vi
stringlengths 868
8.2k
| en
stringlengths 803
8.87k
| origin
stringclasses 3
values |
---|---|---|
Khám chuyên khoa gan mật ở bệnh viện nào tốt nhất Hà Nội
Các bệnh lý gan mật ở nước ta ngày một gia tăng đã gióng lên 1 hồi chuông cảnh tỉnh đối với mọi người. Thăm khám định kỳ gan mật là giải pháp duy nhất để phát hiện bệnh sớm, ngăn chặn những biến chứng như xơ gan, ung thư gan. Tuy nhiên Khám chuyên khoa gan mật ở bệnh viện nào an toàn, chuẩn xác? là băn khoăn của rất nhiều người. Đi tìm lời giải cho câu hỏi liên quan đến bệnh gan mật trên qua bài viết sau:
1. Chức năng chuyên khoa Gan mật
Trước khi đến với Khám chuyên khoa gan mật ở bệnh viện nào hãy cùng tìm hiểu về chức năng của Chuyên khoa này. Chuyên khoa Gan mật có chức năng khám, chẩn đoán và điều trị toàn bộ các bệnh lý liên quan đến gan, mật và tụy.
Chuyên khoa Gan mật có chức năng thăm khám điều trị các bệnh lý gan tụy mật.
Vậy khi nào thì bạn nên đến thăm khám ở Chuyên khoa gan mật? Đó là khi bạn gặp những triệu chứng bất thường nghi ngờ bệnh lý về gan như sau:
– Đau bụng vùng hạ sườn phải
– Xuất hiện tình trạng vàng da, vàng mắt, vàng móng tay
– Các cơn ngứa ngáy nhiều ngày không dứt
– Xuất hiện dấu sao mạch trên da
– Rối loạn đại tiện đặc biệt trước và sau ăn
– Nước tiểu chuyển màu vàng sậm
…
Ngoài ra nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh gan mật hay nằm trong nhóm đối tượng cao thì cũng nên chủ động thăm khám.
2. Khám chuyên khoa gan mật ở bệnh viện nào Hà Nội?
2.1 Khám chuyên khoa gan mật ở bệnh viện nào có đội ngũ bác sĩ giỏi
…
2.2 Đạt nhiều thành tựu trong khám chữa bệnh gan
– Tạo được uy tín cao khi hàng nghìn người bệnh tin tưởng lựa chọn để chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật hiệu quả.
– Đã điều trị khỏi cho hàng nghìn người bệnh bao gồm cả các ca bệnh khó, đặc biệt về bệnh viêm gan mạn tính và xơ gan.
2.3 Khám chuyên khoa gan mật ở bệnh viện nào có máy móc công nghệ tối tân
2.4 Dịch vụ chăm sóc chu đáo, chuyên nghiệp
– Điều dưỡng lễ tân đón tiếp với nụ cười thường trực trên môi, nhiệt tình hướng dẫn người bệnh
– Không gian bệnh viện thoáng mát, rộng rãi, nhiều cây xanh
– Dịch vụ đặt lịch hẹn với bác sĩ chuyên khoa chuyên nghiệp, không cần chờ đợi lâu
– Áp dụng Bảo hiểm y tế và nhiều loại bảo lãnh để tối ưu chi phí khám chữa bệnh gan cho bệnh nhân.
|
What is the best hospital in Hanoi for hepatobiliary specialist examination?
The increasing number of liver and gallbladder diseases in our country has sounded a wake-up call to everyone. Regular hepatobiliary examination is the only solution to detect disease early and prevent complications such as cirrhosis and liver cancer. However, which hospital is safe and accurate for hepatobiliary examination? is the concern of many people. Find answers to questions related to liver and gallbladder diseases through the following article:
1. Hepatobiliary specialist function
Before going to any hospital for hepatobiliary specialist examination, let's learn about the functions of this specialist. The Hepatology Department has the function of examining, diagnosing and treating all diseases related to the liver, bile and pancreas.
The Hepatobiliary Department has the function of examining and treating hepatopancreaticobiliary diseases.
So when should you visit a hepatobiliary specialist? That's when you experience unusual symptoms suspected of liver disease as follows:
– Abdominal pain in the right lower quadrant
– Yellow skin, yellow eyes, and yellow nails appear
– The itching doesn't stop for days
– Vascular asterisks appear on the skin
– Defecation disorders, especially before and after meals
– Urine turns dark yellow
…
In addition, if you have a family history of hepatobiliary disease or are in a high risk group, you should also proactively get examined.
2. Which hospital in Hanoi does hepatobiliary specialist examination?
2.1 Get a hepatobiliary examination at a hospital with a team of good doctors
…
2.2 Achieving many achievements in liver disease examination and treatment
– Created a high reputation when thousands of patients trusted and chose to effectively diagnose and treat hepatobiliary diseases.
– Has cured thousands of patients, including difficult cases, especially chronic hepatitis and cirrhosis.
2.3 Hepatobiliary specialist examination at any hospital with state-of-the-art technological equipment
2.4 Attentive and professional care service
– The reception nurse welcomes patients with a permanent smile and enthusiastically guides patients
– The hospital space is airy, spacious, with many trees
– Appointment service with a professional specialist, no need to wait long
– Apply health insurance and many types of guarantees to optimize liver disease examination and treatment costs for patients.
|
thucuc
|
Lưu ý khi phẫu thuật nội soi nạo VA bằng plasma
Nạo VA bằng plasma là biện pháp tối ưu giúp điều trị loại bỏ triệt để ổ viêm VA. Vậy người bệnh cần lưu ý gì trước và sau khi phẫu thuật nội soi nạo VA bằng plasma?
Phương pháp nạo VA bằng plasma
Dao plasma giúp hạn chế hiệu quả vấn đề chảy máu trong phẫu thuật tai mũi họng, đặc biệt giảm thiểu đau đớn. Đối với trẻ nhỏ, những cơn đau trong phẫu thuật thường ảnh hưởng rất lớn, nên việc hạn chế đau luôn được coi trọng. Ứng dụng plasma giúp rút ngắn thời gian phẫu thuật đáng kể, cầm máu dễ dàng ngay trong khi mổ và bệnh nhân sau mổ cũng hồi phục nhanh chóng hơn.
Nạo VA bằng plasma được coi là giải pháp ưu việt điều trị loại bỏ hoàn toàn ổ VA viêm
Phẫu thuật nội soi nạo VA bằng plasma được đánh giá một phương pháp điều trị tốt nhất hiện nay, giúp cải thiện nhanh chóng tình trạng này.
Lưu ý trước khi phẫu thuật nội soi nạo VA bằng plasma
Trước khi phẫu thuật khoảng từ 7-10 ngày, cha mẹ cần lưu ý không cho trẻ dùng các loại thuốc chống viêm nếu không có sự chỉ định của bác sĩ. Đặc biệt tuân thủ hướng dẫn về thời hạn cuối cùng trẻ được phép ăn, uống trước khi tới viện để phẫu thuật. Chú ý sau thời điểm này tuyệt đối không cho trẻ ăn hay uống thêm gì. Lưu ý nếu trẻ đã ăn hoặc uống gần thời gian chỉ định mổ, bác sĩ có thể yêu cầu phải trì hoãn ca mổ hoặc đổi lịch mổ sang ngày khác.
Khi phẫu thuật nội soi nạo VA bằng plasma cha mẹ cần lựa chọn địa chỉ uy tín để được thực hiện hiệu quả
Trao đổi kĩ lưỡng với bác sĩ về các loại thuốc hạ nhiệt cho giai đoạn sau mổ và cần tạo không gian thoáng mát, yên tĩnh để bé được nghỉ dưỡng, tạo cảm giác thoải mái nhất cho trẻ.
– Với trẻ dưới 12 tháng tuổi nên cho bé dùng sữa công thức trước giờ hẹn của bác sĩ là 6 tiếng. Chẳng hạn như khi bác sĩ yêu cầu bé có mặt ở viện lúc 8 giờ sáng thì cho bé dùng sữa công thức lần cuối vào 2 giờ sáng.
– Với trẻ em mọi lứa tuổi: Không được ăn uống bất cứ thứ gì từ 6 tiếng trước giờ phẫu thuật.
Lưu ý sau phẫu thuật nội soi nạo VA bằng plasma
Sau khi phẫu thuật, nội khí quản sẽ được rút ra và trẻ tiếp tục được theo dõi trong phòng hậu phẫu cho tới khi đủ tỉnh táo để chuyển sang phòng bệnh thông thường. Tuy nhiên, việc trẻ tỉnh sau gây mê có thể có nhiều phản ứng khác nhau như khóc, bối rối, khó chịu ở dạ dày hoặc buồn nôn. Đây là những phản ứng bình thường và cần tiếp tục theo dõi để thông báo với bác sĩ các vấn đề bất thường xảy ra.
Sau phẫu thuật nên cho trẻ ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu
Một số triệu chứng khi trẻ nạo VA cần lưu ý như cảm thấy khó nuốt, đau hoặc cứng ở cổ do khi nằm mổ. Đặc biệt, trẻ thường cảm thấy hơi đau ở họng, khó chịu trong vài ngày đầu, đau nhất vào khoảng ngày thứ 2 sau đó có thể giảm nhẹ dần.
Nhìn chung những ngày đầu sau mổ, cha mẹ chỉ nên cho trẻ ăn lỏng (cháo loãng, súp nguội, sữa mát…) Khoảng 3 ngày sau, khi sức khỏe và vết mổ đã dần ổn định, bắt đầu cho ăn đặc dần lên.
Tuyệt đối không cho trẻ ăn đồ ăn cay, nóng, chua hoặc có cạnh sần sùi, cứng, sắc nhọn… dễ gây chảy máu vết mổ. Súc miệng nhẹ nhàng sau khi ăn, không súc miệng quá mạnh.
Cho trẻ nghỉ ngơi tại nhà, tránh không tiếp xúc với những người đang bị cảm cúm, viêm họng, viêm amidan…Cố gắng giữ cho trẻ không gào thét, khóc quá nhiều.
|
Note when performing endoscopic adenoidectomy with plasma
Plasma adenoid curettage is the optimal method to help completely eliminate adenoiditis. So what should patients pay attention to before and after endoscopic plasma adenoidectomy surgery?
Plasma adenoid curettage method
Plasma knives help effectively limit bleeding problems in ENT surgery, especially minimizing pain. For young children, pain during surgery often has a great impact, so minimizing pain is always important. Plasma application helps shorten surgery time significantly, stops bleeding easily during surgery, and post-operative patients also recover more quickly.
Plasma adenoid curettage is considered a superior treatment solution to completely remove the adenoid inflammation
Endoscopic adenoidectomy with plasma is considered the best treatment method today, helping to quickly improve this condition.
Notes before performing endoscopic adenoidectomy with plasma
About 7-10 days before surgery, parents should be careful not to give their children anti-inflammatory drugs without a doctor's prescription. Especially follow the instructions about the last date your child is allowed to eat and drink before going to the hospital for surgery. Note: After this time, absolutely do not give your child anything else to eat or drink. Note that if the child has eaten or drank near the scheduled surgery time, the doctor may ask to delay the surgery or reschedule the surgery to another day.
When performing endoscopic adenoidectomy with plasma, parents need to choose a reputable address to have it performed effectively
Discuss carefully with the doctor about antipyretic medications for the post-operative period and create a cool, quiet space for the baby to rest, creating the most comfortable feeling for the baby.
– For children under 12 months old, formula milk should be given 6 hours before the doctor's appointment. For example, when the doctor asks your baby to be at the hospital at 8 a.m., give your baby formula milk for the last time at 2 a.m.
– For children of all ages: Do not eat or drink anything 6 hours before surgery.
Note after endoscopic adenoidectomy with plasma
After surgery, the endotracheal tube will be removed and the child will continue to be monitored in the post-operative room until he is awake enough to move to the regular hospital room. However, children waking up from anesthesia may have many different reactions such as crying, confusion, stomach upset or nausea. These are normal reactions and need continued monitoring to notify the doctor of any unusual problems occurring.
After surgery, children should be fed liquid, easy-to-digest foods
Some symptoms that children should pay attention to when having adenoidectomy include difficulty swallowing, pain or stiffness in the neck due to lying down during surgery. In particular, children often feel a bit sore in the throat and uncomfortable in the first few days. The pain is greatest around the second day and then it can gradually subside.
In general, in the first days after surgery, parents should only feed their children liquid foods (thin porridge, cold soup, cool milk...). About 3 days later, when their health and surgical wound have gradually stabilized, they should gradually start feeding them thicker foods. .
Absolutely do not let children eat foods that are spicy, hot, sour or have rough, hard, sharp edges... which can easily cause bleeding from the surgical wound. Rinse your mouth gently after eating, don't rinse your mouth too hard.
Let your child rest at home, avoid contact with people who have the flu, sore throat, tonsillitis... Try to keep your child from screaming and crying too much.
|
thucuc
|
Chữa viêm khớp vai như thế nào?
Viêm khớp vai là hiện tượng nhiều người gặp phải. Đây là hội chứng đau ở vùng khớp vai. Khớp vai bị viêm khiến người bệnh bị cứng khớp, có cảm giác đau nhức và khó vận động, ảnh hưởng đến sinh hoạt và cuộc sống. Chữa viêm khớp vai như thế nào? Bài viết dưới đây đề cập đến các cách chữa viêm khớp vai.
Nguyên nhân gây viêm khớp vai là do những tổn thương xương, khớp vai và phần mềm quanh khớp vai.
Chữa viêm khớp vai như thế nào? Người bệnh cần được thăm khám bác sĩ chuyên khoa để chẩn đoán chính xác bệnh và điều trị kịp thời, đúng cách.
Khi bị viêm khớp vai, người bệnh thường cảm thấy đau âm ỉ quanh khớp, đau tăng về đêm. Đau nhức gây hạn chế vận động khớp vai, thậm chí người bệnh còn không nhấc tay lên được. Lâu dần có thể dẫn đến teo cơ quanh khớp vai.
Chữa viêm khớp vai như thế nào? Người bệnh cần được thăm khám bác sĩ chuyên khoa để chẩn đoán chính xác bệnh và điều trị kịp thời, đúng cách.
Theo các bác sĩ, chữa viêm khớp vai không có điều trị đặc hiệu. Theo đó, việc điều trị thường là phối hợp nhiều biện pháp như: Điều trị nguyên nhân, tránh các vận động mạnh tại vùng khớp vai; phục hồi chức năng khớp bằng các bài tập vận động, xoa bóp, bấm huyệt, chiếu tia hồng ngoại, sóng ngắn… Tùy từng trường hợp bệnh nhân, các bác sĩ có thể chỉ định tiêm thuốc corticoid tại chỗ.
Thuốc dùng trong điều trị viêm khớp vai là các thuốc giảm đau, chống viêm, thuốc giãn cơ, thuốc bổ thần kinh, an thần…
Thuốc dùng trong điều trị viêm khớp vai là các thuốc giảm đau, chống viêm, thuốc giãn cơ, thuốc bổ thần kinh, an thần…
Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
|
How to treat shoulder arthritis?
Shoulder arthritis is a phenomenon that many people experience. This is a pain syndrome in the shoulder joint area. Inflamed shoulder joints cause stiffness, pain and difficulty moving, affecting activities and life. How to treat shoulder arthritis? The article below discusses ways to treat shoulder arthritis.
The cause of shoulder arthritis is damage to the bones, shoulder joints and soft tissue around the shoulder joint.
How to treat shoulder arthritis? Patients need to be examined by a specialist to accurately diagnose the disease and receive timely and correct treatment.
When suffering from shoulder arthritis, patients often feel a dull pain around the joint, which increases at night. Pain limits shoulder joint movement, and the patient cannot even lift their arms. Over time, it can lead to muscle atrophy around the shoulder joint.
How to treat shoulder arthritis? Patients need to be examined by a specialist to accurately diagnose the disease and receive timely and correct treatment.
According to doctors, there is no specific treatment for shoulder arthritis. Accordingly, treatment is often a combination of measures such as: Treating the cause, avoiding strong movements in the shoulder joint area; Restore joint function with movement exercises, massage, acupressure, infrared rays, short waves... Depending on each patient's case, doctors may prescribe local corticosteroid injections.
Medicines used to treat shoulder arthritis are pain relievers, anti-inflammatory drugs, muscle relaxants, nerve tonics, sedatives...
Medicines used to treat shoulder arthritis are pain relievers, anti-inflammatory drugs, muscle relaxants, nerve tonics, sedatives...
Address: 286 Thuy Khue, Tay Ho, Hanoi
|
thucuc
|
Công dụng của thuốc Ayvakit
Thuốc Ayvakit chứa thành phần Avapritinib được chỉ định trên lâm sàng để điều trị các bệnh lý ung thư mô đệm đường tiêu hóa như ung thư ruột, ung thư dạ dày ung thư thực quản. Thuốc có công dụng ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư. Cùng tìm hiểu về công dụng và các lưu ý khi sử dụng thuốc Ayvakit qua bài viết dưới đây.
1. Ayvakit là thuốc gì?
Thuốc Ayvakit chứa thành phần chính là Avapritinib – chất ức chế kinase được thiết kế mục tiêu nhằm vào cấu trúc kinase hoạt động. Hoạt chất Avapritinib được nghiên cứu chứng minh là ức chế rộng rãi các đột biến PDGFRA và KIT liên quan đến GIST. Thuốc được chỉ định trong điều trị ung thư mô đệm đường tiêu hóa ở người trưởng thành đã bị di căn hoặc không thể thực hiện phẫu thuật như ung thư dạ dày, ung thư thực quản, ung thư ruột.
2. Liều dùng của thuốc Ayvakit
Thuốc Ayvakit công dụng điều trị ung thư mô đệm đường tiêu hóa được bào chế dưới dạng viên nén, thuộc nhóm kê đơn nên liều dùng được chỉ định bởi bác sĩ điều trị. Người bệnh nên uống thuốc lúc bụng đói (trước ăn 1 giờ hoặc sau ăn 2 giờ) để thuốc hấp thu tốt hơn, liều dùng thông thường là 1 viên/ngày.Liều thuốc được chỉ định phụ thuộc vào loại ung thư, tình trạng người bệnh, khả năng đáp ứng điều trị cũng như các loại thuốc điều trị ung thư dạ dày – ruột khác mà người bệnh đang điều trị. Vì vậy, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ điều trị thông tin đầy đủ của các loại thuốc sử dụng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thuốc có nguồn gốc dược liệu).Người bệnh cần tuân thủ liệu trình điều trị, dùng thuốc đều đặn theo chỉ định của bác sĩ để đạt hiệu quả cao. Người bệnh nên uống thuốc vào một thời điểm cố định mỗi ngày để hạn chế quên thuốc.Tuyệt đối không tự ý tăng liều dùng thuốc Ayvakit hoặc dùng thuốc sai chỉ định của bác sĩ vì tình trạng bệnh sẽ không những không nhanh khỏi mà còn làm tăng nguy cơ xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng.Thuốc Ayvakit có khả năng hấp thu qua phổi, da và gây hại cho thai nhi. Vì vậy không sử dụng thuốc trong điều trị ở phụ nữ đang mang thai.
3. Tác dụng phụ của thuốc Ayvakit
Thuốc Ayvakit có thể gây ra một số tác dụng phụ như sau:Buồn ngủ, chóng mặt;Mệt mỏi, yếu cơ;Chảy nước mắt, sưng tấy;Tiêu chảy;Thay đổi khẩu vị, ăn không ngon, chán ăn;Đau bụng, đau dạ dày;Nôn, buồn nôn;Rụng tóc, thay đổi màu tóc.Thuốc Ayvakit có thể ảnh hưởng đến tâm trạng, suy nghĩ, vì vậy người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị trong trường hợp xuất hiệu các dấu hiệu thay đổi tâm thần như lú lẫn, hay quên, khó giao tiếp với mọi người, khó suy nghĩ rõ ràng, trầm cảm, kích động, thay đổi tính cách.Ngoài ra, Ayvakit có thể gây chảy máu, xuất huyết với các triệu chứng như vấn đề về thị lực, đau đầu dữ dội, yếu một bên cơ thể, buồn ngủ... Thuốc gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở cả nam giới và phụ nữ, giảm hệ miễn dịch của cơ thể. Từ đó làm tăng nguy cơ gặp các bệnh lý nhiễm trùng và làm nặng thêm tình trạng bệnh việm nhiễm khác. Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ điều trị trong trường hợp xuất hiện các dấu hiệu nhiễm khuẩn như sốt, ớn lạnh, đau họng, ho...Ayvakit có khả năng gây phát ban nhưng không nghiêm trọng. Tuy nhiên người bệnh cũng cần thông báo cho bác sĩ trong trường hợp phát ban nghiêm trọng, phát ban toàn thân.
4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Ayvakit
Trước khi điều trị bằng thuốc Ayvakit, người bệnh cần thông báo với bác sĩ điều trị nếu có tiền sử về dị ứng thuốc, thức ăn – đồ uống và các bệnh lý về gan, thận, ung thư não, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đột quỵ.Thuốc Ayvakit làm người bệnh dễ mắc các bệnh lý nhiễm trùng, vì vậy người bệnh đang điều trị ung thư dạ dày bằng Ayvakit cần hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, không tiêm phòng trong thời gian điều trị khi chưa có chỉ định của bác sĩ.Phụ nữ đang mang thai, dự định mang thai hoặc nghi ngờ có thai cần thông báo cho bác sĩ càng sớm càng tốt. Trước khi điều trị, người bệnh cần chắc chắn không mang thai bởi thuốc gây hại cho thai nhi. Các biện pháp tránh thai nên được sử dụng trong thời gian điều trị bằng Ayvakit và ít nhất 6 tuần sau liều cuối cùng điều trị bằng thuốc.Hiện chưa có nghiên cứu chứng minh khả năng bài tiết vào sữa mẹ của Ayvakit, tuy nhiên thuốc có nguy cơ gây hại cho trẻ em nên tuyệt đối không sử dụng thuốc Ayvakit trong điều trị ở phụ nữ đang cho con bú.
5. Tương tác thuốc
Thuốc Ayvakit có thể gây ra một số tương tác sau:Kháng sinh nhóm Macrolid (như Erythromycin), thuốc kháng nấm nhóm Azol (Itraconazole,Fluconazole), kháng sinh nhóm Rifamycins (Rifabutin, Rifampin), thuốc chống co giật (Phenytoin, Carbamzepine) làm ảnh hưởng đến khả năng bài tiết của Avapritinib ra khỏi cơ thể;Bưởi và các sản phẩm từ bưởi làm tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ của Avapritinib, vì vậy người bệnh không nên sử dụng bưởi trong thời gian điều trị bằng thuốc Ayvakit.Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Ayvakit. Để đảm bảo an toàn và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.com
|
Uses of Ayvakit medicine
Ayvakit contains the ingredient Avapritinib, which is clinically indicated for the treatment of gastrointestinal stromal cancers such as bowel cancer, stomach cancer, and esophageal cancer. The drug works to prevent the growth of cancer cells. Let's learn about the uses and notes when using Ayvakit through the article below.
1. What medicine is Ayvakit?
Ayvakit medicine contains the main ingredient Avapritinib - a kinase inhibitor designed to target the active kinase structure. The active ingredient Avapritinib has been shown in research to broadly inhibit PDGFRA and KIT mutations associated with GIST. The drug is indicated in the treatment of gastrointestinal stromal cancer in adults that has metastasized or cannot undergo surgery such as stomach cancer, esophageal cancer, and bowel cancer.
2. Dosage of Ayvakit medicine
Ayvakit medicine, used to treat gastrointestinal stromal cancer, is prepared in tablet form and belongs to the prescription group, so the dosage is determined by the treating doctor. Patients should take the medicine on an empty stomach (1 hour before meals or 2 hours after meals) for better absorption. The usual dose is 1 tablet/day. The prescribed dose depends on the type of cancer and condition. The patient's ability to respond to treatment as well as other drugs to treat stomach and intestinal cancer that the patient is being treated with. Therefore, patients need to inform the treating doctor of complete information about the drugs used (including prescription drugs, non-prescription drugs, drugs of medicinal origin). Patients need to comply with the treatment regimen. Treat and use medication regularly as prescribed by your doctor to achieve high effectiveness. Patients should take the medicine at a fixed time every day to limit forgetting the medicine. Absolutely do not increase the dose of Ayvakit arbitrarily or use the medicine against the doctor's instructions because the condition will not only not heal quickly but also increases the risk of serious side effects. Ayvakit medicine has the ability to be absorbed through the lungs and skin and harm the fetus. Therefore, do not use the drug in the treatment of pregnant women.
3. Side effects of Ayvakit
Ayvakit may cause some side effects as follows: Drowsiness, dizziness; Fatigue, muscle weakness; Tearing, swelling; Diarrhea; Change in taste, loss of appetite, loss of appetite; Abdominal pain , stomach pain; Vomiting, nausea; Hair loss, change in hair color. Ayvakit medicine can affect mood and thinking, so patients need to immediately notify the treating doctor in case of signs of these symptoms. signs of mental changes such as confusion, forgetfulness, difficulty communicating with people, difficulty thinking clearly, depression, agitation, personality changes. In addition, Ayvakit can cause bleeding and hemorrhage with Symptoms such as vision problems, severe headaches, weakness on one side of the body, drowsiness... The drug affects fertility in both men and women, and reduces the body's immune system. . This increases the risk of infections and aggravates other infectious diseases. Patients need to notify the treating doctor in case signs of infection appear such as fever, chills, sore throat, cough... Ayvakit can cause a rash but is not serious. However, the patient also needs to notify the doctor in case of severe rash or full-body rash.
4. Notes when using Ayvakit
Before being treated with Ayvakit, patients need to inform their doctor if they have a history of drug, food or drink allergies, liver or kidney diseases, brain cancer, or ischemic attacks. transient, stroke. Ayvakit medicine makes patients susceptible to infectious diseases, so patients being treated for stomach cancer with Ayvakit need to limit contact with pathogens and not be vaccinated during treatment without a doctor's prescription. Women who are pregnant, planning to become pregnant or suspect they are pregnant should notify their doctor as soon as possible. Before treatment, patients need to make sure they are not pregnant because the medicine can harm the fetus. Contraceptive measures should be used during treatment with Ayvakit and for at least 6 weeks after the last dose of treatment with the drug. There are currently no studies demonstrating the ability of Ayvakit to be excreted in breast milk, however the drug There is a risk of harm to children, so absolutely do not use Ayvakit in the treatment of breastfeeding women.
5. Drug interactions
Ayvakit medicine may cause some of the following interactions: Macrolide antibiotics (such as Erythromycin), Azol antifungals (Itraconazole, Fluconazole), Rifamycins antibiotics (Rifabutin, Rifampin), anticonvulsants (Phenytoin, Carbamzepine ) affects the ability to excrete Avapritinib from the body; Grapefruit and grapefruit products increase the risk of side effects of Avapritinib, so patients should not use grapefruit during drug treatment. Ayvakit. Above is information about uses, dosage and notes when using Ayvakit. To ensure safety and maximize treatment effectiveness, patients need to take medication as prescribed by the doctor.com
|
vinmec
|
Cập nhật bảng giá chụp CT phổi tại
Chụp CT phổi là yêu cầu cần thiết trong chẩn đoán và điều trị bệnh về phổi, nhất là giúp phát hiện những tổn thương khó nhìn thấy trong phổi. Vậy những trường hợp nào nên chụp CT phổi? Giá chụp CT phổi bao nhiêu? Bao lâu có kết quả? Hãy cùng tìm hiểu các thông tin này thông qua bài viết sau đây.
1. Chụp CT phổi có thực sự cần thiết trong chẩn đoán và điều trị bệnh?
Chụp cắt lớp CT bản chất là sử dụng tia X có bước sóng mạnh chiếu xạ trực tiếp vào vùng ngực. Tia này có khả năng đâm xuyên và bức xạ đến cơ thể truyền dữ liệu cho máy chụp và chuyển hóa thành hình ảnh với mức rõ nét cao hơn rất nhiều so với chụp X-quang thông thường.
Tầm quan trọng của chụp CT
Nhờ tác động của tia X mà hình ảnh chụp CT là hình ảnh 2D hoặc 3D rất rõ nét. Thông qua đó, bác sĩ có thể xác định được chính xác vị trí có khối u và tổn thương trong phổi. Đặc biệt là thấy được cả các đốm mờ, các vết tổn thương trong phổi khó phát hiện ra, chụp X-quang không thể nhìn thấy. Chụp CT đối với người nghi ngờ mắc ung thư được chỉ định tiêm thêm thuốc cản quang. Nhờ đó, bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác được vị trí ung thư trong phổi của bệnh nhân.
Chụp CT có gây hại không?
Bản chất của chụp CT là sử dụng tia X nên nhiều người lo lắng người chụp sẽ bị nhiễm phóng xạ. Trên thực tế, lượng tia X chiếu xạ khi chụp được tính toán ở mức độ nhỏ, không làm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Tuy nhiên cũng không nên chụp CT liên tục trong thời gian ngắn. Bên cạnh đó, với những trường hợp cần tiêm thuốc cản quang cũng cần phải cân nhắc. Bởi sẽ có trường hợp gây dị ứng với loại thuốc này. Thiết bị càng cũ thì tiềm ẩn mức độ rủi ro càng cao, trong khi đó, hình ảnh mang lại không đảm bảo. Chính vì thế, khi cần thực hiện phương pháp này, người bệnh nên cân nhắc lựa chọn địa chỉ y tế uy tín.
2. Những ai cần chụp CT phổi?
Không phải trường hợp nào cũng cần phải chỉ định chụp CT phổi. Tùy thuộc vào từng đối tượng bệnh nhân, biểu hiện của bệnh và qua điều tra tiền sử bệnh mà bác sĩ có những chỉ định hợp lý:
Những đối tượng phải chụp CT phổi
Người có khả năng cao mắc ung thư: Những người trên 50 tuổi hút thuốc lá trên 10 năm, người có biểu hiện ung thư phổi, người có bệnh phổi nặng mà tiền sử người nhà từng mắc ung thư phổi,…
Những người có nguy cơ bệnh phổi nặng: người làm việc trong môi trường khói bụi, hóa chất độc hại, có thể nhiễm phóng xạ, có dấu hiệu bệnh phổi hoặc đường hô hấp nặng,…
Người bị chấn thương nặng vùng ngực: những người bị thương vùng ngực có dấu hiệu tổn thương đến phổi. Tuy nhiên, những trường hợp sau đây không nằm trong danh sách khuyến nghị chụp CT:
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, đặc biệt tránh tia X và thuốc cản quang.
Bệnh nhân bị suy thận nặng cần phải được cân nhắc kỹ nếu chụp có tiêm thuốc cản quang, bởi có thể gặp phải tình trạng nhiễm độc cản quang.
Những người có bệnh lý về tuyến giáp, hồng cầu, hen suyễn, tiểu đường,… hay từng dị ứng thuốc cản quang.
Những người đang trong tình trạng mất nước nặng hoặc dị ứng với I tốt.
3. Bị hậu Covid có nên chụp CT phổi hay không?
Hậu Covid là tình trạng khá thường gặp trong thời gian vừa qua. Hội chứng sau Covid ở mỗi người không giống nhau. Trong đó có nhiều trường hợp chuyển nặng do các hội chứng diễn biến xấu, đặc biệt là liên quan đến phổi. Nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị, chăm sóc tốt, phổi dễ bị tổn thương với những tình trạng khác nhau.
Trong khi đó, chụp X-quang thông thường không thể phát hiện ra. Vì thế, chụp CT phổi sẽ là giải pháp nên lựa chọn trong trường hợp này. Nên bạn cần cân nhắc khi lựa chọn địa chỉ có chi phí chụp CT phổi hợp lý.
Chụp CT sẽ giúp phát hiện dễ dàng hơn các tổn thương trong phổi. Nhất là các dải mờ, đốm mờ, tình trạng giãn phế nang, phế quản, các đám đông đặc trong phổi, huyết khối, áp xe,… Hình ảnh đa chiều giúp bác sĩ có thể phát hiện cả những tổn thương nhỏ nhất và tầm soát tổn thương trong phổ. Từ đó có hướng điều trị thích hợp và phòng ngừa bệnh tiến triển nặng một cách hiệu quả.
|
Update lung CT price list at
Lung CT scan is a necessary requirement in the diagnosis and treatment of lung diseases, especially to help detect difficult-to-see lesions in the lungs. So in what cases should a lung CT scan be performed? How much does a lung CT scan cost? How long does it take to get results? Let's learn this information through the following article.
1. Is a lung CT scan really necessary in diagnosing and treating the disease?
CT scan essentially uses X-rays with strong wavelengths to irradiate directly into the chest area. This ray has the ability to penetrate and radiate to the body, transmitting data to the camera and converting it into images with much higher clarity than conventional X-rays.
The importance of CT scan
Thanks to the impact of X-rays, CT images are very clear 2D or 3D images. Through this, doctors can accurately determine the location of tumors and lesions in the lungs. In particular, you can see blurred spots and lesions in the lungs that are difficult to detect and cannot be seen on X-rays. CT scan for people suspected of having cancer is indicated to inject additional contrast medium. Thanks to that, doctors can accurately diagnose the location of cancer in the patient's lungs.
Is a CT scan harmful?
The nature of a CT scan is to use X-rays, so many people worry that the person taking the scan will be exposed to radiation. In fact, the amount of X-ray radiation during the scan is calculated at a small level and does not affect the patient's health. However, CT scans should not be performed continuously in a short period of time. In addition, in cases where contrast injection is needed, consideration must also be given. Because there may be cases of allergic reactions to this drug. The older the device, the higher the risk, while the images provided are not guaranteed. Therefore, when needing to perform this method, patients should consider choosing a reputable medical address.
2. Who needs a lung CT scan?
Not every case requires a lung CT scan. Depending on each patient, the symptoms of the disease and through investigation of medical history, the doctor has reasonable indications:
Subjects must have a lung CT scan
People at high risk of getting cancer: People over 50 years old who have smoked for more than 10 years, people with signs of lung cancer, people with severe lung disease and a family history of lung cancer,...
People at risk of severe lung disease: people working in dusty environments, toxic chemicals, possibly exposed to radiation, showing signs of severe lung or respiratory disease,...
People with severe chest injuries: People with chest injuries show signs of damage to the lungs. However, the following cases are not on the list of recommended CT scans:
Women who are pregnant or breastfeeding should especially avoid X-rays and contrast agents.
Patients with severe kidney failure need to be carefully considered if having contrast injections, because contrast toxicity may occur.
People with thyroid disease, red blood cells, asthma, diabetes, etc. or are allergic to contrast dye.
People who are in a state of severe dehydration or are allergic to I well.
3. Should I have a lung CT scan after Covid or not?
Post-Covid is a fairly common situation recently. Post-Covid syndrome is different for each person. There are many severe cases due to worsening syndromes, especially related to the lungs. If not detected promptly and treated and cared for well, the lungs are vulnerable to various conditions.
Meanwhile, conventional X-rays cannot detect it. Therefore, lung CT scan will be the solution to choose in this case. So you need to consider when choosing an address with reasonable lung CT scan costs.
CT scan will help detect lesions in the lungs more easily. Especially blurred bands, blurred spots, dilated alveoli, bronchi, dense clusters in the lungs, blood clots, abscesses, etc. Multidimensional images help doctors detect even the smallest lesions and Screening for lesions in the spectrum. From there, there is appropriate treatment and effective prevention of serious disease progression.
|
medlatec
|
Giải đáp: F0 không triệu chứng có lây không?
Với tình hình dịch bệnh phức tạp, khá nhiều người đặt ra câu hỏi rằng F0 không triệu chứng có lây không. Thực tế cho thấy, nếu đã nhiễm Covid-19, dù có triệu chứng hay không vẫn có khả năng lây lan. Các nhà khoa học đã đưa ra câu trả lời cho vấn đề này.
1. Dấu hiệu mắc Covid-19
Trước khi tìm câu trả lời cho câu hỏi F0 không triệu chứng có lây không, chúng ta cần biết được những dấu hiệu của nhiễm Covid-19 là gì. Thông thường sẽ bao gồm những triệu chứng sau:
Triệu chứng thường gặp: Đa số người mắc Covid-19 sẽ gặp các triệu chứng phổ biến là: Sốt, người mệt mỏi, ho khan.
Triệu chứng ít gặp: Ngoài các triệu chứng trên, một số ca bệnh có gặp một vài dấu hiệu khác như: Đau họng, tiêu chảy, đau đầu, viêm kết mạc, mất khứu giác, vị giác, da nổi mẩn đỏ, ngón tay hoặc ngón chân tấy đỏ, tím tái.
Triệu chứng nghiêm trọng: Với những ca nhiễm nặng sẽ có những triệu chứng sau: Khó thở, tức ngực, mất khả năng cử động, khả năng nói.
Các triệu chứng thường sẽ xuất hiện sau 5 - 6 ngày kể từ khi nhiễm virus, đôi khi có thể lên tới 14 ngày. Nếu bạn gặp triệu chứng nhẹ hoặc không có biểu hiện nào khác thì có thể điều trị tại nhà.
2. F0 không triệu chứng có lây không
Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng nếu đã mắc Covid-19, dù không có triệu chứng vẫn có khả năng lây bệnh. Do đó, việc đeo khẩu trang là rất cần thiết để phòng bệnh và giảm khả năng lây bệnh cho người khác.
Thực trạng
Các nhà khoa học khuyến cáo để giảm yếu tố nguy cơ dịch bệnh, việc thực hiện các biện pháp vệ sinh là rất cần thiết và phải thận trọng. Nếu có thể, nên có những đơn vị chuyên điều trị cho bệnh nhân mắc Covid sẽ tốt hơn tự điều trị ở nhà.
Trước đây, một số nghiên cứu cho rằng những đồ vật, dụng cụ như quần áo, nội thất vẫn có khả năng lây bệnh. Tuy nhiên,
hiện chưa có nghiên cứu cho người mắc Covid có thể gây ô nhiễm môi trường xung quanh, làm tăng khả năng nhiễm bệnh cho nhân viên y tế cũng như người có tiếp xúc hay không.
Kết quả nghiên cứu
Ở Trung Quốc, các nhà khoa học đã lấy mẫu thử ở môi trường xung quanh bệnh nhân Covid-19 và trong không khí ở 6 phòng bệnh có áp suất âm. Trong các phòng có 13 bệnh nhân, 2 trong số đó là các F0 không triệu chứng. Mẫu thử được thu thập trên nhiều bề mặt như giá treo giường, bồn rửa, nhà vệ sinh, công tắc đèn, tay nắm cửa, cửa thoát khí,… và không khí trong phòng bệnh.
Qua phương pháp xét nghiệm RT-PCR, trong 112 mẫu thử, có 44 mẫu dương tính với virus SARS-Co
V-2. Nghiên cứu cũng cho thấy không khí trong phòng bệnh của những bệnh nhân không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ bị ô nhiễm trầm trọng.
Trong phòng của một bệnh nhân không triệu chứng, có tới 4 vị trí dương tính với virus: thanh chắn giường, ga trải giường, gối và cửa thoát khí. Tuy nhiên, virus gây bệnh chưa được phát hiện trong bất cứ mẫu thử không khí nào. Do đó, nếu bạn vẫn thắc mắc F0 không triệu chứng có lây không, thì câu trả lời là có.
Covid-19 lây từ bệnh nhân không triệu chứng
Các nhà khoa học ở Mỹ cũng cho rằng F0 không triệu chứng có thể lây bệnh cho người khác. Đây là những người có kết quả xét nghiệm dương tính nhưng không có biểu hiện lâm sàng ra bên ngoài. Theo thống kê, có khoảng 50% người nhiễm virus không có triệu chứng.
Thực tế vẫn chưa xác định được mức độ nguy hiểm và mức độ lây lan của những bệnh nhân không có triệu chứng. Tuy nhiên, vấn đề này cũng một lần nữa khẳng định rằng mang khẩu trang là biện pháp quan trọng để ngăn chặn virus lây lan. Những nghiên cứu sau này sẽ cung cấp thêm thông tin về nguy cơ lây bệnh từ những người không triệu chứng.
Ngoài vấn đề F0 không triệu chứng có lây không, một câu hỏi được đặt ra là liệu virus SARS-Co
V-2 được phát hiệu trong mẫu thử có khả năng lây bệnh cho người khác hay không. Nguyên nhân là vì phương pháp xét nghiệm PCR rất nhạy, chúng có thể phát hiện cả những trường hợp virus không còn tồn tại.
F0 không triệu chứng trở nặng
Khi đã có kết quả dương tính với Covid-19 nhưng không có triệu chứng, bạn cần lưu ý những dấu hiệu bệnh trở nặng như sau:
Khó thở, thở nhanh, tức ngực.
Da, niêm mạc nhợt nhạt hơn thông thường.
Khi có những dấu hiệu trên, có thể bạn đang thiếu oxy. Điều cần làm là báo ngay cho nhân viên y tế để đo SPO2. Với những bệnh nhân béo phì, cao huyết áp, tim mạch và người trên 65 tuổi thì cần theo dõi kỹ hơn. Nếu chỉ số SPO2 dưới 93% thì cần được hỗ trợ.
3. Giữ an toàn cho bản thân và những người xung quanh
Qua việc trả lời cho câu hỏi F0 không triệu chứng có lây không, khi có người mắc Covid-19 dù có triệu chứng hay không thì phải cách ly họ. Như vậy sẽ hạn chế nguy cơ lây bệnh cho bạn bè và những người xung quanh. Do đó, lựa chọn tốt nhất cho những người mắc Covid không triệu chứng là cách ly ở một bệnh viện chuyên trách.
Ngoài ra cũng cần chú trọng việc vệ sinh môi trường xung quanh bệnh viện. Để loại bỏ mầm bệnh, bạn có thể dùng khăn giấy lau chùi và nước sạch để vệ sinh vật dụng xung quanh.
Với những người đã mắc bệnh, cần tuân thủ những phương pháp khử trùng để giữ an toàn cho người khác. Hiện nay trên thế giới có một số quốc gia yêu cầu người mắc Covid không triệu chứng phải cách ly tại nhà. Với điều kiện phải bảo vệ những người xung quanh bằng cách biện pháp như:
Tự giác cách ly thể chất với người khác.
Theo dõi triệu chứng lâm sàng và nhờ y tế hỗ trợ nếu bị khó thở.
Nếu phải ở gần hay tiếp xúc với người khác, phải mang khẩu trang và kính chống giọt bắn.
Che miệng khi ho hoặc hắt hơi.
Rửa tay thường xuyên với xà phòng hoặc dùng dung dịch sát khuẩn tay thường xuyên.
Không dùng chung vật dụng cá nhân.
Làm sạch những bề mặt tiếp xúc hàng ngày để tránh nguy cơ lây lan cho người khác.
Bổ sung đủ chất dinh dưỡng, vitamin C, tập thể dục nhẹ nhàng.
|
Answer: Is asymptomatic F0 contagious?
With the complicated epidemic situation, many people question whether asymptomatic F0 is contagious. Reality shows that if you are infected with Covid-19, whether you have symptoms or not, you can still spread it. Scientists have given an answer to this problem.
1. Signs of Covid-19
Before finding the answer to the question of whether asymptomatic F0 is contagious, we need to know what the signs of Covid-19 infection are. Usually the following symptoms will include:
Common symptoms: Most people with Covid-19 will experience common symptoms: Fever, fatigue, dry cough.
Rare symptoms: In addition to the above symptoms, some cases have a few other signs such as: Sore throat, diarrhea, headache, conjunctivitis, loss of smell, taste, red skin rash, toes. red or purple hands or toes.
Serious symptoms: Severe infections will have the following symptoms: Difficulty breathing, chest tightness, loss of movement and ability to speak.
Symptoms will usually appear 5-6 days after infection with the virus, sometimes up to 14 days. If you experience mild symptoms or no other symptoms, you can treat them at home.
2. Is asymptomatic F0 contagious?
Scientists have warned that if you have Covid-19, even if you have no symptoms, you can still transmit the disease. Therefore, wearing a mask is essential to prevent disease and reduce the possibility of spreading the disease to others.
Reality
Scientists recommend that to reduce disease risk factors, implementing hygiene measures is essential and must be cautious. If possible, there should be specialized units to treat Covid patients, which is better than self-treatment at home.
Previously, some studies suggested that objects and tools such as clothes and furniture could still transmit the disease. However,
There is currently no research to show whether people with Covid can pollute the surrounding environment, increasing the possibility of infection for medical staff as well as people who are in contact or not.
Research results
In China, scientists took samples from the environment around Covid-19 patients and in the air in six negative-pressure hospital rooms. In the wards there were 13 patients, 2 of whom were asymptomatic F0s. Test samples were collected on many surfaces such as bed racks, sinks, toilets, light switches, door handles, air outlets,... and the air in the patient room.
Through RT-PCR testing method, out of 112 samples, 44 were positive for SARS-Co virus.
V-2. The study also showed that the air in the hospital rooms of asymptomatic or mildly symptomatic patients was seriously polluted.
In the room of an asymptomatic patient, up to 4 locations tested positive for the virus: bed rail, bed sheet, pillow and air outlet. However, the disease-causing virus has not been detected in any air samples. Therefore, if you are still wondering if asymptomatic F0 is contagious, the answer is yes.
Covid-19 is transmitted from asymptomatic patients
Scientists in the US also believe that asymptomatic F0 can transmit the disease to others. These are people who test positive but have no outward clinical manifestations. According to statistics, about 50% of people infected with the virus have no symptoms.
In fact, the level of danger and spread of asymptomatic patients has not yet been determined. However, this issue also once again confirms that wearing masks is an important measure to prevent the spread of the virus. Future studies will provide more information about the risk of transmission from asymptomatic people.
In addition to the issue of whether asymptomatic F0 is contagious, a question is whether the SARS-Co
V-2 detected in the sample is capable of transmitting the disease to others. The reason is because PCR testing methods are very sensitive, they can detect even cases where the virus no longer exists.
F0 without worsening symptoms
When you have tested positive for Covid-19 but have no symptoms, you need to pay attention to the following signs of the disease getting worse:
Difficulty breathing, rapid breathing, chest tightness.
Skin and mucous membranes are paler than usual.
When you have the above signs, you may be lacking oxygen. What needs to be done is to immediately notify medical staff to measure SPO2. Patients with obesity, high blood pressure, cardiovascular disease and people over 65 years old need to be monitored more closely. If the SPO2 index is below 93%, support is needed.
3. Keep yourself and those around you safe
By answering the question of whether asymptomatic F0 is contagious, when someone has Covid-19, whether they have symptoms or not, they must be quarantined. This will limit the risk of spreading the disease to friends and people around you. Therefore, the best option for people with asymptomatic Covid is quarantine in a specialized hospital.
In addition, attention should also be paid to cleaning the environment around the hospital. To remove pathogens, you can use paper towels and clean water to clean surrounding items.
For those who are sick, disinfection methods need to be followed to keep others safe. Currently, there are a number of countries in the world that require asymptomatic people with Covid to be quarantined at home. Provided that you must protect people around you by taking measures such as:
Self-isolate physically from others.
Monitor clinical symptoms and seek medical assistance if you have difficulty breathing.
If you have to be close or in contact with other people, you must wear a mask and anti-droplet glasses.
Cover your mouth when coughing or sneezing.
Wash your hands regularly with soap or use hand sanitizer regularly.
Do not share personal items.
Clean contact surfaces daily to avoid the risk of spreading it to others.
Supplement enough nutrients, vitamin C, and gentle exercise.
|
medlatec
|
Cách rửa mặt: 12 bước để có làn da sạch sẽ, tươi tắn
Cách rửa mặt thế nào là chuẩn? Rửa mặt có vẻ là công việc đơn giản, nhưng nó đòi hỏi thời gian và sự chú ý. Thực hiện các cách rửa mặt đúng có thể tạo ra sự khác biệt giữa làn da rạng rỡ và mụn trứng cá.
1. Tẩy trang đúng cách trước
Cách rửa mặt đúng đầu tiên là sử dụng một loại tẩy trang nhẹ nhàng trước khi bắt đầu thực sự làm sạch mặt, đặc biệt là trước khi đi ngủ.Các lỗ chân lông hàng đêm đều đang thực hiện nhiệm vụ thanh lọc chất độc và nếu chúng bị tắc, mọi thứ sẽ bị dồn lại và tắc nghẽn.Đối với lỗ chân lông bị tắc, hãy thử phương pháp làm sạch kép. Quy trình hai bước này sử dụng dầu tự nhiên (ví dụ: thầu dầu, ô liu hoặc hướng dương) để loại bỏ bụi bẩn và sau đó yêu cầu rửa mặt nhẹ để rửa sạch dầu.Nhúng tăm bông vào dung dịch micellar, nước tẩy trang hoặc dầu tự nhiên để tẩy trang quanh mắt. Tăm bông sẽ giúp xử lí nhẹ nhàng các vùng da có đường kẻ kín mà không kéo mạnh da.
2. Không dùng xà bông dạng thỏi để rửa mặt
Trừ khi bánh xà phòng được pha chế đặc biệt dành cho mặt, nếu không chúng có thể làm thay đổi độ cân bằng p. H của da, tạo điều kiện cho nhiều vi khuẩn và nấm men phát triển hơn.Erum Ilyas, một bác sĩ da liễu được hội đồng chứng nhận cho biết: "Mọi người có xu hướng tìm kiếm những sản phẩm 'tạo bọt' vì họ nghĩ rằng nếu không có bọt thì không phải là sữa rửa mặt. Nhưng việc tạo bọt thực sự có thể làm mất đi lớp dầu tự nhiên trên da".Một nghiên cứu năm 2012 đã xác nhận điều này, kết luận rằng chất hoạt động bề mặt surfactants (thứ cho phép sữa rửa mặt phân hủy dầu, để nước có thể rửa sạch bụi bẩn) ngăn cản các phân tử trên da duy trì trật tự tự nhiên và khỏe mạnh.
3. Hướng dẫn cách rửa mặt - Dùng nước ấm
Hãy xua tan một lầm tưởng: Lỗ chân lông không phải là cánh cửa. Nước nóng không làm mở lỗ chân lông và nước lạnh không gây đóng chúng.Sự thật là: Nhiệt độ nước quá cao có thể gây kích ứng và đỏ da, vì vậy cách rửa mặt đúng với nước ấm là nên pha nước ở nhiệt độ trung bình.
4. Hướng dẫn cách rửa mặt - Dùng dung dịch micellar
Dung dịch micellar là dung dịch có chứa các phân tử mixen có khả năng bám vào lớp trang điểm và các mảnh vụn rồi phá vỡ chúng.Haley nói: "Một số người, đặc biệt là những người không trang điểm, có thể sử dụng dung dịch micellar làm sữa rửa mặt."“Nếu đang đi cắm trại hoặc ở đâu đó không có nước, dung dịch micellar có thể làm sạch khuôn mặt mà thậm chí không cần rửa lại.”
5. Bỏ qua những công cụ không cần thiết
Các nghiên cứu cho thấy lượng vi khuẩn tích tụ trên miếng bọt biển xơ mướp là bằng chứng về việc sử dụng chúng để rửa mặt có thể không phải là một đáp án hay trả lời cho câu hỏi "Cách rửa mặt thế nào là chuẩn?", trừ khi bạn liên tục tỉ mỉ làm sạch miếng rửa mặt của mình trong dung dịch tẩy rửa.Các chuyên gia khuyên rằng chỉ nên sử dụng tay làm công cụ. Suy cho cùng, một khi bạn có xà phòng và nước trên tay thì chúng đã đảm bảo đủ sạch sẽ.
6. Hướng dẫn cách rửa mặt - lưu ý phần cổ và hàm
Đường viền hàm và cổ rất dễ bị tích tụ bụi bẩn và mảnh vụn. Vì vậy, chúng cũng cần được chú ý trong khi tẩy rửa.Khi mát xa làm sạch da mặt , hãy chà nhẹ các ngón tay theo chuyển động hướng lên để lưu thông máu và giúp cho làn da căng mịn lên một cách tự nhiên.Việc mát xa này có thể giúp thư giãn và giúp khuôn mặt được nghỉ ngơi cần thiết sau một ngày căng thẳng.
7. Lau khô bằng khăn mềm
Để nước nhỏ giọt trên mặt không giúp da ngậm nước; trên thực tế, khi nước bay hơi có thể dẫn đến tình trạng khô da.Hãy nhớ vỗ nhẹ bằng khăn mềm, sạch, cực kỳ thận trọng với vùng da nhạy cảm ở xung quanh mắt.
8. Không rửa mặt quá thường xuyên
Việc rửa mặt từ ba lần trở lên trong một ngày có thể hơi quá mức với da. Đặc biệt với những người có làn da khô càng nên cân nhắc cắt giảm việc rửa mặt.Với chủ đề "hướng dẫn cách rửa mặt" này, bạn có thể đang thắc mắc rằng: "Vậy tôi nên rửa mặt lúc mấy giờ vào buổi tối?', câu trả lời là lựa chọn một thời gian sớm hơn có thể tốt hơn cho làn da của bạn.Nghiên cứu cho thấy rằng việc duy trì nhịp sinh học của làn da có thể giúp bảo vệ nó khỏi bị hư hại.
9. Sử dụng lượng khuyến nghị
Nếu bạn đang thắc mắc tại sao sữa rửa mặt của mình không hoạt động như được ghi trên nhãn hay các quảng cáo, hãy kiểm tra xem lượng sữa đang sử dụng là bao nhiêu.Đối với các loại sữa rửa mặt đắt tiền hơn, bạn có thể muốn sử dụng ít hơn mức khuyến nghị để kéo dài thời gian sử dụng hoặc tiết kiệm tiền. Đừng!Khi không nắm rõ về lượng sữa cần sử dụng, hãy đọc kỹ hướng dẫn được ghi trên nhãn. Các sản phẩm thường trải qua quá trình thử nghiệm và kiểm tra để tìm ra lượng an toàn nhất, hiệu quả nhất cho mục đích sử dụng chung.
10. Kết thúc bằng toner
Mặc dù về mặt kỹ thuật đây không phải là một bước trong hướng dẫn cách rửa mặt đúng, nhưng cân bằng lại độ p. H cho làn da đóng vai trò khá quan trọng giúp da có thể tự bảo vệ khỏi vi khuẩn và các tác nhân gây hại khác.Toner là công thức dạng lỏng, nhẹ được sử dụng để thiết lập lại độ p. H cho làn da, có nhiều loại toner với các thành phần khác nhau cho những lợi ích bổ sung khác nhau tùy vào mục đích riêng của người sử dụng như:Nước hoa hồng giúp chống lão hóa. Hoa cúc làm dịu da. Axit salicylic hoặc nước cây phỉ giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị mụn trứng cáĐể thoa toner, hãy chấm một ít lên bông gòn rồi lau lên những vùng da cần quan tâm, chẳng hạn như vùng chữ T nhiều dầu.
11. Nhớ dưỡng ẩm
Ngoài việc làm săn chắc da, hãy đảm bảo rằng bạn đang giúp làn da của mình được giữ ẩm .Theo các chuyên gia, một số người thích cảm giác “căng” sau khi rửa mặt, nhưng đây là dấu hiệu của sự khô da quá mức.“Sau đó, da của bạn có thể bắt đầu nhạy cảm, thậm chí bong tróc hoặc nứt nẻ. Vì vậy để bảo vệ làn da khỏi bị khô quá mức bạn có thể cần thoa kem dưỡng ẩm."Nếu cảm thấy làn da khô liên tục sau khi rửa, hãy xem xét chuyển đổi sữa rửa mặt. Chọn sữa rửa mặt dịu nhẹ hoặc sữa rửa mặt gốc dầu .
12. Thử nghiệm với các thói quen của bạn
Tìm những người có loại da tương tự và thử thói quen của họ là một cách thử nghiệm để tìm ra cách rửa mặt đúng phù hợp với bạn.Ví dụ, những người có làn da nhờn sẽ thấy việc rửa mặt hai lần một ngày giúp kiểm soát mụn trứng cá.Một số người không chuyên chăm sóc da hoặc trang điểm thì chỉ dùng nước, có thể là do họ chưa bao giờ làm hỏng hàng rào bảo vệ da bằng axit hoặc chất tẩy tế bào chết. Ngoài ra, di truyền học đóng một vai trò quan trọng.Rửa mặt chỉ là bước đầu tiên để duy trì trạng thái tự nhiên của làn da. Phần còn lại cũng đóng vai trò rất quan trọng là: các loại serum, kem dưỡng ẩm, xịt thơm, mặt nạ, thực phẩm bạn ăn, cách tập thể dục và mức độ căng thẳng của bạn.
|
Cách rửa mặt: 12 bước để có làn da sạch sẽ, tươi tắn
Cách rửa mặt thế nào là chuẩn? Rửa mặt có vẻ là công việc đơn giản, nhưng nó đòi hỏi thời gian và sự chú ý. Thực hiện các cách rửa mặt đúng có thể tạo ra sự khác biệt giữa làn da rạng rỡ và mụn trứng cá.
1. Tẩy trang đúng cách trước
Cách rửa mặt đúng đầu tiên là sử dụng một loại tẩy trang nhẹ nhàng trước khi bắt đầu thực sự làm sạch mặt, đặc biệt là trước khi đi ngủ.Các lỗ chân lông hàng đêm đều đang thực hiện nhiệm vụ thanh lọc chất độc và nếu chúng bị tắc, mọi thứ sẽ bị dồn lại và tắc nghẽn.Đối với lỗ chân lông bị tắc, hãy thử phương pháp làm sạch kép. Quy trình hai bước này sử dụng dầu tự nhiên (ví dụ: thầu dầu, ô liu hoặc hướng dương) để loại bỏ bụi bẩn và sau đó yêu cầu rửa mặt nhẹ để rửa sạch dầu.Nhúng tăm bông vào dung dịch micellar, nước tẩy trang hoặc dầu tự nhiên để tẩy trang quanh mắt. Tăm bông sẽ giúp xử lí nhẹ nhàng các vùng da có đường kẻ kín mà không kéo mạnh da.
2. Không dùng xà bông dạng thỏi để rửa mặt
Trừ khi bánh xà phòng được pha chế đặc biệt dành cho mặt, nếu không chúng có thể làm thay đổi độ cân bằng p. H của da, tạo điều kiện cho nhiều vi khuẩn và nấm men phát triển hơn.Erum Ilyas, một bác sĩ da liễu được hội đồng chứng nhận cho biết: "Mọi người có xu hướng tìm kiếm những sản phẩm 'tạo bọt' vì họ nghĩ rằng nếu không có bọt thì không phải là sữa rửa mặt. Nhưng việc tạo bọt thực sự có thể làm mất đi lớp dầu tự nhiên trên da".Một nghiên cứu năm 2012 đã xác nhận điều này, kết luận rằng chất hoạt động bề mặt surfactants (thứ cho phép sữa rửa mặt phân hủy dầu, để nước có thể rửa sạch bụi bẩn) ngăn cản các phân tử trên da duy trì trật tự tự nhiên và khỏe mạnh.
3. Hướng dẫn cách rửa mặt - Dùng nước ấm
Hãy xua tan một lầm tưởng: Lỗ chân lông không phải là cánh cửa. Nước nóng không làm mở lỗ chân lông và nước lạnh không gây đóng chúng.Sự thật là: Nhiệt độ nước quá cao có thể gây kích ứng và đỏ da, vì vậy cách rửa mặt đúng với nước ấm là nên pha nước ở nhiệt độ trung bình.
4. Hướng dẫn cách rửa mặt - Dùng dung dịch micellar
Dung dịch micellar là dung dịch có chứa các phân tử mixen có khả năng bám vào lớp trang điểm và các mảnh vụn rồi phá vỡ chúng.Haley nói: "Một số người, đặc biệt là những người không trang điểm, có thể sử dụng dung dịch micellar làm sữa rửa mặt."“Nếu đang đi cắm trại hoặc ở đâu đó không có nước, dung dịch micellar có thể làm sạch khuôn mặt mà thậm chí không cần rửa lại.”
5. Bỏ qua những công cụ không cần thiết
Các nghiên cứu cho thấy lượng vi khuẩn tích tụ trên miếng bọt biển xơ mướp là bằng chứng về việc sử dụng chúng để rửa mặt có thể không phải là một đáp án hay trả lời cho câu hỏi "Cách rửa mặt thế nào là chuẩn?", trừ khi bạn liên tục tỉ mỉ làm sạch miếng rửa mặt của mình trong dung dịch tẩy rửa.Các chuyên gia khuyên rằng chỉ nên sử dụng tay làm công cụ. Suy cho cùng, một khi bạn có xà phòng và nước trên tay thì chúng đã đảm bảo đủ sạch sẽ.
6. Hướng dẫn cách rửa mặt - lưu ý phần cổ và hàm
Đường viền hàm và cổ rất dễ bị tích tụ bụi bẩn và mảnh vụn. Vì vậy, chúng cũng cần được chú ý trong khi tẩy rửa.Khi mát xa làm sạch da mặt , hãy chà nhẹ các ngón tay theo chuyển động hướng lên để lưu thông máu và giúp cho làn da căng mịn lên một cách tự nhiên.Việc mát xa này có thể giúp thư giãn và giúp khuôn mặt được nghỉ ngơi cần thiết sau một ngày căng thẳng.
7. Lau khô bằng khăn mềm
Để nước nhỏ giọt trên mặt không giúp da ngậm nước; trên thực tế, khi nước bay hơi có thể dẫn đến tình trạng khô da.Hãy nhớ vỗ nhẹ bằng khăn mềm, sạch, cực kỳ thận trọng với vùng da nhạy cảm ở xung quanh mắt.
8. Không rửa mặt quá thường xuyên
Việc rửa mặt từ ba lần trở lên trong một ngày có thể hơi quá mức với da. Đặc biệt với những người có làn da khô càng nên cân nhắc cắt giảm việc rửa mặt.Với chủ đề "hướng dẫn cách rửa mặt" này, bạn có thể đang thắc mắc rằng: "Vậy tôi nên rửa mặt lúc mấy giờ vào buổi tối?', câu trả lời là lựa chọn một thời gian sớm hơn có thể tốt hơn cho làn da của bạn.Nghiên cứu cho thấy rằng việc duy trì nhịp sinh học của làn da có thể giúp bảo vệ nó khỏi bị hư hại.
9. Sử dụng lượng khuyến nghị
Nếu bạn đang thắc mắc tại sao sữa rửa mặt của mình không hoạt động như được ghi trên nhãn hay các quảng cáo, hãy kiểm tra xem lượng sữa đang sử dụng là bao nhiêu.Đối với các loại sữa rửa mặt đắt tiền hơn, bạn có thể muốn sử dụng ít hơn mức khuyến nghị để kéo dài thời gian sử dụng hoặc tiết kiệm tiền. Đừng!Khi không nắm rõ về lượng sữa cần sử dụng, hãy đọc kỹ hướng dẫn được ghi trên nhãn. Các sản phẩm thường trải qua quá trình thử nghiệm và kiểm tra để tìm ra lượng an toàn nhất, hiệu quả nhất cho mục đích sử dụng chung.
10. Kết thúc bằng toner
Mặc dù về mặt kỹ thuật đây không phải là một bước trong hướng dẫn cách rửa mặt đúng, nhưng cân bằng lại độ p. H cho làn da đóng vai trò khá quan trọng giúp da có thể tự bảo vệ khỏi vi khuẩn và các tác nhân gây hại khác.Toner là công thức dạng lỏng, nhẹ được sử dụng để thiết lập lại độ p. H cho làn da, có nhiều loại toner với các thành phần khác nhau cho những lợi ích bổ sung khác nhau tùy vào mục đích riêng của người sử dụng như:Nước hoa hồng giúp chống lão hóa. Hoa cúc làm dịu da. Axit salicylic hoặc nước cây phỉ giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị mụn trứng cáĐể thoa toner, hãy chấm một ít lên bông gòn rồi lau lên những vùng da cần quan tâm, chẳng hạn như vùng chữ T nhiều dầu.
11. Nhớ dưỡng ẩm
Ngoài việc làm săn chắc da, hãy đảm bảo rằng bạn đang giúp làn da của mình được giữ ẩm .Theo các chuyên gia, một số người thích cảm giác “căng” sau khi rửa mặt, nhưng đây là dấu hiệu của sự khô da quá mức.“Sau đó, da của bạn có thể bắt đầu nhạy cảm, thậm chí bong tróc hoặc nứt nẻ. Vì vậy để bảo vệ làn da khỏi bị khô quá mức bạn có thể cần thoa kem dưỡng ẩm."Nếu cảm thấy làn da khô liên tục sau khi rửa, hãy xem xét chuyển đổi sữa rửa mặt. Chọn sữa rửa mặt dịu nhẹ hoặc sữa rửa mặt gốc dầu .
12. Thử nghiệm với các thói quen của bạn
Tìm những người có loại da tương tự và thử thói quen của họ là một cách thử nghiệm để tìm ra cách rửa mặt đúng phù hợp với bạn.Ví dụ, những người có làn da nhờn sẽ thấy việc rửa mặt hai lần một ngày giúp kiểm soát mụn trứng cá.Một số người không chuyên chăm sóc da hoặc trang điểm thì chỉ dùng nước, có thể là do họ chưa bao giờ làm hỏng hàng rào bảo vệ da bằng axit hoặc chất tẩy tế bào chết. Ngoài ra, di truyền học đóng một vai trò quan trọng.Rửa mặt chỉ là bước đầu tiên để duy trì trạng thái tự nhiên của làn da. Phần còn lại cũng đóng vai trò rất quan trọng là: các loại serum, kem dưỡng ẩm, xịt thơm, mặt nạ, thực phẩm bạn ăn, cách tập thể dục và mức độ căng thẳng của bạn.
|
vinmec
|
Cắt lợi có đau không? Những ai nên thực hiện cắt lợi?
Cắt lợi là một thủ thuật thẩm mỹ Răng Hàm Mặt hiện được rất nhiều người tiến hành. Phương pháp này tương đối an toàn và giúp cải thiện tích cực diện mạo của người thực hiện. Vậy cắt lợi có đau không và những ai nên cắt lợi? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời những băn khoăn này.
1. Tìm hiểu chung về phương pháp cắt lợi
Nụ cười hở lợi có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Nền xương hàm trên phát triển quá phát;
Phần môi trên di động quá mức khi cười;
Răng mọc thụ động trễ dẫn tới tình trạng thân răng ngắn;
Quá sản lợi, viêm lợi;
Quá phát xương răng hàm trên.
Khi răng của bạn quá ngắn và mất cân đối về kích thước tự nhiên thì cắt lợi chính là một phương pháp tối ưu để cải thiện tình trạng này. Trong y khoa thì đây được coi là một tiểu phẫu đơn giản nhưng đòi hỏi tính tỉ mỉ cao. Để thực hiện bác sĩ sẽ dùng công cụ chỉnh nha giúp lược bỏ đi một phần lợi, để lộ ra phần răng nhiều hơn giúp chiếc răng trông dài hơn so với trước khi cắt lợi. Nhờ đó nụ cười hở lợi sẽ được thay thế bằng một nụ cười duyên dáng và thẩm mỹ hơn.
Thủ thuật cắt lợi có những ưu điểm như sau:
Không gây đau: vì là ca tiểu phẫu nên khả năng thành công của cắt lợi rất cao, hiếm khi gây nguy hiểm cho người bệnh và ít gây cảm giác đau, nếu có thì bệnh nhân sẽ chỉ cảm thấy tê nhẹ và điều này sẽ giảm dần sau một vài giờ rồi hết hẳn;
Khâu cần khâu sau phẫu thuật: tổn thương khi cắt lợi thường rất ít, thậm chí là không có nên không cần thiết phải khâu sau phẫu thuật;
Đem lại giá trị thẩm mỹ: một nụ cười duyên dáng, tự tin hơn trước đây chính là thành quả bạn sẽ thu được sau khi thực hiện phương pháp cắt lợi;
Thời gian tiến hành diễn ra nhanh chóng: đa phần các ca phẫu thuật cắt lợi sẽ chiếm không nhiều thời gian, tối đa chỉ khoảng 30 phút cho một lần thực hiện.
2. Cắt lợi có nguy hiểm không?
Tuy rằng cắt lợi là một loại tiểu phẫu và thường không gây quá nhiều nguy hiểm cho người bệnh nhưng nếu bác sĩ tiến hành không đúng kỹ thuật hoặc sau phẫu thuật bệnh nhân chăm sóc răng miệng sai cách cũng có thể dẫn đến một số biến chứng như:
Ngộ độc thuốc gây tê: bất kỳ thủ thuật nha khoa nào trong đó bao gồm cả cắt lợi bệnh nhân cũng có thể gặp phải nguy cơ bị dị ứng hoặc sốc do thuốc gây tê. Các triệu chứng của tình trạng này bao gồm: ngứa da, khó thở, nóng da, buồn nôn, chóng mặt, đau bụng, mạch đập nhanh, ngất xỉu,... ;
Vết mổ không đều, cắt nhầm lợi sừng hóa: có thể bạn chưa biết thì phần lợi sừng hóa là bộ phận nằm phía trên và dưới viền nướu, được nhận diện bởi đường gân màu cam hoặc màu đỏ nhạt, nó bám chặt vào chân răng. Vai trò của lợi sừng hóa là hỗ trợ lưu thông máu, điều tiết dinh dưỡng và bảo vệ các mô lợi xung quanh nó. Nếu bác sĩ thiếu đi phần lợi sừng hóa do cắt nhầm khi phẫu thuật sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe răng miệng của người bệnh, điển hình là dễ khiến cho mảng bám tích tụ vào chân răng, tụt lợi, tiêu mào xương ổ,... ;
Chảy máu lợi: đây là hiện tượng không hiếm gặp sau phẫu thuật. Nhưng nếu chảy máu lợi kéo dài và không có dấu hiệu ngừng lại thì người bệnh nên tái khám ngay để được xử trí đúng cách và kịp thời;
Nhiễm trùng: phần nướu sau phẫu thuật thường rất nhạy cảm nên người bệnh cần chú ý giữ gìn vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Nếu vệ sinh sai cách hoặc không cẩn thận sẽ khiến vi khuẩn dễ bị tích tụ và tấn công dẫn đến tình trạng nhiễm trùng. Nếu không có biện pháp khắc phục sẽ khiến bệnh nhân dễ bị viêm nha chu, răng yếu, thậm chí là gãy răng.
3. Sau khi cắt lợi bao lâu thì hồi phục?
Thời gian hồi phục sau khi cắt lợi còn phụ thuộc vào cơ địa, cách chăm sóc cũng như tình trạng phần lợi bị cắt của mỗi người. Cụ thể như sau:
Nếu cắt lợi thẩm mỹ (thường là để khắc phục tình trạng cười hở lợi): thời gian hồi phục hậu phẫu tương đối nhanh, đa phần là chỉ mất một tuần là bạn đã có thể sinh hoạt, ăn uống bình thường;
Đối với những trường hợp phức tạp hơn, kèm theo các bệnh lý về răng miệng cần can thiệp đến ổ xương thì sẽ mất nhiều thời gian để hồi phục hơn, tùy vào độ phức tạp mà có thể là phải mất từ 10 -
14 ngày;
Ở những bệnh nhân cắt lợi bị sai kỹ thuật hay chăm sóc sau phẫu thuật không đảm bảo khiến lợi bị sưng viêm thì thời gian hồi phục sẽ lâu hơn nhiều so với 2 trường hợp trên và cần điều trị khắc phục nguyên nhân.
4. Cắt lợi xong bạn cần lưu ý những gì?
Nhìn chung cắt lợi cho dù là tiểu phẫu nhưng cũng được doi là đụng “dao kéo". Do đó vết thương sau phẫu thuật cũng cần được chăm sóc cẩn thận và dành thời gian để phục hồi. Bạn cần lưu ý những vấn đề sau:
Các món nên ăn: những thực phẩm mềm, dễ nuốt, dễ nhai như ngũ cốc, cháo, súp. Ngoài ra hãy ưu tiên rau củ, trái cây trong bữa ăn vì những thực phẩm này chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Bạn nên thêm sữa chua vào thực đơn dinh dưỡng hàng ngày để tăng lợi khuẩn và củng cố hệ miễn dịch, giúp làm dịu vết thương;
Các thực phẩm nên tránh: đồ cay nóng, đồ quá lạnh vì dễ gây kích ứng, bỏng rát vết thương. Ngoài ra nên kiêng thịt bò, rau muống, hải sản, trứng,... vì những thực phẩm này dễ hình thành sẹo. Hãy hạn chế ăn đồ cứng, những đồ dễ vỡ vụn vì sẽ đâm vào vết thương. Các thực phẩm nên kiêng khác: đồ chứa nhiều tinh bột, cafein, nước uống có cồn, có gas, nước ép, cà chua, trái cây có mùi, đồ dễ dính vào răng lợi như bỏng ngô, socola,...
Dùng thuốc kháng viêm theo chỉ định của bác sĩ;
Nếu xuất hiện các dấu hiệu lạ như sưng viêm, đau nhức, chảy máu chỗ lợi mới cắt thì bạn nên tái khám ngay.
Nếu bạn vẫn còn nhiều băn khoăn về thủ thuật cắt lợi thì hãy đến thăm
Đội ngũ chuyên gia Nha khoa chuyên môn giỏi với nhiều năm kinh nghiệm, được đào tạo chính quy trong và ngoài nước;
Thời gian điều trị ngắn với sự hỗ trợ của hệ thống trang thiết bị, máy móc hiện đại;
Đảm bảo kỹ thuật xử lý an toàn, không gây biến chứng sau phẫu thuật.
|
Is gingivectomy painful? Who should have gingivectomy?
Gingivectomy is an oral and maxillofacial cosmetic procedure that many people currently perform. This method is relatively safe and helps positively improve the practitioner's appearance. So is gum surgery painful and who should get gum surgery? The article below will help you answer these concerns.
1. General understanding of gingivectomy methods
A gummy smile can come from the following causes:
The base of the maxilla is overdeveloped;
The upper lip moves excessively when smiling;
Late passive tooth eruption leads to short crowns;
Gum overproduction, gingivitis;
Excessive bone growth in the upper jaw.
When your teeth are too short and imbalanced in natural size, gingivectomy is an optimal method to improve this situation. In medicine, this is considered a simple minor surgery but requires high meticulousness. To do this, the doctor will use an orthodontic tool to help remove a part of the gum, exposing more of the tooth, making the tooth look longer than before cutting the gums. Thanks to that, the gummy smile will be replaced with a more charming and aesthetic smile.
The gingivectomy procedure has the following advantages:
Does not cause pain: because it is a minor surgery, the success rate of gingivectomy is very high, rarely causes danger to the patient and causes little pain, if any, the patient will only feel slight numbness and this will gradually decreases after a few hours and then disappears completely;
Sutures needed after surgery: damage when cutting gums is usually very little, even non-existent, so it is not necessary to suture after surgery;
Brings aesthetic value: a more charming, confident smile than before is the result you will get after performing gingivectomy;
Procedure time is quick: most gingivectomy surgeries will not take much time, only about 30 minutes maximum per procedure.
2. Is gingivectomy dangerous?
Although gingivectomy is a minor surgery and usually does not pose too much danger to the patient, if the doctor does not perform the procedure correctly or the patient does not take care of their teeth properly after surgery, it can lead to some complications. evidence such as:
Anesthetic poisoning: any dental procedure that includes gingivectomy can put the patient at risk of an allergic reaction or shock from the anesthetic. Symptoms of this condition include: itchy skin, difficulty breathing, hot skin, nausea, dizziness, abdominal pain, rapid pulse, fainting,...;
Uneven incision, mistakenly cutting keratinized gums: maybe you don't know, the keratinized gingiva is the part located above and below the gum line, identified by the orange or light red veins, it clings tightly to the root. tooth. The role of keratinized gums is to support blood circulation, regulate nutrition and protect surrounding gum tissue. If the doctor misses the keratinized gums due to mistakenly cutting them during surgery, it will seriously affect the patient's oral health, typically causing plaque to accumulate on the tooth roots, receding gums, and bone loss. drive,... ;
Bleeding gums: this is not a rare phenomenon after surgery. But if gum bleeding persists and shows no signs of stopping, the patient should be examined immediately for proper and timely treatment;
Infection: The gums after surgery are often very sensitive, so patients need to pay attention to maintaining clean oral hygiene. If you clean incorrectly or are not careful, bacteria will easily accumulate and attack, leading to infection. If there is no remedy, the patient will be susceptible to periodontitis, weak teeth, and even broken teeth.
3. How long does it take to recover after gum surgery?
Recovery time after gingivectomy depends on each person's body, care, and condition of the cut gums. As follows:
If you have cosmetic gingivectomy (usually to correct a gummy smile): the post-operative recovery time is relatively fast, most of the time it only takes a week for you to be able to live and eat normally;
For more complicated cases, accompanied by dental diseases that require bone socket intervention, it will take longer to recover, depending on the complexity, it can take from 10 -
14 days;
In patients with gingivectomy with incorrect technique or inadequate post-operative care that causes the gums to become inflamed, the recovery time will be much longer than in the above two cases and treatment will be needed to correct the cause.
4. After cutting your gums, what do you need to pay attention to?
In general, even though gingivectomy is a minor surgery, it is still considered "under the knife". Therefore, post-operative wounds also need to be carefully cared for and take time to recover. You need to pay attention to the following issues. :
Foods to eat: foods that are soft, easy to swallow, and easy to chew such as cereal, porridge, soup. Also, prioritize vegetables and fruits in your meals because these foods contain many vitamins and minerals. You should add yogurt to your daily nutritional menu to increase beneficial bacteria and strengthen the immune system, helping to soothe wounds;
Foods to avoid: hot spicy foods, foods that are too cold because they can easily cause irritation and burn the wound. In addition, you should avoid beef, spinach, seafood, eggs, etc. because these foods easily form scars. Avoid eating hard foods and easily breakable items because they will puncture the wound. Other foods to avoid: foods containing a lot of starch, caffeine, alcoholic drinks, carbonated drinks, juices, tomatoes, smelly fruits, foods that easily stick to teeth and gums such as popcorn, chocolate,...
Use anti-inflammatory medication as prescribed by your doctor;
If strange signs appear such as swelling, pain, or bleeding in the newly cut gums, you should see a doctor immediately.
If you still have many concerns about the gingivectomy procedure, please come visit
A team of highly qualified dental experts with many years of experience and formal training at home and abroad;
Short treatment time with the support of modern equipment and machinery;
Ensure safe treatment techniques, no post-operative complications.
|
medlatec
|
Ba phương pháp trị thoái hóa cột sống cổ hiệu quả cho bạn
Trị thoái hóa cột sống cổ bằng cách nào hiệu quả nhất là câu hỏi được nhắc đến rất nhiều trong cuộc sống hiện nay. Bệnh lý này không những gây ra đau nhức mà còn ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh. Vậy làm sao để khắc phục tình trạng cột sống cổ “xuống cấp”?
1. Một vài thông tin về thoái hóa đốt sống cổ
Thực tế trên cột sống bao gồm 7 đốt sống cổ (từ C1-C7). Thoái hóa đốt sống cổ là cách gọi của tình trạng thoái hóa cột sống ở các đốt sống cổ. Bệnh lý này chủ yếu xuất hiện ở 3 đốt C5-C6-C7, vì đây là nơi chịu áp lực lớn nhất từ trong lượng của phần đầu.
Thoái hóa là tình trạng bị lắng đọng canxi quá nhiều gây chèn ép đến hệ thống dây chằng đốt sống. Từ đó, làm cho các lỗ của rễ thần kinh bị thu hẹp và dần hình thành thoái hóa. Đây được xem như một bệnh lý mãn tính, khó có thể chữa dứt điểm. Bệnh xuất hiện đa phần do sự lão hóa của thời gian vậy nên thường gặp ở đối tượng người lớn tuổi.
2. Các biểu hiện của thoái hóa cột sống cổ
Giai đoạn đầu, thường các triệu chứng chưa xuất hiện quá rõ ràng. Nhưng dần theo thời gian, bệnh lý trở nặng và biểu hiện rõ ràng hơn. Khi này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của người bệnh. Bạn cần chú ý nếu thấy xuất hiện các triệu chứng như:
– Đau nhức vùng cổ: các cơn đau sẽ xuất hiện ở cổ sau đó lan ra 2 bả vai. Ban đầu các cơn đau không rõ ràng, có thể bị nhầm tưởng với đau mỏi thông thường. Sau đó dần tiến triển nặng và làm chèn ép dây thần kinh khiến đau nhức dữ dội nhất là khi thay đổi thời tiết và trở lạnh.
– Tê cứng cổ và khó khăn trong việc cử động. Khi đó hệ thống dây thần kinh bị chèn ép gây co cứng. Người bệnh sẽ gặp khó khăn trong việc quay và hoạt động cổ, thậm chí có thể bất động cổ từ 10-15 phút.
– Nhức vai gáy lan xuống hai cánh tay. Thoái hóa đốt sống cổ sẽ gây tác động trực tiếp tới vùng bả vai và hai cánh tay. Người bệnh thường thấy tê bì hai bàn tay vào buổi sáng khi mới ngủ dậy. Tình trạng tê bì sẽ kéo dài nếu không được điều trị và có thể làm tay yếu dần và mất sức.
Cứng cổ, tê bì vai gáy là những biểu hiện điển hình ở thoái hóa cột sống cổ
– Rối loạn cảm giác: Các dây thần kinh khi bị chèn ép lâu ngày gây ra rối loạn cảm giác ở cổ, vai và cánh tay. Trường hợp nặng có thể người bệnh sẽ không phân biệt được nóng hay lạnh.
– Hội chứng gây chèn ép tủy cổ và Lhermitte: xuất hiện ở giai đoạn khi bệnh đã trở nặng. Với chèn ép tủy cổ sẽ làm người bệnh rơi vào tình trạng rối loạn vận động. Lhermitte sẽ gây ra các cơn đau đột ngột từ cổ lan sang hai vai và kéo xuống tay.
3. Thoái hóa đốt sống cổ nguy hiểm thế nào?
Thoái hóa đốt sống cổ được đanh giá là một bệnh lý nguy hiểm và cần được chú ý. Khi mới xuất hiện có thể chỉ là những cơn đau bình thường và không kéo dài. Nhưng nếu để tiếp diễn và không điều trị sẽ khiến cho sụn khớp bị biến dạng, đĩa đệm và các mô cũng bị ảnh hưởng. Nặng hơn nữa có thể làm mất khả năng vận động của người bệnh. Một số biến chứng rõ rệt có thể nhắc tới như:
– Thoát vị đĩa đệm vùng cổ. Đĩa đệm có vai trò nâng đỡ và giảm ma sát khi vận động. Thoái hóa không được điều trị sẽ gây tổn thương đến đĩa đệm và làm rách bao xơ làm nhân nhầy tràn ra ngoài. Lượng nhân nhầy này sẽ chèn ép lên hệ thống dây thần kinh và dây chằng khiến đau nhức kéo dài.
Thoái hóa khi không được điều trị sớm có thể dẫn tới thoát vị
– Hội chứng cổ ngực: thoái hóa các đốt sống cổ sẽ làm đầu, cổ và ngực bị tác động nhiều nhất. Khi trở nặng người bệnh sẽ thường xuyên đau nhức vùng xương ức và lan ra cả vùng tim gây nhiều nguy hiểm.
– Hẹp ống sống cổ.
– Rối loạn tiền đình: gây đau đầu, khó chịu và buồn nôn.
Để có thể ngăn ngừa các biến chứng trên, người bệnh cần chú trọng hơn về tình hình sức khỏe.
4. Điều trị thoái hóa đốt sống cổ sao cho hiệu quả?
Các bệnh lý về xương khớp thường tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng khôn lường. Vì vậy, mỗi chúng ta đều cần chủ động đi thăm khám để nhận tư vấn điều trị sớm. Những phương pháp điều trị thoái hóa cột sống cổ phổ biến hiện nay được áp dụng là:
4.1. Trị thoái hóa cột sống cổ bằng các mẹo dân gian
Trường hợp thoái hóa khi ở giai đoạn mới khởi phát người bệnh có thể tham khảo các mẹo dân gian để trị bệnh. Một số mẹo đơn giản có thể kể tới như:
– Dùng cây xương rồng: sử dụng một đoạn ngắn của cây xương rồng, bỏ gai rửa sạch và để ráo nước. Đập dập xương rồng cùng muối hạt rồi cho hỗn hợp vào khăn rồi chườm lên vùng bị thoái hóa.
– Sử dụng lá lốt. Cần chuẩn bị một nắm lá lốt, rửa sạch để cho ráo nước rồi xay nhuyễn (chỉ lấy phần nước cốt). Hòa nước lá lốt với sữa tươi và hâm nóng, sử dụng 2 lần/ngày. Nên sử dụng đều đặn từ 1 tuần trở đi để thấy được hiệu quả.
– Bài thuốc từ cây ngải cứu. Một nắm lá ngải cứu tươi rửa sạch, để ráo rồi cho vào chảo đảo đều cùng muối hạt cho đến khi nóng. Cho hỗn hợp vừa đảo vào khăn sạch rồi chườm lên vị trí bị thoái hóa từ 15 phút.
Bài thuốc dân gian từ ngải cứu và muối
Lưu ý: Các bài thuốc dân gian đơn giản và dễ làm. Tuy nhiên thông thường, chúng chỉ có tác dụng nhất định và phải thực hiện lâu dài, cũng không nên quá lạm dụng. Nên sử dụng các mẹo này như một biện pháp hỗ trợ bên cạnh các phương pháp khác.
4.2. Điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng thuốc Tây
Sử dụng thuốc tây được xem là biện pháp thu lại hiệu quả nhanh chóng và nhiều người lựa chọn. Thực tế thì không có loại thuốc nào có thể trị dứt điểm bệnh lý này. Các loại thuốc đa phần được sử dụng để hạn chế triệu chứng và ngăn ngừa bệnh phát triển.
– Thuốc giảm đau
– Thuốc kháng viêm: sử dụng kết hợp với thuốc giảm đau nhằm hỗ trợ cải thiện tình trạng bệnh.
– Thuốc giãn cơ: được chỉ định khi bệnh nhân bị co cơ, tê bì khó chịu.
– Thuốc chống động kinh: sử dụng khi bệnh nhân bị xuất hiện các biến chứng liên quan tới dây thần kinh.
Lưu ý tác dụng phụ của thuốc. Các tác dụng phụ này có thể ảnh hưởng đến tim, gan, thận và dạ dày bệnh nhân. Ngoài ra, khi thuốc hết tác dụng tình trạng bệnh hoàn toàn có thể xuất hiện lại. Vì vậy, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn và phác đồ điều trị của bác sĩ đưa ra.
Trong một số trường hợp áp dụng cả hai phương pháp trên nhưng không hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.
Để tránh tình trạng bệnh nặng và khó kiểm soát thì chính bản thân người bệnh phải chủ động hơn trong việc thăm khám và điều trị. Khi được phát hiện sớm bệnh sẽ có cơ hội tốt hơn trong việc điều trị và hạn chế phát triển.
|
Ba phương pháp trị thoái hóa cột sống cổ hiệu quả cho bạn
Trị thoái hóa cột sống cổ bằng cách nào hiệu quả nhất là câu hỏi được nhắc đến rất nhiều trong cuộc sống hiện nay. Bệnh lý này không những gây ra đau nhức mà còn ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh. Vậy làm sao để khắc phục tình trạng cột sống cổ “xuống cấp”?
1. Một vài thông tin về thoái hóa đốt sống cổ
Thực tế trên cột sống bao gồm 7 đốt sống cổ (từ C1-C7). Thoái hóa đốt sống cổ là cách gọi của tình trạng thoái hóa cột sống ở các đốt sống cổ. Bệnh lý này chủ yếu xuất hiện ở 3 đốt C5-C6-C7, vì đây là nơi chịu áp lực lớn nhất từ trong lượng của phần đầu.
Thoái hóa là tình trạng bị lắng đọng canxi quá nhiều gây chèn ép đến hệ thống dây chằng đốt sống. Từ đó, làm cho các lỗ của rễ thần kinh bị thu hẹp và dần hình thành thoái hóa. Đây được xem như một bệnh lý mãn tính, khó có thể chữa dứt điểm. Bệnh xuất hiện đa phần do sự lão hóa của thời gian vậy nên thường gặp ở đối tượng người lớn tuổi.
2. Các biểu hiện của thoái hóa cột sống cổ
Giai đoạn đầu, thường các triệu chứng chưa xuất hiện quá rõ ràng. Nhưng dần theo thời gian, bệnh lý trở nặng và biểu hiện rõ ràng hơn. Khi này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của người bệnh. Bạn cần chú ý nếu thấy xuất hiện các triệu chứng như:
– Đau nhức vùng cổ: các cơn đau sẽ xuất hiện ở cổ sau đó lan ra 2 bả vai. Ban đầu các cơn đau không rõ ràng, có thể bị nhầm tưởng với đau mỏi thông thường. Sau đó dần tiến triển nặng và làm chèn ép dây thần kinh khiến đau nhức dữ dội nhất là khi thay đổi thời tiết và trở lạnh.
– Tê cứng cổ và khó khăn trong việc cử động. Khi đó hệ thống dây thần kinh bị chèn ép gây co cứng. Người bệnh sẽ gặp khó khăn trong việc quay và hoạt động cổ, thậm chí có thể bất động cổ từ 10-15 phút.
– Nhức vai gáy lan xuống hai cánh tay. Thoái hóa đốt sống cổ sẽ gây tác động trực tiếp tới vùng bả vai và hai cánh tay. Người bệnh thường thấy tê bì hai bàn tay vào buổi sáng khi mới ngủ dậy. Tình trạng tê bì sẽ kéo dài nếu không được điều trị và có thể làm tay yếu dần và mất sức.
Cứng cổ, tê bì vai gáy là những biểu hiện điển hình ở thoái hóa cột sống cổ
– Rối loạn cảm giác: Các dây thần kinh khi bị chèn ép lâu ngày gây ra rối loạn cảm giác ở cổ, vai và cánh tay. Trường hợp nặng có thể người bệnh sẽ không phân biệt được nóng hay lạnh.
– Hội chứng gây chèn ép tủy cổ và Lhermitte: xuất hiện ở giai đoạn khi bệnh đã trở nặng. Với chèn ép tủy cổ sẽ làm người bệnh rơi vào tình trạng rối loạn vận động. Lhermitte sẽ gây ra các cơn đau đột ngột từ cổ lan sang hai vai và kéo xuống tay.
3. Thoái hóa đốt sống cổ nguy hiểm thế nào?
Thoái hóa đốt sống cổ được đanh giá là một bệnh lý nguy hiểm và cần được chú ý. Khi mới xuất hiện có thể chỉ là những cơn đau bình thường và không kéo dài. Nhưng nếu để tiếp diễn và không điều trị sẽ khiến cho sụn khớp bị biến dạng, đĩa đệm và các mô cũng bị ảnh hưởng. Nặng hơn nữa có thể làm mất khả năng vận động của người bệnh. Một số biến chứng rõ rệt có thể nhắc tới như:
– Thoát vị đĩa đệm vùng cổ. Đĩa đệm có vai trò nâng đỡ và giảm ma sát khi vận động. Thoái hóa không được điều trị sẽ gây tổn thương đến đĩa đệm và làm rách bao xơ làm nhân nhầy tràn ra ngoài. Lượng nhân nhầy này sẽ chèn ép lên hệ thống dây thần kinh và dây chằng khiến đau nhức kéo dài.
Thoái hóa khi không được điều trị sớm có thể dẫn tới thoát vị
– Hội chứng cổ ngực: thoái hóa các đốt sống cổ sẽ làm đầu, cổ và ngực bị tác động nhiều nhất. Khi trở nặng người bệnh sẽ thường xuyên đau nhức vùng xương ức và lan ra cả vùng tim gây nhiều nguy hiểm.
– Hẹp ống sống cổ.
– Rối loạn tiền đình: gây đau đầu, khó chịu và buồn nôn.
Để có thể ngăn ngừa các biến chứng trên, người bệnh cần chú trọng hơn về tình hình sức khỏe.
4. Điều trị thoái hóa đốt sống cổ sao cho hiệu quả?
Các bệnh lý về xương khớp thường tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng khôn lường. Vì vậy, mỗi chúng ta đều cần chủ động đi thăm khám để nhận tư vấn điều trị sớm. Những phương pháp điều trị thoái hóa cột sống cổ phổ biến hiện nay được áp dụng là:
4.1. Trị thoái hóa cột sống cổ bằng các mẹo dân gian
Trường hợp thoái hóa khi ở giai đoạn mới khởi phát người bệnh có thể tham khảo các mẹo dân gian để trị bệnh. Một số mẹo đơn giản có thể kể tới như:
– Dùng cây xương rồng: sử dụng một đoạn ngắn của cây xương rồng, bỏ gai rửa sạch và để ráo nước. Đập dập xương rồng cùng muối hạt rồi cho hỗn hợp vào khăn rồi chườm lên vùng bị thoái hóa.
– Sử dụng lá lốt. Cần chuẩn bị một nắm lá lốt, rửa sạch để cho ráo nước rồi xay nhuyễn (chỉ lấy phần nước cốt). Hòa nước lá lốt với sữa tươi và hâm nóng, sử dụng 2 lần/ngày. Nên sử dụng đều đặn từ 1 tuần trở đi để thấy được hiệu quả.
– Bài thuốc từ cây ngải cứu. Một nắm lá ngải cứu tươi rửa sạch, để ráo rồi cho vào chảo đảo đều cùng muối hạt cho đến khi nóng. Cho hỗn hợp vừa đảo vào khăn sạch rồi chườm lên vị trí bị thoái hóa từ 15 phút.
Bài thuốc dân gian từ ngải cứu và muối
Lưu ý: Các bài thuốc dân gian đơn giản và dễ làm. Tuy nhiên thông thường, chúng chỉ có tác dụng nhất định và phải thực hiện lâu dài, cũng không nên quá lạm dụng. Nên sử dụng các mẹo này như một biện pháp hỗ trợ bên cạnh các phương pháp khác.
4.2. Điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng thuốc Tây
Sử dụng thuốc tây được xem là biện pháp thu lại hiệu quả nhanh chóng và nhiều người lựa chọn. Thực tế thì không có loại thuốc nào có thể trị dứt điểm bệnh lý này. Các loại thuốc đa phần được sử dụng để hạn chế triệu chứng và ngăn ngừa bệnh phát triển.
– Thuốc giảm đau
– Thuốc kháng viêm: sử dụng kết hợp với thuốc giảm đau nhằm hỗ trợ cải thiện tình trạng bệnh.
– Thuốc giãn cơ: được chỉ định khi bệnh nhân bị co cơ, tê bì khó chịu.
– Thuốc chống động kinh: sử dụng khi bệnh nhân bị xuất hiện các biến chứng liên quan tới dây thần kinh.
Lưu ý tác dụng phụ của thuốc. Các tác dụng phụ này có thể ảnh hưởng đến tim, gan, thận và dạ dày bệnh nhân. Ngoài ra, khi thuốc hết tác dụng tình trạng bệnh hoàn toàn có thể xuất hiện lại. Vì vậy, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn và phác đồ điều trị của bác sĩ đưa ra.
Trong một số trường hợp áp dụng cả hai phương pháp trên nhưng không hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.
Để tránh tình trạng bệnh nặng và khó kiểm soát thì chính bản thân người bệnh phải chủ động hơn trong việc thăm khám và điều trị. Khi được phát hiện sớm bệnh sẽ có cơ hội tốt hơn trong việc điều trị và hạn chế phát triển.
|
thucuc
|
15 dấu hiệu bạn bị thiếu sắt15 dấu hiệu bạn bị thiếu sắt
Thiếu sắt là tình trạng thiếu dinh dưỡng khá phổ biến, và phụ nữ là người có nguy cơ cao nhất. Sắt rất quan trọng cho việc sản sinh hemoglobin, một protein giúp hồng cầu vận chuyển ô xi đi khắp cơ thể. Do đó thiếu sắt thì mọi cơ quan đều bị ảnh hưởng và có thể dẫn đến thiếu máu.
Hãy kiểm tra những triệu chứng thiếu sắt dưới đây và nếu thấy có thì bạn nên đi khám bác sĩ để được làm các xét nghiệm đánh giá lượng sắt trong cơ thể.
Kiệt sức
Đây là triệu chứng phổ biến nhất của thiếu sắt nhưng cũng là triệu chứng khó phát hiện nhất. Thiếu sắt khiến lượng ô xi đến các mô bị giảm đi, vì thế cơ thể sẽ bị mất nguồn năng lượng cần thiết. Nếu tình trạng mệt mỏi “bình thường” của bạn đi kèm với cảm giác yếu lả, bứt rứt hoặc không thể tập trung, thì sắt có thể là nguyên nhân. Đó là lý do tại sao những người bị thiếu máu do thiếu sắt bị gọi là người có “máu mệt”.
Kinh nguyệt nhiều
Ở phụ nữ, kinh nguyệt nhiều là nguyên nhân hàng đầu gây thiếu sắt. Lượng kinh nguyệt bình thường ước chừng khoảng 2 – 3 thìa canh/tháng. Một cách thử khác là nếu bạn phải thay băng dưới 2 giờ mỗi lần thì nên đi khám bác sĩ.
Thở hổn hển
Dù bạn hít thở sâu đến thế nào, nếu lượng ô xi trong máu sụt giảm thì bạn cũng sẽ cảm thấy thiếu không khí. Nếu bạn thấy mình dễ dàng “đứt hơi” khi làm những việc bình thường như lên cầu thang thì hãy nghĩ đến nguyên nhân do thiếu sắt.
Đánh trống ngực
Tim làm việc quá sức có thể bị loạn nhịp, có tiếng thổi, giãn to và thậm chí là suy tim. Nhưng đừng vội sợ, nguyên nhân có thể là do bạn bị thiếu máu thiếu sắt trong một thời gian. Tuy nhiên, nếu bạn biết mình đã bị bệnh tim thì cần luôn để ý đến nồng độ sắt vì thiếu sắt có thể khiến cho bệnh tim nặng thêm.
Hội chứng chân bồn chồn
Bạn không thể ngưng rung đùi? Khoảng 15% số người bị hội chứng chân bồn chồn cũng bị thiếu sắt. Lượng sắt càng thấp, triệu chứng càng nặng.
Đau đầu
Cơ thể bị thiếu sắt sẽ ưu tiên dành ô xi cho bộ não trước khi lo cho các mô khác, nhưng ngay cả như vậy thì não bộ của bạn vẫn nhận được ít ô xi hơn mức lý tưởng cần có. Để đáp lại, các động mạch của não có thể bị sưng lên, gây ra những cơn đau đầu.
Thèm vôi tường, đất bẩn và đá lạnh
Thèm (và thực sự ăn) nhưng thứ không phải thức ăn có thể là dấu hiệu của thiếu sắt. Những người bị thiếu sắt có thể thèm ăn phấn, vôi tường, đất bẩn và giấy. May mắn là phần lớn phụ nữ chọn đá lạnh. Do đó các bác sĩ thường khuyên bệnh nhân bị thiếu máu nên đi khám khi thấy thèm ăn đá lạnh.
Lo lắng vô nguyên cớ
Cho dù cuộc sống đã đầy stress, thì thiếu sắt vẫn có thể khiến bạn càng cảm thấy lo lắng thêm. Thiếu ô xi sẽ kích hoạt hệ thần kinh giao cảm, có vai trò như bàn đạp ga của cơ thể. Thêm vào đó, vì thiếu sắt khiến nhịp tim tăng lên, khiến bạn luôn cảm thấy căng thẳng ngay cả khi có đủ lý do để thư giãn.
Rụng tóc
Thiếu sắt, nhất là khi tiến triển thành thiếu máu thiếu sắt toàn phát, có thể gây rụng tóc. Nguyên nhân là vì tình trạng này bắt cơ thể chuyển sang kiểu “sinh tồn”, vì thế nó sẽ vận chuyển ô xi tới hỗ trợ những chức năng sống còn thay vì những thứ “phù phiếm” như giữ cho mái tóc nguyên vẹn. Tuy nhiên cũng đừng quá hoảng khi thấy một vài sợi tóc rơi ra. Phần lớn chúng ta sẽ mất khoảng 100 sợi tóc mỗi ngày.
Ăn chay
Không phải mọi loại sắt đều được tạo ra như nhau. Cơ thể chúng ta hấp thu sắt heme, có nguồn gốc từ thịt, gia cầm và cá, hiệu quả gấp 2 đến 3 lần so với sắt không hem từ thực vật. Tuy nhiên với kế hoạch ăn uống cẩn thận, bạn vẫn có thể nhận được đủ sắt. Rau lá xanh, ngũ cốc nguyên cám và đậu đỗ đều giàu sắt. Hãy kết hợp chúng với những thực phẩm giàu vitamin C như ớt chuông, quả mọng và súp lơ xanh để tăng cường chuyển hóa.
Nhược giáp
Thiếu sắt sẽ kìm hãm chức năng tuyến giáp và ngăn cản tác dụng tăng cường chuyển hóa của tuyến này. Bệnh nhược giáp rất hay bị bỏ qua – theo Hội tuyến giáp Mỹ có 6/10 số người bị bệnh tuyến giáp không biết là mình mắc bệnh. Vì thế nếu bạn thấy sức lực sụt giảm, tăng cân hoặc thậm chí có thân nhiệt thấp hơn bình thường, hãy đi khám bác sĩ.
Mang thai
A xít folic được nói đến rất nhiều trong thời kỳ trước sinh, nhưng em bé trong bụng mẹ cũng cần sắt, và phải lấy từ kho dự trữ của mẹ. Hơn nữa, quá trình sinh nở cũng sẽ làm người mẹ mất đimột lượng máu đáng kể. Nếu bạn mang đa thai, có thai gần sát nhu hoặc thường xuyên bị nôn do nghén, bạn có thể cần tăng khẩu phần sắt hấp thu.
Lưỡi có vẻ yếu ớt
Ngoài làm nhạt màu lưỡi, thiếu sắt có thể làm giảm lượng myoglobin, một protein trong hồng cầu hỗ trợ sức khỏe của các cơ, bao gồm cơ ở lưỡi. Hệ quả là nhiều người bị thiếu sắt luôn than phiền về tình trạng lưỡi bị loét, viêm và “trơn nhẵn” một cách kỳ lạ.
Nhợt nhạt
Có lý do để từ “nhợt nhạt” và “ốm yếu” hay đi cùng với nhau. Hemoglobin mang lại cho máu màu đỏ và nhờ đó giúp da hồng hào. Tuy nhiên, dù da của bạn có màu gì đi nữa, nếu mặt trong của môi, nướu răng và mắt trong mi mắt có màu hồng nhạt hơn bình thường, thì thiếu sắt có thể là nguyên nhân.
Bệnh tiêu chảy mỡ hoặc viêm ruột
Cho dù bạn nhận được đủ sắt trong chế độ ăn, thì bệnh tiêu chảy mỡ và các bệnh viêm ruột như bệnh Crohn và viêm loét đại tràng có thể gây ra vấn đề về hấp thu chất dinh dưỡng, bao gồm sắt. Những bệnh này gây viêm và khiến đường tiêu hóa bị tổn hại. Nếu bạn có chẩn đoán bị các bệnh tiêu hóa này, hãy hỏi bác sĩ xem có thể tăng hấp thu sắt bằng cách nào.
|
15 signs you have iron deficiency 15 signs you have iron deficiency
Iron deficiency is a fairly common nutritional deficiency, and women are most at risk. Iron is important for the production of hemoglobin, a protein that helps red blood cells transport oxygen throughout the body. Therefore, iron deficiency affects all organs and can lead to anemia.
Check for the symptoms of iron deficiency below and if you see any, you should see your doctor for tests to assess the amount of iron in your body.
Exhausted
This is the most common symptom of iron deficiency but also the most difficult to detect. Iron deficiency reduces the amount of oxygen reaching the tissues, so the body will lose necessary energy. If your “normal” fatigue is accompanied by feelings of weakness, restlessness, or an inability to concentrate, iron may be the cause. That's why people with iron deficiency anemia are called people with "tired blood."
Heavy menstruation
In women, heavy menstruation is the leading cause of iron deficiency. Normal menstrual flow is approximately 2 - 3 tablespoons/month. Another test is that if you have to change the bandage less than 2 hours at a time, you should see a doctor.
Gasp
No matter how deeply you breathe, if the amount of oxygen in your blood drops, you will feel deprived of air. If you find yourself easily "out of breath" when doing normal things like going up stairs, think about the cause of iron deficiency.
Palpitations
An overworked heart can cause arrhythmias, murmurs, enlargement and even heart failure. But don't be afraid, the cause may be because you have had iron deficiency anemia for a while. However, if you know you have heart disease, you should always pay attention to your iron levels because iron deficiency can make heart disease worse.
Restless legs syndrome
Can't stop shaking your thighs? About 15% of people with restless legs syndrome also have iron deficiency. The lower the iron level, the more severe the symptoms.
Headache
An iron-deficient body will prioritize oxygen for the brain before taking care of other tissues, but even so, your brain still gets less oxygen than it ideally needs. In response, the brain's arteries may swell, causing headaches.
Craving lime, dirt and cold stone
Craving (and actually eating) non-food items can be a sign of iron deficiency. People with iron deficiency may crave chalk, lime, dirt and paper. Luckily, most women choose ice. Therefore, doctors often advise patients with anemia to see a doctor when they crave ice.
Worry without cause
Even though life is already full of stress, iron deficiency can still make you feel even more anxious. Lack of oxygen activates the sympathetic nervous system, which acts as the body's accelerator pedal. In addition, because iron deficiency causes your heart rate to increase, you always feel stressed even when there are enough reasons to relax.
Hair loss
Iron deficiency, especially when it progresses to full-blown iron deficiency anemia, can cause hair loss. The reason is because this condition forces the body into a "survival" mode, so it will transport oxygen to support vital functions instead of "frivolous" things like keeping hair intact. However, don't be too alarmed if you see a few hairs falling out. Most of us will lose about 100 hairs a day.
Vegetarian
Not all iron is created equal. Our bodies absorb heme iron, which comes from meat, poultry and fish, two to three times more efficiently than non-heme iron from plants. However, with careful meal planning, you can still get enough iron. Green leafy vegetables, whole grains and beans are all rich in iron. Combine them with vitamin C-rich foods like bell peppers, berries and broccoli to boost your metabolism.
Hypothyroidism
Iron deficiency will inhibit thyroid function and prevent the gland's metabolism-enhancing effects. Hypothyroidism is often overlooked – according to the American Thyroid Association, 6 out of 10 people with thyroid disease don't know they have it. So if you notice a loss of energy, weight gain, or even a lower-than-normal body temperature, see your doctor.
Pregnant
Folic acid is talked about a lot in the prenatal period, but the baby in the womb also needs iron, and must get it from the mother's stores. Furthermore, the birth process will also cause the mother to lose a significant amount of blood. If you are pregnant with multiples, have a near-term pregnancy, or frequently vomit due to morning sickness, you may need to increase your iron intake.
The tongue seems weak
In addition to lightening the color of the tongue, iron deficiency can reduce the amount of myoglobin, a protein in red blood cells that supports the health of muscles, including those in the tongue. As a result, many people with iron deficiency always complain about their tongues being ulcerated, inflamed, and strangely "smooth".
Pale
There's a reason the words "pale" and "sick" often go together. Hemoglobin gives blood its red color and thus gives the skin a rosy glow. However, no matter what color your skin is, if the insides of your lips, gums, and inner eyelids are a lighter shade of pink than usual, iron deficiency may be the cause.
Fatty diarrhea or enteritis
Even if you get enough iron in your diet, steatorrhea and inflammatory bowel diseases such as Crohn's disease and ulcerative colitis can cause problems absorbing nutrients, including iron. These diseases cause inflammation and damage to the digestive tract. If you are diagnosed with these digestive conditions, ask your doctor how you can increase iron absorption.
|
medlatec
|
Tiên lượng ung thư vòm họng giai đoạn đầu
Tiên lượng sống bệnh nhân ung thư vòm họng dựa trên nhiều yếu tố như kích thước khối u, sự lan rộng khối u đến các hạch bạch huyết cũng như các cơ quan ở xa. Tiên lượng ung thư vòm họng giai đoạn đầu khả quan hơn nhiều so với những giai đoạn tiến triển của bệnh.
Tiên lượng ung thư vòm họng giai đoạn đầu
Các giai đoạn của ung thư vòm họng
Ung thư vòm họng giai đoạn đầu có đặc điểm khối u mới bắt đầu ở dây thanh âm và sau đó tiến vào hộp thoại. Ở giai đoạn này, khối u mới chỉ phát triển với kích thước nhỏ, không lớn hơn 2.5 cm và chưa lan đến các hạch bạch huyết cũng như các cơ quan ở xa.
Bác sĩ thường đưa ra tiên lượng sống 5 năm – tỷ lệ phần trăm bệnh nhân sống ít nhất sau 5 năm được chẩn đoán bệnh để dự đoán khả năng sống của người bệnh. Bệnh nhân ung thư vòm họng giai đoạn đầu có khoảng 72% cơ hội sống nếu được điều trị tích cực.
Điều trị cho bệnh nhân ung thư vòm họng giai đoạn đầu như thế nào?
Cũng giống như các yếu tố để dự đoán tiên lượng ung thư vòm họng giai đoạn đầu, lựa chọn phương pháp điều trị cho bệnh nhân giai đoạn này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Một số phương pháp điều trị cho bệnh nhân ung thư giai đoạn này là xạ trị và hóa trị.
Xạ trị: sử dụng tia năng lượng cao như tia X để tiêu diệt tế bào ung thư. Trường hợp khối u có kích thước nhỏ, ung thư vòm họng giai đoạn đầu thường được chỉ định xạ trị đơn thuần. Tia xạ có thể đến từ máy xạ trị bên ngoài hoặc phóng xạ bên trong cơ thể. Xạ trị liệu có thể gây ra một số tác dụng phụ như đỏ da, tạm thời, nghe kém…
Hóa trị liệu là phương pháp điều trị toàn thân sử dụng hóa chất để tiêu diệt, làm nhỏ kích thước tế bào ung thư. Thuốc hóa trị có thể ở dạng thuốc hoặc truyền qua tĩnh mạch. Hóa trị thường kết hợp với xạ trị để tăng độ nhạy của tia xạ.
Phẫu thuật ung thư vòm họng ít phổ biến hơn và thường chỉ được chỉ định trong trường hợp nạo vét hạch cổ.
TS. BS Lim Hong Liang trực tiếp lên phác đồ điều trị cho bệnh nhân ung thư
|
Prognosis of early stage nasopharyngeal cancer
The prognosis of patients with nasopharyngeal cancer is based on many factors such as tumor size, tumor spread to lymph nodes as well as distant organs. The prognosis of early-stage nasopharyngeal cancer is much better than that of advanced stages of the disease.
Prognosis of early stage nasopharyngeal cancer
Stages of nasopharyngeal cancer
Early-stage nasopharyngeal cancer is characterized by the tumor starting in the vocal cords and then progressing into the voice box. At this stage, the tumor has only grown to a small size, no larger than 2.5 cm, and has not spread to lymph nodes or distant organs.
Doctors often give a 5-year survival prognosis – the percentage of patients who live at least 5 years after diagnosis to predict the patient's ability to survive. Patients with early-stage nasopharyngeal cancer have about 72% chance of survival if treated aggressively.
How to treat patients with early stage nasopharyngeal cancer?
Just like the factors to predict the prognosis of early-stage nasopharyngeal cancer, treatment options for patients at this stage also depend on many factors.
Some treatment methods for cancer patients at this stage are radiation therapy and chemotherapy.
Radiation therapy: uses high-energy rays such as X-rays to kill cancer cells. In cases where the tumor is small in size, early-stage nasopharyngeal cancer is often prescribed radiotherapy alone. Radiation can come from an external radiotherapy machine or from inside the body. Radiation therapy can cause some side effects such as skin redness, temporary loss of hearing, etc.
Chemotherapy is a systemic treatment that uses chemicals to destroy and reduce the size of cancer cells. Chemotherapy drugs can be in pill form or given intravenously. Chemotherapy is often combined with radiotherapy to increase the sensitivity of radiation.
Surgery for nasopharyngeal cancer is less common and is usually only indicated in cases of neck lymph node dissection.
Dr. Dr. Lim Hong Liang directly creates treatment regimens for cancer patients
|
thucuc
|
Dấu hiệu ung thư máu có dễ nhận biết không?
Ung thư máu còn được biết đến với cái tên “bệnh máu trắng”. Đây là căn bệnh ác tính có thể gây tử vong ở cả người lớn lẫn trẻ em. Để gia tăng tỉ lệ điều trị thành công, bệnh nhân nên để ý những dấu hiệu ung thư máu ngay từ sớm. Vậy những dấu hiệu đó là gì?
1. Khái quát về bệnh ung thư máu
1.1. Ung thư máu là gì?
Ung thư máu xuất hiện khi lượng bạch cầu trong cơ thể gia tăng một cách mất kiểm soát, làm cho nguồn dinh dưỡng cơ thể tạo ra không đủ để nuôi sống bạch cầu. Lúc này, bạch cầu sẽ ăn chính hồng cầu có trong máu. Trong khi đó, hồng cầu lại là thành phần vô cùng quan trọng, nếu hồng cầu bị phá hủy thì người bệnh sẽ rơi vào tình trạng thiếu máu. Đây cũng là lý do khiến ung thư máu còn được gọi là bệnh máu trắng.
Ung thư máu sẽ dẫn đến thiếu máu và suy giảm hệ miễn dịch
1.2. Phân loại ung thư máu
Ung thư máu thường được chia thành 3 nhóm bệnh sau:
Bạch cầu là thành phần có vai trò chống nhiễm trùng khẩn cấp, giúp hệ miễn dịch phản ứng ngay tức thì với các tác nhân gây hại xuất hiện đột ngột và tiến triển nhanh chóng.
Khi mắc ung thư máu ở dạng bạch cầu cấp tính, cơ thể người bệnh đã sản xuất ra một lượng lớn tế bào máu trắng chưa trưởng thành. Những tế bào này làm tắc nghẽn tủy xương và ngăn tủy xương sản xuất ra các tế bào máu cần thiết khác để xây dựng được một hệ miễn dịch cân bằng cũng như một dòng máu khỏe mạnh. Đồng thời, khi số lượng bạch cầu tăng đột biến cũng gây nên sự thiếu hụt hồng cầu trong máu.
Một dạng khác có thể gặp phải của ung thư máu là Lymphoma. Căn bệnh này ảnh hưởng trực tiếp đến hệ bạch huyết – cơ quan có chức năng bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật và tránh nhiễm trùng.
U lympho xuất hiện đồng nghĩa với việc các tế bào lympho trong cơ thể đang được sinh ra một cách mất kiểm soát. Tình trạng quá tải của các tế bào lympho này cũng làm tổn hại đến hệ thống miễn dịch của cơ thể. Lymphoma có thể phát triển trong nhiều bộ phận của cơ thể như máu, hạch bạch huyết, tủy xương, lá lách,…
Đa u tủy xuất hiện khi các tế bào plasma tập trung với số lượng nhiều bất thường tại tủy xương. Đây là dạng ung thư máu ở các tế bào plasma, các tế bào này thường tồn tại trong tủy xương và có chức năng tạo ra kháng thể chống lại nhiễm trùng.
Đa u tủy thường ảnh hưởng đến hộp sọ, cột sống, xương sườn, khung chậu và vùng xương vai
1.3. Nguyên nhân gây bệnh ung thư máu
Giống như hầu hết các bệnh ung thư khác, nguyên nhân của ung thư máu cũng chưa được xác định chính xác. Tuy nhiên, một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh có thể kể đến như:
– Thường xuyên tiếp xúc với nguồn phóng xạ khi làm việc hoặc từng điều trị xạ trị.
– Tiếp xúc với các hóa chất như benzene và formaldehyde khi làm việc.
– Bệnh nhân ung thư đã được điều trị bằng thuốc.
– Mắc một số bệnh về máu, bệnh do virus hoặc liên quan đến gen.
2. Cách nhận biết các dấu hiệu ung thư máu
Tùy thuộc từng loại ung thư máu, vị trí tổn thương cũng như đặc điểm của mỗi giai đoạn mà các triệu chứng bệnh sẽ biểu hiện khác nhau. Các dấu hiệu ung thư máu thường thấy nhất bao gồm:
Ung thư máu có thể làm sụt giảm lượng tiểu cầu trong máu, làm xuất hiện các đốm màu đỏ hoặc tím trên da.
Tình trạng thiếu máu do giảm hồng cầu đột ngột khiến cơ thể người bệnh luôn ở trong tình trạng mệt mỏi, mất sức. Đồng thời da dẻ cũng xanh xao vì thiếu hụt sự trao đổi dưỡng khí.
Thiếu máu cũng đồng nghĩa với việc não không nhận được đủ oxy, từ đó gây nên tình trạng đau nhức đầu dữ dội, đổ mồ hôi bất thường.
Một dấu hiệu ung thư máu phổ biến khác là hiện tượng chảy máu cam. Thông thường, người bệnh không bị chảy quá nhiều máu. Trường hợp máu chảy nhiều và liên tục thì người bệnh nên đi khám ngay bởi đó có thể là dấu hiệu suy giảm tiểu cầu.
Chảy máu cam do suy tiểu cầu là một triệu chứng nguy hiểm của ung thư máu
Bệnh nhân ung thư máu có thể gặp tình trạng dưới da nổi lên các hạch bạch huyết, tuy nhiên người bệnh không có cảm giác đau.
Xương đau nhức cũng là một trong những dấu hiệu nhận biết nguy cơ mắc ung thư máu. Các cơn đau này có thể xuất hiện ở khớp đầu gối, xương cẳng chân, xương cánh tay hoặc lưng.
Trong trường hợp ung thư máu đã di căn đến gan và lá lách, các bộ phận này có thể bị sưng tấy và khiến người bệnh cảm thấy đau ở vùng bụng. Ngoài ra, người bệnh còn gặp các vấn đề như đầy hơi, chán ăn, buồn nôn và nôn,…
Ung thư máu giai đoạn muộn làm khả năng miễn dịch của bệnh nhân bị suy giảm trầm trọng, gây nên những cơn sốt cao liên tục và các vết thương bị nhiễm trùng cũng khó lành.
|
Are signs of leukemia easy to recognize?
Leukemia is also known as “leukemia”. This is a malignant disease that can cause death in both adults and children. To increase the rate of successful treatment, patients should pay attention to the signs of leukemia early on. So what are those signs?
1. Overview of leukemia
1.1. What is blood cancer?
Leukemia occurs when the amount of white blood cells in the body increases uncontrollably, making the body's nutritional source insufficient to feed the white blood cells. At this time, white blood cells will eat red blood cells in the blood. Meanwhile, red blood cells are an extremely important component. If red blood cells are destroyed, the patient will fall into anemia. This is also the reason why leukemia is also called leukemia.
Leukemia will lead to anemia and weakened immune system
1.2. Classification of blood cancer
Blood cancer is often divided into the following 3 groups of diseases:
White blood cells are a component that plays an emergency anti-infection role, helping the immune system respond immediately to harmful agents that appear suddenly and progress rapidly.
When suffering from acute leukemia, the patient's body produces a large amount of immature white blood cells. These cells clog the bone marrow and prevent it from producing other blood cells needed to build a balanced immune system and healthy blood. At the same time, when the number of white blood cells increases suddenly, it also causes a shortage of red blood cells in the blood.
Another possible form of leukemia is Lymphoma. This disease directly affects the lymphatic system - the organ that protects the body from disease and infection.
The appearance of lymphoma means that lymphocytes in the body are being produced out of control. This overload of lymphocytes also compromises the body's immune system. Lymphoma can develop in many parts of the body such as blood, lymph nodes, bone marrow, spleen, etc.
Multiple myeloma appears when plasma cells gather in abnormally large numbers in the bone marrow. This is a form of leukemia in plasma cells, which usually exist in the bone marrow and have the function of creating antibodies to fight infection.
Multiple myeloma commonly affects the skull, spine, ribs, pelvis, and scapular areas
1.3. Causes of blood cancer
Like most other cancers, the cause of leukemia is unknown. However, some factors that increase the risk of disease include:
– Frequently exposed to radiation sources when working or undergoing radiotherapy.
– Exposure to chemicals such as benzene and formaldehyde while working.
– Cancer patients have been treated with drugs.
– Suffering from certain blood diseases, viral or gene-related diseases.
2. How to recognize signs of leukemia
Depending on the type of leukemia, the location of the lesion as well as the characteristics of each stage, the symptoms of the disease will appear differently. The most common signs of leukemia include:
Leukemia can reduce the amount of platelets in the blood, causing red or purple spots to appear on the skin.
Anemia caused by a sudden decrease in red blood cells makes the patient's body always in a state of fatigue and loss of strength. At the same time, the skin is also pale due to lack of oxygen exchange.
Anemia also means that the brain does not receive enough oxygen, thereby causing severe headaches and abnormal sweating.
Another common sign of leukemia is nosebleeds. Normally, patients do not bleed too much. In case of heavy and continuous bleeding, the patient should see a doctor immediately because it may be a sign of thrombocytopenia.
Nosebleeds due to thrombocytopenia is a dangerous symptom of leukemia
Leukemia patients may experience lymph nodes under the skin, but the patient does not feel pain.
Bone pain is also one of the signs of the risk of leukemia. This pain can appear in the knee joint, shin bone, arm bone or back.
In cases where leukemia has spread to the liver and spleen, these organs may become swollen and cause the patient to feel pain in the abdomen. In addition, patients also experience problems such as bloating, loss of appetite, nausea and vomiting, etc.
Late-stage leukemia severely weakens the patient's immunity, causing continuous high fevers and difficulty healing infected wounds.
|
thucuc
|
Vì sao nên lưu trữ tế bào gốc máu dây rốn?
Trong thời gian ngắn trở lại đây, việc lấy máu dây rốn và lưu giữ máu dây rốn tại ngân hàng máu dây rốn của trẻ sơ sinh đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của nhiều người sắp làm cha mẹ. Những lợi ích mà phương pháp này mang lại cho trẻ và người thân trong gia đình là rất lớn.
1. Máu cuống rốn là gì?
Máu cuống rốn (hay máu dây rốn hoặc máu bánh nhau) là máu chảy trong hệ tuần hoàn của thai nhi. Chúng là “sợi dây” liên kết giữa mẹ và bé, có chức năng cung cấp các dưỡng chất thiết yếu cho sự phát triển của thai nhi trong tử cung của người mẹ.Lượng máu cuống rốn được dùng để lưu trữ là phần máu còn lại trong đoạn dây rốn và bánh nhau của sản phụ sau khi sinh em bé. Máu cuống rốn là nơi chứa rất nhiều loại tế bào gốc và chủ yếu là tế bào gốc tạo máu, có trách nhiệm trong việc bổ sung máu và tái tạo hệ miễn dịch.Nếu như trước đây dây rốn và bánh nhau thường bị bỏ đi vì được xem là một loại rác thải y tế thì hiện nay, cùng với sự ra đời của nhiều phương pháp điều trị mới thì máu cuống rốn được thu thập, xử lý và lưu trữ để phục vụ điều trị cho chính người sở hữu dây rốn đó hoặc những thành viên khác trong gia đình khi có các vấn đề sức khỏe.
2. Tế bào gốc máu dây rốn có tác dụng gì?
Nếu các tế bào gốc máu dây rốn của đứa trẻ được cất giữ thì có thể hỗ trợ đắc lực khi cần chữa bệnh mà không sinh ra phản ứng miễn dịch thải bỏ từ cơ thể. Nếu được điều trị bằng tế bào gốc của chính mình thì đứa trẻ sẽ không phải dùng các thuốc ức chế miễn dịch để duy trì tế bào ghép.Đặc biệt, nếu gia đình có người mắc bệnh và cần tế bào gốc để điều trị thì khả năng phù hợp giữa người bị bệnh và mẫu tế bào của đứa trẻ sẽ cao hơn so với mẫu tế bào lấy của người không cùng huyết thống. Có 3 nguồn tế bào gốc: Tủy xương, máu ngoại vi và máu cuống - dây rốn. Tuy nhiên, do vấn đề tế bào gốc tủy xương và máu ngoại vi khá phức tạp, giá thành cao, lại không ghép được trên người khác gen nên được ưu tiên máu cuống rốn.
Máu cuống rốn (hay máu dây rốn hoặc máu bánh nhau) là máu chảy trong hệ tuần hoàn của thai nhi
3. Tại sao cha mẹ nên lưu trữ tế bào gốc máu cuống rốn cho con?
Việc lưu trữ tế bào gốc máu cuống rốn là một biện pháp tốt để đảm bảo cho sức khỏe của trẻ trong tương lai và các thành viên trong gia đình.Tế bào gốc máu cuống rốn chính là chiếc phao cứu sinh cho trẻ nhờ khả năng biến đổi độc nhất vô nhị của nó thành các tế bào máu như: Tế bào bạch cầu có chức năng miễn dịch, tế bào hồng cầu mang oxy cho toàn cơ thể, tế bào tiểu cầu giúp đông máu khi bị thương.Có thể dùng tế bào gốc để điều trị nhiều loại ung thư máu, thiếu máu, thay thế tủy xương và sửa chữa sai lầm do các rối loạn do di truyền.Máu cuống rốn là máu có trong nhau thai và dây rốn, có chứa nhiều tế bào gốc tạo máu, sản sinh ra hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu... Vì vậy, nó giúp ích cho việc điều trị những bệnh về máu như: Bệnh bạch cầu, các bệnh thuộc về chức năng miễn dịch, bệnh di truyền bẩm sinh của hệ thống tạo máu: Hội chứng loạn sinh tủy, suy giảm miễn dịch, thiếu máu, suy tủy, thiếu máu do hồng cầu liềm,... Ngoài ra máu cuống rốn đặc biệt giúp ích trong việc chữa trị các bệnh nhi khoa.Trên thế giới, con người đã ứng dụng tế bào gốc cuống rốn để điều trị nhiều bệnh lý thiếu máu và bệnh lý ác tính của cơ quan tạo máu như thiếu máu bất sản, thiếu máu hồng cầu liềm, ung thư máu... Ngoài ra, tế bào gốc máu cuống rốn còn được nghiên cứu ứng dụng điều trị bỏng, tiểu đường, teo cơ, liệt tủy, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, Alzheimer, Parkinson, thậm chí trong tương lai dùng để chống nhăn, chống lão hoá.Tế bào gốc máu cuống rốn được xem là bảo hiểm sinh học cho đứa trẻ: Một đứa trẻ khi sinh ra và lớn lên không thể biết sẽ mắc những bệnh gì. Nếu chẳng may trẻ mắc bệnh do bệnh lý, di truyền hay tác động bởi môi trường, đặc biệt là các bệnh ác tính liên quan đến máu, hệ miễn dịch... thì tế bào gốc của chính đứa trẻ sẽ cứu các em.Ngoài ra, những người thân trong gia đình hoặc người khác khi bị những bệnh đều có thể dùng tế bào gốc của đứa trẻ để điều trị.
Tế bào gốc máu cuống rốn chính là chiếc phao cứu sinh cho con
Hiện nay, việc thu thập máu dây rốn hoàn toàn không ảnh hưởng đến vấn đề đạo đức và người cho. Máu dây rốn cũng có tỷ lệ khá cao tế bào gốc trung mô, có khả năng điều hòa miễn dịch nên chúng rất hữu ích trong việc ứng dụng cho người nhận đồng loài. Chính vì vậy, tế bào gốc trung mô từ máu dây rốn là nguồn điều trị rất tiềm năng với nhiều ưu điểm so với các nguồn tế bào gốc trung mô phổ biến từ mô mỡ hoặc dịch tủy xương.Đặc biệt, tế bào gốc máu cuống rốn có khả năng tái tạo các tế bào máu với tốc độ cao, đồng thời có thể biệt hóa thành các tế bào mô khác như tế bào cơ, tế bào não, tế bào gan, tế bào da, tế bào thận, tế bào tuyến tụy... vì thế trong tương lai có thể sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau. Việc thu gom máu cuống rốn được thực hiện theo quy trình khép kín, thuận lợi. Tại đây, tế bào gốc từ máu cuống rốn được lưu trữ bởi hệ thống công nghệ tiên tiến nhất thế giới Bio. Archive của hãng Thermogenesis. Với hệ thống quản lý tối ưu, giúp chất lượng tế bào gốc máu cuống rốn được bảo quản tốt trong môi trường Ni-tơ lỏng trong thời gian tối đa 18-20 năm. Các thông số chất lượng mẫu tế bào gốc được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn FDA - tiêu chuẩn thế giới được hầu hết các ngân hàng máu cuống rốn uy tín sử dụng..
|
Why should we store umbilical cord blood stem cells?
In recent times, collecting umbilical cord blood and storing cord blood at a newborn cord blood bank is receiving a lot of attention from many soon-to-be parents. The benefits that this method brings to children and family members are huge.
1. What is umbilical cord blood?
Umbilical cord blood (or umbilical cord blood or placental blood) is blood that flows in the circulatory system of the fetus. They are the "cord" connecting mother and baby, with the function of providing essential nutrients for the development of the fetus in the mother's uterus. The amount of umbilical cord blood used for storage is the remaining blood. in the umbilical cord and placenta of the pregnant woman after giving birth. Umbilical cord blood contains many types of stem cells, mainly hematopoietic stem cells, which are responsible for replenishing blood and regenerating the immune system. Previously, the umbilical cord and placenta were often discarded. Because it is considered a type of medical waste, nowadays, with the advent of many new treatment methods, umbilical cord blood is collected, processed and stored to serve the treatment of the cord owner. that umbilical cord or other family members when there are health problems.
2. What effects do umbilical cord blood stem cells have?
If the child's umbilical cord blood stem cells are stored, they can be of great support when treatment is needed without causing an immune response that is eliminated from the body. If treated with their own stem cells, the child will not have to take immunosuppressant drugs to maintain the transplanted cells. Especially, if someone in the family has a disease and needs stem cells for treatment, then The likelihood of a match between the sick person and the child's cell sample will be higher than a cell sample taken from a unrelated person. There are 3 sources of stem cells: bone marrow, peripheral blood and umbilical cord blood. However, because the problem of bone marrow and peripheral blood stem cells is quite complicated, has a high cost, and cannot be transplanted into someone with different genes, umbilical cord blood is given priority.
Umbilical cord blood (or umbilical cord blood or placental blood) is blood that flows in the circulatory system of the fetus
3. Why should parents store umbilical cord blood stem cells for their children?
Storing umbilical cord blood stem cells is a good measure to ensure the future health of the child and family members. Umbilical cord blood stem cells are a lifesaver for children thanks to their ability to Its unique transformation into blood cells such as: White blood cells have immune function, red blood cells carry oxygen to the whole body, platelet cells help blood clot when injured. Can be used stem cells to treat many types of blood cancers, anemia, replace bone marrow and correct errors caused by genetic disorders. Umbilical cord blood is blood found in the placenta and umbilical cord, containing many cells hematopoietic stem, produces red blood cells, white blood cells and platelets... Therefore, it is useful in the treatment of blood diseases such as: Leukemia, diseases of immune function, genetic diseases congenital hematopoietic system: Myelodysplastic syndrome, immunodeficiency, anemia, bone marrow failure, sickle cell anemia,... In addition, umbilical cord blood is especially helpful in treating diseases Pediatrics. Around the world, people have applied umbilical cord stem cells to treat many anemic diseases and malignant diseases of hematopoietic organs such as aplastic anemia, sickle cell anemia, leukemia. ... In addition, umbilical cord blood stem cells are also being researched and applied to treat burns, diabetes, muscular atrophy, spinal paralysis, stroke, myocardial infarction, Alzheimer's, Parkinson's, and even in the future. Hybrid is used to prevent wrinkles and anti-aging. Umbilical cord blood stem cells are considered biological insurance for the child: When a child is born and grows up, it is impossible to know what diseases he or she will suffer. If unfortunately a child gets sick due to pathology, genetics or environmental impact, especially malignant diseases related to the blood, immune system... then the child's own stem cells will save them. In addition, family members or others who suffer from diseases can use the child's stem cells for treatment.
Umbilical cord blood stem cells are a lifesaver for your child
Currently, collecting umbilical cord blood has absolutely no ethical or donor implications. Umbilical cord blood also has a fairly high proportion of mesenchymal stem cells, which have immune-regulating abilities, so they are very useful in application to allogeneic recipients. Therefore, mesenchymal stem cells from umbilical cord blood are a very potential treatment source with many advantages compared to common sources of mesenchymal stem cells from adipose tissue or bone marrow fluid. In particular, blood stem cells The umbilical cord has the ability to regenerate blood cells at a high speed, and can also differentiate into other tissue cells such as muscle cells, brain cells, liver cells, skin cells, kidney cells, etc. pancreatic cells... so in the future it can be used to treat many different diseases. Umbilical cord blood collection is carried out in a closed, convenient process. Here, stem cells from umbilical cord blood are stored by the world's most advanced technology system Bio. Archive of Thermogenesis company. With an optimal management system, the quality of umbilical cord blood stem cells is well preserved in a liquid nitrogen environment for a maximum of 18-20 years. Stem cell sample quality parameters are built based on FDA standards - world standards used by most reputable cord blood banks.
|
vinmec
|
Lý do bạn nên làm răng sứ và giá phục hình răng sứ
Răng sứ có thể cải thiện vẻ đẹp của hàm răng từ hình dáng đến màu sắc đồng thời cũng có thể khắc phục nhiều vấn đề về răng. Chúng có độ bền tốt, chống được ố vàng và dễ chăm sóc. Nhiều người thắc mắc về tại sao cần phải phục hình răng sứ và giá phục hình răng sứ có đắt đỏ không?
1. Tại sao nên phục hình mão sứ cho răng
1. 1 Bọc răng sứ là gì?
Bọc răng sứ là một dịch vụ nha khoa đặc biệt hiệu quả trong việc cải thiện thẩm mỹ và chức năng của răng. Thường được sử dụng để khắc phục các vấn đề về màu sắc, hình dáng, và chức năng, quá trình này đòi hỏi bác sĩ phải có chuyên môn, tay nghề cao.
Trước khi bọc răng sứ, bề mặt của răng có thể được mài bớt, tạo không gian cho lớp sứ. Sau đó, nha sĩ sẽ thực hiện quy trình tạo khuôn và lấy dấu răng để chế tạo răng sứ theo kích thước và hình dáng chính xác.
Sau khi có mão sứ, khách hàng sẽ trở lại nha khoa để được thực hiện lắp mão sứ. Chất liệu của mão sứ rất đa dạng nhưng có 2 loại chính là răng sứ kim loại (với lớp sườn bên trong là kim loại và lớp sứ bên ngoài) và răng sứ toàn sứ (toàn bộ răng đều làm bằng sứ chất lượng cao).
Bọc răng sứ không chỉ mang lại hiệu quả thẩm mỹ mà còn cải thiện chức năng nhai và dễ vệ sinh. Đối với những người có răng mọc lệch, không đều màu, hoặc có vấn đề khác về thẩm mỹ, quyết định bọc răng sứ có thể là giải pháp hiệu quả và lâu dài.
Bọc răng sứ mang đến vẻ đẹp hoàn hảo cho răng bạn
1.2 Lý do gì nên bọc răng sứ phục hình?
Bọc răng sứ có thể mang lại nhiều lợi ích đối với thẩm mỹ và sức khỏe. Dưới đây là những lý do quan trọng nên cân nhắc bọc răng sứ:
– Cải thiện thẩm mỹ là một trong những lý do chính khiến người ta quyết định bọc răng sứ. Quá trình này không chỉ giúp tăng cường vẻ ngoại hình mà còn tạo ra một nụ cười đẹp tự tin. răng sứ được thiết kế sao cho chúng hoàn toàn tương tự với răng tự nhiên về hình dáng, màu sắc, và kích thước. Răng sứ giúp tạo ra một hàng răng đồng đều và hài hòa.
– Răng sứ có thể giải quyết một loạt các vấn đề thẩm mỹ như răng lệch, răng thưa, răng đổi màu ố vàng.
– Răng sứ có khả năng giữ màu sắc tự nhiên trong thời gian dài, và nó không bị ảnh hưởng bởi các chất màu từ thức ăn và đồ uống. Màu sắc của răng sứ có thể được điều chỉnh theo nhu cầu của khách hàng sao cho màu sắc tự nhiên và đẹp mắt nhất.
– Mỗi trường hợp làm răng sứ sẽ được thiết kế cụ thể theo kích thước và hình dáng của từng khách hàng, tạo ra một kết quả đẹp và phù hợp nhất với khuôn mặt từng khách hàng.
– Răng sứ không chỉ cải thiện thẩm mỹ mà còn có khả năng điều chỉnh hình dáng của răng, giúp tạo ra một nụ cười đẹp và tự tin hơn.
Với những lý do trên, không hề khó hiểu khi dịch vụ bọc răng sứ đã được rất nhiều khách hàng lựa chọn đến như vậy.
2. Giá phục hình răng sứ như thế nào?
2.1 Giá phục hình răng sứ kim loại
Giá bọc răng sứ kim loại có thể phụ thuộc vào một số yếu tố, trong đó bao gồm loại vật liệu khung sườn. Dưới đây là một số yếu tố cụ thể:
Hợp kim Crom-Coban: Răng sứ kim loại với khung sườn làm từ hợp kim crom-coban thường có giá trung bình và được sử dụng rộng rãi trong nha khoa. Mức giá cho loại răng sứ này là khoảng 1.200.000 đồng.
Giá của răng kim loại và răng toàn sứ ở những mức khác nhau
Titan: Răng sứ kim loại Titan với khung sườn làm từ hợp kim niken-crom-titanium thường có giá cao hơn. Titan có những đặc tính như khả năng chống ăn mòn và dễ chịu áp lực, nhưng chi phí sản xuất và gia công cao hơn.
Sứ quý kim: Răng sứ kim loại quý kim (vàng, bạch kim) thường có giá rất cao do chất liệu quý và độ chế tác tinh tế.
2.2 Giá phục hình răng sứ toàn sứ
Giá phục hình bằng răng sứ toàn sứ có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, thường cao hơn so với răng sứ kim loại. Dưới đây là một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá bọc răng toàn sứ:
– Loại vật liệu sứ: Răng sứ toàn sứ thường được làm từ sứ cáo cấp như zirconia, vật liệu có độ trong suốt và giống với tự nhiên nhất. Zirconia thường có giá cao hơn do tính chất chống ố và độ bền cao.
– Số lượng răng cần được phục hình và độ phức tạp của từng trường hợp cũng sẽ ảnh hưởng đến giá cả.
– Có những thương hiệu sứ sử dụng công nghệ và vật liệu chất lượng cao, điều này có thể làm tăng giá cả.
– Chế độ baaro hành nha khoa hay phương thức thanh toán, như thanh toán một lần hay trả góp, cũng có thể ảnh hưởng đến giá cả của răng sứ.
3. Quy trình bọc răng sứ
Phương pháp bọc răng sứ thường được thực hiện tại nha khoa và bao gồm các bước sau:
– Bước 1: Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra tình trạng sức khỏe răng miệng của bạn để xác định khả năng phù hợp với phương pháp bọc sứ và xây dựng kế hoạch phục hình cụ thể.
– Bước 2: Khoang miệng sẽ được vệ sinh kỹ lưỡng để loại bỏ cao răng, mảng bám và vi khuẩn có thể gây viêm nhiễm trong quá trình thực hiện.
– Bước 3: Bác sĩ sẽ tiến hành mài răng với kích thước phù hợp để tạo khoảng trống cho mão sứ và sử dụng tê cục bộ để giảm đau và ê buốt, quá trình này thường kéo dài từ 5-10 phút.
– Bước 4: Dấu hàm sẽ được lấy để chế tác mão sứ phù hợp với tình trạng răng của bạn để đảm bảo sự hài hòa giữa răng bọc sứ và răng thật.
– Bước 5: Mão sứ sẽ được gắn lên trên răng thật bằng keo dán để cố định vĩnh viễn, sau khi hoàn tất quá trình gắn mặt dán, bác sĩ sẽ vệ sinh lại răng miệng của bạn.
– Bước 6: Bác sĩ sẽ tư vấn bạn về cách vệ sinh và chăm sóc răng miệng, đồng thời hẹn lịch tái khám định kỳ để kiểm tra chất lượng và tuổi thọ mặt dán sứ.
Tuy nhiên, bọc răng sứ là một kỹ thuật tương đối phức tạp và can thiệp vào mô răng, do đó, nên được thực hiện tại nha khoa có uy tín, trang bị máy móc hiện đại và bởi bác sĩ nha khoa có chuyên môn cao. Điều này đảm bảo quá trình phục hình diễn ra chính xác và an toàn hơn cho bạn.
Hi vọng những thông tin này giúp bạn hiểu rõ hơn về dịch vụ bọc răng sứ, giá phục hình răng sứ và tại sao nó có thể là lựa chọn tốt để phục hình răng miệng. Tuy nhiên, bạn nên tới nha khoa để được bác sĩ tư vấn chi tiết và thăm khám để xác định khả năng và lựa chọn phù hợp cho bạn.
|
Reasons why you should make porcelain teeth and the cost of porcelain tooth restoration
Porcelain teeth can improve the beauty of teeth from shape to color and can also fix many dental problems. They are durable, resistant to yellowing and easy to care for. Many people wonder why it is necessary to restore porcelain teeth and is the price of porcelain tooth restoration expensive?
1. Why should you restore porcelain crowns to your teeth?
1. 1 What is porcelain crown?
Porcelain crowns are a particularly effective dental service in improving the aesthetics and function of teeth. Often used to correct problems with color, shape, and function, this process requires a highly skilled and specialized practitioner.
Before getting porcelain crowns, the tooth's surface can be ground down, creating space for the porcelain layer. Then, the dentist will perform the process of creating molds and taking tooth impressions to create porcelain teeth according to the exact size and shape.
After having the porcelain crown, the customer will return to the dentist to have the porcelain crown installed. The materials of porcelain crowns are very diverse, but there are two main types: metal-ceramic crowns (with an inner metal frame and an outer porcelain layer) and all-ceramic crowns (all teeth are made of high-quality porcelain). .
Porcelain crowns not only bring aesthetic effects but also improve chewing function and are easy to clean. For people with misaligned teeth, uneven teeth, or other aesthetic problems, deciding on porcelain crowns can be an effective and long-term solution.
Porcelain crowns bring perfect beauty to your teeth
1.2 Why should you get porcelain crowns for restoration?
Porcelain crowns can bring many aesthetic and health benefits. Below are important reasons to consider porcelain crowns:
– Improving aesthetics is one of the main reasons why people decide to get porcelain crowns. This process not only enhances your appearance but also creates a beautiful, confident smile. Porcelain teeth are designed so that they are completely similar to natural teeth in shape, color, and size. Porcelain teeth help create an even and harmonious row of teeth.
– Porcelain teeth can solve a variety of aesthetic problems such as misaligned teeth, gapped teeth, and yellow discolored teeth.
– Porcelain teeth have the ability to retain their natural color for a long time, and they are not affected by pigments from food and drinks. The color of porcelain teeth can be adjusted according to the customer's needs so that the color is most natural and beautiful.
– Each case of porcelain teeth will be specifically designed according to the size and shape of each customer, creating a beautiful result that best suits each customer's face.
– Porcelain teeth not only improve aesthetics but also have the ability to adjust the shape of teeth, helping to create a more beautiful and confident smile.
With the above reasons, it is not difficult to understand why porcelain crown service has been chosen by so many customers.
2. What is the price for porcelain tooth restoration?
2.1 Price of metal-ceramic dental restorations
The price of metal-ceramic dental crowns can depend on a number of factors, including the type of frame material. Here are some specific factors:
Chromium-Cobalt alloy: Metal ceramic teeth with frames made from chromium-cobalt alloy are usually medium priced and widely used in dentistry. The price for this type of porcelain teeth is about 1,200,000 VND.
The prices of metal teeth and all-ceramic teeth are at different levels
Titanium: Titanium metal ceramic teeth with frames made from nickel-chromium-titanium alloy often have a higher price. Titanium has properties such as corrosion resistance and ease of pressure, but production and processing costs are higher.
Precious metal porcelain: Precious metal porcelain teeth (gold, platinum) often have very high prices due to the precious materials and delicate craftsmanship.
2.2 Price for all-ceramic dental restorations
The cost of restoring all-ceramic teeth can depend on many factors, and is often higher than that of metal-ceramic teeth. Below are some important factors that affect the price of all-ceramic dental crowns:
– Type of ceramic material: All-ceramic porcelain teeth are usually made from high-grade porcelain such as zirconia, a material that is transparent and most similar to nature. Zirconia typically costs more due to its stain-resistant properties and durability.
– The number of teeth that need to be restored and the complexity of each case will also affect the price.
– There are porcelain brands that use high-quality technology and materials, which can increase the price.
– Dental practice or payment method, such as one-time payment or installments, can also affect the price of porcelain teeth.
3. Porcelain crown process
The porcelain crown method is usually performed at the dentist and includes the following steps:
– Step 1: The doctor will examine your oral health to determine your suitability for the porcelain crown method and develop a specific restoration plan.
– Step 2: The oral cavity will be thoroughly cleaned to remove tartar, plaque and bacteria that can cause infection during the procedure.
– Step 3: The doctor will grind the tooth to the appropriate size to create space for the porcelain crown and use local anesthesia to reduce pain and sensitivity. This process usually lasts 5-10 minutes.
– Step 4: Jaw impressions will be taken to create porcelain crowns suitable for your tooth condition to ensure harmony between porcelain crowns and real teeth.
– Step 5: The porcelain crown will be attached to the real tooth with glue for permanent fixation. After completing the process of attaching the veneer, the doctor will clean your teeth.
– Step 6: The doctor will advise you on hygiene and oral care, and schedule regular follow-up examinations to check the quality and longevity of the porcelain veneers.
However, porcelain crowns are a relatively complex technique and interfere with tooth tissue, so should be performed at a reputable dentist, equipped with modern machinery and by a qualified dentist. High. This ensures the restoration process is more accurate and safer for you.
Hopefully this information helps you better understand porcelain crown services, porcelain crown prices, and why it can be a good choice for dental restoration. However, you should go to the dentist to get detailed advice and examination from the doctor to determine your abilities and appropriate options.
|
thucuc
|
Hở van tim 2 lá khi nào cần phẫu thuật?
Hở van tim 2 lá là bệnh lý tim mạch khá phổ biến và dễ gây biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị, phẫu thuật kịp thời. Vậy hở van tim 2 lá khi nào cần phẫu thuật?
Hở van tim 2 lá nguy hiểm như thế nào?
Hở van tim 2 lá là tình trạng van tim bị hở, máu phụt ngược trở lại gây ứ ở tim, tim phải làm việc nhiều hơn để đẩy cả lượng máu ứ dố đi lâu dần bị suy yếu.
Hở van tim 2 lá là bệnh lý nguy hiểm có thể gây biến chứng đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời hiệu quả. Các mức độ nghiêm trọng của bệnh được dựa vào độ hở lớn nhỏ của van tim và những biến chứng xảy ra. Theo đó độ nặng của bệnh hở van hai lá và hở van động mạch được chia thành 4 mức độ: 1/4 là hở nhẹ, 2/4 hở trung bình, 3/4 hở nặng, 4/4 hở rất nặng.
Hở van tim 2 lá là bệnh nguy hiểm cần được phát hiện sớm và điều trị hiệu quả
Tùy mức độ hở nặng hay nhẹ, đã có biến chứng hay chưa mà người bệnh có các biểu hiện như: mệt mỏi, khó thở, đau ngực, suy tim, rối loạn nhịp,…Khi có triệu chứng của bệnh, người bệnh nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa tim mạch để được thăm khám, chẩn đoán chính xác mức độ nghiêm trọng của bệnh và xây dựng phác đồ điều trị kịp thời hiệu quả.
Hở van tim 2 lá khi nào cần phẫu thuật?
Để giải đáp băn khoăn “hở van tim 2 lá khi nào cần phẫu thuật?”, người bệnh cần được bác sĩ thăm khám và tư vấn cụ thể.
Hầu hết người bệnh hở van tim 2 lá giai đoạn đầu được chỉ định điều trị nội khoa (dùng thuốc). Để việc điều trị có được hiệu quả, ngăn chặn nguy cơ gây biến chứng nguy hiểm, người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, tuyệt đối không tự động thay đổi thuốc và ngừng thuốc khi không có chỉ định. Bên cạnh đó, người bệnh cần tái khám thường xuyên theo đúng hẹn để được bác sĩ theo dõi, đánh giá mức độ tiến triển của bệnh và định hướng chữa trị kịp thời.
Người bệnh hở van tim cần được thăm khám, theo dõi thường xuyên
Hở van hai lá chỉ định phẫu thuật dựa vào mức độ hở van, định lượng dựa trên siêu âm tim hay chụp buồng tim kết hợp với các triệu chứng cơ năng của suy tim hoặc sự tiến triển của hở van 2 lá và mức độ suy tim.
|
When does mitral valve regurgitation require surgery?
Mitral valve regurgitation is a fairly common cardiovascular disease and can easily cause dangerous complications if not treated or operated on promptly. So when does mitral valve regurgitation need surgery?
How dangerous is mitral valve regurgitation?
Mitral valve regurgitation is a condition in which the heart valve is leaky, blood spurts back causing stagnation in the heart, the heart has to work harder to push the excess blood away and gradually weakens.
Mitral valve regurgitation is a dangerous disease that can cause life-threatening complications if not detected early and treated promptly and effectively. The severity of the disease is based on the large or small gap of the heart valve and the complications that occur. Accordingly, the severity of mitral valve regurgitation and arterial regurgitation is divided into 4 levels: 1/4 is mild regurgitation, 2/4 is moderate regurgitation, 3/4 is severe regurgitation, and 4/4 is very severe regurgitation.
Mitral valve regurgitation is a dangerous disease that needs to be detected early and treated effectively
Depending on the severity of the leak, whether there are complications or not, the patient has symptoms such as: fatigue, shortness of breath, chest pain, heart failure, arrhythmia, etc. When symptoms of the disease appear, the patient should See a cardiologist for examination, accurate diagnosis of the severity of the disease and the development of a timely and effective treatment regimen.
When does mitral valve regurgitation require surgery?
To answer the question "when does mitral valve regurgitation require surgery?", patients need to be examined and given specific advice by a doctor.
Most patients with early-stage mitral valve regurgitation are prescribed medical treatment (medication). In order for treatment to be effective and prevent the risk of dangerous complications, patients need to comply with the specialist's instructions and absolutely do not automatically change or stop medication without indication. . In addition, patients need to have regular check-ups according to appointments so that doctors can monitor and assess the progression of the disease and guide timely treatment.
Patients with heart valve insufficiency need to be examined and monitored regularly
Mitral valve regurgitation surgery is indicated based on the degree of valve regurgitation, quantified based on echocardiography or cardiac chamber imaging combined with functional symptoms of heart failure or progression of mitral valve regurgitation and the degree of failure. heart.
|
thucuc
|
Chuyên gia cảnh báo những triệu chứng ung thư vòm họng phổ biến nhất
Nếu phát hiện ở giai đoạn đầu, tỉ lệ sống trên 5 năm của người bệnh ung thư vòm họng có thể lên tới 80-90%. Tuy nhiên, trên thực tế, phần lớn bệnh nhân đều phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn muộn, làm giảm hiệu quả điều trị. Vì thế, mỗi chúng ta cần hiểu rõ về triệu chứng ung thư vòm họng để nhận biết sớm và kịp thời thăm khám, điều trị bệnh.
1. Một số triệu chứng ung thư vòm họng
Bệnh ung thư vòm họng rất dễ nhầm lẫn với những căn bệnh đường hô hấp, chính vì thế người bệnh thường có tâm lý chủ quan và chỉ đi khám khi bệnh đã gây ra những triệu chứng nghiêm trọng. Lúc này, bệnh đã bước sang giai đoạn muộn và diễn biến rất nhanh chóng.
Hiện nay, các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ra căn bệnh này. Tuy nhiên, bạn vẫn nên cảnh giác với một số yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh có thể kể đến như tình trạng nhiễm virus EBV hoặc HPV; môi trường ô nhiễm; yếu tố di truyền; người nghiện rượu bia, thuốc lá; chế độ ăn uống không lành mạnh, tiêu thụ nhiều thực phẩm lên men như trứng muối, dưa muối; những người từ 40 tuổi trở lên; người ít vận động,…
Một số triệu chứng ung thư vòm họng có thể kể đến như:
Đau rát họng, khàn tiếng
Khi những tế bào, những khối u ung thư phát triển chúng có thể gây tổn thương cho những tế bào lành tính và đồng thời có thể chèn ép những cơ quan khác. Đối với những trường hợp khối u chèn vào hạch bạch huyết, bệnh nhân sẽ có cảm giác đau họng ngay cả khi nuốt nước bọt.
Sau đó vài ngày, bệnh nhân sẽ xuất hiện thêm tình trạng khàn tiếng. Bệnh nhân thường bị đau ở một bên cổ họng. Những cơn đau này có xu hướng tăng dần. Bệnh nhân dùng thuốc trị đau họng nhưng vẫn không thấy đỡ.
Ngạt mũi
Ngạt mũi là một triệu chứng thường gặp đối với những trường hợp mắc bệnh đường hô hấp trên. Tuy nhiên, đây cũng là một dấu hiệu điển hình của bệnh ung thư vòm họng. Bệnh nhân thường bị ngạt mũi một bên và theo từng thời điểm, một số trường hợp có thể kèm theo chảy máu mũi.
Ho có đờm
Bệnh nhân ung thư vòm họng có thể xuất hiện tình trạng ho có đờm kéo dài, đôi khi trong đờm lẫn máu, những cơn ho thường xảy ra về đêm. Người bệnh đã sử dụng một số loại thuốc điều trị ho, cảm cúm nhưng chỉ giảm triệu chứng tạm thời.
Đau đầu
Giai đoạn đầu của bệnh, những cơn đau nửa đầu xuất hiện thoáng qua với mức độ ít nghiêm trọng khiến cho bệnh nhân chủ quan. Tuy nhiên, càng về sau, khi những khối u phát triển hơn về kích thước làm chèn ép dây thần kinh thì mức độ đau cũng tăng lên. Ngoài những cơn đau đầu nghiêm trọng, bệnh nhân còn cảm thấy tê bì vùng mặt.
Ù một bên tai
Một trong số triệu chứng ung thư vòm họng thường gặp là chứng ù một bên tai, cảm giác nghe như có tiếng ve kêu bên tai hoặc giống như tiếng xay thóc. Theo thời gian, bệnh tiến triển và triệu chứng này cũng ngày càng rõ rệt, thậm chí còn gây suy giảm thính lực của bệnh nhân.
Nổi hạch
Bệnh ung thư vòm họng cũng có thể gây ra tình trạng nổi hạch ở vùng cổ. Những hạch này có thể dễ dàng phát hiện bằng tay và kích thước của chúng sẽ tăng dần theo thời gian.
Một số triệu chứng toàn thân
Ngoài những triệu chứng nêu trên, bệnh nhân còn có thể gặp phải một số triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, khó thở, sụt cân,…
Như vậy, có thể thấy rằng, bệnh ung thư vòm họng rất dễ nhầm lẫn với những căn bệnh đường hô hấp trên. Lời khuyên dành cho bạn là không nên chủ quan khi cơ thể có bất cứ sự thay đổi bất thường nào, dù là nhỏ nhất.
2. Một số phương pháp chẩn đoán và điều trị ung thư vòm họng
2.1. Phương pháp chẩn đoán bệnh
Để chẩn đoán bệnh, các bác sĩ không chỉ dựa vào triệu chứng ung thư vòm họng mà có thể chỉ định người bệnh thực hiện một số phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh cần thiết. Cụ thể như sau:
- Nội soi họng để xác định vị trí cũng như kích thước của khối u.
- Chụp X-Quang: Xác định kích thước, hình dạng của khối u và đồng thời là sự xâm lấn của chúng tới các mô mềm xung quanh ra sao.
- Chụp CT cắt lớp, siêu âm trong trường hợp cần thiết để rõ hơn về tình trạng bệnh, mức độ phát triển của khối u.
2.2. Phương pháp điều trị bệnh
Tùy vào từng trường hợp cụ thể, các bác sĩ sẽ đưa ra những phương pháp điều trị phù hợp. Trong đó, các phương pháp điều trị phổ biến nhất là phẫu thuật, hóa trị, xạ trị.
- Phẫu thuật: Phương pháp này thường không được sử dụng phổ biến vì đây là thủ thuật mang nhiều nguy cơ rủi ro đối với bệnh nhân ung thư vòm họng. Các trường hợp được chỉ định thường với mục đích cắt bỏ các hạch bạch huyết ung thư ở cổ, cắt bỏ một số khối u ở vòm họng.
- Xạ trị: Phương pháp tiêu diệt tế bào ung thư, những khối u ung thư vòm họng bằng các tia năng lượng.
- Hóa trị: Sử dụng một số loại hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư. Có thể kết hợp hóa trị và xạ trị để đạt hiệu quả cao nhất.
- Ngoài các biện pháp nêu trên, bệnh nhân cần lưu ý ăn uống đầy đủ dưỡng chất, giữ thái độ sống lạc quan, vận động mỗi ngày để tăng cường sức đề kháng,… để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.
Tầm soát ung thư vòm họng sớm được cho là yếu tố rất quan trọng, mang tính quyết định hiệu quả điều trị bệnh. Do đó bạn nên đi thăm khám sớm khi có dấu hiệu bất thường. Với những đối tượng có nguy cơ cao, nên đi sàng lọc ung thư sớm ngay cả khi chưa xuất hiện triệu chứng ung thư vòm họng.
|
Experts warn of the most common symptoms of nasopharyngeal cancer
If detected in the early stages, the 5-year survival rate of nasopharyngeal cancer patients can be up to 80-90%. However, in reality, most patients are diagnosed with the disease at a late stage, reducing the effectiveness of treatment. Therefore, each of us needs to clearly understand the symptoms of nasopharyngeal cancer to recognize it early and promptly examine and treat the disease.
1. Some symptoms of nasopharyngeal cancer
Nasopharyngeal cancer is easily confused with other respiratory diseases, so patients often have a subjective mentality and only go to the doctor when the disease has caused serious symptoms. At this time, the disease has entered a late stage and progresses very quickly.
Currently, researchers have not yet found the exact cause of this disease. However, you should still be wary of some factors that increase the risk of disease, such as EBV or HPV virus infection; polluted environment; Genetic factors; people addicted to alcohol, tobacco; Unhealthy diet, consuming a lot of fermented foods such as salted eggs and pickles; people aged 40 and over; sedentary people,...
Some symptoms of nasopharyngeal cancer can include:
Sore throat, hoarseness
When cancerous cells and tumors develop, they can cause damage to benign cells and can also compress other organs. In cases where the tumor presses on the lymph nodes, the patient will feel a sore throat even when swallowing saliva.
A few days later, the patient will develop hoarseness. Patients often have pain on one side of the throat. These pains tend to increase gradually. The patient took medicine to treat sore throat but still did not feel better.
Stuffy nose
Nasal congestion is a common symptom of upper respiratory tract diseases. However, this is also a typical sign of nasopharyngeal cancer. Patients often have a stuffy nose on one side and from time to time, some cases may be accompanied by nosebleeds.
Productive cough
Patients with nasopharyngeal cancer may have a prolonged cough with phlegm, sometimes with blood mixed in the sputum, and the cough often occurs at night. The patient used a number of medications to treat coughs and flu but only temporarily relieved symptoms.
Headache
In the early stages of the disease, migraines appear transiently with less severity, making the patient subjective. However, later on, as the tumors grow in size and compress the nerves, the level of pain also increases. In addition to severe headaches, patients also feel numbness in the face.
Ringing in one ear
One of the common symptoms of nasopharyngeal cancer is tinnitus in one ear, the feeling of hearing a cicada chirping in the ear or like the sound of grinding rice. Over time, the disease progresses and this symptom becomes increasingly obvious, even causing hearing loss in the patient.
Lymphadenopathy
Nasopharyngeal cancer can also cause swollen lymph nodes in the neck area. These nodes can be easily detected by hand and their size will gradually increase over time.
Some systemic symptoms
In addition to the above symptoms, patients may also experience some systemic symptoms such as fatigue, shortness of breath, weight loss, etc.
Thus, it can be seen that nasopharyngeal cancer is easily confused with upper respiratory diseases. The advice for you is not to be subjective when your body has any unusual changes, no matter how small.
2. Some methods of diagnosing and treating nasopharyngeal cancer
2.1. Method of diagnosing the disease
To diagnose the disease, doctors do not only rely on the symptoms of nasopharyngeal cancer but can prescribe patients to perform a number of necessary tests and diagnostic imaging methods. As follows:
- Throat endoscopy to determine the location and size of the tumor.
- X-ray: Determine the size and shape of the tumor and also how it invades surrounding soft tissues.
- CT scan and ultrasound if necessary to better understand the condition and extent of tumor development.
2.2. Treatment methods
Depending on each specific case, doctors will recommend appropriate treatment methods. Among them, the most common treatment methods are surgery, chemotherapy, and radiotherapy.
- Surgery: This method is not commonly used because it is a risky procedure for patients with nasopharyngeal cancer. Indicated cases are often for the purpose of removing cancerous lymph nodes in the neck and removing some tumors in the nasopharynx.
- Radiation therapy: Method of destroying cancer cells and nasopharyngeal cancer tumors with energy rays.
- Chemotherapy: Using certain chemicals to kill cancer cells. Chemotherapy and radiotherapy can be combined to achieve the highest effectiveness.
- In addition to the above measures, patients need to pay attention to eating nutritious food, maintain an optimistic attitude, exercise every day to increase resistance, etc. to improve the effectiveness of treatment.
Early screening for nasopharyngeal cancer is considered a very important factor, determining the effectiveness of treatment. Therefore, you should see a doctor as soon as there are any unusual signs. For people at high risk, they should be screened for cancer early even before symptoms of nasopharyngeal cancer appear.
|
medlatec
|
Hiệu quả và an toàn của dụng cụ tự lấy cao răng
Với xu hướng xã hội hiện đại ngày càng phát triển, con người cũng trở nên bận rộn hơn. Hiện nay, rất nhiều người không có thời gian thực hiện những thói quen như kiểm tra nha khoa, lấy vôi răng định kỳ. Thay vào đó, những phương pháp thực hiện với dụng cụ tại nhà ra đời. Tuy nhiên, độ hiệu quả và an toàn của dụng cụ tự lấy cao răng tại nhà có thực sự đảm bảo?
1. Các loại dụng cụ tự lấy cao răng tại nhà
Trên thị trường hiện nay, các loại dụng cụ tự lấy vôi răng tại nhà ra đời khá nhiều. Trong đó, những loại được sử dụng phổ biến là:
1.1 Bộ dụng cụ lấy vôi răng thủ công
Bộ dụng cụ tự thực hiện lấy cao răng tại nhà khá được ưa chuộng là dụng cụ lấy cao răng scarper. Ta có thể tìm mua sản phầm này ở các cửa hàng y tế trên toàn quốc với giá thành không hề cao.
Loại dụng cụ này có phần đầu nhọn cùng với tay cầm. Trong bộ dụng cụ sẽ bao gồm một thìa cạo vôi răng cùng một chiếc máy rung. Chúng được dùng để loại bỏ các mảng bám khỏi bề mặt răng.
1.2 Máy lấy cao răng siêu âm
Máy lấy cao răng siêu âm là loại dụng cụ có tính hiện đại cao
Đây là loại dụng cụ cạo vôi răng tại nhà khá hiện đại. Máy lấy cao răng siêu âm được đánh giá cao về chất lượng hơn so với bộ dụng cụ lấy vôi răng thủ công trên.
Máy cạo vôi răng sóng siêu âm này sử dụng sóng siêu âm để cao răng được làm mềm. Sau đó, chúng sẽ được loại bỏ dễ dàng hơn với đầu cạo vôi răng.
2. Cách sử dụng dụng cụ lấy vôi răng tại nhà
Để sử dụng dụng cụ cạo cao răng tại nhà, ta cần đảm bảo quy trình sau:
– Bước 1: Thực hiện vệ sinh sạch sẽ răng miệng.
Trước khi sử dụng những dụng cụ thực hiện lấy vôi răng tại nhà, ta cần đảm bảo răng miệng được sạch sẽ trước tiên. Việc đánh sạch răng bằng bàn chải cùng kem đánh răng rất cần thiết. Điều này sẽ giúp loại bỏ được những mảng bám mềm ở trên bề mặt răng. Quá trình cạo vôi răng từ đó sẽ được thực hiện dễ dàng hơn.
– Bước 2: Bôi kem đánh răng lên trên dụng cụ thực hiện cạo vôi răng.
Ta lấy một lớp kem đánh răng mỏng bôi lên dụng cụ thực hiện cạo vôi răng. Việc này sẽ giúp cho quá trình thực hiện dễ dàng hơn.
– Bước 3: Thực hiện cạo vôi răng nhẹ nhàng.
Ta lấy dụng cụ và cạo nhẹ lên bề mặt răng, nướu. Tuy nhiên, ta cần lưu ý thao tác không được quá mạnh. Thao tác nhanh, mạnh sẽ rất dễ khiến cho men răng và nướu tổn thương.
– Bước 4: Thực hiện đánh răng bằng kem đánh răng.
Sau khi quá trình cạo vôi răng hoàn tất, ta cần đánh răng lại với kem đánh răng. Việc này để có thể loại bỏ những mảng bám hay vi khuẩn còn sót lại.
3. Hiệu quả và an toàn của dụng cụ tự lấy vôi răng
3.1 Độ hiệu quả
Trên thực tế, hiệu quả của các sản phẩm dụng cụ cạo vôi răng tại nhà được đánh giá tương tối về chất lượng. Tuy nhiên, nếu so sánh với việc thực hiện lấy vôi răng tại nha khoa thì thực hiện tại nhà vẫn có nhiều hạn chế.
– Nếu không biết cách sử dụng, những dụng cụ lấy vôi răng tại nhà không thể đem tới hiệu quả làm sạch.
– Dụng cụ cạo vôi răng theo như đánh giá của hầu hết những người đã sử dụng thì chỉ giúp xử lý được những mảng bám, cao răng còn mềm. Những cao răng đã dày, cứng, bám chắc không thể được loại bỏ mà cần tới nha khoa xử lý.
– Không thể cạo được vôi răng ở những vị trí sâu trong miệng, dưới nướu.
3.2 Độ an toàn
Độ an toàn của các phương pháp lấy cao răng với dụng cụ tự lấy tại nhà vẫn khiến nhiều người lo lắng
Cho tới nay, vấn đề về độ an toàn khi sử dụng dụng cụ lấy vôi răng tại nhà vẫn là điều nhiều người lo ngại. Nếu không sử dụng cẩn thận, điều này sẽ rất dễ gây những ảnh hưởng xấu. Các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe răng miệng có thể xuất hiện. Điển hình như tình trạng:
– Chảy máu chân răng dẫn tới nhiễm trùng do thao tác quá mạnh.
– Viêm nướu, tụt nướu.
– Mòn men răng.
– Tác động xấu tới các mô mềm ở xung quanh.
– …
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả hơn khi lấy cao răng, tốt hơn ta nên thực hiện tại nha khoa uy tín. Tại đây, quá trình sẽ được tiến hành bởi những bác sĩ có chuyên môn, kinh nghiệm. Đặc biệt, những người chưa từng tự lấy cao răng bao giờ hay cao răng quá nhiều cũng nên tới nha khoa xử lý đế tránh biến chứng khi cố lấy cao răng tại nhà mà không đem lại hiệu quả tốt.
Việc thực hiện kiểm tra răng miệng và lấy cao răng định kỳ tại nha khoa 2 lần/ năm được các chuyên gia khuyên cần duy trì
4. Có nên tự ý sử dụng dụng cụ cạo vôi răng tại nhà không?
Không phủ nhận việc sử dụng dụng cụ để lấy cao răng tại nhà đem tới sự tiện lợi, tiết kiệm chi phí. Thế nhưng để tránh gây ra những tổn thương hay biến chứng, hầu hết chuyên gia vẫn khuyên mọi người nên tới thực hiện trực tiếp tại các nha khoa uy tín. Tại đây, quá trình lấy vôi răng sẽ được thực hiện bởi những bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm. Quá trình lấy cao răng sẽ trở nên nhẹ nhàng, nhanh chóng và hiệu quả cao hơn. Những nguy cơ biến chứng cũng được hạn chế, đảm bảo an toàn.
Đối với những khách hàng chưa từng thực hiện lấy cao răng không nên sử dụng các dụng cụ tự lấy tại nhà. Khi đó, tình trạng cao răng đang tích tụ nhiều, cứng, khó có thể làm sạch. Và với những thao tác không chuyên nghiệp sẽ rất dễ gây ra những tổn thương như: mòn men răng, tổn thương nướu, chân răng bị chảy máu, … Lâu ngày, những vết thương này có thể nghiêm trọng hơn, dẫn tới viêm nha chu, nhiễm trùng nghiêm trọng.
Bài viết trên đã cho ta biết thêm những thông tin về dụng cụ tự lấy cao răng tại nhà. Có thể thấy, phương pháp này tuy đáp ứng được nhu cầu về sự tiện lợi, kinh tế nhưng không thể đảm bảo về độ hiệu quả cũng như an toàn. Để quá trình lấy cao răng diễn ra tốt hơn, ta nên lựa chọn nha khoa uy tín xử lý. Với mỗi năm lấy cao răng và kiểm tra định kỳ 2 lần, sức khỏe răng miệng sẽ được kiểm soát tốt.
|
Efficacy and safety of self-scaling tools
With modern social trends growing, people are also becoming busier. Nowadays, many people do not have time to perform habits such as regular dental check-ups and tooth scaling. Instead, methods to do it with tools at home were born. However, is the effectiveness and safety of self-scaling tools at home really guaranteed?
1. Types of tools to remove tartar at home
On the market today, there are quite a lot of self-cleaning tools for removing tartar at home. Among them, the commonly used types are:
1.1 Manual dental tartar removal kit
A very popular home-made tartar removal kit is the Scarper tartar removal tool. We can find this product at medical stores nationwide at a not high price.
This type of tool has a sharp tip and handle. The kit will include a tooth scaling spoon and a vibrator. They are used to remove plaque from tooth surfaces.
1.2 Ultrasonic tooth scaling machine
Ultrasonic tooth scaling machine is a highly modern tool
This is a fairly modern at-home tooth scaling tool. The ultrasonic dental scaling machine is rated higher in quality than the manual dental scaling tool set above.
This ultrasonic dental scaler uses ultrasonic waves to soften tartar. They will then be removed more easily with the scaling head.
2. How to use the dental tartar removal tool at home
To use the tartar scraper at home, we need to ensure the following process:
– Step 1: Perform oral hygiene.
Before using tools to remove tartar at home, we need to make sure our teeth are clean first. Brushing your teeth with a toothbrush and toothpaste is essential. This will help remove soft plaque on the tooth surface. The tooth scaling process will then be easier.
– Step 2: Apply toothpaste on the scaling tool.
We take a thin layer of toothpaste and apply it to the scaling tool. This will make the process easier.
– Step 3: Perform gentle scaling.
We take the tool and gently scrape the surface of the teeth and gums. However, we need to be careful not to manipulate too strongly. Fast, vigorous manipulation will easily damage tooth enamel and gums.
– Step 4: Brush your teeth with toothpaste.
After the scaling process is complete, we need to brush our teeth again with toothpaste. This is to remove remaining plaque or bacteria.
3. Efficacy and safety of self-cleaning tools
3.1 Efficiency
In fact, the effectiveness of at-home tooth scaling products is rated relatively low in terms of quality. However, compared to performing tartar removal at the dentist, performing it at home still has many limitations.
– If you do not know how to use, at-home tooth scaling tools cannot provide effective cleaning.
– According to the reviews of most people who have used the tooth scaling tool, it can only handle soft plaque and tartar. Tartar that is thick, hard, and firmly attached cannot be removed and needs to be treated by a dentist.
– Cannot scrape tartar from deep in the mouth, below the gums.
3.2 Safety
The safety of methods of removing tartar with self-removal tools at home still makes many people worried
Up to now, the issue of safety when using dental tartar removal tools at home is still a concern for many people. If not used carefully, this will easily cause negative effects. Dangerous complications for oral health may appear. Typically the situation is:
– Bleeding gums lead to infection due to too vigorous manipulation.
– Gingivitis, receding gums.
– Worn tooth enamel.
– Adverse effects on surrounding soft tissues.
– …
To ensure safety and more effectiveness when removing tartar, it is better to have it done at a reputable dentist. Here, the process will be conducted by qualified and experienced doctors. In particular, people who have never removed tartar themselves or have too much tartar should go to the dentist for treatment to avoid complications when trying to remove tartar at home without good results.
Carrying out regular dental check-ups and scaling at the dentist twice a year is recommended by experts.
4. Should I arbitrarily use a tooth scaling tool at home?
There is no denying that using tools to remove tartar at home brings convenience and saves costs. However, to avoid causing damage or complications, most experts still recommend that people go directly to reputable dentists. Here, the dental tartar removal process will be performed by experienced specialists. The process of removing tartar will become gentler, faster and more effective. The risks of complications are also limited, ensuring safety.
For customers who have never had dental scaling done, they should not use self-cleaning tools at home. At that time, tartar is accumulating a lot, is hard, and difficult to clean. And with unprofessional operations, it is easy to cause damage such as: worn tooth enamel, damaged gums, bleeding gums, etc. Over time, these injuries can become more serious, leading to periodontitis. period, serious infection.
The above article has given us more information about self-cautery tools at home. It can be seen that although this method meets the needs of convenience and economy, it cannot guarantee effectiveness or safety. To make the tartar removal process go better, we should choose a reputable dentist to handle it. With dental scaling and regular check-ups twice a year, oral health will be well controlled.
|
thucuc
|
Lý do gây đau nhức khớp háng bạn không nên bỏ qua
Đau nhức khớp háng là vấn đề khá nhiều người gặp phải, tuy nhiên chúng ta thường chủ quan vì nghĩ tình trạng này không quá nghiêm trọng. Trên thực tế cơn đau ở khớp háng có thể xảy ra vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Chúng ta cần nắm được lý do gây đau khớp háng và chủ động điều trị dứt điểm, tránh những biến chứng khó lường.
1. Biểu hiện đau nhức khớp háng
Hiện tượng đau nhức khớp háng xảy ra khá phổ biến, tuy nhiên mọi người không hay để ý và phát hiện dấu hiệu bất thường này. Chỉ đến khi tổn thương trở nên nghiêm trọng, chúng ta mới đi điều trị, lúc này hiệu quả chữa trị thường không cao và mất rất nhiều thời gian.
Thông thường, cơn đau nhức ở khớp háng xuất hiện theo mức độ ngày một nghiêm trọng hơn. Trong giai đoạn đầu, cơn đau chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn và mức độ nhẹ, không gây ra quá nhiều khó chịu cho bệnh nhân. Chỉ khi bạn phải leo cầu thang hoặc đi bộ, chạy bộ trên một chặng đường dài thì cơn đau mới xuất hiện, sau khi nghỉ ngơi thì cảm giác đau nhức dần biến mất. Triệu chứng này là nguyên nhân khiến chúng ta chủ quan và không điều trị sớm.
Khi tổn thương trở nên nghiêm trọng, cơn đau nhức xuất hiện với tần suất dày đặc hơn và ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng vận động của bệnh nhân. Mỗi khi thay đổi tư thế từ đứng sang ngồi, nằm thì bạn đều cảm thấy khó khăn. Thậm chí, ngay cả khi nằm ngủ nhiều người cũng phải đối mặt với cảm giác đau nhức, khó chịu. Đây là lý do vì sao một số bệnh nhân thường xuyên mất ngủ, ngủ không ngon giấc,… Ngoài ra, người bệnh phải đối mặt với khó khăn khi cúi người, bước lên hoặc xuống bậc, không thể duỗi thẳng chân.
Đặc biệt, sau một thời gian, cơn đau nhức khớp háng bắt đầu lan sang các bộ phận xung quanh, ví dụ như sau mông, dưới đùi, đầu gối hoặc phía trên háng. Lúc này tình trạng bệnh khá nặng và bạn cần đi điều trị ngay lập tức.
Nếu phát hiện ra những triệu chứng kể trên, bạn cần đi theo dõi sức khỏe thường xuyên, đi khám và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ ngay lập tức.
2. Nguyên nhân gây đau nhức khớp háng là gì?
Cơn đau ở khớp háng khiến sinh hoạt của chúng ta trở nên khó khăn hơn, chất lượng cuộc sống suy giảm rõ rệt. Không những vậy, đây cũng là triệu chứng cho các vấn đề sức khỏe liên quan tới xương khớp, đặc biệt là khớp háng. Vậy nguyên nhân nào gây hiện tượng đau nhức khớp háng?
Trên thực tế, cơn đau ở khớp háng có thể xảy ra vì hai lý do, đó là chấn thương hoặc bạn đang mắc bệnh lý về xương khớp và cần được điều trị sớm.
2.1. Do chấn thương
Chấn thương khớp háng không phải là vấn đề quá xa lạ đối với chúng ta, tình trạng này thường xảy ra khi bạn chơi thể thao không đúng kỹ thuật, luyện tập quá sức hoặc bỏ qua các bài tập khởi động…
Cụ thể, khi vận động quá sức, bạn rất dễ rơi vào tình trạng giãn dây chằng hoặc căng cơ quanh khu vực khớp háng. Hậu quả là các vận động viên sẽ cảm thấy đau nhức khớp háng, không thể tiếp tục tập luyện trong một vài buổi sau đó. Những người chơi bóng đá, bóng bầu dục hoặc đạp xe có nguy cơ cao đối mặt với tình trạng kể trên. Chính vì thế các chuyên gia thường khuyến khích mọi người luyện tập vừa sức và đảm bảo thực hiện đúng kỹ thuật.
Nhìn chung, cơn đau khớp háng do chấn thương cơ học sẽ được cải thiện nhanh chóng nếu bạn dành thời gian nghỉ ngơi và điều chỉnh chế độ luyện tập khoa học hơn. Đối với chấn thương nghiêm trọng, bạn cần đi khám và điều trị dứt điểm để cơn đau nhức không kéo dài.
2.2. Do bệnh lý
Trên thực tế, đau nhức khớp háng có thể là triệu chứng của một số bệnh lý xương khớp, chính vì thế chúng ta tuyệt đối không được chủ quan. Bởi vì bệnh lý liên quan tới xương khớp cần được điều trị sớm, nhờ vậy cơ hội bình phục sức khỏe sẽ tăng cao. Trong đó, đau khớp háng thường xảy ra khi bạn bị viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp háng hoặc do bệnh thoát vị bẹn gây ra…
Cụ thể, thoái hóa khớp háng là vấn đề sức khỏe khá phổ biến ở người lớn tuổi, bởi vì khi tuổi càng cao, xương khớp càng thoái hóa và mòn nhanh chóng, các sụn khớp mỏng hơn. Hậu quả là người bệnh thường xuyên đối mặt với cơn đau khớp háng và gặp khó khăn khi vận động. Đối với bệnh nhân thoái hóa khớp háng, cách điều trị hiệu quả nhất là phẫu thuật để thay thế háng nhân tạo.
Bên cạnh đó, cảm giác đau khớp háng cũng xảy ra đối với người bệnh bị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi. Đây là hậu quả sau khi bạn bị trật khớp háng hoặc gãy xương mà không quan tâm điều trị dứt điểm. Cơn đau do hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi gây ra khá nghiêm trọng và khiến bệnh nhân không thể tập trung làm việc, sinh hoạt như bình thường.
Các bác sĩ cho biết thoát vị bẹn cũng là nguyên nhân dẫn tới cơn đau nhức khớp háng, khi niêm mạc, ruột kẹt tại ống bẹn, vùng háng phải chịu rất nhiều áp lực, có nguy cơ nhiễm trùng cực kỳ cao. Chính vì thế, bệnh nhân thoát vị bẹn cần phát hiện và điều trị bệnh càng sớm càng tốt, tránh những biến chứng xảy ra.
3. Bí quyết hạn chế cơn đau khớp háng
Đau khớp háng là nỗi ám ảnh, chúng thường gây ảnh hưởng tới khả năng vận động của bệnh nhân, làm giảm chất lượng cuộc sống. Để hạn chế tối đa nguy cơ đau nhức khớp háng, mọi người nên chủ động thay đổi thói quen sinh hoạt, xây dựng chế độ lành mạnh, điều độ hơn.
Những người thừa cân, béo phì nên cố gắng giảm cân, điều này giúp vùng háng không phải chịu quá nhiều áp lực từ trọng lượng cơ thể. Bên cạnh đó, chúng ta cần thay đổi thói quen vận động, chơi thể thao. Tốt nhất các bạn nên luyện tập điều độ, vừa sức và luôn đảm bảo thực hiện đúng kỹ thuật, đây là cách tốt nhất để hạn chế chấn thương xảy ra.
Như vậy đau nhức khớp háng là vấn đề sức khỏe không thể coi thường, hiện tượng này xảy ra vì nhiều lý do khác nhau. Mọi người cần xác định nguyên nhân gây đau khớp háng để có kế hoạch chăm sóc, điều trị phù hợp nhất.
|
The reason for hip pain you should not ignore
Hip pain is a problem that many people encounter, but we are often subjective because we think this condition is not too serious. In fact, pain in the hip joint can occur for many different reasons. We need to understand the cause of hip pain and proactively treat it completely, avoiding unpredictable complications.
1. Symptoms of hip pain
Hip pain is quite common, but people do not often pay attention and detect this unusual sign. Only when the damage becomes serious do we seek treatment, at which time the treatment effectiveness is often not high and takes a lot of time.
Usually, pain in the hip joint appears as it becomes more and more severe. In the early stages, the pain only occurs for a short time and is mild, not causing too much discomfort for the patient. Only when you have to climb stairs or walk or jog for a long distance does the pain appear. After resting, the pain gradually disappears. This symptom is the reason why we are subjective and do not treat it early.
When the damage becomes serious, pain appears with more frequency and directly affects the patient's ability to move. Every time you change your position from standing to sitting or lying down, you feel difficult. Even when sleeping, many people face pain and discomfort. This is the reason why some patients often have insomnia, do not sleep well, etc. In addition, patients face difficulty bending, walking up or down steps, and cannot straighten their legs.
In particular, after a while, hip pain begins to spread to surrounding parts, such as behind the buttocks, under the thighs, knees or above the groin. At this point, the condition is quite serious and you need to go for treatment immediately.
If you discover the above symptoms, you need to regularly monitor your health, get examined and receive treatment according to your doctor's instructions immediately.
2. What is the cause of hip pain?
Pain in the hip joint makes our activities more difficult and our quality of life significantly reduces. Not only that, this is also a symptom of health problems related to bones and joints, especially the hip joint. So what causes hip pain?
In fact, pain in the hip joint can occur for two reasons: an injury or you have a bone and joint disease and need early treatment.
2.1. Due to injury
Hip injuries are not a strange problem to us. This condition often occurs when you play sports with incorrect technique, over-exercise or skip warm-up exercises...
Specifically, when exercising too hard, you can easily fall into a state of ligament stretch or muscle tension around the hip joint area. As a result, athletes will feel pain in their hip joints and will not be able to continue training for a few sessions afterward. People who play soccer, rugby or cycle are at high risk of facing the above condition. That's why experts often encourage people to practice moderately and ensure proper technique.
In general, hip pain caused by mechanical injury will improve quickly if you take time to rest and adjust your exercise regimen more scientifically. For serious injuries, you need to see a doctor and get treatment completely so that the pain does not last long.
2.2. Due to illness
In fact, hip pain can be a symptom of some bone and joint diseases, so we absolutely must not be subjective. Because diseases related to bones and joints need to be treated early, so the chance of recovering health will increase. In particular, hip pain often occurs when you have rheumatoid arthritis, hip osteoarthritis or are caused by inguinal hernia...
Specifically, hip osteoarthritis is a fairly common health problem in older people, because as age increases, bones and joints degenerate and wear out more quickly, and joint cartilage becomes thinner. As a result, patients often face hip pain and difficulty moving. For patients with hip osteoarthritis, the most effective treatment is surgery to replace the artificial hip.
Besides, hip pain also occurs in patients with aseptic necrosis of the femoral head. This is the consequence after you dislocate your hip or break a bone without paying attention to complete treatment. The pain caused by aseptic necrosis of the femoral head is quite severe and makes the patient unable to concentrate on work and daily activities as usual.
Doctors say that inguinal hernia is also the cause of hip pain. When the mucous membranes and intestines get stuck in the inguinal canal, the groin area is under a lot of pressure, with an extremely high risk of infection. Therefore, patients with inguinal hernia need to detect and treat the disease as early as possible to avoid complications.
3. Secret to limiting hip pain
Hip pain is an obsession, it often affects the patient's mobility, reducing quality of life. To minimize the risk of hip pain, people should proactively change their living habits and build a healthier, more moderate regime.
Overweight or obese people should try to lose weight, this helps the groin area not to bear too much pressure from body weight. Besides, we need to change our habits of exercising and playing sports. It's best to practice in moderation, fit your strength and always ensure proper technique. This is the best way to limit injuries.
Thus, hip pain is a health problem that cannot be ignored. This phenomenon occurs for many different reasons. People need to determine the cause of hip pain to have the most appropriate care and treatment plan.
|
medlatec
|
Đặc điểm cơn đau cách hồi
Đau cách hồi là hiện tượng đau được nhiều người quan tâm vì thường gặp trong các bệnh lý động mạch ngoại biên do xơ vữa động mạch hoặc tắc hẹp, nếu quá trầm trọng có thể dẫn đến việc đoạn chi, ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và sinh hoạt đời sống của người bệnh.
1. Cơn đau cách hồi là gì?
Đau cách hồi là cảm giác đau mỏi hoặc yếu xuất hiện ở chân và thường xảy ra lúc bệnh nhân hoạt động như đi lại. Đặc điểm điểm hình nhất là các triệu chứng xuất hiện khi bệnh nhân hoạt động và biến mất sau một thời gian nghỉ ngơi. Đây là dấu hiệu cảnh báo nghiêm trọng vì những người có triệu chứng có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.Cơ chế của cơn đau cách hồi như sau: Ở trạng thái bình thường động mạch sẽ mang máu giàu oxy và chất dinh dưỡng từ tim đi khắp cơ thể. Khi động mạch ở chân bị hẹp hoặc tắc sẽ khiến các cơ ở chân không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng cần thiết cho các hoạt động, dẫn tới thiếu máu chứa oxy ở chân. Giai đoạn sớm của quá trình này thì chân vẫn còn đủ oxy lúc nghỉ ngơi nên bệnh nhân không cảm thấy đau khi không vận động, chỉ khi vận động nhiều và hẹp động mạch ở chân tới mức không đủ máu nuôi mới có triệu chứng đau. Vì lý do đó nên triệu chứng này mới có tên gọi là cơn đau cách hồi vì xuất hiện lúc đi lại và biến mất khi nghỉ.Nguyên nhân dẫn tới đau cách hồi: Khi có tuổi, các mạch máu có thể bị tắc do quá trình gọi là xơ vữa mạch hay xơ cứng mạch. Mảng xơ vữa có thể hình thành ở động mạch gồm cholesterol, canxi và mô xơ. Khi mảng xơ vữa đóng ở thành mạch nhiều hơn sẽ khiến động mạch càng hẹp và cứng làm cho dòng máu đến chân giảm đi, tình trạng này còn được gọi là bệnh động mạch ngoại biên.
Đau cách hồi xuất hiện ở chân
2. Đặc điểm của cơn đau cách hồi
Cơn đau cách hồi có một số đặc điểm đáng lưu ý như sau:Mức độ và cảm giác đau cách hồi của mỗi người là không giống nhau, có thể đau ít, đau nhiều hoặc chỉ có cảm giác mỏi chân nhiều khi đi một quãng đường ngắn.Đau có thể xảy ra ở hông, đùi, cẳng chân hoặc bàn chân, đau riêng rẽ hoặc phối hợp tùy thuộc vào vị trí động mạch bị hẹp. Đau cả khi nghỉ ngơi, thậm chí hoại tử xảy ra khi lòng mạch hẹp nhiều và tuần hoàn bàng hệ kém phát triển.Đau cách hồi bắp chân là vị trí đau gặp nhiều nhất khiến người bệnh cảm thấy như bị chuột rút vùng bắp chân khi đi lại và giảm khi nghỉ. Nếu đau ở 2/3 trên bắp chân thường do hẹp động mạch đùi nông còn 1/3 dưới thường do bệnh lý động mạch khoeo.Đau cách hồi do hẹp động mạch chủ bụng sẽ khiến người bệnh có các triệu chứng đau hông, đau háng, bắp đùi khi đi lại, yếu mỏi vùng cơ hông lưng đi kèm với vết thương ở vùng hông lưng lâu lành do máu đến nuôi dưỡng kém.Đau cách hồi bắp đùi xảy ra do hẹp động mạch đùi chung hoặc hẹp động mạch chày, động mạch mác nếu vị trí đau thấp hơn. Bắt mạch động mạch phía sau chỗ hẹp thấy yếu, huyết áp thấp hoặc không đo được. Siêu âm trong trường hợp này sẽ giúp xác định cụ thể vị trí tổn thương và ước lượng mức độ nặng của bệnh.
Vị trí đau có thể ở bắp đùi
3. Nguyên nhân của cơn đau cách hồi
Cơn đau cách hồi là triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên gây ra do xơ vữa động mạch, hoặc thường xuất hiện ở các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch như sau:Tăng cholesterol máu. Hút thuốc lá, béo phì. Tăng huyết áp. Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim mạch hoặc bệnh mạch máu.
Tăng huyết áp gây ra cơn đau cách hồi
4. Điều trị cơn đau cách hồi như thế nào?
Đầu tiên để cải thiện cơn đau cách hồi thì bệnh nhân phải loại bỏ các yếu tố nguy cơ như sau:Giảm cholesterol máu: Cụ thể LDL cholesterol điều chỉnh xuống dưới 100 mg/d. L bằng cách thay đổi lối sống, chế độ ăn kết hợp với thuốc hạ lipid máu theo hướng dẫn của bác sĩ.Ngừng hút thuốc lá, kiểm soát đường huyết, huyết áp chặt chẽ không chỉ giúp giảm cơn đau cách hồi mà còn giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành.
Người bệnh có cơn đau cách hồi cần tập thể dục phục hồi chức năng nhằm giảm triệu chứng đau cách hồi: chọn một địa điểm thuận lợi hoặc chạy trên thảm 45-60 phút trong 3 ngày mỗi tuần, kéo dài ít nhất 3 tháng. Nếu có điều kiện nên chạy dưới sự giám sát của nhân viên y tế ở mỗi giai đoạn tập luyện.Điều trị nội khoa: Sử dụng các thuốc chống tắc mạch theo chỉ định của bác sĩ có thể cải thiện một phần triệu chứng, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ do nguyên nhân tim mạch.Điều trị ngoại khoa (phẫu thuật):Can thiệp thông mạch qua da: Chỉ định ít xâm lấn và ít nguy cơ hơn phẫu thuật. Một vết chọc nhỏ qua da sẽ đưa một dây dẫn có bóng vào nơi động mạch bị hẹp, bóng nong được đưa đến chỗ hẹp của động mạch và bơm lên làm rộng lòng mạch giúp dòng máu đi qua dễ dàng hơn. Một số trường hợp stent sẽ được đặt vào lòng mạch để tránh hẹp trở lại.Phẫu thuật tái thông mạch là phẫu thuật dùng đoạn mạch của cơ thể để nối chỗ hẹp giúp dòng máu chảy qua. Phẫu thuật này tốt nhất là chỉ định cho bệnh nhân sức khỏe tốt dưới 70 tuổi và không bị tiểu đường.
|
Characteristics of intermittent claudication
Intermittent claudication is a painful phenomenon that many people are concerned about because it is common in peripheral artery diseases due to atherosclerosis or stenosis. If too severe, it can lead to amputation, greatly affecting health. and the patient's daily activities.
1. What is intermittent claudication?
Claudication is a feeling of pain or weakness that appears in the legs and often occurs when the patient does activities such as walking. The most typical feature is that the symptoms appear when the patient is active and disappear after a period of rest. This is a serious warning sign because people with symptoms are at high risk of having a heart attack or stroke. The mechanism of claudication is as follows: In a normal state, the arteries carry oxygen-rich blood and Nutrients from the heart go throughout the body. When the arteries in the legs are narrowed or blocked, the leg muscles will not receive enough oxygen and nutrients necessary for activities, leading to lack of oxygenated blood in the legs. In the early stages of this process, the legs still have enough oxygen at rest, so the patient does not feel pain when not moving. Only when moving a lot and narrowing the arteries in the legs to the point of not having enough blood supply will symptoms of pain appear. . For that reason, this symptom is called intermittent claudication because it appears when walking and disappears when resting. Causes of intermittent claudication: As we age, blood vessels can become clogged due to overuse. process called atherosclerosis or vascular sclerosis. Atherosclerotic plaques that can form in arteries include cholesterol, calcium, and fibrous tissue. When more atherosclerotic plaques build up in the vessel walls, the arteries will become narrower and stiffer, causing blood flow to the legs to decrease. This condition is also known as peripheral artery disease.
Claudication appears in the legs
2. Characteristics of intermittent claudication
Claudication pain has some notable characteristics as follows: The level and feeling of intermittent claudication is different for each person. It can be a little pain, a lot of pain, or just a feeling of leg fatigue when walking a short distance. short line. Pain can occur in the hips, thighs, legs or feet, separately or in combination depending on the location of the narrowed artery. Pain even at rest, and even necrosis occurs when the vessel lumen is very narrow and collateral circulation is underdeveloped. Calf claudication is the most common pain location, making the patient feel like they have cramps in the calf area. when walking and decreases when resting. If pain is in the upper 2/3 of the calf, it is usually due to stenosis of the superficial femoral artery, while the lower 1/3 is usually due to popliteal artery disease. Intermittent claudication due to stenosis of the abdominal aorta will cause the patient to have symptoms of hip pain and pain. groin and thighs when walking, weakness in the back hip muscles accompanied by wounds in the back hip area that heal poorly due to poor blood supply. Thigh claudication occurs due to narrowing of the common femoral artery or stenosis of the tibial artery. , peroneal artery if pain location is lower. Feeling the arterial pulse behind the stenosis shows weak, low or unmeasurable blood pressure. Ultrasound in this case will help determine the specific location of the injury and estimate the severity of the disease.
Pain may be in the thigh
3. Cause of intermittent claudication
Claudication is a symptom of peripheral artery disease caused by atherosclerosis, or often appears in patients with risk factors for atherosclerosis as follows: Hypercholesterolemia. Smoking, obesity. Hypertension. Family history of cardiovascular disease or vascular disease.
High blood pressure causes intermittent claudication
4. How to treat intermittent claudication?
First, to improve intermittent claudication, the patient must eliminate the following risk factors: Reduce blood cholesterol: Specifically, LDL cholesterol is adjusted to below 100 mg/d. L by changing your lifestyle and diet combined with lipid-lowering drugs according to your doctor's instructions. Stopping smoking and tightly controlling blood sugar and blood pressure not only helps reduce intermittent claudication but also reduces pain. risk of coronary artery disease.
Patients with claudication need to do rehabilitation exercises to reduce symptoms of claudication: choose a convenient location or run on the carpet for 45-60 minutes 3 days a week, lasting at least 3 months. If possible, you should run under the supervision of medical staff at each stage of exercise. Medical treatment: Using anti-embolic drugs as prescribed by your doctor can partially improve symptoms, reduce risk of myocardial infarction or stroke due to cardiovascular causes. Surgical treatment (surgery): Percutaneous vascular intervention: Indications are less invasive and less risky than surgery. A small puncture through the skin will insert a guide wire with a balloon into the narrowed artery. The dilation balloon is brought to the narrowed area of the artery and pumped up to widen the vessel to help blood flow through more easily. In some cases, a stent will be placed in the vessel to avoid narrowing it again. Revascularization surgery is a surgery that uses a piece of the body's blood vessel to connect the narrowed area to help blood flow through. This surgery is best reserved for patients in good health who are under 70 years old and do not have diabetes.
|
vinmec
|
Những điều cần biết khi bị tắc nghẽn ống dẫn mật
Tắc nghẽn ống dẫn mật có thể gây nhiễm trùng đường mật, nhiễm trùng huyết, bệnh gan mạn tính cần được phát hiện kịp thời và điều trị hiệu quả. Dưới đây là những điều cần biết khi bị tắc nghẽn ống dẫn mật, bạn đọc nên tham khảo để biết cách xử trí kịp thời khi có dấu hiệu bệnh.
NGUYÊN NHÂN GÂY TẮC NGHẼN ỐNG DẪN MẬT
Nguyên nhân gây tắc nghẽn ống mật chủ chủ yếu do một số yếu tố hoặc bệnh lý ngăn chặn dòng chảy của dịch mật, bao gồm:
– Sỏi mật: Là nguyên nhân gây tắc mật phổ biến nhất, có khoảng 10% bệnh nhân sỏi mật có sỏi ống mật chủ.
– Viêm gan hoặc xơ gan gây tắc hẹp, xơ hóa đường dẫn mật trong gan khiến dịch mật lưu thông kém và ứ trệ.
Tắc nghẽn ống dẫn mật chủ yếu do sỏi mật gây ra
– U nang, polyp ống mật chủ hoặc đường dẫn mật trong gan.
– Tiểu xơ viêm đường mật, lao, ung thư đường mật.
– Hẹp ống dẫn mật do chấn thương vùng bụng hoặc sau phẫu thuật túi mật.
– Khối u cơ quan lân cận (u đường tiêu hóa, u tụy) đã lan rộng đến hệ thống mật.
– Ký sinh trùng: Giun chui ống mật, trứng của sán lá gan gây tắc nghẽn đường mật trong gan.
– Ung thư tuyến tụy, viêm tụy.
TRIỆU CHỨNG TẮC NGHẼN ỐNG DẪN MẬT
Khi bạn bị tắc nghẽn đường mật, các triệu chứng có thể diễn ra đột ngột nghiêm trọng (do đường mật bị tắc hoàn toàn) hoặc xuất hiện từ từ sau nhiều năm. Các triệu chứng có thể khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân gây tắc nghẽn, nhưng hầu hết thường bao gồm:
– Vàng da: Có thể vàng nhẹ ở củng mạc mắt đến vàng da đậm hoặc da sạm lại.
– Ngứa: Do nồng độ axit mật trong máu tăng cao, kích thích các dây thần kinh dưới da gây ngứa. Triệu chứng này thường gia tăng vào ban đêm khiến bệnh nhân mất ngủ hoặc nặng hơn khi thời tiết nóng.
– Nước tiểu sẫm màu: Tùy vào mức độ ứ mật mà nước tiểu sậm màu ít hay nhiều, có thể vàng đậm như nước chè hay đỏ sậm như nước vối.
– Phân màu đất sét: Bilirubin là sắc tố mật chính trong thành phần dịch mật làm phân có màu vàng. Khi dòng chảy của mật xuống ruột bị cản trở, lượng sắc tố mật có trong phân sẽ bị giảm sút.
Cơn đau quặn bụng cảnh báo bệnh tắc nghẽn ống dẫn mật
– Đau quặn bụng: đau ở hạ sườn bên phải (vị trí của gan). Đây là triệu chứng chính của tắc nghẽn đường mật do sỏi mật gây nên.
– Người mệt mỏi, ăn uống kém, mất ngủ, sợ mỡ.
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN TẮC NGHẼN ỐNG DẪN MẬT
Sau khi thăm khám lâm sàng, để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây tắc nghẽn ống dẫn mật, vị trí bị tắc nghẽn, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện một số kiểm tra, xét nghiệm bao gồm:
BIẾN CHỨNG DO TẮC NGHẼN ỐNG DẪN MẬT
Sỏi mật, polyp túi mật, tiểu xơ viêm đường mật có thể dẫn đến tắc nghẽn đường mật và gây ra những biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng đường mật, nhiễm trùng huyết. Nếu không sớm được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây tử vong cho người bệnh.
ĐIỀU TRỊ TẮC NGHẼN ỐNG DẪN MẬT
Tắc nghẽn đường mật cần được điều trị sớm để tránh các biến chứng nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong. Mục tiêu điều trị là làm giảm sự tắc nghẽn và giảm các triệu chứng của bệnh. Tùy thuộc vào mỗi nguyên nhân gây bệnh mà sẽ có các chỉ định điều trị khác nhau:
– Với tắc nghẽn do sỏi và có tình trạng viêm, đầu tiên bác sĩ sẽ cho bạn dùng kháng sinh để giảm viêm. Sau đó tiến hành phẫu thuật nội soi để lấy sỏi hoặc cắt bỏ túi mật.
– Nếu đường mật bị hẹp do sẹo hoặc dị dạng bẩm sinh, có thể đặt stent để khơi thông đường mật.
– Nếu xơ gan ứ mật tiên phát hoặc viêm xơ đường mật tiến triển gây xơ gan nặng, thì phẫu thuật ghép gan có thể là cần thiết cho sự sống còn của bệnh nhân.
Đội ngũ Giáo sư, bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm trực tiếp thăm khám.
CÁCH PHÒNG NGỪA TẮC NGHẼN ỐNG DẪN MẬT
Kiểm soát trọng lượng cơ thể: người béo phì sẽ có nguy cơ cao phát triển sỏi mật – thủ phạm chính của tắc nghẽn đường mật. Vì vậy, mọi người cần duy trì trọng lượng cơ thể tối ưu thông qua chế độ ăn uống và luyện tập thể dục điều độ.
Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên ít nhất 30 phút mỗi ngày để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể giảm nguy cơ béo phì.
Ăn uống hợp vệ sinh, ăn chín uống sôi, tẩy giun định kỳ 6 tháng 1 lần.
Hạn chế uống rượu và bỏ hút thuốc lá vì chúng có thể làm tổn thương đến hệ thống gan mật của bạn và làm tăng nguy cơ ung thư đường mật.
Thăm khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1-2 lần 1 năm để tầm soát phát hiện sớm nguy cơ bệnh lý gan mật và điều trị kịp thời hiệu quả.
|
Things to know about bile duct blockage
Bile duct obstruction can cause biliary tract infection, sepsis, and chronic liver disease that need to be detected promptly and treated effectively. Below are things you need to know when you have a bile duct blockage. Readers should refer to it to know how to promptly treat signs of the disease.
CAUSES OF Bile Duct Obstruction
The cause of bile duct obstruction is mainly due to a number of factors or diseases that block the flow of bile, including:
– Gallstones: The most common cause of bile obstruction, about 10% of gallstone patients have common bile duct stones.
– Hepatitis or cirrhosis causes narrowing and fibrosis of the bile ducts in the liver, causing poor circulation of bile and stagnation.
Bile duct blockage is mainly caused by gallstones
– Cysts, common bile duct polyps or intrahepatic bile ducts.
– Primary sclerosing cholangitis, tuberculosis, cholangiocarcinoma.
– Bile duct stenosis due to abdominal trauma or after gallbladder surgery.
– Tumors of nearby organs (gastrointestinal tumors, pancreatic tumors) have spread to the biliary system.
– Parasites: Worms burrow into the bile duct, and eggs of liver flukes cause blockage of the bile ducts in the liver.
– Pancreatic cancer, pancreatitis.
SYMPTOMS OF BLEAL DUCT BLOCKAGE
When you have a biliary obstruction, symptoms can come on suddenly and severely (due to a complete blockage of the bile duct) or appear gradually over many years. Symptoms can vary depending on the cause of the blockage, but most often include:
– Jaundice: Can be mild yellowing of the sclera of the eyes to dark yellowing of the skin or darkening of the skin.
– Itching: Due to increased levels of bile acids in the blood, stimulating the nerves under the skin causing itching. This symptom often increases at night, causing patients to lose sleep or gets worse in hot weather.
– Dark urine: Depending on the level of cholestasis, urine is more or less dark, it can be dark yellow like tea or dark red like water.
– Clay-colored stools: Bilirubin is the main bile pigment in bile, making stools yellow. When the flow of bile into the intestines is obstructed, the amount of bile pigments in the stool will be reduced.
Abdominal cramps warn of bile duct obstruction
– Abdominal cramps: pain in the right lower quadrant (location of the liver). This is the main symptom of biliary obstruction caused by gallstones.
– People who are tired, eat poorly, have insomnia, and are afraid of fat.
METHODS FOR DIAGNOSING BOLD Duct Obstruction
After a clinical examination, to accurately diagnose the cause of bile duct obstruction and the location of the obstruction, the doctor will prescribe the patient to perform a number of examinations and tests including:
COMPLICATIONS DUE TO OBSTRUCTION OF THE Bile Duct
Gallstones, gallbladder polyps, and sclerosing cholangitis can lead to bile duct obstruction and cause dangerous complications such as biliary tract infection and sepsis. If not detected early and treated promptly, it can cause death for the patient.
TREATMENT OF Bile Duct Obstruction
Biliary obstruction needs to be treated early to avoid serious complications that can lead to death. The goal of treatment is to relieve the blockage and relieve symptoms of the disease. Depending on the cause of the disease, there will be different treatment indications:
– With blockage due to stones and inflammation, your doctor will first give you antibiotics to reduce inflammation. Then perform laparoscopic surgery to remove the stones or remove the gallbladder.
– If the bile duct is narrowed due to scarring or congenital malformation, a stent can be placed to open the bile duct.
– If primary cholestatic cirrhosis or progressive sclerosing cholangitis causes severe cirrhosis, a liver transplant may be necessary for the patient's survival.
A team of highly qualified and experienced professors and doctors directly examine the patient.
HOW TO PREVENT Bile Duct Blockage
Control body weight: obese people have a high risk of developing gallstones - the main culprit of bile duct obstruction. Therefore, people need to maintain optimal body weight through diet and moderate exercise.
Exercise regularly for at least 30 minutes a day to increase the body's resistance and reduce the risk of obesity.
Eat hygienically, eat cooked food and drink boiled water, deworm periodically every 6 months.
Limit alcohol intake and quit smoking because they can damage your hepatobiliary system and increase the risk of cholangiocarcinoma.
Regular health check-ups at least 1-2 times a year to screen for early detection of the risk of hepatobiliary diseases and timely and effective treatment.
|
thucuc
|
Ngừa chóng mặt, chặn các sự cố ở người già
Chóng mặt có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng với người cao tuổi (NCT) thì không được xem thường. Chóng mặt sẽ làm mất thăng bằng, ngồi dậy, đứng lên rất khó khăn đôi khi gây nên sự cố bất thường (ngã). Bệnh thường xảy ra lúc nửa đêm về sáng. Chóng mặt là một triệu chứng của nhiều bệnh, hay gặp nhất là do rối loạn tiền đình, vì vậy, NCT cần biết để phòng ngừa.
Nguyên nhân gây chóng mặt ở NCT
Có nhiều nguyên nhân gây nên chóng mặt, trong đó rối loạn tiền đình (RLTĐ) là nguyên nhân hàng đầu gây chóng mặt ở NCT. RLTĐ có rất nhiều nguyên nhân: như tuần hoàn kém (rối loạn tuần hoàn não hay thiểu năng tuần hoàn não), thay đổi thời tiết, ngộ độc (ngộ độc thực phẩm), nhiễm khuẩn. Đối với rối loạn tuần hoàn não thường do xơ vữa động mạch, nhất là động mạch cảnh làm cho lượng máu đi lên não bị hạn chế và cũng rất có thể bị xơ vữa cả động mạch não. Xơ vữa thành động mạch chủ yếu do gốc tự do tác động vào thành động mạch, nhất là động mạch não, tổ chức não bộ (được cấu tạo trên 60% là lipid) nên càng dễ tổn thương do gốc tự do. Ngoài ra, RLTĐ còn gặp do bệnh tăng huyết áp hoặc ngay cả bệnh huyết áp thấp. Các bệnh u não, u tiểu não, u dây thần kinh số 8 hoặc thoái hóa cột sống cổ cũng gây nên RLTĐ.
Biểu hiện chóng mặt ở NCT
Chóng mặt có khi chỉ thoáng qua nhưng đôi khi kéo dài hàng giờ, hàng ngày, thậm chí lâu hơn và kèm theo buồn nôn, nôn, sợ ánh sáng, sợ tiếng ồn. RLTĐ là bệnh dễ lặp đi, lặp lại nhiều lần trong một năm. Chóng mặt sẽ làm mất thăng bằng, ngồi dậy, đứng lên rất khó khăn, đôi khi gây nên sự cố bất thường (ngã), đặc biệt là NCT. Bệnh thường xảy ra nhất là lúc nửa đêm gần sáng, khi tỉnh dậy không ngồi lên được do hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn và có thể nôn. Người bệnh thấy lao đao, choáng váng, loạng choạng, mất thăng bằng, nếu cố ngồi dậy để đi có thể bị ngã hoặc dúi dụi xuống đất. Nếu cố đi có thể bị ngã và gây nên các sang chấn ở tay, chân, đầu, mặt, thậm chí gây chấn động não. Khi thay đổi tư thế, buồn nôn tăng lên làm cho người bệnh rất sợ trở mình hoặc ngồi dậy. Nếu bệnh nhẹ thì chỉ thoáng qua nhưng nếu nặng thì không thể thay đổi tư thế được, buồn nôn và nôn nhiều.
Làm gì để phòng chóng mặt?
|
Prevent dizziness and prevent problems in the elderly
Dizziness can occur at any age, but in the elderly, it should not be overlooked. Dizziness will cause loss of balance, making it difficult to sit up or stand up, sometimes causing unusual incidents (falls). The disease often occurs between midnight and morning. Dizziness is a symptom of many diseases, most commonly due to vestibular disorders, so older people need to know to prevent it.
Causes of dizziness in elderly people
There are many causes of dizziness, of which vestibular disorders are the leading cause of dizziness in the elderly. ED has many causes: such as poor circulation (cerebral circulatory disorders or cerebral circulatory insufficiency), weather changes, poisoning (food poisoning), and bacterial infections. Cerebral circulatory disorders are often caused by atherosclerosis, especially the carotid artery, which limits blood flow to the brain and can also cause atherosclerosis of the cerebral arteries. Atherosclerosis of the arterial walls is mainly caused by free radicals affecting the arterial walls, especially the cerebral arteries, the brain tissue (composed of over 60% lipid), so it is more vulnerable to free radical damage. In addition, ED also occurs due to hypertension or even low blood pressure. Brain tumors, cerebellar tumors, 8th nerve tumors or cervical spine degeneration also cause ED.
Symptoms of dizziness in elderly people
Dizziness is sometimes only transient but sometimes lasts for hours, days, or even longer and is accompanied by nausea, vomiting, fear of light, and fear of noise. ED is a disease that easily repeats itself many times a year. Dizziness will cause loss of balance, making it difficult to sit up or stand up, sometimes causing unusual incidents (falls), especially for the elderly. The disease most often occurs in the middle of the night and early in the morning. When you wake up, you cannot sit up due to dizziness, lightheadedness, nausea, and possibly vomiting. The patient feels dizzy, dizzy, staggered, and loses balance. If he tries to sit up to walk, he may fall or hit the ground. If you try to walk, you may fall and cause injuries to your arms, legs, head, face, and even concussion. When changing positions, nausea increases, making the patient very afraid of turning over or sitting up. If the disease is mild, it will only be temporary, but if it is severe, you cannot change position, have a lot of nausea and vomiting.
What to do to prevent dizziness?
|
medlatec
|
Giải đáp: Tắc vòi trứng đoạn kẽ có thông được không?
Tắc vòi trứng đoạn kẽ có thông được không là thắc mắc của nhiều chị em khi bị tắc kẽ vòi trứng. Đây là một trong những bệnh lý phụ khoa nguy hiểm và gây ra tình trạng vô sinh hiếm muộn ở nữ giới. Vậy tắc vòi trứng đoạn kẽ là gì, phương pháp điều trị bệnh như thế nào cho hiệu quả?
1. Tắc vòi trứng đoạn kẽ là gì?
Vòi trứng là bộ phận quan trọng của hệ thống sinh sản ở nữ giới. Vòi trứng bao gồm có 4 đoạn: đoạn loa, đoạn bóng, đoạn eo và đoạn kẽ. Trong đó, đoạn kẽ có chiều dài ngắn nhất chỉ khoảng 1cm và nối liền giữa vòi và tử cung.
Tắc kẽ vòi trứng chính là phần vòi trứng bị tắc nghẽn tại vị trí đoạn kẽ. Đây là hiện tượng mà phần niêm mạc của ống vòi trứng đoạn kẽ bị sưng lên bất thường, đè nén dẫn đến bị thu hẹp thậm chí là dính liền với nhau và gây nên hiện tượng tắc nghẽn.
Tắc vòi trứng đoạn kẽ có thông được không là thắc mắc của nhiều chị em khi bị tắc kẽ vòi trứng
2. Tắc vòi trứng đoạn kẽ có thông tắc được không, phương pháp thông tắc?
2.1 Những biến chứng khi bị tắc kẽ vòi trứng?
Khi bị tắc kẽ vòi trứng, sẽ có một số trường hợp xảy ra đối với quá trình kinh nguyệt hoặc thụ tinh của chị em, bao gồm:
– Tinh trùng không thể di chuyển qua đoạn tắc và không gặp trứng để thụ tinh, gây khó khăn cho quá trình thụ thai, dẫn đến hiện tượng vô sinh, hiếm muộn ở nữ giới. Đặc biệt, nếu tắc cả hai bên vòi trứng thì khả năng vô sinh ở chị em lại càng cao hơn.
– Tinh trùng gặp trứng và thụ tinh nhưng trứng không thể đi qua phần vòi trứng tắc, hẹp có thể gây ra hiện tượng mang thai ngoài dạ con. Nhiều trường hợp trứng thụ tinh tự tiêu biến nhưng cũng có trường hợp trứng đã thụ tinh và làm tổ ở ngay phần kẽ tắc. Do không có khả năng giãn nở như tử cung nên nếu trứng cứ phát triển ở kẽ tắc thì sẽ gây ra hiện tượng vỡ.
– Trứng khi bị tắc lại, phần bị hẹp tiêu biến vào thời kỳ kinh nguyệt, nhưng cũng có trường hợp bị đọng lại và gây đau bụng dưới, đau đớn và chu kỳ kinh nguyệt. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có nguy cơ bị nhiễm trùng cao, hoại tử nếu cứ để dịch ứ đọng quá lâu.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng, tắc kẽ vòi trứng không gây nguy hiểm trực tiếp tới người bệnh nhưng lại để lại hậu quả rất nặng nề tới sức khỏe sinh sản. Không chỉ vậy, đây là bệnh rất khó phát hiện nếu người bệnh chủ quan và không thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe sinh sản định kỳ.
Trứng khi bị tắc lại, phần bị hẹp tiêu biến vào thời kỳ kinh nguyệt, nhưng cũng có trường hợp bị đọng lại và gây đau bụng dưới, đau đớn và chu kỳ kinh nguyệt
2.2 Các phương pháp thông tắc vòi trứng khi bị tắc kẽ vòi trứng?
Dù là bệnh nguy hiểm nhưng tắc kẽ vòi trứng hoàn toàn có thể điều trị được bằng phương pháp thông tắc vòi trứng. Tùy vào mức độ tắc mà bác sĩ sẽ sử dụng các phương pháp thông tắc vòi trứng khác nhau. Dưới đây là các phương pháp thông tắc phổ biến mà người bệnh cần lưu ý:
– Điều trị nội khoa: Với các trường hợp nhẹ, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị nội khoa bằng thuốc, thuốc có tác dụng ức chế hình thành viêm nhiễm, giảm sưng.
– Điều trị bằng thuốc kết hợp phẫu thuật: Trong trường hợp mà người bệnh dùng thuốc không có tiến triển thì bác sĩ sẽ chỉ định can thiệp ngoại khoa. Tùy vào tình trạng tắc mà bác sĩ sẽ chỉ định bơm hơi vòi trứng để thông phần vòi trứng bị tắc nghẽn hoặc áp dụng phẫu thuật để cắt nối loại bỏ những đoạn vòi trứng bị dính mà thông thể thông tắc bình thường.
Tùy vào tình trạng tắc mà bác sĩ sẽ chỉ định bơm hơi vòi trứng để thông phần vòi trứng bị tắc nghẽn hoặc áp dụng phẫu thuật để cắt nối loại bỏ những đoạn vòi trứng bị dính mà thông thể thống tắc bình thường
3. Phòng ngừa tắc vòi trứng như thế nào cho hiệu quả?
Tắc kẽ vòi trứng là bệnh nguy hiểm và gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của nữ giới nên nhiều chị em cần lưu ý để có phương pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả.
– Lưu ý tới vấn đề vệ sinh vùng kín, sử dụng muối loãng và dung dịch vệ sinh lành tính, an toàn có tinh chất từ thiên nhiên, giữ quần lót luôn khô thoáng và sạch sẽ.
– Đảm bảo quan hệ tình dục an toàn, không quan hệ với nhiều người, tránh các tư thế tình dục mạnh bạo gây ảnh hưởng đến tử cung và buồng trứng.
– Tuân thủ kiểm tra sức khỏe định kỳ, tối thiểu 1 lần/năm để nắm rõ được tình hình sức khỏe.
– Trước khi có kế hoạch sinh con, cần sàng lọc và khám sức khỏe tiền hôn nhân để sàng lọc và tầm soát sức khỏe.
– Phụ nữ nếu có tiền sử mang thai ngoài tử cung thì cần phải đợi vòi trứng hồi phục tối thiểu sau 1 năm kể từ ngày phẫu thuật.
– Đa phần tắc kẽ vòi trứng thường xảy ra ở phụ nữ trưởng thành. Bởi vậy chị em cần lưu tâm, quan sát các biểu hiện của cơ thể để nhanh chóng nắm bắt tình hình và điều trị bệnh nhanh chóng, kịp thời.
|
Answer: Can interstitial fallopian tube blockage be cleared?
Can interstitial fallopian tube blockage be cleared? This is a question many women have when they have interstitial fallopian tube blockage. This is one of the dangerous gynecological diseases and causes infertility in women. So what is interstitial fallopian tube obstruction, and what is the effective treatment method?
1. What is interstitial fallopian tube obstruction?
The fallopian tubes are an important part of the female reproductive system. The fallopian tube consists of four segments: the speaker segment, the ampullary segment, the isthmus segment, and the interstitial segment. Among them, the shortest interstitial segment is only about 1cm in length and connects the fallopian tube and uterus.
Fallopian tube obstruction is the blockage of the fallopian tube at the interstitial position. This is a phenomenon in which the mucosa of the interstitial fallopian tube is abnormally swollen and compressed, leading to narrowing and even sticking together, causing blockage.
Can interstitial fallopian tube blockage be cleared? This is a question many women have when they have interstitial fallopian tube blockage
2. Can interstitial fallopian tube blockage be unblocked? What is the method of unclogging?
2.1 What are the complications of fallopian tube obstruction?
When the fallopian tubes are blocked, a number of things will happen to a woman's menstrual or fertilization process, including:
– Sperm cannot move through the blockage and cannot meet the egg to fertilize, causing difficulty in conception, leading to infertility in women. In particular, if both fallopian tubes are blocked, the possibility of infertility in women is even higher.
– Sperm meets the egg and fertilizes it, but the egg cannot pass through the blocked, narrow fallopian tube, which can cause an ectopic pregnancy. In many cases, the fertilized egg disappears on its own, but there are also cases where the fertilized egg nests right in the cleft. Because it does not have the ability to expand like the uterus, if the egg continues to grow in the interstitium, it will cause rupture.
– When the egg gets clogged, the narrowed part disappears during the menstrual period, but there are also cases where it stays and causes pain in the lower abdomen, pain and menstrual cycle. In addition, patients are also at high risk of infection and necrosis if the fluid is left stagnant for too long.
Thus, we can understand that fallopian tube blockage does not pose a direct danger to the patient, but it does leave very serious consequences for reproductive health. Not only that, this is a very difficult disease to detect if the patient is subjective and does not regularly go for regular reproductive health checks.
When eggs are clogged, the narrowed part disappears during menstruation, but there are also cases where it stays and causes lower abdominal pain, pain and menstrual cycle.
2.2 What are the methods to unblock the fallopian tubes when the fallopian tubes are blocked?
Although it is a dangerous disease, fallopian tube obstruction can be completely treated by unblocking the fallopian tubes. Depending on the level of blockage, the doctor will use different methods to unblock the fallopian tubes. Below are common unclogging methods that patients need to keep in mind:
– Medical treatment: For mild cases, the doctor will prescribe medical treatment with drugs that inhibit the formation of inflammation and reduce swelling.
– Treatment with medication combined with surgery: In cases where the patient does not see progress using medication, the doctor will prescribe surgical intervention. Depending on the condition of the blockage, the doctor will prescribe inflating the fallopian tubes to clear the blocked part of the fallopian tubes or apply surgery to remove the stuck sections of the fallopian tubes so that the blockage can be cleared normally.
Depending on the condition of the blockage, the doctor will prescribe insufflation of the fallopian tubes to clear the blocked part of the fallopian tubes or surgery to remove the stuck sections of the fallopian tubes so that the blockage can be cleared normally.
3. How to effectively prevent fallopian tube blockage?
Fallopian tube obstruction is a dangerous disease and directly affects women's fertility, so many women need to pay attention to have effective methods to prevent the disease.
– Pay attention to the hygiene of private areas, use diluted salt and safe, benign cleaning solutions with natural essences, keep your underwear always dry and clean.
– Ensure safe sex, do not have sex with many people, avoid violent sexual positions that affect the uterus and ovaries.
– Comply with periodic health checks, at least once a year to clearly understand your health situation.
– Before planning to have children, it is necessary to have pre-marital screening and health check-ups to screen and check health.
– Women with a history of ectopic pregnancy need to wait for the fallopian tubes to recover at least 1 year from the date of surgery.
– Most fallopian tube obstruction occurs in adult women. Therefore, women need to pay attention and observe the body's symptoms to quickly grasp the situation and treat the disease quickly and promptly.
|
thucuc
|
Đau cổ vai gáy: Nguyên nhân và cách điều trị
Đau cổ vai gáy là bệnh khá phổ biến và xuất hiện ở các độ tuổi khác nhau. Những cơn mỏi nhức gây ra nhiều bất tiện cho người bệnh. Vậy nguyên nhân gây bệnh là gì và điều trị phương pháp nào thì hiệu quả? Đọc bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về chứng đau vai gáy nhé.
1. Đau vai gáy là bệnh gì?
Đau cổ vai gáy là tình trạng cơ ở vùng cổ và gáy bị co cứng gây ra những cơn mỏi nhức, đau đớn. Việc này se làm hạn chế khả năng vận động của người bệnh như xoay cổ hay quay đầu.
Tình trạng đau vai gáy còn cảnh báo nhiều bệnh lý nguy hiểm như thoái hóa đốt sống cổ, gai cột sống, thoát vị đĩa đệm cổ,… Bệnh diễn ra một cách bất ngờ, đột ngột, thường là vào lúc buổi sáng khi ngủ dậy.
Những cơn đau ở vùng cổ và vai gáy gây ra nhiều khó khăn và bất tiện trong cuộc sống hàng ngày
2. Triệu chứng thường gặp của đau cổ vai gáy
Ban đầu, người bệnh có cảm giác đau dạng nhẹ, nhức mỏi, dần dần sẽ thường xuyên hơn và gặp khó khăn khi vận động.
– Cơn đau nhức thường xuất hiện vào buổi sáng khi vừa ngủ dậy hoặc sau khi làm việc nặng. Ngoài ra, bê vác đồ vật quá sức, ngồi ở một tư thế quá lâu cũng gây ra đau vau gáy.
– Cơn đau xuất phát từ phần bả vai và lan xuống cánh tay. Khi đó, vai và cánh tay có cảm giác nặng nề, tê mỏi, không thể hoạt động mạnh.
– Khi sờ vào vùng bả vai hoặc cánh tay sẽ có cảm giác tê cứng.
– Khi ngủ nằm nghiêng một bên sẽ bị mỏi nhức, đau cơ.
– Cơn đau sẽ càng rõ rệt hơn khi đi lại hoặc ngồi lâu, hắt hơi, ho, thời tiết thay đổi. Ngoài ra, triệu chứng sẽ giảm đi khi nghỉ ngơi.
– Khi tình trạng đau kéo dài thì chỉ cần đi lại hay di chuyển nhẹ nhàng người bệnh cũng cảm thấy đau nhức.
– Ngoài ra, có trường hợp người bệnh sẽ gặp triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, ù tai,…
3. Vì sao bị đau cổ vai gáy?
Nguyên nhân gây ra đau vai gáy được chia làm ba nhóm là cơ học, bệnh lý và một số nguyên nhân khác
3.1 Đau cổ vai gáy do cơ học
– Vận động sai tư thế: Các thói quen xấu trong sinh hoạt thường gặp là ngồi máy tính lâu, ngủ co quắp, lười vận động. Những thói quen này ảnh hưởng đến quá trình cung cấp máu và oxy cho vai gáy. dẫn đến mỏi nhức và co cứng.
– Tập luyện cường độ cao: Vận động quá sức, không khởi động kỹ trước khi tập, tư thế tập không đúng. Sẽ gây mỏi vùng vai gáy, lâu ngày sẽ đau nhức.
– Thói quen xấu: Thường xuyên tắm đêm, ngồi trước quạt và điều hòa lâu, đi mưa đi nắng,… khiến hệ thần kinh bị rối loạn.
– Công việc đặc thù: Những công việc phải ngồi hoặc đứng lâu khiến máu không thể lưu thông dẫn đến đau mỏi. Điển hình như nhân viên văn phòng, lái xe, bảo vệ, thợ may,..
– Chấn thương các mô mềm: Mô mềm bao gồm cơ, gân và dây chằng. Nếu tổn thương mô mềm thì sẽ dẫn đến các cơ bắp bị co thắt, cứng cổ, đau đầu.
– Chấn thương cổ: Khi cử động cổ đột ngột dễ dẫn đến rách cơ, gân và dây chằng. Triệu chứng bao gồm cứng cổ, mờ mắt, chóng mặt, đau đầu.
Vận động sai tư thế, vận động quá sức là nguyên nhân dẫn đến đau cổ vai gáy
3.2 Đau cổ vai gáy do bệnh lý
Đau cổ và vai gáy có thể là nguyên nhân cảnh báo một số bệnh lý trong cơ thể:
– Thoái hóa đốt sống cổ: Khi cột sống cổ bị thoái hóa, dây thần kinh điều khiển cảm nhận ở vùng cổ, vai, gáy sẽ bị chèn ép. Khi đó, người bệnh sẽ cảm thấy tê cứng, đau buốt đặc biệt là vào lúc ngủ dậy. Bệnh này thường gặp nhất ở độ tuổi trên 40.
– Thoát vị đĩa điểm cột sống cổ: Khi đĩa đệm bị lệch ra khỏi vị trí trên đốt sống sẽ chèn ép rễ thần kinh xung quanh vùng vai gáy gây ra đau mỏi.
– Vôi hóa cột sống: Đây là tình trạng canxi đọng trên đốt sống khiến cột sống bị vôi hóa tạo nên các gai xương. Khi đó, gai xương chèn ép các rễ thần kinh gây ra triệu chứng đau nhức.
– Rối loạn chức năng thần kinh: Các dây thần kinh ở vùng vai và gáy bị kéo dãn gây là rối loạn chức năng. Đây là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất.
– Các chấn thương vùng vai, gáy, cổ: Viêm khớp vai, rối loạn khớp bả vai,…
– Đau vai gáy kèm đau đầu: Triệu chứng này xảy ra khi cơ vùng cổ bị co thắt hoặc khớp cổ bị trật. Dấu hiệu thường gặp là đau nửa đầu, đau một bên mặt, đau vùng quanh hốc mắt, đau vai gáy,…
3.3 Một vài nguyên nhân khác
– Tuổi tác: Càng lớn tuổi thì cơ thể lão hóa càng nhanh. Khi đó, các cơ xương khớp cũng bị thoái hóa và suy giảm chức năng
– Thời tiết: Mỗi khi giao mùa, đặc biệt là trời lạnh các mạch máu sẽ bị co lại, khả năng vận chuyển máu và oxy giảm đi.
– Nhiễm lạnh: Cơ thể nhiễm lạnh sẽ khiến các dây thần kinh bị tổn thương.
– Thiếu chất: Thiếu vitamin và khoáng chất làm cho các dây thần kinh ngoại vi bị yếu đi.
4. Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh
Đây là những nhóm đối tượng mắc chứng đau vùng cổ, bả vai cao hơn bình thường:
– Những người làm công việc văn phòng, lái xe đường dài, công nhân may mặc, lao động chân tay.
– Những người mắc các bệnh lý về xương khớp ở vùng cổ, vai gáy. Có thể kể đến như thoát vị đĩa đệm, thoái hóa đốt sống cổ, lao, ung thư vùng cổ, đầu,…
– Những người có dị tật bẩm sinh ở vùng gáy, cổ. Chủ yếu các cơn đau xuất hiện khi thời tiết thay đổi.
Nhân viên văn phòng, lái xe, lao động chân tay,…là các đối tương có nguy cơ bị đau vai gáy cao
5. Phương pháp điều trị
Khi đau mỏi vai gáy bạn nên gặp bác sĩ để xác định nguyên nhân và có phương pháp điều trị phù hợp.
– Giảm đau nhanh: Bạn có thể chườm lạnh lên vùng vai gáy trong khoảng 3 ngày. Mỗi lần chườm 20 phút và có thể 4 – 5 lần trong ngày. Ngoài ra, chườm nóng giúp mạch máu được lưu thông, cơ được thư giãn.
– Uống thuốc: Nếu tình trạng đau kéo dài, không thuyên giảm bác sĩ sẽ chỉ định một vài loại thuốc. Chủ yếu là thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ, thuốc chống viêm và miếng dán giảm đau. Hãy dùng theo liều lượng của bác sĩ, tránh lạm dụng thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ ảnh hưởng đến dạ dày, gan, thận,…
– Vật lý trị liệu: Chuyên gia vật lý trị liệu sẽ đưa ra các bài tập giúp giãn cơ, nắn chỉnh cột sống. Phương pháp này để giải phóng không gian cho các dây thần kinh bị chèn ép.
– Phẫu thuật: Khi dùng thuốc và các phương pháp khác không mang lại hiệu quả, bác sĩ sẽ cân nhắc việc phẫu thuật.
|
Neck and shoulder pain: Causes and treatments
Neck and shoulder pain is a fairly common disease and appears at different ages. Fatigue causes many inconveniences for patients. So what is the cause of the disease and what treatment method is effective? Read the article below to better understand shoulder and neck pain.
1. What is shoulder and neck pain?
Neck and shoulder pain is a condition in which the muscles in the neck and nape area become stiff, causing fatigue and pain. This will limit the patient's ability to move like turning their neck or head.
Neck and shoulder pain also warns of many dangerous diseases such as cervical spondylosis, spinal stenosis, cervical disc herniation, etc. The disease occurs suddenly and unexpectedly, usually in the morning while sleeping. wake up.
Pain in the neck and shoulders causes many difficulties and inconveniences in daily life
2. Common symptoms of neck and shoulder pain
Initially, the patient feels mild pain and fatigue, which gradually becomes more frequent and has difficulty moving.
– Pain often appears in the morning when waking up or after heavy work. In addition, carrying objects too hard and sitting in one position for too long also causes neck pain.
– Pain comes from the shoulder blade and spreads down the arm. At that time, the shoulders and arms feel heavy, numb, and unable to function vigorously.
– When touching the shoulder or arm area, there will be a feeling of numbness.
– When sleeping on one side, you will experience fatigue and muscle pain.
– The pain will become more obvious when walking or sitting for a long time, sneezing, coughing, or changing weather. In addition, symptoms will decrease with rest.
– When the pain lasts for a long time, just walking or moving gently will cause the patient to feel pain.
– In addition, there are cases where patients will experience symptoms of dizziness, vertigo, tinnitus, etc.
3. Why do I have neck and shoulder pain?
The causes of neck and shoulder pain are divided into three groups: mechanical, pathological and some other causes
3.1 Mechanical neck and shoulder pain
- Wrong posture: Common bad habits in daily life are sitting at the computer for a long time, sleeping cramped, and being lazy. These habits affect the supply of blood and oxygen to the shoulders and neck. leading to fatigue and stiffness.
– High-intensity exercise: Excessive exercise, not warming up carefully before exercising, incorrect exercise posture. It will cause neck and shoulder fatigue and will be painful over time.
– Bad habits: Frequently bathing at night, sitting in front of fans and air conditioners for long periods of time, going out in the rain or sun,... cause nervous system disorders.
– Specific jobs: Jobs that require sitting or standing for long periods of time cause blood to not circulate, leading to pain and fatigue. Typically office workers, drivers, security guards, tailors, etc.
– Injuries to soft tissues: Soft tissues include muscles, tendons and ligaments. If soft tissue is damaged, it will lead to muscle spasms, stiff neck, and headaches.
– Neck injury: Sudden neck movements can easily lead to tears of muscles, tendons and ligaments. Symptoms include stiff neck, blurred vision, dizziness, and headaches.
Improper posture and overexertion are the causes of neck and shoulder pain
3.2 Neck and shoulder pain due to disease
Neck and shoulder pain can be a warning sign of a number of diseases in the body:
– Cervical spondylosis: When the cervical spine degenerates, the nerves that control sensation in the neck, shoulders, and nape will be compressed. At that time, the patient will feel numbness and sharp pain, especially when waking up. This disease is most common in people over the age of 40.
– Cervical spine disc herniation: When the disc is displaced from its position on the vertebrae, it will compress the nerve roots around the neck and shoulder area, causing pain.
– Spinal calcification: This is a condition where calcium is deposited on the vertebrae, causing the spine to calcify, creating bone spurs. At that time, bone spurs compress the nerve roots, causing pain.
– Nerve dysfunction: The nerves in the shoulder and nape areas are stretched, causing dysfunction. This is one of the most common causes.
– Injuries to the shoulder, nape, and neck: Shoulder arthritis, shoulder joint disorder,...
– Shoulder and neck pain with headache: This symptom occurs when the neck muscles are spasmed or the neck joint is dislocated. Common signs are migraine, pain on one side of the face, pain around the eye socket, shoulder and neck pain,...
3.3 Some other reasons
– Age: The older you get, the faster your body ages. At that time, the musculoskeletal joints also degenerate and lose function
– Weather: Every time the season changes, especially in cold weather, blood vessels will shrink, their ability to transport blood and oxygen will decrease.
– Cold infection: Cold exposure to the body will cause nerve damage.
– Lack of nutrients: Lack of vitamins and minerals makes peripheral nerves weak.
4. Subjects at risk of disease
These are groups of people with higher-than-normal neck and shoulder pain:
– People who do office work, long-distance drivers, garment workers, and manual workers.
– People with bone and joint diseases in the neck, shoulder and neck areas. These include disc herniation, cervical spondylosis, tuberculosis, neck and head cancer, etc.
– People with birth defects in the nape and neck area. The pain mainly appears when the weather changes.
Office workers, drivers, manual workers, etc. are at high risk of neck and shoulder pain
5. Treatment methods
When you have neck and shoulder pain, you should see a doctor to determine the cause and get appropriate treatment.
– Quick pain relief: You can apply cold compresses to the shoulder and neck area for about 3 days. Apply for 20 minutes each time and maybe 4-5 times a day. In addition, hot compresses help blood vessels circulate and muscles relax.
– Take medication: If the pain persists and does not improve, the doctor will prescribe some medications. Mainly pain relievers, muscle relaxants, anti-inflammatories and pain relief patches. Use according to the dosage prescribed by your doctor. Avoid overusing the drug as it can cause side effects affecting the stomach, liver, kidneys, etc.
– Physical therapy: A physical therapist will provide exercises to help relax muscles and adjust the spine. This method frees space for compressed nerves.
– Surgery: When medication and other methods are not effective, the doctor will consider surgery.
|
thucuc
|
Kỹ năng vận động tinh là gì? Làm sao để phát triển sớm cho trẻ?
Sự phát triển vận động của trẻ tăng lên theo độ tuổi, từ các kỹ năng vận động thô đến vận động tinh. Những kỹ năng vận động tinh của trẻ sẽ phát triển tốt hơn nếu được rèn luyện và thực hiện các động tác đó lặp lại nhiều lần
1. Kỹ năng vận động tinh là gì?
Trẻ em phát triển các kỹ năng vận động theo độ tuổi ở các mức độ khác nhau. Kỹ năng vận động tinh là những kỹ năng mà sử dụng các cơ nhỏ điều khiển bàn tay, ngón tay giúp trẻ thực hiện được nhiều động tác khó.Kỹ năng này dần phát triển thông qua kinh nghiệm của trẻ, học hỏi từ người lớn và tiếp xúc với nhiều loại đồ chơi, vật liệu, thậm chí cả thực phẩm. Trẻ em thường bắt đầu có được những kỹ năng này ngay từ khi mới chỉ vài tháng tuổi và tiếp tục học các kỹ năng bổ sung suốt quá trình phát triển. Kỹ năng vận động tinh là một trong những kỹ năng quan trọng mà trẻ cần phải thành thạo để có thể hoạt động linh hoạt nhất. Kỹ năng vận động tinh giúp trẻ có thể tự thực hiện việc chăm sóc bản thân như đánh răng, mặc quần áo...
Ở mỗi giai đoạn trẻ có sự phát triển khác nhau
Một trong những kỹ năng vận động tinh mà trẻ cần được phát triển bao gồm:Khum bàn tay và mở các ngón tay: Các động tác cong lòng bàn tay vào trong, bởi những điều này giúp phối hợp chuyển động giữa các ngón tay với nhau, từ đó tiến đến kỹ năng quan trọng khác như viết, vẽ, cầm đũa, cởi quần áo và nắm. Phát triển sự khéo léo của bàn tay: Việc sử dụng ngón tay cái, ngón trỏ và các ngón tay khác với nhau để thực hiện động tác như nắm, vặn hộp...Kỹ năng sử dụng song song hai tay: Cho phép bé sử dụng cả hai tay cùng một lúc, hỗ trợ cho quá trình thực hiện động tác.Kỹ năng sử dụng kéo: Bé có thể học cách dùng kéo và kết hợp cách điều khiển sức mạnh tay và phối hợp với mắt.
2. Một số mốc phát triển kỹ năng vận động tinh của trẻ
Một số mốc đánh dấu cho sự phát triển vận động tinh ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Từ 0 đến 3 tháng tuổi: Trẻ có thể đặt tay lên miệng. Từ 3 đến 6 tháng: Có thể nắm hai tay lại với nhau, di chuyền đồ chơi từ tay này sang tay khác.Từ 6 đến 9 tháng: Biết vỗ tay, bốc đồ ăn cho vào miệng, chụm các ngón tay vào nhau, lấy đồ chơi bằng cả hai tay.Từ 9 đến 12 tháng: Lấy các vật nhỏ bằng hai ngón tay cái và ngón trỏ, cầm đồ chơi bằng một tay, sử dụng một ngón tay trỏ để chỉ đồ vật.Từ 1 đến 2 tuổi: Xếp chồng vật này lên vật kia, dùng tay viết nguệch ngoạc trên giấy, sử dụng muỗng xúc đồ ăn, lật từng trang sách một, tự cởi quần áo.Từ 2 đến 3 tuổi: Biết vặn nắm cửa, rửa tay, sử dụng muỗng đúng cách để ăn, xâu hạt to thành chuỗi, tháo nắp đồ chơi đơn giản.Từ 3 đến 4 tuổi: Biết cởi và cài nút quần áo, sử dụng kéo để cắt giấy, vặn và tháo chính xác. Trẻ có thể vẽ những ngôi nhà và nhân vật ít chi tiết.Từ 5 đến 7 tuổi: Vẽ được tranh với nhiều chi tiết hơn, sao chép tranh, sử dụng bút giống người lớn hơn, tô màu không vượt quá đường giới hạn.Tuy mốc phát triển như vậy nhưng có những trẻ lại phát triển sớm hơn một chút hay muộn hơn so với mốc đề ra. Trong trường hợp nếu không lệch quá nhiều thì không đáng lo ngại, cha mẹ nên hỗ trợ tập cho bé phát triển vận động tinh tốt hơn.
Trẻ phát triển kỹ năng qua các hoạt động thường ngày
3. Cách phát triển kỹ năng vận động tinh sớm cho trẻ
Sự phát triển vận động tinh phải tùy thuộc vào từng độ tuổi. Không cố gắng ép trẻ làm những việc không phù hợp với lứa tuổi. Một số biện pháp có thể áp dụng giúp trẻ phát triển vận động tinh tốt hơn bao gồm:Đối với trẻ nhỏ từ khi mới sinh giúp con tập phản xạ cầm nắm đồ vật, bằng cách đưa các đồ vật con yêu thích ở trước mặt và trong tầm với của trẻ. Kích thích trẻ cầm nắm đồ ăn và cho vào miệng ở giai đoạn bắt đầu ăn dặm. Khuyến khích phát triển các kỹ năng vận động tinh trong cuộc sống hàng ngày bằng những trò chơi đơn giản như vẽ bằng bút màu, đất sét làm màu... để trẻ tự sáng tạo ở nhà cũng như khi trẻ ở trường.Cho phép bé giúp đỡ trong quá trình chuẩn bị cho bữa ăn như khuấy, trộn hoặc đổ nguyên liệu đồ ăn nếu không gây nguy hiểm cho trẻ.Cùng trẻ chơi trò chơi như ghép hình, cờ cá ngựa...Dạy trẻ cầm bút vẽ bằng các ngón tay.Dạy con cách đổ nước vào cốc và cầm cốc tự uống nước.Hướng dẫn trẻ cách sử dụng dụng cụ bấm lỗ, dạy trẻ xâu chuỗi hạt từ hạt to đến hạt nhỏ.Dạy trẻ quấn dây xung quanh một vật nào đó.Đặt đồ vật vào hộp sau đó khuyến khích bé tự lấy ra bằng một chiếc kẹp hoặc nhíp bằng hai ngón tay. Vận động tinh là kỹ năng rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ, vì vậy cha mẹ nên để trẻ học tự làm những việc đơn giản không gây nguy hiểm giúp trẻ phát triển kỹ năng vận động tinh tốt hơn. Bên cạnh đó cha mẹ cũng đừng quá lo lắng khi vận động của trẻ không tốt bằng các bạn trẻ khác, mà hãy động viên khuyến khích trẻ để trẻ phát triển tốt hơn.Để con có thể phát triển tốt về mặt thể chất lẫn tinh thần, cha mẹ nên nắm được những cột mốc quan trọng để đồng hành và phát triển cùng con.
|
What are fine motor skills? How to develop children early?
Children's motor development increases with age, from gross motor skills to fine motor skills. Children's fine motor skills will develop better if they are trained and performed many times.
1. What are fine motor skills?
Children develop motor skills at different rates with age. Fine motor skills are skills that use small muscles to control the hands and fingers to help children perform many difficult movements. This skill gradually develops through children's experiences and learning from adults. and exposure to a variety of toys, materials, and even foods. Children often begin acquiring these skills as early as a few months old and continue to learn additional skills throughout their development. Fine motor skills are one of the important skills that children need to master to be able to function most flexibly. Fine motor skills help children take care of themselves such as brushing teeth, dressing...
At each stage, children develop differently
Some of the fine motor skills that children need to develop include: Cupping the hand and opening the fingers: The movements of curling the palm inward, because these help coordinate the movement between the fingers with each other, from there progress to other important skills such as writing, drawing, holding chopsticks, undressing and grasping. Develop hand dexterity: Using the thumb, index finger and other fingers together to perform movements such as grasping, twisting a box... Skill in using both hands in parallel: Allows your baby Use both hands at the same time, supporting the process of performing movements. Scissor skills: Children can learn how to use scissors and combine hand strength control and eye coordination.
2. Some milestones in developing children's fine motor skills
Some milestones for fine motor development in infants and young children: From 0 to 3 months old: Children can put their hands to their mouths. From 3 to 6 months: Can hold hands together, move toys from hand to hand. From 6 to 9 months: Can clap hands, pick up food to put in mouth, pinch fingers together, Grab toys with both hands. From 9 to 12 months: Grab small objects with two thumbs and index fingers, hold toys with one hand, use one index finger to point to objects. From 1 to 2 years old : Pile one object on top of another, scribble on paper with your hands, use a spoon to scoop food, turn pages of a book, undress yourself. From 2 to 3 years old: Know how to turn doorknobs, wash hands, use Use a spoon properly to eat, string large beads into a string, remove lids from simple toys. From 3 to 4 years old: Know how to unbutton and button clothes, use scissors to cut paper, twist and unfasten correctly. Children can draw houses and characters with little detail. From 5 to 7 years old: Can draw pictures with more details, copy pictures, use pens more like adults, and color without exceeding the limit line. Although the developmental milestones are the same, some children develop a little earlier or later than the set milestones. In cases where the deviation is not too much, it is not a cause for concern, parents should help train the baby to develop better fine motor skills.
Children develop skills through daily activities
3. How to develop children's early fine motor skills
Fine motor development depends on age. Do not try to force your child to do things that are not age appropriate. Some measures that can be applied to help children develop better fine motor skills include: For young children from birth, help them practice the reflex of holding objects, by putting their favorite objects in front of them. and within reach of children. Encourage children to hold food and put it in their mouth at the beginning of weaning. Encourage the development of fine motor skills in daily life with simple games such as drawing with crayons, colored clay... so that children can be creative at home as well as when they are at school. Allow Children help in the meal preparation process such as stirring, mixing or pouring food ingredients if it does not pose a danger to them. Play games with children such as jigsaw puzzles, seahorses... Teach children to hold a pen and draw with fingers. Teach children how to pour water into a cup and hold the cup to drink water themselves. Instruct children how to use a hole punch, teach children to string beads from large to small beads. Teach children to wrap string around an object Put the object in the box then encourage your baby to remove it himself using a pair of forceps or two-finger tweezers. Fine motor skills are essential for children's development, so parents should let children learn to do simple, non-dangerous things on their own to help children develop better fine motor skills. Besides, parents should not worry too much when their children's movements are not as good as other young people, but instead encourage them to develop better. So that their children can develop well physically and mentally. Parents should understand important milestones to accompany and develop with their children.
|
vinmec
|
U nang buồng trứng có thai được không?
Con cái luôn luôn là món quà tốt đẹp nhất mà thượng đế ban tặng cho người mẹ. Tuy nhiên, việc mắc u nang buồng trứng trong nhiều trường hợp sẽ để lại các biến chứng khiến cho người phụ nữ không còn khả năng mang thai.
1. Bị u nang buồng trứng trong trường hợp nào có thể mang thai
Bị u nang buồng trứng vẫn có khả năng mang thai được trong các trường hợp dưới đây:U nang cơ năng: Có thể tự tiêu, khi phát hiện chỉ cần theo dõi định kỳ 3 - 6 tháng/lần. Trường hợp này hoàn toàn vẫn có thể có khả năng mang thai như bình thường.Bị u nang một bên (u nang buồng trứng trái hoặc u nang buồng trứng phải), đã mổ bóc u hoặc cắt 1 buồng trứng, vẫn có khả năng có thể mang thai bình thường.Bị u nang cả 2 bên, đã mổ bóc u, để lại buồng trứng lành hoặc cắt 1 bên và bóc u 1 bên. Khả năng mang thai của chị em sẽ thấp hơn nhưng vẫn có khả năng mang thai được.
Bị u nang cơ năng một bên vẫn có khả năng mang thai bình thường.
2. Trường hợp mắc phải u nang buồng trứng mà không thể mang thai tự nhiên
Trường hợp chị em phụ nữ không thể mang thai được nữa sẽ xảy ra đối với các trường hợp đã bị u nang buồng trứng 2 bên mà cả 2 buồng trứng đã bị nang hóa hết và không còn phần buồng trứng lành. Trường hợp này sẽ phải cắt bỏ toàn bộ 2 buồng trứng, điều này đồng nghĩa với việc hoàn toàn mất đi khả năng sinh sản tự nhiên của phụ nữ. Tuy nhiên, với các biện pháp khoa học tiên tiến như ngày nay, chị em phụ nữ vẫn có thể làm mẹ nhờ vào phương pháp xin noãn từ người hiến kết hợp với việc thụ tinh ống nghiệm.
Sẽ bị vô sinh nếu như bị u nang buồng trứng mà trong đó cả 2 buồng trứng đã bị nang hóa hết và không còn nang lành nào. còn sót lại.
Qua bài viết trên, hi vọng chị em phụ nữ đã có được câu trả lời cho câu hỏi u nang buồng trứng có thai được không? Đồng thời, biết được rằng: U nang buồng trứng hoàn toàn có thể mang thai nếu chị em kiểm tra định kỳ thường xuyên để phát hiện ra bệnh u nang buồng trứng ở giai đoạn sớm, đồng thời có giải pháp điều trị bệnh u nang buồng trứng hiệu quả. Chị em có thể tham khảo và lựa chọn Gói khám, sàng lọc tại bệnh viện để có thể phát hiện bệnh sớm các bệnh lý viêm nhiễm cũng như sàng lọc phát hiện sớm ung thư phụ khoa (Ung thư cổ tử cung).
U nang buồng trứng có nguy hiểm?
|
Can ovarian cysts cause pregnancy?
Children are always the best gift that God gives to mothers. However, having ovarian cysts in many cases will leave complications that make the woman no longer able to get pregnant.
1. In which cases can you get pregnant if you have ovarian cysts?
If you have ovarian cysts, you can still get pregnant in the following cases: Functional cysts: Can dissolve on their own. When detected, you only need to periodically monitor them every 3 - 6 months. In this case, it is still possible to get pregnant as normal. If you have a cyst on one side (left ovarian cyst or right ovarian cyst), have had the tumor removed or one ovary removed, you still have the possibility You can have a normal pregnancy. If you have cysts on both sides, the cyst has been removed, leaving the ovary intact, or one side is removed and the tumor is removed on the other. Your chances of getting pregnant will be lower, but you can still get pregnant.
If you have a functional cyst on one side, you can still have a normal pregnancy.
2. In case you have ovarian cysts and cannot get pregnant naturally
The case where women cannot get pregnant anymore will happen in cases of bilateral ovarian cysts where both ovaries have completely cystized and there is no healthy ovary left. In this case, both ovaries will have to be removed, which means a complete loss of the woman's natural fertility. However, with today's advanced scientific methods, women can still become mothers thanks to the method of obtaining ovum from a donor combined with in vitro fertilization.
You will be infertile if you have ovarian cysts in which both ovaries have been completely cystized and there are no healthy cysts left. left over.
Through the above article, we hope women have received the answer to the question: Can ovarian cysts cause pregnancy? At the same time, know that: Ovarian cysts can completely lead to pregnancy if women have regular check-ups to detect ovarian cysts at an early stage, and have solutions to treat cysts. effective ovaries. Women can refer to and choose the examination and screening package at the hospital to be able to detect inflammatory diseases early as well as screen for early detection of gynecological cancer (Cervical Cancer).
Are ovarian cysts dangerous?
|
vinmec
|
Chất nào độc hại với bào thai?
Thông tin về một cô người mẫu, diễn viên Việt Nam bị sẩy thai do dùng thuốc cảm đã gây tranh cãi trong giới... bà bầu. Có người nói cô người mẫu, diễn viên nọ bịa chuyện để tạo scandal, nhưng cũng không ít người có hiểu biết y học chia sẻ với sơ suất của người mẹ nổi tiếng này khi vô tình làm hại thai nhi.
Trong thực tế điều trị, từng xảy ra nhiều trường hợp thai dị tật, sẩy thai do người mẹ tiếp xúc với những yếu tố gây hại cho bào thai trong quá trình bụng mang dạ chửa. Các yếu tố độc hại này được xếp vào ba nhóm chính: nhóm gồm thuốc hay hoá chất, nhóm tác nhân gây nhiễm trùng và nhóm tác nhân vật lý.
Khi đã biết mình có thai, nếu bị mắc bệnh, người mẹ nên đi khám thai để được hướng
dẫn bởi thầy thuốc chuyên khoa và chỉ sử dụng thuốc theo y lệnh.
Ảnh: Minh Khuê
Nhóm thuốc và hoá chất
Rượu: là một trong những chất nhiều độc tính nhưng lại thường được sử dụng, gây hậu quả nghiêm trọng trên thai nhi: nhẹ cân, vòng đầu nhỏ, chậm phát triển, tâm thần, yếu cơ. Lượng rượu mẹ uống càng nhiều, tỷ lệ độc hại trên thai nhi càng tăng.
Thuốc lá: người mẹ hút thuốc có thể sinh trẻ nhẹ cân, giảm kích thước vòng đầu, tăng nguy cơ sẩy thai, thai chết lưu, sinh non... vì chất nicotin ngăn cản việc cung cấp oxy cho bào thai, mà nicotin lại đi qua nhau dễ dàng. Nồng độ nicotin tập trung trong bào thai có thể cao hơn 15% so với lượng nicotin có trong cơ thể mẹ. Ngoài ra nicotin còn có thể tập trung trong nước ối và sữa mẹ. Nếu người khác hút thuốc mà thai phụ hít phải khói thuốc thì hậu quả cũng tương tự như trực tiếp hút thuốc.
Kháng sinh: phần lớn kháng sinh không gây dị dạng thai nhi. Tuy nhiên, có một số kháng sinh có tác động xấu cho thai nhi, như tetracycline sử dụng từ tháng thứ tư của thai kỳ làm vàng răng, thiểu sản men răng. Streptomycin và những loại cùng họ có thể làm tổn thương dây thần kinh tai dẫn đến điếc (xảy ra cho 10 – 15% bào thai có mẹ sử dụng các loại thuốc này).
Thuốc hạ huyết áp: trong những năm gần đây, một số loại thuốc hạ áp mới cho thấy có liên quan đến bệnh thiểu ối và vô niệu ở thai nhi, tuy không thấy có trường hợp dị tật bẩm sinh nào được ghi nhận, nhưng những loại thuốc này chống chỉ định khi có thai.
Thuốc chống ung thư: dùng trong sáu tuần đầu của thai kỳ thường làm sẩy thai. Nếu dùng trong ba tháng đầu của thai kỳ có thể làm thai chậm phát triển, bất thường sọ não, tay chân và chậm phát triển tâm thần. Một vài thứ thuốc có thể làm dị dạng thai nhi như chẻ vòm hầu, chi ngắn, dị dạng sinh dục...
Thuốc chống đông máu: dùng trong ba tháng đầu làm tăng nguy cơ sẩy thai, bất thường hệ thần kinh, thai chậm tăng trưởng, chết lưu... Heparin là thuốc kháng đông không qua nhau nên có thể dùng trong ba tháng đầu của thai kỳ và kéo dài đến tuần thứ 36.
Thuốc chống động kinh: có thể gây dị tật bẩm sinh. Hydatoin có thể gây hội chứng đặc biệt ở thai nhi, bất thường về đầu mặt, tật ở chi, chậm phát triển tâm thần, bất thường ở hệ tim mạch.
Các chất nội tiết steroid: thai phụ được điều trị doạ sẩy với thuốc kết hợp estrogen – progesterone hoặc người đang uống thuốc ngừa thai mà có thai thì có thể gặp các bất thường như thai nhi gái bị nam hoá bộ phận sinh dục ngoài (tỷ lệ 1 – 2%).
Sinh tố: thiếu axít folic sẽ làm tăng nguy cơ bất thường hệ thần kinh, sẩy thai, thai chậm tăng trưởng, dị tật bẩm sinh, sinh tố A dùng nhiều có thể gây tật bẩm sinh về đầu mặt, rối loạn tâm thần tim bẩm sinh.
Tác nhân nhiễm trùng
Nhiều loại vi khuẩn, ký sinh trùng và virút có thể gây ra tật bẩm sinh, bất thường về phát triển hệ thần kinh. Bệnh nhiễm trùng thường gặp đối với thai phụ là nhiễm trùng TORCH (Toxoplasmose, rubella, cytomegalo virút, herpes) gây độc hại cho thai nhi với những tật bẩm sinh ở đầu, chậm phát triển thần kinh, viêm võng mạc. Bệnh ban đỏ do rubella thường gây mù, điếc, còn tồn tại ống động mạch. Ngoài ra, nếu người mẹ nhiễm giang mai có thể dẫn đến giang mai bẩm sinh ở trẻ sơ sinh vì từ tháng thứ năm của thai kỳ, vi trùng có thể lây lan qua nhau. Thai nhi có thể bị gan lách to, bệnh ngoài da, viêm xương, viêm thận, viêm màng não.
Tác nhân vật lý
Tia quang tuyến gây dị tật hệ thần kinh, gây ung thư, đột biến gen. Ngoài ra, môi trường nhiệt độ cao cũng có thể ảnh hưởng đến thai phụ gây dị tật ở hệ thần kinh thai nhi.
Tóm lại, trong khi mang thai, có rất nhiều yếu tố, đặc biệt là những loại thuốc có thể ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của bào thai, nhất là nếu thai phụ sử dụng trong ba tháng đầu thai kỳ. Vì vậy, khi đã biết mình có thai, nếu bị mắc bệnh, người mẹ nên đi khám thai để được hướng dẫn bởi thầy thuốc chuyên khoa và chỉ sử dụng thuốc theo y lệnh. Cũng phải chú ý đến môi trường sống của thai phụ, tránh những tác nhân có thể gây hại cho thai nhi như khói thuốc lá.
|
Toxic substances to the fetus?
Information about a Vietnamese model and actress having a miscarriage due to taking cold medicine has caused controversy among... pregnant women. Some people say that the model and actress made up the story to create a scandal, but many people with medical knowledge share this famous mother's negligence in accidentally harming the fetus.
In practice, there have been many cases of fetal malformations and miscarriages due to the mother being exposed to factors harmful to the fetus during pregnancy. These toxic factors are classified into three main groups: drugs or chemicals, infectious agents, and physical agents.
Once you know you are pregnant, if you have an illness, you should go to a prenatal check-up for guidance
guided by a specialist and only use medication as prescribed.
Photo: Minh Khue
Group of drugs and chemicals
Alcohol: is one of the most toxic substances but is often used, causing serious consequences on the fetus: low birth weight, small head circumference, slow development, mental illness, and muscle weakness. The more alcohol the mother drinks, the greater the risk of harm to the fetus.
Tobacco: mothers who smoke can give birth to low birth weight babies, reduce head circumference, increase the risk of miscarriage, stillbirth, premature birth... because nicotine prevents the supply of oxygen to the fetus, which nicotine pass each other easily. The concentration of nicotine in the fetus can be 15% higher than the amount of nicotine in the mother's body. In addition, nicotine can also concentrate in amniotic fluid and breast milk. If someone else smokes and a pregnant woman inhales cigarette smoke, the consequences are similar to smoking directly.
Antibiotics: most antibiotics do not cause birth defects. However, there are some antibiotics that have negative effects on the fetus, such as tetracycline used from the fourth month of pregnancy, causing yellowing of teeth and hypoplasia of tooth enamel. Streptomycin and its relatives can damage the ear nerve, leading to deafness (happens in 10-15% of fetuses whose mothers used these drugs).
Antihypertensive drugs: in recent years, a number of new antihypertensive drugs have been shown to be associated with oligohydramnios and anuria in the fetus, although no cases of birth defects have been recorded, but These drugs are contraindicated during pregnancy.
Anticancer drugs: used in the first six weeks of pregnancy often cause miscarriage. If used in the first three months of pregnancy, it can cause fetal growth retardation, brain and limb abnormalities, and mental retardation. Some medications can cause fetal deformities such as cleft palate, shortened limbs, genital abnormalities...
Anticoagulants: used in the first trimester increases the risk of miscarriage, nervous system abnormalities, fetal growth retardation, stillbirth... Heparin is an anticoagulant that does not cross the placenta so it can be used in the first three months of pregnancy. pregnancy and lasts until week 36.
Antiepileptic drugs: may cause birth defects. Hydatoin can cause special syndromes in the fetus, facial abnormalities, limb defects, mental retardation, and abnormalities in the cardiovascular system.
Steroid hormones: Pregnant women who are treated for miscarriage with estrogen-progesterone combination drugs or who are taking birth control pills and become pregnant may experience abnormalities such as male fetuses with masculinization of the external genitals ( rate 1 – 2%).
Vitamins: lack of folic acid will increase the risk of nervous system abnormalities, miscarriage, fetal growth retardation, birth defects, vitamin A in excess can cause birth defects of the head and face, mental disorders of the heart natural.
Infectious agents
Many types of bacteria, parasites and viruses can cause birth defects and abnormalities in nervous system development. A common infection for pregnant women is TORCH infection (Toxoplasmose, rubella, cytomegalo virus, herpes) which is toxic to the fetus with congenital head defects, neurological retardation, and retinitis. Scarlet fever caused by rubella often causes blindness, deafness, and residual ductus arteriosus. In addition, if the mother is infected with syphilis, it can lead to congenital syphilis in the newborn because from the fifth month of pregnancy, germs can spread through the placenta. The fetus may have hepatosplenomegaly, skin diseases, bone inflammation, nephritis, and meningitis.
Physical agent
X-rays cause nervous system defects, cancer, and genetic mutations. In addition, high temperature environments can also affect pregnant women, causing defects in the fetal nervous system.
In summary, during pregnancy, there are many factors, especially drugs, that can affect the formation and development of the fetus, especially if pregnant women use them in the first three months of pregnancy. Therefore, when you know you are pregnant, if you are sick, you should go for a prenatal check-up to be guided by a specialist and only use medicine as prescribed. You must also pay attention to the pregnant woman's living environment and avoid factors that can harm the fetus such as cigarette smoke.
|
medlatec
|
Chẩn đoán và điều trị u lympho Hodgkin
Bệnh u lympho Hodgkin nếu được chẩn đoán, phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ khỏi bệnh lên có thể lên đến 80%.
1. Chẩn đoán bệnh u lympho Hodgkin
1.1 Các phương pháp chẩn đoán bệnh u lympho Hodgkin. U lympho Hodgkin được chẩn đoán dựa trên một số xét nghiệm và tiền sử bệnh. Các phương pháp xét nghiệm dùng để chẩn đoán bệnh được biết đến như sau:Chụp X-quang hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT-scan);Sinh thiết hạch bạch huyết: giúp kiểm tra sự tồn tại của một hoặc nhiều tế bào bất thường;Xét nghiệm máu: xác định số lượng tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu;Xét nghiệm chức năng phổi: đánh giá tình trạng hoạt động của phổi;Siêu âm tim: đánh giá tình trạng hoạt động của tim;Sinh thiết tủy xương: kiểm tra mức độ di căn của khối u.1.2 Chẩn đoán các giai đoạn của bệnh u lympho Hodgkin. Dựa vào kết quả chẩn đoán, bác sĩ sẽ đánh giá mức độ và phạm vi của bệnh để xác định bệnh đang tiến triển đến giai đoạn nào, từ đó quyết định và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.4 giai đoạn chính của bệnh u lympho Hodgkin được mô tả như sau:Giai đoạn I: Khối u chỉ ảnh hưởng đến 1 nhóm hạch bạch huyết. Lúc này, vị trí khu trú của khối u là ở một phía của cơ hoành.Giai đoạn II: Khối u bắt đầu ảnh hưởng đến 2 hoặc nhiều hơn nhóm hạch bạch huyết. Lúc này, vị trí khu trú của khối u cũng chỉ là nằm một phía của cơ hoành.Giai đoạn III: Khối u ảnh hưởng đến lách. Vị trí của khối u tồn tại trong các hạch bạch huyết nằm ở cả phía trên và phía dưới của cơ hoành.Giai đoạn IV: Khối u lan rộng ra bên ngoài các hạch bạch huyết và ảnh hưởng đến những khu vực khác như gan, phổi, hoặc tủy...
Phương pháp điều trị được lựa chọn dựa vào tình trạng và bệnh đang ở giai đoạn nào
2. U lympho Hodgkin có chữa được không?
Phương pháp điều trị tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh và một số yếu tố khác như số lượng, độ lớn của khối u hạch bạch huyết, sức khỏe của người bệnh, ....Xạ trị và hóa trị là 2 phương pháp điều trị u lympho Hodgkin phổ biến, có thể kết hợp hoặc riêng rẽ tùy vào giai đoạn bệnh cũng như khả năng đáp ứng điều trị của bệnh nhân. Bên cạnh đó, phẫu thuật cũng được áp dụng, tuy nhiên phương pháp này không phổ biến bằng, chủ yếu được sử dụng để điều trị u lympho Hodgkin loại ưu thế nốt tại chỗ, và với điều kiện phương pháp này có thể giúp loại bỏ hoàn toàn những hạch bạch huyết bị ung thư.2.1 Điều trị u lympho Hodgkin bằng phương pháp hóa trị. Phương pháp hóa trị có thể tiêu diệt và ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư.Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị u lympho Hodgkin là ABVD, BEACOPP, MOPP, Stanford V. Người bệnh có thể được chỉ định dùng 1 loại thuốc hoặc nhiều loại kết hợp cùng lúc.Đối với u lympho Hodgkin dạng nốt ưu thế tế bào lympho, phác đồ CHOP, ABVD, EPOCH, CVP được sử dụng kết hợp với rituximab.Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể được chỉ định điều trị bằng duy nhất phương pháp hóa trị hoặc kết hợp với phương pháp xạ trị, tùy vào giai đoạn của bệnh. Ở giai đoạn muộn, người bệnh thường được kết hợp cả hóa trị và xạ trị. Với những trường hợp điều trị bằng hóa trị thành công ở giai đoạn sớm, sẽ không kết hợp xạ trị.2.2 Điều trị u lympho Hodgkin bằng phương pháp xạ trị. Hiện nay, phương pháp xạ trị được xem là phương pháp chính và mang lại hiệu quả điều trị cao đối với bệnh nhân bị u lympho Hodgkin. Phương pháp xạ trị không được dùng đối với u lympho Hodgkin dạng nốt ưu thế tế bào lympho. Ở giai đoạn I và II, xạ trị thường được kết hợp với phương pháp hóa trị.2.3 Tác dụng phụ của việc điều trị u lympho Hodgkin. Việc điều trị u lympho Hodgkin thường gây ra một số tác dụng phụ như:Buồn nôn và nôn.Rụng tóc.Mệt mỏi.Tiêu chảy.Dễ bị chảy máu hoặc bầm tím.Nguy cơ nhiễm khuẩn cao hơn mức bình thường.Một số tác dụng phụ của việc điều trị u lympho Hodgkin có thể xảy ra muộn hơn như:Sự phát triển xương giảm.Chức năng hoạt động của phổi và tim thay đổi .Nguy cơ phát triển những bệnh ung thư khác tăng hơn mức bình thường.Một số bé trai có thể bị vô sinh sau hóa trị.
Bệnh nhân điều trị có thể gặp phải tác dụng phụ như buồn nôn hoặc nôn
2.4 Theo dõi sau điều trị u lympho Hodgkin. Sau điều trị u lympho Hodgkin, người bệnh cần chú ý theo dõi và tái khám đúng lịch.Lịch tái khám: Trong 2 năm đầu sau điều trị cần tái khám 3 tháng/lần. Trong 3 năm tiếp theo, cần tái khám 6 tháng/lần.Khi tái khám, bệnh nhân sẽ được bác sĩ kiểm tra một số triệu chứng lâm sàng như hạch có sưng to hay không, ... ; đồng thời tiến hành một số xét nghiệm máu và chụp CT-scan. Nếu phát hiện khối u hạch sưng to trở lại, người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện sinh thiết để kiểm tra.Bệnh nhân cần lưu ý một số triệu chứng sau nếu xuất hiện thì cần tái khám ngay lập tức: Sốt, sụt cân, hạch sưng to bất thường....2.5 Nếu u lympho Hodgkin tái phát thì như thế nào?Trong trường hợp sau điều trị u lympho Hodgkin có tái phát thì xảy ra 3 khả năng sau:Tái phát tại chỗ: khối u tái phát ở vị trí ban đầu.Tái phát vùng: khối u tái phát khu vực gần với vị trí ban đầu.Tái phát xa: khối u tái phát ở một bộ phận khác trong cơ thể, xa với vị trí ban đầu.Với những trường hợp tái phát, bệnh nhân sẽ phải thực hiện lại chu trình kiểm tra để đánh giá lại mức độ và tình trạng của khối u. Dựa vào kết quả kiểm tra, cũng như vị trí tái phát, phương pháp điều trị trước đó và thời gian sau lần điều trị đầu tiên, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.Trong trường hợp u lympho Hodgkin tái phát sớm sau điều trị lần đầu hoặc sau khi điều trị bằng phương pháp hóa trị và xạ trị, bác sĩ sẽ cân nhắc phương pháp điều trị tích cực hơn như ghép tế bào gốc hoặc ghép tủy.Chẩn đoán phát hiện kịp thời u lympho Hodgkin và điều trị sẽ mang lại tỷ lệ khỏi bệnh cao. Nếu có triệu chứng bất thường, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa.
XEM THÊMTế bào lympho là gì?Tế bào lympho B: Những điều cần biết. Tế bào lympho T: Những điều cần biết
|
Diagnosis and treatment of Hodgkin lymphoma
If Hodgkin lymphoma is diagnosed, detected early and treated promptly, the cure rate can be up to 80%.
1. Diagnosis of Hodgkin lymphoma
1.1 Methods of diagnosing Hodgkin lymphoma. Hodgkin lymphoma is diagnosed based on several tests and medical history. Test methods used to diagnose the disease are known as follows: X-ray or computed tomography (CT-scan); Lymph node biopsy: helps check the existence of one or more cells abnormal; Blood tests: determine the number of red blood cells, white blood cells and platelets; Pulmonary function tests: evaluate the functional status of the lungs; Echocardiography: evaluate the functional status of the heart; Bone marrow biopsy: check the extent of tumor metastasis.1.2 Diagnose the stages of Hodgkin lymphoma. Based on the diagnosis results, the doctor will evaluate the extent and scope of the disease to determine what stage the disease is progressing to, thereby deciding and choosing the appropriate treatment method. 4 main stages of the disease Hodgkin lymphoma is described as follows: Stage I: The tumor affects only 1 group of lymph nodes. At this time, the location of the tumor is on one side of the diaphragm. Stage II: The tumor begins to affect 2 or more lymph node groups. At this time, the location of the tumor is only on one side of the diaphragm. Stage III: The tumor affects the spleen. The location of the tumor exists in the lymph nodes located both above and below the diaphragm. Stage IV: The tumor has spread outside the lymph nodes and affects other areas such as the liver, lungs, or marrow...
Treatment is chosen based on the condition and stage of the disease
2. Can Hodgkin lymphoma be cured?
Treatment methods depend on the stage of the disease and a number of other factors such as the number and size of the lymph node tumor, the patient's health, etc. Radiation therapy and chemotherapy are two treatment methods. Treatment of common Hodgkin lymphoma can be combined or separately depending on the stage of the disease as well as the patient's ability to respond to treatment. Besides, surgery is also applied, however this method is not as common, mainly used to treat local nodal-dominant Hodgkin lymphoma, and with the condition that this method can help eliminate Completely remove cancerous lymph nodes. 2.1 Treat Hodgkin lymphoma with chemotherapy. Chemotherapy can kill and stop the growth of cancer cells. Some drugs used to treat Hodgkin lymphoma are ABVD, BEACOPP, MOPP, Stanford V. Patients may be prescribed Use 1 drug or multiple drugs at the same time. For lymphocyte-dominant nodular Hodgkin lymphoma, CHOP, ABVD, EPOCH, CVP regimens are used in combination with rituximab. In addition, patients can also Treatment is indicated with chemotherapy alone or combined with radiotherapy, depending on the stage of the disease. In the late stages, patients often receive a combination of chemotherapy and radiotherapy. In cases of successful chemotherapy treatment in the early stages, radiotherapy will not be combined. 2.2 Treatment of Hodgkin lymphoma with radiotherapy. Currently, radiotherapy is considered the main method and brings high treatment effectiveness for patients with Hodgkin lymphoma. Radiation therapy is not used for lymphocyte-predominant nodular Hodgkin lymphoma. In stages I and II, radiotherapy is often combined with chemotherapy.2.3 Side effects of Hodgkin lymphoma treatment. Treatment for Hodgkin lymphoma often causes some side effects such as: Nausea and vomiting. Hair loss. Fatigue. Diarrhea. Easy bleeding or bruising. Higher than normal risk of infection. Some Side effects of Hodgkin lymphoma treatment that may occur later include: Reduced bone growth. Changes in lung and heart function. The risk of developing other cancers increases above normal levels. Some boys may become infertile after chemotherapy.
Patients receiving treatment may experience side effects such as nausea or vomiting
2.4 Monitoring after treatment for Hodgkin lymphoma. After treatment for Hodgkin lymphoma, patients need to pay attention to monitoring and follow-up examinations on schedule. Follow-up schedule: During the first 2 years after treatment, follow-up examinations are required every 3 months. During the next 3 years, follow-up examinations are required every 6 months. During follow-up examinations, the patient will be checked by the doctor for some clinical symptoms such as whether the lymph nodes are swollen or not,...; At the same time, some blood tests and CT-scans were performed. If the lymph node tumor is detected to swell again, the patient will be prescribed a biopsy to check. Patients should note the following symptoms and should be re-examined immediately if they appear: Fever, weight loss , abnormally enlarged lymph nodes...2.5 What happens if Hodgkin lymphoma recurs? In case Hodgkin lymphoma recurs after treatment, the following 3 possibilities occur: Local recurrence: the tumor recurs. Recur in the original location. Regional recurrence: the tumor recurs in an area close to the original location. Distant recurrence: the tumor recurs in another part of the body, far from the original location. With these In case of recurrence, the patient will have to repeat the examination cycle to re-evaluate the extent and condition of the tumor. Based on the test results, as well as the location of recurrence, previous treatments and time after the first treatment, the doctor will prescribe the appropriate treatment. In case of Hodgkin lymphoma recurrence Soon after the first treatment or after chemotherapy and radiotherapy, your doctor will consider more aggressive treatments such as stem cell transplant or bone marrow transplant. Timely diagnosis of Hodgkin lymphoma and treatment will result in a high cure rate. If you have unusual symptoms, you should be examined and consulted with a specialist.
SEE MOREWhat are lymphocytes? B lymphocytes: What you need to know. T lymphocytes: What you need to know
|
vinmec
|
Dự phòng đột quỵ tiên phát
Đột quỵ là nguyên hàng đầu dẫn tới tàn phế vĩnh viễn. 90% trường hợp đột quỵ có thể phòng ngừa được và do 10 yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được. Vì vậy việc dự phòng đột quỵ nguyên phát và thứ phát có ý nghĩa quan trọng và là ưu tiên hàng đầu .
Việc dự phòng đột quỵ nhồi máu não bao gồm điều chỉnh lối sống, chế độ ăn uống và dùng thuốc cho những người có các yếu tố nguy cơ bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đường và rối loạn lipid máu. Đồng thời, điều trị chống kết tập tiểu cầu cho bệnh nhân có nguy cơ mạch máu cao và chống đông máu trong rung nhĩ.
1. Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống bao gồm chế độ ăn uống lành mạnh, giảm cân, chấm dứt việc hút thuốc và hoạt động thể chất thường xuyên.Vì tăng huyết áp là yếu nguy cơ chính gây đột quỵ. Do đó, chế độ ăn ít muối, giàu kali , hạn chế rượu bia sẽ giúp kiểm soát huyết áp tốt hơn.Tăng cường hoạt động thể chất có thể làm giảm 25-30% nguy cơ đột quỵ vì có tác dụng tích cực trong kiểm soát huyết áp và bệnh tiểu đường. Theo khuyến cáo của Bộ y tế và dịch vụ nhân sinh Hoa kỳ , người bình thường nên tham gia ít nhất 150 phút (2 giờ 30 phút) mỗi tuần ở mức cường độ vừa hoặc 75 phút (1 giờ 15 phút) mỗi tuần hoạt động thể chất cường độ mạnh.Ở những người thừa cân béo phì, nên giảm cân để giảm huyết áp và nguy cơ đột quỵ.Không hút thuốc lá : Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hút thuốc lá gây tăng xơ vữa thành mạch máu, tăng mỡ máu và tăng hình thành cục máu đông là nguyên nhân chính gây nhồi máu não.
2. Điều trị tăng huyết áp
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất có thể điều chỉnh được đối với đột quỵ nhồi máu não. Nguy cơ đột quỵ tăng dần khi tăng huyết áp, không phụ thuộc vào các yếu tố khác. Các biện pháp cải thiện và điều trị tình trạng huyết áp tăng như:Kiểm soát huyết áp bằng thay đổi lối sống hành vi và sử dụng thuốc. Trong một phân tích tổng hợp của 23 thử nghiệm ngẫu nhiên về điều trị bằng thuốc hạ huyết áp so với không điều trị bằng thuốc, nguy cơ đột quỵ giảm 32% khi điều trị bằng thuốc.Ở những bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo đái tháo đường hoặc bệnh thận, mục tiêu huyết áp là <130/80 mm Hg.
3. Điều trị bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường được ước tính làm tăng nguy cơ tương đối của đột quỵ do thiếu máu cục bộ từ 1,8 đến gần 6 lần, không phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ khác. Ngoài ra, nhiều bệnh nhân tiểu đường bị tăng huyết áp và rối loạn lipid máu, cả hai đều là yếu tố nguy cơ đáng kể của đột quỵ.Do đó, người bệnh nên sử dụng thuốc hạ huyết áp bao gồm thuốc ức chế men chuyển (ACEI) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB). Bệnh nhân tiểu đường cần điều chỉnh lối sống, chế độ ăn uống và uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ để kiểm soát tốt đường máu.
Điều trị bệnh tiểu đường giúp dự phòng đột quỵ tiên phát ở người bệnh
4. Ngăn ngừa rối loạn lipid máu
Cholesterol toàn phần và cholesterol LDL tăng cao có liên quan đến tăng nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ trong một số nghiên cứu dịch tễ học. Các nghiên cứu dịch tễ học cũng chỉ ra mối quan hệ nghịch đảo giữa cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) và nguy cơ đột quỵ.Cứ giảm 1 mmol / l nồng độ cholesterol LDL bằng liệu pháp statin, nguy cơ đột quỵ đầu tiên giảm khoảng 21%.Khuyến khích sử dụng liệu pháp statin và điều trị thay đổi lối sống để kiểm soát mỡ máu.Trong số các statin, atorvastatin và rosuvastatin có hiệu quả nhất trong việc giảm biến cố tim mạch.
5. Rung nhĩ
Theo nghiên cứu, tình trạng thuyên tắc mạch do rung nhĩ (AF) - huyết khối nhĩ trái chiếm khoảng 10% tổng số đột quỵ do thiếu máu cục bộ ở Hoa Kỳ. Trong đó, rung nhĩ có liên quan đến việc tăng 4-5 lần nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ, không phụ thuộc vào van tim.Do vậy, bác sĩ thường khuyên sàng lọc rung nhĩ đối với những bệnh nhân trên 65 tuổi vì đột quỵ liên quan đến rung nhĩ có thể xảy ra ở những bệnh nhân lớn tuổi bị rung nhĩ nhưng chưa được chẩn đoán trước đó. Nếu được chẩn đoán rung nhĩ, cần điều trị bằng thuốc chống đông theo hướng dẫn của bác sĩ.
6. Các tình trạng tim mạch khác
Có khoảng 20% trường hợp đột quỵ do thiếu máu cục bộ là do thuyên tắc từ tim. Các tình trạng tim liên quan đến tăng nguy cơ đột quỵ bao gồm rối loạn nhịp tim, khối u ở tim, bệnh van tim, bệnh van tim, van nhân tạo, bệnh cơ tim giãn, bệnh động mạch vành, viêm nội tâm mạc và dị tật tim bẩm sinh (patent foramen ovale, lỗ thông liên nhĩ, thông liên nhĩ). Tùy từng trường hợp cụ thể, mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc chống huyết khối để dự phòng đột quỵ .
Dự phòng đột quỵ tiên phát bằng cách điều trị bệnh lý tim mạch
7. Hẹp động mạch cảnh không triệu chứng
Hẹp do xơ vữa động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ hoặc phình cảnh có liên quan đến tăng nguy cơ đột quỵ. Tùy mức độ hẹp động mạch và các yếu tố nguy có khác, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị dự phòng bằng thuốc hay can thiệp nong bóng, đặt stent hoặc phẫu thuật bóc tách mảng xơ vữa.Kiểm tra sức khỏe định kỳ cũng là một trong những cách dự phòng đột quỵ tiên phát, từ đó có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu.
|
Primary stroke prevention
Stroke is the leading cause of permanent disability. 90% of strokes are preventable and are caused by 10 modifiable risk factors. Therefore, primary and secondary stroke prevention is important and a top priority.
Prevention of ischemic stroke includes lifestyle, dietary, and medication modifications for people with risk factors including hypertension, diabetes, and dyslipidemia. At the same time, antiplatelet therapy for patients with high vascular risk and anticoagulation in atrial fibrillation.
1. Change your lifestyle
Lifestyle changes include a healthy diet, weight loss, stopping smoking and regular physical activity. High blood pressure is a major risk factor for stroke. Therefore, a diet low in salt, rich in potassium, and limited alcohol will help control blood pressure better. Increasing physical activity can reduce the risk of stroke by 25-30% because of its positive effect in Control blood pressure and diabetes. According to recommendations from the US Department of Health and Human Services, the average person should participate in at least 150 minutes (2 hours and 30 minutes) per week of moderate intensity or 75 minutes (1 hour and 15 minutes) per week of moderate-intensity activity. Intense physical activity. In overweight and obese people, weight loss should be reduced to reduce blood pressure and the risk of stroke. Do not smoke: Many studies have shown that smoking causes increased atherosclerosis of blood vessel walls, Increased blood fat and increased blood clot formation are the main causes of cerebral infarction.
2. Treatment of hypertension
Hypertension is the most important modifiable risk factor for ischemic stroke. The risk of stroke increases gradually with increased blood pressure, independent of other factors. Measures to improve and treat high blood pressure include: Controlling blood pressure by changing lifestyle and behavior and using medication. In a meta-analysis of 23 randomized trials of antihypertensive drug treatment versus no drug treatment, the risk of stroke was reduced by 32% with drug treatment. In patients with comorbid hypertension diabetes or kidney disease, blood pressure goal is <130/80 mm Hg.
3. Treat diabetes
Diabetes is estimated to increase the relative risk of ischemic stroke by 1.8 to nearly 6-fold, independent of other risk factors. In addition, many diabetics have hypertension and dyslipidemia, both of which are significant risk factors for stroke. Therefore, patients should use antihypertensive medications including enzyme inhibitors. (ACEI) and angiotensin receptor blockers (ARB). Diabetics need to adjust their lifestyle, diet and take medication according to their doctor's instructions to control their blood sugar well.
Treating diabetes helps prevent primary stroke in patients
4. Prevent lipid disorders
Elevated total cholesterol and LDL cholesterol have been associated with an increased risk of ischemic stroke in several epidemiological studies. Epidemiological studies also indicate an inverse relationship between high-density lipoprotein (HDL) cholesterol and stroke risk. For every 1 mmol/l reduction in LDL cholesterol concentration with statin therapy, the risk of first stroke increases. decreased by approximately 21%. The use of statin therapy and lifestyle therapy to control blood lipids is recommended. Among statins, atorvastatin and rosuvastatin are most effective in reducing cardiovascular events.
5. Atrial fibrillation
According to research, embolism due to atrial fibrillation (AF) - left atrial thrombus accounts for about 10% of all ischemic strokes in the United States. Among them, atrial fibrillation is associated with a 4-5 times increased risk of ischemic stroke, independent of heart valves. Therefore, doctors often recommend screening for atrial fibrillation in patients over 65 years old. age because atrial fibrillation-related stroke can occur in older patients who have atrial fibrillation but have not previously been diagnosed. If atrial fibrillation is diagnosed, treatment with anticoagulants is required according to your doctor's instructions.
6. Other cardiovascular conditions
About 20% of ischemic strokes are caused by embolism from the heart. Heart conditions associated with an increased risk of stroke include arrhythmias, heart tumors, valvular heart disease, valvular heart disease, artificial valves, dilated cardiomyopathy, coronary artery disease, endocarditis and congenital heart defects (patent foramen ovale, atrial septal defect, atrial septal defect). Depending on each specific case, the doctor will prescribe antithrombotic drugs to prevent stroke.
Primary stroke prevention by treating cardiovascular disease
7. Asymptomatic carotid stenosis
Atherosclerotic stenosis of the extracranial internal carotid artery or carotid aneurysm is associated with an increased risk of stroke. Depending on the degree of arterial narrowing and other risk factors, the doctor will choose preventive treatment with medication or intervention with balloon angioplasty, stent placement or atherosclerotic plaque removal surgery. Regular health check-ups It is also one of the primary ways to prevent stroke, thereby creating a treatment plan to achieve optimal results.
|
vinmec
|
Thuốc chữa rối loạn giấc ngủ
Giấc ngủ là hoạt động kéo dài của cơ thể nhằm cân bằng trở lại các yếu tố nội sinh và ngoại sinh, đặc trưng là dao động nhịp ngày - đêm, đảm bảo cho hoạt động của đại não trong trạng thái thức tỉnh.
Giấc ngủ là sự điều hòa lặp đi, lặp lại của một quá trình sinh lý bình thường. Ngủ phối hợp với các thay đổi về sinh lý như: hô hấp, tim mạch, thân nhiệt, điều tiết hormon...
Mất ngủ tiên phát
Bình thường người ta ngủ 6 - 7 giờ/đêm, nếu ngủ nhiều cũng chỉ 9 - 10 giờ/đêm. Mất ngủ là triệu chứng hay gặp trong các bệnh tâm thần như trần cảm, lo âu, tâm thần phân liệt... Trong phạm vi bài này, chúng tôi chỉ đề cập về mất ngủ tiên phát (không có căn nguyên gì).
Triệu chứng
Mất ngủ kéo dài có thể dẫn đến rối loạn hành vi, ảo giác và hoang tưởng. Ngoài ra, mất ngủ còn dẫn đến mệt mỏi, lo âu, chán ăn, giảm khả năng lao động, học tập, sút cân, giảm thân nhiệt và có thể dẫn đến tử vong. Người bệnh thường phàn nàn khó vào giấc ngủ (mất ngủ đầu giấc), khó giữ giấc ngủ, hay tỉnh giấc giữa chừng (mất ngủ giữa giấc) hoặc hay dậy sớm và không sao ngủ lại được nữa (mất ngủ cuối giấc). Mất ngủ tiên phát kéo dài ít nhất 1 tháng và kéo dài trung bình 12 tháng. Có nhiều trường hợp mất ngủ tiên phát kéo dài hàng chục năm.
Mất ngủ tiên phát xảy ra độc lập, không liên quan đến bất kỳ một rối loạn cơ thể hoặc tâm thần nào khác. Bệnh nhân tăng hoạt động vào ban đêm, rất ít ngủ và vui vẻ. Ban ngày thì họ lại luôn có cảm giác mệt mỏi, u sầu quá mức.
Mất ngủ tiên phát hay gặp ở người cao tuổi và phổ biến ở phụ nữ hơn là nam giới. Người trẻ tuổi thường hay mất ngủ đầu giấc, trong khi người cao tuổi và trung niên thường hay mất ngủ cuối giấc (dậy sớm) và mất ngủ giữa giấc.
Theo Hội tâm thần học Mỹ, trong 1 năm có đến 30 - 40% số người than phiền mất ngủ và khoảng 15 - 25% số người có mất ngủ tiên phát mạn tính.
Hầu hết các trường hợp mất ngủ tiên phát xuất hiện đột ngột sau chấn thương tâm lý. Nhưng khi các yếu tố chấn thương đã được giải quyết thì mất ngủ vẫn không hết. Mất ngủ tiên phát hay bắt đầu ở tuổi thành niên (thanh niên hoặc trung niên). Bệnh thường kéo dài vài tháng đến vài năm, cũng có trường hợp kéo dài hàng chục năm.
Điều trị
Trước đây, mất ngủ tiên phát thường được điều trị bằng các thuốc nhóm benzodiazepin. Khi sử dụng benzodiazepin kéo dài sẽ gây ra quên, đặc biệt là các thuốc này có thời gian bán hủy dài. Triệu chứng quên sẽ trầm trọng thêm khi phối hợp với uống rượu. Ở các bệnh nhân cao tuổi, thuốc có thể gây giãn cơ và gây ngã. Nhìn chung các thuốc nhóm benzodiazepin đều có thể gây phụ thuộc thuốc vì thế ngày nay người ta ít dùng.
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng và đa vòng có tác dụng an dịu mạnh. Các thuốc này có hiệu quả điều trị mất ngủ tiên phát tốt, có thể dùng lâu dài, thời gian điều trị tối thiểu 18 tháng, có nhiều trường hợp phải dùng thuốc nhiều năm. Thuốc có nhiều tác dụng phụ như khô miệng, đắng miệng, mệt mỏi... vì thế phải tăng liều thuốc từ từ (đặc biệt là amitriptylin). Thuốc gây an dịu nên cần chú ý khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc. Thuốc gây ăn ngon và tăng cân nên không dùng cho người thừa cân, béo phì.
Khi dùng amitriptylin phải tăng liều từ từ, tuần đầu mỗi tối 1 viên; tuần 2 sáng 1 viên, tối 1 viên, tuần 3 sáng 1 viên, tối 2 viên; từ tuần 4 trở đi sáng 2 viên, tối 2 viên.
Dùng mirtazapin mỗi tối 1/2 đến 1 viên (không cần tăng liều từ từ ).
Thuốc an thần có tác dụng an dịu olanzapin mỗi tối 1/2 viên. Nếu bệnh nhân béo thì không nên dùng olanzapin.
Ngủ nhiều tiên phát
Ngủ nhiều gặp trong bệnh trầm cảm (không có yếu tố đặc trưng), trong hội chứng cai amphetamin... Trong phạm vi bài này, chúng tôi chỉ đề cập tới bệnh ngủ nhiều tiên phát (không có căn nguyên).
Lâm sàng
Ngủ nhiều tiên phát được chẩn đoán khi không tìm ra căn nguyên gây ra ngủ nhiều và kéo dài tối thiểu 1 tháng. Đặc điểm nổi bật là ngủ nhiều diễn ra hầu như hằng ngày. Ngủ quá nhiều gây ảnh hưởng đến các hoạt động xã hội, nghề nghiệp và các chức năng khác. Không ngủ nhiều được diễn ra trong phạm vi tiến triển của một bệnh tâm thần khác, không phải là hậu quả của một bệnh thực thể hoặc do một chất nào đó. Bệnh nhân thường ngủ từ 8 - 12 giờ mỗi ngày và khó thức dậy vào buổi sáng. Chất lượng giấc ngủ ban đêm bình thường. Bệnh nhân thường than phiền khó tập trung chú ý và hay đãng trí. Theo Hội Tâm thần học Mỹ, tỷ lệ người ngủ nhiều tiên phát là 0,5 - 5% dân số. Ngủ nhiều thường bắt đầu ở tuổi 15 - 30 và tiến triển trong nhiều tuần, nhiều tháng, hầu hết tiến triển mạn tính nếu không được điều trị.
Điều trị
Dùng thuốc kích thích vào buổi sáng như amphetamin. Nhưng hiện nay thuốc này bị cấm vì bị coi là ma túy. Có thể khuyên bệnh nhân uống nước chè, cà phê để hạn chế cảm giác buồn ngủ. Có thể thay bằng thuốc chống trầm cảm loại ức chế chọn lọc thụ cảm thể serotonin (SSRI) như fluoxetin, sertralin... , tuy nhiên hiệu quả của thuốc không cao.
|
Medicines to treat sleep disorders
Sleep is a prolonged activity of the body to restore balance to endogenous and exogenous factors, characterized by day-night rhythm fluctuations, ensuring brain activity in the awake state.
Sleep is the repetitive regulation of a normal physiological process. Sleep coordinates with physiological changes such as: respiratory, cardiovascular, body temperature, hormone regulation...
Primary insomnia
Normally people sleep 6 - 7 hours/night, if they sleep a lot, it's only 9 - 10 hours/night. Insomnia is a common symptom of mental illnesses such as depression, anxiety, schizophrenia... In this article, we only talk about primary insomnia (no underlying cause).
Symptom
Prolonged insomnia can lead to behavioral disorders, hallucinations and paranoia. In addition, insomnia also leads to fatigue, anxiety, loss of appetite, reduced ability to work and learn, weight loss, hypothermia and can lead to death. Patients often complain of difficulty falling asleep (early insomnia), difficulty staying asleep, waking up in the middle of the night (mid-sleep insomnia), or waking up early and not being able to fall back asleep (late insomnia). Primary insomnia lasts at least 1 month and lasts an average of 12 months. There are many cases of primary insomnia that last for decades.
Primary insomnia occurs independently, not related to any other physical or mental disorder. The patient has increased activity at night, has little sleep, and is happy. During the day, they always feel extremely tired and melancholy.
Primary insomnia is common in the elderly and is more common in women than in men. Young people often have insomnia at the beginning of their sleep, while elderly and middle-aged people often have insomnia at the end of their sleep (waking up early) and insomnia in the middle of their sleep.
According to the American Psychiatric Association, in 1 year, up to 30 - 40% of people complain of insomnia and about 15 - 25% of people have chronic primary insomnia.
Most cases of primary insomnia appear suddenly after psychological trauma. But when the traumatic factors have been resolved, insomnia still does not go away. Primary insomnia often begins in adolescence (young or middle-aged). The disease usually lasts several months to several years, and in some cases it lasts decades.
Treatment
In the past, primary insomnia was often treated with benzodiazepines. Prolonged use of benzodiazepines will cause forgetfulness, especially when these drugs have a long half-life. Forgetfulness symptoms will be aggravated when combined with alcohol. In elderly patients, the drug may cause muscle relaxation and falls. In general, benzodiazepines can cause drug dependence, so people rarely use them today.
Tricyclic and polycyclic antidepressants have a strong sedative effect. These drugs are effective in treating primary insomnia and can be used long-term, with a minimum treatment period of 18 months. In many cases, the drug must be used for many years. The drug has many side effects such as dry mouth, bitter mouth, fatigue... so the dose must be gradually increased (especially amitriptyline). The drug causes sedation, so care should be taken when using it for drivers and machine operators. The drug causes appetite and weight gain, so it should not be used for overweight or obese people.
When using amitriptyline, the dose must be increased slowly, the first week is 1 pill every night; week 2: 1 pill in the morning, 1 pill in the evening, week 3: 1 pill in the morning, 2 pills in the evening; From week 4 onwards, 2 pills in the morning, 2 pills in the evening.
Take mirtazapine 1/2 to 1 pill every night (no need to gradually increase the dose).
The sedative drug olanzapine has a calming effect: 1/2 pill every evening. If the patient is obese, olanzapine should not be used.
Primary excessive sleepiness
Excessive sleep is common in depression (no specific factors), in amphetamine withdrawal syndrome... In the scope of this article, we only mention primary polysomnia (no cause).
clinical
Primary hypersomnia is diagnosed when the cause of hypersomnia is not found and lasts for at least 1 month. The outstanding feature is sleeping a lot, which happens almost every day. Sleeping too much affects social, occupational and other functions. Insomnia occurs within the progression of another mental illness, not as a result of a physical illness or a substance. Patients usually sleep 8 - 12 hours a day and have difficulty waking up in the morning. Normal night sleep quality. Patients often complain of difficulty concentrating and being forgetful. According to the American Psychiatric Association, the proportion of people with primary excessive sleep is 0.5 - 5% of the population. Excessive sleep usually begins at age 15 - 30 and progresses over weeks and months, most of which become chronic if left untreated.
Treatment
Use stimulants in the morning such as amphetamines. But now this drug is banned because it is considered a drug. Patients can be advised to drink tea or coffee to limit drowsiness. You can replace it with selective serotonin receptor inhibitor (SSRI) antidepressants such as fluoxetine, sertraline..., but the effectiveness of the drug is not high.
|
medlatec
|
Tìm hiểu về sán chó và những kiến thức liên quan tới căn bệnh này
Nhiễm sán chó nghe nói tưởng chừng là căn bệnh mới mẻ nhưng thực tế thì không bởi chúng gây ra từ loại ký sinh trùng sán dây thuộc giống Echinococcus, có tên gọi Toxocara canis lây truyền qua vật chủ trung gian lan truyền bệnh là chó. Vậy bệnh thường gặp ở những đối tượng nào với lứa tuổi ra sao?
1. Sán chó phát triển trong cơ thể như thế nào?
Có thể nói đây là một trong số những bệnh lý thường gặp ở đối tượng trẻ em từ 3 - 10 tuổi, gia đình có nuôi chó và gần như khó gây bệnh ở người lớn. Cùng tìm hiểu chu trình phát triển của ký sinh gây bệnh này tới cơ thể con người nhé.
Đầu tiên, khi vật truyền bệnh trung gian là chó bị nhiễm sán, trứng sán sẽ được phát triển và đào thải ra môi trường bên ngoài thông qua đường phân của chó đồng thời không chỉ dừng lại ở đó mà hậu môn của chó cũng là nơi chứa rất nhiều trứng sán. Một trong số những sở thích của chó là liếm hậu môn và liếm lên cơ thể của chúng, thậm chí liếm láp cả những vật dụng sinh hoạt hằng ngày của chúng ta từ đó vô tình phát tán loại trứng sán này ở khắp nơi trong gia đình.
Nếu bạn ăn rau sống hoặc vuốt ve cơ thể chó, tiếp xúc những vật dụng trong nhà đã từng bị nhiễm trứng sán khi lan truyền vào trong cơ thể người nếu như không bị thực bào thì chỉ sau 5 tháng trứng sán sẽ phát triển thành các nang sán.
Có thể bạn chưa biết, nang sán chứa hàng triệu đầu sán, có thể lên tới 2 triệu đầu sán. Chính bởi thế khi mà nang sán vỡ ra sẽ kéo theo hàng triệu đầu sán non theo máu của ký sinh đi khắp nơi bên trong cơ thể, trong đó có phổi, gan, lách, não,...
2. Có biểu hiện cụ thể nào khi mắc sán chó hay không?
Khi xâm nhập vào bên trong cơ thể và là ký sinh của vật chủ, nang sán phát triển tới một mức độ nhất định dần dần chèn ép tới các cơ quan bên trong cơ thể con người, thậm chí có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Mức độ nguy hiểm ít hay nhiều sẽ phụ thuộc lớn vào vị trí mà sán ký sinh trong cơ thể.
Sau quá trình phát triển, tới một thời gian nhất định nang sán sẽ bị vỡ ra khiến cho cơ thể bị nhiễm độc, dị ứng, thậm chí đầu sán có thể tràn ra ngoài để tạo thành các nang sán thứ phát. Những nang sán thứ phát có thời gian tồn tại từ 2 đến 5 năm sau khi phát hiện nang sán đầu tiên bị vỡ gây nguy hiểm tới tính mạng ở giai đoạn này. Chính bởi thế việc tìm ra phương pháp chẩn đoán, điều trị sán chó là điều nhiều bạn đọc đặc biệt quan tâm.
3. Làm cách nào để chẩn đoán sán chó ở người
Để chẩn đoán trong cơ thể có ký sinh trùng sán chó hay không cần được thực hiện các xét nghiệm cần thiết, một trong số đó là xét nghiệm tìm kháng thể chống toxocara trong máu. Nếu kết quả xét nghiệm là dương tính thì đồng nghĩa với việc bạn đã từng có lịch sử nhiễm sán chó hoặc đang nhiễm sán chó. Nhưng nhược điểm của xét nghiệm này là không thể nói lên được hiện tại loại sán này có còn sinh sống trong cơ thể bạn hay không. Nếu bạn là người bận rộn, ngại di chuyển tới bệnh viện thì việc lựa chọn xét nghiệm tại nhà sẽ là gợi ý hoàn hảo cho gia đình mình.
Bên cạnh đó, việc thực hiện xét nghiệm này không cần nhịn ăn do đây là ký sinh trùng được phát hiện trên mẫu máu của vật chủ. Tuy nhiên, nếu như bạn muốn thực hiện các xét nghiệm kiểm tra sức khỏe khác kết hợp với khám bệnh thì bạn nên thực hiện vào buổi sáng và có nhịn ăn.
Ngoài ra, ngoài việc thực hiện xét nghiệm thông qua mẫu máu thì người bệnh xét nghiệm ký sinh trùng giun sán còn có thể thực hiện lấy mẫu tại những nơi ký sinh trùng cư trú hoặc chất đào thải của chúng ra bên ngoài như phân, vảy da, mô,... Đồng thời, tất cả những mẫu vật được nghi là nguồn lây loại ký sinh trùng này cũng cần được thực hiện xét nghiệm kiểm tra để chẩn đoán chính xác bệnh lý.
4. Cần làm gì để phòng bệnh sán chó
Hiện nay, có rất nhiều cách để phòng các bệnh lây lan qua ký sinh trùng, trong đó có bệnh sán chó, bạn cần:
Tuyệt đối thực hiện ăn chín, uống sôi, nếu có nô đùa với chó thì cần giữ gìn vệ sinh cẩn thận, rửa sạch tay với xà phòng ngay sau khi tiếp xúc.
Khám sức khỏe định kỳ là một trong những điều không thể thiếu đối với mỗi người, không chỉ giúp phòng ngừa, phát hiện điều trị sớm các ký sinh trùng trong cơ thể mà còn bảo vệ sức khỏe của bạn.
Không chỉ chủ nhân mà thú cưng - chó cũng cần được thăm khám định kỳ cũng như cần được điều trị triệt để khi phát hiện có mắc bệnh, tránh lây lan giữa những chú thú cưng trong nhà hay nguy hiểm hơn là lây lan sang chủ nhân của chúng.
Ngoài ra, để bảo vệ cơ thể luôn khỏe mạnh, bạn cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học kết hợp với luyện tập thể dục thể thao đều đặn hàng ngày giúp cơ thể luôn khỏe mạnh, có sức đề kháng tốt nhất.
|
Learn about dog flukes and knowledge related to this disease
Dog tapeworm infection seems to be a new disease, but in fact it is not because it is caused by a tapeworm parasite of the Echinococcus genus, called Toxocara canis, transmitted through the intermediate host that spreads the disease, the dog. So what people and what ages does the disease commonly occur in?
1. How do dog flukes develop in the body?
It can be said that this is one of the common diseases in children from 3 to 10 years old, families with dogs and it is almost difficult to cause the disease in adults. Let's learn about the development cycle of this disease-causing parasite in the human body.
First, when the vector that transmits the disease is a dog infected with tapeworms, tapeworm eggs will develop and be excreted into the outside environment through the dog's feces and not only stop there, but the dog's anus is also which contains a lot of tapeworm eggs. One of dogs' hobbies is licking their anus and their bodies, even licking our daily living objects, thereby accidentally spreading these tapeworm eggs everywhere in the house. family.
If you eat raw vegetables or caress the dog's body, contact household objects that have been contaminated with tapeworm eggs when transmitted into the human body, if not phagocytized, after only 5 months the tapeworm eggs will develop into cysts.
You may not know, tapeworm cysts contain millions of fluke heads, up to 2 million fluke heads. That's why when the tapeworm cyst bursts, millions of young tapeworm heads follow the blood of the parasite everywhere inside the body, including the lungs, liver, spleen, brain,...
2. Are there any specific symptoms of dog tapeworm infection?
When entering the body and becoming a parasite of the host, the cyst grows to a certain level and gradually compresses organs inside the human body, possibly even causing complications. danger. The level of danger will depend largely on the location in the body where the parasite is located.
After the development process, at a certain time the tapeworm cyst will rupture, causing the body to be poisoned, allergic, and even the head of the tapeworm can spill out to form secondary cysts. Secondary cysts last 2 to 5 years after the discovery of the first cyst, which is life-threatening at this stage. That's why finding methods to diagnose and treat dog flukes is something many readers are especially interested in.
3. How to diagnose dog flukes in humans
To diagnose whether or not the dog tapeworm parasite is present in the body, necessary tests must be performed, one of which is testing for anti-toxocara antibodies in the blood. If the test result is positive, it means you have had a history of dog tapeworm infection or are currently infected with dog tapeworm. But the disadvantage of this test is that it cannot tell whether this type of tapeworm is still living in your body or not. If you are a busy person and afraid of traveling to the hospital, choosing to test at home will be the perfect suggestion for your family.
Besides, performing this test does not require fasting because this is a parasite detected on the host's blood sample. However, if you want to perform other health checks in conjunction with a medical examination, you should do it in the morning and fasting.
In addition, in addition to testing through blood samples, patients tested for helminth parasites can also take samples from the places where the parasites reside or their excretion outside such as feces, skin scales, tissues, etc. At the same time, all specimens suspected to be the source of this parasite also need to be tested to accurately diagnose the disease.
4. What to do to prevent dog tapeworm disease
Currently, there are many ways to prevent diseases spread by parasites, including hydatid disease, you need:
Absolutely eat cooked food and drink boiled water. If you play with dogs, you need to maintain careful hygiene and wash your hands with soap immediately after contact.
Regular health check-ups are indispensable for every person, not only helping to prevent, detect and treat parasites in the body early but also protect your health.
Not only owners, but also pets - dogs need to be examined periodically as well as thoroughly treated when the disease is detected, to avoid spreading it among pets in the house or, more dangerously, spreading it to the owner. their cause.
In addition, to keep your body healthy, you need to build a scientific diet combined with regular daily exercise to help your body stay healthy and have the best resistance.
|
medlatec
|
Đau bụng dưới khi mang thai có nguy hiểm không?
Đau bụng dưới khi mang thai có nguy hiểm không là thắc mắc của hầu hết các thai phụ đang gặp phải tình trạng này.
Khi thấy đau bụng co thắt mạnh kèm theo những dấu hiệu bất thường, các bà bầu cần nhanh chóng đi khám bác sĩ.
Ở những tuần đầu tiên của thai kỳ, hầu như thai phụ nào cũng có cảm giác đau âm ỉ hoặc đau tức ở vùng bụng dưới. Đây là hiện tượng bình thường, thai phụ không cần lo lắng. Nguyên nhân là do thai đang tìm cách làm tổ trong buồng tử cung, gây nên hiện tượng co thắt tử cung nhẹ. Ngoài cảm giác bị đau bụng dưới, thai phụ còn phải trải qua cảm giác chóng mặt, buồn nôn và nôn ọe.
Ở những tuần đầu tiên của thai kỳ, hầu như thai phụ nào cũng có cảm giác đau âm ỉ hoặc đau tức ở vùng bụng dưới.
Trong 3 tháng đầu của thai kỳ, nhiều thai phụ có cảm giác đau bụng dưới nhiều hơn. Nguyên nhân là do sự căng cơ và dây chằng vì phải nâng đỡ thai nhi đang ngày càng lớn trong buồng tử cung. Cảm giác đau tăng lên khi thai phụ ngồi xổm, đứng dậy đột ngột hoặc ho. Bên cạnh đó, cơn đau vùng bùng dưới cũng có thể xuất hiện vào những tháng cuối của thai kỳ. Và đó là do dịch vị trong dạ dày tá tràng tăng.
Tuy nhiên, hiện tượng đau bụng dưới khi mang thai cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo những biến chứng thai kỳ nguy hiểm mà thai phụ không biết. Đó có thể là:
– Thai ngoài tử cung: Thai phụ sẽ thấy đau bụng dưới dữ dội hoặc từ cơn, âm đạo chảy máu bất thường, kèm theo nôn mửa dữ dội.
– Dọa sảy thai: Thai phụ bị đau bụng dưới từng cơn, kèm theo co giật, bụng dưới nặng trĩu và âm đạo chảy máu cục to.
– Tiền sản giật: Thai phụ bị đau bụng dưới liên tục, kèm theo huyết áp tăng, chân tay và cơ thể bị phù nề là những biểu hiện của biến chứng này. Tiền sản giật rất nguy hiểm, có thể khiến cả thai phụ và thai nhi tử vong. Do đó, ngay sau khi có những dấu hiệu bất thường này, thai phụ cần đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.
Bên cạnh những biến chứng nói trên, đau bụng dưới khi mang thai còn là dấu hiệu của bong nhau thai, đau ruột thừa khi mang thai, mang thai kèm theo khối u, sảy thai, động thai…
|
Is lower abdominal pain during pregnancy dangerous?
Is lower abdominal pain during pregnancy dangerous? This is the question of most pregnant women experiencing this condition.
When experiencing strong abdominal cramps and unusual signs, pregnant women should quickly see a doctor.
In the first weeks of pregnancy, almost every pregnant woman feels a dull or aching pain in the lower abdomen. This is a normal phenomenon, pregnant women do not need to worry. The cause is that the fetus is trying to nest in the uterus, causing mild uterine contractions. In addition to the feeling of lower abdominal pain, pregnant women also experience dizziness, nausea and vomiting.
In the first weeks of pregnancy, almost every pregnant woman feels a dull or aching pain in the lower abdomen.
During the first 3 months of pregnancy, many pregnant women feel more pain in their lower abdomen. The cause is due to muscle and ligament tension due to having to support the growing fetus in the uterus. The pain increases when the pregnant woman squats, stands up suddenly or coughs. Besides, pain in the lower abdomen can also appear in the last months of pregnancy. And that is because the gastric juice in the stomach and duodenum increases.
However, lower abdominal pain during pregnancy can also be a warning sign of dangerous pregnancy complications that the pregnant woman does not know about. It could be:
– Ectopic pregnancy: Pregnant women will experience severe lower abdominal pain or abnormal vaginal bleeding, accompanied by severe vomiting.
– Threatened miscarriage: The pregnant woman has intermittent lower abdominal pain, accompanied by convulsions, a heavy lower abdomen, and large clots of vaginal bleeding.
– Preeclampsia: Pregnant women experience constant lower abdominal pain, accompanied by increased blood pressure, and swelling of the limbs and body are manifestations of this complication. Preeclampsia is very dangerous and can kill both the pregnant woman and the fetus. Therefore, as soon as these unusual signs appear, pregnant women need to see a doctor as soon as possible.
Besides the above complications, lower abdominal pain during pregnancy is also a sign of placental abruption, appendicitis during pregnancy, pregnancy with tumors, miscarriage, miscarriage, etc.
|
thucuc
|
Tìm hiểu về hội chứng ống cổ tay ở dân văn phòng
Hội chứng ống cổ tay ở dân văn phòng là tình trạng khá phổ biến do đặc thù công việc phải đánh máy vi tính, hoạt động cổ tay nhiều. Đây là nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng tê tay và đau tay. Cùng tìm hiểu về hội chứng này và có biện pháp phòng ngừa qua bài viết dưới đây nhé.
1. Hội chứng ống cổ tay là gì?
Ống cổ tay là một khoảng trống giữa xương cổ tay và các dây chằng ở bàn tay. Đường hầm cổ tay chứa các dây thần kinh và các gân gấp ngón tay. Hội chứng ống cổ tay là tình trạng dây thần kinh đi qua đường hầm cổ tay bị chèn ép dẫn đến viêm, đau, tê hoặc mất cảm giác ở bàn tay.
Hội chứng ống cổ tay thường xảy ra từ từ và bị nặng hơn ở tay thuận. Biểu hiện là các ngón tay thường xuyên bị ngứa, tê bì và thường xuất hiện vào ban đêm.
Hội chứng ống cổ tay là tình trạng dây thần kinh đi qua đường hầm cổ tay bị chèn ép dẫn đến viêm, đau, tê hoặc mất cảm giác ở bàn tay
2. Dấu hiệu cảnh báo hội chứng ống cổ tay ở dân văn phòng
Đối với dân văn phòng, việc phải làm việc nhiều giờ trước máy tính và ngồi trong phòng máy lạnh là nguyên nhân chính dẫn đến hội chứng ống cổ tay. Các dấu hiệu của hội chứng ống cổ tay rất rõ ràng và có thể ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh, bao gồm:
2.1 Tê bì, đau nhức ở bàn tay và cổ tay
Vào giai đoạn đầu của bệnh lý, bạn sẽ có cảm giác tê tay nhưng thường ngắt quãng. Dần dần tình trạng tê bì sẽ diễn ra liên tục, kể cả khi làm việc hoặc lái xe. Bên cạnh đó, ở phần cổ tay cũng sẽ xuất hiện cảm giác đau nhức, đặc biệt là trở nặng vào ban đêm khiến người bệnh khó ngủ hoặc mất ngủ.
Cổ tay thường bị cứng đơ vào buổi sáng sớm khi thức dậy, kể cả khi bạn đã giãn cơ hoặc lấy lại cảm giác nhưng vẫn gặp khó khăn khi lái xe hoặc làm các công việc thường ngày. Ngoài ra, dây thần kinh bị chèn ép còn gây ra các triệu chứng ngứa và nóng rát.
2.2 Yếu cơ
Khi bị hội chứng ống cổ tay, cơ tay của bệnh nhân sẽ yếu dần đi và sẽ gặp khó khăn khi thực hiện những động tác đơn giản như mở nắp chai hay buộc dây giày. Khi đó, người bệnh sẽ không điều khiển được ngón tay và bàn tay của mình dẫn đến khó cầm nắm đồ vật, dễ đánh rơi đồ.
Ngoài ra, người bị hội chứng ống cổ tay thường mất đi sự nhanh nhạy và chính xác về cảm giác nhiệt độ. Ví dụ như chạm vào một vật nóng nhưng bạn không cảm nhận được độ nóng chính xác của nó. Việc này có thể dẫn đến các nguy cơ về tai nạn bỏng nặng.
Hội chứng ống cổ tay gây yếu cơ khiến người bệnh khó khăn khi thực hiện các động tác đơn giản
3. Chẩn đoán và điều trị hội chứng ống cổ tay
Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động của và hiệu suất làm việc của những người làm văn phòng. Vì vậy, bệnh lý cần được phát hiện sớm và điều trị càng sớm càng tốt.
3.1 Chẩn đoán hội chứng ống cổ tay ở dân văn phòng
Bác sĩ sẽ dựa vào triệu chứng bạn gặp phải và chỉ định một số kiểm tra sau:
– Đánh giá các triệu chứng bệnh đang có thông qua việc kiểm tra các cảm giác của ngón tay
– Kiểm tra thể chất, khả năng vận động của ngón tay cũng như sức mạnh của các ngón tay
– Chụp X-quang cổ tay để loại bỏ các nguyên nhân gây bệnh khác như gãy xương hoặc viêm khớp
– Điện cơ đồ giúp bác sĩ xác định được mức độ tổn thương của các dây thần kinh điều khiển
– Nghiên cứu dẫn truyền thần kinh giúp chẩn đoán bệnh và loại trừ một số nguyên nhân dẫn đến triệu chứng tương tự
3.2 Điều trị hội chứng ống cổ tay ở dân văn phòng
Dưới đây là một số phương pháp giúp kiểm soát các triệu chứng mà bệnh lý gây ra:
– Dùng nẹp tay cố định cổ tay: Đai nẹp sẽ giữ cho cổ tay luôn thẳng và giảm được áp lực lên các dây thần kinh. Bạn nên đeo đai nẹp vào buổi tối khi ngủ và áp dụng liên tục trong khoảng thời gian từ 1 – 2 tháng để cải thiện.
– Dùng thuốc giảm đau: Các loại thuốc giảm đau như paracetamol, ibuprofen và aspirin có tác dụng trong việc điều trị hội chứng ống cổ tay. Các loại thuốc này không chỉ có tác dụng giảm triệu chứng đau nhức hiệu quả mà còn giảm tình trạng sưng viêm vùng xung quanh các dây thần kinh bị ảnh hưởng.
– Tiêm trực tiếp steroid vào ống cổ tay để giảm tình trạng sưng viêm
– Thực hiện các bài tập vận động cho cổ tay
– Theo dõi và điều trị các bệnh nền như viêm khớp, tiểu đường,…
– Phẫu thuật: Phương pháp này thường được đề nghị trong trường hợp dây thần kinh trong ống cổ tay bị tổn thương nghiêm trọng.
Thực hiện các bài tập trong lúc nghỉ giải lao có thể phòng ngừa hội chứng đường hầm cổ tay ở dân văn phòng
4. Phòng ngừa hội chứng ống cổ tay cho dân văn phòng
– Giảm lực cổ tay và ngón tay khi đánh máy vi tính, làm việc để tránh cổ tay bị căng thẳng quá mức và làm dịu các cơn đau
– Nghỉ giải lao thường xuyên, thực hiện các động tác đơn giản duỗi và uốn cong cổ tay 5 đến 10 lần sau khi làm việc 20 – 30 phút
– Ngồi đúng tư thế làm việc, hai tay để thẳng và thoải mái, đảm bảo chuột máy tính không gây khó khăn khi điều khiển
– Tránh các hoạt động bẻ gập hoặc uốn cong cổ tay đột ngột
– Thường xuyên tập thể dục, đặc biệt là các bài tập cho cổ tay, cánh tay, bả vai, cổ, lưng để giảm tắc nghẽn và thúc đẩy lưu thông máu
– Bổ sung đầy đủ các vitamin và khoáng chất, nhất là vitamin B6. Các thực phẩm giàu vitamin B rất tốt cho hệ thần kinh.
– Nếu làm việc thường xuyên trong môi trường lạnh thì bạn nên dùng găng tay có ngón để giữ ấm cho cổ tay mà vẫn đảm bảo được công việc
Hội chứng ống cổ tay không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến teo cơ, thậm chí là tàn phế. Vì vậy, bạn đừng bỏ qua các triệu chứng ban đầu, nếu có dấu hiệu bất thường thì hãy thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán và có biện pháp can thiệp càng sớm càng tốt.
|
Learn about carpal tunnel syndrome in office workers
Carpal tunnel syndrome in office workers is a fairly common condition due to the nature of the job requiring computer typing and lots of wrist activity. This is a common cause of hand numbness and hand pain. Let's learn about this syndrome and take preventive measures through the article below.
1. What is carpal tunnel syndrome?
The carpal tunnel is a space between the wrist bones and the ligaments in the hand. The carpal tunnel contains nerves and finger flexor tendons. Carpal tunnel syndrome is a condition in which the nerve passing through the carpal tunnel is compressed, leading to inflammation, pain, numbness or loss of feeling in the hand.
Carpal tunnel syndrome often occurs gradually and is more severe in the dominant hand. Symptoms include frequent itching and numbness in the fingers and often appear at night.
Carpal tunnel syndrome is a condition in which the nerve passing through the carpal tunnel is compressed, leading to inflammation, pain, numbness or loss of feeling in the hand.
2. Warning signs of carpal tunnel syndrome in office workers
For office workers, having to work long hours in front of a computer and sitting in an air-conditioned room is the main cause of carpal tunnel syndrome. Signs of carpal tunnel syndrome are very clear and can affect the patient's mobility, including:
2.1 Numbness and pain in the hands and wrists
In the early stages of the disease, you will feel numbness in your hands, but it is usually intermittent. Gradually, numbness will occur continuously, even when working or driving. Besides, there will also be pain in the wrist, especially worse at night, making it difficult for the patient to sleep or lose sleep.
The wrist is often stiff in the early morning when waking up, even after you have stretched or regained feeling but still have difficulty driving or doing daily tasks. In addition, pinched nerves also cause symptoms of itching and burning.
2.2 Muscle weakness
When suffering from carpal tunnel syndrome, the patient's hand muscles will gradually weaken and will have difficulty performing simple movements such as opening a bottle cap or tying shoe laces. At that time, the patient will not be able to control his fingers and hands, leading to difficulty holding objects and easily dropping things.
In addition, people with carpal tunnel syndrome often lose their ability to sense temperature quickly and accurately. For example, touching a hot object but you cannot feel its exact heat. This can lead to the risk of serious burns.
Carpal tunnel syndrome causes muscle weakness, making it difficult for the patient to perform simple movements
3. Diagnosis and treatment of carpal tunnel syndrome
Carpal tunnel syndrome directly affects the mobility and work performance of office workers. Therefore, the disease needs to be detected early and treated as soon as possible.
3.1 Diagnosis of carpal tunnel syndrome in office workers
The doctor will base on the symptoms you experience and prescribe some of the following tests:
– Assess existing disease symptoms by checking finger sensations
– Check physical fitness, finger mobility as well as finger strength
– Wrist X-ray to rule out other causes of disease such as fractures or arthritis
– Electromyography helps doctors determine the level of damage to the control nerves
– Nerve conduction studies help diagnose the disease and rule out some causes of similar symptoms
3.2 Treatment of carpal tunnel syndrome in office workers
Below are some methods to help control the symptoms caused by the disease:
– Use a splint to stabilize your wrist: The splint will keep your wrist straight and reduce pressure on the nerves. You should wear the brace at night when sleeping and apply continuously for a period of 1 - 2 months to improve.
– Use pain relievers: Pain relievers such as paracetamol, ibuprofen and aspirin are effective in treating carpal tunnel syndrome. These medications not only effectively reduce pain symptoms but also reduce inflammation in the area around the affected nerves.
– Inject steroids directly into the carpal tunnel to reduce inflammation
– Perform wrist mobility exercises
– Monitor and treat underlying diseases such as arthritis, diabetes, etc.
– Surgery: This method is often recommended in cases where the nerve in the carpal tunnel is seriously damaged.
Doing exercises during breaks can prevent carpal tunnel syndrome in office workers
4. Prevent carpal tunnel syndrome for office workers
– Reduce wrist and finger pressure when typing on a computer, work to avoid excessive wrist stress and relieve pain.
– Take regular breaks, perform simple movements of stretching and bending your wrist 5 to 10 times after working 20 – 30 minutes
– Sit in the correct working posture, with both arms straight and comfortable, ensuring that the computer mouse does not cause difficulty when controlling
– Avoid sudden bending or bending of the wrist
– Regularly exercise, especially exercises for the wrists, arms, shoulder blades, neck, and back to reduce congestion and promote blood circulation
– Supplement adequate vitamins and minerals, especially vitamin B6. Foods rich in vitamin B are good for the nervous system.
– If you work regularly in a cold environment, you should use gloves with fingers to keep your wrists warm while still ensuring your work is done.
Carpal tunnel syndrome does not affect life, but if not detected and treated promptly, it can lead to muscle atrophy and even disability. Therefore, do not ignore the initial symptoms. If there are unusual signs, see a doctor for diagnosis and intervention as soon as possible.
|
thucuc
|
Xét nghiệm sinh hoá máu và một số thông tin liên quan
Xét nghiệm sinh hóa máu là một xét nghiệm quan trọng vừa giúp bác sĩ phát hiện, xác định nhiều bệnh lý vừa giúp đánh giá chức năng các cơ quan trong cơ thể người bệnh qua những lần thăm khám sức khỏe.
1. Định nghĩa xét nghiệm sinh hoá máu
Về định nghĩa của xét nghiệm sinh hóa máu, đây là loại xét nghiệm đo nồng độ của một số chất trong máu để qua đó, đánh giá được chức năng, mức độ hoạt động của các cơ quan trong cơ thể bệnh nhân đặc trưng cho chỉ số sinh hóa tương ứng.
Đây là một xét nghiệm y học khá đơn giản, chi phí vừa phải, được áp dụng phổ biến trong nhiều trường hợp khác nhau khi người bệnh cần chẩn đoán hoặc theo dõi tình trạng bệnh lý và kết quả điều trị.
Nhờ thực hiện xét nghiệm này, người bệnh đỡ tốn kém các chi phí cho quá trình điều trị bệnh và giúp thúc đẩy quá trình phục hồi hoàn toàn. Hiện nay, đây có thể xem là một xét nghiệm có đóng góp quan trọng vào công tác khám, chữa bệnh.
Trong đó, có những vai trò cụ thể của xét nghiệm sinh hóa máu như:
Đánh giá chung khi thực hiện khám sức khỏe tổng quát.
Kiểm tra chức năng của một số cơ quan (gan, thận,... ) và tuyến nội tiết (tuyến giáp, tuyến thượng thận,... ) trong cơ thể.
Đóng góp vào việc chẩn đoán các tình trạng bệnh lý.
2. Ý nghĩa của một số chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu
Bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng của người bệnh để chỉ định tiến hành loại xét nghiệm sinh hóa máu phù hợp bởi có rất nhiều loại trong xét nghiệm này.
Sau đây là ý nghĩa của một số chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu cơ bản.
2.1. Ure máu
Đây là chỉ số xét nghiệm dùng để đánh chức năng thận và chẩn đoán, theo dõi các bệnh lý liên quan đến thận. Chỉ số Ure máu:
Bình thường: từ 2,5 - 7,5 mmol/l.
Tăng: bệnh nhân gặp phải những bệnh lý bao gồm suy thận, sỏi thận, viêm cầu thận, tiêu chảy,…
Giảm: người bệnh có chế độ ăn ít protein, truyền nhiều dịch hoặc bị suy giảm chức năng gan.
2.2. Creatinin huyết thanh
Creatinin huyết thanh cũng là một chỉ số được dùng để đánh giá chức năng thận.
Chỉ số này như sau:
Bình thường: từ 62 - 120 mmol/l đối với phái mạnh và từ 53 - 100 mmol/l đối với phái yếu.
Tăng: ở bệnh nhân bị Gout, suy thận, cường giáp,...
Giảm: ở các bà bầu, người bị liệt,... .
2.3. AST, ALT và GGT
Chúng được sử dụng trong đánh giá những bệnh liên quan đến gan (viêm gan, viêm gan cấp, mạn tính,…) hoặc chẩn đoán bệnh về tim, cơ...
Các chỉ số AST, ALT, GGT này như sau:
Bình thường: < 50 U/L.
Tăng: ở các trường hợp mắc bệnh về gan, hoặc đang sử dụng một số loại thuốc như kháng sinh, giảm đau,...
Giảm: ở các trường hợp bị suy dinh dưỡng, phụ nữ đang mang thai, suy giáp,...
2.4. ALP
Đặc trưng cho xương cũng như gan, chỉ số này:
An toàn: khi đạt <120 U/L.
Tăng: khi người bệnh gặp phải những bệnh lý liên quan đến xương và gan mật: tắc ống mật, còi xương, ung thư tiền liệt tuyến, rối loạn chuyển hóa xương,...
2.5. Albumin
Chỉ số Albumin được sử dụng để đánh giá chức năng gan.
Bình thường: là từ 35 - 50 g/L.
Giảm: khi bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan, bị suy dinh dưỡng, nhiễm khuẩn,...
2.6. Bilirubin
Gồm có ba trị số: Bilirubin toàn phần, Bilirubin gián tiếp, Bilirubin trực tiếp. Nó sử dụng trong việc chẩn đoán, theo dõi tình trạng vàng da ở bệnh nhân bởi các bệnh lý như viêm gan, tắc mật, tan huyết,… gây ra.
Mức an toàn cho chỉ số Bilirubin toàn phần là <21 umol/L.
2.7. Xét nghiệm Acid Uric
Dùng trong chẩn đoán một vài căn bệnh về thận, xương khớp, Gout…
Chỉ số acid Uric sẽ có các trường hợp:
Bình thường: 150 - 360 mmol/l ở người nữ, và 180 - 420 mmol/l ở người nam.
Tăng: khi bị suy thận, Gout,...
Giảm: khi mắc bệnh Wilson hay thương tổn tế bào gan,...
2.8. Đường huyết (Glucose)
Chỉ số này thường được kết hợp với xét nghiệm Hb
A1C sử dụng trong phát hiện, theo dõi quá trình chữa trị ở các trường hợp bị hạ đường huyết hay tiểu đường.
Mức an toàn sẽ là từ 3,9 - 6,4 mmol/l, còn Hb
A1C từ 4 - 5,6%.
2.9. Xét nghiệm mỡ máu
Bao gồm:
Cholesterol toàn phần: giúp chẩn đoán tình trạng tăng huyết áp, xơ vữa động mạch,... Trong đó, mức an toàn: từ 3,9 - 5,2 mmol/L; tăng lên: khi bị tiểu đường, rối loạn lipid máu,... ; giảm: trường hợp bị suy dinh dưỡng, cường giáp,...
Lipid máu HDL-C: sử dụng trong đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu. Mức an toàn: đạt >0,9 mmol/L; giảm đi: khi bị xơ vữa động mạch, béo phì hoặc với đối tượng có sử dụng thuốc lá, không vận động thường xuyên.
LDL-C: sử dụng nhằm đánh giá ở bệnh nhân bị tăng huyết áp, bệnh mạch vành,... Bình thường: ở mức <3,4 mmol/l; tăng khi bị rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, béo phì,... ; còn giảm khi bị xơ gan, hoặc ở những người hấp thụ kém, bị suy kiệt,...
Triglyceride: Mức an toàn: đạt từ 0,46 - 1,88 mmol/l; tăng khi bị béo phì, rối loạn lipid máu,… và giảm khi bị suy kiệt hoặc sau khi có các hoạt động thể lực có tính chất mạnh.
2.10. Xét nghiệm ion đồ
Để kiểm tra những chỉ số cụ thể bao gồm: Na+, K+, Cl-, Ca2+ với các con số cụ thể khác nhau thể hiện cho mức an toàn ở những người có sức khoẻ bình thường.
|
Blood biochemical tests and some related information
Blood biochemical test is an important test that not only helps doctors detect and identify many diseases but also helps evaluate the function of organs in the patient's body through health examinations.
1. Definition of biochemical blood test
Regarding the definition of a biochemical blood test, this is a type of test that measures the concentration of certain substances in the blood to evaluate the function and level of activity of the patient's organs, typical of the patient's body. corresponding biochemical index.
This is a fairly simple medical test, moderate cost, commonly applied in many different cases when patients need to diagnose or monitor medical conditions and treatment results.
By performing this test, patients save money on treatment costs and help promote complete recovery. Currently, this can be considered a test that makes an important contribution to medical examination and treatment.
Among them, there are specific roles of blood biochemical tests such as:
General assessment when performing general health examination.
Check the function of some organs (liver, kidney,...) and endocrine glands (thyroid, adrenal gland,...) in the body.
Contributes to the diagnosis of medical conditions.
2. Meaning of some biochemical blood test indicators
The doctor will rely on the patient's condition to prescribe the appropriate type of blood chemistry test because there are many types of this test.
The following are the meanings of some basic blood biochemical test indicators.
2.1. Blood urea
This is a test index used to evaluate kidney function and diagnose and monitor kidney-related diseases. Blood Urea Index:
Normal: from 2.5 - 7.5 mmol/l.
Increase: patients encounter diseases including kidney failure, kidney stones, glomerulonephritis, diarrhea, etc.
Reduced: patients have a low-protein diet, receive lots of fluids or have impaired liver function.
2.2. Serum creatinine
Serum creatinine is also an index used to evaluate kidney function.
This index is as follows:
Normal: from 62 - 120 mmol/l for men and from 53 - 100 mmol/l for women.
Increased: in patients with gout, kidney failure, hyperthyroidism,...
Reduced: in pregnant women, paralyzed people,... .
2.3. AST, ALT and GGT
They are used in evaluating liver-related diseases (hepatitis, acute and chronic hepatitis, etc.) or diagnosing heart and muscle diseases...
These AST, ALT, GGT indexes are as follows:
Normal: < 50 U/L.
Increased: in cases of liver disease, or when using certain medications such as antibiotics, pain relievers,...
Reduce: in cases of malnutrition, pregnant women, hypothyroidism,...
2.4. ALP
Characteristic for bones as well as liver, this index:
Safe: when reaching <120 U/L.
Increase: when the patient encounters diseases related to bones and liver and gallbladder: bile duct obstruction, rickets, prostate cancer, bone metabolic disorders,...
2.5. Albumin
Albumin index is used to evaluate liver function.
Normal: is from 35 - 50 g/L.
Reduced: when the patient has impaired liver function, malnutrition, infection,...
2.6. Bilirubin
Includes three values: Total Bilirubin, Indirect Bilirubin, Direct Bilirubin. It is used in diagnosing and monitoring jaundice in patients caused by diseases such as hepatitis, bile obstruction, hemolysis, etc.
The safe level for total Bilirubin index is <21 umol/L.
2.7. Uric Acid Test
Used in diagnosing some diseases of the kidneys, bones and joints, gout...
Uric acid index will have the following cases:
Normal: 150 - 360 mmol/l in women, and 180 - 420 mmol/l in men.
Increased: when having kidney failure, gout,...
Reduced: when suffering from Wilson's disease or liver cell damage,...
2.8. Blood sugar (Glucose)
This index is often combined with the Hb test
A1C is used to detect and monitor the treatment process in cases of hypoglycemia or diabetes.
The safe level will be from 3.9 - 6.4 mmol/l, while Hb
A1C from 4 - 5.6%.
2.9. Blood fat test
Include:
Total cholesterol: helps diagnose hypertension, atherosclerosis,... In which, safe level: from 3.9 - 5.2 mmol/L; increased: when having diabetes, dyslipidemia,... ; Reduced: cases of malnutrition, hyperthyroidism,...
Blood lipids HDL-C: used in assessing dyslipidemia. Safe level: reaches > 0.9 mmol/L; Reduced: when suffering from atherosclerosis, obesity or subjects who use tobacco and do not exercise regularly.
LDL-C: used to evaluate patients with hypertension, coronary artery disease, etc. Normal: <3.4 mmol/l; increased with dyslipidemia, atherosclerosis, obesity,... ; It is also reduced in people with cirrhosis, or in people with poor absorption, exhaustion, etc.
Triglyceride: Safe level: reaches 0.46 - 1.88 mmol/l; increases when obese, dyslipidemia, etc. and decreases when exhausted or after vigorous physical activity.
2.10. Ionogram test
To check specific indicators including: Na+, K+, Cl-, Ca2+ with different specific numbers representing safe levels in people with normal health.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Mutastyl
Thuốc Mutastyl tác dụng điều trị làm tiêu chất nhầy, làm sạch thường quy khi mở khí quản. Vậy cách sử dụng thuốc Mutastyl như thế nào? Cần lưu ý gì khi sử dụng thuốc này? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết về thuốc Mutastyl qua bài viết dưới đây.
1. Thuốc Mutastyl là thuốc gì?
Tên thuốc: Mutastyl. Thành phần hoạt chất: Acetylcystein 200 mg. Nồng độ, hàm lượng: 200 mg. Số đăng ký: VD-18635-13Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên. Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2Nhà phân phối: Công ty CPDP TW2
2. Công dụng thuốc Mutastyl
Chỉ định. Tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy nhớt (mucoviscidosis – xơ nang tuyến tụy)Bệnh lý hô hấp có đờm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn, và làm sạch thường quy trong mở khí quản.Cách dùng - Liều dùng Mutastyl. Liều dùng:Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: 1 gói/lần, ngày 3 lần.Trẻ em 2- 6 tuổi : 1 gói/lần, ngày 2 lần.Cách dùng: Thuốc dùng đường uống.Quên liều, quá liều và xử trí. Quên liều:Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.Quá liều:Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
3. Tác dụng phụ của thuốc Mutastyl
Thường gặp, ADR> 1/100:Buồn nôn, nôn.Ít gặp,1/1000<ADR< 1/100:Buồn ngủ, nhức đầu, ù tai.Viêm miệng, chảy nước mũi nhiều.Phát ban, mày đay.Hiếm gặp, ADR< 1/1000:Co thắt phế quản kèm phản ứng dạng phản vệ toàn thân.Sốt, rét run.
4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Mutastyl
Chống chỉ định. Tiền sử hen (nguy cơ phản ứng co thắt phế quản với tất cả các dạng thuốc chứa acetylcystein).Quá mẫn với acetylcystein.Trẻ em dưới 2 tuổi.Lưu ý/ Thận trọng. Phải giám sát chặt chẽ người bệnh có nguy cơ phát hen khi dùng acetylcystein cho người có tiền sử dị ứng; nếu có co thắt phế quản, phải dùng thuốc phun mù giãn phế quản như salbutamol (thuốc beta – 2 adrenergic chọn lọc, tác dụng ngắn) hoặc ipratropium (thuốc kháng muscarin) và phải ngừng acetylcystein ngay.Khi điều trị với acetylcystein, có thể xuất hiện nhiều đờm loãng ở phế quản, cần phải hút để lấy ra nếu người bệnh giảm khả năng ho.Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc. Lưu ý dùng thuốc Mutastyl khi đang mang thai. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ dùng thuốc khi đang mang thai. Lưu ý dùng thuốc Mutastyl khi cho con bú. Thông thường bác sĩ vẫn khuyên các bà mẹ đang cho con bú không nên uống thuốc. Chính vì vậy người mẹ sẽ phải thật cân nhắc việc dùng thuốc khi đang cho con bú. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng những tờ giấy hướng dẫn sử dụng đi kèm với hộp thuốc. Chú ý các mục “Chống chỉ định” và “Sử dụng trong lúc có thai hoặc cho con bú”.Lưu ý dùng thuốc Mutastyl cho người cao tuổi. Thận trọng dùng thuốc với người cao tuổi vì độ nhạy cảm với thuốc ở đối tượng này có thể lớn hơn với người lớn bình thường.
5. Tương tác thuốc
Thuốc Mutastyl có thể tương tác với những thuốc nào?Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin và khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc do các bác sĩ khác kê toa. Hãy luôn tham khảo sự tư vấn của bác sĩ.Thuốc Mutastyl có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?Thức ăn, rượu bia và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu bia và thuốc lá.
|
Uses of Mutastyl medicine
Mutastyl medicine has the effect of treating mucus and cleaning regularly when tracheostomy. So how to use Mutastyl? What should you pay attention to when using this medicine? Let's learn the necessary information about the drug Mutastyl through the article below.
1. What is Mutastyl?
Drug name: Mutastyl. Active ingredient: Acetylcysteine 200 mg. Concentration, content: 200 mg. Registration number: VD-18635-13 Packaging: Box of 10 blisters x 10 tablets. Manufacturer: Central Pharmaceutical Joint Stock Company 2 Distributor: Central Pharmaceutical Joint Stock Company 2
2. Uses of Mutastyl medicine
Point. Mucolysis in mucoviscidosis (mucoviscidosis – cystic fibrosis of the pancreas) Respiratory diseases with thick mucus such as in acute and chronic bronchitis, and routine cleaning in tracheostomy. How to use - Mutastyl dosage. Dosage: Adults and children over 6 years old: 1 packet/time, 3 times a day. Children 2-6 years old: 1 packet/time, 2 times a day. How to use: Oral medication. Missed dose, overdose and handling. Missed dose: If you forget a dose, take it as soon as possible. However, if it is almost time for the next dose, skip the missed dose and take the next dose at the scheduled time. Note that you should not take a double dose. Overdose: In case of emergency, Please immediately call the Emergency Center 115 or go to the nearest local Health Station. In addition, you need to record and bring a list of medications you have taken, including prescription and over-the-counter medications.
3. Side effects of the drug Mutastyl
Common, ADR> 1/100: Nausea, vomiting. Uncommon, 1/1000<ADR< 1/100: Drowsiness, headache, tinnitus. Stomatitis, excessive runny nose. Rash, urticaria. Rare, ADR < 1/1000: Bronchospasm with systemic anaphylactic reaction. Fever, chills.
4. Notes when using Mutastyl
Contraindicated. History of asthma (risk of bronchospastic reactions with all forms of medicine containing acetylcysteine). Hypersensitivity to acetylcysteine. Children under 2 years of age. Notes / Precautions. Patients at risk of asthma must be closely monitored when using acetylcysteine for people with a history of allergies; If there is bronchospasm, nebulized bronchodilators such as salbutamol (selective beta-2 adrenergic drug, short-acting) or ipratropium (antimuscarinic drug) must be used and acetylcysteine must be stopped immediately. When treated with acetylcysteine, there is There may be a lot of thin phlegm in the bronchi, which needs to be suctioned to remove if the patient has a reduced ability to cough. Read the instructions carefully before using the medicine. Be sure to use Mutastyl while pregnant. Before taking medication, always consult your doctor or pharmacist to consider the benefits and risks of using medication during pregnancy. Be sure to use Mutastyl while breastfeeding. Normally, doctors still advise breastfeeding mothers not to take medication. Therefore, mothers will have to carefully consider taking medication while breastfeeding. Carefully read the instructions for use on the instruction sheet that comes with the medicine box. Pay attention to the sections "Contraindications" and "Use during pregnancy or breastfeeding". Note on using Mutastyl for the elderly. Use caution when using the drug in the elderly because sensitivity to the drug in this population may be greater than in normal adults.
5. Drug interactions
What drugs can Mutastyl interact with? Drug interactions can change the drug's ability to work or increase the effects of side effects. Tell your doctor or pharmacist of all your prescription and nonprescription drugs, vitamins and minerals, herbal products, and drugs prescribed by other doctors. Always consult your doctor for advice. What foods and drinks can Mutastyl interact with? Food, alcohol and tobacco can interact with certain medications. Consult your doctor about taking medication with food, alcohol, and tobacco.
|
vinmec
|
Điều trị viêm tủy răng sữa cho trẻ em
Viêm tủy răng sữa là bệnh lý không hiếm gặp ở nhiều trẻ nhỏ bởi ở trẻ, răng miệng rất dễ bị tấn công bởi các vi khuẩn, gây nên tình trạng viêm, sâu, và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tủy. Vậy để điều trị răng sữa bị viêm tủy cho bé, cha mẹ cần làm gì? Hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau đây.
1. Viêm tủy răng sữa và nguyên nhân gây bệnh
Sâu răng là nguyên nhân hàng đầu của trình trạng viêm tủy răng sữa ở trẻ
Tủy răng được gọi là chất sống của một chiếc răng, với răng sữa cũng vậy. Trong tủy răng chứa buồng tủy và hệ thống ống tủy, đảm nhiệm chức năng nuôi dưỡng ngà răng và dẫn truyền xung thần kinh. Do chức năng dẫn truyền xung thần kinh mà khi ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh bạn có thể xuất hiện cảm giác ê buốt răng. Chức năng nuôi dưỡng răng có thể hình dùng thông qua một phép so sánh giữa răng đã mất tủy và răng sống thì răng mất tủy dễ mẻ, vỡ hơn rất nhiều, trong khi răng còn tủy có độ cứng vượt trội. Chính bởi 2 chức năng quan trọng trên mà việc bảo vệ răng, bảo vệ tủy răng rất quan trọng.
Tuy nhiên, ở trẻ em, răng sữa có ngà răng yếu, kết hợp với thói quen bảo vệ răng chưa được tốt dẫn đến răng dễ mắc bệnh răng miệng, điển hình là sâu răng. Theo thống kê, nguyên nhân chủ yếu gây ra viêm tủy răng sữa cho trẻ hiện nay là sâu răng, ngoài ra còn có bệnh lý viêm nha chu.
Trong một số trường hợp ngoại lệ, trẻ bị chấn thương vùng răng, răng nứt, mẻ hở tủy cũng có thể gây viêm tủy răng cho trẻ.
Bệnh viêm tủy diễn biến theo ba giai đoạn với mức độ nghiêm trọng tăng dần, gồm có: viêm tủy có thể hồi phục, viêm không hồi phục và hoạt tử tủy. Trong đó, giai đoạn viêm hồi phục có thể bảo tồn một phần tủy răng, viêm không hồi phục bắt buộc loại bỏ tủy, giữ ngà răng và giai đoạn cuối cùng có thể phải nhổ bỏ hoàn toàn chiếc răng.
2. Điều trị viêm tủy răng sữa cho trẻ
Viêm tủy răng sữa cần được điều trị kịp thời để tránh ảnh hưởng tới sức khỏe răng miệng của bé
2.1. Che tủy và thực hiện trám răng
Phương pháp điều trị này được áp dụng khi trẻ bị sâu răng sát phần tủy và có nguy cơ bị viêm tủy. Với phương pháp này, bác sĩ sẽ vệ sinh toàn bộ vùng ngà bị sâu răng mài mòn, sử dụng vôi răng (cấu tạo từ Calcium hydroxide) và đặt lên phần ngà mềm và sử dụng Eugenate trong khoảng 6 tuần. Sau đó sẽ thực hiện trám răng bằng GIC – một chất trám răng chuyên dụng trong nha khoa.
Mục đích của phương pháp là ngăn chặn tình trạng sâu viêm ăn sâu vào bên trong tủy gây viêm tủy. Nếu trẻ được điều trị sớm ở giai đoạn này, quá trình điều trị sẽ diễn ra rất dễ dàng và không gây đau cho trẻ.
2.2. Điều trị viêm tủy có phục hồi
Với các trường hợp viêm tủy răng có thể phục hồi (viêm tủy một phần và chân răng vẫn khỏe), bác sĩ nha khoa sẽ tiến hành lấy hết phần tủy bị viêm và giữ lại phần tủy còn lành, tiến hành điều trị viêm. Sau đó đầu ống tủy sẽ được đặt Formocresol và được trám lại bằng Eugenate và GIC.
2.3. Đối với viêm tủy chân răng không phục hồi
Tuy nhiên nếu tình trạng sưng viêm tiến triển quá sâu và có xu hướng hoại tử xương răng thì việc nhổ bỏ hoàn toàn là cần thiết để tránh viêm tới xương hàm và răng vĩnh viễn đang nằm ở dưới.
Mặc dù về cơ bản sau một thời gian thì răng sữa cũng được thay thế bởi răng vĩnh viễn, song không vì thế mà cha mẹ chủ quan không điều trị răng sữa bị viêm tủy cho bé bởi có thể khiến sâu răng vĩnh viễn, viêm xương răng,… ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe răng miệng sau này của trẻ.
3. Phòng ngừa viêm tủy răng sữa cho trẻ em
Hướng dẫn trẻ vệ sinh răng miệng hằng ngày là cách hiệu quả phòng ngừa viêm tủy răng sữa
Viêm tủy răng sữa có thể gây mất răng sữa, ảnh hưởng tới răng vĩnh viễn của trẻ sau này, chính vì thế việc chăm sóc sức khỏe răng miệng là điều vô cùng cần thiết để phòng ngừa các bệnh lý về răng miệng, hạn chế tối đa các nguyên nhân dẫn đến viêm tủy răng.
Ở trẻ em, hầu hết ngay từ khi còn nhỏ trẻ đều không biết cách vệ sinh răng miệng nếu không được người lớn hướng dẫn đúng cách.
Đối với trẻ nhỏ chưa thể tự vệ sinh răng miệng, ngay cả khi bé chưa mọc răng, cha mẹ cũng cần chủ động vệ sinh lưỡi, nướu cho trẻ để ngăn ngừa sâu răng khi các răng sữa mọc lên. Khi trẻ đã có răng sữa, thói quen vệ sinh răng cần được tích cực duy trì, nhất là khi trẻ đã bắt đầu bước vào giai đoạn làm quen với các loại thức ăn.
Đối với trẻ lớn hơn, cần hướng dẫn trẻ vệ sinh răng miệng và hình thành thói quen vệ sinh răng miệng hai lần mỗi ngày. Trong đó, đặc biệt cha mẹ cần chú ý hướng dẫn bé chải răng đúng cách để bảo vệ men răng: chải răng dọc theo thân răng, chải theo tứ tự trong ra ngoài, trên xuống dưới,…. Ngoài ra, sau mỗi bữa ăn nhẹ, cần hướng dẫn trẻ duy trì thói quen súc miệng vệ sinh đầy đủ.
Bên cạnh đó, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám sức khỏe răng miệng định kỳ 6 tháng 1 lần để kiểm tra sức khỏe răng miệng, phát hiện sớm các nguy cơ bệnh lý về răng miệng.
Trên đây là một số vấn đề liên quan tới bệnh lý viêm tủy răng sữa ở trẻ, hi vọng thông qua những kiến thức này sẽ giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về bệnh lý này ở trẻ để phòng ngừa cũng như điều trị hiệu quả cho bé.
|
Treatment of pulpitis in milk teeth for children
Pulpitis of milk teeth is not a rare disease in many young children because in children, their teeth are easily attacked by bacteria, causing inflammation, decay, and can directly affect the pulp. So to treat baby teeth with pulpitis, what do parents need to do? Let's find out through the following article.
1. Pulpitis of milk teeth and causes of the disease
Tooth decay is the leading cause of pulpitis in milk teeth in children
Dental pulp is called the living substance of a tooth, the same goes for baby teeth. The dental pulp contains the pulp chamber and root canal system, responsible for nourishing the dentin and transmitting nerve impulses. Due to the nerve impulse transmission function, when you eat food that is too hot or too cold, you can experience tooth sensitivity. The tooth nourishment function can be visualized through a comparison between teeth that have lost pulp and living teeth. Teeth that have lost pulp are much easier to chip and break, while teeth that still have pulp have outstanding hardness. Because of the above two important functions, tooth protection and pulp protection are very important.
However, in children, baby teeth have weak dentin, combined with poor tooth protection habits, leading to teeth that are susceptible to dental diseases, typically tooth decay. According to statistics, the main cause of pulpitis in milk teeth in children today is tooth decay, in addition to periodontitis.
In some exceptional cases, children with trauma to the tooth area, cracked teeth, or exposed pulp can also cause pulpitis in children.
Pulpitis progresses in three stages with increasing severity, including: reversible pulpitis, irreversible inflammation and pulp necrosis. In particular, the reversible inflammation stage can preserve a part of the tooth pulp, the irreversible inflammation requires removal of the pulp, keeping the dentin, and the final stage may require complete removal of the tooth.
2. Treatment of pulpitis in milk teeth for children
Pulpitis of milk teeth needs to be treated promptly to avoid affecting the baby's oral health
2.1. Cover the pulp and perform a filling
This treatment method is applied when children have tooth decay close to the pulp and are at risk of pulpitis. With this method, the doctor will clean the entire decayed dentin area, use dental tartar (made from Calcium hydroxide) and place it on the soft dentin and use Eugenate for about 6 weeks. Then, the tooth will be filled with GIC - a specialized dental filling.
The purpose of the method is to prevent inflammation from penetrating deep into the pulp, causing pulpitis. If children are treated early at this stage, the treatment process will be very easy and painless for the child.
2.2. Treatment of pulpitis is reversible
In cases of reversible pulpitis (partial pulpitis and the tooth root is still healthy), the dentist will remove all the inflamed pulp and keep the healthy pulp and treat the inflammation. Then the root canal tip will be placed with Formocresol and filled with Eugenate and GIC.
2.3. For irreversible root canal inflammation
However, if the inflammation progresses too deeply and tends to cause bone necrosis, complete extraction is necessary to avoid inflammation of the jawbone and underlying permanent teeth.
Although basically after a while, baby teeth are replaced by permanent teeth, that does not mean that parents subjectively do not treat their baby's baby teeth with pulpitis because it can cause permanent tooth decay and inflammation. Dental bones, etc. directly affect the child's future oral health.
3. Prevent pulpitis of milk teeth for children
Teaching children daily oral hygiene is an effective way to prevent pulpitis in milk teeth
Pulpitis of baby teeth can cause loss of baby teeth, affecting the child's permanent teeth in the future, so taking care of oral health is extremely necessary to prevent dental diseases and limit Maximum causes leading to pulpitis.
In children, most children do not know how to clean their teeth from an early age if they are not properly instructed by adults.
For young children who cannot clean their own teeth, even if they have not yet grown teeth, parents need to proactively clean their children's tongue and gums to prevent tooth decay when baby teeth grow. Once children have baby teeth, dental hygiene habits need to be actively maintained, especially when children have begun to enter the stage of getting used to foods.
For older children, it is necessary to guide them on oral hygiene and form the habit of brushing their teeth twice a day. In particular, parents need to pay attention to instructing their children to brush their teeth properly to protect tooth enamel: brush along the tooth crown, brush in four directions: inside to outside, top to bottom, etc. In addition, after each snack, children need to be guided to maintain adequate mouthwash hygiene habits.
In addition, parents should take their children for regular dental check-ups every 6 months to check oral health and early detect the risk of dental diseases.
Above are some issues related to pulpitis in milk teeth in children. Hopefully, this knowledge will help parents better understand this disease in children to prevent and treat it effectively. little.
|
thucuc
|
Sai lầm thường gặp khi bổ sung vitamin C cho bé
Nhiều mẹ nghĩ rằng cho bé ăn nhiều quả chua là bổ sung vitamin C hay chỉ thêm chất này bằng dinh dưỡng hàng ngày...
Vitamin C là một trong những dưỡng chất thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ. Ngoài ra, cơ thể bé không thể tự tổng hợp chất này mà cần phải bổ sung hàng ngày bằng thực phẩm hoặc chế phẩm bổ sung. Quan trọng như vậy nhưng không ít các mẹ vẫn chưa hiểu đúng về cách bổ sung vitamin C cho trẻ. Dưới đây là những sai lầm các mẹ thường mắc phải:
Bổ sung vitamin C thường xuyên sẽ khiến trẻ bị sỏi thận
Điều này chỉ đúng nếu sử dụng vitamin C liều cao và kéo dài (1.000mg một ngày với người lớn và 400-1.200mg một ngày ở trẻ em 0-12 tuổi). Nguyên nhân là do sau khi hấp thụ, cơ thể bài tiết vitamin C dư thừa quá nhiều dưới dạng oxalate trong nước tiểu. Sỏi thận là các tinh thể nhỏ, có thể được hình thành khi canxi gặp oxalate. Theo khẩu phần dinh dưỡng được khuyến nghị (RDA), trẻ dưới 12 tuổi có nhu cầu vitamin C mỗi ngày khoảng 75mg - 120mg. Do vậy việc bổ sung hàng ngày 50-100mg vitamin C rất hợp lý, khoa học nên mẹ có thể yên tâm.
Thường xuyên cho trẻ uống nước ép để bổ sung vitamin C
Khi ăn rau, hoa quả, cơ thể bé không chỉ được bổ sung nước cùng vitamin C, mà còn được bổ sung các chất xơ. Chất xơ từ rau, trái cây - điều không có được trong nước ép sẽ giúp cho quá trình điều hòa các chất dinh dưỡng và sự tiêu hóa của đường ruột. Do đó ăn rau, hoa quả sẽ có lợi cho sức khỏe hơn là chỉ uống nước ép. Đặc biệt, vitamin C là thành phần kém bền vững nhất, chất này dễ bị oxy hóa nhanh trong quá trình chế biến và bảo quản, do vậy mẹ cần lưu ý.
Nước ép từ các loại rau quả chọn theo nhu cầu và tự ép lấy sẽ tốt hơn các loại nước đóng trong hộp có gas hoặc không có gas bởi các loại nước này chứa rất ít tinh chất của trái cây mà thường chỉ có nước, chất ngọt, chất màu, chất bảo quản và hương liệu từ trái cây.
Ăn nhiều thực phẩm chua
Mẹ thường nghĩ các loại quả có vị chua như cam, quýt, chanh, bưởi... (họ chanh) chứa nhiều vitamin C nên ép con ăn thật nhiều những loại quả này. Thực tế, các quả họ chanh ngoài vitamin C (axit ascorbic) còn chứa nhiều axit chanh (axit citric). Ăn quá nhiều thực phẩm chua sẽ ảnh hưởng đến dạ dày trẻ, có thể gây nên
bệnh viêm loét dạ dày, đau bao tử… Do đó, bạn
nên cho trẻ ăn đa dạng các loại rau quả giàu vitamin C khác như ớt chuông, đu đủ, ổi, cải xoăn, dâu tây…
Chỉ bổ sung vitamin C cho trẻ bằng thực phẩm dinh dưỡng hằng ngày
Kết cấu của vitamin C không bền, dễ tan trong nước hoặc bị phân hủy ở nhiệt độ cao. Do đó, hơn 50% vitamin C trong thực phẩm bị hao hụt qua quá trình bảo quản và chế biến. Theo kết quả nghiên cứu được công bố trên Journal of Zhejiang University Science (2009), các nhà khoa học đã chỉ ra sự hao hụt vitamin C của bông cải xanh khác nhau qua cách thức chế biến. Nấu hoặc xào làm thất thoát khá nhiều chất này, trong khi hấp có thể giữ lại lượng lớn. Một nghiên cứu gần đây của Đan Mạch cũng cho thấy với 5 phút luộc bông cải xanh, lượng vitamin C sẽ hao hụt khoảng 45-64%.
|
Common mistakes when supplementing vitamin C for babies
Many mothers think that feeding their babies lots of sour fruits is supplementing vitamin C or just adding this substance to their daily nutrition...
Vitamin C is one of the essential nutrients, playing an important role in child development. In addition, the baby's body cannot synthesize this substance on its own and needs to supplement it daily with food or supplements. As important as this is, many mothers still do not understand properly how to supplement vitamin C for their children. Here are the mistakes mothers often make:
Supplementing vitamin C regularly will cause children to get kidney stones
This is only true if high doses and prolonged use of vitamin C are used (1,000mg a day for adults and 400-1,200mg a day in children 0-12 years old). The reason is that after absorption, the body excretes too much excess vitamin C in the form of oxalate in the urine. Kidney stones are small crystals that can form when calcium meets oxalate. According to the recommended dietary allowance (RDA), children under 12 years old need about 75mg - 120mg of vitamin C per day. Therefore, daily supplementation of 50-100mg of vitamin C is very reasonable and scientific, so mothers can rest assured.
Regularly let children drink juice to supplement vitamin C
When eating vegetables and fruits, your baby's body not only gets water and vitamin C, but also gets fiber. Fiber from vegetables and fruits - which is not found in juice - will help regulate nutrients and intestinal digestion. Therefore, eating vegetables and fruits will be more beneficial to your health than just drinking juice. In particular, vitamin C is the least stable ingredient, this substance is easily oxidized quickly during processing and storage, so mothers need to pay attention.
Juice from fruits and vegetables chosen according to your needs and pressed yourself is better than juices packaged in cans with gas or without gas because these juices contain very little fruit essence but usually only contain water and juice. sweeteners, colorants, preservatives and fruit flavors.
Eat lots of sour foods
Mothers often think that sour fruits such as oranges, tangerines, lemons, grapefruits... (lime family) contain a lot of vitamin C, so they force their children to eat a lot of these fruits. In fact, lemon fruits, in addition to vitamin C (ascorbic acid), also contain a lot of lemon acid (citric acid). Eating too much sour food will affect your child's stomach and can cause constipation
Gastric ulcers, stomach pain... Therefore, you
Children should eat a variety of other vitamin C-rich vegetables such as bell peppers, papaya, guava, kale, strawberries...
Only supplement vitamin C for children with daily nutritional foods
The structure of vitamin C is unstable, easily soluble in water or decomposed at high temperatures. Therefore, more than 50% of vitamin C in food is lost through storage and processing. According to research results published in the Journal of Zhejiang University Science (2009), scientists have shown that the loss of vitamin C in broccoli varies depending on the way it is processed. Cooking or stir-frying causes a significant loss of this substance, while steaming can retain a large amount. A recent Danish study also showed that with 5 minutes of boiling broccoli, the amount of vitamin C will be lost about 45-64%.
|
medlatec
|
Mọc nanh sữa ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm?
Mọc nanh sữa là một hiện tượng xuất hiện ở trẻ sơ sinh. Khi xảy đến, tình trạng này khiến trẻ ít nhiều bị ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như sinh hoạt hàng ngày. Đó là những ảnh hưởng gì? Hãy cùng đi tìm ngay lời giải đáp trong bài viết sau đây.
1. Nanh sữa ở trẻ sơ sinh là gì?
Nanh sữa gần giống với tình trạng mọc mụn ở lợi
Nanh sữa là một cách gọi dân gian về hiện tượng trẻ sơ sinh xuất hiện những đốm trắng trên lợi. Nhiều người cho rằng đây là biểu hiện của việc dưa thừa canxi trong cơ thể trẻ. Thế nhưng trên thực tế, mọc nanh sữa là một dạng tổn thương lành tính. Hiện tượng này thường xuất hiện ở niêm mạc miệng của trẻ sơ sinh trong thời gian ngắn.
Vẻ ngoài của nanh sữa trông gần giống với tình trạng mọc mụn ở lợi. Những nanh sữa có vỏ mỏng và trong lòng chứa chát Keratin màu trắng. Theo nhiều chuyên gia, đây là phản ứng trong quá trình hình thành mầm răng của thai nhi. Khi đó, các phần tế bào tham gia vào quá trình tạo mầm răng không bị biến mất hoàn toàn. Chúng còn sót lại ở xương hàm, từ đó hình thành nanh sữa.
2. Dấu hiệu nhận biết mọc nanh sữa ở trẻ sơ sinh
Dấu hiệu nhận biết tình trạng mọc răng nanh ở trẻ khá rõ ràng. Cha mẹ có thể nhận thấy thông qua việc để ý hàm trên và dưới của trẻ. Trên cung hàm sẽ xuất hiện những nốt mụn có màu trắng hoặc vàng nhạt. Ngoài ra, các nanh sữa sẽ có kích thước trong khoảng 2 – 3 mm. Tuy nhiên, có một số trường hợp nghiêm trọng, nanh sữa có thể dài tới 1 cm. Nhưng trường hợp như vậy khá hiếm gặp.
Thông thường, nanh sữa sẽ xuất hiện khi trẻ 3 tháng tuổi. Cụ thể sẽ tùy vào tình trạng cơ địa của trẻ. Có những trẻ mọc nanh sữa muộn hơn vào khoảng tháng thứ 7 hoặc 8. Bàn đầu, nanh sữa không gây tác động gì tới bé. Thế nhưng nếu không được chăm sóc phù hợp dẫn tới nhiễm khuẩn, đây sẽ chính là những tác nhân khiến trẻ thấy khó chịu, đau nhức. Lúc này, phần lợi quanh nanh sữa sẽ có biểu hiện sưng đỏ thậm chí có thể viêm loét, sốt nhẹ. Điều này là do sang chấn.
3. Nanh sữa mọc có nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh hay không
Theo một số thống kê, số lượng trẻ sơ sinh mọc nanh sữa chiếm tới hơn 50%. Tuy nhiên, con số thực tế có thể còn cao hơn do đây chỉ là một tổn thương lành tính diễn ra trong thời gian ngắn. Đa số trẻ có nanh sữa đều không biểu hiện đau đớn, chúng sẽ tự vỡ và hoàn toàn biến mất sau khoảng 2 tuần.
Tuy nhiên, không loại trừ có những trường hợp quá trình ăn uống, sinh hoạt hàng ngày của trẻ bị ảnh hưởng do nanh sữa. Trẻ sẽ có những biểu hiện đau đớn, khó chịu. Bên cạnh đó, nhiều trường hợp trẻ bỏ bú bình, quấy khóc, ảnh hưởng tới cả chế độ ăn uống và giấc ngủ. Trường hợp này là do sự nhiễm khuẩn của răng sữa gây nên. Vi khuẩn tấn công khiến vị trí nanh sữa bị sưng đau khi chạm vào. Và khi bị nhiễm khuẩn, nanh sữa của trẻ vẫn có màu trắng nhưng vùng niêm mạc xung quanh rìa của đốm trắng sẽ sưng đỏ và loét.
4. Phương pháp điều trị và chăm sóc khi trẻ mọc nanh sữa
4.1 Phương pháp điều trị nanh sữa ở trẻ
Khi trẻ sơ sinh được chẩn đoán là có nanh sữa, cha mẹ không nên quá lo lắng mà hãy quan sát xem nanh sữa có gây nên ảnh hưởng gì cho trẻ hay không
Khi trẻ sơ sinh được chẩn đoán là có nanh sữa, cha mẹ không nên quá lo lắng. Ta hãy quan sát xem nanh sữa có gây nên ảnh hưởng gì cho trẻ hay không. Ví dụ như cảm giác khó chịu, quấy khóc, … Nếu không có bất thường nào, cha mẹ chỉ cần đảm bảo chế độ vệ sinh phù hợp cho trẻ và theo dõi.Thông thường, những chiếc nanh sữa sẽ biến mất sau khoảng 1 – 2 tuần.
Quy trình nhổ nanh sữa khá đơn giản. Tuy nhiên, thao tác thực hiện yêu cầu về độ nhanh và chính xác. Điều này là để tránh tình trạng tổn thương những vùng xung quanh hoặc gây chảy máu. Như vậy, trẻ sẽ bị đau thêm và làm trầm trọng hơn sự lo lắng của cha mẹ.
Phương pháp nhổ nanh sữa:
– Bôi thuốc tê cho trẻ để giảm đau.
– Sử dụng dụng cụ nha khoa nhọn để làm rách vỏ. Sau đó, nang sẽ tự vỡ để giải phóng những chất màu trắng hoặc vàng nhạt.
– Sau 1 – 2 ngày, vết lợi bị chích, rạch sẽ tự động liền lại
Tuy nhiên, cha mẹ cần lưu ý, việc chích nhể nanh sữa chỉ góp phần giúp nanh nhanh tiêu biến. Phương pháp này không có bất kỳ tác dụng dự phòng. Do đó, nanh sữa vẫn có thể tái phát ở vị trí khác sau khi chích.
4.2 Cách chăm sóc khi trẻ mọc nanh sữa
Sử dụng gạc rơ lưỡi tiệt trùng nhúng qua với nước muối loãng hoặc nước muối sinh lý 0.9% để vệ sinh khoang miệng
Bên cạnh việc nhổ nanh sữa, cha mẹ cũng cần thực hiện những phương pháp chăm sóc tại nhà phù hợp để đảm bảo trẻ không bị nhiễm khuẩn. Cụ thể:
Bước 1: Vệ sinh tay thật sạch trước khi thực hiện việc vệ sinh răng miệng cho trẻ. Cha mẹ nên rửa tay bằng xà phòng thật sạch. Sau đó hãy lau khô tay bằng khăn sạch. Như vậy, ta sẽ tránh được tình trạng gián tiếp đưa vi khuẩn xâm nhập vào khoang miệng trẻ.
Bước 2: Sử dụng gạc rơ lưỡi tiệt trùng nhúng qua với nước muối loãng hoặc nước muối sinh lý 0.9%. Hành động này sẽ giúp đảm bảo an toàn cho trẻ lại vẫn đem lại hiệu quả làm sạch cao.
Bước 3: Cha mẹ đưa tay có gạc rơ lưỡi nhẹ nhàng lau khoang miệng của trẻ. Chú ý, đưa gạc qua cả những phần lưỡi và nanh sữa. Thao tác thực hiện lưu ý cần phải thật nhẹ nhàng. Việc chà xát quá mạnh không những không đem lại hiệu quả làm sạch mà còn có thể khiến khoang miền trẻ tổn thương. Trẻ sẽ khó chịu và có động thái phản kháng. Ta nên thực hiện hành động này 3 lần / ngày. Như vậy, sức khỏe toàn khoang miệng sẽ được đảm bảo, nanh sữa tránh nguy cơ nhiễm khuẩn.
Bước 4: Đưa tay mát xa quanh cơ miệng trẻ để giúp thoải mái hơn.
|
Is growing milk fangs in newborns dangerous?
Growing milk fangs is a phenomenon that appears in newborns. When it occurs, this condition causes children's health and daily activities to be more or less affected. What are those effects? Let's find the answer immediately in the following article.
1. What is milk fangs in newborns?
Milk fangs are similar to acne on the gums
Milk fang is a folk name for the phenomenon of white spots appearing on the gums of newborn babies. Many people believe that this is a sign of excess calcium in the child's body. But in reality, growing milk fangs is a form of benign injury. This phenomenon often appears on the oral mucosa of newborns for a short time.
The appearance of milk fangs looks similar to acne on the gums. Milk fangs have thin shells and the insides contain white keratin. According to many experts, this is a reaction during the formation of the fetus's tooth buds. At that time, the cell parts participating in the tooth germination process do not disappear completely. They remain in the jawbone, from which milk fangs form.
2. Signs of growing milk fangs in newborns
Signs of canine teeth growth in children are quite clear. Parents can notice by paying attention to the child's upper and lower jaw. White or light yellow pimples will appear on the jaw. In addition, the milk fangs will be about 2 - 3 mm in size. However, in some serious cases, milk fangs can be up to 1 cm long. But such cases are quite rare.
Normally, milk fangs will appear when the baby is 3 months old. Specifically, it will depend on the child's physical condition. There are children who develop milk fangs later, around the 7th or 8th month. Initially, milk fangs do not have any impact on the baby. However, if not properly cared for, it can lead to infection, which will be the cause of discomfort and pain for children. At this time, the gums around the milk fangs will appear red and swollen, possibly even ulcerated, and have a slight fever. This is due to trauma.
3. Is growing milk fangs dangerous for babies?
According to some statistics, the number of newborns with milk fangs accounts for more than 50%. However, the actual number may be even higher because this is only a benign injury that lasts for a short time. Most children with milk fangs do not show any pain, they will break on their own and completely disappear after about 2 weeks.
However, it cannot be ruled out that there are cases where a child's eating and daily activities are affected by breast milk. Children will show signs of pain and discomfort. Besides, in many cases, children stop drinking bottles and cry, affecting both their diet and sleep. This case is caused by bacterial infection of baby teeth. Bacteria attack causing the milk fan area to become swollen and painful to the touch. And when infected, the baby's milk fangs will still be white, but the mucosal area around the edge of the white spot will become red and swollen and ulcerated.
4. Treatment and care methods when children grow milk fangs
4.1 Methods of treating canker sores in children
When a newborn is diagnosed with milk teeth, parents should not worry too much but observe to see if the baby has any effects or not.
When a newborn is diagnosed with milk fangs, parents should not worry too much. Let's observe whether milk fangs have any effects on the child or not. For example, feeling uncomfortable, crying, etc. If there are no abnormalities, parents just need to ensure appropriate hygiene for the child and monitor. Normally, the milk canines will disappear after about 1 hour. - 2 weeks.
The process of extracting milk fangs is quite simple. However, the operation requires speed and accuracy. This is to avoid damaging surrounding areas or causing bleeding. Thus, the child will suffer more pain and aggravate the parents' worries.
Method of extracting milk fangs:
– Apply anesthetic to the child to reduce pain.
– Use sharp dental tools to tear the shell. The cyst will then rupture to release white or pale yellow substances.
– After 1-2 days, the punctured or incised gum will automatically heal
However, parents need to note that injecting milk canines only helps them quickly disappear. This method does not have any prophylactic effect. Therefore, milk fangs can still recur in other locations after injection.
4.2 How to care for children when they grow milk fangs
Use a sterile tongue swab dipped in diluted saline or 0.9% physiological saline to clean the oral cavity.
In addition to removing baby teeth, parents also need to practice appropriate home care methods to ensure their children do not get infected. Specifically:
Step 1: Clean your hands thoroughly before performing oral hygiene for your child. Parents should wash their hands thoroughly with soap. Then dry your hands with a clean towel. Thus, we will avoid the situation of indirectly introducing bacteria into the child's oral cavity.
Step 2: Use a sterile tongue swab dipped in dilute saline or 0.9% physiological saline. This action will help ensure safety for children while still providing high cleaning efficiency.
Step 3: Parents use the hand with the tongue swab to gently wipe the child's mouth. Be careful, put the gauze through both the tongue and fangs. Note: The operation must be done very gently. Rubbing too hard is not only ineffective in cleaning but can also cause damage to the baby's skin. Children will be uncomfortable and react. We should do this action 3 times/day. Thus, the health of the entire oral cavity will be guaranteed, and the milk teeth will avoid the risk of infection.
Step 4: Use your hands to massage around the baby's mouth muscles to help make them more comfortable.
|
thucuc
|
Những điều cần biết về vắc xin COVID-19 AstraZeneca
Vắc xin COVID-19 Astra. Zeneca (AZD 1222, Vaxzervria) hiện đang là loại vắc xin được nhập chủ yếu về Việt Nam qua chương trình COVAX của WHO. AZD 1222 là vắc xin được nghiên cứu và phát triển tại Anh với sự hợp tác của Đại học Oxford và hãng Dược phẩm Astra. Zeneca. Đây là loại vắc xin hiện được sử dụng rộng rãi ở các nước châu Âu và nhiều quốc gia khác trên thế giới.
1. Thông tin về vắc xin COVID-19 Astra. Zeneca
AZD 1222 sử dụng vector (phương tiện vận chuyển) là adenovirus từ tinh tinh mang DNA chứa thông tin protein vỏ gai của COVID-19. Adenovirus là virus gây cảm cúm thông thường, chúng từ loài tinh tinh không có khả năng sinh sản và không gây bệnh cho người. Thông thường, một người có thể phơi nhiễm với nhiều adenovirus trong đời và sử dụng những virus adeno thông thường này sẽ làm giảm hiệu quả vắc xin, vì cơ thể người đã chứa kháng thể chống lại virus. Do đó, sử dụng adenovirus từ tinh tinh làm giảm nguy cơ gây bệnh, vì người thường không tiếp xúc với virus này trước đây và không có kháng thể chống lại nó.Cơ chế: Khi được tiêm vào cơ thể, adenovirus mang bộ mã gen chứa thông tin protein vỏ COVID-19 vào trong nhân tế bào chủ. Bộ gene được phiên mã và dịch mã tạo thành protein vỏ được biểu hiện ở bề mặt tế bào chủ. Protein này được các tế bào miễn dịch trong cơ thể nhận diện như là kháng nguyên và kích thích tạo miễn dịch, sinh ra kháng thể và các tế bào nhớ. Khi bị virus thực sự tấn công, cơ thể sẽ huy động tế bào nhớ và tạo kháng thể chống lại virus.Hiệu quả: Vắc xin rất hiệu quả (100%) trong việc bảo vệ cơ thể khỏi những biến chứng nguy hiểm từ COVID-19 như nhập viện thở máy, nằm ICU hay tử vong. Theo đó, vắc xin có hiệu quả ~62% trong việc bảo vệ cơ thể khỏi triệu chứng nhẹ - trung bình với 2 liều tiêu chuẩn.Chỉ định: Độ tuổi chỉ định tiêm vắc xin Covid-19 Astra. Zeneca là 18-65 tuổi. Dữ liệu sử dụng cho người >65 tuổi hiện nay còn hạn chế. Vậy vắc xin covid 19 Astrazeneca có an toàn không? Thực tế, không có nhiều dữ liệu của vắc xin trên phụ nữ có thai, có ý định mang thai, hay cho con bú. Tuy nhiên, vẫn có thể cân nhắc sử dụng vắc xin nếu bác sĩ nhận định lợi ích tiêm vắc xin cao hơn nguy cơ cho người tiêm.Cách tiêm: Vắc xin Astra. Zeneca được chỉ định tiêm 2 liều, có thể tiêm liều thứ 2 sau 4 tuần. Tuy nhiên khoảng cách khuyến cáo giữa 2 liều là 12 tuần sẽ cho hiệu quả miễn dịch cao hơn.Bảo quản: Vắc- xin được bảo quản lạnh ở nhiệt độ 2-8°C trong vòng 6 tháng. Khi để ở nhiệt độ phòng <25°C vắc xin có thể dùng được trong vòng 6 tiếng.Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ phổ biến bao gồm các triệu chứng tại chỗ như đau tại chỗ tiêm, các triệu chứng giả cúm như sốt, ho, mệt. Tuy nhiên, các triệu chứng này thường tự hết sau 1-2 ngày.Tác dụng phụ nguy hiểm bao gồm:Shock phản vệ: thường khởi phát ngắn sau khi tiêm vắc xin với triệu chứng: khó thở, nổi mày đay, phù.Các triệu chứng liên quan đến đông máu (hiếm gặp): còn được gọi là hội chứng tăng đông máu giảm tiểu cầu (VITT – vắc xin-induced immune thrombotic thrombocytopenia) với triệu chứng đau ngực, khó thở, sưng chân, đau đầu không đỡ với thuốc giảm đau. Tỷ lệ ca tiêm vắc xin bị hội chứng < 0.0004%, thấp hơn rất nhiều so với nguy cơ bị đông máu gây ra bởi COVID-19 (16.5%). Lưu ý tỷ lệ biến chứng mắc phải ở nữ giới nhiều hơn nam giới (65% nữ) và người trẻ (< 60 tuổi) cao hơn người lớn tuổi. Triệu chứng có thể xảy ra 5-30 ngày sau tiêm vắc xin.
Sốt là tác dụng phụ phổ biến sau khi tiêm vắc xin covid-19 Astrazeneca
2. Vắc xin Astra. Zeneca có thể làm thay đổi DNA người?
Do vắc xin Astra. Zeneca chứa DNA của virus COVID-19 và bộ gene này đi vào nhân tế bào vật chủ để hoạt hoá quá trình nhân lên của protein gai S, do đó có nhiều người quan ngại DNA virus này có thể sáp nhập với bộ gene người gây biến đổi gene. Tuy nhiên, adenovirrus ngay ở dạng tự nhiên cũng không có khả năng biến đổi DNA. Không giống như HIV hay lentivirus, adenovirus không chứa bộ máy cần thiết để sát nhập vào bộ gene vật chủ. Hơn nữa, bộ gene của adenovirus trong vắc xin đã được biến đổi không còn khả năng sinh sản, làm tăng tính an toàn của nó.
|
What you need to know about the AstraZeneca COVID-19 vaccine
COVID-19 Vaccine Astra. Zeneca (AZD 1222, Vaxzervria) is currently the main vaccine imported to Vietnam through the WHO's COVAX program. AZD 1222 is a vaccine researched and developed in the UK in collaboration with Oxford University and Astra Pharmaceuticals. Zeneca. This type of vaccine is currently widely used in European countries and many other countries around the world.
1. Information about COVID-19 Astra vaccine. Zeneca
AZD 1222 uses a vector (transportation vehicle) which is an adenovirus from chimpanzees carrying DNA containing information about the spike protein of COVID-19. Adenovirus is a virus that causes the common cold. They come from chimpanzees and are unable to reproduce and do not cause disease in humans. Typically, a person can be exposed to multiple adenoviruses in their lifetime, and using these common adenoviruses will reduce vaccine effectiveness, because the human body already contains antibodies against the virus. Therefore, using adenovirus from chimpanzees reduces the risk of causing disease, because humans usually have not been exposed to this virus before and do not have antibodies against it. Mechanism: When injected into the body, adenovirus carries the code gene containing COVID-19 envelope protein information into the host cell nucleus. The genome is transcribed and translated to form a coat protein that is expressed on the host cell surface. This protein is recognized by immune cells in the body as an antigen and stimulates immunity, producing antibodies and memory cells. When a real virus attacks, the body will mobilize memory cells and create antibodies to fight the virus. Efficacy: The vaccine is very effective (100%) in protecting the body from dangerous complications from COVID -19 such as hospitalization on ventilator, ICU stay or death. Accordingly, the vaccine is ~62% effective in protecting the body from mild - moderate symptoms with 2 standard doses. Indications: Age for which Covid-19 Astra vaccine is indicated. Zeneca is 18-65 years old. Data on use in people >65 years of age are currently limited. So is the covid 19 Astrazeneca vaccine safe? In fact, there is not much vaccine data on women who are pregnant, intending to become pregnant, or breastfeeding. However, you can still consider using the vaccine if the doctor determines that the benefits of vaccination outweigh the risks to the recipient. How to inject: Astra vaccine. Zeneca is prescribed for 2 doses, the 2nd dose can be given after 4 weeks. However, the recommended interval between 2 doses is 12 weeks for higher immune effectiveness. Storage: The vaccine is refrigerated at 2-8°C for 6 months. When kept at room temperature <25°C, the vaccine can be used within 6 hours. Side effects: Common side effects include local symptoms such as pain at the injection site, flu-like symptoms such as fever, cough, fatigue. However, these symptoms usually go away on their own after 1-2 days. Dangerous side effects include: Anaphylactic shock: usually begins shortly after vaccination with symptoms: difficulty breathing, hives, edema. Symptoms related to blood clotting (rare): also known as vaccine-induced thrombotic thrombocytopenia (VITT) syndrome with symptoms of chest pain, shortness of breath, leg swelling, headache Does not help with painkillers. The rate of vaccination cases with syndrome is < 0.0004%, much lower than the risk of blood clots caused by COVID-19 (16.5%). Note that the rate of complications in women is higher than in men (65% of women) and young people (< 60 years old) are higher than older people. Symptoms may occur 5-30 days after vaccination.
Fever is a common side effect after receiving the covid-19 Astrazeneca vaccine
2. Astra Vaccine. Can Zeneca change human DNA?
Due to the Astra vaccine. Zeneca contains the DNA of the COVID-19 virus and this genome enters the host cell nucleus to activate the replication of the S spike protein, so many people are concerned that this viral DNA could merge with the human genome causing genetic variation. However, adenovirus, even in its natural form, is not capable of mutating DNA. Unlike HIV or lentivirus, adenovirus does not contain the necessary machinery to integrate into the host genome. Furthermore, the genome of the adenovirus in the vaccine has been modified to no longer be able to reproduce, increasing its safety.
|
vinmec
|
Điều trị nhiễm trùng sơ sinh thế nào?
Nhiễm trùng sơ sinh là khái niệm chỉ các tình trạng bệnh lý nhiễm trùng xảy ra trong thời kỳ sơ sinh, với mầm bệnh mắc phải trước, trong hoặc sau sinh. Nhiễm trùng sơ sinh sớm là bệnh cảnh nhiễm khuẩn xuất hiện trong vòng 3 ngày đầu sau sinh (≤ 72h). Đây là bệnh lý gây tử vong cao (sau bệnh suy hô hấp cấp sơ sinh). Tỷ lệ mắc 6/1000 trẻ sinh sống ( Mỹ), các nước đang phát triển cao gấp 3-4 lần.
1. Phác đồ điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh
1.1. Kháng sinh chống nhiễm khuẩn. Lựa chọn kháng sinhĐối với nhiễm trùng sơ sinh sớm: Dùng 2 loại kháng sinh kết hợp: Aminosid và β lactamin. Khi chưa có kết quả kháng sinh đồ có thể cho trẻ dùng Penicilin hoặc Ampicillin phối hợp với Gentamicin hoặc Amikacin.Nếu người mẹ được sử dụng kháng sinh trước đó mà trẻ nghi ngờ nhiễm vi khuẩn kháng Ampicilin (E.coli, Enterobacter) có thể chọn: Ceftriaxone, Claforan, Imipenem phối hợp Aminosid.Nếu nghi ngờ do tụ cầu: kết hợp 3 loại kháng sinh: Cephalosporin thế hệ 3 + Vancomycin + Aminosid.Nếu nghi ngờ trực khuẩn Gram(-):Cephalosporin thế hệ 3 + Imipenem. Đôi khi Quinolon phối hợp Aminoside hoặc Polymyxin.Nếu nghi ngờ vi khuẩn kỵ khí chọn Metronidazol phối hợp. Sử dụng kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3 rộng rãi, kéo dài là một yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn nấm Candida. Nếu trẻ đang dùng kháng sinh kéo dài mà tình trạng lâm sàng xấu đi thì phối hợp kháng sinh chống nấm nhóm Conazol. Khi có kháng sinh đồ thì phải điều chỉnh lại kháng sinh cho phù hợp.Liều kháng sinh thường dùng. Ampicillin: 75mg -100mg/kg/ngày.Cefotaxime: 100mg - 200mg/kg/ngày.Ceftriaxone: 50-100mg/kg/ngày.Amikacin: 15mg/kg/ngày.Gentamycine, Kanamycin: 4-5mg/kg/ngày.Vancomycin: 10mg/kg/ngày.Thời gian sử dụng kháng sinh. Nhiễm trùng máu: 10 ngày. Viêm màng não mủ: 14-21 ngày. Viêm phổi: 7-10 ngày. Nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn máu nhưng cấy máu (-) thì đề nghị sử dụng kháng sinh kết hợp kéo dài > 5 ngày. Nếu do tụ cầu vàng: thời gian điều trị từ 3-6 tuần. Khi sử dụng nhóm Aminosid có thể gây điếc nên không dùng quá 7 ngày đối với trẻ sơ sinh, ngừng > 48 giờ có thể sử dụng đợt mới.
Có thể điều trị nhiễm trùng sơ sinh bằng thuốc kháng sinh
1.2 Vệ sinh. Rửa tay sạch, sát khuẩn tay nhanh khi chuyển sang tiếp xúc trẻ khác.Thay quần áo Blue hàng ngày, có mũ, khẩu trang, găng tay khi làm thủ thuật.Thay chăn, ga, gối vô khuẩn, tiệt khuẩn giường, lồng ấp hàng ngày. Lau sàn nhà bằng thuốc sát khuẩn, không được quét sàn.Hàng tháng có lịch tổng vệ sinh tiệt khuẩn phòng, phương tiện, trang thiết bị.Nằm phòng riêng tránh tiếp xúc người nhà, chỉ nên thăm theo giờ.Loại bỏ vi khuẩn:Với nhiễm trùng da, mụn mủ, rốn, áp xe phải cắt lọc hết tổ chức hoại tử, rửa sạch bằng nước muối sinh lý.Nếu có khe, hốc nhiều thì phải rửa sạch bằng oxy già, lau khô và dùng thuốc Betadine 2,5% sát trùng tại chỗ.Chấm xanh Methylen vào nốt mụn phỏng trên da hoặc bôi kem kháng sinh.1.3 Liệu pháp hỗ trợ. Cân bằng thân nhiệt. Nếu trẻ sốt ≥ 38,5 độ C thì dùng Paracetamol: 10-15mg/kg/1 lần, không quá 4 lần / ngày.Nếu trẻ bị hạ nhiệt độ < 36,5 độ C: Ủ ấm bằng lồng ấp.Cân bằng nước, điện giải, toan kiềm. Nuôi dưỡng đường miệng đầy đủ, truyền dịch phối hợp 50-100ml/kg/24 giờ.Nếu có giảm tưới máu: dùng Dopamin 5-15μg/kg/1 phút để nâng huyết áp.Chống suy hô hấp cấp. Oxy liệu pháp,thở CPAP, hô hấp hỗ trợ.Chống rối loạn đông máu. Plasma tươi, truyền yếu tố đông máu, Vitamin K1. Truyền khối tiểu cầu khi tiểu cầu < 50.000/mm3 mà có xuất huyết hoặc tiểu cầu < 30.000/mm3 mặc dù không có xuất huyết.Thay máu. Thay máu một phần trong trường hợp nhiễm trùng nặng, có tác dụng giảm độc tố và nồng độ vi khuẩn.Thuốc tăng cường miễn dịch. Truyền Human Immunoglobulin liều 300-500 mg/kg/ngày x 3 ngày: có tác dụng giảm tỷ lệ tử vong trẻ nhiễm trùng.
2. Cách phòng chống bệnh nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh
Bà mẹ cần tiêm chủng phòng ngừa bệnh Rubella trong độ tuổi chưa sinh nhiễm Rubella
Để phòng tránh nhiễm trùng sau sinh hiệu quả, cần thực hiện tốt:Phòng ngừa trước khi sinh. Bà mẹ cần tiêm chủng phòng ngừa bệnh Rubella trong độ tuổi chưa sinh nhiễm Rubella. Tiêm phòng bệnh uốn ván, viêm gan để tránh lây vi rút cho bé qua đường máu. Trong quá trình mang thai, mẹ nên đi khám thai định kỳ để phát hiện sớm các bệnh nguy hiểm như giang mai, viêm gan B,... để có hướng giải quyết sớm mà không làm ảnh hưởng đến thai nhi.Khi mẹ bị các bệnh nhiễm trùng như nhiễm trùng niệu dục, nhiễm trùng toàn thân thì phải điều trị tận gốc, tránh lây cho trẻ sau này.Bảo đảm cho mẹ một chế độ an toàn dinh dưỡng khi mang thai nhằm tăng sức đề kháng cho mẹ và bé, phòng suy dinh dưỡng ở mẹ, phòng tránh việc sinh non vì trẻ sinh non rất dễ bị nhiễm trùng và tỷ lệ tử vong do nhiễm trùng ở đối tượng này chiếm khoảng 12%.Ngoài ra, mẹ cũng cần vệ sinh thân thể tốt, tránh để bị trầy xước, viêm nhiễm. Đồng thời cần xử lý những trường hợp vỡ ối sớm, tránh để chuyển dạ kéo dài.Phòng ngừa trong lúc sinh. Các bác sĩ cần đảm bảo vô khuẩn trong ca sinh, các dụng cụ y tế khi sử dụng phải đảm bảo, tránh nhiễm trùng.Tránh các biến chứng sản khoa như sinh ngạt, tổn thương trong lúc sinh.Với những thai phụ sinh khó, quá trình chuyển dạ kéo dài, vỡ ối sớm, bác sĩ không nên thăm khám âm đạo nhiều lần.Phòng ngừa sau sinh. Biện pháp đơn giản và hiệu quả để phòng ngừa nhiễm trùng cho trẻ là mẹ nên rửa tay trước và sau khi chăm sóc trẻ sơ sinh.Thường xuyên vệ sinh phòng ốc, dụng cụ tắm gội cho bé, giữ phòng thông thoáng, sạch sẽ, đầy đủ ánh sáng để vi trùng không có điều kiện sinh sôi.Thường xuyên vệ sinh da, mắt, tai, rốn cho trẻ sạch sẽ.Điều quan trọng nhất là nên cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Sữa mẹ có chứa các kháng thể lg. A có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ trẻ tránh bị nhiễm trùng và những bệnh nguy hiểm khác.Nhiễm trùng sau sinh là căn bệnh gây tử vong cao ở trẻ. Nguyên nhân chủ yếu là do trẻ không được phát hiện và điều trị kịp thời. Do đó, các bậc cha mẹ cần quan sát kỹ các biểu hiện của trẻ.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm - tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất... theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thành.
Bạn sẽ bất ngờ khi biết vì sao bác sĩ dốc ngược bé sau khi cắt rốn
|
How to treat neonatal infections?
Neonatal infection is a concept that refers to infectious pathological conditions that occur during the neonatal period, with pathogens acquired before, during or after birth. Early neonatal infection is an infection that appears within the first 3 days after birth (≤ 72 hours). This is a highly fatal disease (after neonatal acute respiratory failure). The incidence rate is 6/1000 live births (USA), developing countries are 3-4 times higher.
1. Treatment regimen for neonatal infections
1.1. Antibiotics fight infections. Antibiotic selection For early neonatal infections: Use 2 types of combined antibiotics: Aminoside and β lactamine. When the results of the antibiogram are not available, the child can be given Penicillin or Ampicillin in combination with Gentamicin or Amikacin. If the mother has previously used antibiotics and the child is suspected of being infected with Ampicillin-resistant bacteria (E.coli, Enterobacter), the child may be infected with Ampicillin-resistant bacteria (E.coli, Enterobacter). Possible options: Ceftriaxone, Claforan, Imipenem combined with Aminoside. If staphylococcus is suspected: combine 3 antibiotics: 3rd generation Cephalosporin + Vancomycin + Aminoside. If suspected Gram (-) bacilli: 3rd generation Cephalosporin + Imipenem. Sometimes Quinolone is combined with Aminoside or Polymyxin. If you suspect anaerobic bacteria, choose Metronidazole in combination. Extensive and prolonged use of 3rd generation Cephalosporin antibiotics is a risk factor for Candida infection. If the child is taking antibiotics for a long time and the clinical condition worsens, combine Conazole antifungal antibiotics. When there is an antibiogram, antibiotics must be adjusted accordingly. Commonly used antibiotic doses. Ampicillin: 75mg -100mg/kg/day.Cefotaxime: 100mg - 200mg/kg/day.Ceftriaxone: 50-100mg/kg/day.Amikacin: 15mg/kg/day.Gentamycine, Kanamycin: 4-5mg/kg/day. Vancomycin: 10mg/kg/day. Duration of antibiotic use. Sepsis: 10 days. Purulent meningitis: 14-21 days. Pneumonia: 7-10 days. If septicemia is suspected but blood culture is (-), it is recommended to use combined antibiotics for > 5 days. If caused by Staphylococcus aureus: treatment time is 3-6 weeks. When using Aminoside group, it can cause deafness, so do not use for more than 7 days for newborns. If you stop > 48 hours, you can use a new batch.
Neonatal infections can be treated with antibiotics
1.2 Cleaning. Wash your hands and disinfect them quickly when moving to other children. Change Blue clothes every day, have hats, masks, and gloves when performing procedures. Change sterile blankets, sheets, and pillows, sterilize beds and cages. Incubate daily. Wipe the floor with antiseptic, do not sweep the floor. Have a monthly schedule for general cleaning and sterilization of rooms, vehicles, and equipment. Stay in a private room to avoid contact with family members, only visit hourly. Eliminate bacteria : For skin infections, pustules, navels, and abscesses, all necrotic tissue must be removed and washed with physiological saline. If there are many gaps or cavities, they must be cleaned with hydrogen peroxide, dried and used Betadine. 2.5% topical antiseptic. Dab Methylene blue on blisters on the skin or apply antibiotic cream.1.3 Supportive therapy. Balance body temperature. If the child's fever is ≥ 38.5 degrees Celsius, use Paracetamol: 10-15mg/kg/time, no more than 4 times/day. If the child's temperature is < 36.5 degrees Celsius: Warm with an incubator. Balance water, electrolytes, acid-base. Adequate oral nutrition, combined fluid infusion of 50-100ml/kg/24 hours. If there is hypoperfusion: use Dopamine 5-15μg/kg/1 minute to raise blood pressure. Prevent acute respiratory failure. Oxygen therapy, CPAP breathing, respiratory support. Anti-coagulation disorders. Fresh plasma, blood clotting factor infusion, Vitamin K1. Platelet transfusion when platelets < 50,000/mm3 but there is bleeding or platelets < 30,000/mm3 even though there is no bleeding. Blood exchange. Partial exchange transfusion in cases of severe infection, effective in reducing toxins and bacterial concentrations. Immune enhancing drug. Infusion of Human Immunoglobulin dose of 300-500 mg/kg/day x 3 days: effective in reducing the mortality rate of infected children.
2. How to prevent infections in newborns
Mothers need to be vaccinated against Rubella during their prenatal age
To effectively prevent postpartum infections, you need to do well: Prevent before giving birth. Mothers need to be vaccinated against Rubella during their prenatal age. Get vaccinated against tetanus and hepatitis to avoid transmitting the virus to your baby through blood. During pregnancy, mothers should have regular prenatal checkups to detect dangerous diseases such as syphilis, hepatitis B, etc. early to have early solutions without affecting the fetus. When the mother is sick, Infectious diseases such as urogenital infections and systemic infections must be treated thoroughly to avoid future transmission to the child. Ensure the mother has a safe nutritional regimen during pregnancy to increase the mother's resistance and baby, prevent malnutrition in the mother, prevent premature birth because premature babies are very susceptible to infection and the death rate due to infection in this group is about 12%. In addition, mothers also need to clean their bodies. Good, avoid scratches and infections. At the same time, it is necessary to handle cases of premature rupture of membranes to avoid prolonged labor. Prevention during birth. Doctors need to ensure sterility during birth, and when using medical instruments, they must be safe to avoid infection. Avoid obstetric complications such as birth asphyxia and injury during birth. For pregnant women who have difficulty giving birth , prolonged labor, premature rupture of membranes, doctors should not examine the vagina multiple times. Postpartum prevention. A simple and effective measure to prevent infections in children is for mothers to wash their hands before and after taking care of their newborns. Regularly clean the room and bathing equipment for the baby, keeping the room ventilated and clean. , enough light so that germs do not have conditions to multiply. Regularly clean the baby's skin, eyes, ears, and navel. The most important thing is to breastfeed the baby exclusively for the first 6 months. Breast milk contains lg antibodies. A has the effect of strengthening the immune system, protecting children from infection and other dangerous diseases. Postpartum infection is a disease that causes high mortality in children. The main reason is because children are not detected and treated promptly. Therefore, parents need to carefully observe their children's symptoms. Doctors are all well-trained, professional, conscientious, and knowledgeable about children's psychology. In addition to domestic pediatric specialists, the Department of Pediatrics also has the participation of foreign experts (Japan, Singapore, Australia, America) who are always pioneering in applying the newest and most effective treatment regimens. ...according to international standards to help parents take care of their baby's health from birth to adulthood.
You will be surprised to know why the doctor turns the baby upside down after cutting the umbilical cord
|
vinmec
|
Xét nghiệm HBV hỗ trợ chẩn đoán viêm gan B chính xác
Trong những năm gần đây, việc xét nghiệm HBV ngày càng được coi trọng hơn. Xét nghiệm sẽ giúp bạn nắm bắt được tình hình sức khỏe, đặc biệt là tình trạng gan của mình cụ thể nhất. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết xét nghiệm này là gì và nên xét nghiệm ở đâu. Đừng vội lo lắng, bài viết sau đây sẽ bật mí cho bạn những thông tin chính xác nhất.
1. Xét nghiệm HBV là gì?
Xét nghiệm HBV hay còn được gọi là xét nghiệm viêm gan B. Đây là xét nghiệm dùng để xác định tình trạng có tồn tại hay không virus viêm gan B trong máu. Từ đó chẩn đoán xem bạn có đang bị nhiễm viêm gan B hay không và đang ở giai đoạn nhiễm nào. Từ đó, các bác sĩ có thể đưa ra cho bạn các phương pháp điều trị để ngăn chặn sự lây lan của vi khuẩn một cách kịp thời.
2. Khi nào nên xét nghiệm viêm gan B, bạn đã biết?
Việc xét nghiệm viêm gan B là rất quan trọng. Song, không phải ai cũng biết rõ khi nào nên thực hiện xét nghiệm này. Sau đây là một số trường hợp mà bạn sẽ được chỉ định thực hiện xét nghiệm viêm gan B:
Bạn sẽ thực hiện xét nghiệm HBV khi cơ thể xuất hiện những triệu chứng và dấu hiệu có liên quan đến các bệnh về gan cấp tính. Xét nghiệm này có thể cho bạn biết nguyên nhân chính có phải xuất phát từ viêm gan B hay không.
Việc xét nghiệm thường được thực hiện bởi mục đích là tầm soát những người có nguy cơ cao nhiễm bệnh như là bác sĩ, nha sĩ và các y tá.
Ngoài ra, việc xét nghiệm này còn được các bác sĩ chỉ định khi tầm soát những
người hiến máu để xác định có virus viêm gan B trong máu hay không. Từ đó để ngăn ngừa sự lây lan của virus.
Riêng với những người đã từng tiêm vắc xin, việc xét nghiệm sẽ giúp bạn xác định đã có các kháng thể trong cơ thể chưa. Bên cạnh đó, theo dõi xem vắc xin đã có tác dụng hay chưa.
Khi các bác sĩ theo dõi mức độ hiệu quả của việc điều trị ở những người đã bị mắc bệnh cũng được thực hiện xét nghiệm.
3. Quy trình thực hiện xét nghiệm HBV, bạn đã biết
Quy trình thực hiện xét nghiệm HBV được tiến hành bởi các Bác sĩ và các chuyên viên y tế . Cụ thể như sau:
Đầu tiên, các chuyên viên y tế sẽ quấn gạc phía trên vị trí lấy máu. Điều này sẽ ngăn sự lưu thông máu của bạn làm ven nổi rõ hơn. Từ đó, việc đưa kim vào lấy máu sẽ dễ dàng hơn.
Tiếp theo, sẽ dùng cồn để lau sạch vùng chọc kim.
Các chuyên viên sẽ đưa kim vào mạch máu, tháo gạc và kéo nòng để lấy máu.
Khi đã thu thập đủ lượng máu thì bác sĩ sẽ rút kim.
Để ngăn chặn máu chạy ra bên ngoài khi rút kim ra, bạn sẽ được đặt một miếng gạc hoặc bông gòn lên vùng vừa lấy máu.
Cuối cùng sẽ dùng băng cá nhân dán lên vùng lấy máu.
4. Các xét nghiệm viêm gan B thường gặp
Tính đến thời điểm hiện nay, có nhiều loại xét nghiệm viêm gan B khác nhau. Mỗi loại đều có tác dụng và mục đích riêng. Sau đây là một số xét nghiệm thường gặp mà bạn nên tham khảo:
4.1. Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBs
Ag)
Xét nghiệm này được thực hiện với mục đích để sàng lọc, phát hiện và giúp các Bác sĩ có thể chẩn đoán có xuất hiện của virus viêm gan B trong máu hay không. Thông thường việc chỉ định xét nghiệm HBs
Ag dùng để xác định người mang virus kể cả có biểu hiện và triệu chứng lâm sàng hay không. Tuy nhiên, xét nghiệm này không phát hiện được viêm gan B thể ẩn (OBI).
4.2. Kháng thể bề mặt virus viêm gan B (anti-HBs)
Xét nghiệm này được chỉ định khi cần xác định cơ thể bạn đã có đủ nồng độ kháng thể bảo vệ sau khi tiêm vaccine chưa, hoặc bạn đã tạo đáp ứng kháng thể, hay nói cách khác là khỏi bệnh sau khi nhiễm HBV cấp tính chưa.
4.3. Kháng thể kháng lại kháng nguyên lõi của HBV
Đây là xét nghiệm kháng thể anti-HBc Ig
M và Ig
G. Đây là chất được cơ thể được sản sinh ra nhằm chống lại kháng nguyên tồn tại bên trong lõi của virus. Xét nghiệm này được thực hiện
để phát hiện bạn nhiễm HBV cấp tính hay mạn tính hay đợt cấp của viêm gan B mạn tính.
4.4. Kháng nguyên e của vi rút viêm gan B ( Hbe
Ag)
Xét nghiệm này được thực hiện nhằm để đánh giá khả năng lây nhiễm của virus viêm gan B đối với những người khỏe mạnh. Dựa vào kết quả cũng như diễn biến của bệnh mà bác sĩ có thể căn cứ và đưa ra những phương pháp điều trị khác nhau.
4.5. Xét nghiệm Hbe
AB
Một trong những xét nghiệm viêm gan B thường gặp đó là xét nghiệm Hbe
AB. Xét nghiệm này được thực hiện ở những bệnh nhân đang bị nhiễm vi rút viêm gan B. Khi HBe
Ab xuất hiện, HBe
Ag âm tính, HBV-DNA dưới ngưỡng, gọi là hiện tượng chuyển đảo huyết thanh, bệnh tiến triển tốt. Trường hợp HBe
Ab dương tính, HBe
Ag âm tính, HBV-DNA cao thì đây là hiện tượng đột biến tiền nhân, cần điều trị kịp thời.
4.6. Xét nghiệm định lượng virus viêm gan B (HBV-DNA)
Xét nghiệm này được tiến hành nhằm xác định cụ thể số lượng của virus tồn tại trong đơn vị thể tích huyết tương/huyết thanh. Số lượng này được đo bằng IU/ml hoặc copy/ml. Xét nghiệm này có ý nghĩa trong chẩn đoán viêm gan B thể ẩn (OBI), quyết định điều trị thuốc kháng virus và theo dõi trong quá trình điều trị.
|
HBV testing supports accurate diagnosis of hepatitis B
In recent years, HBV testing has become more and more important. Testing will help you understand your health situation, especially your liver condition in the most specific way. However, not everyone knows what this test is and where it should be tested. Don't worry, the following article will reveal to you the most accurate information.
1. What is HBV test?
HBV test is also known as hepatitis B test. This is a test used to determine whether or not the hepatitis B virus exists in the blood. From there, diagnose whether you are infected with hepatitis B or not and what stage of infection you are in. From there, doctors can give you treatments to stop the spread of bacteria in a timely manner.
2. When should you get tested for hepatitis B? Do you know?
Testing for hepatitis B is very important. However, not everyone knows when to perform this test. Here are some cases in which you will be assigned to perform a hepatitis B test:
You will perform an HBV test when your body shows symptoms and signs related to acute liver diseases. This test can tell you whether the main cause is hepatitis B or not.
Testing is often done for the purpose of screening people at high risk of infection such as doctors, dentists and nurses.
In addition, this test is also prescribed by doctors when screening for diseases
blood donors to determine whether there is hepatitis B virus in the blood or not. From there to prevent the spread of the virus.
Particularly for those who have been vaccinated, testing will help you determine whether you have antibodies in your body. Besides, monitor whether the vaccine is effective or not.
When doctors monitor the effectiveness of treatment in people who already have the disease, testing is also done.
3. You already know the process of performing an HBV test
The HBV testing process is conducted by doctors and medical professionals. As follows:
First, medical professionals will wrap gauze above the blood collection site. This will stop your blood circulation making the veins more visible. From there, inserting the needle to take blood will be easier.
Next, alcohol will be used to clean the puncture area.
Specialists will insert the needle into the blood vessel, remove the gauze and pull the barrel to draw blood.
Once enough blood has been collected, the doctor will remove the needle.
To prevent blood from escaping when the needle is removed, you will be placed with a piece of gauze or cotton wool on the area where the blood was drawn.
Finally, a bandage will be applied to the blood collection area.
4. Common tests for hepatitis B
As of today, there are many different types of hepatitis B tests. Each type has its own effects and purposes. Here are some common tests that you should refer to:
4.1. Hepatitis B virus surface antigen (HBs
Ag)
This test is performed with the purpose of screening, detecting and helping doctors diagnose the presence of hepatitis B virus in the blood or not. Usually, testing for HBs is ordered
Ag is used to identify virus carriers, whether they have clinical signs or symptoms or not. However, this test does not detect occult hepatitis B (OBI).
4.2. Hepatitis B virus surface antibodies (anti-HBs)
This test is indicated when it is necessary to determine whether your body has enough protective antibody levels after vaccination, or whether you have created an antibody response, or in other words, recovered from acute HBV infection. Not yet.
4.3. Antibodies against HBV core antigen
This is an anti-HBc Ig antibody test
M and Ig
G. This is a substance produced by the body to fight antigens that exist inside the core of the virus. This test is performed
to detect whether you have acute or chronic HBV infection or acute exacerbation of chronic hepatitis B.
4.4. Hepatitis B virus e antigen (Hbe
Ag)
This test is performed to evaluate the infectivity of the hepatitis B virus in healthy people. Based on the results as well as the progression of the disease, the doctor can base and recommend different treatment methods.
4.5. Hbe test
AB
One of the common tests for hepatitis B is the Hbe test
AB. This test is performed in patients who are infected with the hepatitis B virus. When HBe
Ab appeared, HBe
Ag negative, HBV-DNA below the threshold, called seroconversion, good disease progression. HBe case
Ab positive, HBe
Ag negative, HBV-DNA high, this is a precursor mutation phenomenon, requiring timely treatment.
4.6. Quantitative hepatitis B virus (HBV-DNA) test
This test is performed to specifically determine the amount of virus existing in a unit volume of plasma/serum. This quantity is measured in IU/ml or copies/ml. This test is meaningful in diagnosing occult hepatitis B (OBI), deciding on antiviral treatment and monitoring during treatment.
|
medlatec
|
Cho bé uống lysine vào lúc nào trong ngày?
Lysine là một axit amin quan trọng với cơ thể. Thực tế, cơ thể con người không thể tự sản xuất được loại axit amin này nên cần bổ sung từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau. Vậy cha mẹ nên cho bé uống lysine vào lúc nào trong ngày để hấp thu tốt nhất?
1. Lysine là gì?
Lysine là một loại axit amin cần thiết cho cơ thể, có tên gọi khoa học là a,e-di amino-n-caproic acid. Cơ thể cần lysine để tổng hợp protein, chuyển hóa carbohydrate và các axit béo.Ngoài tác dụng giúp tăng trưởng, lysine còn tham gia vào quá trình sản xuất carnitine, một chất dinh dưỡng chịu trách nhiệm chuyển hóa axit béo thành năng lượng và giúp giảm cholesterol. Lysine giúp sản xuất collagen và cũng có thể giúp cơ thể hấp thụ canxi để giúp trẻ có xương và răng chắc khỏe.Nếu trẻ không được cung cấp đủ lysine từ chế độ ăn uống của mình, trẻ có thể bị mệt mỏi, buồn nôn, chóng mặt, chán ăn, kích động, đỏ mắt, chậm lớn, thiếu máu hoặc rối loạn sinh sản ở tuổi trưởng thành. Theo đó, bổ sung lysine cho trẻ là cần thiết trong các trường hợp này. Vậy bổ sung lysine cho bé như thế nào?Hiện nay, có rất ít nghiên cứu đầu tay về tác dụng của chất bổ sung lysine cho trẻ em. Một số nhà nghiên cứu tại Đại học Nông nghiệp NWFP ở Peshawar, Pakistan đã chứng minh lợi ích của việc bổ sung lysine vào lúa mì trong một bài báo "Food and Nutrition Bulletin" công bố vào tháng 6 năm 2004. Kết quả nghiên cứu cho rằng trẻ ăn bột mì được bổ sung lysine có chiều cao và cân nặng tăng đáng kể so với nhóm trẻ ăn bột mì không có lysine.Ngoài ra, lysine có thể mang lại những lợi ích vẫn chưa được chứng minh thông qua các nghiên cứu. Cụ thể, lysine có thể làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của virus. Nó có thể bảo vệ chống lại sự lây truyền virus herpes qua đường tình dục. Khi phối hợp với vitamin C và bioflavonoid, lysine có thể ngăn ngừa mụn rộp tái phát. Bên cạnh đó, lysine có thể cải thiện cách cơ thể sử dụng canxi. Nó có thể hỗ trợ sự phát triển của hệ xương. Ngoài ra, lysine cũng có thể ngăn ngừa mệt mỏi và tăng khả năng chịu đựng của cơ thể trước các căng thẳng về tâm lý.Thức ăn là nguồn cung cấp tốt nhất của lysine cho cơ thể. Lysine có nhiều trong các loại thực phẩm sau:Thịt bò, thịt lợn. Thịt gia cầm. Phô mai. Cá tuyết, cá mòi. Trứng gàĐậu hũ, đậu nành. Tảo xoắn. Các sản phẩm từ sữa. Bia lên men. Các loại đậu
Giải đáp cho bé uống lysine vào lúc nào trong ngày?
2. Cách dùng lysine cho bé hiệu quả
Tương tự như các loại thuốc hay thực phẩm chức năng khác, việc bổ sung lysine cho trẻ cần có sự tham khảo ý kiến từ bác sĩ nhi khoa và các chuyên gia về dinh dưỡng.Lysine bổ sung thường có dạng viên nén, viên nang, dạng bột và dạng lỏng. Dạng lỏng là dạng phổ biến và dễ tìm kiếm trên thị trường, trong đó các nhà sản xuất thường lựa chọn nhóm L-lysine. Trường hợp, bố mẹ quyết định cách cho bé uống lysine cần lưu ý không kết hợp nhiều dạng bào chế với nhau. Việc sử dụng đồng thời nhiều loại lysine khác nhau làm tăng nguy cơ quá liều.Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi có thể dùng 23 mg lysine/ kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày.Trẻ em dưới 2 tuổi không nên dùng lysine mà không có sự giám sát của bác sĩ.Trẻ em từ 13 tuổi trở lên có thể dùng theo liều khuyến cáo của người lớn là 12 mg/ kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày.Lưu ý, trong mọi trường hợp, mẹ không sử dụng quá liều lượng được ghi trên nhãn sản phẩm cho trẻ.Ngoài ra, cha mẹ cũng nên chú ý về việc cho bé uống lysine vào lúc nào trong ngày? Các chuyên gia cho rằng lysine nên được bổ sung vào cơ thể khi bụng đói, nhằm tăng cường khả năng hấp thu lysine trong hệ tiêu hóa. Bố mẹ có thể cho bé uống lysine ngay sau khi bé thức dậy và trước khi dùng bữa sáng.
Mẹ có thể bổ sung lysine cho bé qua thực phẩm hằng ngày
3. Các lưu ý để bổ sung lysine cho bé đúng cách
Sử dụng một chất bổ sung cho một loại axit amin có thể dẫn đến sự cân bằng nitơ âm tính trong cơ thể. Điều này có thể làm giảm hiệu quả trao đổi chất của trẻ. Nó có thể khiến thận của trẻ phải làm việc nhiều hơn.Ở trẻ em, các chất bổ sung axit amin đơn lẻ có thể gây ra các vấn đề về tăng trưởng. Trẻ em không nên được dùng liều cao các axit amin đơn lẻ trong thời gian dài.Trước khi bổ sung lysine, cần thông báo nếu trẻ gặp phải các tình trạng sức khỏe sau:Đái tháo đường. Loãng xương. Bởi lysine có thể làm giảm lượng canxi mà cơ thể hấp thụ, đồng thời có thể tương tác với một số loại thuốc và chất bổ sung khác. Trước khi cho bé uống lysine, bố mẹ cần nhớ liệt kê các loại thuốc và các chất bổ sung khác mà trẻ đang sử dụng. Lysine không nên được dùng chung với một số loại thuốc như gentamicin, amikacin, kanamycin, netilmicin, neomycin, netilmicin, streptomycin và tobramycin. Nếu trẻ đang sử dụng arginine, arginine có thể làm giảm khả năng hấp thụ lysine của cơ thể.Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã không phê duyệt lysine để điều trị bất kỳ loại bệnh lý nào. Các nội dung giới thiệu về lysine có thể khác nhau giữa các công ty, bởi vì không có tiêu chuẩn sản xuất nào quy định chung cho loại chất bổ sung này.Mặc dù việc dùng quá liều đến mức đe dọa tính mạng là điều khó xảy ra, nhưng con bạn có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn. Gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu con bạn có dấu hiệu của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm, khó thở, nổi mề đay hoặc sưng môi, lưỡi hoặc phù mặt.Mặc dù chưa biết rõ tất cả các tác dụng không mong muốn, viên uống bổ sung lysine vẫn được đánh giá an toàn và có thể sử dụng liên tục trong vòng 1 năm. Các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm đau bụng và tiêu chảy.Tóm lại, lysine là một loại axit amin cần thiết cho cơ thể và đem lại rất nhiều lợi ích cho trẻ nhưng mẹ cần bổ sung lysine một cách đúng đắn và khoa học. Cũng giống như các loại thuốc hay thực phẩm chức năng khác, việc bổ sung lysine cho trẻ cần có sự tham khảo ý kiến từ bác sĩ nhi khoa và các chuyên gia về dinh dưỡng.
|
When should you give your baby lysine during the day?
Lysine is an important amino acid for the body. In fact, the human body cannot produce this amino acid on its own, so it needs to be supplemented from many different food sources. So when should parents give their babies lysine during the day for best absorption?
1. What is Lysine?
Lysine is an essential amino acid for the body, scientifically known as a,e-di amino-n-caproic acid. The body needs lysine to synthesize proteins and metabolize carbohydrates and fatty acids. In addition to helping growth, lysine is also involved in the production of carnitine, a nutrient responsible for converting fatty acids into energy and fat. helps reduce cholesterol. Lysine helps produce collagen and can also help the body absorb calcium to help children have strong bones and teeth. If children don't get enough lysine from their diet, they may experience fatigue and nausea. , dizziness, loss of appetite, agitation, red eyes, growth retardation, anemia or reproductive disorders in adulthood. Accordingly, lysine supplementation for children is necessary in these cases. So how to supplement lysine for babies? Currently, there is very little first-hand research on the effects of lysine supplements for children. Several researchers at the NWFP University of Agriculture in Peshawar, Pakistan demonstrated the benefits of adding lysine to wheat in a "Food and Nutrition Bulletin" article published in June 2004. Research Results found that children who ate wheat flour supplemented with lysine had significantly increased height and weight compared to the group of children who ate wheat flour without lysine. In addition, lysine may bring benefits that have not yet been proven through research. rescue. Specifically, lysine can slow or stop the growth of viruses. It may protect against sexual transmission of the herpes virus. When combined with vitamin C and bioflavonoids, lysine can prevent herpes from recurring. Besides, lysine can improve the way the body uses calcium. It can support the development of the skeletal system. In addition, lysine can also prevent fatigue and increase the body's tolerance to psychological stress. Food is the best source of lysine for the body. Lysine is found in the following foods: Beef, pork. Poultry. Cheese. Cod, sardines. Chicken eggsTofu, soybeans. Spirulina. Dairy products. Fermented beer. Kinds of bean
Answer: When should your baby drink lysine during the day?
2. How to use lysine effectively for babies
Similar to other medications or functional foods, lysine supplementation for children requires consultation with pediatricians and nutrition experts. Supplemental lysine often comes in the form of tablets and capsules. , powder and liquid form. Liquid form is a popular and easy to find form on the market, in which manufacturers often choose the L-lysine group. If parents decide how to give their baby lysine, they should be careful not to combine multiple dosage forms together. Concomitant use of different types of lysine increases the risk of overdose. Children 2 to 12 years of age can take 23 mg of lysine/kg body weight per day. Children under 2 years of age should not take lysine without under the supervision of a doctor. Children 13 years of age and older can take the recommended adult dose of 12 mg/kg body weight per day. Note, in any case, do not exceed The dosage is listed on the product label for children. In addition, parents should also pay attention to what time of day to give their baby lysine? Experts believe that lysine should be supplemented into the body on an empty stomach, to enhance the ability to absorb lysine in the digestive system. Parents can give their baby lysine right after they wake up and before breakfast.
Mothers can supplement lysine for their babies through daily food
3. Notes to properly supplement lysine for your baby
Using a supplement for an amino acid can lead to a negative nitrogen balance in the body. This can reduce the child's metabolic efficiency. It can cause a child's kidneys to work harder. In children, single amino acid supplements can cause growth problems. Children should not be given high doses of single amino acids for long periods of time. Before supplementing with lysine, inform your child if he or she has the following health conditions: Diabetes. Osteoporosis. Because lysine can reduce the amount of calcium the body absorbs, and can interact with some medications and other supplements. Before giving your baby lysine, parents need to remember to list the medications and other supplements the child is taking. Lysine should not be taken with certain medications such as gentamicin, amikacin, kanamycin, netilmicin, neomycin, netilmicin, streptomycin, and tobramycin. If your child is taking arginine, it may decrease the body's ability to absorb lysine. The U.S. Food and Drug Administration (FDA) has not approved lysine to treat any type of medical condition. References for lysine may vary between companies, because there are no universal manufacturing standards for this type of supplement. Although a life-threatening overdose is unlikely, occurs, but your child may experience unwanted side effects. Call your doctor at once if your child has signs of a serious allergic reaction, including, difficulty breathing, hives, or swelling of the lips, tongue, or face. Although all the effects are not known, unwanted, lysine supplements are still considered safe and can be used continuously for 1 year. Common side effects may include abdominal pain and diarrhea. In short, lysine is an essential amino acid for the body and brings many benefits to children, but mothers need to supplement lysine properly and science. Like other medications or functional foods, lysine supplementation for children requires consultation with pediatricians and nutrition experts.
|
vinmec
|
Sinh mổ lần 3 có nguy hiểm không
1. Sinh mổ lần 3 có nguy hiểm không
Mổ sinh là phương pháp sinh an toàn cho em bé nhưng mất sức và thời gian hồi phục của mẹ lại lâu hơn so với sinh thường. Theo lời khuyên của các chuyên gia thì việc sinh mổ chỉ nên thực hiện 2 lần và nên khoảng thời gian lý tưởng nhất giữa các lần là 3 -5 năm.
Sinh mổ lần 3 có nguy hiểm không phụ thuộc vào khoảng cách sinh con trước đó
Nếu như sinh thường là một cuộc vượt đau đớn thì mổ đẻ là một cuộc vượt nguy hiểm để sinh con của các bà mẹ. Thông thường, khi mổ lấy thai đã tiềm ẩn một số nguy cơ như: nhiễm trùng vết mổ, tiết niệu…có thể dẫn đến cắt tử cung trong thời gian hậu phẫu, khi phẫu thuật chạm phải các bộ phạn như bàng quang, ruột,.. có thể gây dính thành bụng và có thể gây tử vong cho mẹ. Đối với thai nhi, vết sẹo của lần mổ đầu tiên có thể làm cho lá rau không dính, gây tắc đường cho quá trình vận chuyện máu và chất dịnh dưỡng, những nguy cơ của lần mổ sinh thứ 2, thứ 3 có thể gây tử vong cho thai nhi.
Tuy nhiên, con cái là của trời cho. Nếu các cặp vợ chồng muốn sinh con thứ 3 sau 2 lần mổ thì tốt nhất nên đến Bệnh viện và nghe sự tư vấn của bác sĩ để đề phòng các tai biến thai sản có thể xảy ra trong quá trình mổ hay các biến chứng về nhau thai, nứt hoặc rách tử cung hoặc vết mổ đẻ bị cứng, nhiễm trùng sau khi sinh mổ lần 3
>> Tìm hiểu: Phụ nữ mổ đẻ được mấy lần?
2. Sinh mổ lần 3 là mổ dọc hay mổ ngang?
Với phương pháp sinh mổ thì dù mổ ngang hay mổ dọc đều là một cách thức lấy em bé, nhau thai và màng ối ra nguyên vẹn. Những năm trước, đa số các ca mổ đẻ được tiến hành bằng cách bác sĩ rạch dọc một đường giữa bụng mẹ để lấy em bé sau đó khâu bằng chỉ tự tiêu rồi để 5-7 ngày thì cắt chỉ. Tuy nhiên cách mổ này khiến các mẹ đau hơn và dễ bị thoát vị thành bụng khi thực hiện khâu không đúng kỹ thuật hay khi mẹ bầu không thể lành vết thương nhanh chóng.
Mổ ngang hay mổ dọc không quyết định việc sinh mổ lần 3 có an toàn không
Sau này mổ ngang được áp dụng nhiều và phổ biến hơn đối với các ca sinh. Đường mổ ngang có thể cao hơn một chút ở mức hai mốc xương chậu hoặc thấp hơn như đường ngang ngay trên vùng mu. Tuy nhiên phương pháp này mang tính thẩm mỹ nhiều hơn vì đường mổ sẽ trùng với nếp gấp bụng, hơn nữa có thể che vết mổ bằng y phục và việc lành vết thương của đường mổ ngang sẽ nhanh hơn so mổ dọc. Một ưu điểm nữa của phương pháp này chính là mẹ sẽ không phải chịu đau đớn khi cắt chỉ như phương pháp mổ dọc.
Chính vì những ưu điểm của phương pháp mổ ngang mà hiện nay trong bất kì ca mổ hay phẫu thuật nào bác sĩ cũng tiến hành mổ theo đường ngang.
>>Đăng ký tư vấn về sinh mổ lần 3 TẠI ĐÂY
Nên lắng nghe lời khuyên của bác sĩ cho vấn đề sinh mổ lần 3 có nguy hiểm không
>> Tham khảo: Sinh mổ ở đâu tốt nhất Hà Nội
# 1[Tư vấn] sinh mổ lần 3 có nguy hiểm không ĐẦY ĐỦ – CHI TIẾT
Trên đây là những thông tin hữu ích về vấn đề băn khoăn của bạn sinh mổ lần 3 có nguy hiểm không?
Xem thêm
Nguồn: sanphukhoa.info.vn
|
Is a third cesarean section dangerous?
1. Is a third cesarean section dangerous?
A cesarean section is a safe birth method for the baby, but it takes a lot of energy and recovery time for the mother is longer than a normal birth. According to experts' advice, cesarean section should only be performed twice and the ideal time between births should be 3-5 years.
A third cesarean section is dangerous regardless of the distance between previous births
If normal birth is a painful journey, then cesarean section is a dangerous journey for mothers to give birth. Normally, a cesarean section has some potential risks such as: surgical wound infection, urinary tract infection... which can lead to hysterectomy in the postoperative period, when the surgery touches vital organs such as the bladder or intestines. ,.. can cause adhesion to the abdominal wall and can be fatal for the mother. For the fetus, the scar from the first cesarean section can prevent the placenta from sticking, causing a blockage in the process of transporting blood and nutrients. The risks of the second and third cesarean section can cause complications. death to the fetus.
However, children are a gift from God. If couples want to have a third child after 2 surgeries, it is best to go to the hospital and listen to the doctor's advice to prevent pregnancy complications that may occur during the surgery or other medical complications. placenta, cracked or torn uterus or hardened or infected cesarean section after third cesarean section
>> Find out: How many times can a woman have a cesarean section?
2. Is the third cesarean section vertical or horizontal?
With cesarean section, whether horizontal or vertical, it is a way to remove the baby, placenta and amniotic membrane intact. In previous years, most cesarean sections were performed by the doctor making a vertical incision in the middle of the mother's abdomen to remove the baby, then sewing with absorbable thread and leaving it for 5-7 days before cutting the thread. However, this surgery makes mothers more painful and susceptible to abdominal wall hernias when the stitching is not done with the correct technique or when the pregnant mother cannot heal the wound quickly.
Horizontal or vertical surgery does not determine whether a third cesarean section is safe
Later, horizontal surgery was applied more and more commonly for births. The horizontal incision can be slightly higher at the level of the two pelvic landmarks or lower like a horizontal line just above the pubic area. However, this method is more aesthetic because the incision will coincide with the abdominal fold, moreover, the incision can be covered with clothing and the wound healing of the horizontal incision will be faster than the vertical incision. Another advantage of this method is that the mother will not have to endure pain when removing stitches like the vertical surgery method.
Because of the advantages of the horizontal surgery method, doctors now perform horizontal surgery in any surgery.
>>Register for consultation on third cesarean section HERE
You should listen to your doctor's advice on whether a third cesarean section is dangerous
>> Reference: Where is the best place to have a cesarean section in Hanoi
# 1 [Consultation] Is a third cesarean section dangerous? FULL – DETAILS
Above is useful information about your concerns about whether a third cesarean section is dangerous?
see more
Source: sanphukhoa.info.vn
|
thucuc
|
Lần đầu tiên “vá tim” không cần "bổ" dọc xương ức
Thay vì phải “bổ” dọc xương ức với đường mổ dài 15 - 20cm, nay các bệnh nhân cần vá lỗ thông liên thất được thực hiện bằng kỹ thuật nội soi ít xâm lấn, với đường mổ ngắn, hầu như không để lại sẹo.
Thay vì sẹo dài chạy dọc theo xương ức, kỹ thuật mổ mới, trẻ chỉ có vết sẹo rất nhỏ và hầu như không còn sẹo khi trưởng thành. Ảnh: H. Hải
Ngày 12/9, PGS. TS Lê Ngọc Thành, Phó Giám đốc BV E, Giám đốc Trung tâm Tim mạch cho biết, BV đã thực hiện thành công 6 ca phẫu thuật tim vá lỗ thông liên thất ít xâm lấn. Đây là kỹ thuật lần đầu tiên được thực hiện ở Việt
Nam.
6 bệnh nhân đầu tiên, trong đó bệnh nhân nhỏ tuổi nhất mới 3 tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 18 tuổi đã được phẫu thuật tim vá lỗ thông liên thất bằng phương pháp phẫu thuật thẩm mỹ ít xâm lấn. Kết quả sau mổ các bệnh nhân đều hồi phục nhanh, không gặp biến chứng và có thể ra viện sau 5-7 ngày.
“Nếu chỉ xét về thẩm mỹ, so với
phẫu thuật tim hở vá thông liên thất kinh điển, bệnh nhân sẽ phải cưa toàn bộ xương ức với đường mổ dài, từ hõm ức tới mũi ức khoảng 15 – 20cm với người lớn, 8 - 10cm thì kỹ thuật này đã thể hiện ưu điểm nổi bật. Theo đó, với phương pháp phẫu thuật thẩm mỹ ít xâm lấn các bác sỹ chỉ mở một phần xương ức phía thấp, đường rạch da ngắn khoảng 6cm với người lớn, 3 - 4cm với trẻ nhỏ với sự trợ giúp của các phương tiện trong phẫu thuật nội soi”, BS Thành nói.
Không chỉ về thẩm mỹ, phương pháp nội soi ít xâm lấn còn mang lại an toàn hơn cho người bệnh, trong khi hiệu quả điều trị tương đương. Như với phẫu thuật kinh điển, kỹ thuật mổ hở này thường có những bất cập như: chảy máu, nhiễm trùng xương ức, sẹo xấu, thời gian nằm viện, phục hồi sức khoẻ kéo dài từ 15 - 20 ngày. Trong khi đó, tnội soi ít sâm lấn với đường mổ nhỏ,
ít gây sang chấn cho người bệnh, đỡ đau sau mổ, giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng vết mổ và rất thẩm mỹ nhất là với các bé gái.
“Phương pháp mới này khắc phục hoàn toàn nhược điểm về thẩm mỹ của phương pháp mổ kinh điển, không để lại vết đen dọc dài tím đen như con rết giữa ngực”, GS Đặng Hanh Đệ phân tích.
Theo TS Thành, phẫu thuật tim ít xâm lấn là hướng đi mới trong lĩnh vực phẫu thuật tim mạch. Từ đầu năm 2000, các trung tâm phẫu thuật lớn về tim mạch trên thế giới như ở các nước: Mỹ, Đức, Pháp, Nhật… đã từng bước triển khai kỹ thuật phẫu thuật tim vá lỗ thông liên thất ít xâm lấn trong xu thế phát triển của phẫu thuật nói chung và phẫu thuật tim hở nói riêng.
|
For the first time, "heart patching" does not require "cutting" along the sternum
Instead of having to "adjust" along the sternum with a 15 - 20cm long incision, now patients need to repair the ventricular septal defect, which is done using a minimally invasive endoscopic technique, with a short incision, leaving almost no scars. .
Instead of a long scar running along the sternum, with the new surgical technique, children only have very small scars and almost no scars when they become adults. Photo: H. Hai
On September 12, Associate Professor. Dr. Le Ngoc Thanh, Deputy Director of Hospital E, Director of the Cardiovascular Center, said that the hospital has successfully performed 6 minimally invasive heart surgeries to repair ventricular septal defects. This is the first technique performed in Vietnam
Male.
The first 6 patients, of which the youngest patient is only 3 years old, and the oldest patient is 18 years old, had heart surgery to repair the ventricular septal defect using a minimally invasive cosmetic surgery method. As a result, after surgery, the patients recovered quickly, had no complications and were able to leave the hospital after 5-7 days.
“If we only consider aesthetics, compared to
For classic open heart surgery to repair a ventricular septal defect, the patient will have to saw the entire sternum with a long incision, from the sternum to the tip of the sternum, about 15 - 20cm for adults, 8 - 10cm, this technique has shown its advantages. Highlights. Accordingly, with minimally invasive cosmetic surgery, doctors only open a part of the lower sternum, the skin incision is about 6cm short for adults, 3 - 4cm for children with the help of medical means. Laparoscopic surgery,” Dr. Thanh said.
Not only in terms of aesthetics, the less invasive endoscopic method is also safer for patients, while the treatment effectiveness is equivalent. As with classic surgery, this open surgery technique often has disadvantages such as: bleeding, sternum infection, bad scarring, hospital stay, and recovery time lasting from 15 - 20 days. Meanwhile, laparoscopy is less invasive with small incisions,
Causes less trauma to the patient, reduces post-operative pain, minimizes the risk of surgical wound infection and is very aesthetically pleasing, especially for girls.
"This new method completely overcomes the aesthetic disadvantages of the classic surgery method, without leaving a long vertical purple-black mark like a centipede in the middle of the chest," analyzed Professor Dang Hanh De.
According to Dr. Thanh, minimally invasive heart surgery is a new direction in the field of cardiovascular surgery. Since the beginning of 2000, major cardiovascular surgery centers in the world such as in the US, Germany, France, Japan... have gradually deployed minimally invasive heart surgery techniques to repair ventricular septal defects in the trend. The development of surgery in general and open heart surgery in particular.
|
medlatec
|
Ung thư tuyến giáp có nguy hiểm không và cách phòng ngừa
Ung thư tuyến giáp là một căn bệnh ung thư tương đối phổ biến và thường bắt gặp ở đối tượng nữ giới nhiều hơn nam giới. Khi tìm hiểu về căn bệnh này, nhiều người quan tâm không biết liệu ung thư tuyến giáp có nguy hiểm không.
1. Nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp và một số triệu chứng
Trong số các ung thư tuyến nội tiết, ung thư tuyến giáp là căn bệnh nhiều người gặp phải nhất. Đây là bệnh lý xảy ra khi xuất hiện tình trạng các tế bào tuyến giáp có sự tăng sinh không bình thường.
Đi vào giải đáp câu hỏi ung thư tuyến giáp có nguy hiểm không, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về nguyên nhân và triệu chứng của căn bệnh này.
1.1. Nguyên nhân gây ra
Về nguyên nhân chính xác dẫn tới căn bệnh ung thư này vẫn chưa được tìm ra. Song sự tồn tại của một vài yếu tố nguy cơ có thể làm tăng rủi ro mắc bệnh như:
- Di truyền:
Khả năng mắc bệnh của một người có thành viên trong gia đình (bố, mẹ, anh chị em) bị ung thư tuyến giáp sẽ cao hơn so với những đối tượng khác.
- Giới tính:
Như đã đề cập, tỷ lệ phụ nữ mắc căn bệnh này thường cao hơn nam giới. Cụ thể, nguy cơ sẽ cao hơn từ 2 đến 4 lần ở người nữ.
- Xuất hiện tình trạng rối loạn ở hệ miễn dịch:
Khi cơ thể xuất hiện sự rối loạn ở hệ miễn dịch, người bệnh sẽ dễ dàng bị các tác nhân như virus hay vi khuẩn xâm nhập. Trong đó, chúng cũng có khả năng tấn công tuyến giáp và gây bệnh.
- Độ tuổi:
Các trường hợp người bệnh ung thư tuyến giáp chủ yếu thuộc lứa tuổi từ từ 30 đến 50.
- Bệnh lý tuyến giáp:
Trường hợp bệnh nhân phải đối diện bệnh lý liên quan đến tuyến giáp cũng sẽ có nguy cơ cao bị ung thư ở tuyến nội tiết này hơn những người có sức khỏe bình thường khác. Cụ thể, đó là một số bệnh lý như bướu nhân tuyến giáp, viêm tuyến giáp, bệnh suy giáp,...
- Tình trạng nhiễm phóng xạ:
Nếu người bệnh bị nhiễm phóng xạ qua đường tiêu hóa hay đường hô hấp của cơ thể hoặc khi sử dụng tia phóng xạ trong điều trị bệnh thì có khả năng tác động đến tuyến giáp. Từ đó, khiến rủi ro bị ung thư tuyến giáp tăng lên.
- Các yếu tố khác: tình trạng béo phì,
thừa cân, thừa hoặc thiếu i ốt, thói quen sử dụng rượu hay thuốc lá thường xuyên,...
1.2. Triệu chứng
Nếu bệnh ung thư tuyến giáp vẫn đang còn ở vào giai đoạn sớm, bệnh nhân thường sẽ không nhận thấy các triệu chứng rõ ràng. Vì thế, không ít trường hợp phát hiện ra mình mắc bệnh một cách tình cờ khi thăm khám sức khỏe theo định kỳ hoặc khi theo dõi các bệnh lý liên quan đến tuyến giáp khác.
Tuy nhiên, có thể xuất hiện một số triệu chứng bao gồm:
- Sờ hoặc chỉ cần nhìn bằng mắt thường thì thấy một khối u cứng ở vùng cổ. Khi có nhịp nuốt của người bệnh nuốt, nó sẽ di chuyển theo đó.
- Bắt gặp hạch nhỏ và mềm ở vùng cổ; đồng thời, vị trí khối u ở bên nào thì hạch này sẽ ở cùng bên đó.
Đi kèm với đó, khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn muộn, bệnh nhân thường bắt gặp các biểu hiện như:
- Khó khăn trong hoạt động nuốt và thở.
- Có thể gặp hiện tượng thâm nhiễm tại vị trí da ở vùng cổ.
- Bị khàn tiếng.
- Bị giảm cân bất thường.
- Nổi hạch cổ.
2. Ung thư tuyến giáp có nguy hiểm không?
Như vậy, bạn đã biết được các nguyên nhân cũng như một số triệu chứng của bệnh lý này. Với câu hỏi ung thư tuyến giáp có nguy hiểm không, đây là một bệnh lý thực tế không thật sự quá đáng ngại như những bệnh ung thư khác. Bởi nó tiến triển tương đối chậm và có tiên lượng tốt.
Yếu tố quan trọng ở đây là thời gian và giai đoạn bệnh nhân phát hiện mình mắc phải ung thư tuyến giáp. Cụ thể, nếu phát hiện sớm thì bệnh sẽ không gây nhiều nguy hiểm với tỷ lệ cao có thể điều trị khỏi. Ngược lại, sự nguy hiểm sẽ tăng lên làm cho quá trình điều trị bệnh cũng gặp nhiều khó khăn hơn khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn nặng.
Chính vì điều này, ngay khi nhận thấy cơ thể xuất hiện các dấu hiệu lạ không bình thường, người bệnh cần đi thăm khám ngay để được chẩn đoán và kịp thời thực hiện điều trị tích cực, đúng phương pháp. Có như vậy, mới giảm thiểu mức độ nguy hiểm của bệnh xuống thấp nhất có thể và tăng cao hơn khả năng chữa khỏi.
3. Ung thư tuyến giáp làm thế nào để phòng ngừa?
Với bệnh ung thư tuyến giáp, liệu bạn có thể làm gì để giúp phòng ngừa và giảm thiểu nguy cơ gặp phải? Cụ thể, có thể áp dụng các phương pháp sau:
- Thay đổi lối sống của bản thân trở nên lành mạnh và tích cực hơn.
- Giữ sự cân đối về cân nặng, không để bản thân phải đối diện với tình trạng béo phì, thừa cân.
- Nên tránh sống và làm việc ở môi trường có chứa tia bức xạ. Nếu bắt buộc phải tiếp xúc với môi trường đó thì cần trang bị các dụng cụ bảo hộ cần thiết.
- Duy trì một chế độ dinh dưỡng đảm bảo khoa học:
Tăng cường các loại rau xanh hay hoa quả tươi.
Tránh tiêu thụ các loại đồ ăn được chế biến sẵn, thức ăn nhanh hoặc các thực phẩm chứa nhiều chất béo.
Tránh các chất kích thích, rượu bia.
Đảm bảo cung cấp đủ lượng i-ốt cho cơ thể qua muối, thực phẩm như cá, sò hay ốc, thực phẩm chức năng bổ sung i-ốt.
- Kiểm tra sức khỏe một cách định kỳ.
|
Is thyroid cancer dangerous and how to prevent it?
Thyroid cancer is a relatively common cancer and is more common in women than men. When learning about this disease, many people are interested in whether thyroid cancer is dangerous.
1. Causes of thyroid cancer and some symptoms
Among endocrine cancers, thyroid cancer is the most common disease. This is a disease that occurs when thyroid cells proliferate abnormally.
To answer the question of whether thyroid cancer is dangerous, we will learn about the causes and symptoms of this disease.
1.1. Cause
The exact cause of this cancer has not yet been found. However, the existence of a few risk factors can increase the risk of disease such as:
- Genetic:
The likelihood of a person having a family member (father, mother, sibling) with thyroid cancer is higher than other people.
- Gender:
As mentioned, the rate of women suffering from this disease is often higher than that of men. Specifically, the risk will be 2 to 4 times higher in women.
- Immune system disorders appear:
When the body has a disorder in the immune system, the patient will easily be invaded by agents such as viruses or bacteria. In particular, they also have the ability to attack the thyroid gland and cause disease.
- Age:
Thyroid cancer cases are mainly between the ages of 30 and 50.
- Thyroid disease:
Patients facing diseases related to the thyroid gland will also have a higher risk of cancer in this endocrine gland than other people with normal health. Specifically, there are some diseases such as thyroid nodules, thyroiditis, hypothyroidism,...
- Radioactive contamination:
If a patient is exposed to radiation through the body's digestive or respiratory tract or when using radiation in medical treatment, it is likely to affect the thyroid gland. From there, the risk of thyroid cancer increases.
- Other factors: obesity,
overweight, excess or iodine deficiency, habit of regularly using alcohol or tobacco,...
1.2. Symptom
If thyroid cancer is still in its early stages, patients will often not notice obvious symptoms. Therefore, many people discover that they have the disease by chance during regular health checks or when monitoring other thyroid-related diseases.
However, some symptoms may occur including:
- Touch or just look with the naked eye and see a hard lump in the neck area. When there is a swallowing rhythm of the patient swallowing, it will move accordingly.
- Found small and soft lymph nodes in the neck area; At the same time, whichever side the tumor is on, this lymph node will be on the same side.
Along with that, when the disease has progressed to a late stage, patients often experience symptoms such as:
- Difficulty in swallowing and breathing.
- Infiltration may occur in the skin in the neck area.
- Hoarse voice.
- Unusual weight loss.
- Swollen neck lymph nodes.
2. Is thyroid cancer dangerous?
So, you now know the causes as well as some symptoms of this disease. Regarding the question of whether thyroid cancer is dangerous, this is a real disease that is not really as worrying as other cancers. Because it progresses relatively slowly and has a good prognosis.
The important factor here is the time and stage at which the patient discovers he or she has thyroid cancer. Specifically, if detected early, the disease will not cause much danger with a high rate of cure. On the contrary, the danger will increase, making the treatment process more difficult when the disease has progressed to a severe stage.
Because of this, as soon as the patient notices unusual signs appearing in the body, the patient needs to go see a doctor immediately to be diagnosed and promptly receive active treatment with the right method. Only then can the danger of the disease be reduced as low as possible and the possibility of cure will be increased.
3. How to prevent thyroid cancer?
With thyroid cancer, is there anything you can do to help prevent and reduce your risk? Specifically, the following methods can be applied:
- Change your lifestyle to become healthier and more positive.
- Maintain a balance in weight, do not let yourself face obesity or overweight.
- You should avoid living and working in environments containing radiation. If you must come into contact with that environment, you need to wear necessary protective equipment.
- Maintain a scientific nutritional regimen:
Increase green vegetables or fresh fruits.
Avoid consuming processed foods, fast foods or foods high in fat.
Avoid stimulants and alcohol.
Make sure to provide enough iodine for the body through salt, foods such as fish, oysters or snails, and iodine supplements.
- Regular health check-ups.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Trimoxtal 250/250
Thuốc Trimoxtal 250/250 thuộc nhóm thuốc kháng sinh có thành phần chính gồm amoxicillin và sulbactam thường được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiết niệu, thận, nhiễm trùng phụ khoa, vùng bụng hay các nhiễm khuẩn da và mô mềm khác.
1. Trimoxtal là thuốc gì?
Trimoxtal là thuốc gì? Thuốc kháng sinh Trimoxtal có thành phần gồm amoxicillin phối hợp với sulbactam có công dụng cụ thể như sau:Amoxicillin là aminopenicillin, bền trong môi trường acid, có phổ tác dụng rộng và đặc biệt là chống trực khuẩn gram âm. Amoxicillin có tác dụng diệt khuẩn nhờ cơ chế gắn vào một hoặc nhiều protein của vi khuẩn để ức chế sinh tổng hợp peptidoglycan, đây là một thành phần quan trọng của thành tế bào vi khuẩn. Cuối cùng vi khuẩn sẽ tự phân hủy do các enzyme tự huỷ của thành tế bào vi khuẩn. Sulbactam có khả năng bảo vệ penicillin và cephalosporin không bị vi khuẩn phá huỷ và có tác dụng đồng vận rõ rệt với penicillin. Do sulbactam cũng gắn với một số protein gắn kết penicillin nên đối với một số dòng vi khuẩn nhạy cảm, sử dụng kết hợp sulbactam- amoxicillin đem lại hiệu quả hơn là chỉ dùng một loại beta- lactam. Về dược động học:Amoxicillin được hấp thu khi uống lên tới 80% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh đạt được khoảng 1-2 giờ sau khi uống. Bệnh nhân có chức năng thận bình thường sử dụng thuốc Trimoxtal sẽ có thời gian bán thải trong huyết thanh khoảng 1 giờĐối với sulbactam khi sử dụng ngoài đường tiêu hoá cho thấy sinh khả dụng của thuốc gần như 100%. Tuy nhiên, nếu dùng theo đường uống sự hấp thu của đường tiêu hoá là không hoàn toàn.
2. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Trimoxtal
Thuốc Trimoxtal thường được chỉ định trong các trường hợp sau:Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm xoang, viêm tai giữa. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, tụ cầu, phế cầu. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: đặc biệt là các trường hợp viêm bàng quang tái phát hoặc có biến chứng. Nhiễm khuẩn da và mô mềm: viêm mạch bạch huyết, viêm mô tế bào, các vết thương hở hoặc mất mô, vùng miệng do tụ cầu vàng.Các chống chỉ định của thuốc Trimoxtal gồm có:Bệnh nhân dị ứng với penicillin hoặc các cephalosporin và sulbactam. Bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hoá. Nhiễm khuẩn có tăng bạch cầu đơn nhân. Nhiễm virus herpesĐang điều trị bằng allopurinol
3. Liều sử dụng của thuốc Trimoxtal
Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục tiêu điều trị mà liều dùng của Trimoxtal sẽ có sự khác biệt, cụ thể như sau:Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 2-4 viên/lần x 2 lần/ngày. Trẻ em dưới 12 tuổi: 75mg- 100mg amoxicillin/kg thể trọng, chia 2-3 lần/ngày. Bệnh nhân suy thận cần chỉnh liều phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin. Sử dụng quá liều Trimoxtal có thể gây ra các triệu chứng buồn nôn, nôn, tiêu chảy và sự xáo trộn cân bằng nước, điện giải, đặc biệt co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân có chức năng thận suy yếu hoặc ở những liều cao. Hiện nay, không có thuốc giải độc đặc hiệu nhưng có thể loại bỏ bằng thẩm phân máu, điều trị triệu chứng, cần đặc biệt lưu ý đến cân bằng nước- điện giải.
4. Tác dụng phụ của thuốc Trimoxtal
Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Trimoxtal có thể gặp các tác dụng phụ như sau:Ngoại ban xuất hiện chậm sau 7 ngày điều trị. Buồn nôn, nôn, đau thượng vi, tiêu chảy. Ban đỏ, ban dát sần, mày đay, hội chứng Stevens- Johnson. Kích động, vật vã, lo lắng, mất ngủ, lú lẫn, chóng mặt. Viêm đại tràng có màng giả, viêm tiểu- đại tràng cấp. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu
5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Trimoxtal
Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Trimoxtal gồm có:Bệnh nhân điều trị bằng Trimoxtal có thể bị bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn gây bệnh khác (chủ yếu là pseudomonas hoặc candida). Nếu xuất hiện bội nhiễm nên ngưng sử dụng và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.Có thể xuất hiện tăng men gan trong quá trình điều trị. Nên sử dụng các biện pháp tránh thai hỗ trợ đối với bệnh nhân nữ đang áp dụng liệu pháp tránh thai estrogen và progestin khi dùng thuốc Trimoxtal.Kiểm tra chức năng gan thận định kỳ nếu muốn sử dụng Trimoxtal kéo dài.Thận trọng khi sử dụng Trimoxtal cho người lớn tuổi, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.Không có nghiên cứu về tác động lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc khi sử dụng thuốc Trimoxtal nhưng các tác dụng phụ có thể ảnh hưởng đến người bệnh, do đó không nên dùng thuốc khi cần lái xe hoặc vận hành máy móc
6. Các tương tác thuốc với Trimoxtal
Các tương tác thuốc với Trimoxtal có thể xảy ra:Dùng đồng thời Trimoxtal với allopurinol làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng dị ứng da. Probenecid có thể bị tăng nồng độ trong máu khi dùng đồng thời với Trimoxtal, vì bị giảm bài xuất ở ống thận. Chloamphenicol, macrolide, sulfonamide và tetracyclin có thể cản trở tác dụng diệt khuẩn của penicillin.Amoxicillin có thể ảnh hưởng đến giá trị protein huyết thanh toàn phần hoặc phản ứng dương tính giả trong xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng phản ứng màu.Tóm lại, thuốc Trimoxtal 250/250 thuộc nhóm thuốc kháng sinh có thành phần chính gồm amoxicillin và sulbactam thường được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiết niệu, thận, nhiễm trùng phụ khoa, vùng bụng hay các nhiễm khuẩn da và mô mềm khác. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
|
Uses of Trimoxtal 250/250
Trimoxtal 250/250 belongs to the group of antibiotics whose main ingredients include amoxicillin and sulbactam, often used to treat respiratory, urinary, kidney infections, gynecological infections, abdominal infections or skin and tissue infections. other soft.
1. What is Trimoxtal?
What is Trimoxtal? The antibiotic Trimoxtal is composed of amoxicillin combined with sulbactam and has the following specific uses: Amoxicillin is an aminopenicillin, stable in acidic environments, has a wide spectrum of effects, and is especially effective against gram-negative bacilli. Amoxicillin has a bactericidal effect by binding to one or more bacterial proteins to inhibit peptidoglycan biosynthesis, which is an important component of the bacterial cell wall. Finally, the bacteria will self-decompose due to the self-destruct enzymes of the bacterial cell wall. Sulbactam has the ability to protect penicillin and cephalosporin from being destroyed by bacteria and has a clear synergistic effect with penicillin. Because sulbactam also binds to some penicillin-binding proteins, for some sensitive bacterial strains, using a combination of sulbactam-amoxicillin is more effective than using just a beta-lactam. Regarding pharmacokinetics: Amoxicillin is absorbed up to 80% when taken orally and is not affected by food. Mean peak serum concentrations are achieved approximately 1-2 hours after oral administration. Patients with normal kidney function using Trimoxtal will have a serum half-life of about 1 hour. For sulbactam when used parenterally, the bioavailability of the drug is almost 100%. However, if taken orally, absorption from the digestive tract is incomplete.
2. Indications and contraindications for using Trimoxtal
Trimoxtal is often prescribed in the following cases: Upper respiratory tract infections, sinusitis, otitis media. Lower respiratory tract infections caused by streptococcus, staphylococcus, and pneumococcus. Urinary tract infections: especially cases of recurrent or complicated cystitis. Skin and soft tissue infections: lymphangitis, cellulitis, open wounds or tissue loss, oral area due to staphylococcus aureus. Contraindications of Trimoxtal include: Patients allergic to penicillin or other cephalosporins and sulbactam. The patient has a history of gastrointestinal disease. Infections with mononucleosis. Herpes virus infection: Treated with allopurinol
3. Dosage of Trimoxtal
Depending on the subject and treatment goals, the dosage of Trimoxtal will be different, specifically as follows: Adults and children over 12 years old: 2-4 tablets/time x 2 times/day. Children under 12 years old: 75mg - 100mg amoxicillin/kg body weight, divided 2-3 times/day. Patients with renal impairment require dose adjustment depending on creatinine clearance. Overdose of Trimoxtal may cause symptoms of nausea, vomiting, diarrhea and disturbance of water and electrolyte balance, especially convulsions may occur in patients with impaired kidney function or in those with high dose. Currently, there is no specific antidote but it can be removed by hemodialysis and symptomatic treatment, with special attention to water-electrolyte balance.
4. Side effects of Trimoxtal
Some patients using Trimoxtal may experience the following side effects: Rash appears slowly after 7 days of treatment. Nausea, vomiting, epigastric pain, diarrhea. Erythema, maculopapular rash, urticaria, Stevens-Johnson syndrome. Agitation, restlessness, anxiety, insomnia, confusion, dizziness. Pseudomembranous colitis, acute small-colitis. Anemia, thrombocytopenia, thrombocytopenic purpura
5. Be cautious when using Trimoxtal
Some general notes when using Trimoxtal include: Patients treated with Trimoxtal may be infected with fungi or other pathogenic bacteria (mainly pseudomonas or candida). If superinfection occurs, use should be discontinued and appropriate treatment measures applied. Liver enzyme increases may occur during treatment. Backup contraceptive methods should be used for female patients using estrogen and progestin contraceptive therapy when taking Trimoxtal. Check liver and kidney function periodically if you want to use Trimoxtal for a long time. Use caution when using Trimoxtal. Use Trimoxtal for the elderly, children, pregnant or breastfeeding women. There are no studies on the effects on the ability to drive or operate machinery when using Trimoxtal, but side effects may affect the ability to drive or operate machinery. affects patients, so do not use the drug when driving or operating machinery
6. Drug interactions with Trimoxtal
Possible drug interactions with Trimoxtal: Concomitant use of Trimoxtal with allopurinol increases the risk of allergic skin reactions. Probenecid may increase blood concentrations when used concurrently with Trimoxtal, due to reduced renal tubular secretion. Chloamphenicol, macrolides, sulfonamides and tetracyclines may interfere with the bactericidal effect of penicillin. Amoxicillin may affect total serum protein values or give a false positive reaction in the urine glucose color test. Summary In contrast, Trimoxtal 250/250 belongs to the group of antibiotics whose main ingredients include amoxicillin and sulbactam and is often used to treat respiratory infections, urinary tract infections, kidney infections, gynecological infections, abdominal infections or skin infections. and other soft tissue. To ensure treatment effectiveness and avoid unwanted side effects, patients need to follow the instructions of specialized doctors and pharmacists.
|
vinmec
|
Một số bệnh thường gặp do HPV
HPV (Human papiloma virus) là virus có ái tính với biểu mô lát tầng, là loại biểu mô bao phủ da và niêm mạc. Hiện nay, đã xác định được trên 100 chủng HPV, trong đó một số chủng gây bệnh ở vùng sinh dục, một số chủng gây bệnh ở các vùng da khác trên cơ thể.
Một số bệnh thường gặp do HPV gây nên như:
1.
Bệnh sùi mào gà
Nguyên nhân: do HPV type 6, 11, 16, 18, 42, 44 và một số type khác.
Đường lây truyền:
- Lây truyền qua đường tình dục;
- Qua tiếp xúc trực tiếp với thương tổn sùi mào gà.
Biểu hiện lâm sàng:
- Thời kỳ ủ bệnh thường từ 3 tuần - 9 tháng, trung bình là 3 tháng.
- Thường phát bệnh ở bộ phận sinh dục (nam thấy ở dương vật, vùng mu, lỗ niệu đạo; nữ thấy ở môi lớn, môi bé, trong âm đạo), hậu môn (khi quan hệ sinh dục-hậu môn), miệng họng (khi quan hệ sinh dục-miệng).
- Các thương tổn ban đầu là các nốt nhỏ hơi nổi gồ trên mặt da, niêm mạc có màu hồng nhạt hoặc cùng với màu da. Theo thời gian các thương tổn này lớn dần lên chia múi, bề mặt sần sùi giống hoa lơ (hay mào gà). Đôi khi thương tổn tự trợt ra gây chảy máu và nhiễm trùng.
Các nguy cơ của bệnh sùi mào gà:
- Khả năng lây truyền cao;
- Khó thụ thai và lây truyền cho con trong quá trình đẻ;
- Bệnh dễ tái phát;
- Có khả năng gây ung thư, đặc biệt là type 16, 18, 31, 45.
Phòng bệnh
- Quan hệ tình dục lành mạnh, an toàn, chung thủy một vợ, một chồng.
- Vệ sinh cơ quan sinh dục sạch sẽ hàng ngày.
- Tập thể dục, ăn uống đầy đủ nhằm nâng cao sức đề kháng.
- Đối với những trường hợp đã từng bị sùi mào gà, nên làm tế bào âm đạo 1lần/năm để sàng lọc ung thư cổ tử cung.
2. Hạt cơm
2.1. Hạt cơm thông thường
Nguyên nhân: thường gặp là các type 2, 7.
Biểu hiện lâm sàng:
-
Thương tổn thường là khối sùi ra ngoài bề mặt da, hình cầu, bán cầu hoặc dẹt, đường kính từ vài mm đến vài cm, ở trung tâm có thể lõm xuống.
- Bề mặt thương tổn tăng gai, thậm chí tạo thành rãnh, thành khía, có dày sừng.
- Số lượng thay đổi từ một vài cái đến hàng chục cái, đôi khi tập hợp lại thành đám.
- Vị trí hay gặp ở mu tay, các ngón tay, cẳng tay, mu chân, các ngón chân, cẳng chân. Ít gặp ở lòng bàn tay, bàn chân.
2.2. Hạt cơm phẳng
Nguyên nhân: do HPV type 3, 10 gây nên.
Biểu hiện lâm sàng:
- Thương tổn là những nốt nhỏ hiếm khi nổi cao trên mặt da, màu vàng hoặc vàng nhạt, bề mặt bóng, mảnh.
- Thương tổn thường tập trung thành dải (do bệnh nhân gãi thương tổn có thể mọc theo vết xước gọi là hiện tượng Kobner), hoặc tạo thành mảng, cảm giác thường hơi ngứa.
- Vị trí ưu thế là mặt mu tay, ngón tay, cẳng tay, đầu gối và mặt trước cẳng chân.
2.3. Hạt cơm lòng bàn chân, bàn tay
Nguyên nhân: do HPV type 1, 2, 4, 63 gây nên.
Biểu hiện lâm sàng:
- Thương tổn là một nốt dày sừng, hình tròn ăn sâu vào lòng bàn tay, bàn chân, có thương tổn sùi, hơi nổi gồ trên mặt da, kích thước từ vài mm đến vài cm. Thương tổn dạng đĩa, xung quanh bao một vòng dày sừng, bề mặt nhẵn, vùng trung tâm dày sừng, bề mặt hơi sần sùi và có những điểm nâu đen (do xuất huyết).
- Thương tổn có thể đơn độc hoặc tặp trung thành đám.
- Đau khi đi lại và cầm nắm.
2.4. Đường lây truyền hạt cơm
- Tiếp xúc trực tiếp với thương tổn.
2.5. Nguy cơ bệnh
- Lây lan sang vùng da lành;
- Làm mất thẩm mỹ;
- Đau và hạn chế vận động khi hạt cơm ở lòng bàn tay, bàn chân.
2.6. Phòng bệnh hạt cơm
- Vệ sinh cơ thể sạch sẽ;
- Tránh tiếp xúc trực tiếp với nguồn bệnh;
- Ăn uống, tập luyện hợp lý để nâng cao sức đề kháng.
3. Chẩn đoán
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.
- Nên làm xét nghiệm để xác định type HPV gây bệnh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu, Chlamydia, giang mai, HIV, viêm gan B, viêm gan C,...
4. Xét nghiệm
- Định tính, định type HPV:
+
Đối với những trường hợp đã quan hệ tình dục mà muốn tiêm phòng, có thể làm HPV định tính, nếu kết quả âm tính có thể tiêm.
+ Đối với trường hợp đã nhiễm, có thể làm HPV định type xác định type HPV.
- Làm các xét nghiệm để chẩn đoán bệnh lây tuyên tình dục kèm theo như:
+ Giang mai: RPR, Syphilis TP, TPHA định tính, định lượng;
+ HIV;
+ Lậu: soi tươi, PCR lậu;
+ Chlamydia: xét nghiệm máu (Ig
M, Ig
G), PCR Chlammydia;
+ Viêm gan B, viêm gan C;
+ Soi tươi dịch niệu đạo để xác định nguyên nhân viêm nhiễm do nấm, vi khuẩn.
5. Điều trị
- Dùng thuốc;
- Đốt Laser, đốt điện;
- Áp nitơ lạnh.
|
Some common diseases caused by HPV
HPV (Human papiloma virus) is a virus that has affinity for stratified epithelium, a type of epithelium that covers the skin and mucous membranes. Currently, over 100 strains of HPV have been identified, of which some strains cause disease in the genital area, some strains cause disease in other skin areas of the body.
Some common diseases caused by HPV include:
first.
Genital warts
Cause: due to HPV types 6, 11, 16, 18, 42, 44 and some other types.
Transmission route:
- Sexually transmitted;
- Through direct contact with genital wart lesions.
Clinical manifestations:
- The incubation period is usually from 3 weeks - 9 months, the average is 3 months.
- The disease often occurs in the genitals (men see it on the penis, pubic area, urethral opening; women see it on the labia majora, labia minora, in the vagina), anus (during genital-anal intercourse), oropharynx (during genital-oral sex).
- The initial lesions are small, slightly raised spots on the skin and mucous membranes that are light pink or the same color as the skin. Over time, these lesions gradually grow larger and divide into segments, with a rough surface resembling a cauliflower (or chicken comb). Sometimes the lesion slips out on its own, causing bleeding and infection.
Risks of genital warts:
- High transmissibility;
- Difficulty conceiving and transmitting to children during childbirth;
- The disease easily recurs;
- Capable of causing cancer, especially types 16, 18, 31, 45.
Prevention
- Have healthy, safe sex, be faithful to one wife and one husband.
- Clean genital organs every day.
- Exercise and eat well to improve resistance.
- For cases who have had genital warts, vaginal cytology should be done once a year to screen for cervical cancer.
2. Rice grains
2.1. Regular rice grains
Cause: common types 2, 7.
Clinical manifestations:
-
The lesion is usually a growth on the skin surface, spherical, hemispherical or flat, from a few millimeters to several centimeters in diameter, and may be concave in the center.
- The surface of the lesion becomes thorny, even forming grooves, notches, and hyperkeratosis.
- The number varies from a few to dozens, sometimes grouped together in groups.
- Common locations are the back of the hands, fingers, forearms, back of the legs, toes, and lower legs. Rarely occurs on the palms of the hands and feet.
2.2. Rice grains are flat
Cause: caused by HPV types 3 and 10.
Clinical manifestations:
- Lesions are small spots that rarely appear high on the skin, yellow or light yellow in color, with a shiny, thin surface.
- Lesions are often concentrated in strips (because the patient scratches, the lesions can grow along the scratches called Kobner phenomenon), or form patches, often feeling a bit itchy.
- Dominant locations are the back of the hand, fingers, forearm, knee and front of the leg.
2.3. Rice grains on the soles of the feet and hands
Cause: caused by HPV types 1, 2, 4, 63.
Clinical manifestations:
- The lesion is a round, keratinous nodule that penetrates deep into the palms of the hands and feet, has a rough, slightly raised lesion on the skin surface, ranging in size from a few millimeters to several centimeters. The lesion is disc-shaped, surrounded by a ring of keratin, the surface is smooth, the central area is thickened with keratin, the surface is slightly rough and has dark brown spots (due to hemorrhage).
- Lesions can be solitary or grouped.
- Pain when walking and holding.
2.4. Transmission route of rice seeds
- Direct contact with damage.
2.5. Disease risk
- Spreads to healthy skin areas;
- Loss of aesthetics;
- Pain and limited movement when rice grains are on the palms of the hands and feet.
2.6. Prevention of grain disease
- Keep your body clean;
- Avoid direct contact with the source of the disease;
- Eat and exercise properly to improve resistance.
3. Diagnosis
- Based on clinical symptoms and tests.
- You should do a test to determine the type of HPV that causes the disease and sexually transmitted diseases such as gonorrhea, Chlamydia, syphilis, HIV, hepatitis B, hepatitis C,...
4. Testing
- Identification and determination of HPV type:
+
For those who have had sex and want to be vaccinated, they can do HPV testing and if the results are negative, they can get vaccinated.
+ For infected cases, HPV typing can be performed to determine the HPV type.
- Do tests to diagnose sexually transmitted diseases such as:
+ Syphilis: RPR, Syphilis TP, TPHA qualitative and quantitative;
+ HIV;
+ Gonorrhea: fresh screening, gonorrhea PCR;
+ Chlamydia: blood test (Ig
M, Ig
G), Chlammydia PCR;
+ Hepatitis B, hepatitis C;
+ Fresh examination of urethral fluid to determine the cause of fungal and bacterial infections.
5. Treatment
- Use medicine;
- Laser burning, electrocautery;
- Apply cold nitrogen.
|
medlatec
|
Bệnh quai bị lây qua đường nào?fd
Quai bị là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus paramyxovirus gây nên. Bệnh có thể bùng phát thành dịch ở trẻ em, thanh thiếu niên. Tìm hiểu bệnh quai bị lây qua đường nào sẽ giúp chúng ta chủ động phòng tránh, hạn chế nguy cơ mắc phải căn bệnh này.
Tìm hiểu bệnh quai bị lây qua đường nào sẽ giúp chúng ta chủ động phòng tránh, hạn chế nguy cơ mắc phải căn bệnh này.
Vậy bệnh quai bị lây qua đường nào?
Trước hết cần biết ở những người nhiễm bệnh, virus sẽ di chuyển từ đường hô hấp (mũi, miệng và cổ họng) vào tuyến mang tai – tại đây virus sẽ bắt đầu phát triển. Điều này khiến cho tuyến nước bọt hai bên mang tai của người bị quai bị sưng to.
Virus cũng có thể xâm nhập vào dịch não tủy – lớp chất lỏng bao quanh và bảo vệ não và cột sống. Một khi virus đã có mặt ở dịch não tủy nó có thể lây lan tới các bộ phận khác của cơ thể, hẳng hạn như não, tuyến tụy, tinh hoàn (ở trẻ em trai và nam giới) và buồng trứng (ở trẻ em gái và phụ nữ).
Quai bị có thể lây lan qua những con đường sau:
Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp do tiếp xúc với các giọt nước bọt, hoặc các giọt chất tiết mũi họng của người bệnh được văng ra khi người bệnh ho, hắt hơi.
Thời gian lây là từ 6 ngày trước cơn toàn phát sưng tuyến mang tai cho đến 2 tuần sau khi có triệu chứng.
Bệnh quai bị cũng có thể truyền từ người nhiễm virus nhưng không có bất cứ triệu chứng nào rõ ràng.
Để phòng chống viêm quai bị, tiêm phòng vắc xin là cách hiệu quả nhất.
Để phòng chống viêm quai bị, tiêm phòng vắc xin là cách hiệu quả nhất. Những biện pháp khác để phòng tránh viêm quai bị là rửa tay kỹ và thường xuyên bằng xà phòng. Không dùng chung các vật dụng ăn uống (dao, dĩa, chén, bát…). Làm sạch đồ dùng thường xuyên tiếp xúc (đồ chơi, tay nắm cửa…)
|
How is mumps transmitted? fd
Mumps is an acute infectious disease caused by paramyxovirus. The disease can break out into epidemics in children and adolescents. Understanding how mumps is transmitted will help us proactively prevent and limit the risk of contracting this disease.
Understanding how mumps is transmitted will help us proactively prevent and limit the risk of contracting this disease.
So how is mumps transmitted?
First of all, it is important to know that in infected people, the virus will move from the respiratory tract (nose, mouth and throat) into the parotid gland - where the virus will begin to develop. This causes the salivary glands on both sides of the ears of people with mumps to swell.
The virus can also enter the cerebrospinal fluid - the layer of fluid that surrounds and protects the brain and spine. Once the virus is present in the cerebrospinal fluid it can spread to other parts of the body, such as the brain, pancreas, testicles (in boys and men) and ovaries (in children). girls and women).
Mumps can be spread through the following ways:
The disease is transmitted mainly through the respiratory tract through contact with saliva droplets or drops of nasal and throat secretions of the patient that are ejected when the patient coughs or sneezes.
The infectious period is from 6 days before the full onset of parotid swelling to 2 weeks after symptoms appear.
Mumps can also be transmitted from someone who is infected with the virus but does not have any obvious symptoms.
To prevent mumps, vaccination is the most effective way.
To prevent mumps, vaccination is the most effective way. Other measures to prevent mumps include washing your hands thoroughly and often with soap. Do not share eating utensils (knives, forks, cups, bowls...). Clean items that are frequently touched (toys, door handles, etc.)
|
thucuc
|
Vị trí và chức năng của tuyến yên đối với cơ thể
Tuyến yên được đánh xem là một tuyến chính của hệ thống nội tiết. Với vai trò tiếp nhận các thông tin từ não và truyền tải tới các tuyến khác ở trong cơ thể. Nó cũng tạo ra rất nhiều hormone quan trọng như: hormone tăng trưởng, Prolactin, và cả hormone luteinizing. Vậy chức năng của tuyến yên là gì?
1. Thông tin cơ bản về tuyến yên
Tuyến yên chính là một phần trong hệ thống nội tiết của cơ thể. Tuyến yên có chức năng chính là tiết ra các loại hormone và đi vào máu của bạn. Tuyến yên còn có vai trò kiểm soát chức năng của hầu hết các tuyến nội tiết khác. Vì vậy mà nó được coi là tuyến chủ.
Các hormone sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến một số cơ quan và tuyến khác trong cơ thể như:
– Tuyến giáp.
– Cơ quan sinh sản.
– Tuyến thượng thận.
Tuyến yên có đường kính rơi vào khoảng 1cm và nằm trong hố yên của xương bướm. Về khối lượng, tuyến yên khoảng 0,5g và nằm trong cấu trúc xương ở phần đáy não. Bên cạnh đó, tuyến yên còn được kiểm soát bởi vùng dưới đồi (một vùng não nằm ngay bên trên của tuyến yên)
2. Tuyến yên có các chức năng gì đối với cơ thể?
Tuyến yên là một cơ quan khá nhỏ bé. Dựa trên hình thể, nguồn gốc thai và chức năng mà nó được chia làm 3 thùy: thùy trước, thùy giữa và thùy sau. Mỗi thùy của tuyến yên lại có những đặc trưng và vai trò độc lập.
Riêng thùy giữa chỉ phát triển đối với cơ thể trẻ nhỏ và một số loài động vật cấp thấp. Khi đó nó sẽ có chức năng phân bố đều các sắc tố trên da qua sự hoạt động của hormone MSH.
Tuyến yên có kích thước nhỏ nhưng lại giữ vai trò vô cùng quan trọng không thể thay thế
Dưới đây là chức năng của tuyến yên với thùy trước và thùy sau:
2.1. Chức năng của tuyến yên – thùy trước
Thùy trước hay còn được gọi là tuyến yên bạch. Thùy trước cấu tạo gồm ba phần: phần phễu, phần trung gian và phần xa. Thùy trước chủ yếu có chức nằng điều tiết hormone thông qua các tế bào tuyến. Mỗi tế bào của tuyến yên sẽ tiết ra một loại hormone khác nhau.
– Growth hormone: có chức năng thúc đẩy và điều hòa về tăng trưởng, phát triển chung cho toàn cơ thể bằng việc tổng hợp các loại dưỡng chất như: protein, glucose, chất béo,… Ngoài ra hormone này còn giúp ổn định và kiểm soát sự sinh trưởng các tế bào máu.
– Adrenocorticotropin hormone (ACTH): sản xuất corticotropin thông qua kích thích thượng thận làm chúng không bị teo. Bên cạnh đó ACTH còn hỗ trợ kích thích sản xuất sắc tố melanin trên da. Hormone này còn giúp tăng khả năng ghi nhớ và tăng cảm xúc sợ hãi.
– Thyroid stimulating: có chức năng kích thích cho quá trình tổng hợp và sản sinh hormone tuyến giáp.
– Follicle stimulating hormone: tác động đến quá trình sản sinh nang trứng và bài tiết hormone estrogen với nữ giới. Còn với nam giới có tác dụng sản sinh ra hormone testosterone và thúc đẩy sản sinh tinh trùng ở nam giới.
– Luteinising: đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình rụng trứng ở nữ giới, đồng thời cũng giúp thể vàng duy trì và phát triển khả năng sinh lý.
– Prolactin: kích thích sản sinh sữa và cung cấp dưỡng chất cho bé.
Bên cạnh đó còn có một số loại hormone khác như: Endorphin, Enkephalin, Lipotropin, ….
2.2. Chức năng của tuyến yên – Thùy sau
Thùy sau sẽ không tham gia vào quá trình bài tiết hormone. Tuy nhiên, đây lại là nơi hoạt động mạnh mẽ của các tế bào thần kinh đệm. Đây cũng chính là phần kéo dài của hệ thần kinh. Vì thế mà nó còn được biết tới với tên gọi khác là: thùy thần kinh. Phần thùy sau này bao gồm các loại hormone như:
– Vasopressin (ADH): rất quan trọng trong quá trình lọc máu ở thận, bên cạnh đó cũng hỗ trợ cho quá trình tái hấp thụ nước.
– Oxytocin: thúc đẩy sự co bóp của tử cung khi phụ nữ sinh nở và kết hợp với Prolactin để cơ thể mẹ bài tiết sữa cho con.
Tuyến yên có tác động và ảnh hướng rất nhiều đến các cơ quan khác trong cơ thể
3. Một số bệnh lý liên quan đến tuyến yên
Tuyến yên là một cơ quan đảm nhiệm rất nhiều chức năng quan trọng với cơ thể. Vì vậy khi nó gặp phải bất cứ sự bất thường nào cũng sẽ ảnh hưởng đến những cơ quan khác trong cơ thể. Dưới đây là một số bệnh lý về tuyến yên:
3.1. Suy tuyến yên
Đây là một bệnh lý phát triển khá thầm lặng và tích tụ trong khoảng thời gian dài từ do nhiều nguyên nhân gây ra. Khi này người bệnh sẽ gặp phải hàng loạt các triệu chứng đột ngột nhưng lại dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Các triệu chứng có thể kể tới như:
– Thường xuyên cảm thấy đầy hơi, khó tiêu và xuất hiện táo bón. Cân nặng thì thường xuyên bị biến động tằn giảm.
– Ở nữ giới hay gặp phải tình trạng rối loạn kinh nguyệt, khô âm đạo và cảm thấy đau khi quan hệ. Với nam giới thì sẽ có hiện tượng rối loạn cường dương.
3.2. Đột quỵ tuyến yên
Bệnh lý có thể do nhiều nguyên nhân và yếu tố gây ra như: người bị tiền sử về huyết áp, chấn thương đầu, đã từng phẫu thuật tim, đang dùng thuốc chống đông máu,…
Một số triệu chứng ở bệnh lý này xuất hiện từ từ và bán cấp mà bạn cũng nên chú ý như:
– Đau đầu: bệnh nhân sẽ thấy các cơn đau dữ dội ở sau ổ mắt và lan dần sang xung quanh.
– Giảm thị lực: bệnh nhân sẽ cảm thấy tầm nhìn khó khăn, nhìn mờ, sụp mí, hoặc giãn đồng tử,…
– Một vài các biểu hiện khác: tụt huyết áp, suy thượng thận,…
Đột quỵ tuyến yên có thể gây ra đau đầu, đau lan đến sau ổ, bị sụp mí,….
3.3. U tuyến yên
Bệnh sẽ xảy ra khi: tăng hay giảm đột ngột hormone Prolactin tại cơ quan này và gây ra các khối u nội tiết. Nếu được can thiệp kịp thời người bệnh có thể không gặp nguy hại đến sức khỏe. Nhưng ngược lại, nếu bị phát hiện quá trễ người bệnh có nguy cơ phải điều trị bệnh kéo dài cả đời. Bên cạnh đó người bệnh có thể gặp phải các biến chứng như: hội chứng Cushing, mất kinh nguyệt, tăng đường huyết, huyết áp,…
3.4. Đái tháo nhạt
Xảy ra khi hormone ADH bị suy giảm và khiến các chức năng sinh lý ở thận bị ảnh hưởng. Do đó bệnh lý này có thể đe dọa lớn đến tính mạng, nên bạn cần lưu ý với một số dấu hiệu của bệnh như:
– Tiết niệu: đi tiểu quá nhiều trong ngày, cách nhau 30 phút/lần hoặc tần suất cao hơn.
– Mất nước: mặc dù đang rất khát và uống nước liên tục nhưng vẫn có hiện tượng khô da, khô miệng, chóng mặt, đau đầu,… Nếu kéo dài có thể dẫn tới rối loạn điện giải, giảm thể tích máu,…
– Một vài dấu hiệu khác: thiếu ngủ vì tiểu nhiều về đêm, không thể tập trung,…
Tuyến yên đảm nhiệm rất nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể nên gây nhiều ảnh hưởng rất lớn đến các cơ quan khác. Vì vậy, bạn nên chú ý thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị kịp thời, điều này giúp hạn chế tối đa các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
|
Location and function of the pituitary gland in the body
The pituitary gland is considered a major gland of the endocrine system. With the role of receiving information from the brain and transmitting it to other glands in the body. It also produces many important hormones such as: growth hormone, Prolactin, and also luteinizing hormone. So what is the function of the pituitary gland?
1. Basic information about the pituitary gland
The pituitary gland is part of the body's endocrine system. The pituitary gland's main function is to secrete hormones that enter your bloodstream. The pituitary gland also plays a role in controlling the function of most other endocrine glands. Therefore, it is considered the main line.
Hormones will directly affect a number of other organs and glands in the body such as:
- Thyroid.
– Reproductive organs.
- Adrenals.
The pituitary gland is about 1cm in diameter and is located in the pituitary fossa of the sphenoid bone. In terms of mass, the pituitary gland is about 0.5g and is located in the bone structure at the base of the brain. Besides, the pituitary gland is also controlled by the hypothalamus (a brain area located just above the pituitary gland).
2. What functions does the pituitary gland have in the body?
The pituitary gland is a rather small organ. Based on shape, fetal origin and function, it is divided into 3 lobes: anterior lobe, middle lobe and posterior lobe. Each lobe of the pituitary gland has independent characteristics and roles.
The middle lobe only develops in young children and some low-level animals. Then it will have the function of evenly distributing pigments on the skin through the action of the hormone MSH.
The pituitary gland is small in size but plays an extremely important and irreplaceable role
Below are the functions of the pituitary gland with the anterior and posterior lobes:
2.1. Function of the pituitary gland - anterior lobe
The anterior lobe is also known as the white pituitary gland. The anterior lobe is composed of three parts: the infundibulum, the intermediate part and the distal part. The anterior lobe mainly functions to regulate hormones through glandular cells. Each cell of the pituitary gland secretes a different hormone.
– Growth hormone: has the function of promoting and regulating growth and development of the whole body by synthesizing nutrients such as protein, glucose, fat, etc. In addition, this hormone also helps stabilize and Controls the growth of blood cells.
– Adrenocorticotropin hormone (ACTH): produces corticotropin through stimulation of the adrenals so they do not atrophy. Besides, ACTH also helps stimulate the production of melanin pigment in the skin. This hormone also helps increase memory and feelings of fear.
– Thyroid stimulating: has the function of stimulating the synthesis and production of thyroid hormones.
– Follicle stimulating hormone: affects the production of follicles and secretion of estrogen hormone in women. For men, it has the effect of producing the hormone testosterone and promoting sperm production in men.
– Luteinising: plays an extremely important role in the ovulation process in women, and also helps the corpus luteum maintain and develop physiological abilities.
– Prolactin: stimulates milk production and provides nutrients for the baby.
Besides, there are also some other hormones such as: Endorphin, Enkephalin, Lipotropin, ....
2.2. Functions of the pituitary gland - Posterior lobe
The posterior lobe will not participate in hormone secretion. However, this is where glial cells are highly active. This is also an extension of the nervous system. That's why it is also known by another name: nerve lobe. This posterior lobe includes hormones such as:
– Vasopressin (ADH): very important in the kidney blood filtration process, besides also supporting the water reabsorption process.
– Oxytocin: promotes uterine contractions when women give birth and combines with Prolactin to help the mother's body excrete milk for the baby.
The pituitary gland has a great impact and influence on other organs in the body
3. Some diseases related to the pituitary gland
The pituitary gland is an organ responsible for many important functions in the body. Therefore, when it encounters any abnormalities, it will affect other organs in the body. Below are some pituitary diseases:
3.1. Hypopituitarism
This is a disease that develops quite silently and accumulates over a long period of time due to many causes. At this time, the patient will experience a series of sudden symptoms that can easily be confused with other diseases. Symptoms can include:
– Frequently feel bloated, indigestion and constipation. Weight fluctuates frequently.
– Women often experience menstrual disorders, vaginal dryness and pain during sex. For men, there will be erectile dysfunction.
3.2. Pituitary stroke
The disease can be caused by many causes and factors such as: people with a history of blood pressure, head injury, having had heart surgery, taking anticoagulants, etc.
Some symptoms of this disease appear gradually and subacutely that you should also pay attention to such as:
– Headache: the patient will feel severe pain behind the eye socket and gradually spread to the surrounding area.
– Reduced vision: patients will feel difficulty in vision, blurred vision, drooping eyelids, or dilated pupils, etc.
– Some other symptoms: low blood pressure, adrenal insufficiency, etc.
Pituitary stroke can cause headaches, pain spreading to the back of the socket, drooping eyelids, etc.
3.3. Pituitary tumor
The disease will occur when: a sudden increase or decrease in the hormone Prolactin in this organ causes endocrine tumors. If promptly intervened, the patient may not have any health risks. But on the contrary, if detected too late, the patient is at risk of having to undergo lifelong treatment. Besides, patients may encounter complications such as Cushing's syndrome, amenorrhea, increased blood sugar, blood pressure, etc.
3.4. Diabetes insipidus
Occurs when the ADH hormone is reduced and causes physiological functions in the kidneys to be affected. Therefore, this disease can be life-threatening, so you need to pay attention to some signs of the disease such as:
– Urinary: urinating too much during the day, every 30 minutes or higher frequency.
– Dehydration: even though you are very thirsty and drink water continuously, you still have dry skin, dry mouth, dizziness, headaches, etc. If prolonged, it can lead to electrolyte disorders, reduced blood volume, etc.
– Some other signs: lack of sleep due to frequent urination at night, inability to concentrate,...
The pituitary gland is responsible for many important functions in the body, so it has a great influence on other organs. Therefore, you should pay attention to regular health checks for timely detection and treatment, this helps minimize possible dangerous complications.
|
thucuc
|
Những thông tin cần biết khi có thai bị viêm gan B
Thời kỳ mang thai là khoảng thời gian mà sức đề kháng của các bà bầu trở nên yếu hơn bao giờ hết. Trong giai đoạn này, bà bầu cần chú ý giữ gìn sức khỏe, tránh ảnh hưởng đến thai nhi. Ngoài ra, nếu mẹ có thai bị viêm gan B thì cần lưu ý những thông tin sau để không lây sang bé, con sinh ra được hoàn toàn khỏe mạnh.
1.
Những kiến thức về bệnh viêm gan B
Viêm gan B là một căn bệnh truyền nhiễm có ảnh hưởng đến hoạt động của gan và gây ra bởi một loại virus viêm gan B (hay còn gọi là HBV). Viêm gan B là một căn bệnh nguy hiểm có thể đe dọa lớn đến sức khỏe toàn cầu. Đây là nguyên nhân chính gây ra các chứng suy gan, xơ gan, thậm chí dẫn tới ung thư gan,… gây ảnh hưởng đến tính mạng của con người.
Viêm gan B có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào dù là trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn hay phụ nữ có thai bị viêm gan B là chuyện không hề hiếm.
Vậy viêm gan B có thể lây truyền bằng những con đường nào?
2. Con đường lây nhiễm virus viêm gan B
Lây nhiễm theo con đường từ mẹ sang con: đây là hình thức lây nhiễm phổ biến và quan trọng nhất của bệnh này.
Lây nhiễm qua đường tiếp xúc: có thể lây nhiễm qua tiếp xúc với các vết thương, vết trầy xước ở da,…
Lây truyền qua đường máu hoặc quan hệ tình dục: đây không chỉ là con đường lây nhiễm của viêm gan B mà còn là con đường lây nhiễm của các bệnh khác như viêm gan C, HIV,…
Trong đó, đa số trẻ em đều bị lây nhiễm bệnh viêm gan B qua con đường từ mẹ sang con.
Phụ nữ có thai bị viêm gan B không bị nguy hiểm đến việc mang thai hay sinh nở. Tuy nhiên, khi mắc căn bệnh này trong khi mang thai có thể sẽ gặp phải những biến chứng của thai kỳ như:
Viêm gan B khiến gan của trẻ bị tổn thương khi còn ở giai đoạn bào thai.
Viêm gan B làm tăng khả năng gặp phải những biến chứng của thai kỳ như sinh con thiếu cân, sẩy thai hoặc sinh non.
3. Phụ nữ mang thai bị viêm gan B có triệu chứng như thế nào?
Do trong thời gian mang bầu, hệ miễn dịch của mẹ sẽ tập trung để bảo vệ cho thai nhi nên khả năng đề kháng của bà bầu là rất kém. Hơn thế nữa, các triệu chứng ở giai đoạn đầu của bệnh cũng không rõ ràng nên việc phát hiện bệnh là khá khó khăn. Một số triệu chứng thường gặp như:
Có triệu chứng sốt nhẹ, buồn nôn, mệt mỏi, chán ăn,...
Xuất hiện các triệu chứng như bị cảm cúm, đau nhức mỏi,…
Có hiện tượng vàng da, vàng mắt, nước tiểu có màu vàng đậm,…
Trong thời kỳ mang thai, các mẹ cần chú ý các triệu chứng của mình và tiến hành xét nghiệm để biết rõ tình trạng của mình.
4. Phụ nữ có thai bị viêm gan B cần được điều trị như thế nào?
Khi biết mình bị mắc viêm gan B trong khi mang thai, nhiều người đã rất hốt hoảng và lo lắng. Xét nghiệm máu là phương pháp giúp xác định chính xác nhất việc bạn có bị mắc viêm gan B hay không.
Nếu kết quả là dương tính với virus viêm gan B, em bé cũng cần được tiêm phòng sau khi sinh. Nếu tiến hành tiêm phòng viêm gan B, em bé sẽ được bảo vệ khỏi nguy cơ bị mắc căn bệnh này. Em bé sẽ tiêm 2 loại thuốc: vắc - xin viêm gan B và globulin miễn dịch viêm gan B. Thời gian tiêm từ 12 - 14 giờ sau khi sinh ra và phải tiêm nhắc lại trong thời gian kế tiếp theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
5. Có thể phát hiện mắc bệnh viêm gan B ở đâu?
Những phụ nữ có thai cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe của cả mẹ và thai nhi để kịp thời phát hiện và có những biện pháp chữa trị.
Thời gian khám bệnh nhanh chóng, đưa ra kết quả chẩn đoán chính xác và có những phương pháp chữa trị hiệu quả cho người bệnh.
|
Information you need to know when pregnant with hepatitis B
Pregnancy is a time when pregnant women's resistance becomes weaker than ever. During this period, pregnant women need to pay attention to maintaining their health to avoid affecting the fetus. In addition, if a pregnant mother has hepatitis B, she should note the following information so as not to transmit it to her baby and the baby will be born completely healthy.
first.
Knowledge about hepatitis B
Hepatitis B is an infectious disease that affects the functioning of the liver and is caused by the hepatitis B virus (also known as HBV). Hepatitis B is a dangerous disease that can pose a major threat to global health. This is the main cause of liver failure, cirrhosis, even leading to liver cancer,... affecting human life.
Hepatitis B can occur in anyone, whether they are infants, children, adults, or pregnant women with hepatitis B, which is not uncommon.
So how can hepatitis B be transmitted?
2. Pathway of hepatitis B virus infection
Infection from mother to child: this is the most common and important form of transmission of this disease.
Infection through contact: can be transmitted through contact with wounds, scratches on the skin, etc.
Transmitted through blood or sexual contact: this is not only the route of infection for hepatitis B but also the route of infection for other diseases such as hepatitis C, HIV,...
Most children are infected with hepatitis B through the mother-to-child route.
Pregnant women with hepatitis B are not at risk of pregnancy or childbirth. However, if you have this disease during pregnancy, you may experience complications of pregnancy such as:
Hepatitis B causes damage to a child's liver while still in the fetal stage.
Hepatitis B increases the risk of complications of pregnancy such as low birth weight, miscarriage or premature birth.
3. What are the symptoms of pregnant women with hepatitis B?
Because during pregnancy, the mother's immune system will focus on protecting the fetus, so the pregnant woman's resistance is very poor. Furthermore, the symptoms in the early stages of the disease are not clear, so detecting the disease is quite difficult. Some common symptoms include:
There are symptoms of mild fever, nausea, fatigue, loss of appetite,...
Symptoms appear such as flu, aches and pains, etc.
There is yellow skin, yellow eyes, dark yellow urine, etc.
During pregnancy, mothers need to pay attention to their symptoms and conduct tests to clearly know their condition.
4. How should pregnant women with hepatitis B be treated?
When learning that they have hepatitis B during pregnancy, many people are very panicked and worried. A blood test is the most accurate way to determine whether you have hepatitis B or not.
If the result is positive for hepatitis B virus, the baby will also need to be vaccinated after birth. If vaccinated against hepatitis B, your baby will be protected from the risk of getting this disease. The baby will be injected with 2 types of medicine: hepatitis B vaccine and hepatitis B immune globulin. The injection time is 12 - 14 hours after birth and must be repeated at the next time according to the doctor's instructions. doctor.
5. Where can hepatitis B be detected?
Pregnant women need to regularly check the health of both mother and fetus to promptly detect and take treatment measures.
Medical examination time is quick, providing accurate diagnosis results and effective treatment methods for patients.
|
medlatec
|
Đồng hành cùng vợ vượt cạn tuyển thủ Phạm Như Thuần
Với những người chuẩn bị cùng vợ đi đẻ chắc chắn sẽ không tránh khỏi tâm lý hồi hộp, lo lắng. Cần phải chuẩn bị những gì, cần phải làm gì để có thể nhẹ nhàng nhất mà lại đỡ đần được vợ nhiều nhất. Hãy cùng tham khảo những kinh nghiệm thực tế của cựu tuyển thủ Quốc gia Phạm Như Thuần để giảm bớt căng thẳng và lo lắng nhé.
Chuẩn bị trước khi sinh
“Nếu bạn là một người chồng thương vợ, một ông bố tâm lý thì đừng quên cùng vợ sắp xếp và chuẩn bị đồ dùng trước khi bước vào hành trình vượt cạn”- Đây là lời khuyên mà cựu tuyển thủ Quốc gia Phạm Như Thuần gửi đến các ông bố đang chuẩn bị đưa vợ đi đẻ. Theo đó anh chia sẻ một số vấn đề mà các bố cần lưu ý đó là:
Trong quá trình vợ vượt cạn và việc chăm sóc sau sinh
Tò mò, hồi hộp và lo lắng chắc chắn là cảm xúc chung của các ông bố khi lần đầu được “đi đẻ cùng vợ và với cựu tuyển thủ Quốc gia Phạm Như Thuần cũng không ngoại lệ. Và sau khi tự bản thân được trải nghiệm thì anh nhận thấy rằng “mọi thứ cũng không như lời đồn”. Theo đó anh chia sẻ:
Với vấn đề chăm sóc sau sinh thì anh Thuần chia sẻ: “Trải qua ca vượt cạn, vợ bạn sẽ bị mất khá nhiều sức và rất mệt mỏi nên hãy chuẩn bị đồ ăn để cô ấy có thể ăn bất cứ lúc nào. Tuy nhiên hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nhé, vì không phải ai cũng biết được “bà đẻ” thì ăn được những gì và nên kiêng gì đâu. Các bạn cũng đừng quên gặp bác sĩ để tham khảo thêm những tư vấn hữu ích từ các bác sĩ về cách chăm sóc vợ và con sau sinh nhé.”
Thật sự là chưa bao giờ tôi nghĩ chuyện đi đẻ nó lại nhẹ nhàng như vậy, không cần mang theo bất cứ đồ đạc gì, cũng không cần phải chạy vạy khắp nơi hay phải đối mặt với thái độ thờ ơ của bác sĩ… việc cần làm là chỉ cần ở cạnh vợ và bế con.
|
Accompanying his wife through labor, player Pham Nhu Thuan
For those who are preparing to go with their wives to give birth, they will definitely not be able to avoid nervousness and anxiety. What do I need to prepare, what do I need to do to be gentlest and help my wife the most. Let's refer to the practical experiences of former national player Pham Nhu Thuan to reduce stress and anxiety.
Prepare before giving birth
"If you are a loving husband and a psychological father, don't forget to arrange and prepare things with your wife before entering the labor journey" - This is advice from former national player Pham Nhu Thuan. sent to fathers who are preparing to take their wives to give birth. Accordingly, he shares some issues that fathers need to pay attention to:
During the wife's labor and postpartum care
Curiosity, nervousness and worry are certainly common feelings of fathers when they "go give birth with their wives for the first time, and former national player Pham Nhu Thuan is no exception. And after experiencing it himself, he realized that "everything is not as rumored". Accordingly, he shared:
Regarding postpartum care, Mr. Thuan shared: "After going through labor, your wife will lose a lot of strength and be very tired, so prepare food so she can eat at any time. However, please consult your doctor, because not everyone knows what "mothers" can eat and what they should avoid. Don't forget to see your doctor to get more useful advice from doctors on how to take care of your wife and children after giving birth."
Honestly, I never thought giving birth would be so easy, without having to carry any belongings, running around everywhere or having to face the doctor's indifferent attitude... What you need to do is just stay next to your wife and hold the baby.
|
thucuc
|
Áp dụng ngay: Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì?
Giai đoạn đầu đời, sữa mẹ luôn là nguồn dinh dưỡng thiết yếu và có sự ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và sự phát triển của bé. Tuy nhiên, do hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện nên trẻ sơ sinh thường dễ bị tiêu chảy, gây mất nước. Khi trẻ sơ sinh bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì để con mau khỏi” cũng là thắc mắc của rất nhiều bà mẹ. Hãy tham khảo bài viết sau để có ngay lời giải đáp nhé!
1. Tìm hiểu bệnh tiêu chảy ở trẻ sơ sinh
1.1. Nguyên nhân nào khiến trẻ sơ sinh dễ bị tiêu chảy?
Tình trạng tiêu chảy của trẻ sơ thường bắt nguồn từ những nguyên nhân chính sau đây:
– Đường ruột bị nhiễm trùng:
Sức đề kháng của trẻ sơ sinh còn yếu kém nên dễ bị virus, ký sinh trùng hay vi khuẩn tấn công gây nhiễm trùng. Khi ruột bị nhiễm trùng sẽ khiến trẻ bị tiêu chảy. Trong một vài trường hợp, bệnh có thể tự khỏi mà không cần điều trị.
– Dị ứng thực phẩm:
Protein có trong sữa mẹ hoặc sữa công thức có thể khiến bé dị ứng. Khi đó, trẻ cũng có nguy cơ bị tiêu chảy.
– Khả năng dung nạp thức ăn không tốt:
Một số trẻ sơ sinh có vấn đề về tiêu hóa khi phải dung nạp một số loại thức ăn. Khi đó, những dưỡng chất có trong các loại thức ăn đó bị nằm lại ruột, không thể đi vào máu nuôi cơ thể. Tình trạng này không chỉ khiến cơ thể thiếu chất mà còn khiến dạ dày khó tiêu hóa, gây đau bụng và tiêu chảy.
– Rối loạn tiêu hóa
Tiêu chảy thường được xem như là một hiện tượng điển hình của rối loạn tiêu hóa. Lúc này, do hệ tiêu hóa và đường ruột của trẻ đều còn non nớt nên rất nhạy cảm, dẫn đến hiện tượng tiêu chảy ở trẻ.
Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy thường là do bị nhiễm trùng đường ruột, dị ứng thực phẩm hoặc rối loạn tiêu hóa…
1.2. Nhận biết dấu hiệu trẻ sơ sinh bị tiêu chảy
Không khó để các mẹ có thể phát hiện ra các dấu hiệu cho thấy bé yêu đang bị tiêu chảy:
– Phân lỏng, nhiều nước hoặc có bọt, có chất nhầy, có máu và mùi thối tanh…
– Số lần đi ngoài diễn ra nhiều hơn.
– Sốt và nôn.
– Khô mắt, khô môi, khóc không có nước mắt…
2. Gợi ý cho mẹ những thực phẩm nên ăn khi bé bị tiêu chảy
Giai đoạn sơ sinh, sữa mẹ là nguồn thức ăn chủ yếu của trẻ. Do đó, chế độ ăn uống của mẹ cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu hóa của trẻ. “Khi trẻ sơ bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì” chắc hẳn là nỗi lòng của tất cả các mẹ.
Nếu thấy con đi ngoài bất thường, mẹ hãy thay đổi chế độ dinh dưỡng, chú ý bổ sung đủ nước, vitamin, chất xơ và các khoáng chất để vừa đảm bảo chất lượng nguồn sữa, vừa giúp tăng đề kháng, hỗ trợ hệ tiêu hóa của bé.
2.1. Áp dụng chế độ ăn BRAT nếu không biết trẻ sơ sinh bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì
BRAT là viết tắt của một chế độ ăn bao gồm 4 loại thực phẩm chính là chuối, gạo, táo, bánh mì nướng (Bananas – Rice – Apples – Toast). Đây là chế độ dinh dưỡng được đánh giá là vô cùng phù hợp những người bị tiêu chảy. Do đó, khi các bà mẹ thấy con bị tiêu chảy có thể áp dụng chế độ này.
Các loại thực phẩm trong chế độ này chứa rất ít chất béo, ít chất đạm nhưng giàu chất xơ, dễ tiêu hóa:
– Chuối: Hàm lượng kali dồi dào trong chuối giúp bù đắp chất điện giải; Lượng chất xơ hòa tan pectin trong chuối sẽ hấp thụ bớt chất lỏng thừa ở dạ dày, giúp cải thiện sức khỏe đường ruột và ngăn tiêu chảy. Hơn nữa, chuối là loại thực phẩm có cấu trúc mềm, vị ngọt, giúp bổ sung đường và xoa dịu đường ruột.
– Táo: Giống như chuối, táo cũng chứa nhiều pectin – một loại chất xơ hòa tan, dễ tiêu hóa. Táo cũng có vị ngọt nên sẽ giúp cơ thể được bổ sung đường tự nhiên nhanh chóng.
– Bánh mì nướng và gạo: Đây đều là những thực phẩm giàu tinh bột, ít chất xơ nên hệ tiêu hóa không cần lầm việc nhiều để hấp thụ. Ngoài ra, những thực phẩm này sẽ giúp hấp thu chất lỏng trong đường ruột, rất thích hợp để dùng khi bị tiêu chảy.
BRAT (Bananas – Rice – Apples – Toast) là chế độ dinh dưỡng được đánh giá là vô cùng phù hợp những người bị tiêu chảy.
2.2. Bổ sung sữa chua
Sữa chua là thực phẩm thực phẩm vô cùng có lợi cho nguồn sữa mẹ. Đồng thời, đây là loại thực phẩm đứng đầu trong danh sách các loại thực phẩm chứa men vi sinh và lợi khuẩn đối với đường ruột, đặc biệt là sữa chua không đường.
Khi trẻ bị tiêu chảy, một lượng lớn vi khuẩn có lợi trong đường ruột sẽ bị mất đi. Vì vậy, khi trẻ bị tiêu chảy, mẹ hãy bổ sung sữa chua vào mỗi bữa ăn để vừa bù đắp lại lượng lợi khuẩn đã mất đi, vừa bảo vệ đường ruột của trẻ. Từ đó, việc tiêu hóa ở trẻ sẽ diễn ra hiệu quả và giúp ngăn ngừa hiệu quả tình trạng tiêu chảy ở trẻ.
2.3. Uống nhiều nước và ăn nhiều loại rau củ
Việc tiêu chảy sẽ khiến trẻ dễ rơi vào trạng thái mất nước và suy nhược. Vì vậy, việc uống nhiều nước và ăn nhiều rau củ là rất cần thiết. Chúng vừa giúp nâng cao chất lượng sữa mẹ, vừa giúp bổ sung nước cho trẻ và bổ sung các loại vitamin, nhằm tăng sức đề kháng cho trẻ chống lại virus, vi khuẩn.
Uống nhiều nước và ăn nhiều loại rau củ khi không biết trẻ sơ sinh bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì.
3. Những loại thực phẩm mẹ nên kiêng khi trẻ bị tiêu chảy
Để kiểm soát chặt chẽ và khắc phục triệt để tình trạng tiêu chảy ở trẻ, ngoài những thực phẩm nên ăn, mẹ cũng lưu ý nên tránh những thực phẩm sau để tình hình không trở nên nghiêm trọng:
– Các loại thực phẩm tái, sống, chưa được chế biến kỹ lưỡng.
– Thực phẩm dễ gây dị ứng cho đường ruột như tôm, cua…
– Thực phẩm nấu sẵn, lề đường, không đảm bảo vệ sinh.
– Thực phẩm chiên, xào, nhiều dầu mỡ, cay nóng.
– Thực phẩm không rõ nguồn gốc
Khi trẻ bị tiêu chảy, mẹ nên hạn chế những thực phẩm như hải sản để tránh tình hình trở nên nghiêm trọng.
4. Một số lưu ý khi chăm sóc bé bị tiêu chảy
Bên cạnh việc chú ý đến chế độ dinh dưỡng của mẹ, mẹ cũng nên lưu ý khi chăm sóc bé:
– Mẹ hãy cố gắng cho con bú nhiều hơn để bổ sung nước và dưỡng chất.
– Bổ sung thêm men vi sinh để bé mau chóng khỏi bệnh. Mẹ nên lựa chọn các loại men vi sinh có nguồn gốc từ các chủng lợi khuẩn như Lactobacillus reuteri, Lactobacillus rhamnosus, S. boulardii…
– Nếu cảm thấy tình hình bệnh không có dấu hiệu thuyên giảm, mẹ nhất định phải đưa bé đến gặp bác sĩ và tuyệt đối không tự ý sử dụng các loại thuốc khi chưa có chỉ định từ bác sĩ.
Khi bé bị tiêu chảy, mẹ hãy cố gắng cho con bú nhiều hơn để bổ sung nước và dưỡng chất.
|
Apply now: What should mothers eat when newborns have diarrhea?
In the early stages of life, breast milk is always an essential source of nutrition and has a great influence on the baby's health and development. However, because the digestive system is not yet complete, newborns are often susceptible to diarrhea, causing dehydration. When a newborn has diarrhea, what should a mother eat to help the child recover quickly?" is also a question of many mothers. Please refer to the following article to get the answer immediately!
1. Learn about diarrhea in infants
1.1. What causes babies to easily get diarrhea?
Diarrhea in infants often stems from the following main causes:
– Intestinal infection:
Babies' resistance is still weak, so they are susceptible to viruses, parasites or bacteria that cause infection. When the intestines are infected, the child will have diarrhea. In some cases, the disease can go away on its own without treatment.
– Food allergies:
Proteins in breast milk or formula can cause your baby to be allergic. At that time, children are also at risk of diarrhea.
– Poor food tolerance:
Some newborns have digestive problems when tolerating certain foods. At that time, the nutrients in those foods stay in the intestines and cannot enter the bloodstream to nourish the body. This condition not only causes the body to lack nutrients but also makes it difficult for the stomach to digest, causing abdominal pain and diarrhea.
- Digestive disorders
Diarrhea is often considered a typical phenomenon of digestive disorders. At this time, because the child's digestive system and intestines are still immature, they are very sensitive, leading to diarrhea in the child.
Diarrhea in newborns is often due to intestinal infections, food allergies or digestive disorders...
1.2. Recognize signs of infant diarrhea
It is not difficult for mothers to detect signs that their baby is having diarrhea:
– Loose, watery or foamy stools, mucus, blood and a fishy smell…
– The number of bowel movements occurs more often.
– Fever and vomiting.
– Dry eyes, dry lips, crying without tears…
2. Suggestions for mothers about foods to eat when their baby has diarrhea
In the newborn period, breast milk is the baby's main food source. Therefore, the mother's diet will also directly affect the child's digestive process. "What should mothers eat when their babies have diarrhea" is surely the concern of all mothers.
If you see your child having abnormal bowel movements, mothers should change their nutritional regimen, paying attention to adding enough water, vitamins, fiber and minerals to both ensure the quality of milk supply and help increase resistance and support the immune system. baby's digestion.
2.1. Apply the BRAT diet if you don't know what the mother should eat if her newborn has diarrhea
BRAT stands for a diet that includes 4 main foods: bananas, rice, apples, and toast (Bananas – Rice – Apples – Toast). This is a nutritional regimen that is considered extremely suitable for people with diarrhea. Therefore, when mothers see their children have diarrhea, they can apply this regimen.
The foods in this diet contain very little fat, little protein but are rich in fiber and are easy to digest:
– Bananas: The abundant potassium content in bananas helps replenish electrolytes; The amount of soluble fiber pectin in bananas will absorb excess liquid in the stomach, helping to improve intestinal health and prevent diarrhea. Furthermore, bananas are a food with a soft texture and sweet taste, helping to replenish sugar and soothe the intestines.
– Apples: Like bananas, apples also contain a lot of pectin – a type of soluble fiber that is easy to digest. Apples also have a sweet taste, so they will help the body quickly replenish natural sugar.
– Toast and rice: These are both foods rich in starch and low in fiber, so the digestive system does not need much work to absorb. In addition, these foods will help absorb liquid in the intestinal tract, making them very suitable for use when having diarrhea.
BRAT (Bananas – Rice – Apples – Toast) is a nutritional regimen considered extremely suitable for people with diarrhea.
2.2. Add yogurt
Yogurt is an extremely beneficial food for breast milk supply. At the same time, this is the top food in the list of foods containing probiotics and beneficial bacteria for the intestines, especially unsweetened yogurt.
When children have diarrhea, a large amount of beneficial bacteria in the intestines will be lost. Therefore, when children have diarrhea, mothers should add yogurt to each meal to both compensate for the loss of beneficial bacteria and protect the child's intestines. From there, digestion in children will take place effectively and help effectively prevent diarrhea in children.
2.3. Drink lots of water and eat lots of vegetables
Diarrhea will cause children to easily become dehydrated and weak. Therefore, drinking lots of water and eating lots of vegetables is essential. They not only help improve the quality of breast milk, but also help replenish water for children and supplement vitamins, to increase children's resistance against viruses and bacteria.
Drink lots of water and eat lots of vegetables when you don't know what to eat when your newborn has diarrhea.
3. Foods that mothers should avoid when their children have diarrhea
To strictly control and completely overcome diarrhea in children, in addition to the foods that should be eaten, mothers should also note that they should avoid the following foods so that the situation does not become serious:
– Raw, raw, and not thoroughly processed foods.
– Foods that easily cause intestinal allergies such as shrimp, crab, etc.
– Pre-cooked food, roadside, unhygienic.
– Fried, stir-fried, greasy, hot and spicy foods.
– Food of unknown origin
When children have diarrhea, mothers should limit foods such as seafood to avoid the situation becoming serious.
4. Some notes when taking care of your baby with diarrhea
Besides paying attention to the mother's nutrition, the mother should also pay attention when taking care of the baby:
– Mothers should try to breastfeed more to supplement water and nutrients.
– Add probiotics to help your baby recover quickly from illness. Mothers should choose probiotics derived from beneficial bacteria strains such as Lactobacillus reuteri, Lactobacillus rhamnosus, S. boulardii...
– If you feel that the illness shows no signs of improvement, you must definitely take your baby to see a doctor and absolutely do not arbitrarily use medications without a doctor's prescription.
When your baby has diarrhea, try to breastfeed more to supplement water and nutrients.
|
thucuc
|
Viêm đường tiết niệu mãn tính ở nữ giới có điều trị khỏi không?
Viêm đường tiết niệu mãn tính ở nữ giới là một bệnh lý khá phổ biến của các chị em khi đường tiết niệu bị viêm mà không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Một số thông tin về căn bệnh này trong bài viết sau sẽ giúp chị em tự trang bị cho mình những biện pháp phòng tránh cũng như hướng điều trị hiệu quả nếu mắc phải viêm đường tiết niệu mãn tính.
1. Viêm đường tiết niệu mãn tính được hiểu như thế nào?
Đường tiết niệu bao gồm các cơ quan: thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Viêm đường tiết niệu xảy ra tại một hoặc nhiều cơ quan của hệ tiết niệu do vi khuẩn có hại và ký sinh trùng xâm nhập, tấn công gây tổn thương và dẫn đến bị nhiễm trùng. Nếu trong giai đoạn cấp tính, bệnh không được phát hiện và điều trị dứt điểm dẫn đến tái phát nhiều lần sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính. Ở giai đoạn này, bệnh thường khó điều trị hơn và gây ra những biến chứng nguy hiểm đối với sức khỏe.
Viêm đường tiết niệu cấp tính nếu không được điều trị sớm sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính
Viêm đường tiết niệu cấp tính nếu không được điều trị sớm sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính
2. Nguyên nhân chủ yếu gây viêm đường tiết niệu mãn tính ở nữ
3. Các triệu chứng của viêm đường tiết niệu mãn tính ở nữ giới
Khi viêm đường tiết niệu chuyển sang giai đoạn mãn tính, các triệu chứng bệnh không biểu hiện rầm rộ như giai đoạn cấp tính và thường có các triệu chứng biểu hiện như:
Nữ giới bị viêm đường tiết niệu mãn tính có triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt
Nữ giới bị viêm đường tiết niệu mãn tính có triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt
4. Phụ nữ bị viêm đường tiết niệu mãn tính có nguy hiểm không
Viêm đường tiết niệu mãn tính ở nữ giới không chỉ ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt hàng ngày mà còn có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm:
Viêm đường tiết niệu mãn tính ở nữ giới có thể gây vô sinh, hiếm muộn.
Viêm đường tiết niệu mãn tính ở nữ giới có thể gây vô sinh, hiếm muộn.
5. Điều trị viêm đường tiết niệu mãn tính
5.1 Viêm đường tiết niệu mãn tính ở nữ có chữa được không?
Việc điều trị viêm đường tiết niệu mãn tính thường phức tạp và khó khăn hơn rất nhiều so với giai đoạn cấp tính. Nguyên nhân do bệnh lúc này đã gây ra những biến chứng và tổn thương nhiều hơn. Vì vậy, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về tự chữa khi chưa có chỉ định của các bác sĩ chuyên khoa. Điều này có thể sẽ khiến tình trạng viêm nhiễm ngày càng nặng hơn, khó chữa dứt điểm, không những tốn thời gian,chi phí mà còn làm ảnh hưởng đến sức khỏe.
5.3 Viêm đường tiết niệu mãn tính ở nữ được điều trị như thế nào?
Khi bị viêm đường tiết niệu mãn tính, ngoài việc khám và điều trị theo chỉ dẫn của bác sỹ, chị em cần chú ý một số vấn đề sau đây để phòng bệnh tái phát:
|
Can chronic urinary tract infections in women be cured?
Chronic urinary tract infection in women is a fairly common disease among women when the urinary tract is inflamed without early detection and timely treatment. Some information about this disease in the following article will help women equip themselves with preventive measures as well as effective treatment if they suffer from chronic urinary tract infections.
1. How is chronic urinary tract infection understood?
The urinary tract includes the following organs: kidneys, ureters, bladder and urethra. Urinary tract infections occur in one or more organs of the urinary system due to harmful bacteria and parasites invading, attacking, causing damage and leading to infection. If in the acute stage, the disease is not detected and treated completely, leading to multiple recurrences and it will turn into the chronic stage. At this stage, the disease is often more difficult to treat and causes dangerous health complications.
Acute urinary tract infection, if not treated early, will progress to the chronic stage
Acute urinary tract infection, if not treated early, will progress to the chronic stage
2. Main cause of chronic urinary tract infections in women
3. Symptoms of chronic urinary tract infection in women
When urinary tract infection turns into a chronic stage, the symptoms of the disease do not appear as strongly as in the acute stage and often have symptoms such as:
Women with chronic urinary tract infections have symptoms of painful urination and frequent urination
Women with chronic urinary tract infections have symptoms of painful urination and frequent urination
4. Is it dangerous for women with chronic urinary tract infections?
Chronic urinary tract infections in women not only negatively affect daily activities but can also cause many dangerous complications:
Chronic urinary tract infections in women can cause infertility.
Chronic urinary tract infections in women can cause infertility.
5. Treatment of chronic urinary tract infections
5.1 Can chronic urinary tract infections in women be cured?
The treatment of chronic urinary tract infections is often much more complicated and difficult than the acute phase. The cause of the disease is now causing more complications and damage. Therefore, patients are absolutely not allowed to buy medicine for self-treatment without a specialist's prescription. This can make the infection worse and worse, making it difficult to cure completely, not only wasting time and money but also affecting your health.
5.3 How is chronic urinary tract infection in women treated?
When suffering from chronic urinary tract infections, in addition to examination and treatment as directed by the doctor, women need to pay attention to the following issues to prevent recurrence:
|
thucuc
|
Bổ sung kẽm cho trẻ trong thời gian bao lâu là hợp lý và khoa học nhất?
Kẽm là một nguyên tố cần thiết để phát triển toàn diện cũng như tránh được tình trạng chậm lớn và còi cọc do biếng ăn thường gặp ở trẻ. Song câu hỏi đặt ra là bổ sung kẽm cho trẻ trong thời gian bao lâu và làm sao cho hợp lý? Là vấn đề mà nhiều bậc làm cha mẹ luôn quan tâm.
1. Lượng kẽm cần bổ sung cho trẻ trong một ngày
Khi phải bổ sung kẽm cho trẻ, các mẹ cần lưu ý đến hàm lượng kẽm mà cơ thể bé cần. Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng Việt Nam 2016, lượng kẽm bổ sung phải phụ thuộc vào độ tuổi của từng bé. Kết quả sẽ giúp mẹ biết được có nên bổ sung kẽm thường xuyên cho trẻ hay không và liều lượng là bao nhiêu.Hàm lượng kẽm cần bổ sung theo độ tuổi thường là:Độ tuổi trẻ từ 7 tháng đến 3 tuổi là 5mg/ngàyĐộ tuổi trẻ từ 4 tuổi - 13 tuổi thì là 10mg/ngày. Người trưởng thành sẽ bổ sung khoảng 15mg/ngày đối với nam và 12mg/ngày đối với nữ. Phụ nữ trong giai đoạn mang thai thì bổ sung 15mg/ngày. Phụ nữ sau sinh trong khoảng 6 tháng đầu cần bổ sung 19mg/ngày. Phụ nữ sinh từ tháng thứ 6 đến tháng thứ 12 thì bổ sung 16mg/ngày.
2. Bình thường, các mẹ có thể bổ sung kẽm cho bé trong khoảng từ 2-3 tháng, nhưng phải phụ thuộc vào tình trạng thực tế của từng bé.Bên cạnh đó, thời gian lý tưởng để mẹ bổ sung kẽm cho bé là khoảng 30 phút sau khi ăn. Tránh việc bổ sung kẽm khi bé đói vì dễ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa.
Việc bổ sung kẽm cho trẻ trong thời gian bao lâu khiến nhiều phụ huynh băn khoăn
3. Thực phẩm cần dùng cho trẻ thiếu kẽm
Bên cạnh việc bổ sung kẽm cho bé bằng thuốc, phụ huynh cũng phải ưu tiên kẽm từ các thực phẩm có nguồn gốc thực vật và động vật. Kẽm thường có nhiều hơn trong thịt động vật, thực vật có hàm lượng kẽm không nhiều và giá trị sinh học cũng không cao. Sau đây là một vài thực phẩm chứa kẽm mà các mẹ có thể tham khảo:Hải sản có vỏ: Hàu, hến, cua, sò, tôm,... là các loại hải sản thường chứa hàm lượng kẽm rất cao và nhiều dinh dưỡng. Các mẹ cần làm sạch và nấu chín trước khi cho bé ăn.Thịt: Đây là một loại thực phẩm mà bạn có thể dễ dàng mua được ở các chợ và siêu thị để chế biến cho trẻ ăn. Trong số các loại thịt thì thịt đỏ chứa nhiều kẽm nhất. Tuy nhiên, mẹ cũng nên chú ý lượng thịt có trong một bữa ăn của bé. Không nên cho bé ăn nhiều vì dễ gây ảnh hưởng đến gan và thận của trẻ nhỏ.Trứng: Tuy không chứa quá nhiều kẽm như thịt, nhưng trứng cũng là một loại thực phẩm cung cấp kẽm tốt cho bé, lại chứa nhiều chất dinh dưỡng khác rất cần thiết. Trong đó có choline - một chất hỗ trợ chức năng gan, trao đổi chất, phát triển trí não và hoạt động của cơ thể người.Thực vật: Chủ yếu là các loại hạt, đậu và các loại rau. Tuy chứa hàm lượng kẽm ít nhưng kẽm từ thực vật lại được cho thân thiện với mọi người vì sự lành tính. Cũng nhờ đó mà thực vật được luôn được các mẹ ưu ái đưa vào thực đơn ăn dặm của bé.Riêng những bé dưới 6 tháng tuổi thì sữa mẹ chính là nguồn cung cấp kẽm dồi dào và tốt nhất. Để nguồn sữa mẹ giàu kẽm thì các mẹ cũng nên tự bổ sung kẽm cho bản thân bằng việc ăn uống đầy đủ chất.
4. Một vài lưu ý cần biết khi bổ sung kẽm cho trẻ
Sau đây là một số lưu ý mà các bậc phụ huynh cần ghi nhớ khi bổ sung kẽm cho con:Không nên bổ sung các chất như canxi, sắt cùng lúc với kẽm. Các mẹ nên cho trẻ uống kẽm trước và cách 2 tiếng sau hãy cho bé uống canxi hoặc sắt.Muốn bé hấp thụ chất kẽm tốt thì phụ huynh nên chủ động cho bé bổ sung thêm các chất dinh dưỡng như vitamin C, chất xơ,...30 phút sau khi ăn là thời điểm tốt nhất để mẹ cho bé uống viên kẽm. Không nên bổ sung kẽm khi bé đang đói để tránh ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa. Không nên cung cấp kẽm vào ban đêm vì lúc này cơ thể bé khó có thể hấp thụ được.Việc bổ sung đủ kẽm để trẻ phát triển toàn diện không phải là điều quá mới mẻ, nhưng bổ sung kẽm cho bé trong bao lâu và liều lượng sao cho hợp lý thì vẫn khiến nhiều phụ huynh băn khoăn. Một số trường hợp bổ sung kẽm sai cách có nguy cơ dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe bé. Muốn việc bổ sung kẽm trở nên khoa học và tốt nhất, các bậc cha mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa có nhiều kinh nghiệm để được tư vấn liệu trình rõ ràng.Đặc biệt, việc cải thiện triệu chứng có thể diễn ra trong thời gian dài nên khuyến cáo cha mẹ cần bình tĩnh và kiên trì khi bổ sung chất cho bé kể cả qua đường ăn uống hay các thực phẩm chức năng. Việc dùng thực phẩm chức năng nên chọn các loại có nguồn gốc tự nhiên dễ hấp thụ, không cho còn dùng đồng thời nhiều loại hoặc thay đổi liên tục các loại thực phẩm chức năng.Ngoài kẽm, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,... giúp con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt.
|
How long is the most reasonable and scientific time to supplement zinc for children?
Zinc is an essential element for comprehensive development as well as avoiding slow growth and stunting due to anorexia, which are common in children. But the question is how long to supplement zinc for children and how to do it appropriately? This is an issue that many parents are always concerned about.
1. Amount of zinc needed for children per day
When it comes to supplementing zinc for children, mothers need to pay attention to the zinc content that the baby's body needs. According to research by the Vietnam Institute of Nutrition 2016, the amount of zinc supplementation must depend on the age of each child. The results will help mothers know whether or not to regularly supplement zinc for children and what the dosage is. The amount of zinc needed to supplement according to age is usually: Children from 7 months to 3 years old are 5mg/day. For children from 4 years old to 13 years old, it is 10mg/day. Adults will supplement about 15mg/day for men and 12mg/day for women. Women during pregnancy should supplement 15mg/day. Postpartum women in the first 6 months need to supplement 19mg/day. Women giving birth from the 6th to the 12th month should supplement 16mg/day.
2. Normally, mothers can supplement zinc for their babies for about 2-3 months, but it depends on the actual condition of each baby. Besides, the ideal time for mothers to supplement zinc for their babies is is about 30 minutes after eating. Avoid supplementing zinc when your baby is hungry because it can easily affect the digestive system.
How long to supplement zinc for children makes many parents wonder
3. Foods needed for children with zinc deficiency
Besides supplementing zinc for babies with medicine, parents must also prioritize zinc from foods of plant and animal origin. Zinc is usually more abundant in animal meat, plants have not much zinc content and the biological value is not high. Here are a few zinc-containing foods that mothers can refer to: Shellfish: Oysters, mussels, crabs, scallops, shrimp,... are types of seafood that often contain very high levels of zinc and are rich in nutrients. nourishment. Mothers need to clean and cook before feeding their babies. Meat: This is a food that you can easily buy at markets and supermarkets to prepare for children to eat. Among meats, red meat contains the most zinc. However, mothers should also pay attention to the amount of meat in their baby's meals. You should not feed your baby too much because it can easily affect the liver and kidneys of young children. Eggs: Although they do not contain as much zinc as meat, eggs are also a good source of zinc for babies and contain many nutrients. Other nutrients are essential. Including choline - a substance that supports liver function, metabolism, brain development and human body activity. Plants: Mainly nuts, beans and vegetables. Although it contains a small amount of zinc, zinc from plants is considered friendly to everyone because of its benign nature. Thanks to that, mothers always favor plants in their baby's weaning menu. Particularly for babies under 6 months old, breast milk is the best and abundant source of zinc. In order for breast milk to be rich in zinc, mothers should also supplement their own zinc by eating a nutritious diet.
4. A few notes to know when supplementing zinc for children
Here are some notes that parents need to keep in mind when supplementing zinc for their children: Do not supplement substances such as calcium and iron at the same time as zinc. Mothers should give their children zinc first and give them calcium or iron every 2 hours. If you want your baby to absorb zinc well, parents should proactively give your baby additional nutrients such as vitamin C, fiber, ...30 minutes after eating is the best time for mothers to give their babies zinc tablets. Do not supplement zinc when your baby is hungry to avoid affecting the digestive system. Zinc should not be provided at night because the baby's body has difficulty absorbing it at this time. Supplementing enough zinc for children to develop comprehensively is not a new thing, but how long should you supplement zinc for your baby? Reasonable dosage still makes many parents wonder. In some cases, incorrect zinc supplementation can potentially affect the baby's health. If you want zinc supplementation to be scientific and best, parents need to consult an experienced specialist for clear treatment advice. In particular, symptom improvement can occur. over a long period of time, it is recommended that parents need to be calm and persistent when supplementing their baby, whether through diet or functional foods. When using functional foods, you should choose types of natural origin that are easy to absorb. Do not use multiple types of foods at the same time or constantly change types of functional foods. In addition to zinc, parents also need to supplement their children. Other important vitamins and minerals such as lysine, chromium, B vitamins,... help your child eat well, have a good immune system, and increase resistance to avoid getting sick.
|
vinmec
|
Nội soi đại tràng diễn ra như thế nào?
Nội soi đại tràng cũng được coi là một phương pháp hiệu quả để tầm soát ung thư đại tràng, phát hiện sớm và cắt bỏ những tổn thương tiền ung thư (polyp) và các khối u nhỏ trong đường ruột trước khi xuất hiện những triệu chứng.
1. Nội soi đại tràng là gì?
Nội soi đại tràng là kỹ thuật chẩn đoán dùng ống nội soi mềm cho phép bác sĩ có thể dễ dàng quan sát bên trong lòng đại tràng của bệnh nhân. Nhờ vào kỹ thuật chẩn đoán này giúp phát hiện được những bất thường trong đường ruột như khối u, loét, polyp và những vùng bị viêm hoặc bị chảy máu.
2. Khi nào nên tầm soát ung thư đại tràng?
Các bác sĩ khuyến cáo rằng những người ở độ tuổi từ 50 trở lên và có nguy cơ ung thư đại tràng ở mức trung bình nên nội soi đại tràng 10 năm một lần hoặc sớm hơn để tầm soát ung thư đại tràng.Phương pháp nội soi đại tràng có thể tìm ra những nguyên nhân chính gây ra đau bụng, chảy máu trực tràng, táo bón và tiêu chảy kéo dài, hoặc các vấn đề về đường ruột khác.Trong trường hợp bệnh nhân đã có polyp từ trước đó, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện nội soi theo dõi để tìm kiếm và loại bỏ nhanh chóng bất kỳ polyp mới xuất hiện. Từ đó giúp giảm nguy cơ ung thư đại tràng.2.1 Các trường hợp chỉ định nội soi đại tràng. Nội soi đại tràng sẽ được chỉ định cho những trường hợp dưới đây:Đau bụng. Có máu trong phân, hoặc phân có màu đen giống bã cà phê. Thay đổi thói quen đại tiện. Thiếu máu nhược sắc. Phát hiện những bất thường khi nội soi đại tràng, chẳng hạn như polyp. Những người có tiền sử polyp hoặc ung thư đại tràng trước đây. Mắc bệnh viêm đường ruột, viêm loét đại trực tràng,..
Mắc bệnh viêm đường ruột, viêm loét đại trực tràng,..
Trên 40 tuổi có nhu cầu nội soi đại tràng, hoặc gia đình có tiền sử bị ung thư đại tràng2.2 Chuẩn bị trước khi nội soi đại tràng. Trước khi thực hiện nội soi đại tràng, bạn nên lưu ý những điều sau:Hãy cho bác sĩ biết về các loại thuốc bạn đang dùng ít nhất 1 tuần trước khi nội soi, ví dụ như thuốc chống đông hoặc aspirin. Nên hỏi bác sĩ loại thuốc nào được sử dụng hoặc ngưng dùng vào ngày nội soi đại tràng. Bạn cũng nên thông báo với bác sĩ rằng mình có bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào hay không, kể cả thuốc gây mê.Thông báo với bác sĩ rằng bạn đang có thai hoặc nghi ngờ có thai.Đại tràng của bạn phải trống trong quá trình nội soi. Bạn sẽ cần tránh ăn những thức ăn rắn và chỉ uống chất lỏng trong vòng 1 ngày trước khi làm thủ thuật. Bạn cũng sẽ cần dùng thuốc nhuận tràng dưới dạng viên hoặc bột, hay thuốc xổ vào ngày hoặc đêm trước khi nội soi để làm trống ruột kết.Sắp xếp cho một người bạn hoặc thành viên gia đình đưa bạn về nhà, vì sau khi thực hiện thủ thuật, bạn có thể hơi choáng do sử dụng thuốc an thần.Bạn sẽ được yêu cầu ký vào giấy cam kết cho biết bạn hiểu những rủi ro và lợi ích của nội soi và đồng ý làm xét nghiệm.Hãy hỏi bác sĩ về bất kỳ những thắc mắc của bạn liên quan đến nội soi đại tràng cũng như sự cần thiết, những nguy cơ rủi ro và ý nghĩa kết quả của thủ thuật.
3. Quá trình thực hiện nội soi đại tràng
3.1 Quá trình thực hiện. Thông thường, quá trình thực hiện nội soi đại tràng sẽ mất khoảng 30-60 phút để hoàn thành. Khi bạn đến nội soi, bạn sẽ phải cởi bỏ trang phục và thay áo choàng bệnh viện. Sau đó, bạn sẽ nằm nghiêng trên bàn kiểm tra trong một phòng riêng. Tư thế nằm thường nghiêng về bên trái và chân gập cao lên gần tới bụng.Y tá sẽ cho bạn dùng thuốc giảm đau và thuốc an thần thông qua tiêm tĩnh mạch để hạn chế sự khó chịu của bạn. Bạn có thể tỉnh táo, nhưng không nhận thức hoặc nhớ được những gì đã xảy ra trong quá trình làm thủ thuật.Tiếp theo, bác sĩ sẽ chèn ống nội soi và thổi khí vào đại tràng của bạn. Đại tràng sẽ phồng lên, giúp bác sĩ có thể nhìn rõ hơn niêm mạc đại tràng và trực tràng thông qua màn hình có kết nối với camera được gắn ở đầu ống nội soi.Nếu có sự tăng trưởng bất thường, hoặc polyp xuất hiện trong đại tràng của bạn, bác sĩ sẽ sử dụng một công cụ ở cuối ống nội soi để loại bỏ nó hoặc thực hiện sinh thiết. Thủ thuật này thường không gây đau, nhưng chảy máu có thể xảy ra tại vị trí mà mô được lấy ra. Hiếm khi, nội soi có thể làm thủng thành đại tràng. Nếu xảy ra trường hợp này, phẫu thuật sẽ được yêu cầu để sửa chữa lỗ hổng.
Nội soi đại tràng
Trong suốt quá trình, bạn có thể cảm thấy khó chịu khi nằm yên trong một thời gian dài hoặc bị chuột rút. Hãy hít thở chậm, sâu để giảm bớt cơn đau này.3.2 Sau khi nội soi đại tràng. Bạn nên ở lại phòng làm thủ tục tối đa 2 giờ để chờ cho tác dụng của thuốc an thần hoặc thuốc gây mê biến mất. Bạn cũng không nên lái xe sau đó, mà nên nhờ người nhà đưa về.Sau khi thực hiện xong nội soi đại tràng, bạn hoàn toàn có thể thực hiện các hoạt động thường ngày của bạn (chẳng hạn như ăn uống).Kết quả sẽ được trả sau 5-7 ngày. Liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu xảy ra những biến chứng sau đây:Đau bụng nặng. Sốt, nôn mửa. Nhu động ruột. Chóng mặt. Cơ thể yếu ớtĐại tiện ra máu nhiều. Một số biến chứng khác của nội soi đại tràng bao gồm:Ống nội soi gây rách hoặc làm thủng thành đại tràng. Cắt bỏ polyp hoặc lấy mẫu sinh thiết có thể gây chảy máu, tuy nhiên mức độ chảy máu không nhiều và có thể kiểm soát được.Có một số phản ứng với thuốc gây mê. Tuy nhiên những biến chứng này thường hiếm khi xảy ra, chỉ khoảng 1/1000 bệnh nhân mới gặp phải.Khám sàng lọc ung thư đường tiêu hoá là biện pháp khoa học và hiệu quả để phát hiện sớm ung thư đường tiêu hóa (ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng) và đưa ra phác đồ điều trị tốt nhất.Nội soi dạ dày và nội soi đại tràng với máy nội soi NBI có gây mê.Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (bằng máy đếm laser).Xét nghiệm thời gian prothrombin bằng máy tự động.Xét nghiệm thời gian thrombin bằng máy tự động.Xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần hoạt hoá (APTT: Activated Partial Thromboplastin Time) bằng máy tự động.
Nội soi đại tràng có đáng sợ như bạn vẫn nghĩ?
|
How does colonoscopy take place?
Colonoscopy is also considered an effective method to screen for colon cancer, detect early and remove pre-cancerous lesions (polyps) and small tumors in the intestinal tract before symptoms appear. proof.
1. What is colonoscopy?
Colonoscopy is a diagnostic technique using a flexible endoscope that allows doctors to easily observe inside the patient's colon. Thanks to this diagnostic technique, it helps to detect abnormalities in the intestinal tract such as tumors, ulcers, polyps and inflamed or bleeding areas.
2. When should colon cancer screening be performed?
Doctors recommend that people aged 50 or older and at average risk of colon cancer have a colonoscopy every 10 years or sooner to screen for colon cancer. Colonoscopy can find the main causes of abdominal pain, rectal bleeding, persistent constipation and diarrhea, or other intestinal problems. In cases where the patient has pre-existing polyps, Your doctor may order a follow-up colonoscopy to quickly look for and remove any new polyps. This helps reduce the risk of colon cancer. 2.1 Cases where colonoscopy is indicated. Colonoscopy will be indicated for the following cases: Abdominal pain. There is blood in the stool, or the stool is black like coffee grounds. Change bowel habits. Hypochromic anemia. Detect abnormalities during colonoscopy, such as polyps. People with a previous history of polyps or colon cancer. Suffering from inflammatory bowel disease, ulcerative colitis, etc.
Suffering from inflammatory bowel disease, ulcerative colitis, etc.
Over 40 years old who need a colonoscopy, or have a family history of colon cancer. 2.2 Prepare before colonoscopy. Before having a colonoscopy, you should note the following: Tell your doctor about the medications you are taking at least 1 week before the colonoscopy, such as anticoagulants or aspirin. You should ask your doctor which medications to use or stop taking on the day of your colonoscopy. You should also tell your doctor if you are allergic to any medications, including anesthetics. Tell your doctor that you are pregnant or think you may be pregnant. Your colon should empty during endoscopy. You will need to avoid eating solid foods and drink only liquids for 1 day before the procedure. You will also need to take a laxative in pill or powder form, or an enema the day or night before your colonoscopy to empty your colon. Arrange for a friend or family member to drive you home, as after During the procedure, you may be a little dizzy due to the sedation. You will be asked to sign a release stating that you understand the risks and benefits of endoscopy and agree to have the test. Ask your doctor. doctor about any questions you have regarding colonoscopy as well as the necessity, risks, and significance of the results of the procedure.
3. Process of performing colonoscopy
3.1 Implementation process. Normally, the colonoscopy procedure will take about 30-60 minutes to complete. When you come in for your colonoscopy, you will have to disrobe and change into a hospital gown. You will then lie on your side on an examination table in a private room. The lying position is usually on the left side and the legs are bent up close to the abdomen. The nurse will give you pain relievers and sedatives via intravenous injection to limit your discomfort. You may be awake, but not aware or remember what happened during the procedure. Next, the doctor will insert the colonoscope and blow air into your colon. The colon will swell, allowing the doctor to see the lining of the colon and rectum more clearly through a screen connected to a camera attached to the end of the endoscope. If there is an abnormal growth, or a polyp appears in your colon, your doctor will use a tool at the end of the endoscope to remove it or perform a biopsy. This procedure is usually painless, but bleeding may occur at the site where the tissue was removed. Rarely, a colonoscopy can perforate the colon wall. If this occurs, surgery will be required to repair the hole.
colonoscopy
During the procedure, you may feel uncomfortable lying still for a long time or experience cramping. Take slow, deep breaths to reduce this pain.3.2 After colonoscopy. You should stay in the procedure room for up to 2 hours to wait for the effects of the sedative or anesthesia to wear off. You should also not drive afterward, but should ask a family member to take you home. After the colonoscopy, you can completely carry out your daily activities (such as eating and drinking). Conclusion Results will be returned after 5-7 days. Contact your doctor immediately if the following complications occur: Severe abdominal pain. Fever, vomiting. Bowel movements. Dizzy. Weak body, profuse bleeding in stools. Some other complications of colonoscopy include: The endoscope causes tearing or perforation of the colon wall. Removing polyps or taking biopsy samples can cause bleeding, but the level of bleeding is not much and can be controlled. There are some reactions to anesthesia. However, these complications rarely occur, only about 1/1000 patients encounter them. Gastrointestinal cancer screening is a scientific and effective method to early detect gastrointestinal cancer (gastrointestinal cancer). esophageal cancer, stomach cancer, colon cancer) and offer the best treatment regimen. Gastroscopy and colonoscopy with NBI endoscope under anesthesia. Complete blood cell analysis test Peripheral (by laser counter). Prothrombin time test by automatic machine. Thrombin time test by automatic machine. Activated partial thromboplastin time test (APTT: Activated Partial Thromboplastin Time) by automatic machine .
Is colonoscopy as scary as you think?
|
vinmec
|
Sau phẫu thuật nâng ngực 8 ngày, người phụ nữ bất ngờ phát hiện mắc bệnh lý hiếm gặp
Ngã ngửa vì phát hiện bệnh hiếm gặp ở người khỏe mạnh
Đó là trường hợp của chị N. T. C, ở Hà Nội. Sau 8 ngày
đi phẫu thuật nâng ngực, thì một tuần nay xuất hiện đau ở gần nếp gấp khuỷu trái, sau đó đau lên gần nách trái. Và chị cho biết thêm, trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ có truyền tĩnh mạch tay trái gần vị trí đau.
Qua lo lắng và khó chịu do
bất thường gây nên, chị C.
Dựa vào tiền sử và thăm khám ấn đau dọc mặt trong cánh tay trái đến nách, sưng nhẹ, nóng nên có nghi ngờ tắc tĩnh mạch. Vì vậy, bác sĩ chỉ định
chị C. , làm xét nghiệm máu, siêu âm mạch máu chi trên và siêu âm mạch chi trên trái.
Kết quả xét nghiệm máu chưa phát hiện bất thường nào, tuy nhiên, kết quả siêu âm mạch máu chi trên có hình ảnh bất thường. Cụ thể, siêu âm mạch máu chi trên phải có biến đổi giải phẫu tĩnh mạch cánh tay nhỏ, tĩnh mạch nền lớn đổ thẳng vào tĩnh mạch nách. Siêu âm mạch máu chi trên trái: Biến đổi giải phẫu, tĩnh mạch cánh tay nhỏ, tĩnh mạch nền lớn, đổ thẳng vào tĩnh mạch nách tại hố nách. Đoạn đầu vị trí đổ vào có huyết khối bán phần, ấn xẹp không hoàn toàn. Huyết khối toàn bộ tĩnh mạch nền, ấn không xẹp chạy xuống dọc mặt trong cánh tay và mặt trước cẳng tay đến vị trí 1/3 dưới cẳng tay. Giãn tĩnh mạch đầu bù trừ và các tĩnh mạch nông dưới da. Các tĩnh mạch xiên vị trí quanh khuỷu tay giãn lớn, huyết khối bán phần. Vì vậy, chẩn đoán xác định bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch nền do biến chứng truyền tĩnh mạch.
Người phụ nữ bất ngờ phát hiện bị bệnh huyết khối do
biến chứng truyền tĩnh mạch khi phẫu thuật nâng ngực. Ảnh minh họa
Phân tích ca bệnh này, Th
S. Ở bệnh nhân này có can thiệp là đặt đường tiêm truyền trước đó. Yếu tố thứ 2 đặc biệt ở ca bệnh này là có biến thể giải phẫu hai bên, tức tĩnh mạch cánh tay nhỏ và đổ thấp hơn so với bình thường, đó chính là yếu tố “thuận lợi” khiến
bệnh nhân dễ bị bệnh huyết khối.
Nếu sau này cánh tay còn lại (tay phải)
khi tiêm truyền thì bệnh nhân cũng
cần lưu ý, vì nếu không tiếp tục sẽ bị tắc huyết khối”.
“” - Chị C. , chia sẻ.
Huyết khối tĩnh mạch chi trên là gì?
) là bệnh lý hiếm gặp gây ra suy giảm khả năng hồi lưu của tĩnh mạch cánh tay do huyết khối.
thường không có nguyên nhân cụ thể, hay gặp trong các bệnh cảnh tăng đông máu toàn thân.
là hậu quả của các bệnh lý tại chỗ, hoặc toàn thân, hoặc do biến chứng của can thiệp y khoa.
Huyết khối tĩnh mạch cánh tay được chia thành hai dạng:
Tĩnh mạch nông cánh tay là hội tụ của tĩnh mạch nền, tĩnh mạch đầu và tĩnh mạch giữa cẳng tay tại vùng khuỷu trước, và cuối cùng đổ vào tĩnh mạch nách.
Hai tĩnh mạch sâu thường đi kèm với động mạch cánh tay, đến hõm nách thì nhập lại thành tĩnh mạch nách.
Các huyết khối tĩnh mạch nông thường ít xảy ra hơn tĩnh mạch sâu và nếu có cũng sẽ tự giới hạn và mất đi. Hầu hết các trường hợp huyết khối tĩnh mạch nông cánh tay thường đi kèm với huyết khối tĩnh mạch sâu.
Phân tích hình ảnh biến đổi giải phẫu bất thường của bệnh nhân là trên hình ảnh siêu âm, Th
S. Còn ở bệnh nhân này đặc biệt là tĩnh mạch nền đi lên rất cao vượt qua hố nách, gần như đổ sát vào vị trí
xuất phát của tĩnh mạch đầu ở
phía dưới cả của tĩnh mạch xương đòn.
Nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch chi trên
BS Kiên chia sẻ có nhiều nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch chi trên được chia thành các nhóm cụ thể sau:
Nhóm huyết khối tiên phát:
Dị tật bẩm sinh tại đường ra lồng ngực; Hội chứng lối thoát ngực (Thoracic Outlet Syndrome - TOS); Hội chứng Paget-Schroetter (khi gắng sức) gây chèn ép hoặc tổn thương lặp đi lặp lại đối với tĩnh mạch nách.
Nhóm huyết khối thứ phát:
+ Huyết khối thứ phát ở tĩnh mạch sâu: Biến chứng của quá trình phẫu thuật; Biến chứng đặt catheter tĩnh mạch trung tâm; Biến chứng đặt máy tạo nhịp, lọc máu nhân tạo,…
+ Huyết khối thứ phát tĩnh mạch nông: Biến chứng tiêm truyền (trường hợp chị C. , là một ví dụ), tiêm chích ma túy.
Huyết khối tĩnh mạch chi trên - Bệnh hiếm gặp được chẩn đoán và điều trị thế nào?
Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh nói chung và chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nói riêng, chuyên gia Đào Danh Vĩnh
chia sẻ, bên cạnh thực hiện làm các xét nghiệm thì tiêu chuẩn “vàng”, cũng như là kỹ thuật đầu tay trong chẩn đoán hình ảnh
giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác dấu hiệu huyết khối cấp tính đó chính là siêu âm. Kỹ thuật này
thực hiện đơn giản, nhưng mang lại giá trị chẩn đoán chính xác. Có
2 nhóm dấu hiệu huyết khối trên siêu âm gồm:
Dấu hiệu gián tiếp;
Dấu hiệu trực tiếp, gồm 3 tiêu chuẩn:
Nhìn thấy cục huyết khối;
Không thấy tín hiệu dòng chảy;
Ép đầu dò không xẹp.
Huyết khối tĩnh mạch có thể gây biến chứng nguy hiểmỞ bệnh nhân
C. , có đủ cả 3 tiêu chuẩn như
siêu âm không thấy tín hiệu dòng chảy, khi siêu âm bác sĩ không thấy xẹp đầu dò, có cục huyết khối, ngoài ra bệnh nhân này còn có 2 tiêu chuẩn phụ là giãn tĩnh mạch màng hệ và giãn tĩnh mạch huyết khối đó. Như vậy, trường hợp bệnh C. , có đủ 5 dấu hiệu trên siêu âm để đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nền tay trái.
Huyết khối tĩnh mạch chi trên nếu không được
chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ gây biến chứng nguy hiểm, cụ thể là bệnh nhân C. , có huyết khối tĩnh mạch nền có nguy cơ đi vào tĩnh mạch nách, phát triển thành huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể gây tắc tĩnh mạch phổi.
Về điều trị bệnh huyết khối tĩnh mạch nền,
TS. Ở bệnh nhân này có triệu chứng đau, hoặc biến đổi màu da vì tĩnh mạch nông. Hầu hết bệnh nhân sẽ tự khỏi sau 3-4 tuần, nếu bệnh nhân có biểu hiện sẽ được điều trị kháng viêm, giảm đau. Nếu có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu thì có thể dựa vào chiều dài huyết khối (dưới 4-5cm trên siêu âm) thì có thể điều trị bằng thuốc kháng viêm, giảm đau. Trường hợp lớn hơn 4-5cm trên siêu âm thì có thể điều trị bằng thuốc chống đông để tránh biến chứng thành khối tĩnh mạch sâu.
Ai có nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch?
BS Kiên khuyến cáo, những trường hợp có yếu tố nguy cơ cao
mắc huyết khối tĩnh mạch cần cảnh giác đi khám ngay nếu xuất hiện các dấu hiệu sưng, đau cánh tay bất thường
như:
Tiêm chích tăng nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch. Ảnh minh họa
Sử dụng thuốc tránh thai hoặc liệu pháp nội tiết thay thế.
Phụ nữ đang mang thai hoặc đang trong thời kỳ hậu sản.
Hạn chế vận động, bất động lâu.
Các bệnh toàn thân như thiếu máu do thiếu sắt, bệnh ác tính, bệnh tăng sinh tủy, mất nước, viêm ruột, lupus ban đỏ hệ thống, bệnh Behcet, bệnh lý tuyến giáp, bệnh sarcoidosis thần kinh và béo phì.
Tình trạng tăng đông mắc phải hoặc di truyền như hội chứng kháng phospholipid, đột biến gen MTHFR hay tăng phospho máu, yếu tố V Leiden đột biến, đột biến gen Prothrombin, thiếu Protein S hoặc Protein C, thiếu Antithrombin, hội chứng thận hư, bệnh đa hồng cầu nguyên phát và tăng tiểu cầu.
Nhiễm trùng vùng cánh tay, hoặc các khu vực lân cận.
Tác động cơ học như quá trình phẫu thuật ở chi trên, gãy xương, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, đặt máy lọc máu, máy tạo nhịp tim và tiêm chích.
Dị dạng mạch máu... đến
hệ thống máy móc xét nghiệm hiện đại bậc nhất thế giới của Mỹ, Đức được quản lý chất lượng theo hai tiêu chuẩn quốc tế ISO 15189:2012 và CAP.
Với đầy
chẩn đoán và điều trị chính xác các bệnh lý tim mạch.
giải đáp
|
Sau phẫu thuật nâng ngực 8 ngày, người phụ nữ bất ngờ phát hiện mắc bệnh lý hiếm gặp
Ngã ngửa vì phát hiện bệnh hiếm gặp ở người khỏe mạnh
Đó là trường hợp của chị N. T. C, ở Hà Nội. Sau 8 ngày
đi phẫu thuật nâng ngực, thì một tuần nay xuất hiện đau ở gần nếp gấp khuỷu trái, sau đó đau lên gần nách trái. Và chị cho biết thêm, trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ có truyền tĩnh mạch tay trái gần vị trí đau.
Qua lo lắng và khó chịu do
bất thường gây nên, chị C.
Dựa vào tiền sử và thăm khám ấn đau dọc mặt trong cánh tay trái đến nách, sưng nhẹ, nóng nên có nghi ngờ tắc tĩnh mạch. Vì vậy, bác sĩ chỉ định
chị C. , làm xét nghiệm máu, siêu âm mạch máu chi trên và siêu âm mạch chi trên trái.
Kết quả xét nghiệm máu chưa phát hiện bất thường nào, tuy nhiên, kết quả siêu âm mạch máu chi trên có hình ảnh bất thường. Cụ thể, siêu âm mạch máu chi trên phải có biến đổi giải phẫu tĩnh mạch cánh tay nhỏ, tĩnh mạch nền lớn đổ thẳng vào tĩnh mạch nách. Siêu âm mạch máu chi trên trái: Biến đổi giải phẫu, tĩnh mạch cánh tay nhỏ, tĩnh mạch nền lớn, đổ thẳng vào tĩnh mạch nách tại hố nách. Đoạn đầu vị trí đổ vào có huyết khối bán phần, ấn xẹp không hoàn toàn. Huyết khối toàn bộ tĩnh mạch nền, ấn không xẹp chạy xuống dọc mặt trong cánh tay và mặt trước cẳng tay đến vị trí 1/3 dưới cẳng tay. Giãn tĩnh mạch đầu bù trừ và các tĩnh mạch nông dưới da. Các tĩnh mạch xiên vị trí quanh khuỷu tay giãn lớn, huyết khối bán phần. Vì vậy, chẩn đoán xác định bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch nền do biến chứng truyền tĩnh mạch.
Người phụ nữ bất ngờ phát hiện bị bệnh huyết khối do
biến chứng truyền tĩnh mạch khi phẫu thuật nâng ngực. Ảnh minh họa
Phân tích ca bệnh này, Th
S. Ở bệnh nhân này có can thiệp là đặt đường tiêm truyền trước đó. Yếu tố thứ 2 đặc biệt ở ca bệnh này là có biến thể giải phẫu hai bên, tức tĩnh mạch cánh tay nhỏ và đổ thấp hơn so với bình thường, đó chính là yếu tố “thuận lợi” khiến
bệnh nhân dễ bị bệnh huyết khối.
Nếu sau này cánh tay còn lại (tay phải)
khi tiêm truyền thì bệnh nhân cũng
cần lưu ý, vì nếu không tiếp tục sẽ bị tắc huyết khối”.
“” - Chị C. , chia sẻ.
Huyết khối tĩnh mạch chi trên là gì?
) là bệnh lý hiếm gặp gây ra suy giảm khả năng hồi lưu của tĩnh mạch cánh tay do huyết khối.
thường không có nguyên nhân cụ thể, hay gặp trong các bệnh cảnh tăng đông máu toàn thân.
là hậu quả của các bệnh lý tại chỗ, hoặc toàn thân, hoặc do biến chứng của can thiệp y khoa.
Huyết khối tĩnh mạch cánh tay được chia thành hai dạng:
Tĩnh mạch nông cánh tay là hội tụ của tĩnh mạch nền, tĩnh mạch đầu và tĩnh mạch giữa cẳng tay tại vùng khuỷu trước, và cuối cùng đổ vào tĩnh mạch nách.
Hai tĩnh mạch sâu thường đi kèm với động mạch cánh tay, đến hõm nách thì nhập lại thành tĩnh mạch nách.
Các huyết khối tĩnh mạch nông thường ít xảy ra hơn tĩnh mạch sâu và nếu có cũng sẽ tự giới hạn và mất đi. Hầu hết các trường hợp huyết khối tĩnh mạch nông cánh tay thường đi kèm với huyết khối tĩnh mạch sâu.
Phân tích hình ảnh biến đổi giải phẫu bất thường của bệnh nhân là trên hình ảnh siêu âm, Th
S. Còn ở bệnh nhân này đặc biệt là tĩnh mạch nền đi lên rất cao vượt qua hố nách, gần như đổ sát vào vị trí
xuất phát của tĩnh mạch đầu ở
phía dưới cả của tĩnh mạch xương đòn.
Nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch chi trên
BS Kiên chia sẻ có nhiều nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch chi trên được chia thành các nhóm cụ thể sau:
Nhóm huyết khối tiên phát:
Dị tật bẩm sinh tại đường ra lồng ngực; Hội chứng lối thoát ngực (Thoracic Outlet Syndrome - TOS); Hội chứng Paget-Schroetter (khi gắng sức) gây chèn ép hoặc tổn thương lặp đi lặp lại đối với tĩnh mạch nách.
Nhóm huyết khối thứ phát:
+ Huyết khối thứ phát ở tĩnh mạch sâu: Biến chứng của quá trình phẫu thuật; Biến chứng đặt catheter tĩnh mạch trung tâm; Biến chứng đặt máy tạo nhịp, lọc máu nhân tạo,…
+ Huyết khối thứ phát tĩnh mạch nông: Biến chứng tiêm truyền (trường hợp chị C. , là một ví dụ), tiêm chích ma túy.
Huyết khối tĩnh mạch chi trên - Bệnh hiếm gặp được chẩn đoán và điều trị thế nào?
Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh nói chung và chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nói riêng, chuyên gia Đào Danh Vĩnh
chia sẻ, bên cạnh thực hiện làm các xét nghiệm thì tiêu chuẩn “vàng”, cũng như là kỹ thuật đầu tay trong chẩn đoán hình ảnh
giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác dấu hiệu huyết khối cấp tính đó chính là siêu âm. Kỹ thuật này
thực hiện đơn giản, nhưng mang lại giá trị chẩn đoán chính xác. Có
2 nhóm dấu hiệu huyết khối trên siêu âm gồm:
Dấu hiệu gián tiếp;
Dấu hiệu trực tiếp, gồm 3 tiêu chuẩn:
Nhìn thấy cục huyết khối;
Không thấy tín hiệu dòng chảy;
Ép đầu dò không xẹp.
Huyết khối tĩnh mạch có thể gây biến chứng nguy hiểmỞ bệnh nhân
C. , có đủ cả 3 tiêu chuẩn như
siêu âm không thấy tín hiệu dòng chảy, khi siêu âm bác sĩ không thấy xẹp đầu dò, có cục huyết khối, ngoài ra bệnh nhân này còn có 2 tiêu chuẩn phụ là giãn tĩnh mạch màng hệ và giãn tĩnh mạch huyết khối đó. Như vậy, trường hợp bệnh C. , có đủ 5 dấu hiệu trên siêu âm để đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nền tay trái.
Huyết khối tĩnh mạch chi trên nếu không được
chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ gây biến chứng nguy hiểm, cụ thể là bệnh nhân C. , có huyết khối tĩnh mạch nền có nguy cơ đi vào tĩnh mạch nách, phát triển thành huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể gây tắc tĩnh mạch phổi.
Về điều trị bệnh huyết khối tĩnh mạch nền,
TS. Ở bệnh nhân này có triệu chứng đau, hoặc biến đổi màu da vì tĩnh mạch nông. Hầu hết bệnh nhân sẽ tự khỏi sau 3-4 tuần, nếu bệnh nhân có biểu hiện sẽ được điều trị kháng viêm, giảm đau. Nếu có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu thì có thể dựa vào chiều dài huyết khối (dưới 4-5cm trên siêu âm) thì có thể điều trị bằng thuốc kháng viêm, giảm đau. Trường hợp lớn hơn 4-5cm trên siêu âm thì có thể điều trị bằng thuốc chống đông để tránh biến chứng thành khối tĩnh mạch sâu.
Ai có nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch?
BS Kiên khuyến cáo, những trường hợp có yếu tố nguy cơ cao
mắc huyết khối tĩnh mạch cần cảnh giác đi khám ngay nếu xuất hiện các dấu hiệu sưng, đau cánh tay bất thường
như:
Tiêm chích tăng nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch. Ảnh minh họa
Sử dụng thuốc tránh thai hoặc liệu pháp nội tiết thay thế.
Phụ nữ đang mang thai hoặc đang trong thời kỳ hậu sản.
Hạn chế vận động, bất động lâu.
Các bệnh toàn thân như thiếu máu do thiếu sắt, bệnh ác tính, bệnh tăng sinh tủy, mất nước, viêm ruột, lupus ban đỏ hệ thống, bệnh Behcet, bệnh lý tuyến giáp, bệnh sarcoidosis thần kinh và béo phì.
Tình trạng tăng đông mắc phải hoặc di truyền như hội chứng kháng phospholipid, đột biến gen MTHFR hay tăng phospho máu, yếu tố V Leiden đột biến, đột biến gen Prothrombin, thiếu Protein S hoặc Protein C, thiếu Antithrombin, hội chứng thận hư, bệnh đa hồng cầu nguyên phát và tăng tiểu cầu.
Nhiễm trùng vùng cánh tay, hoặc các khu vực lân cận.
Tác động cơ học như quá trình phẫu thuật ở chi trên, gãy xương, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, đặt máy lọc máu, máy tạo nhịp tim và tiêm chích.
Dị dạng mạch máu... đến
hệ thống máy móc xét nghiệm hiện đại bậc nhất thế giới của Mỹ, Đức được quản lý chất lượng theo hai tiêu chuẩn quốc tế ISO 15189:2012 và CAP.
Với đầy
chẩn đoán và điều trị chính xác các bệnh lý tim mạch.
giải đáp
|
medlatec
|
Giải đáp vấn đề: vắc xin phế cầu giá bao nhiêu và lịch tiêm cho trẻ
Vắc xin phế cầu là biện pháp hiệu quả để bảo vệ trẻ khỏi bệnh nguy hiểm do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae gây ra. Giá cả của vắc xin có thể thay đổi tùy quốc gia và loại vắc xin. Số mũi tiêm của vắc xin phế cầu phụ thuộc vào lần tiêm đầu tiên. Cùng theo dõi bài viết để được giải đáp về vấn đề vắc xin phế cầu giá bao nhiêu và lịch tiêm cho trẻ như thế nào.
1. Bệnh phế cầu và những vấn đề liên quan
Bệnh phế cầu, do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae gây ra, là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ảnh hưởng đến hệ hô hấp, đặc biệt là phổi. Vi khuẩn này có khả năng gây nên nhiều biến chứng nặng nề, như viêm phổi, viêm màng não. Trong một số trường hợp, có thể gây tử vong, đặc biệt là ở trẻ em và người già.
Triệu chứng của bệnh phế cầu thường bao gồm sốt cao, ho, đau ngực, và khó thở. Bệnh này có khả năng lây lan nhanh chóng thông qua giọt bắn từ mũi và miệng khi người nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi. Để ngăn chặn sự lây lan của bệnh, việc tiêm vắc xin phế cầu và tuân thủ lịch tiêm chủng là cực kỳ quan trọng trong nỗ lực bảo vệ cộng đồng khỏi nguy cơ nhiễm trùng và các biến chứng nguy hiểm từ bệnh phế cầu.
1.1 Đôi nét về phế cầu khuẩn
Vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, thường được biết đến với tên gọi vi khuẩn pneumococcus, là một loại vi khuẩn Gram dương, hình cầu, có khả năng gây nên nhiều bệnh lý nghiêm trọng, đặc biệt là bệnh phế cầu. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu của các bệnh truyền nhiễm liên quan đến đường hô hấp ở con người.
Vi khuẩn phế cầu có hình tròn được liên kết với nhau thành chuỗi hoặc từng cặp.
Phế cầu khuẩn được phân lập lần đầu tiên vào năm 1880 và được phát hiện vào năm 1883 bởi nhà vi khuẩn học người Pháp Talamon.
Vi khuẩn này thuộc nhóm A Streptococcus, có khả năng tấn công mô của đường hô hấp, đặc biệt là phổi, gây ra viêm nhiễm và các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Streptococcus pneumoniae có khả năng lây lan nhanh chóng thông qua giọt bắn từ mũi và miệng khi ho hoặc hắt hơi.
Để đối mặt với nguy cơ từ vi khuẩn này, việc nâng cao ý thức về vắc xin phòng bệnh và các biện pháp phòng ngừa là quan trọng. Việc hiểu rõ về Streptococcus pneumoniae là bước quan trọng trong việc phòng chống bệnh phế cầu và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
1.2 Triệu chứng của bệnh phế cầu
Bệnh phế cầu có thể gây ra nhiều triệu chứng đa dạng, ảnh hưởng đến đường hô hấp và thậm chí có thể lan ra các bộ phận khác của cơ thể. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến của bệnh phế cầu:
– Người mắc bệnh thường phải đối mặt với sốt cao và cảm giác lạnh rét, đặc biệt là vào ban đêm.
– Ho có thể xuất hiện cùng với đàm nhầy, đặc biệt là loại đàm màu vàng hoặc xanh.
– Khó thở: Một số người bị bệnh phế cầu có thể trải qua khó khăn khi thở, đặc biệt là khi hoặc khi nằm xuống.
– Cảm giác đau hoặc tức ở phần trước của ngực, đặc biệt khi hít thở sâu.
– Mệt mỏi: Triệu chứng mệt mỏi có thể xuất hiện, là dấu hiệu của sự suy giảm năng lượng do cơ thể phải chống lại vi khuẩn.
– Một số người mắc bệnh có thể trải qua các vấn đề tiêu hóa như buồn nôn và tiêu chảy.
– Đau đầu: Nhiều người cảm thấy rất đau đầu, đây có thể là dấu hiệu của viêm não hoặc màng não.
Lưu ý rằng triệu chứng có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe cụ thể của mỗi người. Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để đảm bảo chẩn đoán và điều trị chính xác.
1.3 Phế cầu khuẩn gây ra những bệnh gì?
Phế cầu khuẩn có khả năng gây ra hàng loạt các bệnh truyền nhiễm.. Dưới đây là một số bệnh mà phế cầu khuẩn có thể gây ra:
– Viêm phổi: Bệnh viêm phổi là một trong những bệnh lý phổ biến do phế cầu khuẩn gây ra. Bệnh dễ dàng lây nhiễm cho trẻ em, người già, đặc biệt là những người có hệ thống miễn dịch yếu.
Bệnh do phế cầu khuẩn gây ra thường tiến triển nhanh và nặng nếu không được tiêm vắc xin trước đó.
– Bệnh viêm màng não: Phế cầu khuẩn có khả năng xâm nhập vào màng não và gây ra viêm màng não, một bệnh lý nguy hiểm đòi hỏi phát hiện sớm và điều trị kịp thời..
– Viêm tai giữa: Vi khuẩn phế cầu có thể trú ngụ trong mũi họng của người bệnh và gây ra những viêm nhiễm ở tai giữa.
– Viêm Amidan: Phế cầu khuẩn cũng có thể khiến amidan bị viêm nhiễm, từ đó gây nên các vấn đề về hô hấp và tình trạng nuốt vướng.
– Viêm khí phế quản: Bệnh viêm khí phế quản cũng có thể xuất phát từ nguyên nhân do phế cầu khuẩn và gây ra các triệu chứng như ho, khó thở, đau ngực.
Để phòng ngừa các bệnh lý do phế cầu khuẩn gây ra, việc tiêm vắc xin phòng bệnh và duy trì chế độ sống lành mạnh là hành động quan trọng để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Giải đáp thắc mắc về vắc xin phế cầu giá bao nhiêu và lịch tiêm
2.1 Vắc xin phế cầu giá bao nhiêu?
Giá của vắc xin phế cầu có thể thay đổi đôi chút phụ thuộc vào: Loại vắc xin, công ty sản xuất, chính sách giá của điểm tiêm chủng và độ khan hiếm của vắc xin.
– Synflorix của công ty GSK (Bỉ): 1.100.000Đ
– Prevenar 13 của công ty Pfizer (Bỉ): 1.300.000Đ
2.2 Đối tượng nên tiêm phòng phế cầu và lịch tiêm:
Việc tiêm chủng phòng bệnh phế cầu là một biện pháp quan trọng giúp bảo vệ sức khỏe bản thân cũng như ngăn chặn sự lây nhiễm của bệnh trong cộng đồng. Dưới đây là những đối tượng nên ưu tiên tiêm chủng phòng bệnh phế cầu:
– Trẻ em: Trẻ em thường dễ bị nhiễm bệnh và phát triển các biến chứng nặng nề từ bệnh phế cầu. Việc tiêm chủng giúp xây dựng miễn dịch và giảm nguy cơ mắc bệnh cho trẻ.
– Người già: Người già thường có hệ thống miễn dịch yếu, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm, bao gồm cả bệnh phế cầu. Tiêm chủng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh và giảm nhẹ triệu chứng.
– Nhóm người có một số bệnh nền: Những người có các bệnh lý nền như tiểu đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), hoặc bệnh tim có thể mắc bệnh phế cầu với các biến chứng nặng nề. Việc tiêm chủng giúp bảo vệ họ khỏi những tác động tiêu cực của bệnh.
Lịch tiêm dành cho những đối tượng trên như sau:
Số liều tiêm sẽ phụ thuộc vào lần đầu tiêm:
– Nếu tiêm lần đầu cho trẻ em khi được 6 tuần tuần tuổi cho đến trước 6 tháng thì sẽ cần tiêm 4 mũi với lịch tiêm 0-1-2-8 sau mũi 1. Mũi 4 là mũi nhắc lại.
– Nếu tiêm lần đầu cho trẻ khi từ 7 tháng đến 11 tháng sẽ cần tiêm 03 mũi với lịch là 0-1-7 tháng sau mũi 1. Mũi 3 nhắc lại.
– Nếu trẻ trên 12 tháng đến 24 tháng mới tiêm lần đầu thì chỉ cần tiêm 02 mũi. Mỗi mũi cách nhay 2 tháng.
– Trẻ trên 2 tuổi đến dưới 5 tuổi có thể tiêm 2 mũi giống trường hợp trên đối với vắc xin Synflorix và tiêm 1 mũi duy nhất với Prevenar 13.
Lưu ý: Synflorix là vắc xin dành cho trẻ từ 6 tuần đến 5 tuổi. Trong khi Prevenar 13 dành cho cả trẻ từ 6 tuần cho đến người lớn.
– Trẻ trên 5 tuổi đến lớn hơn chỉ tiêm 1 mũi Prevenar 13 duy nhất là đủ.
|
Answering the question: how much does pneumococcal vaccine cost and vaccination schedule for children
Pneumococcal vaccine is an effective measure to protect children from dangerous diseases caused by Streptococcus pneumoniae bacteria. Vaccine prices may vary depending on the country and type of vaccine. The number of injections of pneumococcal vaccine depends on the first injection. Follow the article to get answers about how much the pneumococcal vaccine costs and what the vaccination schedule is for children.
1. Pneumococcal disease and related problems
Pneumococcal disease, caused by the bacteria Streptococcus pneumoniae, is one of the dangerous infectious diseases that affects the respiratory system, especially the lungs. This bacteria has the ability to cause many serious complications, such as pneumonia and meningitis. In some cases, it can cause death, especially in children and the elderly.
Symptoms of pneumococcal disease often include high fever, cough, chest pain, and difficulty breathing. This disease is capable of spreading quickly through droplets from the nose and mouth when an infected person coughs or sneezes. To prevent the spread of disease, pneumococcal vaccination and adherence to the vaccination schedule are extremely important in efforts to protect the community from the risk of infection and dangerous complications from pneumococcal disease.
1.1 Some details about pneumococcus
Streptococcus pneumoniae bacteria, commonly known as pneumococcus bacteria, is a Gram-positive, spherical bacteria capable of causing many serious diseases, especially pneumococcal disease. This is one of the leading causes of respiratory-related infectious diseases in humans.
Pneumococcal bacteria are circular and linked together in chains or pairs.
Pneumococcus was first isolated in 1880 and discovered in 1883 by French bacteriologist Talamon.
This bacteria belongs to group A Streptococcus, which is capable of attacking the tissue of the respiratory tract, especially the lungs, causing inflammation and serious health problems. Streptococcus pneumoniae has the ability to spread quickly through droplets from the nose and mouth when coughing or sneezing.
To face the risk from this bacteria, raising awareness about vaccines and preventive measures is important. Understanding Streptococcus pneumoniae is an important step in preventing pneumococcal disease and protecting public health.
1.2 Symptoms of pneumococcal disease
Pneumococcal disease can cause a variety of symptoms, affecting the respiratory tract and can even spread to other parts of the body. Here are some common symptoms of pneumococcal disease:
– People with the disease often have to deal with high fever and cold feelings, especially at night.
– Cough may appear with mucus, especially yellow or green phlegm.
Difficulty breathing: Some people with pneumococcal disease may experience difficulty breathing, especially when or when lying down.
– Feeling of pain or pressure in the front part of the chest, especially when breathing deeply.
– Fatigue: Symptoms of fatigue may appear, a sign of decreased energy as the body has to fight bacteria.
Some people with the disease may experience digestive problems such as nausea and diarrhea.
– Headache: Many people feel a lot of headaches, this can be a sign of encephalitis or meningitis.
Note that symptoms may vary depending on each person's specific health condition. You should consult your doctor to ensure accurate diagnosis and treatment.
1.3 What diseases does pneumococcus cause?
Pneumococcus has the ability to cause a variety of infectious diseases. Below are some diseases that pneumococcus can cause:
– Pneumonia: Pneumonia is one of the common diseases caused by pneumococcus. The disease easily infects children, the elderly, especially those with weak immune systems.
Diseases caused by pneumococcus often progress quickly and severely if not vaccinated before.
– Meningitis: Pneumococcus has the ability to penetrate the meninges and cause meningitis, a dangerous disease that requires early detection and timely treatment.
– Otitis media: Pneumococcus bacteria can reside in the patient's nose and throat and cause infections in the middle ear.
– Tonsillitis: Pneumococcus can also cause inflammation of the tonsils, thereby causing breathing problems and difficulty swallowing.
– Tracheobronchitis: Tracheobronchitis can also be caused by pneumococcus and cause symptoms such as cough, difficulty breathing, and chest pain.
To prevent diseases caused by pneumococcus, vaccination and maintaining a healthy lifestyle are important actions to protect public health.
2. Answer questions about how much pneumococcal vaccine costs and vaccination schedule
2.1 How much does pneumococcal vaccine cost?
The price of pneumococcal vaccine may vary slightly depending on: Type of vaccine, manufacturing company, pricing policy of the vaccination site and scarcity of the vaccine.
– Synflorix of GSK company (Belgium): 1,100,000 VND
– Prevenar 13 from Pfizer (Belgium): 1,300,000 VND
2.2 Who should be vaccinated against pneumococcus and vaccination schedule:
Vaccination against pneumococcal disease is an important measure to help protect your health as well as prevent the spread of the disease in the community. Below are the subjects who should be prioritized for vaccination against pneumococcal disease:
Children: Children are often susceptible to infection and develop severe complications from pneumococcal disease. Vaccination helps build immunity and reduce the risk of disease in children.
– Elderly: Elderly people often have weak immune systems, increasing the risk of infectious diseases, including pneumococcal disease. Vaccination helps reduce the risk of disease and relieve symptoms.
– Groups of people with certain underlying medical conditions: People with underlying medical conditions such as diabetes, chronic obstructive pulmonary disease (COPD), or heart disease can develop pneumococcal disease with serious complications. Vaccination helps protect them from the negative effects of the disease.
The vaccination schedule for the above subjects is as follows:
The number of doses will depend on the first injection:
– If children are vaccinated for the first time when they are 6 weeks old until before 6 months, they will need 4 injections with the vaccination schedule 0-1-2-8 after the first shot. The 4th shot is a booster shot.
– If the first vaccination is given to a child from 7 months to 11 months, 3 injections will be needed with a schedule of 0-1-7 months after the 1st injection. The 3rd injection will be repeated.
– If a child is over 12 months to 24 months old and has just had their first injection, they only need 2 injections. Each injection is 2 months apart.
– Children over 2 years old to under 5 years old can get 2 injections like the above case for Synflorix vaccine and 1 single injection with Prevenar 13.
Note: Synflorix is a vaccine for children from 6 weeks to 5 years old. While Prevenar 13 is for children from 6 weeks to adults.
– For children from 5 years old to older, only 1 injection of Prevenar 13 is enough.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Kuptoral
Thuốc Kuptoral được sử dụng để giảm đau cho bệnh nhân mắc hội chứng ung thư đường tiêu hóa. Khi sử dụng thuốc bạn nên tham khảo kỹ ý kiến từ bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể cách dùng và liều lượng. Sau đây là một số thông tin chia sẻ để bạn đọc hiểu rõ hơn thuốc Kuptoral có tác dụng gì.
1. Công dụng của thuốc Kuptoral
Thuốc Kuptoral là sản phẩm điều trị các chứng đau đường tiêu hóa cụ thể như:Ung thư đại tràng. Ung thư trực tràng. Ung thư dạ dày. Ung thư tụy. Ngoài ra, thuốc Kuptoral còn được sử dụng điều trị cho những chứng đau ở người ung thư vú hay điều trị u xơ cứng. Thành phần của thuốc Kuptoral còn được sử dụng để điều trị:Ung thư cổ tử cung. Ung thư buồng trứng. Ung thư bàng quang. Ung thư gan. Có một số bệnh lý khác có thể được chỉ định điều trị bằng Kuptoral. Tuy nhiên những công dụng khác không được liệt kê rõ ràng nên không được tự ý sử dụng thuốc. Để đảm bảo công dụng thuốc luôn đạt hiệu quả cao hãy báo cho bác sĩ điều trị để được hướng dẫn sử dụng và kê đơn chỉ định theo đúng tình trạng bệnh hiện tại.
2. Liều lượng và cách dùng thuốc Kuptoral
Thuốc Kuptoral được tiêm vào tĩnh mạch hoặc động mạch vùng. Vị trí tiêm sẽ được bác sĩ xác định. Mỗi vị trí tiêm được chia thành một phương pháp. Sau đây là những phương pháp tiêm và liều dùng được dùng theo từng phương pháp. Tiêm hoặc truyền tĩnh mạch. Bệnh nhân tiêm tĩnh mạch sẽ được chỉ định liều dùng hàng ngày theo cân nặng 5 - 15 ml/kg. Khi tiêm truyền thuốc sẽ được pha loãng cùng dung dịch để đạt thể tích 300 - 500 ml. Bệnh nhân cần kéo dài điều trị 5 ngày và nên chọn truyền với tốc độ 40 giọt / phút để cơ thể không bị sốc. Ngoài ra nếu có dấu hiệu không tiến triển cần hỏi bác sĩ để tính toán lại tăng liều thêm 5 - 7,5 mg/ kg. Liều dùng tăng thêm có thể được tăng dần và tăng đều hàng ngày. Để đảm bảo công dụng thuốc bạn cần tham khảo chi tiết thông tin từ bác sĩ.Tiêm hoặc truyền động mạch vùng. Khi tiêm động mạch liều dùng được dùng hàng ngày cũng giống tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên lượng thuốc sau khi pha thể tích chỉ đạt trong khoảng 20 - 100 ml. Người bệnh sẽ truyền tốc độ chậm với liệu trình được kéo dài 10 - 20 ngày.Tiêm kết hợp sử dụng phương pháp xạ trị. Khi kết hợp điều trị xạ trị với tiêm thuốc Kuptoral bệnh nhân có thể được chỉ dẫn sử dụng theo cả 2 phương pháp tiêm. Liều hàng ngày trong trường hợp này 5 - 10 mg/ kg.Tiêm kết hợp sử dụng thuốc chống ung thư theo chỉ định bác sĩĐiều trị bằng thuốc Kuptoral sử dụng kèm thuốc chống ung thư cũng được điều trị giống như bệnh nhân đang tiến hành xạ trị. Bệnh nhân có thể được thay đổi linh hoạt phương pháp tiêm hoặc kết hợp cả 2 phương pháp.
3. Những chú ý trước khi dùng thuốc Kuptoral
Trước khi dùng thuốc Kuptoral bệnh nhân nên kiểm tra kỹ các thành phần cấu tạo của thuốc. Nếu phát hiện dị ứng ở thuốc tiêm cần đổi thuốc khác vì khả năng hấp thụ của thuốc tiêm nhanh hơn thuốc uống do tiêm vào mạch máu trực tiếp. Ngoài ra nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú thì không được phép sử dụng thuốc Kuptoral. Những trường hợp sau cũng được cảnh báo chống chỉ định điều trị bằng thuốc Kuptoral:Bệnh nhân suy dinh dưỡng. Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn cấp độ nặng. Bệnh nhân suy yếu chức năng tủy. Phụ nữ có dự định mang thai gần thời điểm dùng thuốc. Một số trường hợp khác nếu bệnh nhân có biểu hiện kích ứng hay sưng đau trên da tại khu vực hay vị trí tiêm hãy báo lại cho bác sĩ để được kiểm tra xem xét. Sau khi tiêm cần kiểm tra chức năng gan và hệ bài tiết của gan mật để tránh viêm- hoại tử. Bạn có thể phải ngừng dùng thuốc Kuptoral nếu thuốc các trường hợp sau:Xuất hiện viêm mủ sau khi phẫu thuật. Suy giảm chức năng gan thậnĐang điều trị bệnh tim hoặc có tiền sử mắc bệnh tim. Xuất huyết ruột- dạ dày. Ngoài những đối tượng chống chỉ định và những người bệnh có triệu chứng nguy cơ ảnh hưởng đến công dụng thuốc, bạn nên chú ý nếu đang làm công việc đòi hỏi sự tập trung cao đặc biệt là vận hành máy móc cơ khí.
4. Phản ứng phụ của thuốc Kuptoral
Rối loạn ngôn ngữ. Khó vận động. Giảm thị lực. Co giật. Suy giảm trí nhớ. Thay đổi vị giác. Viêm ruột. Suy tim. Nhồi máu cơ timĐau thắt ngực. Giảm số lượng tế bào máu. Viêm gan. Suy thận. Mất nước. Mệt mỏi. Rụng lông tóc. Viêm dạ dày
5. Tương tác với thuốc Kuptoral
Khi dùng thuốc Kuptoral bệnh nhân nên hỏi thêm bác sĩ về vấn đề tương tác. Thay vì xác định những loại thuốc tương tác hãy trao đổi về tình trạng sức khỏe những loại thuốc sử dụng và tiền sử dị ứng.Kuptoral là thuốc giảm đau cho một số vấn đề ở đường ruột hoặc các triệu chứng ung thư khu vực gần ruột. Tuy nhiên, phản ứng phụ của thuốc Kuptoral khá nguy hiểm, bạn cần tuân thủ hướng dẫn bác sĩ khi dùng thuốc để đảm bảo công dụng.
|
Uses of Kuptoral medicine
Kuptoral is used to relieve pain in patients with gastrointestinal cancer syndrome. When using medication, you should carefully consult your doctor for specific instructions on how to use and dosage. Below is some information shared to help readers better understand what Kuptoral does.
1. Uses of Kuptoral medicine
Kuptoral is a product that treats specific gastrointestinal pain such as: Colon cancer. Rectal cancer. Stomach cancer. Pancreatic cancer. In addition, Kuptoral is also used to treat pain in breast cancer patients or treat sclerosis. The ingredients of Kuptoral are also used to treat: Cervical cancer. Ovarian Cancer. Bladder cancer. Liver Cancer. There are a number of other conditions that may be treated with Kuptoral. However, other uses are not clearly listed, so do not use the drug arbitrarily. To ensure the drug's effectiveness is always high, please notify your doctor for instructions on use and prescription according to your current medical condition.
2. Dosage and how to use Kuptoral
Kuptoral is injected into a regional vein or artery. The injection site will be determined by your doctor. Each injection site is divided into a method. The following are the injection methods and dosage used by each method. Injection or intravenous infusion. Patients receiving intravenous injection will be prescribed a daily dose based on weight of 5 - 15 ml/kg. When injecting, the drug will be diluted with the solution to reach a volume of 300 - 500 ml. Patients need to prolong treatment for 5 days and should choose an infusion rate of 40 drops/minute so that the body does not go into shock. In addition, if there are signs of no improvement, you should ask your doctor to recalculate and increase the dose by 5 - 7.5 mg/kg. Additional doses may be increased gradually and steadily daily. To ensure the drug's effectiveness, you need to consult your doctor for detailed information. Injection or regional arterial infusion. When administered intravenously, the daily dose is the same as when administered intravenously. However, the amount of medicine after mixing is only about 20 - 100 ml. The patient will receive a slow infusion with a course lasting 10 - 20 days. Injection combined with radiotherapy. When combining radiotherapy treatment with Kuptoral injection, patients can be instructed to use both injection methods. The daily dose in this case is 5 - 10 mg/kg. Injection combined with anti-cancer drugs as prescribed by the doctor. Treatment with Kuptoral used with anti-cancer drugs is also treated the same as the patient is undergoing. radiotherapy. Patients can flexibly change injection methods or combine both methods.
3. Notes before using Kuptoral
Before using Kuptoral, patients should carefully check the ingredients of the drug. If an allergy is detected to an injected drug, it is necessary to change to another drug because the absorption of injected drugs is faster than oral drugs due to direct injection into the bloodstream. In addition, if you are pregnant or breastfeeding, you are not allowed to use Kuptoral. The following cases are also warned that treatment with Kuptoral is contraindicated: Patients with malnutrition. The patient has a severe infection. Patients with weakened marrow function. Women planning to become pregnant near the time of taking the drug. In some other cases, if the patient shows signs of irritation or swelling and pain on the skin at the area or injection site, report it to the doctor for examination. After injection, it is necessary to check liver function and the hepatobiliary excretory system to avoid inflammation and necrosis. You may have to stop taking Kuptoral if the following conditions occur: Purulent inflammation appears after surgery. Impaired liver and kidney function Are being treated for heart disease or have a history of heart disease. Intestinal-stomach bleeding. In addition to contraindications and patients with symptoms that may affect the drug's effectiveness, you should pay attention if you are doing work that requires high concentration, especially operating mechanical machinery.
4. Side effects of Kuptoral
Language disorders. Difficulty moving. Reduced vision. Convulsion. Memory decline. Change in taste. Enteritis. Heart failure. Myocardial infarction Angina pectoris. Reduced blood cell count. Hepatitis. CKD. Dehydration. Tired. Hair loss. Gastritis
5. Interaction with the drug Kuptoral
When using Kuptoral, patients should ask their doctor about interactions. Instead of identifying interacting medications, discuss your health status, medications, and allergy history. Kuptoral is a pain reliever for certain intestinal problems or nearby cancer symptoms. intestine. However, the side effects of Kuptoral are quite dangerous, you need to follow your doctor's instructions when using the drug to ensure its effectiveness.
|
vinmec
|
Các cách phòng tránh nhồi máu cơ tim
Nhồi máu cơ tim có thể gây đột tử và để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh. Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến một số cách phòng tránh nhồi máu cơ tim…
Nhồi máu cơ tim hoàn toàn có thể phòng tránh được thông qua việc thăm khám sức khỏe thường xuyên, loại bỏ các yếu tố nguy cơ, chế độ dinh dưỡng phù hợp, luyện tập thể dục thể thao, duy trì trọng lượng cơ thể hợp lý, không hút thuốc lá, hạn chế rượu bia… Các cách phòng tránh nhồi máu cơ tim dưới đây sẽ giúp bạn đọc đặc biệt là những người bệnh tim mạch chủ động phòng tránh nhồi máu cơ tim hiệu quả hơn.
Thăm khám sức khỏe thường xuyên là cách phòng tránh nhồi máu cơ tim hiệu quả.
1.Kiểm tra sức khỏe thường xuyên
Theo các bác sĩ, 2 tác nhân chính gây nên nguy cơ bệnh mạch vành là chứng mỡ máu cao và hiện tượng cao huyết áp. Ở giai đoạn sớm chứng mỡ máu và cao huyết áp không có biểu hiện lâm sàng nên rất khó phát hiện bệnh sớm để có biện pháp xử lý. Việc kiểm ra sức khỏe thường xuyên giúp phát hiện ra những yếu tố nguy cơ tiềm ẩn. Kiểm tra sức khỏe thường kỳ còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với những người có yếu tố nguy cơ như: Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol máu, tiền sử gia đình…
Kiểm tra sức khỏe thường xuyên, đúng cách được xem là một trong các cách phòng tránh nhồi máu cơ tim hiệu quả, được các bác sĩ chuyên khoa khuyên làm.
Tập thể dục đều đặn giúp phòng tránh nhồi máu cơ tim
2.Loại bỏ các yếu tố nguy cơ
Loại bỏ các yếu tố nguy cơ là cách phòng tránh nhồi máu cơ tim hữu hiệu bởi các yếu tố nguy cơ có thể phát triển nhanh thành bệnh, thúc đẩy nhồi máu cơ tim diễn tiến. Các yếu tố nguy cơ cần loại bỏ để phòng tránh nhồi máu cơ tim bao gồm:
-Không hút thuốc lá: Tránh hút thuốc lá là cách tốt nhất để duy trì sức khỏe và dự phòng nhồi máu cơ tim, ung thư phổi và nhiều bệnh lý đe dọa cuộc sống khác.
-Giữ cân nặng ở mức độ thích hợp:Thừa cân làm tăng theo hàm lượng cholesterol máu, triglycerid, huyết áp tăng và dễ bị đái tháo đường, hàm lượng HDL máu giảm. Vì vậy, rất quan trọng khi giữ cân nặng của bạn ở mức tốt nhất.
-Ăn thức ăn ít chất béo: Khống chế loại thức ăn và lượng thức ăn bạn ăn hằng ngày; Không nên ăn nhiều thịt, cá và thịt gia cầm trong 1 ngày; Ăn nhiều rau, cơm, mì, đậu; Chế biến thức ăn ít hoặc không có chất béo như luộc, chần, hạn chế dùng đồ rán; Không nên ăn phủ tạng động vật như gan, não, thận, tim; Ăn nhiều rau, quả.
3.Tập thể dục đều đặn
Việc giữ tập thể dục đều đặn giúp bảo vệ bạn trước nhồi máu cơ tim. Vì vậy bạn nên cố gắng tập thể dục 3-4 lần/tuần, mỗi lần 30-60 phút.
4.Tránh căng thẳng, giữ tinh thần thoải mái
Căng thẳng có thể làm hại trái tim của bạn hoặc làm tăng nguy cơ cho bạn, bạn hãy làm gì đó để tránh điều này.
5.Luôn chủ động đề phòng bệnh tái phát
Sau cơn nhồi máu cơ tim, khả năng tái phát cơn vẫn còn và thường gặp vì nhồi máu chỉ là hậu quả, còn nguyên nhân gây bệnh thì vẫn tồn tại. Do vậy, để tránh tái phát, các nguyên tắc trên, người bệnh còn phải dùng thuốc điều trị suốt đời, quản lý và kiểm soát tốt các bệnh lý gây ra nhồi máu cơ tim, như: Đưa trị số huyết áp về mức bình thường bằng thuốc hạ áp, phải kiểm soát được lượng đường trong máu nếu có bệnh tiểu đường…
Bệnh nhân cần được trang bị các loại thuốc giãn mạch để sử dụng kịp thời khi xuất hiện các cơn đau co thắt ngực gây ra do mạch vành tim bị co thắt hoặc bán tắc. Ngoài ra, cần thăm khám định kỳ theo khuyến cáo của thầy thuốc.
|
Ways to prevent myocardial infarction
Myocardial infarction can cause sudden death and leave serious sequelae for the patient. The article below will mention some ways to prevent myocardial infarction...
Myocardial infarction can be completely prevented through regular health checks, eliminating risk factors, appropriate nutrition, exercise, and maintaining appropriate body weight. exercise, don't smoke, limit alcohol... The ways to prevent myocardial infarction below will help readers, especially those with cardiovascular disease, proactively prevent myocardial infarction more effectively.
Regular health check-ups are an effective way to prevent heart attacks.
1.Check your health regularly
According to doctors, the two main factors that cause the risk of coronary artery disease are high blood fat and high blood pressure. In the early stages, hyperlipidemia and high blood pressure have no clinical manifestations, so it is difficult to detect the disease early to take treatment measures. Regular health checks help detect potential risk factors. Regular health checks are especially important for people with risk factors such as: Hypertension, diabetes, hypercholesterolemia, family history...
Regular and proper health checks are considered one of the effective ways to prevent myocardial infarction and are recommended by specialists.
Regular exercise helps prevent heart attacks
2. Eliminate risk factors
Eliminating risk factors is an effective way to prevent myocardial infarction because risk factors can quickly develop into disease, promoting the progression of myocardial infarction. Risk factors that need to be eliminated to prevent myocardial infarction include:
-Do not smoke: Avoiding smoking is the best way to maintain health and prevent heart attack, lung cancer and many other life-threatening diseases.
-Keep your weight at an appropriate level: Being overweight increases blood cholesterol, triglycerides, increases blood pressure, makes you susceptible to diabetes, and reduces blood HDL levels. Therefore, it is very important to keep your weight at the best level.
-Eat low-fat foods: Control the type of food and amount of food you eat every day; Do not eat a lot of meat, fish and poultry in a day; Eat lots of vegetables, rice, noodles, beans; Prepare foods with little or no fat such as boiling, blanching, and limiting fried foods; Do not eat animal organs such as liver, brain, kidney, heart; Eat lots of vegetables and fruits.
3. Exercise regularly
Regular exercise helps protect you against heart attack. So you should try to exercise 3-4 times a week, 30-60 minutes each time.
4. Avoid stress, keep a relaxed spirit
Stress can harm your heart or increase your risk, do something to avoid this.
5. Always be proactive in preventing disease recurrence
After a myocardial infarction, the possibility of recurrence is still present and common because infarction is only a consequence, while the cause of the disease still exists. Therefore, to avoid recurrence according to the above principles, the patient must also take lifelong medication, manage and control well the diseases that cause myocardial infarction, such as: Bringing blood pressure values to normal levels. Usually with antihypertensive drugs, blood sugar must be controlled if you have diabetes...
Patients need to be equipped with vasodilators for timely use when chest spasms occur due to spasm or semi-occlusion of the coronary arteries. In addition, it is necessary to have regular check-ups as recommended by your doctor.
|
thucuc
|
Chứng ợ nóng ở trẻ em: nguyên nhân và cách điều trị
Chứng ợ nóng ở trẻ em không phải là tình trạng hiếm gặp, thường xảy ra do các vấn đề liên quan đến hệ tiêu hoá. Trẻ ở các độ tuổi khác nhau, biểu hiện của chứng ợ nóng có thể không giống nhau. Tìm hiểu những thông tin về chứng ợ nóng sẽ giúp các bậc cha mẹ nhận biết sớm và can thiệp xử lý kịp thời nhằm hạn chế ảnh hưởng sức khỏe cũng như sự phát triển của trẻ.
1. Nguyên nhân gây ra chứng ở nóng ở trẻ em
Chứng ợ nóng ở trẻ em là một trong những biểu hiện của bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Khi cơ thắt dưới thực quản bị co giãn quá mức sẽ mất khả năng kiểm soát hoạt động đóng - mở và sự co bóp của dạ dày. Lúc này, dịch acid trong dạ dày sẽ có thể trào ngược lên thực quản gây kích thích niêm mạc, dẫn đến tình trạng ợ nóng cũng như các triệu chứng khác.
Trào ngược dạ dày ở trẻ có thể do sinh lý hoặc bệnh lý.
Trào ngược dạ dày sinh lý ở trẻ có thể gặp ở giai đoạn bé dưới 6 tháng tuổi khi hệ tiêu hoá phát triển chưa hoàn thiện hoặc mẹ cho bé bú sai tư thế khiến sữa trào ngược lên miệng.
Trào ngược dạ dày bệnh lý ở trẻ thường xảy ra với trẻ trên 1 tuổi do dị tật thoát vị cơ hành, hở van tâm vị bẩm sinh, sa dạ dày,. .
Ngoài ra, trẻ bị béo phì, thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc lá hoặc chế độ dinh dưỡng không thích hợp cũng có thể là lý do dẫn đến trào ngược dạ dày và xuất hiện triệu chứng ợ nóng.
2. Triệu chứng và chẩn đoán chứng ợ nóng ở trẻ em
Tuỳ vào từng giai đoạn hay độ tuổi mà các biểu hiện của chứng ợ nóng ở trẻ có thể khác nhau. Tuy nhiên, nếu cha mẹ không có những kiến thức nhất định thì sẽ rất khó nhận biết. Do đó, khi thấy bé có những biểu hiện bất thường thì cách tốt nhất là nên cho trẻ đến gặp bác sĩ chuyên khoa. Thông qua các biểu hiện lâm sàng, bác sĩ có thể chỉ định một số kiểm tra chuyên sâu để đưa ra kết luận chính xác nhất.
Triệu chứng
Các triệu chứng ợ nóng ở trẻ em thường không rõ ràng nên việc nhận biết đôi khi sẽ gặp bất lợi.
Đối với trẻ dưới 1 tuổi, bé không thể diễn đạt bằng lời nói nên việc phát hiện con bị ợ nóng hoàn toàn phụ thuộc vào quan sát của cha mẹ. Thông thường, bé sẽ gặp tình trạng nôn trớ xảy ra nhiều lần trong ngày nhưng hơi thở bình thường, không bị khò khè và tăng cân đều. Khi trẻ lớn hơn thì tình trạng sẽ thuyên giảm.
Với những trẻ từ 1 - 12 tuổi, ợ nóng do trào ngược dạ dày có thể đi kèm với các biểu hiện như thở khò khè khi ngủ, thường xuyên khó chịu, quấy khóc, chậm tăng cân, lười bú, kém ăn, viêm họng, ho khan, nôn ói,…
Trường hợp bé từ 13 tuổi trở lên thường có biểu hiện nóng rát ở ngực tương tự người trưởng thành. Chẩn đoán Thông qua triệu chứng và những kiểm tra lâm sàng, bác sĩ có thể chỉ định bé thực hiện một số kiểm tra bao gồm:
Chụp X-quang hệ tiêu hoá trên với chất cản quang.
Nội soi dạ dày, thực quản để kiểm tra đường tiêu hoá hoặc có lấy mẫu sinh thiết.
Chụp rửa dạ dày để theo dõi sự chuyển động của thực ăn khi vào hệ tiêu hoá.
3. Phương pháp điều trị và cách chăm sóc khi trẻ bị chứng ợ nóng
Một số trường hợp chứng ợ nóng ở trẻ em có thể tự khỏi mà không cần đến các biện pháp can thiệp. Tuy nhiên, những trường hợp bé có các biểu hiện nghiêm trọng và kéo dài, cha mẹ cần đưa con đến gặp bác sĩ ngay.
Phương pháp điều trị
Hiện nay, việc sử dụng thuốc cho hiệu quả điều trị chứng ợ nóng đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, trước khi dùng, bé cần được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, cho chỉ định và hướng dẫn sử dụng với liều lượng thích hợp. Theo các chuyên gia khuyến cáo thì phương pháp điều trị ợ nóng bằng thuốc Tây y không nên sử dụng quá thường xuyên và ưu tiên.
Các loại thuốc được sử dụng phổ biến để giảm acid trong dạ dày, khắc phục tình trạng ợ nóng hiện nay là:
Thuốc kháng histamin thế hệ 2.
Thuốc ức chế bơm proton.
Cách chăm sóc khi trẻ bị ợ nóng
Ngoài việc sử dụng thuốc, cách chăm sóc của các bậc phụ huynh cũng là một trong những yếu tố quan trọng giúp bé sớm thoát khỏi tình trạng ợ nóng. Một số phương pháp mà cha mẹ có thể áp dụng bao gồm:
Chia bữa ăn của trẻ thành nhiều bữa nhỏ gồm chính và phụ, không nên để bé ăn hoặc bú quá no trong một lần.
Hình thành cho trẻ thói quen ăn đúng giờ và không ăn no trước khi ngủ từ 2 - 3 tiếng. Sau khi cho bé ăn xong thì nên giữ bé ở tư thế đứng khoảng 30 phút, tránh việc cho bé đi nằm hoặc vận động mạnh ngay khi vừa ăn xong.
Tránh cho trẻ ăn các loại thực phẩm có tính acid cao, đồ cay nóng, nhiều dầu mỡ, các loại trái cây có múi hoặc vị chua, socola,…
Kê đầu giường cao khoảng 15 - 20cm khi bé nằm.
|
Heartburn in children: causes and treatment
Heartburn in children is not a rare condition, often occurring due to problems related to the digestive system. Children of different ages may have different symptoms of heartburn. Learning information about heartburn will help parents recognize it early and intervene promptly to limit the impact on their children's health and development.
1. Causes of hot flashes in children
Heartburn in children is one of the manifestations of gastroesophageal reflux disease. When the lower esophageal sphincter is too stretched, it will lose the ability to control the opening and closing activities and contractions of the stomach. At this time, acid in the stomach can reflux into the esophagus, irritating the mucosa, leading to heartburn as well as other symptoms.
Gastroesophageal reflux in children can be caused by physiology or pathology.
Physiological gastroesophageal reflux in children can occur when the baby is under 6 months old when the digestive system is not fully developed or the mother breastfeeds the baby in the wrong position, causing milk to reflux into the mouth.
Pathological gastroesophageal reflux in children often occurs in children over 1 year old due to bulbar hernia defects, congenital cardiac valve regurgitation, gastric prolapse, etc. .
In addition, children who are obese, frequently exposed to cigarette smoke or have an inappropriate diet can also be the reason for gastric reflux and heartburn symptoms.
2. Symptoms and diagnosis of heartburn in children
Depending on the stage or age, the symptoms of heartburn in children may be different. However, if parents do not have certain knowledge, it will be difficult to recognize. Therefore, when you see your baby showing unusual symptoms, the best way is to take your child to see a specialist. Through clinical manifestations, the doctor can prescribe a number of in-depth tests to reach the most accurate conclusions.
Symptom
Symptoms of heartburn in children are often unclear, so recognition can sometimes be disadvantageous.
For children under 1 year old, they cannot express themselves verbally, so detecting heartburn depends entirely on parents' observations. Normally, babies will experience vomiting many times a day but have normal breathing, no wheezing and steady weight gain. As the child gets older, the condition will improve.
For children from 1 to 12 years old, heartburn due to gastric reflux can be accompanied by symptoms such as wheezing when sleeping, frequent irritability, fussiness, slow weight gain, lack of feeding, poor appetite, inflammation. throat, dry cough, vomiting,...
Children 13 years old and older often have burning symptoms in the chest similar to adults. Diagnosis Through symptoms and clinical examination, the doctor may prescribe a number of tests including:
X-ray of the upper digestive system with contrast material.
Endoscopy of the stomach and esophagus to examine the digestive tract or take biopsy samples.
Gastric lavage to monitor the movement of food as it enters the digestive system.
3. Treatment methods and care when children have heartburn
Some cases of heartburn in children can go away on their own without intervention. However, in cases where the baby has serious and prolonged symptoms, parents need to take their child to see a doctor immediately.
Treatments
Currently, the use of medication is effective in treating heartburn in infants and young children. However, before using, your baby needs to be examined by a specialist, given instructions and instructions on how to use the appropriate dosage. According to experts, the treatment of heartburn with Western medicine should not be used too often and should be given priority.
Commonly used medications to reduce stomach acid and overcome heartburn are:
Second generation antihistamines.
Proton pump inhibitors.
How to care for your child's heartburn
In addition to using medicine, parents' care is also one of the important factors that help children get rid of heartburn soon. Some methods that parents can apply include:
Divide your child's meals into many small meals including main meals and snacks. Do not let your baby eat or breastfeed too much at one time.
Form your child's habit of eating on time and not eating a full meal 2-3 hours before going to bed. After feeding your baby, you should keep your baby in a standing position for about 30 minutes, avoid letting your baby lie down or exercise vigorously right after eating.
Avoid giving children foods that are highly acidic, hot, spicy, greasy, citrus or sour fruits, chocolate, etc.
Raise the head of the bed about 15 - 20cm high when the baby lies down.
|
medlatec
|
Hỏi đáp: Bệnh viêm gan B nguy hiểm như thế nào?
Viêm gan B là căn bệnh truyền nhiễm tấn công lá gan do virus HBV gây ra với tốc độ lây lan nhanh chóng. Do đó, nếu không được phát hiện và can thiệp kịp thời, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mạn tính, để lại nhiều biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. Tuy nhiên, cụ thể viêm gan B nguy hiểm như thế nào thì không phải ai cũng biết. Biểu hiện thường gặp của bệnh nhân viêm gan B
Thông thường, ở giai đoạn đầu, bệnh viêm gan B không có dấu hiệu hay triệu chứng gì rõ ràng; chỉ khi bệnh nhân đi kiểm tra sức khỏe, hiến máu,… mới phát hiện bệnh nhưng đã trở nặng, gây khó khăn cho quá trình điều trị. Một số biểu hiện nghi ngờ mắc phải virus viêm gan B gồm:
- Vàng da:
Có thể nói đây là triệu chứng mà nhiều bệnh nhân nhiễm viêm gan B nào cũng mắc phải. Tuy nhiên, khi da đã chuyển sang màu vàng cũng đồng nghĩa với tình trạng bệnh đã chuyển biến nặng nên cần đến ngay các trung tâm y tế để tiến hành xét nghiệm và chữa trị kịp thời.
- Cơ thể mệt mỏi:
Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B thường đột nhiên rơi vào cảm giác mệt mỏi, suy nhược cơ thể không rõ nguyên nhân.
- Rối loạn hệ thống tiêu hóa:
Khi mắc bệnh viêm gan B, bệnh nhân sẽ cảm thấy khó tiêu, chướng bụng, ăn không ngon, không muốn ăn, táo bón, nôn và buồn nôn hay đau thắt vùng bụng, ngực,…
- Sốt:
Một biểu hiện khác của bệnh viêm gan B mà rất nhiều người nhầm lẫn đó là hiện tượng sốt nhẹ.
2. Viêm gan B nguy hiểm như thế nào?
- Viêm gan B có thể lây qua nhiều con đường:
Viêm gan B được đánh giá là căn bệnh có tốc độ lây truyền nhanh chóng, nhất là khi bạn không biết cách phòng tránh. Viêm gan B nguy hiểm như thế nào? Thứ nhất là do viêm gan B có tốc độ lây lan nhanh và qua rất nhiều con đường, nhưng chủ yếu là đường máu, đường tình dục và từ mẹ sang con, cụ thể:
+ Lây qua đường máu: Những trường hợp như truyền máu, hiến máu, dùng chung kim tiêm, xăm hình tại những địa chỉ không uy tín, hay sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người khác như dao cạo râu, lược, bấm móng tay, bàn chải đánh răng,… thì khả năng lây bệnh viêm gan B rất cao.
+ Lây qua đường tình dục: Nếu bạn quan hệ tình dục không an toàn, không sử dụng bất kì biện pháp bảo vệ nào với người nhiễm virus thì khả năng cao bạn cũng bị nhiễm bệnh. Trong gia đình nếu có vợ hoặc chồng bị nhiễm viêm gan B, bạn cần đến ngay các trung tâm y tế, bệnh viện để thăm khám, xét nghiệm để có biện pháp can thiệp kịp thời.
+ Lây qua đường từ mẹ sang con: Khi mẹ mắc bệnh viêm gan B thì tỷ lệ con sinh ra bị nhiễm virus khá cao nếu không được phòng tránh.
- Viêm gan B mạn tính có khả năng gây ra những biến chứng nguy hiểm:
Khi bệnh kéo dài được hơn 6 tháng mà không điều trị sẽ chuyển sang giai đoạn mạn tính, dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng gồm xơ gan và ung thư gan, đe dọa đến tính mạng người bệnh.
+ Xơ gan: Có khá nhiều trường hợp bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B mạn tính diễn tiến thành xơ gan (sẹo hóa nhiều hay xơ hóa). Khi bệnh nhân bị xơ gan sẽ thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, suy nhược cơ thể, sức khỏe yếu, dễ bị nhiễm khuẩn và biểu hiện rõ nhất là phù nề. Thậm chí, có một vài bệnh nhân không có biểu hiện hay triệu chứng gì rõ ràng nên khi phát hiện thì bệnh đã quá nặng và gây rất nhiều khó khăn trong quá trình điều trị.
+ Ung thư gan: Bệnh nhân viêm gan B ở giai đoạn mạn tính nếu không được can thiệp kịp thời thì có khả năng cao dẫn đến ung thư gan. Theo thống kê, có khoảng 60 - 80% bệnh nhân ung thư gan có tiền sử mắc bệnh virus viêm gan B. Virus HBV là tác nhân khiến gan suy yếu, xơ hóa và dẫn đến hình thành các tổ chức tế bào ác tính. Triệu chứng hay gặp nhất ở bệnh nhân ung thư gan là đau bụng, phù, sốt và sụt cân nhanh. Ung thư gan là bệnh vô cùng nghiêm trọng, có diễn biến nhanh, điều trị khó khăn, có thể cướp đi sinh mạng của người mắc bệnh bất kì lúc nào.
3. Có những cách phòng ngừa bệnh viêm gan B nào?
- Quan hệ tình dục an toàn với bạn tình;
- Không dùng chung kim tiêm hay vật dụng cá nhân như bấm móng tay, dao cạo râu, lược, bàn chải đánh răng,… với người khác để tránh lây nhiễm.
- Phụ nữ mang thai bị viêm gan B cần có phác đồ theo dõi thai kỳ riêng, nếu cần thiết có thể phải uống thuốc nhằm kiểm soát sự hoạt động của virus nếu nó ở thể hoạt động. Bé sau khi được sinh ra cần tiêm liều vắc-xin viêm gan B đầu tiên trong vài giờ đầu, và một mũi globulin miễn dịch viêm gan B (HBIg). Hai liều tiếp theo của vắc-xin viêm gan B cần được tiêm trong vòng 6 tháng kế tiếp.
- Bên cạnh đó, bạn cũng đừng quên thực hiện việc khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để nắm rõ tình trạng của gan, tiêm phòng vắc xin hay điều trị kịp thời nếu có bệnh.
|
Q&A: How dangerous is hepatitis B?
Hepatitis B is an infectious disease that attacks the liver caused by the HBV virus and spreads rapidly. Therefore, if not detected and intervened promptly, the disease will turn into a chronic stage, leaving many dangerous complications for the patient. However, not everyone knows specifically how dangerous hepatitis B is. Common manifestations of hepatitis B patients
Usually, in the early stages, hepatitis B has no obvious signs or symptoms; Only when the patient goes for a health check-up, donates blood, etc., is the disease discovered but has become more severe, making treatment difficult. Some suspected symptoms of hepatitis B virus include:
- Jaundice:
It can be said that this is a symptom that many patients infected with hepatitis B have. However, when the skin turns yellow, it also means that the disease has become serious, so you need to go to medical centers immediately for timely testing and treatment.
- Tired body:
Patients infected with hepatitis B virus often suddenly feel tired and weak for unknown reasons.
- Digestive system disorders:
When infected with hepatitis B, patients will feel indigestion, bloating, loss of appetite, not wanting to eat, constipation, vomiting and nausea or tightness in the abdomen, chest, etc.
- Fever:
Another symptom of hepatitis B that many people confuse is a mild fever.
2. How dangerous is hepatitis B?
- Hepatitis B can be transmitted through many ways:
Hepatitis B is considered a disease with a rapid transmission rate, especially when you do not know how to prevent it. How dangerous is hepatitis B? Firstly, because hepatitis B spreads quickly and through many ways, but mainly through blood, sexually and from mother to child, specifically:
+ Bloodborne transmission: Cases such as blood transfusion, blood donation, sharing needles, tattooing at unreliable locations, or sharing personal items with others such as razors, combs, clippers Fingernails, toothbrushes, etc., the possibility of transmitting hepatitis B is very high.
+ Sexual transmission: If you have unsafe sex and do not use any protection measures with someone infected with the virus, there is a high chance that you will also be infected. If your husband or wife is infected with hepatitis B in your family, you need to immediately go to medical centers or hospitals for examination and testing for timely intervention.
+ Transmission from mother to child: When the mother has hepatitis B, the rate of children born infected with the virus is quite high if not prevented.
- Chronic hepatitis B can cause dangerous complications:
When the disease lasts more than 6 months without treatment, it will turn into a chronic stage, leading to many serious consequences including cirrhosis and liver cancer, threatening the patient's life.
+ Cirrhosis: There are many cases of patients with chronic hepatitis B virus infection progressing to cirrhosis (extensive scarring or fibrosis). When patients with cirrhosis will often feel fatigue, loss of appetite, physical weakness, weak health, susceptible to infection and the most obvious symptom is edema. There are even a few patients who have no obvious signs or symptoms, so when discovered, the disease is already too severe and causes many difficulties during treatment.
+ Liver cancer: Patients with chronic hepatitis B, if not promptly intervened, have a high chance of leading to liver cancer. According to statistics, about 60 - 80% of liver cancer patients have a history of hepatitis B virus. HBV virus is the agent that causes liver weakness, fibrosis and leads to the formation of malignant cell organizations. The most common symptoms in liver cancer patients are abdominal pain, edema, fever and rapid weight loss. Liver cancer is an extremely serious disease, progresses quickly, is difficult to treat, and can take the life of the patient at any time.
3. What ways are there to prevent hepatitis B?
- Have safe sex with your partner;
- Do not share needles or personal items such as nail clippers, razors, combs, toothbrushes, etc. with others to avoid infection.
- Pregnant women with hepatitis B need to have their own pregnancy monitoring regimen. If necessary, they may need to take medication to control the activity of the virus if it is in an active form. After birth, your baby needs the first dose of hepatitis B vaccine within the first few hours, and a shot of hepatitis B immune globulin (HBIg). The next two doses of hepatitis B vaccine should be given within the next 6 months.
- Besides, don't forget to have a regular health check every 6 months to understand the condition of your liver, get vaccinated or get timely treatment if you have an illness.
|
medlatec
|
Bị suy nhược cơ thể có nguy hiểm không?
Suy nhược cơ thể là bệnh lý có thể do rất nhiều nguyên nhân và yếu tố gây nên, đặc trưng bởi tình trạng mệt mỏi kéo dài. Suy nhược cơ thể kéo dài có thể gây ra những ảnh hưởng tới nhiều cơ quan trọng cơ thể và trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống.
1. Suy nhược cơ thể là gì?
Suy nhược cơ thể là triệu chứng mệt mỏi toàn thân, có thể kèm theo các dấu hiệu khác như mất ngủ kèm theo đau đầu trong thời gian có thể kéo dài ít nhất 6 tháng. Suy nhược cơ thể có thể xảy ra mọi lứa tuổi ở nam và nữ, trong đó độ tuổi từ 20 – 40 có nguy cơ cao nhất. Suy nhược cơ thể nếu như không được khắc phục kịp thời, bệnh có thể nặng lên và xuất hiện thêm nhiều triệu chứng khác như sợ hãi vô cớ, sống khép kín, không muốn tiếp xúc với người khác, ác mộng về đêm khiến người bệnh không thể ngủ được hoặc khó ngủ.Đa số trong các trường hợp không tìm được nguyên nhân gây ra suy nhược cơ thể, nhưng có thể một số nguyên nhân có thể khiến cơ thể bị suy nhược như:Bệnh nhân bị thiếu máu thiếu sắt;Thường xuyên hạ đường huyết;Rối loạn giấc ngủ, nhiễm trùng nặng toàn thân;Tăng bạch cầu đơn nhân, suy giảm miễn dịch, sự thay đổi nồng độ hormone của vùng dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận;Cơ thể suy nhược cũng có thể do nhiễm virus, bệnh viêm khớp dạng thấp hay Lupus.Một số người lao động quá sức, ăn uống quá kiêng khem, thiếu chất dinh dưỡng hoặc bệnh nhân sau phẫu thuật, sinh đẻ... dễ dẫn đến bệnh này.Dấu hiệu nhận biết suy nhược cơ thể:Mệt mỏi, kiệt sức, thường xuyên bị đổ mồ hôi trộm, da xanh xao, đôi khi bị ngất xỉu.Đau yếu kéo dài hơn 6 tháng.Viêm họng, đau cơ, đau khớp nhưng không sưng đỏ.Nhức đầu, khó ngủ.Khó nhớ hoặc kém tập trung về một vấn đề nào đó.Lo lắng, bối rối, bi quan, thường dễ bị cáu gắt.Cảm giác chán ăn, đầy hơi, buồn nôn, giảm cảm giác ngon miệng, sụt cân.Tính khí thất thường.Suy giảm khả năng tình dục...
2. Suy nhược cơ thể có nguy hiểm không?
Có thể nhiều người vẫn còn khá chủ quan trước tình trạng bệnh suy nhược cơ thể nên không hề để tâm và tìm cách điều trị. Trên thực tế, suy nhược cơ thể nhẹ có thể không gây nguy hiểm, nhưng nếu như không điều trị bệnh suy nhược cơ thể sớm thì sẽ dẫn tới suy nhược cơ thể nặng gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và cuộc sống. Những ảnh hưởng của suy nhược cơ thể mà bạn có thể gặp phải như:Ảnh hưởng đến hệ thần kinh: Khi cơ thể bị suy nhược tác động không nhỏ đến hệ thần kinh, hậu quả là người bệnh sẽ bị suy giảm trí nhớ. Họ thường rất hay quên những việc mình cần làm, những kiến thức mình cần học. Như vậy, chất lượng làm việc và học tập sẽ suy giảm đáng kể, người bệnh thường mất tập trung khi làm bất cứ việc gì và hay lo lắng suy nghĩ.Ảnh hưởng tinh thần và giấc ngủ: Người bệnh luôn có cảm giác mệt mỏi vì thiếu ngủ, thiếu năng lượng trong cuộc sống, chịu nhiều áp về lực công việc. Vì thế, tâm lý của họ thường bất ổn, không kiểm soát được cảm xúc và rất dễ bị kích động, cáu giận hoặc buồn bực vô cớ. Tình trạng này nếu như kéo dài có thể khiến bạn bị suy nhược thần kinh hoặc mắc một số bệnh lý tâm thần khác.Suy giảm sức khỏe: Những người bị suy nhược cơ thể suy giảm rõ rệt, sau khi vận động cơ thể dường như người bệnh thấy mất hết sức lực, năng lượng. Thậm chí, ở một số bệnh nhân còn thấy khó thở, ngất xỉu trong khi làm việc hoặc vận động. Những người bị suy nhược cơ thể thường có nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến tim mạch rất cao. Nếu như không điều trị sớm bệnh sẽ tiến triển ngày một nặng hơn và đe dọa đến tính mạng của người bệnh.Ảnh hưởng tới sức khoẻ sinh sản: Một số người bị suy nhược cơ thể và sức khỏe sinh sản cũng có ảnh hưởng khá nghiêm trọng. Cụ thể, phụ nữ thường xuyên căng thẳng, mệt mỏi có thể gặp phải tình trạng rối loạn kinh nguyệt. Còn đàn ông sẽ gặp vấn đề khi quan hệ tình dục, thường xuất tinh sớm.Nếu không điều trị sớm khi suy nhược cơ thể nặng sẽ khó cải thiện và điều trị gặp nhiều khó khăn hơn. Khi đó người bệnh có thể không chỉ có bệnh suy nhược cơ thể, mà các bệnh lý khác kèm theo. Điều này khiến người bệnh phải tăng chi phí điều trị cho bệnh.Như vậy, suy nhược cơ thể là bệnh lý ít nguy hiểm khi được phát hiện và điều trị sớm. Nhưng khi bệnh đã diễn biến nặng thì có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ, gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm khác. Do đó, khi nhận thấy các dấu hiệu nghi ngờ cần thăm khám và có các biện pháp điều trị phù hợp.
3. Cách phòng ngừa suy nhược cơ thể
Cách phòng ngừa và điều trị suy nhược cơ thể bạn có thể áp dụng như sau:Xây dựng chế độ sinh hoạt lành mạnh, ăn đủ 4 nhóm dưỡng chất gồm glucid, lipid, protein, vitamin và khoáng chất, không bỏ bữa. Hạn chế ăn đồ ăn chế biến sẵn, các chất béo ngọt, kích thích.Uống đủ ít nhất 1,5 lít nước mỗi ngày, có thể uống nước lọc, nước hoa quả để bổ sung vitamin cần thiết cho cơ thể.Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Hạn chế căng thẳng kéo dài, có thể tập thêm bài tập giúp thư giãn như yoga, thiền, đi bộ...Nên tập thể dục nhẹ nhàng hàng ngày, thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.Nên ngủ đủ ít nhất từ 6-8h mỗi ngày. Thiếu ngủ kéo dài khiến cơ thể bạn mệt mỏi và lâu dần sẽ gây suy nhược cơ thể.Cần đi khám nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường hoặc thay đổi nào của cơ thể. Điều này giúp bạn xác định và điều trị sớm những vấn đề tiềm ẩn trong cơ thể, đồng thời ngăn ngừa tình trạng suy nhược tiến triển xấu đi.Như vậy, suy nhược cơ thể cũng là bệnh nguy hiểm nếu không được quan tâm và điều trị đúng cách, vì có thể gây ra hậu quả ảnh hưởng tới nhiều cơ quan trọng cơ thể. Chính vì vậy, khi mới có những dấu hiệu còn nhẹ bạn nên chú ý điều chỉnh và thăm khám khi các biện pháp điều chỉnh không mang lại hiệu quả.
|
Is physical weakness dangerous?
Physical weakness is a disease that can be caused by many causes and factors, characterized by prolonged fatigue. Prolonged physical weakness can cause effects on many important body muscles and directly affect quality of life.
1. What is physical weakness?
Physical weakness is a symptom of overall fatigue, which can be accompanied by other signs such as insomnia and headaches that can last at least 6 months. Physical weakness can occur at any age in men and women, with the ages 20 - 40 having the highest risk. If physical weakness is not treated promptly, the disease can get worse and many other symptoms appear such as unreasonable fear, being closed off, not wanting to contact others, and nightmares at night that make people sick. The patient cannot sleep or has difficulty sleeping. In most cases, the cause of physical weakness cannot be found, but there may be some causes that can cause the body to become weak such as: Patients with anemia. iron; Frequent hypoglycemia; Sleep disorders, severe systemic infections; Mononucleosis, immunodeficiency, changes in hormone levels of the hypothalamus - pituitary - adrenal glands; Body Depression can also be caused by viral infections, rheumatoid arthritis or Lupus. Some people who work too hard, eat too restrictively, lack nutrients or patients after surgery, childbirth... can easily lead to this condition. This disease. Signs of physical weakness: Fatigue, exhaustion, frequent night sweats, pale skin, sometimes fainting. Weakness lasting more than 6 months. Sore throat, muscle pain, Joint pain but no swelling or redness. Headache, difficulty sleeping. Difficulty remembering or concentrating on a certain issue. Anxiety, confusion, pessimism, often irritable. Feeling of loss of appetite, bloating, sadness vomiting, decreased appetite, weight loss. Mood swings. Impaired sexual ability...
2. Is physical weakness dangerous?
Maybe many people are still quite subjective about the condition of physical weakness, so they don't pay attention and seek treatment. In fact, mild physical weakness may not be dangerous, but if the disease is not treated early, it will lead to severe physical weakness, causing serious effects on health and life. . The effects of physical weakness that you may encounter include: Effects on the nervous system: When the body is weakened, it has a significant impact on the nervous system, as a result, the patient will have memory loss. They often forget the things they need to do and the knowledge they need to learn. Thus, the quality of work and study will decrease significantly, patients often lose concentration when doing anything and often worry and think. Mental and sleep effects: Patients always feel tired. tired from lack of sleep, lack of energy in life, under a lot of pressure from work. Therefore, their psychology is often unstable, they cannot control their emotions and are easily agitated, angry or sad for no reason. If this condition lasts for a long time, it can cause you to have nervous breakdown or some other mental illness. Health deterioration: People with physical weakness have a clear decline after physical exercise. It's like a sick person feels like they've lost all their strength and energy. Some patients even experience difficulty breathing and fainting while working or exercising. People with physical weakness often have a very high risk of cardiovascular-related diseases. If not treated early, the disease will progress more and more seriously and threaten the patient's life. Effects on reproductive health: Some people have physical weakness and reproductive health is also quite affected. serious. Specifically, women who are often stressed and tired may experience menstrual disorders. Men will have problems having sex, often premature ejaculation. If not treated early, when physical weakness is severe, it will be difficult to improve and treatment will be more difficult. At that time, the patient may not only have physical weakness, but also other accompanying diseases. This causes patients to have to increase treatment costs for the disease. Thus, physical weakness is a less dangerous disease when detected and treated early. But when the disease becomes severe, it has a serious impact on health, causing many other dangerous diseases. Therefore, when you notice suspicious signs, it is necessary to examine and take appropriate treatment measures.
3. How to prevent physical weakness
Ways to prevent and treat physical weakness you can apply as follows: Build a healthy lifestyle, eat all 4 groups of nutrients including glucose, lipid, protein, vitamins and minerals, do not skip meals. Limit your intake of processed foods, sweet fats, and stimulants. Drink at least 1.5 liters of water a day, and you can drink filtered water and fruit juice to supplement the body with essential vitamins. Regimen Work and rest properly. Limit prolonged stress, you can practice more relaxing exercises such as yoga, meditation, walking... You should do light exercise every day, regularly exposed to sunlight. You should get enough sleep at least from 6-8 hours every day. Prolonged lack of sleep makes your body tired and over time will cause physical weakness. You should see a doctor if there are any unusual symptoms or changes in the body. This helps you identify and treat potential problems in the body early, while also preventing weakness from getting worse. Thus, physical weakness is also a dangerous disease if not cared for and treated. Treat properly, because it can cause consequences that affect many important muscles in the body. Therefore, when you first have mild signs, you should pay attention to adjustments and get examined when the adjustment measures are not effective.
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Beconase
Thuốc Beconase được sử dụng trong điều trị ngứa hoặc sổ mũi, hắt hơi... Thuốc được bào chế ở dạng chất lỏng khí dung hoặc xịt nước. Nó hoạt động bằng cách ngăn ngừa tình trạng viêm xảy với các phản ứng dị ứng. Tuy nhiên thuốc Beconase có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn như phát ban, nổi mề đay, viêm ngứa... Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc Beconase người bệnh cần tìm hiểu kỹ thông tin và tuân thủ chỉ định của bác sĩ.
1. Cơ chế tác dụng của thuốc Beconase
Thuốc Beconase có tác dụng chống viêm và co mạch mạnh khi sử dụng tại chỗ. Thành phần beclomethasone 17,21 -dipropionate (BDP). Thành phần BDP là tiền thuốc với ái lực gắn kết với thụ thể corticosteroid yếu. Sau đó được thuỷ phân thông qua các enzyme esterase thành chất chuyển hóa beclomethasone 17-monopropionate có hoạt tính chống viêm tại chỗ khá cao.Hợp chất Beclometasone dipropionate trong thuốc Beconase được sử dụng điều trị phòng ngừa bệnh dị ứng hoa cỏ khi trước đó người bệnh có tiếp xúc với chất gây dị ứng. Khi sử dụng thường xuyên hợp chất BDP có thể ngăn ngừa các triệu chứng dị ứng tái phát.
2. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Beconase
Thuốc Beconase được chỉ định sử dụng để dự phòng và điều trị viêm mũi dị ứng lâu năm hoặc dị ứng theo mùa, trong đó có thể bao gồm cả hoa cỏ và viêm mũi vận mạch. Thuốc Beconase còn có tác dụng chống viêm mạnh ở đường hô hấp. Và kết quả chống viêm của thuốc cho tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ thấp hơn so với các mẫu quan sát khác khi sử dụng corticosteroid với tác dụng toàn thân.Tuy nhiên thuốc Beconase có thể chống chỉ định với những đối tượng quá mẫn cảm với thành phần của thuốc.
3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Beconase
Thuốc Beconase được sử dụng chỉ qua đường mũi cho cả người lớn và trẻ em.Đối với người lớn và trẻ trên 6 tuổi: sử dụng thuốc với liều khuyến cáo là 2 lần xịt vào mỗi mũi và ngày sử dụng 2 lần, đảm bảo liều 400mcg/ngày. Khi triệu chứng của bệnh được kiểm soát thì có thể sử dụng duy trì và với ít lần phun sương hơn.Với lượng liều 1 lần xịt vào mũi vào buổi sáng và buổi tối được chứng minh có hiệu quả ở một số bệnh nhân. Tuy nhiên, nếu các triệu chứng tái phát, bệnh nhân có thể trở lại liều khuyến cáo 2 lần xịt vào mũi vào buổi sáng và buổi tối. Liều tối thiểu được sử dụng duy trì để kiểm soát các triệu chứng hiệu quả bao gồm tổng số lần sử dụng hàng ngày không nên vượt quá 8 lần xịt.Để có thể giúp thuốc Beconase mang lại hiệu quả điều trị, thì người bệnh cần hợp tác và tuân thủ đúng liều lượng và thời gian sử dụng thuốc. Đồng thời trong quá trình điều trị nếu gặp bất thường thì cần trao đổi với bác sĩ điều trị đê có thể xử trí kịp thời.Trường hợp sử dụng thuốc Beconase quá liều có thể gây ra tác dụng nguy hại dẫn đến ức chế chức năng trục dưới đồi, tuyến yên, tuyến thượng thận. Nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình trạng bệnh cũng như sức khỏe của người bệnh.
4. Tác dụng phụ không mong muốn và một số lưu ý khi sử dụng thuốc Beconase
Khi sử dụng thuốc Beconase có thể người bệnh gặp một số tác dụng phụ không mong muốn. Tuy nhiên, với mỗi cá nhân thì sẽ có mức độ phản ứng phụ khác nhau từ nhẹ đến nặng.Tác dụng phụ của thuốc sẽ tác động lên các hệ thống trên cơ thể bao gồm:Rối loạn hệ thống miễn dịch bào gồm các phản ứng quá mức với tình trạng phát, nổi mề đay, viêm ngứa, ban đỏ, phù mạch, khó thở, co thắt phế quản, phản ứng phản vệ.Rối loạn hệ thần kinh với các triệu chứng về mùi vị, rối loạn mắt, tăng nhãn áp, tăng áp lực nội nhãn, đục thuỷ tinh thể, nhìn mờ.Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất bao gồm các dấu hiệu chảy máu cam, khô mũi, kích ứng mũi, khô họng, kích ứng họng, thủng vách ngăn, tác dụng toàn thân của cortisteroid mũi có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Beconase ở liều cao trong thời gian dài.Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Beconase:Nếu người bệnh sử dụng thuốc Beconase trong một thời gian dài thì cần phải có sự kiểm tra thường xuyên của bác sĩ để nhận định sự tiến triển của bệnh. Như vậy, sẽ giúp người bệnh có thông tin về hoạt động của thuốc có bình thường hay không.Thuốc Beconase có thể gây nấm miệng hoặc tưa lưỡi. Vì vậy người bệnh cần liên hệ với bác sĩ để kế hoạch điều trị cụ thể.Trường hợp người bệnh sử dụng thuốc Beconase mà thấy có các triệu chứng bệnh bất thường hoặc bệnh không thuyên giảm trong khoảng 2 tuần hoặc bệnh có thể trở nên tồi tệ hơn, ...Người bệnh sử dụng thuốc Beconase quá nhiều hoặc quá lâu cũng có thể gây ra các vấn đề với tuyến thượng thận. Vì vậy, nếu người bệnh có dấu hiệu sạm da, tiêu chảy, chóng mặt, ngất xỉu, buồn nôn, phát ban trên da, suy nhược tinh thần, mệt mỏi thì cần liên hệ ngay cho bác sĩ để có hướng xử lý kịp thời.Thuốc Beconase có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm phù mạch và phản vệ. Vì vậy, nếu có xuất hiện các dấu hiệu như sưng mặt, môi, lưỡi, cổ họng... thì cần phải báo ngay cho bác sĩ điều trị.Người bệnh sử dụng thuốc Beconase thể tăng nguy cơ nhiễm trùng. Vì vậy nên tránh ở gần những người đang bị nhiễm trùng như bệnh thuỷ đậu hoặc bệnh sởi.Thuốc có thể khiến cho trẻ chậm lớn hơn bình thường đồng thời khiến trẻ không thể tăng cân hoặc không phát triển được chiều cao. Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc này cha mẹ nên cân nhắc tư vấn từ bác sĩ những lợi ích và rủi ro có thể gặp khi sử dụng thuốc Beconase.
|
Uses of Beconase medicine
Beconase is used to treat itchy or runny nose, sneezing... The drug is prepared in the form of aerosol liquid or water spray. It works by preventing inflammation that occurs with allergic reactions. However, Beconase can cause unwanted side effects such as rashes, hives, itching, etc. Therefore, before using Beconase, patients need to carefully read the information and follow the doctor's instructions. doctor.
1. Mechanism of action of Beconase drug
Beconase has strong anti-inflammatory and vasoconstrictor effects when used topically. Ingredients beclomethasone 17,21 -dipropionate (BDP). The BDP component is a prodrug with weak binding affinity to corticosteroid receptors. It is then hydrolyzed through esterase enzymes into the metabolite beclomethasone 17-monopropionate, which has quite high local anti-inflammatory activity. The compound Beclometasone dipropionate in the drug Beconase is used to treat and prevent hay fever in the past. The patient is exposed to an allergen. When used regularly, the BDP compound can prevent allergy symptoms from recurring.
2. Indications and contraindications for using Beconase
Beconase is indicated for use in the prevention and treatment of perennial allergic rhinitis or seasonal allergies, which may include hay fever and vasomotor rhinitis. Beconase also has a strong anti-inflammatory effect in the respiratory tract. And the drug's anti-inflammatory results show a lower incidence and severity of side effects compared to other observed patterns when using systemic corticosteroids. However, Beconase may be contraindicated in these conditions. Subjects are hypersensitive to the ingredients of the drug.
3. Dosage and usage of Beconase
Beconase is used only through the nose for both adults and children. For adults and children over 6 years old: use the drug at the recommended dose of 2 sprays in each nose and use 2 times a day, ensuring dose 400mcg/day. Once the symptoms of the disease are controlled, it can be used continuously and with fewer mist sprays. A dose of 1 spray into the nose in the morning and evening has been shown to be effective in some patients. However, if symptoms recur, patients can return to the recommended dose of 2 nasal sprays in the morning and evening. The minimum maintenance dose used to effectively control symptoms includes a total daily use of no more than 8 sprays. In order for Beconase to be effective in treatment, the patient needs to Cooperate and comply with the correct dosage and duration of medication use. At the same time, during the treatment process, if you encounter any abnormalities, you need to discuss with the treating doctor so that they can be treated promptly. In case of overdose of Beconase, it can cause harmful effects leading to inhibition of function. Hypothalamic axis, pituitary gland, adrenal gland. If not treated promptly, it can cause serious effects on the condition as well as the patient's health.
4. Unwanted side effects and some notes when using Beconase
When using Beconase, patients may experience some unwanted side effects. However, for each individual, there will be different levels of side effects from mild to severe. Side effects of the drug will affect systems in the body including: Immune system disorders including reactions excessive reaction with rashes, hives, pruritic inflammation, erythema, angioedema, difficulty breathing, bronchospasm, anaphylactic reactions. Nervous system disorders with symptoms of taste and smell, eye disorders , glaucoma, increased intraocular pressure, cataracts, blurred vision. Respiratory, thoracic and mediastinal disorders including signs of nosebleeds, dry nose, nasal irritation, dry throat, irritation throat, septum perforation, systemic effects of nasal corticosteroids may occur when using Beconase at high doses for a long time. Some notes when using Beconase: If the patient uses Beconase for a long time For a long time, regular check-ups by a doctor are needed to assess the progression of the disease. This will help patients have information about whether the drug's activity is normal or not. Beconase can cause oral thrush or thrush. Therefore, patients need to contact their doctor for a specific treatment plan. In case a patient uses Beconase and experiences unusual symptoms or the disease does not improve within about 2 weeks or the disease may become worse, Worse, ... Patients using Beconase too much or for too long can also cause problems with the adrenal glands. Therefore, if the patient has signs of skin darkening, diarrhea, dizziness, fainting, nausea, skin rashes, mental weakness, or fatigue, they should immediately contact the doctor for timely treatment. Beconase may cause serious allergic reactions including angioedema and anaphylaxis. Therefore, if signs such as swelling of the face, lips, tongue, throat... appear, it is necessary to immediately notify the treating doctor. Patients using Beconase may increase the risk of infection. Therefore, you should avoid being near people who have infections such as chickenpox or measles. Medicines can cause children to grow slower than normal and prevent them from gaining weight or growing taller. Therefore, before using this medicine, parents should consider consulting a doctor about the possible benefits and risks of using Beconase.
|
vinmec
|
Bị bệnh trĩ chữa trị như thế nào?
Người bị bệnh trĩ có tâm lý ngại đi khám, dẫn đến thiếu hiểu biết về căn bệnh này. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho độc giả những thông tin chung về bệnh trĩ, cùng như tìm câu trả lời về cách điều trị căn bệnh này.
1. Bệnh trĩ và những điều cần biết
Bệnh trĩ đem lại những phiền toái, đôi khi là những ám ảnh tâm lý nặng nề cho người mắc. Vậy bệnh trĩ được hiểu như thế nào? Nguyên nhân do đâu? Biện pháp nào mang lại hiệu quả cao cho người bị bệnh trĩ?
1.1. Bệnh trĩ là gì?
Bệnh trĩ (hemorrhoids) là loại bệnh lý xuất hiện tình trạng giãn ra quá mức ở các tĩnh mạch hậu môn và trực tràng dưới. Có nhiều lý giải xoay quanh cơ chế tạo ra các sự giãn nở này. Trong đó, có giả thuyết đưa ra như sau: Thông thường, máu được đưa đến hậu môn qua các động mạch và quay trở lại tim qua tĩnh mạch. Tuy nhiên, đối với người bị bệnh trĩ, máu sau khi được đưa đến hậu môn lại không hoàn toàn trở về tim được. Sự tắc nghẽn này khiến lượng máu ở tĩnh mạch nhiều quá mức, căng phồng lên và giãn ra. Tình trạng này kéo dài khiến cho các búi trĩ được tạo nên và sa xuống ống hậu môn.
1.2. Phân loại bệnh trĩ như thế nào?
Bệnh được chia theo đặc tính và cấp độ:
– Theo đặc tính búi trĩ: Chia thành trĩ nội (internal hemorrhoids) và trĩ ngoại (external hemorrhoids)
Trĩ nội: vị trí búi trĩ xuất hiện là bên trên đường lược của hậu môn và trực tràng. Búi trĩ thường nằm trong ống hậu môn. Người bệnh khá khó quan sát và nhận biết. Biểu hiện dễ nhận ra trong giai đoạn đầu là đi đại tiện ra máu. Nhiều trường hợp búi trĩ phát triển to, sa ra ngoài như trĩ ngoại thì mới có thể phát hiện.
Trĩ ngoại: vị trí búi trĩ xuất hiện là bên ngoài ống hậu môn, nằm dưới đường lược. Bị bệnh trĩ ngoại dễ phát hiện hơn trĩ nội. Người bệnh có thể quan sát hoặc dùng tay sờ để tìm thấy búi trĩ. Trĩ ngoại khiến người bệnh đau rát dữ dội hơn vì búi trĩ sẽ tiếp xúc với quần áo và ghế ngồi nhiều hơn.
Hình ảnh bệnh trĩ
Hình ảnh bệnh trĩ
Nếu người bệnh có dấu hiệu của cả hai loại trĩ thì bệnh được gọi là trĩ hỗn hợp.
– Theo cấp độ trĩ: Bệnh được chia thành 4 cấp độ nói chung.
Đối với người bị bệnh trĩ nội, các cấp độ có những đặc điểm như sau:
Cấp độ 1: Trĩ ở mức độ nhẹ, búi trĩ nằm trong ống hậu môn hoàn toàn
Cấp độ 2: Búi trĩ sa ra ngoài khi đi đại tiện, tự thụt vào sau đó.
Cấp độ 3: Búi trĩ sa ra ngoài, dùng tay đẩy vào mới thụt vào trong
Cấp độ 4: Giai đoạn nặng, búi trĩ sa ra ngoài, dùng tay đẩy cũng không vào.
Đối với người bệnh trĩ ngoại, các cấp độ bệnh trĩ có những đặc điểm như sau:
Cấp độ 1: Hình thành búi trĩ
Cấp độ 2: Các búi trĩ phát triển lớp dần
Cấp độ 3: Tắc nghẹt hậu môn do búi trĩ phình to quá mức
Cấp độ 4: Nhiễm trùng búi trĩ, trĩ huyết khối
Các cấp độ bệnh trĩ ngoại
Các cấp độ bệnh trĩ ngoại
1.3. Tại sao lại bị bệnh trĩ?
Cho đến nay, nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh trĩ vẫn chưa được xác định. Tuy vậy, có những nguyên nhân được xem như là yếu tố tăng nguy cơ bị bệnh trĩ.
– Người bị bệnh táo bón hoặc tiêu chảy kéo dài mà không tìm cách điều trị. Đặc biệt là táo bón tạo ra nhiều áp lực lên các tĩnh mạch hậu môn và trực tràng khi người bệnh rặn để đại tiện.
– Thói quen đi đại tiện lâu, rặn nhiều khi đại tiện
– Thiếu hụt chất xơ do không đủ rau xanh, hoa quả,..
– Thói quen ít vận động, thường xuyên ngồi lâu một tư thế, thường là dân văn phòng
– Thói quen uống không đủ nước, ăn đồ cay nóng
– Phụ nữ mang thai và sau sinh, người bệnh bị béo phì
– Quan hệ đồng giới.
1.4. Người bị bệnh trĩ có những biểu hiện như thế nào?
Người bệnh sẽ gặp các triệu chứng tiêu biểu và điển hình như sau:
– Dấu hiệu ngứa ngáy ở hậu môn
– Đi đại tiện phân có lẫn máu nhưng không có triệu chứng đau bụng như các bệnh tiêu hóa khác.
– Luôn luôn cảm thấy đau rát hậu môn, đặc biệt là khi táo bón kéo dài bắt buộc bệnh nhân phải rặn mạnh mới có thể đẩy chất thải ra ngoài
– Búi trĩ sa ra ngoài và cọ vào trang phục, bàn ghế, có thể cảm nhận được.
– Sưng ống hậu môn, khó đại tiện.
– Khó chịu khi ngồi hoặc nằm ngửa
2. Bị bệnh trĩ điều trị như thế nào?
Bệnh là căn bệnh không quá nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên bệnh sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến các chức năng sống của người bệnh. Những phiền toái chỉ thực sự chấm dứt khi người bệnh có phương pháp điều trị cụ thể. Việc thăm khám và có phác đồ điều trị cụ thể sẽ giúp bệnh nhân chữa trĩ an toàn và ngăn trĩ tái phát. Thông thường có hai cách chữa trĩ tùy theo mức độ của bệnh như sau:
– Sử dụng các biện pháp nội khoa: Đối với người bệnh ở mức độ nhẹ như 1, 2, các bác sĩ sẽ cắt thuốc (có thể là thuốc ngoài da hoặc thuốc uống). Những loại thuốc này có thể cải thiện tình trạng tuần hoàn máu đến hậu môn. Ngoài ra, chúng có thể hạn chế tắc mạch và hỗ trợ làm teo nhỏ búi trĩ. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc cần phải đặc biệt tuân theo chỉ định của bác sĩ.
– Điều trị bằng các can thiệp ngoại khoa: các thủ thuật hoặc phẫu thuật cắt trĩ là bắt buộc khi bệnh đã đến giai đoạn nặng. Ở cấp độ 3,4 thì việc điều trị bằng thuốc không còn hiệu quả nữa. Ngày nay có nhiều phương pháp cắt trĩ hiện đại, đặc biệt là phương pháp cắt trĩ Longo ít xâm lấn, ít đau. Phẫu thuật cắt trĩ sẽ xử lý sạch búi trĩ và hiện tượng sa mạch, tắc mạch.
Phẫu thuật cho người bị bệnh trĩ
Phẫu thuật cho người bị bệnh trĩ
Ngoài ra, các thủ thuật có thể kể đến như tiêm xơ búi trĩ cho khô đi và teo dần trong khoảng 10 ngày.
3. Cách phòng ngừa bệnh trĩ
Bệnh trĩ có thể phòng ngừa được. Cần duy trì những thói quen sau đây để ngăn ngừa trĩ hiệu quả.
– Bổ sung chất xơ, các loại thực phẩm chứa nhiều chất xơ và vitamin hàng ngày, uống đủ nước ( từ 2 lít một ngày)
– Không sử dụng quá nhiều đồ cay nóng, chiên rán để tránh tạo áp lực lên hệ tiêu hóa nói chung.
– Tăng cường vận động, tập một vài động tác nhẹ sau khi ngồi quá lâu.
– Không sử dụng quá nhiều các chất kích thích, rượu bia,…
– Hãy thăm khám ngay nếu bắt đầu có các triệu chứng của trĩ
– Ngâm hậu môn trong nước nóng từ 15-20p sẽ giúp bạn hạn chế tắc nghẽn mạch máu ở hậu môn.
|
How to treat hemorrhoids?
People with hemorrhoids are reluctant to go to the doctor, leading to a lack of understanding about this disease. The following article will provide readers with general information about hemorrhoids, as well as find answers about how to treat this disease.
1. Hemorrhoids and things to know
Hemorrhoids bring troubles, sometimes severe psychological obsessions, to sufferers. So how are hemorrhoids understood? What is the reason? Which measures are highly effective for people with hemorrhoids?
1.1. What are hemorrhoids?
Hemorrhoids are a type of disease that causes excessive dilation of the anal and lower rectal veins. There are many explanations surrounding the mechanism that creates these expansions. Among them, there is the following hypothesis: Normally, blood is brought to the anus through the arteries and returned to the heart through the veins. However, for people with hemorrhoids, blood after being sent to the anus cannot completely return to the heart. This blockage causes too much blood in the veins, causing them to swell and dilate. This condition persists, causing hemorrhoids to form and prolapse into the anal canal.
1.2. How to classify hemorrhoids?
Diseases are divided by characteristics and levels:
– According to the characteristics of hemorrhoids: Divided into internal hemorrhoids and external hemorrhoids
Internal hemorrhoids: the location where hemorrhoids appear is above the dentate line of the anus and rectum. Hemorrhoids are usually located in the anal canal. Patients are quite difficult to observe and recognize. The easily recognizable symptom in the early stages is bloody stools. In many cases, hemorrhoids grow large and prolapse like external hemorrhoids before they can be detected.
External hemorrhoids: the location where hemorrhoids appear is outside the anal canal, below the dentate line. External hemorrhoids are easier to detect than internal hemorrhoids. Patients can observe or touch to find hemorrhoids. External hemorrhoids cause more intense pain for the patient because the hemorrhoids will come into more contact with clothes and chairs.
Images of hemorrhoids
Images of hemorrhoids
If the patient has signs of both types of hemorrhoids, the disease is called mixed hemorrhoids.
– According to the level of hemorrhoids: The disease is divided into 4 levels in general.
For people with internal hemorrhoids, the levels have the following characteristics:
Level 1: Hemorrhoids are mild, the hemorrhoids are completely inside the anal canal
Level 2: Hemorrhoids prolapse when defecating, then retract on their own afterwards.
Level 3: Hemorrhoids prolapse, use your hand to push in before retracting
Level 4: Severe stage, the hemorrhoid prolapses out, even if you push it with your hand it won't go in.
For people with external hemorrhoids, the levels of hemorrhoids have the following characteristics:
Level 1: Formation of hemorrhoids
Level 2: Hemorrhoids develop gradually
Level 3: Anal obstruction due to excessively enlarged hemorrhoids
Level 4: Infected hemorrhoids, thrombosed hemorrhoids
Grades of external hemorrhoids
Grades of external hemorrhoids
1.3. Why do you get hemorrhoids?
To date, the direct cause of hemorrhoids has not been determined. However, there are causes that are considered factors that increase the risk of hemorrhoids.
– People with prolonged constipation or diarrhea without seeking treatment. Constipation in particular creates a lot of pressure on the anal and rectal veins when the patient pushes to defecate.
– Habit of taking a long time to defecate, straining a lot when defecating
– Fiber deficiency due to not enough green vegetables, fruits, etc.
– Sedentary habits, often sitting in one position for a long time, usually office workers
– Habit of not drinking enough water and eating spicy foods
– Pregnant and postpartum women, patients with obesity
– Same-sex relationships.
1.4. What are the symptoms of people with hemorrhoids?
Patients will experience the following typical and typical symptoms:
– Signs of itching in the anus
– Stools mixed with blood but no symptoms of abdominal pain like other digestive diseases.
– Always feel burning pain in the anus, especially when constipation lasts for a long time, forcing the patient to push hard to push the waste out.
– Hemorrhoids prolapse and rub against clothes, furniture, and can be felt.
– Swelling of the anal canal, difficulty defecating.
– Discomfort when sitting or lying on your back
2. How to treat hemorrhoids?
The disease is not too life-threatening. However, the disease will greatly affect the patient's life functions. The troubles only truly end when the patient has specific treatment methods. Examination and a specific treatment regimen will help patients treat hemorrhoids safely and prevent hemorrhoids from recurring. Usually there are two ways to treat hemorrhoids depending on the severity of the disease as follows:
– Using internal medicine measures: For patients with mild disease such as level 1 or 2, doctors will stop taking medicine (can be topical or oral medicine). These medications can improve blood circulation to the anus. In addition, they can limit blood clots and help shrink hemorrhoids. However, the use of the drug must be strictly followed according to the doctor's instructions.
– Treatment with surgical interventions: hemorrhoidectomy procedures or surgery is required when the disease has reached a severe stage. At levels 3 and 4, drug treatment is no longer effective. Today there are many modern hemorrhoidectomy methods, especially the Longo hemorrhoidectomy method, which is less invasive and less painful. Hemorrhoidectomy surgery will clean up hemorrhoids and the phenomenon of vascular prolapse and blockage.
Surgery for people with hemorrhoids
Surgery for people with hemorrhoids
In addition, procedures can include sclerotherapy for hemorrhoids to gradually dry and shrink in about 10 days.
3. How to prevent hemorrhoids
Hemorrhoids can be prevented. It is necessary to maintain the following habits to effectively prevent hemorrhoids.
– Add fiber, foods high in fiber and vitamins every day, drink enough water (from 2 liters a day)
– Do not use too much hot, spicy or fried foods to avoid putting pressure on the digestive system in general.
– Increase exercise, do some light exercises after sitting for too long.
– Do not use too much stimulants, alcohol, etc.
– See your doctor immediately if you start having symptoms of hemorrhoids
– Soaking the anus in hot water for 15-20 minutes will help you limit blood vessel blockage in the anus.
|
thucuc
|
Trị sỏi mật bằng thuốc Nam
Theo Đông y, bệnh sỏi mật được gọi là đởm thạch chứng. Nguyên nhân thường do ăn uống không điều độ, can uất khí trệ, ngoại cảm thấp nhiệt (viêm nhiễm), nhiễm giun.
Chữa trị theo Đông y
sơ can, lợi đởm, hành khí, hoạt huyết, thanh lợi thấp nhiệt, kiện tỳ, hòa vị.
Tùy theo bệnh tình mà gia giảm bài thuốc thích hợp.
Bài thuốc Nam:
Nghệ vàng, kê nội kim (màng mề gà) đều 10g; chỉ xác, mộc hương, nhân trần, bồ công anh, muồng trâu, đều 15g; kim tiền thảo 30g, rau má 20g, mã đề 16g, râu bắp 12g, cam thảo nam 6g.
Gia giảm:
Vùng mạn sườn phải đau nhiều, thêm rau đắng 12g, dây cứt quạ 12g.
Hạ sườn có cục ấn đau thêm nghệ đen (nga truật) 8g, hoặc củ gấu (hương phụ) 12g.
Nôn, buồn nôn thêm bán hạ 8g, tinh tre 8g.
Nhiệt thịnh thêm kim ngân hoa, chi tử (quả dành dành).
Táo bón tăng lượng muồng trâu lên 20g.
Có triệu chứng hàn thấp (lạnh bụng, tiêu chảy
hoặc phân lỏng, đầy hơi), bỏ nhân trần, thêm củ sả, hậu phác, trần bì, mỗi thứ 8g.
Trường hợp sỏi to, điều trị nội khoa đông tây y kết hợp không khỏi, tái phát nhiều lần nên chuyển sang điều trị ngoại khoa.
Kinh nghiệm cho biết, sử dụng thuốc chỉ thích hợp với mấy trường hợp sau:
- Ống mật có sỏi, đường kính nhỏ hơn 1cm.
- Ống gan có sỏi 3cm, sau khi mổ xong còn sót lại.
- Sau khi dùng thuốc, nếu cảm giác đau dữ dội hơn, có thể là dấu hiệu sỏi bị tiêu ra, là dấu hiệu đặc trưng của việc bài thạch.
|
Treat gallstones with traditional medicine
According to Oriental medicine, gallstone disease is called phlegmon stone disease. Causes are often due to irregular diet, stagnation of liver and qi, external feeling of low heat (inflammation), and worm infection.
Treatment according to Oriental medicine
First liver, diaphragm, qi, active blood, clears and benefits low heat, strengthens the spleen, harmonizes the stomach.
Depending on the condition, adjust the appropriate medicine.
Southern medicine:
Yellow turmeric, internal millet (chicken gizzard membrane) are both 10g; only carcass, wood incense, human seed, dandelion, buffalo cassia, all 15g; 30g goldenrod, 20g pennywort, 16g plantain, 12g corn silk, 6g male licorice.
Discount:
The right flank area hurts a lot, add 12g bitter herbs, 12g crow's nest vine.
There is a painful lump in the lower ribs, add 8g of black turmeric (nga truu), or 12g of bear root.
Vomiting, nausea add 8g semi-lower, 8g bamboo essence.
The heat is enhanced by honeysuckle and gardenia fruit.
Constipation increase the amount of buffalo cassia to 20g.
Have cold symptoms (cold stomach, diarrhea
or loose stools, flatulence), remove the core, add lemongrass, posthumous, and 8g of each.
In case of large stones, the combination of Eastern and Western medical treatment does not cure the problem and it recurs many times, so the patient should switch to surgical treatment.
Experience shows that using the drug is only suitable for the following cases:
- Bile duct has stones, diameter less than 1cm.
- The liver duct had a 3cm stone, which was left after surgery.
- After taking the medicine, if the pain becomes more intense, it may be a sign of the stone being dissolved, a typical sign of stone excretion.
|
medlatec
|
Công dụng của thuốc Esafosfina
Thuốc Esafosfina là nhóm thuốc dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cần bằng Acid-Base chứa các thành phần chính như muối Natri của Fructose-1, 6-diphosphate. Esafosfina 5g/50ml được chỉ định cho các đối tượng bị nhồi máu cơ tim, điều trị shock và một số trường hợp thiếu máu cục bộ trầm trọng ở phần chi dưới.
1. Tác dụng của thuốc Esafosfina
Thuốc Esafosfina bao gồm các thành phần muối Natri của Fructose-1, 6-diphosphate (Fd. P) có hàm lượng là 5g, tương đương với 3,75 g acid fructose -1, 6-diphosphoric. Esafosfina được bào chế dưới dạng bột đông khô pha dung dịch tiêm tĩnh mạch, trong mỗi hộp thuốc Esafosfina có chứa 1 lọ thủy tinh bột thuốc, 1 lọ dung môi có 50ml nước cất pha tiêm và 1 bộ dụng cụ để truyền dịch.Do đó, thuốc Esafosfina còn có cách gọi khác là Esafosfina 5g/50ml. Các nghiên cứu cho thấy Fd. P - một thành phần chính trong thuốc Esafosfina:Có khả năng bảo vệ hồng cầu khỏi sự tán huyết và đồng thời ngăn cản sự tạo thành các gốc oxy có độc tính ở bạch cầu trung tính.Sẽ chống lại độc tính của Kali trên sự co tâm nhĩ từ đó giúp cải thiện tình trạng ngưng tim.Có thể ngăn chặn quá trình giáng hóa ATP của tim và creatin phosphate ở những vùng cơ tim bị thiếu máu cục bộ, bảo vệ gan và thận khỏi những tổn thương gây ra do bị thiếu máu cục bộ.Thuốc có tác dụng bảo vệ kháng lại tình trạng choáng do chấn thương hay mất máu. Thúc đẩy quá trình hồi sức của tim và phổi sau khi tim ngừng đập do bị thiếu oxy.Với các công dụng trên, thuốc Esafosfina 5g/50ml thường được bác sĩ chỉ định cho các trường hợp:Người bệnh bị nhồi máu cơ tim, đang trong điều trị shock và các trường hợp thiếu máu cục bộ hoặc thiếu máu cục bộ trầm trọng phần chi dưới.Bị giảm phosphate máu có liên quan đến rối loạn chuyển hóa (bệnh chuyển hóa hoặc bị bỏng trầm trọng và phải nuôi dưỡng hoàn toàn bằng đường tĩnh mạch). Trong tình trạng giảm 2,3-diphosphoglycerate theo sau sự truyền dịch quá lớn và trong suốt thời gian dùng tuần hoàn ngoài cơ thể khi phẫu thuật tim.Chống chỉ định sử dụng thuốc Esafosfina 5g/50ml cho các trường hợp:Bệnh nhân quá mẫn với các thành phần trong thuốc Esafosfina.Tăng phospho máu.Người bị bệnh suy thận.
2. Hướng dẫn cách dùng thuốc Esafosfina
Cách dùng: Hòa tan 5g bột đông khô thuốc Esafosfina 5g/50ml với 50ml dung dịch nước cất tiêm được đóng gói kèm theo để tạo thành dung dịch 10%. Tiêm truyền tĩnh mạch nhanh ở tốc độ 10ml/phút.Liều dùng khuyến cáo: 70-160mg/kg/lần x 1 lần/ngày.Lưu ý: Cần phải kiểm tra tiểu phân lạ có trong dung dịch tạo thành trước khi tiêm truyền, tuyệt đối không dùng thuốc Esafosfina nếu thấy vẩn đục hoặc kết tủa. Màu vàng vốn có của dung dịch sẽ không gây ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc.
3. Tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Esafosfina
Thuốc Esafosfina được dung nạp tốt nên hiện chưa thấy bất kỳ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào được báo cáo. Nếu truyền nhanh có thể gây đau hoặc kích ứng tại vị trí tiêm. Trong trường hợp truyền vượt quá tốc độ 10 ml/phút, người bệnh có thể cảm thấy nóng bừng mặt, tim đập nhanh và tê ngón tay.Cũng giống như các loại dung dịch tiêm tĩnh mạch khác, một số tác dụng ngoài ý muốn như: sốt, nhiễm khuẩn vết tiêm, tắc hoặc viêm tĩnh mạch, tiêm chệch tĩnh mạch vẫn có thể xảy ra. Thông báo ngay cho bác sĩ nếu gặp phải triệu chứng tác dụng phụ của thuốc Esafosfina.
4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Esafosfina
Cẩn trọng khi dùng thuốc Esafosfina 5g/50ml cho các đối tượng:Những phụ nữ đang trong thai kỳ và cho con bú, sẽ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi có quyết định sử dụng thuốc Esafosfina.Những người bệnh có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút, cần phải được giám sát nồng độ phospho trong máu.Tương tác của thuốc Esafosfina không tương hợp với các thuốc dung dịch tiêm tĩnh mạch khác có chứa chất tan ở p. H từ 3,5 - 5,8 hay với dung dịch có hàm lượng muối canxi cao trong môi trường kiềm.Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Esafosfina, trước khi dùng người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng để đạt được kết quả tốt hơn. Nếu có bất kỳ vấn đề gì cần liên hệ bác sĩ để được tư vấn phù hợp.
|
Uses of Esafosfina medicine
Esafosfina is a group of drugs that regulate electrolyte water and require Acid-Base containing main ingredients such as sodium salt of Fructose-1, 6-diphosphate. Esafosfina 5g/50ml is indicated for subjects with myocardial infarction, shock treatment and some cases of severe ischemia in the lower limbs.
1. Effects of Esafosfina drug
Esafosfina medicine includes the sodium salt of Fructose-1, 6-diphosphate (Fd. P) with a content of 5g, equivalent to 3.75 g of fructose -1, 6-diphosphoric acid. Esafosfina is prepared in the form of lyophilized powder mixed with intravenous solution. Each Esafosfina box contains 1 glass bottle of drug powder, 1 solvent bottle with 50ml of distilled water for injection and 1 set of infusion tools. Do Meanwhile, the drug Esafosfina is also known as Esafosfina 5g/50ml. Studies show that Fd. P - a main ingredient in the drug Esafosfina: Has the ability to protect red blood cells from hemolysis and at the same time prevent the formation of toxic oxygen radicals in neutrophils. Will counteract the toxicity of Potassium on the blood. Atrial contraction thereby helps improve cardiac arrest. Can prevent the breakdown of cardiac ATP and creatine phosphate in ischemic myocardial areas, protecting the liver and kidneys from damage caused by ischemic. The drug has a protective effect against shock caused by injury or blood loss. Promotes the resuscitation process of the heart and lungs after the heart stops beating due to lack of oxygen. With the above uses, Esafosfina 5g/50ml is often prescribed by doctors for the following cases: Patients with myocardial infarction, being treated for shock and cases of ischemia or severe ischemia of the lower extremities. Hypophosphatemia associated with metabolic disorders (metabolic disease or severe burns and requiring complete nutrition) completely intravenously). In the state of decreased 2,3-diphosphoglycerate following excessive fluid infusion and during the use of extracorporeal circulation during cardiac surgery. Contraindicated in using Esafosfina 5g/50ml for the following cases: Patients with Hypersensitivity to ingredients in the drug Esafosfina. Hyperphosphatemia. People with kidney failure.
2. Instructions on how to use Esafosfina
How to use: Dissolve 5g of Esafosfina lyophilized powder 5g/50ml with 50ml of distilled water for injection packaged together to form a 10% solution. Inject by rapid intravenous infusion at a speed of 10ml/min. Recommended dosage: 70-160mg/kg/time x 1 time/day. Note: It is necessary to check for foreign particles in the resulting solution before infusion. , absolutely do not use Esafosfina if you see cloudiness or precipitation. The inherent yellow color of the solution will not affect the effectiveness of the drug.
3. Side effects may occur when using Esafosfina
Esafosfina is well tolerated, so no serious adverse reactions have been reported. If infused rapidly, it may cause pain or irritation at the injection site. In cases where the infusion rate exceeds 10 ml/min, the patient may feel hot flashes, rapid heartbeat and numb fingers. As with other intravenous solutions, some unwanted effects may occur. such as: fever, injection site infection, phlebitis or phlebitis, and intravenous injection can still occur. Notify your doctor immediately if you experience side effects of Esafosfina.
4. Notes when using Esafosfina
Be careful when using Esafosfina 5g/50ml for the following subjects: Women who are pregnant and breastfeeding will need to consult their doctor before deciding to use Esafosfina. Patients with high blood pressure Creatinine clearance < 50ml/min, blood phosphorus levels need to be monitored. Drug interactions Esafosfina is incompatible with other intravenous solutions containing solutes in p. H from 3.5 - 5.8 or with solutions with high calcium salt content in an alkaline environment. Above is important information about the drug Esafosfina. Before using, patients should carefully read the instructions for use to achieve optimal results. get better results. If there are any problems, contact your doctor for appropriate advice.
|
vinmec
|
Đau đầu sau gáy cảnh báo bệnh gì?
Đau đầu sau gáy đa số lành tính, tuy nhiên đây cũng là triệu chứng cảnh báo nhiều bệnh lý nguy hiểm. Khi có dấu hiệu này, người bệnh cần sớm thăm khám bác sỹ để tìm nguyên nhân và có phương pháp điều trị thích hợp.
1. Biểu hiện các cơn đau đầu
Đau đầu được định nghĩa là chứng đau vùng đầu, gáy-cổ, mặt-hốc mắt. Đau có thể gặp một bên hoặc hai bên, cố định hoặc lan tỏa, khác nhau bởi cường độ đau (nhẹ-vừa-nặng), tính chất đau (nhói điện giật, bó thắt, âm ỉ, dữ dội, đau như mạch đập ...), diễn biến (thành cơn, liên tục, nặng dần ..), khởi phát (đột ngột, từ từ) và các triệu chứng kèm theo (vận động, thăng bằng, thị lực, thính lực ...).Hầu hết tất tả mọi người đều trải qua vài lần đau đầu trong cuộc đời, đau đầu xảy ra ở hầu hết các lứa tuổi, và là chứng bệnh thường gặp nhất.
2. Đau đầu sau gáy cảnh báo bệnh gì?
Đau đầu sau gáy được hiểu là đau phía sau đầu và vùng cổ gáy, hiện tượng này gây đau nhức/đau mỏi vùng cổ gáy lan lên đầu vùng chẩm, đỉnh thậm chí lan đến vùng thái dương hai bên. Đau có thể thành cơn hoặc âm ỉ liên tục, mức độ từ nhẹ đến nặng, tính chất như điện giật hoặc cảm giác bó thắt, có thể kèm theo rối loạn cảm giác da đầu, hạn chế vận động cổ, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, buồn nôn, chóng mặt hoặc không.Đa số các trường hợp đau đầu sau gáy liên quan đến những thói quen xấu và yếu tố cơ học như:Làm việc sai tư thế: tư thế cúi quá sát khi ngồi làm việc (đọc sách, máy vi tính...), mang vác nặng vùng cổ - vai. Thói quen sinh hoạt không khoa học: gối đầu quá cao (xem tivi, đọc sách ...), nằm – ngồi trái tư thế, vận động cổ vai quá mức.Stress, căng thẳng: môi trường sống, sinh hoạt căng thẳng, stress quá mức gây co cơ. Tình trạng này kéo dài khiến các cơ vùng cổ gáy co cứng, gây đau mỏi cổ gáy.
Stress kéo dài khiến các cơ vùng cổ gáy co cứng, gây đau mỏi cổ gáy
Chấn thương: Các chấn thương vùng cổ - gáy gặp trong sinh hoạt, lao động, thể thao gây tổn thương các cấu trúc vùng cổ - gáy như xương, cơ, dây chằng, mạch máu, thần kinh là nguyên nhân gây đau đầu sau gáy.Ngoài ra đau đầu sau gáy còn là hậu quả/triệu chứng của các bệnh lý/nguyên nhân khác:Cơn tăng huyết áp: Đau sau gáy, đau như bó chặt lấy đầu thường là dấu hiệu của cơn cao huyết áp.Hội chứng nhiễm siêu vi (bệnh cảnh cúm, á cúm, sốt siêu vi, sốt xuất huyết): gây đau đầu, đau mỏi vùng cổ gáy...Tăng áp lực nội sọ: Đau đầu dữ dội, kèm theo nôn, sợ sáng, rối loạn ý thức ...Bệnh lý liên quan đốt sống cổ (thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm, gai đôi đốt sống cổ, quá phát mỏm ngang C7, lao xương khớp...): đây là nguyên nhân thường gặp, đặc biệt là thoát vị đĩa đệm cổ. Đau vùng sau đầu, có thể kèm theo đau mỏi cổ gáy, hạn chế vận động cổ gáy, đau nhói như điện giật lan nên vùng sau đầu, rối loạn cảm giác da đầu, đau có thể lan xuống cánh tay và cẳng tay...Viêm màng não, xuất huyết dưới nhện: đau đầu dữ dội kèm theo cứng gáy, đau mỏi cổ gáy ...Bệnh lý hố sau (U, xuất huyết...): đau nửa sau đầu kèm theo triệu chứng thần kinh khu trú.Đau đầu sau gáy đa số lành tính, tuy nhiên cũng là triệu chứng cảnh báo nhiều bệnh lý nguy hiểm. Khi có dấu hiệu này, người bệnh cần sớm thăm khám bác sĩ để tìm nguyên nhân và có phương pháp điều trị thích hợp. Một số những triệu chứng đau đầu sau gáy được coi là nghiêm trọng, bệnh nhân cần được thăm khám y tế ngay lập tức và tìm nguyên nhân:Đau đầu mức độ vừa và nặngĐau tăng dần về cường độ và tần xuấtĐau đầu sau gáy kèm theo. Sốt. Cứng gáy. Buồn nôn/nôn, sợ ánh sáng, sợ tiếng động. Triệu chứng thần kinh khu trú: yếu/liệt vận động, vận động vụng về, đi lại khó khăn ...Rối loạn ý thức/rối loạn tâm lý hành vi....Tùy theo bệnh cảnh, bác sĩ sẽ sàng lọc nguyên nhân gây đau đầu sau gáy cho người bệnh bằng các kỹ thuật: Đo HA, Xét nghiệm máu, chụp XQ cột sống cổ, MRI sọ não/cột sống cổ, khám chẩn đoán điện (điện cơ)...
3. Điều trị đau đầu sau gáy triệt để bằng cách nào?
Dùng thuốc giảm đau thông thường kết hợp với chế độ nghỉ ngơi hợp lý sẽ khiến cơn đau thuyên giảm
Đa số các trường hợp được giải quyết tốt với các thuốc giảm đau thông thường, vật lý trị liệu và một chế độ nghỉ ngơi, làm việc hợp lý. Một số các trường hợp nặng hơn cần được kiểm soát bởi các thuốc giảm đau kháng viêm (NSAID), giãn cơ, giảm đau thần kinh ...Đau đầu thứ phát như là hậu quả của bệnh lý khác cần điều trị theo đúng nguyên nhân (thoát vị đĩa đệm nặng, bệnh lý hố sau, xuất huyết dưới nhện, viêm màng não ...)Ngoài ra, một chế độ làm việc-nghỉ ngơi, dinh dưỡng hợp lý, tập luyện hàng ngày với các hình thức như yoga, thiền, thể thao, khám sức khỏe định kỳ là cách để duy trì sức khỏe, phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh lý và có biện pháp điều trị kịp thời hiệu quả.
Tư thế ngồi giúp dân công sở không đau vai gáy
Phình mạch máu não - kiến thức cần thiết
|
What disease does a headache at the back of the neck warn of?
Headaches at the back of the neck are mostly benign, however this is also a warning symptom of many dangerous diseases. When these signs appear, patients need to see a doctor soon to find the cause and get appropriate treatment.
1. Symptoms of headaches
Headache is defined as pain in the head, neck, face, and eye sockets. Pain can be one-sided or bilateral, fixed or diffuse, varying by pain intensity (mild-moderate-severe), pain nature (throbbing electric shock, constriction, dull, intense, pulse-like pain beating...), progression (episode, continuous, gradually getting worse...), onset (sudden, gradual) and accompanying symptoms (movement, balance, vision, hearing... .).Almost everyone experiences a few headaches in their life. Headaches occur at almost all ages, and are the most common disease.
2. What disease does a headache at the back of the neck warn of?
Back of neck headache is understood as pain in the back of the head and neck area. This phenomenon causes pain/pain in the neck area spreading to the occipital head, vertex and even to the temples on both sides. The pain can be intermittent or constant, ranging from mild to severe, with an electric shock or constriction feeling, and may be accompanied by sensory disturbances in the scalp, limited neck movement, fatigue, and confusion. sleep disorders, nausea, dizziness or not. Most cases of headaches at the back of the neck are related to bad habits and mechanical factors such as: Wrong working posture: leaning too close when sitting at work (reading books, computers...), carrying heavy loads around the neck and shoulders. Unscientific living habits: pillowing the head too high (watching TV, reading books...), lying - sitting in the wrong position, excessive neck and shoulder movements. Stress, tension: stressful living environment and activities , excessive stress causes muscle contractions. This prolonged condition causes the neck muscles to contract, causing neck pain.
Prolonged stress causes the neck muscles to contract, causing neck pain
Trauma: Injuries to the neck - nape area found in activities, work, and sports cause damage to structures in the neck - nape area such as bones, muscles, ligaments, blood vessels, and nerves, which are the cause of post-traumatic headaches. In addition, headaches at the back of the neck are also consequences/symptoms of other diseases/causes: Hypertension: Pain at the back of the neck, pain like a tight grip on the head is often a sign of high blood pressure. Viral infections (influenza, parainfluenza, viral fever, dengue fever): causing headaches, neck pain...Increased intracranial pressure: Severe headache, accompanied by vomiting, morning sickness , consciousness disorders... Pathologies related to the cervical vertebrae (cervical spondylosis, disc herniation, cervical spina bifida, C7 transverse process overgrowth, bone and joint tuberculosis...): this is the cause Common causes, especially cervical disc herniation. Pain in the back of the head, may be accompanied by neck pain, limited neck movement, sharp pain like electric shock spreading to the back of the head, sensory disturbances in the scalp, pain may spread to the arms and forearms. ..Meningitis, subarachnoid hemorrhage: severe headache with stiff neck, neck pain...Posterior fossa pathology (Tumor, hemorrhage...): pain in the back of the head accompanied by neurological symptoms Localized meridians. Headaches at the back of the neck are mostly benign, however, they are also warning symptoms of many dangerous diseases. When these signs appear, patients need to see a doctor soon to find the cause and get appropriate treatment. Some symptoms of headaches in the back of the neck are considered serious, patients need to be examined immediately and find the cause: Moderate and severe headaches Pain gradually increasing in intensity and frequency Headaches in the back of the neck accompanied by according to. Fever. Stiff neck. Nausea/vomiting, fear of light, fear of noise. Localized neurological symptoms: motor weakness/paralysis, clumsy movements, difficulty walking...Consciousness disorders/psychological behavioral disorders....Depending on the medical condition, the doctor will screen Causes of headaches at the back of the neck for patients using techniques: Blood pressure measurement, blood tests, X-ray of the cervical spine, MRI of the brain/cervical spine, electrical diagnostic examination (electromyography)...
3. How to thoroughly treat headaches at the back of the neck?
Using regular pain relievers combined with a reasonable rest regimen will reduce the pain
Most cases are resolved well with common pain relievers, physical therapy and a reasonable rest and work regimen. Some more severe cases need to be controlled with anti-inflammatory pain relievers (NSAIDs), muscle relaxants, neuropathic pain relievers... Secondary headaches as a consequence of another disease need to be treated according to the cause. causes (severe disc herniation, posterior fossa disease, subarachnoid hemorrhage, meningitis...) In addition, a work-rest regimen, proper nutrition, daily exercise with various forms Such as yoga, meditation, sports, and regular health checks are ways to maintain health, detect early signs of disease and have timely and effective treatment.
Sitting posture helps office workers avoid neck and shoulder pain
Cerebral aneurysm - necessary knowledge
|
vinmec
|
Giá phẫu thuật nội soi xoang mũi khoảng bao nhiêu?
Phẫu thuật nội soi mũi xoang được thực hiện trong một số trường hợp như: Bệnh nhân bị viêm xoang mạn, điều trị nội soi thất bại hoặc tái phát 4 lần trở lên trong năm và gây ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của người bệnh. Vậy giá phẫu thuật nội soi xoang mũi hiện nay khoảng bao nhiêu?
1. Những trường hợp cần thực hiện phẫu thuật nội soi xoang mũi
Phẫu thuật nội soi mũi xoang có tên viết tắt FESS. Đây là phương pháp phẫu thuật xoang thông qua đường mũi với sự trợ giúp của ống nội soi. Thông qua kỹ thuật này sự thông khí và dẫn lưu của hợp lỗ thông mũi xoang sẽ được hồi phục. Điều này giúp cấu trúc, chức năng của niêm mạc phía trong xoang khôi phục.
Cụ thể, phẫu thuật nội soi xoang mũi được áp dụng trong nhiều trường hợp như:
– Viêm xoang mũi mạn tính không đáp ứng. Các triệu chứng bệnh gây khó chịu không được khải thiện với điều trị nội khoa.
– Viêm xoang mũi mạn tính có polyp.
– Viêm xoang mũi mạn tính bắt nguồn từ nấm hoặc dị vật, khối u.
– Viêm xoang mũi có gây biến chứng.
2. Ưu điểm “vàng” của phẫu thuật nội soi mũi xoang
Phương pháp phẫu thuật nội soi mũi xoang sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật. Nhờ đó, đây đã và đang trở thành kỹ thuật phổ biến và được ứng dụng rộng rãi:
– So với mổ hở dưới ánh sáng của đèn Clar phẫu thuật nội soi mũi xoang là kỹ thuật nhẹ nhàng, chính xác hơn. Đồng thời, phương pháp này cũng được đánh giá cao về độ an toàn.
– FESS giúp gia tăng độ chiếu sáng cũng như khả năng quan sát những mốc giải phẫu của hốc mũi. Từ đó, bác sĩ có thể tiếp cận một cách dễ dàng và đánh giá chính xác các tổn thương.
– Bệnh nhân không cần lưu viện sau khi kết thúc phẫu thuật.
– Phẫu thuật an toàn và ít để lại biến chứng. Hậu phẫu đơn giản, ít đau và phục hồi nhanh.
FESS giúp gia tăng độ chiếu sáng, rõ nét và khả năng quan sát những mốc giải phẫu của hốc mũi
2. Giá phẫu thuật nội soi xoang mũi khoảng bao nhiêu?
2.1. Giá phẫu thuật nội soi xoang mũi phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Chi phí phẫu thuật nội soi mũi xoang có thể bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố:
– Tình trạng bệnh lý của người bệnh: Có rất nhiều bệnh lý cần thực hiện phẫu thuật nội soi xoang mũi. Điển hình như viêm xoang mạn, polyp mũi, điều trị nội khoa thất bại hoặc tái phát quá 4 lần/ năm,… Do đó, bác sĩ sẽ xem xét thể trạng của người thăm khám cùng các bệnh lý nền đi kèm. Từ đó, các xét nghiệm đi kèm và phương pháp phẫu thuật sẽ được chỉ định phù hợp.
Chi phí phẫu thuật nội soi mũi xoang có thể bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khác nhau
2.2. Giá phẫu thuật nội soi xoang mũi hiện nay
3. Cách thức thực hiện phẫu thuật nội soi xoang mũi
Phẫu thuật nội soi mũi xoang thường được thực hiện sau khi gây mê nội khí quản. Phẫu thuật này chỉ được thực hiện bên trong mũi và không rạch phần da bên ngoài. Hình ảnh nội soi sẽ được chiếu lên màn hình. Từ đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ dùng những dụng cụ nhỏ dành riêng cho phẫu thuật nội soi. Thao tác lấy bỏ bệnh tích trong mũi xoang sẽ được thực hiện. Đồng thời lỗ thông xoang sẽ được làm rộng, phục hồi lại sự thông khí, dẫn lưu cho các xoang. Chỉnh hình vách ngăn, cắt đốt cuốn mũi cũng có thể thực hiện cùng lúc với FESS.
Thông thường thời gian phẫu thuật FESS hết khoảng 1 giờ. Sau khi mổ, người bệnh sẽ được đặt 2 miếng xốp vào 2 bên hốc mũi để cầm máu. Miếng xốp này sẽ được các bác sĩ hoặc nhân viên y tế lấy ra trong khoảng 24 đến 48 giờ sau phẫu thuật.
FESS là một trong những phương pháp có tỉ lệ thành công cao. Có tới 80 – 90% bệnh nhân giảm triệu chứng. Rất nhiều đánh giá hài lòng với kết quả của phương pháp phẫu thuật nội soi xoang mũi.
|
How much does endoscopic sinus surgery cost?
Endoscopic sinus surgery is performed in some cases such as: Patients with chronic sinusitis, endoscopic treatment fails or relapses 4 or more times a year and greatly affects the patient's life. So how much does endoscopic sinus surgery cost today?
1. Cases requiring endoscopic sinus surgery
Endoscopic sinus surgery has the abbreviation FESS. This is a sinus surgery method through the nasal passages with the help of an endoscope. Through this technique the ventilation and drainage of the sinonasal ostium will be restored. This helps restore the structure and function of the mucosa inside the sinuses.
Specifically, endoscopic sinus surgery is applied in many cases such as:
– Unresponsive chronic sinusitis. Discomforting disease symptoms do not improve with medical treatment.
– Chronic sinusitis with polyps.
– Chronic sinusitis originates from fungi or foreign objects or tumors.
– Sinusitis can cause complications.
2. "Golden" advantages of endoscopic sinus surgery
Endoscopic sinus surgery method possesses many outstanding advantages. Thanks to that, this has become a popular and widely applied technique:
Compared to open surgery under the light of a Clar lamp, endoscopic sinus surgery is a gentler and more precise technique. At the same time, this method is also highly appreciated for its safety.
– FESS helps increase illumination as well as the ability to observe anatomical landmarks of the nasal cavity. From there, doctors can easily access and accurately assess the damage.
– Patients do not need to stay in the hospital after surgery.
– Surgery is safe and leaves few complications. Post-surgery is simple, less painful and recovery is quick.
FESS helps increase illumination, clarity and the ability to observe anatomical landmarks of the nasal cavity
2. How much does endoscopic sinus surgery cost?
2.1. The price of endoscopic sinus surgery depends on the following factors:
The cost of endoscopic sinus surgery can be affected by many factors:
– Patient's medical condition: There are many diseases that require endoscopic sinus surgery. Typically, chronic sinusitis, nasal polyps, failed medical treatment or relapse more than 4 times/year, etc. Therefore, the doctor will consider the examiner's physical condition and accompanying underlying diseases. From there, accompanying tests and surgical methods will be prescribed accordingly.
The cost of endoscopic sinus surgery can be affected by many different factors
2.2. Current price of endoscopic sinus surgery
3. How to perform endoscopic sinus surgery
Endoscopic sinus surgery is usually performed after endotracheal anesthesia. This surgery is performed only inside the nose and does not make incisions on the outside skin. Endoscopic images will be projected on the screen. From there, the surgeon will use small tools specifically for laparoscopic surgery. The operation to remove the disease in the nose and sinuses will be performed. At the same time, the sinus opening will be widened, restoring ventilation and drainage to the sinuses. Septoplasty and turbinate ablation can also be performed at the same time as FESS.
Normally, FESS surgery takes about 1 hour. After surgery, the patient will have 2 sponges placed on both sides of the nose to stop bleeding. This sponge will be removed by doctors or medical staff about 24 to 48 hours after surgery.
FESS is one of the methods with a high success rate. Up to 80 - 90% of patients have reduced symptoms. Many reviews are satisfied with the results of endoscopic sinus surgery.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Dimagel
Thuốc Dimagel được bào chế dưới dạng gel uống, có thành phần chính là Dimethicone và Guaiazulene. Thuốc được sử dụng để điều trị đau dạ dày, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày,...
1. Công dụng của thuốc Dimagel
Thuốc Dimagel công dụng là gì? Thuốc có thành phần chính gồm Guaiazulene 4mg và Simethicone 3000mg. Guaiazulene có tính kháng viêm, kháng khuẩn, kháng dị ứng và hạ nhiệt, ngăn chặn sản xuất histamin. Dimethicon có tác dụng tạo 1 lớp màng trên niêm mạc đường tiêu hóa, giúp chống tạo bọt hiệu quả, ngăn ngừa triệu chứng đầy hơi và khó tiêu. Dimethicon không được hấp thu qua hệ tiêu hóa.Các thành phần của thuốc Dimagel kết hợp lại với nhau có các công dụng như:Làm giảm các cơn đau dạ dày cấp tính và mạn tính;Ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh dạ dày nhờ lớp màng bảo vệ của Dimethicon nên các vi khuẩn, các chất độc hại không tấn công được vào bên trong;Làm giảm, chữa khỏi hẳn triệu chứng đầy hơi, chướng bụng.Chỉ định sử dụng thuốc Dimagel:Điều trị đau dạ dày;Bảo vệ niêm mạc dạ dày khi sử dụng các thuốc gây kích thích dạ dày;Điều trị trướng bụng đường ruột.Chống chỉ định sử dụng thuốc Dimagel:Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần, tá dược của thuốc;Bệnh nhân suy giảm chức năng thận;Phụ nữ mang thai hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ.
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Dimagel
Cách dùng: Đường uống. Nên uống thuốc trước bữa ăn khoảng 15 - 30 phút hoặc khi có cơn đau. Khi uống thuốc, nên pha loãng dung dịch gel với nước.Liều dùng: Uống 1 - 2 gói/lần x 2 - 3 lần/ngày.Quá liều: Các biểu hiện khi uống thuốc Dimagel quá liều khá giống với các tác dụng phụ của thuốc. Bên cạnh đó, người bệnh có thể bị nhiễm độc gan, thận. Do vậy, bệnh nhân uống thuốc quá liều nên theo dõi kỹ các biểu hiện trên da, mặt, huyết áp, đề phòng tình trạng nguy hiểm. Tốt nhất, người bệnh nên báo ngay cho bác sĩ để có hướng xử trí kịp thời.Quên liều: Tránh quên liều thuốc Dimagel. Nếu quên liều, người bệnh nên bỏ qua liều đã quên, không uống bù với liều tiếp theo. Đặc biệt, không nên bỏ liều quá 2 lần dùng thuốc Dimagel liên tiếp.
3. Tác dụng phụ của thuốc Dimagel
Trong quá trình sử dụng thuốc Dimagel, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như: Dị ứng, phát ban, ngứa da, buồn nôn, ói mửa, ăn không tiêu, mất cảm giác ngon miệng,... Nếu thấy xuất hiện bất kỳ biểu hiện bất thường nào, người bệnh nên xin ý kiến bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời và chính xác.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Dimagel
Một số lưu ý người bệnh cần nhớ khi sử dụng thuốc Dimagel gồm:Không dùng quá 12 gói thuốc/24 giờ;Tránh chỉ định sử dụng thuốc Dimagel cho bệnh nhân suy thận;Phụ nữ mang thai và cho con bú nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc Dimagel;Người bệnh nên tuyệt đối tuân thủ chỉ định của bác sĩ về liều dùng, tránh tăng hoặc giảm liều. Trước khi ngưng dùng thuốc, bệnh nhân nên xin ý kiến của bác sĩ;Nếu nhận thấy thuốc Dimagel có dấu hiệu lạ như biến dạng, chảy nước, đổi màu thì người bệnh không nên dùng thuốc nữa.
5. Tương tác thuốc Dimagel
Hiện nay, tuy chưa có báo cáo về mối liên hệ giữa đồ ăn, thức uống với thuốc Dimagel hoặc các thuốc này với thuốc kia nhưng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe thì người bệnh nên tuân theo chỉ định của bác sĩ hoặc chủ động kiêng đồ ăn, thức uống ảnh hưởng tới dạ dày như đồ chua, gia vị cay nóng, đồ uống có cồn,...Khi sử dụng thuốc Dimagel, bệnh nhân nên tuyệt đối tuân thủ mọi hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả trị bệnh tốt nhất và giảm đáng kể nguy cơ xảy ra những sự cố, tác dụng phụ khó lường.
|
Uses of Diimagel
Dimagel is prepared as an oral gel, with the main ingredients Dimethicone and Guaiazulene. The drug is used to treat stomach pain, help protect the stomach lining,...
1. Uses of the drug Diimagel
What is the use of Diimagel? The drug's main ingredients include Guaiazulene 4mg and Simethicone 3000mg. Guaiazulene has anti-inflammatory, antibacterial, anti-allergic and antipyretic properties, preventing histamine production. Dimethicone has the effect of creating a membrane on the digestive tract mucosa, helping to effectively prevent foaming, preventing symptoms of flatulence and indigestion. Dimethicone is not absorbed through the digestive system. The ingredients of Diimagel combined together have uses such as: Relieving acute and chronic stomach pain; Preventing the risk of stomach disease thanks to the layer The protective membrane of Dimethicone prevents bacteria and toxic substances from attacking inside; Reduces and completely cures symptoms of flatulence and bloating. Indications for using Diimagel: Treatment of stomach pain; Protection Protect the stomach lining when using drugs that irritate the stomach; Treat intestinal bloating. Contraindications to using Dimagel: Patients who are sensitive to the ingredients and excipients of the drug; Patients with functional impairment kidney; Women who are pregnant or breastfeeding.
2. How to use and dosage of Dimagel
How to use: Oral route. You should take the medicine about 15 - 30 minutes before meals or when you have pain. When taking the medicine, dilute the gel solution with water. Dosage: Take 1 - 2 packets/time x 2 - 3 times/day. Overdose: The symptoms of an overdose of Diimagel are quite similar to the side effects. of medicine. Besides, patients may suffer from liver and kidney poisoning. Therefore, patients who take an overdose should carefully monitor symptoms on the skin, face, and blood pressure to prevent dangerous conditions. Ideally, the patient should immediately notify the doctor for timely treatment. Missed dose: Avoid forgetting a dose of Dimagel. If a dose is missed, the patient should skip the missed dose and not take the next dose. In particular, you should not skip doses more than 2 consecutive times using Diimagel.
3. Side effects of Diimagel
During the use of Dimagel, patients may experience some side effects such as: Allergy, rash, itchy skin, nausea, vomiting, indigestion, loss of appetite,... If If any unusual symptoms appear, the patient should consult a doctor for timely and accurate treatment.
4. Be cautious when using Diimagel
Some notes that patients need to remember when using Diimagel include: Do not use more than 12 packs of medicine/24 hours; Avoid prescribing the use of Diimagel to patients with kidney failure; Pregnant and lactating women should ask for advice. doctor before using Dimagel; Patients should strictly follow the doctor's instructions on dosage, avoid increasing or decreasing the dose. Before stopping taking the drug, the patient should seek advice from a doctor; If the patient notices strange signs of Dimagel such as deformation, watery discharge, or discoloration, the patient should not use the drug anymore.
5. Diimagel drug interactions
Currently, although there are no reports on the relationship between food and drinks with Diimagel or these drugs with other drugs, to ensure health safety, patients should follow the doctor's or employer's instructions. Abstain from foods and drinks that affect the stomach such as sour foods, hot spices, alcoholic beverages, etc. When using Diimagel, patients should absolutely follow all doctor's instructions to ensure Ensures the best treatment effectiveness and significantly reduces the risk of unpredictable incidents and side effects.
|
vinmec
|
Những thức ăn - vị thuốc trong dinh dưỡng hiện đại
Khi bị cảm, có thể ăn canh gà giải cảm; nếu bị say sóng hay say tàu xe, chỉ cần nhai lát gừng là đỡ hẳn... Đôi khi, những kinh nghiệm và mẹo vặt trong văn hóa ẩm thực cũng có tác dụng chữa bệnh.
1. Canh gà
Năm 1993, bác sĩ Stephen Rennard đã nghiên cứu tác dụng của món canh gà trên quy mô nhỏ ở phòng thí nghiệm. Mãi 7 năm sau, kết quả nghiên cứu của ông mới được đăng tải trên báo Chest (của Viện các bác sĩ chuyên về bệnh lồng ngực Mỹ). Theo Rennard, canh gà (chicken soup), dù được nấu ở nhà hay đóng hộp sẵn ở siêu thị, đều có tác dụng ức chế hoặc giảm tính di động của bạch cầu trung tính (có chức năng bảo vệ cơ thể chống nhiễm trùng). Canh gà còn có tác dụng cải thiện khả năng bù nước và tình trạng dinh dưỡng của cơ thể, đem lại cho người ăn sự thoải mái về tâm lý và thể chất khi đang bệnh.
2. Nước cam vắt và chuối
Theo chuyên viên tiết thực Melinda Hemmelgarn thuộc Trung tâm Truyền thông Dinh dưỡng Đại học Missouri (Mỹ), nước cam vắt cung cấp cả kali và canxi nên có tác dụng hạ huyết áp. Nếu là sản phẩm công nghiệp, nên chọn loại nước cam vắt có tăng cường canxi. Chuối cũng đem lại rất nhiều kali. Vì vậy những ai có huyết áp hơi cao nên ăn mỗi ngày 1 quả cam hoặc chuối.
3. Nho đỏ (hay tím sẫm)
Có tác dụng bổ tim và sát trùng đường tiểu. Việc uống 1 ly nước ép nho đỏ hay tím sẫm nguyên chất mỗi ngày sẽ rất tốt cho chức năng tim. Nước ép nho đỏ vừa ảnh hưởng trực tiếp lên phản ứng đông máu vừa làm tăng nồng độ các chất kháng oxy hóa và làm giảm các gốc tự do trong hệ tim mạch. So với nước ép bưởi, cam, cà chua và táo, nước ép nho đỏ có hoạt tính kháng oxy hóa mạnh gấp 3 lần.
4. Nước ép quả nam việt quất (Cranberry juice)
Giúp sát trùng đường tiểu. Dùng một ly nước ép quả nam việt quất hay 30 g trái khô mỗi ngày sẽ giúp thanh toán các chứng này. Các hoạt chất trong quả nam việt quất có tác dụng ngăn cản vi khuẩn xâm phạm lớp niêm mạc lót hệ thống ống dẫn đường tiểu.
5. Những loại quả có màu tím và mọng
Việt quất (Blueberries) có màu tím như sim, tốt cho những ai bị nổi gân (tĩnh mạch) xanh dưới da. Theo bác sĩ Luis Navarro, Giám đốc Trung tâm Trị liệu Tĩnh mạch ở New York, việt quất tốt cho hệ tuần hoàn vì chứa các chất flavonoid. Đó là những hoạt chất giúp cho thành tĩnh mạch thêm vững chắc và các mao quản bớt rạn nứt. Các sắc tố có tên proanthocyanidin và anthocyanidin (đem lại màu xanh tím đặc trưng cho các loại trái này) giúp tăng cường tính bền chắc cho hệ thống mạch máu.
Đối với người già, các nhà khoa học khuyên ăn nhiều rau xanh để tránh thoái hoá điểm vàng (nguyên nhân gây mù loà không thể hồi phục). Lutein (hoạt chất chủ yếu trong các loại rau lá xanh đậm) rất có lợi cho mắt vì có tác dụng như một màng lọc ánh sáng, giúp mắt không bị các tia nắng làm tổn thương. Nó cũng có tính kháng oxy hóa, tránh cho mắt khỏi các tổn thương do quá trình lão hóa. Cơ thể không có khả năng sản xuất lutein nên con người phải ăn nhiều thực phẩm giàu chất này hoặc bổ sung bằng thuốc.
Còn những người hay bị đau nửa đầu nên tránh các sản phẩm từ sữa, chocolate, trứng, các loại quả có múi, tép, thịt, lúa mì, các quả hạch, lạc, cà chua, hành tây, bắp, táo và chuối. Theo bác sĩ Neal Barnard (tác giả cuốn Thức ăn chống đau), với chứng đau nửa đầu, có khi chính những thức ăn được xem là "thủ phạm" gây đau kể trên lại làm bệnh nhân bớt nhức đầu. Chẳng hạn, chất caffeine có thể khiến một số người nhức đầu khi uống vào, nhưng một số người khác đang nhức đầu nếu uống vào sẽ bớt hẳn. Các thức ăn giàu tinh bột như bánh mì nướng, bánh quy và khoai tây cũng có thể làm giảm nhức đầu hay buồn nôn, thậm chí rút ngắn hẳn cơn đau nửa đầu.
|
Foods - medicine in modern nutrition
When you have a cold, you can eat chicken soup to relieve the cold; If you have seasickness or motion sickness, just chewing a slice of ginger will help you... Sometimes, experiences and tips in culinary culture also have a healing effect.
1. Chicken soup
In 1993, doctor Stephen Rennard studied the effects of chicken soup on a small scale in the laboratory. Only 7 years later were the results of his research published in the Chest newspaper (of the American Institute of Chest Physicians). According to Rennard, chicken soup, whether cooked at home or canned at the supermarket, has the effect of inhibiting or reducing the mobility of neutrophils (which have the function of protecting the body against infection). ). Chicken soup also has the effect of improving the body's ability to rehydrate and nutritional status, giving people psychological and physical comfort when they are sick.
2. Orange juice and banana
According to diet expert Melinda Hemmelgarn of the University of Missouri Nutrition Media Center (USA), squeezed orange juice provides both potassium and calcium, so it is effective in lowering blood pressure. If it is an industrial product, you should choose calcium-fortified orange juice. Bananas also provide a lot of potassium. Therefore, those with slightly high blood pressure should eat an orange or banana every day.
3. Red grapes (or dark purple)
Has heart tonic and urinary tract antiseptic effects. Drinking a glass of pure red or dark purple grape juice every day will be very good for heart function. Red grape juice not only directly affects the blood clotting reaction but also increases the concentration of antioxidants and reduces free radicals in the cardiovascular system. Compared to grapefruit, orange, tomato and apple juice, red grape juice has 3 times more antioxidant activity.
4. Cranberry juice
Helps disinfect the urinary tract. Drinking a glass of cranberry juice or 30g of dried fruit every day will help eliminate these symptoms. The active ingredients in cranberries help prevent bacteria from invading the lining of the urinary tract system.
5. Purple and berry fruits
Blueberries are purple like myrtle, good for those with blue veins under the skin. According to Dr. Luis Navarro, Director of the Vein Therapy Center in New York, blueberries are good for the circulatory system because they contain flavonoids. These are active ingredients that help make vein walls stronger and capillaries less cracked. Pigments called proanthocyanidin and anthocyanidin (which give these fruits their characteristic purple-blue color) help strengthen the vascular system.
For the elderly, scientists recommend eating lots of green vegetables to avoid macular degeneration (a cause of irreversible blindness). Lutein (the main active ingredient in dark green leafy vegetables) is very beneficial for the eyes because it acts as a light filter, helping the eyes not be damaged by sunlight. It also has anti-oxidant properties, preventing the eyes from damage caused by aging. The body is unable to produce lutein, so people must eat a lot of foods rich in this substance or supplement it with medicine.
People who often have migraines should avoid dairy products, chocolate, eggs, citrus fruits, shrimp, meat, wheat, nuts, peanuts, tomatoes, onions, corn, apples and bananas. . According to Dr. Neal Barnard (author of Food That Fights Pain), with migraines, sometimes the foods that are considered "culprits" that cause the above pain actually relieve the patient's headaches. For example, caffeine can give some people headaches when they drink it, but for others, their headaches will subside if they drink it. Starchy foods like toast, crackers and potatoes can also reduce headaches or nausea, and even shorten migraines.
|
medlatec
|
Phục hồi chức năng sau gãy xương đòn
Gãy xương đòn là gãy xương thường gặp nhất ở vùng vai với 35-45% gãy xương vai. Tuy nằm trên một số dây thần kinh và mạch máu quan trọng trong cơ thể nhưng gãy xương đòn ít khi làm tổn thương chúng. Xương đòn cũng rất dễ liền xương nhưng cai lệch nhiều và làm đai vai bị yếu đi do đó các bài tập phục hồi chức năng sau gãy xương đòn là rất cần thiết để khôi phục khả năng vận động của bệnh nhân.
1. Gãy xương đòn là gì?
Gãy xương đòn là sự mất toàn vẹn vùng xương nằm giữa lồng ngực và bả vai (kết nối cánh tay với cơ thể) do chấn thương trực tiếp hoặc gián tiếp gây đau và hạn chế vận động vùng vai. Bệnh nhân sau khi gãy xương đòn có thể có các biểu hiện sau:Biến dạng kiểu bậc thang. Dấu lạo xạo xương vùng xương đòn. Bên cạnh đó, thông qua X-quang có thể cho biết được đường gãy, vị trí và di lệch của gãy xương đòn. Đây cũng chính là phương tiện để chẩn đoán xác định gãy xương đòn. Gãy xương đòn đơn thuần có thể là gãy 1/3 trong, 1/3 ngoài hoặc 1/3 giữa, trong đó gãy 1/3 giữa là thường gặp nhất, là thể điển hình và thường di lệch nhiều.
2. Bị gãy xương đòn bao lâu thì lành?
Xương đòn có màng xương dày, lại nằm ở vị trí phía trên lồng ngực là vùng cung cấp máu dồi dào do đó xương đòn rất dễ lành sau khi gãy. Bình thường xương đòn gãy có thể lành lại sau 2-4 tuần nhưng việc cố định chống di lệch lại rất khó. Điều trị gãy xương đòn có thể là bảo tồn hoặc phẫu thuật:Điều trị bảo tồn: Dùng băng số 8, nẹp vai xương đòn, dán băng keo thun hoặc dùng phương pháp Rieunau (cho bệnh nhân nằm ngửa kê gối dưới vai liên tục 2 tuần, nơi xương gãy chỉ cần băng chéo bằng hai đoạn băng dính bản lớn, sau 2 tuần ngồi dậy băng treo tay và tập khớp vai)Điều trị phẫu thuật gãy xương đòn: Trong trường hợp gãy xương hở mục đích chính là cắt lọc vết thương, còn đối với gãy kín thường mổ gãy xương đòn chỉ chỉ định trong gãy xương đe dọa chọc thủng da, gãy có chèn mạch máu thần kinh hoặc khớp giả
Bình thường xương đòn gãy có thể lành lại sau 2-4 tuần nhưng việc cố định chống di lệch lại rất khó
3. Phục hồi chức năng sau gãy xương đòn như thế nào?
Phục hồi chức năng sau gãy xương đòn chính là áp dụng các kỹ thuật vật lý trị liệu, vận động trị liệu, thuốc để thúc đẩy quá trình liền xương cũng như các chức năng liên quan của xương đòn và tránh các biến chứng như teo cơ, cứng khớp vai,...Tùy thuộc vào giai đoạn bệnh mà bác sĩ có thể chỉ định các bài tập gãy xương đòn phù hợp cho bệnh nhân:Giai đoạn bất động: Tập phục hồi chức năng chủ yếu để cải thiện tuần hoàn, duy trì cơ lực ở các khớp tự do và chống teo cơ cứng khớp.Ở tuần 1-2: Bệnh nhân cần tập vận động ngay sau khi cố định bằng băng số 8.Tập chủ động cử động gập duỗi ngón tay.Tập chủ động gập duỗi cổ tay, khuỷu tay, cử động sấp ngửa cẳng tay.Tập chủ động các cử động của cột sống cổ.Co cơ tĩnh nhẹ nhàng ở vùng đai vai.Tuần thứ 3-4 sẽ tập tương tự như tuần 1-2 nhưng thêm động tác dạng cánh tay có tác dụng tạo sức ép vào đầu xương làm liền xương nhanh.
Giai đoạn sau bất động: Phục hồi chức năng với mục đích là giảm đau, giảm co thắt vùng đai vai, gia tăng sức mạnh, tầm vận động và chức năng sinh hoạt của khớp vai, các phương pháp gồm:
Xoa bóp các cơ bị co cứng ở vùng cổ vai
Nhiệt trị liệu: Paraffin trị liệu hoặc hồng ngoại trị liệu. Xoa bóp các cơ bị co cứng ở vùng cổ vai. Tập mạnh cơ vùng đai vai nhưng phải tùy cơ lực của bệnh nhân, có thể tập chủ động có trợ giúp hoặc chủ động hoặc có đề kháng. Tập chủ động trợ giúp hoặc tự trợ giúp bằng giàn treo, ròng rọc, tay kỹ thuật viên để gia tăng tầm vận động khớp vai. Tập tại nhà: bò tường trong tư thế gập và dạng vai, dùng tay lành trợ giúp tay đau thực hiện các động tác của khớp vai. Hoạt động trị liệu khác: bệnh thừng, bắt bóng, ném bóng,...
|
Rehabilitation after clavicle fracture
Clavicle fractures are the most common fractures in the shoulder area with 35-45% of shoulder fractures. Although it lies on some important nerves and blood vessels in the body, a collarbone fracture rarely damages them. The clavicle is also very easy to heal, but it misaligns a lot and weakens the shoulder girdle, so rehabilitation exercises after a clavicle fracture are very necessary to restore the patient's mobility.
1. What is a collarbone fracture?
A clavicle fracture is the loss of integrity of the bone between the ribcage and shoulder blades (connecting the arm to the body) due to direct or indirect trauma, causing pain and limited movement of the shoulder area. Patients after a clavicle fracture may have the following symptoms: Ladder deformity. Signs of bone crunching in the clavicle area. In addition, through X-rays, it is possible to reveal the fracture line, location and displacement of the clavicle fracture. This is also the means to diagnose clavicle fractures. A simple clavicle fracture can be a fracture of the inner 1/3, outer 1/3 or middle 1/3, of which the middle 1/3 fracture is the most common, is typical and is often highly displaced.
2. How long does it take for a broken collarbone to heal?
The clavicle has a thick periosteum and is located above the chest, which is an area with abundant blood supply, so the clavicle heals very easily after a fracture. Normally, a broken collarbone can heal after 2-4 weeks, but fixing it to prevent displacement is very difficult. Treatment of clavicle fractures can be conservative or surgical: Conservative treatment: Use a number 8 bandage, brace the shoulder of the clavicle, apply elastic tape or use the Rieunau method (have the patient lie on his back with a pillow under his shoulder continuously). 2 weeks, the broken bone only needs to be bandaged diagonally with two large pieces of adhesive tape, after 2 weeks, sit up and use the arm sling and shoulder exercises) Surgical treatment of clavicle fractures: In the case of open fractures, the main purpose is to cut wound screening, and for closed fractures, surgery on clavicle fractures is usually indicated only in fractures that threaten to puncture the skin, fractures with neurovascular compression or prosthetic joints.
Normally, a broken collarbone can heal after 2-4 weeks, but fixing it to prevent displacement is very difficult
3. How to recover function after a broken collarbone?
Rehabilitation after a clavicle fracture is the application of physical therapy techniques, occupational therapy, and medications to promote bone healing as well as related functions of the clavicle and avoid complications such as atrophy. muscles, shoulder stiffness, etc. Depending on the stage of the disease, the doctor can prescribe appropriate clavicle fracture exercises for the patient: Immobilization phase: Main rehabilitation exercises to improve the week recovery, maintaining muscle strength in free joints and preventing muscle atrophy and stiffness. In weeks 1-2: Patients need to exercise immediately after immobilization with a Không. 8 bandage. Practice actively flexing and extending the fingers. Practice actively bending and extending the wrist, elbow, and pronation and supination of the forearm. Actively practice the movements of the cervical spine. Gently contract static muscles in the shoulder girdle area. Weeks 3-4 will practice similar to weeks 1-2 but adding arm movements helps create pressure on the ends of bones to heal bones quickly.
Post-immobilization phase: Rehabilitation with the goal of reducing pain, reducing shoulder spasms, increasing strength, range of motion and daily function of the shoulder joint, methods include:
Massage spastic muscles in the neck and shoulder area
Heat therapy: Paraffin therapy or infrared therapy. Massage spastic muscles in the neck and shoulder area. Strengthen the shoulder girdle muscles but must depend on the patient's muscle strength. You can exercise actively with assistance or actively or with resistance. Practice proactively assisting or self-helping with a sling, pulley, or technician's hands to increase the range of motion of the shoulder joint. Practice at home: crawl on the wall in a flexed and abducted position with your shoulder, use your good hand to help your sore hand perform movements of the shoulder joint. Other therapeutic activities: rope disease, catching a ball, throwing a ball,...
|
vinmec
|
Nín thở lâu và những tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe
Một số người thường sử dụng phương pháp nín thở để kiểm tra xem phổi của mình có hoạt động tốt hay không. Trên thực tế, nếu duy trì thói quen này, chúng ta sẽ phải đối mặt với những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Hãy tham khảo bài viết này để nắm được tác hại của thói quen nín thở, đồng thời tìm hiểu cách cải thiện sức khỏe lá phổi.
1. Khả năng nín thở của con người
Hô hấp là cách giúp chúng ta duy trì sự sống, do đó bạn chỉ có thể nín thở trong một thời gian tương đối ngắn. Bác sĩ cho biết một người trưởng thành, khỏe mạnh có khả năng nhịn thở từ 3 - 5 phút tùy thể lực. Nếu nhịn thở lâu hơn, chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm do cơ thể không được cung cấp đủ oxy. Thậm chí, nhịn thở quá lâu có thể cướp đi tính mạng của bạn. Thực tế, nhiều trường hợp có thể nín thở dài hơn 5 phút, đa phần là các vận động viên thể thao chuyên nghiệp hoặc người thường xuyên tập luyện nín thở. Bởi vì cơ thể của họ biết cách dùng oxy hiệu quả, nhờ vậy họ sẽ nhịn thở lâu hơn so với người bình thường. Bên cạnh đó, thợ lặn cũng có khả năng nhịn thở tương đối giỏi vì đặc thù nghề nghiệp.2. Nín thở quá lâu ảnh hưởng như thế nào đối với sức khỏe?
Thời gian gần đây, khá nhiều bạn thực hiện thử thách nín thở nhằm mục đích kiểm tra sức khỏe của lá phổi. Tuy nhiên, đây không phải là cách kiểm tra sức khỏe phổi an toàn, hành động này có thể gây nguy hiểm tới sức khỏe. Nhịn thở quá lâu sẽ khiến lượng oxy cung cấp cho cơ thể giảm, đồng thời nồng độ CO2 tăng cao. Cụ thể, nếu cơ thể của bạn không được cung cấp lượng oxy cần thiết, hoạt động của toàn bộ cơ thể sẽ bị gián đoạn. Não bộ là khu vực chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất do tình trạng thiếu oxy gây ra. Một trong những biểu hiện rõ ràng nhất của tình trạng thiếu oxy lên não là: bệnh nhân thường rơi vào trạng thái bối rối, khả năng phối hợp giảm đáng kể. Về lâu về dài, não bộ của bạn có nguy cơ tổn thương do thói quen nhịn thở quá lâu. Như đã phân tích ở trên, nín thở lâu khiến nồng độ CO2 trong cơ thể tăng lên. Nhiều trường hợp đã bị bất tỉnh trong khi đang cố gắng nhịn thở. Tốt nhất, chúng ta không nên nhịn thở quá sức để hạn chế những tai nạn ngoài ý muốn xảy ra. Nhiều nghiên cứu cho thấy nhịn thở lâu là nguyên nhân khiến chỉ số đường huyết tăng cao bất thường. Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa đưa ra lý do chính xác về hiện tượng này, tuy nhiên chúng ta nên tránh nhịn thở và ảnh hưởng tới lượng đường huyết. Nhịn thở cũng là nguyên nhân khiến tim đập chậm hơn so với bình thường, bởi vì cơ thể chúng ta đang trong trạng thái thiếu oxy. Đồng thời, chỉ số huyết áp của người đang nín thở có xu hướng cao hơn. Bởi lúc này, huyết áp tăng cao nhằm mục đích bơm máu, cung cấp oxy cho cơ thể. Như vậy, khi nhịn thở các chỉ số trong cơ thể sẽ thay đổi theo chiều hướng tiêu cực. Đặc biệt, những người nhịn thở quá lâu sẽ khiến não bộ bị tổn thương nghiêm trọng. Với những tác hại kể trên, chúng ta không nên đua theo trào lưu nín thở để kiểm tra sức khỏe lá phổi.3. Kiểm tra sức khỏe lá phổi bằng cách nào là an toàn?
Thay vì nhịn thở, chúng ta có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để kiểm tra sức khỏe của phổi. Một trong những cách đơn giản và cực kỳ hiệu quả là theo dõi thời gian tự chạy bộ tại chỗ của bản thân. Thông thường, người khỏe mạnh sau khi chạy bộ tại chỗ 5 - 6 phút vẫn có thể duy trì nhịp thở ổn định. Điều này chứng tỏ phổi của bạn đang hoạt động tốt. Ngược lại, sau khi chạy tại chỗ khoảng 5 - 6 phút, chúng ta cảm thấy mệt, khó thở thì hãy thận trọng, đây là tín hiệu cảnh báo sức khỏe phổi chưa đảm bảo. Hiện nay, rất nhiều kỹ thuật hiện đại đã được ứng dụng trong y học nhằm hỗ trợ bác sĩ kiểm tra sức khỏe phổi và chúng ta không cần sử dụng phương pháp nín thở. Một số kỹ thuật đang được áp dụng phổ biến là: chụp X-quang phổi, chụp CT lồng ngực…
4. Cải thiện sức khỏe lá phổi như thế nào cho hiệu quả?
|
Holding your breath for too long can cause serious harm to your health
Some people often use the breath-holding method to check whether their lungs are working well or not. In fact, if we maintain this habit, we will face negative effects on our health. Please refer to this article to understand the harmful effects of the habit of holding your breath, and learn how to improve lung health.
1. The ability of humans to hold their breath
Respiration is how we maintain life, so you can only hold your breath for a relatively short time. The doctor said that a healthy, adult person is capable of holding their breath for 3-5 minutes depending on their physical strength. If we hold our breath longer, we will face many dangerous complications because the body is not provided with enough oxygen. Even holding your breath for too long can take your life. In fact, many people can hold their breath for longer than 5 minutes, mostly professional athletes or people who regularly practice holding their breath. Because their bodies know how to use oxygen effectively, they will hold their breath longer than the average person. Besides, divers also have the ability to hold their breath relatively well because of their profession.2. How does holding your breath for too long affect your health?
Recently, quite a few people have done the breath-holding challenge to check the health of their lungs. However, this is not a safe way to check lung health, this action can be dangerous to your health. Holding your breath for too long will cause the amount of oxygen supplied to the body to decrease, and CO2 levels to increase. Specifically, if your body is not provided with the necessary amount of oxygen, the functioning of the entire body will be disrupted. The brain is the area most seriously affected by lack of oxygen. One of the most obvious manifestations of lack of oxygen to the brain is: patients often fall into a state of confusion, and coordination ability is significantly reduced. In the long run, your brain is at risk of damage due to the habit of holding your breath for too long. As analyzed above, holding your breath for a long time causes CO2 levels in the body to increase. Many cases have lost consciousness while trying to hold their breath. Ideally, we should not hold our breath too hard to limit unwanted accidents from happening. Many studies show that holding your breath for a long time is the cause of abnormally high blood sugar levels. Currently, scientists have not yet given the exact reason for this phenomenon, but we should avoid holding our breath and affecting blood sugar levels. Holding your breath also causes the heart to beat slower than normal, because our bodies are in a state of lack of oxygen. At the same time, the blood pressure index of people holding their breath tends to be higher. Because at this time, blood pressure increases to pump blood and provide oxygen to the body. Thus, when holding your breath, the indicators in the body will change in a negative direction. In particular, people who hold their breath for too long will cause serious brain damage. With the above harmful effects, we should not follow the trend of holding our breath to check lung health.3. How to safely check lung health?
Instead of holding our breath, we can apply many different methods to check the health of our lungs. One of the simple and extremely effective ways is to track your own jogging time on the spot. Normally, healthy people can still maintain a stable breathing rate after jogging on the spot for 5-6 minutes. This proves that your lungs are working well. On the contrary, if after running in place for about 5-6 minutes, we feel tired and have difficulty breathing, so be careful. This is a warning signal that lung health is not guaranteed. Currently, many modern techniques have been applied in medicine to assist doctors in checking lung health and we do not need to use the breath-holding method. Some commonly used techniques are: chest X-ray, chest CT scan...
4. How to effectively improve lung health?
|
medlatec
|
Viêm thần kinh tiền đình và một số thông tin nên biết
Viêm thần kinh tiền đình là một bệnh lý ít gặp có liên quan đến tình trạng rối loạn tiền đình. Bệnh có khả năng tác động xấu cả đối với vấn đề sức khỏe lẫn cuộc sống của người không may gặp phải.
1. Viêm thần kinh tiền đình là bệnh gì?
Thần kinh tiền đình là một phần trong thần kinh tiền đình ốc tai của cơ thể con người với chức năng giúp chúng ta giữ được sự thăng bằng.
Viêm thần kinh tiền đình là bệnh viêm dây thần kinh ở tai trong gây ảnh hưởng tới dây thần kinh tiền đình. Từ đó, khiến người bệnh phải chịu đựng cảm giác chóng mặt, choáng váng dữ dội. Điều này gây ảnh hưởng xấu lên các hoạt động trong sinh hoạt, công việc hay chất lượng cuộc sống mỗi ngày.
Tuy là một căn bệnh hiếm gặp, nó có thể xuất hiện ở các độ tuổi khác nhau. Trong đó, trẻ em thường sẽ ít gặp hơn so với người lớn tuổi bởi ảnh hưởng từ yếu tố tuổi tác.
2. Nguyên nhân gây bệnh là do đâu?
Các nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm dây thần kinh tiền đình là bởi:
- Bệnh nhân bị nhiễm virus ở tai trong hoặc ở một nơi khác trong cơ thể: một số loại virus cụ thể như virus herpes hay virus gây bệnh cúm, quai bị,...
- Xuất hiện tình trạng nhiễm trùng ở hệ hô hấp hay hệ tiêu hóa trong cơ thể.
- Tình trạng quá áp lực, căng thẳng, lo lắng kéo dài trong một thời gian lâu.
- Gặp phải chấn thương ở vùng đầu.
- Giảm lưu lượng máu trong tay.
- Dị ứng với một số loại thuốc được dùng trong điều trị bệnh.
- Tiếp xúc với các chất độc hại là rượu bia, ma túy, thuốc lá,... một cách thường xuyên.
Dưới tác động của các tác nhân trên đây, dây thần kinh tiền đình sẽ xuất hiện sự rối loạn trong quá trình truyền thông tin lên não. Do vậy, dẫn đến tình trạng thay đổi trong cảm giác thăng bằng của cơ thể làm bệnh nhân dễ bị choáng váng, té ngã nếu không cẩn thận trong việc đi lại.
3. Bệnh có những triệu chứng nào?
Các triệu chứng gây ra bởi bệnh viêm thần kinh tiền đình rất dễ làm người mắc nhầm lẫn sang những triệu chứng bệnh khác. Để góp phần nhận biết, bạn có thể xem xét đến một số triệu chứng gồm có:
- Có hiện tượng chóng mặt, hoa mắt, choáng váng.
- Cơ thể bị mất sự thăng bằng.
- Cảm giác buồn nôn.
- Xuất hiện hiện tượng ù tai.
- Trạng thái mất tập trung.
- Thính giác suy giảm.
- Thị lực cũng bị ảnh hưởng, thấy mờ ảo, không nhìn rõ vật.
- Đổ mồ hôi.
Thông thường, các tình trạng này có khả năng kéo dài trong khoảng từ 7 ngày đến 10 ngày, đôi khi là trong vài tháng. Vì vậy, làm người bệnh phải đối diện với nhiều phiền toái và bất tiện khi các hoạt động sinh hoạt thường ngày cũng trở nên khó khăn hơn.
4. Cụ thể, một số phương pháp trong chẩn đoán, điều trị căn bệnh này như sau:
4.1. Các phương pháp sử dụng để chẩn đoán bệnh
Theo đó, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các phương pháp kiểm tra cần thiết sau đây để xác định liệu người bệnh có đang bị viêm thần kinh tiền đình không:
Tiến hành kiểm tra thính giác.
Chụp cộng hưởng từ hay chụp cắt lớp vi tính.
Điện não đồ, đo lưu huyết não cùng với đó, thực hiện siêu âm Doppler hệ mạch ngoại sọ.
4.2. Những phương pháp sử dụng trong điều trị bệnh
Những triệu chứng gây ra bởi bệnh sau khoảng vài ngày có thể tự biến mất, lành hẳn mà không cần tiến hành điều trị. Tuy nhiên, bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị cần thiết để giúp bệnh nhân cải thiện và phục hồi nhanh hơn.
Cụ thể, có thể áp dụng các phương pháp sau đây:
- Sử dụng thuốc chống buồn nôn, thuốc chống chóng mặt hay thuốc chống ù tai, hoặc thuốc chống dị ứng.
- Dùng thuốc kháng sinh.
- Tập các bài tập giúp cử động hai bộ phận đầu và mắt.
Đồng thời, việc điều trị tại nhà cũng là điều cần thiết góp phần kiểm soát tình trạng bệnh. Bởi một lối sống khoa học với những thói quen lành mạnh sẽ giúp người bệnh duy trì được sức khỏe tốt cùng với một tinh thần lạc quan, tích cực, tránh tình trạng stress, lo âu xảy ra.
Vì thế, bệnh nhân mắc phải viêm thần kinh tiền đình nên lưu ý:
- Xây dựng một chế độ dinh dưỡng khoa học: bổ sung thêm nhiều rau củ quả tươi xanh; hạn chế tiêu thụ các thức ăn hay thức uống chứa nhiều đường, nhiều muối;...
- Đảm bảo uống đủ nước cần thất đều đặn mỗi ngày. Đi kèm với đó, không dùng rượu bia hay cà phê.
- Tránh xa các chất kích thích như ma túy, cần sa,...
- "Nói không" với các suy nghĩ tiêu cực khiến cơ thể đối mặt với trạng thái mệt mỏi, căng thẳng.
Mặt khác, để không phải "đau đầu" tìm cách điều trị, điều quan trọng chính là bắt đầu từ việc trang bị cho bản thân cẩm nang những kiến thức cần thiết có liên quan đến căn bệnh này. Từ đó, hạn chế các tác nhân có khả năng gây bệnh để phòng ngừa một cách tốt nhất.
|
Vestibular neuritis and some information you should know
Vestibular neuritis is a rare disease related to vestibular disorders. The disease has the potential to have a negative impact on both the health and life of the unfortunate person.
1. What is vestibular neuritis?
The vestibular nerve is part of the vestibular cochlear nerve of the human body with the function of helping us maintain balance.
Vestibular neuritis is an inflammatory disease of the inner ear that affects the vestibular nerve. From there, the patient suffers from intense feelings of dizziness and lightheadedness. This has a negative impact on daily activities, work or quality of life.
Although it is a rare disease, it can appear at different ages. In particular, children are less likely to be affected than older people because of the influence of age.
2. What is the cause of the disease?
The main causes of vestibular neuritis are:
- The patient has a viral infection in the inner ear or elsewhere in the body: some specific viruses such as herpes virus or viruses that cause influenza, mumps,...
- Infection occurs in the respiratory or digestive system in the body.
- A state of too much pressure, tension, and anxiety that lasts for a long time.
- Having a head injury.
- Reduced blood flow in the hands.
- Allergy to some drugs used to treat the disease.
- Contact with toxic substances such as alcohol, drugs, cigarettes,... on a regular basis.
Under the influence of the above factors, the vestibular nerve will experience disturbances in the process of transmitting information to the brain. Therefore, it leads to a change in the body's sense of balance, making the patient susceptible to dizziness and falling if not careful in walking.
3. What symptoms does the disease have?
Symptoms caused by vestibular neuritis can easily confuse people with symptoms of other diseases. To help identify, you can consider some symptoms including:
- There are symptoms of dizziness, lightheadedness, and dizziness.
- The body loses balance.
- Feeling of nausea.
- Tinnitus appears.
- State of loss of concentration.
- Hearing loss.
- Vision is also affected, vision is blurred, objects cannot be seen clearly.
- Sweat.
Typically, these conditions are likely to last between 7 and 10 days, sometimes for several months. Therefore, patients have to face many troubles and inconveniences when daily activities become more difficult.
4. Specifically, some methods in diagnosing and treating this disease are as follows:
4.1. Methods used to diagnose the disease
Accordingly, the doctor may prescribe the following necessary tests to determine whether the patient is suffering from vestibular neuritis:
Conduct a hearing test.
Magnetic resonance imaging or computed tomography.
Electroencephalogram, cerebral blood flow measurement along with Doppler ultrasound of the extracranial vascular system.
4.2. Methods used in disease treatment
Symptoms caused by the disease can disappear on their own after a few days and heal completely without the need for treatment. However, the doctor will provide the necessary treatments to help the patient improve and recover faster.
Specifically, the following methods can be applied:
- Use anti-nausea medications, anti-vertigo or anti-tinnitus medications, or anti-allergy medications.
- Use antibiotics.
- Practice exercises to help move the head and eyes.
At the same time, home treatment is also necessary to help control the condition. Because a scientific lifestyle with healthy habits will help patients maintain good health along with an optimistic and positive spirit, avoiding stress and anxiety.
Therefore, patients with vestibular neuritis should note:
- Build a scientific nutritional regimen: add more fresh fruits and vegetables; Limit consumption of foods or drinks high in sugar and salt;...
- Make sure to drink enough water regularly every day. Along with that, do not use alcohol or coffee.
- Stay away from stimulants such as drugs, marijuana,...
- "Say no" to negative thoughts that cause the body to face fatigue and stress.
On the other hand, to avoid the "headache" of finding treatment, it is important to start by equipping yourself with the necessary knowledge related to this disease. From there, limit the agents that can cause disease to best prevent it.
|
medlatec
|
Khám trĩ ở đâu tốt tại Hà Nội và khi nào cần thăm khám?
Bệnh trĩ là bệnh lý tiêu hóa thường gặp, tuy lành tính nhưng lại gây nhiều khó chịu và phiền toái cho người bệnh. Thăm khám sớm và kịp thời là chìa khóa đảm bảo hiệu quả điều trị bệnh trĩ. Đồng thời, lựa chọn địa chỉ khám trĩ uy tín cũng là việc vô cùng quan trọng. Vậy khám trĩ ở đâu tốt tại Hà Nội và khi nào cần thăm khám? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để có thông tin lựa chọn địa chỉ khám trĩ tin cậy.
1. Khái niệm bệnh trĩ và phân loại
Không đơn thuần là bệnh của tĩnh mạch, trĩ là bệnh lý của một hệ thống mạch máu. Bệnh liên quan đến tiểu động mạch, tĩnh mạch, thông nối đến cơ trơn và mô liên kết được lót bởi lớp biểu mô bình thường của ống hậu môn. Cấu trúc mô sợi đàn hồi có vai trò nâng đỡ đám rối tĩnh mạch nằm ở lớp dưới niêm mạc.
Tình trạng gia tăng áp lực thường xuyên lên trực tràng – hậu môn (như rặn khi đại tiện) kèm ứ máu kéo dài sẽ gây phình giãn và sinh ra các búi trĩ trong lòng ống hậu môn. Mặt khác theo tuổi tác, các cấu trúc mô liên kết nâng đỡ sẽ dần suy yếu. Điều này khiến các búi trĩ tụt dần ra khỏi hậu môn dẫn đến trĩ nội sa.
Bệnh trĩ được chia thành 2 loại, gồm trĩ nội và trĩ ngoại:
– Trĩ nội là tình trạng búi trĩ xuất phát phía trên đường lược (còn gọi là đường hậu môn – trực tràng). Bao phủ búi trĩ là lớp niêm mạc và lớp biểu mô chuyển tiếp.
– Trĩ ngoại là tình trạng búi trĩ xuất phát phía dưới đường lược. Lúc này lớp biểu mô vảy bao phủ búi trĩ và nằm dưới lớp da bao quanh hậu môn.
Bệnh trĩ phát triển qua 4 cấp độ, bệnh càng nặng càng gây nhiều đau đớn và khó chịu cho người bệnh
2. Quy trình thăm khám bệnh trĩ
Trước khi tìm hiểu khám trĩ ở đâu tốt, người bệnh cần nắm được quy trình khám trĩ. Thông thường, quy trình khám và điều trị bệnh trĩ sẽ gồm các bước như sau:
– Bước 1: Kiểm tra lâm sàng với bác sĩ ngoại tiêu hóa.
Bác sĩ sẽ khai thác thông tin về những dấu hiệu, triệu chứng, thói quen ăn uống và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Đồng thời, bác sĩ có thể tiến hành kiểm tra vùng hậu môn để đánh giá sơ bộ về búi trĩ.
– Bước 2: Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh cần thiết.
Căn cứ vào kiểm tra ban đầu, bác sĩ sẽ chỉ định các chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm cần thiết. Các thăm khám cận lâm sàng giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng và mức độ cụ thể của người bệnh.
– Bước 3: Bác sĩ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp
Phương pháp điều trị sẽ được bác sĩ chỉ định tùy thuộc vào cấp độ của bệnh trĩ. Trường hợp bệnh nhẹ có thể dùng các phương pháp nội khoa như dùng thuốc, thay đổi thói quen ăn uống – sinh hoạt. Còn với trường hợp bệnh nặng hơn, người bệnh có thể được can thiệp để loại bỏ búi trĩ.
– Bước 4: Tái khám theo lịch hẹn với bác sĩ điều trị
Sau khi tiến hành điều trị bệnh trĩ, người bệnh cần tái khám theo đúng thời gian bác sĩ đã tư vấn. Bác sĩ sẽ kiểm tra đánh giá hiệu quả điều trị và mức độ hồi phục của người bệnh. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp đảm bảo bệnh trĩ không tái phát.
3. Tìm hiểu địa chỉ khám trĩ uy tín tại Hà Nội
3.1. Tiêu chí cần quan tâm khi lựa chọn khám trĩ ở đâu
Dưới đây là một số yếu tố mà người bệnh cần quan tâm khi lựa chọn địa chỉ khám bệnh trĩ:
– Đội ngũ y tế phải được đào tạo bài bản, đầy đủ chứng chỉ hành nghề. Các bác sĩ giỏi chuyên môn (chuyên sâu về bệnh trĩ), giàu kinh nghiệm và tay nghề cao.
– Thiết bị y tế hiện đại, cập nhật, đảm bảo vô trùng, diệt khuẩn theo đúng quy định.
– Ứng dụng các phương pháp điều trị tiên tiến, giúp quá trình điều trị nhanh chóng, ít đau đớn, hạn chế đến mức thấp nhất các tai biến, rủi ro.
– Chi phí dịch vụ hợp lý, tương xứng với hiệu quả khám chữa bệnh và trải nghiệm mang lại cho người bệnh.
– Dịch vụ y tế chuyên nghiệp, thủ tục nhanh chóng, nhân viên y tế nhiệt tình hỗ trợ người bệnh trong suốt quá trình thăm khám. Đồng thời việc bảo mật thông tin cho người bệnh được đảm bảo tuyệt đối.
3.2. Khám trĩ ở đâu tốt tại Hà Nội?
– Quy tụ đội ngũ bác sĩ giỏi, được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, nhiều năm công tác tại các bệnh viện lớn. Không chỉ giỏi chuyên môn, các bác sĩ còn vững tay nghề, kỹ thuật chính xác, thực hiện thành thạo các thủ thuật/ phẫu thuật điều trị bệnh lý đại trực tràng – hậu môn.
– Quy trình tinh giản, triển khai thực hiện khoa học, thủ tục nhanh chóng, người bệnh không cần chờ đợi.
4. Khi nào cần khám bệnh trĩ?
– Chảy máu trong quá trình đại tiện nhưng không có cảm giác đau. Người bệnh có thể thấy máu đỏ tươi trong bồn cầu hoặc trên giấy vệ sinh. Đây là triệu chứng sớm nhất và phổ biến nhất của bệnh trĩ. Khi bệnh nặng hơn, người bệnh bị chảy máu ngay cả khi chỉ ngồi xổm.
– Ngứa hoặc kích thích ở vùng hậu môn: Triệu chứng này gây ra bởi dịch nhầy từ sự bài tiết của niêm mạc ống hậu môn.
– Đau hoặc có cảm giác khó chịu vùng hậu môn.
– Sưng ở khu vực hậu môn.
– Xuất hiện khối nhô lên gần hậu môn, có thể gây cảm giác rát hoặc đau.
|
Where is a good place to have hemorrhoids examined in Hanoi and when should one be examined?
Hemorrhoids are a common digestive disease, although benign, they cause a lot of discomfort and trouble for the patient. Early and timely examination is the key to ensuring effective hemorrhoid treatment. At the same time, choosing a reputable hemorrhoid examination address is also extremely important. So where is a good place to get hemorrhoid examination in Hanoi and when should you get examined? Please refer to the article below for information on choosing a reliable hemorrhoid examination address.
1. Concept of hemorrhoids and classification
Not simply a disease of veins, hemorrhoids are a disease of a vascular system. The disease involves arterioles, veins, and connections to smooth muscle and connective tissue lined by the normal epithelium of the anal canal. The elastic fibrous tissue structure plays a role in supporting the venous plexus located in the submucosal layer.
Frequent increased pressure on the rectum and anus (such as straining during defecation) and prolonged blood stasis will cause bulging and hemorrhoids in the anal canal. On the other hand, with age, the supporting connective tissue structures will gradually weaken. This causes the hemorrhoids to gradually fall out of the anus, leading to internal hemorrhoids.
Hemorrhoids are divided into 2 types, including internal hemorrhoids and external hemorrhoids:
– Internal hemorrhoids are hemorrhoids that originate above the dentate line (also known as the anal-rectal line). Covering hemorrhoids are mucosa and transitional epithelium.
– External hemorrhoids are hemorrhoids that originate below the dentate line. At this time, the squamous epithelium covers the hemorrhoids and lies under the skin surrounding the anus.
Hemorrhoids develop through 4 levels, the more severe the disease, the more pain and discomfort it causes to the patient
2. Hemorrhoid examination process
Before finding out where is a good place to get hemorrhoid examination, patients need to understand the hemorrhoid examination process. Normally, the process of examining and treating hemorrhoids will include the following steps:
– Step 1: Clinical examination with a gastroenterologist.
The doctor will collect information about the patient's signs, symptoms, eating habits and daily activities. At the same time, the doctor may conduct an examination of the anal area to make a preliminary assessment of hemorrhoids.
– Step 2: Perform necessary tests and diagnostic images.
Based on the initial examination, the doctor will prescribe necessary diagnostic imaging and tests. Paraclinical examinations help doctors accurately diagnose the patient's specific condition and severity.
– Step 3: The doctor prescribes appropriate treatment methods
Treatment will be prescribed by your doctor depending on the grade of hemorrhoids. In mild cases, internal medical methods can be used such as medication and changing eating and living habits. In more severe cases, patients can receive intervention to remove hemorrhoids.
– Step 4: Follow-up appointment with the treating doctor
After hemorrhoid treatment, the patient needs to be re-examined according to the time advised by the doctor. The doctor will check and evaluate the effectiveness of treatment and the patient's level of recovery. This is important to help ensure hemorrhoids do not recur.
3. Find out reputable hemorrhoid examination addresses in Hanoi
3.1. Criteria to consider when choosing where to examine hemorrhoids
Below are some factors that patients need to consider when choosing a hemorrhoid examination location:
– The medical team must be properly trained and fully certified to practice. The doctors are highly specialized (specialized in hemorrhoids), experienced and highly skilled.
– Modern, updated medical equipment, ensuring sterility and sterilization according to regulations.
– Applying advanced treatment methods, making the treatment process quick, less painful, and minimizing complications and risks.
– Reasonable service costs, commensurate with the effectiveness of medical examination and treatment and the experience brought to patients.
– Professional medical services, quick procedures, enthusiastic medical staff supporting patients throughout the examination process. At the same time, patient information confidentiality is absolutely guaranteed.
3.2. Where is a good place to get hemorrhoid examination in Hanoi?
– Gathering a team of good doctors, formally trained at home and abroad, with many years of working at large hospitals. Not only are they good at their expertise, the doctors are also skilled and have precise techniques, proficiently performing procedures/surgeries to treat colorectal and anal diseases.
– Streamlined process, scientific implementation, quick procedures, patients do not need to wait.
4. When should you examine hemorrhoids?
– Bleeding during defecation but no pain. Patients may see bright red blood in the toilet or on toilet paper. This is the earliest and most common symptom of hemorrhoids. When the disease gets worse, the patient bleeds even when just squatting.
– Itching or irritation in the anal area: This symptom is caused by mucus from the secretions of the anal canal mucosa.
– Pain or discomfort in the anal area.
– Swelling in the anal area.
– A protruding mass appears near the anus, which can cause a burning or painful feeling.
|
thucuc
|
Các trường hợp không nên tiêm vacxin lao cho trẻ
1. Tầm quan trọng của vacxin lao đối với sức khỏe của trẻ
Bệnh lao, một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, dễ lây lan và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe của con người. Đặc biệt, Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ người mắc bệnh lao cao nhất trên thế giới. Chính vì vậy, từ năm 1981, Bộ Y tế đã bắt đầu triển khai chương trình tiêm chủng phòng lao quốc gia cho trẻ sơ sinh, đảm bảo rằng tất cả trẻ em được bảo vệ khỏi căn bệnh này.
Trẻ được khuyến cáo tiêm vacxin phòng bệnh lao ngay từ giai đoạn sơ sinh
Trẻ sơ sinh, khi mới ra đời, chưa tiếp xúc với trực khuẩn lao, vì vậy việc tiêm vacxin phòng lao BCG trong 24 giờ đầu sau sinh rất quan trọng. Vacxin này giúp hệ miễn dịch của trẻ phát triển khả năng phản ứng nhanh chóng và bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của trực khuẩn lao.
Vacxin phòng lao BCG là một loại vacxin sống giảm độc lực, chứa vi khuẩn lao đã được làm yếu đi, không gây bệnh cho con người. Đối tượng tiêm vacxin này chủ yếu là trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, và nó đã chứng minh hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa các biến thể bệnh lao nguy hiểm, đặc biệt là lao viêm màng não (với hiệu quả đạt 70%). Đáng chú ý, hiệu quả của vacxin này có thể duy trì trong thời gian dài chỉ với một liều duy nhất.
Nhờ vacxin phòng lao, trẻ em không chỉ tránh khỏi bệnh lao mà còn đảm bảo phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ. Bên cạnh đó, việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ còn có tác động tích cực đến cộng đồng xung quanh. Khi tỷ lệ người được tiêm chủng đạt mức an toàn, khả năng lây lan của bệnh lao trong cộng đồng sẽ giảm, góp phần ngăn chặn sự lây truyền của dịch bệnh trong xã hội.
2. Điều kiện để tiêm vacxin phòng lao
– Vacxin phòng lao thường được sử dụng ở nước ta là vacxin BCG. Vacxin này được khuyến nghị cho trẻ sơ sinh có cân nặng trên 2kg trong 30 ngày đầu sau khi sinh, đặc biệt là trong 24 giờ đầu sau khi trẻ chào đời, với điều kiện trẻ có sức khỏe tốt và phát triển ổn định.
Vacxin lao sử dụng cho tất cả các trường hợp chưa bị nhiễm lao, có sức khỏe tốt, không mắc các bệnh lý suy giảm miễn dịch.
– Sau khi trẻ đã tròn 1 tuổi, việc tiêm vacxin BCG chỉ có tác dụng phòng bệnh nếu trẻ chưa từng nhiễm khuẩn lao. Trong trường hợp đã biết trẻ từng mắc bệnh này, việc tiêm phòng không còn cần thiết và có thể gây phản ứng phụ nghiêm trọng.
– Người lớn và trẻ >01 tuổi có nguy cơ mắc bệnh lao có thể được tiêm vacxin phòng lao theo chỉ định từ bác sĩ, tuy nhiên, hiệu quả của vacxin này ở người lớn trên 35 tuổi vẫn chưa được chứng minh.
3. Một số lưu ý quan trọng khi tiêm phòng lao cho trẻ
3.1 Các trường hợp không nên tiêm vacxin lao cho trẻ
Vacxin phòng lao là một biện pháp quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh lao. Tuy nhiên, việc xác định điều kiện tiêm, chống chỉ định và hoãn tiêm vacxin phòng lao rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho trẻ.
Trường hợp không nên tiêm vacxin phòng lao:
– Trẻ sinh ra từ mẹ bị nhiễm HIV mà mẹ không được điều trị dự phòng hiệu quả và đã lây truyền HIV cho con.
– Các trường hợp chống chỉ định do hướng dẫn của nhà sản xuất vacxin phòng lao.
Trường hợp hoãn tiêm vacxin phòng lao:
– Trẻ đang mắc sốt hoặc bị bệnh nhiễm trùng cấp tính.
– Trẻ đang trong quá trình điều trị bằng globulin miễn dịch hoặc corticoid.
– Không nên tiêm vacxin lao cho trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2kg.
– Trẻ sơ sinh non dưới 34 tuần tuổi; tiêm vacxin BCG cần hoãn cho đến khi trẻ đủ 34 tuần tuổi, bao gồm cả tuổi thai.
3.2 Các phản ứng trẻ có thể gặp phải sau tiêm vacxin lao
Vacxin phòng lao BCG, như các vacxin khác, có thể gây tác dụng phụ như sốt nhẹ, sưng hạch và đỏ tại vị trí tiêm. Những phản ứng này thường là bình thường và cho thấy cơ thể đang phản ứng tích cực với vacxin.
Tuy nhiên, nếu xuất hiện các phản ứng nghiêm trọng như sốt cao, hoặc vết tiêm sưng lớn kéo dài, cần đưa trẻ đi khám ngay. Trong trường hợp trẻ có các triệu chứng nguy hiểm như da tái, co giật, hoặc hôn mê, cần cấp cứu ngay.
3.3 Khi nào bố mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay?
Nếu sau tiêm vacxin phòng lao, trẻ có các dấu hiệu sau đây, bạn nên ngay lập tức đưa trẻ tới bệnh viện để được xử lý kịp thời và tránh tình trạng nghiêm trọng:
– Sốt cao (> 39 độ C), khó đáp ứng với thuốc hạ sốt, sốt kéo dài trên 24 giờ hoặc sốt xuất hiện sau 12 giờ tiêm chủng.
Bố mẹ cần đưa trẻ đi khám đầy đủ và nhận tư vấn từ phía bác sĩ trước khi tiêm vacxin lao
– Quấy khóc kéo dài, trẻ kém tương tác với cha mẹ, biểu hiện mệt mỏi, li bì hoặc hôn mê.
– Co giật.
– Nôn mửa, trẻ bú kém hoặc từ chối bú.
– Xuất hiện phát ban.
– Thở nhanh, khó thở kéo dài, thở rên, thở ậm ạch, tím môi và chi.
– Lạnh chân, da có vết vân tím. Hoặc các biểu hiện bất thường khác khiến bố mẹ lo lắng.
3.4 Bố mẹ cần làm khi khi trẻ sưng hạch sau tiêm?
Sau tiêm vacxin phòng lao BCG, vùng tiêm có thể xuất hiện dấu hiệu mưng mủ sau 2 tuần đến 1 tháng, và sau vài tuần, sẽ tạo sẹo khoảng 5mm. Đây là biểu hiện bình thường và bố mẹ không cần lo lắng quá. Phản ứng này có thể xuất hiện sau vài tuần hoặc thậm chí tới 6 tháng, tùy thuộc vào cơ địa của mỗi trẻ. Bố mẹ không nên can thiệp vào vết tiêm mưng mủ của trẻ, bao gồm việc xoa, chườm, bôi, hoặc nặn, để tránh nguy cơ nhiễm trùng.
3.5 Cần tiêm vacxin lao cho trẻ càng sớm càng tốt
Tiêm vacxin BCG phòng lao nên thực hiện càng sớm càng tốt, đặc biệt là trong vòng 1 tháng sau khi sinh. Việc tiêm muộn có thể tăng nguy cơ mắc bệnh lao và có thể dẫn đến nhiễm lao ngay sau sinh do hệ thống miễn dịch yếu. Trẻ em chưa đủ điều kiện sức khỏe hoặc chưa được tiêm phòng ở giai đoạn 1 năm tuổi vẫn có thể tiêm sau đó, nhưng vacxin chỉ hiệu quả nếu trẻ chưa bị nhiễm khuẩn lao. Nếu đã xác định trẻ nhiễm lao, việc tiêm vacxin BCG không cần thiết. Tiêm vacxin BCG cho trẻ sau 1 năm tuổi có thể gây ra phản ứng sau tiêm mạnh hơn.
|
In these cases, children should not be vaccinated against tuberculosis
1. The importance of tuberculosis vaccine for children's health
Tuberculosis, a dangerous infectious disease, is easily spread and can cause serious consequences for human health. In particular, Vietnam is one of the countries with the highest rate of tuberculosis in the world. Therefore, since 1981, the Ministry of Health has begun implementing a national tuberculosis vaccination program for newborns, ensuring that all children are protected from this disease.
Children are recommended to be vaccinated against tuberculosis right from birth
Newborns, when born, have not yet been exposed to tuberculosis bacilli, so vaccination with BCG tuberculosis vaccine within the first 24 hours after birth is very important. This vaccine helps the child's immune system develop the ability to respond quickly and protect the body against attacks by tuberculosis bacilli.
BCG tuberculosis vaccine is a live attenuated vaccine, containing weakened tuberculosis bacteria that do not cause disease in humans. The target population for this vaccine is mainly young children and infants, and it has proven highly effective in preventing dangerous tuberculosis variants, especially tuberculosis meningitis (with an effectiveness of 70%). . Notably, the effectiveness of this vaccine can be maintained for a long time with just a single dose.
Thanks to the tuberculosis vaccine, children not only avoid tuberculosis but also ensure comprehensive physical and intellectual development. Besides, fully vaccinating children also has a positive impact on the surrounding community. When the rate of vaccinated people reaches a safe level, the ability to spread tuberculosis in the community will decrease, contributing to preventing the transmission of the disease in society.
2. Conditions for vaccination against tuberculosis
– The tuberculosis vaccine commonly used in our country is the BCG vaccine. This vaccine is recommended for newborns weighing more than 2kg in the first 30 days after birth, especially in the first 24 hours after birth, provided the baby is in good health and has stable development.
Tuberculosis vaccine is used for all cases who have not been infected with tuberculosis, are in good health, and do not have immunodeficiency diseases.
– After a child turns 1 year old, BCG vaccination is only effective in preventing the disease if the child has never been infected with tuberculosis. In cases where the child is known to have had the disease, vaccination is no longer necessary and may cause serious side effects.
– Adults and children > 1 year old who are at risk of tuberculosis can be vaccinated against tuberculosis as prescribed by their doctor. However, the effectiveness of this vaccine in adults over 35 years old has not been proven.
3. Some important notes when vaccinating children against tuberculosis
3.1 Cases where children should not be vaccinated against tuberculosis
Tuberculosis vaccine is an important measure in preventing tuberculosis. However, determining vaccination conditions, contraindications and postponing tuberculosis vaccination is very important to ensure safety and effectiveness for children.
When you should not vaccinate against tuberculosis:
– Children born to HIV-infected mothers who did not receive effective preventive treatment and transmitted HIV to their children.
– Contraindications due to the instructions of the tuberculosis vaccine manufacturer.
In case of postponing tuberculosis vaccination:
– The child has a fever or an acute infection.
– Children are being treated with immune globulin or corticosteroids.
– Tuberculosis vaccine should not be given to infants weighing less than 2kg.
– Premature newborns under 34 weeks of age; BCG vaccination should be postponed until the baby is 34 weeks old, including gestational age.
3.2 Reactions that children may experience after tuberculosis vaccination
The BCG tuberculosis vaccine, like other vaccines, can cause side effects such as mild fever, swollen glands, and redness at the injection site. These reactions are usually normal and show that the body is responding positively to the vaccine.
However, if serious reactions such as high fever or prolonged swelling at the injection site occur, the child should be taken to the doctor immediately. In case the child has dangerous symptoms such as pale skin, seizures, or coma, emergency treatment is needed immediately.
3.3 When do parents need to take their children to the doctor immediately?
If after vaccination against tuberculosis, your child has the following signs, you should immediately take your child to the hospital for timely treatment and to avoid a serious situation:
– High fever (> 39 degrees Celsius), difficulty responding to fever-reducing drugs, fever lasting more than 24 hours or fever appearing 12 hours after vaccination.
Parents need to take their children for a full examination and receive advice from a doctor before receiving the TB vaccine
– Prolonged crying, children have poor interaction with parents, appear tired, lethargic or lethargic.
- Convulsion.
– Vomiting, the baby sucks poorly or refuses to breastfeed.
– Rash appears.
– Rapid breathing, prolonged difficulty breathing, groaning, labored breathing, purple lips and limbs.
– Cold feet, skin with purple streaks. Or other unusual symptoms that make parents worry.
3.4 What should parents do when their child's lymph nodes are swollen after vaccination?
After BCG tuberculosis vaccination, the injection area may show signs of pus after 2 weeks to 1 month, and after a few weeks, a scar of about 5mm will form. This is a normal symptom and parents do not need to worry too much. This reaction can appear after a few weeks or even up to 6 months, depending on each child's constitution. Parents should not interfere with their child's festering injection wound, including rubbing, compressing, applying, or squeezing, to avoid the risk of infection.
3.5 It is necessary to vaccinate children against tuberculosis as soon as possible
BCG vaccination against tuberculosis should be done as soon as possible, especially within 1 month after birth. Late vaccination can increase the risk of tuberculosis and can lead to tuberculosis infection soon after birth due to a weak immune system. Children who are not healthy or have not been vaccinated at 1 year of age can still be vaccinated later, but the vaccine is only effective if the child has not been infected with tuberculosis. If it is determined that the child has tuberculosis, BCG vaccination is not necessary. Giving BCG vaccine to children after 1 year of age can cause stronger post-vaccination reactions.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Grovamix
Grovamix là thuốc kháng sinh kết hợp giữa Metronidazole và Spiramycin. Thuốc Grovamix được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng răng miệng, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm quanh thân răng, viêm nha chu, viêm tuyến nước bọt. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về công dụng và lưu ý khi sử dụng thuốc Grovamix.
1. Công dụng thuốc Grovamix
Grovamix là thuốc kháng sinh kết hợp giữa Metronidazole hàm lượng 75000IU và Spiramycin hàm lượng 125mg. Thuốc Grovamix được bào chế dưới dạng viên nén.Spiramycin là kháng sinh thuộc nhóm Macrolid, thuốc có phổ kháng khuẩn tương tự của Clindamycin và Erythromycin. Spiramycin có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào ở nồng độ trong huyết thanh, tuy nhiên khi đạt nồng độ ở mô thuốc có thể có tác dụng diệt khuẩn.Cơ chế tác dụng của Spiramycin là tác dụng trên tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn và ngăn cản vi khuẩn tổng hợp protein.Hoạt tính kháng khuẩn của Spiramycin trên vi khuẩn gây bệnh vùng răng miệng bao gồm:Vi khuẩn thường nhạy cảm: Phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn không phải nhóm D, màng não cầu, Actinomyces, Bordetella pertussis, Corynebacteria, Mycoplasma, Chlamydia.Vi khuẩn không thường xuyên nhạy cảm: Tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn nhóm D, lậu cầu khuẩn, Haemophilus influenzae.Vi khuẩn đề kháng: Trực khuẩn hiếu khí gram âm.Metronidazole là dẫn chất 5-nitro-imidazol, thuốc có phổ hoạt tính rộng trên các động vật nguyên sinh như Giardia, amip và vi khuẩn kỵ khí.Cơ chế tác dụng của Metronidazol chưa rõ. Trong ký sinh trùng, nhóm 5-nitro của thuốc bị khử thành chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm vỡ sợi này và làm tế bào chết.Nồng độ trung bình có hiệu quả của Metronidazole là 8mcg/ml hoặc thấp hơn đối với hầu hết động vật nguyên sinh và vi khuẩn nhạy cảm. Nồng độ tối thiểu ức chế chủng vi khuẩn nhạy cảm khoảng 0,5mcg/ml. Vi khuẩn khi phân lập được xem là nhạy cảm với Metronidazole khi nồng độ tối thiểu ức chế không quá 16mcg/ml.Hoạt tính kháng khuẩn của kháng sinh Metronidazole trên vi khuẩn gây bệnh vùng răng miệng bao gồm:Vi khuẩn thường nhạy cảm: trực khuẩn kỵ khí bắt buộc: Clostridium, Bifidobacterium bifidum, C. perfringens, Bacteroides fragilis, Eubacterium, Melaninogenicus, Fusobacterium, Veillonella, Peptostreptococcus, Pneumosintes, Peptococcus.Vi khuẩn không thường xuyên nhạy cảm: Actinomyces, Propionibacterium acnes, Arachnia.Vi khuẩn đề kháng: trực khuẩn hiếu khí, trực khuẩn kỵ khí không bắt buộc.
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Grovamix
Thuốc Grovamix được chỉ định trong các trường hợp sau:Ðiều trị nhiễm trùng răng miệng cấp tính, mạn tính hoặc tái phát, đặc biệt áp xe răng.Viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm nướu, viêm quanh thân răng, viêm miệng, viêm nha chu, viêm tuyến nước bọt mang tai, viêm tuyến nước bọt dưới hàm.Dự phòng nhiễm khuẩn răng miệng hậu phẫu.Thuốc Grovamix có chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:Mẫn cảm với Spiramycin, Metronidazole hoặc bất kỳ thành phần nào khác trong thuốc Grovamix.Trẻ em dưới 6 tuổi (do dạng bào chế của thuốc không thích hợp).
3. Cách dùng thuốc Grovamix
Thuốc Grovamix được dùng đường uống. Liều dùng thuốc Grovamix:Ðiều trị nhiễm trùng răng miệng cấp tính, mạn tính hoặc tái phát; viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm nướu, viêm quanh thân răng, viêm miệng, viêm nha chu, viêm tuyến nước bọt mang tai, viêm tuyến nước bọt dưới hàm:Người lớn: Liều dùng 4 - 6 viên/ngày, chia làm 2 - 3 lần/ngày, uống thuốc trong bữa ăn. Trong trường hợp nặng có thể dùng liều tới 8 viên/ngày.Trẻ em: 6 - 10 tuổi: Liều 2 viên/ngày.Trẻ em 10 -15 tuổi: Liều 3 viên/ngày.Dự phòng nhiễm khuẩn răng miệng hậu phẫu:Người lớn: Liều 4 - 6 viên/ngày, chia làm 2 - 3 lần/ngày, uống thuốc trong bữa ăn.Trẻ em: 6 - 10 tuổi: Liều 2 viên/ngày.Trẻ em 10 -15 tuổi: Liều 3 viên/ngày.Quá liều thuốc Grovamix và xử trí:Spiramycin: Chưa có thông tin về dùng quá liều thuốc Spiramycin. Triệu chứng tiêu hóa khi quá liều có thể gặp là buồn nôn, nôn, tiêu chảy.Metronidazolel: Trường hợp uống một liều duy nhất lên tới 15g đã được báo cáo. Triệu chứng quá liều bao gồm mất điều hòa, buồn nôn, nôn. Tác dụng độc thần kinh gồm có co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên có thể gặp sau 5 tới 7 ngày dùng liều 6 - 10,4g mỗi 2 ngày/lần. Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu của Metronidazole. Trong trường hợp quá liều thuốc, chủ yếu áp dụng điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Metronidazole có thể loại khỏi cơ thể bằng cách thẩm tách máu.Quên một liều thuốc Grovamix và xử trí:Nếu bạn quên dùng một liều thuốc Grovamix, hãy dùng ngay nếu có thể. Trường hợp nếu gần đến thời gian sử dụng liều thuốc Grovamix kế tiếp, có thể bỏ qua liều thuốc đã quên và uống liều tiếp theo như kế hoạch điều trị. Ngoài ra không dùng gấp đôi liều thuốc Grovamix.
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Grovamix
Một số tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Grovamix đã được báo cáo:Thường gặp:Thần kinh: Nhức đầu.Tiêu hóa: Khó tiêu, chán ăn, đau thượng vị, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, vị kim loại khó chịu trong miệng.Ít gặp:Da: Ban da, phồng rộp da, mày đay.Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu.Thần kinh trung ương: Bệnh đa dây thần kinh ngoại vi, cơn động kinh, nhức đầu.Tiết niệu: Nước tiểu sẫm màu.Tiêu hóa: Viêm đại tràng.Toàn thân: Mệt mỏi, phản ứng phản vệ, bội nhiễm.
5. Lưu ý khi dùng thuốc Grovamix
Không sử dụng Spiramycin cho bệnh nhân thiếu hụt men glucose-6-phosphat-dehydrogenase.Bệnh nhân có tiền sử rối loạn huyết học, bệnh nhân đang dùng liều cao hoặc điều trị kéo dài thuốc Grovamix, thường xuyên làm xét nghiệm máu.Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Trong thời gian sử dụng thuốc Grovamix bệnh nhân có nguy cơ xảy ra chóng mặt, lú lẫn, ảo giác hoặc co giật. Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu xuất hiện các triệu chứng trên.Phụ nữ mang thai: Spiramycin và Metronidazole đều đi qua được nhau thai. Do đó không nên dùng trong thời gian đầu khi mang thai, trường hợp cần thiết phải tuân theo chỉ định của bác sĩ.Phụ nữ đang cho con bú: Spiramycin và Metronidazole được bài tiết trong sữa mẹ, không nên dùng thuốc Grovamix cho phụ nữ trong thời gian cho con bú.
6. Tương tác thuốc
Spiramycin dùng đồng thời với thuốc uống ngừa thai sẽ làm mất tác dụng ngừa thai.Metronidazole làm tăng tác dụng của các thuốc uống chống đông máu, đặc biệt Warfarin, do đó không được sử dụng đồng thời.Phenobarbital: Dùng đồng thời với Metronidazole làm tăng chuyển hóa Metronidazole.Lithium: Dùng đồng thời với Metronidazole làm tăng nồng độ Lithi huyết thanh có thể gây ngộ độc Lithi.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Grovamix, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Grovamix là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.
|
Uses of Grovamix medicine
Grovamix is an antibiotic that combines Metronidazole and Spiramycin. Grovamix medicine is indicated in cases of oral infections, cellulitis around the jawbone, periodontitis, periodontitis, and salivary gland inflammation. The article below provides readers with information about the uses and notes when using Grovamix.
1. Uses of Grovamix medicine
Grovamix is an antibiotic that combines Metronidazole 75,000IU and Spiramycin 125mg. Grovamix is prepared in tablet form. Spiramycin is an antibiotic of the Macrolide group, with a similar antibacterial spectrum to Clindamycin and Erythromycin. Spiramycin has a bacteriostatic effect on dividing bacteria at serum concentrations, however when reaching tissue concentrations the drug can have a bactericidal effect. Spiramycin's mechanism of action is its effect on the subunit 50S site of bacterial ribosomes and prevents bacteria from synthesizing proteins. Spiramycin's antibacterial activity on bacteria that cause oral diseases includes: Commonly sensitive bacteria: Pneumococcus, non-group D streptococci, Meningococcus, Actinomyces, Bordetella pertussis, Corynebacteria, Mycoplasma, Chlamydia. Bacteria not often susceptible: Staphylococcus, group D streptococcus, gonococcus, Haemophilus influenzae. Resistant bacteria: Gram aerobic bacilli Metronidazole is a 5-nitro-imidazole derivative, a drug with a broad spectrum of activity on protozoa such as Giardia, amoeba and anaerobic bacteria. The mechanism of action of Metronidazole is unknown. In the parasite, the 5-nitro group of the drug is reduced to a cell-toxic intermediate. These substances bind to the helical structure of the DNA molecule, breaking the strand and causing cell death. The average effective concentration of Metronidazole is 8mcg/ml or less for most protozoa and bacteria. sensitive. The minimum concentration that inhibits sensitive bacterial strains is about 0.5mcg/ml. Bacteria when isolated are considered sensitive to Metronidazole when the minimum inhibitory concentration is no more than 16mcg/ml. The antibacterial activity of the antibiotic Metronidazole on bacteria causing oral diseases includes: Bacteria that are usually sensitive: Obligate anaerobic bacilli: Clostridium, Bifidobacterium bifidum, C. perfringens, Bacteroides fragilis, Eubacterium, Melaninogenicus, Fusobacterium, Veillonella, Peptostreptococcus, Pneumosintes, Peptococcus. Bacteria not often susceptible: Actinomyces, Propionibacterium acnes, Arachnia. Bacteria resistance: aerobic bacilli, facultative anaerobic bacilli.
2. Indications and contraindications of Grovamix drug
Grovamix medicine is indicated in the following cases: Treatment of acute, chronic or recurrent oral infections, especially dental abscesses. Inflammation, cellulitis around the jawbone, gingivitis, inflammation around the crown of the tooth , stomatitis, periodontitis, parotitis, submandibular salivary gland inflammation. Prevention of post-operative oral infections. Grovamix is contraindicated for use in the following cases: Hypersensitivity to Spiramycin, Metronidazole or any other ingredient in the drug Grovamix. Children under 6 years old (due to inappropriate dosage form of the drug).
3. How to use Grovamix
Grovamix is taken orally. Dosage of Grovamix: Treatment of acute, chronic or recurrent oral infections; inflammation, cellulitis around the jawbone, gingivitis, periodontitis, stomatitis, periodontitis, parotid sialadenitis, submandibular sialadenitis: Adults: Dosage 4 - 6 tablets/ day, divided into 2 - 3 times/day, take medicine with meals. In severe cases, the dose can be up to 8 tablets/day. Children: 6 - 10 years old: Dosage 2 tablets/day. Children 10 - 15 years old: Dosage 3 tablets/day. Prevention of post-operative oral infections: Adults: Dosage 4 - 6 tablets/day, divided into 2 - 3 times/day, take medication with meals. Children: 6 - 10 years old: Dosage 2 tablets/day. Children 10 - 15 years old: Dosage 3 tablets /day. Overdose of Grovamix and treatment: Spiramycin: There is no information on overdose of Spiramycin. Gastrointestinal symptoms of overdose may include nausea, vomiting, and diarrhea. Metronidazolel: Cases of taking a single dose of up to 15g have been reported. Symptoms of overdose include ataxia, nausea, vomiting. Neurotoxic effects including convulsions and peripheral neuritis may occur after 5 to 7 days of taking a dose of 6 - 10.4g every 2 days. There is currently no specific antidote for Metronidazole. In case of drug overdose, mainly symptomatic and supportive treatment is applied. Metronidazole can be removed from the body by hemodialysis. Missed dose of Grovamix and treatment: If you forget to take a dose of Grovamix, take it as soon as possible. If it is almost time for the next dose of Grovamix, you can skip the missed dose and take the next dose as planned. Also do not take a double dose of Grovamix.
4. Unwanted effects of Grovamix drug
Some unwanted effects when using Grovamix have been reported: Common: Neurological: Headache. Gastrointestinal: Indigestion, loss of appetite, epigastric pain, abdominal pain, nausea, vomiting, diarrhea, constipation, dry mouth, unpleasant metallic taste in the mouth. Rare: Skin: Skin rash, skin blistering, urticaria. Blood: Agranulocytosis, leukopenia. Central nervous system: Polyneuropathy Peripheral, seizures, headache. Urinary: Dark urine. Gastrointestinal: Colitis. Whole body: Fatigue, anaphylactic reaction, superinfection.
5. Notes when using Grovamix
Do not use Spiramycin for patients with glucose-6-phosphate-dehydrogenase deficiency. Patients with a history of hematological disorders, patients taking high doses or long-term treatment with Grovamix, regularly have blood tests. Ability to drive and operate machinery: While using Grovamix, patients are at risk of dizziness, confusion, hallucinations or seizures. You should not drive or operate machinery if the above symptoms appear. Pregnant women: Spiramycin and Metronidazole both cross the placenta. Therefore, it should not be used during early pregnancy. If necessary, follow your doctor's instructions. Lactating women: Spiramycin and Metronidazole are excreted in breast milk. Grovamix should not be used by pregnant women. women during breastfeeding.
6. Drug interactions
Spiramycin used concurrently with oral contraceptives will lose its contraceptive effect. Metronidazole increases the effects of oral anticoagulants, especially Warfarin, so should not be used concurrently. Phenobarbital: Used concurrently with Metronidazole increases the metabolism of Metronidazole. Lithium: Concomitant use with Metronidazole increases serum Lithium concentration which can cause Lithium poisoning. Above is all information about the drug Grovamix, patients need to carefully read the instructions for use and refer to it. Consult your doctor/pharmacist before use. Note, Grovamix is a prescription medicine, patients need to use the medicine as prescribed by the doctor, absolutely not allowed to self-treat at home.
|
vinmec
|
Thế nào là đông máu rải rác trong lòng mạch?
Đông máu rải rác trong lòng mạch gây ra tình trạng hình thành nhiều huyết khối và dẫn đến xuất hiện cục máu đông trong lòng mạch, tình trạng này tiến triển sẽ gây chảy máu quá mức. Đông máu rải rác rất nghiêm trọng và có thể dẫn tới tử vong.
1. Đông máu rải rác trong lòng mạch
Đông máu rải rác trong lòng mạch là một trạng thái bệnh lý xảy ra do hình thành quá nhiều huyết khối trong lòng mạch và dần dẫn đến cục máu đông, kèm theo các biến đổi fibrinogen hay fibrin trong vi tuần hoàn.Về sinh học máu, đây là tình trạng đông máu do tiêu thụ, nghĩa là các yếu tố đông máu bị lôi cuốn, bị sử dụng hết vào việc hình thành thrombin và fibrin khi xuất hiện những cục máu đông trong lòng mạch. Về mặt lâm sàng, là hiện tượng chảy máu do đông nhiều, nghĩa là đồng thời có cả 2 biểu hiện là: hội chứng chảy máu và hội chứng đông máu.Đông máu rải rác trong lòng mạch là một tình trạng nghiêm trọng, nếu người bệnh bị chảy máu và không thể cầm được, có thể dẫn tới tử vong.
Đông máu rải rác trong lòng mạch là một trạng thái bệnh lý xảy ra do hình thành quá nhiều huyết khối trong lòng mạch và dần dẫn đến cục máu đông
2. Nguyên nhân của đông máu rải rác trong lòng mạch
Quá trình đông máu thông thường sẽ sử dụng các protein, khi các protein này hoạt động quá mức có thể gây ra hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch. Những nguyên nhân gây ra hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch bao gồm:2.1 Nguyên nhân sản khoa. Thai chết lưu, sản giật và nhiễm độc thai nghén, chảy máu ồ ạt sau bong rau, viêm bể thận do thai nghén, chửa trứng, nhiễm khuẩn khi phá thai, nghẽn mạch do nước ối, rau tiền đạo, vỡ tử cung,...2.2 Nguyên nhân ngoại khoa. Sốc do chảy máu, sốc chấn thương, bỏng nặng, hội chứng vùi lấp, tuần hoàn ngoài cơ thể, phẫu thuật nối cửa-chủ, phẫu thuật tim mạch, phổi, lồng ngực, mổ tiền liệt tuyến, cấy ghép cơ quan (thận, tim, gan), mổ cắt khối ung thư lớn và nạo vét hạch.2.3 Nguyên nhân nội khoa. Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn máu. Nguyên nhân có thể do tụ cầu, não mô cầu nhất là trực khuẩn gram âm, vi khuẩn yếm khí,... Nhiễm virus nặng khi có sốc do nhiễm khuẩn, lao kê, dịch hạch, sốt rét ác tính, nhiễm nấm nội tạng nặng. Sốc phản vệ, sốc do tiêm tĩnh mạch chất cản quang có iod, dextran trọng lượng phân tử cao, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận cấp, suy gan cấp, viêm tụy cấp, xơ gan, nghẽn mạch phổi nặng,... Hoặc những người bị rắn độc cắn, say nóng, say nắng nặng, nhiễm độc lân hữu cơ, phình động mạch chủ đe doạ,...
3. Triệu chứng của đông máu rải rác trong lòng mạch
Dễ bầm tím là một trong những triệu chứng điển hình của đông máu rải rác
Triệu chứng điển hình và phổ biến nhất của đông máu rải rác trong lòng mạch là chảy máu, đến từ nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể. Chảy máu có thể từ niêm mạch miệng, mũi, hoặc các khu vực bên ngoài khác. Hơn nữa, đông máu rải rác trong lòng mạch cũng có thể gây chảy máu nội tạng.Một số triệu chứng lâm sàng dễ nhận biết của đông máu rải rác trong lòng mạch như:Hình thành cục máu đông. Dễ bầm tím. Các chấm đỏ trên bề mặt da. Hạ huyết áp. Chảy máu âm đạo trực tràng. Chảy máu do máu không đông được, chảy ồ ạt và rải rác, thường xảy ra ở chỗ va chạm, tiêm, mổ, chảy máu nội tạng, rong kinh,...Sốc thường thấy ở dạng sốc giảm thể tích, khó hồi phục.Biểu hiện của tổn thương tạng do thiếu máu, hoại tử cơ quan,... trên những bệnh nhân mắc suy thận cấp, suy tim, suy gan cấp,...Ở những bệnh nhân ung thư, hội chứng đông máu trong lòng mạch thường diễn ra từ từ và phổ biến là đông máu trong tĩnh mạch.Ngoài ra, một số triệu chứng cận lâm sàng bao gồm:Đàn hồi đồ cục máu có dấu hiệu giảm đông.Giảm tiểu cầu.Hồng cầu vỡ thành mảnh nhỏ.Giảm fibrinogen huyết tương.Giảm các yếu tố II, V, VIII, XIII, ...Giảm prothrombin < 50%.Thời gian Howell bình thường hoặc hơi dài.Có thể giảm kháng thrombin III.Có mặt các đơn phân hoà tan của fibrinogen, fibrin phát hiện bởi test ethanol.Có mặt của D dimer do hoá giáng của fibrin – Test Von Kaulla (-).
4. Điều trị hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch
Trong quá trình điều trị, bác sĩ có thể chỉ định thuốc chống đông máu.
Điều trị hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch rất phức tạp, cần phải kết hợp điều trị nguyên nhân và triệu chứng toàn thân, phụ thuộc vào nguyên nhân đang gây rối loạn. Để điều trị vấn đề đông máu, bác sĩ có thể chỉ định cho thuốc chống đông gọi là heparin để làm giảm và ngăn ngừa đông máu. Tuy nhiên, heparin không được sử dụng nếu bệnh nhân bị thiếu máu nặng hoặc chảy máu quá mức. Những người bị hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch cấp tính cần phải nằm viện, thường là ở một phòng hồi sức tích cực để khắc phục vấn đề đông máu rải rác trong khi vẫn duy trì chức năng của cơ quan. Bệnh nhân sẽ phải truyền máu để thay thế các tiểu cầu đang thiếu. Truyền huyết tương có khả năng thay thế các yếu tố đông máu mà người bệnh đang thiếu.Hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị đúng. Các biến chứng có thể xảy ra trong giai đoạn sớm của bệnh, và sự vắng mặt của các yếu tố đông máu ở giai đoạn sau. Các biến chứng như cục máu đông gây ra sự thiếu oxy đến các chi và các cơ quan, đột quỵ, thậm chí nếu chảy máu quá nhiều có thể dẫn đến tử vong.Đông máu rải rác trong lòng mạch gây ra tình trạng hình thành nhiều huyết khối và dẫn đến xuất hiện cục máu đông trong lòng mạch, tình trạng này tiến triển sẽ gây chảy máu quá mức. Đông máu rải rác rất nghiêm trọng nếu không được điều trị đúng cách và gây ra những biến chứng nguy hiểm như hoại tử cơ quan, đột quỵ và có thể dẫn tới tử vong nếu chảy máu quá nhiều. Do đó, khi thấy những dấu hiệu bất thường như dễ bầm tím, xuất hiện những nốt đỏ trên bề mặt da, chảy máu ồ ạt khó cầm khi tiêm, hoặc rong kinh,...
|
What is disseminated intravascular coagulation?
Disseminated blood coagulation in the vessel causes the formation of many thrombi and leads to the appearance of blood clots in the vessel, this condition progresses and causes excessive bleeding. Disseminated blood clotting is very serious and can lead to death.
1. Disseminated blood coagulation in the blood vessels
Disseminated intravascular coagulation is a pathological condition that occurs due to the formation of too many thrombi in the vascular bed and gradually leads to blood clots, accompanied by changes in fibrinogen or fibrin in the microcirculation. About blood biology , this is a condition of coagulation due to consumption, meaning that clotting factors are attracted and used up to form thrombin and fibrin when blood clots appear in the blood vessels. Clinically, it is a phenomenon of bleeding due to excessive coagulation, meaning that there are two manifestations at the same time: bleeding syndrome and coagulation syndrome. Disseminated intravascular coagulation is a serious condition, if The patient experiences bleeding that cannot be stopped, which can lead to death.
Disseminated intravascular coagulation is a pathological condition that occurs due to the formation of too many thrombi in the vessel and gradually leads to blood clots.
2. Cause of disseminated intravascular coagulation
The normal blood clotting process uses proteins. When these proteins become overactive, it can cause disseminated intravascular coagulation syndrome. Causes of disseminated intravascular coagulation syndrome include: 2.1 Obstetric causes. Stillbirth, eclampsia and toxemia of pregnancy, massive bleeding after placental abruption, pyelonephritis due to pregnancy, molar pregnancy, infection during abortion, amniotic fluid embolism, placenta previa, uterine rupture, ...2.2 Surgical causes. Hemorrhagic shock, traumatic shock, severe burns, buried syndrome, extracorporeal circulation, portosystemic anastomosis surgery, cardiovascular, pulmonary, thoracic surgery, prostate surgery, organ transplant ( kidney, heart, liver), surgery to remove large cancers and lymph node dissection.2.3 Medical causes. Severe infections, blood infections. The cause may be staphylococcus, meningococcus, especially gram-negative bacilli, anaerobic bacteria, etc. Severe viral infections when there is septic shock, miliary tuberculosis, plague, malignant malaria, endophytic fungal infections heavy organs. Anaphylactic shock, shock caused by intravenous injection of iodinated contrast agents, high molecular weight dextran, especially in patients with acute kidney failure, acute liver failure, acute pancreatitis, cirrhosis, severe pulmonary embolism, etc. Or people who have been bitten by poisonous snakes, have heatstroke, severe sunstroke, organophosphate poisoning, threatened aortic aneurysm,...
3. Symptoms of disseminated intravascular coagulation
Easy bruising is one of the typical symptoms of disseminated coagulation
The most typical and common symptom of disseminated intravascular coagulation is bleeding, coming from many different locations in the body. Bleeding may be from the lining of the mouth, nose, or other external areas. Furthermore, disseminated intravascular coagulation can also cause internal bleeding. Some easily recognizable clinical symptoms of disseminated intravascular coagulation include: Formation of blood clots. Easy bruising. Red dots on the skin surface. Lower blood pressure. Rectal vaginal bleeding. Bleeding due to blood not being able to clot, flowing massively and scattered, often occurring at the site of impact, injection, surgery, internal bleeding, menorrhagia,... Shock is often seen in the form of hypovolemic shock, difficult to recover from. manifestations of organ damage due to anemia, organ necrosis,... in patients with acute kidney failure, heart failure, acute liver failure,... In cancer patients, coagulation syndrome In the vessel lumen, it usually occurs slowly and is commonly seen as blood clotting in the veins. In addition, some paraclinical symptoms include: Blood clot elastography showing signs of hypocoagulation. Thrombocytopenia. Red blood cells break down into walls. small fragments. Decreased plasma fibrinogen. Decreased factors II, V, VIII, Solubility of fibrinogen, fibrin detected by ethanol test. Presence of D dimer due to degradation of fibrin – Von Kaulla test (-).
4. Treatment of disseminated intravascular coagulation syndrome
During treatment, your doctor may prescribe anticoagulants.
Treatment of disseminated intravascular coagulation syndrome is very complex, requiring a combination of treatment of the cause and systemic symptoms, depending on the cause of the disorder. To treat blood clotting problems, your doctor may prescribe an anticoagulant called heparin to reduce and prevent blood clotting. However, heparin should not be used if the patient has severe anemia or excessive bleeding. People with acute disseminated intravascular coagulation syndrome require hospitalization, usually in an intensive care unit, to correct the disseminated coagulation problem while maintaining organ function. The patient will have to have a blood transfusion to replace missing platelets. Plasma transfusion has the ability to replace the clotting factors that the patient is lacking. Disseminated intravascular coagulation syndrome can cause dangerous complications if not treated properly. Complications can occur in the early stages of the disease, and the absence of clotting factors in later stages. Complications such as blood clots causing lack of oxygen to the limbs and organs, stroke, and even excessive bleeding can lead to death. Disseminated blood clotting in the blood vessels causes a condition called many thrombi and lead to the appearance of blood clots in the vessel, this condition progresses and causes excessive bleeding. Disseminated coagulation is very serious if not treated properly and causes dangerous complications such as organ necrosis, stroke and can lead to death if bleeding is too much. Therefore, when you see unusual signs such as easy bruising, red spots appearing on the skin surface, heavy bleeding that is difficult to stop when injecting, or menorrhagia,...
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Imedroxil 500mg
Cefadroxil là một kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ đầu. Thuốc được bán trên thị trường dưới nhiều tên thương mại, một trong số đó là Imedroxil 500mg. Thuốc Imedroxil công dụng cũng tương tự với các biệt dược khác của Cefadroxil.
1. Imedroxil 500mg là thuốc gì?
Imedroxil 500mg là thuốc bán theo đơn và là biệt dược của Cefadroxil - một kháng sinh bán tổng hợp nằm trong nhóm Cephalosporin. Thuốc được đóng gói theo quy cách mỗi hộp 1 vỉ, vỉ gồm 12 viên nang cứng. Mỗi viên nang cứng thuốc Imedroxil 500 chứa 500mg Cefadroxil cùng với một số tá dược vừa đủ khác gồm: Maginesi stearat, Natri lauryl sulfate.
2. Công dụng của thuốc Imedroxil 500 là gì?
Công dụng của Imedroxil 500mg là công dụng của kháng sinh thành phần Cefadroxil trong thuốc.2.1 Imedroxil công dụng và cơ chế hoạt động của Cefadroxil. Cơ chế hoạt động của Cefadroxil cũng giống như các kháng sinh cùng nhóm khác là tác động lên sự tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn từ đó khiến vi khuẩn bị tiêu diệt. Cefadroxil thể hiện tác dụng trên một số chủng vi khuẩn nhạy cảm như:Các vi khuẩn Gram dương gồm:Staphylococcus có hoặc không tiết penicilinase ( hay β-lactamase - một loại enzyme đặc biệt phá vỡ vòng β-lactam và làm bất hoạt kháng sinh)Streptococcus tan huyết beta. Streptococcus pneumoniae. Streptococcus pyogenes. Các vi khuẩn Gram âm gồm:Escherichia coli. Kleb-siella pneumoniae. Proteus mirabilis. Moraxella catarrhalis. Haemophilus influenzae. Do tình trạng kháng thuốc nên hiện tại có một số loại vi khuẩn trong các chủng trên đã giảm nhạy cảm với các Cephalosporin thế hệ 1 kể cả Cefadroxil.Một số chủng vi khuẩn kháng kháng sinh Cefadroxil chẳng hạn như:Hầu hết các Enterococcus faecalis. Hầu hết các Enterococcus faecium. Hầu hết các chủng Enterobacter spp.Hầu hết các Morganella morganii. Hầu hết các Proteus vulgaris. Staphylococcus kháng methicilin. Streptococcus pneumoniae kháng penicilin. Biết được các loại vi khuẩn nhạy cảm, vi khuẩn kháng thuốc sẽ giúp việc lựa chọn kháng sinh điều trị phù hợp với bệnh trạng mang lại hiệu quả điều trị cao và giảm được sự kháng kháng sinh của vi khuẩn.2.2 Imedroxil 500mg sử dụng trong trường hợp nào?Imedroxil 500mg được sử dụng để điều trị các bệnh lý nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra như:Nhiễm khuẩn tiết niệu- sinh dục: viêm thận bể thận cấp hoặc mạn tính, viêm niệu đạo, viêm bàng quang, nhiễm trùng phụ khoa.Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm phế quản phổi, viêm phổi thùy, viêm màng phổi, viêm thanh quản.Nhiễm trùng tai mũi họng, răng hàm mặt: Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng.Nhiễm trùng da và mô mềm: viêm tế bào, áp xe, viêm hạch bạch huyết, viêm vú, viêm quầng, nhọt, loét do nằm lâu.Nhiễm trùng xương khớp: viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm tủy xương.Thuốc Imedroxil 500 đôi khi cũng được sử dụng cho một số bệnh nhân dị ứng với penicilin có bệnh tim và đang tiến hành thủ thuật nha khoa hoặc đường hô hấp trên (mũi, miệng, họng), để ngăn nhiễm trùng van tim phát triển. Thuốc này có thể được kê đơn cho các mục đích sử dụng khác. Không dùng thuốc Imedroxil 500 trong cảm lạnh, cúm hoặc các bệnh do nhiễm vi rút khác. Sử dụng kháng sinh khi không cần thiết sẽ làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng sau này khiến bạn không thể điều trị bằng thuốc kháng sinh.
3. Dùng thuốc Imedroxil 500mg như thế nào?
Có thể uống viên nén Imedroxil 500mg cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nhưng nếu bạn bị buồn nôn hoặc khó chịu ở dạ dày tốt nhất nên uống kèm thức ăn.Để tránh quên liều thuốc nên uống vào các khoảng thời gian giống nhau mỗi ngày.Hàm lượng thuốc trong viên nén Imedroxil 500mg không phù hợp cho trẻ dưới 6 tuổi.Với người lớn và trẻ em trên 40 kg, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần dùng từ 1-2 viên thuốc tùy theo mức độ nhiễm khuẩn.Trẻ trên 6 tuổi chỉ dùng mỗi lần 1 viên Imedroxil 500mg, ngày 2 lần.Ở người lớn tuổi sau khi đã kiểm tra chức năng thận, sẽ xem xét giảm liều như ở người suy thận.Ở người bị suy thận, dùng 1-2 viên/ lần x 2 lần/ ngày cho liều khởi đầu. Những liều tiếp theo vẫn dùng từ 1-2 viên/lần, tuy nhiên khoảng cách giữa 2 liều thuốc Imedroxil 500 sẽ được điều chỉnh tùy theo độ thanh thải creatinin (Crcl) lần lượt như sau: 36 giờ với Cr. Cl từ 0-10ml/phút, 24 giờ với Crack 11-25ml/ phút, 12 giờ với Cr. Cl 26-50ml/phút.Nếu quên một liều thuốc Imedroxil 500 hãy uống ngay khi nhớ ra. Nhưng nếu đã quá gần với thời gian dùng liều tiếp theo, bỏ qua liều đó và dùng liều tiếp theo như thường. Không tăng gấp đôi liều Imedroxil để bù lại liều đã quên.Sử dụng thuốc một cách cẩn thận theo hướng dẫn trên tờ rơi thuốc và yêu cầu bác sĩ hoặc dược sĩ giải thích nếu bạn không hiểu bất kì phần nào. Dùng thuốc đủ thời gian đã được chỉ định thường là từ 5-10 ngày. Không dùng nhiều, ít hoặc thường xuyên hơn so với chỉ định của bác sĩ.Không được ngừng dùng thuốc quá sớm hoặc bỏ liều dù các triệu chứng đã nhanh chóng thuyên giảm và có thể biến mất trong vài ngày đầu. Khi sử dụng quá liều thuốc Imedroxil 500, các triệu chứng như: ói mửa, buồn nôn, tiêu chảy, quá mẫn thần kinh cơ, co giật có thể xảy ra.
4. Imedroxil 500mg có thể gây ra những tác dụng phụ nào?
Imedroxil 500mg có thể gây ra tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ biết nếu có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng nào hoặc không biến mất:Tiêu chảy. Nôn mửa. Ngứa ở bộ phận sinh dục. Một số tác dụng phụ có thể gây nguy hiểm cho bạn, gọi cho bác sĩ ngay lập tức hoặc tìm kiếm sự điều trị y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây:Đi cầu phân có nhầy, máu, co thắt dạ dày, hoặc sốt trong hoặc sau khi điều trị khoảng 2 tháng.Phát ban. Ngứa. Nổi mề đay. Khó thở hoặc khó nuốt. Thở khò khè. Sưng mặt, cổ họng, môi, lưỡi, môi, mắtĐau họng, ớn lạnh hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác quay trở lại. Vàng da hoặc mắtĐau ở phần trên bên phải dạ dày. Nước tiểu đậm màu. Phân màu đất sét hoặc màu trắng.Để sử dụng thuốc Imedroxil 500 an toàn và đạt hiệu quả cao, đảm bảo rằng bạn luôn thực hiện theo đúng mọi chỉ dẫn của bác sĩ.
|
Uses of Imedroxil 500mg
Cefadroxil is an antibiotic belonging to the first generation Cephalosporin group. The drug is marketed under many trade names, one of which is Imedroxil 500mg. Imedroxil's effects are similar to other Cefadroxil brands.
1. What medicine is Imedroxil 500mg?
Imedroxil 500mg is a prescription drug and is the brand name of Cefadroxil - a semi-synthetic antibiotic in the Cephalosporin group. The medicine is packaged in 1 blister box, containing 12 hard capsules. Each Imedroxil 500 hard capsule contains 500mg of Cefadroxil along with a sufficient number of other excipients including: Magnesium stearate, Sodium lauryl sulfate.
2. What are the uses of Imedroxil 500?
The use of Imedroxil 500mg is the use of the antibiotic component Cefadroxil in the drug.2.1 Imedroxil uses and mechanism of action of Cefadroxil. Cefadroxil's mechanism of action is the same as other antibiotics in the same group: it affects the synthesis of bacterial cell walls, thereby causing the bacteria to be destroyed. Cefadroxil shows effects on a number of sensitive bacterial strains such as: Gram-positive bacteria including: Staphylococcus with or without penicillinase secretion (or β-lactamase - a special enzyme that breaks the β-lactam ring and inactivates antibiotics). beta-hemolytic Streptococcus. Streptococcus pneumoniae. Streptococcus pyogenes. Gram-negative bacteria include: Escherichia coli. Kleb-siella pneumoniae. Proteus mirabilis. Moraxella catarrhalis. Haemophilus influenzae. Due to drug resistance, there are currently some types of bacteria in the above strains that have reduced sensitivity to 1st generation Cephalosporins including Cefadroxil. Some bacterial strains are resistant to the antibiotic Cefadroxil such as: Most Enterococcus faecalis . Most Enterococcus faecium. Most strains of Enterobacter spp. Most strains of Morganella morganii. Most Proteus vulgaris. Methicillin-resistant Staphylococcus. Penicillin-resistant Streptococcus pneumoniae. Knowing the types of sensitive bacteria and drug-resistant bacteria will help choose the appropriate antibiotic treatment for the condition, bringing high treatment effectiveness and reducing antibiotic resistance of bacteria.2.2 Imedroxil 500mg used In what cases? Imedroxil 500mg is used to treat infections caused by sensitive bacteria such as: Genitourinary infections: acute or chronic pyelonephritis, urethritis, cystitis Obstetrics, gynecological infections. Respiratory tract infections: bronchopneumonia, lobar pneumonia, pleurisy, laryngitis. Ear, nose and throat infections, maxillofacial infections: Otitis media, sinusitis, tonsillitis, pharyngitis. Skin and soft tissue infections: cellulitis, abscess, lymphadenitis, mastitis, erysipelas, boils, bed ulcers. Bone and joint infections: septic arthritis, osteomyelitis. Drugs Imedroxil 500 is also sometimes used in certain patients allergic to penicillin who have heart disease and are having dental or upper respiratory tract (nose, mouth, throat) procedures, to prevent heart valve infections from developing. This medication may be prescribed for other uses. Do not use Imedroxil 500 for colds, flu or other viral infections. Using antibiotics when they are not needed increases your risk of future infections that cannot be treated with antibiotics.
3. How to take Imedroxil 500mg?
Imedroxil 500mg tablets may be taken with or without food. But if you have nausea or stomach discomfort, it is best to take it with food. To avoid missing a dose, take it at the same time each day. The drug content in Imedroxil 500mg tablets is not suitable for children. under 6 years old. For adults and children over 40 kg, take 1-2 pills each time twice a day depending on the level of infection. Children over 6 years old only take 1 Imedroxil 500mg pill each time, day 2. times. In the elderly, after checking kidney function, a dose reduction will be considered as in people with kidney failure. In people with kidney failure, take 1-2 tablets/time x 2 times/day for the starting dose. Subsequent doses will still be 1-2 tablets/time, however the interval between 2 doses of Imedroxil 500 will be adjusted depending on creatinine clearance (Crcl) as follows: 36 hours with Cr. Cl from 0-10ml/min, 24 hours with Crack 11-25ml/min, 12 hours with Cr. Cl 26-50ml/minute. If you forget a dose of Imedroxil 500, take it as soon as you remember. But if it is too close to the time for your next dose, skip the missed dose and take the next dose as usual. Do not double your dose of Imedroxil to make up for a missed dose. Use the medicine carefully according to the instructions on the medicine leaflet and ask your doctor or pharmacist to explain if you do not understand any part. Use the medicine for the full prescribed time, usually 5-10 days. Do not take more, less, or more often than prescribed by your doctor. Do not stop taking the medication too soon or skip a dose even if your symptoms quickly improve and may disappear within the first few days. When overdosing on Imedroxil 500, symptoms such as: vomiting, nausea, diarrhea, neuromuscular hypersensitivity, and convulsions may occur.
4. What side effects can Imedroxil 500mg cause?
Imedroxil 500mg may cause side effects. Tell your doctor if any of these symptoms are severe or do not go away: Diarrhea. Vomiting. Itching in the genitals. Some side effects can be dangerous. Call your doctor immediately or seek emergency medical treatment if you have any of the following signs: Mucus, blood, cramps in stools stomach, or fever during or about 2 months after treatment. Rash. Itchy. Hives. Difficulty breathing or swallowing. Wheeze. Swelling of the face, throat, lips, tongue, lips, eyes Sore throat, chills or other signs of infection return. Yellowing of the skin or eyes Pain in the upper right part of the stomach. Dark colored urine. Clay-colored or white stools. To use Imedroxil 500 safely and effectively, make sure you always follow all your doctor's instructions.
|
vinmec
|
Bệnh cảm cúm có phải là yếu tố tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim?
Trong số những yếu tố tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, vẫn còn rất ít người biết đến cảm cúm khiến tình trạng bệnh của bạn trở nên trầm trọng hơn và có cần phòng ngừa hay không.
1. Bệnh cúm có thể trở thành yếu tố tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim không?
Viêm nhiễm do virus cúm có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng về tim mạch, đặt người mắc bệnh trong tình trạng nguy hiểm hơn. Vậy bệnh cúm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn như thế nào? Nếu bạn đã mắc bệnh tim, bị mắc cúm có thể là một mối đe dọa mới đối với tính mạng của bạn.
Cảm cúm cũng có thể ảnh hưởng thành yếu tố tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim nếu không được điều trị đúng cách
Các tác động căng thẳng từ bệnh cúm có thể kích thích một chuỗi sự kiện tiêu cực trong cơ thể, dẫn đến nhồi máu cơ tim. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người mắc bệnh tim đối diện với yếu tối nguy cơ nhồi máu cơ tim cao hơn gần 10 lần so với những người không mắc bệnh tim sau khi mắc phải virus cúm.Khi phải đối mặt với cúm, hệ thống miễn dịch của bạn sẽ tăng cường hoạt động để chống lại virus. Tuy nhiên, phản ứng này có thể dẫn đến tình trạng viêm nội tiết, có khả năng tăng huyết áp và tạo thêm áp lực cho tim, từ đó các biểu hiện của nhồi máu cơ tim bắt đầu xuất hiện.Trong tình huống này, mảng xơ vữa trong động mạch trở nên dễ bị vỡ dẫn đến có thể xuất hiện cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch, gây gián đoạn lưu thông máu đến tim và dẫn đến nhồi máu cơ tim.Các nghiên cứu cũng nêu rõ rằng những người có vấn đề về tim có khả năng đối mặt với nguy cơ quá tải hệ thống tim mạch của họ do ảnh hưởng của cúm.Các chuyên gia cũng nhấn mạnh rằng việc chống lại nhiễm trùng có thể tạo ra nhiều áp lực đối với tim. Nếu bạn có vấn đề sức khỏe tiềm ẩn như bệnh tim, các biến chứng từ cúm có thể dẫn đến tình trạng tồi tệ hơn nhiều.
2. Các nguyên nhân dẫn đến nhồi máu cơ tim khác ngoài cảm cúm
Sự thiếu hụt máu đến nuôi dưỡng mô cơ tim là nguyên nhân trực tiếp của nhồi máu cơ tim cấp. Tương tự như các cơ quan khác trong cơ thể, cơ tim cần sự cung cấp máu để duy trì chức năng và hoạt động. Động mạch vành, là động mạch chính cung cấp máu cho cơ tim, trong trường hợp dòng máu giảm đột ngột và kéo dài qua động mạch vành vì một lý do nào đó, tế bào cơ tim sẽ trải qua thiếu hụt oxy, gây tổn thương và dẫn đến biểu hiện của nhồi máu cơ tim lâm sàng.Xơ vữa động mạch vành cũng là một trong những nguyên nhân nhồi máu cơ tim. Mảng xơ vữa trong lòng mạch làm hẹp lỗ động mạch, dẫn đến giảm dòng máu nuôi dưỡng cơ tim. Nhồi máu cơ tim cấp xảy ra chỉ khi mảng xơ vữa nứt vỡ và di chuyển, tạo thành cục máu đông với nhiều tiểu cầu bám dính xung quanh, làm tắc nghẽn hoàn toàn động mạch.Các nguyên nhân gây ra hình thành cục máu đông trong lòng động mạch vành bao gồm:Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Van tim nhân tạo. U nhầy. Huyết khối thành tim. Bệnh lý viêm mạch máu như Takayasu, Kawashaki. Bệnh lý tăng đông. Ngoài ra, nhồi máu cơ tim có thể xuất hiện do các nguyên nhân không liên quan đến cục máu đông, như co thắt động mạch vành, bóc tách động mạch chủ, và dị dạng động mạch bẩm sinh. Tuy nhiên, những nguyên nhân này chiếm tỷ lệ thấp và thường khó khảo sát.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nguyên nhân dẫn đến nhồi máu cơ tim mà bạn có thể vẫn chưa biết
3. Ngoài yếu tố tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, cảm cúm còn có thể gây ra tình trạng bệnh gì khác?
Tất nhiên, điều này là hoàn toàn có khả năng - và điều đó được chứng minh thông qua dữ liệu thống kê của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC). Thông thường người bệnh ít chú ý đến nguy cơ của bệnh cúm. Tuy nhiên cảm cúm không chỉ là một căn bệnh nhẹ nhàng như cảm lạnh, mà còn có thể dẫn đến tình trạng tử vong.Các biến chứng có thể xảy ra do cúm bao gồm: Viêm phổi và nhiễm trùng phổi do vi khuẩn có thể dẫn đến suy hô hấp, làm tăng nguy cơ sử dụng máy thở, như các nghiên cứu đã chỉ ra: Đây là biến chứng hàng đầu. Nếu tình trạng viêm phổi trở nên nghiêm trọng, người bệnh thường phải phụ thuộc vào máy thở.Ngoài ra, các vấn đề về tim như viêm cơ tim (myocarditis) hoặc rối loạn nhịp tim cũng có thể phát sinh. Đồng thời, nguy cơ đột quỵ tăng lên do quá trình đông máu tương tự, có thể gây ra cơn đau tim. Bệnh não, đặc biệt là tổn thương nghiêm trọng đối với hệ thần kinh trung ương, là một khía cạnh khác của biến chứng tiềm ẩn khi mắc bệnh cúm.
4. Ai có nguy cơ bị biến chứng từ cảm cúm cao nhất?
Nếu bạn có một số yếu tố dưới đây, bạn có thể đối mặt với nguy cơ cao về biến chứng từ cúm:Các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác, bao gồm cả các vấn đề về tim.Hệ thống miễn dịch bị ảnh hưởng do tuổi tác (rất trẻ hoặc già) hoặc khi mang thai.
5. Lời khuyên để ngăn ngừa các vấn đề về tim liên quan đến cúm
Để ngăn ngừa các yếu tố tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, hãy chủ động ngăn chặn các vấn đề liên quan đến bệnh cúm bằng cách thực hiện những biện pháp sau đây:Tiêm phòng cúm: Việc tiêm phòng cúm theo mùa có thể giảm đáng kể nguy cơ mắc các vấn đề về tim hoặc ngừng tim, đặc biệt là đối với những người thuộc nhóm có nguy cơ cao.Tránh tiếp xúc với người bệnh: Không bắt tay trong mùa cúm, hạn chế tiếp xúc với những người đang mắc bệnh, và tránh xa chất dịch cơ thể của người khác. Thực hiện việc rửa tay thường xuyên để duy trì vệ sinh là rất quan trọng.Kiểm soát sức khỏe tim mạch: Nếu bạn có vấn đề về tim, duy trì tình trạng sức khỏe của mình bằng cách tuân thủ chặt chẽ các liệu pháp của bác sĩ, bao gồm việc sử dụng thuốc, duy trì chế độ ăn uống, và tập thể dục. Những biện pháp phòng ngừa này giúp duy trì hệ thống miễn dịch tổng thể của bạn.Đối phó ngay với triệu chứng: Đừng lơ là những triệu chứng giống cúm, đặc biệt là nếu bạn thuộc nhóm có nguy cơ cao. Thời gian là quan trọng. Việc tham khảo ý kiến của bác sĩ ngay khi xuất hiện triệu chứng có thể giúp. Thuốc trị cúm mùa có thể được kê đơn để giảm ngắn thời gian và nghiêm trọng của bệnh nếu sử dụng trong vài ngày đầu tiên.Dành thời gian để nghỉ ngơi: Nếu bạn có triệu chứng giống cúm, hãy dành thời gian nghỉ ngơi và uống đủ nước. Việc ở nhà và nghỉ ngơi đủ thời gian có thể giúp bạn hồi phục nhanh chóng.
|
Is flu a factor that increases the risk of myocardial infarction?
Among the factors that increase the risk of myocardial infarction, very few people still know whether flu makes your condition worse and whether it needs prevention or not.
1. Can influenza become a factor that increases the risk of myocardial infarction?
Infection caused by the flu virus can cause serious cardiovascular complications, putting the patient in a more dangerous situation. So how can the flu affect your health? If you already have heart disease, getting the flu could be a new threat to your life.
The flu can also act as a risk factor for heart attack if not treated properly
The stressful effects of the flu can trigger a negative chain of events in the body, leading to a heart attack. Research has shown that people with heart disease face a nearly 10 times higher risk of heart attack than people without heart disease after contracting the flu virus. When faced with the flu, the system Your immune system will increase its activity to fight the virus. However, this reaction can lead to endocrine inflammation, potentially increasing blood pressure and placing additional pressure on the heart, from which symptoms of myocardial infarction begin to appear. In this situation, Atherosclerotic plaques in the arteries become more susceptible to rupture, leading to the formation of blood clots that block the arteries, disrupting blood circulation to the heart and leading to myocardial infarction. Studies also clearly state that these People with heart problems are likely to face the risk of overloading their cardiovascular system due to the effects of flu. Experts also stress that fighting off infection can put a lot of pressure on the heart. . If you have an underlying health problem like heart disease, complications from the flu can lead to much worse conditions.
2. Causes of myocardial infarction other than the flu
Lack of blood to nourish myocardial tissue is the direct cause of acute myocardial infarction. Similar to other organs in the body, the heart muscle needs blood supply to maintain function and activity. The coronary artery is the main artery that supplies blood to the heart muscle. In the event of a sudden and prolonged decrease in blood flow through the coronary artery for some reason, the heart muscle cells will experience oxygen deficiency, causing damage. injury and lead to manifestations of clinical myocardial infarction. Coronary atherosclerosis is also one of the causes of myocardial infarction. Atherosclerotic plaques in the arteries narrow the openings of the arteries, leading to reduced blood flow that nourishes the heart muscle. Acute myocardial infarction occurs only when the atherosclerotic plaque ruptures and moves, forming a blood clot with many platelets sticking around, completely blocking the artery. Causes of blood clot formation within the coronary arteries include: Infectious endocarditis. Artificial heart valve. Mucocele. Heart wall thrombus. Vasculitis such as Takayasu, Kawashaki. Hypercoagulable disease. Additionally, myocardial infarction can occur due to causes unrelated to blood clots, such as coronary artery spasm, aortic dissection, and congenital arteriovenous malformations. However, these causes account for a low rate and are often difficult to survey.
There are many factors that affect the cause of myocardial infarction that you may not know
3. Besides increasing the risk of myocardial infarction, what other diseases can the flu cause?
Of course, this is entirely possible - and it's proven through statistical data from the Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Usually, patients pay little attention to the risks of influenza. However, the flu is not just a mild illness like a cold, but can also lead to death. Possible complications from the flu include: Pneumonia and possible bacterial lung infections leading to respiratory failure, increasing the risk of using a ventilator, as studies have shown: This is the leading complication. If pneumonia becomes severe, the patient often has to rely on a ventilator. In addition, heart problems such as myocarditis or arrhythmia may also arise. At the same time, the risk of stroke increases due to the same blood clotting process, which can cause a heart attack. Encephalopathy, especially severe damage to the central nervous system, is another aspect of the potential complications of influenza.
4. Who is at highest risk of complications from the flu?
If you have some of the following factors, you may face a higher risk of complications from the flu:Other serious health problems, including heart problems.Immune system is affected due to age (very young or old) or pregnancy.
5. Tips to prevent flu-related heart problems
To prevent risk factors for heart attack, be proactive in preventing flu-related problems by taking the following measures: Get a flu shot: Seasonal flu shots can reduce the risk of heart attack. significant risk of heart problems or cardiac arrest, especially for people in high-risk groups. Avoid contact with sick people: Do not shake hands during flu season, limit contact with people who are sick. sick, and stay away from other people's bodily fluids. Practicing regular hand washing to maintain hygiene is very important. Control your heart health: If you have heart problems, maintain your health by strictly following your therapies. doctor, including medication use, maintaining a diet, and exercising. These precautions help maintain your overall immune system. Deal with symptoms immediately: Don't ignore flu-like symptoms, especially if you're in a high-risk group. Timing is important. It may help to consult a doctor as soon as symptoms appear. Seasonal flu medications may be prescribed to shorten the duration and severity of the illness if taken within the first few days. Take time to rest: If you have flu-like symptoms, take time to rest and drink enough water. Staying home and getting enough rest can help you recover quickly.
|
vinmec
|
Mổ thoát vị bẹn và những điều cần biết
Mổ thoát vị bẹn là phương pháp điều trị thường được áp dụng nếu bệnh gây đau, các triệu chứng nặng hoặc kéo dài hay đã xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng. Thoát vị bẹn chủ yếu xảy ra ở nam giới với mọi lứa tuổi, từ trẻ em, người lao động nặng đến người già có thành bụng yếu.
Khi nào cần mổ thoát vị bẹn?
Người bệnh có thể được chỉ định mổ thoát vị bẹn trong trường hợp bệnh gây ra các triệu chứng ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống hoặc đã dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm như khối thoát vị bị nghẹt làm hoại tử ruột. Đây là tình trạng có thể gây tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
Mổ thoát vị bẹn diễn ra như thế nào?
Người bệnh có thể được chỉ định mổ thoát vị bẹn trong trường hợp bệnh gây ra các triệu chứng ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống hoặc đã dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm như khối thoát vị bị nghẹt làm hoại tử ruột.
Có hai phương pháp mổ thoát vị bẹn
Cả hai phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật nào tùy thuộc vào tình trạng bệnh và sức khỏe tổng quát.
Người bệnh có thể về nhà cùng ngày hoặc ngày hôm sau khi phẫu thuật. Lưu ý quan trọng là luôn làm theo hướng dẫn của bác sĩ khi tự chăm sóc tại nhà. Điều này bao gồm một chế độ ăn uống lành mạnh để tránh táo bón, chăm sóc vết thương và không căng mình quá sớm.
Hầu hết các trường hợp thoát vị bẹn phục hồi trong vòng 6 tuần. Nhiều trường hợp có thể tiếp tục làm việc, lái xe và hoạt động nhẹ nhàng sau 2 tuần.
Mổ thoát vị bẹn có nguy hiểm không?
Mổ thoát vị bẹn là loại phẫu thuật khá phổ biến và hầu như rất ít rủi ro.
Mổ thoát vị bẹn là loại phẫu thuật khá phổ biến và hầu như rất ít rủi ro. Tuy nhiên vẫn có khoảng 10% trường hợp thoát vị trở lại tại một số điểm sau khi phẫu thuật. Khoảng 2-4% thoát vị trở lại trong vòng ba năm.
Các biến chứng tiềm ẩn khác của mổ thoát vị bẹn bao gồm:
Các biến chứng này có nguy cơ cao hơn với những trường hợp người bệnh ngoài 50 tuổi hoặc đang mắc các bệnh khác, chẳng hạn như bệnh tim hoặc khó thở.
|
Inguinal hernia surgery and what you need to know
Inguinal hernia surgery is a treatment method often applied if the disease causes pain, symptoms are severe or prolonged, or serious complications have occurred. Inguinal hernias mainly occur in men of all ages, from children, heavy workers to the elderly with weak abdominal walls.
When is inguinal hernia surgery needed?
Patients may be prescribed inguinal hernia surgery in cases where the disease causes symptoms that seriously affect quality of life or has led to many dangerous complications such as strangulated hernia causing necrosis of the intestine. This is a condition that can cause death if not treated promptly.
How does inguinal hernia surgery take place?
Patients may be prescribed inguinal hernia surgery in cases where the disease causes symptoms that seriously affect quality of life or has led to many dangerous complications such as strangulated hernia causing necrosis of the intestine.
There are two methods of inguinal hernia surgery
Both methods have their own advantages and disadvantages. The choice of surgical method depends on the disease condition and general health.
Patients can go home the same day or the day after surgery. It is important to always follow your doctor's instructions when self-care at home. This includes a healthy diet to avoid constipation, wound care, and not stretching yourself too early.
Most cases of inguinal hernia recover within 6 weeks. In many cases, you can resume working, driving and light activities after 2 weeks.
Is inguinal hernia surgery dangerous?
Inguinal hernia surgery is a fairly common surgery and has very little risk.
Inguinal hernia surgery is a fairly common surgery and has very little risk. However, about 10% of hernias return at some point after surgery. About 2-4% of hernias return within three years.
Other potential complications of inguinal hernia surgery include:
These complications are at higher risk for people over 50 years old or with other medical conditions, such as heart disease or difficulty breathing.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Zarxio
Zarxio là một dạng nhân tạo của yếu tố kích thích tăng sinh bạch cầu hạt ở người (G-CSF), có thành phần chính là Filgrastim. Mục đích của G-CSF là kích thích sự phát triển của bạch cầu trung tính, nhờ đó bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng.
1. Thuốc Zarxio là thuốc gì?
Thuốc Zarxio có thành phần chính là Filgrastim, một phiên bản nhân tạo của G-CSF - một chất tự nhiên nhất định được tạo ra trong cơ thể con người. Chúng kích thích cơ thể sản sinh ra nhiều tế bào bạch cầu hơn. Tế bào bạch cầu đóng vai trò quan trọng trong cuộc chiến chống lại nhiễm trùng của cơ thể.Với tác dụng của mình, thuốc Zarxio thường chỉ định dùng cho các đối tượng:Những người bị suy giảm khả năng tạo bạch cầu (ví dụ, do hóa trị, mắc bệnh giảm bạch cầu mãn tính, từng tiếp xúc với lượng lớn bức xạ);Hỗ trợ 1 số trường hợp điều trị nhất định (ghép tủy xương/ ghép tế bào gốc).
2. Hướng dẫn cách dùng thuốc Zarxio
Tùy thuộc vào dạng bào chế, thuốc Zarxio có thể tiêm dưới da hoặc vào tĩnh mạch. Người dùng tuân thủ đúng chỉ dẫn của bác sĩ, thường 1 lần/ngày. Ngoài ra liều dùng còn được cân nhắc dựa trên tình trạng sức khỏe, cân nặng, kết quả các xét nghiệm và phản ứng với điều trị.Lưu ý về cách dùng thuốc. Nếu đang dùng thuốc dạng tiêm dưới da, cần lấy thuốc ra khỏi tủ lạnh ít nhất 30 phút trước khi tiêm để thuốc về nhiệt độ phòng;Không lắc thuốc. Quan sát bằng mắt thường để tìm dấu hiệu kết tủa hoặc sự đổi màu. Nếu thấy bất thường, không dùng sản phẩm;Trước khi tiêm cần làm sạch vị trí tiêm bằng cồn sát trùng. Thay đổi vị trí tiêm mỗi lần khác nhau để giảm bớt các tổn thương dưới da;Không tiêm thuốc Zarxio vào các vùng da bầm tím, mềm, đỏ, cứng, có sẹo hoặc vết rạn da;Nên dùng thuốc Zarxio thường xuyên để gia tăng hiệu quả điều trị. Sẽ dễ hơn nếu bạn dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày;Nếu đang trong thời gian hóa trị ung thư, người bệnh không nên dùng thuốc này 24 giờ trước hoặc sau khi hóa trị. Nên hỏi bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể về thời điểm dùng thuốc.
3. Tác dụng phụ của thuốc Zarxio
Trong thời gian điều trị bằng thuốc Zarxio, người dùng có thể gặp phải các tác dụng phụ như:Đau nhức ở xương và cơ;Sưng, đỏ, ngứa hoặc bầm tím ở vết tiêm;Dễ chảy máu, bầm tím;Nước tiểu hồng, tiểu ra máu;Nôn, ho ra máu;Tim đập nhanh, sốt;Xuất hiện đốm tím hoặc đỏ trên da;Đau lưng;Liên hệ cấp cứu nếu gặp các tác dụng phụ rất nghiêm trọng như:Các vấn đề về hô hấp (khó thở, thở nhanh, thở gấp);Giảm đi tiểu bất thường;Mệt mỏi bất thường;Sưng phù cơ thể.Trong trường hợp hiếm người bệnh có thể bị tổn thương lá lách nghiêm trọng (vỡ lách) dẫn đến tử vong. Gọi cấp cứu ngay lập tức nếu thấy đau dạ dày, đau bụng hoặc đau vai trái;Ngoài ra, tuy rất hiếm khi xảy ra nhưng thuốc này vẫn có thể làm tăng nguy cơ phát triển chứng rối loạn tủy xương (hội chứng rối loạn sinh tủy - MDS) hoặc ung thư máu (bệnh bạch cầu cấp dòng tủy - AML) ở những người bị giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh, bệnh nhân ung thư vú hoặc ung thư phổi đang được hóa trị/ xạ trị.
4. Lưu ý khi dùng thuốc Zarxio
Chống chỉ định dùng thuốc Zarxio cho người dị ứng nghiêm trọng với thành phần Filgrastim hoặc Pegfilgrastim;Trước khi điều trị bằng thuốc này, hãy nói cho bác sĩ biết tất cả lý lịch bệnh lý của bạn, đặc biệt nếu bạn có các vấn đề sau:Bệnh hồng cầu hình liềm;Có các vấn đề về thận;Đang xạ trị;Đang mang thai hoặc dự định có thai (hiện chưa rõ thuốc có ảnh hưởng như thế nào tới thai nhi);Đang nuôi con bằng sữa mẹ hoặc dự định cho con bú (hiện chưa rõ thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không);Đang dùng nhiều loại thuốc như vitamin, thuốc không kê đơn, thảo dược.
5. Tương tác của thuốc Zarxio
Thành phần Filgrastim trong thuốc Zarxio rất giống với Pegfilgrastim. Để tránh các tác dụng phụ không mong muốn, tránh dùng các sản phẩm pegfilgrastim khi đang sử dụng thuốc Zarxio.Thuốc Zarxio có thể tác động đến kết quả một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (chẳng hạn như chụp xét nghiệm hình ảnh xương). Do vậy hãy đảm bảo các nhân viên phòng thí nghiệm và các bác sĩ đều biết bạn sử dụng loại thuốc này.Hy vọng với những chia sẻ trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về thuốc Zarxio cùng công dụng.
|
Uses of Zarxio medicine
Zarxio is a man-made form of human granulocyte colony-stimulating factor (G-CSF), whose main ingredient is Filgrastim. The purpose of G-CSF is to stimulate the growth of neutrophils, thereby protecting the body from infection.
1. What is Zarxio?
Zarxio's main ingredient is Filgrastim, a man-made version of G-CSF - a certain natural substance produced in the human body. They stimulate the body to produce more white blood cells. White blood cells play an important role in the body's fight against infections. With its effects, Zarxio is often prescribed for the following subjects: People with reduced ability to create white blood cells (eg , due to chemotherapy, chronic leukopenia, exposure to large amounts of radiation); Support for certain treatment cases (bone marrow transplant/stem cell transplant).
2. Instructions on how to use Zarxio
Depending on the dosage form, Zarxio can be injected subcutaneously or intravenously. Users strictly follow the doctor's instructions, usually once a day. In addition, dosage is also considered based on health status, weight, test results and response to treatment. Note on how to use the medicine. If you are using subcutaneous injections, take the medication out of the refrigerator at least 30 minutes before injection to bring the medication to room temperature; do not shake the medication. Visually observe for signs of precipitation or discoloration. If you see abnormalities, do not use the product; Before injecting, clean the injection site with antiseptic alcohol. Change the injection site each time to reduce damage under the skin; Do not inject Zarxio into skin areas that are bruised, tender, red, hard, have scars or stretch marks; Zarxio should be used regularly to reduce increase treatment effectiveness. It is easier to take the medication at the same time each day; if you are undergoing chemotherapy for cancer, you should not take this medication 24 hours before or after chemotherapy. Ask your doctor for specific instructions on when to take the medication.
3. Side effects of Zarxio
During treatment with Zarxio, users may experience side effects such as: Pain in bones and muscles; Swelling, redness, itching or bruising at the injection site; Easy bleeding and bruising; Pink urine , blood in urine; Vomiting, coughing up blood; Rapid heartbeat, fever; Purple or red spots appearing on the skin; Back pain; Call emergency services if you experience very serious side effects such as: Respiratory problems (difficulty breathing, rapid breathing, shortness of breath); Abnormal decreased urination; Unusual fatigue; Body swelling. In rare cases, the patient can suffer serious spleen damage (spleen rupture) leading to death . Get medical help right away if you have stomach pain, abdominal pain, or left shoulder pain; Also, although very rare, this medication may increase the risk of developing a bone marrow disorder (myeloablative syndrome). myeloproliferative disease (MDS) or blood cancer (acute myeloid leukemia - AML) in people with congenital neutropenia, breast cancer or lung cancer patients receiving chemotherapy/radiation therapy.
4. Notes when using Zarxio
Zarxio is contraindicated in people with severe allergies to Filgrastim or Pegfilgrastim; Before treatment with this medication, tell your doctor all of your medical history, especially if you have other medical conditions. following: Sickle cell disease; Have kidney problems; Are receiving radiation therapy; Are pregnant or planning to become pregnant (it is not clear how the medication will affect the fetus); Are breastfeeding or Plan to breastfeed (it is unknown whether this medication passes into breast milk); Are taking multiple medications such as vitamins, over-the-counter medications, or herbs.
5. Zarxio drug interactions
The Filgrastim ingredient in Zarxio is very similar to Pegfilgrastim. To avoid unwanted side effects, avoid taking pegfilgrastim products while using Zarxio. Zarxio may affect the results of certain laboratory tests (such as bone imaging tests). ). Therefore, make sure the laboratory staff and doctors know you are using this drug. Hopefully the above sharing has helped you better understand Zarxio and its uses.
|
vinmec
|
Xét nghiệm H.pylori có ý nghĩa gì đối với bệnh lý dạ dày
Xét nghiệm H.pylori thường được yêu cầu thực hiện đối với những người có vấn đề bất thường về dạ dày. Vi khuẩn này là một trong những nguyên nhân gây viêm dạ dày cấp và mạn tính, dẫn đến nhiều bệnh lý như viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày. Vi khuẩn này thường gây bệnh một cách lặng lẽ, âm thầm, vậy làm cách nào để phát hiện?
1. H. pylori là gì?
Vi khuẩn H. pylori (viết tắt là HP) là một loại xoắn khuẩn Gram âm có khả năng sinh sống và phát triển trong dạ dày. Trong môi trường acid, vi khuẩn sẽ phá hủy niêm mạc và tạo ra các vết loét dạ dày nguy hiểm. Người nhiễm HP có nguy cơ bị viêm dạ dày cấp và mãn tính là nguyên nhân dẫn đến loét dạ dày, tá tràng, thậm chí là ung thư dạ dày.
Con đường lây truyền của vi khuẩn H. pylori
Đây là loại vi khuẩn có khả năng lây nhiễm cao và rất nhanh chóng. Bất kể ai cũng có thể bị lây nhiễm nếu như không biết cách phòng ngừa cẩn thận. HP lây chủ yếu qua các con đường sau:
- Đường miệng - miệng: vi khuẩn sẽ lây lan khi người lành tiếp xúc với nước bọt hoặc dịch tiết đường tiêu hóa của người bệnh. Trong gia đình nếu như có người bị nhiễm HP thì những người khác cũng có thể bị lây nhiễm khi ăn uống chung, dùng chung bát đũa, bàn chải đánh răng, cốc uống nước. Đây là con đường lây nhiễm phổ biến nhất hiện nay.
- Đường phân - miệng: vi khuẩn được đào thải ra bên ngoài qua phân và dễ lây lan cho cộng đồng.
- Ngoài ra, vi khuẩn HP có thể lây nhiễm khi dùng chung các thiết bị y tế chưa được vệ sinh tiệt trùng như ống soi dạ dày, soi tai mũi họng, các dụng cụ nha khoa,...
2. Xét nghiệm H. pylori được thực hiện khi nào?
Giai đoạn đầu khi mới nhiễm Hp thường bệnh nhân sẽ không có biểu hiện gì đặc biệt, chỉ đến khi vi khuẩn bắt đầu gây ra các tổn thương niêm mạc dạ dày thì các triệu chứng mới xuất hiện.
Xét nghiệm vi khuẩn Hp sẽ được thực hiện khi một người có các dấu hiệu sau:
- Thường xuyên bị đau bụng, đau âm ỉ và kéo dài.
- Luôn có cảm giác no, bị đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi, chướng bụng.
- Đôi khi bị chóng mặt, buồn nôn.
- Có thể sút cân không rõ nguyên nhân.
Hình 2: Các triệu chứng của nhiễm vi khuẩn Hp.
Đặc biệt, bạn cần phải lưu ý những triệu chứng nguy hiểm cảnh báo như các cơn đau dạ dày dữ dội, kéo dài, đi phân đen, có máu, nôn ra máu hoặc chất bã như cà phê.
3. Các phương pháp xét nghiệm H. pylori hiện nay
Để xác định một người có bị nhiễm vi khuẩn H. pylori hay không, bác sĩ sẽ yêu cầu tiến hành các xét nghiệm để chẩn đoán. Thông thường hiện nay các phương pháp xét nghiệm Hp phổ biến nhất đó là:
Xét nghiệm máu phát hiện Hp
Đây là phương pháp xét nghiệm tìm kháng thể kháng Hp có trong máu của người bị nhiễm. Có thể là kháng thể Ig
G hoặc Ig
M. Nếu kết quả dương tính, bạn có thể đang bị nhiễm hoặc đã từng nhiễm vi khuẩn Hp.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này đó là:
- Khả năng dương tính giả cao. Nguyên nhân là do người đó bị nhiễm vi khuẩn Hp trong khoang miệng, các xoang, đường ruột và không gây bệnh. Tuy nhiên xét nghiệm máu vẫn cho kết quả dương tính.
- Những người đã từng nhiễm Hp và điều trị khỏi hoàn toàn, thế nhưng kháng thể vẫn còn lưu lại trong máu một thời gian và xét nghiệm dương tính.
Xét nghiệm phân tìm Hp
Nếu bị nhiễm Hp trong dạ dày, cơ thể sẽ đào thải qua phân. Xét nghiệm phân bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang sẽ giúp phát hiện sự có mặt của vi khuẩn một cách chính xác.
Phương pháp này thực hiện khá dễ dàng, đơn giản, chi phí hợp lý và cho kết quả chính xác, giúp đánh giá sự nhiễm vi khuẩn Hp trong loét dạ dày tá tràng.
Test Hp bằng hơi thở
Đây là một phương pháp xét nghiệm Hp không xâm lấn và có độ chính xác cao. Cách tiến hành đó hướng dẫn bệnh nhân thở vào một thiết bị đo chuyên dụng. Sau đó tiến hành phân tích hơi thở trên máy và phát hiện sự có mặt của vi khuẩn. Hiện nay có 2 dạng test hơi thở được áp dụng là:
- Cho bệnh nhân thở vào thiết bị đo hình quả bóng.
- Cho bệnh nhân thở vào thiết bị đo giống như chiếc thẻ ATM.
Phương pháp xét nghiệm này có nhiều ưu điểm được ưa chuộng như cho kết quả chính xác, thời gian nhanh và không cần biện pháp xâm lấn, can thiệp. Do đó được khuyến cáo áp dụng đối với trẻ em và những người đã từng điều trị Hp.
Nội soi dạ dày
Bác sĩ tiến hành dùng ống soi nhỏ luồn vào dạ dày và xác định vị trí loét bằng camera. Lấy một mảnh sinh thiết quanh vùng tổn thương của dạ dày - tá tràng. Mảnh sinh thiết đó sẽ được làm test Clo, xét nghiệm mô bệnh học hoặc nuôi cấy vi khuẩn.
Phương pháp này không những phát hiện vi khuẩn Hp mà còn giúp bác sĩ đánh giá vị trí tổn thương, mức độ loét của dạ dày, từ đó xác định tình trạng diễn biến bệnh và có phác đồ điều trị phù hợp.
4. Nhiễm vi khuẩn H. pylori có nguy hiểm hay không?
Nếu kết quả xét nghiệm chẩn đoán bị nhiễm vi khuẩn Hp, bạn cũng không nên quá lo lắng, sợ hãi bởi thực tế không phải cứ nhiễm Hp là sẽ mắc các bệnh lý dạ dày nguy hiểm. Điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào cơ địa, tình trạng sức khỏe, tuổi tác và đặc biệt là chế độ ăn uống, sinh hoạt.
Điều quan trọng là bạn phải tuân thủ đúng theo phác đồ điều trị của bác sĩ, sử dụng đúng thuốc, đúng liều và tuyệt đối không dùng thuốc khác nếu không có sự đồng ý của bác sĩ. Tránh tình trạng kháng thuốc và điều trị không hiệu quả, lây lan sang cho cộng đồng.
Trẻ nhỏ là đối tượng có nguy cơ nhiễm cao, bởi vậy bố mẹ và người thân không nên hôn môi trẻ hoặc bón, mớm cơm. Trong gia đình cần phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ bát đũa, đồ dùng cá nhân, tránh xa các vật nuôi chó mèo và hạn chế ăn đồ tái sống.
|
What does H.pylori testing mean for stomach diseases?
H.pylori testing is often ordered for people with stomach abnormalities. This bacteria is one of the causes of acute and chronic gastritis, leading to many diseases such as stomach ulcers and stomach cancer. This bacteria often causes disease quietly and silently, so how to detect it?
1. What is H. pylori?
H. pylori bacteria (abbreviated as HP) is a Gram-negative spirochete that can live and grow in the stomach. In an acidic environment, bacteria will destroy the mucosa and create dangerous stomach ulcers. People infected with HP are at risk of acute and chronic gastritis, which can lead to gastric and duodenal ulcers, and even stomach cancer.
Transmission route of H. pylori bacteria
This type of bacteria is highly infectious and very quickly. Anyone can get infected if they don't know how to prevent it carefully. HP is transmitted mainly through the following ways:
- Oral - oral route: bacteria will spread when a healthy person comes into contact with the patient's saliva or gastrointestinal secretions. If someone in the family is infected with HP, other people can also be infected when eating together, sharing bowls, chopsticks, toothbrushes, and drinking glasses. This is the most common route of infection today.
- Fecal-oral route: bacteria are excreted through feces and easily spread to the community.
- In addition, HP bacteria can be transmitted when sharing medical equipment that has not been cleaned and sterilized such as gastroscopes, ENT scopes, dental instruments,...
2. When is H. pylori testing performed?
In the early stages of Hp infection, patients will often have no special symptoms. It is only when the bacteria begin to cause damage to the stomach lining that symptoms appear.
Testing for Hp bacteria will be performed when a person has the following signs:
- Frequent abdominal pain, dull and prolonged pain.
- Always feeling full, having bloating, indigestion, belching, bloating.
- Sometimes dizziness and nausea.
- Weight loss may be unexplained.
Figure 2: Symptoms of Hp infection.
In particular, you need to pay attention to dangerous warning symptoms such as severe, prolonged stomach pain, black, bloody stools, vomiting blood or coffee-like residue.
3. Current testing methods for H. pylori
To determine whether a person is infected with H. pylori bacteria, a doctor will order diagnostic tests. Normally, the most popular Hp testing methods today are:
Blood test detects Hp
This is a testing method to find anti-Hp antibodies in the blood of an infected person. Could be Ig antibodies
G or Ig
M. If the result is positive, you may be infected or have been infected with Hp bacteria.
However, the disadvantages of this method are:
- High possibility of false positives. The reason is that the person is infected with Hp bacteria in the oral cavity, sinuses, and intestinal tract and does not cause disease. However, the blood test still showed positive results.
- People who have been infected with Hp and are completely cured, but the antibodies still remain in the blood for a while and test positive.
Stool test for Hp
If infected with Hp in the stomach, the body will eliminate it through feces. Stool testing using immunofluorescence will help detect the presence of bacteria accurately.
This method is quite easy, simple, reasonably priced and gives accurate results, helping to evaluate Hp bacterial infection in duodenal ulcers.
Test Hp by breath
This is a non-invasive and highly accurate Hp testing method. That procedure instructs the patient to breathe into a specialized measuring device. Then conduct a breath analysis on the machine and detect the presence of bacteria. Currently, there are two types of breath tests used:
- Have the patient breathe into the balloon-shaped measuring device.
- Have the patient breathe into the measuring device like an ATM card.
This testing method has many popular advantages such as giving accurate results, fast time and no need for invasive measures or intervention. Therefore, it is recommended for children and people who have been treated for Hp.
gastroscopy
The doctor uses a small endoscope to insert into the stomach and locate the ulcer with a camera. Take a biopsy around the damaged area of the stomach and duodenum. The biopsy piece will be tested for Chlorine, histopathological testing or bacterial culture.
This method not only detects Hp bacteria but also helps doctors evaluate the location of damage and the extent of stomach ulcers, thereby determining the progression of the disease and having an appropriate treatment regimen.
4. Is H. pylori infection dangerous?
If the test results diagnose Hp infection, you should not be too worried or afraid because in fact, not every Hp infection will cause dangerous stomach diseases. This also depends a lot on the body, health status, age and especially diet and lifestyle.
It is important that you strictly follow your doctor's treatment regimen, use the correct medication, correct dose, and absolutely do not use other medications without your doctor's consent. Avoid drug resistance and ineffective treatment spreading to the community.
Young children are at high risk of infection, so parents and relatives should not kiss children on the lips or feed them food. In the family, it is necessary to regularly clean dishes, chopsticks and personal utensils, stay away from pets, dogs and cats, and limit eating raw food.
|
medlatec
|
Môn thể thao nào an toàn và phù hợp với bệnh suy tim nhẹ?
Việc tăng cường tập luyện thể thao luôn là một trong những phương pháp tốt nhất để cải thiện các bệnh suy tim nhẹ đến vừa, đặc biệt ở người cao tuổi. Vậy bài tập nào sẽ phù hợp và an toàn nhất cho bạn?
1. Vì sao luyện tập thể thao sẽ cải thiện bệnh suy tim?
Nhiều người thường đặt câu hỏi rằng bệnh suy tim có chữa được không và nhận được câu trả lời không mấy hài lòng với mong muốn của mình, tuy nhiên bạn vẫn có thể cải thiện tình trạng sức khỏe của mình qua nhiều hình thức khác nhau.
Luyện tập thể thao phù hợp là yếu tố giúp cải thiện tình trạng bệnh suy tim nhẹ hiệu quả
Theo các nghiên cứu y khoa, những người bị suy tim chủ động phục hồi chức năng tim thông qua hình như tập thể thao sẽ có tỉ lệ nhập viện thấp hơn, đồng thời chất lượng cuộc sống cải thiện hơn so với nhóm người chỉ điều trị bệnh suy tim bằng thuốc và không luyện tập. Điều đó giúp tăng cường sức mạnh của tim, giảm huyết áp, giảm độ căng thẳng và cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể trên con người”.Dĩ nhiên, trong một số trường hợp khi người bệnh chọn các bài tập hoặc môn thể thao quá gắng sức sẽ khiến bệnh thêm nặng hơn, thậm chí nguy hiểm đến tín mạng. Tại đây, việc lựa chọn đúng các bài tập luyện để cải thiện tình trạng bệnh suy tim độ 1 hoặc tăng dần mới là điều quan trọng nhất.
2. Các bài tập luyện để cải thiện tình trạng bệnh suy tim
Dưới sự giám sát của các chuyên gia, bạn sẽ biết được những bài tập nào an toàn và phù hợp với bệnh suy tim.Một khi bạn được bác sĩ cho phép, hãy bắt đầu chậm trước ở các mức thoải mái nhất và tăng dần theo từng ngày ở cả thời gian và cường độ luyện tập, đặc biệt theo dõi sát tình trạng sức khỏe của bản thân.
2.1 Đi bộ
Là hình thức cơ bản và dễ luyện tập nhất cho người mắc bệnh suy tim, bạn hãy luyện tập đi hơi nhanh hơn bình thường, rảo bước để nhịp mạch tăng nhanh hơn. Tiếp theo đó có thể đi chậm lại để thử sức, nếu có ra mồ hôi và thở gấp (một chút thôi) là ổn. Bạn có thể luyện tập đi bộ ở quãng đường ngắn trong ngày, tăng dần về thời gian và quãng đường trong phạm vi thoải mái nhất.
Đi bộ ở những không gian trong lành, sạch sẽ sẽ giúp cải thiện cả sức khỏe tim mạch lẫn bệnh suy tim của bạn
2.2 Chạy nhẹ nhàng
Riêng cho các bài tập luyện để cải thiện tình trạng bệnh suy tim độ 1, người bệnh có thể chạy nhẹ nhàng ở khoảng cách ngắn (vài trăm mét) hoặc ít hơn (vài chục mét) và tăng dần theo thời gian. Dĩ nhiên, lý tưởng nhất là bạn có thể đến các phòng tập thể thao để chạy trên máy chạy bộ và điều chỉnh được tốc độ như mong muốn, tránh các khu vực không khí ô nhiễm, khói bụi ảnh hưởng xấu đến sức khỏe chung của bạn.
2.3 Bơi lội
Đối với bệnh nhân suy tim nhẹ, bơi lội cũng là hình thức lý tưởng để luyện tập lấy lại sức bền cho cơ thể. Dĩ nhiên, bạn không nên bơi nhanh và lặn nín thở vì rất nguy hiểm cho tim mạch. Chủ yếu hãy tập trung vào luyện tập đều đặn hằng ngày và tăng sức bền của cơ thể.
2.4 Khí công/Yoga
Đặc biệt phù hợp cho các bệnh nhân bị suy tim lớn tuổi, khí công và Yoga có tác dụng khá tích cực cho cả sức khỏe tim mạch lẫn toàn thân mà không quá gắng sức, tác động tốt đến cả cơ thể lẫn tinh thần người luyện tập.
Yoga là một trong các bài tập luyện để cải thiện tình trạng bệnh suy tim độ 1 ở mọi độ tuổi
3. Những lưu ý để tập luyện thể thao an toàn nhất cho người mắc bệnh suy tim
● Tuyệt đối tránh các bài tập nín thở (chống đẩy, gập bụng, plank và bơi lặn)● Đợi ít nhất một giờ sau khi ăn/uống no để tập thể dục● Tránh những hành động, bài tập cần một lượng năng lượng lớn ở một thời điểm ngắn (chạy nước rút)● Tập thể dục khi bạn có nhiều năng lượng nhất – với các bệnh nhân bị suy tim nhẹ thì đó là vào buổi sáng● Nên có bạn hoặc người thân tập chung để tiện theo dõi sức khỏe● Đừng tập thể dục nếu đang bị ốm hoặc sốt● Tránh tập thể dục ngoài trời khi thời tiết xấu (quá nắng, mưa lớn hoặc độ ẩm cao)
|
Which sports are safe and suitable for mild heart failure?
Increasing exercise is always one of the best methods to improve mild to moderate heart failure, especially in the elderly. So which exercise will be most suitable and safe for you?
1. Why does exercise improve heart failure?
Many people often ask the question whether heart failure can be cured and receive an unsatisfactory answer, but you can still improve your health through many different ways. .
Appropriate exercise is a factor that helps improve mild heart failure effectively
According to medical research, people with heart failure who actively restore heart function through exercise will have a lower hospitalization rate and improved quality of life compared to the group of people who only receive treatment. Treat heart failure with medication and no exercise. That helps strengthen the heart, lower blood pressure, reduce stress and improve overall cardiovascular health in people. Of course, in some cases when patients choose exercises or sports Excessive exertion will make the disease worse and even endanger your life. Here, choosing the right exercises to improve stage 1 or progressive heart failure is the most important thing.
2. Exercises to improve heart failure
Under the supervision of experts, you will learn which exercises are safe and appropriate for heart failure. Once you have your doctor's approval, start slowly at your most comfortable level and gradually increase. Every day in both time and intensity of practice, especially closely monitoring your health status.
2.1 Walking
This is the most basic and easiest form of exercise for people with heart failure. Practice walking a little faster than usual, jogging to increase your pulse rate faster. Next, you can slow down to try it out. If you're sweating and breathing heavily (just a little), that's fine. You can practice walking short distances during the day, gradually increasing the time and distance within the most comfortable range.
Walking in fresh, clean spaces will help improve both your cardiovascular health and your heart failure
2.2 Run gently
Particularly for exercises to improve stage 1 heart failure, patients can run lightly for short distances (a few hundred meters) or less (a few tens of meters) and gradually increase over time. Of course, ideally, you can go to the gym to run on a treadmill and adjust the speed as desired, avoiding areas with polluted air and dust that negatively affect your general health. your.
2.3 Swimming
For patients with mild heart failure, swimming is also an ideal form of exercise to regain body endurance. Of course, you should not swim fast and dive without holding your breath because it is very dangerous for your heart. Mainly focus on exercising regularly every day and increasing your body's endurance.
2.4 Qigong/Yoga
Especially suitable for elderly patients with heart failure, Qigong and Yoga have quite positive effects on both cardiovascular and whole body health without too much exertion, having a good impact on both the body and spirit. practice.
Yoga is one of the exercises to improve stage 1 heart failure at all ages
3. Notes for the safest exercise for people with heart failure
● Absolutely avoid breath-holding exercises (push-ups, sit-ups, planks and diving)● Wait at least one hour after eating/drinking to exercise● Avoid actions and exercises that require a large amount of energy large at a short time (sprinting)● Exercise when you have the most energy – for patients with mild heart failure, that is in the morning● Have a friend or relative exercise with you to monitor health● Do not exercise if you are sick or have a fever● Avoid exercising outdoors in bad weather (too sunny, heavy rain or high humidity)
|
vinmec
|
Địa chỉ khám bệnh tiểu đường ở Thanh Hóa chất lượng, uy tín
Tiểu đường là một trong số những bệnh lý mạn tính ngày càng có nhiều người mắc phải. Nguyên nhân hình thành bệnh tiểu đường là do cơ thể bị rối loạn chuyển hóa hormone insulin. Bệnh thường diễn tiến thầm lặng nhưng có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng vô cùng nguy hiểm nếu không được điều trị từ sớm và đúng cách. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn tìm hiểu bệnh tiểu đường là gì và gợi ý địa chỉ uy tín khám bệnh tiểu đường ở Thanh Hóa bạn không nên bỏ qua.
1. Tổng quan về bệnh
tiểu đường1.1. Phân loại tiểu đường
Tiểu đường hay còn được gọi là bệnh đái tháo đường xảy ra do cơ thể bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa đường. Glucose chính là nguyên liệu thiết yếu giúp sản sinh năng lượng cho cơ thể. Chỉ số lượng đường trong máu của cơ thể sẽ nằm ở những mức sau: Người bình thường: 70 - 100 mg/d
L (tương đương 4.0 - 5.5 mmol/l); Người tiền tiểu đường: 100 - 125 mg/d
L ( tương đương 5.6 - 6.9 mmol/L); Người bị tiểu đường: 126 mg/d
L (7 mmol/L). Tiểu đường được phân thành 3 loại như sau: Tiền tiểu đường: là khi chỉ số đường huyết nằm ở mức 100 - 125 mg/d
L chưa phải dạng tiểu đường chính thức. Tuy nhiên nếu không được kiểm soát thì nguy cơ loại này trở thành tiểu đường type 2 trong tương lai là rất cao; Tiểu đường type 1: là do phản ứng tự miễn trong cơ thể khiến insulin bị sản xuất thiếu hụt, bệnh nhân thay vào đó phải bổ sung insulin nhân tạo và điều này cần phải được duy trì suốt đời; Tiểu đường type 2: xảy ra khi insulin do tuyến tụy tiết ra bị sụt giảm do với bình thường hoặc cơ thể kháng insulin. Loại này khác với tiểu đường type 1 ở điểm là mặc dù cơ thể vẫn sản xuất insulin nhưng lại không dùng insulin hiệu quả; Tiểu đường thai kỳ: xuất hiện ở những phụ nữ mang thai do sự thay đổi hormone thai kỳ. Tiểu đường thai kỳ có thể hết sau sinh nếu mẹ bầu kiểm soát đường huyết tốt, còn ngược lại nếu tiểu đường thai kỳ không được điều trị hiệu quả thì có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm trong quá trình mang thai, khi sinh nở và tiến triển thành tiểu đường type 2 sau sinh.1.2. Triệu chứng của tiểu đường
Bệnh tiểu đường có thể được nhận biết thông qua những dấu hiệu như sau: Người bệnh tiểu nhiều; Thường xuyên cảm thấy đói và khát; Mệt mỏi; Thị lực giảm sút; Vết loét hay tổn thương trên da lâu lành; Nước tiểu có đường (có thể suy đoán được nếu thấy kiến bu vào nơi nước tiểu vương vãi). Nữ giới: ngứa và khô da, nhiễm trùng tiết niệu, viêm nhiễm cơ quan sinh dục,... ; Nam giới: yếu cơ, giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương.2. Những điều cần lưu ý khi khám bệnh tiểu đường
Khám bệnh tiểu đường là một hoạt động thăm khám nên làm bởi vì hiện nay càng ngày càng có nhiều người bị tiểu đường do nhiều nguyên nhân khác nhau. Ngoài ra bệnh cũng có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, chẳng hạn như tổn thương thận, nhiễm trùng da, trầm cảm, cắt cụt chi, mắc bệnh võng mạc, thai lưu, hạ đường huyết sơ sinh, tiền sản giật, đột quỵ, mắc bệnh về tim mạch,... Đặc biệt biến chứng về tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở những người mắc bệnh tiểu đường.
Trước khi khám bệnh tiểu đường, người bệnh cũng nên ghi nhớ một số lưu ý như sau: Nhịn ăn và nhịn uống (trừ nước lọc) tối thiểu 8 giờ trước khi đi khám theo lời dặn của bác sĩ; Mang theo sổ khám bệnh (nếu có từ trước), cũng như các loại thuốc đang sử dụng.3. Những danh mục xét nghiệm cần thực hiện khi khám bệnh tiểu đường
Dưới đây là những danh mục thường được tiến hành khi khám bệnh tiểu đường bạn có thể tham khảo:3.1. Xét nghiệm đường huyết khi đói
Xét nghiệm này thường được chỉ định vào buổi sáng hoặc sau khi ăn 8 giờ (lúc bụng đói). Nếu kết quả bệnh nhân nhận được với chỉ số đường huyết là 100 - 125 mg/d
L (tương đương 5.6 - 6.9 mmol/L) thì tức là người bệnh đang mắc tiền tiểu đường, từ mức 126 mg/d
L(7 mmol/L) trở lên là đã bị mắc tiểu đường.
3.2. Xét nghiệm Hb
A1CLoại xét nghiệm này được tiến hành để kiểm tra mức đường huyết trung bình trong cơ thể người bệnh trong vòng 2 - 3 tháng gần nhất. Kết quả sẽ được chiếu theo mức tiêu chuẩn nêu trên.3.3. Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiênĐây là hình thức xét nghiệm có thể được thực hiện ở bất cứ thời điểm nào, không yêu cầu người bệnh phải nhịn ăn để kiểm tra. Nếu chỉ số tiểu đường ở xét nghiệm này là 200 mg/ d
L trở lên thì có thể kết luận người bệnh đã bị tiểu đường.3.4. Xét nghiệm sàng lọc Glucose
Tương tự như phương pháp trên, người bệnh sẽ được uống Glucose pha trong một cốc nước lọc. Sau đó 1 giờ nhân viên y tế sẽ thực hiện lấy mẫu máu để kiểm tra chỉ số đường huyết. Nếu chỉ số này vượt ngưỡng 140 mg/d
L thì người bệnh cần làm xét nghiệm dung nạp Glucose.3.5. Xét nghiệm dung nạp Glucose
Xét nghiệm này có tác dụng giúp đo nồng độ đường có trong máu vào thời điểm trước và sau khi xét nghiệm. Yêu cầu đối với loại xét nghiệm này là bệnh nhân cần nhịn ăn trước đó 8 tiếng đồng hồ, trước khi xét nghiệm người bệnh sẽ được cho uống một cốc nước chứa dung dịch đã pha glucose. Nhân viên y tế sẽ tiến hành kiểm tra chỉ số đường huyết vào các mốc trước khi uống đường và 1 - 2 giờ sau khi người bệnh uống glucose. Nếu đường huyết nằm ở mức 140 - 199 mg/d
L thì tức là bệnh nhân đã bị tiền tiểu đường, mức 200 mg/d
|
Quality and reputable diabetes examination address in Thanh Hoa
Diabetes is one of the chronic diseases that more and more people are suffering from. The cause of diabetes is due to a disorder in the body's metabolism of the hormone insulin. The disease often progresses silently but can cause serious and extremely dangerous complications if not treated early and properly. The following article will help you learn what diabetes is and suggest reputable addresses for diabetes examination in Thanh Hoa that you should not miss.
1. Overview of the disease
diabetes1.1. Classification of diabetes
Diabetes, also known as diabetes, occurs because the patient's body has a sugar metabolism disorder. Glucose is an essential ingredient that helps produce energy for the body. The body's blood sugar level will be at the following levels: Normal people: 70 - 100 mg/d
L (equivalent to 4.0 - 5.5 mmol/l); Pre-diabetic people: 100 - 125 mg/d
L (equivalent to 5.6 - 6.9 mmol/L); People with diabetes: 126 mg/d
L (7 mmol/L). Diabetes is classified into 3 types as follows: Prediabetes: is when the blood sugar index is at 100 - 125 mg/d
L is not yet an official form of diabetes. However, if not controlled, the risk of this type becoming type 2 diabetes in the future is very high; Type 1 diabetes: is due to an autoimmune reaction in the body that causes a lack of insulin production, the patient must instead supplement artificial insulin and this needs to be maintained for life; Type 2 diabetes: occurs when insulin secreted by the pancreas is reduced due to normal conditions or the body is resistant to insulin. This type differs from type 1 diabetes in that although the body still produces insulin, it does not use insulin effectively; Gestational diabetes: appears in pregnant women due to changes in pregnancy hormones. Gestational diabetes can go away after giving birth if the mother controls her blood sugar well, but conversely, if gestational diabetes is not treated effectively, it can cause dangerous complications during pregnancy and birth. hatch and progress to type 2 diabetes after birth.1.2. Symptoms of diabetes
Diabetes can be recognized through the following signs: The patient urinates a lot; Frequently feel hungry and thirsty; Tired; Decreased vision; Ulcers or lesions on the skin take a long time to heal; Urine has sugar (you can tell if you see ants gathering on the spot where the urine is scattered). Women: itchy and dry skin, urinary tract infections, genital infections,... ; Men: muscle weakness, decreased sexual desire, erectile dysfunction.2. Things to keep in mind when examining diabetes
Diabetic examination is a recommended examination because nowadays more and more people have diabetes due to many different causes. In addition, the disease can also cause dangerous complications if not detected and treated promptly, such as kidney damage, skin infections, depression, amputation, retinopathy, stillbirth, neonatal hypoglycemia, preeclampsia, stroke, cardiovascular disease, etc. Especially cardiovascular complications are the leading cause of death in people with diabetes.
Before being examined for diabetes, patients should also keep in mind the following notes: Fasting from eating and drinking (except water) for at least 8 hours before going for examination as advised by the doctor; Bring your medical record (if available in advance), as well as any medications you are using.3. List of tests that need to be performed when examining diabetes
Below are the lists commonly conducted when examining diabetes that you can refer to: 3.1. Fasting blood sugar test
This test is usually ordered in the morning or 8 hours after eating (on an empty stomach). If the patient receives results with a blood sugar index of 100 - 125 mg/d
L (equivalent to 5.6 - 6.9 mmol/L), which means the patient is pre-diabetic, from 126 mg/d
L(7 mmol/L) or more means you have diabetes.
3.2. Hb test
A1CThis type of test is performed to check the average blood sugar level in the patient's body within the last 2 - 3 months. The results will be projected according to the standards mentioned above.3.3. Random blood sugar test This is a form of test that can be performed at any time and does not require the patient to fast for the test. If the diabetes index in this test is 200 mg/d
L or higher, it can be concluded that the patient has diabetes.3.4. Glucose screening test
Similar to the above method, the patient will drink Glucose mixed in a glass of filtered water. After 1 hour, medical staff will take a blood sample to check the blood sugar index. If this index exceeds the threshold of 140 mg/d
L, the patient needs to do a Glucose tolerance test.3.5. Glucose tolerance test
This test helps measure blood sugar levels before and after the test. The requirement for this type of test is that the patient needs to fast for 8 hours beforehand. Before the test, the patient will be given a glass of water containing a solution mixed with glucose. Medical staff will check the blood sugar index at milestones before drinking glucose and 1 - 2 hours after the patient drinks glucose. If blood sugar is at 140 - 199 mg/d
L means the patient has prediabetes, level 200 mg/d
|
medlatec
|
Các tác dụng phụ của thuốc Ribomin
Thuốc Ribomin thuộc nhóm thuốc khoáng chất và vitamin có tác dụng cung cấp vitamin cho cơ thể, giúp tăng cường hệ miễn dịch, đồng thời giúp cho trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần. Ribomin thường được dùng trong những trường hợp trẻ đang trong độ tuổi phát triển, dự phòng và bổ sung vitamin trong giai đoạn phục hồi,... Tuy nhiên, thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Vậy các tác dụng phụ của thuốc Ribomin là gì?
1. Thuốc Ribomin là thuốc gì?
Thuốc Ribomin thuộc nhóm thuốc khoáng chất và vitamin bao gồm các thành phần sau:Retinol. Thiamin hydroclorid. Riboflavin natri phosphat. Pyridoxin HCLCyanocobalamin. Acid ascorbic. Cholecalciferol. Alpha tocopheryl acetat. Nicotinamid. Calci D-patothenat. Thuốc Ribomin có tác dụng gì? Thuốc Ribomin có tác dụng tăng cường miễn dịch cho cơ thể, giúp cho trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Ribomin được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá và phân bố rộng trong các mô của cơ thể, chuyển hoá chủ yếu qua gan và được thải trừ qua thận, một phần qua mật.
2. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Ribomin
2.1 Chỉ định sử dụng thuốc Ribomin. Chỉ định sử dụng thuốc Ribomin với những trường hợp sau:Bổ sung vitamin cần thiết cho cơ thể trong độ tuổi phát triển của trẻ. Bổ sung và phòng tình trạng thiếu vitamin khi chế độ ăn uống không đủ chất dinh dưỡng hoặc giai đoạn phục hồi sau khi ốm.Bổ sung vitamin trong giai đoạn cơ thể có nhu cầu vitamin nhiều hơn và đặc biệt là trong giai đoạn chuyển mùa.2.2 Chống chỉ định sử dụng thuốc Ribomin. Những trường hợp chống chỉ định sử dụng thuốc Ribomin bao gồm:Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc. Trẻ sơ sinh. U ác tính. Bệnh gan nặng. Loét dạ dày tiến triển. Xuất huyết động mạch. Hạ huyết áp nặng. Bệnh nhân có cơ địa dị ứng như hen
3. Cách dùng và liều lượng sử dụng thuốc Ribomin
Thuốc Ribomin được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống và cần hoà tan gói thuốc trong 30ml nước ấm đã đun sôi. Liều lượng sử dụng thuốc Ribomin sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh và độ tuổi của bệnh nhân, liều thông thường là 1-2 gói/ngày.Sử dụng thuốc Ribomin thường xuyên để có được nhiều lợi ích nhất từ nó. Để dùng thuốc an toàn hãy uống thuốc Ribomin theo đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, không sử dụng quá liều, nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với chỉ định. Tuyệt đối không được lạm dụng thuốc quá lâu trong thời gian dài hoặc tự ý tăng liều lượng của thuốc. Bởi vì điều này không chỉ làm cho tình trạng bệnh diễn biến xấu đi mà còn làm tăng nguy cơ mắc phải những tác dụng không mong muốn.
4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Ribomin
Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Ribomin bao gồm:Rối loạn tiêu hoá. Buồn nônỢ nóngĐỏ da. Ngoài ra một số triệu chứng khi sử dụng quá liều có thể xảy ra như:Ngộ độc mãn tính vitamin A: sụt cân, chán ăn, dễ kích động, mệt mỏi, rối loạn tiêu hoá, rụng tóc, tóc giòn khô, phù nề dưới da, rối loạn thị giác,...Ngộ độc cấp vitamin A: buồn ngủ, hoa mắt, nhức đầu, tiêu chảy, dễ kích động,... có thể xuất hiện từ 6-24 giờ sau khi uống liều cao.Ngộ độc vitamin D3: tăng calci máu với những biểu hiện như buồn nôn, đau đầu, táo bón, đau cơ, miệng có vị kim loại, giảm trương lực cơ,... Những biểu hiện sớm như sỏi thận, vôi hóa thận, tổn thương thận,...Ngộ độc vitamin B6: uống liều từ 2gram/ngày kéo dài trên 30 ngày có thể gây ra hội chứng về thần kinh cảm giác, mất điều phối với biểu hiện dần mất phối hợp động tác, mất ý thức về vị trí.Trước khi kê đơn thuốc, bác sĩ luôn cân nhắc lợi ích và hiệu quả mà thuốc Ribomin đem lại nhiều hơn nguy cơ mắc tác dụng phụ. Tuy nhiên, một số trường hợp khi dùng Ribomin vẫn có thể xảy ra tác dụng không mong muốn. Vì vậy, khi có những dấu hiệu bất thường sau khi uống thuốc, người bệnh cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để được can thiệp ngay lập tức.
5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Ribomin
Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Ribomin bao gồm:Thông báo cho bác sĩ biết về tiền sử dị ứng với Ribomin hay bất kỳ dị ứng nào khác. Ribomin có thể chứa các thành phần của thuốc không hoạt động và có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.Thông báo các loại thuốc bạn đang sử dụng bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng, các loại thực phẩm, thuốc nhuộm hay chất bảo quản.Thận trọng sử dụng thuốc Ribomin ở trẻ có hàm lượng calci trong máu tăng cao, rối loạn chức năng thận, sỏi thận, đái tháo đường, tăng sarcoidosis, phụ nữ có thai và đang cho con bú, thiểu năng tuyến cận giáp,...Không nên sử dụng quá 5000UI vitamin A mỗi ngày cho phụ nữ có thai. Theo dõi chặt chẽ khi sử dụng liều cao nicotiamid cho những trường hợp có tiền sử loét dạ dày, tiền sử vàng da hoặc bệnh gan, bệnh túi mật, bệnh gout, viêm khớp do gout, bệnh đái tháo đường.Đối với phụ nữ có thai và đang cho con bú thì liều dùng theo nhu cầu hàng ngày không ảnh hưởng tới thai nhi và trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, khi dùng liều cao vitamin A có thể gây ra tình trạng quái thai, tăng canxi huyết trong thời kỳ mang thai có thể gây ra một số bệnh lý như hẹp van động mạch chủ, suy cận giáp, chậm phát triển tinh thần và thể lực ở trẻ.Nếu bạn quên uống một liều thuốc thì cần bổ sung lại liều thuốc đã quên trong thời gian sớm nhất có thể. Tuy nhiên, nếu thời gian nhớ ra gần với thời gian của liều thuốc tiếp theo, thì hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục sử dụng thuốc như lịch trình ban đầu. Không được tự ý dùng thuốc gấp đôi liều lượng nhiều hơn so với phác đồ điều trị.
6. Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể làm giảm tác dụng của thuốc Ribomin, hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng không mong muốn. Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả những loại thuốc khác mà bạn đang dùng.Một số loại thuốc có thể tương tác với Ribomin bao gồm:Probenecid làm giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày và ruột. Thuốc lợi tiểu làm tăng sự bài tiết của riboflavin. Cholestyramin, phenytoin, levodopa làm giảm sự hấp thu vitamin D3, vitamin ESử dụng vitamin PP đồng thời với các chất ức chế khử HGM-Co. A, thuốc hạ đường huyết hoặc insulin, thuốc chẹn alpha-adrenergic, thuốc có tính độc với gan, carbamazepin.Isoniazid. Acid acetylsalicylic. Warfarin và các loại thuốc chống đông máu khácĐể đảm bảo chất lượng thuốc thì cần bảo quản thuốc Ribomin ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng và tránh những nơi ẩm ướt. Không bảo quản Ribomin ở nơi ẩm thấp hay trong ngăn đá. Để thuốc Ribomin tránh xa tầm với của trẻ em và thú nuôi trong gia đình. Khi thuốc đã bị hỏng không thể dùng được nữa hoặc đã quá hạn sử dụng hãy xử lý thuốc đúng quy trình. Không được tự ý vứt thuốc Ribomin vào môi trường như đường ống dẫn nước hoặc toilet trừ khi có yêu cầu.Tóm lại, thuốc Ribomin thuộc nhóm thuốc khoáng chất và vitamin có tác dụng cung cấp vitamin cho cơ thể, giúp tăng cường hệ miễn dịch, đồng thời giúp cho trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần. Ribomin thường được dùng trong những trường hợp trẻ đang trong độ tuổi phát triển, dự phòng và bổ sung vitamin trong giai đoạn phục hồi,... Tuy nhiên, Ribomin có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn và tương tác thuốc, vì vậy hãy thông báo với bác sĩ những loại thuốc bạn đang sử dụng để giảm nguy cơ mắc tác dụng phụ và đồng thời làm tăng hiệu quả cho quá trình điều trị.
|
Các tác dụng phụ của thuốc Ribomin
Thuốc Ribomin thuộc nhóm thuốc khoáng chất và vitamin có tác dụng cung cấp vitamin cho cơ thể, giúp tăng cường hệ miễn dịch, đồng thời giúp cho trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần. Ribomin thường được dùng trong những trường hợp trẻ đang trong độ tuổi phát triển, dự phòng và bổ sung vitamin trong giai đoạn phục hồi,... Tuy nhiên, thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Vậy các tác dụng phụ của thuốc Ribomin là gì?
1. Thuốc Ribomin là thuốc gì?
Thuốc Ribomin thuộc nhóm thuốc khoáng chất và vitamin bao gồm các thành phần sau:Retinol. Thiamin hydroclorid. Riboflavin natri phosphat. Pyridoxin HCLCyanocobalamin. Acid ascorbic. Cholecalciferol. Alpha tocopheryl acetat. Nicotinamid. Calci D-patothenat. Thuốc Ribomin có tác dụng gì? Thuốc Ribomin có tác dụng tăng cường miễn dịch cho cơ thể, giúp cho trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Ribomin được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá và phân bố rộng trong các mô của cơ thể, chuyển hoá chủ yếu qua gan và được thải trừ qua thận, một phần qua mật.
2. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Ribomin
2.1 Chỉ định sử dụng thuốc Ribomin. Chỉ định sử dụng thuốc Ribomin với những trường hợp sau:Bổ sung vitamin cần thiết cho cơ thể trong độ tuổi phát triển của trẻ. Bổ sung và phòng tình trạng thiếu vitamin khi chế độ ăn uống không đủ chất dinh dưỡng hoặc giai đoạn phục hồi sau khi ốm.Bổ sung vitamin trong giai đoạn cơ thể có nhu cầu vitamin nhiều hơn và đặc biệt là trong giai đoạn chuyển mùa.2.2 Chống chỉ định sử dụng thuốc Ribomin. Những trường hợp chống chỉ định sử dụng thuốc Ribomin bao gồm:Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc. Trẻ sơ sinh. U ác tính. Bệnh gan nặng. Loét dạ dày tiến triển. Xuất huyết động mạch. Hạ huyết áp nặng. Bệnh nhân có cơ địa dị ứng như hen
3. Cách dùng và liều lượng sử dụng thuốc Ribomin
Thuốc Ribomin được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống và cần hoà tan gói thuốc trong 30ml nước ấm đã đun sôi. Liều lượng sử dụng thuốc Ribomin sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh và độ tuổi của bệnh nhân, liều thông thường là 1-2 gói/ngày.Sử dụng thuốc Ribomin thường xuyên để có được nhiều lợi ích nhất từ nó. Để dùng thuốc an toàn hãy uống thuốc Ribomin theo đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, không sử dụng quá liều, nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với chỉ định. Tuyệt đối không được lạm dụng thuốc quá lâu trong thời gian dài hoặc tự ý tăng liều lượng của thuốc. Bởi vì điều này không chỉ làm cho tình trạng bệnh diễn biến xấu đi mà còn làm tăng nguy cơ mắc phải những tác dụng không mong muốn.
4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Ribomin
Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Ribomin bao gồm:Rối loạn tiêu hoá. Buồn nônỢ nóngĐỏ da. Ngoài ra một số triệu chứng khi sử dụng quá liều có thể xảy ra như:Ngộ độc mãn tính vitamin A: sụt cân, chán ăn, dễ kích động, mệt mỏi, rối loạn tiêu hoá, rụng tóc, tóc giòn khô, phù nề dưới da, rối loạn thị giác,...Ngộ độc cấp vitamin A: buồn ngủ, hoa mắt, nhức đầu, tiêu chảy, dễ kích động,... có thể xuất hiện từ 6-24 giờ sau khi uống liều cao.Ngộ độc vitamin D3: tăng calci máu với những biểu hiện như buồn nôn, đau đầu, táo bón, đau cơ, miệng có vị kim loại, giảm trương lực cơ,... Những biểu hiện sớm như sỏi thận, vôi hóa thận, tổn thương thận,...Ngộ độc vitamin B6: uống liều từ 2gram/ngày kéo dài trên 30 ngày có thể gây ra hội chứng về thần kinh cảm giác, mất điều phối với biểu hiện dần mất phối hợp động tác, mất ý thức về vị trí.Trước khi kê đơn thuốc, bác sĩ luôn cân nhắc lợi ích và hiệu quả mà thuốc Ribomin đem lại nhiều hơn nguy cơ mắc tác dụng phụ. Tuy nhiên, một số trường hợp khi dùng Ribomin vẫn có thể xảy ra tác dụng không mong muốn. Vì vậy, khi có những dấu hiệu bất thường sau khi uống thuốc, người bệnh cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để được can thiệp ngay lập tức.
5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Ribomin
Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Ribomin bao gồm:Thông báo cho bác sĩ biết về tiền sử dị ứng với Ribomin hay bất kỳ dị ứng nào khác. Ribomin có thể chứa các thành phần của thuốc không hoạt động và có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.Thông báo các loại thuốc bạn đang sử dụng bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng, các loại thực phẩm, thuốc nhuộm hay chất bảo quản.Thận trọng sử dụng thuốc Ribomin ở trẻ có hàm lượng calci trong máu tăng cao, rối loạn chức năng thận, sỏi thận, đái tháo đường, tăng sarcoidosis, phụ nữ có thai và đang cho con bú, thiểu năng tuyến cận giáp,...Không nên sử dụng quá 5000UI vitamin A mỗi ngày cho phụ nữ có thai. Theo dõi chặt chẽ khi sử dụng liều cao nicotiamid cho những trường hợp có tiền sử loét dạ dày, tiền sử vàng da hoặc bệnh gan, bệnh túi mật, bệnh gout, viêm khớp do gout, bệnh đái tháo đường.Đối với phụ nữ có thai và đang cho con bú thì liều dùng theo nhu cầu hàng ngày không ảnh hưởng tới thai nhi và trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, khi dùng liều cao vitamin A có thể gây ra tình trạng quái thai, tăng canxi huyết trong thời kỳ mang thai có thể gây ra một số bệnh lý như hẹp van động mạch chủ, suy cận giáp, chậm phát triển tinh thần và thể lực ở trẻ.Nếu bạn quên uống một liều thuốc thì cần bổ sung lại liều thuốc đã quên trong thời gian sớm nhất có thể. Tuy nhiên, nếu thời gian nhớ ra gần với thời gian của liều thuốc tiếp theo, thì hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục sử dụng thuốc như lịch trình ban đầu. Không được tự ý dùng thuốc gấp đôi liều lượng nhiều hơn so với phác đồ điều trị.
6. Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể làm giảm tác dụng của thuốc Ribomin, hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng không mong muốn. Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả những loại thuốc khác mà bạn đang dùng.Một số loại thuốc có thể tương tác với Ribomin bao gồm:Probenecid làm giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày và ruột. Thuốc lợi tiểu làm tăng sự bài tiết của riboflavin. Cholestyramin, phenytoin, levodopa làm giảm sự hấp thu vitamin D3, vitamin ESử dụng vitamin PP đồng thời với các chất ức chế khử HGM-Co. A, thuốc hạ đường huyết hoặc insulin, thuốc chẹn alpha-adrenergic, thuốc có tính độc với gan, carbamazepin.Isoniazid. Acid acetylsalicylic. Warfarin và các loại thuốc chống đông máu khácĐể đảm bảo chất lượng thuốc thì cần bảo quản thuốc Ribomin ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng và tránh những nơi ẩm ướt. Không bảo quản Ribomin ở nơi ẩm thấp hay trong ngăn đá. Để thuốc Ribomin tránh xa tầm với của trẻ em và thú nuôi trong gia đình. Khi thuốc đã bị hỏng không thể dùng được nữa hoặc đã quá hạn sử dụng hãy xử lý thuốc đúng quy trình. Không được tự ý vứt thuốc Ribomin vào môi trường như đường ống dẫn nước hoặc toilet trừ khi có yêu cầu.Tóm lại, thuốc Ribomin thuộc nhóm thuốc khoáng chất và vitamin có tác dụng cung cấp vitamin cho cơ thể, giúp tăng cường hệ miễn dịch, đồng thời giúp cho trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần. Ribomin thường được dùng trong những trường hợp trẻ đang trong độ tuổi phát triển, dự phòng và bổ sung vitamin trong giai đoạn phục hồi,... Tuy nhiên, Ribomin có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn và tương tác thuốc, vì vậy hãy thông báo với bác sĩ những loại thuốc bạn đang sử dụng để giảm nguy cơ mắc tác dụng phụ và đồng thời làm tăng hiệu quả cho quá trình điều trị.
|
vinmec
|
Tại sao gần tới tháng lại tăng ham muốn?
Phụ nữ gần tới tháng có ham muốn tăng lên là điều hay gặp. Điều đó có thể không xảy ra với tất cả mọi người, nhưng hiện tượng cảm thấy nóng nực, bức bối trong khoảng thời gian trước kỳ kinh nguyệt không phải là hiếm.
1. Đó là bình thường khi phụ nữ gần tới tháng có ham muốn không?
Cảm giác gia tăng ham muốn tình dục trong những ngày trước kỳ kinh nguyệt là hoàn toàn bình thường, cho dù điều này xảy ra hàng tháng hoặc thỉnh thoảng.Trên thực tế, đã có một số nghiên cứu phát hiện ra sự gia tăng ham muốn tình dục gần thời điểm rụng trứng (khoảng hai tuần trước khi kỳ kinh nguyệt của bạn bắt đầu.). Nhưng lại có rất ít nghiên cứu về việc có bao nhiêu người cảm thấy gần đến ngày kinh có ham muốn. Chỉ cần biết rằng bạn chắc chắn không đơn độc khi trải qua chuyện này.
Thời điểm rụng trứng
2. Tại sao gần tới tháng lại ham muốn?
Các nhà nghiên cứu vẫn chưa xác định được nguyên nhân cụ thể của hiện tượng này. Nhưng nồng độ hormone estrogen và testosterone được cho là đóng một vai trò quan trọng, sự thay đổi hormone có khả năng gây ra sự gia tăng ham muốn tình dục. Một vài yếu tố được cho là làm gần đến ngày kinh có ham muốn gia tăng.2.1. Giảm nguy cơ mang thai trước kỳ kinh nguyệt. Tâm lý là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động tình dục. Cơ hội mang thai cao nhất là khi quan hệ tình dục một đến hai ngày trước khi rụng trứng. Quan hệ tình dục vào những ngày trước kỳ kinh nguyệt là thời kỳ an toàn, giảm khả năng mang thai hơn. Đây có lẽ là yếu tố ảnh hưởng khiến bạn cảm thấy thoải mái hơn và nâng cao ham muốn quan hệ tình dục.Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là vẫn có thể thụ thai vào thời điểm này dù tỷ lệ rất thấp. Nếu bạn chưa muốn có con, thực hiện các biện pháp tránh thai là điều hết sức cần thiết.2.2. Sự tiết dịch âm đạo làm gia tăng sự nhạy cảm. Dịch âm đạo tiết ra trong chu kỳ kinh nguyệt của bạn là điều hoàn toàn bình thường. Trước kỳ kinh nguyệt, dịch âm đạo có màu trắng và chứa các tế bào niêm mạc tử cung đang bong ra khỏi cơ thể. Trong giai đoạn hoàng thể, lượng dịch âm đạo tiết ra nhiều hơn có thể giúp bôi trơn dễ dàng làm giảm cảm giác đau khi quan hệ. Dịch âm đạo tiết ra nhiều làm cảm thấy ẩm ướt nhanh chóng khi bị kích thích, khiến vùng kín nhạy cảm hơn bình thường,
2.3. Triệu chứng chướng bụng dưới trước kỳ kinh có thể tác động điểm G của bạn. Nhiều người có triệu chứng chướng vùng bụng dưới khi sắp đến kỳ kinh nguyệt. Sự thay đổi nồng độ hocmone estrogen và progesterone có thể gây ra tình trạng giữ nước, tạo ra cảm giác chướng bụng.Mặc dù cảm giác chướng bụng có thể gây khó chịu nhưng nó sẽ gây tác động lên điểm G của bạn nếu điểm G nằm ở vùng chậu hông. Và áp lực này khiến cho điểm G trở nên nhạy cảm hơn, là một phần lý do tại sao gần tới tháng lại ham muốn.2.4. Tình dục giúp giảm bớt hội chứng tiền kinh nguyệt. Hội chứng tiền kinh nguyệt thường xảy ra từ 5 đến 11 ngày trước khi hành kinh. Các triệu chứng bao gồm chuột rút, mệt mỏi đến thèm ăn và nổi mụn.Đạt cực khoái được cho là làm giảm các triệu chứng đau đớn về thể chất bằng cách giải phóng endorphin giúp thúc đẩy tâm trạng.Điều này không chỉ làm giảm triệu chứng chuột rút. Theo một nghiên cứu năm 2013, đau nửa đầu, triệu chứng có thể xuất hiện vào khoảng thời gian có kinh, thuyên giảm một phần hoặc hoàn toàn sau khi quan hệ tình dục.
Hội chứng tiền kinh nguyệt thường gây mệt mỏi
3. Bạn có thể mang thai nếu bạn quan hệ tình dục qua đường âm đạo?
Mang thai rất khó xảy ra nếu bạn quan hệ tình dục ngay trước kỳ kinh nguyệt. Như đã đề cập trước đây, thời gian dễ thụ thai nhất thường xảy ra khoảng 14 ngày trước khi bắt đầu kỳ kinh, thời điểm bạn rụng trứng.Nhưng điều này áp dụng chính xác nếu chu kỳ kinh nguyệt của bạn kéo dài trong 28 ngày. Một số người có chu kỳ kinh nguyệt chỉ kéo dài trong 21 ngày hay đến khoảng 35 ngày.Nếu bạn thường ra máu 21 ngày một lần, bạn có khoảng thời gian ngắn hơn giữa thời kỳ rụng trứng và chu kỳ kinh, có nghĩa là bạn có nhiều khả năng mang thai hơn vào tuần trước khi bắt đầu có kinh.Mang thai sẽ xảy ra trong hoặc vài ngày trước thời điểm rụng trứng, bởi vì trứng chỉ tồn tại trong khoảng 24 giờ sau khi được phóng và tinh trùng tồn tại trong cơ thể tối đa là năm ngày.Nếu bạn chưa muốn mang thai, bạn nên sử dụng biện pháp tránh thai để đề phòng trường hợp không mong muốn xảy ra.
4. Quan hệ tình dục có thể khiến bạn bắt đầu có kinh không?
Điều này chỉ có khả năng xảy ra nếu bạn sắp bắt đầu hành kinh, nghĩa là bạn quan hệ tình dục trong vòng một hoặc hai ngày trước. Khi bạn đạt cực khoái, máu dồn đến vùng sinh dục của bạn và điều này có thể kích thích bắt đầu của kỳ kinh.Các nghiên cứu cho rằng các hormone được tìm thấy trong tinh dịch có thể làm mềm cổ tử cung, kích thích hành kinh. Một giả thuyết khác liên quan đến cơn co thắt âm đạo khi quan hệ tình dục do dương vật chạm vào cổ tử cung. Khi cơn co thắt dừng lại, âm đạo giãn ra, niêm mạc tử cung có thể bắt đầu rụng.
Quan hệ tình dục ít có khả năng khiến bạn bắt đầu có kinh
5. Quan hệ khi gần tới tháng bạn nên lưu ý gì?
Bạn quan hệ tình dục thâm nhập gần ngày bắt đầu có kinh, đôi khi bạn sẽ bị rò rỉ một lượng máu nhỏ. Dưới đây là một số lời khuyên để giúp bạn chuẩn bị cho việc hành kinh có thể xảy ra khi đang quan hệ tình dục.Mang cốc nguyệt san. Hiện nay có một số loại cốc nguyệt san cho phép bạn quan hệ tình dục dù đang mang chúng mà không gây bất kỳ ảnh hưởng nào.Sử dụng bao cao su. Điều này mặc dù sẽ không ngăn được chảy máu, nhưng nó ngăn không cho lây bệnh truyền qua đường tình dục chưa được chẩn đoán giữa bạn và bạn tình. Ngoài ra, bao cao su cũng là phương pháp tránh thai an toàn.Dùng dầu bôi trơn. Dù đang ở giai đoạn nào của chu kỳ kinh nguyệt, nếu bạn cần bôi trơn thêm một chút, hãy dùng chất bôi trơn gốc nước. Bên cạnh là lựa chọn tốt nhất cho bao cao su, nó còn giúp giảm ma sát trong quá trình giao hợp.Không nên dùng băng vệ sinh khi quan hệ trong bất kỳ trường hợp nào.Giao tiếp với bạn tình của bạn. Nếu bạn lo lắng kỳ kinh nguyệt sẽ bắt đầu trong khi quan hệ tình dục, hãy nói trước với bạn tình. Miễn là cả hai bạn đều cảm thấy thoải mái và sử dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết, thì không có gì phải lo lắng. Kiểm soát khi quan hệ tình dục và đi chậm lại nếu bạn nhạy cảm hơn bình thường.Phụ nữ gần đến ngày kinh có ham muốn là điều hoàn toàn bình thường, bạn không nên cảm thấy xấu hổ hay mặc cảm. Những thay đổi nội tiết tố trong cơ thể là lý do tại sao chính con gái đến tháng lại ham muốn. Chia sẻ với bạn tình và sử dụng biện pháp tránh thai an toàn sẽ giúp bạn thoải mái hơn trong quan hệ trong những ngày này.
|
Why does desire increase as the month approaches?
It is common for women approaching their period to have increased libido. It may not happen to everyone, but the phenomenon of feeling hot and irritated during the time before menstruation is not uncommon.
1. Is it normal for women to have sexual desire as they approach their period?
Feeling increased sexual desire in the days before your period is completely normal, whether this happens monthly or occasionally. In fact, there have been several studies that have found an increase in sexual desire. want sex close to ovulation (about two weeks before your period starts). But there is very little research on how many people feel sexual desire as they approach their period. Just know that you are definitely not alone in going through this.
Ovulation time
2. Why do you feel desire when the month is near?
Researchers have not yet determined the specific cause of this phenomenon. But estrogen and testosterone hormone levels are thought to play an important role, with hormone changes likely causing an increase in sexual desire. Several factors are believed to increase desire closer to menstruation.2.1. Reduces the risk of pregnancy before menstruation. Psychology is an important factor affecting sexual activity. The chance of getting pregnant is highest when having sex one to two days before ovulation. Having sex in the days before menstruation is a safe period, reducing the possibility of pregnancy. This is probably the influencing factor that makes you feel more comfortable and increases your desire to have sex. However, it is important to remember that it is still possible to conceive at this time even though the odds are very low. If you do not want to have children, taking contraceptive measures is extremely necessary.2.2. Vaginal discharge increases sensitivity. Vaginal discharge during your menstrual cycle is completely normal. Before menstruation, vaginal fluid is white and contains uterine lining cells that are shedding from the body. During the luteal phase, more vaginal fluid secretion can help lubricate easily and reduce pain during intercourse. Vaginal fluid secretion makes you feel wet quickly when stimulated, making the private area more sensitive than usual.
2.3. Lower abdominal bloating before your period can affect your G-spot. Many people have symptoms of bloating in the lower abdomen when their period is approaching. Changes in estrogen and progesterone hormone levels can cause water retention, creating a feeling of bloating. Although the feeling of bloating can be uncomfortable, it will affect your G-spot if your G-spot located in the pelvis. And this pressure makes the G-spot more sensitive, which is part of the reason why it's so desirable closer to the month.2.4. Sex helps relieve premenstrual syndrome. Premenstrual syndrome usually occurs 5 to 11 days before menstruation. Symptoms range from cramps and fatigue to food cravings and acne. Orgasm is thought to reduce painful physical symptoms by releasing mood-boosting endorphins. This not only reduces cramp symptoms. According to a 2013 study, migraines, symptoms of which can appear around the time of menstruation, are partially or completely relieved after sex.
Premenstrual syndrome often causes fatigue
3. Can you get pregnant if you have vaginal sex?
Pregnancy is very unlikely if you have sex right before your period. As mentioned previously, your most fertile time usually occurs about 14 days before the start of your period, when you ovulate. But this applies exactly if your menstrual cycle lasts for 28 days. day. Some people have menstrual cycles that last as little as 21 days or as long as 35 days. If you usually bleed every 21 days, you have a shorter time between ovulation and your period, which means You're more likely to get pregnant the week before your period starts. Pregnancy happens during or a few days before ovulation, because the egg is only viable for about 24 hours after release and sperm is viable. stay in the body for a maximum of five days. If you don't want to get pregnant, you should use birth control to prevent unwanted situations from happening.
4. Can sex make you start your period?
This is only likely to happen if you are about to start your period, meaning you had sex within the last day or two. When you have an orgasm, blood rushes to your genital area and this can stimulate the start of your period. Studies suggest that hormones found in semen can soften the cervix, stimulating menstruation. Another theory involves vaginal contractions during sex caused by the penis touching the cervix. When contractions stop, the vagina relaxes, and the uterine lining may begin to fall off.
Having sex is less likely to cause you to start your period
5. What should you pay attention to when having sex when your month is near?
If you have penetrative sex close to the start of your period, you will sometimes leak a small amount of blood. Here are some tips to help you prepare for your period that may occur during sex. Wear a menstrual cup. Currently, there are some types of menstrual cups that allow you to have sex while wearing them without causing any effects. Use condoms. Although this will not stop bleeding, it does prevent the transmission of undiagnosed sexually transmitted diseases between you and your partner. In addition, condoms are also a safe method of contraception. Use lubricant. No matter what stage of your menstrual cycle you're in, if you need a little extra lubrication, use a water-based lubricant. Besides being the best choice for condoms, it also helps reduce friction during intercourse. Do not use tampons during sex under any circumstances. Communicate with your partner. If you're worried your period will start during sex, tell your partner ahead of time. As long as you both feel comfortable and use the necessary protection, there is nothing to worry about. Take control during sex and slow down if you are more sensitive than usual. It is completely normal for women to have sexual desires close to their period, you should not feel embarrassed or guilty. Hormonal changes in the body are the reason why menstruating girls become sexually aroused. Sharing with your partner and using safe contraception will help you be more comfortable during sex these days.
|
vinmec
|
Mẹ bầu cần làm gì khi thai nhi nấc cụt?
1. Thai nhi nấc cụt là do đâu?
Mẹ có thể cảm nhận được rõ ràng những cử động của thai nhi vào khoảng tam cá nguyệt thứ 2 và thứ 3. Cảm giác khi con bị nấc cụt là lúc mẹ ngồi yên thì thấy có sự co thắt theo nhịp trong vùng bụng. Khi mẹ đặt tay lên bụng thì cảm nhận như tiếng tim đang đạp hay là tiếng gõ đều đều. Khác biệt với nấc cụt, hiện tượng thai máy diễn ra vào 3 tháng giữa hoặc cử động thai diễn ra vào 3 tháng cuối lại không đều như vậy, mà sẽ lúc nhanh lúc chậm cũng như xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau phụ thuộc vị trí tay chân của thai nhi.
Nguyên nhân thai nhi nấc cụt được nhận đinh như sau:
– Do chuyển động bất thường của cơ hoành: Cũng giống với người lớn thì em bé trong bụng cũng bị nấc cụt do sự chuyển động của cơ hoành đấy mẹ ạ. Bởi vì các cơ quan trong cơ thể chưa được hoàn thiện cho nên em bé chưa thể cân bằng được nhịp nuốt.
Nguyên nhân thai nhi nấc cụt là do sự chuyển động bất thường của cơ hoành hoặc dây rốn bị chèn ép
– Do dây rốn bị chèn ép: Mặc dù nấc cụt là một phản xạ vô cùng bình thường của cơ thê nhưng nếu như khoảng trong tuần thứ 32 mà mẹ thấy em bé trong bụng bị nấc cụt thời gian dài thì có thể nguyên nhân xuất phát từ dây rốn đang bị chèn ép. Khi dây rốn bị chèn ép sẽ khiến cho lượng oxy cung cấp bị giảm đi, cho nên dẫn đến tình trạng em bé nấc cụt trong thời gian kéo dài. Những lúc như vậy, mẹ hãy để ý xem chuyển động của thai nhi có điều gì bất thường hay không, có bị kém không và ngay lập tức gặp bác sĩ để tìm ra đúng nguyên nhân để được xử lý kịp thời.
2. Thai nhi nấc cụt có biểu hiện như thế nào?
Khi thai nhi bị nấc cụt, mẹ bầu có thể nhận biết qua một số dấu hiệu cơ bản sau đây:
– Nhịp điệu: Thai nhi khi bị nấc cụt sẽ có biểu hiện là những cú giật nhẹ ở vùng bụng dưới. Khi mẹ bầu đặt tay lên bụng sẽ cảm nhận thấy rung động như là tiếng tim đang đập hoặc tiếng gõ đều đều.
– Thời gian: Thời gian trung bình cho mỗi cơn nấc cụt là khoảng từ 3 đến 15 phút trên một cơn. Một ngày con có thể có từ một đến vài cơn nấc xuất hiện. Nhiều mẹ bầu có thể dễ dàng cảm nhận được cơn nấc của em bé trong suốt quá trình mang thai nhưng cũng có nhiều mẹ đã nói rằng chưa biết biểu hiện nấc của con mình như thế nào. Đây cũng là điều hoàn toàn bình thường, vì vậy nếu không cảm nhận được con bị nấc cụt nhưng cử động của con vẫn bình thường thì các mẹ bầu cũng đừng lo lắng.
Thời gian nấc cụt của thai nhi khoảng từ 3 đến 15 phút trên một cơn
– Thời điểm: Thời điểm nấc có thể xuất hiện vào bất kỳ lúc nào, không kể ngày hay đêm. Mẹ bầu có thể nhìn thấy hình ảnh con nấc thông qua siêu âm thai nhi.
– Mức độ: Ở vào ba tháng giữa thai kỳ, mức độ của thai máy và khi bé bị nấc đều sẽ cảm nhận được nhẹ nhàng như nhau. Nhưng khi đến 3 tháng cuối thì sẽ có sự khác biệt rất lớn giữa cử động thai và khi nấc. Bé bị nấc biểu hiện vẫn nhẹ nhàng còn với thai máy thì bé cử động rất mạnh, đôi khi mẹ có thể nhìn thấy dấu bàn tay, bàn chân xuất hiện trên cả thành bụng của mẹ.
3. Mẹ bầu cần làm gì khi thai nhi nấc cụt?
Những nguyên nhân gây ra tình trạng thai nhi nấc cụt đều không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi ngoại trừ nguyên nhân xuất phát từ dây rốn bị chèn ép. Khi em bé trong bụng bỗng nhiên bị nấc cụt đột ngột giật mạnh hơn, kéo dài kết hợp với những triệu chứng bất thường khác thì mẹ bầu nên đi khám càng sớm càng tốt. Một số phương pháp giúp thai nhi đỡ nấc như sau:
– Mẹ nên xây dựng và duy trì cho mình một chế độ ăn khoa học, nghỉ ngơi thường xuyên.
– Nếu như tần suất xuất hiện cơn nấc tăng lên, mẹ bầu có thể thử thay đổi tư thế. Ví dụ: từ nằm thẳng chuyển sang nằm nghiêng, hoặc đứng dậy đi lại nhẹ nhàng một chút. Việc thay đổi tư thế của mẹ có thể giúp thai dễ chịu hơn và giảm bị hiện tượng nấc cụt.
3.2 Chế độ dinh dưỡng trong 3 tháng cuối thai kỳ
3 tháng cuối thai kỳ không chỉ là quãng thời gian mà em bé sẽ phát triển nhanh nhất mà còn là thời điểm cơ thể của mẹ cần chuẩn bị cho công cuộc vượt cạn. Chế độ dinh dưỡng trong 3 tháng cuối thai kỳ mẹ cần lưu ý đó là:
– Bổ sung chất đạm: Chất đạm không chỉ giúp cho thai nhi phát triển khỏe mạnh hơn mà còn giúp đẩy mạnh quá trình sản xuất sữa mẹ cho nên các mẹ không thể bỏ qua protein trong chế độ ăn uống đâu nhé. Đạm động vật có thể được bổ sung thông qua cac thực phẩm như thịt, cá, trứng sữa còn đạm thực vật thì có nhiều trong các loại như hạt bí, hướng dương, hạt đậu…
– Chất béo: Mẹ nên ưu tiên sử dụng những loại thực phẩm cung cấp chất béo lành mạnh như là dầu ôliu, bơ đậu phộng hay các loại hạt tự nhiên thay vì những chất béo bão hòa từ các loại thức ăn nhanh.
– Tinh bột: Là dưỡng chất không thể thiếu nhưng các mẹ cũng không nên nạp quá nhiều vào cơ thể trong những tháng cuối thai kỳ. Mỗi ngày mẹ bầu chỉ nên tiếp nạp vào cơ thể lượng tinh bột vừa đủ từ gạo, ngũ cốc, khoai, sắn… để tránh nguy cơ gây nên tiểu đường thai kỳ.
– Chất xơ: Vào tháng thứ 8 của thai kỳ, mẹ bầu có thể gặp phải một số triệu chứng như là táo bón, ợ nóng, khó tiêu. Vậy nên việc bổ sung thêm chất xơ từ rau củ là vô cùng cần thiết
Mẹ bầu cần bổ sung các dưỡng chất như chất đạm, chất béo, chất xơ, tinh bột, các loại vitamin và khoáng chất trong 3 tháng cuối thai kỳ
– Các loại vitamin, khoáng chất: Vitamin C, sắt canxi là những chất vô cùng thiết yếu giúp chi thai nhi phát triển xương mạnh khỏe. Bởi vì, khi sinh con canxi từ cơ thể mẹ sẽ chuyển qua con cho nên việc bổ sung thêm canxi còn giúp người mẹ giảm được nguy cơ loãng xương sau này. Các chất này có thể được bổ sung thông qua hoa quả, rau xanh, đậu phụ.
3.2 Chế độ tập luyện trong 3 tháng cuối thai kỳ
Mẹ không nên vận động mạnh quá nhiều vào giai đoạn những tháng cuối của thai kỳ, tuy nhiên mẹ vẫn có thể đị bộ và tập luyện yoga nhẹ nhàng. Trước khi tập luyện, mẹ nên hỏi ý kiến của bác sĩ xem với tình hình sức khỏe như hiện tại thì những bài tập mà mẹ đang tham gia có làm ảnh hưởng gì hay không.
Mặc dù đây là giai đoạn mà cơ thể của mẹ đã vô cùng nặng nề, thai nhi tinh nghịch hơn nhung không đồng nghĩa với việc mẹ nên ngồi im một chỗ, chỉ trừ những mẹ bầu rơi vào các trường hợp đặc biệt. Vận động sẽ giúp cho khí huyết được lưu thông, quá trình vượt cạn diễn ra dễ dàng hơn nên mẹ không nên bỏ qua nhé.
Vào 3 tháng cuối thai kỳ mẹ vẫn có thể tham gia các bài tập yoga cho bà bầu và đi bộ nhẹ nhàng
|
What should pregnant mothers do when their fetus hiccups?
1. What is the cause of fetal hiccups?
Mothers can clearly feel the movements of the fetus around the 2nd and 3rd trimesters. The feeling when the baby has hiccups is when the mother sits still and sees rhythmic contractions in the abdomen. When the mother puts her hand on her belly, she feels like her heart is beating or a steady tapping sound. Different from hiccups, the phenomenon of fetal movements occurring in the second 3 months or fetal movements occurring in the last 3 months is not so regular, but will be sometimes fast and slow as well as appear in many different locations depending on position of the fetus's arms and legs.
The causes of fetal hiccups are identified as follows:
– Due to abnormal movements of the diaphragm: Just like adults, babies in the womb also have hiccups due to the movement of the diaphragm, mom. Because the body's organs are not yet complete, the baby cannot balance the swallowing rhythm.
The cause of fetal hiccups is due to abnormal movement of the diaphragm or compression of the umbilical cord
- Due to compression of the umbilical cord: Although hiccups are an extremely normal reflex of the body, if around the 32nd week the mother sees the baby in her womb hiccuping for a long time, the cause may be originates from the umbilical cord being compressed. When the umbilical cord is compressed, the amount of oxygen supplied will be reduced, leading to the baby hiccuping for a long time. At such times, mothers should pay attention to see if there is anything unusual about the fetus's movements, whether they are poor or not, and immediately see a doctor to find out the correct cause for timely treatment.
2. What are the symptoms of fetal hiccups?
When the fetus has hiccups, pregnant mothers can recognize it through some of the following basic signs:
– Rhythm: When the fetus hiccups, it will show signs of slight jerking in the lower abdomen. When a pregnant mother puts her hand on her belly, she will feel vibrations like the sound of a beating heart or a steady knocking sound.
– Time: The average time for each hiccup is about 3 to 15 minutes per episode. A day your baby may have from one to several hiccups. Many pregnant mothers can easily feel their baby's hiccups during pregnancy, but there are also many mothers who say they do not know how their baby's hiccups appear. This is also completely normal, so if you don't feel your baby hiccuping but his movements are still normal, pregnant mothers don't worry.
The duration of fetal hiccups ranges from 3 to 15 minutes per episode
– Time: Hiccups can appear at any time, regardless of day or night. Pregnant mothers can see images of their baby's hiccups through fetal ultrasound.
– Level: In the second trimester of pregnancy, the level of fetal movement and the baby's hiccups will feel equally gentle. But when it comes to the last 3 months, there will be a huge difference between fetal movements and hiccups. Baby hiccups appear gently, but with ectropion, the baby moves very strongly, sometimes the mother can see hand and foot prints appearing on the mother's abdominal wall.
3. What should pregnant mothers do when their fetus hiccups?
The causes of fetal hiccups do not affect the health of the fetus except for the cause of umbilical cord compression. When the baby in the womb suddenly has hiccups that suddenly become stronger and last longer combined with other unusual symptoms, the pregnant mother should see a doctor as soon as possible. Some methods to help the fetus relieve hiccups are as follows:
– Mothers should build and maintain a scientific diet and rest regularly.
– If the frequency of hiccups increases, pregnant mothers can try changing positions. For example, change from lying flat to lying on your side, or stand up and walk around a bit. Changing the mother's position can help the fetus feel more comfortable and reduce hiccups.
3.2 Nutrition in the last 3 months of pregnancy
The last 3 months of pregnancy are not only the time when the baby will develop the fastest, but also the time when the mother's body needs to prepare for labor. Nutrition in the last 3 months of pregnancy that mothers need to pay attention to is:
– Supplement protein: Protein not only helps the fetus develop healthier but also helps promote breast milk production, so mothers cannot ignore protein in their diet. Animal protein can be supplemented through foods such as meat, fish, eggs, and milk, while plant protein is found in foods such as pumpkin seeds, sunflower seeds, beans, etc.
– Fat: Mothers should prioritize using foods that provide healthy fats such as olive oil, peanut butter or natural nuts instead of saturated fats from fast foods.
– Starch: It is an indispensable nutrient, but mothers should not take too much into their bodies during the last months of pregnancy. Every day, pregnant mothers should only take in enough starch from rice, cereals, potatoes, cassava... to avoid the risk of causing gestational diabetes.
– Fiber: In the 8th month of pregnancy, pregnant mothers may experience some symptoms such as constipation, heartburn, and indigestion. So adding fiber from vegetables is extremely necessary
Pregnant mothers need to supplement nutrients such as protein, fat, fiber, starch, vitamins and minerals in the last 3 months of pregnancy.
– Vitamins and minerals: Vitamin C, iron and calcium are extremely essential substances that help the fetus develop strong and healthy bones. Because, when giving birth, calcium from the mother's body will be transferred to the baby, so supplementing calcium also helps the mother reduce the risk of osteoporosis later. These substances can be supplemented through fruits, vegetables, and tofu.
3.2 Exercise regimen in the last 3 months of pregnancy
Mothers should not exercise too much during the last months of pregnancy, but they can still walk and practice light yoga. Before exercising, mothers should ask their doctor's opinion to see if the exercises they are participating in will have any effect on their current health situation.
Although this is a period when the mother's body is extremely heavy and the fetus is more mischievous, it does not mean that the mother should sit still, except for pregnant mothers who fall into special cases. Exercise will help blood circulate and make the labor process easier, so mothers should not ignore it.
In the last 3 months of pregnancy, mothers can still participate in yoga exercises for pregnant women and light walking
|
thucuc
|
Thiếu máu cơ tim yên lặng: Những điều cần biết
Thiếu máu cơ tim yên lặng là căn bệnh nguy hiểm vì bệnh tiến triển âm thầm, làm tăng nguy cơ tử vong do nhồi máu cơ tim. Do vậy, việc phát hiện và điều trị sớm bệnh tim thiếu máu sẽ giúp giảm nguy cơ gặp phải những biến chứng khó lường của bệnh.
1. Thiếu máu cơ tim yên lặng là gì?
Thiếu máu cơ tim yên lặng (thiếu máu cơ tim thầm lặng) là tình trạng cơ tim không được cung cấp đủ lượng máu giàu oxy để nuôi dưỡng nhưng không có triệu chứng điển hình là đau thắt ngực hay các triệu chứng tương đương như khó thở, vã mồ hôi, buồn nôn,... Cơn đau tim do thiếu máu cơ tim xảy ra khi động mạch vành bị co thắt, tắc hẹp hoặc nứt vỡ mảng xơ vữa làm xuất hiện cục máu đông gây gián đoạn dòng máu lưu thông qua động mạch vành.Những người bị thiếu máu cơ tim yên lặng thường có khả năng chịu đau cao hơn và dung nạp với kích thích đau tốt hơn so với người bình thường. Cũng có thể do bệnh nhân lớn tuổi, nhiều bệnh nền kèm theo (như đái tháo đường có biến chứng thần kinh) nên làm biến thể cơn đau, làm bệnh nhân khó nhận biết và đến khám. Vì vậy, người bệnh thường khó phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm để điều trị kịp thời, hiệu quả.Thiếu máu cơ tim có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim và suy tim, dễ gây tử vong. Thiếu máu cơ tim thầm lặng nguy hiểm hơn thiếu máu cơ tim có triệu chứng vì bệnh khó phát hiện. Đây cũng là lý do giải thích vì sao nguy cơ tử vong ở người bị thiếu máu cơ tim yên lặng cao gấp 3 lần so với người bị thiếu máu cơ tim thông thường. Trong trường hợp bệnh nhân may mắn sống sót cũng có thể để lại nhiều di chứng nghiêm trọng, gây ảnh hưởng nặng nề tới chất lượng sống sau này.
2. Đối tượng dễ mắc thiếu máu cơ tim yên lặng
Những đối tượng có nguy cơ cao mắc thiếu máu cơ tim yên lặng gồm:Bệnh nhân đau thắt ngực ổn định mạn tính và người có tiền sử bệnh không ổn định;Mắc bệnh động mạch vành nặng: Xơ vữa, vôi hóa, nứt vỡ hoặc co thắt đột ngột;Bị bệnh đái tháo đường: Khi lượng đường trong máu tăng cao, các dây thần kinh bị tổn thương làm cho các dấu hiệu cảnh báo thiếu máu cơ tim trở nên mờ nhạt hơn, khiến bệnh nhân khó phát hiện sớm;Người lớn tuổi;Người có ngưỡng chịu đau cao;Thường xuyên hút thuốc lá, ít tập thể dục, thừa cân;Phụ nữ tiền mãn kinh;Bị tăng huyết áp lâu năm;Có tiền sử nhồi máu cơ tim;Người đã từng phẫu thuật mạch vành.
Người lớn tuổi là một trong những đối tượng mắc bệnh thiếu máu cơ tim yên lặng
3. Dấu hiệu nhận biết thiếu máu cơ tim yên lặng
Bệnh thiếu máu cơ tim yên lặng dễ dàng nhận thấy trên điện tâm đồ hoặc siêu âm tim. Tuy nhiên, rất khó để người bệnh nhận ra mình đang mắc bệnh vì bệnh không có triệu chứng điển hình là các cơn đau thắt ngực. Dù vậy, bệnh vẫn có một số dấu hiệu cảnh báo mờ nhạt mà người bệnh cần đặc biệt chú ý như:Cơ thể đột nhiên yếu đi, mệt mỏi, uể oải, kiệt sức;Có cảm giác khó chịu ở ngực, ngực cảm thấy như có vật nặng đè ép trong vài phút, có thể biến mất hoàn toàn hoặc tái diễn nhiều lần;Có cảm giác khó chịu ở các vùng trên của cơ thể: Đau một hoặc cả 2 cánh tay, đau lưng, hàm hoặc cổ;Khó thở;Ợ nóng, khó tiêu, buồn đi cầu nhưng không đi được;Buồn nôn, chóng mặt, choáng váng, đổ mồ hôi lạnh vùng đầu - cổ.Khi nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào kể trên, người bệnh nên đi bệnh viện kiểm tra sớm để có thể phát hiện kịp thời nếu không may mắc bệnh và có biện pháp can thiệp điều trị sớm.
4. Chẩn đoán thiếu máu cơ tim yên lặng
Thực hiện chẩn đoán thiếu máu cơ tim thầm lặng bằng một trong các phương pháp sau theo chỉ định của bác sĩ:Điện tâm đồ di động;Chụp cắt lớp vi tính hệ động mạch vành;Điện tâm đồ gắng sức;Xạ hình tưới máu tim;Siêu âm tim gắng sức;Theo dõi ECG lưu động.
5. Điều trị thiếu máu cơ tim yên lặng
Tất cả bệnh nhân thiếu máu cơ tim yên lặng có tiền sử bệnh tim mạch cần được dự phòng thứ phát thích hợp: Kháng tiểu cầu bằng Aspirin, kiểm soát cao huyết áp và đái tháo đường nếu có,...;Thay đổi lối sống: Ngừng hút thuốc lá, áp dụng một chế độ ăn uống đặc biệt, tăng cường tập luyện thể dục thể thao và giảm cân nếu bị thừa cân, béo phì;Sử dụng thuốc Chẹn beta, chẹn kênh calci, nitrates,... hay kết hợp các loại thuốc này theo chỉ định của bác sĩ;Tái tưới máu mạch vành trong một số trường hợp đặc biệt theo chỉ định của bác sĩ.
6. Biện pháp phòng ngừa biến chứng thiếu máu cơ tim yên lặng
Để giảm nguy cơ biến chứng do thiếu máu cơ tim, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ chỉ định của bác sĩ, kết hợp điều chỉnh lối sống theo hướng khoa học, lành mạnh. Một số lưu ý quan trọng gồm:Tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ: Bệnh nhân phải uống đúng, đủ các loại thuốc theo đơn của bác sĩ và định kỳ kiểm tra sức khỏe nhằm theo dõi tiến triển của bệnh;Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh: Tránh ăn mỡ, da, nội tạng động vật, thịt đỏ (lợn, bò, dê), lòng đỏ trứng, đồ ăn nhanh, thực phẩm đóng gói, đồ ngọt,... Thay vào đó, nên tăng cường ăn ngũ cốc nguyên hạt, rau, củ, quả tươi, cá, thịt gia cầm, đạm thực vật,... Bên cạnh đó, bệnh nhân thiếu máu cơ tim nên ăn nhạt, hạn chế thực phẩm nhiều muối như dưa cà muối, cá hộp, thịt hộp,... và tránh khói thuốc lá, hạn chế uống rượu bia, cà phê,...;Tăng cường rèn luyện sức khỏe: Tập luyện thể dục đều đặn giúp tăng lưu thông máu, phát triển các mạch máu mới đi tới nuôi dưỡng tế bào cơ tim. Bệnh nhân thiếu máu cơ tim nên đi bộ 30 - 60 phút/ngày, ban đầu tập nhẹ nhàng, sau tăng dần tốc độ và quãng đường di chuyển. Nếu bị thiếu máu cơ tim nhẹ, người bệnh có thể chọn các môn thể thao cần nhiều sức hơn như bơi lội, đạp xe, cầu lông, bóng bàn,...
Duy trì một chế độ ăn lành mạnh, thể dục đều đặn sẽ giúp hạn chế bệnh thiếu máu cơ tim yên lặng
Bệnh thiếu máu cơ tim yên lặng có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, gây di chứng suốt đời hoặc dẫn tới tử vong. Vì vậy, khi có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào, người bệnh nên đi khám để được chẩn đoán chính xác và can thiệp điều trị kịp thời. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả trị bệnh, giảm nguy cơ biến chứng.
Bệnh suy tim là gì? Cách chữa bệnh suy tim
|
Silent myocardial ischemia: What you need to know
Silent myocardial ischemia is a dangerous disease because it progresses silently, increasing the risk of death from myocardial infarction. Therefore, early detection and treatment of ischemic heart disease will help reduce the risk of unpredictable complications of the disease.
1. What is silent myocardial ischemia?
Silent myocardial ischemia (silent myocardial ischemia) is a condition in which the heart muscle is not supplied with enough oxygen-rich blood for nourishment but does not have the typical symptoms of angina or equivalent symptoms such as difficulty breathing. breathing, sweating, nausea, etc. A heart attack due to myocardial ischemia occurs when the coronary arteries become spasmed, narrowed or ruptured atherosclerotic plaques, causing blood clots to appear, disrupting blood flow. through the coronary artery. People with silent myocardial ischemia often have a higher pain tolerance and better tolerance to painful stimuli than normal people. It is also possible that the patient is older and has many underlying diseases (such as diabetes with neurological complications), which causes variations in pain, making it difficult for the patient to recognize and seek medical attention. Therefore, it is often difficult for patients to detect the disease in its early stages for timely and effective treatment. Myocardial ischemia can lead to arrhythmia, myocardial infarction and heart failure, easily causing death. Silent myocardial ischemia is more dangerous than symptomatic myocardial ischemia because the disease is difficult to detect. This is also the reason why the risk of death in people with silent myocardial ischemia is 3 times higher than in people with normal myocardial ischemia. In case the patient is lucky enough to survive, it can also leave many serious sequelae, seriously affecting the quality of life later.
2. Subjects susceptible to silent myocardial ischemia
Subjects at high risk of silent myocardial ischemia include: Patients with chronic stable angina and people with a history of unstable disease; Severe coronary artery disease: Atherosclerosis, calcification, rupture or sudden spasms; Diabetes: When blood sugar levels increase, nerves are damaged, causing the warning signs of myocardial ischemia to become fainter, making it difficult for patients to detect. Early age; Older people; People with high pain threshold; Regular smokers, little exercise, overweight; Premenopausal women; Long-term hypertension; History of myocardial infarction; People who have ever had coronary artery surgery.
Elderly people are one of the subjects with silent myocardial ischemia
3. Signs of silent myocardial ischemia
Silent ischemic heart disease is easily seen on an electrocardiogram or echocardiogram. However, it is difficult for patients to realize that they have the disease because the disease does not have typical symptoms of angina attacks. However, the disease still has some faint warning signs that patients need to pay special attention to, such as: The body suddenly becomes weak, tired, sluggish, exhausted; There is a feeling of discomfort in the chest, chest pain. Feeling like a heavy object pressing on for a few minutes, may disappear completely or recur many times; There is a feeling of discomfort in the upper areas of the body: Pain in one or both arms, pain in the back, jaw or neck ;Difficulty breathing;Heartburn, indigestion, wanting to go to the toilet but not being able to go;Nausea, dizziness, lightheadedness, cold sweat in the head and neck area. When noticing any of the above symptoms, the patient should Go to the hospital for an early check-up so that if you are unlucky enough to get the disease, you can detect it promptly and have early intervention and treatment measures.
4. Diagnosis of silent myocardial ischemia
Diagnose silent myocardial ischemia using one of the following methods as prescribed by the doctor: Mobile electrocardiogram; Computed tomography of the coronary artery system; Exercise electrocardiogram; Perfusion scintigraphy heart; Stress echocardiography; Ambulatory ECG monitoring.
5. Treatment of silent myocardial ischemia
All patients with silent myocardial ischemia with a history of cardiovascular disease should receive appropriate secondary prevention: Antiplatelet with Aspirin, control of high blood pressure and diabetes if present,...; Change in lifestyle Life: Stop smoking, apply a special diet, increase exercise and lose weight if overweight or obese; Use beta blockers, calcium channel blockers, nitrates, etc. . or combine these drugs as prescribed by your doctor; Coronary revascularization in some special cases as prescribed by your doctor.
6. Measures to prevent complications of silent myocardial ischemia
To reduce the risk of complications due to myocardial ischemia, patients need to strictly comply with the doctor's instructions, combined with scientific and healthy lifestyle adjustments. Some important notes include: Comply with treatment as prescribed by the doctor: Patients must take correct and complete medications as prescribed by the doctor and periodically have health check-ups to monitor the progression of the disease; Maintain a healthy diet: Avoid eating fat, skin, animal organs, red meat (pig, beef, goat), egg yolks, fast food, packaged foods, sweets, etc. Therefore, you should increase your intake of whole grains, fresh vegetables, fruits, fish, poultry, vegetable protein, etc. Besides, patients with myocardial ischemia should eat bland foods and limit large amounts of food. salt such as pickled eggplant, canned fish, canned meat,... and avoid cigarette smoke, limit drinking alcohol, coffee,...; Increase physical exercise: Regular exercise helps increase blood circulation. blood circulation, developing new blood vessels to nourish heart muscle cells. Patients with myocardial ischemia should walk 30 - 60 minutes/day, exercise gently at first, then gradually increase speed and distance. If you have mild myocardial ischemia, you can choose sports that require more effort such as swimming, cycling, badminton, table tennis,...
Maintaining a healthy diet and regular exercise will help limit silent myocardial ischemia
Silent myocardial ischemia can cause many dangerous complications, causing lifelong sequelae or leading to death. Therefore, when there are any warning signs, patients should see a doctor for accurate diagnosis and timely treatment intervention. During treatment, patients need to strictly follow the doctor's instructions to ensure effective treatment and reduce the risk of complications.
What is heart failure? How to treat heart failure
|
vinmec
|
Lựa chọn địa chỉ xét nghiệm HIV - những gợi ý đáng để bạn lưu tâm
Mặc dù ngày nay, sự nâng cao hiểu biết về căn bệnh HIV đã giúp rào cản tâm lý cộng đồng với người bệnh đã được nới lỏng hơn, tuy nhiên đây vẫn là căn bệnh gây nên nỗi ám ảnh khôn nguôi. Lựa chọn địa chỉ xét nghiệm HIV tin cậy là cách tốt nhất để giải quyết lo lắng khi nghi ngờ lây nhiễm. Trong bài viết này, bạn sẽ có được thông tin cần thiết để tìm được nơi yên tâm làm xét nghiệm.
1. Những vấn đề cơ bản về xét nghiệm HIV
1.1. Các phương pháp xét nghiệm HIV phổ biến
Xét nghiệm nhiễm HIV là hình thức xác định một mẫu bệnh phẩm có dương tính với virus HIV không. Hiện nay có 3 phương pháp xét nghiệm HIV phổ biến được áp dụng là:- Xét nghiệm axit nucleic
Đây là xét nghiệm tìm kiếm sự hiện diện của virus HIV trong máu. Do chi phí xét nghiệm tương đối cao nên được khuyến nghị chỉ áp dụng khi có triệu chứng HIV sớm hoặc có nguy cơ cao với HIV. - Xét nghiệm kháng nguyên HIVMục đích của xét nghiệm nhằm tìm ra kháng nguyên của virus HIV. Khi virus xâm nhập vào cơ thể 2 - 4 tuần, hệ miễn dịch sẽ được kích hoạt và sinh ra kháng nguyên p24. Vì thế, sự có mặt của kháng nguyên này trong xét nghiệm có ý nghĩa chẩn đoán nhiễm HIV. - Xét nghiệm kháng thể
Xét nghiệm có độ nhạy cao trong tìm kiếm kháng thể HIV ở máu hoặc dịch tiết cơ thể. Tuy nhiên, chuyên gia y tế khuyến nghị lấy mẫu máu để làm xét nghiệm kháng thể vì có khả năng phát hiện HIV sớm hơn so với các loại dịch tiết.1.2. Thời điểm xét nghiệm HIV tốt nhất khi nào?
|
Choosing an HIV testing location - suggestions worth your attention
Although today, improved understanding of HIV disease has helped loosen community psychological barriers to patients, however, this is still a disease that causes endless obsession. Choosing a reliable HIV testing location is the best way to resolve concerns when you suspect infection. In this article, you will get the information you need to find a place to safely get tested.
1. Basic issues about HIV testing
1.1. Common HIV testing methods
HIV infection testing is a form of determining whether a patient sample is positive for the HIV virus. Currently, there are 3 popular HIV testing methods used: - Nucleic acid testing
This is a test that looks for the presence of the HIV virus in the blood. Due to the relatively high cost of testing, it is recommended to only apply when there are early HIV symptoms or there is a high risk of HIV. - HIV antigen test The purpose of the test is to find the antigen of the HIV virus. When the virus enters the body for 2 - 4 weeks, the immune system will be activated and produce the p24 antigen. Therefore, the presence of this antigen in the test is meaningful in diagnosing HIV infection. - Antibody test
The test is highly sensitive in finding HIV antibodies in blood or body fluids. However, medical experts recommend taking a blood sample to do an antibody test because it can detect HIV earlier than secretions.1.2. When is the best time to get tested for HIV?
|
medlatec
|
Triệu chứng K gan và cách phòng tránh ung thư gan
Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể và rất cần thiết cho sự sống, đóng một vai trò quan trọng trong hệ tiêu hóa. Ung thư gan hay K gan là bệnh lý ác tính, có tỷ lệ tử vong top đầu tại Việt Nam theo số liệu thống kê của Globocan 2020. Cùng tìm hiểu các yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư gan, triệu chứng K gan, và cách giúp bạn chủ động phòng tránh khỏi căn bệnh nguy hiểm này.
1. Ung thư gan là gì và nguy cơ gây bệnh
Ung thư gan là một bệnh lý ác tính tại gan do có sự xuất hiện của các tế bào ác tính phát triển bất thường và hình thành nên khối u tại đây.
Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư gan được phân loại thành 2 dạng nguy cơ là không thay đổi được và thay đổi được. Những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được bao gồm tuổi tác, giới tính, chủng tộc, tiền sử gia đình của một người.
Những yếu tố nguy cơ có thể làm gia tăng tiến triển thành ung thư gan bao gồm:
– Viêm gan virus mạn tính – Nhiễm trùng mạn tính với HBV (virus viêm gan B) hoặc HCV (virus viêm gan C).
Viêm gan virus mạn tính là yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư gan. Nắm bắt được các yếu tố nguy cơ sẽ giúp bạn chủ động kiểm soát, và phòng tránh để tránh gặp căn bệnh nguy hiểm này.
– Xơ gan khiến mô sẹo hình thành trong gan và làm tăng nguy cơ phát triển ung thư gan.
– Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: Sự tích tụ chất béo trong gan làm tăng nguy cơ mắc K gan.
– Bệnh tiểu đường: Những người mắc chứng rối loạn lượng đường trong máu này có nguy cơ mắc bệnh K gan cao hơn những người không mắc bệnh đái tháo đường.
– Tiêu thụ rượu quá mức khiến gan bị tổn thương không thể phục hồi.
– Tiếp xúc với aflatoxin – một loại chất độc do nấm mốc sinh ra.
– Sử dụng thuốc lá…
2. Tìm hiểu chi tiết các triệu chứng K gan
Các dấu hiệu và triệu chứng K gan thường không xuất hiện cho đến giai đoạn sau của bệnh, ở một số trường hợp các biểu hiện của bệnh có thể xuất hiện sớm hơn. Các triệu chứng cũng sẽ khác nhau ở mỗi người bệnh.
2.1 Triệu chứng điển hình của bệnh nhân mắc K gan
– Lòng trắng mắt của bạn chuyển sang màu vàng. Da của bạn chuyển sang màu vàng (ở người có màu da tối sẽ khó nhận thấy sự chuyển vàng trên da).
– Bạn cũng có thể bị ngứa da khi lượng bilirubin tiếp xúc với da quá mức.
– Nước tiểu sẫm màu hơn, phân nhạt màu hơn bình thường.
– Chán ăn, giảm cân mà không cần cố gắng, không rõ nguyên do.
– Cơ thể mệt mỏi, bạn sẽ cảm thấy không có năng lượng.
– Thường cảm thấy không khỏe hoặc sẽ có các triệu chứng như cúm.
– Cảm nhận thấy một khối u bên phải bụng của bạn.
– Bạn sẽ trở nên ốm yếu hơn nếu bạn bị viêm gan hoặc xơ gan
Lòng trắng mắt của bạn chuyển sang màu vàng. Da của bạn chuyển sang màu vàng là các dấu hiệu của ung thư gan do nồng độ bilirubin trong máu tăng cao
2.2 Các triệu chứng khác của K gan ảnh hưởng đến tiêu hóa
– Bạn có thể cảm thấy đau ở phía trên bên phải của bụng hoặc ở vai bên phải.
– Bạn có thể gặp triệu chứng khó tiêu chẳng hạn như cảm thấy no nhanh sau khi ăn.
– Bụng của bạn sưng to, căng phồng lên không liên quan đến thời điểm bạn ăn.
– Nồng độ canxi trong máu cao có thể gây táo bón, buồn nôn hoặc lú lẫn.
– Lượng đường trong máu thấp có thể gây mệt mỏi hoặc cảm thấy ngất xỉu.
– Ngực to hoặc tinh hoàn co lại ở nam giới.
– Số lượng hồng cầu cao có thể gây đỏ mặt…
2.3 Lưu ý quan trọng khi gặp triệu chứng hoặc dấu hiệu của K gan
Nhiều triệu chứng trong số này rất phổ biến và có thể là do các tình trạng khác nhau gây ra. Gặp các triệu chứng kể trên không chắc chắn có nghĩa là bạn bị ung thư gan. Nhưng điều quan trọng là bạn phải đi thăm khám, kiểm tra sớm. Nếu do ung thư gan gây ra, việc phát hiện sớm có thể giúp quá trình điều trị dễ dàng hơn.
3. Phòng tránh ung thư gan bằng cách làm giảm các yếu tố nguy cơ
Nhận biết sớm các yếu tố nguy cơ và chủ động kiểm soát sẽ giúp ích cho bạn tránh mắc căn bệnh nguy hiểm này. Ngoài ra, bệnh ung thư gan cũng có thể được ngăn ngừa bằng cách giảm tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ đã biết đối với căn bệnh này.
– Nên tiêm phòng vắc xin viêm gan B: Bởi vì viêm gan B mạn tính có thể dẫn đến xơ gan, ung thư gan nên việc chủng ngừa virus viêm gan B có thể bảo vệ mọi người khỏi bệnh ung thư gan do virus viêm gan B gây ra.
– Virus viêm gan B và C có thể lây lan từ người này sang người khác qua việc dùng chung kim tiêm, quan hệ tình dục không an toàn, qua sinh con. Vì vậy có thể chủ động phòng tránh nhiễm virus này bằng cách không dùng chung kim tiêm, quan hệ tình dục an toàn, lựa chọn các đơn vị thẩm mỹ, làm đẹp uy tín khi thực hiện các hình thức xăm nghệ thuật, xăm môi, xăm lông mày…
– Sàng lọc và xét nghiệm nhiễm HBV, HCV mạn tính: CDC khuyến nghị tất cả mọi người từ 18 tuổi trở lên nên xét nghiệm HBV, HCV ít nhất một lần trong đời và một số nhóm người nên xét nghiệm ở độ tuổi trẻ hơn và/ hoặc thường xuyên hơn.
– Điều trị viêm gan siêu vi: Nếu một người được phát hiện bị nhiễm HBV hoặc HCV mãn tính, các biện pháp điều trị và phòng ngừa có thể giúp làm chậm tổn thương gan và giảm nguy cơ ung thư.
– Hạn chế sử dụng rượu tối đa và ngừng hút thuốc lá, cai thuốc lá vĩnh viễn.
– Duy trì cân nặng khỏe mạnh, tránh tình trạng thừa cân, béo phì.
– Hạn chế tiếp xúc với hóa chất tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư gan.
– Điều trị, kiểm soát triệt để các bệnh lý làm tăng nguy cơ ung thư gan theo hướng dẫn của bác sĩ, thực hiện tái khám định kỳ theo chỉ định.
– Thực hiện tầm soát ung thư gan tại các bệnh viện uy tín, phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ, những dấu ấn ung thư sớm, giúp ích cho quá trình điều trị triệt căn hiệu quả.
|
Symptoms of liver cancer and ways to prevent liver cancer
The liver is the largest internal organ in the body and is essential for life, playing an important role in the digestive system. Liver cancer or liver cancer is a malignant disease, with the highest mortality rate in Vietnam according to statistics from Globocan 2020. Let's learn about the risk factors leading to liver cancer, symptoms of liver cancer, and how to help you proactively prevent this dangerous disease.
1. What is liver cancer and the risk of causing the disease
Liver cancer is a malignant disease in the liver due to the presence of malignant cells that grow abnormally and form tumors there.
Factors that can increase the risk of liver cancer are classified into two types of risk: unchangeable and modifiable. Risk factors that cannot be changed include a person's age, gender, race, and family history.
Risk factors that can increase progression to liver cancer include:
– Chronic viral hepatitis – Chronic infection with HBV (hepatitis B virus) or HCV (hepatitis C virus).
Chronic viral hepatitis is a risk factor for liver cancer. Understanding risk factors will help you proactively control and prevent this dangerous disease.
– Cirrhosis causes scar tissue to form in the liver and increases the risk of developing liver cancer.
– Non-alcoholic fatty liver disease: Fat accumulation in the liver increases the risk of liver cancer.
– Diabetes: People with this blood sugar disorder have a higher risk of liver disease than people without diabetes.
– Excessive alcohol consumption causes irreversible damage to the liver.
– Exposure to aflatoxins – a type of poison produced by mold.
– Using tobacco…
2. Learn in detail the symptoms of liver cancer
Signs and symptoms of liver cancer often do not appear until later stages of the disease; in some cases, symptoms of the disease may appear earlier. Symptoms will also be different for each patient.
2.1 Typical symptoms of patients with liver cancer
– The whites of your eyes turn yellow. Your skin turns yellow (in people with dark skin it will be difficult to see the yellow change on the skin).
– You may also experience itchy skin when excessive bilirubin comes into contact with the skin.
– Urine is darker, stools are lighter than usual.
– Loss of appetite, weight loss without trying, for unknown reasons.
– Your body is tired, you will feel no energy.
– Often feel unwell or will have flu-like symptoms.
– Feel a lump on the right side of your abdomen.
– You will become sicker if you have hepatitis or cirrhosis
The whites of your eyes turn yellow. Your skin turning yellow is a sign of liver cancer due to increased bilirubin levels in the blood
2.2 Other symptoms of liver cancer affecting digestion
– You may feel pain in the upper right side of your abdomen or in your right shoulder.
– You may experience symptoms of indigestion such as feeling full quickly after eating.
– Your stomach is swollen and distended regardless of when you eat.
– High blood calcium levels can cause constipation, nausea or confusion.
– Low blood sugar can cause fatigue or feeling faint.
– Enlarged breasts or shrunken testicles in men.
– High red blood cell count can cause facial redness…
2.3 Important notes when experiencing symptoms or signs of liver cancer
Many of these symptoms are very common and can be caused by different conditions. Experiencing the above symptoms does not necessarily mean you have liver cancer. But it is important that you go to the doctor and get tested early. If it is caused by liver cancer, early detection can make treatment easier.
3. Prevent liver cancer by reducing risk factors
Early recognition of risk factors and proactive control will help you avoid this dangerous disease. Additionally, liver cancer can also be prevented by reducing exposure to known risk factors for the disease.
– Hepatitis B vaccination is recommended: Because chronic hepatitis B can lead to cirrhosis and liver cancer, vaccination with the hepatitis B virus can protect people from liver cancer caused by the hepatitis virus. B caused.
– Hepatitis B and C viruses can be spread from person to person through sharing needles, unsafe sex, and childbirth. Therefore, you can proactively prevent infection with this virus by not sharing needles, having safe sex, and choosing reputable cosmetic and beauty units when performing artistic tattoos and lip tattoos. , tattooed eyebrows…
– Screening and testing for chronic HBV and HCV infection: CDC recommends that everyone 18 years of age and older be tested for HBV and HCV at least once in their lifetime, and some groups of people should be tested at a younger age and/or more often.
– Viral hepatitis treatment: If a person is found to be chronically infected with HBV or HCV, treatment and prevention measures can help slow liver damage and reduce the risk of cancer.
– Limit alcohol use as much as possible and stop smoking, quit smoking forever.
– Maintain a healthy weight, avoid overweight and obesity.
– Limit exposure to chemicals that have the potential to cause liver cancer.
– Thoroughly treat and control diseases that increase the risk of liver cancer according to doctor's instructions, and perform regular follow-up examinations as directed.
– Perform liver cancer screening at reputable hospitals, early detect risk factors and early signs of cancer, helping with effective radical treatment.
|
thucuc
|
Ăn để viêm loét dạ dày - tá tràng không nặng thêm
Bệnh loét dạ dày – tá tràng khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. Tỉ lệ mắc bệnh ở các nước là 5-10% dân số và trong suốt một đời người khả năng mắc bệnh loét dạ dày - tá tràng là 10%. Bệnh loét tá tràng gặp nhiều gấp 4 lần loét dạ dày, nhưng loét tá tràng thường là loét lành tính, còn loét dạ dày một số trường hợp diễn biến đến ác tính.
Triệu chứng thường thấy khi viêm loét dạ dày - tá tràng là: vùng bụng trên (thượng vị) đau, ợ hơi, ợ chua, nóng rát, đau từng cơn lúc đói hoặc vào ban đêm. Bệnh nhân có thể buồn nôn, đầy bụng, chậm tiêu. Người bệnh thường bị đau khi công việc căng thẳng, lo lắng nhiều, buồn rầu, tức giận hoặc sợ hãi, nhất là khi ăn uống thất thường, không đúng bữa, không được nghỉ ngơi. Khi ăn vào, cơn đau có thể dịu đi nếu là loét dạ dày. Tuy nhiên, nếu là loét tá tràng có thể sau ăn lại đau tăng.
Chế độ ăn trong bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng theo tiêu chí nương nhẹ chức năng dạ dày, làm giảm tiết dịch vị, giảm kích thích, để vết thương chóng lành và giảm đau.
Nguyên tắc của chế độ ăn: Dùng thức ăn có tính chất bọc, hút, thấm niêm mạc dạ dày như gạo tẻ, bánh mỳ. Thức ăn phải mềm, được chế biến nhừ, ít có tác dụng cơ giới bằng cách hạn chế thực phẩm có nhiều sợi xơ, không nên để thức ăn nóng quá hay lạnh quá. Ăn những thức ăn giảm tiết dịch vị: chất ngọt, chất béo ít gây tiết dịch vị; thịt nạc, cá nạc gây tiết nhiều dịch vị cho nên không ăn quá nhiều thịt, cá, nước dùng thịt. Ăn thành nhiều bữa nhỏ, có thể ăn thêm các bữa phụ vào lúc 10 giờ, 15 giờ và 22 giờ. Sau khi ăn xong cần có chế độ nghỉ ngơi.
Những thức ăn nên dùng: Cháo, cơm, bánh mỳ, các loại khoai luộc chín hoặc nấu nhừ; Thịt nạc, cá hấp, luộc, om; Lá rau non: luộc hoặc nấu canh, quả chín ngọt; Đường, sữa, bánh mứt kẹo, mật ong; Thức uống: nước lọc, nước chè xanh.
Thức ăn không nên dùng:
Bún, dưa cà, hành muối, các loại thức ăn nguội; Các loại gia vị, nước sốt đậm đặc; Không dùng thức ăn chua, quả chua; Bỏ hẳn rượu, thuốc lá.
|
Eat to prevent gastric and duodenal ulcers from getting worse
Gastric and duodenal ulcers are quite common in the world and in Vietnam. The incidence of the disease in many countries is 5-10% of the population and during a person's lifetime the chance of getting a gastric and duodenal ulcer is 10%. Duodenal ulcers are four times more common than gastric ulcers, but duodenal ulcers are usually benign ulcers, while gastric ulcers in some cases progress to malignancy.
Common symptoms of gastric and duodenal ulcers are: pain in the upper abdomen (epigastric), belching, heartburn, burning, intermittent pain when hungry or at night. Patients may experience nausea, bloating, and slow digestion. Patients often have pain when they are stressed at work, worried a lot, sad, angry or scared, especially when they eat irregularly, do not have regular meals, or do not rest. When eaten, the pain may subside if it is a stomach ulcer. However, if it is a duodenal ulcer, the pain may increase after eating.
Diet in gastric and duodenal ulcers is based on the criteria of soothing stomach function, reducing gastric secretion, reducing irritation, allowing wounds to heal quickly and reducing pain.
Principles of the diet: Use foods that have the properties of covering, absorbing, and absorbing the stomach lining such as plain rice and bread. Food must be soft, well-processed, with little mechanical effect by limiting foods with a lot of fiber, and food should not be too hot or too cold. Eat foods that reduce gastric secretion: sweeteners and fats cause less gastric secretion; Lean meat and lean fish cause a lot of gastric juice, so don't eat too much meat, fish, or meat broth. Eat many small meals, you can eat additional meals at 10:00, 15:00 and 22:00. After eating, you need to rest.
Recommended foods: Porridge, rice, bread, boiled or lightly cooked potatoes; Lean meat, steamed, boiled, braised fish; Young vegetable leaves: boiled or cooked in soup, ripe fruits are sweet; Sugar, milk, confectionery, honey; Drinks: filtered water, green tea.
Foods you should not eat:
Vermicelli, pickled tomatoes, pickled onions, cold foods; Spices, thick sauces; Do not use sour foods or sour fruits; Quit alcohol and tobacco completely.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Labavie
Thuốc Labavie chính là nhóm thuốc được để bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa, tăng cường khả năng miễn dịch ở trong các trường hợp viêm ruột cấp hay mãn tính, tiêu chảy... Hiện nay thuốc Labavie được khuyên dùng cho những đối tượng nào và liều lượng ra sao?
1. Công dụng thuốc Labavie là gì?
1.1. Thuốc Labavie là thuốc gì?Thuốc Labavie với thành phần chính Lactobacillus acidophilus, Bacillus subtilis. Đây là thuốc dùng để bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa trong các trường hợp tiêu chảy, viêm ruột cấp tính hay mạn tính hoặc trạng thái cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ. Thuốc có thành phần: lactobacillus acidophilus 108 CFU, bacillus subtilis 108 CFU được bào chế dưới dạng bột1.2. Thuốc Labavie có tác dụng gì?Thuốc Labavie được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:Bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa trong các trường hợp:Tiêu chảy.Viêm ruột cấp tính hay mạn tính.Trạng thái cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ do dùng kháng sinh, rối loạn tiêu hóa (chướng bụng, đầy hơi, táo bón), stress, du lịch; dự phòng các biến chứng đường tiêu hóa....
2. Cách sử dụng của Labavie
2.1. Cách dùng thuốc Labavie. Nên dùng lúc bụng đói: Pha trong nước đun sôi để nguội hoặc sữa, nước hoa quả. Tốt nhất uống lúc bụng đói hoặc trước bữa ăn.2.2. Liều dùng của thuốc LabavieĐối với người lớn:Thông thường, sẽ dùng 1 gói/lần, uống 3 gói/ngày.Liều thông thường cho người lớn bị tiêu chảy dùng 4-8 gói/ngày.Liều thông thường cho người lớn bị táo bón dùng 6 gói/ngày.Liều thông thường cho người lớn bị rối loạn tiêu hóa do dùng kháng sinh. Liều dự phòng: dùng 2 gói/ngày.Liều điều trị: dùng 4-8 gói/ngày cho đến khi hết triệu chứng bệnh.Đối với trẻ em:Liều thông thường cho trẻ em:Trẻ từ 3 tháng đến dưới 1 tuổi: bạn cho trẻ dùng 1/10 gói, uống 3 lần/ngày.Trẻ từ 1-3 tuổi: dùng 1/5 gói, uống 3 lần/ngày.Trẻ từ 3-5 tuổi: dùng 1/4 gói, uống 3 lần/ngày.Trẻ từ 5-8 tuổi: dùng 1/3 gói, uống 3 lần/ngày.Trẻ từ 8-11 tuổi: dùng 1/2 gói, uống 3 lần/ngày.Trẻ từ 11-15 tuổi: dùng 1 gói, uống 2 lần/ngày.Xử lý khi quên liều:Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.Xử trí khi quá liều:Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, bạn hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
3. Chống chỉ định của thuốc Labavie
Thuốc Labavie chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
4. Lưu ý khi dùng thuốc Labavie
4.1. Trước khi dùng thuốc Labavie nên lưu ý những gì?Trước khi dùng thuốc nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.Đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng).Trong thời kỳ mang thai, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật cần thiết. Bạn nên thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ.Chưa có thông tin liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.4.2. Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Labavie trong trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật...)Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
5. Tác dụng phụ của thuốc Labavie
Khi sử dụng thuốc Labavie, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).Khi bắt đầu dùng thuốc có hiện tượng sinh hơi trong ruột, nhưng hiện tượng này giảm dần trong quá trình điều trị.Nhiễm acid chuyển hóa đã xảy ra sau khi dùng viên nén có chứa Lactobacillus acidophilus, đôi khi táo bón.Nhiễm trùng huyết liên quan đến Lactobacillus acidophilus đã được báo cáo.Hướng dẫn cách xử trí ADRThông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Cách bảo quản thuốc Labavie
Nên bảo quản thuốc Labavie ở nhiệt độ phòng, cần tránh ẩm và tránh ánh sáng. Bạn cũng không nên bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá.Nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì của Thuốc Labavie hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.Với những chia sẻ trên đây hy vọng sẽ mang đến cho người dùng những thông tin bổ ích về thuốc Labavie. Nếu cần thêm tư vấn gì khác, có thể liên hệ trực tiếp với bác sĩ kê đơn để được giải đáp.
|
Uses of Labavie medicine
Labavie medicine is a group of medicines used to supplement beneficial bacteria in the digestive tract, enhance immunity in cases of acute or chronic enteritis, diarrhea... Currently, Labavie medicine is recommended for Who are the subjects and what is the dosage?
1. What are the uses of Labavie?
1.1. What is Labavie medicine? Labavie medicine has main ingredients Lactobacillus acidophilus, Bacillus subtilis. This is a medicine used to replenish beneficial bacteria in the digestive tract in cases of diarrhea, acute or chronic enteritis or the balance of intestinal flora is disrupted. The medicine has ingredients: lactobacillus acidophilus 108 CFU, bacillus subtilis 108 CFU prepared in powder form1.2. What effects does Labavie have? Labavie is indicated for use in the following cases: Supplementing beneficial bacteria for the digestive tract in the following cases: Diarrhea. Acute or chronic enteritis. Balanced state of the system Intestinal bacteria are disrupted due to antibiotics, digestive disorders (bloating, flatulence, constipation), stress, travel; prevention of gastrointestinal complications....
2. How to use Labavie
2.1. How to use Labavie. Should be used on an empty stomach: Mix in cooled boiled water or milk or fruit juice. Best to drink on an empty stomach or before meals.2.2. Dosage of Labavie For adults: Normally, use 1 packet/time, 3 packets/day. The usual dose for adults with diarrhea is 4-8 packets/day. The usual dose for adults with constipation Consume 6 packets/day. Usual dose for adults with digestive disorders due to antibiotic use. Preventive dose: use 2 packets/day. Treatment dose: use 4-8 packets/day until symptoms disappear. For children: Usual dose for children: Children from 3 months to under 1 year old: You give children 1/10 packet, drink 3 times/day. Children 1-3 years old: use 1/5 packet, drink 3 times/day. Children 3-5 years old: use 1/4 packet, drink 3 times /day. Children from 5-8 years old: use 1/3 packet, drink 3 times/day. Children from 8-11 years old: use 1/2 packet, drink 3 times/day.Children from 11-15 years old: use 1 package, take 2 times a day. Handling missed doses: If you forget a dose, take it as soon as possible. However, if it is almost time for your next dose, skip the missed dose and take the next dose at the scheduled time. Note that you should not double the prescribed dose. Overdose treatment: In case of emergency or overdose, immediately call the 115 Emergency Center or go to the nearest local medical station.
3. Contraindications of Labavie drug
Labavie is contraindicated in cases of hypersensitivity to any ingredient of the drug.
4. Notes when using Labavie
4.1. What should you note before using Labavie? Before using the drug, tell your doctor or pharmacist if: You are allergic to any ingredient of the drug. Are taking other drugs (including prescription drugs, nonprescription, herbal, and dietary supplements).During pregnancy, this medication should be used only when clearly needed. You should discuss the risks and benefits with your doctor. It is not known whether this medication passes into breast milk. Please consult your doctor before breastfeeding.4.2. Things to keep in mind when using Labavie in special cases (pregnancy, breastfeeding, surgery...) There is still not enough research to determine the risks when using this medicine during pregnancy or breastfeeding. Before taking medication, consult your doctor to weigh the benefits and risks.
5. Side effects of Labavie
When using Labavie, you may experience unwanted effects (ADR). When starting to take the drug, there is gas production in the intestines, but this phenomenon gradually decreases during treatment. Metabolic acidosis has occurred. occurs after taking tablets containing Lactobacillus acidophilus, sometimes causing constipation. Sepsis associated with Lactobacillus acidophilus has been reported. Instructions on how to manage ADR Inform your doctor of unwanted effects encountered when using use medicine.
6. How to preserve Labavie medicine
Labavie should be stored at room temperature, away from moisture and light. You should also not store it in the bathroom or in the freezer. Remember that each type of medicine may have different storage methods. Therefore, you should carefully read the storage instructions on the packaging of Labavie Medicine or ask your pharmacist. Keep medicine out of reach of children and pets. With the above sharing, we hope to bring users useful information about Labavie medicine. If you need any further advice, you can contact the prescribing doctor directly for answers.
|
vinmec
|
Tình trạng hở van tim ba lá và mức độ nguy hiểm của bệnh
Hở van tim ba lá là một bệnh lý tim mạch khá phổ biến hiện nay. Tình trạng này tiềm ẩn nhiều nguy cơ có thể dẫn đến tử vong. Tuy nhiên nếu bệnh được phát hiện sớm, quá trình điều trị sẽ đạt nhiều hiệu quả. Bài viết sau đây giúp bạn hiểu rõ về mức độ nguy hiểm của bệnh lý này.
1. Thông tin về bệnh hở van ba lá
Khi van ba lá không thể thực hiện được chức năng đóng chặt nữa sẽ làm ảnh hưởng tới việc điều hướng máu. Lúc này khiến máu bị chảy ngược vào trong tâm nhĩ phải (khi tâm thất phải co bóp). Tình trạng sẽ tạo ra các áp lực lên tim và thúc đẩy tim làm việc liên tục để có thể bù lại lượng máu đã bị trào ngược. Tình trạng diễn ra lâu dần sẽ hình thành suy tim.
Tình trạng hở van ba lá là vấn đề tim mạch khá nguy hiểm
Những trường hợp bị hở van ba lá ở mức độ nhẹ thường không cần điều trị, người bệnh chỉ cần được theo dõi thường xuyên. Tuy nhiên, nếu hở van ba lá có dấu hiệu nặng và xuất hiện triệu chứng như: mệt mỏi, tức ngực, khó thở,…. cần kết hợp giữa theo dõi và điều trị.
2. Hở van ba lá nguy hiểm thế nào?
Bệnh hở van tim ba lá có thể gặp ở bất cứ ai ở bất kỳ độ tuổi nào. Khi mức độ hở van đã lớn sẽ khiến máu bị ứ đọng trong tâm nhĩ và dễ gây ra nhiều biến chứng. Những biến chứng có thể kéo dài và gây nhiều khó khăn tới cuộc sống của bệnh nhân.
2.1. Những mức độ của hở van tim ba lá
Tình trạng này được phân chia thành 4 mức độ nặng tăng dần, bao gồm:
– Hở van ba lá 1/4: đây là trường hợp được đánh giá dạng hở van sinh lý và không cần điều trị.
– Hở van ba lá 1.5/4 và 2/4: mức độ bệnh trung bình, chưa cần điều trị. Tuy nhiên cũng cần thăm khám định kỳ để được theo dõi cụ thể. Trường hợp bệnh có những triệu chứng khác phát sinh như: thiếu máu cơ tim, nhồi máu, thấp tim,… thì cần được điều trị.
– Hở van ba lá 3/4 và 3.5/4: mức độ nặng, những triệu chứng rõ rệt hơn. Khi này người bệnh thường thấy khó thở, mệt mỏi, đi lại và làm việc khó khăn.
– Hở van ba lá 4/4: đây là trường hợp nặng nhất. Lúc này bệnh nhân không thể đáp ứng thuốc và bác sĩ có thể sẽ chỉ định mổ để thay hay sửa van tim của người bệnh.
2.2. Biến chứng có thể gặp ở hở van tim ba lá
Một số biến chứng nguy hiểm do hở van ba lá có thể xảy ra, bao gồm:
– Rung tâm nhĩ: là biến chứng rất nặng và nguy hiểm của bệnh lý (thoái hóa van hoặc suy van). Tình trạng khiến tim có biên độ hoạt động kịch phát (trên 160 nhịp/phút). Điều này là nguyên nhân gây ra tai biến vì sự xuất hiện của máu đông.
– Suy tim: khi tình trạng hở van diễn biến nặng làm áp lực ở tâm thất phải tăng cao, còn tâm nhĩ sau khi chứa máu sẽ bị giãn ra. Lúc này, bắt buộc tim phải hoạt động nhiều hơn để có thể bù lượng máu thiếu hụt, lâu dần gây ra suy tim.
Hở van ba lá nếu không được chú ý và điều trị kịp thời sẽ khiến bệnh nhân bị sụt cân nghiêm trọng. Bên cạnh đó, sẽ luôn trong tình trạng chán ăn, ăn không ngon. Nặng hơn có thể gây ra xơ gan, viêm nội tâm mạc hay nhiễm trùng tim.
3. Chuẩn đoán thăm do cận lâm sàng với hở van ba lá
– Siêu âm tim: trường hợp bệnh nhẹ có thể phát hiện thông qua hình ảnh siêu âm. Mức độ hở van nặng sẽ được phát hiện thông qua cả tiền sử và khám lâm sàng.
– Chụp MRI tim: là phương pháp qua đó đánh giá được chức năng và kích thước của buồng thất phải. Khi siêu âm chưa rõ ràng có thể tiến hành thêm chụp MRI.
– X-quang ngực: thấy được suy tim tiến triển có bị phì đại hay rối loạn chức năng do suy tim.
– Thông tim: đo chính xác được áp lực động mạch phổi khi hở van ba lá nặng. Ngoài ra còn để đánh giá giải phẫu mạch vành khi có dự định phẫu thuật.
– Điện tâm đồ: thấy được hình ảnh phì đại thất phải, nhĩ phải hoặc cả rối loạn nhịp tim: cuồng nhĩ, rung nhĩ.
Đo điện tâm đồ – một trong những biện pháp để phát hiện hở van tim ba lá
4. Phương pháp điều trị hở van ba lá
Bác sĩ sẽ dựa trên tình trạng và các nguyên nhân gây ra bệnh để chỉ định sử dụng thuốc điều trị hay phẫu thuật với bệnh nhân.
Điều trị bằng thuốc: nhằm cải thiện các triệu chứng và ổn định sức khỏe cho người bệnh. Một vài loại thuốc hay được chỉ định trong điều trị :
– Thuốc ức chế men chuyển: hỗ trợ giảm áp lực cho tim, ổn định huyết áp và ngăn ngừa bệnh phát triển.
– Thuốc chẹn kênh beta: làm ổn định về nhịp tim và huyết áp với bệnh nhân.
– Thuốc chẹn kênh canxi: sử dụng để hạn chế những cơn đau thắt và hạ đường huyết.
– Thuốc chống đông máu: để ngăn chặn sự hình thành của máu đông. Hạn chế nguy cơ gặp phải đột quỵ, tai biến.
Bên cạnh dùng thuốc cũng nên thăm khám thường xuyên để nắm bắt tình hình bệnh.
Trường hợp sử dụng thuốc chủ yếu sẽ được áp dụng với các bệnh nhân nhẹ hoặc trung bình. Bác sĩ có thể đưa ra các cách kết hợp thuốc giữa các bệnh nhân khác nhau.
Chú ý: tuyệt đối tuân thủ và thực hiện theo đúng các chỉ định từ bác sĩ đưa ra. Không tự ý mua hay sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc, tác dụng để tránh gặp nguy hiểm.
Phẫu thuật tim: Áp dụng với trường hợp bệnh nặng và không còn đáp ứng được với thuốc. Có hai phương pháp phẫu thuật hiện nay được biết đến nhiều: sửa van và hình vòng van. Mặc dù khá nguy hiểm với tính mạng của người bệnh do nguy cơ rủi ro cao. Tuy nhiên, đây vẫn được đánh giá khá cao, đặc biệt có thể kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.
Hở van ba lá là bệnh lý rất nguy hiểm và có nguy cơ cao gây suy tim. Nếu không được phát hiện sớm sẽ dẫn tới nhiều hệ lụy nguy hiểm. Vì vậy, khi có bất kỳ nghi ngờ nào về bệnh bạn cũng nên tìm tới các phòng khám uy tín sớm. Điều này giúp phát hiện bệnh kịp thời và điều trị sau này cũng hiệu quả hơn. Ngoài tuân thủ đúng theo những phác đồ điều trị từ bác sĩ. Người bệnh cũng nên chủ động hơn trong việc cải thiện lối sống và thăm khám bệnh định kỳ.
|
Tricuspid heart valve regurgitation and the severity of the disease
Tricuspid regurgitation is a fairly common cardiovascular disease today. This condition has many potential risks that can lead to death. However, if the disease is detected early, treatment will be more effective. The following article helps you clearly understand the danger of this disease.
1. Information about tricuspid valve regurgitation
When the tricuspid valve can no longer close tightly, it will affect the direction of blood. This causes blood to flow back into the right atrium (when the right ventricle contracts). The condition will create pressure on the heart and force the heart to work continuously to compensate for the amount of blood that has been refluxed. As the condition progresses over time, heart failure will develop.
Tricuspid valve regurgitation is a quite dangerous cardiovascular problem
Mild cases of tricuspid valve regurgitation usually do not require treatment, patients just need to be monitored regularly. However, if tricuspid valve regurgitation shows signs of severity and symptoms such as fatigue, chest tightness, difficulty breathing, etc. appear. Need a combination of monitoring and treatment.
2. How dangerous is tricuspid valve regurgitation?
Tricuspid regurgitation can occur in anyone at any age. When the degree of valve regurgitation is large, blood will stagnate in the atrium and easily cause many complications. Complications can last a long time and cause many difficulties in the patient's life.
2.1. Degrees of tricuspid valve regurgitation
This condition is divided into 4 levels of increasing severity, including:
– 1/4 tricuspid valve regurgitation: this is a case that is assessed as physiological valve regurgitation and does not require treatment.
– Tricuspid regurgitation 1.5/4 and 2/4: average disease severity, no treatment required. However, periodic examinations are also needed for specific monitoring. In case the disease has other symptoms such as: myocardial ischemia, infarction, rheumatic heart disease, etc., treatment is needed.
– Tricuspid regurgitation 3/4 and 3.5/4: severe level, more obvious symptoms. At this time, the patient often feels short of breath, tired, and has difficulty walking and working.
– 4/4 tricuspid regurgitation: this is the most severe case. At this time, the patient cannot respond to medication and the doctor may prescribe surgery to replace or repair the patient's heart valve.
2.2. Complications may occur in tricuspid valve regurgitation
Some dangerous complications due to tricuspid valve regurgitation can occur, including:
– Atrial fibrillation: is a very serious and dangerous complication of the disease (valvular degeneration or valve insufficiency). The condition causes the heart to have a paroxysmal amplitude of activity (over 160 beats/minute). This is the cause of stroke due to the appearance of blood clots.
– Heart failure: when the valve regurgitation becomes severe, the pressure in the right ventricle increases, and the atrium, after containing blood, will dilate. At this time, the heart is forced to work harder to compensate for the lack of blood, gradually causing heart failure.
Tricuspid valve regurgitation, if not noticed and treated promptly, will cause the patient to lose serious weight. Besides, you will always be in a state of loss of appetite and not eating well. More severe cases can cause cirrhosis, endocarditis or heart infection.
3. Laboratory diagnosis of tricuspid valve regurgitation
– Echocardiogram: mild cases can be detected through ultrasound images. Severe valve regurgitation will be detected through both history and clinical examination.
– Cardiac MRI: is a method by which to evaluate the function and size of the right ventricle. When the ultrasound is not clear, an MRI scan can be performed.
– Chest X-ray: shows progressive heart failure with hypertrophy or dysfunction due to heart failure.
– Cardiac catheterization: accurately measure pulmonary artery pressure in severe tricuspid valve regurgitation. In addition, it is also used to evaluate coronary anatomy when planning surgery.
– Electrocardiogram: shows images of right ventricular and right atrial hypertrophy or arrhythmias: atrial flutter, atrial fibrillation.
Electrocardiogram - one of the measures to detect tricuspid heart valve regurgitation
4. Tricuspid valve regurgitation treatment method
The doctor will base on the condition and causes of the disease to prescribe medication or surgery for the patient.
Drug treatment: aims to improve symptoms and stabilize the patient's health. Some medications commonly prescribed in treatment:
– ACE inhibitors: help reduce pressure on the heart, stabilize blood pressure and prevent disease development.
– Beta channel blockers: stabilize heart rate and blood pressure for patients.
– Calcium channel blockers: used to limit angina attacks and hypoglycemia.
– Anticoagulants: to prevent the formation of blood clots. Limit the risk of stroke and complications.
Besides taking medication, you should also have regular check-ups to understand the disease situation.
The main use of the drug will be for mild or moderate patients. Doctors can recommend combinations of medications for different patients.
Note: absolutely comply and follow the instructions given by your doctor. Do not arbitrarily buy or use drugs of unknown origin or effect to avoid danger.
Heart surgery: Applicable to cases of severe illness and no longer responding to medication. There are two well-known surgical methods today: valve repair and valve annuloplasty. Although it is quite dangerous to the patient's life due to the high risk. However, this is still highly appreciated, especially it can prolong the patient's life.
Tricuspid valve regurgitation is a very dangerous disease and has a high risk of causing heart failure. If not detected early, it will lead to many dangerous consequences. Therefore, when you have any doubts about the disease, you should go to reputable clinics as soon as possible. This helps detect the disease promptly and future treatment is also more effective. In addition to strictly following the treatment regimen from your doctor. Patients should also be more proactive in improving their lifestyle and having regular medical examinations.
|
thucuc
|
Vi khuẩn HP lây nhiễm nhanh qua con đường nào?
Vi khuẩn HP dương tính là loại nhiễm khuẩn phổ biến nhất thế giới chỉ sau nhiễm khuẩn sâu răng. Nguyên nhân dẫn đến sự phổ biến này đến từ khả năng lây lan cao của vi khuẩn. Cùng tìm hiểu về các đường lây và cách xác định HP dương tính trong bài viết sau đây.
1. Vi khuẩn HP và tỷ lệ lây nhiễm
Vi khuẩn helicobacter pylori (HP) có khả năng xâm nhập và bắt đầu cư trú tại lớp nhầy thành niêm mạc dạ dày. Ở môi trường acid như dạ dày người, vi khuẩn H.Pylori tồn tại bằng cách tiết ra một loại enzyme là urease giúp trung hòa độ acid trong dạ dày. Cùng vì thế, theo thời gian lớp màng bảo vệ sẽ dần bị bào mòn và gây ra bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng, hành tá tràng,…
Về tỷ lệ lây nhiễm, HP được biết đến là một trong những chủng khuẩn có khả năng dễ dàng lây nhiễm nhất qua tiếp xúc cả trực tiếp và gián tiếp. Theo số liệu thống kê, có tới 2/3 dân số trên thế giới nhiễm khuẩn HP dương tính, trong đó khoảng 10% là tiến triển thành bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng. Như vậy có thể thấy tốc độ lây nhiễm của HP vô cùng nhanh chóng nên đặc biệt không thể chủ quan.
Việt Nam có tỷ lệ nhiễm vi khuẩn H.Pylori cao hàng đầu thế giới, lên tới 75%.
2. Những đường lây nhiễm HP điển hình
Vi khuẩn H.Pylori có khả năng lây lan rộng từ người mang khuẩn sang người lành theo 3 con đường chính như sau:
2.1. Khuẩn HP lây theo đường miệng
Đường miệng – miệng là đường lây truyền vi khuẩn HP phổ biến nhất nhất. Cụ thể, khi có sự tiếp xúc trực tiếp của nước bọt hoặc dịch tiết ra từ đường tiêu hóa của người mắc bệnh với người lành, vi khuẩn sẽ có tỷ lệ cao lây nhiễm thành công từ người mắc bệnh sang người lành.
2.2. Khuẩn HP lây theo đường phân
Vi khuẩn HP khi được đào thải qua đường phân sẽ là nguồn lây lan bệnh ra cộng đồng. Thông qua nhiều cách thức, điển hình nhất đến từ thói quen sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh, ăn uống đồ sống mà nguy cơ bị nhiễm HP cao hơn.
Ăn uống chung không đảm bảo vệ sinh là đường lây nhiễm HP phổ biến hàng đầu.
2.3. Lây theo đường dạ dày
Trong quá trình khám chung, dùng chung các loại thiết bị y tế như dây soi tai mũi họng, nội soi dạ dày, các dụng cụ nha khoa,… có thể vô tình làm lây nhiễm vi khuẩn HP. Vậy nên việc vệ sinh đúng tiêu chuẩn, thực hiện tiệt trùng khử khuẩn đầy đủ các thiết bị y tế sau mỗi lần sử dụng là yêu cầu bắt buộc nhằm tránh nguy cơ lây nhiễm chéo. Tốt nhất, nếu có thể hãy sử dụng các bộ dụng cụ riêng biệt mỗi người một bộ.
Thực tế, rất nhiều người có thể vô tình bị nhiễm vi khuẩn H.Pylori mà hoàn toàn không hề hay biết vì các triệu chứng của bệnh thường thầm lặng, không điển hình. Mỗi người hãy để ý tới những dấu hiệu cảnh báo bệnh là cơn đau bụng ở vùng thượng vị, cảm giác đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi, ợ nóng, rối loạn phân,… Trong trường hợp nghi ngờ nhiễm HP cần nhanh chóng thăm khám để được chẩn đoán bệnh đúng cách.
3. Cách xác định HP dương tính
Hiện nay, các phương pháp chẩn đoán HP dương tính được thực hiện phổ biến nhất bao gồm nội soi tiêu hóa và thực hiện xét nghiệm. Bác sĩ sẽ dựa theo từng trường hợp cụ thể và mục đích mà đưa ra phương pháp chẩn đoán phù hợp cho người bệnh:
– Nội soi dạ dày: Trong quá trình nội soi dạ dày, bác sĩ sẽ lấy mẫu bệnh phẩm và đưa đi xét nghiệm tìm vi khuẩn HP. Vì vậy, nội soi được xem là phương pháp tiêu chuẩn và cho kết quả chẩn đoán chính xác nhất.
– Xét nghiệm hơi thở: Người bệnh được yêu cầu uống trước một loại chất lỏng đặc biệt được đảm bảo an toàn với cơ thể. Sau đó, người bệnh được đưa đi lấy mẫu test hơi thở để xác định xem có hay không vi khuẩn H.Pylori.
– Xét nghiệm máu: Bác sĩ tiến hành lấy mẫu huyết thanh của người bệnh đúng theo quy trình. Sau đó đo kháng thể kháng HP và từ đó xác định được người bệnh có đang bị dương tính với HP hay không.
– Xét nghiệm phân: Bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh chi tiết các bước lấy mẫu phân để có thể tự thực hiện lấy mẫu đúng cách. Đặc biệt lưu ý, không để mẫu phân lẫn với nước tiểu để tránh ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm. Khi có mẫu, bác sĩ sẽ cho vào phân một chất tạo màu chuyên dụng, nếu chuyển màu xanh dương thì đồng nghĩa người bệnh dương tính với vi khuẩn H.Pylori.
Nội soi dạ dày là phương pháp tiêu chuẩn giúp chẩn đoán chính xác bệnh lý đường tiêu hóa nói chung, trong đó có HP dương tính.
4. Phòng lây nhiễm H.Pylori đúng cách
Vi khuẩn HP có tỷ lệ lây nhiễm cao, đường lây phổ biến nhất là theo đường miệng, đường phân. Chính vì vậy, phòng HP hiệu quả nhất hãy chú trọng tới các yêu cầu sau đây:
– Ăn chín, uống sôi, chế độ ăn uống đảm bảo hợp vệ sinh, không ăn đồ ăn có dấu hiệu ôi thiu, mốc, nhiễm khuẩn
– Hạn chế lựa chọn ăn uống tại các hàng quán vỉa hè, ăn đồ ăn không rõ nguồn gốc.
– Uống đủ nước sạch và sử dụng nước sạch trong chế biến thức ăn (điều này cần đặc biệt cần lưu ý nếu bạn sinh sống trong khu vực có nguồn nước bị ô nhiễm).
– Rửa tay bằng xà phòng thường xuyên và đúng cách nhất là sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn.
– Không dùng kháng sinh tùy tiện, không tự kê đơn thuốc điều trị HP khi chưa có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh cần thăm khám và tuân thủ phác đồ điều trị: Đúng loại thuốc, đúng liều dùng, đúng cách sử dụng và đúng theo thời hạn.
– Thăm khám kiểm tra hệ tiêu hóa định kỳ nhất là ở người trên 40 tuổi, cả nam lẫn nữ.
Vi khuẩn HP có khả năng lây lan nhanh nên mỗi người cần nâng cao ý thức cảnh giác và phòng bệnh hiệu quả. Trong các trường hợp điều trị bệnh cần tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ nhằm loại bỏ HP nhanh chóng và hiệu quả.
|
In what way does HP bacteria spread quickly?
HP-positive bacteria are the most common type of infection in the world, second only to dental caries infection. The reason for this popularity comes from the high ability of bacteria to spread. Let's learn about transmission routes and how to identify positive HP in the following article.
1. HP bacteria and infection rate
Helicobacter pylori (HP) bacteria has the ability to invade and begin to reside in the mucus layer of the gastric mucosa. In an acidic environment like the human stomach, H.Pylori bacteria survive by secreting an enzyme called urease that helps neutralize acidity in the stomach. Therefore, over time, the protective membrane will gradually erode and cause ulcers in the stomach, duodenum, duodenum, etc.
Regarding infection rate, HP is known to be one of the strains of bacteria most easily transmitted through both direct and indirect contact. According to statistics, up to 2/3 of the world's population is infected with HP positive bacteria, of which about 10% progress to gastric and duodenal ulcers. Thus, it can be seen that the infection rate of HP is extremely fast, so it is especially impossible to be subjective.
Vietnam has the highest rate of H.Pylori infection in the world, up to 75%.
2. Typical routes of HP infection
H.Pylori bacteria has the ability to spread widely from carrier to healthy person in 3 main ways as follows:
2.1. HP bacteria are transmitted orally
The oral-oral route is the most common route of transmission of HP bacteria. Specifically, when there is direct contact of saliva or secretions from the digestive tract of an infected person with a healthy person, the bacteria will have a high rate of successful infection from the sick person to a healthy person.
2.2. HP bacteria are transmitted through feces
HP bacteria, when excreted through feces, will be a source of disease spread to the community. Through many ways, the most typical comes from unhygienic living habits and eating raw foods, which increases the risk of being infected with HP.
Unhygienic sharing of food and drinks is the most common route of HP infection.
2.3. Spread through the stomach
During a joint examination, sharing medical equipment such as ENT endoscopes, stomach endoscopes, dental instruments, etc. can accidentally spread HP bacteria. Therefore, proper cleaning standards and full sterilization of medical equipment after each use are mandatory requirements to avoid the risk of cross-infection. Ideally, if possible, use separate kits, one for each person.
In fact, many people can be accidentally infected with H.Pylori bacteria without even knowing it because the symptoms of the disease are often silent and atypical. Everyone should pay attention to the warning signs of the disease such as abdominal pain in the epigastric area, feeling of fullness, indigestion, belching, heartburn, stool disorders, etc. In case of suspicion of HP infection, it is necessary to quickly Visit a doctor to get a proper diagnosis.
3. How to determine positive HP
Currently, the most commonly performed methods of diagnosing positive HP include gastrointestinal endoscopy and testing. The doctor will based on each specific case and purpose to provide an appropriate diagnosis method for the patient:
– Gastric endoscopy: During the gastric endoscopy, the doctor will take samples and test them for HP bacteria. Therefore, endoscopy is considered the standard method and gives the most accurate diagnostic results.
– Breath test: The patient is asked to drink a special liquid that is guaranteed to be safe for the body. After that, the patient is taken for a breath test to determine whether or not H.Pylori bacteria are present.
– Blood test: The doctor takes a serum sample from the patient according to the procedure. Then measure anti-HP antibodies and thereby determine whether the patient is positive for HP or not.
– Stool test: The doctor will guide the patient in detail on the steps to take a stool sample so that they can perform the sample collection properly themselves. Be especially careful not to mix stool samples with urine to avoid affecting the test results. When the sample is available, the doctor will add a specialized colorant to the stool. If it turns blue, it means the patient is positive for H.Pylori bacteria.
Gastroscopy is a standard method to help accurately diagnose gastrointestinal diseases in general, including positive HP.
4. Prevent H.Pylori infection properly
HP bacteria have a high infection rate, the most common routes of transmission are oral and fecal route. Therefore, the most effective HP room should focus on the following requirements:
– Eat cooked food, drink boiled water, ensure a hygienic diet, do not eat food that shows signs of rancidity, mold, or infection.
– Limit eating options at sidewalk restaurants and eat food of unknown origin.
– Drink enough clean water and use clean water in food preparation (this is especially important if you live in an area with polluted water sources).
– Wash your hands with soap regularly and properly, especially after going to the toilet and before eating.
– Do not use antibiotics arbitrarily, do not self-prescribe drugs to treat HP without a specialist's prescription. Patients need to be examined and comply with the treatment regimen: Right medicine, right dose, right way of use and on time.
– Regularly check the digestive system, especially in people over 40 years old, both men and women.
HP bacteria have the ability to spread quickly, so each person needs to increase awareness and prevent disease effectively. In cases of treatment, it is necessary to strictly follow the doctor's instructions to remove HP quickly and effectively.
|
thucuc
|
Viêm kết mạc sơ sinh là gì? Điều trị viêm kết mạc sơ sinh thế nào?
Viêm kết mạc sơ sinh là bệnh liên quan đến mắt khá phổ biến. Do trẻ sơ sinh có hệ miễn dịch còn rất yếu nên nếu không được điều trị viêm kết mạc kịp thời có thể khiến cho trẻ gặp các biến chứng nguy hiểm, thậm chí là mù lòa.
1. Các loại viêm kết mạc sơ sinh thường gặp
Viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh là bệnh lý về mắt khá phổ biến và nguyên nhân chủ yếu là do di truyền từ mẹ sang con trong quá trình mang thai và sinh nở.
Thông thường, trẻ sơ sinh mắc bệnh lý viêm kết mạc sẽ có các dấu hiệu như mí mắt bị sưng đỏ, đau mắt,… Có nhiều nguyên nhân gây ra viêm kết mạc ở trẻ như tắc tuyến lệ, nhiễm virus hay vi khuẩn truyền từ mẹ sang con. Dựa theo nguyên nhân gây bệnh, viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh có thể chia thành 4 loại:
1.1. Viêm kết mạc sơ sinh do virus Chlamydia gây ra
Vi khuẩn Chlamydia trachomatis thường lây lan qua đường quan hệ nam nữ và có thể gây ra bệnh lý viêm kết mạc cũng như nhiễm trùng sinh dục. Nếu phụ nữ bị nhiễm khuẩn Chlamydia mà không được điều trị trước khi sinh thì có khả năng sẽ lây truyền sang cho con.
Khi trẻ mắc viêm kết mạc do Chlamydia sẽ có biểu hiện mắt đỏ, mí sưng và xuất hiện gỉ mắt dạng mủ. Các dấu hiệu này thường xuất hiện từ 5-12 ngày sau sinh. Theo thống kê, khoảng 50% trẻ sơ sinh bị viêm kết mạc bởi Chlamydia trachomatis cũng sẽ bị nhiễm trùng ở bộ phận khác trên cơ thể, thậm chí vi khuẩn có thể gây tổn thương cho phổi và vòm họng.
1.2. Viêm kết mạc sơ sinh do virus/vi khuẩn lậu cầu
Những phụ nữ bị bệnh lậu mà không được điều trị sẽ có thể truyền vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây bệnh cho bé trong khi sinh. Trẻ bị viêm kết mạc do vi khuẩn lậu cầu sẽ có biểu hiện mắt đỏ, gỉ mắt dạng mủ đóng dày và mí mắt sưng. Đối với loại viêm kết mạc này, các dấu hiệu sẽ xuất hiện từ 2-4 ngày sau khi sinh và có thể đi kèm với một số bệnh lý khác như nhiễm trùng máu, viêm não, viêm màng não,…
1.3. Viêm kết mạc do trẻ bị dị ứng với thuốc nhỏ mắt
Việc nhỏ thuốc mắt cho trẻ để ngăn ngừa nhiễm khuẩn là điều cần thiết, tuy nhiên, nhiều trẻ có vùng mắt nhạy cảm có khả năng bị kích thích và phản ứng với dị ứng. Triệu chứng của loại viêm này là mắt sẽ đỏ nhẹ, có một vài trường hợp mí mắt sẽ sưng. Tuy nhiên, các triệu chứng này chỉ có thể kéo dài từ 24-36 giờ rồi biến mất.
1.4. Viêm kết mạc do virus và vi khuẩn gây bệnh khác
Những virus, vi khuẩn sống trong âm đạo của mẹ mà không lây truyền qua đường tình dục cũng có khả năng gây bệnh viêm kết mạc cho trẻ. Ngoài ra, các loại virus gây ra mụn rộp sinh dục và miệng cũng có nguy cơ gây viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh và làm tổn thương mắt nghiêm trọng. Tuy nhiên, viêm kết mạc do virus herpes gây ra ít phổ biến hơn các loại trên. Các dấu hiệu của bệnh cũng bao gồm mắt đỏ, mí mắt sưng và có một vài trường hợp mắt sưng mủ.
2. Điều trị viêm kết mạc sơ sinh bằng cách nào?
Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ của bệnh, các bác sĩ sẽ có các phương pháp điều trị khác nhau để có thể bảo vệ thị lực của bé một cách tối đa.
Tùy thuộc vào nguyên nhân cũng như mức độ nghiêm trọng của bệnh lý mà bác sĩ sẽ có các phương án điều trị khác nhau. Trước đây, để điều trị viêm kết mạc cho trẻ sơ sinh, các bác sĩ sẽ thường dùng bạc nitrat, tuy nhiên, hiện nay, việc điều trị đã chuyển sang các loại thuốc nhỏ mắt kháng sinh thay thế.
Nếu bệnh lý ở các giai đoạn đầu còn nhẹ, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc kháng sinh như thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc mỡ tra mắt. Nếu tình hình trở nặng hơn thì bác sĩ sẽ sử dụng các loại kháng sinh dùng qua đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Nếu nặng hơn, các bác sĩ sẽ kết hợp cả 2 phương pháp vừa tra thuốc kết hợp với kháng sinh đường uống/tiêm. Nếu mắt của trẻ bị nhiễm trùng sẽ cần sử dụng dung dịch nước muối để vệ sinh, giúp loại bỏ gỉ mắt dạng mủ tích tụ.
Đối với viêm kết mạc nguyên nhân do tắc tuyến lệ, trẻ sẽ được massage nhẹ nhàng vùng giữa mắt và mũi. Nếu 1 tuổi mà bệnh không thuyên giảm, các bác sĩ sẽ cân nahức đến việc thông lệ đạo bằng thủ thuật.
2.1. Viêm kết mạc do Chlamydia
Đối với loại viêm kết mạc này, các loại thuốc kháng sinh uống như erythromycin sẽ có hiệu quả điều trị đạt khoảng 80%. Chính vì thế, bác sĩ sẽ kết hợp thuốc uống này kết hợp với việc tra thuốc mỡ để có thể loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn trong mũi hầu của trẻ.
2.2. Viêm kết mạc do virus lậu
Đối với nguyên nhân do virus lậu gây ra thì các bác sĩ sẽ kết hợp cả tra thuốc và có thể tiêm kháng sinh nếu bệnh lý trở nặng. Đây cũng là loại bệnh lý có thể khiến trẻ bị loét giác mạc và nguy cơ mù lòa tăng cao.
2.3. Viêm kết mạc sơ sinh do dị ứng với thuốc
2.4. Viêm kết mạc do các loại virus/vi khuẩn khác
Viêm kết mạc do vi khuẩn/virus có thể sử dụng dạng thuốc nhỏ, thuốc mỡ để điều trị. Ngoài ra, nếu viêm kết mạc do virus thì bác sĩ sẽ điều trị chủ yếu dựa trên việc hỗ trợ giảm kích ứng bằng thuốc chống viêm và sử dụng các thuốc bôi trơn để bảo vệ nhãn cầu.
Nhìn chung, việc điều trị viêm kết mạc sơ sinh không quá phức tạp. Tuy nhiên, cha mẹ cần phát hiện sớm và có các phương pháp điều trị hiệu quả. Cha mẹ tuyệt đối không nên tự ý chữa trị tại nhà mà cần bác sĩ thăm khám và chỉ định thuốc để ngăn ngừa các nguy cơ biến chứng, mù lòa.
3. Phòng ngừa viêm kết mạc hiệu quả ở trẻ sơ sinh
Để phòng ngừa viêm kết mạc cho trẻ, các mẹ bầu khi mang thai cần được theo dõi, xét nghiệm và loại trừ các bệnh lý như lậu, giang mai,…
Trên đây là những thông tin về bệnh lý viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh. Mong rằng những thông tin này có thể giúp cha mẹ hiểu rõ hơn để có thể phòng tránh cho trẻ mắc bệnh cũng như có các phương pháp điều trị đúng đắn để bảo vệ thị lực cho trẻ một cách tối đa.
|
What is neonatal conjunctivitis? How to treat neonatal conjunctivitis?
Neonatal conjunctivitis is a fairly common eye disease. Because newborns have a very weak immune system, if conjunctivitis is not treated promptly, it can cause dangerous complications, even blindness.
1. Common types of neonatal conjunctivitis
Conjunctivitis in newborns is a fairly common eye disease and is mainly caused by inheritance from mother to child during pregnancy and childbirth.
Normally, newborns with conjunctivitis will have signs such as red, swollen eyelids, eye pain, etc. There are many causes of conjunctivitis in children such as blocked tear ducts, viral or bacterial infections. from mother to child. Based on the cause of the disease, conjunctivitis in newborns can be divided into 4 types:
1.1. Neonatal conjunctivitis is caused by the Chlamydia virus
The bacteria Chlamydia trachomatis is often spread through sexual intercourse between men and women and can cause conjunctivitis as well as genital infections. If a woman has a Chlamydia infection and is not treated before giving birth, there is a possibility of passing it on to her baby.
When children have conjunctivitis caused by Chlamydia, they will have red eyes, swollen eyelids and pus-like discharge. These signs usually appear 5-12 days after birth. According to statistics, about 50% of newborns with conjunctivitis caused by Chlamydia trachomatis will also have infections in other parts of the body, and the bacteria can even cause damage to the lungs and nasopharynx.
1.2. Neonatal conjunctivitis caused by gonococcal virus/bacteria
Women with untreated gonorrhea can transmit the disease-causing Neisseria gonorrhoeae bacteria to their baby during birth. Children with conjunctivitis caused by gonococcal bacteria will have red eyes, thick pus-like discharge, and swollen eyelids. For this type of conjunctivitis, signs will appear 2-4 days after birth and may be accompanied by a number of other diseases such as blood infection, encephalitis, meningitis, etc.
1.3. Conjunctivitis is caused by a child being allergic to eye drops
It is necessary to give children eye drops to prevent infection, however, many children have sensitive eye areas that are susceptible to irritation and allergic reactions. Symptoms of this type of inflammation are that the eyes will be slightly red, and in some cases the eyelids will be swollen. However, these symptoms can only last for 24-36 hours and then disappear.
1.4. Conjunctivitis caused by viruses and other pathogenic bacteria
Viruses and bacteria that live in the mother's vagina and are not sexually transmitted can also cause conjunctivitis in children. In addition, the viruses that cause genital and oral herpes also have the risk of causing conjunctivitis in newborns and causing serious eye damage. However, conjunctivitis caused by the herpes virus is less common than the above types. Signs of the disease also include red eyes, swollen eyelids and in some cases pus-filled eyes.
2. How to treat neonatal conjunctivitis?
Depending on the cause and severity of the disease, doctors will have different treatment methods to maximize your baby's vision.
Depending on the cause and severity of the disease, doctors will have different treatment options. In the past, to treat conjunctivitis in infants, doctors would often use silver nitrate, however, now, treatment has shifted to alternative antibiotic eye drops.
If the disease in the early stages is still mild, the doctor will prescribe antibiotics such as eye drops or eye ointment. If the situation gets worse, the doctor will use antibiotics taken orally or intravenously. If it's more severe, doctors will combine both methods of applying medication combined with oral/injectable antibiotics. If your child's eyes are infected, they will need to use a saline solution to clean them, helping to remove accumulated pus-like eye discharge.
For conjunctivitis caused by blocked tear ducts, the child will be gently massaged in the area between the eyes and nose. If the disease does not improve by the age of 1, doctors will consider surgical treatment.
2.1. Conjunctivitis caused by Chlamydia
For this type of conjunctivitis, oral antibiotics such as erythromycin will be about 80% effective in treatment. Therefore, the doctor will combine this oral medication with ointment to completely eliminate bacteria in the child's nasopharynx.
2.2. Conjunctivitis caused by gonorrhea virus
For the cause caused by gonorrhea virus, doctors will combine medication and possibly inject antibiotics if the disease becomes severe. This is also a type of disease that can cause children to have corneal ulcers and an increased risk of blindness.
2.3. Neonatal conjunctivitis due to drug allergy
2.4. Conjunctivitis caused by other viruses/bacteria
Bacterial/viral conjunctivitis can be treated with drops and ointments. In addition, if conjunctivitis is caused by a virus, the doctor will treat it mainly by reducing irritation with anti-inflammatory drugs and using lubricants to protect the eyeball.
In general, the treatment of neonatal conjunctivitis is not too complicated. However, parents need to detect it early and have effective treatment methods. Parents should absolutely not self-treat at home but need a doctor to examine them and prescribe medication to prevent the risk of complications and blindness.
3. Effective prevention of conjunctivitis in newborns
To prevent conjunctivitis in children, pregnant mothers need to be monitored, tested and ruled out diseases such as gonorrhea, syphilis, etc.
Above is information about conjunctivitis in newborns. Hopefully this information can help parents better understand how to prevent their children from getting sick as well as have the right treatment methods to protect their children's eyesight to the maximum.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Benda 500
Mebendazole là thuốc điều trị nhiễm các loại giun sán với hiệu quả khá cao. Hoạt chất này có tên thương mại là Benda 500. Vậy thuốc Benda 500 công dụng như thế nào và người bệnh cần lưu ý những gì khi sử dụng?
1. Benda 500 là thuốc gì?
Benda 500 là sản phẩm của Công ty TNHH Thai Nakorn Patana Việt Nam, được bào chế ở dạng viên nén với thành phần như sau:Hoạt chất chính là Mebendazole hàm lượng 500mg;Một số tá dược hàm lượng vừa đủ 1 viên.
2. Benda 500 công dụng như thế nào?
Hoạt chất Mebendazol trong thuốc Benda 500 có tác dụng chống giun với phổ tương đối rộng. Benda 500 tác động đến cả giai đoạn ấu trùng lẫn giai đoạn trưởng thành của nhiều loại giun mà người bệnh hay nhiễm như giun đũa, giun móc, giun tóc, giun kim... Đặc biệt thuốc Benda 500 còn tiêu diệt được cả trứng của giun tóc và giun đũa.Khi dùng thuốc Benda 500 liều cao còn có thể mang tác dụng hiệu quả trên cả trùng roi Giardia Lumbia và một số giai đoạn phát triển trong vòng đời một số loài sán (nang sán).Cơ chế chống giun Mebendazol trong thuốc Benda 500 là làm thoái hóa vi cấu trúc hình ống trong bào chất của các loại ký sinh trùng, đồng thời ức chế hấp thu glucose ở giai đoạn trưởng thành của các loài giun kí sinh ở ruột non và ấu trùng của chúng ở mô, từ đó làm giảm tích lũy glycogen. Kết quả cuối cùng là làm giảm ATP cần thiết cho sự tồn tại và sinh trưởng của các loại giun sán, và dĩ nhiên chúng sẽ chết đi. Cần lưu ý là quá trình chuyển hóa của Mebendazol trong cơ thể không ảnh hưởng đến nồng độ glucose trong máu người bệnh.Hiệu quả điều trị của thuốc Benda 500 khá cao, lên đến 90-100% các trường hợp nhiễm giun đũa, giun tóc, giun kim, trong khi hiệu quả với bệnh nhân nhiễm giun móc lại thấp hơn chỉ khoảng 70%.
3. Chỉ định, chống chỉ định của Benda 500
Thuốc Benda 500 được chỉ định sử dụng cho các trường hợp nhiễm một hay nhiều loại giun tại đường ruột, bao gồm giun đũa Ascaris Lumbricoides (tác động cả giai đoạn trứng, ấu trùng và giun trưởng thành), giun Capillaria Philippinensis, giun móc Ancylostoma Duodenale hay Necator Americanus, giun tóc Trichuris Trichiura, giun kim Enterobius Vermicularis (Benda 500 tác động đến cả giai đoạn trứng, ấu trùng và giun trưởng thành).Mặt khác, chống chỉ định của thuốc Benda 500:Cơ địa dị ứng/mẫn cảm với Mebendazol hay bất cứ thành phần nào có trong thuốc Benda 500;Trẻ em dưới 2 tuổi;Phụ nữ có thai (đặc biệt trong 3 tháng đầu tiên) hoặc trong thời kỳ cho con bú;Người có tiền sử bệnh gan không nên dùng thuốc Benda 500.
4. Hướng dẫn sử dụng thuốc Benda 500
4.1. Liều dùng. Tuỳ thuộc từng trường hợp với loại giun bị nhiễm cụ thể mà liều dùng của Mebendazol sẽ khác nhau. Lưu ý là liều cho trẻ trên 2 tuổi và người trưởng thành đều giống nhau.Nhiễm giun kim: Uống một liều duy nhất 100mg Mebendazol, có thể nhắc lại với liều tương tự sau 2 tuần vì bệnh nhân nhiễm giun kim rất dễ tái phát;Nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc hoặc nhiễm nhiều giun cùng lúc: Sử dụng Mebendazol liều 100mg x 2 lần mỗi ngày, liên tục trong vòng 3 ngày hoặc có thể uống một liều duy nhất 1 viên Benda 500;Nhiễm giun lươn: Liều Mebendazol 200mg x 2 lần/ngày, liên tục trong vòng 3 ngày;Nhiễm Capillaria philippinensis: 200mg x 2 lần/ngày, uống liên tục trong vòng 21 ngày;Nhiễm nang sán: Liều 40 mg/kg cân nặng, ngày uống một lần trong thời gian 1 - 6 tháng.4.2. Cách sử dụng thuốc Benda 500 hiệu quả. Thuốc Benda 500 sử dụng bằng đường uống, nên uống cùng với thức ăn có nhiều chất béo để tăng hấp thu và sinh khả dụng của Mebendazol;Bệnh nhân có thể nhai trực tiếp viên thuốc Benda 500, sau đó nuốt toàn bộ với nhiều nước hoặc nghiền nhỏ và trộn với thức ăn (sử dụng cho đối tượng là trẻ em);Bệnh nhân nên tẩy giun lặp lại sau thời gian nhất định (thường là 4 - 6 tháng);Albendazole thường được dung nạp tốt hơn Mebendazole, do đó chỉ khi không có Albendazole thì mới sử dụng thuốc Benda 500.
5. Tác dụng phụ của Benda 500
Người bệnh sử dụng thuốc Benda 500 có thể gặp một số tác dụng không mong muốn nhưng thường tỷ lệ thường rất ít:Bất thường tiêu hoá: tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn ói. Đặc biệt có trường hợp sử dụng thuốc Benda 500 gặp hiện tượng giun bò ra ngoài theo đường mũi và đường miệng;Hoa mắt, chóng mặt;Nổi mày đay, phát ban và phù mạch;Co giật toàn thân.
6. Một số vấn đề thận trọng khi sử dụng Benda 500
Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang có các tổn thương gan cần điều chỉnh liều dùng thuốc Benda 500 hợp lý.Khi sử dụng Mebendazole ở liều cao kéo dài, bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên và định kỳ số lượng tiểu cầu, bạch cầu và số lượng transamin trong huyết thanh.Nhân viên y tế cần phải nhắc nhở bệnh nhân giữ gìn vệ sinh để tránh lây lan bệnh và phòng ngừa bị tái nhiễm trở lại.Khi quên một liều thuốc Benda 500, nếu lúc nhớ ra không quá sát liều tiếp theo thì người bệnh có thể uống bổ sung ngay. Trường hợp nếu đã gần sát liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều thuốc Benda 500 đã quên và tiếp tục uống theo lịch trình bình thường. Lưu ý tuyệt đối không uống gấp đôi liều thuốc Benda 500 để tránh tình trạng ngộ độc thuốc.Việc sử dụng thuốc Benda 500 ở trẻ em dưới 2 tuổi hiện chưa được nghiên cứu đầy đủ, do đó không nên chỉ định ở đối tượng này. Nếu bắt buộc phải sử dụng thì cần cân nhắc kĩ lợi ích của thuốc Benda 500 cũng như các nguy cơ có thể xảy ra.Phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú không khuyến cáo sử dụng thuốc Benda 500, đặc biệt khi bệnh nhân có thai trong ba tháng đầu.
7. Tương tác thuốc của Benda 500
Sử dụng đồng thời thuốc Benda 500 với Cimetidin: Cimetidin có tác dụng ức chế Enzym Cytochrom P450, đây là enzym chuyển hóa Mebendazol và do đó làm tăng nồng độ Mebendazol trong huyết tương.Ngược lại thuốc Benda 500 sử dụng đồng thời với Carbamazepin hoặc Phenytoin nồng độ của Mebendazol trong huyết tương sẽ giảm do Carbamazepin và Phenytoin cảm ứng enzym chuyển hóa Cytochrom P450.
|
Uses of Benda 500 medicine
Mebendazole is a drug that treats helminth infections with quite high effectiveness. This active ingredient has the trade name Benda 500. So how does Benda 500 work and what should patients pay attention to when using it?
1. What medicine is Benda 500?
Benda 500 is a product of Thai Nakorn Patana Vietnam Co., Ltd., prepared in tablet form with the following ingredients: The main active ingredient is Mebendazole 500mg; Some excipients are enough for 1 tablet.
2. How does Benda 500 work?
The active ingredient Mebendazole in Benda 500 has a relatively broad spectrum of anti-worm effects. Benda 500 affects both the larval and adult stages of many types of worms that patients are often infected with such as roundworms, hookworms, whipworms, pinworms... In particular, Benda 500 also kills eggs. of whipworms and roundworms. When using high doses of Benda 500, it can also be effective on Giardia Lumbia flagellates and some development stages in the life cycle of some fluke species (cysts). Anti-whiplash mechanism Mebendazole in the drug Benda 500 degenerates the tubular microstructure in the cytoplasm of parasites, and at the same time inhibits glucose absorption in the adult stages of parasitic worms in the small intestine and larvae of them in tissues, thereby reducing glycogen accumulation. The end result is a reduction in the ATP necessary for the survival and growth of helminths, and of course they will die. It should be noted that the metabolism of Mebendazole in the body does not affect the glucose concentration in the patient's blood. The treatment effectiveness of Benda 500 is quite high, up to 90-100% of cases of roundworm and roundworm infections. hair, pinworms, while the effectiveness for hookworm infected patients is only about 70% lower.
3. Indications and contraindications of Benda 500
Benda 500 medicine is indicated for use in cases of infection with one or more types of intestinal worms, including Ascaris Lumbricoides roundworm (affects both egg, larval and adult stages), Capillaria Philippinensis worm, hookworm. Ancylostoma Duodenale or Necator Americanus, Trichuris Trichiura whipworm, Enterobius Vermicularis pinworm (Benda 500 affects both egg, larval and adult worm stages). On the other hand, contraindications of Benda 500 drug: Allergy/ Hypersensitivity to Mebendazole or any ingredient in Benda 500; Children under 2 years old; Pregnant women (especially in the first 3 months) or during breastfeeding; People with a history of liver disease Benda 500 should be used.
4. Instructions for using Benda 500
4.1. Dosage. Depending on each case and the specific type of worm infected, the dosage of Mebendazole will be different. Note that the dose for children over 2 years old and adults is the same. Pinworm infection: Take a single dose of 100mg Mebendazol, can repeat with the same dose after 2 weeks because patients with pinworm infection are very susceptible to relapse. ;Infection with roundworms, whipworms, hookworms or multiple worms at the same time: Use Mebendazol at a dose of 100mg x 2 times per day, continuously for 3 days or you can take a single dose of 1 Benda 500 tablet; Worm infections Eel: Mebendazole dose 200mg x 2 times/day, continuously for 3 days; Capillaria philippinensis infection: 200mg x 2 times/day, continuously for 21 days; Cyst infection: Dosage 40 mg/kg body weight, daily Drink once every 1 - 6 months.4.2. How to use Benda 500 effectively. Benda 500 is taken orally and should be taken with foods high in fat to increase absorption and bioavailability of Mebendazole; Patients can chew Benda 500 tablets directly, then swallow whole with plenty of water. or crushed and mixed with food (used for children); Patients should repeat deworming after a certain period of time (usually 4 - 6 months); Albendazole is usually better tolerated than Mebendazole, because Only when Albendazole is not available can you use Benda 500.
5. Side effects of Benda 500
Patients using Benda 500 may experience some unwanted effects, but the incidence is usually very small: Digestive abnormalities: diarrhea, abdominal pain, nausea, vomiting. In particular, when using Benda 500, worms crawl out through the nose and mouth; Dizziness, dizziness; Hives, rash and angioedema; Whole body convulsions.
6. Some precautions when using Benda 500
Patients with a history of or current liver damage need to adjust the dose of Benda 500 appropriately. When using Mebendazole at high doses for a long time, patients need to be regularly and periodically monitored for platelet and white blood cell counts. and the amount of transamins in serum. Medical staff need to remind patients to maintain hygiene to avoid spreading the disease and prevent reinfection. When you forget a dose of Benda 500, if you remember If it is too close to the next dose, the patient can take a supplement immediately. If it is almost time for your next dose, skip the missed dose of Benda 500 and continue taking it at your normal schedule. Note: Absolutely do not take a double dose of Benda 500 to avoid drug poisoning. The use of Benda 500 in children under 2 years old has not been fully researched, so it should not be prescribed in this group. . If you must use Benda 500, you need to carefully consider the benefits of Benda 500 as well as possible risks. Pregnant women and breastfeeding mothers are not recommended to use Benda 500, especially when sick. Pregnant women in the first trimester.
7. Benda 500 drug interactions
Concomitant use of Benda 500 with Cimetidine: Cimetidine has the effect of inhibiting Cytochrome P450 Enzyme, which is the enzyme that metabolizes Mebendazole and thus increases Mebendazole concentration in plasma. In contrast, Benda 500 is used concurrently with Carbamazepine or Phenytoin Mebendazole plasma concentrations will decrease due to Carbamazepine and Phenytoin induction of Cytochrome P450 metabolic enzymes.
|
vinmec
|
Cảnh báo các triệu chứng ung thư vú điển hình
Bệnh ung thư vú là bệnh lý nghiêm trọng xảy ra chủ yếu ở nữ giới và tỉ lệ ngày một gia tăng so và trẻ hóa theo thời gian. Hiểu biết về những triệu chứng ung thư vú là điều kiện để người bệnh bảo vệ sức khỏe của bản thân.
1. Những thông tin quan trọng cần biết về bệnh ung thư vú
Ung thư vú là bệnh lý hình thành bởi các tế bào ác tính trong mô tuyến vú, khi các tế bào ác tính này lan rộng dễ xâm chiếm vùng ngực và di căn sang các khu vực lân cận. Ung thư tuyến vú là tình trạng phổ biến và thường gặp nhất.
Ung thư vú là bệnh lý hình thành bởi các tế bào ác tính trong mô tuyến vú, khi các tế bào ác tính này lan rộng dễ xâm chiếm vùng ngực và di căn sang các khu vực lân cận.
Thông thường, ung thư vú sẽ diễn tiến âm thầm trong cơ thể và tăng tỉ lệ khi độ tuổi lớn dần. Những biểu hiện thường gặp của bệnh ung thư vú bao gồm:
– Sự gia tăng độ tuổi theo thời gian
– Tiềm ẩn yếu tố ác tính trong cơ thể từ lâu
– Thói quen sống thiếu lành mạnh và khoa học
– Dậy thì hoặc tình trạng mãn kinh không đúng độ tuổi
– Trong gia đình bệnh nhân, có người thân từng mắc bệnh
– Đột biến nguồn gen hoặc sử dụng các liệu pháp về nội tiết tố thay thế
– Thực hiện xạ trị ung thư vú trước đây
Bệnh ung thư vú ở giai đoạn đầu chỉ gây thương tổn đến lớp da quanh vú. Tuy nhiên tế bào sẽ lan rộng và phá hủy cấu trúc cơ quan chúng đi qua thông qua: mô tế bào, hệ thống bạch huyết hoặc đường máu. Đặc biệt là khi tế bào ung thư đã xâm lấn đến xương làm việc di chuyển của người bệnh trở nên cực kì khó khăn và đau nhức.
Do đó, việc theo dõi sớm các biểu hiện của ung thư vú giúp người bệnh thoát khỏi nguy cơ di căn xa và hiệu quả điều trị thành công cao.
2. Những triệu chứng điển hình của bệnh ung thư vú cần biết
2.1 Những triệu chứng của ung thư vú dễ nhận dạng
– Có khối u ở vú
Khối u là triệu chứng ung thư vú phổ biến, tuy nhiên các khu sờ được đa phần đều là lành tính. Những nguyên dân dẫn đến khối u có thể do nhiễm trùng, u sợi tuyến vú, thay đổi sợi bọc tuyến vú hoặc hoại tử mỡ… Tuy nhiên tình trạng u vú xuất hiện mà không gây đau, khối u cứng và không tròn đều thì người bệnh cần đi thăm khám ngay.
Khi tình trạng u vú xuất hiện bất thường, người bệnh cần đến thăm khám với bác sĩ chuyên khoa
– Thay đổi cấu trúc da vú
Bệnh ung thư ở vú có thể dẫn tới viêm và thay đổi tế bào da, từ đó dẫn đến thay đổi cấu trúc. Những biểu hiện ở bên ngoài có thể gồm: da dày dạng da cam ở bất kì vị trí nào, ngứa da, da có vảy quanh núm và quầng vú…
– Tiết dịch núm vú
Đây là dấu hiệu ung thư vú giai đoạn khởi phát. Vú sẽ tiết ra dịch lỏng hoặc đặc, màu từ trắng trong đến trắng đục, vàng, xanh hoặc thậm chí là đỏ. Đối với phụ nữ đang cho con bú, dịch này có dạng như sữa, tuy nhiên sẽ kèm mủ. Bên cạnh đó, cũng có thể có một số nguyên nhân khác dẫn tới hiện tượng này: nhiễm trùng, thay đổi sinh lý cơ thể, tuyến giáp…
– Tại thành vết lõm đồng tiền tại ngực
Một trong những dấu hiệu ung thư vú có thể nhận dạng được là vết lõm, đó có thể cảnh báo tình trạng ung thư vú thể viêm. Tình trạng này xảy ra khi các tế bào ung thư khiến tích tụ dịch của bạch huyết trong vú khiến vú bị lõm xuống. Người bệnh có thể kiểm tra bằng cách giơ tay cao lên đầu, kéo căng cơ ngực, nếu vết lõm này vẫn còn thì cần đi thăm khám với bác sĩ chuyên khoa.
2.2 Những triệu chứng của bệnh ung thư vú nguy hiểm
– Thay đổi hạch bạch huyết
Đây là một dấu hiệu ung thư vú thường gặp nhưng cũng rất nguy hiểm. Các hạch bạch huyết trong cơ thể có hình bầu dục hẹp, trơn và đóng vai trò giúp nắm giữ các tế bào có hại như vi khuẩn, virus và tế bào ung thư. Khi một tế bào ung thư từ vú di chuyển xuống vùng chứa hạch bạch huyết có thể dẫn tới nách vị phù, có thể xuất hiện ở quanh xương đòn. Người bệnh có thể cảm nhận thông qua cục u chắc, sưng và mềm. Tuy nhiên tình trạng này cũng có thể do nhiễm trùng vú hoặc các căn bệnh khác.
– Đau vùng vú và đau ở núm vú
Bệnh ung thư vú có thể khiến tế bào da thay đổi cấu trúc gây đau đớn. Một số trường hợp người bệnh có thể bị đau kèm theo nóng rất. Một số trường hợp bệnh nhân bị đau do đến kỳ kinh nguyệt, tuy nhiên nếu tình trạng này kéo dài lâu mà không rõ nguyên nhân, người bệnh cần đi thăm khám ngay để tìm hiểu nguyên do.
Người bệnh cũng có thể bị đau vú bởi các nguyên nhân sau: thuốc tránh thai, thuốc trị vô sinh, áo ngực chật, phì đại tuyến vú, stress kéo dài…
Bệnh ung thư vú có thể khiến tế bào da thay đổi cấu trúc khiến người bệnh đau âm ỉ hoặc đau thắt
– Thay đổi tình trạng vú hoặc tình trạng của núm vú
Ung thư vú có thể khiến thay đổi các tế bào ở phía sau núm vú dẫn tới núm vú bị teo, co rút hoặc thay đổi kích thước. Hoặc một trường hợp khác là người bệnh có thể gặp phải triệu chứng ung thư vú thể chàm. Tình trạng thay đổi của vú có thể sưng phù một vùng hoặc toàn bộ làm tuyến vú khác với bên còn lại. Tuy nhiên tình trạng này cũng có thể gặp phải trường hợp bẩm sinh, độ tuổi thay đổi hoặc mang thai…
– Đỏ da
Bệnh ung thư vú có thể khiến da của bệnh nhân chuyển sang màu tím, đỏ hoặc hơi xanh. Đồng thời, người cũng cũng có thể đang mắc phải tình trạng ung thư vú thể viêm – một bệnh ung thư vú hiếm gặp, tiến triển rất nhanh và khiến vùng da tại vú dày lên. Thể ung thư này thường tiến triển chậm , thời gian đầu chỉ làm vú có tình trạng nặng nề, khiến vùng da bị dày lên sau đó mới gây đỏ da.
Trên đây là những dấu hiệu của bệnh ung thư vú điển hình cần lưu ý. Người bệnh cần có ý thức theo dõi, chăm sóc sức khỏe và chủ động theo dõi tình trạng vú để nhận biết sớm tình trạng ung thư tại vú ở giai đoạn khởi phát để có thể điều trị hiệu quả nhất. Đồng thời, người bệnh cũng nên duy trì một lối sống khoa học, tích cực để ngăn ngừa nguy cơ hình thành tế bào ung thư tại vú.
|
Warning about typical breast cancer symptoms
Breast cancer is a serious disease that occurs mainly in women and its incidence is increasing with age. Understanding the symptoms of breast cancer is a condition for patients to protect their health.
1. Important information to know about breast cancer
Breast cancer is a disease formed by malignant cells in mammary tissue. When these malignant cells spread, they easily invade the chest area and metastasize to neighboring areas. Breast cancer is the most common and common condition.
Breast cancer is a disease formed by malignant cells in mammary tissue. When these malignant cells spread, they easily invade the chest area and metastasize to neighboring areas.
Normally, breast cancer will progress silently in the body and increase in incidence as age increases. Common symptoms of breast cancer include:
– The increase in age over time
– Potential malignant factors in the body for a long time
– Unhealthy and scientific living habits
– Puberty or menopause at the wrong age
– In the patient's family, there is a relative who has had the disease
– Genetic mutations or use of hormone replacement therapies
– Previously performed radiotherapy for breast cancer
Breast cancer in the early stages only causes damage to the skin around the breast. However, the cells will spread and destroy the structures of the organs they pass through: tissue, lymphatic system or blood. Especially when cancer cells have invaded the bones, moving the patient becomes extremely difficult and painful.
Therefore, early monitoring of breast cancer symptoms helps patients avoid the risk of distant metastasis and achieve high treatment success.
2. Typical symptoms of breast cancer you need to know
2.1 Symptoms of breast cancer are easy to identify
– There is a tumor in the breast
A lump is a common symptom of breast cancer, but most palpable areas are benign. The causes of the tumor can be infection, fibroma mammary glands, fibrous changes in the mammary gland or fat necrosis... However, the condition of the breast tumor appearing without causing pain, the tumor being hard and not evenly round, is Patients need to see a doctor immediately.
When breast lumps appear abnormally, the patient needs to see a specialist
– Changes in breast skin structure
Breast cancer can lead to inflammation and changes in skin cells, which can lead to structural changes. External manifestations may include: thick orange skin anywhere, itchy skin, scaly skin around the nipples and areola...
– Nipple discharge
This is a sign of early stage breast cancer. The breasts will secrete liquid or thick fluid, ranging in color from clear white to milky white, yellow, green or even red. For women who are breastfeeding, this fluid looks like milk, but will contain pus. Besides, there may also be a number of other causes leading to this phenomenon: infection, changes in body physiology, thyroid gland...
– In the form of a coin dent in the chest
One of the identifiable signs of breast cancer is dimples, which can warn of inflammatory breast cancer. This condition occurs when cancer cells cause a buildup of lymph fluid in the breast, causing the breast to appear sunken. Patients can check by raising their arms above their heads and stretching their chest muscles. If this dent remains, they need to see a specialist.
2.2 Symptoms of dangerous breast cancer
– Changes in lymph nodes
This is a common sign of breast cancer but also very dangerous. Lymph nodes in the body are narrow, smooth oval shapes and play a role in helping to trap harmful cells such as bacteria, viruses and cancer cells. When a cancer cell from the breast moves to the area containing the lymph nodes, it can lead to armpit swelling, which can appear around the collarbone. The patient can feel it through a firm, swollen and tender lump. However, this condition can also be caused by breast infections or other diseases.
– Pain in the breast area and pain in the nipples
Breast cancer can cause skin cells to change structure, causing pain. In some cases, patients may experience pain and extreme heat. In some cases, patients have pain due to menstruation. However, if this condition lasts for a long time without a clear cause, the patient needs to see a doctor immediately to find out the cause.
Patients can also have breast pain due to the following causes: birth control pills, infertility drugs, tight bras, mammary gland enlargement, prolonged stress...
Breast cancer can cause skin cells to change structure, causing the patient to have dull or tight pain
– Change in breast condition or nipple condition
Breast cancer can cause changes in the cells at the back of the nipple, leading to the nipple shrinking, shrinking, or changing size. Or another case is that the patient may experience symptoms of eczema-type breast cancer. Changes in the condition of the breast can cause swelling in one area or the whole, making the mammary gland different from the other side. However, this condition can also be caused by birth, age changes or pregnancy...
– Red skin
Breast cancer can cause a patient's skin to turn purple, red, or bluish. At the same time, people may also be suffering from inflammatory breast cancer - a rare breast cancer that progresses very quickly and causes the skin in the breast to thicken. This type of cancer usually progresses slowly, at first it only makes the breast feel heavy, causing the skin to thicken and then cause redness.
Above are typical signs of breast cancer to pay attention to. Patients need to be aware of monitoring, taking care of their health and proactively monitoring breast condition to recognize breast cancer early in its initial stages so that it can be treated most effectively. At the same time, patients should also maintain a scientific and active lifestyle to prevent the risk of cancer cells forming in the breast.
|
thucuc
|
Người bị tiểu đường thai kỳ nên uống sữa gì thì tốt cho sức khỏe?
Trong thời kỳ mang bầu, người phụ nữ cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng để thai nhi phát triển toàn diện. Trong đó, sữa là sản phẩm không thể thiếu đối với người phụ nữ mang thai. Một vấn đề mà nhiều chị em thắc mắc đó là người bị tiểu đường thai kỳ nên uống sữa gì và họ nên xây dựng chế độ dinh dưỡng như thế nào?
1. Tìm hiểu chung về bệnh tiểu đường thai kỳ
Trước khi giải đáp thắc mắc người bị tiểu đường thai kỳ nên uống sữa gì, chúng ta cần hiểu rõ về căn bệnh này. Đây là một trong những vấn đề nhiều phụ nữ gặp phải trong thời gian mang thai.
Bệnh tiểu đường có thể khiến lượng đường trong máu của thai phụ tăng cao hơn so với bình thường. Điều này sẽ gây ra một số tác động xấu đối với sức khỏe của mẹ bầu cũng như sự phát triển của thai nhi. Chính vì thế, chúng ta cần theo dõi, điều trị bệnh sớm, hạn chế những mối nguy hại đe dọa tới em bé trong bụng mẹ.
Trên thực tế, đa số bệnh nhân bị tiểu đường thai kỳ sẽ khỏi bệnh sau khi sinh, lượng đường trong máu sẽ ổn định trở lại. Song, 1 số trường hợp người mẹ cũng phải đối mặt với nguy bị bệnh tiểu đường tuýp 2 nếu không chăm sóc và theo dõi sức khỏe cẩn thận hoặc em bé sẽ bị tiểu đường sau sinh.
2. Có thể sử dụng sữa bầu khi bạn bị tiểu đường thai kỳ hay không?
Trong thời gian mang thai, việc bổ sung dinh dưỡng để thai nhi khỏe mạnh, phát triển toàn diện là rất cần thiết. Chúng ta thường cung cấp dinh dưỡng qua các sản phẩm, ví dụ như sữa bầu. Tuy nhiên, nhiều chị em lo lắng không biết nếu không may bị tiểu đường thai kỳ, họ có thể tiếp tục sử dụng sữa bầu hay không? Và người bị tiểu đường thai kỳ nên uống sữa gì?
Các bác sĩ cho biết sữa là sản phẩm không thể thiếu đối với người phụ nữ mang thai, vì vậy dù phát hiện bị bệnh tiểu đường thai kỳ, bạn vẫn có thể sử dụng sữa bầu. Tùy vào tình trạng sức khỏe của mỗi mẹ bầu, bạn hãy chủ động tìm hiểu và lựa chọn những sản phẩm phù hợp nhất với mình.
Song mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ không nên tùy ý lựa chọn sữa bầu, bởi vì một số sản phẩm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Cụ thể, các thành phần trong sữa có thể kích thích tăng lượng đường trong máu.
Đó là lý do vì sao chúng ta nên quan tâm, lựa chọn sản phẩm sữa bầu với những thành phần phù hợp, vừa đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, vừa an toàn đối với sức khỏe thai phụ. Tốt nhất, khi phát hiện bị tiểu đường thai kỳ, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ dinh dưỡng hoặc bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn các sản phẩm sữa bầu phù hợp nhất. Như vậy, mẹ bầu sẽ chủ động kiểm soát lượng đường trong máu.
3. Giải đáp thắc mắc: người bị tiểu đường thai kỳ nên uống sữa gì?
Vấn đề khiến mẹ bầu lo lắng đó là người bị tiểu đường thai kỳ nên uống sữa gì? Lời khuyên dành cho thai phụ đó là lựa chọn các sản phẩm sữa không đường là tốt nhất. Ngoài ra, bạn cũng nên chú ý tới hàm lượng carbohydrate trong thành phần của sữa. Thông thường, mẹ bầu có thể mua sữa có hàm lượng carbohydrate không nhỏ hơn 3,1g/100ml.
3.1. Một số loại sữa không đường
Một gợi ý dành cho bà bầu bị tiểu đường thai kỳ đó là chọn các loại sữa từ thực vật, ví dụ như: sữa đậu nành, sữa yến mạch hoặc sữa hạnh nhân. Với ưu điểm là cung cấp đầy đủ dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể, không làm tăng lượng đường máu, bạn hoàn toàn yên tâm khi uống trong thời gian mang bầu.
Các sản phẩm sữa tách kem, không đường và ít béo cũng được nhiều chuyên gia dinh dưỡng gợi ý cho người mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Cụ thể, bạn sẽ được bổ sung đầy đủ canxi, đồng thời tăng cường chức năng tim mạch mà không hề thay đổi lượng đường trong máu. Một lưu ý nhỏ đó là chúng ta không dùng các loại sữa này như bữa ăn chính để tránh sự phụ thuộc. Tốt nhất mẹ bầu chỉ uống sữa trong các bữa phụ với một lượng nhất định thôi nhé!
3.2. Sữa bầu dành riêng cho người tiểu đường thai kỳ
Ngày nay, với sự phát triển của y học, nhiều sản phẩm sữa dành riêng cho bà bầu mắc bệnh tiểu đường thai kỳ đã ra đời. Với tiêu chí là cung cấp đầy đủ dưỡng chất, kiểm soát tốt lượng đường trong máu, sản phẩm này được rất nhiều chị em tin tưởng sử dụng khi mang thai.
Đối với những sản phẩm chuyên dùng này, bạn hoàn toàn yên tâm sử dụng mà không phải lo lắng vấn đề đường huyết tăng cao đột ngột. Tuy nhiên, không vì thế mà bạn lạm dụng sữa không đường, liều lượng khuyến cáo nên dùng tối đa chỉ 150m/ngày, trong bữa ăn nhẹ hoặc uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
4. Một số lưu ý dành cho mẹ bầu khi bị tiểu đường thai kỳ
Bên cạnh tìm hiểu người bị tiểu đường thai kỳ nên uống sữa gì, bạn nên bỏ túi một vài lưu ý dưới đây để kiểm soát sức khỏe trong giai đoạn mang thai nhé! Đầu tiên, mẹ bầu bị bệnh không được tự ý sử dụng sữa bầu mà không có sự tư vấn của bác sĩ. Như đã phân tích, một số loại sữa bầu có thể khiến đường huyết tăng cao. Vì thế bạn hãy tìm hiểu và lựa chọn thật cẩn thận loại sữa bầu phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình nhé! Ngoài ra, mẹ bầu cũng nên xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp theo khuyến cáo để kiểm soát được lượng đường trong máu.
Đặc biệt, những người mắc bệnh tiểu đường trong thời kỳ mang bầu nên đi kiểm tra sức khỏe thường xuyên, liên tục theo dõi lượng đường trong máu. Nếu bị tiểu đường thai kỳ, các bác sĩ có thể đưa ra phương án điều trị kịp thời.
Hy vọng rằng mọi người đã có lời giải đáp cho thắc mắc người bị tiểu đường thai kỳ nên uống sữa gì? Tiêu chí khi lựa chọn sữa bầu cho bệnh nhân tiểu đường thai kỳ đó là sản phẩm không chứa đường, ít chất béo. Ngày nay, bạn có thể lựa chọn rất nhiều sản phẩm sữa bầu dành riêng cho người tiểu đường thai kỳ trên thị trường.
|
What milk should people with gestational diabetes drink that is good for their health?
During pregnancy, women need to supplement adequate nutrition for the fetus to fully develop. Among them, milk is an indispensable product for pregnant women. One issue that many women wonder about is what milk should people with gestational diabetes drink and how should they build their nutritional regimen?
1. General information about gestational diabetes
Before answering the question of what milk should people with gestational diabetes drink, we need to clearly understand this disease. This is one of the problems many women encounter during pregnancy.
Diabetes can cause pregnant women's blood sugar levels to be higher than normal. This will cause some negative effects on the health of the pregnant mother as well as the development of the fetus. Therefore, we need to monitor and treat the disease early, limiting the dangers that threaten the baby in the womb.
In fact, most patients with gestational diabetes will recover after giving birth, and their blood sugar levels will stabilize. However, in some cases the mother also faces the risk of type 2 diabetes if she does not take care and monitor her health carefully or the baby will develop postpartum diabetes.
2. Can pregnant milk be used when you have gestational diabetes?
During pregnancy, nutritional supplementation for the fetus to be healthy and develop comprehensively is essential. We often provide nutrition through products, such as pregnant milk. However, many women worry about whether they can continue to use breast milk if they unfortunately have gestational diabetes? And what milk should people with gestational diabetes drink?
Doctors say milk is an indispensable product for pregnant women, so even if you are diagnosed with gestational diabetes, you can still use milk during pregnancy. Depending on the health status of each pregnant mother, you should proactively research and choose the products that are most suitable for you.
However, pregnant mothers with gestational diabetes should not arbitrarily choose breast milk, because some products can affect their health. Specifically, components in milk can stimulate increased blood sugar levels.
That is why we should care and choose pregnant milk products with appropriate ingredients, both ensuring adequate nutrition and being safe for pregnant women's health. Ideally, when you discover you have gestational diabetes, you should consult a nutritionist or specialist for advice on the most suitable pregnancy milk products. Thus, pregnant mothers will actively control blood sugar levels.
3. Answering the question: What milk should people with gestational diabetes drink?
The problem that worries pregnant mothers is what milk should people with gestational diabetes drink? Advice for pregnant women is to choose unsweetened milk products as the best. In addition, you should also pay attention to the carbohydrate content in milk ingredients. Normally, pregnant mothers can buy milk with a carbohydrate content of no less than 3.1g/100ml.
3.1. Some types of milk are sugar-free
A suggestion for pregnant women with gestational diabetes is to choose plant-based milks, such as soy milk, oat milk or almond milk. With the advantage of providing all the essential nutrients for the body and not increasing blood sugar levels, you can feel secure when drinking it during pregnancy.
Skimmed, unsweetened and low-fat milk products are also suggested by many nutritionists for people with gestational diabetes. Specifically, you will be fully supplemented with calcium, while enhancing cardiovascular function without changing blood sugar levels. A small note is that we do not use these types of milk as main meals to avoid dependence. It's best for pregnant mothers to only drink milk in certain amounts during snacks!
3.2. Pregnancy milk specifically for people with gestational diabetes
Today, with the development of medicine, many dairy products specifically for pregnant women with gestational diabetes have been born. With the criteria of providing adequate nutrients and good control of blood sugar levels, this product is trusted by many women to use during pregnancy.
For these specialized products, you can use them with complete peace of mind without having to worry about sudden increases in blood sugar. However, that doesn't mean you should abuse unsweetened milk. The recommended dosage should be a maximum of only 150m/day, during a snack or in the evening before going to bed.
4. Some notes for pregnant mothers with gestational diabetes
Besides learning what milk people with gestational diabetes should drink, you should take note of a few notes below to control your health during pregnancy! First, sick pregnant mothers should not use breast milk without consulting a doctor. As analyzed, some types of milk can cause blood sugar to increase. So please research and carefully choose the type of pregnancy milk that is suitable for your health condition! In addition, pregnant mothers should also develop an appropriate nutritional regimen as recommended to control blood sugar levels.
In particular, people with diabetes during pregnancy should have regular health checks and continuously monitor blood sugar levels. If you have gestational diabetes, doctors can provide timely treatment.
Hopefully everyone has an answer to the question: What milk should people with gestational diabetes drink? The criteria when choosing milk for pregnant diabetics is that the product does not contain sugar and is low in fat. Today, you can choose from many pregnancy milk products specifically for gestational diabetes on the market.
|
medlatec
|
90% người Việt Nam mắc các chứng bệnh răng miệng
Vừa qua ngành răng hàm mặt Việt Nam cùng với Liên đoàn nha khoa Thế giới FDI và nhãn hàng P/S phối hợp tổ chức hưởng ứng Ngày Sức Khỏe Răng Miệng Thế Giới 20/3 với chủ đề “Vì Nụ Cười Tươi Đẹp”.
Chương trình nhằm hướng đến mục tiêu giáo dục tầm quan trọng của việc đánh răng sáng và tối, đồng thời trang bị kiến thức chăm sóc răng miệng cho cộng đồng, nhất là các em học sinh ở lứa tuổi tiểu học, góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của sức khỏe răng miệng cho toàn dân, bảo vệ toàn diện nụ cười Việt Nam.
Theo PGS. TS Trịnh Đình Hải, chủ tich Hội Răng Hàm Mặt Việt Nam (VOSA), hiện có tới 90% người Việt Nam bị viêm lợi, viêm quanh răng, 85% trẻ em 6-8 tuổi có sâu răng sữa và trung bình mỗi trẻ em lứa tuổi này có trên 6,5 răng đã bị sâu. Sâu răng, viêm quanh răng là các nguyên nhân chủ yếu gây mất răng, ảnh hưởng đến sức khỏe và có thể gây ra các bệnh nội khoa toàn thân như viêm nội tâm mạc, viêm cầu thận, các bệnh đường tiêu hóa…Vì vậy việc chăm sóc dự phòng các bệnh răng miệng cho trẻ em và cộng đồng được luôn chú trọng triển khai.
Cũng dip này hàng loạt các hoạt động được diễn ra xuyên suốt như khám chữa răng miễn phí, giảm chi phí phẫu thuật chỉnh hình răng, phát bàn chải và kem đánh răng cho hơn gần 300 trường tiểu học trên cả nước, tổ chức các buổi gặp gỡ tuyên truyền về kỹ năng chăm sóc răng miệng cho cộng đồng…
|
90% of Vietnamese people suffer from dental diseases
Recently, the Vietnamese dental and maxillofacial industry, together with the FDI World Dental Federation and the P/S brand, coordinated to organize a response to World Oral Health Day on March 20 with the theme "For Beautiful Smiles".
The program aims to educate the importance of brushing teeth morning and night, and at the same time equip the community with oral care knowledge, especially elementary school students, contributing to improving dental care. awareness of the importance of oral health for the entire population, comprehensively protecting Vietnamese smiles.
According to Associate Professor. Dr. Trinh Dinh Hai, president of the Vietnam Dental and Maxillofacial Association (VOSA), currently up to 90% of Vietnamese people have gingivitis and periodontitis, 85% of 6-8 year old children have cavities in baby teeth and on average each child Children of this age have more than 6.5 decayed teeth. Tooth decay and periodontitis are the main causes of tooth loss, affecting health and can cause systemic medical diseases such as endocarditis, glomerulonephritis, gastrointestinal diseases... Therefore, Preventive care for dental diseases for children and the community is always emphasized.
Also on this occasion, a series of activities take place throughout such as free dental examination and treatment, reducing the cost of orthodontic surgery, distributing toothbrushes and toothpaste to more than nearly 300 primary schools across the country, and organizing Propaganda meeting about dental care skills for the community...
|
medlatec
|
Tìm hiểu về các loại thuốc đích điều trị ung thư gan
Phương pháp điều trị đích đang được đánh giá cao, mang lại nhiều hi vọng cho các bệnh nhân ung thư gan. Với cơ chế sử dụng các loại thuốc tác động vào gen hay protein chuyên biệt có ở tế bào ung thư, ngăn cản sự phát triển khối u, phương pháp này được đánh giá cao với độ hiệu quả đặc hiệu và an tòan. Vậy, có các loại thuốc đích điều trị ung thư gan nào, công dụng và cách dùng ra sao? Cùng tìm hiểu về phương pháp điều trị đích và các loại thuốc đích thường được sử dụng trong bài viết dưới đây.
1. Phương pháp sử dụng thuốc đích trong điều trị ung thư gan
Điều trị đích hay liệu pháp nhắm trúng đích có tên tiếng anh là Targeted therapy. Đây là một trong những phương pháp điều trị ung thư có cơ chế là sử dụng các loại thuốc tác động vào gen hay protein chuyên biệt ở tế bào ung thư, từ đó ngăn cản sự phát triển khối u. Điều này khác với phương pháp truyền hoá chất truyền thống là tác động nhanh chóng gây độc và giết chết tế bào, gồm cả tế bào lành và tế bào ung thư.
Sử dụng thuốc đích trong điều trị ung thư nói chung và điều trị ung thư gan nói riêng được đánh giá cao vì không làm tổn thương các tế bào bình thường, ít gây hại cho cơ thể.
Đặc biệt, khi mà phương pháp hóa trị không đem lại nhiều hiệu quả đối với bệnh ung thư gan, thì liệu pháp thuốc nhắm trúng đích càng trở thành sự lựa chọn tối ưu.
Các loại thuốc đích được sử dụng trong điều trị ung thư gan gồm 2 nhóm chính:
– Thuốc phân tử nhỏ: các loại thuốc này dễ dàng được tế bào ung thư hấp thụ mà ít tác động đến các tế bào bình thường. Thuốc dích dạng phân tử nhỏ được dùng chủ yếu qua đường uống.
– Kháng thể đơn dòng: đây là những protein gắn với đích đặc hiệu của tế bào ung thư nhưng không có khả năng gắn với tế bào bình thường. Đa phần các kháng thể này được truyền qua đường tĩnh mạch.
2. Các loại thuốc đích điều trị ung thư gan phổ biến
2.1 Sorafenib (Nexavar) –Top đầu trong các loại thuốc đích điều trị ung thư gan
Sorafenib là loại thuốc đích được sử dụng khá phổ biến để điều trị ung thư gan. Tác dụng của thuốc là:
– Ngăn chặn sự tăng sinh mạch máu giúp nuôi dưỡng tế bào ung thư
– Ức chế sự hình thành và hoạt động của các men tyrosine kinase, khiến cho tế bào ung thư không phát triển được.
Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng Sorafenib là:
– Sụt cân
– Buồn nôn hoặc nôn
– Tiêu chảy
– Chán ăn, thay đổi khẩu vị
– Da khô
– Miệng lở
– Tóc rụng
– Thay đổi giọng nói
– Cảm thấy mệt mỏi.
Bạn cần tuân theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ để hạn chế các tác dụng phụ này. Nếu một trong những bất thường nào kéo dài hoặc nặng hơn, cần báo cho bác sĩ ngay để được xử lý kịp thời.
2.2 Lenvatinib (Lenvima)
Loại thuốc này thường được áp dụng trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan khi không thể loại bỏ khối u bằng phẫu thuật hoặc các tế bào ung thư đã di căn và gây hại cho các cơ quan khác. Lenvatinib là loại thuốc nhắm có thể nhận biết và gắn vào một số loại tế bào ung thư, nhằm ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển.
Khi uống thuốc này, có thể bạn sẽ gặp phải các triệu chứng như:
– Mệt mỏi
– Chán ăn
– Tiêu chảy
– Tăng huyết áp cao
– Đau khớp, đau cơ
– Sút cân
– Đau bụng
– Phồng rộp ở lòng bàn tay hoặc bàn chân.
Để hạn chế các tác dụng phụ và đảm bảo an toàn cho bản thân, bạn chỉ nên sử dụng theo đúng liều lượng được bác sĩ chỉ định.
2.3 Regorafenib (Stivarga) – Một trong các loại thuốc đích điều trị ung thư gan phổ biến
Bên cạnh điều trị ung thư đại trực tràng, Regorafenib cũng là loại thuốc hàng đầu điều trị ung thư gan. Cũng giống như các loại thuốc đích khác, thuốc này có tác dụng ngăn chặn sự tăng sinh mạch máu nuôi tế bào ung thư, ức chế sự hình thành một số protein – tác nhân khiến tế bào khối u phát triển.
Thuốc này thường được sử dụng khi việc dùng thuốc Sorafenib không còn hiệu quả. Tùy vào tình trạng của bệnh nhân, bác sĩ sẽ quyết định liều dùng số lần lặp lại chu kỳ điều trị tiếp theo.
Các tác dụng phụ của thuốc này tương tự Lenvatinib. Ngoài ra, một số tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể xuất hiện như:
– Tổn thương gan
– Chảy máu nặng
– Thủng dạ dày, ruột
– Các vấn đề về tim mạch.
Các loại thuốc đích điều trị ung thư gan tuy có hiệu quả cao nhưng vẫn có tác dụng phụ.
2.4 Cabozantinib (Cabometyx)
Cabozantinib cũng là một loại thuốc nhắm trúng đích có hiệu quả trong việc điều trị ung thư gan. Cơ chế của Cabozantinib cũng giống như các loại thuốc đích khác.
Khi uống thuốc, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như: tiêu chảy, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, chán ăn, sụt cân, táo bón, huyết áp cao… Một số trường hợp huyết áp của bệnh nhân có thể tăng rất cao, xảy ra tình trạng chảy máu nặng, và thủng dạ dày.
Như vậy, không thể phủ nhận giá trị của các loại thuốc đích trong điều trị ung thư gan. Tuy nhiên các loại thuốc này vẫn còn ít và có những tác dụng phụ không mong muốn. Người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ chỉ định của bác sĩ để được quá trình điều trị đạt hiệu quả cao nhất, hạn chế tác dụng phụ của thuốc. Bên cạnh, người bệnh cũng nên duy trì lối sống lành mạnh. Điều này sẽ góp phần tích cực để góp phần tăng hiệu lực của thuốc.
Lưu ý: Bài viết trên chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
|
Learn about targeted drugs that treat liver cancer
Targeted treatment methods are being highly appreciated, bringing much hope to liver cancer patients. With the mechanism of using drugs that affect specific genes or proteins in cancer cells, preventing tumor growth, this method is highly appreciated for its specific effectiveness and safety. So, what targeted drugs are there to treat liver cancer, what are their uses and how to use them? Let's learn about targeted treatments and commonly used targeted drugs in the article below.
1. Method of using targeted drugs in liver cancer treatment
Targeted therapy or targeted therapy has the English name Targeted therapy. This is one of the cancer treatment methods that uses drugs that affect specific genes or proteins in cancer cells, thereby preventing tumor growth. This is different from traditional chemical infusion methods that quickly poison and kill cells, including healthy cells and cancer cells.
Using targeted drugs in cancer treatment in general and liver cancer treatment in particular is highly appreciated because it does not damage normal cells and causes little harm to the body.
In particular, when chemotherapy is not very effective against liver cancer, targeted drug therapy becomes the optimal choice.
Targeted drugs used in liver cancer treatment include 2 main groups:
– Small molecule drugs: these drugs are easily absorbed by cancer cells with little impact on normal cells. Small molecule drugs are mainly administered orally.
– Monoclonal antibodies: these are proteins that bind to specific targets of cancer cells but are unable to bind to normal cells. Most of these antibodies are given intravenously.
2. Common targeted drugs to treat liver cancer
2.1 Sorafenib (Nexavar) – Top among targeted drugs to treat liver cancer
Sorafenib is a targeted drug commonly used to treat liver cancer. The effects of the drug are:
– Prevents blood vessel proliferation to help nourish cancer cells
– Inhibits the formation and activity of tyrosine kinase enzymes, preventing cancer cells from growing.
Some side effects that may occur when using Sorafenib are:
- Weight loss
– Nausea or vomiting
- Diarrhea
– Loss of appetite, change in taste
- Dry skin
– Mouth sores
– Hair loss
- Change the voice
- Feeling tired.
You need to follow your doctor's instructions and instructions to limit these side effects. If any of these abnormalities persist or get worse, you should notify your doctor immediately for timely treatment.
2.2 Lenvatinib (Lenvima)
This drug is often used in the treatment of hepatocellular carcinoma when the tumor cannot be removed with surgery or the cancer cells have metastasized and harmed other organs. Lenvatinib is a targeted drug that can recognize and attach to certain types of cancer cells, to prevent cancer cells from growing.
When taking this medicine, you may experience symptoms such as:
- Tired
- Anorexia
- Diarrhea
– High blood pressure
– Joint pain, muscle pain
- Lost weight
- Stomach-ache
– Blisters on the palms of the hands or feet.
To limit side effects and ensure your safety, you should only use the dosage prescribed by your doctor.
2.3 Regorafenib (Stivarga) – One of the popular targeted drugs to treat liver cancer
Besides treating colorectal cancer, Regorafenib is also a leading drug for treating liver cancer. Like other targeted drugs, this drug works to prevent the proliferation of blood vessels that feed cancer cells, inhibiting the formation of certain proteins - agents that cause tumor cells to grow.
This medicine is often used when Sorafenib is no longer effective. Depending on the patient's condition, the doctor will decide the dose and number of times to repeat the next treatment cycle.
The side effects of this drug are similar to Lenvatinib. In addition, some more serious side effects may appear such as:
– Liver damage
– Heavy bleeding
– Perforation of the stomach and intestines
– Cardiovascular problems.
Although targeted drugs to treat liver cancer are highly effective, they still have side effects.
2.4 Cabozantinib (Cabometyx)
Cabozantinib is also a targeted drug that is effective in treating liver cancer. The mechanism of Cabozantinib is the same as other targeted drugs.
When taking the medicine, patients may experience some side effects such as: diarrhea, fatigue, nausea and vomiting, loss of appetite, weight loss, constipation, high blood pressure... In some cases, the patient's blood pressure can increase very high, causing severe bleeding and gastric perforation.
Thus, the value of targeted drugs in treating liver cancer cannot be denied. However, these drugs are still few and have unwanted side effects. Patients need to absolutely follow the doctor's instructions to get the most effective treatment and limit side effects of the drug. Besides, patients should also maintain a healthy lifestyle. This will contribute positively to increasing the effectiveness of the drug.
Note: The above article is for reference only and is not a substitute for medical diagnosis or treatment.
|
thucuc
|
Một số loại thuốc chữa viêm đường tiết niệu cho hiệu quả tốt
Viêm đường tiết niệu có thể xảy ra ở cả nam và nữ, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt và sức khỏe. Một trong những cách điều trị được áp dụng nhiều là dùng thuốc. Vậy có những loại thuốc chữa viêm đường tiết niệu nào, cách sử dụng ra sao?
1. Tìm hiểu về bệnh lý viêm đường tiết niệu
Viêm đường tiết niệu là một dạng bệnh lý nhiễm trùng thường gặp, trong đó vi khuẩn E. coli được cho là tác nhân chính gây bệnh. Chúng thường tấn công vào cơ thể của bệnh nhân qua hậu môn, trực tràng rồi trú ngụ tại niệu đạo, niệu quản, bàng quang và gây tình trạng viêm nhiễm. Căn bệnh này xuất hiện ở cả nam và nữ giới, trong đó nữ giới mắc bệnh nhiều hơn. Bởi vì, cấu tạo hệ tiết niệu của phái nữ khá đặc biệt, vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và gây tổn thương đường tiết niệu. Một số triệu chứng thường gặp của bệnh viêm đường tiết niệu là: tiểu rắt, tiểu buốt, thậm chí nhiều bệnh nhân đối mặt với tình trạng tiểu tiện lẫn máu. Ngoài ra, chúng ta nên chú ý tới màu sắc nước tiểu để phát hiện tình trạng viêm đường tiết niệu. Ở bệnh nhân nam, nước tiểu có xu hướng chuyển màu vàng đục, có lẫn máu hoặc mủ, kèm mùi hôi khó chịu. Đối với bệnh nhân nữ, nước tiểu cũng có mùi hôi nồng bất thường, màu đục. Căn bệnh này khiến bệnh nhân gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày, ảnh hưởng tới tâm lý. Đáng lo ngại hơn khi người bệnh không theo dõi và điều trị dứt điểm tình trạng viêm đường tiết niệu thì bệnh có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm. Để điều trị bệnh, chúng ta bắt buộc phải sử dụng thuốc chữa viêm đường tiết niệu theo hướng dẫn của bác sĩ. Nếu chủ quan, uống thuốc không đủ liều lượng, bệnh có nguy cơ tái phát rất cao.2. Nguyên tắc sử dụng thuốc chữa viêm đường tiết niệu
Trước khi tìm hiểu cụ thể về các loại thuốc chữa viêm đường tiết niệu, bệnh nhân cần nắm được một số nguyên tắc điều trị với thuốc. Đối với bệnh lý này, bác sĩ thường kê kháng sinh vì đây là thuốc giúp điều trị viêm hiệu quả cao. Tuy nhiên, kháng sinh được dùng sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và thể trạng của người bệnh. Đồng thời, việc lựa chọn kháng sinh còn dựa theo khả năng đề kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh. Thuốc kháng sinh thường được chỉ định dùng trong vòng 5 - 7 ngày. Nếu các triệu chứng không có dấu hiệu thuyên giảm, bệnh nhân thông báo với bác sĩ để điều chỉnh phác đồ điều trị phù hợp. Bên cạnh kháng sinh, bệnh nhân viêm đường tiết niệu còn được chỉ định dùng kết hợp các loại thuốc có tính sát trùng trên đường tiết niệu để tăng hiệu quả điều trị.3. Các loại thuốc kháng sinh chữa viêm đường tiết niệu thường dùng
|
Some medications for treating urinary tract infections are effective
Urinary tract infections can occur in both men and women, directly affecting daily life and health. One of the most widely used treatments is medication. So what medications are there to treat urinary tract infections, and how to use them?
1. Learn about urinary tract infections
Urinary tract infection is a common type of infection, in which E. coli bacteria is believed to be the main causative agent. They often attack the patient's body through the anus and rectum and then reside in the urethra, ureters, and bladder and cause inflammation. This disease occurs in both men and women, with women suffering from the disease more often. Because the structure of the female urinary system is quite special, bacteria can easily penetrate and cause damage to the urinary tract. Some common symptoms of urinary tract infections are: frequent urination, painful urination, and many patients even face blood in their urine. In addition, we should pay attention to urine color to detect urinary tract infection. In male patients, urine tends to turn cloudy yellow, mixed with blood or pus, and has an unpleasant odor. For female patients, urine also has an unusually strong odor and is cloudy. This disease causes patients to have many difficulties in daily activities, affecting their psychology. What is more worrying is that when patients do not monitor and completely treat urinary tract infections, the disease can cause dangerous complications. To treat the disease, we must use medication to treat urinary tract infections according to the doctor's instructions. If you are subjective and do not take enough medicine, the disease has a very high risk of recurrence. 2. Principles of using drugs to treat urinary tract infections
Before learning specifically about medications to treat urinary tract infections, patients need to understand some principles of drug treatment. For this disease, doctors often prescribe antibiotics because this is a drug that helps treat inflammation very effectively. However, the antibiotics used will depend on the cause of the disease and the patient's condition. At the same time, the choice of antibiotics is also based on the drug resistance ability of the pathogenic bacteria. Antibiotics are usually prescribed for 5-7 days. If symptoms show no signs of improvement, the patient should notify the doctor to adjust the treatment regimen accordingly. Besides antibiotics, patients with urinary tract infections are also prescribed to use a combination of antiseptic drugs on the urinary tract to increase treatment effectiveness.3. Antibiotics are commonly used to treat urinary tract infections
|
medlatec
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.