vi
stringlengths
868
8.2k
en
stringlengths
803
8.87k
origin
stringclasses
3 values
Trị bệnh yếu tim như thế nào cho hiệu quả? Yếu tim là thuật ngữ được nhiều người sử dụng khi nói về bệnh suy tim mà không biết rằng cách gọi này chưa chuẩn xác. Đây là là một trong những bệnh lí tim mạch nguy hiểm và có nguy cơ gây tử vong cao mà chúng ta cần chú ý. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin khái quát về căn bệnh này. Suy tim hay chúng ta vẫn quen gọi là bệnh yếu tim, là trạng thái bệnh lí trong đó lượng máu mà tim bơm ra trong một phút không đủ để đáp ứng với nhu cầu oxi của cơ thể trong mọi tình huống sinh hoạt của người bệnh. Điều này gây nhiều ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe người bệnh, khiến người bệnh gặp khó khăn trong việc hoạt động mạnh, và ăn uống di chuyển …Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh suy tim sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ, trụy mạch…dẫn đến tử vong và đột tử. Vậy phải làm thế nào để phòng tránh và điều trị bệnh suy tim hiệu quả? Phương pháp điều trị bệnh suy tim Nguyên nhân chủ yếu gây ra các bệnh lí tim mạch (trong đó có suy tim) là do thói quen ăn uống, sinh hoạt; lối sống thiếu khoa học và sự chủ quan, thiếu hiểu biết về sức khỏe bản thân của người bệnh. Vì vậy, để điều trị bệnh suy tim hiệu quả phụ thuốc rất nhiều vào ý thức của người bệnh trong việc thay đổi lối sống lành mạnh; hạn chế tối đa nguy cơ gây bệnh và tuân thủ đúng hướng dẫn điều trị của bác sỹ chuyên khoa. Theo các chuyên gia tim mạch của Mỹ, bệnh suy tim được chia thành 4 mức độ (1;2;3;4) dựa trên mức độ hoạt động thể lực và triệu chứng cơ năng của bệnh nhân. Với mỗi mức độ tương ứng, bác sỹ chuyên khoa sẽ chỉ định phương pháp điều trị thích hợp để thu được hiệu quả tốt nhất. Để điều trị bệnh suy tim, sau khi thăm khám, chẩn đoán thực tế, bác sỹ có thể chỉ định cho người bệnh điều trị bằng các phương pháp sau: 1. Điều trị không dùng thuốc – đây là phương pháp áp dụng tốt cho cả 4 mức độ suy tim. Với phương pháp này, người bệnh cần có chế độ nghỉ ngơi hợp lí kết hợp với chế độ ăn ít chất béo, ít đường và ít muối; uống ít nước và luôn giữ tâm trạng thoải mái, tránh căng thẳng stress. Hạn chế thậm chí loại bỏ các nhân tố làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh như: rượu bia; thuốc lá; cà phê; chất kích thích…và giảm cân đối với người thừa cân, béo phì… 2. Điều trị dùng thuốc – Biện pháp này thường áp dụng với các trường hợp suy tim ở mức độ trung bình (độ 2 – 3). Các loại thuốc thường dùng trong điều trị suy tim: – Thuốc glucosid trợ tim: digoxin giúp làm tăng sức co bóp của tim, giảm nhịp tim. – Thuốc lợi tiểu: giúp tăng cường sự đào thải nước tiểu làm giảm bớt khối lượng tuần hoàn vì thế làm giảm gánh nặng cho tim. – Thuốc giãn mạch: làm giãn hệ tĩnh mạch và giãn động mạch vành. – Thuốc chẹn beta giao cảm tác dụng làm chậm nhịp tim. – Thuốc làm tăng sức co bóp cơ tim khác như các thuốc dopamine, dobutamine … – Thuốc chống đông: heparin và các thuốc nhóm kháng vitamin K. 3. Điều trị can thiệp bằng phẫu thuật đối với các trường hợp suy tim nặng. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể sau khi thăm khám và chẩn đoán mà bác sỹ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phẫu thuật thích hợp nhất, thậm trí có thể là thay hoặc ghép tim. Việc phát hiện và điều trị sớm bệnh tim mạch sẽ giúp làm chậm lại diễn tiến của bệnh. Bởi vậy, chúng ta nên tạo cho mình thói quen theo dõi và khám sức khỏe định kì để tầm soát, phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời. Nếu nhận thấy có các dấu hiệu như: đau thắt ngực, khó thở, mệt mỏi, ho, phù…nên tới bệnh viện để kiểm tra sức khỏe càng sớm càng tốt.
How to effectively treat weak heart disease? Heart failure is a term that many people use when talking about heart failure without knowing that this term is not accurate. This is one of the dangerous and potentially fatal cardiovascular diseases that we need to pay attention to. The following article will provide some general information about this disease. Heart failure, or what we often call weak heart disease, is a medical condition in which the amount of blood the heart pumps out in one minute is not enough to meet the body's need for oxygen in all living situations of the patient. . This causes many negative effects on the patient's health, making it difficult for the patient to be active, eat, move, etc. If not treated promptly, heart failure will cause dangerous complications. life-threatening: Myocardial infarction, stroke, vascular collapse... leading to death and sudden death. So what to do to prevent and treat heart failure effectively? Treatment methods for heart failure The main cause of cardiovascular diseases (including heart failure) is due to eating and living habits; Unscientific lifestyle and subjectivity, lack of understanding about the patient's own health. Therefore, effective treatment of heart failure depends a lot on the patient's awareness of changing a healthy lifestyle; Minimize the risk of disease and strictly follow the treatment instructions of a specialist. According to American cardiologists, heart failure is divided into 4 levels (1; 2; 3; 4) based on the patient's level of physical activity and symptoms. For each corresponding level, a specialist will prescribe the appropriate treatment method to achieve the best results. To treat heart failure, after physical examination and diagnosis, the doctor can prescribe the patient treatment with the following methods: 1. Non-drug treatment - this is a good method for all 4 levels of heart failure. With this method, patients need to have a reasonable rest regime combined with a low-fat, low-sugar and low-salt diet; Drink less water and always keep a comfortable mood, avoid stress. Limit or even eliminate factors that aggravate the condition such as: alcohol; cigarette; coffee; Stimulants... and weight loss for overweight and obese people... 2. Drug treatment - This method is often applied to cases of moderate heart failure (grade 2 - 3). Common medications used to treat heart failure: – Cardiac glucoside drugs: digoxin helps increase heart contraction force and reduce heart rate. – Diuretics: help increase urine excretion, reduce circulatory volume, thus reducing the burden on the heart. – Vasodilators: dilate the venous system and dilate the coronary arteries. – Beta blockers work to slow down the heart rate. – Other drugs that increase myocardial contractility such as dopamine, dobutamine, etc. – Anticoagulants: heparin and vitamin K antagonists. 3. Surgical treatment for severe heart failure cases. Depending on the specific medical condition after examination and diagnosis, the doctor will prescribe the most appropriate surgical treatment method, possibly even a heart replacement or transplant. Early detection and treatment of cardiovascular disease will help slow down the progression of the disease. Therefore, we should create a habit of regular health monitoring and examination to screen, detect diseases early and treat promptly. If you notice signs such as: angina, difficulty breathing, fatigue, cough, edema... you should go to the hospital for a health check as soon as possible.
thucuc
Cảnh báo nguy hiểm cholesterol cao sẽ mắc bệnh tim Nếu cholesterol trong cơ thể bạn quá cao, nó có thể gây ra cứng động mạch và cuối cùng là phát triển các bệnh về tim. 1. Cholesterol cao và bệnh tim có liên quan như thế nào? Nhiều người nghĩ về cholesterol như một thứ tồi tệ. Tuy nhiên, cholesterol là cần thiết cho cơ thể bạn để làm cho nó thực hiện chức năng. Việc kiểm tra hàm lượng cholesterol là rất quan trọng. Nếu cholesterol trong cơ thể bạn quá cao, nó có thể gây ra cứng động mạch và cuối cùng là phát triển các bệnh về tim. Cứ mỗi 500 người sinh ra tại Mỹ có một tình trạng được gọi là dư mỡ gia đình. Cơ bản thì điều này có nghĩa là họ được sinh ra với một mức cholesterol cao do di truyền. Những cá nhân này có nguy cơ ảnh hưởng bởi đột quỵ hay đau tim cao hơn. Thỉnh thoảng những người bị đau tim hay đột quỵ ở tuổi đôi mươi, chỉ vì họ có hàm lượng cholesterol cao trên trời. Khoảng 10% trẻ em, được nghiên cứu với khoảng 7 triệu trẻ em tại Mỹ, có hàm lượng cholesterol trên 190. Điều này dẫn tới sự bùng nổ của bệnh tiểu đường tại trẻ em mà chưa từng có trước đây ở tuổi thanh niên. Nó cũng gia tăng cơ hội mắc các bệnh về tim. Trẻ em cũng phải kiểm tra cholesterol Nhưng tin tốt là hầu hết mọi thứ, hàm lượng cholesterol cao có thể bóp chết ngay từ khi còn trứng nước bởi một chế độ ăn kiêng tốt và các bài tập thể dục lành mạnh. Bạn không cần phải sống chung với hàm lượng cholesterol cao, nó là một sự lựa chọn đặc biệt. 2. Các thực phẩm giúp giảm cholesterol. Dưới đây là một list các thực phẩm được cho biết là cắt giảm lượng cholesterol của bạn, hay ngăn chặn bạn khỏi việc có hàm lượng cholesterol cao trước tiên. - Cá, thịt da cầm không da và thịt nạc là một phần của chế độ ăn kiêng lành mạnh. Bí quyết là chắc chắn bạn không có quá nhiều những thứ nói trên trong chế độ ăn kiêng của bạn vì tất cả chúng đều có chứa protein. Trong khi protein là tốt, nhưng quá nhiều thì sẽ gia tăng hàm lượng cholesterol và chẳng bao lâu sau khi bạn có hàm lượng cholesterol cao, điều duy nhất là bạn đã đang cố ngăn chặn nó. - Cá chứa dầu gọi là Omega-3, sẽ bảo vệ trái tim bạn và các mạch máu. Cá cũng chứa ít hơn các chất béo không cần thiết so với hầu hết các loại thịt khác. - Giảm tiêu thụ các sản phẩm hàng ngày có chất béo cao như pho mát, kem được đánh bông, sữa nguyên kem, pho mát chế biến hay kem chua. Thay vì ăn các sản phẩm hàng ngày ít chất béo như sữa chua và phô mai. Nó sẽ làm giảm nồng độ cholesterol của bạn. - Tránh ăn chất béo cao được ngụy trang để xem như khỏe mạnh. Nhiều người ăn bánh nướng xốp cho bữa sáng lại nghĩ rằng họ đang duy trì một chế độ ăn kiêng lành mạnh. Tuy nhiên, bánh nướng xốp có thể gồm nhiều chất béo và dầu sẽ làm tăng hàm lượng cholesterol của bạn. - Trái cây và rau quả chứa ít chất béo, và có chất chống ô xy hóa ở mức độ cao. Những thực phẩm này là rất tốt cho bạn và là một phần cần thiết để có một chế độ ăn kiêng khỏe mạnh và làm giảm hàm lượng cholesterol. Đây chỉ là một vài trong số nhiều thực phẩm rõ ràng làm giảm hàm lượng cholesterol. Chắc chắn rằng tập thể dục thường xuyên cũng rất quan trọng. Hãy theo dõi những hướng dẫn này, và bạn sẽ nhanh chóng giảm các nguy cơ bị ảnh hưởng bởi đột quỵ hay các triệu chứng đau tim và hàm lượng cholesterol của bạn. Nguồn: danviet. vn
Warning about the dangers of high cholesterol and heart disease If the cholesterol in your body is too high, it can cause hardening of the arteries and eventually the development of heart diseases. 1. How are high cholesterol and heart disease related? Many people think of cholesterol as a bad thing. However, cholesterol is necessary for your body to make it function. It is very important to check cholesterol levels. If the cholesterol in your body is too high, it can cause hardening of the arteries and eventually the development of heart diseases. For every 500 people born in the United States, there is a condition called familial obesity. This basically means that they are born with high cholesterol levels due to genetics. These individuals are at higher risk of stroke or heart attack. Sometimes people have a heart attack or stroke in their twenties, just because they have sky-high cholesterol. About 10% of children, studied with about 7 million children in the US, have cholesterol levels above 190. This has led to an explosion of diabetes in children that has never occurred before in adolescents. It also increases the chances of heart diseases. Children should also have their cholesterol checked But the good news is that, for most things, high cholesterol can be nipped in the bud by a good diet and healthy exercise. You don't have to live with high cholesterol, it is an exceptional choice. 2. Foods that help reduce cholesterol. Below is a list of foods that are known to cut your cholesterol, or prevent you from getting high cholesterol in the first place. - Fish, skinless poultry and lean meats are part of a healthy diet. The trick is to make sure you don't have too much of the above mentioned in your diet because they all contain protein. While protein is good, too much increases cholesterol levels and before long you have high cholesterol, the only thing you're trying to prevent is it. - Fish contains oils called Omega-3, which will protect your heart and blood vessels. Fish also contains less unnecessary fats than most other meats. - Reduce your consumption of high-fat everyday products such as cheese, whipped cream, whole milk, processed cheese or sour cream. Instead eat low-fat everyday products like yogurt and cheese. It will reduce your cholesterol levels. - Avoid high-fat foods that are disguised to appear healthy. Many people who eat muffins for breakfast think they are maintaining a healthy diet. However, muffins can be high in fats and oils, which will increase your cholesterol levels. - Fruits and vegetables are low in fat, and have high levels of antioxidants. These foods are great for you and are a necessary part of a healthy and cholesterol-lowering diet. These are just a few of the many foods that clearly lower cholesterol levels. Certainly, regular exercise is also important. Follow these guidelines, and you'll quickly reduce your risk of stroke or heart attack symptoms and your cholesterol levels. Source: danviet. VN
medlatec
Bị ngứa khi mang thai tháng cuối nguyên nhân và xử trí Khi mang thai, đặc biệt là cuối thai kỳ mẹ bầu thường bị ngứa. Tình trạng bị ngứa khi mang thai tháng cuối khiến mẹ bầu khó chịu. Hãy tìm hiểu xem nguyên nhân và cách xử trí tình trạng này.bà bầu bị ngứa ở tay chân Khi mang thai, đặc biệt là cuối thai kỳ mẹ bầu thường bị ngứa. Nguyên nhân bị ngứa khi mang thai tháng cuối Khi mang thai đặc biệt ở tháng cuối, một số thai phụ cảm thấy lòng bàn tay, lòng bàn chân ứng đỏ, ngứa ngáy, hoặc có thể toàn thân phát ban.  Đặc biệt, ngứa gia tăng vào ban đêm lúc vừa tắm xong hoặc trước khi ngủ. Theo nghiên cứu, có khoảng 14% phụ nữ mang thai bị ngứa, từ tam cá nguyệt thứ 2 của thai kỳ, đặc biệt giai đoạn cuối thai kỳ. Ngứa khi mang thai có nhiều nguyên nhân: Do những biến đổi về sinh lý, sự căng giãn da hay rạn da do thai lớn dần của mẹ bầu. Các vị trí ngứa thường gặp như bụng, bầu vú, cánh tay, mông, đùi… do vùng này có tích tụ nhiều mỡ. Đổ mồ hôi nhiều ở mẹ bầu gây rôm sảy, thưởng ở vùng nếp gấp da như ngực, cổ, gáy, lưng… Do sự thay đổi độ pH vùng âm đạo, âm hộ khiến vùng này quá nhiều kiềm khi mang thai. Do cơ thể mẹ bầu tăng nồng độ Estrogen và tăng sinh mạch máu ngoài da. Tình trạng viêm nang lông thai kỳ xuất hiện trong tháng cuối của thai kỳ, gây ngứa ở những vùng có lông như nách, tay chân, vùng kín… Do các bệnh lý như các bệnh lây truyền qua đường tình dục, viêm nhiễm sinh dục… Những bà bầu tiền sử da khô, hoặc mắc chứng chàm bội nhiễm, bị dị ứng thức ăn cũng khiến tình trạng ngứa tồi tệ hơn. Thai phụ mắc chứng ứ mật trong gan cũng có thể bị khô da và ngứa. Đi kèm với ngứa là các dấu hiệu khác như mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn,vàng da, mệt mỏi… bị ngứa khi mang thai tháng đầu Những bà bầu tiền sử da khô, hoặc mắc chứng chàm bội nhiễm, bị dị ứng thức ăn cũng khiến tình trạng ngứa tồi tệ hơn Bị ngứa khi mang thai tháng cuối phải làm sao? Để khắc phục bị ngứa khi mang thai tháng cuối, trước hết phải cắt được cơn ngứa. Lúc này mẹ bầu không được gãi vì càng gãi thì càng ngứa, kích thích gây tăng sừng, tăng sắc tố khiến vùng da bị ngứa dày hơn, trở nên mạn tính, khó điều trị, để lại nhiều di chứng. Tốt nhất hãy chấm dứt cơn ngứa bằng chườm lạnh, hay chườm nóng.bà bầu bị ngứa bụng Nên mặc quần áo chất vải thoáng mát, đủ rộng, thoải mái. Tránh ra ngoài lúc nóng bức. Tránh không dùng các loại xà phòng dung dịch tẩy rửa mạnh để chăm sóc da vì dễ bị dị ứng. Tránh những thức ăn có thể bị gây dị ứng. Trong chế độ ăn uống, cần ăn đủ chất, tăng thêm dầu oliu, các thực phẩm giàu vitamin A (gan cá, gan, trứng, rau quả…), vitamin D (cá biển, sữa…), uống đủ nước 1,5-2 lít mỗi ngày. Rửa vùng kín sạch sẽ hàng ngày, lau khô bằng khăn bông mềm rồi mới mặc quần lót, quần lót chất liệu thoáng mát cần được giặt sạch sẽ phơi khô trước khi mặc. Nếu tình trạng ngứa nghiêm trọng, kéo dài 1 thời gian, không tự khỏi, gây khó chịu cho thai phụ nên nhờ bác sĩ tư vấn việc sử dụng thuốc. Đặc biệt là những trường hợp sau đây cần phải đi khám sớm: Mẹ bầu bị ngứa toàn thân và vàng da, có thể bạn đang mắc chứng mật kém lưu thông. Nếu tình trạng ngứa nghiêm trọng, kéo dài 1 thời gian, không tự khỏi, gây khó chịu cho thai phụ nên thăm khám tìm nguyên nhân và được chỉ định điều trị chính xác. Bị sốt và phát ban có thể là do chứng thủy đậu, herpes… Bị ngứa đi kèm với tổn thương ngoài da có thể mắc vẩy nến, chàm… Ngứa kèm nóng rát âm đạo có thể bị nhiễm nấm âm đạo hoặc bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. > Xem thêm:
Itching in the last month of pregnancy causes and treatment During pregnancy, especially at the end of pregnancy, pregnant women often experience itching. Itching during the last month of pregnancy makes pregnant mothers uncomfortable. Let's find out the causes and how to treat this condition. Pregnant women have itching in their hands and feet During pregnancy, especially at the end of pregnancy, pregnant women often experience itching. Causes of itching in the last month of pregnancy During pregnancy, especially in the last month, some pregnant women feel red, itchy, or have a rash all over their body. In particular, itching increases at night after bathing or before going to bed. According to research, about 14% of pregnant women experience itching, from the second trimester of pregnancy, especially in the late stages of pregnancy. Itching during pregnancy has many causes: Due to physiological changes, skin stretching or stretch marks due to the growing fetus of the pregnant mother. Common itchy locations include the abdomen, breasts, arms, buttocks, thighs... because this area has a lot of fat accumulation. Excessive sweating in pregnant mothers causes heat rash, especially in skin folds such as the chest, neck, nape, back... Due to the change in pH of the vagina and vulva, this area becomes too alkaline during pregnancy. Because the pregnant mother's body increases estrogen levels and increases blood vessels in the skin. Pregnancy folliculitis appears in the last month of pregnancy, causing itching in hairy areas such as armpits, limbs, private areas... Due to diseases such as sexually transmitted diseases, genital infections... Pregnant women with a history of dry skin, or eczema or food allergies also make itching worse. Pregnant women with intrahepatic cholestasis may also experience dry and itchy skin. Accompanying itching are other signs such as loss of appetite, nausea, jaundice, fatigue... itching in the first month of pregnancy. Pregnant women with a history of dry skin, eczema, or food allergies can also make itching worse. What to do if you have itching in the last month of pregnancy? To overcome itching in the last month of pregnancy, you must first stop the itching. At this time, pregnant mothers should not scratch because the more they scratch, the more itchy they become. This stimulation causes hyperkeratosis and increased pigmentation, making the itchy skin area thicker, becoming chronic, difficult to treat, and leaving many sequelae. It's best to stop the itching with cold compresses or hot compresses. Pregnant women have itchy stomach You should wear clothes made of cool, loose and comfortable fabric. Avoid going out when it's hot. Avoid using strong soaps and detergents to care for your skin because they can easily cause allergies. Avoid foods that may cause allergies. In your diet, you need to eat enough nutrients, add olive oil, foods rich in vitamin A (cod liver, liver, eggs, vegetables...), vitamin D (sea fish, milk...), drink enough water. 5-2 liters per day. Wash the private area thoroughly every day, dry with a soft cotton towel before wearing underwear. Underwear made of airy material needs to be washed and dried before wearing. If the itching is severe, lasts for a period of time, does not go away on its own, and causes discomfort to the pregnant woman, she should ask her doctor for advice on using medication. In particular, the following cases need to be examined early: Pregnant mothers have itching all over their body and jaundice. You may be suffering from poor bile circulation. If the itching is severe, lasts for a period of time, does not go away on its own, and causes discomfort to the pregnant woman, she should be examined to find the cause and be prescribed the correct treatment. Fever and rash can be due to chickenpox, herpes... Itching accompanied by skin lesions can cause psoriasis, eczema... Vaginal itching and burning may indicate a vaginal yeast infection or other sexually transmitted disease. > See more:
thucuc
Xét nghiệm HCV hỗ trợ chẩn đoán bệnh lý viêm gan C Hiện nay, các bệnh viêm gan C ngày càng phổ biến và gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Chính vì thế, thực hiện xét nghiệm lâm sàng chẩn đoán viêm gan là lựa chọn của nhiều người. Và xét nghiệm HCV là một trong số đó. Đây được đánh giá là loại xét nghiệm hiện đại và có độ chính xác cao. Vậy xét nghiệm HCV là gì? Thực hiện xét thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Xét nghiệm HCV là gì? HCV là một loại virus gây ra viêm gan C ở người hiện nay. HCV hay còn được gọi là virus viêm gan type C. Bạn cần lưu ý vấn đề này để tránh nhầm lẫn với viêm gan A và B. Viêm gan C có biểu hiện, diễn biến nghiêm trọng hơn so với viêm gan B. Nếu để lâu ngày, căn bệnh này có thể biến chứng thành xơ gan, ung thư gan. Do đó, bạn cần kiểm tra thường xuyên để phát hiện tình trạng bệnh kịp thời. Đúng như tên gọi, xét nghiệm HCV là một loại xét nghiệm để xác định virus HCV trong cơ thể. Và cụ thể là xét nghiệm nồng độ HCV trong máu. Qua đó giúp phát hiện tình trạng viêm gan C và có dấu hiện điều trị kịp thời. Xét nghiệm HCV hay còn được biết đến với tên gọi khác là xét nghiệm anti - HCV. Đây là phương pháp xét nghiệm hiện đại, phổ biến và được biết tới với độ chính xác cao. 2. Xét nghiệm HCV được thực hiện thế nào? Xét nghiệm HCV bằng phương pháp PCR đang được áp dụng tại nhiều bệnh viện lớn hiện nay. Sau đó, thông qua các máy móc hiện đại, huyết tương hoặc huyết thanh sẽ được tách chiết thành ARN. Các ARN sẽ tiếp tục được phiên mã ngược vào tạo thành c ADN. Lúc này, các loại máy kiểm tra, trong đó có máy PCR sẽ tiến hành nhận tín hiệu và xác định sự xuất hiện của virus. Thông thường, tín hiệu virus sẽ được thông báo qua một loại tín hiệu huỳnh quang riêng biệt. Nhìn vào các con số kiểm tra, các bác sĩ sẽ phán đoán tình trạng bệnh thông qua nồng độ virus HCV trong máu. Tùy từng loại máy, từng phương pháp mà cách xét nghiệm HCV sẽ khác nhau. Đây là xét nghiệm đầu tiên để xác định sự xuất hiện của Virus HCV. Sau đó, bạn sẽ phải thực hiện một số xét nghiệm chuyên sâu khác. Loại xét nghiệm này sẽ phát hiện ra virus chỉ sao 1 - 2 tuần sau khi virus xuất hiện. Qua đó giúp người bệnh sớm có phương pháp điều trị. 3. Phân loại xét nghiệm HCV Hiện nay, xét nghiệm virus HCV được chia thành 3 loại: HCVAb: đâu là loại xét nghiệm phổ biến nhất, dùng để xác định nồng độ HCV trong máu. Phương pháp xét nghiệm này có độ chính xác cao. Phù hợp với những người có nguy cơ cao như truyền máu, tiêm ma túy, xăm trổ hoặc truyền nhiễm do di chuyển,… HCV RNA: đây là phương pháp kiểm tra chuyên sâu đối với những người đã được xác định là dương tính với HCV. HCV Genotype: giúp xác định kiểu gen của virus và đưa ra phương pháp điều trị hợp lý nhất. Hiện nay, virus HCV đang có 6 kiểu gen từ 1 - 6, mỗi kiểu lại được chia thành các nhóm nhỏ khác nhau. Trong đó, tại Việt Nam, virus HCV có kiểu gen 1, 2, 3 và 6 thường phổ biến và thường gặp hơn cả. Mỗi kiểu gen của virus thường có các điều trị khác nhau. Do đó, xác định virus thuộc kiểu gen gì sẽ giúp việc điều trị đạt hiệu quả cao nhất. 4. Viêm gan C nguy hiểm thế nào? Tại sao cần xét nghiệm HCV Ở Việt Nam có tới 2 - 5% bị nhiễm viêm gan C. Căn bệnh này thường ít phổ biến hơn viêm gan A và B. Do đó, nhiều người thường bỏ qua xét nghiệm HCV. Tuy nhiên, đây là suy nghĩ hết sức sai lầm. Viêm gan C là một căn bệnh nguy hiểm, cần được phát hiện và điều trị kịp thời. Viêm gan C gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị. Căn bệnh này có thể gây ra viêm gan cấp, viêm gan mạn. Sau một thời gian ủ bệnh, virus có thể biến đổi thành xơ gan, làm suy giảm chức năng gan, thậm chí là ung thư gan (HCC). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có tới 50 - 80% người bị viêm gan C chuyển qua mãn tính. Đặc biệt, có tới 25% người bệnh bị biến chứng thành ung thư gan. Đây là căn bệnh để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Do đó, bạn cần xét nghiệm thường xuyên để phát hiện bệnh sớm và có phương án điều trị hợp lý. Xét nghiệm HCV sẽ giúp bạn phát hiện nồng độ HCV trong máu ngay từ 1 - 2 tuần sau khi vi khuẩn xuất hiện. Phương pháp xét nghiệm này thường cho kết quả sớm và có độ chính xác cao. Đồng thời, sau khi biết tình trạng bệnh, bạn sẽ có phương pháp tránh lây lan hiệu quả hơn. 5. Xét nghiệm HCV ở đâu tốt? Xét nghiệm virus HCV là việc làm quan trọng cần được thực hiện định kỳ. Các bác sĩ sẽ đưa ra những chẩn đoán phù hợp và chính xác nhất. Qua đó giúp bạn có phương hướng điều trị đúng đắn, hiệu quả. Qua đó, bạn hoàn toàn có thể yên tâm về chất lượng tại đây. Cả hai loại xét nghiệm đều được xét nghiệm theo quy trình tiêu chuẩn, hiện đại và khép kín. Các mẫu xét nghiệm sẽ được bảo quản trong tủ bảo quản tiêu chuẩn và được kiểm tra trong thời gian ngắn nhất...
HCV testing supports the diagnosis of hepatitis C Currently, hepatitis C is increasingly common and causes many dangerous complications. Therefore, performing clinical tests to diagnose hepatitis is the choice of many people. And HCV testing is one of them. This is considered a modern and highly accurate test. So what is HCV testing? How to perform the review? Let's find out through the article below. 1. What is HCV test? HCV is a virus that causes hepatitis C in humans today. HCV is also known as hepatitis C virus. You need to pay attention to this issue to avoid confusion with hepatitis A and B. Hepatitis C has more serious symptoms and progression than hepatitis B. If left alone, Over time, this disease can develop into cirrhosis and liver cancer. Therefore, you need to check regularly to detect the disease promptly. As the name suggests, HCV test is a type of test to determine the HCV virus in the body. And specifically, testing HCV levels in the blood. This helps detect hepatitis C and provide timely treatment. HCV test is also known as anti-HCV test. This is a modern, popular testing method and known for its high accuracy. 2. How is HCV testing performed? HCV testing using PCR method is being applied in many large hospitals today. Then, through modern machines, the plasma or serum will be extracted into RNA. The RNA will continue to be reverse transcribed to form c ADN. At this time, testing machines, including PCR machines, will receive signals and determine the presence of the virus. Normally, the virus signal will be communicated through a separate type of fluorescent signal. Looking at the test numbers, doctors will judge the disease condition through the level of HCV virus in the blood. Depending on the type of machine and each method, the way to test for HCV will be different. This is the first test to determine the presence of HCV Virus. Then you will have to have some other more in-depth tests done. This type of test will detect the virus only 1 - 2 weeks after the virus appears. Thereby helping patients get early treatment. 3. Classification of HCV testing Currently, HCV virus testing is divided into 3 types: HCVAb: which is the most common test, used to determine HCV levels in the blood. This testing method has high accuracy. Suitable for people at high risk such as blood transfusions, drug injections, tattoos or infections due to travel, etc. HCV RNA: this is an in-depth testing method for people who have been determined to be HCV positive. HCV Genotype: helps determine the genotype of the virus and provide the most appropriate treatment method. Currently, HCV virus has 6 genotypes from 1 to 6, each type is divided into different subgroups. Among them, in Vietnam, HCV viruses with genotypes 1, 2, 3 and 6 are most common and common. Each genotype of the virus usually has different treatments. Therefore, determining what genotype the virus belongs to will help the treatment be most effective. 4. How dangerous is hepatitis C? Why is it necessary to test for HCV? In Vietnam, up to 2 - 5% are infected with hepatitis C. This disease is often less common than hepatitis A and B. Therefore, many people often skip testing for HCV. However, this is extremely wrong thinking. Hepatitis C is a dangerous disease that needs to be detected and treated promptly. Hepatitis C causes many dangerous complications if left untreated. This disease can cause acute hepatitis and chronic hepatitis. After an incubation period, the virus can mutate into cirrhosis, impaired liver function, and even liver cancer (HCC). Studies have shown that up to 50 - 80% of people with hepatitis C become chronic. In particular, up to 25% of patients develop liver cancer complications. This is a disease that has many serious consequences if not detected and treated promptly. Therefore, you need to be tested regularly to detect the disease early and have a reasonable treatment plan. HCV testing will help you detect HCV levels in your blood 1 - 2 weeks after the bacteria appear. This testing method often gives early and highly accurate results. At the same time, after knowing the disease condition, you will have more effective methods to avoid spreading it. 5. Where is a good place to get tested for HCV? Testing for HCV virus is an important thing that should be done periodically. Doctors will provide the most appropriate and accurate diagnoses. Thereby helping you have the right and effective treatment direction. Thereby, you can completely rest assured about the quality here. Both types of tests are tested according to standard, modern and closed procedures. Test samples will be stored in a standard storage cabinet and tested in the shortest possible time...
medlatec
Thoái hóa khớp nên ăn gì và kiêng gì để tốt cho sức khỏe? Chế độ ăn uống ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của con người, đặc biệt là bệnh nhân thoái hóa khớp. Vậy khi mắc thoái hóa khớp nên ăn gì và kiêng gì để tốt cho sức khỏe? Xem ngay chế độ dinh dưỡng dưới đây bạn nhé! 1. Thoái hóa khớp: Nguyên nhân và triệu chứng phổ biến Thóa hóa khớp (còn được gọi là hư khớp) là hậu quả của quá trình cơ và sinh học gây nên tổn thương toàn bộ các thành phần của khớp. Trong đó, chủ yếu là sụn khớp kèm theo những tổn thương xương bên dưới sụn, dây chằng, cơ quanh khớp và màng hoạt dịch. Thoái hóa khớp xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số yếu tố nguy cơ gây thoái hóa khớp phổ biến nhất bao gồm: – Tuổi tác: Tuổi càng cao thì quá trình lão hóa tự nhiên càng diễn ra nhanh hơn khiến cho hệ thống xương trong cơ thể của chúng ta suy yếu dần. – Thừa cân béo phì: Khi trọng lượng cơ thể quá nặng sẽ gây áp lực lên các khớp xương, đặc biệt là cột sống và khớp gối. Tình trạng này nếu diễn ra trong thời gian dài sẽ khiến khớp và hệ thống dây chằng bị tổn thương. – Luyện tập thể dục thể thao quá độ: Việc luyện tập thể dục thể thao không đúng cách sẽ gây nên những chấn thương tại các khớp. Nếu như người bệnh không chăm sóc và điều trị đúng cách sẽ khiến quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn. – Do thói quen sinh hoạt và làm việc: Ngồi làm việc, học tập, nằm, sinh hoạt sai tư thế đều có thể tạo nên những tác động xấu cho hệ thống xương khớp. Khi mắc thoái hóa khớp người bệnh sẽ xuất hiện một vài triệu chứng như: – Đau nhức xương khớp. – Cứng khớp. – Xuất hiện tiếng kêu khi cử động. – Vận động khó khăn. – Sưng tấy, biến dạng hoặc teo cơ. Việc luyện tập thể dục thể thao không đúng cách sẽ gây nên những chấn thương tại các khớp 2. Thoái hóa khớp nên ăn gì tốt cho sức khỏe? 2.1. Người mắc thoái hóa khớp nên ăn gì hỗ trợ điều trị? Người mắc thoái hóa nên bổ sung những thực phẩm dưới đây để tốt cho quá trình điều trị: – Thực phẩm giàu canxi: Nhóm thực phẩm như tôm, cua, sò, ốc,… sẽ giúp cung cấp hàm lượng magie, sắt, photpho, kẽm giúp bổ sung những khoáng chất tốt cho xương khớp. – Thực phẩm chế biến từ sữa: Nhóm thực phẩm làm từ sữa như phô mai, sữa chua, sữa tươi,… cũng là nguồn cung cấp canxi và vitamin D củng cố xương luôn chắc khỏe. – Bổ sung các loại cá để cung cấp omega-3 và omega-6 để phòng tránh chứng viêm đau khớp nói chung. – Bổ sung các loại hạt, ngũ cốc như đậu nành, đậu đen, vừng, hạnh nhân, óc chó,… để xương khớp luôn chắc khỏe. – Bổ sung nấm hương: Đây là thực phẩm có tác dụng tốt trong việc chống sưng viêm hiệu quả do các bệnh xương khớp gây nên. Nấm hương cũng cũng cấp một số chất như kẽm, magie, kali và canxi giúp cải thiện các triệu chứng đau mỏi chân tay ở người bệnh. Ngoài ra, tùy thuộc vào từng loại thoái hóa khớp và tình trạng của từng bệnh nhân mà bổ sung các thực phẩm cho phù hợp. Người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ về chế độ dinh dưỡng của mình trong quá trình điều trị. Nhóm thực phẩm như tôm, cua, sò, ốc,… sẽ giúp cung cấp hàm lượng magie, sắt, photpho, kẽm tốt cho xương 2.2. Bị thoái hóa khớp nên ăn gì để không tái phát? Sau khi điều trị bệnh thoái hóa khớp thì ngoài những thực phẩm ở trên người bị thoái hóa khớp nên bổ sung các thực phẩm sau: – Tăng cường nguồn đạm từ các loại thịt, bổ sung chất béo, canxi, glucosamin và chondroitin,… những thực phẩm này có trong xương ống, sụn, xương sườn,.. giúp cho sụn luôn chắc khỏe. – Bổ sung vitamin từ trái cây như: Việt quất, đu đủ, cam, táo, lê,.. các loại hoa quả có chứa chất chống oxy hóa, kháng viêm để cơ thể nhanh phục hồi. – Các loại rau củ như chân vịt, cải xanh, cà chua, bí xanh, bắp cải,… để gia tăng sức đề kháng cho người mắc bệnh. Các loại hoa quả có chứa chất chống oxy hóa, kháng viêm sẽ giúp cơ thể nhanh chóng phục hồi 3. Những thực phẩm cần kiêng đối với người thoái hóa khớp Người mắc thoái hóa khớp nên kiêng một số thực phẩm dưới đây: – Thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ: Những thực phẩm chứa chất béo sẽ gây hại tới cấu trúc xương và cột sống. Do đó, trong quá trình ăn uống người bệnh nhân tránh những thực phẩm chiên xào chứa nhiều dầu mỡ. – Hạn chế ăn thực phẩm chứa đường và muối: Những thực phẩm này nếu đưa vào cơ thể sẽ kích thích phản ứng viêm và làm giảm khả năng hấp thụ canxi. Bởi vậy người bị thoái hóa nên hạn chế ăn những gia vị này. Các thực phẩm chứa đường và muối như: Dưa muối, cà muối, bánh ngọt, kẹo ngọt, trà sữa,.. – Thực phẩm đóng hộp: Các loại thức ăn đóng hộp có chứa hàm lượng chất bảo quản khá cho khiến cho các cơn đau nhức hoạt động mạnh mẽ hơn. Bởi vậy, người bệnh cần giảm tối đa những loại đồ uống đóng hộp. Ngoài ra, các bác sĩ cũng khuyến cáo người mắc thoái hóa khớp nên hạn chế sử dụng bột mì trắng trong bữa ăn hàng ngày. Như vậy, bài viết trên đây đã chỉ ra nhóm thực phẩm nên ăn và những món ăn nên kiêng đối với người thoái hóa. Để được tư vấn chế độ dinh dưỡng cụ thể và phù hợp với tình trạng bệnh lý của mình thì người mắc thoái hóa khớp nên khám sức khỏe và tham khảo ý kiến của bác sĩ.
What should you eat and avoid for osteoarthritis to be good for your health? Diet greatly affects human health, especially osteoarthritis patients. So when you have osteoarthritis, what should you eat and what should you avoid to be good for your health? See the nutritional regimen below! 1. Osteoarthritis: Common causes and symptoms Osteoarthritis (also known as joint failure) is the result of mechanical and biological processes that cause damage to all components of the joint. In particular, mainly articular cartilage is accompanied by bone damage below the cartilage, ligaments, muscles around the joint and synovial membrane. Osteoarthritis occurs due to many different reasons. Some of the most common risk factors for osteoarthritis include: – Age: The older we get, the faster the natural aging process occurs, causing the bone system in our body to gradually weaken. – Overweight and obesity: When the body weight is too heavy, it will put pressure on the joints, especially the spine and knee joints. If this condition lasts for a long time, it will damage the joints and ligament system. – Excessive exercise: Improper exercise will cause injuries to the joints. If the patient does not take care and treat properly, the degeneration process will occur faster. – Due to living and working habits: Sitting, working, studying, lying, and living in the wrong posture can all create negative effects on the musculoskeletal system. When suffering from osteoarthritis, the patient will have some symptoms such as: – Bone and joint pain. - Stiffness. – A noise appears when moving. – Difficulty in movement. – Swelling, deformation or muscle atrophy. Improper exercise will cause injuries to the joints 2. What should you eat if you have osteoarthritis that is good for your health? 2.1. What should people with osteoarthritis eat to support treatment? People with degenerative disease should supplement the following foods for good treatment: – Foods rich in calcium: Food groups such as shrimp, crab, oysters, snails, etc. will help provide magnesium, iron, phosphorus, and zinc to help supplement minerals that are good for bones and joints. – Foods made from milk: Foods made from milk such as cheese, yogurt, fresh milk, etc. are also sources of calcium and vitamin D to strengthen bones. – Add fish to provide omega-3 and omega-6 to prevent joint inflammation and pain in general. – Add seeds and grains such as soybeans, black beans, sesame, almonds, walnuts, etc. to keep bones and joints strong. – Supplementing shiitake mushrooms: This is a food that has a good effect in effectively fighting inflammation caused by bone and joint diseases. Shiitake mushrooms also provide some substances such as zinc, magnesium, potassium and calcium to help improve symptoms of limb pain in patients. In addition, depending on the type of osteoarthritis and each patient's condition, supplement foods accordingly. Patients should consult their doctor about their nutritional regimen during treatment. Food groups such as shrimp, crab, oysters, snails, etc. will help provide magnesium, iron, phosphorus, and zinc that are good for bones. 2.2. What should you eat if you have osteoarthritis to avoid recurrence? After treating osteoarthritis, in addition to the foods above, people with osteoarthritis should supplement the following foods: – Increase protein sources from meats, supplement fat, calcium, glucosamine and chondroitin,... these foods are found in bones, cartilage, ribs, etc. to help keep cartilage strong. – Supplement vitamins from fruits such as: Blueberries, papaya, oranges, apples, pears, etc. fruits contain antioxidants and anti-inflammatory substances to help the body recover quickly. – Vegetables such as spinach, broccoli, tomatoes, zucchini, cabbage, etc. to increase resistance for sick people. Fruits contain antioxidants and anti-inflammatory properties that will help the body recover quickly 3. Foods to avoid for people with osteoarthritis People with osteoarthritis should avoid some of the following foods: – Foods containing a lot of fat: Foods containing fat will harm bone structure and spine. Therefore, when eating, patients should avoid fried foods containing a lot of fat. – Limit eating foods containing sugar and salt: These foods, if introduced into the body, will stimulate an inflammatory response and reduce the ability to absorb calcium. Therefore, people with degenerative diseases should limit eating these spices. Foods containing sugar and salt such as: Pickles, pickled eggplants, cakes, sweets, milk tea, etc. – Canned foods: Canned foods contain a fair amount of preservatives that make pain more intense. Therefore, patients need to minimize canned drinks. In addition, doctors also recommend that people with osteoarthritis should limit the use of white flour in their daily meals. Thus, the article above has pointed out the food groups that should be eaten and the foods that should be avoided for people with degenerative diseases. To receive specific nutritional advice suitable for their medical condition, people with osteoarthritis should have a health check-up and consult a doctor.
thucuc
Cách trị ngứa âm hộ đơn giản chị em có thể thực hiện ngay tại nhà 1. Cách trị ngứa âm hộ tức thời Có nhiều chị em bị ngứa âm hộ thường cảm thấy bị ngứa ngáy, bứt rứt đến mức không thể nào giữ vững nguyên tắc không gãi để đảm bảo không gây tổn thương cho vùng kín. Khi đó, chị em có thể áp dụng mẹo chườm lạnh vùng kín nhằm giảm ngứa tức thời Âm hộ bị ngứa khiến chị em luôn cảm thấy ngứa ngáy khó chịu Cách thực hiện vô cùng đơn giản, chị em chỉ cần chuẩn bị một chiếc khăn sạch, cho vào nước lạnh khoảng 5-10 phút, sau đó vắt bớt nước thừa ở khăn để rồi chườm vào vùng kín. Với các làm này, chị em có thể áp dụng được nhiều lần, tuy nhiên trước mỗi lần thực hiện nên giặt sạch khăn hoặc thay khăn cũ bằng khăn mới. 2. Dùng nước muối loãng Muối có khả năng kháng khuẩn cao, giúp tiêu diệt các vi khuẩn có hại nên có thể áp dụng để trị ngứa vùng kín và làm giảm cảm giác ngứa ngáy. Tuy nhiên, khi điều trị ngứa vùng kín bằng nước muối loãng các bạn chỉ nên dùng một lượng muối rất nhỏ để pha với nước sạch, không nên dùng nước muối đặc vì như thế có thể làm ảnh hưởng đến độ PH của âm đạo. Xông lá trầu không là cách giúp giảm ngứa âm hộ rất hiệu quả 3. Xông hoặc rửa vùng kín bằng nước lá Sử dụng các loại nước đun từ một trong những loại lá như lá trầu, lá ngải cứu, lá chè xanh được áp dụng từ rất lâu và cho đến nay cách này vẫn được nhiều chị em tin dùng, bởi những loại lá có tác dụng kháng khuẩn rất tốt. Cách thực hiện cũng khá đơn giản, chị em có thể tiến hành như sau: Với lá trầu không: lấy 5 lá trầu không rửa sạch, đem đun với 500ml nước rồi dùng để xông vùng kín, một tuần bạn chỉ nên xông hoặc rửa vùng kín bằng loại nước này từ 3-4 lần, không nên thực hiện quá thường xuyên vì lá trầu có tính kháng khuẩn mạnh nên có thể làm mất cân bằng PH ở âm đạo Với lá chè xanh: lấy một nắm lá chè xanh đem rửa sạch, sau đó đun với 300ml nước lọc. Với loại nước này bạn có thể hàng ngày để xông hoặc ngâm vùng kín. Mỗi lần ngâm chỉ nên thực hiện khoảng 15 phút. Mật ong có tính kháng khuẩn cao nên có thể dùng để trị ngứa âm hộ Với lá ngải cứu: chị em chuẩn bị khoảng 20g ngải cứu khô đem rửa sạch, đun sôi với cùng 300ml nước sạch và để trong khoảng 10 phút. Dùng nước này xông hơi vùng kín khoảng 15 phút. Với cách này bạn có thể thực hiện 1-2 lần/ngày sẽ làm giảm những triệu chứng ngứa cửa mình. Khi dùng những loại nước này để trị ngứa vùng kín, để hạn chế vi khuẩn có hại xâm nhập, không làm mất chất nhầy và giữ cho âm đạo không bị tổn thương chị em không nên thụt rửa âm đạo. 4. Trị ngứa âm hộ bằng mật ong Mật ong là một thực phẩm rất tốt cho sức khỏe con người, đây cũng là một trong những dược liệu quý giúp nhanh chóng làm lành các vết thương, vết bỏng hay vùng kín bị viêm nhiễm. Với tính kháng khuẩn cao nên có thể dùng mật ong để điều trị ngứa vùng kín thường được áp dụng. Với cách này chị em chỉ cần dùng tăm bông xoa mật ông nguyên chất lên vùng kín và chờ khoảng 20 phút, sau đó rửa lại bằng nước ấm. Lặp lại mỗi ngày cho đến khi tình trạng ngứa vùng kín giảm hẳn.Bà bầu nổi mẩn ngứa Đến gặp bác sĩ để được kiểm tra và có hướng xử trí kịp thời Sau khi áp dụng những cách này nếu tình trạng ngứa vùng kín không có dấu hiệu giảm đi, chị em cần đi khám phụ khoa sớm để đảm bảo không gặp phải những biến chứng nguy hiểm. có những trường hợp ngứa vùng kín là dấu hiệu của một số bệnh phụ khoa như viêm nhiễm âm đạo, nhiễm nấm âm đạo, viêm phần phụ,… Do đó những cách trên đây không có tác dụng chữa ngứa triệt để. Xem thêm >> Âm vật bị ngứa có nguy hiểm không? > Âm hộ bị ngứa khi mang thai: Nguyên nhân và cách điều trị
A simple way to treat vaginal itching that women can do right at home 1. How to treat vaginal itching immediately Many women with vulvar itching often feel so itchy and uneasy that they cannot maintain the principle of not scratching to ensure not causing damage to the private area. At that time, women can apply a cold compress to the private area to immediately reduce itching Itchy vulva makes women always feel itchy and uncomfortable The method is extremely simple, you just need to prepare a clean towel, put it in cold water for about 5-10 minutes, then squeeze out excess water from the towel and then apply it to your private area. With these steps, you can apply them many times, but before each use you should wash the towel or replace the old towel with a new one. 2. Use diluted salt water Salt has high antibacterial properties, helping to kill harmful bacteria, so it can be applied to treat itching in the private area and reduce the itchy feeling. However, when treating vaginal itching with diluted salt water, you should only use a very small amount of salt mixed with clean water. Do not use concentrated salt water because it can affect the pH of the vagina. Steaming betel leaves is a very effective way to help reduce vaginal itching 3. Steam or wash the private area with leaf water Using water boiled from one of the leaves such as betel leaves, wormwood leaves, green tea leaves has been applied for a long time and up to now this method is still trusted by many women, because the leaves have the effect Very good antibacterial. How to do it is quite simple, you can proceed as follows: With betel leaves: take 5 washed betel leaves, boil with 500ml of water and then use to steam the private area. You should only steam or wash the private area with this water 3-4 times a week, do not do it more than once. Frequently because betel leaves have strong antibacterial properties, they can cause an imbalance in the PH balance in the vagina With green tea leaves: take a handful of green tea leaves, wash them, then boil with 300ml of filtered water. With this type of water, you can steam or soak your private area every day. Each soak should only take about 15 minutes. Honey has high antibacterial properties so it can be used to treat vaginal itching With wormwood leaves: prepare about 20g of dried wormwood, wash, boil with 300ml of clean water and leave for about 10 minutes. Use this water to steam your private area for about 15 minutes. With this method, you can do it 1-2 times a day to reduce the symptoms of itching. When using these types of water to treat vaginal itching, to limit harmful bacteria from entering, not to lose mucus, and to keep the vagina from being damaged, women should not douche. 4. Treat vaginal itching with honey Honey is a very good food for human health, it is also one of the precious medicinal herbs that helps quickly heal wounds, burns or infected private areas. With its high antibacterial properties, honey can be used to treat vaginal itching. With this method, women just need to use a cotton swab to rub pure honey on the private area and wait about 20 minutes, then rinse with warm water. Repeat every day until the itching in the genital area is completely reduced. Pregnant women develop an itchy rash See a doctor for examination and timely treatment After applying these methods, if the itching in the genital area shows no signs of decreasing, women need to see a gynecologist soon to ensure they do not encounter dangerous complications. There are cases where vaginal itching is a sign of certain gynecological diseases such as vaginal infections, vaginal yeast infections, adnexitis, etc. Therefore, the above methods are not effective in completely treating itching. see more >> Is an itchy clitoris dangerous? > Itchy vulva during pregnancy: Causes and treatments
thucuc
Công dụng thuốc Agitafil 20 Thuốc Agitafil 20 là thuốc được sử dụng để giúp cho nam giới mắc bệnh rối loạn chức năng cương dương duy trì được sự cương cứng để giao hợp. Để hiểu rõ về công dụng, cách dùng và lưu ý khi dùng thuốc bạn hãy tham khảo những thông tin dưới đây. 1. Thuốc Agitafil 20 là thuốc gì? Thuốc Agitafil 20 là thuốc gì? Thuốc Agitafil 20 có thành phần là Tadalafil 20 mg. Tadalafil là một chất có tác dụng ức chế chọn lọc, có hồi phục guanosin monophosphat vòng (c. GMP) và đặc biệt là trên men phosphodiesterase type 5 (PDE5).Khi nhận được sự kích thích tình dục, chất oxit nitric (NO) sẽ được phóng thích từ các tế bào nội mạc mạch máu, có tác dụng kích thích sự tổng hợp guanosin 3′, 5′ monophosphat vòng (c. GMP) ở tế bào cơ trơn.Khi sử dụng thuốc có tác dụng ức chế PDE5 của tadalafil sẽ làm tăng nồng độ của c. GMP trong thể hang, từ đó dẫn đến làm giãn cơ trơn và giúp làm tăng lượng máu tới thể hang gây ra sự cương cứng dương vật. Sự gia tăng c. GMP sẽ làm ổn định chức năng cương dương. Khi không có kích thích tình dục thì tadalafil sẽ không có tác dụng. 2. Công dụng của Agitafil 20 Thuốc Agitafil 20 được chỉ định dùng trong trường hợp sau:Thuốc Agitafil được dùng trong điều trị những trường hợp đang bị rối loạn cương dương, mất khả năng đạt và duy trì cương cứng đủ để có thể giao hợp. Để thuốc có hiệu quả điều trị thì cần phải có sự kích thích tình dục. 3. Liều dùng và cách dùng của Agitafil 20Mg Cách dùng: Thuốc Agitafil dùng đường uống, được dùng trước khi quan hệ tình dục.Liều dùng:Liều thông thường: Uống 10mg/lần/ngày. Uống thuốc này với nhiều nước có thể dùng trong hoặc ngoài bữa ăn. Bạn có thể sử dụng từ 30 phút đến 12 giờ trước khi sinh hoạt tình dục.Liều dùng có thể tăng đến 20 mg/lần hoặc giảm xuống 5 mg/lần/ngày tùy theo đáp ứng của từng người.Hiệu quả của tadalafil có thể duy trì cho đến 24 giờ sau khi dùng thuốc.Lưu ý về liều dùng: Không nên dùng thuốc tadalafil quá 01 lần trong 24 giờ.Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều dùng ở những bệnh nhân cao tuổi, người bệnh tiểu đường.Bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình: Liều tối đa nên dùng là 10 mg/lần/ngày. Liều dùng thường xuyên hàng ngày của đối tượng này chưa được đánh giá.Bệnh nhân suy thận:Suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin từ 51 – 80ml/phút): Không cần thiết phải điều chỉnh liều.Suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 31 – 50 ml/phút): Liều khởi đầu dùng 5 mg không quá một lần mỗi ngày, với liều tối đa 10 mg trong 48 giờ.Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ít hơn 30 ml/phút hoặc những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo): Liều dùng tối đa của thuốc này là 5 mg không quá một lần trong mỗi 72 giờ; khuyến cáo ở những bệnh nhân này không dùng thường xuyên hàng ngày.Quá liều: Những liều duy nhất sử dụng cho đến 500 mg tadalafil đã được thử nghiệm trên những người khỏe mạnh và liều 100 mg nhiều lần mỗi ngày cũng đã được dùng cho bệnh nhân. Các phản ứng phụ xảy ra được ghi nhận cũng tương tự như những phản ứng phụ của liều thấp hơn. Trong trường hợp xảy ra tình trạng quá liều, cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ. 4. Tác dụng phụ của Agitafil 20mg Khi sử dụng Agitafil người bệnh sẽ thường gặp các tác dụng không mong muốn như:Tác dụng phụ thường gặp: Nhức đầu, cảm giác khó tiêu, chóng mặt, đỏ mặt, bị ngạt mũi, đau lưng, đau cơ.Tác dụng phụ ít gặp: Sưng mí mắt, đau mắt, kết mạc sung huyết; Đau thắt ngực, hạ huyết áp hoặc tình trạng tăng huyết áp, hồi hộp, tim đập nhanh; Tiêu chảy, gây ra khô miệng, khó nuốt, viêm thực quản, hồi lưu dạ dày và thực quản, viêm dạ dày, cảm giác buồn nôn và nôn, đau bụng dưới; Đau khớp, đau vùng cổ; Chóng mặt, bị mất ngủ hoặc buồn ngủ, chứng dị cảm.Tác dụng phụ khác: Chảy máu cam, viêm họng; Ngứa, nổi ban, chảy mồ hôi.Tác dụng không mong muốn được ghi nhận với Tadalafil thường thoáng qua và ở mức độ nhẹ hay vừa. Tuy nhiên bạn cần phải thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn mà bạn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4. Chống chỉ định dùng thuốc Agitafil 20mg Không dùng thuốc Agitafil trong các trường hợp sau:Người bệnh bị quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.Phụ nữ hoặc nam giới dưới 18 tuổi.Bệnh nhân đang dùng các thuốc thuộc nhóm dẫn xuất nitrat (nitroglycerin, isosorbid dinitrat, isosorbid mononitrat) vì tadalafil khi dùng cùng có tác dụng hiệp đồng với tác dụng hạ huyết áp của các dẫn xuất nitrat làm tăng nguy cơ hạ áp tư thế.Bệnh nhân đang dùng các thuốc hạ huyết áp thuộc nhóm chẹn alpha (alpha-blocker) như: Doxazosin, terazosin, tamsulosin, prazosin.Bệnh nhân đang hạ huyết áp, tăng huyết áp và loạn nhịp không kiểm soát được; có vấn đề về tim như cơn đau thắt ngực, suy tim, rối loạn nhịp tim, hoặc đã có một lần bị nhồi máu cơ tim.Những trường hợp suy gan nặng.Các bệnh nhân đã được khuyến cáo không nên sinh hoạt tình dục.Tadalafil chưa được dùng trên những bệnh nhân đang bị rối loạn chảy máu hoặc bị loét tiêu hoá, vì vậy phải hết sức cẩn thận khi chỉ định sau khi cân nhắc lợi hại kỹ càng.5.Lưu ý khi dùng thuốc Agitafil 20mg. Trước khi điều trị, bạn cần nói với bác sĩ để bác sĩ biết rõ tiền sử bệnh và bệnh đã mắc. Tình trạng tim mạch của bệnh nhân cũng phải xét đến bởi lý do có nguy cơ tim mạch kết hợp với hoạt động tình dục.Khả năng gây cương dương kéo dài có thể xảy ra (cương dương nhiều hơn 4 giờ), vì vậy khi gặp phải hiện tượng này, dù bạn có thấy đau hay không cũng phải tới trung tâm y tế để điều trị.Khi sử dụng tadalafil không nên uống rượu bia vì điều này có thể làm tăng tác dụng phụ của tadalafil như giảm huyết áp quá mức, gây ra chóng mặt, đau đầu, tăng nhịp tim.Việc sử dụng tadalafil có thể dẫn đến giảm thị lực, mất thị lực tạm thời. Cho nên cần chú ý những việc cần sự quan sát và tập trung.Tương tác thuốc: Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động chính của thuốc hoặc có thể gây ra các tác dụng phụ. Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những loại thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.Bảo quản: Để thuốc này ở những nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 300C. Tránh xa tầm tay của trẻ em. Không được sử dụng khi thuốc đã có dấu hiệu hư hỏng hay quá hạn sử dụng in trên bao bì.Tóm lại, thuốc Agitafil là thuốc được dùng dưới chỉ định của bác sĩ, người bệnh cần phải được thăm khám xác định chính xác tính trạng bệnh mới có chỉ định dùng. Ngoài ra, bác sĩ sẽ tìm hiểu các nguyên nhân kết hợp để điều chỉnh các nguyên nhân đó, hạn chế việc lạm dụng thuốc.
Uses of Agitafil 20 medicine Agitafil 20 is a medicine used to help men with erectile dysfunction maintain an erection for intercourse. To clearly understand the uses, how to use, and notes when using the drug, please refer to the information below. 1. What is Agitafil 20? What is Agitafil 20? Agitafil 20 medicine has the ingredient Tadalafil 20 mg. Tadalafil is a selective, reversible inhibitor of cyclic guanosine monophosphate (c. GMP) and especially on the enzyme phosphodiesterase type 5 (PDE5). When receiving sexual stimulation, nitric oxide (NO) ) will be released from vascular endothelial cells, stimulating the synthesis of cyclic guanosine 3′, 5′ monophosphate (c. GMP) in smooth muscle cells. When using the drug, it has an inhibitory effect. PDE5 of tadalafil will increase the concentration of c. GMP in the corpora cavernosa, which leads to smooth muscle relaxation and helps increase blood flow to the corpora cavernosa, causing erection of the penis. An increase c. GMP will stabilize erectile function. In the absence of sexual stimulation, tadalafil will not be effective. 2. Uses of Agitafil 20 Agitafil 20 is indicated for use in the following cases: Agitafil is used to treat cases of erectile dysfunction, the inability to achieve and maintain an erection strong enough to have intercourse. For the drug to be effective, sexual stimulation is required. 3. Dosage and usage of Agitafil 20Mg How to use: Agitafil is taken orally, used before sexual intercourse. Dosage: Usual dose: Take 10mg/time/day. Take this medication by mouth with plenty of water with or without meals. You can use it from 30 minutes to 12 hours before sexual activity. Dosage can be increased to 20 mg/time or decreased to 5 mg/time/day depending on each person's response. The effectiveness of tadalafil is Can be maintained for up to 24 hours after taking the drug. Note on dosage: Do not use tadalafil more than once in 24 hours. Elderly: No dosage adjustment is needed in elderly patients, people with diabetes. sugar. Patients with mild to moderate liver impairment: The maximum recommended dose is 10 mg/time/day. The regular daily dose for this subject has not been evaluated. Patients with renal impairment: Mild renal impairment (creatinine clearance 51 - 80 ml/min): No dosage adjustment is necessary. Moderate renal impairment (creatinine clearance 51 - 80 ml/min): No dosage adjustment is necessary. Moderate renal impairment (creatinine clearance 51 - 80 ml/min): Creatinine clearance 31 – 50 ml/min): Initial dose is 5 mg no more than once daily, with a maximum dose of 10 mg in 48 hours. Severe renal impairment (creatinine clearance less than 30 ml/min or other patients on hemodialysis): The maximum dose of this drug is 5 mg not more than once every 72 hours; Routine daily use is not recommended in these patients. Overdose: Single doses up to 500 mg of tadalafil have been tested in healthy subjects and multiple daily doses of 100 mg have been used in patient. The reported side effects were similar to those of lower doses. In the event of an overdose, supportive measures should be taken. 4. Side effects of Agitafil 20mg When using Agitafil, patients will often experience unwanted effects such as: Common side effects: Headache, indigestion, dizziness, blushing, stuffy nose, back pain, muscle pain. Side effects Uncommon: eyelid swelling, eye pain, conjunctival hyperemia; Angina, hypotension or increased blood pressure, nervousness, rapid heartbeat; Diarrhea, causing dry mouth, difficulty swallowing, esophagitis, gastric and esophageal reflux, gastritis, nausea and vomiting, lower abdominal pain; Joint pain, neck pain; Dizziness, insomnia or drowsiness, paresthesias. Other side effects: Nosebleeds, sore throat; Itching, rash, sweating. Unwanted effects reported with Tadalafil are often transient and of mild or moderate severity. However, you need to inform your doctor of any unwanted effects you experience when using the drug. 4. Contraindications to using Agitafil 20mg Do not use Agitafil in the following cases: Patients with hypersensitivity to any ingredient of the drug. Women or men under 18 years of age. Patients taking drugs belonging to the group of nitrate derivatives (nitroglycerin, isosorbide dinitrate, isosorbide mononitrate) because tadalafil when used together has a synergistic effect with the hypotensive effect of nitrate derivatives, increasing the risk of orthostatic hypotension. Patients taking antihypertensive drugs of the alpha-blocker group (alpha-blocker) ) such as: Doxazosin, terazosin, tamsulosin, prazosin. The patient is suffering from hypotension, hypertension and uncontrolled arrhythmia; have heart problems such as angina, heart failure, arrhythmia, or have had a heart attack. Cases of severe liver failure. Patients have been advised not to have sex .Tadalafil has not been used on patients with bleeding disorders or gastrointestinal ulcers, so be very careful when prescribing after carefully considering the benefits and risks. 5.Notes when using Agitafil 20mg. Before treatment, you need to talk to your doctor so he or she knows your medical history and existing diseases. The patient's cardiovascular status must also be considered because of the cardiovascular risk associated with sexual activity. The possibility of prolonged erection may occur (erection lasting more than 4 hours), so when If you encounter this phenomenon, whether you feel pain or not, you must go to a medical center for treatment. When using tadalafil, you should not drink alcohol because this can increase the side effects of tadalafil such as excessively lowering blood pressure. levels, causing dizziness, headache, increased heart rate. Use of tadalafil can lead to decreased vision, temporary loss of vision. Therefore, you need to pay attention to things that require observation and concentration. Drug interactions: Drug interactions can affect the main activity of the drug or can cause side effects. Patients should inform their doctor or pharmacist of the list of medications and dietary supplements they are using. Do not increase or decrease the dosage of the medicine without your doctor's instructions. Storage: Keep this medicine in a cool place, away from light, at temperatures below 300C. Keep out of reach of children. Do not use when the medicine shows signs of damage or has exceeded the expiry date printed on the packaging. In short, Agitafil is a medicine used under a doctor's prescription, patients need to be examined to accurately determine its effectiveness. new medical condition for which use is indicated. In addition, the doctor will find out the combined causes to adjust those causes, limiting drug abuse.
vinmec
Kháng insulin và cơ chế sinh bệnh đái tháo đường tuýp 2 Kháng insulin là tên gọi khi các tế bào của cơ thể không phản ứng đúng cách với hormone insulin. Kháng insulin là yếu tố dẫn đến bệnh tiểu đường loại 2, tiểu đường thai kỳ và tiền tiểu đường 1. Kháng insulin là gì? Vai trò của insulin là cho phép các tế bào của cơ thể hấp thụ glucose để sử dụng làm nhiên liệu hoặc dự trữ dưới dạng chất béo trong cơ thể. Nó cũng có nghĩa là glucose có nhiều khả năng tích tụ trong máu và điều này có thể dẫn đến lượng đường trong máu quá cao. Khi cơ thể trở nên đề kháng với insulin, nó sẽ cố gắng đối phó bằng cách sản xuất nhiều insulin hơn. Những người bị kháng insulin thường sản xuất quá nhiều insulin hơn những người khỏe mạnh. 2. Các triệu chứng của kháng insulin Ban đầu, kháng insulin không có triệu chứng. Các triệu chứng chỉ bắt đầu xuất hiện khi nó dẫn đến các tác động phụ như lượng đường trong máu cao hơn.Khi có những điều này thì triệu chứng dấu hiệu gồm có:Hôn mê (mệt mỏi)Đói. Khó tập trung (sương mù não)Các dấu hiệu khác thường xuất hiện ở những người bị kháng insulin bao gồm:Bị tăng cân ở phần giữa cơ thể như béo phần bụng. Huyết áp cao. Mức cholesterol cao. Nếu kháng insulin phát triển thành tiền tiểu đường hoặc tiểu đường loại 2, các triệu chứng sẽ bao gồm tăng mức đường huyết và nhiều triệu chứng cổ điển của bệnh tiểu đường loại 2. Kháng insulin có thể phát triển thành tiền tiểu đường hoặc tiểu đường loại 2 3. Nguyên nhân của kháng insulin Trong khi nguyên nhân chính xác của kháng insulin vẫn chưa được hiểu đầy đủ, người ta đã biết rõ những yếu tố nào có thể dẫn đến phát triển kháng insulin.Kháng insulin thường có thể phát triển nếu áp dụng một hoặc nhiều yếu tố sau:Ở những người thừa cân và bị béo phì. Có chế độ ăn nhiều calo, nhiều carbohydrate hoặc nhiều đường. Lối sống không an toàn và hoạt động thể chất kém. Dùng liều cao steroid trong một thời gian dài. Bị căng thẳng mãn tính. Mắc bệnh Cushing hoặc bệnh buồng trứng đa nang. Về những gì đang xảy ra bên trong cơ thể gây ra kháng insulin, các nhà nghiên cứu đã quan sát thấy rằng kháng insulin xảy ra ở những người có:Lượng insulin lưu thông trong máu cao. Các chất béo quá tải thì được lưu trữ giữ lại tại gan và tuyến tụy. Mức độ viêm cao 4. Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường tuýp 2 Cơ chế đái tháo đường tuýp 2 thường là do đề kháng insulin ở các mô ngoại biên trong tiểu đường. Nói dễ hiểu là khi các cơ quan chống lại tác dụng của insulin trong việc sử dụng glucose gọi là đề kháng insulin.4.1. Đề kháng insulin ở gan. Gan là cơ quan quan trọng tạo ra glucose khi đói. Trong khi bạn ngủ, dù không ăn gì nhưng cơ thể vẫn có glucose sử dụng, đó là nhờ gan sản xuất ra, và nó cũng quyết định mức đường huyết buổi sáng mà chúng ta thường đo.Khi bị đái tháo đường type 2, tế bào gan đề kháng với insulin, có nghĩa là gan sản xuất glucose một cách ồ ạt không kiểm soát mặc dù có mặt của insulin hoặc không dẫn tới đường huyết lúc đói bị tăng cao.4.2. Đề kháng insulin ở mô mỡỞ những bệnh nhân béo phì hay gan nhiễm mỡ, mô mỡ đề kháng với insulin dẫn tới tăng ly giải mô mỡ tạo nhiều glycerin và triglycerid hai chất này là những chất hình thành lên đường khi di chuyển tới tế bào gan.4.3. Đề kháng insulin ở cơKhi cơ hoạt động sử dụng glucose nhờ tác dụng của insulin. Khi xuất hiện tình trạng bị kháng insulin ở tế bào cơ thì glucose không hoạt được dẫn tới không có năng lượng, dẫn tới glucose tăng cao ở trong máu. Đề kháng insulin là khi các cơ quan chống lại tác dụng của insulin trong việc sử dụng glucose 5. Có thể giảm hoặc đảo ngược tình trạng kháng insulin không? Chắc chắn có thể làm giảm tác động của kháng insulin và có một số cách hiệu quả để làm điều này.Các phương pháp hiệu quả bao gồm:Chế độ ăn ít carbohydrate và ketogenic. Chế độ ăn kiêng rất ít calo. Phẫu thuật giảm cân. Tập thể dục nhiều kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh. Các phương pháp này có cách hoạt động giống nhau ở chỗ đều giúp giảm nhu cầu insulin của cơ thể và giúp mọi người giảm cân.
Insulin resistance and pathogenesis of type 2 diabetes Insulin resistance is the name when the body's cells do not respond properly to the hormone insulin. Insulin resistance is a factor in type 2 diabetes, gestational diabetes and prediabetes 1. What is insulin resistance? Insulin's role is to allow the body's cells to absorb glucose for use as fuel or to store as fat in the body. It also means that glucose is more likely to build up in the blood and this can lead to blood sugar levels being too high. When the body becomes resistant to insulin, it tries to cope by producing more insulin. People with insulin resistance often produce more insulin than healthy people. 2. Symptoms of insulin resistance Initially, insulin resistance has no symptoms. Symptoms only begin to appear when it leads to side effects such as higher blood sugar levels. When these are present, symptoms and signs include: Lethargy (fatigue) Hunger. Difficulty concentrating (brain fog) Other signs that often appear in people with insulin resistance include: Weight gain in the middle of the body such as belly fat. High Blood Pressure. High cholesterol levels. If insulin resistance develops into prediabetes or type 2 diabetes, symptoms will include increased blood glucose levels and many of the classic symptoms of type 2 diabetes. Insulin resistance can develop into prediabetes or type 2 diabetes 3. Causes of insulin resistance While the exact cause of insulin resistance is not fully understood, it is well known what factors can lead to the development of insulin resistance. Insulin resistance can often develop if one or more of the following factors apply :In overweight and obese people. Having a high-calorie, high-carbohydrate, or high-sugar diet. Unsafe lifestyle and poor physical activity. Taking high doses of steroids for a long time. Having chronic stress. Have Cushing's disease or polycystic ovary disease. Regarding what is happening inside the body that causes insulin resistance, researchers have observed that insulin resistance occurs in people with: High levels of insulin circulating in the blood. Excess fat is stored in the liver and pancreas. High levels of inflammation 4. Mechanism of pathogenesis of type 2 diabetes The mechanism of type 2 diabetes is often due to insulin resistance in peripheral tissues in diabetes. To put it simply, when the organs resist the effect of insulin in using glucose, it is called insulin resistance.4.1. Insulin resistance in the liver. The liver is an important organ that produces glucose during fasting. While you sleep, even if you don't eat anything, your body still has glucose to use, which is produced by the liver, and it also determines the morning blood sugar level that we often measure. When you have type 2 diabetes, Liver cells are resistant to insulin, which means the liver produces glucose in an uncontrolled mass despite the presence of insulin or without, leading to high fasting blood sugar levels.4.2. Insulin resistance in adipose tissue In patients with obesity or fatty liver, adipose tissue resistance to insulin leads to increased adipose tissue lysis, creating more glycerin and triglycerides, two substances that form sugars when moving to cells. liver.4.3. Insulin resistance in muscles When active muscles use glucose through the action of insulin. When insulin resistance occurs in muscle cells, glucose cannot function, leading to no energy, leading to increased glucose in the blood. Insulin resistance is when the organs resist the effect of insulin in using glucose 5. Can insulin resistance be reduced or reversed? It is certainly possible to reduce the effects of insulin resistance and there are a number of effective ways to do this. Effective methods include: Low carbohydrate and ketogenic diets. Very low calorie diet. Weight loss surgery. Get plenty of exercise combined with a healthy diet. These methods work in a similar way in that they both help reduce the body's need for insulin and help people lose weight.
vinmec
Vì sao bạn thèm ăn khi mang thai? Trong thời kỳ mang thai, một số phụ nữ có cảm giác thèm ăn hơn bình thường. Mặc dù những điều này khá phổ biến nhưng vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về nguyên nhân của chúng. Bài viết này giúp cung cấp một số thông tin thú vị về lý do xuất hiện cảm giác thèm ăn khi mang thai. 1. Cảm giác thèm ăn khi mang thai là gì? Cảm giác thèm ăn là sự thôi thúc mạnh mẽ đối với các loại thức ăn cụ thể, đặc biệt hơn cảm giác đói hơn bình thường và có thể rất khó cưỡng lại. Loại thức ăn thèm ăn khá đa dạng và có thể khác nhau trong quá trình mang thai. Một nghiên cứu ở Mỹ xem xét các trang web về thai kỳ cho thấy cảm giác thèm ăn sô cô la, đồ ngọt, bánh pizza, khoai tây chiên giòn và trái cây. Các loại thực phẩm khác được báo cáo bao gồm kem, dưa chua và cà ri.Cảm giác thèm ăn có thể xảy ra trong tất cả các giai đoạn của thai kỳ nhưng có xu hướng biến mất sau khi sinh em bé. Người ta không biết đầy đủ lý do tại sao cảm giác thèm ăn xảy ra trong lúc mang thai. Một lời giải thích phổ biến là sự thay đổi nồng độ hormone của cơ thể khi mang thai, mặc dù thiếu bằng chứng để chứng minh điều này. Phụ nữ thường cho biết sự nhạy cảm về vị giác và khứu giác tăng lên và có thể có mối liên hệ giữa việc thay đổi nhận thức cảm giác và cảm giác thèm ăn, nhưng bản chất của điều này vẫn chưa được biết rõ. 2. Vì sao bạn lại thèm ăn khi mang thai? Cảm giác thèm ăn khi mang thai là những khao khát dường như không thể vượt qua đối với của các loại thực phẩm mà bạn thậm chí có thể không bao giờ nghĩ tới ăn!Không ai thực sự biết tại sao cảm giác thèm ăn khi mang thai xảy ra, mặc dù có những giả thuyết cho rằng nó đại diện cho một số chất dinh dưỡng mà người mẹ có thể bị thiếu - và thèm ăn là cách cơ thể yêu cầu những gì nó cần.Nhiều chuyên gia nói rằng vị giác của chúng ta thực sự đóng một vai trò trong cách chúng ta giải thích nhu cầu của cơ thể. Các nghiên cứu chỉ ra rằng lượng hormone cao trong thai kỳ có thể làm thay đổi cả khứu giác của người phụ nữ. Vì vậy, một số loại thực phẩm và mùi có thể không chỉ hấp dẫn hơn mà trong một số trường hợp còn gây khó chịu hơn, một vấn đề thường diễn ra như là sự chán ghét thức ăn khi mang thai. Cảm giác thèm ăn khi mang thai xảy ra ở một số phụ nữ 3. Cảm giác thèm ăn khi vừa mang thai có phải bất thường? Thông thường bạn sẽ không muốn ăn trong giai đoạn đầu mang thai, vì lúc này bạn có khả năng đang có tình trạng ốm nghén - với buồn nôn và nôn.Mặc dù một số cảm giác thèm ăn khi mới mang thai chắc chắn có vẻ hơi kỳ quặc, nhưng trong hầu hết các trường hợp, chúng không đại diện cho bất kỳ mối đe dọa nào đối với mẹ hoặc em bé. Tuy nhiên, điều này có thể thay đổi đáng kể khi bạn thèm ăn một món không phải thực phẩm. Tình trạng này, được gọi là pica, có thể dẫn đến ham muốn quá mức để tiêu thụ bất kỳ chất nào, một số chất có thể cực kỳ có hại cho cả mẹ và con.Khi mang thai, phụ nữ có thể thèm ăn và ăn những thứ như bụi bẩn, tinh bột giặt, bút chì màu, nồi đất nung, đá bào từ tủ đông... Mặc dù người ta chưa hiểu rõ về pica - ăn các chất không có dinh dưỡng nhưng đôi khi những cảm giác thèm ăn này biểu hiện sự thiếu hụt dinh dưỡng, đặc biệt là nhu cầu về sắt.Trong một số trường hợp, cảm giác thèm ăn cũng có thể có một thành phần văn hóa hoặc sắc tộc, một thành phần thực sự khuyến khích việc ăn những món không phải thực phẩm nguy hiểm này.Trong số các khía cạnh nguy hiểm nhất của pica là tiêu thụ chì - đặc biệt là khi phụ nữ ăn đất hoặc đất sét. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ em với điểm IQ thấp bằng lời nói, khiếm thính và phát triển kỹ năng vận động. Một nghiên cứu khác cho thấy nguy cơ khuyết tật học tập và rối loạn thiếu tập trung tăng lên khi trẻ sơ sinh tiếp xúc với chì trước khi sinh.Một số phụ nữ và con của họ bị ngộ độc chì do ăn phải chất bẩn trong thời kỳ mang thai, tổn thương thần kinh có thể rất lớn. 4. Cần làm gì khi xuất hiện cảm giác thèm ăn bất thường khi mang thai? Các chuyên gia cho biết nếu bạn thấy mình thèm ăn bất kỳ món nào không phải thực phẩm, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức và được kiểm tra xem có thiếu máu do thiếu sắt hoặc các thiếu hụt dinh dưỡng khác như kẽm, cũng có liên quan đến pica.Đối với hầu hết phụ nữ, cảm giác thèm ăn khi mang thai chỉ thuộc một số loại: ngọt, cay, mặn hoặc thỉnh thoảng chua. Các cuộc khảo sát cho thấy chỉ có 10% phụ nữ mang thai thèm ăn trái cây và rau khi mang thai, với mong muốn ăn những thực phẩm như đào, việt quất hoặc bông cải xanh. Và trên thực tế, đó là một lý do khiến các bác sĩ đôi khi cảnh báo cảm giác thèm ăn khi mang thai.Một nghiên cứu ở Scandinavia trên 600 phụ nữ mang thai được công bố trên tạp chí Sản phụ khoa năm 2002 cho thấy tăng cân quá mức trong thai kỳ làm tăng nguy cơ bị tiền sản giật (một tình trạng nguy hiểm đến tính mạng thường có đặc điểm là huyết áp tăng nhanh), cũng như một loạt các vấn đề về chuyển dạ và sinh nở.Theo Viện Y học, nếu bạn có cân nặng bình thường trước khi mang thai, bạn nên đặt mục tiêu tăng từ 25 đến 35 cân khi mang thai. Nhưng nếu bạn thừa cân vào thời điểm thụ thai, mục tiêu của bạn khi mang thai là cân nặng không quá 15 đến 25 pound. Ngoài việc thèm ăn khi mang thai mẹ bầu nên gặp bác sĩ khi cần trợ giúp về vấn đề sức khỏe Nếu bạn thèm ăn kem và bánh rán sô cô la cao cấp có hàm lượng chất béo cao và ăn chúng mọi lúc, bạn có thể thấy cân nặng của mình tăng lên mức không tốt cho sức khỏe từ khá sớm. Nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ (bệnh tiểu đường được chẩn đoán trong thời kỳ mang thai có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả em bé và mẹ), việc bỏ qua cơn thèm đường cao có thể gây ra nhiều vấn đề hơn.Với bệnh tiểu đường thai kỳ, bạn không chỉ phải theo dõi sự tăng cân mà còn phải theo dõi những gì bạn ăn - vì vậy, một lần nữa, cảm giác thèm ăn có thể dễ dàng vượt qua khỏi tầm tay. Bạn cần hiểu được cảm giác thèm ăn của bạn và sau đó tìm một phiên bản lành mạnh hơn của cùng loại thực phẩm đó và thực hiện một cách thay thế đơn giản.Nếu thức ăn bạn đang thèm là khá tốt cho sức khỏe, bạn không cần bận tâm đến cơn thèm ăn nhưng nếu nó thiếu chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, bạn sẽ tìm kiếm những lựa chọn thay thế lành mạnh hơn.Điều quan trọng mà cả hai chuyên gia cho rằng, không nên tự động tìm đến thức ăn mà bạn nghĩ là bạn muốn mà thay vào đó, hãy dành vài phút để hiểu cơ thể đang nói gì với bạn. Một khi bạn hiểu mình thực sự muốn gì, bạn sẽ dễ dàng lựa chọn một giải pháp thay thế lành mạnh hơn.org.uk - webmd.com
Why do you crave food during pregnancy? During pregnancy, some women have more appetite than usual. Although these are quite common, there hasn't been much research into their causes. This article helps provide some interesting information about the reasons for cravings during pregnancy. 1. What are cravings during pregnancy? Cravings are strong urges for specific foods, especially feeling hungrier than usual, and can be very difficult to resist. Food cravings are quite diverse and can vary during pregnancy. A US study looking at pregnancy websites found cravings for chocolate, sweets, pizza, crisps and fruit. Other reported foods include ice cream, pickles and curries. Cravings can occur during all stages of pregnancy but tend to disappear after the baby is born. It is not fully known why cravings occur during pregnancy. A common explanation is changes in the body's hormone levels during pregnancy, although evidence to prove this is lacking. Women often report increased taste and smell sensitivity and there may be a link between altered sensory perception and appetite, but the nature of this is unknown. 2. Why do you crave food during pregnancy? Pregnancy cravings are those seemingly insurmountable desires for foods that you may never even think of eating! No one really knows why pregnancy cravings occur. pregnancy occurs, although there are theories that it represents some nutrient that the mother may be deficient in - and cravings are the body's way of asking for what it needs. Many experts say that taste buds Ours actually plays a role in how we interpret our body's needs. Studies show that high hormone levels during pregnancy can alter a woman's sense of smell. Therefore, certain foods and smells may not only be more appealing but in some cases more aversive, a problem that often manifests itself as food aversion during pregnancy. Cravings during pregnancy occur in some women 3. Is it normal to have cravings when you are pregnant? You won't normally want to eat in early pregnancy, as you're likely to be experiencing morning sickness - with nausea and vomiting. Although some early pregnancy cravings certainly seem a bit odd, but in most cases they do not represent any threat to mother or baby. However, this can change dramatically when you crave a non-food item. This condition, called pica, can lead to an excessive desire to consume any substance, some of which can be extremely harmful to both mother and baby. During pregnancy, women may experience food cravings and eat things like dirt, laundry starch, colored pencils, clay pots, shaved ice from the freezer... Although people do not understand pica - eating non-nutritive substances, sometimes the feelings These cravings indicate nutritional deficiencies, especially iron requirements. In some cases, cravings may also have a cultural or ethnic component, one that actually encourages eating these dangerous non-food items. Among the most dangerous aspects of pica is lead consumption - especially when women eat dirt or clay. This can lead to developmental problems in infants and children with low verbal IQ scores, hearing impairment, and motor skill development. Another study found that the risk of learning disabilities and attention deficit disorder increased when infants were exposed to lead before birth. Some women and their children suffered lead poisoning from ingesting dirt in During pregnancy, nerve damage can be devastating. 4. What to do when unusual cravings appear during pregnancy? Experts say if you find yourself craving any non-food items, see your doctor immediately and get tested for iron deficiency anemia or other nutritional deficiencies like zinc, as well as other nutritional deficiencies. is related to pica. For most women, pregnancy cravings fall into just a few categories: sweet, spicy, salty, or occasionally sour. Surveys show that only 10% of pregnant women crave fruits and vegetables during pregnancy, with a desire to eat foods like peaches, blueberries or broccoli. And in fact, that's one reason why doctors sometimes warn against cravings during pregnancy. A Scandinavian study of 600 pregnant women published in the journal Obstetrics and Gynecology in 2002 found that Excessive weight gain during pregnancy increases the risk of preeclampsia (a life-threatening condition often characterized by rapid increases in blood pressure), as well as a variety of labor and delivery problems. According to Institute of Medicine, if you were at a normal weight before pregnancy, you should aim to gain 25 to 35 pounds during pregnancy. But if you were overweight at the time of conception, your goal during pregnancy is to weigh no more than 15 to 25 pounds. In addition to cravings during pregnancy, pregnant mothers should see a doctor when they need help with health problems If you crave high-fat ice cream and premium chocolate donuts and eat them all the time, you may find your weight creeping up to unhealthy levels quite early on. If you're at risk for gestational diabetes (diabetes diagnosed during pregnancy can affect the health of both baby and mother), ignoring high sugar cravings can cause more More problematic. With gestational diabetes, you not only have to monitor weight gain but also what you eat – so again, cravings can easily get out of hand. . You need to understand your cravings and then find a healthier version of the same food and make a simple substitution. If the food you're craving is quite healthy, you There's no need to worry about cravings, but if it's lacking healthy nutrients, you'll look for healthier alternatives. The important thing, both experts say, is not to automatically reach for it. to the food you think you want and instead take a few minutes to understand what your body is telling you. Once you understand what you really want, it will be easier to choose a healthier alternative.org.uk - webmd.com
vinmec
Giải đáp thắc mắc: Có thai uống sữa đậu nành Fami được không? Có thai uống sữa Fami được không? là băn khoăn của không ít mẹ bầu khi lựa chọn dinh dưỡng bổ sung trong thai kỳ. Sữa đậu nành Fami là một thức uống thơm, ngon, bổ dưỡng và đang phổ biến trên thị trường hiện nay. Những lợi ích mà sữa đậu nành mang lại cho mẹ bầu Một chế độ ăn đúng dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong việc duy trì sức khỏe cho phụ nữ mang thai. Trong số các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, sữa đậu nành là một lựa chọn tuyệt vời cho những bà bầu. Sữa đậu nành không chỉ chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng mà còn có nhiều lợi ích sức khỏe đặc biệt cho phụ nữ mang thai. – Cung cấp protein: Sữa đậu nành là một nguồn protein thực vật tuyệt vời. Protein là một thành phần quan trọng để xây dựng cơ bắp và tạo nên các cơ quan và mô trong cơ thể thai nhi. Sữa đậu nành cung cấp đầy đủ axit amin cần thiết, giúp phát triển và tăng cường sự phát triển của thai nhi. Sữa đậu nành mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời trong thai kỳ – Chất xơ: Sữa đậu nành cũng giàu chất xơ, giúp duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh và ngăn ngừa táo bón, một vấn đề phổ biến trong thai kỳ. Chất xơ còn có khả năng giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường gestational (bệnh tiểu đường mang thai). – Canxi và vitamin D: Phụ nữ mang thai cần lượng canxi đáng kể để hỗ trợ sự phát triển của xương và răng của thai nhi. Sữa đậu nành thường được bổ sung canxi và vitamin D tự nhiên, hai yếu tố quan trọng cho sức khỏe xương và răng. Điều này có thể giúp ngăn ngừa loãng xương và các vấn đề xương khác trong thai kỳ. – Isoflavon: Sữa đậu nành là một nguồn giàu isoflavon, một loại chất chống oxy hóa và tương tự hormone estrogen. Isoflavon có thể giúp cân bằng mức độ hormone trong cơ thể phụ nữ mang thai và giảm nguy cơ mắc các vấn đề về sức khỏe liên quan đến sự mất cân bằng hormone. – Cholesterol và mỡ không bão hòa: Sữa đậu nành không chứa cholesterol và có hàm lượng mỡ không bão hòa thấp. Điều này có lợi cho phụ nữ mang thai vì giúp duy trì mức cholesterol trong máu ổn định và hạn chế nguy cơ bệnh tim mạch và các vấn đề liên quan đến mỡ máu cao. – Hỗ trợ hệ thống miễn dịch: Sữa đậu nành chứa các chất chống oxi hóa và vitamin C, E, và A, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể. Điều này có thể giúp bảo vệ phụ nữ mang thai và thai nhi khỏi các bệnh nhiễm trùng và bệnh tật. – Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch: Nhờ hàm lượng mỡ không bão hòa cao và khả năng giảm cholesterol, sữa đậu nành có thể giảm nguy cơ mắc các vấn đề tim mạch như bệnh tim và đột quỵ. – Hỗ trợ quá trình tiêu hóa: Sữa đậu nành chứa các enzym tiêu hóa tự nhiên giúp cải thiện quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng, giảm nguy cơ khó tiêu hóa và chứng táo bón trong thai kỳ. – Nếu phụ nữ mang thai ăn chay hoặc theo chế độ ăn chay, sữa đậu nành là một nguồn protein thực vật quan trọng, đáng tin cậy và giàu dinh dưỡng để bổ sung các chất cần thiết cho cơ thể và sự phát triển của thai nhi. Mẹ nên bổ sung một lượng sữa đậu nành hợp lý vào khẩu phần ăn hàng ngày Sự đa dạng và tiện lợi: Sữa đậu nành có sẵn ở nhiều dạng như sữa tươi, sữa đậu nành uống liền, sữa đậu nành hạt, hay cả sữa đậu nành chế biến thành các sản phẩm như sữa đậu nành đậu phụ, đậu hũ, nước đậu nành, và nhiều món ăn khác. Điều này mang lại sự đa dạng và tiện lợi cho phụ nữ mang thai khi muốn bổ sung sữa đậu nành vào chế độ ăn hàng ngày. 2. Có thai uống sữa Fami được không? 2.1 Về thành phần dinh dưỡng của sữa đậu nành Fami Với các thông tin từ nhà sản xuất, sữa đậu nành Fami với dòng nguyên chất được làm từ 100% đậu nành hạt chọn lọc, không biến đổi Gen (Non – GMO), Với một hộp sữa Fami Canxi 200ml chứa khoảng 108 kcal cùng với các thành phần dinh dưỡng quan trọng như protein đậu nành 1.9gr, chất béo 1gr, đường 9gr, chất xơ, các chất khoáng và vitamin. Đây là một lựa chọn dinh dưỡng phù hợp cho sự phát triển của thai nhi. Sữa Fami Canxi cung cấp công thức đột phá mới, tăng cường 8 vitamin và khoáng chất như Canxi, Kẽm, Magie, vitamin A, D3, B6, B9, B12. Điều này không chỉ giúp bổ sung và hấp thụ canxi tốt hơn, giúp xương của bạn chắc khỏe, mà còn cung cấp các vi chất quan trọng giúp cơ thể khỏe mạnh hàng ngày. Giải đáp thắc mắc của mẹ bầu: Có thai uống sữa fami được không? Vì vậy, mẹ bầu có thể hoàn toàn yên tâm khi uống sữa đậu nành Fami để cung cấp dưỡng chất cho cả mẹ và thai nhi. Sữa đậu nành không có tác động tiêu cực đến giới tính của thai nhi và cũng không gây ra các vấn đề như teo tinh hoàn hay vô sinh. Qua đây, chắc hẳn cũng đã giúp mẹ hiểu được phần nào thắc mắc có thai uống sữa fami được không rồi đúng không nào. 2.2 Mẹ bầu cần lưu ý gì khi uống sữa đậu nành Fami? Trong quá trình mang thai, việc bổ sung sữa đậu nành vào chế độ ăn có thể mang lại những lợi ích cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, cần lưu ý một số hạn chế và cân nhắc để đảm bảo sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi. Theo các chuyên gia, phụ nữ mang thai nên hạn chế lượng isoflavone từ sữa đậu nành vào khoảng 35-55mg mỗi ngày, tương đương với 1 hộp sữa Fami. Tuy nhiên, đối với những mẹ bị tiểu đường thai kỳ, cần tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng, vì sữa Fami chứa khá nhiều đường. Mẹ cần khám thai định kỳ để đánh giá tình hình sức khỏe và được tư vấn cụ thể chế độ dinh dưỡng. – Không nên uống sữa Fami thay thế các loại thực phẩm, vì protein trong đậu nành sẽ phân hủy khi không có thức ăn đi kèm dẫn đến việc không đạt được lợi ích bổ sung dưỡng chất cho cơ thể. – Hạn chế khác là không nên kết hợp sữa fami với lòng trắng trứng gà. Khi trypsin trong sữa pha trộn với albumin trong lòng trắng trứng, chúng có thể tạo thành chất làm cơ thể trở nên no và giảm khả năng hấp thụ dưỡng chất. – Sau khi uống sữa fami, không nên ăn các loại trái cây có hàm lượng axit cao như cam, quýt, bưởi. Sự kết hợp giữa axit và protein trong sữa Fami có thể gây ra tình trạng kết tủa và gây khó chịu cho phụ nữ mang thai, như đầy bụng và tiêu chảy.
Answering the question: Can pregnant women drink Fami soy milk? Can pregnant women drink Fami milk? is a concern of many pregnant mothers when choosing nutritional supplements during pregnancy. Fami soy milk is a fragrant, delicious, nutritious drink that is popular on the market today. The benefits that soy milk brings to pregnant mothers A nutritious diet is an important factor in maintaining health for pregnant women. Among nutritious foods, soy milk is a great choice for pregnant women. Soy milk not only contains many important nutrients but also has many health benefits especially for pregnant women. – Provide protein: Soy milk is an excellent source of plant protein. Protein is an important ingredient for building muscle and creating organs and tissues in the fetal body. Soy milk provides all the necessary amino acids, helping to develop and enhance the development of the fetus. Soy milk brings many great benefits during pregnancy – Fiber: Soy milk is also rich in fiber, which helps maintain a healthy digestive system and prevent constipation, a common problem during pregnancy. Fiber also has the ability to reduce the risk of gestational diabetes. – Calcium and vitamin D: Pregnant women need a significant amount of calcium to support the development of the fetus's bones and teeth. Soy milk is often naturally fortified with calcium and vitamin D, two important factors for bone and teeth health. This can help prevent osteoporosis and other bone problems during pregnancy. – Isoflavones: Soy milk is a rich source of isoflavones, a type of antioxidant and similar to the hormone estrogen. Isoflavones can help balance hormone levels in pregnant women's bodies and reduce the risk of health problems related to hormone imbalance. – Cholesterol and unsaturated fat: Soy milk does not contain cholesterol and has low unsaturated fat content. This is beneficial for pregnant women because it helps maintain stable blood cholesterol levels and limits the risk of cardiovascular disease and problems related to high blood fats. – Supports the immune system: Soy milk contains antioxidants and vitamins C, E, and A, which help strengthen the body's immune system. This can help protect pregnant women and their fetuses from infections and diseases. – Reduces the risk of cardiovascular disease: Thanks to its high unsaturated fat content and cholesterol-lowering ability, soy milk can reduce the risk of cardiovascular problems such as heart disease and stroke. – Supports digestion: Soy milk contains natural digestive enzymes that help improve digestion and nutrient absorption, reducing the risk of digestive difficulties and constipation during pregnancy. – If pregnant women are vegetarian or follow a vegetarian diet, soy milk is an important, reliable and nutritious source of vegetable protein to supplement essential substances for the body and fetal development. pediatric. Mothers should add a reasonable amount of soy milk to their daily diet Diversity and convenience: Soy milk is available in many forms such as fresh milk, instant soy milk, granulated soy milk, or even soy milk processed into products such as tofu soy milk, tofu , soy drink, and many other dishes. This brings variety and convenience to pregnant women who want to add soy milk to their daily diet. 2. Can pregnant women drink Fami milk? 2.1 About the nutritional composition of Fami soy milk With information from the manufacturer, Fami soy milk with its pure line is made from 100% selected, non-GMO soybeans. A 200ml box of Fami Calcium milk contains about 108 kcal along with important nutritional ingredients such as 1.9gr soy protein, 1gr fat, 9gr sugar, fiber, minerals and vitamins. This is a suitable nutritional choice for fetal development. Fami Calcium Milk provides a new breakthrough formula, fortified with 8 vitamins and minerals such as Calcium, Zinc, Magnesium, vitamins A, D3, B6, B9, B12. This not only helps supplement and absorb calcium better, helping your bones stay strong, but also provides important micronutrients to help the body stay healthy every day. Answering pregnant mothers' questions: Can pregnant women drink Fami milk? Therefore, pregnant mothers can feel completely secure when drinking Fami soy milk to provide nutrients for both mother and fetus. Soy milk does not have a negative impact on the sex of the fetus and does not cause problems such as testicular atrophy or infertility. Through this, it must have helped mothers understand a bit about the question of whether pregnant women can drink fami milk, right? 2.2 What should pregnant mothers pay attention to when drinking Fami soy milk? During pregnancy, adding soy milk to the diet can bring benefits to pregnant women. However, some limitations and considerations should be kept in mind to ensure the health of the pregnant mother and fetus. According to experts, pregnant women should limit the amount of isoflavones from soy milk to about 35-55mg per day, equivalent to 1 box of Fami milk. However, for mothers with gestational diabetes, it is necessary to consult a doctor before use, because Fami milk contains quite a lot of sugar. Mothers need regular prenatal checkups to assess their health and receive specific nutritional advice. - Do not drink Fami milk as a substitute for foods, because the protein in soy will decompose without food, leading to not achieving the benefits of supplementing nutrients for the body. – Another limitation is that you should not combine fami milk with egg whites. When trypsin in milk mixes with albumin in egg whites, they can form a substance that makes the body feel full and reduces the ability to absorb nutrients. – After drinking fami milk, you should not eat fruits with high acid content such as oranges, tangerines, and grapefruits. The combination of acid and protein in Fami milk can cause precipitation and discomfort for pregnant women, such as bloating and diarrhea.
thucuc
Mách bạn cách chữa sỏi bàng quang hiệu quả Bàng quang là vị trí có thể xuất hiện những viên sỏi kích thước lớn gây ra nhiều nguy hiểm cho sức khỏe. Cách chữa sỏi bàng quang hiệu quả dưới đây sẽ rất hữu ích cho bạn. 1. Sự cần thiết phải điều trị bệnh sỏi bàng quang Sỏi bàng quang thường có số lượng nhiều và kích thước lớn. Nếu không có cách chữa sỏi bàng quang phù hợp sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. – Gây ra các rối loạn chức năng bàng quang: Viên sỏi di chuyển trong bàng quang gây ra những triệu chứng khó chịu như tiểu nhiều lần, tiểu khó… Việc này kéo dài ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe tinh thần của người bệnh. – Gây nhiễm trùng đường tiết niệu: Sỏi cọ xát gây tổn thương niêm mạc bàng quang. Vi khuẩn có sẵn trong môi trường nước tiểu xâm nhập gây viêm nhiễm. Viêm nhiễm đường tiết niệu có thể bao gồm viêm bàng quang, viêm thận rất nguy hiểm. Sỏi bàng quang lớn gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm: viêm bàng quang, viêm thận, suy thận… – Gây tắc đường tiểu: Một khi viên sỏi quá lớn, chặn đường thoát của nước tiểu gây ra tình trạng bí tiểu hoàn toàn. – Gây ra thận ứ nước: Nước tiểu bị ngăn không thoát được khiến thận bị ứ nước. Lâu dài sẽ khiến thận bị mất chức năng. – Gây ra suy thận cấp và mãn tính: Các bệnh do sỏi bàng quang gây ra không được điều trị sẽ dẫn đến suy thận cấp và suy thận mãn tính. Như vậy, việc chữa sỏi bàng quang càng sớm càng có hiệu quả cao, chi phí ít tốn kém hơn. 2. Dấu hiệu sỏi bàng quang thường gặp nhất là gì? – Bệnh nhân cảm thấy bị đau rát khi đi tiểu, có các triệu chứng tiểu rắt, tiểu són, dòng nước tiểu bị gián đoạn… – Bệnh nhân đối mặt tình trạng tiểu nhiều lần trong ngày, nhất là vào ban đêm gây ảnh hưởng đến giấc ngủ, sức khỏe. – Bệnh nhân nữ bị đau bụng phần bụng dưới, bệnh nhân nam khó chịu bộ phận dương vật và tinh hoàn. – Khi tình trạng nặng, bệnh nhân có triệu chứng tiểu ra mủ, nước tiểu lẫn máu, nước tiểu mùi hôi. 3. Những cách chữa sỏi bàng quang phổ biến nhất hiện nay Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân khi thăm khám. Cũng như chính xác vị trí và kích thước của sỏi, từ đó bác sĩ sẽ có chỉ định cách chữa sỏi bàng quang phù hợp nhất. 3.1. Cách chữa sỏi bàng quang nội khoa Với sỏi có kích thước nhỏ, thường nhỏ hơn 5mm và chỉ có 1 viên. Sỏi chưa gây ra triệu chứng khó chịu cho người bệnh. Với trường hợp này, bác sĩ sẽ chỉ định một số loại thuốc: thuốc giãn cơ trơn, thuốc giảm đau… để tăng khả năng sỏi có thể tự đào thải ra ngoài cơ thể. Đồng thời, người bệnh cần uống nhiều nước hơn, kết hợp với những môn thể dục như chạy bộ hoặc nhảy dây để sỏi dễ dàng di chuyển hơn. Chữa sỏi bàng quang bằng uống thuốc chỉ áp dụng khi viên sỏi còn nhỏ và chưa gây ra biến chứng 3.2. Cách chữa sỏi bàng quang bằng bài thuốc dân gian Phương pháp này hỗ trợ điều trị sỏi bàng quang có kích thước nhỏ và chưa có triệu chứng. Với mục tiêu làm sỏi bị bào mòn nhỏ đi. Phương pháp dân gian này sử dụng các thảo dược tự nhiên nên thời gian áp dụng tương đối lâu dài. Theo y học cổ truyền, để điều trị sỏi bàng quang có 7 thảo dược tự nhiên: Kim tiền thảo, râu ngô, râu mèo, rau ngổ, nhọ nồi, hoàng bá, xa tiền xử… Có tác dụng hơn cả trong điều trị bệnh sỏi bàng quang. Chúng có chung tác dụng bao gồm: – Giúp lợi tiểu, có tác dụng tăng lưu lượng nước tiểu giúp bào mòn sỏi, đào thải cặn lắng mới phát sinh. – Có tác dụng giảm nồng độ khoáng chất, hạn chế kết tinh tạo sỏi trong bàng quang. – Giảm co thắt cơ trơn giúp giảm đau, dễ dàng tống xuất sỏi ra ngoài cơ thể. – Có tác dụng chống viêm, giảm nguy cơ viêm đường tiết niệu. Tuy nhiên, các thảo dược này chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị. Cần sử dụng thảo dược sạch, có nguồn gốc rõ ràng. Trước khi sử dụng, bệnh nhân cần đi khám ở các bệnh viện y học cổ truyền để được bắt mạch, kê đơn. 3.3. Cách chữa sỏi bàng quang ngoại khoa Can thiệp ngoại khoa loại bỏ sỏi hiện nay có rất nhiều tiến bộ. Nếu như trước đây, người bệnh phải mổ mở truyền thống gây mất nhiều máu, dễ nhiễm trùng, sẹo xấu… Thì nay, với những phương pháp tán sỏi hiện đại, việc loại bỏ sỏi trở nên đơn giản mà vẫn vô cùng hiệu quả. Hiện nay có 3 phương pháp tán sỏi được áp dụng rộng rãi với nhiều ưu điểm là: Phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể; Phương pháp tán sỏi qua da bằng đường hầm nhỏ; Phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng theo đường tiểu. – Phương pháp này sử dụng sóng xung kích, chiếu tập trung vào vị trí có sỏi, phá vỡ cấu trúc của nó khiến sỏi vỡ vụn thành nhiều mảnh nhỏ. Sau đó sỏi sẽ được đào thải ra bên ngoài cơ thể theo đường nước tiểu. – Tán sỏi ngoài cơ thể có ưu điểm vượt trội là không xâm lấn, không gây sẹo xấu. Vì không xâm lấn nên cũng hạn chế tối đa khả năng nhiễm trùng. Bệnh nhân hồi phục nhanh chóng, có thể ra viện ngay. Tán sỏi ngoài cơ thể điều trị sỏi tiết niệu nói chung hiệu quả, an toàn – Phương pháp này tán sỏi bằng cách bác sĩ rạch một vết nhỏ trên da, tạo một đường hầm nhỏ vào bên trong. Dụng cụ nội soi được đưa qua đường hầm nhỏ, tiếp cận và phá vỡ viên sỏi bằng năng lượng laser. Vụn sỏi sẽ được lấy ra thông qua đường hầm nhỏ, vụn sỏi quá nhỏ sẽ được đào thải qua đường tự nhiên. – Phương pháp này có ưu điểm xâm lấn rất ít, vết rạch chỉ nhỏ như đầu bút bi. Người bệnh ít đau đớn hơn rất nhiều và rất mau hồi phục. Hạn chế chảy máu và nhiễm trùng vết mổ. – Bác sĩ sử dụng ống nội soi mềm/cứng hoặc bán cứng đưa theo đường tự nhiên (âm đạo/dương vật) lên niệu đạo đến bàng quang. Thực hiện phá vỡ sỏi bằng năng lượng laser. Vụn sỏi được hút, rửa trong quá trình tán sỏi. – Ưu điểm là có thể tán được mọi loại sỏi, kích thước lớn. Theo đường tự nhiên nên không mổ, ít đau. Những cách chữa sỏi bàng quang hiện nay có rất nhiều điểm vượt trội. Vừa giúp loại bỏ sỏi bàng quang dứt điểm, an toàn. Vừa hạn chế tối đa những biến chứng có thể xảy ra. Tuy nhiên, các phương pháp chữa sỏi bàng quang đều là công nghệ tán sỏi cao, kỹ thuật khó. Do vậy, người bệnh nên đến các bệnh viện uy tín để được điều trị.
Tell you how to effectively treat bladder stones The bladder is a location where large stones can appear, causing many health risks. The effective way to treat bladder stones below will be very useful for you. 1. The need to treat bladder stones Bladder stones are often large in number and large in size. Without appropriate treatment for bladder stones, it will cause dangerous health complications. – Causes bladder dysfunction: Stones moving in the bladder cause unpleasant symptoms such as frequent urination, difficulty urinating, etc. If this lasts a long time, it greatly affects the patient's mental health. – Causes urinary tract infections: Rubbing stones causes damage to the bladder mucosa. Bacteria present in the urine environment invade and cause infection. Urinary tract infections can include cystitis and kidney inflammation, which are very dangerous. Large bladder stones cause many dangerous complications: cystitis, nephritis, kidney failure... – Causes urinary tract obstruction: Once the stone is too large, it blocks the drainage path of urine, causing complete urinary retention. – Causes hydronephrosis: Urine is prevented from draining, causing hydronephrosis. In the long term, the kidneys will lose function. – Causes acute and chronic kidney failure: Untreated diseases caused by bladder stones will lead to acute kidney failure and chronic kidney failure. Thus, treating bladder stones as early as possible is more effective and less expensive. 2. What are the most common signs of bladder stones? - Patients feel burning pain when urinating, have symptoms of frequent urination, urinary incontinence, interrupted urine flow... – Patients face frequent urination during the day, especially at night, affecting their sleep and health. – Female patients have abdominal pain in the lower abdomen, male patients have discomfort in the penis and testicles. – When the condition is severe, the patient has symptoms of pus in urine, bloody urine, and foul-smelling urine. 3. The most popular ways to treat bladder stones today Depends on the patient's health condition at the time of examination. As well as the exact location and size of the stone, the doctor will then prescribe the most appropriate treatment for bladder stones. 3.1. How to treat bladder stones internally With small stones, usually smaller than 5mm and only 1 stone. Stones do not cause unpleasant symptoms for patients. In this case, the doctor will prescribe some medications: smooth muscle relaxants, pain relievers... to increase the likelihood that the stones can pass out of the body on their own. At the same time, patients need to drink more water, combined with exercises such as jogging or jumping rope to make it easier for the stones to move. Treating bladder stones with medication is only applicable when the stones are still small and have not caused complications 3.2. How to treat bladder stones with folk remedies This method supports the treatment of bladder stones that are small in size and have no symptoms. With the goal of making the stones erode smaller. This folk method uses natural herbs so the application time is relatively long. According to traditional medicine, to treat bladder stones there are 7 natural herbs: Kim tien herb, corn silk, cat's whiskers, coriander, soy sauce, royal jelly, xa tien trich... They are most effective in treatment. Bladder stone disease. They have common effects including: – Helps as a diuretic, increasing urine flow to help erode stones and eliminate newly arising deposits. – Has the effect of reducing mineral concentration, limiting crystallization to form stones in the bladder. – Reducing smooth muscle spasms helps reduce pain and easily expel stones from the body. – Has anti-inflammatory effects, reducing the risk of urinary tract infections. However, these herbs only have a supportive treatment effect. It is necessary to use clean herbs with clear origins. Before using, patients need to go to traditional medicine hospitals to have their pulse checked and get a prescription. 3.3. How to treat bladder stones surgically Surgical intervention to remove stones today has many advances. In the past, patients had to have traditional open surgery, which caused a lot of blood loss, infection, and bad scars... Now, with modern lithotripsy methods, stone removal becomes simple and still extremely effective. . Currently, there are 3 widely applied stone crushing methods with many advantages: Extracorporeal stone crushing method; Percutaneous lithotripsy method using small tunnel; Retrograde endoscopic lithotripsy method along the urinary tract. – This method uses shock waves, focusing on the location of the stone, breaking its structure, causing the stone to crumble into many small pieces. The stones will then be eliminated from the body through urine. – Extracorporeal lithotripsy has the outstanding advantage of being non-invasive and does not cause bad scars. Because it is non-invasive, it also minimizes the possibility of infection. The patient recovered quickly and could be discharged immediately. Extracorporeal lithotripsy treats urinary stones in general effectively and safely – This method dissolves stones by the doctor making a small incision in the skin, creating a small tunnel inside. The endoscope is inserted through the small tunnel, reaching and breaking up the stone with laser energy. Gravel debris will be removed through a small tunnel, gravel debris that is too small will be eliminated through a natural route. – This method has the advantage of being very minimally invasive, the incision is only as small as the tip of a ballpoint pen. Patients have much less pain and recover very quickly. Limit bleeding and surgical wound infection. – The doctor uses a soft/rigid or semi-rigid endoscope to follow the natural path (vagina/penis) up the urethra to the bladder. Perform stone breaking with laser energy. Stone fragments are sucked and washed during the lithotripsy process. – The advantage is that it can crush all types of gravel and large sizes. Following the natural route, there is no surgery and less pain. Current methods of treating bladder stones have many outstanding advantages. Helps remove bladder stones completely and safely. While minimizing possible complications. However, the methods to treat bladder stones are all highly advanced and technically difficult. Therefore, patients should go to reputable hospitals for treatment.
thucuc
Dịch vụ bác sĩ khám mắt tại nhà: lựa chọn chủ động và an tâm cho đôi mắt của bạn Xã hội hiện đại với nhịp sống hối hả, bận rộn khiến nhiều người gặp khó khăn trong việc sắp xếp thời gian chăm sóc sức khỏe cho thị lực của mình. Lựa chọn dịch vụ bác sĩ khám mắt tại nhà là một giải pháp tiện lợi để mọi người có thể chủ động chăm sóc mắt mà không lo yếu tố ngoại cảnh nào chi phối. 1. Khám mắt tại nhà là gì? Khám mắt tại nhà là một nội dung có trong dịch vụ bác sĩ gia đình.2. Khi nào nên khám mắt? Khám mắt định kỳ để chủ động chăm sóc sức khỏe mắt là khuyến cáo từ chuyên gia y tế. Đặc biệt, khi có các dấu hiệu bất thường sau thì nên kiểm tra mắt ngay:- Thường xuyên nhìn mờ. - Khó nhìn trong bóng tối. - Cảm thấy khó chịu, cần thời gian thích nghi với ánh sáng. - Mỏi mắt, nhức mắt kèm đau đầu. - Nhìn đôi. - Nhìn dạng lượn sóng. - Cảm thấy nặng từ phía sau mắt. - Thấy có quầng sáng ở xung quanh vật thể.3. Tại sao nên lựa chọn dịch vụ bác sĩ khám mắt tại nhà? Cuộc sống bận rộn của xã hội hiện đại đặt ra nhiều thách thức trong việc chủ động chăm sóc mắt đều đặn. Lúc này, lựa chọn dịch vụ khám mắt tại nhà là một giải pháp thực sự hiệu quả bởi:3.1. Chủ động chăm sóc mắt một cách tiện lợi và an toàn Trong guồng quay của xã hội hiện đại, bận rộn là điều khó tránh khỏi. Lựa chọn dịch vụ bác sĩ khám mắt tại nhà là cách giải quyết khó khăn đó. Với dịch vụ này, bạn chỉ cần chọn khung giờ phù hợp với mình và hẹn bác sĩ đến khám tại địa chỉ của mình. Cũng vì thế mà bạn tiết kiệm được thời gian và công sức đi lại mà không lo gián đoạn quá trình chăm sóc sức khỏe cho đôi mắt.3.2. Trải nghiệm dịch vụ chăm sóc mắt hiện đại và chuyên nghiệp Mỗi cuộc kiểm tra mắt tại nhà đều sẽ được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm, thao tác làm việc chuyên nghiệp. Bạn cũng sẽ được thăm khám bởi các thiết bị máy móc hiện đại để đảm bảo mọi quy trình kiểm tra diễn ra chính xác. Với dịch vụ bác sĩ khám mắt tại nhà, bạn không chỉ yên tâm nhận kết quả tin cậy mà còn được thăm khám trong môi trường thoải mái và thuận tiện với chính mình.3.3. Bảo vệ mắt kịp thời
Eye doctor service at home: proactive and peace of mind choice for your eyes Modern society with its hustle and bustle lifestyle makes it difficult for many people to arrange time to take care of their vision health. Choosing an eye doctor service at home is a convenient solution so people can proactively take care of their eyes without worrying about external factors influencing them. 1. What is a home eye exam? Eye examination at home is a part of the family doctor service.2. When should you have an eye exam? Regular eye exams to proactively take care of your eye health are recommended by medical experts. In particular, when there are the following abnormal signs, you should have your eyes checked immediately: - Frequent blurred vision. - Difficulty seeing in the dark. - Feeling uncomfortable, needs time to adapt to light. - Eye fatigue, eye pain with headache. - Double vision. - Looks wavy. - Feeling of heaviness behind the eyes. - See a halo of light around the object.3. Why should you choose eye doctor service at home? The busy life of modern society poses many challenges in proactively taking care of your eyes regularly. At this time, choosing an eye examination service at home is a truly effective solution because: 3.1. Proactively care for your eyes in a convenient and safe way In the hustle and bustle of modern society, being busy is unavoidable. Choosing an eye doctor service at home is a way to solve that difficulty. With this service, you just need to choose the time frame that suits you and make an appointment with the doctor to come see you at your address. That's why you save time and effort on travel without worrying about interrupting the eye health care process.3.2. Experience modern and professional eye care services Each home eye exam will be performed by a team of experienced and professional specialists. You will also be examined by modern machinery and equipment to ensure all testing procedures take place accurately. With the eye doctor service at home, you are not only assured of receiving reliable results but also get examined in a comfortable and convenient environment for yourself.3.3. Protect your eyes promptly
medlatec
Chỉ số D - Dmer và ý nghĩa lâm sàng Các D-Dimer là bằng chứng cho sự hiện diện của Fibrin trong tuần hoàn. Ý nghĩa xét nghiệm d dimer đó là chẩn đoán bệnh lý huyết khối, phát hiện các bệnh nhân có tình trạng tăng đông máu và theo dõi bệnh lý huyết khối tiến triển cũng như đánh giá hiệu quả điều trị. 1. D-Dimer là gì? D-Dimer là một sản phẩm thoái hóa của các sợi Fibrin trong quá trình tiêu sợi huyết và dưới tác động của Plasmin. Khi nồng độ D-Dimer trong máu bình thường, điều này chứng tỏ không có huyết khối trong lòng mạch. Tuy nhiên, khi chỉ số D-dimer trong máu cao có thể là dấu hiệu cảnh báo về sự hiện diện của huyết khối, DIC.Vì vậy, D-Dimer có nghĩa là trong phân tử có 2 chuỗi D liên kết với nhau. Có 2 loại D-Dimer:Phân tử gồm 2 chuỗi DPhân tử gồm 2 chuỗi D liên kết với chuỗi E. Hình ảnh mô tả quá trình hình thành D-Dimer Trong điều kiện bình thường, quá trình hình thành các cục máu đông (tạo Fibrin) luôn cân bằng với quá trình tan cục máu đông (tiêu Fibrin). Tất cả các hoạt động quá mức quá trình tạo Fibrin đều có thể dẫn đến bệnh lý huyết khối. Tất cả các hoạt hóa bất thường của quá trình tiêu Fibrin đều có thể dẫn đến biến chứng chảy máu. Cụ thể:Quá trình tạo Fibrin: Dưới sự tác động của Thrombin, Fibrinogen sẽ lưu hành được chuyển thành Fibrin ở dạng đơn thuần, rồi thành Fibrin polymere dưới tác động của yếu tố XIII.Quá trình tiêu Fibrin: Dưới tác động của hoạt hóa quá trình tiêu Fibrin, Plasminogen lưu hành sẽ chuyển thành Plasmin, hoạt chất này phá hủy yếu tố V, VIII, Fibrinogen cũng như Fibrin.Đơn vị của D-Dimer gồm có 2 loại:FEU (một đơn vị tương đương Fibrinogen): 1 FEU phản ánh lượng Fibrinogen ban đầu để hình thành nên D-Dimer loại D-E-D.DDU (đơn vị D-Dimer): Phản ánh lượng D-Dimer loại D-D. Trọng lượng phân tử D-D là 195 Kilo-dalton.Về vấn đề báo cáo xét nghiệm D-Dimer là DDU hay FEU sẽ phụ thuộc vào các phương pháp xét nghiệm D-Dimer. Tuy nhiên, có thể chuyển đổi 2 đơn vị này bằng cách dựa vào trọng lượng phân tử. Trọng lượng của FEU gấp 2 lần DDU.FEU = 2 DDU hay DDU = 1/2 FEU.Khoảng giá trị tham chiếu: D-Dimer < 0,5 mg/L FEU, hoặc D-Dimer < 0,25 mg/L DDU. 2. Ý nghĩa xét nghiệm d dimer Các D-Dimer là bằng chứng cho sự hiện diện của Fibrin trong tuần hoàn. Ý nghĩa xét nghiệm d dimer đó là:Chẩn đoán các bệnh lý huyết khối: Giá trị của D-Dimer gia tăng trong 90% các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu, trong 95% các trường hợp tắc mạch phổi và chỉ thấy ở 5% những người không có bệnh huyết khối.Phát hiện các bệnh nhân có tình trạng tăng đông máu: xuất hiện các D-Dimer ở một bệnh nhân nằm liệt giường giúp hướng nhiều tới khả năng có huyết khối mới được hình thành và là bằng chứng đòi hỏi phải làm thêm các thăm dò để xác định huyết khối và chỉ định điều trị hoặc dự phòng chống đông cho người bệnh.Theo dõi các bệnh lý huyết khối theo tiến triển và thời gian và để đánh giá hiệu quả điều trị. Xét nghiệm d dimer chẩn đoán các bệnh lý huyết khối 3. Các cảnh báo lâm sàng Kết quả xét nghiệm D-Dimer có nồng độ cao bất thường chứng tỏ có tình trạng hình thành huyết khối và tiêu Fibrin trong cơ thể. Vì vậy, cần phải tiến hành các xét nghiệm khác để tìm vị trí cũng như nguyên nhân gây huyết khối.Kết quả xét nghiệm D-Dimer bình thường có nghĩa bệnh nhân không có tình trạng bệnh lý cấp tính nào gây huyết khối trong cơ thể.Tuy nhiên, một số yếu tố có thể góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm như:Thuốc tiêu fibrin. Kết quả dương tính giả có thể xảy ra khi có hiệu giá yếu tố dạng thấp cao trong huyết thanh. D-Dimer siêu nhạy có thể bị tăng cao hoặc hạ thấp giả khi có tình trạng tăng Lipid máu hoặc bệnh phẩm bị tủa đục và đang được điều trị bằng kháng thể đơn dòng chiết xuất từ chuột. 4. Nguyên nhân thường gặp gây tăng nồng độ D-Dimer Tắc mạch phổi. Huyết khối tĩnh mạch sâu. Huyết khối động mạchĐông máu rải rác lòng mạch. Nhồi máu cơ tim. Xơ gan. Giai đoạn sau mổ. Làm cầu nối tĩnh mạch-phúc mạc (Shunt péritonéoveineux)Tình trạng tăng đông máu. Chấn thương. Nhiễm trùng. Bệnh lý ác tính. Giai đoạn hậu phẫu. Sau điều trị tiêu Fibrin (Fibrinolysis)Sản giật. Các tháng cuối của thời kỳ mang thai.Tóm lại, các D-Dimer là bằng chứng cho sự hiện diện của Fibrin trong tuần hoàn. Ý nghĩa xét nghiệm d dimer giúp chẩn đoán bệnh lý huyết khối, phát hiện các bệnh nhân có tình trạng tăng đông máu và theo dõi bệnh lý huyết khối tiến triển cũng như đánh giá hiệu quả điều trị.
D - Dmer index and clinical significance D-Dimers are evidence for the presence of Fibrin in the circulation. The meaning of the d dimer test is to diagnose thrombotic disease, detect patients with hypercoagulability, monitor the progression of thrombotic disease as well as evaluate the effectiveness of treatment. 1. What is D-Dimer? D-Dimer is a degradation product of Fibrin fibers during fibrinolysis and under the influence of Plasmin. When the D-Dimer concentration in the blood is normal, this proves that there is no thrombosis in the blood vessel. However, when the D-dimer index in the blood is high, it can be a warning sign of the presence of thrombosis, DIC. Therefore, D-Dimer means that in the molecule there are 2 D chains linked together. There are 2 types of D-Dimer: Molecule consisting of 2 D chains Molecule consisting of 2 D chains linked to E chain. Image depicting the D-Dimer formation process Under normal conditions, the process of forming blood clots (fibrin formation) is always in balance with the process of dissolving blood clots (fibrin digestion). Any excess of fibrinogenesis can lead to thrombosis. Any abnormal activation of fibrinolysis can lead to bleeding complications. Specifically: Fibrin creation process: Under the influence of Thrombin, circulating Fibrinogen will be converted into pure Fibrin, then into Fibrin polymer under the influence of factor XIII. Fibrin digestion process: Under the influence of Fibrin activity During the Fibrin digestion process, circulating Plasminogen will be converted into Plasmin, this active ingredient destroys factors V, VIII, Fibrinogen as well as Fibrin. The units of D-Dimer include 2 types: FEU (a unit equivalent to Fibrinogen) : 1 FEU reflects the initial amount of Fibrinogen to form D-Dimer type D-E-D.DDU (D-Dimer unit): Reflects the amount of D-Dimer type D-D. The molecular weight of D-D is 195 Kilo-daltons. The issue of reporting the D-Dimer test as DDU or FEU will depend on the D-Dimer testing methods. However, it is possible to convert these two units based on molecular weight. The weight of FEU is 2 times that of DDU. FEU = 2 DDU or DDU = 1/2 FEU. Reference value range: D-Dimer < 0.5 mg/L FEU, or D-Dimer < 0.25 mg/L DDU. 2. Meaning of d dimer test D-Dimers are evidence for the presence of Fibrin in the circulation. The meaning of the d dimer test is: Diagnosis of thrombotic diseases: The value of D-Dimer increases in 90% of cases of deep vein thrombosis, in 95% of cases of pulmonary embolism and is only seen in 5% of people do not have thrombosis. Detection of patients with hypercoagulability: the appearance of D-Dimers in a bedridden patient helps point towards the possibility of newly formed thrombus and is Evidence requires additional investigations to identify thrombosis and prescribe treatment or prophylactic anticoagulation for patients. Monitor thrombotic diseases over time and progress and evaluate treatment effectiveness. . The d dimer test diagnoses thrombotic diseases 3. Clinical warnings D-Dimer test results have abnormally high concentrations, indicating that there is thrombosis and fibrin breakdown in the body. Therefore, it is necessary to conduct other tests to find the location and cause of the thrombosis. A normal D-Dimer test result means that the patient does not have any acute medical condition causing thrombosis in the body. However, some factors can contribute to changing test results such as: Fibrinolytic drugs. False-positive results can occur when there are high rheumatoid factor titers in the serum. Ultra-sensitive D-Dimer may be falsely elevated or lowered when there is hyperlipidemia or turbidity in the specimen and being treated with monoclonal antibodies extracted from mice. 4. Common causes of increased D-Dimer levels Pulmonary embolism. Deep vein thrombosis. Arterial thrombosis Disseminated blood clotting within the vessel. Heart attack. Cirrhosis. Post-operative period. Venous-peritoneal bypass (Shunt peritoneoveineux) Hypercoagulable state. Injury. Infection. Malignant disease. Postoperative period. After Fibrinolysis treatment, eclampsia. The last months of pregnancy. In summary, D-Dimers are evidence for the presence of Fibrin in the circulation. Significance of the d dimer test helps diagnose thrombotic diseases, detect patients with hypercoagulability, monitor the progression of thrombotic diseases as well as evaluate the effectiveness of treatment.
vinmec
Bạn có nên sử dụng L-Glutamine cho hội chứng ruột kích thích Từ 3 - 20% người Mỹ gặp phải các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích (IBS). Tình trạng này ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới. Một số người bị Hội chứng ruột kích thích có các triệu chứng nhỏ. Tuy nhiên, đối với những người khác, các triệu chứng rất đáng kể và làm gián đoạn cuộc sống hàng ngày. 1. Hội chứng ruột kích thích là gì? Hội chứng ruột kích thích còn được gọi là đại tràng co thắt, đại tràng kích thích, viêm đại tràng nhầy và viêm đại tràng co thắt. Đây là một tình trạng riêng biệt với bệnh viêm ruột và không liên quan đến các tình trạng ruột khác. Hội chứng ruột kích thích là một nhóm các triệu chứng đường ruột thường xảy ra cùng nhau. Các triệu chứng khác nhau về mức độ nghiêm trọng và thời gian ở mỗi người. Tuy nhiên, chúng kéo dài ít nhất ba tháng trong ít nhất ba ngày mỗi tháng.Hội chứng ruột kích thích có thể gây tổn thương đường ruột trong một số trường hợp. Tuy nhiên, điều đó không phổ biến.Hội chứng ruột kích thích không làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đường tiêu hóa, nhưng nó vẫn có thể ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống của bạn. 2. Các triệu chứng hội chứng ruột kích thích Các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích thường bao gồm:Co thắt bụngĐau bụngĐầy hơi và trướng bụng. Táo bón. Bệnh tiêu chảy. Không có gì lạ khi những người bị hội chứng ruột kích thích bị các đợt táo bón và tiêu chảy. Các triệu chứng như chướng bụng và đầy hơi thường biến mất sau khi bạn đi tiêu.Các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích không phải lúc nào cũng dai dẳng. Họ có thể giải quyết, chỉ để quay lại. Tuy nhiên, một số người có các triệu chứng liên tục. Đau bụng là một trong các triệu chứng hội chứng ruột kích thích 3. Bạn có nên sử dụng L-Glutamine cho hội chứng ruột kích thích và L-glutamine là gì? L-glutamine, hoặc chỉ glutamine, là một axit amin. Axit amin là chất dinh dưỡng giúp tổng hợp protein trong cơ thể con người để làm dinh dưỡng. Chúng có thể được tìm thấy trong các loại thực phẩm giàu protein, bao gồm cả thực vật và động vật. Đổi lại, protein là một chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe tốt.L-glutamine là một trong 20 loại axit amin thiết yếu và không cần thiết khác nhau để tạo ra protein. Các axit amin thiết yếu chỉ có thể được thu nhận thông qua thực phẩm, trong khi các axit amin không cần thiết, như L-glutamine, được cơ thể sản xuất. Trong điều kiện bình thường, cơ thể bạn có thể sản xuất đủ L-glutamine để đáp ứng hầu hết các nhu cầu của nó.L-glutamine có thể giúp ích cho IBS không?L-glutamine có thể giúp điều trị hội chứng ruột kích thích (IBS). Các mô trong ruột sử dụng axit amin này như một nguồn nhiên liệu để hoạt động tốt. L-glutamine cũng có vai trò trong việc duy trì các rào cản thích hợp trong ruột. IBS là một trong những rối loạn đường ruột phổ biến nhất.Các triệu chứng của IBS có thể bao gồm:Đầy hơi. Táo bón. Chuột rút. Bệnh tiêu chảy. Bất thường chungĐau bụng kinh niên. Chất nhầy trắng trong phân. L-glutamine có thể giúp những người thường xuyên gặp các triệu chứng này hoặc những người đã nhận được chẩn đoán IBS. Trong một số trường hợp, người ta tin rằng chính IBS có thể là kết quả của sự thiếu hụt L-glutamine.Sự thiếu hụt l-glutamine có thể xảy ra vì một số lý do:Sốc. Chấn thương. Nhiễm trùng lớn. Tập thể dục mạnh mẽĐiều trị bức xạ. Hóa trị liệu. Căng thẳng đáng kể Tập thể dục mạnh mẽ có thể khiếnthiếu hụt l-glutamine trong cơ thể Tiêu thụ không đủ L-glutamine cũng có thể làm giảm mức độ của bạn. Trong những trường hợp hiếm hơn, nó có thể là do rối loạn miễn dịch, như HIV hoặc AIDS.L-glutamine đã được cơ thể sản xuất nhưng cũng có thể được dùng ở dạng bột hoặc chất bổ sung, có sẵn tại các cửa hàng hoặc theo đơn. Ngoài ra, nó cũng có thể được thu nhận thông qua chế độ ăn uống của bạn. Nguồn glutamine trong thực phẩm bao gồm:Thịt gà. Cá. Sản phẩm bơ sữaĐậu hũ. Cải bắp. Rau bina. Củ cảiĐậu Hà LanĐậu lăngĐậu. Bổ sung trực tiếp L-glutamine có thể được khuyến nghị để khắc phục bất kỳ sự thiếu hụt nào, đặc biệt là trong thời gian căng thẳng nghiêm trọng và bệnh nặng.Nói chuyện với bác sĩ của bạn về L-glutamine như một khả năng để cải thiện các vấn đề IBS của bạn. Nếu bạn nghĩ rằng bạn bị thiếu hụt do các vấn đề sức khỏe hoặc các vấn đề khác - và có IBS - L-glutamine có thể giúp ích.Những nghiên cứu nào hỗ trợ điều trị IBS bằng L-glutamine?Cho đến nay, không có nghiên cứu hoặc nghiên cứu trực tiếp xác nhận rằng L-glutamine cải thiện IBS. Một nghiên cứu của chính phủ đã được đề xuất vào năm 2010, nhưng chưa được hoàn thành. Các nghiên cứu khác bàn về chủ đề này, nhưng đã có niên đại và không còn phù hợp nữa.Ý tưởng rằng L-glutamine cải thiện IBS xuất hiện trong một bài đánh giá gần đây. Các nghiên cứu được xem xét kết luận rằng L-glutamine cải thiện tính thấm của ruột hoặc ruột. Điều này bảo vệ chống lại các độc tố không mong muốn xâm nhập vào hệ tiêu hóa.Người ta tin rằng bản thân IBS có thể do thiếu tính thẩm thấu của ruột, đặc biệt là trong IBS chiếm ưu thế về tiêu chảy. Điều này cho thấy rằng L-glutamine có khả năng cải thiện IBS, mặc dù cần phải nghiên cứu thêm để biết chắc chắn.Tôi nên lưu ý những gì khi dùng L-glutamine?Nói chung, dùng L-glutamine là an toàn. Tuy nhiên, hãy đảm bảo tuân thủ liều lượng khuyến cáo. Uống quá nhiều có thể có hại cho sức khỏe của bạn.Đối với IBS, liều lượng mà bác sĩ đề nghị sẽ tùy thuộc vào trường hợp cụ thể của bạn. Thông thường, liều tối đa là 30 gam mỗi ngày. Điều này được chia thành 5 gam uống sáu lần mỗi ngày, theo Mayo Clinic).Các tác dụng phụ có thể xảy ra nếu bạn bị dị ứng với L-glutamine hoặc nếu bạn dùng quá nhiều. Một số tác dụng bao gồm, buồn nôn, nôn, đau khớp, nổi mề đay.Nếu bất kỳ tác dụng phụ nào trong số này hoặc bất kỳ phản ứng phụ nào khác bắt đầu xảy ra, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Người bệnh nên gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời Một số nghiên cứu cho thấy một số loại tế bào ung thư tăng nhanh để phản ứng với L-glutamine.Các tế bào khối u được biết là lấy L-glutamine làm nguồn nhiên liệu ưa thích. Vì lý do này, những người bị ung thư, hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư, nên tránh các chất bổ sung. Cần nghiên cứu thêm để biết L-glutamine và các bệnh ung thư cụ thể tương tác như thế nào.Điểm mấu chốt. Dùng L-glutamine là một phương thuốc an toàn và có thể hữu ích cho các triệu chứng IBS. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về nó trước khi bạn bắt đầu dùng nó.Ngoài ra, hãy chắc chắn làm theo hướng dẫn và hướng dẫn liều lượng của họ một cách cẩn thận. Nếu làm vậy, bạn có thể thấy rằng mình có thể dung nạp tốt L-glutamine, đồng thời trải nghiệm một số lợi ích tiềm năng của nó đối với IBS...
Should You Use L-Glutamine for Irritable Bowel Syndrome Between 3 - 20% of Americans experience symptoms of irritable bowel syndrome (IBS). This condition affects women more than men. Some people with Irritable Bowel Syndrome have minor symptoms. However, for others, symptoms are significant and disrupt daily life. 1. What is irritable bowel syndrome? Irritable bowel syndrome is also known as spastic colon, irritable colon, mucous colitis and spastic colitis. This is a separate condition from inflammatory bowel disease and is not related to other bowel conditions. Irritable bowel syndrome is a group of intestinal symptoms that often occur together. Symptoms vary in severity and duration from person to person. However, they last for at least three months for at least three days each month. Irritable bowel syndrome can cause intestinal damage in some cases. However, it's not common. Irritable bowel syndrome does not increase your risk of gastrointestinal cancer, but it can still significantly affect your life. 2. Symptoms of irritable bowel syndrome Symptoms of irritable bowel syndrome often include: Abdominal cramps Abdominal pain Bloating and bloating. Constipation. Diarrhea. It is not uncommon for people with irritable bowel syndrome to experience episodes of constipation and diarrhea. Symptoms such as bloating and gas usually go away after you have a bowel movement. Symptoms of irritable bowel syndrome are not always persistent. They may resolve, only to come back. However, some people have ongoing symptoms. Abdominal pain is one of the symptoms of irritable bowel syndrome 3. Should you use L-Glutamine for irritable bowel syndrome and what is L-glutamine? L-glutamine, or just glutamine, is an amino acid. Amino acids are nutrients that help synthesize proteins in the human body for nutrition. They can be found in protein-rich foods, including plants and animals. In turn, protein is an essential nutrient for good health. L-glutamine is one of 20 different essential and non-essential amino acids that make protein. Essential amino acids can only be obtained through food, while non-essential amino acids, such as L-glutamine, are produced by the body. Under normal conditions, your body can produce enough L-glutamine to meet most of its needs. Can L-glutamine help IBS? L-glutamine can help treat bowel syndrome irritability (IBS). Tissues in the intestines use this amino acid as a fuel source to function properly. L-glutamine also has a role in maintaining proper barriers in the intestines. IBS is one of the most common intestinal disorders. Symptoms of IBS may include: Bloating. Constipation. Cramp. Diarrhea. General abnormalities Chronic abdominal pain. White mucus in stool. L-glutamine may help people who regularly experience these symptoms or who have received a diagnosis of IBS. In some cases, it is believed that IBS itself may be the result of an L-glutamine deficiency. L-glutamine deficiency can occur for a number of reasons: Shock. Injury. Massive infection. Vigorous exercise Radiation treatment. Chemotherapy. Significant stress Vigorous exercise can cause l-glutamine deficiency in the body Insufficient consumption of L-glutamine can also lower your levels. In rarer cases, it may be due to an immune disorder, such as HIV or AIDS. L-glutamine is already produced by the body but can also be taken in powder or supplement form, available at stores. goods or by order. Additionally, it can also be obtained through your diet. Food sources of glutamine include: Chicken. Fish. Dairy productsTofu. Cabbage. Spinach. RadishesPeasLensLensBeans. Direct L-glutamine supplementation may be recommended to correct any deficiency, especially during times of severe stress and severe illness. Talk to your doctor about L-glutamine as a possibility. potential to improve your IBS problems. If you think you have a deficiency due to health or other problems - and have IBS - L-glutamine may help. What studies support treating IBS with L-glutamine? To date, There are no studies or research directly confirming that L-glutamine improves IBS. A government study was proposed in 2010, but has not been completed. Other studies cover this topic, but are dated and no longer relevant. The idea that L-glutamine improves IBS appeared in a recent review. The studies reviewed concluded that L-glutamine improves gut or gut permeability. This protects against unwanted toxins entering the digestive system. It is believed that IBS itself may be caused by lack of intestinal permeability, especially in diarrhea-predominant IBS. This suggests that L-glutamine has the potential to improve IBS, although more research is needed to know for sure. What should I watch out for when taking L-glutamine? In general, taking L-glutamine is safe. However, make sure to stick to the recommended dosage. Drinking too much can be bad for your health. For IBS, the dosage your doctor recommends will depend on your specific case. Usually, the maximum dose is 30 grams per day. This is divided into 5 grams taken six times daily, according to the Mayo Clinic).Side effects may occur if you are allergic to L-glutamine or if you take too much. Some effects include, nausea, vomiting, joint pain, hives. If any of these or any other side effects begin to occur, seek medical attention right away. Patients should see a doctor for timely diagnosis and treatment Some studies show that certain types of cancer cells proliferate in response to L-glutamine. Tumor cells are known to take L-glutamine as their preferred fuel source. For this reason, people with cancer, or at high risk of cancer, should avoid supplements. More research is needed to know how L-glutamine and specific cancers interact. Bottom line. Taking L-glutamine is a safe remedy and may be helpful for IBS symptoms. Talk to your doctor about it before you start taking it. Also, be sure to follow their instructions and dosage instructions carefully. If you do, you may find that you can tolerate L-glutamine well, while also experiencing some of its potential benefits for IBS...
vinmec
Thủ thuật xử trí khi trẻ hóc dị vật Trẻ hóc dị vật là cơn ác mộng của tất cả các ông bố bà mẹ, nhưng nếu biết cách xử trí sẽ giảm bớt lo lắng và giúp con thoát khỏi tai nạn này. Thủ thuật Heimlich là thủ thuật dùng để cấp cứu khi có dị vật lọt vào đường thở và choán gần hết diện tích của đường thở. Nguyên tắc của Heimlich là tạo một lực tác động mạnh, đột ngột vào 2 buồng phổi bằng cách vỗ từ lưng hoặc ép vào cơ hoành, mục đích tạo ra một áp lực lớn đột ngột trong đường hô hấp đẩy dị vật ra ngoài. Vì thế Heimlich có hiệu quả rất tốt với những dị vật choán gần hết đường thở và dễ di chuyển như viên bi, kẹo... còn những vật khác không choán hết đường thở hoặc có hình dáng góc cạnh thì phải nhờ chuyên khoa tai mũi họng dị vật ra. Heimlich có hiệu quả từ cú vỗ hoặc cú ép hoành đầu tiên, càng về sau hiệu quả càng giảm dần. Các bước thực hiện: Bước 1: Kiểm tra xem bé còn thở không - Nếu bé trở nên tím tái, nhanh chóng kiểm tra ngực bé xem chuyển động lên xuống và lắng nghe nhịp thở. - Nếu bạn nghĩ bé hóc thứ gì đó, cố gắng loại bỏ dị vật với ngón tay làm thành một cái móc. Chỉ làm điều này nếu bạn có thể nhìn thấy dị vật trong họng con. Nếu không nhìn thấy, tuyệt đối không cho tay vào vì khi đó bạn có thể đẩy vật cản vào sâu trong cổ họng. - Bạn cũng có thể dùng tay kiểm tra mạch đập của bé. - Nếu trẻ bất tỉnh, loại bỏ bất cứ thứ gì có thể thấy ở miệng bé và bắt đầu thực hiện thủ thuật cấp cứu cho đến khi xe cứu thương đến. Bước 2: Gọi xe cấp cứu Tốt nhất là nhờ người khác làm việc này, trong khi bạn bắt đầu làm sạch các vật gây nghẹt cho bé. Bước 3: Vỗ lưng - Đặt bé nằm sấp trên cánh tay, đầu chúc xuống hơi thấp hơn ngực và cánh tay thả lỏng tựa vào cẳng chân bạn. Đỡ đầu của bé bằng lòng bàn tay bạn. Nếu bé quá nặng, bạn có thể đặt bé nằm xuống đùi bạn. - Dùng gót bàn tay vỗ mạnh 5 cái vào lưng (vùng giữa hai xương bả vai của trẻ). - Kiểm tra miệng xem có dị vật nào không và lấy ra. Nếu biện pháp vỗ lưng không hiệu quả thì chuyển sang động tác ấn ngực. Bước 4: Ấn ngực - Đặt bé nằm trên đùi bạn với đầu thấp hơn thân. Đặt 3 ngón tay phải ở giữa ngực bé (xương ức, ngay dưới núm vú). Ngón giữa của bạn nên để ngay giữa ngực. - Khi đã đặt các ngón tay đúng chỗ, nâng ngón tay giữa và chỉ sử dụng các ngón tay còn lại để đẩy lên 5 lần, thật chắc. Bước 5: Kiểm tra lại miệng bé và loại bỏ dị vật Xem bé đã thở lại chưa, nếu chưa, tiếp tục thực hiện vỗ lưng, ấn ngực cho tới khi xe cấp cứu tới.
Tips to handle when a child chokes on a foreign object A child choking on a foreign object is a nightmare for all parents, but knowing how to handle it will reduce anxiety and help your child escape this accident. The Heimlich maneuver is an emergency procedure used when a foreign object enters the airway and occupies most of the airway area. Heimlich's principle is to create a sudden, strong impact force on the lungs by slapping from the back or pressing on the diaphragm, with the goal of creating a sudden large pressure in the respiratory tract to push the foreign object out. Therefore, Heimlich is very effective with foreign objects that fill most of the airway and are easy to move, such as marbles, candy... but for other objects that do not completely fill the airway or have an angular shape, you must consult an ear specialist. foreign body out of nose and throat. Heimlich is effective from the first tap or diaphragm compression, but gradually reduces its effectiveness as time goes on. Steps: Step 1: Check to see if the baby is still breathing - If the baby becomes pale, quickly check the baby's chest for up and down movements and listen for breathing. - If you think your baby choked on something, try to remove the foreign object with your fingers forming a hook. Only do this if you can see a foreign object in your child's throat. If you can't see it, absolutely do not put your hand in because then you could push the obstruction deep into your throat. - You can also use your hand to check your baby's pulse. - If the child is unconscious, remove anything visible from the child's mouth and begin first aid procedures until the ambulance arrives. Step 2: Call an ambulance It's best to have someone else do this, while you start cleaning your baby's clogs. Step 3: Pat your back - Lay your baby face down on your arms, head slightly lower than chest and arms relaxed against your legs. Support your baby's head with the palm of your hand. If your baby is too heavy, you can lay him down on your lap. - Use the heel of your hand to slap 5 times firmly on the child's back (the area between the child's shoulder blades). - Check your mouth for any foreign objects and remove them. If back patting is not effective, switch to chest compressions. Step 4: Chest compressions - Place your baby on your lap with the head lower than the body. Place 3 fingers of your right hand in the middle of your baby's chest (sternum, just below the nipple). Your middle finger should be right in the middle of your chest. - Once you have your fingers in place, lift your middle finger and use only the remaining fingers to push up 5 times, firmly. Step 5: Check the baby's mouth again and remove the foreign object See if the baby is breathing again, if not, continue to perform back pats and chest compressions until the ambulance arrives.
medlatec
Ung thư đại tràng: Sữa chua có ngăn ngừa được? Ung thư đại tràng là một trong những bệnh phổ biến ở nước ta với tỉ lệ nam nhiều hơn nữ. Bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi từ 40-45, và có xu hướng tăng theo độ tuổi. Nhiều người mắc ung thư đại tràng xuất phát từ một u tuyến (hay polyp tuyến) đã tồn tại từ trước đó. 1. Mối liên hệ giữa sữa chua và ung thư đại tràng Nhiều nghiên cứu đi tìm mối liên quan giữa nguy cơ mắc ung thư và thực phẩm. Thói quen ăn thức ăn nhiều chất xơ như rau củ quả và giảm bớt việc tiêu thụ thịt đỏ và thịt chế biến đã được nghiên cứu và cho thấy giúp giảm nguy cơ mắc ung thư đại tràng.Sữa chua là một loại thực phẩm rất quen thuộc với đời sống người Việt, nhưng xem ra đàn ông ít ăn sữa chua hơn phụ nữ.Do có hàm lượng chất khoáng như canxi, magie, sắt cùng nhiều vitamin A, B12, C, D... nên sữa chua có lợi cho sức khỏe và là thực phẩm được dùng phổ biến trong khẩu phần ăn hàng ngày. Hơn nữa, hiện nay trên thị trường sữa chua còn có đa dạng vị ngon và màu sắc. Sữa chua có tác dụng gì trong việc hỗ trợ điều trị bệnh ung thư đại tràng ? Công dụng của sữa chua được nhắc đến nhiều đối với hệ tiêu hóa và làm đẹp, trong bài viết này chúng tôi xin giới thiệu một công dụng khác của sữa chua có liên quan đến bệnh ung thư đại tràng, đặc biệt ở nam giới.Theo ước tính của Viện Ung thư Quốc gia (NCI) Hoa Kỳ sẽ có 145.600 trường hợp ung thư đại trực tràng mới vào năm 2019. NCI cũng lưu ý rằng khoảng 4.2% người trưởng thành sẽ được chẩn đoán ung thư đại trực tràng trong suốt cuộc đời của họ. Mặc dù có nhiều yếu tố góp phần vào nguy cơ phát triển ung thư đại tràng ở một người, nhưng một trong những yếu tố nổi bật nhất là chế độ ăn uống. Tuân thủ chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp ngăn ngừa dạng ung thư này.Hiện nay chế độ ăn uống nào hữu ích nhất trong việc bảo vệ con người khỏi ung thư đại tràng vẫn chưa được tìm hiểu rõ. Vì vậy, các nghiên cứu gần đây đã điều tra mối liên quan giữa các loại thực phẩm khác nhau và nguy cơ gây nên khối u tuyến hoặc tổn thương tiền ung thư.Các nhà nghiên cứu từ Trường Y tế Công cộng Harvard T.H. Chan ở Boston và nhiều tổ chức hợp tác đã tìm thấy mối liên hệ giữa giảm nguy cơ tiền ung thư đại trực tràng ở nam giới với việc tiêu thụ nhiều sữa chua. 2. Nguy cơ giảm 19% cho những người đàn ông ăn sữa chua Một vài nghiên cứu đã báo cáo rằng ăn lượng sữa chua nhiều hơn có thể làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng, có khả năng là nhờ hệ vi sinh vật đường ruột."Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá mối liên quan giữa lượng sữa chua và tổn thương tiền ung thư đại tràng", các tác giả nghiên cứu đến từ trường Y tế công cộng tại Boston – Mỹ ,giải thích trong phần giới thiệu bài báo của họ.Để nghiên cứu mối liên hệ giữa tiêu thụ sữa chua và nguy cơ phát triển tiền ung thư đại tràng, nghiên cứu đã phân tích thông Ăn sữa chua hằng ngày giúp phòng tránh các bệnh đại tràng Tất cả những người tham gia đồng ý để nội soi đại tràng trong những năm từ 1986 đến 2012. Thủ thuật này cho phép các bác sĩ phát hiện bất kỳ sự tăng trưởng bất thường nào bên trong đại tràng.Ngoài ra, tất cả những người tham gia đã cung cấp thông 3. Sữa chua có thể có tác dụng chống viêm Mặc dù đây là một nghiên cứu quan sát - có nghĩa là chỉ thiết lập các mối liên hệ mà không nói lên quan hệ nguyên nhân - kết quả, nhưng các tác giả tin rằng liên kết này trên một số lượng lớn người tham gia cho thấy tiềm năng của quan hệ nguyên nhân và hệ quả. Tuy nhiên, tại sao tiêu thụ sữa chua có thể giúp ngăn ngừa sự tăng trưởng bất thường trong đại tràng? Các nhà nghiên cứu có một vài giả thuyết như sau: Hình ảnh mô phỏng tình trạng của căn bệnh ung thư đại tràng
Colon cancer: Can yogurt prevent it? Colon cancer is one of the most common diseases in our country with a higher rate of men than women. The disease usually appears at the age of 40-45, and tends to increase with age. Many people with colon cancer develop from a pre-existing adenoma (or adenomatous polyp). 1. The relationship between yogurt and colon cancer Many studies have searched for a relationship between cancer risk and food. The habit of eating high-fiber foods such as fruits and vegetables and reducing the consumption of red and processed meat has been researched and shown to help reduce the risk of colon cancer. Yogurt is a very popular food. belongs to Vietnamese life, but it seems that men eat yogurt less than women. Due to its mineral content such as calcium, magnesium, iron and lots of vitamins A, B12, C, D... so yogurt is beneficial for health and is a commonly used food in the daily diet. Furthermore, currently on the market yogurt has a variety of flavors and colors. What effect does yogurt have in supporting the treatment of colon cancer? The uses of yogurt are mentioned a lot for the digestive system and beauty, in this article we would like to introduce another use of yogurt related to colon cancer, especially in men. According to estimates by the National Cancer Institute (NCI), the United States will have 145,600 new cases of colorectal cancer in 2019. NCI also notes that about 4.2% of adults will be diagnosed with colorectal cancer in throughout their lives. Although there are many factors that contribute to a person's risk of developing colon cancer, one of the most prominent is diet. Adhering to a healthy diet will help prevent this form of cancer. Currently, which diet is most useful in protecting people from colon cancer is still not well understood. Therefore, recent studies have investigated the association between different foods and the risk of adenomas or precancerous lesions. Researchers from the Harvard T.H. Chan in Boston and multiple collaborating institutions have found a link between a reduced risk of colorectal precancer in men and high yogurt consumption. 2. The risk is reduced by 19% for men who eat yogurt A few studies have reported that eating higher amounts of yogurt may reduce the risk of colorectal cancer, potentially through the gut microbiome." However, no studies have evaluated the association. relationship between yogurt intake and colon precancerous lesions," study authors from the School of Public Health in Boston - USA, explained in the introduction to their article. To study the relationship between yogurt consumption and the risk of developing colon precancer, research has analyzed Eating yogurt every day helps prevent colon diseases All participants agreed to have colonoscopies between 1986 and 2012. This procedure allowed doctors to detect any abnormal growths inside the colon. Additionally, all participants Participants provided information 3. Yogurt may have anti-inflammatory effects Although this is an observational study - meaning it only establishes associations without establishing cause-and-effect relationships, the authors believe this link across a large number of participants suggests see the potential of cause and effect relationships. However, why might consuming yogurt help prevent abnormal growth in the colon? Researchers have a few hypotheses as follows: Image simulating the condition of colon cancer
vinmec
Công dụng thuốc Malosic Malosic thuộc nhóm thuốc đường tiêu hóa sử dụng để điều trị các bệnh phổ biến như viêm loét dạ dày tá tràng, các triệu chứng đầy hơi, khó tiêu, viêm dạ dày... Bên cạnh các công dụng hiệu quả của Malosic, người bệnh cũng nên lưu ý đến các phản ứng phụ mà thuốc mang lại. 1. Thuốc Malosic có tác dụng gì? Malosic có thành phần chính là Nhôm oxyd (dưới dạng Nhôm hydroxyd gel 14%) 0,45g; Magnesi hydroxyd (dưới dạng Magnesi hydroxyd paste 30%) 0,8004g; Simethicon (dưới dạng Simethicon nhũ tương 30%) 0,08g và thuộc nhóm thuốc đường tiêu hóa. Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp như:Điều trị bệnh viêm dạ dày cấp và mãn tính, bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản, người bị viêm hang vị dạ dày.Điều trị bệnh viêm loét tá tràng.Người bệnh gặp các triệu chứng đau bụng, đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu trong quá trình thực hiện thủ thuật chụp X quang.Dùng cho bệnh nhân bị ngộ độc các chất acid, ngộ độc kiềm, các chất ăn mòn gây xuất huyết...Thuốc cũng được sử dụng trong mục đích giảm đầy bụng do tăng acid, ợ nóng, khó tiêu và ợ chua nguyên nhân do bệnh trào ngược dạ dày thực quản gây ra.Cơ chế tác động: Khi thuốc vào cơ thể và tan trong acid dịch vị, Malosic giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày, làm giảm triệu chứng tăng acid, giảm độ acid trong thực quản và giảm táo bón. 2. Liều lượng và cách dùng thuốc Malosic Cách dùng: Thuốc được dùng qua đường uống, thời điểm tốt nhất để uống thuốc là trước khi ăn hoặc trước khi đi ngủ.Liều lượng: Liều thông thường sử dụng cho người lớn là 1 gói x 3 lần/ ngày.Đối với bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng không có biến chứng có thể uống thuốc 1 - 3 giờ sau khi ăn và lúc đi ngủ. Thời gian sử dụng thuốc trong khoảng từ 4 - 6 tuần hoặc tới khi vết loét trở nên tốt hơn.Đối với người bệnh bị trào ngược dạ dày thực quản có triệu chứng đi kèm như chảy máu dạ dày hoặc bị viêm loét dạ dày do stress, thuốc được chỉ định dùng mỗi giờ một lần và phải điều chỉnh liều Antacid để duy trì được p. H dạ dày bằng 3,5.Chống chỉ định:Người bệnh bị dị ứng với thành phần của thuốc Malosic.Những trường hợp bị suy giảm chức năng thận nặng vì có thể gây nguy cơ tăng magnesi máu.Với các trường hợp bị mẫn cảm với các Antacid chứa magnesi.Không sử dụng thuốc đối với trẻ nhỏ, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận. 3. Tác dụng phụ thuốc Malosic Khi dùng thuốc Malosic người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn như:Tác dụng liên quan đến rối loạn tiêu hóa với biểu hiện như buồn nôn, đầy hơi, chướng bụng, táo bón, tiêu chảy.Thông thường những tác dụng phụ này sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc và nếu bệnh nhân gặp các triệu chứng khác hoặc trở nên nghiêm trọng hơn thì nên thông báo với bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời. 4. Thận trọng khi dùng thuốc Malosic Thận trọng sử dụng Malosic với người bị đang gặp phải chứng rối loạn chức năng thận, gan.Không sử dụng thuốc cho đang mang thai hoặc cho con bú.Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. 5. Tương tác thuốc Tương tác thuốc là sự tác dụng qua lại lẫn nhau giữa Malosic với một số loại thuốc và thực phẩm khác hay giữa thuốc với tình trạng sinh lý của cơ thể dẫn đến giảm công dụng hoặc tăng tác dụng phụ của chúng. Dưới đây là một số loại thuốc khi kết hợp với thành phần Magnesi hydroxyd và Simethicon có thể gây ra sự tương tác thuốc mà người bệnh nên lưu ý:Thuốc có thành phần muối Fe;Thuốc Tetracyclin;Fluoroquinolon;Ketoconazol;Norfloxacin;Ciprofloxacin;Thuốc dạng viên bao tan trong ruột;Mecamylamin;Methenamin.Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Malosic. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Malosic theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Uses of Malosic medicine Malosic belongs to the group of gastrointestinal drugs used to treat common diseases such as duodenal ulcers, symptoms of flatulence, indigestion, gastritis... Besides the effective uses of Malosic, people Patients should also pay attention to the side effects that the medicine brings. 1. What effects does Malosic have? Malosic's main ingredient is Aluminum oxide (in the form of Aluminum hydroxide gel 14%) 0.45g; Magnesium hydroxide (as Magnesium hydroxide paste 30%) 0.8004g; Simethicone (as Simethicone emulsion 30%) 0.08g and belongs to the group of gastrointestinal drugs. The drug is indicated for use in cases such as: Treatment of acute and chronic gastritis, patients with gastroesophageal reflux, people with antral gastritis. Treatment of duodenal ulcers. Patients experiencing symptoms of abdominal pain, flatulence, bloating, and indigestion during the X-ray procedure. Used for patients with acid poisoning, alkaline poisoning, corrosive substances that cause bleeding.. .The drug is also used to reduce bloating due to increased acidity, heartburn, indigestion and heartburn caused by gastroesophageal reflux disease. Mechanism of action: When the drug enters the body and dissolves in Gastric acid, Malosic releases anions that neutralize stomach acid, or act as a buffer for gastric juice, reducing symptoms of hyperacidity, reducing acidity in the esophagus and reducing constipation. 2. Dosage and how to use Malosic How to use: The drug is taken orally, the best time to take the drug is before eating or before going to bed. Dosage: The usual dose for adults is 1 packet x 3 times/day. For diseases Patients with uncomplicated duodenal ulcers can take the medicine 1 - 3 hours after eating and at bedtime. The duration of drug use is about 4 - 6 weeks or until the ulcer becomes better. For patients with gastroesophageal reflux who have accompanying symptoms such as stomach bleeding or stomach ulcers due to stress, the drug is prescribed to be taken once every hour and the Antacid dose must be adjusted to maintain p. Stomach H is equal to 3.5. Contraindications: Patients who are allergic to ingredients of the drug Malosic. Cases with severe kidney function impairment because it can cause hypermagnesemia. In cases of hypersensitivity Sensitive to antacids containing magnesium. Do not use the drug in young children, especially in children who are dehydrated or have kidney failure. 3. Malosic side effects When using Malosic, patients may experience some unwanted side effects such as: Effects related to digestive disorders with manifestations such as nausea, flatulence, bloating, constipation, diarrhea. Usually these This side effect will go away when stopping taking the drug and if the patient experiences other or more serious symptoms, they should notify their doctor for timely treatment. 4. Be cautious when using Malosic Use Malosic with caution in people suffering from kidney or liver dysfunction. Do not use the drug if you are pregnant or breastfeeding. Children under 5 years old. 5. Drug interactions Drug interactions are interactions between Malosic and some other drugs and foods, or between drugs and the body's physiological condition, leading to reduced effectiveness or increased side effects. Below are some drugs that when combined with Magnesium hydroxide and Simethicone can cause drug interactions that patients should pay attention to: Drugs containing Fe salt; Tetracycline; Fluoroquinolone; Ketoconazole; Norfloxacin; Ciprofloxacin; Enteric-coated tablets; Mecamylamine; Methenamine. Above is information about uses, dosage and notes when using Malosic. To ensure health safety and maximize treatment effectiveness, you need to use Malosic according to the manufacturer's instructions.
vinmec
Sự phát triển của thai nhi tuần 19 Ở tuần thứ 19 sau khi thụ thai, thai nhi đã phát triển chậm lại so với các tuần trước. Tại tuần này, do nước ối bao quanh và bảo vệ thai nhi có thể gây kích ứng cho làn da mỏng manh của bé. Đó là lý do tại sao cơ thể của em bé bây giờ được phủ một chất trắng, sáp gọi là vernix caseosa hay còn gọi là chất gây. 1. Thai nhi 19 tuần cân nặng bao nhiêu? Sự phát triển của thai nhi 19 tuần có chiều dài khoảng 9.4 inch (24 cm) và nặng khoảng 9.5 ounce (272 g). Mẹ có thể cảm thấy những cử động đầu tiên của bé, điều này thường xảy ra trong khoảng từ tuần 18 đến 20. Những cử đầu tiên này diễn ra nhanh chóng, phần lớn bà bầu cảm thấy thai máy giống như có sủi bọt bên trong bụng vậy, đôi khi nhẹ nhàng như vòi nước chảy. Đôi khi em bé đạp/đá nhẹ vào thành bụng và nếu bạn hoặc người khác chạm tay vào thì có thể cảm nhận được một cách gián tiếp. Sau này, sản phụ sẽ cảm thấy thai nhi đá, đấm và có thể là nấc ở trong bụng, đây là những dấu hiệu thai nhi phát triển tốt 3 tháng giữa. Thai nhi đá, đấm và có thể là nấc ở trong bụng là những dấu hiệu thai nhi phát triển tốt 3 tháng giữa 2. Thay đổi của bà mẹ ở tuần 19 Cơ thể của sản phụ lúc này đang tích cực sản xuất thêm máu.Hệ thống tuần hoàn của sản phụ mở rộng và duy trì áp huyết thấp hơn bình thường. Vì lý do đó, sản phụ đôi lúc bị xây xẩm, nôn nao, cảm giác muốn ói, có khi bị ngất nếu sản phụ đang nằm hay ngồi mà đứng lên quá nhanh.Vào khoảng tuần 19 của thai kỳ, sản phụ có thể bị nghẹt mũi, chảy máu cam, nhức đầu, do lượng máu lưu chuyển nhiều hơn. Sản phụ cũng có thể bị sưng đau hay chảy máu lợi răng.Ở tuần thứ 19 của thai kỳ, dung tích phổi của sản phụ cũng tăng thêm, nhịp thở sản phụ có thể nhanh hơn và Mẹ có lúc thấy hụt hơi.Bầu vú của sản phụ cũng to ra vào tuần thứ 19 của thai kỳ do các tuyến sữa tăng lên và lưu lượng máu tăng theo.Chi tiết về sự phát triển của thai nhi qua từng tuần, cha mẹ nào cũng nên tìm hiểu: 3. Điều gì đang xảy ra với thai nhi? Thai nhi sẽ tiếp tục phát triển, đặc biệt là sự phát triển chi tiết ở bên trong cơ thể của thai nhi. Ví dụ, thận bắt đầu tạo ra nước tiểu và tóc bắt đầu mọc trên da đầu của thai nhi. Ngoài ra, các phần của bộ não chịu trách nhiệm cho các giác quan cũng đang biệt hóa. Nếu thai nhi là trẻ gái thì thai nhi đã có 6 triệu trứng hình thành trong buồng trứng. 4. Sản phụ nên có kế hoạch gì cho tuần này? Sản phụ có thể đã quen với việc sử dụng các loại thảo mộc như phương pháp điều trị tự nhiên. Tuy nhiên, hiện tại đang mang thai, do đó điều quan trọng là phải cẩn thận về loại thảo dược sẽ sử dụng. Các chuyên gia khuyên sản phụ không nên sử dụng bất kỳ phương thuốc thảo dược nào mà không được sự đồng ý của bác sĩ sản khoa. Nhiều loại thảo mộc bình thường có thể sử dụng hoàn toàn vô hại, tuy nhiên, khi có thai, thì những thảo mộc này có thể kích thích cơ tử cung dẫn đến sảy thai. 5. Lời khuyên để thai kỳ tốt hơn Nhiều bà bầu bị chóng mặt: Chóng mặt khi mang thai thường do hạ huyết áp hoặc huyết áp thấp. Khi sản phụ nằm xuống, buồng tử cung sẽ gây áp lực lên động mạch chủ và tĩnh mạch chủ, các mạch máu lớn trong cơ thể. Áp lực đè nén lên các mạch máu chính dẫn đến hiện tượng gọi là hạ huyết áp. Hạ huyết áp có thể được giảm bớt bằng cách ngủ nghiêng thay vì nằm ngửa. Hạ huyết áp tư thế xảy ra khi sản phụ đột ngột từ tư thế ngồi, ngồi xổm hoặc quỳ rồi đứng dậy. Trọng lực khiến huyết áp của sản phụ giảm, dẫn đến sản phụ cảm thấy chóng mặt; điều này có thể tránh được bằng cách ngồi dậy từ từ.Tập luyện nhẹ nhàng: Tiếp tục duy trì một thực đơn cân bằng và đầy đủ dưỡng chất là điều mà các mẹ nên lưu ý trong mỗi tuần. Hơn nữa, những bài tập thể dục nhẹ nhàng cũng giúp lưu thông đường huyết, cũng như hỗ trợ cho sự phát triển của não bộ và cơ thể của con yêu. Đừng quên kết hợp một vài bài tập nhẹ nhàng giúp tinh thần thêm sảng khoái, mang tới những cảm giác tích cực cho hành trình lớn khôn của bé trong bụng mẹ.Trò chuyện cùng bé: Lúc này các giác quan của bé đã nhạy hơn trước, những động tác xoa bụng trông có vẻ đơn giản nhưng sẽ giúp kích thích bé làm quen với mẹ từ sớm. Khi thính giác của thai nhi phát triển, đừng quên tiếp tục trò chuyện và động viên chồng và những người thân cùng tham gia chơi đùa với bé. Điều này sẽ hình thành một kết nối gia đình vững chắc trước khi bé chào đời. Trò chuyện và động viên chồng và những người thân cùng tham gia chơi đùa với bé sẽ hình thành một kết nối gia đình vững chắc trước khi bé chào đời Cảm giác mệt mỏi: Ở giai đoạn này sản phụ có thể cảm thấy căng thẳng một chút. Mặc dù đây chưa phải là những ngày cuối của thai kỳ, các bà bầu, đặc biệt là những người đang đi làm, cần chuẩn bị trước cho ngày bé yêu chào đời. Chẳng ai có thể dự đoán được thời khắc của sự kiện trọng đại đó, trừ bé yêu của bạn. Nhiều ông bố bà mẹ tương lai cứ nghĩ mình còn nhiều thời gian, hóa ra không phải. Vì thế, các bà mẹ cần lên kế hoạch sớm, tránh lâm vào cảnh bị động ở những giây phút cuối.Một số bà mẹ đã có con có thể cảm thấy khó chia sẻ tình cảm với bé thứ hai sắp ra đời. Đây là một tâm lý rất tự nhiên và có thể được giải tỏa giữa các mẹ thông qua tâm sự, chuyện trò với nhau. Bạn hãy yên tâm, bởi vì các bé có một khả năng tuyệt vời là làm cho bố mẹ yêu mình!Thai nhi tuần 19 là ở 3 tháng giữa thai kỳ, đây là thời kỳ phát triển mạnh của thai nhi. Thai phụ cần:Tầm soát dị tật thai nhi toàn diện bằng kỹ thuật siêu âm 4D vượt trội.Tầm soát tiểu đường thai kỳ, tránh gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé.Kiểm soát cân nặng của mẹ hợp lý để đánh giá tình trạng sức khỏe của thai phụ và sự phát triển của thai nhi.Hiểu rõ dấu hiệu dọa sinh sớm (đặc biệt ở những người mang đa thai hoặc có tiền sử sảy thai, sinh non) để được điều trị giữ thai kịp thời.com Thai nhi tuần 15-20: Em bé đã có thể nghe thấy bạn nói rồi đấy! Xem xong muốn tan chảy: Lần "nói chuyện" đầu tiên giữa cha và con gái sau khi chào đời
Fetal development week 19 At the 19th week after conception, the fetus has slowed down compared to previous weeks. At this week, the amniotic fluid that surrounds and protects the fetus can irritate the baby's delicate skin. That's why the baby's body is now covered with a white, waxy substance called vernix caseosa or vernix caseosa. 1. How much does a 19-week fetus weigh? The developing 19-week fetus is about 9.4 inches (24 cm) long and weighs about 9.5 ounces (272 g). Mothers can feel the baby's first movements, which usually happen between weeks 18 and 20. These first movements happen quickly, most pregnant women feel the fetus moving like there is bubbling inside. in the stomach, sometimes as gently as a running faucet. Sometimes the baby gently kicks/kicks the abdominal wall and if you or someone else touches it, it can be felt indirectly. Later, the mother will feel the fetus kicking, punching and possibly hiccuping in the abdomen, these are signs that the fetus is developing well in the second 3 months. The fetus kicking, punching and possibly hiccuping in the abdomen are signs that the fetus is developing well in the second 3 months 2. Changes in mothers at week 19 The pregnant woman's body is now actively producing more blood. The pregnant woman's circulatory system expands and maintains lower than normal blood pressure. For that reason, pregnant women sometimes feel dizzy, nauseous, feel like they want to vomit, and sometimes faint if they are lying or sitting and stand up too quickly. Around the 19th week of pregnancy, the pregnant woman may stuffy nose, nosebleeds, headaches, due to increased blood flow. Pregnant women may also experience swelling, pain or bleeding gums. At the 19th week of pregnancy, the woman's lung capacity also increases, the woman's breathing rate may be faster and the mother sometimes feels short of breath. Breasts The mother's breast also enlarges in the 19th week of pregnancy due to increased milk glands and increased blood flow. Every parent should learn about the details of the fetus's development week by week: 3. What is happening to the fetus? The fetus will continue to develop, especially the detailed development inside the fetus's body. For example, the kidneys begin to produce urine and hair begins to grow on the fetus's scalp. Additionally, the parts of the brain responsible for the senses are also differentiating. If the fetus is a girl, the fetus already has 6 million eggs formed in the ovaries. 4. What plans should pregnant women have for this week? Pregnant women may be familiar with using herbs as natural treatments. However, being pregnant now, it is important to be careful about which herbs you use. Experts advise pregnant women not to use any herbal remedies without the consent of their obstetrician. Many herbs can normally be used completely harmlessly, however, during pregnancy, these herbs can stimulate uterine muscles leading to miscarriage. 5. Tips for a better pregnancy Many pregnant women experience dizziness: Dizziness during pregnancy is often caused by hypotension or low blood pressure. When the pregnant woman lies down, the uterus will put pressure on the aorta and vena cava, large blood vessels in the body. Pressure on major blood vessels leads to a phenomenon called hypotension. Hypotension can be reduced by sleeping on your side instead of your back. Postural hypotension occurs when a woman suddenly rises from a sitting, squatting, or kneeling position. Gravity causes a pregnant woman's blood pressure to decrease, leading to her feeling dizzy; This can be avoided by sitting up slowly. Gentle exercise: Continuing to maintain a balanced and nutritious menu is something that mothers should keep in mind every week. Furthermore, gentle exercise also helps circulate blood sugar, as well as support the development of your baby's brain and body. Don't forget to combine a few gentle exercises to help refresh your mind, bringing positive feelings to your baby's growth journey in the womb. Talk to your baby: At this time, your baby's senses are more sensitive. Before, the belly rubbing movements may seem simple but will help stimulate the baby to get to know the mother early. As the fetus's hearing develops, don't forget to continue talking and encouraging your husband and relatives to play with the baby. This will form a strong family connection before your baby is born. Talking and encouraging your husband and relatives to play with your baby will form a strong family connection before the baby is born. Feeling tired: At this stage, pregnant women may feel a little stressed. Although these are not the last days of pregnancy, pregnant women, especially those who are working, need to prepare in advance for the day their baby is born. No one can predict the moment of that important event, except your baby. Many future parents think they have a lot of time left, but it turns out they don't. Therefore, mothers need to plan early to avoid being passive at the last moments. Some mothers who already have children may find it difficult to share their feelings with their second baby who is about to be born. This is a very natural psychology and can be relieved between mothers through confiding and talking to each other. Rest assured, because babies have a wonderful ability to make their parents love them! Fetus week 19 is in the second trimester of pregnancy, this is a period of strong fetal development. Pregnant women need to: Comprehensively screen for fetal malformations with superior 4D ultrasound technology. Screen for gestational diabetes to avoid causing many dangerous complications for both mother and baby. Control the mother's weight appropriately. to assess the health status of the pregnant woman and the development of the fetus. Understand clearly the signs of threat of premature birth (especially in those carrying multiple pregnancies or with a history of miscarriage or premature birth) to receive treatment to preserve pregnancy. timely.com Fetus weeks 15-20: Your baby can hear you now! I want to melt after watching: The first "talk" between father and daughter after birth
vinmec
Đặt vòng mà vẫn có thai phải làm sao? Bất kỳ biện pháp tránh thai nào cũng không thể đạt được hiệu quả 100% ngay cả biện pháp thắt ống dẫn trứng cũng chỉ đạt hiệu quả 99%, còn đặt vòng tránh thai đạt từ 80-90%. Vậy đặt vòng tránh thai phải làm sao? Theo dõi những chia sẻ dưới đây của chúng tôi để tìm lời giải đáp.Đặt vòng mà vẫn có thai phải làm sao? 1. Nguyên nhân đặt vòng vẫn có thai Đặt vòng tránh thai là một hình thức tránh thai khá an toàn. Đó là một vật rất nhỏ bằng nhựa hoặc kim loại, được đặt trong tử cung để ngăn chặn tinh trùng và trứng gặp nhau. Đặt vòng là một trong những biện pháp tránh thai khá hiệu quả và được nhiều chị em sử dụng Ngoài ra, nội mạc tử cung không thích ứng với vòng tránh thai cũng sẽ không đạt được hiệu quả tránh thai như mong muốn hoặc đặt vòng nhưng bị tuột cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến có thai dù đã đặt vòng. Thông tin bài đọc:Dấu hiệu có thai khi đang cho con bú Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc đặt vòng vẫn có thai 2. Đặt vòng mà vẫn có thai phải làm sao? Nếu trong trường hợp đặt vòng mà vẫn có thai các chị em cũng không nên quá lo lắng, hãy đi khám thai và khám phụ khoa ngay để bác sĩ kiểm tra xem tình trạng của vòng tránh thai như thế nào, có còn trong tử cung hay không. Nếu muốn giữ thai thì sẽ không cần tháo vòng mà đợi đến khi người phụ nữ sinh bác sĩ sẽ kiểm soát tử cung và lấy vòng ra lúc sinh con xong. Trong suốt thời gian mang thai người phụ nữ cần phải khám thai thường xuyên, định kỳ để kiểm soát và theo dõi thai thật cẩn thận, đặc biệt khi có những bất thường trong thai kỳ Bên cạnh đó hãy xây dựng chế độ ăn uống, nghỉ ngơi khoa học, đầy đủ để có một thai kỳ khỏe mạnh, đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ bầu và thai nhi. Một trong những tác dụng phụ rất nhiều chị em gặp phải đó là đặt vòng vẫn có thai ngoài tử cung 3. Lưu ý khi đặt vòng tránh thai Nhằm giúp vòng tránh thai ổn định, ít gây ra những tác dụng phụ và giúp chị em đạt hiệu quả tránh thai cao, sau khi đặt vòng chị em cần lưu ý những vấn đề sau: Thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện những triệu chứng bất thường để có hướng xử trí kịp thời, tránh để ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé thai sản trọn gói
What should I do if I have an IUD and still get pregnant? Any contraceptive method cannot be 100% effective, even tubal ligation is only 99% effective, and IUD is 80-90%. So what should I do to get an IUD? Follow our shares below to find answers. What should I do if I have an IUD and still get pregnant? 1. Reasons why you still get pregnant after using an IUD An IUD is a fairly safe form of contraception. It is a very small plastic or metal object that is placed in the uterus to prevent sperm and egg from meeting. The IUD is one of the most effective contraceptive methods and is used by many women In addition, if the endometrium does not adapt to the IUD, it will not achieve the desired contraceptive effect, or if the IUD is inserted but it slips, it is also the main cause of pregnancy despite the IUD being inserted. Reading information: Signs of pregnancy while breastfeeding There are many different reasons why an IUD can still lead to pregnancy 2. What should I do if I have an IUD and still get pregnant? If you still get pregnant after using an IUD, you should not worry too much. Go to a prenatal and gynecological examination immediately so that the doctor can check the condition of the IUD and whether it is still in the uterus. or not. If you want to keep the pregnancy, you do not need to remove the IUD, but wait until the woman gives birth. The doctor will control the uterus and remove the IUD after giving birth. During pregnancy, women need to have regular and periodic prenatal checkups to control and monitor the pregnancy carefully, especially when there are abnormalities during pregnancy. Besides, build a scientific and adequate diet and rest to have a healthy pregnancy, ensuring the health of both mother and fetus. One of the side effects that many women encounter is that while using an IUD, they still have an ectopic pregnancy 3. Be careful when inserting an IUD In order to help the IUD be stable, cause fewer side effects and help women achieve high contraceptive effectiveness, after inserting the IUD, women need to pay attention to the following issues: See a doctor immediately when unusual symptoms appear to get timely treatment to avoid affecting the health of both mother and baby.
thucuc
Bí quyết khắc phục trào ngược axít Theo các chuyên gia, những người bị trào ngược axít hoặc ợ nóng thường có cảm giác nóng rát ở phần ngực hoặc cổ họng. Bằng việc thay đổi lối sống và chế độ ăn uống hàng ngày của bạn có thể giúp cải thiện hoặc ngăn ngừa triệu chứng khó chịu này. Dưới đây là tám phương pháp dễ dàng nhưng được đánh giá là vô cùng hiệu quả trong việc giúp bạn giảm chứng trào ngược axít mà không cần sử dụng đến thuốc: 1. Nâng cao đầu giường: Trong trường hợp bạn thường bị trào ngược axít trong lúc ngủ, hãy nâng cao vị trí đầu giường của bạn sao cho phần đầu luôn cao hơn bụng. Theo các chuyên gia, tốt nhất là nên nâng cao đầu giường của bạn tối thiểu một góc 30 độ. Bên cạnh đó, bạn chỉ nên đi ngủ ít nhất 30 phút sau bữa ăn để giúp dạ dày có đủ thời gian tiêu hóa thức ăn. 2. Ngủ nghiêng bên trái: Một nghiên cứu của các nhà khoa học Trường Y Stanford (Mỹ) cho thấy, tình trạng trào ngược axít sẽ xảy ra thường xuyên hơn nếu bạn nằm nghiêng bên phải hoặc nằm sấp trong khi ngủ. 3. Nhai kỹ thức ăn: Quá trình tiêu hóa bắt đầu từ miệng, nếu bạn không nhai kỹ thức ăn, dạ dày của bạn sẽ gặp khó khăn trong quá trình tiêu hóa. Theo các chuyên gia, để bảo đảm quá trình tiêu hóa thuận lợi, bạn nên nhai khoảng 20 giây cho mỗi miếng ăn trước khi nuốt. 4. Ăn ít nhưng thường xuyên: Kiểm soát khẩu phần ăn của bạn là chìa khóa để ngăn ngừa tình trạng trào ngược axít. Theo các chuyên gia, việc giảm khẩu phần trong mỗi bữa ăn và ăn làm nhiều bữa với khoảng thời gian cách đều nhau là phương pháp tốt nhất để ngừa các vấn đề vể tiêu hóa. Vì khi ăn quá nhiều sẽ làm cho dạ dày của bạn căng hơn bình thường, làm tăng tiết axít trong dạ dày. 5. Cắt giảm tiêu thụ carbohydrates (bao gồm đường, tinh bột và chất xơ): Theo một nghiên cứu của các chuyên gia tại Trường ĐH Bắc Carolina-Chapel Hill (Mỹ), những người béo phì bị trào ngược axít nếu cắt giảm 20g carbohydrate trong chế độ ăn hàng ngày sẽ giúp giảm đáng kể nồng độ axít trong dạ dày cũng như các triệu chứng liên quan đến tình trạng trào ngược axít. 6. Nới lỏng thắt lưng: Nếu thắt lưng quá chặt hoặc quần jean của bạn quá bó ở phần bụng sẽ tạo nhiều áp lực hơn lên dạ dày của bạn. Tình trạng này có thể kích hoạt quá trình sản xuất axít trong dạ day cũng như tạo áp lực lên cơ vòng thực quản dưới, dễ gây nên tình trạng trào ngược axít. 7. Bỏ thuốc lá và giảm uống rượu: Nghiên cứu cho thấy, việc hút thuốc lá và uống rượu có thể khiến tình trạng trào ngược axít thêm trầm trọng. Vì khi bạn hút thuốc lá sẽ kích thích sản sinh ra axít trong dạ dày, và uống rượu quá mức cũng gây trào ngược axít. Bên cạnh đó, duy trì một thể trọng khỏe mạnh cũng rất hữu ích, vì chất béo tích lũy ở vùng bụng sẽ gây áp lực lên cơ vòng thực quản dưới, dễ gây trào ngược axít. 8. Nhai kẹo cao su: Nghiên cứu cho thấy, khi nhai một hoặc hai thanh kẹo cao su trước khi ngủ sẽ tạo ra nhiều nước bọt, giúp trung hòa mức axít trong dạ dày, có tác dụng ngăn ngừa tình trạng trào ngược axít.
The secret to overcoming acid reflux According to experts, people with acid reflux or heartburn often have a burning feeling in the chest or throat. By making changes to your daily lifestyle and diet, you can help improve or prevent this unpleasant symptom. Below are eight easy methods that are considered extremely effective in helping you reduce acid reflux without using medication: 1. Raise the head of the bed: In case you often have acid reflux while sleeping, raise the head of your bed so that your head is always higher than your stomach. According to experts, it's best to raise the head of your bed at least a 30-degree angle. Besides, you should only go to bed at least 30 minutes after a meal to give your stomach enough time to digest food. 2. Sleep on the left side: A study by scientists at Stanford Medical School (USA) showed that acid reflux will occur more often if you lie on your right side or on your stomach while sleeping. 3. Chew food thoroughly: The digestive process starts with the mouth. If you do not chew your food thoroughly, your stomach will have difficulty digesting. According to experts, to ensure smooth digestion, you should chew for about 20 seconds for each bite before swallowing. 4. Eat little but often: Controlling your portion sizes is key to preventing acid reflux. According to experts, reducing the portion size at each meal and eating multiple meals at evenly spaced intervals is the best method to prevent digestive problems. Because eating too much will make your stomach more tense than usual, increasing acid secretion in the stomach. 5. Cut down on carbohydrates (including sugar, starch and fiber): According to a study by experts at the University of North Carolina-Chapel Hill (USA), obese people with acid reflux if cutting 20g of carbohydrates in their daily diet will significantly reduce acid levels in the stomach. as well as symptoms related to acid reflux. 6. Loosen the belt: If your belt is too tight or your jeans are too tight around your stomach, it will put more pressure on your stomach. This condition can trigger acid production in the stomach as well as put pressure on the lower esophageal sphincter, easily causing acid reflux. 7. Quit smoking and reduce alcohol consumption: Research shows that smoking and drinking alcohol can make acid reflux worse. Because when you smoke, it stimulates the production of acid in the stomach, and drinking too much alcohol also causes acid reflux. Besides, maintaining a healthy weight is also very helpful, because fat accumulated in the abdominal area will put pressure on the lower esophageal sphincter, easily causing acid reflux. 8. Chew gum: Research shows that chewing one or two sticks of gum before bed will create a lot of saliva, which helps neutralize acid levels in the stomach, helping to prevent acid reflux.
medlatec
Bạn biết gì về chụp cộng hưởng từ tim mạch? Chụp cộng hưởng từ tim mạch được xem là phương pháp chẩn đoán, theo dõi bệnh lý tim mạch hiện đại nhất tính đến thời điểm hiện nay. Nhờ có kỹ thuật này mà bác sĩ có thể tiên lượng, định hướng điều trị hiệu quả cho người mắc các bệnh lý về tim, từ đó ngăn chặn được diễn tiến của bệnh đồng thời giúp họ có biện pháp chủ động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. 1. Giải phẫu tim Tim nằm ở trung thất và mặt trên cơ hoành, bao bọc xung quanh là màng ngoài tim. Tim gồm 4 buồng: nằm trên là 2 buồng nhĩ, nằm dưới là 2 buồng thất. Vách gian thất và vách gian nhĩ sẽ phân tim theo trục dọc. Các sợi cơ cấu tạo nên tim và vòng sợi là nơi bám các sợi cơ. Bên ngoài cơ tim được bao bọc bởi màng ngoài tim và bên trong được lót bởi màng trong tim. Hai động mạch vành xuất phát từ gốc động mạch chủ có nhiệm vụ cung cấp máu cho tim. - Tâm nhĩ của tim có thành mỏng hơn tâm thất, nằm ở đáy tim. Trong đó: tâm nhĩ phải có tĩnh mạch chủ từ dưới đổ vào còn tâm nhĩ trái có 4 tĩnh mạch từ phổi đổ vào. - Tâm thất, nhất là thất trái có thành cơ dày hơn tâm nhĩ. Trong tâm thất có các cơ nhú, đầu tự do các cơ có các thừng gân nối vào các lá của van nhĩ thất. Trong đó: thất trái có lỗ nhĩ thất trái thông với nhĩ trái, do van 2 lá đậy lại và bên phải lỗ nhĩ thất trái là lỗ động mạch; thất phải có lỗ nhĩ thất phải nối với nhĩ phải, do van động mạch phổi đậy lại. 2. Thế nào là chụp cộng hưởng từ tim mạch? Cộng hưởng từ tim mạch là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đang được sử dụng phổ biến trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng dành cho các bệnh nhân mắc hoặc nghi ngờ mắc bệnh lý về tim. Ưu điểm của chụp cộng hưởng từ tim mạch là độ tương phản mô mềm cao, độ phân giải không gian cao, nhiều mặt cắt, không tia xạ, không xâm lấn. Ngày nay, cộng hưởng từ tim được ứng dụng rộng rãi trong các bệnh lý mạch vành, van tim, tim bẩm sinh, cơ tim, suy tim... 3. Chụp cộng hưởng từ tim mạch chỉ định cho những trường hợp nào? Hiện nay, chụp cộng hưởng từ tim mạch được chỉ định cho người mắc: - Bệnh tim bẩm sinh nhằm đánh giá bất thường về luồng thông, giải phẫu... ; - Bệnh lý cơ tim như: viêm cơ tim, cơ tim giãn, cơ tim phì đại, cơ tim có bị lắng đọng sắt, cơ tim không kết bè... ; - Bệnh lý mạch vành nhằm đánh giá chức năng và khả năng vận động của thất trái, đặc biệt đánh giá tính sống còn cơ tim trong nhồi máu cấp và mãn tính mà các phương pháp khác còn hạn chế khảo sát; - Bệnh lý màng ngoài tim; - Bệnh lý ở van tim; - U tim nguyên phát hoặc thứ phát, giúp cung cấp hình ảnh về tính chất khối u, nhờ đó mà bác sĩ chẩn đoán, xác định và đánh giá được mức độ xâm lấn của khối u; - Bệnh chuyển hóa cơ tim - Spectroscopy. 4. Chụp cộng hưởng từ tim mạch có an toàn không? Chụp cộng hưởng từ tim mạch là phương pháp chẩn đoán không xâm lấn tương đối an toàn: - Toàn bộ quá trình chụp MRI tim mạch không gây tác dụng phụ như khi chụp CT hay chụp X-quang mà vẫn cho phép phát hiện ra các điểm bất thường sau các lớp xương - điều mà phương pháp tạo ảnh khác khó có thể làm được. - Cho hình ảnh nhanh và chính xác hơn nhiều so với tia X trong việc chẩn đoán các bệnh về tim mạch. - Một số chống chỉ định chụp MRI như thiết bị kim loại cấy ghép trong cơ thể cần lấy ra trước khi chụp bởi từ trường cao của máy có thể gây hại đến các thiết bị này. - Thuốc cản quang cần tiêm không gây độc cho cơ thể nhưng có thể gây dị ứng ở mức độ nhẹ với các biểu hiện: nổi mẩn ngứa, tê chân tay, buồn nôn, nhức đầu... sau khi dùng thuốc chống dị ứng thì hiện tượng này sẽ hết. Lưu ý về chụp cộng hưởng từ tim mạch Do khả năng đem lại hình ảnh rõ nét và chính xác mà hiện nay có rất nhiều người "cuồng" chụp cộng hưởng từ tim mạch, yêu cầu bác sĩ cho mình thực hiện phương pháp này. Đây là một suy nghĩ rất sai lầm. MRI tim mạch chỉ nên chụp khi đã được bác sĩ khám cẩn thận, đã siêu âm và làm một số chẩn đoán hình ảnh khác nhưng thấy cần thiết nên bác sĩ chỉ định chụp. Không nên dùng MRI để tầm soát ung thư vì không cần thiết và chi phí khá đắt. Mặt khác, MRI cũng chỉ là phương pháp chẩn đoán bằng máy móc, không thể khám bệnh thay bác sĩ. Kết quả thu được sau khi chụp cần có sự hội chẩn giữa bác sĩ khám bệnh và bác sĩ chẩn đoán hình ảnh thì mới thu được kết quả chính xác.
What do you know about cardiovascular magnetic resonance imaging? Cardiovascular magnetic resonance imaging is considered the most modern method of diagnosing and monitoring cardiovascular diseases to date. Thanks to this technique, doctors can predict and direct effective treatment for people with heart diseases, thereby preventing the progression of the disease while helping them take proactive care and protection measures. health protection. 1. Heart surgery The heart is located in the mediastinum and above the diaphragm, surrounded by the pericardium. The heart consists of 4 chambers: above are 2 atrial chambers, below are 2 ventricle chambers. The interventricular septum and interatrial septum divide the heart along the longitudinal axis. Muscle fibers make up the heart and the annulus is where the muscle fibers attach. The outside of the myocardium is covered by the pericardium and the inside is lined by the endocardium. Two coronary arteries originate from the aortic root and are responsible for supplying blood to the heart. - The atria of the heart have thinner walls than the ventricles, located at the bottom of the heart. In which: the right atrium has the vena cava pouring into it from below, and the left atrium has 4 veins pouring into it from the lungs. - The ventricles, especially the left ventricle, have thicker muscular walls than the atria. In the ventricles there are papillary muscles, the free ends of the muscles have tendons connecting to the leaflets of the atrioventricular valve. In which: the left ventricle has a left atrioventricular hole that connects with the left atrium, closed by the mitral valve, and to the right of the left atrioventricular hole is the arterial hole; The right ventricle has a right atrioventricular opening connected to the right atrium, closed by the pulmonary valve. 2. What is cardiovascular magnetic resonance imaging? Cardiovascular magnetic resonance is an imaging technique that is commonly used in the world in general and our country in particular for patients with or suspected of having heart disease. The advantages of cardiovascular magnetic resonance imaging are high soft tissue contrast, high spatial resolution, multiple cross-sections, no radiation, and non-invasiveness. Today, cardiac magnetic resonance is widely used in coronary artery disease, heart valve disease, congenital heart disease, myocardium, heart failure... 3. In what cases is cardiovascular magnetic resonance imaging indicated? Currently, cardiovascular magnetic resonance imaging is indicated for people with: - Congenital heart disease to evaluate abnormalities in shunting, anatomy...; - Cardiomyopathy such as: myocarditis, dilated myocardium, hypertrophied myocardium, myocardium with iron deposition, myocardium without trabeculae...; - Coronary artery disease aims to evaluate the function and mobility of the left ventricle, especially to evaluate myocardial survival in acute and chronic infarction, which is limited by other methods; - Pericardial disease; - Heart valve disease; - Primary or secondary heart tumors help provide images of tumor properties, thanks to which doctors can diagnose, determine and evaluate the level of tumor invasion; - Metabolic cardiomyopathy - Spectroscopy. 4. Is cardiovascular magnetic resonance imaging safe? Cardiovascular magnetic resonance imaging is a relatively safe non-invasive diagnostic method: - The entire process of cardiovascular MRI does not cause side effects like CT scan or X-ray but still allows detecting abnormalities behind bone layers - something that other imaging methods can hardly do. Okay. - Provides much faster and more accurate images than X-rays in diagnosing cardiovascular diseases. - Some contraindications to MRI scans include metal devices implanted in the body that need to be removed before the scan because the machine's high magnetic field can harm these devices. - The contrast dye that needs to be injected is not toxic to the body but can cause mild allergies with the following symptoms: itchy rash, numbness in limbs, nausea, headache... after using anti-allergic drugs. then this phenomenon will end. Notes on cardiovascular magnetic resonance imaging Due to its ability to provide clear and accurate images, many people are now "crazy" about cardiovascular magnetic resonance imaging, asking their doctors to let them perform this method. This is a very wrong thinking. Cardiovascular MRI should only be taken after a careful examination by a doctor, ultrasound and some other imaging diagnostics but the doctor finds it necessary so the doctor orders the scan. MRI should not be used to screen for cancer because it is unnecessary and quite expensive. On the other hand, MRI is only a mechanical diagnostic method and cannot examine patients instead of a doctor. The results obtained after the scan require consultation between the examining physician and the radiologist to obtain accurate results.
medlatec
Suy thận khi mang thai rất đau buồn và băn khoăn (Hoàng Quân – Thái Bình) Trả lời: Chào bạn Hoàng Quân! Chúng tôi rất chia sẻ với trường hợp vợ bạn phát hiện bị suy thận khi mang thai và xin được tư vấn bạn như sau:   Suy thận là bệnh nguy hiểm, đặc biệt với phụ nữ mang thai. Suy thận là tình trạng suy giảm chức năng lọc cầu thận, nếu không điều trị sớm và đúng hướng sẽ dẫn đến nhiều biến chứng xấu, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người bệnh. Người bị suy thận thường tăng nguy cơ gãy xương, thiếu máu, liệt dương, khó tập trung, thay đổi tính cách, giảm phản ứng miễn dịch nên dễ bị nhiễm trùng. Thậm chí, bệnh làm giảm chức năng tim và có thể đe dọa tính mạng. Nếu phụ nữ bị suy thận mang thai 3 tháng đầu, các bác sĩ thường khuyên nên chấm dứt thai kỳ. Thông thường, phụ nữ bị suy thận khi mang thai ở giai đoạn đầu thì các bác sĩ khuyên nên chấm dứt thai kỳ sớm bởi vì hầu hết trường hợp không những không giữ được bé (do sinh non, quá yếu hoặc thai lưu) mà tính mạng của người mẹ cũng không được đảm bảo. Tags: – khám thận tại bệnh viện bạch mai –Khám thận ở bệnh viện Việt Đức
Kidney failure during pregnancy is very sad and disturbing (Hoang Quan – Thai Binh) Reply: Hello Hoang Quan! We deeply sympathize with the case of your wife discovering kidney failure during pregnancy and would like to advise you as follows: Kidney failure is a dangerous disease, especially for pregnant women. Kidney failure is a condition of impaired glomerular filtration function. If not treated early and properly, it will lead to many negative complications, greatly affecting the patient's health. People with kidney failure often have an increased risk of bone fractures, anemia, impotence, difficulty concentrating, personality changes, and reduced immune response, making them susceptible to infection. The disease can even reduce heart function and can be life-threatening. If women with kidney failure are in the first 3 months of pregnancy, doctors often recommend terminating the pregnancy. Normally, for women with kidney failure during early pregnancy, doctors advise terminating the pregnancy early because in most cases not only can they not keep the baby (due to premature birth, too weak or stillbirth), but The mother's life is also not guaranteed. Tags: – Kidney examination at Bach Mai hospital – Kidney examination at Viet Duc hospital
thucuc
Bác sĩ nam khoa giải đáp: Bao nhiêu tuổi thì lột bao quy đầu? Lột bao quy đầu là quá trình tự nhiên ở nam giới, tuy nhiên không ít trường hợp dù đã bước sang độ tuổi trưởng thành nhưng phần bao quy đầu vẫn không thể lột xuống. 1. Bao nhiêu tuổi thì lột bao quy đầu? Tại bộ phận sinh dục nam, lớp da mỏng bao bọc dương được gọi là bao quy đầu. Công dụng chính của nó là thực hiện chức năng bảo vệ dương vật khỏi những tác động gây tổn thương và duy trì độ ẩm cần thiết cho lớp niêm mạc. Phần bao quy đầu dễ dàng lộn ngược khi dương vật bị cương cứng hoặc có thể dùng tay lộn xuống để vệ sinh. Khi sinh ra, phần bao quy đầu của bé trai sẽ trùm kín phần dương vật để có thể bảo vệ khỏi những tác động gây ảnh hưởng xấu đến bộ phận này. Theo quá trình phát triển của cơ thể, bao quy đầu sẽ dần dần tự động lột xuống, để lộ trực tiếp phần quy đầu ra ngoài. Bao nhiêu tuổi thì lột bao quy đầu là vấn đề nhận được sự quan tâm của rất nhiều người. Tùy theo từng đối tượng, quá trình lột bao quy đầu sẽ diễn ra song song với sự phát triển của cơ thể. Thông thường, chúng sẽ bắt đầu diễn ra từ lúc 5 tuổi trở đi. Việc lột bao quy đầu ở bé trai sẽ giúp cho quá trình vệ sinh, tiểu tiện trở nên dễ dàng hơn. Đối với nam giới trưởng thành, lột bao quy đầu còn có công dụng trong việc hỗ trợ chức năng sinh lý, tăng cảm giác hưng phấn khi quan hệ. 2. Nguyên nhân khiến bao quy đầu không thể lột xuống Tình trạng bao quy đầu không thể lột xuống diễn ra khi còn nhỏ hầu như sẽ không gây ảnh hưởng nhiều đến quá trình sinh hoạt, vệ sinh dương vật. Tuy nhiên, bước vào độ tuổi trưởng thành, đặc biệt là sau khi hiện tượng cương cứng dương vật xuất hiện, bao quy đầu chưa lột sẽ gây nên những ảnh hưởng tiêu cực nhất định. Do đó, bên cạnh thắc mắc bao nhiêu tuổi thì lột bao quy đầu, không ít người quan tâm, tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến việc bao quy đầu không thể lột xuống để từ đó đưa ra biện pháp khắc phục phù hợp. Hẹp bao quy đầu: đây là hiện tượng dù dương vật đang trong trạng thái cương cứng hay bình thường thì phần da quy đầu vẫn không thể lột xuống. Tình trạng này kéo dài gây nên nhiều hậu quả nguy hiểm đến sức khỏe nam giới như tiểu tiện khó khăn, quá trình vệ sinh không thuận tiện, dễ dàng gây viêm nhiễm, ảnh hưởng đến việc quan hệ tình dục cũng như các vấn đề sinh lý khác,... Dài bao quy đầu: đối với trường hợp này, phần bao quy đầu sẽ có kích thước dài hơn so với bình thường. Chúng sẽ phủ kiến phần dương vật khi đang trong trạng thái bình thường và không thể lột xuống hoàn toàn ngay cả lúc cương cứng. Dài bao quy đầu thường sẽ không gây nhiều biến chứng như hẹp bao quy đầu, tuy nhiên vấn đề này dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình quan hệ tình dục. 3. Khắc phục tình trạng bao quy đầu không thể lột xuống Bao quy đầu không thể lột xuống dù đã bước qua độ tuổi trưởng thành khiến không ít nam giới lo lắng và tìm cách khắc phục. Lột bao quy đầu bằng tay Tự lột bao quy đầu tại nhà sẽ được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: vệ sinh, sát trùng sạch sẽ tay và dương vật bằng nước muối pha loãng hoặc các loại sát khuẩn phù hợp. Bước 2: dùng tay kéo từ từ phần da quy đầu theo chiều ngang, kiên trì thực hiện liên tục trong khoảng thời gian từ 1 đến 2 tháng với tần suất 3 lần/ ngày. Bước 3: sau khoảng thời gian trên, phần bao quy đầu sẽ bắt đầu có dấu hiệu dãn ra. Lúc này, cần tiếp tục thực hiện kéo dãn phần bao quy đầu theo chiều dọc về hai hướng. Lực kéo nên nhẹ nhàng, thực hiện cho đến khi có cảm giác đau thì dừng lại và duy trì liên tục trong 2 tháng để có hiệu quả rõ rệt nhất. Lột bao quy đầu bằng tay tuy không tốn kém nhưng thường cho hậu quả chậm, thậm chí có nguy cơ hình thành một số tổn thương không mong muốn do dùng lực quá sức hoặc vệ sinh không sạch sẽ phần tay và dương vật khi tiến hành. Cắt bao quy đầu Đây được xem là thủ thuật tiên tiến trong việc khắc phục tình trạng hẹp hoặc dài bao quy đầu. Các phương pháp cắt bao quy đầu Để khắc phục tình trạng bao quy đầu không thể lột xuống một cách hiệu quả, an toàn, nhiều người đã chọn lựa phương pháp cắt bao quy đầu. Hiện nay, có 3 phương pháp cắt bao quy đầu phổ biến là: Cắt bao quy đầu truyền thống. Cắt bao quy đầu bằng laser. Cắt bao quy đầu thẩm mỹ. Cắt bao quy đầu có gây đau đớn không Bao quy đầu được xem là một trong những cơ quan nhạy cảm nhất của cơ thể. Do đó, bất kỳ tác động nào, dù là nhỏ nhất vẫn có thể dễ dàng tác động lên hệ thống các dây thần kinh tại đây. Với kỹ thuật cắt bao quy đầu truyền thống, bệnh nhân thường có cảm giác đau nhức trong suốt quá trình phẫu thuật, thậm chí là kéo dài sau phẫu thuật. Tuy nhiên, hiện nay đã có nhiều phương pháp tiên tiến như sử dụng laser, kết hợp kỹ thuật thẩm mỹ,... bệnh nhân được gây tê tại chỗ, đem đến sự an toàn, không gây đau hoặc để lại sẹo. Kết thúc quá trình cắt bỏ bao quy đầu, bệnh nhân sẽ được bác sĩ lên phác đồ chăm sóc hậu phẫu thuật như: tiêm thuốc giảm đau, kê các loại thuốc có công dụng chống viêm, tư vấn vệ sinh, chăm sóc,... Vì vậy, bệnh nhân có nhu cầu cắt bao quy đầu hoàn toàn an tâm khi thực hiện thủ thuật này.
Andrology doctor answers: How old do you have to be to remove your foreskin? Peeling the foreskin is a natural process in men. However, in many cases, even after reaching adulthood, the foreskin still cannot be peeled off. 1. How old do you have to be to peel your foreskin? In the male genitals, the thin layer of skin that covers the penis is called the foreskin. Its main use is to protect the penis from damaging effects and maintain the necessary moisture for the mucous layer. The foreskin can easily be turned upside down when the penis is erect or can be turned down by hand for cleaning. When born, a baby boy's foreskin will cover the penis to protect it from negative impacts on this part. As the body develops, the foreskin will gradually peel down, revealing the glans directly. How old do you have to be to peel your foreskin is an issue that receives the attention of many people. Depending on each individual, the foreskin peeling process will take place in parallel with the body's development. Usually, they will begin to occur from age 5 onwards. Removing the foreskin in boys will make the hygiene and urination process easier. For adult men, peeling the foreskin also has the effect of supporting physiological functions and increasing the feeling of excitement during sex. 2. The reason why the foreskin cannot be retracted The condition of the foreskin not being able to be removed when you are young will hardly affect your daily life or penis hygiene. However, entering adulthood, especially after the phenomenon of penile erection appears, the unpeeled foreskin will cause certain negative effects. Therefore, besides wondering at what age one can peel off the foreskin, many people are interested in finding out the reasons why the foreskin cannot be peeled off to come up with appropriate remedies. Phimosis: this is a phenomenon in which, whether the penis is erect or normal, the foreskin still cannot be removed. This long-term condition causes many dangerous consequences for men's health such as difficulty urinating, inconvenient hygiene, easily causing infection, affecting sexual intercourse as well as other problems. other physiology,... Foreskin length: in this case, the foreskin will be longer than normal. They will cover the penis when in a normal state and cannot be completely removed even when erect. Long foreskin usually will not cause many complications like phimosis, however this problem leads to serious effects on the sexual intercourse process. 3. Overcome the condition where the foreskin cannot be peeled back The foreskin cannot be removed even after reaching adulthood, causing many men to worry and seek solutions. Peel off the foreskin by hand Self-removal of the foreskin at home will be carried out according to the following steps: Step 1: Clean and disinfect your hands and penis with diluted salt water or suitable antiseptics. Step 2: Use your hand to slowly pull the foreskin horizontally, persistently do this continuously for a period of 1 to 2 months with a frequency of 3 times/day. Step 3: After the above period of time, the foreskin will begin to show signs of stretching. At this time, it is necessary to continue stretching the foreskin vertically in two directions. The traction should be gentle, do it until you feel pain, then stop and maintain continuously for 2 months for the most obvious effect. Although removing the foreskin by hand is not expensive, it often has slow results, and even has the risk of forming some unwanted injuries due to excessive force or poor hygiene of the hands and penis when performing the procedure. . Circumcision This is considered an advanced procedure in overcoming the condition of narrow or long foreskin. Circumcision methods To overcome the condition of not being able to peel off the foreskin effectively and safely, many people have chosen circumcision. Currently, there are 3 popular circumcision methods: Traditional circumcision. Laser circumcision. Cosmetic circumcision. Does circumcision cause pain? The foreskin is considered one of the most sensitive organs of the body. Therefore, any impact, no matter how small, can easily affect the nerve system here. With traditional circumcision techniques, patients often feel pain during the surgery, even lasting after surgery. However, currently there are many advanced methods such as using lasers, combining cosmetic techniques,... patients are given local anesthesia, providing safety, without causing pain or leaving scars. At the end of the foreskin removal process, the doctor will give the patient a post-operative care regimen such as: painkiller injections, anti-inflammatory drugs, advice on hygiene, care, etc. .. Therefore, patients in need of circumcision can feel completely secure when performing this procedure.
medlatec
Trẻ dậy thì bị mụn có tự hết? Trong những vấn đề xảy ra ở giai đoạn dậy thì, mụn trứng cá là một trong những tình trạng phổ biến, thường gặp xảy ra ở nhiều người. Mụn nội tiết ở tuổi dậy thì tuy không gây hại cho sức khỏe nhưng có ảnh hưởng khá nhiều đến vấn đề thẩm mỹ và tâm lý, khiến trẻ mất tự tin khi ra ngoài. Trẻ dậy thì bị mụn có thể hết hoàn toàn sau khi bước vào giai đoạn trưởng thành, nhưng cũng có nhiều bạn trẻ không hết mụn hoặc để lại sẹo rỗ với các vết thâm mụn trên khuôn mặt. 1. Mụn nội tiết ở tuổi dậy thì có thể tự hết không? Có thể nói, tuổi dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời của mỗi người mà ai cũng phải trải qua. Khi bắt đầu bước vào tuổi dậy thì, nồng độ các hormon sinh dục tăng lên kéo theo một loạt những thay đổi của cơ thể trong đó bao gồm cả sự xuất hiện của mụn trứng cá.Có một câu hỏi rất hay rằng, tại sao ai cũng trải qua tuổi dậy thì nhưng không phải ai cũng bị mụn trứng cá? Đúng vậy. Thực tế, sự thay đổi nội tiết là thủ phạm chính khiến trẻ dậy thì nổi mụn, nhưng đó không phải là tất cả. Những thay đổi về tâm sinh lý, chăm sóc da không đúng cách, sử dụng mỹ phẩm một cách lạm dụng, vệ sinh da không tốt hay một chế độ ăn quá nhiều chất béo với đường ngọt cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ dậy thì bị mụn.Mụn nội tiết ở tuổi dậy thì ở mỗi người không giống nhau. Có nhiều loại mụn khác nhau, trẻ có thể bị nhiều loại mụn cùng một lúc. Trẻ dậy thì nổi mụn có thể ở mặt, ở lưng, ngực hoặc tất cả các vùng trên, có hoặc không kèm theo tình trạng viêm nang lông ở tay chân.Một số loại mụn nội tiết ở tuổi dậy thì:Mụn đầu trắng: hay mụn ẩn dưới da, mụn cám. Đặc điểm là các nốt mụn nhỏ màu trắng, cỡ như đầu đinh ghim, kích thước không đều nhau khoảng 1 - 2 mm, hay gặp ở vùng mũi, trán, cằm với 2 bên má gần cánh mũi.Mụn đầu đen: gọi là mụn đầu đen do nhân mụn có một phần bị hở ra ngoài, tiếp xúc với không khí bị oxy hóa thành màu đen. Mụn có đặc điểm là các nốt nhỏ như đầu đinh ghim, mọc nhiều ở mũi, cằm, giữa trán và 2 bên má.Mụn mủ: là một dạng của mụn viêm nhưng ở mức độ nghiêm trọng hơn, khi các nhân mụn bên trong bị hóa mủ gây sưng nóng đỏ đau. Các nốt mụn mủ thường có mủ vàng đặc bên trong, viền ngoài quanh mụn bị tấy đỏ. Loại mụn này thường có tổn thương sâu đến lớp trung bì, thậm chí hạ bì nên nguy cơ để lại sẹo rỗ rất cao nên không biết xử lý mụn đúng cách.Mụn viêm: là các nốt mụn hay các sẩn viêm đỏ, có thể có hoặc không có nhân bên trong, gây đau.Mụn đầu đinh hay nhọt, đinh râu: đây được xếp vào một bệnh lý riêng với các triệu chứng sưng nóng đỏ đau điển hình, có thể bị sốt cao do nhiễm trùng, nguy cơ biến chứng thành ổ áp xe hoặc tổn thương dây thần kinh gây liệt mặt, tắc mạch.Mụn bọc: là loại mụn nặng nhất trong tất cả các loại mụn, xảy ra khi có tình trạng vỡ đáy nang lông. Ban đầu chỉ là những nốt mụn nhỏ, sau lớn dần thành các ổ mụn lớn chứa nhiều máu với mủ bên trong gây sưng, đau. Loại mụn này có nguy cơ để lại sẹo rất cao.Cùng là bị mụn ở tuổi dậy thì nhưng không phải ai cũng giống nhau.Có rất nhiều người thắc mắc không biết liệu dậy thì xong có hết mụn không? Nếu không thì khi nào mụn sẽ hết? Hết mụn rồi liệu có bị lại nữa không? Trên thực tế, có rất nhiều trẻ qua giai đoạn dậy thì, lúc bước vào tuổi trưởng thành, khi mà lượng hormon trong cơ thể đã dần cân đối và ổn định, tự nhiên mặt hết mụn mà không cần phải điều trị.. Ngược lại, có rất nhiều bạn trẻ bị mụn kéo dài từ lúc bắt đầu dậy thì cho đến tận khi mãn kinh, hoặc hết mụn mà để lại muôn vàn sẹo rỗ trên khuôn mặt.Không ai có thể khẳng định dậy thì xong có hết mụn hay không và thời điểm nào thì hết mụn. Việc hết mụn hoàn toàn hay không còn phụ vào rất nhiều yếu tố như cơ địa (sự đáp ứng thích nghi của cơ thể với tình trạng mất cân bằng giữa các hormon), mức độ bị mụn nặng hay nhẹ và cách chăm sóc da cũng như phương pháp điều trị mụn trong thời bị bệnh. Đôi khi, trẻ dậy thì bị mụn khá nhẹ nhưng do lạm dụng mỹ phẩm, điều trị không đúng mà khiến tình trạng mụn nặng hơn, tái đi tái lại nhiều lần không khỏi. 2. Một số sai lầm trong việc chăm sóc da ở những trẻ dậy thì bị nổi mụn Như đã nói ở trên, chăm sóc da trong thời gian bị mụn là điều rất cần thiết, không những làm giảm tình trạng mụn, hạn chế nguy cơ để lại sẹo và thâm mụn mà còn giảm nguy cơ tái phát sau điều trị.Một số sai lầm thường gặp trong xử lý, điều trị cũng như chăm sóc da mụn:Sử dụng dược mỹ phẩm chăm sóc da không đúng cách, không đúng quy trình chăm sóc da như rửa mặt quá nhiều, không tẩy trang, không dùng kem dưỡng và kem chống nắng... Trong chăm sóc da, việc lựa sản phẩm không quá quan trọng vấn đề đắt hay rẻ mà cần phải phù hợp với da. Sử dụng sai sản phẩm chăm sóc da sẽ làm mất cân bằng hệ vi sinh trên da, thay đổi p. H của da, phá hỏng hàng rào bảo vệ da, điều này không làm giảm tình trạng mụn mà có khi còn nặng hơn. Đặc biệt lưu ý các sản phẩm chứa corticoid, các dòng kem trộn.Tự ý nặn mụn mà không đảm bảo vệ sinh, không biết cách nặn mụn sẽ làm tăng nguy cơ viêm nhiễm, sau lấy mụn để lại nhiều vết thâm kèm theo sẹo rỗ khắp mặt.Lạm dụng kháng sinh cả đường uống và đường bôi. Sử dụng kháng sinh trị mụn khi chưa cần thiết dẫn đến tình trạng kháng thuốc, điều trị cũng không hiệu quả.Ngoài ra, các vấn đề về tâm lý, thức khuya, stress cũng làm cho mụn nặng hơn.Nhắc đến tuổi dậy thì, trẻ dậy thì bị mụn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên giai đoạn dậy thì không loại trừ bất kỳ một ai, việc cần làm là hãy trang bị cho mình và cả gia đình những kiến thức cần thiết trước khi trẻ chuẩn bị bước vào tuổi dậy thì để có thể giúp trẻ trải qua giai đoạn này một cách thuận lợi. Hãy liên hệ bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và tư vấn khi trẻ có những dấu hiệu bất thường ở tuổi dậy thì.
Will acne in puberty go away on its own? Among the problems that occur during puberty, acne is one of the most common and common conditions that occurs in many people. Although hormonal acne during puberty is not harmful to health, it has a significant impact on aesthetic and psychological issues, causing children to lose confidence when going out. Acne in puberty children can completely go away after entering adulthood, but there are also many young people whose acne does not go away or is left with pitted scars and acne blemishes on their faces. 1. Can hormonal acne during puberty go away on its own? It can be said that puberty is an important stage in everyone's life that everyone has to go through. When entering puberty, the concentration of sex hormones increases, leading to a series of changes in the body, including the appearance of acne. There is a very good question, why? Everyone goes through puberty, but not everyone gets acne? That's right. In fact, hormonal changes are the main culprit that causes acne in puberty, but that's not all. Physiological changes, improper skin care, abusive use of cosmetics, poor skin hygiene or a diet too high in fat and sugar can also be the cause of acne. Acne in puberty. Hormonal acne during puberty is different for each person. There are many different types of acne, children can have many types of acne at the same time. Acne in puberty children can be on the face, back, chest or all of the above areas, with or without accompanying folliculitis on the limbs. Some types of hormonal acne in puberty: Whiteheads: or acne hidden under the skin, acne. Characteristics are small white pimples, about the size of a pin head, irregular in size about 1 - 2 mm, often found on the nose, forehead, chin and cheeks near the nose. Blackheads: called Blackheads are caused by partially exposed acne, exposed to air and oxidized to a black color. Acne is characterized by small spots like the head of a pin, growing on the nose, chin, middle of the forehead and cheeks. Pustules: are a form of inflammatory acne but at a more serious level, when the acne cores are inside. pus causes swelling, heat, redness and pain. Pustules often have solid yellow pus inside, and the outer border around the pimple is red. This type of acne often has deep damage to the dermis, even the dermis, so the risk of leaving pitted scars is very high, so people do not know how to treat acne properly. Inflammatory acne: are red, inflamed acne spots or papules that can with or without a nucleus inside, causing pain. Pimples or pimples, pimples: this is classified as a separate disease with typical symptoms of swelling, heat, redness and pain, possibly high fever due to infection, risk of complications include abscesses or nerve damage causing facial paralysis and vascular occlusion. Cystic acne: is the most severe type of acne, occurring when there is a rupture at the base of the hair follicle. At first they were just small pimples, then gradually grew into large pimples filled with blood and pus inside, causing swelling and pain. This type of acne has a very high risk of leaving scars. It is common to have acne during puberty, but not everyone is the same. Many people wonder if acne will go away after puberty? If not, when will acne go away? Once the acne is gone, will it come back? In fact, there are many children who go through puberty and enter adulthood, when the amount of hormones in the body is gradually balanced and stable, and acne naturally disappears without the need for treatment. On the other hand, there are many young people who have acne that lasts from the beginning of puberty until menopause, or their acne goes away, leaving countless pitted scars on their faces. No one can confirm that after puberty, acne disappears. whether or not and when the acne will go away. Whether or not acne completely disappears depends on many factors such as the body's constitution (the body's adaptive response to hormonal imbalance), the severity of acne and how to care for the skin. as a method of treating acne during illness. Sometimes, pubertal children have quite mild acne, but due to overuse of cosmetics and improper treatment, the acne becomes worse and recurs many times without being cured. 2. Some mistakes in skin care in puberty children with acne As mentioned above, skin care during acne is essential, not only to reduce acne, limit the risk of scarring and dark spots, but also reduce the risk of recurrence after treatment. One Some common mistakes in handling, treating and caring for acne skin: Improper use of cosmetics for skin care, incorrect skin care procedures such as washing face too much, not removing makeup, not using cream moisturizer and sunscreen... In skin care, choosing a product is not so important whether it's expensive or cheap, but it needs to be suitable for the skin. Using the wrong skin care products will cause an imbalance in the microflora on the skin, changing p. H of the skin, damaging the skin's protective barrier. This does not reduce acne but may even make it worse. Pay special attention to products containing corticosteroids and mixed creams. Squeezing pimples without ensuring hygiene, not knowing how to squeeze pimples will increase the risk of infection, and after removing pimples, it will leave many dark spots and scars. Pitting all over the face. Overuse of antibiotics both orally and topically. Using antibiotics to treat acne when not necessary leads to drug resistance and ineffective treatment. In addition, psychological problems, staying up late, and stress also make acne worse. Mentioning puberty , acne in puberty children is always a top concern. However, the puberty stage does not exclude anyone, what needs to be done is to equip yourself and your whole family with the necessary knowledge before the child prepares to enter puberty to be able to help the child go through this stage. this section conveniently. Please contact a specialist for examination and advice when your child shows unusual signs during puberty.
vinmec
Đau ngực cần cảnh giác với bệnh tim mạch Đau ngực có thể là triệu chứng của nhiều bệnh lý, tuy nhiên các chuyên gia khuyên bạn cần nghĩ nhiều tới các bệnh tim mạch khi có cảm giác này. Bởi đây là một triệu chứng khá phổ biến ở những người mắc các bệnh lý này. Hãy cùng theo dõi bài viết sau đây để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến cơn tức ngực và biết cách phòng tránh nhé. 1. Đau ngực là bệnh lý gì, do nguyên nhân nào gây ra? Đau thắt ngực là dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân tim mạchĐau tức ngực bản thân nó có thể là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau. Nhưng đáng lo nhất là những cơn đau ngực liên quan đến các bệnh về tim mạch, đặc biệt là nhóm các bệnh như: – Thiểu năng mạch vành – Thiếu máu cục bộ nuôi tim – Nhồi máu cơ tim – Bóc tách động mạch ngực chủ – Rối loạn nhịp tim Nguyên nhân của các bệnh lý này có thể là do những tổn thương về cấu trúc hay tình trạng tăng mỡ máu gây tắc nghẽn mạch máu. Nhiều trường hợp người bệnh cảm thấy cơn đau nhói ở ngực rồi biến mất nên chủ quan chưa đi khám khiến bất ổn ngày càng nặng nề thêm. Hiện tượng này không chỉ xảy ra phổ biến với người cao tuổi, hiện nay tình trạng đau tim ở người trẻ ngày càng tăng, gây lo ngại sâu sắc trong xã hội. Đau tức ngực có thể là biểu hiện của nhiều bệnh lý khác nhau, nhưng nên cảnh giác với bệnh tim mạch. 2. Cơn đau ngực do bệnh tim mạch thường xuất hiện khi nào? Đau ngực do bệnh lý tim mạch có thể phân thành 2 loại là cơn đau ngực ổn định và đau ngực không ổn định. 2.1  Cơn đau thắt ngực ổn định Thường gặp sau khi bệnh nhân thực hiện một hoạt động gắng sức như làm việc nặng, chạy, leo dốc, leo cầu thang, quan hệ tình dục,… hay thay đổi đột ngột về tâm trạng (xúc động mạnh, bực tức, cáu giận, lo sợ…) cũng có thể gây đau thắt ngực. Cơn đau thường xuất hiện ngay sau xương ức, hoặc bên ngực trái vùng trước tim lan lên cổ, hàm, má, bả vai, cánh tay có thể xuống cả vùng giữa bụng hoặc giữa hai xương bả vai. Mỗi cơn đau kéo dài từ vài giây đến vài phút, không quá 30 phút, thường thoáng qua rồi tự khỏi khi bệnh nhân ngưng hoạt động. 2.2 Cơn đau thắt ngực không ổn định Có thể xảy ra ngay cả khi bệnh nhân không gắng sức hoặc xảy ra khi gắng sức nhưng không thuyên giảm sau khi bệnh nhân nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc giãn mạch. Nếu cơn đau này kéo dài trên 15 phút, kèm theo các triệu chứng như nôn và buồn nôn, vã mồ hôi, chân tay lạnh, vật vã, li bì… cần nghĩ đến cơn nhồi máu cơ tim và đưa bệnh nhân đi cấp cứu ngay. Những cơn đau thắt ngực ổn định thường xảy ra khi gắng sức. 3. Tầm quan trọng của việc chẩn đoán và điều trị Các bệnh lý về tim mạch, trong đó có bệnh đau tim thường rất nguy hiểm, có thể gây đột quỵ tim và nhanh chóng cướp đi tính mạng của người bệnh. Hơn nữa, bệnh tim mạch phải điều trị lâu dài, tốn kém về mặt kinh tế và mệt mỏi. Vì thế, bạn cần được thăm khám sớm, cẩn thận, kỹ lưỡng với bác sĩ chuyên khoa kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, thực hiện các xét nghiệm, kỹ thuật hiện đại như điện tâm đồ, siêu âm tim, chụp CT mạch vành, chụp MRI tim,… mới cho những chẩn đoán chính xác. Từ đó các bác sĩ có thể đưa ra những phương pháp điều trị phù hợp nhất giúp cải thiện tình trạng đau thắt ngực và tránh những biến chứng nguy hiểm. Đối với những người có nguy cơ cao mắc bệnh, nên duy trì thăm khám tim mạch định kỳ, điều trị dứt điểm các bệnh lý nền nếu có để kiểm soát tốt tình trạng sức khỏe. 4. Phòng tránh cơn đau thắt ngực Để phòng tránh tình trạng đau ngực, cần chú ý những điều sau: – Ở những người từ độ tuổi trung niên đặc biệt là người cao tuổi khi có đau tức ngực cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt nhằm xác định nguyên nhân. – Đảm bảo điều trị nghiêm túc khi mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng mỡ máu. – Nếu đã xác định đau tức ngực do thiểu năng mạch vành cần bỏ thuốc lá, rượu, bia, cà phê,…và điều trị theo đơn của bác sĩ để bệnh chóng khỏi. – Cần có chế độ ăn uống hợp lý, tránh lạm dụng các loại thực phẩm có khả năng làm tăng mỡ máu. – Người bệnh bị đau thắt ngực không cần nghỉ ngơi tuyệt đối tuy nhiên, cần hạn chế lao động nặng (chân tay) và tránh căng thẳng (trí óc). Tránh gắng sức, nhất là gắng sức đột ngột, nên sống điều độ, có giờ giấc nghỉ ngơi hợp lý và tránh làm việc ngay sau bữa ăn. – Duy trì thói quen tập thể dục nhẹ, đi bộ ngắn và chú trọng giải trí, nghe nhạc, đọc sách báo… Khi thấy đau ngực, bạn nên đi khám sớm để được chẩn đoán đúng nguyên nhân và điều trị đúng hướng.
Chest pain needs to be alert to cardiovascular disease Chest pain can be a symptom of many diseases, but experts advise you to think more about cardiovascular diseases when you have this feeling. Because this is a fairly common symptom in people with these diseases. Please follow the following article to learn about problems related to chest pain and how to prevent them. 1. What is chest pain and what is its cause? Angina is a common sign in cardiovascular patients. Chest pain itself can be a symptom of many different diseases. But the most worrying thing is chest pain related to cardiovascular diseases, especially groups of diseases such as: – Coronary insufficiency – Ischemia to the heart - Heart attack – Aortic thoracic artery dissection – Heart arrhythmia The cause of these diseases may be structural damage or hyperlipidemia causing blood vessel blockage. In many cases, patients feel a sharp pain in their chest that then disappears, so they subjectively do not go to the doctor, causing the problem to become more and more severe. This phenomenon not only commonly occurs in the elderly, but currently the number of heart attacks in young people is increasing, causing deep concern in society. Chest pain can be a sign of many different diseases, but you should be wary of cardiovascular disease. 2. When does chest pain due to cardiovascular disease usually appear? Chest pain due to cardiovascular disease can be divided into two types: stable chest pain and unstable chest pain. 2.1  Stable angina Usually occurs after the patient performs a strenuous activity such as heavy work, running, climbing hills, climbing stairs, having sex, etc. or has a sudden change in mood (strong emotions, anger, irritation). Anger, fear...) can also cause angina. The pain often appears right behind the sternum, or on the left side of the chest in front of the heart, spreading to the neck, jaw, cheeks, shoulder blades, arms, and possibly down to the mid-abdomen or between the shoulder blades. Each pain lasts from a few seconds to a few minutes, no more than 30 minutes, is usually transient and then goes away on its own when the patient stops activities. 2.2 Unstable angina Can occur even when the patient is not exercising or occurs when exercising but does not improve after the patient rests or uses vasodilators. If this pain lasts more than 15 minutes, accompanied by symptoms such as vomiting and nausea, sweating, cold limbs, drowsiness, lethargy... you should think about a heart attack and take the patient to the emergency room. right. Stable angina attacks often occur with exertion. 3. The importance of diagnosis and treatment Cardiovascular diseases, including heart attacks, are often very dangerous, can cause heart strokes and quickly take the patient's life. Furthermore, cardiovascular disease requires long-term, economically expensive and tiring treatment. Therefore, you need to be examined early, carefully, and thoroughly by an experienced and skilled specialist, performing tests and modern techniques such as electrocardiogram, echocardiography, and coronary CT angiography. , cardiac MRI,... new for accurate diagnoses. From there, doctors can recommend the most appropriate treatment methods to help improve angina and avoid dangerous complications. For people at high risk of disease, they should maintain regular cardiovascular examinations and completely treat underlying diseases, if any, to better control their health condition. 4. Prevent angina To prevent chest pain, pay attention to the following: – In middle-aged people, especially the elderly, when having chest pain, you need to see a doctor as soon as possible to determine the cause. – Ensure serious treatment when suffering from hypertension, diabetes, and hyperlipidemia. – If it is determined that chest pain is caused by coronary artery insufficiency, you need to quit smoking, alcohol, beer, coffee, etc. and receive treatment according to your doctor's prescription to quickly recover. – Need to have a reasonable diet, avoid overusing foods that can increase blood fat. – Patients with angina do not need absolute rest, however, they need to limit heavy labor (manual) and avoid stress (mental). Avoid exertion, especially sudden exertion, live in moderation, have a reasonable rest time and avoid working right after meals. – Maintain a habit of light exercise, short walks and focus on entertainment, listening to music, reading books and newspapers... When you feel chest pain, you should see a doctor early to get the correct diagnosis of the cause and the right treatment.
thucuc
Tìm hiểu thông tin về Bệnh Haglund Khi mắc phải bệnh Haglund thì người bệnh sẽ có biểu hiện bị đau phía sau gót chân, đôi khi bệnh còn kèm theo phì đại lồi củ sau xương gót, căn bệnh này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1928, mặc dù không gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh nhưng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống. 1. Bệnh Haglund là gì? Thực tế, có rất nhiều người không biết bệnh Haglund là gì, đây là căn bệnh liên quan đến xương khớp được mô tả lần đầu tiên vào năm 1928, gây ra do sự cọ xát giữa giày dép và xương gót chân.Bệnh Haglund thường xuất hiện ở những người bệnh có lòng bàn chân dạng ‘’lõm’’ hoặc có phì đại góc sau trên xương gót, điều này dẫn tới viêm bao hoạt dịch trước, viêm gân Achilles ở điểm bám tận và sau gân gót cũng như tổ chức phần mềm xung quanh hoặc thậm chí dẫn tới xương gót bị tổn thương. 2. Nguyên nhân gây bệnh Haglund Người mắc bệnh Haglund sẽ có biểu hiện bằng đau phía sau gót, căn bệnh này chủ yếu gặp chủ yếu ở phụ nữ trẻ tuổi. Ngoài nguyên nhân chính là do sự cọ sát giữa giày dép và gót chân thì bệnh còn có thể do một số nguyên nhân như:Bệnh mạch máu chi dưới do vữa xơ, suy tĩnh mạch gây cản trở lưu thông máu,Tổn thương thần kinh Tổn thương xương. Bị chấn thương vùng gót gây tổn thương bầm dập, đứt rách phần mềm, viêm nhiễm khuẩn. Đau sau gót là biểu hiện bệnh Haglund, thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi 3. Cách điều trị bệnh Haglund như thế nào?
Learn about Haglund's Disease When suffering from Haglund's disease, the patient will have pain behind the heel, sometimes the disease is also accompanied by hypertrophy of the retrocalcaneal tuberosity. This disease was first described in 1928, although it does not cause dangerous to the patient's life but greatly affects the quality of life. 1. What is Haglund's disease? In fact, many people do not know what Haglund's disease is. This is a bone and joint disease first described in 1928, caused by friction between shoes and the heel bone. Haglund's disease is often Appears in patients with "concave" soles of the feet or hypertrophy of the posterior angle on the calcaneus, this leads to anterior bursitis, Achilles tendonitis at the point of attachment at and behind the Achilles tendon as well as the tendon. surrounding soft tissue or even leading to damage to the heel bone. 2. Causes of Haglund's disease People with Haglund's disease will present with pain behind the heel. This disease is mainly found in young women. In addition to the main cause being friction between shoes and heels, the disease can also be caused by a number of causes such as: Vascular disease of the lower extremities due to atherosclerosis, venous insufficiency that impedes blood circulation, nerve damage Bone damage. Injury to the heel area causes bruising, soft tissue tears, inflammation and infection. Pain behind the heels is a sign of Haglund's disease, common in young women 3. How to treat Haglund's disease?
vinmec
Chăm sóc sau khi lấy dị vật hạ họng Lấy dị vật hạ họng là kỹ thuật chữa hóc cần sự can thiệp và hỗ trợ của các bác sĩ. Việc chăm sóc sau khi lất dị vật vùng hạ họng vì thế cũng cần tuân theo một số quy định. Việc này nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh khỏi những di chứng sau gắp dị vật cũng như những vấn đề mà dị vật hạ họng đã gây ra. 1. Những vấn đề cơ bản về kỹ thuật lấy dị vật vùng hạ họng 1.1. Sơ lược về vấn đề phẫu thuật lấy dị vật vùng hạ họng Lấy dị vật khu vực hạ họng là thủ thuật loại bỏ dị vật gây hóc ở hạ họng. Phương pháp được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng và sự hỗ trợ của điều dưỡng chuyên khoa. Trong trường hợp cần gây mê, cấp cứu này cần thêm sự hỗ trợ của bác sĩ gây mê hồi sức. Trước phẫu thuật gắp dị vật, người bệnh cần được kiểm tra 1.2. Chuẩn bị trước khi thực hiện gắp dị vật Trước khi thực hiện gắp dị vật hạ họng, với trường hợp cần gây mê, các bác sĩ sẽ tiến hành thực hiện các xét nghiệm cơ bản cho phẫu thuật. Việc chụp chiếu (chụp X quang hoặc CT-scanner nếu cần) để xác định vị trí, kích thước, hình dạng dị vật cũng là điều cần thiết với các trường hợp dị vật sâu trong vùng hạ họng. Ngoài ra, với bệnh nhân dễ bị dị ứng hay phản ứng với nội soi, cần chú ý về vấn đề hạn chế ăn uống ngay trước khi làm thủ thuật. 1.3. Các phương pháp gắp dị vật vùng hạ họng Hiện nay, có hai phương pháp cơ bản được dùng trong việc gắp dị vật hạ họng: soi gắp bằng kìm Frankael và soi gắp bằng ống nội soi thực quản. Ngoài ra, trong trường hợp hiếm hơn, việc phẫu thuật ngoại khoa cũng được áp dụng. Đó là khi dị vật xuyên thủng hạ họng, hoặc đâm vào hạ họng, gây áp xe, viêm nhiễm hoặc ảnh hưởng đến các bộ phận khác như thực quản, phổi. Với phương pháp này, việc điều trị hậu phẫu cũng được chú ý. Đặc biệt, cần tránh vấn đề viêm nhiễm tái phát trong quá trình phục hồi. 2. Những vấn đề cần lưu ý sau khi lấy dị vật hạ họng Dị vật trong vùng hạ họng thường gây những tổn thương nhất định cho niêm mạc khu vực này. Đó là lý do mà nhiều người thường đau, thậm chí sưng đỏ cổ họng khi bị hóc dị vật. Sau khi được thực hiện gắp dị vật hạ họng, người bệnh cần chú ý những vấn đề sau: – Uống kháng sinh, kháng viêm theo tình trạng sức khỏe và theo chỉ định của bác sĩ. Thông thường, dựa vào thể trạng cơ thể cũng như khai thác tiền sử bệnh lý, thể dị ứng của bệnh nhân mà bác sĩ có thể chỉ định các thuốc phù hợp. – Theo dõi cơ thể để phát hiện tình trạng tràn khí và tái khám kịp thời. – Tránh nhiễm trùng vùng cổ với các lưu ý: + Vệ sinh vùng cổ họng với các việc vệ sinh răng miệng và dùng nước muối sinh lý. + Chú ý trong vấn đề ăn uống: tránh các đồ ăn cay nóng hay có vị mạnh, dễ tổn thương niêm mạc họng. + Hạn chế thuốc lá cũng như các chất kích thích sau điều trị. – Thực hiện tái khám(nếu có) với các trường hợp phẫu thuật mở cạnh theo chỉ định của bác sĩ. Sau khi gắp dị vật họng, cần hạn chế đồ ăn cay nóng 3. Ngăn ngừa tình trạng hóc dị vật để bảo đảm an toàn cho bản thân Hóc dị vật là tình trạng rất dễ bắt gặp trong cuộc sống của chúng ta. Dù được cho là hiện tượng thường thấy, nhưng vấn đề hóc có thể dẫn đến nhiều hệ lụy. Tình trạng viêm nhiễm hệ hô hấp trên, nhiễm trùng máu, áp xe bít tắc đường thở, … đều là những biến chứng cần đề phòng từ vấn đề này. Thêm nữa, vùng hạ họng đặc biệt cần chú ý với các cơ quan quan trọng của hệ hô hấp. Thế nên, dị vật hạ họng là hiện tượng cần sớm được giải quyết sớm, tránh những ảnh hưởng không mong muốn đến sức khỏe cơ thể. 3.1. Những nguyên nhân gây hóc dị vật vùng hạ họng Có rất nhiều nguyên nhân gây hóc: – Cười đùa, không tập trung trong bữa ăn khiến chúng ta vô tình nuốt phải dị vật và hóc. – Người dùng răng giả không may nuốt phải răng giả trong khi ăn. – Trẻ con chưa ý thức được vấn đề hóc, nuốt vội thức ăn có chứa dị vật. – Thói quen của em bé hay đưa đồ vật vào miệng và bị hóc. – Tình huống vừa ăn vừa uống, khiến thức ăn chưa được xử lý đã xuống dạ dày. Trong đó, dị vật bị vướng, mắc lại họng hầu và gây hóc. Bên cạnh đó, những người bị hẹp ống thực quản dễ bị hóc hơn so với người khác. Dị vật hạ họng có thể xảy ra ở mọi đối tượng 3.2. Phòng tránh hóc dị vật Khắc phục những nguyên nhân trên là điều cần thiết để tránh tình trạng hóc dị vật nói chung và hóc vùng hạ họng nói riêng. Theo đó, với trẻ em, cha mẹ cần có sự quan sát sát sao với trẻ. Trong ăn uống, cần thực hiện các cách như gỡ xương, kiểm tra đồ ăn trước khi cho trẻ ăn. Bên cạnh đó, hạn chế việc cho trẻ chơi hoặc tiếp xúc với những đồ chơi nhỏ, khó kiểm soát. Ngoài ra, cần cẩn trọng khi trẻ ngậm đồ vật trong miệng. Hãy kiểm tra sớm để có thể lấy dị vật kịp thời và phòng tránh hóc cho trẻ. Với người lớn, cần cẩn trọng khi nhai nuốt. Không nên ăn uống vội vàng hay cười đùa quá mức khi ăn. Nếu trong trường hợp đeo răng giả, nên chú ý để không xảy ra tình trạng răng rơi kèm khi ăn uống. Ngoài ra, cần loại bỏ tình trạng vừa ăn vừa uống để có thể kiểm soát đồ ăn vào đường dạ dày và tiêu hóa hiệu quả. Những thông tin trên hi vọng đã giúp bạn hiểu hơn về việc điều trị hóc dị vật và cách chăm sóc bản thân sau khi lấy dị vật hạ họng. Đồng thời, hãy trang bị cho mình những phương pháp phòng tránh vấn đề bị hóc một cách hiệu quả. Điều quan trọng là, cần thực hiện theo những chỉ định của bác sĩ trong điều trị và có chế độ vệ sinh họng miệng và ăn uống một cách hợp lý. Tránh tình trạng để viêm nhiễm sau điều trị dị vật hạ họng tái phát và gây nguy hiểm cho bản thân.
Care after removing a foreign body from the throat Removing a foreign body from the throat is a treatment technique that requires intervention and support from doctors. Care after removing a foreign object from the lower throat therefore also needs to follow some regulations. This is to ensure patient safety from sequelae after foreign object removal as well as problems caused by foreign objects in the throat. 1. Basic issues on technique for removing foreign bodies from the hypopharynx 1.1. Summary of surgery to remove foreign bodies from the hypopharynx Removal of foreign objects in the lower throat area is a procedure to remove foreign objects causing choking in the lower throat. The method is performed by Ear, Nose and Throat specialists and supported by specialized nurses. In case anesthesia is needed, this emergency requires additional support from an anesthesiologist. Before surgery to remove foreign objects, the patient needs to be examined 1.2. Prepare before removing foreign objects Before removing foreign objects from the lower throat, in cases where anesthesia is required, doctors will perform basic tests for surgery. Imaging (X-ray or CT-scanner if necessary) to determine the location, size, and shape of the foreign body is also necessary in cases of foreign bodies deep in the hypopharynx. In addition, for patients who are susceptible to allergies or reactions to endoscopy, attention should be paid to restricting eating and drinking immediately before the procedure. 1.3. Methods of removing foreign bodies in the lower throat Currently, there are two basic methods used to remove foreign objects in the lower throat: removal with Frankael pliers and removal with an esophagoscope. In addition, in rarer cases, surgical surgery is also applied. That is when a foreign object penetrates the lower throat, or penetrates the lower throat, causing an abscess, infection or affecting other parts such as the esophagus or lungs. With this method, attention is also paid to postoperative treatment. In particular, it is necessary to avoid recurring infections during the recovery process. 2. Issues to note after removing a foreign object from the throat Foreign objects in the hypopharynx often cause certain damage to the mucosa in this area. That's why many people often have pain, or even red, swollen throats when they choke on a foreign object. After performing foreign body removal in the lower throat, patients need to pay attention to the following issues: – Take antibiotics and anti-inflammatories according to your health condition and as prescribed by your doctor. Normally, based on the body's physical condition as well as the patient's medical history and allergies, the doctor can prescribe appropriate medications. – Monitor the body to detect air leakage and re-examine promptly. – Avoid neck infections with these notes: + Clean the throat area with oral hygiene and use physiological saline. + Pay attention to eating: avoid foods that are spicy or have strong flavors, which can easily damage the throat mucosa. + Limit tobacco and stimulants after treatment. – Perform follow-up examinations (if any) in cases of open edge surgery as prescribed by the doctor. After removing the foreign object from the throat, you need to limit hot and spicy foods 3. Prevent choking on foreign objects to ensure your safety Foreign body cysts are a condition that is very easy to encounter in our lives. Although it is considered a common phenomenon, the problem of choking can lead to many consequences. Inflammation of the upper respiratory system, blood infection, abscesses blocking the airway, etc. are all complications that need to be avoided from this problem. In addition, the hypopharyngeal area needs special attention with important organs of the respiratory system. Therefore, foreign bodies in the throat are a phenomenon that needs to be resolved early to avoid unwanted effects on the body's health. 3.1. Causes of foreign body choking in the lower throat There are many causes of choking: – Laughing and not paying attention during meals cause us to accidentally swallow foreign objects and choke. – Denture users unfortunately swallow dentures while eating. – Children are not aware of the problem of choking and quickly swallowing food containing foreign objects. – The baby's habit of putting objects in his mouth and choking. – Situations where you eat and drink at the same time, causing unprocessed food to enter the stomach. In this case, foreign objects get stuck in the pharynx and cause choking. Besides, people with esophageal stenosis are more likely to choke than other people. Foreign bodies in the throat can occur in all subjects 3.2. Prevent choking on foreign objects Correcting the above causes is necessary to avoid choking on foreign objects in general and choking on the lower throat in particular. Accordingly, with children, parents need to closely observe them. When eating, it is necessary to take steps such as removing bones and checking food before feeding children. Besides, limit children's play or contact with small, difficult-to-control toys. In addition, care should be taken when children hold objects in their mouths. Check early so that foreign objects can be removed promptly and prevent choking in children. For adults, be careful when chewing and swallowing. Do not eat hastily or laugh excessively while eating. If you wear dentures, you should pay attention to avoid teeth falling out when eating and drinking. In addition, it is necessary to eliminate the situation of eating and drinking at the same time to be able to control the food entering the stomach and digest effectively. The above information will hopefully help you better understand the treatment of foreign body choking and how to take care of yourself after having a foreign body removed from your throat. At the same time, equip yourself with effective methods to prevent choking problems. It is important to follow your doctor's instructions for treatment and have a reasonable diet and oral hygiene regimen. Avoid allowing infection after treatment of a foreign object in the throat to recur and endanger yourself.
thucuc
Các cách giảm loạn thị Loạn thị là tật khúc xạ ở mắt thường hay gặp và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vậy có cách giảm loạn thị không? 1. Hiện tượng loạn thị là gì? Loạn thị là tình trạng người bệnh sẽ cảm thấy hình ảnh trước mắt dần mờ đi, có hình dạng khác hoặc hình thành đường viền xung quanh. Nguyên nhân chính là cấu trúc của giác mạc không còn đảm bảo được độ cong, do đó ánh sáng chiếu từ vật tới mắt thì ảnh sẽ không hội tụ tại một điểm ở võng mạc như những người bình thường. Để kiểm soát tình trạng sức khỏe đôi mắt tốt nhất, mọi người nên chủ động tìm hiểu và thực hiện tốt một số cách giảm độ loạn thị tại nhà. 2. Cách làm giảm độ loạn thị Loạn thị có thể xảy ra ở mọi người và mọi lứa tuổi, nhất là những gia đình có tiền sử bị loạn thị hoặc mắc các tật rối loạn khác ở mắt. Với cường độ học tập và làm việc quá cao, sử dụng thiết bị điện tử nhiều có thể khiến thị lực suy giảm. Vậy làm thế nào để đảm bảo có một đôi mắt sáng khỏe? Dưới đây là một số cách giảm loạn thị tại nhà rất đơn giản mà hiệu quả.2.1. Thư giãn cơ mắt, thực hiện bài tập luyện cho mắt. Mắt khi làm việc, học tập với cường độ quá nhiều trong thời gian dài sẽ bị ảnh hưởng, nhất là những người bị loạn thị. Việc giúp cho các cơ mắt được thư giãn giúp giảm thiểu tình trạng nhức mỏi, đau mắt hiệu quả. Bạn chỉ cần thực hiện một vài động tác đơn giản như sau:Để ngón tay cái ở trước mắt, khoảng cách của ngón tay cái so với mũi là 10 cm và di chuyển dần dần ngón tay cái từ vị trí mắt không thể nhìn thấy cho đến vị trí mắt có thể nhìn thấy rõ, động tác này giúp cơ ở mắt có thời gian thư giãn.Cần thực hiện động tác này kéo dài từ 2 - 3 phút và duy trì tập 3 - 4 lần mỗi tuần sẽ có thể cải thiện tốt tật khúc xạ ở mắt như loạn thị.Ngoài ra, có thể thực hiện bài tập khác như: Tập trung đọc 1 cuốn sách khoảng 2 - 3 phút, sau đó nhìn sang các đồ vật khác xung quanh, thực hiện liên tục động tác như vậy đến khi mắt không cảm thấy mệt mỏi hoặc nhức mắt nữa thì dừng lại.2.2. Massage cầu mắt. Mỗi khi cảm thấy mắt nhức mỏi, bạn hãy nhắm mắt lại và massage nhẹ nhàng từ từ đôi mắt trong vòng 1 phút. Động tác này rất tốt cho những người bị tật khúc xạ ở mắt, cận thị hoặc loạn thị. Nếu bạn duy trì bài tập này thường xuyên, thủy tinh thể có thể hồi phục được phần nào so với trạng thái ban đầu. Vì thế, bạn hãy tập bài tập này thường xuyên ở nhà nhé.2.3. Chủ động kiểm tra thị lực. Việc kiểm tra thị lực thường xuyên đã được các bác sĩ khuyến cáo. Nếu bạn có những biểu hiện như: Hay nheo mắt, nhức mỏi mắt, dụi mắt, nhìn mờ, đau nhức đầu, mắt lác,...Nếu bác sĩ phát hiện bạn bị tật khúc xạ cần cho đeo kính phù hợp và tái khám định kỳ để theo dõi,à xử lý những biến chứng. Một số trường hợp nặng, bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật để lấy lại thị lực cho bạn. Tuy nhiên, biện pháp này mất khá nhiều thời gian cũng như chi phí và rủi ro nhất định.2.4. Ánh sáng phù hợp. Nếu bạn phải làm những công việc đòi hỏi ngồi máy tính nhiều thì nên sắp xếp màn hình cách mắt 50 - 60cm và tâm của màn hình đặt thấp hơn tầm mắt từ 10 - 20cm.Ngoài ra, cần lưu ý đến ánh sáng trong phòng không quá sáng hoặc quá tối, tránh để ánh sáng mặt trời và đèn trong phòng phản xạ lên màn hình chiếu vào mắt. Bạn có thể đặt thêm kính lọc cho màn hình máy tính để lọc bớt ánh sáng chói từ màn hình hắt vào mắt.2.5. Điều chỉnh ghế ngồi. Bạn khi ngồi học tập hoặc làm việc, hãy chỉnh ghế ngồi sao cho 2 cẳng tay được song song với nền nhà, 2 đùi vuông góc với cẳng chân và bàn chân đặt phẳng trên mặt đất, lưng luôn được giữ thẳng và 2 vai ngang bằng nhau. Đây là tư thế ngồi khoa học và chuẩn nhất, vừa giúp bảo vệ cột sống, vừa giúp mắt được làm việc hiệu quả hơn, hạn chế mỏi vai gáy, lưng và mắt.2.6. Thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Bạn hãy cho cơ thể được nghỉ ngơi ngắt quãng thường xuyên mỗi khi làm việc để cho những bộ phận như vai, lưng, cổ, mắt đỡ bị mệt mỏi sau 1 thời gian dài làm việc.Khuyến cáo nên nghỉ ngơi khoảng 15-20 phút sau 2 giờ làm việc, có thể giúp phòng tránh được những ảnh hưởng hội chứng thị giác do sử dụng máy tính gây ra.2.7. Chế độ dinh dưỡng hợp lý. Nói chung không có loại thức ăn nào có thể chữa được loạn thị. Bạn cần có chế độ ăn uống cân bằng các dưỡng chất như tinh bột, đường, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất hợp lý để giảm loạn thị.Việc lựa chọn những thực phẩm tươi, đảm bảo an toàn vệ sinh là lựa chọn tốt nhất cho việc cải thiện thị lực. Những thực phẩm giàu dinh dưỡng, mềm, dễ tiêu hóa và hấp thu sẽ cung cấp năng lượng dồi dào tốt cho cơ thể, trong đó có đôi mắt. Xem xét bổ sung các loại thực phẩm giàu kẽm, vitamin A và omega - 3 giúp tăng cường thị lực.Ngoài ra, hiện nay có khá nhiều loại thực phẩm chức năng hỗ trợ cải thiện đôi mắt sáng khỏe mà người loạn thị có thể dùng. Bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi quyết định mua và sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Ways to reduce astigmatism Astigmatism is a common eye refractive error and has many different causes. So is there a way to reduce astigmatism? 1. What is astigmatism? Astigmatism is a condition in which the patient will feel that the image in front of their eyes gradually fades, has a different shape or forms surrounding borders. The main reason is that the structure of the cornea can no longer ensure curvature, so light shining from objects to the eye will not focus the image at a point on the retina like normal people. To best control eye health, people should proactively learn and implement some good ways to reduce astigmatism at home. 2. How to reduce astigmatism Astigmatism can occur in people of all ages, especially in families with a history of astigmatism or other eye disorders. With too much study and work intensity, using electronic devices too much can cause vision deterioration. So how to ensure you have bright, healthy eyes? Below are some simple but effective ways to reduce astigmatism at home.2.1. Relax your eye muscles and do eye exercises. Eyes when working or studying with too much intensity for a long time will be affected, especially those with astigmatism. Helping the eye muscles relax helps reduce eye fatigue and pain effectively. You just need to do a few simple movements as follows: Place your thumb in front of your eyes, the distance of your thumb from your nose is 10 cm and gradually move your thumb from a position where your eyes cannot see it. until the eye position can be clearly seen, this movement helps the eye muscles have time to relax. This movement needs to last 2 - 3 minutes and maintain practicing 3 - 4 times per week to be able to Improves refractive errors in the eyes such as astigmatism. In addition, you can do other exercises such as: Focus on reading a book for about 2 - 3 minutes, then look at other objects around you, and repeat. Continue this movement until your eyes no longer feel tired or sore, then stop.2.2. Eyeball massage. Whenever you feel your eyes are tired, close your eyes and gently massage your eyes for 1 minute. This movement is very good for people with refractive errors in the eyes, nearsightedness or astigmatism. If you maintain this exercise regularly, the lens can recover somewhat compared to its original state. Therefore, please practice this exercise regularly at home.2.3. Proactively check your eyesight. Regular vision checks are recommended by doctors. If you have symptoms such as: Frequent squinting, eye fatigue, eye rubbing, blurred vision, headaches, squint eyes, etc. If the doctor finds out that you have a refractive error, you need to wear appropriate glasses and reapply. Regular check-ups to monitor and treat complications. In some severe cases, doctors may perform surgery to regain your vision. However, this measure takes a lot of time as well as certain costs and risks.2.4. Suitable lighting. If you have to do work that requires sitting at a computer a lot, you should arrange the screen 50 - 60cm away from your eyes and the center of the screen 10 - 20cm lower than eye level. In addition, pay attention to the lighting in the room. not too bright or too dark, avoid letting sunlight and lights in the room reflect onto the screen and into your eyes. You can add a filter to your computer screen to filter out the glare from the screen into your eyes.2.5. Adjust the seat. When sitting to study or work, adjust your chair so that your forearms are parallel to the floor, your thighs are perpendicular to your legs and your feet are flat on the ground, your back is always kept straight and your shoulders are level. equal. This is the most scientific and standard sitting posture, helping to protect the spine and help the eyes work more effectively, limiting shoulder, neck, back and eye fatigue.2.6. Reasonable rest time. Give your body regular breaks to rest every time you work so that parts such as the shoulders, back, neck, and eyes are less tired after a long period of work. It is recommended to rest for about 15-20 minutes. minutes after 2 hours of work, can help prevent the effects of visual syndrome caused by computer use.2.7. Reasonable diet. In general, there is no food that can cure astigmatism. You need to have a balanced diet of nutrients such as starch, sugar, protein, fat, vitamins and minerals to reduce astigmatism. Choosing fresh, hygienic foods is important. The best choice for improving eyesight. Foods that are rich in nutrients, soft, and easy to digest and absorb will provide abundant energy that is good for the body, including the eyes. Consider supplementing foods rich in zinc, vitamin A and omega-3 to help improve vision. In addition, there are currently many functional foods that help improve healthy eyes that people with astigmatism can have. use. You can consult your doctor before deciding to buy and use to ensure safety and effectiveness.
vinmec
Nguyên nhân bọc răng sứ về bị đau Bọc răng sứ sẽ đem lại rất nhiều lợi ích về cả tính thẩm mỹ và khắc phục sức khỏe răng miệng. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng nếu như quá trình bọc răng sứ được thực hiện đảm bảo an toàn, đúng quy trình. Trên thực tế có những trường hợp bệnh nhân sau khi bọc răng sứ có cảm giác đau nhức. Vậy nguyên nhân bọc răng sứ về bị đau là gì? 1. Những nguyên nhân khiến bọc răng sứ về bị đau Nguyên nhân đau sau khi bọc răng sứ thường do quá trình thực hiện 1.1 Răng yếu Trước khi thực hiện bọc răng sứ, bác sĩ cần thăm khám tổng quát nha khoa. Từ đó, tình trạng răng miệng của ta sẽ được nắm rõ. Điều này giúp phát hiện kịp thời nếu ta mắc bệnh nha khoa. Khi ấy, người bệnh cần điều trị triệt để trước khi tiến hành bọc răng sứ. Trường hợp không được kiểm tra kĩ, điều trị bệnh hoàn toàn thì sau khi bọc sứ, răng sẽ bị đau nhức. 1.2 Răng chưa được điều trị triệt để tình trạng viêm tủy Viêm tủy răng là tình trạng nếu không được điều trị triệt để sẽ dẫn tới đau nhức sau bọc răng sứ. Ở trong một số trường hợp, bệnh nhân bị viêm tủy không được phát hiện trước khi thực hiện bọc răng sứ sẽ khiến răng nguy cơ cao bị hoại tử. Từ đó, dây thần kinh bị tác động dẫn tới sưng đau kéo dài, răng có thể phải nhổ bỏ. Tình trạng đau nhức trong trường hợp này khá nghiêm trọng. Không ít bệnh nhân đã rơi vào trạng thái khó chịu tới mất ăn, mất ngủ, cơ thể suy nhược. 1.3 Nướu chưa thích nghi kịp với răng sứ Khi tiến hành lắp mão răng sứ xong, nướu răng sẽ nhạy cảm hơn. Do đó, răng có thể xuất hiện tình trạng bị đau nhức. Ta cần mất thêm một khoảng thời gian để nướu có thể thích ứng. Khi đó, ta sẽ không còn có cảm giác bị ê buốt, đau nhức. 1.4 Mài quá nhiều men răng Trong trường hợp bác sĩ thực hiện mài răng sai tỉ lệ hay có thao tác mài chưa chuẩn xác sẽ khiến răng mài đi quá nhiều, ngà răng bị lộ. Bên cạnh đó, nếu như răng sứ được chế tác không chuẩn xác sẽ không thể sát khít nướu. Từ đó, cặn thức ăn bị bám sẽ gây viêm nhiễm và kéo theo tình trạng bị đau nhức kéo dài. 1.5 Lệch khớp cắn Sau bọc sứ, nhiều khách hàng bị đau nhức răng còn có thể do bị lệch khớp cắn. Điều này xuất phát từ sai sót trong quá trình thực hiện. Cụ thể, thao tác nắn chỉnh khớp cắn được thực hiện không chính xác khiến răng sứ nhô cao hơn so với bình thường. Răng bị lệch với răng đối diện khiến cho lực nhai bị dồn lên răng sứ gây ra vướng, đau khớp thái dương hàm. 1.6 Những bệnh lý răng miệng Ngoài những bệnh viêm tủy, khi răng mắc tình trạng như sâu răng, viêm nha chu, viêm lợi, …, răng cũng cần được điều trị trước khi bọc sứ. Đây là một điều rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe răng miệng về sau. Cụ thể, nếu như răng sâu mà không được nạo sạch phần sâu trước sẽ khiến vi khuẩn tấn công mạnh hơn vào tủy răng. Từ đó, tình trạng viêm tủy sẽ xảy ra. Nghiêm trọng hơn, bệnh nhân còn có thể bị áp xe và hỏng răng. Bên cạnh đó, nếu ta mắc bệnh viêm nha chu, nướu răng thường có xu hướng bị tụt khỏi chân răng. Điều này khiến răng không thể được giữ chắc trên cung hàm. Vì vậy, nếu tình trạng không được phát hiện sớm sẽ ảnh hưởng tới tuổi thị răng sứ và thậm chí cả răng thật. 1.7 Một số thói quen xấu Một số những thói quen xấu như nghiến răng, nhai đá, cắn bút, … nếu tiếp tục duy trì sẽ khiến các răng đối diện phải chịu tác động mạnh, liên tục vào răng sứ. Từ đó, răng sẽ phải chịu áp lực lớn, gây ê buốt, đau nhức. 1.8 Rò rỉ chất liệu nha khoa Keo dán răng sứ bị rò rỉ có thể gây tình trạng đau nhức Công nghệ hóa cứng phần keo dán răng sứ ở trong nha khoa sẽ giúp đảm bảo về độ dính ổn định cho răng sứ. Thế nhưng, nếu ta thực hiện bọc răng sứ ở những nha khoa kém uy tín, công nghệ, máy móc không đảm bảo đáp ứng sẽ khiến keo bị lỏng và rò rỉ. Từ đó, tình trạng răng ê buốt, đau nhức sẽ xảy ra. Nghiêm trọng hơn, phần răng sứ có thể bị rơi ra ngoài. 1.9 Chất liệu răng sứ không đảm bảo Để tránh đau nhức sau khi bọc sứ, chất liệu răng sứ sử dụng cần đảm bảo Nhiều khách hàng từng gặp phải trường hợp răng sứ chất lượng kém, không rõ về nguồn gốc. Điều này khiến tính dẫn nhiệt, độ bền không đảm bảo. Điều này sẽ dẫn tới những ảnh hưởng xấu cho răng thật khi ăn những thực phẩm nóng, lạnh hoặc hơi cứng. 1.10 Chế độ ăn uống chưa phù hợp Sau khi thực hiện bọc răng sứ, nếu ta ăn những món quá cứng, quá dai cũng có thể gây tình trạng đau nhức. Ngoài ra, việc vệ sinh răng miệng cũng rất cần thiết để tránh vi khuẩn tấn công răng sứ, gây khó chịu, ê buốt. 2. Cách khắc phục tình trạng bọc răng sứ về đau nhức Những trường hợp sau khi bọc sứ nếu xảy ra tình trạng đau nhức, bệnh nhân cần nhanh chóng tới thăm khám nha khoa. Bác sĩ sẽ kiểm tra và chỉ định phương pháp khắc phục phù hợp, kịp thời. Trong trường hợp những cơn đau quá khó chịu mà ta chưa thể lập tức tới nha khoa thì có thể “chữa cháy” bằng một số phương pháp sau: – Sử dụng thuốc giảm đau. Phương pháp này cần tham khảo và được chỉ định từ bác sĩ. – Súc miệng với nước muối – Chườm đá lạnh để giảm đau. – Sử dụng hàm bảo vệ – Điều chỉnh chế độ ăn, chăm sóc răng phù hợp. Cụ thể, ta không ăn những đồ quá nóng, quá lạnh, quá chua hay quá cứng. Đồng thời, việc vệ sinh răng miệng cần đảm bảo đánh răng 2-3 lần mỗi ngày. Cùng với đó là sự kết hợp làm sạch bằng chỉ nha khoa. Trên đây là một số phương pháp giúp khắc phục tạm thời tình trạng bọc răng sứ về bị đau. Để có thể điều trị dứt điểm, bệnh nhân cần sớm tới nha khoa điều trị. Bên cạnh đó, để phòng tránh tình trạng này, ta cần lưu ý hơn khi lựa chọn nha khoa thực hiện. Mọi người hãy ưu tiên chọn nha khoa uy tín, bác sĩ chuyên môn cao. Điều này sẽ giúp quá trình bọc răng sứ đạt hiệu quả, an toàn hơn.
Causes of pain when wearing porcelain crowns Porcelain crowns will bring many benefits in terms of both aesthetics and oral health. However, this is only true if the porcelain dental crown process is performed safely and according to the correct procedure. In fact, there are cases where patients feel pain after getting porcelain crowns. So what causes pain when wearing porcelain crowns? 1. Causes of pain when wearing porcelain crowns The cause of pain after porcelain crowns is often due to the procedure 1.1 Weak teeth Before performing porcelain crowns, the doctor needs to do a general dental examination. From there, our dental condition will be clearly understood. This helps detect promptly if we have dental disease. At that time, the patient needs thorough treatment before receiving porcelain crowns. If the disease is not thoroughly examined and treated completely, the tooth will be sore after porcelain crown. 1.2 The tooth has not been thoroughly treated for pulp inflammation Pulpitis is a condition that, if not treated thoroughly, will lead to pain after porcelain crowns. In some cases, patients with pulpitis that is not detected before porcelain crowns are applied will put the tooth at high risk of necrosis. From there, the nerves are affected, leading to prolonged pain and swelling, and the tooth may have to be extracted. The pain in this case is quite serious. Many patients have fallen into a state of discomfort leading to loss of appetite, insomnia, and physical weakness. 1.3 Gums have not yet adapted to porcelain teeth Once the porcelain crown is installed, the gums will be more sensitive. Therefore, teeth may appear painful. It takes some time for the gums to adapt. At that time, we will no longer have the feeling of sensitivity and pain. 1.4 Grinding too much tooth enamel In case the doctor performs tooth grinding at the wrong rate or does not perform grinding operations correctly, it will cause the tooth to be ground too much and the dentin to be exposed. Besides, if porcelain teeth are not crafted correctly, they will not be able to fit closely to the gums. From there, stuck food residue will cause inflammation and lead to prolonged pain. 1.5 Malocclusion After porcelain crowns, many customers have toothaches that may also be due to bite misalignment. This comes from errors in the implementation process. Specifically, the bite correction operation is performed incorrectly, causing the porcelain teeth to protrude higher than normal. Teeth are misaligned with opposing teeth, causing chewing force to be placed on porcelain teeth, causing entanglement and pain in the temporomandibular joint. 1.6 Dental diseases In addition to pulpitis, when teeth have conditions such as tooth decay, periodontitis, gingivitis, etc., teeth also need to be treated before being covered with porcelain. This is a very important thing that directly affects future oral health. Specifically, if the tooth is decayed and the cavity is not cleaned first, it will cause bacteria to attack the tooth pulp more strongly. From there, pulpitis will occur. More seriously, patients can also suffer from abscesses and tooth damage. Besides, if we have periodontitis, our gums often tend to recede from the roots of our teeth. This makes it impossible for the teeth to be held securely in the jaw. Therefore, if the condition is not detected early, it will affect the appearance of porcelain teeth and even real teeth. 1.7 Some bad habits Some bad habits such as grinding teeth, chewing ice, biting pens, etc., if continued, will cause the opposing teeth to suffer strong, continuous impact on the porcelain teeth. From there, the teeth will be subjected to great pressure, causing sensitivity and pain. 1.8 Dental material leakage Leaking porcelain dental glue can cause pain The technology of hardening the porcelain tooth glue in dentistry will help ensure stable adhesion for the porcelain teeth. However, if we get porcelain crowns done at less reputable dentists, the technology and machinery are not guaranteed to meet the requirements, which will cause the glue to become loose and leak. From there, tooth sensitivity and pain will occur. More seriously, the porcelain tooth may fall out. 1.9 Porcelain tooth material is not guaranteed To avoid pain after porcelain crown, the porcelain tooth material used needs to be guaranteed Many customers have encountered cases of poor quality porcelain teeth of unknown origin. This causes thermal conductivity and durability to be uncertain. This will lead to negative effects on real teeth when eating hot, cold or slightly hard foods. 1.10 Inappropriate diet After performing porcelain crowns, if we eat foods that are too hard or too chewy, it can also cause pain. In addition, oral hygiene is also essential to avoid bacteria attacking porcelain teeth, causing discomfort and sensitivity. 2. How to overcome pain caused by porcelain crowns In cases where pain occurs after porcelain crown, the patient needs to quickly see a dentist. The doctor will examine and prescribe appropriate and timely treatment methods. In case the pain is too uncomfortable and we cannot immediately go to the dentist, we can "cure" it with some of the following methods: – Use pain relievers. This method requires consultation and prescription from a doctor. – Gargle with salt water – Apply ice to reduce pain. – Use guard function – Adjust your diet and take care of your teeth accordingly. Specifically, we do not eat foods that are too hot, too cold, too sour or too hard. At the same time, oral hygiene requires brushing teeth 2-3 times a day. Along with that is the combination of cleaning with dental floss. Above are some methods to help temporarily overcome the pain of porcelain crowns. To be able to receive complete treatment, patients need to go to the dentist as soon as possible for treatment. Besides, to prevent this situation, we need to be more careful when choosing a dentist. Everyone should prioritize choosing reputable dentists and highly specialized doctors. This will help make the porcelain crown process more effective and safer.
thucuc
Trẻ biếng ăn là do đâu và cha mẹ phải làm gì khi trẻ bị biếng ăn? Biếng ăn lâu ngày sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình phát triển thể chất cũng như trí tuệ của trẻ. Để cải thiện tình trạng này các bậc cha mẹ cần nắm được những nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn, từ đó có những biện pháp khắc phục hiệu quả. 1. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng biếng ăn của trẻ Trẻ biếng ăn là tình trạng trẻ ăn ít hơn bình thường, ngậm thức ăn trong miệng, thậm chí bỏ bữa không ăn. Dưới đây là một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng biếng ăn ở trẻ: 1.1. Phương pháp chăm sóc trẻ thiếu khoa học Lý do phổ biến nhất dẫn đến tính trạng biếng ăn ở trẻ là cách chăm sóc chưa đúng cách của các bậc cha mẹ. Cụ thể như sau: - Ép trẻ ăn, đây là tình trạng thường hay gặp nhất, cha mẹ ép trẻ ăn thật nhiều với suy nghĩ sai lầm rằng ăn nhiều mau lớn. Tuy nhiên cách này chỉ khiến trẻ sợ hãi, dẫn đến tình trạng “sợ” ăn, về lâu dài biếng ăn sẽ ngày một nghiêm trọng. - Thực đơn không phong phú, ăn một món trong nhiều ngày cũng là nguyên dân gây biếng ăn ở trẻ. - Trong khẩu phần ăn không có chất xơ, đây là chất kích thích khẩu vị của trẻ mà cha mẹ cần lưu ý. - Cho trẻ ăn cơm quá sớm thường là trước 2 tuổi cũng khiến trẻ hình thành dấu hiệu biếng ăn. - Thực đơn không khoa học khiến trẻ thiếu một số loại vitamin, kẽm và sắt. Trong đó thiếu kẽm là nguyên nhân chính dẫn đến biếng ăn ở trẻ. 1.2. Trẻ biếng ăn do bệnh lý Mắc một số bệnh lý cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng biếng ăn của trẻ. Một số bệnh có thể kể đến như: - Rối loạn tiêu hóa: nhiễm khuẩn đường ruột, đau bụng, đầy bụng, nôn trớ, tiêu chảy,... Những bệnh này khiến trẻ mệt mỏi và không ngon miệng từ đó dẫn đến tình trạng chán ăn. Nếu như kéo dài tình trạng này cần đưa trẻ đi khám để được điều chẩn đoán và điều trị kịp thời - Trẻ mọc răng hoặc các tổn thương trong răng miệng, các vết thương này gây khó chịu khi trẻ nhai nuốt do đó khiến trẻ bỏ ăn, chán ăn. 1.3. Trẻ biếng ăn do tâm lý Nhiều cha mẹ cho thuốc vào bột hoặc cháo để trẻ sử dụng khi bị ốm. Tuy nhiên chỉ một vài lần đầu trẻ bị lừa, nhưng đến nhiều lần sau trẻ sẽ tạo tâm lý cảnh giác hình thành nên tâm lý tránh xa thức ăn. Ngoài những lý do kể trên thì còn một nguyên nhân khá phổ biến trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay. Đây là thói quen không tốt phụ huynh nên xem xét để tìm cách khắc phục. 2. Hậu quả của việc để trẻ biếng ăn kéo dài Trẻ biếng ăn sẽ không hấp thu được các chất dinh dưỡng từ đó ảnh hưởng đến quá trình phát triển thể chất, cụ thể là khiến trẻ chậm tăng cân. Nếu không can thiệp kịp thời trẻ có thể bị suy dinh dưỡng, từ đó làm suy giảm sức đề kháng khiến trẻ dễ dàng bị mắc bệnh hơn. Nếu suy dinh dưỡng mức độ nặng còn khiến trẻ không phát triển toàn diện chiều cao. Quá trình phục hồi dinh dưỡng cho trẻ sau này sẽ gặp nhiều khó khăn. Khi trẻ biếng ăn cũng ảnh hưởng phần nào đến sự phát triển của não bộ, nguyên nhân do thiếu một số dưỡng chất như: DHA, omega 3, omega 6, Taurine,... Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ biếng ăn có chỉ số thông minh ít hơn so với trẻ được cung cấp đầy đủ dưỡng chất. Những trẻ biếng ăn lâu ngày sẽ hình thành tâm lý thụ động, khó hòa nhập với bạn bè. Đây có thể là nguyên nhân khiến trẻ bị tự kỷ, gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp và cuộc sống. 3. Khi trẻ biếng ăn, cha mẹ cần phải làm gì? 3.1. Tạo không khí vui vẻ trong mỗi bữa ăn hàng ngày Khi tâm lý thoải mái và vui vẻ sẽ khiến các men tiêu hóa kích thích hoạt động giúp trẻ có cảm giác ngon miệng hơn. Cha mẹ nên hướng dẫn và làm mẫu cho con học tập, giúp trẻ tự tạo được cảm giác thèm ăn. Không những khiến trẻ mất tập trung trong bữa ăn mà còn tạo ra thói quen xấu, đây là điều nên tránh mà các cha mẹ cần lưu ý. 3.2. Đa dạng về thực đơn Lên kế hoạch dinh dưỡng hàng ngày giúp trẻ được bổ sung đầy đủ các dưỡng chất có lợi cho cơ thể. Nhất là đối với những trẻ có biểu hiện biếng ăn, cha mẹ cần xây dựng cho con mình một thực đơn đủ đa dạng và phong phú. Ngoài ra còn phải đảm bảo lượng dinh dưỡng theo độ tuổi thích hợp, đảm bảo cung cấp đủ chất mà còn tạo hứng thú cho trẻ trong mỗi bữa ăn. Cha mẹ có thể tham khảo ý kiến của những Chuyên gia dinh dưỡng để lên thực đơn một cách khoa học và hiệu quả cao nhất. Hình thức trang trí món ăn cũng phần nào tạo hứng thú cho những trẻ biếng ăn. Cha mẹ có thể sáng tạo trong cách trang trí màu sắc đa dạng hoặc tạo hình ngộ nghĩnh làm thu hút sự chú ý của trẻ 3.3. Không nên cho trẻ ăn vặt quá nhiều Những món ăn vặt như kẹo bánh nước ngọt thường tạo cảm giác “giả no” khiến trẻ không để ý đến việc ăn bữa chính, không những thế đồ ăn vặt không thể cung cấp cho trẻ những dưỡng chất cần thiết. Để khắc phục tình trạng này cha mẹ nên lên thực đơn thích hợp để chia nhỏ nhiều bữa ăn trong ngày. Vừa giúp trẻ hấp thu đủ chất dinh dưỡng đồng thời hạn chế sự ăn vặt của trẻ. 3.4. Khắc phục trẻ biếng ăn do bệnh lý Khi bị biếng ăn do bị ốm thì điều kiện tiên quyết là tìm cách điều trị khỏi bệnh cho con trẻ. Trong thời gian chữa bệnh, cha mẹ cũng có thể áp dụng những biện pháp trên để giúp trẻ cải thiện tình trạng ăn uống. Trong trường hợp áp dụng tất cả các cách nhưng trẻ vẫn biếng ăn thì các bậc phụ huynh nên tìm đến các chuyên gia dinh dưỡng để nhận được lời khuyên chính xác nhất. Biếng ăn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tương lai phát triển của trẻ. Do vậy khi cha mẹ thấy con mình có những biểu hiện biếng ăn thì cần tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp khắc phục kịp thời.
What causes anorexia in children and what should parents do when their child has anorexia? Long-term anorexia will greatly affect the child's physical and intellectual development. To improve this situation, parents need to understand the causes of children's anorexia, and then have effective remedies. 1. Causes of children's anorexia Anorexia is a condition in which children eat less than usual, keep food in their mouths, or even skip meals. Below are some causes of anorexia in children: 1.1. Child care methods are unscientific The most common reason for anorexia in children is improper care by parents. As follows: - Forcing children to eat, this is the most common situation, parents force children to eat a lot with the mistaken idea that eating more will help them grow faster. However, this method only makes children afraid, leading to a state of "fear" of eating, and in the long run, anorexia will become more and more serious. - The menu is not rich, eating the same dish for many days can also cause anorexia in children. - There is no fiber in the diet, this is a substance that stimulates children's appetite that parents need to pay attention to. - Feeding children rice too early, usually before 2 years old, also causes children to develop signs of anorexia. - Unscientific menus cause children to lack some vitamins, zinc and iron. Zinc deficiency is the main cause of anorexia in children. 1.2. Children have anorexia due to illness Having some diseases is also the cause of children's anorexia. Some diseases can include: - Digestive disorders: intestinal infections, abdominal pain, bloating, vomiting, diarrhea, etc. These diseases make children tired and have a poor appetite, leading to loss of appetite. If this condition persists, you need to take your child to the doctor for timely diagnosis and treatment - Children with teething or oral lesions, these injuries cause discomfort when the child chews and swallows, thus causing the child to stop eating and lose appetite. 1.3. Children have anorexia due to psychology Many parents put medicine in powder or porridge for their children to use when they are sick. However, only the first few times the child will be deceived, but many times after that, the child will be wary, forming a mentality of staying away from food. In addition to the reasons mentioned above, there is another reason that is quite common in the current 4.0 technology era. This is a bad habit that parents should consider to find ways to fix it. 2. Consequences of letting children have prolonged anorexia Children with anorexia will not be able to absorb nutrients, which will affect their physical development, specifically causing them to slowly gain weight. If not intervened promptly, children can become malnourished, thereby reducing their resistance, making them more susceptible to disease. If malnutrition is severe, it will also prevent children from fully developing in height. The process of restoring nutrition for children later will face many difficulties. When children have anorexia, it also partly affects brain development, due to the lack of some nutrients such as: DHA, omega 3, omega 6, Taurine,... Many studies have shown that children have anorexia. have lower intelligence quotients than children who are provided with adequate nutrients. Children who have been anorexic for a long time will develop a passive mentality and have difficulty integrating with friends. This may be the reason why children have autism and have many difficulties in communication and life. 3. When a child has anorexia, what should parents do? 3.1. Create a happy atmosphere in every daily meal When the mind is comfortable and happy, digestive enzymes will stimulate activity, helping children feel more delicious. Parents should guide and model their children's learning, helping them create their own appetite. Not only does it distract children during meals, but it also creates bad habits. This is something that parents need to avoid. 3.2. Diverse menu Creating a daily nutrition plan helps children receive adequate nutrients that are beneficial to the body. Especially for children with signs of anorexia, parents need to build a menu for their children that is diverse and rich enough. In addition, it is necessary to ensure age-appropriate nutrition, ensuring adequate nutrition but also creating excitement for children at each meal. Parents can consult with nutritionists to plan the menu in the most scientific and effective way. The form of food decoration also partly creates excitement for children with anorexia. Parents can be creative in decorating with diverse colors or creating funny shapes to attract children's attention. 3.3. Children should not be given too many snacks Snacks such as sweets, cakes, and soft drinks often create a feeling of "false fullness" that makes children not pay attention to eating main meals. Not only that, snacks cannot provide children with the necessary nutrients. To overcome this situation, parents should create an appropriate menu to divide many meals into small portions throughout the day. It helps children absorb enough nutrients while also limiting their snacking. 3.4. Overcoming children's anorexia due to illness When the child has anorexia due to illness, the prerequisite is to find a way to cure the child's illness. During the treatment period, parents can also apply the above measures to help their children improve their eating condition. In case all methods are applied but the child is still anorexic, parents should seek nutrition experts to receive the most accurate advice. Anorexia directly affects a child's health and future development. Therefore, when parents see their children showing signs of anorexia, they need to find out the cause and take timely remedial measures.
medlatec
Các thuốc có nguy cơ gây hại cho thai Điều đáng sợ nhất khi phải dùng thuốc cho phụ nữ mang thai là thuốc có thể gây dị tật thai nhi. Trong số các nguyên nhân gây dị tật, có đến 2/3 (khoảng 60-70%) chưa xác định được nguyên nhân và có khoảng từ 1-5% nguyên nhân là do thuốc... Những loại thuốc có nguy cơ Các thuốc chữa tăng huyết áp (ức chế men chuyển dạng angiotensin, thuốc lợi tiểu furosemid, thiazid). Nếu dùng furosemid do thải trừ nước quá nhanh và điều trị huyết áp giảm đột ngột dẫn tới giảm tưới máu tử cung cho thai. Nếu dùng kéo dài sẽ dẫn đến thai chết lưu. Các kháng sinh nhóm cyclin (doxycyclin, tetracyclin). Ví dụ: dùng tetracyclin sẽ gây hỏng răng cho đứa trẻ sau này. &#160; Thuốc chống đông máu (wafarin), thuốc chữa Bazdo, thuốc chống ung thư (gây độc tế bào). Dẫn xuất vitamin A liều cao dùng chữa bệnh vẩy nến, chữa da mặt và các bệnh ngoài da khác... Vì thế khi dùng các thuốc này, muốn có thai phải 3 tháng sau khi dùng thuốc mới được mang thai để đảm bảo an toàn cho thai nhi. Đối với thuốc có bản chất là gây hại cho thai nhi thì dùng với liều lượng rất nhỏ và vào thời kỳ không nhạy cảm của thai nhi vẫn có khả năng gây hại cho thai. Thuốc dùng cho bà mẹ mang thai không chỉ ảnh hưởng tới thai nhi mà còn ảnh hưởng tới đứa trẻ khi chào đời. Tình trạng này xảy ra khi dùng thuốc vào thời điểm sắp sinh. Tuy nhiên, khi dùng thuốc cho bà mẹ mang thai, không phải lúc nào cũng có hại. Một số thuốc có lợi và nên dùng cho bà mẹ mang thai là vitamin hỗn hợp (obimin, sắt, acid folic). Tuy nhiên, khi dùng cần chú ý tới hàm lượng vitamin A trong các thuốc này vì dùng thừa vitamin A lại có hại nên khi dùng các chế phẩm chứa vitamin cần xem thành phần, hàm lượng của&#160; vitamin A để không uống quá liều vitamin A. Nguyên tắc dùng thuốc cho phụ nữ có thai Hạn chế tối đa dùng thuốc. Nên chọn các phương pháp điều trị không dùng thuốc. Ví dụ khi bị đau đầu nên xoa bóp, thư giãn... &#160; cho khỏi đau đầu hoặc dùng paracetamol. Nếu bị táo bón, nên uống nhiều nước, ăn nhiều rau, quả trước khi dùng thuốc nhuận tràng. Nên nhớ, mặc dù có thuốc an toàn cho phụ nữ mang thai nhưng hạn chế dùng vẫn hơn. Trong 3 tháng đầu, tuyệt đối không dùng thuốc. Khi cần thiết, dùng thuốc liều thấp nhất có hiệu quả với thời gian ngắn nhất để hạn chế thấp nhất những nguy cơ của thuốc đối với thai nhi. Dùng những loại thuốc đã được chứng minh là an toàn cho phụ nữ có thai. Tránh dùng những thuốc chưa được sử dụng rộng rãi cho phụ nữ có thai.
Medicines that pose a risk of harm to the fetus The scariest thing about using medicine for pregnant women is that the medicine can cause birth defects. Among the causes of deformities, up to 2/3 (about 60-70%) have no known cause and about 1-5% are due to drugs... These drugs pose a risk Medications to treat hypertension (angiotensin-converting enzyme inhibitors, furosemide diuretics, thiazides). If furosemide is used due to rapid water excretion and treatment, blood pressure suddenly drops, leading to reduced uterine perfusion to the fetus. If used for a long time, it will lead to stillbirth. Cyclin antibiotics (doxycycline, tetracycline). For example, using tetracycline will damage the child's teeth later in life. Anticoagulants (warfarin), Bazdo, anticancer drugs (cytotoxic). High-dose vitamin A derivatives are used to treat psoriasis, facial skin and other skin diseases... Therefore, when using these drugs, if you want to get pregnant, you must wait 3 months after taking the drug to ensure safety. All for the fetus. For drugs that are inherently harmful to the fetus, when used in very small doses and at an insensitive period of the fetus, they can still cause harm to the fetus. Medicines used by pregnant mothers not only affect the fetus but also affect the child when born. This condition occurs when taking the drug at the time of giving birth. However, when taking medication for pregnant mothers, it is not always harmful. Some medications that are beneficial and should be used for pregnant mothers are mixed vitamins (obimin, iron, folic acid). However, when using, you need to pay attention to the vitamin A content in these drugs because excess vitamin A is harmful, so when using vitamin-containing preparations, you need to look at the ingredients and content of  vitamin A to avoid overdosing on vitamin A. . Principles of medication use for pregnant women Minimize medication use. You should choose non-drug treatments. For example, when you have a headache, you should massage, relax...   to relieve the headache or use paracetamol. If you are constipated, you should drink lots of water and eat lots of vegetables and fruits before using laxatives. Remember, although there are medications that are safe for pregnant women, it is better to limit their use. During the first 3 months, absolutely do not use medication. When necessary, use the lowest effective dose for the shortest time to minimize the risks of the drug to the fetus. Use medications that have been proven safe for pregnant women. Avoid using drugs that are not widely used in pregnant women.
medlatec
Bị cao huyết áp có ăn được trứng không? Chế độ dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong hỗ trợ và điều trị cao huyết áp. Trong đó, có khá nhiều người quan tâm đến việc khi bị cao huyết áp có ăn được trứng không? 1. Huyết áp cao và các biến chứng nguy hiểm Cao huyết áp thường diễn ra một cách âm thầm mà không có triệu chứng rõ ràng. Cao huyết áp có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm như:Đối với tim mạch, cao huyết áp gây suy tim, to tim... do áp lực dòng máu lớn làm rạn nứt nội mạc thành mạch. Mỡ máu và tiểu cầu có thể lắng đọng trong thành mạch làm cho thành mạch bị dày lên, hẹp lại từ đó mất tính đàn hồi, giảm lượng oxy được cung cấp để nuôi tim.Thiếu máu não thoáng qua với các biểu hiện hoa mắt, đau đầu, chóng mặt.Làm hỏng màng lọc cầu thận dẫn tới tình trạng suy thận.Cao huyết áp có thể gây ra tình trạng xuất huyết võng mạc, phù gai thị và dẫn tới mù lòa. 2. Người cao huyết áp có ăn trứng không? Có khá nhiều người bệnh quan tâm đến việc khi bị cao huyết áp có ăn được trứng không hay cao huyết áp có ăn được trứng gà không?Thực tế, trong kết quả nghiên cứu của hội Y khoa Mỹ cho thấy những người bình thường ăn từ 1 đến 2 quả trường mỗi ngày sẽ không có mối nguy hại nào cho sức khỏe.Lecithin trong trứng có tác dụng điều hòa lượng cholesterol cơ thể, đồng thời ngăn ngừa sự tích lũy của loại chất béo có hại này và thúc đẩy quá trình phân tách cũng như bài xuất chúng ra khỏi cơ thể.Hơn nữa, trong thành phần của trứng có chứa nguồn cholin mà ít thực phẩm có được thành phần này. Hợp chất choline được cơ quan gan chuyển thành acetylcholin -chất dẫn truyền thần kinh giúp làm tăng trí nhớ.Do đó, với nhiều lợi ích mang lại cho sức khỏe, người cao huyết áp ăn trứng có thể hỗ trợ cải thiện tình trạng bệnh. 3. Một số bài thuốc hỗ trợ tăng huyết áp bằng trứng Trứng có tác dụng giúp bình ổn tình trạng cao huyết áp. Có thể áp dụng một số bài thuốc có thành phần là trứng để cải thiện tình trạng này như sau:Trứng giấm: Được sử dụng để hạn chế tình trạng huyết áp tăng lên. Nguyên liệu sử dụng bao gồm 60 gam giấm và một quả trứng gà. Sau khi chuẩn bị nguyên liệu xong thì đập trứng vào bát và cho giấm vào, đánh đều sao cho hòa tan hai thành phần với nhau. Để hỗn hợp này vào bát nước sôi rồi mang đi hầm cách thủy trong khoảng 15 phút. Nên sử dụng bài thuốc này vào buổi sáng để có hiệu quả cao nhất.Trứng vừng: Đây là bài thuốc khá phổ biến giúp điều trị và ổn định chỉ số huyết áp. Sử dụng 30 gam vùng được tán mịn, 30 gam mật ong rừng nguyên chất, 30 gam giấm ăn và một quả trứng gà. Lấy nguyên liệu rồi tiến hành trộn đều thành hỗn hợp và mang đi hấp chín. Sau đó chia thành 6 phần bằng nhau và sử dụng mỗi ngày 3 phần để đạt được hiệu quả tốt nhất.Trứng cải cúc giúp cơ thể điều chỉnh chỉ số huyết áp. Thêm vào đó còn giúp hỗ trợ tình trạng rối loạn tiền đình, đầy bụng, khó tiêu. Sử dụng 250 gam cải cúc và 3 lòng đỏ trứng gà. Sau đó đem cải cúc rửa sạch, cắt khúc và nấu cải cúc với lòng đỏ trứng để ăn hàng ngày.Mặc dù trứng có hiệu quả với những người bị cao huyết áp nhưng, khi sử dụng loại thực phẩm này vẫn cần lưu ý để không bị ảnh hưởng và có hiệu quả điều trị tốt:Không nên ăn quá nhiều trứng. Vì theo các chuyên gia khuyến cáo thì tốt nhất chỉ nên sử dụng trứng từ 2 đến 3 quả trong một tuần. mỗi ngày không nên sử dụng quá 3 quả.Nên ăn trứng đã luộc chín thay vì ăn trứng ốp la hoặc trứng tái. Vì sẽ có thể gặp các nguy cơ liên quan đến ngộ độc thực phẩm.Sử dụng trứng không thể chữa hoàn toàn tăng huyết áp mà có khả năng hỗ trợ cũng như cải thiện chỉ số huyết áp ở mức độ ổn định. Vì vậy không nên lạm dụng trứng để tránh những tác dụng phụ không mong muốn.Với những người tăng huyết áp hoặc chỉ số cholesterol cao trong máu nên sử dụng trứng theo khuyến nghị của bác sĩ hoặc nhân viên y tế, sau khi đã được kiểm tra các chỉ số cơ thể.Nhìn chung, với nhiều lợi ích mang lại cho sức khỏe, trứng rất tốt cho mỗi người, kể cả những người cao huyết áp nếu sử dụng đúng cách. Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần có chế độ sinh hoạt và luyện tập phù hợp, dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ để phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm của tăng huyết áp.
Can people with high blood pressure eat eggs? Nutrition plays an important role in supporting and treating high blood pressure. Many people are interested in whether they can eat eggs when they have high blood pressure? 1. High blood pressure and dangerous complications High blood pressure often occurs silently without obvious symptoms. High blood pressure can cause a number of dangerous complications such as: For the heart, high blood pressure causes heart failure, heart enlargement... due to high blood pressure causing cracks in the endothelium of the vessel wall. Blood lipids and platelets can be deposited in the vessel walls, causing the vessel walls to thicken and narrow, thereby losing elasticity, reducing the amount of oxygen supplied to feed the heart. Transient cerebral ischemia with symptoms of dizziness , headache, dizziness. Damage to the glomerular filtration membrane leads to kidney failure. High blood pressure can cause retinal hemorrhage, papilledema and lead to blindness. 2. Can people with high blood pressure eat eggs? Many patients are interested in whether they can eat eggs when they have high blood pressure or whether they can eat eggs with high blood pressure. In fact, research results from the American Medical Association show that normal people eat eggs. 1 to 2 eggs per day will not pose any health risks. Lecithin in eggs helps regulate body cholesterol, while preventing the accumulation of this type of harmful fat and promoting metabolism. the process of breaking down and excreting them from the body. Furthermore, eggs contain a source of choline that few foods have. Choline compounds are converted by the liver into acetylcholine - a neurotransmitter that helps increase memory. Therefore, with many health benefits, people with high blood pressure eating eggs can help improve their condition. . 3. Some remedies to support high blood pressure using eggs Eggs help stabilize high blood pressure. Some remedies containing eggs can be applied to improve this condition as follows: Egg vinegar: Used to limit increased blood pressure. Ingredients used include 60 grams of vinegar and one chicken egg. After preparing the ingredients, break the eggs into a bowl and add vinegar, whisk well until the two ingredients are dissolved together. Put this mixture in a bowl of boiling water and then simmer for about 15 minutes. You should use this remedy in the morning for maximum effectiveness. Sesame eggs: This is a quite popular remedy that helps treat and stabilize blood pressure. Use 30 grams of finely ground powder, 30 grams of pure wild honey, 30 grams of vinegar and one chicken egg. Take the ingredients, mix them well and steam until cooked. Then divide into 6 equal parts and use 3 parts a day to achieve the best results. Chrysanthemum eggs help the body regulate blood pressure. In addition, it also helps support vestibular disorders, bloating, and indigestion. Use 250 grams of chrysanthemum and 3 egg yolks. Then wash the chrysanthemum, cut it into pieces and cook the chrysanthemum with egg yolks to eat every day. Although eggs are effective for people with high blood pressure, when using this food you still need to be careful. not affected and has good treatment effect: Do not eat too many eggs. Because according to experts, it is best to only use 2 to 3 eggs a week. You should not use more than 3 eggs per day. You should eat hard-boiled eggs instead of omelets or rare eggs. Because there may be risks related to food poisoning. Using eggs cannot completely cure hypertension but can support and improve blood pressure index at a stable level. Therefore, eggs should not be abused to avoid unwanted side effects. People with high blood pressure or high cholesterol levels in the blood should use eggs as recommended by doctors or medical staff, after being prepared. check body indicators. Overall, with many health benefits, eggs are very good for everyone, including people with high blood pressure if used properly. In addition, patients also need to have a suitable lifestyle and exercise regimen, and take medication as prescribed by the doctor to prevent dangerous complications of hypertension.
vinmec
Cách nhận biết ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu Bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu thường có ít triệu chứng đặc hiệu nên thường phát hiện bệnh muộn dẫn tới nhiều khó khăn trong điều trị, tiên lượng sống kém. Người bệnh có thể nhận biết ung thư cổ tử cung trong giai đoạn sớm thông qua những dấu hiệu dưới đây. 1. Ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm và những điều cần biết Bệnh ung thư cổ tử cung sẽ được phản ánh chính xác thông qua khối u và tình trạng di căn, từ đó lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Trong đó, ở giai đoạn đầu(giai đoạn IA và giai đoạn IB) được đánh giá khi bệnh còn giới hạn ở cổ tử cung và chưa lan đến những mô hoặc cơ quan lân cận khác. Đa số người bệnh khó có thể cảm nhận được ung thư cổ tử cung ở giai đoạn này bởi kích thước khối u rất nhỏ và thường chỉ vô tình phát hiện khi khám sức khỏe hoặc bác sĩ soi dưới kính hiển vi. Hầu hết người bệnh không biết bản thân bị ung thư cổ tử cung cho đến khi được chẩn đoán và giải phẫu bệnh. Những dấu hiệu trong giai đoạn này cũng không rõ ràng nên người bệnh dễ chủ quan và nhầm lẫn với bệnh phụ khoa thông thường. Những dấu hiệu ung thư cổ tử cung thường không rõ ràng nên người bệnh dễ nhầm lẫn với bệnh phụ khoa 2. Phân biệt bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm 2.1 Phân loại bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu Bệnh khi mới khởi phát có thể được chia thành: giai đoạn IA và IB trong đó: Ở giai đoạn IA, sự phát triển của khối u nhỏ nên chỉ có thể được phát hiện khi quan sát dưới kính hiển vi với phân nhóm như sau: – Ung thư cổ tử cung giai đoạn IA1 có độ sâu của tổn thương dưới 3mm – Ung thư cổ tử cung giai đoạn IA2 có độ sâu của tổn thường từ 3 đến 5mm. Ở giai đoạn IB, khối u đã phát triển về kích thước nhưng vẫn giới hạn ở cổ tử cung mà chưa di căn xa với 3 phân nhóm như sau: – Ung thư cổ tử cung giai đoạn IB1 có độ sâu của tổn thương trên 5mm và rộng dưới 2cm – Ung thư cổ tử cung giai đoạn IB2 có độ sâu của tổn thương trên 5mm và rộng từ 2 đến 5cm – Ung thư cổ tử cung giai đoạn IB3 có độ sâu của tổn thương trên 4cm. 2.2 Những dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung trong giai đoạn đầu điển hình Ung thư cổ tử cung thường diễn biến trong nhiều năm mà có thể không có triệu chứng rõ ràng nào, tuy nhiên, người bệnh có thể chủ động thăm khám khi thấy những dấu hiệu như sau kéo dài: – Có dịch âm đạo và khí hư màu sắc bất thường, có mùi hôi, dịch âm đạo ra kèm máu – Chảy máu âm đạo giữa chu kì kinh, sau mãn kinh hoặc sau quan hệ tình dục – Có thể ra nhiều máu và kéo dài hơn so với bình thường. Nếu tiến triển nặng hơn, người bệnh có thể xuất hiện một số triệu chứng rõ ràng hơn như: – Đi tiểu khó, đau, có thể lẫn máu ở nước tiểu Khó đi tiểu, tiểu buốt hoặc lẫn máu có thể là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung – Gặp vấn đề về tiêu hóa như tiêu chảy, đau hoặc xuất huyết từ trực tràng – Đau lưng hoặc phù chân bất thường – Đau ở khu vực chậu hoặc đau bụng dưới – Cơ thể đuối sức, mệt mỏi không rõ nguyên do. 2.3 Chẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung sớm như thế nào? Một số phương pháp dùng để xác định căn bệnh này có thể kể đến như: – Xét nghiệm PAP: Phương pháp này thu thập tế bào từ ung thư cổ tử cung sau đó kiểm tra dấu hiệu tiền ung thư hoặc ung thư sớm. – Xét nghiệm HPV: Đánh giá tế bào từ cổ tử cung nhiễm HPV không, kiểm tra bằng cách đưa mỏ vịt vào âm đạo và nạo lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm. – Sinh thiết: Lấy mẫu mô sinh thiết khi nghi ngờ có những tổn thương ác tính và có thể sử dụng để lấy bệnh phẩm, khoét chóp hoặc bấm kim sinh thiết… – Chẩn đoán hình ảnh như: MRI tiểu khung, chụp CT ngực – bụng – chậu hay PET, nội soi trực tràng và bàng quang, xét nghiệm huyết học và sinh hóa… Chụp MRi có thể chẩn đoán và đánh giá bệnh ung thư cổ tử cung sớm 2.3 Các phương pháp xử lý tế bào ung thư cổ tử cung sớm Việc lựa chọn phương pháp điều trị bệnh dựa trên đánh giá nhiều yếu tố gồm tuổi tác, giai đoạn và nguyện vọng sinh nở của bệnh nhân. Những phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung sớm bao gồm: – Phẫu thuật khoét chóp cổ tử cung: Thường được chỉ định với những bệnh nhân mắc bệnh trong giai đoạn IA1 và còn nguyện vọng sinh đẻ. Bác sĩ sẽ loại bỏ mô quanh cổ tử cung, nếu có tế bào ung thư ở diện cắt trong mạch máu, hạch bạch huyết hoặc khối u lớn thì cần điều trị bổ sung với các phương pháp khác. – Phẫu thuật cắt cổ tử cung: Có thể loại bỏ cổ tử cung, phần trên âm đạo hoặc những cấu trúc và mô quanh cổ tử cung như hạch bạch huyết ở cùng chậu. Phương pháp này thường được chỉ định với giai đoạn IA2 và IB1 và người bệnh còn nguyện vọng sinh sản. – Phẫu thuật cắt bỏ tử cung: Có thể cắt tử cung bán phần hoặc toàn phần có thể kèm nạo vét hạch hoặc không, có thể cắt toàn phần với 2 phần phụ hoặc cắt tử cung triệt căn. – Sinh thiết hạch cửa: Phương pháp này lấy bệnh phẩm từ hạch bạch huyết từ hạch gần nhất đến nơi ung thư có thể di căn tới sau đó đánh giá xem có chứa tế bào ác tính không. Từ đó đánh giá mức độ nạo vét hạch khi phẫu thuật. – Xạ trị: Nếu người bệnh từ chối phẫu thuật hay không thể phẫu thuật có thể được chỉ định điều trị xạ trị hoặc điều trị khi tế bào ung thư sót lại sau mổ, ung thư xâm nhập mạch máu hoặc hạch bạch huyết. Xạ trị ngoài đơn thuần hay kết hợp xạ trị áp sát được chỉ định trong điều trị ung thư cổ tử cung. – Hóa trị: Phương pháp có thể áp dụng nếu không thể phẫu thuật hoặc từ chối phẫu thuật, áp dụng cho giai đoạn IB2 trở lên. Có thể thấy ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu thường khó phát hiện nhưng nếu được chẩn đoán sớm giúp việc điều trị dễ dàng, hiệu quả và ít tốn kém hơn. Do đó, mỗi người nên chủ động theo dõi sức khỏe phụ khoa để tránh nguy cơ.
How to recognize early stage cervical cancer Patients with early-stage cervical cancer often have few specific symptoms, so the disease is often detected late, leading to many difficulties in treatment and poor prognosis. Patients can recognize cervical cancer in its early stages through the signs below. 1. Early cervical cancer and what you need to know Cervical cancer will be accurately reflected through the tumor and metastasis status, from which appropriate treatment methods can be selected. In particular, the early stages (stage IA and stage IB) are evaluated when the disease is still limited to the cervix and has not spread to other nearby tissues or organs. Most patients can hardly feel cervical cancer at this stage because the tumor size is very small and is often only accidentally discovered during a physical examination or a doctor looking under a microscope. Most patients do not know they have cervical cancer until they are diagnosed and have surgery. The signs in this stage are not clear, so patients are easily subjective and confused with common gynecological diseases. The signs of cervical cancer are often unclear, so patients easily mistake it for a gynecological disease 2. Distinguishing early stage cervical cancer 2.1 Classification of early stage cervical cancer The disease at its onset can be divided into: stages IA and IB in which: In stage IA, the tumor growth is small so it can only be detected when observed under a microscope with the following subgroups: – Stage IA1 cervical cancer has a lesion depth of less than 3mm – Stage IA2 cervical cancer has a lesion depth usually from 3 to 5mm. In stage IB, the tumor has grown in size but is still limited to the cervix and has not metastasized far with 3 subgroups as follows: – Stage IB1 cervical cancer has a lesion depth of over 5mm and width of less than 2cm – Stage IB2 cervical cancer has a lesion depth of over 5mm and a width of 2 to 5cm – Stage IB3 cervical cancer has a lesion depth of over 4cm. 2.2 Typical signs of cervical cancer in the early stages Cervical cancer often develops over many years without any obvious symptoms, however, patients can proactively seek medical attention when the following signs persist: – There is vaginal discharge and vaginal discharge of unusual color, foul smell, vaginal discharge with blood – Vaginal bleeding between menstrual cycles, after menopause or after sex – Bleeding may be more intense and last longer than usual. If the progression becomes more severe, the patient may develop some more obvious symptoms such as: – Difficult and painful urination, possibly mixed with blood in the urine Difficulty urinating, painful or bloody urination can be signs of cervical cancer – Having digestive problems such as diarrhea, pain or bleeding from the rectum – Unusual back pain or leg swelling – Pain in the pelvic area or lower abdominal pain – The body is weak and tired for unknown reasons. 2.3 How early is cervical cancer diagnosed? Some methods used to identify this disease include: – PAP test: This method collects cells from cervical cancer and then checks for signs of pre-cancer or early cancer. – HPV test: Evaluate whether cells from the cervix are infected with HPV, check by inserting a speculum into the vagina and curettage to collect a sample for testing. – Biopsy: Take biopsy tissue samples when malignant lesions are suspected and can be used to take specimens, cone cutting or needle biopsy... – Diagnostic imaging such as: pelvic MRI, CT scan of the chest - abdomen - pelvis or PET, rectal and bladder endoscopy, hematology and biochemical tests... MRI scans can diagnose and evaluate cervical cancer early 2.3 Methods of treating early cervical cancer cells The choice of treatment method is based on the assessment of many factors including the patient's age, stage and desire to give birth. Treatments for early cervical cancer include: – Cervical cone surgery: Usually indicated for patients with stage IA1 disease and still wish to have children. The doctor will remove tissue around the cervix. If there are cancer cells in the cut area in blood vessels, lymph nodes or large tumors, additional treatment with other methods is needed. – Cervical surgery: Can remove the cervix, the upper part of the vagina or structures and tissues around the cervix such as lymph nodes in the same pelvis. This method is often indicated for stages IA2 and IB1 and patients who still wish to conceive. – Hysterectomy: You can have a partial or total hysterectomy with or without lymph node dissection, you can have a total hysterectomy with 2 appendages or a radical hysterectomy. – Portal lymph node biopsy: This method takes a specimen from the lymph node closest to where the cancer may metastasize and then evaluates whether it contains malignant cells. From there, evaluate the extent of lymph node dissection during surgery. – Radiation therapy: If the patient refuses surgery or cannot have surgery, radiation therapy may be prescribed or treatment when cancer cells remain after surgery or the cancer invades blood vessels or lymph nodes. External radiotherapy alone or combined with brachytherapy is indicated in the treatment of cervical cancer. – Chemotherapy: Method that can be applied if surgery cannot be performed or surgery is refused, applicable to stage IB2 and above. It can be seen that early stage cervical cancer is often difficult to detect, but if diagnosed early, treatment is easier, more effective and less expensive. Therefore, each person should proactively monitor gynecological health to avoid risks.
thucuc
Tìm hiểu về quy trình trồng răng sứ tại nha khoa Trồng răng sứ là một phương pháp tối ưu nhằm khắc phục vấn đề về hình dáng răng, cải thiện khả năng tiếp xúc khi ăn nhai. Không chỉ giải quyết các vấn đề của hàm răng, việc sử dụng răng sứ còn mang đến hàm răng đồng đều, trắng sáng và tự nhiên hơn cho người sử dụng. Vậy, quy trình trồng răng sứ sẽ như thế nào và có mấy kiểu bọc sứ? 1. Trồng răng sứ thích hợp cho những đối tượng nào? Ngoài các trường hợp sử dụng phương pháp làm răng sứ để tạo hình răng đều, trắng sáng và hấp dẫn, phương pháp này cũng được áp dụng trong các trường hợp dưới đây: – Khi răng của khách hàng bị mất. – Khi răng bị sâu nặng hoặc mẻ quá lớn, việc đắp hàn trám không đủ để khắc phục vấn đề. – Khi răng mọc không đều, bị răng hô, lệch hoặc thưa. – Khi răng bị ố vàng quá nặng, gây ảnh hưởng đến vẻ đẹp tự nhiên của hàm răng. 2. Bọc răng sứ cần đúng quy trình, tại sao? Việc chụp lớp men sứ trên răng là một kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi sự tinh tế trong thực hiện và thường liên quan đến việc mài nhỏ một phần của răng. Ngoài yêu cầu về kỹ năng cao của người thực hiện, việc tiến hành còn phải tuân theo một quy trình chuẩn trong lĩnh vực y học, nhằm đảm bảo ba yếu tố quan trọng sau: – Tính an toàn: Việc tiến hành chụp men sứ đúng cách không chỉ giúp đảm bảo an toàn cho người sử dụng mà còn giảm nguy cơ các vấn đề sau phẫu thuật như đau rát kéo dài, hôi miệng, viêm nhiễm lợi, sưng, răng không cắn đều hoặc tổn thương tủy răng. Cần đảm bảo an toàn khi bọc răng sứ tránh những biến chứng sau này – Tính hiệu quả: Khi quá trình bọc men sứ tuân thủ nghiêm ngặt về kỹ thuật, đảm bảo độ chính xác và tỉ mỉ trong quá trình mài răng, kết quả có thể đem lại hiệu quả tối ưu, đồng thời đảm bảo cả chức năng ăn nhai và thẩm mỹ. – Bảo tồn răng gốc: Khi thực hiện việc đắp men sứ tại phòng khám có đội ngũ chuyên gia lành nghề, áp dụng đúng kỹ thuật cùng với sự hỗ trợ từ thiết bị hiện đại, quá trình này sẽ diễn ra êm ái hơn, giảm thiểu sự can thiệp lên răng gốc và bảo tồn tính tự nhiên của chúng một cách tối đa. 3. Các cách bọc răng sứ và quy trình trồng răng sứ 3.1. Các loại bọc răng sứ Ngày nay, hai phương pháp chính để đắp men sứ lên răng được sử dụng rộng rãi như sau: – Thiết kế mão răng: Phương pháp này thường được áp dụng trong các trường hợp một răng bị tổn thương nặng, đã bị vỡ nát hoặc trám răng không đủ để khắc phục. Bước đầu, bác sĩ sẽ tiến hành mài nhỏ răng để tạo điều kiện cho việc đắp men sứ. Sau đó, một mẫu răng tạm thời (gọi là mão răng) sẽ được chế tạo và đặt lên để tạo dáng cho răng đã hư. Quá trình này giúp phục hình lại hình dáng của răng bị tổn thương và đảm bảo tính cơ học khi ăn nhai. – Tạo cầu răng sứ: Phương pháp này thường được sử dụng khi mất một hoặc nhiều răng nhưng vẫn còn các răng trụ ở hai bên. Trong tình huống này, khách hàng thường không muốn dùng hàm giả tháo lắp hoặc không thể cài đặt implant. Cách tốt nhất để khôi phục răng trong trường hợp này là tạo một cầu răng sứ. Bác sĩ sẽ tiến hành mài nhỏ hai răng trụ ở hai bên để tạo mặt tiếp xúc cho cầu răng sứ, sau đó chụp mẫu để tạo cầu răng sứ có dáng vẻ tự nhiên và thẩm mỹ, đặt lên phía trên hai răng trụ. Tạo cầu răng sứ là phương pháp trồng răng giả hiện đại Nhờ các phương pháp này, việc trồng răng sứ không chỉ giúp khắc phục tình trạng răng tổn thương mà còn đảm bảo tính ổn định trong quá trình ăn nhai và tạo dáng răng tự nhiên. 3.2. Quy trình trồng răng sứ Bọc răng sứ có thể coi là một phương pháp thẩm mỹ. Do đó, quy trình thực hiện cũng có tính phức tạp. Việc thăm khám phải được tiến hành tỉ mỉ và yêu cầu có nha sĩ với trình độ chuyên môn cao. Nếu việc chuẩn bị không được thực hiện đúng, có thể ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của việc lắp răng sứ cho khách hàng. Dưới đây là quy trình thực hiện việc trồng răng thường thấy tại các phòng khám nha khoa: Bước 1: Khám và lập kế hoạch Trong giai đoạn này, khách hàng sẽ trải qua cuộc kiểm tra toàn diện về sức khỏe răng miệng, và nếu cần, sẽ thực hiện chụp X-quang. Dựa trên kết quả thăm khám, nha sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán và tư vấn về loại men sứ phù hợp với tình trạng răng và khả năng tài chính của khách hàng. Bước 2: Vệ sinh răng và lấy dấu tạm thời Sau khi quyết định về loại men sứ, khách hàng sẽ trải qua quá trình vệ sinh răng để loại bỏ vôi răng, làm sạch khoang miệng và xử lý các vấn đề về viêm nướu nếu có. Tiếp theo, nha sĩ sẽ tạo dấu răng tạm thời để làm mẫu cho việc chế tác men sứ. Bước 3: Gây tê, mài răng, lấy dấu răng sứ và gắn răng tạm thời Sau khi được gây tê, nha sĩ sẽ tiến hành mài nhỏ một phần của răng để tạo nền cho việc gắn men sứ. Sau đó, dấu răng sẽ được lấy để chế tác men sứ. Đồng thời, việc đo màu răng cũng được thực hiện để lựa chọn màu men sứ phù hợp. Khách hàng cũng có thể yêu cầu màu và hình dáng răng theo mong muốn cá nhân. Chọn những phòng khám răng uy tín để đảm bảo việc bọc răng sứ cho ra kết quả tốt Bước 4: Thử và gắn tạm men sứ Sau khi hoàn tất việc chế tác men sứ, khách hàng sẽ trở lại phòng khám để kiểm tra khớp cắn, hình dáng và màu sắc của men sứ. Việc cảm nhận khi nhai cũng rất quan trọng và nha sĩ sẽ điều chỉnh vị trí men sứ cho đến khi đảm bảo sự thoải mái khi nhai. Sau quá trình thử, men sứ tạm thời sẽ được gắn lên để khách hàng có thể ăn uống và cảm nhận cảm giác ăn nhai với men sứ. Nếu có bất kỳ điều gì cần điều chỉnh hoặc thay đổi, khách hàng sẽ thông báo để nha sĩ tiến hành sửa đổi. Bước 5: Gắn men sứ vĩnh viễn và tái khám định kỳ Cuối cùng, sau khi khách hàng hài lòng với men sứ tạm thời, nha sĩ sẽ tiến hành gắn men sứ vĩnh viễn. Quá trình đắp men sứ hoàn tất. Khách hàng sẽ được hướng dẫn cách chăm sóc, bảo quản men sứ và đặt lịch hẹn tái khám định kỳ mỗi 6 tháng.
Learn about the porcelain tooth implant process at the dentist Porcelain dental implants are an optimal method to overcome problems with tooth shape and improve contact when chewing. Not only does it solve teeth problems, using porcelain teeth also brings uniform, brighter and more natural teeth to the user. So, what is the porcelain tooth implant process like and how many types of porcelain crowns are there? 1. Porcelain dental implants are suitable for who? In addition to cases where porcelain teeth are used to create even, bright white and attractive teeth, this method is also applied in the following cases: – When the customer's teeth are lost. – When a tooth is severely decayed or has a large chip, applying a filling is not enough to fix the problem. – When teeth grow unevenly, are bucked, crooked or spaced. – When your teeth are too yellow, it affects the natural beauty of your teeth. 2. Porcelain dental crowns need the right process, why? Capturing porcelain enamel on teeth is a complex technique that requires sophistication in execution and often involves grinding down a portion of the tooth. In addition to requiring high skills of the practitioner, the procedure must also follow a standard procedure in the medical field, to ensure the following three important factors: – Safety: Properly performing ceramic enamel imaging not only helps ensure user safety but also reduces the risk of post-operative problems such as prolonged pain, bad breath, gingivitis, swelling, etc. Teeth do not bite evenly or the tooth pulp is damaged. It is necessary to ensure safety when getting porcelain crowns to avoid future complications – Efficiency: When the porcelain enamel coating process strictly follows techniques, ensuring accuracy and meticulousness in the tooth grinding process, the results can bring optimal efficiency, while also ensuring functionality. chewing ability and aesthetics. – Preserve the original tooth: When applying porcelain enamel at a clinic with a team of skilled experts, applying the right techniques with support from modern equipment, this process will go more smoothly. Minimize intervention on the original teeth and preserve their naturalness as much as possible. 3. Ways to cover porcelain teeth and the process of porcelain dental implants 3.1. Types of porcelain dental crowns Today, two main methods of applying porcelain enamel to teeth are widely used as follows: – Dental crown design: This method is often applied in cases where a tooth is severely damaged, broken, or the tooth filling is not enough to fix it. Initially, the doctor will grind the teeth to facilitate the application of porcelain enamel. Then, a temporary tooth model (called a crown) will be made and placed to shape the damaged tooth. This process helps restore the shape of damaged teeth and ensures mechanical stability when chewing. – Creating porcelain dental bridges: This method is often used when one or more teeth are missing but there are still abutment teeth on both sides. In this situation, customers often do not want to use removable dentures or cannot install implants. The best way to restore teeth in this case is to create a porcelain bridge. The doctor will grind the two abutment teeth on both sides to create a contact surface for the porcelain bridge, then take a sample to create a porcelain bridge with a natural and aesthetic appearance, placing it on top of the two abutment teeth. Creating a porcelain dental bridge is a modern method of implanting dentures Thanks to these methods, porcelain dental implants not only help repair damaged teeth but also ensure stability during chewing and create natural tooth shape. 3.2. Porcelain tooth implant process Porcelain dental crowns can be considered a cosmetic method. Therefore, the implementation process is also complex. The examination must be carried out meticulously and requires a highly qualified dentist. If the preparation is not done correctly, it can affect the final result of installing porcelain teeth for customers. Below is the process of performing dental implants commonly found at dental clinics: Step 1: Examination and planning During this period, the client will undergo a comprehensive oral health examination and, if necessary, X-rays will be taken. Based on the examination results, the dentist will make a diagnosis and advise on the type of porcelain enamel suitable for the customer's tooth condition and financial ability. Step 2: Clean your teeth and take a temporary impression After deciding on the type of porcelain enamel, customers will undergo a dental cleaning process to remove tartar, clean the oral cavity and treat gingivitis problems if any. Next, the dentist will make a temporary tooth impression to serve as a model for making porcelain enamel. Step 3: Anesthetize, grind teeth, take porcelain impressions and attach temporary teeth After being anesthetized, the dentist will grind a small part of the tooth to create a foundation for attaching porcelain enamel. After that, tooth impressions will be taken to create porcelain enamel. At the same time, tooth color measurement is also done to choose the appropriate porcelain enamel color. Customers can also request tooth color and shape according to personal wishes. Choose reputable dental clinics to ensure that porcelain crowns give good results Step 4: Try and temporarily attach porcelain enamel After completing the porcelain enamel fabrication, the customer will return to the clinic to check the bite, shape and color of the porcelain enamel. Feeling while chewing is also important and the dentist will adjust the enamel position until chewing comfort is ensured. After the testing process, temporary porcelain enamel will be attached so that the customer can eat and drink and feel the feeling of chewing with porcelain enamel. If anything needs to be adjusted or changed, the customer will notify the dentist so the dentist can make modifications. Step 5: Permanently attach porcelain enamel and have regular check-ups Finally, after the customer is satisfied with the temporary porcelain enamel, the dentist will proceed to attach the permanent porcelain enamel. The porcelain enamel application process is complete. Customers will be instructed on how to care for and preserve porcelain enamel and make regular follow-up appointments every 6 months.
thucuc
Chẩn đoán và điều trị hẹp môn vị Hẹp môn vị là hội chứng với biểu hiện chung là tình trạng lưu thông thức ăn, dịch dạ dày xuống tá tràng bị cản trở hoặc đình trệ hoàn toàn. Bởi chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe. 1. Chẩn đoán hẹp môn vị dạ dày 1.1. Chẩn đoán xác định. Dấu chứng cơ năng: đau bụng vùng thượng vị, nôn ra thức ăn cũ, ậm ạch, đầy bụng khó tiêu, phải móc họng để nôn, nôn xong dễ chịu.Triệu chứng thực thể: dấu hiệu lắc óc ách bụng đói (+), dấu hiệu Bouveret (+)Triệu chứng X quang: Chụp Xquang dạ dày có bảyte có hình ảnh tuyết rơi, dạ dày hình chậu, ba mức, sau 6 giờ dạ dày vẫn còn baryte ứ đọng.1.2. Chẩn đoán phân biệt- Bệnh co thắt tâm vị:Biểu hiện nghẹn đặc, sặc lỏng.X quang: Thực quản phía trên dãn to, dưới chít hẹp giống hình củ cải, hình bít tất, không có túi hơi dạ dày.Nội soi thấy ứ đọng thức ăn trong thực quản. Thực quản giãn to, tâm vị chít hẹp, co thắt liên tục nhưng niêm mạc mềm mại. Khi soi phải chờ cơ tâm vị mở ra mới đưa ống soi xuống dạ dày được.- Hẹp tá tràng:Trên bóng Vater: triệu chứng giống như hẹp môn vị.Dưới bóng Vater: Nôn nhiều, nôn ra dịch mật vàng; toàn thân suy sụp nhanh, X quang xác định được chỗ hẹp, trên đó là tá tràng giãn rộng, nội soi xác định rõ vị trí hẹp và tổn thương gây hẹp. Sinh thiết có thể xác định loại thương tổn.- Viêm teo vùng hang vị: Chẩn đoán dựa vào nội soi: Vùng hang vị xơ teo, co nhỏ; X quang dạ dày có bảyte: có hình ảnh hang vị co nhỏ, gấp khúc.- Hẹp phì đại cơ môn vị: Xuất hiện ở trẻ sơ sinh, sau vài tuần bình thường xuất hiện nôn nhiều dẫn đến rối loạn toàn thân; X quang: Môn vị kéo dài như sợi chỉ, trên là dạ dày dãn to.- Tắc ruột cao: chủ yếu đau, nôn nhiều; X quang: Mức hơi, mức nước vùng trên rốn.Ngoài ra, cần phân biệ với một số bệnh khác như viêm túi mật, bệnh lý tụy, bệnh lý nguyên nhân thần kinh... Hẹp môn vị 2. Điều trị hẹp môn vị dạ dày Tùy nguyên nhân hẹp môn vị cơ năng hay thực thể mà có phương pháp điều trị khác nhau. Hẹp môn vị cơ năng chỉ cần điều trị nội khoa. Hẹp môn vị do nguyên nhân thực thể thường cần dùng đến phẫu thuật. Có hai phương pháp phẫu thuật phổ biến là mổ hở và nội soi.2.1 Nội soi làm nở môn vịĐôi khi môn vị có thể được nới ra mà không cần phẫu thuật bằng cách đặt bong bóng. Trong thủ thuật này, bác sĩ đặt một ống dẫn có bong bóng ở đầu vào dạ dày thông qua đường miệng. Bong bóng sau đó được bơm lên và kéo dãn môn vị để môn vị mở ra. Cả trẻ em và người lớn thường sẽ hồi phục tốt sau khi phẫu thuật.2.2 Mổ hở. Mổ hở là để mổ cơ môn vị, cắt bỏ phần môn vị bị phù và dày. Phẫu thuật mở môn vị hoặc làm giãn môn vị thường có kết quả tốt. 3. Các bước tiến hành phẫu thuật mổ cơ môn vị Sau khi đã xác định được hẹp môn vị thực thể, các bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật Sau khi đã xác định được hẹp môn vị thực thể, tức là phải phải điều trị ngoại khoa, các bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật. Phẫu thuật giúp bệnh nhân giải quyết tình trạng hẹp và có thể đồng thời chữa triệt căn.Nếu bệnh nhân đến viện sớm để phẫu thuật cắt đoạn dạ dày, tình trạng toàn thân cho phép, chuẩn bị tốt. Hoặc bệnh nhân đến muộn, yếu, tình trạng toàn thân không cho phép, nên phẫu thuật nối vị tràng.Bước 1: Trước khi phẫu thuật phải bồi phụ nước, điện giải và cung cấp năng lượng cho bệnh nhân. Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch (truyền đạm, máu, mỡ, trợ lực...) và phải rửa dạ dày thật sạch (dùng sonde Faucher), nhất là trước phẫu thuật.Bước 2: Các bác sĩ sẽ thực hiện các phương pháp phẫu thuật. Cắt đoạn dạ dày, lập lại sự lưu thông tiêu hóa theo kiểu Billroth I hoặc Billroth II. Nếu hẹp môn vị do loét nên cắt 2/3 dạ dày, còn do ung thư nên cắt toàn bộ hay cắt 3/4, 4/5 dạ dày theo nguyên tắc phẫu thuật ung thư.Phẫu thuật nối vị tràng (giải quyết được hẹp môn vị, nhưng nguyên nhân gây hẹp vẫn còn nhất là K dạ dày) chỉ định cho những trường hợp:Hẹp môn vị giai đoạn muộn, người già và tình trạng suy kiệt.Loét tá tràng ở sâu mà không có khả năng cắt dạ dày được.Cắt dây thần kinh X kèm theo nối vị tràng, cắt hang vị hoặc tạo hình môn vị: chỉ áp dụng cho hẹp môn vị do loét hành tá tràng, có thể cắt thân dây X, cắt chọn lọc kinh điển, hoặc siêu chọn lọc (hiện nay ít áp dụng).Bác sĩ Hương có kinh nghiệm trên 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nội Tiêu hóa trong đó với với gần 20 năm giữ chức vụ Phó khoa, trưởng khoa Bệnh viện Trung ương Huế.
Diagnosis and treatment of pyloric stenosis Pyloric stenosis is a syndrome with the common symptom of a condition where the flow of food and gastric juice to the duodenum is hindered or completely stagnant. Because early diagnosis and treatment will reduce the risk of disease worsening and help you recover quickly. 1. Diagnosis of gastric pyloric stenosis 1.1. Implementing the quadrants. Physical signs: abdominal pain in the epigastric area, vomiting old food, bloating, indigestion, having to dig out the throat to vomit, feeling comfortable after vomiting. Physical symptoms: signs of shaking in the brain and hungry stomach (+ ), Bouveret's sign (+) X-ray symptoms: X-ray of the stomach shows snowfall, the stomach is pelvic-shaped, three levels, after 6 hours the stomach still has stagnant baryte.1.2. Differential diagnosis - Cardiac achalasia: Symptoms of solid choking, liquid choking. X-ray: The upper esophagus is dilated, the lower esophagus is narrow, radish-shaped, sock-shaped, without a gastric air pocket. Endoscopy See food stagnation in the esophagus. The esophagus is dilated, the cardia is narrow, and there are constant contractions but the mucosa is soft. When examining, you must wait for the cardia muscle to open before inserting the scope into the stomach. - Duodenal stenosis: Above the ampulla of Vater: symptoms are similar to pyloric stenosis. Below the ampulla of Vater: Vomiting a lot, vomiting yellow bile; The whole body collapsed quickly, X-ray identified the narrowing area, on top of which was a dilated duodenum, endoscopy clearly identified the narrowing location and the damage causing the narrowing. A biopsy can determine the type of lesion. - Atrophic antral inflammation: Diagnosis is based on endoscopy: The antral area is fibrous and shrinks; X-ray of the stomach shows sevente: shows the image of a small, folded antrum. - Hypertrophic pyloric stenosis: Appears in newborns, after a few weeks of normal vomiting appears, leading to systemic disorders; X-ray: The pylorus is stretched like a thread, above is the dilated stomach. - High intestinal obstruction: mainly pain, vomiting a lot; X-ray: Air level, water level in the area above the navel. In addition, it is necessary to differentiate from some other diseases such as cholecystitis, pancreatic disease, neurological disease... Pyloric stenosis 2. Treatment of gastric pyloric stenosis Depending on the cause of functional or organic pyloric stenosis, there are different treatment methods. Functional pyloric stenosis only requires medical treatment. Pyloric stenosis due to organic causes often requires surgery. There are two common surgical methods: open surgery and laparoscopy.2.1 Endoscopic dilation of the pylorusSometimes the pylorus can be dilated without surgery by placing a balloon. In this procedure, the doctor places a tube with a balloon at the end into the stomach through the mouth. The balloon is then inflated and stretched to open the pylorus. Both children and adults usually recover well after surgery.2.2 Open surgery. Open surgery is to operate on the pyloric muscle, removing the swollen and thickened part of the pylorus. Surgery to open the pylorus or dilate the pylorus often has good results. 3. Steps to perform pyloric muscle surgery After identifying physical pyloric stenosis, doctors will prescribe surgery After identifying organic pyloric stenosis, which requires surgical treatment, doctors will prescribe surgery. Surgery helps the patient resolve the stenosis and can completely cure it at the same time. If the patient comes to the hospital early for gastric bypass surgery, the whole body condition allows, and prepares well. Or the patient arrives late, is weak, or has a systemic condition that does not allow it, so he or she should have gastric bypass surgery. Step 1: Before surgery, the patient must be supplemented with water, electrolytes, and energy. Intravenous nutrition (transfusion of protein, blood, fat, booster...) and thorough gastric lavage (using a Faucher tube), especially before surgery. Step 2: Doctors will perform the following methods: surgery. Resection of the stomach, restoring digestive circulation in Billroth I or Billroth II style. If pyloric stenosis is due to ulcers, 2/3 of the stomach should be removed. If it is due to cancer, the entire stomach should be removed or 3/4 or 4/5 of the stomach should be removed according to the principles of cancer surgery. Gastric anastomosis surgery (can be solved). Pyloric stenosis, but the most common cause of stenosis is gastric K) indicated for the following cases: Late stage pyloric stenosis, the elderly and exhaustion. Deep duodenal ulcers that cannot be cut Stomach can be removed. Cutting the X nerve with gastrojejunostomy, antral resection or pyloroplasty: only applies to pyloric stenosis due to duodenal ulcer, can cut the X nerve trunk, classic selective cutting, or super selective (currently rarely applied). Doctor Huong has over 30 years of experience in the field of Internal Medicine, including nearly 20 years holding the position of Deputy Dean, Head of Department of Hue Central Hospital.
vinmec
Dấu hiệu bệnh quai bị ở trẻ em Quai bị là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính phổ biến ở trẻ em. Bệnh dễ gây ra các biến chứng nghiêm trọng nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời. Vậy đâu là những dấu hiệu bệnh quai bị ở trẻ em? Bố mẹ cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé! 1. Bệnh quai bị là bệnh như thế nào? Quai bị là căn bệnh phổ biến trên toàn cầu Quai bị là bệnh do virus quai bị thuộc nhóm Paramyxovirus gây ra, thông qua việc xâm nhập vào tuyến nước bọt mang tai. Đây là bệnh khá phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt thường gặp ở trẻ từ 6 – 10 tuổi. Bệnh rất dễ lây nhiễm qua đường hô hấp khi người bệnh nói chuyện, ho, hắt hơi làm phát tán nước bọt hoặc dịch tiết từ mũi ra bên ngoài. Quai bị thường bùng phát vào thời điểm thu – đông và lây lan nhanh chóng ở các khu vực tập trung đông người như nhà trẻ, trường học, công viên, … Phần lớn trẻ mắc bệnh quai bị đều là lành tính, và có thể tự khỏi trong khoảng từ 1- 2 tuần. Tuy nhiên, cũng có một vài trường hợp bệnh tiến triển dẫn đến các biến chứng nguy hiểm cho trẻ, đặc biệt là các biến chứng liên quan tới cơ quan sinh dục của bé trai, gây ảnh hưởng tới khả năng sinh sản về sau. Cũng bởi vậy, bố mẹ cần nhận biết được các dấu hiệu của bệnh quai bị để có thể điều trị kịp thời cho con. 2. Dấu hiệu bệnh quai bị ở trẻ ra sao? Nghiên cứu cho thấy, bệnh quai bị ở trẻ em diễn biến theo 4 giai đoạn chính: ủ bệnh, khởi phát, toàn phát và lui bệnh. Mỗi giai đoạn biểu hiện của bệnh lại có sự khác nhau, trong đó giai đoạn ủ bệnh thường rất khó nhận biết vì các triệu chứng chưa rõ ràng. 2.1. Giai đoạn ủ bệnh Giai đoạn ủ bệnh của bệnh quai bị thường kéo dài từ 17-18 ngày. Ở giai đoạn này, hầu như người bệnh không có nhiều triệu chứng biểu hiện, cũng bởi vậy việc lây lan bệnh trong giai đoạn này là rất cao do không có các biên pháp phòng ngừa khi tiếp xúc. 2.2. Dấu hiệu bệnh quai bị ở trẻ em giai đoạn khởi phát Trước khi bệnh khởi phát 1-2 ngày, trẻ có thể sẽ cảm thấy khó chịu ở trong người. Sau đó, trẻ sẽ xuất hiện một số triệu chứng như: – Sốt cao trên 38 độ C kèm ớn lạnh, sợ gió – Đau đầu, nhức tai – Chán ăn, ngủ kém – Toàn thân mệt mỏi, suy nhược cơ thể (có thể kèm đau nhức xương khớp) 2.3. Dấu hiệu bệnh quai bị ở trẻ giai đoạn toàn phát Dấu hiệu đặc trưng nhất của bệnh quai bị là viêm sưng tuyến mang tai Sau giai đoạn khởi phát khoảng 1-2 ngày, bệnh quai bị sẽ bước vào giai đoạn toàn phát với triệu chứng đặc trưng nhất là viêm sưng tuyến mang tai: – Thực tế cho thấy, trẻ thường bị sưng cả 2 bên tuyến mang tai, rất ít trường hợp chỉ sưng một bên. Tỷ lệ sưng 2 bên so với sưng 1 bên là 6/1. Trong đó, một bên sẽ bị sưng trước, bên còn lại bị sưng sau đó khoảng 1-2 ngày – Hai bên bị sưng thường không đối xứng, một bên thường sưng to hơn. – Da vùng tuyến mang tai bị sưng căng bóng, sờ vào thấy nóng nhưng không đỏ, khi ấn vùng sưng không gây lõm nhưng trẻ vẫn có thể thấy đau. – Tuyến mang tai sưng to sẽ có thể làm mất rãnh trước và sau tai gây biến dạng mặt của trẻ. Lúc này mẹ sẽ thấy mặt trẻ bị phình to, cằm xệ xuống và cổ bành ra. – Khi trẻ há miệng, nhai nuốt thức ăn, trẻ sẽ cảm thấy đau hàm. Cảm giác đau có thể lan rộng đến tai. Bên cạnh đó, trẻ còn có thể bị viêm đỏ họng và sưng hạch ở góc hàm. Tất cả những điều này khiến trẻ cảm thấy khó chịu, không muốn ăn uống, dẫn đến suy nhược cơ thể. 2.4. Giai đoạn bệnh thoái lui Khi mắc quai bị, nếu trẻ được chăm sóc và điều trị kịp thời, trẻ sẽ có thể khỏi bệnh trong khoảng 10 ngày. Trong thời gian này, tuyến mang tai sẽ giảm sưng, nhỏ dần và giảm đau. Các triệu chứng khác của bệnh cũng giảm dần rồi hết. Cha mẹ cần thường xuyên theo dõi sức khỏe của con để đưa con đi khám kịp thời 3. Những lưu ý khi chăm sóc trẻ mắc quai bị Khi trẻ mắc quai bị, bên cạnh việc điều trị cho trẻ bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, cha mẹ cũng cần có chế độ chăm sóc phù hợp cho trẻ. Cụ thể là: – Hạn chế cho trẻ ăn gạo nếp, thịt gà hoặc các thức ăn chế biến sẵn, nhiều dầu mỡ, cay nóng vì nó có thể khiến bệnh của trẻ trầm trọng hơn – Chế biến các món ăn dễ nuốt như cháo, súp, … để đảm bảo con vẫn có thể ăn uống và nạp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể – Cho trẻ uống thêm nhiều nước để bù lượng nước đã mất trong cơ thể. Mẹ cũng có thể bổ sung thêm sữa hoặc nước ép trái cây cho trẻ, nhưng lưu ý không sử dụng các loại quả có tính axit cao, vì các loại quả này sẽ khiến trẻ tiết nước bọt nhiều hơn và cảm thấy đau hơn – Chườm mát các vùng sưng, đau cho trẻ – Không tự ý bôi, đắp các loại thuốc không có chỉ định của bác sĩ cho trẻ – Không tắm nước lạnh cho bé vì đây là yếu tố nguy cơ có thể khiến cho vị trí sưng bị sưng to và đau hơn – Súc miệng cho trẻ hàng ngày bằng nước muối sinh lý – Vệ sinh sạch sẽ các đồ dùng của trẻ, không cho trẻ dùng chung đồ với người khác để tránh lây nhiễm bệnh – Hạn chế trẻ nô đùa, chạy nhảy vì điều này sẽ có thể làm tăng nguy cơ viêm tinh hoàn (đối với bé trai) – Trong trường hợp trẻ bị viêm tinh hoàn, để giảm đau cho con, mẹ nên cho con mặc quần lót nâng tinh hoàn hoặc cho trẻ nằm thẳng để nâng tinh hoàn Khi thấy các triệu chứng bệnh ở trẻ không thuyên giảm mà có dấu hiệu trầm trọng hơn, xuất hiện thêm các biểu hiện bất thường như: co giật, nôn liên tục, cứng cổ, rối loạn ý thức,…, cha mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay để các bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị bệnh cho con.
Signs of mumps in children Mumps is a common acute infectious disease in children. The disease can easily cause serious complications if not detected and treated promptly. So what are the signs of mumps in children? Parents, let's find out in the article below! 1. What kind of disease is mumps? Mumps is a common disease globally Mumps is a disease caused by the mumps virus of the Paramyxovirus group, through entering the parotid salivary gland. This is a fairly common disease globally, especially common in children between 6 and 10 years old. The disease is easily transmitted through the respiratory tract when an infected person talks, coughs, or sneezes, spreading saliva or secretions from the nose to the outside. Mumps often breaks out in the fall and winter and spreads quickly in crowded areas such as kindergartens, schools, parks, etc. Most children with mumps are benign, and can recover on their own in about 1-2 weeks. However, there are also a few cases where the disease progresses leading to dangerous complications for children, especially complications related to boys' genitals, affecting future fertility. Because of this, parents need to recognize the signs of mumps so they can treat their children promptly. 2. What are the signs of mumps in children? Research shows that mumps in children progresses in four main stages: incubation, onset, full progression and remission. Each stage of the disease is different, in which the incubation stage is often difficult to recognize because the symptoms are not clear. 2.1. Incubation period The incubation period of mumps usually lasts 17-18 days. At this stage, most patients do not have many symptoms, so the spread of the disease in this stage is very high because there are no preventive measures when contacting. 2.2. Signs of mumps in children in the early stages 1-2 days before the illness begins, the child may feel uncomfortable. After that, the child will show some symptoms such as: – High fever over 38 degrees Celsius with chills and fear of wind – Headache, earache – Loss of appetite, poor sleep – Whole body fatigue, physical weakness (may be accompanied by bone and joint pain) 2.3. Signs of mumps in children in the full-blown stage The most characteristic sign of mumps is inflammation of the parotid gland After the initial stage of about 1-2 days, mumps will enter the full-blown stage with the most characteristic symptom being inflammation of the parotid gland: – In fact, children often have swelling on both sides of the parotid gland, in very few cases only one side is swollen. The ratio of bilateral swelling to unilateral swelling is 6/1. One side will be swollen first, the other side will be swollen about 1-2 days later – The swelling on both sides is often asymmetrical, one side is often more swollen. – The skin in the parotid gland area is swollen and shiny, feels hot to the touch but not red. When pressing the swollen area does not cause indentation but the child can still feel pain. – An enlarged parotid gland can cause the grooves in front and behind the ears to disappear, causing a deformed child's face. At this time, the mother will see that the baby's face is bulging, the chin is drooping and the neck is flabby. – When children open their mouths, chew and swallow food, they will feel jaw pain. The pain may spread to the ears. Besides, children may also have red throat and swollen lymph nodes at the angle of the jaw. All of these things make children feel uncomfortable, not want to eat or drink, leading to physical weakness. 2.4. Disease remission stage When suffering from mumps, if children receive timely care and treatment, they will be able to recover in about 10 days. During this time, the parotid gland will reduce swelling, become smaller and reduce pain. Other symptoms of the disease also gradually decrease and disappear. Parents need to regularly monitor their children's health to take them to the doctor promptly 3. Notes when taking care of children with mumps When a child has mumps, in addition to treating the child with medication as prescribed by the doctor, parents also need to have an appropriate care regime for the child. Detail: – Limit feeding children sticky rice, chicken or processed, greasy, spicy foods because it can make the child's illness worse. – Prepare easy-to-swallow dishes such as porridge, soup, etc. to ensure your child can still eat and drink enough nutrients for the body. – Let your child drink more water to replace the amount of water lost in the body. Mothers can also add milk or fruit juice to their children, but be careful not to use highly acidic fruits, because these fruits will make the child salivate more and feel more pain. – Apply cool compresses to swollen and painful areas for children – Do not arbitrarily apply or apply medications to children without a doctor's prescription – Do not bathe your baby in cold water because this is a risk factor that can make the swollen area bigger and more painful – Gargle your child's mouth every day with physiological saline – Clean children's utensils, do not let children share utensils with others to avoid infection – Limit children from playing, running and jumping because this can increase the risk of orchitis (for boys). – In case the child has orchitis, to reduce pain for the child, the mother should let the child wear underwear to lift the testicles or let the child lie flat to lift the testicles. When you see that the child's symptoms do not improve but show signs of getting worse, with additional unusual symptoms appearing such as: convulsions, continuous vomiting, stiff neck, disturbance of consciousness, etc., parents need to take medical care. The child goes to the hospital immediately so that doctors can examine, diagnose and treat the child's illness.
thucuc
Hóa trị ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch như thế nào? Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư nhưng nó có khả năng làm suy yếu hệ miễn dịch. Hóa trị làm tổn thương tủy xương, dẫn đến tủy giảm khả năng sản xuất đủ hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Bài viết sau sẽ phân tích rõ sự ảnh hưởng của hóa trị lên cơ thể, đặc biệt là hệ miễn dịch. 1.Hóa trị ảnh hưởng đến hệ miễn dịch như thế nào? Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư có khả năng làm suy yếu hệ miễn dịch. Các loại thuốc hóa trị nhắm vào các tế bào sinh trưởng nhanh, đó là các tế bào ung thư - nhưng đó cũng có thể là các tế bào sinh trưởng thường trong máu, tủy xương, miệng, đường ruột, mũi, móng tay, âm đạo và tóc. Vì vậy, hóa trị cũng ảnh hưởng đến chúng.Các tế bào ung thư bị phá hủy bằng hóa trị vì chúng không thể tự hồi phục. Các tế bào khỏe mạnh thường có thể tự hồi phục sau khi kết thúc điều trị bằng hóa trị. (Một ngoại lệ đáng chú ý là các tế bào thần kinh ở tay và / hoặc bàn chân của bạn, có thể bị tổn thương vĩnh viễn bởi một số loại thuốc hóa trị - tình trạng này được gọi là bệnh thần kinh ngoại biên).Vì thuốc hóa trị làm tổn thương tủy xương, dẫn đến tủy giảm khả năng sản xuất đủ hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Thông thường, tác động lớn nhất là trên các tế bào bạch cầu. Khi bạn không có đủ tế bào bạch cầu, cơ thể bạn dễ bị nhiễm trùng hơn.Mặc dù hầu hết các loại thuốc hóa trị có thể có ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, nhưng mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, Ví dụ như: Một số loại thuốc hóa trị có thể có ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của bệnh nhân Những loại thuốc mà bạn đang dùng và kết hợp với nhau - dùng hai hoặc ba loại cùng một lúc có nhiều khả năng ảnh hưởng đến hệ miễn dịch hơn là một;Liều lượng và tần suất sử dụng thuốc;Thời gian điều trị kéo dài bao lâu;Tuổi và sức khỏe tổng thể của bạn;Điều kiện y tế.Một số loại thuốc hóa trị được dùng bằng đường uống, dưới dạng thuốc viên, trong khi những loại khác được tiêm qua tĩnh mạch - ở ngực, cánh tay hoặc bàn tay. Nếu bạn đang điều trị tiêm tĩnh mạch, hãy yêu cầu được tiêm ở phía đối diện của cơ thể từ nơi bạn đã phẫu thuật. Vị trí tiêm gây ra một số nguy cơ nhiễm trùng và phẫu thuật ung thư vú thường loại bỏ các hạch bạch huyết, bạn chắc chắn muốn giảm thiểu nguy cơ đó ở phía bị ảnh hưởng của cơ thể. (Nếu bạn bị ung thư ở cả hai vú, hãy chọn bên cơ thể đã phẫu thuật ít rộng hơn hoặc loại bỏ ít hạch bạch huyết hơn, nếu có thể.)Thời gian của các chương trình hóa trị liệu rất khác nhau. Thông thường, bạn sẽ dùng thuốc trong một ngày đến vài ngày, đợi một vài tuần để cơ thể có thời gian phục hồi và sau đó bắt đầu lại chu kỳ. Điều trị bằng hóa trị có thể kéo dài từ 3 đến 6 tháng. Trong thời gian đó, bạn sẽ bị suy giảm hệ miễn dịch – cơ thể không có khả năng chống lại nhiễm trùng. Sau khi kết thúc điều trị hóa trị, có thể mất từ 21 đến 28 ngày để hệ miễn dịch của bạn phục hồi. 2.Làm thế nào để giảm thiểu tác dụng của hóa trị lên hệ miễn dịch? Bạn cần tập thể dục và có chế độ ăn lành mạnh để tăng cường hệ miễn dịch Nếu hóa trị là một phần trong phác đồ điều trị của bạn, bạn và bác sĩ nên xem lại các loại thuốc sẽ sử dụng và thảo luận về các tác dụng của nó đối với hệ miễn dịch.Trước, trong và sau khi hóa trị, hãy cố gắng chăm sóc hệ miễn dịch của bạn, chẳng hạn như nghỉ ngơi đầy đủ, có chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục và giảm căng thẳng hết mức có thể. Một số loại thuốc hóa trị có thể làm giảm sự thèm ăn và khiến bạn cảm thấy mệt mỏi, vì vậy hãy hỏi bác sĩ về các cách để kiểm soát những tác dụng phụ đó.Trước khi bắt đầu hóa trị, bác sĩ sẽ yêu cầu kiểm tra tổng công thức tế bào máu (CBC) để kiểm tra chỉ số của các tế bào máu khác nhau, bao gồm cả các tế bào bạch cầu. Bạn sẽ tiếp tục làm xét nghiệm máu này định kỳ trong suốt quá trình điều trị.Khi số lượng bạch cầu của bạn thấp hơn bình thường, bạn sẽ dễ bị nhiễm trùng hơn. Đặc biệt, tế bào bạch cầu, được gọi là bạch cầu trung tính, rất quan trọng. Đây là những tế bào đầu tiên phản ứng với nhiễm trùng, chúng có thể nuốt chửng vi khuẩn, nấm và vi trùng. Kết quả xét nghiệm của bạn sẽ bao gồm số lượng bạch cầu trung tính (ANC).Thông thường, mức độ bạch cầu trung tính bắt đầu giảm khoảng một tuần sau khi chu kỳ hóa trị của bạn bắt đầu, đạt đến điểm thấp trong một tuần tiếp theo và sau đó từ từ tăng trở lại trước khi chu kỳ điều trị tiếp theo diễn ra. Xét nghiệm máu sẽ giúp bác sĩ biết là mức độ bạch cầu trung tính của bạn đã tăng trở lại đủ để thực hiện phương pháp điều trị tiếp theo hay chưa.Số lượng bạch cầu trung tính bình thường là khoảng 2.500-6.000. Nếu của bạn thấp hơn thế, và đặc biệt là xuống tới 1.000 hoặc thấp hơn, nguy cơ nhiễm trùng của bạn sẽ tăng lên. Nếu số lượng bạch cầu trung tính giảm xuống dưới 500, bạn đang rơi vào tình trạng gọi là giảm bạch cầu, điều này làm tăng đáng kể nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng. Bệnh nhân hóa trị cần xét nghiệm máu định kỳ trong suốt quá trình điều trị Dù trong bất kỳ tình huống nào, điều quan trọng là phải tuân theo các hướng dẫn cụ thể để tránh bị nhiễm trùng và báo ngay cho bác sĩ bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nhiễm trùng nào. Khi hệ miễn dịch của bạn yếu đi, nhiễm trùng có thể phát triển nhanh chóng và thậm chí đe dọa đến tính mạng.Nếu mức độ bạch cầu trung tính của bạn không tăng trở lại đủ mức giữa các đợt điều trị hoặc bạn bị giảm bạch cầu, bác sĩ có thể quyết định:Trì hoãn đợt hóa trị tiếp theo, hoặc giảm liều.Cho dùng thuốc kháng sinh kết hợp với phương pháp điều trị của bạn để ngăn ngừa nhiễm trùng.Nếu hóa trị gây giảm bạch cầu kèm theo sốt, bác sĩ có thể kê đơn thuốc gọi là kích thích phát triển đơn dòng (CSFs) hoặc các yếu tố tăng trưởng tế bào bạch cầu được đưa ra cùng với các phương pháp điều trị hóa trị của bạn. Những loại thuốc này có thể giúp cơ thể sản xuất nhiều bạch cầu trung tính và các loại tế bào bạch cầu khác, giúp tăng cường khả năng chống nhiễm trùng, ví dụ:Neupogen (tên hóa học: filgrastim)Neulasta (tên hóa học: pegfilgrastim)Leukine hoặc Prokine (tên hóa học: sargramostim)Các thuốc này được sử dụng ở giữa các chu kỳ điều trị. Mặc dù CSF có thể làm giảm nguy cơ nhập viện do nhiễm trùng, nhưng chúng có thể gây ra các tác dụng phụ như đau nhức xương, sốt nhẹ và mệt mỏi. Nói chung, CSF được sử dụng ở những người đang điều trị hóa trị có hiện tượng giảm bạch cầu trung tính hoặc được dùng cho những người mà việc điều chỉnh liều hóa trị không có tác dụng.Sau khi kết thúc hóa trị, bệnh nhân luôn phải chú ý chăm sóc và theo dõi sức khỏe thường xuyên để tránh cơ thể bị nhiễm trùng cho đến khi hệ miễn dịch trở lại bình thường.
Hóa trị ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch như thế nào? Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư nhưng nó có khả năng làm suy yếu hệ miễn dịch. Hóa trị làm tổn thương tủy xương, dẫn đến tủy giảm khả năng sản xuất đủ hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Bài viết sau sẽ phân tích rõ sự ảnh hưởng của hóa trị lên cơ thể, đặc biệt là hệ miễn dịch. 1.Hóa trị ảnh hưởng đến hệ miễn dịch như thế nào? Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư có khả năng làm suy yếu hệ miễn dịch. Các loại thuốc hóa trị nhắm vào các tế bào sinh trưởng nhanh, đó là các tế bào ung thư - nhưng đó cũng có thể là các tế bào sinh trưởng thường trong máu, tủy xương, miệng, đường ruột, mũi, móng tay, âm đạo và tóc. Vì vậy, hóa trị cũng ảnh hưởng đến chúng.Các tế bào ung thư bị phá hủy bằng hóa trị vì chúng không thể tự hồi phục. Các tế bào khỏe mạnh thường có thể tự hồi phục sau khi kết thúc điều trị bằng hóa trị. (Một ngoại lệ đáng chú ý là các tế bào thần kinh ở tay và / hoặc bàn chân của bạn, có thể bị tổn thương vĩnh viễn bởi một số loại thuốc hóa trị - tình trạng này được gọi là bệnh thần kinh ngoại biên).Vì thuốc hóa trị làm tổn thương tủy xương, dẫn đến tủy giảm khả năng sản xuất đủ hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Thông thường, tác động lớn nhất là trên các tế bào bạch cầu. Khi bạn không có đủ tế bào bạch cầu, cơ thể bạn dễ bị nhiễm trùng hơn.Mặc dù hầu hết các loại thuốc hóa trị có thể có ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, nhưng mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, Ví dụ như: Một số loại thuốc hóa trị có thể có ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của bệnh nhân Những loại thuốc mà bạn đang dùng và kết hợp với nhau - dùng hai hoặc ba loại cùng một lúc có nhiều khả năng ảnh hưởng đến hệ miễn dịch hơn là một;Liều lượng và tần suất sử dụng thuốc;Thời gian điều trị kéo dài bao lâu;Tuổi và sức khỏe tổng thể của bạn;Điều kiện y tế.Một số loại thuốc hóa trị được dùng bằng đường uống, dưới dạng thuốc viên, trong khi những loại khác được tiêm qua tĩnh mạch - ở ngực, cánh tay hoặc bàn tay. Nếu bạn đang điều trị tiêm tĩnh mạch, hãy yêu cầu được tiêm ở phía đối diện của cơ thể từ nơi bạn đã phẫu thuật. Vị trí tiêm gây ra một số nguy cơ nhiễm trùng và phẫu thuật ung thư vú thường loại bỏ các hạch bạch huyết, bạn chắc chắn muốn giảm thiểu nguy cơ đó ở phía bị ảnh hưởng của cơ thể. (Nếu bạn bị ung thư ở cả hai vú, hãy chọn bên cơ thể đã phẫu thuật ít rộng hơn hoặc loại bỏ ít hạch bạch huyết hơn, nếu có thể.)Thời gian của các chương trình hóa trị liệu rất khác nhau. Thông thường, bạn sẽ dùng thuốc trong một ngày đến vài ngày, đợi một vài tuần để cơ thể có thời gian phục hồi và sau đó bắt đầu lại chu kỳ. Điều trị bằng hóa trị có thể kéo dài từ 3 đến 6 tháng. Trong thời gian đó, bạn sẽ bị suy giảm hệ miễn dịch – cơ thể không có khả năng chống lại nhiễm trùng. Sau khi kết thúc điều trị hóa trị, có thể mất từ 21 đến 28 ngày để hệ miễn dịch của bạn phục hồi. 2.Làm thế nào để giảm thiểu tác dụng của hóa trị lên hệ miễn dịch? Bạn cần tập thể dục và có chế độ ăn lành mạnh để tăng cường hệ miễn dịch Nếu hóa trị là một phần trong phác đồ điều trị của bạn, bạn và bác sĩ nên xem lại các loại thuốc sẽ sử dụng và thảo luận về các tác dụng của nó đối với hệ miễn dịch.Trước, trong và sau khi hóa trị, hãy cố gắng chăm sóc hệ miễn dịch của bạn, chẳng hạn như nghỉ ngơi đầy đủ, có chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục và giảm căng thẳng hết mức có thể. Một số loại thuốc hóa trị có thể làm giảm sự thèm ăn và khiến bạn cảm thấy mệt mỏi, vì vậy hãy hỏi bác sĩ về các cách để kiểm soát những tác dụng phụ đó.Trước khi bắt đầu hóa trị, bác sĩ sẽ yêu cầu kiểm tra tổng công thức tế bào máu (CBC) để kiểm tra chỉ số của các tế bào máu khác nhau, bao gồm cả các tế bào bạch cầu. Bạn sẽ tiếp tục làm xét nghiệm máu này định kỳ trong suốt quá trình điều trị.Khi số lượng bạch cầu của bạn thấp hơn bình thường, bạn sẽ dễ bị nhiễm trùng hơn. Đặc biệt, tế bào bạch cầu, được gọi là bạch cầu trung tính, rất quan trọng. Đây là những tế bào đầu tiên phản ứng với nhiễm trùng, chúng có thể nuốt chửng vi khuẩn, nấm và vi trùng. Kết quả xét nghiệm của bạn sẽ bao gồm số lượng bạch cầu trung tính (ANC).Thông thường, mức độ bạch cầu trung tính bắt đầu giảm khoảng một tuần sau khi chu kỳ hóa trị của bạn bắt đầu, đạt đến điểm thấp trong một tuần tiếp theo và sau đó từ từ tăng trở lại trước khi chu kỳ điều trị tiếp theo diễn ra. Xét nghiệm máu sẽ giúp bác sĩ biết là mức độ bạch cầu trung tính của bạn đã tăng trở lại đủ để thực hiện phương pháp điều trị tiếp theo hay chưa.Số lượng bạch cầu trung tính bình thường là khoảng 2.500-6.000. Nếu của bạn thấp hơn thế, và đặc biệt là xuống tới 1.000 hoặc thấp hơn, nguy cơ nhiễm trùng của bạn sẽ tăng lên. Nếu số lượng bạch cầu trung tính giảm xuống dưới 500, bạn đang rơi vào tình trạng gọi là giảm bạch cầu, điều này làm tăng đáng kể nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng. Bệnh nhân hóa trị cần xét nghiệm máu định kỳ trong suốt quá trình điều trị Dù trong bất kỳ tình huống nào, điều quan trọng là phải tuân theo các hướng dẫn cụ thể để tránh bị nhiễm trùng và báo ngay cho bác sĩ bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nhiễm trùng nào. Khi hệ miễn dịch của bạn yếu đi, nhiễm trùng có thể phát triển nhanh chóng và thậm chí đe dọa đến tính mạng.Nếu mức độ bạch cầu trung tính của bạn không tăng trở lại đủ mức giữa các đợt điều trị hoặc bạn bị giảm bạch cầu, bác sĩ có thể quyết định:Trì hoãn đợt hóa trị tiếp theo, hoặc giảm liều.Cho dùng thuốc kháng sinh kết hợp với phương pháp điều trị của bạn để ngăn ngừa nhiễm trùng.Nếu hóa trị gây giảm bạch cầu kèm theo sốt, bác sĩ có thể kê đơn thuốc gọi là kích thích phát triển đơn dòng (CSFs) hoặc các yếu tố tăng trưởng tế bào bạch cầu được đưa ra cùng với các phương pháp điều trị hóa trị của bạn. Những loại thuốc này có thể giúp cơ thể sản xuất nhiều bạch cầu trung tính và các loại tế bào bạch cầu khác, giúp tăng cường khả năng chống nhiễm trùng, ví dụ:Neupogen (tên hóa học: filgrastim)Neulasta (tên hóa học: pegfilgrastim)Leukine hoặc Prokine (tên hóa học: sargramostim)Các thuốc này được sử dụng ở giữa các chu kỳ điều trị. Mặc dù CSF có thể làm giảm nguy cơ nhập viện do nhiễm trùng, nhưng chúng có thể gây ra các tác dụng phụ như đau nhức xương, sốt nhẹ và mệt mỏi. Nói chung, CSF được sử dụng ở những người đang điều trị hóa trị có hiện tượng giảm bạch cầu trung tính hoặc được dùng cho những người mà việc điều chỉnh liều hóa trị không có tác dụng.Sau khi kết thúc hóa trị, bệnh nhân luôn phải chú ý chăm sóc và theo dõi sức khỏe thường xuyên để tránh cơ thể bị nhiễm trùng cho đến khi hệ miễn dịch trở lại bình thường.
vinmec
Gợi ý một số giải pháp phòng ngừa bệnh ung thư vú Theo thống kê của bộ Y tế Việt Nam, một trong những căn bệnh nguy hiểm thường gặp ở phụ nữ phải kể đến ung thư vú. Tuy nhiên, phần lớn các bạn nữ vẫn còn khá chủ quan và chưa có giải pháp để phòng ngừa bệnh. Để hiểu rõ hơn về những vấn đề xoay quanh căn bệnh ung thư này, các bạn đừng quên tham khảo những thông tin hữu ích trong bài viết này nhé! 1. Sơ lược về bệnh ung thư vú ung thư vú là một bệnh lý xuất phát từ sự phát triển quá mức không thể kiểm soát của một nhóm tế bào trong tuyến vú. Theo thời gian, nhóm tế bào này ngày một tăng trưởng, kích thước lớn hơn và lấn át những tế bào còn lại. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện và điều trị sớm, những tế bào ung thư có thể lan rộng và phá hủy những tế bào bình thường ở các cơ quan, bộ phận khác trên cơ thể, có thể gọi là di căn. Theo kinh nghiệm của bác sĩ, phần lớn các bệnh nhân mắc bệnh ung thư vú đều khởi phát từ những tế bào biểu mô. Ở trường hợp này, người bệnh sẽ được chẩn đoán là ung thư biểu mô. Tuy nhiên, dù mầm mống bệnh xuất phát ở đâu thì cũng cần được điều trị sớm vì mức độ nguy hiểm của các căn bệnh ung thư đa phần rất cao. 2. Một số nguyên nhân gây bệnh chủ yếu Theo nghiên cứu của các chuyên gia, bệnh ung thư vú có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, sự tương tác trong mối quan hệ giữa môi trường sống và gen có ảnh hưởng rất lớn. Theo thống kê thì trường hợp bệnh ung thư vú xuất phát từ sự biến đổi gen do ảnh hưởng từ yếu tố di truyền chiếm khoảng 5 - 10%. Trong đó, BRCA1 và BRCA2 là hai gen chứa mầm mống gây bệnh ung thư rất cao, nhất là buồng trứng và vú. Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng góp phần tăng nguy cơ mắc bệnh, cụ thể như: Phụ nữ lớn tuổi. Người có cân nặng cao, vượt quá mức so với chỉ số cân đối của cơ thể. Độ tuổi có kinh nguyệt quá sớm, cụ thể là trước 12 tuổi. Cơ thể có gen BRCA1 và BRCA2 thể đột biến. Từng bị phơi nhiễm phóng xạ. Tiền sử gia đình từng có người mắc phải căn bệnh này. Bệnh sử đã từng bị phì đại tuyến vú (dạng không đặc hiệu) hoặc u vú. Thời điểm sinh con đầu lòng đã bước qua tuổi 30. Người chưa từng mang thai. Thường xuyên sử dụng các thức uống có cồn. Sau mãn kinh có can thiệp liệu pháp nội tiết tố. 3. Các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân Sự tấn công và phát triển nhanh chóng của nhóm tế bào ung thư tạo thành những cục u bên trong vú. Đây cũng là một trong những biểu hiện dễ dàng nhận thấy đối với người bệnh. Tuy nhiên, mọi người thường ít quan tâm đến sức khỏe của mình và khi cơ thể bị ảnh hưởng nhiều thì họ mới đi khám. Điều này cho thấy, chính sự chủ quan của chúng ta đã vô tình tạo cơ hội cho những tế bào ung thư phát triển mạnh hơn. Ngoài ra, bạn cũng có thể nhận biết bệnh ung thư vú qua những triệu chứng sau đây: Quan sát bằng mắt thường dễ dàng thấy được một phần vú bị sưng phù, trong một số trường hợp nặng, vú bị sưng toàn bộ. Có sự thay đổi ở vùng da vú hay núm vú, chẳng hạn như đau rát, ửng đỏ, có chỗ lồi chỗ lõm hoặc bị đóng vảy. Xuất hiện triệu chứng đau ở vùng núm vú hoặc bầu vú. Xung quanh núm vú xuất hiện dịch tiết có màu trắng ngà nhưng không phải là sữa. Hạch bạch huyết ở vùng nách bị sưng phù hoặc xuất hiện một số cục u. 4. Một số giải pháp giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh Bất kỳ căn bệnh ung thư nào cũng để lại nhiều ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cũng như người thân. Đặc biệt, bệnh ung thư vú có thể ảnh hưởng đến thiên chức làm mẹ của người phụ nữ. Do đó, tốt nhất mọi người nên có ý thức bảo vệ sức khỏe của bản thân và thực hiện các biện pháp giúp phòng tránh bệnh. Tuy nhiên, đối với từng đối tượng mà các giải pháp phòng ngừa bệnh sẽ có sự khác nhau. Cụ thể như: 4.1. Đối với người có nguy cơ mắc bệnh thấp Mặc dù không có nhiều nguy cơ mắc bệnh liên quan đến yếu tố di truyền hay biến đổi gen. Tuy nhiên, mọi người cũng không được chủ quan và nên thực hiện các giải pháp ngăn ngừa bệnh như: Thường xuyên theo dõi, quan sát sự thay đổi của vú. Tham gia thăm khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ để được được tầm soát bệnh. Không nên sử dụng thức uống có chứa cồn thường xuyên. Xây dựng và duy trì thói quen luyện tập thể dục, ít nhất 30 phút trong ngày. Một số bài tập nhẹ như đi bộ, đạp xe đạp, bơi lội,... Đối với độ tuổi sau mãn kinh, không nên sử dụng nhiều liệu pháp nội tiết tố. Giữ trọng lượng cơ thể ở mức cho phép, không nên quá gầy hoặc quá thừa cân. Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh. 4.2. Đối với người có nguy cơ mắc bệnh cao Ngoài những giải pháp nêu trên, bạn cần kết hợp một số cách khác, chẳng hạn như: Sử dụng thuốc: một số loại thuốc có khả năng ức chế nội sự tổng hợp hoặc sản sinh tiết tố estrogen, giúp giảm thiểu khả năng mắc bệnh ung thư vú. Phẫu thuật: theo các bác sĩ, việc cắt bỏ tuyến vú có thể đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh ung thư. 5. Bệnh ung thư vú có thể điều trị được không? Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, việc phát hiện và điều trị bệnh ung thư vú cũng trở nên dễ dàng hơn. Dựa vào độ tuổi, thể trạng, mức độ phát triển của bệnh, các bệnh lý kèm theo,... mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất để giúp đỡ bệnh nhân. Bên cạnh đó, trong quá trình điều trị, bệnh nhân có thể phải chịu đựng một số phản ứng phụ khác. Tuy nhiên, quá trình điều trị cần phải kéo dài và bệnh nhân cần được theo dõi, kiểm tra định kỳ để dễ dàng kiểm soát được trình trạng bệnh. Bởi lẽ, khả năng tái phát của các căn bệnh ung thư thường rất cao. Nếu phương pháp điều trị đạt hiệu quả, các thời điểm tái khám có thể được kéo dài hơn. Khoảng cách giữa các lần tái khám sẽ tăng dần từ 1 đến 3 tháng, sau đó có thể tăng lên 6 tháng. Sau 5 năm theo dõi, nếu trình trạng sức khỏe của bệnh nhân tốt, mỗi năm có thể chỉ tái khám 1 lần. Tóm lại, chúng tôi hy vọng, các chị em phụ nữ luôn quan tâm đến sức khỏe của mình. Đồng thời, thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ để dễ dàng phát hiện và điều trị bệnh sớm nhất có thể, đặc biệt là bệnh ung thư vú. Đối với các bạn khỏe mạnh, đừng quên thực hiện các giải pháp phòng ngừa để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh nhé!
Suggest some solutions to prevent breast cancer According to statistics from the Ministry of Health of Vietnam, one of the most common dangerous diseases in women is breast cancer. However, most girls are still quite subjective and do not have solutions to prevent the disease. To better understand the issues surrounding this cancer, don't forget to refer to the useful information in this article! 1. Overview of breast cancer Breast cancer is a disease that results from the uncontrolled overgrowth of a group of cells in the mammary gland. Over time, this group of cells grows larger and larger and overwhelms the remaining cells. However, if not detected and treated early, cancer cells can spread and destroy normal cells in other organs and parts of the body, which is called metastasis. According to doctors' experience, most patients with breast cancer start from epithelial cells. In this case, the patient will be diagnosed with carcinoma. However, no matter where the disease originates, it needs to be treated early because the danger level of most cancers is very high. 2. Some main causes of disease According to research by experts, breast cancer can stem from many different causes. In particular, the interaction in the relationship between the living environment and genes has a great influence. According to statistics, about 5-10% of cases of breast cancer originate from genetic changes due to genetic factors. Among them, BRCA1 and BRCA2 are two genes that contain very high risk factors for cancer, especially ovarian and breast. In addition, a number of other factors also contribute to increasing the risk of disease, specifically: Older women. People with high weight, exceeding the body's balance index. The age of menstruation is too early, specifically before 12 years old. The body has mutated BRCA1 and BRCA2 genes. Have been exposed to radiation. There is a family history of having this disease. Past medical history of breast enlargement (non-specific form) or breast tumors. The time of giving birth to the first child was over the age of 30. People who have never been pregnant. Regularly use alcoholic beverages. After menopause, there is hormonal therapy intervention. 3. Common symptoms in patients The attack and rapid growth of cancer cell groups form lumps inside the breast. This is also one of the easily noticeable symptoms for patients. However, people often pay little attention to their health and only when their body is affected much do they go to the doctor. This shows that our subjectivity has unintentionally created opportunities for cancer cells to grow stronger. In addition, you can also recognize breast cancer through the following symptoms: Observing with the naked eye, it is easy to see that part of the breast is swollen; in some severe cases, the entire breast is swollen. There are changes in the skin of the breast or nipple, such as pain, redness, bulges or scaly areas. Symptoms of pain appear in the nipple or breast area. Around the nipples appear an ivory-white discharge but is not milk. Lymph nodes in the armpit area are swollen or have some lumps. 4. Some solutions to help reduce the risk of disease Any cancer leaves many impacts on the quality of life of the patient as well as their relatives. In particular, breast cancer can affect a woman's motherhood. Therefore, it is best for everyone to be aware of protecting their own health and take measures to help prevent disease. However, for each subject, disease prevention solutions will be different. Specifically: 4.1. For people at low risk of disease Although there is not much risk of disease related to genetic factors or genetic changes. However, people should not be subjective and should take measures to prevent the disease such as: Regularly monitor and observe breast changes. Participate in regular health checks and examinations to be screened for diseases. Do not drink drinks containing alcohol regularly. Build and maintain an exercise habit, at least 30 minutes a day. Some light exercises such as walking, cycling, swimming,... For postmenopausal age, hormonal therapy should not be used extensively. Keep your body weight at an acceptable level, don't be too skinny or too overweight. Build a scientific and healthy diet. 4.2. For people at high risk of disease In addition to the solutions mentioned above, you need to combine some other ways, such as: Using drugs: some drugs have the ability to inhibit the synthesis or production of estrogen hormones, helping to reduce the risk of breast cancer. Surgery: according to doctors, mastectomy can reverse the risk of cancer. 5. Can breast cancer be treated? With the development of modern technology, detecting and treating breast cancer has also become easier. Based on age, physical condition, level of disease development, accompanying diseases, etc., the doctor will choose the most appropriate method to help the patient. Besides, during treatment, patients may have to endure some other side effects. However, the treatment process needs to be long and the patient needs to be monitored and checked periodically to easily control the disease condition. Because the possibility of recurrence of cancer is often very high. If the treatment is effective, follow-up visits may be extended. The interval between follow-up visits will gradually increase from 1 to 3 months, then may increase to 6 months. After 5 years of follow-up, if the patient's health condition is good, they can only be re-examined once a year. In short, we hope that women always care about their health. At the same time, perform regular health checks to easily detect and treat diseases as early as possible, especially breast cancer. For those of you who are healthy, don't forget to take preventive measures to minimize the risk of disease!
medlatec
Các triệu chứng viêm tắc vòi trứng Tắc vòi trứng là một trong những nguyên nhân khiến cho tình trạng thụ thai gặp khó khăn. Do vậy, việc nhận biết sớm các triệu chứng viêm tắc vòi trứng có ý nghĩa rất quan trọng, giúp chị em cảnh giác, sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời. 1. Tắc vòi trứng là gì? Tắc vòi trứng là tình trạng vòi trứng bị chít hẹp, cản trở sự di chuyển của trứng về tử cung. Vòi trứng là ống dẫn noãn từ buồng trứng tới tử cung, có một đầu hở mở vào ổ bụng để đón noãn còn đầu kia thông với buồng tử cung. Noãn và tinh trùng sẽ kết hợp tại vòi trứng tạo thành trứng đã thụ tinh, sau đó mới di chuyển vào buồng tử cung và làm tổ. Tắc vòi trứng là tình trạng vòi trứng bị chít hẹp, cản trở sự di chuyển của trứng về tử cung. 2. Các triệu chứng viêm tắc vòi trứng Bệnh nhân viêm tắc vòi trứng thường có các dấu hiệu: Chị em có thể thấy đau bụng, sưng cứng bụng, đau lưng, mệt mỏi, kiệt sức 3. Nguyên nhân nào dẫn tới tắc vòi trứng? Nguyên nhân gây tắc vòi trứng có thể là: 4. Tắc vòi trứng có mang thai được không? Tắc vòi trứng nếu được điều trị kịp thời, chị em vẫn có thể sinh nở bình thường. Theo thống kê, bệnh tắc vòi trứng khiến khoảng 20% phụ nữ không có cơ hội được làm mẹ. Lý do bởi, ống dẫn trứng đóng vai trò đường dẫn để trứng và tinh trùng gặp nhau. Nếu ống dẫn trứng bị tắc thì việc gặp gỡ để thụ tinh bị cản trở, trường hợp tắc một trong 2 vòi thì vẫn có khả năng thụ thai. Nếu hẹp vòi trứng thì trứng bị kẹt lại tại ống dẫn trứng dẫn đến thai ngoài tử cung. Nếu tắc hoàn toàn cả 2 vòi trứng sẽ gây vô sinh. Hơn nữa, vòi trứng bị tổn thương cũng có thể ảnh hưởng đến cơ chế rụng trứng, dẫn đến rối loạn rụng trứng và kinh nguyệt, khó phán đoán thời điểm rụng trứng để quan hệ, làm cho tỷ lệ thụ thai thành công giảm đi. Tuy nhiên, nếu được điều trị kịp thời, tắc vòi trứng vẫn có thể chữa được, bảo tồn khả năng sinh sản. Căn cứ vào độ tuổi và tiền sử sản khoa, bác sĩ sẽ tư vấn mổ nội soi. Trường hợp bệnh nhân bị tắc cả 2 vòi trứng mà mong muốn có con thường phải thụ tinh trong ống nghiệm.
Symptoms of fallopian tube inflammation Fallopian tube blockage is one of the causes of difficulty conceiving. Therefore, early recognition of the symptoms of blocked fallopian tubes is very important, helping women be alert, detect the disease early and receive timely treatment. 1. What is fallopian tube blockage? Blocked fallopian tubes are a condition in which the fallopian tubes are narrowed, preventing the egg from moving to the uterus. The fallopian tube is the tube that carries the ovum from the ovary to the uterus, with one end opening into the abdomen to receive the ovum and the other end connecting to the uterine cavity. The ovum and sperm will combine in the fallopian tube to form a fertilized egg, which will then move into the uterus and implant. Blocked fallopian tubes are a condition in which the fallopian tubes are narrowed, preventing the egg from moving to the uterus. 2. Symptoms of fallopian tube inflammation Patients with blocked fallopian tubes often have the following signs: Women may experience abdominal pain, abdominal swelling, back pain, fatigue, and exhaustion 3. What causes fallopian tube blockage? Causes of fallopian tube blockage can be: 4. Can you get pregnant if your fallopian tubes are blocked? If fallopian tube blockage is treated promptly, women can still give birth normally. According to statistics, blocked fallopian tubes prevent about 20% of women from having the opportunity to become mothers. The reason is because the fallopian tube acts as a path for eggs and sperm to meet. If the fallopian tubes are blocked, fertilization is prevented. If one of the fallopian tubes is blocked, conception is still possible. If the fallopian tubes are narrowed, the egg gets stuck in the fallopian tube, leading to an ectopic pregnancy. If both fallopian tubes are completely blocked, it will cause infertility. Furthermore, damaged fallopian tubes can also affect the ovulation mechanism, leading to ovulation and menstrual disorders, making it difficult to predict the time of ovulation to have sex, causing the successful conception rate to decrease. . However, if treated promptly, fallopian tube blockage can still be cured and fertility preserved. Based on age and obstetric history, the doctor will advise laparoscopic surgery. In cases where a patient has both fallopian tubes blocked and wishes to have children, in vitro fertilization is often required.
thucuc
Một số kinh nghiệm dân gian về những dấu hiệu mang thai con gái Một trong số những vấn đề được nhiều mẹ bầu tò mò muốn biến khi mang thai đó chính là giới tính thai nhi. Nhiều mẹ bầu chia sẻ, họ rất muốn biết giới tính của con để lựa chọn tên, mua sắm quần áo, trang trí phòng phù hợp cho con. Dưới đây là một số kinh nghiệm về những dấu hiệu mang thai con gái mà mẹ bầu có thể tham khảo. 1. Một số dấu hiệu mang thai con gái theo kinh nghiệm dân gian Dưới đây là một số dấu hiệu mang thai con gái theo kinh nghiệm dân gian mà các mẹ bầu có thể tham khảo: - Bụng bầu tròn và có hướng bè ra hai bên. - buồn nôn và nôn vào buổi sáng: Một số mẹ bầu mang thai bé gái thường có hệ miễn dịch yếu hơn những trường hợp mang thai bé trai. Do đó, buồn nôn hoặc nôn, nhất là vào thời điểm buổi sáng sớm thì rất có thể là dấu hiệu mang bầu bé gái. - Tâm lý thay đổi, thường xuyên căng thẳng do nồng độ cortisol tăng cao cũng là yếu tố dự đoán khả năng sinh con gái của mẹ bầu. - Tư thế nghiêng người về bên phải khi ngủ. - Độ bóng mượt của tóc: Một số quan niệm dân gian cho rằng, nếu tóc của mẹ bầu có biểu hiện mỏng và xơ thì rất có thể bạn đang mang bầu một “tiểu công chúa”. Ngược lại, nếu mái tóc của chị em đẹp hơn, bóng mượt hơn thì rất có thể thai nhi trong bụng sẽ là một bé trai. - Thèm ăn ngọt: Nếu trong giai đoạn ốm nghén, mẹ bầu thèm ăn ngọt thì rất có thể là đang mang thai con gái. - Bầu ngực to hơn: Với những mẹ bầu mang thai bé gái, kích thước vòng ngực của chị em sẽ tăng lên đáng kể. - Đường lông nigra giữa bụng: Theo một số kinh nghiệm dân gian, nếu đường lông nigra giữa bụng bầu kéo dài qua rốn thì đây chính là dấu hiệu mang thai con trai. Ngược lại, nếu đường lông đặc biệt này chỉ kéo xuống bên dưới lỗ rốn thì nhiều khả năng mẹ bầu sẽ sinh con gái. - Thay đổi trên da: Một số kinh nghiệm truyền miệng cho rằng, khi bầu bé gái, người mẹ sẽ bị “đánh cắp vẻ đẹp”, vì thế ngoại hình của người mẹ sẽ thường không đẹp bằng khi chưa mang bầu. Đặc biệt, da người mẹ sẽ xuất hiện nhiều trứng cá. Ngược lại, những trường hợp bầu bé trai thì da người mẹ khô hơn, bàn chân hay bị lạnh và mẹ có vẻ ngoài xinh đẹp hơn. 2. Dấu hiệu mang thai con gái được xác định bằng các phương pháp hiện đại Ngoài các dấu hiệu kể trên, mẹ bầu còn có thể biết được giới tính của con thông qua hình ảnh siêu âm. - Siêu âm thai: Bằng phương pháp này các bác sĩ sẽ có thể quan sát được các cơ quan của thai, đặc biệt là cơ quan sinh dục của thai, vị trí nhau thai và đồng thời có thể theo dõi sức khỏe thai nhi. Thời điểm thực hiện siêu âm giới tính thai thích hợp nhất là thời điểm từ tuần thứ 18 đến tuần thứ 22 của thai kỳ. Tuy nhiên, trong quá trình siêu âm, cũng có rất nhiều trường hợp, bác sĩ cũng rất khó khăn để chẩn đoán giới tính thai nhi. Lý do là do thai nhi còn nhỏ hoặc vị trí thai không lý tưởng để thấy rõ được bộ phận sinh dục, dẫn đến khó xác định được giới tính. Trên đây là một số gợi ý về dấu hiệu mang thai con gái mà mẹ bầu có thể tham khảo để dự đoán trước được giới tính của con yêu. Nhưng dù là bé trai hay bé gái thì chắc chắn cả gia đình vẫn luôn yêu thương, hạnh phúc chào đón bé yêu. Ngoài quan tâm đến giới tính thai nhi, mẹ bầu và gia đình nên lưu ý đến chăm sóc thai sản, khám thai định kỳ theo đúng lịch hẹn của bác sĩ. Đây là những yếu tố quan trọng giúp đảm bảo mẹ bầu khỏe và thai nhi phát triển tốt. Mặt khác, việc theo dõi sức khỏe thai kỳ cũng giúp phát hiện sớm bất thường ở mẹ bầu và thai nhi, từ đó can thiệp kịp thời, phòng tránh tối đa những nguy cơ rủi ro sức khỏe cho cả mẹ và bé. Dưới đây là một số lưu ý cụ thể trong quá trình chăm sóc mẹ bầu: - Khám thai định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ: Đây là vấn đề vô cùng quan trọng trong thời kỳ mang thai. Qua những buổi khám thai, các bác sĩ sẽ hiểu rõ được tình trạng sức khỏe của mẹ bầu và sự phát triển của thai nhi ra sao. Bên cạnh đó, nếu có những vấn đề bất thường xảy ra thì sẽ có hướng giải quyết vấn đề kịp thời. Ngoài lịch khám thai nhưng lại xuất hiện dấu hiệu bất thường như đau bụng, xuất huyết âm đạo, mẹ bầu cũng nên đi khám ngay. - Mẹ bầu cần có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và khoa học: Mẹ bầu cần cung cấp đủ dinh dưỡng để cơ thể luôn khỏe mạnh và đảm bảo thai nhi phát triển tốt. Một số thực phẩm mẹ bầu nên ăn đó là ngũ cốc, bánh mì, gạo(nên ăn với lượng vừa phải, ko nên ăn quá nhiều), thịt, trứng, cá, các loại rau xanh và trái cây, uống đủ nước và bổ sung thêm một số khoáng chất như sắt, axit folic, canxi và các loại vitamin,… - Bên cạnh đó, mẹ bầu nên tránh sử dụng rượu, bia, thuốc lá và một số chất kích thích, những thực phẩm có tính cay nóng, không ăn đồ tái sống, đồ ăn chế biến sẵn,… Mẹ bầu cũng nên tránh những thói quen như sau: + Tránh xoa bụng vì thói quen này có thể gây kích thích nguy cơ sinh non. + Không nên lạm dụng siêu âm, chỉ nên siêu âm theo đúng lịch hướng dẫn của bác sĩ và khi có biểu hiện bất thường. + Nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức, tránh lao động nặng. + Không tự ý mua và dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Some folk experiences about signs of being pregnant with a girl One of the problems that many pregnant mothers are curious about solving during pregnancy That is the sex of the fetus. Many pregnant mothers share that they really want to know their baby's gender so they can choose a name, buy clothes, and decorate the room appropriately for their baby. Below are some experiences about the signs of being pregnant with a girl that pregnant mothers can refer to. 1. Some signs of being pregnant with a girl according to folk experience Below are some signs of being pregnant with a girl according to folk experience that pregnant mothers can refer to: - The pregnant belly is round and flattened out to the sides. - Nausea and vomiting in the morning: Some mothers pregnant with girls often have weaker immune systems than those pregnant with boys. Therefore, nausea or vomiting, especially in the early morning, could very well be a sign of being pregnant with a girl. - Psychological changes and frequent stress due to increased cortisol levels are also factors that predict a pregnant mother's ability to give birth to a girl. - Leaning to the right when sleeping. - Hair shine: Some folk beliefs say that if a pregnant mother's hair appears thin and fibrous, it is likely that she is pregnant with a "little princess". On the contrary, if a woman's hair is more beautiful and shiny, it is likely that the fetus in her womb will be a boy. - Craving for sweets: If during morning sickness, a pregnant mother craves sweets, she is most likely pregnant with a girl. - Bigger breasts: For mothers pregnant with girls, their breast size will increase significantly. - Nigra hair line in the middle of the abdomen: According to some folk experiences, if the hair nigra line in the middle of the pregnant belly extends past the navel, this is a sign of being pregnant with a boy. On the contrary, if this special line of hair only extends below the navel, it is likely that the pregnant mother will give birth to a girl. - Changes in the skin: Some oral experiences say that when pregnant with a girl, the mother will have her "beauty stolen", so the mother's appearance will often not be as beautiful as when she was not pregnant. In particular, the mother's skin will appear many acne. On the contrary, in cases of pregnant boys, the mother's skin is drier, her feet are often cold and the mother has a more beautiful appearance. 2. Signs of being pregnant with a girl are determined using modern methods In addition to the above signs, pregnant mothers can also know the gender of their baby through ultrasound images. - Fetal ultrasound: By this method, doctors will be able to observe the organs of the fetus, especially the genital organs of the fetus, the position of the placenta and at the same time monitor the health of the fetus. The most appropriate time to perform a fetal gender ultrasound is from the 18th to the 22nd week of pregnancy. However, during the ultrasound process, there are many cases where it is very difficult for doctors to diagnose the sex of the fetus. The reason is because the fetus is small or the fetal position is not ideal to clearly see the genitals, making it difficult to determine the gender. Above are some suggestions about signs of being pregnant with a girl that pregnant mothers can refer to to predict the gender of their baby. But whether it's a boy or a girl, the whole family will always love and happily welcome the baby. In addition to paying attention to the sex of the fetus, pregnant mothers and their families should pay attention to maternity care and regular prenatal checkups according to doctor's appointments. These are important factors that help ensure the pregnant mother is healthy and the fetus develops well. On the other hand, monitoring pregnancy health also helps detect abnormalities early in the pregnant mother and fetus, thereby providing timely intervention to minimize health risks for both mother and baby. Below are some specific notes during the care of pregnant mothers: - Regular prenatal checkups according to doctor's appointments: This is an extremely important issue during pregnancy. Through prenatal examinations, doctors will clearly understand the health status of the pregnant mother and the development of the fetus. Besides, if unusual problems occur, there will be a way to resolve the problem promptly. In addition to the prenatal check-up schedule, if unusual signs such as abdominal pain or vaginal bleeding appear, pregnant mothers should also see a doctor immediately. - Pregnant mothers need to have a nutritious and scientific diet: Pregnant mothers need to provide enough nutrition to keep their bodies healthy and ensure the fetus develops well. Some foods pregnant mothers should eat are cereals, bread, rice (should be eaten in moderate amounts, not too much), meat, eggs, fish, green vegetables and fruits, drink enough water and Supplement some minerals such as iron, folic acid, calcium and vitamins, etc. - Besides, pregnant mothers should avoid using alcohol, beer, cigarettes and some stimulants, spicy foods, not eating raw foods, processed foods, etc. Pregnant mothers should also avoid habits are as follows: + Avoid rubbing your belly because this habit can stimulate the risk of premature birth. + Do not abuse ultrasound, only do ultrasound according to the doctor's instructions and when there are abnormalities. + Rest properly, avoid overwork, avoid heavy labor. + Do not arbitrarily buy and use medicine without a doctor's prescription.
medlatec
Cách giảm mệt mỏi vì thay đổi thời tiết Mỗi khi thời tiết thay đổi người mệt mỏi là tình trạng rất phổ biến, kèm theo đó là những cơn đau nhức khắp cơ thể, đặc biệt là vị trí các khớp ở tay, chân, vai hoặc lưng. Vậy nguyên nhân nào khiến người mệt mỏi khi thay đổi thời tiết và cần khắc phục như thế nào? 1. Người mệt mỏi khi thay đổi thời tiết do đâu? Theo các chuyên gia, các bệnh lý xương khớp phổ biến ở người lớn tuổi như thoái hóa xương khớp, loãng xương, viêm khớp dạng thấp hay các chứng đau mạn tính... là nguyên nhân phổ biến khiến chúng ta mệt mỏi và đau nhức cơ thể khi tiết trời thay đổi, đặc biệt khi nhiệt độ đang nóng chuyển sang lạnh đột ngột. Đối với người bị thoái hóa xương khớp, cơn đau nhức và mệt mỏi cơ thể sẽ biểu hiện rõ rệt hơn khi thay đổi thời tiết đột ngột. Với bệnh nhân mắc các bệnh lý xương khớp mạn tính, thời tiết chuyển mùa là điều kiện thuận lợi để bệnh tái phát, các gân cơ bị co rút gây nên các cơn đau nhức khớp và gây mệt mỏi dữ dội.Nguyên nhân thứ hai khiến người mệt mỏi khi thay đổi thời tiết được cho là có liên quan đến sự suy giảm sức đề kháng, qua đó tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus tấn công vào cơ thể. Hệ quả là các bệnh lý nhiễm trùng, nhiễm siêu vi với các triệu chứng như ho, đau họng, sốt, chảy mũi, nghẹt mũi và tất cả đều khiến bệnh nhân mệt mỏi liên tục.Một nguyên nhân khác gây mệt mỏi có vẻ không liên quan đến thời tiết là cơ thể thiếu một số khoáng chất như magie, canxi, sắt, kẽm... Tuy nhiên tình trạng mệt mỏi do thiếu vi chất sẽ nặng hơn khi kết hợp với yếu tố thay đổi thời tiết. Chúng ta có thể sơ bộ dựa vào dấu hiệu nhức mỏi của cơ thể để đoán được mình đang đang thiếu chất gì, ví dụ đau nhức xương về đêm, cảm giác khó chịu muốn trở mình kèm theo tâm trạng buồn bực có thể do thiếu canxi. Nếu cơ hay bị kích thích, chuột rút kèm đau có thể thiếu magie, còn những người thường xuyên mệt mỏi, dễ bị táo bón và da xanh xao có thể đang bị thiếu chất sắt... sẽ khiến lượng acid lactic trong tế bào cơ tăng cao, kết hợp thất thoát ion kali ra ngoài tế bào sẽ dẫn ra tình trạng đau nhức, mỏi mệt và uể oải, đặc biệt khi nhiệt độ môi trường quá lạnh.Một số thói quen sinh hoạt hàng ngày cũng là nguyên nhân gây nhức mỏi như tư thế ngồi học không đúng, tư thế làm việc sai sẽ dẫn đến đau lưng, đau cổ, đau gối, chân tay nhức mỏi. 2. Một số bệnh lý hay gặp khi thời tiết thay đổi Tình trạng mệt mỏi vì thay đổi thời tiết có thể là triệu chứng của những bệnh lý sau đây:2.1. Đau đầu. Mùa hè với đặc điểm ngày dài hơn đêm nên con người phải tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nhiều hơn sẽ kéo theo nguy cơ xảy ra chứng đau nửa đầu cao hơn. Bên cạnh đó, thời tiết thay đổi người mệt mỏi liên quan đến chứng đau đầu được giải thích là do áp suất khí quyển và nhiệt độ không khí thay đổi đã ảnh hưởng và làm giảm lượng máu lưu thông lên não.2.2. Đau khớp. Thời điểm chuyển mùa từ ấm nóng sang lạnh làm áp suất khí quyển và nhiệt độ môi trường giảm đột ngột, và độ ẩm không khí lại tăng sẽ dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh lý xương khớp. Theo các chuyên gia, khi áp suất khí quyển giảm, các mô sẽ nở ra và tạo áp lực lên khớp. Đồng thời nhiệt độ thấp làm các mạch máu co lại, khiến quá trình lưu thông máu trong cơ thể kém đi sẽ càng làm chân tay đau buốt, tê cứng hơn. Tất cả các yếu tố trên sẽ gây nên tình trạng mệt mỏi vì thay đổi thời tiết.2.3. Bệnh lý xoang. Khi áp suất khí quyển và nhiệt độ thay đổi sẽ tác động ngay đến các xoang vốn đã mắc bệnh trước đó, qua đó dẫn đến các triệu chứng khó chịu gây mệt mỏi như ngạt mũi, đau đầu, khó thở...2.4. Cảm lạnh và cúm. Thời tiết thay đổi người mệt mỏi có mối liên quan mật thiết đến các bệnh cảm lạnh hoặc cảm cúm. Nguyên nhân được cho là do hệ miễn dịch suy yếu đã tạo điều kiện cho các loại virus tấn công gây bệnh.2.5. Hen suyễn và dị ứng. Thời tiết chuyển mùa từ lạnh sang nóng và ngược lại sẽ khiến những người gặp các vấn đề về hô hấp mạn tính như hen suyễn, dị ứng diễn biến trầm trọng thêm. Ngoài ra, mùa xuân với thời tiết ấm áp ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ của các loài hoa hay các loại côn trùng, khi đó phấn hoa phân bố rất nhiều trong không khí và khiến người có cơ địa dị ứng gặp nguy hiểm.2.6. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Thời tiết ẩm ướt khiến bệnh nhân COPD hít thở khó khăn hơn. Hoặc khi thời tiết thay đổi nhiệt độ từ nóng sang lạnh và độ ẩm cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các tác nhân gây bệnh đường hô hấp, qua đó tăng nguy cơ xảy ra các đợt cấp bội nhiễm của COPD. 3. Làm gì khi mệt mỏi vì thay đổi thời tiết? 3.1. Tăng cường vận động cơ thểĐể khắc phục chứng đau nhức và mệt mỏi vì thay đổi thời tiết, chúng ta cần gia tăng tuần hoàn máu của cơ thể bằng cách tăng cường vận động, đặc biệt sau khoảng thời gian dài làm việc thụ động. Luyện tập được xem là một liều thuốc quý, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người và đặc biệt cực kỳ hiệu quả trong việc giảm đau nhức, mệt mỏi.Có rất nhiều hình thức luyện tập mà người mệt mỏi khi thay đổi thời tiết có thể lựa chọn, tùy theo độ tuổi, sức lực và sở thích, ví như những môn thể thao bơi lội, thể dục dụng cụ hay chỉ đơn giản là hình thức đi bộ.3.2. Xoa bóp. Những người phải lao động nặng nhọc cần thư giãn cơ bắp bằng cách xoa bóp. Người bị đau, mỏi vai thì xoa bóp vùng cổ gáy, các đốt sống cổ, bả vai nhằm mục đích tăng lưu thông máu và thư giãn cơ. Ngoài ra, người bị chứng mệt mỏi vì thay đổi thời tiết cũng có thể kết hợp xoa bóp với bấm huyệt. Động tác day ấn các huyệt dọc theo hai bên cột sống, từ đốt sống cổ đến tận vùng thắt lưng, khoảng 10 – 15 phút mỗi ngày được đánh giá là rất hiệu quả trong việc cải thiện đau nhức, mệt mỏi.3.3. Chế độ ăn cân bằng. Chế độ dinh dưỡng khoa học cũng góp phần tích cực trong việc giảm đau nhức xương khớp và mệt mỏi khi thay đổi thời tiết. Một chế độ dinh dưỡng được xem là hiệu ích bao gồm phải đảm bảo cân bằng và đa dạng hóa các loại vitamin, khoáng chất, các chất chống oxy hóa và các chất dinh dưỡng cần thiết khác...Bên cạnh đó, người thừa cân, béo phì có thể theo đuổi chế độ ăn kiêng phù hợp vì cân nặng dư thừa cũng là một yếu tố khiến cơ thể luôn trong trạng thái mệt mỏi. Lưu ý nên hạn chế các chất béo nguồn gốc động vật, thay vào đó hãy sử dụng dầu thực vật và dầu cá.Ưu tiên chế độ dinh dưỡng nhiều rau xanh và trái cây tươi, kết hợp món ăn cung cấp các khoáng chất cần thiết như canxi, magie.Một vấn đề cần lưu ý là tuyệt đối không tự ý điều trị bằng cách thuốc giảm đau, chống mệt mỏi khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Nếu tình trạng đau nhức và mệt mỏi vì thay đổi thời tiết chuyển biến xấu hoặc không cải thiện thì cần đến gặp bác sĩ để có biện pháp can thiệp phù hợp.
Cách giảm mệt mỏi vì thay đổi thời tiết Mỗi khi thời tiết thay đổi người mệt mỏi là tình trạng rất phổ biến, kèm theo đó là những cơn đau nhức khắp cơ thể, đặc biệt là vị trí các khớp ở tay, chân, vai hoặc lưng. Vậy nguyên nhân nào khiến người mệt mỏi khi thay đổi thời tiết và cần khắc phục như thế nào? 1. Người mệt mỏi khi thay đổi thời tiết do đâu? Theo các chuyên gia, các bệnh lý xương khớp phổ biến ở người lớn tuổi như thoái hóa xương khớp, loãng xương, viêm khớp dạng thấp hay các chứng đau mạn tính... là nguyên nhân phổ biến khiến chúng ta mệt mỏi và đau nhức cơ thể khi tiết trời thay đổi, đặc biệt khi nhiệt độ đang nóng chuyển sang lạnh đột ngột. Đối với người bị thoái hóa xương khớp, cơn đau nhức và mệt mỏi cơ thể sẽ biểu hiện rõ rệt hơn khi thay đổi thời tiết đột ngột. Với bệnh nhân mắc các bệnh lý xương khớp mạn tính, thời tiết chuyển mùa là điều kiện thuận lợi để bệnh tái phát, các gân cơ bị co rút gây nên các cơn đau nhức khớp và gây mệt mỏi dữ dội.Nguyên nhân thứ hai khiến người mệt mỏi khi thay đổi thời tiết được cho là có liên quan đến sự suy giảm sức đề kháng, qua đó tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus tấn công vào cơ thể. Hệ quả là các bệnh lý nhiễm trùng, nhiễm siêu vi với các triệu chứng như ho, đau họng, sốt, chảy mũi, nghẹt mũi và tất cả đều khiến bệnh nhân mệt mỏi liên tục.Một nguyên nhân khác gây mệt mỏi có vẻ không liên quan đến thời tiết là cơ thể thiếu một số khoáng chất như magie, canxi, sắt, kẽm... Tuy nhiên tình trạng mệt mỏi do thiếu vi chất sẽ nặng hơn khi kết hợp với yếu tố thay đổi thời tiết. Chúng ta có thể sơ bộ dựa vào dấu hiệu nhức mỏi của cơ thể để đoán được mình đang đang thiếu chất gì, ví dụ đau nhức xương về đêm, cảm giác khó chịu muốn trở mình kèm theo tâm trạng buồn bực có thể do thiếu canxi. Nếu cơ hay bị kích thích, chuột rút kèm đau có thể thiếu magie, còn những người thường xuyên mệt mỏi, dễ bị táo bón và da xanh xao có thể đang bị thiếu chất sắt... sẽ khiến lượng acid lactic trong tế bào cơ tăng cao, kết hợp thất thoát ion kali ra ngoài tế bào sẽ dẫn ra tình trạng đau nhức, mỏi mệt và uể oải, đặc biệt khi nhiệt độ môi trường quá lạnh.Một số thói quen sinh hoạt hàng ngày cũng là nguyên nhân gây nhức mỏi như tư thế ngồi học không đúng, tư thế làm việc sai sẽ dẫn đến đau lưng, đau cổ, đau gối, chân tay nhức mỏi. 2. Một số bệnh lý hay gặp khi thời tiết thay đổi Tình trạng mệt mỏi vì thay đổi thời tiết có thể là triệu chứng của những bệnh lý sau đây:2.1. Đau đầu. Mùa hè với đặc điểm ngày dài hơn đêm nên con người phải tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nhiều hơn sẽ kéo theo nguy cơ xảy ra chứng đau nửa đầu cao hơn. Bên cạnh đó, thời tiết thay đổi người mệt mỏi liên quan đến chứng đau đầu được giải thích là do áp suất khí quyển và nhiệt độ không khí thay đổi đã ảnh hưởng và làm giảm lượng máu lưu thông lên não.2.2. Đau khớp. Thời điểm chuyển mùa từ ấm nóng sang lạnh làm áp suất khí quyển và nhiệt độ môi trường giảm đột ngột, và độ ẩm không khí lại tăng sẽ dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh lý xương khớp. Theo các chuyên gia, khi áp suất khí quyển giảm, các mô sẽ nở ra và tạo áp lực lên khớp. Đồng thời nhiệt độ thấp làm các mạch máu co lại, khiến quá trình lưu thông máu trong cơ thể kém đi sẽ càng làm chân tay đau buốt, tê cứng hơn. Tất cả các yếu tố trên sẽ gây nên tình trạng mệt mỏi vì thay đổi thời tiết.2.3. Bệnh lý xoang. Khi áp suất khí quyển và nhiệt độ thay đổi sẽ tác động ngay đến các xoang vốn đã mắc bệnh trước đó, qua đó dẫn đến các triệu chứng khó chịu gây mệt mỏi như ngạt mũi, đau đầu, khó thở...2.4. Cảm lạnh và cúm. Thời tiết thay đổi người mệt mỏi có mối liên quan mật thiết đến các bệnh cảm lạnh hoặc cảm cúm. Nguyên nhân được cho là do hệ miễn dịch suy yếu đã tạo điều kiện cho các loại virus tấn công gây bệnh.2.5. Hen suyễn và dị ứng. Thời tiết chuyển mùa từ lạnh sang nóng và ngược lại sẽ khiến những người gặp các vấn đề về hô hấp mạn tính như hen suyễn, dị ứng diễn biến trầm trọng thêm. Ngoài ra, mùa xuân với thời tiết ấm áp ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ của các loài hoa hay các loại côn trùng, khi đó phấn hoa phân bố rất nhiều trong không khí và khiến người có cơ địa dị ứng gặp nguy hiểm.2.6. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Thời tiết ẩm ướt khiến bệnh nhân COPD hít thở khó khăn hơn. Hoặc khi thời tiết thay đổi nhiệt độ từ nóng sang lạnh và độ ẩm cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các tác nhân gây bệnh đường hô hấp, qua đó tăng nguy cơ xảy ra các đợt cấp bội nhiễm của COPD. 3. Làm gì khi mệt mỏi vì thay đổi thời tiết? 3.1. Tăng cường vận động cơ thểĐể khắc phục chứng đau nhức và mệt mỏi vì thay đổi thời tiết, chúng ta cần gia tăng tuần hoàn máu của cơ thể bằng cách tăng cường vận động, đặc biệt sau khoảng thời gian dài làm việc thụ động. Luyện tập được xem là một liều thuốc quý, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người và đặc biệt cực kỳ hiệu quả trong việc giảm đau nhức, mệt mỏi.Có rất nhiều hình thức luyện tập mà người mệt mỏi khi thay đổi thời tiết có thể lựa chọn, tùy theo độ tuổi, sức lực và sở thích, ví như những môn thể thao bơi lội, thể dục dụng cụ hay chỉ đơn giản là hình thức đi bộ.3.2. Xoa bóp. Những người phải lao động nặng nhọc cần thư giãn cơ bắp bằng cách xoa bóp. Người bị đau, mỏi vai thì xoa bóp vùng cổ gáy, các đốt sống cổ, bả vai nhằm mục đích tăng lưu thông máu và thư giãn cơ. Ngoài ra, người bị chứng mệt mỏi vì thay đổi thời tiết cũng có thể kết hợp xoa bóp với bấm huyệt. Động tác day ấn các huyệt dọc theo hai bên cột sống, từ đốt sống cổ đến tận vùng thắt lưng, khoảng 10 – 15 phút mỗi ngày được đánh giá là rất hiệu quả trong việc cải thiện đau nhức, mệt mỏi.3.3. Chế độ ăn cân bằng. Chế độ dinh dưỡng khoa học cũng góp phần tích cực trong việc giảm đau nhức xương khớp và mệt mỏi khi thay đổi thời tiết. Một chế độ dinh dưỡng được xem là hiệu ích bao gồm phải đảm bảo cân bằng và đa dạng hóa các loại vitamin, khoáng chất, các chất chống oxy hóa và các chất dinh dưỡng cần thiết khác...Bên cạnh đó, người thừa cân, béo phì có thể theo đuổi chế độ ăn kiêng phù hợp vì cân nặng dư thừa cũng là một yếu tố khiến cơ thể luôn trong trạng thái mệt mỏi. Lưu ý nên hạn chế các chất béo nguồn gốc động vật, thay vào đó hãy sử dụng dầu thực vật và dầu cá.Ưu tiên chế độ dinh dưỡng nhiều rau xanh và trái cây tươi, kết hợp món ăn cung cấp các khoáng chất cần thiết như canxi, magie.Một vấn đề cần lưu ý là tuyệt đối không tự ý điều trị bằng cách thuốc giảm đau, chống mệt mỏi khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Nếu tình trạng đau nhức và mệt mỏi vì thay đổi thời tiết chuyển biến xấu hoặc không cải thiện thì cần đến gặp bác sĩ để có biện pháp can thiệp phù hợp.
vinmec
Công dụng thuốc Klacid MR Thuốc Klacid MR chứa hoạt chất Clarithromycin hàm lượng 500mg, đây là một kháng sinh thuộc họ Macrolid. Thuốc được bào chế ở dạng viên nén giải phóng biến đổi, thường chỉ định trong điều trị nhiễm trùng hô hấp. 1. Thuốc Klacid MR là gì? 1.1. Dược lực học của thuốc Klacid MRThành phần chính trong thuốc là Clarithromycin - là dẫn chất của Erythromycin. Clarithromycin thể hiện hoạt tính kháng khuẩn bằng cách kết hợp với tiểu đơn vị Ribosom 50S của vi khuẩn nhạy cảm và ức chế sự tổng hợp protein. Chất chuyển hóa 14-hydroxy của Clarithromycin cũng có tác dụng kháng khuẩn.Clarithromycin có hiệu lực cao chống lại nhiều vi khuẩn gram dương, vi khuẩn gram âm ưa khí và kị khí. Các chủng vi khuẩn nhạy cảm với Clarithromycin có thể kể đến như: tụ cầu vàng, liên cầu tan máu β nhóm A, liên cầu tan máu α nhóm viridans, phế cầu, Listeria Monocytogenes, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Neisseria gonorrhoeae, Moraxella catarrhalis, Helicobacter pylori, Legionella pneumophila, Bordetella pertussis, Campylobacter jejuni, Mycoplasma pneumoniae, Mycobacterium avium, Mycobacterium leprae, Ureaplasma urealyticum, Chlamydia trachomatis, Chlamydia pneumoniae, Clostridium perfringens, Propionibacterium acnes, Peptococcus niger, Bacteroides melaninogenicus, Borrelia burgdorferi, Treponema pallidum.1.2. Dược động học của thuốc Klacid MRHấp thu: Nghiên cứu về dược động học của Clarithromycin giải phóng biến đổi đường uống đã được tiến hành ở người lớn và đã được so sánh với Clarithromycin 250mg và 500mg phóng thích nhanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy với tổng liều hàng ngày như nhau thì mức độ hấp thu là tương đương. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 50%.Phân bố: In vitro, tỷ lệ gắn kết giữa Clarithromycin với protein huyết tương ở người khoảng 70% ở nồng độ 0,45-4,5 mcg/m. L. Nghiên cứu trên động vật cho thấy nồng độ Clarithromycin có trong tất cả các mô, trừ hệ thần kinh trung ương, cao hơn nhiều lần nồng độ thuốc ở hệ tuần hoàn, nồng độ thuốc cao nhất là trong mô phổi và gan.Chuyển hóa: Ở bệnh nhân sử dụng viên Clarithromycin giải phóng biến đổi với liều 500mg/lần mỗi ngày, nồng độ đỉnh trong huyết tương ở trạng thái ổn định của Clarithromycin và của 14-hydroxy Clarithromycin lần lượt là 1,3mcg/m. L và 0,48mg/m. L. Thời gian bán thải của thuốc mẹ và của chất chuyển hóa lần lượt khoảng 5,3 giờ và 7,7 giờ. Ở liều cao, sự chuyển hóa không tuyến tính của Clarithromycin rõ rệt hơn.Thải trừ: Khoảng 40% liều Clarithromycin bài tiết qua nước tiểu, trong khi thải trừ qua phân chiếm 30%.Dược động học của thuốc Klacid MR thay đổi ở bệnh nhân suy gan, suy thận hoặc người lớn tuổi 2. Thuốc Klacid MR công dụng là gì? Thuốc Klacid MR được chỉ định để điều trị nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi trong các trường hợp:Nhiễm trùng hô hấp dưới: viêm phế quản cấp và mạn tính, viêm phổi.Nhiễm trùng hô hấp trên: viêm xoang, viêm họng.Nhiễm trùng da và mô mềm: viêm nang lông, viêm quầng hay viêm mô tế bào.Nhiễm trùng răng.Chống chỉ định sử dụng Klacid MR ở các đối tượng sau:Bệnh nhân quá mẫn cảm với Clarithromycin, mẫn cảm với các kháng sinh khác thuộc nhóm Macrolid, hay mẫn cảm với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.Bệnh nhân có tiền sử QT kéo dài (bẩm sinh/mắc phải), hoặc tiền sử loạn nhịp thất, kể cả xoắn đỉnh.Bệnh nhân hạ kali máu (nguy cơ QT kéo dài).Bệnh nhân suy gan nặng kèm suy thận.Bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinine <30 m. L/phút.Chống chỉ định sử dụng Clarithromycin đồng thời với các thuốc sau đây:Astemizole, Cisapride, Pimozide, Terfenadine (vì nguy cơ kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim).Alkaloid nấm cựa gà như Ergotamine, Dihydroergotamine (vì có thể gây ngộ độc).Thuốc ức chế enzyme HMG-Co. A reductase (Statin) mà phần lớn chuyển hóa bởi CYP3A4 (như Lovastatin, Simvastatin) (do tăng nguy cơ bệnh lý về cơ)Midazolam dạng uống.Colchicine.Ticagrelor, Ranolazine. 3. Liều lượng và cách dùng thuốc Klacid MR 3.1. Cách dùng thuốc Klacid MRThuốc Klacid MR được sử dụng bằng đường uống, uống nguyên viên thuốc, không nghiền hoặc nhai.3.2. Liều dùng thuốc Klacid MRLiều Klacid MR khuyến cáo thường dùng ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi là 1 viên 500mg/ngày, uống trong khi ăn.Đối với trường hợp nhiễm trùng nặng hơn, liều Klacid MR có thể tăng đến 2 viên 500mg mỗi ngày.Thời gian điều trị Klacid MR thông thường là 5-14 ngày, ngoại trừ viêm phổi mắc phải ở cộng đồng và viêm xoang cần điều trị 6-14 ngày.Đối với nhiễm trùng răng, liều Klacid MR thường dùng là 1 viên 500mg/ngày, uống trong 5 ngày.Klacid MR chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi dưới 12 tuổi. 4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Klacid MR Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc Klacid MR:Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn, rối loạn vị giác. Rối loạn chức năng gan. Mất ngủ, đau đầu. Phát ban, tăng tiết mồ hôi. Các tác dụng phụ ít gặp của thuốc Klacid MR:Viêm dạ dày ruột, trào ngược dạ dày - thực quản, chán ăn, đau trực tràng, viêm miệng lưỡi, táo bón. Phản ứng quá mẫn, ngứa, mày đay. Chóng mặt, ù tai, nghe kém, ngủ lơ mơKéo dài khoảng QT, đánh trống ngực. Chảy máu mũiẢnh hưởng hệ gan mật. Bội nhiễm nấm Candida, nhiễm trùng âm đạo. Giảm bạch cầu 5. Tương tác của Klacid MR Các thuốc sau đây bị chống chỉ định nghiêm ngặt vì tương tác nghiêm trọng với Klacid MR:Cisapride, Pimozide, Astemizole và Terfenadine. Alkaloid nấm cựa gà. Midazolam dạng uống. Thuốc ức chế HMG-Co. A reductase (Statin)Một số thuốc khác cũng gây tương tác lên Clarithromycin có thể kể đến là: Efavirenz, Nevirapine, Rifampicin, Rifabutin, Rifapentin, Carbamazepine, Phenytoin, Phenobarbital, Etravirine, Fluconazole, Ritonavir.Clarithromycin cũng tác dụng đến một số loại thuốc như: thuốc chống loạn nhịp, các thuốc hạ đường huyết dạng uống, Insulin, thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 (Carbamazepine,...), Omeprazole, Sildenafil, Tadalafil, Vardenafil, Theophylin, Tolterodine, Triazolobenzodiazepine (Alprazolam, Midazolam, Triazolam).Ngoài ra, một số tương tác khác cũng đã được ghi nhận giữa Clarithromycin với: Colchicine, Digoxine, Zidovudine, Phenytoin, Valproate, Atazanavir, các thuốc chẹn kênh calci, Itraconazole, Saquinavir 6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Klacid MR Trước khi tiến hành điều trị với Klacid MR, bệnh nhân cần báo với bác sĩ về tiền sử bệnh tật cũng như các loại thuốc đang sử dụng, để tránh trường hợp chống chỉ định của thuốc và giảm nguy cơ tương tác thuốc.Phụ nữ mang thai hay đang cho con bú không nên sử dụng Clarithromycin bởi vì độ an toàn của thuốc trong thời kỳ này chưa được thiết lập.Thận trọng khi sử dụng Clarithromycin ở bệnh nhân suy chức năng gan, suy thận mức độ vừa - nặng.Thận trọng khi sử dụng Klacid MR ở người mắc bệnh động mạch vành, suy tim nặng, rối loạn dẫn truyền hay nhịp tim chậm.Cũng như các kháng sinh khác, sử dụng Clarithromycin kéo dài có thể dẫn đến bội nhiễm nấm hay tăng sinh vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc.Đã ghi nhận trường hợp bị rối loạn chức năng gan (bao gồm tăng men gan, viêm tế bào gan, viêm gan ứ mật) khi sử dụng Clarithromycin. Ngừng sử dụng thuốc nếu xuất hiện dấu hiệu viêm gan như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, đau bụng.Viêm ruột kết giả mạc đã được ghi nhận ở bệnh nhân sử dụng Macrolid với các mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Điều trị kháng sinh làm thay đổi hệ khuẩn chí bình thường của hệ tiêu hóa và có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của Clostridium difficile gây tiêu chảy.Tình trạng kháng Macrolid của Streptococcus pneumoniae đang gia tăng, do đó thực hiện kháng sinh đồ rất quan trọng khi điều trị Clarithromycin cho bệnh nhân viêm phổi cộng đồng. Đối với viêm phổi mắc phải bệnh viện, việc sử dụng Clarithromycin nên được kết hợp với các kháng sinh thích hợp khác.Làm xét nghiệm kháng sinh đồ cũng rất quan trọng trong điều trị các nhiễm trùng da, bởi vì các tác nhân gây nhiễm trùng da thường gặp là Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes đều có thể kháng các thuốc Macrolid.Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của Klacid MR đến việc lái xe và vận hành máy móc, tuy nhiên, nguy cơ hoa mắt, chóng mặt, lẫn lộn, mất phương hướng có thể xảy ra ở bệnh nhân sử dụng Clarithromycin.
Công dụng thuốc Klacid MR Thuốc Klacid MR chứa hoạt chất Clarithromycin hàm lượng 500mg, đây là một kháng sinh thuộc họ Macrolid. Thuốc được bào chế ở dạng viên nén giải phóng biến đổi, thường chỉ định trong điều trị nhiễm trùng hô hấp. 1. Thuốc Klacid MR là gì? 1.1. Dược lực học của thuốc Klacid MRThành phần chính trong thuốc là Clarithromycin - là dẫn chất của Erythromycin. Clarithromycin thể hiện hoạt tính kháng khuẩn bằng cách kết hợp với tiểu đơn vị Ribosom 50S của vi khuẩn nhạy cảm và ức chế sự tổng hợp protein. Chất chuyển hóa 14-hydroxy của Clarithromycin cũng có tác dụng kháng khuẩn.Clarithromycin có hiệu lực cao chống lại nhiều vi khuẩn gram dương, vi khuẩn gram âm ưa khí và kị khí. Các chủng vi khuẩn nhạy cảm với Clarithromycin có thể kể đến như: tụ cầu vàng, liên cầu tan máu β nhóm A, liên cầu tan máu α nhóm viridans, phế cầu, Listeria Monocytogenes, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Neisseria gonorrhoeae, Moraxella catarrhalis, Helicobacter pylori, Legionella pneumophila, Bordetella pertussis, Campylobacter jejuni, Mycoplasma pneumoniae, Mycobacterium avium, Mycobacterium leprae, Ureaplasma urealyticum, Chlamydia trachomatis, Chlamydia pneumoniae, Clostridium perfringens, Propionibacterium acnes, Peptococcus niger, Bacteroides melaninogenicus, Borrelia burgdorferi, Treponema pallidum.1.2. Dược động học của thuốc Klacid MRHấp thu: Nghiên cứu về dược động học của Clarithromycin giải phóng biến đổi đường uống đã được tiến hành ở người lớn và đã được so sánh với Clarithromycin 250mg và 500mg phóng thích nhanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy với tổng liều hàng ngày như nhau thì mức độ hấp thu là tương đương. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 50%.Phân bố: In vitro, tỷ lệ gắn kết giữa Clarithromycin với protein huyết tương ở người khoảng 70% ở nồng độ 0,45-4,5 mcg/m. L. Nghiên cứu trên động vật cho thấy nồng độ Clarithromycin có trong tất cả các mô, trừ hệ thần kinh trung ương, cao hơn nhiều lần nồng độ thuốc ở hệ tuần hoàn, nồng độ thuốc cao nhất là trong mô phổi và gan.Chuyển hóa: Ở bệnh nhân sử dụng viên Clarithromycin giải phóng biến đổi với liều 500mg/lần mỗi ngày, nồng độ đỉnh trong huyết tương ở trạng thái ổn định của Clarithromycin và của 14-hydroxy Clarithromycin lần lượt là 1,3mcg/m. L và 0,48mg/m. L. Thời gian bán thải của thuốc mẹ và của chất chuyển hóa lần lượt khoảng 5,3 giờ và 7,7 giờ. Ở liều cao, sự chuyển hóa không tuyến tính của Clarithromycin rõ rệt hơn.Thải trừ: Khoảng 40% liều Clarithromycin bài tiết qua nước tiểu, trong khi thải trừ qua phân chiếm 30%.Dược động học của thuốc Klacid MR thay đổi ở bệnh nhân suy gan, suy thận hoặc người lớn tuổi 2. Thuốc Klacid MR công dụng là gì? Thuốc Klacid MR được chỉ định để điều trị nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi trong các trường hợp:Nhiễm trùng hô hấp dưới: viêm phế quản cấp và mạn tính, viêm phổi.Nhiễm trùng hô hấp trên: viêm xoang, viêm họng.Nhiễm trùng da và mô mềm: viêm nang lông, viêm quầng hay viêm mô tế bào.Nhiễm trùng răng.Chống chỉ định sử dụng Klacid MR ở các đối tượng sau:Bệnh nhân quá mẫn cảm với Clarithromycin, mẫn cảm với các kháng sinh khác thuộc nhóm Macrolid, hay mẫn cảm với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.Bệnh nhân có tiền sử QT kéo dài (bẩm sinh/mắc phải), hoặc tiền sử loạn nhịp thất, kể cả xoắn đỉnh.Bệnh nhân hạ kali máu (nguy cơ QT kéo dài).Bệnh nhân suy gan nặng kèm suy thận.Bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinine <30 m. L/phút.Chống chỉ định sử dụng Clarithromycin đồng thời với các thuốc sau đây:Astemizole, Cisapride, Pimozide, Terfenadine (vì nguy cơ kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim).Alkaloid nấm cựa gà như Ergotamine, Dihydroergotamine (vì có thể gây ngộ độc).Thuốc ức chế enzyme HMG-Co. A reductase (Statin) mà phần lớn chuyển hóa bởi CYP3A4 (như Lovastatin, Simvastatin) (do tăng nguy cơ bệnh lý về cơ)Midazolam dạng uống.Colchicine.Ticagrelor, Ranolazine. 3. Liều lượng và cách dùng thuốc Klacid MR 3.1. Cách dùng thuốc Klacid MRThuốc Klacid MR được sử dụng bằng đường uống, uống nguyên viên thuốc, không nghiền hoặc nhai.3.2. Liều dùng thuốc Klacid MRLiều Klacid MR khuyến cáo thường dùng ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi là 1 viên 500mg/ngày, uống trong khi ăn.Đối với trường hợp nhiễm trùng nặng hơn, liều Klacid MR có thể tăng đến 2 viên 500mg mỗi ngày.Thời gian điều trị Klacid MR thông thường là 5-14 ngày, ngoại trừ viêm phổi mắc phải ở cộng đồng và viêm xoang cần điều trị 6-14 ngày.Đối với nhiễm trùng răng, liều Klacid MR thường dùng là 1 viên 500mg/ngày, uống trong 5 ngày.Klacid MR chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi dưới 12 tuổi. 4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Klacid MR Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc Klacid MR:Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn, rối loạn vị giác. Rối loạn chức năng gan. Mất ngủ, đau đầu. Phát ban, tăng tiết mồ hôi. Các tác dụng phụ ít gặp của thuốc Klacid MR:Viêm dạ dày ruột, trào ngược dạ dày - thực quản, chán ăn, đau trực tràng, viêm miệng lưỡi, táo bón. Phản ứng quá mẫn, ngứa, mày đay. Chóng mặt, ù tai, nghe kém, ngủ lơ mơKéo dài khoảng QT, đánh trống ngực. Chảy máu mũiẢnh hưởng hệ gan mật. Bội nhiễm nấm Candida, nhiễm trùng âm đạo. Giảm bạch cầu 5. Tương tác của Klacid MR Các thuốc sau đây bị chống chỉ định nghiêm ngặt vì tương tác nghiêm trọng với Klacid MR:Cisapride, Pimozide, Astemizole và Terfenadine. Alkaloid nấm cựa gà. Midazolam dạng uống. Thuốc ức chế HMG-Co. A reductase (Statin)Một số thuốc khác cũng gây tương tác lên Clarithromycin có thể kể đến là: Efavirenz, Nevirapine, Rifampicin, Rifabutin, Rifapentin, Carbamazepine, Phenytoin, Phenobarbital, Etravirine, Fluconazole, Ritonavir.Clarithromycin cũng tác dụng đến một số loại thuốc như: thuốc chống loạn nhịp, các thuốc hạ đường huyết dạng uống, Insulin, thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 (Carbamazepine,...), Omeprazole, Sildenafil, Tadalafil, Vardenafil, Theophylin, Tolterodine, Triazolobenzodiazepine (Alprazolam, Midazolam, Triazolam).Ngoài ra, một số tương tác khác cũng đã được ghi nhận giữa Clarithromycin với: Colchicine, Digoxine, Zidovudine, Phenytoin, Valproate, Atazanavir, các thuốc chẹn kênh calci, Itraconazole, Saquinavir 6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Klacid MR Trước khi tiến hành điều trị với Klacid MR, bệnh nhân cần báo với bác sĩ về tiền sử bệnh tật cũng như các loại thuốc đang sử dụng, để tránh trường hợp chống chỉ định của thuốc và giảm nguy cơ tương tác thuốc.Phụ nữ mang thai hay đang cho con bú không nên sử dụng Clarithromycin bởi vì độ an toàn của thuốc trong thời kỳ này chưa được thiết lập.Thận trọng khi sử dụng Clarithromycin ở bệnh nhân suy chức năng gan, suy thận mức độ vừa - nặng.Thận trọng khi sử dụng Klacid MR ở người mắc bệnh động mạch vành, suy tim nặng, rối loạn dẫn truyền hay nhịp tim chậm.Cũng như các kháng sinh khác, sử dụng Clarithromycin kéo dài có thể dẫn đến bội nhiễm nấm hay tăng sinh vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc.Đã ghi nhận trường hợp bị rối loạn chức năng gan (bao gồm tăng men gan, viêm tế bào gan, viêm gan ứ mật) khi sử dụng Clarithromycin. Ngừng sử dụng thuốc nếu xuất hiện dấu hiệu viêm gan như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, đau bụng.Viêm ruột kết giả mạc đã được ghi nhận ở bệnh nhân sử dụng Macrolid với các mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Điều trị kháng sinh làm thay đổi hệ khuẩn chí bình thường của hệ tiêu hóa và có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của Clostridium difficile gây tiêu chảy.Tình trạng kháng Macrolid của Streptococcus pneumoniae đang gia tăng, do đó thực hiện kháng sinh đồ rất quan trọng khi điều trị Clarithromycin cho bệnh nhân viêm phổi cộng đồng. Đối với viêm phổi mắc phải bệnh viện, việc sử dụng Clarithromycin nên được kết hợp với các kháng sinh thích hợp khác.Làm xét nghiệm kháng sinh đồ cũng rất quan trọng trong điều trị các nhiễm trùng da, bởi vì các tác nhân gây nhiễm trùng da thường gặp là Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes đều có thể kháng các thuốc Macrolid.Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của Klacid MR đến việc lái xe và vận hành máy móc, tuy nhiên, nguy cơ hoa mắt, chóng mặt, lẫn lộn, mất phương hướng có thể xảy ra ở bệnh nhân sử dụng Clarithromycin.
vinmec
Dấu hiệu ung thư cổ tử cung ở phụ nữ Dấu hiệu ung thư cổ tử cung thường chỉ xuất hiện khi khối u đã phát triển. Các dấu hiệu bao gồm: chảy máu ở âm đạo bất thường, tiết dịch âm đạo, sưng ở một bên chân, vv… Cổ tử cung là phần hẹp dưới của tử cung mở ra vào trong âm đạo. Ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư thường gặp thứ 2 ở phụ nữ, chỉ sau ung thư vú. Bệnh có nguy cơ gây tử vong cao nếu phát hiện muộn. 1. Không có dấu hiệu ung thư cổ tử cung ở giai đoạn sớm Cũng giống như các bệnh ung thư khác, ung thư cổ tử cung hiếm khi có dấu hiệu ở giai đoạn đầu. Các dấu hiệu ung thư cổ tử cung thường chỉ trở nên rõ ràng khi các tế bào ung thư phát triển thông qua các lớp trên cùng của mô cổ tử cung vào mô dưới. Điều này được gọi là ung thư cổ tử cung xâm lấn. Xuất huyết âm đạo bất thường, chẳng hạn như chảy máu sau quan hệ tình dục, chảy máu giữa chu kỳ kinh là dấu hiệu ung thư cổ tử cung thường gặp. Tuy nhiên, những dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung đôi khi gây nhầm lẫn với các điều kiện khác, nên phụ nữ thường chủ quan và xem nhẹ. Dưới đây là những dấu hiệu ung thư cổ tử cung thường gặp nhất mà mọi phụ nữ cần phải biết: 2. Xuất huyết âm đạo bất thường Chảy máu âm đạo bất thường là dấu hiệu ung thư cổ tử cung thường gặp nhất. Người bệnh có thể bị chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi quan hệ tình dục. Đôi khi, tiết dịch âm đạo có thể có lẫn máu, hoặc chảy máu kinh nguyệt nhiều hơn và kéo dài. Xuất huyết âm đạo cũng có thể xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh. Đây là một dấu hiệu cảnh báo chính của ung thư cổ tử cung hoặc các vấn đề bất thường khác, vì vậy chị em cần cảnh giác và khi có dấu hiệu bất thường thì nên đi khám sớm. 3. Tiết dịch âm đạo bất thường Chị em cần cảnh giác với triệu chứng tiết dịch bất thường, chẳng hạn dịch ra nhiều, có mùi hôi, có màu sắc lạ, vì rất có thể đây là dấu hiệu ung thư cổ tử cung. Cùng với xuất huyết, tiết dịch âm đạo là dấu hiệu ung thư cổ tử cung sớm và khá phổ biến. Dịch âm đạo tiết ra liên tục do bản chất của nhiễm trùng. Dịch âm đạo thường có các đặc điểm sau: – Màu tái nhợt hoặc nâu, hay nhuốm máu – Nhiều nước – Có mùi hôi 4. Các dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn Ở giai đoạn muộn, người bệnh ung thư cổ tử cung có thể bị sưng 1 hoặc cả 2 chân. Trong khi chảy máu âm đạo và tiết dịch bất thường có thể là dấu hiệu sớm của ung thư cổ tử cung, các dấu hiệu khác sẽ xuất hiện nhiều hơn ở giai đoạn sau, bao gồm: – Đau lưng hoặc vùng chậu – Đi tiểu hoặc đi ngoài khó do tắc nghẽn – Sưng một hoặc cả hai chân – Mệt mỏi – Giảm cân không rõ nguyên nhân Nếu gặp các dấu hiệu bất thường như nêu trên, người bệnh nên tới ngay bệnh viện để làm các xét nghiệm kiểm tra. Đối với ung thư cổ tử cung, nếu phát hiện và điều trị sớm, cơ hội điều trị khỏi bệnh tương đối cao. Ngược lại, nếu phát hiện muộn, tỷ lệ sống là rất thấp.
Signs of cervical cancer in women Signs of cervical cancer often only appear when the tumor has developed. Signs include: abnormal vaginal bleeding, vaginal discharge, swelling in one leg, etc. The cervix is ​​the narrow lower part of the uterus that opens into the vagina. Cervical cancer is the second most common cancer in women, after breast cancer. The disease has a high risk of death if detected late. 1. There are no signs of cervical cancer in the early stages Like other cancers, cervical cancer rarely shows signs in its early stages. Signs of cervical cancer usually only become apparent when cancer cells grow through the top layers of cervical tissue into the lower tissue. This is called invasive cervical cancer. Abnormal vaginal bleeding, such as bleeding after sex or bleeding between periods, is a common sign of cervical cancer. However, warning signs of cervical cancer are sometimes confused with other conditions, so women are often subjective and take them lightly. Here are the most common signs of cervical cancer that every woman needs to know: 2. Abnormal vaginal bleeding Abnormal vaginal bleeding is the most common sign of cervical cancer. Patients may bleed between menstrual cycles or after sex. Sometimes, vaginal discharge may be mixed with blood, or menstrual bleeding may be heavier and last longer. Vaginal bleeding can also occur in postmenopausal women. This is a major warning sign of cervical cancer or other unusual problems, so women need to be alert and when there are unusual signs, they should see a doctor early. 3. Abnormal vaginal discharge Women need to be wary of symptoms of abnormal discharge, such as a lot of discharge, a foul smell, and a strange color, because this could very well be a sign of cervical cancer. Along with bleeding, vaginal discharge is an early and quite common sign of cervical cancer. Vaginal discharge is continuous due to the nature of the infection. Vaginal discharge often has the following characteristics: – Pale or brown color, or blood-stained - Too much water – There is a bad smell 4. Signs of late stage cervical cancer In the late stages, cervical cancer patients may have swelling of one or both legs. While vaginal bleeding and unusual discharge can be early signs of cervical cancer, other signs appear more likely in the later stages, including: – Back or pelvic pain – Difficulty urinating or defecating due to obstruction – Swelling of one or both legs - Tired – Unexplained weight loss If you experience abnormal signs as mentioned above, the patient should immediately go to the hospital to have tests done. For cervical cancer, if detected and treated early, the chance of cure is relatively high. On the contrary, if detected late, the survival rate is very low.
thucuc
Những bệnh hô hấp, cha mẹ cần cảnh giác hay gặp ở trẻ nhỏ Trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng dễ bị các loại vi khuẩn, virus tấn công gây bệnh, đặc biệt là các bệnh lý đường hô hấp khiến các bậc cha, mẹ lo lắng. Vậy tại sao trẻ thường mắc bệnh hô hấp lúc giao mùa và những bệnh lý hô hấp trẻ hay gặp phải. Vì sao trẻ thường mắc bệnh hô hấp lúc giao mùa? Theo Th S. Mặt khác, các bé yêu vì hệ miễn dịch chưa thật sự hoàn thiện và đủ cứng cáp để bảo vệ cơ thể, chức năng phổi chưa hoàn thiện để thích ứng kịp với sự thay đổi thời tiết nên cơ thể thường dễ bị tấn công bởi các bệnh đường hô hấp. Bên cạnh đó các yếu tố thuận lợi bên ngoài như: môi trường ô nhiễm, khói bụi từ các nhà máy, xe, thuốc lá... cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở trẻ. Những bệnh lý hô hấp trẻ hay gặp phải Có nhiều nguyên nhân gây ra các bệnh đường hô hấp ở trẻ, trong đó những bệnh lý phổ biến thường gặp nhất bao gồm: 1. Cảm lạnh Bệnh cảm lạnh thông thường do virus Rhinovirus gây nên, Virus này có sẵn ở đường hô hấp của trẻ và dễ lây truyền từ người sang người khi ho, hắt hơi hoặc hít phải virus gây bệnh hoặc lây qua đường tiếp xúc với vật bị nhiễm bệnh. Khi điều kiện thuận lợi virus phát triển và gây bệnh với các biểu hiện điển hình như nghẹt mũi, hay sổ mũi nước trong, sốt, ho, trẻ kém ăn, đau họng kéo dài. Trẻ bị cảm lạnh không quá lo ngại nếu không gây ra biến chứng như: hen phế quản, viêm phổi, viêm tai... 2. Bệnh cúm mùa Cúm mùa là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính do các chủng virus cúm là A, B, C gây nên. Trong đó chủng cúm A và B hay gặp ở người và là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh trong thực tế có tính lây lan mạnh và dễ bùng phát thành dịch. Theo thống kê của Bộ Y tế mỗi năm Việt Nam ghi nhận hơn 800.000 trường hợp mắc cúm và tăng cao vào thời điểm giao mùa. Bệnh cúm nếu không được điều trị kịp thời, có thể tiến triển xấu, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổi. Triệu chứng của bệnh cúm dễ nhầm lẫn với bệnh cảm lạnh thông thường do đó, để nhận biết trẻ có đang bị mắc cúm hay không, các bậc cha, mẹ cần lưu ý một số dấu hiệu sau đây: - Sốt, ớn lạnh, mệt mỏi và đau nhức cơ bắp. - Trẻ dễ quấy khóc, khó chịu, bỏ ăn; - Hắt hơi, chảy nước mũi trong, ngạt mũi, ho. - Các triệu chứng khác có thể gặp như đau tai, đau họng, nôn mửa và tiêu chảy nhiều lần trong ngày. 3. Viêm tiểu phế quản Viêm tiểu phế quản là bệnh nhiễm virus cấp tính của đường hô hấp dưới ở trẻ em mà tác nhân chính gây bệnh đứng hàng đầu là virus hợp bào hô hấp RSV, ngoài ra, còn có virus cúm và á cúm. Bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi với các triệu chứng như: Đột ngột sốt nhẹ hoặc sốt cao, ho tăng dần lên, khò khè, khó thở, mệt mỏi, chán ăn, tiêu chảy nhẹ. Sở dĩ, trẻ có những triệu chứng như vậy là do virus RSV là cho niêm mạc tiểu phế quản bị viêm, phù nề dẫn đến hẹp, tăng tiết dịch khiến cho trẻ có hiện tượng thở khò khè. Bệnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp mà còn có thể gây biến chứng viêm tai giữa và hen suyễn sau khi bị viêm tiểu phế quản. 4. Viêm phổi Mặc dù, nền y học đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng hiện nay, viêm phổi vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi. Việt Nam được xếp vào 1 trong 15 quốc gia có số lượng trẻ em mắc bệnh và tử vong do viêm phổi cao nhất trên thế giới với số liệu thống kê mỗi năm, có khoảng 2,9 triệu trẻ em mắc bệnh và 4.000 trẻ tử vong. Bệnh viêm phổi thường khởi phát bằng các triệu chứng viêm long đường hô hấp trên như: Sốt, ho, hắt hơi, sổ mũi. Sau đó là khó thở, vã mồ hôi, rét run, mệt và bú kém. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể sốt hoặc không sốt thậm chí hạ thân nhiệt, bỏ bú và thường nhanh chóng bị suy hô hấp nặng. Cha, mẹ cần đặc biệt lưu ý đưa trẻ đi khám sớm khi trẻ có các biểu hiện như: tím tái, không uống được, li bì, khó đánh thức, co giật, suy dinh dưỡng sẽ nhanh chóng rơi vào tình trạng suy hô hấp cấp tính và có thể tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Phòng bệnh đúng cách - bé khỏe, cả nhà an tâm Hiện tại đang là thời điểm thời tiết chuyển lạnh, BS Thủy có chia sẻ một số mẹo nhỏ để phòng bệnh cho trẻ, giúp cha mẹ yên tâm như: - Giữ ấm cho trẻ khi thời tiết thay đổi, nhất là các vị trí quan trọng như bàn chân, bàn tay, ngực, cổ, đầu… - Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với nhiều người, nhất là với những người có biểu hiện ho, sốt. - Thường xuyên rửa tay sạch sẽ cho trẻ bằng xà phòng. - Cho trẻ uống nước ấm, tránh ăn những thức ăn lấy trực tiếp ra từ tủ lạnh, kem, đá. - Tăng cường dinh dưỡng và vitamin C, cho trẻ uống nước đầy đủ để giúp trẻ có sức đề kháng. - Cả gia đình nên tiêm phòng cúm mỗi năm một lần để phòng bệnh cho cả gia đình. - Với trẻ lớn hơn, đã có thể nhận thức được hành động, gia đình hãy hướng dẫn trẻ che miệng và rửa tay khi ho, hắt hơi, hỉ mũi. - Không nên cho trẻ đi bơi ở những bể bơi công cộng hoặc những khu vui chơi giải trí dưới nước trong những ngày lạnh. - Nếu trẻ bị sổ mũi, ba mẹ nên thường xuyên vệ sinh mũi bằng dung dịch nước muối pha loãng mỗi ngày. Tại đây, hội tụ đội ngũ chuyên gia bác sĩ đầu ngành, giàu kinh nghiệm như: Th S. BS Hoàng Thị Năng, Th S. BS Dương Thị Thủy, BSCKI Lâm Quốc Hiệu - chuyên khoa Nhi; BSCKI Vũ Thanh Tuấn - Chuyên khoa Hô hấp,..
Respiratory diseases that parents need to be wary of are common in young children Children under 5 years old are susceptible to attacks by bacteria and viruses that cause illness, especially respiratory diseases, making parents worry. So why do children often get respiratory diseases during the change of seasons and what respiratory diseases do children often encounter? Why do children often get respiratory diseases during the change of seasons? According to Th S. On the other hand, because the immune system is not really perfect and strong enough to protect the body, the lung function is not yet perfect to adapt to weather changes, so the body is often easily attacked by viruses. respiratory diseases. Besides, favorable external factors such as: polluted environment, dust from factories, cars, cigarettes... also increase the risk of disease in children. Common respiratory diseases in children There are many causes of respiratory diseases in children, of which the most common diseases include: 1. Colds The common cold is caused by the Rhinovirus virus. This virus is present in children's respiratory tract and is easily transmitted from person to person when coughing, sneezing or inhaling the virus that causes the disease or through contact with infected objects. sick. When conditions are favorable, the virus develops and causes disease with typical symptoms such as stuffy nose, clear runny nose, fever, cough, poor appetite, and persistent sore throat. Children with colds do not have to worry too much if they do not cause complications such as bronchial asthma, pneumonia, ear infections... 2. Seasonal flu Seasonal flu is an acute respiratory infection caused by influenza virus strains are caused by A, B, C. Influenza A and B strains are common in humans and are the main causes of the disease. In reality, they are highly contagious and can easily break out into epidemics. According to statistics from the Ministry of Health, each year Vietnam records more than 800,000 cases of flu and increases at the time of season change. If flu is not treated promptly, it can progress badly, causing many dangerous complications for children, especially children under 2 years old. Symptoms of the flu are easily confused with the common cold, so to know if your child has the flu or not, parents need to pay attention to the following signs: - Fever, chills, fatigue and muscle aches. - Children easily cry, feel uncomfortable, and stop eating; - Sneezing, runny nose, stuffy nose, cough. - Other symptoms may include earache, sore throat, vomiting and diarrhea several times a day. 3. Bronchiolitis Bronchiolitis is an acute viral infection of the lower respiratory tract in children, the main causative agent of which is respiratory syncytial virus RSV, in addition, there are also influenza and parainfluenza viruses. The disease is common in children under 2 years old with symptoms such as: Sudden mild or high fever, gradually increasing cough, wheezing, difficulty breathing, fatigue, loss of appetite, mild diarrhea. The reason children have such symptoms is because the RSV virus causes the lining of the bronchioles to become inflamed and edematous, leading to narrowing and increased fluid secretion, causing the child to wheeze. The disease not only affects the respiratory system but can also cause complications of otitis media and asthma after bronchiolitis. 4. Pneumonia Although medicine has made many advances in diagnosis and treatment, pneumonia is still the leading cause of death in children under 5 years old. Vietnam is ranked as one of the 15 countries with the highest number of children infected and dying from pneumonia in the world. According to statistics each year, there are about 2.9 million children infected and 4,000 children dying. dead. Pneumonia often begins with symptoms of upper respiratory tract inflammation such as fever, cough, sneezing, and runny nose. Then there is difficulty breathing, sweating, chills, fatigue and poor feeding. Infants and young children may have fever or no fever, even hypothermia, stop feeding and often quickly develop severe respiratory failure. Parents need to pay special attention to taking their children to the doctor early when they have symptoms such as: paleness, inability to drink, lethargy, difficulty waking up, convulsions, malnutrition and will quickly lead to respiratory failure. acute respiratory failure and death if not detected and treated promptly. Proper disease prevention - healthy baby, peace of mind for the whole family Currently, the weather is turning cold, Dr. Thuy shares some tips to prevent illness in children, helping parents feel secure such as: - Keep children warm when the weather changes, especially important positions such as feet, hands, chest, neck, head... - Limit your child's contact with many people, especially those with symptoms of cough or fever. - Regularly wash children's hands with soap. - Give your child warm water to drink, avoid eating food taken directly from the refrigerator, ice cream, or ice. - Increase nutrition and vitamin C, give children enough water to help them have resistance. - The whole family should get a flu shot once a year to prevent the whole family from getting sick. - For older children who can already perceive actions, families should guide them to cover their mouths and wash their hands when coughing, sneezing, or blowing their nose. - Children should not be allowed to swim in public swimming pools or water entertainment areas on cold days. - If your child has a runny nose, parents should regularly clean their nose with diluted saline solution every day. Here, a team of leading and experienced doctors gathers such as: Th Dr. Hoang Thi Nang, PhD S. Dr. Duong Thi Thuy, Dr. Lam Quoc Hieu - Pediatrics department; Doctor Vu Thanh Tuan - Respiratory specialist,...
medlatec
Ung thư dạ dày – căn bệnh vô cùng nguy hiểm Căn bệnh ung thư vô cùng nguy hiểm và đang trở thành nỗi ám ảnh đối với loài người, ung thư dạ dày cũng là một trong số đó. Đây là căn bệnh ung thư ác tính xuất phát từ bên trong dạ dày và theo như thống kê, ung thư dạ dày là nguyên nhân gây tử vong thứ hai trong số các trường hợp mắc ung thư trên toàn thế giới. Chính vì mức độ nguy hiểm của căn bệnh ung thư dạ dày nên ngày nay, khoa học đang nỗ lực hết sức để có thể tìm các phương pháp chữa trị ung thư hiệu quả. Đối với căn bệnh này, hiện nay các bác sỹ vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân gây bệnh ung thư dạ dày, nhưng những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đó là: chế độ ăn uống bất hợp lý, ăn quá nhiều thực phẩm hun khói và mặn, ăn ít trái cây và rau củ, nhiễm khuẩn Helicobacter, viêm dạ dày mạn tính, thiếu máu ác tính hay hút thuốc lá. Đó là tất cả những yếu tố khiến cho nguy cơ mắc bệnh cao hơn rất nhiều. Đặc biệt, với giai đoạn sớm của bệnh, người bệnh sẽ ít có biểu hiện rõ rệt, thường chỉ là những cơn đau dạ dày hay rối loạn tiêu hóa, nhưng những triệu chứng đó cũng rất phổ biến và khiến cho bác sỹ chưa thể nghi ngờ đó là những dấu hiệu của ung thư dạ dày. Chính vì thế, chỉ có tiến hành làm các xét nghiệm mới giúp chẩn đoán chính xác bệnh như nội soi dạ dày, làm sinh thiết trong quá trình nội soi dạ dày và chẩn đoán hình ảnh của dạ dày như chụp cắt lớp vi tính và siêu âm sẽ giúp các bác sỹ biết được ung thư đã lan ra các bộ phận khác trong cơ thể hay chưa. Về cách điều trị và chăm sóc bệnh ung thư dạ dày, hiện nay có các phương pháp được dùng phổ biến. Thứ nhất là phẫu thuật, đây được coi là biện pháp hiệu quả nhất để điều trị ung thư dạ dày bằng cách cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày. Thứ hai là xạ trị, sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được chỉ định thêm xạ trị với hóa trị để tiêu diệt tàn dư rất nhỏ của ung thư. Thứ ba là hóa trị, sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư và thu nhỏ kích thước của khối u. Thứ tư là liệu pháp nhắm trúng đích, giúp ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển và lan rộng. Xác định được mức độ nguy hiểm của bệnh, ngay từ bây giờ, mỗi người nên có những cách phòng bệnh hiệu quả bằng cách duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, không hút thuốc lá và làm nội soi dạ dày định kì.383.55555 XEM THÊM: >> Bệnh ung thư dạ dày có bị lây không? >> Bệnh ung thư dạ dày >> Phòng bệnh ung thư dạ dày
Stomach cancer - an extremely dangerous disease Cancer is extremely dangerous and is becoming an obsession for humans, stomach cancer is also one of them. This is a malignant cancer that originates from inside the stomach and according to statistics, stomach cancer is the second leading cause of death among cancer cases worldwide. Because of the danger of stomach cancer, today, science is making every effort to find effective cancer treatments. Regarding this disease, doctors currently do not know the exact cause of stomach cancer, but factors that increase the risk of the disease are: unreasonable diet, eating too much food. smoked and salty products, low intake of fruits and vegetables, Helicobacter infection, chronic gastritis, pernicious anemia or smoking. These are all factors that make the risk of disease much higher. In particular, in the early stages of the disease, the patient will have few obvious symptoms, usually just stomach pain or digestive disorders, but those symptoms are also very common and make it difficult for doctors to diagnose. I suspect these are signs of stomach cancer. Therefore, only conducting new tests can help accurately diagnose the disease such as gastric endoscopy, biopsy during gastric endoscopy and diagnostic imaging of the stomach such as computed tomography and Ultrasound will help doctors know whether the cancer has spread to other parts of the body. Regarding the treatment and care of stomach cancer, there are currently commonly used methods. The first is surgery, which is considered the most effective method to treat stomach cancer by removing part or all of the stomach. The second is radiotherapy. After surgery, the patient will be prescribed additional radiotherapy with chemotherapy to destroy very small remnants of cancer. The third is chemotherapy, using drugs to kill cancer cells and shrink the size of the tumor. Fourth is targeted therapy, which helps prevent cancer cells from growing and spreading. Determining the danger of the disease, from now on, each person should have effective ways to prevent the disease by maintaining a healthy diet, not smoking, and having regular gastroscopy.383.55555 SEE MORE: >> Is stomach cancer contagious? >> Stomach cancer >> Prevention of stomach cancer
thucuc
Tác dụng của thuốc Attenuvax Attenuvax còn được biết đến với cái tên thông dụng là vacxin sởi sống giảm động lực sử dụng với đường tiêm trong da. Thuốc Attenuvax được khuyến cáo sử dụng cho trẻ từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi. Vậy để tìm hiểu cụ thể xem thuốc Attenuvax có tác dụng gì? Cách sử dụng ra sao qua bài viết dưới đây. 1. Tác dụng của thuốc Attenuvax Vaccine Virus Vaccine Live là một tác nhân gây miễn dịch được sử dụng để ngăn ngừa sự lây nhiễm của virus sởi. Nó hoạt động bằng cách làm cho cơ thể bạn tạo ra sự bảo vệ (kháng thể) của chính nó chống lại virus. Vắc-xin này không bảo vệ bạn khỏi bệnh sởi Đức (Rubella). Một chủng ngừa riêng biệt là cần thiết cho loại bệnh sởi. 2. Cách sử dụng của thuốc Attenuvax 2.1. Cách dùng thuốc Attenuvax. Sởi (còn được gọi là sởi ho, sởi cứng, morbilli, sởi đỏ, rubella và sởi mười ngày) là một bệnh nhiễm trùng dễ lây từ người này sang người khác. Nhiễm trùng sởi có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng, như viêm phổi, nhiễm trùng tai, các vấn đề về xoang, co giật, tổn thương não và có thể tử vong. Nguy cơ biến chứng nghiêm trọng và tử vong cao hơn đối với người lớn và trẻ sơ sinh so với trẻ em và thanh thiếu niên.Nên tiêm chủng ngừa sởi cho mọi người từ 12 đến 15 tháng tuổi trở lên. Ngoài ra, có thể có những lý do đặc biệt tại sao trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi cũng có thể cần tiêm vắc-xin sởi. Tuy nhiên, tiêm vắc-xin phòng bệnh sởi thường không được khuyến cáo cho trẻ sơ sinh đến 12 tháng tuổi, trừ khi nguy cơ bị nhiễm sởi là cao. Điều này là do các kháng thể mà họ nhận được từ mẹ trước khi sinh có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của vắc-xin. Trẻ em đã được chủng ngừa sởi trước 12 tháng tuổi nên được chủng ngừa lại hai lần nữa.Bên cạnh đó, nếu bạn đã tiêm hai liều vắc-xin sởi bắt đầu vào hoặc sau ngày sinh nhật đầu tiên của bạn và có hồ sơ y tế để chứng minh điều đó, nếu bạn được bác sĩ chẩn đoán nhiễm sởi trước đó, hoặc nếu bạn có đã xét nghiệm máu cho thấy khả năng miễn dịch với bệnh sởi.2.2. Liều dùng thuốc Attenuvax. Mỗi một bệnh nhân sẽ có liều dùng thuốc Attenuvax khác nhau. Do đó, cần thực hiện theo chỉ định của bác sĩ hoặc hướng dẫn trên nhãn. Lượng thuốc mà bạn dùng phụ thuộc vào độ mạnh của thuốc. Ngoài ra, số lượng liều bạn dùng mỗi ngày, thời gian cho phép giữa các liều và thời gian bạn dùng thuốc phụ thuộc vào vấn đề y tế mà bạn đang sử dụng thuốc.Đối với dạng thuốc tiêm, để phòng bệnh sởi, người lớn và trẻ em 12 tháng tuổi trở lên, 1 liều tiêm dưới da, sau đó là liều thứ hai ít nhất một tháng sau đó. 3. Chống chỉ định của thuốc Attenuvax Trẻ em dưới 6 tháng tuổi. Tiền sử có phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ví dụ: sốc phản vệ) với bất kỳ thành phần nào của vắc xin hoặc sau liều vắc xin cúm trước đó. 4. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Attenuvax Khi quyết định sử dụng vắc-xin, rủi ro của việc tiêm vắc-xin phải được cân nhắc với lợi ích mà nó sẽ làm. Đây là một quyết định mà bạn và bác sĩ của bạn sẽ đưa ra. Đối với vắc-xin này, cần xem xét những điều sau đây:Dị ứng. Hãy chia sẻ với bác sĩ của bạn nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng thuốc Attenuvax hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Cũng như nói với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác, chẳng hạn như thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật. Đối với các sản phẩm không kê đơn, đọc nhãn hoặc thành phần gói cẩn thận.Nhi khoa. Vắc-xin sởi thường không được khuyến cáo cho trẻ sơ sinh đến 12 tháng tuổi. Trong những trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như trẻ em đi du lịch bên ngoài Hoa Kỳ hoặc trẻ em sống ở khu vực có nguy cơ cao, vắc-xin sởi có thể được tiêm cho trẻ em từ 6 tháng tuổi.Phụ nữ cho con bú. Các nghiên cứu ở phụ nữ cho thấy thuốc này có nguy cơ tối thiểu đối với trẻ sơ sinh khi sử dụng trong thời gian cho con bú và không mang thai trong 3 tháng sau khi chủng ngừa sởi mà không kiểm tra trước với bác sĩ.Nói chuyện với bác sĩ của bạn rằng bạn đã nhận được vắc-xin này:Nếu bạn được thử nghiệm Tuberculin da trong vòng 4 đến 6 tuần sau khi nhận được vắc-xin này. Kết quả xét nghiệm có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi vắc-xin này.Nếu bạn được tiêm vắc-xin này trong vòng 2 tuần trước hoặc 3 đến 11 tháng sau khi được truyền máu hoặc các sản phẩm máu khác.Nếu bạn được tiêm vắc-xin này 2 tuần trước hoặc 3 đến 11 tháng sau khi nhận được gamma globulin hoặc các globulin miễn dịch khác. 5. Tác dụng phụ của thuốc Attenuvax Cùng với tác dụng cần thiết của nó, một loại thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn. Mặc dù, không phải tất cả các tác dụng phụ này có thể xảy ra, nhưng nếu chúng xảy ra, kiểm tra với bác sĩ của bạn ngay lập tức:Khó thở hoặc nuốt. Ngứa, đặc biệt là bàn chân hoặc bàn tayĐỏ da, đặc biệt là quanh tai. Sưng mắt, mặt hoặc bên trong mũi. Mệt mỏi hoặc yếu bất thường (đột ngột và nghiêm trọng)Kiểm tra với bác sĩ càng sớm càng tốt nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây xảy ra:Phổ biến hơn:Sốt trên 103 ° F (39,4 ° C)Hiếm gặp:Những vết thâm tím hoặc tím trên da. Sự hoang mang. Tầm nhìn đôiĐau đầu (nặng hoặc tiếp tục)Cáu gắt. Cứng cổ. Sưng, phồng rộp hoặc đau tại chỗ tiêm. Sưng các tuyến ở cổ. Nôn. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra mà thường không cần chăm sóc y tế. Những tác dụng phụ này có thể biến mất trong quá trình điều trị khi cơ thể bạn điều chỉnh thuốc. Ngoài ra, chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn có thể có thể cho bạn biết về các cách để ngăn ngừa hoặc giảm một số tác dụng phụ này. Kiểm tra với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây tiếp tục hoặc gây khó chịu hoặc nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về chúng:Phổ biến hơn:Đốt hoặc châm chích tại chỗ tiêm. Sốt từ 100 ° F (37,7 ° C) trở xuốngÍt phổ biến:Sốt từ 100 đến 103 ° F (37,7 đến 39,4 ° C)Ngứa, sưng, đỏ, đau hoặc vón cục cứng tại chỗ tiêm. Phát ban da. Sốt hoặc phát ban da có thể xảy ra từ 5 đến 12 ngày sau khi tiêm vắc-xin và thường kéo dài vài ngày. Các tác dụng phụ khác không được liệt kê cũng có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng nào khác, hãy kiểm tra với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn. và tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp hoặc gọi 115. 6. Bảo quản thuốc Attenuvax Bảo quản lọ vắc-xin đông khô ở 2 độ C tới 8 độ C hoặc ở nhiệt độ thấp hơn.Dung môi có thể được bảo quản cùng với bột vắc xin đông khô hoặc bảo quản riêng rẻ ở nhiệt độ phòng.Không làm đông lạnh dung môi.Cần dùng vắc xin càng sớm càng tốt sau khi hoàn nguyên. Vắc xin sau khi hoàn nguyên chỉ có thể bảo quản trong lọ trong chỗ tối từ 2 độ C tới 8 độ C và tối đa trong 8 giờ. Quá thời gian trên phải loại bỏ vắc xin.com, drugs.com, holevn.org
Effects of the drug Attenuvax Attenuvax is also known by the common name of live attenuated measles vaccine used by intradermal injection. Attenuvax is recommended for use in children from birth to 12 months of age. So to find out specifically what effects the drug Attenuvax has? How to use it in the article below. 1. Effects of the drug Attenuvax Virus Vaccine Vaccine Live is an immunogenic agent used to prevent infection with the measles virus. It works by causing your body to make its own protection (antibodies) against viruses. This vaccine does not protect you from German measles (Rubella). A separate vaccination is needed for the measles type. 2. How to use Attenuvax 2.1. How to use Attenuvax. Measles (also known as cough measles, hard measles, morbilli, red measles, rubella and ten-day measles) is an infection that spreads easily from person to person. Measles infection can lead to serious problems, such as pneumonia, ear infections, sinus problems, seizures, brain damage, and possibly death. The risk of serious complications and death is higher for adults and infants than for children and adolescents. Measles vaccination is recommended for everyone 12 to 15 months of age and older. Additionally, there may be special reasons why children 6 months to 12 months of age may also need a measles vaccine. However, measles vaccination is generally not recommended for infants up to 12 months of age, unless the risk of measles infection is high. This is because the antibodies they receive from their mother before birth can affect the effectiveness of the vaccine. Children who were vaccinated against measles before 12 months of age should be vaccinated twice more. Additionally, if you have had two doses of measles vaccine starting on or after your first birthday and have a record of medical evidence to prove it, if you have been previously diagnosed with measles by a doctor, or if you have had a blood test showing immunity to measles.2.2. Dosage of Attenuvax. Each patient will have a different dose of Attenuvax. Therefore, it is necessary to follow your doctor's orders or the instructions on the label. The amount of medicine you take depends on the strength of the medicine. Also, the number of doses you take each day, the time allowed between doses, and the length of time you take the medication depend on the medical problem for which you are using the medication. For the injectable form, to prevent measles, people adults and children 12 months of age and older, 1 dose subcutaneously, followed by a second dose at least one month later. 3. Contraindications of the drug Attenuvax Children under 6 months old. History of severe allergic reaction (e.g., anaphylaxis) to any component of the vaccine or after a previous dose of influenza vaccine. 4. Notes when using Attenuvax When deciding to use a vaccine, the risks of getting the vaccine must be weighed against the good it will do. This is a decision that you and your doctor will make. For this vaccine, the following should be considered:Allergies. Tell your doctor if you have ever had any unusual or allergic reaction to Attenuvax or any other medicines. Also tell your healthcare professional if you have any other types of allergies, such as to foods, dyes, preservatives, or animals. For over-the-counter products, read the label or package contents carefully.Pediatrics. Measles vaccine is generally not recommended for infants up to 12 months of age. In special cases, such as children traveling outside the United States or children living in high-risk areas, measles vaccine may be given to children as young as 6 months of age. Women for breastfeeding. Studies in women show that this medicine has minimal risk to the infant when used while breast-feeding and not pregnant for 3 months after receiving measles vaccine without first checking with your doctor. Talk to your doctor if you have received this vaccine: If you receive a Tuberculin skin test within 4 to 6 weeks after receiving this vaccine. Test results may be affected by this vaccine.If you received this vaccine within 2 weeks before or 3 to 11 months after receiving a blood transfusion or other blood products.If you received this vaccine this vaccine 2 weeks before or 3 to 11 months after receiving gamma globulin or other immune globulins. 5. Side effects of Attenuvax Along with its necessary effects, a medicine may cause some unwanted effects. Although, not all of these side effects may occur, if they do occur, check with your doctor immediately: Difficulty breathing or swallowing. Itching, especially of the feet or hands, Redness of the skin, especially around the ears. Swelling of the eyes, face or inside of the nose. Unusual tiredness or weakness (sudden and severe) Check with your doctor as soon as possible if any of the following side effects occur: More common: Fever above 103°F (39.4°C) )Rare: Bruises or purple spots on the skin. Confusion. Double vision Headache (severe or continuing) Irritability. Stiff neck. Swelling, blistering, or pain at the injection site. Swollen glands in the neck. Vomit. Some side effects may occur that usually do not require medical attention. These side effects may go away during treatment as your body adjusts to the medication. Also, your healthcare professional may be able to tell you about ways to prevent or reduce some of these side effects. Check with your health care professional if any of the following side effects continue or are bothersome or if you have any questions about them: More common: Burning or stinging at the injection site. Fever of 100°F (37.7°C) or less Less common: Fever of 100 to 103°F (37.7 to 39.4°C) Itching, swelling, redness, pain, or hard lumps at the injection site. Skin rash. Fever or skin rash may occur 5 to 12 days after vaccination and usually lasts several days. Other side effects not listed may also occur in some patients. If you notice any other effects, check with your healthcare professional. and seek emergency medical attention or call 911. 6. Preserving Attenuvax medicine Store lyophilized vaccine vials at 2 degrees Celsius to 8 degrees Celsius or at lower temperatures. Solvents can be stored with lyophilized vaccine powder or stored separately at room temperature. Do not freeze Solvent refrigeration. Vaccine should be used as soon as possible after reconstitution. Once reconstituted, the vaccine can only be stored in a vial in a dark place between 2 degrees Celsius and 8 degrees Celsius for a maximum of 8 hours. After the above time, vaccines.com, drugs.com, holevn.org must be removed
vinmec
Sốt xuất huyết: Bị rồi có bị lại nữa không? Nhiều người thắc mắc bị sốt xuất huyết rồi có bị lại nữa không? Câu trả lời là có. Mỗi người có nguy cơ mắc sốt xuất huyết 4 lần trong đời. Mỗi lần tình trạng bệnh có thể nặng và diễn biến phức tạp hơn. 1. Biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết Người bị sốt xuất huyết thường có các biểu hiện sau đây. Sốt cao trên 39 độ, sốt liên tục không hạ. Người mệt mỏi, li bì, đau mỏi chân tay. Mắt mỏi, nóng và nhức. Xuất hiện các nốt ban đỏ dưới da. Nốt đỏ mọc khắp người (thường xuất hiện vào ngày thứ 3 sau khi bắt đầu sốt)Nhiều người cho rằng bệnh sốt xuất huyết nguy hiểm nhất trong 3 ngày đầu tiên sốt cao, khi bắt đầu phát ban nốt đỏ nghĩa là bệnh đã thuyên giảm. Điều này không chính xác. Thực tế, từ ngày thứ 4 tính từ khi bắt đầu sốt mới là thời điểm dễ xảy ra các biến chứng nhất. Chúng ta không thể nhận thấy các biến chứng bằng mắt thường mà phải dựa vào các chỉ số xét nghiệm.Vì thế, không nên điều trị sốt xuất huyết tại nhà mà cần tới bệnh viện để được các bác sĩ thăm khám và theo dõi. 2. Bị sốt xuất huyết rồi có bị lại nữa không? Bệnh sốt xuất huyết do vi rút Dengue gây ra. Vi rút Dengue có 4 túyp gây bệnh bao gồm: D1, D2, D3, D4. Mỗi lần mắc bệnh là do 1 túyp Dengue xâm nhập vào cơ thể. Vì thế, mắc sốt xuất huyết rồi vẫn có thể bị lại. Mỗi người có thể mắc sốt xuất huyết 4 lần trong đời, tương ứng với 4 tuýp Dengue. Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít người mắc sốt xuất huyết đến lần thứ 4, thường chỉ bị 2 hoăc 3 lần.Khác với những loại bệnh khác, khi đã mắc một lần, cơ thể sẽ sản sinh ra kháng thể chống lại vi rút gây bệnh. Nhưng với sốt xuất huyết, mỗi lần mắc bệnh là do 1 tuýp vi rút khác nhau, cơ thể chỉ tạo ra miễn dịch với tuýp vi rút đó chứ chưa có khả năng chống lại các tuýp còn lại. Nên lần bị sau thường nặng hơn lần bị trước do các kháng thể của 2 hoặc 3 típ vi trùng cùng tồn tại và tác động lên cơ thể con người. Các phản ứng sốt, đau mỏi, xuất huyết sẽ trầm trọng hơn. Chính vì thế, khi mắc sốt xuất huyết lần thứ 2 hay thứ 3, bạn không nên chủ quan mà cần đến ngay bệnh viện để được khám và được điều trị kịp thời. 3. Bệnh sốt xuất huyết có lây không? Bệnh sốt xuất huyết lây khi muỗi vằn đốt người bị bệnh và mang vi rút đến đốt người bình thường. Bệnh sốt xuất huyết không lây qua đường hô hấp hay tiếp xúc thông thường với người bệnh. Phun thuốc diệt muỗi để tránh lây sốt xuất huyết Để tránh lây sốt xuất huyết, cần loại bỏ các khu vực mà muỗi vằn có thể cư trú bằng cách vệ sinh cống rãnh; ao tù; không để nước ứ đọng tại các bình chứa, bể, chậu, lọ hoa lâu ngày. Nước mưa đọng lại các vùng trũng cũng có thể trở thành chỗ trú ngụ của muỗi vằn.Phun hóa chất diệt muỗi quanh khu nhà ở, ngủ mắc màn là cách tốt nhất phòng tránh bệnh sốt xuất huyết.
Dengue fever: Once you have it, can you get it again? Many people wonder if they have dengue fever and will get it again? The answer is yes. Each person is at risk of dengue fever 4 times in their life. Each time the condition can become more severe and more complicated. 1. Symptoms of dengue fever People with dengue fever often have the following symptoms. High fever over 39 degrees, continuous fever that does not go down. People are tired, lethargic, with sore limbs. Eyes are tired, hot and sore. Red rashes appear under the skin. Red spots grow all over the body (usually appear on the 3rd day after the fever starts). Many people believe that dengue fever is most dangerous in the first 3 days of high fever. When the rash starts, red spots mean the disease has improved. reduce. This is incorrect. In fact, from the 4th day from the start of the fever is the time when complications are most likely to occur. We cannot see complications with the naked eye but must rely on test indicators. Therefore, dengue fever should not be treated at home but needs to go to the hospital to be examined and monitored by doctors. 2. Can you get dengue fever again? Dengue hemorrhagic fever is caused by the Dengue virus. Dengue virus has 4 disease-causing types including: D1, D2, D3, D4. Each time you get sick, it's because a type of Dengue enters your body. Therefore, even if you have dengue fever, you can still get it again. Each person can get dengue fever 4 times in their life, corresponding to 4 types of Dengue. However, in reality, very few people get dengue fever a fourth time, usually only 2 or 3 times. Unlike other diseases, once infected once, the body will produce antibodies to fight against it. disease-causing viruses. But with dengue fever, each time the disease is caused by a different type of virus, the body only creates immunity to that type of virus but is not able to fight against the remaining types. So the next infection is often more severe than the previous one because the antibodies of 2 or 3 types of germs coexist and affect the human body. The reactions of fever, pain, and bleeding will become more severe. Therefore, when you get dengue fever for the second or third time, you should not be subjective but go to the hospital immediately to be examined and treated promptly. 3. Is dengue fever contagious? Dengue fever is transmitted when a mosquito bites an infected person and carries the virus to a normal person. Dengue fever is not transmitted through the respiratory tract or normal contact with sick people. Spray mosquito repellant to avoid dengue fever To avoid spreading dengue fever, it is necessary to eliminate areas where mosquitoes can reside by cleaning sewers; stagnant pond; Do not let water stagnate in containers, tanks, pots, and flower vases for a long time. Rainwater that accumulates in low-lying areas can also become a haven for midges. Spraying mosquito-killing chemicals around housing areas and sleeping under mosquito nets is the best way to prevent dengue fever.
vinmec
Những dấu hiệu cần đi khám ngay để loại trừ vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây bệnh Whitmore Whitmore (hay còn gọi là Melioidosis) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây nên, bệnh tiến triển nhanh và có tỷ lệ tử vong cao. Dưới đây là những dấu hiệu cần đi khám ngay để loại trừ bệnh Whitmore, bạn chớ chủ quan Những con số nghiên cứu đáng sợ về bệnh Whitmore Theo các chuyên gia trên thế giới nghiên cứu về bệnh Whitmore được công bố tại Hội nghị Whitmore lần thứ 8 cảnh báo bệnh đã có mặt ở hơn 80 quốc gia, hàng năm có khoảng 165.000 người nhiễm bệnh và cướp đi mạng sống của 89.000 người. Cũng theo các chuyên gia, tại Việt Nam, mỗi năm có 10.000 ca nhiễm bệnh và 5.000 ca tử vong. Tính từ đầu năm 2019 đã có hàng chục ca mắc bệnh dẫn tới tử vong và con số đó vẫn đang tăng lên từng ngày. Dấu hiệu của bệnh Whitmore cần chú ý đi khám ngay Nghiên cứu và thực tế cho thấy bệnh Whitmore có một loạt các biểu hiện lâm sàng đa dạng, mức độ nặng thay đổi từ một bệnh cảnh nhiễm khuẩn toàn thân bùng phát cấp tính đến mãn tính và không có dấu hiệu đặc trưng. Đặc biệt những người bị bệnh tiểu đường, bệnh thận, bệnh phổi mạn tính và ung thư sẽ có nguy cơ bị tử vong cao hơn khi bị bệnh Melioidosis. Chẩn đoán bệnh Whitmore bằng những phương pháp nào? Thời gian tiến triển nhanh, biểu hiện lâm sàng đa dạng, phức tạp, tỷ lệ tử vong cao, vì vậy một chẩn đoán chậm có thể cướp đi sinh mạng của rất nhiều người. Trên thực tế bác sỹ rất khó có thể chẩn đoán được bệnh nếu chỉ dựa trên các dấu hiệu lâm sàng, do vậy khi nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh whitmore cần tiến hành lấy mẫu để xét nghiệm. Có 3 phương pháp chẩn đoán vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây bệnh Whitmore: Nuôi cấy, PCR và huyết thanh học (phản ứng ngưng kết hồng cầu thụ động, Elisa). Nhưng nuôi cấy vẫn là phương pháp ưu tiên. Kết quả thường có sau 3-5 ngày. Nếu kết quả dương tính với vi khuẩn Burkholderia pseudomallei sẽ được tiến hành điều trị theo phác đồ điều trị. Whitmore hiện chưa có vaccine phòng bệnh, làm thế nào để phòng bệnh? Nguy hiểm là vậy nhưng cho đến nay bệnh Whitmore hiện chưa có vaccine để phòng bệnh, việc điều trị bệnh hết sức khó khăn thường phải dùng kháng sinh tiêm tấn công liều cao kéo dài liên tục trong khoảng 2-4 tuần, sau đó dùng khác sinh duy trì từ 3-6 tháng tiếp theo nữa. Nguy hiểm hơn là bệnh dễ tái phát, bệnh nhân dễ suy kiệt do bệnh tái đi tái lại hoặc điều trị không đúng phác đồ do vậy việc phòng bệnh là rất cần thiết. Đường lây nhiễm của vi khuẩn Burkholderia pseudomallei chủ yếu do tiếp xúc với đất hoặc uống phải nước bị ô nhiễm chứa vi khuẩn, hít phải bụi bẩn, đặc biệt là qua vết trầy xước trên da khi không được vệ sinh sạch sẽ, do vậy với những người tiếp xúc với đất đá và nước bẩn do công việc cần sử dụng ủng và găng tay cao su nhất là ở những nơi có người mắc. Vì sức khỏe của bạn và gia đình cần chớ bỏ qua những “tiếng nói” của cơ thể. Hãy gọi cho chúng tôi ngay hôm nay.
Signs that require immediate medical attention to rule out the Burkholderia pseudomallei bacteria that causes Whitmore's disease Whitmore (also known as Melioidosis) is an acute infectious disease caused by the bacterium Burkholderia pseudomallei. The disease progresses rapidly and has a high mortality rate. Below are the signs that you need to see a doctor immediately to rule out Whitmore's disease. Don't be subjective Scary research numbers about Whitmore disease According to experts around the world, research on Whitmore disease published at the 8th Whitmore Conference warns that the disease is present in more than 80 countries, every year about 165,000 people are infected and claim the lives of 89,000 people. . Also according to experts, in Vietnam, each year there are 10,000 cases of infection and 5,000 deaths. Since the beginning of 2019, there have been dozens of cases of illness leading to death and that number is still increasing every day. Signs of Whitmore disease require immediate medical attention Research and practice show that Whitmore disease has a variety of clinical manifestations, the severity of which varies from an acute to chronic systemic infection with no specific signs. Especially people with diabetes, kidney disease, chronic lung disease and cancer are at higher risk of death from Melioidosis. What methods are used to diagnose Whitmore disease? The progression time is rapid, the clinical manifestations are diverse and complex, and the mortality rate is high, so a slow diagnosis can take the lives of many people. In fact, it is difficult for doctors to diagnose the disease based only on clinical signs, so when suspecting a patient has Whitmore's disease, a sample should be taken for testing. There are 3 methods to diagnose Burkholderia pseudomallei bacteria that cause Whitmore's disease: Culture, PCR and serology (passive hemagglutination reaction, Elisa). But culture is still the preferred method. Results are usually available after 3-5 days. If the result is positive for Burkholderia pseudomallei bacteria, treatment will be carried out according to the treatment regimen. Whitmore currently does not have a vaccine to prevent the disease. How to prevent the disease? As dangerous as it is, up to now there is no vaccine to prevent Whitmore's disease. Treatment of the disease is extremely difficult, often requiring high doses of antibiotics to be injected continuously for about 2-4 weeks, then using antibiotics. Other births are maintained for the next 3-6 months. What is more dangerous is that the disease easily relapses, patients are easily exhausted due to recurring disease or improper treatment regimen, so disease prevention is very necessary. The infection route of Burkholderia pseudomallei bacteria is mainly due to contact with soil or drinking contaminated water containing bacteria, inhaling dust, especially through scratches on the skin when not cleaned thoroughly, therefore For those exposed to dirt and dirty water due to work, rubber boots and gloves should be used, especially in places where people are exposed. For the health of you and your family, don't ignore the "voices" of your body. Call us today.
medlatec
Công dụng thuốc Immutes Capsule Thuốc Immutes Capsule được sử dụng điều trị các bệnh do vi rút vi khuẩn gây ra. Khi dùng thuốc nên tham khảo thêm ý kiến từ bác sĩ để tránh những nguy cơ xuất hiện tác dụng phụ của thuốc. Sau đây là một số thông tin chia sẻ để bạn đọc hiểu hơn thuốc Immutes Capsule có tác dụng gì? 1. Công dụng của thuốc Immutes Capsule Thuốc Immutes Capsule có công dụng chống lại vi rút, vi khuẩn tấn công. Đồng thời nếu điều trị cho bệnh nhân cao tuổi thuốc còn có công dụng tăng cường chức năng hệ miễn dịch. Thuốc sẽ cải thiện tình trạng thiếu tế bào T cho bệnh nhân bị nhiễm vi rút giúp mang lại công dụng cho một số bệnh như cảm mạo, hen suyễn, dị ứng thực phẩm. Một số trường hợp cụ thể được chỉ định.Hỗ trợ điều trị giảm thiểu nguy hiểm cho các trường hợp bệnh nhân mắc phải hội chứng nhiễm trùng có nguyên nhân từ vi rút hay vi khuẩn. Nâng cao hệ miễn dịch cho người cao tuổi đang bị suy giảm hệ miễn dịch. Cải thiện tình trạng sức khỏe cho bệnh nhân mắc căn bệnh thế kỷĐiều trị tình trạng giảm bạch cầu cho bệnh nhân đang ở giai đoạn 1 hoặc giai đoạn 2Thuốc Immutes Capsule ngoài công dụng chính có thể được điều trị kết hợp hoặc sử dụng cho các trường hợp khác không thuộc chỉ định. Với các phương án điều trị khác bạn cần được bác sĩ tư vấn, có thể hỏi thêm thông tin để đảm bảo độ tin cậy khi điều trị với các công dụng khác. 2. Liều lượng và cách dùng thuốc Immutes Capsule Thuốc Immutes Capsule được sử dụng cho đối tượng từ 12 tuổi trở lên. Với trẻ em dưới 12 tuổi nên tham khảo thêm chỉ định và hướng dẫn từ bác sĩ trước khi sử dụng. Theo các kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy, trẻ dưới 12 tuổi chưa gặp phải vấn đề nào nghiêm trọng nhưng cũng không thể chủ quan, vì có thể tùy cơ thể phản ứng thuốc sẽ khác nhau và dẫn đến nguy hiểm khó kiểm soát.Với đối tượng trên 12 tuổi bao gồm cả trẻ nhỏ, người trưởng thành và người cao tuổi cần có chỉ định sử dụng của bác sĩ trước khi dùng thuốc. Nhóm đối tượng này thường sẽ được kê đơn dùng 1 viên/ lần sử dụng đường uống. Mỗi ngày có thể dùng 1- 2 lần tùy theo tình trạng sức khỏe thực tế của người bệnh tại thời điểm khám và kiểm tra. 3. Những chú ý trước khi dùng thuốc Immutes Capsule Thuốc Immutes Capsule có thành phần hoạt chất lấy từ tuyến ức của bê con. Đây được coi là thành phần hoạt tính có chất dinh dưỡng khá cao. Do vậy khi sử dụng không nên dùng cùng chế phẩm chiết xuất từ ức, vì có thể dẫn đến quá tải chất dinh dưỡng nạp vào cơ thể. Thêm vào đó nếu phát hiện bản thân có nguy cơ dị ứng với thành phần thuốc hãy báo cho bác sĩ để có phương án dự phòng. 4. Phản ứng phụ của thuốc Immutes Capsule Phản ứng phụ của thuốc Immutes Capsule phần lớn đến từ nguyên nhân dị ứng. Có thể trước khi dùng thuốc bệnh nhân đã được xác định nguy cơ dị ứng theo tiền sử nhưng khó xác định triệt để. Nếu có biểu hiện dị ứng sau khi dùng liều đầu nên báo cho bác sĩ để tiến hành kiểm tra. Một số khác lại dị ứng sau thời gian dài dùng thuốc cần kiểm tra sức khỏe định kỳ để có thể nắm rõ tình trạng cụ thể của bệnh nhân.Ngoài các vấn đề dị ứng thuốc thì các thống kê về phản ứng phụ cả trong thực tế và ở nghiên cứu đều ghi nhận tình trạng bệnh nhân khó chịu, đỏ mẩn trên da hoặc kèm cả nhức đầu sau khi uống thuốc. Những biểu hiện này cần được thường xuyên theo dõi và kiểm tra. Nếu dấu hiệu kết thúc sau một thời gian ngắn dùng thuốc có thể do cơ thể đang làm quen. Nếu không chấm dứt mà tình trạng đó kéo dài, bệnh nhân nên đi kiểm tra xác định nguyên nhân thậm chí là dừng thuốc theo chỉ định bác sĩ khi cần thiết.Những phản ứng phụ của thuốc Immutes Capsule có thể không được tìm ra triệt để. Nếu trong giai đoạn dùng thuốc bạn có cảm giác thay đổi của cơ thể theo chiều hướng xấu nên đi kiểm tra sức khỏe. Đồng thời để tránh nguy cơ xuất hiện các phản ứng phụ hãy thường xuyên kiểm tra sức khỏe. 5. Tương tác với thuốc Immutes Capsule Thuốc Immutes Capsule được cho là làm giảm công dụng của các thuốc điều trị ung thư. Nếu bệnh nhân đang thực hiện hóa trị sẽ giảm hiệu quả khi sử dụng cùng lúc với thuốc Immutes Capsule. Do vậy, cần cung cấp đủ thông tin bệnh án và những loại thuốc đang sử dụng ở thời điểm được kê đơn với bác sĩ.Những thông tin trên đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về thuốc Immutes Capsule . Hãy luôn tham khảo chi tiết từ bác sĩ trước khi dùng thuốc để đảm bảo an toàn cho chính bản thân.
Uses of Immutes Capsule Immutes Capsule is used to treat diseases caused by bacteria and viruses. When taking medication, you should consult your doctor to avoid the risk of side effects of the drug. Here is some information to share to help readers better understand what effects Immutes Capsule has? 1. Uses of Immutes Capsule Immutes Capsule is effective against virus and bacterial attacks. At the same time, if treating elderly patients, the drug also has the effect of enhancing immune system function. The drug will improve T-cell deficiency in patients with viral infections, helping to treat some diseases such as colds, asthma, and food allergies. Some specific cases are indicated. Supportive treatment to minimize the danger of patients suffering from infectious syndrome caused by viruses or bacteria. Enhance the immune system for elderly people with weakened immune systems. Improving health status for patients with the disease of the century Treating leukopenia for patients in stage 1 or stage 2 Immutes Capsule, in addition to its main use, can be combined with treatment or used for other diseases. Other cases are not indicated. For other treatment options, you need to get advice from your doctor, and you can ask for more information to ensure reliability when treating with other uses. 2. Dosage and how to use Immutes Capsule Immutes Capsule is for use by people 12 years of age and older. For children under 12 years old, you should consult your doctor for further instructions and instructions before use. According to clinical research results, children under 12 years old have not encountered any serious problems, but they cannot be subjective, because the body's reaction to the drug may be different and lead to dangers that are difficult to control. .For subjects over 12 years old including children, adults and the elderly, a doctor's prescription is required before using the drug. This group of people will usually be prescribed 1 pill/time for oral use. It can be used 1-2 times a day depending on the patient's actual health condition at the time of examination and examination. 3. Notes before using Immutes Capsule Immutes Capsule contains active ingredients taken from the thymus of calves. This is considered an active ingredient with quite high nutrients. Therefore, when using it, you should not use it with products extracted from brisket, because it can lead to an overload of nutrients into the body. In addition, if you discover that you are at risk of an allergic reaction to a drug ingredient, notify your doctor for a backup plan. 4. Side effects of Immutes Capsule Side effects of Immutes Capsule mostly come from allergies. It is possible that before using the drug, the patient's risk of allergy has been determined based on their history, but it is difficult to completely determine. If you have signs of an allergic reaction after taking the first dose, you should notify your doctor for examination. Others have allergies after taking the drug for a long time, requiring periodic health checks to fully understand the patient's specific condition. In addition to drug allergy issues, statistics on side effects in food are also available. In practice and in research, patients have reported discomfort, redness on the skin or headaches after taking the medicine. These manifestations need to be regularly monitored and checked. If the signs end after a short time of taking the medicine, it may be because the body is getting used to it. If the condition does not stop but the condition persists, the patient should be examined to determine the cause and even stop the medication as prescribed by the doctor when necessary. Side effects of Immutes Capsule may not be completely detected. to. If during the period of taking the drug you feel that your body is changing in a bad direction, you should go for a health check. At the same time, to avoid the risk of side effects, regularly check your health. 5. Interaction with Immutes Capsule Immutes Capsule is believed to reduce the effectiveness of cancer treatment drugs. If the patient is undergoing chemotherapy, the effectiveness will be reduced when used at the same time with Immutes Capsule. Therefore, it is necessary to provide enough medical information and medications you are using at the time of prescription to the doctor. The above information will help readers better understand Immutes Capsule. Always consult your doctor for details before taking medication to ensure your own safety.
vinmec
Virus Zika lan rộng 16 quận huyện Sài Gòn Ngày 20/11 TP HCM tiếp tục ghi nhận 5 trường hợp nhiễm virus Zika, tăng số người nhiễm lên 62. Đại diện Trung tâm Y tế dự phòng TP HCM cho biết hiện 16 trong số 24 quận huyện của thành phố có bệnh nhân nhiễm virus Zika. Quận Tân Bình phát hiện 2 ca bệnh đầu tiên trong ngày 19/11. Bình Thạnh vẫn dẫn đầu với 13 ca bệnh. Tiếp đó là quận 2 (10 ca), quận 9, 12, Tân Phú (6), Hóc Môn, Thủ Đức (3), quận 4, 5, 10, Gò Vấp, Bình Tân (2). Các quận 1, Cần Giờ, Phú Nhuận mỗi nơi một bệnh nhân. Ảnh minh họa Trong 4 ngày liên tiếp thành phố ghi nhận tổng cộng 24 trường hợp mắc mới. Ngày 17/11 có 8 ca, 18/11 có thêm 6 người bệnh và 19/11 ghi nhận 6 trường hợp mắc. Ngành y tế thành phố đang tăng cường điều tra dịch tễ, phun xịt hóa chất diệt muỗi trên diện rộng, vệ sinh môi trường, diệt loăng quăng, tuyên truyền người dân chung tay phòng dịch. Số bệnh nhân Zika được ghi nhận cả nước đến nay là 70. Đăk Lăk và Bình Dương mỗi nơi đều 2 bệnh nhân, còn Khánh Hòa, Phú Yên và Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu mỗi nơi một ca. Một em bé 4 tháng tuổi ở Đăk Lăk là em bé Việt Nam đầu tiên được ghi nhận mắc dị tật đầu nhỏ do mẹ nhiễm virus Zika trong thai kỳ. Bệnh do virus Zika thường có biểu hiện lâm sàng nhẹ nhưng có thể gây hậu quả trầm trọng nếu nhiễm bệnh trong những tháng đầu thai kỳ vì nguy cơ gây dị tật đầu nhỏ cho thai nhi. Hiện chưa có khuyến cáo hạn chế đi đến những nơi có ca bệnh. Mọi người, đặc biệt là thai phụ cần chủ động phòng tránh muỗi đốt. Sinh hoạt tình dục an toàn, sử dụng bao cao su để tránh lây truyền virus Zika qua đường tình dục. Theo Vnexpress    
Zika virus spreads to 16 districts of Saigon On November 20, Ho Chi Minh City continued to record 5 cases of Zika virus infection, increasing the number of infected people to 62. A representative of the Ho Chi Minh City Preventive Medicine Center said that currently, 16 out of the city's 24 districts have patients infected with the Zika virus. Tan Binh district discovered its first 2 cases on November 19. Binh Thanh still leads with 13 cases. Next is district 2 (10 cases), districts 9, 12, Tan Phu (6), Hoc Mon, Thu Duc (3), districts 4, 5, 10, Go Vap, Binh Tan (2). Districts 1, Can Gio, Phu Nhuan each have one patient. Illustration For 4 consecutive days, the city recorded a total of 24 new cases. On November 17, there were 8 cases, on November 18 there were 6 more patients and on November 19, 6 cases were recorded. The city's health sector is strengthening epidemiological investigations, spraying chemicals to kill mosquitoes on a large scale, cleaning the environment, killing mosquito larvae, and propagandizing people to join hands in preventing epidemics. The number of Zika patients recorded nationwide to date is 70. Dak Lak and Binh Duong each have 2 patients, and Khanh Hoa, Phu Yen and Long An, Ba Ria - Vung Tau each have 1 case. A 4-month-old baby in Dak Lak is the first Vietnamese baby recorded with microcephaly due to mother being infected with the Zika virus during pregnancy. Zika virus disease often has mild clinical manifestations but can cause serious consequences if infected in the first months of pregnancy because of the risk of causing microcephaly in the fetus. There are currently no recommendations to restrict travel to places with cases. Everyone, especially pregnant women, need to proactively prevent mosquito bites. Have safe sex and use condoms to avoid sexually transmitting Zika virus. According to Vnexpress
thucuc
Dị ứng thời tiết da mặt có biểu hiện như thế nào? Phương pháp trị bệnh ra sao? Tình trạng dị ứng thời tiết da mặt không chỉ khiến người bệnh khó chịu mà còn gây mất thẩm mỹ. Bệnh không được chữa trị kịp thời có thể chuyển sang mạn tính, thậm chí có nguy cơ dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng, phổ biến nhất là nhiễm trùng da. Vậy cần phải làm gì khi có biểu hiện bệnh? 1. Triệu chứng dị ứng thời tiết da mặt Những trường hợp bị dị ứng thời tiết thường là do sự rối loạn hệ thống miễn dịch gây ra. Khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hay từ lạnh sang nóng, cơ thể người bệnh sẽ sản sinh ra những kháng thể chống lại những kích thích từ môi trường. Lúc này, hệ miễn dịch cũng sản xuất ra histamin dẫn đến xảy ra một số biểu hiện dị ứng. Dưới đây là một số triệu chứng dị ứng thời tiết da mặt thường gặp: - Ngứa rát da mặt: Đây là triệu chứng rất phổ biến ở những trường hợp bị dị ứng thời tiết. Thời gian đầu, người bệnh chỉ cảm thấy ngứa ở một số vùng da nhất định. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ có thể lan rộng ra khắp mặt, thậm chí lan đến cổ và nhiều vùng da khác trên cơ thể. Bệnh nhân lưu ý, cần hạn chế gãi để tránh khiến da bị tổn thương và tăng nguy cơ nhiễm trùng. - Da khô và nhanh bị lão hóa: Những bệnh nhân bị dị ứng kéo dài và không được điều trị sẽ khiến da có nguy cơ bị mất nước dẫn đến da khô và lão hóa nhanh hơn. - Vùng da mặt bị dị ứng sẽ trở nên sưng rộp và tấy đỏ. Tình trạng này sẽ càng nghiêm trọng hơn khi người bệnh tiếp xúc với thời tiết mà không có biện pháp che chắn, bảo vệ da. - Vùng da dị ứng xuất hiện những nốt mẩn đỏ. Nghiêm trọng nhất là những trường hợp dị ứng nổi mề đay cấp tính khiến bệnh nhân có thể xuất hiện kèm theo một số triệu chứng nặng khác như khó thở, tụt huyết áp đột ngột. Những bệnh nhân này cần được cấp cứu, điều trị kịp thời, nếu không bệnh nhân có thể gặp nguy hiểm đến tính mạng. 2. Các phương pháp điều trị dị ứng thời tiết da mặt Những trường hợp bị dị ứng thời tiết, có thể phòng ngừa bệnh bằng cách hạn chế ra ngoài trong thời điểm giao mùa, khi thời tiết thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh. Nếu trường hợp bệnh đã khởi phát, người bệnh nên đi khám bác sĩ da liễu và tuân thủ theo những hướng dẫn của bác sĩ. Thông thường bệnh nhân sẽ được điều trị nội khoa bằng một số loại thuốc dạng uống hay dạng kem bôi. Cụ thể như sau: - Các loại thuốc bôi ngoài da: Một số loại thuốc bôi ngoài da có thể được sử dụng trong những trường hợp này là thuốc dạng kem bôi, thuốc có chứa corticoid có tác dụng giảm mẩn đỏ, giảm ngứa trên da. - Thuốc uống: Một số loại thuốc uống như thuốc kháng Histamin H1 cũng có thể dùng kết hợp với thuốc bôi để giảm triệu chứng ngứa trên da đồng thời phòng ngừa tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn. Tuy nhiên, những loại thuốc này cũng có thể mang đến một số tác dụng phụ nhất định như gây ra những cơn buồn ngủ,… Phần lớn những loại thuốc này có tác dụng khá tốt, giúp cải thiện tình trạng dị ứng trên da một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, bệnh nhân không nên tự ý sử dụng thuốc hoặc lạm dụng thuốc để tránh gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về loại thuốc, liều lượng và thời gian sử dụng thuốc. - Bổ sung một số loại thực phẩm: + Uống nhiều nước: giúp cung cấp độ ẩm cho da, tránh da không bị khô. + Bổ sung vitamin C giúp tăng cường sức đề kháng. + Nên ăn nhiều thực phẩm có chứa chất chống oxy hóa để giảm tình trạng viêm da do dị ứng. + Ăn nhiều sữa chua: Trong sữa chua có chứa những lợi khuẩn cho đường tiêu hóa, góp phần cân bằng hệ vi sinh đường ruột và tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể. + Bổ sung thực phẩm giàu omega 3: Các loại thực phẩm giàu omega 3 có đặc tính chống viêm tự nhiên, có tác dụng cải thiện tình trạng viêm da do dị ứng thời tiết. + Dưa hấu: Đây là loại trái cây được nhiều người yêu thích và cũng là một loại thực phẩm rất phù hợp với những người đang bị dị ứng thời tiết da mặt. Dưa hấu có chứa nhiều chất xơ cùng với nhiều loại vitamin có tác dụng thanh nhiệt, giải độc rất tốt, đồng thời cải thiện các triệu chứng dị ứng hiệu quả. Lưu ý, khi ăn dưa hấu bạn nên ăn cả phần vỏ màu trắng vì đây chính là nơi tập trung nhiều dinh dưỡng rất tốt cho da. + Cần tây: Cần tây là một loại rau gia vị được nhiều người yêu thích. Không chỉ giúp cho các món ăn tăng thêm hương vị hấp dẫn, cần tây còn chứa nhiều chất chống oxy hóa và vitamin C có tác dụng làm giảm viêm và cải thiện triệu chứng bệnh dị ứng thời tiết. Bạn có thể ăn sống, ép lấy nước uống hoặc nấu kết hợp với một số loại thực phẩm khác. + Cà rốt: Trong loại thực phẩm này có chứa hoạt chất Beta carotene có khả năng bảo vệ da, xoa dịu những tổn thương trên da mặt do dị ứng. Do đó, những trường hợp bị dị ứng thời tiết đừng quên bổ sung loại thực phẩm này trong chế độ ăn mỗi ngày. Cách chế biến cà rốt cũng rất đa dạng, bạn có thể ăn sống, nấu canh, luộc hoặc ép lấy nước uống. + Bên cạnh những thực phẩm nên bổ sung để cải thiện tình trạng dị ứng thời tiết da mặt, bệnh nhân cũng cần lưu ý hạn chế những thực phẩm khiến cho tình trạng dị ứng có thể nghiêm trọng hơn. Chẳng hạn như đậu phộng, lúa mì, tôm, cua, đồ ăn cay nóng, đồ ăn nhiều chất béo, thực phẩm chế biến sẵn, các loại nước ngọt có ga,…
How does facial weather allergy manifest? What is the treatment method? Facial weather allergies not only make the patient uncomfortable but also cause loss of aesthetics. If the disease is not treated promptly, it can become chronic and can even lead to serious complications, the most common of which is skin infection. So what should you do when you have symptoms of the disease? 1. Symptoms of facial weather allergies Cases of seasonal allergies are often caused by immune system disorders. When the weather suddenly changes from hot to cold or from cold to hot, the patient's body will produce antibodies to fight environmental stimuli. At this time, the immune system also produces histamine, leading to some allergic symptoms. Below are some common facial weather allergy symptoms: - Itchy, burning facial skin: This is a very common symptom in cases of weather allergies. At first, the patient only feels itchy in certain skin areas. However, this condition can spread all over the face, even to the neck and many other skin areas on the body. Patients should note that scratching should be limited to avoid damaging the skin and increasing the risk of infection. - Dry skin and rapid aging: Patients with prolonged and untreated allergies will put their skin at risk of dehydration, leading to dry skin and faster aging. - The allergic facial area will become swollen and red. This condition will become more serious when the patient is exposed to the weather without any measures to cover or protect the skin. - Red rashes appear on the allergic skin area. The most serious are cases of acute allergic hives, which can cause the patient to have other severe symptoms such as difficulty breathing and sudden drop in blood pressure. These patients need emergency treatment and timely treatment, otherwise the patient may be in serious danger network. 2. Treatment methods for facial weather allergies In cases of weather allergies, the disease can be prevented by limiting going out during the change of seasons, when the weather changes suddenly, the weather is too hot or too cold. If the disease has begun, the patient should see a dermatologist and follow the doctor's instructions. Normally, patients will receive medical treatment with some oral medications or topical creams. As follows: - Topical medications: Some topical medications that can be used in these cases are topical creams and corticosteroid-containing medications that help reduce redness and itching on the skin. - Oral medications: Some oral medications such as H1 antihistamines can also be used in combination with topical medications to reduce itching symptoms on the skin and prevent bacterial infections. However, these drugs can also bring certain side effects such as causing drowsiness, etc. Most of these drugs work quite well, helping to improve skin allergies quickly. However, patients should not arbitrarily use or abuse drugs to avoid serious consequences. It is necessary to strictly follow your doctor's instructions regarding the type of medication, dosage and duration of use. - Supplement some foods: + Drink plenty of water: helps provide moisture to the skin, preventing skin from drying out. + Supplementing vitamin C helps strengthen resistance. + You should eat lots of foods containing antioxidants to reduce skin inflammation caused by allergies. + Eat lots of yogurt: Yogurt contains beneficial bacteria for the digestive tract, contributing to balancing the intestinal microflora and enhancing the body's immunity. + Supplement foods rich in omega 3: Foods rich in omega 3 have natural anti-inflammatory properties, helping to improve skin inflammation caused by weather allergies. + Watermelon: This is a fruit loved by many people and is also a very suitable food for people who are suffering from facial weather allergies. Watermelon contains a lot of fiber and many vitamins that have a very good cooling and detoxifying effect, while also effectively improving allergy symptoms. Note, when eating watermelon, you should eat the white rind because this is where a lot of nutrients are concentrated, which is very good for the skin. + Celery: Celery is a spice vegetable loved by many people. Not only does it add more flavor to dishes, celery also contains many antioxidants and vitamin C that help reduce inflammation and improve symptoms of seasonal allergies. You can eat it raw, juice it or cook it with some other foods. + Carrots: This food contains the active ingredient Beta carotene, which has the ability to protect the skin and soothe facial damage caused by allergies. Therefore, in cases of weather allergies, do not forget to add this food to your daily diet. The way to prepare carrots is also very diverse, you can eat them raw, cook them in soup, boil them or squeeze them to drink. + In addition to foods that should be supplemented to improve facial weather allergies, patients also need to pay attention to limiting foods that can make allergies more serious. Such as peanuts, wheat, shrimp, crab, spicy foods, fatty foods, processed foods, carbonated soft drinks, etc.
medlatec
Bệnh mộng thịt ở mắt: Nguyên nhân, dấu hiệu, cách điều trị Bệnh mộng thịt ở mắt gây ra nhiều bất tiện trong sinh hoạt của người bệnh và có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị đúng cách, kịp thời. Cùng tìm hiểu ngay về bệnh mộng thịt cũng như các dấu hiệu và cách điều trị hiệu quả để bảo toàn thị lực tối ưu trong bài viết sau. 1. Bệnh mộng thịt ở mắt Mộng thịt là một khối u hình tam giác ở trên phần màu trắng của tròng mắt và kéo dài qua giác mạc. Bệnh mộng thịt có thể khiến khuôn mặt trở nên kém thẩm mỹ nhưng đây là khối u lành tính, không gây ung thư. Bệnh tiến triển từ từ và ngừng phát triển ở một thời điểm nhất định ở phần lớn người mắc bệnh. Tuy vậy, cũng có một số trường hợp bị phì đại mộng thịt khiến đồng tử bị cản trở, giảm tầm nhìn. Mặc dù mộng thịt không phải là bệnh nghiêm trọng nhưng có thể gây ra sự bất tiện trong sinh hoạt của mọi người. Đặc biệt, khi mộng thịt phát triển quá lớn thì có thể dẫn tới che khuất đồng từ, khiến tầm nhìn của mọi người bị giảm sút. Ngoài ra, mộng thịt cũng khiến cho khuôn mặt của mọi người trở nên kém thẩm mỹ hơn vì khối u này khiến mắt luôn có cảm giác sưng đỏ. Mộng thịt về bản chất là khối u hình tam giác nhô lên ở vùng kết mạc mắt 2. Nguyên nhân gây mộng thịt Các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm ra được dấu hiệu liên quan giữa bệnh mộng thịt với yếu tố di truyền. Điều này đồng nghĩa với việc, những người sinh ra trong gia đình có người mắc mộng thịt không có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với bất kỳ đối tượng nào. Nguyên nhân chính dẫn tới bệnh mộng thịt ở mắt vẫn chưa được xác định cụ thể. Một số nhà nghiên cứu cho rằng mộng thịt hình thành do mắt phải tiếp xúc quá nhiều với tia cực tím. Những người phải tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trực tiếp, thường xuyên làm việc ở ngoài trời được coi là có tỷ lệ mắc cao hơn. Ngoài ra, những người sống trong môi trường thường xuyên ô nhiễm hay có thói quen chăm sóc mắt sai cách cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người bình thường. Một số nghiên cứu cũng cho thấy, những người mắc các bệnh lý về mắt mà chưa điều trị khỏi hoặc đang trong quá trình điều trị cũng có thể tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh. 3. Dấu hiệu bệnh mộng thịt Bệnh mộng thịt có thể dễ dàng nhận biết bởi khối u này xuất hiện nay trên tròng mắt màu trắng. Chúng có màu sắc hơi vàng nhạt, có thể sưng đỏ và có các tia máu nhỏ. Ngoài ra, mọi người cũng có thể phân biệt bệnh thông qua một số tình trạng sau đây: – Cộm, đỏ ở mí mắt – Đỏ mắt – Chảy nước mắt – Nóng mắt – Cảm giác đau, ngứa – Nhìn mờ, nhìn đôi… Mắt bị mộng thịt thường xuyên cộm đỏ, chảy nước mắt… Mộng thịt về cơ bản không ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của mắt nhưng trong trường hợp không được điều trị kịp thời hoặc điều trị sai cách có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm sau đây: – Nhìn đôi, loạn thị: Một trong những biến chứng thường gặp, xảy ra khi mộng thịt phì đại khiến đồng tử và giác mạc bị cản trở. Khi đó, hình ảnh thu vào trong mắt không được rõ nét, khiến mọi người có cảm giác nhìn mờ, loạn thị, hình ảnh có bóng đôi… Mộng thịt phì đại càng lớn thì tình trạng này diễn ra càng nghiêm trọng. – Viêm loét giác mạc: Giác mạc là lớp mô trong suốt ở trước con ngươi, nếu bị trầy xước hoặc nhiễm trùng do một thịt thì sẽ dẫn tới viêm loét giác mạc, đồng thời làm cản trở khả năng hội tụ ánh sáng vào trong mắt. Bệnh khá nguy hiểm và có thể để lại nhiều di chứng khó hồi phục như sẹo giác mạc, mất thị lực, lồi mắt cua… – Dính mi cầu: Thành xơ bị dính chặt vào kết mạc của nhãn cầu với kết mạc mi mắt, dẫn tới tình trạng mi mắt và nhãn cầu không thể cử động được. Lâu dần dính mi cầu sẽ dẫn tới nhược thị, khiến thị lực của người bệnh giảm đi nghiêm trọng. – Mất thị lực: Khi mộng thịt làm tổn thương giác mạc nghiêm trọng sẽ khiến thị lực bị ảnh hưởng nặng nề, có thể mất đi một phần hoặc toàn bộ thị lực. Đồng thời, bệnh cũng có thể khiến người bệnh dễ mắc các bệnh lý nhãn khoa như đục thủy tinh thể… 4. Chẩn đoán và điều trị Người bệnh khi có các dấu hiệu bất thường kể trên thì cần đi khám kịp thời để được bác sĩ xác định đúng bệnh. Bác sĩ sẽ tiến hành các kiểm tra thị lực, giác mạc,… để xác định bệnh và mức độ bệnh ở từng người. Sau đó, bác sĩ dựa vào tình trạng cũng như thể trạng của người bệnh mà sẽ đưa ra các phương án xử trí phù hợp. – Điều trị nội khoa: Sử dụng thuốc uống, thuốc nhỏ mắt để tác động và ức chế mộng thịt phát triển. Phương pháp này được áp dụng đối với những người có mộng thịt kích thước vừa phải, tình trạng chưa quá nghiêm trọng. – Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật cắt bỏ mộng mắt để bảo toàn sức khỏe thị lực cho người bệnh. Phương pháp được áp dụng cho những trường hợp người bệnh điều trị nội khoa nhưng vẫn không đạt hiệu quả như mong muốn. Tuy vậy, sau phẫu thuật, bệnh vẫn có thể tái phát nên người bệnh cần sinh hoạt với một chế độ khoa học và bảo vệ mắt đúng cách. Nhỏ mắt là một trong những phương pháp thường được bác sĩ chỉ định để điều trị bệnh mộng thịt ở mắt 5. Phòng ngừa mộng thịt Để bảo vệ mắt đúng cách và phòng ngừa mắc mộng thịt, mọi người cần lưu ý tới các vấn đề sau: – Đeo kính bảo vệ mắt khỏi tia UV từ ánh nắng mặt trời, ánh sáng xanh trong thiết bị điện tử hoặc khói bụi, ô nhiễm khi ra ngoài đường. – Bổ sung vitamin A, C, E, Omega… từ thực phẩm hoặc một số loại thực phẩm chức năng có khuyến cáo của bác sĩ. – Học tập và làm việc với chế độ khoa học, nghỉ ngơi đúng giờ và hạn chế tiếp xúc với thiết bị điện tử trong thời gian quá lâu. – Vệ sinh vùng mắt hằng ngày một cách nhẹ nhàng và khoa học để làm sạch bụi bẩn… – Khám mắt định kỳ hoặc khi có các dấu hiệu bất thường để kiểm soát sức khỏe kịp thời. Khám mắt thường xuyên giúp mọi người có thể chủ động phát hiện và điều trị bệnh lý nhãn khoa Bệnh mộng thịt ở mắt cần được phát hiện và xử trí đúng cách để bảo toàn sức khỏe thị lực cho mọi người một cách tốt nhất. Vì vậy, mọi người nên cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu bất thường nào ở mắt và đi khám sớm để được bác sĩ điều trị kịp thời.
Pterygium in the eye: Causes, signs, treatment Pterygium in the eye causes many inconveniences in the patient's daily life and can lead to dangerous complications if not treated properly and promptly. Let's immediately learn about pterygium as well as the signs and effective treatments to preserve optimal vision in the following article. 1. Pterygium in the eye A pterygium is a triangular growth located on the white part of the eye and extending through the cornea. Pterygium can make the face unaesthetic, but this is a benign tumor that does not cause cancer. The disease progresses slowly and stops developing at a certain point in most people with the disease. However, there are also some cases of pterygium hypertrophy, causing the pupils to be obstructed and reducing vision. Although pterygium is not a serious disease, it can cause inconvenience in people's daily activities. In particular, when the pterygium grows too large, it can obscure the magnetic field, causing people's vision to be reduced. In addition, pterygium also makes people's faces less aesthetic because this tumor makes the eyes always feel red and swollen. Pterygium is essentially a triangular tumor protruding in the conjunctiva of the eye 2. Causes of pterygium Researchers have not yet found signs linking pterygium with genetic factors. This means that people born into a family with someone with pterygium are not at higher risk of developing the disease than anyone else. The main cause of pterygium in the eye has not yet been specifically determined. Some researchers believe that pterygium forms due to overexposure of the eye to ultraviolet rays. People who are exposed to direct sunlight and frequently work outdoors are considered to have a higher incidence. In addition, people who live in often polluted environments or have incorrect eye care habits are also at higher risk of getting the disease than normal people. Some studies also show that people with eye diseases that have not been cured or are in the process of being treated may also be at risk of developing the disease. 3. Signs of pterygium Pterygium can be easily recognized because this tumor appears on the white iris. They are pale yellow in color, may be red and swollen, and have small streaks of blood. In addition, people can also distinguish the disease through some of the following conditions: – Stiffness and redness in the eyelids – Red eyes - Weep – Hot eyes – Feeling of pain and itching – Blurred vision, double vision… Eyes with pterygium are often red and watery... Pterygium basically does not greatly affect eye health, but if not treated promptly or treated incorrectly, it can cause the following dangerous complications: – Double vision, astigmatism: One of the common complications, occurs when the pterygium enlarges, causing the pupil and cornea to be obstructed. At that time, the image captured in the eye is not clear, causing people to have a feeling of blurred vision, astigmatism, images with double shadows... The larger the hypertrophy of the pterygium, the more serious this condition becomes. – Corneal ulcers: The cornea is a transparent layer of tissue in front of the pupil. If it is scratched or infected by a flesh, it will lead to corneal ulcers, while also hindering the ability to focus light inside. eye. The disease is quite dangerous and can leave many difficult-to-recover sequelae such as corneal scars, loss of vision, bulging crab eyes... – Adhesions of the eyelid: The fibrous wall is tightly attached to the conjunctiva of the eyeball and the conjunctiva of the eyelid, leading to a condition where the eyelid and eyeball cannot move. Over time, eyelid adhesion will lead to amblyopia, causing the patient's vision to seriously decrease. – Loss of vision: When pterygium seriously damages the cornea, vision will be seriously affected, possibly causing partial or total loss of vision. At the same time, the disease can also make patients susceptible to ophthalmic diseases such as cataracts... 4. Diagnosis and treatment When patients have the above abnormal signs, they need to see a doctor promptly to have the doctor correctly determine the disease. The doctor will conduct tests of vision, cornea, etc. to determine the disease and its severity in each person. Then, the doctor will based on the patient's condition and physical condition to recommend appropriate treatment options. – Internal medical treatment: Use oral medications and eye drops to affect and inhibit pterygium development. This method is applied to people with moderate-sized pterygium, the condition is not too serious. – Surgical treatment: Surgery to remove pterygium to preserve the patient's vision health. The method is applied to cases where patients receive medical treatment but still do not achieve the desired results. However, after surgery, the disease can still recur, so patients need to live with a scientific regimen and properly protect their eyes. Eye drops are one of the methods often prescribed by doctors to treat pterygium in the eye 5. Prevent pterygium To properly protect eyes and prevent pterygium, people need to pay attention to the following issues: – Wear glasses to protect your eyes from UV rays from the sun, blue light in electronic devices or dust and pollution when going out. – Supplement vitamins A, C, E, Omega... from food or some functional foods recommended by your doctor. – Study and work with a scientific regime, rest on time and limit exposure to electronic devices for too long. – Clean the eye area every day gently and scientifically to remove dirt... – Get regular eye exams or when there are unusual signs to control your health promptly. Regular eye exams help people proactively detect and treat ophthalmic diseases Pterygium in the eye needs to be detected and treated properly to best preserve everyone's vision health. Therefore, people should be alert to any unusual signs in the eyes and see a doctor early for timely treatment.
thucuc
Test vi khuẩn hp bằng hơi thở giá bao nhiêu? Xét nghiệm vi khuẩn Hp bằng hơi thở là một trong các phương pháp để kiểm tra sự có mặt của vi khuẩn Hp trong dạ dày một cách nhanh chóng. Vậy test vi khuẩn hp bằng hơi thở giá bao nhiêu? Thực hiện như thế nào và khi nào nên test? Để có thêm thông tin về các vấn đề này, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây. 1. Test vi khuẩn hp bằng hơi thở giá bao nhiêu? Test vi khuẩn Hp bằng hơi thở là một xét nghiệm đơn giản cho phép xử lý hơi thở của bệnh nhân để phát hiện ra vi khuẩn Hp. Đây là phương pháp được đánh giá khá cao trong chẩn đoán vi khuẩn Hp trong phòng thí nghiệm và ngày càng được sử dụng phổ biến. Người bệnh sẽ sử dụng một thiết bị thở và thở vào đó. Sau đó hơi ở sẽ được phân tích và đánh quá qua thiết bị phân tích và cho kết quả người đó có bị dương tính với vi khuẩn Hp hay không. Test vi khuẩn hp bằng hơi thở giá bao nhiêu? Test vi khuẩn hp bằng hơi thở giá bao nhiêu? 2. Đối tượng nào nên test Hp qua hơi thở? So với các phương pháp xét nghiệm Hp khác như xét nghiệm máu, xét nghiệm phân thì chi phí test Hp qua hơi thở giá cao hơn. Với mức chi phí này, không phải ai cũng cần thực hiện xét nghiệm mà bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định thực hiện phù hợp với tình trạng và điều kiện kinh tế của người bệnh. Những trường hợp sau đây được bác sĩ khuyến cáo nên thực hiện kiểm tra vi khuẩn Hp bằng hơi thở: – Người bệnh có các triệu chứng về rối loạn tiêu hoá như đau bụng theo cơn, dai dẳng và nặng dần; ăn không ngon, chán ăn; buồn nôn và nôn; xuất huyết tiêu hoá, nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen; sút cân nhanh,.. – Người trong gia đình có tiền sử nhiễm vi khuẩn Hp bị loét dạ dày – tá tràng, ung thư dạ dày,… – Người muốn kiểm tra dạ dày nhưng không muốn hay không thể thực hiện bằng phương pháp nội soi, muốn đơn giản, nhanh chóng và chính xác. – Người bệnh đang trong quá trình điều trị bệnh lý dạ dày liên quan đến vi khuẩn Hp cần được kiểm tra lại để đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn và điều chỉnh phương pháp điều trị phù hợp. 3. Quy trình thực hiện xét nghiệm 3.1 Chuẩn bị trước khi test Hp – Bản thân có ít nhất một trong các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng. – Người bệnh đang không dùng thuốc kháng sinh, thuốc ức chế bơm proton (PPI), hoặc các chế phẩm bismuth trong 2 tuần trước khi tiến hành xét nghiệm. Riêng một số loại kháng sinh phải dừng ít nhất 4 tuần trước khi thực hiện thử nghiệm. – Người bệnh không có thai hoặc đang cho con bú. – Không uống hay ăn bất cứ cái gì ít nhất 4 – 6 giờ trước khi thử nghiệm. – Không xét nghiệm bằng hơi thở ure 14C thứ 2 trong vòng 2 ngày kể từ ngày test đầu tiên. – Không hút thuốc ít nhất 2 giờ trước khi thử nghiệm 3.2 Các bước thực hiện Bước 1: Người bệnh được nhân viên y tế cho uống 1 viên thuốc có chứa đồng vị phóng xạ C14 hoặc dung dịch có chứa C13 và ngồi chờ trong khoảng 15 phút. Bước 2: Kỹ thuật viên sẽ đưa cho bạn một cái ống và yêu cầu thổi vào dụng cụ xét nghiệm là dụng cụ dạng bóng hoặc thẻ (giống thẻ ATM). Thời gian thổi khoảng 5-10 phút cho đến khi đủ lượng CO2 cho một lần xét nghiệm. Bước 3: Kiểm tra kết quả trên máy phân tích và kết luận có sự tồn tại của vi khuẩn Hp trong dạ dày hay không. Test vi khuẩn Hp bằng hơi thở cho biết tải lượng vi khuẩn trong dạ dày là cao hay thấp. Tuy nhiên nó không phản ánh mức độ tổn thương dạ dày là nặng hay nhẹ. Nhưng tải lượng Hp cao sẽ có nguy cơ khiến bệnh dạ dày tiến triển nhanh hơn hoặc tái phát trở lại. 4. Ưu – nhược điểm khi thực hiện test Hp qua hơi thở 4.1 Ưu điểm Xét nghiệm vi khuẩn Hp có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên phương pháp test bằng hơi thở là phương pháp hiện đại. Nó khắc phục được những nhược điểm của các phương pháp khác và là sự lựa chọn an toàn cho cả người lớn và trẻ nhỏ. – Độ nhạy cao: Độ nhạy của phương pháp này lên tới 95%, cho phép phát hiện được vi khuẩn Hp ngay cả khi chúng có tải lượng thấp nhất. – Độ chính xác cao: Độ chính xác của phương pháp test vi khuẩn Hp qua hơi thở lên tới 90%. Vì vậy, phương pháp này được nhiều bác sĩ và người bệnh tin cậy trong việc phát hiện và theo dõi điều trị vi khuẩn Hp. – An toàn, không gây đau: Xét nghiệm vi khuẩn Hp bằng hơi thở hoàn toàn không gây đau bởi người bệnh không phải chịu bất kỳ xâm lấn nào vào cơ thể nên đảm bảo tính an toàn cao. Test Hp bằng hơi thở là phương pháp hiện đại nhất, cho độ nhạy, chính xác cao và an toàn với người bệnh 4.2 Nhược điểm Nhược điểm của phương pháp này là không thể theo dõi, đánh giá cụ thể tình trạng tổn thương dạ dày như phương pháp nội soi. Do đó, khi có những tổn thương trong dạ dày thì người bệnh khó có thể biết được. Bên cạnh đó, chi phí kiểm tra của phương pháp này cao hơn so với cách kiểm tra bằng xét nghiệm máu hay xét nghiệm phân.
How much does a breath test for HP bacteria cost? Breath testing for Hp bacteria is one of the methods to quickly check the presence of Hp bacteria in the stomach. So how much does a breath test for HP bacteria cost? How to do it and when should you test? For more information about these issues, please read the article below. 1. How much does a breath test for HP bacteria cost? Hp bacteria breath test is a simple test that allows processing the patient's breath to detect Hp bacteria. This method is highly appreciated in diagnosing Hp bacteria in the laboratory and is increasingly used commonly. The patient will use a breathing device and breathe into it. The vapor will then be analyzed and evaluated through analysis equipment to determine whether the person is positive for Hp bacteria or not. How much does a breath test for HP bacteria cost? How much does a breath test for HP bacteria cost? 2. Who should have a breath test for Hp? Compared to other Hp testing methods such as blood tests and stool tests, the cost of breath Hp testing is higher. With this cost, not everyone needs to have the test done, but the doctor will consider recommending it in accordance with the patient's condition and economic conditions. In the following cases, doctors recommend performing a breath test for Hp bacteria: – Patients have symptoms of digestive disorders such as intermittent, persistent and gradually worsening abdominal pain; loss of appetite, loss of appetite; nausea and vomiting; gastrointestinal bleeding, vomiting blood or black stools; rapid weight loss,.. – Family members with a history of Hp infection have gastric and duodenal ulcers, stomach cancer, etc. – People who want to check their stomach but do not want or cannot do it by endoscopy, want it to be simple, fast and accurate. – Patients who are being treated for stomach diseases related to Hp bacteria need to be re-examined to evaluate the infection status and adjust treatment methods accordingly. 3. Test procedure 3.1 Prepare before testing Hp – You have at least one of the signs and symptoms of gastric and duodenal ulcers. – The patient is not taking antibiotics, proton pump inhibitors (PPIs), or bismuth products for 2 weeks before the test. Some antibiotics must be stopped at least 4 weeks before performing the test. – The patient is not pregnant or breastfeeding. – Do not drink or eat anything for at least 4-6 hours before the test. – Do not take a second 14C urea breath test within 2 days of the first test. – Do not smoke for at least 2 hours before the test 3.2 Implementation steps Step 1: The patient is given a pill containing the radioactive isotope C14 or a solution containing C13 by the medical staff and waits for about 15 minutes. Step 2: The technician will give you a tube and ask you to blow into the testing device, which is a balloon or card-shaped device (like an ATM card). Blowing time is about 5-10 minutes until there is enough CO2 for one test. Step 3: Check the results on the analyzer and conclude whether Hp bacteria exist in the stomach or not. Breath testing for Hp bacteria shows whether the bacterial load in the stomach is high or low. However, it does not reflect the severity of stomach damage. But high Hp load will risk causing stomach disease to progress faster or recur. 4. Advantages and disadvantages of performing Hp test through breath 4.1 Advantages Testing for Hp bacteria can be performed using many different methods. However, the breath test method is a modern method. It overcomes the disadvantages of other methods and is a safe choice for both adults and children. – High sensitivity: The sensitivity of this method is up to 95%, allowing detection of Hp bacteria even when they have the lowest load. – High accuracy: The accuracy of the breath testing method for Hp bacteria is up to 90%. Therefore, this method is trusted by many doctors and patients in detecting and monitoring treatment of Hp bacteria. – Safe, painless: Breath testing for Hp bacteria is completely painless because the patient does not have to endure any invasion of the body, ensuring high safety. Testing Hp by breath is the most modern method, providing high sensitivity, accuracy and safety for patients 4.2 Disadvantages The disadvantage of this method is that it cannot specifically monitor and evaluate the condition of stomach damage like the endoscopic method. Therefore, when there are lesions in the stomach, it is difficult for the patient to know. Besides, the testing cost of this method is higher than testing by blood test or stool test.
thucuc
Trẻ quấy khóc đêm: nguyên nhân và lời khuyên cho bố mẹ Trẻ quấy khóc đêm là “nỗi ám ảnh” của nhiều gia đình trong quá trình chăm sóc con. Trẻ quấy khóc thường xuyên làm ảnh hưởng đến sức khỏe của bố mẹ, tinh thần đi xuống do mệt mỏi phải chăm sóc con. Hơn nữa, tình trạng này kéo dài là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý trong cơ thể của con mà bố mẹ cần cảnh giác. Bài viết này sẽ cung cấp thêm thông tin cho phụ huynh về hiện tượng khóc đêm và cách khắc phục tại nhà đơn giản và hiệu quả.  1. Nguyên nhân khiến trẻ thường xuyên khóc quấy đêm Cơ thể trẻ nhỏ rất nhạy cảm, do đó bất kì yếu tố nào bên ngoài tác động cũng có thể trở thành nguyên nhân khiến trẻ quấy khóc. Các nguyên nhân phổ biến khiến trẻ quấy khóc đêm là:  – Tác nhân gây dị ứng: mũi con bị ngứa ngáy, con khó chịu khi môi trường xung quanh có khói thuốc, mùi hóa chất, nhiều côn trùng…  – Bất thường ở hệ tiêu hóa: con bị chướng bụng, khó tiêu, đau bụng… là nguyên nhân hay khiến trẻ quấy khóc. Đây cũng là dấu hiệu cảnh báo các bệnh đường tiêu hóa ở trẻ nhỏ, chẳng hạn như trào ngược thực quản, viêm dạ dày,… Con bị chướng bụng, khó tiêu, đau bụng… là nguyên nhân hay khiến trẻ quấy khóc. – Hệ thần kinh chưa hoàn thiện: dù chỉ tác động nhỏ bên ngoài khiến trẻ dễ giật mình tỉnh giấc và trở nên quấy khóc.  – Trẻ thiếu canxi: đây là nguyên nhân khiến trẻ hay bị giật mình khi ngủ. Cùng với đó là các dấu hiệu: mọc răng chậm, ra mồ hôi trộm, rụng tóc vành khăn…  – Con mọc răng: ba mẹ hãy thực hiện kiểm tra răng miệng của con. Khi con mọc răng, cơn đau nướu làm con ngủ không ngon và quấy khóc. Thêm vào đó, mọc răng khiến con khó chịu, ăn uống kém, bỏ bú và quấy khóc nhiều.  – Ban ngày hoạt động nhiều: việc trẻ hoạt động qúa phấn khích vào ban ngày dẫn đến tình trạng quá tải cảm xúc, có thể tạo ra những cơn ác mộng khiến trẻ giật mình và khóc ban đêm. Vấn đề này đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu về giấc ngủ của trẻ em. 2. Biểu hiện khóc đêm ở trẻ 2.1 Biểu hiện bình thường khi trẻ quấy khóc đêm Với trẻ nhỏ hơn 12-16 tuần tuổi, tình trạng khóc đêm được xem là một trong những dấu hiệu cho thấy sự phát triển bình thường của con trong khi làm quen với môi trường bên ngoài bụng mẹ. Vì vậy, với người làm cha mẹ lần đầu không cần quá lo lắng khi con hay quấy khóc vào buổi đêm.  Tình trạng con khóc đêm sẽ bắt đầu giảm dần khi con được 4 tháng tuổi trở lên. Độ tuổi này, trẻ đã bắt đầu thích nghi được với môi trường bên ngoài, làm quen được với bố mẹ cũng như cách chăm sóc con của mẹ tốt hơn.  Biểu hiện con khóc đêm bình thường là thỉnh thoảng hay giật mình khi ngủ, khóc thành từng đợt, thường sau 10h tối hoặc 1-2 giờ sáng.  2.3 Biểu hiện bất thường khi trẻ quấy khóc đêm Ba mẹ cần chú ý, nếu tình trạng khóc đêm xảy ra thường xuyên và kéo dài liên tục, ảnh hưởng đến cả sức khỏe và tinh thần của gia đình thì đây rất có thể là dấu hiệu cảnh báo trẻ đang mắc bệnh lý.  Những dấu hiệu bất thường của việc con quấy khóc vào ban đêm là:  – Trẻ hay tỉnh giấc giữa đêm, giật mình liên tục trong lúc ngủ, la hét. Hiện tượng này một phần là do hệ thống thần kinh của con đang trong quá trình phát triển, khả năng ức chế còn kém gây ra hiện tượng trẻ quấy khóc. Tuy nhiên lý do chủ yếu nhiều là do con đang gặp vấn đề bất thường trong cấu trúc và chức năng của não bộ.  – Trẻ khóc dai dẳng kéo dài 3-4 tuần liên tục, ngày nào cũng khóc trên 3 tiếng.  – Khi trẻ khóc thường kèm theo cơn đau bụng, kéo dài khoảng 1 đến 2 giờ đồng hồ.  Trẻ khóc dai dẳng kéo dài 3-4 tuần liên tục, ngày nào cũng khóc trên 3 tiếng là dấu hiệu bất thường mẹ cần lưu ý. 3. Hậu quả việc trẻ quấy khóc buổi đêm kéo dài Trẻ hay khóc đêm, ngủ không ngon giấc trong thời gian dài sẽ có ảnh hưởng nhất định đến cả sức khỏe và tinh thần của con, cụ thể như sau:  – Khả năng nhận thức của con suy giảm đáng kể: khóc đêm nhiều dẫn đến tình trạng não bộ yếu dần, khả năng nhận thức trở nên chậm chạp hơn.  – Tác động hệ miễn dịch của con: trẻ dễ ốm và phát sinh ra những vấn đề không mong muốn nếu bố mẹ không có phương pháp chăm sóc con đúng cách. – Ảnh hưởng đường hô hấp: việc trẻ khóc liên tục rất dễ dẫn đến đường hô hấp bị ức chế, ngừng thở và nguy cơ đột tử từ đó sẽ tăng cao. – Hormone tăng trưởng cũng bị giảm sút đáng kể, làm cho trẻ chậm tăng cân và kém phát triển chiều cao.  Ngoài ra, việc trẻ quấy khóc nhiều ảnh hưởng đến cả sức khỏe và tinh thần của bố mẹ, người chăm sóc con. Đặc biệt là mẹ rất dễ bị stress, mất sữa do phải thức đêm nhiều từ đó sức khỏe và quá trình chăm sóc con cũng không được đảm bảo. 4. Cách xử lý trẻ quấy khóc đêm đơn giản dành cho ba mẹ Giải pháp giúp bố mẹ khắc phục con hay quấy khóc ban đêm:  – Mẹ cho con bú: khi con khóc đêm rất có thể do con bị đói, mẹ hãy cho con một bình sữa ấm hoặc bú sữa mẹ. Mẹ có thể giúp con quên đi cơn khóc bằng cách thay đổi núm vú.  – Cho con đồ chơi: bố mẹ giúp con cảm thấy an tâm bằng những đồ chơi quen thuộc, yêu thích của con. Một số mẹ sử dụng núm vú giả cho con ngậm để con ngủ ngon hơn.  – Vỗ về, trò chuyện với con: bé giật mình, khóc quấy là do cảm thấy bất an. Vì vậy, mẹ nên vuốt lưng con, hát ru con ngủ để cho bé bớt căng thẳng, tấn an và tạo cảm giác an toàn cho con.  Ba mẹ vỗ về, trò chuyện với con để giảm tình trạng trẻ quấy khóc đêm – Thay tã lót khi cần: bố mẹ hãy giữ cơ thể của con luôn sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát làm trẻ luôn cảm thấy dễ chịu, thoải mái, từ đó con sẽ ít quấy khóc hơn.  – Sử dụng các bài thuốc dân gian: một số loại thảo dược có tác dụng giúp trẻ ngủ sâu giấc lá tía tô đất, hoa lạc tiên tây và hoa đoạn lá bạc. Tuy nhiên với những bài thuốc dân gian này cần phải hỏi bác sĩ để được tư vấn loại phù hợp với thể trạng của con yêu.  – Điều chỉnh chế độ sinh hoạt: một trong những nguyên nhân khiến trẻ thức giấc ban đêm là do con ngủ quá nhiều ban ngày. Do vậy, các chuyên gia khuyên bố mẹ rằng tập cho con ngủ đúng giờ, ngủ trong phòng ánh sáng vừa đủ, thông thoáng, ít tiếng ồn để tránh trường hợp con bị tác động trong khi ngủ.  – Bổ sung canxi tự nhiên cho trẻ: trẻ đủ canxi trong cơ thể sẽ làm hoạt động trao đổi chất của hệ thần kinh thuận lợi hơn, con không còn hay bị giật mình khi ngủ, ngủ sâu giấc, ít quấy khóc hơn.  Trẻ quấy khóc đêm ba mẹ đừng quá lo lắng mà hãy áp dụng những lời khuyên trên. Trong trường hợp con quấy khóc kéo dài kèm theo những dấu hiệu bất thường khác thì các bậc phụ huynh cho con đi bệnh viện khám kịp thời, phát hiện sớm bệnh lý tiềm ẩn và điều trị hiệu quả. 
Children cry at night: causes and advice for parents Children crying at night is an "obsession" of many families in the process of taking care of their children. Children who cry frequently affect their parents' health and their morale goes down due to fatigue from having to take care of their children. Furthermore, this prolonged condition is a warning sign of some diseases in the child's body that parents need to be wary of. This article will provide more information for parents about the phenomenon of night crying and simple and effective ways to fix it at home. 1. Reasons why children often cry at night Children's bodies are very sensitive, so any external factor can cause them to cry. Common causes of babies crying at night are: – Allergens: your child's nose is itchy, the child is uncomfortable when the surrounding environment has cigarette smoke, chemical odors, many insects... – Abnormalities in the digestive system: bloating, indigestion, stomach pain... are common causes of crying. This is also a warning sign of gastrointestinal diseases in young children, such as esophageal reflux, gastritis,... Bloating, indigestion, stomach pain... are common causes of crying. – The nervous system is not yet fully developed: even a small external impact causes the child to easily wake up and become fussy. – Children lack calcium: this is the reason why children often get startled when sleeping. Along with that are the signs: slow teeth growth, night sweats, hair loss around the scarf... – Children are teething: parents should check their children's teeth. When your baby is teething, the pain in his gums makes him sleep poorly and cry. In addition, teething makes children uncomfortable, eat poorly, stop feeding and cry a lot. – Too much activity during the day: Children being too active during the day leads to emotional overload, which can create nightmares that startle children and make them cry at night. This problem has been demonstrated in many studies of children's sleep. 2. Symptoms of night crying in children 2.1 Normal symptoms when a child cries at night For babies younger than 12-16 weeks old, night crying is considered one of the signs showing the baby's normal development while getting used to the environment outside the mother's womb. Therefore, first-time parents do not need to worry too much when their baby cries at night. The baby's night crying will begin to gradually decrease when the baby is 4 months old or older. At this age, children have begun to adapt to the outside environment, get acquainted with their parents as well as how to take care of their children better. A normal symptom of a baby crying at night is occasionally being startled while sleeping, crying in bursts, usually after 10pm or 1-2am. 2.3 Abnormal manifestations when children cry at night Parents need to pay attention, if night crying occurs frequently and continuously, affecting both the health and spirit of the family, this could very well be a warning sign that the child has a medical condition. Abnormal signs of a baby crying at night are: – Children often wake up in the middle of the night, startle continuously while sleeping, and scream. This phenomenon is partly due to the fact that the child's nervous system is still developing, and the ability to inhibit is weak, causing the child to cry. However, the main reason is because the child is having abnormal problems in the structure and function of the brain. – Children cry persistently for 3-4 consecutive weeks, crying for more than 3 hours every day. – When a baby cries, it is often accompanied by abdominal pain, lasting about 1 to 2 hours. Children crying persistently for 3-4 consecutive weeks, crying for more than 3 hours every day is an abnormal sign that mothers need to pay attention to. 3. Consequences of children crying at night for a long time Children who often cry at night and do not sleep well for a long time will have a certain impact on both their health and spirit, specifically as follows: – The child's cognitive ability declines significantly: crying a lot at night leads to a weakening of the brain and cognitive ability becomes slower. – Impact on the child's immune system: children easily get sick and develop unwanted problems if parents do not have proper ways to care for their children. – Effects on the respiratory tract: Continuous crying in children can easily lead to respiratory inhibition, cessation of breathing and the risk of sudden death will increase. – Growth hormone is also significantly reduced, causing children to slowly gain weight and develop less height. In addition, children crying a lot affects both the health and spirit of parents and caregivers. Mothers are especially susceptible to stress and loss of milk due to having to stay up too much at night, so their health and child care are not guaranteed. 4. Simple ways for parents to handle children crying at night Solutions to help parents overcome children who cry at night: – Breastfeeding mothers: when the baby cries at night, it is most likely because the baby is hungry, give the baby a bottle of warm milk or breast milk. Mothers can help their babies forget their crying by changing their nipples. – Give your children toys: Parents help their children feel secure with familiar and favorite toys. Some mothers use pacifiers for their babies to suck on to help them sleep better. – Pat and talk to your baby: the baby is startled and cries because he feels insecure. Therefore, mothers should stroke their baby's back and sing them lullabies to sleep to relieve stress, calm them down, and create a sense of security for them. Parents comfort and talk to their children to reduce crying at night – Change diapers when needed: Parents, keep your child's body clean, dry, and cool to make the child feel comfortable and at ease, so that the child will cry less. – Use folk remedies: some herbs that help children sleep deeply include lemon balm leaves, passionflower and silver leaf flowers. However, with these folk remedies, you need to ask your doctor for advice on the type suitable for your child's condition. – Adjust your lifestyle: one of the reasons why children wake up at night is because they sleep too much during the day. Therefore, experts advise parents to train their children to sleep on time, in a room with adequate lighting, ventilation, and low noise to avoid having their children affected while sleeping. – Supplement natural calcium for children: children have enough calcium in their bodies, which will make the nervous system's metabolic activity more favorable, children will no longer be startled when sleeping, sleep deeply, and cry less. Parents who cry at night should not worry too much but apply the above advice. In case the child cries for a long time along with other unusual signs, parents should take the child to the hospital for timely examination, early detection of potential diseases and effective treatment.
thucuc
Thận trọng dùng thuốc chẹn canxi trong bệnh cao huyết áp, tim mạch Thuốc chẹn canxi (CCB= calcium channel blocker) ngăn không cho dòng canxi vào nội bào, làm cản trở quá trình co cơ. Cần mạnh dạn dùng nhóm chẹn canxi trong điều trị bệnh cao huyết áp, tim mạch song nên thận trọng, tránh sự nhầm lẫn. Myosin kết hợp với actin gây sự co cơ. Muốn thực hiện sự kết hợp này phải có dòng canxi đi vào nội bào, dự trữ ở bào tương, gắn kết với phức chứa tropomin C, thay đổi cấu trúc không gian của phức này, làm bộc lộ actin, tạo điều kiện cho actin kết hợp với myosin. Loại ưu tiên chẹn canxi trên thành mạch sẽ cản trở sự co cơ thành mạch, làm giãn mạch, dùng chữa cao huyết áp. Loại ưu tiên chẹn canxi trên tim sẽ cản trở sự co cơ của tim, làm thư giãn tim, dùng chữa bệnh tim. Hiệu lực, tác dụng không mong muốn Thuốc chẹn canxi có nhiều thế hệ, có hiệu lực tác dụng không mong muốn (TDKMM) khác nhau. bao gồm diltiazem, verapamin, nifedipin, nicardin: làm hoạt hóa thần kinh thể dịch, hiệu lực khởi phát rất nhanh có lợi khi dùng cấp cứu song có hại là có thể gây tụt huyết áp đột ngột. Ở các nước, thường dùng cấp cứu nội viện khi ít dùng tại nhà, bởi vì dùng tại nhà vì dễ gây tụt huyết áp đột ngột không an toàn, muốn tránh phải chia ra dùng nhiều lần trong ngày khá bất tiện. Cũng vì TDKMM này, không nên dùng chúng cho người loạn năng thất trái hay vừa qua cơn nhồi máu cơ tim. Một ví dụ: Nifedipin bào chế thành biệt dược adalat 5 - 10mg dưới dạng capsule, khi uống hấp thu rất nhanh, hoàn toàn, sinh khả dụng cao (90 - 95%), đạt nồng độ đỉnh sau vài phút, có hiệu lực gần như tức thời, nhưng chu kỳ bán thải chỉ 3 giờ, thời gian hiệu lực ngắn chỉ trong 6 giờ. Biệt dược này dùng cấp cứu nội viện trong cơn cao huyết áp ác tính (làm hạ huyết áp rất nhanh), trong bệnh Raynaut, trong bệnh mạch vành điển hình, thường dùng nhiều lần trong ngày tùy theo tình trạng bệnh. Phân nhóm 1: thực chất là các thuốc thế hệ 1 (diltiazem, verapamin, nifedipin, nicardin), được bào chế thành dạng phóng thích hoạt chất chậm. Hiệu lực khởi phát chậm nhưng kéo dài, không gây tụt huyết áp. Dùng rất an toàn, tiện lợi. Một thí dụ: Nifedipin bào chế thành biệt dược adalat retard 20mg, phóng thích hoạt chất chậm, hiệu lực khởi phát chậm song thời gian có hiệu lực kéo dài. Biệt dược này dùng để điều trị tại nhà trong bệnh cao huyết áp, trong cơn đau thắt ngực mạn, cơn đau thắt ngực sau nhồi máu cơ tim. Nếu không có gì khác khi kê đơn thì với các bệnh trên, thường được dùng mỗi lần 1 viên, mỗi ngày 2 lần. Phân nhóm 2: các dihydropyridin bao gồm nisodipin, manidipin, nitendipin. Phân nhóm này có hiệu lực chọn lọc cao với mô mạch máu nên hiệu lực kéo dài hơn, ít có TDKMM (qua trung gian giãn mạch), ít ảnh hưởng đến dẫn truyền nhĩ thất, ít ức chế co bóp cơ tim, nhịp tim; tuy nhiên có gây kích hoạt thần kinh giao cảm, hiệu lực hạ huyết áp thường dao động, hoạt tính có lúc giảm đột ngột, có khi không phóng thích hoạt chất 100%, sinh khả dụng không đạt mức tối đa. cũng là các dẫn chất dihydropyridin nhưng có công thức hóa học khác với các thuốc thuộc phân nhóm 2 của thế hệ 2, điển hình là amilodipin, lacidipin. Chúng gắn kết lên các vị trí đặc hiệu ít có gắn kết với kênh canxi. Chúng là các chất ưa lipid, riêng lacipidin là chất ưa lipid mạnh, có hệ số phân bổ trên màng cao nhất trong nhóm chẹn canxi có nguồn gốc dihydropyridin. Điều này giúp chúng lắng sâu vào thành mạch máu, dự trữ tại đó, khuếch tán dần vào lớp màng kép chứa kênh canxi, làm khởi phát hiệu lực hạ huyết áp từ từ, kéo dài, không dao động, mỗi ngày chỉ cần dùng một lần. Thuốc không làm tăng hoạt động thần kinh giao cảm ở tim và ngoại biên. Đây là ưu điểm vượt trội của thế hệ 3 so với thế hệ 1 và 2. Thuốc gây đỏ phừng mặt, nhức đầu, phù cổ chân nhẹ nhưng không có hại. Lợi dụng TDKMM này để đánh giá khả năng dung nạp tính an toàn thuốc. Người cao huyết áp kèm suy tim mạn dùng thuốc này rất an toàn. Điều cần lưu ý khi dùng Quan niệm về tác dụng không mong muốn: Trước đây, trong nghiên cứu ngẫu nhiên đánh giá dựa trên các tiêu chí thứ cấp(*) thấy chẹn canxi gây bất thường về động mạch, bất thường tâm thất trái, suy tim, đột quỵ và bệnh lý tim mạch khác, xuất huyết đường tiêu hóa… và cuối cùng là có tỉ lệ tử vong cao hơn không dùng hay dùng nhóm thuốc khác. Từ đó kết luận, chẹn canxi không có lợi, thậm chí làm tệ hại tim mạch, dẫn đến thái độ e dè, miễn cưỡng khi dùng. Bản thân bệnh cao huyết áp vốn tác động không lợi đến các cơ quan đích, dẫn đến những tai biến thứ cấp nên cách tiếp cận như vậy chưa ổn. Sau này, nghiên cứu so sánh trực tiếp, đánh giá dựa trên các tiêu chí sơ cấp (*) thấy trong cùng điều kiện, nhóm dùng chẹn canxi (amlodipin), nhóm dùng ức chế men chuyển (lisinopril) đều có tỉ lệ tai biến sơ cấp như nhau. Các kết quả này minh oan cho sự nghi ngờ tính không an toàn của chẹn canxi dai dẳng hơn 10 năm. So sánh nhóm chẹn canxi với các nhóm khác: Mỗi nhóm thuốc có khuynh hướng gây cho các cơ quan đích những điều lợi, bất lợi khác nhau không nhóm nào hơn hẳn nhóm nào: nhóm chẹn beta thua kém chẹn canxi trong đề phòng đột quỵ, nhưng chẹn beta lại hơn chẹn canxi và các nhóm khác trong đề phòng suy tim. Nhóm lợi tiểu rất có ích khi huyết áp kèm thêm suy tim sung huyết. Nhóm AECI tốt hơn nhóm chẹn canxi trong ngăn ngừa nguy cơ động mạch vành. Nhóm ACEI tốt hơn nhóm lợi tiểu trong ngăn ngừa nhồi máu cơ tim. Vì vậy, với người cao huyết áp có kèm theo nguy cơ bệnh tim mạch, việc chọn dùng cần dựa vào việc đánh giá các nguy cơ này. Trong hướng dẫn điều trị của Hội huyết áp châu Âu 2008, không đặt ra việc ưu tiên dùng nhóm thuốc nào trong 5 nhóm thuốc (lợi tiểu- chẹn beta- chẹn canxi- ức chế men chuyển-chẹn thụ thể angiotensin II). Vấn đề lựa chọn do thầy thuốc dựa vào bệnh cảnh lâm sàng thực tế. Tránh sự nhầm lẫn các thế hệ các phân nhóm: Chẹn canxi có nhiều nhóm, phân nhóm có hiệu lực tác dụng không mong muốn khác nhau, có thuốc cùng tên gốc nhưng do cách bào chế lại được xếp vào các thế hệ khác nhau song lại mang cùng tên biệt dược chỉ khác nhau ở phần đuôi (nifedipin có các biệt dược adalat, adalat retard, adalat LA). Dùng không đúng biệt dược chẳng những không có hiệu quả mà còn gây tai biến. Ghi chú: Tiêu chí sơ cấp bao gồm: kết hợp bệnh lý mạch vành gây tử vong và nhồi máu cơ tim không gây tử vong. Tiêu chí thứ cấp bao gồm: tất cả các nguyên nhân gây chết khác, đột quỵ, bệnh lý tim mạch phối hợp, bệnh thận giai đoạn cuối, ung thư và xuất huyết đường tiêu hóa.
Use calcium blockers with caution in high blood pressure and cardiovascular disease Calcium channel blockers (CCB = calcium channel blocker) prevent the flow of calcium into the cells, hindering muscle contraction. It is necessary to boldly use calcium blockers in the treatment of high blood pressure and cardiovascular disease, but should be cautious to avoid confusion. Myosin combines with actin to cause muscle contraction. To carry out this combination, there must be an influx of calcium into the cell, stored in the cytoplasm, bound to a complex containing tropomin C, changing the spatial structure of this complex, exposing actin, creating conditions for actin to form. combines with myosin. The preferred type of calcium blocker on the vessel wall will hinder muscle contraction of the vessel wall, dilate the vessels, and is used to treat high blood pressure. The preferred type of calcium blocker on the heart will hinder the contraction of the heart's muscles, relax the heart, and is used to treat heart disease. Effect, unwanted effects Calcium blockers have many generations, with different side effects. including diltiazem, verapamin, nifedipine, nicardin: activates neurohormones, has a very rapid onset of effect, beneficial for emergency use, but is harmful in that it can cause a sudden drop in blood pressure. In other countries, it is often used for in-hospital emergency care when it is rarely used at home, because using it at home can easily cause a sudden, unsafe drop in blood pressure. We want to avoid having to divide it up several times a day, which is quite inconvenient. Because of this, they should not be used for people with left ventricular dysfunction or who have just had a myocardial infarction. An example: Nifedipine is formulated into the brand name adalat 5 - 10mg in capsule form. When taken orally, it is absorbed very quickly and completely, has high bioavailability (90 - 95%), reaches peak concentration after a few minutes, and takes effect. almost instantaneous, but half-life is only 3 hours, short duration of effect of only 6 hours. This brand-name drug is used for in-hospital emergency treatment in malignant high blood pressure (lowers blood pressure very quickly), in Raynaut's disease, in typical coronary artery disease, often used several times a day depending on the condition. Subgroup 1: essentially first generation drugs (diltiazem, verapamin, nifedipine, nicardin), formulated into a slow release form of active ingredients. The effect has a slow onset but is long lasting, does not cause a drop in blood pressure. Very safe and convenient to use. An example: Nifedipine is formulated as the brand name adalat retard 20mg, which releases the active ingredient slowly, has a slow onset of effect but has a long duration of effect. This brand-name medicine is used for home treatment of high blood pressure, chronic angina, and angina after myocardial infarction. If there is nothing else to prescribe, for the above diseases, it is usually taken 1 tablet at a time, twice a day. Subgroup 2: dihydropyridines including nisodipine, manidipine, nitendipine. This subgroup has high selective effect on vascular tissue, so the effect lasts longer, there is less stimulation (mediated by vasodilation), less effect on atrioventricular conduction, less inhibition of myocardial contractility and heart rate. ; However, it causes sympathetic nerve activation, the antihypertensive effect often fluctuates, the activity sometimes decreases suddenly, sometimes it does not release 100% of the active ingredient, and the bioavailability does not reach the maximum level. are also dihydropyridine derivatives but have a different chemical formula from second-generation group 2 drugs, typically amilodipine and lacidipine. They bind to specific sites that rarely bind to calcium channels. They are lipophilic substances, especially lacipidine is a strong lipophilic substance, with the highest membrane distribution coefficient among the group of calcium blockers derived from dihydropyridine. This helps them settle deep into the blood vessel walls, be stored there, and gradually diffuse into the double membrane containing calcium channels, causing a gradual, long-lasting, non-oscillating antihypertensive effect, just use every day. once. The drug does not increase sympathetic nerve activity in the heart and periphery. This is an outstanding advantage of generation 3 compared to generations 1 and 2. The drug causes facial redness, headache, and mild ankle swelling but is not harmful. Take advantage of this TDKMM to evaluate drug tolerability and safety. People with high blood pressure and chronic heart failure use this medicine very safely. Things to keep in mind when using Concept of unwanted effects: Previously, in a randomized study evaluated based on secondary endpoints(*) calcium blockers were found to cause arterial abnormalities, left ventricular abnormalities, heart failure, stroke and other cardiovascular diseases, and bleeding. gastrointestinal tract... and ultimately have a higher death rate than not using or using another group of drugs. From there, it is concluded that calcium blockers are not beneficial, or even worse, for the heart, leading to a hesitant and reluctant attitude when using them. High blood pressure itself has an adverse impact on target organs, leading to secondary complications, so such an approach is not satisfactory. Later, a direct comparison study, evaluated based on primary criteria (*) found that under the same conditions, the group using a calcium blocker (amlodipine) and the group using an ACE inhibitor (lisinopril) both had high rates of stroke. primary variables are the same. These results vindicate doubts about the safety of CCBs persisting for more than 10 years. Comparison of calcium blocker group with other groups: Each group of drugs tends to cause different benefits and disadvantages to target organs, no group is superior to the other: beta blockers are inferior to calcium blockers in stroke prevention, but beta blockers are superior to calcium blockers and other drugs. another group in heart failure prevention. Diuretics are very useful when blood pressure is accompanied by congestive heart failure. The AECI group was better than the calcium blocker group in preventing coronary artery risk. The ACEI group was better than the diuretic group in preventing myocardial infarction. Therefore, for people with high blood pressure and the risk of cardiovascular disease, the choice of use should be based on an assessment of these risks. In the 2008 European Blood Pressure Association treatment guidelines, there is no priority given to which drug group to use among the 5 drug groups (diuretics - beta blockers - calcium blockers - angiotensin-converting enzyme inhibitors - angiotensin II receptor blockers). The choice is made by the physician based on the actual clinical situation. Avoid confusion between generations of subgroups: Calcium blockers have many groups and subgroups with different effects and unwanted effects. There are drugs with the same original name but due to the way of preparation they are classified into different generations but carry the same brand name, the only difference is in the part. tail (nifedipine has the brand names adalat, adalat retard, adalat LA). Using the wrong brand of medicine is not only ineffective but can also cause complications. Note: Primary endpoint includes: combined fatal coronary artery disease and nonfatal myocardial infarction. Secondary endpoints included: all other causes of death, stroke, cardiovascular comorbidities, end-stage renal disease, cancer, and gastrointestinal bleeding.
medlatec
Xét nghiệm Troponin giúp ích gì trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim Nhồi máu cơ tim là một bệnh lý tim mạch nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Bệnh có diễn biến nhanh, phức tạp, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ vô cùng nguy hiểm đe dọa tính mạng. Chính vì vậy mà các xét nghiệm chẩn đoán nhồi máu cơ tim lại càng đóng vai trò quan trọng. Một trong những xét nghiệm không thể thiếu đó là xét nghiệm Troponin. 1. Tìm hiểu xét nghiệm Troponin là gì? Troponin là một phức hợp protein quan trọng có vai trò điều hòa sự hoạt động co cơ tim. Troponin được chia thành 3 loại đó là troponin C, troponin I và troponin T. Trong đó troponin T được coi là một dấu ấn quan trọng và đặc hiệu cho các tổn thương cơ tim. Vì vậy bài viết này chủ yếu sẽ đề cập đến xét nghiệm troponin T. Khi cơ tim xuất hiện các tổn thương và bị hoại tử, troponin T sẽ được giải phóng vào máu và duy trì cao trong nhiều ngày liên tiếp. Lúc này việc xét nghiệm đo hàm lượng troponin T trong máu cùng với các triệu chứng lâm sàng và một số các kỹ thuật khác sẽ giúp chẩn đoán nhanh chóng nhồi máu cơ tim. Nếu kết quả troponin T tăng chứng tỏ tế bào tim đang gặp vấn đề bất thường cấp tính. Ngược lại nếu kết quả bình thường cần phải kiểm tra lại sau khoảng 4 - 6 giờ và tiến hành đo 2 lần, nếu giá trị vẫn bình thường chứng tỏ bệnh nhân ít có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim . Ngoài ra, chỉ số troponin T cũng được ứng dụng trong trường hợp bệnh nhân bị suy thận mạn tính. 2. Xét nghiệm Troponin T được thực hiện trong trường hợp nào? Hiện nay, các xét nghiệm Troponin T đặc hiệu trong bệnh lý tim mạch thường được thực hiện trong các trường hợp sau: - Chẩn đoán các tình trạng bệnh lý liên quan đến mạch vành, đặc biệt là nhồi máu cơ tim. - Theo dõi tình trạng tiến triển của bệnh đồng thời đánh giá mức độ nặng nhẹ hoặc lâu dài của bệnh lý mạch vành. - Khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng lâm sàng nghi ngờ mắc bệnh tim như đau ngực, khó thở, nhịp tim tăng nhanh, rối loạn, cơ thể thường xuyên chóng mặt, mệt mỏi. - Tiên lượng về tình trạng của các bệnh lý hội chứng mạch vành cấp. Troponin T thường tăng cao đột ngột trong khoảng 3 - 4 giờ đầu tiên sau khi bị nhồi máu cơ tim và tăng kéo dài trong khoảng 2 tuần, do đó xét nghiệm troponin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát hiện và chẩn đoán sớm bệnh. Từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời nhằm ngăn chặn những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến tính mạng. 3. Giá trị của xét nghiệm troponin có ý nghĩa như thế nào? Hiện nay xét nghiệm troponin siêu nhạy với nhiều ưu điểm được các bác sĩ khuyến cáo nên sử dụng thay thế cho phương pháp đo troponin cũ. Ưu điểm của kỹ thuật mới này đó là độ nhạy cao, phát hiện dễ dàng đối với các trường hợp nhồi máu cơ tim. Thời gian chỉ với khoảng 3 giờ đồng hồ đã có thể chẩn đoán và loại trừ nhồi máu cơ tim cấp. Xét nghiệm này hiện nay được đo bằng phương pháp miễn dịch điện hóa phát quang ECLIA siêu nhạy giúp phát hiện tất cả những tổn thương cơ tim từ nhẹ đến nặng bao gồm loạn nhịp tim, tắc nghẽn phổi, viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp,... Giá trị bình thường của troponin nhỏ hơn 14 ng/L, tuy nhiên giá trị này có thể thay đổi tùy theo từng phòng xét nghiệm. Sự thay đổi tăng hoặc giảm nồng độ troponin sẽ là dấu hiệu phản ánh những tổn thương cơ tim của bạn. Giá trị troponin T sẽ bắt đầu tăng hơn 14 ng/L khi cơ tim bị tổn thương, sau khi cơn đau tim xảy ra thì nồng độ troponin tăng cao đạt đỉnh. Một số trường hợp mà chỉ số này tăng cao như: - Các rối loạn nhịp tim nhanh. - Tăng áp lực động mạch phổi. - Cục máu đông, chất béo hoặc các tế bào khối u gây tắc nghẽn động mạch phổi. - Bệnh suy tim sung huyết, viêm cơ tim, suy yếu cơ tim, viêm màng ngoài tim. - Co thắt động mạch vành. - Những chấn thương xảy ra gây tổn thương cơ tim. - Vận động gắng sức, luyện tập cường độ cao, kéo dài. - Bên cạnh đó một số thủ thuật y tế cũng có thể làm tăng troponin như phẫu thuật tim mở, sốc điện tim, khử rung tim, đặt stent,... Sau khi tiếp nhận bệnh nhân có dấu hiệu nghi ngờ các bệnh lý mạch vành, thông thường bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện ngay lập tức xét nghiệm đo hàm lượng troponin T như sau: - Nếu kết quả xét nghiệm <14 ng/L hoặc tăng 14 - 53 ng/L ở lần đầu tiên, cần phải thực hiện lại lần thứ hai sau 3 - 6 giờ. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp nếu kết quả tăng cao 50% so với ban đầu. Ngược lại nếu kết quả vẫn như cũ chứng tỏ không có nhồi máu cơ tim. - Nếu kết quả xét nghiệm > 53 ng/L ở lần đầu tiên, vẫn cần phải thực hiện xét nghiệm lần hai sau 3 - 6 giờ. Nếu kết quả tăng hơn 30% so với ban đầu sẽ được chẩn đoán là nhồi máu cơ tim cấp. - Ở người cao tuổi, nồng độ troponin T khoảng 86.8 ng/L được coi là giá trị có ý nghĩa để khẳng định nhồi máu cơ tim cấp. Ngoài ra, bác sĩ sẽ dựa thêm vào kết quả của một số kỹ thuật khác để chẩn đoán như điện tâm đồ, siêu âm tim, triệu chứng lâm sàng,... 4. Hướng dẫn cách phòng ngừa nhồi máu cơ tim hữu ích Nhồi máu cơ tim là một bệnh lý vô cùng nguy hiểm và có thể gây tử vong nhanh chóng, đột ngột, không kịp kiểm soát. Ngoài việc theo dõi những dấu hiệu bất thường, chúng ta có thể chủ động phòng ngừa bệnh như sau: - Xây dựng lối sống khoa học, lành mạnh, tránh vui chơi và lao động quá mức dẫn đến kiệt sức, không thức khuya. - Bổ sung năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết để tăng sức đề kháng, hạn chế đồ ăn nhanh, đóng gói sẵn, đồ dầu mỡ, chiên xào,... - Tăng cường luyện tập thể dục thể thao hợp lý, vừa với sức khỏe. - Theo dõi cân nặng đều đặn và duy trì chỉ số BMI dưới 23 kg/m2. - Không sử dụng thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác.
Troponin test helps in diagnosing myocardial infarction Myocardial infarction is a dangerous cardiovascular disease with a high mortality rate in Vietnam as well as around the world. The disease has a rapid and complicated progression, and if not detected early and treated promptly, it will be extremely dangerous and life-threatening. That's why diagnostic tests for myocardial infarction play an even more important role. One of the indispensable tests is the Troponin test. 1. Find out what Troponin test is? Troponin is an important protein complex that regulates cardiac muscle contraction. Troponin is divided into 3 types: troponin C, troponin I and troponin T. In which troponin T is considered an important and specific marker for myocardial damage. Therefore, this article will mainly discuss troponin T testing. When the heart muscle appears damaged and necrotic, troponin T will be released into the blood and remain high for many consecutive days. At this time, testing to measure troponin T levels in the blood along with clinical symptoms and a number of other techniques will help quickly diagnose myocardial infarction. If troponin T results increase, it shows that heart cells are experiencing acute abnormalities. On the contrary, if the result is normal, it is necessary to recheck after about 4 - 6 hours and measure twice. If the value is still normal, it means that the patient is at low risk of myocardial infarction. In addition, the troponin T index is also used in cases of patients with chronic kidney failure. 2. In what cases is the Troponin T test performed? Currently, specific Troponin T tests for cardiovascular diseases are often performed in the following cases: - Diagnosis of pathological conditions related to the coronary artery, especially myocardial infarction. - Monitor the progression of the disease and evaluate the severity or long-term severity of coronary artery disease. - When the patient has clinical symptoms suspected of having heart disease such as chest pain, difficulty breathing, increased heart rate, confusion, and the body is often dizzy and tired. - Prognosis of acute coronary syndromes. Troponin T often increases suddenly in the first 3 - 4 hours after a myocardial infarction and lasts for about 2 weeks, so troponin testing plays an extremely important role in detection and diagnosis. early illness. From there, timely intervention measures can be taken to prevent dangerous life-threatening complications. 3. What is the value of the troponin test? Currently, the ultra-sensitive troponin test with many advantages is recommended by doctors to replace the old troponin measurement method. The advantage of this new technique is high sensitivity and easy detection of cases of myocardial infarction. In just about 3 hours, it is possible to diagnose and rule out acute myocardial infarction. This test is currently measured using the ultra-sensitive ECLIA electrochemiluminescence immunoassay method, which helps detect all myocardial damage from mild to severe, including arrhythmia, pulmonary congestion, myocarditis, and myocardial infarction. acute heart,... The normal value of troponin is less than 14 ng/L, but this value can vary depending on the laboratory. An increase or decrease in troponin levels will be a sign of damage to your heart muscle. Troponin T values ​​will begin to increase more than 14 ng/L when the heart muscle is damaged. After a heart attack, troponin levels increase and reach their peak. Some cases where this index increases include: - Tachyarrhythmias. - Increased pulmonary artery pressure. - Blood clots, fat or tumor cells block the pulmonary artery. - Congestive heart failure, myocarditis, myocardial weakening, pericarditis. - Coronary artery spasm. - Injuries occur that damage the heart muscle. - Strenuous exercise, high-intensity, prolonged exercise. - Besides, some medical procedures can also increase troponin such as open heart surgery, electrocardiogram, defibrillation, stent placement,... After receiving a patient with signs of suspected coronary artery disease, the doctor will usually order an immediate test to measure troponin T content as follows: - If the test result is <14 ng/L or increases 14 - 53 ng/L the first time, it is necessary to repeat the test a second time after 3 - 6 hours. Diagnose acute myocardial infarction if the result increases 50% compared to baseline. On the contrary, if the results remain the same, it means there is no myocardial infarction. - If the test result is > 53 ng/L the first time, it is still necessary to do a second test after 3 - 6 hours. If the result increases more than 30% compared to the initial result, it will be diagnosed as acute myocardial infarction. - In the elderly, troponin T concentration of about 86.8 ng/L is considered a meaningful value to confirm acute myocardial infarction. In addition, the doctor will rely on the results of a number of other techniques to diagnose such as electrocardiogram, echocardiography, clinical symptoms,... 4. Useful instructions on how to prevent myocardial infarction Myocardial infarction is an extremely dangerous disease and can cause rapid, sudden, and uncontrolled death. In addition to monitoring unusual signs, we can proactively prevent disease as follows: - Build a scientific, healthy lifestyle, avoid excessive play and work that leads to exhaustion, and do not stay up late. - Supplement energy and necessary nutrients to increase resistance, limit fast food, pre-packaged food, greasy food, fried food,... - Increase reasonable and healthy physical exercise. - Monitor weight regularly and maintain BMI below 23 kg/m2. - Do not use tobacco, alcohol and other stimulants.
medlatec
Gan nhiễm mỡ nguy hiểm không và biện pháp phòng ngừa Gan nhiễm mỡ là bệnh lý xảy ra khi lượng mỡ tích tụ quá nhiều trong gan, ảnh hưởng đến chức năng và hoạt động của gan. Nhiều người băn khoăn rằng gan nhiễm mỡ nguy hiểm không, cùng tìm lời giải đáp ở bài viết sau. 1. Bệnh gan nhiễm mỡ nguy hiểm không, mức độ như thế nào? Bệnh gan nhiễm mỡ được chia thành 3 cấp độ chính dựa theo lượng mỡ tích tụ trong gan. Ở giai đoạn 1 và 2, lượng mỡ tích tụ trong gan chưa vượt quá 20% tổng trọng lượng gan thì bệnh được coi là lành tính, chức năng gan chưa bị ảnh hưởng và khả năng hồi phục cao. Tuy nhiên rất ít người bệnh phát hiện gan nhiễm mỡ giai đoạn sớm vì triệu chứng bệnh mờ nhạt, dễ nhầm lẫn. Thường khi bệnh tiến triển nặng, triệu chứng rõ ràng và ảnh hưởng đến người bệnh thì mới thăm khám. Nếu bệnh tiến triển sang giai đoạn 3, việc điều trị gặp nhiều khó khăn và nguy cơ tiến triển thành biến chứng rất cao. Dựa trên nguyên nhân gây bệnh, gan nhiễm mỡ được chia thành 2 nhóm là: – Gan nhiễm mỡ do rượu – Gan nhiễm mỡ không do rượu Mỗi loại lại có diễn tiến và mức độ nguy hiểm khác nhau. Trong đó gan nhiễm mỡ do rượu tiến triển nhanh và dễ biến chứng thành xơ gan và nặng hơn là nguy cơ phát triển thành ung thư gan. Tình trạng mỡ tích tụ quá nhiều trong gan khiến chức năng hoạt động của cơ quan này bị ảnh hưởng nghiêm trọng 2. Các biến chứng của gan nhiễm mỡ bạn cần lưu ý Gan nhiễm mỡ nếu không được điều trị tích cực sẽ gây ra nhiều biến chứng bao gồm. 2.1. Gan nhiễm mỡ nguy hiểm không? – Gan nhiễm mỡ có thể tiến triển thành xơ gan Như đã đề cập ở trên, gan nhiễm mỡ ở giai đoạn đầu chưa phải là bệnh lý đặc biệt nguy hiểm. Tuy nhiên khi bệnh tiến triển nặng và biến chứng sang xơ gan, mức độ ảnh hưởng tăng nhanh khiến việc kiểm soát và điều trị khó khăn. Khi lượng mỡ trong gan vượt quá mức 30% tổng trọng lượng gan, xơ gan bắt đầu xuất hiện. Với trường hợp người bệnh tiếp tục sử dụng bia rượu, chất kích thích, ăn uống vô độ thì lượng chất béo tích tụ càng tăng nhanh, tàn phá tế bào gan. Xơ gan càng nặng thì tế bào gan càng tổn thương, gan bị biến đổi cấu trúc và suy giảm chức năng nghiêm trọng, khó phục hồi. Nếu không được can thiệp phù hợp, xơ gan do gan nhiễm mỡ có thể đe dọa đến tính mạng. Nếu người bệnh chủ quan không điều trị và tiếp tục uống rượu bia, gan nhiễm mỡ biến chứng thành xơ gan rất nhanh 2.2. Gan nhiễm mỡ nguy hiểm không? – Gan nhiễm mỡ có thể gây ra ung thư gan Quá trình diễn tiến gan nhiễm mỡ sang ung thư gan cụ thể như sau: mỡ trong gan tích tụ nhiều gây ra tình trạng viêm gan, xơ gan trong thời gian dài. Bệnh nhân không được điều trị phù hợp, cùng với tác động của tác nhân xấu và tế bào Kupffer bị kích hoạt quá mức, tiết nhiều chất gây viêm khiến các tế bào gan bị chết hàng loạt. Tình trạng này dẫn tới đột biến tự phát và theo thời gian phát triển thành ung thư gan. Nhắc tới ung thư gan, có lẽ ai cũng biết về mức độ nghiêm trọng của biến chứng này. Căn bệnh có thể khiến sức khỏe suy kiệt, chi phí điều trị lớn và có thể cướp đi tính mạng người bệnh nhanh chóng. Tiên lượng điều trị ung thư gan còn phụ thuộc vào mức độ bệnh, tình trạng sức khỏe, thời điểm phát hiện và khả năng đáp ứng điều trị. Nếu phát hiện sớm khi kích thước khối u nhỏ thì việc điều trị đạt kết quả cao. Nếu phát hiện ở giai đoạn cuối thì mục đích điều trị chỉ là kéo dài sự sống, giảm đau cho người bệnh. 2.3. Gan nhiễm mỡ ảnh hưởng hệ tim mạch Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu có sự liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch bao gồm: – Bệnh tim mạch vành – Suy tim – Rối loạn nhịp tim Nguy hiểm hơn, nhóm bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân gây tử vong phổ biến ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ không do rượu. 2.4. Rối loạn các cơ quan khác Không chỉ gây biến chứng trên gan, gan nhiễm mỡ còn là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh lý, rối loạn ngoài gan như: – Ung thư đại – trực tràng – Loãng xương – Thiếu hụt vitamin D – Bệnh dự trữ glycogen – Loạn dưỡng mỡ Những biến chứng này kết hợp với tình trạng gan nhiễm mỡ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh. 3. Biện pháp ngăn ngừa gan nhiễm mỡ dành cho tất cả mọi người Các phương pháp sau đây sẽ giúp kiểm soát các yếu tố gây ra tình trạng mỡ tích tụ ở gan. 3.1. Giảm cân Giảm trọng lượng cơ thể cũng đồng thời giảm hàm lượng chất béo trong gan, hạn chế tình trạng sưng và xơ hóa. Tuy nhiên cần lựa chọn phương pháp giảm cân an toàn, lành mạnh và phù hợp với cơ thể. Nên giảm cân bằng cách ăn uống khoa học, tăng cường tập luyện, ngủ đủ giấc. Tránh uống thuốc giảm cân, nhịn ăn, ép cân cấp tốc khiến gan bị tổn thương. Người bệnh béo phì, thừa cân cần giảm cân khoa học để cải thiện lượng mỡ tích tụ trong gan 3.2. Hạn chế sử dụng rượu bia (tốt nhất nên loại bỏ hoàn toàn) Bệnh gan nhiễm mỡ và nhiều bệnh lý về gan nói chung xảy ra do thói quen lạm dụng bia rượu. Do đó hạn chế hoặc bỏ rượu bia sẽ giúp cải thiện tình trạng mỡ tích tụ. 3.3. Giảm sử dụng mỡ trong chế độ ăn Chất béo có hàm lượng calories cao. Tiêu thụ nhiều chất béo làm tăng khả năng thừa cân, béo phì – một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến gan nhiễm mỡ. Trong khẩu phần ăn uống, chúng ta nên: – Hạn chế chất béo bão hòa – Hạn chế chất béo chuyển hóa – Bổ sung chất béo không bão hòa như axit béo omega-3 3.4. Thay đổi chế độ dinh dưỡng – Tăng cường hoa quả và rau – Tránh thực phẩm nhiều đường, nhiều gia vị – Tăng lượng chất xơ – Sử dụng dầu thực vật để chế biến, nấu nướng Hi vọng qua bài viết, bạn đọc đã hiểu hơn về gan nhiễm mỡ và giải đáp được băn khoăn “gan nhiễm mỡ nguy hiểm không“. Lưu ý ngay khi cơ thể xuất hiện các triệu chứng đau hạ sườn phải, da ngứa ngáy, vàng da, vàng mắt, đầy bụng, buồn nôn, mệt mỏi, … thì cần tới chuyên khoa Gan mật để được thăm khám và điều trị phù hợp.
Is fatty liver dangerous and how to prevent it? Fatty liver is a disease that occurs when too much fat accumulates in the liver, affecting the liver's function and activity. Many people wonder if fatty liver is dangerous, let's find the answer in the following article. 1. Is fatty liver disease dangerous, what is the level? Fatty liver disease is divided into 3 main levels based on the amount of fat accumulated in the liver. In stages 1 and 2, if the amount of fat accumulated in the liver does not exceed 20% of the total liver weight, the disease is considered benign, liver function is not affected and recovery is high. However, very few patients detect fatty liver in the early stages because the symptoms are faint and easily confused. Usually when the disease progresses seriously, the symptoms are clear and affects the patient, then they will be examined. If the disease progresses to stage 3, treatment is difficult and the risk of progression to complications is very high. Based on the cause of the disease, fatty liver is divided into 2 groups: – Fatty liver due to alcohol – Non-alcoholic fatty liver Each type has different progression and level of danger. Alcoholic fatty liver progresses quickly and can easily turn into cirrhosis and, more seriously, the risk of developing liver cancer. Too much fat accumulates in the liver, causing the functioning of this organ to be seriously affected 2. Complications of fatty liver you need to pay attention to Fatty liver, if not treated aggressively, will cause many complications including: 2.1. Is fatty liver dangerous? – Fatty liver can progress to cirrhosis As mentioned above, fatty liver in the early stages is not a particularly dangerous disease. However, when the disease progresses and complications develop into cirrhosis, the level of impact increases rapidly, making control and treatment difficult. When the amount of fat in the liver exceeds 30% of the total liver weight, cirrhosis begins to appear. In cases where the patient continues to use alcohol, stimulants, and eat excessively, the amount of fat accumulated increases rapidly, destroying liver cells. The more severe the cirrhosis, the more damaged liver cells become, the liver's structure changes and function becomes seriously impaired, making it difficult to recover. Without appropriate intervention, cirrhosis caused by fatty liver can be life-threatening. If the patient does not subjectively treat it and continues to drink alcohol, fatty liver can quickly turn into cirrhosis 2.2. Is fatty liver dangerous? – Fatty liver can cause liver cancer The progression of fatty liver to liver cancer is specifically as follows: fat accumulates in the liver, causing hepatitis and cirrhosis over a long period of time. Patients do not receive appropriate treatment, along with the effects of bad agents and Kupffer cells are over-activated, secreting many inflammatory substances, causing liver cells to die en masse. This condition leads to spontaneous mutations and over time develops into liver cancer. When it comes to liver cancer, perhaps everyone knows about the severity of this complication. The disease can cause health deterioration, high treatment costs and can quickly take the patient's life. Prognosis of liver cancer treatment also depends on the severity of the disease, health status, time of detection and response to treatment. If detected early when the tumor size is small, treatment will be highly effective. If detected in the late stages, the goal of treatment is only to prolong life and reduce pain for the patient. 2.3. Fatty liver affects the cardiovascular system Non-alcoholic fatty liver disease is associated with an increased risk of cardiovascular disease including: – Coronary heart disease - Heart failure – Heart arrhythmia More dangerously, cardiovascular disease is one of the common causes of death in patients with non-alcoholic fatty liver disease. 2.4. Disorders of other organs Not only does it cause liver complications, fatty liver is also the cause of many extra-hepatic diseases and disorders such as: – Colorectal cancer - Osteoporosis – Vitamin D deficiency – Glycogen storage disease – Lipodystrophy These complications combined with fatty liver condition negatively affect the patient's health and even threaten the patient's life. 3. Measures to prevent fatty liver for everyone The following methods will help control factors that cause fat to accumulate in the liver. 3.1. Losing weight Reducing body weight also reduces fat content in the liver, limiting swelling and fibrosis. However, you need to choose a weight loss method that is safe, healthy and suitable for your body. You should lose weight by eating scientifically, increasing exercise, and getting enough sleep. Avoid taking weight loss pills, fasting, and rapid weight loss that can damage your liver. Obese and overweight patients need to lose weight scientifically to improve the amount of fat accumulated in the liver 3.2. Limit alcohol use (best to eliminate it completely) Fatty liver disease and many liver diseases in general occur due to alcohol abuse habits. Therefore, limiting or eliminating alcohol will help improve fat accumulation. 3.3. Reduce fat use in the diet Fat is high in calories. Consuming a lot of fat increases the likelihood of being overweight or obese - one of the risk factors leading to fatty liver. In our diet, we should: – Limit saturated fat – Limit trans fats – Add unsaturated fats such as omega-3 fatty acids 3.4. Change your diet – Increase fruits and vegetables – Avoid foods high in sugar and spices – Increase fiber intake – Use vegetable oil for processing and cooking Hopefully through the article, readers will understand more about fatty liver and answer the question "Is fatty liver dangerous?". Note that as soon as the body shows symptoms of right lower quadrant pain, itchy skin, yellow skin, yellow eyes, bloating, nausea, fatigue, etc., you need to go to a Hepatobiliary specialist for examination and treatment. Fit.
thucuc
Công dụng thuốc Bitolysis 1,5% Thuốc Bitolysis 1,5% thuộc nhóm thuốc dung dịch thẩm phân phúc mạc. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc, người bệnh cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa, đồng thời tham khảo thêm nội dung thông tin về Bitolysis 1,5% công dụng là gì trong bài viết dưới đây. 1. Bitolysis 1,5% là thuốc gì? Thuốc Bitolysis 1,5% thuộc nhóm thuốc dung dịch thẩm phân phúc mạc, được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm Bidiphar 1 – Việt Nam. Thuốc được điều chế dưới dạng dung dịch thẩm phân phúc mạc, đóng gói thành túi nhựa 2 lít. Thành phần chính của thuốc Bitolysis 1,5% là dextrose monohydrate 1,5g/100ml, natri clorid 538mg/100ml, Natri lactat 448mg/100ml, Calci clorid, Magnesi clorid. 2. Công dụng - Chỉ định của thuốc Bitolysis 1,5% Thành phần Dextrose của thuốc Bitolysis 1,5% là một loại đường đơn, được làm từ ngô và giống hệt về mặt hóa học với glucose hoặc đường trong máu.Dextrose là đường đơn 6 carbon, có thể dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Dextrose cũng thường được dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do tiêu chảy cấp. Dextrose cũng được sử dụng để điều trị hạ đường huyết.Sau khi tiêm tĩnh mạch, Dextrose được hấp thu nhanh chóng và chuyển hóa thành carbon dioxide + nước, đồng thời giải phóng ra năng lượng.Do đó, dung dịch thẩm phân phúc mạc Bitolysis 1,5% thường được các bác sĩ chỉ định dùng cho người bị suy thận mạn được điều trị duy trì bằng thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú trong trường hợp không đáp ứng điều trị nội trú.3. Liều dùng - Cách dùng thuốc Bitolysis 1,5%Cách dùng và liều dùng thuốc Bitolysis 1,5% tuyệt đối phải tuân theo sự chỉ định của bác sĩ với từng trường hợp để đạt hiệu quả cao nhất.Thông thường, chu trình lọc màng bụng như sau:Chu trình chuẩn: 60 phút/ 1 chu trình 2000ml gồm: 10 phút dịch vào, ngâm 30 phút, cho dịch chảy ra 20 phút.Chu trình lọc ngắn: 30 phút/ 1 chu trình 2000ml gồm: 10 phút dịch vào, ngâm 10 phút, dịch chảy ra 10 phút.Cách sử dụng:Đặt ống thông vào khoang ổ bụng, nối với bộ chữ Y, 1 nhánh chữ Y nối với túi đựng dịch lọc, nhánh kia nối với túi rỗng đựng dịch thải.4. Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng thuốc. Chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, bệnh nhân bị nhiễm trùng ổ bụng, bệnh nhân mới phẫu thuật ổ bụng hoặc bệnh nhân bị viêm ruột nặng, bệnh nhân bị rối loạn đông máu nặng.Một số tác dụng phụ có thể gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc như: Sưng đau tại chỗ tiêm, rối loạn nước và điện giải, mất nước do hậu quả của đường huyết cao. Hãy thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ mà bạn gặp phải khi sử dụng thuốc để có hướng xử lý kịp thời.Trên đây là những thông tin cơ bản về thuốc Bitolysis 1,5%. Lưu ý, Bitolysis 1,5% là thuốc được sử dụng khi có sự chỉ định của bác sĩ, người bệnh cần được thăm khám và không tự ý sử dụng. Khi sử dụng thuốc, bạn tuyệt đối phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ và các nhân viên y tế chuyên nghiệp.
Uses of Bitolysis 1.5% medicine Bitolysis 1.5% medicine belongs to the group of peritoneal dialysis solutions. To ensure effective drug use, patients need to follow the instructions of a specialist, and also refer to the information about Bitolysis 1.5%'s uses in the article below. 1. What medicine is Bitolysis 1.5%? Bitolysis 1.5% medicine belongs to the group of peritoneal dialysis solution drugs, produced by Bidiphar 1 Pharmaceutical Joint Stock Company - Vietnam. The drug is prepared in the form of peritoneal dialysis solution, packaged into 2-liter plastic bags. The main ingredients of Bitolysis 1.5% are dextrose monohydrate 1.5g/100ml, sodium chloride 538mg/100ml, Sodium lactate 448mg/100ml, Calcium chloride, Magnesium chloride. 2. Uses - Indications of Bitolysis 1.5% The Dextrose ingredient of Bitolysis 1.5% is a simple sugar, made from corn and chemically identical to glucose or blood sugar. Dextrose is a 6-carbon simple sugar that can be taken orally or intravenously. to treat sugar and fluid deficiencies. Dextrose is also often used to provide energy by injection for patients and used with electrolyte solutions to prevent and treat dehydration due to acute diarrhea. Dextrose is also used to treat hypoglycemia. After intravenous injection, Dextrose is rapidly absorbed and converted to carbon dioxide + water, while releasing energy. Therefore, peritoneal dialysis solution Bitolysis 1.5% is often prescribed by doctors for people with chronic kidney failure who are treated with continuous outpatient peritoneal dialysis in cases of unresponsiveness to inpatient treatment.3. Dosage - How to use Bitolysis 1.5% Usage and dosage of Bitolysis 1.5% must absolutely follow the doctor's prescription for each case to achieve the highest effectiveness. Normally, the filtration cycle peritoneal membrane as follows: Standard cycle: 60 minutes/ 1 cycle of 2000ml includes: 10 minutes of fluid entering, soaking for 30 minutes, letting fluid flow out for 20 minutes. Short filtration cycle: 30 minutes/ 1 cycle of 2000ml includes: 10 minutes Fluid in, soak for 10 minutes, fluid flows out for 10 minutes. How to use: Place the catheter into the abdominal cavity, connect to the Y-shaped set, 1 Y-shaped branch connects to the filter bag, the other branch connects to the empty fluid bag waste.4. Special notes and caution when using the drug. Contraindicated in patients with hypersensitivity to any ingredient of the drug, patients with abdominal infections, patients with recent abdominal surgery or patients with severe enterocolitis, patients with severe coagulation disorders. Some side effects that may be encountered during drug use include: pain and swelling at the injection site, water and electrolyte disorders, and dehydration as a result of high blood sugar. Please inform your doctor of any side effects you experience when using the drug for timely treatment. Above is basic information about the drug Bitolysis 1.5%. Note, Bitolysis 1.5% is a drug used only when prescribed by a doctor, patients need to be examined and not used arbitrarily. When using medication, you must absolutely follow the instructions of your doctor and professional medical staff.
vinmec
Công dụng thuốc Spaspyzin Spaspyzin là loại thuốc đường tiêu hóa được dùng theo đơn chỉ định của bác sĩ. Vậy thuốc Spaspyzin là thuốc gì, cùng tìm hiểu nội dung trong bài chia sẻ sau đây. 1. Thuốc Spaspyzin là thuốc gì? Spaspyzin là thuốc thuộc nhóm thuốc đường tiêu hóa, có thành phần chính là Alverin citrat. Thuốc Spaspyzin được sản xuất bởi Công ty TNHH SX-TM Dược phẩm NIC lưu hành ở Việt Nam và được đăng ký với SĐK VD-5321-08.Thành phần:Alverin citrat ............................. 40mg. Tá dược vừa đủ 1 viên: Tinh bột sắn, bột talc, magnesi, aerosil. Dược lưc học:Alverin citrat có tác dụng trực tiếp đặc hiệu chống co thắt cơ trơn tại đường tiêu hóa và tử cung, nhưng không ảnh hưởng đến tim, mạch máu và cơ khí quản ở liều điều trị.Dược động học:Alverin citrat sau khi được hấp thu tại ruột non, thuốc chuyển hóa nhanh chóng thành chất chuyển hóa có hoạt tính, nồng độ đạt đỉnh trong máu sau khi dùng thuốc 1 đến 1,5 giờ. Sau đó thuốc được chuyển hóa tiếp thành các chất không còn hoạt tính và được thải trừ qua nước tiểu. 2. Chỉ định sử dụng thuốc Spaspyzin Thuốc Spaspyzin được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa sau khi người bệnh được tiến hành thăm khám lâm sàng. Thông thường, thuốc Spaspyzin được chỉ định trong điều trị một số bệnh lý như:Thống kinh nguyên phát, đau khi sinh, đau đường niệu và dọa sẩy thai.Phòng chống đau do co thắt cơ trơn tại đường tiêu hóa như: Hội chứng ruột kích thích, đau túi ruột thừa kết, cơn đau quặn thận và đau do co thắt đường mật. 3. Liều dùng thuốc Spaspyzin Người bệnh sử dụng Spaspyzin theo liều chỉ định trong đơn của bác sĩ, liều dùng sau đây chỉ mang tính chất tham khảo.Người lớn, người cao tuổi: Uống mỗi lần 2-3 viên x 1-3 lần/ ngày.Trẻ em dưới 12 tuổi không nên sử dụng thuốc Spaspyzin. 4. Chống chỉ định thuốc Spaspyzin Thuốc Spaspyzin chống chỉ định sử dụng với một số đối tượng như:Người bệnh quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.Người bệnh bị tắc ruột hoặc liệt ruột.Người bệnh bị tắc ruột do phân.Người mất trường lực đại tràng. 5. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Spaspyzin Trong quá trình sử dụng thuốc Spaspyzin, người bệnh có thể gặp một số các tác dụng ngoài ý muốn như:Buồn nôn, đau đầu, ngứa, chóng mặt và phát ban;Thuốc Spaspyzin có thể gây ra phản ứng dị ứng (kể cả phản vệ);Lưu ý: Trên đây không phải danh mục đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc Spaspyzin. 6. Tương tác thuốc Spaspyzin Trước khi kê đơn điều trị bằng thuốc Spaspyzin, người bệnh nên thông báo với bác sĩ về tất cả các thuốc, thực phẩm chức năng đang được sử dụng để bác sĩ có thể đưa ra những tham vấn phù hợp về tương tác thuốc. 7. Thận trọng khi dùng thuốc Spaspyzin Người lái xe, vận hành máy móc thận trọng khi sử dụng vì thuốc Spaspyzin có thể gây chóng mặt, đau đầu.Liên hệ bác sĩ ngay nếu tình trạng điều trị không cải thiện sau 2 tuần dùng thuốc Spaspyzin.Trường hợp xuất hiện các triệu chứng mới hoặc triệu chứng còn dai dẳng hoặc xấu hơn hãy tái khám để được bác sĩ tư vấn.Phụ nữ đang mang thai và cho con bú không nên sử dụng thuốc Spaspyzin.Người bệnh nên bảo quản thuốc Spaspyzin tránh sáng và nhiệt độ dưới 30 độ C. 8. Quá liều thuốc Spaspyzin và hướng dẫn xử trí Quá liều Spaspyzin có thể gây triệu chứng: Hạ huyết áp và triệu chứng giống nhiễm độc Atropin (giãn đồng tử, thở nhanh, kích thích thần kinh, sốt cao (nhất là ở trẻ nhỏ). Trường hợpnặng: hôn mê, suy tuần hoàn và hô hấp).Hướng dẫn xử trí quá liều thuốc Spaspyzin: Xử trí giống như khi ngộ độc Atropin (dùng ngay diazepam khi co giật, kích thích quá mức. Không sử dụng phenothiazin) và biện pháp hỗ trợ điều trị huyết áp cho bệnh nhân.Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Spaspyzin 40mg. Trước khi sử dụng thuốc Spaspyzin điều trị, người bệnh nên nắm rõ cách dùng, liều lượng. Nếu có thêm bất cứ vấn đề gì thắc mắc, hãyliên hệ bác sĩ kê đơn để được tư vấn chi tiết nhất.
Uses of Spaspyzin Spaspyzin is a gastrointestinal medication used as prescribed by a doctor. So what is Spaspyzin? Let's find out the content in the following sharing article. 1. What is Spaspyzin? Spaspyzin is a drug belonging to the group of gastrointestinal drugs, whose main ingredient is Alverin citrate. Spaspyzin is produced by NIC Pharmaceutical Production and Trading Company Limited in Vietnam and is registered with registration number VD-5321-08. Ingredients: Alverin citrate ............. ................ 40mg. Excipients enough for 1 tablet: Tapioca starch, talcum powder, magnesium, aerosol. Pharmacokinetics: Alverin citrate has a specific direct effect against smooth muscle spasms in the digestive tract and uterus, but does not affect the heart, blood vessels and tracheal muscles at therapeutic doses. Pharmacokinetics: Alverin citrate After being absorbed in the small intestine, the drug is rapidly metabolized into active metabolites, with peak concentrations in the blood 1 to 1.5 hours after administration. The drug is then further metabolized into inactive substances and excreted through urine. 2. Indications for using Spaspyzin Spaspyzin is prescribed by a specialist after the patient undergoes a clinical examination. Normally, Spaspyzin is indicated in the treatment of a number of diseases such as: primary dysmenorrhea, pain during childbirth, urinary tract pain and threatened miscarriage. Prevention of pain caused by smooth muscle spasms in the digestive tract such as: Syndrome irritable bowel, appendicitis, renal colic and biliary spasm pain. 3. Dosage of Spaspyzin Patients should use Spaspyzin according to the dose prescribed in the doctor's prescription. The following dosage is for reference only. Adults and the elderly: Take 2-3 tablets each time x 1-3 times/day. Children Children under 12 years old should not use Spaspyzin. 4. Spaspyzin is contraindicated The drug Spaspyzin is contraindicated for use with certain subjects such as: Patients with hypersensitivity to any ingredient of the drug. Patients with intestinal obstruction or paralytic ileus. Patients with intestinal obstruction due to feces. People with loss of colon strength. . 5. Unwanted effects when using Spaspyzin During the use of Spaspyzin, patients may experience some unwanted effects such as: Nausea, headache, itching, dizziness and rash; Spaspyzin may cause allergic reactions (including anaphylaxis); Note: The above is not a complete list of possible side effects. Patients should inform their doctors about side effects they experience when using Spaspyzin. 6. Spaspyzin drug interactions Before prescribing treatment with Spaspyzin, patients should inform their doctor about all medications and dietary supplements being used so that the doctor can give appropriate advice on drug interactions. 7. Be cautious when using Spaspyzin People who drive or operate machinery should be cautious when using Spaspyzin because it can cause dizziness and headaches. Contact your doctor immediately if your condition does not improve after 2 weeks of using Spaspyzin. In case these symptoms appear If new symptoms or symptoms persist or get worse, please see a doctor for advice. Pregnant and breastfeeding women should not use Spaspyzin. Patients should store Spaspyzin away from light and temperature. below 30 degrees Celsius. 8. Spaspyzin overdose and treatment instructions Overdose of Spaspyzin can cause symptoms: Hypotension and symptoms similar to Atropine poisoning (dilated pupils, rapid breathing, nervous stimulation, high fever (especially in young children). Severe cases: coma, circulatory failure and respiratory system). Instructions for treating Spaspyzin overdose: Treatment is the same as for Atropine poisoning (immediately use diazepam when convulsions or excessive stimulation. Do not use phenothiazine) and supportive measures to treat blood pressure for patients. Above is important information about the drug Spaspyzin 40mg. Before using Spaspyzin for treatment, patients should clearly understand how to use it and the dosage. If you have any further questions, please contact your prescribing doctor for the most detailed advice.
vinmec
Giải đáp thắc mắc gan nhiễm mỡ điều trị bằng cách nào Các bệnh lý về gan là một trong số những nỗi ám ảnh của nhiều người, trong đó có bệnh gan nhiễm mỡ. Khi mắc bệnh, nhiều người thắc mắc gan nhiễm mỡ điều trị bằng cách nào, khi điều trị có khỏi hoàn toàn không. Chúng ta cùng chia sẻ kiến thức xoay quanh vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé. 1. Tìm hiểu về bệnh gan nhiễm mỡ gan nhiễm mỡ được gọi là gì? Gan được đánh giá là cơ quan chiếm trọng lượng lớn nhất trong cơ thể đồng thời đảm nhiệm hơn 500 chức năng khác nhau, cho thấy gan có vai trò rất quan trọng. Gan nhiễm mỡ xảy ra khi tình trạng mỡ tích lũy trong gan trên 5 % trọng lượng lá gan, mức độ mỡ trong gan bình thường ở khoảng 3 - 5%. Tình trạng này gây nên bởi rối loạn chuyển hóa hoặc dung nạp quá nhiều chất béo vào trong cơ thể. Khi mỡ tích tụ trong gan, làm cản trở hoạt động bình thường ở gan, gây nên ảnh hưởng xấu tới cơ thể và tình trạng sức khỏe của bạn. Nếu gan nhiễm mỡ không được điều trị kịp thời, để lâu ngày rất dễ dẫn tới tình trạng xơ gan, thậm chí là ung thư gan. Do đó, khi mắc các bệnh lý về gan mật bạn cần đặc biệt quan tâm, chú trọng chăm sóc cơ thể. Nguyên nhân gây tình trạng gan nhiễm mỡ Các chuyên gia y tế chỉ ra một trong số những nguyên nhân dưới đây gây nên tình trạng gan nhiễm mỡ: - Có sở thích ăn đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ, đồ chiên, rán, xào… hoặc thích ăn mỡ động vật, ăn thịt mỡ,... - Thói quen ăn vặt, nghiện đồ ăn nhanh, đồ đóng hộp và chế biến sẵn, những đồ ăn này thường có chứa nhiều chất phụ gia, gây hại cho cơ thể, khi ăn các thức ăn này vào, bắt lá gan phải thải độc, làm việc nhiều hơn thông thường, có thể gây nên hiện tượng suy giảm chức năng gan. - Những người có tiền sử nghiện rượu, thói quen uống nhiều rượu, bia, cà phê, hút thuốc lá,... sử dụng chất kích thích cũng gây ảnh hưởng đến chức năng gan. - Người bị bệnh béo phì sẽ là nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị gan nhiễm mỡ so với người bình thường. - Những người có tiền sử mắc các bệnh: tiểu đường, bướu cổ, viêm gan do virus B, C. - Người có thói quen lười vận động, tập thể dục, thậm chí ăn xong là nằm,... Triệu chứng của bệnh gan nhiễm mỡ Tình trạng gan nhiễm mỡ khiến cho chức năng ở gan bị ảnh hưởng, vì thế người mắc bệnh sẽ có một vài triệu chứng điển hình bên dưới đây: - Chán ăn, ăn uống khó tiêu, dù ăn bất kỳ thức ăn gì cũng dễ bị chướng hơi, đầy bụng. - Cơ thể mệt mỏi kéo dài không rõ nguyên nhân, sút cân đột ngột, thiếu máu, xanh xao, không muốn vận động. - Người dễ bị nhiễm trùng, dễ bị sốt. - Vàng da là một trong những biểu hiện đặc trưng của các bệnh lý về gan. 2. Gan nhiễm mỡ điều trị thế nào? Trước khi tìm hiểu về cách điều trị bệnh gan nhiễm mỡ, chúng ta cùng tìm hiểu qua các bước chẩn đoán bệnh lý. Chẩn đoán gan nhiễm mỡ Việc phát hiện gan nhiễm mỡ sớm sẽ giúp bạn nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian điều trị. Ngược lại, nếu phát hiện bệnh gan nhiễm mỡ quá muộn sẽ gây nhiều khó khăn trong điều trị, không những vậy còn là một trong những yếu tố nguy cơ cao dẫn đến biến chứng xơ gan, thậm chí ung thư gan. Sau đây là những phương pháp giúp bạn có thể chẩn đoán được bệnh gan nhiễm mỡ sớm và chính xác: - Xét nghiệm mỡ máu: xét nghiệm mỡ máu cần thực hiện định kỳ, giúp xác định nồng độ lipid trong máu, có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán gan nhiễm mỡ. Ngoài ra, tùy vào tình trạng và mức độ mắc bệnh, bạn có thể được chỉ định xét nghiệm ure máu, đường máu,… để hỗ trợ phát hiện những rối loạn liên quan đến bệnh gan nhiễm mỡ. - Siêu âm gan là bước không thể thiếu trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về gan. - Chẩn đoán hình ảnh bằng kỹ thuật chụp CT gan hay chụp MRI gan khi lá gan đã tổn thương ở mức độ nặng, giúp bác sĩ nhìn rõ nét nhất về lá gan của bạn. - Sinh thiết gan khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng, sinh thiết mô gan để xác định xem trong đó có khối u ung thư hay chưa. Để việc chẩn đoán và điều trị đạt hiệu quả, tùy thuộc vào từng đối tượng bệnh nhân, bác sĩ có thể phối hợp hai hay nhiều phương pháp khác nhau và đưa ra hướng điều trị bệnh phù hợp. Gan nhiễm mỡ điều trị bằng cách nào? Thắc mắc gan nhiễm mỡ có điều trị được không, nếu có gan nhiễm mỡ điều trị bằng cách nào là thắc mắc của hầu hết người mắc bệnh. Câu trả lời là có nếu bạn được điều trị đúng cách. Dưới đây chúng tôi sẽ nhắc tới một vài lưu ý trong quá trình điều trị gan nhiễm mỡ: - Tuyệt đối tuân theo phác đồ của bác sĩ trong thời gian điều trị, tới bệnh viện tái khám đúng lịch hẹn. - Sử dụng thuốc đúng theo phần kê đơn của bác sĩ, ngoài ra không tự ý sử dụng bất kỳ loại thuốc nào. - Hạn chế các thức ăn chứa nhiều dầu mỡ. - Thuốc lá, rượu bia và chất kích thích chính là danh sách đen bạn không nên sử dụng trong quá trình điều trị bệnh gan nhiễm mỡ. Mắc bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì? Chế độ ăn uống đặc biệt quan trọng trong quá trình đảm bảo chất lượng cuộc sống của chính bạn. Để cải thiện tình trạng bệnh gan nhiễm mỡ, bạn nên sử dụng các thực phẩm sau: - Ưu tiên lựa chọn các loại dầu có nguồn gốc từ thực vật thay vì sử dụng mỡ động vật. - Ăn nhiều rau xanh, trái cây, lựa chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ăn chín uống sôi. - Nên uống nước ép trái cây thay cho các loại nước đóng chai, nước ngọt,... - Uống đủ nước mỗi ngày, từ 1,5 - 2 lít nước hoặc sử dụng các loại trà thanh lọc cơ thể, trà giải độc gan như trà gừng, trà chanh,... Ngoài ra, các chuyên gia y tế khuyến cáo, người mắc các bệnh lý liên quan đến gan mật, trong đó có bệnh gan nhiễm mỡ nên dành thời gian chăm sóc bản thân mình nhiều hơn, cần vận động, tập thể dục từ 30 - 60 phút mỗi ngày. Kết hợp với chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh, ngủ đủ giấc, giúp cơ thể tăng sức đề kháng, mang lại lá gan mạnh khỏe cho chính bạn. Gan nhiễm mỡ và cách điều trị về cơ bản rất đơn giản nếu bạn luôn tuân thủ phác đồ bác sĩ đưa ra. Nếu bạn mắc gan nhiễm mỡ ở những giai đoạn đầu tiên, bệnh thường nhẹ, chức năng gan chưa bị ảnh hưởng nhiều việc điều trị diễn ra dễ dàng, thuận lợi hơn rất nhiều. Nhưng nếu bạn để tình trạng bệnh quá nặng sẽ khiến cho việc điều trị gặp nhiều khó khăn.
Answering questions about how to treat fatty liver Liver diseases are one of the obsessions of many people, including fatty liver disease. When suffering from the disease, many people wonder how to treat fatty liver and whether it will be completely cured after treatment. Let's share knowledge surrounding this issue in the article below. 1. Learn about fatty liver disease What is fatty liver called? The liver is considered to be the organ with the largest weight in the body and is responsible for more than 500 different functions, showing that the liver plays a very important role. Fatty liver occurs when fat accumulates in the liver above 5% of the liver weight, the normal level of fat in the liver is about 3 - 5%. This condition is caused by metabolic disorders or absorbing too much fat into the body. When fat accumulates in the liver, it interferes with normal liver function, causing negative effects on your body and health. If fatty liver is not treated promptly, it can easily lead to cirrhosis and even liver cancer. Therefore, when you have liver and gallbladder diseases, you need to pay special attention and focus on taking care of your body. Causes of fatty liver Medical experts point out one of the following causes of fatty liver: - Likes to eat foods that contain a lot of fat, fried foods, stir-fried foods... or likes to eat animal fat, fatty meat,... - Snacking habits, addiction to fast food, canned and processed foods, these foods often contain many additives, causing harm to the body. When eating these foods, forcing the liver to eliminate toxic, working more than usual, can cause liver function decline. - People with a history of alcoholism, the habit of drinking a lot of wine, beer, coffee, smoking,... using stimulants also affects liver function. - People with obesity are a group of people at high risk of fatty liver compared to normal people. - People with a history of diseases: diabetes, goiter, hepatitis caused by viruses B and C. - People who have a habit of being lazy in moving, exercising, even lying down after eating... Symptoms of fatty liver disease Fatty liver condition affects liver function, so people with the disease will have some of the typical symptoms below: - Loss of appetite, indigestion, no matter what food you eat, you will easily experience bloating and gas. - Unexplained prolonged body fatigue, sudden weight loss, anemia, paleness, and unwillingness to exercise. - People are susceptible to infection and fever. - Jaundice is one of the characteristic manifestations of liver diseases. 2. How is fatty liver treated? Before learning about how to treat fatty liver disease, let's go through the steps of diagnosing the disease. Diagnosis of fatty liver Detecting fatty liver early will help you improve effectiveness and shorten treatment time. On the contrary, if fatty liver disease is detected too late, it will cause many difficulties in treatment. Not only that, it is also one of the high risk factors leading to complications of cirrhosis and even liver cancer. The following are methods to help you diagnose fatty liver disease early and accurately: - Blood fat test: blood fat test needs to be performed periodically, helping to determine lipid levels in the blood, which is important in diagnosing fatty liver. In addition, depending on the condition and severity of the disease, you may be prescribed a blood urea test, blood sugar test, etc. to assist in detecting disorders related to fatty liver disease. - Liver ultrasound is an indispensable step in the diagnosis and treatment of liver diseases. - Imaging diagnosis using liver CT scan or liver MRI when the liver is severely damaged, helps doctors see your liver most clearly. - Liver biopsy when the disease has progressed to a severe stage, liver tissue biopsy to determine whether there is a cancerous tumor or not. For effective diagnosis and treatment, depending on each patient, the doctor can combine two or more different methods and provide appropriate treatment. How is fatty liver treated? The question of whether fatty liver can be treated and, if so, how to treat fatty liver is the question of most people with the disease. The answer is yes if you get proper treatment. Below we will mention a few things to note during the treatment of fatty liver: - Absolutely follow the doctor's regimen during treatment, go to the hospital for follow-up appointments on schedule. - Use medication exactly as prescribed by your doctor, and do not arbitrarily use any medication. - Limit foods high in fat. - Tobacco, alcohol and stimulants are on the blacklist you should not use during the treatment of fatty liver disease. What should you eat if you have fatty liver disease? Diet is especially important in ensuring your own quality of life. To improve fatty liver disease, you should use the following foods: - Prioritize choosing oils derived from plants instead of using animal fats. - Eat lots of green vegetables and fruits, choose foods that ensure food hygiene and safety, eat cooked food and drink boiled food. - You should drink fruit juice instead of bottled water, soft drinks,... - Drink enough water every day, from 1.5 - 2 liters of water or use body purifying teas, liver detoxifying teas such as ginger tea, lemon tea,... In addition, medical experts recommend that people with diseases related to the liver and bile, including fatty liver disease, should spend more time taking care of themselves and need to move and exercise from 30 - 60 minutes per day. Combined with a scientific, healthy diet and enough sleep, it helps the body increase resistance and gives you a healthy liver. Fatty liver and treatment are basically very simple if you always follow the regimen given by your doctor. If you have fatty liver in the early stages, the disease is usually mild, liver function is not much affected, so treatment is much easier and more convenient. But if you let the condition get too severe, it will make treatment difficult.
medlatec
Thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh những điều phụ huynh cần nắm rõ Vì sao con bị thoát vị rốn? Thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh được hiểu rằng: trẻ sinh ra với dây rốn gắn ở bụng, dây này đưa các chất dinh dưỡng tới nuôi bé trong suốt thời gian con nằm trong bụng mẹ. Dây rốn sẽ được cắt ngay sau khi bé chào đời. Trong khoảng 1-2 tuần sau khi sinh, cuống rốn sẽ teo dần và rụng đi, vết thương tự lành và tạo nên rốn của trẻ. Lỗ ở thành bụng nơi dây rốn đi qua sẽ tự đống lại khi bé lớn lên. Thoát vị rốn xảy ra khi các cơ bụng đóng không kín. Theo nghiên cứu, thoát vị rốn chủ yếu xảy ra ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non nhẹ cân. Có khoảng 75% trẻ sơ sinh có cân nặng khi sinh dưới 1,5kg bị thoát vị rốn. Hầu hết các trường hợp thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh sẽ tự đóng khi trẻ được 3-4 tuổi, nhưng cũng có những trẻ 5-6 tuổi mới hết thoát vị rốn. Trong trường hợp không tự đóng được, có thể cần can thiệp phẫu thuật. Làm thế nào để biết bé bị thoát vị rốn? Để biết bé có bị thoát vị rốn hay không, bạn có thể kiểm tra bằng cách nhìn vào rốn của bé nếu thấy một khối tròn nổi lên ngay tại vị trí lỗ rốn, sau đó hãy ấn thật nhẹ nhàng lên vùng rốn. Khối thoát vị có thể to lên khi bé khóc, ho, ưỡn người để đi ngoài hay khi bé ngồi dậy. Khối lồi này có thể nhỏ đi hoặc biến mất khi bé thư giãn. Thoát vị rốn thường không gây đau, ít khi gây ra các biến chứng. Tuy nhiên, một số trường hợp thoát vị rốn do một đoạn quai ruột có thể bị kẹt trong khối thoát vị và không thể đẩy ngược trở lại ổ bụng. Máu tới đoạn quai ruột đó ít đi, gây đau ở vùng rốn và tổn thương mô ruột. Nguy hiểm hơn, đoạn ruột có thể bị nghẹt trong quá trình phát triển của trẻ, hoàn toàn không nhận được máu dẫn tới hoại tử. Và nhiễm trùng có thể lan tỏa trong ổ bụng, gây đe dọa đến tính mạng của trẻ. Thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh điều trị như thế nào? Phần lớn các trường hợp trẻ sơ sinh bị thoát vị rốn các bác sĩ khuyên mẹ không nên làm gì vì đa số các trường hợp thoát vị rốn ở trẻ nhỏ sẽ tự khỏi khi bé được 1 tuổi. Vì khi này thành bụng của bé khỏe hơn và có thể đóng kín lỗ hổng thành bụng, thoát vị sẽ tự mất đi. Trong một số trường hợp, thoát vị chỉ mất đi sau khi trẻ được 4-6 tuổi. Khi thăm khám, các bác sĩ có thể dễ dàng đẩy khối thoát vị vào ổ bụng, nhưng tuyệt đối bạn không nên cố gắng tự làm điều này, hãy đưa con đến khám với bác sĩ nhi khoa để bác sĩ xử trí cho bé an toàn. Sai lầm khi xử trí thoát vị rốn ở trẻ em – Cần bỏ ngay! Bằng kinh nghiệm dân gian một số người truyền tai nhau dùng băng dính dán đồng xu lên vùng thoát vị sẽ giúp đẩy nhanh quá trình lành bệnh. Vì họ cho rằng việc dùng băng dính, đồng xu hoặc các loại băng ép đặt lên vùng thoát vị rốn có thể giúp làm nó nhỏ đi. Điều này là KHÔNG ĐÚNG. Thậm chí điều này có thể gây nhiễm trùng hoặc cản trở dòng máu tới nuôi tổ chức bên trong khối thoát vị. Phụ huynh tuyệt đối không nên làm điều này, hãy cho con đi khám với bác sĩ Nhi khoa để bé được kiểm tra và xử trí đúng cách, mẹ đừng quá lo! Trẻ có các dấu hiệu sau đây mẹ nên cho con đến khám với bác sĩ Nhi khoa ngay: Thoát vị rốn ở trẻ sơ sinh khi nào cần phẫu thuật? Chỉ định phẫu thuật trong trường hợp trẻ bị thoát vị rốn khi khối thoát vị rất lớn và trẻ cảm thấy đau đớn hoặc khối thoát vị bị nghẹt hoặc to lên khi bé được 1-2 tuổi.
Umbilical hernia in newborns: things parents need to understand Why do I have an umbilical hernia? Umbilical hernia in newborns is understood as: the baby is born with the umbilical cord attached to the abdomen, this cord brings nutrients to the baby during the time the baby is in the mother's womb. The umbilical cord will be cut immediately after the baby is born. Within about 1-2 weeks after birth, the umbilical cord will gradually shrink and fall off, the wound will heal itself and form the baby's navel. The hole in the abdominal wall where the umbilical cord passes through will close up on its own as the baby grows. An umbilical hernia occurs when the abdominal muscles do not close tightly. According to research, umbilical hernia mainly occurs in newborns, especially low birth weight premature babies. About 75% of newborns with a birth weight of less than 1.5 kg have an umbilical hernia. Most cases of umbilical hernia in newborns will close on their own when the child is 3-4 years old, but there are also 5-6 year old children whose umbilical hernia is gone. In cases where spontaneous closure fails, surgical intervention may be required. How to know if your baby has an umbilical hernia? To know if your baby has an umbilical hernia, you can check by looking at your baby's navel if you see a round mass rising right at the navel, then gently press on the navel area. The hernia can get bigger when the baby cries, coughs, stretches to defecate or when the baby sits up. This bulge may get smaller or disappear when your baby relaxes. Umbilical hernias are usually painless and rarely cause complications. However, in some cases of umbilical hernia, a segment of the intestinal loop may become trapped in the hernia and cannot be pushed back into the abdomen. Less blood reaches that part of the intestine, causing pain in the navel area and damage to intestinal tissue. More dangerously, the intestine can become blocked during the child's development, completely unable to receive blood, leading to necrosis. And the infection can spread in the abdomen, threatening the child's life. How is umbilical hernia in newborns treated? In most cases of newborn babies with umbilical hernia, doctors advise mothers not to do anything because most cases of umbilical hernia in young children will heal on their own when the baby is 1 year old. Because when the baby's abdominal wall is stronger and can close the abdominal wall hole, the hernia will disappear on its own. In some cases, the hernia only disappears after the child is 4-6 years old. During an examination, doctors can easily push the hernia into the abdomen, but you absolutely should not try to do this yourself. Take your child to see a pediatrician so the doctor can treat the baby safely. full. Mistakes when treating umbilical hernia in children - Need to be eliminated immediately! According to folk experience, some people tell each other that using adhesive tape to stick a coin on the hernia area will help speed up the healing process. Because they think that using adhesive tape, coins or other types of pressure bandages placed on the umbilical hernia area can help make it smaller. This is not true. This can even cause infection or block blood flow to the tissue inside the hernia. Parents should absolutely not do this. Take your child to see a pediatrician so he or she can be examined and treated properly. Don't worry too much, Mom! If your child has the following signs, you should take your child to see a pediatrician immediately: When does umbilical hernia in newborns require surgery? Surgery is indicated in the case of a child with an umbilical hernia when the hernia is very large and the child feels pain or the hernia is blocked or enlarged when the child is 1-2 years old.
thucuc
Lạ lùng sản phụ mang thai ở… gan Chị T được bác sĩ chẩn đoán có thai nằm ngoài tử cung, nhưng kiểm tra, siêu âm, nội soi nhiều lần không phát hiện được khối thai. Thậm chí, chị từng được mổ nội soi nhưng vẫn không tìm thấy khối thai. Được mổ nhưng không tìm thấy thai nhi Chị T (18 tuổi, tỉnh Kiên Giang) vẫn còn khá mệt mỏi vì vừa trải qua ca mổ lấy thai nhi. Chị cho biết, từ trước đến nay, chị không tìm hiểu nhiều về thai nhi. Chị cứ ngỡ rằng, nếu có thai thì sinh hạ bình thường. Thế nhưng, chị lại rơi vào trường hợp “có một không hai”. Cách đây chừng hai tháng, chị T bị đau bụng dữ dội nên đến một phòng khám tư để thăm khám. Tại đây, các bác sĩ chẩn đoán chị bị rối loạn kinh nguyệt rồi kê thuốc về nhà uống. ài hôm sau, chị uống hết thuốc được bác sỹ kê nhưng bụng vẫn không giảm đau. Nghe lời người thân, chị đến Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang khám. Qua các xét nghiệm, bác sĩ nghi ngờ chị có thai. Kết quả siêu âm cho thấy khu vực tử cung, trên vòi trứng hay buồng trứng đều không có dấu hiệu thai nhi. Bác sĩ đành nội soi ổ bụng nhưng vẫn không phát hiện được nơi thai nhi nằm. Sau khi bàn tính, ngày 11/8, bác sĩ quyết định mổ nội soi để tìm thai lạc nhưng vẫn không tìm thấy. Năm ngày sau, sức khỏe của chị ổn định trở lại, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang quyết định cho chị chuyển lên Bệnh viện Từ Dũ để kiểm tra, can thiệp kịp thời. Cũng trong khoảng thời gian này, âm đạo của chị bị chảy máu. Trên hồ sơ chuyển viện vẫn ghi rõ nghi thai nằm ngoài tử cung. Chị T được kiểm tra lần cuối trước khi xuất viện Mổ lần hai cứu thai phụ Bác sĩ Nguyễn Bá Mỹ Chi (Phó giám đốc Bệnh viện Từ Dũ) cho biết, khi nhập viện chị T có huyết áp, mạch ổn định, siêu âm phụ khoa chưa thấy bất kì điều gì bất thường. Xét nghiệm các chỉ số hai lần thì phát hiện có nhiều dấu hiệu thể hiện bệnh nhân đang mang thai. Bác sĩ nghi ngờ thai nằm ngoài tử cung. Khám vùng chậu, bác sĩ không thấy dấu hiệu có thai nhi. Khi dò lên trên, bác sĩ phát hiện có một khối u lạ nằm ở dưới gan với kích thước 50x28x38 mm. Các bác sĩ đầu ngành tại bệnh viện liền lập hội chẩn. Lúc đầu, nhiều bác sĩ có cùng chẩn đoán, có thể đây là u mạch máu. Tuy nhiên, điều khiến các bác sĩ băn khoăn, nếu là u mạch máu thì tại sao các chỉ số lại thể hiện chị T đang mang thai. Từ trước đến nay, nhiều trường hợp thai nằm ngoài ý muốn là ở hai khu vực vòi trứng và buồng trứng, hiếm có trường hợp nào nằm ở gan. Để có nhận định chính xác, bác sĩ quyết định tiếp tục theo dõi. Ba ngày sau, bác sĩ chụp cộng hưởng MRI lần hai. Kết quả cho thấy “khối u” này phát triển rất nhanh. Ba ngày trước “khối u” chỉ 33 mm nhưng đến nay đã lên đến 60 mm. Từ đây, bác sĩ chắc chắn thai nằm ở gan. Bác sĩ Nhi cho biết, trường hợp thai nhi của chị T rất đặc biệt và nguy hiểm bởi khối thai nằm ở cuống gan, sau phúc mạc, trước các mạch máu lớn của cột sống, động mạch tĩnh, tĩnh mạch bụng. Chỉ cần phát hiện trễ vài ngày, khối thai lớn sẽ xâm lấn vào gan, gây chảy máu. Một trường hợp khác, khối thai lớn, xâm lấn động mạch, tĩnh mạch chủ bụng sẽ gây thủng, chảy máu ồ ạt. Đến lúc ấy, khả năng tử vong của cả mẹ và con là khó tránh khỏi. Tình thế cấp bách, bác sĩ tại Bệnh viện Từ Dũ quyết định mổ trong thời gian ngắn để cứu thai phụ. Do đây là trường hợp đặc biệt nên Bệnh viện Từ Dũ đã liên kết với Bệnh viện Chợ Rẫy thực hiện ca mổ. Sau thời gian “cân não”, ca mổ đã thành công. Hiện chị T đã ổn định sức khỏe.
Strangely enough, the pregnant woman was in... the liver Ms. T was diagnosed by the doctor as having an ectopic pregnancy, but multiple examinations, ultrasounds, and endoscopy could not detect the pregnancy. She even had a laparoscopic surgery but still could not find the fetal mass. Surgery was performed but the fetus was not found Ms. T (18 years old, Kien Giang province) is still quite tired because she just had a cesarean section. She said that up until now, she had not learned much about the fetus. She thought that if she was pregnant, she would give birth normally. However, she fell into a "unique" situation. About two months ago, Ms. T had severe stomach pain, so she went to a private clinic for a check-up. Here, the doctors diagnosed her with a menstrual disorder and then prescribed medicine to take home. A few days later, she took all the medicine prescribed by the doctor, but her stomach pain still did not relieve. Listening to her relatives, she went to Kien Giang Provincial General Hospital for examination. Through tests, the doctor suspected she was pregnant. Ultrasound results showed that there were no signs of a fetus in the uterus, fallopian tubes or ovaries. The doctor had to do an abdominal endoscopy but still could not detect where the fetus was located. After discussing, on August 11, the doctor decided to do a laparoscopic surgery to find the lost fetus but still could not find it. Five days later, her health stabilized again, Kien Giang Provincial General Hospital decided to transfer her to Tu Du Hospital for timely examination and intervention. Also during this time, her vagina was bleeding. The hospital transfer record still clearly states that the fetus is ectopic. Ms. T was examined one last time before being discharged from the hospital Second surgery to save the pregnant woman Doctor Nguyen Ba My Chi (Deputy Director of Tu Du Hospital) said that when admitted to the hospital, Ms. T had stable blood pressure and pulse, and gynecological ultrasound did not see anything unusual. Testing the indicators twice revealed many signs showing that the patient was pregnant. The doctor suspected the pregnancy was ectopic. On pelvic examination, the doctor found no signs of a fetus. When probing upward, the doctor discovered a strange tumor located under the liver with dimensions of 50x28x38 mm. Leading doctors at the hospital immediately set up a consultation. At first, many doctors had the same diagnosis, possibly this was a hemangioma. However, what makes doctors wonder is, if it is a hemangioma, why do the indicators show that Ms. T is pregnant. Up to now, many cases of unwanted pregnancies have been in the fallopian tubes and ovaries, with rare cases being in the liver. To get an accurate assessment, the doctor decided to continue monitoring. Three days later, the doctor did a second MRI. The results showed that this “tumor” grew very quickly. Three days ago the “tumor” was only 33 mm, but now it has grown to 60 mm. From here, the doctor was certain that the fetus was in the liver. The Pediatrician said that Ms. T's case of the fetus is very special and dangerous because the fetal mass is located in the liver pedicle, behind the peritoneum, in front of the large blood vessels of the spine, venous arteries, and abdominal veins. If detected just a few days late, the large fetus will invade the liver, causing bleeding. In another case, the fetus is large and invades the abdominal vena cava, causing perforation and massive bleeding. By then, the possibility of death for both mother and child is inevitable. The situation was urgent, doctors at Tu Du Hospital decided to operate in a short time to save the pregnant woman. Because this is a special case, Tu Du Hospital cooperated with Cho Ray Hospital to perform the surgery. After a period of "brainstorming", the surgery was successful. Currently, Ms. T's health is stable.
thucuc
Kiện Cốt Vương: Công dụng và cách sử dụng Kiện Cốt Vương có tác dụng hỗ trợ giảm triệu chứng đau nhức xương khớp do viêm khớp, thoái hóa khớp; hỗ trợ giảm nguy cơ thoái hóa khớp, viêm khớp, giúp khớp vận động linh hoạt; hỗ trợ mạnh gân cốt. 1.Thành phần và công dụng của sản phẩm Kiện Cốt Vương Kiện Cốt Vương là thực phẩm chức năng dành cho người gặp các bệnh lý xương khớp chứa các thành phần: 8-Bone. Care. CVI Extract (bắt nguồn từ bài thuốc Hy thiêm thang gia giảm), Chiết xuất Móng Quỷ (Devil’s Claw extract), Chiết xuất Nhũ Hương (Boswellia serata extract), Chiết xuất quả Chiêu Liêu (Ayuflex®), Bromelain (enzym có tác dụng chống viêm có nhiều trong quả dứa), Vitamin D3 và Vitamin K2 MK7.Sản phẩm có tác dụng hỗ trợ giảm triệu chứng đau nhức xương khớp do viêm khớp, thoái hóa khớp; hỗ trợ làm giảm nguy cơ thoái hóa khớp, viêm khớp, giúp khớp vận động linh hoạt; hỗ trợ mạnh gân cốt. 2.Ai nên dùng Kiện Cốt Vương? Bạn có thể nhận được lợi ích từ sản phẩm Kiện Cốt Vương nếu có các vấn đề xương khớp như bị đau nhức xương khớp, đau lưng, tê bì chân tay, đau mỏi vai gáy, sưng khớp, cứng khớp, khớp vận động khó khăn; bị viêm khớp, thoái hóa khớp, gai đốt sống, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm. 3.Liều dùng, cách dùng Kiện Cốt Vương Liều dùng được khuyến nghị là 02 – 03 viên x 02 lần/ngày. Kiện Cốt Vương nên được uống cùng với nước ấm, trước ăn 30 phút hoặc sau ăn 1 giờ. Kiện Cốt Vương là thực phẩm chức năng dành cho người gặp các bệnh lý xương khớp 4.Lưu ý khi sử dụng Kiện Cốt Vương Kiện Cốt Vương không phải là thuốc và không thể thay thế được thuốc chữa bệnh được bác sĩ kê đơn và tư vấn. Bạn có thể cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng sản phẩm này, đặc biệt khi đang sử dụng nhiều loại thuốc, có bệnh liên quan đến rối loạn đông máu hoặc các bệnh lý gan thận.Tránh sử dụng Kiện Cốt Vương trên phụ nữ có thai và cho con bú, vì sản phẩm chưa có dữ liệu về an toàn trên đối tượng này. Tránh sử dụng sản phẩm trong trường hợp bạn có bệnh gan thận nặng.Không nên dùng Kiện Cốt Vương nếu bạn có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào trong sản phẩm, bao gồm mẫn cảm với dứa. Sản phẩm được nhà sản xuất khuyến cáo sử dụng ít nhất từ 01- 03 tháng để hiệu quả được nhìn thấy rõ nét.Hiện nay, chưa ghi nhận các tác dụng không mong muốn liên quan tới sản phẩm. Trong trường hợp có các biểu hiện bất thường trong thời gian sử dụng sản phẩm, bạn có thể liên lạc với nhà thuốc cung ứng sản phẩm để nhận được phản hồi của công ty sản xuất. Khi có biểu hiện nghiêm trọng như dị ứng, khó thở, nhịp tim nhanh... hoặc các vấn đề bất thường kéo dài hay ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, bạn cần tới bệnh viện gần nhất để được thăm khám và xử trí kịp thời.
Cot Vuong Event: Uses and how to use Sue Cot Vuong helps reduce symptoms of bone and joint pain caused by arthritis and osteoarthritis; Helps reduce the risk of osteoarthritis and arthritis, helping joints move flexibly; Strong support for tendons and bones. 1. Ingredients and uses of Kien Cot Vuong product Kiet Cot Vuong is a functional food for people with bone and joint diseases containing the following ingredients: 8-Bone. Care. CVI Extract (derived from the herbal remedy Hy Thiem thang giac), Devil's Claw extract, Boswellia serata extract, Chieu Lieu fruit extract (Ayuflex®), Bromelain (enzyme that acts anti-inflammatory properties found in pineapple), Vitamin D3 and Vitamin K2 MK7. The product helps reduce symptoms of bone and joint pain caused by arthritis and osteoarthritis; Helps reduce the risk of osteoarthritis and arthritis, helping joints move flexibly; Strong support for tendons and bones. 2.Who should use Kiet Cot Vuong? You can benefit from Kien Cot Vuong products if you have bone and joint problems such as bone and joint pain, back pain, numbness in limbs, shoulder and neck pain, joint swelling, stiffness, and difficulty moving joints. towel; suffer from arthritis, osteoarthritis, spondylosis, spinal degeneration, and disc herniation. 3.Dosage and how to use Kiet Cot Vuong The recommended dosage is 02 - 03 tablets x 02 times/day. Cot Vuong Event should be taken with warm water, 30 minutes before meals or 1 hour after meals. Kiet Cot Vuong is a functional food for people with bone and joint diseases 4.Note when using Kiet Cot Vuong Sue Cot Vuong is not a medicine and cannot replace medication prescribed or consulted by a doctor. You may need to consult your doctor before using this product, especially if you are taking multiple medications, have a blood clotting disorder or have liver or kidney diseases. Avoid using Kiet Cot Vuong. on pregnant and lactating women, because the product has no safety data on this population. Avoid using the product in case you have severe liver and kidney disease. Do not use Kiet Cot Vuong if you are sensitive to any ingredient in the product, including sensitive to pineapple. The product is recommended by the manufacturer to be used for at least 1-3 months for the effect to be clearly seen. Currently, no unwanted effects related to the product have been recorded. In case of unusual symptoms while using the product, you can contact the pharmacy supplying the product to receive a response from the manufacturing company. When there are serious symptoms such as allergies, difficulty breathing, rapid heartbeat... or unusual problems that last long or affect the quality of life, you need to go to the nearest hospital for examination and treatment. timely.
vinmec
Mổ cắt polyp dạ dày ở đâu? Nhiều người khi được chẩn đoán có polyp ở dạ dày đều băn khoăn không biết nên mổ cắt polyp dạ dày ở đâu an toàn, nhanh chóng và chi phí hợp lý nhất? Bài viết dưới đây sẽ giúp độc giả giải đáp thắc mắc này. Trước khi giúp độc giả tìm hiểu về địa chỉ mổ cắt polyp dạ dày ở đâu, chúng ta cần phải hiểu rõ về căn bệnh này và những trường hợp cụ thể cần phải mổ. 1. Những ai cần mổ cắt polyp dạ dày? Theo các chuyên gia y tế,  polyp dạ dày còn được gọi là khối u ở dạ dày, được hình thành trên lớp lót niêm mạc dạ dày. Đa phần polyp dạ dày là lành tính và không cần điều trị, nhưng cũng có trường hợp tiến triển thành ung thư. Vì thế người bệnh khi được chẩn đoán có polyp ở dạ dày cần theo dõi và tuân thủ theo đúng phương pháp điều trị của bác sĩ nhằm ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm xảy ra. Những trường hợp polyp có kích thước lớn hoặc đa polyp có nguy cơ hình thành ung thư cần phẫu thuật cắt bỏ sớm Cũng theo các bác sĩ, mổ cắt polyp dạ dày thường được chỉ định trong các trường hợp polyp có kích thước lớn hơn 0,5 cm hoặc đa polyp. Những trường hợp này cần được cắt bỏ sớm và sinh thiết nhằm xác định loại bệnh. Nếu có dấu hiệu nghi ngờ ung thư hoặc có nguy cơ hình thành ung thư, người bệnh cần có phác đồ điều trị phù hợp hơn. 2. Phương pháp nào đang được sử dụng để cắt polyp dạ dày? Để cắt polyp dạ dày thì phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật nội soi. Đây là phương pháp điều trị hiệu quả và triệt để nhất cũng như mang lại nhiều ưu điểm, giúp người bệnh cải thiện sớm sức khỏe. Với cắt polyp dạ dày bằng phương pháp nội soi, bác sĩ sẽ luồn một sợ dây thòng lọng qua ống nội soi rồi tiến hành đưa ống nội soi và đường miệng xuống dạ dày. Dây thòng lọng được đặt dưới cuống của polyp và dùng để cắt rời cuống polyp sau ki đốt đáy polyp bằng dòng điện. Toàn bộ quá trình phẫu thuật cắt polyp dạ dày được quan sát bằng máy vi tính. Bác sĩ có thể theo dõi tình trạng bệnh, vị trí cụ thể của khối polyp và tiến hành cắt bỏ dễ dàng. Cắt polyp dạ dày bằng phương pháp nội soi an toàn, hiệu quả cao Sau khi cắt polyp dạ dày, bệnh phẩm sẽ được đưa đi xét nghiệm, sinh thiết để tầm soát ung thư. Phương pháp mổ nội soi cắt polyp dạ dày thường được áp dụng cho các loại polyp kết hợp với bệnh polyp u tuyến, u tuyến… vì các loại u này có nguy cơ rất lớn phát triển thành ung thư. Ưu điểm của phương pháp phẫu thuật cắt polyp bằng nội soi: 3. Nên mổ cắt polyp dạ dày ở đâu? Bệnh viện quy tụ đội ngũ các bác sĩ lâu năm, giàu kinh nghiệm, trình độ cao, tay nghề giỏi trực tiếp tiến hành thăm khám và điều trị bệnh cho người bệnh. Người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm bởi hệ thống trang thiết bị y tế tại bệnh viện được đầu tư mạnh mẽ, máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế, thường xuyên được vô khuẩn dụng cụ. Phòng nội soi vô trùng tuyệt đối, giúp hạn chế biến chứng: chảy máu hoặc viêm nhiễm sau khi phẫu thuật cắt polyp dạ dày. Để ca nội soi cắt polyp dạ dày diễn ra an toàn, người bệnh cần lựa chọn địa chỉ uy tín Đặc biệt, người bệnh còn được chăm sóc chu đáo, hướng dẫn tận tình từ khi đăng ký khám chữa bệnh tới khi thực hiện phẫu thuật xong. Không gian bệnh viện rộng rãi, phòng nghỉ thoáng mát, dễ chịu sẽ mang lại cảm giác thoải mái cho người bệnh khi nằm hồi sức tại bệnh viện. Chi phí khám chữa bệnh cũng được áp dụng BHYT và bảo hiểm phi nhân thọ, giúp tiết kiệm tối đa chi phí cho người bệnh. 4. Lưu ý gì sau khi mổ cắt polyp dạ dày? Sau khi mổ cắt polyp dạ dày, người bệnh cần hạn chế vận động mạnh, nên nghỉ ngơi tới khi sức khỏe hồi phục. Ngoài ra, người bệnh nên chú ý ăn uống:
Where to have gastric polyp removal surgery? Many people, when diagnosed with stomach polyps, wonder where to have gastric polyp removal surgery safely, quickly and at the most reasonable cost? The article below will help readers answer this question. Before helping readers learn about where to get surgery to remove gastric polyps, we need to clearly understand this disease and the specific cases that require surgery. 1. Who needs gastric polyp removal surgery? According to medical experts,  gastric polyps, also known as gastric tumors, are formed on the lining of the stomach lining. Most stomach polyps are benign and do not require treatment, but there are also cases where they can develop into cancer. Therefore, when patients are diagnosed with polyps in the stomach, they need to monitor and comply with the doctor's treatment methods to prevent dangerous complications from occurring. In cases where polyps are large in size or multiple polyps are at risk of forming cancer, they need to be surgically removed early Also according to doctors, gastric polyp removal surgery is often indicated in cases of polyps larger than 0.5 cm or multiple polyps. These cases need to be removed early and biopsied to determine the type of disease. If there are signs of suspected cancer or a risk of cancer formation, the patient needs a more appropriate treatment regimen. 2. What methods are being used to remove gastric polyps? To remove gastric polyps, the main treatment method is endoscopic surgery. This is the most effective and thorough treatment method as well as bringing many advantages, helping patients improve their health early. With endoscopic gastric polyp removal, the doctor will thread a noose through the endoscope and then insert the endoscope and oral route into the stomach. The noose is placed under the polyp's stem and used to cut off the polyp's stem after burning the base of the polyp with an electric current. The entire process of gastric polyp removal surgery is observed by computer. Doctors can monitor the condition and specific location of the polyp and easily remove it. Removing gastric polyps by endoscopy is safe and highly effective After gastric polyp removal, the specimen will be sent for testing and biopsy to screen for cancer. Laparoscopic gastric polyp removal surgery is often applied to polyps combined with adenomatous polyps, adenomas... because these types of tumors have a very high risk of developing into cancer. Advantages of endoscopic polyp removal surgery: 3. Where should gastric polyp surgery be performed? The hospital brings together a team of experienced, highly qualified and skilled doctors who directly conduct examination and treatment for patients. Patients can be completely assured because the medical equipment system at the hospital is heavily invested, the machinery meets international standards, and instruments are regularly sterilized. The endoscopy room is absolutely sterile, helping to limit complications: bleeding or infection after gastric polyp removal surgery. For endoscopic gastric polyp removal to take place safely, patients need to choose a reputable address In particular, patients receive thoughtful care and dedicated guidance from the time they register for medical examination and treatment until the surgery is completed. Spacious hospital space and airy and comfortable rooms will bring a comfortable feeling to patients when recuperating at the hospital. Medical examination and treatment costs are also covered by health insurance and non-life insurance, helping to maximize cost savings for patients. 4. What to note after gastric polyp removal surgery? After gastric polyp removal surgery, patients need to limit vigorous exercise and rest until their health recovers. In addition, patients should pay attention to their diet:
thucuc
Các bệnh lý về đại tràng Các bệnh lý về đại tràng thường gặp như viêm đại tràng, viêm loét đại tràng, polyp đại tràng, phình đại tràng bẩm sinh, ung thư đại tràng… Các bệnh ở đại tràng có những triệu chứng và mức độ bệnh khác nhau nhưng đều ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Theo các chuyên gia y tế, để phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh lý ở đại tràng, chúng ta cần hiểu rõ về từng bệnh: nguyên nhân, triệu chứng cụ thể. Viêm đại tràng Viêm đại tràng là tình trạng lớp niêm mạc đại tràng bị nhiễm khuẩn gây tổn thương khu trú hoặc lan tỏa với mức độ nặng nhẹ khác nhau. Nguyên nhân gây viêm đại tràng thường do ăn uống không đảm bảo vệ sinh, nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng, nhiễm nấm… Viêm đại tràng, viêm loét đại tràng… là những bệnh ở đại tràng thường gặp Thông thường khi bị viêm đại tràng, người bệnh sẽ thấy xuất hiện các triệu chứng như đau bụng, đại tiện nhiều lần, mót rặn… Các dấu hiệu bệnh thường bộc lộ với mức độ khác nhau. Người bệnh không nên chủ quan khi thấy xuất hiện những triệu chứng này. Cần chủ động đi khám ngay để bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe. Từ đó bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Viêm loét đại tràng Viêm loét đại tràng là tình trạng viêm mạn tính của đại tràng. Các vết loét ở đại tràng thường gây ra triệu chứng đau bụng, tiêu chảy hoặc xuất huyết đại tràng. Viêm loét đại tràng có thể là do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra rối loạn chức năng của hệ miễn dịch, do di truyền hoặc căng thẳng, stress trong thời gian dài. Bệnh cũng có liên quan tới môi trường sống, chế độ ăn nhiều chất béo hoặc lạm dụng kháng sinh điều trị bệnh trong thời gian dài. Viêm loét đại tràng là bệnh nguy hiểm bởi nếu không xử trí đúng cách và kịp thời có thể gây biến chứng như thủng đại tràng hoặc ung thư đại tràng. Polyp đại tràng Polyp đại tràng là khối bất thường phát triển tại lớp niêm mạc đại tràng (phần dài nhất của ruột già). Polyp đại tràng thường lành tính nhưng sau nhiều năm có thể biến chứng thành ung thư nếu không được điều trị sớm. Polyp đại tràng cần được điều trị sớm để ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm Polyp đại tràng thường ít biểu hiện cụ thể ngay từ giai đoạn đầu. Khi khối polyp có kích thước to dần lên, người bệnh sẽ gặp phải một số triệu chứng như đại tiện phân lỏng, có dính máu, táo bón, chảy máu từ hậu môn… Phình đại tràng bẩm sinh Phình đại tràng bẩm sinh cũng là bệnh lý thường gặp ở đại tràng. Bệnh hay gặp ở trẻ em và rất nguy hiểm nếu tình trạng tắc ruột không được xử lý kịp thời. Trẻ nhỏ bị phình đại tràng bẩm sinh thường có một số biểu hiện như táo bón, đầy bụng kéo dài, chậm phát triển, suy dinh dưỡng, ăn uống kém… Ung thư đại tràng Ung thư đại tràng là bệnh lý ác tính nguy hiểm nhất xảy ra tại đại tràng do sự phát triển không bình thường bắt đầu từ các tế bào lót bên trong đại tràng. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường xuất hiện ở người trên 50 tuổi. Ung thư đại tràng là bệnh nguy hiểm nhất ở đại tràng mà người bệnh không được chủ quan Cho tới nay, nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa được xác định rõ ràng nhưng có một vài yếu tố được cho là căn nguyên gây bệnh như: Ung thư đại tràng rất nguy hiểm bởi bệnh ít biểu hiện cụ thể ở giai đoạn đầu. Người bệnh chỉ biết mình mắc ung thư đại tràng khi bệnh đã tiến triển nặng hơn với các triệu chứng phân lỏng, dẹt, có dính máu, đau bụng, mệt mỏi, sút cân không rõ nguyên nhân… Tùy vào từng bệnh lý cụ thể mà người bệnh gặp phải ở đại tràng, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Người bệnh không nên chủ quan khi thấy xuất hiện triệu chứng khác thường của cơ thể và cần đi khám ngay để được chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe.
Colon diseases Common colon diseases such as colitis, ulcerative colitis, colon polyps, congenital megacolon, colon cancer... Colon diseases have different symptoms and severity, but they are all the same. seriously affects health. According to medical experts, to promptly detect and treat colon diseases, we need to clearly understand each disease: specific causes and symptoms. Colitis Colitis is a condition in which the colon mucosa is infected with bacteria, causing localized or diffuse damage of varying severity. The cause of colitis is often due to unhygienic diet, bacterial infection, parasites, fungal infections... Colitis, ulcerative colitis... are common colon diseases Normally, when suffering from colitis, patients will experience symptoms such as abdominal pain, frequent defecation, tenesmus, etc. Signs of the disease often appear to varying degrees. Patients should not be subjective when they see these symptoms appear. You need to take the initiative to see a doctor immediately so that the doctor can accurately diagnose your health condition. From there, the doctor will advise on appropriate treatment methods. Ulcerative colitis Ulcerative colitis is a chronic inflammatory condition of the colon. Ulcers in the colon often cause abdominal pain, diarrhea or colon bleeding. Ulcerative colitis can be due to many different causes of immune system dysfunction, genetics or long-term stress. The disease is also related to living environment, high-fat diet or long-term use of antibiotics to treat the disease. Ulcerative colitis is a dangerous disease because if not treated properly and promptly, it can cause complications such as colon perforation or colon cancer. Colon polyps Colon polyps are abnormal growths that develop in the lining of the colon (the longest part of the large intestine). Colon polyps are usually benign but after many years can turn into cancer if not treated early. Colon polyps need to be treated early to prevent dangerous complications Colon polyps often have few specific symptoms in the early stages. As the polyp gets larger in size, the patient will experience a number of symptoms such as loose stools, bloody stools, constipation, bleeding from the anus... Congenital megacolon Congenital megacolon is also a common disease of the colon. The disease is common in children and is very dangerous if intestinal obstruction is not treated promptly. Young children with congenital megacolon often have some symptoms such as constipation, prolonged bloating, slow development, malnutrition, poor eating... Colon cancer Colon cancer is the most dangerous malignant disease that occurs in the colon due to abnormal growth starting from the cells lining the colon. The disease can occur at any age but usually appears in people over 50 years old. Colon cancer is the most dangerous disease in the colon that patients should not ignore To date, the cause of the disease has not been clearly determined, but there are a few factors believed to be the cause of the disease such as: Colon cancer is very dangerous because the disease has few specific symptoms in the early stages. Patients only know they have colon cancer when the disease has progressed more severely with symptoms of loose, flat, bloody stools, abdominal pain, fatigue, unexplained weight loss... Depending on the specific disease that the patient encounters in the colon, the doctor will advise on appropriate treatment methods. Patients should not be subjective when they see unusual symptoms appearing in the body and need to see a doctor immediately to get an accurate diagnosis of their health condition.
thucuc
Thiết bị hỗ trợ nhịp tim có bị ảnh hưởng khi chụp MRI hoặc CT không? Sử dụng thiết bị hỗ trợ nhịp tim như máy tạo nhịp tim vĩnh viễn (pacemaker), van tim, stent động mạch, hoặc máy phá rung tự động (ICD) có thể gặp vấn đề khi chụp cắt lớp (CT) và cộng hưởng từ (MRI) do chúng thường chứa các thành phần kim loại. Tuy nhiên, để biết rõ thiết bị ghép tim có bị ảnh hưởng không điều này phụ thuộc vào loại thiết bị bệnh nhân được cấy ghép. Chụp CT và các ảnh hưởng đến thiết bị hỗ trợ nhịp tim Chụp CT (Computed Tomography - chụp cắt lớp vi tính ) là phương pháp hình ảnh y học sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh cắt lớp chi tiết của cơ thể, giúp chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý. Bệnh nhân sẽ nằm trong máy CT và tia X sẽ xoay quanh để tạo hình ảnh 3D. Các thiết bị hỗ trợ nhịp tim gần như an toàn khi bệnh nhân chụp CT Đối với các thiết bị hỗ trợ nhịp tim, chụp CT là phương pháp an toàn, gần như không có ảnh hưởng nào đến các thiết bị này. Tuy nhiên, đối với những thiết bị có kích thước lớn, chất lượng hình ảnh quét có thể bị ảnh hưởng. Ví dụ như thiết bị hỗ trợ tâm thất trái, một số máy khử rung tim và máy điều hòa nhịp tim - chúng tạo ra những vệt dày đặc che khuất một phần hình ảnh thu được khi chụp CT. 2. Kiểm tra MRI an toàn trên một số thiết bị Chụp MRI (Magnetic Resonance Imaging - chụp cộng hưởng từ) là một phương pháp y học sử dụng nam châm và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh chi tiết và rõ ràng của cơ thể, giúp chẩn đoán và theo dõi các vấn đề y tế. Ảnh hưởng của việc kiểm tra MRI đối với các thiết bị y tế như van tim, stent động mạch vành, máy điều hòa nhịp tim và máy khử rung tim cần người bệnh đặc biệt chú ý để ngăn ngừa các rủi ro. 2.1. MRI và van tim, stent động mạch vành Sự tiến bộ trong công nghệ đã cho phép các thiết bị này hoạt động an toàn trong quá trình kiểm tra MRI. Người bệnh có các bệnh về van tim hay người đã đặt stent động mạch vành có thể an toàn khi đi qua máy quét MRI. 2.2. MRI và máy điều hòa nhịp tim, máy khử rung tim Trong quá khứ, máy điều hòa nhịp tim và máy khử rung tim được coi là chống chỉ định tuyệt đối khi sử dụng MRI.Gần đây, các thiết bị điều hòa nhịp tim và máy khử rung tim có khả năng chịu được khi quét MRI (gọi là "MRI có điều kiện") đã được phát minh và sử dụng.Tuy nhiên, vẫn có hạn chế và cần cẩn trọng trong quá trình thực hiện chụp MRI, bao gồm giới hạn thời gian quét và loại hình ảnh thu được.Về cơ bản, bệnh nhân sử dụng tạo nhịp tim – pacemaker và máy phá rung tự động - ICD có thể sử dụng khi chụp MRI. Nhưng cần phải tuân thủ các hạn chế và điều kiện để đảm bảo an toàn và chất lượng hình ảnh.Để chắc chắn bạn nên liên hệ với bác sĩ đã thực hiện thủ thuật cáy máy tạo nhịp tim hoặc máy ICD Bệnh nhân sử dụng thiết bị nhịp tim cần tuân thủ theo kế hoạch và lời khuyên của bác sĩ 3. Thiết bị hỗ trợ nhịp tim cũ: Những điều cần lưu ý Trong trường hợp máy điều hòa nhịp tim cũ không đủ điều kiện để chụp MRI, các bác sĩ khuyến nghị người mang không nên chụp MRI thường xuyên. Điều này có nghĩa, các thiết bị điều hoà nhịp tim cũ có thể được sử dụng trong điều kiện giám sát cẩn thận. Trong quá trình chụp MRI, dây dẫn kim loại trong máy có thể tạo ra dòng điện và nóng lên, gây lo ngại về an toàn như nguy cơ rối loạn nhịp tim. Tuy nhiên, các bác sĩ X quang và bác sĩ tim mạch có thể đánh giá cẩn thận để đảm bảo an toàn khi chụp MRI cho bệnh nhân có thiết bị cũ. Các thiết bị hỗ trợ tim mạch cũ cần được giám sát cẩn thận trong quá trình chụp MRI 4. Những điều cần biết cho bệnh nhân có thiết bị cấy ghép nhịp tim khi chụp MRI và CT Khi bệnh nhân có thiết bị cấy ghép nhịp tim cần chụp MRI hoặc CT, có một số điều quan trọng cần biết để đảm bảo an toàn và chất lượng hình ảnh: 4.1. Khi chụp MRI Loại thiết bị: Nhiều thiết bị cấy ghép nhịp tim hiện đại được thiết kế để an toàn khi chụp MRI. Tuy nhiên, một số thiết bị cũ có thể gây vấn đề và cần được đánh giá.Xem xét một số điều kiện khi chụp MRI: Một số thiết bị cấy ghép có thể được sử dụng trong điều kiện giám sát cẩn thận, được gọi là "MRI có điều kiện."Cần thảo luận với bác sĩ và chuyên gia y tế để xác định liệu thiết bị hỗ trợ nhịp tim có an toàn khi chụp MRI hay không.Đánh giá và chẩn đoán: Bác sĩ cần đánh giá loại và tình trạng của thiết bị cấy ghép trước khi quyết định bệnh nhân có thể chụp MRI an toàn hay không. Chẩn đoán và mục tiêu chụp MRI cũng sẽ được xem xét để đảm bảo rằng phương pháp này là lựa chọn phù hợp.Giám sát cẩn thận: Trong một số trường hợp, khi chụp MRI, cần thêm thiết bị giám sát nhịp tim để theo dõi bất kỳ thay đổi nào xảy ra đối với bệnh nhân. Thảo luận với chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn khi có thiết bị cấy ghép nhịp tim 4.2. Khi chụp CT Chất lượng hình ảnh có thể bị mờ hoặc không rõ ràng: Thiết bị cấy ghép nhịp tim có thể tạo nhiễu trên hình ảnh CT, đặc biệt là nếu có dây dẫn, điện cực kim loại hoặc thiết bị lớn.Trao đổi thông tin với bác sĩ phụ trách: Cần thông báo cho bác sĩ và nhóm chuyên gia biết người bệnh có thiết bị cấy ghép để có thể điều chỉnh, cài đặt máy từ đó đảm bảo chất lượng hình ảnh.Đánh giá tình trạng thiết bị: Mặc dù việc chụp CT đối với các thiết bị hỗ trợ nhịp tim là an toàn nhưng bác sĩ cũng cần đánh giá lại tình trạng và loại thiết bị cấy ghép trước khi bệnh nhân thực hiện chụp quét CT.Trong quá trình chụp chụp CT hoặc MRI, bác sĩ và bệnh nhân cần lưu ý việc có thiết bị cấy ghép nhịp tim để có những chỉ định phù hợp. Mặc dù nhiều thiết bị hiện đại được thiết kế an toàn có thể đáp ứng quá trình này, những máy cũ hơn có thể gây vấn đề liên quan đến chất lượng hình ảnh và an toàn của bệnh nhân. Bác sĩ và bệnh nhân cần lưu ý việc có thiết bị cấy ghép nhịp tim để có những chỉ định phù hợp. Đặc biệt đối với quá trình chụp MRI, dây điện dẫn có nguy cơ nóng lên và tạo ra dòng điện gây rối loạn nhịp tim. Tuy nhiên, với sự tiến triển của công nghệ y tế, có những thiết bị được gọi là "MRI có điều kiện" sẽ giúp đáp ứng quá trình chẩn đoán và điều trị của bệnh nhân. Điều quan trọng nhất là bệnh nhân cần thông tin cho các bác sĩ hoặc chuyên gia y tế về thông tin thiết bị cấy ghép (nếu có) để đảm bảo bác sĩ đưa ra phương pháp hình ảnh an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân.
Are cardiac pacemakers affected by MRI or CT scans? Using a heart rhythm device such as a permanent pacemaker, heart valve, stent, or automated defibrillator (ICD) can cause problems with CT and resonance imaging. (MRI) because they often contain metal components. However, to know clearly whether the heart implant device is affected or not depends on the type of device the patient is implanted with. CT scan and effects on heart rhythm support equipment CT scan (Computed Tomography - computed tomography) is a medical imaging method that uses X-rays to create detailed cross-sectional images of the body, helping to diagnose and monitor diseases. The patient will lie in the CT machine and the X-rays will rotate around to create 3D images. Heart rhythm devices are almost as safe when a patient has a CT scan For heart rhythm support devices, CT scanning is a safe method, with almost no effect on these devices. However, for large sized devices, scanned image quality may be affected. Examples include left ventricular assist devices, some defibrillators and pacemakers - they create dense streaks that partially obscure the images obtained on a CT scan. 2. Safe MRI testing on some devices Magnetic Resonance Imaging (MRI) is a medical method that uses magnets and radio waves to create clear, detailed images of the body, helping to diagnose and monitor medical problems. international. The effects of MRI testing on medical devices such as heart valves, coronary artery stents, pacemakers and defibrillators require special attention from patients to prevent risks. 2.1. MRI and heart valves, coronary artery stents Advances in technology have allowed these devices to operate safely during MRI examinations. Patients with heart valve diseases or those with coronary artery stents can safely go through the MRI scanner. 2.2. MRI and pacemaker, defibrillator In the past, pacemakers and defibrillators were considered absolute contraindications to MRI use. More recently, pacemakers and defibrillators have been shown to be resistant to MRI scanning. (called "conditional MRI") has been invented and used. However, there are still limitations and precautions that need to be taken when performing an MRI scan, including limits on scanning time and the type of images obtained. .Basically, patients using pacemakers and automatic defibrillators - ICDs can use them during MRI scans. But restrictions and conditions must be followed to ensure safety and image quality. To be sure, you should contact the doctor who performed the pacemaker or ICD procedure. Patients using a heart rhythm device should follow their doctor's plan and advice 3. Old heart rate devices: Things to keep in mind In cases where the old pacemaker is not eligible for an MRI scan, doctors recommend that the wearer not have regular MRI scans. This means, older pacemakers can be used under carefully monitored conditions. During an MRI scan, metal wires in the machine can create an electrical current and heat up, causing safety concerns such as the risk of arrhythmia. However, radiologists and cardiologists can carefully evaluate the safety of MRI patients with older equipment. Older cardiovascular devices need to be carefully monitored during an MRI scan 4. Things to know for patients with implanted heart rhythm devices when undergoing MRI and CT scans When a patient with an implantable cardiac rhythm device needs an MRI or CT scan, there are some important things to know to ensure safety and image quality: 4.1. During an MRI scan Device type: Many modern heart rhythm implants are designed to be safe for MRI scans. However, some older devices can cause problems and should be evaluated. Consider certain conditions when having an MRI scan: Some implants can be used under carefully monitored conditions, called is a “conditional MRI.” Discussion with your doctor and health care professional is necessary to determine whether a heart rhythm device is safe for an MRI scan. Evaluation and diagnosis: Your doctor should evaluate the type and the condition of the implant before deciding whether the patient can safely have an MRI scan. The diagnosis and goals of the MRI scan will also be considered to ensure that this method is the right choice. Careful monitoring: In some cases, when having an MRI scan, additional heart rate monitoring equipment is needed to monitor monitor any changes that occur in the patient. Talk to a medical professional to ensure the safety of having an implanted heart rhythm device 4.2. During CT scan Image quality may be blurry or unclear: Heart rhythm implants may create noise on CT images, especially if there are wires, metal electrodes, or large equipment present. Communicate with Doctor in charge: It is necessary to inform the doctor and the team of experts that the patient has an implanted device so that the device can be adjusted and installed to ensure image quality. Assess the device condition: Although CT scans for heart rhythm devices are safe, but doctors also need to re-evaluate the condition and type of implanted device before the patient has a CT scan. During a CT or MRI scan, Doctors and patients need to pay attention to having an implantable heart rhythm device to have appropriate indications. Although many modern safety-designed devices can handle this process, older machines can cause problems related to image quality and patient safety. Doctors and patients need to pay attention to having an implantable heart rhythm device to have appropriate indications. Especially for MRI scanning, the wire has the risk of heating up and creating an electric current that can cause arrhythmia. However, with the advancement of medical technology, there are devices called "Conditional MRI" that will help meet the patient's diagnosis and treatment process. The most important thing is that patients need to inform doctors or medical professionals about implanted device information (if any) to ensure doctors provide safe and effective imaging methods for patients.
vinmec
Cảnh báo mức độ nguy hiểm của thiếu máu và biện pháp điều trị hiệu quả Tình trạng thiếu máu có thể gây ra những nguy hiểm đáng gờm cho bất kỳ đối tượng nào gặp phải, thậm chí ảnh hưởng đến cả tính mạng con người. Ai có thể sẽ là đối tượng bị thiếu máu? Tình trạng này bắt nguồn từ đâu? Liệu có thể chữa trị tình trạng thiếu máu được hay không? Hãy cùng tìm hiểu nhé! 1. Triệu chứng của tình trạng thiếu máu là gì? Máu là một thành phần chủ chốt tạo nên một cơ thể hoàn chỉnh vậy mà có những lúc cơ thể chúng ta lại bị hao hụt một lượng máu đáng kể. Để xác định một người có bị thiếu máu hay không thì ta cần phải dựa vào các triệu chứng bất thường mà cơ thể đang mắc phải như: Thường xuất hiện triệu chứng mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đôi khi sẽ thấy bị ù tai, tâm lý hay hồi hộp,... Trong một vài trường hợp người bệnh bị thiếu máu sẽ không có cảm giác muốn ăn uống gì cả, tiêu hóa thì bị rối loạn bất thường. Da dẻ người đang thiếu máu thường nhợt nhạt, xanh xao thiếu sức sống. Niêm mạc cũng sẽ có triệu chứng tương tự. Đặc biệt ở phụ nữ đang trong chu kỳ kinh nguyệt sẽ bị rối loạn hay bị mất kinh. 2. Nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng thiếu máu là gì? Nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu máu có thể bắt nguồn từ một hay nhiều yếu tố tạo thành. Dưới đây là một số yếu tố được coi là nguyên nhân phổ biến của những người bị thiếu máu: Mất máu: do chảy máu; trĩ, rong kinh hoặc kinh nguyệt kéo dài lâu, đái máu, xuất huyết tiêu hoá,... Tan máu bẩm sinh hoặc miễn dịch, sốt rét,... Khả năng sản sinh máu bị suy giảm: Tủy xương chính là bộ máy được đặt trong cơ thể con người để sản xuất ra máu vì vậy nếu phần tủy có bất kỳ vấn đề gì xảy ra thì khả năng sản xuất máu cũng sẽ bị ảnh hưởng lớn. Người bị mắc các bệnh nghiêm trọng phải cần can thiệp đến tủy xương khiến phần tủy không thể sản sinh máy một cách mạnh mẽ nhất. Yếu tố di truyền cũng được xem là nguyên nhân khiến người bệnh bị thiếu máu. Thiếu máu do cơ thể đang thiếu hụt một lượng lớn các thành phần như: Vitamin B12, acid folic, sắt,... Những bệnh nhân mắc phải những căn bệnh gây cản trở việc máu tốt phát triển mà bù lại lượng máu xấu lại xuất hiện nhiều như bệnh suy thận mạn tính. Trong máu có chứa các thành phần có thể làm hại lượng hồng cầu trong máu, có thể bắt nguồn từ một số căn bệnh truyền nhiễm. Dựa trên những nguyên nhân được kể trên thì ta có thể thấy rằng, không chỉ bị mắc bệnh mới dẫn đến tình trạng thiếu máu, mà chế độ ăn uống không đầy đủ cũng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng này. Chính vì vậy, khả năng bị thiếu máu có thể xuất hiện bất cứ lúc nào và không phân biệt đối tượng. 3. Đối tượng có thể bị thiếu máu? Tình trạng thiếu máu có thể được bắt gặp ở bất kỳ người nào. Tuy nhiên, những trường hợp sau đây có nguy cơ sẽ bị thiếu máu cao hơn bình thường: Những người gặp phải tình trạng kém hấp thụ: Như bạn đã được biết thì tình trạng thiếu máu có thể bắt nguồn từ việc cơ thể không được nạp đủ lượng chất dinh dưỡng đầy đủ cho cơ thể (các loại vitamin, sắt, folate,... ). Vì vậy, trường hợp cơ thể mắc chứng kém hấp thụ cũng đồng nghĩa với việc các loại chất giúp sản sinh máu tốt cũng sẽ không được hấp thụ một cách tối đa, dẫn đến tình trạng thiếu máu. Phụ nữ trong quá trình mang thai có nguy cơ thiếu máu khá cao bởi ngoài việc nuôi dưỡng một cơ thể khỏe mạnh thì người mẹ còn phải nuôi dưỡng cho cả thai nhi trong bụng. Khả năng các bà mẹ bầu bị thiếu chất dinh dưỡng là rất cao vì thiếu hụt lượng sắt trong máu (thành phần giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp hemoglobin cho bào thai phát triển khỏe mạnh). Ngoài ra đối tượng trẻ nhỏ, trẻ đang trong quá trình phát triển dậy thì cũng dễ bị tình trạng thiếu máu. Những người bị mắc các bệnh lý mãn tính. Tình trạng thiếu máu có tính di truyền vì vậy nếu trong gia đình có người bị thiếu máu thì khả năng cao người thân cũng có nguy cơ bị. Những người thường xuyên phải tiếp xúc với các chất hóa học độc hại, các chất kích thích xâm hại trực tiếp đến máu hoặc có tiền sử bị mắc bệnh nhiễm trùng máu. 4. Thiếu máu nguy hiểm như thế nào? Tình trạng thiếu máu có thể chỉ gây ra các triệu chứng bất thường trong một khoảng thời gian ngắn và sẽ được hồi phục ngay sau khi cơ thể được cân bằng lại. Tuy nhiên, nhiều trường hợp thiếu máu trở thành một căn bệnh gây ra nhiều ảnh hưởng đến mọi cơ quan trong cơ thể chúng ta. Ngoài các biểu hiện bất thường khiến cơ thể mệt mỏi thì thiếu máu cũng có thể gây ra các biến chứng nặng như: Tình trạng rối loạn nhịp tim và nếu tình trạng kéo dài sẽ khiến tim có nguy cơ bị suy yếu. Tình trạng thiếu máu kéo dài sẽ khiến cơ thể không có chút sức lực để làm bất cứ việc gì, thậm chí còn bị ngất xỉu đột ngột. Có thể khiến mẹ bầu phải sinh non. Vấn đề tử vong cũng được các chuyên gia cảnh báo đối với trường hợp thiếu máu bởi không ít trường hợp người bệnh bị mất một lượng máu quá lớn trong khoảng thời gian rất ngắn mà không thể hồi phục kịp thời. 5. Thiếu máu có thể chữa trị bằng cách nào? Tình trạng thiếu máu có thể được cải thiện bằng nhiều cách khác nhau và còn tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe hiện tại và nguyên nhân gây thiếu máu của người đang bị bệnh. Một số biện pháp đơn giản nhưng lại mang tới hiệu quả cao trong việc điều trị dự phòng thiếu máu như: Bổ sung lượng vitamin B12, sắt và acid folic từ các thực phẩm giàu dinh dưỡng hay sử dụng một số loại thực phẩm chức năng và vitamin. Ngoài ra, một số loại thuốc giúp đẩy nhanh quá trình sản xuất máu từ tủy cũng được xem xét như thuốc Erythropoietin hay loại thuốc gây ức chế hệ miễn dịch (corticosteroid). Trong trường hợp người bệnh bị thiếu một lượng máu quá lớn thì việc truyền máu cũng sẽ được sự chỉ định từ các y bác sĩ điều trị.
Warning about dangerous levels of anemia and effective treatment measures Anemia can cause serious dangers to any subject, even affecting human life. Who is likely to be anemic? Where does this situation come from? Can anemia be cured? Let's find out! 1. What are the symptoms of anemia? Blood is a key component that creates a complete body, but there are times when our bodies lose a significant amount of blood. To determine whether a person has anemia or not, we need to rely on abnormal symptoms that the body is experiencing such as: Symptoms often appear: fatigue, dizziness, vertigo, sometimes tinnitus, anxiety or nervousness, etc. In some cases, patients with anemia will not feel like eating or drinking anything, and their digestion will be abnormal. The skin of people suffering from anemia is often pale, pale and lifeless. Mucous membranes will also have similar symptoms. Especially in women who are in their menstrual cycle, they will experience menstrual disorders or amenorrhea. 2. What are the possible causes of anemia? The cause of anemia can originate from one or more factors. Here are some factors considered common causes of people suffering from anemia: Blood loss: due to bleeding; hemorrhoids, menorrhagia or prolonged menstruation, hematuria, gastrointestinal bleeding,... Congenital or immune hemolysis, malaria,... Impaired ability to produce blood: Bone marrow is the machine placed in the human body to produce blood, so if there is any problem with the marrow, the ability to produce blood will also be affected. great benefit. People with serious diseases require bone marrow intervention, causing the marrow to not be able to produce machinery in the most powerful way. Genetic factors are also considered to be the cause of anemia. Anemia is caused by the body lacking a large amount of ingredients such as: Vitamin B12, folic acid, iron,... Patients with diseases that prevent good blood from developing and in return have bad blood appear in large numbers, such as chronic kidney failure. Blood contains components that can harm the amount of red blood cells in the blood, which can originate from some infectious diseases. Based on the causes mentioned above, we can see that not only illness can lead to anemia, but inadequate diet can also be the cause of this condition. Therefore, the possibility of anemia can appear at any time and regardless of the subject. 3. Can subjects suffer from anemia? Anemia can occur in anyone. However, the following cases have a higher than normal risk of anemia: People with malabsorption: As you know, anemia can stem from the body not getting enough nutrients (vitamins, iron, folate, ... ). Therefore, if the body has malabsorption, it also means that substances that help produce good blood will not be absorbed to the maximum, leading to anemia. Women during pregnancy are at high risk of anemia because in addition to nurturing a healthy body, the mother also has to nourish the fetus in the womb. The possibility of pregnant mothers suffering from nutritional deficiencies is very high because of a lack of iron in the blood (a component that plays an important role in providing hemoglobin for the healthy development of the fetus). In addition, young children and children in the process of developing puberty are also susceptible to anemia. People with chronic diseases. Anemia is hereditary, so if someone in the family has anemia, there is a high chance that relatives are also at risk. People who are often exposed to toxic chemicals, irritants that directly harm the blood or have a history of blood infections. 4. How dangerous is anemia? Anemia may only cause abnormal symptoms for a short period of time and will recover as soon as the body is rebalanced. However, in many cases anemia becomes a disease that affects every organ in our body. In addition to unusual symptoms that make the body tired, anemia can also cause serious complications such as: Heart arrhythmia and if the condition persists, the heart is at risk of weakening. Prolonged anemia will cause the body to have no strength to do anything, and even cause sudden fainting. Can cause pregnant mothers to give birth prematurely. The issue of death is also warned by experts in cases of anemia because there are many cases where patients lose too large an amount of blood in a very short period of time and cannot recover in time. 5. How can anemia be treated? Anemia can be improved in many different ways and depends on the person's current health condition and the cause of anemia. Some simple but highly effective measures in the treatment of anemia prevention include: Supplementing vitamin B12, iron and folic acid from nutritious foods or using some functional foods. and vitamins. In addition, some drugs that help speed up the process of blood production from the marrow are also considered, such as Erythropoietin or drugs that suppress the immune system (corticosteroids). In case the patient lacks a large amount of blood, a blood transfusion will also be prescribed by the treating physician.
medlatec
Những điều cần biết về bọc răng sứ diamond 1. Tìm hiểu về khái niệm của răng sứ Diamond Răng sứ Diamond, còn gọi là răng sứ kim cương non, xuất phát từ đất nước Đức. Chất liệu chính của chúng là tinh thể kim cương non. Răng sứ Diamond được sản xuất từ sứ nguyên chất, trong đó phần lõi được tạo ra từ Zirconium Oxide. Sau đó, nó được phủ một lớp bột kim cương siêu mỏng bên ngoài để tạo sự lấp lánh giống kim cương. Răng sứ Diamond, còn gọi là răng sứ kim cương non (minh họa). Sử dụng công nghệ hiện đại nhất hiện nay, răng sứ Diamond được tạo ra bởi công nghệ chế tác tự động CAD/CAM. Răng sứ này với kích thước, hình dáng, và màu sắc tương tự như răng thật, đồng thời chúng cũng sáng bóng và có độ bền cao. Sự kết hợp giữa tính thẩm mỹ và độ bền cao đã khiến cho răng sứ Diamond trở nên phổ biến. Trong lĩnh vực phục hình răng, sứ Diamond được ứng dụng trong nhiều trường hợp. Ví dụ như răng vỡ, răng mẻ, răng mọc lệch, răng hô, và răng móm nhẹ. Đặc biệt, chúng thích hợp cho nhiều vị trí răng khác nhau, bao gồm răng cửa và răng hàm, giúp ăn nhai tốt. 2. 5 Ưu điểm nổi bật của bọc răng sứ Diamond Thực tế, dòng sản phẩm này được đánh giá cao với những ưu điểm đặc trưng sau: 2.1 Màu sắc trắng sáng và lấp lánh Răng sứ Diamond sở hữu một màu trắng sáng và lấp lánh tự nhiên. Điều này xuất phát từ việc kết hợp chất liệu cao cấp như sứ Zirconia và lớp bột kim cương. Các tinh thể kim cương tạo ra khả năng thấu quang cao, không bị ánh xanh khi chiếu sáng vào. Đặc biệt, việc thiết kế chi tiết như vân răng và thùy răng được thực hiện cực kỳ tỉ mỉ và tinh tế./ Từ đó tạo nên hình ảnh 3D đa chiều giống góc cạnh của viên kim cương, là điểm đặc biệt ấn tượng. 2.2 Độ bền cao Theo nghiên cứu, độ chịu lực của răng sứ Diamond lên đến 1500 Mpa, gấp 6-7 lần so với răng tự nhiên. Điều này đồng nghĩa rằng khách hàng có thể ăn uống thoải mái mà không cần phải kiêng khem. 2.3 Tuổi thọ cao Răng sứ Diamond nổi bật với đặc điểm độ tuổi thọ cực kỳ cao. Bạn có thể sử dụng lên đến 20 năm, thậm chí cả đời nếu chăm sóc đúng cách. 2.4 Bảo tồn tối đa kết cấu răng thật Một điểm đáng chú ý của răng sứ Diamond là kết cấu siêu mỏng giúp giảm thiểu mài mòn răng tự nhiên. Điều này bảo toàn cấu trúc răng thật, giữ cho chúng chắc khỏe và ngăn ngừa tình trạng ê buốt. Răng sứ Diamond bảo tồn răng thật tối đa nên đem lại vẻ đẹp răng trắng sáng, tự nhiên (minh họa). 2.5 An toàn và lành tính Răng sứ Diamond thuộc dòng răng toàn sứ, đảm bảo tính an toàn và lành tính. Chúng thích nghi sinh học với nướu miệng rất tốt so với kim loại. Nó còn ngăn chặn các tình trạng như hôi miệng, sưng đỏ nướu, và bọc răng sứ bị đen nướu. 2.6 Thiết kế tỉ mỉ chuẩn xác Việc chế tác răng sứ Diamond được thực hiện bởi công nghệ CAD/CAM 3D, đảm bảo độ chuẩn xác từng chi tiết nhỏ. Điều này đồng nghĩa với việc chúng có hình dáng đẹp, vừa khít với khuôn răng, không gây cảm giác cộm hoặc hở viền nướu. Với những ưu điểm vượt trội này, răng sứ Diamond trở thành sự lựa chọn phù hợp cho những người có tài chính. Nếu đủ chi phí bạn có thể sử dụng sứ Diamond cho cả hàm răng. 3. Nhược điểm của bọc răng sứ Diamond Có thể thấy, phục hình răng sứ Diamond không có nhiều nhược điểm. Một trong số những điểm yếu duy nhất của loại sứ này là đòi hỏi cao về tay nghề của bác sĩ và các thiết bị hỗ trợ. Để chế tác răng sứ Diamond, cần sử dụng công nghệ CAD/CAM hiện đại. Chính điều này dẫn đến việc sản phẩm sẽ có mức giá cao hơn so với nhiều loại sứ khác. 4. Khi nào thì cần bọc răng sứ Diamond để cải thiện thẩm mỹ? Sứ Diamond có khả năng đáp ứng mọi tiêu chí từ thẩm mỹ cho đến độ cứng và độ bền. Đây là một lựa chọn xuất sắc cho những người có nhu cầu phục hình răng. Nó có thể được áp dụng trong nhiều trường hợp phục hình răng khác nhau, từ những tình trạng răng mất thẩm mỹ đến răng xỉn màu, gãy vỡ và nhiều tình huống khác. Mặc dù răng sứ Diamond có mức giá khá cao, nhiều người vẫn chọn loại này để cải thiện răng. Đặc biệt là cho các vị trí răng quan trọng như răng cửa. Tuy nhiên, nó cũng có thể đáp ứng tốt cho các răng ở vị trí cần tính chắc chắn và độ bền cao. Bọc răng sứ Diamond vẫn có thể thực hiện chức năng nhai mà không gây ra vấn đề gì. 5. Răng sứ Diamond thích hợp với những đối tượng nào? Răng sứ Diamond với những ưu điểm độc đáo của nó có thể phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau, bao gồm: – Những người có răng hô, răng móm, răng thưa, hoặc răng khấp khểnh nhẹ. Họ có thể sử dụng răng sứ để cải thiện nhanh chóng mà không cần tiến hành việc niềng răng. – Cho những trường hợp răng bị nhiễm màu nặng mà tẩy trắng răng không thể giải quyết ổn thỏa. – Răng bị sứt mẻ hoặc gãy vỡ lớn, không thể sửa chữa bằng hàn trám thông thường. – Những trường hợp răng sâu đến tủy, viêm tủy, cần bọc sứ để bảo vệ răng thật bên trong. Bên cạnh đó để khôi phục hình dáng và chức năng cho răng. – Các tình trạng như răng bị mòn ở cổ chân răng, thiểu sản men răng,… – Người mất răng hoàn toàn cần phải thực hiện phục hình bằng cầu răng sứ hoặc làm răng sứ trên Implant. 6. Chi phí cho dịch vụ răng sứ thẩm mỹ Diamond Răng sứ Diamond được coi là sản phẩm cao cấp nhất trên thị trường hiện nay. Nhiều người quan tâm đến chi phí cho răng sứ Diamond là bao nhiêu? Hiện tại, giá bọc răng sứ Diamond có mức cao, dao động từ 15.000.000 đến 25.000.000 VND/răng. Khách hàng ưng ý sau khi hoàn thành phục hình răng Diamond (minh họa).
Things to know about diamond porcelain crowns 1. Learn about the concept of Diamond porcelain teeth Diamond porcelain teeth, also known as young diamond porcelain teeth, originate from Germany. Their main material is young diamond crystal. Diamond porcelain teeth are made from pure porcelain, in which the core is made from Zirconium Oxide. It is then coated with an ultra-thin layer of diamond powder on the outside to create a diamond-like sparkle. Diamond porcelain teeth, also known as young diamond porcelain teeth (illustration). Using the most modern technology today, Diamond porcelain teeth are created by CAD/CAM automatic manufacturing technology. These porcelain teeth have the same size, shape, and color as real teeth, and they are also shiny and highly durable. The combination of aesthetics and high durability has made Diamond porcelain teeth popular. In the field of dental restoration, Diamond porcelain is used in many cases. For example, broken teeth, chipped teeth, crooked teeth, protruding teeth, and mildly underbite teeth. In particular, they are suitable for many different tooth positions, including incisors and molars, helping to chew well. 2. 5 Outstanding advantages of Diamond porcelain crowns In fact, this product line is highly appreciated for the following typical advantages: 2.1 Bright and sparkling white color Diamond porcelain teeth possess a bright white color and natural sparkle. This comes from combining high-quality materials such as Zirconia ceramic and diamond powder layer. Diamond crystals create high optical clarity and do not have a blue glow when illuminated. In particular, the design of details such as tooth veins and tooth lobes is done extremely meticulously and delicately./ Thereby creating a multi-dimensional 3D image similar to the edges of a diamond, which is a particularly impressive point. 2.2 High durability According to research, the strength of Diamond porcelain teeth is up to 1500 Mpa, 6-7 times higher than natural teeth. This means that customers can eat and drink freely without having to abstain. 2.3 Long life Diamond porcelain teeth stand out with their extremely high longevity. You can use it for up to 20 years, even a lifetime if taken care of properly. 2.4 Maximum preservation of real tooth structure A notable point of Diamond porcelain teeth is the ultra-thin texture that helps minimize wear on natural teeth. This preserves the natural tooth structure, keeps them strong and prevents sensitivity. Diamond porcelain teeth preserve real teeth as much as possible, thus bringing bright, natural white teeth (illustration). 2.5 Safe and benign Diamond porcelain teeth are a line of all-ceramic teeth, ensuring safety and benignity. They biologically adapt to the oral gums very well compared to metal. It also prevents conditions such as bad breath, red and swollen gums, and blackened gums with porcelain crowns. 2.6 Meticulous and precise design Diamond porcelain teeth manufacturing is done using CAD/CAM 3D technology, ensuring accuracy in every small detail. This means that they have a beautiful shape, fit tightly to the tooth mold, and do not cause a rough feeling or exposed gum line. With these outstanding advantages, Diamond porcelain teeth become a suitable choice for people with financial means. If you have enough money, you can use Diamond porcelain for your teeth. 3. Disadvantages of Diamond porcelain crowns It can be seen that Diamond porcelain dental restorations do not have many disadvantages. One of the only weaknesses of this type of ceramic is the high demands on the doctor's skills and supporting equipment. To make Diamond porcelain teeth, it is necessary to use modern CAD/CAM technology. This leads to the product having a higher price than many other types of porcelain. 4. When do you need Diamond porcelain crowns to improve aesthetics? Diamond porcelain is capable of meeting all criteria from aesthetics to hardness and durability. This is an excellent choice for those in need of dental restoration. It can be applied in many different dental restoration cases, from unaesthetic teeth conditions to dull, broken teeth and many other situations. Although Diamond porcelain teeth have a quite high price, many people still choose this type to improve their teeth. Especially for important tooth positions such as front teeth. However, it can also work well for teeth in positions that require high strength and durability. Diamond porcelain crowns can still perform chewing functions without causing any problems. 5. Who are Diamond porcelain teeth suitable for? Diamond porcelain teeth with their unique advantages can be suitable for many different people, including: – People with buck teeth, underbite teeth, gap teeth, or slightly crooked teeth. They can use porcelain teeth to improve quickly without needing braces. – For cases of severely discolored teeth that teeth whitening cannot resolve satisfactorily. – Teeth are chipped or broken and cannot be repaired with conventional fillings. – In cases where the tooth has decayed to the pulp or pulpitis, porcelain crowns are needed to protect the real teeth inside. Besides, to restore the shape and function of teeth. – Conditions such as worn teeth at the root of the tooth, enamel hypoplasia, etc. – People with complete tooth loss need to be restored with a porcelain bridge or porcelain teeth on an implant. 6. Cost for Diamond cosmetic porcelain dental service Diamond porcelain teeth are considered the most premium product on the market today. Many people are interested in how much does Diamond porcelain teeth cost? Currently, the price of Diamond porcelain crowns is high, ranging from 15,000,000 to 25,000,000 VND/tooth. Customer is satisfied after completing Diamond tooth restoration (illustration).
thucuc
Băn khoăn về cách chữa hóc xương cá bằng mật ong Cách chữa hóc xương cá bằng mật ong là một trong những chủ đề được thảo luận khá nhiều trong vấn đề hóc xương cá. Tuy nhiên, nói về tính hiệu quả của phương pháp này thì rất nhiều ý kiến trái chiều. Vậy, thực hư việc dùng mật ong chữa hóc xương cá có hiệu quả hay không? Hãy tìm hiểu ngay để giải đáp thắc mắc này và dự phòng cho mình cách chữa hóc xương cá phù hợp, nhanh chóng khi cần xử lý tai nạn này. 1. Tìm hiểu thông tin về cách để chữa hóc xương cá bằng mật ong 1.1. Mật ong Mật ong từ xa xưa đến nay đã được coi là vị thuốc hữu hiệu trong y học. Mật ong có dạng chất lỏng, do ong tạo ra trong tổ từ mật hoa, với thành phần chủ yếu là Carbohydrate cùng các loại vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, chất béo,… Mật ong có thể trở thành thức uống giàu năng lượng cho cơ thể, đồng thời được ứng dụng trong điều trị một số bệnh lý với khả năng kháng viêm, kháng khuẩn, chống oxi hóa. Mật ong là vị thuốc quý, nhiều công dụng trong y học và trong đời sống 1.2. Mật ong chữa hóc xương cá? Có một số mẹo chữa hóc xương cá, trong đó, có việc sử dụng mật ong để chữa hóc. Cách thực hiện khi dùng mật ong chữa hóc được lưu truyền khá đơn giản: uống trực tiếp hoặc pha với một số loại hoa quả hoặc nước khác. Trên thực tế, không có tài liệu hay công bố khoa học nào đề cập đến vấn đề này. Những ý kiến xung quanh cũng không đồng nhất. Những ý kiến ủng hộ việc dùng mật ong chữa hóc xương cho rằng, mật ong có tính kháng khuẩn, chống viêm, do đó có thể kết hợp để khi cố nuốt xương cá xuống khỏi cổ có thể không bị đau. Trong khi đó, nhiều ý kiến không đồng tình vì cho rằng: việc chống viêm của mật ong hỗ trợ trong quá trình làm lành vết thương, chứ không liên quan gì đến việc làm mềm xương hay giúp xương cá dễ rơi khỏi vị trí bị hóc. Nhiều người từng bị hóc xương cá và làm theo cách này cũng phản đối, cho biết mình đã làm theo, không có tác dụng và cuối cùng vẫn phải đến bác sĩ để lấy xương ra. 2. Làm thế nào để xử trí đúng cách với hóc xương cá? 2.1. Hiểu đúng hóc xương cá Hóc xương cá là tình trạng xương cá bị mắc lại ở cổ họng và gây nên tình trạng khó chịu, nghẹn, khó nuốt. Hóc xương cá có thể xảy ra ở mọi đối tượng, nhưng phổ biến hơn cả với người già và trẻ nhỏ. Hóc xương cá có nhiều cấp độ, có thể đơn giản với tình trạng nuốt khó, nghẹn ứ. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp hóc có thể có những triệu chứng mang tính nguy kịch như khó thở thậm chí là mất ý thức hoặc tắc thở. Tùy theo từng trường hợp mà cần có những cách xử trí phù hợp cho bệnh nhân. Hóc xương cá nên được xử lý sớm ngay từ khi phát hiện, bởi xương đâm trong họng khi không được xử lý nhanh sẽ xảy ra tình trạng hoại tử niêm mạc và viêm nhiễm xung quanh. Việc viêm nhiễm khu vực hầu họng không chỉ khiến chúng ta đau mà còn có thể lây lan sang các khu vực khác. Đã có nhiều trường hợp hóc xương cá lâu ngày khiến xương đâm xuyên hầu họng, thực quản, áp xe niêm mạc và tạo ra nhiều nguy hiểm cho người bệnh. Hóc xương cá là tai nạn dễ bắt gặp trong đời sống với mọi lứa tuổi và đối tượng 2.2. Xử trí khi đối diện với tình huống hóc xương cá Tình huống hóc xương cá nguy kịch thường là với những ca xương cá ảnh hưởng đến đường thở, khiến người bệnh nghẹn, khó thở, hụt hơi, nguy cơ ngưng thở hoặc tình trạng mất ý thức. Khi đó, cần chú ý gọi cấp cứu cho bệnh nhân, đồng thời, cần sơ cứu cho bệnh nhân ngay để đảm bảo tính mạng cho người bệnh bằng cách tác động lực đẩy lên vùng thượng vị, dưới xương sườn của bệnh nhân nhằm đẩy dị vật ra. Chú ý rằng, trường hợp bệnh nhân ngưng thở, cần kết hợp việc hà hơi thổi ngạt trong khi sơ cứu cho bệnh nhân.
Wondering about how to cure fish bone pain with honey How to cure fish bone choking with honey is one of the topics that is discussed a lot in fish bone choking. However, when it comes to the effectiveness of this method, there are many mixed opinions. So, is using honey to treat fish bone pain really effective or not? Let's find out now to answer this question and prepare yourself a suitable and quick way to treat a fish bone when you need to handle this accident. 1. Find out information about how to cure fish bone choking with honey 1.1. Honey Honey has been considered an effective medicine in medicine since ancient times. Honey is a liquid, produced by bees in the hive from flower nectar, with the main ingredients being carbohydrates along with vitamins, minerals, antioxidants, fats, etc. Honey can become a rich drink. energy for the body, and is also used in the treatment of some diseases with anti-inflammatory, antibacterial, and antioxidant properties. Honey is a precious medicine with many uses in medicine and in life 1.2. Honey cures fish bone cough? There are some tips to cure fish bone choking, including using honey to cure choking. The way to use honey to treat coughs is quite simple: drink it directly or mix it with some other fruits or water. In fact, there are no documents or scientific publications addressing this issue. The surrounding opinions are also inconsistent. Opinions supporting the use of honey to treat bone spurs say that honey has antibacterial and anti-inflammatory properties, so it can be combined so that when trying to swallow fish bones from the neck, there will be no pain. Meanwhile, many opinions disagree because they think that the anti-inflammatory properties of honey support the wound healing process, and have nothing to do with softening bones or helping fish bones easily fall out of the injured position. ho. Many people who had choked on a fish bone and tried it this way also objected, saying that they did it, it didn't work, and in the end they still had to go to the doctor to get the bone removed. 2. How to properly treat fish bone pain? 2.1. Correct understanding of fish bones Fish bone choking is a condition in which a fish bone gets stuck in the throat and causes discomfort, choking, and difficulty swallowing. Fish bone spurs can occur in anyone, but are more common in the elderly and young children. Fish bone spurs have many levels, and can be as simple as difficulty swallowing or choking. However, there are also many cases of choking that can have critical symptoms such as difficulty breathing, even loss of consciousness or suffocation. Depending on each case, there needs to be appropriate treatment for the patient. Fish bone spurs should be treated as soon as they are discovered, because if the bone in the throat is not treated quickly, mucosal necrosis and surrounding inflammation will occur. Infection in the oropharynx area not only causes us pain but can also spread to other areas. There have been many cases of fish bone choking over a long period of time, causing the bone to pierce the pharynx, esophagus, and mucous membrane abscess, creating many dangers for the patient. Fish bone fracture is an accident that is easily encountered in life for all ages and subjects 2.2. What to do when faced with a fish bone choking situation Critical situations of choking a fish bone are often cases where the fish bone affects the airway, causing the patient to choke, have difficulty breathing, become short of breath, and risk apnea or loss of consciousness. At that time, it is necessary to pay attention to calling emergency services for the patient, and at the same time, it is necessary to give first aid to the patient immediately to ensure the patient's life by applying thrust on the epigastric area, under the patient's ribs to push the patient. Foreign object comes out. Note that, in case the patient stops breathing, it is necessary to combine rescue breathing while giving first aid to the patient.
thucuc
Trẻ chậm phát triển trí tuệ: Kịp thời nhận biết để có hướng can thiệp kịp thời Ông bố bà mẹ nào cũng mong muốn con mình sinh ra được khỏe mạnh và bình thường. Vậy, nếu chẳng may trẻ chậm phát triển trí tuệ thì bạn nên làm gì? Thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu về nguyên nhân, dấu hiệu và các cách giúp bạn khắc phục tình trạng này ở trẻ. 1. Trẻ chậm phát triển trí tuệ là gì? Chậm phát triển trí tuệ là sự khiếm khuyết trong quá trình phát triển trí não của trẻ. Khi não bộ bị giới hạn một số chức năng thì chỉ số thông minh của trẻ sẽ dưới mức trung bình. Đồng thời các khả năng như: đối thoại, hành xử, học tập,… sinh hoạt hàng ngày cũng chậm hơn so với những trẻ khác. Chậm phát triển trí tuệ thường xảy ra ở trẻ dưới 18 tuổi và được phân thành 4 cấp độ sau: Mức nhẹ: Theo thống kê thì có khoảng 80% trẻ bị chậm phát triển trí tuệ ở mức độ nhẹ. Chỉ số IQ nằm trong khoảng 50 - 75, do đó trẻ có thể đi học tiểu học. Mặc dù mất khá nhiều thời gian để học các kỹ năng như: giao tiếp, đọc, viết,… Nhưng nếu nhận được sự hỗ trợ và giáo dục đúng cách thì trẻ vẫn có thể học tốt. Vì vậy, khi lớn lên trẻ vẫn có thể tự lập được. Mức trung bình: Ở mức chậm phát triển trung bình, chỉ số IQ của trẻ thường dao động từ 35 - 55. Do đó, trẻ vẫn có thể tự thực hiện các hoạt động sinh hoạt như: tắm rửa, ăn uống,… theo sự hướng dẫn của bố mẹ. Ngoài ra trẻ cũng có thể đọc, viết, đếm số nhưng khá chậm. Vì vậy khi lớn lên, trẻ cần có sự giám sát và trông nom của người khác. Mức nặng: Chỉ có khoảng 3 - 5% trẻ bị chậm phát triển ở mức độ nặng. Lúc này IQ của trẻ đạt 20 - 40, do đó trẻ có thể học được các kỹ năng giao tiếp và tự chăm sóc bản thân. Nhưng khi lớn lên, trẻ cần phải sống trong các nhà tập thể có sự giám sát. Mức rất nặng: Trẻ chậm phát triển ở mức độ rất nặng thường khá hiếm gặp, chỉ vào khoảng 1 - 2%. Do hệ thần kinh bị tổn thương nên IQ của trẻ luôn dưới 20 - 25. Vì vậy, để học các kỹ năng giao tiếp cơ bản và tự chăm sóc mình trẻ luôn cần sự hướng dẫn, giúp đỡ của bố mẹ. 2. Nguyên nhân dẫn đến trẻ chậm phát triển trí tuệ Nếu chẳng may con bạn sinh ra mà thấy nhận thức chậm phát triển hơn so với các bạn cùng độ tuổi, thay vì cảm thấy xấu hổ thì bạn nên đồng hành cùng con để xác định nguyên nhân, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả. Dưới đây là một số nguyên nhân dẫn đến trẻ chậm phát triển trí tuệ mà bạn nên biết: Di truyền: Nếu bố mẹ gặp phải những bất thường về thần kinh thì nguy cơ sinh ra trẻ chậm phát triển về trí tuệ là rất cao. Đồng thời các rối loạn chuyển hóa như bệnh Phenylceton niệu gặp ở bố mẹ cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Các vấn đề gặp phải trong thai kỳ: Thói quen sinh hoạt của mẹ bầu ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của thai nhi. Do đó, nếu mắc phải những vấn đề dưới đây thì sẽ làm tăng nguy cơ trẻ chậm phát triển trí tuệ ngay từ khi sinh ra: Thường xuyên hít phải khói thuốc lá, sử dụng rượu bia, ma túy nhất là vào ba tháng đầu thai kỳ. Mắc bệnh rubella, nhiễm ký sinh trùng, rối loạn tuyến sữa hoặc nhiễm virus. Bị huyết áp cao khiến lượng máu lưu thông đến bào thai bị xáo trộn, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ não. Bệnh tật và chấn thương: Ngay từ khi sinh ra, hệ miễn dịch của trẻ vẫn chưa hoàn thiện nên không thể chống lại sự tấn công của các yếu tố ngoại lai. Do đó, nếu không tiêm đầy đủ vaccine phòng ngừa các bệnh như: sởi, thủy đậu,… thì trẻ sẽ dễ gặp phải biến chứng ảnh hưởng đến não bộ. Đặc biệt, các bệnh viêm não, nhiễm trùng não có thể gây ra các tổn thương khiến trẻ chậm phát triển về trí tuệ. Ngoài ra, những chấn thương do tai nạn, té từ trên cao xuống thường ngày cũng khiến trẻ gặp phải tình trạng này. Môi trường sống: Môi trường sống bị ô nhiễm, nhiều chất độc hại sẽ khiến trẻ phát triển chậm lại. Không chỉ vậy tinh thần của trẻ còn bị ảnh hưởng nếu gặp phải tình cảnh bạo lực, không được yêu thương. Đồng thời, trong quá trình mang thai cho đến khi sinh ra nếu không cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng thì trẻ sẽ bị suy nhược và chậm phát triển về não bộ. 3. Dấu hiệu nhận biết trẻ chậm phát triển trí tuệ Sau đây là một số dấu hiệu giúp bố mẹ nhận biết con mình có chậm phát triển về trí tuệ hay không: Biết ngồi, đi trễ hơn các trẻ khác. Nói không rõ ràng. Trẻ có trí nhớ kém, khó ghi nhớ các thông tin đơn giản như: tên, sự việc vừa mới xảy ra. Việc học các kỹ năng như: ăn uống, mặc áo quần,… và kiến thức thường chậm, cần sự giúp đỡ của người khác. Kém tập trung, khó hiểu hoặc không thể suy nghĩ một cách logic. 4. Trẻ chậm phát triển trí tuệ có chữa khỏi được không? Trẻ chậm phát triển trí tuệ có chữa được không, luôn là nỗi niềm của nhiều bố mẹ khi có con rơi vào tình cảnh này. Thay vì lo lắng, bố mẹ nên có biện pháp can thiệp kịp thời để có thể giúp trẻ cải thiện trí não. Chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò trong quá trình phát triển của trẻ. Do đó bố mẹ nên cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, nhất là những thực phẩm giàu chất béo Omega 3 như: cá hồi, cá thu,… Bởi vì, nhóm thực phẩm này có thể giúp trẻ cải thiện thị lực, giấc ngủ và giúp bộ não phát triển. Ngoài ra bạn cũng nên bổ sung các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất giúp trẻ phát triển một cách toàn diện. Giáo dục: Quá trình học tập của trẻ chậm phát triển sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Do đó bố mẹ nên cố gắng kiên trì và nhẫn nại để đồng hành cùng trẻ vượt qua. Bố mẹ nên dành nhiều thời gian quan tâm và hướng dẫn trẻ. Tùy theo mức độ chậm phát triển mà bố mẹ có thể đưa ra kế hoạch học tập sao cho phù hợp với khả năng nhận thức, hành vi của trẻ. Liệu pháp tâm lý: Trẻ chậm phát triển trí tuệ sẽ luôn sợ hãi, hay lo âu không rõ nguyên nhân. Do đó, bố mẹ đưa trẻ đến chuyên gia tư vấn khi phát hiện những biểu hiện tâm lý bất thường. Sau khi thăm khám, chuyên gia tâm lý sẽ đưa ra kế hoạch điều trị cho trẻ. Việc này có thể liên kết chặt chẽ với giáo viên và bố mẹ để giám sát hành vi của trẻ. Hy vọng sau khi đọc xong bài viết bạn đã nắm được nguyên nhân, dấu hiệu và cách khắc phục trẻ chậm phát triển trí tuệ. Khi phát hiện trẻ có những biểu hiện bất thường về tâm lý và hành vi, bố mẹ nên đưa trẻ đến chuyên gia tư vấn để có biện pháp can thiệp.
Children with mental retardation: Timely recognition for timely intervention Every parent wants their child to be born healthy and normal. So, if unfortunately your child has mental retardation, what should you do? Through the article below, we will help you learn about the causes, signs and ways to help you overcome this condition in children. 1. What is mentally retarded children? Mental retardation is a defect in a child's brain development. When the brain is limited in some functions, the child's intelligence quotient will be below average. At the same time, abilities such as: dialogue, behavior, learning,... daily activities are also slower than other children. Mental retardation often occurs in children under 18 years old and is classified into the following 4 levels: Mild level: According to statistics, about 80% of children have mild mental retardation. IQ is in the range of 50 - 75, so children can go to elementary school. Although it takes a lot of time to learn skills such as communication, reading, writing, etc., if children receive proper support and education, they can still learn well. Therefore, when children grow up they can still be independent. Normal: At the average level of developmental delay, a child's IQ usually ranges from 35 - 55. Therefore, children can still perform daily activities such as bathing, eating, etc. under the guidance of their parents. parents. In addition, children can also read, write, and count numbers but quite slowly. Therefore, when children grow up, they need the supervision and care of others. Severity level: Only about 3 - 5% of children have severe developmental delay. At this time, children's IQ reaches 20 - 40, so children can learn communication skills and self-care. But when children grow up, they need to live in group homes with supervision. Very heavy level: Children with very severe developmental delays are quite rare, only about 1 - 2%. Because the nervous system is damaged, children's IQ is always below 20 - 25. Therefore, to learn basic communication skills and take care of themselves, children always need guidance and help from their parents. 2. Causes of mental retardation in children If unfortunately your child is born with a slower cognitive development than his or her peers, instead of feeling embarrassed, you should accompany your child to determine the cause and then come up with remedial measures. effective recovery. Here are some causes of mental retardation in children that you should know: Genetic: If parents experience neurological abnormalities, the risk of giving birth to children with mental retardation is very high. At the same time, metabolic disorders such as Phenylketonuria seen in parents can also be the cause of this condition. Problems encountered during pregnancy: The living habits of pregnant mothers directly affect the development of the fetus. Therefore, if the following problems are present, it will increase the risk of children having mental retardation right from birth: Frequently inhaling cigarette smoke, using alcohol and drugs, especially in the first three months of pregnancy. Suffering from rubella, parasitic infection, mammary gland disorder or viral infection. Having high blood pressure causes blood flow to the fetus to be disturbed, thereby affecting the development of the brain. Illness and injury: Right from birth, the child's immune system is not yet complete, so it cannot resist attacks from foreign factors. Therefore, if children are not fully vaccinated to prevent diseases such as measles, chickenpox, etc., they will easily encounter complications that affect the brain. In particular, encephalitis and brain infections can cause damage that makes children mentally retarded. In addition, everyday injuries from accidents and falls from high places also cause children to encounter this condition. Habitat: A polluted living environment with many toxic substances will slow down children's development. Not only that, children's spirits are also affected if they encounter violent and unloved situations. At the same time, from pregnancy until birth, if adequate nutrients are not provided, the child will suffer from weakness and slow brain development. 3. Signs of mentally retarded children Here are some signs to help parents identify whether their child has mental retardation or not: Knows how to sit and walk later than other children. Equivocate. Children have poor memory and have difficulty remembering simple information such as names and events that just happened. Learning skills such as eating, dressing,... and knowledge is often slow and requires the help of others. Poor concentration, difficulty understanding, or inability to think logically. 4. Can mentally retarded children be cured? Can mentally retarded children be cured? This is always the concern of many parents when their children fall into this situation. Instead of worrying, parents should have timely interventions to help children improve their brain. Nutrition: Nutrition plays a role in child development. Therefore, parents should provide adequate nutrients, especially foods rich in Omega 3 fats such as salmon, mackerel, etc. Because this food group can help children improve vision and sleep. and helps the brain develop. In addition, you should also supplement foods rich in vitamins and minerals to help children develop comprehensively. Education: The learning process of children with developmental delays will face many difficulties. Therefore, parents should try to be persistent and patient to accompany their children through it. Parents should spend a lot of time caring for and guiding their children. Depending on the level of developmental delay, parents can come up with a learning plan that suits the child's cognitive and behavioral abilities. Psychotherapy: Children with mental retardation will always be afraid or anxious for unknown reasons. Therefore, parents take their children to consultants when they detect unusual psychological symptoms. After the examination, the psychologist will provide a treatment plan for the child. This can work closely with teachers and parents to monitor children's behavior. Hopefully after reading the article, you will understand the causes, signs and ways to overcome mental retardation in children. When detecting abnormal psychological and behavioral signs in a child, parents should take the child to a consultant for intervention.
medlatec
Hoại tử chỏm xương đùi do thiếu máu nuôi Hoại tử chỏm xương đùi do thiếu máu nuôi có thể dẫn đến mất chức năng của khớp háng, thậm chí gây biến chứng tàn phế. Vì vậy, phát hiện và điều trị sớm đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ biến chứng của bệnh. 1. Khái niệm, nguyên nhân hoại tử chỏm xương đùi do thiếu máu nuôi Tình trạng hoại tử chỏm xương đùi do thiếu máu nuôi (tiếng Anh là: Avascular necrosis, viết tắt là: AVN) là hiện tượng thiếu máu nuôi dẫn tới hoại tử xương và sụn, mất hình thái chỏm xương và mất chức năng khớp háng. Bệnh phát sinh do thiểu dưỡng, không do nguyên nhân từ vi khuẩn nên còn được gọi là hoại tử xương (osteonecrosis) hoặc hoại tử vô khuẩn (aseptic necrosis). Bệnh thường gặp ở nam giới, tuổi từ 20 - 50 tuổi, có thể xuất hiện ở cả 2 chân.Chỏm xương đùi được cấp máu nuôi bởi động mạch mũ đùi ngoài, động mạch mũ đùi trong và động mạch dây chằng tròn. Thiếu máu nuôi chỏm xương đùi hoặc tắc mạch máu nuôi chỏm xương đùi dẫn đến hoại tử có thể do những nguyên nhân sau:Do chấn thương: Trật khớp háng hoặc gãy cổ xương đùi. Không do chấn thương: Sử dụng steroid kéo dài, sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá, chất kích thích, mắc bệnh hệ thống, bệnh lý viêm mãn tính như hẹp - tắc mạch máu, lupus ban đỏ, có cục máu đông; đặc thù nghề nghiệp phải làm việc trong môi trường áp suất rối loạn như thợ lặn hoặc thợ mỏ (độ sâu hơn 30m); liệu pháp điều trị như xạ trị ung thư,... 2. Triệu chứng hoại tử chỏm xương đùi do thiếu máu nuôi Những triệu chứng phổ biến và dễ gặp của hoại tử chỏm xương đùi do thiếu máu nuôi có thể kể đến như:Giai đoạn sớm: Đa số bệnh nhân không có triệu chứng hoặc có triệu chứng không rõ ràng, vẫn vận động khớp háng bình thường. Giai đoạn tiến triển: Người bệnh bị đau vùng khớp háng, vùng hông, mông hoặc dưới gối. Ban đầu bị đau khi dồn lực lên chân bị bệnh, sau bị đau thường xuyên, cảm giác đau tăng dần, đau dai dẳng, cơn đau tăng khi đi lại hoặc đứng lâu. Khi bệnh tiến triển nặng, cấu trúc xương và sụn khớp bị vỡ sập thì người bệnh sẽ rất đau, không thể vận động khớp háng. Hoại tử chỏm xương đùi khiến người bệnh đau vùng hông 3. Điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi do thiếu máu nuôi Mục đích điều trị bệnh là phục hồi chức năng khớp háng, giảm đau và ngăn chặn tình trạng phá hủy xương. Phương pháp điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi sẽ được lựa chọn tùy thuộc nhiều yếu tố như: Giai đoạn bệnh, vị trí, số lượng xương bị tổn thương, nguyên nhân gây bệnh, tuổi tác của bệnh nhân,...Các lựa chọn điều trị bệnh gồm:3.1 Điều trị bảo tồnĐiều trị bảo tồn được chỉ định cho các trường hợp chưa xảy ra tình trạng vỡ sập chỏm xương đùi. Các phương pháp điều trị gồm:Điều trị nội khoa cho các trường hợp chưa có triệu chứng lâm sàng và tổn thương xương không quá 15% hoặc những người bệnh không thể phẫu thuật. Các bước điều trị nội khoa gồm: Giảm chịu lực lên chỏm xương đùi (đi nạng); loại bỏ sớm các yếu tố nguy cơ gây bệnh (bỏ rượu bia, chất kích thích, đổi loại thuốc khác thay cho thuốc steroid,...); kết hợp sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm, tập vật lý trị liệu, dùng thuốc tùy theo bệnh lý nền của người bệnh; khám và điều trị các bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, bệnh nội tiết,...;Phẫu thuật bảo tồn khớp háng được chỉ định nếu điều trị nội khoa không làm giảm triệu chứng và tình trạng tổn thương vẫn tiến triển. Mục đích của phương pháp này là bảo vệ toàn vẹn chỏm xương đùi và làm ngưng quá trình thoái hóa khớp háng. Các phương pháp phẫu thuật bảo tồn khớp háng thường được chỉ định gồm: Khoan giảm áp lực trong lòng chỏm xương đùi và tái tạo mạch máu mới (chỉ định trong trường hợp sớm, chưa có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhưng tổn thương xương dưới 30%); ghép xương cứng (chỉ định tương tự phẫu thuật khoan giảm áp, điều trị cho bệnh nhân dưới 40 tuổi); cắt xương chỉnh trục ở vùng mấu chuyển xương đùi (mục đích là chuyển vị trí chịu trọng lực lên vùng xương lành của chỏm xương đùi, chỉ định cho những tổn thương nhỏ, áp dụng cho bệnh nhân dưới 40 tuổi).3.2 Điều trị phẫu thuật thay khớp háng. Phẫu thuật thay khớp háng được bác sĩ chỉ định cho những trường hợp đã bị vỡ sập chỏm xương đùi và không có hiệu quả khi điều trị bằng các kỹ thuật khác. 2 lựa chọn phẫu thuật được sử dụng là:Thay bề mặt chỏm xương đùi và thay khớp háng bán phần: Ít được sử dụng bởi thời gian tác dụng ngắn, nhanh phải thay lại;Thay khớp háng toàn bộ: Chỉ định cho bệnh nhân trên 50 tuổi hoặc bất kỳ tuổi nào nếu có tổn thương ổ cối hoặc bị thoái hóa khớp háng. Hoại tử chỏm xương đùi có thể điều trị bằng cách thay khớp háng 4. Biện pháp phòng ngừa hoại tử chỏm xương đùi do thiếu máu nuôi Thủ phạm chủ yếu gây tình trạng hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi do thiếu máu nuôi là do sử dụng quá nhiều chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, thuốc lào,... Các yếu tố này dẫn tới viêm mạn tính và gây tắc các mao mạch (mạch máu nhỏ) nuôi dưỡng chỏm xương đùi, khiến các tế bào xương sụn vùng chỏm bị thiếu máu, hoại tử dần. Bệnh tiến triển ngày càng nặng có thể dẫn đến gãy xương dưới sụn và gây xẹp chỏm xương đùi.Vì vậy, các chuyên gia khuyến nghị mỗi người cần thiết lập cho mình một chế độ sinh hoạt lành mạnh, đặc biệt là tránh sử dụng rượu bia, thuốc lá, thuốc lào,... Đồng thời, bệnh nhân mắc các bệnh liên quan tới hoại tử chỏm xương đùi cũng cần phối hợp với bác sĩ để điều trị hiệu quả những bệnh lý này. Khi có biểu hiện đau khớp háng, đau khớp gối dai dẳng mà không tìm ra nguyên nhân tổn thương,... thì người bệnh nên đi khám ngay.Điều trị sớm hoại tử chỏm xương đùi do thiếu máu nuôi ở giai đoạn cấu trúc của chỏm xương còn nguyên vẹn là rất lý tưởng. Bởi vậy, khi có dấu hiệu cảnh báo mắc bệnh, người bệnh nên đi khám và phối hợp với mọi chỉ định điều trị của bác sĩ.
Femoral head necrosis due to lack of blood supply Femoral head necrosis due to lack of blood supply can lead to loss of function of the hip joint, even causing disabling complications. Therefore, early detection and treatment play a very important role in minimizing the risk of complications of the disease. 1. Concept and cause of femoral head necrosis due to lack of blood supply Femoral head necrosis due to lack of blood supply (English: Avascular necrosis, abbreviated as: AVN) is a phenomenon of lack of blood supply leading to bone and cartilage necrosis, loss of bone head morphology and loss of hip joint function. . The disease arises due to malnutrition, not due to bacterial causes, so it is also called osteonecrosis or aseptic necrosis. The disease is common in men, aged 20 - 50 years old, and can appear in both legs. The femoral head is supplied with blood by the external femoral circumflex artery, the internal femoral circumflex artery and the round ligament artery. Lack of blood supply to the femoral head or blockage of blood vessels feeding the femoral head leading to necrosis can be due to the following causes: Due to trauma: Dislocation of the hip joint or fracture of the femoral neck. Not due to trauma: Prolonged steroid use, heavy use of alcohol, tobacco, stimulants, systemic diseases, chronic inflammatory diseases such as narrowing - occlusion of blood vessels, lupus erythematosus, blood clots; Occupation characteristics include working in turbulent pressure environments such as divers or miners (depth of more than 30m); Treatments such as radiotherapy for cancer,... 2. Symptoms of femoral head necrosis due to lack of blood supply Common and common symptoms of osteonecrosis of the femoral head due to lack of blood supply can include: Early stage: Most patients have no symptoms or unclear symptoms, still have normal hip movement. often. Advanced stage: The patient has pain in the hip joint, hip area, buttocks or below the knee. Initially, there is pain when putting pressure on the affected leg, then the pain becomes frequent, the pain gradually increases, the pain is persistent, the pain increases when walking or standing for a long time. As the disease progresses, the bone structure and joint cartilage collapse, the patient will experience great pain and be unable to move the hip joint. Femoral head necrosis causes pain in the hip area 3. Treatment of aseptic necrosis of the femoral head due to lack of blood supply The goal of treatment is to restore hip function, reduce pain and prevent bone destruction. The treatment method for aseptic necrosis of the femoral head will be chosen depending on many factors such as: Stage of the disease, location, number of damaged bones, cause of the disease, age of the patient,... Treatment options include: 3.1 Conservative treatment Conservative treatment is indicated for cases where femoral head collapse has not yet occurred. Treatment methods include: Medical treatment for cases without clinical symptoms and bone damage not exceeding 15% or patients who cannot have surgery. Medical treatment steps include: Reducing the load on the femoral head (crutching); early removal of risk factors for the disease (quitting alcohol, stimulants, changing to other drugs instead of steroids,...); Combine the use of pain relievers, anti-inflammatories, physical therapy, and medication depending on the patient's underlying disease; Examination and treatment of systemic diseases, autoimmune diseases, endocrine diseases, etc.; Hip preservation surgery is indicated if medical treatment does not reduce symptoms and the damage continues to progress. The purpose of this method is to protect the integrity of the femoral head and stop the process of hip degeneration. Commonly prescribed hip preservation surgical methods include: Drilling to reduce pressure in the femoral head and regenerating new blood vessels (indicated in early cases, without symptoms or with symptoms but bone damage). less than 30%); hard bone grafting (similar indications to decompression drilling surgery, treatment for patients under 40 years old); Axial osteotomy in the femoral trochanter area (the purpose is to transfer the weight-bearing position to the healthy bone area of ​​the femoral head, indicated for small injuries, applicable to patients under 40 years old).3.2 Treatment hip replacement surgery. Hip replacement surgery is prescribed by doctors for cases where the femoral head has collapsed and is ineffective when treated with other techniques. The 2 surgical options used are: Femoral head surface replacement and partial hip replacement: Rarely used because of short duration of action, requiring quick replacement; Total hip replacement: Indicated for patients over 50 years old or any age if there is acetabular damage or hip osteoarthritis. Osteonecrosis of the femoral head can be treated with hip replacement 4. Measures to prevent femoral head necrosis due to lack of blood supply The main culprit causing aseptic necrosis of the femoral head due to lack of blood supply is excessive use of stimulants such as alcohol, cigarettes, pipe tobacco, etc. These factors lead to chronic inflammation and causes blockage of capillaries (small blood vessels) that nourish the femoral head, causing bone and cartilage cells in the head area to become anemic and gradually necrotic. As the disease progresses, it can lead to subchondral fractures and collapse of the femoral head. Therefore, experts recommend that each person needs to establish a healthy lifestyle for themselves, especially avoiding the use of alcohol. alcohol, cigarettes, pipe tobacco,... At the same time, patients with diseases related to femoral head necrosis also need to coordinate with doctors to effectively treat these diseases. When there are signs of persistent hip pain or knee pain without finding the cause of the injury, etc., the patient should see a doctor immediately. Early treatment of osteonecrosis of the femoral head due to lack of blood supply in the structural stage of the bone cap intact is ideal. Therefore, when there are warning signs of illness, patients should go to the doctor and cooperate with all treatment instructions from the doctor.
vinmec
Có nên dùng thuốc bổ cho người già suy nhược cơ thể? Mệt mỏi suy nhược cơ thể không phải là tình trạng sức khoẻ chỉ xảy ra ở độ tuổi trung niên mà còn gặp cả ở người cao tuổi và trẻ em. Để điều trị chứng suy nhược cơ thể ở người già, ngoài việc tìm nguyên nhân để dùng thuốc điều trị, người bệnh cần phải có chế độ ăn uống dinh dưỡng hợp lý. Vậy người già suy nhược cơ thể nên ăn gì và có nên sử dụng thuốc bổ cho người già suy nhược cơ thể không? 1. Mệt mỏi suy nhược cơ thể ở người cao tuổi Càng có tuổi, cơ thể càng gặp phải nhiều vấn đề về sức khỏe, đặc biệt là các bệnh lý toàn thân. Hơn nữa, việc điều trị bệnh ở những người cao tuổi cũng gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những vấn đề nan giải thường gặp ở người cao tuổi là tình trạng suy nhược cơ thể. Sự suy nhược này xảy ra có thể do sự thoái hóa của hầu hết các cơ quan dẫn đến sự suy giảm chức năng, suy giảm hệ miễn dịch, tăng nguy cơ mắc bệnh lý và giảm sút trí nhớ. Việc mắc các bệnh lý mạn tính lâu ngày cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến gây nên tình trạng mệt mỏi suy nhược cơ thể ở người già.Một số dấu hiệu cảnh bảo tình trạng suy nhược cơ thể ở người cao tuổi dễ nhận biết đó là:Người luôn trong trạng thái mệt mỏi, ăn uống kém, ăn không ngon miệng, sụt cân nhanh không có lý do và không liên quan đến bệnh lý thực thể nào.Thường xuyên bị hoa mắt chóng mặt, hay đau đầu, có thể đau cả đầu hoặc từng vùng tùy theo từng trường hợp bệnh nhân cụ thể.Chân tay tê bì, dễ bị chuột rút, giảm sự linh hoạt và khả năng tập trung giảm.Thay đổi trạng thái cảm xúc, dễ xúc động, dễ căng thẳng, hay cáu gắt, dễ bị cảm giác tủi thân và thường xuyên lo lắng, bồn chồn không yên. 2. Có nên dùng thuốc bổ cho người già suy nhược cơ thể? Hiện nay, tình trạng suy nhược cơ thể ở người cao tuổi xảy ra ngày càng nhiều nên họ thường có xu hướng tìm hiểu các loại thực phẩm chức năng hỗ trợ tăng cường đề kháng và hỗ trợ sức khỏe. Câu hỏi đặt ra là liệu thực phẩm chức năng hay các loại thuốc bổ cho người già suy nhược cơ thể có thực sự hiệu quả và an toàn không?Trên thực tế, hiệu quả của các loại thuốc bổ hỗ trợ này đều đã được ghi nhận. Tuy nhiên, đây chỉ là các dòng sản phẩm hỗ trợ, không phải sản phẩm thuốc đặc trị, nếu lạm dụng hoặc sử dụng không đúng cách cũng sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Việc sử dụng thuốc bổ hay thực phẩm chức năng như thế nào cần phải có sự chỉ định hướng dẫn từ các bác sĩ và những chuyên gia có chuyên môn. 3. Người già suy nhược cơ thể nên ăn gì? Đối với người cao tuổi, việc điều trị bệnh cũng như phục hồi sức khỏe là một vấn đề nan giải, cần sự kiên trì và tuân thủ đúng chỉ định nên đòi hỏi có sự cố gắng của rất nhiều người bao gồm cả nhân viên y tế, bản thân người bệnh và những người thân trong gia đình. Ngoài việc thăm khám đúng kỳ để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời, giữ tâm lý vui vẻ thoải mái trong quá trình điều trị, người bệnh cũng cần phải xây dựng cho mình một chế độ ăn uống dinh dưỡng khoa học và đầy đủ các chất cần thiết cho cơ thể.Để trả lời cho câu hỏi người già suy nhược cơ thể nên ăn gì, một số chuyên gia dinh dưỡng nói rằng, một chế độ dinh dưỡng tốt sẽ giúp đẩy nhanh quá trình phục hồi bệnh, giúp người cao tuổi nhanh chóng vượt qua đột quỵ cũng như các bệnh lý khác. Một số thực phẩm nên bổ sung cho người già bị suy nhược cơ thể như:Bổ sung nhiều trái cây và rau củ quả để tăng cường vitamin và chất xơ cho cơ thể, đặc biệt các loại rau xanh, đỏ, tím vàng đậm, vì trong các loại thực phẩm này chứa tương đối nhiều chất dinh dưỡng cần thiết với hàm lượng cao.Nên ăn nhiều loại thịt trắng như thịt lợn, các loại gia cầm hay các loại cá có nhiều omega 3.Các loại hạt đậu, vì chúng có chứa nhiều protein, các loại hạt khô hay dầu chiết xuất từ thực vật cũng rất tốt cho người già, nhất là với sức khỏe tim mạch.Người già có thể sử dụng các loại sữa bổ sung canxi và omega-3, DHA.Uống nhiều nước, tối thiểu 2 lít/ngày.Những thực phẩm người cao tuổi không nên sử dụng:Hạn chế ăn thịt đỏ.Hạn chế dùng đồ ngọt, các loại bánh quy, những thực phẩm đóng gói hay đồ ăn nhanh có chứa nhiều chất bảo quản.Hạn chế ăn mỡ động vật và các loại bơ thực vật, vì chúng có thể sẽ làm tăng hàm lượng cholesterol trong cơ thể, tăng nguy cơ xơ vữa mạch vành và nhồi máu cơ tim.Không nên ăn mặn, đặc biệt ở những người bị cao huyết áp.Tránh sử dụng các chất kích thích như rượu bia thuốc lá vì sẽ làm tăng tiến triển nặng hơn của các bệnh lý nền.Để có hiệu quả, khi xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người già bị mệt mỏi suy nhược cơ thể cần lưu ý một số điều sau:Khi chế biến thức ăn cần nấu mềm, chín kỹ để tăng hấp thụ, dễ tiêu hóa mà không ảnh hưởng đến dạ dày và sức khỏe răng miệng.Thực đơn cần phong phú, đủ chất dinh dưỡng cần thiết.Người già cần được ăn mỗi ngày đủ 3 bữa chính, có thể bổ sung thêm bữa phụ. Bữa phụ có thể cho người già dùng các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như sữa, hoa quả...Không nên bỏ bữa, vì có thể gây thiếu dinh dưỡng dẫn đến suy kiệt.Như đã nói ở trên, đối với người già, củng cố tâm lý khi điều trị là điều cần thiết. Khuyến khích người thân và bạn bè ăn uống sinh hoạt cùng người bệnh để tạo cảm giác vui vẻ, thân thiện giúp người bệnh ăn uống ngon miệng hơn.Tập luyện thể dục thể thao đều đặn song song với một chế độ ăn khoa học, đồng thời kết hợp với chăm sóc cải thiện chất lượng giấc ngủ.Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi là một trong những vấn đề đã và đang được rất nhiều người quan tâm. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người thân, hãy liên hệ với chúng tôi để được các chuyên gia tư vấn và hướng dẫn những phương pháp chăm sóc giúp nâng cao sức khỏe cho gia đình.
Should supplements be used for physically weakened elderly people? Fatigue and physical weakness is not a health condition that only occurs in middle age but also occurs in the elderly and children. To treat physical weakness in the elderly, in addition to finding the cause to treat with medication, the patient needs to have a reasonable nutritional diet. So what should elderly people with physical weakness eat and should they use supplements for elderly people with physical weakness? 1. Fatigue and physical weakness in the elderly The older you get, the more health problems your body encounters, especially systemic diseases. Furthermore, treating the disease in the elderly also faces many difficulties. One of the common problems in the elderly is physical weakness. This weakness can occur due to the degeneration of most organs leading to functional decline, weakened immune system, increased risk of disease and memory loss. Having long-term chronic diseases is also one of the common causes of fatigue and physical weakness in the elderly. Some warning signs of physical weakness in the elderly are easy to recognize. know that it is: People who are always tired, eat poorly, have no appetite, lose weight rapidly for no reason and are not related to any physical disease. Frequently experience dizziness, or headaches , can hurt in the whole head or in each area depending on each specific patient's case. Limbs are numb, prone to cramps, reduced flexibility and reduced ability to concentrate. Changes in emotional state, easily emotional , easily stressed, irritable, prone to feelings of self-pity and often worried and restless. 2. Should supplements be used for physically weakened elderly people? Nowadays, physical weakness in the elderly occurs more and more often, so they often tend to learn about functional foods that help increase resistance and support health. The question is whether functional foods or supplements for physically weakened elderly people are really effective and safe? In fact, the effectiveness of these supportive supplements has been recorded. receive. However, these are only supporting product lines, not specific medicinal products. If abused or used incorrectly, they will seriously affect the patient's health. How to use supplements or functional foods requires guidance from doctors and qualified experts. 3. What should elderly people with physical weakness eat? For the elderly, disease treatment as well as health recovery is a difficult problem, requiring perseverance and compliance with instructions, requiring the efforts of many people, including medical staff. health, the patient himself and family members. In addition to regular examinations to detect diseases and timely treatment, and maintain a happy and comfortable mentality during treatment, patients also need to build for themselves a scientific and complete nutritional diet. essential substances for the body. To answer the question of what should the physically weakened elderly eat, some nutritionists say that a good diet will help speed up the recovery process, helping Elderly people quickly overcome strokes and other diseases. Some foods that should be supplemented by elderly people with physical weakness include: Add more fruits and vegetables to increase vitamins and fiber for the body, especially green, red, purple, yellow, and dark vegetables. because these foods contain a lot of essential nutrients in high concentrations. You should eat a lot of white meat such as pork, poultry or fish that are rich in omega 3. Beans, because They contain a lot of protein, dried nuts or oils extracted from plants, which are also very good for the elderly, especially for heart health. The elderly can use milks supplemented with calcium, omega-3, and DHA. .Drink plenty of water, at least 2 liters/day. Foods that the elderly should not eat: Limit red meat. Limit the use of sweets, cookies, packaged foods or fast foods containing Contains many preservatives. Limit your intake of animal fats and margarines, because they can increase cholesterol levels in the body, increasing the risk of coronary atherosclerosis and myocardial infarction. Do not eat salty foods. , especially in people with high blood pressure. Avoid using stimulants such as alcohol and tobacco because they will increase the progression of underlying diseases. To be effective, when building a nutritional regimen for Elderly people with fatigue and physical weakness need to pay attention to the following things: When preparing food, it is necessary to cook it soft and thoroughly to increase absorption and ease of digestion without affecting the stomach and oral health. Food The menu needs to be rich, with enough necessary nutrients. Elderly people need to eat 3 main meals a day, with additional snacks possible. Snacks can be given to the elderly with foods rich in nutrients such as milk, fruits... Do not skip meals, because it can cause nutritional deficiency leading to exhaustion. As mentioned above, for people aging, strengthening psychology during treatment is essential. Encourage relatives and friends to eat and live with the patient to create a happy and friendly feeling, helping the patient eat better. Exercise regularly along with a scientific diet. At the same time, combined with care to improve sleep quality. Health care for the elderly is one of the issues that has been and continues to be of concern to many people. If you are having difficulty taking care of your loved one's health, please contact us for expert advice and guidance on care methods to help improve your family's health.
vinmec
Công dụng thuốc Ossomaxe tab Thuốc Ossomaxe Tab có thành phần là Axit Alendronic 70mg và các tá dược vừa đủ 1 viên nén. Ossmaxe Tab có tác dụng giảm quá trình hủy xương, giúp hạn chế nguy cơ loãng xương ở những người có nguy cơ cao. 1. Thuốc Ossomaxe Tab là thuốc gì? Tác dụng của Axit Alendronate trong thuốc là một Bisphosphonat có tác dụng ngăn cản quá trình tiêu xương đặc hiệu qua trung gian xương tái hấp thu, giúp ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào mà không làm ảnh hưởng đến sự khoáng hóa xương ở liều điều trị.Thuốc Alendronate khi vào cơ thể sẽ gây ra tích tụ, lắng đọng ở những vị trí tiêu xương và giúp ngăn cản quá trình hủy xương. Do đó làm tăng khối lượng xương và tăng mật độ chất khoáng ở xương, hỗ trợ điều trị và dự phòng loãng xương, viêm xương biến dạng. Mặc dù thuốc có tác dụng ức chế quá trình hủy xương, nhưng nó không ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo xương.Các nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện cho thấy khi điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương ở cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển. Trong các nghiên cứu ở các phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương (sau khi đã được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình thời kỳ trước mãn kinh), khi tiến hành điều trị bằng alendronat có tác dụng làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc và mật độ chất khoáng ở xương cũng thấy tăng rõ rệt sau 3 tháng điều trị bằng alendronate. 2. Công dụng của thuốc Ossomaxe tab Thuốc Ossomaxe Tab có tác dụng ức chế hủy xương, do đó mà được dùng cho các trường hợp sau:Hỗ trợ điều trị và giúp dự phòng nguy cơ loãng xương cho những phụ nữ thời kỳ mãn kinh hoặc người phải thường xuyên dùng thuốc chống viêm có Corticosteroid.Điều trị giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh loãng xương như khối lượng xương giảm, gãy xương, gãy xương cổ tay, khớp háng, gãy đốt sống do sự nén đốt sống.Dự phòng loãng xương cho phụ nữ có nguy cơ loãng xương, giúp. Thuốc Ossomaxe Tab không được sử dụng cho những trường hợp sau:Quá mẫn cảm với hoạt chất Axit Alendronic hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.Suy giảm chức năng thận khí có độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 35 ml/phút.Trẻ em dưới 18 tuổi.Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong vòng ít nhất 30 phút.Canxi máu hạ.Các bất thường của thực quản, hay nhưng yếu tố khác làm chậm quá trình di chuyển của thuốc như chứng hẹp thực quản, đau thắt ở thực quản... 3. Cách sử dụng và liều dùng thuốc Ossomaxe Tab 3.1. Cách sử dụng. Thuốc được sử dụng bằng đường uống. Nên uống thuốc này với một cốc nước đầy nên nhiều hơn 200ml, ít nhất 30 phút trước khi ăn thức ăn hay đồ uống. Chỉ nên uống với nước lọc hoặc đun sôi để nguội.Nuốt toàn bộ viên thuốc, không được được nghiền nát hoặc nhai hay để tan trong miệng vì nó có nguy cơ gây loét hầu họng.Không uống trước khi đi ngủ và khi mới thức dậy vào buổi sáng.Không nên nằm ít nhất trong vòng 30 phút sau khi dùng thuốc. Mà cần ngồi thẳng, hoặc đứng thẳng.3.2. Liều dùng. Liều khuyến cáo là uống 1 viên/lần/tuần.Thuốc được sử dụng mỗi tuần 1 lần, do đó nếu như bạn quên uống một liều tham khảo ý kiến bác sĩ.Khi quá liều có thể xuất hiện một số triệu chứng sau: Hạ Canxi huyết; giảm Phosphat máu; đau bụng, ợ chua, viêm thực quản, loét thực quản, viêm dạ dày... Nếu không may bị quá liều, bạn cần đến ngay trung tâm y tế để được xử lý kịp thời. 4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Ossomaxe Tab Trong quá trình dùng thuốc Ossomaxe Tab, thì bệnh nhân có thể gặp một số tác dụng phụ như sau:Thường gặp: Nhức đầu, chóng mặt; đau bụng, chậm tiêu, loét thực quản, cảm giác khó nuốt, chướng bụng, trào ngược thực quản;...Tác dụng phụ ít phổ biến: Rối loạn phát triển; phát ban, ban đỏ; đau cơ, khó chịu; viêm ở mắt như viêm màng bồ đào, tầng sinh môn, màng cứng.Hiếm gặp: Hạ Canxi huyết; viêm thực quản, hẹp thực quản; loét hầu họng; tăng nhạy cảm với ánh sáng; hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc; U xương hàm, gãy xương đùi.Nếu bạn nhận thấy các tác dụng phụ trên hay các phản ứng khác nghĩ do dùng thuốc thì hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để được xử lý kịp thời. 5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Ossomaxe Tab Trước khi điều trị người bệnh cần báo với bác sĩ về các tình trạng bệnh lý mà bản thân gặp phải, tình trạng dị ứng chung.Trước khi bắt đầu dùng thuốc Alendronat, nên điều trị tình trạng hạ canxi huyết, cũng như những rối loạn khác ảnh hưởng đến chuyển hóa khoáng chất như sự thiếu hụt vitamin D hoặc suy tuyến cận giáp; Nồng độ canxi huyết thanh ở những đối tượng này cần phải được theo dõi trong suốt quá trình điều trị. Nếu có dấu hiệu của hạ canxi máu cần ngừng dùng thuốc và điều trị ổn định mức canxi huyết.Đối với thai kỳ: Không có hoặc có với số lượng hạn chế nghiên cứu việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc này có độc tính sinh sản trên chuột như gây ra hội chứng khó thở liên quan đến hạ Canxi huyết. Tốt nhất không sử dụng thuốc.Phụ nữ cho con bú: Không biết thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ những rủi ro đối với trẻ sơ sinh. Tốt nhất không sử dụng thuốc khi cho con bú. Thực hiện một chế độ ăn uống đủ dinh dưỡng và tập luyện thể dục nếu được, để giúp hạn chế nguy cơ loãng xương. 6. Tương tác thuốc Thận trọng khi phối hợp thuốc Ossomaxe Tab với các thuốc sau:Thuốc giảm đau chống viêm không steroid(NSAIDs) do kích ứng đường tiêu hóa.Thuốc bổ sung Canxi, kháng acid: Điều này làm cản trở hấp thu Alendronat.Thuốc Ossomaxe Tab là một thuốc kê đơn, được dùng theo hướng dẫn của bác sĩ giúp người bệnh có thể dự phòng nguy cơ loãng xương hay gãy xương bệnh lý.
Uses of Ossomaxe tab Ossomaxe Tab medicine contains Alendronic Acid 70mg and excipients, enough for 1 tablet. Ossmaxe Tab helps reduce bone destruction, helping to limit the risk of osteoporosis in people at high risk. 1. What is Ossomaxe Tab? The effect of Alendronate Acid in the drug is a Bisphosphonate that prevents specific bone resorption processes mediated by bone resorption, helping to inhibit the activity of osteoclasts without affecting bone mineralization. At therapeutic doses, Alendronate when entering the body will cause accumulation and deposition in bone resorption sites and help prevent bone destruction. Therefore, it increases bone mass and bone mineral density, supporting the treatment and prevention of osteoporosis and osteoarthritis. Although the drug inhibits bone resorption, it does not directly affect bone formation. Clinical studies have shown that treatment with alendronate can significantly increase bone mass. bones in bones in the spine, femoral neck and trochanter. In studies of postmenopausal women 40 to 85 years of age with osteoporosis (after being identified as having low bone mass, at least 2 standard deviations below the premenopausal mean), when Treatment with alendronate significantly reduced the number of vertebral fractures after 3 years of taking the drug and bone mineral density also increased significantly after 3 months of treatment with alendronate. 2. Uses of Ossomaxe tab Ossomaxe Tab has the effect of inhibiting bone destruction, so it is used for the following cases: Supports treatment and helps prevent the risk of osteoporosis for postmenopausal women or people who have to regularly take antidepressants. Corticosteroid inflammation. Treatment helps reduce symptoms of osteoporosis such as reduced bone mass, fractures, wrist and hip fractures, and vertebral fractures due to vertebral compression. Osteoporosis prevention for women has osteoporosis risk, helps. Ossomaxe Tab should not be used in the following cases: Hypersensitivity to the active ingredient Alendronic Acid or any excipients of the drug. Impaired kidney function with creatinine clearance less than 35 ml/min. Children under 18 years of age. Inability to stand or sit upright for at least 30 minutes. Hypocalcemia. Abnormalities of the esophagus, or other factors that slow the movement of drugs such as esophageal strictures , tightness in the esophagus... 3. How to use and dosage of Ossomaxe Tab 3.1. Using. The drug is taken orally. This medicine should be taken with a full glass of water, preferably more than 200ml, at least 30 minutes before eating food or drinks. You should only drink it with filtered or boiled water and let it cool. Swallow the entire pill, do not crush it, chew it or let it dissolve in your mouth because it risks causing pharyngeal ulcers. Do not take it before going to bed or when you first wake up. Get up in the morning. Do not lie down for at least 30 minutes after taking the medicine. You need to sit up straight or stand up straight.3.2. Dosage. The recommended dose is to take 1 pill once a week. The drug is used once a week, so if you forget to take a dose, consult your doctor. When overdosing, the following symptoms may appear: Hypocalcemia; hypophosphatemia; stomach pain, heartburn, esophagitis, esophageal ulcers, gastritis... If you accidentally overdose, you need to go to a medical center immediately for timely treatment. 4. Unwanted effects of Ossomaxe Tab While using Ossomaxe Tab, patients may experience some side effects as follows: Common: Headache, dizziness; Abdominal pain, slow digestion, esophageal ulcers, difficulty swallowing, bloating, esophageal reflux;... Less common side effects: Developmental disorders; rash, erythema; muscle pain, discomfort; eye inflammation such as uveitis, perineum, sclera. Rare: Hypocalcemia; esophagitis, esophageal stricture; pharyngeal ulcer; increased sensitivity to light; Stevens-Johnson syndrome and toxic epidermal necrolysis; Jaw bone tumor, femur fracture. If you notice the above side effects or other reactions thought to be due to medication, immediately notify a qualified doctor or pharmacist for timely treatment. 5. Notes when using Ossomaxe Tab Before treatment, the patient needs to inform the doctor about the medical conditions they have and general allergies. Before starting to take Alendronate, hypocalcemia should be treated, as well as other disorders. Other disorders affecting mineral metabolism such as vitamin D deficiency or hypoparathyroidism; Serum calcium concentrations in these subjects should be monitored throughout treatment. If there are signs of hypocalcemia, stop taking the drug and treat to stabilize blood calcium levels. For pregnancy: There are no or limited studies on drug use in pregnant women. Animal studies have shown that this drug has reproductive toxicity in rats such as causing dyspnea syndrome associated with hypocalcemia. It is best not to use the drug. Lactating women: It is unknown whether the drug is excreted in breast milk or not. Risks to the newborn cannot be excluded. It is best not to use medication when breastfeeding. Follow a nutritious diet and exercise if possible to help limit the risk of osteoporosis. 6. Drug interactions Be careful when combining Ossomaxe Tab with the following drugs: Non-steroidal anti-inflammatory pain relievers (NSAIDs) due to gastrointestinal irritation. Calcium supplements, antacids: This interferes with the absorption of Alendronate. Ossomaxe Tab is a prescription medication, used according to a doctor's instructions, to help patients prevent the risk of osteoporosis or pathological bone fractures.
vinmec
Tìm hiểu những công dụng của Omega 3 đối với cơ thể Bảo vệ cơ thể và tăng cường hoạt động của não bộ, tim mạch, mắt,... là một trong những công dụng của Omega 3 thường được mọi người nhắc đến. Tuy nhiên, để đạt kết quả tốt nhất, cần tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng phù hợp nhằm tránh những hậu quả không mong muốn. 1. Omega 3 là gì và công dụng của Omega 3 đối với cơ thể Hiểu rõ về hợp chất Omega 3 và công dụng của nó sẽ giúp cho quá trình sử dụng đạt hiệu quả tốt nhất. Tìm hiểu về loại dưỡng chất Omega 3 Omega 3 là một trong những chất thuộc nhóm Axit béo gốc không no. Qua quá trình nghiên cứu, các chuyên gia nhận định rằng, Axit béo không no có thể tồn tại ở một số dạng phổ biến như: Alpha Lipoic Acid (ALA); Eicosapentaenoic Acid (EPA); Docosahexaenoic Acid (DHA). Hiện nay, Omega 3 thường khá phổ biến và được nhiều người biết đến và truyền tai nhau về những công dụng nổi bật trong việc bảo vệ, nâng cao sức khỏe và sắc đẹp. Tuy nhiên cơ thể của mỗi chúng ta không thể tự sản sinh ra hàm lượng Omega 3. Do đó, cần chủ động bổ sung chúng thông qua thực đơn ăn uống hàng ngày hoặc viên uống theo chỉ định của bác sĩ để có thể cung cấp đủ lượng cần thiết cho cơ thể. Tùy theo từng độ tuổi lượng Omega 3 cần thiết cho cơ thể mỗi ngày sẽ có những mức quy định khác nhau: Đối với người trưởng thành là 5.000 mg/ngày. Đối với trẻ nhỏ là 50 đến 100mg/ngày. Ngoài ra, để phát huy tốt nhất nhất công dụng của Omega 3, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có được những chỉ định phù hợp nhất, đặc biệt là đối tượng mắc một số bệnh lý như: tim mạch, huyết áp, tiểu đường hoặc đang mang thai. Omega 3 và những lợi ích nổi bật về sức khỏe, sắc đẹp Công dụng nổi bật và được nhiều người biết đến khi nhắc đến Omega 3 đó là cải thiện thị lực và tăng cường phát triển não bộ. Ngoài ra, qua quá trình nghiên cứu, các chuyên gia dinh dưỡng còn nhận định rằng việc bổ sung đủ lượng Omega 3 cần thiết cho cơ thể mỗi ngày sẽ đem lại những công dụng nổi bật sau: Hạn chế quá trình sản sinh ra những tác nhân có hại gây nên các bệnh về tim mạch như: rối loạn nhịp tim, suy tim, đột quỵ, nhồi máu cơ tim,... Giúp hỗ trợ hiệu quả trong quá trình ngăn ngừa hình thành những mảng xơ vữa tại động mạch. Omega 3 được nhiều bác sĩ chỉ định sử dụng cho bệnh nhân huyết áp cao nhằm hỗ trợ ổn định chỉ số huyết áp. Omega 3 khi nạp vào cơ thể với lượng phù hợp còn có công dụng ngăn không cho những tiểu huyết cầu kết nối vào nhau, từ đó hạn chế hiệu quả tình trạng hình thành máu đông. Một trong những công dụng của Omega 3 được nhiều người quan tâm nhất hiện nay đó là ngăn ngừa ung thư hiệu quả. Quá trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người bổ sung đủ hàm lượng Omega 3 cho cơ thể sẽ giảm 55% nguy cơ bị ung thư ruột, ung thư vú và ung thư tiền tuyến liệt. Đối với người bị gan nhiễm mỡ, việc cung cấp đủ lượng Omega 3 cũng góp phần không nhỏ vào quá trình điều trị bệnh. Trong một số nghiên cứu gần đây về công dụng của Omega 3 còn cho thấy chúng có khả năng điều trị trầm cảm và viêm khớp một cách hiệu quả. Ngoài những công dụng của Omega 3 được nêu trên, loại chất này còn giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ, đẹp da, ngăn ngừa mụn nhờ quá trình kiểm soát lượng dầu thừa của da, làm chậm quá trình lão hóa,... 2. Những loại thực phẩm giàu Omega 3 Những loại thực phẩm giàu Omega 3 được nhiều người chọn mua và chế biến trong khẩu phần ăn hàng ngày như: Cá là một trong các nguồn thực phẩm có chứa hàm lượng Omega 3 cao, đặc biệt là các loại cá béo như: cá hồi, cá ngừ, cá trích,... Dưỡng chất này thường được tìm thấy trong một số loại ngũ cốc và quả hạch như: quả óc chó, hạt bí ngô, hạt chia, ngũ cốc nguyên chất từ hạt,... Rau củ quả không chỉ là nguồn cung cấp chất xơ dồi dào mà còn hỗ trợ hiệu quả trong việc bổ sung Omega 3 cho cơ thể, tiêu biểu là: cải xoăn, súp lơ, rau bó xôi, rau bina,... Dầu được xem là nguồn cung cấp dồi dào Omega 3, đặc biệt là các loại dầu gan cá, dầu hạt lanh, dầu mù tạt, dầu óc chó,... Ngoài ra, nếu cơ thể bị thiếu hụt Omega 3 và cần bổ sung một lượng lớn phù hợp, có thể tham khảo ý kiến để sử dụng các dạng viên uống. Quá trình sử dụng cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ có chuyên môn. 3. Tác dụng phụ khi sử dụng quá liều Omega 3 Với những công dụng nổi bật mà Omega 3 đem lại, không ít đối tượng đã không tìm hiểu và tự ý tiến hành sử dụng. Việc lạm dụng công dụng của Omega 3 có thể gây nên một số hậu quả như: Sử dụng quá mức lượng Omega 3 cho phép sẽ khiến cơ thể kích thích sản sinh ra Glucose gây tăng đường huyết. Do đó, những người bị tiểu đường cần cẩn trọng trong việc sử dụng Omega 3. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc lạm dụng Omega 3 trong thời gian dài sẽ dẫn đến tình trạng chảy máu cam và chảy máu nướu. Như đã đề cập, Omega 3 có công dụng làm giảm huyết áp cho bệnh nhân huyết áp cao. Do đó, với những người huyết áp thấp nên cẩn trọng trong việc sử dụng Omega 3 để tránh tình trạng bệnh chuyển biến phức tạp hơn. Một trong những biểu hiện cảnh báo việc sử dụng quá liều Omega 3 đó là triệu chứng tiêu chảy, khó tiêu và có thể kèm theo đầy hơi, nôn ói, mỏi mệt,... Những nhóm thực phẩm chứa Omega 3 thường sẽ kèm theo một hàm lượng lớn Vitamin A. Do đó, việc lạm dụng công dụng của Omega 3 có thể làm tăng lượng Vitamin A trong cơ thể, dẫn đến ngộ độc với những biểu hiện như: chóng mặt, hoa mắt, nôn ói, đau nhức khớp, da bị kích ứng,...
Learn the uses of Omega 3 for the body Protecting the body and enhancing the activity of the brain, heart, eyes, etc. is one of the uses of Omega 3 that people often mention. However, to achieve the best results, you need to consult your doctor about the appropriate dosage to avoid unwanted consequences. 1. What is Omega 3 and its uses for the body Understanding Omega 3 compounds and their uses will help the usage process achieve the best results. Learn about Omega 3 nutrients Omega 3 is one of the substances in the group of unsaturated fatty acids. Through the research process, experts determined that unsaturated fatty acids can exist in a number of common forms such as: Alpha Lipoic Acid (ALA); Eicosapentaenoic Acid (EPA); Docosahexaenoic Acid (DHA). Currently, Omega 3 is often quite popular and is widely known and spread by word of mouth about its outstanding uses in protecting and improving health and beauty. However, each of our bodies cannot produce Omega 3 on its own. Therefore, we need to proactively supplement them through our daily diet or pills as prescribed by our doctor to provide adequate nutrition. enough amount needed for the body. Depending on age, the amount of Omega 3 needed by the body every day will have different levels: For adults it is 5,000 mg/day. For young children, it is 50 to 100mg/day. In addition, to best promote the benefits of Omega 3, it is necessary to consult a doctor to get the most appropriate indications, especially for people with certain diseases such as: cardiovascular disease, blood pressure, diabetes or are pregnant. Omega 3 and its outstanding health and beauty benefits The prominent and well-known use when mentioning Omega 3 is improving vision and enhancing brain development. In addition, through research, nutrition experts also determined that supplementing the body with the necessary amount of Omega 3 every day will bring the following outstanding benefits: Limit the production of harmful agents that cause cardiovascular diseases such as arrhythmia, heart failure, stroke, myocardial infarction,... Helps effectively support the process of preventing the formation of atherosclerotic plaques in the arteries. Omega 3 is prescribed by many doctors for high blood pressure patients to help stabilize blood pressure levels. Omega 3, when consumed in the body in appropriate amounts, also has the effect of preventing blood platelets from connecting to each other, thereby effectively limiting the formation of blood clots. One of the uses of Omega 3 that many people are most interested in today is to effectively prevent cancer. Research has shown that people who supplement their bodies with enough Omega 3 will reduce the risk of colon cancer, breast cancer and prostate cancer by 55%. For people with fatty liver, providing enough Omega 3 also contributes significantly to the treatment process. Some recent studies on the uses of Omega 3 also show that they have the ability to effectively treat depression and arthritis. In addition to the uses of Omega 3 mentioned above, this substance also helps improve sleep quality, beautify the skin, prevent acne by controlling excess oil in the skin, slowing down the aging process,... 2. Foods rich in Omega 3 Foods rich in Omega 3 that many people choose to buy and prepare in their daily diet include: Fish is one of the food sources containing high levels of Omega 3, especially fatty fish such as salmon, tuna, herring,... This nutrient is often found in some grains and nuts such as walnuts, pumpkin seeds, chia seeds, whole grains from seeds,... Vegetables and fruits are not only a rich source of fiber but also effectively support the body in supplementing Omega 3, typically: kale, cauliflower, spinach, spinach,... Oil is considered a rich source of Omega 3, especially cod liver oil, flaxseed oil, mustard oil, walnut oil,... In addition, if the body is deficient in Omega 3 and needs to supplement a large amount, you can consult to use oral pills. Use must comply with the instructions of a qualified physician. 3. Side effects of Omega 3 overdose With the outstanding uses that Omega 3 brings, many people do not learn about it and use it arbitrarily. Overuse of Omega 3 can cause a number of consequences such as: Using too much Omega 3 will cause the body to stimulate the production of Glucose, causing increased blood sugar. Therefore, people with diabetes need to be careful in using Omega 3. Some studies have shown that long-term abuse of Omega 3 will lead to nosebleeds and bleeding gums. As mentioned, Omega 3 is effective in reducing blood pressure for high blood pressure patients. Therefore, people with low blood pressure should be careful in using Omega 3 to avoid more complicated disease conditions. One of the warning signs of Omega 3 overdose is diarrhea, indigestion and may be accompanied by flatulence, vomiting, fatigue, etc. Food groups containing Omega 3 often contain a large amount of Vitamin A. Therefore, overuse of Omega 3 can increase the amount of Vitamin A in the body, leading to poisoning with symptoms such as: dizziness, lightheadedness, vomiting, joint pain, irritated skin,...
medlatec
Ðể bệnh đại tràng co thắt không còn là nỗi phiền muộn Viêm đại tràng co thắt (VĐTCT) là một bệnh không nguy hiểm nhưng luôn là nỗi phiền muộn ở người cao tuổi. Theo thống kê, có tới 20% người trưởng thành mắc hội chứng này, trong đó người cao tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Đây là những rối loạn chức năng của ruột tái đi tái lại nhiều lần mà không tìm thấy các tổn thương bệnh lý ở ruột. Yếu tố nào gây bệnh? VĐTCT còn gọi bệnh đại tràng chức năng, viêm đại tràng mạn tính hoặc hội chứng ruột kích thích. Đây là một trong những bệnh tiêu hóa khá phổ biến, tại Mỹ, có tới 25% dân số mắc bệnh này; tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh vào khoảng từ 5 - 20, tỷ lệ nữ nhiều hơn 2 - 3 lần so với nam giới. Bệnh thường xuất hiện lần đầu tiên trước tuổi 45, sau đó trở thành mạn tính, kéo dài. Nguyên nhân gây bệnh đến nay vẫn chưa biết rõ. Tuy vậy, nhiều nghiên cứu cho thấy có nhiều yếu tố liên quan tới rối loạn vận động của ruột, biểu hiện là đi ngoài phân lỏng (tăng nhu động ruột) hoặc rắn (giảm nhu động ruột) hoặc sền sệt kèm theo đau bụng quặn, nhất là lúc sáng sớm. Các biểu hiện này liên quan tới hệ thống thần kinh trung ương và hệ thần kinh ruột (thần kinh thực vật): sang chấn tâm lý (stress) hoặc do tác động của một số yếu tố ngoại lai như vi sinh vật, vệ sinh an toàn thực phẩm không tốt, môi trường sống ô nhiễm... , trong đó đau bụng là triệu chứng điển hình nhất. Có thể đau sau ăn, nhất là đau sau khi ăn một số thức ăn lạ, chua, cay, lạnh, rau sống, tiết canh, đặc biệt đau vào lúc sáng sớm nhưng đi đại tiện xong là hết cơn đau. Đau thường ở vùng bụng dưới rốn, đau quặn, ợ hơi, đầy bụng, trướng hơi, khó tiêu (dễ nhầm với đau dạ dày). Trường hợp mạn tính, nhiều khi vừa đi ngoài xong, vài phút sau đã xuất hiện cơn đau quặn bụng khác buồn đi ngoài tiếp. Đây là nỗi ám ảnh của hầu hết người cao tuổi bị VĐTCT nên họ thường ăn uống kiêng khem quá mức gây suy dinh dưỡng, thậm chí bị suy kiệt do thiếu nước và chất điện giải, thêm vào đó là nỗi buồn phiền lo lắng về bệnh tật, hay cáu gắt, nổi nóng, lúc nào cũng lo đến bệnh tật của mình. Ngoài ra, một số yếu tố cũng làm xuất hiện cơn đau là thần kinh căng thẳng (stress), uống rượu bia, ăn chua cay. Cho đến nay, chưa biết một cách chắc chắn nguyên nhân của bệnh VĐTCT, nhưng có một số yếu tố thuận lợi mà người ta nghĩ đến là do viêm đường ruột bởi ăn uống phải thức ăn không hợp vệ sinh (trong thức ăn có vi khuẩn thương hàn gây bệnh, vi khuẩn lỵ hoặc lỵ amíp), do rối loạn nhu động ruột hoặc do dùng quá nhiều kháng sinh đường ruột gây loạn khuẩn hoặc do rối loạn tâm thần, sang chấn tâm thần (stress). Có nhiều người bệnh khi được hỏi về các yếu tố có liên quan đến bệnh VĐTCT thì người bệnh cũng không thể nhớ được mình mắc bệnh vì nguyên nhân gì là chính. Làm gì để bệnh không còn là nỗi lo? Phòng bệnh tốt cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt ở chuyên khoa tiêu hóa để xác định nguyên nhân và điều trị dứt điểm ngay từ đầu, không để bệnh trở thành mạn tính. Vì chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho VĐTCT nên hầu hết dùng thuốc điều trị triệu chứng, tuy có thể không làm dứt hẳn triệu chứng nhưng sẽ cải thiện tốt hơn chất lượng cuộc sống của người bệnh. Sau một đợt điều trị, các triệu chứng lâm sàng có thể giảm hoặc mất đi một thời gian nhưng rất dễ tái phát. Với VĐTCT, người ta khuyên là không nên dùng kháng sinh để điều trị trừ khi có bội nhiễm vi khuẩn đường ruột. Bên cạnh đó, bác sĩ khám bệnh và điều trị cho người bệnh cần giải thích cho họ hiểu rõ về VĐTCT nhằm làm giảm sự lo lắng từ các triệu chứng của chính họ, hướng dẫn họ điều trị theo đơn và tư vấn những việc làm cần thiết trong cuộc sống hàng ngày. Điều quan trọng là thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm tốt từ khâu sản xuất, bảo quản đến khâu chế biến. Những loại thức ăn nào dễ gây VĐTCT thì cần tránh dùng hoặc dùng rất hạn chế. Không nên lạm dụng gia vị, rượu, bia, chua, cay trong các bữa ăn cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Không ăn các loại thực phẩm còn tươi, sống (rau sống, nem chua, nem chạo, tiết canh, gỏi cá... ). Những người bị táo bón thường xuyên, cần uống nhiều nước, ăn thêm chất xơ, rau quả tươi. Nên vận động cơ thể hàng ngày như tập thể dục dưỡng sinh, đi bộ, chơi cầu lông tùy theo sức và điều kiện của mình. Không nên kiêng khem quá mức sẽ dẫn đến suy dinh dưỡng. Tinh thần luôn thoải mái, không nên quá lo lắng về bệnh của mình.
So that spastic colon disease is no longer a worry Spastic colitis (IRR) is a not dangerous disease but is always a nuisance in the elderly. According to statistics, up to 20% of adults suffer from this syndrome, of which the elderly account for the highest proportion. These are functional disorders of the intestine that recur many times without finding pathological lesions in the intestine. What factors cause the disease? IBD is also called functional colon disease, chronic colitis or irritable bowel syndrome. This is one of the most common digestive diseases, in the US, up to 25% of the population has this disease; In Vietnam, the disease incidence is approx From 5 - 20, the proportion of women is 2 - 3 times higher than that of men. The disease often appears for the first time before age 45, then becomes chronic and long lasting. The cause of the disease is still unknown. However, many studies show that there are many factors related to intestinal motility disorders, manifested as loose stools (increased intestinal motility) or solid (decreased intestinal motility) or viscous stools accompanied by abdominal pain. cramps, especially early in the morning. These manifestations are related to the central nervous system and enteric nervous system (autonomic nervous system): psychological trauma (stress) or due to the impact of some external factors such as microorganisms, hygiene. Poor food safety, polluted living environment..., of which stomach pain is the most typical symptom. There may be pain after eating, especially after eating some strange, sour, spicy, cold foods, raw vegetables, blood pudding, especially in the early morning, but after going to the toilet, the pain is gone. Pain is usually in the abdominal area below the navel, cramping, belching, bloating, flatulence, indigestion (easily confused with stomach pain). In chronic cases, many times, just after having a bowel movement, a few minutes later another stomach cramp appears and the urge to have another bowel movement occurs. This is the obsession of most elderly people with CKD, so they often eat and drink excessively, causing malnutrition, even exhaustion due to lack of water and electrolytes, in addition to sadness and worry about their health. sick, irritable, angry, always worried about his illness. In addition, some factors that also cause pain include nervous tension (stress), drinking alcohol, and spicy foods. Up to now, the cause of IBD is not known with certainty, but there are some favorable factors that people think are caused by intestinal inflammation caused by eating unhygienic food (food containing bacteria). typhoid bacteria, dysentery bacteria or amoebic dysentery), due to intestinal motility disorders or due to excessive use of intestinal antibiotics causing bacterial dysbiosis or due to mental disorders, mental trauma (stress). Many patients, when asked about factors related to IBD, cannot remember the main cause of their illness. What to do so that illness is no longer a worry? Good disease prevention requires seeing a doctor as soon as possible at a gastroenterology specialist to determine the cause and treat it completely from the beginning, to prevent the disease from becoming chronic. Because there is no specific treatment for IBD, most people use medications to treat symptoms. Although they may not completely eliminate the symptoms, they will improve the patient's quality of life. After a course of treatment, clinical symptoms may decrease or disappear for a while but can easily recur. With IBD, it is advised not to use antibiotics for treatment unless there is superinfection with intestinal bacteria. In addition, doctors who examine and treat patients need to explain to them clearly about IBD to reduce anxiety from their own symptoms, guide them on treatment according to prescriptions, and advise on what to do. necessary in everyday life. It is important to practice good food hygiene and safety from production, storage to processing. Foods that easily cause IBS should be avoided or used very limitedly. Do not abuse spices, alcohol, beer, sour, spicy foods in meals as well as in daily life. Do not eat fresh, raw foods (raw vegetables, spring rolls, spring rolls, blood pudding, fish salad...). People who suffer from frequent constipation need to drink lots of water, eat more fiber, and fresh fruits and vegetables. You should exercise your body every day such as exercising, walking, and playing badminton depending on your strength and conditions. Do not abstain too much as it will lead to malnutrition. Always keep your spirit at ease, don't worry too much about your illness.
medlatec
Thiếu máu hồng cầu nhỏ và những ảnh hưởng không ngờ đến sức khỏe Thiếu máu hồng cầu nhỏ thường có những dấu hiệu gần giống với chứng thiếu máu thông thường. Tuy nhiên, các dấu hiệu của bệnh vì không rõ ràng nên khiến cho bệnh nhân chủ quan với tình trạng của mình. Vậy căn bệnh này có tác động như thế nào đối với cơ thể? Một vài thông tin mà bài viết cập nhật sau đây sẽ giúp bạn nhận diện căn bệnh này một cách cụ thể hơn. 1. Thiếu máu hồng cầu nhỏ là gì? Thiếu máu hồng cầu nhỏ với các tế bào hồng cầu có kích thước bé hơn thông thường. Khi mắc phải bệnh lý này, người bệnh còn có thể xuất hiện thêm hiện tượng bị giảm huyết sắc tố. Bệnh lý này sẽ xảy ra với đặc trưng là chỉ số MCV thấp hơn mức 83 μm3. Chứng bệnh thiếu máu hồng cầu sẽ làm giảm khả năng đưa oxy đi nuôi cơ thể của các tế bào hình cầu. Từ đó hình thành nên tình trạng các mô sẽ bị thiếu oxy. Người bệnh nếu muốn xác định chính xác tình trạng bệnh thiếu máu nhược sắc thì cần phải làm những xét nghiệm cần thiết. Cụ thể như: Nếu bệnh nhân bị thiếu máu vì không đủ sắt thì các loại xét nghiệm được áp dụng như đánh giá sắt huyết thanh giảm và xem xem mức độ giảm ra sao. Nếu bệnh xuất hiện là do Thalassemia thì người bệnh cần xét nghiệm để kiểm tra xem sắt huyết thanh có giảm hay không. Vì đối với một số tình trạng đặc biệt thì nồng độ sắt huyết thanh còn tăng cao hơn. Người bệnh cũng có thể được chỉ định áp dụng thêm di truyền phân tử để có thể đưa ra những phán đoán chính xác hơn về tình trạng bệnh hiện tại. 2. Dấu hiệu nhận biết bệnh Những người bị mắc thiếu máu hồng cầu nhỏ vào thời điểm ban đầu vẫn chưa thể xác định được tình trạng bệnh. Thậm chí, họ không thể biết cơ thể mình đang bị bệnh. Tuy nhiên, đến giai đoạn phát triển của bệnh, mọi người có thể xác định được thông ra một số dấu hiệu đặc biệt. Thế nhưng, để có được kết quả chính xác nhất thì người bệnh vẫn cần thực hiện những xét nghiệm chuyên khoa. Người bị bệnh có thể bị khó thở hoặc nhịp thở bỗng dưng tăng lên nhanh chóng. Bệnh nhân thường bị cáu gắt một cách vô lý. Thường xuyên bị chóng mặt. Màu da của bệnh nhân bị nhợt nhạt và khá xanh xao. Nhịp tim của người đang mắc phải căn bệnh này có thể tăng lên khá nhanh. Người bệnh thường rơi vào trạng thái mệt mỏi và thậm chí còn cảm thấy cơ thể không có đủ sức. Phần niêm mạc mắt trở nên nhợt nhạt hơn. Móng tay và móng chân mất đi sắc tố hồng. Móng tay của người bị bệnh có thể có hình thìa và rất dễ bị gãy. Nếu những dấu hiệu này xuất hiện và không tự khỏi trong 2 tuần thì mọi người nên đến bệnh viện để được chẩn đoán bệnh. Tốt nhất, bạn nên liên hệ với các bác sĩ ngay khi có thể nếu trong người xuất hiện một số dấu hiệu như chóng mặt hoặc bị khó thở nghiêm trọng. 3. Thiếu máu hồng cầu nhỏ xuất hiện do đâu? Theo kiểu chứng, nguyên nhân bạn mắc phải bệnh thiếu máu hồng cầu nhỏ là rất nhiều. Cụ thể: 3.1. Thiếu sắt Đây là một nguyên nhân vô cùng phổ biến đối với những bệnh nhân bị mắc chứng thiếu máu nhược sắc. Vấn đề thiếu sắt thường sẽ xảy ra đối với một số tình trạng cụ thể như: Phụ nữ đang mang thai, chế độ ăn không cung cấp đủ chất dinh dưỡng (đặc biệt là sắt), cơ thể không hấp thu được khoáng chất sắt vì một số căn bệnh như celiac hay bị nhiễm khuẩn Helicobacter pylori. Người bệnh cũng có thể bị mất máu mãn tính về tình trạng kéo dài của kinh nguyệt. Hoặc một số tình trạng là do bị xuất huyết đường tiêu hóa hay là bị viêm ruột. 3.2. Bệnh Thalassemia Căn bệnh này được nhận diện đặc trưng với tình trạng bị thiếu máu. Nguyên nhân của tình trạng này là do hiện tượng đột biến gen di truyền. Thalassemia sẽ gây nên những tác động không hề nhỏ đến quá trình sản xuất các huyết sắc tố ở bên trong cơ thể. 3.3. Bị viêm hoặc bị các căn bệnh mạn tính Một số tình trạng cơ thể bị viêm hoặc mắc phải một số căn bệnh mạn tính có khả năng ngăn chặn một số tế bào hồng cầu làm việc. Điều này vô tình ảnh hưởng đến những chức năng của tế bào hồng cầu ở bên trong cơ thể. Vào lúc này, quá trình hoạt động của các hồng cầu sẽ bị suy giảm quá trình hấp thu. Hoặc quá trình sử dụng các khoáng chất sắt cũng bị yếu dần. Một vài căn bệnh mạn tính khác như lao, HIV/AIDS, viêm nội tâm mạc còn tác động xấu đến thiếu máu hồng cầu nhỏ. Bên cạnh đó, một vài căn bệnh viêm nhiễm điển hình như viêm khớp dạng thấp, Crohn hay đái tháo đường cũng là nguyên nhân gây bệnh phổ biến. 3.4. Thiếu máu nguyên hồng cầu Một căn bệnh thường là do di truyền bẩm sinh. Hoặc bệnh cũng có thể xuất hiện do người bệnh bị nhiễm phải các loại gen đột biến. Thiếu máu nguyên hồng cầu xuất hiện với những bệnh nhân bị tủy xương do quá trình sản xuất ra những hồng cầu khỏe mạnh. Quá trình này không sản xuất các tế bào sắt với tiền thân là của hồng cầu ở trong ty thể. Nguyên nhân là vì sắt bị mắc lại ở trong ty thể. Bên cạnh đó, cơ thể cũng không kép hợp được với sắt để cho ra hemoglobin cần thiết để cho các tế bào có thể vận chuyển được oxy đến các tế bào khác. 3.5. Bị nhiễm độc chì Đây cũng là một nguyên nhân làm xuất hiện một số căn bệnh có liên quan đến máu. Người bị ngộ độc chì vì tiếp xúc nhiều với các loại sơn, xăng hoặc những loại vật liệu có nhiều chì thì cũng có thể bị thiếu máu nhược sắc. Tình trạng này phổ biến hơn ở những bệnh nhân nhỏ tuổi. 4. Cách phòng bệnh từ bữa ăn hàng ngày Thông thường, người bệnh bị thiếu máu hồng cầu nhỏ thường là vì thiếu sắt. Chính vì lẽ đó, nếu muốn phòng bệnh xuất hiện thì mọi người nên bổ sung thêm khoáng chất sắt với một định lượng theo khuyến nghị. Cụ thể, những phương pháp được áp dụng như sau: Bổ sung thêm các loại đồ ăn nhiều sắt: Bạn nên ưu tiên chọn các loại đồ ăn có chứa nhiều khoáng chất sắt ví dụ như các loại thịt đỏ, hải sản, trứng hoặc các loại rau xanh. Mọi người cũng nên bổ sung vào thực đơn các loại nước ép trái cây với hàm lượng vitamin C để cơ thể hấp thu sắt được tốt nhất. Bên cạnh đó, một số loại thực phẩm giàu vitamin B12 hay acid folic cũng nên được đưa vào chế độ ăn hàng ngày. Bạn cũng nên bổ sung thêm các viên uống sắt cho cơ thể. Những loại viên uống thường được khuyến khích sử dụng để tăng khả năng hấp thu sắt cho cơ thể. Đặc biệt là phụ nữ đang trong thai kỳ, việc bổ sung thêm sắt sẽ giúp cho thai nhi được lớn lên khỏe mạnh và phát triển toàn diện nhất. Tuy nhiên, khi sử dụng các loại viên uống thì bạn nên được bác sĩ tư vấn và chỉ định cho phù hợp nhất. Lưu ý: Một chế độ ăn lành mạnh cũng cần phải tránh xa một số loại đồ uống có tính kích thích ví dụ như trà, cà phê hoặc bia rượu,... Những loại đồ uống này sẽ gây nên những ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe của người bệnh.
Thiếu máu hồng cầu nhỏ và những ảnh hưởng không ngờ đến sức khỏe Thiếu máu hồng cầu nhỏ thường có những dấu hiệu gần giống với chứng thiếu máu thông thường. Tuy nhiên, các dấu hiệu của bệnh vì không rõ ràng nên khiến cho bệnh nhân chủ quan với tình trạng của mình. Vậy căn bệnh này có tác động như thế nào đối với cơ thể? Một vài thông tin mà bài viết cập nhật sau đây sẽ giúp bạn nhận diện căn bệnh này một cách cụ thể hơn. 1. Thiếu máu hồng cầu nhỏ là gì? Thiếu máu hồng cầu nhỏ với các tế bào hồng cầu có kích thước bé hơn thông thường. Khi mắc phải bệnh lý này, người bệnh còn có thể xuất hiện thêm hiện tượng bị giảm huyết sắc tố. Bệnh lý này sẽ xảy ra với đặc trưng là chỉ số MCV thấp hơn mức 83 μm3. Chứng bệnh thiếu máu hồng cầu sẽ làm giảm khả năng đưa oxy đi nuôi cơ thể của các tế bào hình cầu. Từ đó hình thành nên tình trạng các mô sẽ bị thiếu oxy. Người bệnh nếu muốn xác định chính xác tình trạng bệnh thiếu máu nhược sắc thì cần phải làm những xét nghiệm cần thiết. Cụ thể như: Nếu bệnh nhân bị thiếu máu vì không đủ sắt thì các loại xét nghiệm được áp dụng như đánh giá sắt huyết thanh giảm và xem xem mức độ giảm ra sao. Nếu bệnh xuất hiện là do Thalassemia thì người bệnh cần xét nghiệm để kiểm tra xem sắt huyết thanh có giảm hay không. Vì đối với một số tình trạng đặc biệt thì nồng độ sắt huyết thanh còn tăng cao hơn. Người bệnh cũng có thể được chỉ định áp dụng thêm di truyền phân tử để có thể đưa ra những phán đoán chính xác hơn về tình trạng bệnh hiện tại. 2. Dấu hiệu nhận biết bệnh Những người bị mắc thiếu máu hồng cầu nhỏ vào thời điểm ban đầu vẫn chưa thể xác định được tình trạng bệnh. Thậm chí, họ không thể biết cơ thể mình đang bị bệnh. Tuy nhiên, đến giai đoạn phát triển của bệnh, mọi người có thể xác định được thông ra một số dấu hiệu đặc biệt. Thế nhưng, để có được kết quả chính xác nhất thì người bệnh vẫn cần thực hiện những xét nghiệm chuyên khoa. Người bị bệnh có thể bị khó thở hoặc nhịp thở bỗng dưng tăng lên nhanh chóng. Bệnh nhân thường bị cáu gắt một cách vô lý. Thường xuyên bị chóng mặt. Màu da của bệnh nhân bị nhợt nhạt và khá xanh xao. Nhịp tim của người đang mắc phải căn bệnh này có thể tăng lên khá nhanh. Người bệnh thường rơi vào trạng thái mệt mỏi và thậm chí còn cảm thấy cơ thể không có đủ sức. Phần niêm mạc mắt trở nên nhợt nhạt hơn. Móng tay và móng chân mất đi sắc tố hồng. Móng tay của người bị bệnh có thể có hình thìa và rất dễ bị gãy. Nếu những dấu hiệu này xuất hiện và không tự khỏi trong 2 tuần thì mọi người nên đến bệnh viện để được chẩn đoán bệnh. Tốt nhất, bạn nên liên hệ với các bác sĩ ngay khi có thể nếu trong người xuất hiện một số dấu hiệu như chóng mặt hoặc bị khó thở nghiêm trọng. 3. Thiếu máu hồng cầu nhỏ xuất hiện do đâu? Theo kiểu chứng, nguyên nhân bạn mắc phải bệnh thiếu máu hồng cầu nhỏ là rất nhiều. Cụ thể: 3.1. Thiếu sắt Đây là một nguyên nhân vô cùng phổ biến đối với những bệnh nhân bị mắc chứng thiếu máu nhược sắc. Vấn đề thiếu sắt thường sẽ xảy ra đối với một số tình trạng cụ thể như: Phụ nữ đang mang thai, chế độ ăn không cung cấp đủ chất dinh dưỡng (đặc biệt là sắt), cơ thể không hấp thu được khoáng chất sắt vì một số căn bệnh như celiac hay bị nhiễm khuẩn Helicobacter pylori. Người bệnh cũng có thể bị mất máu mãn tính về tình trạng kéo dài của kinh nguyệt. Hoặc một số tình trạng là do bị xuất huyết đường tiêu hóa hay là bị viêm ruột. 3.2. Bệnh Thalassemia Căn bệnh này được nhận diện đặc trưng với tình trạng bị thiếu máu. Nguyên nhân của tình trạng này là do hiện tượng đột biến gen di truyền. Thalassemia sẽ gây nên những tác động không hề nhỏ đến quá trình sản xuất các huyết sắc tố ở bên trong cơ thể. 3.3. Bị viêm hoặc bị các căn bệnh mạn tính Một số tình trạng cơ thể bị viêm hoặc mắc phải một số căn bệnh mạn tính có khả năng ngăn chặn một số tế bào hồng cầu làm việc. Điều này vô tình ảnh hưởng đến những chức năng của tế bào hồng cầu ở bên trong cơ thể. Vào lúc này, quá trình hoạt động của các hồng cầu sẽ bị suy giảm quá trình hấp thu. Hoặc quá trình sử dụng các khoáng chất sắt cũng bị yếu dần. Một vài căn bệnh mạn tính khác như lao, HIV/AIDS, viêm nội tâm mạc còn tác động xấu đến thiếu máu hồng cầu nhỏ. Bên cạnh đó, một vài căn bệnh viêm nhiễm điển hình như viêm khớp dạng thấp, Crohn hay đái tháo đường cũng là nguyên nhân gây bệnh phổ biến. 3.4. Thiếu máu nguyên hồng cầu Một căn bệnh thường là do di truyền bẩm sinh. Hoặc bệnh cũng có thể xuất hiện do người bệnh bị nhiễm phải các loại gen đột biến. Thiếu máu nguyên hồng cầu xuất hiện với những bệnh nhân bị tủy xương do quá trình sản xuất ra những hồng cầu khỏe mạnh. Quá trình này không sản xuất các tế bào sắt với tiền thân là của hồng cầu ở trong ty thể. Nguyên nhân là vì sắt bị mắc lại ở trong ty thể. Bên cạnh đó, cơ thể cũng không kép hợp được với sắt để cho ra hemoglobin cần thiết để cho các tế bào có thể vận chuyển được oxy đến các tế bào khác. 3.5. Bị nhiễm độc chì Đây cũng là một nguyên nhân làm xuất hiện một số căn bệnh có liên quan đến máu. Người bị ngộ độc chì vì tiếp xúc nhiều với các loại sơn, xăng hoặc những loại vật liệu có nhiều chì thì cũng có thể bị thiếu máu nhược sắc. Tình trạng này phổ biến hơn ở những bệnh nhân nhỏ tuổi. 4. Cách phòng bệnh từ bữa ăn hàng ngày Thông thường, người bệnh bị thiếu máu hồng cầu nhỏ thường là vì thiếu sắt. Chính vì lẽ đó, nếu muốn phòng bệnh xuất hiện thì mọi người nên bổ sung thêm khoáng chất sắt với một định lượng theo khuyến nghị. Cụ thể, những phương pháp được áp dụng như sau: Bổ sung thêm các loại đồ ăn nhiều sắt: Bạn nên ưu tiên chọn các loại đồ ăn có chứa nhiều khoáng chất sắt ví dụ như các loại thịt đỏ, hải sản, trứng hoặc các loại rau xanh. Mọi người cũng nên bổ sung vào thực đơn các loại nước ép trái cây với hàm lượng vitamin C để cơ thể hấp thu sắt được tốt nhất. Bên cạnh đó, một số loại thực phẩm giàu vitamin B12 hay acid folic cũng nên được đưa vào chế độ ăn hàng ngày. Bạn cũng nên bổ sung thêm các viên uống sắt cho cơ thể. Những loại viên uống thường được khuyến khích sử dụng để tăng khả năng hấp thu sắt cho cơ thể. Đặc biệt là phụ nữ đang trong thai kỳ, việc bổ sung thêm sắt sẽ giúp cho thai nhi được lớn lên khỏe mạnh và phát triển toàn diện nhất. Tuy nhiên, khi sử dụng các loại viên uống thì bạn nên được bác sĩ tư vấn và chỉ định cho phù hợp nhất. Lưu ý: Một chế độ ăn lành mạnh cũng cần phải tránh xa một số loại đồ uống có tính kích thích ví dụ như trà, cà phê hoặc bia rượu,... Những loại đồ uống này sẽ gây nên những ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe của người bệnh.
medlatec
Công dụng thuốc Nofabri Thuốc Nofabri có thành phần chính là Paracetamol dạng tiêm, hàm lượng 150mg/ml. Thể tích trong mỗi ống thuốc là 2ml. Nofabri thường được dùng với công dụng giảm đau, hạ sốt. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thuốc Nofabri. 1. Thuốc Nofabri có tác dụng gì? Thành phần của Nofabri là Paracetamol. Đây là hoạt chất có tác dụng giảm đau, hạ sốt thông qua quá trình ức chế prostaglandin sản sinh trong phản ứng đau và sốt của cơ thể người. Ngoài dạng thuốc đường uống thường gặp, Paracetamol cũng được bào chế ở dạng dung dịch tiêm như trong biệt dược Nofabri.Mỗi ống Nofabri chứa 300mg Paracetamol, thường được dùng với chỉ định giảm các cơn đau mức độ nhẹ đến trung bình và hạ thân nhiệt trong trường hợp sốt. Tuy nhiên chỉ định này chỉ có tác dụng làm thuyên giảm triệu chứng, không có khả năng điều trị tận gốc nguyên nhân gây bệnh. Mặt khác, nếu bệnh nhân tự ý sử dụng để giảm đau, hạ sốt không rõ nguyên nhân sẽ góp phần làm che dấu triệu chứng và mức độ bệnh, khiến cho bệnh khó được phát hiện để điều trị kịp thời. Vì vậy, thuốc Nofabri chỉ được dùng khi có chỉ định từ bác sĩ. 2. Liều dùng và cách dùng thuốc Nofabri Thuốc Nofabri được dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm. Liều dùng cho các độ tuổi được khuyến cáo như sau:Đối với người lớn: dùng 1 - 2 ống/lần x 4 - 6 lần/ngày nhưng tổng liều trong ngày không được vượt quá 4 gam.Đối với trẻ em từ 7 đến 12 tuổi: dùng 1 ống/lần, cách 4 đến 6 giờ có thể tiêm nhắc lại nhưng tổng lần dùng trong ngày không quá 5 lần.Đối với trẻ em từ 3 đến 6 tuổi: 1⁄2 ống/lần, cách 4 đến 6 giờ tiêm nhắc lại, dùng không quá 5 lần/ngày.Trẻ dưới 2 tuổi: dùng 0,5 - 1ml/lần, nhắc lại sau 4 đến 6 giờ. Dùng không quá 5 lần/ngày.Thuốc Nofabri cần được pha loãng đến nồng độ 1mg/ml trước khi tiêm truyền. Các dung môi phù hợp để pha thuốc là natri clorid 0,9% và glucose 5%. Chỉ nên sử dụng thuốc trong vòng 1 giờ sau khi pha loãng. 3. Những thận trọng khi dùng Nofabri Thận trọng khi sử dụng Nofabri cho các đối tượng sau:Tiền sử thiếu máu;Thiếu hụt men G6PD;Suy gan;Người nghiện rượu, bia.Sử dụng Nofabri cho các đối tượng trên sẽ làm tăng độc tính hoặc tác dụng phụ của thuốc lên cơ thể, từ đó làm trầm trọng thêm các bệnh lý nền và sức khỏe của bệnh nhân.Tuy hoạt chất Paracetamol được xem là thuốc khá an toàn nhưng lưu ý chỉ sử dụng Nofabri cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết vì hiện tại chưa có nhiều dữ liệu về độ an toàn của thuốc trên đối tượng này.Một số thuốc khi sử dụng cùng lúc với Nofabri có thể gây ra tương tác bất lợi như: Coumarin, Phenothiazin, Phenytoin, Barbiturate, Carbamazepine, Isoniazid. Do đó, bạn cần thông báo với bác sĩ nếu đang sử dụng một trong các thuốc kể trên trước khi tiếp nhận điều trị bằng Nofabri.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Nofabri, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Nofabri là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.
Uses of Nofabri medicine Nofabri medicine's main ingredient is Paracetamol injection, content 150mg/ml. The volume in each tube is 2ml. Nofabri is often used to relieve pain and reduce fever. The article below will help you better understand Nofabri. 1. What effects does Nofabri have? Nofabri's ingredient is Paracetamol. This is an active ingredient that reduces pain and fever through the process of inhibiting prostaglandin produced in the human body's pain and fever response. In addition to the common oral medication, Paracetamol is also prepared in the form of an injectable solution as in the brand name Nofabri. Each tube of Nofabri contains 300mg of Paracetamol, often used to reduce mild to moderate pain and lower body pain. heat in case of fever. However, this indication only works to relieve symptoms, not capable of treating the root cause of the disease. On the other hand, if the patient arbitrarily uses it to relieve pain and fever for unknown reasons, it will contribute to masking the symptoms and severity of the disease, making it difficult to detect the disease for timely treatment. Therefore, Nofabri should only be used when prescribed by a doctor. 2. Dosage and how to use Nofabri Nofabri is administered by slow intravenous injection or slow intravenous infusion. The recommended dosage for ages is as follows: For adults: use 1 - 2 ampoules/time x 4 - 6 times/day but the total daily dose must not exceed 4 grams. For children from 7 to 12 years old: use 1 ampoule/time, can be repeated every 4 to 6 hours but the total dose per day must not exceed 5 times. For children from 3 to 6 years old: 1⁄2 ampoule/time, every 4 to Repeat injection every 6 hours, use no more than 5 times/day. Children under 2 years old: use 0.5 - 1ml/time, repeat after 4 to 6 hours. Use no more than 5 times/day. Nofabri medicine needs to be diluted to a concentration of 1mg/ml before infusion. Suitable solvents for mixing the medicine are 0.9% sodium chloride and 5% glucose. The medicine should only be used within 1 hour after dilution. 3. Precautions when using Nofabri Be cautious when using Nofabri for the following subjects: History of anemia; G6PD enzyme deficiency; Liver failure; People addicted to alcohol. Using Nofabri for the above subjects will increase the toxicity or side effects of the drug. on the body, thereby aggravating underlying diseases and the patient's health. Although the active ingredient Paracetamol is considered a quite safe drug, be careful to only use Nofabri for pregnant women when absolutely necessary because Currently, there is not much data on the safety of the drug in this population. Some drugs when used at the same time as Nofabri can cause adverse interactions such as: Coumarin, Phenothiazine, Phenytoin, Barbiturate, Carbamazepine, Isoniazid. Therefore, you need to inform your doctor if you are using one of the above medications before receiving treatment with Nofabri. Above is all information about the drug Nofabri, patients need to read the instructions for use carefully, Consult your doctor/pharmacist before use. Note, Nofabri is a prescription medicine, patients need to use the medicine as prescribed by the doctor, absolutely not allowed to self-treat at home.
vinmec
Chỉ là sinh con lần 4 thôi mà…. Tôi thuộc thế hệ cận kề 9x với khối  “tài sản” là 1 ông chồng và 3 thiên thần nhỏ. Và đây là lần thứ 4 tôi nằm trên bàn sinh với tâm lý của muôn vàn mẹ bầu đi đẻ. Với kiểu sinh“không giống ai” của vợ chồng tôi, 3 lần sinh – 3 bệnh viện khác nhau. Và lần này cả gia đình quyết định “vào cuộc” tìm bệnh viện tốt nhất để giúp tôi “an tâm” vì lần sinh mổ thứ 3 tôi đã trải qua một cuộc vượt cạn đau “tái tê”. Đã bao giờ bạn nghĩ sinh đẻ là một điều hạnh phúc chưa? Nếu là những ngày mới lấy chồng tôi dám chắc là có. Nhưng nếu đã có 2-3 nhóc tì dễ thương thì tôi nghĩ chắc bạn sẽ cảm thấy vừa đủ trọn vẹn. Nói vui vậy thôi chứ sinh nở không phải như các bộ phim Hàn quốc lãng mạn hay những bộ truyện ngôn tình đâu. Sinh đẻ cũng là một cuộc vượt cạn nhiều nỗi lo của tất cả những người phụ nữ. Nhưng chẳng hài hước nào bằng chuyện đi đẻ của tôi, lên bàn sinh mà chẳng sợ hãi hay bất an gì, trong khi phẫu thuật mà người cứ nhẹ tênh và khi nhìn thấy con yêu ra đời an toàn thì vui mừng đến “ra nước mắt” Nếu ai đó hỏi tôi tại sao sinh nhiều thế, tại sao liều thế hay có người vui tính hơn thì phán cho câu xanh rờn “dành cả thanh xuân để đẻ” thì tôi xin thưa là đẻ cũng là điều vô cùng tuyệt vời. Nhìn thấy con yêu ra đời trong sự “chắt chiu” tình cảm của cả gia đình tôi lại thấy mình thật may mắn.  Đó thiên chức kết nối những giá trị tình thân trong chính ngôi nhà nhỏ của mình. Đến ngày sinh, hai vợ chồng nhẹ tênh “dắt” nhau trong tâm thế chủ động vì lịch đã đặt với bác sĩ 1 tuần trước đó. Ông chồng tôi cũng nhàn nhã hơn khi không phải khệ nệ dìu bà đẻ hay tay xách nách mang. Tôi bước vào phòng mổ mà lòng vẫn băn khoăn “liệu có đau như ở bệnh viện trước không?” Lúc đó, một bác sĩ nước ngoài bước vào, bác chào hỏi lịch sự và rất thân thiện. Bác nắm tay tôi và cái nắm tay ấm làm tôi nhớ mãi. Trong khoảnh khắc ấy, tôi nghĩ nó quý giá hơn trăm bạc vàng. Bác sĩ hướng dẫn tôi nằm đúng tư thế, tiêm thuốc gây tê cho tôi. Tôi rất tỉnh táo và cảm nhận thật rõ từng thao tác của bác sĩ, đặc biệt là khi con yêu được lấy ra khỏi bụng. Nó giống như “giải phóng” một cái gì ra ngoài cơ thể. Nhưng cảm giác thân thuộc đã từng là da, là thịt không còn nữa. Khi em bé ra đời, bác sĩ cho hai mẹ con áp da mà lòng cứ lâng lâng khó diễn tả. Thằng nhóc sau hơn 9 tháng trời cũng chịu ra để bà mẹ đang nằm trên bàn mổ cũng sung sướng đến chảy cả nước mắt vì thấy con yêu khỏe mạnh, an toàn. Em bé được đưa đi gặp bố và đưa về phòng chăm sóc sau sinh, còn tôi thì được các bác sĩ tiếp tục hoàn thiện những khâu cuối cùng của quá trình vượt cạn. Những mũi khâu đều đều trên da thịt được cảm nhận rõ ràng nhưng không hề đau đớn. Tôi thiu thiu ngủ lịm đi từ bao giờ không hay. Không ai có thể tưởng tượng được lần sinh thứ 4 lại dễ dàng và ngọt ngào với tôi đến vậy. Đến bây giờ khi nhớ lại, tôi vẫn còn rưng rưng khóe mắt vì một hành trình rất tuyệt vời đã trải qua.
It's just giving birth for the 4th time... I belong to the 9x generation with "assets" of 1 husband and 3 little angels. And this is the 4th time I've been lying on the birthing table with the mentality of countless pregnant mothers giving birth. With my wife and I's "unlike any other" birth style, 3 births - 3 different hospitals. And this time the whole family decided to "step in" to find the best hospital to help me "peace of mind" because with my third cesarean section, I went through a painful and "re-numbing" labor. Have you ever thought that giving birth is a happy thing? If it was the days when I first got married, I'm sure it would have. But if you have 2-3 cute kids, I think you will feel complete. Just kidding, giving birth is not like romantic Korean movies or love stories. Giving birth is also an experience that brings many worries to all women. But nothing is as funny as my story of giving birth. I went on the birthing table without fear or insecurity. During the surgery, my body felt light and when I saw my baby being born safely, I was so happy that I could "come out." eye" If someone asks me why I give birth so much, why I take so many risks, or if there are people who are more cheerful and say the green phrase "spending their youth giving birth", I would say that giving birth is also an extremely wonderful thing. Seeing my baby being born amid the love and affection of the whole family made me feel very lucky. It is a vocation that connects the values ​​of friendship in one's own small house. On the day of birth, the couple gently "led" each other in a proactive mood because the schedule had been set with the doctor a week before. My husband is also more leisurely when he doesn't have to help his mother give birth or carry things under his armpits. I walked into the operating room still wondering "will it be as painful as in the previous hospital?" At that time, a foreign doctor walked in. He greeted me politely and very friendly. He held my hand and his warm grip made me remember it forever. In that moment, I thought it was more precious than hundreds of silver and gold. The doctor guided me to lie in the correct position and injected me with anesthetic. I was very alert and clearly felt every action of the doctor, especially when my baby was removed from my belly. It's like "releasing" something from the body. But the familiar feeling that was once skin and flesh is no longer there. When the baby was born, the doctor let mother and child touch skin, but the feeling was so light that it was hard to describe. After more than 9 months, the baby finally came out so that the mother lying on the operating table was so happy that she shed tears because she saw her baby healthy and safe. The baby was taken to see his father and taken to the postpartum care room, while the doctors continued to complete the final stages of the labor process. The even stitches on the skin are clearly felt but not painful. I fell asleep without realizing it. No one could have imagined that the 4th birth would be so easy and sweet for me. Even now when I remember, I still have tears in my eyes because of the wonderful journey I went through.
thucuc
Sau khi mổ nội soi nên ăn gì? Sau khi mổ nội soi nên ăn gì là câu hỏi được nhiều người quan tâm, tìm hiểu. Tùy vào loại bệnh cụ thể mà sau khi tiến hành mổ nội soi, bác sĩ sẽ tư vấn chế độ dinh dưỡng phù hợp. Đa phần sau phẫu thuật, người bệnh nên áp dụng chế độ dinh dưỡng sau. >> Có thể bạn quan tâm: Mổ nội soi ruột thừa có phải cắt chỉ không? Ăn nhiều chất đạm, đủ chất béo Dù mổ nội soi thì vết mổ sẽ rất nhỏ, thẩm mỹ cao nhưng để nhanh liền sẹo, người bệnh cần chú ý bổ sung chất đạm có trong thịt nạc, thịt gà, thịt bò, trứng gà, các loại hải sản… Sau mổ nội soi, người bệnh cần ăn nhiều thực phẩm giàu đạm, đủ chất béo Người bệnh có thể sử dụng sữa như sữa tươi, sữa chua, phô mai… để cung cấp thêm protein cho cơ thể. Người bệnh cũng cần đảm bảo đủ chất béo nhưng nên hạn chế chất béo động vật như lợn, gà, vịt… Tránh ăn nước béo có trong phở, bún; tránh ăn da gà, da vịt… Bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất Nguồn dinh dưỡng này có nhiều trong các loại rau xanh và trái cây tươi giúp vết mổ mau lành. Đặc biệt, vitamin C có trong trái cây là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ giúp lành vết mổ và nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ nhiễm trùng sau mổ. Do đó sau khi mổ nội soi người bệnh nên ăn nhiều trái cây giàu vitamin C như cam, bưởi, chanh, dâu tây… Mổ nội soi xong người bệnh nên bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất Người bệnh cũng nên ăn các loại củ quả giàu vitamin A như cà rốt, đu đủ, khoai lang, bí ngô… giúp mau liền sẹo, lành vết mổ. Sau khi phẫu thuật mổ nội soi nên kiêng ăn gì Sau khi mổ, người bệnh nên hạn chế các thực phẩm ngọt như đường, kẹo… vì dễ tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển gây nhiễm trùng vết mổ. Nên tránh các đồ uống có ga và rượu bia vì nó không tốt cho sức khỏe, giúp tình trạng bệnh lâu hồi phục. Sau khi mổ nội soi nên ăn gì đã được chúng tôi cung cấp trong bài viết trên. Hi vọng với những kiến thức bổ ích này, người bệnh sẽ có một chế độ ăn uống phù hợp nhằm cải thiện nhanh chóng tình trạng sức khỏe. Người bệnh cần mổ nội soi tại các bệnh viện uy tín để đạt hiệu quả cao sau điều trị Mổ nội soi là một phương pháp mổ hiện đại, ít gây đau đớn, vết mổ nhỏ, mau liền sẹo. Người bệnh cũng không phải mất nhiều thời gian nghỉ ngơi sau mổ. Tuy nhiên, để quá trình phẫu thuật diễn ra thuận lợi, hiệu quả, người bệnh cần tới những bệnh viện có đủ trang thiết bị y tế và đội ngũ bác sĩ chuyên môn giỏi. Có như vậy mới đem lại hiệu quả cao sau điều trị. Người bệnh cũng được bác sĩ tư vấn kỹ lưỡng về chế độ ăn uống phù hợp với tình trạng sức khỏe. >> Bạn nên đọc: Mổ nội soi mấy ngày ra viện? Tại đây có đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm sẽ trực tiếp tiến hành mổ nội soi tiêu hóa an toàn, hiệu quả, nhanh chóng cho người bệnh.
What should you eat after laparoscopic surgery? What to eat after laparoscopic surgery is a question that many people are interested in and learn about. Depending on the specific type of disease, after performing laparoscopic surgery, the doctor will advise on an appropriate nutritional regimen. Most patients should apply the following nutritional regimen after surgery. >> You may be interested in: Does laparoscopic appendectomy require suture removal? Eat lots of protein and enough fat Although laparoscopic surgery, the incision will be very small and highly aesthetic, to quickly heal scars, patients need to pay attention to supplementing protein found in lean meat, chicken, beef, eggs, seafood... After laparoscopic surgery, patients need to eat lots of foods rich in protein and enough fat Patients can use milk such as fresh milk, yogurt, cheese... to provide more protein for the body. Patients also need to ensure enough fat but should limit animal fats such as pork, chicken, duck... Avoid eating fatty juices in pho and vermicelli; Avoid eating chicken skin, duck skin... Full vitamin and mineral supplement This nutrient source is found in green vegetables and fresh fruits to help surgical wounds heal quickly. In particular, vitamin C found in fruit is a powerful antioxidant that helps heal surgical wounds and improve resistance, reducing the risk of infection after surgery. Therefore, after laparoscopic surgery, patients should eat lots of fruits rich in vitamin C such as oranges, grapefruit, lemons, strawberries... After laparoscopic surgery, patients should supplement with vitamins and minerals Patients should also eat fruits and vegetables rich in vitamin A such as carrots, papaya, sweet potatoes, pumpkins... to help heal scars and surgical wounds quickly. What should you avoid eating after laparoscopic surgery? After surgery, patients should limit sweet foods such as sugar, candy, etc. because they easily create a favorable environment for bacteria to grow and cause surgical wound infections. You should avoid carbonated drinks and alcohol because it is not good for your health and will help the condition take longer to recover. What to eat after laparoscopic surgery has been provided in the article above. Hopefully with this useful knowledge, patients will have a suitable diet to quickly improve their health condition. Patients need laparoscopic surgery at reputable hospitals to achieve high results after treatment Laparoscopic surgery is a modern surgical method, causing little pain, small incisions, and quick healing. Patients also do not have to spend much time resting after surgery. However, in order for the surgery process to go smoothly and effectively, patients need to go to hospitals with enough medical equipment and a team of skilled doctors. Only then will it bring about high results after treatment. Patients are also carefully advised by doctors about a diet suitable for their health condition. >> You should read: How many days after hospital discharge after laparoscopic surgery? Here, there is a team of experienced specialists who will directly conduct safe, effective, and quick endoscopic digestive surgery for patients.
thucuc
Phòng khám Tai Mũi Họng 216 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội phòng khám Tai Mũi Họng 216 Trần Duy Hưng Cầu Giấy được nhiều người tin tưởng phòng khám Tai Mũi Họng 216 Trần Duy Hưng Cầu Giấy được nhiều người tin tưởng Các bác sĩ khám chữa nhẹ nhàng, cẩn thận. Hệ thống trang thiết bị, máy móc tân tiến giúp hình ảnh nội soi được sắc nét và chuẩn xác nhất. Hệ thống máy nội soi CCU 900 kết nối với máy vi tính, kinh khám tai, … hiện đại và được khử trùng cẩn thận. Các triệu chứng bệnh Tai Mũi Họng bạn nên đi khám sớm Khi có các dấu hiệu Tai Mũi Họng bạn nên đi khám tại phòng khám Tai Mũi Họng 216 Trần Duy Hưng sớm Khi có các dấu hiệu Tai Mũi Họng bạn nên đi khám tại phòng khám Tai Mũi Họng 216 Trần Duy Hưng sớm Khi các vi khuẩn xâm nhập và bắt đầu gây bệnh vì vậy cơ thể sẽ có các triệu chứng lạ. Khi thấy các dấu hiệu dưới đây, bạn không nên chủ quan mà hãy đi khám sớm. – Ho lâu ngày không khỏi. – Khó nuốt, họng đau. – Háo nước và khô miệng – Tai ù hoặc đau, nặng có thể khó khăn trong việc nghe. – Ăn không ngon. – Sút cân không rõ nguyên nhân. – Tuyến nước bọt viêm, sưng. – Khó thở. – Khô da. Các bệnh Tai Mũi Họng nếu được phát hiện và khám chữa sớm thì khả năng khỏi bệnh là rất cao. Bệnh để lâu sẽ gây nguy hiểm đến sức khỏe của người bệnh, đặc biệt làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vòm họng.
Ear, Nose and Throat Clinic 216 Tran Duy Hung, Cau Giay, Hanoi Ear, Nose and Throat Clinic 216 Tran Duy Hung Cau Giay is trusted by many people Ear, Nose and Throat Clinic 216 Tran Duy Hung Cau Giay is trusted by many people Doctors examine and treat gently and carefully. State-of-the-art equipment and machinery system helps the endoscopic images to be sharpest and most accurate. The CCU 900 endoscopy system connected to computers, ear examination machines, etc. is modern and carefully sterilized. Symptoms of Ear, Nose and Throat disease you should see a doctor soon When you have signs of Ear, Nose and Throat, you should see a doctor at the Ear, Nose and Throat clinic at 216 Tran Duy Hung as soon as possible. When you have signs of Ear, Nose and Throat, you should see a doctor at the Ear, Nose and Throat clinic at 216 Tran Duy Hung as soon as possible. When bacteria invade and begin to cause illness, the body will have strange symptoms. When you see the signs below, you should not be subjective but go see a doctor soon. – Cough that doesn't go away for a long time. – Difficulty swallowing, sore throat. – Hungry for water and dry mouth – Ringing in the ears or severe pain can make it difficult to hear. – Does not taste good. – Unexplained weight loss. – Salivary gland inflammation and swelling. - Shortness of breath. - Dry skin. If Ear, Nose and Throat diseases are detected and treated early, the chance of recovery is very high. If the disease lasts for a long time, it will endanger the patient's health, especially increasing the risk of nasopharyngeal cancer.
thucuc
Nguyên nhân gây xuất tinh sớm quan tâm của rất nhiều người Nguyên nhân gây xuất tinh sớm là gì? Xuất tinh sớm ảnh hưởng như thế nào đến nam giới? Xuất tinh sớm có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản không?… Đó là quan tâm của rất nhiều người. Xuất tinh sớm là gì? Xuất tinh sớm là hiện tượng xuất tinh trước khi dương vật tiến vào âm đạo, hoặc khi tiến vào âm đạo trong thời gian ngắn đã xuất tinh, khiến cho nữ giới không đạt được “cực khoái”, xuất tinh sớm trong khi giao hợp gây ra trở ngại cho việc quan hệ, tiêu chuẩn để đánh giá xuất tinh sớm nằm ở sự thỏa mãn của phụ nữ. Xuất tinh sớm do nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân gây xuất tinh sớm Có nhiều nguyên nhân gây xuất tinh sớm, có thể kể đến các nguyên nhân hàng đầu, như: -Thủ dâm quá nhiều khiến cơ thể dần quen với kích thích nhanh mạnh vì thế rất dễ xuất tinh sớm. -Thời gian đầu mới quan hệ tình dục, nam giới “chưa làm quen” được nên rất dễ bị xuất tinh sớm. -Vấn đề tâm lý: Căng thẳng, stress, lo âu, sợ hãi… khiến nam giới không làm chủ được cảm xúc của bản thân dễ dẫn đến xuất tinh sớm. Để xử trí xuất tinh sớm cần tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh. -Nguyên nhân bệnh lý, bao gồm các bệnh: Hẹp bao quy đầu, dài bao quy đầu, viêm tuyến tiền liệt… -Uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá và các chất kích thích có hại khác. Để biết chính xác nguyên nhân gây bệnh, nam giới cần được khám chuyên khoa. Căn cứ vào kết quả khám, các bác sĩ sẽ chỉ ra chính xác nguyên nhân gây bệnh và có biện pháp xử trí kịp thời. Xuất tinh sớm ảnh hưởng như thế nào đến nam giới? Xuất tinh sớm gây bất lợi trong việc sinh con của đàn ông. Nếu nam giới thường xuyên xuất tinh trước khi đưa được dương vật vào âm đạo thì việc thụ thai theo cách tự nhiên là rất thấp. Chứng xuất tinh sớm còn làm rạn nứt tình cảm vợ chồng, mang lại nhiều áp lực, dễ sinh ra trạng thái trầm cảm đối với đàn ông, làm người bệnh mất niềm tin vào cuộc sống, tiêu cực, nhụt trí thậm chí trở thành bệnh tâm lý.  
The cause of premature ejaculation is of concern to many people What causes premature ejaculation? How does premature ejaculation affect men? Does premature ejaculation affect fertility?... That is the concern of many people. What is premature ejaculation? Premature ejaculation is the phenomenon of ejaculation before the penis enters the vagina, or ejaculate after entering the vagina for a short time, causing women not to achieve "orgasm", premature ejaculation during intercourse. causes obstacles to sexual intercourse, the standard for evaluating premature ejaculation lies in women's satisfaction. Premature ejaculation has many causes. Causes of premature ejaculation There are many causes of premature ejaculation, the leading causes include: -Masturbating too much causes the body to gradually get used to strong stimulation, so it is easy to ejaculate prematurely. -When first having sex, men cannot "get used to it" so it is easy to experience premature ejaculation. -Psychological problems: Tension, stress, anxiety, fear... cause men to not be able to control their own emotions, easily leading to premature ejaculation. To treat premature ejaculation, you need to find the exact cause of the disease. - Pathological causes, including diseases: phimosis, phimosis, prostatitis... -Drinking a lot of alcohol, smoking and other harmful stimulants. To know the exact cause of the disease, men need to be examined by a specialist. Based on the examination results, doctors will pinpoint the exact cause of the disease and take timely treatment measures. How does premature ejaculation affect men? Premature ejaculation is detrimental to men's fertility. If men often ejaculate before inserting the penis into the vagina, the chance of conceiving naturally is very low. Premature ejaculation also breaks the relationship between husband and wife, brings a lot of pressure, easily causes depression in men, makes the patient lose faith in life, be negative, become mentally ill and even become depressed. Psychosis.
thucuc
Nguyên nhân gây vôi hóa gan Đôi khi trong quá trình chụp cắt lớp vi tính (CT scan) bác sĩ sẽ phát hiện thấy có các nốt canxi ở gan, tình trạng này còn được gọi là vôi hóa gan. Vậy nguyên nhân gây vôi hóa gan là gì? Có nhiều nguyên nhân gây vôi hóa gan nhưng trước hết cần phải xác định rõ đây không phải là bệnh mà biểu hiện của một tình trạng viêm nhiễm mãn tính và thường là lành tính.  Trong một số trường hợp thuốc có thể là nguyên nhân gây vôi hóa gan nếu cơ thể phản ứng tiêu cực với loại thuốc này. Có nhiều nguyên nhân gây vôi hóa gan nhưng trước hết cần phải xác định rõ đây không phải là bệnh mà biểu hiện của một tình trạng viêm nhiễm mãn tính và thường là lành tính. Các nốt vôi hóa (nốt canxi hóa) cũng có thể được tìm thấy trong quá trình mang thai trên siêu âm thai nhi. Nguyên nhân gây vôi hóa gan ở trẻ sơ sinh có thể là do nhiễm trùng xảy ra trong tử cung hoặc ngay sau khi sinh. Viêm ổ bụng có thể gây ra tình trạng gan vôi hóa ở trẻ sơ sinh do vỡ thành ruột trong khi sinh. Các cục máu đông hình thành trên gan làm tổn thương mô xung quanh cũng có thể gây vôi hóa. Một nguyên nhân gây vôi hóa gan khá phổ biến là uống rượu quá nhiều. Tình trạng này xảy ra khi gan cố gắng để tự phục hồi từ những thiệt hại do rượu. Kết quả là canxi tích tụ lắng đọng trên gan. Trong những trường hợp nặng và nghiêm trọng, vôi hóa có thể xảy ra cùng với xơ gan. Một nguyên nhân gây vôi hóa gan khá phổ biến là uống rượu quá nhiều. Rối loạn gan cũng có thể gây vôi hóa. U nang hay khối u trong gan là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tích tụ canxi trong gan. Một khối u lành tính hoặc u nang  có thể không có triệu chứng. Các  nốt vôi hóa có thể được phát hiện bằng siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT scan). Sinh thiết giúp xác định xem khối u có phải là ung thư hay không. Nếu khối u là lành tính, người bệnh có thể không cần  điều trị. Một khối u ác tính với vôi hóa ở gan cần phải điều trị, phẫu thuật cắt bỏ hoặc xạ trị có thể là một phương pháp điều trị cho vôi hóa ở gan gây ra bởi một khối u ác tính. Sau đó người bệnh có thể tiếp tục được điều trị bằng hóa trị.  
Causes of liver calcification Sometimes during a computed tomography (CT scan) the doctor will detect calcium nodules in the liver, a condition also known as liver calcification. So what is the cause of liver calcification? There are many causes of liver calcification, but first it is necessary to clearly determine that this is not a disease but a manifestation of a chronic and often benign inflammatory condition. In some cases, medications can be the cause of liver calcification if the body reacts negatively to the medication. There are many causes of liver calcification, but first it is necessary to clearly determine that this is not a disease but a manifestation of a chronic and often benign inflammatory condition. Calcifications (calcifications) may also be found during pregnancy on fetal ultrasound. The cause of liver calcification in newborns may be an infection that occurs in utero or shortly after birth. Abdominal inflammation can cause liver calcification in newborns due to rupture of the intestinal wall during birth. Blood clots that form on the liver and damage surrounding tissue can also cause calcification. A fairly common cause of liver calcification is drinking too much alcohol. This condition occurs when the liver tries to repair itself from damage caused by alcohol. As a result, calcium accumulates and is deposited on the liver. In severe and severe cases, calcification can occur along with cirrhosis. A fairly common cause of liver calcification is drinking too much alcohol. Liver disorders can also cause calcification. Cysts or tumors in the liver are the main cause of calcium accumulation in the liver. A benign tumor or cyst  may be asymptomatic. Calcifications can be detected by ultrasound or computed tomography (CT scan). A biopsy helps determine whether the tumor is cancerous. If the tumor is benign, the person may not need treatment. A malignant tumor with hepatic calcification requires treatment; surgical resection or radiotherapy may be a treatment for hepatic calcification caused by a malignant tumor. The patient can then continue to be treated with chemotherapy.
thucuc
5 cách bấm huyệt giảm đau bụng kinh hiệu quả tức thì Đau bụng kinh là nỗi sợ hãi của rất nhiều chị em khi đến ngày “rụng dâu”. Cơn đau liên tục và co thắt ở vùng bụng cùng với đau vùng thắt lưng khiến các chị em mệt mỏi và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. Nếu bạn luôn bị “bà dì” hành hạ mỗi tháng thì hãy bỏ túi ngay 5 cách bấm huyệt giảm đau bụng kinh cho hiệu quả tức thì dưới đây. 1. Vì sao bấm huyệt lại có tác dụng giảm đau bụng kinh? Trong thời kỳ kinh nguyệt, cơ thể tiết ra hormone prostaglandin khiến tử cung co thắt liên tục và gây ra những cơn đau vùng bụng dưới. Tùy từng cơ địa mà cơn đau có thể âm ỉ hoặc dữ dội, xuất hiện trong khoảng 1 - 2 ngày đầu của chu kỳ. Ngoài đau bụng, các chị em còn có thể gặp tình trạng mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau vùng thắt lưng, chóng mặt,… Trong Đông Y, đau bụng kinh xảy ra do mất điều hòa 2 mạch Nhâm và Xung dẫn đến tình trạng nhược hư, khí huyết không lưu thông. Xoa bóp, bấm huyệt là phương pháp giúp làm giảm đau bụng kinh hiệu quả và an toàn nhờ có tác dụng: Làm giãn các cơ, hỗ trợ quá trình lưu thông khí huyết, điều hòa sự cân bằng giữa 2 mạch Nhâm và Xung. Kích thích cơ thể sản xuất hormone endorphin giảm đau nội sinh theo tiết đoạn thần kinh. Bấm huyệt có khả năng điều phối hơi thở và tăng chức năng vốn có của cơ quan nội tạng để bảo vệ cơ thể. Thúc đẩy quá trình trao đổi chất và tăng cường vận chuyển oxy đến tử cung. 2. Cách bấm huyệt giảm đau bụng kinh hiệu quả Trên cơ thể có rất nhiều huyệt đạo tuy nhiên, tùy vào triệu chứng, mức độ đau mà vị trí bấm huyệt giảm đau bụng kinh sẽ khác nhau. Dưới đây là 5 cách bấm huyệt phổ biến và cơ bản cho hiệu quả giảm đau bụng kinh tức thì mà bạn có thể tham khảo. Huyệt Tam Nhãn Huyệt Tam Nhãn nằm ở đốt thứ 3 của ngón tay áp út (tính từ đầu ngón tay) tại điểm giữa và dưới đường chỉ tay giữa đốt 2 và 3. Để giảm đau bụng kinh, bạn nhấn ngón tay cái lên vị trí huyệt Tam Nhãn khoảng 3 - 5 phút rồi thả ra. Có thể thực hiện trên cả 2 bàn tay. Ngoài tác dụng giảm đau bụng kinh thì bấm huyệt Tam Nhãn còn có hiệu quả trong việc cải thiện các triệu chứng của đau dạ dày và tình trạng đầy bụng, khó tiêu. Huyệt Huyết Hải Từ xương bánh chè, ở mặt trước và trong đầu gối, bạn đo lên 2 đốt ngón tay là vị trí huyệt Huyết Hải. Dùng ngón tay cái vừa ấn nhẹ vừa day theo chiều kinh đồng hồ khoảng 3 - 5 phút sau đó thả ra và thực hiện với cả 2 bên. Bấm huyệt Huyết Hải sẽ giúp quá trình lưu thông khí huyết thuận lợi nhờ chức năng của tỳ được cải thiện. Vì vậy cách bấm huyệt này có thể làm giảm các cơn đau bụng kinh, hỗ trợ điều hòa kinh nguyệt. Huyệt Thái Xung Từ khe giữa ngón chân cái và ngón kế bên đo lên khoảng 1,5 đốt ngón tay là vị trí của huyệt Thái Xung. Dùng ngón tay ấn kết hợp day nhẹ huyệt từ 3 - 5 phút và thực hiện với cả 2 bên. Huyệt Tử Cung Giao điểm của đường dọc và đường ngang giữa 2 khớp ức và sườn số 4 ở vùng ngực là vị trí của huyệt Từ Cung. Để giảm đau bụng kinh và các triệu chứng như hen suyễn, nôn mửa, tức ngực, bạn thực hiện thao tác day ấn huyệt theo chiều kim đồng từ 3 - 5 phút. Huyệt Thập Thất Chùy Hạ Huyệt Thập Thất Chùy Hạ nằm ở chỗ lõm dưới gai thắt lưng số 5. Từ điểm cao nhất của mào chậu ngang ra sau lưng đến điểm chính giữa cột sống rồi đo xuống 2cm là vị trí của huyệt. Day ấn huyệt kết hợp với massage sẽ có tác dụng giảm đau bụng kinh tức thì. Ngoài ra, bấm huyệt Thập Thất Chùy Hạ còn cho hiệu quả trong việc hỗ trợ chữa đau lưng, đau thần kinh tọa. 3. Cách giảm đau bụng kinh tại nhà Ngoài phương pháp xoa bóp, bấm huyệt giảm đau bụng kinh thì bạn còn có thể áp dụng một số cách để giúp cơ thể dễ chịu hơn dưới đây. Chườm ấm: Sử dụng khăn ấm hoặc túi chườm chuyên dụng và đặt lên bụng dưới để giúp tăng cường quá trình lưu thông máu và giảm các cơn đau, khó chịu khi tử cung co bóp. Tắm nước ấm: Vào những ngày đèn đỏ, bạn nên tắm bằng nước ấm, hạn chế gội đầu, không tắm quá khuya và quá lâu. Nghỉ ngơi: Việc nghỉ ngơi, thư giãn kết hợp massage sẽ giúp cơ thể thoải mái, khí huyết lưu thông và cơn đau bụng kinh cũng trở nên dễ chịu hơn. Tập thể dục: Vận động cơ thể với những bộ môn thể thao nhẹ nhàng như yoga, ngồi thiền hoặc bài tập hít thở có thể giúp làm dịu các cơn đau bụng kinh trong ngày đèn đỏ. Thay đổi chế độ ăn uống: Tăng cường tiêu thụ thức ăn giàu magie, canxi và vitamin B, thức ăn mềm, dễ tiêu, hạn chế độ cay, nóng, chua, đồ ăn vặt, thức ăn nhanh. Một số loại thực phẩm có tác dụng hỗ trợ giảm đau bụng kinh như cà chua, thơm, nghệ, gừng, tỏi,… Uống nhiều nước: Cung cấp đủ nước cho cơ thể, bổ sung nước ép từ rau củ quả, hạn chế rượu, bia, thuốc lá, cà phê, nước ngọt, nước lạnh, nên uống nước ấm, trà gừng mật ong,… để giảm đau bụng. Sử dụng thuốc: Dùng thuốc chống co bóp tử cung như ibuprofen hoặc naproxen theo hướng dẫn và chỉ định từ bác sĩ. Khám sức khỏe: Nếu cơn đau bụng kinh dữ dội và kéo dài, kinh ra nhiều hoặc có các biểu hiện bất thường như màu đen, vón cục,… thì bạn cần tìm đến bác sĩ chuyên khoa để thăm khám và có biện pháp xử lý để đảm bảo các vấn đề về sức khỏe. Trên đây là cách bấm huyệt giảm đau bụng kinh cũng như một số biện pháp khác mà bạn có thể tham khảo. Đa số các trường hợp đau bụng kinh không gây ra những ảnh hưởng sức khỏe. Tuy nhiên, nếu cơn đau dữ dội hoặc bất thường thì bạn đến đi khám vì có thể gặp một số vấn đề như lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung hay thậm chí là ung thư cổ tử cung.
5 effective ways to use acupressure to reduce menstrual cramps immediately Dysmenorrhea is a fear of many women when their period comes. Continuous pain and spasms in the abdomen along with lumbar pain make women tired and affect daily activities. If you are always tormented by your "aunt" every month, immediately learn the following 5 ways to use acupressure to reduce menstrual cramps for immediate effectiveness. 1. Why is acupressure effective in reducing menstrual cramps? During menstruation, the body secretes the hormone prostaglandin, causing the uterus to contract continuously and causing pain in the lower abdomen. Depending on the location, the pain can be dull or intense, appearing in the first 1 - 2 days of the cycle. In addition to abdominal pain, women may also experience fatigue, nausea, vomiting, lumbar pain, dizziness, etc. In Oriental Medicine, menstrual cramps occur due to loss of regulation of the Nham and Pulse vessels, leading to weakness and lack of blood circulation. Massage and acupressure are effective and safe methods to help relieve menstrual cramps thanks to the following effects: Relaxes muscles, supports blood circulation, and regulates the balance between the Ren and Pulse vessels. Stimulates the body to produce endogenous pain-relieving hormone endorphin according to nerve secretions. Acupressure has the ability to coordinate breathing and increase the inherent function of internal organs to protect the body. Promotes metabolism and enhances oxygen transport to the uterus. 2. Acupressure to effectively reduce menstrual cramps There are many acupuncture points on the body, however, depending on the symptoms and pain level, the acupressure location to reduce menstrual cramps will be different. Below are 5 popular and basic acupressure methods for immediate menstrual pain relief that you can refer to. Tam Nhan point The Tam Nhan point is located on the 3rd joint of the ring finger (from the tip of the finger) at the middle and below the palm line between the 2nd and 3rd points. To reduce menstrual cramps, press your thumb on the Tam Nhan point. Leave the label on for about 3 - 5 minutes and then release. Can be done on both hands. In addition to reducing menstrual pain, Tam Nhan acupressure is also effective in improving symptoms of stomach pain, bloating, and indigestion. Blood Sea Point From the kneecap, on the front and inside of the knee, measure up to 2 knuckles for the location of the Huyet Hai acupuncture point. Use your thumb to gently press and rub in a clockwise direction for about 3 - 5 minutes, then release and do it on both sides. Pressing the Huyet Hai acupressure point will help facilitate blood circulation thanks to improved spleen function. Therefore, this acupressure method can reduce menstrual cramps and support menstrual regulation. Thai Chong point From the gap between the big toe and the next finger, measure about 1.5 knuckles up to be the location of the Thai Chong acupuncture point. Use your fingers to press and gently massage the acupoint for 3 - 5 minutes and do it on both sides. Uterus Point The intersection of the vertical and horizontal lines between the 2 sternal joints and the 4th rib in the chest area is the location of the Tu Cung point. To reduce menstrual cramps and symptoms such as asthma, vomiting, and chest tightness, apply pressure on the acupressure points clockwise for 3 - 5 minutes. Thap That Chuy Ha acupuncture point The Thap That Chuy Ha point is located in the depression under lumbar spine number 5. From the highest point of the iliac crest across the back to the middle of the spine and then measuring down 2cm is the location of the point. Acupressure combined with massage will immediately reduce menstrual cramps. In addition, acupressure on the Thap That Chuy Ha acupressure point is also effective in supporting the treatment of back pain and sciatica. 3. How to reduce menstrual pain at home In addition to massage and acupressure to reduce menstrual pain, you can also apply some of the following ways to help your body feel more comfortable. Warm compress: Use a warm towel or specialized compress bag and place it on the lower abdomen to help increase blood circulation and reduce pain and discomfort when the uterus contracts. Take a warm bath: On red light days, you should bathe in warm water, limit washing your hair, and don't bathe too late or for too long. Rest: Rest, relaxation combined with massage will help the body relax, blood circulation and menstrual cramps will also become more comfortable. Exercise: Exercising your body with gentle sports such as yoga, meditation or breathing exercises can help relieve menstrual cramps during menstruation. Change your diet: Increase consumption of foods rich in magnesium, calcium and vitamin B, soft, easy-to-digest foods, limit spicy, hot, sour foods, junk food, and fast food. Some foods help reduce menstrual cramps such as tomatoes, pineapple, turmeric, ginger, garlic, etc. Drink plenty of water: Provide enough water for the body, supplement juices from fruits and vegetables, limit alcohol, beer, cigarettes, coffee, soft drinks, cold water, drink warm water, honey ginger tea, etc. to relieve stomach pain. Use medication: Use anti-uterine contraction medications such as ibuprofen or naproxen according to your doctor's instructions and instructions. Physical examination: If menstrual cramps are severe and prolonged, your period is heavy or there are unusual symptoms such as black color, lumps, etc., you need to see a specialist for examination and treatment. to ensure health problems. Above is how acupressure relieves menstrual cramps as well as some other measures that you can refer to. Most cases of menstrual cramps do not cause health effects. However, if the pain is severe or unusual, you should see a doctor because you may have some problems such as endometriosis, uterine fibroids or even cervical cancer.
medlatec
Người bị viêm amidan hốc mủ có nên cắt không? Viêm amidan hốc mủ với các triệu chứng ho, đau rát cổ họng, có cục mủ trắng ở amidan,... không những gây nên nhiều khó chịu cho người bệnh mà thậm chí có những trường hợp còn bị suy giảm sức khỏe. Chính vì thế, rất nhiều người băn khoăn viêm amidan hốc mủ có nên cắt không. Nếu bạn cũng đang rơi vào tình huống ấy, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm ra câu trả lời. 1. Triệu chứng của bệnh viêm amidan hốc mủ Amidan là 2 khối to bằng đầu ngón tay cái, màu hồng, nằm ở hai bên của thành họng. Do nằm ở nơi giao lưu của đường ăn với đường thở cộng thêm bề mặt có các hốc nên nó rất dễ bị viêm nhiễm và khi đã viêm nhiễm lâu ngày, vi khuẩn ẩn náu trong các hốc amidan sẽ tạo thành các khối mủ vón cục như bã đậu. Người bị viêm amidan hốc mủ thường có triệu chứng: - Ho có đờm kéo dài. - Khàn tiếng. - Lưỡi bẩn hoặc chuyển sang màu trắng. - Đau rát họng. - Có thể sốt cao hoặc sốt nhẹ. - Thường xuyên có đờm ở trong cổ nhưng khó nuốt và khó khạc ra. - Hơi thở có mùi hôi. - Đôi khi hắt hơi, ho hoặc khạc ra các hạt nhỏ màu trắng xanh kích thước như hạt tấm với mùi rất hôi thối. 2. Khi bị viêm amidan hốc mủ có nên cắt không? 2.1. Có nên cắt amidan hốc mủ hay không? Viêm amidan hốc mủ có nên cắt không là mối bận tâm chung của đại đa số bệnh nhân mắc phải căn bệnh này. Có nhiều người do cảm thấy sự tái đi tái lại của bệnh rất phiền toái và mệt mỏi nên muốn cắt bỏ nó đi càng sớm càng tốt. Bản thân Amidan có vai trò giống như một phòng tuyến bảo vệ cho hệ thống miễn dịch của cơ thể và góp phần chống lại các tổn thương cho vòm họng cũng như hệ hô hấp. Rất nhiều người cho rằng khi nó bị viêm thường xuyên thì nên cắt bỏ đi nhưng đây là một quan niệm sai lầm. Không phải mọi trường hợp mắc phải bệnh lý này đều nên cắt bỏ amidan. Việc quyết định nên điều trị bằng phương pháp nào là phù hợp và hiệu quả cần phải do bác sĩ thăm khám và cân nhắc. Ở giai đoạn đầu, thường thì bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc. Viêm amidan hốc mủ có nên cắt không còn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Chỉ định thực hiện cắt bỏ amidan chỉ nên diễn ra với các trường hợp: - Viêm amidan hốc mủ gây biến chứng: viêm tai giữa, áp xe quanh amidan, viêm xoang, viêm khớp, thấp tim, viêm cầu thận,... - Bệnh chuyển sang giai đoạn nặng khiến cho bệnh nhân khó nuốt, khó thở, giấc ngủ bị ảnh hưởng, phổi bị tắc nghẽn,... - Trong vòng 1 năm tái phát nhiều đợt viêm amidan hốc mủ (trên 5 lần). - Kích thước amidan quá to gây ra hiện tượng ngưng thở, ngủ ngáy, cản trở ăn uống, tái phát quá nhiều lần làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh. - Nghi ngờ ác tính. - Viêm amidan hốc mủ kèm viêm hạch cổ. Như đã nói về vai trò của amidan ở trên, về vấn đề viêm amidan hốc mủ có nên cắt không tốt nhất người bệnh nên cân nhắc và có sự tư vấn kỹ lưỡng từ bác sĩ chuyên khoa trước khi tự đưa ra quyết định của riêng mình. Thủ thuật cắt bỏ bộ phận này tốt nhất chỉ nên diễn ra với các trường hợp trên hoặc khi đã áp dụng các phương pháp điều trị khác nhưng không hiệu quả. Ngoài ra, người trên 45 tuổi cũng nên cân nhắc về thủ thuật này bởi dễ gặp biến chứng chảy nhiều máu vì xơ dính amidan. Những trường hợp bị bệnh tiểu đường; tim mạch; cao huyết áp; suy giảm hệ thống miễn dịch làm ảnh hưởng đến khả năng đề kháng, nhất là trẻ em cũng nên cân nhắc trước khi quyết định phẫu thuật. 2.2. Nên làm gì khi bị viêm amidan hốc mủ? Khi đã biết được viêm amidan hốc mủ có nên cắt không, người bệnh cũng nên tham khảo về phương pháp điều trị bệnh lý này. Thường thì với các trường hợp bị viêm amidan hốc mủ cấp tính, bác sĩ sẽ khuyên bệnh nhân nên điều trị bảo tồn bằng thuốc uống kê đơn kết hợp với việc vệ sinh vùng họng và có chế độ ăn uống thích hợp. Những trường hợp bị viêm amidan hốc mủ tái phát thường xuyên, tùy vào mức độ bệnh của từng người mà bác sĩ sẽ cân nhắc phương pháp phẫu thuật phù hợp. Các thông tin về phương pháp điều trị cũng như các rủi ro có thể xảy ra sẽ được bác sĩ giải thích kỹ lưỡng để bệnh nhân dễ dàng đưa ra lựa chọn điều trị cho mình. Với những trường hợp thắc mắc viêm amidan hốc mủ có nên cắt không và đã được trả lời cụ thể là nên phẫu thuật thì sau khi phẫu thuật người bệnh cũng cần có một chế độ chăm sóc sức khỏe cẩn thận để mau chóng hồi phục và giảm thiểu nguy cơ tái phát. Để đạt được điều này, sau phẫu thuật, người bệnh cần lưu ý: - Luôn uống đủ mỗi ngày 1 - 2 lít nước để tránh khô họng. - Giữ cho môi trường sống đủ độ ẩm cần thiết để niêm mạc họng không bị khô khiến cho việc nuốt thức ăn và thở gặp khó khăn. - Mỗi ngày cần vệ sinh mũi họng sạch sẽ bằng nước muối ấm để sát khuẩn. - Nếu phải làm việc ở nơi ô nhiễm, cần dùng khẩu trang để tránh bụi. - Thời gian đầu sau khi phẫu thuật nên nằm ngủ nghiêng về một bên. - Tuyệt đối không khạc nhổ vì rất dễ bị chảy máu. - Nuốt nhiều để giảm khô họng và giảm ho. - Nấu đồ ăn dạng lỏng, dễ nuốt để vừa cải thiện triệu chứng đau họng, khó nuốt vừa giảm áp lực cho amidan. - Tránh nói to hay nói quá nhiều. - Chú ý rèn luyện thể dục thể thao đều đặn để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. - Dùng thuốc đúng như chỉ định của bác sĩ. - Đến tái khám đúng lịch hẹn để bác sĩ kiểm tra, đánh giá khả năng hồi phục sau phẫu thuật. Nói tóm lại, muốn biết viêm amidan hốc mủ có nên cắt không, người bệnh nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa tai - mũi - họng thăm khám để có câu trả lời chính xác. Bản chất bệnh lý này không hề nghiêm trọng nếu được điều trị đúng hướng ngay từ đầu. Vì thế, mỗi người chúng ta ngay khi nhận thấy có dấu hiệu của bệnh nên thăm khám để được tư vấn hướng điều trị phù hợp.
Should people with purulent tonsillitis have it removed? Purulent tonsillitis with symptoms of cough, sore throat, white lumps of pus in the tonsils,... not only causes a lot of discomfort for the patient but in some cases even reduces health. That's why many people wonder if they should have tonsillitis removed. If you are also in that situation, the article below will help you find the answer. 1. Symptoms of purulent tonsillitis Tonsils are two pink, thumb-sized masses located on both sides of the throat wall. Because it is located at the intersection of the food tract and the airway plus the surface has cavities, it is very susceptible to infection and when the infection has been infected for a long time, bacteria hiding in the tonsil cavities will form clumps of pus. like bean pulp. People with purulent tonsillitis often have symptoms: - Prolonged cough with phlegm. - Hoarseness. - Tongue is dirty or turns white. - Sore throat. - May be high fever or mild fever. - There is often phlegm in the throat but it is difficult to swallow and spit out. - Breath is smelly. - Sometimes sneezing, coughing or spitting out small green-white particles the size of grains with a very foul smell. 2. When you have tonsillitis, should you have it removed? 2.1. Should the tonsils be removed for pus or not? Whether or not purulent tonsillitis should be removed is a common concern of the vast majority of patients with this disease. Many people find the recurrence of the disease very annoying and tiring, so they want to get rid of it as soon as possible. The tonsils themselves act as a defense line for the body's immune system and contribute to fighting damage to the nasopharynx and respiratory system. Many people think that when it becomes inflamed frequently, it should be removed, but this is a misconception. Not all cases of this disease should have their tonsils removed. Deciding which treatment method is appropriate and effective needs to be examined and considered by a doctor. In the early stages, patients will usually be treated with medication. Whether or not purulent tonsillitis should be removed depends on each specific case. Indications for tonsillectomy should only take place in the following cases: - Purulent tonsillitis causes complications: otitis media, peritonsillar abscess, sinusitis, arthritis, rheumatism, glomerulonephritis,... - The disease progresses to a severe stage, causing patients to have difficulty swallowing, difficulty breathing, affected sleep, congested lungs,... - Within 1 year, recurrent episodes of purulent tonsillitis (more than 5 times). - Tonsil size is too large, causing apnea, snoring, preventing eating, and recurring too many times, affecting the patient's life. - Suspected malignancy. - Purulent tonsillitis with cervical lymphadenitis. As mentioned above about the role of the tonsils, regarding the issue of whether or not purulent tonsillitis should be removed, it is best for the patient to consider and get careful advice from a specialist before making their own decision. me. The procedure to remove this organ is best done only in the above cases or when other treatment methods have been applied but are ineffective. In addition, people over 45 years old should also consider this procedure because they are susceptible to complications of heavy bleeding due to tonsil adhesions. Cases of diabetes; Heart; high blood pressure; Immune system deficiency affects resistance, especially children should also consider before deciding to have surgery. 2.2. What should you do when you have purulent tonsillitis? Once you know whether purulent tonsillitis should be removed or not, the patient should also consult about treatment methods for this disease. Usually, in cases of acute purulent tonsillitis, doctors will advise patients to treat conservatively with prescription oral medications combined with throat hygiene and an appropriate diet. In cases of frequent recurrence of purulent tonsillitis, depending on the severity of each person's disease, the doctor will consider the appropriate surgical method. Information about treatment methods as well as possible risks will be carefully explained by the doctor so that patients can easily make their treatment choices. In cases where the question is whether purulent tonsillitis should be removed and have been specifically answered that surgery should be performed, after surgery the patient also needs to have a careful health care regimen to quickly recover and recover. minimize the risk of recurrence. To achieve this, after surgery, patients need to note: - Always drink enough 1 - 2 liters of water every day to avoid dry throat. - Keep the living environment moist enough so that the throat mucosa does not dry out, making swallowing food and breathing difficult. - Every day, clean your nose and throat with warm salt water to disinfect. - If you have to work in a polluted place, you need to use a mask to avoid dust. - Initially after surgery, you should sleep on one side. - Absolutely do not spit because it can easily bleed. - Swallow a lot to reduce dry throat and cough. - Cook liquid foods that are easy to swallow to both improve symptoms of sore throat and difficulty swallowing while also reducing pressure on the tonsils. - Avoid speaking loudly or talking too much. - Pay attention to regular exercise to increase the body's resistance. - Use medication exactly as prescribed by your doctor. - Come for a follow-up appointment on time so that the doctor can check and evaluate your ability to recover after surgery. In short, if you want to know if purulent tonsillitis should be removed, the patient should see an ear-nose-throat specialist for examination to get an accurate answer. This disease is not serious in nature if treated properly from the beginning. Therefore, each of us should see a doctor as soon as we notice signs of the disease to receive appropriate treatment advice.
medlatec
Vài điều về tiêm vắc xin ngừa thủy đậu bạn nên biết Bệnh thủy đậu là bệnh lành tính thường xuất hiện ở trẻ em. Ngoài biểu hiện mụn nước trên da thì thủy đậu còn gây biến chứng như nhiễm trùng da, nhiễm trùng huyết, viêm não,... Đặc biệt, với những người đang mang thai mắc phải thì dễ gây cho thai nhi dị tật bẩm sinh hoặc sảy thai. Vì vậy, tiêm vắc xin ngừa thủy đậu là phương pháp phòng tránh hiệu quả nhất. 1. Tìm hiểu về bệnh thủy đậu Bệnh thủy đậu do virus Varicella gây ra. Bệnh thường lây lan với tốc độ chóng mặt, thường xuất hiện mụn nước phồng rộp trên khắp cơ thể, ngay cả trong niêm mạc lưỡi và miệng. Ở thời điểm phát bệnh, thường kèm theo một số triệu chứng khác như: sốt cao, chán ăn, buồn nôn, mệt mỏi, có hạch sau tai, viêm họng,... Sau đó, sẽ cảm thấy ngứa rát và khó chịu ở vị trí có các nốt xuất hiện. Một số trường hợp bị nhiễm trùng thì dịch bên trong các nốt có màu trắng đục do chứa mủ. Sau hơn 1 tuần, các mụn nước tự vỡ ra và hồi phục dần. Đây là giai đoạn cần vệ sinh cẩn thận vì rất dễ bị nhiễm trùng gây nguy hiểm. Ngoài ra, thủy đậu còn có khả năng dẫn đến viêm não, viêm màng não, viêm phổi, viêm thận, viêm cầu thận cấp, viêm tai giữa, viêm thanh quản,... Ở những bà mẹ đang trong thời kỳ mang thai mà bị thủy đậu 5 ngày trước sinh hoặc 2 ngày sau sinh có khả năng cao sẽ lây bệnh cho thai nhi, khiến em bé bị dị tật hoặc tử vong. Đa số những người mắc phải thủy đậu là trẻ em. Bệnh tưởng chừng đơn giản nhưng không kiêng cữ, vệ sinh sạch sẽ và sử dụng thuốc đúng quy định thì dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Tiêm vắc xin ngừa thủy đậu chính là biện pháp phòng ngừa an toàn, hiệu quả nhất. 2. Có những loại vắc xin ngừa thủy đậu nào? Hiện nay có 2 loại vắc xin ngừa thủy đậu thường được sử dụng: + Vắc xin Varivax do Hoa Kỳ sản xuất. Được khuyến cáo tiêm 2 liều, mỗi liều cách nhau từ 4 - 8 tuần; + Vắc xin Varicella do Hàn Quốc sản xuất và chỉ nên tiêm 1 liều duy nhất. 3. Nên tiêm vắc xin ngừa thủy đậu theo lịch trình như thế nào? Tiêm vắc xin ngừa thủy đậu thường tuân theo lịch: + Tiêm 1 mũi khi trẻ được 12 đến 18 tháng tuổi; + Trẻ từ 19 tháng đến 13 tuổi mà chưa từng mắc thủy đậu thì tiêm 1 mũi; + Đối với trẻ trên 13 tuổi trở lên và người lớn chưa từng mắc thủy đậu thì nên tiêm 2 mũi, mỗi mũi cách nhau khoảng 4 - 8 tuần; + Với những phụ nữ có kế hoạch sinh con thì nên tiêm phòng trước sinh 3 tháng; + Nếu bản thân chưa từng mắc thủy đậu nhưng có tiếp xúc với người đang bệnh thì nên tiêm phòng ngay sau đó 3 ngày. 4. Một số lưu ý về tiêm vắc xin ngừa thủy đậu 4.1 Trường hợp nên tiêm vắc xin ngừa thủy đậu Tiêm vắc xin phòng tránh bệnh thủy đậu nên được thực hiện trong những trường hợp sau: + Những người chưa từng mắc thủy đậu hay có nguy cơ nhiễm cao vì tiếp xúc với người bệnh; + Người người mắc bệnh liên quan đến bạch cầu hoặc suy giảm hệ thống miễn dịch; + Những người làm trong ngành y tế thường xuyên tiếp xúc với những bệnh nhân bị thủy đậu; + Người bị hội chứng thận hư hoặc viêm phế quản nặng. 4.2 Trường hợp không nên tiêm vắc xin ngừa thủy đậu Mặc dù tiêm vắc xin là việc nên làm vì sức khỏe chính mình và để không lây nhiễm bệnh cho cộng đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp sau thì không nên tiêm: + Những người đang bị sốt, nổi ban, dị ứng; + Người bị bệnh liên quan đến tim mạch, gan, thận hay những bệnh về máu khác; + Người bị bệnh liên quan đến bạch cầu, đang điều trị bệnh và hệ thống miễn dịch bị ức chế do xạ trị; + Người suy giảm miễn dịch; + Có tiền sử phản ứng với bất kỳ thành phần nào của vắc xin ngừa thủy đậu; + Đã tiêm chủng các loại vắc xin ngừa bệnh khác như: sởi, rubella, quai bị,... trong vòng 1 tháng thì chưa nên tiêm tiếp vắc xin ngừa thủy đậu. 4.3 Hiệu quả của vắc xin ngừa thủy đậu Sau khi tiêm vắc xin ngừa thủy đậu phải mất thời gian khoảng 1 - 2 tuần để phát huy tác dụng. Vì vậy trong thời gian này vẫn nên cẩn thận, tránh tiếp xúc với người bệnh. Đặc biệt đối với mùa dịch thì trẻ em nên được tiêm trước đó ít nhất 1 tháng. Thời gian miễn dịch có hiệu quả trong vòng 15 năm. Sau khoảng thời gian này thì nên tiêm mũi nhắc lại để phát huy tác dụng phòng ngừa. 4.4 Lưu ý sau khi tiêm vắc xin ngừa thủy đậu Sau khi tiêm vắc xin, cần lưu ý: + Không có thai trong vòng 3 tháng sau khi tiêm; + Sau 6 tuần kể từ khi tiêm thì nên tránh tiếp xúc với người bệnh; + Phụ nữ đang cho con bú nên cẩn thận khi tiêm vì virus có thể được bài tiết qua sữa mẹ; + Giữ gìn vệ sinh cẩn thận sau khi tiêm;
A few things about chickenpox vaccination you should know Chickenpox is a benign disease that often occurs in children. In addition to showing blisters on the skin, chickenpox also causes complications such as skin infections, sepsis, encephalitis, etc. In particular, for pregnant women, catching it can easily cause birth defects in the fetus. or miscarriage. Therefore, vaccination against chickenpox is the most effective prevention method. 1. Learn about chickenpox Chickenpox is caused by the Varicella virus. The disease often spreads at a dizzying speed, often causing blisters to appear all over the body, even in the mucosa of the tongue and mouth. At the time of disease onset, it is often accompanied by a number of other symptoms such as: high fever, loss of appetite, nausea, fatigue, lymph nodes behind the ear, sore throat,... Afterwards, you will feel itching and discomfort. where the spots appear. In some cases of infection, the fluid inside the spots is milky white because it contains pus. After more than 1 week, the blisters burst and gradually recover. This is the stage that requires careful cleaning because it is very susceptible to dangerous infections. In addition, chickenpox can also lead to encephalitis, meningitis, pneumonia, nephritis, acute glomerulonephritis, otitis media, laryngitis, etc. In pregnant mothers If you get chickenpox 5 days before giving birth or 2 days after giving birth, you have a high chance of transmitting the disease to your fetus, causing deformities or death. Most people who get chickenpox are children. The disease seems simple, but if you do not abstain from it, practice good hygiene, and use medication properly, it can easily lead to dangerous complications. Vaccination against chickenpox is the safest and most effective preventive measure. 2. What types of chickenpox vaccines are there? Currently there are 2 types of chickenpox vaccines commonly used: + Varivax vaccine is produced in the United States. It is recommended to inject 2 doses, each dose 4 - 8 weeks apart; + Varicella vaccine is produced in Korea and should only be administered in a single dose. 3. What is the schedule for chickenpox vaccination? Chickenpox vaccination usually follows the schedule: + 1 injection when the child is 12 to 18 months old; + Children from 19 months to 13 years old who have never had chickenpox should get 1 injection; + For children over 13 years old and adults who have never had chickenpox, they should get 2 injections, each injection about 4-8 weeks apart; + For women who plan to have children, they should be vaccinated 3 months before giving birth; + If you have never had chickenpox but have been in contact with someone who is sick, you should get vaccinated 3 days later. 4. Some notes about chickenpox vaccination 4.1 When you should get vaccinated against chickenpox Vaccination against chickenpox should be performed in the following cases: + People who have never had chickenpox or are at high risk of infection because of contact with sick people; + People with diseases related to leukemia or weakened immune system; + People working in the medical industry often come into contact with patients with chickenpox; + People with nephrotic syndrome or severe bronchitis. 4.2 When you should not vaccinate against chickenpox Although vaccination is something you should do for your own health and to avoid spreading disease to the community. However, in some of the following cases, vaccination should not be performed: + People with fever, rash, allergies; + People with diseases related to the heart, liver, kidneys or other blood diseases; + People with leukemia-related diseases, are undergoing treatment and the immune system is suppressed due to radiotherapy; + Immunocompromised people; + Have a history of reaction to any component of the chickenpox vaccine; + If you have been vaccinated against other diseases such as measles, rubella, mumps, etc. within 1 month, you should not receive the chickenpox vaccine again. 4.3 Efficacy of chickenpox vaccine After receiving the chickenpox vaccine, it takes about 1-2 weeks to take effect. Therefore, during this time you should still be careful and avoid contact with sick people. Especially during the epidemic season, children should be vaccinated at least 1 month before. Immunity is effective for 15 years. After this period of time, a booster injection should be given to promote the preventive effect. 4.4 Notes after vaccination against chickenpox After vaccination, it is important to note: + No pregnancy within 3 months after injection; + After 6 weeks from vaccination, you should avoid contact with sick people; + Breastfeeding women should be careful when getting vaccinated because the virus can be excreted in breast milk; + Maintain careful hygiene after injection;
medlatec
Trái cây giúp làm giảm nguy cơ viêm xoang Ăn các loại trái cây giàu chất chống oxy hóa hoặc có tính chất chống viêm sẽ góp phần tăng cường hệ thống miễn dịch và hỗ trợ cơ thể chống lại nhiễm trùng. Với những người bị viêm xoang mạn tính, nên tránh xa  các loại thực phẩm như sữa, gluten, đường và thực phẩm chế biến sẵn. Virus, nấm hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng xoang hay còn gọi là viêm xoang. Nguyên nhân gây bệnh viêm xoang Theo Pub Med Health, virus, nấm hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng xoang hay còn gọi là viêm xoang. Tăng cường chức năng miễn dịch thông qua chế độ dinh dưỡng tốt, bao gồm cả các loại trái cây và rau quả, có thể giúp cơ thể chống lại các chất lạ gây tắc nghẽn lỗ thông xoang dẫn tới nhiễm trùng. Trái cây giàu chất chống oxy hóa Các loại quả mọng như dâu tây, quả anh đào, việt quất,.. rất giàu chất chống oxy hóa giúp loại bỏ các gốc tự do gây thiệt hại cho cơ thể, dẫn tới nhiễm trùng và bệnh tật. Những loại trái cây có chứa chất chống oxy hóa và  flavonoid bao gồm quả việt quất, mâm xôi. Ngoài ra còn có kiwi, nho đỏ và quả nam việt quất. Ăn nhiều trái cây giàu chất chống oxy hóa nêu trên có thể loại bỏ các gốc tự do gây thiệt hại cho cơ thể, dẫn tới nhiễm trùng và bệnh tật. Trái cây có tính chất chống viêm Dứa chứa bromelain, một chất chống histamine tự nhiên và chất chống viêm, có thể giúp hóa lỏng chất nhầy tích tụ và giảm sưng khắp cơ thể, bao gồm cả viêm xoang mũi. Khi nhắc tới loại trái cây có khả năng chống viêm tuyệt vời, đứng đầu bảng là quả đu đủ và dứa. Đu đủ có chứa vitamin C và E cũng như papain, một loại enzyme hỗ trợ tiêu hóa protein và giảm viêm. Dứa chứa bromelain, một chất chống histamine tự nhiên và chất chống viêm, có thể giúp hóa lỏng chất nhầy tích tụ và giảm sưng khắp cơ thể, bao gồm cả viêm xoang mũi. Tránh xa những thức ăn dễ gây kích ứng Sữa, gluten, rượu, cà phê, đường, nước ngọt, bột mì trắng và thực phẩm chế biến sẵn có thể góp phần vào triệu chứng viêm xoang, tạo ra một môi trường hỗ trợ nhiễm trùng phát triển mạnh. Nhiều loại thực phẩm có thể làm tăng sản xuất chất nhầy, gây viêm và các phản ứng dị ứng. Sữa, gluten, rượu, cà phê, đường, nước ngọt, bột mì trắng và thực phẩm chế biến sẵn có thể góp phần vào triệu chứng viêm xoang, tạo ra một môi trường hỗ trợ nhiễm trùng phát triển mạnh. Giữ nước cho cơ thể bằng cách uống nhiều nước  để giữ cho màng nhầy luôn ẩm và loại bỏ các chất ngoại vi.
Fruit helps reduce the risk of sinusitis Eating fruits that are rich in antioxidants or have anti-inflammatory properties will help strengthen the immune system and help the body fight infections. For people with chronic sinusitis, they should stay away from  foods such as dairy, gluten, sugar, and processed foods. Viruses, fungi, or bacterial infections can cause a sinus infection, also known as sinusitis. Cause of sinusitis According to Pub Med Health, a virus, fungus or bacterial infection can cause a sinus infection, also known as sinusitis. Boosting immune function through good nutrition, including fruits and vegetables, can help the body fight off foreign substances that block sinus passages and lead to infection. Fruits are rich in antioxidants Berries such as strawberries, cherries, blueberries, etc. are rich in antioxidants that help eliminate free radicals that cause damage to the body, leading to infection and disease. Fruits that contain antioxidants and  flavonoids include blueberries, raspberries. There are also kiwi, red grapes and cranberries. Eating lots of fruits rich in the antioxidants mentioned above can eliminate free radicals that cause damage to the body, leading to infections and diseases. The fruit has anti-inflammatory properties Pineapple contains bromelain, a natural antihistamine and anti-inflammatory, which can help liquefy mucus buildup and reduce swelling throughout the body, including sinusitis. When it comes to fruits with great anti-inflammatory properties, papaya and pineapple are at the top of the list. Papaya contains vitamins C and E as well as papain, an enzyme that aids in protein digestion and reduces inflammation. Pineapple contains bromelain, a natural antihistamine and anti-inflammatory, which can help liquefy mucus buildup and reduce swelling throughout the body, including sinusitis. Stay away from foods that easily cause irritation Dairy, gluten, alcohol, coffee, sugar, soft drinks, white flour and processed foods can contribute to sinusitis symptoms, creating an environment that supports the infection to thrive. Many foods can increase mucus production, causing inflammation and allergic reactions. Dairy, gluten, alcohol, coffee, sugar, soft drinks, white flour and processed foods can contribute to sinusitis symptoms, creating an environment that supports the infection to thrive. Stay hydrated by drinking plenty of water  to keep mucous membranes moist and remove peripheral substances.
thucuc
Bác sĩ hướng dẫn các bậc cha mẹ cách chăm sóc khi trẻ bị sốt Trẻ em là nhóm đối tượng có hệ miễn dịch còn yếu nên rất dễ gặp phải một số vấn đề về sức khỏe, trong đó sốt là triệu chứng thường gặp. Rất nhiều nguyên nhân gây ra sốt như nhiễm virus, vi khuẩn, sốt sau tiêm, sốt mọc răng hay do nhiều bệnh lý khác. Dưới đây là những hướng dẫn dành cho các bậc phụ huynh về cách chăm sóc khi trẻ bị sốt để trẻ nhanh bình phục và phòng tránh biến chứng nguy hiểm. 1. Phải làm sao để xác định trẻ có sốt hay không? Để xác định trẻ có bị sốt hay không, mẹ cần phải sử dụng dụng cụ đo thân nhiệt tại nhà, có thể là nhiệt kế điện tử hoặc nhiệt kế thủy ngân. Đây là vật dụng rất hữu ích, không thể thiếu trong tủ thuốc của mỗi gia đình. Đối với trẻ nhỏ, mẹ nên sử dụng nhiệt kế điện tử vì loại nhiệt kế này sẽ cho kết quả nhanh hơn và rất dễ sử dụng. Nhiệt kế thủy ngân rất dễ vỡ và khi vỡ, thủy ngân có thể phóng thích ra ngoài gây nguy hiểm cho trẻ. Vị trí để đo thân nhiệt cho trẻ gồm có miệng, nách và hậu môn. Thông thường, thân nhiệt của con người sẽ dao động trong khoảng 36,1 đến 37,2 độ C. Tuy nhiên, thân nhiệt cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm đo trong ngày và tùy thuộc vào mức độ hoạt động. - Những trường hợp cần được hạ sốt là khi: + Kết quả đo nhiệt độ tại hậu môn là 38 độ C trở lên. + Kết quả đo nhiệt độ ở miệng là 37,8 độ C trở lên. + Kết quả đo nhiệt độ ở nách từ 37,2 độ C trở lên. Cha mẹ cần theo dõi và tìm nguyên nhân gây sốt để áp dụng cách hạ sốt phù hợp và hiệu quả cho trẻ. Không nên để trẻ sốt quá cao, sốt liên tục và sốt kéo dài để hạn chế nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ trong tương lai. Dưới đây là một số nguyên nhân có thể gây triệu chứng sốt ở trẻ: + Sốt do các bệnh lý nhiễm trùng chẳng hạn như viêm phổi, viêm đường hô hấp, nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng đường tiêu hóa, hoặc nghiêm trọng hơn có thể kể đến nhiễm trùng máu,… + Trẻ bị nhiễm một số loại ký sinh trùng (nhiễm sán, sốt rét,…) cũng có thể gây ra triệu chứng sốt. + Sốt do một số bệnh lý ác tính, bệnh lý tự miễn,… + Nhiều trường hợp sốt sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh, sốt do mọc răng,… Đây là phản ứng bình thường của cơ thể và tình trạng sốt do những nguyên nhân này thường không kéo dài. 2. Hướng dẫn cách chăm sóc khi trẻ bị sốt Khi trẻ gặp phải bất cứ một vấn đề gì về sức khỏe cũng khiến các bậc phụ huynh vô cùng lo lắng, đặc biệt là biểu hiện sốt. Dưới đây là một số hướng dẫn về cách chăm sóc khi trẻ bị sốt: - Sau khi đo thân nhiệt cho trẻ và xác định trẻ bị sốt, mẹ cần để trẻ ở trong phòng thoáng nhưng cần tránh gió lùa và tốt nhất hãy hạn chế số người xung quanh trẻ. - Tiếp đó, mẹ cần lưu ý về quần áo của trẻ. Lúc này, mẹ không để trẻ mặc quá nhiều quần áo, chỉ cần mặc một lớp áo mỏng và có chất liệu thấm hút tốt để cơ thể của trẻ dễ dàng thoát nhiệt hơn. - Mẹ dùng khăn ấm sạch để lau người cho trẻ, nhất là vùng hố nách và vùng bẹn, có thể chườm khăn lên trán cho trẻ,… - Mẹ nên cho trẻ uống nhiều nước hơn để phòng tránh nguy cơ mất nước. - Trong trường hợp trẻ sốt cao, từ 38 độ C trở lên, mẹ có thể tham khảo bác sĩ về việc sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ. Loại thuốc hạ sốt thường dành cho trẻ là Paracetamol, liều dùng 10 đến 15 mg/cân nặng/lần. Có thể lặp lại sau 4 tiếng đối với những trường hợp không hết sốt. Mẹ lưu ý cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ và hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất. Không tự ý cho trẻ sử dụng thuốc quá nhiều hoặc dùng một số loại thuốc như aspirin, ibuprofen để tránh những tác dụng phụ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ. - Về chế độ dinh dưỡng cho trẻ khi bị sốt: Đây là lưu ý quan trọng trong vấn đề chăm sóc khi trẻ bị sốt. Đối với những trẻ bị sốt, cơ thể trẻ thường mệt mỏi, kèm theo cảm giác chán ăn. Vì thế, nên bổ sung cho trẻ những món dễ ăn mà vẫn đảm bảo dinh dưỡng. Mẹ nên bổ sung cho trẻ một số loại cháo dễ ăn, thơm ngon và đảm bảo dinh dưỡng. Chẳng hạn như cháo thịt bò, cháo thịt lợn cho thê tía tô, cháo thịt gà, cháo đậu xanh, cháo bí đỏ, cháo ngũ cốc và một số loại súp, nước ép hoa quả,. . - Một số trường hợp sốt nguy hiểm mà các bậc phụ huynh không thể chủ quan và nên đưa con đi khám để được các bác sĩ chẩn đoán, tìm nguyên nhân và kịp thời hạ sốt cho trẻ. Thậm chí, nếu quá chậm trễ, trẻ có thể gặp nguy hiểm đến tính mạng: + Trẻ bị sốt quá cao và khó hạ, mặc dù đã áp dụng các phương pháp hạ sốt như lau người, sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn của bác sĩ,… + Trẻ không chỉ bị sốt mà còn có thể kèm theo một số triệu chứng nguy hiểm khác như nôn, khó thở, lạnh tay chân, hay giật mình hoảng hốt,… + Trẻ sốt cao liên tục, có thể kéo dài đến hơn 2,3 ngày và tái sốt hơn 1 tuần. + Đối với các trường hợp trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi bị sốt cao, cha mẹ cũng cần đưa con đi viện càng sớm càng tốt.
Doctors guide parents on how to care for children with fever Children are a group of people with weak immune systems, so they are susceptible to a number of health problems, of which fever is a common symptom. There are many causes of fever such as viral or bacterial infections, post-injection fever, teething fever or many other diseases. Below are instructions for parents on how to care for children when they have a fever to help them recover quickly and prevent dangerous complications. 1. How to determine whether a child has a fever or not? To determine whether a child has a fever or not, mothers need to use a body temperature measuring device at home, which can be an electronic thermometer or a mercury thermometer. This is a very useful item, indispensable in every family's medicine cabinet. For young children, mothers should use an electronic thermometer because this type of thermometer will give faster results and is very easy to use. Mercury thermometers are fragile and when broken, mercury can be released, causing danger to children. Locations to measure a child's body temperature include the mouth, armpit and anus. Normally, human body temperature will fluctuate between 36.1 and 37.2 degrees Celsius. However, body temperature can also change depending on the time of day and depending on activity level. - Cases that require fever reduction include: + Rectal temperature measurement result is 38 degrees Celsius or higher. + Oral temperature measurement result is 37.8 degrees Celsius or higher. + Temperature measurement result in the armpit is 37.2 degrees Celsius or higher. Parents need to monitor and find the cause of fever to apply appropriate and effective fever-reducing methods for children. Children should not have high fevers, continuous fevers, or prolonged fevers to limit the risk of serious effects on the child's health and development in the future. Below are some possible causes of fever in children: + Fever due to infectious diseases such as pneumonia, respiratory infections, urinary tract infections, gastrointestinal infections, or more serious blood infections, etc. + Children are infected with some types of parasites (helminth infections, malaria,...) can also cause fever symptoms. + Fever due to some malignant diseases, autoimmune diseases,... + Many cases of fever after vaccination, fever due to teething, etc. This is a normal reaction of the body and fever due to these causes usually does not last long. 2. Instructions on how to care for your child when he or she has a fever When children encounter any health problems, parents are extremely worried, especially fever. Here are some instructions on how to care for your child with a fever: - After measuring the child's body temperature and determining that the child has a fever, the mother needs to keep the child in a well-ventilated room but avoid drafts and it is best to limit the number of people around the child. - Next, mothers need to pay attention to children's clothes. At this time, mothers do not let children wear too many clothes, just wear a thin layer of clothing with good absorbent material so that the child's body can easily escape heat. - Mothers use a clean warm towel to wipe the child's body, especially the armpit and groin area. You can apply a towel to the child's forehead, etc. - Mothers should let children drink more water to prevent the risk of dehydration. - In case the child has a high fever, from 38 degrees Celsius or higher, the mother can consult a doctor about using fever-reducing medicine for the child. The common fever-reducing medicine for children is Paracetamol, dose 10 to 15 mg/weight/time. Can be repeated after 4 hours in cases where the fever does not go away. Please note that you need to follow your doctor's instructions and the manufacturer's instructions for use. Do not arbitrarily let children use too much medicine or use certain drugs such as aspirin or ibuprofen to avoid side effects that can seriously affect the child's health. - Regarding nutrition for children when they have a fever: This is an important note in taking care of children when they have a fever. For children with fever, their bodies are often tired, accompanied by a loss of appetite. Therefore, children should be given foods that are easy to eat and still ensure nutrition. Mothers should supplement their children with some types of porridge that are easy to eat, delicious and nutritious. Such as beef porridge, pork porridge with perilla, chicken porridge, green bean porridge, pumpkin porridge, cereal porridge and some types of soups, fruit juices, etc. . - In some cases of dangerous fever, parents cannot be subjective and should take their children to the doctor to diagnose, find the cause and promptly reduce the child's fever. Even if it is too late, the child's life can be in danger: + The child has a fever that is too high and is difficult to reduce, even though fever-reducing methods such as wiping the body, using fever-reducing medication as directed by the doctor, etc. have been applied. + Children not only have a fever but may also have other dangerous symptoms such as vomiting, difficulty breathing, cold hands and feet, or being startled or startled, etc. + Children have continuous high fever, which can last for more than 2 or 3 days and recur for more than 1 week. + In cases where children under 3 months old have high fever, parents also need to take their children to the hospital as soon as possible.
medlatec
Các biến chứng do viêm ruột thừa gây nên Viêm ruột thừa là một bệnh khá phổ biến, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Bệnh nếu không được phát hiện sớm để điều trị rất dễ gây những biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng của người bệnh. 1. Ruột thừa là gì? Ruột thừa là một thành phần bên trong cơ thể, dài từ 3 - 13cm. Ruột thừa do phần đầu của manh tràng bị thoái hóa, dính với phần đầu manh tràng của ruột già, cách phía dưới góc hồi manh tràng (góc tạo bởi manh tràng, hồi tràng của ruột non) khoảng 2 - 3cm. Ruột thừa có gốc nằm tại điểm hội tụ của 3 dải cơ dọc trên ruột già là điểm giữa của đoạn thẳng nối từ gai chậu trước trên và rốn (1/3 ngoài và 2/3 trong).Theo nghiên cứu cho thấy ruột thừa có vai trò nhất định, thậm chí rất quan trọng trong hệ tiêu hóa. Bởi vì, trong hệ thống ống tiêu hóa, có nhóm vi khuẩn có lợi sống cộng sinh và đóng vai trò thiết yếu trong quá trình lên men thức ăn, tổng hợp vitamin... và theo quan sát, nhận thấy rằng số lượng vi khuẩn này sẽ giảm dần từ ruột thừa trở đi.Như vậy, ruột thừa là nguồn dự trữ vi khuẩn có ích cho hệ tiêu hóa. Đặc biệt, trong trường hợp tiêu chảy nặng và sử dụng kháng sinh, hệ tiêu hóa bị “thất thoát” một lượng lớn vi khuẩn có ích, sự “chi viện” từ ruột thừa là vô cùng cần thiết để lập lại hệ vi khuẩn đường ruột, tránh các vi khuẩn gây hại lợi dụng xâm nhập. Thành của ruột thừa chứa mô bạch huyết, là một phần của hệ miễn dịch sản sinh kháng thể. Ruột thừa là nguồn dự trữ vi khuẩn có ích cho hệ tiêu hóa 2. Viêm ruột thừa là gì? Viêm ruột thừa là tình trạng ruột thừa bị viêm do lỗ thông giữa ruột thừa và manh tràng bị tắc nghẽn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng viêm ruột thừa là do lòng ruột thừa tích tụ quá nhiều chất nhầy hoặc do phân từ manh tràng đi vào ruột thừa.Sau một thời gian, chất nhầy và phân trở nên cứng, rắn và gây ra hiện tượng bít tắc lỗ thông gây viêm cấp. Phân cứng như đá nằm trong lòng ruột thừa người ta gọi là “sỏi phân” (phân có kích thước bằng hạt đậu, cứng và bị canxi hóa gây tắc nghẽn lỗ thông giữa ruột thừa và manh tràng).Viêm ruột thừa còn có thể do hiện tượng mô bạch huyết của ruột thừa bị phù và làm tắc nghẽn ruột thừa. Sau khi hiện tượng tắc nghẽn này xảy ra, các vi khuẩn bình thường cư trú trong lòng ruột thừa bắt đầu xâm lấn vào thành ruột thừa. Cơ thể lại đáp ứng với hiện tượng xâm lấn này bằng cách tấn công các vi khuẩn. Hiện tượng tấn công các vi khuẩn đó sẽ được gọi là viêm. Nhiều trường hợp viêm ruột thừa do giun ở đường ruột chui vào (giun kim, giun đũa...). Giun chui vào ruột thừa mang theo vô số vi khuẩn đường ruột và gây viêm cấp.Hiện tượng viêm ruột thừa cấp rất dễ lan rộng từ lòng đến thành ruột thừa và rất dễ bị vỡ (thủng ruột thừa). Nếu khi ruột thừa bị vỡ vi khuẩn sẽ nhanh chóng phát triển lan rộng gây nhiễm trùng cấp toàn ổ bụng trong đó đáng sợ nhất là viêm phúc mạc toàn bộ (màng bụng).Đa số các trường hợp viêm ruột thừa thường khu trú ở một vùng nhỏ xung quanh ruột thừa được gọi là áp xe quanh ruột thừa. Một số trường hợp khi bị bệnh viêm ruột thừa được sử dụng kháng sinh ngay từ đầu bởi nhiều lý do khác nhau (không biết là viêm ruột thừa, nghi ngờ nhưng chưa thể đến bệnh viện ngay được vì đường sá xa xôi, do chủ quan xem thường...) cho nên hiện tượng viêm chưa lan rộng vào ổ bụng hoặc bị vỡ nhưng được các cơ quan xung quanh bao bọc, nhất là phúc mạc có thể trở thành đám quánh ruột thừa, về sau đi khám bệnh mới phát hiện đã bị viêm ruột thừa và sẽ được xử trí đám quánh để tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. 3. Những biến chứng nguy hiểm Biến chứng thường hay gặp nhất là viêm phúc mạc toàn bộ do ruột thừa viêm và bị vỡ 3.1.Viêm phúc mạc toàn bộ Biến chứng thường hay gặp nhất là viêm phúc mạc toàn bộ do ruột thừa viêm và bị vỡ (thủng) chảy vào ổ bụng, người bệnh sẽ có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc (sốt cao, rét run, mạch nhanh, huyết áp tụt, bí trung đại tiện, chướng bụng do liệt ruột, phản ứng thành bụng rất điển hình (sờ vào vị trí nào của bụng cũng thấy đau). Đây là biến chứng nặng nhất do viêm ruột thừa gây nên nếu không phát hiện sớm và không được cấp cứu kịp thời tính mạng người bệnh sẽ bị đe dọa do nhiễm trùng nhiễm độc.Tại thời điểm trước 36 giờ kể từ khi các triệu chứng đầu tiên (đau bụng hố chậu phải, sốt nhẹ, buồn nôn, nôn...) xuất hiện thì nguy cơ thủng ruột thừa thấp nhất là 15%. Do đó, một khi được chẩn đoán là viêm ruột thừa nên phẫu thuật, tránh những trì hoãn không cần thiết. 3.2.Áp xe ruột thừa Nếu ruột thừa viêm và bị vỡ nhưng chưa tràn vào ổ bụng nhờ mạc nối và các quai ruột bao bọc xung quanh làm thành hàng rào khu trú vùng viêm không lan ra ổ bụng tạo thành khối áp xe ruột thừa. Lúc này người bệnh vẫn đau hố chậu phải và sốt cao hoặc rất cao. Khám hố chậu phải có một khối không di động mặt nhẵn ấn căng đau. Nếu xét nghiệm bạch cầu sẽ tăng cao. Trường hợp này không được xử trí đúng, áp xe có thể vỡ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc giống như trường hợp vừa trình bày ở trên, sẽ đỡ nguy hiểm hơn nếu áp xe vỡ ra ngoài. 3.3.Đám quánh ruột thừa Nếu sức đề kháng tốt và sự kết dính của quai ruột và mạc treo tốt có thể trở thành đám quánh ruột thừa. Trường hợp này, biểu hiện lâm sàng sốt và đau có thể giảm và hố chậu phải sẽ xuất hiện một khối chắc, không di động, ấn đau nhẹ. Nếu xét nghiệm máu có thể thấy bạch cầu không tăng cao như lúc ban đầu, thậm chí bình thường. Đám quánh cũng có thể tiến triển theo hai hướng hoặc tan dần hoặc tạo thành áp xe ruột thừa. Đau ruột thừa ở bên nào? Triệu chứng và sự nguy hiểm của viêm ruột thừa cấp tính
Complications caused by appendicitis Appendicitis is a fairly common disease that can occur at any age. If the disease is not detected early for treatment, it can easily cause dangerous complications, even threatening the patient's life. 1. What is the appendix? The appendix is ​​an internal part of the body, 3 - 13cm long. The appendix is ​​caused by degeneration of the first part of the cecum, sticking to the first part of the cecum of the large intestine, about 2 - 3cm below the ileocecal angle (angle formed by the cecum and ileum of the small intestine). The appendix has its origin located at the convergence of 3 longitudinal muscle bands on the large intestine, which is the midpoint of the straight segment connecting the anterior superior iliac spine and the umbilicus (outer 1/3 and inner 2/3). According to research, the appendix has a certain, even very important, role in the digestive system. Because, in the digestive system, there is a group of beneficial bacteria that live symbiotically and play an essential role in the process of fermenting food, synthesizing vitamins... and according to observations, it is found that the number of bacteria is symbiotic. This bacteria will gradually decrease from the appendix onwards. Thus, the appendix is ​​a source of beneficial bacteria for the digestive system. In particular, in cases of severe diarrhea and antibiotic use, the digestive system "loses" a large amount of beneficial bacteria, and "reinforcement" from the appendix is ​​extremely necessary to restore the bacterial system. intestinal tract, avoiding harmful bacteria from taking advantage of the invasion. The wall of the appendix contains lymphoid tissue, which is part of the immune system that produces antibodies. The appendix is ​​a reservoir of beneficial bacteria for the digestive system 2. What is appendicitis? Appendicitis is a condition in which the appendix becomes inflamed due to a blockage of the opening between the appendix and the cecum. One of the causes of appendicitis is because the appendix accumulates too much mucus or because stool from the cecum enters the appendix. After a while, the mucus and stool become hard, solid and cause pain. causing blockage of the ostium, causing acute inflammation. Rock-hard feces located in the lumen of the appendix are called "faecal stones" (faeces the size of a pea, hard and calcified, causing blockage of the opening between the appendix and cecum). Appendicitis can also occur. due to the phenomenon of lymphatic tissue of the appendix becoming edematous and obstructing the appendix. After this blockage occurs, the bacteria that normally reside in the lumen of the appendix begin to invade the wall of the appendix. The body responds to this invasion by attacking the bacteria. The phenomenon of attacking those bacteria is called inflammation. Many cases of appendicitis are caused by intestinal worms (pinworms, roundworms...). Worms enter the appendix, carrying countless intestinal bacteria and causing acute inflammation. Acute appendicitis can easily spread from the lumen to the wall of the appendix and can easily rupture (perforated appendix). If the appendix ruptures, the bacteria will quickly grow and spread, causing an acute infection throughout the abdomen, the most feared of which is total peritonitis (peritoneal membrane). Most cases of appendicitis are usually localized in the abdomen. A small area around the appendix is ​​called a periappendicular abscess. In some cases, when suffering from appendicitis, antibiotics are used right from the beginning for many different reasons (not knowing if it is appendicitis, suspecting but not being able to go to the hospital right away because of the distance, due to the owner). organs...) so the inflammation has not spread into the abdomen or ruptured but is surrounded by surrounding organs, especially the peritoneum which can become a mass of appendix, later see a doctor. Detected to have appendicitis and will be treated to avoid dangerous complications that may occur. 3. Dangerous complications The most common complication is total peritonitis due to inflammation and rupture of the appendix 3.1. Total peritonitis The most common complication is total peritonitis due to the appendix being inflamed and ruptured (perforated) flowing into the abdominal cavity. The patient will have a syndrome of infection and intoxication (high fever, chills, rapid pulse, high blood pressure). receding, bowel obstruction, abdominal distension due to paralytic ileus, very typical abdominal wall reaction (touching any part of the abdomen causes pain). This is the most serious complication caused by appendicitis if not detected early. and without timely emergency treatment, the patient's life will be threatened by toxic infection. At the time before 36 hours from the first symptoms (right iliac fossa abdominal pain, mild fever, nausea, vomiting. ..) appears, the risk of appendicitis perforation is at least 15%. Therefore, once diagnosed with appendicitis, surgery should be performed to avoid unnecessary delays. 3.2.Appendix abscess If the appendix is ​​inflamed and ruptured but has not yet spilled into the abdominal cavity, thanks to the omentum and surrounding intestinal loops forming a barrier to localize the inflammation area and not spread to the abdominal cavity, forming an appendiceal abscess. At this time, the patient still has pain in the right iliac fossa and has a high or very high fever. Examination of the right iliac fossa revealed an immobile mass with a smooth surface and tenderness. If tested, white blood cells will be elevated. If this case is not treated properly, the abscess can rupture into the abdominal cavity causing peritonitis like the case just described above. It will be less dangerous if the abscess bursts out. 3.3.Appendix lumps If the resistance is good and the adhesion of the intestinal loop and the mesentery is good, it can become an appendix mass. In this case, the clinical manifestations of fever and pain may decrease and the right iliac fossa will appear a firm, immobile mass with mild pain. If you have a blood test, you can see that the white blood cells are not as high as before, or even normal. The lump can also progress in two directions, gradually dissolving or forming an appendiceal abscess. Which side is appendicitis pain on? Symptoms and dangers of acute appendicitis
vinmec
Những giải pháp thay thế cho việc dùng thuốc để giảm đau sau sinh mổ Những bà mẹ trải qua sinh mổ thường bị đau nhiều hơn và thời gian hồi phục cũng lâu hơn so với những trường hợp sinh thường. Khi những cơn đau kéo đến, các sản phụ cũng không nên lạm dụng thuốc giảm đau để tránh bị ảnh hưởng bởi những tác dụng phụ. Dưới đây là một số giải pháp thay thế cho việc dùng thuốc để giảm đau sau sinh mổ. 1. Giải pháp thay thế cho việc dùng thuốc để giảm đau sau sinh mổ Nhờ vào tác dụng của thuốc gây mê, gây tê nên trong quá trình sinh mổ, sản phụ sẽ không thấy đau. Tuy nhiên, khi thuốc gây mê, gây tê đã hết tác dụng thì những cơn đau sẽ quay trở lại. Tùy vào cơ địa mỗi người, thời gian phục hồi sẽ khác nhau. Để giảm đau, không nhất thiết phải sử dụng thuốc kháng sinh, bạn có thể áp dụng một số cách như sau: Nghỉ ngơi hợp lý, khoa học Sau khi “vượt cạn”, dù sinh thường hay sinh mổ, người mẹ cũng đã bị hao tổn nhiều sức khỏe vì thế họ cần được nghỉ ngơi thật nhiều để nhanh chóng lấy lại sức. Đây cũng là cách giúp giảm đau tự nhiên rất hiệu quả. 24 giờ đầu tiên sau khi sinh, sản phụ chỉ nên nằm nghỉ, thư giãn, không nên vận động vì nếu vận động sẽ ảnh hưởng đến cơ bụng và gây đau. Mẹ nên hít thở sâu và tránh gồng cơ bụng dưới. Nên tập đi tiểu để tránh tình trạng bí tiểu sau sinh và cũng để giảm áp lực ở bàng quang. Nếu bàng quang đầy thì có thể làm tăng nguy cơ co thắt tử cung và làm tăng mức độ đau cho bệnh nhân. Nên ăn sau khi đã “xì hơi” được Trong vòng 6 giờ sau sinh mổ, mẹ chỉ nên uống nước hoặc ăn cháo loãng để dễ tiêu hóa. Đến khi cơ thể bắt đầu xảy ra tình trạng “xì hơi”, mới bắt đầu ăn đa dạng hơn nhưng không được ăn quá no vì lúc này dạ dày hoạt động còn rất yếu có thể gây ra tình trạng khó tiêu, táo bón và gây đau. Chính vì lý do này, ăn uống hợp lý, đúng cách, chỉ nên ăn khi đã đánh hơi được cũng là cách giảm đau rất hiệu quả. Vận động sớm Việc nghỉ ngơi có thể giúp giảm đau. Nhưng vận động sớm cũng có tác dụng giảm đau cho cơ thể sản phụ. Điều này được các chuyên gia giải thích như sau: Vận động sớm sau sinh giúp cơ thể người mẹ được lưu thông khí huyết và cũng là phương pháp hạn chế tình trạng hình thành máu đông và giúp giảm đau hiệu quả. Một số bài tập nhẹ nhàng có thể kể đến như tập ngồi, tập đi nhẹ nhàng hoặc chỉ là động tác buông 2 chân xuống giường. 2. Phương pháp chăm sóc sản phụ sau mổ Sau mổ, sản phụ cần được chăm sóc chu đáo, cẩn thận để nhanh hồi phục sức khỏe và phòng tránh biến chứng, nguy cơ rủi ro về sức khỏe. Đối với vết mổ Trong thời gian đầu sau mổ, việc chăm sóc vết mổ rất quan trọng vì lúc này vết mổ chưa lành và nếu không cẩn thận, bạn có thể gây nhiễm trùng vết mổ, để lại những hậu quả vô cùng nguy hiểm. Khi vết mổ đã khô, bạn vẫn nên cẩn thận, giữ gìn vết mổ luôn sạch sẽ và khô ráo, có thể tắm nhưng không được ngâm mình trong bồn tắm, mỗi ngày cần vệ sinh vết mổ. Không nên nghe truyền miệng, bôi kháng sinh hoặc một số loại lá như trầu không, đắp tỏi lên vết mổ. Về chế độ dinh dưỡng Những giờ đầu, bệnh nhân nên uống nước hoặc ăn cháo loãng. Nếu đã đánh hơi được, người nhà cần bổ sung cho bệnh nhân một số thực phẩm giàu dinh dưỡng như thực phẩm chứa nhiều canxi, vitamin, nhiều đạm,… Tuy nhiên, sản phụ không nên ăn quá no và cần tránh những loại thực phẩm có khả năng gây dị ứng cao chẳng hạn như các loại hải sản. Nên tránh ăn rau muống, thịt gà, lòng trắng trứng,… để làm giảm nguy cơ sẹo lồi. Cho con bú Việc cho con bú không chỉ giúp gắn kết tình mẫu tử thiêng liêng mà còn là một việc rất quan trọng để giúp bé tăng cường sức hễ miễn dịch cho trẻ và giúp tử cung của sản phụ nhanh chóng được hồi phục. Vì thế, bạn nên cho con bú càng sớm càng tốt. Những bất thường không được chủ quan sau mổ Sau sinh mổ, nếu cơ thể gặp phải những vấn đề sau, chị em cần được đi thăm khám càng sớm càng tốt, tránh chủ quan để xảy ra những biến chứng nguy hiểm: Sản dịch: Sản dịch thường sẽ được đẩy qua đường âm đạo cho dù bạn sinh thường hay sinh mổ. Trong những ngày đầu, sản dịch có thể màu đỏ và sau đó lượng sản dịch sẽ giảm dần và chuyển sang màu nâu, hoặc không màu. Chị em cần quan sát nếu sản dịch có màu bất thường hoặc có mùi hôi thì cần phải báo với bác sĩ ngay lập tức. Nếu là dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng hậu sản, băng huyết thì sẽ rất nguy hiểm. Vết mổ sưng đỏ hoặc tiết dịch, chảy mủ: Bình thường, vết mổ sẽ ngày càng khô, nhưng nếu vết mổ có biểu hiện tiết dịch hoặc sưng đỏ thì rất có thể sản phụ đã bị nhiễm trùng vết mổ. Khi phát hiện tình trạng này cần phải báo với bác sĩ càng sớm càng tốt. Sau khi sinh, các bà mẹ cũng có rất nhiều thay đổi về cảm xúc, tâm lý thay đổi thất thường, dễ suy nghĩ tiêu cực. Chính vì thế, họ luôn cần sự động viên, an ủi từ những người thân trong gia đình. Chị em cùng nên chủ động chia sẻ những vấn đề của mình để được giải tỏa căng thẳng và hướng đến những suy nghĩ tích cực hơn. Hi vọng những thông tin về giải pháp thay thế cho việc dùng thuốc để giảm đau sau sinh mổ sẽ giúp các sản phụ biết cách chăm sóc tốt hơn cho bản thân, phòng tránh được những rủi ro về sức khỏe.
Alternatives to medication to relieve pain after cesarean section Mothers who undergo cesarean section often experience more pain and recovery time is longer than those who give birth vaginally. When pain comes, pregnant women should not abuse painkillers to avoid being affected by side effects. Below are some alternatives to medication for post-cesarean pain relief. 1. Alternative solution to using medication to reduce pain after cesarean section Thanks to the effects of anesthetics and anesthetics, during the cesarean section, the mother will not feel pain. However, when the anesthetic and anesthesia wear off, the pain will return. Depending on each person's constitution, recovery time will vary. To relieve pain, it is not necessary to use antibiotics, you can apply the following methods: Rest reasonably and scientifically After "going through labor", whether giving birth naturally or by cesarean section, the mother has lost a lot of her health, so she needs to rest a lot to quickly regain strength. This is also a very effective natural way to relieve pain. In the first 24 hours after giving birth, pregnant women should only lie down and relax, and should not exercise because if they move, it will affect the abdominal muscles and cause pain. Mothers should breathe deeply and avoid tensing their lower abdominal muscles. You should practice urinating to avoid postpartum urinary retention and also to reduce pressure on the bladder. If the bladder is full, it can increase the risk of uterine contractions and increase the patient's pain level. You should eat after you have "farted". Within 6 hours after cesarean section, mothers should only drink water or eat thin porridge for easy digestion. Only when the body begins to experience "farting" do you start eating more diversely, but do not eat too much because at this time the stomach is still very weak, which can cause indigestion, constipation, and diarrhea. causing pain. For this reason, eating properly and properly, only eating when you can smell it, is also a very effective way to reduce pain. Mobilize early Rest can help relieve pain. But early exercise also has the effect of reducing pain for the pregnant woman's body. This is explained by experts as follows: Early exercise after giving birth helps the mother's body circulate blood and is also a method of limiting blood clot formation and effectively reducing pain. Some gentle exercises include sitting, walking or just letting your legs fall off the bed. 2. Methods of caring for pregnant women after surgery After surgery, pregnant women need attentive and careful care to quickly recover and prevent complications and health risks. For incisions During the first period after surgery, taking care of the surgical wound is very important because at this time the surgical wound has not yet healed and if you are not careful, you can cause an infection in the surgical wound, leaving extremely dangerous consequences. Once the incision is dry, you should still be careful, keep it clean and dry, you can bathe but do not soak in the bathtub, you need to clean the incision every day. Do not listen to word of mouth, apply antibiotics or some leaves such as betel, or apply garlic to the surgical wound. About nutrition In the first hours, patients should drink water or eat thin porridge. If you can smell it, the family needs to supplement the patient with some nutritious foods such as foods containing lots of calcium, vitamins, protein, etc. However, pregnant women should not eat too much and should avoid foods that are too full. Highly allergenic products such as seafood. You should avoid eating spinach, chicken, egg whites, etc. to reduce the risk of keloid scars. Breastfeeding Breastfeeding not only helps strengthen the spiritual bond between mother and child, but is also very important to help strengthen the baby's immune system and help the mother's uterus quickly recover. Therefore, you should breastfeed as soon as possible. Abnormalities should not be subjective after surgery After cesarean section, if the body encounters the following problems, women need to be examined as soon as possible to avoid being subjective and dangerous complications may occur: Lochia: Lochia will usually be pushed through the vagina whether you give birth naturally or by cesarean section. In the first days, the lochia may be red and then the amount of lochia will gradually decrease and turn brown, or colorless. Women need to observe if the lochia has an unusual color or a foul odor, then need to notify the doctor immediately. If it is a sign of postpartum infection or bleeding, it will be very dangerous. The surgical wound is red, swollen, or has fluid and pus discharge: Normally, the surgical wound will become increasingly dry, but if the surgical wound shows signs of fluid secretion or redness, it is likely that the pregnant woman has an infection in the surgical wound. When you discover this condition, you need to notify your doctor as soon as possible. After giving birth, mothers also have many emotional changes, psychological fluctuations, and easily think negatively. That's why they always need encouragement and comfort from family members. Women should proactively share their problems to relieve stress and lead to more positive thoughts. Hopefully the information about alternatives to using medication to relieve pain after cesarean section will help pregnant women know how to take better care of themselves and prevent health risks.
medlatec
Giải đáp nỗi lo: Bệnh ung thư gan có lây không? Bệnh ung thư gan có lây không là câu hỏi của rất nhiều người. Việc hiểu không đúng và đầy đủ về căn bệnh nguy hiểm này có thể dẫn đến nhiều ảnh hưởng đến bệnh nhân. Rất nhiều người nghĩ ung thư gan là căn bệnh lây lan qua quá trình tiếp xúc ăn uống, nói chuyện… nên thường tránh xa. Điều này khiến người bệnh không được động viên về tinh thần, gây bất lợi trong quá trình chữa trị.  1. Nguyên nhân hình thành bệnh ung thư gan Ung thư gan là căn bệnh ác tính gây ra bởi sự phát triển đột biến của tế bào ở trong gan. Bệnh phát triển âm thầm, khó phát hiện ở giai đoạn sớm và có tỷ lệ tử vong cao do đa số bệnh nhân đều phát hiện ở giai đoạn muộn Các nguyên nhân dẫn đến ung thư gan có thể kể đến là: – Bệnh nhân mắc viêm gan mạn tính do virus viêm gan B (HBV) hoặc virus viêm gan C (HCV) không được điều trị triệt để.  Viêm gan B làm tăng nguy cơ phát triển thành ung thư biểu mô tế bào gan, một dạng của ung thư gan nguyên phát lên đến 100 lần. Có khoảng 70% ung thư biểu mô tế bào gan ở Việt Nam là do virus HBV gây ra. Virus viêm gan C (HCV) là nguyên nhân gây ra khoảng 7% các trường hợp mắc ung thư gan nguyên phát tại Việt Nam  – Mắc xơ gan được hình thành do rượu, xơ gan do nhiễm virus viêm gan B, virus viêm gan C, xơ gan do nhiễm sắt, có thể dẫn đến ung thư gan – Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan là: Người mắc tình trạng béo phì, người mắc gan nhiễm mỡ không do rượu, tiểu đường type 2, bệnh Wilson, bệnh Tyrosin huyết… – Một số nguyên nhân khác là do thói quen uống nhiều rượu bia quá nhiều, nhiễm độc tố aflatoxin, sử dụng thuốc tránh thai kéo dài,… Bệnh nhân mắc viêm gan B mạn tính có nguy cơ cao mắc ung thư gan 2. Giải đáp: Bệnh ung thư gan có gây lây nhiễm sang người khác không? 2.1 Bệnh ung thư gan có lây không – trường hợp nguyên nhân gây ung thư không do virus viêm gan Câu hỏi ung thư gan có lây không là mối quan tâm của rất nhiều người. Bạn nên hiểu đúng về bệnh để không xa lánh bệnh nhân, làm họ cảm thấy buồn, ảnh hưởng đến tâm lý trong quá trình điều trị. Ngoài ra hiểu đúng giúp bạn chăm sóc, hỗ trợ bệnh nhân điều trị mang lại kết quả tốt nhất. Ung thư gan là bệnh lý không lây qua đường tiếp xúc như ăn uống, nói chuyện, dùng chung bát đũa, cốc chén… giữa người mắc bệnh và người bình thường. Chính vì vậy việc ăn uống sinh hoạt riêng với người bệnh là hoàn toàn không cần thiết.  Đặc biệt đối với bệnh nhân mắc ung thư gan do đột biến gen, sự phát triển bất thường ở tế bào gan hoặc các bệnh và yếu tố không do virus viêm gan thì không có khả năng lây nhiễm.  2.2 Bệnh ung thư gan có lây không – trường hợp nguyên nhân do virus viêm gan Đối với bệnh nhân bị ung thư do tiến triển từ bệnh viêm gan do virus HBV, HCV có thể lây truyền từ người bệnh qua người khác thông qua đường truyền máu (truyền máu, sử dụng chung kim tiêm nhiễm bệnh), quan hệ tình dục không an toàn, lây từ mẹ sang con khi sinh nở. Trường hợp này ngay cả khi chưa hình thành ung thư mà chỉ đang mắc viêm gan B và viêm gan C thì đã có thể lây nhiễm thông qua các con đường kể trên. 3. Khả năng di truyền của ung thư gan cho các thế hệ nối tiếp  Ung thư gan xảy ra khi tế bào ung thư phát triển làm suy giảm chức năng gan. Theo nhiều nghiên cứu ung thư gan gần như không có khả năng di truyền. Có khoảng 10% trường hợp mắc ung thư gan liên quan đến yếu tố di truyền chung huyết thống. Căn bệnh này nếu xảy ra ở người trong độ tuổi trên 50 thì khả năng di truyền là rất thấp. Tuy nhiên bạn cũng không nên chủ quan vì nguy cơ bị ung thư gan ở những người có người thân mắc bệnh thường cao hơn người bình thường khỏe mạnh.  Ngoài ra, có thể nhiều người sẽ hiểu sai khả năng lây nhiễm từ mẹ sang con là do di truyền. Đây là khả năng năng lây nhiễm do virus gây bệnh chứ không phải do di truyền. 3. Lời khuyên phòng lây nhiễm và tránh mắc ung thư gan Ung thư gan không thể lây trực tiếp qua tiếp xúc bình thường giữa người bệnh với người lành. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể lây nếu thông qua đường máu, quan hệ tình dục, sinh đẻ với điều kiện người mắc ung thư có virus viêm gan B và C. Do đó, nên có những phương pháp phòng tránh để làm giảm tối đa nguy cơ mắc các bệnh viêm gan siêu vi B, C và ung thư gan. 3.1 Tiêm phòng vắc xin viêm gan B theo khuyến cáo – Tiêm vắc xin viêm gan B là cách phòng tránh mắc viêm gan B hiệu quả nhất, tăng khả năng miễn dịch cho cơ thể, chống lại virus ngay cả khi đã phơi nhiễm, sinh sôi và phát triển trong cơ thể. – Viêm gan C hiện nay chưa có vắc xin phòng tránh, vì vậy để tránh mắc viêm gan siêu vi, bạn không nên sử dụng chung các đồ dính máu của người khác.  Tiêm phòng vắc xin viêm gan B để phòng tránh nguy cơ mắc viêm gan và ung thư gan 3.2 Điều trị triệt để virus viêm gan Khi mắc các bệnh viêm gan virus B và C ở giai đoạn cấp tính hay giai đoạn đầu của bệnh bạn cần điều trị bệnh triệt để loại bỏ virus ra khỏi cơ thể. Lý do là bởi khi bệnh chuyển sang giai đoạn mạn tính virus có thể theo bạn suốt đời, khó chữa khỏi và gây nguy cơ cao mắc ung thư gan. 3.3 Tầm soát sức khỏe định kỳ Bạn nên kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần để có biện pháp cải thiện tình hình sức khỏe sớm. Đối với người (viêm gan, xơ gan) có nguy cơ mắc ung thư gan, nên tầm soát sàng lọc ung thư gan. Việc tầm soát phát hiện sớm dấu ấn ung thư, tế bào ung thư có ý nghĩa rất quan trọng, làm tăng khả năng điều trị triệt để. 3.4 Chế độ ăn uống, sinh hoạt – Bạn nên hạn chế uống rượu bia, việc sử dụng quá nhiều rượu bia sẽ khiến tình trạng gan bị suy giảm chức năng, dễ mắc nhiều bệnh lý. – Nên ăn các thực phẩm tươi, bổ dưỡng, tránh ăn các thực phẩm đã bị nấm mốc, là tác nhân gây ung thư gan nguyên phát. – Tích cực vận động thể chất, hoạt động thể dục thể thao để nâng cao sức đề kháng, đồng thời hỗ trợ quá trình đào thải chất độc ở gan diễn ra dễ dàng hơn. – Quan hệ tình dục an toàn, không quan hệ tình dục với người mắc bệnh. Bởi quan hệ không an toàn có thể gây chảy máu dễ lây nhiễm.
Answering concerns: Is liver cancer contagious? Is liver cancer contagious? This is a question many people ask. Incorrect and incomplete understanding of this dangerous disease can lead to many effects on patients. Many people think liver cancer is a disease that spreads through contact, eating, talking... so they often stay away. This causes the patient to not be mentally encouraged, causing disadvantages in the treatment process. 1. Causes of liver cancer Liver cancer is a malignant disease caused by the mutant growth of cells in the liver. The disease develops silently, is difficult to detect in the early stages and has a high mortality rate because most patients are detected in the late stages. Causes of liver cancer can include: – Patients with chronic hepatitis caused by hepatitis B virus (HBV) or hepatitis C virus (HCV) are not treated thoroughly. Hepatitis B increases the risk of developing hepatocellular carcinoma, a form of primary liver cancer, by up to 100 times. About 70% of hepatocellular carcinoma in Vietnam is caused by HBV virus. Hepatitis C virus (HCV) is the cause of about 7% of primary liver cancer cases in Vietnam. – Cirrhosis caused by alcohol, cirrhosis caused by infection with hepatitis B virus, hepatitis C virus, cirrhosis caused by iron infection, can lead to liver cancer – Factors that increase the risk of liver cancer are: People with obesity, people with non-alcoholic fatty liver disease, type 2 diabetes, Wilson's disease, Tyrosinemia... – Some other causes are due to the habit of drinking too much alcohol, aflatoxin contamination, prolonged use of birth control pills, etc. Patients with chronic hepatitis B are at high risk of liver cancer 2. Answer: Can liver cancer infect others? 2.1 Is liver cancer contagious - if the cause of cancer is not caused by hepatitis virus The question of whether liver cancer is contagious is a concern for many people. You should understand the disease correctly so as not to alienate patients, make them feel sad, or affect their psychology during treatment. In addition, understanding correctly helps you care for and support patients with treatment to bring about the best results. Liver cancer is a disease that is not transmitted through contact such as eating, talking, sharing bowls, chopsticks, cups, etc. between infected people and normal people. Therefore, eating and drinking separately from the sick person is completely unnecessary. Especially for patients with liver cancer due to genetic mutations, abnormal development of liver cells or diseases and factors not caused by hepatitis virus, there is no possibility of infection. 2.2 Is liver cancer contagious - if it is caused by hepatitis virus For patients with cancer due to progression from hepatitis caused by HBV virus, HCV can be transmitted from patient to other person through blood transfusion (blood transfusion, sharing infected needles), sexual intercourse. unsafe sex, transmitted from mother to child during childbirth. In this case, even if cancer has not yet formed but is only suffering from hepatitis B and hepatitis C, it can be transmitted through the above mentioned routes. 3. The possibility of heritability of liver cancer for successive generations Liver cancer occurs when cancer cells develop and impair liver function. According to many studies, liver cancer is almost impossible to inherit. About 10% of liver cancer cases are related to shared genetic factors. If this disease occurs in people over the age of 50, the possibility of inheritance is very low. However, you should not be subjective because the risk of liver cancer in people who have relatives with the disease is often higher than in normal healthy people. In addition, many people may misunderstand that the possibility of transmission from mother to child is due to genetics. This is the possibility of infection caused by a virus, not genetics. 3. Advice on preventing infection and avoiding liver cancer Liver cancer cannot be transmitted directly through normal contact between a sick person and a healthy person. However, you can still be infected through blood, sexual intercourse, or childbirth, provided that the person with cancer has hepatitis B and C viruses. Therefore, there should be prevention methods to reduce the risk. high risk of hepatitis B and C and liver cancer. 3.1 Get vaccinated against hepatitis B as recommended – Hepatitis B vaccination is the most effective way to prevent hepatitis B, increase the body's immunity, and fight the virus even after exposure, proliferation and development in the body. – There is currently no vaccine to prevent hepatitis C, so to avoid getting viral hepatitis, you should not share items contaminated with other people's blood. Get vaccinated against hepatitis B to prevent the risk of hepatitis and liver cancer 3.2 Completely treat hepatitis virus When suffering from viral hepatitis B and C in the acute or early stages of the disease, you need to treat the disease thoroughly to remove the virus from the body. The reason is because when the disease turns into a chronic stage, the virus can follow you for life, is difficult to cure and causes a high risk of liver cancer. 3.3 Periodic health screening You should have a health check every 6 months to take measures to improve your health early. For people (hepatitis, cirrhosis) at risk of liver cancer, liver cancer screening should be performed. Screening and early detection of cancer markers and cancer cells is very important, increasing the possibility of thorough treatment. 3.4 Diet and lifestyle – You should limit drinking alcohol, using too much alcohol will cause impaired liver function, making you susceptible to many diseases. – You should eat fresh, nutritious foods, avoid eating foods contaminated with mold, which is a cause of primary liver cancer. – Actively engage in physical activity and sports activities to improve resistance and at the same time support the process of eliminating toxins in the liver more easily. – Have safe sex, do not have sex with an infected person. Because unsafe sex can cause bleeding and infection.
thucuc
Tại sao những người cố gắng bỏ thuốc lá lại tăng cân? Những người đang cố gắng bỏ hút thuốc nhận thấy cân nặng của mình gia tăng nhanh chóng, điều này thường do việc lựa chọn chế độ ăn nhiều calo và đường để thay thế cho việc sử dụng thuốc. Điều này có thể ảnh hưởng tới quá trình bỏ thuốc lá của một số người. 1. Nguyên nhân tăng cân khi bỏ thuốc Một điều mà nhiều người đã từng cai thuốc lá hoặc đang cố gắng bỏ thuốc nhận thấy là họ thường bị tăng cân. Dưới đây là một số nguyên nhân dẫn tới tình trạng này:Các nhà nghiên cứu cho biết nhiều người tăng cân khi họ cố gắng bỏ hút thuốc là vì phần não thèm chất nicotine và cần nhiên liệu thay thế khi chất đó bị đào thải. Dẫn tới cảm giác thèm ăn mới có thể khiến mọi người chọn thực phẩm giàu carbohydrate và đường, gây tăng cân.Nhiều người nghĩ rằng việc ăn nhiều có thể khiến cho bản thân bớt cảm giác thèm thuốc lá hơn.Người bỏ thuốc ít vận động thể dục thể thao, cũng là một yếu tố dẫn tới tình trạng tăng cân khi cai thuốc.Một phần não chi phối cảm giác với hút thuốc và các chứng nghiện khác. Người ta thấy rằng có một mối liên quan tới phần não bộ đó làm ảnh hưởng tới sự thèm ăn khi bị căng thẳng. Từ đó khiến cho họ lựa chọn các thức ăn nhiều chất béo, hàm lượng carb cao hơn.Như vậy, thực chất việc tăng cân không phải do bạn cứ bỏ thuốc sẽ tăng cân. Mà nó liên quan tới việc bạn nạp một chế độ qua nhiều năng lượng, gây dư thừa năng lượng để bù đắp cho việc thiếu nicotine.Tuy nhiên, đừng vì việc mình tăng vài cân mà dừng quá trình bỏ thuốc. Bởi sự lợi ích của việc bỏ thuốc cao hơn rất nhiều so với chỉ tăng cân vài cân. Khi bạn chỉnh lại chế độ ăn uống cân bằng và hoạt động thể chất thì cân nặng có thể về mức bình thường. Có nhiều nguyên nhân khác nhau khiến một số người tăng cân khi bỏ thuốc 2. Làm sao để đối phó với việc tăng cân do cai thuốc lá? Tăng cân có thể là vấn đề đáng chú ý nhất khi cai thuốc. Tuy mông phải tất cả mọi người khi cai thuốc lá đều tăng cân. Trung bình bỏ thuốc có thể làm tăng khoảng 2kg, điều này có thể xảy ra trong thời gian ban đầu, sau đó khi điều chỉnh ổn định nó sẽ duy trì mức cân nặng tốt nhất, nếu bạn kiểm soát nó. Để hạn chế tình trạng này bạn có thể thực hiện một số biện pháp gồm:Hãy nhớ rằng việc thay đổi thói quen nghiện nicotin sang nghiện món ăn hay một thứ gì khác là điều không tốt. Cho nên đừng lấy việc ăn uống quá độ để lấp đầy khoảng trống khi thèm thuốc. Thay vào đó hãy lựa chọn thực phẩm và thực hiện chế độ ăn uống phù hợp.Chọn những thực phẩm có hàm lượng carb và chất béo thấp. Ăn nhiều rau xanh, hoa quả ít ngọt để hạn chế năng lượng dư thừa.Chia nhỏ bữa ăn để giảm cảm giác thèm ăn, cố gắng ăn khoảng 6 bữa nhỏ và uống nhiều nước.Thường xuyên vận động một cách tích cực. Vừa tốt cho sức khỏe, giảm sự thèm ăn và khi vận động bạn sẽ tránh được căng thẳng mệt mỏi giảm cảm giác thèm thuốc.Nếu bạn lo lắng nhiều tới việc tăng cân, hay tìm một chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn một chế độ ăn phù hợp khi cai thuốc. Tránh việc tăng cân không kiểm soát.Cai thuốc lá là một điều không dễ dàng, bạn có thể rủ cùng một đội nhóm để tăng động lực và cần sự trợ giúp từ gia đình. Điều quan trọng đó là bạn luôn ghi nhớ lợi ích to lớn của cai thuốc trong việc ngăn ngừa bệnh tim mạch, đột quỵ, bệnh COPD...là những nguyên nhân gây giảm tuổi thọ.Mặc dù, tăng cân khi bỏ thuốc là vấn đề đáng lưu ý nhưng nó hoàn toàn có thể kiểm soát và hạn chế được. Mặt khác, nó không gây vấn đề nghiêm trọng nếu bạn nhận ra và đưa nó về mức bình thường so với việc hút thuốc lá.com
Why do people who try to quit smoking gain weight? People who are trying to quit smoking notice a rapid increase in weight, which is often due to choosing a diet high in calories and sugar as an alternative to using drugs. This may affect some people's ability to quit smoking. 1. Causes of weight gain when quitting smoking One thing that many people who have quit smoking or are trying to quit notice is that they often gain weight. Here are some reasons why this condition occurs: Researchers say many people gain weight when they try to quit smoking because the brain craves nicotine and needs alternative fuel when it is eliminated. Leading to new cravings can cause people to choose foods rich in carbohydrates and sugar, causing weight gain. Many people think that eating more can make them less likely to crave cigarettes. People who quit smoking are less active. Physical activity is also a factor leading to weight gain when quitting smoking. Part of the brain controls feelings about smoking and other addictions. It has been found that there is a connection to that part of the brain that affects appetite when stressed. This makes them choose foods that are high in fat and high in carbs. So, actually weight gain is not because you will gain weight if you quit smoking. It involves you consuming a high-calorie diet, causing excess energy to compensate for the lack of nicotine. However, don't stop the quitting process just because you've gained a few pounds. Because the benefits of quitting smoking are much higher than just gaining a few pounds. When you adjust your diet to a balanced diet and exercise, your weight can return to normal. There are many different reasons why some people gain weight when quitting smoking 2. How to deal with weight gain due to smoking cessation? Weight gain may be the most notable problem when quitting smoking. However, when quitting smoking, everyone gains weight. On average, quitting smoking can increase about 2kg, this can happen in the beginning, then when adjusted, it will maintain the best weight, if you control it. To limit this situation, you can take a number of measures including: Remember that changing the habit of being addicted to nicotine to being addicted to food or something else is not good. So don't use overeating to fill the void when you crave drugs. Instead, choose foods and follow a suitable diet. Choose foods that are low in carbs and fat. Eat lots of green vegetables and less sweet fruits to limit excess energy. Divide meals into small portions to reduce cravings, try to eat about 6 small meals and drink lots of water. Regularly exercise actively. It's good for your health, reduces appetite, and when you exercise, you will avoid stress, fatigue, and reduce cravings. If you worry a lot about gaining weight, find a nutritionist for advice. Appropriate diet when quitting smoking. Avoid uncontrolled weight gain. Quitting smoking is not easy, you can invite a group to increase motivation and need help from your family. It is important that you always remember the great benefits of quitting smoking in preventing cardiovascular disease, stroke, COPD... which are the causes of reduced life expectancy. Although, gaining weight when quitting smoking is The problem is worth noting but it is completely controllable and limited. On the other hand, it does not cause serious problems if you recognize it and bring it to normal levels compared to smoking.com
vinmec
Tổn thương Dieulafoy và xuất huyết tiêu hoá trên Tổn thương Dieulafoy là nguyên nhân hiếm gặp gây xuất huyết tiêu hóa. Triệu chứng thường gặp là xuất huyết tiêu hóa xảy ra đột ngột, không có dấu hiệu báo trước, bệnh nhân đột ngột nôn ra máu, tiêu phân đen, mạch nhanh, hạ huyết áp nguy cơ đe dọa tính mạng. 1. Bệnh Dieulafoy là gì? Bệnh Dieulafoy là một bệnh lý tương đối hiếm gặp, được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1884. Tuy nhiên vào năm 1898, bệnh mới được bác sĩ người Pháp Georges Dieulafoy mô tả một cách cụ thể và chính xác, từ đó bệnh Dieulafoy được lấy theo tên ông. Bệnh Dieulafoy đặc trưng bởi vỡ, chảy máu một động mạch bất thường dưới niêm mạc, là nguyên nhân hiếm gặp gây xuất huyết đường tiêu hóa.Hình ảnh thương tổn Dieulafoy là một động mạch nhỏ dưới niêm mạc bị giãn ra, không ổn định, ăn mòn niêm mạc đường tiêu hóa. Thông thường, các mạch máu của đường tiêu hóa sẽ trở nên nhỏ dần về kích thước ở ngoại vi. Tuy cũng ở vị trí ngoại vi, nhưng các thương tổn Dieulafoy duy trì khẩu kính từ 1-5mm, lớn gấp 10 lần so với kích thước tối đa bình thường của các mao mạch niêm mạc ở vị trí tương tự. Trên nội soi, hình ảnh thương tổn Dieulafoy là một ngòi mạch, không có loét xung quanh, có thể màu tím, hơi đỏ, xanh hoặc xám. Tổn thương thường kín đáo, khó phát hiện, có kích thước chiều ngang khoảng 10-15mm, cao khoảng 5-10 mm.Xuất huyết tiêu hóa do tổn thương Dieulafoy gặp ở nam giới nhiều gấp đôi so với nữ giới. Tuy có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng tổn thương Dieulafoy thường gặp ở người cao tuổi, người mắc các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, suy thận mạn, sử dụng thuốc kháng viêm giảm đau không steroid (NSAID), thuốc chống đông,... 2. Tổn thương Dieulafoy và xuất huyết tiêu hóa trên Tổn thương Dieulafoy là nguyên nhân hiếm gặp gây xuất huyết tiêu hóa trên, tần suất gặp từ 0,3 đến 6,7%. Triệu chứng xuất huyết tiêu hóa xảy ra đột ngột, không có dấu hiệu báo trước, bệnh nhân đột ngột nôn ra máu, tiêu phân đen, mạch nhanh, hạ huyết áp, nguy cơ đe dọa tính mạng. Phần lớn các trường hợp thương tổn Dieulafoy (75%) gặp ở vùng dạ dày gần, thường gặp 6 -10 cm tính từ vị trí tiếp giáp giữa thực quản và dạ dày, dọc theo bờ cong nhỏ. Các tổn thương Dieulafoy cũng được quan sát ở thực quản, hành tá tràng, hỗng tràng, hồi tràng, đại trực tràng, ống hậu môn,...Do đa số các bệnh nhân đến cấp cứu với tình trạng xuất huyết ồ ạt nên xác định được tổn thương Dieulafoy khá khó khăn. Nội soi tiêu hóa lần đầu chỉ có thể phát hiện 60% các trường hợp, các trường hợp còn lại không phát hiện được do chảy máu ngắt quãng, tổn thương có kích thước nhỏ, nằm ở nếp gấp niêm mạc hoặc do máu chảy ồ ạt không tìm thấy tổn thương. Vì vậy cần thiết phải nội soi lặp lại nhiều lần. Bên cạnh đó, cần phân biệt tổn thương Dieulafoy với các tổn thương tương tự khác như u mạch máu, hội chứng Osler-Weber-Rendu, dị dạng động tĩnh mạch, tổn thương Mallory-Weiss,... Hình ảnh tổn thương Dieulafoy 3. Điều trị tổn thương Dieulafoy gây xuất huyết tiêu hóa trên Điều trị tổn thương Dieulafoy gây xuất huyết tiêu hóa cần thực hiện khẩn trương, cần kết hợp giữa điều trị hồi sức nội khoa đồng thời với cầm máu tại chỗ. Nội soi được ưu tiên thực hiện, tùy theo tình trạng cụ thể của người bệnh, bác sĩ có thể chỉ định nội soi dạ dày, nội soi ruột non, nội soi đại tràng, DSA,...Khi phát hiện tổn thương Dieulafoy qua nội soi tiêu hoá, cần sử dụng một hoặc kết hợp nhiều thủ thuật để cầm máu qua nội soi. Có thể sử dụng các hình thức đốt điện cầm máu như:Laser quang đông không tiếp xúc (non contact laser photocoagulation)Nhiệt đông (heater probe)Nội soi kẹp bằng clip (endoscopic hemoclipping)Thắt bằng dây thun (band ligation)Khi tình trạng xuất huyết không thể khống chế được bằng các thủ thuật cầm máu qua nội soi, bác sĩ sẽ cân nhắc chuyển sang các phương án phẫu thuật cầm máu.Với bất cứ trường hợp chảy máu hoặc nghi ngờ chảy máu đường tiêu hóa đều nên được làm nội soi tiêu hóa trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể nếu không có những chống chỉ định tuyệt đối.Chảy máu do Dieulafoy thường khó phát hiện trong lần soi đầu tiên, tuy nhiên với những Bác sĩ có kinh nghiệm, sau khi đã loại trừ những nguyên nhân chảy máu khác như loét, rách.. thì việc nghĩ đến Dieulafoy và chú ý tìm tổn thương cũng không phải là việc quá khó.Hệ thống bệnh viện Vimec có nhiều Bác sĩ giỏi, nội soi theo quy trình của Nhật Bản sẽ hạn chế rất nhiều bỏ sót tổn thương, trang thiết bị hiện đại, cập nhật thường xuyên kiến thức y khoa mới, tối ưu hóa việc thăm khám và điều trị cho từng bệnh nhân. Ngoài việc phục vụ tận tính chu đáo khi thăm khám và điều trị tại bệnh viện, Bác sĩ của bạn sẽ theo dõi và hỗ trợ bạn trong suốt quá trình điều trị ngoại trú cho đến khi khỏi bệnh.
Dieulafoy lesion and upper gastrointestinal bleeding Dieulafoy's lesion is a rare cause of gastrointestinal bleeding. Common symptoms are gastrointestinal bleeding that occurs suddenly, without warning signs, the patient suddenly vomits blood, has black stools, rapid pulse, and hypotension, which is life-threatening. 1. What is Dieulafoy disease? Dieulafoy disease is a relatively rare disease, first discovered in 1884. However, in 1898, the disease was specifically and accurately described by French doctor Georges Dieulafoy, from which Dieulafoy disease began. named after him. Dieulafoy disease is characterized by rupture and bleeding of an abnormal submucosal artery, a rare cause of gastrointestinal bleeding. Dieulafoy's lesion is a dilated, unstable small submucosal artery. , corrodes the lining of the digestive tract. Normally, the blood vessels of the gastrointestinal tract become progressively smaller in size at the periphery. Although also in a peripheral location, Dieulafoy lesions maintain a diameter of 1-5mm, 10 times larger than the normal maximum size of mucosal capillaries in similar locations. On endoscopy, the image of Dieulafoy's lesion is a vascular sting, without surrounding ulceration, and can be purple, reddish, blue or gray. The lesion is often discreet, difficult to detect, measuring about 10-15mm in width and about 5-10 mm in height. Gastrointestinal bleeding due to Dieulafoy's lesion is twice as common in men than in women. Although it can occur at any age, Dieulafoy's lesion is commonly found in the elderly, people with cardiovascular diseases, diabetes, chronic kidney failure, and those using nonsteroidal anti-inflammatory drugs (NSAIDs). anticoagulants,... 2. Dieulafoy lesion and upper gastrointestinal bleeding Dieulafoy's lesion is a rare cause of upper gastrointestinal bleeding, with a frequency ranging from 0.3 to 6.7%. Symptoms of gastrointestinal bleeding occur suddenly, without warning signs, the patient suddenly vomits blood, has black stools, has a rapid pulse, and lowers blood pressure, which is life-threatening. The majority of Dieulafoy lesions (75%) occur in the proximal stomach, usually 6 - 10 cm from the junction between the esophagus and stomach, along the lesser curvature. Dieulafoy lesions are also observed in the esophagus, duodenum, jejunum, ileum, colorectum, anal canal, etc. Because the majority of patients come to the emergency room with massive bleeding, Identifying Dieulafoy's lesion is quite difficult. The first gastrointestinal endoscopy can only detect 60% of cases, the remaining cases cannot be detected due to intermittent bleeding, small lesions, located in mucosal folds or due to massive bleeding. No damage was found. Therefore, it is necessary to repeat endoscopy many times. Besides, it is necessary to distinguish Dieulafoy's lesion from other similar lesions such as hemangioma, Osler-Weber-Rendu syndrome, arteriovenous malformations, Mallory-Weiss lesions,... Image of Dieulafoy lesion 3. Treatment of Dieulafoy's lesion causing upper gastrointestinal bleeding Treatment of Dieulafoy's lesion causing gastrointestinal bleeding needs to be done urgently, combining medical resuscitation treatment and local hemostasis. Endoscopy is the priority. Depending on the patient's specific condition, the doctor may prescribe gastric endoscopy, small bowel endoscopy, colonoscopy, DSA, etc. When Dieulafoy lesions are detected. through digestive endoscopy, it is necessary to use one or a combination of procedures to stop bleeding through endoscopy. Forms of hemostatic electrocautery can be used such as: Non-contact laser photocoagulation, Heater probe, Endoscopic hemoclipping, Band ligation, etc. If the bleeding cannot be controlled by endoscopic hemostatic procedures, the doctor will consider switching to surgical hemostatic options. In any case of bleeding or suspected gastrointestinal bleeding, you should perform a digestive endoscopy in the shortest time possible if there are no absolute contraindications. Bleeding due to Dieulafoy is often difficult to detect during the first endoscopy, but with experienced doctors, after Once other causes of bleeding have been ruled out such as ulcers, tears, etc., thinking about Dieulafoy and paying attention to finding lesions is not too difficult. Vimec hospital system has many good doctors, performing endoscopy according to the procedure. of Japan will greatly limit missed injuries, have modern equipment, regularly update new medical knowledge, and optimize examination and treatment for each patient. In addition to providing attentive service during examination and treatment at the hospital, your doctor will monitor and support you throughout the outpatient treatment process until you recover.
vinmec
Lợi ích của chạy ngắn là gì và hướng dẫn kỹ thuật chạy chuẩn Chạy ngắn là bộ môn thể thao được nhiều người lựa chọn nhưng không phải ai cũng hiểu rõ thực sự lợi ích của chạy ngắn là gì và kỹ thuật chạy sao mới đúng, hiệu quả. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những nội dung này. 1. Lợi ích của chạy ngắn là gì? 1.1. Như thế nào là chạy ngắn? Chạy ngắn (chạy cự ly ngắn, chạy nước rút) là hình thức chạy ngắn trong một khoảng thời gian giới hạn, người chạy cần dốc hết sức lực để tiếp cận đích trong thời gian ngắn nhất. Chạy ngắn là một trong các nội dung sớm nhất của bộ môn điền kinh. Không chỉ nâng cao thể lực, chạy ngắn còn tăng khả năng phối hợp vận động, sự khéo léo cho cơ thể, nhờ đó mà cơ thể trở nên săn chắc và phát triển toàn diện. 1.2. Lợi ích của chạy ngắn đối với sức khỏe Chạy ngắn là lựa chọn tập luyện của rất nhiều người. Vậy lợi ích của chạy ngắn là gì mà bộ môn này được ưa chuộng đến vậy? 1.2.1. Cải thiện sức khỏe thể lực Tập chạy ngắn đúng kỹ thuật mỗi ngày là cách giúp cơ thể sản sinh ra các loại hormone có lợi để chống lại bệnh tật, tăng lợi khuẩn đường ruột để giảm bệnh liên quan đến đường hô hấp. Duy trì tập chạy cự ly ngắn ngắn đều đặn hàng ngày sẽ giúp tăng sức khỏe cho hệ miễn dịch. 1.2.2. Rèn luyện khéo léo trong phối hợp vận động Bộ môn chạy ngắn khiến người chạy phải vận động tốc độ cao trong khoảng thời gian ngắn đã được giới hạn? Vậy trên phương diện này, lợi ích của chạy ngắn là gì? Khi muốn hoàn thành nhiệm vụ trong bộ môn chạy ngắn thì phải tập trung toàn bộ tâm trí và sức mạnh để điều khiển các cơ, khớp và đôi chân hoạt động dẻo dai, khéo léo. Kết thúc buổi chạy, kết quả thu được chính là khả năng tăng độ bền và kết hợp trí lực của cơ thể. 1.2.3. Thích nghi tốt trước môi trường cần đến sự nhanh nhẹn Như đã nói ở trên, bộ môn này yêu cầu người chạy cần tập trung và biết phối hợp khéo léo sức mạnh của các bộ phận trong cơ thể. Nhờ có việc tập luyện này mà con người rèn luyện được kỹ năng thích nghi trước môi trường đòi hỏi tốc độ và sự nhanh nhẹn. 1.2.4. Cải thiện chất lượng giấc ngủ và đời sống tinh thần Khoảng thời gian chạy ngắn cũng là lúc con người được giải tỏa mệt mỏi, căng thẳng, muộn phiền vì toàn bộ sự tập trung đều chỉ dành vào mục đích về đích. Mặt khác, quá trình chạy còn kích thích lưu thông máu não tốt hơn và giải phóng hormone Endorphin ra ngoài. Tất cả những điều này sẽ mang lại trạng thái tinh thần thoải mái, điều hòa cảm xúc và tạo ra cảm giác dễ chịu. Khi tinh thần được thư giãn và không còn bận tâm vào những căng thẳng, muộn phiền, lúc đó bạn sẽ có một giấc ngủ chất lượng. 1.2.5. Phòng ngừa tiểu đường Hiệp Hội Nghiên cứu tiểu đường Mỹ cho biết, chạy bộ thường xuyên có thể kiểm soát glucose máu hiệu quả nên phòng ngừa được bệnh tiểu đường do chế độ ăn uống không lành mạnh và mang lại nhiều lợi ích người tiểu đường di truyền. 1.2.6. Đốt cháy calo để giảm cân hiệu quả Lý giải về tác dụng của chạy ngắn là gì trên phương diện đốt cháy calo như sau: bằng việc chạy với cự ly ngắn sẽ đưa cơ thể vào trạng thái hoạt động với cường độ cao. Kết quả đạt được là quá trình trao đổi chất của cơ thể được tăng cường, lượng calo được đốt cháy tăng lên và mỡ thừa được loại bỏ. Đây chính là mục tiêu giảm cân an toàn để có được một thân hình săn chắc. 2. Hướng dẫn chạy ngắn đúng kỹ thuật Nếu đã hiểu được những lợi ích của chạy ngắn là gì thì chắc hẳn bạn sẽ càng quyết tâm thực hiện bộ môn này. Để đạt được những lợi ích đó, bạn cần chạy ngắn đúng kỹ thuật như sau: - Hít thở Trong quá trình chạy cần đảm bảo duy trì hít vào thở ra đều đặn để đảm bảo nhu cầu thải khí cacbonic và nạp oxy cho cơ thể. Thực tế cho thấy, các vận động viên khi chạy ngắn đã dùng phương thức thở bằng bụng để thúc đẩy tuần hoàn máu, nhờ đó mà tránh được tình trạng chóng mặt, khó thở khi chạy nước rút. - Xuất phát Khi xuất phát cần để chân thuận gần vạch chạy hơn, chân còn lại để sau và dồn toàn bộ trọng lượng cơ thể ra trước. - Chạy lao Giai đoạn chạy lao cần có những sải chân dài và nhanh. Đây chính là kỹ thuật cần thiết để tăng tốc. - Về đích Hai cánh tay đánh mạnh, thân ngả về trước, số bước chân tăng lên để đẩy nhanh tốc độ cho quá trình chạy nước rút về đích. Đến khi chỉ cách đích khoảng 15 - 20m thì người chạy cần dồn toàn bộ sức lực để duy trì tốc độ cao nhất, cố tăng độ ngả người về trước để đạp sau tốt hơn. Bài chạy chỉ hoàn thành khi một bộ phận của thân trên (trừ tay và đầu) chạm vạch đích. Vì thế, bước chạy cuối cùng cần gập thân trên về trước để dùng ngực đánh vào vào dây đích. Hoặc có một cách khác là kết hợp gập thân trên với xoay vai đồng thời để chạm 1 vai vào dây đích. Tuyệt đối không được nhảy về đích vì động tác này khiến cho tốc độ bị chậm lại. Sau khi về được đích cần tiếp tục chạy thêm vài bước để cơ thể được thăng bằng, không bị ngã. Nếu dừng đột ngột có thể khiến cơ thể gặp nguy hiểm. 3. Lưu ý khi chạy ngắn Muốn quá trình chạy ngắn đạt được những lợi ích sức khỏe như đã kể trên, ngoài việc nắm vững để thực hiện đúng kỹ thuật chạy thì bạn cũng cần: - Lựa chọn trang phục có chất liệu mềm, thoáng, co giãn và thấm mồ hôi tốt, phù hợp với kích thước cơ thể. - Chọn đôi giày chạy vừa chân, đế mềm và đàn hồi tốt để giảm ức chế cho bàn chân. - Chỉ ăn nhẹ trước khi chạy 30 phút và luôn chú ý bổ sung đủ lượng nước cần cho cơ thể. Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu được chạy ngắn là gì cũng như các lợi ích sức khỏe mà bộ môn này mang lại để nắm vững kỹ thuật, cải thiện khả năng chạy của chính mình.
What are the benefits of short runs and instructions on standard running techniques Short running is a sport chosen by many people, but not everyone clearly understands what the real benefits of short running are and how to run correctly and effectively. The article below will help you better understand these contents. 1. What are the benefits of short runs? 1.1. What is a short run? Short running (short distance running, sprinting) is a form of short running in a limited amount of time, the runner needs to use all his strength to reach the finish line in the shortest time. Short running is one of the earliest events in athletics. Not only does it improve physical fitness, short runs also increase the body's coordination and dexterity, thanks to which the body becomes toned and comprehensively developed. 1.2. Health benefits of short runs Short runs are the exercise choice of many people. So what are the benefits of short running that make this sport so popular? 1.2.1. Improve physical health Practicing short runs with correct technique every day is a way to help the body produce beneficial hormones to fight disease, increase intestinal bacteria to reduce respiratory diseases. Maintaining regular short-distance running practice every day will help increase the health of the immune system. 1.2.2. Train skillfully in coordination of movements Short running subjects that force runners to exercise at high speeds in a limited amount of time? So in this respect, what are the benefits of short runs? When you want to complete a task in short running, you must focus all your mind and strength to control the muscles, joints and legs to work supplely and skillfully. At the end of the run, the result is the ability to increase endurance and combine the body's mental strength. 1.2.3. Adapting well to the environment requires agility As mentioned above, this subject requires runners to concentrate and skillfully coordinate the strength of the body's parts. Thanks to this practice, people practice adaptive skills in environments that require speed and agility. 1.2.4. Improve sleep quality and spiritual life The short running time is also the time when people can relieve fatigue, stress, and sadness because all the focus is only on the goal of reaching the finish line. On the other hand, running also stimulates better cerebral blood circulation and releases the hormone Endorphin. All of these will bring a comfortable mental state, regulate emotions and create a pleasant feeling. When your mind is relaxed and no longer concerned with stress and worries, you will have quality sleep. 1.2.5. Diabetes prevention The American Diabetes Research Association said that regular jogging can effectively control blood glucose, preventing diabetes caused by an unhealthy diet and bringing many benefits to people with genetic diabetes. 1.2.6. Burn calories to lose weight effectively The explanation for the effects of short running in terms of burning calories is as follows: by running a short distance, it will put the body into a state of high intensity activity. The result is that the body's metabolism is enhanced, the number of calories burned increases and excess fat is eliminated. This is the goal of losing weight safely to get a toned body. 2. Instructions on correct short running technique If you understand the benefits of short running, you will surely be more determined to do this sport. To achieve those benefits, you need to run short runs with correct technique as follows: - Breath During running, you need to make sure to maintain regular inhalation and exhalation to ensure the body's need to release carbon dioxide and replenish oxygen. In fact, when running short runs, athletes use abdominal breathing to promote blood circulation, thereby avoiding dizziness and shortness of breath when sprinting. - Start When starting, you need to put your dominant foot closer to the running line, put your other foot behind and put all your body weight forward. - Rush The dashing phase requires long and fast strides. This is the necessary technique to speed up. - Reach the finish line The arms hit hard, the body leans forward, and the number of steps increases to speed up the sprint to the finish line. When only about 15 - 20m from the finish line, the runner needs to put all his strength into maintaining the highest speed, trying to increase the lean forward position to pedal better. The run is only completed when a part of the upper body (except the arms and head) touches the finish line. Therefore, the last step requires bending the upper body forward to use the chest to hit the target wire. Or another way is to combine upper body bending with shoulder rotation at the same time to touch one shoulder to the target rope. Absolutely do not jump to the finish line because this movement slows down the speed. After reaching the finish line, you need to continue running a few more steps to keep your body balanced and not fall. If you stop suddenly, it can put your body in danger. 3. Be careful when running short If you want the short running process to achieve the health benefits mentioned above, in addition to mastering the correct running technique, you also need: - Choose clothes with soft, airy, elastic and sweat-absorbent materials that are suitable for your body size. - Choose running shoes that fit well, have soft soles and good elasticity to reduce foot pain. - Only eat lightly 30 minutes before running and always pay attention to adding enough water to your body. Hopefully the above information has helped you understand what short running is as well as the health benefits that this subject brings to master technique and improve your own running ability.
medlatec
Tránh viêm phổi tái phát ở trẻ Làm thế nào để tránh viêm phổi tái phát ở trẻ là câu hỏi được nhiều cha mẹ quan tâm, tìm hiểu. Đây là bệnh khá phổ biến ở trẻ em và gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của trẻ. Vì thế khi bé mắc bệnh, cha mẹ cần hết sức lưu ý. 1. Làm thế nào cha mẹ nhận ra trẻ bị viêm phổi? Viêm phổi là căn bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, kéo dài vài tuần có khi vài tháng. Đây là bệnh lý do nhiễm siêu vi, vi khuẩn hay nấm vào đường hô hấp. Nếu không được điều trị triệt để, đúng phương pháp, bệnh có thể tiến triển nặng hơn hoặc tái đi tái lại ảnh hưởng  tới sức khỏe của trẻ. Khi bị viêm phổi, trẻ sẽ có biểu hiện sốt cao, rét run, kèm khó thở, ho khan hoặc ho khàn đặc Thông thường, khi bị viêm phổi, trẻ sẽ có biểu hiện sốt cao, rét run, kèm khó thở. Mức độ khó thở phụ thuộc mức độ viêm phổi nặng hay nhẹ. Bé có thể ho khan hoặc ho đờm đục hay đờm mủ. Nhịp thở nhanh so với lứa tuổi. Đây được coi là dấu hiệu chính và xuất hiện sớm nhất khi trẻ bị viêm phổi: – Dưới 2 tháng: ≥ 60 lần/phút – Từ 2 tháng đến 12 tháng: ≥ 50lần/phút – Từ 1-5 tuổi: ≥ 40lần/phút – Từ 5 tuổi trở lên: > 30 lần/phút Ngoài ra, trẻ còn có triệu chứng co rút lõm ngực, cánh mũi phập phồng. Cha mẹ cần đưa trẻ đi khám để chẩn đoán và điều trị sớm bệnh 2. Tránh viêm phổi tái phát ở trẻ như thế nào? Để tránh viêm phổi tái phát ở trẻ, ngoài việc tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ, các bậc cha mẹ nên chú ý tới chế độ chăm sóc trẻ hàng ngày. – Chú ý tới yếu tố môi trường trong nhà, giữ nhà cửa sạch sẽ và không ô nhiễm khói thuốc lá, bụi nhà, lông chó mèo. – Khi thời tiết chuyển mùa, nếu trời lạnh cần giữ ấm cho trẻ, nếu trời nóng dùng quạt máy hay máy lạnh nhưng quạt máy nên để tốc độ nhỏ, xoay các hướng, không để quạt gió trực tiếp vào vùng mũi miệng của trẻ sẽ làm đường thở bị khô, máy lạnh để nhiệt độ trên 26 độ C và không cho bé nằm nơi hơi lạnh tỏa ra trực tiếp. Để tránh viêm phổi tái phát ở trẻ, cha mẹ nên đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng cho bé hàng ngày – Cho trẻ bú sữa mẹ, ăn uống đủ chất để nâng cao sức đề kháng. – Trong sinh hoạt, cần cho trẻ ngủ sớm, ăn thức ăn có nhiều vitamin, thức ăn dễ tiêu, tránh thức ăn nhiều dầu mỡ, tránh làm việc quá sức, học bài quá khuya… – Không tự ý mua thuốc kháng sinh để điều trị vì nếu dùng không đúng thuốc có thể khiến tình trạng bệnh nặng hơn. Để bệnh viêm phổi ở trẻ không tái phát, cha mẹ nên tuân thủ theo những biện pháp dự phòng vừa kể trên. Đồng thời, cần theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ tại nhà, kịp thời phát hiện sớm những biến chứng hoặc triệu chứng bệnh nặng hơn. Từ đó giúp kiểm soát và ngăn ngừa hiệu quả bệnh viêm phổi tái phát ở trẻ.
Avoid recurrent pneumonia in children How to avoid recurrent pneumonia in children is a question that many parents are interested in and learn about. This is a fairly common disease in children and has a negative impact on children's health. Therefore, when a baby gets sick, parents need to be very careful. 1. How do parents recognize that their child has pneumonia? Pneumonia is a disease that can occur at any age, lasting several weeks or sometimes months. This is a disease caused by viral, bacterial or fungal infection in the respiratory tract. If not treated thoroughly and with the right method, the disease can progress more seriously or recur, affecting the child's health. When suffering from pneumonia, children will have high fever, chills, difficulty breathing, dry cough or hoarse cough Normally, when children have pneumonia, they will have high fever, chills, and difficulty breathing. The degree of difficulty breathing depends on the severity of the pneumonia. Your baby may have a dry cough or cough with cloudy or purulent phlegm. Rapid breathing compared to age. This is considered the main sign and appears earliest when a child has pneumonia: – Under 2 months: ≥ 60 times/minute – From 2 months to 12 months: ≥ 50 times/minute – From 1-5 years old: ≥ 40 times/minute – From 5 years old and up: > 30 times/minute In addition, children also have symptoms of chest constriction and flaring nostrils. Parents need to take their children to the doctor for early diagnosis and treatment 2. How to avoid recurrent pneumonia in children? To avoid recurring pneumonia in children, in addition to following the doctor's treatment regimen, parents should pay attention to their child's daily care regimen. – Pay attention to indoor environmental factors, keep the house clean and free from cigarette smoke, house dust, and dog and cat hair. – When the weather changes, if it is cold, you need to keep your child warm. If it is hot, use a fan or air conditioner, but the fan should be at a low speed, rotate in all directions, do not let the fan blow directly into the child's nose and mouth area. will dry out the airways, keep the air conditioner above 26 degrees Celsius and do not let your baby lie where cold air radiates directly. To avoid recurrent pneumonia in children, parents should ensure adequate nutrition for their children every day – Feed your baby breast milk and eat enough nutrients to improve resistance. – In daily life, it is necessary for children to sleep early, eat foods rich in vitamins, foods that are easy to digest, avoid greasy foods, avoid working too hard, studying too late... – Do not arbitrarily buy antibiotics for treatment because if used incorrectly it can make the condition worse. To prevent pneumonia in children from recurring, parents should follow the preventive measures mentioned above. At the same time, it is necessary to monitor the child's health status at home, promptly detect complications or more serious symptoms of the disease early. This helps effectively control and prevent recurrent pneumonia in children.
thucuc
Các phương pháp điều trị thoái hóa cột sống hiệu quả nhất Thoái hóa cột sống là một trong những bệnh xương khớp phổ biến, không chỉ gặp ở người cao tuổi mà không ít người trẻ và trung tuổi mắc phải. Nếu không điều trị sớm, thoái hóa cột sống có thể làm giảm vận động, gây đau đớn và giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Song điều trị thoái hóa cột sống không phải là dễ, cần kiên trì theo liệu trình của bác sĩ cùng với dinh dưỡng và luyện tập phù hợp. 1. Tại sao nên đi khám khi bị thoái hóa cột sống? Rất nhiều người mắc phải chứng thoái hóa cột sống, tuy nhiên tình trạng bệnh lý và nguyên nhân của mỗi bệnh nhân là khác nhau. Điều này dẫn đến nhiều hệ lụy sức khỏe, bệnh thoái hóa cột sống không những không được đẩy lùi mà còn có thể trở nên nghiêm trọng hơn. Hơn nữa, mỗi bệnh nhân mắc thoái hóa cột sống có đặc điểm bệnh khác nhau thì phương pháp điều trị cũng khác nhau. Phương pháp điều trị hiệu quả với người này song có thể kém hiệu quả hơn với người khác, do đó, người bệnh nên đi khám để được tư vấn điều trị từ bác sĩ chuyên khoa với các phương pháp hiệu quả đã được khoa học chứng minh. Khi kiên trì theo liệu trình điều trị của bác sĩ, triệu chứng bệnh có thể sẽ không hết ngay nhưng sẽ hiệu quả lâu dài và không ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. 2. Có những phương pháp điều trị thoái hóa cột sống nào? Có nhiều phương pháp điều trị thoái hóa cột sống, song chia thành 3 nhóm chính bao gồm: Điều trị nội khoa, ngoại khoa và trị liệu thần kinh kết hợp với vật lý trị liệu. Mỗi phương pháp điều trị đều có ưu nhược điểm riêng, phù hợp với từng đối tượng tình trạng bệnh khác nhau, do đó bác sĩ sẽ cần chẩn đoán, tư vấn và lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. Chi tiết các phương pháp điều trị thoái hóa cột sống như sau: 2.1. Điều trị thoái hóa cột sống với phương pháp nội khoa Bệnh nhân điều trị theo phương pháp nội khoa sẽ được bác sĩ chỉ định các loại thuốc nhằm cải thiện triệu chứng lâm sàng của thoái hóa cột sống như: Thuốc giãn cơ. Thuốc giảm đau Paracetamol, Codein kết hợp. Corticoid tiêm tại chỗ. Thuốc chống viêm không Steroid. Thuốc điều trị triệu chứng như: Glucosamine Sulfate, thuốc ức chế IL1. Các thuốc nội khoa điều trị thoái hóa cột sống trên chỉ có tác dụng giảm triệu chứng đau đớn tạm thời, không điều trị triệt để nguyên nhân gây bệnh. Do đó, nếu sử dụng không đúng cách, lạm dụng thuốc giảm đau, tình trạng thoái hóa cột sống có thể còn trở nên nghiêm trọng hơn. Do đó các chuyên gia khuyến cáo, chỉ nên dùng thuốc giảm đau, giảm triệu chứng trong các đợt đau cấp do thoái hóa cột sống gây ra hoặc trong thời gian chờ điều trị bằng phương pháp khác. Không tự ý sử dụng thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ. Khi sử dụng, cần theo dõi triệu chứng cùng các tác dụng phụ có thể gặp phải, tham khảo ý kiến của bác sĩ để giảm thiểu tối đa tác dụng phụ. 2.2. Điều trị thoái hóa cột sống bằng phương pháp ngoại khoa Trái ngược với điều trị nội khoa, phương pháp ngoại khoa được đánh giá là phương pháp hiệu quả, can thiệp vào cấu trúc để phục hồi chức năng cột sống, giảm đau đớn và triệu chứng bệnh triệt để. Tuy nhiên, can thiệp ngoại khoa điều trị thoái hóa cột sống là phẫu thuật khó, tiềm ẩn rủi ro cao do cột sống là một hệ thống phức tạp, liên quan đến nhiều dây thần kinh. Ngoài ra, cần chẩn đoán chính xác vị trí bị thoái hóa cột sống và tình trạng chèn ép dây thần kinh để quyết định phẫu thuật. Điều trị ngoại khoa có thể tiềm ẩn một số rủi ro do gây mê toàn thân hoặc phẫu thuật ảnh hưởng đến thần kinh như: đột quỵ, biến cố tim mạch, rối loạn đông máu, nhiễm trùng, tổn thương dây thần kinh,… Vì thế hãy cân nhắc kỹ những rủi ro có thể gặp phải trước khi quyết định phẫu thuật điều trị thoái hóa cột sống. 2.3. Trị liệu thần kinh cột sống kết hợp với vật lý trị liệu cho bệnh nhân thoái hóa cột sống So với hai phương pháp truyền thống là nội khoa và ngoại khoa, phương pháp mới trị liệu thần kinh cột sống kết hợp với vật lý trị liệu có nhiều ưu điểm vượt trội, đặc biệt là hiệu quả lâu dài và an toàn. Vì thế, ngày càng nhiều bệnh nhân chọn điều trị theo phương pháp này và có được hiệu quả nhất định. Bác sĩ sẽ giúp bệnh nhân xây dựng các bài tập phù hợp để nắn chỉnh cấu trúc cột sống bị sai lệch, giải phóng dây thần kinh bị chèn ép, từ đó giảm đau do thoái hóa cột sống hiệu quả. Bên cạnh đó, một số phương pháp tác động khác cũng có hiệu quả giảm triệu chứng thoái hóa cột sống như: siêu âm, nắn chỉnh cột sống, châm cứu, xoa bóp, kích thích điện,… Tư thế ngồi, đi đứng và làm việc cũng ảnh hưởng lớn đến tình trạng thoái hóa cột sống. Bệnh nhân cũng cần điều chỉnh nếu đang bị sai tư thế để giảm tiến triển bệnh, giảm triệu chứng và nâng cao hiệu quả điều trị. 3. Có thể chữa khỏi thoái hóa cột sống không? Có thể nói rằng, thoái hóa cột sống là căn bệnh thời gian, nghĩa là đa phần căn bệnh này xuất hiện do quá trình lão hóa tự nhiên của con người. Vì thế, con người chỉ có thể tác động làm chậm diễn biến của quá trình lão hóa, nghĩa là làm chậm quá trình thoái hóa cột sống, giảm triệu chứng, tăng khả năng vận động, sửa chữa, thay thế những phần đã hư hỏng nặng chứ chưa thể chữa khỏi bệnh hoàn toàn. Song không ít bệnh nhân thoái hóa cột sống khi tích cực điều trị đã có nhiều tín hiệu tốt, triệu chứng giảm, vận động bình thường và sức khỏe được nâng cao. Do đó, việc điều trị là cần thiết để người bệnh có thể sống chung với căn bệnh này mà sinh hoạt và cuộc sống không bị ảnh hưởng. Như vậy, điều trị thoái hóa cột sống là một quá trình lâu dài, cần thái độ tích cực điều trị, tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ để đẩy lùi triệu chứng và biến chứng bệnh. Ngoài ra, những người trẻ tuổi cần xây dựng chế độ ăn uống, luyện tập và làm việc phù hợp để làm chậm quá trình thoái hóa cột sống, giúp một cuộc sống khỏe mạnh hơn.
The most effective treatments for spinal degeneration Spondylosis is one of the common bone and joint diseases, not only found in the elderly but also in many young and middle-aged people. If not treated early, spinal degeneration can reduce movement, cause pain and reduce the patient's quality of life. But treating spinal degeneration is not easy, you need to persevere in following your doctor's treatment along with appropriate nutrition and exercise. 1. Why should you see a doctor if you have spinal degeneration? Many people suffer from spinal degeneration, but each patient's condition and cause are different. This leads to many health consequences. Degenerative spine disease not only cannot be reversed but can also become more serious. Furthermore, each patient with spinal degeneration has different disease characteristics and treatment methods are also different. Treatment methods that are effective for one person may be less effective for another person, therefore, patients should see a doctor to receive treatment advice from a specialist with effective methods that have been scientifically proven. bright. If you persistently follow your doctor's treatment plan, your symptoms may not go away immediately, but they will be effective in the long term and will not have a major impact on your health. 2. What treatments are there for spinal degeneration? There are many methods of treating spinal degeneration, but they are divided into 3 main groups including: Medical treatment, surgical treatment and neurological therapy combined with physical therapy. Each treatment method has its own advantages and disadvantages, suitable for each patient with different disease conditions, so the doctor will need to diagnose, advise and choose the appropriate treatment method. Details of spinal degeneration treatment methods are as follows: 2.1. Treating spinal degeneration with internal medicine methods Patients treated with internal medicine will be prescribed medications by doctors to improve clinical symptoms of spinal degeneration such as: Muscle relaxants. Pain reliever Paracetamol, Codeine combined. Locally injected corticosteroids. Non-steroidal anti-inflammatory drugs. Medications to treat symptoms such as: Glucosamine Sulfate, IL1 inhibitors. The above medical drugs to treat spinal degeneration only temporarily reduce painful symptoms and do not completely treat the cause of the disease. Therefore, if used incorrectly or abused painkillers, spinal degeneration can become even more serious. Therefore, experts recommend that pain relievers and symptom relievers should only be used during acute pain episodes caused by spinal degeneration or while waiting for other treatment methods. Do not arbitrarily use medication without a doctor's prescription. When using, it is necessary to monitor symptoms and possible side effects and consult a doctor to minimize side effects. 2.2. Treatment of spinal degeneration using surgical methods In contrast to medical treatment, surgical methods are considered an effective method, intervening in the structure to restore spinal function, reduce pain and disease symptoms completely. However, surgical intervention to treat spinal degeneration is a difficult surgery with potentially high risks because the spine is a complex system, involving many nerves. In addition, it is necessary to accurately diagnose the location of spinal degeneration and nerve compression to decide on surgery. Surgical treatment may have some potential risks due to general anesthesia or surgery that affects the nerves such as stroke, cardiovascular events, blood clotting disorders, infection, nerve damage, etc. Therefore, consider carefully the possible risks before deciding to have surgery to treat spinal degeneration. 2.3. Chiropractic therapy combined with physical therapy for patients with spinal degeneration Compared with the two traditional methods of internal medicine and surgery, the new method of chiropractic therapy combined with physical therapy has many outstanding advantages, especially long-term effectiveness and safety. Therefore, more and more patients choose this treatment method and get certain results. The doctor will help the patient develop appropriate exercises to correct the misaligned spinal structure, release compressed nerves, thereby effectively reducing pain caused by spinal degeneration. Besides, a number of other impact methods are also effective in reducing symptoms of spinal degeneration such as: ultrasound, spinal manipulation, acupuncture, massage, electrical stimulation,... Sitting, walking and working posture also greatly affects the condition of spinal degeneration. Patients also need to adjust their posture if they are in the wrong position to reduce disease progression, reduce symptoms and improve treatment effectiveness. 3. Can spinal degeneration be cured? It can be said that spinal degeneration is a temporal disease, meaning that most of this disease appears due to the natural aging process of humans. Therefore, humans can only slow down the progression of the aging process, that is, slow down the process of spinal degeneration, reduce symptoms, increase mobility, repair and replace damaged parts. The disease is seriously damaged but cannot be completely cured. However, many patients with spinal degeneration who are actively treated have had many good signs, their symptoms are reduced, their movements are normal and their health is improved. Therefore, treatment is necessary so that patients can live with this disease without affecting their activities and life. Thus, treatment of spinal degeneration is a long-term process, requiring a positive treatment attitude and compliance with doctor's instructions to reverse symptoms and complications of the disease. In addition, young people need to develop appropriate diet, exercise and work to slow down the process of spinal degeneration, helping to lead a healthier life.
medlatec
Thoát vị đĩa đệm dấu hiệu dễ nhận biết Thoát vị đĩa đệm dấu hiệu nhận biết thường biểu hiện rõ, người bệnh dễ phát hiện bệnh qua các cơn đau nhức, khó khăn khi vận động. 1. Tìm hiểu về thoát vị đĩa đệm Thoát vị đĩa đệm là một thuật ngữ mô tả những gì xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm đi lệch hoặc ép vào rễ thần kinh, thông qua dây chằng, gây tê và đau. Thoát vị đĩa đệm thường do chấn thương hoặc đĩa đệm bị mòn, xẹp hoặc thoát vị. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ đâu trong cột sống. Trên lâm sàng, bệnh nhân thường có biểu hiện đau lan từ lưng xuống chân (đau thần kinh tọa). Tuy nhiên, thường gặp nhất là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Thoát vị đĩa đệm dấu hiệu nhận biết thường biểu hiện rõ, người bệnh dễ phát hiện bệnh qua các cơn đau nhức, khó khăn khi vận động. Thoát vị đĩa đệm xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm đi lệch hoặc ép vào rễ thần kinh, thông qua dây chằng, gây tê và đau. 2. Thoát vị đĩa đệm dấu hiệu dễ nhận biết 2.1. Thoát vị đĩa đệm dấu hiệu đau nhức kéo dài Người bệnh bị đau cổ, lưng hoặc vai, gáy, tứ chi đột ngột, sau đó lan xuống vai, cổ và chân. Đau có thể âm ỉ, kéo dài nhiều ngày, nhiều tuần, nhiều tháng, có khi lâu hơn, đau dữ dội hơn khi hoạt động hoặc vận động, nặng hơn khi ngồi một chỗ. 2.2. Thoát vị đĩa đệm dấu hiệu tê bì Khi nhân nhầy từ đĩa đệm thoát ra ngoài có thể chèn ép vào các rễ thần kinh gây đau nhức, tê mỏi vùng lưng, cổ. Sau đó cơn đau lan dần xuống mông, đùi, bắp chân và gót chân. Lúc đầu, người bệnh sẽ bị rối loạn cảm giác, thường thấy có kiến ​​bò trong người. Người bệnh sẽ bị rối loạn cảm giác, thường thấy có kiến ​​bò trong người. 2.3. Thoát vị đĩa đệm dấu hiệu yếu cơ, liệt cơ Triệu chứng này xảy ra khi bệnh nặng hoặc mất nhiều thời gian để phát hiện ra. Ở giai đoạn này, người bệnh đi lại khó khăn lâu ngày dẫn đến liệt hai chân, teo cơ, liệt tứ chi và phải ngồi xe lăn để đi lại. 2.4. Các dấu hiệu thoát vị đĩa đệm khác Cũng có trường hợp bệnh nhân thoát vị đĩa đệm không có bất kỳ triệu chứng nào. Vì vậy, ngay khi người bệnh có các triệu chứng sau cần đến bệnh viện để được khám chữa bệnh càng sớm càng tốt: – Đau, tê và yếu cơ trở nên tồi tệ hơn và cản trở cuộc sống hàng ngày – Khó tiểu hoặc tiểu rắt Rối loạn cảm giác ở những vùng được gọi là “yên ngựa” của cơ thể, chẳng hạn như đùi trong, lưng dưới và vùng quanh hậu môn. 3. Biến chứng xảy ra do thoát vị đĩa đệm Thoát vị đĩa đệm có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng nếu không được điều trị sớm: – Khi nhân nhầy đi vào khoang tủy sống sẽ chèn ép các rễ thần kinh, gây bít tắc khoang tủy sống và khiến người bệnh có nguy cơ bị liệt nửa người hoặc liệt toàn thân. – Hội chứng Cauda Equina: Sự chèn ép các rễ thần kinh vùng lưng có thể khiến người bệnh bị mót rặn. Không vận động trong thời gian dài sẽ gây ra hiện tượng yếu và giãn cơ, lâu dần các chi bị yếu đi khiến các chi nhỏ lại và giảm khả năng vận động. – Rối loạn cơ vòng: khi các rễ thần kinh bị chèn ép, các cơ của đường tiết niệu bị tổn thương: đi tiểu khó, sau đó là tiểu nhiều và nước tiểu rỉ ra nhiều. 4. Những phương án điều trị thoát vị đĩa đệm 4.1. Điều trị bằng thuốc Ngoài việc điều trị các triệu chứng, các bác sĩ kết hợp dùng thuốc để giúp làm giảm các triệu chứng và giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn. – Thuốc giảm đau không kê đơn: Nếu cơn đau nhẹ đến trung bình, bác sĩ có thể khuyên dùng thuốc giảm đau không kê đơn. Một số loại thuốc như acetaminophen (Tylenol, v.v.); naproxen sodium. (Aleve) hoặc ibuprofen… – Thuốc giãn cơ: Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị co thắt cơ. Tuy nhiên, những loại thuốc này có tác dụng phụ như nhức đầu, buồn nôn, chóng mặt. – Thuốc giảm đau opioid: Nếu những loại thuốc này không làm giảm đau, các bác sĩ có thể cân nhắc sử dụng opioid và codeine trong thời gian ngắn hoặc kết hợp với oxycodone-acetaminophen (Percocet hoặc Roxicet). Bệnh nhân có thể gặp các tác dụng phụ như mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón… Điều trị thoát vị đĩa đệm cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. 4.2. Liệu pháp tiêm steroid Nếu nghỉ ngơi, uống thuốc giảm đau và vật lý trị liệu không giúp ích gì, các bác sĩ sẽ tiêm steroid vào khu vực xung quanh dây thần kinh cột sống. Đây cũng được coi là một loại thuốc gây tê ngoài màng cứng và có thể được sử dụng cho các trường hợp thoát vị từ trung bình đến nặng. Steroid giúp giảm sưng và đau do thoát vị đĩa đệm và giúp bệnh nhân di chuyển dễ dàng hơn. Các bác sĩ sử dụng hình ảnh X-quang hoặc CT để tìm đúng vị trí tiêm steroid cho bệnh nhân. Phương pháp tiêm cần thực hiện nhiều lần, liệu trình tiêm 3 lần/lần, khoảng cách giữa các lần từ 3-7 ngày. 4.3. Điều trị ngoại khoa – Mổ mở – Vi phẫu – Nội soi – Hợp nhất cột sống – Thay đĩa đệm nhân tạo 5. Cách phòng ngừa thoát vị đĩa đệm dễ dàng Tuy căn bệnh này có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nhưng chúng ta có thể chủ động phòng tránh thoát vị đĩa đệm bằng cách: – Tập luyện thể thao điều độ, phù hợp với vóc dáng và sức khỏe. Một số bài tập như: bơi lội, đạp xe, bơi, yoga, đi bộ… – Duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý và cân bằng với vóc dáng. – Ngồi làm việc đúng tư thế: thẳng lưng, giữ khoảng cách với máy vi tính, không cúi cổ quá thấp. Sau khoảng 1 tiếng ngồi làm việc cần đứng lên đi lại hoặc vận động nhẹ. Tránh ngồi lâu 1 chỗ. – Tránh bê vác hay khiêng đồ nặng. Khi nâng vật cần đúng cách tránh tạo sức ép lên đốt sống làm đĩa đệm bị thoát vị. – Xây dựng chế độ dinh dưỡng cân bằng, hợp lí giàu canxi, vitamin D và các loại rau xanh giúp xương rắn chắc. – Hạn chế hút thuốc lào, các chất kích thích như thuốc lá và thức uống có cồn. Đây là yếu tố tăng nguy cơ bị thoát vị đĩa đệm. – Giữ ấm vùng cổ, vai và lưng khi thời tiết lạnh và những ngày gió lớn. – Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần. Thông qua thăm khám thường xuyên, người bệnh có thể chủ động phòng tránh các loại bệnh lý nguy hiểm.
Signs of disc herniation are easy to recognize Signs of disc herniation are often clearly evident, patients can easily detect the disease through pain and difficulty moving. 1. Learn about disc herniation Disc herniation is a term that describes what happens when the nucleus pulposus of a disc displaces or presses on nerve roots, through ligaments, causing numbness and pain. Disc herniation is often caused by injury or a worn, collapsed or herniated disc. The disease can occur anywhere in the spine. Clinically, patients often have pain radiating from the back to the legs (sciatica). However, the most common is lumbar disc herniation. Signs of disc herniation are often clearly evident, patients can easily detect the disease through pain and difficulty moving. Disc herniation occurs when the nucleus pulposus of the disc displaces or presses on the nerve roots, through the ligaments, causing numbness and pain. 2. Easily recognizable signs of disc herniation 2.1. Disc herniation shows signs of lasting pain The patient has sudden pain in the neck, back or shoulders, neck, and limbs, then spreads to the shoulders, neck, and legs. The pain can be dull, lasting for days, weeks, months, sometimes longer, more intense with activity or movement, worse when sitting still. 2.2. Disc herniation shows signs of numbness When the mucus from the disc escapes, it can press on the nerve roots, causing pain and numbness in the back and neck. Then the pain gradually spreads to the buttocks, thighs, calves and heels. At first, the patient will have sensory disorders and often feel ants crawling in their body. The patient will have sensory disorders and often feel ants crawling inside their body. 2.3. Disc herniation shows signs of muscle weakness and paralysis This symptom occurs when the disease is severe or takes a long time to detect. At this stage, the patient has difficulty walking for a long time, leading to paralysis of the legs, muscle atrophy, quadriplegia and having to use a wheelchair to walk. 2.4. Other signs of disc herniation There are also cases where patients with disc herniation do not have any symptoms. Therefore, as soon as a patient has the following symptoms, they need to go to the hospital for medical examination and treatment as soon as possible: – Pain, numbness and muscle weakness get worse and interfere with daily life – Difficulty urinating or frequent urination Sensory disturbances in the so-called “saddle” areas of the body, such as the inner thighs, lower back, and perianal area. 3. Complications occur due to disc herniation Disc herniation can have serious consequences if not treated early: – When the mucus enters the spinal cord cavity, it will compress the nerve roots, causing blockage of the spinal cord cavity and putting the patient at risk of hemiplegia or total paralysis. – Cauda Equina Syndrome: Compression of the nerve roots in the back can cause the patient to have tenesmus. Inactivity for a long time will cause muscle weakness and relaxation. Over time, the limbs will weaken, causing the limbs to become smaller and reduce mobility. – Sphincter disorders: when the nerve roots are compressed, the muscles of the urinary tract are damaged: difficulty urinating, followed by frequent urination and urine leakage. 4. Treatment options for disc herniation 4.1. Treatment with medication In addition to treating symptoms, doctors combine medications to help relieve symptoms and help patients feel more comfortable. – Over-the-counter pain relievers: If your pain is mild to moderate, your doctor may recommend over-the-counter pain relievers. Certain medications such as acetaminophen (Tylenol, etc.); naproxen sodium. (Aleve) or ibuprofen… – Muscle relaxants: This medication can also be used to treat muscle spasms. However, these drugs have side effects such as headaches, nausea, and dizziness. – Opioid pain relievers: If these medications do not relieve pain, doctors may consider using opioids and codeine short-term or in combination with oxycodone-acetaminophen (Percocet or Roxicet). Patients may experience side effects such as fatigue, dizziness, nausea, diarrhea or constipation... Treatment of disc herniation requires compliance with a specialist's instructions. 4.2. Steroid injection therapy If rest, pain medication, and physical therapy don't help, doctors will inject steroids into the area around the spinal nerves. This is also considered an epidural and can be used for moderate to severe hernias. Steroids help reduce swelling and pain caused by a herniated disc and help the patient move more easily. Doctors use X-ray or CT images to find the right steroid injection site for the patient. The injection method needs to be done many times, the injection course is 3 times/time, the interval between times is 3-7 days. 4.3. Surgical treatment – Open surgery - Microsurgery - Endoscopic – Spinal fusion – Replace artificial disc 5. Easy way to prevent disc herniation Although this disease can cause many dangerous complications, we can proactively prevent disc herniation by: – Exercise in moderation, suitable for your body shape and health. Some exercises such as: swimming, cycling, swimming, yoga, walking... – Maintain body weight at a reasonable level and in balance with your body shape. – Sit in the correct working posture: back straight, keep distance from the computer, don't bend your neck too low. After about 1 hour of sitting at work, you need to stand up and walk or do light exercise. Avoid sitting in one place for a long time. – Avoid lifting or lifting heavy objects. When lifting objects, you need to do it properly to avoid putting pressure on the vertebrae, causing the disc to herniate. – Build a balanced, reasonable diet rich in calcium, vitamin D and green vegetables to help strengthen bones. – Limit pipe smoking, stimulants such as cigarettes and alcoholic beverages. This is a factor that increases the risk of disc herniation. – Keep your neck, shoulders and back warm in cold weather and windy days. – Periodic health check every 6 months. Through regular examination, patients can proactively prevent dangerous diseases.
thucuc
Xét nghiệm PCR Lạng Sơn nên thực hiện ở đâu chất lượng, an toàn? Xét nghiệm PCR hiện nay đang được biết đến rộng rãi trong cộng đồng nhờ những ưu điểm vượt trội của loại hình này trong công tác phòng chống dịch COVID-19. Tuy nhiên ngoài phát hiện ra loại virus này, xét nghiệm PCR còn có nhiều vai trò quan trọng khác trong việc phát hiện các loại vi khuẩn và virus khác. Bài viết dưới đây sẽ giúp giải thích chi tiết hơn về hình thức xét nghiệm này, đồng thời cũng gợi ý cho bạn địa chỉ xét nghiệm PCR Lạng Sơn uy tín, chính xác. 1. Tổng quan về xét nghiệm PCRXét nghiệm PCR hay còn được biết đến là xét nghiệm sinh học phân tử là một loại hình kỹ thuật có thể sao chép ADN với số lượng lớn. Ra đời vào năm 1985 do nhà khoa học người Mỹ (Kary Mullis) phát minh ra, xét nghiệm PCR cho đến nay đã được phát triển trở thành một trong những hình thức xét nghiệm tiên tiến, hiệu quả bậc nhất và được ứng dụng phổ biến trong chẩn đoán nhiều loại bệnh lý khác nhau mà các phương pháp xét nghiệm thông thường không thể thực hiện được. Chính vì những lý do nêu trên nên chi phí khi thực hiện xét nghiệm PCR thường cao hơn so với những loại xét nghiệm thông thường khác.2. Xét nghiệm PCR có khả năng phát hiện ra những bệnh lý gì? Xét nghiệm PCR đã và đang ngày càng được ứng dụng phổ biến hơn trong y học. Đây là phương pháp giúp chẩn đoán nhiều loại bệnh lý, đặc biệt là những bệnh bắt nguồn từ virus gây ra mà những kỹ thuật xét nghiệm thường quy khác không đem lại kết quả chính xác. Cụ thể xét nghiệm PCR giúp chẩn đoán những loại bệnh như sau: Phát hiện ra sự tồn tại của những loại vi khuẩn trong cơ thể con người, ví dụ như: Legionella, Chlamydia, Treponema pallidum, Mycoplasma,... ; Phát hiện ra những tác nhân gây bệnh không thể nuôi cấy như HIV, virus viêm gan B, viêm gan C, HPV, CMV, Herpes, EBV, H5N1, SARS,... ; Chẩn đoán bệnh sốt xuất huyết do virus Dengue gây ra; Xác định những tác nhân có mặt rất ít trong mẫu bệnh phẩm và nuôi cấy thất bại, bệnh nhân đã từng điều trị trước đó bằng thuốc kháng sinh: viêm màng não mủ cụt đầu, lao nuôi cấy thất bại,... ; Phát hiện nguy cơ ung thư: xác định virus HPV đang phát triển trong cổ tử cung ở nữ giới, phát hiện gen BRCA1-BRCA2 nguyên nhân hình thành ung thư vú, phát hiện gen APC gây ung thư đại tràng, phát hiện gen NF-1,2 có mặt trong u xơ thần kinh, chẩn đoán bệnh bạch cầu ở trẻ em hay u lympho không Hodgkin,... ; Phát hiện những loại vi khuẩn kháng thuốc như vi khuẩn sinh ESBL hay carbapenemase, beta lactamase, S. aureus – MRSA,... ; Kiểm tra độc tố của các loại vi sinh vật như vi khuẩn Escherichia coli; Xét nghiệm PCR còn được ứng dụng trong công nghệ sinh học giúp phát hiện gen, thiết lập bản đồ gen, giải mã trình tự ADN và dòng hóa gen,...3. Xét nghiệm PCR có ưu và nhược điểm gì? 3.1. Ưu điểm của xét nghiệm PCRSo với những loại xét nghiệm thông thường khác thì xét nghiệm POR được đánh giá là có nhiều ưu điểm vượt trội hơn, cụ thể là: Xét nghiệm PCR thời gian trả kết quả thường mất không quá 5 tiếng đồng hồ kể từ khi lấy mẫu và bắt đầu xét nghiệm; Có khả năng phát hiện được những tác nhân gây bệnh mà những xét nghiệm thường quy hay phòng xét nghiệm lâm sàng không thể chẩn đoán được, đặc biệt là những tác nhân virus như HBV, HCV hay HPV,... ; Xét nghiệm PCR còn có tác dụng phát hiện ra dấu vết tồn tại của những vi sinh vật không thể nuôi cấy được do mức độ lây nhiễm cao (điển hình là H5N1) hoặc những loại vi khuẩn có mật độ xuất hiện quá ít trong mẫu bệnh phẩm (tác nhân viêm màng não mủ mất đầu, tuberculosis trong lao ngoài phổi), hoặc các vi khuẩn khó nuôi cấy (L. pneumophila, C. trachomatis), thậm chí là những loại vi khuẩn có khả năng nuôi cấy được nhưng để cho ra kết quả mang tính kết luận cuối cùng thì lại mất quá nhiều thời gian (M. tuberculosis); Chẩn đoán xác định các bệnh lý di truyền hay những gen đột biến gây ung thư giúp bệnh nhân kịp thời có biện pháp điều trị, phòng ngừa; Xét nghiệm sinh học phân tử còn giúp trả ra kết quả định lượng số bản copies của virus/1 ml máu một cách chính xác. Điều này có tác dụng hỗ trợ trong việc xác định giai đoạn bệnh và đánh giá hiệu quả điều trị; Xét nghiệm PCR cũng giúp kiểm tra mối quan hệ huyết thống giữa các cá nhân với nhau.3.2. Nhược điểm của phương pháp xét nghiệm PCR Đây là kỹ thuật xét nghiệm tiên tiến cần phải sử dụng loại máy móc hiện đại, công nghệ cao với chi phí vận hành đắt đỏ khiến cho giá thành thực hiện xét nghiệm cao, đồng thời khó áp dụng phổ biến tại các phòng thí nghiệm lâm sàng; Để thực hiện được xét nghiệm PCR thì cần phải có đội ngũ y bác sĩ, kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao vận hành. 4. Địa chỉ xét nghiệm PCR Lạng Sơn uy tín, chất lượng
Where should the Lang Son PCR test be performed with quality and safety? PCR testing is currently widely known in the community thanks to its outstanding advantages in preventing the COVID-19 epidemic. However, in addition to detecting this virus, PCR testing also has many other important roles in detecting other types of bacteria and viruses. The article below will help explain this form of testing in more detail, and also suggest you a reputable and accurate Lang Son PCR testing address. 1. Overview PCR test PCR test, also known as molecular biology test, is a type of technique that can copy DNA in large quantities. Invented in 1985 by American scientist (Kary Mullis), PCR testing has so far developed into one of the most advanced, effective and commonly used forms of testing. variable in diagnosing many different types of diseases that cannot be performed with conventional testing methods. Because of the above reasons, the cost of performing PCR testing is often higher than other common types of testing.2. What diseases can PCR testing detect? PCR testing has been increasingly used more commonly in medicine. This is a method that helps diagnose many types of diseases, especially those caused by viruses that other routine testing techniques do not provide accurate results. Specifically, PCR testing helps diagnose the following diseases: Detects the existence of bacteria in the human body, such as: Legionella, Chlamydia, Treponema pallidum, Mycoplasma,...; Discovering pathogens that cannot be cultured such as HIV, hepatitis B virus, hepatitis C, HPV, CMV, Herpes, EBV, H5N1, SARS,... ; Diagnosis of dengue hemorrhagic fever caused by Dengue virus; Identifying agents that are present very little in the patient sample and culture failure, patients who have been previously treated with antibiotics: headless purulent meningitis, culture failure tuberculosis,... ; Detecting cancer risk: identifying the HPV virus growing in the cervix in women, detecting the BRCA1-BRCA2 gene that causes breast cancer, detecting the APC gene that causes colon cancer, detecting the NF gene -1,2 is present in neurofibromatosis, diagnosis of childhood leukemia or non-Hodgkin's lymphoma,... ; Detect drug-resistant bacteria such as bacteria that produce ESBL or carbapenemase, beta lactamase, S. aureus - MRSA,... ; Test toxins of microorganisms such as Escherichia coli bacteria; PCR testing is also used in biotechnology to help detect genes, establish genetic maps, decode DNA sequences and clone genes,...3. What are the advantages and disadvantages of PCR testing? 3.1. Advantages of PCR testing Compared to other common types of tests, POR testing is considered to have many outstanding advantages, specifically: PCR testing takes no more than 5 hours to return results. from the time the sample was taken and the testing started; Able to detect pathogens that cannot be diagnosed by routine tests or clinical laboratories, especially viral agents such as HBV, HCV or HPV,...; PCR testing is also effective in detecting traces of microorganisms that cannot be cultured due to high levels of infection (typically H5N1) or bacteria that appear too low in the sample. Specimens (decapitated meningitis agents, tuberculosis in extrapulmonary tuberculosis), or bacteria that are difficult to culture (L. pneumophila, C. trachomatis), even bacteria that can be cultured but to produce final conclusive results takes too much time (M. tuberculosis); Diagnosing genetic diseases or mutated genes that cause cancer helps patients take timely treatment and prevention measures; Molecular biology testing also helps accurately quantify the number of virus copies/1 ml of blood. This helps in determining the stage of the disease and evaluating treatment effectiveness; PCR testing also helps check blood relationships between individuals.3.2. Disadvantages of PCR testing This is an advanced testing technique that requires the use of modern, high-tech machinery with expensive operating costs, making the cost of performing the test high and difficult to apply. Commonly used in clinical laboratories; To perform a PCR test, it is necessary to have a team of experienced and highly qualified medical doctors and technicians to operate. 4. Prestigious and quality PCR testing address in Lang Son
medlatec
Bệnh giun kim: cách nhận biết và phòng ngừa hiệu quả Trẻ nhỏ là đối tượng bị nhiễm giun kim chiếm tỷ lệ cao nhất. Khi chui vào cơ thể, chúng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người bệnh. Vì vậy để có cách nhận biết và phòng ngừa lây nhiễm hiệu quả, bạn có thể tìm hiểu mọi thông tin về loại giun này, thông qua bài viết dưới đây. 1. Giun kim là gì? Giun kim có tên khoa học là: Enterobius vermicularis, là loại giun ký sinh cư trú chủ yếu ở ruột non, sau đó chúng xuống ruột già của người. Giun trưởng thành có thời gian sống khoảng 1 - 2 tháng. Chúng có kích thước nhỏ, dài khoảng 10mm, màu trắng đục. Con cái to và dài hơn so với con đực, bên trong tử cung có chứa đầy trứng. Trứng giun có hình bầu dục, vẹt ở một đầu trông giống như hình hạt gạo. Sau khi ra khỏi cơ thể, trứng giun có thể tồn tại ở trong môi trường từ 2 - 3 tuần. Theo thống kê, trẻ nhỏ là đối tượng nhiễm giun chiếm tỷ lệ cao hơn cả người lớn. Nữ nhiễm bệnh nhiều hơn nam và thành thị có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nông thôn. 2. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do trứng giun lây nhiễm qua thức ăn, nước uống, các vật dụng trong nhà. Do trẻ nhỏ không rửa tay sạch sẽ sau khi đi vệ sinh và hay có thói quen cho tay lên miệng nên dễ bị nhiễm giun. Một số trường hợp nhiễm bệnh là do nuốt phải trứng giun bay trong không khí. Sau khi nuốt, trứng nở trong tá tràng thành ấu trùng giun, rồi di chuyển xuống manh tràng và phát triển thành giun trưởng thành. Chúng bám lỏng lẻo vào niêm mạc manh tràng và các đoạn ruột lân cận. Tại đây, giun đực thực hiện giao phối với con cái. Sau khi giao phối xong, giun đực chết, giun cái ra rìa hậu môn để đẻ. Giun cái sau khi đẻ cũng chết, mỗi lần đẻ được từ 4.000 - 200.000 trứng. Sau một khoảng thời gian ngắn, có thể vài giờ, nếu môi trường thuận lợi thì ấu trùng giun sẽ hình thành và phát triển tại nếp nhăn của hậu môn. Do ấu trùng giun có thể đi ngược dòng trở lại đường ruột và phát triển thành giun trưởng thành rồi gây bệnh. Vì vậy, những người có giun kim đang đẻ trứng ở hậu môn có nguy cơ bị nhiễm lại. Do ấu trùng giun có thể đi ngược dòng trở lại đường ruột và phát triển thành giun trưởng thành rồi gây bệnh. 3. Dấu hiệu nhận biết nhiễm giun Đa số các trường hợp bị nhiễm giun kim thường ít biểu hiện triệu chứng ra bên ngoài nên rất khó phát hiện. Tuy nhiên, triệu chứng điển hình và dễ nhận biết nhất của bệnh là ngứa ngáy ở vùng hậu môn. Thông thường, vào ban đêm giun cái sẽ mò ra rìa hậu môn để đẻ trứng. Khi vùng da ở hậu môn bị kích thích sẽ gây ngứa ngáy, khó chịu. Không chỉ vậy, một số người khi đang ngủ còn có cảm giác giun đang bò ra từ hậu môn. Khi bị mắc bệnh, trẻ thường biếng ăn, ăn không tiêu, hay buồn nôn và đau bụng âm ỉ. Lúc ngủ, trẻ hay bứt rứt khiến giấc ngủ không sâu nên dễ bị tỉnh dậy và khóc đêm. Đồng thời, giun cũng làm cho phân của trẻ bị nát hoặc lỏng, đôi khi có dính máu hoặc chất nhầy. Thông qua việc quan sát phân, bố mẹ cũng có thể nhận biết được bệnh này. Do triệu chứng điển hình của bệnh là ngứa ngáy ở hậu môn nên rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khác như: ngứa quanh hậu môn do nhiễm nấm, viêm trực tràng, nứt trực tràng, bệnh giun lươn,... Dựa vào phương pháp xem phân đại thể có thể phát hiện ra giun trưởng thành hoặc soi đèn pin quanh hậu môn vào ban đêm cũng có thể tìm thấy giun. 4. Tác hại do giun kim gây ra Đối với trẻ nhỏ, giun làm tổn thương niêm mạc ruột gây rối loạn tiêu hóa khiến trẻ ăn không ngon, ngủ không sâu giấc. Do đó, trẻ thường bị suy dinh dưỡng, rối loạn thần kinh, chậm lớn và hay đái dầm. Bệnh sẽ nguy hiểm hơn nếu giun chui vào ruột thừa và gây viêm nhiễm. Có trường hợp, giun còn xâm nhập vào đường sinh dục hoặc niệu đạo của phụ nữ dẫn đến tình trạng rối loạn tiểu tiện, rối loạn kinh nguyệt và viêm âm đạo. Ngoài ra, giun có thể xâm nhập vào hốc mũi, thực quản, phổi,… và gây viêm. Đồng thời, việc gãi ngứa liên tục khiến vùng da quanh hậu môn bị trầy xước, sưng đỏ thậm chí là bị nhiễm trùng. Vì vậy, khi bị nhiễm giun kim bạn nên thăm khám bác sĩ để có biện pháp điều trị tránh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. 5. Điều trị và phòng ngừa bệnh Điều trị Khi bị nhiễm giun kim, cách điều trị thông dụng nhất hiện nay là dùng thuốc tẩy giun. Thuốc này chống chỉ định dùng cho trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú hoặc người bị mẫn cảm với thành phần của thuốc. Đối với người suy gan, suy thận thì nên thận trọng khi sử dụng thuốc. Sau đó, bác sĩ sẽ căn cứ vào kết quả rồi đưa ra chỉ định nên dùng loại thuốc nào cho thích hợp. Bố mẹ tuyệt đối không được tự ý cho trẻ sử dụng thuốc, vì thuốc có thể sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Phòng bệnh Bệnh có thể lây từ người này sang người khác, nhất là ở trẻ em. Để phòng ngừa và tránh tái nhiễm bệnh này bạn có thể áp dụng một số biện pháp dưới đây: Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt nên rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Đây là việc cần thiết để không bị nhiễm giun. Ăn chín uống sôi, không nên ăn rau sống và các loại thực phẩm còn tái chưa được nấu chín vì có thể bị nhiễm ấu trùng giun. Thường xuyên phơi nắng ga giường, chiếu, chăn màn,… Tẩy giun định kỳ nhằm hạn chế sự phát triển của giun. Không đi chân đất, nên mang dép kể cả khi ở trong nhà. Đối với trẻ nhỏ, các mẹ nên dạy trẻ cách rửa tay sạch sẽ. Đồng thời các mẹ cũng nên cắt móng tay và không để bé mút tay, vì giun có thể xâm nhập vào. Đặc biệt, các mẹ không nên cho trẻ mặc quần bị thủng đít, vì giun rất dễ chui vào hậu môn của bé. Sau khi các mẹ dùng tay bắt giun ở hậu môn cho trẻ thì nên rửa tay sạch bằng xà phòng và lau khô. Để tránh trường hợp trứng giun lây nhiễm, khăn được dùng để lau khô tay phải được giặt sạch hoặc nhúng vào nước nóng và phơi nắng. Bệnh giun kim gây tổn hại đến sức khỏe của người bệnh. Đồng thời do có khả năng lây nhiễm rất nhanh, cho nên việc phòng ngừa bệnh là rất quan trọng, nhất là đối với trẻ nhỏ. Bạn có thể tham khảo một số biện pháp phòng ngừa mà bài viết chia sẻ ở trên. Ngoài ra, khi xuất hiện các dấu hiệu bất thường do giun gây ra, bạn nên tìm gặp bác sĩ để có biện pháp điều trị kịp thời.
Pinworm disease: how to recognize and prevent it effectively Young children are the subjects with the highest rate of pinworm infection. When they enter the body, they negatively affect the patient's health. Therefore, to effectively recognize and prevent infection, you can learn all about this type of worm through the article below. 1. What is pinworm? Pinworms have the scientific name: Enterobius vermicularis, a type of parasitic worm that resides mainly in the small intestine, then they go to the human large intestine. Adult worms have a lifespan of about 1 - 2 months. They are small in size, about 10mm long, milky white in color. Females are larger and longer than males, and the uterus is filled with eggs. Worm eggs are oval shaped, with parrots at one end looking like a grain of rice. After leaving the body, worm eggs can survive in the environment for 2-3 weeks. According to statistics, children are infected with worms at a higher rate than adults. Females are infected more often than males, and urban areas have a higher incidence than rural areas. 2. Cause of disease The main cause of the disease is worm eggs transmitted through food, drinking water, and household objects. Because young children do not wash their hands thoroughly after going to the toilet and often have the habit of putting their hands in their mouths, they are easily infected with worms. Some cases of infection are caused by swallowing airborne worm eggs. After swallowing, the eggs hatch in the duodenum into worm larvae, which then migrate to the cecum and develop into adult worms. They adhere loosely to the cecal mucosa and adjacent intestinal segments. Here, male worms mate with females. After mating, the male worm dies and the female worm goes to the edge of the anus to lay eggs. The female worm also dies after laying, each time she lays 4,000 - 200,000 eggs. After a short period of time, maybe a few hours, if the environment is favorable, the worm larvae will form and develop in the creases of the anus. Because worm larvae can travel upstream back to the intestinal tract and develop into adult worms and cause disease. Therefore, people with pinworms laying eggs in their anus are at risk of reinfection. Because worm larvae can travel upstream back to the intestinal tract and develop into adult worms and cause disease. 3. Signs of worm infection Most cases of pinworm infection often show little external symptoms, so it is difficult to detect. However, the most typical and recognizable symptom of the disease is itching in the anal area. Normally, at night, female worms will crawl to the edge of the anus to lay eggs. When the skin in the anus is irritated, it will cause itching and discomfort. Not only that, some people also feel like worms are crawling out of their anus while sleeping. When sick, children often have anorexia, indigestion, nausea and dull abdominal pain. When sleeping, children are often restless, causing their sleep to not be deep, so they easily wake up cry at night. At the same time, worms also cause children's stools to become loose or loose, sometimes containing blood or mucus. Through observing stool, parents can also recognize this disease. Because the typical symptom of the disease is itching in the anus, it is easy to confuse it with other diseases such as: itching around the anus due to fungal infection, proctitis, rectal fissures, strongyloidiasis,... Based on the method Macroscopic fecal examination can detect adult worms, or using a flashlight around the anus at night can also detect worms. 4. Harm caused by pinworms For young children, worms damage the intestinal mucosa, causing digestive disorders, causing children to lose appetite and sleep soundly. Therefore, children often suffer from malnutrition, neurological disorders, slow growth and bedwetting. The disease will be more dangerous if the worms enter the appendix and cause infection. In some cases, worms also penetrate the genital tract or urethra of women, leading to urinary disorders, menstrual disorders and vaginitis. In addition, worms can penetrate the nasal cavity, esophagus, lungs, etc. and cause inflammation. At the same time, constant scratching causes the skin around the anus to become scratched, red and swollen, and even infected. Therefore, when infected with pinworms, you should see a doctor for treatment to avoid negative health effects. 5. Disease treatment and prevention Treatment When infected with pinworms, the most common treatment today is using deworming medication. This medicine is contraindicated for children under 2 years old, pregnant women, breastfeeding women or people who are sensitive to the ingredients of the medicine. People with liver or kidney failure should be cautious when using the drug. After that, the doctor will base on the results and prescribe which medication should be used accordingly. Parents absolutely must not arbitrarily let their children use medicine, because the medicine may affect the child's health. Prevention The disease can be transmitted from person to person, especially in children. To prevent and avoid reinfection with this disease, you can apply some of the following measures: Maintain good personal hygiene, especially wash your hands with soap before eating and after using the toilet. This is necessary to avoid being infected with worms. Eat cooked and boiled drinks. Do not eat raw vegetables and undercooked foods because they may be infected with worm larvae. Regularly expose bed sheets, mats, blankets, etc. to the sun. Regular deworming helps limit the growth of worms. Do not go barefoot, wear sandals even when indoors. For young children, mothers should teach them how to wash their hands thoroughly. At the same time, mothers should also cut their nails and not let their babies suck their fingers, because worms can get in. In particular, mothers should not let their children wear pants with holes in the anus, because worms can easily get into the baby's anus. After mothers use their hands to remove worms from their children's anus, they should wash their hands with soap and dry them. To avoid infection by worm eggs, towels used to dry hands must be washed or dipped in hot water and dried in the sun. Pinworm disease harms the patient's health. At the same time, because it is highly contagious, disease prevention is very important, especially for young children. You can refer to some preventive measures that the article shares above. In addition, when unusual signs caused by worms appear, you should see a doctor for timely treatment.
medlatec
Bệnh viêm dạ dày HP: Hiểu đúng để điều trị hiệu quả 1. Hiểu về viêm dạ dày HP 1.1 Viêm dạ dày HP là gì? Viêm dạ dày HP là tình trạng niêm mạc dạ dày bị tổn thương, viêm loét, gây ra bởi vi khuẩn HP (Helicobacter pylori). Loại vi khuẩn này xâm nhập, phát triển trong môi trường niêm mạc dạ dày. Tại đây chúng sản sinh ra urease – chất dịch độc làm bào mòn lớp bảo vệ, phá hủy thành niêm mạc. Theo thời gian, tạo thành các tổn thương và gây ra viêm loét. Có tới 70% dân số nước ta mắc vi khuẩn HP dạ dày Viêm dạ dày do HP được ghi nhận chiếm tới 90% trong tổng số các ca bệnh viêm loét dạ dày. Tuy nhiên, ngoài vi khuẩn HP, tình trạng viêm dạ dày có thể đến từ việc lạm dụng các loại thuốc kháng viêm, giảm đau, kết hợp với các yếu tố nguy cơ như: hút thuốc lá, thói quen sinh hoạt thiếu khoa học, căng thẳng kéo dài… Bệnh nhân nhiễm HP không được điều trị có khả năng bị loét dạ dày tá tràng từ 10 – 20% và từ 1 – 2% mắc ung thư dạ dày. 1.2 Dấu hiệu nhận biết viêm dạ dày HP Có tới trên 80% người viêm dạ dày do nhiễm khuẩn HP không có triệu chứng, cũng như không có biến chứng. Tuy nhiên, tùy theo tính chất, trạng thái hoạt động của vi khuẩn HP, người bệnh có thể có những dấu hiệu như: – Đau bụng: (Cơn đau tập trung ở vùng thượng vị, đau từng cơn hoặc đau âm ỉ vùng bụng) – Ợ hơi, đầy hơi, chướng bụng, nhanh no dù chỉ ăn một lượng nhỏ thức ăn – Buồn nôn và nôn – Sốt – Ăn kém, chán ăn – Đại tiện phân đen hoặc phân máu – Nhợt nhạt, mệt mỏi Người bệnh mắc viêm loét dạ dày HP có thể có thêm những triệu chứng khác, phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và mức độ mạnh – yếu của vi khẩn trong cơ thể.  1.3 Cách phát hiện vi khuẩn HP gây bệnh viêm dạ dày  Nội soi dạ dày – tá tràng: Kỹ thuật chẩn đoán tối ưu giúp phát hiện các ổ viêm loét, giúp bác sĩ đánh giá mức độ tổn thương tại dạ dày người bệnh. Phương pháp cũng cho phép thực hiện sinh thiết mô bệnh học tìm vi khuẩn HP gây viêm loét dạ dày. Test hơi thở HP: Người bệnh thổi hơi lần đầu vào thiết bị phân tích. Sau đó uống dung dịch ure theo chỉ dẫn và thổi vào thiết bị phân tích hơi thở lần 2. Thiết bị sẽ dựa vào định lượng nồng độ Carbon dioxide trong hơi thở trước và sau khi uống dung dịch ure giúp xác định sự tồn tại và mức độ có mặt của vi khuẩn HP trong dạ dày người bệnh. Test hơi thở Hp được ứng dụng phổ biến trong chẩn đoán HP dạ dày Xét nghiệm tìm vi khuẩn HP trong phân: Vi khuẩn HP thường được đào thải ra ngoài qua phân của người bệnh. Xét nghiệm mẫu phân bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang có thể cho biết có hay không vi khuẩn HP gây viêm loét dạ dày. Xét nghiệm máu tìm vi khuẩn HP: Bác sĩ có thể tìm thấy kháng thể của vi khuẩn HP trong máu người bệnh nhiễm vi khuẩn HP. Nói cách khác, kết quả xét nghiệm xuất hiện kháng thể đồng nghĩa với việc người bệnh đã – đang nhiễm loại vi khuẩn này.  2. Điều trị viêm dạ dày HP 2.1 Khi nào cần tiêu diệt vi khuẩn HP dạ dày Những trường hợp cần diệt vi khuẩn HP bao gồm: – Loét dạ dày/ hành tá tràng – Bệnh nhân mắc chứng khó tiêu: Đầy bụng, ăn nhanh no, đau – nóng rát vùng thượng vị… – Thiếu máu thiếu sắt – Xuất huyết giảm tiểu cầu không không rõ nguyên nhân – Ung thư dạ dày muộn đã phẫu thuật – Ung thư dạ dày sớm được cắt hớt hoặc cắt tách niêm mạc qua nội soi – Những bệnh nhân có thành viên trong gia đình mắc ung thư dạ dày – Có khối u dạ dày – Viêm teo niêm mạc dạ dày – Người làm ở môi trường có nguy cơ ung thư dạ dày: khai thác khoáng sản…. – Sau khi được bác sĩ giải thích kỹ mà người bệnh quá lo lắng về nhiễm vi khuẩn HP thì có thể cân nhắc diệt vi khuẩn HP. Tại Việt Nam, tỉ lệ dân số nhiễm HP dạ dày lên đến 70%. Tỉ lệ tái nhiễm HP cũng rất cao, trung bình sau diệt HP 11 tháng, số ca tái dương tính xấp xỉ 23,5%. Tỉ lệ HP kháng kháng sinh tại nước ta cũng ở mức báo động. Do vậy, ngoài những trường hợp được khuyến cáo, việc điều trị diệt HP cần phải được cần nhắc kỹ, đúng chỉ định không nên lạm dụng.  2.2 Điều trị bệnh viêm dạ dày HP theo phác đồ y khoa Đối với trường hợp vi khuẩn HP gây viêm loét dạ dày, diệt vi khuẩn HP là cần thiết nhằm thuyên giảm triệu chứng bệnh và ngăn ngừa lây nhiễm từ người bệnh sang người lành. Điều trị HP có thể được bác sĩ chỉ định theo các phác đồ phổ biến như: – Phác đồ điều trị liệu pháp 3 thuốc: Áp dụng với người bệnh điều trị lần đầu hoặc nhiễm khuẩn HP mức độ nhẹ. – Phác đồ điều trị liệu pháp 4 thuốc: Khi đã sử dụng liệu pháp 3 thuốc nhưng không có hiệu quả, hoặc hiệu quả đem lại không cao, phác đồ điều trị 4 thuốc có thể được chỉ định. – Phác đồ điều trị nối tiếp: Sử dụng sau khi đã dùng liệu pháp 4 thuốc không đạt hiệu quả. Phác đồ này thường được dùng nối tiếp nhưng đôi khi có thể cùng áp dụng ngay từ đầu với 2 liệu trình. – Phác đồ điều trị 3 thuốc có thêm levofloxacin: Sử dụng khi phác đồ 4 thuốc và phác đồ điều trị nối tiếp không có tác dụng loại bỏ vi khuẩn HP. Đặc biệt, trong quá trình điều trị bệnh viêm dạ dày HP bằng thuốc, do vi khuẩn HP có tỷ lệ kháng thuốc cao, bệnh nhân tuyệt đối không tự ý mua – sử dụng thuốc mà không có sự tư vấn, chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa. Tránh trường hợp đến khi thực sự cần tiêu diệt vi khuẩn HP thì thuốc không có tác dụng. 2.3 Điều chỉnh lối sống giúp phòng – hỗ trợ điều trị viêm dạ dày HP  Bên cạnh điều trị nội khoa, người bệnh viêm dạ dày do HP cần xây dựng chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh. – Ngừng sử dụng các loại thuốc giảm đau, chống viêm. Trong trường hợp buộc phải sử dụng, người bệnh có thể hỏi ý kiến bác sĩ về liệu pháp thay thế. – Gia đình có người nhiễm vi khuẩn HP, mỗi thành viên cần có ý thức chủ động tránh lây nhiễm bằng cách không dùng chung bát, đũa, thìa, bàn chải đánh răng; luôn rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. – Hạn chế tối đa ăn thức ăn ngoài hàng quán, vỉa hè; không ăn thực phẩm chưa qua chế biến, nấu chín như sashimi, tiết canh, gỏi, rau sống,… – Chủ động có kế hoạch kiểm tra sức khỏe định kỳ từ 6 tháng – 1 năm/lần.  – Người bệnh dương tính với vi khuẩn HP cần tuyệt đối tuân thủ việc theo dõi định kỳ, hoặc điều trị theo yêu cầu của bác sĩ để tránh những biến chứng nguy hiểm.  Người mắc bệnh viêm dạ dày HP nên sử dụng đồ ăn đã chế biến, không ăn các thực phẩm sống Bệnh viêm dạ dày HP không khó để điều trị nhưng việc lạm dụng tiêu diệt HP khi chưa cần thiết, hay sử dụng sai phác đồ, không đúng liều lượng có thể làm tăng tỷ lệ vi khuẩn HP kháng thuốc. Lúc này, người bệnh có nguy cơ tái nhiễm rất cao khiến việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, tuân thủ tuyệt đối phác đồ điều trị mà bác sĩ chỉ định là yếu tố quan trọng nhất trong điều trị hiệu quả viêm dạ dày do loại vi khuẩn này.
HP gastritis: Understand correctly for effective treatment 1. Understand HP gastritis 1.1 What is HP gastritis? HP gastritis is a condition in which the stomach lining is damaged and ulcerated, caused by HP bacteria (Helicobacter pylori). This type of bacteria invades and grows in the gastric mucosal environment. Here they produce urease - a toxic fluid that erodes the protective layer and destroys the mucosal wall. Over time, lesions form and cause ulcers. Up to 70% of our country's population has stomach HP bacteria Gastritis caused by HP is recorded to account for up to 90% of all gastric ulcer cases. However, in addition to HP bacteria, gastritis can come from the abuse of anti-inflammatory and pain-relieving drugs, combined with risk factors such as smoking and unscientific living habits. , prolonged stress… Patients with untreated HP infection have a 10 - 20% chance of developing peptic ulcers and 1 - 2% of stomach cancer. 1.2 Signs of HP gastritis Up to 80% of people with gastritis caused by HP infection have no symptoms and no complications. However, depending on the nature and activity status of HP bacteria, patients may have signs such as: – Abdominal pain: (Pain is concentrated in the epigastric area, intermittent pain or dull pain in the abdomen) – Belching, flatulence, bloating, feeling full quickly even if you only eat a small amount of food – Nausea and vomiting - Fever – Poor appetite, loss of appetite – Black or bloody stools – Pale, tired Patients with HP stomach ulcers may have other symptoms, depending on their health status and the strength or weakness of the bacteria in the body. 1.3 How to detect HP bacteria that cause gastritis Gastroduodenal endoscopy: Optimal diagnostic technique helps detect ulcers, helping doctors assess the level of damage in the patient's stomach. The method also allows performing histopathological biopsies to find HP bacteria that cause gastric ulcers. HP breath test: The patient blows the first breath into the analysis device. Then drink the urea solution as directed and blow into the breath analysis device a second time. The device will rely on quantifying the concentration of Carbon dioxide in the breath before and after drinking the urea solution to help determine the existence and the level of presence of HP bacteria in the patient's stomach. HP breath test is commonly used in diagnosing gastric HP Testing for HP bacteria in stool: HP bacteria are usually excreted through the patient's stool. Testing stool samples using immunofluorescence can reveal whether or not HP bacteria cause stomach ulcers. Blood test for HP bacteria: Doctors can find antibodies to HP bacteria in the blood of patients infected with HP bacteria. In other words, the presence of antibodies in the test result means that the patient has been infected with this bacteria. 2. Treatment of HP gastritis 2.1 When is it necessary to destroy stomach HP bacteria? Cases where HP bacteria need to be eliminated include: – Stomach/duodenal ulcer – Patients with indigestion: Bloating, feeling full quickly, pain and burning in the epigastric area... – Iron deficiency anemia – Thrombocytopenic hemorrhage of unknown cause – Late gastric cancer with surgery – Early stomach cancer is removed or the mucosa is removed through endoscopy – Patients whose family members have stomach cancer – There is a stomach tumor – Atrophic inflammation of the gastric mucosa – People who work in environments at risk of stomach cancer: mineral mining... – After a thorough explanation from the doctor, if the patient is too worried about HP infection, he or she can consider eradicating the HP bacteria. In Vietnam, the rate of population infected with gastric HP is up to 70%. The rate of reinfection with HP is also very high, on average after 11 months of eradication, the number of re-positive cases is approximately 23.5%. The rate of antibiotic-resistant HP in our country is also at an alarming level. Therefore, in addition to recommended cases, HP eradication treatment needs to be carefully and strictly prescribed and should not be abused. 2.2 Treat HP gastritis according to medical regimen In the case of HP bacteria causing stomach ulcers, killing HP bacteria is necessary to reduce disease symptoms and prevent infection from sick people to healthy people. HP treatment can be prescribed by doctors according to common regimens such as: – Three-drug therapy treatment regimen: Applicable to patients undergoing treatment for the first time or mild HP infection. – 4-drug therapy treatment regimen: When 3-drug therapy has been used but is ineffective, or the effectiveness is not high, a 4-drug treatment regimen may be prescribed. – Sequential treatment regimen: Use after 4-drug therapy is not effective. This regimen is usually used sequentially but sometimes can be applied at the beginning with 2 treatments. – 3-drug regimen with added levofloxacin: Used when the 4-drug regimen and sequential treatment regimen are not effective in eliminating HP bacteria. In particular, during the treatment of HP gastritis with medication, because HP bacteria have a high rate of drug resistance, patients absolutely do not arbitrarily buy or use medication without advice and instructions from a doctor. specialist. Avoid situations where the medicine is ineffective when it is really necessary to kill HP bacteria. 2.3 Lifestyle adjustments help prevent and support the treatment of HP gastritis Besides medical treatment, patients with gastritis caused by HP need to build a healthy diet and lifestyle. – Stop using pain relievers and anti-inflammatory drugs. In case of forced use, the patient can consult a doctor about alternative therapy. – In a family with someone infected with HP bacteria, each member needs to be proactive in avoiding infection by not sharing bowls, chopsticks, spoons, or toothbrushes; Always wash your hands with soap before eating and after going to the toilet. – Minimize eating food outside restaurants and sidewalks; Do not eat unprocessed or cooked foods such as sashimi, blood pudding, salad, raw vegetables, etc. – Proactively plan for periodic health checks every 6 months - once a year. – Patients positive for HP bacteria need to absolutely comply with periodic monitoring, or treatment as required by the doctor to avoid dangerous complications. People with HP gastritis should eat processed foods, not raw foods HP gastritis is not difficult to treat, but overusing and destroying HP when not necessary, or using the wrong regimen or incorrect dosage can increase the rate of drug-resistant HP bacteria. At this time, the patient has a very high risk of reinfection, making treatment very difficult. Therefore, absolute compliance with the treatment regimen prescribed by your doctor is the most important factor in effectively treating gastritis caused by this type of bacteria.
thucuc
Bệnh viện khám tầm soát ung thư buồng trứng Khám tầm soát ung thư buồng trứng định kì là cách phát hiện sớm ung thư buồng trứng, ngay cả ở giai đoạn ung thư chưa có biểu hiện. Nhiều chị em muốn đi khám tầm soát nhưng lại băn khoăn không biết nên chọn bệnh viện tầm soát ung thư buồng trứng nào. Thông tin bài viết dưới đây sẽ là gợi ý hữu ích cho bạn đọc. Nên chọn bệnh viện khám tầm soát ung thư buồng trứng nào? Ung thư buồng trứng là bệnh ung thư phụ khoa khá phổ biến và đang có xu hướng trẻ hóa Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh ung thư phụ khoa rất nguy hiểm. Hàng năm trên toàn thế giới có khoảng 240.000 phụ nữ bị mắc căn bệnh này, khoảng 150.000 trường hợp tử vong. Riêng tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 1.200 phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư buồng trứng với tỷ lệ sống toàn bộ sau 5 năm chỉ khoảng 45%. Ung thư buồng trứng là căn bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại bệnh ung thư phụ khoa. Có thể bạn chưa: Tầm soát ung thư buồng trứng ở đâu? Sở dĩ, ung thư buồng trứng có tỷ lệ tử vong cao là do đa số bệnh nhân đều phát hiện muộn, các triệu chứng bệnh ít xuất hiện sớm. Tầm soát ung thư buồng trứng định kì là cách có thể phát hiện bệnh sớm, ngay khi ung thư chưa có biểu hiện, giúp tăng cơ hội chữa khỏi cho bệnh nhân. Khám tầm soát ung thư buồng trứng bao gồm những gì? Khám tầm soát ung thư buồng trứng thường kết hợp nhiều xét nghiệm khác nhau để phát hiện những bất thường sớm. Khám tầm soát ung thư buồng trứng khuyến khích cho mọi nữ giới trưởng thành
The hospital screens for ovarian cancer Regular ovarian cancer screening is a way to detect ovarian cancer early, even at a stage where the cancer has no symptoms. Many women want to go for screening but are confused about which ovarian cancer screening hospital to choose. The article information below will be useful suggestions for readers. Which hospital should I choose for ovarian cancer screening? Ovarian cancer is a fairly common gynecological cancer and is trending toward rejuvenation Ovarian cancer is one of the most dangerous gynecological cancers. Every year around the world, about 240,000 women get this disease, about 150,000 die. In Vietnam alone, each year about 1,200 women are diagnosed with ovarian cancer with an overall survival rate after 5 years of only about 45%. Ovarian cancer is the disease with the highest mortality rate among gynecological cancers. Maybe you haven't: Where to get screened for ovarian cancer? The reason why ovarian cancer has a high mortality rate is because most patients are detected late and symptoms rarely appear early. Regular screening for ovarian cancer is a way to detect the disease early, even before the cancer shows signs, helping to increase the patient's chance of cure. What does ovarian cancer screening include? Ovarian cancer screening often combines many different tests to detect abnormalities early. Ovarian cancer screening is recommended for all adult women
thucuc