vi
stringlengths
868
8.2k
en
stringlengths
803
8.87k
origin
stringclasses
3 values
Sử dụng trước khi ngủ và những tác hại khôn lường Tuy nhiên, việc lạm dụng, đặc biệt là sử dụng sai thời điểm loại thiết bị điện tử này dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực cho sức khỏe. 1. Bởi khi nằm nghiêng, sự chú ý của các mắt đặt vào màn hình là khác nhau, sẽ gây ra 2 mắt trái phải không còn đồng đều, vừa mất thẩm mỹ vừa ảnh hưởng đến sức khỏe. Suy giảm trí nhớ Theo một vài nghiên cứu chỉ ra rằng, khi cơ thể tiếp xúc với các tia bức xạ trong 2 phút có thể làm mất khả năng phòng vệ của não bộ từ đó làm tăng nguy cơ các bệnh thần kinh và suy giảm trí nhớ trầm trọng. Hơn hết, những thông tin và các mối quan hệ trên mạng xã hội cũng gây cho chúng ta tổn thương và cảm giác bị cô lập. Điều này có thể ảnh hưởng tới chất lượng tinh trùng và khả năng sinh sản. Những bức xạ này khi tiếp xúc thường xuyên sẽ gây ra các loại ung thư như: ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến. 2. Vì vậy việc hạn chế dùng loại thiết bị này nói riêng và các thiết bị điện tử nói chung có ý nghĩa quan trọng. Từ đó, bạn sẽ đủ tỉnh táo và tràn đầy năng lượng cho ngày làm việc tiếp theo.
Use before bed and unpredictable harmful effects However, misuse, especially misuse of this type of electronic device, leads to negative health effects. 1. Because when lying on your side, the attention of the eyes on the screen is different, causing the left and right eyes to be uneven, both unaesthetic and affecting health. Memory decline According to some studies, when the body is exposed to radiation rays for 2 minutes, it can cause the brain to lose its defense ability, thereby increasing the risk of neurological diseases and severe memory loss. . Above all, information and relationships on social networks also cause us hurt and feelings of isolation. This can affect sperm quality and fertility. These radiations, when exposed regularly, will cause types of cancer such as breast cancer and prostate cancer. 2. Therefore, limiting the use of this type of device in particular and electronic devices in general is important. From there, you will be alert and full of energy for the next working day.
medlatec
Tổng quan thông tin về vắc xin 5 trong 1 mới ComBe Five Vắc xin thế hệ mới ComBE Five là gì? Công dụng của vắc xin đem lại như thế nào? Lịch tiêm ngừa như thế nào và những lưu ý sau khi tiêm chủng là gì? Đây là những thắc mắc mà nhiều bậc cha mẹ luôn băn khoăn khi có ý định tiêm chủng vắc xin 5 trong 1 ComBE Five cho con. Để giải đáp những thắc mắc này, cha mẹ hãy cùng tìm hiểu thật kỹ về vắc xin 5 trong 1 mới ComBE Five với bài viết dưới đây nhé! 1. Vắc xin 5 trong 1 mới ComBE Five là gì? Vắc xin 5 trong 1 ComBE Five là vắc xin thế hệ mới có thể phòng 5 loại bệnh khác nhau bao gồm ho gà, uốn ván, bạch hầu, bệnh bại liệt và bệnh do HiB gây ra. Vắc xin đang được áp dụng trong chương trình tiêm chủng mở rộng của Bộ Y tế. Vắc xin này được sản xuất để thay thế vắc xin 5 trong 1 Quinvaxem trong chương trình tiêm chủng mở rộng. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do nhà sản xuất Berna Biotech Hàn Quốc đã ngừng sản xuất loại vắc xin Quinvaxem. So với Quinvaxem, ComBE Five vẫn chứa thành phần và hiệu quả phòng bệnh tương tự như vắc xin Quinvaxem. Hiện nay, bác sĩ luôn khuyến khích cha mẹ cho trẻ đi tiêm vắc xin đầy đủ để đảm bảo khả năng miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh lây truyền kể trên. Ngoài ra, khi kết hợp phòng 5 bệnh trong một loại vắc xin, số mũi tiêm đã được giảm đi rất nhiều, tiết kiệm thời gian và giảm đau đớn cho trẻ. Vắc xin ComBE Five đang được áp dụng trong chương trình tiêm chủng mở rộng của Bộ Y tế. 2. Đối tượng chỉ định và chống chỉ định sử dụng vắc xin 5 trong 1 ComBE Five 2.1. Đối tượng chỉ định sử dụng vắc xin 5 trong 1 mới ComBE Five Để phòng ngừa các bệnh lý cực kỳ nguy hiểm kể trên, vắc xin 5 trong 1 ComBE Five được chỉ định tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi (trước 6 tuần tuổi trẻ còn hưởng miễn dịch phòng 5 bệnh này từ mẹ). Trẻ cần được tiêm đủ 3 mũi tiêm trước 1 tuổi và mỗi mũi cách nhau tối thiểu 28 ngày. Cha mẹ nên tránh trì hoãn và cho trẻ tiêm sớm nhất có thể để bảo vệ trẻ trước các yếu tố gây bệnh kể trên. 2.2. Đối tượng chống chỉ định sử dụng vắc xin 5 trong 1 mới ComBE Five Việc phát hiện trường hợp nào không tiêm được hoặc tạm hoãn tiêm vắc xin có ý nghĩa rất quan trọng. Do đó, cha mẹ cần cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về sức khỏe của trẻ cho bác sĩ và khám sàng lọc cẩn thận để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi tiêm chủng. Với những trường hợp sau đây sẽ không được chỉ định tiêm chủng vắc xin 5 trong 1 ComBE Five: – Trẻ có tiền sử sốc phản vệ hoặc phản ứng dị ứng nặng sau khi tiêm chủng vắc xin lần trước (có cùng một số thành phần). – Trẻ có tình trạng suy giảm chức năng các cơ quan như suy hô hấp, suy tim, suy tuần hoàn, suy thận, suy gan,… – Trẻ suy giảm miễn dịch như bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh, trẻ bị nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng IV hoặc có biểu hiện suy giảm miễn dịch thể nặng. – Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với vắc xin. Cha mẹ cần lưu ý những chỉ định tiêm vắc xin để đảm bảo an toàn cho trẻ Trong một số trường hợp, trẻ cần hoãn tiêm để đảm bảo an toàn tiêm chủng cho trẻ. Cụ thể đối với trường hợp: – Trẻ đang bị suy dinh dưỡng hoặc không đủ điều kiện để tiêm phòng (không đủ cân nặng, ngày tuổi,…). – Trẻ đang mắc bệnh cấp tính hoặc bệnh nhiễm trùng. – Trẻ mắc bệnh liên quan đến dị ứng, miễn dịch hoặc bị hen suyễn. – Trẻ mới dùng globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng trừ trường hợp trẻ sử dụng globulin miễn dịch điều trị viêm gan B. – Trẻ đang hoặc mới kết thúc đợt điều trị thuốc có thành phần corticoid trong vòng 14 ngày. – Các trường hợp tạm hoãn tiêm khác theo chỉ định của nhà sản xuất. Chỉ tiếp tục tiêm khi tình trạng sức khỏe của trẻ ổn định và đạt đủ điều kiện tiêm chủng. 3. Lịch tiêm vắc xin 5 trong 1 ComBE Five dành cho trẻ nhỏ Phác đồ tiêm vắc xin 5 trong 1 mới ComBe Five cũng tương tự như vắc xin 5 trong 1 Quinvaxem, gồm 4 mũi: – Mũi tiêm 1: tiêm lúc 2 tháng tuổi. – Mũi tiêm 2: Sau mũi số 1 là một tháng. – Mũi tiêm 3: Sau mũi số 2 là một tháng. – Mũi tiêm 4: Tiêm nhắc lại khi trẻ được 12 đến 18 tháng tuổi. Lưu ý khi tiêm chủng vắc xin 5 trong 1 cho trẻ: – Trong trường hợp trẻ bị bỏ lỡ lịch tiêm, trẻ cần được tiêm sớm vào khoảng thời gian sau đó mà không cần phải tiêm lại từ đầu. – Trường hợp trẻ đang tiêm mũi 5 trong 1 Quinvaxem mà hết vắc xin hoàn toàn có thể tiêm sang vắc xin 5 trong 1 ComBE Five thay thế. Cha mẹ nên nhớ lịch tiêm, tiêm vắc xin đầy đủ cho trẻ để đảm bảo khả năng miễn dịch trước các bệnh lây truyền nguy hiểm 4. Phản ứng phụ xảy ra sau khi tiêm vắc xin ComBE Five có nguy hiểm? Tương tự như những loại vắc xin khác, sau khi tiêm vắc xin ComBE Five có thể khiến trẻ có các phản ứng như: – Sưng, đỏ và cảm thấy đau nhức tại vị trí tiêm. – Sốt nhẹ dưới 38 độ C. – Quấy khóc. – Ăn/bú kém hơn so với bình thường. Trên đây đều là những phản ứng phụ thông thường sau khi tiêm vắc xin 5 trong 1 ComBe Five và sẽ tự biến mất sau vài ngày. Vì vậy, cha mẹ hoàn toàn có thể yên tâm khi tiêm phòng vắc xin này cho trẻ.
Overview of information about the new 5-in-1 vaccine ComBe Five What is the new generation vaccine ComBE Five? What are the benefits of vaccines? What is the vaccination schedule and what are the precautions after vaccination? These are questions that many parents always wonder when they intend to vaccinate their children with the 5-in-1 ComBE Five vaccine. To answer these questions, parents should learn carefully about the new 5-in-1 vaccine ComBE Five with the article below! 1. What is the new 5-in-1 vaccine ComBE Five? ComBE Five 5-in-1 vaccine is a new generation vaccine that can prevent 5 different diseases including pertussis, tetanus, diphtheria, polio and disease caused by HiB. The vaccine is being applied in the Ministry of Health's expanded vaccination program. This vaccine is produced to replace the 5-in-1 Quinvaxem vaccine in the expanded vaccination program. The reason for this change is that Korean manufacturer Berna Biotech has stopped producing the Quinvaxem vaccine. Compared to Quinvaxem, ComBE Five still contains the same ingredients and disease prevention effectiveness as the Quinvaxem vaccine. Currently, doctors always encourage parents to have their children fully vaccinated to ensure immunity and reduce the risk of the above-mentioned infectious diseases. In addition, when combining 5 diseases in one vaccine, the number of injections has been greatly reduced, saving time and reducing pain for children. ComBE Five vaccine is being applied in the expanded vaccination program of the Ministry of Health. 2. Indications and contraindications for using ComBE Five 5-in-1 vaccine 2.1. Subjects indicated to use the new 5-in-1 vaccine ComBE Five To prevent the extremely dangerous diseases mentioned above, the 5-in-1 ComBE Five vaccine is indicated for children from 6 weeks of age (before 6 weeks of age, children still enjoy immunity against these 5 diseases from the mother). Children need to receive 3 vaccinations before 1 year of age, with each dose spaced at least 28 days apart. Parents should avoid delay and get their children vaccinated as soon as possible to protect them against the above disease-causing factors. 2.2. Subjects who are contraindicated to use the new 5-in-1 vaccine ComBE Five Detecting cases where vaccination is not possible or where vaccination is postponed is very important. Therefore, parents need to provide all necessary information about their child's health to the doctor and undergo careful screening to ensure the safety and effectiveness of vaccination. In the following cases, vaccination with ComBE Five 5-in-1 vaccine will not be indicated: – Children with a history of anaphylactic shock or severe allergic reaction after a previous vaccination (with some of the same ingredients). – Children have impaired organ function such as respiratory failure, heart failure, circulatory failure, kidney failure, liver failure, etc. – Children with immunodeficiency such as congenital immunodeficiency disease, children infected with HIV clinical stage IV or showing signs of severe immunodeficiency. – Other contraindications according to the manufacturer's instructions for the vaccine. Parents need to pay attention to vaccination indications to ensure children's safety In some cases, children need to delay vaccination to ensure vaccination safety for children. Specifically for the case: – Children are malnourished or not eligible for vaccination (not enough weight, age, etc.). – The child is suffering from an acute illness or infection. – Children with diseases related to allergies, immunity or asthma. – Children have recently used immune globulin within 3 months, except in cases where children have used immune globulin to treat hepatitis B. – Children are or have just finished treatment with corticosteroids within 14 days. – Other cases of delayed injection as directed by the manufacturer. Only continue vaccination when the child's health condition is stable and meets vaccination conditions. 3. ComBE Five 5-in-1 vaccination schedule for young children The new 5-in-1 vaccination regimen ComBe Five is similar to the 5-in-1 Quinvaxem vaccine, including 4 shots: – Injection 1: given at 2 months of age. – Injection 2: One month after injection 1. – Injection 3: One month after injection number 2. – Injection 4: Repeat injection when the child is 12 to 18 months old. Notes when vaccinating children with 5-in-1 vaccine: – In case the child misses the vaccination schedule, the child needs to be vaccinated early at a later time without having to start over. – In case a child is receiving the 5-in-1 Quinvaxem vaccine and runs out of vaccine, he or she can use the 5-in-1 ComBE Five vaccine instead. Parents should remember the vaccination schedule and fully vaccinate their children to ensure immunity against dangerous infectious diseases. 4. Are side effects that occur after vaccination with ComBE Five dangerous? Similar to other vaccines, after vaccination with ComBE Five vaccine, children may have reactions such as: – Swelling, redness and pain at the injection site. – Mild fever below 38 degrees Celsius. – Crying. – Eating/feeding is worse than normal. The above are all common side effects after receiving the 5-in-1 ComBe Five vaccine and will disappear on their own after a few days. Therefore, parents can completely rest assured when vaccinating their children with this vaccine.
thucuc
Các phương pháp điều trị gan nhiễm mỡ độ 3 hiệu quả nhất Hầu hết các trường hợp gan nhiễm mỡ ở giai đoạn nhẹ có triệu chứng không rõ ràng nên người bệnh thường nhầm lẫn và bỏ qua. Đa số bệnh được phát hiện khi đã trở nặng, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Việc điều trị lúc này là vô cùng cấp thiết để tránh những biến chứng xấu đến với toàn bộ sức khỏe. Vậy điều trị gan nhiễm mỡ độ 3 như thế nào để cải thiện bệnh hiệu quả nhất. 1. Gan nhiễm mỡ độ 3 là gì? Gan nhiễm mỡ là tình trạng lượng mỡ trong gan bị tích tụ nhiều, phát triển qua ba giai đoạn.  – Giai đoạn 1 là giai đoạn đầu của bệnh, chưa có nhiều triệu chứng, lượng mỡ trong gan ở mức 5-10% so với trọng lượng gan – Giai đoạn 2 là khi lượng mỡ tích tụ ở gan gia tăng đáng kể từ 10-25% so với trọng lượng gan. Các triệu chứng người bệnh có thể gặp nhưng tần suất không thường xuyên là khó tiêu, đầy bụng, chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn… – Giai đoạn 3 là cấp độ cuối cùng và nặng nhất của bệnh gan nhiễm mỡ. Tình trạng này xảy ra khi gan có lượng mỡ ở mức lớn hơn 30%, nghĩa là lượng chất béo trong gan đã xâm chiếm hầu hết toàn bộ cơ quan này. Hệ quả của tình trạng lượng mỡ tăng cao, gây ảnh hưởng chức năng gan, chèn ép các cơ quan khác, dẫn đến các triệu chứng rõ ràng, tần suất xuất hiện nhiều hơn khi ở cấp độ 2. Cụ thể là mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau tức hạ sườn phải, da và lòng trắng mắt chuyển vàng, nổi u mạch trên da, nổi mẩn ngứa, cảm giác khó thở, sụt cân nhanh chóng… Gan nhiễm mỡ giai đoạn 3 là giai đoạn nặng nhất của bệnh, với lượng mỡ trong gan rất nhiều 2. Nguyên nhân dẫn đến gan nhiễm mỡ cấp độ 3 Có rất nhiều yếu tố dẫn đến mắc bệnh gan nhiễm mỡ nói chung và gan nhiễm mỡ cấp độ 3 nói riêng như: Sử dụng rượu bia quá nhiều, lối sống không lành mạnh, người bệnh mắc các hội chứng chuyển hóa (béo phì, tiểu đường, rối loạn lipid máu, kháng insulin…) Bên cạnh đó bệnh chuyển sang giai đoạn 3 cũng do nguyên nhân chủ quan từ chính bản thân con người. Thứ nhất là chưa có kiến thức về việc tầm soát sức khỏe định kỳ, đặc biệt với đối tượng có nguy cơ mắc các bệnh về gan. Nguyên nhân thứ 2 là do khi đã phát hiện bệnh ở giai đoạn nhẹ nhưng không chủ động chữa trị kịp thời, vẫn tiếp tục làm gia tăng yếu tố gây bệnh. Từ đó sẽ rất nhanh chóng dẫn đến bệnh chuyển biến sang mức độ 3. 3. Gan nhiễm mỡ cấp độ 3 ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe Như đã đề cập phía trên, các triệu chứng của cấp độ 1 và 2 của gan nhiễm mỡ là rất mờ nhạt, do đó đa số người bệnh phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn.  Bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu phát hiện sớm ở giai đoạn 1. Và sẽ khó hơn và cần nhiều thời gian hơn để gan phục hồi khi ở cấp độ 2. Đến giai đoạn 3 thì khả năng chữa trị để gan phục hồi hoàn toàn là rất khó và thấp. Người bệnh vẫn sẽ có những biến chứng và tổn thương chứ không thể phục hồi gan như ban đầu. Các biến chứng xấu nhất khi không kịp thời hoặc tuân thủ điều trị có thể chuyển biến thành nhiều bệnh ở gan: Xơ gan, suy gan hay ung thư gan hoặc tử vong. Theo thống kê có đến 20% các trường hợp gan nhiễm mỡ nặng có thể dẫn đến xơ gan và khoảng 11% những trường hợp này tử vong liên quan đến các vấn đề về gan Không chỉ ảnh hưởng đến gan, mà khi gan suy yếu cũng sẽ dẫn đến các bệnh lý tại cơ quan khác: Hệ tiêu hóa rối loạn, suy giảm chức năng của hệ thần kinh, suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể… Gan nhiễm mỡ độ 3 có thể dẫn đến xơ gan 4. Các phương pháp điều trị gan nhiễm mỡ cấp độ 3 hiệu quả Khi đã phát hiện mắc gan nhiễm mỡ cấp độ 3, bệnh nhân nên đến bệnh viện để được điều trị bằng y khoa có sự giám sát theo dõi của bác sĩ để ngăn chặn tối đa biến chứng. Việc điều trị sẽ bằng phác đồ y tế kết hợp thay đổi lối sống. Hiện nay chưa có thuốc điều trị triệt để bệnh gan nhiễm mỡ, mà chỉ có thể điều trị bằng cách đẩy lùi các tác nhân gây bệnh. 4.1 Điều trị gan nhiễm mỡ độ 3 bằng điều trị nội khoa Thông thường bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nhập viện để điều trị bằng thuốc, kết hợp chế độ ăn uống sinh hoạt nghiêm ngặt để theo dõi, kiểm soát bệnh. Người bệnh sẽ tránh sử dụng các loại thuốc gây độc cho gan, và thường được bổ sung các nhóm thuốc tăng sức đề kháng cho gan, giải độc gan, hòa tan chất béo dư thừa… Khi điều trị bằng thuốc bạn cũng cần lưu ý uống đúng giờ đủ bữa, không lạm dụng, sử dụng thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ sẽ làm ảnh hưởng hơn tới gan. Trong trường hợp bạn không cần nằm viện, hoặc có các bệnh nền khác, cần phải tuân thủ thăm khám, theo dõi bệnh lý thường xuyên như chỉ định. Điều này giúp bác sĩ nắm bắt được tình trạng sức khỏe kịp thời, và có thay đổi phương pháp điều trị nếu cần thiết. 4.2 Điều trị gan nhiễm mỡ độ 3 dựa vào chế độ sống, sinh hoạt hàng ngày Do lượng mỡ trong gan bị tích tụ nhiều nên để ngăn ngừa các tác nhân gây bệnh tiếp tục gia tăng, thì chế độ ăn uống và sinh hoạt là điều rất quan trọng trong việc điều trị, kiểm soát lượng mỡ trong gan. – Ngưng sử dụng tất cả các loại rượu bia, đồ uống có cồn, chất kích thích để không làm tổn thương nặng hơn ở gan – Bổ sung các thực phẩm tốt cho gan, giảm giảm tải gánh nặng lọc & đào thải chất thải + Rau củ quả tươi chứa nhiều vitamin và khoáng chất rất tốt cho quá trình phục hồi gan +  Axit béo omega 3, dầu thực vật, chất đạm từ trứng, sữa, cá, thịt ít béo, các loại hạt… – Hạn chế sử dụng các loại thực phẩm có hàm lượng cholesterol và đường cao. Không nên sử dụng dầu mỡ động vật, gia vị cay nóng, thức ăn nhanh bởi sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình điều trị. – Luyện tập thể dục thể thao, hoạt động thể chất hàng ngày để nâng cao sức đề kháng, tăng cường chuyển hóa chất béo trong gan, từ đó sẽ giảm được đáng kể lượng mỡ thừa tích tụ. Đặc biệt đối với người mắc bệnh do béo phì thừa cân thì việc rèn luyện sức khỏe là điều bắt buộc giúp vừa giảm lượng mỡ trong cơ thể và trong gan. Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong điều trị gan nhiễm mỡ cấp độ 3 Điều trị gan nhiễm mỡ giai đoạn 3 là một quá trình dài, do đó, để tránh tối đa gia tăng biến chứng, giúp gan dần có cơ hội được phục hồi, yêu cầu người bệnh cần kiên trì và tuân thủ điều trị. Việc xây dựng được lối sống lành mạnh sẽ hỗ trợ tích cực mang lại tín hiệu tốt cho người bệnh. 
The most effective treatment methods for grade 3 fatty liver Most cases of mild fatty liver disease have unclear symptoms, so patients are often confused and ignored. Most diseases are discovered when they have become severe, causing adverse health effects. Treatment at this time is extremely urgent to avoid bad complications for your entire health. So how to treat grade 3 fatty liver to improve the disease most effectively? 1. What is grade 3 fatty liver? Fatty liver is a condition in which a large amount of fat accumulates in the liver, developing through three stages. – Stage 1 is the first stage of the disease, there are not many symptoms, the amount of fat in the liver is 5-10% compared to liver weight. – Stage 2 is when the amount of fat accumulated in the liver increases significantly from 10-25% compared to liver weight. Symptoms that patients may experience but are not frequent include indigestion, bloating, loss of appetite, fatigue, nausea... – Stage 3 is the final and most severe level of fatty liver disease. This condition occurs when the liver has more than 30% fat, meaning the amount of fat in the liver has invaded almost the entire organ. The consequences of increased fat levels affect liver function and pressure on other organs, leading to clear symptoms that appear more frequently at level 2. Specifically, fatigue, loss of appetite, nausea, pain in the right lower quadrant, skin and whites of the eyes turning yellow, angiomas on the skin, itchy rashes, feeling of difficulty breathing, rapid weight loss... Stage 3 fatty liver is the most severe stage of the disease, with a lot of fat in the liver 2. Causes of level 3 fatty liver There are many factors that lead to fatty liver disease in general and level 3 fatty liver disease in particular such as: Excessive alcohol use, unhealthy lifestyle, patients with metabolic syndrome (obesity, diabetes, dyslipidemia, insulin resistance...) Besides, the disease moving to stage 3 is also due to subjective reasons from the person themselves. Firstly, there is no knowledge about periodic health screening, especially for people at risk of liver diseases. The second reason is that when the disease is detected in a mild stage but is not proactively treated promptly, it continues to increase disease-causing factors. From there, the disease will quickly progress to level 3. 3. How does level 3 fatty liver affect health? As mentioned above, the symptoms of levels 1 and 2 of fatty liver are very faint, so most patients discover it when they are in the late stages. The disease can be completely cured if detected early in stage 1. And it will be more difficult and take more time for the liver to recover at level 2. At stage 3, the possibility of treatment to completely recover the liver is very difficult and low. The patient will still have complications and damage, but the liver cannot be restored to its original state. The worst complications when not timely or compliant with treatment can turn into many liver diseases: Cirrhosis, liver failure or liver cancer or death. According to statistics, up to 20% of cases of severe fatty liver can lead to cirrhosis and about 11% of these cases die related to liver problems. Not only does it affect the liver, but when the liver is weakened, it will also lead to diseases in other organs: digestive system disorders, impaired nervous system function, weakened immune system of the body... Grade 3 fatty liver can lead to cirrhosis 4. Effective treatments for level 3 fatty liver Once detected with level 3 fatty liver, the patient should go to the hospital for medical treatment under the supervision of a doctor to prevent complications. Treatment will be with a medical regimen combined with lifestyle changes. Currently, there is no medicine to completely treat fatty liver disease, but it can only be treated by repelling the pathogens that cause the disease. 4.1 Treat grade 3 fatty liver with medical treatment Normally, doctors will require patients to be hospitalized for treatment with medication, combined with a strict diet and lifestyle to monitor and control the disease. Patients will avoid using drugs that are toxic to the liver, and are often supplemented with groups of drugs that increase liver resistance, detoxify the liver, and dissolve excess fat... When treated with medication, you also need to be careful to take it on time and with meals. Do not abuse it. Using medication without a doctor's prescription will further affect the liver. In case you do not need to be hospitalized, or have other underlying diseases, you need to comply with regular medical examination and monitoring as prescribed. This helps doctors grasp health status promptly, and change treatment methods if necessary. 4.2 Treatment of grade 3 fatty liver depends on lifestyle and daily activities Because a lot of fat accumulates in the liver, to prevent pathogens from continuing to increase, diet and lifestyle are very important in treating and controlling the amount of fat in the liver. – Stop using all types of alcohol, alcoholic beverages, and stimulants to avoid further damage to the liver. – Supplement foods that are good for the liver, reducing the burden of filtering and eliminating waste + Fresh fruits and vegetables contain many vitamins and minerals that are very good for liver recovery +  Omega 3 fatty acids, vegetable oils, protein from eggs, milk, fish, low-fat meat, nuts... – Limit the use of foods high in cholesterol and sugar. Do not use animal fats, hot spices, or fast food because it will affect the treatment process. – Practice sports and physical activity every day to improve resistance and increase fat metabolism in the liver, thereby significantly reducing the amount of excess fat accumulated. Especially for people with diseases caused by obesity and overweight, exercise is a must to help reduce the amount of fat in the body and in the liver. Diet plays an important role in treating level 3 fatty liver Treating stage 3 fatty liver is a long process, therefore, to avoid maximum complications and give the liver a chance to gradually recover, patients are required to be patient and adhere to treatment. Building a healthy lifestyle will actively support and bring good signals to patients.
thucuc
Những điều cần biết về bệnh sa sút trí tuệ ở người cao tuổi Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sa sút trí tuệ được coi là hội chứng có tính chất mãn tính hoặc tiến triển tự nhiên. Trong đó, sự suy giảm chức năng nhận thức (khả năng tư duy) ở một người không được như kỳ vọng ở một người bình thường cùng độ tuổi có thể làm được. Vậy bệnh sa sút trí tuệ ở người cao tuổi nguyên nhân do đâu? Liệu có phải quá trình lão hóa đã khiến người cao tuổi bị sa sút trí tuệ hay không? Mời bạn tham khảo bài viết sau. 1. Sa sút trí tuệ là gì? Thực tế sa sút trí tuệ không phải là bệnh, mà là một hội chứng lâm sàng xảy ra bởi tổn thương não. Biểu hiện đặc trưng là tình trạng suy giảm các lĩnh vực như trí nhớ, khả năng tư duy, định hướng, ngôn ngữ, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ liên tiếp khác nhau. Sa sút trí tuệ có thể bắt gặp ở nhiều bệnh lý khác nhau, phổ biến nhất là Alzheimer với tỷ lệ từ 60 – 80% tổng số bệnh nhân bị sa sút trí tuệ. Theo thống kê, Việt Nam nằm trong top 10 quốc gia có tốc độ lão hóa nhanh nhất thế giới, đi kèm với đó là sự gia tăng về tỷ lệ mắc bệnh. Người ta nhận thấy suy giảm trí nhớ có xu hướng tăng theo độ tuổi (tuổi 50 – 59 tỷ lệ khoảng 39%, tuổi 60 – 69 là 50%, ở tuổi 70 – 79 là 63% và ở tuổi trên 80 là 82%). Do đó, nhiều người lầm tưởng rằng sa sút trí tuệ là kết quả của quá trình lão hóa. Tuy nhiên chứng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi không nhất thiết là do hậu quả của quá trình lão hóa, vì chúng có thể do nhiều nguyên nhân khác. Sa sút trí tuệ thường xảy ra ở người cao tuổi, không chỉ gây ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn cả tâm lý của người bệnh 2. Biểu hiện bệnh sa sút trí tuệ ở người cao tuổi 2.1 Mất trí nhớ ngắn hạn Cũng tương tự như mất trí nhớ sau tai biến mạch máu não, ở giai đoạn đầu, sa sút trí tuệ ở người cao tuổi có những dấu hiệu mất trí nhớ gần thường xuyên xảy ra. Điển hình là người bệnh không nhớ các sự kiện vừa xảy ra hoặc những lời nói, suy nghĩ mà học vừa nghe, vừa nói hay nghĩ đến. Khi bệnh tăng nặng hơn, người bệnh sẽ dần quên cả những sự kiện xảy ra vào ngày hôm trước, thậm chí một vài ngày trước hay tuần trước, quên đi những người vừa mới gặp… Người bệnh sa sút trí tuệ thường bị mất trí nhớ trong khoảng thời gian gần, có thể quên ngay những điều vừa nói, nghĩ hay nghe thấy 2.2 Rối loạn chức năng định hướng Mức chứng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi sẽ gây ảnh hưởng lớn tới khả năng định hướng. Người bệnh có thể thường xuyên quên đường về nhà, đường đến các địa điểm quen thuộc. Dần dần, bệnh chuyển nặng hơn có thể khiến họ hoàn toàn mất đi định hướng về không gian hay thời gian. 2.3 Bệnh sa sút trí tuệ ở người cao tuổi gây rối loạn chức năng hoạt động Khi trí nhớ và khả năng định hướng suy giảm, người bệnh cũng gặp khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động của bản thân, ngay cả các hoạt động đơn giản hàng ngày như ăn uống hay vệ sinh cá nhân. Các rối loạn về hoạt động là dấu hiệu rõ ràng nhất cho thấy bệnh đã chuyển nặng ở người cao tuổi. 2.4  Rối loạn về ngôn ngữ Một dấu hiệu nữa có thể nhận thấy nhanh chóng ở người già đó là hiện tượng rối loạn về ngôn ngữ. Người bệnh có thể gặp khó khăn trong khi giao tiếp, dùng từ sai, phát âm sai, khó có thể biểu đạt ý mình muốn, nói lắp… 3. Nguyên nhân gây sa sút trí tuệ Sa sút trí tuệ thường xuất phát từ việc não bị tổn thương dẫn đến chức năng não bộ bị ảnh hưởng. Nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh sa sút trí tuệ ở người già thường là do sự lão hóa gây ra. Theo các nghiên cứu, từ 25 tuổi trở lên, mỗi ngày sẽ có 3000 tế bào thần kinh chết đi mà không thể phục hồi hay sản sinh thêm. Độ tuổi càng cao sẽ khiến tình trạng này gia tăng nhanh chóng. Ngoài ra, một số nguyên nhân phổ biến khác cũng gây ra chứng sa sút trí tuệ bao gồm: – Do rối loạn mạch máu gây tắc nghẽn hoặc giảm lưu thông máu đến não – Chấn thương sọ não do tai nạn xe, ngã, chấn động… – Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương như viêm màng não, HIV… – Lạm dụng rượu bia hoặc các chất kích thích khác trong một thời gian dài – Bệnh tràn dịch não do tích tụ chất lỏng ở não 4. Giải pháp kiểm soát sa sút trí tuệ ở người cao tuổi Sa sút trí tuệ ở người già cũng giống như các bệnh về thần kinh khác, cần được điều trị từ sớm kết hợp với các biện pháp để phục hồi. Để đạt hiệu quả trong quá trình điều trị, người bệnh cần tuân thủ một số biện pháp sau: 4.1 Thăm khám định kỳ kiểm soát bệnh sa sút trí tuệ ở người cao tuổi Ngay khi xuất hiện những dấu hiệu sa sút trí tuệ ở người già, người nhà cần đưa bệnh nhân đến thăm khám ngay tại các chuyên khoa uy tín để được chẩn đoán, xác định nguyên nhân và có phương pháp điều trị, kiểm soát các triệu chứng phù hợp. Tuyệt đối không nên tự điều trị tại nhà hay áp dụng các mẹo, tránh gây ra các tác dụng phụ không mong muốn. Chụp cộng hưởng từ MRI não là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhất phát hiện chính xác các vấn đề về thần kinh, não bộ như tai biến mạch máu não, dị dạng mạch máu não, sa sút trí tuệ, … 4.2 Tác động điều trị tâm lý Như đã đề cập, chứng sa sút trí tuệ ở người già gây ra hiện tượng giảm sút trí nhớ cũng như ảnh hưởng tới nhiều chức năng khác liên quan đến não bộ. Chính vì vậy, tình trạng này có thể gây khó khăn rất nhiều đối với người bệnh cũng như người thân của người bệnh trong cuộc sống hàng ngày. Điều này thậm chí gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý của người bệnh dẫn đến tình trạng sa sút tinh thần, lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân. Vậy nên việc kết hợp điều trị tâm lý trong quá trình điều trị sa sút trí tuệ là điều vô cùng cần thiết, góp phần khích lệ người bệnh tìm được niềm vui trong cuộc sống, loại bỏ những mặc cảm và có thêm động lực để tiếp nhận các điều trị phục hồi dễ dàng hơn. 4.3 Điều trị phục hồi chức năng Ngoài việc tập luyện phục hồi chức năng, người bệnh cũng cần tập luyện thể dục đều đặn và thường xuyên rèn luyện trí não bằng cách chơi cờ, đọc sách báo hay tham gia các hoạt động cộng đồng để cải thiện tình trạng sa sút trí tuệ. Trên đây là những thông tin mang tính tham khảo về chứng sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Từ đó giúp người bệnh có các biện pháp phòng tránh cũng như kiểm soát tình trạng bệnh. Tuy nhiên, việc này không thể thay thế các chẩn đoán và điều trị y khoa. Nếu đã mắc bệnh, người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị, chủ động thăm khám định kỳ mỗi 3 – 6 tháng/ lần để kiểm soát bệnh và chắc chắn việc điều trị đang đi đúng hướng. Nếu đang có dấu hiệu nghi ngờ thì cần thăm khám ngay tại chuyên khoa nội thần kinh để được khám và điều trị sớm.
Things to know about dementia in the elderly According to the World Health Organization (WHO), dementia is considered a chronic or naturally progressive syndrome. In particular, the decline in cognitive function (thinking ability) in a person is not as expected as what a normal person of the same age can do. So what is the cause of dementia in the elderly? Does the aging process cause dementia in the elderly? Please refer to the following article. 1. What is dementia? In fact, dementia is not a disease, but a clinical syndrome caused by brain damage. Typical manifestations are deterioration in areas such as memory, thinking ability, orientation, language, executive functioning, and performing various sequential tasks. Dementia can be found in many different diseases, the most common being Alzheimer's with a rate of 60 - 80% of all patients with dementia. According to statistics, Vietnam is in the top 10 countries with the fastest aging rate in the world, accompanied by an increase in disease rates. It is found that memory loss tends to increase with age (age 50 - 59 is about 39%, age 60 - 69 is 50%, age 70 - 79 is 63% and age over 80 is 82%. ). Therefore, many people mistakenly believe that dementia is a result of the aging process. However, dementia in the elderly is not necessarily a consequence of the aging process, because it can be due to many other causes. Dementia often occurs in the elderly, not only affecting the health but also the psychology of the patient. 2. Symptoms of dementia in the elderly 2.1 Short-term memory loss Similar to memory loss after a stroke, in the early stages, dementia in the elderly has frequent signs of recent memory loss. Typically, patients do not remember events that have just happened or words and thoughts that they learn to hear, say, or think about. As the disease gets worse, the patient will gradually forget events that happened the day before, even a few days ago or last week, forget people they just met... People with dementia often have short-term memory loss and can immediately forget things they just said, thought or heard. 2.2 Orientation dysfunction The level of dementia in the elderly will greatly affect the ability to navigate. Patients may often forget the way home or the way to familiar places. Gradually, the disease becomes more severe and can cause them to completely lose orientation in space or time. 2.3 Dementia in the elderly causes functional disorders When memory and orientation ability decline, patients also have difficulty performing their own activities, even simple daily activities such as eating or personal hygiene. Activity disorders are the clearest signs that the disease has worsened in the elderly. 2.4  Language disorders Another sign that can be quickly noticed in the elderly is language disorders. Patients may have difficulty communicating, using wrong words, mispronunciation, difficulty expressing what they want, stuttering... 3. Causes of dementia Dementia often comes from brain damage, leading to affected brain function. The main cause of dementia in the elderly is usually caused by aging. According to studies, from 25 years old and older, every day 3,000 nerve cells will die and cannot recover or produce more. Increasing age will cause this condition to increase rapidly. In addition, some other common causes of dementia include: – Due to vascular disorders causing blockage or reduced blood circulation to the brain – Traumatic brain injury due to car accidents, falls, concussions, etc. – Central nervous system infections such as meningitis, HIV… – Abusing alcohol or other stimulants for a long time – Hydrocephalus is caused by fluid accumulation in the brain 4. Solutions to control dementia in the elderly Dementia in the elderly, like other neurological diseases, needs to be treated early in combination with recovery measures. To be effective during treatment, patients need to comply with the following measures: 4.1 Periodic examination to control dementia in the elderly As soon as signs of dementia appear in the elderly, family members need to take the patient to a reputable specialist to be diagnosed, determine the cause and have methods to treat and control the symptoms. appropriate symptoms. Absolutely do not self-treat at home or apply tips to avoid causing unwanted side effects. Magnetic resonance imaging (MRI) of the brain is the most modern diagnostic imaging technique to accurately detect neurological and brain problems such as stroke, cerebral vascular malformations, dementia, etc. 4.2 Impact of psychological treatment As mentioned, dementia in the elderly causes memory loss as well as affects many other functions related to the brain. Therefore, this condition can cause many difficulties for the patient as well as the patient's relatives in daily life. This even seriously affects the patient's psychology, leading to mental deterioration, anxiety, and depression in the patient. Therefore, combining psychological treatment in the treatment of dementia is extremely necessary, contributing to encouraging patients to find joy in life, eliminating complexes and gaining more motivation to receive rehabilitation treatments more easily. 4.3 Rehabilitation treatment In addition to rehabilitation exercises, patients also need to exercise regularly and regularly exercise their brain by playing chess, reading books or participating in community activities to improve dementia. wisdom. Above is reference information about dementia in the elderly. This helps patients take measures to prevent and control the disease. However, this cannot replace medical diagnosis and treatment. If you have the disease, you need to follow the treatment regimen and proactively have regular check-ups every 3-6 months to control the disease and make sure the treatment is on the right track. If you have suspicious signs, you should immediately see a neurology specialist for early examination and treatment.
thucuc
Cách trị tay chân miệng ở trẻ nhỏ, tránh biến chứng 1. Sự tai hại của tay chân miệng Tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây từ người sang người, dễ bùng phát thành dịch, do Enterovirus, chủ yếu là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71), gây ra. Bệnh truyền nhiễm cấp tính này thường gặp nhất ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng bùng phát mạnh mẽ vào hai khoảng thời gian: Tháng 3 đến tháng 5 và tháng 9 đến tháng 12. Hiện tại, bệnh có xu hướng bùng phát và diễn biến phức tạp tại miền Nam nước ta. Biểu hiện chính của tay chân miệng là tổn thương niêm mạc miệng và tổn thương da, tồn tại dưới dạng phỏng nước, ở các vị trí đặc biệt như môi, lợi, lưỡi, niêm mạc má trong, lòng bàn tay, mông, đầu gối, lòng bàn chân. Tổn thương niêm mạc miệng và tổn thương da, tồn tại dưới dạng phỏng nước. Tay chân miệng ở hầu hết trẻ là lành tính và có thể khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, bệnh truyền nhiễm cấp tính này, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, cũng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não, viêm màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp,… dẫn đến tử vong. Theo thống kê của Cục Y tế Dự phòng – Bộ Y tế, tử vong vì tay chân miệng chủ yếu là những trường hợp tay chân miệng do virus EV71, trong đó phổ biến nhất là nhóm trẻ dưới 3 tuổi (chiếm 75% – 86% tổng số trường hợp tử vong vì tay chân miệng ở trẻ em). 2. Biểu hiện chi tiết của tay chân miệng phân loại theo mức độ và giai đoạn phát triển bệnh Tay chân miệng có 4 mức độ, riêng độ 2 có 2 độ a và b. Ở mỗi mức độ, tay chân miệng lại có những biểu hiện khác nhau: – Độ 1: Trẻ chỉ có loét miệng hoặc/và tổn thương da. – Độ 2a: Trẻ giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám hoặc trẻ sốt trên 2 ngày/sốt trên 39 độ C hoặc trẻ có một trong các dấu hiệu sau: Nôn; lừ đừ; khó ngủ; quấy khóc vô cớ. – Độ 2b, độ 3, độ 4 cần được chuyên gia y tế khám và đánh giá. Biểu hiện của tay chân miệng cũng khác nhau tùy thuộc giai đoạn phát triển bệnh: – Giai đoạn ủ bệnh (Enterovirus xâm nhập cơ thể trẻ), kéo dài 3 – 7 ngày: Tay chân miệng không có biểu hiện rõ ràng. – Giai đoạn khởi phát, kéo dài 1 – 2 ngày: Trẻ sốt (có thể sốt nhẹ thoáng qua cũng có thể sốt cao, 39 – 40 độ C), đau họng, lười ăn, tiêu chảy, mệt mỏi. – Giai đoạn toàn phát, kéo dài 3 – 5 ngày: Trẻ xuất hiện phỏng nước ở niêm mạc má, lợi, lưỡi; phỏng nước có đường kính 2 – 3mm, vỡ rất nhanh, tạo thành các vết loét, khiến trẻ tăng tiết nước bọt và đau khi ăn. Ngoài niêm mạc má, lợi, lưỡi, phỏng nước cũng xuất hiện trên da, cụ thể là ở lòng bàn tay, mông, đầu gối, lòng bàn chân; phỏng nước ở da có đường kính 2 – 10mm, màu xám, có thể nổi trên da hoặc chìm dưới da, thường không đau khi sờ, chạm. Riêng phỏng nước ở mông và đầu gối thường mọc trên nền hồng ban. – Giai đoạn lui bệnh: Nếu không có biến chứng thì trẻ sẽ hồi phục hoàn toàn. 3. Cách trị tay chân miệng ở trẻ nhỏ tại nhà Hiện tại, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu tay chân miệng, tay chân miệng chỉ điều trị hỗ trợ. 3.1. Điều trị không dùng thuốc Trẻ mắc tay chân miệng nhẹ (chỉ có sốt nhẹ, tổn thương da, tổn thương niêm mạc) có thể điều trị ngoại trú theo một số lưu ý như sau: – Đối với trẻ nhũ nhi còn bú: Cần tiếp tục cho trẻ ăn sữa mẹ. Đối với trẻ nhũ nhi còn bú, cần tiếp tục cho trẻ ăn sữa mẹ. – Đối với trẻ nhỏ đã ăn dặm: Bố mẹ cần cho trẻ uống nhiều nước và ăn thức ăn dễ tiêu. Biếng ăn là tình trạng thường gặp ở trẻ mắc tay chân miệng do trẻ có loét miệng nên đau, khó chịu. Vì thế, bố mẹ nên chuẩn bị thức ăn lỏng, lạt, lạnh (nguội) và cho trẻ ăn nhiều lần trong ngày để trẻ ăn được nhiều hơn. Bố mẹ không nên cho trẻ ăn thức ăn cứng, có vị mạnh, nóng để không làm miệng trẻ đau, khó chịu hơn. Bố mẹ cần tắm hoặc lau người nhẹ nhàng cho trẻ mỗi ngày bằng nước ấm và xà phòng để hạn chế nguy cơ bội nhiễm. Bên cạnh đó, bố mẹ cũng cần rửa tay cho trẻ thường xuyên để loại bỏ Enterovirus gây tay chân miệng dính trên tay. 3.2. Điều trị dùng thuốc Bố mẹ tuyệt đối không tùy tiện cho trẻ dùng các thuốc không được chuyên gia y tế chỉ định. Một sai lầm rất thường gặp ở phụ huynh khi chăm sóc trẻ tay chân miệng là tự ý dùng thuốc kháng sinh cho trẻ. Nguyên nhân gây tay chân miệng là virus và thuốc kháng sinh không có tác dụng trên virus. Ngược lại, dùng kháng sinh còn hại gan, hại thận và làm phát sinh tình trạng kháng thuốc trong cộng đồng. Khi trẻ mắc tay chân miệng, những thuốc điều trị triệu chứng sau là những thuốc bố mẹ có thể sử dụng cho trẻ: – Oresol: Sử dụng để bù nước và điện giải cho trẻ. Oresol cần pha và sử dụng theo hướng dẫn của chuyên gia y tế hoặc nhà sản xuất. – Paracetamol: Sử dụng để hạ sốt khi trẻ sốt trên 38,5 độ C. – Nước muối sinh lý 0,9%: Sử dụng để vệ sinh miệng, họng cho trẻ. – Xanh Methylen hoặc kem chứa ion bạc: Bôi các tổn thương da cho trẻ để để sát khuẩn, tránh bội nhiễm. Thuốc kháng sinh không có tác dụng trên virus. 4. Thời điểm bố mẹ cần cho trẻ tái khám
How to treat hand, foot and mouth in young children, avoid complications 1. The harm of hand, foot and mouth disease Hand, foot and mouth disease is an acute infectious disease, transmitted from person to person, easily breaking out into epidemics, caused by Enteroviruses, mainly Coxsackievirus A16 and Enterovirus 71 (EV71). This acute infectious disease is most common in infants and children under 5 years old. The disease occurs all year round, but there are strong outbreaks in two periods: March to May and September to December. Currently, the disease tends to break out and develop complicatedly in the South of our country. The main manifestation of hand, foot and mouth disease is damage to the oral mucosa and skin, in the form of blisters, in special locations such as the lips, gums, tongue, inner cheek mucosa, palms, buttocks, and head. knees, soles of feet. Damage to the oral mucosa and skin lesions, existing in the form of blisters. Hand, foot and mouth disease in most children is benign and can heal completely. However, this acute infectious disease, if not detected early and treated promptly, can also cause many dangerous complications such as encephalitis, meningitis, myocarditis, acute pulmonary edema,... leading to dead. According to statistics from the Department of Preventive Medicine - Ministry of Health, deaths from hand, foot and mouth are mainly cases of hand, foot and mouth caused by the EV71 virus, of which the most common are children under 3 years old (accounting for 75% - 86). % of total deaths due to hand, foot and mouth disease in children). 2. Detailed manifestations of the hands, feet and mouth are classified according to the level and stage of disease development Hand, foot and mouth has 4 levels, especially level 2 has 2 levels a and b. At each level, hand, foot and mouth have different manifestations: – Grade 1: The child only has mouth ulcers and/or skin lesions. – Grade 2a: The child is startled less than 2 times/30 minutes and is not recorded at the time of examination or the child has a fever for more than 2 days/fever over 39 degrees Celsius or the child has one of the following signs: Vomiting; languid; difficulty sleeping; crying for no reason. – Grade 2b, grade 3, and grade 4 need to be examined and evaluated by a medical expert. Symptoms of hand, foot and mouth disease also vary depending on the stage of disease development: – Incubation period (Enterovirus invades the child's body), lasts 3-7 days: Hand, foot, and mouth have no obvious symptoms. – Onset phase, lasting 1 - 2 days: Child has fever (can be a mild, transient fever, can also be high fever, 39 - 40 degrees Celsius), sore throat, lack of appetite, diarrhea, fatigue. – Full-blown phase, lasting 3-5 days: The child appears blisters on the mucous membranes of the cheeks, gums, and tongue; The blisters are 2 - 3mm in diameter, burst very quickly, forming ulcers, causing the child to increase salivation and pain when eating. In addition to the mucous membranes of the cheeks, gums, and tongue, blisters also appear on the skin, specifically on the palms of the hands, buttocks, knees, and soles of the feet; Blisters on the skin are 2 - 10mm in diameter, gray in color, can float on the skin or sink under the skin, and are usually painless when touched. Particularly blisters on the buttocks and knees often develop on an erythematous base. – Remission phase: If there are no complications, the child will recover completely. 3. How to treat hand, foot and mouth in children at home Currently, there is no specific treatment for hand, foot and mouth; only supportive treatment is available for hand, foot and mouth. 3.1. Non-drug treatment Children with mild hand, foot and mouth disease (only mild fever, skin lesions, mucosal lesions) can be treated as outpatients with the following notes: – For breastfeeding infants: It is necessary to continue to feed the baby with breast milk. For infants who are still breastfeeding, it is necessary to continue feeding them breast milk. – For young children who have been weaned: Parents need to let children drink lots of water and eat easy-to-digest foods. Anorexia is a common condition in children with hand, foot and mouth disease because the child has mouth ulcers, causing pain and discomfort. Therefore, parents should prepare liquid, bland, cold (cold) foods and feed children many times a day so that children can eat more. Parents should not let children eat hard, strong-tasting, or hot foods to avoid making the child's mouth more sore and uncomfortable. Parents need to bathe or gently wipe their children's bodies every day with warm water and soap to limit the risk of superinfection. Besides, parents also need to wash their children's hands regularly to remove Enterovirus that causes hand, foot and mouth disease on their hands. 3.2. Drug treatment Parents should absolutely not arbitrarily give their children medications that are not prescribed by a medical professional. A very common mistake parents make when taking care of their children's hands, feet and mouth is arbitrarily giving their children antibiotics. The cause of hand, foot and mouth disease is a virus and antibiotics have no effect on viruses. On the contrary, using antibiotics also harms the liver, kidneys and gives rise to drug resistance in the community. When children have hand, foot and mouth disease, the following medications to treat symptoms are drugs that parents can use for their children: – Oresol: Used to replenish water and electrolytes for children. Oresol should be mixed and used according to the instructions of a medical professional or manufacturer. – Paracetamol: Used to reduce fever when children have fever above 38.5 degrees Celsius. – Physiological saline 0.9%: Used to clean children's mouth and throat. – Methylene blue or cream containing silver ions: Apply to children's skin lesions to disinfect and avoid superinfection. Antibiotics have no effect on viruses. 4. When parents need to have their child re-examined
thucuc
Công dụng thuốc Enamigal 10 mg Enamigal 10 mg là thuốc được dùng trong điều trị tăng huyết áp vô căn và suy tim sung huyết. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, có hoạt chất chính là Enalapril. 1. Thuốc Enamigal 10 mg là gì? Enamigal 10 mg là thuốc thuộc nhóm thuốc tim mạch, được dùng trong điều trị tăng huyết áp vô căn, tăng huyết áp do bệnh lý thận hoặc tăng huyết áp do tiểu đường.Thuốc Enamigal 10mg được bào chế theo dạng viên nén, với hàm lượng 10mg hoạt chất Enalapril maleat trong mỗi viên. Quy cách đóng gói gồm 2 dạng hộp, hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên hoặc hộp 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nén.Tại thị trường dược phẩm Việt Nam, thuốc Enamigal 10 mg được đăng ký với số VD-10790-10, sản xuất và phân phối bởi công ty Hasan Việt Nam.2. Công dụng của thuốc Enamigal 10mg. Thuốc Enamigal 10mg có công dụng chính là làm giảm huyết áp ở các bệnh nhân tăng huyết áp vô căn, tăng huyết áp do bệnh lý thận và tăng huyết áp do tiểu đường, ...Với hoạt chất chính là Enalapril, thuốc Thuốc Enamigal 10 mg có tác dụng ức chế men chuyển angiotensin trong bệnh sinh tăng huyết áp.Cụ thể, Enalapril là một chất ức chế men chuyển angiotensin trong cơ thể. Chất này được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa sau khi người bệnh uống thuốc. Enalapril sau khi uống sẽ được chuyển hóa thành enalaprilat, đây là một chất có tác dụng ức chế men chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Với sự ức chế men chuyển làm angiotensin II không được sản sinh thì người bệnh sẽ không bị co mạch manh. Đồng thời, Enalaprilat cũng làm giảm nồng độ aldosteron khiến cho sự giữ natri bị giảm đi. Được biết, Aldosterone tăng là 1 trong những nguyên nhân khiến tái hấp thu ion Natri và thải trừ Kali qua thận tăng lên là nguyên nhân chính khiến cho người bệnh tăng huyết áp, đau đầu và yếu cơ.Ở người bệnh bị tăng huyết áp, hoạt chất enalaprilat có tác dụng làm giảm huyết áp bằng cách giảm sức cản ngoại vi kèm theo tăng nhẹ tần số tim, tăng lưu lượng tâm thu hoặc tâm trương ở tim. Hoạt chất Enalapril giúp giảm huyết áp tâm thu và tâm trương khoảng 10-15%.Ở người bệnh suy tim sung huyết, hoạt chất Enalapril được dùng phối hợp với glycosid tim và thuốc lợi tiểu để giảm sức cản ngoại vi, giảm áp lực động mạch phổi, áp lực tim, áo lực động mạch trung bình và áp lực nhĩ phải.Hoạt chất Enalapril được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa với 60% liều uống được hấp thu. Nồng độ thuốc đạt đỉnh trong huyết thanh trong vòng 0,5-1,5 giờ sau khi uống. Thuốc Enamigal 10mg sau khi uống sẽ được thủy phân ở gan thành enalaprilat, hoạt chất này đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh từ 3-4 giờ. Tác dụng hạ huyết áp tối đa của thuốc Enamigal 10 mg là 4-6 giờ và giữ ổn định huyết áp không tăng cao trong vòng 12-24 giờ.Thuốc Enamigal 10 mg chủ yếu thải trừ qua tiểu ở dạng hoạt chất enalaprilat và dạng không chuyển hóa, phần ít thuốc thải trừ ra ngoài theo đường phân. 3. Chỉ định dùng thuốc Enamigal 10mg Thuốc Enamigal 10mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau. Cao huyết áp do bệnh lý thận.Cao huyết áp có kèm bệnh nền tiểu đường.Các mức độ suy tim: Cải thiện sự sống, làm chậm tiến triển suy tim, giảm số lần nhồi máu cơ tim.Dùng thuốc Enamigal 10mg trong phòng ngừa hoặc điều trị suy tim sung huyết.Phòng ngừa biến chứng giãn tâm thất sau khi bệnh nhân nhồi máu cơ tim.4. Chống chỉ định dùng thuốc Enamigal 10mg. Thuốc Enamigal 10mg sẽ được chống chỉ định trong một số trường hợp sau đây. Mẫn cảm với hoạt chất Enalaprilat của thuốc.Người bệnh bị hẹp động mạch chủ và hẹp động mạch thận.5. Liều lượng và cách dùng thuốc Enamigal 10mg. Cách dùng: Thuốc Enamigal 10mg được dùng theo đường uống. Người bệnh uống thuốc với 1 ly nước đầy, không nghiền hoặc nhai thuốc trong quá trình uống.Liều dùng thuốc Enamigal 10mg:Tăng huyết áp nguyên phát: Khởi đầu với liều 5mg/ ngày, có thể điều chỉnh liều theo mức độ tăng huyết áp của người bệnh, liều duy trì sẽ được xác định sau từ 2-4 tuần dùng thuốc. Liều dùng hàng ngày có thể từ 10-40mg/ ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. 40mg/ ngày là liều tối đa. Do đó người bệnh nên bắt đầu sử dụng với liều thấp để khỏi bị hạ huyết áp đột ngột. Lưu ý không dùng chung thuốc Enamigal 10mg với các thuốc lợi tiểu.Suy thận với độ thanh thải Creatinin 30-80ml/ phút: 5-10mg/ ngày.Suy thận với độ thanh thải Creatinin 10-30ml/ phút: 2,5-5mg/ ngày.Suy tim: Nên kết hợp với thuốc digitalis và thuốc lợi tiểu dùng với sự giảm liều hoặc cách xa trước khi dùng thuốc Enamigal 10 mg. Liều dùng khởi đầu là 2,5mg/ ngày, theo dõi để tăng liều 1 cách cẩn thận.6. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Enamigal 10mg. Tác dụng phụ của thuốc Enamigal 10 mg được ghi nhận trên nhiều hệ cơ quan, tùy theo mức độ nhẹ đến nặng.Hệ nội tiết: Giảm glucose máu;Hệ tuần hoàn và bạch huyết: Thiếu máu, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu trung tính, giảm hematocrit, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu;Mờ mắt;Tim mạch: Hạ uyết áp, ngất, nhồi máu cơ tim, tăng nhịp tim đột ngột, đau thắt ngực, đánh trống ngực, hiện tượng Raynaud;Hệ hô hấp: Ho, khó thở, viêm họng, co thắt phế quản, thâm viêm phổi, viêm mũi, sưng phổi ưa eosin;Gan, mật: Suy gan, viêm gan, ứ mật;Ngoài da, dưới da: Nổi mẩn, quá mẫn, mề đay rụng tóc, hồng ban đa dạng, hội chứng Steve Johnson, viêm cơ, đau khớp, protein niệu và thiểu niệu;Hệ sinh dục: Bất lực trong quan hệ tình dục ở đàn ông, chứng vú to ở đàn ông;Toàn thân: Suy nhược cơ thể, mệt mỏi, co cơ, bừng đỏ mặt và ù tai;Các bất thường trị số xét nghiệm có thể gặp là tăng kali máu, tăng creatinin, tăng ure máu, tăng natri máu và tăng men gan.7. Lưu ý khi sử dụng thuốc Enamigal 10 mg. Với những bệnh nhân bị giảm thể tích máu, khi dùng thuốc có chứa enalaprilat có thể gây hạ huyết áp kèm triệu chứng.Thận trọng khi dùng thuốc Enamigal 10 mg ở những bệnh nhân tắt van thất trái.Với những bệnh nhân suy thận thì cần điều chỉnh liều khởi đầu của thuốc Enamigal 10 mg theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân, sau đó điều chỉnh liều dùng theo đáp ứng thuốc của bệnh nhân.Với người bệnh đang điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển khác thì có khả năng bị phù thần kinh vùng đầu mặt cổ, lưỡi, thanh môn và họng.Không dùng thuốc Enamigal 10mg ở bệnh nhân đang mang thai và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Thuốc Enamigal 10mg có ảnh hưởng đến hệ thần kinh, người sử dụng thuốc Enamigal 10 mg thì không nên vận hành máy móc và lái xe.Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng thuốc Enamigal 10mg theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Lưu ý, Enamigal 10mg là thuốc kê đơn, cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh không nên tự ý dùng vì có thể gặp phải tác dụng không mong muốn.
Uses of Enamigal 10 mg Enamigal 10 mg is a medicine used in the treatment of essential hypertension and congestive heart failure. The drug is prepared in tablet form, with the main active ingredient being Enalapril. 1. What is Enamigal 10 mg? Enamigal 10 mg is a drug belonging to the cardiovascular drug group, used in the treatment of essential hypertension, hypertension due to kidney disease or hypertension due to diabetes. Enamigal 10 mg is prepared in tablet form, with 10mg active ingredient Enalapril maleate in each tablet. Packaging includes 2 types of boxes, box of 3 blisters, each blister contains 10 tablets or box of 10 blisters, each blister contains 10 tablets. In the Vietnamese pharmaceutical market, the drug Enamigal 10 mg is registered with number VD-10790-10 , produced and distributed by Hasan Vietnam company.2. Uses of Enamigal 10mg medicine. Enamigal 10mg medicine has the main use of reducing blood pressure in patients with essential hypertension, hypertension due to kidney disease and hypertension due to diabetes, ... With the main active ingredient Enalapril, Enamigal medicine 10 mg has the effect of inhibiting angiotensin-converting enzyme in the pathogenesis of hypertension. Specifically, Enalapril is an inhibitor of angiotensin-converting enzyme in the body. This substance is well absorbed through the digestive tract after the patient takes the medicine. Enalapril after oral administration will be converted into enalaprilat, which is a substance that inhibits the enzyme that converts angiotensin I to angiotensin II. With ACE inhibition, angiotensin II is not produced and the patient will not experience severe vasoconstriction. At the same time, Enalaprilat also reduces aldosterone levels, causing sodium retention to decrease. It is known that increased Aldosterone is one of the causes of increased sodium ion reabsorption and potassium excretion through the kidneys, which is the main cause of high blood pressure, headaches and muscle weakness. In patients with hypertension , the active ingredient enalaprilat has the effect of reducing blood pressure by reducing peripheral resistance accompanied by a slight increase in heart rate, increasing systolic or diastolic flow in the heart. The active ingredient Enalapril helps reduce systolic and diastolic blood pressure by about 10-15%. In patients with congestive heart failure, the active ingredient Enalapril is used in combination with cardiac glycosides and diuretics to reduce peripheral resistance and pressure. pulmonary artery pressure, cardiac pressure, mean arterial pressure and right atrial pressure. The active ingredient Enalapril is well absorbed from the gastrointestinal tract with 60% of the oral dose absorbed. Drug concentrations peak in serum within 0.5-1.5 hours after oral administration. Enamigal 10mg after oral administration will be hydrolyzed in the liver into enalaprilat, this active ingredient reaches peak serum concentrations within 3-4 hours. The maximum blood pressure lowering effect of Enamigal 10 mg is 4-6 hours and keeps blood pressure stable for 12-24 hours. Enamigal 10 mg is mainly excreted through urine in the form of the active ingredient enalaprilat and the form of the drug Enamigal 10 mg. Not metabolized, a small portion of the drug is excreted through the feces. 3. Indications for using Enamigal 10mg Enamigal 10mg is indicated for use in the following cases. High blood pressure due to kidney disease. High blood pressure accompanied by diabetes. Heart failure levels: Improves survival, slows down the progression of heart failure, reduces the number of myocardial infarctions. Use Enamigal 10mg in the room Prevent or treat congestive heart failure. Prevent complications of ventricular dilation after myocardial infarction.4. Contraindications to using Enamigal 10mg. Enamigal 10mg medicine will be contraindicated in the following cases. Hypersensitivity to the active ingredient Enalaprilat of the drug. Patients with aortic stenosis and renal artery stenosis.5. Dosage and how to use Enamigal 10mg. How to use: Enamigal 10mg is taken orally. Patients take the medicine with a full glass of water, do not crush or chew the medicine while taking it. Dosage of Enamigal 10mg: Primary hypertension: Start with a dose of 5mg/day, the dose can be adjusted according to the level of hypertension. The patient's pressure and maintenance dose will be determined after 2-4 weeks of taking the drug. Daily dosage can be from 10-40mg/day, taken once or divided into 2 doses. 40mg/day is the maximum dose. Therefore, patients should start using a low dose to avoid sudden hypotension. Note: Do not use Enamigal 10mg with diuretics. Kidney failure with Creatinine clearance 30-80ml/min: 5-10mg/day. Kidney failure with Creatinine clearance 10-30ml/min: 2.5- 5mg/day. Heart failure: Should be combined with digitalis and diuretics with reduced dosage or distance before using Enamigal 10 mg. The starting dose is 2.5mg/day, monitor to increase the dose carefully.6. Side effects when using Enamigal 10mg. Side effects of Enamigal 10 mg are recorded in many organ systems, depending on the severity. Endocrine system: Reduced blood glucose; Circulatory and lymphatic system: Anemia, hemolytic anemia, lymphopenia Neutrophils, decreased hematocrit, decreased granulocytosis, thrombocytopenia; Blurred vision; Cardiovascular: Hypotension, syncope, myocardial infarction, sudden increase in heart rate, angina, palpitations, Raynaud's phenomenon ;Respiratory system: Cough, dyspnea, pharyngitis, bronchospasm, pneumonia, rhinitis, eosinophilic pneumonia; Liver, bile: Liver failure, hepatitis, cholestasis; Skin, subcutaneous: Rash rash, hypersensitivity, urticaria alopecia, erythema multiforme, Steve Johnson syndrome, myositis, arthralgia, proteinuria and oliguria; Genitourinary system: Sexual impotence in men, gynecomastia in men; Body as a whole: Body weakness, fatigue, muscle spasms, facial flushing and tinnitus; Possible abnormalities in laboratory values ​​are hyperkalemia, increased creatinine, increased blood urea, increased blood sodium and increased liver enzymes.7. Notes when using Enamigal 10 mg. For patients with reduced blood volume, using drugs containing enalaprilat may cause symptomatic hypotension. Be cautious when using Enamigal 10 mg in patients with left ventricular valve insufficiency. For patients with renal failure, It is necessary to adjust the starting dose of Enamigal 10 mg according to the patient's creatinine clearance, then adjust the dose according to the patient's drug response. For patients being treated with other ACE inhibitors, possibility of nervous edema in the head, face, neck, tongue, glottis and throat. Do not use Enamigal 10mg in pregnant patients and women who are breastfeeding. Enamigal 10 mg medicine affects the nervous system, people using Enamigal 10 mg medicine should not operate machinery or drive. To ensure health safety and maximize treatment effectiveness, patients need to Use Enamigal 10mg exactly as directed by your doctor. Note, Enamigal 10mg is a prescription drug, it should be used as directed by a doctor, patients should not use it on their own because they may experience unwanted effects.
vinmec
Tìm hiểu về loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới Ung thư tuyến tiền liệt là loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới trên thế giới. Mặc dù không phổ biến như ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, vv… tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt ở Việt Nam đang tăng trong những năm gần đây. Ung thư tuyến tiền liệt thường phát triển chậm, do đó người bệnh có thể không có dấu hiệu trong nhiều năm. Các triệu chứng thường chỉ trở nên rõ ràng khi tuyến tiền liệt đủ lớn để ảnh hưởng đến niệu đạo (ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra dương vật). Khi đó, người bệnh sẽ có có triệu chứng như gia tăng nhu cầu đi tiểu, căng tiểu và cảm giác bàng quang không trống hoàn toàn. 1. Tuyến tiền liệt là gì? Ung thư tuyến tiền liệt là loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới trên thế giới. Tuyến tiền liệt là một tuyến nhỏ trong khung chậu của nam giới. Các chức năng chính của tuyến tiền liệt là sản xuất tinh dịch. 2. Nguyên nhân gây ung thư tuyến tiền liệt Nguyên nhân của bệnh ung thư tuyến tiền liệt vẫn còn là một bí ẩn lớn. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh: Nguy cơ phát triển ung thư tuyến tiền liệt tăng khi bạn già đi. Hầu hết các trường hợp phát triển ở nam giới độ tuổi từ 50 trở lên. Ung thư tuyến tiền liệt thường gặp ở nam giới gốc Phi-Caribe hay châu Phi, và ít phổ biến ở nam giới Châu Á. Nam giới có người thân gần gũi như bố hoặc anh em bị ung thư tuyến tiền liệt cũng có nguy cơ phát triển bệnh cao hơn những người khác. 3. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh ung thư tuyến tiền liệt Xét nghiệm máu đo nồng độ PSA có thể giúp phát hiện ung thư tuyến tiền liệt sớm. Các xét nghiệm chẩn đoán thường được sử dụng cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt là xét nghiệm máu, thăm khám trực tràng và sinh thiết. Xét nghiệm máu thử nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA), đo lường mức độ PSA và có thể giúp phát hiện ung thư tuyến tiền liệt sớm. Tuy nhiên, xét nghiệm máu không khẳng định bệnh chính xác bởi mức PSA có thể tăng lên do nhiều điều kiện khác không phải ung thư nhu viêm tuyến tiền liệt , nhiễm trùng đường tiết niệu. Do đó, người bệnh cần thực hiện thêm các xét nghiệm khác. 4. Các phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt Phẫu thuật nội soi có thể được áp dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Nhiều trường hợp không cần phải điều trị ngay. Nếu phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm và không gây ra triệu chứng, người bệnh có thể chỉ cần theo dõi chặt chẽ mà chưa cần điều trị ngay. Một số trường hợp ung thư tuyến tiền liệt có thể được chữa khỏi nếu được điều trị ở giai đoạn sớm. Phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt, xạ trị và liệu pháp hormone. Những trường hợp chẩn đoán muộn, khi ung thư lan đến các bộ phận khác của cơ thể, thường là xương, thì không thể chữa khỏi và điều trị nhằm mục đích kéo dài thời gian sống và làm giảm các triệu chứng. Lưu ý: Phương pháp điều trị có thể có tác dụng phụ đáng kể, trong đó có rối loạn chức năng cương dương và tiểu không tự chủ. Trong khi đó, ung thư tuyến tiền liệt phát triển khá chậm, do đó, nhiều nam giới chọn trì hoãn điều trị cho tới khi ung thư lây lan.
Learn about the most common type of cancer in men Prostate cancer is the most common cancer in men around the world. Although not as common as in developed countries such as the UK, USA, etc., the rate of prostate cancer in Vietnam has been increasing in recent years. Prostate cancer often grows slowly, so patients may not have signs for many years. Symptoms usually only become apparent when the prostate is large enough to affect the urethra (the tube that carries urine from the bladder to the penis). At that time, the patient will have symptoms such as increased need to urinate, straining to urinate and the feeling of the bladder not emptying completely. 1. What is the prostate? Prostate cancer is the most common cancer in men around the world. The prostate is a small gland in the male pelvis. The main function of the prostate is the production of semen. 2. Causes of prostate cancer The cause of prostate cancer remains a great mystery. However, some factors can increase the risk of developing the disease: The risk of developing prostate cancer increases as you get older. Most cases develop in men aged 50 and over. Prostate cancer is common in men of Afro-Caribbean or African descent, and less common in Asian men. Men who have a close relative such as a father or brother with prostate cancer also have a higher risk of developing the disease than others. 3. Tests to diagnose prostate cancer A blood test that measures PSA levels can help detect prostate cancer early. Commonly used diagnostic tests for prostate cancer are blood tests, rectal exams, and biopsies. The blood test, which tests for prostate-specific antigen (PSA), measures PSA levels and can help detect prostate cancer early. However, a blood test does not confirm the disease because PSA levels can increase due to many other non-cancerous conditions such as prostatitis and urinary tract infections. Therefore, patients need to perform additional tests. 4. Prostate cancer treatment methods Laparoscopic surgery can be used to treat prostate cancer. Many cases do not require immediate treatment. If cancer is detected at an early stage and does not cause symptoms, the patient may only need close monitoring without needing immediate treatment. Some cases of prostate cancer can be cured if treated at an early stage. Treatments include prostatectomy, radiation therapy, and hormone therapy. Late diagnoses, when cancer has spread to other parts of the body, usually the bones, cannot be cured and treatment is aimed at prolonging life and relieving symptoms. Note: Treatments can have significant side effects, including erectile dysfunction and urinary incontinence. Meanwhile, prostate cancer grows quite slowly, so many men choose to delay treatment until the cancer has spread.
thucuc
Vì sao trẻ mắc gan nhiễm mỡ? Mẹ cần lưu ý gì trong quá trình chăm sóc con? Nhiều phụ huynh rất bất ngờ và lo lắng khi biết con mình mắc gan nhiễm mỡ. Tuy nhiên, đây là điều hoàn toàn có thể xảy ra vì căn bệnh này có thể gặp phải ở mọi lứa tuổi. Bài viết dưới đây sẽ giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về tình trạng trẻ mắc gan nhiễm mỡ và cách xử trí hiệu quả, giúp các con phòng tránh được những biến chứng nguy hiểm. 1. Gan nhiễm mỡ nguy hiểm như thế nào đối với trẻ nhỏ? Nhiều người lầm tưởng rằng, bệnh gan nhiễm mỡ chỉ xảy ra ở những người trung niên, người cao tuổi, nhưng trên thực tế, trẻ nhỏ cũng gặp phải tình trạng gan nhiễm mỡ. Thậm chí những ca gan nhiễm mỡ là trẻ em đang có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây. Bệnh xảy ra khi gan tích tụ quá nhiều mỡ, lượng mỡ có thể chiếm từ 5 đến 10% trọng lượng của gan. Gan có vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ thể có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa các chất, cũng như dự trữ và thải độc cho toàn bộ cơ thể. Khi gan bị tổn thương cũng sẽ dẫn tới những ảnh hưởng nhất định đối với các cơ quan khác và từ đó ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của toàn cơ thể. Đối với trẻ mắc gan nhiễm mỡ, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của trẻ. Một vấn đề đáng lo ngại là gan nhiễm mỡ thường ít gây ra triệu chứng hoặc những triệu chứng của bệnh chỉ thoáng qua, khó nhận biết và dễ nhầm lẫn với những bệnh lý khác. Vì thế, nhiều trường hợp không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Nếu thấy một số biểu hiện bất thường dưới đây, cha mẹ nên đưa con đi khám sớm: - Cân nặng của trẻ tăng bất thường, vượt quá mức độ tiêu chuẩn, có dấu hiệu thừa cân béo phì. Những trẻ bị béo phì sẽ có nguy cơ cao mắc phải bệnh gan nhiễm mỡ. - Trẻ hay gặp phải một số triệu chứng như chướng bụng, đầy hơi, sụt cân,… 2. Những nguyên nhân khiến trẻ bị gan nhiễm mỡ Nhiều nguyên nhân khiến trẻ bị gan nhiễm mỡ, dưới đây là những nguyên nhân phổ biến nhất: Thừa cân, béo phì Tình trạng thừa cân béo phì chính là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ ở trẻ. Đối với những trẻ đang trong thời kỳ phát triển, trẻ cần bổ sung nhiều dinh dưỡng. Tuy nhiên, cần được bổ sung đúng cách mới đảm bảo trẻ được phát triển bình thường và khỏe mạnh. Ngược lại, những trường hợp không có chế độ ăn uống hợp lý, trẻ rất dễ bị thừa cân béo phì. Vì khi trẻ đang trong thời điểm tăng trưởng mạnh thì mỡ cũng phát triển rất nhanh. Khi trẻ bị thừa cân thì nguy cơ tích tụ mỡ thừa tại gan cũng tăng lên và dẫn tới gan nhiễm mỡ. Ngộ độc thuốc Có một số loại thuốc có thể chứa độc tố và khi sử dụng những loại thuốc này, trẻ có nguy cơ bị ngộ độc thuốc. Điều này khiến cho gan bị tổn thương và có thể dẫn tới nguy cơ tích tụ mỡ thừa trong gan. Chính vì thế, cha mẹ cần tuyệt đối tuân thủ lời chỉ dẫn của bác sĩ khi cho con uống thuốc và đồng thời không được tự ý mua thuốc cho con. Do thực phẩm Thực phẩm có chứa nhiều chất béo bão hòa hoặc các loại chất bảo quản,… cũng được đánh giá là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn tới tình trạng gan nhiễm mỡ ở trẻ nhỏ. Bởi vậy, các bậc phụ huynh cần đặc biệt quan tâm đến chế độ dinh dưỡng của trẻ. Hãy lựa chọn những thực phẩm lành mạnh cho con và tránh xa những thực phẩm có chứa nhiều chất béo, đồ ăn chiên xào, thực phẩm chế biến sẵn,… Do bệnh mạn tính Khi trẻ mắc một số bệnh mạn tính khiến cho cơ thể của trẻ không được khỏe khoắn, trẻ thường xuyên chán ăn, sụt cân,… Điều này có thể dẫn đến tình trạng mỡ toàn thân bị kích thích và có xu hướng phân giải thành axit béo, sau đó chúng sẽ được vận chuyển đến gan. Khi gan không thể chuyển hóa axit này thành năng lượng sẽ dẫn tới tình trạng tích tụ mỡ trong gan và dẫn tới bệnh gan nhiễm mỡ. 3. Cha mẹ nên chăm sóc trẻ mắc gan nhiễm mỡ như thế nào? Khi chăm sóc trẻ mắc gan nhiễm mỡ, cha mẹ nên chú ý những điều sau: Điều chỉnh chế độ ăn của trẻ Đây là việc cần làm đầu tiên và cũng là việc quan trọng nhất bởi chế độ ăn chính là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ. Với những trẻ bị béo phì, thì vấn đề này lại càng cần được chú ý nhiều hơn. Cha mẹ có thể tham khảo các chuyên gia dinh dưỡng về chế độ ăn lành mạnh, khoa học cho trẻ. Tốt nhất hãy bổ sung nhiều loại trái cây, rau củ trong các bữa ăn của trẻ vì đây là những thực phẩm có chứa nhiều vitamin, khoáng chất giúp nâng cao hệ miễn dịch. Từ đó thúc đẩy quá trình phục hồi tổn thương gan. Bên cạnh đó, mẹ cần lưu ý là tránh cho trẻ ăn những thực phẩm như mỡ động vật, nội tạng động vật, các món ăn chiên xào, các loại bánh kẹo, đồ ngọt,… Cần lưu ý cho trẻ ăn ngủ đúng giờ. Trẻ nhỏ đang trong thời kỳ phát triển không chỉ cần ăn đủ dinh dưỡng mà còn cần phải ngủ nghỉ đúng giờ để phát triển một cách tốt nhất. Các bậc phụ huynh không nên cho con ăn khuya để tránh gây hại cho hệ tiêu hóa và hoạt động của gan. Khuyến khích trẻ vận động, luyện tập thể thao Tập thể dục không chỉ giúp trẻ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ béo phì mà còn giúp cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ một cách hiệu quả. Hơn nữa, tập luyện thể thao cũng giúp trẻ được thư giãn, giải tỏa mệt mỏi, kết nối với mọi người.
Why do children get fatty liver? What do mothers need to pay attention to while taking care of their children? Many parents are very surprised and worried when they learn that their child has fatty liver. However, this is completely possible because this disease can occur at any age. The article below will help parents better understand the condition of children with fatty liver and how to effectively treat it, helping their children avoid dangerous complications. 1. How dangerous is fatty liver for children? Many people mistakenly believe that fatty liver disease only occurs in middle-aged and elderly people, but in reality, young children also suffer from fatty liver disease. Even cases of fatty liver in children have tended to increase rapidly in recent years. The disease occurs when the liver accumulates too much fat, the amount of fat can account for 5 to 10% of the liver's weight. The liver plays a particularly important role in the body, playing an important role in the metabolism of substances, as well as storing and detoxifying the entire body. When the liver is damaged, it will also lead to certain effects on other organs and thereby greatly affect the health of the whole body. For children with fatty liver, the disease can cause dangerous complications, greatly affecting the child's development. A worrying issue is that fatty liver often causes few symptoms or the symptoms of the disease are only transient, difficult to recognize and easily confused with other diseases. Therefore, many cases are not detected early and treated promptly, leading to dangerous complications. If you see some of the following unusual symptoms, parents should take their children to the doctor early: - The child's weight increases abnormally, exceeding the standard level, showing signs of overweight and obesity. Children who are obese are at high risk of developing fatty liver disease. - Children often experience some symptoms such as bloating, flatulence, weight loss, etc. 2. Causes of fatty liver in children There are many reasons why children have fatty liver, below are the most common causes: Overweight, obese Overweight and obesity is the most common cause of fatty liver disease in children. For children who are in their development period, they need to supplement a lot of nutrition. However, it needs to be supplemented properly to ensure children develop normally and healthily. On the contrary, in cases where children do not have a reasonable diet, they are very likely to become overweight and obese. Because when children are in a period of strong growth, fat also grows very quickly. When children are overweight, the risk of excess fat accumulating in the liver also increases and leads to fatty liver. Drug poisoning There are some medications that can contain toxins and when using these medications, children are at risk of drug poisoning. This causes liver damage and can lead to the risk of excess fat accumulating in the liver. Therefore, parents need to strictly follow the doctor's instructions when giving their children medicine and at the same time, do not arbitrarily buy medicine for their children. Due to food Foods containing a lot of saturated fat or preservatives, etc. are also considered one of the common causes of fatty liver in young children. Therefore, parents need to pay special attention to their children's nutrition. Choose healthy foods for your child and stay away from foods that contain a lot of fat, fried foods, processed foods, etc. Due to chronic illness When children suffer from certain chronic diseases that make their bodies unhealthy, they often lose appetite, lose weight, etc. This can lead to a situation where body fat is stimulated and tends to break down into fat. fatty acids, which are then transported to the liver. When the liver cannot convert this acid into energy, it will lead to fat accumulation in the liver and fatty liver disease. 3. How should parents take care of children with fatty liver? When taking care of children with fatty liver, parents should pay attention to the following: Adjust your child's diet This is the first and most important thing to do because diet is the leading cause of fatty liver. For children who are obese, this issue needs even more attention. Parents can consult nutritionists about healthy, scientific diets for children. It is best to add a variety of fruits and vegetables to your child's meals because these foods contain many vitamins and minerals to help improve the immune system. Thereby promoting the recovery process of liver damage. Besides, mothers need to note that they should avoid giving their children foods such as animal fats, animal organs, fried foods, candies, sweets, etc. It is important to make sure children eat and sleep on time. Young children in their development period not only need to eat nutritious food but also need to sleep on time to develop at their best. Parents should not let their children eat late at night to avoid harming the digestive system and liver function. Encourage children to move and practice sports Exercise not only helps children improve their resistance and reduce the risk of obesity, but also effectively improves fatty liver condition. Furthermore, practicing sports also helps children relax, relieve fatigue, and connect with people.
medlatec
Chớp mắt thấy đau hốc mắt là do bệnh gì? Đôi mắt rất quan trọng và cũng rất nhạy cảm nên khi xảy ra bất cứ vấn đề gì, bạn đều không nên chủ quan mà cần xử trí kịp thời để bảo vệ và hạn chế tổn thương cho đôi mắt. Một trong những bất thường mà bạn không nên bỏ qua đó là chớp mắt thấy đau hốc mắt vì đây có thể là biểu hiện bệnh lý và cần được điều trị càng sớm càng tốt. 1. Người lớn tuổi cũng có thể gặp phải tình trạng này do quy luật lão hóa tự nhiên. Bên cạnh đó, bệnh nhân còn có thể gặp phải một số triệu chứng khác như mỏi mắt, cộm mắt, cay mắt hoặc đau nhức đầu. Đây là những dấu hiệu cho thấy đôi mắt của bạn đang bị quá tải và cần được nghỉ ngơi. Ngoài nguyên nhân mắt phải làm việc quá tải, hiện tượng chớp mắt thấy đau hốc mắt còn là dấu hiệu cảnh bảo bệnh lý, chẳng hạn như: - Đau mắt đỏ, dị ứng mắt, viêm giác mạc hay mọc lẹo mắt,… và một số bệnh về mắt khác có thể là nguyên nhân khiến người bệnh bị đau hốc mắt khi chớp mắt. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể gặp phải một số biểu hiện như chảy nước mắt bất thường, mắt đỏ và ngứa,… Nếu không được chăm sóc đúng cách, bệnh có thể gây tổn thương nghiêm trọng cho mắt và một số loại bệnh về mắt còn có thể lây sang người xung quanh. - Viêm hốc mắt: Trong một số trường hợp, đau hốc mắt khi chớp mắt cũng có thể là do tình trạng viêm hốc mắt. Nhiều nguyên nhân khiến hốc mắt bị viêm nhiễm, chẳng hạn như do vi khuẩn, nấm, các loại ký sinh trùng. Căn bệnh này cần được điều dứt điểm để phòng tránh nguy cơ nhiễm trùng máu, gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. - Viêm xoang: Vùng xoang mũi có liên quan chặt chẽ đến vùng hốc mắt. Chính vì thế, những người mắc viêm xoang có thể gặp phải những vấn đề về mắt. Ở bệnh nhân viêm xoang, các chất nhầy dễ bị tắc ở xoang gây ra những áp lực ở vùng trán, mắt và dễ dẫn đến đau hốc mắt. Đặc biệt khi người bệnh hắt hơi, sổ mũi, sốt thì những cơn đau càng tăng lên. Thậm chí, ngay cả khi chỉ chớp mắt, bệnh nhân cũng có thể cảm nhận được cơn đau ở vùng hốc mắt. - Bệnh tiểu đường và tuyến giáp: Những trường hợp mắc phải một trong hai căn bệnh này nhưng không được kiểm soát bệnh tốt có thể gặp phải những biến chứng về mắt và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực, trong đó bao gồm tình trạng đau hốc mắt khi chớp mắt. 2. Điều trị chớp mắt thấy đau hốc mắt bằng cách nào? Nếu chớp mắt thấy đau hốc mắt là do mắt phải làm việc quá tải, bạn có thể áp dụng điều trị tại nhà theo một số phương pháp sau: - Hãy để mắt được nghỉ ngơi khoảng 5 đến 10 phút để điều tiết lại hoạt động, giảm căng thẳng và hạn chế tình trạng khô mắt. - Dùng khăn ấm để chườm vùng hốc mắt: Đây là cách có thể giúp các dây thần kinh quanh vùng mắt được thư giãn và từ đó giảm đau rất hiệu quả. Bên cạnh đó, bạn có thể kết hợp với việc mát xa quanh mắt để mắt được giảm đau nhanh chóng hơn. - Sử dụng dung dịch nhỏ mắt chẳng hạn như nước mắt nhân tạo, thuốc nhỏ mắt có chứa vitamin,… để loại bỏ bụi hay vi khuẩn gây bệnh, đồng thời cung cấp thêm độ ẩm và dưỡng chất cho mắt. Từ đó, giúp giảm đau hiệu quả và tăng cường dưỡng chất cho đôi mắt khỏe và đẹp hơn. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ về loại thuốc nhỏ mắt phù hợp và tránh lạm dụng thuốc. - Điều trị theo nguyên nhân: Nếu chớp mắt thấy đau hốc mắt là do một số loại bệnh như viêm xoang, tiểu đường, bệnh tuyến giáp,… thì cần điều trị những căn bệnh này mới có thể loại bỏ hiện tượng đau mắt một cách triệt để. Tại đây, các bác sĩ sẽ đo thị lực, soi đáy mắt,… và thực hiện một số phương pháp chẩn đoán cần thiết khác giúp bạn tìm hiểu nguyên nhân và điều trị bệnh hiệu quả. 3. Hướng dẫn chăm sóc và bảo vệ sức khỏe đôi mắt Đôi mắt giúp chúng ta biểu lộ tâm tư, tình cảm, ngắm nhìn và tận hưởng trọn vẹn từng khoảnh khắc trong cuộc sống. Để đôi mắt luôn khỏe đẹp, bạn nên thực hiện theo một số hướng dẫn sau đây: - Quy tắc 20 – 20 – 20: Quy tắc này có nghĩa là sau 20 phút làm việc, đôi mắt của bạn cần được nghỉ ngơi khoảng 20 giây và đồng thời hãy để đôi mắt nhìn xa khoảng 20 feet(7m). - Đeo kính râm khi ra ngoài nắng để tránh tia UV chiếu vào mắt và hạn chế nguy cơ có bụi hay dị vật bay vào mắt. - Với những trường hợp làm việc trong môi trường có nguy cơ cao gặp phải những chấn thương về mắt thì cần phải đeo kính bảo hộ khi làm việc. Đây là cách phòng tránh hóa chất và dị vật gây hại cho mắt. - Dùng thuốc dưỡng mắt để khắc phục tình trạng khô mắt, đỏ mắt và dùng nước muối sinh lý để rửa mắt. - Ăn các thực phẩm tốt cho mắt như các loại hạt, các loại rau xanh và trái cây có chứa nhiều vitamin A, thực phẩm có chứa nhiều lutein và beta carotene,... - Áp dụng các bài tập để có đôi mắt luôn khỏe đẹp. - Thường xuyên đi khám sức khỏe, điều trị những bệnh có nguy cơ gây biến chứng về mắt. Đồng thời cần dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. - Không dùng mascara đã cũ hoặc lâu ngày để tránh vi khuẩn tại đây có thể gây nhiễm trùng cho mắt. - Loại bỏ thói quen hút thuốc lá. - Thường xuyên đi khám mắt để phát hiện sớm những bất thường và điều trị kịp thời.
What disease causes eye socket pain when blinking? Eyes are very important and very sensitive, so when any problem occurs, you should not be subjective but need to handle it promptly to protect and limit damage to your eyes. One of the abnormalities that you should not ignore is blinking and pain in the eye socket because this can be a sign of pathology and needs to be treated as soon as possible. 1. Older people may also encounter this condition due to the natural laws of aging. In addition, patients may also experience some other symptoms such as eye fatigue, scratchy eyes, burning eyes or headaches. These are signs that your eyes are overloaded and need to rest. In addition to the cause of eye overload, the phenomenon of blinking and pain in the eye socket is also a warning sign of pathology, such as: - Pink eye, eye allergies, keratitis or stye,... and some other eye diseases can be the cause of pain in the eye socket when blinking. In addition, patients may also experience some symptoms such as abnormal tearing, red and itchy eyes, etc. If not properly cared for, the disease can cause serious damage to the eyes and some other diseases. Eye infections can also be transmitted to people around them. - Orbital inflammation: In some cases, orbital pain when blinking can also be due to orbital inflammation. Many causes cause eye socket infection, such as bacteria, fungi, and parasites. This disease needs to be treated completely to prevent the risk of blood infection, endangering the patient's life. - Sinusitis: The sinus area is closely related to the eye socket area. Therefore, people with sinusitis may experience eye problems. In patients with sinusitis, mucus easily gets clogged in the sinuses, causing pressure in the forehead and eyes and easily leading to eye socket pain. Especially when the patient sneezes, has a runny nose, or has a fever, the pain increases. Even when just blinking, the patient can feel pain in the eye socket area. - Diabetes and thyroid disease: People who have either of these two diseases but are not well controlled can experience eye complications and seriously affect vision, including diabetes. Eye socket pain when blinking. 2. How to treat eye socket pain when blinking? If you blink and feel eye socket pain because your eyes are overworked, you can apply some of the following home treatments: - Let your eyes rest for about 5 to 10 minutes to regulate activities, reduce stress and limit dry eyes. - Use a warm towel to apply a compress to the eye socket area: This is a way to help the nerves around the eye area relax and thereby reduce pain very effectively. Besides, you can combine it with massage around the eyes to relieve eye pain more quickly. - Use eye drop solutions such as artificial tears, eye drops containing vitamins, etc. to remove dust or disease-causing bacteria, while providing additional moisture and nutrients to the eyes. From there, it helps reduce pain effectively and enhance nutrients for healthier and more beautiful eyes. You should consult your doctor about the appropriate eye drops and avoid overusing the medication. - Treatment according to the cause: If you blink and feel eye socket pain due to some diseases such as sinusitis, diabetes, thyroid disease, etc., you need to treat these diseases to completely eliminate eye pain. thoroughly. Here, doctors will measure vision, perform ophthalmoscopy,... and perform a number of other necessary diagnostic methods to help you find out the cause and treat the disease effectively. 3. Instructions for caring for and protecting eye health Eyes help us express our thoughts and feelings, see and fully enjoy every moment in life. To keep your eyes healthy and beautiful, you should follow some of the following instructions: - Rule 20 – 20 – 20: This rule means that after 20 minutes of work, your eyes need to rest for about 20 seconds and at the same time let your eyes look about 20 feet away (7m). - Wear sunglasses when going out in the sun to avoid UV rays from entering your eyes and limit the risk of dust or foreign objects flying into your eyes. - For those working in environments with a high risk of eye injuries, it is necessary to wear protective glasses when working. This is a way to prevent chemicals and foreign objects from harming your eyes. - Use eye medication to treat dry eyes, red eyes and use saline to wash eyes. - Eat foods that are good for your eyes such as nuts, green vegetables and fruits that contain lots of vitamin A, foods that contain lots of lutein and beta carotene,... - Apply exercises to keep your eyes healthy and beautiful. - Regularly have health check-ups and treat diseases that risk causing eye complications. At the same time, you need to take medication as directed by your doctor. - Do not use old or old mascara to avoid bacteria that can cause eye infections. - Eliminate the habit of smoking. - Regularly have eye exams to detect abnormalities early and treat promptly.
medlatec
Trên 81% trẻ em có nguy cơ hỏng răng sữa. (Vietnamnet) - Có đến 85% phụ huynh cảm thấy lo lắng và cần cải thiện sức khỏe răng miệng của con em mình nhưng chỉ có 65% phụ huynh dẫn con mình đi khám răng khi tình trạng đã tồi tệ như răng đã bị sâu nhiều hoặc lung lay. Tỷ lệ trẻ em bị sâu răng sữa cao Theo khảo sát mới nhất của Viện đào tạo Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược Hà Nội trên một số tỉnh thành như Hà Nội, Lạng Sơn, Thái Bình, Tiền Giang trên trẻ em Việt Nam từ 4 - 8 tuổi cho thấy có đến 81,6% trẻ bị sâu răng sữa, 90,4% trẻ được khám có mảng bám trên răng - là nguyên nhân gây ra các bệnh viêm nướu và nha chu. Khi trẻ bị sâu răng, mỗi hốc sâu là 1 ổ vi khuẩn trú ngụ, nếu không được xử lý sẽ gây ra mùi hôi, xâm nhập vào đường tiêu hóa, hô hấp và máu gây ra các bệnh viêm hô hấp, khớp và tim mạch. Báo cáo cũng cho thấy 25,3% trẻ em mất răng sữa sớm, 16,3% bị sâu răng vĩnh viễn. Nếu không được can thiệp kịp thời, tình trạng sâu răng vĩnh viễn sẽ tồi tệ hơn, ảnh hưởng đến sức khỏe, thẩm mỹ, khả năng tập trung trong học tập và cả cuộc sống sau này của trẻ. Học sinh thích thú trước chiếc răng khổng lồ Lỗi tại ai ? Các bậc cha mẹ có khuynh hướng ép các bé đánh răng vào buổi tối thay vì dạy cho bé những bài học về chăm sóc răng miệng, đánh răng đầy đủ sáng và tối. Cách giáo dục có phần sai lệch này đã góp phần cho tình trạng bệnh răng miệng gia tăng hiện nay. Làm thế nào cho trẻ thấy sự cần thiết phải đánh răng không thể bằng các bài học "hàn lâm" mà những hình ảnh, bài học trực quan sinh động sẽ mang lại hiệu quả, hiên nay đã và đang có nhiều chương trình giáo dục cộng đồng hỗ trợ cho các bậc cha mẹ công việc này. Có đến 85% phụ huynh cảm thấy lo lắng và cần cải thiện sức khỏe răng miệng của con em mình nhưng chỉ có 65% phụ huynh dẫn con mình đi khám răng khi tình trạng đã tồi tệ như răng đã bị sâu nhiều hoặc lung lay. Đa số các phụ huynh chưa chú ý chăm sóc răng miệng con mình cho đến khi xuất hiện dấu hiệu răng bị hư như ngả màu vàng, nhức và thậm chí bị sâu. Từ những con số đáng giật mình nêu trên, rõ ràng sức khỏe răng miệng của trẻ em hiện nay đang ở mức báo động, tuy nhiên phòng tránh các bệnh về răng, sâu răng không phải khó thực hiện. Theo Tiến sỹ Trương Mạnh Dũng, Viện trưởng Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt thì chỉ cần đánh răng đầy đủ sáng tối với kem có Fluor sẽ giảm tỉ lệ sâu răng đến 50% do loại trừ được 50% các loại vi khuẩn gây hại cho răng miệng. Để làm được việc này, các bậc cha mẹ cần có được sự hiểu biết về việc chăm sóc răng miệng cho trẻ, đồng thời biến những hiểu biết đó thành những mẩu chuyện, trò chơi sinh động để trẻ cảm thấy thích thú và đánh răng đầy đủ.
Over 81% of children are at risk of losing their baby teeth. (Vietnamnet) - Up to 85% of parents feel worried and need to improve their children's oral health, but only 65% ​​of parents take their children to the dentist when the condition is as bad as the tooth has decayed. much or wobbly. The rate of children with baby tooth decay is high According to the latest survey of the Institute of Dentistry and Maxillofacial Training - Hanoi University of Medicine and Pharmacy on some provinces such as Hanoi, Lang Son, Thai Binh, Tien Giang on Vietnamese children from 4 - 8 years old, there are up to 81.6% of children have cavities in baby teeth, 90.4% of children examined have plaque on their teeth - the cause of gingivitis and periodontal diseases. When children have tooth decay, each cavity is a nest of bacteria. If not treated, it will cause bad odors and enter the digestive tract, respiratory tract and blood, causing respiratory, joint and heart infections. circuit. The report also shows that 25.3% of children lose their baby teeth early, and 16.3% have permanent tooth decay. If not intervened promptly, permanent tooth decay will worsen, affecting the child's health, aesthetics, ability to concentrate in school, and even later in life. Students are fascinated by the giant tooth Whose fault is it? Parents tend to force their children to brush their teeth at night instead of teaching them lessons about oral care and brushing their teeth morning and night. This somewhat misleading way of education has contributed to the current increase in dental disease. How to show children the need to brush their teeth cannot be through "academic" lessons, but vivid visual images and lessons will be effective. Currently, there are many educational programs. The community supports parents in this work. Up to 85% of parents feel worried and need to improve their children's oral health, but only 65% ​​of parents take their children to the dentist when the condition is already bad, such as having a lot of cavities or loose teeth. . Most parents do not pay attention to their children's dental care until signs of tooth decay appear, such as yellowing, pain, and even cavities. From the startling numbers mentioned above, it is clear that children's oral health is currently at an alarming level, but preventing dental diseases and cavities is not difficult to do. According to Dr. Truong Manh Dung, Director of the Institute of Dental and Maxillofacial Training, just brushing your teeth morning and night with fluoride toothpaste will reduce the rate of tooth decay by up to 50% by eliminating 50% of harmful bacteria. dental. To do this, parents need to gain an understanding of children's dental care, and turn that knowledge into lively stories and games for children to enjoy and brush their teeth. full.
medlatec
Công dụng thuốc Calcido Calcido là một trong những loại thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh lý về xương, chứng hạ calci huyết, bệnh còi xương, suy dinh dưỡng ở trẻ em. Để hiểu rõ hơn thuốc Calcido bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin quan trọng về thuốc. 1. Thuốc Calcido là thuốc gì? Thuốc Calcido là thuốc sử dụng trong điều trị các bệnh lý về xương, điều trị triệu chứng hạ canxi huyết, bệnh còi xương, suy dinh dưỡng ở trẻ em.Thành phần chính gồm:Calci Gluconat – 500mg.Vitamin D3 (Cholecalciferol) – 200 IU.Tá dược vừa đủ gồm: Tinh bột sắn, Tinh bột mì, Gelatin, Natri Starch Gluconat, Magnesi Stearat, Bột Talc, Cellactose 80, Natri Lauryl Sulfat, Crospovidone, Hydroxypropyl Methylcellulose, Titan Dioksid, PEG 6000, Nipagin, Nipasol, Phẩm màu Chlorophyll, Phẩm màu Tartrazine, Ethanol 96%, Nước tinh khiết. 2. Công dụng thuốc Calcido là gì? 2.1. Tác dụng. Thuốc Calcido được dùng điều trị hạ canxi huyết trong các bệnh cần tăng nhanh nồng độ ion calci huyết như: Co giật do hạ canxi huyết ở trẻ sơ sinh, do suy cận giáp, hạ canxi huyết do bù chất điện giải, sau phẫu thuật cường cận giáp, thiếu vitamin D, nhiễm kiềm.Thuốc Calcido có thể được sử dụng như một chất bù điện giải, một chất chống tăng kali và magnesi huyết. Canxi gluconat tiêm chỉ được tiêm bắp thịt, tiêm vào cơ tim, tiêm dưới da hoặc không được để thuốc thoát ra khỏi mạch vào các mô khi tiêm, vì có thể gây hoại tử mô và hoặc tróc vảy và apxe.Thuốc Calcido dạng uống được dùng điều trị hạ canxi huyết mạn và thiếu canxi. Hạ calci huyết trong các trường hợp: suy cận giáp mạn và giả suy tuyến cận giáp, nhuyễn xương, suy thận mạn, hạ canxi huyết do dùng thuốc chống co giật, hoặc khi thiếu vitamin D.Thuốc Calcido cũng được dùng trong giảm canxi huyết gây ra các chứng: co giật, cơn tetani, rối loạn hành vi và nhân cách, chậm lớn và chậm phát triển trí não, biến dạng xương, thường gặp nhất là còi xương ở trẻ em và nhuyễn xương ở người lớn. Sự thay đổi xảy ra trong xương ống chân và thắt lưng, yếu toàn thân kèm đi lại khó và gãy xương tự phát.Thuốc Calcido tiêm cũng được dùng trong trường hợp hạ canxi huyết do ngộ độc ethylen glycol (phụ thuộc vào nồng độ calci trong máu), hạ canxi huyết và hạ huyết áp do nhiễm độc toàn thân acid hydrofluoric.2.2. Chỉ định. Hạ canxi huyết cấp (như tetani trẻ sơ sinh, do thiểu năng cận giáp, do hội chứng hạ calci huyết, do tái khoáng hóa sau phẫu thuật tăng năng cận giáp, do thiếu vitamin D), dự phòng thiếu calci huyết khi thay máu.Điều trị bằng thuốc chống co giật ở trong thời gian dài (tăng huỷ vitamin D). Chế độ ăn thiếu calci và đặc biệt trong thời kỳ nhu cầu canxi tăng: thời kỳ tăng trưởng, thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú, người cao tuổi.Tăng Kali huyết, tăng magnesi huyết. Quá liều thuốc chẹn calci hoặc bị ngộ độc ethylen glycol. Sau truyền máu khối lượng lớn có chứa calci citrat gây giảm Ca++ máu 3. Tác dụng phụ của thuốc Calcido Thuốc có thể gây rối loạn tiêu hoá nhẹ: Buồn nôn, nôn...Tác dụng không mong muốn xảy ra khi dùng liều cao Vitamin D. Uống vitamin D3 quá liều có thể gây ngộ độc vitamin D. Các triệu chứng ban đầu của ngộ độc là dấu hiệu và triệu chứng của tăng canxi máu. Tăng canxi huyết và nhiễm độc vitamin D có một số tác dụng phụ như:Thần kinh: Yếu, mệt mỏi, ngủ gà, đau đầu.Tiêu hóa: Chán ăn, khô miệng, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy.Các biểu hiện khác: Ù tai, mất điều hòa, giảm trương lực cơ, đau cơ, đau xương và dễ bị kích thích. 4. Các tương tác có hại của thuốc Calcido Những thuốc sau đây ức chế thải trừ calci qua thận, các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, chlorthalidon, thuốc chống co giật.Calci làm giảm hấp thu demeclocycline, doxycyclin, tetracyclin, minocyclin, oxytetracycline, tetracycline, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và những chất khoáng thiết yếu khác.Calci làm tăng độc tính đối với tim của các glycosid, digitalis vì tăng nồng độ calci huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+ - K+ - ATPase của glycosid tim.Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu canxi qua đường tiêu hoá. Chế độ ăn có phytat, oxalat làm giảm hấp thu calci và tạo thành những phức hợp khó hấp thu. Phosphat, calcitonin, natri sulfat, furosemid, magnesi, cholestyramin, estrogen, một số thuốc chống co giật cũng làm giảm canxi huyết. Thuốc lợi tiểu thiazid, trái lại làm tăng nồng độ canxi huyết. 5. Cách sử dụng thuốc Calcido hiệu quả 5.1. Cách dùng:calci gluconate có thể tiêm, uống hoặc dùng tại chỗ, tính theo canxi nguyên tố.5.2. Liều dùng:Người lớn: chống giảm canxi huyết hoặc bổ sung dinh dưỡng, uống 8,8 đến 16,5 g (800 - 1500 mg canxi ion) mỗi ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.Trẻ em: chống giảm canxi huyết: uống 500 - 720 mg (45 - 65 mg canxi ion)/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.Liều tiêm:Người lớn: chống giảm canxi huyết cấp hoặc bồi phụ điện giải, tiêm tĩnh mạch 970 mg (94,7 mg canxi ion) cho chậm với tốc độ không vượt quá 5 ml (47,5 mg canxi ion)/phút. Liều có thể lặp lại nếu cần, cho tới khi kiểm soát được tetani.Hội chứng xương tái khoáng hóa: calci gluconat pha loãng trong dung dịch đẳng trương và cho truyền tĩnh mạch liên tục với liều 0,5 - 1 mg/phút (cho tới 2 mg hoặc hơn mỗi phút). Chống tăng kali huyết: tiêm tĩnh mạch 1 - 2 g (94,7 - 189 mg canxi ion) cho chậm với tốc độ không vượt quá 5 ml (47,5 mg canxi ion)/phút.Chống tăng magnesi huyết: tiêm tĩnh mạch 1 - 2 g (94,7 - 189 mg canxi ion) cho với tốc độ không vượt quá 5 ml (47,5 mg canxi ion)/phút.Liều kê đơn giới hạn cho người lớn là 15 g (1,42 g canxi ion)/phút).Trẻ em: chống hạ canxi huyết cấp: tiêm tĩnh mạch 200 - 500 mg (19,5 - 48,8 mg canxi ion) làm 1 liều duy nhất, với tốc độ không vượt quá 5 ml (47,5 mg calci ion)/phút. lặp lại nếu cần, cho tới khi kiểm soát được tetani.Thay máu ở trẻ sơ sinh: tiêm tĩnh mạch 97mg (9,5 mg canxi ion) cho sau mỗi lần thay 100 ml máu citrat.Bỏng do acid hydrofluoric: bôi gel gluconat sau khi đã rửa bằng nhiều nước. Tiêm dưới da chỉ trong trường hợp này, có tác dụng rất tốt trong điều trị bỏng acid hydrofluoric ở da. Dùng kim tiêm cỡ 25 - 30, với liều lượng 0,5 ml/cm2 da, tiêm dưới da vào dưới mô bị bỏng.Ngộ độc acid hydrofluoric toàn thân: thêm 20 ml dung dịch calci gluconat 10% (189 mg ion canxi ) vào 1 lít dịch truyền đầu tiên.5.3. Xử lý khi quá liều thuốc Calcido. Dùng liều cao có thể gây tăng canxi huyết với nguy cơ gây sỏi thận, suy thận. Nếu tăng canxi huyết kéo dài, có thể gây Calci hóa các mô mềm, thiểu năng thận không hồi phục. Dùng liều cao và kéo dài vitamin D3 gây tích lũy vitamin D dẫn tới tăng Calci, huyết, mệt mỏi, chán ăn, đi lỏng, tiểu tiện nhiều và có Protein.Hiện nay vẫn chưa có cách xử lý riêng biệt khi sử dụng quá liều thuốc. Khuyến cáo bạn nên đến gặp bác sĩ hoặc các trung tâm y tế gần nhất để bạn được kịp thời điều trị và theo dõi. 6. Thận trọng khi dùng thuốc Calcido Cần tránh sử dụng thuốc nếu có tăng canxi huyết hay trong trường hợp dễ bị sỏi thận. Cần phải thận trọng khi sử dụng các loại muối canxi cho bệnh nhân suy thận, bệnh tim hay bệnh Sarcoid. Thuốc sử dụng được cho cả phụ nữ có thai và cho con bú.Hy vọng với những chia sẻ trên giúp bạn hiểu về cách dùng thuốc Calcido. Nếu có thêm thắc mắc hay vấn đề gì cần tư vấn, người dùng có thể trao đổi trực tiếp với bác sĩ chỉ định để có được tư vấn chính xác.
Uses of Calcido medicine Calcido is one of the drugs used to treat bone diseases, hypocalcemia, rickets, and malnutrition in children. To better understand Calcido, the article below will provide you with important information about the drug. 1. What is Calcido? Calcido is a medicine used in the treatment of bone diseases, symptoms of hypocalcemia, rickets, and malnutrition in children. Main ingredients include: Calcium Gluconate - 500mg. Vitamin D3 (Cholecalciferol) - 200 IU. Sufficient excipients include: Tapioca Starch, Wheat Starch, Gelatin, Sodium Starch Gluconate, Magnesium Stearate, Talc Powder, Cellactose 80, Sodium Lauryl Sulfate, Crospovidone, Hydroxypropyl Methylcellulose, Titan Dioksid, PEG 6000, Nipagin, Nipasol , Chlorophyll color, Tartrazine color, Ethanol 96%, Purified water. 2. What is the use of Calcido? 2.1. Function. Calcido medicine is used to treat hypocalcemia in diseases that require a rapid increase in blood calcium ion concentration such as: Convulsions due to hypocalcemia in newborns, hypoparathyroidism, hypocalcemia due to electrolyte replacement, and after surgery. hyperparathyroidism, vitamin D deficiency, alkalosis. Calcido can be used as an electrolyte replacement agent, an antihyperkalemia and hypermagnesemia agent. Calcium gluconate injection should only be injected intramuscularly, intracardially, or subcutaneously or the drug should not be allowed to escape from the blood vessels into the tissues when injecting, because it can cause tissue necrosis and/or desquamation and abscesses. Oral Calcido Used to treat chronic hypocalcemia and calcium deficiency. Hypocalcemia in the following cases: chronic hypoparathyroidism and pseudohypoparathyroidism, osteomalacia, chronic renal failure, hypocalcemia due to anticonvulsants, or when vitamin D is lacking. Calcido is also used in calcium reduction. Blood causes the following symptoms: seizures, tetany, behavioral and personality disorders, growth retardation and mental retardation, bone deformities, most commonly rickets in children and osteomalacia in adults. Changes occur in the shin and lumbar bones, general weakness with difficulty walking and spontaneous fractures. Calcido injection is also used in cases of hypocalcemia due to ethylene glycol poisoning (depending on calcium concentration). in the blood), hypocalcemia and hypotension due to systemic hydrofluoric acid poisoning.2.2. Point. Acute hypocalcemia (eg, neonatal tetany, due to hypoparathyroidism, due to hypocalcemia syndrome, due to remineralization after hyperparathyroidism surgery, due to vitamin D deficiency), prevention of hypocalcemia during exchange transfusion .Long-term treatment with anticonvulsants (increased vitamin D destruction). Diet lacking calcium and especially during periods of increased calcium needs: growth period, pregnancy, lactation period, elderly people. Hyperkalemia, hypermagnesemia. Calcium blocker overdose or ethylene glycol poisoning. After a large blood transfusion containing calcium citrate causes a decrease in blood Ca++ 3. Side effects of Calcido The drug can cause mild digestive disorders: Nausea, vomiting... Unwanted effects occur when taking high doses of Vitamin D. Taking an overdose of vitamin D3 can cause vitamin D poisoning. Initial symptoms of poisoning are signs and symptoms of hypercalcemia. Hypercalcemia and vitamin D toxicity have some side effects such as: Neurological: Weakness, fatigue, drowsiness, headache. Gastrointestinal: Anorexia, dry mouth, nausea, constipation, diarrhea. Symptoms Other manifestations: Tinnitus, ataxia, decreased muscle tone, muscle pain, bone pain and irritability. 4. Harmful interactions of the drug Calcido The following drugs inhibit the renal excretion of calcium, thiazides, clopamide, ciprofloxacin, chlorthalidone, anticonvulsants. Calcium reduces the absorption of demeclocycline, doxycycline, tetracycline, minocycline, oxytetracycline, tetracycline, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin , norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, iron, zinc, and other essential minerals. Calcium increases the cardiotoxicity of glycosides and digitalis because increasing blood calcium levels will increase the inhibitory effect of Na + - K + - ATPase of cardiac glycosides. Glucocorticoids and phenytoin reduce calcium absorption through the digestive tract. Diets containing phytates and oxalates reduce calcium absorption and form complexes that are difficult to absorb. Phosphate, calcitonin, sodium sulfate, furosemide, magnesium, cholestyramine, estrogen, and some anticonvulsants also reduce blood calcium. Thiazide diuretics, on the contrary, increase blood calcium levels. 5. How to use Calcido effectively 5.1. How to use: Calcium gluconate can be injected, taken orally or used topically, calculated as elemental calcium.5.2. Dosage: Adults: anti-hypocalcemia or nutritional supplement, take 8.8 to 16.5 g (800 - 1500 mg calcium ion) per day, divided into many small doses. Children: anti-hypocalcemia: Oral 500 - 720 mg (45 - 65 mg ionized calcium)/kg/day, divided into many small doses. Injection dose: Adults: to prevent acute hypocalcemia or electrolyte supplementation, intravenously inject 970 mg (94.7 mg calcium ion) administered slowly at a rate not exceeding 5 ml (47.5 mg calcium ion)/minute. The dose may be repeated if necessary, until tetany is controlled. Bone remineralization syndrome: dilute calcium gluconate in an isotonic solution and give as a continuous intravenous infusion at a dose of 0.5 - 1 mg/min ( up to 2 mg or more per minute). Anti-hyperkalemia: intravenous injection of 1 - 2 g (94.7 - 189 mg calcium ion) slowly at a rate not exceeding 5 ml (47.5 mg calcium ion)/minute. Anti-hypermagnesemia: intravenous injection 1 - 2 g pulse (94.7 - 189 mg ionized calcium) given at a rate not to exceed 5 ml (47.5 mg ionized calcium)/min. The limited prescription dose for adults is 15 g (1.42 g calcium ion)/minute).Children: to prevent acute hypocalcemia: inject 200 - 500 mg (19.5 - 48.8 mg calcium ion) intravenously as a single dose, at a rate not exceeding 5 ml (47.5 mg calcium ion)/min. Repeat if necessary, until tetany is controlled. Exchange transfusion in newborns: inject 97 mg (9.5 mg calcium ion) intravenously after each 100 ml citrate exchange. Burns due to hydrofluoric acid: apply gluconate gel after washing with plenty of water. Subcutaneous injection in this case only, has a very good effect in treating hydrofluoric acid burns on the skin. Use a 25 - 30 gauge needle, with a dosage of 0.5 ml/cm2 of skin, inject subcutaneously under the burned tissue. Systemic hydrofluoric acid poisoning: add 20 ml of 10% calcium gluconate solution (189 mg calcium ions) into the first 1 liter of infusion.5.3. Treatment of Calcido overdose. Using high doses can cause hypercalcemia with the risk of kidney stones and kidney failure. If hypercalcemia persists, it can cause soft tissue calcification and irreversible kidney failure. High and prolonged use of vitamin D3 causes accumulation of vitamin D leading to increased Calcium, blood, fatigue, loss of appetite, loose stools, frequent urination and protein. Currently, there is no separate treatment for overuse. dose. It is recommended that you see your doctor or the nearest medical center so that you can receive timely treatment and monitoring. 6. Be cautious when using Calcido Avoid using the drug if you have hypercalcemia or if you are susceptible to kidney stones. Caution must be exercised when using calcium salts in patients with renal failure, heart disease or sarcoidosis. The medicine can be used for both pregnant and lactating women. Hopefully the above information will help you understand how to use Calcido. If you have additional questions or problems that need advice, users can talk directly with the prescribing doctor to get accurate advice.
vinmec
Viêm xoang kiêng ăn gì và nên ăn những thực phẩm nào? Viêm xoang là bệnh lý rất hay gặp trong đời sống thường ngày. Nó ít ảnh hưởng đến tính mạng con người, tuy nhiên bệnh lý này sẽ kéo theo nhiều triệu chứng cản trở các hoạt động sinh hoạt thường ngày của bệnh nhân. Chế độ ăn uống đóng vai trò lớn trong quá trình điều trị bệnh. Vậy viêm xoang kiêng ăn gì và nên ăn những thực phẩm nào để giúp quá trình hồi phục diễn ra nhanh chóng hơn? 1. Viêm xoang kiêng ăn gì? Các bệnh nhân mắc phải bệnh lý này nên đặc biệt chú ý chế độ ăn uống, tránh nạp vào cơ thể những thực phẩm có thể làm tình trạng viêm xoang trở nên nghiêm trọng hơn. Cụ thể như sau: 1.1. Đồ ăn cay, nóng Các loại đồ ăn có vị cay, nóng như ớt, tiêu,… là thực phẩm đầu tiên được nhắc đến khi tìm hiểu viêm xoang kiêng ăn gì. Nhóm đồ ăn này sẽ làm tăng quá trình tiết dịch nhầy ở khu vực xoang mũi, gây ra cảm giác ngứa mũi, muốn hắt hơi của bệnh nhân. Bên cạnh đó, thực phẩm cay nóng còn tăng nguy cơ trào ngược dạ dày, ảnh hưởng không tốt đến hệ hô hấp và vùng thực quản. Do đó, trong khẩu phần ăn của bệnh nhân viêm xoang cần tránh tuyệt đối những loại đồ ăn cay nóng này để giúp quá trình điều trị bệnh diễn ra nhanh hơn. 1.2. Thực phẩm mang tính hàn Không chỉ đồ ăn cay nóng, các loại thực phẩm mang tính hàn cũng không tốt cho người bị viêm xoang. Tôm, ốc, cua, mực,… và các loại hải sản khác nói chung sẽ làm tăng các phản ứng của bệnh nhân viêm xoang. Thịt mỡ cũng là thực phẩm gây ra nhiều tác dụng xấu lên cổ họng, thịt gà làm bạn có nguy cơ bị dị ứng cao hơn bình thường. Ngoài ra, những ai mắc phải chứng bệnh này nên tránh xa các loại thực phẩm như: kem, đá lạnh, nước lạnh, thực phẩm ướp lạnh,… Đây đều là những cái tên quen thuộc khi tìm đáp án cho câu hỏi viêm xoang nên ăn gì. Chúng làm cho phế quản bị co thắt, kích thích cổ họng, gây ho và tăng lượng dịch nhầy tiết ra. Lúc này, triệu chứng viêm xoang sẽ biểu hiện một cách rõ rệt hơn, người bệnh cảm thấy ngạt mũi, khó thở và thường xuyên trong tình trạng đau đầu, chóng mặt,… 1.3. Sữa và các chế phẩm từ sữa Sữa là cái tên tiếp theo có mặt trong danh sách thực phẩm cần tránh của bệnh nhân viêm xoang. Trong loại đồ uống này có chất làm kích thích quá trình tiết ra chất nhầy trong mũi, làm cản trở không cho hoạt động hô hấp xảy ra bình thường. Từ đó gây ra tình trạng ngạt mũi và tạo một môi trường cho vi khuẩn sinh sôi, phát triển. 1.4. Thức ăn làm kích thích cổ họng Viêm xoang kiêng ăn gì là thắc mắc của nhiều người. Để giúp quá trình điều trị nhanh chóng hơn, bệnh nhân viêm xoang không những cần phải bảo vệ vùng mũi mà còn kiêng khem hợp lý, tránh những chất gây kích thích triệu chứng, gây ngứa cổ họng như: Thịt bò: Tuy loại thịt này chứa hàm lượng protein cùng các chất dinh dưỡng cao nhưng nó lại rất dễ đưa bạn đến gần với nguy cơ dị ứng. Các loại hạt: hạt bí, hạt dưa, lạc,… Những thực phẩm khác như: nấm, cần tây, côn trùng, đào,… 1.5. Chất phụ gia trong thực phẩm Các chất phụ gia như hương liệu, chất tạo màu, chất thực phẩm,…. sẽ khiến cho chứng viêm xoang của bạn biểu hiện nhiều triệu chứng khó kiểm soát hơn. Do đó, bệnh nhân đang điều trị bệnh lý này nên kiêng các loại đồ ăn chứa nhiều mì chính hay phẩm màu, thức ăn được chế biến sẵn,… Việc nắm rõ viêm xoang kiêng ăn gì sẽ giúp tăng hiệu quả của quá trình điều trị, tránh nguy cơ tái phát bệnh. 2. Bệnh nhân viêm xoang nên ăn gì? Ngoài thắc mắc viêm xoang kiêng ăn gì ra thì các thực phẩm mà bệnh nhân nên ăn cũng là một câu hỏi được nhiều người quan tâm. Theo lời khuyên của các bác sĩ chuyên khoa, những ai mắc bệnh lý này nên bổ sung các loại thực phẩm tốt cho miễn dịch, giúp giảm các biểu hiện bệnh. 2.1. Rau củ quả chứa hàm lượng vitamin C cao Việc tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch rất quan trọng trong quá trình ngăn ngừa nguy cơ tái phát bệnh và hỗ trợ điều trị bệnh tốt hơn. Vitamin C là một gợi ý hoàn hảo cho bạn bổ sung vào cơ thể bởi thành phần này được biết đến là chất rất tốt cho hệ miễn dịch. Bạn có thể tìm thấy chất này trong nhiều loại thực phẩm như: kế, ớt chuông, cà rốt, ổi, bưởi,… Bên cạnh đó, các loại rau củ xanh chứa hàm lượng chất chống oxy hóa cao, hỗ trợ làm giảm các biểu hiện viêm đường hô hấp một cách hiệu quả. Do đó, bệnh nhân viêm xoang nên xây dựng chế độ ăn uống hằng ngày chứa nhiều những chất nói trên. 2.2. Thức ăn giàu Omega-3 Không chỉ riêng vitamin C, Omega-3 cũng là một chất có tác dụng giảm tình trạng sưng viêm ở phần niêm mạc, đường hô hấp và hạn chế sự xuất hiện của các phản ứng dị ứng. Do đó, bệnh nhân viêm xoang nên bổ sung: cá mòi, cá hồi, cá nục,…trong chế độ ăn hằng ngày để giúp quá trình điều trị hiệu quả hơn. 2.3. Gia vị, đồ ăn có tính ấm Nếu như gia vị cay nóng làm đường hô hấp bị kích thích thì những thực phẩm mang tính ấm như: gừng, hành, tỏi,…có chứa nhiều chất kháng sinh tự nhiên, giúp tăng cường miễn dịch cho cơ thể rất tốt cho những ai đang điều trị viêm xoang. Không những thế, những loại đồ ăn này còn có tác dụng hỗ trợ làm giảm tình trạng viêm xoang, ngăn ngừa bệnh viêm mũi dị ứng rất hiệu quả. Ngoài ra, bệnh nhân còn cần bổ sung các thực phẩm như: củ từ, gạo nếp, táo tàu, đường đỏ,… giúp bổ phế. Viêm xoang tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó kéo theo nhiều triệu chứng dai dẳng, làm bệnh nhân cảm thấy khó chịu. Do đó, việc nắm được viêm xoang kiêng ăn gì sẽ giúp quá trình điều trị hiệu quả hơn, tránh nguy cơ tái phát bệnh. Người bệnh nên tránh ăn các loại đồ ăn cay nóng, sữa, các chế phẩm từ sữa và thực phẩm có tính hàn để tránh nguy cơ làm bệnh tình nghiêm trong hơn. Hy vọng bài viết sẽ mang đến nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
What to avoid with sinusitis and what foods should you eat? Sinusitis is a very common disease in everyday life. It has little effect on human life, however this disease will lead to many symptoms that hinder the patient's daily activities. Diet plays a big role in the treatment process. So what should you avoid eating with sinusitis and what foods should you eat to help the recovery process go faster? 1. What should you avoid eating with sinusitis? Patients with this disease should pay special attention to their diet, avoiding foods that can make sinusitis more serious. As follows: 1.1. Hot, spicy food Hot, spicy foods such as chili, pepper, etc. are the first foods mentioned when learning what to avoid eating with sinusitis. This group of foods will increase the secretion of mucus in the sinus area, causing the patient to feel itchy in the nose and want to sneeze. Besides, hot and spicy foods also increase the risk of gastric reflux, negatively affecting the respiratory system and esophageal area. Therefore, in the diet of sinusitis patients, it is necessary to absolutely avoid these hot and spicy foods to help the treatment process go faster. 1.2. Food is cold Not only hot and spicy foods, cold foods are also not good for people with sinusitis. Shrimp, snails, crabs, squid,... and other seafood in general will increase the reactions of sinusitis patients. Fatty meat is also a food that causes many bad effects on the throat, chicken puts you at a higher risk of allergies than usual. In addition, those who suffer from this disease should stay away from foods such as ice cream, ice, cold water, chilled foods, etc. These are all familiar names when looking for answers to the question of sinusitis. What should I eat? They cause bronchospasm, irritate the throat, cause coughing and increase the amount of mucus secreted. At this time, sinusitis symptoms will appear more clearly, the patient feels stuffy nose, difficulty breathing and often has headaches, dizziness, etc. 1.3. Milk and dairy products Milk is the next name on the list of foods to avoid for sinusitis patients. This drink contains substances that stimulate the secretion of mucus in the nose, preventing normal breathing. This causes a stuffy nose and creates an environment for bacteria to grow and develop. 1.4. Food irritates the throat What to avoid when suffering from sinusitis is a question of many people. To help the treatment process go faster, sinusitis patients not only need to protect the nose area but also abstain appropriately, avoiding substances that irritate symptoms and cause itchy throat such as: Beef: Although this type of meat contains high levels of protein and nutrients, it can easily put you at risk of allergies. Seeds: pumpkin seeds, melon seeds, peanuts,... Other foods such as mushrooms, celery, insects, peaches,... 1.5. Additives in food Additives such as flavorings, coloring agents, food substances, etc. will cause your sinusitis to show more difficult-to-control symptoms. Therefore, patients being treated for this disease should abstain from foods containing a lot of MSG or food coloring, pre-processed foods, etc. Understanding what to avoid for sinusitis will help increase the effectiveness of the treatment process. treatment, avoiding the risk of disease recurrence. 2. What should sinusitis patients eat? In addition to wondering what to avoid eating with sinusitis, the foods that patients should eat is also a question that many people are interested in. According to the advice of specialists, those with this disease should supplement foods that are good for immunity, helping to reduce disease symptoms. 2.1. Vegetables and fruits contain high levels of vitamin C Strengthening resistance and the immune system is very important in preventing the risk of disease recurrence and supporting better treatment. Vitamin C is a perfect suggestion for you to supplement your body because this ingredient is known to be very good for the immune system. You can find this substance in many foods such as: thistle, bell peppers, carrots, guava, grapefruit, etc. Besides, green vegetables contain high levels of antioxidants, helping to reduce the risk of cancer. effectively manifests respiratory tract inflammation. Therefore, sinusitis patients should build a daily diet containing a lot of the above substances. 2.2. Foods rich in Omega-3 Not only vitamin C, Omega-3 is also a substance that reduces inflammation in the mucous membranes and respiratory tract and limits the occurrence of allergic reactions. Therefore, sinusitis patients should add: sardines, salmon, scads, etc. in their daily diet to help the treatment process more effective. 2.3. Spices and foods are warm If hot spices irritate the respiratory tract, warm foods such as ginger, onions, garlic, etc. contain many natural antibiotics, helping to strengthen the body's immunity, which is very good for those who are sick. Who is treating sinusitis? Not only that, these foods also help reduce sinusitis and prevent allergic rhinitis very effectively. In addition, patients also need to supplement foods such as: yam, sticky rice, jujube, red sugar, etc. to help nourish the lungs. Although sinusitis is not life-threatening, it leads to many persistent symptoms, making the patient feel uncomfortable. Therefore, understanding what foods to avoid for sinusitis will help make the treatment process more effective and avoid the risk of disease recurrence. Patients should avoid eating hot and spicy foods, milk, dairy products and cold foods to avoid the risk of making the disease worse. Hope this article will bring you a lot of useful information.
medlatec
Cảnh báo các dấu hiệu ung thư mắt ở người lớn và trẻ nhỏ Ung thư mắt là tình trạng những tế bào ung thư phát triển ở trên hoặc trong mắt. Đây là căn bệnh hiếm gặp và rất nguy hiểm. Người bệnh không nên chủ quan với những thay đổi thị lực và biểu hiện bất thường về hình dạng của mắt bởi đó rất có thể là các dấu hiệu ung thư mắt. 1. Các dấu hiệu ung thư mắt ở trẻ em và người lớn Bệnh ung thư mắt có thể chia thành nhiều loại khác nhau. Cụ thể là: Khối u ác tính ở mắt: Dạng ung thư thường gặp ở người lớn. U nguyên bào võng mạc thường gặp ở trẻ em. Ung thư biểu mô tế bào vảy. Ung thư hạch. Hiện nay, khoa học vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ung thư mắt. Tuy nhiên, một số yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư mắt có thể kể đến là: - Đổi tuổi: Càng lớn tuổi nguy cơ ung thư mắt càng cao. - Giới tính: Nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới. - Màu mắt: Những người có màu mắt sáng thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người có mắt tối màu. - Môi trường: Nếu đôi mắt của bạn thường xuyên phải tiếp xúc với môi trường độc hại thì bạn có nguy cơ ung thư mắt cao hơn những người khác. Do đó, những trường hợp như công nhân làm việc trong môi trường hóa chất, thợ hàn,… nên cẩn trọng hơn với căn bệnh nguy hiểm này. - Ánh nắng mặt trời: Những tia tử ngoại từ ánh nắng mặt trời chính là một trong những nguyên nhân gây ra những bệnh về mắt, trong đó có ung thư mắt. - Di truyền: Nếu bố mẹ mắc bệnh ung thư mắt thì con cái của họ sẽ có nguy cơ ung thư cao hơn những trường hợp khác. 1.1. Các dấu hiệu ung thư mắt ở người lớn Phần lớn ở những trường hợp ung thư mắt ở người trường thành, các khối u ác tính thường xuất hiện ở màng mạch nho trước (mống mắt và thể mi) và màng mạch nho sau. Bên cạnh đó, tế bào ung thư còn có thể xuất hiện ở kết mạc, mí mắt hay hốc mắt, tuy nhiên những trường hợp này thường hiếm gặp hơn. Ở giai đoạn đầu, bệnh thường tiến triển âm thầm, không gây ra triệu chứng điển hình, đến khi bệnh khởi phát những triệu chứng nghiêm trọng thì bệnh đã bước sang giai đoạn muộn. Dưới đây là các dấu hiệu ung thư mắt thường gặp: - Người bệnh có cảm giác về một điểm tối ở mống mắt hay kết mạc. - Tầm nhìn của người bệnh bị bóp méo, nhìn sự vật mờ hơn bình thường. - Bệnh nhân rất nhạy cảm với nguồn sáng nhấp nháy. - Tầm nhìn ngoại biên có điểm mù. - Đồng tử của mắt bị thay đổi về hình dạng. 1.2. Dấu hiệu ung thư mắt ở trẻ em Loại ung thư mắt thường gặp ở trẻ em là u nguyên bào võng mạc. Những khối u này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến võng mạc và các mô thần kinh mỏng xung quanh nó. U nguyên bào võng mạc có thể xảy ra ở một bên mắt hoặc cả hai bên mắt. Dưới đây là một số triệu chứng của bệnh: - Khi nhìn vào ảnh chụp: Mắt của người bình thường sẽ có ánh đồng tử màu đỏ do phản ứng với ánh đèn flash. Tuy nhiên, đối với trẻ bị u nguyên bào võng mạc, ánh đồng tử sẽ thường có màu trắng. - Mắt của trẻ bị lác: Trẻ không nhìn thẳng mà lệch ra ngoài hay nhìn lệch vào trong. - Trẻ bị đau mắt, đỏ mắt hoặc sưng mắt. - Nhãn cầu của trẻ lồi, to hơn bình thường. - Tầm nhìn kém. - Màu sắc hai bên mắt khác nhau hay còn gọi là tình trạng dị sắc mống mắt. 2. Phương pháp chẩn đoán và điều trị ung thư mắt Để chẩn đoán bệnh ung thư mắt, ngoài việc thăm khám lâm sàng, bệnh nhân có thể được chỉ định thực hiện một số phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh như soi đáy mắt, siêu âm mắt, chụp mạch huỳnh quang, sinh hiển vi khám mắt, chụp MRI, chụp CT,… Tùy vào từng trường hợp cụ thể, tùy vào mức độ bệnh, các bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị bệnh ung thư mắt phù hợp. Một số phương pháp thường được áp dụng là: - Phẫu thuật cắt bỏ mắt: Thường được áp dụng với những trường hợp có khối u lớn khiến người bệnh bị suy giảm thị lực nghiêm trọng. - Liệu pháp bức xạ: Các bác sĩ sẽ dùng năng lượng từ tia X để phá hủy những tế bào ung thư mắt, hoặc để thu nhỏ khối u ung thư. - Liệu pháp hóa học là phương pháp khá phổ biến. Các chuyên gia sẽ sử dụng thuốc để tiêu diệt những tế bào ung thư trong mắt. - Phẫu thuật lạnh trong điều trị ung thư mắt - Phương pháp ngưng kết quang học: Cơ chế của phương pháp này là sử dụng tia laser để phá hủy mạch máu – nguồn cung cấp dinh dưỡng để nuôi khối u. Đối với những trường hợp bệnh nhân đã bước sang giai đoạn muộn, việc điều trị bệnh sẽ rất khó khăn và khó có thể đạt được hiệu quả như mong muốn. Do đó, nếu thấy có các dấu hiệu ung thư mắt, bạn không nên chủ quan mà cần đi khám sớm, để tránh những biến chứng nguy hiểm như mù lòa, hoặc ung thư di căn sang hệ thần kinh trung ương, tới tủy xương hay các qua quan nội tạng như gan, thận qua đường máu. Đồng thời nên thực hiện một số lưu phương pháp giúp bạn phòng ngừa ung thư mắt, chẳng hạn như đeo kính râm khi ra ngoài nắng, hạn chế tiếp xúc với môi trường nhiều khói bụi và hóa chất,…
Warning signs of eye cancer in adults and children Eye cancer is a condition in which cancer cells develop on or in the eye. This is a rare and very dangerous disease. Patients should not be subjective about changes in vision and abnormalities in the shape of the eyes because these could very well be signs of eye cancer. 1. Signs of eye cancer in children and adults Eye cancer can be divided into many different types. Detail: Ocular melanoma: A common form of cancer in adults. Retinoblastoma is common in children. Squamous cell carcinoma. Lymphoma. Currently, science has not yet found the exact cause of eye cancer. However, some factors that increase the risk of eye cancer include: - Age change: The older you get, the higher your risk of eye cancer. - Gender: Men have a higher risk of getting the disease than women. - Eye color: People with light eye colors are often at higher risk of the disease than people with dark eyes. - Environment: If your eyes are often exposed to toxic environments, you have a higher risk of eye cancer than others. Therefore, people such as workers working in chemical environments, welders, etc. should be more careful with this dangerous disease. - Sunlight: Ultraviolet rays from the sun are one of the causes of eye diseases, including eye cancer. - Genetics: If parents have eye cancer, their children will have a higher risk of cancer than other cases. 1.1. Signs of eye cancer in adults In the majority of adult eye cancer cases, malignant tumors often appear in the anterior uveal choroid (iris and ciliary body) and posterior uveal choroid. In addition, cancer cells can also appear in the conjunctiva, eyelids or eye sockets, but these cases are often more rare. In the early stages, the disease often progresses silently, without causing typical symptoms. By the time the disease begins with serious symptoms, the disease has entered a late stage. Below are common signs of eye cancer: - The patient has the feeling of a dark spot in the iris or conjunctiva. - The patient's vision is distorted, seeing things blurrier than usual. - Patients are very sensitive to flickering light sources. - Peripheral vision has blind spots. - The pupil of the eye changes in shape. 1.2. Signs of eye cancer in children The most common type of eye cancer in children is retinoblastoma. These tumors can seriously affect the retina and the thin nerve tissue surrounding it. Retinoblastoma can occur in one eye or both eyes. Here are some symptoms of the disease: - When looking at photos: Normal people's eyes will have red pupils due to the reaction to the flash light. However, for children with retinoblastoma, the pupil will often be white. - The child's eyes are crossed: The child does not look straight but looks outward or inward. - Children have eye pain, red eyes or swollen eyes. - The child's eyeball is bulging and larger than normal. - Poor visibility. - Different colors on both sides of the eye, also known as iris heterochromia. 2. Methods of diagnosing and treating eye cancer To diagnose eye cancer, in addition to clinical examination, patients may be prescribed a number of testing and imaging methods such as ophthalmoscopy, eye ultrasound, fluorescein angiography, and biopsies. eye examination microscope, MRI scan, CT scan,... Depending on each specific case, depending on the severity of the disease, doctors will recommend appropriate eye cancer treatment methods. Some commonly applied methods are: - Eye removal surgery: Often applied in cases of large tumors causing severe visual impairment. - Radiation therapy: Doctors will use energy from X-rays to destroy eye cancer cells, or to shrink cancerous tumors. - Chemical therapy is a fairly common method. Experts will use drugs to kill cancer cells in the eye. - Cryosurgery in eye cancer treatment - Optical agglutination method: The mechanism of this method is to use laser rays to destroy blood vessels - the source of nutrients to feed the tumor. In cases where the patient has entered the late stage, treatment will be very difficult and difficult to achieve the desired effect. Therefore, if you see signs of eye cancer, you should not be subjective but need to see a doctor early, to avoid dangerous complications such as blindness, or cancer metastasis to the central nervous system or bone marrow. or through internal organs such as the liver and kidneys through the blood. At the same time, you should take some precautions to help prevent eye cancer, such as wearing sunglasses when going out in the sun, limiting exposure to dusty and chemical environments, etc.
medlatec
Những lưu ý khi sử dụng thực phẩm cho trẻ mắc bệnh thiếu men G6PD Bệnh thiếu men G6PD là bệnh rối loạn chuyển hóa khá phổ biến. Đối với trẻ em bị mắc căn bệnh thiếu men G6PD, cha mẹ cần xây dựng một chế độ dinh dưỡng khoa học cần thiết giúp trẻ có một cuộc sống lành mạnh. Vậy cha mẹ cần phải lưu ý gì khi sử dụng thực phẩm cho trẻ mắc bệnh thiếu men G6PD. 1. Thiếu men G6PD là bệnh gì? Thiếu men G6PD được xác định là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể X, trẻ bị bệnh này do nhận gen lặn bất thường trên nhiễm sắc thể giới tính từ bố và mẹ. Bởi vậy con trai có nguy cơ dễ mắc bệnh hơn con gái. Sự thiếu hụt men G6PD được các bác sĩ xác định do đột biến gen G6DP tại điểm Xq28, tại đây có hơn 140 loại đột biến dẫn đến sự thiếu hụt men G6PD. Các thay đổi cấu trúc này phá vỡ cấu trúc bình thường của men, làm giảm số lượng các men này trong tế bào và gây ra rối loạn chuyển hóa cơ thể. Khi thiếu men G6PD thì các tế bào hồng cầu có thể bị phá vỡ bởi các tác nhân oxy hóa, dẫn đến tình trạng thiếu máu. Ngoài ra khi các tế bào hồng cầu bị phá vỡ sẽ giải phóng ra một lượng lớn bilirubin, nếu chất này không kịp đào thải sẽ dẫn đến tình trạng vàng da, nặng hơn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển trí não của trẻ. Thiếu men G6PD có thể gây ra tình trạng vàng da ở trẻ nhỏ 2. Các triệu chứng nhận biết trẻ bị mắc bệnh thiếu men G6PD Trẻ đột ngột tăng nhiệt độ cơ thể và có màu vàng ở da và niêm mạc. Nước tiểu: màu vàng đậm, có thể vàng cam. Trẻ có dấu hiệu mệt mỏi. Hơi thở nhanh, nặng, mạch yếu nhanh Các sản phẩm có nguồn gốc từ đậu cần hạn chế sử dụng cho trẻ thiếu men G6PD 3. Lưu ý thực phẩm khi trẻ mắc bệnh khi thiếu men G6PD Đối với trẻ sơ sinh bị thiếu men G6PD nên cho trẻ dùng sữa mẹ, bởi vì sữa công thức được bổ sung sắt – cơ thể khó tiêu hóa và hấp thu nên gây ra tình trạng thừa sắt, làm nặng hơn bệnh tình của trẻ.Vì lo ngại nhiều hậu quả nặng nề mà bệnh có thể gây ra cho trẻ, nhiều bậc cha mẹ cho trẻ ăn kiêng quá mức. Điều này không cần thiết. Trẻ cần được ăn uống đa dạng để đảm bảo dinh dưỡng và lưu ý một số thực phẩm như dưới đây.Tùy vào thể trạng chung và mức độ thiếu men G6PD của mỗi trẻ mà cần tránh hoàn toàn hoặc hạn chế sử dụng các thực phẩm có chứa tác nhân oxy hóa. Danh sách một số thực phẩm cần lưu ý đối với trẻ thiếu men G6PD Tên thực phẩm Mức độ ảnh hưởng Đậu dâu tằm Kiêng tuyệt đối Đậu tương, đậu đen, đậu xanh, đậu đỏ, đậu phộng, đậu Hà Lan, đấu ván trắng, đậu đũa, đậu rồng,… Hạn chế sử dụng Việt quất Hạn chế sử dụng Mướp đắng Hạn chế sử dụng Khoai tây chiên Hạn chế sử dụng Sốt cà chua Hạn chế sử dụng Rau diếp Hạn chế sử dụng Nước Tonic Hạn chế sử dụng Bạc hà Có thể sử dụng một lượng nhỏ Vitamin K Hạn chế sử dụng Hành tây Hạn chế sử dụng Trẻ em bị thiếu men G6PD nên hạn chế sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ đậu Trên đây là một số thực phẩm cần hạn chế đối với trẻ mắc bệnh thiếu men G6PD. Các bậc cha mẹ không nên quá lo lắng, có thể tham vấn bởi các bác sĩ có chuyên môn dựa trên các kết quả xét nghiệm sàng lọc và chẩn đoán để xây dựng một chế độ dinh dưỡng với các thực phẩm phù hợp cho trẻ mắc bệnh thiếu men G6PD.Để trẻ khỏe mạnh, phát triển tốt cần có một chế độ dinh dưỡng đảm bảo về số lượng và cân đối chất lượng. Nếu trẻ không được cung cấp các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối sẽ dẫn đến những bệnh thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển toàn diện của trẻ cả về thể chất, tâm thần và vận động.Trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.Cha mẹ có thể
Notes when using food for children with G6PD deficiency disease G6PD deficiency is a fairly common metabolic disorder. For children with G6PD deficiency, parents need to develop a scientific nutritional regimen necessary to help children have a healthy life. So what do parents need to pay attention to when using food for children with G6PD deficiency? 1. What disease is G6PD deficiency? G6PD deficiency is identified as a recessive genetic disease on the X chromosome. Children with this disease receive abnormal recessive genes on the sex chromosomes from their parents. Therefore, boys are more likely to get the disease than girls. G6PD deficiency was determined by doctors due to mutations in the G6DP gene at point Xq28, where there are more than 140 types of mutations leading to G6PD deficiency. These structural changes disrupt the normal structure of enzymes, reducing the number of these enzymes in cells and causing metabolic disorders in the body. When G6PD is lacking, red blood cells can be broken down by oxidizing agents, leading to anemia. In addition, when red blood cells are broken, a large amount of bilirubin will be released. If this substance is not eliminated in time, it will lead to jaundice, which in more severe cases can affect the child's brain development. G6PD deficiency can cause jaundice in young children 2. Symptoms to identify children with G6PD deficiency The child suddenly increases body temperature and has yellow skin and mucous membranes. Urine: dark yellow, possibly orange-yellow. Children show signs of fatigue. Rapid, heavy breathing, rapid weak pulse Products derived from beans should be limited in use for children with G6PD deficiency 3. Pay attention to food when children get sick with G6PD deficiency For infants with G6PD deficiency, they should be given breast milk, because formula milk is supplemented with iron - which is difficult for the body to digest and absorb, causing iron overload, making the child's illness worse. Because of concerns about the many serious consequences that the disease can cause for children, many parents give their children excessive diets. This is not necessary. Children need to eat a variety of foods to ensure nutrition and pay attention to some foods as below. Depending on each child's general condition and level of G6PD deficiency, foods need to be completely avoided or limited. contains oxidizing agents. List of some foods to note for children with G6PD deficiency Food name Infulence level Mulberry beans Absolute abstinence Soybeans, black beans, green beans, red beans, peanuts, peas, white beans, cowpeas, dragon beans,... Use restrictions Blueberry Use restrictions Bitter melon Use restrictions French fries Use restrictions Ketchup Use restrictions Lettuce Use restrictions Tonic water Use restrictions Mint A small amount can be used Vitamin K Use restrictions Onion Use restrictions Children with G6PD deficiency should limit the use of products derived from beans Above are some foods that need to be limited for children with G6PD deficiency. Parents should not worry too much. They can consult with qualified doctors based on the results of screening and diagnostic tests to develop a nutritional regimen with suitable foods for their children. G6PD deficiency disease. For children to be healthy and develop well, they need a nutritional diet that ensures quantity and balance in quality. If children are not provided with adequate and balanced nutrients, it will lead to diseases such as excess or lack of nutrients that negatively affect the child's comprehensive development both physically, mentally and motorically. Children If you do not eat properly, there is a risk of lacking microminerals, causing anorexia, slow growth, malabsorption, etc. If you notice the above signs, parents should supplement their children with supportive products. Contains lysine, essential trace minerals and vitamins such as zinc, chromium, selenium, and B vitamins to help fully meet children's nutritional needs. At the same time, these essential vitamins also support digestion, enhance nutrient absorption, help improve anorexia, and help children eat well. Parents can
vinmec
Bị bệnh parkinson gây ảo giác và hoang tưởng Nhiều người bệnh parkinson bị rối loạn tâm thần sinh ra những ảo giác, hoang tưởng. Cùng tìm hiểu nguyên nhân, cơ chế sinh ảo giác và hoang tưởng ở người bị bệnh parkinson. Cùng một số thông tin hữu ích khác về căn bệnh parkinson. 1. Hiểu về những ảo giác và hoang tưởng liên quan đến bệnh Parkinson Nhiều người thắc mắc: những ảo giác và hoang tưởng về bệnh parkinson có phải là một phần của bệnh này không? – Ảo giác là những gì mà bạn nhìn, nghe, thấy sự vật hoặc sự việc mà người khác lại không thấy. – Hoang tưởng là tin vào những thứ không có thật. Đây là những triệu chứng không liên quan đến vận động của bệnh Parkinson. Nói chung, những triệu chứng này được gọi là chứng rối loạn tâm thần ở bệnh Parkinson. Theo nghiên cứu, khoảng một nửa số người sống với bệnh Parkinson có thể bị ảo giác hoặc hoang tưởng trong tiến trình của bệnh. Nhiều người bệnh parkinson bị rối loạn tâm thần sinh ra những ảo giác, hoang tưởng. 2. Nguyên nhân gây ảo giác và hoang tưởng ở người bệnh parkinson Hiện nay, chúng ta chưa hiểu biết rõ ràng về nguyên nhân chính xác gây bệnh parkinson cũng như những ảo giác và ảo tưởng liên quan đến bệnh Parkinson. Tuy nhiên, có một số hóa chất và thụ thể trong não (đó là dopamine và serotonin) được cho là đóng góp vai trò gây ra những triệu chứng này. Theo một số nghiên cứu chỉ ra rằng, tình trạng ảo giác và hoang tưởng ở người bệnh parkinson là do hai nguyên nhân sau đây: Phản ứng phụ của việc trị liệu bằng dopamine. Ảo giác và hoang tưởng có thể là phản ứng phụ của các thuốc phổ biến trị bệnh Parkinson (gọi là các trị liệu bằng dopamine). Các thuốc này làm tăng mức dopamine trong não, cải thiện các triệu chứng vận động ở bệnh nhân bệnh Parkinson. Tuy nhiên, tăng mức dopamine cũng có thể tạo những thay đổi dẫn đến chứng ảo giác và hoang tưởng. Tiến trình tự nhiên của bệnh Parkinson. Một số thay đổi trong não xảy ra tự nhiên trong tiến trình bị bệnh Parkinson có thể sinh ra những ảo giác và hoang tưởng, bất kể người bệnh đã dùng bất cứ loại thuốc nào để tăng mức dopamine hay chưa. Các thuốc làm tăng mức dopamine cũng có thể tạo những thay đổi dẫn đến chứng ảo giác và hoang tưởng. 3. Có phải ai bị bệnh parkinson cũng bị ảo giác và hoang tưởng? Không phải ai bị parkinson cũng có ảo giác và hoang tưởng, điều này chỉ thuộc về một số đối tượng có nguy cơ cao. Một vài trong số những yếu tố nguy cơ này bao gồm: tuổi tác, thời gian bệnh, và mức độ nghiêm trọng của bệnh Parkinson. Vì vậy, không có cách nào đoán trước được hoặc không thể đưa ra khẳng định rằng người này bị bệnh parkinson sẽ sinh ra ảo giác và hoang tưởng hay không. Tại sao mọi người chưa biết nhiều hơn về chứng ảo giác và hoang tưởng của bệnh Parkinson? Câu trả lời là; phần lớn những người bị bệnh parkinson thường không nói ra những triệu chứng này. Họ chấp nhận chung sống với các triệu chứng của bệnh. Họ không báo cáo cho bác sĩ, hay nhân viên nơi chăm sóc sức khỏe được biết, cũng như rất ít khi chia sẻ với người nhà hoặc người chăm sóc. Mà phần lớn nhân viên y tế hay người nhà (người chăm sóc) tự phát hiện được, thông qua việc để ý hành động và thái độ của người bệnh. Parkinson là bệnh thoái thần kinh tiến triển, mạn tính được đặc trưng bằng ít nhất hai trong những triệu chứng quan trọng như: run khi nghĩ, giảm động, và cứng cơ. Thông thường thì mất thăng bằng tư thế xuất hiện trong giai đoạn muộn của bệnh. 4. Chẩn đoán và điều trị bệnh parkinson 4.1 Chẩn đoán bị bệnh parkinson bằng cách nào? Để chẩn đoán bệnh parkinson cho đến hiện nay thì phương pháp lâm sàng vẫn được sử dụng chủ yếu. Người bệnh parkinson có thể gặp phải các rối loạn ý thức và sa sút trí tuệ, cũng như nhiều biểu hiện khác. Ngoài kinh nghiệm chẩn đoán lâm sàng (là chủ yếu) thì có thể chẩn đoán parkinson bằng việc: – Điều trị thử bằng levodopa để xác định xem có đáp ứng hay không có thể giúp chẩn đoán bệnh. – Chụp cộng hưởng từ não (MRI não) để loại trừ những bất thường về cấu trúc, bệnh lý ở não có liên quan hoặc triệu chứng tương tự. 4.2 Phương pháp điều trị cho người bị bệnh parkinson – Điều trị không dùng thuốc: giáo dục, nhóm trợ giúp, vật lý trị liệu và nghề nghiệp, và dinh dưỡng. – Điều trị bằng cách sử dụng thuốc: thuốc điều trị bệnh Parkinson có thể được chia thành điều trị bằng thuốc bảo vệ thần kinh và điều trị triệu chứng. Selegiline và levodopa là hai loại thuốc bảo vệ thần kinh thường được dùng để điều trị bệnh parkinson. – Người bệnh parkinson cần thận trọng khi dùng thuốc an thần và bất kỳ loại thuốc ức chế dopamine nào. Bởi điều này có thể làm bệnh nặng thêm và làm kéo dài triệu chứng của bệnh Parkinson. Nếu tuyệt đối phải cần đến thuốc an thần thì cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh. Hiện nay để điều trị triệu chứng cho bệnh nhân bệnh Parkinson, thường dựa vào mức độ giảm chức năng. Levodopa là thuốc được nhiều bác sĩ chuyên khoa Thần kinh ưu tiên lựa chọn cho bệnh Parkinson. Thuốc thường được xem xét dùng khi cả thầy thuốc và bệnh nhân đều quyết định rằng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi bệnh Parkinson. Levodopa kết hợp với carbidopa, chất ức chế men decarboxylase vốn làm giảm sự chuyển đổi levodopa ở ngoại biên và các tác dụng phụ đi kèm. Liều khởi đầu thông thường là 25/100mg uống 3 lần/ngày và có thể tăng lên khi cần trong 7 ngày. – Các thuốc đồng vận dopamine (Pramipexole, Ropinirole) có thể được dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc chống Parkinson khác. Chúng không có hiệu quả đối với bệnh nhân không có đáp ứng với levodopa. Thuốc có thể làm chậm khởi phát sự loạn động và những thay đổi bất thường về vận động do levodopa gây ra, nhưng ít có hiệu quả và sẽ làm tăng tác dụng phụ. Bệnh parkinson thường khởi phát bệnh từ 55 tuổi. Cũng có trường hợp khởi phát sớm nhưng tỷ lệ ít chỉ khoảng 5-10% trong tổng số bệnh nhân bị parkinson. Thời gian tiến triển của bệnh trung bình khoảng 10-15 năm. Bản thân bệnh parkinson không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nguyên nhân tử vong thường gặp nhất chính là viêm phổi.
Parkinson's disease causes hallucinations and paranoia Many people with Parkinson's disease have mental disorders that cause hallucinations and paranoia. Let's learn about the causes and mechanisms of hallucinations and delusions in people with Parkinson's disease. Along with some other useful information about Parkinson's disease. 1. Understand the hallucinations and delusions associated with Parkinson's disease Many people wonder: Are hallucinations and delusions about Parkinson's disease part of the disease? – Hallucinations are things where you see, hear, or see things or events that other people cannot see. – Paranoia is believing in things that are not true. These are non-motor symptoms of Parkinson's disease. Collectively, these symptoms are called Parkinson's disease psychosis. According to research, about half of people living with Parkinson's disease may experience hallucinations or delusions during the course of the disease. Many people with Parkinson's disease have mental disorders that cause hallucinations and paranoia. 2. Causes of hallucinations and delusions in people with parkinson's disease Currently, we do not have a clear understanding of the exact cause of Parkinson's disease as well as the hallucinations and delusions related to Parkinson's disease. However, there are certain chemicals and receptors in the brain (namely dopamine and serotonin) that are thought to play a role in causing these symptoms. According to some studies, hallucinations and paranoia in people with Parkinson's disease are due to the following two causes: Side effects of dopamine therapy. Hallucinations and delusions can be side effects of common medications for Parkinson's disease (called dopamine therapies). These drugs increase dopamine levels in the brain, improving motor symptoms in Parkinson's disease patients. However, increased dopamine levels can also cause changes that lead to hallucinations and paranoia. Natural course of Parkinson's disease. Some changes in the brain that occur naturally during the course of Parkinson's disease can produce hallucinations and delusions, regardless of whether the patient has taken any medications to increase dopamine levels. Drugs that increase dopamine levels can also cause changes that lead to hallucinations and paranoia. 3. Does everyone with Parkinson's disease have hallucinations and delusions? Not everyone with Parkinson's has hallucinations and delusions, this only belongs to some high-risk subjects. Some of these risk factors include: age, disease duration, and severity of Parkinson's disease. Therefore, there is no way to predict or confirm whether this person with parkinson's disease will develop hallucinations and delusions. Why don't people know more about the hallucinations and delusions of Parkinson's disease? The answer is; Most people with Parkinson's disease often do not talk about these symptoms. They accept living with the symptoms of the disease. They do not report it to their doctors or health care staff, and they rarely share it with family members or caregivers. Most medical staff or family members (caregivers) can detect it themselves, by paying attention to the patient's actions and attitudes. Parkinson's is a chronic, progressive neurodegenerative disease characterized by at least two of the key symptoms: tremor when thinking, hypoactivity, and muscle stiffness. Usually, postural imbalance appears in the late stages of the disease. 4. Diagnosis and treatment of parkinson's disease 4.1 How is Parkinson's disease diagnosed? To diagnose parkinsonism until now, clinical methods are still mainly used. People with parkinson's disease may experience disorders of consciousness and dementia, as well as many other manifestations. In addition to clinical diagnosis experience (mainly), parkinsonism can be diagnosed by: – Trial treatment with levodopa to determine whether there is a response can help diagnose the disease. – Brain magnetic resonance imaging (brain MRI) to rule out structural abnormalities, related brain pathology or similar symptoms. 4.2 Treatment methods for people with parkinson's disease – Non-pharmacological treatment: education, support groups, physical and occupational therapy, and nutrition. – Treatment using drugs: Parkinson's disease treatment can be divided into neuroprotective treatment and symptomatic treatment. Selegiline and levodopa are two neuroprotective drugs commonly used to treat parkinson's disease. – People with parkinson's disease need to be cautious when using sedatives and any type of dopamine inhibitor. Because this can worsen the disease and prolong symptoms of Parkinson's disease. If you absolutely need sedatives, you should follow the instructions of your neurologist. Currently, symptomatic treatment for Parkinson's disease patients is often based on the level of functional loss. Levodopa is the drug of choice for many neurologists for Parkinson's disease. Medications are often considered when both the physician and patient decide that the patient's quality of life is affected by Parkinson's disease. Levodopa combined with carbidopa, a decarboxylase inhibitor, reduces the peripheral conversion of levodopa and associated side effects. The usual starting dose is 25/100 mg taken 3 times a day and may be increased as needed over 7 days. – Dopamine agonists (Pramipexole, Ropinirole) can be used as monotherapy or in combination with other anti-Parkinson's drugs. They are not effective in patients who do not respond to levodopa. Medications can slow the onset of dyskinesias and motor abnormalities caused by levodopa, but are less effective and increase side effects. Parkinson's disease usually begins at age 55. There are also cases of early onset but the rate is small, only about 5-10% of the total number of patients with parkinsonism. The average progression time of the disease is about 10-15 years. Parkinson's disease itself is not life-threatening, but the most common cause of death is pneumonia.
thucuc
Kết quả nội soi đại tràng Bùi Văn Bình (Xuân Thủy – Cầu Giấy, HN) Trả lời Trước tiên, bạn không nên quá lo lắng về tình trạng bệnh của bố. Việc lo lắng và suy nghĩ quá nhiều sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như tâm lý của người bệnh, khiến tình trạng bệnh tồi tệ hơn. Do đó bạn và gia đình cần bình tĩnh và đưa bố đi điều trị sớm bệnh. Ung thư đại tràng cũng có thể phát hiện được nhờ nội soi đại tràng Khám nội soi đại tràng là một phương pháp thăm khám giúp phát hiện ra những bệnh lý tiềm ẩn trong đại tràng như viêm loét, polyp hoặc khối u. Với kết quả nội soi đại tràng của bố bạn, được chẩn đoán có khối u ở đại tràng khi muốn điều trị đạt hiệu quả cao cần xác định rõ vị trí, kích thước khối u cũng như giai đoạn bệnh cụ thể. Vì thế, bố bạn cần đi khám lại tại các bệnh viện có khoa Ung bướu, với bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm, máy móc trang thiết bị y tế hiện đại… sẽ giúp chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Người bệnh cần đi khám và tuân thủ theo đúng phương pháp điều trị của bác sĩ sẽ giúp cải thiện sớm bệnh Ngoài ra, người bệnh có thể cần phải nội soi đại tràng lại để sinh thiết khối u nhằm xác định mức độ và tình trạng bệnh cụ thể. Khi đánh giá được sức khỏe tổng thể của người bệnh, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp chữa trị phù hợp. Nếu mắc ung thư đại tràng, việc điều trị kịp thời, đúng phương pháp ngay ở giai đoạn đầu của bệnh sẽ làm tăng cơ hội chữa khỏi lên tới 90%. XEM THÊM: >> Nội soi đại tràng để làm gì? >> Triệu chứng sau khi nội soi đại tràng >> Tại sao phải nội soi đại tràng?
Colonoscopy results Bui Van Binh (Xuan Thuy - Cau Giay, Hanoi) Reply First of all, you should not worry too much about your father's illness. Worrying and thinking too much will affect the patient's health and psychology, making the condition worse. Therefore, you and your family need to calm down and take your father for early treatment. Colon cancer can also be detected through colonoscopy Colonoscopy is an examination method that helps detect hidden diseases in the colon such as ulcers, polyps or tumors. With your father's colonoscopy results, being diagnosed with a tumor in the colon, if you want effective treatment, you need to clearly determine the location, size of the tumor as well as the specific stage of the disease. Therefore, your father needs to be re-examined at hospitals with Oncology departments, with experienced specialists, modern medical equipment and machinery... which will help accurately diagnose the condition. Patients need to see a doctor and follow the doctor's treatment method to help improve the disease early In addition, the patient may need to have another colonoscopy to biopsy the tumor to determine the extent and specific condition of the disease. Once the patient's overall health is assessed, the doctor will advise on appropriate treatment methods. If you have colon cancer, timely and correct treatment in the early stages of the disease will increase the chance of cure up to 90%. SEE MORE: >> What is a colonoscopy used for? >> Symptoms after colonoscopy >> Why colonoscopy?
thucuc
Triệu chứng ung thư tế bào vảy trên da là gì, làm cách nào để chẩn đoán Ung thư tế bào vảy trên da là một dạng ung thư da đang có chiều hướng gia tăng, chủ yếu do tiếp xúc với tia cực tím (UV) thường xuyên. Nếu không được nhận diện để chữa trị sớm bệnh có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm. Vậy triệu chứng ung thư tế bào vảy trên da là gì, làm cách nào có thể chẩn đoán được, bài viết sau xin được chia sẻ về vấn đề này. 1. Yếu tố nguy cơ và mức độ nguy hiểm của ung thư tế bào vảy trên da 1.1. Có những loại ung thư tế bào vảy trên da nào Ung thư tế bào vảy trên da (SCC, ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư tế bào gai) là dạng bệnh lý ác tính xảy ra khi có sự tăng trưởng một cách mất kiểm soát của tế bào vảy da. Loại tế bào này tạo nên lớp giữa và lớp ngoài của da, có mặt ở khắp nơi trên da nên bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy cũng có thể xuất hiện ở mọi nơi có sự hiện diện của tế bào vảy. Dựa vào hình dạng và vị trí của bệnh mà ung thư tế bào vảy trên da được chia thành: - Ung thư tế bào vảy dạng mảng bám: xuất hiện các mảng màu đỏ đậm trên da, khi sờ nắn vào sẽ gây chảy máu. - Ung thư tế bào vảy dạng nốt: xuất hiện các nốt giống như một viên nang trên da, khi sờ nắn vào có cảm giác cứng. - Ung thư tế bào vảy dạng loét: xuất hiện các dạng tổn thương giống như miệng hố, xung quanh là các cạnh nổi lên, dễ bị chảy máu. 1.2. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư thế bào vảy trên da là gì Trước khi tìm hiểu triệu chứng của bệnh ung thư tế bào vảy da là gì chúng ta cần phải lưu ý đến yếu tố làm tăng nguy cơ đối với căn bệnh này. Theo đó, ung thư biểu mô tế bào vảy có nguy cơ cao ở những đối tượng: - Da sáng màu Những người có làn da sáng màu sẽ có ít sắc tố (melanin) trong da nên khả năng tự bảo vệ của da trước tác động của tia UV cũng bị giảm và tăng nguy cơ mắc bệnh. - Phơi nắng quá mức Thường xuyên tiếp xúc với ánh sáng tia cực tím từ mặt trời cũng sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh, nhất là ở những người không có sự che chắn cẩn thận khi đi ra bên ngoài. - Dùng giường tắm nắng Nếu dùng giường tắm nắng trong nhà thì cũng sẽ có nguy cơ cao với bệnh lý này. - Tiền sử từng bị cháy nắng Nếu ngày nhỏ từng có những vết phồng rộp vì cháy nắng thì khi trưởng thành cũng nên cảnh giác với ung thư biểu mô tế bào vảy. - Đã từng bị tổn thương tiền ung thư da Người từng bị tổn thương tiền ung thư da có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người thường. - Suy yếu hệ miễn dịch Đây là đối tượng sẽ tăng nguy cơ mắc ung thư da. - Rối loạn di truyền hiếm gặp Các loại bệnh rối loạn di truyền hiếm gặp như: rất nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, bị khô da nhiễm hắc sắc tố,... cũng sẽ có nguy cơ bệnh rất cao. 1.3. Mức độ nguy hiểm của ung thư tế bào vảy trên da như thế nào Bản thân bệnh ung thư tế bào vảy ở da phát triển tương đối chậm nhưng nó lại có khả năng di căn đến các cơ quan khác vì nó là căn bệnh ác tính, nặng nhất có thể dẫn đến tử vong. Ngoài ra, nếu không phát hiện và điều trị sớm, bệnh còn dễ gây ra các hệ lụy như: - Xuất hiện mụn cóc, vết loét,… ảnh hưởng xấu về thẩm mỹ nên người bệnh mất tự tin về cơ thể mình. - Tế bào ung thư có thể phá hủy các mô khỏe mạnh ở vùng lân cận và lan đến các hạch bạch huyết, các cơ quan khác để lại nhiều biến chứng. 2. Triệu chứng ung thư tế bào vảy ở da là gì, chẩn đoán bằng cách nào 2.1. Triệu chứng của bệnh ung thư tế bào vảy ở da Vậy triệu chứng ung thư tế bào vảy trên da là gì? Bất cứ vùng da nào trên cơ thể cũng có thể phát triển tổn thương của bệnh, phổ biến nhất là vùng da tiếp xúc thường xuyên với bức xạ tia cực tím (UV). Bệnh có thể phát triển thành sẹo hoặc vết loét trên da còn vùng da lân cận thường có dấu hiệu nhăn nheo, mất khả năng đàn hồi, thay đổi sắc tố. Tổn thương thường gặp nhất là các mảng đỏ, không đau, dày, kéo dài dai dẳng. Phía trên tổn thương có thể có vảy và bờ không đều. Tổn thương phát triển chậm sau đó chuyển sang lở loét. Ngoài ra, tổn thương cũng có thể khởi đầu ở các vết thương da cũ hoặc mạn tính như: sẹo do bỏng, viêm loét lâu ngày vì hẹp bao quy đầu, vết viêm da,... Một số trường hợp tổn thương còn khá giống mụn cóc bị chảy máu và lở loét. Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể xuất hiện tổn thương dạng khối u bị lõm, chảy máu và lở loét ở phần trung tâm; phần bờ nhô cao. Nếu tổn thương ở môi chủ yếu sẽ là môi dưới, trường hợp này hay xảy ra ở người có thói quen nhai trầu, hút thuốc. Một dạng đặc biệt khác của ung thư tế bào vảy da là ung thư tế bào gai ở móng, rất dễ gây nhầm lẫn với mụn cơm ở móng và chỉ có thể chẩn đoán xác định qua sinh thiết. 2.2. Cách thức chẩn đoán đối với bệnh ung thư tế bào vảy da Để chẩn đoán bệnh ung thư tế bào vảy da, có rất nhiều phương pháp có thể thực hiện. Tuy nhiên, việc quan trọng nhất vẫn là mỗi người phải thường xuyên tự kiểm tra các thương tổn bất thường trên da hàng ngày, nếu các bất thường này có đặc điểm nghi ngờ ung thư hoặc các tổn thương kéo dài lâu khỏi, không đáp ứng điều trị thì cần đi khám ngay để bác sĩ sẽ định hướng bệnh. - Khám sức khỏe Trong quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ hỏi về bệnh sử và tiến hành kiểm tra da để tìm kiếm dấu hiệu của bệnh. - Sinh thiết Về cơ bản, hầu hết chúng ta không thể nhận diện được triệu chứng ung thư tế bào vảy trên da là gì. Vì thế, khi bỗng nhiên có một tổn thương trên da trong khoảng 2 tháng mà không lành được hay có một miếng da phẳng có vảy không mất đi mà cứ thế tồn tại trong thời gian dài thì tốt nhất nên đến gặp bác sĩ da liễu để thăm khám và chẩn đoán. Bệnh lý này càng được phát hiện và chữa trị sớm thì khả năng chữa khỏi càng cao.
What are the symptoms of squamous cell cancer on the skin, and how to diagnose it Squamous cell skin cancer is a form of skin cancer that is on the rise, mainly due to frequent exposure to ultraviolet (UV) rays. If not identified for early treatment, the disease can cause dangerous complications. So what are the symptoms of squamous cell cancer on the skin, how can it be diagnosed? The following article would like to share about this issue. 1. Risk factors and danger level of squamous cell cancer on the skin 1.1. What types of skin squamous cell cancer are there? Skin squamous cell cancer (SCC, squamous cell carcinoma, squamous cell cancer) is a type of malignant disease that occurs when there is uncontrolled growth of skin squamous cells. This type of cell makes up the middle and outer layers of the skin and is present everywhere on the skin, so squamous cell carcinoma can also appear anywhere where squamous cells are present. Based on the shape and location of the disease, squamous cell cancer on the skin is divided into: - Plaque squamous cell cancer: dark red patches appear on the skin, causing bleeding when touched. - Nodular squamous cell cancer: nodules appear like a capsule on the skin, feeling hard when touched. - Ulcerative squamous cell cancer: crater-like lesions appear, surrounded by raised edges, easily bleeding. 1.2. What are the factors that increase the risk of squamous cell cancer on the skin? Before learning what the symptoms of squamous cell skin cancer are, we need to pay attention to factors that increase the risk of this disease. Accordingly, squamous cell carcinoma has a high risk in subjects: - Light skin color People with light skin will have less pigment (melanin) in their skin, so the skin's ability to protect itself against the effects of UV rays is also reduced and increases the risk of disease. - Excessive sun exposure Regular exposure to ultraviolet light from the sun will also increase the risk of disease, especially in people who do not have careful protection when going outside. - Use a tanning bed If you use indoor tanning beds, you will also be at high risk of this disease. - History of sunburn If you had blisters from sunburn as a child, you should also be wary of squamous cell carcinoma as an adult. - Have ever had pre-cancerous skin lesions People who have had pre-cancerous skin lesions are at higher risk of developing the disease than normal people. - Weakened immune system These people are at increased risk of skin cancer. - Rare genetic disorder Rare genetic disorders such as: being very sensitive to sunlight, having dry skin with melanin,... will also have a very high risk of disease. 1.3. How dangerous is squamous cell cancer on the skin? Squamous cell cancer in the skin itself develops relatively slowly, but it has the ability to metastasize to other organs because it is a malignant disease, the most serious of which can lead to death. In addition, if not detected and treated early, the disease can easily cause consequences such as: - Warts, ulcers, etc. appear, which negatively affect aesthetics, so the patient loses confidence in his or her body. - Cancer cells can destroy healthy tissues in the surrounding area and spread to lymph nodes and other organs, leaving many complications. 2. What are the symptoms of squamous cell cancer in the skin, and how to diagnose it 2.1. Symptoms of squamous cell cancer in the skin So what are the symptoms of squamous cell cancer on the skin? Any skin area on the body can develop lesions of the disease, most commonly in areas of skin that are regularly exposed to ultraviolet (UV) radiation. The disease can develop into scars or ulcers on the skin, while the surrounding skin often shows signs of wrinkling, loss of elasticity, and changes in pigmentation. The most common lesions are red, painless, thick, persistent patches. There may be scales and irregular edges above the lesion. The lesions develop slowly and then turn into ulcers. In addition, damage can also start in old or chronic skin wounds such as: scars from burns, long-term ulcers due to phimosis, dermatitis, etc. In some cases, the damage is quite good. resemble warts that bleed and ulcerate. In addition, patients may also develop sunken tumor-like lesions, bleeding and ulcers in the center; raised shore. If the damage is to the lips, it will mainly be the lower lip. This case often occurs in people who have the habit of chewing betel and smoking. Another special form of squamous cell cancer is nail squamous cell cancer, which is easily confused with nail warts and can only be diagnosed through a biopsy. 2.2. How to diagnose squamous cell skin cancer To diagnose squamous cell skin cancer, there are many possible methods. However, the most important thing is that each person must regularly self-check for abnormal lesions on the skin every day, if these abnormalities have suspicious characteristics of cancer or the lesions last a long time and do not respond. If you respond to treatment, you need to see a doctor immediately so the doctor can diagnose the disease. - Physical examination During the examination, the doctor will ask about your medical history and conduct a skin examination to look for signs of disease. - Biopsy Basically, most of us cannot recognize the symptoms of squamous cell cancer on the skin. Therefore, when suddenly there is a lesion on the skin that does not heal for about 2 months or there is a flat piece of scaly skin that does not go away but persists for a long time, it is best to see a dermatologist. for examination and diagnosis. The earlier this disease is detected and treated, the higher the chance of cure.
medlatec
Các nguyên nhân gây khó nuốt Bất kỳ ai cũng có nguy cơ mắc phải chứng khó nuốt, đặc biệt là ở những người lớn tuổi, trẻ sinh non hay những người có vấn đề về thần kinh và não bộ. Để điều trị triệt để chứng khó nuốt ở người bệnh thì bác sĩ sẽ phải căn cứ vào nguyên nhân gây ra bệnh. 1. Chứng khó nuốt là gì? Khó nuốt là một trong những thuật ngữ y khoa thể hiện sự khó khăn khi nuốt của người bệnh, do các bệnh lý ở vùng thực quản hoặc vùng hầu họng gây ra. Tùy vào từng giai đoạn bệnh và cơ địa của mỗi người thì mức độ khó nuốt sẽ khác nhanh, khi ở mức độ nhẹ, người bệnh có thể chỉ cảm thấy đau buốt khi nuốt thức ăn, uống nước và cảm giác thức đi qua thực quản lâu hơn.Khi chứng khó nuốt trở nên trầm trọng thì ngay cả chất lỏng và chất rắn đều không thể xuống được thực quản và có thể khiến người bệnh bị nôn hết thức ăn và nước uống ra ngoài.Ở người bình thường, hoạt động nuốt có thể diễn ra rất nhiều lần trong ngày để giúp thức ăn, chất lỏng và những chất ngày do cơ thể tiết ra đi vào trong cơ thể, quá trình nuốt bao gồm các giai đoạn sau:Giai đoạn đầu: Là giai đoạn thức ăn ở trong khoang miệng, tại đây, thức ăn, chất lỏng sẽ được nhai và nhào trộn để chuẩn bị nuốt.Giai đoạn hai: Là giai đoạn miệng, lưỡi sẽ đẩy thức ăn hoặc chất lỏng trong khoang miệng vào phía sau của miệng và kích thích phản xạ nuốt.Giai đoạn ba: Hay còn gọi là giai đoạn hầu, thức ăn và chất lỏng sẽ đi qua hầu họng và sau đó tiến vào thực quản.Giai đoạn bốn: Thức ăn và chất lỏng sẽ qua thực quản và đi thẳng vào dạ dày. 2. Dấu hiệu cảnh báo chứng khó nuốt Khi bị nuốt nghẹn, người bệnh có thể bị ho và nghẹn khi ăn uống Khi bị khó nuốt hay nuốt nghẹn, người bệnh sẽ thường thấy xuất hiện các dấu hiệu bao gồm:Khoang miệng tiết nước bọt nhiều hơn. Thường xuyên có cảm giác chất lỏng hoặc thức ăn bị vướng lại trong cổ họng. Luôn có cảm giác có dị vật hoặc khối gì đó vướng trong cổ họng. Có cảm giác khó chịu ở ngực hoặc cổ họng. Sụt cân không rõ nguyên nhân do liên tục bị nuốt nghẹn, nuốt vướng. Bị ho và nghẹn khi ăn uống. Giọng nói bị thay đổi 3. Nguyên nhân gây khó nuốt là gì? Người bệnh mắc phải chứng khó nuốt có thể do các nguyên nhân khách quan, chủ quan gây ra. Các nguyên nhân thường gặp bao gồm:Người bệnh bị hẹp thực quản do bị viêm thực quản nặng. Viêm thực quản là bệnh lý thể hiện sự viêm các lớp ở niêm mạc thực quản do trào ngược acid từ dạ dày lên hoặc các tác nhân khác. Acid sẽ khiến cho lớp niêm mạc đoạn thực quản dưới bị viêm. Viêm thực quản do trào ngược acid là bệnh lý khá phổ biến, tuy nhiên, biến chứng hẹp thực quản có thể sẽ gây ra tình trạng khó nuốt ở người bệnh. Ung thư thực quản. Ung thư thực quản là căn bệnh nan y nguy hiểm và không thường gặp, đối tượng dễ mắc ung thư thực quản thường lớn hơn 55 tuổi, việc chẩn đoán bệnh sớm ở giai đoạn đầu có thể mang đến cơ hội chữa khỏi và giảm thiểu nguy cơ tử vong cho người bệnh. Khi mắc phải căn bệnh này, người bệnh cũng có thể mắc phải triệu chứng khó nuốt do các khối u phát triển và làm hẹp lòng thực quản.Hẹp thực quản do nguyên nhân khác. Người bệnh bị khó nuốt do hẹp thực quản (bị viêm thực quản hoặc ung thư thực quản), tuy nhiên, cũng có thể do các nguyên nhân khác như sau xạ trị thực quản hoặc phẫu thuật, uống phải chất tẩy rửa hay chất hóa học có thể gây phá hủy...Màng ngăn hay vòng thực quản. Vòng thực quản hay màng ngăn đều là những khối u lành tính phát triển từ mô thực quản, nguyên nhân gây tình trạng khó nuốt này thường ít gặp phải ở người bệnh và đôi khi người bệnh bị vòng thực quản và màng ngăn cũng không gây triệu chứng gì ngoài khó nuốt, nuốt vướng.Đờ thực quảnĐờ thực quản là căn bệnh có thể tác động lên cả thần kinh và cơ để chi phối cơ thực quản. Người bệnh bị đờ thực quản sẽ có cơ không thể co lại để đẩy thức ăn xuống dạ dày, ngoài ra, việc cơ thắt và mở không đúng thời điểm cũng sẽ làm cho thức ăn không thể qua thực quản để xuống dạ dày một cách dễ dàng, chính điều này đã làm cho người bệnh gặp phải chứng khó nuốt.Mắc các bệnh lý thần kinh khác. Việc mắc phải các rối loạn thần kinh cơ khác trong cơ thể cũng sẽ làm tác động lên hệ thống cơ thực quản và thần kinh rồi gây ra chứng khó nuốt. Tuy nhiên, những trường hợp này, người bệnh sẽ thường thấy xuất hiện thêm một vài triệu chứng khác.Chèn ép từ bên ngoài vào thực quản. Sự chèn ép từ bên ngoài vào các cấu trúc cạnh thực quản cũng có thể là nguyên nhân gây ra chứng khó nuốt ở người bệnh. Cũng giống như nguyên nhân khác, các triệu chứng khi bị chèn ép từ bên ngoài vào thực quản sẽ thường xuất hiện trước chứng khó nuốt.Túi thừa thanh hầuĐây là một căn bệnh hiếm gặp khi túi thừa tận cùng tách ra từ phần thấp nhất của họng là hạ họng, túi thừa thanh hầu thường xảy ra ở những người bệnh trên 70 tuổi và có thể không gây ra một triệu chứng nào ngoại trừ nuốt nghẹn và cảm giác luôn có gì đó vướng ở trong cổ họng, ho, khó thở và nôn ra thức ăn.Ngoài các nguyên nhân gây khó nuốt kể trên thì người bệnh còn có thể gặp phải chứng bệnh này khi mắc phải các bệnh hiếm khác nhau và gây ra tình trạng viêm nhiễm hoặc giảm chức năng của thực quản.... 4. Chẩn đoán khó nuốt như thế nào? Sau khi đã chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh và nguyên nhân gây bệnh là gì, các bác sĩ chuyên khoa mới có thể đưa ra phác đồ điều trị phù hợp và triệt để ở người bệnh Khi người bệnh gặp phải chứng khó nuốt trong thời gian dài và không rõ nguyên nhân gây bệnh là gì, bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng miệng họng cho người bệnh bằng một cái gương nhỏ hoặc sử dụng một ống nhỏ mềm nội soi để đưa vào mũi hoặc họng của người bệnh, thủ thuật nội soi sẽ giúp quan sát rõ hơn các bộ phận sau của lưỡi, họng và thanh quản và chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh cũng như nguyên nhân gây ra tình trạng.Ngoài ra, người bệnh có thể thực hiện một số xét nghiệm khác bao gồm:Chụp ba-rít cản quang: Để giúp tìm ra bệnh lý trong thực quản.Nội soi thanh quản: Quan sát phía sau cổ họng của người bệnh, sử dụng gương hoặc phạm vi sợi quang.Nối soi thực quản hoặc nội soi đường tiêu hóa trênĐo áp lực thực quản: Kỹ thuật viên sẽ sử dụng một ống nhạy cảm áp lực đưa qua mũi hoặc miệng xuống thực quản của người bệnh để đo áp lực co các cơ thực quản.Chiếu điện quang. Theo dõi p. HChụp vi tính cắt lớp hay chụp cộng hưởng từ (MRI).Sau khi đã chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh và nguyên nhân gây bệnh là gì, các bác sĩ chuyên khoa mới có thể đưa ra phác đồ điều trị phù hợp và triệt để ở người bệnh. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.
Causes of difficulty swallowing Anyone is at risk of dysphagia, especially the elderly, premature infants or people with neurological and brain problems. To thoroughly treat dysphagia in patients, doctors will have to base it on the cause of the disease. 1. What is dysphagia? Dysphagia is one of the medical terms that describes a patient's difficulty swallowing, caused by diseases in the esophagus or pharynx. Depending on the stage of the disease and each person's constitution, the level of difficulty swallowing will vary rapidly. When it is mild, the patient may only feel sharp pain when swallowing food, drinking water, and feeling the food pass through the food. longer. When dysphagia becomes severe, even liquids and solids cannot get down to the esophagus and can cause the patient to vomit all food and water. In normal people, normal activities Swallowing can take place many times a day to help food, liquids and other substances secreted by the body enter the body. The swallowing process includes the following stages: First stage: Is the first stage: Food is in the oral cavity, where food and liquid will be chewed and mixed to prepare for swallowing. Stage two: Is the oral stage, the tongue will push food or liquid in the oral cavity into the back of the mouth. mouth and stimulates the swallowing reflex. Stage three: Also known as the pharyngeal stage, food and liquid will pass through the pharynx and then enter the esophagus. Stage four: Food and liquid will pass through the esophagus trachea and goes straight into the stomach. 2. Warning signs of dysphagia When choking, the patient may cough and choke when eating and drinking When having difficulty swallowing or choking, patients will often see signs including: The oral cavity secretes more saliva. Frequently feeling like liquid or food is stuck in the throat. Always feel like there is a foreign object or mass stuck in the throat. There is a feeling of discomfort in the chest or throat. Unexplained weight loss due to constant choking or difficulty swallowing. Coughing and choking when eating and drinking. Voice changed 3. What is the cause of difficulty swallowing? Patients with dysphagia can have objective or subjective causes. Common causes include: Patients with esophageal stricture due to severe esophagitis. Esophagitis is a disease that represents inflammation of the layers of the esophageal mucosa due to acid reflux from the stomach or other factors. Acid will cause the lining of the lower esophagus to become inflamed. Esophagitis caused by acid reflux is a fairly common disease, however, complications of esophageal stenosis can cause difficulty swallowing in patients. Stomach cancer. Esophageal cancer is a dangerous and uncommon disease. People susceptible to esophageal cancer are usually older than 55 years old. Early diagnosis of the disease in the early stages can provide the opportunity to cure and minimize the risk of esophageal cancer. risk of death for the patient. When suffering from this disease, the patient may also experience symptoms of difficulty swallowing due to tumors growing and narrowing the esophagus. Esophageal stenosis due to other causes. Patients have difficulty swallowing due to esophageal narrowing (oesophagitis or esophageal cancer), however, it can also be due to other causes such as after esophageal radiotherapy or surgery, or ingestion of detergents or chemicals. Studying can cause destruction...Esophageal diaphragm or ring. Esophageal rings or diaphragms are both benign tumors that develop from esophageal tissue. This cause of difficulty swallowing is rarely seen in patients and sometimes patients with esophageal rings and diaphragms do not cause any problems. What are the symptoms other than difficulty swallowing or difficulty swallowing? Esophageal atony Esophageal atresia is a disease that can affect both the nerves and muscles to control the esophageal muscles. Patients with esophageal atresia will have muscles that cannot contract to push food down to the stomach. In addition, the sphincter opening at the wrong time will also prevent food from passing through the esophagus to the stomach properly. easily, this causes the patient to experience difficulty swallowing. Suffering from other neurological diseases. Having other neuromuscular disorders in the body will also affect the esophageal muscle and nervous system and cause difficulty swallowing. However, in these cases, patients will often see a few other symptoms appear. External pressure on the esophagus. External compression on the paraesophageal structures can also be the cause of dysphagia in patients. As with other causes, symptoms of external compression of the esophagus will often appear before dysphagia. Glottal diverticulum This is a rare disease where the terminal diverticulum separates from the lowest part. of the throat is the hypopharynx, glottal diverticula often occur in patients over 70 years old and may not cause any symptoms except choking and the feeling that something is always stuck in the throat, coughing, difficulty breathing and vomiting food. In addition to the above causes of difficulty swallowing, patients can also experience this disease when suffering from various rare diseases that cause inflammation or reduced function of the esophagus. ... 4. How is difficulty swallowing diagnosed? After accurately diagnosing the condition and its cause, specialists can prescribe an appropriate and thorough treatment regimen for the patient. When a patient has difficulty swallowing for a long time and it is unclear what the cause is, a specialist will conduct a clinical examination of the patient's mouth and throat with a small mirror or using a small soft tube. endoscope to be inserted into the patient's nose or throat. The endoscopy procedure will help to more clearly observe the back parts of the tongue, throat and larynx and accurately diagnose the condition as well as the cause of the condition. In addition, the patient can have a number of other tests performed including: Contrast barium scan: To help find pathology in the esophagus. Laryngoscopy: Observe the back of the patient's throat, using Use a mirror or fiber-optic scope. Esophagoscopy or upper gastrointestinal endoscopy Esophageal pressure measurement: The technician will use a pressure-sensitive tube inserted through the nose or mouth down the patient's esophagus to measure pressure. contraction force of esophageal muscles. Electro-optical irradiation. Follow p. Computed tomography or magnetic resonance imaging (MRI). After accurately diagnosing the condition and its cause, specialists can come up with a suitable and thorough treatment regimen. to stay with the patient. Customers who choose to have tests done here can be completely assured about the accuracy of the test results.
vinmec
Nguyên nhân và cách xử trí khi tiêm vắc xin uốn ván bị đau bắp tay Tiêm vắc xin uốn ván là một phương pháp quan trọng để bảo vệ sức khỏe của bạn, nhất là trong thời gian mang thai và sinh con. Tuy nhiên, sau tiêm uốn vánmột số người có thể gặp phải tình trạng đau và sưng ở bắp tay. Cùng tìm hiểu nguyên nhân và cách xử trí khi tiêm vắc xin uốn ván bị đau bắp tay trong bài viết dưới đây nhé. 1. Tại sao cần tiêm vắc xin phòng bệnh uốn ván? Bệnh uốn ván là một căn bệnh gây co giật và căng cứng cơ do độc tố uốn ván của trực khuẩn uốn ván Clostridium tetani gây ra. Trực khuẩn uốn ván xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương sâu, vết rách, hoặc từ tiêm chích nhiễm bẩn. Trẻ sơ sinh có thể mắc bệnh thông qua quá trình cắt dây rốn không đảm bảo vệ sinh. Bệnh uốn ván thường bắt đầu bằng triệu chứng co thắt cơ hàm, sau đó lan rộng đến các vùng quanh mặt và cơ thể. Các triệu chứng khác bao gồm đau đớn, sốt, nhức đầu, mệt mỏi, khó chịu, và mất kiểm soát đại tiện. Uốn ván có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ khác nhau, tạo ra các cơn co giật đau đớn và có thể gây tử vong. Bệnh uốn ván có thể gây tử vong nếu không điều trị kịp thời Vắc xin ngừa uốn ván là phương tiện hiệu quả để ngăn chặn độc tố uốn ván gây nên bệnh. Nếu không được chủng ngừa, người bị thương cần tiêm vắc xin ngay trong 48 giờ sau khi bị thương cùng huyết thanh uốn ván SAT để phòng tránh bệnh. Vắc xin ngừa uốn ván không chỉ giúp tạo miễn dịch, phòng tránh và điều trị bệnh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ tử vong vì uốn ván nguy hiểm. Vắc xin uốn ván là vắc xin an toàn, có hiệu quả cao. Tất cả mọi người, không phụ thuộc vào tuổi tác hay giới tính, đều nên tiêm vắc xin ngừa uốn ván trong đời. Đối tượng cần đặc biệt chú ý bao gồm phụ nữ mang thai, công nhân vệ sinh môi trường, những người làm việc tại trang trại, người làm vườn, công nhân xây dựng, … 2. Tình trạng tiêm vắc xin uốn ván bị đau bắp tay 2.1. Nguyên nhân là gì? Sự sưng và đau bắp tay sau khi tiêm vắc xin uốn ván là một phản ứng thường gặp và có thể được giải thích bằng một số nguyên nhân như nhau: – Phản ứng của cơ thể với vắc xin: Vắc xin uốn ván chứa các thành phần từ vi khuẩn uốn ván để kích thích cơ thể sản xuất ra kháng thể phòng bệnh. Khi các thành phần này được đưa vào cơ thể, vết tiêm và bắp tay là điểm tập trung của vắc xin và cũng trở thành điểm tập trung của hệ miễn dịch, nơi các tế bào miễn dịch nhận diện vi khuẩn và tạo ra kháng thể để chống lại vi khuẩn gây bệnh uốn ván. Sự sưng bắp tay là một biểu hiện cho thấy hệ miễn dịch của cơ thể đang hoạt động mạnh mẽ để xử lý và ghi nhớ vi khuẩn uốn ván này, đồng thời ghi nhớ cách tạo ra kháng thể chống lại vi khuẩn uốn ván trong tương lại. Tiêm vắc xin uốn ván bị đau bắp tay là do hệ miễn dịch của cơ thể đang hoạt động mạnh mẽ để tạo ra kháng thể – Tình trạng cơ bản của cơ thể: Người có cơ thể nhạy cảm hoặc có lịch sử về phản ứng dị ứng có thể trải qua đau và sưng nhiều hơn người bình thường. Phản ứng đau bắp tay sau tiêm vắc xin uốn ván là phản ứng bình thường và không đáng lo ngại. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ triệu chứng nào lạ hay phức tạp nào, hãy thảo luận với chuyên gia y tế để được chăm sóc sức khỏe tốt và đảm bảo an toàn. 2.2. Các xử trí giúp giảm đau hiệu quả Sau khi tiêm vắc xin uốn ván, nếu bạn phải đối mặt với tình trạng sưng và đau ở bắp tay, bạn có thể áp dụng những biện pháp sau để giảm tác động và đẩy nhanh quá trình phục hồi: – Chườm lạnh vùng tiêm trong khoảng 20 phút để giúp giảm sưng tấy. Tránh sử dụng đá lạnh chườm trực tiếp lên da để không làm cản trở lưu thông máu. Sau vài ngày, chuyển sang chườm ấm để giảm viêm và đau ở tay. – Vận động cánh tay nhẹ nhàng để giảm căng cứng cơ, giảm viêm và đau nhanh chóng. Hạn chế hoạt động mạnh trong 7 ngày sau tiêm để giúp cơ thể và tay hồi phục. – Cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể giúp tăng cường sức khỏe và hệ miễn dịch, hỗ trợ vượt qua tác dụng phụ của vắc xin. – Nếu đau bắp tay không quá nặng, không cần dùng thuốc giảm đau. Trong trường hợp đau nghiêm trọng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc sử dụng thuốc giảm đau. – Nếu tình trạng sưng và đau không giảm hoặc tăng lên, hãy đến bác sĩ để được kiểm tra và đánh giá tình trạng sức khỏe. Ngoài ra, sau khi tiêm vắc xin và bắp tay bị đau nhức, ban nên hạn chế những hoạt động sau để không làm tình trạng đau tay trở nên tồi tệ hơn: – Hạn chế xoa bóp hoặc chà xát mạnh vùng tiêm để tránh sự lan rộng của viêm và đau tay. – Tránh sử dụng rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích khác, vì chúng có thể làm tăng cường cơn đau và kéo dài thời gian đau tay. Những biện pháp trên giúp giảm tình trạng đau và sưng ở bắp tay sau khi tiêm vắc xin uốn ván, nhưng nếu có vấn đề hoặc lo lắng, bạn hãy thảo luận với bác sĩ để đảm bảo an toàn và chăm sóc tốt nhất cho sức khỏe. 3. Phản ứng phụ khác sau tiêm uốn ván và cách xử trí Sau tiêm vắc xin uốn ván, ngoài phản ứng phụ sưng đau tại bắp tay, bạn cũng có thể trải qua các phản ứng phụ khác. Tuy nhiên hầu hết các phản ứng đều tự biến mất sau thời gian ngắn nên bạn không cần quá lo lắng. Dưới đây là một số phản ứng phụ thường gặp và cách hỗ trợ giảm triệu chứng: – Mệt mỏi và buồn nôn: Cách để giảm phản ứng phụ này là nghỉ ngơi, uống nhiều nước, tránh thức ăn nặng, thức ăn nhiều dầu mỡ. – Sốt và nhức đầu:Cách để giảm triệu chứng là uống nước nhiều, nghỉ ngơi, có thể sử dụng thuốc hạ sốt theo hướng dẫn của bác sĩ để giảm cảm giác khó chịu. Lưu ý rằng các phản ứng phụ sau tiêm vắc xin uốn ván thường là tạm thời và tự giảm đi sau vài ngày. Nếu có triệu chứng kéo dài hoặc nghiêm trọng, bạn nên thảo luận với bác sĩ để được hỗ trợ.
Causes and treatments when receiving tetanus vaccine and causing arm pain Tetanus vaccination is an important way to protect your health, especially during pregnancy and childbirth. However, after a tetanus injection, some people may experience pain and swelling in the biceps. Let's find out the causes and how to treat biceps pain when receiving tetanus vaccine in the article below. 1. Why is it necessary to vaccinate against tetanus? Tetanus is a disease that causes convulsions and muscle stiffness caused by the tetanus toxin of the tetanus bacillus Clostridium tetani. Tetanus bacilli enter the body through deep wounds, lacerations, or from contaminated injections. Newborns can get sick through the unsanitary process of cutting the umbilical cord. Tetanus often begins with jaw muscle spasms, then spreads to areas around the face and body. Other symptoms include pain, fever, headache, fatigue, irritability, and loss of bowel control. Tetanus can affect many different muscles, producing painful and potentially fatal seizures. Tetanus can cause death if not treated promptly The tetanus vaccine is an effective means of preventing the tetanus toxin that causes the disease. If not vaccinated, the injured person needs to be vaccinated within 48 hours after injury along with tetanus serum SAT to prevent disease. Tetanus vaccine not only helps create immunity, prevent and treat the disease, but also plays an important role in reducing the death rate from dangerous tetanus. Tetanus vaccine is a safe and highly effective vaccine. Everyone, regardless of age or gender, should get a tetanus vaccine in their lifetime. People who need special attention include pregnant women, sanitation workers, people working on farms, gardeners, construction workers, etc. 2. Bicep pain after receiving tetanus vaccine 2.1. What are the causes? Swelling and pain in the upper arm after tetanus vaccination is a common reaction and can be explained by a number of equal causes: – The body's reaction to the vaccine: Tetanus vaccine contains components from tetanus bacteria to stimulate the body to produce disease-preventing antibodies. When these ingredients are introduced into the body, the injection site and the upper arm are the focus of the vaccine and also become the focus of the immune system, where immune cells recognize bacteria and produce antibodies. to fight the bacteria that cause tetanus. Bicep swelling is a sign that the body's immune system is working strongly to process and remember this tetanus bacteria, and remember how to create antibodies against future tetanus bacteria. again. Bicep pain after tetanus vaccination is due to the body's immune system working strongly to create antibodies. – Underlying body condition: People with sensitive bodies or a history of allergic reactions may experience more pain and swelling than the average person. Bicep pain after tetanus vaccination is a normal reaction and is not cause for concern. However, if you have any strange or complicated symptoms, discuss them with a medical professional to ensure good health care and safety. 2.2. Treatments help reduce pain effectively After receiving a tetanus vaccine, if you are faced with swelling and pain in your upper arm, you can apply the following measures to reduce the impact and speed up the recovery process: – Apply a cold compress to the injection area for about 20 minutes to help reduce swelling. Avoid using cold compresses directly on the skin to avoid hindering blood circulation. After a few days, switch to a warm compress to reduce inflammation and pain in your hands. – Gently move your arms to reduce muscle tension, reduce inflammation and pain quickly. Limit vigorous activity for 7 days after injection to help your body and hands recover. – Providing nutrients to the body to help strengthen health and the immune system, helping to overcome side effects of vaccines. – If biceps pain is not too severe, there is no need to use painkillers. In case of severe pain, consult your doctor about using pain relievers. – If swelling and pain do not decrease or increase, see your doctor for examination and evaluation of your health condition. In addition, if after vaccination and your arm hurts, you should limit the following activities to avoid making your arm pain worse: – Avoid massaging or vigorously rubbing the injection area to avoid the spread of inflammation and hand pain. – Avoid using alcohol, beer, cigarettes and other stimulants, because they can increase pain and prolong the duration of hand pain. The above measures will help reduce pain and swelling in the upper arm after receiving a tetanus vaccine, but if you have problems or concerns, discuss them with your doctor to ensure safety and best care for your health. Strong. 3. Other side effects after tetanus injection and how to handle them After receiving a tetanus vaccine, in addition to the side effects of swelling and pain in the upper arm, you may also experience other side effects. However, most reactions disappear on their own after a short time, so you don't need to worry too much. Here are some common side effects and ways to help reduce symptoms: – Fatigue and nausea: Ways to reduce this side effect are to rest, drink plenty of water, and avoid heavy foods and greasy foods. – Fever and headache: The way to reduce symptoms is to drink plenty of water, rest, and use fever-reducing medication according to your doctor's instructions to reduce discomfort. Note that side effects after tetanus vaccination are usually temporary and subside on their own after a few days. If your symptoms are persistent or severe, you should talk to your doctor for help.
thucuc
Hỏi đáp: Xét nghiệm nhanh HIV liệu có chính xác? HIV được xem là căn bệnh thế kỷ, là nỗi ám ảnh của mọi người. Xét nghiệm HIV là cách để xác định một người có bị nhiễm bệnh hay không. Hiện nay có 2 phương pháp đó là xét nghiệm thông thường và xét nghiệm nhanh HIV. 1. Thế nào là xét nghiệm nhanh HIV? HIV là một căn bệnh nguy hiểm và không có thuốc điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khẳng định rằng điều trị càng sớm sau khi nhiễm HIV càng có lợi cho sức khỏe người bệnh. Điều trị HIV sớm sẽ giúp hạn chế sự gây hại của virus HIV, ít gây biến chứng cho người bệnh và khả năng lây nhiễm sang người khác cũng thấp hơn so với những người điều trị muộn. HIV là căn bệnh nguy hiểm cần được phát hiện sớm Có 3 loại xét nghiệm HIV: - Xét nghiệm sàng lọc HIV: thực hiện xét nghiệm bằng kỹ thuật đơn giản (sinh phẩm xét nghiệm nhanh HIV) hoặc kỹ thuật miễn dịch đánh dấu tùy từng điều kiện của đơn vị nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng và an toàn sinh học. - Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV: gồm 2 phương pháp chính + Xét nghiệm huyết thanh học: phát hiện sự hiện diện của kháng thể và/ hoặc kháng nguyên HIV trong máu hoặc dịch tiết để xác định tình trạng nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em trên 18 tháng tuổi. + Xét nghiệm sinh học phân tử để phát hiện ADN/ ARN của HIV trong máu hoặc các dịch tiết, thường dùng để phát hiện nhiễm HIV ở trẻ em dưới 18 tháng tuổi. - Xét nghiệm theo dõi điều trị (HIV đo tải lượng virus): đo lượng virus HIV còn tồn tại trong máu sau khi điều trị HIV để tiên lượng hiệu quả điều trị. 2. Những ai nên thực hiện xét nghiệm HIV xét nghiệm HIV được khuyến cáo thực hiện ít nhất 2 lần/năm cho những đối tượng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV: Những người nghiện ma túy, tiêm chích ma tuý sử dụng chung bơm kim tiêm. Những người làm nghề mại dâm như gái mại dâm. Những người bị viêm gan, lao, giang mai, lậu, chlamydia. Những người quan hệ tình dục không an toàn, không sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ với những đối tượng kể trên. Xét nghiệm và phát hiện sớm HIV chính là bảo vệ sức khoẻ của mình và những người xung quanh. Những người biết mình dương tính với HIV có thể thay đổi hành vi để hạn chế lây nhiễm cho những người xung quanh. 3. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp xét nghiệm nhanh HIV So với phương pháp thông thường thì xét nghiệm nhanh HIV có các ưu điểm sau: Dễ sử dụng, dễ đọc kết quả. Cho kết quả nhanh chóng, hạn chế hồi hộp chờ đợi như xét nghiệm HIV thông thường. Cán bộ làm xét nghiệm có thể được đào tạo nhanh và an toàn cho cán bộ xét nghiệm. Chi phí xét nghiệm thấp. Chỉ cần có que nhúng miễn dịch để test nhanh, không cần các dụng cụ chuyên dụng. Nhược điểm của phương pháp này là độ đặc hiệu của phương pháp không cao, chỉ cho biết trong mẫu bệnh phẩm có mặt của kháng nguyên/ kháng thể HIV trong máu, không khẳng định được bệnh nhân nhiễm HIV hay không. Trường hợp lượng kháng nguyên/ kháng thể trong mẫu bệnh phẩm thấp (phản ứng thấp) thì có thể cho kết quả âm tính giả... 4. Xét nghiệm nhanh HIV có chính xác không? Chỉ trong khoảng 45 - 60 phút, xét nghiệm nhanh HIV sẽ cho biết kết quả là có kháng thể HIV hay không. Kết quả âm tính có độ chính xác lên đến 99,8 % khi có 1 vạch đỏ xuất hiện trên dải thiết bị. Kết quả dương tính có độ chính xác lên đến 99,3 % khi có 2 vạch đỏ xuất hiện trên dải thiết bị. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, nếu kết quả dương tính thì cần gửi mẫu đến phòng thí nghiệm để xét nghiệm lại, thời gian có kết quả là từ 1 - 2 ngày. Với một người phơi nhiễm HIV thì cần thời gian 4 - 6 tuần mới có kháng thể HIV để cho kết quả dương tính. Vì thế không thể loại trừ trường hợp mới phơi nhiễm nên kết quả test nhanh là âm tính, do đó cần thực hiện xét nghiệm lặp lại. Nhìn chung, que thử nhanh HIV có độ chính xác cao trên 99% nên được áp dụng tốt trong sàng lọc HIV nhanh tại các phòng khám, phòng cấp cứu, các trung tâm y tế, các sự kiện xét nghiệm HIV đặc biệt. Tại bệnh viện, xét nghiệm nhanh HIV được sử dụng kiểm tra khi nhân viên y tế vô tình tiếp xúc với máu người bị nhiễm HIV, khi thai phụ nhập viện để sinh nở hoặc phụ nữ trong độ tuổi lao động chưa được kiểm tra trước đó. 5. Nên đi xét nghiệm khi nào để có kết quả chính xác nhất? Sau khi virus HIV xâm nhập vào cơ thể, chúng cần có thời gian để nhân lên và gây bệnh. Trong tuần đầu, virus HIV nhân lên khắp cơ thể, có thể phát hiện virus trong dịch não tủy trước khi phát hiện trong máu. Tuần 3 - 6: phần lớn người phơi nhiễm HIV đều có biểu hiện khỏe mạnh như bình thường, một số có biểu hiện của HIV giai đoạn sớm. Bệnh diễn biến thầm lặng. Sau khi phơi nhiễm 4 - 6 tuần là thời điểm tốt nhất để xét nghiệm HIV cho kết quả chính xác. Nhiều trường hợp phát hiện bệnh sau khoảng thời gian dài phơi nhiễm, có khi lên đến vài tháng. Tóm lại, người nghi ngờ phơi nhiễm HIV nên đi xét nghiệm sau 2 - 3 tháng kể từ thời điểm nghi phơi nhiễm để có kết quả chính xác nhất. 6. Nên làm gì khi kết quả xét nghiệm là dương tính? Nếu không may kết quả xét nghiệm của bạn là dương tính, hãy bình tĩnh và nghe theo lời khuyên của bác sĩ. Bạn có thể tham khảo những lời khuyên dưới đây, lưu ý rằng những khuyến cáo này không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ. Liên hệ ngay với bác sĩ hay nhân viên y tế cộng đồng để biết mình nên làm gì tiếp theo. Dừng ngay những hành động phá huỷ hệ miễn dịch như hút thuốc, uống rượu, tiêm chích ma tuý,… Bạn sẽ được làm các xét nghiệm chuyên sâu để đánh giá mức độ nhiễm virus. Kiểm tra các bệnh lây qua đường tình dục và nhiều bệnh khác. Bởi vì HIV gây suy giảm miễn dịch, người bệnh cần được phát hiện và hỗ trợ điều trị sớm các bệnh cơ hội. Sẵn sàng thông báo về tình trạng bệnh cho những người đã, đang là bạn tình của bạn và những người mà bạn nghi ngờ có nguy cơ lây nhiễm HIV từ bạn. Hiện nay có thuốc hỗ trợ điều trị HIV hiệu quả bằng thuốc kháng virus và nhiều thuốc hỗ trợ miễn dịch khác. Thuốc hỗ trợ điều trị HIV giúp làm chậm quá trình phát triển của virus HIV trong cơ thể người bệnh, kéo dài thời gian sống. Vì thế, bạn không nên quá bi quan mà hãy sống thật lạc quan, có ích cho xã hội.
Q&A: Is rapid HIV testing accurate? HIV is considered the disease of the century, an obsession of everyone. HIV testing is a way to determine whether a person is infected or not. Currently there are two methods: conventional testing and rapid HIV testing. 1. What is a rapid HIV test? HIV is a dangerous disease and there is no specific treatment. However, many studies confirm that the sooner treatment begins after HIV infection, the more beneficial it is for the patient's health. Early HIV treatment will help limit the harmful effects of the HIV virus, cause fewer complications for the patient, and lower the possibility of infecting others than those who treat late. HIV is a dangerous disease that needs to be detected early There are 3 types of HIV tests: - HIV screening test: perform testing using simple techniques (rapid HIV testing biological products) or immunolabeling techniques depending on each unit's conditions while still ensuring quality and biosafety . - Testing to diagnose HIV infection: includes 2 main methods + Serological test: detects the presence of HIV antibodies and/or antigens in blood or secretions to determine HIV infection status in adults and children over 18 months of age. + Molecular biology test to detect HIV DNA/RNA in blood or secretions, often used to detect HIV infection in children under 18 months of age. - Treatment monitoring test (HIV viral load measurement): measures the amount of HIV virus remaining in the blood after HIV treatment to predict treatment effectiveness. 2. Who should get tested for HIV? HIV testing is recommended to be performed at least twice a year for people at high risk of HIV infection: Drug addicts and injecting drug users share needles and syringes. People who work as prostitutes. People with hepatitis, tuberculosis, syphilis, gonorrhea, chlamydia. People who have unsafe sex and do not use protection when having sex with the above subjects. Testing and early detection of HIV is to protect your health and the health of those around you. People who know they are HIV-positive can change their behavior to limit infection to those around them. 3. Advantages and disadvantages of rapid HIV testing method Compared to conventional methods, rapid HIV testing has the following advantages: Easy to use, easy to read results. Gives quick results, eliminating the anxiety of waiting like a regular HIV test. Testing staff can be trained quickly and safely for testing staff. Low testing costs. Just need an immunostick dipstick for quick testing, no need for specialized tools. The disadvantage of this method is that the specificity of the method is not high, it only indicates the presence of HIV antigens/antibodies in the blood in the patient sample, and cannot confirm whether the patient is infected with HIV or not. In case the amount of antigen/antibody in the specimen is low (low reaction), it may give a false negative result... 4. Is HIV rapid test accurate? In just about 45 - 60 minutes, the rapid HIV test will show whether the result is HIV antibodies or not. Negative results are up to 99.8% accurate when a red line appears on the device strip. Positive results are up to 99.3% accurate when 2 red lines appear on the device strip. However, as mentioned above, if the result is positive, the sample needs to be sent to the laboratory for retesting, and the time for results is 1 - 2 days. For a person exposed to HIV, it takes 4-6 weeks to have HIV antibodies for a positive result. Therefore, new exposure cannot be ruled out, so the rapid test result is negative, so a repeat test is needed. In general, HIV rapid test strips have a high accuracy of over 99%, so they are well applied in rapid HIV screening at clinics, emergency rooms, medical centers, and special HIV testing events. At hospitals, rapid HIV tests are used to check when medical staff accidentally come into contact with the blood of an HIV-infected person, when pregnant women are hospitalized to give birth or women of working age have not been tested before. there. 5. When should I get tested to get the most accurate results? After HIV viruses enter the body, they need time to multiply and cause disease. During the first week, the HIV virus replicates throughout the body, and the virus can be detected in the cerebrospinal fluid before being detected in the blood. Week 3 - 6: Most people exposed to HIV appear healthy as usual, some have symptoms of early-stage HIV. The disease progresses silently. 4-6 weeks after exposure is the best time to test for HIV for accurate results. In many cases, the disease is detected after a long period of exposure, sometimes up to several months. In short, people suspected of being exposed to HIV should get tested 2-3 months after the time of suspected exposure to get the most accurate results. 6. What should I do when the test result is positive? If unfortunately your test result is positive, stay calm and follow your doctor's advice. You can refer to the advice below, please note that these recommendations are not a substitute for your doctor's advice. Contact your doctor or community health worker immediately to find out what you should do next. Immediately stop actions that destroy the immune system such as smoking, drinking alcohol, injecting drugs, etc. You will be given in-depth tests to assess the level of virus infection. Check for sexually transmitted diseases and more. Because HIV causes immunodeficiency, patients need early detection and support for treatment of opportunistic diseases. Be ready to inform people who have been or are currently your sexual partners and those you suspect are at risk of contracting HIV from you. Currently, there are effective drugs to support HIV treatment with antiretroviral drugs and many other immune support drugs. HIV treatment support drugs help slow down the development of the HIV virus in the patient's body, prolonging life. Therefore, you should not be too pessimistic but live optimistically and be useful to society.
medlatec
Biến chứng của bệnh viêm xoang – không thể chủ quan Viêm xoang là bệnh lý nguy hiểm, có thể dẫn tới viêm màng não, viêm cầu thận, thậm chí là đe dọa tới tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Người bệnh cần cẩn trọng với các biến chứng của bệnh viêm xoang, chủ động đi khám để được bác sĩ điều trị đúng phác đồ. 1. Viêm xoang là gì? Viêm xoang là tình trạng nhiễm trùng niêm mạc lớp lót các xoang mũi. Khi bị viêm, lớp niêm mạc xoang này sẽ phù nề và gây tăng tiết dịch nhầy, dẫn tới thu hẹp đường kính lỗ xoang, tắc nghẽn xoang. 1.1. Nguyên nhân gây bệnh Viêm xoang thường hình thành do một số tác nhân gây bệnh chính như sau: – Virus: Tấn công và làm tổn thương các cơ quan hô hấp, dẫn tới tình trạng sung huyết niêm mạc mũi, bít tắc lỗ xoang. – Vi khuẩn: Cũng tương tự như virus, một số loại vi khuẩn có thể trú ngụ, tấn công tác niêm mạc mũi xoang và gây bệnh. – Nấm: Một số loại nấm thường tấn công và gây viêm xoang ở những người có hệ miễn dịch kém. Môi trường xoang mũi ẩm ướt và tối là điều kiện lý tưởng để chúng phát triển. Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ gây viêm xoang phải kể tới chính là cấu trúc mũi xoang bất thường, có polyp; người có cơ địa dị ứng, người có sức đề kháng kém, thường sinh sống ở những nơi vệ sinh môi trường kém, lạm dụng thuốc xịt mũi… 1.2. Dấu hiệu mắc bệnh Các dấu hiệu nhận biết bệnh viêm xoang thường là: – Đau nhức xoang – Sổ mũi, ngạt mũi – Khó thở – Đau đầu – Đau hốc mắt – Sốt cao – Người mệt mỏi… Bệnh viêm xoang gây ra những cơn đau nhức, sổ mũi, ngạt mũi,… 2. Biến chứng thường gặp của bệnh viêm xoang 2.1. Biến chứng của bệnh viêm xoang ở mắt Biến chứng thường gặp của viêm xoang là viêm nhiễm lan đến mắt. Theo đó, nhiễm trùng có thể gây viêm các mô mềm hoặc hình thành áp xe trong hốc mắt, chủ yếu là các bệnh: – Áp xe mi mắt – Viêm túi lệ – Viêm tấy tổ chức hốc mắt – Hạn chế vận nhãn – Lồi mắt và thị lực giảm – Viêm dây thần kinh thị giác 2.2. Biến chứng nội sọ Nhiễm trùng xoang nghiêm trọng cũng có thể lan đến xương sọ hoặc não, gây ra các bệnh lý vô cùng nguy hiểm như: – Viêm não – Viêm màng não – Áp xe bên trong não – Liệt nửa người – Não úng thủy… 2.3. Biến chứng ở tai, mũi, họng Biến chứng viêm xoang cũng có thể gây ra các bệnh lý nguy hiểm ở tai như viêm tai giữa do dịch mủ từ xoang đưa các vi khuẩn, virus vào cấu trúc tai và làm tổn thương tai. Viêm tai giữa là bệnh lý có thể đe dọa tới thính lực nếu người bệnh không được điều trị dứt điểm và đúng cách. Biến chứng lệch vách ngăn mũi hay phì đại cuốn mũi cũng có thể sảy ra do ảnh hưởng của u nhầy và dịch mũi xoang khi bị viêm mạn tính không điều trị. Bệnh viêm xoang gây ra những ảnh hưởng nặng nề ở tai – mũi – họng. 2.4. Biến chứng ở mạch máu Viêm nhiễm từ các hố xoang có thể dẫn tới giảm chức năng dẫn lưu máu ở tính mạch, thậm chí có thể gây nhiễm trùng huyết, đe dọa tới tính mạng của người bệnh. 2.5. Biến chứng ở thần kinh Hệ thống dây thần kinh bị chèn ép và tổn thương do ảnh hưởng của bệnh viêm xoang, có thể dẫn tới: – Liệt dây thần kinh vận nhãn, khứu giác, thị giác. – Suy giảm nhận thức – Liệt dây thần kinh sọ não – Mất ngôn ngữ – Động kinh 2.6. Biến chứng của bệnh viêm xoang ở xương Viêm tủy xương là một trong những biến chứng nặng nề do viêm xoang gây ra. Bệnh có thể khiến xương xuất hiện một lỗ rò, tiến triển hoại tử theo thời gian. 3. Nguyên tắc điều trị viêm xoang Viêm xoang khiến sức khỏe mũi xoang giảm sút và còn tiềm ẩn nguy cơ biến chứng nguy hiểm đối với người bệnh nên cần được điều trị đúng phác đồ và kịp thời để nhanh chóng hồi phục. 3.1. Điều trị nội khoa – Kháng sinh: Điều trị viêm xoang do tác nhân là vi khuẩn gây ra, dùng không quá 2 tuần để tránh gây kháng kháng sinh. – Thuốc co mạch: Hỗ trợ thúc đẩy dẫn lưu mủ để kích thích lỗ xoang thông thoáng hơn. – Thuốc chống dị ứng: Cải thiện viêm xoang cho những người có cơ địa dị ứng. – Thuốc giảm đau: Giảm các cơn đau nhức, khó chịu mà bệnh viêm xoang gây ra. – Thuốc tan đờm: Hỗ trợ làm loãng dịch nhầy trong mũi, họng và các lỗ xoang để tạo sự thông thoáng cho đường thở. – Thuốc xịt mũi Corticosteroid: Hỗ trợ làm giảm viêm nhiễm ở các niêm mạc xoang. – Khí dung: Cải thiện khả năng hô hấp, giúp điều trị viêm xoang hiệu quả hơn. – Rửa mũi bằng dung dịch rửa mũi theo khuyến cáo hoặc nước muối sinh lý để làm sạch và giảm các tác nhân gây bệnh. Điều trị theo phác đồ do bác sĩ chỉ định, người bệnh không nên tự ý mua thuốc uống, thuốc xịt mũi xoang để tránh những hậu quả đáng tiếc. Người bệnh viêm xoang cần thực hiện đúng chỉ định thuốc của bác sĩ trong điều trị bệnh. 3.2. Điều trị ngoại khoa Trường hợp viêm xoang không đáp ứng các phương pháp điều trị nội khoa kể trên hoặc người bệnh có cấu trúc mũi xoang bất thường, có polyp… thì có thể được bác sĩ chỉ định điều trị ngoại khoa bằng việc phẫu thuật. Phẫu thuật đảm nhiệm vai trò lấy đi niêm mạc bị viêm, dẫn lưu các dịch mủ đọng trong mũi xoang. Thông qua đó, người bệnh sẽ được cải thiện khả năng hô hấp một cách đáng kể. Hiện nay, phẫu thuật nội soi là phương pháp được đánh giá cao trong điều trị viêm xoang với ưu điểm nhẹ nhàng, an toàn, nhanh chóng. Sau phẫu thuật, sức khỏe người bệnh tiến triển tích cực, các xoang phục hồi nhanh chóng, chăm sóc hậu phẫu dễ dàng. 4. Phòng ngừa viêm xoang đúng cách Để phòng ngừa mắc viêm xoang hoặc viêm xoang tái phát, mọi người cần lưu ý tới các vấn đề sau: – Đeo khẩu trang là một trong những cách bảo vệ cơ thể cũng như hệ hô hấp hiệu quả khi mọi người đi ra đường, tới nơi đông người. – Giữ gìn môi trường sống luôn đảm bảo vệ sinh để mọi người có thể sinh hoạt, nghỉ ngơi thoải mái, an toàn. – Hạn chế tiếp xúc với những người đang mắc bệnh lý tai mũi họng hoặc các bệnh có khả năng lây nhiễm cao. – Hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gia tăng nguy cơ gây dị ứng như phấn hoa, hóa chất, mỹ phẩm… – Vệ sinh mũi, họng hằng ngày có thể loại bỏ các tác nhân gây bệnh, giúp mọi người có một cơ thể khỏe mạnh hơn. – Thường xuyên tập thể dục thể thao điều độ hỗ trợ cải thiện và nâng cao sức đề kháng. Biến chứng của bệnh viêm xoang vô cùng nguy hiểm, thậm chí có thể đe dọa tới tính mạng nếu người bệnh không được điều trị kịp thời. Bởi vậy, người bệnh nên chủ động đi khám và tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ để có thể bảo toàn sức khỏe một cách tốt nhất.
Complications of sinusitis - cannot be subjective Sinusitis is a dangerous disease that can lead to meningitis, glomerulonephritis, and even be life-threatening if not treated promptly. Patients need to be careful with complications of sinusitis and proactively go to the doctor to receive the correct treatment regimen. 1. What is sinusitis? Sinusitis is an infection of the mucous membrane lining the nasal sinuses. When inflamed, this sinus mucosa will swell and cause increased mucus secretion, leading to a narrowing of the diameter of the sinus opening and sinus congestion. 1.1. The cause to the illness Sinusitis is often caused by a number of main pathogens as follows: – Virus: Attacks and damages the respiratory organs, leading to congestion of the nasal mucosa and clogging of the sinuses. – Bacteria: Similar to viruses, some types of bacteria can reside, attack the nasal mucosa and cause disease. – Fungi: Some types of fungi often attack and cause sinusitis in people with weak immune systems. The moist and dark environment of the nasal sinuses is the ideal condition for them to grow. Factors that can increase the risk of sinusitis include abnormal sinus structure and polyps; People with allergies, people with poor resistance, often living in places with poor environmental hygiene, abusing nasal sprays... 1.2. Signs of illness Signs of sinusitis are often: – Sinus pain – Runny nose, stuffy nose - Shortness of breath - Headache – Eye socket pain - High fever – Tired people… Sinusitis causes pain, runny nose, stuffy nose, etc. 2. Common complications of sinusitis 2.1. Complications of sinusitis in the eyes A common complication of sinusitis is infection that spreads to the eyes. Accordingly, infections can cause inflammation of soft tissues or the formation of abscesses in the eye socket, mainly in the following diseases: – Eyelid abscess – Inflammation of the lacrimal sac – Inflammation of the orbital tissue – Limit eye movement – Bulging eyes and reduced vision – Optic neuritis 2.2. Intracranial complications Serious sinus infections can also spread to the skull or brain, causing extremely dangerous conditions such as: - Encephalitis - Meningitis – Abscess inside the brain - Hemiplegia - Hydrocephalus… 2.3. Complications in the ears, nose, and throat Complications of sinusitis can also cause dangerous ear diseases such as otitis media because pus from the sinuses introduces bacteria and viruses into the ear structure and damages the ear. Otitis media is a disease that can threaten hearing if the patient is not treated completely and properly. Complications of deviated nasal septum or hypertrophy of the nasal turbinates can also occur due to the influence of mucus and sinus fluid when chronic inflammation is left untreated. Sinusitis causes severe effects in the ears, nose and throat. 2.4. Complications in blood vessels Inflammation from the sinuses can lead to reduced blood drainage function in the blood vessels, and can even cause sepsis, threatening the patient's life. 2.5. Neurological complications The nerve system is compressed and damaged due to the effects of sinusitis, which can lead to: – Paralysis of the oculomotor, olfactory, and visual nerves. – Cognitive decline – Cranial nerve paralysis – Loss of language – Epilepsy 2.6. Complications of sinusitis in bones Osteomyelitis is one of the serious complications caused by sinusitis. The disease can cause a fistula to appear in the bone, progressing to necrosis over time. 3. Principles of sinusitis treatment Sinusitis reduces sinus health and also poses a potential risk of dangerous complications for the patient, so it needs to be treated properly and promptly to recover quickly. 3.1. Internally medical treatment – Antibiotics: Treat sinusitis caused by bacteria, use for no more than 2 weeks to avoid causing antibiotic resistance. – Vasoconstrictors: Supports the drainage of pus to stimulate more open sinuses. – Anti-allergic drugs: Improve sinusitis for people with allergies. – Pain relievers: Reduce pain and discomfort caused by sinusitis. – Phlegm dissolving medicine: Helps thin mucus in the nose, throat and sinuses to create ventilation for the airways. – Corticosteroid nasal spray: Helps reduce inflammation in the sinus mucosa. – Aerosol: Improves respiratory ability, helps treat sinusitis more effectively. – Wash your nose with recommended nasal wash solution or physiological saline to clean and reduce pathogens. Treatment follows the regimen prescribed by the doctor. Patients should not arbitrarily buy oral medications or nasal sinus sprays to avoid unfortunate consequences. Sinusitis patients need to strictly follow the doctor's prescriptions in treating the disease. 3.2. Surgical treatment In cases where sinusitis does not respond to the above medical treatment methods or the patient has an abnormal sinus structure, polyps, etc., the doctor may prescribe surgical treatment. Surgery is responsible for removing the inflamed mucosa and draining the pus accumulated in the sinuses. Through this, patients will significantly improve their respiratory ability. Currently, endoscopic surgery is a highly appreciated method in treating sinusitis with the advantages of being gentle, safe, and quick. After surgery, the patient's health improves positively, the sinuses recover quickly, and post-operative care is easy. 4. Prevent sinusitis properly To prevent sinusitis or recurrent sinusitis, people need to pay attention to the following issues: – Wearing a mask is one of the effective ways to protect the body as well as the respiratory system when people go out or to crowded places. – Maintain a hygienic living environment so that everyone can live and rest comfortably and safely. – Limit contact with people suffering from ear, nose and throat diseases or highly infectious diseases. – Limit exposure to agents that increase the risk of allergies such as pollen, chemicals, cosmetics, etc. – Daily cleaning of the nose and throat can eliminate disease-causing agents, helping people have a healthier body. – Regularly exercise in moderation to help improve and enhance resistance. Complications of sinusitis are extremely dangerous, and can even be life-threatening if the patient is not treated promptly. Therefore, patients should proactively go to the doctor and follow the doctor's treatment regimen to best preserve their health.
thucuc
Men gan tăng và tiêu chảy triệu chứng của bệnh gan Nồng độ men gan tăng cao cho thấy gan đang bị nhiễm trùng hoặc tổn thương.  Về men gan Gan nằm ở phía trên bên phải của bụng, ngay dưới xương sườn. Theo MayoClinic.com, tổn thương hoặc viêm tế bào gan có thể gây rò rỉ các enzyme vào máu. Nhờ đó qua các xét nghiệm máu sẽ xác định được liệu men gan có tăng cao hay không. Các men gan thường được kiểm tra nhiều nhất là ALT (hoặc alanine aminotransferase) và AST (hoặc aspartate aminotransferase). Nguyên nhân gây tăng men gan MayoClinic.com liệt kê một số nguyên nhân thường gặp khiến men gan tăng cao. húng bao gồm rượu, bia; nhiễm nhiều loại virus, bao gồm cả các loại virus viêm gan và virus Epstein-Barr gây ra bạch cầu đơn nhân; và viêm gan tự miễn, một tình trạng mà cơ thể tấn công ngược các tế bào gan. Các bệnh mãn tính khiến nồn độ gan tăng cao thường xuyên là ung thư gan, xơ gan, hemochromatosis (một rối loạn khiến cơ thể tích tụ quá nhiều sắt) và viêm da cơ (một tình trạng viêm gây yếu cơ và phát ban đặc biệt). Các triệu chứng Tiêu chảy là một trong nhiều triệu chứng mà một người có men gan cao có thể gặp phải trong quá trình phát triển bệnh. Tiêu chảy là một trong nhiều triệu chứng mà một người có men gan cao có thể gặp phải trong quá trình phát triển bệnh. Ngoài ra các  triệu chứng phổ biến khác của bệnh gan là buồn nôn, ngứa, vàng da, giảm cân, chán ăn, nước tiểu sẫm màu và phân nhạt màu. Điều trị Việc điều trị men gan tăng cao tùy thuộc vào nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Viêm gan do virus Epstein-Barr và một số các virus viêm gan thường tự khỏi theo thời gian. Viêm gan siêu vi B và C có thể gây viêm gan mãn tính và men gan tăng cao kéo dài.Tiêu chảy có thể gây ra tình trạng mất nước và mất cân bằng điện giải. Do đó việc cung cấp đủ chất lỏng cho cơ thể là điều rất quan trọng. Mất nước nặng có thể điều trị bằng cách truyền dịch tĩnh mạch.
Increased liver enzymes and diarrhea are symptoms of liver disease Elevated liver enzyme levels indicate that the liver is infected or damaged. About liver enzymes The liver is located in the upper right side of the abdomen, just below the ribs. According to MayoClinic.com, damage or inflammation of liver cells can cause enzymes to leak into the blood. Thanks to that, blood tests will determine whether liver enzymes are elevated or not. The liver enzymes most commonly tested are ALT (or alanine aminotransferase) and AST (or aspartate aminotransferase). Causes of increased liver enzymes MayoClinic.com lists some common causes of elevated liver enzymes. includes wine and beer; infection with many viruses, including hepatitis viruses and the Epstein-Barr virus that causes mononucleosis; and autoimmune hepatitis, a condition in which the body reversely attacks liver cells. Chronic diseases that cause chronically elevated liver levels are liver cancer, cirrhosis, hemochromatosis (a disorder that causes the body to accumulate too much iron), and dermatomyositis (an inflammatory condition that causes muscle weakness and a characteristic rash). special). The symptoms Diarrhea is one of many symptoms that a person with high liver enzymes may experience as the disease progresses. Diarrhea is one of many symptoms that a person with high liver enzymes may experience as the disease progresses. Other common  symptoms of liver disease are nausea, itching, jaundice, weight loss, loss of appetite, dark urine and pale stools. Treatment Treatment for elevated liver enzymes depends on the cause of the condition. Hepatitis caused by the Epstein-Barr virus and some hepatitis viruses usually goes away on its own over time. Hepatitis B and C can cause chronic hepatitis and persistently elevated liver enzymes. Diarrhea can cause dehydration and electrolyte imbalance. Therefore, providing enough fluid for the body is very important. Severe dehydration can be treated with intravenous fluids.
thucuc
Ai nên dùng thuốc cân bằng nội tiết tố nữ? Đối với phụ nữ, sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể có thể gây ra một số bệnh lý nghiêm trọng. Vì vậy, bác sĩ có thể chỉ định một số chị em sử dụng thuốc cân bằng nội tiết tố nữ. Vậy những đối tượng nào nên dùng thuốc này? 1. Nội tiết tố nữ có vai trò gì đối với phái đẹp? Nội tiết tố nữ (estrogen) có vai trò quan trọng đối với chị em. Ở tuổi thanh xuân, hàm lượng nội tiết tố nữ được duy trì ở mức ổn định, chị em tự tin với vẻ đẹp rạng rỡ, trẻ trung của mình. Tuy nhiên, khi đã bước sang tuổi trung niên, nội tiết tố nữ bị suy giảm khiến phái đẹp gặp nhiều vấn đề như: Da dẻ kém sắc, chóng mặt, mất ngủ, suy giảm trí nhớ, bốc hỏa từng cơn, nhức đầu, dễ buồn tủi, dễ cáu gắt,...Ngoài ra, khi hàm lượng nội tiết tố suy giảm, vùng nhạy cảm của chị em cũng trở nên khô hạn. Điều đó khiến sinh hoạt vợ chồng trở nên khó khăn, gây đau đớn khó chịu. Từ đó, phụ nữ trung niên bị suy giảm ham muốn phòng the. Do đó, việc tìm các giải pháp bổ sung, cân bằng nội tiết tố trở thành một trong những vấn đề được chị em phụ nữ quan tâm hàng đầu. 2. Đối tượng nào nên dùng thuốc cân bằng nội tiết tố nữ? Phụ nữ ở mọi độ tuổi đều có thể phải đối diện với tình trạng mất cân bằng nội tiết tố. Ở những giai đoạn sau, cơ thể thường xảy ra mất cân bằng nội tiết tố, ảnh hưởng tới sắc đẹp, tâm lý và sinh lý của phụ nữ. Vì vậy, ở độ tuổi này, chị em có thể áp dụng các biện pháp bổ sung nội tiết tố nữ để duy trì sự trẻ khỏe:Giai đoạn sau khi sinh con;Giai đoạn tuổi 30;Giai đoạn 35 - 40 tuổi;Giai đoạn tiền mãn kinh (khoảng 40 - 50 tuổi);Giai đoạn mãn kinh (ngoài 50 tuổi).Các dấu hiệu cho thấy chị em bị thiếu hụt estrogen:Âm đạo khô, khó đạt được khoái cảm;Giảm ham muốn tình dục, rối loạn kích dục, rối loạn cực khoái;Rối loạn chu kỳ rụng trứng, không còn khả năng có con;Lãnh cảm, không có hứng thú với chuyện quan hệ tình dục;Rối loạn giấc ngủ, hay mệt mỏi, khó tập trung;Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt;Bốc hỏa, đổ mồ hôi ban đêm;Thay đổi tính tình, thường hay cáu gắt;Lo âu, trầm cảm hoặc suy giảm trí nhớ;Đau nhức xương khớp, loãng xương;Da nhăn nheo, tóc dễ gãy rụng, móng khô giòn dễ gãy;Căng tức vùng ngực, đau đầu;Tích mỡ bụng, tăng cân;Mắc một số vấn đề liên quan tới tim mạch.Những dấu hiệu trên cho thấy chị em có thể sử dụng thuốc cân bằng nội tiết tố nữ. Tuy nhiên, vì một số loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ nên chị em không được tự ý sử dụng mà cần tham khảo ý kiến của bác sĩ. Bạn nên đến bệnh viện thăm khám. Tùy từng tình trạng cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ can thiệp phù hợp.Ngoài ra, để ngăn ngừa tình trạng mất cân bằng nội tiết tố nữ, chị em nên duy trì lối sống lành mạnh. Bạn nên ngủ đủ giấc, chăm chỉ tập thể dục, tìm kiếm các giải pháp hạn chế stress, ăn nhiều thực phẩm có hàm lượng hormone tự nhiên cao như quả lựu, dâu tây, táo, ngũ cốc, hạt dẻ cười, bông cải xanh, hến, hàu, bí đao, khoai tây, cá hồi,... 3. Một số loại thuốc bổ sung nội tiết tố nữ Sau đây là các loại thuốc cân bằng nội tiết tố nữ được sử dụng rộng rãi hiện nay:3.1 Thuốc chứa estrogen. Estrogen là 1 hormone sinh dục chính của phụ nữ. Nó có tác dụng kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt, giúp xương chắc khỏe, điều hòa nồng độ cholesterol. Nếu có nồng độ estrogen thấp, chị em có thể bị giảm kinh nguyệt và triệu chứng mãn kinh như nóng bừng, giảm ham muốn tình dục, mất ngủ, thay đổi tâm trạng và da khô. Nồng độ estrogen cao có thể gây tăng cân, thay đổi kinh nguyệt,...Thông qua các xét nghiệm máu và nước tiểu, bác sĩ sẽ đánh giá được nồng độ estrogen trong cơ thể của bạn. Tùy từng độ tuổi, tình trạng thiếu hoặc thừa estrogen mà bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng loại thuốc cho phù hợp. Người bệnh cần uống thuốc nội tiết đúng cách theo hướng dẫn của bác sĩ. Đồng thời, trong quá trình dùng thuốc, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như buồn nôn, chóng mặt, rong huyết, tức ngực, tăng cân,...3.2 Thuốc chứa progestin. Progestin là hormon steroid tổng hợp, có thể kích hoạt thụ thể progesteron. Các progestin có tác dụng hạn chế phát triển cơ tử cung, đặc biệt là các tổ chức xơ của tử cung. Vì vậy, nó có thể sử dụng trong điều trị hoặc làm chậm phát triển u xơ tử cung (với trường hợp u nhỏ). Bên cạnh đó, thuốc cũng được sử dụng kết hợp với estrogen trong điều trị vô sinh; tránh thai; điều trị phì đại tuyến vú hoặc u xơ tuyến vú.Tuy nhiên, loại thuốc cân bằng nội tiết tố nữ này cũng có những tác dụng phụ bất lợi, một số trường hợp chống chỉ định. Do đó, người bệnh nên đi khám với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn nên uống thuốc nội tiết trong bao lâu, liều dùng như thế nào phù hợp.Hầu hết các loại thuốc cân bằng nội tiết tố nữ đều là thuốc kê đơn. Do vậy, người bệnh không nên tự ý dùng thuốc có chứa hormone. Nếu gặp vấn đề về nội tiết, bệnh nhân nên đi khám để được tư vấn phương pháp điều trị phù hợp nhất.
Who should use female hormone balancing pills? For women, hormonal changes in the body can cause some serious diseases. Therefore, doctors may prescribe some women to use drugs to balance female hormones. So who should use this medicine? 1. What role do female hormones play in women? Female hormones (estrogen) play an important role in women. In youth, female hormone levels are maintained at a stable level, women are confident with their radiant, youthful beauty. However, when entering middle age, female hormones decline, causing women to encounter many problems such as: poor skin tone, dizziness, insomnia, memory loss, hot flashes, and headaches. , easily sad, irritable, etc. In addition, when hormone levels decrease, women's sensitive areas also become dry. This makes married life difficult and causes pain and discomfort. Since then, middle-aged women have lost their desire in the bedroom. Therefore, finding solutions to supplement and balance hormones has become one of the top concerns of women. 2. Who should use female hormone balancing drugs? Women of all ages can face hormonal imbalance. In later stages, the body often experiences hormonal imbalance, affecting women's beauty, psychology and physiology. Therefore, at this age, women can apply measures to supplement female hormones to maintain youth and health: Period after childbirth; Period of age 30; Period of 35 - 40 years of age; Period of age premenopause (about 40 - 50 years old); Menopause (over 50 years old). Signs that women have estrogen deficiency: Vaginal dryness, difficulty achieving orgasm; Reduced sexual desire, Sexual arousal disorders, orgasm disorders; Ovulation cycle disorders, no longer being able to have children; Apathy, no interest in sex; Sleep disorders, fatigue, difficulty concentrating ;Menstrual cycle disorders; Hot flashes, night sweats; Mood changes, often irritable; Anxiety, depression or memory loss; Bone and joint pain, osteoporosis; Wrinkled skin, Hair falls out easily, nails dry and brittle, chest tightness, headaches, belly fat accumulation, weight gain, some heart-related problems. The above signs show that women can use medication Balance female hormones. However, because some medications can cause side effects, women should not use them on their own but should consult a doctor. You should go to the hospital for a checkup. Depending on each specific condition, the doctor will prescribe an appropriate intervention regimen. In addition, to prevent female hormonal imbalance, women should maintain a healthy lifestyle. You should get enough sleep, exercise diligently, find solutions to limit stress, and eat lots of foods with high natural hormone content such as pomegranates, strawberries, apples, cereals, pistachios, and broccoli. greens, mussels, oysters, squash, potatoes, salmon,... 3. Some medications that supplement female hormones The following are widely used female hormone balancing drugs today: 3.1 Drugs containing estrogen. Estrogen is the main sex hormone in women. It helps control the menstrual cycle, strengthens bones, and regulates cholesterol levels. If you have low estrogen levels, you may experience reduced menstrual periods and menopausal symptoms such as hot flashes, decreased sex drive, insomnia, mood changes and dry skin. High estrogen levels can cause weight gain, menstrual changes, etc. Through blood and urine tests, your doctor will evaluate the estrogen levels in your body. Depending on age and estrogen deficiency or excess, the doctor will prescribe the appropriate medication. Patients need to take hormonal medications properly according to the doctor's instructions. At the same time, while taking the drug, patients may experience some side effects such as nausea, dizziness, bleeding, chest tightness, weight gain, etc. 3.2 Drugs containing progestin. Progestin is a synthetic steroid hormone that can activate progesterone receptors. Progestins have the effect of limiting the development of uterine muscles, especially fibrous tissues of the uterus. Therefore, it can be used to treat or slow down the growth of uterine fibroids (in case of small tumors). Besides, the drug is also used in combination with estrogen in the treatment of infertility; contraception; Treatment of breast enlargement or fibroadenoma. However, this female hormone balancing drug also has adverse side effects and is contraindicated in some cases. Therefore, patients should see a specialist to get advice on how long to take hormonal drugs and what dosage is appropriate. Most drugs to balance female hormones are prescription drugs. . Therefore, patients should not arbitrarily use drugs containing hormones. If you have endocrine problems, you should see a doctor to get advice on the most suitable treatment method.
vinmec
Kịp thời mổ bắt con và cắt khối u “khủng” cho sản phụ “Quyết định mang thai và sinh con lần 2 cũng là lúc phát hiện trong tử cung có một khối u khá lớn. Điều đó khiến chị từng nghĩ rằng mình không bao giờ có con được nữa. Nhưng điều bất ngờ đã đến và chị đã vượt qua mọi khó khăn một cách xuất sắc, lý do đơn giản là bởi chị đã đưa ra lựa chọn chính xác và kịp thời”. Trì hoãn phẫu thuật để được “mang thai” Là một người mẹ đã từng có một đứa con, sau nhiều năm ròng rã vợ chồng tôi mới quyết định sinh thêm một đứa nữa. Tưởng chừng khi có cả kinh nghiệm và kinh tế thì mọi chuyện sẽ diễn ra suôn sẻ và thuận lợi nhưng không phải. Hết lần này đến lần khác bị thất bại. “Có lần tôi bị chậm gần 1 tuần, hai vợ chồng chưa kịp vui mừng thì ngay ngày hôm sau lại thấy. Chờ đợi rồi hụt hẫng, hai vợ chồng chỉ biết động viên nhau cùng cố gắng.” – Chị Huyền tâm sự. Sau rất nhiều nỗ lực và cố gắng cuối cùng “trái ngọt’ cũng đến với gia đình chị Huyền Sau rất nhiều nỗ lực và cố gắng cuối cùng “trái ngọt’ cũng đến với gia đình chị Huyền Sau gần 2 năm “chờ mãi chẳng thấy”, hai vợ chồng quyết định đi khám thì được bác sĩ thông báo trong tử cung có khối u. Kích thước của khối u khá lớn nên đã ảnh hưởng đến khả năng thụ thai. Bác sĩ cũng khuyên chị là nên phẫu thuật để cắt bỏ khối u để đảm bảo cho sức khỏe. Tuy nhiên nếu thực hiện phẫu thuật thì khả năng phải cắt bỏ tử cung là rất cao và khi đó chị sẽ càng khó mang thai hơn. 9 tháng 10 ngày mang thai mang cả khối u Từ lúc biết có “tin vui” chị tìm hiểu nhiều hơn, đọc thêm nhiều thông tin hơn. “ Không biết chị đã gõ và tìm kiếm dòng chữ “u nang buồng trứng sinh con có sao không” bao nhiêu lần nữa, nhưng càng đọc chị lại càng thấy hoang mang vì chẳng biết nên tin như thế nào”- Chị Huyền nói. Và… hành trình phẫu thuật lấy thai kết hợp bóc khối u “khủng” Rồi cái ngày “định mệnh” cũng đến, hai vợ chồng vào viện để khám thai thì được bác sĩ thông báo chuẩn bị làm thủ tục để vào mổ luôn. Mặc dù đã biết trước lời giải đáp của thắc mắc u nang nang buồng trứng sinh con có phải mổ không nhưng cả hai vợ chồng chị đều không nghĩ rằng sẽ đón em bé một cách bất ngờ như thế này. Nhớ lại hành trình vượt cạn của mình chị Huyền chia sẻ: “Bước vào phòng mổ với nhiều cảm xúc đan xen, tôi được các bác sĩ, điều dưỡng trong ekip mổ động viên rất nhiều. Trực tiếp mổ cho tôi là bác sĩ Hà – người đã đồng hành cùng hai mẹ con trong suốt thai kỳ. Có lẽ vì vậy nên tôi cũng thấy an tâm hơn.” Được gây tê tủy sống nên chị hoàn toàn tỉnh táo và khi nghe tiếng khóc chào đời của con mọi cảm xúc đường như vỡ òa. Sau khi kiểm tra sức khỏe  bác sĩ đã thông báo tình trạng của em bé hoàn toàn khỏe mạnh. Đây chắc hẳn là điều mà chị đã mong mong và cầu nguyện trong suốt những ngày qua. Ca phẫu thuật diễn ra thành công ngoài mong đợi, chỉ sau 3-5 phút một thiên thần vô cùng đáng yêu đã được đưa ra khỏi bụng mẹ Ca phẫu thuật diễn ra thành công ngoài mong đợi, chỉ sau 3-5 phút một thiên thần vô cùng đáng yêu đã được đưa ra khỏi bụng mẹ Giọt nước mắt hạnh phúc của người mẹ vĩ đại này đã rơi ngay khi nghe thấy tiếng khóc chào đời của con yêu   Khối u “khủng” được đưa ra khỏi tử cung ngay sau khi em bé chào đời Khối u “khủng” được đưa ra khỏi tử cung ngay sau khi em bé chào đời Em bé được áp da với mẹ ngay sau đó, bác sĩ Hà và ekip mổ tiếp tục thực hiện bóc tách khối u “khủng” cho chị Huyền. Quá trình cắt bỏ khối u diễn ra rất nhanh chóng và không có gì bất thường. “Bác sĩ có cho tôi nhìn hình ảnh của khối u, thực sự là nó rất lớn và nằm ngoài sự tưởng tượng của tôi. Mặc dù khối u có kích thước lớn nhưng không ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé, lí do là bởi tôi đã chăm sóc và theo dõi thai kỳ rất tốt”. Một thiên thần đáng yêu, khỏe mạnh như một món quà vô giá mà “thượng đế” đã ban tặng cho gia đình chị Huyền sau những nỗ lực không ngừng nghỉ Một thiên thần đáng yêu, khỏe mạnh như một món quà vô giá mà “thượng đế” đã ban tặng cho gia đình chị Huyền sau những nỗ lực không ngừng nghỉ Ngay sau khi ca phẫu thuật kết thúc, tôi được đưa về phòng hậu phẫu để tiếp tục theo dõi và khi cả mẹ con đã ổn định thì được chuyển về phòng lưu viện. Trong mấy ngày ở viện hai mẹ con được chăm sóc tận tình chu đáo, các bác sĩ, điều dưỡng thường xuyên hỗ trợ để chị có nhiều thời gian để nghỉ ngơi và mau chóng hồi phục sức khỏe. Hành trình mang thai đặc biệt, chuyến đi đẻ cũng đặc biệt, đây chắc chắn sẽ là trải nghiệm mà suốt cuộc đời chị chẳng thể nào quên. Mang thai, vượt cạn vốn dĩ đã rất vất vả và người mẹ cũng phải đối mặt với rất nhiều nguy hiểm. Do vậy việc lựa chọn một bệnh viện uy tín, chất lượng sẽ giúp mẹ an tâm hơn trong hành trình ấy và đó sẽ một trải nghiệm tuyệt vời với niềm vui và hạnh phúc.
Timely cesarean section to catch the baby and remove the "huge" tumor for the pregnant woman "Deciding to get pregnant and give birth a second time was also when I discovered a fairly large tumor in my uterus. That made her think that she could never have children again. But the unexpected happened and she overcame all difficulties excellently, the simple reason is because she made the correct and timely choice." Postponing surgery to "get pregnant" As a mother who already had one child, after many years my husband and I decided to have another child. It seems that when you have both experience and finances, everything will go smoothly and smoothly, but that is not the case. Failed time after time. “Once I was delayed for nearly a week. Before my husband and I could be happy, we saw it again the next day. Waiting and feeling disappointed, the couple can only encourage each other to try their best." – Ms. Huyen confided. After a lot of effort and effort, the "sweet fruit" finally came to Ms. Huyen's family After a lot of effort and effort, the "sweet fruit" finally came to Ms. Huyen's family After nearly 2 years of "waiting forever without seeing anything", the couple decided to go to the doctor and were informed by the doctor that there was a tumor in the uterus. The size of the tumor is quite large so it affects the ability to conceive. The doctor also advised her to have surgery to remove the tumor to ensure her health. However, if surgery is performed, the possibility of having to remove the uterus is very high and then it will be even more difficult for her to get pregnant. 9 months and 10 days pregnant with a tumor Since knowing there was "good news", she learned more and read more information. "I don't know how many times I typed and searched for the words "Is it okay to have children with ovarian cysts?", but the more I read, the more confused I became because I didn't know what to believe" - ​​Ms. Huyen said. And… the journey of cesarean section surgery combined with removal of a “huge” tumor Then the "fateful" day came, the couple went to the hospital for a prenatal check-up and the doctor informed them to prepare for the procedure to go in for surgery. Even though they already knew the answer to the question of whether ovarian cysts require surgery to give birth, both she and her husband did not think they would welcome the baby unexpectedly like this. Recalling her journey through labor, Ms. Huyen shared: "Entering the operating room with many mixed emotions, I was greatly encouraged by the doctors and nurses on the surgical team. Directly operating on me was Dr. Ha - who accompanied mother and child throughout the pregnancy. Maybe that's why I feel more secure.” Having received spinal anesthesia, she was completely awake and when she heard the cry of her baby being born, all her emotions seemed to burst. After a health check,  the doctor announced that the baby's condition was completely healthy. This must be what she has been hoping and praying for all these days. The surgery was successful beyond expectations, after only 3-5 minutes an extremely adorable angel was taken out of the mother's womb. The surgery was successful beyond expectations, after only 3-5 minutes an extremely adorable angel was taken out of the mother's womb. This great mother's tears of happiness fell as soon as she heard the cry of her baby's birth The "huge" tumor was removed from the uterus immediately after the baby was born The "huge" tumor was removed from the uterus immediately after the baby was born The baby was placed skin-to-skin with the mother immediately afterward. Dr. Ha and the surgical team continued to remove the "huge" tumor for Ms. Huyen. The tumor removal process took place very quickly and there was nothing unusual. “The doctor showed me a picture of the tumor, it was really huge and beyond my imagination. Although the tumor is large in size, it does not affect the health of mother and baby, the reason is because I took very good care and monitored the pregnancy." A lovely, healthy angel is like a priceless gift that "God" has given to Ms. Huyen's family after her tireless efforts. A lovely, healthy angel is like a priceless gift that "God" has given to Ms. Huyen's family after her tireless efforts. Immediately after the surgery ended, I was taken to the post-operative room for continued monitoring and when both mother and child were stable, they were transferred to the hospital room. During the few days at the hospital, both mother and child were cared for attentively and attentively. Doctors and nurses regularly supported her so that she could have more time to rest and quickly recover her health. The pregnancy journey is special, the birth trip is also special, this will definitely be an experience that she will never forget for the rest of her life. Pregnancy and labor are inherently very difficult and the mother also has to face many dangers. Therefore, choosing a reputable, quality hospital will help mothers feel more secure on that journey and it will be a wonderful experience filled with joy and happiness.
thucuc
Quy trình khám sức khỏe định kỳ công ty được thực hiện Nên khám sức khỏe định kỳ công ty bao nhiêu lần/năm Hàng năm, các công ty thường tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động và thể hiện sự quan tâm của công ty đến sức khỏe của mọi người. Thời gian tốt nhất để khám sức khỏe định kỳ công ty thường dao động từ 1- 2 lần/năm. Đây là biện pháp tối ưu giúp phát hiện kịp thời các vấn đề của cơ thể, từ đó đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả nhằm giảm thiểu tối đa những biến chứng của bệnh và giảm thiểu tai nạn cho người lao động hiện nay. Khám sức khỏe cho người lao động – Điểm cộng cho doanh nghiệp Quy trình thực hiện khám sức khỏe định kỳ công ty cho người lao động là việc làm bắt buộc đem lại lợi ích chung cho cả công ty và người lao động: Đối với công ty – Bảo vệ “nguồn vốn lao động” của doanh nghiệp – Sợi dây gắn kết mối quan hệ giữa công ty với người lao động trở nên bền chặt hơn – Tạo động lực cho người lao động cống hiến và gắn bó lâu dài với công ty Đối với người lao động – Phát hiện và chẩn đoán sớm các dấu hiệu bệnh lý ở giai đoạn khởi phát – Nắm rõ tình trạng sức khỏe bản thân từ đó điều chỉnh thói quen sinh hoạt phù hợp – Nâng cao chất lượng cuộc sống, an tâm lao động – Nâng cao năng suất làm việc, giảm thiểu tai nạn lao động và các bệnh nghề nghiệp Áp dụng thời gian khám sức khỏe định kỳ cho người lao động tại công ty nên được thực hiện đều đặn từ 1 – 2 lần/năm sẽ là giải pháp tốt để sớm phát hiện các mầm mống gây bệnh để từ đó có giải pháp ngăn chặn và điều trị kịp thời các bệnh cho người lao động. Người lao động tích cực tham gia đầy đủ các buổi khám sức khỏe định kỳ doanh nghiệp Hiện nay, khi tiến hành khám sức khỏe định kỳ công ty cho người lao động hầu hết các công ty thường mong muốn lựa chọn nơi có quy mô rộng, thời gian khám linh hoạt và điều kiện khám lưu động nhằm đem đến những thuận lợi cho công ty. Bước 1: Nhân viên công ty tiến hành làm thủ tục, nhận hồ sơ thăm khám tại quầy lễ tân Bước 2: Mọi người khám thể lực chung như: đo chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI, huyết áp, nhịp thở… Bước 3: Khám cận lâm sàng bắt buộc: Xét nghiệm máu, nước tiểu theo các chỉ số đăng ký Bước 4: Khám lâm sàng toàn diện: Thăm khám theo các chuyên khoa nội, ngoại, da liễu, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, phụ khoa… Bước 5: Khám cận lâm sàng khác và chẩn đoán hình ảnh: Chụp X quang, siêu âm… Bước 6: Bác sĩ đọc kết quả và tư vấn cho từng nhân viên (theo yêu cầu) Bước 7: Trả hồ sơ về công ty Xét nghiệm máu là quy trình bắt buộc trong gói khám sức khỏe định kỳ doanh nghiệp Từng quy trình khám sức khỏe định kỳ công ty tại Bệnh viện được đội ngũ bác sĩ hết sức quan tâm và thực hiện hết sức cẩn thận nhằm đem đến những kết quả tốt nhất với lời khuyên chân thành nhất để mọi người có phương pháp bảo vệ sức khỏe hiệu quả.
The company's periodic health check process is carried out How many times per year should the company have regular health check-ups? Every year, companies often organize periodic health checks for employees to ensure workers' rights and show the company's concern for everyone's health. The best time for regular company health check-ups usually ranges from 1-2 times/year. This is the optimal measure to help promptly detect body problems, thereby providing effective treatment methods to minimize complications of the disease and minimize accidents for today's workers. Health check for employees - Plus points for businesses The process of carrying out periodic company health checks for employees is mandatory, bringing mutual benefits to both the company and employees: For companies – Protect the “labor capital” of the enterprise – The bond between the company and its employees becomes stronger – Motivate employees to contribute and stay long-term with the company For workers – Detect and diagnose early signs of pathology at the onset stage – Understand your health status and adjust your living habits accordingly – Improve quality of life, peace of mind at work – Improve work productivity, reduce labor accidents and occupational diseases Applying regular health check-ups for employees at the company, which should be done regularly 1-2 times/year, will be a good solution to early detect disease-causing germs so that there can be solutions to prevent them. Prevent and promptly treat diseases for workers. Employees actively participate in all periodic health examinations at the company Currently, when conducting periodic health checks for employees, most companies often want to choose places with a large scale, flexible examination times and mobile examination conditions to bring advantages. for company. Step 1: Company staff carry out procedures and receive medical records at the reception desk Step 2: Everyone has a general physical examination such as: measuring height, weight, BMI, blood pressure, breathing rate... Step 3: Compulsory paraclinical examination: Blood and urine tests according to registered indicators Step 4: Comprehensive clinical examination: Examination of internal medicine, surgery, dermatology, eyes, ENT, maxillofacial, gynecology... Step 5: Other paraclinical examinations and imaging diagnostics: X-ray, ultrasound... Step 6: The doctor reads the results and advises each employee (on request) Step 7: Return documents to the company Blood testing is a mandatory process in the periodic health check package for businesses Each company's periodic health check process at the Hospital is given great attention and carried out carefully by a team of doctors to bring the best results with the most sincere advice so that everyone can have a way to protect themselves. effective health protection.
thucuc
Hạnh phúc và hài lòng giúp tăng cường sức khỏe Khi chúng ta luôn cảm thấy hài lòng với cuộc sống hàng ngày thì dễ dàng cảm thấy hạnh phúc hơn. Người ta thường nói người hạnh phúc thì sống thọ hơn, khỏe mạnh hơn. Liệu có đúng là hạnh phúc có thể làm cho chúng ta có sức khỏe tốt hơn không? 1. Hạnh phúc và sự hài lòng là gì? Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Thuật ngữ hạnh phúc khá rộng dùng để mô tả những cảm xúc tích cực, như niềm vui sướng, sự mãn nguyện và sự hài lòng.Sự hài lòng là một trạng thái mà chúng ta cảm thấy thỏa mãn một điều gì đó trong cuộc sống.Nếu như bạn luôn cảm thấy thực sự hài lòng về cuộc sống hiện tại của mình như hài lòng về công việc, gia đình, rồi nhưng nhu cầu cá nhân...thì bạn thường dễ dàng cảm thấy mình hạnh phúc với những điều xung quanh. 2. Lợi ích của hạnh phúc và sự hài lòng với sức khỏe Nhiều nghiên cứu mới đây cho thấy rằng hạnh phúc và hài lòng với cuộc sống không chỉ khiến bạn thấy tốt hơn, nhiều năng lượng tích cực hơn mà còn thực sự mang lại nhiều lợi ích sức khỏe tổng thể.Trong đánh giá về mức độ ảnh hưởng của hạnh phúc và hài lòng đối với sức khỏe người ta đã thành lập một nhóm nghiên cứu. Trong nhóm nghiên cứu này người ta sẽ đưa ra những câu hỏi về mức độ hạnh phúc và hài lòng với cuộc sống hiện tại. Sau đó sẽ đưa ra những câu hỏi về sức khỏe của những người tham gia nghiên cứu trong vài năm tới. Sau 3 năm khi đưa ra những câu hỏi về sức khỏe thì nhận thấy kết quả những người cảm thấy hài lòng và hạnh phúc thì có kết quả đánh giá sức khỏe tốt hơn ở vài sau năm đó. Cụ thể ở những người hạnh phúc và hài lòng thì cho kết quả báo cáo về tình trạng sức khỏe rất tốt hay tốt cao hơn nhóm còn lại 1,6 lần.Không chỉ vậy, người ta cũng đánh giá bằng những người có sức khỏe không tốt và cả những người sức khỏe tốt. Trong đánh giá này, người ta sẽ can thiệp một biện pháp tâm lý toàn diện kéo dài khoảng 3 tháng. Sự can thiệp này nhằm giúp cho những người có sức khỏe không tốt cảm thấy hạnh phúc và hài lòng với cuộc sống hơn, Kết quả báo cáo cho thấy những người có sức khỏe không tốt cải thiện tình trạng sức khỏe, giảm tình trạng ốm đau sau đánh giá. Sự hài lòng với cuộc sống đem lại cải thiện về sức khỏe cho bạn Qua những nghiên cứu đánh giá trên thì chứng minh được việc hạnh phúc và hài lòng giúp duy trì sức khỏe tốt và còn tăng cường sức khỏe trong vài năm.Một số yếu tố làm cho sự hạnh phúc và hài lòng giúp cho sức khỏe tốt hơn như:Hạnh phúc thúc đẩy chúng ta có một cuộc sống lành mạnh hơn: Có một số nghiên cứu nhận thấy những người hạnh phúc thường có chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh hơn. Chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh giúp hạn chế mắc bệnh lý tim mạch, tiểu đường...Tăng cường hệ thống miễn dịch: Hệ miễn dịch của bạn sẽ hoạt động tốt hơn khi bạn cảm thấy hạnh phúc và hài lòng. Do đó bạn sẽ tránh được các tác nhân gây bệnh từ môi trường xung quanh, ít khi bị ốm vắt...Giúp giảm căng thẳng: Những người thường cảm thấy mình hạnh phúc và hài lòng đối với mọi thứ thì rất ít khi căng thẳng và khi thấy hạnh phúc thì mọi căng thẳng có thể không còn tồn tại. Điều này, giúp phòng nguy cơ như rối loạn giấc ngủ, trầm cảm...Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch: Theo nhiều nghiên cứu đánh giá trên những người cao tuổi cho thấy những người hạnh phúc có ít nguy cơ mắc bệnh tim mạch, huyết áp hơn 9% so với người ít cảm thấy hạnh phúc.Hạnh phúc và hài lòng thực sự mang lại nhiều giá trị lợi ích đối với sức khỏe của chúng ta. Điều này chứng minh sống hạnh phúc giúp tăng cường sức khỏe là hoàn toàn đúng. 3. Làm sao để sống hạnh phúc Với cuộc sống nhiều lo toan, chúng ta đôi khi bỏ quên cảm xúc của bản thân. Chúng ta rất muốn có cảm giác hạnh phúc và hài lòng với cuộc sống nhưng đôi khi không biết làm như thế nào. Dưới đây là một số biện pháp giúp bạn cảm thấy hạnh phúc như:Bày tỏ lòng biết ơn: Có thể bày tỏ lòng biết ơn bằng cách nghĩ hoặc viết những điều bạn cảm thấy thực sự biết ơn trước khi đi ngủ hoặc khi vừa tỉnh dậy. Hãy lập lại điều đó thường xuyên hàng ngày nhé.Tập thể dục đều đặn: Những bài tập thể dục không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn giúp tâm trạng của chúng ta được cải thiện.Ngủ đủ giấc: Giấc ngủ rất cần thiết cho chúng ta, ngủ ít sẽ làm chúng ta thấy mệt mỏi, dễ cáu gắt và giảm cảm giác hạnh phúc. Ngủ đủ giấc giúp tăng cường sức khỏe cho cơ thể của bạn Gặp gỡ bạn bè: Gặp bạn bè là một dạng kết nối với xã hội, giúp bạn cảm thấy thoải mái. Việc gặp gỡ nhiều người sẽ khiến bạn thấy được hòa nhập và hạnh phúc hơn.Dành thời gian đi chơi: Dạo quanh nhà hay lập kế hoạch cho một chuyến đi chơi là điều tuyệt vời giúp giải tỏa tâm trạng của bạn.Học ngồi thiền: Thiền không cần phải quá phức tạp. Nó có thể đơn giản như ngồi yên lặng và hít thở sâu trong vòng 5 phút, cùng với những suy nghĩ riêng của bạn.Loại bỏ những thù hận: Điều này không phải đơn giản với nhiều người, nhưng nó rất hữu hiệu nếu như bạn đang có một mối thù hận thì nó sẽ kìm hãm cảm giác hạnh phúc của bạn. Dành thời gian thù hận để chăm sóc bản thân và thể hiện lòng trắc ẩn với những người xung quanh giúp bạn thấy hạnh phúc.Biết cách đối mặt với căng thẳng: Cuộc sống của chúng ta không thể thiếu những lúc bạn cảm thấy căng thẳng mệt mỏi. Nhưng hãy đối mặt với nó, tìm ra tác nhân để giải quyết, điều này giúp bạn thấy thoải mái hơn.Nếu chúng ta cảm thấy hạnh phúc và hài lòng thì chúng ta sẽ có một sức khỏe tốt hơn, sống thọ hơn. Chon nên bạn hãy học cách để bản thân cảm thấy hài lòng và hạnh phúc đối với cuộc sống nhé.com, sciencedaily.com, pubmed.ncbi.nlm.nih.gov
Happiness and satisfaction promote good health When we always feel satisfied with our daily lives, it is easier to feel happy. People often say that happy people live longer and are healthier. Is it true that happiness can make us have better health? 1. What are happiness and satisfaction? Happiness is a human emotional state when a certain need is satisfied. The broad term happiness is used to describe positive emotions, such as joy, contentment, and satisfaction. Contentment is a state in which we feel satisfied with something in our lives. .If you always feel truly satisfied with your current life such as being satisfied with your job, family, personal needs... then you often easily feel happy with things. around. 2. Benefits of happiness and health satisfaction Many recent studies show that being happy and satisfied with life not only makes you feel better and have more positive energy, but it also actually has many overall health benefits. The influence of happiness and satisfaction on health has established a research group. In this research group, people will be asked questions about their level of happiness and satisfaction with their current life. Questions will then be asked about the study participants' health over the next few years. After 3 years of asking questions about health, it was found that people who felt satisfied and happy had better health assessment results several years later. Specifically, people who are happy and satisfied report a very good or good health status 1.6 times higher than the other group. Not only that, people also rate it as healthy as people who are healthy. not good and even people in good health. In this assessment, a comprehensive psychological intervention lasting approximately 3 months will be performed. This intervention is intended to help people with poor health feel happier and more satisfied with life. Reported results show that people with poor health improve their health status and reduce illness. post-assessment pain. Satisfaction with life improves your health Through the above research studies, it is proven that happiness and satisfaction help maintain good health and even improve health for several years. Some factors that make happiness and satisfaction help good health more like: Happiness motivates us to lead a healthier life: There are some studies that have found that happy people often have healthier diets and activities. A healthy diet and lifestyle helps limit cardiovascular disease, diabetes... Strengthens the immune system: Your immune system will function better when you feel happy and satisfied. Therefore, you will avoid pathogens from the surrounding environment, rarely get sick... Helps reduce stress: People who often feel happy and satisfied with everything are rarely stressed. stress and when you feel happy, all stress can no longer exist. This helps prevent risks such as sleep disorders, depression... Reduces the risk of cardiovascular disease: According to many studies on elderly people, happy people have a lower risk of heart disease. Blood pressure and blood pressure are 9% higher than people who feel less happy. Happiness and satisfaction really bring many benefits to our health. This proves that living happily helps improve health. 3. How to live happily With a life full of worries, we sometimes forget our own emotions. We really want to feel happy and satisfied with life but sometimes we don't know how. Here are some ways to help you feel happy: Express gratitude: You can express gratitude by thinking or writing down things you feel truly grateful for before going to bed or when you first wake up. wake up. Repeat it regularly every day. Exercise regularly: Exercise is not only good for our health but also helps improve our mood. Get enough sleep: Sleep is essential for health. For us, little sleep will make us feel tired, irritable and reduce our sense of happiness. Getting enough sleep helps improve your body's health Meet friends: Meeting friends is a form of social connection, helping you feel comfortable. Meeting lots of people will make you feel more included and happy. Spend time out: Walking around the house or planning an outing is a great way to relieve your mood. Learn to meditate : Meditation doesn't have to be complicated. It can be as simple as sitting quietly and breathing deeply for 5 minutes, with your own thoughts. Eliminate grudges: This is not simple for many people, but it is very effective if you If you hold a grudge, it will inhibit your sense of happiness. Taking time out to take care of yourself and show compassion to those around you helps you feel happy. Know how to deal with stress: Our lives are indispensable when you feel stressed tired. But let's face it, find the cause to solve, this will help you feel more comfortable. If we feel happy and satisfied, we will have better health and live longer. So you should learn how to make yourself feel satisfied and happy with life.com, sciencedaily.com, pubmed.ncbi.nlm.nih.gov
vinmec
Phương pháp chữa răng sâu lồi thịt dứt điểm Sâu răng lồi thịt là khi sâu răng đã ở mức độ nghiêm trọng. Kèm theo đó là sự xuất hiện của hiện tượng bị viêm nhiễm hay áp xe răng. Bên cạnh đó, khi bị sâu răng lồi thịt cũng đồng nghĩa bệnh sâu răng của người bệnh đã chuyển sang giai đoạn tủy hoại tử. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn tới tình trạng này và phương pháp chữa răng sâu lồi thịt dứt điểm là gì? 1. Thế nào là tình trạng răng sâu lồi thịt? Phần nướu có xuất hiện cục thịt dư do bệnh sâu răng lâu ngày không được điều trị được gọi là tình trạng răng sâu lồi thịt. Khi đó, cục thịt dư chính là vùng niêm mạc chảy mủ và trở nên sưng to. Theo như ý kiến của nhiều chuyên gia, tình trạng này được cho là một kiểu áp xe. Tủy răng sẽ bị chịu ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí là bị chết tủy. Tình trạng này không chỉ gây ra những ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh. Sâu răng lồi thịt còn có thể cản trở, khiến người bệnh gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Chính bởi sự đau nhức này mà các hoạt động ăn uống đều chịu những tác động tiêu cực. Lâu dần, người bệnh sẽ chán ăn, cảm thấy mệt mỏi, cơ thể suy nhược. 2. Nguyên nhân của tình trạng răng sâu lồi thịt Một trong những nguyên nhân dẫn tới sâu răng lồi thịt chính bởi sự chậm trễ trong điều trị bệnh sâu răng trước đó. Khi bệnh nhân không được tới nha khoa điều trị kịp thời thì theo thời gian, ổ viêm này sẽ lan rộng ra. Vi khuẩn sẽ dần tấn công vào nướu răng. Phần nướu răng khi bị tấn công sẽ dẫn đến thối rữa, bị hoạt tử và tạo nên lỗ dò. Tiếp đó, phần niêm mạc ở quanh lỗ dò sẽ bị viêm nặng. Chúng sưng tấy và dần bị trồi ra ngoài tạo hình dạng giống như cục thịt. Bên cạnh những khó khăn khi ăn uống, há miệng thì sâu răng lồi thịt còn khiến bệnh nhân dễ bị nổi hạch. Những hạch này sẽ xuất hiện ở các phần nướu xung quanh. 3. Những ảnh hưởng của răng sâu lồi thịt 3.1 Răng đau nhức Tình trạng răng sâu lồi thịt gây đau nhức, khó chịu nghiêm trọng Khi tình trạng sâu răng nặng hơn sẽ gây ra những cơn đau nhói vùng nướu hay ở xung quanh chân răng. Lâu ngày, lớp thịt mềm trong răng sẽ bị lộ ra. Điều này khiến cho các mô, dây thần kinh cùng mạch máu dễ bị kích thích. Tình trạng nhiễm trùng sẽ xảy ra kèm cảm giác đau, khó chịu. Những cơn đau nhức này thường khá nghiêm trọng bởi sự tấn công mô của vi khuẩn cũng như lớp thịt đã tiếp xúc với không khí. Bên cạnh đó, tình trạng bị sâu răng lồi thịt còn có thể dẫn đến bị đau âm ỉ, liên tục, răng nhạy cảm, dễ ê buốt, đau nhức hàm, hôi miệng, … 3.2 Chức năng ăn nhai bị suy giảm Tình trạng này xuất hiện bởi một số sự thay đổi trong cấu trúc răng, xương, mô, mặt hay hàm. Thế nhưng đôi khi, lòi thịt không được điều trị có thể làm suy giảm khả năng ăn nhai. Bệnh nhân bị răng sâu lồi thịt thấy chán ăn do chức năng ăn nhai suy giảm, răng dễ đau buốt Bệnh có thể ảnh hưởng tới tủy răng, làm lồi thịt và sẽ khiến răng nhạy cảm. Từ đó, việc nhai, nuốt thức ăn cũng sẽ khó khăn hơn do cảm giác đau đơn, nhức, khó chịu khi ăn nhai. 3.3 Nhiễm trùng nướu Sâu răng lồi thịt có thể gây tình trạng nhiễm trùng nướu cùng một số những bệnh nha khoa khác. Viêm nướu là một trong những nguyên do chính gây nên nguy cơ bị mất răng ở người lớn. Những vi khuẩn sâu răng có thể tích tụ lâu ngày, phát triển ở xung quanh phần chân răng. Điều này khiến cho mô nướu bị tổn thương nghiêm trọng dẫn tới nhiễm trùng. Nướu có thể bị co hạt thụt tùy vào từng mức độ nhiễm trùng. 3.4 Hoại tử miệng Khi phần thịt bị lộ ra từ răng sâu sẽ nhanh chóng bị chảy làm tình trạng viêm của người bệnh ngày càng chuyển biến nặng hơn. Khi không được chữa trị kịp thời với biện pháp phù hợp, những vi khuẩn này sẽ dần phát triển mạnh khiến vùng sàn miệng dần bị. Hoại tử. 3.5 Nguy cơ mất răng vĩnh viễn Sâu răng lồi thịt có thể khiến tình trạng viêm nhiễm thêm nghiêm trọng. Ngoài ra, vết viêm sẽ lan rộng nhanh chóng gây ra nhiều ảnh hưởng. Cụ thể, phần chân răng sẽ yếu đi, trở nên dễ lung lay. Do đó, để không gây tổn hại cho những răng vị trí kế cận khác, ta cần nhổ bỏ răng sâu. 4. Phương pháp chữa răng sâu lồi thịt dứt điểm Bệnh nhân cần điều trị tình trạng răng sâu lồi thịt sớm để tránh những ảnh hưởng nghiêm trọng 4.1 Kiểm tra tổng thể Đây là bước đầu trong quá trình điều trị để giúp bác sĩ xem xét về mức độ tổn thương của răng. Bệnh nhân sẽ được chụp X-quang, khám tổng thể  sau đó là tiến hành vệ sinh, loại bỏ vùng sâu răng. 4.2 Thực hiện hút mủ, xử lý phần thịt thừa Sau khi đã làm sạch khoang miệng, bác sĩ sẽ dùng những thiết bị nha khoa chuyên dụng để rạch phần thịt lồi. Tiếp đến, quá trình hút mủ viêm ra ngoài sẽ được tiến hành. Khi này, người bệnh cần được sử dụng kháng sinh để tránh cho tình trạng nhiễm trùng bị nặng thêm. 4.3 Loại bỏ tủy chết Bước tiếp theo, bác sĩ sẽ loại bỏ phần tủy chết ở bên trong nướu bằng dụng cụ nha khoa chuyên dụng. Bước này sẽ giúp loại bỏ các vi khuẩn ở sâu trong tủy. Tủy chết sẽ được thay bằng tủy nhân tạo. 4.4 Phục hình răng Để có thể bảo vệ sức khỏe cũng như tính thẩm mỹ của hàm răng, sau khi đã điều trị, bác sĩ sẽ tiến hành phục hình răng. Tùy từng tình trạng cụ thể sẽ có phương pháp phục hình phù hợp riêng. Trong đó, 3 phương pháp thường được sử dụng là bọc răng sứ, trám răng sứ, nhổ răng. 4.5 Thực hiện chế độ chăm sóc răng miệng Quá trình chăm sóc ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả điều trị bệnh. Nướu răng có thể mau lành, nhanh chóng hồi phục không phụ thuộc vào việc người bệnh có tuân theo những chỉ định của bác sĩ không. Do đó, ta cần lưu ý tới những lời dặn về chế độ chăm sóc tại nhà để có kết quả tốt. Trên đây là những thông tin về cách chữa răng sâu lồi thịt dứt điểm. Mọi người hãy lưu lại những thông tin cần thiết để hỗ trợ bản thân trong quá trình chăm sóc răng miệng tốt của mình cũng như người thân tốt hơn.
The definitive method to treat tooth decay Carious tooth decay is when the tooth decay is at a serious level. Accompanied by the appearance of infection or tooth abscess. Besides, when a tooth has protruding tooth decay, it also means that the patient's tooth decay has moved to the pulp necrosis stage. So what is the cause of this condition and what is the method to cure tooth decay completely? 1. What is the condition of carious protruding teeth? Gums with excess flesh appearing due to untreated tooth decay for a long time are called fleshy caries. At that time, the lump of excess meat is the area where the mucosa oozes pus and becomes swollen. According to the opinion of many experts, this condition is considered to be a type of abscess. The tooth pulp will be seriously affected, even the pulp will die. This condition not only affects the patient's health. Tooth decay can also hinder and cause patients to have many difficulties in daily activities. Because of this pain, eating activities are negatively affected. Over time, the patient will lose appetite, feel tired, and physically weak. 2. Causes of caries and protruding teeth One of the main causes of tooth decay is the delay in treating previous tooth decay. When the patient does not get timely treatment from the dentist, over time, this inflammation will spread. Bacteria will gradually attack the gums. When the gums are attacked, they will rot, become necrotic and create fistulas. Next, the mucosa around the fistula will become severely inflamed. They swell and gradually protrude outward, forming a lump of flesh. In addition to difficulties in eating, drinking and opening the mouth, tooth decay also makes the patient susceptible to lymphadenopathy. These lymph nodes will appear in the surrounding gums. 3. The effects of tooth decay 3.1 Tooth pain The condition of tooth decay causes severe pain and discomfort When tooth decay becomes more severe, it will cause sharp pain in the gums or around the tooth roots. Over time, the soft flesh in the teeth will be exposed. This makes tissues, nerves and blood vessels easily irritated. Infection will occur with pain and discomfort. These pains are often quite severe due to bacterial attacks on tissue as well as the layer of flesh that has been exposed to air. Besides, tooth decay can also lead to dull, constant pain, sensitive teeth, pain in the jaw, bad breath, etc. 3.2 Chewing function is impaired This condition occurs because of some changes in the tooth, bone, tissue, facial or jaw structure. But sometimes, untreated gallbladder disease can impair the ability to chew food. Patients with carious protruding teeth experience loss of appetite due to impaired chewing function and sharp pain in their teeth The disease can affect the tooth pulp, causing the pulp to protrude and making teeth sensitive. From there, chewing and swallowing food will also be more difficult due to the feeling of pain, soreness, and discomfort when chewing. 3.3 Gum infection Tooth decay can cause gum infections and other dental diseases. Gingivitis is one of the main causes of tooth loss in adults. Tooth decay bacteria can accumulate over a long period of time, growing around the tooth root. This causes serious damage to the gum tissue, leading to infection. Gums may shrink depending on the level of infection. 3.4 Oral necrosis When the flesh is exposed from a decayed tooth, it will quickly melt, causing the patient's inflammation to become more and more severe. When not treated promptly with appropriate measures, these bacteria will gradually thrive, causing the floor of the mouth to gradually become infected. Caseation. 3.5 Risk of permanent tooth loss Tooth decay can make the infection more serious. In addition, the inflammation will spread quickly, causing many effects. Specifically, the tooth root will weaken and become easily loose. Therefore, in order not to damage other adjacent teeth, we need to remove the decayed tooth. 4. Complete method to cure tooth decay Patients need to treat tooth decay early to avoid serious effects 4.1 Overall inspection This is the first step in the treatment process to help the doctor consider the extent of tooth damage. The patient will have X-rays and a general examination, followed by cleaning and removing the cavity area. 4.2 Perform pus extraction and treat excess flesh After cleaning the oral cavity, the doctor will use specialized dental equipment to incise the protruding flesh. Next, the process of sucking out the inflammatory pus will be carried out. At this time, the patient needs to use antibiotics to prevent the infection from getting worse. 4.3 Remove dead pulp In the next step, the doctor will remove the dead pulp inside the gums using specialized dental tools. This step will help eliminate bacteria deep in the pulp. The dead marrow will be replaced with artificial marrow. 4.4 Dental restoration To protect the health and aesthetics of the teeth, after treatment, the doctor will perform tooth restoration. Depending on each specific situation, there will be a suitable restoration method. Among them, three commonly used methods are porcelain crowns, porcelain fillings, and tooth extraction. 4.5 Implement oral care regimen The care process greatly affects the effectiveness of treatment. Gums can heal quickly and recover quickly regardless of whether the patient follows the doctor's instructions. Therefore, we need to pay attention to the instructions about home care regimen to get good results. Above is information on how to completely treat tooth decay. Everyone, please save the necessary information to support yourself in taking better care of your teeth as well as your loved ones.
thucuc
10 yếu tố nguy cơ mắc bệnh viêm đại tràng Viêm đại tràng là bệnh thường gặp ở đường tiêu hóa, tuy nhiên không phải ai cũng biết nguyên nhân gây bệnh là gì. Bài viết dưới đây sẽ tiết lộ 10 yếu tố nguy cơ  mắc viêm đại tràng. 1. Tuổi tác Bệnh viêm đại tràng thường gặp ở những người dưới 30 tuổi. Tuy nhiên viêm đại tràng cũng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, trong nhiều trường hợp ở người ngoài 50 tuổi. 2. Hút thuốc lá Bệnh viêm đại tràng có liên quan tới thuốc lá. Việc hút thuốc thường xuyên khiến bệnh ở đại tràng xuất hiện sớm và tiến triển nặng dần lên. 3. Chế độ ăn uống Thường xuyên ăn những thực phẩm béo, chế biến sẵn, chứa nhiều chất bảo quản, phụ gia, phẩm màu, ăn những đồ cay nóng… sẽ làm tăng nguy cơ mắc viêm đại tràng. 4. Tiền sử gia đình Những người có người thân trong gia đình mắc că bệnh viêm đại tràng hoặc bệnh Crohn thì sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người không có yếu tố gia đình ảnh hưởng. 5. Vi khuẩn đường ruột Nếu nhiễm các vi khuẩn đường ruột như salmonella và campylobacter sẽ làm tăng nguy cơ bị viêm đại tràng. Cả 2 loại vi khuẩn này đều có thể xâm nhập vào cơ thể thông qua thức ăn bị nhiễm bẩn, không được chế biến kỹ… 6. Lạm dụng thuốc Việc dùng thuốc trong thời gian dài như các thuốc giảm đau không chứa steroid, thuốc tránh thai hàng ngày… có thể làm nặng thêm các triệu chứng bệnh viêm đại tràng. 7. Môi trường sống ô nhiễm Nếu sống trong vùng bị ô nhiễm hoặc thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại sẽ tiềm ẩn nguy cơ mắc nhiều bệnh lý khác nhau, trong đó có viêm đại tràng. 8. Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa Những người dưới 20 tuổi từng phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa sẽ có nguy cơ bị viêm đại tràng cao hơn người bình thường. Lý do là bởi việc cắt bỏ ruột thừa sẽ dẫn tới thay đổi một số đáp ứng miễn dịch của cơ thể, khiến hệ miễn dịch đường ruột bị yếu dần, dễ bị viêm loét. 9. Mắc các bệnh ở đại tràng Nếu từng mắc bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng sẽ có nhiều nguy cơ bị viêm đại tràng. Nguyên nhân là do sự tổn thương có sẵn trong đại tràng mà không được điều trị triệt để sẽ gây viêm nhiễm nặng hơn. 10. Chủng tộc Bệnh viêm đại tràng phổ biến ở những người da trắng có nguồn gốc Bắc Âu hơn so với người dân có gốc Do Thái. Nguyên nhân là do những nhóm người nay thường có các gen liên quan với bệnh viêm đại tràng nhiều hơn. XEM THÊM: >> Bệnh viêm đại tràng chữa khỏi được không? >> Viêm đại tràng giả mạc >> Chữa viêm đại tràng bằng thuốc Nam
10 risk factors for colitis Colitis is a common disease of the digestive tract, but not everyone knows what causes the disease. The article below will reveal 10 risk factors for colitis. 1. Age Colitis is common in people under 30 years old. However, colitis can also occur at any age, in many cases in people over 50 years old. 2. Smoking Colitis is related to smoking. Regular smoking causes colon disease to appear early and gradually get worse. 3. Diet Regularly eating fatty, processed foods that contain a lot of preservatives, additives, dyes, hot and spicy foods... will increase the risk of colitis. 4. Family history People who have family members with colitis or Crohn's disease have a higher risk of developing the disease than people without family factors. 5. Intestinal bacteria Infection with intestinal bacteria such as salmonella and campylobacter will increase the risk of colitis. Both types of bacteria can enter the body through contaminated, improperly prepared food... 6. Drug abuse Long-term use of medications such as non-steroidal pain relievers, daily birth control pills, etc. can aggravate colitis symptoms. 7. Polluted living environment If you live in a polluted area or are regularly exposed to toxic chemicals, you are at risk of many different diseases, including colitis. 8. Surgery to remove the appendix People under 20 years old who have had appendectomy surgery are at higher risk of colitis than normal people. The reason is because removing the appendix will lead to changes in some of the body's immune responses, causing the intestinal immune system to weaken, making it susceptible to ulcers. 9. Colon diseases If you have ever had Crohn's disease or ulcerative colitis, you are at increased risk of developing colitis. The cause is due to existing damage in the colon that, if not treated thoroughly, will cause more severe inflammation. 10. Race Colitis is more common in white people of Northern European descent than in people of Jewish descent. The reason is that these groups of people are more likely to have genes associated with colitis. SEE MORE: >> Can colitis be cured? >> Pseudomembranous colitis >> Treating colitis with traditional medicine
thucuc
Thai 24 tuần có những thay đổi gì? Thai 24 tuần có sự phát triển lớn nhất là về bộ não và cá tính. Giai đoạn này mẹ cũng cảm thấy mệt mỏi nhiều hơn. 1. Sự phát triển của thai 24 tuần Khi thai 24 tuần, bé đã nặng khoảng 680g và có chiều dài cơ thể khoảng 34 cm. Cơ thể của thai nhi trong tuần này cũng bắt đầu tích mỡ, điều này khiến làn da không còn nhăn nheo nữa và trở nên căng hơn. Tóc của bé trong tuần này cũng đã mọc nhiều hơn, qua việc siêu âm, thậm chí mẹ và bác sĩ có thể nhìn thấy được dạng và màu sắc của tóc thai nhi. Thai 24 tuần có nhiều thay đổi đáng kể về bộ não và khả năng hình thành tính cách Sự phát triển đáng nhắc đến nhất khi thai 24 tuần đó là sự phát triển của bộ não. Có thể nói, lúc này bộ não của thai nhi đã trở nên tinh vi và phức tạp hơn rất nhiều. Bên cạnh đó, cá tính của bé cũng sẽ được bắt đầu hình thành từ tuần này. Các giác quan của bé trở nên phát triển mạnh mẽ, con ngươi đã bắt đầu xuất hiện màu sắc nhưng sắc tố vẫn chưa được hình thành. Khi thai 24 tuần cũng là lúc phổi phát triển và chia nhánh rõ ràng, các mạch máu trên phổi từ đó cũng phân nhánh theo để chuẩn bị cho quá trình hô hấp sau khi chào đời. 2. Những thay đổi của mẹ khi mang thai 24 tuần Về hình dáng tử cung của mẹ bầu khi mang thai 24 tuần, dường như không có sự thay đổi nào quá lớn. Tuy nhiên, phía bên ngoài của tử cung đã có những sự thay đổi rõ rệt. Mẹ bầu có thể nhận thấy điều này khi quan sát bằng mắt thường. Ở giai đoạn này, mẹ bầu cũng cảm thấy thường xuyên buồn tiểu hơn. Mẹ bầu đi tiểu ngay khi có nhu cầu, việc nhịn tiểu có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu. Mẹ bầu cần chú ý bổ sung dinh dưỡng khi mang thai 24 tuần Khi mang thai 24 tuần, mẹ bầu cần tập trung bổ sung các loại vitamin A, D… đặc biệt là canxi. Những chất này giúp cân bằng dinh dưỡng cũng như hỗ trợ quá trình bộ xương cho bé. Mẹ bầu cũng nên uống đủ nước mỗi ngày, ngoài ra, các loại nước ép trái cây cũng rất tốt cho sức khỏe mà mẹ bầu nên đưa vào thực đơn dinh dưỡng hàng ngày. Mẹ bầu cũng sẽ cảm thấy nặng nề và mệt mỏi hơn khi mang thai 24 tuần bởi thai nhi đang dần lớn lên khiến bụng bầu tăng hơn về kích thước, áp lực lên bàng quang và tử cung cũng trở nên nặng nề hơn. Mẹ bầu cần tiến hành thăm khám thai đầy đủ, định kì Ngoài ra, trong giai đoạn này, mẹ bầu còn có thể bị chảy máu chân răng. Nguyên nhân là do hormone thai kì làm cho phần lợi của mẹ bầu dễ sưng tấy, viêm nhiễm, từ đó dễ dẫn đến hiện tượng chảy máu chân răng, nhất là khi vệ sinh răng miệng. Mẹ bầu cần thăm khám thai định kì. Đặc biệt, giai đoạn này, mẹ bầu cần chú ý kiểm tra huyết áp và tiểu đường bởi đây là những căn bệnh mẹ bầu rất dễ mắc phải khi mang thai 24 tuần.
What changes are there at 24 weeks pregnant? 24 weeks pregnant has the greatest development in the brain and personality. During this period, mothers also feel more tired. 1. Development of 24-week fetus At 24 weeks pregnant, the baby weighs about 680g and has a body length of about 34cm. This week, the fetus's body also begins to accumulate fat, which causes the skin to no longer be wrinkled and become tighter. The baby's hair has also grown more this week. Through ultrasound, the mother and doctor can even see the shape and color of the fetus's hair. 24 weeks pregnant has many significant changes in the brain and the ability to form personality The most notable development at 24 weeks of pregnancy is the development of the brain. It can be said that at this time the fetal brain has become much more sophisticated and complex. Besides, your baby's personality will also begin to form from this week. The baby's senses have become strongly developed, the pupils have begun to show color but the pigment has not yet been formed. At 24 weeks of pregnancy, the lungs develop and branch clearly, and the blood vessels in the lungs also branch to prepare for respiration after birth. 2. Changes in the mother during 24 weeks of pregnancy Regarding the shape of a pregnant mother's uterus at 24 weeks pregnant, there seems to be no major change. However, the outside of the uterus has had obvious changes. Pregnant mothers can notice this when observing with the naked eye. At this stage, pregnant mothers also feel the need to urinate more often. Pregnant mothers urinate as soon as they have the need. Holding urine can cause urinary tract infection. Pregnant mothers need to pay attention to nutritional supplements when 24 weeks pregnant When 24 weeks pregnant, pregnant mothers need to focus on supplementing vitamins A, D... especially calcium. These substances help balance nutrition as well as support the baby's skeletal process. Pregnant mothers should also drink enough water every day. In addition, fruit juices are also very good for health and pregnant mothers should include them in their daily nutritional menu. Pregnant mothers will also feel heavier and more tired when they are 24 weeks pregnant because the fetus is gradually growing, causing the belly to increase in size, and the pressure on the bladder and uterus also becomes heavier. Pregnant mothers need to have complete and regular prenatal examinations In addition, during this period, pregnant mothers may also experience bleeding gums. The reason is that pregnancy hormones make pregnant mothers' gums easily swollen and infected, which can easily lead to bleeding gums, especially when cleaning their teeth. Pregnant mothers need regular prenatal checkups. In particular, during this period, pregnant mothers need to pay attention to checking blood pressure and diabetes because these are diseases that pregnant women are very susceptible to when they are 24 weeks pregnant.
thucuc
Làm gì khi bị sốt giữa mùa dịch sốt xuất huyết? Dịch sốt xuất huyết đang bùng phát mạnh. Bên cạnh nhiều người lo lắng thái quá, thì cũng có không ít người “bình chân như vại” khi có biểu hiện sốt. Sút cân, nhập viện vì tưởng sốt thường Do chỉ có dấu hiệu ban đầu là sốt nên nhiều người bệnh đã rất chủ quan khiến khi đến khám là phải nhập viện luôn. Chị B. T. V (Cầu Bươu, Hà Đông) sốt cao suốt 2 ngày đầu tháng 7. Dứt sốt là cảm giác mệt lử. Dù cố gắng nhưng chị V. không sao ăn được. Bạn bè biết tin khuyên chị nhập viện vì đang mùa dịch sốt xuất huyết nhưng chị kiên quyết không đi vì nghĩ rằng chị mệt, không muốn ăn là do ốm. Chị gắng gượng tự phục hồi sức khỏe bằng cách cố uống sữa, ăn cháo nhưng cứ ăn vào là nôn ra. Đến khi thấy người như muốn xỉu, chị mới vào bệnh viện. Tại viện 103, các bác sĩ đã lập tức phải chỉ định truyền tiểu cầu sau khi kết quả xét nghiệm cho thấy tiểu cầu trong máu chị T. quá thấp. Còn chị L. T. T (Vạn Bảo, Ba Đình, Hà Nội) cho biết, chị bắt đầu sốt từ ngày 16/7 nhưng chỉ sốt quanh 37,7o C nên khi chồng chị nhắc: “Cẩn thận có khi sốt xuất huyết” chị còn “mắng” chồng: “Em có đi đâu đâu mà sốt xuất huyết”. Đến ngày thứ 3, dù dứt sốt và mệt lử nhưng chị cũng không đi khám bởi cho rằng “mệt là do ốm”. Đến khi chảy máu chân răng, nổi ban và ngày càng mệt rũ, chị T. mới ra phòng khám tư gần nhà. Bác sĩ cho làm ngay xét nghiệm tiểu cầu, lúc này tiểu cầu chỉ còn có 56.000 (trong khi mức trung bình là 150.000 - 450.000 mỗi microlít máu). Phải đi khám khi sốt sang ngày thứ 2 PGS. TS Trịnh Thị Ngọc đang khám cho một bệnh nhân sốt xuất huyết Theo PGS. Theo thống kê của Bộ Y tế, tỉ lệ sốt xuất huyết là trên 7.000 ca nhưng PGS. Ngọc cho rằng con số này thấp hơn nhiều so với thực tế bởi có nhiều người không đi khám. Trong khi đó, sốt xuất huyết thường khởi phát một cách đột ngột và tiến triển qua 3 giai đoạn là giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn hồi phục nên việc khi nào đi khám, khi nào nhập viện đang "rối như canh hẹ" đối với nhiều người dân. Trao đổi với chúng tôi về vấn đề này, PGS. Ngọc cho biết: "Sốt là biểu hiện của nhiều loại bệnh nhưng cũng là biểu hiện đầu tiên của người mắc sốt xuất huyết. Đặc biệt, nếu kèm trạng thái mệt mỏi, li bì, đau nhức mình mẩy, đau cơ khớp, nhức 2 hố mắt thì càng cần phải đi khám bởi đây là dấu hiệu điển hình của sốt xuất huyết. Không nhất thiết phải nằm viện PGS. Ngọc nhấn mạnh: “Việc đi khám là để xác định chính xác nguyên nhân sốt có phải do vi rút sốt xuất huyết không và không phải trường hợp nào cũng phải nằm viện”. Theo PGS. Ngọc, đa số có thể nằm tại nhà (3-5 ngày đầu). Bởi thực tế là sốt xuất huyết không có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là truyền dịch, hạ sốt và chỉ truyền tiểu cầu khi có chỉ định rõ ràng… PGS. Ngọc lưu ý, trong khi sốt, nên uống nhiều nước, ăn nhiều hoa quả, dùng hạ sốt paracetamol và tuyệt đối không dùng corticoid, kháng sinh. Một vấn đề khác được PGS. Ngọc nhấn mạnh là dù ở giai đoạn đầu cũng cần được theo dõi hằng ngày. Khi đã xác định chính xác là sốt xuất huyết thì ở ngày thứ 4-6 sau khi khởi sốt phải làm xét nghiệm công thức máu hằng ngày để xác định tiểu cầu, bạch cầu giảm ra sao, độ cô đặc máu thế nào. Bởi hiện tượng hạ tiểu cầu, cô đặc máu thường xuất hiện ở ngày thứ 3 - 6 và nếu không được theo dõi chặt chẽ có thể gây biến chứng. PGS. Ngọc giải thích, khi tiểu cầu giảm dưới 50.000/ mỗi microlít máu kèm xuất huyết nội tạng (nôn ra máu, hành kinh kéo dài, chảy máu cam... ) hoặc tiểu cầu dưới 5.000 mới cần phải truyền - tức là bệnh nhân cần nhập viện. Xuất huyết dưới da - biểu hiện điển hình của sốt xuất huyết ở ngày thứ 3-4 Tuy nhiên, với trẻ nhỏ, PGS. Ngọc lưu ý trẻ sốt cao dễ bị co giật nên ngoài việc cần đi khám ngay khi có biểu hiện sốt cần phải tuân thủ hướng dẫn hạ sốt của bác sĩ. Ngoài ra, ngay cả khi đã xác định chính xác là sốt xuất huyết mà sốt kéo dài trên 7 ngày thì cần nghĩ tới sốt xuất huyết có thể kèm theo nhiễm trùng. Có thể mệt mỏi tới cả tháng sau mắc sốt xuất huyết Theo PGS. Ngọc, sau 7 ngày mắc sốt xuất huyết sẽ đến giai đoạn hồi phục, bệnh nhân hết sốt, tiểu cầu bắt đầu tăng dần lên, máu không còn bị cô đặc nữa nhưng do sốt cao, tiểu cầu giảm nên bệnh nhân có thể mệt mỏi kéo dài đến nửa tháng, một tháng sau đó. Vì vậy, bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ (ăn các dạng lỏng, giàu đạm như sữa, cháo; ăn uống nhiều nước hoa quả). Trong trường hợp bị nôn nhiều cần đi khám để được bác sĩ chỉ định truyền dịch phù hợp để nâng thể trạng.
What to do when you have a fever during the dengue fever season? Dengue fever is breaking out strongly. Besides many people who worry too much, there are also many people who "calm down" when they have a fever. Weight loss, hospitalized because he thought he had a normal fever Because the only initial sign is fever, many patients are very subjective and have to be hospitalized when they come to see a doctor. Ms. B. T. V (Cau Buu, Ha Dong) had a high fever for the first 2 days of July. After the fever, she felt exhausted. Even though she tried, Ms. V. could not eat. Friends heard the news and advised her to go to the hospital because it was dengue fever season, but she firmly refused to go because she thought she was tired and didn't want to eat because she was sick. She tried to restore her health by trying to drink milk and eat porridge, but every time she ate, she vomited. Only when she felt like she was about to faint did she go to the hospital. At Hospital 103, doctors immediately prescribed a platelet transfusion after test results showed that the platelets in Ms. T.'s blood were too low. And sister L. T. T (Van Bao, Ba Dinh, Hanoi) said that she started having a fever on July 16 but only had a fever around 37.7o C, so when her husband reminded her: "Be careful, maybe you have dengue fever" she still said " scolded" her husband: "I haven't gone anywhere but I have dengue fever." On the third day, even though her fever was gone and she was exhausted, she did not go to the doctor because she thought "the fatigue was due to illness." When her gums bled, she broke out in a rash, and she became increasingly tired, Ms. T. went to a private clinic near her home. The doctor immediately ordered a platelet test, at this time the platelets were only 56,000 (while the average is 150,000 - 450,000 per microliter of blood). Must go to the doctor when the fever is on the 2nd day Associate Professor. Dr. Trinh Thi Ngoc is examining a patient with dengue fever According to Associate Professor. According to statistics from the Ministry of Health, the rate of dengue fever is over 7,000 cases, but Associate Professor. Ngoc believes that this number is much lower than reality because many people do not go to the doctor. Meanwhile, dengue fever often starts suddenly and progresses through 3 stages: fever stage, dangerous stage and recovery stage, so knowing when to go to the doctor and when to be hospitalized is "so confusing." chive soup" for many people. Talking to us about this issue, Associate Professor. Ngoc said: "Fever is a symptom of many diseases but is also the first symptom of people with dengue fever. In particular, if you have fatigue, lethargy, body aches, muscle and joint pain, or eye pain, you need to see a doctor because these are typical signs of dengue fever. It is not necessary to be hospitalized Associate Professor. Ngoc emphasized: "Going to the doctor is to accurately determine whether the cause of the fever is due to the dengue virus and not all cases require hospitalization." According to Associate Professor. Ngoc, most people can stay at home (first 3-5 days). Due to the fact that there is no specific treatment for dengue fever, it is mainly intravenous fluids, fever reducers and platelet transfusions only when clearly indicated... Associate Professor. Ngoc noted that during fever, you should drink lots of water, eat lots of fruits, use paracetamol to reduce fever and absolutely do not use corticosteroids or antibiotics. Another issue discussed by Associate Professor. Ngoc emphasized that even in the early stages, it needs to be monitored every day. Once it has been accurately determined that it is dengue fever, on the 4-6th day after the onset of fever, daily blood tests must be done to determine how platelets and white blood cells have decreased, and how concentrated the blood is. Because of the phenomenon of thrombocytopenia, hemoconcentration often appears on days 3 - 6 and if not closely monitored can cause complications. Associate Professor. Ngoc explained, when platelets decrease below 50,000/per microliter of blood with internal bleeding (vomiting blood, prolonged menstruation, nosebleeds...) or platelets below 5,000, a transfusion is needed - that is, the patient need hospitalization. Hemorrhage under the skin - typical manifestation of dengue fever on days 3-4 However, with young children, Associate Professor. Ngoc noted that children with high fevers are susceptible to seizures, so in addition to needing to see a doctor immediately when they show signs of fever, they also need to follow the doctor's fever-reducing instructions. In addition, even if it is accurately determined that it is dengue fever and the fever lasts for more than 7 days, it is necessary to think that dengue fever may be accompanied by infection. You can feel tired for up to a month after having dengue fever According to Associate Professor. Ngoc, after 7 days of dengue fever, the recovery stage will come, the patient will have no fever, platelets will gradually increase, blood will no longer be concentrated, but due to high fever, platelets will decrease so the patient may feel tired. Fatigue lasts for up to half a month, a month later. Therefore, patients need to rest and eat well (eat liquids, rich in protein such as milk, porridge; eat lots of fruit juice). In case you vomit a lot, you need to see a doctor so that the doctor can prescribe appropriate fluids to improve your health.
medlatec
Những điều cần biết về bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ Tiêu chảy cấp ở trẻ là bệnh lý thường gặp vào mùa hè đặc biệt là trẻ em. Nếu không được kiểm soát tốt bệnh tiêu chảy cấp có thể tiến triển thành dịch gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Dưới đây là những điều cần biết về bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ bạn đọc nên tham khảo để có thông tin cụ thể. Bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ là gì? Bệnh tiêu chảy  cấp là hiện tượng tiêu chảy phân lỏng trên 3 lần/ngày (hoặc đi ngoài nhiều lần hơn bình thường). Một đợt tiêu chảy cấp thường kéo dài khoảng 5-7 ngày và không quá 14 ngày. Tiêu chảy thường là dấu hiệu nhiễm trùng đường ruột, do nhiễm: -Vi khuẩn gây bệnh tả, thương hàn, kiết lỵ -Virus đường ruột: Rotavirus. -Ký sinh trùng đường ruột. -Ngoài ra, có thể do nhiễm độc hóa chất, dị ứng thức ăn. Tiêu chảy cấp ở trẻ cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời hiệu quả Con đường lây nhiễm bệnh tiêu chảy cấp là gì? Bệnh tiêu chảy cấp thường lây nhanh, dễ gây thành dịch lớn và có thể gây tử vong cao. Tất cả mọi người đều có thể mắc bệnh nhưng một số đối tượng dễ mắc là trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi, trẻ suy dinh dưỡng, người bị suy giảm miễn dịch. Bệnh lây từ người sang người qua đường tiêu hóa, chủ yếu là đường phân – miệng qua thức ăn và nước uống bị nhiễm khuẩn: -Do thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh. -Do không rửa tay, vệ sinh dụng cụ chế biến thức ăn. -Do không bảo quản thức ăn đúng cách (ruồi nhặng bâu đậu, thức ăn để lâu, để ở nhiệt độ không đúng quy định). Biểu hiện bệnh tiêu chảy cấp – Tiêu chảy liên tục, ngay từ lần đầu tiên đi ngoài đã là dạng “tháo cống”, toàn nước trắng đục. –  Ít khi đau bụng – Thường không sốt, thậm chí tay chân và người có thể lạnh. – Hầu hết các ca bệnh đều kèm nôn mửa. Khi trẻ bị tiêu chảy cấp cần bổ sung nước và chế độ dinh dưỡng cho trẻ đúng cách Tiêu chảy cấp làm sao để chữa trị hiệu quả? Bù nước bằng cách cho uống dung dịch ORS (nước biển khô), người bệnh nên tuân thủ pha chế và sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ. Có thể bù nước bằng cách khác như: cho uống nước cháo muối. Trong trường hợp không có gói ORS hoặc không chuẩn bị kịp nước cháo muối thì có thể cho người bệnh uống nước muối đường: lấy 1 muỗng cà phê muối, 8 muỗng cà phê đường pha trong 1 lít nước chín. Ngoài ra có thể cho người bệnh uống các loại nước trái cây như: nước dừa, nước cam, nước chanh, … Bên cạnh việc bù nước, người bệnh cần ăn thêm những thức ăn loãng dễ tiêu như cháo thịt, cá, súp, … để giúp có sức khỏe. Đối với trẻ em nếu bị tiêu chảy thì vẫn cho trẻ bú, ăn bình thường. Có thể chia nhỏ bữa ăn làm nhiều lần. Tuyệt đối không được bắt trẻ ăn. Nếu trẻ bị ói, đi tiêu nhiều lần cần cho trẻ uống nhiều nước để bù vào lượng nước đã mất. Ngoài ra, trẻ cần được đưa đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và điều trị hiệu quả.
Things to know about acute diarrhea in children Acute diarrhea in children is a common disease in the summer, especially in children. If not well controlled, acute diarrhea can progress to epidemics causing serious consequences. Below are things you need to know about acute diarrhea in children. Readers should refer to it for specific information. What is acute diarrhea in children? Acute diarrhea is the phenomenon of having loose stools more than 3 times a day (or having more bowel movements than usual). An episode of acute diarrhea usually lasts about 5-7 days and no more than 14 days. Diarrhea is often a sign of intestinal infection, caused by: -Bacteria cause cholera, typhoid, and dysentery -Intestinal virus: Rotavirus. -Intestinal parasites. -In addition, it may be due to chemical poisoning or food allergies. Acute diarrhea in children needs to be detected early and treated promptly and effectively What is the route of transmission of acute diarrhea? Acute diarrhea often spreads quickly, easily causes large epidemics and can cause high mortality. Anyone can get the disease, but some susceptible people are children from 6 months to 2 years old, malnourished children, and immunocompromised people. The disease is transmitted from person to person through the gastrointestinal tract, mainly the fecal-oral route through contaminated food and drinking water: -Due to unhygienic food and drinking water. -Not washing hands or cleaning food preparation utensils. -Due to not preserving food properly (flies swarming, food left out for a long time, kept at incorrect temperatures). Symptoms of acute diarrhea - Continuous diarrhea, right from the first bowel movement, it is a "drainage" type, full of milky white water. –  Rarely has stomach pain – Usually no fever, even hands, feet and body may be cold. – Most cases are accompanied by vomiting. When a child has acute diarrhea, it is necessary to properly supplement water and nutrition for the child How to treat acute diarrhea effectively? Rehydrate by drinking ORS solution (dried sea water). Patients should follow the preparation and use as prescribed by the doctor. You can rehydrate in other ways such as giving salted porridge water to drink. In case you do not have an ORS package or cannot prepare salted porridge in time, you can give the patient a drink of salt and sugar water: take 1 teaspoon of salt, 8 teaspoons of sugar and mix in 1 liter of boiled water. In addition, patients can be given fruit juices such as coconut water, orange juice, lemon juice, etc. Besides rehydration, patients need to eat more thin, easy-to-digest foods such as meat porridge, fish, soup, etc. to help stay healthy. If children have diarrhea, they can still breastfeed and eat normally. Meals can be divided into several portions. Absolutely do not force children to eat. If your child vomits or has frequent bowel movements, you need to give him plenty of water to make up for the lost water. In addition, children need to be taken to the hospital to be examined and treated effectively by a specialist.
thucuc
Mách bạn các biện pháp phòng ngừa loãng xương Loãng xương là tình trạng xương bị xốp, giảm khối lượng xương, làm xương dễ nứt, gãy. Đây là bệnh lý xương khớp thường gặp vì thế chúng ta nên áp dụng các biện pháp phòng ngừa loãng xương để giảm nguy cơ mắc bệnh. Phòng ngừa loãng xương từ khi còn nhỏ là điều cần thiết. Trẻ cần bổ sung đầy đủ canxi qua chế độ ăn nhằm cung cấp đủ canxi cho xương phát triển, ngăn ngừa tình trạng còi xương. Khi đến tuổi trưởng thành, cơ thể chúng ta cũng cần phải bổ sung canxi để bộ xương phát triển tốt, mật độ xương cao nhằm giảm nguy cơ loãng xương. Mật độ xương giảm sẽ gây ra tình trạng loãng xương nhanh chóng Lượng canxi cung cấp mỗi ngày Tùy vào từng đối tượng cụ thể mà cung cấp lượng canxi phù hợp. Lượng canxi chúng ta đưa vào cơ thể có thể qua các thực phẩm hoặc các viên uống bổ sung canxi. Chế độ ăn ngừa loãng xương Chế độ ăn uống hàng ngày rất quan trọng đối với sức khỏe, đặc biệt là hệ xương. Vì thế chúng ta cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học, đảm bảo đầy đủ các nhóm chất, lượng canxi cần thiết cho cơ thể để ngăn ngừa loãng xương. Bổ sung vitamin D Vitamin D giúp cơ thể dễ dàng hấp thụ canxi từ thực phẩm. Thiếu vitamin D xương sẽ nhanh giòn, yếu, tình trạng loãng xương diễn ra nhanh chóng. Vì thế, ngoài việc sử dụng các thực phẩm giàu vitamin D thì chúng ta nên tắm nắng hàng ngày. Bổ sung canxi qua chế độ ăn hàng ngày sẽ giúp phòng ngừa loãng xương hiệu quả Tập thể dục đều đặn Mỗi ngày bạn nên dành khoảng 30 phút để vận động. Lợi ích của việc vận động sẽ giúp xương chắc khỏe, dẻo dai, hạn chế quá trình mất xương, tăng quá trình tạo xương. Lưu ý trong quá trình vận động cần lắng nghe cơ thể, vận động nhịp nhàng, vừa phải, tránh vận động mạnh có thể gây đau nhức xương khớp hoặc gãy xương. Đối với người đã bị loãng xương nên vận động nhẹ nhàng, tránh làm việc nặng, mang vác nặng. Bỏ thuốc lá và hạn chế rượu bia Việc hút thuốc lá và uống rượu bia trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương. Tiếp tục hút thuốc lá và sử dụng rượu bia trong thời gian bị gãy xương còn khiến xương khó phục hồi. Vì thế, để phòng ngừa loãng xương, chúng ta nên bỏ thuốc lá, hạn chế sử dụng rượu bia. Tăng cường vận động giúp xương chắc khỏe, dẻo dai Tránh sử dụng các loại thuốc gây loãng xương Thông thường khi gặp vấn đề ở xương khớp như đau nhức xương khớp khi chuyển mùa. Nhiều người sử dụng các loại thuốc giảm đau nhanh có chứa corticoide. Các loại thuốc có thành phần này nếu sử dụng trong thời gian dài có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe như giữ muối và nước trong cơ thể gây phù, rối loạn nội tiết, teo cơ, yếu cơ, loãng xương… Vì thế, để phòng bệnh loãng xương, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để có thuốc điều trị bệnh lý xương khớp phù hợp. Không nên tự ý mua thuốc điều trị bệnh sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Khám sức khỏe định kỳ Để biết mình có mắc bệnh loãng xương hay không, bạn nên tới bệnh viện để kiểm tra mật độ xương. Nếu có dấu hiệu mắc bệnh, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp khắc phục.
Tell you how to prevent osteoporosis Osteoporosis is a condition in which bones become porous, reducing bone mass, making bones susceptible to cracking and breaking. This is a common bone and joint disease, so we should apply osteoporosis prevention measures to reduce the risk of the disease. Preventing osteoporosis from an early age is essential. Children need to supplement calcium through their diet to provide enough calcium for bone development and prevent rickets. When we reach adulthood, our bodies also need to supplement calcium for good bone development and high bone density to reduce the risk of osteoporosis. Reduced bone density will cause rapid osteoporosis Amount of calcium provided per day Depending on each specific person, provide the appropriate amount of calcium. The amount of calcium we take into our bodies can be through foods or calcium supplements. Diet to prevent osteoporosis Daily diet is very important for health, especially the skeletal system. Therefore, we need to build a scientific diet, ensuring all the groups of nutrients and calcium needed for the body to prevent osteoporosis. Supplement vitamin D Vitamin D helps the body easily absorb calcium from food. Lack of vitamin D will cause bones to become brittle and weak, and osteoporosis will occur quickly. Therefore, in addition to using foods rich in vitamin D, we should sunbathe every day. Supplementing calcium through your daily diet will help prevent osteoporosis effectively Exercise regularly Every day you should spend about 30 minutes exercising. The benefits of exercise will help make bones strong and flexible, limit bone loss, and increase bone formation. Note that during exercise, you need to listen to your body, move rhythmically and moderately, avoid vigorous movements that can cause joint pain or bone fractures. For people with osteoporosis, they should exercise gently and avoid heavy work and heavy lifting. Quit smoking and limit alcohol Smoking and drinking alcohol over a long period of time can increase the risk of osteoporosis and bone fractures. Continuing to smoke and drink alcohol during a bone fracture also makes it difficult for the bone to recover. Therefore, to prevent osteoporosis, we should quit smoking and limit alcohol use. Increasing exercise helps bones become strong and flexible Avoid using drugs that cause osteoporosis Usually when you have problems with your bones and joints, such as bone and joint pain when the seasons change. Many people use quick pain relievers containing corticosteroids. Medicines with this ingredient, if used for a long time, can affect health such as retaining salt and water in the body causing edema, endocrine disorders, muscle atrophy, muscle weakness, osteoporosis... Therefore, to prevent osteoporosis, you should consult your doctor for appropriate medication to treat osteoarthritis. Do not arbitrarily buy medicine to treat the disease as it will have a negative impact on your health. Periodic health examination To know if you have osteoporosis, you should go to the hospital to have your bone density tested. If there are signs of illness, the doctor will advise on treatment methods.
thucuc
U tủy sống nguyên phát nội tủy có phải vấn đề đáng lo ngại hay không? U tủy sống được biết tới là một trong những căn bệnh cực kỳ nguy hiểm, khối u có thể chèn ép lên tủy sống và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, khả năng vận động của bệnh nhân. Trong đó, mọi người không nên chủ quan với tình trạng u tủy sống nguyên phát nội tủy. Đây là dạng bệnh hiếm gặp nên mọi người thường thắc mắc chúng có nguy hiểm hay không? 1. Tìm hiểu chung về bệnh u tủy sống nguyên phát nội tủy Chắc hẳn mọi người ít khi nghe về tình trạng u tủy sống, đây là dạng bệnh hiếm gặp đối với tủy sống. Song chúng ta không thể chủ quan, bởi vì căn bệnh này được đánh giá là nguy hiểm và có thể ảnh hưởng tới khả năng vận động, thậm chí là tính mạng bệnh nhân. Khi mắc bệnh, một hoặc nhiều khối u sẽ hình thành và phát triển tại tủy sống. Những khối u này chính là nguyên nhân khiến dây thần kinh tại khu vực bị bị chèn ép, hạn chế khả năng vận động của người bệnh. Tìm hiểu về bệnh u tủy sống, hai dạng bệnh thường gặp là khối u nguyên phát hoặc khối u di căn. Đối với khối u nguyên phát, tình trạng u tủy sống nguyên phát nội tủy là hiếm gặp hơn cả, chỉ khoảng 9 - 18% bệnh nhân đối mặt với hiện tượng kể trên. Là dạng bệnh không phổ biến, vì vậy người bệnh thường chủ quan và khi phát hiện thì tình trạng đã trở nặng. Lúc này việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn, khả năng vận động bị đe dọa nghiêm trọng. 2. Nhận biết một số triệu chứng của bệnh u tủy sống nguyên phát nội tủy Một vấn đề được quan tâm hàng đầu là dấu hiệu bệnh u tủy sống, đặc biệt là người mắc u tủy sống nguyên phát nội tủy. Khi nắm được các triệu chứng thường gặp, mọi người sẽ chủ động theo dõi tình hình sức khỏe và đi kiểm tra nếu có dấu hiệu bất thường. Người bệnh thường trải qua hai giai đoạn chính, trong đó thời gian đầu phát bệnh các triệu chứng không thực sự rõ ràng. Chính vì thế chúng ta thường bỏ lỡ giai đoạn này và không kịp thời chữa trị. Chỉ tới khi khối u phát triển với kích thước lớn thì triệu chứng bệnh mới trở nên rõ rệt hơn. Nhìn chung triệu chứng của bệnh nhân có u tủy sống nguyên phát tương đối giống nhau, khối u chính thường chèn ép lên các dây thần kinh quan trọng, chính vì thế khả năng vận động của một số cơ quan trở nên hạn chế. Cụ thể, triệu chứng thường gặp là dáng đi của bệnh nhân thay đổi bất thường, họ gặp nhiều khó khăn khi vận động, sinh hoạt hàng ngày. Gặp phải tình trạng kể trên, nhiều bạn tỏ ra chủ quan vì nghĩ nguyên nhân là do mình mệt mỏi. Bên cạnh đó, do kích thước của khối u ngày càng lớn, bệnh nhân sẽ đối mặt với các vấn đề như: rối loạn cảm giác, chất lượng đời sống tình dục suy giảm đáng kể,… Ngoài ra, một số bệnh nhân gặp phải hiện tượng rối loạn ruột hoặc bàng quang do ảnh hưởng của khối u. Nếu phát hiện ra một trong những dấu hiệu kể trên, bạn nên chủ động đi khám bác sĩ chuyên khoa để kịp thời phát hiện cũng như điều trị bệnh. Nghiêm trọng nhất là khi bệnh nhân bị liệt chân hoặc tứ chi, lúc này họ không thể tự vận động và chăm sóc bản thân mà phải dựa vào người thân, bạn bè. Tình trạng này khiến người bệnh trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Thậm chí, một số người tử vong do không phát hiện và điều trị u tủy sống nguyên phát nội tủy kịp thời. 2. Chẩn đoán các dạng u tủy sống nguyên phát nội tủy thường gặp Trên thực tế, có khá nhiều dạng u tủy sống nguyên phát ở nội tủy, bác sĩ cần xác định rõ vấn đề của từng bệnh nhân và đưa ra hướng điều trị phù hợp nhất. Trong đó, có thể kể tới khối u thần kinh đệm lan tỏa, u tế bào hình sao có lông hoặc u nguyên bào mạch máu,… Dù phát hiện dạng khối u như thế nào, chúng ta cũng nên theo dõi và điều trị dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Nhờ vậy, bạn sẽ kiểm soát phần nào triệu chứng bệnh, ngăn ngừa nguy cơ bị liệt tứ chi hoặc tử vong. Ngày nay, với sự phát triển của y học, bác sĩ có thể ứng dụng nhiều kỹ thuật hiện đại để chẩn đoán chính xác tình hình sức khỏe bệnh nhân. Nếu nghi ngờ người bệnh có u tủy sống nguyên phát nội tủy, bác sĩ thường chỉ định bạn thực hiện chọc dò tủy sống và dịch não tủy. Dựa vào xét nghiệm này, chúng ta sẽ nắm được hàm lượng protein dịch não tủy và đánh giá nguy cơ mắc bệnh. Bên cạnh đó, các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như: chụp tủy, chụp CT hoặc kiểm tra MRI cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình chẩn đoán bệnh. Tốt nhất, trước khi đi khám sức khỏe, bạn nên tham khảo trước quy trình kiểm tra để có sự chuẩn bị chu đáo, đảm bảo buổi khám diễn ra suôn sẻ. Nên đi khám và điều trị u tủy sống ở đâu? Trong quá trình khám và điều trị, nếu có bất cứ thắc mắc nào, bạn có thể hỏi trực tiếp bác sĩ để nhận được lời tư vấn, giải đáp cụ thể và chính xác nhất. Hy vọng rằng bài viết này đã giúp mọi người có cái nhìn tổng quan về bệnh u tủy sống nói chung và u tủy sống nguyên phát nội tủy nói riêng. Dù là dạng bệnh hiếm gặp song chúng ta vẫn không nên chủ quan, lơ là điều trị.
Is primary intramedullary myeloma a cause for concern? Spinal cord tumor is known as one of the extremely dangerous diseases. The tumor can press on the spinal cord and directly affect the patient's health and mobility. In particular, people should not be subjective with the condition of primary intramedullary spinal cord tumor. This is a rare form of disease so people often wonder if it is dangerous or not? 1. General understanding of primary intramedullary myeloma Surely people rarely hear about spinal cord tumor, which is a rare disease of the spinal cord. But we cannot be subjective, because this disease is considered dangerous and can affect mobility and even the patient's life. When sick, one or more tumors will form and grow in the spinal cord. These tumors are the cause of nerve compression in the area, limiting the patient's ability to move. Learn about spinal cord tumors, two common types of the disease are primary tumors or metastatic tumors. Regarding primary tumors, primary intramedullary myeloma is the rarest, with only about 9 - 18% of patients facing the above phenomenon. It is an uncommon form of the disease, so patients are often subjective and when discovered, the condition has already worsened. At this time, treatment faces many difficulties and mobility is seriously threatened. 2. Recognize some symptoms of primary intramedullary myeloma One issue of primary concern is signs of spinal cord tumor, especially in people with primary intramedullary spinal cord tumor. When understanding common symptoms, people will proactively monitor their health and get checked if there are any unusual signs. Patients often go through two main stages, in which the symptoms are not really clear at the beginning. That's why we often miss this stage and do not treat it promptly. Only when the tumor grows to a large size do the symptoms become more obvious. In general, the symptoms of patients with primary spinal cord tumors are relatively similar. The main tumor often presses on important nerves, so the mobility of some organs becomes limited. Specifically, a common symptom is that the patient's gait changes abnormally, and they have difficulty moving and doing daily activities. Encountering the above situation, many people are subjective because they think the cause is because they are tired. Besides, due to the growing size of the tumor, patients will face problems such as: sensory disorders, significantly reduced quality of sexual life, etc. In addition, some patients experience Must have bowel or bladder disorders due to the effects of the tumor. If you discover one of the above signs, you should proactively see a specialist to promptly detect and treat the disease. The most serious situation is when the patient's legs or limbs are paralyzed. At this time, they cannot move and take care of themselves but must rely on relatives and friends. This condition makes the patient become a burden to his family and society. Some people even die due to not detecting and treating primary intramedullary myeloma promptly. 2. Diagnosis of common forms of primary intramedullary spinal cord tumors In fact, there are many types of primary intramedullary spinal cord tumors. Doctors need to clearly identify each patient's problem and provide the most appropriate treatment. Among them, we can mention diffuse glioma, hairy astrocytoma or hemangioblastoma, etc. Regardless of the type of tumor detected, we should monitor and treat it under the following conditions: doctor's instructions. Thanks to this, you will partly control the symptoms of the disease, preventing the risk of quadriplegia or death. Today, with the development of medicine, doctors can apply many modern techniques to accurately diagnose a patient's health situation. If the patient is suspected of having a primary intramedullary myeloma, the doctor will often prescribe a lumbar puncture and cerebrospinal fluid puncture. Based on this test, we will understand the protein content of cerebrospinal fluid and assess the risk of disease. Besides, imaging diagnostic methods such as: myelography, CT scan or MRI examination also play an important role in the disease diagnosis process. Ideally, before going for a medical examination, you should consult the examination process in advance to be well prepared and ensure the examination goes smoothly. Where should I go for spinal cord tumor examination and treatment? During the examination and treatment process, if you have any questions, you can ask the doctor directly to receive the most specific and accurate advice and answers. Hopefully this article has helped everyone have an overview of spinal cord tumors in general and primary intramedullary spinal cord tumors in particular. Even though it is a rare disease, we should not be subjective or neglect treatment.
medlatec
Có nên cho trẻ uống vắc xin ngừa tiêu chảy không? Virus Rota là tác nhân gây tình trạng tiêu chảy cấp ở trẻ em. Nếu không can thiệp kịp thời, tiêu chảy cấp ở trẻ có thể dẫn tới trụy mạch và tử vong do cơ thể mất nước. Hiện nay, cha mẹ có thể chủ động cho trẻ uống vắc xin ngừa tiêu chảy cho con để phòng bệnh chủ động, hiệu quả. 1. Tiêu chảy cấp do virus Rota ở trẻ là gì? Tiêu chảy là tình trạng bệnh lý không hiếm gặp, tuy nhiên ở trẻ em, tiêu chảy cấp do Virus Rota là nguyên nhân hàng đầu và có nguy cơ dẫn tới tử vong. Virus Rota có khả năng tồn tại bền vững trong môi trường, lây lan cho trẻ qua đường tiêu hóa. Virus Rota có khả năng sống trên tay nhiều giờ, sau khi tiếp xúc với đồ vật chứa virus như: sàn nhà, bàn ghế, đồ chơi, vật dụng gia đình,… Đặc biệt, trẻ em thường có thói quen tiếp xúc đồ vật, sàn nhà bằng tay và đưa tay lên miệng, nên nguy cơ lây nhiễm cao. Tiêu chảy cấp do virus Rota thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi, đặt biệt là dưới 12 tháng. trẻ bị suy giảm miễn dịch hoặc suy dinh dưỡng. Tiêu chảy cấp do virus Rota thường có thời gian ủ bệnh từ 1 - 2 ngày, sau đó trẻ có triệu chứng tiêu chảy, nôn ói. Thường tình trạng nôn ói sẽ xuất hiện trước khi tiêu chảy từ 6 - 12 giờ, kéo dài trong 2 - 3 ngày. Khi tình trạng nôn giảm dần, trẻ tiếp tục bị tiêu chảy, với phân lỏng như nước, có thể kèm nhớt hoặc màu xanh dưa cải. Tiêu chảy ngày càng nặng, kéo dài từ 3 - 9 ngày. Đồng thời, trẻ có thể có thêm 1 số triệu chứng khác như: Chảy nước mũi, đau bụng, ho, sốt vừa phải,… Nôn và tiêu chảy kéo dài khiến trẻ mất nước nặng, nếu không chăm sóc tốt có thể khiến cơ thể khô kiệt, suy dinh dưỡng, phải nhập viện điều trị. Nhiều trẻ mắc virus Rota tiêu chảy do không can thiệp y tế sớm dẫn tới tử vong. Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc biệt với tiêu chảy do Virus Rota. Trẻ mắc bệnh sẽ được nhập viện, điều trị triệu chứng, đặc biệt là bù dịch bằng truyền tĩnh mạch hoặc uống. Bên cạnh đó là thuốc hạ sốt và chế độ ăn uống phù hợp. Cách phòng bệnh tiêu chảy do virus Rota tốt nhất hiện nay là uống dự phòng vắc xin rota vắc xin, đây là biện pháp phòng bệnh chủ động được Tổ chức Y tế Thế giới WHO khuyến cáo cho các bậc phụ huynh. 2. Vắc xin ngừa tiêu chảy Rota là gì? Vắc xin ngừa tiêu chảy Rota virus là loại loại vắc xin giúp phòng bệnh tiêu chảy do Virus Rota gây ra, bằng cách tạo kháng thể miễn dịch chủ động với virus gây bệnh. Vắc xin ngừa tiêu chảy được khuyến cáo sử dụng cho những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh và lây nhiễm cao, đặc biệt trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng có nguy cơ lây nhiễm cao nhất. Ở Miền Bắc nước ta, bệnh tiêu chảy do virus Rota ở trẻ em thường xảy ra vào mùa đông đến mùa xuân. Khoảng thời gian này là lúc thời tiết mưa lạnh và ẩm ướt, tạo điều kiện thuận lợi cho virus sinh sôi và gây bệnh. Ở miền Nam, tiêu chảy Rota xuất hiện quanh năm, tập trung nhiều vào tháng 3 và tháng 9. Do đó, cha mẹ nên chủ động cho trẻ uống vắc xin ngừa tiêu chảy Rota trước thời gian dịch bệnh xảy ra, nhất là những đối tượng có nguy cơ mắc cao. Từ tháng 1/2006 đến nay, Tổ chức Y tế Thế giới WHO đã phê chuẩn sử dụng 2 loại vắc xin ngừa tiêu chảy do virus Rota đó là Rota Teq và Rotarix. - Rota Teq: là vắc xin của hãng Merck, Mỹ sản xuất, thuộc loại vắc xin sống giảm độc lực. Vắc xin Rota Teq được sản xuất phối hợp giữa chủng Rota virus của người và bò, chứa đồng thời 5 loại kháng nguyên virus là P1, G1, G2, G3 và G4. Lịch phòng ngừa vắc xin Rota Teq gồm 3 liều uống, mỗi liều 2 ml tại những thời điểm sau: Liều 1: Uống khi trẻ được 7.5 đến 12 tuần tuổi. Liều 2: Uống cách liều 1 ít nhất 1 tháng. Liều 3: Uống cách liều 2 ít nhất 1 tháng. Trẻ cần uống cả 3 liều vắc xin Rota Teq cơ bản trước khi 8 tháng tuổi. - Rotarix: là vắc xin của hãng Glaxo Smith Kline, Bỉ. Giống với vắc xin Rota Teq, đây cũng là loại vắc xin sống, giảm độc lực, nhưng chỉ có nguồn gốc từ chủng Rota virus ở người. Lịch phòng ngừa vắc xin Rotarix gồm 2 liều uống, mỗi liều 1,5ml tại những thời điểm sau: Liều 1: Uống khi trẻ được 1,5 tháng tuổi. Liều 2: Uống cách liều 1 ít nhất 4 tuần. Trẻ cần uống cả 2 liều vắc xin Rotarix cơ bản trước khi 6 tháng tuổi. Như vậy, vắc xin ngừa tiêu chảy Rota Teq và Rotarix đều là loại sử dụng qua đường uống, không áp dụng qua đường tiêm. Mỗi loại vắc xin có lịch uống khác nhau, do đó cha mẹ cần lưu ý cho trẻ uống ngừa bệnh đúng thời điểm. 3. Cho trẻ uống vắc xin ngừa tiêu chảy ở đâu? Hiện nay, vắc xin ngừa tiêu chảy phòng Virus Rota hiện chưa có trong Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ. Cả 2 loại vắc xin đều được cấp dưới dạng dịch vụ. Do đó, các bậc phụ huynh muốn cho trẻ uống vắc xin ngừa tiêu chảy thì có thể đưa trẻ tới các địa điểm tiêm chủng như: phòng tiêm chủng, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm tiêm chủng, bệnh viện lớn,… cung cấp loại vắc xin dịch vụ này. Chủ động cho trẻ uống vắc xin ngừa tiêu chảy Rotavirus là cách phòng bệnh hiệu quả, giúp trẻ có sức khỏe và phát triển tốt nhất trong những năm tháng quan trọng đầu đời. Phụ huynh nên nhớ cho trẻ uống đúng thời điểm, đủ liều uống theo hướng dẫn và chỉ định của bác sỹ để đạt hiệu quả tốt nhất.
Should children be vaccinated against diarrhea? Rotavirus is the causative agent of acute diarrhea in children. Without timely intervention, acute diarrhea in children can lead to vascular collapse and death due to dehydration. Currently, parents can proactively give their children anti-diarrhea vaccines to proactively and effectively prevent the disease. 1. What is acute diarrhea caused by Rota virus in children? Diarrhea is not a rare medical condition, however in children, acute diarrhea caused by Rota Virus is the leading cause and can lead to death. Rotavirus has the ability to persist in the environment and spread to children through the gastrointestinal tract. Rota virus has the ability to live on hands for many hours, after contact with objects containing the virus such as floors, tables and chairs, toys, household items, etc. In particular, children often have the habit of touching objects. , the floor with your hands and putting your hands to your mouth, so the risk of infection is high. Acute diarrhea caused by Rota virus is common in children under 2 years old, especially under 12 months. children who are immunocompromised or malnourished. Acute diarrhea caused by Rota virus usually has an incubation period of 1-2 days, after which children have symptoms of diarrhea and vomiting. Usually vomiting will appear 6 - 12 hours before diarrhea, lasting for 2 - 3 days. As the vomiting subsides, the child continues to have diarrhea, with loose, watery stools that may be slimy or sauerkraut green. Diarrhea becomes increasingly severe, lasting from 3 to 9 days. At the same time, children may have a number of other symptoms such as: runny nose, abdominal pain, cough, moderate fever, etc. Prolonged vomiting and diarrhea cause severe dehydration in children. If not taken care of well, it can cause the child to become dehydrated. can become dry, malnourished, and require hospitalization for treatment. Many children with Rota virus have diarrhea due to lack of early medical intervention, leading to death. Currently, there is no special treatment for diarrhea caused by Rota Virus. Sick children will be hospitalized and treated symptomatically, especially rehydration with intravenous or oral fluids. Besides that, there are fever-reducing medications and a suitable diet. The best way to prevent diarrhea caused by Rotavirus today is to take prophylactic rotavirus vaccine, this is a proactive disease prevention measure recommended by the World Health Organization (WHO) for parents. 2. What is Rota diarrhea vaccine? Rotavirus diarrhea vaccine is a type of vaccine that helps prevent diarrhea caused by Rotavirus by creating active immune antibodies to the disease-causing virus. Vaccines to prevent diarrhea are recommended for people at high risk of disease and infection, especially children under 5 years old who are at the highest risk of infection. In the North of our country, diarrhea caused by Rota virus in children often occurs from winter to spring. This period is when the weather is cold and wet, creating favorable conditions for viruses to multiply and cause disease. In the South, Rota diarrhea occurs all year round, focusing heavily on March and September. Therefore, parents should proactively give their children the Rota diarrhea vaccine before the epidemic occurs, especially those at high risk. From January 2006 until now, the World Health Organization (WHO) has approved the use of two vaccines to prevent diarrhea caused by Rota virus: Rota Teq and Rotarix. - Rota Teq: is a vaccine produced by Merck, USA, a type of live attenuated vaccine. Rota vaccine Teq is produced in combination with human and bovine Rota virus strains, simultaneously containing 5 virus antigens: P1, G1, G2, G3 and G4. Rota vaccine prevention schedule Teq consists of 3 oral doses of 2 ml each at the following times: Dose 1: Take when the child is 7.5 to 12 weeks old. Dose 2: Take at least 1 month after dose 1. Dose 3: Take at least 1 month after dose 2. Children need to take all 3 doses of Rota vaccine Basic Teq before 8 months of age. - Rotarix: is a vaccine from Glaxo Smith Kline, Belgium. Similar to Rota vaccine Teq, this is also a live, attenuated vaccine, but is only derived from the human Rotavirus strain. Rotarix vaccine prevention schedule includes 2 oral doses, each dose of 1.5ml at the following times: Dose 1: Take when the child is 1.5 months old. Dose 2: Take at least 4 weeks after dose 1. Children need to receive both primary doses of Rotarix vaccine before 6 months of age. Thus, the vaccine prevents Rota diarrhea Teq and Rotarix are both for oral use, not for injection. Each type of vaccine has a different administration schedule, so parents need to be careful to give their children the vaccine at the right time. 3. Where to give children the diarrhea vaccine? Currently, the Rota Virus diarrhea vaccine is not included in the Expanded Program on Immunization for Children. Both vaccines are provided as a service. Therefore, parents who want to give their children vaccines to prevent diarrhea can take their children to vaccination locations such as vaccination clinics, preventive health centers, vaccination centers, large hospitals, etc. provides this type of vaccine service. Proactively giving children the Rotavirus diarrhea vaccine is an effective way to prevent disease, helping children have the best health and development in the first important years of their lives. Parents should remember to give their children the right dose at the right time and in the right dose according to the doctor's instructions and instructions to achieve the best results.
medlatec
Mụn cóc là gì, các tác nhân lây nhiễm và cách điều trị Mụn cóc là một trong những bệnh da liễu lành tính phổ biến hiện nay. Mặc dù ít ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng lại có khả năng “nhảy” sang các vùng da hoặc người khác khi tiếp xúc, gây mất thẩm mỹ. 1. Thế nào là mụn cóc? Định nghĩa mụn cóc là một dạng tăng sinh bất thường của da. Mụn hạt cơm là một khối u xấu xí, sần sùi, nhiều khi mụn nổi giống như một bông súp lơ ở nhiều vị trí khác nhau. Mụn có màu trắng, to nhỏ khác nhau nhưng thường có kích thước tương đương với hột cơm (vì vậy còn được gọi với cái tên hạt cơm). Tác nhân gây bệnh là do virus HPV - Human Papilloma Virus, thuộc loại Papova Virus có ADN. Hiện nay có hơn 60 chủng HPV khác nhau, trong đó các type thường gặp là 6 và 11. Đôi khi vẫn gặp các virus thuộc type 16, 18, 31, 33 và 35 gây ra các chứng rối loạn sinh sản, mụn sinh dục (sùi mào gà) hay ung thư tử cung. Các type này thường được tìm thấy trong các tế bào biểu mô tăng sinh hay khối u trên da bị nhiễm. Virus đi vào cơ thể thông qua các vết trầy xước hoặc các tổn thương trên da. Sau đó phát triển và gây kích ứng các tế bào biểu mô bề mặt làm tăng sinh, hình thành hạt cơm. Phân loại Virus HPV gây bệnh trên nhiều vị trí khác nhau của cơ thể do đó có rất nhiều loại mụn cóc khác nhau. Tuy nhiên, một số loại sau đây là dạng thường gặp nhất dựa vào hình dạng và khu vực nổi mụn: - Hạt cơm thông thường (common warts): là những khối u xấu xí, màu đen hoặc xám, sần sùi mọc trên các ngón tay, bàn tay, cẳng tay hay bàn chân, ngón chân, quanh móng. Mụn xuất hiện thường do virus xâm nhập qua các vết xước khi cắn, cắt, làm móng. Có nhiều kích thước khác nhau đối với hạt cơm thông thường. Có loại chỉ có kích thước 1 - 2mm, cũng có loại lên đến vài chục mm. - Hạt cơm phẳng (plane warts): là các khối u có kích thước khá nhỏ, tối đa chỉ khoảng 5mm, nhẵn hơn so với các loại mụn cóc dạng khác. Dạng này có thể nổi ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Nam giới sẽ xuất hiện mụn phẳng nhiều ở quanh vị trí mọc râu, nữ sẽ thấy ở bàn chân còn trẻ em thì mụn nổi ở mặt. Dạng này có khả năng lây lan khá nhanh sang các vùng da lân cận. Nhiều trường hợp mụn nổi chi chít ở bàn tay và bàn chân, có lúc tạo thành một hàng dài các nốt mụn chống lên nhau, gọi là hiện tượng Koebner. - Hạt cơm lòng bàn chân (verruca): là trường hợp mụn nổi ở lòng bàn chân hay gót chân khiến cho việc đi lại vô cùng khó khăn. Mụn rất dễ bị vỡ do chịu áp lực chèn ép của chân với mặt nền, gây đau mỗi khi di chuyển. - Hạt cơm sinh dục (genital warts): là các nốt mụn nổi ở bộ phận sinh dục, hậu môn. Mụn cóc sinh dục hay còn được gọi quen thuộc mà nhiều người vẫn hay gọi là bệnh sùi mào gà - một trong số những bệnh xã hội phổ biến có tốc độ lây nhiễm cao hiện nay. Bệnh có khả năng lây lan nhanh qua quan hệ tình dục, tiếp xúc với dịch tiết hoặc vùng da bị nhiễm bệnh. Đối với trẻ sơ sinh có thể lây truyền trong quá trình sinh đẻ. Ngoài ra còn có mụn ở dạng sợi mảnh, dài trên da, thường gặp ở mí mắt, mũi, miệng và phát triển cực kỳ nhanh chóng. 2. Các yếu tố khiến mụn cóc lây lan nhanh Tác nhân làm lây nhiễm bệnh Mụn cóc có thể “nhảy” từ vùng da này sang các vùng da khác, lan truyền từ người này sang người khác. Chỉ cần tiếp xúc với vùng bị tổn thương, virus sẽ nhanh chóng xâm nhập và hình thành mụn. Bệnh có thể lây lan thông qua việc dùng chung một số dụng cụ cá nhân như dao cạo, khăn tắm, giầy dép hay quần áo, kìm bấm móng. Các vết xước do cắn, làm móng cùng với vệ sinh kém, thường xuyên đi chân trần. Việc gãi, cào, nặn mụn cũng dễ khiến virus lây lan. Hạt cơm không phải là bệnh da liễu nguy hiểm nhưng nếu để lâu ngày, các nốt mụn sẽ lây lan sang nhiều vị trí khác, làm mất đi tính thẩm mỹ khiến người bệnh tự ti, ngại ngùng khi giao tiếp với người khác. Các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh Không giới hạn đối tượng có thể nhiễm bệnh nhưng thường gặp nhiều ở trẻ em và những người trong độ tuổi từ 10 - 20. Những người có hệ miễn dịch yếu hoặc các bệnh nhân mắc các bệnh suy giảm miễn dịch như lupus ban đỏ, HIV/AIDS, bệnh nhân ghép nội tạng hầu như không có khả năng bảo vệ cơ thể trước sự xâm nhập của virus. Người bị rối loạn chuyển hóa hoặc suy nhược thần kinh cũng có thể dễ dàng mắc bệnh này. 3. Các điều trị mụn cóc hiệu quả tại nhà Thông thường, thời gian ủ bệnh là từ 1 - 3 tháng, sau đó bắt đầu thấy mụn nổi trên các vị trí khác nhau. Có khoảng 70% trường hợp triệu chứng sẽ tự mất sau 2 năm mà không cần phải điều trị. Tuy nhiên, trong trường hợp mụn tái phát hay mụn nổi nhiều, dày đặc ở các vị trí khác nhau thì cần phải gặp bác sĩ để được điều trị tận gốc. Một số mẹo điều trị mụn tại nhà đơn giản bạn có thể tham khảo như sau: Sử dụng tỏi Thành phần chính có trong tỏi là allicin có tính kháng khuẩn và chống nấm cực kỳ tốt. Dân gian lợi dụng khả năng này của tỏi để lột bỏ các nốt mụn hạt cơm. Mỗi ngày, bạn chỉ việc giã nát tỏi rồi lấy nước cốt thoa lên các nốt mụn khoảng 2 đến 3 giờ, sau đó rửa lại bằng nước ấm. Kiên trì một thời gian, bạn sẽ dần thấy hiệu quả rõ rệt. Vỏ chuối xanh Ít ai nghĩ đến vỏ chuối lại có công dụng trị được các mụn hạt cơm. Tuy nhiên, lột vỏ chuối xanh rồi chà xát mặt trong lên các nốt mụn sau khi đã rửa sạch vị trí nổi mụn. Giữ nguyên nhựa chuối sau khi thực hiện chà xát. Thực hiện 2 lần/ ngày, sau vài tuần, mụn sẽ dần dần biến mất. Đắp lá tía tô Lá tía tô sau khi giã nát thì đắp lên các nốt mụn, dùng vải mềm quấn hoặc gạc để cố định. Tốt nhất bạn nên đắp vào buổi tối trước khi để tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt hoặc dính nước cốt, xê dịch chỗ đắp khi di chuyển và thời gian đắp được lâu. Đắp liên tục vài tuần, mụn sẽ dần teo lại rồi tự bong ra. “Mài mòn” bằng giấm táo Nhờ thành phần axit malic và axit lactic trong giấm tạo sẽ ăn mòn mụn cóc. Bạn nên thực hiện từ 3 - 4 lần trong một ngày để đạt hiệu quả trị mụn nhanh hơn. Sử dụng nha đam Nha đam có rất nhiều công dụng, đặc biệt là thần dược dành cho da. Trong điều trị mụn hạt cơm, bạn chỉ việc bẻ lá nha đam, để cho chất nhựa trong suốt nhỏ lên trên các nốt mụn, hàm lượng axit bên trong nhựa nha đam sẽ giúp cho các vết mụn tiêu dần.
What are warts, infectious agents and how to treat them Warts are one of the most common benign dermatological diseases today. Although it has little effect on health, it has the ability to "jump" to other skin areas or people upon contact, causing loss of aesthetics. 1. What are warts? Define Warts are an abnormal growth of the skin. A wart is an ugly, rough tumor that sometimes appears like a cauliflower in many different locations. Pimples are white and vary in size but are usually the same size as a grain of rice (so it is also called a grain of rice). The causative agent of the disease is the HPV virus - Human Papilloma Virus, which belongs to the Papova Virus type with DNA. Currently there are more than 60 different strains of HPV, of which the most common types are 6 and 11. Sometimes viruses of types 16, 18, 31, 33 and 35 are encountered, causing reproductive disorders and genital warts. (genital warts) or uterine cancer. These types are often found in proliferating epithelial cells or tumors on infected skin. Viruses enter the body through scratches or lesions on the skin. It then develops and irritates the surface epithelial cells, causing them to proliferate and form warts. Classify HPV virus causes disease in many different locations of the body, so there are many different types of warts. However, the following are the most common types based on the shape and area of ​​the pimple: - Common warts: are ugly, black or gray, rough tumors that grow on the fingers, hands, forearms or feet, toes, and around the nails. Acne appears often due to viruses entering through scratches when biting, cutting, or getting a manicure. There are many different sizes of regular rice grains. There are types that are only 1 - 2mm in size, and there are also types that are up to several tens of millimeters. - Plane warts: are tumors that are quite small in size, only about 5mm maximum, smoother than other types of warts. This form can appear anywhere on the body. Men will have flat pimples around the area where the beard grows, women will see them on their feet, and children will have pimples on their face. This form has the ability to spread quite quickly to neighboring skin areas. In many cases, acne appears on the hands and feet, sometimes forming a long row of pimples on top of each other, called the Koebner phenomenon. - Verruca: is a case of pimples on the soles of the feet or heels, making walking extremely difficult. Acne can easily break due to pressure from the foot against the ground, causing pain every time you move. - Genital warts: are raised pimples on the genitals and anus. Genital warts, also known as genital warts, are one of the most common social diseases with high infection rates today. The disease can spread quickly through sexual contact, contact with secretions or infected skin. For newborns, it can be transmitted during childbirth. There are also pimples in the form of thin, long strands on the skin, often found on the eyelids, nose, mouth and growing extremely quickly. 2. Factors that cause warts to spread quickly Agents that cause disease transmission Warts can "jump" from one area of ​​skin to another, spreading from person to person. Just by coming into contact with the damaged area, the virus will quickly invade and form acne. The disease can be spread through sharing personal tools such as razors, towels, shoes or clothes, and nail clippers. Scratches caused by biting, manicures, poor hygiene, and frequent walking barefoot. Scratching, scratching, and squeezing pimples can also easily spread the virus. Warts are not a dangerous dermatological disease, but if left for a long time, the pimples will spread to many other locations, losing aesthetics, making the patient self-conscious and shy when communicating with others. Subjects at risk of disease There is no limit to who can be infected, but it is more common in children and people between the ages of 10 and 20. People with weak immune systems or patients with immunodeficiency diseases such as lupus erythematosus, HIV/AIDS, and organ transplant patients have virtually no ability to protect their bodies against virus invasion. People with metabolic disorders or neurological disorders can also easily get this disease. 3. Effective treatments for warts at home Usually, the incubation period is from 1 - 3 months, then you start to see pimples on different locations. In about 70% of cases, symptoms will disappear on their own after 2 years without needing treatment. However, in the case of recurring acne or multiple, dense acne in different locations, you need to see a doctor for thorough treatment. Some simple tips for treating acne at home you can refer to: Use garlic The main ingredient in garlic is allicin, which has extremely good antibacterial and antifungal properties. People take advantage of this ability of garlic to remove warts. Every day, you just need to crush garlic and apply the juice to the acne for about 2 to 3 hours, then rinse with warm water. Be persistent for a while and you will gradually see clear results. Green banana peel Few people think that banana peels are effective in treating warts. However, peel a green banana and rub the inside on the pimples after washing the pimples. Keep the banana sap intact after rubbing. Do this twice a day, after a few weeks, the acne will gradually disappear. Apply perilla leaves After crushing the perilla leaves, apply them to the pimples and use a soft cloth or gauze to hold them in place. It's best to apply it the night before to avoid affecting your daily activities or getting juices on it, shifting the application site when moving, and taking a long time to apply it. Apply continuously for a few weeks, the acne will gradually shrink and then peel off on its own. “Abrasive” with apple cider vinegar Thanks to the malic acid and lactic acid in vinegar, it will erode warts. You should do this 3-4 times a day to achieve faster acne treatment results. Use aloe vera Aloe vera has many uses, especially as a miracle drug for the skin. In treating warts, you just need to break the aloe vera leaf and let the transparent resin drip onto the acne spots. The acid content inside the aloe vera resin will help the acne scars gradually disappear.
medlatec
Một số nhóm thuốc điều trị triệu chứng trong rối loạn chức năng tiền đình Rối loạn tiền đình gây ra trạng thái mất cân bằng về tư thế, biểu hiện các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, quay cuồng, buồn nôn, ù tai, đi đứng lảo đảo,... Vậy người bị rối loạn tiền đình uống thuốc gì? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin cần thiết liên quan đến các loại thuốc rối loạn tiền đình. 1. Rối loạn tiền đình là gì và điều trị rối loạn tiền đình như thế nào? Hệ thống tiền đình được điều khiển bởi hệ thần kinh, có chức năng giữ thăng bằng cho cơ thể khi xoay, cúi người, di chuyển,... Một số người bệnh mắc chứng rối loạn tiền đình với các triệu chứng mất thăng bằng, chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa,... với nhiều nguyên nhân khác nhau. Có những căn nguyên cần được chẩn đoán theo dõi và điều trị cấp cứu như tai biến mạch máu não, có những căn nguyên cần được phát hiện sớm như u thần kinh VIII, bệnh xơ cứng rải rác, u não vùng hố sau. Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc hoặc nghe theo những bài thuốc truyền miệng không có chứng cứ y học. Các biện pháp điều trị rối loạn tiền đình bao gồm:Điều trị căn nguyên Điều trị nội khoa (dùng thuốc điều trị triệu chứng): Bệnh nhân cần tuân thủ chỉ định, hướng dẫn dùng thuốc của bác sĩ.Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng: Các bài tập vật lý trị liệu, phục hồi chức năng hay các động tác yoga trị liệu cũng rất hữu hiệu trong việc cải thiện các triệu chứng rối loạn tiền đình.Bài tập Brandt - Daroff được xem là công cụ phục hồi chức năng đơn giản và hữu ích cho các bệnh nhân chóng mặt tư thế kịch phát lành tính. Chế độ dinh dưỡng, lối sống lành mạnh, nghỉ ngơi hợp lý: Một chế độ dinh dưỡng cân bằng, một lối sống lành mạnh, tránh xa khói thuốc lá, hạn chế bia rượu, và nghỉ ngơi hợp lý giúp cải thiện và điều trị hỗ trợ bệnh rối loạn tiền đình. 2. Các loại thuốc điều trị triệu chứng trong rối loạn tiền đình “Bị rối loạn tiền đình nên uống thuốc gì?” là câu hỏi được nhiều bệnh nhân quan tâm. Việc sử dụng thuốc cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ. Dưới đây là một số loại thuốc điều trị triệu chứng trong rối loạn tiền đình thường sử dụng trên lâm sàng:2.1. Thuốc kháng histamin. Nhóm thuốc kháng Histamin có tác dụng điều trị triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, ù tai,... trong rối loạn tiền đình.Cinnarizin là một trong những thuốc kháng Histamin H1 thường được chỉ định điều trị chóng mặt, ù tai do rối loạn tiền đình gây ra. Tuy nhiên, Cinnarizin có tác dụng phụ là rối loạn tiêu hóa, do đó nên uống thuốc sau khi ăn no để giảm tác dụng phụ này. Thận trọng khi sử dụng Cinnarizin ở người lái xe, vận hành máy móc do thuốc gây buồn ngủ.Người bệnh rối loạn tiền đình cũng có thể sử dụng các loại thuốc kháng Histamin khác như Promethazine, Dimenhydrinate,... để giảm triệu chứng chóng mặt, nôn mửa. Cũng tương tự như Cinnarizin, các loại thuốc này có tác dụng phụ gây buồn ngủ, hoặc rối loạn tiêu hóa.2.2. Acetyl leucin. Acetylleucin là hoạt chất có tác dụng tăng phân cực màng của tế bào lông chuyển trong tiền đình và các tế bào thần kinh của cơ quan tiền đình, do đó có tác dụng điều trị triệu chứng chóng mặt. Tuy nhiên, thuốc có thể tương tác với một số loại thuốc khác, do đó không tự ý dùng Acetylleucin mà không có sự thăm khám và chỉ định dùng thuốc của bác sĩ2.3. Thuốc calci. Flunarizin là thuốc chẹn kênh calci, có tác dụng điều trị triệu chứng đau đầu, chóng mặt do rối loạn tiền đình gây ra. Tác dụng phụ của thuốc là có thể làm gia tăng triệu chứng trầm cảm, buồn ngủ, gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh, tiêu hóa. Thận trọng khi sử dụng Flunarizin ở bệnh nhân Parkinson. Do đó, chỉ sử dụng Flunarizin khi có chỉ định và kê đơn của bác sĩ.2.4. Nhóm thuốc Benzodiazepines. Các loại thuốc thuộc nhóm Benzodiazepines như Diazepam, Lorazepam,... là những thuốc có tác dụng an thần, làm cho tiền đình hai bên được cân bằng, giúp giảm triệu chứng chóng mặt và giúp bệnh nhân rối loạn tiền đình giảm lo lắng, căng thẳng. Tuy nhiên, việc lạm dụng dùng thuốc lâu dài có thể khiến bệnh nhân bị nhờn thuốc, lệ thuộc thuốc. Do vậy, nhóm thuốc Benzodiazepines cần được kiểm soát chặt chẽ.2.5. Thuốc hỗ trợ lưu thông tuần hoàn tai trong và tuần hoàn não. Bệnh nhân rối loạn tiền đình có thể sử dụng một số loại thuốc hỗ trợ sau giai đoạn cấp như Betahistin, Ginkgo Biloba, Piracetam,... nhằm duy trì và ổn định tuần hoàn máu não. 3. Một số lưu ý khi điều trị chứng rối loạn tiền đình Lưu ý khi sử dụng thuốc. Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị rối loạn tiền đình nhằm tăng hiệu quả điều trị và hạn chế tác dụng phụ của thuốc:Nên sử dụng thuốc sau bữa ăn để tránh kích ứng dạ dày.Thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú, trẻ em; các đối tượng mẫn cảm, dị ứng thuốc; người lái xe, vận hành máy móc.Không sử dụng rượu, bia, các chất kích thích trong quá trình dùng thuốc.Bên cạnh việc dùng thuốc, cần chú ý chế độ dinh dưỡng hợp lý, lối sống lành mạnh, kết hợp vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, cân bằng nghỉ ngơi - vận động để tăng hiệu quả điều trị... bởi đó có thể là triệu chứng của các bệnh lý nguy hiểm như đột quỵ, bệnh tim mạch, Parkinson,...
Some groups of drugs treat symptoms of vestibular dysfunction Vestibular disorders cause postural imbalance, showing symptoms such as dizziness, vertigo, lightheadedness, nausea, ringing in the ears, unsteady walking, etc. So people with vestibular disorders What medicine do you take? The following article will provide some necessary information related to vestibular disorder drugs. 1. What is vestibular disorder and how is vestibular disorder treated? The vestibular system is controlled by the nervous system, and has the function of keeping the body balanced when turning, bending, moving, etc. Some patients suffer from vestibular disorders with symptoms of loss of balance. , dizziness, nausea, vomiting,... with many different causes. There are causes that need to be diagnosed, monitored and treated urgently, such as stroke, and there are causes that need to be detected early, such as neuroma VIII, multiple sclerosis, and posterior fossa brain tumors. Absolutely do not use medicine arbitrarily or listen to word-of-mouth remedies without medical evidence. Treatment measures for vestibular disorders include: Treating the cause Medical treatment (using medication to treat symptoms): Patients need to follow the doctor's instructions and medication instructions. Physical therapy, Rehabilitation: Physical therapy exercises, rehabilitation exercises or therapeutic yoga movements are also very effective in improving symptoms of vestibular disorders. Brandt - Daroff exercises are considered a tool Simple and useful rehabilitation for patients with benign paroxysmal positional vertigo. Nutrition, healthy lifestyle, and reasonable rest: A balanced diet, a healthy lifestyle, staying away from cigarette smoke, limiting alcohol, and getting adequate rest help improve and condition your health. Supportive treatment of vestibular disorders. 2. Drugs to treat symptoms of vestibular disorders “What medicine should I take if I have vestibular disorder?” is a question that many patients are interested in. Use of medication should be in accordance with your doctor's instructions. Below are some medications to treat symptoms of vestibular disorders commonly used clinically: 2.1. Antihistamines. The group of antihistamine drugs is effective in treating symptoms of dizziness, vertigo, tinnitus, etc. in vestibular disorders. Cinnarizine is one of the H1 antihistamine drugs often prescribed to treat vertigo and tinnitus caused by caused by vestibular disorders. However, Cinnarizine has side effects such as digestive disorders, so you should take the medicine after eating to reduce this side effect. Be cautious when using Cinnarizine when driving or operating machinery because the drug causes drowsiness. People with vestibular disorders can also use other antihistamines such as Promethazine, Dimenhydrinate,... to reduce symptoms. dizziness, vomiting. Similar to Cinnarizine, these drugs have side effects that cause drowsiness or digestive disorders.2.2. Acetyl leucine. Acetylleucine is an active ingredient that increases membrane polarization of vestibular hair cells and nerve cells of the vestibular organ, thereby treating symptoms of vertigo. However, the drug can interact with some other drugs, so do not arbitrarily use Acetylleucin without a doctor's examination and prescription.2.3. Calcium pills. Flunarizine is a calcium channel blocker, effective in treating symptoms of headaches and dizziness caused by vestibular disorders. Side effects of the drug can increase symptoms of depression, drowsiness, and affect the nervous and digestive systems. Use caution when using Flunarizine in Parkinson's patients. Therefore, only use Flunarizine when directed and prescribed by a doctor.2.4. Benzodiazepines group of drugs. Benzodiazepines drugs such as Diazepam, Lorazepam,... are drugs that have a sedative effect, balance the vestibules on both sides, help reduce symptoms of dizziness and help patients with vestibular disorders reduce anxiety. , stress. However, long-term drug abuse can cause patients to become resistant to the drug and become dependent on the drug. Therefore, Benzodiazepines group of drugs need to be strictly controlled.2.5. The medicine supports circulation in the inner ear and brain. Patients with vestibular disorders can use some supportive drugs after the acute phase such as Betahistine, Ginkgo Biloba, Piracetam,... to maintain and stabilize cerebral blood circulation. 3. Some notes when treating vestibular disorders Be careful when using medicine. Below are some notes when using medications to treat vestibular disorders to increase treatment effectiveness and limit drug side effects: You should use the medication after meals to avoid stomach irritation. Use with caution. Using medicine for pregnant women, breastfeeding women, and children; Subjects who are sensitive or allergic to drugs; people who drive or operate machinery. Do not use alcohol, beer, or stimulants while taking medication. In addition to taking medication, you should pay attention to a reasonable diet, healthy lifestyle, and combination of nutrients. Physiotherapy, rehabilitation, balance of rest and exercise to increase treatment effectiveness... because these can be symptoms of dangerous diseases such as stroke, cardiovascular disease, Parkinson's, etc. .
vinmec
Làm trắng răng bằng baking soda có hại không? Làm trắng răng bằng baking soda là phương pháp hiệu quả, giúp loại bỏ các vết bẩn trên bề mặt, làm sạch vôi răng và trị hôi miệng. Đây cũng là phương pháp làm trắng răng tiết kiệm lại có thể kết hợp với nhiều nguyên liệu khác giúp làm trắng răng hiệu quả. 1. Baking soda là gì? Baking soda là 1 loại muối hóa học ở dạng bột, màu trắng, dễ hút ẩm nhưng lại ít tan trong nước. Thành phần chính của baking soda là muối Natri hidrocacbonat có tính trung hòa acid nên có tính chất tẩy nhẹ nhưng sâu. Baking soda được sử dụng khá phổ biến với một số công dụng như:Làm trắng răng;Trị mụn trứng cá;Làm trắng da móng tay;Tẩy trắng quần áo;Khử mùi cơ thể, không gian sống;Tăng cường thể lực;Điều trị bệnh nhiệt miệng.Dùng baking soda để đánh răng là phương pháp giúp răng trắng sáng hơn được rất nhiều người quan tâm và áp dụng tại nhà. Thậm chí nhiều hãng sản xuất kem cũng đã đưa thành phần baking soda để giúp là sạch mảng ố vàng trên răng, tăng hiệu quả vệ sinh răng miệng cho người dùng. 2. Sử dụng baking soda có tốt không?Baking soda có tính trung hòa các acid nên có khả năng tẩy trắng răng nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên cũng chính bởi lý do này mà thành phần baking soda làm mòn men răng, nguy cơ gây ra sâu răng nếu người dùng không sử dụng đúng liều lượng và đúng cách. Trong trường hợp dùng baking soda kéo dài hoặc lạm dụng 1 lượng lớn trong 1 lần với mong muốn tẩy trắng răng nhanh hơn thì răng sẽ bị mòn dần theo thời gian. Lớp men răng bên ngoài sẽ bị bào mòn dần dần khiến vi khuẩn dễ thâm nhập vào lớp ngà răng và tủy răng, hậu quả dẫn đến một số bệnh lý răng miệng như sâu răng, hôi miệng và ê buốt răng...Do đó, dùng baking soda để tẩy trắng răng cần được cân nhắc kỹ lưỡng và thực hiện đúng cách theo hướng dẫn. Khi quyết định sử dụng baking soda như 1 biện pháp làm trắng răng, bạn cần chú ý đến độ tuổi, tình trạng sức khỏe của răng hiện tại, liều lượng cũng như tần suất sử dụng để đảm bảo việc tẩy trắng răng được an toàn và hiệu quả. 3. Phương pháp giúp tẩy trắng răng bằng baking soda Dùng baking soda khô. Phương pháp này có tính tẩy khá mạnh nên chỉ sử dụng khoảng 2 tuần/ lần để tránh làm tổn thương men răng.Cách thực hiện:Lấy 1 ít bột baking soda bôi đều khắp phần thân răng, để trong khoảng thời gian 1 phút để nước bọt thấm phần bột và phát huy tác dụng tẩy trắng và đánh bật các mảng bám trên răng. Súc miệng thật sạch với nước ngay sau đó. Kết hợp baking soda và giấmĐây là cách làm trắng răng bằng baking soda nhanh chóng và tiện lợi nhất dành cho những người khá bận rộn. Cách thực hiện:Hòa tan bột baking soda cùng với muối và cho thêm vài giọt giấm rồi trộn đều. Dùng bàn chải đánh răng lấy hỗn hợp trên và chải răng trong 2 phút. Chải kỹ các mặt răng để giúp đánh bay các vết ố bám ở xung quanh các bề mặt răng.Dùng phối hợp với giấy bạc. Sử dụng cách làm trắng răng này sẽ giúp nâng cao hiệu quả tẩy trắng lên gấp nhiều lần. Do giấy bạc có tác dụng giữ ẩm, giúp bột baking soda được thẩm thấu tốt hơn vào bề mặt răng. Cách thực hiện:Trộn đều hỗn hợp baking soda với muối cùng một ít nước. Phết hỗn hợp đó lên 1 mặt của giấy bạc. Ốp mảnh giấy bạc đó lên răng rồi giữ nguyên trong 3 phút rồi súc miệng sạch lại với nước. Chỉ nên thực hiện 1 lần/ tuần vì phương pháp này có tính tẩy trắng rất mạnh. Tẩy trắng răng bằng cách dùng kem đánh răng và baking soda. Khi phối hợp baking soda với kem đánh răng hàng ngày, hỗn hợp này không chỉ giúp là tẩy trắng răng mà còn giúp vệ sinh răng miệng và hỗ trợ điều trị một số vấn đề răng miệng khác. Cách thực hiện:Trộn đều kem đánh răng với baking soda với một lượng vừa đủ. Chải đều các mặt trong 2 - 3 phút rồi súc miệng lại với nước sạch. Kết hợp baking soda và muối. Súc miệng bằng nước muối hàng ngày là cách làm phổ biến giúp ngăn ngừa sâu răng và điều trị hôi miệng tại nhà. Muối có công dụng sát khuẩn và giúp ngăn ngừa tình trạng viêm nhiễm răng miệng hiệu quả. Khi kết hợp với baking soda sẽ giúp răng thêm chắc khỏe và trắng sáng hơn.Cách thực hiện:Trộn bột baking soda với muối hạt theo tỷ lệ 3:1, thêm một ít nước để hỗn hợp sền sệt rồi dùng bàn chải đánh răng chải đều các bề mặt của răng. Dùng baking soda kết hợp nước cốt chanh. Chanh có tính acid mạnh, khi dùng kết hợp với baking soda sẽ mang lại hiệu quả tẩy trắng răng gấp đôi. Cách thực hiện:Trộn bột baking soda với nước cốt chanh, thoa hỗn hợp trên lên các bề mặt của răng và giữ lại trong 2 phút rồi súc miệng lại bằng nước sạch. Dùng tinh dầu bạc hà. Ngoài tác dụng làm thanh mát và giải nhiệt miệng, bạc hà còn có tác dụng tẩy trắng và làm đều màu răng. Cách thực hiện:Trộn hỗn hợp baking soda với một ít tinh dầu bạc hà để có được hỗn hợp hơi sền sệt. Dùng bàn chải đánh răng chải đều các bề mặt trong 2 phút rồi vệ sinh lại bằng miệng với nước ấm, có thể dùng cách này từ 2 - 3 lần/ tuần. 4. Một số lưu ý khi dùng baking soda để tẩy trắng răng. Nếu bạn có ý định dùng baking soda để tẩy trắng răng tại nhà thì cần lưu ý một số điểm dưới đây:Không nên lạm dụng baking soda để làm trắng răng nhanh mà chỉ nên sử dụng 2 lần/ tuần để không làm bào mòn lớp men răng bên ngoài của răng. Không nên sử dụng baking soda cho trẻ dưới 18 tuổi, vì với độ tuổi này men răng chưa hoàn thiện, buồng tủy rộng, lớp men ngà còn mỏng nên có thể làm răng dễ bị tổn thương. Không nên sử dụng baking soda cho những người đang mắc các bệnh lý viêm nha chu, sâu răng và viêm lợi...Không nên dùng kết hợp giữa baking soda với giấm, chanh để tăng tác dụng. Việc là này sẽ làm tác động lên men răng, dễ bị mài mòn và phá hủy, từ đó là giảm tác động tích cực của baking soda lên răng.Khi đang trong thời gian niềng răng và có các dấu hiệu dị ứng với thuốc tẩy trắng răng cũng không nên dùng baking soda như là một phương pháp giúp tẩy trắng răng. Nếu người đang niềng răng có chứa keo chỉnh nha hoặc sử dụng mắc cài cố định cũng không nên dùng baking soda bởi lẽ sẽ làm mềm keo chỉnh nha. Trong trường hợp người dùng baking soda khoảng 2 tuần mà không hiệu quả thì nên dừng lại và thử các cách làm trắng răng khác chứ không nên áp dụng nó trong thời gian dài.Vẫn phải duy trì việc chăm sóc răng miệng hàng ngày chứ không nên phụ thuộc việc làm trắng răng bằng baking soda. Việc đánh răng với baking soda sẽ đem lại hiệu quả trắng răng khá tốt nếu sử dụng đúng cách. Ngược lại, nếu không tuân thủ theo những chỉ dẫn trong việc dùng baking soda không chỉ không mang lại hiệu quả mà còn gây ra những hậu quả đáng tiếc là làm mòn men răng, làm hỏng răng vĩnh viễn.Nên định kỳ kiểm tra tình trạng răng miệng với bác sĩ nha khoa ít nhất 6 tháng/ lần để phát hiện sớm các bệnh lý để điều trị thích hợp. Không nên tự ý thực hiện các biện pháp làm trắng răng tại nhà khi chưa có đầy đủ các thông tin hướng dẫn cụ thể. Hy vọng bài viết trên đã giúp giải đáp thắc mắc việc làm trắng răng bằng cách dùng baking soda có hại không? Nếu muốn áp dụng phương pháp này, bạn nên làm đúng cách để mang lại hiệu quả và an toàn.
Is teeth whitening with baking soda harmful? Teeth whitening with baking soda is an effective method that helps remove surface stains, clean tartar and treat bad breath. This is also an economical teeth whitening method that can be combined with many other ingredients to help whiten teeth effectively. 1. What is baking soda? Baking soda is a chemical salt in powder form, white, easily hygroscopic but sparingly soluble in water. The main ingredient of baking soda is sodium bicarbonate salt, which neutralizes acids, so it has mild but deep cleaning properties. Baking soda is used quite commonly for a number of uses such as: Whitening teeth; Treating acne; Whitening nails; Bleaching clothes; Deodorizing the body and living space; Increasing physical strength; Conditioning Treat mouth ulcers. Using baking soda to brush your teeth is a method to help whiten your teeth that many people are interested in and apply at home. Even many ice cream manufacturers have included baking soda to help clean yellow stains on teeth, increasing the effectiveness of oral hygiene for users. 2. Is it good to use baking soda? Baking soda neutralizes acids so it can whiten teeth quickly and effectively. However, it is also for this reason that the baking soda ingredient erodes tooth enamel, causing the risk of tooth decay if the user does not use the correct dosage and method. In case of prolonged use of baking soda or overusing a large amount at one time with the desire to whiten teeth faster, teeth will gradually wear out over time. The outer layer of tooth enamel will gradually erode, making it easier for bacteria to penetrate the dentin layer and tooth pulp, resulting in a number of oral diseases such as tooth decay, bad breath and tooth sensitivity... Therefore , using baking soda to whiten teeth needs to be carefully considered and done properly according to instructions. When deciding to use baking soda as a teeth whitening method, you need to pay attention to your age, current tooth health status, dosage and frequency of use to ensure safe teeth whitening. and efficiency. 3. Method to whiten teeth with baking soda Use dry baking soda. This method has quite strong bleaching properties, so only use it about once every 2 weeks to avoid damaging tooth enamel. How to do it: Take a little baking soda powder and apply it evenly all over the tooth crown, leave for 1 minute to Saliva absorbs the powder and has the effect of whitening and removing plaque on teeth. Rinse mouth thoroughly with water immediately afterward. Combine baking soda and vinegar. This is the fastest and most convenient way to whiten teeth with baking soda for busy people. How to do: Dissolve baking soda with salt and add a few drops of vinegar and mix well. Use a toothbrush to take the mixture and brush your teeth for 2 minutes. Brush tooth surfaces thoroughly to help remove stains around tooth surfaces. Use in combination with foil. Using this teeth whitening method will help improve the whitening effectiveness many times over. Because foil has a moisturizing effect, it helps the baking soda powder penetrate better into the tooth surface. How to do: Mix baking soda with salt and a little water. Spread the mixture on one side of the foil. Place the piece of foil on your teeth, keep it there for 3 minutes, then rinse your mouth with water. You should only do it once a week because this method has very strong whitening properties. Whiten your teeth using toothpaste and baking soda. When combining baking soda with daily toothpaste, this mixture not only helps whiten teeth but also helps with oral hygiene and supports the treatment of some other dental problems. How to do: Mix toothpaste with baking soda in a sufficient amount. Brush all sides for 2 - 3 minutes then rinse mouth with clean water. Combine baking soda and salt. Gargling with salt water daily is a common way to help prevent tooth decay and treat bad breath at home. Salt has antiseptic properties and helps prevent oral infections effectively. When combined with baking soda, it will help your teeth become stronger and whiter. How to do: Mix baking soda powder with salt in a 3:1 ratio, add a little water to make the mixture thick and then use a toothbrush. Brush evenly the surfaces of your teeth. Use baking soda combined with lemon juice. Lemon has strong acidity, and when used in combination with baking soda, it will double the teeth whitening effect. How to do: Mix baking soda with lemon juice, apply the mixture to the surfaces of your teeth and keep for 2 minutes then rinse your mouth with clean water. Use peppermint essential oil. In addition to cooling and cooling the mouth, mint also has the effect of whitening and evening the color of teeth. How to do it: Mix baking soda with a little peppermint essential oil to get a slightly thick mixture. Use a toothbrush to brush all surfaces for 2 minutes and then rinse with your mouth with warm water. You can use this method 2-3 times a week. 4. Some notes when using baking soda to whiten teeth. If you intend to use baking soda to whiten your teeth at home, you should note the following points: Do not overuse baking soda to whiten your teeth quickly, but should only use it twice a week to avoid wearing away the layer. enamel on the outside of the tooth. Baking soda should not be used for children under 18 years old, because at this age the tooth enamel is not yet complete, the pulp chamber is large, and the dentin enamel layer is still thin, so it can make teeth vulnerable to damage. Baking soda should not be used for people suffering from periodontitis, tooth decay and gingivitis... Baking soda should not be used in combination with vinegar or lemon to increase the effect. This will affect tooth enamel, making it susceptible to abrasion and destruction, thereby reducing the positive impact of baking soda on teeth. When you are wearing braces and have signs of allergy to bleach Teeth whitening should also not be used as a method to whiten teeth. If you have braces that contain orthodontic glue or are using fixed braces, you should not use baking soda because it will soften the orthodontic glue. In case you use baking soda for about 2 weeks and it is not effective, you should stop and try other teeth whitening methods rather than applying it for a long time. You still have to maintain daily oral care, not You should rely on baking soda to whiten your teeth. Brushing your teeth with baking soda will whiten your teeth quite well if used properly. On the contrary, if you do not follow the instructions for using baking soda, it will not only be ineffective but will also cause unfortunate consequences such as eroding tooth enamel and permanently damaging teeth. You should periodically check the condition. Check your oral health with a dentist at least every 6 months to detect diseases early for appropriate treatment. Do not arbitrarily perform teeth whitening measures at home without complete and specific instructions. Hopefully the above article has helped answer the question: Is whitening teeth using baking soda harmful? If you want to apply this method, you should do it properly to be effective and safe.
vinmec
Phẫu thuật tử cung có vách ngăn là như thế nào? Tử cung có vách ngăn là một dị tật ở bộ phận sinh dục ở nữ giới. Căn bệnh phụ khoa này có thể gây dị tật thai nhi, thai ngoài tử cung, sảy thai, vô sinh,… Phẫu thuật tử cung có vách ngăn là một giải pháp cho những chị em có tử cung vách ngăn. 1. Tử cung có vách ngăn là sao? Ở nữ giới, tử cung là bộ phận chứa bào thai và giúp cho quá trình phát triển của thai nhi diễn ra suôn sẻ. Bình thường, bên trong tử cung là khoảng trống nối với 2 bên buồng trứng, ống dẫn trứng,… Tử cung có vách ngăn nghĩa là khoảng trống trong lòng tử cung bị ngăn đôi bởi một vách ngăn (có cấu trúc giống thịt), khiến cho diện tích lòng tử cung thu hẹp lại. Tử cung có vách ngăn nghĩa là khoảng trống trong lòng tử cung bị ngăn bởi một vách ngăn khiến cho diện tích lòng tử cung thu hẹp lại Vách ngăn trong tử cung có thể có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau. Trong một số trường hợp, vách ngăn có thể là hoàn toàn ngăn cách hai khoang tử cung, trong khi trong những trường hợp khác, nó chỉ tạo ra một phần ngăn cách. Một số phụ nữ có tử cung vách ngăn không nhận biết điều này, vì nó không gây ra bất kỳ triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe nào. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, vách ngăn có thể gây ra vấn đề về sức khỏe và ảnh hưởng đến khả năng mang thai hoặc duy trì thai nghén. 2. Phẫu thuật tử cung có vách ngăn thế nào? Điều trị tử cung có vách ngăn có thể thực hiện được bằng phương pháp phẫu thuật nội soi cắt vách ngăn và tạo hình tử cung. Đây là một phương pháp đòi hỏi kỹ thuật cao của phẫu thuật viên và tương đối khó, hiệu quả điều trị mang tính tương đối đạt 80%. Tuy nhiên không phải trường hợp nào tử cung có vách ngăn cũng cần phải phẫu thuật. Sau khi thăm khám với bác sĩ chuyên khoa và có kết quả, bác sĩ chuyên khoa sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của vách ngăn tới việc mang thai của chị em. Nếu vách ngăn lớn sẽ thực hiện phẫu thuật. Bạn cần khám với bác sĩ chuyên khoa trước khi phẫu thuật tử cung có vách ngăn để có chỉ định phù hợp Khi phẫu thuật điều trị tử cung có vách ngăn, bác sĩ thực hiện cắt bỏ vách ngăn, sau đó tiến hành tạo hình tử cung nhằm tạo ra diện tích trong lòng tử cung giúp thai nhi phát triển bình thường khi người phụ nữ mang thai. Sau khi điều trị phẫu thuật, người bệnh cần được nghỉ ngơi, hạn chế vận động mạnh và tuyệt đối tuân theo những chỉ định từ bác sĩ để có kết quả điều trị tốt nhất. Phẫu thuật tử cung vách ngăn mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho phụ nữ mắc phải vấn đề vách ngăn tử cung như. – Điều chỉnh vấn đề vách ngăn tử cung – Cải thiện khả năng mang thai – Duy trì thai nghén và giảm nguy cơ sảy thai. – Giảm nguy cơ gặp biến chứng trong thai kỳ bao gồm thai non, chảy máu trong thai kỳ, tổn thương tử cung…. Quá trình phẫu thuật chữa tử cung có vách ngăn là một quy trình phức tạp, yêu cầu cao về chuyên môn và kỹ thuật của các bác sĩ chuyên khoa. Việc tìm kiếm sự tư vấn và hỗ trợ từ các chuyên gia y tế là quan trọng để đảm bảo quá trình phẫu thuật thành công và tối ưu hóa kết quả cho bệnh nhân. Người bệnh chỉ nên đến thăm khám và thực hiện phẫu thuật tại các bệnh viện uy tín để đảm bảo an toàn nhất . 3. Các rủi ro và biến chứng có thể xảy ra khi phẫu thuật Phẫu thuật tử cung vách ngăn cũng giống như bất kỳ quá trình phẫu thuật nào khác, cũng có một số rủi ro và biến chứng có thể xảy ra. Dưới đây là một số ví dụ phổ biến: – Nhiễm trùng: Một rủi ro chung khi phẫu thuật là nhiễm trùng. Nhiễm trùng có thể xảy ra tại vị trí phẫu thuật hoặc lan rộng vào các khu vực khác của cơ thể. Để giảm nguy cơ nhiễm trùng, việc tuân thủ quy trình phẫu thuật sạch và sử dụng phương pháp kiểm soát nhiễm khuẩn là quan trọng. – Mất máu: Phẫu thuật tử cung có thể gây ra mất máu, đặc biệt khi loại bỏ vách ngăn hoặc tiếp cận các mạch máu lớn trong tử cung. Bác sĩ sẽ kiểm soát và giảm thiểu mất máu trong quá trình phẫu thuật, nhưng trong một số trường hợp, có thể cần thực hiện các biện pháp điều trị để khắc phục mất máu nếu xảy ra. – Sẹo tử cung: Sau phẫu thuật, tử cung có thể sẹo lại và gây ra vấn đề về sự linh hoạt, khả năng mở rộng của tử cung. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng mang thai hoặc gây ra các biến chứng như tái phát vách ngăn. – Vấn đề về thai kỳ: Một số phụ nữ có thể gặp phải các vấn đề thai kỳ sau phẫu thuật tử cung bao gồm tăng nguy cơ về sảy thai, thai non, dị tật thai, sự mắc kẹt của thai trong một khoang tử cung. Một số phụ nữ có thể gặp các vấn đề thai kỳ như sảy thai, thai non, dị tật thai,…. – Biến chứng phẫu thuật: Có thể xảy ra các biến chứng như chảy máu dưới da hoặc tổn thương các cơ quan lân cận. Điều này tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và tay nghề của bác sĩ. Để không xảy ra những trường hợp ngoài ý muốn, bạn nên thảo luận với bác sĩ của bạn về bất cứ bất thường nào đang bạn đang gặp phải. Bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về phương án xử trí đảm bảo an toàn liên quan đến trường hợp của bạn.
What is septal uterine surgery like? A septated uterus is a genital malformation in women. This gynecological disease can cause fetal malformations, ectopic pregnancy, miscarriage, infertility, etc. Septate uterus surgery is a solution for women with a septum uterus. 1. What does the uterus have a septum? In women, the uterus is the part that holds the fetus and helps the fetus develop smoothly. Normally, inside the uterus is a space connecting the two sides of the ovaries, fallopian tubes, etc. A septated uterus means that the space in the uterus is divided in two by a septum (a flesh-like structure), causing the area of ​​the uterus to narrow. A septated uterus means that the space in the uterus is blocked by a septum, causing the area of ​​the uterus to narrow. The septum in the uterus can come in many different shapes and sizes. In some cases, the septum may completely separate the two uterine cavities, while in other cases it only creates a partial separation. Some women with a septate uterus are unaware of this, as it does not cause any symptoms or health problems. However, in some cases, a septum can cause health problems and affect your ability to get pregnant or stay pregnant. 2. How is septum uterine surgery performed? Treatment of a septated uterus can be achieved by laparoscopic septectomy and hysteroplasty. This is a method that requires high technical skills of the surgeon and is relatively difficult, with a relative treatment effectiveness of 80%. However, not all cases of a septated uterus require surgery. After examining a specialist and getting the results, the specialist will determine the extent of the septum's impact on the woman's pregnancy. If the septum is large, surgery will be performed. You need to consult a specialist before having septal uterine surgery to get appropriate indications When surgically treating a septated uterus, the doctor removes the septum, then performs uterine shaping to create an area in the uterus to help the fetus develop normally when the woman is pregnant. . After surgical treatment, patients need to rest, limit vigorous exercise and absolutely follow the doctor's instructions to get the best treatment results. Cervical septum surgery brings many important benefits to women suffering from uterine septum problems such as. – Corrects uterine septum problems – Improve the ability to get pregnant – Maintain pregnancy and reduce the risk of miscarriage. – Reduce the risk of complications during pregnancy including premature birth, bleeding during pregnancy, uterine damage, etc. The surgical process of repairing a septated uterus is a complex process that requires a high level of expertise and technique from specialists. Seeking advice and support from medical professionals is important to ensure a successful surgical procedure and optimize patient outcomes. Patients should only visit reputable hospitals for examination and surgery to ensure the safest. 3. Risks and complications that may occur during surgery Septal uterine surgery, like any other surgical procedure, has some risks and possible complications. Here are some popular examples: – Infection: A common risk during surgery is infection. Infection can occur at the surgical site or spread into other areas of the body. To reduce the risk of infection, following clean surgical procedures and using infection control methods is important. – Blood loss: Uterine surgery can cause blood loss, especially when removing the septum or accessing major blood vessels in the uterus. Your doctor will control and minimize blood loss during surgery, but in some cases, treatment may be needed to correct blood loss if it occurs. – Uterine scarring: After surgery, the uterus can scar and cause problems with the flexibility and expansion of the uterus. This can affect your ability to get pregnant or cause complications such as septal recurrence. – Pregnancy problems: Some women may experience pregnancy problems after uterine surgery including increased risk of miscarriage, premature birth, fetal malformations, and fetal stuck in a uterine cavity. bow. Some women may experience pregnancy problems such as miscarriage, premature birth, birth defects, etc. – Surgical complications: Complications such as bleeding under the skin or damage to nearby organs may occur. This depends on each specific case and the doctor's skills. To avoid unwanted situations, you should discuss with your doctor any abnormalities you are experiencing. Your doctor will provide you with detailed information about safe treatment options related to your case.
thucuc
Virus herpes là gì và dấu hiệu nhận biết bệnh do virus này gây ra Virus Herpes là nguyên nhân gây ra tình trạng nổi mụn rộp, mụn nước ở các bộ phận như môi, miệng, não, mắt hay thậm chí ở bộ phận sinh dục. Hãy cùng tìm hiểu virus Herpes là gì, đặc trưng gây bệnh để phòng ngừa và điều trị tốt hơn nếu không may mắc phải. 1. Virus Herpes là gì? Virus Herpes có tên đầy đủ là Herpes Simplex, đây là tác nhân xâm nhập và gây ra bệnh ngoài da. Loại virus này có 2 chủng chính là: Virus Herpes loại 1: Còn gọi là Herpes miệng hay HSV-1, chúng thường gây bỏng rộp, lở loét xung quanh môi và miệng. Virus Herpes loại 2: còn gọi là Herpes sinh dục hay HSV-2, chúng thường gây bỏng rộp, lở loét xung quanh bộ phận sinh dục và có thể ở cả trực tràng. Các trường hợp hiếm gặp, Herpes xuất hiện ở nhiều vị trí khác trên cơ thể như mặt, cổ, thắt lưng,… Đôi khi các bác sĩ cũng bắt gặp mụn rộp sinh dục do chủng Herpes loại 1 gây ra, song thường không nguy hiểm và không phổ biến. Bất cứ ai cũng có thể bị nhiễm Herpes virus khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh từ người bệnh hoặc vật dụng của người bệnh. Một người nhiễm virus Herpes có thể chưa khởi phát bệnh ngay, song virus vẫn duy trì tồn tại trong cơ thể. Khi gặp yếu tố thuận lợi, đặc biệt là hệ miễn dịch suy yếu hay tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, virus Herpes mới phát triển mạnh và gây bệnh. Trẻ em là đối tượng dễ mắc Herpes miệng nhất, triệu chứng và diễn tiến bệnh cũng thường nghiêm trọng hơn so với người trưởng thành. Có một vài trường hợp hiếm gặp, virus này còn là nguyên nhân viêm não Herpes ở trẻ sơ sinh. Tiếp xúc da trực tiếp qua hôn môi, quan hệ tình dục hay qua tiếp xúc vật dụng cá nhân khiến virus này dễ dàng lây nhiễm từ người sang người. Hiện nay y học chưa tìm ra cách nào có thể tiêu diệt hoàn toàn Herpes virus, mặc dù việc loại bỏ triệu chứng bệnh là khá dễ dàng. Điều trị triệu chứng sẽ khiến các vết mụn rộp ở miệng hay cơ quan sinh dục cũng như các triệu chứng bệnh khác biến mất, song virus vẫn tồn tại trong cơ thể. Khi tiếp xúc với yếu tố nguy cơ, bệnh sẽ lại tái phát và thường nặng hơn lần trước. 2. Triệu chứng bệnh do Herpesvirus gây ra Như vậy, nếu bạn đang thắc mắc virus Herpes là gì thì đây là loại virus liên quan đến tình trạng nhiễm virus và nổi mụn rộp ở bộ phận sinh dục hoặc quanh môi, miệng. Bệnh thường không có dấu hiệu điển hình hoặc dấu hiệu nhẹ khó nhận ra. Đa phần người bệnh đều không biết bản thân mắc bệnh. Khi gặp yếu tố thuận lợi, bệnh khởi phát gây ra các triệu chứng như sau: 2.1. Herpes miệng Đầu tiên, một vài vùng da quanh môi, miệng sẽ bị phỏng đỏ, ngứa ran, nóng rát và đau. Đây là triệu chứng đầu tiên, sau đó mụn nước sẽ hình thành và lở loét cũng xuất hiện trong hoặc xung quanh miệng. Lúc này tình trạng đau sẽ nặng hơn, nhất là ở trẻ nhỏ có thể khiến trẻ quấy khóc, khó chịu. Thông thường, sau một vài ngày, các mụn nước này sẽ vỡ ra, dịch chảy ra ngoài và khô lại. Người bệnh sẽ không còn cảm giác đau đớn, khó chịu nữa, thường tổn thương này cũng không để lại sẹo. Tuy nhiên một vài trường hợp bội nhiễm hoặc hệ miễn dịch yếu khiến bệnh tiến triển nặng hơn và kéo dài hơn. Herpes miệng thường khởi phát thành từng đợt với tần số tái phát ở mỗi người là khác nhau. Nguyên nhân do virus Herpes luôn tồn tại trong cơ thể, không thể tiêu diệt hoàn toàn. Thông thường Herpes miệng tái phát sẽ nặng và kéo dài hơn so với lần đầu. 2.2. Herpes sinh dục Khác với Herpes miệng, Herpes sinh dục ít có dấu hiệu nên nhiều người nhiễm bệnh nhưng không hề hay biết. Không ít trường hợp bị Herpes sinh dục nhưng triệu chứng nhẹ nên khó nhận biết. Song nếu khởi phát nặng, mụn rộp và lở loét sẽ xuất hiện ở cả bộ phận sinh dục lan xuống hậu môn. Ngoài triệu chứng điển hình này, người bệnh còn bị: Sốt. Đau nhức cơ thể. Sưng hạch bạch huyết. Đa phần bệnh sẽ tự thuyên giảm nếu kiêng khem và vệ sinh tốt, hiếm trường hợp nhiễm trùng và biến chứng nặng. Một vài vấn đề do Herpes sinh dục gây ra gồm: Herpes trực tràng, Herpes bàng quang, tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh qua đường sinh dục,... 3. Chẩn đoán và điều trị bệnh do virus Herpes Chẩn đoán và điều trị bệnh do virus Herpes không quá khó khăn, song cần thực hiện sớm kết hợp chăm sóc phòng ngừa bệnh tái phát. Ngoài năm được virus Herpes là gì, tìm hiểu phương pháp điều trị bệnh cũng giúp bạn chủ động hơn với sức khỏe bản thân. 3.1. Chẩn đoán Herpes virus Chẩn đoán bệnh do virus Herpes thường dựa trên thăm khám lâm sàng và xét nghiệm. Một số xét nghiệm thường được bác sĩ chỉ định là: Xét nghiệm bệnh phẩm: Xét nghiệm phát hiện virus Herpes sẽ thực hiện trên dịch trong mụn nước nhỏ như mụn rộp trên da hoặc ở mô liên kết nơi có tình trạng đau và nghi ngờ nhiễm bệnh như: cổ họng, miệng, mũi, hậu môn, trực tràng, âm đạo,… để kiểm tra xem có sự tồn tại của virus Herpes không. Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu nhằm tìm kiếm sự xuất hiện của kháng thể HSV-1 và HSV-2. Xét nghiệm phản ứng chuỗi Polymerase: mẫu xét nghiệm là máu hoặc dịch não tủy hoặc thử nghiệm DNA để tìm kiếm tự có mặt của virus HSV. 3.2. Điều trị bệnh do Herpes virus Dù không thể loại bỏ hoàn toàn virus gây bệnh cũng như nguy cơ tái phát bệnh, tuy nhiên chăm sóc và điều trị sẽ giúp giảm triệu chứng bệnh, rút ngắn thời gian mắc bệnh cũng như phòng ngừa tái phát. Đa phần các trường hợp bị Herpes điều trị đều nhằm mục đích chống bội nhiễm ở các vị trí tổn thương, chống virus. Việc điều trị cần được tiến hàng sớm để giảm triệu chứng toàn thân và tránh lan rộng ra các bộ phận khác. Nếu bị HSV sinh dục thì cần tư vấn điều trị cho bạn tình và cách phòng tránh bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Dùng kháng sinh phổ rộng nếu có bội nhiễm. Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể bằng chế độ ăn uống khoa học, giàu vitamin và nghỉ ngơi hợp lý. Vệ sinh sạch sẽ, giữ thông thoáng vùng da bị rộp Herpes sẽ giúp ngừa nhiễm trùng và bệnh sẽ nhanh chóng tự khỏi. Tắm nước ấm sẽ làm giảm bớt cơn đau do vết loét Herpes sinh dục, còn chườm lạnh thì cơn đau do mụn rộp quanh miệng sẽ biến mất. Virus này rất dễ gây lây nhiễm, vì thế nếu bản thân đang mắc bệnh, nên thông báo và hạn chế tiếp xúc trực tiếp với mọi người xung quanh. Nhất là quan hệ tình dục không an toàn hoặc sử dụng chung vật dụng cá nhân đều có thể gây lây nhiễm.
What is the herpes virus and signs of disease caused by this virus Herpes virus is the cause of herpes and blisters on parts such as the lips, mouth, brain, eyes or even the genitals. Let's find out what the Herpes virus is, the disease-causing characteristics for better prevention and treatment if unfortunately infected. 1. What is Herpes Virus? Herpes virus's full name is Herpes Simplex, this is the agent that invades and causes skin diseases. This virus has 2 main strains: Herpes virus type 1: Also known as oral herpes or HSV-1, they often cause blisters and sores around the lips and mouth. Herpes virus type 2: also known as Genital Herpes or HSV-2, they often cause blisters and ulcers around the genitals and possibly in the rectum. In rare cases, Herpes appears in many other locations on the body such as the face, neck, waist, etc. Sometimes doctors also encounter genital herpes caused by type 1 Herpes strain, but it is usually not dangerous. dangerous and uncommon. Anyone can be infected with Herpes virus when exposed to pathogens from a sick person or the patient's belongings. A person infected with the Herpes virus may not have an immediate onset of illness, but the virus still exists in the body. When encountering favorable factors, especially a weakened immune system or exposure to sunlight, the Herpes virus thrives and causes disease. Children are the most susceptible to oral herpes, and the symptoms and progression of the disease are often more severe than those of adults. In some rare cases, this virus is also the cause of Herpes encephalitis in newborns. Direct skin contact through kissing, sexual intercourse or contact with personal objects makes this virus easily transmitted from person to person. Currently, medicine has not found a way to completely destroy the Herpes virus, although eliminating the symptoms of the disease is quite easy. Symptomatic treatment will cause oral or genital herpes as well as other disease symptoms to disappear, but the virus will still exist in the body. When exposed to risk factors, the disease will recur and is often more severe than the previous time. 2. Symptoms of disease caused by Herpesvirus So, if you are wondering what the Herpes virus is, this is a virus related to viral infections and herpes on the genitals or around the lips and mouth. The disease often has no typical signs or mild signs that are difficult to recognize. Most patients do not know they have the disease. When encountering favorable factors, the onset of the disease causes the following symptoms: 2.1. Oral herpes First, some skin areas around the lips and mouth will be red, tingling, burning and painful. This is the first symptom, then blisters will form and ulcers will also appear in or around the mouth. At this time, the pain will become more severe, especially in young children, which can cause them to cry and feel uncomfortable. Normally, after a few days, these blisters will burst, the fluid will flow out and dry. The patient will no longer feel pain or discomfort, and the injury usually does not leave scars. However, in some cases of superinfection or a weak immune system, the disease becomes more severe and lasts longer. Oral herpes often starts in waves with recurrence frequency being different for each person. The cause is that the Herpes virus always exists in the body and cannot be completely destroyed. Usually, recurrent oral herpes will be more severe and last longer than the first time. 2.2. Genital herpes Unlike oral herpes, genital herpes has few signs, so many people are infected without knowing it. There are many cases of genital herpes, but the symptoms are mild and difficult to recognize. But if the onset is severe, herpes and sores will appear on the genitals and spread to the anus. In addition to these typical symptoms, patients also suffer from: Fever. Body ache. Swollen lymph nodes. Most diseases will improve on their own if abstinence and good hygiene are rare. Infections and serious complications are rare. Some problems caused by genital herpes include: rectal herpes, bladder herpes, increased risk of sexually transmitted infections,... 3. Diagnosis and treatment of diseases caused by Herpes virus Diagnosing and treating disease caused by Herpes virus is not too difficult, but it needs to be done early in combination with care to prevent disease recurrence. In addition to knowing what the Herpes virus is, learning about treatment methods also helps you be more proactive with your health. 3.1. Diagnosis of Herpes virus Diagnosis of herpes virus disease is often based on clinical examination and laboratory tests. Some tests commonly prescribed by doctors are: Specimens testing: Testing to detect Herpes virus will be performed on fluid in small blisters such as herpes on the skin or in connective tissue where there is pain and suspected infection such as: throat, mouth, nose, anus. Anus, rectum, vagina, etc. to check for the existence of Herpes virus. Blood test: Blood test to look for the presence of HSV-1 and HSV-2 antibodies. Polymerase chain reaction test: test sample is blood or cerebrospinal fluid or DNA test to search for the presence of HSV virus. 3.2. Treatment of diseases caused by Herpes virus Although it is impossible to completely eliminate the disease-causing virus and the risk of disease recurrence, care and treatment will help reduce disease symptoms, shorten the duration of the disease as well as prevent recurrence. In most cases of Herpes, treatment is aimed at preventing superinfection at damaged sites and preventing viruses. Treatment needs to be initiated early to reduce systemic symptoms and avoid spreading to other parts. If you have genital HSV, you need to advise your partner on treatment and how to prevent sexually transmitted infections. Use broad-spectrum antibiotics if superinfection occurs. Strengthen the body's resistance with a scientific diet, rich in vitamins and reasonable rest. Cleaning and keeping the Herpes blistered skin area clear will help prevent infection and the disease will quickly heal on its own. Taking a warm bath will reduce the pain from genital herpes sores, while applying a cold compress will make the pain from herpes around the mouth disappear. This virus is very contagious, so if you are sick, you should notify and limit direct contact with people around you. Especially unsafe sex or sharing personal items can cause infection.
medlatec
Triệu chứng cảnh báo u xơ tuyến tiền liệt U xơ tuyến tiền liệt là bệnh lý thường gặp ở nam giới và mức độ thường trầm trọng gia tăng theo độ tuổi. Vậy triệu chứng cảnh báo u xơ tuyến tiền liệt là gì? Triệu chứng cảnh báo u xơ tuyến tiền liệt Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới cho thấy, có trên 50% nam giới ở độ tuổi từ 60 – 70 tuổi bị u xơ tiền liệt tuyến, tỷ lệ này lên đến 88% ở những người 80 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh và mức độ trầm trọng của bệnh thường gia tăng theo độ tuổi. Triệu chứng u xơ tiền liệt tuyến ngay ở giai đoạn đầu: U xơ tuyến tiền liệt thường gặp ở nam giới U xơ tuyến tiền liệt thường gặp ở nam giới – Cảm giác tiểu không hết sau mỗi lần đi tiểu – Đi tiểu thường xuyên 2 giờ 1 lần, mỗi lần không nhiều – Đang đi tiểu thì dừng đột ngột rồi lại đi tiếp – Không thể nhịn tiểu thậm chí tiểu không chủ động, són tiểu – Tiểu rắt, tiểu đêm, khó tiểu Giai đoạn tiến triển của u xơ tuyến tiền liệt có triệu chứng gì? – Giai đoạn 1: tiểu ngập ngừng, nước tiểu ra chậm, dòng nước tiểu nhỏ và yếu, ngắt quãng, số lượng nước tiểu mỗi lần ít, dù đi xong rồi nhưng nước tiểu còn nhỏ giọt, thời gian đi tiểu kéo dài, phải đi tiểu vội, đặc biệt đi nhiều lần khi trời gần sáng. – Giai đoạn 2: khó đi tiểu với số lượng lần đi tiểu tăng lên, triệu chứng u xơ tiền liệt tuyến gây ra tình trạng ứ đọng nước tiểu sinh ra viêm nhiễm nên bạn sẽ cảm thấy đau buốt khi đi tiểu, nước tiểu đục, cảm giác đi tiểu không hết. Triệu chứng cảnh báo u xơ tuyến tiền liệt Triệu chứng cảnh báo u xơ tuyến tiền liệt – Giai đoạn 3: thường là nước tiểu rỉ liên tục do tràn đầy. Ngoài ra, căn bệnh còn biểu hiện chứng suy thận ra bên ngoài như da xanh thiếu máu, buồn nôn, ăn ngủ kém, buồn ngủ, mệt mỏi, phù, tăng huyết áp,… Nghiêm trọng hơn, bệnh khiến bí đái hoàn toàn, đau quặn dữ dội vùng bụng dưới, có thể đái được nhưng nước tiểu còn ứ đọng trong bàng quang trên 100ml; túi thừa bàng quang; sỏi bàng quang, tiểu ra máu vô cùng nguy hiểm. Biến chứng sau triệu chứng u xơ tiền liệt tuyến là gì? Khi xuất hiện những triệu chứng u xơ tuyến tiền liệt, nếu người bệnh không được thăm khám và hỗ trợ điều trị đúng cách có thể gây nên những biến chứng nguy hại đe dọa sức khỏe như: – Gây tắc đường tiết niệu và nhiễm trùng – U xơ tuyến tiền liệt còn chặn dòng chảy nước tiểu trong bàng quang gây bí tiểu cấp tín – Nếu không hỗ trợ điều trị sẽ dẫn đến tình trạng suy chức năng thận và thận ứ nước, sỏi bàng quang – Gây vô sinh hỗ trợ điều trị u xơ tuyến tiền liệt bằng cách nào? Khi có dấu hiệu u xơ tuyến tiền liệt người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám và chỉ định hỗ trợ điều trị. Với những trường hợp nhẹ, u xơ chưa tiến triển lớn bác sĩ có thể chỉ định thuốc hỗ trợ điều trị kịp thời hiệu quả. Nếu hỗ trợ điều trị bằng thuốc không kết quả thì áp dụng phương pháp cắt bỏ u xơ tuyến tiền liệt bằng nội soi qua đường niệu đạo. Khi u xơ quá to, không sử dụng được phương pháp cắt nội soi thì phải mổ bóc u xơ tuyến tiệt liệt. Phẫu thuật điều trị u xơ tuyến tiền liệt hiệu quả Phẫu thuật điều trị u xơ tuyến tiền liệt hiệu quả Ngoài ra có nhiều biện pháp hỗ trợ hỗ trợ điều trị khác không dùng thuốc cũng được chứng minh có hiệu quả và hỗ trợ trong hỗ trợ điều trị như: ngâm nước ấm toàn bộ vùng chậu hông kết hợp xoa bóp phía ngoài hàng ngày. Uống đủ nước, nhất là mùa hè nhưng luôn nhớ là ưu tiên uống vào ban ngày, sau 19 giờ nên hạn chế uống nước hoặc ăn các loại đồ ăn nhiều nước tránh đi tiểu nhiều cả đêm, làm mất ngủ ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Warning symptoms of prostate cancer Prostate fibroids are a common disease in men and their severity often increases with age. So what are the warning symptoms of prostate cancer? Warning symptoms of prostate cancer According to statistics from the World Health Organization, over 50% of men between the ages of 60 and 70 have prostate cancer, and this rate goes up to 88% of men over 80 years old. The incidence and severity of the disease often increase with age. Symptoms of prostate cancer in the early stages: Prostate fibroids are common in men Prostate fibroids are common in men – Feeling of incomplete urination after each urination – Frequent urination every 2 hours, not much each time – While urinating, stop suddenly and then continue – Unable to hold urine or even involuntary urination, urinary incontinence – Frequent urination, nocturia, difficulty urinating What are the symptoms of advanced prostate cancer? – Stage 1: hesitant urination, slow urine output, small and weak urine stream, intermittent, small amount of urine each time, even after finishing urinating, the urine still drips, prolonged urination time, Having to urinate quickly, especially frequently when it's nearly dawn. – Stage 2: difficulty urinating with increased frequency of urination, symptoms of prostate fibroids causing urine stagnation causing inflammation so you will feel sharp pain when urinating, cloudy urine , feeling of incomplete urination. Warning symptoms of prostate cancer Warning symptoms of prostate cancer – Stage 3: usually urine leaks continuously due to overflow. In addition, the disease also shows external manifestations of kidney failure such as anemic green skin, nausea, poor appetite, drowsiness, fatigue, edema, increased blood pressure, etc. More seriously, the disease causes complete urinary retention. , severe cramping pain in the lower abdomen, can urinate but urine remains stagnant in the bladder over 100ml; bladder diverticula; Bladder stones and bloody urine are extremely dangerous. What are the complications after symptoms of prostate enlargement? When symptoms of prostate cancer appear, if the patient is not properly examined and treated, it can cause dangerous health-threatening complications such as: – Causes urinary tract obstruction and infection – Prostate fibroids also block the flow of urine in the bladder, causing acute urinary retention – If not treated, it will lead to kidney function failure, hydronephrosis, and bladder stones – Causes infertility How to support the treatment of prostate cancer? When there are signs of prostate cancer, the patient needs to go to the hospital to be examined by a specialist and prescribe treatment support. For mild cases where the fibroids have not progressed significantly, doctors can prescribe medications to support timely and effective treatment. If medical treatment is ineffective, transurethral endoscopic resection of prostate fibroids can be used. When the fibroid is too large to use endoscopic resection, the fibroid must be surgically removed. Surgery is effective in treating prostate cancer Surgery is effective in treating prostate cancer In addition, there are many other non-drug treatment support measures that have also been proven to be effective and support treatment such as: soaking the entire pelvic area in warm water combined with daily external massage. Drink enough water, especially in the summer, but always remember to prioritize drinking during the day. After 7:00 p.m., limit drinking water or eating foods rich in water to avoid frequent urination all night, causing insomnia and affecting your health. .
thucuc
Công dụng thuốc Tipharel Thuốc Tipharel được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, có thành phần chính là Trimetazidin dihydroclorid. Thuốc được sử dụng trong điều trị chứng đau thắt ngực hoặc các thương tổn mạch máu ở mắt,... 1. Công dụng của thuốc Tipharel Tipharel công dụng là gì? Thuốc Tipharel có thành phần chính là Trimetazidin dihydroclorid 20mg. Trimetazidine có tác dụng giữ ổn định năng lượng của tế bào trong tình trạng giảm oxy máu toàn thân hoặc thiếu máu cục bộ. Thuốc này ngăn chặn những biểu hiện điện sinh lý của tình trạng thiếu máu cục bộ. Với sự hiện diện của Trimetazidine, sự nhiễm toan trong tế bào gây ra bởi tình trạng thiếu máu cục bộ bị giảm đáng kể, nhanh chóng trở lại trạng thái gần như bình thường. Bên cạnh đó, Trimetazidine làm giảm độc tính của các gốc tự do được oxy hóa ở trường hợp thiếu máu cục bộ tế bào, giúp bảo vệ tế bào chống lại tình trạng giảm oxy mô.Trimetazidine là thuốc trị đau thắt và chống thiếu máu cục bộ không làm thay đổi bất kỳ huyết động nào, giúp cải thiện tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim. Thuốc giúp trị chứng đau thắt qua tác động trực tiếp bảo vệ tế bào trên cơ tim, tránh được các tác dụng bất lợi như: Giãn mạch ngoại biên quá mức hoặc thiểu năng tâm thất trái,...Chỉ định sử dụng thuốc Tipharel:Khoa tim mạch: Phòng ngừa cơn đau thắt ngực;Khoa mắt: Điều trị các thương tổn mạch máu ở võng mạc;Khoa tai - mũi - họng: Điều trị các chứng chóng mặt do vận mạch, ù tai, hội chứng Ménière.Chống chỉ định sử dụng thuốc Tipharel:Người bị quá mẫn hoặc dị ứng với thành phần, tá dược của thuốc;Bệnh nhân suy tim, trụy mạch. 2. Cách dùng và liều dùng thuốc Tipharel Cách dùng: Đường uống. Người bệnh nên uống thuốc vào đầu các bữa ăn.Liều dùng:Khoa mắt và tai: Dùng liều 40 - 60mg/ngày, chia 2 - 3 lần uống;Suy mạch vành, đau thắt ngực: Dùng liều 20mg/lần x 3 lần/ngày. Có thể giảm tới liều 20mg/lần x 2 lần/ngày.Quá liều: Khi sử dụng thuốc Tipharel quá liều, người bệnh nên thông báo ngay cho bác sĩ và nhập viện ngay để được chẩn đoán, điều trị kịp thời.Quên liều: Thông thường, thuốc Tipharel có thể sử dụng sau khoảng 1 - 2 giờ so với quy định. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống và gần với liều kế tiếp thì người bệnh nên bỏ qua liều đã quên, uống liều kế tiếp đúng theo quy định của bác sĩ. 3. Tác dụng phụ của thuốc Tipharel Khi sử dụng thuốc Tipharel, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như: Nhức đầu, buồn nôn, chán ăn, phát ban, khó chịu trong dạ dày, tăng men gan,... Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân nên thông báo ngay cho bác sĩ để được can thiệp điều trị sớm, kịp thời. 4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Tipharel Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi sử dụng thuốc Tipharel:Không dùng thuốc Tipharel cho phụ nữ có thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ;Không dùng thuốc Tipharel trong thời gian cho con bú, nếu bắt buộc phải sử dụng thuốc thì nên ngưng cho con bú trong thời gian uống thuốc;Thận trọng khi sử dụng thuốc Tipharel ở người cao tuổi;Khi sử dụng thuốc Tipharel, người bệnh nên làm theo mọi chỉ định của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị bệnh cao nhất và giảm được nguy cơ gặp những sự cố bất lợi. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
Uses of Tipharel medicine Tipharel is prepared in the form of film-coated tablets, with the main ingredient Trimetazidine dihydrochloride. The drug is used in the treatment of angina or vascular lesions in the eyes,... 1. Uses of Tipharel medicine What is Tipharel used for? Tipharel's main ingredient is Trimetazidine dihydrochloride 20mg. Trimetazidine helps stabilize cell energy in conditions of systemic hypoxia or ischemia. This drug suppresses the electrophysiological manifestations of ischemia. In the presence of Trimetazidine, the intracellular acidosis caused by ischemia is significantly reduced, quickly returning to an almost normal state. Besides, Trimetazidine reduces the toxicity of oxidized free radicals in cases of cellular ischemia, helping to protect cells against tissue hypoxia. Trimetazidine is an antianginal and anti-anemic drug. locally does not change any hemodynamics, helping to improve myocardial ischemia. The drug helps treat angina through a direct protective effect on cells in the myocardium, avoiding adverse effects such as: Excessive peripheral vasodilation or left ventricular insufficiency,...Indications for use of Tipharel : Cardiology: Prevention of angina pectoris; Ophthalmology: Treatment of vascular lesions in the retina; Ear - nose - throat department: Treatment of vasomotor vertigo, tinnitus, Ménière's syndrome. Contraindications to using Tipharel: People with hypersensitivity or allergy to the ingredients or excipients of the drug; Patients with heart failure or vascular collapse. 2. How to use and dosage of Tipharel How to use: Oral route. Patients should take the medicine at the beginning of meals. Dosage: Eye and ear: Use a dose of 40 - 60mg/day, divided into 2 - 3 doses; Coronary insufficiency, angina: Use a dose of 20mg/time x 3 times /day. The dose can be reduced to 20 mg/time x 2 times/day. Overdose: When using Tipharel overdose, the patient should immediately notify the doctor and be hospitalized immediately for timely diagnosis and treatment. Missed dose : Normally, Tipharel can be used about 1 - 2 hours later than prescribed. However, if the time is too far from the time to take the next dose and it is close to the next dose, the patient should skip the missed dose and take the next dose as prescribed by the doctor. 3. Side effects of Tipharel When using Tipharel, patients may experience some side effects such as: Headache, nausea, loss of appetite, rash, stomach discomfort, increased liver enzymes,... When experiencing side effects of the drug, the patient should immediately notify the doctor for early and timely treatment intervention. 4. Be cautious when using Tipharel Some notes that patients need to remember before and while using Tipharel: Do not use Tipharel for pregnant women, especially in the first 3 months of pregnancy; Do not use Tipharel while breastfeeding, if If you must use the drug, you should stop breastfeeding while taking the drug; Be cautious when using Tipharel in the elderly; When using Tipharel, patients should follow all doctor's instructions to ensure Maximum treatment effectiveness and reduced risk of adverse events. To ensure treatment effectiveness and avoid unwanted side effects, patients need to follow the instructions of specialized doctors and pharmacists.
vinmec
Có các loại xét nghiệm sán lá gan nào - bác sĩ hướng dẫn cụ thể Sán lá gan là một trong các loại ký sinh trùng phổ biến, đặc biệt là các vùng có điều kiện phát triển xã hội và y tế còn thấp. Chúng xâm nhập vào cơ thể người qua đường tiêu hóa, sau đó di chuyển, phát triển ở nhiều cơ quan và gây bệnh chủ yếu tại gan. Xét nghiệm sán lá gan là một trong những phương pháp giúp chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh để can thiệp điều trị sớm. 1. Tìm hiểu về bệnh sán lá gan Bệnh sán lá gan ở người có 2 loại, phổ biến nhất vẫn là sán lá gan nhỏ, sán lá gan lớn ít gặp hơn và đặc điểm bệnh lý cũng có ít nghiên cứu hơn. Đây là một loại ký sinh trùng có kích thước nhỏ, khi trưởng thành chiều dài của chúng khoảng 10 - 20mm, chiều rộng từ 3 - 5 mm. Hình dạng của sán lá gan giống một chiếc lá, dẹt và mỏng, có thể thấy rõ các bộ phận bên trong cơ thể qua lớp màng da mỏng. Ký sinh trùng sán lá gan xâm nhập và gây hại trong cơ thể người theo con đường như sau: Sán lá gan có mặt trong các loại thực phẩm, thức ăn không đảm bảo vệ sinh, nhất là chưa chế biến chín. Con người ăn phải các thực phẩm này, sán lá gan đi vào dạ dày rồi xuống tá tràng. Tại tá tràng, ấu trùng sán lá gan tự tách vỏ và giải phóng. Ấu trùng sán lá gan xuyên qua thành tá tràng, đi vào khoang phúc mạc rồi đến gan. Với cấu tạo đặc biệt, chúng đục thủng bao ngoài xâm nhập vào tận sâu nhu mô gan. Ngoài gan thì sán lá gan còn di chuyển và sống ký sinh tại nhiều cơ quan của cơ thể khác như: thành bụng, vú, thành dạ dày, thành ruột,… Sán lá gan ở trong gan sinh trưởng, đi vào đường mật và đẻ trứng, sau đó tiếp tục theo đường tiêu hóa thải ra ngoài để tiếp tục lây lan. Trong cơ thể người, nếu sán lá gan không được phát hiện sớm và điều trị, chúng sẽ gây tổn thương gan nghiêm trọng cùng nhiều cơ quan khác, gây các biến chứng như: xơ gan, tắc mật, tổn thương đường mật, ung thư biểu mô đường mật,… Tại Việt Nam, bệnh sán lá gan khá phổ biến, phân bố ở hầu hết các tỉnh thành nhưng phổ biến nhất là nhóm các tỉnh ở miền Trung, Tây Nguyên như: Khánh Hòa, Quảng Nam, Đà Nẵng, Gia Lai,… Bệnh lý này không gây lây nhiễm trực tiếp từ người sang người, song rất dễ khiến cộng đồng lớn cùng mắc bệnh. 2. Có những xét nghiệm sán lá gan nào? Ký sinh trùng sán lá gan xâm nhập, ký sinh và gây tổn thương gan cùng nhiều cơ quan khác, gây triệu chứng bệnh khá rõ rệt như: buồn nôn, đau tức gan, phù nề, thiếu máu, gầy sút, rối loạn tiêu hóa,… Khi có những triệu chứng này, nhất là có thói quen ăn uống kém vệ sinh như: ăn gỏi cá sống, uống nước lá, ăn sống rau hoặc thủy sản sống tại địa phương có tỉ lệ mắc bệnh cao,… thì nên đi xét nghiệm sán lá gan càng sớm càng tốt. Hiện nay, có nhiều loại xét nghiệm sán lá gan được thực hiện có thể chẩn đoán bệnh bao gồm: 2.1. Xét nghiệm phân Xét nghiệm này khá phổ biến và đặc hiệu, tuy nhiên có thể bỏ sót bệnh do xét nghiệm vào thời điểm diễn biến bệnh không phù hợp. Nhiều bệnh nhân nhiễm sán lá gan nhưng xét nghiệm không phải vào chu kỳ đào thải trứng của chúng nên cho kết quả âm tính. Thông thường phải sau 3 - 4 tháng nhiễm ký sinh trùng này, xét nghiệm mới thấy trứng trong phân người bệnh. 2.2. Xét nghiệm huyết học toàn phần và sinh hóa Tình trạng nhiễm sán lá gan có biểu hiện khá rõ ràng khi xét nghiệm máu. Cụ thể như sau: Trong giai đoạn ấu trùng sán lá gan xâm nhập, chỉ số bạch cầu của người bệnh cao trên 10.000/mm3, nhiều trường hợp lên tới 30.000/mm3. Bạch cầu ái toan cao chiếm đến 5% tổng lượng bạch cầu, cá biệt lên tới 80%. 2.3. Xét nghiệm miễn dịch máu Xét nghiệm này không dựa trên phân tích các chỉ số sinh hóa máu mà tìm kiếm kháng thể sán lá gan có trong huyết thanh của người bệnh. Ngày nay, xét nghiệm này đang được sử dụng rộng rãi do độ chính xác và độ tin cậy cao, không bỏ sót trường hợp mắc bệnh. Khác với xét nghiệm phân tìm trứng sán lá gan, xét nghiệm miễn dịch máu cho phép phát hiện bệnh từ rất sớm, ngay cả khi ấu trùng vừa mới xâm nhập vào cơ thể, tạo điều kiện cho điều trị hiệu quả. 3. Xét nghiệm sán lá gan dương tính cần làm gì? Khi phát hiện sán lá gan, cần chẩn đoán tình trạng bệnh càng sớm càng tốt, nhất là mức độ phát triển và tổn thương để điều trị. Các phương pháp chẩn đoán bệnh được thực hiện chủ yếu là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như: siêu âm gan tổng quát, chụp X-quang lồng ngực, chụp cắt lớp/chụp cộng hưởng từ vùng gan mật và ổ bụng,… Khi đã xác định được tình trạng bệnh, điều trị tích cực sẽ được tiến hành với phác đồ phù hợp. Điều trị sán lá gan nếu phát hiện sớm không khó, song nếu chúng đã gây tổn thương nặng nề cho gan và các cơ quan thì việc hồi phục sẽ khó khăn hơn. Nếu điều trị thuận lợi và tích cực, bệnh nhân có thể khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, biến chứng gan và nội tạng do sán lá gan gây ra có thể rất phức tạp, yêu cầu điều trị lâu dài hơn. Hiện nay vẫn chưa có vắc xin phòng bệnh sán lá gan ở người, vì thế biện pháp phòng bệnh tốt nhất vẫn là ngăn ngừa nguồn lây nhiễm bằng cách ăn chín uống sôi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Giữ gìn vệ sinh môi trường là cần thiết để cắt đứt chu kỳ sống của sán lá gan và đang được thực hiện tại các địa phương có nguy cơ mắc bệnh cao. Trung tâm Xét nghiệm đạt chuẩn quốc tế ISO 15189:2012, tiêu chuẩn CAP (College of American Pathologists) ngày 7/1/2022. đội ngũ y bác sĩ, kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm đảm bảo sẽ cho kết quả nhanh và chính xác nhất.
What types of liver fluke tests are there - the doctor will give specific instructions Liver flukes are one of the most common types of parasites, especially in areas with low social and medical development conditions. They enter the human body through the digestive tract, then move and develop in many organs and cause disease mainly in the liver. Liver fluke testing is one of the methods to help accurately diagnose the condition for early intervention and treatment. 1. Learn about liver fluke disease There are two types of liver fluke disease in humans, the most common is still small liver fluke, large liver fluke is less common and the pathological characteristics are also less studied. This is a small-sized parasite, when mature, its length is about 10 - 20mm, width is 3 - 5mm. The shape of the liver fluke resembles a leaf, flat and thin, the internal parts of the body can be clearly seen through the thin skin membrane. Liver fluke parasites invade and cause harm in the human body in the following ways: Liver flukes are present in foods that are not hygienic, especially uncooked foods. When humans eat these foods, liver flukes enter the stomach and then into the duodenum. In the duodenum, liver fluke larvae deshell and release themselves. Liver fluke larvae penetrate the duodenal wall, enter the peritoneal cavity and then reach the liver. With a special structure, they perforate the outer capsule and penetrate deep into the liver parenchyma. In addition to the liver, liver flukes also move and live parasitically in many other organs of the body such as: abdominal wall, breast, stomach wall, intestinal wall,... Liver flukes grow in the liver, enter the bile ducts and lay eggs, then continue to be excreted through the digestive tract to continue spreading. In the human body, if liver flukes are not detected early and treated, they will cause serious damage to the liver and many other organs, causing complications such as cirrhosis, biliary obstruction, bile duct damage, and cancer. biliary tract carcinoma,… In Vietnam, liver fluke disease is quite common, distributed in most provinces and cities, but is most common in the group of provinces in the Central region and Central Highlands such as Khanh Hoa, Quang Nam, Da Nang, Gia Lai, etc. This disease does not cause direct infection from person to person, but it can easily cause large communities to get sick. 2. What tests are there for liver flukes? Liver fluke parasites invade, parasitize and damage the liver and many other organs, causing quite obvious disease symptoms such as: nausea, liver pain, edema, anemia, weight loss, and digestive disorders. When you have these symptoms, especially if you have unhygienic eating habits such as: eating raw fish salad, drinking leaf juice, eating raw vegetables or local seafood with high disease rates,... then You should get tested for liver flukes as soon as possible. Currently, there are many types of liver fluke tests performed that can diagnose the disease including: 2.1. Stool test This test is quite common and specific, however, the disease may be missed due to testing at an inappropriate time of disease progression. Many patients are infected with liver flukes but the test is not during their egg elimination cycle, so the results are negative. Normally, it takes 3-4 months after infection with this parasite for tests to detect eggs in the patient's stool. 2.2. Complete hematological and biochemical tests Liver fluke infection shows quite clear signs during blood tests. As follows: During the stage of liver fluke larvae invasion, the patient's white blood cell index is high above 10,000/mm3, in many cases up to 30,000/mm3. High eosinophils account for up to 5% of the total white blood cell count, in some cases up to 80%. 2.3. Blood immunoassay This test is not based on analysis of blood biochemical indicators but looks for liver fluke antibodies in the patient's serum. Today, this test is widely used due to its high accuracy and reliability, not missing disease cases. Unlike stool testing for liver fluke eggs, blood immunoassay allows detecting the disease very early, even when the larvae have just entered the body, creating conditions for effective treatment. 3. What should you do if you test positive for liver flukes? When liver flukes are detected, it is necessary to diagnose the condition as soon as possible, especially the level of development and damage for treatment. Diagnosis methods are mainly performed using imaging techniques such as: general liver ultrasound, chest X-ray, CT scan/magnetic resonance imaging of the hepatobiliary region and abdomen,... Once the disease condition has been determined, active treatment will be conducted with an appropriate regimen. Treating liver flukes if detected early is not difficult, but if they have caused severe damage to the liver and organs, recovery will be more difficult. If treatment is favorable and aggressive, the patient can recover completely. However, liver and organ complications caused by liver flukes can be very complicated, requiring longer-term treatment. Currently, there is no vaccine to prevent liver flukes in humans, so the best way to prevent the disease is to prevent the source of infection by eating well-cooked food and drinking boiled food, ensuring food hygiene and safety. Maintaining environmental hygiene is necessary to interrupt the life cycle of liver flukes and is being implemented in high-risk areas. The Testing Center meets international standards ISO 15189:2012, CAP (College of American Pathologists) standards on January 7, 2022. A team of experienced doctors and technicians ensures the fastest and most accurate results.
medlatec
Giới thiệu một số cách chữa đi tiểu nhiều lần ở phụ nữ Đối với người trưởng thành, trung bình một ngày đi tiểu từ 6 - 8 lần, do đó nếu đi tiểu nhiều hơn 8 lần/ngày được xem là đi tiểu nhiều lần. Vậy nữ giới đi tiểu nhiều lần trong một ngày xuất phát từ nguyên nhân nào? Vậy, cách chữa đi tiểu nhiều lần ở phụ nữ ra sao? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về bệnh lý này qua bài viết sau. 1. Tiểu nhiều lần là gì? Nước tiểu là một chất thải được cơ thể tống ra ngoài sau khi trải qua quá trình tái hấp thu và lọc các chất ở thận. Mỗi ngày, trung bình thận sẽ thực hiện lọc từ 1,5 - 2 lít nước tiểu. Thận sẽ thực hiện nhiệm vụ thải các độc tố ra ngoài cơ thể khi chúng ta cung cấp nước. Theo chuyên gia khuyến cáo, mỗi ngày chúng ta nên cung cấp cho cơ thể khoảng 2 lít nước. Tuy nhiên, bạn sẽ đi tiểu nhiều lần trong ngày nếu uống nước quá nhiều. Vào ban ngày, việc đi tiểu không tạo thành nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống, tuy nhiên gây khó chịu vào ban đêm vì chúng ta phải tỉnh giấc nhiều lần để đi tiểu. Điều này không những tác động đến giấc ngủ mà còn dẫn đến một vài bệnh lý không mong muốn. 2. Triệu chứng nhận biết phụ nữ đi tiểu nhiều lần Tần suất đi tiểu đối với một người khỏe mạnh thường trung bình từ 6 - 8 lần trong 1 ngày. Song ở một vài trường hợp, nhất là nữ giới có thể đi tiểu trên 8 - 10 lần trong vòng 24h, bao gồm ngày lẫn đêm, đi tiểu 1 lần/ 1 giờ hoặc có cảm giác buồn tiểu khi vừa đi tiểu xong. Một vài chị em còn có dòng nước tiểu yếu, tiểu ngắt quãng, tiểu són và có cảm giác tiểu không hết,... Tình trạng này dai dẳng khiến cho phụ nữ cảm giác mệt mỏi, ảnh hưởng đến công việc và chất lượng cuộc sống. 3. Nguyên nhân đi tiểu nhiều lần ở phụ nữ Mặc dù không mang đến nhiều nguy hiểm, nhưng tiểu nhiều lần, đặc biệt là vào ban đêm dẫn đến nhiều vấn đề phiền toái cho bệnh nhân, có thể nhìn thấy là tiều tụy, quầng thâm mắt, khuôn mặt hốc hác vào sáng hôm sau. Nhiều chị em khó ngủ trở lại khi phải dậy đi vệ sinh, việc gián đoạn giấc ngủ khiến cơ thể mệt mỏi, vô cùng thiếu năng lượng. Chứng tiểu nhiều lần ở nữ giới xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, gồm: 3.1. Viêm đường tiết niệu So với nam giới, các chị em có đường tiết niệu ngắn hơn. Do đó vi khuẩn có thể xâm nhập vào đường tiết niệu dễ dàng nếu bị viêm nhiễm khi quan hệ tình dục hoặc vùng kín không được vệ sinh sạch sẽ. Nếu mắc phải tình trạng này, nữ giới sẽ có biểu hiện là tiểu nhiều lần dù ngày hay đêm, tuy nhiên tiểu ít, muốn đi tiếp khi vừa tiểu xong. 3.2. Bệnh lý về thận Tiểu nhiều lần ở phụ nữ là một trong biểu hiện cảnh báo bệnh lý ở thận - đường tiết niệu như: sỏi bàng quang, sỏi thận, sỏi ở tiết niệu hay suy thận mạn tính cũng có triệu chứng thường gặp là gia tăng số lần đi vệ sinh, do đó các chị em cần hết sức lưu ý. 3.3. Sa tử cung Do sinh nở quá gần nhau hoặc sinh nhiều lần khiến nữ giới xuất hiện tình trạng sa tử cung, chèn ép vào bàng quang khiến chị em đi tiểu nhiều lần. 3.4. Tiểu đường Một trong những dấu hiệu sớm của đái tháo đường là đi tiểu nhiều. Vì vậy, khả năng rất cao chị em đang mắc bệnh tiểu đường nếu đi tiểu đêm nhiều lần ở độ tuổi trung niên và cao tuổi. 3.5. Bàng quang tăng hoạt Đây là tình trạng bàng quang hoạt động co bóp quá mức cho phép, gây ra tình trạng đi tiểu thường xuyên, nhiều lần trong ngày và phải ngay lập tức đi tiểu. Người bệnh có thể bị són tiểu nếu nhịn tiểu. Lý do khiến bàng quang tăng hoạt là vì cơ sàn chậu của nữ giới sau quá trình sinh ở suy yếu, do stress, căng thẳng, nội tiết tố thay đổi ở giai đoạn mãn kinh, ngủ không đủ giấc,... 3.6. Viêm bàng quang kẽ Viêm bàng quang kẽ là một tình trạng mạn tính gây ra áp lực lên cơ bàng quang, gây đau bàng quang và đôi khi cảm thấy đau vùng chậu. Ngoài triệu chứng cơn đau, bệnh nhân bị viêm bàng quang kẽ còn có triệu chứng đi tiểu nhiều lần, mót tiểu phải đi ngay. 3.7. Ung thư bàng quang Khối u phát triển sẽ gây chèn ép hoặc gây chảy máu bàng quang dẫn đến đi tiểu nhiều lần trong ngày. 3.8. Do đang mang thai Ở phụ nữ đang mang thai cũng xuất hiện triệu chứng tiểu nhiều lần. Đây là điều hoàn toàn bình thường. Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khác như: dùng thuốc lợi tiểu, yếu tố tâm lý,... 4. Ảnh hưởng của đi tiểu nhiều lần đối với phụ nữ Tác hại đầu tiên phải nhắc đến khi đi tiểu nhiều lần là làm xáo trộn đời sống sinh hoạt của nữ giới. Nhiều phụ nữ rơi vào trạng thái tự ti, mặc cảm khi mọi người đang thảo luận, trò chuyện vui vẻ mà bản thân mình buồn tiểu. Hơn nữa, việc nhiều lần đi tiểu vào ban đêm còn làm ảnh hưởng đến giấc ngủ, ngủ không ngon giấc. Bên cạnh đó còn làm nữ giới suy giảm ham muốn, nhu cầu sinh lý, sa sút tinh thần và cơ thể uể oải, xanh xao. Nếu bệnh lý này kéo dài còn trở thành lý do phổ biến gây ra các bệnh lý như: nhịp tim rối loạn, huyết áp và nguy cơ cao bị đột quỵ,. . 5. Cách chữa đi tiểu nhiều lần ở phụ nữ Khi xuất hiện triệu chứng đi tiểu nhiều lần, nữ giới nên tìm đến bệnh viện hoặc phòng khám chuyên khoa để được chẩn đoán nguyên nhân. Đồng thời có phương pháp điều trị hoặc sử dụng thuốc theo hướng dẫn từ bác sĩ. Bên cạnh đó, các chị em có thể kết hợp với một vài phương pháp sau đây để hạn chế chứng tiểu nhiều lần: Lối sống lành mạnh, chế độ ăn uống dinh dưỡng sẽ giúp cơ thể luôn mạnh khỏe, các cơ quan vận hành ổn định. Từ đó có thể đẩy lùi mọi bệnh tật. Mỗi ngày uống nước đầy đủ, không nên uống quá ít hoặc quá nhiều. Theo nghiên cứu, một người nên uống khoảng 2 lít nước đều đặn mỗi ngày và không nên uống nhiều nước trước khi đi ngủ để tránh hiện tượng tiểu đêm. Các loại đồ uống kích thích đi vệ sinh như nước uống có gas, có cồn, có caffein cần hạn chế sử dụng. Bên cạnh đó, các loại thực phẩm có tính axit cũng cần tránh bởi chúng có khả năng làm bàng quang bị kích ứng, dẫn đến tình trạng đi tiểu nhiều hơn. Mỗi ngày tập thể dục để sức đề kháng được tăng cường và luôn giữ tinh thần vui vẻ, tránh mệt mỏi, căng thẳng. Ứng dụng bài tập Kegel để các cơ vùng chậu thêm khỏe mạnh: thắt chặt các cơ để hạn chế cơn buồn tiểu, giữ từ 5 - 10 giây. Sau đó thả lỏng cơ thể khoảng 10 giây và thực hiện liên tục trong 10 lần. Thường xuyên luyện tập để kiểm soát tốt quá trình hoạt động của bàng quang. Tạo thói quen đi vệ sinh vào các thời gian cố định
Introducing some ways to treat frequent urination in women For adults, the average person urinates 6 - 8 times a day, so urinating more than 8 times a day is considered frequent urination. So what causes women to urinate many times a day? So, how to treat frequent urination in women? Let's learn more about this disease through the following article. 1. What is frequent urination? Urine is a waste product that is expelled from the body after going through the process of reabsorbing and filtering substances in the kidneys. Every day, on average, the kidneys filter 1.5 - 2 liters of urine. The kidneys will perform the task of eliminating toxins from the body when we provide water. According to experts, we should provide the body with about 2 liters of water every day. However, you will urinate many times a day if you drink too much water. During the day, urinating does not have much of an impact on life, but causes discomfort at night because we have to wake up many times to urinate. This not only affects sleep but also leads to some unwanted diseases. 2. Symptoms of frequent urination in women The frequency of urination for a healthy person is usually 6 - 8 times a day on average. However, in some cases, especially women, they can urinate more than 8-10 times within 24 hours, including day and night, urinate once per hour or feel the urge to urinate when they have finished urinating. Some women also have a weak urine stream, intermittent urination, incontinence and a feeling of incomplete urination... This persistent condition makes women feel tired, affecting their work and quality of life. life. 3. Causes of frequent urination in women Although it does not bring much danger, frequent urination, especially at night, leads to many annoying problems for the patient, which can be seen as emaciation, dark circles under the eyes, and a haggard face in the morning. after. Many women have difficulty falling back to sleep when they have to get up to go to the bathroom. Sleep interruption makes the body tired and extremely lacking in energy. Frequent urination in women comes from many different reasons, including: 3.1. Urinary tract infections Compared to men, women have a shorter urinary tract. Therefore, bacteria can easily enter the urinary tract if there is an infection during sex or the private area is not kept clean. If this condition occurs, women will have symptoms of urinating frequently whether day or night, but urinating less frequently and wanting to continue going when they finish urinating. 3.2. Kidney disease Frequent urination in women is one of the warning signs of kidney and urinary tract diseases such as: bladder stones, kidney stones, urinary stones or chronic kidney failure. Common symptoms include increased frequency of urination. going to the toilet, so women need to be very careful. 3.3. prolapse Due to giving birth too close together or giving birth multiple times, women develop uterine prolapse, which puts pressure on the bladder, causing women to urinate frequently. 3.4. Diabetes One of the early signs of diabetes is frequent urination. Therefore, there is a very high possibility that women are suffering from diabetes if they urinate frequently at night in middle age and the elderly. 3.5. Overactive bladder This is a condition in which the bladder contracts excessively, causing frequent urination, many times a day and the need to urinate immediately. Patients may experience urinary incontinence if they hold in urine. The reason why the bladder is overactive is because women's pelvic floor muscles are weakened after giving birth, due to stress, tension, hormonal changes during menopause, not getting enough sleep,... 3.6. Interstitial cystitis Interstitial cystitis is a chronic condition that puts pressure on the bladder muscles, causing bladder pain and sometimes pelvic pain. In addition to pain symptoms, patients with interstitial cystitis also have symptoms of frequent urination and the need to urinate immediately. 3.7. Bladder cancer The growing tumor will compress or cause bleeding in the bladder, leading to frequent urination during the day. 3.8. Due to pregnancy In pregnant women, symptoms of frequent urination also appear. This is a completely normal thing. In addition, there are other causes such as: using diuretics, psychological factors,... 4. Effects of frequent urination on women The first harmful effect that must be mentioned when urinating frequently is that it disrupts women's daily life. Many women fall into a state of low self-esteem and guilt when everyone is discussing and chatting happily and they feel the urge to urinate. Furthermore, frequent urination at night also affects sleep and makes it difficult to sleep well. Besides, it also causes women to have reduced desire, physiological needs, mental decline and a sluggish, pale body. If this disease persists for a long time, it also becomes a common reason for diseases such as: irregular heartbeat, blood pressure and high risk of stroke. . 5. How to treat frequent urination in women When symptoms of frequent urination appear, women should go to a hospital or specialized clinic to be diagnosed with the cause. At the same time, there are treatment methods or medication use according to instructions from a doctor. Besides, women can combine with some of the following methods to limit frequent urination: A healthy lifestyle and nutritious diet will help the body stay healthy and the organs operate stably. From there, all diseases can be repelled. Drink enough water every day, don't drink too little or too much. According to research, a person should drink about 2 liters of water regularly every day and should not drink a lot of water before going to bed to avoid nocturia. Beverages that stimulate defecation such as carbonated drinks, alcohol, and caffeine should be limited. In addition, acidic foods should also be avoided because they can irritate the bladder, leading to increased urination. Exercise every day to increase resistance and always keep a happy spirit, avoid fatigue and stress. Use Kegel exercises to make your pelvic muscles stronger: tighten the muscles to limit the urge to urinate, hold for 5 - 10 seconds. Then relax your body for about 10 seconds and do it continuously 10 times. Practice regularly to control bladder activity well. Create a habit of going to the toilet at fixed times
medlatec
Những dấu hiệu của hội chứng đường hầm cổ tay bạn không nên bỏ qua Nếu bạn hay cảm thấy tê bàn tay, lực của bàn tay, cổ tay yếu thì hãy cẩn trọng, có thể bạn đang mắc hội chứng đường hầm cổ tay. Đây là vấn đề sức khỏe đáng lo ngại và ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh hoạt hàng ngày. Để nắm được những dấu hiệu thường gặp của hội chứng ống cổ tay, mọi người có thể tham khảo một số thông tin dưới đây. 1. Hội chứng đường hầm cổ tay là gì? Đường hầm cổ tay là một bộ phận quan trọng, kéo từ cổ tay tới nếp giữa của bàn tay và được liên kết với nhau bằng dây chằng ngang. Đặc biệt, cấu tạo của đường hầm cổ tay gồm rất nhiều gân gấp của ngón tay và hệ thống các dây thần kinh. Hiện nay, khá nhiều người đang phải đối mặt với hội chứng đường hầm cổ tay, tình trạng này còn được biết đến với tên gọi là hội chứng ống cổ tay. Khi mắc bệnh, hệ thống dây thần kinh tại đường hầm cổ tay bị chèn ép và chịu áp lực tương đối lớn. Đây chính là nguyên nhân gây triệu chứng tê ngứa bàn tay hoặc cổ tay có lực yếu. Người mắc hội chứng ống cổ tay gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày, nhất là khi họ cần cầm nắm đồ vật, cử động cổ tay, bàn tay. 2. Hiểu rõ nguyên nhân gây hội chứng đường hầm cổ tay Trên thực tế, bệnh lý này xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, chúng ta nên tìm hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh để có phương án điều trị thích hợp nhất. Một số người được chẩn đoán mắc bệnh do cấu tạo bẩm sinh của đường hầm cổ tay. Cụ thể, nếu ống cổ tay quá nhỏ thì hệ thống dây thần kinh tại vị trí này thường xuyên chịu sự chèn ép và gây ra nhiều triệu chứng khó chịu. Bên cạnh đó, do đặc thù công việc nhiều người cũng mắc hội chứng đường hầm cổ tay. Trong quá trình làm việc, bạn phải lặp lại một thao tác quá nhiều lần, điều này làm gia tăng nguy cơ tổn thương gân, đồng thời dây thần kinh chịu áp lực lớn. Đó là lý do vì sao nhân viên văn phòng hoặc người lao động tay chân thường xuyên mắc căn bệnh này. Trong một số trường hợp, hội chứng ống cổ tay xảy ra do bạn có tiền sử mắc bệnh, ví dụ như viêm khớp mạn tính hoặc viêm khớp dạng thấp, bệnh suy thận. Nếu đã và đang điều trị những vấn đề sức khỏe kể trên, chúng ta nên thận trọng và theo dõi những dấu hiệu bất thường đối với cổ tay, bàn tay. Thậm chí, hội chứng này cũng có thể xuất hiện sau khi bệnh nhân gặp chấn thương và không điều trị dứt điểm. Dù gặp những chấn thương nhỏ như trật khớp hay bong gân, chúng ta vẫn cần theo dõi và điều trị để ngăn ngừa nguy cơ mắc hội chứng đường hầm cổ tay. 3. Thận trọng với các dấu hiệu của hội chứng đường hầm cổ tay Nhìn chung, chúng ta không nên chủ quan trước hội chứng ống cổ tay, bởi vì các triệu chứng bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng vận động và sinh hoạt hàng ngày. Vậy dựa vào biểu hiện nào chúng ta có thể nhận biết hội chứng đường hầm cổ tay và điều trị kịp thời? Trong những giai đoạn đầu, bệnh nhân cảm nhận tê và buốt bàn tay, thậm chí nhiều người còn cảm thấy đau, khó chịu ở bàn tay. Đặc biệt, mỗi khi cổ tay, bàn tay phải cử động liên tục, cơn đau càng trở nên rõ rệt hơn. Chính vì thế, người bệnh nên cẩn trọng khi làm việc nhà, nấu ăn hoặc điều khiển phương tiện giao thông trên đường để tránh gặp phải tai nạn không đáng có. Đáng lo ngại nhất là khi các triệu chứng nêu trên dần lan tới cánh tay và ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống sinh hoạt của chúng ta. Sau một thời gian, các triệu chứng bệnh sẽ xuất hiện lặp đi lặp lại với tần suất dày đặc hơn. Nhiều người phải đối mặt với cơn đau, cảm giác tê nhức bàn tay, cổ tay trong đêm khiến họ không thể ngủ ngon giấc, cơ thể càng ngày càng mệt mỏi. Nghiêm trọng nhất là khi bệnh nhân dần mất đi cảm giác, mọi sinh hoạt hàng ngày đều trở nên khó khăn. Lúc này, chúng ta bắt buộc phải điều trị hội chứng đường hầm cổ tay để cải thiện chất lượng cuộc sống. 4. Kỹ thuật chẩn đoán hội chứng đường hầm cổ tay Không thể phủ nhận rằng hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tiêu cực tới cuộc sống của chúng ta. Tuy nhiên, nhiều người còn nhầm lẫn hội chứng này với các vấn đề sức khỏe khác và điều trị không đúng cách. Để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, chúng ta nên áp dụng một số kỹ thuật y học hiện đại. Thông thường, bác sĩ sẽ kiểm tra các triệu chứng bệnh để biết bệnh nhân có bị mất cảm giác ở bàn tay hay không, lực ở cổ tay, bàn tay mạnh hay yếu,… Dựa vào thông tin này, bệnh nhân sẽ được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm kiểm tra chuyên sâu. Trong đó, các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường được áp dụng để phát hiện hội chứng đường hầm cổ tay. Cụ thể, bác sĩ thường sử dụng kỹ thuật chụp X-quang hoặc siêu âm để đánh giá tình trạng tổn thương. Ngoài ra, phương pháp điện cơ cũng được áp dụng để kiểm tra hoạt động của hệ thống dây thần kinh tại đường hầm cổ tay. Kết quả điện cơ giúp bác sĩ phân biệt các hội chứng sức khỏe khác nhau và đưa ra phác đồ điều trị khoa học, đảm bảo hiệu quả cao nhất. Tốt nhất, khi phát hiện những dấu hiệu bất thường, ví dụ như tê, đau nhức cổ tay, bàn tay, chúng ta nên chủ động đi kiểm tra để phát hiện vấn đề sức khỏe.
Signs of carpal tunnel syndrome you should not ignore If you often feel numbness in your hands, weak hand or wrist strength, be careful, you may be suffering from carpal tunnel syndrome. This is a worrying health issue and directly affects the ability to carry out daily activities. To understand the common signs of carpal tunnel syndrome, people can refer to some of the information below. 1. What is carpal tunnel syndrome? The carpal tunnel is an important part, extending from the wrist to the middle fold of the hand and connected by the transverse ligament. In particular, the structure of the carpal tunnel includes many finger flexor tendons and a system of nerves. Currently, quite a few people are facing carpal tunnel syndrome, this condition is also known as carpal tunnel syndrome. When suffering from the disease, the nerve system at the carpal tunnel is compressed and subjected to relatively large pressure. This is the cause of symptoms of numbness and tingling in the hand or weak wrist. People with carpal tunnel syndrome have many difficulties in daily activities, especially when they need to grasp objects and move their wrists and hands. 2. Understand the causes of carpal tunnel syndrome In fact, this disease occurs for many different reasons, we should clearly understand the cause of the disease to have the most appropriate treatment plan. Some people are diagnosed with the disease due to the congenital structure of the carpal tunnel. Specifically, if the carpal tunnel is too small, the nerve system at this location is often compressed and causes many unpleasant symptoms. Besides, due to work characteristics, many people also suffer from carpal tunnel syndrome. During work, you have to repeat an operation too many times, this increases the risk of tendon damage, and at the same time the nerves are under great pressure. That is why office workers or manual workers often get this disease. In some cases, carpal tunnel syndrome occurs because you have a medical condition, such as chronic arthritis or rheumatoid arthritis, or kidney failure. If you have been treating the above health problems, we should be cautious and monitor for unusual signs in the wrists and hands. This syndrome can even appear after the patient experiences an injury and is not treated completely. Even if we encounter minor injuries such as dislocations or sprains, we still need to monitor and treat them to prevent the risk of carpal tunnel syndrome. 3. Be cautious of signs of carpal tunnel syndrome In general, we should not be subjective about carpal tunnel syndrome, because the symptoms of the disease directly affect the ability to move and do daily activities. So based on what symptoms can we recognize carpal tunnel syndrome and treat it promptly? In the early stages, patients feel numbness and pain in their hands, and many people even feel pain and discomfort in their hands. In particular, every time the right wrist and hand move continuously, the pain becomes more obvious. Therefore, patients should be careful when doing housework, cooking or driving vehicles on the road to avoid unnecessary accidents. The most worrying thing is when the above symptoms gradually spread to the arms and seriously affect our daily lives. After a while, the symptoms will appear again and again with more frequency. Many people have to deal with pain and numbness in their hands and wrists at night, making it impossible for them to sleep well, and their bodies become increasingly tired. The most serious thing is when the patient gradually loses feeling and all daily activities become difficult. At this time, we must treat carpal tunnel syndrome to improve quality of life. 4. Technique for diagnosing carpal tunnel syndrome It cannot be denied that carpal tunnel syndrome negatively affects our lives. However, many people confuse this syndrome with other health problems and treat it incorrectly. To accurately diagnose the condition, we should apply some modern medical techniques. Normally, the doctor will check the symptoms of the disease to know whether the patient has lost feeling in the hand or not, whether the strength in the wrist, the hand is strong or weak, etc. Based on this information, the patient will be given instructions. plan to perform some in-depth testing. Among them, imaging diagnostic methods are often applied to detect carpal tunnel syndrome. Specifically, doctors often use X-ray or ultrasound techniques to evaluate the damage. In addition, electromyography is also applied to check the activity of the nerve system at the carpal tunnel. Electromyography results help doctors distinguish between different health syndromes and provide scientific treatment regimens, ensuring the highest effectiveness. Ideally, when detecting unusual signs, such as numbness or pain in the wrist or hand, we should proactively get checked to detect health problems.
medlatec
Phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung (IUI) là gì? Bơm tinh trùng vào tử cung IUI là phương pháp điều trị hiếm muộn dành cho các cặp vợ chồng có nhu cầu có con chủ động, được áp dụng rất nhiều hiện nay, có rất nhiều cặp vợ chồng đã thành công với phương pháp này. 1. Phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung (IUI) Hỗ trợ sinh sản bằng phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung IUI, hay còn gọi là Intra uterine insemination. Là phương pháp dùng ống nhỏ, đưa một lượng tinh trùng của người bố sau khi đã lọc rửa, chọn lọc con khỏe để bơm trực tiếp vào buồng tử cung. Mục đích của phương pháp này, nó sẽ làm tăng chủ động số lượng tinh trùng di động đến đoạn xa vòi trứng, tăng khả năng thụ thai cao hơn. 2. Sơ lược về quá trình bơm tinh trùng vào tử cung Khi cặp vợ chồng được bác sĩ tư vấn thực hiện phương pháp bơm IUI, thì vợ chồng bạn sẽ phải thực hiện một số xét nghiệm cơ bản để kiểm tra một số vấn đề về sức khỏe sinh sản, hormone, kiểm tra tình trạng viêm nhiễm tại bộ phận sinh sản. Chữa trị xong một số vấn đề viêm nhiễm trước khi thực hiện thủ thuật. Vào ngày thứ 2- 3 của vòng kinh tiếp theo, là sau khi kết thúc kỳ kinh trước. Người vợ sẽ được siêu âm để kiểm tra tình trạng niêm mạc tử cung, kích thước noãn của hai buồng trứng. Tình trạng sức khỏe sinh sản bình thường, người phụ nữ sẽ được bác sĩ cho sử dụng thuốc kích thích buồng trứng. Thời gian sử dụng thuốc kích thích buồng trứng khoảng 10 - 14 ngày, tùy vào độ nhạy của trứng với thuốc, người vợ sẽ được siêu âm thường xuyên, tầm khoảng ngày 6 - 7 của kỳ kinh, để kiểm tra khả năng đáp ứng của buồng trứng đối với thuốc. Một số trường hợp người phụ nữ bị buồng trứng đa nang, thời gian sử dụng thuốc kích có thể kéo dài lên đến 4 tuần. Có dạng thuốc kích thích buồng trứng dạng tiêm, người phụ nữ sẽ được tiêm hằng ngày, thường vào một buổi, tầm khoảng 17 - 19 giờ tối, là thời điểm tốt nhất để thuốc hấp thụ. Khi noãn đã chín, là lúc kích thước noãn đủ lớn, người phụ nữ sẽ được tiêm thuốc rụng trứng, tiêm vào khoảng thời gian phù hợp. Sau khi tiêm thuốc rụng trứng 36 giờ, người phụ nữ sẽ được hẹn quay lại nơi thực hiện để bơm tinh trùng. Vào ngày thực hiện bơm tinh trùng, người chồng sẽ lấy tinh trùng. Nên đến nơi thực hiện rồi lấy tinh trùng là tốt nhất. Tinh trùng của người chồng sẽ được lọc rửa, chọn lọc tinh trùng, loại bớt tinh dịch, nguy cơ nhiễm trùng, loại bỏ những tinh trùng bị chết, tinh trùng dị tật. Chọn lọc những tinh trùng khỏe, di động tốt để cô lại trong một thể tích nhỏ, lượng tinh trùng lớn, bơm vào tử cung người vợ. Thủ thuật bơm này rất nhẹ nhàng, nên người phụ nữ không cần phải quá lo sợ, căng thẳng. Nên thả lỏng cơ để có thể thực hiện dễ dàng mà không gây đau. Sau khi bơm, người phụ nữ nên nằm nghỉ tại chỗ tầm 15 - 30 phút, sau đó có thể về nhà. Sinh hoạt, làm việc bình thường, nhẹ nhàng. Hạn chế làm việc, vận động mạnh. Sử dụng thuốc đặt hỗ trợ theo chỉ dẫn của bác sĩ sau khi thực hiện thủ thuật. 3. Những trường hợp có thể bơm IUI Một số trường hợp áp dụng biện pháp bơm IUI: Điều trị trường hợp vô sinh từ lâu, trong điều kiện người vợ vẫn còn một trong 2 vòi trứng lưu thông tốt, trong chu kỳ kinh phải có trứng rụng. Tinh trùng người chồng có ít số lượng và chất lượng yếu nhẹ, kháng thể kháng tinh trùng. Tinh trùng người chồng có thể yếu nhưng phải nằm ở một giới hạn cho phép mới thực hiện được, yếu quá thì tỷ lệ thành công sẽ khá khó. Vấn đề vô sinh do bất thường ở cổ tử cung. Vô sinh không rõ nguyên nhân. 4. Tỷ lệ thành công của phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung Hỗ trợ sinh sản bằng phương pháp IUI là phương pháp hiện đại, có tỷ lệ thành công khá cao ở nhiều cặp vợ chồng. Trung bình thì tỉ lệ này rơi vào khoản 6 - 26%. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công còn phụ thuộc vào nơi thực hiện và tình trạng sức khỏe sinh sản của cả 2 vợ chồng. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng vô sinh, vô sinh thứ phát hay vô sinh nguyên phát. Số lượng nang noãn Số lượng nang noãn chín khi được kích trứng cao, thì tỷ lệ thành công càng cao. Chất lượng tinh trùng Số lượng tinh trùng càng lớn, di động tốt, khỏe thì tỷ lệ thành công càng cao. 5. Một số lưu ý sau khi bơm tinh trùng vào tử cung (IUI) Nằm nghỉ sau bơm từ 15 - 30 phút Sau khi bơm tinh trùng vào tử cung, nên nằm nghỉ ngơi một thời gian ngắn, chỉ cần nằm nghỉ ở nơi bơm từ 15 - 30 phút tại chỗ là đủ. Vận động nhẹ nhàng Những ngày sau cũng không cần thiết phải nghỉ ngơi nhiều. Bạn có thể đi lại, vận động nhẹ nhàng bình thường. Vận động sẽ tốt hơn cho tinh trùng di động. Bạn cũng không nên nằm yên một chỗ trong những ngày sau khi bơm. Căng tức bụng, khó chịu nên đi khám lại Trường hợp bệnh nhân quá nhạy với thuốc kích thích buồng trứng, bệnh nhân có thể cảm thấy khó chịu cơ thể, căng tức vùng bụng, tiểu ít, nôn ói, tiêu chảy … hoặc có bất cứ bất thường nào khác. Bạn nên đến khám bác sĩ điều trị, để khám và tư vấn, tránh lo lắng quá sau khi bơm. Người phụ nữ nên uống thêm nước, có thể uống 2 - 3 lít trong những ngày đầu. Sau 2 tuần sau khi thực hiện thủ thuật, nên thử que test nước tiểu hoặc làm xét nghiệm máu để kiểm tra xem có thai không. Nếu que thử trong thời điểm sau 2 tuần có 2 vạch, có nghĩa bạn đã có thai. Bạn sẽ được bác sĩ cho đi siêu âm để kiểm tra. Sau khi bơm 2 tuần, bạn được làm xét nghiệm máu nhưng không có thai. Bạn sẽ được bác sĩ tư vấn để giao hợp tự nhiên. Bạn có thể thực hiện lại thủ thuật bơm IUI vào khoảng sau 2 - 3 tháng sau.
What is intrauterine insemination (IUI)? Intrauterine sperm injection IUI is an infertility treatment method for couples who actively want to have children, and is widely used today. Many couples have had success with this method. 1. Intrauterine insemination (IUI) method Assisted reproduction using IUI, also known as Intra uterine insemination. A method that uses a small tube to inject a quantity of the father's sperm after filtering and selecting healthy sperm to inject directly into the uterus. The purpose of this method is to actively increase the number of mobile sperm reaching the far fallopian tube, increasing the possibility of conception. 2. Overview of the process of injecting sperm into the uterus When a couple is advised by a doctor to perform the IUI injection method, you and your husband will have to perform some basic tests to check for some reproductive health issues, hormones, and inflammation. infection in the reproductive organs. Complete treatment of some inflammatory problems before performing the procedure. On the 2nd-3rd day of the next menstrual cycle, after the end of the previous menstrual period. The wife will have an ultrasound to check the condition of the uterine lining and the size of the eggs in the ovaries. In normal reproductive health, a woman will be given ovarian stimulation medication by her doctor. The duration of using ovarian stimulation medicine is about 10 - 14 days. Depending on the sensitivity of the eggs to the medicine, the wife will have regular ultrasounds, around day 6 - 7 of her period, to check her ability to respond. of the ovaries to drugs. In some cases where women have polycystic ovary syndrome, the duration of using stimulants can last up to 4 weeks. There is an injectable form of ovarian stimulation medication, which the woman will be injected with every day, usually in one session, around 5pm - 7pm, which is the best time for the drug to be absorbed. When the ovum is ripe, when the size of the ovum is large enough, the woman will be injected with ovulation medicine, injected at the appropriate time. 36 hours after the ovulation injection, the woman will be scheduled to return to the clinic for sperm injection. On the day of the insemination, the husband will collect the sperm. It is best to go to the place where the procedure is performed and then collect the sperm. The husband's sperm will be washed and selected, eliminating semen, risk of infection, and removing dead sperm and malformed sperm. Select healthy, mobile sperm to concentrate in a small volume, large amount of sperm, and inject into the wife's uterus. This pumping procedure is very gentle, so women do not need to be too afraid or stressed. You should relax your muscles so that you can do it easily without causing pain. After pumping, the woman should lie down and rest for about 15 - 30 minutes, then can go home. Live and work normally and gently. Limit work and vigorous exercise. Use suppositories as directed by your doctor after the procedure. 3. Cases where IUI can be used Some cases where IUI injection is applied: Treatment of long-standing infertility, provided that the wife still has one of her two fallopian tubes circulating well and must have ovulation during her menstrual cycle. The husband's sperm has low quantity and weak quality, and has anti-sperm antibodies. The husband's sperm may be weak, but it must be within a certain limit to be able to do this. If it's too weak, the success rate will be quite difficult. Infertility problems due to abnormalities in the cervix. Infertility of unknown cause. 4. Success rate of sperm injection into the uterus Assisted reproduction using IUI is a modern method, with a fairly high success rate in many couples. On average, this rate ranges from 6 to 26%. However, the success rate depends on the location where the procedure is performed and the reproductive health status of both spouses. Causes of infertility, secondary infertility or primary infertility. Number of ovarian follicles The higher the number of mature ovarian follicles when stimulated, the higher the success rate. Sperm quality The larger the sperm count, good mobility, and health, the higher the success rate. 5. Some notes after intrauterine insemination (IUI) Rest after pumping for 15 - 30 minutes After injecting sperm into the uterus, you should lie down and rest for a short time. Just lying down at the injection site for 15 - 30 minutes is enough. Exercise gently The following days do not require much rest. You can walk and do light activities normally. Movement is better for sperm mobility. You should also not lie still in the days after pumping. Abdominal pain and discomfort should see a doctor again In case the patient is too sensitive to ovarian stimulation drugs, the patient may feel body discomfort, abdominal tightness, less urination, vomiting, diarrhea... or have any other abnormalities. You should see your doctor for examination and advice, to avoid worrying too much after pumping. Women should drink more water, maybe 2 - 3 liters in the first days. After 2 weeks after the procedure, a urine test or blood test should be done to check for pregnancy. If the test after 2 weeks has 2 lines, it means you are pregnant. Your doctor will send you an ultrasound to check. After 2 weeks of pumping, you had a blood test but you were not pregnant. You will be advised by your doctor to have natural intercourse. You can repeat the IUI procedure about 2 - 3 months later.
medlatec
Polyp đại tràng nghịch sản nặng có bắt buộc phải cắt không? Polyp đại tràng nghịch sản nặng là đối tượng có nguy cơ cao phát triển thành ác tính và gây nguy hiểm tới người bệnh. Vì vậy, trong trường hợp này, bác sĩ sẽ ra chỉ định cắt bỏ qua nội soi. Cụ thể về quá trình điều trị polyp sẽ được tìm hiểu ở bài viết dưới đây. 1. Polyp đại tràng và các cấp độ nghịch sản Polyp là một dạng tổn thương có hình lồi lên bất thường, có thể có cuống hoặc không có cuống. Polyp đại tràng hình thành do niêm mạc hoặc tổ chức dưới niêm mạc tăng sinh. Đa phần, các polyp này thường là lành tính nhưng vẫn có nhiều trường hợp polyp có dấu hiệu to lên hoặc biến đổi tế bào gọi là polyp tăng sản (polyp nghịch sản). Polyp tăng sản theo 3 cấp độ tương ứng với mức độ nguy hiểm tăng dần là: – Polyp tăng sản độ thấp – Polyp tăng sản độ vừa – Polyp tăng sản độ cao Trong đó, polyp tăng sản độ cao được coi là tiền ung thư. Hình ảnh polyp nghịch sản nặng với kích thước lớn gần như chiếm trọn lòng đại tràng. 2. Polyp đại tràng nghịch sản nặng có nguy hiểm không, có phải cắt không? 2.1. Polyp đại tràng nghịch sản nặng có nguy hiểm không? Polyp đại tràng nghịch sản (tăng sản) đều tiềm ẩn nguy cơ phát triển bất thường. Đặc biệt, trường hợp polyp đại tràng tăng sản nặng được coi là tiền ung thư khi tổ chức này có mức độ tăng sinh kích thước nhanh chóng và biến đổi tế bào phức tạp. Không chỉ vậy, polyp nghịch sản nặng có ảnh hưởng trực tiếp tới người bệnh, gây ra những triệu chứng như đau bụng, rối loạn tiêu hóa, rối loạn đại tiện, đi ngoài ra máu,… Vì vậy, việc điều trị polyp loạn sản độ cao cần được thực hiện ngay để kịp thời ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm đặc biệt là ung thư đại tràng. 2.2. Giải đáp: Polyp đại tràng nghịch sản nặng có bắt buộc phải cắt không? Như đã nói ở trên, polyp nghịch sản nặng được coi là tổ chức tiền ung thư nên bắt buộc cần được tiến hành điều trị cắt bỏ. Hiện nay, phương pháp tối ưu được áp dụng phổ biến là can thiệp cắt polyp qua nội soi. Polyp đại tràng có bắt buộc phải cắt không sẽ được bác sĩ điều trị chỉ định. Vì vậy, người bệnh cần tiến hành thăm khám, thực hiện các chẩn đoán cần thiết, được tư vấn chi tiết về thủ thuật cắt polyp qua nội soi. Trong quá trình soi đại tràng nếu phát hiện polyp, bác sĩ sẽ tiến hành cắt khi có chỉ định. 2. Chẩn đoán polyp đại tràng nghịch sản Nội soi đại tràng là phương pháp chẩn đoán hình ảnh phát hiện polyp đại trực tràng được ưu tiên thực hiện hàng đầu. Sau khi thăm khám chuyên khoa, bác sĩ sẽ đánh giá theo tình trạng ban đầu để chỉ định phương pháp nội soi phù hợp. Cụ thể, với những đối tượng có nguy cơ cao mắc các bệnh lý tiêu hóa nghiêm trọng, tiểu sử gia đình có thành viên mắc ung thư đại tràng thì sẽ được hướng tới các công nghệ nội soi hiện đại để hỗ trợ việc chẩn đoán tốt nhất. Đồng thời, sử dụng công nghệ hiện đại khi phát hiện tổ chức bất thường hoặc polyp có thể hỗ trợ bác sĩ quan sát tốt nhất, đánh giá đúng nguy cơ ung thư sớm và đặc biệt là có thể giải quyết cắt bỏ ngay trong quá trình nội soi mà người bệnh không cần phải trì hoãn việc điều trị hay phải thực hiện nội soi theo nhiều lần. Trường hợp polyp nghịch sản nặng có nguy cơ ác tính cao cần được cắt bỏ qua nội soi. 3. Cắt điều trị polyp đại tràng 3.1. Chuẩn bị gì trước khi cắt polyp qua nội soi? Để có thể tiến hành thủ thuật cắt polyp qua nội soi, người bệnh trước hết phải thực hiện các yêu cầu trong quy trình nội soi đại tràng bảo gồm: Khám ban đầu với bác sĩ, làm các xét nghiệm cần thiết và các chẩn đoán hình ảnh được chỉ định. Sau đó, người bệnh sẽ được hướng dẫn uống thuốc nhuận tràng để làm sạch đại tràng. Đây cũng là yêu cầu bắt buộc giúp việc nội soi quan sát đại tràng thuận lợi và thuận lợi cho quá trình quan sát của bác sĩ. Sau khi đã hoàn tất việc làm sạch đại tràng, người bệnh được chuyển vào phòng nội soi để đặt đường truyền mê và bắt đầu nội soi đại tràng. Bác sĩ sử dụng ống nội soi mềm đi từ hậu môn qua trực tràng và lên tới đại tràng để quan sát và tìm kiếm tổn thương bất thường. Trong trường hợp phát hiện polyp, bác sĩ sẽ đánh giá về kích thước, tính chất, hình dạng và nguy cơ phát triển xấu của polyp để ra chỉ định cắt bỏ. Nội soi đại tràng là phương pháp tối ưu giúp chẩn đoán và điều trị polyp đại trực tràng. 3.2. Quá trình cắt polyp Tùy vào đặc điểm, hình dạng của polyp mà bác sĩ sẽ tiến hành cắt sao cho loạt bỏ tốt nhất toàn bộ tổ chức bất thường này ở đại tràng. Về cơ bản, việc cắt polyp sẽ được thực hiện theo các giai đoạn sau: – Quan sát đánh giá đặc điểm polyp (kích thước, có cuống hay không cuống,..) và xác định ranh giới tổn thương. – Lựa chọn kỹ thuật cắt polyp phù hợp để tiến hành loại bỏ tổn thương. Có 3 kỹ thuật cắt polyp được áp dụng phổ biến nhất là cắt thường quy, cắt hớt niêm mạc EMR và cắt tách dưới lớp niêm mạc ESD. – Sau khi cắt rời, polyp sẽ được đưa ra ngoài cơ thể theo ống nội soi. – Bác sĩ khâu kẹp clip tại vị trí cắt và hoàn tất thủ thuật. Sau khi cắt polyp, bác sĩ sẽ chuyển mẫu bệnh phẩm đi làm sinh thiết để đánh giá mức độ nghịch sản của polyp cũng như nguy cơ phát triển ác tính. 3.3. Sau cắt polyp có gặp phải biến chứng không? Cắt polyp qua nội soi được đánh giá là phương pháp an toàn cho người bệnh với ưu thế xâm lấn tối thiểu, loại bỏ tổn thương mà không cần mổ mở ổ bụng. Tuy nhiên, để đảm bảo thủ thuật diễn ra thuận lợi sẽ đòi hỏi đội ngũ bác sĩ nội soi tay nghề giỏi, chuyên môn cao và được hỗ trợ bởi máy nội soi hiện đại. Sau cắt polyp, hầu hết các trường hợp đều không cần nằm viện, người bệnh về nhà ngay và sinh hoạt làm việc bình thường. Tuy nhiên, một số ít vẫn có thể có nguy cơ gặp phải các biến chứng sau đây: – Thủng đại tràng: Đây là biến chứng hiếm gặp nhưng vẫn có thể xảy ra. – Chảy máu: Biến chứng này có thể xảy ra ngay sau cắt hoặc chảy máu muộn trong khoảng 14 ngày. Đối với những trường hợp được đánh giá có nguy cơ biến chứng cao như là cắt polyp khó hoặc polyp kích thước lớn, bác sĩ sẽ chỉ định lưu viện 1 đến vài ngày để thuận tiện cho quá trình theo dõi cho đến khi vết cắt được ổn định. Như vậy, polyp đại tràng nghịch sản nặng sẽ cần được cắt bỏ qua nội soi để kịp thời ngăn ngừa nguy cơ phát triển ác tính thành ung thư đại tràng. Người bệnh có polyp cần chủ động thăm khám và nội soi sớm, tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ đưa ra.
Do severe dysplastic colon polyps require removal? Severely dysplastic colon polyps are at high risk of developing into malignancy and are dangerous to the patient. Therefore, in this case, the doctor will prescribe endoscopic resection. Details about the polyp treatment process will be learned in the article below. 1. Colon polyps and levels of dysplasia A polyp is an abnormally raised lesion that can be pedunculated or pedunculated. Colon polyps form due to proliferation of mucosa or submucosal tissue. Most of these polyps are benign, but there are still many cases where polyps show signs of enlargement or cell changes called hyperplastic polyps (dysplastic polyps). Hyperplastic polyps have 3 levels corresponding to increasing levels of danger: – Low-grade hyperplastic polyps – Moderately hyperplastic polyp – High-grade hyperplastic polyps Among them, high-grade hyperplastic polyps are considered pre-cancerous. Image of severe dysplastic polyp with large size almost occupying the entire colon. 2. Are severe dysplastic colon polyps dangerous? Do they have to be removed? 2.1. Are severe dysplastic colon polyps dangerous? Dysplastic (hyperplastic) colon polyps all have the potential for abnormal development. In particular, cases of severe hyperplastic colon polyps are considered pre-cancerous when this organization has rapid growth in size and complex cell changes. Not only that, severe dysplastic polyps have a direct impact on the patient, causing symptoms such as abdominal pain, digestive disorders, defecation disorders, bloody stools, etc. Therefore, treatment of high-grade dysplastic polyps needs to be done immediately to promptly prevent dangerous complications, especially colon cancer. 2.2. Answer: Do severe dysplastic colon polyps require removal? As mentioned above, severe dysplastic polyps are considered pre-cancerous organizations so treatment is required to remove them. Currently, the optimal method commonly used is endoscopic polyp removal. Whether colon polyps need to be removed will be determined by the treating doctor. Therefore, patients need to undergo examination, make necessary diagnoses, and receive detailed advice about the endoscopic polyp removal procedure. During the colonoscopy, if a polyp is detected, the doctor will remove it when indicated. 2. Diagnosis of dysplastic colon polyps Colonoscopy is the top priority imaging method for detecting colorectal polyps. After a specialized examination, the doctor will evaluate the initial condition to prescribe the appropriate endoscopic method. Specifically, those at high risk of serious digestive diseases and those with a family history of colon cancer will be directed to modern endoscopic technologies to support diagnosis. the best. At the same time, using modern technology when detecting abnormal organizations or polyps can help doctors best observe, correctly assess the risk of early cancer and especially be able to remove them right away during the process. Endoscopy procedure without the patient having to delay treatment or have multiple endoscopy performed. In cases of severe dysplastic polyps with a high risk of malignancy, they should be removed endoscopically. 3. Removal and treatment of colon polyps 3.1. What to prepare before endoscopic polyp removal? To be able to perform the colonoscopy polyp removal procedure, the patient must first fulfill the requirements of the colonoscopy procedure including: Initial examination with the doctor, necessary tests and diagnoses. specified image. After that, the patient will be instructed to take laxatives to clean the colon. This is also a mandatory requirement to help facilitate colonoscopy and facilitate the doctor's observation process. After completing colon cleansing, the patient is transferred to the endoscopy room to place an anesthesia line and begin colonoscopy. The doctor uses a flexible endoscope that goes from the anus through the rectum and up to the colon to observe and look for abnormal lesions. In case a polyp is detected, the doctor will evaluate the size, nature, shape and risk of bad development of the polyp to prescribe removal. Colonoscopy is the optimal method to diagnose and treat colorectal polyps. 3.2. Polyp removal process Depending on the characteristics and shape of the polyp, the doctor will perform the resection to best remove all of this abnormal organization in the colon. Basically, polyp removal will be performed in the following stages: – Observe and evaluate polyp characteristics (size, pedunculated or sessile, etc.) and determine lesion boundaries. – Choose the appropriate polyp removal technique to remove the lesion. There are 3 most commonly applied polyp removal techniques: conventional excision, EMR mucosal resection and ESD submucosal resection. – After being removed, the polyp will be taken out of the body through the endoscope. – The doctor sews the clip at the cut site and completes the procedure. After removing the polyp, the doctor will send the specimen for biopsy to evaluate the degree of dysplasia of the polyp as well as the risk of malignant development. 3.3. Are there any complications after polyp removal? Laparoscopic polyp removal is considered a safe method for patients with the advantage of minimal invasiveness, removing lesions without the need for laparotomy. However, to ensure the procedure goes smoothly, it will require a team of highly skilled and specialized endoscopy doctors supported by modern endoscopy machines. After polyp removal, in most cases there is no need to stay in the hospital, the patient can go home immediately and work normally. However, a few may still be at risk of experiencing the following complications: – Colon perforation: This is a rare complication but can still occur. – Bleeding: This complication can occur immediately after cutting or delayed bleeding for about 14 days. For cases assessed at high risk of complications such as difficult polyp removal or large polyps, the doctor will prescribe a stay in the hospital for 1 to a few days to facilitate the monitoring process until the cut is completed. stable. Thus, severe dysplastic colon polyps will need to be removed endoscopically to promptly prevent the risk of malignant development into colon cancer. Patients with polyps need to proactively examine and have endoscopy early, strictly following the doctor's instructions.
thucuc
Cảnh báo lây lan chủng Covid - 19 mới ở người lớn tuổi Đại dịch Covid-19 bùng phát, cả thế giới đang phải gồng mình với mong muốn sớm dập tắt dịch bệnh. Việt Nam trong tuần qua cũng phải huy động mọi nguồn lực, thực hiện triệt để các công tác phòng, chống đại dịch khi xuất hiện ca bệnh mang chủng virus mới tại Đà Nẵng. Theo đánh giá của các chuyên gia thì hiện nay người già là nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất về khả năng mắc bệnh và nguy cơ chuyển hướng nặng, thậm chí là tử vong. 1. Covid-19 là gì? Covid-19 hay virus SARS-Co V-2 đều là những thuật ngữ dùng để chỉ loại virus đã và đang là bùng phát đại dịch trên toàn cầu hiện nay gây ra bệnh viêm đường hô hấp cấp. Đại dịch do chủng virus này gây ra cũng tương tự như đại dịch SARS hay Hội chứng Hô hấp Trung Đông (MERS) năm 2012. Virus Corona là dạng virus mới thuộc phân họ Coronaviridae, chưa từng xuất hiện trước đây. Chúng có khởi nguồn từ thành phố Vũ Hán thuộc tỉnh Hồ Bắc, miền trung Trung Quốc và gây ra ca bệnh viêm đường hô hấp đầu tiên vào cuối tháng 12 năm 2019. Đến nay, đại dịch đã lan rộng ra hơn 200 quốc gia trên toàn thế giới với số người mắc đã hơn 18 000 000 người. 2. Khả năng lây lan của virus gây ra đại dịch Covid-19 như thế nào? Tốc độ lan truyền mầm bệnh Tốc độ lây lan của virus cực kỳ nhanh chóng, chỉ trong vòng khoảng 8 tháng, nó đã bao phủ hầu như toàn thế giới và gây ra con số thương vong đáng sợ. Virus này ban đầu xuất hiện ở động vật, chúng có khả năng gây bệnh cho con người. Sau khi từ động vật lây sang con người, sự lây nhiễm giữa người với người diễn ra liên tục và đến nay vẫn chưa thể nào kiểm soát được. Thực tế đã cho thấy rằng chủng virus này có khả năng lây lan gần giống với H1N1 và cúm bởi nó có thể gây lây nhiễm ngay cả khi người bệnh có các triệu chứng nhẹ hay thậm chí là khi không có dấu hiệu của bệnh. Chính vì vậy mà khó có thể phát hiện được khả năng người đang trong thời gian ủ bệnh làm lây truyền virus cho người khác. Các con đường làm lây lan mầm bệnh Chủng Covid-19 có thể lây lan qua 4 con đường chính: Tiếp xúc: sự lây truyền do người khỏe mạnh tiếp xúc với các loại của cơ thể người bệnh, bao gồm cả các giọt nhỏ li ti trong không khí khi người bệnh ho, hắt hơi. Trực tiếp: quá trình giao tiếp hay tiếp xúc trực tiếp với người bệnh rất dễ làm lây lan virus, thậm chí là khi bắt tay với người có mang virus. Gián tiếp: virus có thể tồn tại ở khắp mọi nơi mà bằng mắt thường không ai có thể thấy được. Chúng có thể bám vào các vật dụng xung quanh và khi con người vô tình chạm phải bề mặt, sau đó đưa tay lên mũi, mắt, miệng. Đây chính là cơ hội để chúng đi vào cơ thể. Phân: chất thải của người mang virus chính là ổ bệnh làm lây truyền cho người chăm sóc. 3. Vì sao cần phải tăng cường cảnh giác trên người già với chủng Covid-19 mới? Tình hình mắc Covid-19 ở người già Theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng người cao tuổi là một trong ba nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh và tử vong cao nhất. Điều này cũng đã được minh chứng thông qua các con số thống kê cụ thể. Theo nghiên cứu của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch Dịch bệnh của Trung Quốc, đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất của Covid-19 là người trên 80 tuổi với tỷ lệ tử vong lên đến 14,8%. Con số nghiên cứu về tỷ lệ tử vong tăng dần theo nhóm tuổi được thống kê cụ thể lần lượt như sau: 0,4% cho nhóm người từ 40 - 49 tuổi. 1,3% cho nhóm từ 50 - 59 tuổi. 3,6% cho nhóm từ 60 - 69 tuổi. 8% cho nhóm từ 70 - 79 tuổi. Không đâu xa lạ mà ngay trên đất nước Việt Nam ở thời điểm hiện tại đã có 43 ca mắc Covid-19 chủng mới xuất hiện tại Đà Nẵng, nâng số ca bệnh lên 459 trường hợp và đang điều trị 90 ca. Trong số đó có 6 ca bệnh nặng đều là người lớn tuổi có kèm theo các bệnh lý nền, 2 trường hợp bệnh nhân đang sử dụng ECMO trong điều trị. Giải thích Để giải thích cho vấn đề trên, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành và đưa ra các lý do như sau: Người cao tuổi thường kèm các bệnh lý nền Người lớn tuổi thường có các bệnh lý nền như cao huyết áp, các vấn đề tim mạch, đái tháo đường, phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phế quản phổi, xơ gan hoặc các bệnh thận mạn tính,... Do đó mà họ có nguy cơ cao bệnh tiến triển xấu nhanh chóng, các triệu chứng sẽ diễn biến nặng và suy hô hấp do cơ thể không có khả năng chống lại các tấn công của virus. Đồng thời, việc sử dụng các thuốc điều trị bệnh lý nền có thể làm giảm hiệu quả các phương pháp khống chế bệnh viêm đường hô hấp cấp do Covid-19. Sức đề kháng yếu Khi bước sang giai đoạn sau 50 tuổi, hầu hết các cơ quan trong cơ thể đều có sự suy giảm chức năng, làm giảm sức đề kháng và chức năng của hệ miễn dịch. Do đó mà cơ thể không đủ sức để chống lại virus SARS-Co V-2. Khả năng “hồi sinh” của virus Một số nghiên cứu đã minh chứng virus SARS-Co V-2 có khả năng hồi sinh mạnh mẽ trên người cao tuổi. Khi chúng sinh sôi, cơ thể sẽ có xu hướng phản ứng trở lại để tiêu diệt mầm bệnh. Với cơ thể người già có hệ miễn dịch kém, các phản ứng không đủ để ngăn chặn virus. Đặc biệt, khi virus khu trú trong phổi, chúng sẽ tấn công làm phổi mất khả năng trao đổi khí, dẫn đến mất khả năng hô hấp. Chính vì những lý do trên mà cần phải có nhiều biện pháp phòng tránh cũng như tăng cường sự xâm nhập của chủng Covid-19 trên cơ thể, đặc biệt ở nhóm người cao tuổi. PGS. TS Hồ Thị Kim Thanh, Trưởng bộ môn Y học Gia đình, Giám đốc trung tâm Đào tạo và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhấn mạnh, để phòng tránh dịch bệnh, người cao tuổi nên chú ý các vấn đề sau: Tăng cường bổ sung nước và các chất dinh dưỡng, nâng cao thể trạng. Mỗi gia đình nên chủ động đặt nước ấm hoặc trà ấm tại các vị trí thuận lợi và thường xuyên nhắc người lớn tuổi trong nhà sử dụng. Uống nhiều nước lọc, nước trà hoặc nước ép hoa quả để tăng cường sức đề kháng. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch cồn sát khuẩn. Những người mắc các bệnh mạn tính cần chú ý bảo vệ cơ thể, uống thuốc đều đặn và thực hiện các hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Trong bối cảnh tình hình diễn biến dịch bệnh cực kỳ phức tạp như hiện nay, đặc biệt vẫn chưa tìm ra đối tượng F0 bùng phát Covid-19 chủng mới tại Đà Nẵng. Người dân cần phải tăng cường nâng cao cảnh giác và thực hiện đúng theo sự
Warning about the spread of new Covid - 19 strain in the elderly With the outbreak of the Covid-19 pandemic, the whole world is struggling with the desire to soon extinguish the epidemic. Last week, Vietnam also had to mobilize all resources and thoroughly implement pandemic prevention and control work when a case of a new virus strain appeared in Da Nang. According to experts, currently the elderly are the group with the highest incidence of disease and the risk of serious illness, even death. 1. What is Covid-19? Covid-19 or SARS-Co virus V-2 are all terms used to refer to the virus that has been causing a global pandemic outbreak today, causing acute respiratory infections. The pandemic caused by this virus strain is similar to the SARS or Middle East Respiratory Syndrome (MERS) pandemic in 2012. Corona virus is a new form of virus belonging to the subfamily Coronaviridae, never appeared before. They originated in Wuhan city in Hubei province, central China and caused the first case of respiratory infection at the end of December 2019. To date, the pandemic has spread to more than 200 countries around the world. Worldwide, the number of infected people is more than 18,000,000 people. 2. How likely is the virus that causes the Covid-19 pandemic to spread? Rate of pathogen spread The speed of the virus's spread is extremely rapid. In just about 8 months, it has covered almost the entire world and caused a terrifying number of casualties. This virus originally appeared in animals, and is capable of causing disease in humans. After spreading from animals to humans, human-to-human transmission occurs continuously and until now it has not been able to be controlled. Reality has shown that this virus strain has the ability to spread quickly similar to H1N1 and influenza because it can cause infection even when the patient has mild symptoms or even when there are no signs of illness. Therefore, it is difficult to detect the possibility of a person in the incubation period transmitting the virus to others. Pathways that spread pathogens The Covid-19 strain can spread through 4 main ways: Contact: transmission by healthy people coming into contact with parts of the sick person's body, including tiny droplets in the air when the sick person coughs or sneezes. Direct: the process of communicating or having direct contact with sick people can easily spread the virus, even when shaking hands with someone who has the virus. Indirect: viruses can exist everywhere that no one can see with the naked eye. They can cling to surrounding objects and when people accidentally touch a surface and then put their hands on their nose, eyes, or mouth. This is the opportunity for them to enter the body. Feces: the waste of a person carrying the virus is the source of disease transmission to caregivers. 3. Why is it necessary to increase vigilance in the elderly with the new strain of Covid-19? Situation of Covid-19 infection in the elderly According to many domestic and foreign studies, the elderly are one of three groups of people at the highest risk of disease and death. This has also been proven through specific statistics. According to research by the Chinese Center for Disease Control and Prevention, those at highest risk of contracting Covid-19 are people over 80 years old with a mortality rate of up to 14.8%. Research figures on increasing mortality rates by age group are specifically listed as follows: 0.4% for people aged 40 - 49 years old. 1.3% for the group from 50 - 59 years old. 3.6% for the group from 60 - 69 years old. 8% for the group from 70 - 79 years old. No wonder, right now in Vietnam, there have been 43 new cases of Covid-19 appearing in Da Nang, bringing the number of cases to 459 and 90 cases are being treated. Among them, there are 6 severe cases, all are elderly people with underlying diseases, and 2 cases are patients using ECMO for treatment. Explain To explain the above problem, many studies have been conducted and given the following reasons: Elderly people often have underlying medical conditions Older people often have underlying diseases such as high blood pressure, cardiovascular problems, diabetes, chronic obstructive pulmonary disease, bronchopneumonia, cirrhosis or chronic kidney diseases, etc. They have a high risk of the disease progressing rapidly, with severe symptoms and respiratory failure due to the body's inability to fight off viral attacks. At the same time, the use of drugs to treat underlying diseases can reduce the effectiveness of methods to control acute respiratory infections caused by Covid-19. Weak resistance When entering the stage after age 50, most organs in the body have a decline in function, reducing resistance and the function of the immune system. Therefore, the body is not strong enough to fight the SARS-Co virus V-2. The ability to "revive" the virus Several studies have demonstrated that the SARS-Co V-2 has a strong revitalizing ability on the elderly. When they multiply, the body will tend to react again to destroy the pathogen. For the elderly body with a weak immune system, the response is not enough to prevent the virus. In particular, when viruses are localized in the lungs, they will attack and cause the lungs to lose their ability to exchange gases, leading to loss of respiratory ability. For the above reasons, it is necessary to take many measures to prevent and enhance the penetration of the Covid-19 strain in the body, especially in the elderly group. Associate Professor. Dr. Ho Thi Kim Thanh, Head of the Department of Family Medicine, Director of the Center for Training and Community Health Care, Hanoi Medical University Hospital emphasized that to prevent epidemics, the elderly should pay attention. the following issues: Increase water and nutrients, improve physical condition. Each family should proactively place warm water or warm tea in convenient locations and regularly remind the elderly in the house to use it. Drink lots of filtered water, tea or fruit juice to increase resistance. Wash your hands regularly with soap or antiseptic alcohol solution. People with chronic diseases need to pay attention to protecting their bodies, take medicine regularly and follow the instructions of their treating doctor. In the context of the current extremely complicated epidemic situation, in particular, the F0 object of the new Covid-19 outbreak in Da Nang has not yet been found. People need to increase vigilance and comply with regulations
medlatec
Bị ung thư lưỡi nên ăn gì? Khi bị ung thư lưỡi, người bệnh sẽ gặp khó khăn khi ăn uống, mất cảm giác ngon miệng. Vì thế người bệnh cần chú ý tới việc lựa chọn thực phẩm và chế biến thực phẩm để kích thích vị giác, tăng cảm giác thèm ăn. Vậy khi bị ung thư lưỡi nên ăn gì tốt? Người bị ung thư lưỡi nên ăn gì? Cháo trắng Đối với người bệnh ung thư lưỡi, cháo trắng sẽ giúp người bệnh dễ nuốt hơn, ngăn ngừa tình trạng đau khi nuốt. Người bệnh ăn cháo trắng sẽ giúp tiêu hóa dễ dàng hơn, nhanh có cảm giác đói và sẽ ăn được nhiều bữa trong ngày. Sữa Sữa là loại thực phẩm dễ nuốt, dễ tiêu hóa, chứa nhiều vitamin và khoáng chất… cần thiết cho sự hồi phục sức khỏe của người bệnh ung thư lưỡi. Vì thế mỗi ngày, người bệnh nên uống 2-3 ly sữa để tăng cường sức đề kháng, cải thiện bệnh. Rau xanh Người bệnh ung thư lưỡi nên bổ sung nhiều loại rau xanh sẽ rất có lợi cho đường tiêu hóa. Các loại rau xanh có thể xay nhỏ hoặc băm nhuyễn nấu nhừ thành nước canh giúp người bệnh ung thư lưỡi dễ ăn hơn, cung cấp chất xơ và vitamin tốt cho cơ thể. Nước ép trái cây Những loại nước ép từ trái cây như dưa hấu, thăng long, bơ, cam… có độ ngọt tự nhiên, vừa phải và dễ uống, rất tốt cho người ung thư lưỡi. Nước lọc Nước lọc giúp thanh lọc cơ thể, thải các chất độc ra ngoài. Vì thế người bệnh ung thư nói chung và ung thư lưỡi nói riêng nên uống nhiều nước hàng ngày, ít nhất là 2 lít nước/ ngày. Bánh mì Khi đã phục hồi được chế độ ăn uống, lưỡi cũng không còn cảm giác đau, người bệnh có thể ăn bánh mì hoặc các loại thực phẩm như miến, bún… Bị ung thư lưỡi nên ăn gì là câu hỏi được nhiều người quan tâm tìm hiểu. Với những thực phẩm nêu trên, người bệnh ung thư lưỡi nên bổ sung vào thực đơn hàng ngày của mình để hỗ trợ quá trình ăn uống tốt hơn. Bên cạnh đó, người bệnh cần chú ý tránh ăn những thực phẩm cứng, rắn, thực phẩm nhiều dầu mỡ, chế biến sẵn hoặc các loại đồ uống chứa chất kích thích như rượu, bia, cà phê… không tốt cho sức khỏe và tình trạng bệnh. Người bệnh nên nghỉ ngơi, ăn uống và sinh hoạt điều độ, đồng thời tuân thủ theo đúng phương pháp điều trị của bác sĩ, tái khám định kỳ.
What should you eat if you have tongue cancer? When suffering from tongue cancer, the patient will have difficulty eating and lose their appetite. Therefore, patients need to pay attention to food selection and food preparation to stimulate taste buds and increase appetite. So what should you eat when you have tongue cancer? What should people with tongue cancer eat? White porridge For people with tongue cancer, white porridge will help the patient swallow easier, preventing pain when swallowing. Patients who eat white porridge will have easier digestion, feel hungry quickly and will be able to eat many meals a day. Milk Milk is a food that is easy to swallow, easy to digest, contains many vitamins and minerals... necessary for the recovery of health of people with tongue cancer. Therefore, every day, patients should drink 2-3 glasses of milk to increase resistance and improve disease. Green vegetables People with tongue cancer should supplement many green vegetables, which will be very beneficial for the digestive tract. Green vegetables can be ground or minced and cooked into soup to make it easier for people with tongue cancer to eat, providing fiber and vitamins that are good for the body. Fruit juice Fruit juices such as watermelon, thang long, avocado, orange... have natural, moderate sweetness and are easy to drink, very good for people with tongue cancer. Water Filtered water helps purify the body and eliminate toxins. Therefore, people with cancer in general and tongue cancer in particular should drink plenty of water every day, at least 2 liters of water/day. Bread Once the diet has been restored and the tongue no longer feels painful, the patient can eat bread or foods such as vermicelli, vermicelli, etc. What to eat if you have tongue cancer is a question that many people are interested in learning about. With the above foods, people with tongue cancer should add them to their daily menu to support better eating. In addition, patients need to pay attention to avoid eating hard, solid foods, greasy, processed foods or drinks containing stimulants such as wine, beer, coffee... which are not good for their health and well-being. medical condition. Patients should rest, eat and live in moderation, and follow the doctor's treatment methods and have regular check-ups.
thucuc
Độ tuổi dễ mắc ung thư thực quản Ung thư thực quản phổ biến trong các bệnh ung thư đường tiêu hóa. Biết được độ tuổi dễ mắc ung thư thực quản sẽ giúp mỗi người chủ động hơn trong khám sàng lọc ung thư sớm. Độ tuổi dễ mắc ung thư thực quản là bao nhiêu? Ung thư thực quản phổ biến ở những người trên 55 tuổi Thực quản là ống cơ lớn vận chuyển thức ăn từ miệng xuống dạ dày để tiêu hóa. Tuy có tiên lượng sống không cao bằng một số bệnh ung thư khác nhưng bệnh nhân vẫn có cơ hội điều trị thành công nếu phát hiện bệnh sớm. Cơ hội sống tốt nhất cho bệnh nhân ở giai đoạn sớm là khoảng 70%. Ung thư thực quản có thể xảy ra ở nhiều độ tuổi nhưng nhiều nghiên cứu đã chỉ ra độ tuổi dễ mắc ung thư thực quản nhất là trên 55 tuổi, chiếm khoảng 85% số ca mắc. Mặc dù tỷ lệ mắc ung thư thực quản ở người trẻ tuổi ít hơn nhưng ngày càng có diễn biến phức tạp do nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh khác. Bệnh phổ biến ở nam giới hơn nữ giới. Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản Barrett thực quản Barrett thực quản là tình trạng mà thành phần và các lớp tế bào lót thực quản bị thay đổi do tiếp xúc nhiều với acid. Barrett thực quản thường phát triển ở những người mắc chứng trào ngược dạ dày thực quản lâu ngày. Nếu không có biện pháp điều trị kịp thời, Barrett thực quản dễ biến chứng thành ung thư biểu mô thực quản khi tuyến tiết chất nhầy thực quản bị tổn thương. Thuốc lá, rượu bia Những người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư thực quản cao gấp 2 lần so với người bình thường Một nghiên cứu tại Mỹ đã chỉ ra, những người có thói quen hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư thực quản cao gấp hai lần so với những người bình thường. Thuốc lá có chứa tới hơn 7 nghìn chất độc hóa học và gần 70 chất có khả năng gây ung thư. Khói thuốc lá đi trực tiếp vào cơ thể không thông qua bất kì cơ chế lọc nào, bắt dính tại bất kì vị trí nào ở thực quản, phá hủy cấu trúc gen và hình thành tế bào ung thư. Rượu không trực tiếp gây ung thư thực quản nhưng rượu vào cơ thể dưới tác dụng của một loại enzyme có khả năng sinh ra chất gây ung thư. Béo phì Béo phì ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu hóa thức ăn, làm tăng áp lực lên cơ bụng, thành dạ dày và dễ gây ra bệnh lý trào ngược acid dạ dày thực quản – nguyên nhân thúc đẩy ung thư thực quản. Chế độ ăn uống không khoa học Chế độ ăn nhiều thịt đỏ, ít rau xanh, hoa quả tươi và uống đồ uống quá nóng cũng làm gia tăng gnuy cơ mắc bệnh. Tiền sử mắc các bệnh ung thư khác Những người mắc ung thư phổi, ung thư miệng, ung thư vòm họng có nguy cơ mắc ung thư thực quản cao hơn. Khám sàng lọc ung thư thực quản định kì phát hiện bệnh từ khi chưa có triệu chứng Thực tế, trước khi phát triển thành ung thư thì thời gian phát triển tiền ung thư có thể kéo dài trong một khoảng thời gian dài, có thể lên tới 10 năm vì vậy, khám sàng lọc ung thư sớm định kì rất quan trọng trong phát hiện bệnh sớm. Mọi người nên chủ động khám tầm soát ung thư toàn thân định kỳ. .
Age susceptible to esophageal cancer Esophageal cancer is common among gastrointestinal cancers. Knowing the age at which esophageal cancer is most likely to occur will help each person be more proactive in early cancer screening. What age is susceptible to esophageal cancer? Esophageal cancer is common in people over 55 years old The esophagus is a large muscular tube that transports food from the mouth to the stomach for digestion. Although the prognosis is not as high as some other cancers, patients still have a chance of successful treatment if the disease is detected early. The best chance of survival for patients in the early stages is about 70%. Esophageal cancer can occur at many ages, but many studies have shown that the age most susceptible to esophageal cancer is over 55 years old, accounting for about 85% of cases. Although the incidence of esophageal cancer in young people is lower, it is increasingly complicated due to many other risk factors for the disease. The disease is more common in men than women. Other factors increase the risk of esophageal cancer Barrett's esophagus Barrett's esophagus is a condition in which the composition and cell layers lining the esophagus are changed due to increased exposure to acid. Barrett's esophagus often develops in people with long-term gastroesophageal reflux. Without timely treatment, Barrett's esophagus can easily turn into esophageal carcinoma when the esophageal mucus-secreting gland is damaged. Tobacco, alcohol Smokers are twice as likely to develop esophageal cancer as normal people A study in the US has shown that people with the habit of smoking are twice as likely to develop esophageal cancer as normal people. Cigarettes contain more than 7 thousand toxic chemicals and nearly 70 substances that can cause cancer. Cigarette smoke enters the body directly without going through any filtering mechanism, sticks to any location in the esophagus, destroys genetic structure and forms cancer cells. Alcohol does not directly cause esophageal cancer, but alcohol enters the body under the action of an enzyme that can produce carcinogens. Fat Obesity directly affects food digestion, increases pressure on abdominal muscles, stomach walls and easily causes gastroesophageal acid reflux disease - the cause of esophageal cancer. Unscientific diet A diet high in red meat, low in vegetables and fresh fruits, and drinking very hot drinks also increases the risk of disease. History of other cancers People with lung cancer, oral cancer, and nasopharyngeal cancer have a higher risk of esophageal cancer. Regular screening for esophageal cancer detects the disease before there are any symptoms In fact, before developing into cancer, the pre-cancerous development period can last for a long time, up to 10 years, so regular early cancer screening is very important. detect disease early. Everyone should proactively have regular body cancer screenings. .
thucuc
Tác dụng phụ của xạ trị Xạ trị là một trong những phương pháp phổ biến trong điều trị bệnh ung thư. Ngoài tác dụng làm nhỏ kích thước, tiêu diệt tế bào ung thư và giảm nhẹ các triệu chứng bệnh trong trường hợp ung thư đã di căn, xạ trị cũng có những tác dụng phụ nhất định. Vậy, tác dụng phụ của xạ trị ung thư là gì? Ngoài khả năng tiêu diệt tế bào ung thư, xạ trị cũng có những tác dụng phụ nhất định Xạ trị là phương pháp điều trị sử dụng chùm tia năng lượng cao như tia X, electron, proton… để điều trị ung thư. Xạ trị đã được áp dụng trong điều trị ung thư từ lâu và với sự tiến bộ của khoa học y tế trong điều trị bệnh ung thư, ngày càng có nhiều kĩ thuật xạ trị mới được áp dụng với mục đích tăng hiệu quả điều trị bệnh, giảm tác dụng phụ của xạ trị ở mức thấp nhất. Những tác dụng phụ của xạ trị Tác dụng phụ của xạ trị ung thư phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả kĩ thuật xạ trị được áp dụng, thể trạng, tình trạng tiến triển ung thư cũng như thời gian và liều lượng tia xạ chiếu vào cơ thể. Hiện nay, có 3 cách xạ trị chủ yếu là xạ trị ngoài, xạ trị trong và xạ trị hệ thống. Tác dụng phụ của xạ trị được chia thành hai loại chính là tác dụng phụ cấp tính và tác dụng phụ mạn tính, có thể ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan của cơ thể. Ngoài da Xạ trị có thể gây một số tác dụng ngoài ý muốn trên da sau khoảng 7 ngày điều trị, biểu hiện từ nhẹ đến nặng như: Vùng đầu cổ Tiến hành xạ trị điều trị ung thư đầu cổ (ung thư vòm họng, ung thư khoang miệng…) bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ như: Các triệu chứng này có thể sẽ giảm chỉ sau khoảng 2 – 3 tuần điều trị. Sọ não Buồn nôn có thể gặp ở bệnh nhân sau xạ trị Xạ trị vùng đầu có thể gây một số tác dụng phụ như buồn nôn, nhức đầu, tăng áp lực nội sọ, hành vi thay đổi, tâm lý căng thẳng, bất an… Vùng hầu và thực quản Vùng hầu và thực quản cũng có thể chịu những tác động của xạ trị. Người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như: Thông thường, các tác dụng phụ của xạ trị có thể gặp sẽ được bác sĩ thông báo trước đến cho bệnh nhân để tránh gây tâm lý hoang mang cho người bệnh. Có những triệu chứng sẽ tự khỏi sau khi kết thúc điều trị nhưng cũng có những triệu chứng cần điều trị bằng thuốc.Khắc phục các tác dụng phụ gặp phải như thế nào tùy thuộc vào tình trạng của mỗi người.
Side effects of radiotherapy Radiation therapy is one of the popular methods in cancer treatment. In addition to reducing the size, killing cancer cells and alleviating symptoms in cases of metastatic cancer, radiotherapy also has certain side effects. So, what are the side effects of radiation therapy for cancer? In addition to the ability to kill cancer cells, radiation therapy also has certain side effects Radiation therapy is a treatment method that uses high-energy beams such as X-rays, electrons, protons... to treat cancer. Radiation therapy has been applied in cancer treatment for a long time and with the advancement of medical science in cancer treatment, more and more new radiotherapy techniques are being applied with the aim of increasing treatment effectiveness. disease, reducing side effects of radiotherapy to a minimum. Side effects of radiotherapy Side effects of radiotherapy for cancer depend on many factors, including the radiotherapy technique used, physical condition, cancer progression as well as the time and dose of radiation exposed to the body. Currently, there are three main types of radiotherapy: external radiotherapy, internal radiotherapy and systemic radiotherapy. Side effects of radiotherapy are divided into two main categories: acute side effects and chronic side effects, which can affect most organs of the body. Out skin Radiation therapy can cause some unwanted effects on the skin after about 7 days of treatment, with symptoms ranging from mild to severe such as: Head and neck area When performing radiotherapy to treat head and neck cancer (nasopharynx cancer, oral cavity cancer...), patients may experience some side effects such as: These symptoms will likely decrease after only about 2-3 weeks of treatment. Skull Nausea may occur in patients after radiotherapy Radiation therapy to the head can cause some side effects such as nausea, headache, increased intracranial pressure, behavioral changes, psychological stress, insecurity... Pharyngeal and esophageal region The pharynx and esophagus may also be affected by radiation therapy. Patients may experience some side effects such as: Normally, the doctor will notify the patient of possible side effects of radiotherapy in advance to avoid causing confusion for the patient. There are symptoms that will go away on their own after treatment ends, but there are also symptoms that need to be treated with medication. How to overcome side effects depends on each person's condition.
thucuc
Lưu ý dành cho người bệnh gút điều trị bệnh gút Bệnh gút là một bệnh của rối loạn chuyển hóa đạm dẫn đến tăng axit uric trong máu.  Theo thời gian axit uric dư thừa sẽ tạo thành tinh thể xung quanh khớp, gây ra viêm và đau đớn cho người bệnh. Bệnh thường gặp ở nam giới nhiều hơn so với phụ nữ. Mục tiêu chính trong điều trị bệnh gút chính là hạn chế bớt các triệu chứng khó chịu cũng như giảm mức độ phá hủy lâu dài ở những khớp xương bị gút. Ngoài việc điều trị y tế theo chỉ định của bác sĩ, những thay đổi về lối sống có thể góp phần kiểm soát bệnh gút. Một khi đã mắc bệnh gút thì cơn gấp thì xuất hiện sớm hay muộn dù người bệnh có dùng thuốc hay không dùng thuốc. Cơn gút cấp thường được đặc trưng bởi tình trạng viêm khớp khởi phát đột ngột, đau dữ dội kèm theo sưng. Để hạn chế sự xuất hiện của những cơn gút cấp, người bệnh cần lưu ý. Cơn gút cấp thường được đặc trưng bởi tình trạng viêm khớp khởi phát đột ngột, đau dữ dội kèm theo sưng. Bước 1 Cơn gout cấp thường xảy ra sau bữa ăn có quá nhiều thịt (nhất là loại có nhiều purin như thịt chó, nội tạng), uống nhiều rượu. Vì thế hãy tránh tiêu thụ các loại thực phẩm này để hạn chế làm tăng lượng axit uric trong cơ thể. Bước 2 Uống nhiều nước. Nước giúp làm sạch cơ thể để khôi phục sự cân bằng với nồng độ axit uric. Do đó nên uống nhiều nước mỗi ngày thay cho các loại đồ uống có cồn và nước ngọt để kiểm soát tốt hơn tình trạng bệnh gút, ngăn chặn sự xuất hiện của cơn gút cấp. Bước 3 Hãy giảm cân một cách hợp lý và khoa học bằng chế độ ăn uống lành mạnh kết hợp với vận động thể chất. Giảm cân từ từ. Giảm cân có thể giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh gút nhưng giảm cân quá nhanh có thể dẫn đến sự hình thành sỏi thận và tinh thể trong cơ thể khiến người bệnh bị đau khớp. Tốt nhất hãy giảm cân một cách hợp lý và khoa học bằng chế độ ăn uống lành mạnh kết hợp với vận động thể chất. Bước 4 Nghỉ ngơi và hạn chế vận động khi cơn gút cấp xuất hiện gây đau khớp dữ dội. Dành thời gian nghỉ ngơi, tạm ngừng hoạt động để đảm bảo khớp không bị viêm nặng hơn. Bước 5 Thăm khám thường xuyên theo yêu cầu của bác sĩ. Thông báo kỹ càng về các triệu chứng gặp phải và tần suất của những cơn gút cấp. Bệnh Gout có thể được điều trị bằng nhiều loại thuốc, bao gồm các thuốc chống viêm không steroid dạng uống và corticoid tiêm trực tiếp vào khớp. Những loại thuốc này ẽ giúp làm giảm bớt sự sưng tấy khó chịu do gút và giảm đau. Người mắc bệnh gút nên thăm khám thường xuyên theo yêu cầu của bác sĩ.
Notes for gout patients treating gout Gout is a disease of protein metabolism disorder leading to increased uric acid in the blood. Over time, excess uric acid will form crystals around the joints, causing inflammation and pain for the patient. The disease is more common in men than in women. The main goal in treating gout is to limit unpleasant symptoms as well as reduce the level of long-term destruction in gout-affected joints. In addition to medical treatment prescribed by your doctor, lifestyle changes can contribute to controlling gout. Once you have gout, the attack will appear sooner or later whether the patient takes medicine or not. Acute gout attacks are often characterized by sudden onset of arthritis, severe pain and swelling. To limit the occurrence of acute gout attacks, patients need to pay attention. Acute gout attacks are often characterized by sudden onset of arthritis, severe pain and swelling. Step 1 Acute gout attacks often occur after meals with too much meat (especially those high in purines such as dog meat and offal), and drinking a lot of alcohol. Therefore, avoid consuming these foods to limit the increase in uric acid in the body. Step 2 Drink a lot of water. Water helps cleanse the body to restore balance to uric acid levels. Therefore, you should drink plenty of water every day instead of alcoholic beverages and soft drinks to better control gout and prevent the occurrence of acute gout attacks. Step 3 Lose weight reasonably and scientifically with a healthy diet combined with physical activity. Lose weight slowly. Losing weight can help reduce the risk of gout, but losing weight too quickly can lead to the formation of kidney stones and crystals in the body, causing joint pain. It's best to lose weight in a reasonable and scientific way with a healthy diet combined with physical activity. Step 4 Rest and limit movement when an acute gout attack occurs, causing severe joint pain. Take time to rest and temporarily stop activities to ensure the joint inflammation does not get worse. Step 5 Visit regularly as required by your doctor. Report carefully about the symptoms you experience and the frequency of acute gout attacks. Gout can be treated with a variety of medications, including oral nonsteroidal anti-inflammatory drugs and corticosteroids injected directly into the joint. These medications will help reduce the uncomfortable swelling caused by gout and relieve pain. People with gout should have regular check-ups as required by their doctor.
thucuc
Thai ngoài tử cung có sinh được không? Thai ngoài tử cung có sinh được không là một câu hỏi của nhiều chị em phụ nữ. Vậy để tìm hiểu về chủ đề này thì các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé! 1. Thai ngoài tử cung là gì? Thai ngoài tử cung có sinh được không là câu hỏi của nhiều chị em phụ nữ Thai ngoài tử cung là hay còn được gọi là chửa ngoài dạ con, đây là hiện tượng khi mà trứng làm tổ và phát triển ở vị trí không phải ở bên trong nội mạc tử cung.  Phần lớn những trường hợp thai ngoài tử cung thì đều xảy ra ở ống dẫn trứng của người phụ nữ, một số trường hợp ít gặp khác thì ở buồng trứng, ổ bụng hay cổ tử cung.  2. Những người dễ bị thai ngoài tử cung Những phụ nữ sau đây sẽ thuộc nhóm những phụ nữ dễ bị thai ngoài tử cung cao hơn những chị em phụ nữ khác: – Những chị em phụ nữ đang hoặc từng bị viêm nhiễm vùng chậu, nguyên nhân của bệnh này là đến từ vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae và  vi khuẩn Chlamydia trachomatis, hai khuẩn này gây ra tình trạng viêm dính ống dẫn trứng nặng hơn. – Những chị em phụ nữ từng có tiền sử thai ngoài tử cung.  – Những người đã từng can thiệp nạo hút thai cũng có thể có nguy cơ bị thai ngoài tử cung cao hơn bình thường. – Bên cạnh đó là một số trường hợp khác cũng có thể là những người dễ gặp hiện tượng thai ngoài tử cung như là: sử dụng nhiều chất kích thích, từng quan hệ với nhiều người, quan hệ sớm khi chưa đến tuổi phát triển phù hợp,… 3. Các yếu tố có thể dẫn đến thai ngoài tử cung Các yếu tố mà có dẫn đến nguy cơ những người phụ nữ có thể gặp hiện tượng thai ngoài tử cung là: Đặc biệt, những yếu tố sau đây sẽ ảnh hưởng cực lớn đến hiện tượng thai ngoài tử cung: – Người phụ nữ trực tiếp hút thuốc hoặc là người hút thuốc lá thụ động quá nhiều  – Quyết định mang thai khi tuổi đã không còn trẻ, khoảng từ 35 tuổi trở lên mang thai sẽ gặp nhiều rủi ro, cũng như dễ gặp tình trạng chửa ngoài tử cung hơn.  4. Triệu chứng & dấu hiệu hiệu của hiện tượng thai ngoài tử cung Thai ngoài tử cung là tình trạng thai làm tổ ở vị trí khác buồng tử cung 4.1 Bị chảy máu âm đạo Hiện tượng đầu tiên cũng như là dễ gặp nhất khi mà chửa thai ngoài tử cung chính là hiện tượng chảy máu âm đạo. Việc ra máu thời gian này có thể bị nhầm lẫn với việc đến chu kỳ hàng tháng nên có thể sẽ có nhiều người không để ý. Tuy nhiên, khi bị chửa ngoài tử cung mà bị chảy máu thì máu của hiện tượng này sẽ lỏng và có màu nâu sẫm để bạn phân biệt với chu kỳ hàng tháng.  Bên cạnh đó ra máu thời điểm này thì có thể là dấu hiệu của những biến chứng thai kỳ nguy hiểm khác như là nhiễm trùng hay sảy thai. 4.2 Hiện tượng đau bụng dưới Việc bị đau bụng dưới có thể nhầm lẫn với bệnh đau dạ dày hoặc là tình trạng đầy hơi, chướng bụng bình thường hàng ngày. Tuy nhiên thì để phân biệt tình trạng này thì các bạn nên để ý, nếu như đau nhiều, đau thắt diễn ra ở vùng bụng dưới hoặc là ở khu vực trực tràng trong thai kỳ của mình thì hãy cẩn thận nhé, vì đây chính là dấu hiệu của việc chửa ngoài tử cung. Hiện tượng đau bụng dưới này có thể diễn ra từ nhẹ đến nặng, nên khi gặp hiện tượng này thì chị em cần đặc biệt chú ý.  4.3 Những dấu hiệu mang thai ngoài tử cung khác Bên cạnh những dấu hiệu rõ ràng trên thì một số hiện tượng thai ngoài tử cung khác có thể kể đến chẳng hạn như là: – Cảm thấy mình bị buồn nôn hoặc ói mửa – Cảm giác mệt mỏi – Chóng mặt thường xuyên  – Thỉnh thoảng có thể bị ngất xỉu, nhưng đây không phải một hiện tượng phổ biến Ngoài ra, những dấu hiệu chửa ngoài tử cung hay là mang thai ngoài tử cung ban đầu sẽ có hiện tượng giống như hiện tượng mang thai thông thường, nên nhiều người không chú ý.  5. Thai ngoài tử cung có sinh được không? Dĩ nhiên khi mang thai có lẽ không có ai là muốn bỏ đi đứa con của mình nhưng đối với trường hợp bị thai ngoài tử cung thì bắt buộc mẹ phải bỏ đứa con của mình mà không thể giữ lại vì những lý do sau đây: – Khi mà thai nhi phát triển không ở trong mạc tử cung mà lại phát triển ở bên ngoài buồng trứng, vòi trứng,.. thì đến một thời điểm nào đó sẽ bị vỡ ra.  – Việc khi mang thai ngoài tử cung thì mỗi ngày khi thai nhi phát triển ở vị trí ngoài tử cung sẽ khiến cho mẹ bị đau đớn, khó chịu, ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến với sức khỏe của người mẹ. Đặc biệt hiện tượng này nếu không được can thiệp kịp thời có thể khiến mẹ bị vô sinh, không còn khả năng mang thai sau này.  – Nếu không được can thiệp, điều trị kịp thời thì thai ngoài tử cung sẽ vỡ ra tại vị trí mà nó làm tổ, việc này vô cùng nguy hiểm vì sẽ gây xuất huyết nặng đe dọa đến tính mạng của người mẹ.  6. Điều trị thai ngoài tử cung sẽ được thực hiện như thế nào? Điều trị thai ngoài tử cung như thế nào cũng là điều nhiều người quan tâm Đối với tình trạng này thì có thể áp dụng ba phương pháp sau đây tùy thuộc vào tình trạng diễn biến được phát hiện của người phụ nữ gặp hiện tượng thai ngoài tử cung.  6.1 Sử dụng thuốc Trong một số trường hợp nếu như mẹ gặp hiện tượng thai ngoài tử cung thì có thể được điều trị bằng thuốc, người mẹ sẽ được tiêm methotrexate. Thuốc sẽ giúp ngăn chặn sự phân chia của tế bào trong cơ thể, sau đó thì khối thai sau đó sẽ được cơ thể hấp thu sau 4-6 tuần và ống dẫn trứng vẫn được bảo tồn.  6.2 Thực hiện phẫu thuật Khi kiểm tra nếu như thai đã quá lớn thì người phụ nữ có thể được bác sĩ chỉ định cần phẫu thuật để loại bỏ đi khối thai bất thường. Thông thường ở trường hợp này thì mô ngoài tử cung sẽ có thể được loại bỏ bằng nội soi, đây được đánh giá là một thủ tục phẫu thuật ít xâm lấn.  6.3 Thực hiện quản lý dự kiến Nếu như gặp hiện tượng thai ngoài tử cung mà không có triệu chứng hoặc đó là triệu chứng ít xuất hiện và khi mà thai rất nhỏ  thì những trường hợp đó chỉ cần theo dõi chặt chẽ bởi bác sĩ vì rất có thể thai sẽ tự tan. trường hợp này thì sẽ cần theo dõi thường xuyên βhCG, hay hiện tượng chảy máu âm đạo để qua đó có thể biết phương pháp quản lý có thể thực hiện hay không, nếu như khi quan sát không thuận lợi thì sẽ đổi phương hướng điều trị. Thông qua bài viết trên thì mong các bạn đã trả lời được cho câu hỏi “Thai ngoài tử cung có sinh được không?” rồi. Mong các bạn luôn theo dõi sức khỏe của mình để phát hiện sớm những hiện tượng bất thường để có biện pháp can thiệp kịp thời nhé!
Can an ectopic pregnancy be born? Can an ectopic pregnancy be born? is a question asked by many women. So to learn about this topic, please follow the article below! 1. What is an ectopic pregnancy? Can an ectopic pregnancy be born? is a question asked by many women Ectopic pregnancy is also known as ectopic pregnancy. This is a phenomenon where the egg nests and develops in a location other than the endometrium. Most ectopic pregnancies occur in the woman's fallopian tubes, while other rare cases occur in the ovaries, abdomen or cervix. 2. People susceptible to ectopic pregnancy The following women are in the group of women who are more susceptible to ectopic pregnancy than other women: – Women who are or have ever had a pelvic infection, the cause of this disease is from the bacteria Neisseria gonorrhoeae and Chlamydia trachomatis bacteria, these two bacteria cause more severe inflammation of the fallopian tubes. – Women who have had a history of ectopic pregnancy. – People who have had an abortion may also have a higher than normal risk of ectopic pregnancy. - Besides, there are some other cases that can also be people who are susceptible to ectopic pregnancy such as: using a lot of stimulants, having sex with many people, having sex early before reaching the age of development. Fit,… 3. Factors that can lead to ectopic pregnancy Factors that increase the risk that women may experience an ectopic pregnancy are: In particular, the following factors will greatly affect the phenomenon of ectopic pregnancy: – Women who directly smoke or are passive smokers too much – Deciding to get pregnant when you are no longer young, around 35 years old or older, pregnancy will face many risks, as well as being more susceptible to ectopic pregnancy. 4. Symptoms & signs of ectopic pregnancy Ectopic pregnancy is a condition in which the fetus implants in a location other than the uterus 4.1 Vaginal bleeding The first and most common symptom of an ectopic pregnancy is vaginal bleeding. Bleeding during this time can be confused with the monthly period, so many people may not pay attention. However, when an ectopic pregnancy bleeds, the blood will be liquid and dark brown so you can distinguish it from your monthly cycle. Besides, bleeding at this time can be a sign of other dangerous pregnancy complications such as infection or miscarriage. 4.2 Lower abdominal pain Lower abdominal pain can be confused with stomach pain or normal everyday bloating and gas. However, to distinguish this condition, you should pay attention. If there is a lot of pain or cramping occurring in the lower abdomen or in the rectal area during your pregnancy, be careful, because this is the cause. is a sign of an ectopic pregnancy. This phenomenon of lower abdominal pain can range from mild to severe, so when experiencing this phenomenon, women need to pay special attention. 4.3 Other signs of ectopic pregnancy Besides the obvious signs above, some other ectopic pregnancy phenomena can be mentioned such as: – Feeling nauseous or vomiting - Feeling tired – Frequent dizziness – Occasionally you may faint, but this is not a common phenomenon In addition, the initial signs of ectopic pregnancy or ectopic pregnancy will have the same symptoms as normal pregnancy, so many people do not pay attention. 5. Can an ectopic pregnancy be born? Of course, when pregnant, perhaps no one wants to abort their child, but in the case of ectopic pregnancy, the mother is forced to abort her child and cannot keep it for the following reasons: – When the fetus develops not in the uterine lining but outside the ovaries, fallopian tubes, etc., at some point it will rupture. - During an ectopic pregnancy, every day when the fetus develops in the ectopic position, it will cause pain and discomfort for the mother, extremely seriously affecting the mother's health. In particular, if this phenomenon is not intervened in time, it can cause the mother to become infertile and no longer be able to get pregnant in the future. – If not intervened and treated promptly, the ectopic pregnancy will rupture at the location where it nests, which is extremely dangerous because it will cause severe bleeding that threatens the mother's life. 6. How will ectopic pregnancy treatment be performed? How to treat ectopic pregnancy is also something many people are interested in For this condition, the following three methods can be applied depending on the detected development of the woman experiencing the ectopic pregnancy. 6.1 Use of drugs In some cases, if the mother experiences an ectopic pregnancy, it can be treated with medication, the mother will be injected with methotrexate. The medicine will help prevent the division of cells in the body, after which the pregnancy mass will then be absorbed by the body after 4-6 weeks and the fallopian tubes will still be preserved. 6.2 Perform surgery When examining, if the fetus is too large, the woman may be advised by the doctor to have surgery to remove the abnormal fetus. Usually in this case, the ectopic tissue can be removed laparoscopically, which is considered a minimally invasive surgical procedure. 6.3 Implement expected management If you have an ectopic pregnancy without symptoms or if the symptoms appear rarely and when the fetus is very small, then in those cases you only need to be closely monitored by a doctor because it is very likely that the fetus will dissolve on its own. . In this case, it will be necessary to regularly monitor βhCG, or vaginal bleeding, so that we can know whether the management method can be implemented or not. If the observation is not favorable, the direction of management will be changed. treat. Through the above article, I hope you have answered the question "Can an ectopic pregnancy be born?" Already. We hope you always monitor your health to detect unusual phenomena early and take timely intervention measures!
thucuc
Khan tiếng làm sao hết? – Ghi nhớ ngay 10 lưu ý sau Khan tiếng là biểu hiện bất thường trong giọng nói. Thường gặp nhiều nhất mỗi khi thay đổi thời tiết, ở người sử dụng giọng nói để lao động như giáo viên, ca sĩ, nhân viên bán hàng,…Vậy khi bị khan tiếng làm sao hết? Ghi nhớ ngay 10 lưu ý dưới đây để bệnh mau chóng cải thiện và nhanh khỏi bạn nhé! 1. Cách nhận biết khan tiếng Khan tiếng là tình trạng thay đổi âm sắc khiến người bệnh mất tiếng. Đây là tình trạng khá phổ biến, đi kèm với triệu chứng khô và ngứa họng. Giọng khàn sẽ không còn trong, thay vào đó là chất giọng thô ráp, yếu và thều thào. Người bệnh nói sẽ có cảm giác bị hụt hơi, nhanh mệt và thậm chí còn mất hẳn giọng nói. Khan tiếng sẽ có cảm giác khô, ngứa rát ở cổ họng Khan tiếng có thể xuất hiện đột ngột ngay sau khi người bệnh thấy ớn lạnh, rùng mình, khô họng, đau họng và mất tiếng. Hay khan tiếng có thể xuất hiện sau các triệu chứng báo trước như ngạt mũi, ho,… từ 2-3 ngày. 2. Nguyên nhân gây khan tiếng 2.1. Nguyên nhân phổ biến Trước khi tìm hiểu cách điều trị khan tiếng làm sao hết,ạn nên biết nguyên nhân gây khan tiếng là gì. Khan tiếng xảy ra bởi rất nhiều nguyên nhân. Có thể là do virus, vi khuẩn hoặc do dị ứng, do lạnh gây ra. Nguyên nhân phổ biến nhất là: – Do cảm lạnh hoặc bị nhiễm virus đường hô hấp trên (gồm mũi, họng, thanh quản). – Sử dụng giọng nói của mình quá nhiều, quá to hoặc không đúng cách trong một thời gian dài. Hay gặp nhất ở những người làm nghề giáo viên, ca sĩ, MC,… – Trào ngược dạ dày thực quản. – Thói quen uống nước đá lạnh thường xuyên, uống các loại đồ uống có cồn/caffein, – Do dị ứng. – Hít phải các chất độc hại – Tần suất ho liên tục, dày đặc. Người làm nghề giáo viên sẽ dễ mắc khản tiếng 2.2. Nguyên nhân hiếm gặp Bên cạnh đó, một số nguyên nhân hiếm hơn gây khàn tiếng đó là: – Polyp (là các u nhỏ trên dây thanh thường lành tính – không phải ung thư) – Ung thư thanh quản – Các bệnh về tuyến giáp – Chấn thương họng thanh quản – Suy yếu thần kinh hoặc cơ làm suy yếu chức năng của thanh quản 3. Vậy khan tiếng làm sao hết? Tình trạng khan tiếng hoàn toàn có thể khỏi hẳn nếu được chăm sóc đúng cách. Dưới đây là 10 lưu ý trong việc chữa khan tiếng hiệu quả: – Dành thời gian cho giọng được nghỉ ngơi, tránh nói chuyện nhiều hay la hét lớn. – Tránh nói thì thầm vì có thể làm căng các dây thanh âm nhiều hơn là nói. – Hạn chế hắng giọng vì điều này có thể kích thích dây thanh nhiều hơn. – Uống nhiều nước ấm, ít nhất 2 lít/ngày. Vì thời gian này cổ họng sẽ rất khô rát nên việc bổ sung nước sẽ làm ẩm cổ họng. – Không uống nước đá lạnh, ăn các thực phẩm có tính cay/nóng hoặc lạnh quá mức. Vì sẽ càng kích thích tổn thương họng, khiến triệu chứng thêm nghiêm trọng hơn. Không nên uống nước đá khi chữa trị khan tiếng – Nói không với đồ uống có cồn hay có chứa chất caffein. Những đồ uống có hại sẽ càng gây khô cổ họng và khiến bệnh tình nặng hơn. – Không hút thuốc lá. – Tránh dùng thuốc xông mũi vì thuốc này sẽ càng làm khô dây thanh âm và kéo dài triệu chứng. – Giữ cho không gian sống sạch sẽ, nên làm ẩm không khí trong nhà bằng máy tạo độ ẩm. – Trong mùa lạnh nên giữ ấm cơ thể bằng cách mặc nhiều lớp áo, quàng khăn khi ra đường. Vào mùa hè tránh ở trong phòng điều hòa quá lâu, không nên để nhiệt độ ở mức quá thấp. 4. Khi nào nên tới gặp bác sĩ? Khàn tiếng tuy không phải là tình huống cấp cứu nhưng nó có thể là sự thông báo cho một bệnh lý nguy hiểm. Do đó, trong quá trình theo dõi, nếu xuất hiện thêm các dấu hiệu sau thì bạn nên tới bệnh viện càng sớm càng tốt: – Ho ra máu – Khó thở – Sốt cao kéo dài, dù dùng thuốc hạ sốt nhưng không đỡ. – Mức độ đau họng ngày càng nặng – Khó nuốt mỗi khi ăn uống hay nuốt nước bọt – Khàn giọng kèm theo chảy nước mũi, nước dãi (trẻ em sẽ gặp nhiều hơn). Thăm khám với bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng, bạn sẽ cần cung cấp thông tin như: triệu chứng, thời điểm xuất hiện khan tiếng,…Sau đó, bác sĩ sẽ kiểm tra cổ họng bằng dụng cụ y tế chuyên dụng để quan sát và đánh giá mức độ bệnh lý mà bạn đang gặp phải. Tùy vào một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện thêm một số cách thức kiểm tra chuyên sâu để tìm kiếm nguyên nhân gây bệnh. Thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để nhận tư vấn điều trị phù hợp
What's wrong with being speechless? – Remember the following 10 notes immediately Hoarseness is an abnormal expression in the voice. Most common when the weather changes, in people who use their voice for work such as teachers, singers, salespeople, etc. So what can you do when you have a hoarse voice? Remember the 10 notes below to quickly improve and cure your disease! 1. How to recognize hoarseness Hoarseness is a change in timbre that causes the patient to lose their voice. This is a fairly common condition, accompanied by symptoms of dry and itchy throat. The hoarse voice will no longer be clear, replaced by a rough, weak and whispery voice. Patients say they will feel short of breath, get tired quickly and even lose their voice. Hoarseness will cause a dry, itchy feeling in the throat Hoarseness can appear suddenly right after the patient feels chills, shivers, dry throat, sore throat and loss of voice. Or hoarseness may appear 2-3 days after warning symptoms such as stuffy nose, cough, etc. 2. Causes of hoarseness 2.1. Common causes Before learning how to treat hoarseness, you should know what causes hoarseness. Hoarseness occurs for many reasons. It can be caused by viruses, bacteria, allergies, or colds. The most common causes are: – Due to a cold or viral infection of the upper respiratory tract (including nose, throat, larynx). – Using your voice too much, too loudly or improperly for a long time. Most common in people working as teachers, singers, MCs,... - Gastroesophageal reflux. – Habit of drinking ice-cold water regularly, drinking alcoholic/caffeinated beverages, – Due to allergies. – Inhalation of toxic substances – Frequency of continuous, dense coughing. People who work as teachers will easily suffer from hoarseness 2.2. Rare cause Besides, some rarer causes of hoarseness include: – Polyps (small tumors on the vocal cords that are usually benign – not cancerous) – Laryngeal cancer – Thyroid diseases – Injuries to the larynx and pharynx – Nerve or muscle weakness weakens the function of the larynx 3. So how can you get rid of hoarseness? The condition of hoarseness can be completely cured if properly cared for. Here are 10 notes on effectively treating hoarseness: – Take time to rest your voice, avoid talking too much or shouting loudly. – Avoid whispering because it can strain the vocal cords more than speaking. – Avoid clearing your throat as this can irritate the vocal cords more. – Drink plenty of warm water, at least 2 liters/day. Because during this time the throat will be very dry, adding water will moisten the throat. – Do not drink ice cold water, eat foods that are spicy/hot or excessively cold. Because it will further irritate the throat, making symptoms more serious. Do not drink ice water when treating hoarseness – Say no to alcoholic or caffeinated drinks. Harmful drinks will dry out your throat and make the disease worse. - No smoking. – Avoid using nasal decongestants because this medication will further dry out the vocal cords and prolong symptoms. – Keep the living space clean, moisten the air in the house with a humidifier. – During the cold season, you should keep your body warm by wearing many layers of clothing and wearing a scarf when going out. In the summer, avoid staying in an air-conditioned room for too long, and do not let the temperature be too low. 4. When should I see a doctor? Although hoarseness is not an emergency, it can be a sign of a dangerous medical condition. Therefore, during monitoring, if the following signs appear, you should go to the hospital as soon as possible: - Hemoptisi - Shortness of breath – Persistent high fever, even if you use fever-reducing medicine but it doesn't help. – Sore throat becomes increasingly severe – Difficulty swallowing when eating or swallowing saliva – Hoarseness with runny nose and drool (children will experience it more). When examining an ENT specialist, you will need to provide information such as: symptoms, time of hoarseness, etc. After that, the doctor will examine the throat with specialized medical instruments to observe. Monitor and evaluate the level of pathology you are experiencing. Depending on some cases, the doctor will prescribe additional in-depth tests to find the cause of the disease. Visit a specialist to receive appropriate treatment advice
thucuc
Những điều cần biết về rung nhĩ - rối loạn nhịp tim thường gặp Bệnh nhân mắc rung nhĩ - một rối loạn nhịp tim nguy hiểm có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 5 lần người bình thường. Rung nhĩ là nguyên nhân trực tiếp gây ra khoảng 120,000 trường hợp nhồi máu não mỗi năm và chiếm 25% tổng số trường hợp đột quỵ não. Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất, tại Mỹ theo thống kê có hơn 3 triệu người mắc rung nhĩ. Bình thường, hệ thống dẫn truyền điện học của tim phát ra các xung điện đến từng tế bào cơ tim, qua đó khiến quả tim co bóp một cách nhịp nhàng. Rung nhĩ xuất hiện do sự rối loạn hình thành các xung động điện học của tim. Khi xuất hiện rung nhĩ: tâm nhĩ rung lên với tần số trên 350 chu kì/ phút thay vì co bóp một cách nhịp nhàng. Điều này làm hạn chế lưu chuyển của dòng máu và khiến cho máu bị quẩn lại trong nhĩ qua đó hình thành các cục máu đông và nếu cục máu đông rời khỏi nhĩ trái gây tắc mạch não có thể gây ra đột quỵ. Thống kê cho thấy bệnh nhân mắc rung nhĩ có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 5 lần người bình thường. Rung nhĩ là nguyên nhân trực tiếp gây ra khoảng 120,000 trường hợp nhồi máu não mỗi năm và chiếm 25% tổng số trường hợp đột quỵ não. Đột quỵ não ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân, chính vì vậy việc phòng ngừa tai biến đột quỵ là mục tiêu nền tảng trong điều trị rung nhĩ. Mặc dù có nhiều phương pháp để phòng ngừa đột quỵ, tuy nhiên việc sử dụng các chống đông luôn là phương pháp đầu tay trong điều trị rung nhĩ. Các thuốc chống đông thực sự hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ nhồi máu não. Ngoài nguy cơ gây đột qụy, rung nhĩ còn là nguyên nhân dẫn đến các tình trạng như suy tim, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, khó thở. Rung nhĩ là bệnh lý tiến triển, điều này đồng nghĩa với việc nếu không điều trị bệnh sẽ ngày càng nặng lên. Khi đó các triệu chứng sẽ xảy ra thường xuyên và kéo dài hơn. Rung nhĩ bền bỉ sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho việc điều trị vì vậy hãy đi khám bệnh ngay khi có các triệu chứng của rung nhĩ. Các yếu tố nguy cơ của rung nhĩ Kể cả những người có lối sống lành mạnh và không mắc các bệnh lý nào khác cũng có thể bị rung nhĩ. Các yếu tố nguy cơ chính của rung nhĩ bao gồm: Tuổi trên 60 Tăng huyết áp Bệnh động mạch vành Suy tim Bệnh lý van tim Tiền sử phẫu thuật tim mở Ngừng thở khi ngủ Bệnh lý tuyến giáp Đái tháo đường Bệnh phổi mạn tính Lạm dụng rượu hoặc sử dụng chất kích thích Tình trạng nhiễm trùng hoặc bệnh lý nội ngoại khoa nặng Triệu chứng của rung nhĩ Rất nhiều bệnh nhân rung nhĩ nhưng hoàn toàn không có triệu chứng, mặt khác nhiều bệnh nhân có triệu chứng ngay từ khi mới mắc. Các triệu chứng của rung nhĩ khác nhau tùy từng bệnh nhân, phụ thuộc vào tuổi, nguyên nhân gây rung nhĩ (do bệnh tim mạch hay bệnh cơ quan khác) và ảnh hưởng của rung nhĩ đến sự co bóp của tim. Các triệu chứng bao gồm: Cảm giác mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng (thường gặp nhất) Nhịp tim nhanh hơn bình thường và không đều (lúc nhanh lúc chậm) Thở nông Hồi hộp trống ngực (cảm giác tim đập nhanh, thình thịch, rộn ràng) Khó khăn trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày hoặc giảm khả năng đáp ứng với vận động thể lực Đau hoặc cảm giác tức nặng ngực Tiểu tiện nhiều lần Chẩn đoán và điều trị rung nhĩ Chẩn đoán xác định rung nhĩ bằng điện tâm đồ - đây là một xét nghiệm thường quy. Ngoài ra rung nhĩ có thể được phát hiện nhờ các thiết bị di động gắn trên người bệnh nhân để theo dõi nhịp tim trong khoảng thời gian dài như Holter điện tâm đồ. Bệnh nhân được đeo Holter điện tâm đồ theo dõi nhịp tim trong khoảng từ 1-7 ngày có khi vài tuần. Các thiết bị này giúp ghi lại nhịp tim cả ngày lẫn đêm qua đó cung cấp những thông tin chính xác về biến thiên nhịp tim kể cả khi hoạt động lẫn khi nghỉ ngơi. Điều trị rung nhĩ cần được bắt đầu ngay khi xác định được chẩn đoán. Để điều trị rung nhĩ có hiệu quả chống được đột quỵ với ba mục tiêu chính là kiểm soat tần số thất, chuyển rung nhĩ về nhịp xoang và dùng thuốc chống đông phòng ngừa huyết khối. Có nhiều phương pháp khác nhau để điều trị rung nhĩ. Một số bệnh nhân có thể được sốc điện chuyển nhịp về nhịp xoang. Triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông là phương pháp mới được chi định cho các bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác hoặc không muốn điều trị nội khoa. Đây là phương pháp dùng năng lượng tạo ra những vết cắt nhỏ lên bề mặt nội mạc nhĩ trái để cô lập các đường xung động bất thường của rung nhĩ gây ra. Rung nhĩ có thể dẫn đến đột quỵ do hình thành các cục máu đông, chính vì vậy, các bác sỹ thường phải sử dụng thuốc chống đông máu cho bệnh nhân. Sự lựa chọn cũng như tính toán lợi ích, nguy cơ của việc sử dụng các thuốc chống đông cần được tính toán kĩ lưỡng dựa trên tuổi, bệnh lý kèm theo (như suy tim, tăng huyết áp, tiểu đường).
Things to know about atrial fibrillation - a common heart rhythm disorder Patients with atrial fibrillation - a dangerous heart rhythm disorder - are 5 times more likely to have a stroke than normal people. Atrial fibrillation is the direct cause of about 120,000 cases of cerebral infarction each year and accounts for 25% of all stroke cases. Atrial fibrillation is the most common heart rhythm disorder; in the US, according to statistics, more than 3 million people have atrial fibrillation. Normally, the heart's electrical conduction system sends out electrical impulses to each heart muscle cell, thereby causing the heart to contract rhythmically. Atrial fibrillation occurs due to a disturbance in the formation of the heart's electrical impulses. When atrial fibrillation occurs: the atria vibrate at a frequency of over 350 cycles/minute instead of contracting rhythmically. This limits blood flow and causes blood to stay in the atrium, forming blood clots, and if the clot leaves the left atrium, it can cause cerebral embolism. can cause a stroke. Statistics show that patients with atrial fibrillation are 5 times more likely to have a stroke than normal people. Atrial fibrillation is the direct cause of about 120,000 cases of cerebral infarction each year and accounts for 25% of all stroke cases. Stroke seriously affects the quality of life of patients, so stroke prevention is the fundamental goal in the treatment of atrial fibrillation. Although there are many methods to prevent stroke, the use of anticoagulants is always the first method in treating atrial fibrillation. Anticoagulants are really effective in reducing the risk of cerebral infarction. In addition to the risk of stroke, atrial fibrillation also causes conditions such as heart failure, fatigue, dizziness, and difficulty breathing. Atrial fibrillation is a progressive disease, which means that if left untreated, the disease will get worse. Then the symptoms will occur more frequently and last longer. Persistent atrial fibrillation will cause many difficulties in treatment, so see a doctor as soon as you have symptoms of atrial fibrillation. Factors risk of atrial fibrillation Even people with a healthy lifestyle and no other medical conditions can develop atrial fibrillation. The main risk factors for atrial fibrillation include: Age over 60 Hypertension Coronary artery disease Heart failure Heart valve disease History of open heart surgery Stop breathing while sleeping Thyroid disease Diabetes Chronic lung disease Alcohol abuse or stimulant use Infection or severe medical or surgical disease Symptoms of atrial fibrillation Many patients with atrial fibrillation have absolutely no symptoms, on the other hand, many patients have symptoms right from the beginning. Symptoms of atrial fibrillation vary from patient to patient, depending on age, the cause of atrial fibrillation (cardiovascular disease or other organ disease), and the effect of atrial fibrillation on heart contractions. Symptoms include: Feeling tired or lacking energy (most common) Heart rate is faster than normal and irregular (sometimes fast, sometimes slow) Shallow breathing Palpitations (feeling of the heart beating fast, pounding, throbbing) Difficulty in daily living activities or reduced ability to respond to physical activity Pain or feeling of heaviness in the chest Frequent urination Diagnosis and treatment of atrial fibrillation Diagnosis of atrial fibrillation is confirmed by electrocardiography - this is a routine test. In addition, atrial fibrillation can be detected using mobile devices attached to the patient to monitor heart rhythm over long periods of time such as Holter electrocardiogram. The patient wears a Holter electrocardiogram to monitor heart rate for 1-7 days, sometimes several weeks. These devices help record heart rate day and night, thereby providing accurate information about heart rate variability both during activity and at rest. Treatment for atrial fibrillation should be started as soon as the diagnosis is confirmed. To treat atrial fibrillation effectively Preventing stroke with three main goals is to control ventricular rate, convert atrial fibrillation to sinus rhythm and use anticoagulants to prevent thrombosis. There are many different methods to treat atrial fibrillation. Some patients may be electroshocked to return to sinus rhythm. Catheter ablation of atrial fibrillation is a new method prescribed for patients who do not respond to other treatments or do not want medical treatment. This is a method that uses energy to create small cuts on the left atrial endocardial surface to isolate the abnormal impulse pathways caused by atrial fibrillation. Atrial fibrillation can lead to stroke due to the formation of blood clots, because Therefore, doctors often have to use anticoagulants for patients. The choice as well as calculating the benefits and risks of using anticoagulants need to be carefully calculated based on age and accompanying diseases (such as heart failure, hypertension, diabetes).
medlatec
Hội chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới Hội chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới hay còn gọi là nhiễm trùng phổi là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 sau các bệnh tim mạch, ung thư. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin mới về hội chứng nguy hiểm này.  1. Hội chứng nhiễm khuẩn ở đường hô hấp dưới là gì? Hội chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới là những bệnh về đường hô hấp dưới không phải do lao. Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh là do vi trùng, vi rút, ký sinh trùng, nấm và siêu vi trùng gây nên. Bệnh có tính cấp tính, tiến triển nhanh và có nguy cơ tử vong cao. Ở nước ta, những bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp thường gặp ở nước ta như: viêm khí phế quản, giãn phế quản, áp-xe phổi, hen phế quản bội nhiễm, viêm phổi, tâm phế mạn. Hội chứng nhiễm khuẩn tại đường hô hấp dưới là nguyên nhân gây tử vong thứ 3 sau ung thư và tim mạch 2. Nguyên nhân và dấu hiệu của hội chứng nguy hiểm này 2.1 Biểu hiện lâm sàng hội chứng nhiễm khuẩn tại đường hô hấp dưới Nhiễm trùng là một dạng bệnh cấp tính nên triệu chứng thường gặp nhất là: – Người bệnh có dấu hiệu sốt, thậm chí sốt rất cao, cặp nhiệt độ có thể đo được trên 39 độ C. – Môi bị khô, nẻ, lưỡi bẩn. Mệt mỏi, ăn ngủ kém, người gầy, sút cân, da xanh tái, nhợt nhạt. – Xuất hiện hội chứng nhiễm độc cấp tính. Khi đo huyết áp thấy tim đập bất thường, huyết áp tụt Nhiễm khuẩn đường hô hấp là bệnh có tính nguy hiểm cao 2.3 Nguyên nhân của hội chứng nhiễm khuẩn ở đường hô hấp dưới Nhiều nghiên cứu cho thấy, có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới nhiễm trùng phổi. Trong đó, nguyên nhân phổ biến gặp nhất là yếu tố khí hậu nhất là vào thời điểm đông xuân do khí hậu ẩm ướt, áp suất khí giảm. Ở những thời điểm này, chúng ta rất dễ mắc bệnh về đường hô hấp trên như cảm cúm, ho, nghẹt mũi,…và nếu không được điều trị dứt điểm, bệnh có thể lan xuống dưới gây ra các bệnh viêm đường hô hấp dưới. Bên cạnh đó, các yếu tố môi trường như bụi, bụi than, hóa chất, khói thuốc lá cũng là nguy cơ cao dẫn tới bệnh nhiễm trùng phổi. Đặc biệt, ở những người có sức đề kháng yếu như người già, trẻ nhỏ, người bệnh tiểu đường, người nghiện rượu bia, hay do chế độ dinh dưỡng kém,… 3. Điều trị dứt điểm hội chứng nhiễm khuẩn tại hô hấp dưới 3.1 Điều trị với phác đồ không có kháng sinh Điều trị không có thuốc kháng sinh được sử dụng trong những tình trạng như ho, đau đầu, cảm lạnh, sốt, nóng… bằng việc dùng các loại thuốc hạ sốt, giảm đau để làm giảm tạm thời các triệu chứng. Đa số là sử dụng những loại thuốc thông dụng, có thể mua được tại các nhà thuốc. Tuy nhiên bạn cũng lưu ý nên tham khảo ý kiến của bác sĩ, không nên sử dụng bừa bãi. Bên cạnh đó, người bệnh cần thay đổi thói quen sinh hoạt và thay đổi lối sống để hỗ trợ điều trị bệnh: – Thay đổi những thói quen sống có hại cho sức khỏe, nghỉ ngơi đủ giấc và bổ sung nhiều nước cho cơ thể để làm lỏng đờm – Tránh nằm sấp đi ngủ để hạn chế tình trạng ứ đọng chất nhầy và khó thở – Không hút thuốc lá, thuốc lào – Uống nước ấm chanh mật ong pha đều để hạn chế những triệu chứng khó chịu trong trường hợp người bệnh bị ho quá nhiều. 3.2 Điều trị với phác đồ có kháng sinh  Kháng sinh là những dòng thuốc dùng để điều trị viêm, nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra và không có tác dụng đối với siêu vi. Do đó, khi điều trị bệnh viêm phế quản thì người bệnh có thể sử dụng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ. Đối với người bệnh bị viêm phổi thì nguyên nhân thường xuất phát từ vi khuẩn nên có thể điều trị với kháng sinh. Trường hợp bệnh chưa nghiêm trọng, người bệnh có thể điều trị với kháng sinh tại nhà. Nhưng nếu tình trạng nguy kịch, người bệnh cần đến bệnh viện để bác sĩ chỉ định tiêm hoặc truyền thuốc kháng sinh để điều trị bệnh. 4. Phòng bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới – Bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới rất dễ mắc ở những người có đề kháng yếu, người cao tuổi và trẻ nhỏ, vì vậy chế độ sinh hoạt phòng ngừa bệnh ở những người này cần đặc biệt chú ý. Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm những triệu chứng bệnh – Đối với những thường xuyên phải tiếp xúc trong môi trường khói bụi, độc hại cần phải được trang bị những dụng cụ bảo hộ lao động kỹ càng. – Sử dụng khẩu trang mỗi khi ra đường, chú ý vệ sinh mũi họng thường xuyên, có thể xông mũi họng bằng nước muối sinh lý hàng ngày, ăn uống đủ chất để tăng cường sức đề kháng tốt cho cơ thể Để hạn chế nguy cơ mắc bệnh phổi nhiễm khuẩn đường hô hấ dưới, khi có những triệu chứng ban đầu của bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên, người bệnh nên đi khám và điều trị triệt để, tránh để bệnh lây lan xuống đường hô hấp dưới. Trên đây là những thông tin quan trọng cần biết về hội chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, tìm hiểu sớm về bệnh giúp người bệnh có cái nhìn tổng quan về những nguyên nhân hình thành, triệu chứng bệnh đồng thời nhanh chóng xử lí và điều trị bệnh khi gặp phải trong cuộc sống.
Lower respiratory tract infection syndrome Lower respiratory tract infection syndrome, also known as lung infection, is the third leading cause of death after cardiovascular diseases and cancer. The article below will provide new information about this dangerous syndrome. 1. What is lower respiratory tract infection syndrome? Lower respiratory tract infections are diseases of the lower respiratory tract that are not caused by tuberculosis. The main causes of disease are bacteria, viruses, parasites, fungi and viruses. The disease is acute, progresses rapidly and has a high risk of death. In our country, common respiratory infections include: tracheobronchitis, bronchiectasis, lung abscess, bronchial asthma, pneumonia, and chronic cor pulmonale. Infectious syndrome in the lower respiratory tract is the third leading cause of death after cancer and cardiovascular disease 2. Causes and signs of this dangerous syndrome 2.1 Clinical manifestations of infectious syndrome in the lower respiratory tract Infection is an acute illness so the most common symptoms are: – The patient has signs of fever, even very high fever, the temperature pair can measure above 39 degrees Celsius. – Lips are dry, chapped, tongue is dirty. Fatigue, poor appetite and sleep, thin body, weight loss, pale, pale skin. – Acute toxic syndrome appears. When measuring blood pressure, the heart beats irregularly and blood pressure drops Respiratory tract infection is a highly dangerous disease 2.3 Causes of infectious syndrome in the lower respiratory tract Many studies show that there are many causes of lung infections. Among them, the most common cause is climatic factors, especially in winter-spring due to humid climate and reduced air pressure. At these times, we are very susceptible to upper respiratory diseases such as flu, cough, stuffy nose, etc. and if not treated completely, the disease can spread downward causing respiratory infections. below. Besides, environmental factors such as dust, coal dust, chemicals, and cigarette smoke are also high risks leading to lung infections. Especially, in people with weak resistance such as the elderly, young children, people with diabetes, alcoholics, or poor nutrition,... 3. Completely treat infectious syndrome in the lower respiratory tract 3.1 Treatment with a regimen without antibiotics Non-antibiotic treatment is used for conditions such as cough, headache, cold, fever, heat... by using fever-reducing and pain-relieving drugs to temporarily relieve symptoms. Most people use common drugs that can be purchased at pharmacies. However, you should also note that you should consult a doctor and should not use it indiscriminately. In addition, patients need to change their living habits and lifestyle to support disease treatment: – Change lifestyle habits that are harmful to health, get enough sleep and add plenty of water to the body to loosen phlegm. – Avoid sleeping on your stomach to limit mucus stagnation and difficulty breathing – Do not smoke cigarettes or tobacco – Drink warm water with lemon and honey mixed evenly to limit unpleasant symptoms in case the patient coughs too much. 3.2 Treatment with antibiotic regimen Antibiotics are drugs used to treat inflammation and infections caused by bacteria and have no effect on viruses. Therefore, when treating bronchitis, patients can use antibiotics as prescribed by the doctor. For patients with pneumonia, the cause often comes from bacteria so it can be treated with antibiotics. In case the disease is not serious, the patient can be treated with antibiotics at home. But if the condition is critical, the patient needs to go to the hospital so the doctor can prescribe an injection or infusion of antibiotics to treat the disease. 4. Prevent lower respiratory tract infections – Lower respiratory tract infections are very susceptible to people with weak resistance, the elderly and young children, so disease prevention in these people needs special attention. Regular health check-ups to detect disease symptoms early – Those who are frequently exposed to dusty and toxic environments need to be equipped with careful labor protection equipment. – Use a mask every time you go out, pay attention to cleaning your nose and throat regularly, you can steam your nose and throat with physiological saline every day, eat enough nutrients to strengthen the body's resistance. To limit the risk of lower respiratory tract infections, when there are initial symptoms of upper respiratory tract infections, patients should seek medical attention and receive thorough treatment to avoid spreading the disease to the respiratory tract. steam below. Above is important information to know about lower respiratory tract infection syndrome. Learning about the disease early helps patients have an overview of the causes and symptoms of the disease and quickly treat and treat it. Treat diseases when encountered in life.
thucuc
10 thực phẩm tốt cho sức khỏe của đôi mắt Đôi mắt là một tài sản vô cùng quý giá mà chúng ta cần quan tâm và chăm sóc đặc biệt. Ngoài chế độ sinh hoạt, làm việc hợp lý, chất dinh dưỡng hàng ngày có ý nghĩa quan trọng để cải thiện mắt. Dưới đây là 10 thực phẩm tốt cho mắt, bạn nên bổ sung trong bữa ăn 1. Cá hồi Cá hồi là một loại thực phẩm rất tốt cho mắt. Trong cá hồi có chứa nhiều omega-3 giúp ngăn ngừa các bệnh về mắt như khô mắt, thoái hóa điểm vàng. Để hấp thu được tốt nhất lượng omega-3 có trong cá hồi, bạn nên ăn 2 bữa một tuần. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng các loại cá biển khác như: cá mòi, cá trích, cá thu, cá ngừ. 2. Rau xanh, rau bina Để tăng cường sức khỏe cho đôi mắt, phải thường xuyên ăn các loại rau xanh như cải xoăn, cải lá và đặc biệt là rau bina vì trong rau bina có chứa nhiều chất dinh dưỡng bao gồm vitamin A - giúp bảo vệ giác mạc, lutein - bảo vệ mắt khỏi ánh sáng tia cực tím, zeaxanthin - góp phần phát triển thị giác rất tốt cho mắt. Cách ăn rau bina để cơ thể hấp thụ tốt nhất là uống một cốc nước rau bina tươi xay vào mỗi buổi sáng trước khi ăn sáng. 3. Cà rốt Cà rốt là loại thực phẩm cực kì quen thuộc với mỗi chúng ta nhưng không phải ai cũng biết những công dụng tuyệt vời của loại rau, củ này dành cho mắt. Trong cà rốt có chứa rất nhiều beta-carotene - tiền thân của vitamin A để bảo vệ giác mạc và các tế bào giúp sáng, khỏe mắt. Ngoài ra, trong cà rốt còn có chất lutein, có khả năng làm tăng mật độ sắc tố võng mạc và làm giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng - một trong những căn bệnh về mắt phổ biến nhất hiện nay khiến khả năng đọc, lái xe, nhận dạng màu sắc bị suy yếu nghiêm trọng. Có nhiều cách để chế biến cà rốt như nấu cùng với các món ăn khác hay luộc như một loại rau nhưng cách tốt nhất bạn nên say tươi và uống giống như một loại sinh tố. 4. Cà chua Hầu hết những loại rau, củ, quả và trái cây có màu đỏ đều rất tốt cho mắt và cà chua chính là một trong số đó. Trong cà chua có chứa lycopene giúp bảo vệ võng mạc và mắt khỏi tác động có hại của ánh sáng tia cực tím mặt trời. Lycopene cũng giúp bảo vệ sự toàn vẹn của tế bào khác và ngăn ngừa ung thư. Cà chua còn có rất nhiều vitamin C tốt cho mắt, hơn nữa vitamin C còn bảo vệ cơ thể khỏi tác hại của gốc tự do, giúp cơ thể dễ dàng hấp thụ các chất dinh dưỡng khác. 5. Khoai lang Ăn khoai lang sẽ giúp cải thiện rất nhiều các chứng bệnh về mắt như: khô mắt, giảm thị lực, đục thủy tinh thể, thoái hóa hoàng điểm, tăng nhãn áp và bảo vệ mắt khỏi các tác nhân vi khuẩn, virus. Tại sao khoai lang lại có công dụng tuyệt vời như vậy? Câu trả lời là bởi vì trong khoai lang có rất nhiều vitamin A và beta-caroten (hai chất dinh dưỡng không thể thiếu cho mắt). Ngoài ra, khoai lang còn chứa một lượng dồi dào vitamin D giúp tăng cường sức khỏe xương và kali, vitamin B6 ngăn ngừa huyết áp cao, hạn chế bệnh tim mạch. Thêm vào đó khoai lang còn có tác dụng nhuận tràng giảm triệu chứng khó tiêu, táo bón ở cả người lớn và trẻ em. 6. Quả việt quất Có thể bạn chưa biết, trong việt quất có chứa anthocyanoside và một nhóm đặc biệt các chất chống oxy hóa mạnh như carotenoid (Zeaxanthin, lutein), flavonoid (resveritrol, rutin, quercetin), cũng như các vitamin A, C và E, selen, phốt pho, kẽm… Tất cả đều là những dưỡng chất thiết yếu và có lợi cho sức khỏe mắt giúp làm chậm hoặc ngăn cản quá trình giảm thị lực liên quan đến tuổi tác bao gồm: tật khúc xạ (cận thị, viễn thị), đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng. Ngoài tác dụng tuyệt vời dành cho mắt, việt quất còn có tác dụng vô hiệu hóa gốc tự do, cải thiện trí nhớ, hạ cholesterol, ngăn ngừa ung thư, bệnh tim, nhiễm trùng đường tiết niệu, táo bón, giảm mỡ bụng, làm chậm quá trình thoái hóa… Những loại hoa quả khác như quả mâm xôi, dâu tằm, dâu tây cũng có tác dụng tương tự việt quất. 7. Quả óc chó Óc chó được biết đến là một loại quả rất giàu chất dinh dưỡng, đặc biệt tốt cho mẹ bầu và thai nhi. Ăn một ít quả óc chó hàng ngày có thể cải thiện sức khoẻ mắt và bảo vệ mắt khỏi các vấn đề về thị lực vì trong thành phần của óc chó có chứa một lượng lớn các axit béo omega-3 có chức năng rất quan trọng trong việc duy trì sức khoẻ tổng thể của mắt. Ngoài ra, quả óc chó còn có chứa một lượng lớn kẽm và vitamin A cùng chất chống oxy hoá giúp chống viêm và tốt cho tim mạch. Các loại hạt khác cũng có những tác dụng tương tự như óc chó: hạnh nhân, đậu phộng, hạt lanh. 8. Bơ Bơ là một loại trái cây chứa rất nhiều vitamin bổ dưỡng cho mắt như: vitamin A, C, B6, E và chất lutein cần thiết để thị lực tốt và bảo vệ mắt khỏi những tổn thương do oxy hóa dẫn đến suy giảm thị lực. 9. Ngô (Bắp) Nhiều nghiên của các nhà khoa học cho biết: ăn bắp thường xuyên sẽ làm giảm tình trạng đục thủy tinh thể và giúp ngăn ngừa sự tiêu hủy các sắc tố màu vàng trong mắt vì trong bắp có chứa bốn chất bao gồm: beta-carotenoid, folat, zeaxanthin và lutein bảo vệ đôi mắt một cách toàn diện. 10. Trứng gà Trong trứng gà có chứa lutein và zeaxanthin cùng với một lượng kẽm rất lớn có khả năng tạo ra sắc tố melanin khi kết hợp cùng với vitamin A giúp bảo vệ đôi mắt, chống lão hóa, khô mắt, mỏi mắt và suy giảm thị lực. Trứng gà tốt cho sức khỏe và có thể sử dụng cho mọi đối tượng, tuy nhiên không phải cứ ăn nhiều sẽ tốt mà cần cân đối các chất dinh dưỡng. - Với người lớn chỉ nên ăn 3-4 quả/tuần; - Người bị huyết áp và choelesterol máu cao chỉ nên ăn 1-2 quả trong tuần; - Với trẻ nhỏ nên tham khảo ý kiến của bác sỹ... - Tối ưu hóa chi phí phẫu thuật cùng nhiều ưu đãi hấp dẫn: - Áp dụng thanh toán BHYT với người dân trên phạm vi toàn quốc và Bảo lãnh viện phí cho tất cả các trường hợp phẫu thuật điều trị các bệnh lý về mắt.
10 foods good for eye health Eyes are an extremely valuable asset that we need special attention and care for. In addition to a reasonable living and working regimen, daily nutrients are important to improve eyesight. Below are 10 foods that are good for your eyes that you should add to your meals 1. Salmon Salmon is a very good food for the eyes. Salmon contains a lot of omega-3 which helps prevent eye diseases such as dry eyes and macular degeneration. To best absorb the omega-3s in salmon, you should eat 2 meals a week. In addition, you can use other types of sea fish such as: sardines, herring, mackerel, tuna. 2. Green vegetables, spinach To improve eye health, you must regularly eat green vegetables such as kale, mustard greens and especially spinach because spinach contains many nutrients including vitamin A - which helps protect the cornea. lutein - protects eyes from ultraviolet light, zeaxanthin - contributes to visual development, which is very good for the eyes. The best way to eat spinach for the body to absorb is to drink a glass of freshly ground spinach every morning before breakfast. 3. Carrots Carrots are an extremely familiar food to each of us, but not everyone knows the wonderful uses of this vegetable and tuber for the eyes. Carrots contain a lot of beta-carotene - a precursor to vitamin A to protect the cornea and cells that help keep eyes bright and healthy. In addition, carrots also contain lutein, which has the ability to increase retinal pigment density and reduce the risk of macular degeneration - one of the most common eye diseases today that affects the ability to read and drive. vehicle, color recognition is seriously impaired. There are many ways to prepare carrots, such as cooking them with other dishes or boiling them like a vegetable, but the best way is to drink them fresh and drink them like a smoothie. 4. Tomatoes Most red vegetables, tubers, berries and fruits are very good for the eyes and tomatoes are one of them. Tomatoes contain Lycopene helps protect the retina and eyes from the harmful effects of UV light sun. Lycopene also helps protect the integrity of other cells and prevent cancer. Tomatoes also have a lot of vitamin C, which is good for the eyes. Furthermore, vitamin C also protects the body from the harmful effects of free radicals, helping the body easily absorb other nutrients. 5. Sweet potatoes Eating sweet potatoes will help improve many eye diseases such as: dry eyes, decreased vision, cataracts, macular degeneration, glaucoma and protect the eyes from bacterial and viral agents. Why do sweet potatoes have such great uses? The answer is because sweet potatoes contain a lot of vitamin A and beta-carotene (two indispensable nutrients for the eyes). In addition, sweet potatoes also contain abundant amounts of vitamin D to help improve bone health and potassium and vitamin B6 to prevent high blood pressure and limit cardiovascular disease. In addition, sweet potatoes also have a laxative effect, reducing symptoms of indigestion and constipation in both adults and children. 6. Blueberries You may not know, blueberries contain anthocyanosides and a special group of powerful antioxidants such as carotenoids (Zeaxanthin, lutein), flavonoids (resveritrol, rutin, quercetin), as well as vitamins A, C and E. Selenium, phosphorus, zinc... All are essential nutrients and are beneficial for eye health, helping to slow down or prevent age-related vision loss including: refractive errors (myopia, farsightedness). vision), cataracts, macular degeneration. In addition to great effects for the eyes, blueberries also neutralize free radicals, improve memory, lower cholesterol, prevent cancer, heart disease, urinary tract infections, constipation, and reduce belly fat. , slows down the degeneration process... Other fruits such as raspberries, mulberries, and strawberries also have similar effects to blueberries. 7. Walnuts Walnuts are known to be a very nutritious fruit, especially good for pregnant mothers and fetuses. Eating a few walnuts daily can improve eye health and protect eyes from vision problems because walnuts contain large amounts of omega-3 fatty acids, which have very important functions. in maintaining overall eye health. In addition, walnuts also contain large amounts of zinc and vitamin A and antioxidants that help fight inflammation and are good for the heart. Other nuts also have similar effects to walnuts: almonds, peanuts, flaxseeds. 8. Butter Avocado is a fruit that contains many vitamins that are nutritious for the eyes such as vitamins A, C, B6, E and lutein, which are necessary for good vision and protect the eyes from oxidative damage that leads to vision loss. . 9. Corn (Corn) Many studies by scientists show that eating corn regularly will reduce cataracts and help prevent the destruction of yellow pigment in the eyes because corn contains four substances including: beta-carotenoid. , folate, zeaxanthin and lutein comprehensively protect the eyes. 10. Chicken eggs Chicken eggs contain lutein and zeaxanthin along with a large amount of zinc that can create melanin pigment when combined with vitamin A to help protect the eyes, prevent aging, dry eyes, eye fatigue and vision loss. . Chicken eggs are good for health and can be used by everyone. However, eating a lot of eggs is not good, you need to balance the nutrients. - Adults should only eat 3-4 fruits/week; - People with high blood pressure and blood cholesterol should only eat 1-2 fruits a week; - For young children, consult a doctor... - Optimize surgery costs with many attractive incentives: - Apply health insurance payments to people nationwide and guarantee hospital fees for all cases of surgery to treat eye diseases.
medlatec
Đóng rò trực tràng - bàng quang Rò trực tràng – bàng quang là sự bất thường giữa trực tràng với bàng quang. Khí và phân từ trực tràng sẽ rò sang bàng quang, ngược lại nước tiểu chảy qua lỗ hậu môn. Để điều trị, bệnh nhân sẽ cần được phẫu thuật đóng rò trực tràng - bàng quang. 1. Nguyên nhân chính gây rò trực tràng – bàng quang Bệnh nhân bị rò trực tràng – bàng quang là hậu quả khi mắc các bệnh:Bệnh nhân bị chấn thương trong sản khoa.Bệnh nhân mắc bệnh Crohn hoặc các bệnh về viêm ruột khác.Bệnh nhân bị ung thư hoặc sau xạ trị bệnh lý vùng tiểu khung.Biến chứng sau khi thực hiện phẫu thuật liên quan đến âm đạo, tầng sinh môn, trực tràng, hậu môn... 2. Đối tượng nào không được chỉ định phẫu thuật đóng rò trực tràng – bàng quang? Bệnh nhân khi được kiểm tra thấy:Đường rò mủn nát, viêm nhiễm nặng...Rò trực tràng – bàng quang do mắc bệnh Crohn, lao... đang tiến triển.Toàn trạng người mắc bệnh nặng (suy tim, phổi, sốc,..), cơ thể quá yếu, không đảm bảo an toàn khi phẫu thuật. Người bệnh bị rò trực tràng - bàng quang do mắc Crohn không được tiến hành phẫu thuật 3. Quy trình thực hiện phẫu thuật đóng rò trực tràng – bàng quang 3.1 Bác sĩ. Người thực hiện phẫu thuật đóng rò trực tràng – bàng quang bao gồm: 1 Phẫu thuật viên tiêu hoá và có thể cần sự phối hợp của phẫu thuật viên chuyên khoa tiết niệu.Thời gian thực hiện phẫu thuật đóng rò trực tràng – bàng quang thông thường mất khoảng 120 phút.3.2 Người bệnhĐã được thực hiện các xét nghiệm cần thiết liên quan tới cuộc phẫu thuật như kết quả các xét nghiệm cơ bản về máu và nước tiểu..., đủ tiêu chuẩn cho phép phẫu thuật.Bệnh nhân đã được chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng (có rò phân và khí qua bàng quang, nước tiểu chảy qua lỗ hậu môn), chụp chụp cản quang bàng quang – trực tràng, kiểm tra bằng chất nhuộm xanh, nội soi bàng quang, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, siêu âm nội soi,...Đã làm các xét nghiệm khác để chẩn đoán nguyên nhân gây ra tình trạng bị dò trực tràng – đại tràng như: Nội soi đại trực tràng và sinh thiết trong bệnh Crohn...Người bệnh cần làm sạch đại tràng trước khi mổ bằng cách cho uống thuốc tẩy ruột (fortrans,...). Bệnh nhân đã kết thúc uống thuốc trước khi tiến hành mổ là 2 tiếng.Bệnh nhân sẽ được thực hiện phương pháp vô cảm gây tê tủy sống hoặc gây mê toàn thân nội khí quản. Bệnh nhân được gây mê trước khi tiến hành thủ thuật 3.3 Tiến hành phẫu thuật đóng rò trực tràng - bàng quang. Mở bụng đường trắng giữa dưới rốn.Phẫu tích vào túi cùng douglas, bóc tách trực tràng ra khỏi thành sau bàng quang, tìm đường rò.Thì bàng quang: Cắt lọc lỗ rò, khâu lại 2 lớp: Niêm mạc khâu vắt, thanh cơ mũi rời. Nếu lỗ rò mủn, rộng, bàng quang viêm nhiễm thì phải dẫn lưu bàng quang phối hợp.Thì trực tràng: Cắt lọc lỗ rò, khâu lại 2 lớp niêm mạc và thanh cơ. Nếu lỗ rò to, mủn thì cắt đoạn trực tràng có lỗ rò. Đại tràng chuẩn bị chưa tốt, trực tràng thành viêm dày, mủn,...phải làm hậu môn nhân tạo bảo vệ.3.4 Sau phẫu thuật đóng rò trực tràng – bàng quang. Sau khi kết thúc phẫu thuật đóng rò trực tràng – bàng quang, bệnh nhân sẽ được đưa về phòng hồi sức để điều dưỡng viên theo dõi sau phẫu thuật.Cho bệnh nhân dùng kháng sinh metronidazol, kháng sinh đường tiết niệu như quinolon hoặc phối hợp thêm 1 loại kháng sinh khác trong 7 ngày.Nuôi dưỡng thông qua đường tĩnh mạch.Đặt sonde bàng quang khoảng 7 ngày do khi phẫu thuật bệnh nhân phải gây tê tủy sống khiến bị bí đái. Cấy nước tiểu khi có nghi ngờ bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Đặt sonde bàng quang 7 ngày để dẫn tiểu cho người bệnh 4. Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật đóng rò trực tràng – bàng quang Dùng thuốc giảm đau, kháng sinh nếu cần thiết. Cho bệnh nhân sử dụng thuốc nhuận tràng, thuốc an thần buổi tối. Thường truyền dịch 500ml – 1000ml sau mổ.Cho người bệnh ăn nhẹ, tập vận động nhẹ sớm.Săn sóc vết mổ: thay băng hàng ngày, khi có hiện tượng bất thường như chảy máu, thấm dịch nhiều phải kiểm tra vết mổ. Ngâm hậu môn trong nước ấm trong một số phẫu thuật theo chỉ định của bác sĩ phẫu thuật.Đóng rò trực tràng – bàng quang là cuộc phẫu thuật khá phức tạp và tốn thời gian.
Closure of recto-bladder fistula Recto-vesical fistula is an abnormality between the rectum and the bladder. Gas and feces from the rectum will leak into the bladder, whereas urine flows through the anus. For treatment, the patient will need surgery to close the recto-bladder fistula. 1. Main cause of rectal-bladder fistula Patients with recto-bladder fistula are the result of the following diseases: Patients with obstetric trauma. Patients with Crohn's disease or other inflammatory bowel diseases. Patients with cancer or after radiotherapy for pathology. pelvic area. Complications after surgery related to the vagina, perineum, rectum, anus... 2. Who is not indicated for surgery to close rectal-bladder fistula? When the patient was examined, the patient was found to have: Crushed fistula, severe infection... Rectal-bladder fistula due to Crohn's disease, tuberculosis... progressing. Overall condition of the patient was severe (heart failure, lung failure, shock,..), the body is too weak, not ensuring safety during surgery. Patients with recto-bladder fistula due to Crohn's disease should not undergo surgery 3. Surgical procedure to close rectal-bladder fistula 3.1 Doctor. People performing surgery to close recto-bladder fistula include: 1 digestive surgeon and may need coordination from a urology surgeon. Time to perform surgery to close rectal-bladder fistula It usually takes about 120 minutes. 3.2 The patient has had the necessary tests related to the surgery such as the results of basic blood and urine tests..., meeting the criteria for surgery. Disease Patients were diagnosed based on clinical symptoms (leakage of feces and air through the bladder, urine flowing through the anus), bladder-rectal contrast scan, examination with blue dye, cystoscopy X-ray, computed tomography, magnetic resonance, endoscopic ultrasound, etc. Other tests were done to diagnose the cause of recto-colon fistula such as: Colonoscopy and birth control. necessary in Crohn's disease... Patients need to clean the colon before surgery by giving colon cleansers (fortrans,...). The patient finished taking medication 2 hours before surgery. The patient will be given spinal anesthesia or general endotracheal anesthesia. The patient is anesthetized before the procedure 3.3 Perform surgery to close rectal-bladder fistula. Open the abdomen in the middle white line below the umbilicus. Dissect the Douglas sac, separate the rectum from the back wall of the bladder, find the fistula. Bladder: Excision of the fistula, 2 layers of suture: Mucous membrane sutured and cleared. nasal muscle separate. If the fistula is small, large, or the bladder is infected, the bladder must be drained in combination. Rectal stage: Excision of the fistula, suturing the 2 layers of mucosa and muscular rod. If the fistula is large or pus-filled, the section of the rectum containing the fistula will be cut. The colon is not well prepared, the rectum is inflamed, thick and pus,... must be protected by an artificial anus. 3.4 After surgery to close the rectal-bladder fistula. After completing the surgery to close the rectal-bladder fistula, the patient will be taken to the recovery room for post-operative monitoring by the nurse. Give the patient the antibiotic metronidazole, urinary tract antibiotics such as quinolones, or a combination Add another antibiotic for 7 days. Nutrition via intravenous route. Bladder catheterization for about 7 days because during surgery, the patient had to have spinal anesthesia, causing urinary retention. Urine culture when suspected patient has urinary tract infection. Place a bladder catheter for 7 days to urinate the patient 4. Patient care after surgery to close rectal-bladder fistula Use pain relievers and antibiotics if necessary. Give the patient laxatives and sedatives at night. Usually 500ml - 1000ml of fluid is given after surgery. Give the patient a light meal and early light exercise. Surgical wound care: change bandages daily, when there are unusual phenomena such as bleeding or excessive fluid absorption, the surgical wound must be checked. Soak the anus in warm water during some surgeries as prescribed by the surgeon. Closing a rectal-bladder fistula is a quite complex and time-consuming surgery.
vinmec
Nhận biết các triệu chứng viêm amidan đúng cách Viêm amidan là bệnh thường gặp, gây ra nhiều hệ lụy đối với sức khỏe nên cần được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Tìm hiểu ngay triệu chứng viêm amidan từ sớm để chủ động thăm khám và bảo vệ sức khỏe của bản thân. 1. Viêm amidan là gì? Amidan là tổ chức lympho với vai trò miễn dịch tại chỗ để ngăn chặn sự xâm nhập của tác nhân có hại. Khi bị tấn công quá mức, amidan rất dễ bị viêm nhiễm và gây ra các vấn đề sức khỏe vùng mũi họng cho người bệnh. Viêm amidan là bệnh lý tai mũi họng thường gặp hiện nay với tỷ lệ mắc cao ở trẻ nhỏ do đề kháng của trẻ kém. Các thể viêm amidan chủ yếu hiện nay là viêm amidan cấp tính, viêm amidan mạn tính. Viêm amidan cấp tính có triệu chứng mắc bệnh rõ ràng và thường tiến triển nhanh chóng trong vòng từ 1-2 tuần. Khi không được điều trị kịp thời, viêm amidan cấp tính có thể tiến triển thành viêm amidan mạn tính, gây ra nhiều hệ lụy đối với sức khỏe và điều trị khó khăn hơn. Viêm amidan là bệnh tai mũi họng thường gặp do nhiều tác nhân có hại gây ra 2. Triệu chứng viêm amidan Nhận biết triệu chứng viêm amidan sớm để điều trị kịp thời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe tai mũi họng cho người bệnh. Cụ thể, người bị viêm amidan thường gặp phải một số vấn đề như: – Đau rát họng – Ngứa họng – Nuốt vướng – Tăng tiết nước bọt – Có hạch vùng cổ – Sốt cao – Khàn tiếng – Khó thở – Ngủ ngáy – Amidan có chấm trắng – Miệng có mùi hôi – Người mệt mỏi – Chán ăn… Những biểu hiện này có thể dễ bị nhầm lẫn với các triệu chứng của bệnh viêm họng, viêm mũi xoang… Do đó, mọi người cần cẩn trọng với các triệu chứng bất thường và chủ động đi khám để được điều trị kịp thời. Đau rát họng, sốt cao, khó thở… là triệu chứng viêm amidan thường gặp 3. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân dẫn tới viêm amidan là do sự tấn công của các tác nhân có hại như: – Virus – Vi khuẩn – Nấm – Ký sinh trùng… Cấu tạo amidan nhiều khe, hốc nên khiến thức ăn dễ bị mắc lại và tạo điều kiện để tác nhân có hại trú ngụ. Mặc dù viêm amidan có thể xảy ra ở bất kỳ ai nhưng người không vệ sinh răng miệng khoa học, mắc bệnh tai mũi họng, sống ở nơi kém vệ sinh, thói quen hút thuốc, uống rượu… sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh. 4. Biến chứng nguy hiểm Viêm amidan ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu người bệnh không chủ động điều trị kịp thời như là: – Biến chứng tại chỗ: Làm tổn thương tại chỗ ở vùng vòm họng của người bệnh, gây ra tình trạng viêm tấy hoặc áp-xe amidan… – Biến chứng chứng kế cận: Ảnh hưởng tới các cơ quan lân cận của vùng họng như xoang, mũi, tai, phế quản và gây ra những bệnh lý nguy hiểm, khó điều trị như: viêm mũi xoang, viêm tai giữa, viêm họng hạt, viêm phế quản… – Biến chứng toàn thân: Gây ra nhiều hệ lụy đối với sức khỏe, khiến người bệnh mắc các bệnh như viêm cầu thận, viêm màng tim, viêm khớp cấp, viêm màng não, nhiễm trùng huyết, ngưng thở khi ngủ… Do đó, điều trị viêm amidan kịp thời là vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe tối ưu cho người bệnh. Biến chứng viêm amidan có thể dẫn tới viêm mũi xoang, viêm phế quản… 4. Điều trị bệnh viêm amidan Sau khi thăm khám, tùy vào từng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ điều trị với các phương pháp khác nhau. Hiện nay, điều trị viêm amidan có thể sử dụng thuốc hoặc tiến hành phẫu thuật. – Sử dụng thuốc: Kháng sinh, giảm đau, giảm xung huyết, kháng viêm, hạ sốt… được sử dụng để cải thiện triệu chứng và làm giảm tình trạng viêm. Phương pháp này áp dụng khi người bệnh có mức độ viêm nhiễm không quá nghiêm trọng. – Phẫu thuật: Tiến hành loại bỏ hoàn toàn tổ chức amidan bị viêm và bảo vệ vòm họng hiệu quả. Phẫu thuật áp dụng khi người bệnh điều trị nội khoa không thuyên giảm, viêm nhiễm tiến triển nặng, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đối với sức khỏe. Hiện nay, phẫu thuật cắt amidan bằng dao Plasma được ứng dụng phổ biến bởi công nghệ này giúp loại bỏ ổ viêm một cách triệt để, đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị. Người bệnh cần chủ động đi khám khi có triệu chứng viêm amidan để bác sĩ tư vấn phương pháp điều trị bệnh phù hợp với tình trạng của bản thân. Sau phẫu thuật, người bệnh sẽ cần nghỉ ngơi khoa học và chăm sóc mũi họng đúng cách để quá trình hồi phục diễn ra hiệu quả. Đồng thời, nếu thấy dấu hiệu bất thường trong và sau khi điều trị viêm amidan thì người bệnh cần chủ động đi khám để bác sĩ có thể xử trí đúng cách. Phẫu thuật cắt amidan triệt để, bảo toàn sức khỏe tối ưu cho người bệnh 5. Phòng bệnh viêm amidan Có thể thấy viêm amidan có thể gây ra nhiều hệ lụy cho sức khỏe và khiến cuộc sống, sinh hoạt của người bệnh bị đảo lộn. Vì vậy, việc phòng ngừa mắc viêm amidan rất quan trọng, giúp mọi người có thể bảo vệ sức khỏe của bản thân một cách tối ưu. Theo đó: – Tránh để cơ thể bị nhiễm lạnh khi thời tiết giao mùa, chuyển lạnh, hạn chế uống nước đá hoặc ăn những món đồ quá lạnh. – Giữ vệ sinh miệng và mũi họng đúng cách bằng việc đánh răng, súc miệng kỹ lưỡng bằng các dung dịch bác sĩ khuyến cáo hoặc sử dụng nước muối sinh lý. – Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác hoặc khi tới nơi công cộng để ngăn ngừa mắc các bệnh lý đường hô hấp. – Ăn uống khoa học, đầy đủ dưỡng chất cần thiết, sử dụng các loại rau xanh, trái cây tươi và uống đủ nước. – Hạn chế sử dụng các loại thực phẩm cay nóng, nhiều gia vị nồng, thực phẩm chứa nhiều đường… – Không hút thuốc, sử dụng các đồ uống có cồn như rượu bia hoặc các chất kích thích có hại cho cơ thể – Khám và điều trị các bệnh lý tai mũi họng kịp thời để ngăn ngừa biến chứng gây ra viêm amidan. – Tập thể dục thể thao để hỗ trợ nâng cao đề kháng và hệ miễn dịch của cơ thể. – Chủ động thăm khám và tiêm chủng đầy đủ để duy trì cơ thể khỏe mạnh và phòng ngừa mắc bệnh đúng cách. Như vậy, bài viết đã giúp mọi người nhận biết các triệu chứng viêm amidan sớm và đúng cách. Để bảo vệ sức khỏe, người bệnh nên đi khám sớm và chủ động xây dựng lối sống khoa học, vệ sinh tai mũi họng thường xuyên…
Recognize the symptoms of tonsillitis properly Tonsillitis is a common disease, causing many health consequences, so it needs to be detected early and treated properly. Find out the symptoms of tonsillitis early to proactively examine and protect your health. 1. What is tonsillitis? Tonsils are lymphoid organizations with a local immune role to prevent the invasion of harmful agents. When over-attacked, the tonsils are easily infected and cause health problems in the nose and throat area for the patient. Tonsillitis is a common ear, nose and throat disease today with a high incidence rate in young children due to their poor resistance. The main forms of tonsillitis today are acute tonsillitis and chronic tonsillitis. Acute tonsillitis has clear symptoms and usually progresses quickly within 1-2 weeks. When not treated promptly, acute tonsillitis can progress to chronic tonsillitis, causing many health consequences and making treatment more difficult. Tonsillitis is a common ear, nose and throat disease caused by many harmful agents 2. Symptoms of tonsillitis Recognizing symptoms of tonsillitis early for timely treatment plays an extremely important role in protecting the patient's ear, nose, and throat health. Specifically, people with tonsillitis often encounter a number of problems such as: – Sore throat - Itchy throat – Swallow – Increased salivation – There are lymph nodes in the neck - High fever – Hoarse voice - Shortness of breath - Sleep – Tonsils have white spots – Mouth smells bad – Tired people - Anorexia… These symptoms can easily be confused with symptoms of sore throat, sinusitis, etc. Therefore, people need to be careful with unusual symptoms and proactively go see a doctor for timely treatment. Sore throat, high fever, difficulty breathing... are common symptoms of tonsillitis 3. Cause of disease The cause of tonsillitis is due to the attack of harmful agents such as: – Viruses - Bacteria - Mushroom - Parasites… The structure of the tonsils has many slots and cavities, making it easy for food to get stuck and creating conditions for harmful agents to reside. Although tonsillitis can happen to anyone, people who do not have scientific oral hygiene, have ear, nose and throat disease, live in poor hygiene, have the habit of smoking, drinking alcohol... will increase the risk of getting the disease. . 4. Dangerous complications Tonsillitis has a significant impact on health and can cause many dangerous complications if the patient does not proactively treat it promptly, such as: – Local complications: Local damage to the patient's nasopharynx, causing inflammation or abscess of the tonsils... – Adjacent complications: Affects nearby organs of the throat such as the sinuses, nose, ears, bronchi and causes dangerous, difficult-to-treat diseases such as: rhinosinusitis, otitis media, otitis media. pharyngitis, bronchitis... – Systemic complications: Causes many health consequences, causing patients to suffer from diseases such as glomerulonephritis, pericarditis, acute arthritis, meningitis, sepsis, sleep apnea... Therefore, timely treatment of tonsillitis is extremely necessary to protect optimal health for the patient. Complications of tonsillitis can lead to sinusitis, bronchitis... 4. Treatment of tonsillitis After examination, depending on each patient, the doctor will treat with different methods. Currently, tonsillitis can be treated with medication or surgery. – Use of medication: Antibiotics, pain relievers, decongestants, anti-inflammatory, fever reducers... are used to improve symptoms and reduce inflammation. This method is applied when the patient's infection level is not too serious. – Surgery: Completely removes the inflamed tonsils and effectively protects the nasopharynx. Surgery is applied when the patient does not get better with medical treatment, the infection progresses seriously, causing many dangerous health complications. Currently, tonsillectomy using a Plasma knife is widely used because this technology helps to completely remove inflammation, ensuring safety and treatment effectiveness. Patients need to proactively go to the doctor when they have symptoms of tonsillitis so that the doctor can advise on treatment methods suitable for their condition. After surgery, the patient will need to rest scientifically and take proper care of their nose and throat for the recovery process to take place effectively. At the same time, if unusual signs are seen during and after treatment of tonsillitis, the patient needs to proactively see a doctor so that the doctor can treat them properly. Thorough tonsillectomy ensures optimal health for the patient 5. Prevent tonsillitis It can be seen that tonsillitis can cause many health consequences and disrupt the patient's life and activities. Therefore, preventing tonsillitis is very important, helping people to optimally protect their health. Accordingly: – Avoid letting your body get cold when the weather changes and turns cold, limit drinking ice water or eating foods that are too cold. – Maintain proper mouth and nose and throat hygiene by brushing your teeth, rinsing your mouth thoroughly with doctor-recommended solutions or using physiological saline. – Wear a mask when in contact with others or when going to public places to prevent respiratory diseases. – Eat scientifically, full of necessary nutrients, use green vegetables, fresh fruits and drink enough water. – Limit the use of hot spicy foods, strong spices, foods containing a lot of sugar... – Do not smoke, use alcoholic beverages such as wine or stimulants that are harmful to the body – Timely examination and treatment of ear, nose and throat diseases to prevent complications causing tonsillitis. – Exercise to help improve the body's resistance and immune system. – Proactively get fully examined and vaccinated to maintain a healthy body and prevent diseases properly. Thus, the article has helped people recognize the symptoms of tonsillitis early and properly. To protect their health, patients should see a doctor early and proactively build a scientific lifestyle, clean their ears, nose and throat regularly...
thucuc
Ý nghĩa của xét nghiệm đông máu không phải ai cũng biết Trong cuộc sống hiện nay có rất nhiều chứng bệnh nguy hiểm. Trong đó rối loạn đông máu là bệnh lý đáng lo ngại. Chứng máu khó đông là bệnh thường gặp ở rất nhiều người. Xét nghiệm và nắm được các chỉ số đông máu sẽ giúp cho việc lựa chọn phương án điều trị đạt hiệu quả tốt hơn. Bởi vậy mà ý nghĩa của xét nghiệm đông máu được nhiều người quan tâm. 1. Đông máu là hiện tượng gì? Đông máu là quá trình máu tạo thành các cục khối đông. Đây là điều rất quan trọng trong quá trình cầm máu của các ca phẫu thuật. Khi xảy ra xây xát, chấn thương gây ảnh hưởng đến nội mạc mạch máu, nếu chỗ vết thương không tự tạo thành cục máu đông ngăn chặn, việc mất máu liên tục sẽ rất đáng lo ngại. Khi máu không tự đông việc phẫu thuật điều trị gặp nhiều khó khăn, sức khỏe bệnh nhân cũng sẽ ảnh hưởng. 2. Khi nào cần làm xét nghiệm đông máu? Xét nghiệm các chỉ số đông máu sẽ giúp cho bác sĩ có những chẩn đoán chính xác. Ngoài ra căn cứ vào kết quả xét nghiệm có thể đánh giá được tình trạng bệnh để trong quá trình khám chữa có nhiều thuận lợi, tránh gặp những rủi ro không mong muốn. Khi gặp một trong những trường hợp sau bạn nên xem xét đến việc làm xét nghiệm đông máu: Có những vết bầm tím trên người và không xác định được nguyên nhân; Khi bị tổn thương chảy máu nhưng không có dấu hiệu ngưng chảy dù đã dùng biện pháp cầm máu; Gặp tình trạng sảy thai nhiều lần ở những giai đoạn đầu của thai kỳ hoặc ra máu bất thường trong hoặc sau khi sinh; Rong kinh, rong huyết, băng kinh; Người bệnh bị viêm khớp, xuất huyết trong khớp; Khi làm xét nghiệm các vi chất, nhận thấy cơ thể thiếu vitamin K bạn nên đi làm xét nghiệm đông máu ngay; Nếu cơ thể tạo ra quá nhiều máu đông, điều đó cũng khiến bạn nên cân nhắc thêm; Ngoài ra, khi bác sĩ không kê thuốc chống đông máu nhưng vẫn xuất hiện những dấu hiệu rối loạn chảy máu như: chảy máu cam, chảy máu trong phân, chảy máu khi đi tiểu, chảy máu ở nướu răng, thị lực bỗng suy giảm,… Những trường hợp trên rất cần thiết được chỉ định làm xét nghiệm đông máu. Vì khi chỉ nhìn nhận bằng mắt thường rất khó nắm bắt được chính xác về tình trạng rối loạn đông máu của người bệnh. Điều đó sẽ gây ảnh hưởng đến việc điều trị của bác sĩ cũng như kết quả điều trị của bệnh nhân. Quá trình đông máu cũng được chi phối ảnh hưởng bởi một số gen nhất định. Những yếu tố gen này rất có thể di truyền từ bố, mẹ sang con. Một điều rất đặc biệt là gen này nằm trên nhiễm sắc thể X nên khả năng di truyền gen gây rối loạn đông máu ở con trai là rất cao. Chính vì vậy, ý nghĩa của xét nghiệm đông máu thật sự rất quan trọng. 3. Xét nghiệm đông máu có ý nghĩa như thế nào? Khi chỉ qua quan sát bằng mắt thường hay nghe theo lời mô tả của bệnh nhân bác sĩ không có đủ căn cứ, dễ dẫn đến chẩn đoán sai hoặc sẽ có những thiếu sót không mong muốn trong quá trình chữa bệnh. Điều đó sẽ ảnh hưởng xấu tới bệnh tình của bệnh nhân mắc chứng rối loạn máu đông. Ngược lại khi có các chỉ số xét nghiệm máu, các bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng máu đông của bệnh nhân để đi đến quyết định có nên thực hiện ca phẫu thuật hay không. 4. Một số lưu ý khi đi làm xét nghiệm đông máu Trước khi đi làm xét nghiệm đông máu cũng như các xét nghiệm khác, bạn nên lưu ý một số điều như sau: Không được sử dụng rượu, bia, chất kích thích vì những chất này gây ảnh hưởng, biến đổi, thay đổi thành phần, tính chất của máu dẫn đến kết quả xét nghiệm không được chính xác. Nếu trong trường hợp đang sử dụng thuốc thì cần hỏi ý kiến của bác sĩ chỉ định. Trước khi đi làm xét nghiệm hai đến ba ngày bạn nên hạn chế ăn thịt bò và bông cải xanh, bởi những loại thực phẩm này gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Tại vị trí lấy máu xét nghiệm bệnh nhân sẽ cảm thấy hơi đau nhức hoặc tím một chút. Những người có tiền sử rối loạn đông máu, máu sẽ khó đông hơn người bình thường.
Not everyone knows the meaning of blood clotting tests In today's life, there are many dangerous diseases. Among them, blood clotting disorders are a worrying disease. Hemophilia is a common disease in many people. Testing and understanding blood clotting indices will help choose more effective treatment options. Therefore, the meaning of blood coagulation tests is of interest to many people. 1. What is blood clotting? Coagulation is the process by which blood forms clots. This is very important in the hemostasis process of surgeries. When a scratch or injury occurs that affects the vascular endothelium, if the wound site does not form a blood clot to prevent it, continuous blood loss will be very worrying. When blood does not clot automatically, surgical treatment becomes difficult and the patient's health will also be affected. 2. When should a blood clotting test be done? Testing blood clotting indices will help doctors make accurate diagnoses. In addition, based on the test results, the disease condition can be assessed so that the examination and treatment process can have many advantages and avoid unwanted risks. When you encounter one of the following cases, you should consider doing a blood clotting test: There were bruises on the body and the cause could not be determined; When the injury is bleeding but there are no signs of stopping the bleeding despite using hemostatic measures; Having multiple miscarriages in the early stages of pregnancy or abnormal bleeding during or after birth; Menorrhagia, menorrhagia, menorrhagia; Patients with arthritis and bleeding in the joints; When doing a micronutrient test, if you notice that your body lacks vitamin K, you should immediately have a blood clotting test; If the body produces too many blood clots, that also causes further considerations; In addition, when the doctor does not prescribe anticoagulants but there are still signs of bleeding disorders such as nosebleeds, bleeding in the stool, bleeding when urinating, bleeding in the gums, sudden vision loss. decrease, etc. In the above cases, it is necessary to order a blood coagulation test. Because when only seen with the naked eye, it is difficult to accurately grasp the patient's blood clotting disorder. That will affect the doctor's treatment as well as the patient's treatment outcome. The blood clotting process is also influenced by certain genes. These genetic factors can be passed from parent to child. A very special thing is that this gene is located on the X chromosome, so the possibility of inheriting the gene that causes blood clotting disorders in boys is very high. Therefore, the meaning of blood coagulation test is really important. 3. What does blood coagulation test mean? When just observing with the naked eye or listening to the patient's description, the doctor does not have enough basis, easily leading to wrong diagnosis or unwanted shortcomings in the treatment process. That will negatively affect the condition of patients with blood clotting disorders. On the contrary, when there are blood test indicators, doctors will evaluate the patient's blood clotting condition to decide whether to perform surgery or not. 4. Some notes when taking a blood clotting test Before going for a blood clotting test as well as other tests, you should note a few things as follows: Do not use alcohol, beer, or stimulants because these substances affect, alter, and change the composition and properties of blood, leading to inaccurate test results. If you are using medication, you should consult your doctor. Two to three days before taking the test, you should limit eating beef and broccoli, because these foods affect the test results. At the site where the blood is taken for testing, the patient will feel a little sore or a little purple. People with a history of blood clotting disorders will have more difficulty clotting than normal people.
medlatec
Bị chuột rút khi mang thai, mẹ bầu nên làm gì để cải thiện? Bị chuột rút khi mang thai là hiện tượng rất phổ biến với bà bầu, nhất là trong những tháng cuối thai kỳ. Dù đây không nguy hiểm đến sức khỏe nhưng nó lại gây ra nhiều đau đớn và khó chịu cho thai phụ. Vậy mẹ bầu bị chuột rút thì cần phải làm gì? 1. Hiện tượng chuột rút khi mang thai là gì? Khi các cơ đột ngột bị co thắt mạnh, bạn sẽ bị chuột rút ở vùng cơ đó, các cơ này trở nên đau đớn và cứng nhắc. Đây là một hiện tượng rất phổ biến và đặc biệt thường xảy ra ở phụ nữ có thai. Hiện tượng chuột rút thường xuất hiện ở các vị trí như cơ đùi, cơ bụng hoặc bắp chân. Đôi khi nó cũng xuất hiện ở tay hoặc thân mình. Nếu bị chuột rút cơ bụng, mẹ bầu cần hết sức lưu ý vì hiện tượng này có thể gây ra sảy thai. Khi xuất hiện những cơn co thắt cơ đột ngột, thai phụ bị chuột rút có thể cảm nhận thấy các khối mô cứng ở bên dưới da vùng bị chuột rút. Phụ nữ mang thai từ tháng thứ 3 trở đi sẽ thường xuyên gặp phải tình trạng này và là một phản ứng rất bình thường của cơ thể. Phụ nữ mang thai có thể bị chuột rút vào cả ban ngày và ban đêm, thường xuất hiện vào thời điểm trước khi đi ngủ hoặc ngay khi bắt đầu giấc ngủ. Tuy nhiên, những cơn chuột rút đêm hoặc chuột rút khi ngủ thường nghiêm trọng hơn so với ban ngày và ảnh hưởng khá nhiều đến giấc ngủ của thai phụ. 2. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng chuột rút khi mang thai Có khá nhiều nguyên nhân dẫn hiện tượng bị chuột rút khi mang bầu. Một số nguyên nhân tiêu biểu là: Trọng lượng cơ thể của mẹ bầu ngày càng tăng, gây áp lực nhiều hơn lên cơ bắp chân làm chúng dễ bị co thắt. Tử cung to ra để chứa thai nhi khiến các mạch máu và dây thần kinh ở xung quanh bị tăng áp lực. Đau dây chằng tròn trong khoảng thời gian từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6 cũng là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng chuột rút. (Dây chằng tròn là dây nâng đỡ tử cung, khi mang thai, dây chằng tròn phải căng ra để nâng đỡ thai nhi, điều đó khiến bạn sẽ cảm thấy đau âm ỉ bụng dưới). Tình trạng thiếu nước và rối loạn điện giải ở phụ nữ mang thai. Thiếu canxi ở mẹ bầu cũng gây ra hiện tượng hạ canxi máu dẫn đến co cứng cơ, chuột rút. Hiện tượng thường gặp ở những tháng cuối thai kỳ. Do thiếu canxi nên cơ thể buộc phải rút canxi từ cơ thể mẹ để nuôi thai nhi, điều đó khiến canxi máu của mẹ bầu bị sụt giảm nhanh chóng. Thiếu hụt những khoáng chất như magie, kali trong chế độ ăn hàng ngày. Vận động cơ bắp quá sức, căng cơ trong thời gian dài hoặc giữ lâu ở một tư thế cũng có thể là nguyên nhân gây chuột rút ở bà bầu. Trong một số trường hợp, người bệnh bị chuột rút không rõ nguyên nhân. 3. Bị chuột rút khi mang bầu cần làm gì? Nếu bị chuột rút khi mang bầu, bạn cần áp dụng ngay những biện pháp sau đây để làm giảm thiểu hiện tượng này: Kéo căng cơ vùng bắp chân, sau đó đi bộ nhẹ nhàng, nâng chân cao để tránh tình trạng co cơ trở lại. Tắm nước nóng, massage chân và cơ bắp thường xuyên cho bà bầu. Nếu hay bị chuột rút, mẹ bầu hãy thử tập luyện nhẹ nhàng với các cơ trước khi đi ngủ. Các bài tập như vậy sẽ giúp cơ bắp của bạn được thư giãn và ngăn ngừa hiện tượng chuột rút vào ban đêm. Cố gắng vận động hoặc tập thể dục nhẹ nhàng vào ban ngày để tránh bị chuột rút. Việc bổ sung đầy đủ canxi và khoáng chất, vitamin cho mẹ bầu cũng rất quan trọng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hàm lượng canxi trong máu thấp là một nguyên nhân dẫn đến hiện tượng chuột rút. Bạn có thể sử dụng nhiều các loại thực phẩm chứa canxi như tôm, cua, cá, trứng,… hoặc sử dụng các viên uống bổ sung canxi cho cơ thể. Bổ sung magie cho mẹ bầu cũng quan trọng không kém. Magie được xem là một chất giúp ngăn ngừa hiện tượng chuột rút ở phụ nữ mang thai. Bà bầu có thể sử dụng các loại hạt, đậu, trái cây khô, ngũ cốc nguyên hạt,… để bổ sung magie. Uống đủ nước. Dành thời gian cho cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn giúp tinh thần thoải mái, giảm thiểu stress và căng thẳng. 4. Cách phòng tránh chuột rút khi mang thai Để phòng tránh hiện tượng chuột rút khi mang thai, bạn có thể áp dụng những biện pháp được nếu dưới đây. Các biện pháp này có thể giúp bà bầu giảm thiểu đáng kể tình trạng chuột rút trong thai kỳ. Không đứng, ngồi quá lâu, không nằm đè lên chân khi ngủ. Nếu làm việc tại văn phòng, bà bầu nên co duỗi bắp chân, vận động đôi chân thường xuyên. Duy trì thói quen tập thể dục mỗi ngày để các cơ được vận động. Bà bầu có thể tập yoga, đi bộ nhẹ nhàng hoặc đi bơi nếu có thể. Việc tập thể dục sẽ giúp máu lưu thông tốt hơn và thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Bà bầu có thể dành thời gian nghỉ ngơi thư giãn và massage nhẹ nhàng cho vùng đùi, chân, bàn chân và cả các ngón chân. Điều này sẽ giúp máu lưu thông tốt hơn và làm giảm thiểu tình trạng chuột rút ở bà bầu. Khi ngủ, mẹ bầu hãy chú ý kê chân lên gối cao mềm, nằm nghiêng sang bên trái để giúp máu dễ dàng lưu thông khắp cơ thể. Mẹ bầu cần phải lựa chọn giày dép sao cho phù hợp. Không đi giày cao gót, giày chật hay giày kín mũi. Hãy dùng những đôi giày đế mềm và vững chãi để đi, giúp giảm thiểu áp lực lên đôi chân. Chuột rút khi mang thai là hiện tượng phổ biến, bất kỳ thai phụ nào cũng có thể gặp phải. Tuy nhiên, nếu hiện tượng này xuất hiện ngày càng nhiều và nghiêm trọng thì bạn cần phải đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Having cramps during pregnancy, what should pregnant mothers do to improve them? Cramping during pregnancy is a very common phenomenon for pregnant women, especially in the last months of pregnancy. Although this is not dangerous to health, it causes a lot of pain and discomfort for pregnant women. So what should pregnant women do if they have cramps? 1. What are cramps during pregnancy? When muscles suddenly contract strongly, you will experience cramps in that muscle area, and these muscles become painful and stiff. This is a very common phenomenon and especially often occurs in pregnant women. Cramps often appear in locations such as thigh muscles, abdominal muscles or calves. Sometimes it also appears on the arms or trunk. If you have abdominal muscle cramps, pregnant mothers need to be very careful because this phenomenon can cause miscarriage. When sudden muscle contractions occur, pregnant women with cramps can feel hard tissue blocks underneath the skin in the cramped area. Pregnant women from the 3rd month onwards will often encounter this condition and it is a very normal reaction of the body. Pregnant women can experience cramps both during the day and at night, often appearing before going to bed or right at the beginning of sleep. However, night cramps or cramps during sleep are often more severe than during the day and greatly affect pregnant women's sleep. 2. Causes of cramps during pregnancy There are many causes of cramps during pregnancy. Some typical causes are: The pregnant mother's body weight is increasing, putting more pressure on the calf muscles, making them susceptible to spasms. The uterus enlarges to accommodate the fetus, causing increased pressure on surrounding blood vessels and nerves. Round ligament pain between the 3rd and 6th month is also the cause of cramps. (The round ligament is the one that supports the uterus. During pregnancy, the round ligament must stretch to support the fetus, which causes you to feel a dull pain in the lower abdomen). Dehydration and electrolyte disorders in pregnant women. Calcium deficiency in pregnant mothers also causes hypocalcemia, leading to muscle stiffness and cramps. This phenomenon is common in the last months of pregnancy. Due to lack of calcium, the body is forced to withdraw calcium from the mother's body to feed the fetus, which causes the pregnant mother's blood calcium to drop rapidly. Lack of minerals such as magnesium and potassium in the daily diet. Excessive muscle movement, prolonged muscle tension or staying in one position for a long time can also cause cramps in pregnant women. In some cases, patients have cramps of unknown cause. 3. What should you do if you have cramps during pregnancy? If you experience cramps during pregnancy, you need to immediately apply the following measures to minimize this phenomenon: Stretch your calf muscles, then walk gently, lifting your legs high to avoid muscle contraction again. Take hot baths and massage legs and muscles regularly for pregnant women. If you often have cramps, pregnant mothers should try gentle exercise with their muscles before going to bed. Such exercises will help your muscles relax and prevent nighttime cramps. Try to move or exercise lightly during the day to avoid cramps. Adequate calcium, mineral and vitamin supplementation for pregnant mothers is also very important. Studies have shown that low calcium levels in the blood are a cause of cramps. You can use a lot of calcium-containing foods such as shrimp, crab, fish, eggs, etc. or use calcium supplements for the body. Magnesium supplementation for pregnant mothers is equally important. Magnesium is considered a substance that helps prevent cramps in pregnant women. Pregnant women can use nuts, beans, dried fruits, whole grains, etc. to supplement magnesium. Drink enough water. Taking time for your body to rest and relax helps to relax your mind and reduce stress and tension. 4. How to prevent cramps during pregnancy To prevent cramps during pregnancy, you can apply the following measures. These measures can help pregnant women significantly reduce cramps during pregnancy. Do not stand or sit for too long, do not lie on your legs when sleeping. If working in the office, pregnant women should stretch their calves and move their legs regularly. Maintain a daily exercise routine to keep your muscles moving. Pregnant women can practice yoga, gentle walking or swimming if possible. Exercise will help blood circulate better and promote metabolism in the body. Pregnant women can take time to relax and gently massage the thighs, legs, feet and toes. This will help blood circulate better and reduce cramps in pregnant women. When sleeping, pregnant mothers should pay attention to placing their feet on soft high pillows and lying on their left side to help blood circulate easily throughout the body. Pregnant mothers need to choose appropriate footwear. Do not wear high heels, tight shoes or closed-toed shoes. Use shoes with soft, sturdy soles to help reduce pressure on your feet. Cramps during pregnancy are a common phenomenon, any pregnant woman can experience them. However, if this phenomenon appears more and more frequently and is serious, then you You need to see a doctor for timely diagnosis and treatment.
medlatec
Ung thư có lây từ mẹ sang con không? Ung thư có lây từ mẹ sang con không là lo lắng của rất nhiều phụ nữ mang thai khi mới biết mình bị mắc bệnh ung thư. Dưới đây là những thông tin hữu ích giải đáp lo lắng trên của nhiều bà mẹ. Ung thư có lây từ mẹ sang con không? Ung thư xuất hiện trong quá trình mang thai thường gặp ở những người trẻ và cả những người lớn tuổi. Một số bệnh ung thư phổ biến nữ giới thường mắc trong quá trình mang thai là ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến giáp, ung thư da hắc tố, ung thư hạch… trong đó ung thư vú có tỷ lệ mắc cao hơn cả. Một số liệu thống kê đã chỉ ra, trong số khoảng 3000 phụ nữ mang thai thì lại có 1 phụ nữ bị chẩn đoán mắc ung thư vú. Đọc chi tiết: ung thư có lây truyền không? Ung thư không lây từ mẹ sang con nhưng các gen đột biến gây ung thư có thể di truyền sang con cái, làm tăng nguy cơ mắc ung thư ở tuổi trưởng thành Một số nghiên cứu ghi nhận tình trạng thai nhi và em bé sau sinh vẫn không khác đáng kể so với các bé được sinh từ người mẹ khỏe mạnh. Tỉ lệ sinh non và nhẹ cân tăng nhẹ trong nhóm trẻ có mẹ bị ung thư nhưng điều này không ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của bé về sau. Các thuốc mới như điều trị nhắm trúng đích ảnh hưởng ra sao lên thai nhi vẫn chưa được nghiên cứu chi tiết. Các chuyên gia khuyên nên tránh dùng các thuốc này trong suốt thời gian mang thai hoặc ít nhất là trong ba tháng đầu thai kỳ do lo ngại có thể gây dị tật cho thai nhi. Nhiều bà mẹ e ngại các phương pháp điều trị có thể gây hại cho thai nhi nhưng thực tế ngay cả trường hợp không tiến hành điều trị, khối u cũng sẽ phát triển nhanh, xâm lấn nhiều cơ quan gây nguy hại tính mạng cho cả mẹ và con. Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp điều trị hay tiến hành điều trị như thế nào phải tùy thuộc vào tình trạng bệnh của mỗi người dựa trên chẩn đoán cụ thể của bác sĩ điều trị. Đột biến gen di truyền tăng nguy cơ ung thư ở người trường thành Ung thư không lây truyền từ mẹ sang con nhưng các gen đột biến di truyền thì có thể di truyền từ cha mẹ sang con cái, làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư ở người trường thành. Một số bệnh ung thư có đột biến gen di truyền cao hơn cả là: Nhiều đột biến gen tăng nguy cơ phát triển ung thư trong suốt cuộc đời lên tới 80% Với những người có mẹ hay người thân khác trong gia đình bị ung thư, nhất là khi phát hiện ở tuổi đời còn trẻ, cần quan tâm đến khám sức khỏe, sàng lọc ung thư định kì để có thể phát hiện bệnh ngay khi ung thư chưa có biểu hiện.
Can cancer be transmitted from mother to child? Whether cancer can be transmitted from mother to child is a concern of many pregnant women when they first learn they have cancer. Below is useful information to answer the above concerns of many mothers. Can cancer be transmitted from mother to child? Cancer that appears during pregnancy is common in young people and even the elderly. Some common cancers that women often get during pregnancy are breast cancer, cervical cancer, thyroid cancer, melanoma skin cancer, lymphoma... in which breast cancer has a high rate of cancer. Most expensive. Statistics have shown that out of about 3,000 pregnant women, 1 woman is diagnosed with breast cancer. Read details: Is cancer contagious? Cancer is not transmitted from mother to child, but mutated genes that cause cancer can be passed on to children, increasing the risk of cancer in adulthood. Some studies have documented that the condition of the fetus and baby after birth is not significantly different from that of babies born to healthy mothers. The rate of premature birth and low birth weight increased slightly in the group of children born to mothers with cancer, but this did not greatly affect the baby's future development. How new drugs such as targeted therapy affect the fetus has not been studied in detail. Experts advise avoiding using these drugs during pregnancy or at least in the first three months of pregnancy due to concerns that they may cause birth defects. Many mothers are afraid that treatment methods can harm the fetus, but in reality, even without treatment, the tumor will grow rapidly, invading many organs, endangering the life of both. mother and son. Therefore, choosing a treatment method or how to proceed with treatment must depend on each person's medical condition based on the specific diagnosis of the treating doctor. Inherited gene mutations increase the risk of cancer in adults Cancer is not transmitted from mother to child, but genetically mutated genes can be passed from parents to children, increasing the risk of cancer in adults. Some cancers with the highest genetic mutation are: Many genetic mutations increase the risk of developing cancer over a lifetime by up to 80%. For those whose mothers or other family members have cancer, especially when discovered at a young age, it is necessary to pay attention to regular health checks and cancer screenings to be able to detect the disease as soon as it occurs. The letter has not appeared yet.
thucuc
Nhận biết những dấu hiệu dễ bị đột quỵ Đột quỵ có một số dấu hiệu báo trước, nếu nhận biết sớm thì khả năng bình phục của bệnh nhân sẽ tốt hơn. Bài viết này sẽ cùng bạn tìm hiểu đột quỵ, dấu hiệu dễ bị đột quỵ và cách sơ cứu bệnh nhân kịp thời qua cơn nguy hiểm. 1. Giải thích cơ chế hình thành các cơn đột quỵ Đột quỵ, hay còn gọi là tai biến mạch máu não, là một bệnh lý cấp tính cực kỳ nguy hiểm. Nguy cơ tử vong do đột quỵ là rất cao, ngoài ra nếu bệnh nhân sống sót thì các di chứng hậu đột quỵ cũng rất nặng nề. Đột quỵ hình thành đột ngột khi nguồn máu cung cấp cho não tắc nghẽn hoặc suy giảm. Tại thời điểm này, não sẽ thiếu oxy và các chất dinh dưỡng để duy trì sự sống. Do đó, các tế bào não sẽ chết nhanh trong vòng vài phút. Đây cũng là lý do nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời, nguy cơ tử vong của bệnh là rất cao. Đột quỵ là căn bệnh cấp tính đặc biệt nguy hiểm đến tính mạng Xét về cơ chế hình thành nên cơn đột quỵ, có thể chia đột quỵ thành hai nhóm: 1.1. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ Tắc nghẽn đột ngột trong động mạch dẫn đến thiếu máu và gây ra đột quỵ. Hiện nay, khoảng 85% bệnh nhân đột quỵ thuộc nhóm thiếu máu cục bộ. Có hai nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu máu. Thứ nhất, thiếu máu do huyết khối, đây là lý do phổ biến hơn cả. Các mảng xơ vữa bên trong thành mạch tiến triển gây ra hẹp lòng động mạch. Do vậy, trong động mạch có xuất hiện những kết tập bất thường của tiểu cầu, gây ra tắc nghẽn hoàn toàn. Hậu quả sau đó là não bị thiếu máu nuôi và đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Thứ hai, thiếu máu do thuyên tắc khi huyết khối từ nơi khác đến gây tắc mạch. Huyết khối này có thể từ tim hoặc từ mảng xơ vữa bong tróc ra. Đây được gọi là đột quỵ do thuyên tắc 1.2. Đột quỵ do xuất huyết não Tình trạng này không quá phổ biến như đột quỵ do thiếu máu, tuy nhiên lại rất nguy hiểm. Các mạch máu não vỡ ra, máu chảy ồ ạt vào nhu mô não, khoang dưới nhện,… Khoảng 15% ca bệnh đột quỵ là do xuất huyết não. 2. Tìm hiểu các dấu hiệu nhận biết đột quỵ 2.1. Dấu hiệu dễ bị đột quỵ: Nguyên tắc FAST Nguyên tắc FAST được nhiều nước trên thế giới đưa ra để phổ cập kiến thức về dấu hiệu của bệnh đột quỵ. FAST là viết tắt các chữ cái đầu của Face – Arm- Speech – Time, có nghĩa là khuôn mặt – cánh tay – lời nói – thời gian. Trong đó: – Face (Khuôn mặt): Nhận biết dấu hiệu dễ bị đột quỵ thông qua gương mặt. Bệnh nhân có thể bị méo mặt, để nhận biết rõ hơn có thể yêu cầu bệnh nhân cười. – Arm (Cánh tay): Tay người bệnh có thể bị liệt hoặc tê từ từ, không cầm nắm được chính xác. Nếu nghi ngờ, có thể yêu cầu người bệnh đưa hai tay lên qua đầu. Nếu không thể đưa cả hai tay qua đầu thì có thể đây là báo hiệu của cơn đột quỵ. – Speech (Lời nói): Dấu hiệu nhận biết rất rõ của bệnh nhân đột quỵ là không nói được (á khẩu) hoặc nói đớ. – Time (Thời gian): Khi có các triệu chứng như trên, cần ngay lập tức đưa bệnh nhân cấp cứu. Lúc này thời gian là yếu tố quyết định sự sống sót và hồi phục của bệnh nhân. Nguyên tắc FAST trong nhận biết đột quỵ 2.1. Dấu hiệu dễ bị đột quỵ: Những dấu hiệu khác Ngoài những dấu hiệu trong nguyên tắc FAST như trên, bệnh nhân đột quỵ còn có những dấu hiệu khác như sau: – Sảng, hôn mê, hoa mắt chóng mặt đau đầu đột ngột – Thị lực đột nhiên giảm sút – Đột nhiên mất thăng bằng, khó đứng vững – Buồn nôn, nôn mửa không rõ lý do,.. 3. Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị đột quỵ Đột quỵ có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố tiêu biểu là: – Các bệnh lý tim mạch (hở van tim, nhịp tim không đều, suy tim,..) – Người bị cao huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu,.. – Người trong gia đình từng có bệnh nhân đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua hoặc bệnh nhân tim mạch – Người uống nhiều rượu bia, sử dụng chất kích thích quá độ, sử dụng ma túy – Người hút thuốc lá nhiều hoặc nhiễm nhiều khói thuốc lá (hút thuốc thụ động). Khói thuốc có thể làm mỡ tích tụ tại động mạch và tăng nguy cơ máu đông. – Người thừa cân béo phì, không vận động thường xuyên – Người ăn uống theo chế độ không lành mạnh, nạp nhiều Cholesterol,.. – Nhóm người độ tuổi từ 55 trở lên có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ tuổi. Ngoài ra, nam giới có tỷ lệ đột quỵ cao hơn nữ giới. 4. Các biến chứng từ bệnh đột quỵ nguy hiểm như thế nào? Đột quỵ gây ra tử vong rất nhanh. Ngoài ra, nếu bệnh nhân may mắn sống sót qua cơn đột quỵ thì các di chứng để lại cũng rất nặng nề. Tùy thuộc vào độ nhanh chóng trong sơ cứu và cấp cứu người bệnh mà các mức độ tổn thương sẽ khác nhau. Khi bệnh nhân bị đột quỵ, sơ cấp cứu càng nhanh thì thời gian phục hồi càng nhanh, tuy vậy thường mất ít nhất 30 ngày để bệnh nhân tai biến mạch máu não có thể phục hồi. Thậm chí nhiều tổn thương còn vĩnh viễn không thể hồi phục. Một số biến chứng thường gặp phải sau khi đột quỵ có thể kể đến như: – Bệnh nhân bị liệt tay, chân hoặc cả tứ chi – Mất khả năng vận động, khó cử động tay chân,.. – Khó khăn khi nói, nói ngọng, khó giao tiếp như bình thường,.. – Có thể bị giảm hoặc mất thị giác. – Trầm cảm, rối loạn cảm xúc hoặc các vấn đề về tâm lý khác,.. – Tử vong hoặc sống thực vật suốt đời. 5. Những điều cần làm để phòng ngừa bệnh đột quỵ Để ngăn ngừa đột quỵ xảy ra với bản thân và gia đình, cần lưu ý những vấn đề như sau: – Bạn nên tập thể dục thường xuyên, mỗi lần khoảng 30 phút và duy trì khoảng 3-4 lần hàng tuần. – Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, dùng ít đồ chiên xào, đồ ăn nhanh, hạn chế đồ uống có cồn, nước có gà, rượu bia,…Bổ sung nhiều rau xanh, hoa quả, ưu tiên sử dụng thịt trắng thay cho thịt có màu đỏ. Tăng cường ăn rau xanh, hạn chế thịt đỏ để hạn chế nguy cơ bị đột quỵ – Hạn chế thức khuya, ăn ngủ nghỉ đúng giờ – Không tắm đêm vì đây tăng nguy cơ đột quỵ – Tầm soát đột quỵ, khám sức khỏe định kỳ và kiểm soát cholesterol, cẩn trọng với bệnh huyết áp, tim mạch, tiểu đường,… Bài viết vừa gửi tới quý độc giả những thông tin chi tiết về đột quỵ, các dấu hiệu dễ bị đột quỵ cũng như cách phòng ngừa bệnh. Mỗi người nên chủ động rèn luyện sức khỏe và xây dựng lối sống lành mạnh, phù hợp để đẩy lùi căn bệnh cấp tính nguy hiểm này.
Recognize the signs of a stroke Stroke has a number of warning signs. If recognized early, the patient's recovery will be better. This article will help you learn about stroke, signs of stroke and how to provide first aid to patients in a timely manner to overcome the danger. 1. Explain the mechanism of stroke formation Stroke, also known as cerebrovascular accident, is an extremely dangerous acute disease. The risk of death from stroke is very high. In addition, if the patient survives, the post-stroke sequelae are also very severe. A stroke occurs suddenly when the blood supply to the brain is blocked or reduced. At this time, the brain will lack oxygen and nutrients to maintain life. Therefore, brain cells will die quickly within a few minutes. This is also the reason why if not detected and treated promptly, the risk of death from the disease is very high. Stroke is an acute disease that is especially dangerous to life In terms of the mechanism of stroke formation, strokes can be divided into two groups: 1.1. Ischemic stroke Sudden blockage in an artery leads to anemia and causes a stroke. Currently, about 85% of stroke patients belong to the ischemic group. There are two causes of anemia. First, anemia due to thrombosis, this is the most common reason. Atherosclerotic plaques inside the vessel wall progress, causing narrowing of the artery lumen. Therefore, abnormal platelet aggregates appear in the arteries, causing complete blockage. The subsequent consequence is lack of blood supply to the brain and ischemic stroke. Second, thromboembolic anemia occurs when a thrombus from another place causes a blockage in the blood vessel. This thrombus may come from the heart or from a peeling atherosclerotic plaque. This is called an embolic stroke 1.2. Stroke due to cerebral hemorrhage This condition is not as common as anemic stroke, but it is very dangerous. Cerebral blood vessels burst, blood flows massively into the brain parenchyma, subarachnoid space, etc. About 15% of strokes are due to cerebral hemorrhage. 2. Learn the signs of stroke 2.1. Signs of stroke vulnerability: FAST principles The FAST principle was introduced by many countries around the world to popularize knowledge about the signs of stroke. FAST is the abbreviation of the first letters of Face - Arm - Speech - Time, meaning face - arm - speech - time. In there: – Face: Recognize signs of a stroke through your face. The patient may have a distorted face, for better recognition you can ask the patient to smile. – Arm: The patient's hand may gradually become paralyzed or numb, unable to grasp correctly. If in doubt, the patient can be asked to raise their arms above their head. If you cannot raise both arms above your head, this may be a sign of a stroke. – Speech: A very clear sign of a stroke patient is the inability to speak (speechless) or slurred speech. – Time: When you have the above symptoms, you should immediately take the patient to the emergency room. At this time, time is the deciding factor in the patient's survival and recovery. FAST principles in stroke recognition 2.1. Signs of a stroke: Other signs In addition to the signs in the FAST principle above, stroke patients also have other signs as follows: – Delirium, coma, dizziness, sudden headache – Visual acuity suddenly declines – Sudden loss of balance, difficulty standing – Nausea, vomiting for unknown reasons, etc. 3. Factors that increase the risk of stroke Stroke can originate from many factors, of which typical factors are: – Cardiovascular diseases (valvular regurgitation, irregular heartbeat, heart failure, etc.) – People with high blood pressure, diabetes, dyslipidemia, etc. – Someone in your family has ever had a stroke, transient ischemic attack or cardiovascular disease – People who drink a lot of alcohol, use excessive stimulants, and use drugs – People who smoke a lot or are exposed to a lot of cigarette smoke (passive smoking). Cigarette smoke can cause fat to build up in the arteries and increase the risk of blood clots. – People who are overweight or obese and do not exercise regularly – People who eat an unhealthy diet, consume a lot of cholesterol, etc. – People aged 55 and older have a higher risk of stroke than younger people. In addition, men have a higher stroke rate than women. 4. How dangerous are complications from stroke? Stroke causes death very quickly. In addition, if the patient is lucky enough to survive the stroke, the sequelae will also be very severe. Depending on the speed of first aid and emergency care, the level of injury will be different. When a patient has a stroke, the quicker the first aid treatment, the faster the recovery time. However, it usually takes at least 30 days for a stroke patient to recover. Many injuries are even irreversible. Some common complications after a stroke include: – Patients with paralysis of arms, legs or all four limbs – Loss of mobility, difficulty moving arms and legs, etc. – Difficulty speaking, slurred speech, difficulty communicating normally, etc. – May reduce or lose vision. – Depression, emotional disorders or other psychological problems, etc. – Death or lifelong vegetative state. 5. Things to do to prevent stroke To prevent strokes from happening to you and your family, you should pay attention to the following issues: – You should exercise regularly, about 30 minutes each time and about 3-4 times a week. – Build a healthy diet, use less fried food, fast food, limit alcoholic beverages, chicken drinks, beer, etc. Add lots of green vegetables, fruits, prioritize white meat instead of red meat. Increase your intake of green vegetables and limit red meat to limit the risk of stroke – Avoid staying up late, eat and sleep on time – Do not bathe at night because this increases the risk of stroke – Screen for stroke, have regular health checks and control cholesterol, be careful with blood pressure, heart disease, diabetes, etc. This article has just sent readers detailed information about stroke, signs of stroke as well as how to prevent the disease. Each person should proactively exercise and build a healthy, appropriate lifestyle to repel this dangerous acute disease.
thucuc
Phát hiện bệnh gút và tăng mỡ máu do thói quen ăn Tình cờ phát hiện bệnh nhờ đi khám sức khỏe định kỳ Xét nghiệm máu có thể phát hiện sớm một số nguy cơ bệnh lý tiềm ẩn ✣ Thăm khám tổng quát lâm sàng với bác sĩ, đo chiều cao, cân nặng, huyết áp ✣ Xét nghiệm máu 24 thông số ✣ Xét nghiệm nước tiểu 10 thông số ✣ Điện tâm đồ ✣ Siêu âm ổ bụng tổng quát ✣ Chụp X-quang tim phổi Thăm khám định kỳ hàng năm là chìa khóa giúp kiểm soát tình trạng sức khỏe Kết thúc quy trình thăm khám khép kín, anh Hiệp được chẩn đoán mắc bệnh máu nhiễm mỡ và gout. Đây cũng là 2 loại bệnh phổ biến ở người có thói quen ăn uống thiếu khoa học. Với người bị bệnh gout, lượng axit uric trong máu được tích tụ qua thời gian. Khi nồng độ này quá cao, những tinh thể nhỏ của axit uric được hình thành, tập trung lại ở khớp và gây viêm, sưng và đau đớn cho bệnh nhân. Tuy là bệnh lành tính, nhưng gout có thể làm cho người bệnh căng thẳng, đau đớn tới mức mất ngủ. Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh gout, trong đó chế độ ăn thực phẩm có chứa nhiều purin như: gan, thận, tôm, cua, lòng đỏ trứng, nấm… được xem là nguyên nhân làm nặng thêm bệnh. Các bệnh lý nguy hiểm thường không có biểu hiện rõ ràng ở giai đoạn sớm Tương tự như gout, bác sĩ có thể dựa vào kết quả xét nghiệm máu để chẩn đoán người bệnh có bị tăng mỡ máu hay không. Tuy nhiên, hầu hết những người bị tăng lượng cholesterol trong máu đều không có dấu hiệu gì rõ rệt, chúng sẽ phát triển thầm lặng trong cơ thể. Do vậy việc duy nhất để biết được mỡ máu bao nhiêu là cao đó là đi xét nghiệm máu. Các chuyên gia khuyến cáo: Người trên 20 tuổi nên đi xét nghiệm máu định kỳ để chủ động kiểm soát tình trạng sức khỏe của bản thân. Trực tiếp thăm khám cho anh Hiệp, bác sĩ CKII Nguyễn Quang Tuấn nhận định: “Không ít người nhờ đi khám sức khỏe định kỳ mà kịp thời phát hiện một số bệnh tiềm ẩn như tăng mỡ máu, gan nhiễm mỡ hay axit uric tăng cao. Ở giai đoạn đầu những bệnh này thường không có triệu chứng rõ rệt, do vậy việc thăm khám định kỳ là rất cần thiết, giúp bạn phát hiên và kiểm soát bệnh kịp thời.” Anh Hiệp chia sẻ bản thân thấy may mắn khi phát hiện bệnh và có hướng xử trí kịp thời, không cần can thiệp thuốc Về phía anh Nguyễn Trọng Hiệp, sau buổi thăm khám đã được bác sĩ tư vấn kỹ lưỡng về chế độ ăn uống, tập luyện. Từ trường hơp của mình, anh Hiệp không ngại ngần chia sẻ : “Mọi người nên có lối sống lành mạnh, ăn uống sạch và đi khám định kỳ thường xuyên để tránh được nguy cơ bệnh tật. Như mình cũng gọi là may mắn khi đã đi khám và phát hiện kịp thời rồi.”
Detect gout and increased blood fat due to eating habits The disease was accidentally discovered through a regular health check-up Blood tests can detect some potential medical risks early ✣ General clinical examination with a doctor, measuring height, weight, and blood pressure ✣ Blood test with 24 parameters ✣ Urine test with 10 parameters ✣ Electrocardiogram ✣ General abdominal ultrasound ✣ Cardiopulmonary X-ray Annual check-ups are key to controlling your health condition At the end of the closed examination process, Mr. Hiep was diagnosed with fatty blood disease and gout. These are also two common diseases in people with unscientific eating habits. For people with gout, the amount of uric acid in the blood accumulates over time. When this concentration is too high, small crystals of uric acid are formed, gathering in the joints and causing inflammation, swelling and pain for the patient. Although it is a benign disease, gout can make the patient stressed and in pain to the point of insomnia. There are many causes of gout, in which a diet containing foods high in purines such as liver, kidney, shrimp, crab, egg yolks, mushrooms... are considered to aggravate the disease. Dangerous diseases often have no obvious symptoms in the early stages Similar to gout, doctors can rely on blood test results to diagnose whether a patient has hyperlipidemia or not. However, most people with increased blood cholesterol do not have any obvious signs, they will develop silently in the body. Therefore, the only way to know how high blood fat is is to have a blood test. Experts recommend: People over 20 years old should have regular blood tests to proactively control their health condition. Directly examining Mr. Hiep, CKII doctor Nguyen Quang Tuan commented: "Many people thanks to regular health checks to promptly detect a number of potential diseases such as hyperlipidemia, fatty liver or increased uric acid." High. In the early stages, these diseases often have no obvious symptoms, so regular examinations are necessary to help you detect and control the disease promptly." Mr. Hiep shared that he felt lucky to have discovered the disease and had timely treatment, without needing medical intervention As for Mr. Nguyen Trong Hiep, after the examination, the doctor gave him careful advice on diet and exercise. From his case, Mr. Hiep did not hesitate to share: "Everyone should have a healthy lifestyle, eat clean and go for regular check-ups to avoid the risk of disease. As I call it, I'm lucky to have gone to the doctor and discovered it in time."
thucuc
Răng 8 mọc ngầm: Dấu hiệu nhận biết và cách xử lý Răng 8 mọc ngầm ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe và sinh hoạt của mọi người do gây ra tình trạng đau nhức, sưng tấy nướu. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về các dấu hiệu cho thấy răng số 8 đang mọc ngầm và cách khắc phục ngay trong bài viết sau! 1. Dấu hiệu răng 8 mọc ngầm Răng số 8 hay còn được gọi là răng khôn, răng hàm có kích thước lớn thứ 3 trong cung hàm. Răng khôn thường mọc khi mọi người đã tới tuổi trưởng thành, chủ yếu là từ 18-25 tuổi. Do mọc khá muộn khi hàm răng của mọi người đã phát triển gần như hoàn thiện nên răng số 8 thường gặp phải tình trạng mọc ngầm, mọc lệch vì cung hàm không đủ chỗ để răng chồi lên. Đây cũng là tình trạng mà không ít người mắc phải hiện nay do thường xuyên cảm thấy đau nhức, khó chịu. Ngoài ra, khi mọc răng khôn số 8, mọi người cũng có thể phát hiện thông qua các dấu hiệu như: – Lợi sưng đỏ – Cộm trong lợi – Ê buốt – Khó ăn uống – Cảm giác đắng miệng – Hôi miệng… Nếu gặp phải các tình trạng này ở vị trí sâu trong hàm răng, cạnh răng số 7 thì bạn có nguy cơ cao đang mọc răng khôn. Hãy tới ngay nha khoa để được bác sĩ kiểm tra bằng các biện pháp khoa học và xử trí kịp thời. Lợi sưng đỏ, đau nhức ở xương hàm trong cùng là dấu hiệu cho thấy răng số 8 đang mọc 2. Biến chứng răng khôn mọc ngầm Không phải 100% trường hợp có răng khôn mọc đều phải nhổ bỏ. Đa phần răng được chỉ định nhổ khi không tham gia vào quá trình ăn nhai và có thể dẫn tới các tình trạng: – Gây đay nhức nghiêm trọng, thậm chí đau lan sáng vùng má và thái dương khiến mọi người gặp cản trở trong việc ăn uống và sinh hoạt. – Gây xiêu vẹo răng khác do không đủ chỗ để mọc trên cung hàm nên răng khôn bị lệch, xô đẩy các răng kế cận. – Gây sai lệch khớp cắn vì vị trí răng bị tác động và làm cho mọi người gặp khó khăn khi ăn uống. – Gây mất cân đối khung xương mặt khiến khuôn mặt bị lệch và mất thẩm mỹ. – Gây bệnh lý nha khoa do khó vệ sinh răng miệng, thức ăn còn sót tạo thành mảng bám và cao răng… Vì vậy, để ngăn ngừa nguy cơ gây ra các biến chứng nguy hiểm, các bác sĩ thường chỉ định nhổ răng khôn mọc ngầm mọc lệch cho mọi người. Nếu phát hiện các dấu hiệu bất thường, mọi người cần đi khám để được bác sĩ tư vấn cụ thể về cách xử trí để có thể bảo vệ sức khỏe răng miệng một cách tốt nhất. Răng 8 mọc ngầm khiến mọi người đau nhức khó chịu và gặp nhiều khó ăn trong sinh hoạt, ăn uống 3. Nhổ răng 8 mọc ngầm Một trong những phương pháp được áp dụng phổ biến để xử trí răng khôn chính là nhổ bỏ. Chỉ định nhổ răng khôn tùy thuộc vào tình trạng của mỗi người và thường được áp dụng bằng nhiều phương pháp như sau: 3.1. Nhổ bằng kìm Kìm là dụng cụ thường thấy trong nha khoa và chủ yếu được sử dụng để nhổ răng. Nhổ răng bằng kìm là phương pháp truyền thống, tận dụng lực để nhổ răng ra khỏi ổ xương hàm. Kìm sẽ tác động làm đứt dây chằng quanh răng và lỏng ổ xương hàm để giúp bác sĩ có thể lấy răng ra ngoài. Phương pháp này thích hợp với những răng còn nguyên vẹn, chân răng nằm cao hơn so với bờ xương hàm. Đây là phương pháp phổ biến nhưng tiềm ẩn nhiều hạn chế như có thể gây đau nhức, chảy máu nhiều. Nếu không được thực hiện bởi bác sĩ chuyên môn cao, người bệnh có thể gặp phải tình trạng viêm nhiễm, tổn thương dây thần kinh… Kìm tác động lực làm gãy chân răng và lấy răng ra khỏi ổ xương hàm 3.2. Nhổ bằng cây bẩy Tương tự như nhổ răng bằng kìm, cây bẩy cũng là một dụng cụ thường được sử dụng để nhổ răng. Cây bẩy hoạt động dựa trên cơ chế dùng lực để tách các dây chằng quanh răng và bẩy răng ra ngoài xương ổ răng. Phương pháp này có thể tồn tại hạn chế khi gây đau, sưng má và chảy máu nhiều do tổn thương tới mô mềm và xương ổ răng. Vì vậy, nhổ răng bằng cây bẩy cần được thực hiện bởi bác sĩ có chuyên môn cao. 3.3. Nhổ bằng công nghệ Piezotome Piezotome là công nghệ nhổ răng hiện đại được áp dụng hiện nay với rất nhiều ưu điểm như: – Hoạt động dựa trên sóng siêu âm cao tần nên có lực tác động vừa phải, chọn lọc vào vị trí răng cần nhổ. – Giảm đau và hạn chế chảy máu hiệu quả do không xâm lấn nhiều tới nướu răng cũng như xương ổ răng. – Giảm nguy cơ tổn thương dây thần kinh trong khi bác sĩ thao tác. – Giảm sưng nề và giúp vết thương lành nhanh hơn chỉ trong thời gian ngắn. – Thời gian phẫu thuật nhanh, chỉ từ 15 phút giúp giảm mỏi miệng do người bệnh hạn chế phải há miệng trong thời gian dài. Nhổ răng bằng Piezotome ít gây đau, sưng nề và vết thương nhanh lành chỉ trong thời gian ngắn 4. Lưu ý sau khi nhổ răng Sau khi nhổ răng 8 mọc ngầm, mọi người cần chăm sóc với một chế độ khoa học để giảm thiểu nguy cơ biến chứng cũng như thúc đẩy thời gian lành thương nhanh hơn. Cụ thể: – Chườm lạnh nếu thấy sưng nhiều hoặc cầm máu nếu thấy có hiện tượng xuất huyết. – Nếu thấy tình trạng sưng đau và chảy máu nghiêm trọng thì cần thông báo ngay cho bác sĩ để được xử trí kịp thời. – Chỉ uống thuốc giảm đau răng sau khi nhổ khi có chỉ định của bác sĩ nha khoa. – Súc miệng nhẹ để vệ sinh răng miệng sau 1-2 ngày đầu khi mới nhổ răng để tránh tác động vào vùng nướu. – Nên ăn những thực phẩm có thể dễ nhai, dễ nuốt và tiêu hóa như cháo, súp, rau thịt mềm… – Tránh ăn thực phẩm cay nóng, quá dai, quá cứng và tránh tác động vào vị trí răng mới nhổ. – Vệ sinh răng miệng khoa học hằng ngày và súc miệng kỹ lưỡng để làm sạch răng miệng hiệu quả. – Tái khám để lấy cao răng định kỳ và kiểm soát sức khỏe cũng như khả năng lành thương. Tái khám theo chỉ định của bác sĩ hoặc ngay khi phát hiện các biểu hiện bất thường
Tooth 8 impacted: Signs of recognition and treatment 8 impacted teeth greatly affect people's health and daily life by causing pain and swelling of the gums. Let's learn in more detail about the signs that tooth number 8 is impacted and how to fix it in the following article! 1. Signs of tooth 8 growing underground Tooth number 8, also known as wisdom teeth, is the third largest molar in the jaw. Wisdom teeth usually grow when people reach adulthood, mainly between 18-25 years old. Because it grows quite late when everyone's teeth have almost completely developed, tooth number 8 often experiences impacted or misaligned growth because the jaw does not have enough room for the tooth to grow. This is also a condition that many people suffer from today due to frequent pain and discomfort. In addition, when wisdom tooth number 8 grows, people can also detect it through signs such as: – Gums are swollen and red – Lumps in gums - Sensitive – Difficulty eating and drinking – Feeling of bitterness in the mouth - Halitosis… If you encounter these conditions deep in your teeth, next to tooth number 7, you have a high risk of developing wisdom teeth. Go to the dentist immediately to be examined by a doctor with scientific measures and timely treatment. Red, swollen gums and pain in the innermost jawbone are signs that tooth number 8 is growing 2. Complications of impacted wisdom teeth Not 100% of cases of wisdom teeth growing in need to be removed. Most teeth are indicated for extraction when they do not participate in the chewing process and can lead to the following conditions: – Causes severe pain, even spreading pain in the cheeks and temples, making it difficult for people to eat and live. – Causes crooked teeth because there is not enough room to grow on the jaw, so the wisdom teeth are misaligned and push the adjacent teeth. – Causes bite misalignment because the tooth position is affected and makes it difficult for people to eat and drink. – Causes an imbalance in the facial skeleton, causing the face to be misaligned and unaesthetic. – Causes dental disease due to difficulty in oral hygiene, leftover food forms plaque and tartar... Therefore, to prevent the risk of dangerous complications, doctors often prescribe the extraction of impacted wisdom teeth for everyone. If unusual signs are detected, people need to go see a doctor for specific advice on how to best protect their oral health. 8 teeth growing underground causes pain and discomfort for people and makes it difficult for people to eat and drink 3. Extraction of impacted tooth 8 One of the commonly used methods to treat wisdom teeth is extraction. Indications for wisdom tooth extraction depend on each person's condition and are often applied using many methods as follows: 3.1. Pluck with pliers Pliers are tools commonly found in dentistry and are mainly used to extract teeth. Tooth extraction with pliers is a traditional method, using force to pull teeth out of the jawbone. The pliers will break the ligament around the tooth and loosen the jawbone to help the doctor take the tooth out. This method is suitable for intact teeth whose roots are located higher than the edge of the jawbone. This is a popular method but has many potential limitations such as it can cause pain and heavy bleeding. If not performed by a highly specialized doctor, the patient may experience inflammation, nerve damage, etc. The pliers apply force to break the tooth root and remove the tooth from the jawbone 3.2. Pluck with a trap Similar to pulling teeth with pliers, a trap is also a commonly used tool to pull teeth. The trap works based on the mechanism of using force to separate the ligaments around the tooth and trap the tooth out of the alveolar bone. This method can be limited by causing pain, swelling of the cheeks and heavy bleeding due to damage to the soft tissue and alveolar bone. Therefore, tooth extraction with a trap needs to be performed by a highly qualified doctor. 3.3. Extraction using Piezotome technology Piezotome is a modern tooth extraction technology applied today with many advantages such as: – Works based on high-frequency ultrasound waves, so it has a moderate, selective impact force on the tooth location that needs to be extracted. – Effectively reduces pain and limits bleeding because it does not invade the gums or alveolar bone much. – Reduce the risk of nerve damage while the doctor operates. – Reduces swelling and helps wounds heal faster in just a short time. – Quick surgery time, only 15 minutes, helps reduce mouth fatigue because the patient is limited to having to open their mouth for a long time. Tooth extraction with Piezotome causes little pain, swelling and the wound heals quickly in just a short time 4. Notes after tooth extraction After removing impacted tooth 8, people need to take care with a scientific regimen to minimize the risk of complications as well as promote faster healing time. Specifically: – Apply a cold compress if you see a lot of swelling or stop the bleeding if you see bleeding. – If you experience severe swelling, pain and bleeding, you should immediately notify your doctor for timely treatment. – Only take toothache medication after extraction when prescribed by a dentist. – Lightly rinse your mouth to clean your teeth after the first 1-2 days after tooth extraction to avoid impacting the gum area. – You should eat foods that are easy to chew, swallow and digest such as porridge, soup, soft vegetables and meat... – Avoid eating foods that are hot, spicy, too chewy, too hard and avoid impacting the newly extracted tooth location. – Practice scientific oral hygiene every day and rinse your mouth thoroughly to effectively clean your teeth. – Regular check-ups to remove tartar and control health and healing ability. Re-examine as directed by your doctor or as soon as unusual symptoms are detected
thucuc
Một số kiến thức về viêm màng não ở trẻ sơ sinh và cách phòng tránh Viêm màng não ở trẻ sơ sinh là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm, có thể gây tử vong trong khoảng thời gian ngắn hoặc để lại những biến chứng nặng nề và thương tật vĩnh viễn cho trẻ. Vậy những dấu hiệu nhận biết là gì và làm thế nào để ngăn ngừa căn bệnh này? 1. Tác nhân gây viêm màng não ở trẻ sơ sinh Viêm màng não ở trẻ sơ sinh xảy ra khi các loài vi khuẩn xâm nhập được vào màng nhện và màng nuôi, hay còn gọi là màng não tủy mềm, gây ra nhiều triệu chứng nặng nề và phức tạp ở trẻ. Một số chủng vi khuẩn là tác nhân gây bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh như: Vi khuẩn gram dương Shigella: còn có tên gọi khác là lỵ trực khuẩn, khiến trẻ bị tiêu chảy kéo dài có lẫn máu nhầy. Trẻ còn có thể mắc hội chứng nhiễm khuẩn và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác nếu không được can thiệp kịp thời. Tụ cầu: thường gây tổn thương và nhiễm khuẩn trên da, biểu hiện qua các vết mụn nhọt, chốc lở, ổ áp-xe,… Nếu tình trạng kéo dài, vi khuẩn có thể xâm nhập và gây ra những biến chứng nặng hơn. Salmonella: chịu trách nhiệm trong nhiều ca ngộ độc thực phẩm và là nguyên nhân gây bệnh sốt thương hàn. Ngoài ra, salmonella còn có thể phát triển mạnh nếu hệ miễn dịch của cơ thể yếu ớt, nhất là đối với trẻ sơ sinh Listeria monocytogenes: gây ra các những loại bệnh nguy hiểm như viêm não, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết,… ở cả trẻ sơ sinh và người lớn nhưng chủ yếu gặp ở trẻ sơ sinh. Streptococcus B: hay còn gọi là liên cầu khuẩn nhóm B, trẻ sơ sinh lây nhiễm thường có tỷ lệ tử vong cao hoặc để lại biến chứng và thương tật vĩnh viễn như liên quan đến tâm thần, trí tuệ, các cơ quan vận động,… Vi khuẩn gram âm E. Coli: là một loại vi khuẩn sinh dưỡng trong bộ máy tiêu hóa của cơ thể và có một số vai trò nhất định. Tuy nhiên, khi sự tăng trưởng trở nên mất kiểm soát có thể gây nên một số bệnh lý nhiễm khuẩn, bao gồm cả viêm màng não ở trẻ sơ sinh. Proteus vulgaris: ngoài những căn bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu, loại vi khuẩn này còn là một trong những tác nhân gây bệnh viêm màng não ở trẻ. Pseudomonas aeruginosa: khi xâm nhập vào cơ thể con người, chúng có thể gây ra rất nhiều bệnh lý như nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm trùng máu, viêm màng trong tim, viêm màng não,… Với bệnh nhiễm trùng máu và viêm màng não, bệnh nhi thường có tỷ lệ tử vong rất cao. Neisseria meningitidis: Có thể gây viêm ở bất cứ nơi nào trên cơ thể như da, đường tiêu hóa, đường hô hấp. Nếu không kịp thời phát hiện và điều trị, nó sẽ lan truyền qua máu tới hệ thần kinh và gây ra viêm màng não. 2. Làm thế nào để nhận biết các dấu hiệu bất thường Viêm màng não ở trẻ sơ sinh thường xuất hiện thứ phát sau nhiễm trùng huyết. Đồng thời, các triệu chứng bệnh không biểu hiện rõ rệt, thường dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Trẻ cần được làm các xét nghiệm và áp dụng các biện pháp can thiệp kịp thời nếu có những dấu hiệu sau: Ở trẻ sơ sinh thường bỏ bú, thở rên, thở không đều hoặc có cơn ngưng thở, giảm trương lực cơ, mất các phản xạ sơ sinh, co giật. Sốt: trẻ có thể bị sốt cao từ từ hoặc đột ngột, trong cơn sốt có thể kèm theo co giật, động kinh. Trong diễn biến này nếu không được chữa trị thời trẻ có thể tử vong. Một số trẻ khác mắc bệnh nhưng cũng có thể bị hạ thân nhiệt. Thóp phồng: quan sát và sờ phần thóp ở đầu trẻ, cần lưu ý nếu thóp phập phồng hoặc căng phồng vì đó có thấy dấu hiệu của viêm màng não. Rối loạn ý thức: trẻ nằm trong tình trạng dễ bị kích thích, quấy khóc, khó chịu,… hoặc ngủ li bì khó đánh thức, vận động kém, không thích bế,... Dinh dưỡng: trẻ có thể bỏ bú, không chịu bú, bú kém, hay bị nôn trớ. Xuất huyết: một số trẻ có thể có triệu chứng chảy máu cam hoặc các mảng xuất huyết dưới da xuất hiện từ từ hay đột ngột,… Để được chẩn đoán chính xác hơn, trẻ có thể sẽ được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm như sau: Xét nghiệm máu: trẻ sẽ được lấy máu để tiến hành xem xét các thành phần có vấn đề gì bất thường không. Đồng thời, mẫu máu cũng có thể thực hiện nuôi cấy để tìm hiểu loại vi khuẩn gây bệnh là gì. Thăm dò cơ quan bị tổn thương: ví dụ như ổ viêm tồn tại ở phổi (viêm phổi), trẻ sẽ được chụp X - quang phổi để xác định vị trí cần can thiệp. Nếu trẻ bị viêm xoang, viêm tai giữa,… bác sĩ sẽ thăm khám hoặc làm sinh thiết vùng cơ quan bị tổn thương để thực hiện chẩn đoán. Xét nghiệm dịch não tủy: phương pháp này sẽ được đích thân bác sĩ thực hiện để tìm kiếm tác nhân chính gây bệnh, đồng thời theo dõi sự nhạy cảm của vi khuẩn đối với thuốc kháng sinh. Một số phương pháp khác: chụp cắt lớp vi tính, chụp MRI,… 3. Giúp trẻ phòng ngừa bệnh hiệu quả bằng cách nào? Bệnh viêm màng não ở trẻ sơ sinh hiện nay vẫn được coi là một bệnh nặng ngoài việc có tỷ lệ tử vong cao, còn có một phần nguyên nhân từ tình trạng kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn và virus. Để giúp trẻ phòng ngừa viêm màng não từ sớm, bạn nên áp dụng một số lời khuyên sau: Dinh dưỡng: để có một hệ miễn dịch khỏe mạnh cần cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt, thường khoảng sau sinh từ 30 phút đến 1 giờ, trẻ cần bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và kéo dài từ 18 - 24 tháng hoặc lâu hơn, sau 6 tháng trẻ có thể ăn dặm bổ sung. Tiêm chủng: mẹ bầu cần được theo dõi và thực hiện tiêm chủng đầy đủ theo chỉ định, hoặc thực hiện các biện pháp an toàn nếu mẹ từng có tiền sử hay mắc các bệnh có nguy cơ lây nhiễm, đảm bảo trẻ không bị mắc bệnh từ mẹ. Ngoài ra, bé cũng cần được tiêm phòng đầy đủ theo lịch tiêm chủng. Vệ sinh: giữ vệ sinh sạch sẽ cho bé, kể cả các vật dụng hằng ngày như đồ chơi, bình sữa, khăn, áo quần,… đồng thời giữ sạch sẽ môi trường xung quanh bé như phòng ngủ, sân vườn,… để tránh nguy cơ tiếp xúc với vi khuẩn.
Some knowledge about meningitis in infants and how to prevent it Meningitis in newborns is an extremely dangerous disease that can cause death in a short period of time or leave severe complications and permanent disability for the child. So what are the signs and how to prevent this disease? 1. Agents causing meningitis in infants Meningitis in newborns occurs when bacteria penetrate the arachnoid membrane and pia mater, also known as the leptomeninges, causing many severe and complicated symptoms in children. Some strains of bacteria are common pathogens in infants such as: Gram-positive bacteria Shigella: also known as bacillary dysentery, causes children to have prolonged diarrhea mixed with blood and mucus. Children can also suffer from infectious syndrome and affect many other organs if not promptly intervened. Staphylococcus: often causes damage and infection on the skin, manifested through pimples, impetigo, abscesses, etc. If the condition persists, bacteria can invade and cause more serious complications. . Salmonella: responsible for many cases of food poisoning and is the cause of typhoid fever. In addition, salmonella can also thrive if the body's immune system is weak, especially in infants. Listeria monocytogenes: causes dangerous diseases such as encephalitis, meningitis, sepsis,... in both infants and adults but is mainly found in infants. Streptococcus B: also known as group B streptococcus, infected newborns often have a high death rate or leave complications and permanent disabilities such as related to mental health, intelligence, and motor organs. ,… Gram negative bacteria E. Coli: is a type of vegetative bacteria in the body's digestive system and has certain roles. However, when growth becomes uncontrolled, it can cause a number of infections, including meningitis in newborns. Proteus vulgaris: in addition to urinary tract infections, this bacteria is also one of the causes of meningitis in children. Pseudomonas aeruginosa: when entering the human body, they can cause many diseases such as urinary tract infections, blood infections, endocarditis, meningitis, etc. With blood infections and meningitis , pediatric patients often have a very high mortality rate. Neisseria meningitidis: Can cause inflammation anywhere in the body such as the skin, digestive tract, and respiratory tract. If not detected and treated promptly, it will spread through the blood to the nervous system and cause meningitis. 2. How to recognize abnormal signs Meningitis in newborns often occurs secondary to sepsis. At the same time, the symptoms of the disease are not obvious and are often easily confused with other diseases. Children need to have tests done and timely intervention measures applied if they have the following signs: In newborns, they often refuse to breastfeed, groan, breathe irregularly or have apnea, decreased muscle tone, loss of newborn reflexes, and convulsions. Fever: children may have a high fever gradually or suddenly. The fever may be accompanied by convulsions and epilepsy. In this case, if not treated during childhood, it can lead to death. Some other children get sick but can also get hypothermia. Bulging fontanel: observe and touch the fontanel on the child's head. Pay attention if the fontanel is bulging or distended because this is a sign of meningitis. Consciousness disorders: the child is easily irritated, cries, uncomfortable, etc. or falls asleep, is difficult to wake up, has poor mobility, does not like to be held,... Nutrition: children may stop breastfeeding, refuse to breastfeed, suck poorly, or vomit. Hemorrhage: some children may have symptoms of nosebleeds or bleeding patches under the skin that appear gradually or suddenly,... To get a more accurate diagnosis, your child may be prescribed some of the following tests: Blood test: the child's blood will be taken to check for any abnormalities. At the same time, blood samples can also be cultured to find out what type of bacteria is causing the disease. Exploration of damaged organs: for example, if inflammation exists in the lungs (pneumonia), the child will have a chest X-ray to determine the location that needs intervention. If the child has sinusitis, otitis media, etc., the doctor will examine or biopsy the damaged organ area to make a diagnosis. Cerebrospinal fluid test: this method will be personally performed by the doctor to search for the main causative agent of the disease, while also monitoring the sensitivity of bacteria to antibiotics. Some other methods: computed tomography, MRI,... 3. How to help children prevent diseases effectively? Meningitis in newborns is still considered a serious disease, in addition to having a high mortality rate, and is partly caused by antibiotic resistance of bacteria and viruses. To help children prevent meningitis early, you should apply some of the following tips: Nutrition: to have a healthy immune system, babies need to be breastfed as soon as possible, usually about 30 minutes to 1 hour after birth. Children need to be exclusively breastfed for the first 6 months and for 18 - 24 months. or longer, after 6 months the child can eat complementary foods. Vaccination: pregnant mothers need to be monitored and fully vaccinated as prescribed, or take safety measures if the mother has a history of or has a potentially infectious disease, to ensure that the child does not get infected. illness from mother. In addition, your baby also needs to be fully vaccinated according to the vaccination schedule. Hygiene: keep the baby clean, including everyday items such as toys, milk bottles, towels, clothes, etc., and keep the baby's surroundings clean such as the bedroom, garden, etc. to Avoid the risk of exposure to bacteria.
medlatec
7 cách phòng ngừa viêm họng cấp lúc giao mùa đơn giản, hiệu quả Khi thời tiết chuyển mùa, những cơn gió lạnh xuất hiện thường gây viêm họng cấp ở cả trẻ em lẫn người lớn với triệu chứng là đau họng, chảy nước mũi, hắt hơi,… Vậy tại sao thời điểm này nguy cơ mắc bệnh cao và cách để chủ động phòng ngừa viêm họng cấp lúc giao mùa hiệu quả như thế nào? 1. Tại sao viêm họng cấp dễ gặp khi giao mùa? Viêm họng cấp là tình trạng tổn thương, viêm niêm mạc họng diễn tiến nhanh, thường kéo dài không quá 4 tuần. Nếu được điều trị tốt, triệu chứng bệnh sẽ được cải thiện tốt sau 3 - 5 ngày, sau khoảng 1 tuần sẽ biến mất hoàn toàn. Nguyên nhân gây viêm họng cấp có thể do vi khuẩn (liên cầu, phế cầu, vi khuẩn khác trong họng) hoặc virus cúm, sởi,… Bên cạnh đó, yếu tố môi trường như ô nhiễm không khí, khói bụi, thuốc lá, thời tiết và nhiệt độ thay đổi thất thường,… khiến đường hô hấp trên không kịp thích ứng, nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn. Viêm họng cấp có thể xuất hiện quanh năm, xảy ra ở bất cứ đối tượng nào nhưng thường gặp nhất là trẻ em ở thời điểm giao mùa. Nguyên nhân do đây là thời điểm vi khuẩn và virus phát triển mạnh, dễ dàng xâm nhập gây bệnh cũng như lây lan từ người lành sang người bệnh. Người có hệ miễn dịch tốt hoặc được bảo vệ tốt khỏi tác nhân gây bệnh sẽ không mắc bệnh, còn lại có thể thường xuyên bị viêm họng cấp. Viêm họng cấp đặc biệt thường gặp ở trẻ, triệu chứng khởi phát đột ngột, tiến triển nhanh. Ban đầu thường gây sốt cao từ 39 - 40 độ C, đi kèm với đau rát họng, khó nuốt, nuốt đau. Cơn đau họng sẽ ngày càng tăng lên khiến người bệnh khó nói chuyện, mất giọng, khó ăn uống. Cơn đau có thể lan rộng hơn lên tai, đi kèm với tình trạng chảy nước mũi, ho khan, khàn tiếng, sưng hạch ở cổ,… Hiểu rõ nguyên nhân và các yếu tố làm tăng nguy cơ viêm họng cấp lúc giao mùa này giúp chúng ta chủ động hơn trong phòng ngừa bệnh. 2. Cách phòng ngừa viêm họng cấp lúc giao mùa đơn giản mà hiệu quả Để phòng ngừa viêm họng cấp cũng như các bệnh lý viêm đường hô hấp khác trong thời điểm chuyển mùa, dưới đây là các biện pháp hiệu quả: 2.1. Vệ sinh răng mũi họng thường xuyên, hàng ngày Khu vực răng mũi họng có thể tích tụ vi khuẩn và gây bệnh do đặc thù môi trường ẩm ướt, trao đổi thường xuyên với không khí môi trường và thực phẩm. Do đó, cần vệ sinh thường xuyên bằng việc vệ sinh răng miệng sau khi ăn, đánh răng trước và sau khi thức dậy. Có thể dùng nước muối sinh lý để súc họng, vệ sinh mũi,… ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. 2.2. Tắm bằng nước ấm Người bị viêm họng tái phát nhiều lần, người sức khỏe yếu nên tắm bằng nước ấm kể cả trong thời tiết chớm lạnh giao mùa. Phòng tắm nên thiết kế kín, tránh gió lùa, sau khi tắm xong thì cần lau khô người trước khi mặc quần áo sạch và ra ngoài. 2.3. Giữ ấm cơ thể Gió lạnh là nguyên nhân khiến niêm mạc họng trở nên yếu ớt hơn, nguy cơ nhiễm khuẩn và viêm họng cấp cũng cao hơn. Vì thế, hãy đảm bảo giữ ấm cho cơ thể trong thời tiết lạnh, nhất là khi ra ngoài vào sáng sớm hoặc buổi tối. Đêm ngủ cũng cần đóng kín cửa, tránh gió lạnh lùa vào do khi ngủ, nhiệt độ cơ thể thường xuống thấp hơn. Các vị trí quan trọng cần giữ ấm cho trẻ bao gồm: bàn tay, bàn chân, đầu, ngực, cổ,… 2.4. Không tiếp xúc với người có biểu hiện bệnh Vi khuẩn, virus gây bệnh đường hô hấp trên có khả năng lây lan rất nhanh, đôi khi chỉ qua tiếp xúc gần hoặc dịch tiết đường hô hấp. Vì thế, nên tránh để trẻ đến nơi đông người trong mùa dịch, hạn chế tiếp xúc gần với người có triệu chứng cúm, viêm họng cấp hoặc viêm đường hô hấp khác. 2.5. Hạn chế thực phẩm lạnh Kem lạnh, đá hay các thực phẩm giữ lạnh rất được trẻ nhỏ yêu thích. Tuy nhiên, chúng khiến niêm mạc họng bị kích thích, dễ gây viêm họng cấp hơn. Vì thế hãy hạn chế trẻ ăn những thức ăn, thức uống quá lạnh, thay vào đó là uống nước ấm và các thực phẩm nóng. 2.6. Tăng cường đề kháng Sức đề kháng có vai trò quan trọng trong phòng ngừa bệnh viêm họng cấp, bệnh đường hô hấp khác nói riêng và các bệnh lý toàn thân khác. Vì thế, hãy chủ động tăng sức đề kháng bằng bổ sung đầy đủ dinh dưỡng với 5 nhóm chất cơ bản, tăng cường các loại rau, củ quả tươi chứa nhiều Vitamin và chất chống oxy hóa tự nhiên. 2.7. Tiêm vắc xin phòng bệnh Trước mùa dịch, cha mẹ có thể đưa trẻ đi tiêm vắc xin cúm, cơ thể trẻ sẽ hình thành kháng thể chống lại bệnh khi mắc phải tác nhân gây bệnh thực sự. Đây là biện pháp hiệu quả để phòng tránh cúm mùa. Tuy nhiên viêm họng cấp do tác nhân khác vẫn có thể gặp phải. 3. Cẩn thận biến chứng nặng do viêm họng cấp lúc giao mùa Nhiều người còn khá chủ quan với bệnh viêm họng cấp, để bệnh tự tiến triển và triệu chứng tự thuyên giảm. Song với người sức khỏe yếu, nhất là trẻ nhỏ với hệ miễn dịch chưa hoàn thiện thì nguy cơ viêm họng cấp gây biến chứng là rất cao. Biến chứng viêm cầu thận cấp Viêm lan tỏa xuất hiện ở cầu thận có thể do vi khuẩn viêm họng cấp xâm nhập sâu gây ra. Bệnh diễn biến cấp tính, có thể gây các triệu chứng như: tiểu ra máu, phù toàn thân, tăng huyết áp, protein niệu,… Biến chứng thấp khớp cấp Đây là tình trạng viêm cấp tính ở các khớp lớn do liên cầu khuẩn gây viêm họng cấp xâm nhập gây ra. Tại khớp mắc bệnh sẽ có biểu hiện sưng đỏ, nóng, đau,… Biến chứng do viêm họng cấp này cần được điều trị sớm, nếu không có thể gây hỏng màng khớp, ảnh hưởng tới vận động của khớp. Biến chứng thấp tim Thấp tim là tình trạng viêm xảy ra ở màng trong tim, cơ tim, màng ngoài tim hoặc viêm tim toàn bộ. Biến chứng này có thể dẫn đến một loạt các vấn đề tim mạch ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan này trong tương lai như: hẹp van tim, hở van tim, viêm màng trong tim,… Biến chứng tại chỗ Viêm họng cấp có thể gây sưng tấy quanh họng và amidan, xuất hiện áp xe thành họng. Biến chứng gần Do hệ tai - mũi - họng thông nhau nên viêm họng cấp có thể gây viêm lan ra các khu vực trong hệ thống này, điển hình như viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm thanh quản, phế quản hay thậm chí là viêm phổi.
7 simple and effective ways to prevent acute sore throat during seasonal changes When the weather changes, cold winds often cause acute pharyngitis in both children and adults with symptoms such as sore throat, runny nose, sneezing, etc. So why is the risk of disease high at this time? and how to proactively prevent acute sore throat during the change of season? 1. Why is acute pharyngitis common during seasonal changes? Acute pharyngitis is a condition of damage and inflammation of the pharyngeal mucosa that progresses rapidly, usually lasting no more than 4 weeks. If treated well, symptoms will improve after 3-5 days, and after about 1 week they will disappear completely. The cause of acute pharyngitis can be bacteria (strep, pneumococcus, other bacteria in the throat) or influenza virus, measles, etc. Besides, environmental factors such as air pollution, dust, tobacco , erratic weather and temperature changes, etc. cause the upper respiratory tract to not be able to adapt, and the risk of disease is also higher. Acute pharyngitis can appear all year round, occurring in anyone, but is most common in children during the change of seasons. The reason is that this is the time when bacteria and viruses thrive, easily penetrating and causing disease as well as spreading from healthy to sick people. People with good immune systems or good protection from pathogens will not get sick, others may often suffer from acute sore throat. Acute pharyngitis is especially common in children, symptoms begin suddenly and progress rapidly. Initially, it often causes a high fever of 39 - 40 degrees Celsius, accompanied by a sore throat, difficulty swallowing, and painful swallowing. The sore throat will gradually increase, making it difficult for the patient to talk, lose their voice, and have difficulty eating and drinking. The pain can spread further to the ears, accompanied by a runny nose, dry cough, hoarseness, swollen lymph nodes in the neck, etc. Understanding the causes and factors that increase the risk of acute pharyngitis during this season helps us be more proactive in preventing the disease. 2. Simple but effective way to prevent acute sore throat during seasonal changes To prevent acute pharyngitis as well as other respiratory diseases during the change of seasons, below are effective measures: 2.1. Clean teeth, nose and throat regularly, every day The tooth, nose and throat area can accumulate bacteria and cause disease due to the humid environment and frequent exchange with environmental air and food. Therefore, it is necessary to clean regularly by brushing your teeth after eating and brushing your teeth before and after waking up. Physiological saline can be used to gargle, clean the nose, etc. to prevent the growth of disease-causing bacteria. 2.2. Bathe with warm water People with recurring sore throats and people with weak health should bathe in warm water even in the early cold weather of the season. The bathroom should be designed to be closed, avoiding drafts. After bathing, you need to dry your body before wearing clean clothes and going out. 2.3. Keep the body warm Cold wind causes the throat mucosa to become weaker, and the risk of infection and acute pharyngitis is also higher. Therefore, make sure to keep your body warm in cold weather, especially when going out in the early morning or evening. At night, you also need to close the door to avoid cold wind from entering because when you sleep, your body temperature often drops lower. Important positions that need to be kept warm for children include: hands, feet, head, chest, neck,... 2.4. Do not come into contact with people showing signs of illness Bacteria and viruses that cause upper respiratory tract diseases have the ability to spread very quickly, sometimes only through close contact or respiratory secretions. Therefore, children should avoid going to crowded places during the epidemic season, and limit close contact with people with flu symptoms, acute pharyngitis or other respiratory infections. 2.5. Limit cold foods Ice cream, ice or other frozen foods are very popular with children. However, they cause irritation of the throat mucosa, making it more likely to cause acute pharyngitis. Therefore, limit children from eating foods and drinks that are too cold, instead drink warm water and hot foods. 2.6. Enhance resistance Resistance plays an important role in preventing acute pharyngitis, other respiratory diseases in particular and other systemic diseases. Therefore, proactively increase your resistance by providing adequate nutrition with the 5 basic groups of substances, increasing fresh vegetables and fruits containing lots of vitamins and natural antioxidants. 2.7. Get vaccinated against disease Before the epidemic season, parents can take their children to get a flu vaccine. The child's body will form antibodies to fight the disease when exposed to the real pathogen. This is an effective measure to prevent seasonal flu. However, acute pharyngitis caused by other factors can still occur. 3. Be careful of serious complications due to acute pharyngitis during the change of season Many people are still quite subjective with acute pharyngitis, letting the disease progress and symptoms subside on their own. However, for people with weak health, especially young children with immature immune systems, the risk of acute pharyngitis causing complications is very high. Complications of acute glomerulonephritis Diffuse inflammation appearing in the glomerulus may be caused by deeply penetrating acute pharyngitis bacteria. The disease progresses acutely and can cause symptoms such as hematuria, body edema, hypertension, proteinuria, etc. Acute rheumatic complications This is an acute inflammation of large joints caused by invasive streptococcus. In the affected joint, there will be signs of swelling, redness, heat, pain, etc. Complications from acute pharyngitis need to be treated early, otherwise it can damage the joint membrane, affecting joint movement. Complications of rheumatic heart disease Rheumatic heart disease is an inflammatory condition that occurs in the endocardium, myocardium, pericardium or total carditis. This complication can lead to a series of cardiovascular problems that affect the functioning of this organ in the future such as: stenosis of the heart valve, regurgitation of the heart valve, endocarditis, etc. Local complications Acute pharyngitis can cause swelling around the throat and tonsils, and an abscess in the throat wall. Near complications Because the ear-nose-throat system is interconnected, acute pharyngitis can cause inflammation that spreads to areas in this system, typically rhinitis, sinusitis, otitis media, laryngitis, bronchitis or even bronchitis. pneumonia.
medlatec
Mọc mụn nước ở chân và ngứa: Nguyên nhân và biện pháp khắc phục Mọc mụn nước ở chân và ngứa là tình trạng thường gặp liên quan đến các vấn đề về da liễu hoặc do côn trùng cắn, bỏng da, dị ứng,… Những vết phồng rộp không chỉ gây ngứa ngáy khó chịu mà còn gây bất lợi trong việc đi, đứng, sinh hoạt hàng ngày. Vậy nguyên nhân hình thành mụn nước ở chân là do đâu? Cách khắc phục tình trạng mụn nước mọc ở chân và gây ngứa như thế nào? 1. Những nguyên nhân gây ra tình trạng mọc mụn nước ở chân và ngứa Nguyên nhân gây ra hiện tượng mọc mụn nước ở chân và ngứa rất đa dạng, bao gồm các vấn đề về bệnh lý da liễu, tổ đỉa hoặc do tác động từ các yếu tố khác. Những lý do dẫn đến tình trạng mụn nước hình thành ở chân và gây ngứa ngáy có thể kể đến là: Tổ đỉa Tổ đỉa là một dạng tổn thương da với sự hình thành của các nốt mụn nước nhỏ ở chân hoặc tay, gây ngứa dữ dội khiến người bệnh khó chịu. Tình trạng tổ đỉa ở chân có thể kéo dài từ 3 - 4 tuần gây nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày và nguy cơ bội nhiễm khi các nốt mụn nước vỡ ra. Bệnh không lây lan từ người sang người những có thể tấn công các khu vực lân cận trên cơ thể. Do đó, người bệnh cần phải được điều trị sớm để hạn chế những tổn thương trên da. Các bệnh lý da liễu Mọc mụn nước ở chân và ngứa có thể là biểu hiện của một số bệnh lý về da liễu bao gồm: Chàm eczema, zona, thuỷ đậu, rôm sảy, tay chân miệng ở trẻ em, ghẻ nước, herpes, bóng nước tự miễn, viêm da dị ứng hoặc tiếp xúc, nấm da,… Các nguyên nhân khác Bên cạnh những tác nhân kể trên thì một số yếu tố khác cũng có thể là lý do gây mụn nước ở chân và ngứa như: Cơ địa nhạy cảm, dễ dị ứng khi tiếp xúc với chất lạ. Da chân thường xuyên tiếp xúc với kim loại. Làm việc hoặc sinh sống trong mỗi trường ô nhiễm, ẩm ướt, có nhiều hoá chất hoặc tác nhân gây hại. Lòng bàn chân đổ quá nhiều mồ hôi, bí bách do mang tất hoặc giày. Da bị kích ứng do nhiệt độ dẫn đến tổn thương, phồng rộp. Tác dụng phụ của một số loại thuốc điều trị như thuốc làm loãng máu, vết thương">vết thương và ngăn ngừa nhiễm trùng. Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, tránh các loại thực phẩm có khả năng gây kích ứng như hải sản, đậu nành, lúa mì, bông cải xanh,… Uống nhiều nước để giúp cơ thể tăng cường quá trình đào thải độc tố.
Blisters on feet and itching: Causes and remedies Blisters on the feet and itching are common conditions related to dermatological problems or insect bites, skin burns, allergies, etc. Blisters not only cause itching and discomfort but are also detrimental. in walking, standing, and daily activities. So what is the cause of blisters on the feet? How to overcome the condition of blisters growing on the feet and causing itching? 1. Causes of blisters on feet and itching The causes of blisters on the legs and itching are very diverse, including dermatological problems, leech colonies or impacts from other factors. Reasons that lead to blisters forming on the feet and causing itching include: Leech group Leech hives are a form of skin damage with the formation of small blisters on the legs or arms, causing intense itching and making the patient uncomfortable. The condition of leech colonies on the legs can last for 3-4 weeks, causing many effects on daily activities and the risk of superinfection when the blisters burst. The disease does not spread from person to person but can attack nearby areas of the body. Therefore, patients need to be treated early to limit skin damage. Dermatological diseases Blisters on the feet and itching can be a sign of a number of dermatological diseases including: eczema, shingles, chickenpox, prickly heat rash, hand, foot and mouth in children, scabies, herpes, autoimmune blisters , allergic or contact dermatitis, skin fungus,... Other causes Besides the factors mentioned above, some other factors can also cause blisters on the feet and itching such as: Sensitive body, easily allergic when exposed to foreign substances. Foot skin is often exposed to metal. Working or living in environments that are polluted, humid, or have many chemicals or harmful agents. The soles of the feet sweat too much and feel stuffy due to wearing socks or shoes. Skin irritation due to temperature leads to damage and blistering. Side effects of some medications such as blood thinners, wound care and infection prevention. Build a reasonable nutritional regimen, avoid foods that can cause irritation such as seafood. produce, soybeans, wheat, broccoli,... Drink plenty of water to help the body enhance the process of eliminating toxins.
medlatec
HPV ở nam giới phải làm sao để điều trị và tránh lây nhiễm? HPV là virus gây nên các bệnh lý đường sinh dục. Vậy nhiễm HPV ở nam giới phải làm sao để chữa trị kịp thời hiệu quả. HPV ở nam giới làm tăng nguy cơ mắc ung thư Điều đầu tiên cần khẳng định: cũng như ở nữ giới, nhiễm HPV ở nam giới làm tăng nguy cơ ung thư cơ quan sinh dục. HPV xâm nhập vào cơ thể gây nên nhiều bệnh lý truyền nhiễm nguy hiểm Một số loại virus HPV có thể gây ung thư hậu môn hay ung thư dương vật ở nam giới. Tuy nhiên, cả hai loại ung thư này đều rất hiếm, đặc biệt là nam giới có hệ miễn dịch khỏe mạnh. Tuy nhiên, ở những người nhiễm HIV, tỷ lệ có các loại ung thư này cũng cao hơn. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, nam giới có hoạt động tình dục đồng tính và lưỡng tính có nguy cơ ung thư hậu môn cao gấp 17 lần so với những người đàn ông chỉ có quan hệ tình dục khác giới. HPV ở nam giới phải làm sao? Hiện nay, điều trị HPV chủ yếu tập trung giải quyết hậu quả, thường là các sùi mào gà. Khi được thăm khám và chẩn đoán, bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp chữa trị sùi mào gà như: chấm các dung dịch ngoài da, đốt điện, laser… hoặc can thiệp phẫu thuật với các mào gà khổng lồ. Vì vậy, một số người bệnh sẽ phát hiện u sùi sau thời gian điều trị. Hãy chú ý quan sát kỹ càng trên cơ thể trong thời kỳ hậu điều trị để phát hiện và can thiệp kịp thời. Phòng ngừa HPV lây nhiễm Quan hệ tình dục an toàn là một phương cách để giảm lây truyền HPV. Nguy cơ lây truyền có thể được giảm thiểu nếu luôn tôn trọng việc chung thủy một vợ – một chồng. Quan hệ tình dục lành mạnh hạn chế lây nhiễm HPV Trong một nghiên cứu trên những phụ nữ mới bắt đầu quan hệ tình dục, những người có bạn tình sử dụng bao cao su mỗi lần quan hệ tình dục có khả năng nhiễm HPV thấp hơn 70% so với những người không sử dụng. Bao cao su có thể giúp bảo vệ các chàng an toàn trước virus HPV. Tuy nhiên, hiệu quả bảo vệ của những “chiếc áo giáp” này không thể đạt 100%. Nam giới cần hãy cảnh giác bởi vì HPV lây truyền do tiếp xúc trực tiếp da, niêm mạc, thâm nhập qua những vết xước nhỏ nhất chứ không qua dịch tiết âm đạo, dương vật, nơi có chiếc bao cao su che chắn. Thăm khám nam khoa định kỳ là việc cần thiết để theo dõi và chẩn đoán kịp thời khi có dấu hiệu lây nhiễm HPV. Từ đó, người bệnh sẽ được điều trị đúng cách hạn chế tối đa những tổn thương gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
How to treat HPV in men and avoid infection? HPV is a virus that causes genital tract diseases. So what should we do to treat HPV infection in men promptly and effectively? HPV in men increases the risk of cancer The first thing to confirm: just like in women, HPV infection in men increases the risk of genital cancer. HPV enters the body and causes many dangerous infectious diseases Some types of HPV viruses can cause anal cancer or penile cancer in men. However, both types of cancer are very rare, especially in men with healthy immune systems. However, in people infected with HIV, the rate of these types of cancer is also higher. According to many studies, men who have homosexual and bisexual sexual activities have a 17 times higher risk of anal cancer than men who only have heterosexual sex. What to do about HPV in men? Currently, HPV treatment mainly focuses on resolving the consequences, usually genital warts. When examined and diagnosed, the doctor can prescribe treatment methods for genital warts such as: applying skin solutions, electrocautery, laser... or surgical intervention with giant genital warts. Therefore, some patients will discover warts after treatment. Pay close attention to your body during the post-treatment period for timely detection and intervention. Prevent HPV infection Safe sex is one way to reduce HPV transmission. The risk of transmission can be minimized if monogamy is always respected. Having healthy sex limits HPV infection In a study of women who had just started having sex, those whose partners used condoms every time they had sex were 70% less likely to be infected with HPV than those who did not. Condoms can help protect guys from the HPV virus. However, the protective effectiveness of these "armor" cannot reach 100%. Men need to be careful because HPV is transmitted by direct contact with the skin and mucous membranes, penetrating through the smallest scratches, not through vaginal or penile secretions, where a condom protects. Regular andrological examination is necessary for timely monitoring and diagnosis when there are signs of HPV infection. From there, patients will receive proper treatment to minimize damage that affects their health.
thucuc
Xét nghiệm phát hiện sớm tình trạng nhiễm Cytomegalovirus (CMV) Cytomegalovirus (CMV) là tác nhân có thể gây ra nhiều bệnh ở mọi nhóm tuổi, từ những bất thường bẩm sinh đến các rối loạn bệnh lý, đặc biệt ở những người bị suy giảm hệ thống miễn dịch. 1. Cytomegalovirus là gì? CMV là một dòng của họ virus Herpes. Trong tế bào, virus nhân lên bên trong nhân, quá trình sao chép của virus tạo nên các hạt vùi lớn trong ở trong nhân và nhiều hạt vùi nhỏ hơn ở bào tương. Ở người virus nhân lên trong tế bào của nhiều cơ quan như: tuyến nước bọt, tế bào gan, thận, phổi, tế bào lymphocyte. CMV là một virus gây bệnh khá phổ biến ở nam giới, nó là tác nhân gây ra một tình trạng nhiễm trùng không triệu chứng ở những người có cơ địa bình thường. Một số các trường hợp nhiễm trùng lành tính có thể gây ra các triệu chứng bệnh lý lành tính trong gian ủ bệnh (sốt kéo dài, hạch to nhiều nơi,…) do đó việc phát hiện bệnh qua các triệu chứng lâm sàng là điều tương đối khó khăn. CMV cũng có liên quan đến virus gây ra các bệnh thủy đậu, herpes. Ở những người bị suy giảm miễn dịch khi mắc bệnh do virus gây ra thường xuất hiện các triệu chứng giống triệu chứng của bệnh bạch cầu đơn nhân. Việc nhiễm CMV nguyên phát ở người mẹ mang thai có khả năng gây ra tổn thương nghiêm trọng cho bào thai như chậm phát triển thể chất, tâm thần, các bất thường hệ thần kinh trung ương và vàng da. Những đứa trẻ không có triệu chứng lúc sinh, vẫn có thể có các khuyết tật về thính giác hoặc các bất thường về học tập sau này. Trẻ bị nhiễm virus bẩm sinh thì cơ thể thường rất yếu và càng ngày càng yếu hơn, có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển thể chất lẫn tinh thần sau này. Ở những người bệnh sau ghép tạng, nhiễm trùng do virus CMV được coi là một biến chứng chính và có thể gây tử vong cho người bệnh sau ghép tạng. 2. Cytomegalovirus có thể lây qua những con đường nào? CMV có thể xâm nhập vào cơ thể người qua nhiều con đường nhưng thường gặp nhiều ở các con đường như: - Truyền máu, ghép tạng: Trong nhiều trường hợp có sự lây nhiễm trong các đơn vị máu, chế phẩm máu có nhiễm virus, trong tạng của người hiến mang mầm bệnh. - Mẹ truyền sang con: + Giai đoạn mang thai, trong khi sinh, do virus truyền qua đường âm đạo hoặc qua sữa mẹ trong giai đoạn cho con bú. + Giai đoạn sơ sinh, trẻ có thể bị nhiễm virus qua chăm sóc hàng ngày. - Qua tiếp xúc: khi tiếp xúc trực tiếp với các dịch cơ thể người bị bệnh: nước bọt, phân, nước tiểu, nước mắt, máu, tinh dịch, dịch âm đạo,… đều có nguy cơ mắc bệnh. 3. Xét nghiệm CMV được tiến hành như thế nào? Có nhiều phương pháp xét nghiệm CMV như: quan sát trực tiếp bằng kính hiển vi, phân lập virus, xét nghiệm CMV - DNA bằng phương pháp PCR hay xét nghiệm tìm kháng thể Ig M/Ig G bằng phương pháp huyết thanh học. Bác sĩ có thể yêu cầu tiến hành một xét nghiệm nhằm mục đích: - Sàng lọc ở trẻ sơ sinh có nguy cơ cao nhiễm bệnh hoặc khi trẻ có các triệu chứng: vàng da - vàng mắt, giảm tiểu cầu, gan/lách to, có vấn đề về thính/thị lực, viêm phổi, động kinh, chậm phát triển tinh thần,… - Sàng lọc cho phụ nữ mang thai. - Sàng lọc cho đối tượng hiến máu, hiến tạng. - Sàng lọc, theo dõi trước và sau khi truyền máu, ghép mô, tạng,… - Sốt không rõ nguyên nhân. Xét nghiệm CMV Ig G/Ig M có thể được thực hiện cùng các xét nghiệm khác: cúm, xét nghiệm EBV(virus Epstein-Barr),… khi có dấu hiệu giống cúm: mệt mỏi, viêm họng, nổi hạch, đau đầu, đau nhức cơ, khớp,… 4. Có thể phát hiện tình trạng nhiễm CMV khi nào? Trên những người bệnh nhiễm CMV tiên phát, kháng thể CMV (Ig M) có thể tìm thấy rất sớm 4 - 7 tuần sau khi nhiễm trùng ban đầu và kéo dài 16 - 20 tuần. Kháng thể Ig G xuất hiện muộn hơn nhưng tồn tại lâu dài có thể kéo dài nhiều năm về sau. Sau khi nhiễm virus tiên phát vẫn có thể bị tái nhiễm do virus ngoại sinh hoặc do sự tái kích hoạt của virus tiềm ẩn. Giá trị bình thường: Dựa vào những kết quả có thể xảy ra ta có thể gặp các trường hợp: Xét nghiệm CMV Ig G (+) chỉ ra rằng một người đã nhiễm virus tại một thời điểm trước đó. Xét nghiệm CMV Ig M (+) chỉ ra tình trạng nhiễm CMV mới nhiễm hay tái nhiễm. Kết quả xét nghiệm CMV Ig G, Ig M thường được kết hợp với xét nghiệm CMV-PCR để khẳng định chẩn đoán được tốt nhất. Kết quả CMV Ig M (+) giả có thể thấy trên các bệnh nhân nhiễm EBV hoặc HHV-6, cũng như trên các bệnh nhân có nồng độ yếu tố thấp (RF) cao. Việc xét nghiệm CMV rất cần thiết đối với phụ nữ mang thai, những người mắc hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS) và những người có hệ miễn dịch kém như trẻ em và người già. Phát hiện sớm virus để đưa ra các phương pháp điều trị giúp hạn chế những hậu quả nghiêm trọng do virus gây ra. Nhất là ở các bà mẹ đang mang thai phát hiện sớm CMV đưa ra phương pháp điều trị thích hợp sẽ hạn chế được sự lây nhiễm virus cho thai nhi và hạn chế các dị tật bẩm sinh do virus gây ra. Cùng với đó, bệnh viện có hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, các xét nghiệm được vận hành và kiểm soát theo tiêu chuẩn chất lượng xét nghiệm quốc tế ISO 15189:2012 sẽ luôn là mang lại kết quả nhanh chóng và chính xác, mang đến sự hài lòng cho khách hàng. Hãy gọi đến tổng đài 1900 565656 để được tư vấn và đặt lịch thăm khám nhanh nhất.
Test for early detection of Cytomegalovirus (CMV) infection Cytomegalovirus (CMV) is an agent that can cause many diseases in all age groups, from congenital abnormalities to pathological disorders, especially in people with weakened immune systems. 1. What is Cytomegalovirus? CMV is a strain of the Herpes virus family. In cells, the virus replicates inside the nucleus, the virus replication process creates large inclusions in the nucleus and many smaller inclusions in the cytoplasm. In humans, the virus replicates in cells of many organs such as salivary glands, liver cells, kidneys, lungs, and lymphocytes. CMV is a virus that causes disease quite commonly in men, it is the agent that causes asymptomatic infection in people with normal constitutions. Some benign infections can cause benign pathological symptoms during the incubation period (prolonged fever, enlarged lymph nodes, etc.), so it is important to detect the disease through clinical symptoms. relatively difficult. CMV is also related to the viruses that cause chickenpox and herpes. In immunocompromised people, when infected with viral diseases, symptoms often appear similar to those of mononucleosis. Primary CMV infection in a pregnant mother has the potential to cause serious damage to the fetus such as physical and mental retardation, central nervous system abnormalities, and jaundice. Children who have no symptoms at birth may develop hearing defects or learning abnormalities later in life. Children with congenital viral infections often have very weak bodies and become weaker day by day, which has a great impact on their future physical and mental development. In patients after organ transplantation, infection with the CMV virus is considered a major complication and can cause death for patients after organ transplantation. 2. In what ways can Cytomegalovirus be transmitted? CMV can enter the human body through many ways but is often found in the following ways: - Blood transfusions and organ transplants: In many cases, there is infection in blood units, blood products contaminated with viruses, and in organs of disease-carrying donors. - Mother passed on to child: + During pregnancy, during childbirth, due to virus transmitted through the vagina or through breast milk during breastfeeding. + In the newborn period, children can be infected with viruses through daily care. - Through contact: when coming into direct contact with the body fluids of an infected person: saliva, feces, urine, tears, blood, semen, vaginal fluid, etc., there is a risk of getting the disease. 3. How is CMV testing performed? There are many methods of testing for CMV such as: direct microscopic observation, virus isolation, CMV - DNA testing by PCR or Ig antibody testing. M/Ig G by serological methods. Your doctor may order a test to: - Screening in newborns at high risk of infection or when the baby has symptoms: jaundice - yellow eyes, thrombocytopenia, liver/spleen enlargement, hearing/vision problems, pneumonia, epilepsy , mental retardation,... - Screening for pregnant women. - Screening blood and organ donors. - Screening and monitoring before and after blood transfusions, tissue and organ transplants, etc. - Fever of unknown cause. CMV Ig test G/Ig M can be performed with other tests: flu, EBV (Epstein-Barr virus) test,... when there are flu-like signs: fatigue, sore throat, lymphadenopathy, headache, muscle and joint pain, … 4. When can CMV infection be detected? In patients with primary CMV infection, CMV antibodies (Ig M) can be found as early as 4 - 7 weeks after initial infection and lasts 16 - 20 weeks. Ig antibodies G appears later but lasts for many years. After primary viral infection, reinfection can still occur due to exogenous viruses or reactivation of latent viruses. Normal value: Based on the possible results, we may encounter the following cases: CMV Ig test G (+) indicates that a person was infected with the virus at a previous time. CMV Ig test M (+) indicates recent or reinfection with CMV infection. CMV Ig test results G, Ig M is often combined with the CMV-PCR test to best confirm the diagnosis. CMV Ig results Pseudo M(+) can be seen in patients infected with EBV or HHV-6, as well as in patients with high rheumatoid factor (RF) levels. CMV testing is essential for pregnant women, people with immunodeficiency syndrome (HIV/AIDS), and people with weak immune systems such as children and the elderly. Detecting viruses early to provide treatment methods helps limit serious consequences caused by viruses. Especially in pregnant mothers, early detection of CMV and appropriate treatment will limit the virus infection to the fetus and limit birth defects caused by the virus. Along with that, the hospital has a modern, synchronous system of machinery and equipment, tests are operated and controlled according to international testing quality standards ISO 15189:2012, which will always bring fast results. Fast and accurate, bringing customer satisfaction. Please call the hotline 1900 565656 for advice and to schedule the fastest examination.
medlatec
Fexoboston 60 là thuốc gì? Fexoboston 60 là thuốc thuộc nhóm kháng histamin, có khả năng làm giảm các triệu chứng dị ứng. Trước khi dùng thuốc, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ/dược sĩ. 1. Fexoboston 60 là thuốc gì? Fexoboston 60 là sản phẩm được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam. Thành phần chính của thuốc là Fexofenadine hydrochloride, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.Với hoạt chất Fexofenadine hydrochloride, liệu rằng thuốc Fexoboston có tác dụng gì? Thực tế, đây là thuốc kháng histamin được sử dụng để kiểm soát hiệu quả các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt/nước mũi, ngứa mắt/mũi, hắt hơi, phát ban và ngứa. Cơ chế hoạt động của Fexoboston 60 là ngăn chặn histamine - một chất tự nhiên trong cơ thể gây ra phản ứng dị ứng. 2. Chỉ định và chống chỉ định Fexoboston 60 được sử dụng trong điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng theo mùa, bệnh nhân nổi mề đay và mề đay tự phát mạn tính.Mặt khác, thuốc Fexoboston 60 không được phép kê đơn cho người bệnh có tiền sử quá mẫn với hoạt chất fexofenadin có trong thuốc và trẻ em dưới 12 tuổi. 3. Liều dùng, cách dùng thuốc Fexoboston 60 Với người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên có thể tham khảo liều dùng như sau:Người mắc viêm mũi dị ứng theo mùa: Sử dụng thuốc với liều 120mg x 1 lần/ngày.Người mắc mày đay mạn tính vô căn: Sử dụng thuốc với liều 180 mg x 1 lần/ngày.Bệnh nhân suy gan: Sử dụng Fexoboston 60 không cần điều chỉnh liều.Bệnh nhân suy thận hay phải thẩm phân máu: Sử dụng thuốc với liều 60mg x 1 lần/ ngày.Các bạn cần lưu ý rằng, thông tin liều dùng Fexoboston 60 trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể còn tùy thuộc vào thể trạng cũng như mức độ diễn tiến của bệnh. Do đó để biết được liều lượng phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.Về cách dùng, nên sử dụng nước lọc khi uống Fexoboston 60, tuyệt đối không uống với nước hoa quả. 4. Tác dụng phụ Trong quá trình sử dụng thuốc Fexoboston 60, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Tác dụng phụ thường gặp: Buồn ngủ hoặc mất ngủ, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, khó tiêu. Người bệnh dễ bị nhiễm virus (cảm, cúm), nhiễm khuẩn hô hấp trên, ngứa họng, ho, sốt, viêm tai giữa, viêm xoang....Tác dụng phụ ít gặp: Sợ hãi, rối loạn giấc ngủ, ác mộng khi ngủ, khô miệng, đau bụng.Tác dụng phụ hiếm gặp: Nổi mày đay, ngứa, phù mạch, tức ngực, khó thở, đỏ bừng, choáng phản vệ. 5. Thận trọng khi sử dụng Fexoboston 60 Do trong Fexoboston 60 có chứa lactose, từ đây không nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, người thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose–galactose.Thận trọng dùng thuốc cho bệnh nhân có nguy cơ tim mạch hoặc đã có khoảng QT kéo dài từ trước.Không sử dụng bất cứ loại kháng histamin nào khác khi đang sử dụng thuốc Fexoboston.Nên điều chỉnh liều Fexoboston 60 khi dùng cho người cao tuổi (trên 65 tuổi) bởi đối tượng này thường suy giảm sinh lý chức năng thận.Khi cần thực hiện thử nghiệm kháng nguyên tiêm trong da, bạn cần ngừng dùng thuốc Fexoboston 60 ít nhất từ 24–48 giờ.Chỉ dùng Fexoboston cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết và tuân thủ chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.Không dùng Fexoboston 60 cho phụ nữ cho con bú để đảm bảo an toàn cho trẻ. 6. Tương tác thuốc Sử dụng chung với thuốc Erythromycin và ketoconazol sẽ làm tăng nồng độ fexofenadine trong huyết tương.Không dùng Fexoboston 60 đồng thời với các thuốc kháng acid chứa nhôm, magnesi vì sẽ giảm hấp thu fexofenadine.Thuốc Fexoboston có thể làm tăng nồng độ các chất an thần hệ thần kinh trung ương, chất kháng cholinergic.Fexoboston có thể làm giảm nồng độ các chất ức chế acetylcholinesterase, betahistine.Hiệu quả của Fexoboston có thể bị giảm khi dùng chung với amphetamine, các chất kháng acid, rifampin.Tránh dùng Fexoboston 60 với rượu vì làm tăng nguy cơ an thần.Không dùng Fexoboston với nước hoa quả vì sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc.Fexoboston 60 là thuốc kháng histamin được sử dụng phổ biến hiện nay. Để an toàn, hiệu quả khi dùng thuốc, người bệnh cần tuân thủ đúng liều dùng, cách dùng theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
What medicine is Fexoboston 60? Fexoboston 60 is a drug belonging to the antihistamine group, capable of reducing allergy symptoms. Before using the medicine, patients need to carefully read the instructions for use and consult a doctor/pharmacist. 1. What medicine is Fexoboston 60? Fexoboston 60 is a product manufactured by Boston Vietnam Pharmaceutical Joint Stock Company. The main ingredient of the drug is Fexofenadine hydrochloride, prepared in the form of film-coated tablets. With the active ingredient Fexofenadine hydrochloride, what effects does Fexofenadine hydrochloride have? In fact, it is an antihistamine used to effectively control allergy symptoms such as runny eyes/nose, itchy eyes/nose, sneezing, rash, and itching. The mechanism of action of Fexoboston 60 is to block histamine - a natural substance in the body that causes allergic reactions. 2. Indications and contraindications Fexoboston 60 is used in the treatment of symptoms of seasonal allergic rhinitis, patients with urticaria and chronic idiopathic urticaria. On the other hand, Fexoboston 60 is not allowed to be prescribed to patients with a history of Hypersensitivity to the active ingredient fexofenadine in the drug and children under 12 years old. 3. Dosage and how to use Fexoboston 60 For adults and children 12 years and older, the dosage can be referred to as follows: People with seasonal allergic rhinitis: Use the drug at a dose of 120mg x 1 time/day. People with chronic idiopathic urticaria: Use the drug at a dose of 180 mg x 1 time/day. Patients with liver failure: Use Fexoboston 60 without dose adjustment. Patients with kidney failure or hemodialysis: Use the drug at a dose of 60mg x 1 time/day. You should note that the above Fexoboston 60 dosage information is for reference only. The specific dosage depends on your physical condition as well as the progression of the disease. Therefore, to know the appropriate dosage, patients need to consult a doctor or medical professional. Regarding usage, you should use filtered water when drinking Fexoboston 60, absolutely do not drink it with fruit juice. 4. Side effects While using Fexoboston 60, you may experience some side effects such as: Common side effects: Drowsiness or insomnia, fatigue, headache, dizziness, nausea, indigestion. Patients are susceptible to viral infections (colds, flu), upper respiratory infections, itchy throat, cough, fever, otitis media, sinusitis.... Rare side effects: Fear, sleep disorders, nightmares Dreaming during sleep, dry mouth, abdominal pain. Rare side effects: Hives, itching, angioedema, chest tightness, difficulty breathing, flushing, anaphylactic shock. 5. Be cautious when using Fexoboston 60 Because Fexoboston 60 contains lactose, the drug should not be used in patients with rare hereditary problems of galactose intolerance, lactase deficiency or glucose–galactose malabsorption. Use caution in patients have cardiovascular risk or have a pre-existing prolonged QT interval. Do not use any other antihistamines while using Fexoboston. The dose of Fexoboston 60 should be adjusted when used in the elderly (over 65 years old) because This subject often has physiological decline in kidney function. When it is necessary to perform an intradermal antigen test, you need to stop taking Fexoboston 60 for at least 24–48 hours. Only use Fexoboston for pregnant women when absolutely necessary. necessary and comply with the specialist's instructions. Do not use Fexoboston 60 for breastfeeding women to ensure the safety of the child. 6. Drug interactions Using together with Erythromycin and ketoconazole will increase fexofenadine plasma concentrations. Do not use Fexoboston 60 concurrently with antacids containing aluminum or magnesium because it will reduce fexofenadine absorption. Fexoboston may increase the concentration of these substances. Central nervous system sedative, anticholinergic agent. Fexoboston may reduce concentrations of acetylcholinesterase inhibitors, betahistine. The effectiveness of Fexoboston may be reduced when used with amphetamines, antacids, rifampin. Avoid use Fexoboston 60 with alcohol increases the risk of sedation. Do not use Fexoboston with fruit juice because it will reduce the effectiveness of the drug. Fexoboston 60 is an antihistamine commonly used today. To be safe and effective when using medication, patients need to follow the correct dosage and usage instructions as directed by a specialist.
vinmec
Khạc đờm ra máu có nguy hiểm không? Các nguyên nhân khiến bạn khạc đờm ra máu Nhiễm trùng Sự xâm nhập của virus, vi khuẩn, nấm vào cơ quan hô hấp có thể gây viêm lớp niêm mạc đường hô hấp và gây ho, ngứa rát cổ họng. Nếu tình trạng này kéo dài, cũng như không được điều trị hiệu quả, lớp niêm mạc sẽ bị tổn thương và chảy máu. Các tác động mạnh đến cơ quan hô hấp như ho, khạc có thể khiến đờm dính máu. Ngoài ra, sự xâm nhập của các loại ký sinh trùng trên có gây tắc mạch phổi, khiến huyết khối bị vỡ, lượng máu dẫn đến phổi ít do đó khi ho hay khạc đờm cũng có thể ra cả máu. Viêm thanh quản Bệnh viêm thanh quản cấp và mãn tính kéo dài lâu ngày khiến lớp niêm mạc thanh quản bị tổn thương, mỏng dần và dễ sưng tấy. Khi gặp các tác động như khói, bụi,… gây kích ứng dây thanh quản khiến bạn cảm thấy ngứa rát cổ họng, ho nhiều và khạc đờm ra máu. Viêm phế quản Bệnh viêm phế quản là tình trạng viêm đường dẫn khí trong phổi. Các ống chính mà không khí chảy qua trong phổi được gọi là phế quản và phân nhánh các ống nhỏ hơn gọi là tiểu phế quản. Khi các ống này bị viêm, chúng gây ra hẹp, co thắt và tắc nghẽn đường thở, dẫn đến triệu chứng viêm phế quản. Nếu không được điều trị, khi ho hay khạc nhiều sẽ dễ gây khạc đờm ra máu. Viêm phổi Viêm phổi là tình trạng thương tổn tổ chức phổi (phế nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng) như phổi bị viêm, mà chủ yếu ảnh hưởng đến các túi khí nhỏ được gọi là phế nang. Viêm phổi thường gây ra bởi hiện tượng nhiễm trùng do nhiều tác nhân như virus, vi khuẩn, nấm và các ký sinh trùng. Viêm phổi cũng dễ gây khạc đờm ra máu nếu như không có biện pháp điều trị hiệu quả. Viêm amidan Viêm amidan mạn tính (viêm amidan quá phát) là hiện tượng viêm thường xuyên, viêm đi viêm lại nhiều lần của amidan khẩu cái, gây khạc đờm ra máu. Lao phổi Đây là nguyên nhân hàng đầu gây khạc đờm ra máu vào buổi sáng. Kèm theo là sốt nhẹ về chiều, người mệt mỏi, ra mồi hôi trộm vào ban đêm, sút cân không rõ nguyên nhân… Để xác định được chính xác tình trạng này có phải do lao phổi hay không,thì cần phải thăm khám và kiểm tra kỹ lưỡng. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính gây tổn thương ở nhu mô phổi, mạch máu phổi, tổn thương đường thở gây khạc đờm ra máu. Dấu hiệu điển hình của bệnh phổi tắc nghẽn còn gồm khó thở và ho có đờm. Thường người bệnh sẽ ho có đờm lẫn máu vào buổi sáng, đờm nhầy có mủ. Ung thư phổi Khạc đờm ra máu vào buổi sáng có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư phổi. Nguyên nhân này chiếm đến 20%. Khi đó, người bệnh sẽ có thêm các dấu hiệu khác như chán ăn, thở khò khè, đau ngực, người mệt mỏi, sút cân không rõ nguyên nhân và ho ra máu. Ung thư vòm họng Ung thư vòm họng là loại ung thư ác tính xuất hiện ở vòm họng phía sau, chỗ thắt vòm họng hoặc “ngách hầu”. Ung thư vòm họng khác với những bệnh ung thư khác khi có sự xuất hiện, nguyên nhân, hành vi và điều trị bệnh. Là loại ung thư có thể gặp ở mọi lứa tuổi, hay gặp nhất ở độ tuổi 40 -60 tuổi. Bên cạnh triệu chứng khạc đờm ra máu, ung thư vòm họng còn xuất hiện kèm đau họng, cổ, tai và sụt cân. Bị khạc đờm ra máu xử trí như thế nào? Như vậy khạc đờm ra máu có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Nếu bị khạc đờm ra máu, bạn đừng nên quá hốt hoảng, hãy lưu ý những điều sau: – Vệ sinh sạch sẽ vùng họng bằng nước muối sinh lý hoặc dùng nước sạch để súc miệng, giúp tống xuất đờm rãi trong miệng ra khỏi họng, tránh để virus, vi khuẩn có cơ hội lây lan, phát triển ở khoang miệng và xâm nhập vào các cơ quan như mũi, họng, phế quản, phổi,…. Có thể dùng khăn mềm sạch để đựng đờm rãi, hoặc khạc trực tiếp ra bồn rửa mặt hay chậu sau đó xả bằng nước sạch để tránh virus, vi khuẩn, ký sinh trùng có thể lây nhiễm cho người khác. – Sau đó nên đi thăm khám ngay với bác sĩ, lưu ý các bệnh lý về đường hô hấp, các bệnh lý truyền nhiễm, ung thư nếu có hãy chia sẻ với bác sĩ để được chẩn đoán chính xác và có biện pháp xử trí tốt nhất.
Is spitting up blood dangerous? Causes of bloody sputum Infection The penetration of viruses, bacteria, and fungi into the respiratory organs can cause inflammation of the respiratory mucosa and cause coughing, itching, and throat irritation. If this condition persists and is not treated effectively, the mucosa will be damaged and bleed. Strong impacts on the respiratory organs such as coughing and spitting can cause bloody phlegm. In addition, the invasion of the above parasites can cause pulmonary embolism, causing the blood clot to burst, causing less blood flow to the lungs, so when coughing or coughing up sputum, blood can also come out. Laryngitis Acute and chronic laryngitis that lasts for a long time causes the laryngeal mucosa to become damaged, thin and easily swollen. When exposed to effects such as smoke, dust, etc., it irritates the vocal cords, making you feel itchy and sore in the throat, cough a lot and spit up blood. Bronchitis Bronchitis is an inflammation of the airways in the lungs. The main tubes through which air flows in the lungs are called bronchi and branch into smaller tubes called bronchioles. When these tubes become inflamed, they cause narrowing, constriction, and blockage of the airways, leading to symptoms of bronchitis. If left untreated, coughing or spitting a lot can easily cause bloody sputum. Pneumonia Pneumonia is a condition of damage to lung tissue (alveoli, connective tissue and terminal bronchioles) such as inflamed lungs, which mainly affects small air sacs called alveoli. Pneumonia is often caused by infection from many agents such as viruses, bacteria, fungi and parasites. Pneumonia can also easily cause bloody sputum if there is no effective treatment. Tonsillitis Chronic tonsillitis (overdeveloped tonsillitis) is a phenomenon of frequent, repeated inflammation of the palatine tonsils, causing bloody sputum. Pulmonary tuberculosis This is the leading cause of bloody phlegm in the morning. Accompanied by mild fever in the afternoon, fatigue, night sweats, unexplained weight loss... To accurately determine whether this condition is due to tuberculosis or not, it is necessary to examine and Check thoroughly. Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) Chronic obstructive pulmonary disease causes damage to the lung parenchyma, pulmonary blood vessels, and damage to the airways, causing bloody sputum. Typical signs of obstructive lung disease also include difficulty breathing and cough with phlegm. Often the patient will cough with bloody phlegm in the morning, and the mucus will contain pus. Lung cancer Spitting up blood in the morning can be a warning sign of lung cancer. This cause accounts for up to 20%. At that time, the patient will have other signs such as loss of appetite, wheezing, chest pain, fatigue, unexplained weight loss and coughing up blood. Nasopharyngeal cancer Nasopharyngeal cancer is a type of malignant cancer that appears in the back of the nasopharynx, nasopharyngeal constriction or "pharyngeal niche". Nasopharyngeal cancer is different from other cancers in terms of appearance, causes, behavior and treatment. It is a type of cancer that can occur at any age, most commonly occurring between the ages of 40 and 60 years old. Besides the symptoms of spitting up blood, nasopharyngeal cancer also appears with sore throat, neck, ears and weight loss. How to treat bloody sputum? Thus, bloody sputum can be caused by many reasons. If you have bloody sputum, don't panic, please note the following: – Clean the throat area with physiological saline or use clean water to gargle, helping to expel phlegm in the mouth from the throat, avoiding giving viruses and bacteria the opportunity to spread and develop in the oral cavity and invade the throat. Enters organs such as nose, throat, bronchi, lungs, etc. You can use a clean soft towel to collect phlegm, or spit directly into the sink or basin and then rinse with clean water to avoid viruses, bacteria, and parasites that can infect others. – After that, you should immediately see a doctor, pay attention to respiratory diseases, infectious diseases, cancer, if any, please share with the doctor for an accurate diagnosis and treatment measures. the best.
thucuc
Công dụng thuốc Amifampridine Thuốc Amifampridine có tác dụng cải thiện chức năng cơ và tác động cơ tổng hợp. Vì vậy, Amifampridine được dùng ở người bị bệnh nhược cơ. 1. Amifampridine có tác dụng gì? Amifampridine thuộc nhóm thuốc điều trị bệnh nhược cơ, có thành phần chính cũng là Amifampridine. Amifampridine có tác dụng cải thiện tiềm năng tác động cơ tổng hợp và chức năng cơ.Thuốc Amifampridine được bào chế dưới dạng viên nén và được chỉ định dùng trong điều trị triệu chứng của hội chứng nhược cơ Lambert-Eaton (LEMS). 2. Cách dùng và liều dùng thuốc Amifampridine Amifampridine được dùng theo đường uống, uống thuốc với một lượng nước vừa đủ. Liều dùng Amifampridine theo chỉ định của bác sĩ hoặc tham khảo liều dùng được khuyến cáo như sau:Người lớn: Liều ban đầu từ 15 - 30mg/ngày, chia 3 - 4 lần dùng trong ngày. Sau mỗi đợt từ 3 - 4 ngày, tăng liều dùng lên 5mg/ngày nhưng không vượt quá 80mg/ngày. Nếu dùng liều duy nhất thì tối đa không được vượt quá 20mg/lần.Trẻ 6 - 17 tuổi, cân nặng dưới 45kg: Liều Amifampridine ban đầu là 7,5 - 15mg/ngày, chia 2 - 3 lần dùng trong ngày. Tùy vào khả năng đáp ứng và dung nạp thuốc của người bệnh, có thể tăng lên 2,5 - 5mg, nhưng chia liều dùng là tối đa 5 lần/ngày, liều tối đa trong ngày không được vượt quá 50mg/ngày. Nếu dùng liều duy nhất thì không được vượt quá 15mg/lần.Trẻ 6 - 17 tuổi, cân nặng trên 45kg: Liều Amifampridine ban đầu là từ 15 - 30mg/ngày, chia 2 - 3 lần dùng trong ngày. Tùy vào khả năng đáp ứng và dung nạp thuốc của người bệnh, có thể tăng lên 5 - 10mg, nhưng chia liều dùng là tối đa 5 lần/ngày, liều tối đa trong ngày không được vượt quá 100mg/ngày.Suy thận: Cần điều chỉnh liều dùng Amifampridine ở người bị suy thận. Với người lớn có độ thanh thải từ Cr. Cl 15 - 90ml/phút, liều ban đầu được khuyến cáo là 15mg/ngày, chia 3 lần uống trong ngày. Trong quá trình dùng thuốc cần giám sát và theo dõi chặt chẽ người bệnh. Tùy vào khả năng dung nạp thuốc, cân nhắc điều chỉnh liều dùng thuốc hoặc ngưng thuốc. Đối với trẻ có cân nặng dưới 45kg và độ thanh thải Cr. Cl 15 - 90ml/phút, liều Amifampridine ban đầu khuyến cáo là 7,5mg/ngày, chia làm nhiều lần uống. Đối với trẻ có cân nặng trên 45kg và độ thanh thải Cr. Cl từ 15 - 90ml/phút, liều ban đầu khuyến cáo là 15mg/ngày, cũng chia làm nhiều lần uống trong người. Riêng người bị suy thận giai đoạn cuối (có độ thanh thải Cr. Cl dưới 15ml/phút) thì được được dùng thuốc.Suy gan: Suy gan có thể làm tăng mức phơi nhiễm của Amifampridine. Vì vậy, tùy vào khả năng dung nạp thuốc, cần cân nhắc điều chỉnh liều dùng hoặc ngừng dùng thuốc..Rối loạn chuyển hóa: Đối với người lớn, liều khởi đầu được khuyến cáo là 15mg/ngày, chia làm 3 lần uống trong ngày. Trong quá trình dùng thuốc Amifampridine, người bệnh cần được giám sát chặt chẽ và điều chỉnh liều dùng phù hợp với khả năng dung nạp thuốc. Đối với trẻ có cân nặng dưới 45kg, liều khởi đầu khuyến cáo là 7,5mg/ngày, chia làm nhiều lần uống trong ngày. Đối với trẻ có cân nặng trên 45kg, liều khởi đầu khuyến cáo là 15mg/ngày và cũng chia làm nhiều lần uống trong ngày. 3. Tác dụng phụ của thuốc Amifampridine Amifampridine có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như:Tê và ngứa trên da, đục thủy tinh thể.Nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới, viêm phế quản.Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón.Đau đầu, chóng mặt, hôn mê, tăng huyết áp.Đau lưng, đau tứ chi, co thắt cơ, yếu cơ, co giật.Tăng men gan, sưng hạch bạch huyết. 4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Amifampridine Không dùng thuốc Amifampridine ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc hoặc một aminopyridine khác, người bị động kinh hoặc có tiền sử bị co giật.Trong quá trình dùng thuốc Amifampridine, nếu xuất hiện phản ứng quá mẫn, cần ngay lập tức ngưng thuốc và sử dụng liệu pháp điều trị phù hợp.Nếu người bệnh bị co giật khi dùng Amifampridine, cần cân nhắc điều chỉnh giảm liều dùng hoặc ngừng thuốc.Phụ nữ đang mang thai và nuôi con cho bú cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng Amifampridine vì dữ liệu nghiên cứu trên nhóm đối tượng này còn hạn chế. Việc sử dụng chỉ cần thiết sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng lợi ích điều trị đối với người mẹ và những ảnh hưởng của thuốc trên thai nhi.Amifampridine có thể tương tác với các thuốc: tăng nguy cơ co giật khi dùng chung với thuốc làm giảm ngưỡng co giật; tăng nguy cơ tác dụng phụ cholinergic khi dùng cùng với thuốc có tác dụng cholinergic.Công dụng của thuốc Amifampridine là điều trị các triệu chứng của bệnh nhược cơ ở cả người trưởng thành và trẻ em.
Uses of Amifampridine Amifampridine medicine works to improve muscle function and general muscle effects. Therefore, Amifampridine is used in people with myasthenia gravis. 1. What effects does Amifampridine have? Amifampridine belongs to the group of drugs used to treat myasthenia gravis, whose main ingredient is also Amifampridine. Amifampridine has the effect of improving total muscle action potential and muscle function. Amifampridine is prepared in tablet form and is indicated for symptomatic treatment of Lambert-Eaton myasthenic syndrome (LEMS). 2. How to use and dosage of Amifampridine Amifampridine is taken orally, taking the medicine with a sufficient amount of water. Dosage of Amifampridine as prescribed by your doctor or refer to the recommended dosage is as follows: Adults: Initial dose of 15 - 30mg/day, divided into 3 - 4 times a day. After each period of 3 - 4 days, increase the dose by 5mg/day but not exceeding 80mg/day. If a single dose is used, the maximum dose should not exceed 20mg/time. Children 6 - 17 years old, weighing less than 45kg: The initial dose of Amifampridine is 7.5 - 15mg/day, divided into 2 - 3 times a day. Depending on the patient's ability to respond and tolerate the drug, the dose can be increased to 2.5 - 5mg, but divide the dose up to a maximum of 5 times/day, the maximum daily dose must not exceed 50mg/day. If a single dose is used, it should not exceed 15mg/time. Children 6 - 17 years old, weighing over 45kg: The initial dose of Amifampridine is 15 - 30mg/day, divided into 2 - 3 times a day. Depending on the patient's ability to respond and tolerate the drug, the dose can be increased to 5 - 10mg, but divide the dose up to a maximum of 5 times/day, the maximum daily dose must not exceed 100mg/day. Kidney failure: Dosage adjustment of Amifampridine is required in people with renal failure. For adults with clearance from Cr. Cl 15 - 90ml/minute, the recommended initial dose is 15mg/day, divided into 3 times a day. While using the drug, it is necessary to closely monitor and monitor the patient. Depending on the ability to tolerate the drug, consider adjusting the dosage or discontinuing the drug. For children weighing less than 45kg and Cr clearance. Cl 15 - 90ml/min, the recommended initial dose of Amifampridine is 7.5mg/day, divided into several doses. For children weighing over 45kg and Cr clearance. Cl from 15 - 90ml/minute, the recommended initial dose is 15mg/day, also divided into several doses to take throughout the body. Only people with end-stage renal failure (with CrCl clearance less than 15ml/min) can use the drug. Liver failure: Liver failure may increase Amifampridine exposure. Therefore, depending on the ability to tolerate the drug, it is necessary to consider adjusting the dose or stopping taking the drug. Metabolic disorders: For adults, the recommended starting dose is 15mg/day, divided into 3 doses. during the day. While using Amifampridine, patients need to be closely monitored and the dosage adjusted accordingly to drug tolerance. For children weighing less than 45kg, the recommended starting dose is 7.5mg/day, divided into several doses per day. For children weighing over 45kg, the recommended starting dose is 15mg/day and also divided into several doses per day. 3. Side effects of Amifampridine Amifampridine can cause some unwanted side effects such as: Numbness and itching on the skin, cataracts. Upper and lower respiratory tract infections, bronchitis. Abdominal pain, nausea, diarrhea, constipation .Headache, dizziness, coma, hypertension.Back pain, limb pain, muscle spasms, muscle weakness, convulsions.Increased liver enzymes, swollen lymph nodes. 4. Some notes when using Amifampridine Do not use Amifampridine in people who are hypersensitive to the ingredients of the drug or another aminopyridine, people with epilepsy or a history of seizures. During the course of using Amifampridine, if a hypersensitivity reaction occurs, immediately Stop taking the drug and use appropriate treatment. If the patient has seizures while using Amifampridine, consider adjusting the dose or stopping the drug. Pregnant and breastfeeding women should consult a doctor. doctor before using Amifampridine because research data on this population is limited. Use is only necessary after carefully considering the benefits of treatment for the mother and the effects of the drug on the fetus. Amifampridine can interact with drugs: increase the risk of seizures when used with drugs reduces seizure threshold; increased risk of cholinergic side effects when used with drugs that have cholinergic effects. The use of Amifampridine is to treat the symptoms of myasthenia gravis in both adults and children.
vinmec
10 ý tưởng ăn tối đủ chất, đơn giản Rất nhiều người cảm thấy khó khăn khi phải chuẩn bị bữa ăn tối đủ chất ở nhà, đó là một quá trình phức tạp và tỉ mỉ. Tuy nhiên, chúng ta có thể ăn tối đơn giản hơn bằng cách chọn các công thức nấu ăn dễ thực hiện và nguyên liệu dễ tìm kiếm. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ 10 ý tưởng để lên thực đơn bữa tối đơn giản, tiết kiệm, nhưng có đầy đủ dưỡng chất. 1. Khoai lang nhồi (khoai lang kén) Khoai lang chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe như beta carotene, vitamin C, kali và chất xơ, ...Thêm vào đó, chúng rất phổ biến và có thể kết hợp tốt với nhiều loại nguyên liệu khác nhau. Điều này làm cho khoai lang trở thành một món ăn hàng đầu trong thực đơn bữa tối. Bạn có thể làm món khoai lang nhồi ít nhất một lần một tuần. Hãy xay nhuyễn khoai lang, sau đó trộn nó với các nguyên liệu khác như thịt gà, thịt lợn, rau, các loại đậu, ... và rán lên. Món ăn này tuy đơn giản, dễ chế biến nhưng sẽ giúp bạn ăn tối đủ chất hơn bằng việc cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng đến từ chất đạm, chất béo, chất bột đường, ... Dưới đây là một số công thức làm khoai lang nhồi bạn có thể thử thường xuyên để đem đến sự mới mẻ cho bữa ăn: khoai lang nhồi thịt gà, khoai lang nhồi tàu hũ, khoai lang nhồi thịt lợn, ... 2. Súp thập cẩm Khi bạn không có đủ thời gian để nấu nhiều món và chỉ muốn một bữa tối đơn giản, tiết kiệm thời gian thì hãy thử nấu súp thập cẩm. Mặc dù chế biến đơn giản, nhưng đây lại là một món ăn có hương vị thơm ngon, đầy đủ dưỡng chất cần thiết. Ngũ cốc cung cấp một nguồn chất xơ quan trọng và các chất dinh dưỡng khác như magiê, các vitamin nhóm B, ... Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng chế độ ăn giàu ngũ cốc có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc ung thư trực tràng, bệnh tim mạch và tiểu đường tuýp 2. Để chuẩn bị một phần súp thập cẩm, hãy cho ngũ cốc nấu chín với rau củ (sống hoặc chín) và một loại protein như thịt gà, trứng, tôm hoặc cá. Sau đó, phủ lên trên bằng một lớp nước sốt, hoặc đơn giản với một giọt dầu ô liu và nước cốt chanh. Dưới đây là một vài công thức nấu ăn từ ngũ cốc để thêm vào thực đơn bữa tối của bạn: súp gà đậu phộng, súp cá hồi, súp gà khoai lang, ... 3. Trứng trộn Trứng không những được sử dụng phổ biến cho bữa sáng mà chúng còn được dùng để chuẩn bị cho một bữa ăn tối ít calo và nhanh chóng. Trứng là nguồn cung cấp chất béo và protein chất lượng cao. Vì vậy, bạn chỉ cần thêm vào loại rau yêu thích của mình để đáp ứng nhu cầu chất xơ, bao gồm măng tây, rau chân vịt, khoai lang, bí xanh, hành tây, bông cải xanh, nấm, cà chua,... Bạn cũng có thể thêm vào các nguyên liệu khác như pho mát, thảo mộc, gia vị hoặc sốt pesto để tăng thêm hương vị cho món trứng trộn. Bạn có thể ăn kèm món này với trái cây, như vậy là bạn đã có được một bữa ăn tối đủ chất. Dưới đây là một số công thức làm trứng trộn ngon và đơn giản: trứng trộn rau (rau chân vịt, măng tây, ngò, đậu hà lan, ...), trứng trộn gà và bông cải xanh, trứng trộn nấm, ... 4. Salad Salad là một món ăn không thể thiếu trong thực đơn bữa tối của nhiều gia đình. Vấn đề với hầu hết các món salad là chúng không cung cấp nhiều năng lượng và bạn sẽ cảm thấy đói trở lại sau đó nhanh chóng. Chìa khóa để làm món salad bữa tối là đảm bảo bạn bổ sung đủ protein, chất béo và chất xơ. Hãy bắt đầu bằng các loại rau xanh như rau chân vịt, cải xoăn, ...thêm một vài nguyên liệu khác, chẳng hạn như ớt, dưa chuột, cà rốt, hoặc hành tím để tăng hàm lượng chất xơ. Sau đó, chọn một nguồn cung cấp protein như gà nướng, tôm, cá hồi hoặc trứng luộc. Cuối cùng, thêm một nguồn cung cấp carb giàu chất xơ, ví dụ như đậu hoặc khoai lang nướng, điều này sẽ làm cho món salad có nhiều năng lượng và giúp bạn ăn tối đủ chất hơn. Một vài món salad mà bạn có thể thêm vào cho thực đơn bữa tối của gia đình như: salad cá hồi, salad gà nướng, ... 5. Mỳ trộn Hầu hết mọi người đều thích mì trộn, nhưng hầu hết các món này không chứa đủ các thành phần cần thiết, chẳng hạn như thiếu protein và chất xơ. Tuy nhiên, sử dụng một vài mẹo đơn giản có thể giúp bạn tạo ra một món mì trộn đầy đủ dinh dưỡng để ăn tối đủ chất. Tương tự như salad, đầu tiên hãy chọn một loại mì sợi, sau đó bổ sung thêm thực phẩm có chứa protein, chẳng hạn như ức gà, thịt gà, khuôn đậu. Tiếp theo, chọn một loại rau mà bạn thích. Cuối cùng là trộn bằng một loại nước sốt yêu thích, chẳng hạn như pesto, marinara hoặc dầu ô liu. Dưới đây là một số công thức nấu ăn để thử vào lần tiếp theo khi bạn thèm một món mì trộn: mì trộn bông cải xanh, mì trộn rau chân vịt, ... 6. Súp Súp là một sự lựa chọn hoàn hảo để chuẩn bị cho thực đơn bữa tối. Món súp có ưu điểm là nóng hổi, chế biến dễ dàng, ít thời gian dọn dẹp dụng cụ, vì bạn có thể làm hoàn toàn chỉ trong một chiếc nồi. Một vài loại súp đơn giản bạn có thể thử để có một bữa tối đơn giản như súp hải sản, súp gà hầm, súp khoai tây, ... 7. Cà ri Cà ri là một lựa chọn thông minh cho bữa tối đơn giản, vì nó dễ làm và phù hợp với hầu hết mọi gia đình. Ngoài ra, ăn cà ri thường xuyên có thể giúp cải thiện sức khỏe bằng cách giảm các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch, bao gồm giảm lượng chất béo bão hòa và cải thiện lượng đường trong máu. Chỉ mất khoảng 30 phút để chuẩn bị là bạn đã có món cà ri nóng hỏi trong thực đơn bữa tối, một số món cà ri đơn giản bạn có thể thử như: gà ri gà, cà ri bò, ... 8. Bánh mì kẹp thịt Bánh mì kẹp thịt là một món ăn được các em nhỏ rất yêu thích. Bạn có thể sử dụng một loại protein bất kỳ như thịt gà, thịt bò, thịt heo để chế biến chúng. Thêm một món salad hoặc khoai lang là bạn đã có một bữa ăn tối đơn giản mà lại tiết kiệm. Đối với người đang giảm cân, có thể ăn bánh mì kẹp thịt cùng với rau xanh như rau diếp cá, ... 9. Gà quay Có thể sẽ hơi mất thời gian khi quay cả con gà, nhưng bù lại bạn sẽ có một bữa ăn tối đủ chất. Bạn có thể tiết kiệm thời gian nấu ăn bằng các mẹo đơn giản sau đây. Khi quay gà nguyên con, hãy cho vào chảo một ít khoai tây, hành tây và cà rốt thái sợi. Khi quay gà xong, hãy để yên con gà 15 phút trước khi bắt đầu xé thịt. Trong lúc này, bạn hãy sử dụng thời gian đó để làm các món khác nhanh chóng như khoai tây chiên, ... 10. Các món áp chảo Nếu bạn không phải là người thích dọn dẹp bát đĩa, thì ý tưởng này là dành cho bạn. Hầu hết các công thức nấu ăn đều yêu cầu bạn sử dụng nhiều nồi, chảo và bát. Tuy nhiên, các món áp chảo cho phép bạn dồn tất cả các nguyên liệu của mình vào một chiếc chảo duy nhất để nấu, giúp bạn tiết kiệm thời gian vào bếp. Hãy thử ngay với các món sau: gà áp chảo với khoai tây, cá hồi áp chảo với sốt chanh và măng tây, ...Hi vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp bạn có thêm 10 ý tưởng ăn tối đơn giản, tiết kiệm nhưng vẫn đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể.com
10 ý tưởng ăn tối đủ chất, đơn giản Rất nhiều người cảm thấy khó khăn khi phải chuẩn bị bữa ăn tối đủ chất ở nhà, đó là một quá trình phức tạp và tỉ mỉ. Tuy nhiên, chúng ta có thể ăn tối đơn giản hơn bằng cách chọn các công thức nấu ăn dễ thực hiện và nguyên liệu dễ tìm kiếm. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ 10 ý tưởng để lên thực đơn bữa tối đơn giản, tiết kiệm, nhưng có đầy đủ dưỡng chất. 1. Khoai lang nhồi (khoai lang kén) Khoai lang chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe như beta carotene, vitamin C, kali và chất xơ, ...Thêm vào đó, chúng rất phổ biến và có thể kết hợp tốt với nhiều loại nguyên liệu khác nhau. Điều này làm cho khoai lang trở thành một món ăn hàng đầu trong thực đơn bữa tối. Bạn có thể làm món khoai lang nhồi ít nhất một lần một tuần. Hãy xay nhuyễn khoai lang, sau đó trộn nó với các nguyên liệu khác như thịt gà, thịt lợn, rau, các loại đậu, ... và rán lên. Món ăn này tuy đơn giản, dễ chế biến nhưng sẽ giúp bạn ăn tối đủ chất hơn bằng việc cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng đến từ chất đạm, chất béo, chất bột đường, ... Dưới đây là một số công thức làm khoai lang nhồi bạn có thể thử thường xuyên để đem đến sự mới mẻ cho bữa ăn: khoai lang nhồi thịt gà, khoai lang nhồi tàu hũ, khoai lang nhồi thịt lợn, ... 2. Súp thập cẩm Khi bạn không có đủ thời gian để nấu nhiều món và chỉ muốn một bữa tối đơn giản, tiết kiệm thời gian thì hãy thử nấu súp thập cẩm. Mặc dù chế biến đơn giản, nhưng đây lại là một món ăn có hương vị thơm ngon, đầy đủ dưỡng chất cần thiết. Ngũ cốc cung cấp một nguồn chất xơ quan trọng và các chất dinh dưỡng khác như magiê, các vitamin nhóm B, ... Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng chế độ ăn giàu ngũ cốc có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc ung thư trực tràng, bệnh tim mạch và tiểu đường tuýp 2. Để chuẩn bị một phần súp thập cẩm, hãy cho ngũ cốc nấu chín với rau củ (sống hoặc chín) và một loại protein như thịt gà, trứng, tôm hoặc cá. Sau đó, phủ lên trên bằng một lớp nước sốt, hoặc đơn giản với một giọt dầu ô liu và nước cốt chanh. Dưới đây là một vài công thức nấu ăn từ ngũ cốc để thêm vào thực đơn bữa tối của bạn: súp gà đậu phộng, súp cá hồi, súp gà khoai lang, ... 3. Trứng trộn Trứng không những được sử dụng phổ biến cho bữa sáng mà chúng còn được dùng để chuẩn bị cho một bữa ăn tối ít calo và nhanh chóng. Trứng là nguồn cung cấp chất béo và protein chất lượng cao. Vì vậy, bạn chỉ cần thêm vào loại rau yêu thích của mình để đáp ứng nhu cầu chất xơ, bao gồm măng tây, rau chân vịt, khoai lang, bí xanh, hành tây, bông cải xanh, nấm, cà chua,... Bạn cũng có thể thêm vào các nguyên liệu khác như pho mát, thảo mộc, gia vị hoặc sốt pesto để tăng thêm hương vị cho món trứng trộn. Bạn có thể ăn kèm món này với trái cây, như vậy là bạn đã có được một bữa ăn tối đủ chất. Dưới đây là một số công thức làm trứng trộn ngon và đơn giản: trứng trộn rau (rau chân vịt, măng tây, ngò, đậu hà lan, ...), trứng trộn gà và bông cải xanh, trứng trộn nấm, ... 4. Salad Salad là một món ăn không thể thiếu trong thực đơn bữa tối của nhiều gia đình. Vấn đề với hầu hết các món salad là chúng không cung cấp nhiều năng lượng và bạn sẽ cảm thấy đói trở lại sau đó nhanh chóng. Chìa khóa để làm món salad bữa tối là đảm bảo bạn bổ sung đủ protein, chất béo và chất xơ. Hãy bắt đầu bằng các loại rau xanh như rau chân vịt, cải xoăn, ...thêm một vài nguyên liệu khác, chẳng hạn như ớt, dưa chuột, cà rốt, hoặc hành tím để tăng hàm lượng chất xơ. Sau đó, chọn một nguồn cung cấp protein như gà nướng, tôm, cá hồi hoặc trứng luộc. Cuối cùng, thêm một nguồn cung cấp carb giàu chất xơ, ví dụ như đậu hoặc khoai lang nướng, điều này sẽ làm cho món salad có nhiều năng lượng và giúp bạn ăn tối đủ chất hơn. Một vài món salad mà bạn có thể thêm vào cho thực đơn bữa tối của gia đình như: salad cá hồi, salad gà nướng, ... 5. Mỳ trộn Hầu hết mọi người đều thích mì trộn, nhưng hầu hết các món này không chứa đủ các thành phần cần thiết, chẳng hạn như thiếu protein và chất xơ. Tuy nhiên, sử dụng một vài mẹo đơn giản có thể giúp bạn tạo ra một món mì trộn đầy đủ dinh dưỡng để ăn tối đủ chất. Tương tự như salad, đầu tiên hãy chọn một loại mì sợi, sau đó bổ sung thêm thực phẩm có chứa protein, chẳng hạn như ức gà, thịt gà, khuôn đậu. Tiếp theo, chọn một loại rau mà bạn thích. Cuối cùng là trộn bằng một loại nước sốt yêu thích, chẳng hạn như pesto, marinara hoặc dầu ô liu. Dưới đây là một số công thức nấu ăn để thử vào lần tiếp theo khi bạn thèm một món mì trộn: mì trộn bông cải xanh, mì trộn rau chân vịt, ... 6. Súp Súp là một sự lựa chọn hoàn hảo để chuẩn bị cho thực đơn bữa tối. Món súp có ưu điểm là nóng hổi, chế biến dễ dàng, ít thời gian dọn dẹp dụng cụ, vì bạn có thể làm hoàn toàn chỉ trong một chiếc nồi. Một vài loại súp đơn giản bạn có thể thử để có một bữa tối đơn giản như súp hải sản, súp gà hầm, súp khoai tây, ... 7. Cà ri Cà ri là một lựa chọn thông minh cho bữa tối đơn giản, vì nó dễ làm và phù hợp với hầu hết mọi gia đình. Ngoài ra, ăn cà ri thường xuyên có thể giúp cải thiện sức khỏe bằng cách giảm các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch, bao gồm giảm lượng chất béo bão hòa và cải thiện lượng đường trong máu. Chỉ mất khoảng 30 phút để chuẩn bị là bạn đã có món cà ri nóng hỏi trong thực đơn bữa tối, một số món cà ri đơn giản bạn có thể thử như: gà ri gà, cà ri bò, ... 8. Bánh mì kẹp thịt Bánh mì kẹp thịt là một món ăn được các em nhỏ rất yêu thích. Bạn có thể sử dụng một loại protein bất kỳ như thịt gà, thịt bò, thịt heo để chế biến chúng. Thêm một món salad hoặc khoai lang là bạn đã có một bữa ăn tối đơn giản mà lại tiết kiệm. Đối với người đang giảm cân, có thể ăn bánh mì kẹp thịt cùng với rau xanh như rau diếp cá, ... 9. Gà quay Có thể sẽ hơi mất thời gian khi quay cả con gà, nhưng bù lại bạn sẽ có một bữa ăn tối đủ chất. Bạn có thể tiết kiệm thời gian nấu ăn bằng các mẹo đơn giản sau đây. Khi quay gà nguyên con, hãy cho vào chảo một ít khoai tây, hành tây và cà rốt thái sợi. Khi quay gà xong, hãy để yên con gà 15 phút trước khi bắt đầu xé thịt. Trong lúc này, bạn hãy sử dụng thời gian đó để làm các món khác nhanh chóng như khoai tây chiên, ... 10. Các món áp chảo Nếu bạn không phải là người thích dọn dẹp bát đĩa, thì ý tưởng này là dành cho bạn. Hầu hết các công thức nấu ăn đều yêu cầu bạn sử dụng nhiều nồi, chảo và bát. Tuy nhiên, các món áp chảo cho phép bạn dồn tất cả các nguyên liệu của mình vào một chiếc chảo duy nhất để nấu, giúp bạn tiết kiệm thời gian vào bếp. Hãy thử ngay với các món sau: gà áp chảo với khoai tây, cá hồi áp chảo với sốt chanh và măng tây, ...Hi vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp bạn có thêm 10 ý tưởng ăn tối đơn giản, tiết kiệm nhưng vẫn đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể.com
vinmec
Công dụng thuốc Nattoenzym Thuốc Nattoenzym có nguyên liệu được nhập khẩu từ Nhật Bản, hoạt chất Nattokinase - enzyme chiết xuất từ đậu tương lên men đã được nghiên cứu và cho thấy hiệu quả lâm sàng trong việc làm tan cục máu đông hiệu quả. Vậy thuốc Nattoenzym là thuốc gì? Thuốc Nattoenzym có tác dụng gì? Cách uống thế nào là đúng? Những điểm gì cần quan tâm và lưu ý khi dùng thuốc này? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về công dụng thuốc Nattoenzym. 1. Công dụng thuốc Nattoenzym 1000 là gì? 1.1. Thuốc Nattoenzym là thuốc gì?Thuốc Nattoenzym 1000 thuộc nhóm thuốc thần kinh – não, có số công bố 7395/2017/ATTP-XNCB, do Công ty cổ phần Dược phẩm Hậu Giang – một trong số những công ty thuộc top đầu trong lĩnh vực dược phẩm.Hoạt chất chính: Nattokinase 670 FU.Tá dược: Microcrystalline cellulose M112, Magnesi stearat, Lactose, Tinh bột mì, PVP K30.Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang, đóng vỉ 10 viên hộp 3 vỉ, đóng chai thuỷ tinh lọ 90 viên.Thuốc Nattokinase là một enzyme hoạt huyết mạnh được tìm thấy trong món ăn truyền thống của Nhật Bản, Enzyme này chứa đến 275 amino các loại và có khoảng 28000 nguyên tử. "Nattokinase” chính là phần tơ kết dính của thực phẩm Natto, trực tiếp tác động làm tan các tơ huyết, giảm độ nhầy của máu.Enzym Nattokinase khi tác động vào các sợi tơ huyết sẽ làm tan các sợi tơ huyết, chống hình thành cục máu đông, giảm thiểu tình trạng tắc nghẽn mạch máu.Nguồn nguyên liệu Nattokinase nhập khẩu từ Nhật Bản hoàn toàn tinh khiết và đạt 4 tiêu chuẩn do Hiệp hội JNKA quy định.Sản phẩm có hoạt chất Nattokinase tạo ra từ quá trình lên men bằng vi khuẩn Bacillus subtilis trong thực phẩm natto.Sản phẩm phải đạt hàm lượng hơn 2000FU/ngày.Hoạt tính Nattokinase nên được đo lường bằng đơn vị FU.Sản phẩm được chứng minh về tính an toàn.1.2. Thuốc Nattoenzym có tác dụng gì?Thuốc Nattoenzym được khuyến cáo sử dụng cho các đối tượng:Người cao tuổi có các bệnh lý về tim mạch. Người mắc bệnh nhồi máu não, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Những người bị thừa cân, béo phì, mỡ trong máu. Bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến tim mạch như: xơ vữa động mạch, huyết áp cao, đái tháo đường.Với khả năng làm tan cục máu đông trong lòng mạch, tăng tuần hoàn máu, Nattoenzym là giải pháp hữu hiệu phòng ngừa nguy cơ tai biến mạch máu não, đột quỵ:Đẩy lùi tình trạng xây xẩm, chóng mặt, tê yếu tay chân do thiếu máu não.Giúp giảm thiểu nguy cơ, hỗ trợ và phòng ngừa các bệnh lý liên quan đến cục máu đông như nhồi máu não, nhồi máu cơ tim.Giúp giảm huyết áp đối với người cao huyết áp.Tăng cường sức khỏe tim mạch. 2. Cách sử dụng của thuốc Nattoenzym 2.1. Cách dùng thuốc Nattoenzym. Uống thuốc với một lượng nước lọc vừa đủ.Tốt nhất nên uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ.Không cắn vỡ, nhai, nghiền nát mà uống nguyên cả viên thuốc.Không trộn chung thuốc với bất kỳ hỗn hợp nào khác.2.2. Liều dùng của thuốc Nattoenzym. Dựa trên lợi ích mà Nattokinase mang lại, Cục Thực phẩm dinh dưỡng và sức khỏe Nhật Bản (JHFA) và Hiệp hội Nattokinase Nhật Bản (JNKA) nên sử dụng 2000FU/ ngày.Tương đương với liều dùng theo quy tắc 1-2: sáng 1 viên, tối 2 viên.Có thể sử dụng Natto. Enzym mỗi ngày trong thời gian dài với mục đích hỗ trợ điều trị và phòng ngừa các bệnh lý liên quan đến cục máu đông.Xử lý khi quên liều:Dùng ngay sau khi nhớ ra đã quên liều.Nếu liều đã quên kề với liều kế tiếp. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng thuốc.Tuy nhiên, để hạn chế tình trạng quên liều này thì tốt nhất nên chia thành 2 thời điểm sáng và tối như đã kể trên vì hàm lượng dùng không giống nhau.Tốt nhất không nên dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên vì tăng nguy cơ tác dụng phụ đặc biệt là nguy cơ chảy máu.Xử trí khi quá liều:Chưa ghi nhận việc sử dụng quá liều. 3. Chống chỉ định của thuốc Nattoenzym Không dùng cho trẻ em, phụ nữ có thai và đang cho con bú. Trường hợp bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Những người đang điều trị bằng thuốc, kể cả thuốc kê đơn. Bệnh nhân đang hoặc sắp phải phẫu thuật. Phụ nữ đang trong giai đoạn hành kinh, những người máu khó đông hoặc đang gặp phải tình trạng chảy máu cấp tính cần thận trọng trong khi sử dụng 4. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Nattoenzym Sản phẩm Nattoenzym không phải là thuốc nên không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.Nên mua thuốc ở đại lý thuốc và nhà thuốc có uy tín. Kiểm tra nhãn mác và thông tin trên vỏ hộp thuốc. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc và chỉ được sử dụng khi có được sự đồng ý của bác sĩ.Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ và cách sử dụng ghi trên bao bì để hạn chế trường hợp lạm dụng thuốc. Không sử dụng thuốc đã quá thời hạn sử dụng hay cảm quan màu sắc thuốc thay đổi, nấm mốc, bao bì hở,Tình trạng rối loạn chảy máu: Nattokinase có thể làm cho tình trạng rối loạn chảy máu trở nên tồi tệ hơn. Do đó, cần sử dụng một cách cẩn thận.Thật thận trọng khi dùng sản phẩm này trên đối tượng huyết áp thấp.Lưu ý khi chuẩn bị được phẫu thuật: Nattokinase có thể làm tăng khả năng chảy máu quá nhiều trong hoặc sau phẫu thuật. Ngoài ra, sản phẩm cũng có thể làm cho huyết áp khó kiểm soát trong quá trình phẫu thuật. Ngừng dùng thuốc ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình. 5. Tác dụng phụ của thuốc Nattoenzym Nattokinase là một thành phần tự nhiên của Natto – thực phẩm đậu nành. Và đã được tiêu thụ thường xuyên trong các nền văn hóa Nhật Bản trong hàng trăm năm lịch sử. Vì thế Nattokinase được đánh giá là hầu như an toàn khi dùng đường uống với số lượng thường thấy trong thực phẩm.Tuy nhiên, có thể vẫn có một tần suất rất nhỏ người dùng xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường như hoa mắt chóng mặt, đau đầu, nổi mề đay, phát ban, dị ứng, buồn nôn, tiêu chảy,... 6. Cách bảo quản thuốc Nattoenzym Bảo quản ở nơi khô ráo thoáng mát, nhiệt độ không quá 30°C, trong bao bì gốc và tránh ánh sáng.Để xa tầm tay trẻ em.
Uses of Nattoenzym medicine Nattoenzym medicine has ingredients imported from Japan. The active ingredient Nattokinase - an enzyme extracted from fermented soybeans has been researched and shown to be clinically effective in effectively dissolving blood clots. So what is Nattoenzym? What effects does Nattoenzym have? What is the correct way to drink? What points should you pay attention to and keep in mind when using this medicine? The article below will help you better understand the uses of Nattoenzym. 1. What is the use of Nattoenzym 1000? 1.1. What is Nattoenzym? Nattoenzym 1000 belongs to the group of nerve-brain drugs, with publication number 7395/2017/ATTP-XNCB, manufactured by Hau Giang Pharmaceutical Joint Stock Company - one of the top companies in the field. Pharmaceutical industry. Main active ingredient: Nattokinase 670 FU. Excipients: Microcrystalline cellulose M112, Magnesium stearate, Lactose, Wheat starch, PVP K30. The drug is prepared in capsule form, packed in blister packs of 10 tablets, box of 3 blister packs, bottled. glass bottle of 90 tablets. Nattokinase is a powerful blood-active enzyme found in traditional Japanese food. This enzyme contains up to 275 amino acids and has about 28,000 atoms. "Nattokinase" is the sticky silk part of natto food, directly affecting the dissolution of fibrin, reducing the viscosity of blood. Nattokinase enzyme, when acting on fibrin fibers, will dissolve fibrin fibers, preventing blood clotting. into blood clots, minimizing blood vessel blockage. Nattokinase raw material imported from Japan is completely pure and meets 4 standards prescribed by the JNKA Association. The product contains the active ingredient Nattokinase created from the process fermentation by Bacillus subtilis bacteria in natto food. The product must reach a content of more than 2000FU/day. Nattokinase activity should be measured in FU units. The product is proven to be safe. 1.2. Nattoenzym medicine has What are the effects? Nattoenzym is recommended for the following subjects: Elderly people with cardiovascular diseases. People with cerebral infarction, stroke, myocardial infarction. People who are overweight. , obesity, blood fat. Patients with cardiovascular-related symptoms such as: atherosclerosis, high blood pressure, diabetes. With the ability to dissolve blood clots in the blood vessels, increase blood circulation , Nattoenzym is an effective solution to prevent the risk of stroke and cerebrovascular accident: Repelling lightheadedness, dizziness, numbness of limbs due to cerebral ischemia. Helps reduce the risk, support and prevent Diseases related to blood clots such as cerebral infarction, myocardial infarction. Helps reduce blood pressure for people with high blood pressure. Enhances cardiovascular health. 2. How to use Nattoenzym 2.1. How to use Nattoenzym. Take the medicine with a sufficient amount of filtered water. It is best to take it 30 minutes before meals or 1 hour after meals. Do not break, chew, or crush, but take the whole tablet. Do not mix the medicine with any mixture. any other.2.2. Dosage of Nattoenzym. Based on the benefits that Nattokinase brings, the Japan Health and Nutrition Food Administration (JHFA) and the Japan Nattokinase Association (JNKA) should use 2000FU/day. Equivalent to the dose according to rule 1-2: 1 pill in the morning, 2 pills in the evening. You can use Natto. Enzyme every day for a long time with the purpose of supporting the treatment and prevention of diseases related to blood clots. Handling of missed doses: Use immediately after remembering the missed dose. If the missed dose is close to the next dose next. Skip the missed dose and take it according to the dosing schedule. However, to limit the possibility of forgetting this dose, it is best to divide it into 2 times: morning and evening as mentioned above because the dosage is not the same. Good. You should not take a double dose to make up for a missed dose because of the increased risk of side effects, especially the risk of bleeding. Treatment of overdose: No overdose has been recorded. 3. Contraindications of Nattoenzym Do not use for children, pregnant and lactating women. In case the patient is hypersensitive to any ingredient of the drug. People being treated with medication, including prescription medications. The patient is having or is about to have surgery. Women who are menstruating, those who have difficulty clotting blood or are experiencing acute bleeding should be cautious when using it. 4. Notes when using Nattoenzym Nattoenzym products are not medicines so they cannot replace medicine. You should buy medicines from reputable drug dealers and pharmacies. Check the label and information on the medicine box. You should consult your doctor before using the medicine and only use it with your doctor's consent. Follow your doctor's instructions and usage instructions on the packaging to limit abuse. medicine. Do not use medicine that has passed its expiration date or has changed color, mold, open packaging, or bleeding disorders: Nattokinase can make bleeding disorders worse. Therefore, it should be used with caution. Use caution when using this product on people with low blood pressure. Note when preparing for surgery: Nattokinase may increase the possibility of excessive bleeding during or after surgery. art. In addition, the product may also make blood pressure difficult to control during surgery. Stop taking the medication at least 2 weeks before a scheduled surgery. 5. Side effects of Nattoenzym Nattokinase is a natural component of Natto - a soy food. And has been consumed regularly in Japanese cultures for hundreds of years of history. Therefore, Nattokinase is considered almost safe when taken orally in amounts commonly found in foods. However, there may still be a very small frequency of users experiencing any unusual symptoms such as dizziness. face, headache, hives, rash, allergies, nausea, diarrhea,... 6. How to preserve Nattoenzym medicine Store in a cool, dry place, at a temperature not exceeding 30°C, in the original packaging and protected from light. Keep out of reach of children.
vinmec
Hỏi đáp: Thai ngoài tử cung kiêng ăn gì? 1. Khái niệm thai ngoài tử cung ở phụ nữ là gì? Hiện tượng thai ngoài tử cung là hiện tượng xảy ra sau khi trứng và tinh trùng đã thụ tinh với nhau và làm tổ. Tuy nhiên làm tổ lại ở vị trí bên ngoài chứ không phải là khu vực bên trong tử cung phụ nữ như bình thường. Đây có thể còn được gọi là tình trạng có thai ở ống dẫn trứng. Lúc này, trứng bị kẹt lại và không thể di chuyển tới khu vực tử cung. Hiện tượng thai ngoài tử cung là hiện tượng xảy ra sau khi trứng và tinh trùng đã thụ tinh với nhau và làm tổ ở vị trí bên ngoài tử cung. Tất cả các trường hợp có thai bên ngoài tử cung đều phải cần có biện pháp xử lý và điều trị bởi thai không nằm ở vị trí tử cung nên cũng không thể phát triển được. Hiện nay có 2 phương pháp điều trị phổ biến đó là: phẫu thuật và xử lý bằng thuốc. Tùy thuộc vào tình hình phát triển của phôi thai, cũng như sự nghiêm trọng của các triệu chứng, mà bác sĩ sẽ tư vấn và đưa ra phương hướng điều trị kịp thời. 2. Phụ nữ nên có chế độ chăm sóc sức khỏe như thế nào sau khi mổ thai ngoài tử cung? 2.1. Thai ngoài tử cung kiêng ăn gì – Các loại đồ nếp, rau muống và lòng trắng trứng Đây là những loại thực phẩm có khả năng tạo sẹo, hoặc có khả năng gây sưng, nhức và mưng mủ ở khu vực vết mổ. Do đó, phụ nữ sau khi trải qua phẫu thuật này nên kiêng sử dụng các loại thực phẩm kể trên. 2.2. Tránh dùng các loại thức ăn có tính lạnh Một số loại thực phẩm có tính lạnh có thể kể tới như: cua, ốc,…Bởi tất cả các loại thực phẩm này sẽ gây cản trở khả năng đông máu của cơ thể, khiến cho quá trình cầm máu sau phẫu thuật sẽ khó khăn. Vết mổ cũng khó lành hơn nếu như sử dụng nhiều các loại thực phẩm này. 2.3. Thai ngoài tử cung kiêng ăn gì – Tạm tránh các loại đậu Bản thân trong đậu phụ và các chế phẩm từ đậu có chứa chất phylate. Chất này khiến cơ thể phụ nữ sau phẫu thuật gặp khó khăn trong việc hấp thụ chất sắt. Điều này khiến quá trình hồi phục, tái tạo máu của cơ thể gặp khó khăn. Do vậy, sau phẫu thuật mổ lấy thai ngoài tử cung nên tránh các loại thực phẩm này. 2.4. Tránh không ăn gừng Củ gừng có chứa các chất có tác dụng làm tử cung co bóp và đàn hồi nhanh. Điều này không tốt cho phụ nữ sau mổ lấy thai ngoài tử cung. Chúng có thể có khả năng gây nên tình trạng xuất huyết nguy hiểm. Do vậy sau phẫu thuật cần kiêng sử dụng gừng. 2.5. Tránh xa các chất kích thích Sau bất cứ ca phẫu thuật nào cũng cần tránh sử dụng các loại chất kích thích như: bia, rượu, cà phê,…Bởi chúng làm ảnh hưởng xấu tới khả năng hồi phục sức khỏe của cơ thể. 2.6. Không dùng các loại thực phẩm có tính cay, nóng Các loại thực phẩm này sẽ gây sưng, mưng mủ và ảnh hưởng tới tốc độ phục hồi vết thương của cơ thể. Do đó, chị em phụ nữ cũng cần hết sức lưu ý. 3. Sau phẫu thuật mang thai ngoài tử cung phụ nữ nên ăn gì Chị em phụ nữ sau khi trải qua phẫu thuật mổ lấy thai ngoài tử cung nên tích cực ăn các loại đồ ăn chứa chất xơ: rau củ, bánh mì nguyên hạt, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây,… 3.1. Tích cực bổ úng các loại chất xơ Các loại chất xơ trong đồ ăn có tác dụng tuyệt vời trong việc hồi phục sức khỏe sau phẫu thuật, giúp phụ nữ hạn chế tình trạng táo bón và các biến chứng có thể gặp lúc hậu phẫu. Do đó, chị em phụ nữ sau khi trải qua phẫu thuật mổ lấy thai ngoài tử cung nên tích cực ăn các loại đồ ăn chứa chất xơ: rau củ, bánh mì nguyên hạt, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây,… 3.2. Nên sử dụng các loại cá Cá là 1 thức ăn chứa rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, đặc biệt là bệnh nhân sau phẫu thuật. Cá chứa nhiều protein tốt, ít chất béo. Sử dụng nhiều cá, nhất là các loại cá thịt trắng, cá hồi,…sẽ bổ sung cho cơ thể nhiều axit béo, omega 3. Nên ưu tiên ăn các loại cá thịt trắng, cá hồi hơn so với các loại cá biển, cá nước mặn. 3.3. Bổ sung thêm thịt gà Trong thịt gà có chứa nhiều axit amin, mang lại hiệu quả hồi phục tốt cho cơ thể sau phẫu thuật. Đặc biệt, thịt gà còn giúp bổ sung năng lượng cho cơ thể, giúp cơ thể tránh suy kiệt, cải thiện hệ thần kinh, kích thích ăn ngon, ngủ sâu giấc. Ngoài ra, trong thịt gà cũng tồn tại vitamin B6, có ảnh hưởng tốt tới quá trình trao đổi chất và chuyển hóa thức ăn của cơ thể. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng phần thịt gà, bỏ phần da gà bởi có thể gây ra hiện tượng sưng tấy vết thương. 3.4. Nên ăn lòng đỏ trứng gà Phần lòng đỏ trứng gà chứa rất nhiều dưỡng chất tốt cho cơ thể, đặc biệt chúng chứa chất béo đóng vai trò cân bằng cholesterol trong cơ thể, máu huyết. Ăn nhiều lòng đỏ trứng gà cũng giúp bổ sung protein, các loại vitamin có lợi cho quá trình hậu phẫu. 3.5. Nên bổ sung thêm vào khẩu phần ăn sữa và các chế phẩm từ sữa Sữa là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, tốt cho cơ thể cũng như khả năng hồi phục sức khỏe sau phẫu thuật. Do vậy, sau phẫu thuật phụ nữ nên sử dụng thêm các loại sữa cũng như chế phẩm từ sữa để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể, giúp vết thương mau lành lại. 4. Một số lưu ý sau khi phẫu thuật mổ lấy thai ngoài tử cung Sau phẫu thuật, phụ nữ nên đi tái khám theo chỉ định của bác sĩ để được tư vấn và kiểm tra tình trạng sức khỏe. 4.1. Tránh làm việc nặng quá sức Sau bất kỳ ca phẫu thuật nào, cơ thể cũng cần có thời gian để hồi phục sức khỏe. Do đó, sau khi mổ lấy thai ngoài tử cung, nên kiêng làm việc nặng quá sức trong thời gian dài. Bên cạnh đó, cũng cần tránh đi lại ngay sau khi phẫu thuật. Nên nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ chất và vận động nhẹ nhàng sau khi sức khỏe đã ổn định trở lại. 4.2. Giữ ấm cơ thể Sau phẫu thuật, cơ thể phụ nữ còn rất yếu và cũng rất dễ bị nhiễm lạnh. Do đó, cần tránh tối đa việc để cơ thể ngấm lạnh. Khi cơ thể ngấm lạnh vết mổ sẽ co lại và có khả năng gây nhiễm trùng, sốt, cảm lạnh,…Thay vì việc sử dụng nước lạnh, chị em phụ nữ nên ưu tiên dùng nước ấm để vệ sinh, chăm sóc cơ thể. 4.3. Kiêng quan hệ tình dục quá sớm sau khi thực hiện phẫu thuật Phụ nữ nên tránh quan hệ tình dục, quan hệ vợ chồng sau phẫu thuật mổ lấy thai ngoài tử cung. Bởi điều này sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng hồi phục của vết mổ. Nên đợi tới khi cơ thể ổn định trở lại (4-6 tháng) sau phẫu thuật. Bên cạnh đó, khi quan hệ tình dục sau phẫu thuật cũng cần phải có biện pháp tránh thai phù hợp, tránh việc có thai ngoài mong muốn. 4.4. Đi thăm khám bác sĩ định kỳ Sau phẫu thuật, phụ nữ nên đi tái khám theo chỉ định của bác sĩ để được tư vấn và kiểm tra tình trạng sức khỏe. Ngoài ra, nếu có bất cứ dấu hiệu bất thường nào sau phẫu thuật, nên lập tức đi khám để được xử lý và điều trị kịp thời.
Q&A: What to avoid with an ectopic pregnancy? 1. What is the concept of ectopic pregnancy in women? Ectopic pregnancy is a phenomenon that occurs after the egg and sperm have fertilized each other and implanted. However, the nest is located outside, not inside the woman's uterus as usual. This may also be called a tubal pregnancy. At this time, the egg is stuck and cannot move to the uterus. Ectopic pregnancy is a phenomenon that occurs after the egg and sperm have fertilized each other and nested outside the uterus. All cases of ectopic pregnancy require treatment because the fetus is not located in the uterus and cannot develop. Currently, there are two popular treatment methods: surgery and medication. Depending on the development of the embryo, as well as the severity of the symptoms, the doctor will advise and provide timely treatment. 2. What health care regimen should women have after ectopic pregnancy surgery? 2.1. What to avoid eating with an ectopic pregnancy - Sticky foods, water spinach and egg whites These are foods that can cause scarring, or can cause swelling, pain and pus in the incision area. Therefore, women after undergoing this surgery should abstain from using the above foods. 2.2. Avoid eating cold foods Some cold foods include: crabs, snails, etc. Because all of these foods will hinder the body's ability to clot blood, making it difficult to stop bleeding after surgery. towel. Surgical wounds are also more difficult to heal if you use a lot of these foods. 2.3. What to avoid with an ectopic pregnancy - Temporarily avoid beans Tofu and bean products themselves contain phylates. This substance makes it difficult for women's bodies after surgery to absorb iron. This makes the body's recovery and blood regeneration process difficult. Therefore, after cesarean section surgery for ectopic pregnancy, you should avoid these foods. 2.4. Avoid eating ginger Ginger root contains substances that help the uterus contract and become more elastic. This is not good for women after ectopic cesarean section. They can potentially cause dangerous bleeding. Therefore, after surgery, you should avoid using ginger. 2.5. Stay away from stimulants After any surgery, you need to avoid using stimulants such as beer, alcohol, coffee, etc. Because they negatively affect the body's ability to recover health. 2.6. Do not use spicy or hot foods These foods will cause swelling, pus and affect the body's wound recovery speed. Therefore, women also need to pay close attention. 3. What should women eat after ectopic pregnancy surgery? Women after undergoing cesarean section for ectopic pregnancy should actively eat foods containing fiber: vegetables, whole grain bread, whole grain cereals, fruits,... 3.1. Actively supplement all types of fiber The types of fiber in food have a great effect in recovering health after surgery, helping women limit constipation and complications that may occur after surgery. Therefore, women after undergoing cesarean section for ectopic pregnancy should actively eat foods containing fiber: vegetables, whole grain bread, whole grain cereals, fruits,... 3.2. You should use different types of fish Fish is a food that contains many health benefits, especially for patients after surgery. Fish contains lots of good protein and is low in fat. Using a lot of fish, especially white-flesh fish, salmon, etc. will supplement the body with a lot of fatty acids and omega 3. You should prioritize eating white-flesh fish and salmon over sea fish. saltwater fish. 3.3. Add more chicken Chicken contains many amino acids, which bring good recovery effects to the body after surgery. In particular, chicken also helps replenish energy for the body, helps the body avoid exhaustion, improves the nervous system, stimulates good eating, and deep sleep. In addition, chicken meat also contains vitamin B6, which has a positive effect on the body's metabolism and food metabolism. However, you should only use the chicken meat and remove the chicken skin because it can cause wound swelling. 3.4. You should eat egg yolks Egg yolks contain many nutrients that are good for the body, especially fats that play a role in balancing cholesterol in the body and blood. Eating a lot of egg yolks also helps supplement protein and vitamins that are beneficial for the postoperative process. 3.5. You should add milk and dairy products to your diet Milk is a nutritious food source, good for the body as well as the ability to recover after surgery. Therefore, after surgery, women should use more milk and dairy products to increase the body's resistance and help the wound heal quickly. 4. Some notes after cesarean section surgery for ectopic pregnancy After surgery, women should have a follow-up visit as prescribed by the doctor to receive advice and check their health status. 4.1. Avoid working too hard After any surgery, the body needs time to recover. Therefore, after cesarean section for ectopic pregnancy, you should avoid doing too much strenuous work for a long time. Besides, it is also necessary to avoid traveling immediately after surgery. You should rest, eat well and exercise gently after your health has stabilized. 4.2. Keep the body warm After surgery, a woman's body is still very weak and is also susceptible to cold. Therefore, it is necessary to avoid exposing the body to cold as much as possible. When the body gets cold, the incision will shrink and potentially cause infection, fever, colds, etc. Instead of using cold water, women should prioritize using warm water to clean and care for their bodies. . 4.3. Avoid having sex too soon after surgery Women should avoid sex and marital relations after cesarean section surgery for an ectopic pregnancy. Because this will affect the recovery ability of the surgical wound. You should wait until your body is stable again (4-6 months) after surgery. In addition, when having sex after surgery, it is also necessary to have appropriate contraception to avoid unwanted pregnancy. 4.4. Go see your doctor regularly After surgery, women should have a follow-up visit as prescribed by the doctor to receive advice and check their health status. In addition, if there are any unusual signs after surgery, you should immediately see a doctor for timely treatment and treatment.
thucuc
Gợi ý giá xét nghiệm máu tổng quát tại Xét nghiệm máu tổng quát là một trong những chỉ định cần thiết khi thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ. Điều này có tác dụng sớm phát hiện các bệnh lý mà cơ thể gặp phải, từ đó bảo tồn tốt chức năng hoạt động của các cơ quan và nâng cao hiệu quả điều trị. Ngoài danh mục xét nghiệm thì giá xét nghiệm máu tổng quát cũng là điều mà nhiều người quan tâm. Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi thông tin trong bài viết dưới đây. 1. Các danh mục trong xét nghiệm máu tổng quát Song song với các biện pháp thăm khám lâm sàng, xét nghiệm máu tổng quát còn là chỉ định không thể thiếu giúp chẩn đoán rõ ràng và chính xác hơn khi khám sức khỏe. Hình thức này có tác dụng theo dõi và chẩn đoán ra nhiều loại bệnh lý như mỡ máu, đái tháo đường, thiếu máu, bệnh Gout, đánh giá chức năng các cơ quan như gan, thận, thừa hoặc thiếu vi chất,... Trong trường hợp kết quả của xét nghiệm máu tổng quát gặp bất thường, bác sĩ có thể sẽ cho bệnh nhân thực hiện thêm các kỹ thuật chẩn đoán chuyên sâu hơn để tầm soát các bệnh lý nguy hiểm như suy thận, xơ gan, ung thư, bệnh lý liên quan đến tim mạch,... Sau đây là các loại xét nghiệm nằm trong gói xét nghiệm máu tổng quát: Xét nghiệm công thức máu (hay còn gọi là xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi): đây là xét nghiệm cơ bản, thời gian thực hiện nhanh chóng nhưng lại giúp đưa ra được những đánh giá khái quát về tình trạng sức khỏe hiện tại của bệnh nhân cũng như sự bất thường của 3 dòng tế bào máu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. Đây còn là một trong những chỉ định bước đầu trong tầm soát gen mang bệnh Thalassemia (tan máu bẩm sinh) - một loại bệnh lý di truyền nguy hiểm nhưng cũng rất phổ biến tại nước ta; Xét nghiệm đường huyết giúp đo nồng độ glucose trong máu, phát hiện nguy cơ mắc đái tháo đường; Xét nghiệm mỡ máu: bao gồm định lượng các chỉ số Triglyceride, LDL-Cholesterol, HDL-Cholesterol, Cholesterol toàn phần,... ; Xét nghiệm định lượng Axit uric nhằm đánh giá khả năng mắc bệnh Gout; Xét nghiệm đánh giá chức năng gan gồm định lượng các chỉ số như Bilirubin trực tiếp, Bilirubin toàn phần, GPT, GOT,... ; Xét nghiệm đánh giá chức năng thận: định lượng các chỉ số Creatinin và Ure; Xét nghiệm đánh giá chức năng tuyến giáp: TSH, T3, FT4; Xét nghiệm điện giải đồ giúp kiểm tra và đánh giá nồng độ các chất điện giải trong máu; Xét nghiệm đánh giá khả năng chuyển hóa Canxi; Chẩn đoán các bệnh lý có thể lây lan qua đường tình dục và đường máu như viêm gan B, C,... ; Xét nghiệm chuyển hóa sắt: các chỉ số Ferritin hay sắt huyết thanh giúp chẩn đoán tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu máu do thiếu sắt đặc biệt cần thiết đối với phụ nữ và trẻ em.
Suggested prices for general blood tests at General blood testing is one of the necessary indications when performing periodic health checks. This has the effect of early detecting diseases that the body encounters, thereby preserving the functioning of organs and improving treatment effectiveness. In addition to the list of tests, the price of general blood tests is also something that many people are interested in. To learn more about this issue, please read the information in the article below. 1. Categories in general blood tests Along with clinical examination measures, general blood tests are also indispensable indications to help diagnose more clearly and accurately during health examinations. This form is effective in monitoring and diagnosing many diseases such as blood fat, diabetes, anemia, gout, evaluating the function of organs such as liver, kidney, excess or deficiency of micronutrients, etc. . In case the results of a general blood test are abnormal, the doctor may have the patient perform more specialized diagnostic techniques to screen for dangerous diseases such as kidney failure, cirrhosis, or cancer. cancer, cardiovascular diseases,... The following are the types of tests included in the general blood test package: Blood count test (also known as peripheral blood cell analysis test): this is a basic test, quick to perform but helps make general assessments of health status. The patient's current health as well as abnormalities of 3 blood cell lines: red blood cells, white blood cells, and platelets. This is also one of the initial indications in screening for genes carrying Thalassemia (congenital hemolysis) - a dangerous but also very common genetic disease in our country; Blood sugar test helps measure blood glucose levels, detecting the risk of diabetes; Blood fat test: includes quantification of Triglyceride, LDL-Cholesterol, HDL-Cholesterol, Total Cholesterol,...; Quantitative Uric Acid test to assess the possibility of Gout; Tests to evaluate liver function include quantifying indicators such as direct bilirubin, total bilirubin, GPT, GOT,...; Tests to evaluate kidney function: quantify Creatinine and Urea indices; Tests to evaluate thyroid function: TSH, T3, FT4; Electrolyte testing helps check and evaluate the concentration of electrolytes in the blood; Test to evaluate the ability to metabolize calcium; Diagnosis of existing diseases can be spread through sex and blood such as hepatitis B, C,...; Iron metabolism test: Ferritin or serum iron indicators help diagnose malnutrition and iron deficiency anemia, especially necessary for women and children.
medlatec
Bác sĩ giải đáp tất cả vấn đề liên quan viêm kết mạc cấp Viêm kết mạc cấp là bệnh lý thường gặp và khá lành tính, song gây ra cảm giác khó chịu ở mắt, ảnh hưởng nhiều đến học tập và làm việc. Nhận diện các loại viêm kết mạc cấp giúp việc điều trị bệnh đạt hiệu quả tốt hơn, đồng thời cũng giúp phòng ngừa tái phát và biến chứng. 1. viêm kết mạc cấp tính có xảy ra theo mùa không? Trước hết cần biết rằng, kết mạc là phần màng mỏng trong suốt, có chứa các mạch máu bao phủ lên củng mạc và mặt trong của sụn mi. Viêm kết mạc cấp tính xảy ra khi các mạch máu bị sung huyết, gây tình trạng phù đỏ kết mạc. Vì thế dân gian thường gọi căn bệnh này là đau mắt đỏ. Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm kết mạc cấp tính như virus, vi khuẩn, dị ứng,… Bệnh có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong năm, tuy nhiên thời điểm giao mùa hoặc mùa xuân là lúc dễ bùng phát dịch viêm kết mạc nhất. Bệnh khá lành tính, thường tự khỏi bằng chăm sóc và điều trị sau 7 - 10 ngày. Tuy nhiên cần lưu ý viêm kết mạc cấp tính có thể diễn tiến liên quan đến nhiều bệnh lý nghiêm trọng như: - Chảy nước mắt mạn tính: Chảy nước mắt nhiều thường xuyên do viêm giác mạc ảnh hưởng đến thoát lệ đạo. - Giảm thị lực hoặc mất thị lực do kết mạc co rút hoặc bị dính 1 phần hay toàn phần. - Nhạy ánh sáng do giác mạc viêm tích tụ. 2. Nhận dạng các loại viêm kết mạc mắt Mỗi loại viêm kết mạc mắt có đặc điểm bệnh lý và phương pháp điều trị khác nhau, vì thế cần xác định rõ loại bệnh. 2.1. Viêm kết mạc do virus Đây là dạng viêm kết mạc thường gặp nhất, có thể do các loại virus như: Adenovirus, Herpes virus với triệu chứng điển hình như: Viêm kết mạc do Adenovirus Có 2 thể bệnh lâm sàng là: Thể sốt viêm kết mạc họng hạch: thường do virus type 3 và 7 gây ra, người bệnh có cảm giác cộm mắt, sau đó sưng nề nhanh chóng. Kết mạc mắt đỏ rực, phù mọng, có thể xuất huyết cùng dịch tiết trong và dính. Kèm với đó là triệu chứng sốt nhẹ, đau họng, người mệt mỏi, có thể nổi hạch ở tai. Thể viêm kết - giác mạc dịch: thường do virus type 8 và 19 gây ra gây viêm giác mạc nặng qua 3 giai đoạn. Ban đầu xuất hiện những chấm viêm biểu mô lan tỏa, sau đó biểu hiện viêm giác mạc đốm tạm thời, rồi tiến triển thành ổ thẩm lậu giác mạc dạng đốm dưới biểu mô. Nếu không điều trị sớm, người bệnh có thể bị giảm thị lực vĩnh viễn. Viêm kết mạc do Herpes virus Những người lần đầu nhiễm Herpes virus dễ bị viêm kết mạc, với triệu chứng da mi và vùng quanh mắt xuất hiện những nốt mụn phỏng kèm phù đỏ. Tiết tố kết mạc loãng như nước, bệnh thường không quá nghiêm trọng nhưng cần theo dõi phòng ngừa virus gây bệnh toàn thân. 2.2. Viêm kết mạc do vi khuẩn Viêm kết mạc có thể do vi khuẩn tụ cầu vàng, phế cầu, não mô cầu,… từ môi trường, vật dụng nhiễm bẩn đến mắt. Người bệnh có triệu chứng điển hình như: mi mắt sưng nề, đóng vảy khô, có cộm mắt gây bỏng rát và đau đớn, nhất là khi vừa thức dậy. Dịch tiết mắt ban đầu loãng như nước, sau chuyển sang dạng mủ nhầy màu vàng hoặc xanh lá. Viêm kết mạc do vi khuẩn nặng có thể dẫn tới xuất hiện màng giả trên kết mạc, diễn tiến sang chấm nông giác mạc và thẩm lậu vùng rìa. 2.3. Viêm giác mạc do dị ứng Khi tiếp xúc với các dị nguyên như phấn hoa, bụi bẩn, hóa chất,… mắt xả ra phản ứng viêm cấp tính, gây sưng phù và đỏ vùng mí mắt, kết mạc. Thông thường triệu chứng này chỉ kéo dài trong vài giờ sẽ tự suy giảm, tuy nhiên cần loại bỏ tác nhân mới có thể điều trị hoàn toàn. Viêm giác mạc do dị ứng có thể xuất hiện quanh năm nhưng nặng hơn vào mùa xuân hay hè, kèm theo đó là tình trạng viêm mũi dị ứng. Đặc biệt viêm kết mạc dị ứng mùa xuân có tiền căn gia đình có thể gây tổn thương giác mạc, ảnh hưởng thị lực. 2.4. Các thể viêm kết mạc khác Vẫn có một số ít trường hợp bệnh nhân viêm kết mạc do tác nhân khác như: Viêm kết mạc do nhiễm độc Do tiếp xúc với kiềm, acid, chất độc hóa học vào mắt, gây tình trạng viêm kết mạc, thậm trí tổn thương vĩnh viễn, giảm thị lực, mù lòa vĩnh viễn. Viêm kết mạc do nấm Thường do nấm Aspergillus, Candida albicans gây ra và kèm theo triệu chứng loét giác mạc. Viêm kết mạc do ký sinh trùng Thực tế các loại ký sinh trùng như chấy, rận cũng có thể tấn công gây viêm giác mạc nhưng khá ít gặp. Viêm kết mạc do Chlamydia Đây là khuẩn lây qua đường sinh dục, có thể phát triển gây bệnh ở mắt nhưng khá hiếm gặp. Bệnh có thể gây phù mắt nhẹ, xuất hiện mủ nhầy, phì đại kết mạc mi trên. Một số trường hợp có thể bị sẹo kết mạc, mỏng màng máu trên giác mạc. 3. Điều trị viêm kết mạc cấp tính thế nào? Điều trị viêm kết mạc cấp chủ yếu điều trị giảm triệu chứng bằng các biện pháp như: 3.1. Vệ sinh mắt Sử dụng nước mắt nhân tạo, thuốc nhỏ mắt natri clorid rửa mắt nhiều lần để loại bỏ tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, có thể chườm ấm, chườm lạnh bằng khăn sẽ làm giảm triệu chứng đau nhức khó chịu. 3.2. Loại bỏ tác nhân kích thích Nếu bạn đang đeo kính áp tròng, nên ngừng sử dụng cho đến khi bệnh khỏi hẳn. Ngoài ra giữ môi trường sống và sinh hoạt sạch sẽ, thoáng mát, bụi bẩn và vi khuẩn có thể là tác nhân gây bệnh hoặc khiến bệnh trầm trọng hơn. 3.3. Sử dụng thuốc điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ Viêm kết mạc do virus thường được chỉ định thuốc kháng virus để thúc đẩy bệnh nhanh lành, kháng sinh không có hiệu quả và đẩy lùi hoạt động của virus. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc điều trị dạng nước nhỏ mắt, thuốc bôi hay thuốc uống đều phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.
The doctor answers all issues related to acute conjunctivitis Acute conjunctivitis is a common and quite benign disease, but causes discomfort in the eyes, greatly affecting learning and work. Identifying types of acute conjunctivitis helps treat the disease more effectively, while also helping to prevent recurrence and complications. 1. Is acute conjunctivitis seasonal? First of all, you need to know that the conjunctiva is a thin, transparent membrane containing blood vessels that covers the sclera and the inner surface of the eyelid cartilage. Acute conjunctivitis occurs when blood vessels become congested, causing red edema of the conjunctiva. Therefore, people often call this disease pink eye. There are many causes of acute conjunctivitis such as viruses, bacteria, allergies, etc. The disease can occur at any time of the year, but the change of season or spring is the time when outbreaks are most likely. conjunctivitis epidemic. The disease is quite benign and usually goes away on its own with care and treatment after 7-10 days. However, it should be noted that acute conjunctivitis can develop in association with many serious diseases such as: - Chronic tearing: Frequent excessive tearing due to keratitis affecting lacrimal drainage. - Reduced vision or loss of vision due to conjunctiva shrinkage or partial or total adhesion. - Light sensitivity due to accumulated corneal inflammation. 2. Identify types of conjunctivitis Each type of conjunctivitis has different pathological characteristics and treatment methods, so it is necessary to clearly identify the type of disease. 2.1. Viral conjunctivitis This is the most common form of conjunctivitis, which can be caused by viruses such as: Adenovirus, Herpes virus with typical symptoms such as: Adenoviral conjunctivitis There are 2 clinical forms of the disease: Fever form of pharyngeal conjunctivitis: usually caused by virus types 3 and 7, the patient has a scratchy feeling in the eyes, then rapidly swells. The conjunctiva of the eyes is red, swollen, and may bleed with clear, sticky secretions. Accompanied by symptoms of mild fever, sore throat, fatigue, and possibly swollen lymph nodes in the ears. Epidemic keratitis: usually caused by viruses types 8 and 19, causing severe keratitis through 3 stages. Initially, diffuse epithelial inflammatory dots appear, then temporary punctate keratitis appears, then progress to subepithelial punctate corneal infiltrates. If not treated early, the patient may have permanent vision loss. Conjunctivitis caused by Herpes virus People who are infected with the Herpes virus for the first time are susceptible to conjunctivitis, with symptoms of blisters and redness appearing on the eyelids and area around the eyes. Conjunctival secretions are as thin as water. The disease is usually not too serious, but needs monitoring to prevent viruses from causing systemic disease. 2.2. Bacterial conjunctivitis Conjunctivitis can be caused by bacteria like Staphylococcus aureus, pneumococcus, meningococcus, etc. from the environment and contaminated objects to the eyes. Patients have typical symptoms such as: swollen eyelids, dry scabs, and scratchy eyes that cause burning and pain, especially when waking up. Eye secretions are initially thin like water, then turn into yellow or green mucus. Severe bacterial conjunctivitis can lead to the appearance of pseudomembranes on the conjunctiva, progressing to superficial corneal spots and limbal infiltration. 2.3. Allergic keratitis When exposed to allergens such as pollen, dust, chemicals, etc., the eyes produce an acute inflammatory reaction, causing swelling and redness of the eyelids and conjunctiva. Usually this symptom only lasts for a few hours and will subside on its own, but the agent needs to be eliminated to be able to treat it completely. Allergic keratitis can appear year-round but is worse in spring or summer, accompanied by allergic rhinitis. In particular, spring allergic conjunctivitis with a family history can cause corneal damage and affect vision. 2.4. Other forms of conjunctivitis There are still a few cases of patients with conjunctivitis caused by other agents such as: Conjunctivitis due to poisoning Due to exposure to alkalis, acids, and chemical toxins in the eyes, it causes conjunctivitis, even permanent damage, reduced vision, and permanent blindness. Fungal conjunctivitis Usually caused by Aspergillus and Candida albicans fungi and accompanied by symptoms of corneal ulcers. Parasitic conjunctivitis In fact, parasites such as lice and lice can also attack and cause keratitis, but this is quite rare. Conjunctivitis caused by Chlamydia This is a sexually transmitted bacteria that can develop and cause eye disease but is quite rare. The disease can cause mild eye edema, mucus pus, and hypertrophy of the upper eyelid conjunctiva. In some cases, there may be conjunctival scarring and thinning of the blood film on the cornea. 3. How to treat acute conjunctivitis? Treatment of acute conjunctivitis mainly reduces symptoms with measures such as: 3.1. Eye hygiene Use artificial tears and sodium chloride eye drops to wash your eyes several times to remove pathogens. In addition, you can apply warm or cold compresses with a towel to reduce symptoms of pain and discomfort. 3.2. Remove the stimulant If you are wearing contact lenses, you should stop using them until the condition is completely gone. In addition, keep your living and living environment clean and airy. Dust and bacteria can cause or make the disease worse. 3.3. Use medication as directed by your doctor Viral conjunctivitis is often prescribed antiviral drugs to promote quick healing. Antibiotics are ineffective and repel viral activity. However, the use of eye drops, topical medications or oral medications must be in accordance with your doctor's instructions.
medlatec
Thông tin từ A-Z về bệnh vôi hóa cột sống Vôi hóa cột sống thuộc nhóm bệnh thoái hóa cột sống, là tình trạng lắng tụ canxi trên các dây chằng bám vào thân đốt sống khiến cột sống có gai. Bệnh thường gặp ở những người trên 40 tuổi khi cột sống có dấu hiệu thoái hóa. Nguyên nhân gây vôi hóa cột sống Có rất nguyên nguyên nhân gây vôi hóa cột sống: Vôi hóa cột sống do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra Triệu chứng bệnh vôi hóa cột sống Các triệu chứng vôi hóa cột sống khá tương đồng với các bệnh lý về xương khớp khác. Tuy nhiên mức độ bệnh sẽ nặng hơn và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng nếu không phát hiện và điều trị sớm. Các dấu hiệu cảnh báo vôi hóa cột sống gồm: Người bệnh thường có cảm giác đau lưng và các vị trí bị vôi hóa dữ dội, tê cứng xương khớp Vôi hóa cột sống không chỉ gây nên những cơn đau nhức mà còn ảnh hưởng đến quá trình vận động của các chi. Khi mắc bệnh này, người bệnh còn có thể gặp phải các dấu hiệu như: chóng mặt, ù tai, giảm trí nhớ… Vì thế, không nên chủ quan khi gặp phải các triệu chứng vôi hóa cột sống, cần chủ động đi khám càng sớm càng tốt. Chẩn đoán bệnh vôi hóa cột sống Để chẩn đoán chính xác bệnh nhân có bị vôi hóa cột sống hay không, các bác sĩ sẽ tiến hành: Sau khi có kết quả thăm khám, trường hợp mắc vôi hóa cột sống, các bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Điều trị bệnh vôi hóa cột sống Hiện nay, có 2 phương pháp điều trị bệnh vôi hóa đốt sống là điều trị bằng thuốc và điều trị không dùng thuốc. Điều trị không dùng thuốc Phương pháp này thường áp dụng trong những trường hợp bệnh chưa ở giai đoạn nghiêm trọng. Điều trị không dùng thuốc thường là áp dụng các bài tập luyện thể dục thể thao giúp giãn gân cơ giảm đau, làm chậm quá trình thoái hóa xương khớp; Chiếu đèn, chiếu tia hồng ngoại vào vùng bị đau gây giãn cơ và dây chằng. Người bệnh cần dùng đúng thuốc, đủ liều lượng để cải thiện sớm bệnh Điều trị bằng thuốc Ở giai đoạn bệnh tiến triển với các triệu chứng đau đớn dữ dội, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và khả năng vận động, sinh hoạt của người bệnh thì cần sử dụng thuốc điều trị. Việc điều trị bằng phương pháp nào cần có sự chỉ định cụ thể của bác sĩ. Do đó người bệnh cần tới các bệnh viện có chuyên khoa Cơ xương khớp để được chữa trị trực tiếp với bác sĩ giỏi, hiệu quả cao. Phòng ngừa bệnh hiệu quả Bệnh vôi hóa cột sống có thể phòng ngừa được bằng các biện pháp như:
Information from A-Z about spinal calcification Spinal calcification belongs to the group of degenerative spinal diseases, which is a condition of calcium deposition on the ligaments attached to the vertebral body, causing spines to have spines. The disease is common in people over 40 years old when the spine shows signs of degeneration. Causes of spinal calcification There are many causes of spinal calcification: Spinal calcification is caused by many different causes Symptoms of spinal calcification Symptoms of spinal calcification are quite similar to other bone and joint diseases. However, the severity of the disease will be more severe and can cause serious consequences if not detected and treated early. Warning signs of spinal calcification include: Patients often feel back pain and severe calcification of areas, stiffness of bones and joints Spinal calcification not only causes pain but also affects the movement of the limbs. When suffering from this disease, the patient may also experience signs such as: dizziness, tinnitus, memory loss... Therefore, when encountering symptoms of spinal calcification, you should not be subjective and proactively go see a doctor. as soon as possible. Diagnosis of spinal calcification To accurately diagnose whether a patient has spinal calcification or not, doctors will conduct: After getting the examination results, in case of spinal calcification, doctors will advise on appropriate treatment methods. Treatment of spinal calcification Currently, there are two methods of treating vertebral calcification: drug treatment and non-drug treatment. Non-drug treatment This method is often applied in cases where the disease is not yet in a serious stage. Non-drug treatment is often the application of exercises to help stretch muscle tendons, reduce pain, and slow down the process of bone and joint degeneration; Shining light or infrared rays on the painful area causes muscle and ligament relaxation. Patients need to use the right medicine and the right dosage to improve the disease early Treatment with medication In the advanced stages of the disease with symptoms of intense pain, seriously affecting the patient's health and ability to move and function, medication is needed. Any treatment method requires a specific doctor's prescription. Therefore, patients need to go to hospitals with musculoskeletal specialists to receive direct treatment with good, highly effective doctors. Effective disease prevention Spinal calcification can be prevented by measures such as:
thucuc
Công dụng thuốc Zetracare Thuốc Zetracare được bào chế dưới dạng thuốc cốm uống, có thành phần chính gồm Isoleucin, Leucin và Valine. Thuốc được sử dụng trong điều trị suy gan và ngăn ngừa biến chứng xơ gan. 1. Thuốc Zetracare công dụng là gì? Mỗi gói thuốc cốm Zetracare có chứa: 952mg L – Isoleucin, 1904mg L – Leucin và 1144mg L – Valine cùng các tá dược khác. Vậy thuốc Zetracare có tác dụng gì? Công dụng các hoạt chất có trong thuốc Zetracare như sau:Isoleucine: Là 1 trong 9 axit amin thiết yếu ở người. Nó có trong protein trong chế độ ăn uống và tập trung trong các mô cơ ở người. Isoleucine có nhiều trong thịt, cá, trứng, phô mai và hầu hết các loại hạt, quả hạch. Isoleucine có chức năng đa dạng như giải độc chất thải nitơ, hỗ trợ chữa lành vết thương, kích thích chức năng miễn dịch, thúc đẩy bài tiết một số loại hormone,... Bên cạnh đó, thành phần Isoleucine rất cần thiết đối với sự hình thành Hemoglobin và điều chỉnh lượng đường trong máu cũng như mức năng lượng trong cơ thể. Ngoài ra, nó còn cung cấp nguyên liệu để sản xuất các thành phần sinh hóa thiết yếu khác trong cơ thể, sản xuất năng lượng, chất kích thích lên não trên, giúp người dùng tỉnh táo hơn,...;Leucine: Đóng vai trò quan trọng cho quá trình tổng hợp protein cùng nhiều chức năng trao đổi chất khác. Leucine có sẵn trong nhiều loại thực phẩm, hiếm khi bị thiếu hụt. Leucine đóng vai trò quan trọng trong điều chỉnh lượng đường trong máu, sản xuất hormone tăng trưởng, hỗ trợ tăng trưởng và sửa chữa mô cơ và xương, chữa lành các vết thương,... Ngoài ra, Leucine cũng ngăn ngừa sự phân hủy protein cơ sau chấn thương hoặc tình trạng căng thẳng nghiêm trọng, có lợi cho những người bị phenylceton niệu;L - Valine: Là 1 axit amin thiết yếu chuỗi nhánh (BCAA) với tác dụng kích thích, thúc đẩy sự phát triển cơ và sửa chữa mô. Nó cũng là một tiền chất trong con đường sinh tổng hợp penicillin. Valine là 1 trong 3 axit amin giúp tăng cường năng lượng, tăng sức bền, hỗ trợ phục hồi và sửa chữa mô cơ, tăng sản xuất hormone tăng trưởng và làm giảm lượng đường trong máu tăng cao. L - Valine cũng rất quan trọng đối với sự phát triển ở trẻ sơ sinh và trẻ em cùng việc cân bằng nitơ ở người lớn. Tình trạng thiếu L - Valine có thể gây ảnh hưởng tới sự phát triển của cơ thể, gây thiếu máu, trở ngại thần kinh. Chất này cũng luôn được kết hợp với Isoleucine và Leucine.Chỉ định sử dụng thuốc Zetracare:Dùng cho người bị suy gan mất bù có hàm lượng Albumin ≤ 3,5g/d. L kết hợp với một chế độ ăn đầy đủ;Dùng cho người bị suy giảm chức năng gan để cải thiện chức năng gan và giảm thiểu các biến chứng nguy hiểm gây ra bởi tình trạng xơ gan.*Lưu ý: Chỉ sử dụng thuốc Zetracare cho những đối tượng có chế độ ăn đầy đủ nhưng vẫn bị giảm Albumin hoặc dùng thuốc ở người hấp thu calo và protein từ chế độ ăn bị hạn chế, người bệnh xơ gan mất bù có nồng độ Albumin huyết thanh ≤ 3,5 g/d. L, đang hoặc có tiền sử bị phù/cổ trướng. Nên hướng dẫn cho người bệnh về một chế độ ăn khoa học, có chỉ định sử dụng thuốc bổ sung protein và calo nếu cần.Chống chỉ định sử dụng thuốc Zetracare:Người bị dị ứng, mẫn cảm với thuốc hoặc thành phần của thuốc;Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa acid amin chuỗi nhánh bẩm sinh (có thể gây co giật hoặc rối loạn hô hấp ở người bị siro niệu). 2. Cách dùng và liều dùng thuốc Zetracare Cách dùng: Đường uống. Nên uống thuốc Zetracare sau khi ăn hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ. Khi dùng, người bệnh pha mỗi gói thuốc với khoảng 150 - 200ml nước, khuấy đều rồi uống ngay sau khi pha.Liều dùng: 1 gói/lần x 3 lần/ngày sau khi ăn hoặc theo chỉ định của bác sĩ.Lưu ý: Thuốc Zetracare chỉ chứa acid amin mạch nhánh, không chứa tất cả các acid amin cần thiết cho sự tổng hợp protein. Do đó, những bệnh nhân sử dụng Zetracare vẫn cần đảm bảo nhu cầu về protein và calo từ chế độ ăn tùy theo tình trạng bệnh. Nếu người bệnh đang áp dụng chế độ ăn hạn chế protein thì có thể họ không đáp ứng với phác đồ sử dụng Zetracare. Hơn nữa, việc dùng thuốc kéo dài có thể làm tăng nặng tình trạng dinh dưỡng, trừ khi đảm bảo nhu cầu tối thiểu về calo và protein.Quá liều: Tình trạng nitơ ure huyết (BUN) hoặc amoniac huyết bất thường có thể là dấu hiệu cảnh báo sử dụng thuốc Zetracare quá liều. Cần thận trọng nếu dùng thuốc quá liều kéo dài vì có thể làm nặng thêm tình trạng dinh dưỡng của cơ thể. Nếu tình trạng bệnh (giảm albumin) của người bệnh không được cải thiện sau 2 tháng hoặc thời gian dài hơn thì tốt nhất người bệnh nên áp dụng phương pháp điều trị khác. 3. Tác dụng phụ của thuốc Zetracare Khi sử dụng thuốc Zetracare, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Tiêu hóa: Buồn nôn, ói mửa, chướng bụng, tiêu chảy, khó chịu ở bụng, đau bụng, chán ăn, ợ nóng, táo bón, khát nước, ợ hơi;Thận: Tăng creatinin huyết, tăng ure nitơ huyết;Chuyển hóa: Tăng amoniac huyết;Gan: Tăng bilirubin toàn phần, tăng ALT và AST huyết;Da: Ngứa da, nổi ban;Phản ứng phụ khác: Khó chịu, phù, đỏ bừng mặt,...Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ về các tác dụng phụ của thuốc Zetracare mà bản thân gặp phải để nhận được sự tư vấn thích hợp nhất. Với các phản ứng phụ trên tiêu hóa, thận và chuyển hóa, nên giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc tùy theo lời khuyên của bác sĩ. 4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Zetracare Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi dùng thuốc Zetracare:Không nên dùng thuốc Zetracare cho những người bệnh xơ gan tiến triển rõ rệt sau đây vì nhóm người bệnh này có thể không đáp ứng với phác đồ dùng thuốc:Người bị hôn mê do bệnh não gan từ giai đoạn 3 trở lên về mức độ trầm trọng;Người bệnh có nồng độ bilirubin toàn phần ≥ 3 mg/d. L;Bệnh nhân bị suy giảm rõ rệt chức năng tổng hợp protein của gan;Nên thận trọng khi dùng thuốc Zetracare cho người bệnh cao tuổi vì nhóm đối tượng này có chức năng sinh lý suy giảm và rối loạn chuyển hóa như tình trạng tăng amoniac huyết có thể bị tăng nặng do sử dụng thuốc;Thận trọng khi dùng thuốc Zetracare ở trẻ em vì chưa có kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng thuốc cho nhóm đối tượng này;Chưa xác định được độ an toàn của thuốc Zetracare khi sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú. Do đó, không nên dùng thuốc này cho bà mẹ mang thai, nghi ngờ có thai hoặc phụ nữ đang cho con bú trừ khi lợi ích lớn hơn so với những nguy cơ có thể xảy ra;Hiện chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc Zetracare đối với hoạt động lái xe và vận hành máy móc. Tốt nhất là nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho nhóm người dùng này.Về nguy cơ tương tác và tương kỵ của thuốc Zetracare, do chưa có nghiên cứu nên tốt nhất không trộn lẫn thuốc này với các loại thuốc khác.Khi dùng thuốc Zetracare, người bệnh nên tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ về cách dùng, liều dùng, thời gian dùng thuốc để đảm bảo hiệu quả trị liệu cao nhất và hạn chế tối đa nguy cơ đối diện với những tác dụng phụ nghiêm trọng.
Uses of Zetracare medicine Zetracare medicine is prepared in the form of oral granules, with main ingredients including Isoleucin, Leucin and Valine. The drug is used in the treatment of liver failure and preventing complications of cirrhosis. 1. What is Zetracare used for? Each package of Zetracare granules contains: 952mg L – Isoleucine, 1904mg L – Leucin and 1144mg L – Valine and other excipients. So what effect does Zetracare have? Uses of the active ingredients in Zetracare medicine are as follows: Isoleucine: Is 1 of 9 essential amino acids in humans. It is present in dietary protein and concentrated in muscle tissue in humans. Isoleucine is found in meat, fish, eggs, cheese and most seeds and nuts. Isoleucine has diverse functions such as detoxifying nitrogenous waste, supporting wound healing, stimulating immune function, promoting the secretion of certain hormones, etc. Besides, the ingredient Isoleucine is essential for human health. with the formation of hemoglobin and regulating blood sugar and energy levels in the body. In addition, it also provides raw materials to produce other essential biochemical components in the body, producing energy, stimulants to the upper brain, helping users stay more alert,...; Leucine: Close important role for protein synthesis and many other metabolic functions. Leucine is available in many foods and is rarely found in deficiency. Leucine plays an important role in regulating blood sugar levels, producing growth hormone, supporting growth and repair of muscle and bone tissue, healing wounds, etc. In addition, Leucine also prevents breakdown. destroy muscle protein after injury or severe stress, beneficial for people with phenylketonuria; L - Valine: Is a branched-chain essential amino acid (BCAA) with stimulating effects, promoting muscle growth and tissue repair. It is also a precursor in the penicillin biosynthetic pathway. Valine is 1 of 3 amino acids that help boost energy, increase endurance, support muscle tissue recovery and repair, increase growth hormone production and reduce elevated blood sugar levels. L - Valine is also important for development in infants and children and nitrogen balance in adults. L - Valine deficiency can affect the body's development, cause anemia, and neurological problems. This substance is also always combined with Isoleucine and Leucine. Indications for using Zetracare: Used for people with decompensated liver failure with Albumin content ≤ 3.5g/d. L combined with a complete diet; Used for people with impaired liver function to improve liver function and minimize dangerous complications caused by cirrhosis.*Note: Use only medicine Zetracare is for those who have an adequate diet but still have decreased Albumin or are taking medication in people whose absorption of calories and protein from the diet is limited, and people with decompensated cirrhosis with serum Albumin levels ≤ 3.5 g/d. L, current or history of edema/ascites. Patients should be instructed on a scientific diet, with indications for using protein and calorie supplements if necessary. Contraindications to using Zetracare: People with allergies or hypersensitivity to the drug or its ingredients ;Patients with congenital branched-chain amino acid metabolism disorder (can cause seizures or respiratory disorders in people with syrupuria). 2. How to use and dosage of Zetracare How to use: Oral route. Zetracare should be taken after meals or as directed by your doctor. When using, the patient mixes each packet of medicine with about 150 - 200ml of water, stir well and drink immediately after mixing. Dosage: 1 packet/time x 3 times/day after eating or as directed by the doctor. Note : Zetracare medicine contains only branched-chain amino acids, not all amino acids necessary for protein synthesis. Therefore, patients using Zetracare still need to ensure their protein and calorie needs from their diet depending on their disease condition. If the patient is on a protein-restricted diet, they may not respond to the Zetracare regimen. Furthermore, prolonged use of the drug may aggravate nutritional status, unless minimum caloric and protein requirements are ensured. Overdose: Abnormal blood urea nitrogen (BUN) or blood ammonia levels may be the cause. Warning signs of Zetracare overdose. Caution should be exercised if prolonged overdose is used because it can aggravate the body's nutritional status. If the patient's condition (decreased albumin) does not improve after 2 months or longer, it is best for the patient to apply another treatment method. 3. Side effects of Zetracare medicine When using Zetracare, patients may experience some side effects such as: Gastrointestinal: Nausea, vomiting, bloating, diarrhea, abdominal discomfort, abdominal pain, loss of appetite, heartburn, constipation , thirst, belching; Kidney: Increased blood creatinine, increased blood urea nitrogen; Metabolism: Increased blood ammonia; Liver: Increased total bilirubin, increased blood ALT and AST; Skin: Skin itching, rash; Other side effects : Discomfort, edema, facial flushing, etc. Patients should inform their doctor about the side effects of Zetracare that they experience to receive the most appropriate advice. For digestive, renal and metabolic side effects, the dose should be reduced or the drug discontinued depending on the doctor's advice. 4. Be cautious when using Zetracare Some notes that patients need to remember before and while using Zetracare: Zetracare should not be used in the following patients with clearly advanced cirrhosis because this group of patients may not respond to the medication regimen: Coma due to hepatic encephalopathy of stage 3 or higher in severity; Patients with total bilirubin concentration ≥ 3 mg/d. L; Patients with markedly impaired protein synthesis function of the liver; Caution should be exercised when using Zetracare in elderly patients because this group of subjects has impaired physiological function and metabolic disorders such as hyperlipidemia. Ammoniaemia may be aggravated by drug use; Be cautious when using Zetracare in children because there is no clinical experience using the drug in this group of people; The safety of Zetracare in children has not been determined. Use in pregnant and lactating women. Therefore, this medicine should not be used by pregnant women, women suspected of being pregnant, or women who are breast-feeding unless the potential benefits outweigh the potential risks; there are no reports of adverse effects. Zetracare medicine for driving and operating machinery. It is best to be cautious when using drugs for this group of users. Regarding the risk of interactions and incompatibilities of the drug Zetracare, because there is no research, it is best not to mix this drug with other drugs. When using the drug With Zetracare, patients should strictly follow the doctor's instructions on how to use, dosage, and duration of medication to ensure the highest therapeutic effectiveness and minimize the risk of serious side effects.
vinmec
Phẫu thuật cắt bao quy đầu ở trẻ em: Những điều ba mẹ cần biết Phẫu thuật cắt bao quy đầu ở trẻ em là thủ thuật được thực hiện khá nhiều. Bạn đã biết lợi ích của cắt bao quy đầu và quy trình thực hiện cũng như cách chăm sóc trẻ sau phẫu thuật? Nếu như có một bé trai, chắc chắn bạn nên tìm hiểu về vấn đề này, và bài viết sau đây sẽ giúp bạn có những thông tin cơ bản về cắt bao quy đầu trẻ em. 1. Những trường hợp được chỉ định cắt bao quy đầu Bé trai và nam giới mắc các bệnh lý về bao quy đầu sẽ được chỉ định cắt bao quy đầu để điều trị bệnh lý. Cắt bao quy đầu là cần thiết đối với những trường hợp có các bệnh lý về da quy đầu hoặc bất thường ở da quy đầu, việc phẫu thuật sẽ giúp khắc phục các vấn đề này. Các trường hợp bệnh lý được chỉ định cắt bao quy đầu, có thể kể tới như: – Hẹp bao quy đầu: Đây là một hiện tượng sinh lý rất phổ biến ở bé trai. Tuy nhiên, nếu bé bị đi tiểu khó khăn hay viêm nhiễm nhiều thì đó là tình trạng bệnh lý, cần phẫu thuật cắt bao quy đầu. Hay trường hợp khác là khi trẻ đã lớn mà bao quy đầu vẫn bị hẹp, thì việc cắt cũng là cần thiết.  – Bao quy đầu bị dài: Đây là tình trạng da bao quy bao trùm toàn bộ dương vật, khó lộn được lớp da bao quy đầu xuống như bình thường, dương vật không lộ được ra bất kể ở trạng thái bình thường hay cương cứng (với trẻ dậy thì trở lên).   – Nghẹt bao quy đầu: Dấu hiệu để ba mẹ nhận biết tình trạng này đó là miệng bao quy đầu quá nhỏ, phần da bao quy đầu có thể bị dính luôn với đầu dương vật. Đó là lý do gây tắc nghẽn lưu thông máu ở phần quy đầu. Trẻ gặp bệnh lý này có thể đến từ nguyên nhân do bé bị hẹp bao quy đầu nhưng ba mẹ tự nong cho bé không đúng cách.  Nếu để tình trạng này kéo dài, sẽ tăng nguy cơ mắc phải các bệnh nam khoa sau này như: viêm nhiễm niệu đạo, dương vật, xuất tinh sớm…. Do đó, phẫu thuật cắt bao quy đầu ở trẻ em được khuyến khích nhằm ngăn ngừa những biến chứng không mong muốn về sau. 2. Những lợi ích của phẫu thuật cắt bao quy đầu ở trẻ em – Điều trị các bệnh lý liên quan đến da quy đầu như đã nêu ở trên. – Giúp vệ sinh vùng kín dễ hơn: Sau khi phần da thừa ở quy đầu đã được cắt bỏ, việc làm sạch vi khuẩn và cặn bẩn tích ở đầu dương vật sẽ đơn giản hơn. – Nguy cơ viêm nhiễm vùng kín giảm đáng kể: Nhờ vệ sinh dễ dàng, sạch sẽ, nguy cơ viêm nhiễm bộ phận sinh dục nam cũng từ đó mà giảm đáng kể. – Giảm nguy cơ mắc các bệnh lý về nam khoa, hiếm muộn: Một số trường hợp hẹp bao quy đầu bẩm sinh, phần dương vật bị nhỏ và ngắn, tương lai khi trẻ lớn, dễ gặp tình trạng xuất tinh sớm, khó thụ thai và đau rát khi quan hệ. Nhờ cắt bao quy đầu, các vấn đề này có thể được khắc phục.   3. Những trường hợp không nên cắt bao quy đầu Trẻ dưới 1 tuổi thường chưa được chỉ định cắt bao quy đầu. Mặc dù phẫu thuật cắt bao quy đầu mang lại rất nhiều lợi ích cho trẻ, song không phải trường hợp nào cũng nên cắt. Phương pháp này không dành cho những trẻ: – Trẻ dưới 1 tuổi, trừ trường hợp trẻ gặp vấn đề lớn khi khó đi tiểu hoặc viêm nhiễm nặng – Chưa thực hiện thử các biện pháp không xâm lấn – Lỗ tiểu của trẻ đóng thấp – Dương vật bị dị dạng như cong, vùi dương vật, dương vật nhỏ… 4. Quy trình thực hiện phẫu thuật cắt bao quy đầu Phẫu thuật cắt bao quy đầu ở trẻ diễn ra nhanh chóng, do đó ba mẹ không cần quá lo lắng. Cắt bao quy đầu cho trẻ là loại phẫu thuật đơn giản và thực hiện rất nhanh chóng, do đó, các bậc phụ huynh không nên quá lo lắng. Hiện nay có thể có nhiều kỹ thuật khác nhau, nhưng nhìn chung sẽ gồm 3 bước cơ bản sau đây: Bước 1: Thăm khám bác sĩ, đánh giá tình trạng của bé. Nếu cần thiết phải phẫu thuật, bác sĩ sẽ tư vấn cắt bao quy đầu Bước 2: Trẻ được gây tê trước khi thực hiện, do đó bé sẽ không có cảm giác bị đau  Bước 3: Chăm sóc và theo dõi trẻ sau phẫu thuật Người bệnh được theo dõi và chăm sóc sau khi cắt bao quy đầu. 5. Phẫu thuật cắt bao quy đầu có đau không? Đây là lo lắng của rất nhiều phụ huynh trước khi quyết định cắt bao quy đầu cho con. Tuy nhiên, ba mẹ không nên quá lo lắng vì phương pháp phẫu thuật mới với kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, không ảnh hưởng tới các vùng lân cận. Bên cạnh đó, trẻ được gây tê trước khi thực hiện nên bé sẽ hoàn toàn không đau. Thời gian thực hiện cũng rất nhanh chóng, chỉ 15-30 phút. Sau phẫu thuật, vùng phẫu thuật có thể sưng đau nhẹ, nhưng sẽ nhanh lành thương. Trẻ được nghỉ ngơi sau phẫu thuật và được về ngay trong ngày.  6. Cách chăm sóc bé sau phẫu thuật cắt bao quy đầu Thường thì bé sẽ mất khoảng 10 ngày để dương vật lành hoàn toàn. Những ngày đầu sau khi cắt bao quy đầu, dương vật của bé sẽ gây khó chịu, sưng tấy. Tuy nhiên, bạn đừng lo bởi bác sĩ đã kê đơn thuốc giảm đau, giảm sưng cho bé ngay khi ra viện. Để giúp con giảm đau, mẹ cũng có thể sử dụng Vaseline bôi quanh đầu dương vật. Cho bé mặc quần rộng, mỏng, thoáng, tránh tình trạng vải chà sát vào dương vật khiến bé bị đau.  Phụ huynh cần chú ý theo dõi vết thương của bé, nếu thấy con có biểu hiện sốt, hoặc vết thương bị sưng đỏ, chảy máu, hoặc trẻ đau nhiều ở đầu dương vật thì nên cho con tái khám lại để bác sĩ tìm ra nguyên nhân và có cách hỗ trợ.  
Circumcision surgery in children: What parents need to know Circumcision surgery in children is a widely performed procedure. Do you know the benefits of circumcision and the procedure as well as how to take care of your child after surgery? If you have a baby boy, you should definitely learn about this issue, and the following article will help you with basic information about pediatric circumcision. 1. Cases where circumcision is indicated Boys and men with foreskin diseases will be prescribed circumcision to treat the disease. Circumcision is necessary in cases of foreskin diseases or abnormalities in the foreskin, surgery will help correct these problems. Medical cases in which circumcision is indicated include: – Phimosis: This is a very common physiological phenomenon in boys. However, if your baby has difficulty urinating or has a lot of infections, it is a medical condition and requires circumcision surgery. Or in another case, when the child has grown up and the foreskin is still narrow, cutting is also necessary. – Long foreskin: This is a condition in which the foreskin covers the entire penis, making it difficult to roll back the foreskin as usual, and the penis cannot be exposed regardless of whether it is in a normal or erect state. (for puberty and older children). – Foreskin stuffiness: A sign for parents to recognize this condition is that the foreskin mouth is too small, the foreskin can be stuck to the head of the penis. That is the reason for blood circulation blockage in the glans. Children with this condition may have a phimosis due to the fact that the baby has phimosis but the parents did not dilate the baby properly. If this condition continues for a long time, it will increase the risk of contracting male diseases later such as: urethral and penile infections, premature ejaculation, etc. Therefore, circumcision surgery in children is recommended to prevent unwanted complications later. 2. The benefits of circumcision surgery in children – Treat diseases related to the foreskin as mentioned above. - Makes cleaning the private area easier: After the excess skin on the foreskin has been removed, cleaning bacteria and dirt accumulated on the tip of the penis will be simpler. – The risk of genital infections is significantly reduced: Thanks to easy and clean hygiene, the risk of male genital infections is also significantly reduced. – Reduce the risk of male diseases and infertility: In some cases of congenital phimosis, the penis is small and short. In the future, when the child grows up, he or she is susceptible to premature ejaculation and difficulty conceiving. pregnancy and pain during intercourse. Thanks to circumcision, these problems can be overcome. 3. Cases where circumcision should not be performed Children under 1 year old are usually not prescribed circumcision. Although circumcision surgery brings many benefits to children, it is not recommended in all cases. This method is not for children: – Children under 1 year old, unless the child has major problems with difficulty urinating or severe infection – Have not tried non-invasive measures – The child's urinary opening is closed low - Penis deformities such as curved, buried penis, small penis... 4. Procedure for performing circumcision surgery Circumcision surgery in children takes place quickly, so parents do not need to worry too much. Circumcision for children is a simple surgery and is performed very quickly, so parents should not worry too much. Currently, there may be many different techniques, but in general it will include the following 3 basic steps: Step 1: Visit a doctor and assess your baby's condition. If surgery is necessary, the doctor will advise circumcision Step 2: The child is anesthetized before the procedure, so he or she will not feel pain Step 3: Care and monitoring of the child after surgery. Patients are monitored and cared for after circumcision. 5. Is circumcision surgery painful? This is the concern of many parents before deciding to circumcise their children. However, parents should not worry too much because the new surgical method has minimal invasive techniques and does not affect surrounding areas. Besides, the child is anesthetized before the procedure so he or she will be completely painless. Implementation time is also very quick, only 15-30 minutes. After surgery, the surgical area may be slightly swollen and painful, but will heal quickly. Children can rest after surgery and return home the same day. 6. How to care for your baby after circumcision surgery It usually takes about 10 days for your baby's penis to heal completely. In the first days after circumcision, the baby's penis will cause discomfort and swelling. However, don't worry because the doctor has prescribed pain relievers and swelling reducers for your baby right after leaving the hospital. To help reduce pain, mothers can also use Vaseline around the head of the penis. Let your baby wear loose, thin, airy pants to avoid the fabric rubbing against the penis, causing pain. Parents need to pay attention to monitoring their child's wound. If they see signs of fever, or the wound is red, swollen, bleeding, or the child has a lot of pain at the tip of the penis, they should have their child re-examined so the doctor can find out. Causes and ways to help.
thucuc
Tiêu chảy phân mỡ có nguy hiểm không? Tiêu chảy phân mỡ là hiện tượng đi ngoài trong phân có váng dầu mỡ. Ở người bình thường, lượng mỡ có trong phân khi đào thải ra ngoài ít hơn 7g trong một ngày, nếu lượng mỡ thải ra nhiều hơn 7g/ ngày thì được chẩn đoán là phân mỡ. 1. Nguyên nhân hình thành tiêu chảy phân mỡ Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiêu chảy mỡ là do cơ thể miễn dịch với gluten một loại protein có nhiều trong lúa mạch, lúa mì... gọi là gluten.Gluten được biết đến là một loại protein có chức năng tạo tính đàn hồi đặc trưng của bột, khiến bột làm từ các loại lúa kể trên dẻo và sánh hơn. Gluten xuất hiện ở hầu hết các loại bánh mì, bột mì, bánh pizza, bánh quy, bánh ngọt.. và nhiều trong súp, nước thịt, nước tương...Khi ăn thực phẩm chứa gluten, các protein này sẽ gây ra phản ứng viêm tại ruột gây teo nhung mao và giảm bề mặt hấp thu các chất dinh dưỡng cần thiết từ thức ăn gây hiện tượng tiêu chảy phân mỡ.Một số nguyên nhân khác gây tiêu chảy phân mỡ liên quan đến một số chứng bệnh như: Đái tháo đường tuýp 1 và giảm năng tuyến giáp, bệnh viêm da dạng herpes. Gluten là một nguyên nhân hình thành tiêu chảy phân mỡ 2. Dấu hiệu nhận biết tiêu chảy phân mỡ Tiêu chảy phân mỡ dễ dàng nhận biết bởi các dấu hiệu sau đây:Đi ngoài ra phân lỏng, có mùi hôi khó chịu và có một lớp váng mỡ xuất hiện trong bồn cầuĐối với trẻ nhỏ, dấu hiệu không dung nạp gluten xảy ra rất sớm, ngay từ khi trẻ bắt đầu ăn dặm bằng bột. Trẻ thường có biểu hiện đầy bụng, tiêu chảy, mệt mỏi, buồn nôn...Do thiếu chất dinh dưỡng nên người tiêu chảy phân mỡ thường sụt cân, rụng tóc, có các vấn đề về da, tầm vóc thấp...Có thể gây vô sinh hoặc các biến chứng trong quá trình mang thai. Tiêu chảy phân mỡ khiến người bệnh bị tiêu chảy kéo dài 3. Tiêu chảy phân mỡ có nguy hiểm không? Tiêu chảy phân mỡ có những ảnh hưởng nhất định đến người bệnh. Các trường hợp tiêu chảy phân mỡ lâu ngày không điều trị sẽ là tiền đề của các bệnh ung thư như: Ung thư ruột non và biểu mô thực quản.Các trường hợp chẩn đoán muộn rất dễ dẫn đến bệnh loãng xương do giảm hấp thu lượng canxi. Ngoài ra, bệnh nhân rất dễ tăng nguy cơ các căn bệnh ác tính, đặc biệt là u lympho hoặc các biến chứng viêm lan tỏa tá tràng - hồi tràng.Tiêu chảy phân mỡ cũng dễ dẫn đến nguy cơ vô sinh hoặc các biến chứng thai nghén tăng lên nhưng nếu loại bỏ gluten ra khỏi chế độ ăn thì các biến chứng sẽ giảm thiểu và biến mất. Ung thư ruột non có thể xảy ra nếu bệnh tiêu chảy phân mỡ không được điều trị sớm 4. Điều trị tiêu chảy phân mỡ như thế nào? Tiêu chảy phân mỡ là căn bệnh có thể điều trị dứt điểm đơn giản và sẽ không gây nguy hiểm cho người bệnh nếu được chữa trị sớm và đúng cách. Đến gặp bác sĩ ngay khi bạn có các dấu hiệu ban đầu về căn bệnh này, làm các xét nghiệm máu và các sinh thiết để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Từ nguyên nhân gây nên căn bệnh này người bệnh chỉ cần loại bỏ gluten ra khỏi chế độ ăn uống, người bệnh sẽ cảm thấy các triệu chứng giảm thiểu hoặc biến mất sau khi không ăn thực phẩm chứa gluten. Tuy nhiên, phải mất từ 2-6 năm, ruột của người bệnh mới hoàn toàn lành lại.
Is steatorrhea dangerous? Steatorrhea is the phenomenon of passing greasy stools. In normal people, the amount of fat excreted in the stool is less than 7g per day. If the amount of fat excreted is more than 7g/day, it is diagnosed as steatorrhea. 1. Causes of steatorrhea and diarrhea The main cause of celiac disease is the body's immunity to gluten, a protein found in many barley, wheat... called gluten. Gluten is known as a protein that has the function of creating elasticity. characteristic of flour, making flour made from the above types of rice more flexible and viscous. Gluten appears in most types of bread, flour, pizza, cookies, cakes... and many in soups, gravy, soy sauce... When eating foods containing gluten, these proteins will cause Inflammatory reaction in the intestine causes atrophy of the villi and reduces the absorption surface of necessary nutrients from food, causing steatorrhea. Some other causes of steatorrhea are related to certain diseases such as : Type 1 diabetes and hypothyroidism, herpes dermatitis. Gluten is a cause of steatorrhea 2. Signs of steatorrhea and diarrhea Steatorrhea is easily recognized by the following signs: Loose stools with an unpleasant odor and a layer of grease appearing in the toilet. For young children, signs of gluten intolerance occur very often. early, right from the time children start eating solid foods. Children often have symptoms of bloating, diarrhea, fatigue, nausea... Due to lack of nutrients, people with steatorrhea often lose weight, lose hair, have skin problems, and are short in stature... May cause infertility or complications during pregnancy. Steatorrhea causes patients to have prolonged diarrhea 3. Is steatorrhea dangerous? Steatorrhea has certain effects on patients. Cases of steatorrhea that are left untreated for a long time will be a precursor to cancers such as: Small intestine cancer and esophageal epithelial cancer. Cases of late diagnosis can easily lead to osteoporosis due to reduced absorption. amount of calcium. In addition, patients are at increased risk of malignant diseases, especially lymphoma or complications of diffuse duodenal and ileal inflammation. Steatorrhea can also easily lead to the risk of infertility or complications. Pregnancy increases, but if gluten is eliminated from the diet, the complications will minimize and disappear. Small bowel cancer can occur if steatorrhea is not treated early 4. How to treat steatorrhea? Steatorrhea is a disease that can be treated simply and will not pose a danger to the patient if treated early and properly. See your doctor as soon as you have the first signs of this disease, get blood tests and biopsies to accurately diagnose the condition. From the cause of this disease, the patient only needs to eliminate gluten from the diet, the patient will feel the symptoms minimize or disappear after not eating foods containing gluten. However, it takes 2-6 years for the patient's intestines to completely heal.
vinmec
Công dụng thuốc Amferion Kẽm là một yếu tố vi lượng rất quan trọng trong cơ thể, thường thì kẽm được cung cấp thông qua chế độ ăn uống đảm bảo dinh dưỡng. Nhưng một số trường hợp tăng nhu cầu hay chế độ ăn kiêng khem dễ thiếu kẽm. Thuốc Amferion là loại thuốc được chỉ định bổ sung kẽm cho người có nguy cơ thiếu kẽm. 1. Thuốc Amferion là thuốc gì? Amferion là một thuốc nằm trong nhóm thuốc bổ sung khoáng chất và vitamin cần thiết cho cơ thể. Thành phần chính của thuốc Amferion chứa kẽm sulphate hàm lượng 2mg/5ml siro.Kẽm là một trong những nguyên tố vi lượng thiết yếu không thể thiếu trong cơ thể. Một số vai trò của kẽm đối với cơ thể:Kẽm là thành phần cơ bản của hơn 300 enzym cần thiết cho các phản ứng chuyển hóa các chất trong cơ thể.Kẽm tham gia vào sự tổng hợp và phân giải các acid amin, protein, glucid và cả acid nucleic.Tham gia vào hệ thống miễn dịch giúp tăng đề kháng, tăng phòng chống các bệnh nhiễm trùng đặc biệt nhiễm trùng tiêu hoá và hô hấp.Ở trẻ nhỏ, kẽm giúp đảm bảo cho quá trình phát triển của trẻ, làm tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng, giúp trẻ ăn ngon, ngủ ngon hơn.Ở phụ nữ đang mang thai hay đang cho con bú, việc bổ sung kẽm là việc thiết yếu để đảm bảo cho sức khỏe của mẹ và cả sự phát triển của thai nhi.Những trường hợp dễ bị thiếu kẽm:Phụ nữ có thai và đang cho con bú.Trẻ lớn đang bú mẹ, đặc biệt giai đoạn từ 7 tháng tuổi trở lên.Người nghiện rượu.Bệnh nhân bị rối loạn tiêu hoá, hay bị tiêu chảy.Kẽm thường được chỉ định dùng trong điều trị các trường hợp:Hỗ trợ điều trị bệnh nhân bị tiêu chảy cấp, mạn tính.Hỗ trợ và điều trị dự phòng thiếu kẽm ở cả người lớn, trẻ nhỏ, phụ nữ có thai và đang cho con bú.Bổ sung ở những trường hợp trẻ biếng ăn, hấp thu kém, hay bị ốm vặt. 2. Thuốc Amferion có tác dụng gì? Thuốc Amferion được chỉ định dùng trong các trường hợp:Hỗ trợ điều trị còi xương, suy dinh dưỡng hay những trẻ bị chậm tăng trưởng.Bổ sung khoáng chất ở phụ nữ có thai và đang trong thời kỳ cho con bú đặc biệt ở những người bị nôn, buồn nôn nhiều trong thai kỳ.Người đang trong chế độ ăn kiêng, bị thiếu cân bằng các chất trong cơ thể hoặc nuôi ăn lâu dài qua đường tĩnh mạch.Người bị tiêu chảy cấp, mãn tính hoặc mắc một số vấn đề về tiêu hóa như ăn uống kém, chán ăn, chậm tiêu.Bệnh nhân bị các bệnh về mắt như khô mắt, quáng gà, loét giác mạc.Ngoài ra, thiếu kẽm nặng có triệu chứng lâm sàng đặc trưng bởi các tổn thương da niêm mạc như viêm da đầu chi, loạn dưỡng móng, viêm quanh các lỗ tự nhiên, dễ bị viêm ruột, tiêu chảy, các tổn thương trên da bị lâu lành. Bổ sung kẽm ở những bệnh nhân này là điều rất cần thiết.Chống chỉ định dùng thuốc với:Bệnh nhân có tiền sử dị ứng hay mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.Người có tiền căn bị bệnh sỏi thận.Bệnh nhân suy gan, suy thận hoặc bị bệnh về tuyến thượng thận ở mức độ nghiêm trọng. 3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Amferion Amferion được sản xuất ở dạng siro uống, đóng hộp, mỗi hộp 1 lọ dung tích 60ml hoặc 100ml. Thuốc được dùng theo đường uống, không sử dụng siro bôi ngoài da hoặc đem pha tiêm truyền.Liều dùng thuốc:Đối với người lớn và trẻ nặng trên 30kg: dùng 20ml/lần, ngày uống 1 đến 3 lần.Đối với trẻ nặng từ 10 đến 20kg: cho uống 10ml/lần, ngày 1 đến 3 lần.Trẻ nặng dưới 10kg uống 5ml/lần, ngày 2 lần hoặc uống theo chỉ định của bác sĩ. 4. Tác dụng phụ và những lưu ý khi dùng thuốc Amferion Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùng thuốc:Rối loạn tiêu hóa là một trong những triệu chứng thường gặp trên bệnh nhân dùng kẽm, biểu hiện đau bụng, nôn, buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, dễ bị kích thích dạ dày, nặng thì bị viêm dạ dày.Việc uống thuốc lúc đói sẽ giúp thuốc tăng khả năng hấp thu nhưng đổi lại làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ khi uống. Có thể uống trong bữa ăn để giảm tình trạng khó chịu này. 5. Những lưu ý khi dùng thuốc Amferion Để hạn chế các tác dụng phụ khi dùng thuốc cần lưu ý những điều sau:Dùng thuốc theo đúng hướng dẫn chỉ định của bác sĩ, không tự ý thay đổi tăng giảm liều lượng khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa hay những người có chuyên môn về y dược.Uống kẽm nên uống vào thời điểm 1 giờ trước ăn hoặc sau ăn 2 giờ để thuốc được hấp thu tốt nhất. Trường hợp bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa khi dùng kẽm thì nên uống thuốc trong bữa ăn.Sự hấp thu kẽm trong cơ thể sẽ bị giảm khi dùng chung với các thuốc hay sản phẩm có chứa sắt, photpho hay kháng sinh Tetracyclin, Penicilamin... do đó cần dùng thời gian cách xa nhau với những nhóm thuốc này.Không dùng chung kẽm với đồng vì sẽ gây giảm hấp thu đồng.Uống kẽm cách canxi 2 - 3 giờ để không làm ảnh hưởng đến sự hấp thu sắt.Không cho bệnh nhân dùng kẽm nếu đang trong tình trạng bị nôn ói cấp tính hoặc viêm loét dạ dày tiến triển.Hiện nay vẫn chưa có báo cáo cụ thể về nguy cơ ảnh hưởng của thuốc trên phụ nữ có thai và người đang trong thời kỳ cho con bú. Tuy nhiên vẫn không nên tự ý dùng thuốc, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.Thuốc Amferion không gây ảnh hưởng đến tình trạng lái xe và những người đang vận hành máy móc nên hoàn toàn có thể dùng thuốc trên những đối tượng này.Việc bổ sung kẽm nồng độ cao trong thời gian dài sẽ dẫn đến tình trạng ngộ độc kẽm, đồng thời làm giảm sự hấp thu đồng trong cơ thể dẫn đến thiếu máu do thiếu hồng cầu, giảm bạch cầu trung tính. Đối với ngộ độc kẽm có thể xử trí bằng uống sữa hoặc than hoạt tính, cacbonat kiềm, nặng cần chỉ định rửa dạ dày hoặc kích thích nôn.Nếu bị quên liều, uống ngay khi nhớ ra. Trường hợp sát liều tiếp theo thì bỏ qua liều cũ, không uống liều sau gấp đôi để bù lại liều đã bị quên. Lưu ý về thời gian sử dụng các thuốc khác.Bảo quản thuốc theo đúng quy định hướng dẫn của nhà sản xuất. Để thuốc xa tầm với của trẻ.Hy vọng, với những thông tin trên về thuốc bổ sung kẽm Amferion bạn đã biết được công dụng của thuốc, cách dùng và điều cần lưu ý khi dùng. Tuân thủ dùng theo hướng dẫn và tránh lạm dụng dẫn tới nguy cơ thừa, ngộ độc kẽm.
Uses of Amferion medicine Zinc is a very important trace element in the body, usually zinc is provided through a nutritious diet. But in some cases, increased needs or strict diets can easily cause zinc deficiency. Amferion is a zinc supplement prescribed for people at risk of zinc deficiency. 1. What is Amferion? Amferion is a drug in the group of drugs that supplement minerals and vitamins necessary for the body. The main ingredient of Amferion medicine contains zinc sulphate with a content of 2mg/5ml of syrup. Zinc is one of the essential trace elements indispensable in the body. Some roles of zinc in the body: Zinc is a basic component of more than 300 enzymes necessary for metabolic reactions in the body. Zinc participates in the synthesis and resolution of amino acids and proteins. , glucid and even nucleic acids. Participate in the immune system to help increase resistance and prevent infections, especially digestive and respiratory infections. In young children, zinc helps ensure the development of children. children, increasing the ability to absorb nutrients, helping children eat well and sleep better. For women who are pregnant or breastfeeding, zinc supplementation is essential to ensure the mother's health. and the development of the fetus. Cases susceptible to zinc deficiency: Pregnant and breastfeeding women. Breastfeeding older children, especially from 7 months of age and older. Alcoholics. Patients have digestive disorders, or diarrhea. Zinc is often prescribed for use in the treatment of the following cases: Supporting the treatment of patients with acute and chronic diarrhea. Supporting and treating zinc deficiency prevention in both people Adults, young children, pregnant and lactating women. Supplement in cases where children have anorexia, poor absorption, or are often sick. 2. What effects does Amferion have? Amferion medicine is indicated for use in the following cases: Supporting the treatment of rickets, malnutrition or children with growth retardation. Mineral supplementation in pregnant and lactating women, especially in those People who vomit and have a lot of nausea during pregnancy. People who are on a diet, have an imbalance of substances in the body or are on long-term intravenous feeding. People with acute or chronic diarrhea or certain diseases. Digestive problems such as poor appetite, anorexia, slow digestion. Patients with eye diseases such as dry eyes, night blindness, corneal ulcers. In addition, severe zinc deficiency has clinical symptoms characterized by lesions. Mucosal skin injuries such as acrodermatitis, nail dystrophy, inflammation around natural pores, susceptibility to enteritis, diarrhea, and slow healing of skin lesions. Zinc supplementation in these patients is very necessary. Contraindicated in using the drug with: Patients with a history of allergy or hypersensitivity to any ingredient of the drug. People with a history of kidney stones. Diseases Patients with liver failure, kidney failure or severe adrenal disease. 3. Dosage and how to use Amferion Amferion is produced in the form of oral syrup, canned, each box contains 1 bottle of 60ml or 100ml capacity. The drug is used orally, do not use syrup applied to the skin or mixed with infusion. Dosage: For adults and children weighing over 30kg: use 20ml/time, 1 to 3 times a day. For severe children from 10 to 20kg: give 10ml/time, 1 to 3 times a day. Children weighing less than 10kg take 5ml/time, 2 times a day or take as directed by the doctor. 4. Side effects and notes when using Amferion Some unwanted effects that may occur when using the drug: Digestive disorders are one of the common symptoms in patients taking zinc, manifesting as abdominal pain, vomiting, nausea, indigestion, diarrhea, and fatigue. Stomach irritation, severe gastritis. Taking the drug on an empty stomach will help increase absorption but in return increases the risk of side effects when taken. Can be taken during meals to reduce this discomfort. 5. Notes when using Amferion To limit side effects when using medication, you should note the following: Use medication according to your doctor's instructions. Do not arbitrarily change the dosage up or down without consulting a specialist or other person. have expertise in medicine. Zinc should be taken 1 hour before meals or 2 hours after meals for best absorption. In case the patient has digestive disorders when taking zinc, they should take the medicine with meals. Zinc absorption in the body will be reduced when used with drugs or products containing iron, phosphorus or antibiotics Tetracycline, Penicilamine. ... therefore, it is necessary to take a time apart from these groups of drugs. Do not take zinc with copper because it will reduce copper absorption. Take zinc 2 - 3 hours after calcium so as not to affect iron absorption. .Do not let patients use zinc if they are suffering from acute vomiting or progressive stomach ulcers. Currently, there are no specific reports on the risk of effects of the drug on pregnant women and people in the womb. breastfeeding period. However, you should still not use the drug on your own, consult your doctor before using it. Amferion does not affect driving or people operating machinery, so it can be used on people who are not using the drug. Supplementing high concentrations of zinc over a long period of time will lead to zinc poisoning, while also reducing the absorption of copper in the body, leading to anemia due to lack of red blood cells and neutropenia. For zinc poisoning, it can be treated by drinking milk or activated charcoal, alkaline carbonate, severe cases require gastric lavage or inducing vomiting. If you miss a dose, take it as soon as you remember. If it is close to the next dose, skip the missed dose. Do not take a double dose to make up for the missed dose. Note the time of use of other drugs. Store drugs according to the manufacturer's instructions. Keep the medicine out of reach of children. Hopefully, with the above information about Amferion zinc supplement, you now know the uses of the medicine, how to use it and what to keep in mind when using it. Follow instructions and avoid abuse leading to the risk of zinc excess and poisoning.
vinmec
Lưu ý gì khi đẻ mổ lần 4 để ngăn ngừa biến chứng thai sản? 1. Những điều cần biết về đẻ mổ lần 4 1.1 Có thể đẻ mổ lần 4 hay không? Điều này không thể khẳng định một cách chắc chắn bởi nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, mỗi thai phụ lại có tình trạng sức khỏe, cơ địa khác nhau. Đối với phụ nữ có thể trạng sức khỏe tốt và các lần mang thai trước không có biến chứng sản khoa vẫn có thể sinh mổ 3 đến 4 lần Nhưng theo các bác sĩ Sản khoa và chuyên gia y tế thì để đảm bảo sức khỏe thì phụ nữ chỉ nên đẻ mổ 2-3 lần vì càng sinh mổ nhiều lần thì nguy cơ biến chứng sẽ càng tăng lên. 1.2 Đẻ mổ lần 4 cách đẻ mổ lần 3 bao lâu thì an toàn? Thông thường theo khuyến nghị thời gian giữa 2 lần đẻ mổ phải cách nhau ít nhất 18- 24 tháng. Đấy là thời gian để cơ thể của mẹ có thể phục hồi, đủ điều kiện mang thai lần sau. Thời gian ngắn quá sẽ chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, dễ gặp phải các biến chứng nguy hiểm. Đây là thời gian tham khảo nhưng để chắc chắn mẹ nên thăm khám và trao đổi với bác sĩ về một số vấn đề như sau: – Tình trạng sẹo mổ cũ, cơ địa – Sức khỏe cá nhân có đảm bảo hay không – Tâm lý của mẹ và nguyện vọng của bản thân cũng như gia đình Khoảng cách an toàn giữa 2 lần đẻ mổ tối thiểu là 18 tháng Trong trường hợp thời gian sinh mổ lần 4 cách quá gần với lần 3 thì mẹ cần phải cùng các bác sĩ hội chẩn, lên kế hoạch thai kỳ chi tiết và chuẩn bị đầy đủ kiến thức để ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn của mẹ và bé. 2. Rủi ro có thể gặp phải Một số rủi ro có thể gặp phải mà mẹ cần lưu ý khi sinh mổ lần 4 như: – Thời gian phục hồi chậm: đẻ mổ diễn ra trong thời gian ngắn nhưng quá trình hồi phục lại lâu hơn đẻ thường. Đẻ mổ lần đầu các mẹ cần lưu viện từ 3-5 ngày và nghỉ ngơi 6 tuần. Tuy nhiên nếu sinh mổ lần 4 thì cần nghỉ ngơi nhiều hơn vì mẹ phải chịu cơn đau cả vết mổ cũ và mới. – Dọa vỡ và vỡ tử cung: Nếu đau đột ngột ở vị trí vết mổ cũ hay ra máu ở âm đạo,.. rất có thể là biểu hiện của dọa vỡ và vỡ tử cung. Lúc này mẹ cần đi bệnh viện ngay lập tức để thăm khám – Nhiễm trùng: chăm sóc không đúng cách sẽ có nguy cơ bị nhiễm trùng ở thành tử cung và thành bụng. Thậm chí còn có thể xảy ra tình trạng nhiễm trùng những cơ quan lân cận khác. – Nhau thai bất thường ( Bất thường bánh nhau ) + Nhau tiền đạo + Nhau bong non + Nhau cài răng lược – Tổn thương bàng quang, bí tiểu sau sinh – Gây thuyên tắc phổi: mẹ nào ở tình trạng thừa cân, béo phì, có bệnh lí huyết áp, hay tiền sử gia đình về bệnh rối loạn đông máu nguy cơ cao sẽ bị thuyên tắc phổi, có thể dẫn tới tử vong Đẻ mổ lần 4 có thể gây nứt vỡ tử cung ở mẹ Lần sinh mổ sau sẽ mang nhiều rủi ro hơn so với những lần trước, song song với đó là những rủi ro mà mẹ gặp phải càng có khả năng cao và mức độ nặng hơn. 3. Những lưu ý khi đẻ mổ lần 4 cho mẹ bầu để ngăn ngừa biến chứng thai sản Mẹ bầu cần lưu ý một số điều dưới đây để đảm bảo quá trình mang bầu lần 4 và lâm bồn được suôn sẻ 3.1 “Chọn mặt gửi vàng” – Chọn bệnh viện, bác sĩ uy tín 3.2 Khám thai định kỳ Tuân thủ lịch trình khám thai định kỳ sẽ giúp mẹ theo dõi được sự phát triển của thai nhi đồng thời đảm bảo phát hiện kịp thời những bất thường có thể xảy đến và can thiệp sớm đảm bảo an toàn cho mẹ và thai nhi. 3.3 Chuẩn bị hồ sơ sinh, giấy tờ khám thai, xét nghiệm đầy đủ. Đồ đi sinh sẵn sàng Đây là một bước quan trọng để bác sĩ có thể nắm rõ thông tin và tư vấn sinh mổ lần 4 cho mẹ được đảm bảo, chính xác nhất. Giấy tờ ở đây bao gồm giấy khám thai, các loại giấy xét nghiệm trong thai kỳ, hậu sản và những biến chứng đã xảy ra ở 3 lần đẻ mổ trước nếu có, lưu ý riêng, dị ứng với thành phần nào hay không?,.. Kinh nghiệm đẻ mổ 3 lần trước chắc đã đủ để mẹ biết là nên chuẩn bị những gì. Nhưng để chắc chắn là không bỏ sót thứ gì quan trọng thì trước dự sinh 2 tuần mẹ nên lên một danh sách và chuẩn bị dần, tránh trường hợp con đòi ra sớm không kịp trở tay. 3.4 Nghỉ ngơi, chăm sóc đúng cách Mẹ bầu trong thời gian 9 tháng 10 ngày mang bầu nên có kế hoạch nghỉ ngơi và chăm sóc cơ thể khoa học, phù hợp với tình trạng sức khỏe. Ngủ đủ 8 tiếng/1 ngày. Hạn chế tuyệt đối làm việc nặng, bê vác nặng vì nó có thể ảnh hưởng đến tử cung làm gia tăng nguy cơ sảy thai. 3.5 Tâm lý thoải mái, vững vàng Từ xưa ông bà ta đã ví von “Chửa cửa mả” để cho thấy việc nguy hiểm qua mỗi lần sinh nở của chị em phụ nữ. Đối với những mẹ đẻ mổ đặc biệt là đẻ mổ lần 2 trở lên càng nguy hiểm gấp bội, vì vậy tâm lý lo lắng là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên, mẹ cũng không nên bị lo lắng quá gây ảnh hưởng đến tâm sinh lý bản thân cũng như thai nhi. Trong quá trình thăm khám nếu bác sĩ chấp nhận cho mẹ đẻ mổ lần 4 chứng tỏ sức khỏe và trạng thái cơ thể của mẹ đã đạt yêu cầu rồi. Do vậy mẹ cần giữ tâm lý thoải mái, vững vàng, có thể chia sẻ những lo âu với chồng, với gia đình và các bác sĩ để giải tỏa bớt cảm giác bất an. Sự động viên từ mọi người xung quanh sẽ giúp mẹ yên tâm hơn nhiều đó – Lộ trình khám thai rõ ràng gắn với các mốc quan trọng như 8w, 12w, 16w,.. hệ thống nhắc lịch tự động đảm bảo mẹ sẽ không bỏ sót bất kì mốc khám thai nào – Bác sĩ Sản khoa giàu kinh nghiệm vững chuyên môn có nhiều năm công tác tại các bệnh viện phụ sản tuyến trung ương, từng mổ thành công cho các ca đẻ mổ lần 3, lần 4. – Công nghệ siêu âm 5D hiện đại, giúp phát hiện sớm các dị tât thai nhi đồng thời có được những hình ảnh siêu âm sắc nét, rõ hình hài em bé
What should you keep in mind when giving birth by cesarean section for the 4th time to prevent pregnancy complications? 1. Things to know about the 4th cesarean section 1.1 Is it possible to have a fourth cesarean section? This cannot be confirmed with certainty because it depends on many factors, each pregnant woman has a different health condition and constitution. For women with good health and previous pregnancies without obstetric complications, they can still have 3 to 4 cesarean sections. But according to obstetricians and medical experts, to ensure health, women should only have 2-3 cesarean sections because the more cesarean sections they have, the more the risk of complications will increase. 1.2 How long is it safe to have a 4th cesarean section? How long is it safe to have a 3rd cesarean section? Normally, it is recommended that the time between two cesarean sections be at least 18-24 months apart. This is the time for the mother's body to recover and be qualified for the next pregnancy. Too short a time will contain many potential risks, easily encountering dangerous complications. This is a reference time, but to be sure, mothers should examine and discuss with the doctor about some issues as follows: – Condition of old surgical scars, physical condition – Is personal health guaranteed or not? – Mother's psychology and aspirations of herself and her family The safe interval between two cesarean sections is at least 18 months In case the time of the 4th cesarean section is too close to the 3rd time, the mother needs to consult with the doctors, make a detailed pregnancy plan and prepare full knowledge to prevent risks and ensure the safety of the baby. Mother and baby. 2. Possible risks Some possible risks that mothers need to pay attention to when giving birth by cesarean section for the 4th time include: – Slow recovery time: Caesarean section takes place in a short time but the recovery process is longer than normal birth. For first-time cesarean section, mothers need to stay in the hospital for 3-5 days and rest for 6 weeks. However, if you give birth by cesarean section for the 4th time, you need to rest more because the mother has to endure the pain of both the old and new surgery incisions. – Threat of rupture and uterine rupture: If there is sudden pain at the old incision site or vaginal bleeding, etc., it is likely a sign of threat of rupture and uterine rupture. At this time, the mother needs to go to the hospital immediately for examination – Infection: improper care will risk infection in the uterine wall and abdominal wall. Infection of other nearby organs can even occur. – Abnormal placenta (Abnormal placenta) + Placenta striker + Placenta abruption + Placenta accreta – Bladder damage, postpartum urinary retention – Causes pulmonary embolism: mothers who are overweight, obese, have blood pressure problems, or have a family history of high-risk blood clotting disorders will develop pulmonary embolism, which can lead to death A fourth cesarean section can cause uterine rupture in the mother The next cesarean section will carry more risks than the previous ones, and at the same time, the risks that the mother faces will be more likely and more severe. 3. Notes for pregnant mothers when having a 4th cesarean section to prevent pregnancy complications Pregnant mothers need to note a few things below to ensure a smooth 4th pregnancy and labor 3.1 "Choose the right person" - Choose a reputable hospital and doctor 3.2 Periodic prenatal check-ups Complying with the regular prenatal check-up schedule will help mothers monitor the development of the fetus while ensuring timely detection of abnormalities that may occur and early intervention to ensure safety for mother and fetus. 3.3 Prepare birth records, prenatal examination documents, and complete tests. Birthing clothes are ready This is an important step so that the doctor can clearly understand the information and advise the mother on the 4th cesarean section in the most accurate and guaranteed way. Documents here include prenatal examination papers, test papers during pregnancy, postpartum and complications that occurred in 3 previous cesarean sections, if any, note separately, are you allergic to any ingredients or not? ,.. The experience of giving birth by cesarean section 3 times before should be enough for the mother to know what to prepare. But to make sure you don't miss anything important, 2 weeks before your due date, you should make a list and prepare gradually, to avoid the situation where your baby wants to come out early and can't handle it in time. 3.4 Rest and take care properly Pregnant mothers during the 9 months and 10 days of pregnancy should have a scientific plan to rest and take care of their body, appropriate to their health condition. Get enough sleep 8 hours/day. Absolutely limit heavy work and heavy lifting because it can affect the uterus and increase the risk of miscarriage. 3.5 Comfortable and stable mentality Since ancient times, our grandparents have used the analogy of "Making the grave" to show the danger that women experience each time they give birth. For mothers who have had a cesarean section, especially a second or more cesarean section, it is even more dangerous, so anxiety is unavoidable. However, mothers should not worry too much as it will affect their physiology as well as the fetus. During the examination, if the doctor accepts the mother's 4th cesarean section, it proves that the mother's health and body condition have met the requirements. Therefore, mothers need to maintain a comfortable and stable mentality, and be able to share their worries with their husband, family and doctors to relieve the feeling of insecurity. Encouragement from everyone around will help mom feel more secure – Clear prenatal check-up roadmap with important milestones such as 8w, 12w, 16w, etc. The automatic calendar reminder system ensures that mothers will not miss any prenatal checkup milestones. – Obstetrician with extensive professional experience and many years of experience working at central obstetrics hospitals, having successfully operated on 3rd and 4th cesarean sections. – Modern 5D ultrasound technology helps detect fetal abnormalities early and obtain sharp, clear ultrasound images of the baby
thucuc
Quan hệ ra máu khi mang thai phải làm sao? Chảy máu âm đạo là hiện tượng thường gặp ở tất cả các giai đoạn của thai kỳ. Nguồn gốc hầu như đa số là từ mẹ chứ không phải từ thai nhi. Chảy máu thường là do sự gián đoạn của các mạch máu trong decidua (tức là nội mạc tử cung lúc mang thai) hoặc do các tổn thương riêng biệt ở cổ tử cung hoặc âm đạo. Quan hệ khi ra máu trong lúc có thai phải xem xét tuổi thai, để có những biện pháp xử trí thích hợp nhất. 1. Quan hệ gây chảy máu trong 3 tháng đầu thai kỳ Chảy máu trong ba tháng đầu thai kỳ xảy ra với khoảng 15–25% phụ nữ mang thai. Chảy máu nhẹ hoặc ra máu có thể xảy ra từ 1 đến 2 tuần sau khi trứng đã thụ tinh làm tổ trong niêm mạc tử cung. Cổ tử cung có thể chảy máu dễ dàng hơn trong khi mang thai vì nhiều mạch máu đang phát triển.Một nghiên cứu cho thấy, khoảng 25% phụ nữ mang thai bị ra máu trước 12 tuần tuổi thai. Một nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự: khoảng 1⁄4 số phụ nữ mang thai bị ra máu hoặc ra máu trong vài tuần đầu của thai kỳ và một nửa số phụ nữ bị ra máu sẽ bị sảy thai.Hậu quả hay gặp nhất trong chảy máu 3 tháng đầu là dọa sảy thai và sảy thai sớm.1.1 Yếu tố nguy cơ gây chảy máu trong 3 tháng đầu thai kỳ:Một số yếu tố nguy cơ cao sẽ gây chảy máu trong thai kỳ. Khi bạn gặp bất kỳ các yếu tố nào kể dưới đây thì tốt nhất nên hạn chế quan hệ trong 3 tháng đầu để đảm bảo sức khỏe cho cả bản thân bạn và em bé.Nội tiết: thiếu progesterone, bệnh tuyến giáp, bệnh tiểu đường không kiểm soát.Đột biến NST.Miễn dịch học: hội chứng kháng phospholipid, lupus ban đỏ hệ thống.Nhiễm trùng: một số tác nhân gây ra các nhiễm trùng đường sinh dục nữ như chlamydia, lậu, herpes virus, listeria, mycoplasma, giang mai, toxoplasmosis, ureaplasma.Tử cung: dị dạng tử cung, do bất thường về hình dạng nên khi quan hệ dễ dàng là tổn thương và gây chảy máu.Thụ tinh trong ống nghiệm.Tiếp xúc với hóa chất nghề nghiệp.Tiếp xúc với bức xạ.Hút thuốc lá.1.2 Nguyên nhân gây chảy máu trong 3 tháng đầu thai kỳ:Về nguyên nhân gây ra xuất huyết âm đạo khi quan hệ trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể chia ra làm 2 nhóm như sau:Nhóm nguyên nhân liên quan đến thai kỳ:Dọa sảy, sảy thai.Thai ngừng phát triển trong tử cung (Thai lưu).Thai ngoài tử cung.Các bệnh lý nguyên bào nuôi: thai trứng, bệnh nguyên bào nuôi ác tính.Hội chứng Vanishing twins (VTS) (hiếm gặp, trong trường hợp song thai)Nhóm các nguyên nhân không liên quan tới thai kỳ:Viêm âm đạo.Chấn thương âm đạo.Khối u vùng âm đạo.Polyp âm đạo.U xơ tử cung... Quan hệ ra máu khi mang thai ở trường hợp phụ nữ mắc viêm âm đạo thai kỳ 2. Chảy máu âm đạo khi quan hệ trong 3 tháng cuối: Chảy máu âm đạo trong thai kỳ gặp chủ yếu ở nửa đầu thai kỳ. Tỉ lệ này ở quý III rất thấp nhưng thường là những trường hợp sản khoa cấp cứu.2.1. Nguyên nhân gây chảy máu khi quan hệ trong 3 tháng cuối:Có thể chia ra làm 2 nhóm như sau:Nguyên nhân liên quan đến thai kỳ:Nhau tiền đạo.Nhau bong non.Sinh non - dọa sinh non.Vỡ tử cung.Mạch máu tiền đạo.Nguyên nhân không liên quan đến thai kỳ:Những tổn thương ở cổ tử cung, âm đạo (viêm cổ tử cung, polyp, viêm lộ tuyến, rách âm đạo sau chấn thương...).Những rối loạn động máu bẩm sinh.Không rõ nguyên nhân (sau khi đã loạn trừ được các nguyên nhân trên).2.2. Yếu tố nguy cơVề phía mẹ:Tiền sản giật, cao huyết áp, đái tháo đường (tổn thương mạch máu tại bánh rau), rối loạn đông máu.Nguy cơ nhau bong non có thể tăng đến 10 lần nếu có tiền sử nhau bong non ở thai kỳ trước.Sản phụ có tiền sử sinh non có nguy cơ sinh non cao trong lần mang thai tiếp theo.Khoảng cách giữa các lần mang thai <18 tháng hoặc >59 tháng.Tiền sử nhau tiền đạo ở lần mang thai trước, mổ lấy thai hoặc phẫu thuật tử cung khác.Tiền sử vỡ tử cung, mổ tử cung đường dọc hoặc cao, khởi phát chuyển dạ bằng prostaglandin, oxytocin đơn độc. Dùng thuốc co hồi tử cung (oxytocin, prostaglandin), sinh nhiều lần, nhau bám bất thường, ngôi sinh khó.Tuổi mẹ dưới 20 hoặc con so ở thai phụ trên 35 tuổi, mẹ thừa cân, chiều cao thấp, thiếu vitamin C, lao động vất vả khi mang thai, mẹ nghiện thuốc lá, sử dụng Cocain,...Thụ tinh trong ống nghiệm.Về phía thai:Dị tật bẩm sinh, thai to, đa thai.Về phần phụ:Dây rốn ngắn, sang chấn trực tiếp vào tử cung, nhiễm trùng tử cung.Căng dãn tử cung quá mức như đa thai, đa ối.Dây rốn bám màng, bánh nhau phụ hoặc 2 thùy. Các mẹ bầu cần thận trọng với vấn đề quan hệ ra máu khi mang thai 3. Quan hệ khi mang thai sao để an toàn cho cả mẹ và bé Khi mang thai vẫn có thể quan hệ tình dục. Tình dục là an toàn đối với cả mẹ và bé nếu việc này được thực hiện đúng cách. Đầu tiên cần đảm bảo rằng sức khỏe của bạn là hoàn toàn bình thường và em bé phát triển tốt, không có các bệnh lý ở các lần khám thai.Trong trường hợp bạn có các yếu tố nguy cơ kể ở trên thì bạn nằm trong nhóm thai kỳ có nguy cơ cao, cần hạn chế quan hệ để đảm bảo kết cục thai kỳ là tốt nhất cho cả mẹ và bé, không có các biến chứng bất lợi xảy ra.Thực ra, nếu thai kỳ bình thường thì dương vật của người chồng không chạm được đến thai, tinh dịch cũng không vào tử cung được vì cổ tử cung có một nút nhầy dày và quánh, giúp ngăn cản vi khuẩn và tinh dịch. Khi có khoái cực, tử cung co bóp mạnh hơn và thai cử động nhiều hơn nhưng cũng không có hại gì.Thai nhi trong buồng tử cung được bảo vệ tương đối an toàn nhờ nước ối bao bọc, màng ối vững chắc và nút nhầy che kín cổ tử cung. Động tác quan hệ, ngay cả khi quan hệ sâu, dương vật cũng không thể chạm đến thai nhi. Do vậy, quan hệ tình dục có thể được xem như không gây hại đến bé yêu của bạn.Sự cực khoái có thể gây cơn co tử cung. Nhưng cơn co này không đủ gây chuyển dạ. Do vậy, cực khoái do quan hệ tình dục không làm tăng nguy cơ sinh non. Ngay cả thai đến ngày, việc quan hệ tình dục cũng không gây khởi phát chuyển dạ.Vị trí nào thoải mái nhất?Tư thế thoải mái là sự lựa chọn của hai vợ chồng. Tùy thuộc vào sự khoái cảm, thuận lợi và ưa thích của cả hai. Trong trường hợp thai lớn, bụng to lên thì tư thế người vợ nằm trên là thuận lợi hơn. Có thể tư thế nằm nghiêng về một bên, vợ nằm trước, chồng nằm sau, tư thế này không làm người chồng đè vào bụng vợ đồng thời cũng kiểm soát được độ sâu khi giao hợp.Trong hoặc sau khi quan hệ nếu thấy đau bụng, ra nước hoặc ra huyết bạn cần phải đến bệnh viện có chuyên khoa sản để khám ngay. Giai đoạn bầu bì có thể là thời kỳ đỉnh cao trong “chuyện yêu” của nhiều cặp vợ chồng nhưng với những cặp khác, “chuyện ấy” lại là mối lo âu, sợ hãi. Hãy chia sẻ cảm xúc và nỗi sợ hãi với người bạn đời.Người chồng có thể tăng ham muốn với vợ trong dáng vẻ của bà bầu, trong khi bạn thì lo cho sự an toàn của thai nhi. Đừng ngại ngần chia sẻ với người bạn đời và nhớ nhấn mạnh tình yêu mà bạn dành cho chồng nữa nhé.Trong trường hợp có bất cứ nghi ngại nào về “chuyện ấy” trong thời kỳ thai nghén thì hãy cởi mở và chia sẻ điều đó với bác sĩ.
What to do if you have vaginal bleeding during pregnancy? Vaginal bleeding is a common phenomenon in all stages of pregnancy. The origin is almost always from the mother, not from the fetus. Bleeding is usually due to disruption of the blood vessels in the decidua (i.e., the pregnancy endometrium) or to separate lesions in the cervix or vagina. When having sex during pregnancy, you must consider the gestational age to have the most appropriate treatment measures. 1. Having sex causes bleeding in the first 3 months of pregnancy Bleeding during the first trimester of pregnancy occurs in about 15–25% of pregnant women. Light bleeding or spotting may occur 1 to 2 weeks after the fertilized egg implants in the uterine lining. The cervix may bleed more easily during pregnancy because more blood vessels are developing. One study found that about 25% of pregnant women bleed before 12 weeks of gestation. Another study found similar results: about 1⁄4 of pregnant women had spotting or spotting during the first few weeks of pregnancy, and half of the women who had bleeding had a miscarriage. Good consequences The most common bleeding in the first 3 months is threatened miscarriage and early miscarriage.1.1 Risk factors for bleeding in the first 3 months of pregnancy: Some high risk factors will cause bleeding in pregnancy. When you encounter any of the factors listed below, it is best to limit sex in the first 3 months to ensure the health of both yourself and your baby. Endocrine: progesterone deficiency, thyroid disease, diabetes uncontrolled sugar. Chromosomal mutations. Immunology: antiphospholipid syndrome, systemic lupus erythematosus. Infection: some agents causing female genital tract infections such as chlamydia, gonorrhea, herpes virus, listeria, mycoplasma, syphilis, toxoplasmosis, ureaplasma. Uterus: uterine malformation, due to abnormal shape, it can easily damage and cause bleeding when having sex. In vitro fertilization. Exposure to occupational chemicals . Exposure to radiation. Smoking. 1.2 Causes of bleeding in the first 3 months of pregnancy: Regarding the causes of vaginal bleeding during sex in the first 3 months of pregnancy, it can be divided into 2 groups as follows: following: Group of causes related to pregnancy: Threatened miscarriage, miscarriage. Fetus stops growing in the uterus (stillbirth). Ectopic pregnancy. Trophoblastic diseases: molar pregnancy, malignant trophoblastic disease .Vanishing twins syndrome (VTS) (rare, in cases of twins) Group of causes not related to pregnancy: Vaginitis. Vaginal trauma. Vaginal tumors. Vaginal polyps. Fibroids uterus... Sexual bleeding during pregnancy in women with gestational vaginitis 2. Vaginal bleeding during sex in the last 3 months: Vaginal bleeding during pregnancy occurs mainly in the first half of pregnancy. This rate in the third trimester is very low but is often an obstetric emergency.2.1. Causes of bleeding during sex in the last 3 months: Can be divided into 2 groups as follows: Causes related to pregnancy: Placenta previa. Placental abruption. Premature birth - threat of premature birth. Uterine rupture. Pregnancy blood vessels. Causes not related to pregnancy: Lesions in the cervix and vagina (cervicitis, polyps, ectropion, post-traumatic vaginal tearing...). Disorders Congenital hemorrhagic stroke. Unknown cause (after eliminating the above causes).2.2. Risk factors On the mother's side: Preeclampsia, high blood pressure, diabetes (damage to blood vessels at the placenta), blood clotting disorders. The risk of placental abruption can increase up to 10 times if there is a history of placental abruption preterm birth in the previous pregnancy. Women with a history of preterm birth have a high risk of preterm birth in the next pregnancy. Interpregnancy interval <18 months or >59 months. History of placenta previa in the first pregnancy previous cesarean section or other uterine surgery. History of uterine rupture, vertical or high uterine surgery, induction of labor with prostaglandin, oxytocin alone. Use of uterotonic drugs (oxytocin, prostaglandin), multiple births, abnormal placenta attachment, difficult birth. Mother's age is under 20 or the first child in a pregnant woman over 35 years old, mother is overweight, low height, vitamin C deficiency , hard work during pregnancy, mother addicted to cigarettes, using Cocaine,... In vitro fertilization. Fetal side: Congenital defects, large fetus, multiple pregnancy. Adverse part: Short umbilical cord, Direct trauma to the uterus, uterine infection. Excessive uterine stretching such as multiple pregnancies, polyhydramnios. Umbilical cord attaches to the membrane, placenta or 2 lobes. Pregnant mothers need to be careful with sexual bleeding during pregnancy 3. How to have sex during pregnancy to be safe for both mother and baby You can still have sex while pregnant. Sex is safe for both mother and baby if it is done properly. First, make sure that your health is completely normal and that the baby is developing well, with no diseases at prenatal visits. In case you have the risk factors mentioned above, you are in the Groups with high-risk pregnancies need to limit sexual intercourse to ensure the best pregnancy outcome for both mother and baby, with no adverse complications occurring. In fact, if the pregnancy is normal, the penis The husband's penis cannot reach the fetus, nor can the semen enter the uterus because the cervix has a thick and thick mucus plug, which helps prevent bacteria and semen. When there is orgasm, the uterus contracts stronger and the fetus moves more, but it is not harmful. The fetus in the uterus is protected relatively safely thanks to the amniotic fluid covering, the firm amniotic membrane and the mucous plug. cover the cervix. During sexual intercourse, even during deep intercourse, the penis cannot touch the fetus. Therefore, sexual intercourse can be considered harmless to your baby. Orgasm can cause uterine contractions. But this contraction is not enough to induce labor. Therefore, orgasm from sex does not increase the risk of premature birth. Even when the pregnancy is due, sexual intercourse will not trigger labor. Which position is most comfortable? The comfortable position is the choice of the couple. Depending on the pleasure, convenience and preference of both parties. In cases where the fetus is large and the abdomen is enlarged, the position of the wife lying on top is more favorable. You can lie on one side, with the wife lying in front and the husband lying behind. This position does not cause the husband to press on the wife's abdomen and also controls the depth of intercourse. During or after sex, if you feel pain. abdominal pain, watery or bleeding, you need to go to a hospital with an obstetrics department to be examined immediately. The pregnancy period may be the peak period in the "love story" of many couples, but for other couples, "it" is a source of anxiety and fear. Share your feelings and fears with your partner. The husband can increase his desire for his wife in the shape of a pregnant woman, while you worry about the safety of the fetus. Don't hesitate to share with your partner and remember to emphasize the love you have for your husband. In case you have any doubts about "sex" during pregnancy, be open and share it. there with the doctor.
vinmec
GIẢI ĐÁP: Sâu răng có nên nhổ không? Sâu răng có thể nói là một trong những vấn đề vô cùng phổ biến mà bất cứ chúng ta ai cũng từng gặp qua. Trong hầu hết trường hợp, thường nhiều người sẽ nghĩ đến phương án nhổ răng sâu để giảm đau đớn cũng như ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe răng miệng. Vậy sâu răng có nên nhổ không, phương pháp nào xử lý răng sâu an toàn, hiệu quả hơn cả, nếu đây là những thắc mắc của bạn thì hãy tham khảo bài viết để đi tìm lời giải đáp nhé! 1. Giải thích về bệnh sâu răng Sâu răng là một trong những bệnh lý phổ biến với tác nhân chính gây bệnh là do sự hình thành của các mảng bám thức ăn, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và tấn công cấu trúc răng. Biểu hiện ban đầu của sâu răng thường là những lỗ đen li ti ở trên bề mặt răng, nếu như không được can thiệp kịp thời, bệnh sẽ ngày càng diễn biến nặng hơn, tạo thành những lỗ hổng lớn gây đau nhức vô cùng khó chịu, cùng với đó, răng còn rất dễ bị ê buốt khi nhai thức ăn nóng lạnh. Bên cạnh đó, nếu sâu răng không được nhanh chóng khắc phục ngay từ ban đầu sẽ rất dễ dẫn đến những biến chứng khó lường như: Viêm tủy, nhiễm trùng, áp xe răng, hay thậm chí là mất răng. Sâu răng thường gặp ở rất nhiều độ tuổi, như ở trẻ em, thanh thiếu niên hoặc ở những người không có chế độ ăn uống và chăm sóc răng miệng hợp lý. Các dấu hiệu của sâu răng sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ cũng như vị trí của răng bị sâu. Khi hiện tượng sâu răng mới bắt đầu, thường người bệnh gần như không cảm nhận được bất cứ triệu chứng nào, chỉ khi tình trạng sâu nặng hơn, chúng ta mới có thể nhận biết những dấu hiệu rõ rệt như: – Đau răng, cơn đau có thể tự phát hoặc đau mà không có nguyên nhân rõ ràng – Răng trở nên nhạy cảm hơn bao giờ hết – Đau răng mỗi khi ăn đồ ăn ngọt, đồ ăn quá nóng hoặc quá lạnh – Nhìn thấy các lỗ hổng trên bề mặt răng Sâu răng là vấn đề phổ biến mà hầu như chúng ta ai cũng từng gặp phải 2. Sâu răng có nên nhổ không? Sâu răng có nên nhổ không là thắc mắc thường gặp ở rất nhiều bệnh nhân. Trên thực tế, tùy theo mức độ sâu răng, tình trạng viêm đau có gây ảnh hưởng đến tủy hay không, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp phù hợp cũng như thời gian nhổ răng khôn để tránh ảnh hưởng đến các răng kế cận. Do đó, để biết chính xác về phương hướng điều trị phù hợp thì bạn nên đến nha khoa để được bác sĩ chuyên khoa tư vấn cụ thể. Đối với tùy từng trường hợp thì bác sĩ sẽ có cách xử lý khác nhau, ví dụ, với trường hợp răng sâu ở mức độ nhẹ sẽ được chỉ định khắc phục bằng những phương án như trám hay bọc răng sứ. Khi sâu răng nhẹ, chỉ tạo thành những lỗ hổng nhỏ trên bề mặt răng thì có thể sử dụng vật liệu trám để trám lại. Với kỹ thuật trám răng nhanh gọn, không mất quá nhiều thời gian để khôi phục chức năng ăn nhai cũng như tính thẩm mỹ một cách hiệu quả. Lưu ý, bọc răng sứ chỉ áp dụng đối với những trường hợp răng sâu vẫn còn đảm bảo cứng chắc. Nhìn chung, khi thấy dấu hiệu của bệnh lý sâu răng thì bạn nên đến nha sĩ để thăm khám và điều trị kịp thời, tránh việc phải nhổ răng vĩnh viễn. Tuy nhiên, nếu như tình trạng sâu răng nặng thì bạn đừng chần chừ mà thay vào đó nên loại bỏ răng sâu càng sớm càng tốt để bảo vệ sức khỏe răng miệng. Với thắc mắc “sâu răng có nên nhổ không”, tùy thuộc vào tình trạng răng cụ thể cũng như mức độ sâu răng mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp 3. Một số lưu ý sau khi nhổ răng sâu Sau khi nhổ răng sâu, bạn cần có chế độ chăm sóc răng miệng đúng cách để có thể phục hồi sức khỏe nhanh chóng cũng như hạn chế được nguy cơ bị nhiễm trùng. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng bạn cần ghi nhớ sau khi nhổ răng: – Cắn chặt bông gòn để cầm máu trong khoảng từ 1 đến 1,5 giờ sau khi mới nhổ răng sâu, nếu như máu vẫn tiếp tục chảy thì bạn vẫn cắn chặt thêm gạc cho đến khi máu ngừng hẳn – Tuân thủ theo việc uống thuốc giảm đau như chỉ định của bác sĩ, thông thường với tiểu phẫu nhổ răng bình thường thì sẽ ít phải sử dụng thuốc giảm đau hơn so với nhổ răng khôn – Sau khi nhổ răng có thể sẽ có hiện tượng bên má tại vị trí nhổ răng bị sưng. Ngày đầu, bạn có thể sử dụng túi lạnh để chườm ngoài môi hay má ở vị trí tương ứng. Lưu ý bạn chỉ nên chườm khoảng 15 phút/lần và túi lạnh nên để trong ngăn mát. Những ngày tiếp theo, bạn nên đắp chăn ấm để làm tan máu tụ cũng như làm giảm sưng. – Bên cạnh đó, bạn nên lưu ý về chế độ dinh dưỡng. Ngày đầu tiên sau khi nhổ răng, bạn chỉ nên ăn cháo loãng và uống nhiều nước ép trái cây hay sữa đậu nành vì đây là những thực phẩm rất tốt cho quá trình lành thường. – Nghỉ ngơi đầy đủ trong 24 giờ sau khi nhổ răng, tránh làm việc quá sức – Không cho tay hay bất cứ thứ gì chạm vào vị trí nhổ răng bởi có thể dẫn đến nhiễm trùng – Không uống rượu bia hay hút thuốc sau khi nhổ răng – Nâng cao đầu khi ngủ để giúp ngăn tình trạng chảy máu răng
ANSWER: Should tooth decay be extracted? Tooth decay can be said to be one of the extremely common problems that all of us have encountered. In most cases, many people will often think of tooth extraction to reduce pain as well as prevent dangerous complications affecting oral health. So should cavities be extracted? What is the safest and most effective method of treating cavities? If these are your questions, please refer to the article to find answers! 1. Explain tooth decay Tooth decay is one of the common diseases with the main causative agent being the formation of food plaque, creating favorable conditions for bacteria to grow and attack tooth structure. The initial manifestations of tooth decay are often tiny black holes on the tooth surface. If not promptly intervened, the disease will become more and more severe, forming large holes that cause extremely painful pain. At the same time, teeth are also susceptible to sensitivity when chewing hot and cold foods. Besides, if tooth decay is not quickly resolved right from the beginning, it will easily lead to unpredictable complications such as pulpitis, infection, tooth abscess, or even tooth loss. Tooth decay is common at many ages, such as in children, teenagers or people who do not have a proper diet and dental care. Signs of tooth decay will vary depending on the extent and location of the tooth decay. When tooth decay first begins, the patient often hardly feels any symptoms. Only when the decay becomes more severe can we recognize clear signs such as: – Toothache, the pain can be spontaneous or painful without an obvious cause – Teeth become more sensitive than ever – Toothache every time you eat sweet foods, foods that are too hot or too cold – Visible holes on the tooth surface Tooth decay is a common problem that almost all of us have encountered 2. Should tooth decay be extracted? Should tooth decay be extracted or not? This is a common question asked by many patients. In fact, depending on the level of tooth decay and whether painful inflammation affects the pulp or not, the doctor will advise on the appropriate method as well as the time to remove the wisdom tooth to avoid affecting adjacent teeth. Therefore, to know exactly the right treatment direction, you should go to the dentist to get specific advice from a specialist. Depending on each case, the doctor will have different treatment methods, for example, in cases of mild tooth decay, it will be prescribed to fix it with options such as fillings or porcelain crowns. When tooth decay is mild and only creates small holes on the tooth surface, filling material can be used to fill it. With quick tooth filling techniques, it does not take too much time to effectively restore chewing function as well as aesthetics. Note, porcelain crowns are only applicable to cases where decayed teeth are still guaranteed to be strong. In general, when you see signs of tooth decay, you should go to the dentist for timely examination and treatment to avoid having to have your teeth permanently extracted. However, if the tooth decay is severe, do not hesitate and instead remove the tooth decay as soon as possible to protect your oral health. With the question "Should a cavity be extracted?", depending on the specific tooth condition as well as the level of tooth decay, the doctor will prescribe the appropriate method. 3. Some notes after tooth extraction After tooth extraction, you need to have proper oral care to recover quickly and limit the risk of infection. Here are some important notes you need to keep in mind after tooth extraction: – Bite tightly on cotton to stop the bleeding for about 1 to 1.5 hours after tooth extraction. If the bleeding continues, bite more tightly on the gauze until the bleeding stops completely. – Comply with taking painkillers as prescribed by your doctor. Normally, with normal tooth extraction surgery, you will need to use less painkillers than with wisdom tooth extraction. – After tooth extraction, there may be swelling on the cheek at the tooth extraction site. On the first day, you can use a cold pack to apply to the lips or cheeks in the corresponding position. Note that you should only apply the compress for about 15 minutes at a time and the cold pack should be kept in the cooler. In the following days, you should apply a warm blanket to dissolve the hematoma as well as reduce swelling. – Besides, you should pay attention to your diet. On the first day after tooth extraction, you should only eat thin porridge and drink a lot of fruit juice or soy milk because these are very good foods for the normal healing process. – Get enough rest for 24 hours after tooth extraction, avoid overwork – Do not let your hands or anything touch the tooth extraction site because it can lead to infection – Do not drink alcohol or smoke after tooth extraction – Elevate your head when sleeping to help prevent bleeding teeth
thucuc
Cắt tuyến tiền liệt ảnh hưởng tới "ái ân"? Nhiều bạn đọc gửi thư về tòa soạn lo ngại vì bị phì đại tiền liệt tuyến (TLT), không hiểu nếu cắt có ảnh hưởng tới "quan hệ vợ chồng" không và nguy cơ ung thư của bệnh này? Tiết 15 - 20 lượng tinh dịch GS. TS Đỗ Trọng Hiếu, nguyên Vụ trưởng Vụ Sức khoẻ sinh sản, Bộ Y tế nhấn mạnh, TLT nằm dưới bàng quang và ôm quanh cổ bàng quang. Vùng TLT sau chia ra làm hai vùng nhỏ. Vùng ngoại vi to gấp 3 lần vùng trung tâm. Trái lại vùng TLT nhỏ hơn nhưng lại là vùng phát sinh các u lành mà ta quen gọi là phì đại lành tính gây ra các triệu chứng đái khó, đái nhỏ giọt, có thể bí đái. Bình thường ở người trẻ dưới 40 tuyến tiền liệt chỉ có trọng lượng chừng 15 - 20g, trên tuổi này có thể to đến 25g. Khi phì đại lành tính, tuyến này có thể nặng tới 50 - 100g hoặc hơn gây khó đái, đái són và bí đái. TLT cũng chỉ là một tuyến sinh dục phụ, chỉ tiết ra chừng 15 - 20% khối lượng tinh dịch của mỗi lần xuất tinh, vì thế khi đã bị cắt bỏ rồi khối lượng tinh dịch chỉ giảm, ít khi xuất tinh. Ngoài ra, tinh dịch được bài xuất cả ở một số tuyến phụ nữa nằm ở (hành) niệu đạo. Sự bài tiết tinh dịch lệ thuộc vào nồng độ nội tiết tố nam trong máu. TLT to lên cũng có nhiều phần ảnh hưởng của nội tiết tố nam, nhất là DHT - một chất chuyển hóa của testosterone và tác dụng trên TLT mạnh gấp nhiều lần testosterone. BS Nguyễn Bá Hưng, Phòng khám Nam khoa, Viện Nghiên cứu ánh sáng và sức khoẻ cộng đồng cho biết, khi đã lớn tuổi không nên bỏ qua và theo dõi TLT. Theo thống kê ở Việt Nam hiện nay có tới 45 - 70% số nam giới trong độ tuổi từ 45 - 75 mắc căn bệnh này, tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng lớn. Dễ di căn liệt người và tử vong GS. TS Nguyễn Bá Đức, nguyên Giám đốc Bệnh viện K, Phó Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam nhấn mạnh, ung thư TLT ở Mỹ là loại ung thư có tỷ lệ mắc cao nhất và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trong các bệnh ung thư ở nam. Tại Việt Nam, bệnh cũng có xu hướng gia tăng và ngày càng trẻ hóa. Theo ghi nhận, bệnh phổ biến đứng hàng thứ 9 trong các bệnh ung thư ở nam giới với tỷ lệ mới mắc theo tuổi là 4,7/100.000 dân. Bệnh hay gặp ở người sau 50 tuổi. Vì vậy, đàn ông từ 50 tuổi trở lên nên tiến hành thăm khám trực tràng bằng tay hàng năm kết hợp với định lượng PSA để phát hiện sớm bệnh. Bởi theo các chuyên gia, khi mắc ung thư TLT, người bệnh này sẽ bị giảm tuổi thọ trung bình 9 năm. Ở giai đoạn sớm, khối u còn khu trú ở trong tuyến và không có biểu hiện lâm sàng, chỉ chẩn đoán được nhờ sinh thiết và làm giải phẫu bệnh. Ở giai đoạn tiến triển, bệnh nhân bị tiểu khó hoặc bí tiểu do ung thư xâm lấn vào niệu đạo, hoặc đau xương do di căn xương chậu, cột sống, di căn hạch, di căn phổi... Khi biến chứng phát triển, di căn xương sống làm liệt 2 chân, liệt nửa người, xâm lấn tại chỗ gây bế tắc đường tiểu và suy thận, xâm lấn qua trực tràng làm bế tắc, không đi cầu được phải mở hậu môn nhân tạo. Muộn hơn có thể di căn não, phổi, gan, dạ dày, tuyến thượng thận, xuất huyết tiêu hóa... Nhưng nếu được chẩn đoán sớm và điều trị triệt để thì bệnh nhân có thể sống thêm được trên dưới 10 năm.
Does prostatectomy affect "lovemaking"? Many readers sent letters to the editor concerned about prostate enlargement, wondering if cutting would affect the "marital relationship" and the cancer risk of this disease? Secretion 15 - 20 amounts of semen GS. Dr. Do Trong Hieu, former Director of the Department of Reproductive Health, Ministry of Health emphasized that the prostate is located under the bladder and hugs around the bladder neck. The posterior TLT region is divided into two small regions. The peripheral area is 3 times larger than the central area. On the contrary, the prostate area is smaller but is the area where benign tumors arise, which we commonly call benign hypertrophy, causing symptoms of difficulty urinating, dribbling, and possibly urinary retention. Normally, in young people under 40, the prostate only weighs about 15 - 20g, and over this age it can grow up to 25g. When benignly enlarged, this gland can weigh up to 50 - 100g or more, causing difficulty urinating, incontinence and urinary retention. The prostate is also just an accessory gonad, only secreting about 15 - 20% of the semen volume of each ejaculation, so once it is removed, the semen volume only decreases, ejaculation is rare. In addition, semen is excreted in a number of additional glands located in the urethra. Semen secretion depends on the concentration of male hormones in the blood. Enlarged prostate is also largely influenced by male hormones, especially DHT - a metabolite of testosterone and has many times stronger effects on prostate than testosterone. Doctor Nguyen Ba Hung, Andrology Clinic, Institute of Light and Public Health Research, said that when you are older, you should not ignore and monitor prostate cancer. According to statistics in Vietnam today, up to 45 - 70% of men between the ages of 45 and 75 suffer from this disease. The older the age, the greater the incidence. Can easily metastasize, causing paralysis and death GS. Dr. Nguyen Ba Duc, former Director of K Hospital, Vice President of the Vietnam Cancer Association, emphasized that prostate cancer in the US is the type of cancer with the highest incidence and is the second leading cause of death in the United States. cancers in men. In Vietnam, the disease also tends to increase and become increasingly younger. According to records, the disease is the 9th most common cancer in men with an age-specific incidence rate of 4.7/100,000 people. The disease is common in people after 50 years of age. Therefore, men 50 years of age and older should conduct an annual manual rectal exam combined with PSA measurement to detect the disease early. Because according to experts, when suffering from prostate cancer, this patient's life expectancy will be reduced by an average of 9 years. In the early stages, the tumor is still localized in the gland and has no clinical manifestations. Diagnosis can only be made through biopsy and pathology. In the advanced stage, patients have difficulty urinating or urinary retention due to cancer invading the urethra, or bone pain due to metastasis to the pelvis, spine, lymph nodes, lung metastasis... When complications develop, metastasis to the spine causes paralysis of both legs and hemiplegia, local invasion causes urinary tract obstruction and kidney failure, invasion through the rectum causes obstruction, inability to defecate and requires colostomy. create. Later, it can metastasize to the brain, lungs, liver, stomach, adrenal glands, gastrointestinal bleeding... But if diagnosed early and treated thoroughly, the patient can live for around 10 years.
medlatec
Lưng bị cong: nhận diện và xử trí Lưng bị cong do cong vẹo cột sống là hiện tượng không hiếm gặp, do nhiều nguyên nhân gây ra. Nếu phát hiện và điều trị kịp thời thì sẽ tránh được ảnh hưởng xấu đến ngoại hình và chức năng của các cơ quan lân cận. Vậy dấu hiệu nhận diện tình trạng này là gì và xử trí ra sao, nội dung bài viết sau đây sẽ cùng bạn tìm hiểu cụ thể. 1. Lưng bị cong là như thế nào? Lưng bị cong là một dị tật do vẹo cột sống gây ra. Cụ thể hơn, nó chính là tình trạng cột sống cong bất thường sang một bên hoặc đổ về phía trước hay phía sau xương sống. Bệnh lý này dễ gặp ở độ tuổi 10 - 15 và phổ biến hơn ở các bé gái. Tình trạng cong lưng do cột sống bị cong vẹo thường do bẩm sinh, ngoài ra còn có một số yếu tố khác gây nên như: - Thời kỳ mang thai: bào thai phát triển quá nhanh nên không kịp thích ứng với cơ thể mẹ và bị chèn ép khiến cho xương sống bị cong vẹo. Trường hợp bào thai bị tác động mạnh hay mẹ tiếp xúc với hóa chất độc hại cũng là tác nhân gây cong lưng ở thai nhi. - Tư thế ngồi không đúng trong suốt một thời gian dài. - Bất thường về cấu tạo tủy sống và não. 2. Phân loại và nhận diện tình trạng lưng bị cong 2.1. Các dạng lưng cong thường gặp Có 2 dạng lưng cong do vẹo cột sống thường gặp là: - Lưng cong hình chữ C: cột sống uốn cong theo một hướng tạo thành hình chữ C. Dạng này ít nguy hiểm hơn so với dạng còn lại nhưng có thể tiến triển từ chữ C sang chữ S một cách nhanh chóng nếu không điều trị ngay. - Lưng cong hình chữ S: liên quan tới đường cong phần ngực và thắt lưng nên còn được gọi là vẹo cột sống kép. Thời gian đầu rất khó phát hiện bệnh vì đôi khi đường cong cột sống có xu hướng cân bằng lẫn nhau. Tuy là dạng lưng cong hiếm gặp hơn chữ C nhưng cần được điều trị tích cực và khẩn cấp để tránh dị dạng cột sống. 2.2. Dấu hiệu nhận biết lưng bị cong Khi lưng bị cong thường có các dấu hiệu sau: - Gai đốt sống không nằm thẳng hàng. - Phần dốc hai vai thường bên thấp bên cao. - Xương bả vai bị nhô ra bất thường. - Độ rộng, hẹp ở phần giữa cánh tay với thân không giống nhau. - Khoảng cách ở 2 mỏm xương đến bả vai không đồng đều. - Nếu xoáy vặn cột sống thì xương sườn sẽ lồi lên. 3. Mức độ nguy hiểm của hiện tượng lưng cong và cách xử trí 3.1. Hệ lụy xấu do lưng cong gây ra Hiện tượng lưng bị cong cần được điều trị sớm vì nó có thể gây nên những hệ lụy tiêu cực: - Phổi và tim bị tổn thương: nếu lưng cong do cột sống bị vẹo nghiêm trọng thì phổi và tim có thể bị xương sườn đè lên. Khi lồng ngực ép vào phổi sẽ gây khó thở, nếu ép vào tim sẽ khiến cho việc bơm máu bị cản trở. - Tự ti về ngoại hình: các biểu hiện thay đổi về ngoại hình như: lệch thân mình và thắt lưng sang một bên, vai lệch, nổi rõ xương sườn,... sẽ khiến cho người lưng bị cong tự ti. - Đau lưng: càng lớn tuổi thì người bị cong lưng càng bị đau lưng mạn tính kết quả là tâm lý và chất lượng sống giảm sút nghiêm trọng. 3.2. Phương pháp điều trị lưng cong như thế nào? 3.2.1. Chẩn đoán Cong lưng do xương cột sống bị cong vẹo có thể gây ra nhiều hệ lụy xấu như đã nói ở trên nên ngay khi nhận thấy dấu hiệu bất thường ở xương cột sống người bệnh nên sớm đến chuyên khoa xương khớp thăm khám để được điều trị hiệu quả. Trẻ em nên được thăm khám, kiểm tra xương khớp tổng quát định kỳ 6 tháng/lần để đánh giá cột sống, phát hiện và ngăn chặn sớm chứng cong vẹo cột sống. Có nhiều dạng cong lưng do cong vẹo xương sống và mỗi loại sẽ khởi phát ở độ tuổi cụ thể, có tiêu chuẩn chẩn đoán riêng. Mặt khác, hiện tượng lưng bị cong còn thay đổi theo thời gian nên chẩn đoán cũng gặp nhiều khó khăn. Người bệnh muốn chẩn đoán chính xác có phải lưng bị cong không cần đến bác sĩ chuyên khoa thăm khám và thực hiện những kiểm tra cần thiết như: - Chụp X quang: đo mức độ vẹo của cột sống. - Chụp MRI: đánh giá mô mềm. - Chụp CT-Scanner: nhìn rõ xương và cấu trúc trong cột sống. - Diện chẩn: kiểm tra dẫn truyền tủy sống và dây thần kinh. 3.2.2. Phương pháp điều trị Các phương pháp điều trị lưng bị cong do vấn đề về cột sống sẽ được bác sĩ chỉ định dựa trên tình trạng của mỗi bệnh nhân, như: - Dùng thuốc: kháng viêm, giảm đau đối với các trường hợp điều trị triệu chứng cong lưng do bất thường về cột sống gây ra. - Nẹp cột sống: người bệnh đeo áo nẹp để điều chỉnh tư thế và theo dõi diễn tiến của bệnh. - Trị liệu thần kinh cột sống: dùng tay để tạo ra lực tác động đến cấu trúc xương khớp sai lệch để nắn chỉnh lại kết hợp với vật lý trị liệu giúp mô cơ vùng cột sống được làm mềm. Ngoài ra, nếu cần thiết có thể kết hợp đeo đai cố định. - Phẫu thuật: áp dụng với các trường hợp lưng bị cong mức độ nặng. - Vật lý trị liệu: áp dụng các bài tập được thiết kế riêng cho mỗi bệnh nhân hoặc dùng thiết bị hỗ trợ để khôi phục độ cong cột sống và giảm đau cho người bệnh. Nhìn chung, lưng bị cong dù ở trẻ em hay người lớn thì cũng là bệnh lý dễ gặp, nếu không được điều trị từ đầu thì rất khó cải thiện cột sống về nguyên dạng. Đối với trẻ em, ngay khi bước vào tuổi dậy thì, cha mẹ nên theo dõi, nếu thấy phần vai, eo, cột sống hay hông có biểu hiện bất thường thì nên đưa trẻ đến bác sĩ để chẩn đoán đúng và có biện pháp để cải thiện từ sớm, giúp cho chất lượng cuộc sống về sau của trẻ được đảm bảo và cải thiện.
Arched back: identification and treatment A curved back due to scoliosis is not a rare phenomenon, caused by many causes. If detected and treated promptly, negative effects on the appearance and function of neighboring organs will be avoided. So what are the signs to identify this condition and how to handle it? The following article will help you find out in detail. 1. What does a curved back look like? A curved back is a deformity caused by scoliosis. More specifically, it is a condition in which the spine curves abnormally to one side or falls forward or backward. This disease is more likely to occur between the ages of 10 and 15 and is more common in girls. Curvature of the back due to curvature of the spine is often congenital, but there are also a number of other factors that cause it such as: - During pregnancy: the fetus grows too quickly so it cannot adapt to the mother's body and is compressed, causing the spine to become crooked. If the fetus is strongly impacted or the mother is exposed to toxic chemicals, it can also cause back curvature in the fetus. - Incorrect sitting posture for a long time. - Abnormalities in the structure of the spinal cord and brain. 2. Classify and identify curved back conditions 2.1. Common curved back shapes There are two common types of curved backs due to scoliosis: - C-shaped back: the spine curves in one direction to form a C shape. This form is less dangerous than the other form but can progress from a C to an S quickly if left untreated. right. - S-shaped back: related to the thoracic and lumbar curves, so it is also called double scoliosis. At first, it is difficult to detect the disease because sometimes the spinal curves tend to balance each other. Although the curvature of the back is rarer than the letter C, it requires aggressive and urgent treatment to avoid spinal deformities. 2.2. Signs of a bent back When the back is bent, there are often the following signs: - Vertebrae are not aligned. - The sloping part of the shoulders is usually low and high. - The shoulder blades are abnormally protruding. - The width and narrowness between the arm and the body are not the same. - The distance between the two bone spurs to the shoulder blade is uneven. - If the spine is twisted, the ribs will protrude. 3. Dangerous level of back curvature and how to handle it 3.1. Bad consequences caused by a curved back The phenomenon of a curved back needs to be treated early because it can cause negative consequences: - Damage to the lungs and heart: if the back is bent due to severe scoliosis, the lungs and heart can be crushed by the ribs. When the chest presses on the lungs, it will make it difficult to breathe. If it presses on the heart, it will hinder blood pumping. - Inferiority about appearance: changes in appearance such as: deviation of the torso and waist to one side, misaligned shoulders, prominent ribs,... will cause a person's back to be curved and have low self-esteem. - Back pain: the older you get, the more people with curved backs suffer from chronic back pain, resulting in a serious decrease in psychological well-being and quality of life. 3.2. How to treat a curved back? 3.2.1. Diagnose Curved back due to curvature of the spine can cause many negative consequences as mentioned above, so as soon as patients notice signs of abnormalities in the spine, they should immediately go to a bone and joint specialist for examination for treatment. effective. Children should have a general bone and joint examination every 6 months to evaluate the spine, detect and prevent scoliosis early. There are many types of back curvature caused by scoliosis and each type will begin at a specific age, with its own diagnostic criteria. On the other hand, the phenomenon of back curvature changes over time, so diagnosis is also difficult. Patients who want to accurately diagnose whether they have a curved back or not need to see a specialist to examine them and perform necessary tests such as: - X-ray: measure the degree of curvature of the spine. - MRI: soft tissue assessment. - CT-Scanner: clearly see the bones and structures in the spine. - Diagnosis: check spinal cord and nerve conduction. 3.2.2. Treatments Treatment methods for curvature of the back due to spinal problems will be prescribed by the doctor based on each patient's condition, such as: - Use medication: anti-inflammatory, pain relief for cases of back curvature symptoms caused by spinal abnormalities. - Spinal brace: the patient wears a brace to adjust posture and monitor the progression of the disease. - Chiropractic therapy: use your hands to create force to impact the misaligned bone and joint structure to correct it, combined with physical therapy to help soften the muscle tissue in the spine. In addition, if necessary, you can combine wearing a fixed belt. - Surgery: applied to cases of severe back curvature. - Physical therapy: applying exercises designed specifically for each patient or using support devices to restore spinal curvature and reduce pain for the patient. In general, a curved back, whether in children or adults, is a common disease. If not treated from the beginning, it is very difficult to improve the spine to its original shape. For children, as soon as they enter puberty, parents should monitor them. If they see abnormalities in the shoulders, waist, spine or hips, they should take the child to a doctor for proper diagnosis and appropriate measures. to improve early, helping to ensure and improve the child's future quality of life.
medlatec
Dấu hiệu nhận biết viêm phế quản cấp Các dấu hiệu nhận biết viêm phế quản cấp thường được biểu hiện cụ thể qua các giai đoạn. Tùy thuộc vào từng giai đoạn bệnh mà có biện pháp chữa trị phù hợp. Vì thế người bệnh cần đi khám và điều trị ngay khi bệnh mới khởi phát để tránh tiến triển thành mạn tính. Theo các bác sĩ Hô hấp, tác nhân gây viêm phế quản cấp thường là do virus như Rhino, Echo, Adeno, Myxo, Influenza và Herpes. Ở trẻ em hay gặp virus hợp bào hô hấp và virut á cúm. Vi khuẩn không điển hình gây bệnh hay gặp là Mycoplasma Pneumonia, Chlamydia. Viêm phế quản cấp cũng hay gặp sau khi cơ thể bị các bệnh: sởi, thuỷ đậu, ho gà, thương hàn, bạch hầu. Viêm phế quản cấp là bệnh lý về đường hô hấp do nhiều nguyên nhân gây ra Ngoài ra, tác nhân gây viêm phế quản cấp còn do tiếp xúc với hóa chất độc hại, bụi bẩn, khói thuốc lá, không khí quá khô hoặc ẩm, lạnh, quá nóng, thay đổi thời tiết, bị nhiễm lạnh, thể lực yếu, mắc bệnh đường hô hấp trên… Dấu hiệu nhận biết viêm phế quản cấp Bệnh viêm phế quản cấp thường xuất hiện cùng lúc hoặc ngay sau khi bị viêm đường hô hấp trên với các triệu chứng hắt hơi, sổ mũi, ho khan, rát họng. Bệnh thường diễn tiến qua hai giai đoạn. – Giai đoạn đầu kéo dài 3 – 4 ngày (còn gọi là giai đoạn viêm khô), bệnh nhân có các triệu chứng: sốt 38 – 39 độ C, 40 độ C, mệt mỏi, đau đầu, đau nhức xương khớp, có thể thấy cảm giác nóng rát sau xương ức. Khó thở nhẹ, có thể có tiếng rít, ho khan, ho thành cơn về đêm, nghe phổi có ran rít, ran ngáy. – Giai đoạn 2 thời gian từ  6 – 8 ngày, còn gọi là giai đoạn xuất tiết, các triệu chứng ở giai đoạn đầu giảm, bệnh nhân ho khạc đờm nhầy hoặc đờm mủ. Tùy từng giai đoạn bệnh mà có triệu chứng khác nhau, ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh Bệnh viêm phế quản cấp thể tái diễn thường kèm theo các yếu tố thuận lợi như hút thuốc lá, hít phải khí độc. Bệnh nhân bị tắc nghẽn phế quản như dị vật đường thở ở trẻ em, ung thư phế quản ở người lớn, các ổ nhiễm khuẩn ở răng miệng, tai mũi họng, suy tim trái, trào ngược dạ dày-thực quản, hen phế quản, xơ phổi kén, suy giảm miễn dịch. Chẩn đoán viêm phế quản cấp Ngoài việc căn cứ vào các dấu hiệu lâm sàng, người bệnh có thể được chỉ định làm các xét nghiệm, kiểm tra cần thiết như: – Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng khi có bội nhiễm, hoặc giảm nếu do virus gây bệnh. – Xét nghiệm đờm: có nhiều xác bạch cầu đa nhân trung tính. Cấy đờm thường có tạp khuẩn, loại vi khuẩn gây bệnh. – Chụp X-quang phổi có thể thấy rốn phổi đậm. Viêm phế quản cấp thường diễn biến lành tính. Ở người khoẻ mạnh thường tự khỏi sau 2 tuần điều trị, không để lại di chứng gì. Nhưng ở người nghiện thuốc lá, hay gặp bội nhiễm và ho khạc đờm kéo dài bệnh có thể có các biến chứng: viêm phổi,suy hô hấp. Vì thế cần phát hiện và điều trị ngay khi được chẩn đoán viêm phế quản cấp tính nhằm ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm. Người bệnh cần đi khám khi có các dấu hiệu viêm phế quản cấp để được tư vấn, điều trị kịp thời (ảnh minh họa) Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ đắc lực của các trang thiết bị y tế hiện đại giúp chẩn đoán chính xác và nhanh chóng các bệnh về hô hấp. Từ đó có phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả. Để phòng viêm phế quản cấp cần giữ ấm cơ thể, tránh bị nhiễm lạnh, tránh hít thở phải bụi bẩn, khói, hơi khí độc. Người bệnh cần tránh các thức ăn hay thuốc gây dị ứng. Bỏ hút thuốc lá, tránh tiếp xúc với các tác nhân lý, hoá gây độc.
Signs of acute bronchitis Signs of acute bronchitis are often expressed specifically through stages. Depending on the stage of the disease, there are appropriate treatment measures. Therefore, patients need to go for examination and treatment as soon as the disease first begins to avoid progression to chronicity. According to Respiratory doctors, the causes of acute bronchitis are usually viruses such as Rhino, Echo, Adeno, Myxo, Influenza and Herpes. In children, respiratory syncytial virus and parainfluenza virus are commonly encountered. Common atypical bacteria that cause disease are Mycoplasma Pneumonia, Chlamydia. Acute bronchitis is also common after the body is infected with diseases: measles, chickenpox, whooping cough, typhoid, and diphtheria. Acute bronchitis is a respiratory disease caused by many causes In addition, the causes of acute bronchitis are also due to exposure to toxic chemicals, dust, cigarette smoke, air that is too dry or humid, cold, too hot, changes in weather, exposure to cold, and physical exertion. Weakness, upper respiratory tract disease... Signs of acute bronchitis Acute bronchitis often appears at the same time or immediately after an upper respiratory tract infection with symptoms of sneezing, runny nose, dry cough, and sore throat. The disease usually progresses through two stages. – The first phase lasts 3 - 4 days (also known as the dry inflammatory phase), patients have symptoms: fever 38 - 39 degrees C, 40 degrees C, fatigue, headache, bone and joint pain, You can feel a burning sensation behind the sternum. Mild difficulty breathing, there may be a wheezing sound, dry cough, coughing at night, whistling sounds in the lungs, and snoring. – Stage 2 lasts from 6 – 8 days, also known as the exudative stage, symptoms in the first stage decrease, the patient coughs up mucus or purulent sputum. Depending on the stage of the disease, there are different symptoms, affecting the patient's health Recurrent acute bronchitis is often accompanied by favorable factors such as smoking and inhaling toxic gases. Patients with bronchial obstruction such as foreign bodies in the airways in children, bronchial cancer in adults, infectious foci in the oral cavity, ENT, left heart failure, gastroesophageal reflux, bronchial asthma esophagus, cystic pulmonary fibrosis, immunodeficiency. Diagnosis of acute bronchitis In addition to based on clinical signs, patients may be prescribed necessary tests and examinations such as: – Blood tests show an increase in white blood cells when there is a superinfection, or a decrease if the disease is caused by a virus. – Sputum test: there are many dead neutrophils. Sputum cultures often contain mixed bacteria, disease-causing bacteria. – Chest X-ray can show dark hilum. Acute bronchitis usually has a benign course. In healthy people, it usually goes away on its own after 2 weeks of treatment, leaving no sequelae. But in smokers, multiple infections and prolonged coughing and phlegm are common and the disease can have complications: pneumonia and respiratory failure. Therefore, it is necessary to detect and treat immediately when acute bronchitis is diagnosed to prevent dangerous complications. Patients need to see a doctor when they have signs of acute bronchitis to receive timely advice and treatment (illustration) Besides, with the effective support of modern medical equipment, it helps to accurately and quickly diagnose respiratory diseases. From there, a suitable and effective treatment regimen can be developed. To prevent acute bronchitis, you need to keep your body warm, avoid getting cold, and avoid breathing in dust, smoke, and toxic gases. Patients need to avoid foods or medications that cause allergies. Quit smoking and avoid contact with toxic physical and chemical agents.
thucuc
Thuốc trị bỏng cho bé nên dùng loại nào? Xử trí ra sao khi trẻ bị bỏng? Bỏng là một trong những sự cố đáng tiếc rất hay xảy ra ở trẻ nhỏ. Bởi vì trẻ vẫn chưa nhận thức được những nguy hiểm tiềm tàng khi tiếp xúc gần với những yếu tố gây bỏng nên cha mẹ cần phải đặc biệt lưu tâm về các cách phòng tránh, sơ cứu cũng như điều trị khi trẻ bị bỏng. Bài viết sau sẽ cung cấp các thông tin về những loại thuốc trị bỏng cho bé các bậc phụ huynh nên tìm hiểu ngay. 1. Có những mức độ bỏng như thế nào? Có 3 mức độ bỏng như sau: Là khi tổn thương xảy ra ở lớp da nông nhất trên bề mặt. Vị trí tiếp xúc nhiệt bị đỏ nhưng chưa hình thành phỏng nước. Vết bỏng sẽ nhanh chóng lành lại, không có nguy cơ để lại sẹo. Là những tổn thương xảy ra do tiếp xúc với nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao, điện, phóng xạ, hóa chất hoặc do ma sát,... Bỏng độ 2 còn được chia thành 2 loại sau: Bỏng dày bề mặt: xuất hiện mụn nước nông trên bề mặt da, thường là do tác động của vật nóng hay nước nóng gây nên. Lớp da bị tổn thương nằm ở bề mặt và tầng thứ 2. Ấn vào xung quanh vết bỏng có thể thấy vùng da này bị trắng rồi sau đó trở về lại màu đỏ khi thả tay ra. Sau khoảng 2 ngày vùng bị bỏng sẽ xuất hiện các vết phỏng rộp, kèm theo triệu chứng đau và ẩm ở vết bỏng. Bỏng dày sâu: xuất hiện mụn nước sâu trên bề mặt da, vết bỏng là hậu quả của việc tiếp xúc với dầu, mỡ sôi. Nó sẽ ảnh hưởng sâu vào các lớp biểu bì da, tạo thành những vùng da loang lổ. Vết bỏng có thể bị nhiễm trùng. Là mức bỏng nghiêm trọng nhất khiến mọi lớp biểu bì đều bị ảnh hưởng. Thậm chí bỏng nặng có thể làm tổn thương đến cả lớp mỡ, cơ và cả xương. Toàn bộ bề mặt da đều bị huỷ hoại, nhất là lớp da ở ngoài cùng nên khi bị bỏng nặng sẽ không có phỏng rộp xuất hiện. Bởi vì lúc này làn da đã bị phá huỷ hoàn toàn. Da bị bỏng sẽ chuyển màu trắng hoặc đen vì cháy sém. Sau khi được điều trị, bỏng độ 3 chắc chắn sẽ để lại sẹo.2. Các cách xử trí khi trẻ bị bỏng2.1. Đối với trẻ bị bỏng cấp độ 1Dưới đây là các cách xử lý khi trẻ bị bỏng nhẹ: Đưa trẻ tránh xa khỏi nguồn nhiệt. Cởi bỏ quần áo ở vị trí bị bỏng cho trẻ. Vệ sinh vết bỏng: để vùng da bị bỏng của trẻ dưới vòi nước mát (không phải nước lạnh). Ngay khi bị bỏng, bố mẹ cần đưa bé đến nguồn nước sạch gần nhất và xả liên tục vào vị trí bỏng để giảm nhanh chóng nhiệt độ tại vị trí tiếp xúc và giảm tối đa tổn thương bỏng lan rộng hơn. Cha mẹ không được dùng đá lạnh để áp vào vết bỏng của trẻ vì sẽ khiến tình trạng bỏng trở nên nghiêm trọng hơn. Tuyệt đối không được xoa các loại dầu mỡ, bơ, hoặc rắc bột lên vết thương của trẻ. Thuốc trị bỏng cho bé trong trường hợp này: dùng ibuprofen hay acetaminophen để giảm đau cho trẻ. Lưu ý dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.2.2. Đối với trẻ bị bỏng độ 2, độ 3 Phải đưa trẻ đi viện càng sớm càng tốt. Nâng cao vùng bị bỏng của trẻ, để trẻ nằm im. Sơ cứu cho trẻ giống với bỏng cấp độ 1. Cởi hoặc dùng kéo cắt quần áo ở khu vực bị bỏng của trẻ. Tránh làm vỡ bọng nước ở vị trí phỏng rộp. Trong thời gian chờ đợi sự trợ giúp của đội ngũ y tế thì chườm khăn mát quanh vị trí tổn thương từ 3 - 5 phút. Phụ thuộc vào mức độ bỏng mà các bậc phụ huynh nên áp dụng cách xử trí sao cho phù hợp nhất đối với những vết bỏng nhẹ. Nếu trẻ gặp phải tình trạng dưới đây thì cha mẹ cần đưa trẻ đi cấp cứu ngay: Bỏng từ độ 2 trở lên. Trẻ bị bỏng trên mặt. Bỏng xảy ra trên diện rộng, ví dụ như bỏng ở toàn bộ lưng, ngực, bụng, mông, tay, chân,... Đây là tình trạng vô cùng nguy hiểm vì sẽ khiến trẻ nhanh chóng bị mất nước, ảnh hưởng lớn đến cấu trúc da và trẻ sẽ cảm thấy rất đau đớn, nguy cơ cao dẫn tới tử vong.3. Các loại thuốc trị bỏng cho bé Nhiều gia đình vẫn giữ quan niệm rằng nếu trẻ bị bỏng thì hãy bôi kem đánh răng, mỡ trăn để giúp làm lành vết bỏng. Tuy nhiên các phương pháp này chỉ là truyền miệng, không những không giúp vết thương mau lành mà còn có thể khiến nó trở nên nặng hơn. Khi trẻ bị bỏng, cha mẹ nên tiến hành sơ cứu cho trẻ bằng các phương pháp nêu trên. Sau đó hãy nhanh chóng đưa trẻ đi khám và dùng các thuốc trị bỏng cho bé theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Cụ thể: Nếu trẻ bị bỏng nhẹ ở mức 1: bạn có thể dùng lô hội để bôi lên vết bỏng. Bởi vì lô hội (nha đam) có tác dụng kháng khuẩn và làm dịu da rất tốt. Sử dụng thuốc trị bỏng cho bé: trong trường hợp vết bỏng xuất hiện bóng nước và nó đã bị vỡ, thường bác sĩ có thể cho trẻ dùng thuốc mỡ kháng sinh bao gồm Neosporin, Bacitracin giúp phòng ngừa bội nhiễm và thúc đẩy làm lành vết thương.4. Phòng tránh nguy cơ bị bỏng cho trẻĐể đảm bảo trẻ luôn được an toàn trước những rủi ro tai nạn bỏng, cha mẹ nên áp dụng các biện pháp sau: Không để trẻ tiếp xúc, cầm nắm những đồ vật tạo lửa như nến, hộp quẹt, bật lửa,... Cất các đồ dùng, thiết bị điện tử ở nơi an toàn, tránh xa tầm tay của trẻ. Kiểm tra định kỳ các vật dụng như phích cắm và dây điện trong nhà. Nếu chúng đã hỏng hóc hoặc quá cũ kỹ thì bạn nên thay thế cái mới. Thận trọng khi cho trẻ tắm nước nóng, tắm bồn. Đối với phích nước, bình thuỷ,... hãy làm đế để cố định những đồ vật này, tránh nguy cơ ngã đổ. Không cho trẻ đi xe tập hay chạy nhảy trong khu vực bếp núc. Cất giữ hóa chất và các chất tẩy rửa ở đúng nơi quy định, không để gần khu sinh hoạt của trẻ. Tai nạn liên quan đến bỏng là điều có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong cuộc sống hàng ngày. Trẻ nhỏ còn là đối tượng dễ gặp phải nguy cơ này nhất. Bỏng từ nhẹ đến nặng sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ, thậm chí là đe dọa đến mạng sống nếu trẻ bị bỏng quá nghiêm trọng. Những phương pháp sơ cứu và các loại thuốc trị bỏng cho bé được đề cập trong bài viết cần phải được thực hiện, sử dụng đúng cách theo chỉ dẫn của bác sĩ. Ngoài ra để không phải vận dụng đến những điều này, các bậc phụ huynh cần phải đảm bảo an toàn cho trẻ trước các rủi ro bị bỏng do hóa chất và cháy nổ.
What kind of burn medicine should I use for my baby? How to deal with burns in children? Burns are one of the unfortunate incidents that often occur in young children. Because children are still not aware of the potential dangers of close contact with burn-causing factors, parents need to pay special attention to ways to prevent, provide first aid, and treat children with burns. The following article will provide information about burn medications for children that parents should learn immediately. 1. What are the degrees of burns? There are 3 degrees of burns as follows: This is when the damage occurs in the shallowest layer of skin on the surface. The area exposed to heat is red but blisters have not yet formed. The burn will heal quickly, with no risk of scarring. These are injuries caused by exposure to temperatures that are too low or too high, electricity, radiation, chemicals or friction, etc. Second degree burns are also divided into the following 2 types: Superficial thick burns: superficial burns: Shallow blisters appear on the skin surface, usually caused by hot objects or hot water. The damaged skin layer is on the surface and second layer. Pressing around the burn, you can see that this skin area turns white and then returns to red when you release your hand. After about 2 days, blisters will appear on the burned area, accompanied by symptoms of pain and moisture at the burn site. Deep burns: deep blisters appear on the skin surface, burns are the result of contact with boiling oil or fat. It will deeply affect the skin's epidermal layers, creating patchy skin areas. Burn wounds can become infected. This is the most serious burn that affects all layers of the epidermis. Even severe burns can damage fat, muscle and bone. The entire skin surface is destroyed, especially the outermost layer of skin, so when the burn is severe, blisters will not appear. Because at this point the skin has been completely destroyed. Burned skin will turn white or black because of scorching. After treatment, third degree burns will definitely leave scars.2. Ways to treat children with burns 2.1. For children with first-degree burns, here are ways to treat children with minor burns: Move the child away from the heat source. Remove the child's clothing at the burn site. Clean the burn: put the child's burned skin under cool water (not cold water). As soon as there is a burn, parents need to take the baby to the nearest clean water source and continuously rinse the burn site to quickly reduce the temperature at the exposed site and minimize the spread of burn damage. Parents should not use ice to apply to their child's burn because it will make the burn more serious. Absolutely do not rub grease, butter, or sprinkle powder on your child's wound. Medicine for burns in this case: use ibuprofen or acetaminophen to relieve the child's pain. Be sure to use medicine according to your doctor's instructions.2.2. For children with 2nd and 3rd degree burns, the child must be taken to the hospital as soon as possible. Elevate the child's burned area and let the child lie still. First aid for children is similar to first-degree burns. Remove or use scissors to cut the child's clothing in the burned area. Avoid bursting blisters at the blister site. While waiting for help from the medical team, apply a cool towel around the injured area for 3 - 5 minutes. Depending on the severity of the burn, parents should apply the most appropriate treatment for minor burns. If a child experiences the following conditions, parents need to take the child to the emergency room immediately: Burns of 2nd degree or higher. Child has burns on face. Burns occur on a large scale, for example burns on the entire back, chest, abdomen, buttocks, arms, legs, etc. This is an extremely dangerous condition because it will quickly cause the child to become dehydrated, causing great harm. to the skin structure and the child will feel very painful, with a high risk of death.3. Medicines to treat burns in children Many families still hold the notion that if a child gets burned, they should apply toothpaste or python fat to help heal the burn. However, these methods are just word of mouth, not only do not help the wound heal quickly but can also make it worse. When a child has a burn, parents should provide first aid to the child using the methods mentioned above. Then quickly take your child to the doctor and use burn medicine according to the instructions of a specialist. Specifically: If your child has a mild burn at level 1: you can use aloe vera to apply to the burn. Because aloe vera has very good antibacterial and skin soothing effects. Use burn medicine for your baby: in case the burn appears blistered and it has broken, the doctor can usually give the child antibiotic ointment including Neosporin, Bacitracin to help prevent superinfection and promote healing. wound.4. Preventing the risk of burns for children To ensure that children are always safe from the risks of burn accidents, parents should apply the following measures: Do not let children contact or handle objects that create fire such as candles or boxes. matches, lighters,... Store appliances and electronic devices in a safe place, out of reach of children. Periodically check items such as plugs and wires in your home. If they are damaged or too old, you should replace them with new ones. Be careful when giving your child hot baths or baths. For thermos, thermos, etc., make a base to stabilize these objects, avoiding the risk of falling. Do not let children ride exercise bikes or run around in the kitchen area. Store chemicals and cleaning agents in the right place, not near children's living areas. Accidents related to burns can happen at any time in everyday life. Young children are also the most susceptible to this risk. Burns from mild to severe will seriously affect the child's health, even threatening the child's life if the burn is too serious. The first aid methods and burn medications for babies mentioned in the article need to be performed and used properly according to the doctor's instructions. In addition, to avoid having to use these things, parents need to ensure their children's safety against the risks of chemical burns and fire and explosion.
medlatec
Tổng hợp những kiến thức cơ bản về xét nghiệm ure máu Hiện nay do nguồn thực phẩm không đảm bảo nên nhu cầu xét nghiệm ure để kiểm tra chức năng của gan, thận đang ngày càng tăng cao. Có rất nhiều người còn ngần ngại khi đi kiểm tra là vì chưa nắm rõ về hình thức xét nghiệm này. Ure là gì? Vì sao nó được dùng để đánh giá chức năng gan, thận? Ure thực chất là một sản phẩm được cơ thể tạo ra trong quá trình chuyển hóa protein. Nó có thể được đào thải ra ngoài qua đường tiêu hóa hoặc đường nước tiểu. Gan là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc tổng hợp ure và ure cũng có mối liên hệ mật thiết với quá trình chuyển hóa nitơ trong cơ thể. Cơ chế hình thành ure máu có thể tóm tắt như sau: khi cơ thể hấp thu chất đạm bằng hình thức nạp thức ăn vào cơ thể, chất này sẽ chuyển hóa thành axit amin. Axit amin này không giữ nguyên cấu trúc mà lại tiếp tục chuyển hóa thành NH3 và CO2. NH3 là chất độc hại đối với cơ thể và chất độc được lọc qua gan. Đây chính là thời điểm gan chuyển hóa NH3 thành ure và chuyển đến thận bằng các tế bào máu. Thận lại tiếp tục lọc ure một lần nữa và đào thải chúng ra ngoài. Như vậy trong trường hợp thận hoặc gan không khỏe thì việc lọc ure trong máu sẽ không ổn định dẫn đến chỉ số ure trong máu cao. Xét nghiệm ure cũng vì vậy mà được dùng để kiểm tra chức năng của gan và thận. Gan và thận được nhận định là hoạt động bình thường nếu xét nghiệm ure máu trong ngưỡng 3,3 - 8,3 mmol/l và ure nước tiểu ở khoảng 166 - 581 mmol/24h. Tuy nhiên nếu kết quả xét nghiệm trả về vượt ra khỏi ngưỡng an toàn trên thì bạn cũng không cần vội lo lắng. Thực tế đã ghi nhận nhiều trường hợp ure máu thay đổi do ăn uống. Cụ thể là nếu trong ngày làm xét nghiệm bạn dung nạp quá nhiều đạm thì ure máu cũng sẽ tăng bất ngờ nhưng trị số này sẽ không giữ ở mức cao mãi. 2. Nồng độ ure có ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta như thế nào? Xét nghiệm ure sẽ chỉ ra trường hợp ure máu bị tăng hoặc giảm nghiêm trọng. Dù bạn thuộc trường hợp nào trong hai trường hợp trên thì sức khỏe của bạn đều sẽ bị ảnh hưởng: Đối với hệ tim mạch: tăng huyết áp và nảy sinh nguy cơ trụy mạch bất ngờ. Đối với hệ thần kinh: nhẹ thì gây chóng mặt, mất ngủ, nặng là co giật, thậm chí là co đồng tử mắt. Đối với hệ tiêu hóa: ở giai đoạn đầu khi trị số ure bất thường bạn có thể chỉ bị đầy hơi, khó tiêu, ăn không ngon miệng. Nhưng càng về sau tình hình càng tệ hơn khi niêm mạc miệng và họng của bạn sẽ dần bị viêm loét. Đối với hệ hô hấp: rối loạn nhịp thở dẫn đến giảm thân nhiệt. 3. Mục đích của xét nghiệm ure đối với chức năng gan, thận Trước hết xét nghiệm ure giúp các bác sĩ ghi nhận được chính xác tình trạng thận của bệnh nhân. Kịp thời tìm ra các biện pháp điều trị nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy thận. Xét nghiệm kiểm tra chức năng thận này cũng có thể ứng dụng để các bác sĩ quyết định có cần lọc máu cấp cứu cho bệnh nhân gấp hay không. Thứ hai, xét nghiệm định lượng ure máu hỗ trợ quá trình điều trị cũng như chỉ định thuốc cho bệnh nhân của bác sĩ. Cụ thể là có những trường hợp bác sĩ cần chỉ định loại thuốc dược tính mạnh, có khả năng độc hại thận. Lúc này các bác sĩ bắt buộc chỉ định bệnh nhân thực hiện xét nghiệm ure để nắm được chính xác thận của bệnh nhân có chịu được dược tính của toa thuốc hay không. Xét nghiệm định lượng ure lúc này đóng vai trò như một xét nghiệm bổ trợ vậy. Thứ ba, xét nghiệm định lượng ure máu giúp xác định rõ nguyên nhân các bệnh về thận mà bệnh nhân đang mắc phải. Ví dụ như nguồn gốc suy thận có phải do ure máu hay không, nguồn gốc trước thận hay do nguyên nhân nào khác. Xác định được nguyên nhân suy giảm chức năng thận sẽ giúp bác sĩ chỉ định thuốc điều trị chuẩn xác hơn cho người bệnh. Cuối cùng xét nghiệm ure có khả năng đánh giá nhu cầu chuyển hóa của cơ thể bệnh nhân. Từ đó ước lượng được chính xác hơn nhu cầu cung ứng protein của người đó. Nhu cầu này ở mỗi người là khác nhau. Nếu bạn đồng thời đang chữa trị các bệnh khác, cần một chế độ dinh dưỡng đặc biệt thì việc làm xét nghiệm này là rất có ích. Dựa vào trị số ure mà các y tá sẽ giúp bạn cân đối chế độ dinh dưỡng sao cho phù hợp nhất. 4. Các trường hợp tăng và giảm ure máu Đối với trường hợp tăng ure máu Thông thường có rất ít trường hợp đột ngột tăng trị số ure máu mà không do nguyên nhân nào cả. Hầu hết nếu trị số ure của bạn tăng cao bất thường thì có lẽ bạn thuộc một trong số các trường hợp sau đây: Bệnh nhân suy thận nặng, có các biểu hiện của tắc nghẽn đường tiết niệu, thiểu niệu hoặc vô niệu. Dung nạp quá nhiều chất đạm trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày làm cơ thể không thải ra ngoài kịp. Đường ruột có dấu hiệu bị xuất huyết hoặc đang nhiễm trùng nghiêm trọng. Bạn đang có các vấn đề liên quan đến tim mạch như suy tim do sung huyết bên trong tim, bạn phải trải qua cơn đau tim hoặc căng thẳng quá độ gây áp lực lên trái tim. Xét nghiệm ure thực tế có thể chỉ ra sức khỏe của hệ tim mạch nữa bạn nhé. Cơ thể bạn thiếu chất dinh dưỡng do sốt cao. Bạn bị bỏng trên 45%. Bạn từng có tiền sử ngộ độc thủy ngân. Đối với trường hợp giảm ure máu Bạn đang thực hiện chế độ ăn kiêng tiêu cực. Gan của bạn đang dần bị xơ hóa, có dấu hiệu viêm gan cấp tính hoặc mãn tính. Cơ thể bạn không có khả năng hấp thụ dinh dưỡng bổ sung bằng thực phẩm hoặc đồ uống. Người mắc chứng thận hư hoặc có biểu hiện của việc máu loãng hơn người bình thường. Phụ nữ đang trong thai kỳ.
Summary of basic knowledge about blood urea testing Currently, due to unreliable food sources, the need for urea testing to check liver and kidney function is increasing. Many people are hesitant to get tested because they do not understand this form of testing. What is urea? Why is it used to evaluate liver and kidney function? Urea is essentially a product created by the body during protein metabolism. It can be excreted through the digestive tract or urine. The liver is the main organ responsible for synthesizing urea, and urea is also closely related to nitrogen metabolism in the body. The mechanism of blood urea formation can be summarized as follows: when the body absorbs protein by eating food, this substance will be converted into amino acids. This amino acid does not retain its structure but continues to transform into NH3 and CO2. NH3 is toxic to the body and the toxin is filtered through the liver. This is the time when the liver converts NH3 into urea and transfers it to the kidneys by blood cells. The kidneys continue to filter urea again and eliminate it. Thus, in case the kidneys or liver are not healthy, the filtration of urea in the blood will not be stable, leading to a high urea index in the blood. Urea testing is also used to check liver and kidney function. The liver and kidneys are considered to be functioning normally if the blood urea test is within the range of 3.3 - 8.3 mmol/l and the urine urea is between 166 - 581 mmol/24h. However, if the test results returned are beyond the above safety threshold, you do not need to worry. In fact, many cases of blood urea changes due to eating and drinking have been recorded. Specifically, if on the day of the test you consume too much protein, your blood urea will also increase unexpectedly, but this value will not stay high forever. 2. How does urea concentration affect our health? A urea test will show if blood urea is seriously increased or decreased. Regardless of which of the two cases above you fall into, your health will be affected: For the cardiovascular system: increased blood pressure and the risk of sudden collapse. For the nervous system: mild causes dizziness, insomnia, severe causes convulsions, even constriction of eye pupils. For the digestive system: in the early stages when urea values ​​are abnormal, you may only have bloating, indigestion, and loss of appetite. But as time goes on, the situation gets worse as the lining of your mouth and throat will gradually become ulcerated. For the respiratory system: breathing disorders lead to hypothermia. 3. Purpose of urea test for liver and kidney function First of all, urea testing helps doctors accurately record the patient's kidney condition. Timely find treatment measures if the patient shows signs of kidney failure. This kidney function test can also be used to help doctors decide whether emergency dialysis is needed for a patient or not. Second, the quantitative blood urea test supports the doctor's treatment process as well as medication prescription for patients. Specifically, there are cases where doctors need to prescribe strong pharmaceutical drugs that are potentially toxic to the kidneys. At this time, doctors are required to prescribe the patient a urea test to accurately understand whether the patient's kidneys can withstand the medicinal properties of the prescription or not. The urea quantitative test now acts as a supplementary test. Third, blood urea quantification test helps clearly determine the cause of kidney diseases that the patient is suffering from. For example, whether the origin of kidney failure is due to uremia, pre-renal origin or some other cause. Determining the cause of impaired kidney function will help doctors prescribe more accurate treatment for patients. Finally, urea testing has the ability to evaluate the patient's body's metabolic needs. From there, a more accurate estimate of that person's protein needs can be estimated. This need is different for each person. If you are simultaneously being treated for other diseases and need a special nutritional regimen, doing this test is very useful. Based on the urea value, the nurses will help you balance your diet to the best fit. 4. Cases of increased and decreased blood urea For cases of increased blood urea Normally there are very few cases of sudden increases in blood urea values ​​without any cause. Most of the time, if your urea value is abnormally high, you probably fall into one of the following cases: Patients with severe kidney failure, with symptoms of urinary tract obstruction, oliguria or anuria. Consuming too much protein in your daily diet causes the body to not be able to expel it in time. Intestinal tract shows signs of bleeding or serious infection. You have heart-related problems such as heart failure due to congestion inside the heart, you have experienced a heart attack or excessive stress puts pressure on the heart. A urea test can actually indicate the health of your cardiovascular system. Your body lacks nutrients due to high fever. You have burns over 45%. You have a history of mercury poisoning. For cases of decreased blood urea You are on a negative diet. Your liver is gradually becoming fibrotic, showing signs of acute or chronic hepatitis. Your body is not able to absorb additional nutrition from food or drink. People with nephrotic syndrome or have signs of blood being thinner than normal people. Women who are pregnant.
medlatec
Số lượng hồng cầu bình thường là bao nhiêu? Hồng cầu là thành phần quan trọng cấu tạo nên hệ máu trong cơ thể. Vậy số lượng hồng cầu bình thường là bao nhiêu? Số lượng hồng cầu bình thường là bao nhiêu? Số lượng hồng cầu bình thường trung bình của người Việt Nam là: Số lượng hồng cầu trong máu khác nhau ở giới tính. Số lượng hồng cầu trong máu khác nhau ở giới tính. Lượng hồng cầu có thay đổi chút ít trong ngày, thấp lúc ngủ và cao khi vận động. Hồng cầu ở trẻ sơ sinh cao hơn người lớn, khoảng 5 triệu /mm3 máu, nhưng trong 10 ngày đầu sau khi trẻ được sinh ra, một số hồng cầu bị tiêu đi gây ra tình trạng vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh. Một vài tháng sau, hồng cầu của trẻ sẽ xấp xỉ của người trưởng thành. Đời sống trung bình của hồng cầu trong máu ngoại vi khoảng 100-200 ngày. Hồng cầu già sẽ tiêu hủy bởi các đại thực bào trong tủy xương, gan, lách. Chức năng của hồng cầu trong máu là gì? Hồng cầu hay huyết cầu tố là loại tế bào máu có chức năng chính là hô hấp, chuyên chở hemoglobin, qua đó đưa oxy từ phổi đến các mô do phân tử huyết cầu có thể dễ dàng thích hợp với oxy. Bên cạnh đó, hồng cầu có chức năng điều hòa cân bằng kiềm toan trong cơ thể. Hemoglobin trong hồng cầu thực hiện vai trò như một hệ thống đệm quan trọng trong cơ thể. Hồng cầu hay huyết cầu tố là loại tế bào máu có chức năng chính là hô hấp, chuyên chở hemoglobin Hồng cầu hay huyết cầu tố là loại tế bào máu có chức năng chính là hô hấp, chuyên chở hemoglobin Bệnh thiếu máu có di truyền không? Có nhiều nguyên nhân gây bệnh thiếu máu (thiếu hồng cầu), trong đó có thiếu máu do di truyền do bất thường màng hồng cầu, bất thường huyết sắc tố hoặc do thiếu men. Bệnh thiếu máu do di truyền chưa thể phòng ngừa, ngoài việc kiểm tra chồng, vợ hay bào thai giúp chỉ dẫn họ về xác suất con cái họ có mang mầm bệnh hay bệnh nặng không. Việc điều trị tùy theo từng bệnh thiếu máu di truyền. Đối với bệnh thiếu máu do bất thường huyết sắc tố cần truyền máu thường xuyên và theo dõi vấn đề ứ sắt để giảm bớt những biến chứng của bệnh. Trong trường hợp thiếu máu di truyền do thiếu men G6PD, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn danh sách các thuốc nguy hiểm không nên dùng và cần tránh một số thức ăn,… Xét nghiệm máu chẩn đoán số lượng hồng cầu trong máu. Xét nghiệm máu chẩn đoán số lượng hồng cầu trong máu. Để chẩn đoán tình trạng số lượng hồng cầu bình thường hay không, bạn cần chủ động xét nghiệm máu định kỳ 1-2 lần 1 năm để kiểm tra sức khỏe. Với những người mắc bệnh thiếu hồng cầu hoặc đa hồng cầu cần được bác sĩ chuyên khoa chỉ định biện pháp điều trị kịp thời hiệu quả tránh những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng sức khỏe.
What is the normal number of red blood cells? Red blood cells are an important component that makes up the blood system in the body. So what is the normal number of red blood cells? What is the normal number of red blood cells? The average normal number of red blood cells in Vietnamese people is: The number of red blood cells in the blood varies between genders. The number of red blood cells in the blood varies between genders. The amount of red blood cells changes slightly during the day, being low during sleep and high during exercise. Red blood cells in newborns are higher than in adults, about 5 million/mm3 of blood, but in the first 10 days after the baby is born, some red blood cells are destroyed, causing physiological jaundice in newborns. A few months later, the child's red blood cells will approximate those of an adult. The average lifespan of red blood cells in peripheral blood is about 100-200 days. Old red blood cells will be destroyed by macrophages in the bone marrow, liver, and spleen. What is the function of red blood cells in the blood? Red blood cells or hemoglobin are a type of blood cell whose main function is to breathe, transport hemoglobin, thereby bringing oxygen from the lungs to the tissues because red blood cell molecules can easily adapt to oxygen. Besides, red blood cells have the function of regulating acid-base balance in the body. Hemoglobin in red blood cells serves as an important buffer system in the body. Red blood cells or hemoglobin are blood cells whose main function is to breathe and transport hemoglobin Red blood cells or hemoglobin are blood cells whose main function is to breathe and transport hemoglobin Is anemia hereditary? There are many causes of anemia (lack of red blood cells), including genetic anemia due to red blood cell membrane abnormalities, hemoglobin abnormalities or enzyme deficiency. Genetic anemia cannot be prevented, other than testing the husband, wife or fetus to help guide them about the probability of their children carrying the disease or having a serious illness. Treatment depends on each genetic anemia. For anemia due to hemoglobin abnormalities, regular blood transfusions and monitoring of iron overload are needed to reduce complications of the disease. In the case of hereditary anemia due to G6PD enzyme deficiency, the patient will be instructed on a list of dangerous drugs that should not be used and certain foods to avoid, etc. A blood test diagnoses the number of red blood cells in the blood. A blood test diagnoses the number of red blood cells in the blood. To diagnose whether the red blood cell count is normal or not, you need to proactively have regular blood tests 1-2 times a year to check your health. For people with anemia or polycythemia, a specialist needs to prescribe timely and effective treatment to avoid dangerous complications affecting their health.
thucuc
Xét nghiệm máu khi mang thai ở tuần thứ mấy? Xét nghiệm máu khi mang thai giúp bác sĩ chuyên khoa đánh giá được tình trạng sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi. Vậy xét nghiệm máu khi mang thai ở tuần thứ mấy là hợp lý và cần thiết? Bài viết sau sẽ thông tin đến chị em về vấn đề này. 1. Vì sao cần xét nghiệm máu khi mang thai? Việc xét nghiệm máu khi mang thai giúp bác sĩ đánh giá được tình trạng sức khỏe của mẹ bầu cũng như quá trình phát triển của thai nhi để có những chẩn đoán chính xác hơn. Ngoài ra, dựa trên các chỉ số của kết quả xét nghiệm máu có thể đưa ra những dự đoán nguy cơ trong thai kỳ và sau sinh. Qua đó có những tư vấn, phương án can thiệp kịp thời để hạn chế những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Nhận kết quả xét nghiệm máu khi mang thai Nhận kết quả xét nghiệm máu khi mang thai 2. Xét nghiệm máu khi mang thai ở tuần thứ mấy? Xét nghiệm máu khi mang thai ở tuần bao nhiêu? Hiện nay, không có quy định bắt buộc nào về thời gian mẹ bầu phải xét nghiệm máu nhưng thực tế đây là một xét nghiệm rất quan trọng cho thai phụ, đặc biệt là trong 3 tháng đầu thai kỳ.Thông thường khi đi khám thai, bác sĩ sẽ cho tư vấn về việc xét nghiệm máu. Ngoài ra, khi thai được 28 tuần trở đi, một số bệnh viện cũng yêu cầu thai phụ muốn đăng ký sinh phải xét nghiệm máu. Việc này được tiến hành để đảm bảo cho ca sinh diễn ra an toàn và thuận lợi. Một số yếu tố cần xác định từ xét nghiệm máu như: nhóm máu, sự đông máu, bệnh về máu, mẹ có đang mắc bệnh truyền nhiễm nào không…Đây là quy định bắt buộc của một số bệnh viện vì vậy mẹ bầu chắc chắn sẽ phải thực hiện. Xét nghiệm máu khi mang thai ở tuần bao nhiêu 3. Xét nghiệm máu khi mang thai để làm gì? Xét nghiệm máu khi mang thai sẽ giúp xác định được nhóm máu của mẹ bầu để để phòng trường hợp cần phải truyền máu khẩn cấp thì sẽ có máu chuẩn bị sẵn hoặc tìm được người có nhóm máu phù hợp. Bên cạnh đó xét nghiệm máu khi mang thai còn giúp kiểm tra đường huyết để đánh giá tiểu đường thai kỳ và mẹ bầu có bị thừa cân hay béo phì hay không. Với những mẹ có người thân bị tiểu đường, béo phì thì lại càng cần thiết phải xét nghiệm máu khi mang thai hơn. Xét nghiệm máu phát hiện 1 số bệnh: – Phát hiện hội chứng Down: Vào tuần thai 11-13, ngoài việc siêu âm khoảng sáng sau gáy bà bầu sẽ được chỉ định xét nghiệm máu để phát hiện sớm hội chứng Down ở thai nhi. – Chẩn đoán viêm gan B: Xét nghiệm máu có thể dễ dàng phát hiện viêm gan B ở mẹ bầu giúp giảm thiểu nguy cơ mẹ truyền bệnh cho con. – Phát hiện bệnh giang mai: Xoắn khuẩn giang mai từ người mẹ có thể lây nhiễm sang thai nhi gây ra sinh non hoặc thai chết lưu hoặc trẻ mắc bệnh giang mai bẩm sinh. – Tìm kháng thể HIV: Phụ nữ khi mang thai cần được xét nghiệm máu để phát hiện vi-rút HIV. Nếu nhiễm bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra biện pháp bảo vệ hoặc can thiệp nhằm duy trì sức khỏe của mẹ và thai nhi, đặc biệt là giảm nguy cơ nhiễm bệnh cho trẻ. Xét nghiệm máu khi mang thai rất quan trọng với sức khỏe mẹ và bé 4. Xét nghiệm máu khi mang thai cần làm những gì? – Trước khi tiến hành xét nghiệm máu khi mang thai Việc lấy máu xét nghiệm tốt nhất nên thực hiện vào buổi sáng và mẹ bầu cần nhịn ăn sáng để cho ra kết quả chính xác. Mẹ có thể mang theo đồ ăn nhẹ để bổ sung sau khi lấy mẫu máu xong. – Quá trình lấy máu Nhìn chung, quy trình lấy máu xét nghiệm khá nhanh, đơn giản và được đảm bảo theo quy định của ngành y tế. Mẹ sẽ có cảm giác hơi đau nhói hoặc thâm tím ở chỗ lấy máu một chút nhưng không có gì đáng lo ngại. 5. Xét nghiệm máu khi mang thai hết bao nhiêu tiền? Xét nghiệm máu khi mang thai là chỉ định cần thiết để theo dõi sức khỏe của mẹ và bé. Vì thế, mẹ bầu phải hết sức chú ý sức khỏe, thực hiện xét nghiệm máu theo chỉ định của bác sĩ.
Blood test during pregnancy at what week? Blood tests during pregnancy help specialists evaluate the mother's health status and the development of the fetus. So at what week is a blood test during pregnancy reasonable and necessary? The following article will inform you about this issue. 1. Why is blood testing necessary during pregnancy? Blood tests during pregnancy help doctors evaluate the health status of the pregnant mother as well as the development of the fetus to make a more accurate diagnosis. In addition, based on the indicators of blood test results, risk predictions during pregnancy and postpartum can be made. Thereby providing timely advice and intervention plans to limit unfortunate risks that may occur. Receive pregnancy blood test results Receive pregnancy blood test results 2. What week is the blood test during pregnancy? Blood test during pregnancy at what week? Currently, there are no mandatory regulations on when pregnant mothers must have a blood test, but in fact this is a very important test for pregnant women, especially in the first 3 months of pregnancy. Usually when going for a prenatal check-up , your doctor will advise you about blood tests. In addition, when the pregnancy is 28 weeks onwards, some hospitals also require pregnant women who want to register to give birth to have a blood test. This is done to ensure that the birth takes place safely and smoothly. Some factors need to be determined from a blood test such as: blood type, blood clotting, blood diseases, whether the mother is suffering from any infectious disease... This is a mandatory regulation of some hospitals so pregnant mothers must be sure will definitely have to do it. What week is the blood test during pregnancy? 3. What is a blood test during pregnancy used for? A blood test during pregnancy will help determine the pregnant mother's blood type so that in case an emergency blood transfusion is needed, there will be prepared blood or someone with a suitable blood type can be found. Besides, blood tests during pregnancy also help check blood sugar to evaluate gestational diabetes and whether the pregnant mother is overweight or obese. For mothers whose relatives have diabetes or obesity, it is even more necessary to have blood tests during pregnancy. Blood tests detect a number of diseases: – Detection of Down syndrome: At 11-13 weeks of pregnancy, in addition to an ultrasound of the light area behind the neck, pregnant women will be prescribed a blood test to early detect Down syndrome in the fetus. – Diagnosis of hepatitis B: Blood tests can easily detect hepatitis B in pregnant mothers, helping to minimize the risk of mothers transmitting the disease to their children. – Detection of syphilis: Syphilis spirochetes from the mother can infect the fetus causing premature birth or stillbirth or the child has congenital syphilis. – Finding HIV antibodies: Pregnant women need a blood test to detect the HIV virus. If infected, the doctor will take protective measures or intervene to maintain the health of the mother and fetus, especially to reduce the risk of infection for the child. Blood tests during pregnancy are very important for the health of mother and baby 4. What is needed for a blood test during pregnancy? – Before conducting a blood test during pregnancy Taking blood for testing is best done in the morning and pregnant mothers need to fast from breakfast to get accurate results. Mothers can bring snacks to supplement after the blood sample is taken. – Blood collection process In general, the blood collection and testing process is quite fast, simple and guaranteed according to health industry regulations. The mother will feel a bit of pain or bruising at the site where the blood was taken, but it's nothing to worry about. 5. How much does a blood test during pregnancy cost? Blood tests during pregnancy are necessary to monitor the health of mother and baby. Therefore, pregnant mothers must pay close attention to their health and perform blood tests as prescribed by the doctor.
thucuc
12 thực phẩm bổ sung sắt cho mẹ bầu Thịt bò, bí ngô, lòng đỏ trứng gà, nước mía, nho, chuối, các loại hạt, quà chà là, ngao, rau bi na, súp lơ xanh, bột yến mạch… là 12 thực phẩm bổ sung sắt cho mẹ bầu vô cùng tốt. Thành phần dinh dưỡng trong bí đỏ rất phong phú, giá trị dinh dưỡng khá cao. Hàm lượng vitamin C trong bí ngô non nhiều hơn trong bí ngô đã chín. Tuy nhiên, trong bí ngô chín thì hàm lượng canxi, sắt, carotene lại cao hơn trong bí ngô non. Vì thế, ăn nhiều bí đỏ chín sẽ giúp bổ sung lượng máu cho cơ thể, giúp mẹ bầu tránh được bệnh thiếu máu. Mỗi phần thịt bò chứa 2,5 – 3mg sắt và đây là loại chất sắt mà cơ thể con người dễ hấp thụ nhất. Phần thịt nạc sẽ chứa nhiều chất sắt hơn phần chứa gân và phần mỡ. Vì thế, mẹ bầu nên chọn phần thịt nạc để chế biến các món ăn từ thịt bò. Các loại hạt sấy khô như hạt hướng dương, hạt dưa, hạt bí, hạnh nhân,… không chỉ là những món ăn vặt “cứu đói” cho bà bầu mà đây còn là nguồn cung cấp chất sắt dồi dào phòng ngừa bệnh thiếu máu. Trong trứng gà có chứa những chất dinh dưỡng cần thiết như protein, canxi, photpho, sắt, chất khoáng, các men, hormone và nhiều vitamin có lợi cho sự phát triển của thai nhi cũng như sức khỏe bà bầu. Và hầu như các loại chất này đều tập trung ở lòng đỏ trứng. Ngoài ra, lòng đỏ trứng có cả các vitamin tan trong nước (B1, B6) và vitamin tan trong dầu (Vitamin A, D, K) rất tốt cho bà bầu. Yến mạch là một loại ngũ cốc chứa nhiều chất xơ hòa tan, protein và các vitamin nhóm B, thiamin, riboflavin và B6. Ngoài ra, yến mạch còn cung cấp sắt, canxi, magie, selen và phốt pho. Vì thế, không chỉ cung cấp cho mẹ bầu nguồn năng lượng dồi dào mà còn ngăn ngừa thiếu sắt, có lợi cho hệ tiêu hóa của bà bầu. Giống như cải bó xôi, súp lơ xanh là loại rau được khuyến khích sử dụng thường xuyên trong thai kỳ. Bông cải xanh có giá trị dinh dưỡng rất lớn, là nguồn thực phẩm rất giàu sắt, protein, canxi, crom, carbohydrate, vitamin A và vitamin C. Ngoài đường ra thì trong cây mía có chứa những nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể như sắt, canxi, kẽm…trong đó hàm lượng sắt là lớn nhất. Đây là loại trái cây dồi dào các vitamin và khoáng chất giúp bà bầu hạn chế các vấn đề về hệ tiêu hóa như táo bón, trĩ, đầy bụng…. Bên cạnh đó, chuối còn chứa hàm lượng sắt khá cao. Chọn chuối làm món tráng miệng vào mỗi bữa ăn là sự lựa chọn hoàn hảo để điều trị và ngăn ngừa tình trạng thiếu máu ở phụ nữ mang thai. Chà là được biết đến là một loại trái cây có công dụng sản xuất hemoglobin do dồi dào chất sắt và potasium, magnesium, canxi, selenium, các sinh tố nhóm B và có nhiều chất xơ. Chà là là loại quả rất phổ biến để làm thành các món mứt thơm ngon, rất thích hợp cho mẹ bầu ăn vặt hàng ngày. Nho cung cấp sắt rất tốt cho mẹ bầu. Đây là loại trái cây bổ dưỡng và lành tính. Không chỉ giàu axit folic mà chỉ cần ½ bát rau bina nấu chín có chứa đến 3,2 mg sắt và nhiều dưỡng chất có lợi khác như beta-carotene, folate, vitamin C và canxi. Đây là loại rau rất dễ chế biến và dễ ăn. Mẹ bầu có thể xào loại rau này với thịt sẽ rất ngon. 100g ngao có tới 23mg sắt. Do đó rất thích hợp để mẹ bầu bổ sung vào thực đơn dinh dưỡng để thay đổi khẩu vị. Ngao có thể chế biến thành các món ăn như soup ngao, ngao hấp, ngao xào sả ớt,… rất an toàn và bổ dưỡng và an toàn cho bà bầu.
12 iron supplements for pregnant mothers Beef, pumpkin, egg yolks, sugarcane juice, grapes, bananas, nuts, dates, clams, spinach, broccoli, oatmeal... are 12 iron-fortified foods for pregnant mothers. extremely good. The nutritional content in pumpkin is very rich and the nutritional value is quite high. The vitamin C content in young pumpkins is higher than in ripe pumpkins. However, in ripe pumpkins, the calcium, iron, and carotene content is higher than in young pumpkins. Therefore, eating a lot of ripe pumpkin will help replenish the body's blood supply, helping pregnant mothers avoid anemia. Each portion of beef contains 2.5 - 3mg of iron and this is the type of iron that the human body absorbs most easily. Lean meat will contain more iron than tendon and fat parts. Therefore, pregnant mothers should choose lean meat to prepare beef dishes. Dried seeds such as sunflower seeds, melon seeds, pumpkin seeds, almonds, etc. are not only "hunger relief" snacks for pregnant women, but are also a rich source of iron to prevent anemia. . Chicken eggs contain essential nutrients such as protein, calcium, phosphorus, iron, minerals, enzymes, hormones and many vitamins that are beneficial for the development of the fetus as well as the health of pregnant women. And almost all of these substances are concentrated in egg yolks. In addition, egg yolks contain both water-soluble vitamins (B1, B6) and fat-soluble vitamins (Vitamin A, D, K) that are very good for pregnant women. Oats are a grain rich in soluble fiber, protein and B vitamins, thiamin, riboflavin and B6. In addition, oats also provide iron, calcium, magnesium, selenium and phosphorus. Therefore, it not only provides pregnant mothers with abundant energy but also prevents iron deficiency and is beneficial for pregnant women's digestive system. Like spinach, broccoli is a vegetable that is recommended for regular use during pregnancy. Broccoli has great nutritional value and is a rich source of iron, protein, calcium, chromium, carbohydrates, vitamin A and vitamin C. In addition to sugar, sugarcane contains trace elements necessary for the body such as iron, calcium, zinc... in which iron content is the largest. This is a fruit rich in vitamins and minerals that help pregnant women limit digestive system problems such as constipation, hemorrhoids, bloating, etc. Besides, bananas also contain quite high iron content. Choosing bananas as dessert at every meal is the perfect choice to treat and prevent anemia in pregnant women. Dates are known as a fruit that is effective in producing hemoglobin due to being rich in iron and potassium, magnesium, calcium, selenium, B vitamins and high in fiber. Dates are a very popular fruit used to make delicious jams, very suitable for pregnant mothers to snack on every day. Grapes provide iron very well for pregnant mothers. This is a nutritious and benign fruit. Not only is it rich in folic acid, just ½ bowl of cooked spinach contains up to 3.2 mg of iron and many other beneficial nutrients such as beta-carotene, folate, vitamin C and calcium. This is a vegetable that is very easy to prepare and eat. Pregnant mothers can stir-fry this vegetable with meat and it will be very delicious. 100g of clams has up to 23mg of iron. Therefore, it is very suitable for pregnant mothers to supplement their nutritional menu to change their taste. Clams can be processed into dishes such as clam soup, steamed clams, stir-fried clams with lemongrass and chili,... very safe and nutritious and safe for pregnant women.
thucuc
Phác đồ điều trị u tuyến yên Nếu có các triệu chứng u tuyến yên chèn ép, xâm lấn các cơ quan khác trong não bộ khiến đau đầu, hoa mắt, hay thậm chí nghiêm trọng hơn, phác đồ điều trị u tuyến yên sẽ được các bác sĩ chuyên khoa chỉ định. Bài viết dưới đây sẽ nói rõ hơn về bệnh lý u tuyến yên cũng như phác đồ điều trị căn bệnh này. 1. Nhận định chung về u tuyến yên U tuyến yên là bệnh lý đa phần là lành tính, tiết hoặc không tiết hormone. U tuyến yên phân loại theo kích thước <10mm hoặc ≥ 10 mm. Các khối u tuyến yên thường phân chia như sau: – U tiết hormone tăng trưởng GH. – U tiết prolactin. – U tiết TSH. – U tiết ACTH. – U tiết hormone sinh dục. – U tiết nhiều hormone. – U tế bào không tiết hormone. 2. Phác đồ điều trị u tuyến yên 2.1. Phác đồ điều trị u tuyến yên không tiết hormone Phác đồ điều trị u tuyến yên không tiết hormone đầu tiên là chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) 2 năm 1 lần giúp chẩn đoán và theo dõi tổn thương khối u. Chỉ định phẫu thuật khi khối u có kích thước ngày càng lớn. Chỉ định phẫu thuật và cân nhắc điều trị bằng tia xạ khi: – Có triệu chứng chèn ép vào nơi giao thoa của thị giác. – Xâm lấn vào xoang hang. – Suy chức năng tuyến yên. Nếu không có triệu chứng, có thể trì hoãn phẫu thuật, theo dõi định kỳ bằng chụp cộng hưởng từ MRI 6 tháng đến 1 năm/ lần. Phác đồ điều trị u tuyến yên bao gồm chẩn đoán MRI 2.2. Phác đồ điều trị u tuyến yên tiết hormone – U tiết prolactin: Các khối u tuyến yên tiết prolactin thường gọi là “prolactinoma,” là một loại khối u lành tính có xuất phát từ tuyến yên tóc và sản xuất quá nhiều prolactin. Đây là một trong những loại khối u tuyến yên phổ biến nhất. Điều trị chủ yếu cho prolactinoma là sử dụng thuốc đối kháng thụ thể dopamine, như bromocriptine và cabergoline. Cả hai đều hoạt động bằng cách ức chế hoạt động của dopamine tại các receptor thụ thể dopamine trên tuyến yên tóc, từ đó làm giảm sản xuất và tiết prolactin. – U tiết TSH: Phẫu thuật qua xương bướm hầu như ít hiệu quả mà người bệnh đáp ứng tốt với thuốc octreotide acetate hoặc có thể điều trị bằng thuốc cường giáp. Phẫu thuật qua xương bướm và điều trị bằng tia chỉ định với các khối u: – U tiết GH – Acromegaly: Đa phần phẫu thuật qua xương bướm là phương pháp được chỉ định, nhưng có thể tái phát. Sau khi điều trị bằng tia xạ truyền thống, 40% người bệnh đạt nồng độ GH < 5ng/ ml sau 3 năm và 60- 70% người bệnh đạt nồng độ trên sau 10 năm. – Bệnh Cushing: Đa số người bệnh được chỉ định phẫu thuật qua xương bướm. Điều trị bằng tia xạ truyền thống chỉ khi người bệnh không điều trị bằng phẫu thuật được, người bệnh bị cắt bỏ thượng thận hai bên hoặc hội chứng Nelson. Phẫu thuật là phương pháp chỉ định khi người bệnh mắc hội chứng Cushing 3. Nguyên nhân u tuyến yên 3.1. Yếu tố di truyền Một số khối u tuyến yên có thể có yếu tố di truyền. Nếu trong gia đình có người mắc các vấn đề liên quan đến tuyến yên, nguy cơ mắc phải các khối u tuyến yên có thể tăng. 3.2. Tổn thương mô Một số khối u tuyến yên có thể phát triển do các tổn thương hoặc viêm nhiễm mô tuyến yên. Tổn thương này có thể gây ra sự phát triển không bình thường của tế bào, dẫn đến sự tăng trưởng không kiểm soát. 3.3. Sự tăng sản xuất hormone Một số khối u tuyến yên có thể phát triển do sự tăng sản xuất hormone. Ví dụ, trong trường hợp prolactinoma, khối u phát triển từ tuyến yên tóc và sản xuất quá nhiều prolactin. 3.4. Tác động của hormone khác Sự thay đổi hormone trong cơ thể cũng có thể gây ra sự phát triển khối u tuyến yên. Sự thay đổi này có thể xuất phát từ tuyến yên hoặc từ các tuyến nội tiết khác. 3.5. Yếu tố môi trường và lối sống Môi trường và lối sống cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển khối u tuyến yên. Một số yếu tố như thay đổi hormone do stress, thiếu ngủ, dùng thuốc hoặc các hóa chất có thể góp phần vào sự phát triển của khối u. 3.6. Yếu tố không rõ ràng Một số khối u tuyến yên có nguyên nhân không rõ ràng. Các nghiên cứu vẫn đang tiến hành để tìm hiểu rõ hơn về cách hình thành và phát triển của các khối u này. 4. Biến chứng u tuyến yên 4.1. Mất tầm nhìn Các khối u tuyến yên ở phía trước của hộp sọ có thể áp lên dây thần kinh quang (optic nerve), gây ra tình trạng mất tầm nhìn hoặc thay đổi thị lực. Điều này thường xảy ra khi các khối u lớn phát triển mà không được điều trị kịp thời. Mất tầm nhìn là biến chứng của u tuyến yên 4.2. Thiếu hụt hormone Khối u tuyến yên có thể làm ảnh hưởng đến chức năng sản xuất và tiết hormone của tuyến yên. Ví dụ, trong trường hợp khối u tuyến yên thượng đỉnh gây ra giảm sản xuất hormone tăng trưởng (growth hormone), người bệnh có thể bị suy dinh dưỡng và tăng trưởng kém. Nếu khối u ảnh hưởng đến hormone tuyến thượng thận (ACTH), có thể gây ra bệnh Addison – một tình trạng thiếu hụt hormone corticosteroid. 4.3. Đột ngột chảy máu khối u Một số khối u tuyến yên có thể bị đột ngột chảy máu bên trong, gây ra tình trạng đau đớn và áp lực. Đây là tình trạng khẩn cấp có thể yêu cầu can thiệp ngay lập tức. 4.4. Bệnh đái tháo nhạt Một số khối u tuyến yên có thể gây ra sản xuất quá mức hormone prolactin, dẫn đến tình trạng bệnh đái tháo nhạt (diabetes insipidus). Bệnh đái tháo nhạt không phải là loại đái tháo đường thông thường mà liên quan đến sự không cân bằng nước và muối trong cơ thể. 4.5. Áp lực trên cơ cấu xung quanh Khối u tuyến yên lớn có thể tạo áp lực lên các cơ cấu xung quanh như não, mạch máu và dây thần kinh. Điều này có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu, buồn ngủ, hoặc triệu chứng liên quan đến hệ thần kinh. 4.6. Rối loạn hormone tuyến yên khác Khối u tuyến yên có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng hormone trong cơ thể, gây ra nhiều tình trạng rối loạn hormone khác nhau tùy thuộc vào loại khối u và hormone bị ảnh hưởng. 4.7. Sự phát triển bất thường Ở trẻ em, các khối u tuyến yên có thể gây ra sự phát triển bất thường và ảnh hưởng đến tăng trưởng. Như vậy, phác đồ điều trị u tuyến yên sẽ phụ thuộc vào loại và tính chất cụ thể của khối u, cũng như tình trạng sức khỏe và phản ứng của mỗi bệnh nhân. Mỗi trường hợp là một cá nhân riêng biệt và phác đồ điều trị có thể được điều chỉnh tùy theo tình hình cụ thể của mỗi người. Việc thảo luận và tuân thủ hướng dẫn từ bác sĩ chuyên khoa là quan trọng để đảm bảo rằng việc điều trị u tuyến yên được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả.
Pituitary tumor treatment regimen If there are symptoms of pituitary adenoma compressing or invading other organs in the brain, causing headaches, dizziness, or even more serious, a pituitary adenoma treatment regimen will be prescribed by specialists. . The article below will talk more about the pathology of pituitary tumors as well as the treatment regimen for this disease. 1. General comments about pituitary tumors Pituitary adenoma is a mostly benign disease, secreting or not secreting hormones. Pituitary adenomas are classified according to size <10mm or ≥ 10mm. Pituitary tumors are often divided as follows: – Growth hormone secreting tumor GH. – Prolactin secreting tumor. – TSH secreting tumor. – ACTH secreting tumor. – Tumor secretes sex hormones. – Tumor secretes many hormones. – Cell tumors do not secrete hormones. 2. Pituitary tumor treatment regimen 2.1. Treatment regimen for non-hormone-secreting pituitary adenoma The first treatment regimen for non-hormone pituitary tumors is nuclear magnetic resonance imaging (MRI) every 2 years to help diagnose and monitor tumor damage. Surgery is indicated when the tumor becomes larger in size. Indicate surgery and consider radiation treatment when: – There are symptoms of pressure on the visual junction. – Invades into the cavernous sinus. – Pituitary gland dysfunction. If there are no symptoms, surgery can be delayed and periodically monitored with MRI every 6 months to 1 year. Pituitary adenoma treatment regimen includes MRI diagnosis 2.2. Treatment regimen for hormone-secreting pituitary adenoma – Prolactinoma: Prolactin-secreting pituitary tumors, often called “prolactinoma,” are a type of benign tumor that originates from the pituitary gland and produces too much prolactin. This is one of the most common types of pituitary tumors. The primary treatment for prolactinoma is the use of dopamine receptor antagonists, such as bromocriptine and cabergoline. Both work by inhibiting dopamine activity at dopamine receptors on the pituitary gland, thereby reducing prolactin production and secretion. – TSH-secreting tumor: Surgery through the sphenoid bone is almost ineffective and the patient responds well to octreotide acetate or can be treated with hyperthyroidism medication. Transsphenoidal surgery and radiotherapy are indicated for tumors: – GH-secreting tumor – Acromegaly: In most cases, surgery through the sphenoid bone is the indicated method, but recurrence is possible. After traditional radiation treatment, 40% of patients achieve GH concentrations < 5ng/ml after 3 years and 60-70% of patients achieve above concentrations after 10 years. – Cushing's disease: Most patients are indicated for surgery through the sphenoid bone. Traditional radiation treatment is only when the patient cannot be treated with surgery, the patient has bilateral adrenalectomy or Nelson syndrome. Surgery is the indicated method when the patient has Cushing's syndrome 3. Cause of pituitary adenoma 3.1. Genetic factors Some pituitary tumors may have a genetic component. If someone in your family has pituitary problems, your risk of developing pituitary tumors may increase. 3.2. Tissue damage Some pituitary tumors can develop due to damage or inflammation of pituitary tissue. This damage can cause abnormal cell development, leading to uncontrolled growth. 3.3. Increased hormone production Some pituitary tumors may develop due to increased hormone production. For example, in the case of prolactinoma, the tumor develops from the pituitary gland and overproduces prolactin. 3.4. Effects of other hormones Hormonal changes in the body can also cause pituitary tumor development. This change may come from the pituitary gland or from other endocrine glands. 3.5. Environmental and lifestyle factors Environment and lifestyle can also influence pituitary tumor development. Certain factors such as hormonal changes due to stress, lack of sleep, medications or chemicals can contribute to tumor development. 3.6. The factor is unclear Some pituitary tumors have unclear causes. Research is ongoing to better understand how these tumors form and develop. 4. Complications of pituitary adenoma 4.1. Loss of vision Pituitary tumors in the front of the skull can press on the optic nerve, causing loss of vision or changes in vision. This often happens when large tumors develop without timely treatment. Loss of vision is a complication of pituitary adenoma 4.2. Hormone deficiency Pituitary tumors can affect the hormone production and secretion function of the pituitary gland. For example, in cases where a pituitary tumor causes reduced growth hormone production, the patient may experience malnutrition and poor growth. If the tumor affects the adrenal hormone (ACTH), it can cause Addison's disease - a deficiency of the corticosteroid hormone. 4.3. Sudden tumor bleeding Some pituitary tumors can experience sudden internal bleeding, causing pain and pressure. This is an emergency that may require immediate intervention. 4.4. Diabetes insipidus Some pituitary tumors can cause overproduction of the hormone prolactin, leading to the condition diabetes insipidus. Diabetes insipidus is not a common type of diabetes but is related to an imbalance of water and salt in the body. 4.5. Pressure on surrounding structures Large pituitary tumors can put pressure on surrounding structures such as the brain, blood vessels and nerves. This can cause symptoms such as headaches, drowsiness, or symptoms related to the nervous system. 4.6. Other pituitary hormone disorders Pituitary tumors can affect the hormone balance in the body, causing a variety of hormone disorders depending on the type of tumor and the hormones affected. 4.7. Abnormal development In children, pituitary tumors can cause abnormal development and affect growth. Thus, the treatment regimen for pituitary tumors will depend on the type and specific nature of the tumor, as well as the health status and response of each patient. Each case is unique and treatment regimens can be tailored to each person's specific situation. Discussing and following instructions from your specialist is important to ensure that pituitary adenoma treatment is carried out safely and effectively.
thucuc
Xét nghiệm Double test sàng lọc trước sinh Sàng lọc dị tật thai nhi trước sinh luôn là điều mà tất cả các mẹ bầu đều vô cùng quan tâm. Trong đó xét nghiệm Double test sàng lọc trước sinh được các chuyên gia khuyến cáo là mẹ không nên bỏ qua, nhằm đảm bảo bé sinh ra được khỏe mạnh, thông minh. 1. Xét nghiệm Double test là gì? 1.1. Xét nghiệm Double Test sàng lọc trước sinh là gì? Double test (hay còn gọi là xét nghiệm bộ đôi) là một xét nghiệm máu của mẹ, khi kết hợp với kết quả độ mờ da gáy thai nhi sẽ giúp bác sĩ xác định được những nguy cơ dị tật thai nhi. Double test (hay còn gọi là xét nghiệm bộ đôi) là một xét nghiệm máu của mẹ, khi kết hợp với kết quả độ mờ da gáy thai nhi sẽ giúp bác sĩ xác định được những nguy cơ dị tật thai nhi. Mục đích của xét nghiệm double test là để đo lượng Beta-hCG tự do PAPP-A. Trong đó, Beta-hCG là một glycoprotein được bào thai sản xuất ra, còn PAPP-A (pregnancy associated plasma protein A) là một hormone estriol tự do có trong máu thai phụ. Từ hai chỉ số này, bác sĩ sẽ kết hợp với các thông số về tuổi mẹ, tuổi thai, chiều cao và cân nặng của mẹ cũng như độ mờ da gáy thai nhi… để có thể đánh giá được nguy cơ xuất hiện các bất thường ở nhiễm sắc thể: 1.2. Ai nên thực hiện xét nghiệm Double test Là một thao tác vô cùng quan trọng, Double test được các chuyên gia chỉ định tất cả các mẹ bầu đều nên thực hiện. Khi mang thai, cơ thể thai phụ sẽ có sự thay đổi rất lớn cả về thể chất lẫn tinh thần. Đồng thời, sức khỏe của cả mẹ bầu và thai nhi đều phải chịu ảnh hưởng rất lớn, từ những tác động bên ngoài như môi trường, chế độ dinh dưỡng… Do đó, Bộ Y tế cũng khuyến cáo các chị em phụ nữ khi mang thai đều nên thực hiện xét nghiệm sàng lọc trước sinh Double test. Đặc biệt, những thai phụ có những đặc điểm sau: 1.3. Nên thực hiện xét nghiệm vào thời gian nào? Được đánh giá là một trong những phương pháp sàng lọc dị tật bẩm sinh chính xác nhất (khoảng 75%), Double test là một xét nghiệm mẹ không nên bỏ qua. Đặc biệt là những thai phụ mang thai trên 35 tuổi, hoặc đã từng sảy thai, nhiễm virus khi mang thai… Mẹ nên thực hiện xét nghiệm Double test vào tam cá nguyệt đầu tiên và tốt nhất là khoảng tuần thứ 11 – 13 của thai kỳ. Do đó, mẹ bầu nên khám thai đầy đủ để có thể xác định chính xác tuổi thai, từ đó xác định được thời điểm thực hiện xét nghiệm sàng lọc trước sinh. 2. Xét nghiệm sàng lọc trước sinh double test có ý nghĩa gì? Double test không phải biện pháp chẩn đoán mà chỉ là một xét nghiệm mang tính chất sàng lọc, trả lời cho câu hỏi “thai nhi có nguy cơ mắc các dị tật hay không” chứ không trả lời câu hỏi “thai có đang mắc dị tật hay không”. Do đó, thực hiện xét nghiệm Double test sẽ giúp mẹ và bác sĩ sớm nắm được tình trạng của thai nhi, từ đó có sự chuẩn bị và các phương án xử trí kịp thời (nếu phát hiện có bất thường). Đối với hội chứng Down: Biểu hiện của hội chứng này chính là sự gia tăng đáng kể của β- hCG tự do, còn PAPP-A thì có xu hướng giảm, đồng thời độ dày da gáy thì tăng. Đo độ mờ da gáy là việc rất có giá trị trong quá trình đánh giá nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể. Nguyên nhân gây ra hội chứng Down, Edward và Patau đều là do những bất thường ở nhiễm sắc thể. Phân loại mức độ nguy cơ mắc dị tật dựa vào độ mờ da gáy: Theo kết quả khảo sát, có đến 85% các mẹ được xác định chính xác nguy cơ có mắc dị tật bẩm sinh hay không nhờ vào kết quả của xét nghiệm sàng lòng trước sinh Double test, kết hợp với đo độ mờ da gáy của thai nhi vào khoảng tuần 11 – 13 của thai kỳ. 3. Kết quả Double test có nguy cơ cao thì mẹ nên làm gì? Vì mục đích chính là xác định nguy cơ nhiễm các dị tật bẩm sinh, do đó, khi kết quả xét nghiệm có nguy cơ cao, mẹ đặc biệt phải lưu ý. Nếu Double Test chỉ ra nguy cơ dị tật bẩm sinh cao, mẹ nhất định phải thực hiện thêm các phương pháp chẩn đoán, sàng lọc khác như: 4. Một số lưu ý khi mẹ bầu thực hiện xét nghiệm Double test
Double test for prenatal screening Screening for fetal defects before birth is always something that all pregnant mothers are extremely concerned about. The Double test for prenatal screening is recommended by experts that mothers should not ignore, to ensure that the baby is born healthy and intelligent. 1. What is Double test? 1.1. What is the Double Test for prenatal screening? Double test (also known as duo test) is a maternal blood test that, when combined with the results of fetal nuchal translucency, will help doctors determine the risk of fetal malformations. Double test (also known as duo test) is a maternal blood test that, when combined with the results of fetal nuchal translucency, will help doctors determine the risk of fetal malformations. The purpose of the double test is to measure the amount of free Beta-hCG PAPP-A. In particular, Beta-hCG is a glycoprotein produced by the fetus, while PAPP-A (pregnancy associated plasma protein A) is a free estriol hormone in the pregnant woman's blood. From these two indicators, the doctor will combine with parameters such as maternal age, gestational age, mother's height and weight as well as fetal nuchal translucency... to be able to assess the risk of abnormalities. Usually in chromosomes: 1.2. Who should do the Double test? As an extremely important operation, Double test is recommended by experts that all pregnant mothers should do it. During pregnancy, a pregnant woman's body will undergo huge changes both physically and mentally. At the same time, the health of both the pregnant mother and the fetus is greatly influenced by external influences such as the environment, diet, etc. Therefore, the Ministry of Health also recommends that pregnant women should perform the Double test prenatal screening test. In particular, pregnant women have the following characteristics: 1.3. When should the test be performed? Considered one of the most accurate methods of screening for birth defects (about 75%), Double test is a test that mothers should not ignore. Especially pregnant women over 35 years old, or have had a miscarriage, or had a viral infection during pregnancy... Mothers should perform the Double test in the first trimester and preferably around weeks 11 - 13 of pregnancy. Therefore, pregnant mothers should have a complete prenatal examination to be able to accurately determine the gestational age, thereby determining the time to perform prenatal screening tests. 2. What does the double test prenatal screening test mean? Double test is not a diagnostic measure but is only a screening test, answering the question "is the fetus at risk of having malformations" and not answering the question "is the fetus suffering from malformations?" disabled or not". Therefore, performing a Double test will help mothers and doctors quickly understand the condition of the fetus, thereby preparing and providing timely treatment options (if abnormalities are detected). For Down syndrome: The manifestation of this syndrome is a significant increase in free β-hCG, while PAPP-A tends to decrease, and nuchal skin thickness increases. Measuring nuchal translucency is very valuable in the process of assessing the risk of chromosomal abnormalities. The causes of Down, Edward and Patau syndromes are all due to chromosomal abnormalities. Classification of risk level of deformities based on nuchal translucency: According to survey results, up to 85% of mothers can accurately determine whether or not they have a risk of birth defects thanks to the results of the Double test prenatal screening test, combined with measuring nuchal translucency. fetus around weeks 11 - 13 of pregnancy. 3. If the Double test result is high risk, what should the mother do? Because the main purpose is to determine the risk of birth defects, mothers must pay special attention when the test results are high risk. If Double Test indicates a high risk of birth defects, the mother must definitely perform other diagnostic and screening methods such as: 4. Some notes when pregnant mothers perform the Double test
thucuc
Tìm hiểu các cách lấy dị vật trong họng an toàn Khi bị mắc dị vật trong họng, chúng ta thường cảm thấy khó chịu, đau đớn. Nếu không được xử lý kịp thời có thể gây ra biến chứng nguy hiểm. 1. Dị vật họng là gì? Trước khi tìm hiểu cách lấy dị vật trong họng, chúng ta cùng sơ lược dị vật họng là gì. Theo đó, đây chính là sự cố có thể xảy ra ở bất cứ người nào, nhưng thường gặp nhất là trẻ em và người già. Lúc này, ở họng miệng sẽ xuất hiện những dị vật nhỏ, sắc, nhọn, khiến người mắc bị khó chịu và đau đớn. Những dị vật có thể là xương cá, đầu tăm, hạt cơm, hạt bắp, thịt,… Chúng mắc lại Amydal khẩu cái, dưới đáy lưỡi, rãnh lưỡi hoặc đôi khi, bị sặc lên vòm họng. Còn những dị vật lớn hơn như cúc áo, đồng xu, đồ chơi hay răng giả thì có thể mắc lại ở hạ họng và đáy xoang lê. 2. Nguyên nhân và triệu chứng bị mắc dị vật trong họng Việc xác định nguyên nhân và triệu chứng sẽ giúp chúng ta có cách lấy dị vật trong họng phù hợp. Nguyên nhân gây ra dị vật họng Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự cố mắc dị vật trong họng, có thể kể đến như: Quá trình chế biến món ăn, băm chặt xương quá nhỏ, khiến món ăn có nhiều xương vụn. Khi ăn không để ý, ăn nhanh, ăn vội hoặc nói chuyện, cười đùa khi ăn. Người già và trẻ em có hàm răng yếu, nhai không kỹ, vô tình nuốt phải xương hoặc thức ăn to, cứng. Bệnh nhân tâm thần, không ý thức được khi cho đồ ăn, đồ chơi vào miệng và nuốt. Triệu chứng bị mắc dị vật trong họng Tùy vào từng tình huống bị mắc dị vật trong họng mà sẽ có những triệu chứng khác nhau. Đối với trẻ em, dấu hiệu nhận biết rõ ràng nhất là bé đột nhiên khóc to, mặt đỏ hoặc tím tái, kèm theo tiếng ho ói sặc sụa. Nghiêm trọng hơn là bé có thể đái dầm, bất tỉnh và ngưng thở. Còn đối với người lớn chúng ta thì khi bị mắc dị vật họng sẽ cảm thấy khó khăn khi nuốt. Đặc biệt, khi ăn uống thì cảm giác đau sẽ tăng lên và ngày càng nghiêm trọng. Và triệu chứng càng trở nên rõ ràng nếu trước đó bạn đã ăn cá, xương giò hoặc vô tình ngậm nuốt vật cứng nào đó. 3. Cách lấy dị vật trong họng như thế nào? Thực tế, cách lấy dị vật trong họng như thế nào còn tùy thuộc vào từng trường hợp. Có trường hợp người bệnh cho rằng mình bị mắc dị vật trong họng nhưng khi thăm khám thì không phát hiện dị vật. Đây có thể là do dị vật nhỏ, đã tự trôi khi uống nước hoặc nói chuyện. Lúc này, dị vật gây trầy xước niêm mạc, khiến người bệnh đau và khó chịu. Có trường hợp khác là dị vật ngắn và nhỏ. Việc chẩn đoán và lấy ra sẽ khó khăn hơn nếu sau khi bị mắc dị vật, người bệnh vẫn ăn uống bình thường. Hoặc liên tục sờ, ngoáy, móc họng để lấy dị vật ra. Lúc này, các bác sĩ sẽ dùng Lidocain 10% xịt tại chỗ, gây tê cho vùng họng. Mục đích của việc này là giúp người bệnh không bị nôn ọe. Sau đó, dùng móc đầu tù vén trụ amydale lên rồi sử dụng ống nội soi họng 70 độ để quan sát xem dị vật nằm ở đâu. Tư thế của người bệnh khi nội soi họng là ngồi thẳng như tư thế khám nội soi thông thường. Hoặc cũng có thể nằm ngửa nếu như được chỉ định nội soi trực tiếp bằng các dụng cụ ống soi thanh quản hoặc ống soi thực quản. Vị trí nằm của dị vật sẽ quyết định cách lấy dị vật trong họng. Nếu nằm ở vị trí dễ lấy thì bác sĩ sẽ dùng kẹp khủy, Kelly để gắp ra. Ngược lại, dị vật nằm ở “vùng sâu vùng xa”, khó lấy hơn thì sẽ được gắp ra bằng Kelly cong hoặc kềm Frankel. Còn đối với dị vật to như đồ chơi, cúc áo, răng giả,… thì bác sĩ có thể chỉ định chụp X-quang, sau đó áp dụng các cách lấy dị vật trong họng sau: Soi gắp dị vật trong họng bằng kìm Frankael: Để bệnh nhân ở tư thế ngồi. Sử dụng thuốc tê tại chỗ để gây tê phần hạ họng. Tìm dị vật bằng cách nội soi trực tiếp hoặc dùng ống soi thanh quản. Gắp dị vật ra khỏi họng bằng kìm Frankael. Soi gắp dị vật bằng ống soi thanh quản hoặc ống soi thực quản cứng: Để người bệnh ở tư thế nằm ngửa, dưới vai có kê gối. Gây tê, tiền mê hoặc gây mê tại chỗ. Tìm dị bằng cách ống soi hạ họng. Gắp dị vật ra khỏi họng bằng kìm gắp dị vật hạ họng. Sau khi đã gắp dị vật trọng họng ra thành công thì người bệnh cần được theo dõi sát sao. Trong thời gian 5 ngày đầu có thể được chỉ định dùng kháng viêm, kháng sinh để bớt đau và phòng tránh hiện tượng tràn khí và nhiễm trùng tại vòng cổ. 4. Biện pháp phòng tránh mắc dị vật họng Nói chung, mắc dị vật họng là hiện tượng phổ biến, hầu như ai cũng có thể bị, quan trọng là mức độ nặng nhẹ như thế nào. Nếu nhẹ thì gây khó chịu, khó nuốt nhưng người bệnh có thể tự khạc, tự lấy ra được hoặc dị vật tự trôi xuống. Trường hợp nặng có thể gây đau đớn, không thể ăn uống hay nói chuyện. Nếu không có cách lấy dị vật trong họng kịp thời có thể gây biến chứng viêm thanh quản, phù nề vùng cổ, khó thở, nhiễm trùng máu,… Với trẻ em, các bé có thể tím tái, bất tỉnh và ngưng thở. Các biện pháp phòng tránh mắc dị vật họng bao gồm: Chế biến thức ăn cẩn thận, nhất là đồ ăn cho em bé và người già. Ăn uống từ từ, cẩn thận, nhất là khi ăn các món có xương như cá, chân giò,… Tuyệt đối không đùa giỡn, cười nói khi ăn uống. Loại bỏ thói quen đưa đồ chơi vào trong miệng, thường gặp ở trẻ em.
Learn how to safely remove foreign objects from the throat When we have a foreign object in our throat, we often feel discomfort and pain. If not treated promptly, it can cause dangerous complications. 1. What is a foreign body in the throat? Before learning how to remove a foreign body from the throat, let's briefly outline what a foreign body is. Accordingly, this is an incident that can happen to anyone, but is most common in children and the elderly. At this time, small, sharp, pointed foreign objects will appear in the throat and mouth, causing discomfort and pain to the sufferer. Foreign objects can be fish bones, toothpick tips, grains of rice, corn kernels, meat, etc. They get stuck in the palate, at the bottom of the tongue, in the groove of the tongue, or sometimes, they get stuck in the palate. Larger foreign objects such as buttons, coins, toys or dentures can get stuck in the lower throat and bottom of the pyriform sinus. 2. Causes and symptoms of foreign bodies in the throat Determining the cause and symptoms will help us find the right way to remove foreign objects in the throat. Causes of foreign bodies in the throat There are many causes of foreign bodies in the throat, including: During the preparation of the dish, the bones are chopped too small, causing the dish to have many broken bones. When eating, don't pay attention, eat quickly, eat quickly, or talk or laugh while eating. Elderly people and children have weak teeth, do not chew thoroughly, and accidentally swallow bones or large, hard foods. Mental patients are not conscious when they put food or toys in their mouth and swallow. Symptoms of a foreign object in the throat Depending on the situation of a foreign object in the throat, there will be different symptoms. For children, the most obvious sign is that the baby suddenly cries loudly, has a red or purple face, and is accompanied by a choking cough. More seriously, the baby may wet the bed, lose consciousness and stop breathing. As for us adults, when we have a foreign object in our throat, we will find it difficult to swallow. In particular, when eating and drinking, the pain will increase and become more and more serious. And the symptoms become even more obvious if you have previously eaten fish, leg bones or accidentally swallowed something hard. 3. How to remove foreign objects in the throat? In fact, how to remove a foreign object in the throat depends on each case. There are cases where a patient thinks they have a foreign object in their throat, but when examined, the foreign object is not detected. This may be due to a small foreign object that has passed away on its own when drinking water or talking. At this time, the foreign object scratches the mucosa, causing pain and discomfort to the patient. There are other cases where the foreign body is short and small. Diagnosis and removal will be more difficult if, after being infected with a foreign object, the patient still eats and drinks normally. Or constantly touch, pick, or poke the throat to remove the foreign object. At this time, doctors will use Lidocaine 10% topical spray to anesthetize the throat area. The purpose of this is to help the patient not vomit. Then, use a blunt-tipped hook to lift up the tonsil pillar and then use a 70-degree pharyngoscope to observe where the foreign object is located. The patient's position during pharyngoscopy is to sit upright like a normal endoscopic examination position. Or you can also lie on your back if direct endoscopy with laryngoscope or esophagoscope is indicated. The location of the foreign object will determine how to remove the foreign object from the throat. If it is in an easy-to-reach position, the doctor will use elbow forceps or Kelly to remove it. On the contrary, foreign objects located in "remote areas" that are more difficult to remove will be removed with a curved Kelly or Frankel forceps. As for large foreign objects such as toys, buttons, dentures, etc., the doctor may prescribe an X-ray, then apply the following methods to remove foreign objects in the throat: Examination and removal of foreign bodies in the throat with Frankael forceps: Place the patient in a sitting position. Use local anesthetic to anesthetize the lower throat. Find foreign bodies by direct endoscopy or using a laryngoscope. Remove the foreign object from the throat with Frankael pliers. Removal of foreign bodies using a laryngoscope or rigid esophagoscope: Place the patient in a supine position, with a pillow under the shoulders. Anesthesia, pre-anesthesia or local anesthesia. Find abnormalities using a hypopharyngoscope. Remove foreign objects from the throat using pliers to remove foreign objects from the throat. After successfully removing the foreign object from the throat, the patient needs to be closely monitored. During the first 5 days, anti-inflammatories and antibiotics may be prescribed to reduce pain and prevent air leakage and infection in the neck ring. 4. Measures to prevent foreign bodies in the throat In general, having a foreign body in the throat is a common phenomenon, almost anyone can have it, the important thing is the severity. If it's mild, it causes discomfort and difficulty swallowing, but the patient can spit it out on their own, or the foreign object can slide down on its own. Severe cases can cause pain, making it impossible to eat, drink or talk. If there is no way to promptly remove foreign objects in the throat, it can cause complications of laryngitis, neck edema, difficulty breathing, blood infection, etc. For children, they may turn blue, lose consciousness and stop breathing. Measures to prevent foreign bodies in the throat include: Prepare food carefully, especially food for babies and the elderly. Eat slowly and carefully, especially when eating dishes with bones such as fish, pork feet, etc. Absolutely do not joke, laugh or talk while eating or drinking. Eliminate the habit of putting toys in your mouth, common in children.
medlatec
Nên cho trẻ uống kẽm trong thời gian bao lâu? Kẽm có vai trò quan trọng đối với sự phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ em, nhất là ở giai đoạn đầu đời. Thiếu hụt kẽm có thể khiến trẻ còi cọc, chậm phát triển. Tuy nhiên bổ sung kẽm không đúng cách lại gây ra nhiều biến chứng cho bé. Vậy uống kẽm trong thời gian bao lâu, uống kẽm như thế nào cho đúng? 1. Tầm quan trọng của kẽm đối với trẻ nhỏ Kẽm là một vi chất đặc biệt cần thiết với sự phát triển chiều cao, cơ bắp, miễn dịch và thần kinh của trẻ nhỏ. Một số vai trò quan trọng của kẽm có thể kể đến:Giúp trẻ ăn ngon miệng thông qua duy trì và bảo vệ các tế bào vị giác, khứu giác của trẻ.Tăng khả năng hấp thu và tổng hợp đạm.Hỗ trợ và duy trì hệ thống miễn dịch, biệt hóa tế bào miễn dịch lympho B và lympho T tạo nên hệ phòng thủ vững chắc chống lại các tác nhân gây bệnh.Vận chuyển canxi - chất giúp ổn định thần kinh và não, hỗ trợ phát triển xương.Nếu thiếu hụt kẽm, quá trình phân chia tế bào trong cơ thể sẽ chậm lại, khiến trẻ chậm phát triển, dậy thì chậm và giảm chức năng sinh dục. Trẻ còn dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn (tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp...), suy dinh dưỡng, hay cáu gắt, rối loạn giấc ngủ và biếng ăn... Tại đây, các bác sĩ sẽ quyết định có cần bổ sung kẽm cho trẻ hay không, uống kẽm trong thời gian bao lâu... Thông thường, thời gian bổ sung kẽm có thể kéo dài 2-3 tháng, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của trẻ. 2. Uống kẽm bao lâu thì dừng? Uống kẽm như thế nào cho đúng? Theo khuyến cáo của tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), nhu cầu bổ sung kẽm của trẻ nhỏ được phân bổ theo độ tuổi như sau:Trẻ dưới 6 tháng tuổi: 2mg nguyên tố/ ngày. Trẻ từ tháng thứ 7 đến 12 tháng tuổi: 3-5mg nguyên tố/ ngày. Trẻ từ 4-8 tuổi: 5-10mg nguyên tố/ ngày. Riêng trong trường hợp trẻ bị tiêu chảy, việc bổ sung kẽm đúng liều lượng trong quá trình điều trị cũng rất quan trọng. Theo đó trẻ dưới 6 tháng tuổi bị tiêu chảy được khuyến cáo bổ sung 10mg kẽm/ ngày, trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi được khuyến cáo bổ sung 20mg kẽm/ ngày. Thời gian bổ sung viên kẽm cho trẻ là 14 ngày liên tiếp.Đối với trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi thì nguồn kẽm tốt nhất và dễ hấp thu nhất là sữa mẹ. Với trẻ hơn 6 tháng tuổi thì có thể bổ sung kẽm qua thực phẩm và các sản phẩm bổ sung đã được bác sĩ chỉ định. Uống kẽm như thế nào cho đúng và đủ thì cha mẹ nên tham khảo ý kiến bác sĩ 3. Một số lưu ý khi bổ sung kẽm cho bé Dưới đây là một số lưu ý khi bổ sung kẽm cho trẻ mà cha mẹ nên quan tâm:Bổ sung thuốc có chứa kẽm (kẽm gluconat hoặc kẽm sulfat) sau khi ăn khoảng 30 phút.Không uống viên kẽm và sắt (hoặc canxi) cùng lúc, thay vào đó nên dùng cách nhau ít nhất 2 giờ.Để tối ưu hóa khả năng hấp thu kẽm của trẻ, thực đơn nên bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin C, giảm các thực phẩm giàu chất xơ, đồng, sắt.Ngoài ra để ngăn ngừa nguy cơ thiếu kẽm ở trẻ, các bậc phụ huynh nên thực hiện những điều sau đây:Đa dạng hóa các loại thực phẩm trong mỗi bữa ăn của trẻ, ưu tiên thực phẩm giàu kẽm như: thịt heo nạc, sữa, hạt khô, sò, củ cải, đậu hà lan, lòng đỏ trứng...Bổ sung vi chất kẽm cho trẻ sơ sinh bằng cách cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và duy trì đến 24 tháng.Tăng cường bổ sung các thực phẩm giàu vitamin C như rau xanh (súp lơ trắng, bông cải xanh, khoai tây...) và hoa quả (ổi, cam, dâu tây, đu đủ...);Dùng thêm các sản phẩm bổ sung kẽm như bột mì bổ sung kẽm, hạt nêm bổ sung kẽm, bánh quy bổ sung kẽm, sữa, bột dinh dưỡng, cốm bổ sung kẽm... trong các bữa ăn hàng ngày của trẻ;Để tăng sự hấp thu, khi bổ sung kẽm nên đồng thời bổ sung vitamin A, B6, C và photpho.Tránh bổ sung kẽm dư thừa gây giảm khả năng miễn dịch.Tóm lại kẽm có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của trẻ nhỏ trong từng giai đoạn, vì thế cha mẹ nên chú ý bổ sung kẽm sinh học, có thể là kẽm có sẵn trong đồ ăn hay qua các công nghệ nuôi cấy vẫn đảm bảo là tự nhiên, dễ hấp thụ an toàn cho sức khỏe của bé.Ngoài kẽm, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,... giúp con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.
How long should children take zinc? Zinc plays an important role in the physical and intellectual development of children, especially in the early stages of life. Zinc deficiency can cause children to be stunted and develop slowly. However, improper zinc supplementation causes many complications for the baby. So how long to take zinc and how to take zinc correctly? 1. The importance of zinc for children Zinc is a micronutrient that is especially necessary for the height, muscle, immune and neurological development of children. Some important roles of zinc include: Helping children eat well by maintaining and protecting their taste and smell cells. Increasing the ability to absorb and synthesize protein. Supporting and maintaining Maintains the immune system, differentiates B lymphocytes and T lymphocytes to create a solid defense system against pathogens. Transports calcium - a substance that helps stabilize the nerves and brain, supporting bone development .If there is a zinc deficiency, the process of cell division in the body will slow down, causing children to have slow growth, delayed puberty and reduced sexual function. Children are also susceptible to infectious diseases (diarrhea, respiratory infections...), malnutrition, irritability, sleep disorders and anorexia... Here, doctors will decide whether it is necessary Whether to supplement zinc for children or not, how long to take zinc for... Normally, zinc supplementation can last 2-3 months, depending on the child's health condition. 2. How long does it take to stop taking zinc? How to take zinc properly? According to recommendations of the World Health Organization (WHO), the zinc supplementation needs of young children are distributed according to age as follows: Children under 6 months old: 2mg elemental/day. Children from 7 months to 12 months old: 3-5mg elemental/day. Children 4-8 years old: 5-10mg elemental/day. Particularly in the case of children with diarrhea, supplementing zinc in the correct dosage during treatment is also very important. Accordingly, children under 6 months old with diarrhea are recommended to supplement 10mg of zinc/day, children from 6 months to 5 years old are recommended to supplement 20mg of zinc/day. The duration of zinc supplementation for children is 14 consecutive days. For children under 6 months old, the best and most easily absorbed source of zinc is breast milk. For children over 6 months old, zinc can be supplemented through foods and supplements prescribed by a doctor. Parents should consult a doctor to know how to take zinc properly and sufficiently 3. Some notes when supplementing zinc for babies Here are some notes when supplementing zinc for children that parents should pay attention to: Supplement medicine containing zinc (zinc gluconate or zinc sulfate) about 30 minutes after eating. Do not take zinc and iron (or calcium) tablets. at the same time, instead it should be taken at least 2 hours apart. To optimize the child's ability to absorb zinc, the menu should supplement foods rich in vitamin C, reduce foods rich in fiber, copper, Iron. In addition, to prevent the risk of zinc deficiency in children, parents should do the following: Diversify foods in each child's meal, prioritizing foods rich in zinc such as pork. lean meat, milk, dried nuts, oysters, radishes, peas, egg yolks... Supplement zinc for infants by exclusively breastfeeding for the first 6 months and maintain until 24 months. Increase the intake of foods rich in vitamin C such as green vegetables (cauliflower, broccoli, potatoes...) and fruits (guava, orange, strawberry, papaya...); Zinc supplements such as zinc-supplemented wheat flour, zinc-supplemented seasoning, zinc-supplemented biscuits, milk, nutritional powder, zinc-supplemented cereal... in children's daily meals; To increase absorption When supplementing zinc, you should also supplement vitamins A, B6, C and phosphorus. Avoid supplementing excess zinc, which can cause reduced immunity. In short, zinc plays a huge role in the development of children in each age group. period, so parents should pay attention to supplementing biological zinc, which can be zinc available in food or through culture technology, still guaranteed to be natural, easy to absorb and safe for the baby's health. In addition to zinc, parents also need to supplement their children with other important vitamins and minerals such as lysine, chromium, B vitamins, etc. to help their children eat well, have a good immune system, and increase resistance to avoid getting sick. .com and update useful information to care for your baby and the whole family.
vinmec
Hướng dẫn 7 cách sử dụng dầu Calendula cho làn da Dầu Calendula là một loại dầu tự nhiên được chiết xuất từ hoa cúc vạn thọ (Calendula officinalis). Với đặc tính kháng nấm, chống viêm và kháng khuẩn, dầu Calendula được sử dụng phổ biến trong việc chữa lành vết thương, làm dịu bệnh chàm và giảm hăm tã. Bên cạnh đó, Calendula còn mang lại nhiều lợi ích đối với làn da mà các bạn có thể khám phá ngay dưới đây. 1. Tác dụng của dầu Calendula làm đẹp da Calendula có thể được sử dụng trong điều trị nhiều vấn đề về da khác nhau cũng như cải thiện chất lượng và vẻ ngoài của da hiệu quả. Dưới đây là 7 cách ứng dụng dầu Calendula để nuôi dưỡng làn da của bạn.1.1. Sử dụng để làm kem chống nắng. Dầu Calendula có thể là một lựa chọn giúp chống nắng hiệu quả. Theo đó, một kết quả nghiên cứu được thực hiện trong phòng thí nghiệm năm 2012 cho thấy dầu calendula có đặc tính SPF (là định mức đo lường khả năng chống tia UVB được dùng phổ biến trong mỹ phẩm). Điều này cũng đồng nghĩa với việc kem chống nắng có công thức với dầu calendula có thể bảo vệ làn da chống lại cháy nắng.1.2. Calendula thúc đẩy quá trình làm lành vết thương. Một kết quả nghiên cứu được thực hiện từ năm 2013 cho thấy rằng sử dụng thuốc bôi có chứa Calendula kết hợp với việc chăm sóc đúng cách sẽ đẩy nhanh thời gian phục hồi vết rạch tầng sinh môn.Cụ thể với nghiên cứu này, những phụ nữ sử dụng kem bôi chứa lô hội hoặc thuốc mỡ calendula khoảng 8 giờ/lần trong 5 ngày cho thấy sự cải thiện đáng kể các triệu chứng như đỏ, sưng và bầm tím.1.3. Dầu Calendula trị mụn hiệu quả. Cùng với những tác dụng trên, Calendula còn được sử dụng phổ biến trong điều trị mụn trứng cá.Theo đó, bạn có thể lựa chọn sữa rửa mặt có chứa thành phần Calendula để làm sạch da thường xuyên mỗi ngày. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng các sản phẩm kem, dầu bôi tại chỗ hoặc đắp mặt nạ một lần mỗi tuần.1.4. Calendula tốt cho người mắc bệnh chàm. Thêm nữa, một số tài liệu nghiên cứu cho biết Calendula có thể giúp giảm đau do viêm da ở những người đang tiến hành xạ trị ung thư vú.1.5. Calendula trị hăm tã. Dầu Calendula có thể giúp làm dịu hăm tã với hiệu quả cao. Đây là kết quả của một cuộc nghiên cứu nhỏ được thực hiện vào năm 2012. Để nhận được công dụng này, bạn hãy bôi một lượng nhỏ dầu nguyên chất hoặc trộn với lô hội lên vùng da bị hăm vài lần mỗi ngày.1.6. Hỗ trợ trị bệnh vẩy nếnĐặc tính chữa lành vết thương của dầu Calendula đã khiến sản phẩm này trở thành một lựa chọn tốt trong điều trị bệnh vẩy nến. Bạn có thể thử thoa Calendula lên vùng bị ảnh hưởng vài lần mỗi ngày để cảm nhận được hiệu quả rõ rệt.1.7. Giúp dưỡng da mịn màng. Một lợi ích nữa của dầu từ Calendula là có thể cải thiện vẻ ngoài tổng thể của làn da của bạn. Một nghiên cứu cho thấy rằng một loại kem có chứa chiết xuất Calendula có thể thúc đẩy quá trình hydrat hóa và làm săn chắc da khá tốt. 2. Một số lưu ý khi dùng Khi có ý định sử dụng Calendula, trước hết bạn hãy thoa một lượng nhỏ sản phẩm lên một vùng da nhỏ, chẳng hạn như cổ tay bên trong và đợi từ 24 đến 48 giờ. Nếu bạn có cảm giác kích ứng ở khu vực này, hãy ngưng sử dụng sản phẩm ngay lập tức.Calendula về cơ bản an toàn với người sử dụng. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý tránh dùng Calendula nếu bạn bị dị ứng với thực vật trong họ Asteraceae/Compositae. Không sử dụng Calendula nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú bởi chưa có nhiều nghiên cứu trên nhóm đối tượng này.Tránh uống Calendula ít nhất hai tuần trước khi phẫu thuật vì nó có thể gây buồn ngủ. Không dùng Calendula đường uống kết hợp với bất kỳ loại thuốc an thần nào.Trên đây là một số lợi ích của dầu Calendula đối với làn da. Bạn có thể tìm kiếm một sản phẩm có chứa thành phần này để giúp nuôi dưỡng làn da hiệu quả nhất.
Instructions on 7 ways to use Calendula oil for skin Calendula oil is a natural oil extracted from marigold flowers (Calendula officinalis). With antifungal, anti-inflammatory and antibacterial properties, Calendula oil is commonly used in wound healing, soothing eczema and reducing diaper rash. Besides, Calendula also brings many benefits to the skin that you can discover below. 1. Effects of Calendula oil to beautify the skin Calendula can be used to treat many different skin problems and effectively improve skin quality and appearance. Here are 7 ways to use Calendula oil to nourish your skin.1.1. Use to make sunscreen. Calendula oil may be an effective sun protection option. Accordingly, a 2012 laboratory study showed that calendula oil has SPF properties (a measure of UVB protection commonly used in cosmetics). This also means that sunscreen formulated with calendula oil can protect the skin against sunburn.1.2. Calendula promotes wound healing. A study from 2013 found that using topical medications containing Calendula combined with proper care speeds up episiotomy recovery time. Specifically with this study, these Women using aloe vera cream or calendula ointment approximately every 8 hours for 5 days showed significant improvement in symptoms such as redness, swelling, and bruising.1.3. Calendula oil effectively treats acne. Along with the above effects, Calendula is also commonly used in acne treatment. Accordingly, you can choose a facial cleanser containing Calendula ingredients to clean your skin regularly every day. In addition, you can also use cream products, topical oils or apply a mask once a week.1.4. Calendula is good for people with eczema. Additionally, some research documents show that Calendula can help reduce pain caused by dermatitis in people undergoing radiation therapy for breast cancer.1.5. Calendula treats diaper rash. Calendula oil can help soothe diaper rash with great effectiveness. This is the result of a small study conducted in 2012. To receive this benefit, apply a small amount of pure oil or mixed with aloe vera to the affected area several times a day. 1.6. Aids in Psoriasis Calendula oil's wound healing properties make this product a good choice in psoriasis treatment. You can try applying Calendula to the affected area several times a day to feel the obvious effect.1.7. Helps keep skin smooth. Another benefit of Calendula oil is that it can improve the overall appearance of your skin. One study found that a cream containing Calendula extract can promote skin hydration and firmness quite well. 2. Some notes when using When you intend to use Calendula, first apply a small amount of the product to a small area of ​​skin, such as the inner wrist, and wait 24 to 48 hours. If you feel irritation in this area, stop using the product immediately. Calendula is basically safe for users. However, you should avoid using Calendula if you are allergic to plants in the Asteraceae/Compositae family. Do not use Calendula if you are pregnant or breastfeeding because there is not much research in this population. Avoid taking Calendula at least two weeks before surgery because it may cause drowsiness. Do not use oral Calendula in combination with any sedatives. Above are some of the benefits of Calendula oil for the skin. You can look for a product containing this ingredient to help nourish your skin most effectively.
vinmec
Các cách trị viêm đường tiết niệu tại nhà hiệu quả không nên bỏ qua Viêm đường tiết niệu là một bệnh lý phổ biến bất kỳ ai cũng có thể gặp phải. Tình trạng này xảy ra ở nữ giới nhiều hơn nam giới do sự khác nhau về cấu trúc niệu đạo và cơ quan sinh dục. Bệnh gây ra nhiều triệu chứng khó chịu gây ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề bài tiết cũng như sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Bài viết dưới đây sẽ gợi ý một số cách trị viêm đường tiết niệu tại nhà hiệu quả mà bạn có thể tham khảo áp dụng. 1. Viêm đường tiết niệu có những biểu hiện như thế nào? Nhiệm vụ của hệ thống tiết niệu là giúp bài tiết, đào thải nước tiểu cùng một số tạp chất ra khỏi cơ thể. Hệ thống này bao gồm các cơ quan như thận, bàng quang, niệu quản và niệu đạo. Nước tiểu là sản phẩm cuối cùng do thận lọc ra. Thông thường nước tiểu sẽ di chuyển trong hệ bài tiết và không bị nhiễm khuẩn. Tuy nhiên vì một lý do nào đó, khi nước tiểu bị vi khuẩn xâm nhập thì tức là khi đó người bệnh đã bị nhiễm trùng hoặc viêm đường tiết niệu với những triệu chứng điển hình như sau: Cảm thấy buốt, nóng rát khi đi tiểu; Thói quen tiểu tiện thay đổi: tiểu rắt, bí tiểu, cảm giác buồn tiểu liên tục; Nước tiểu có mùi; Màu nước tiểu sẫm lại hoặc bị đục, thậm chí là đi tiểu ra máu; Cảm giác đau vùng lưng, vùng chậu. Khi xuất hiện những triệu chứng bất thường nêu trên, người bệnh có thể đi khám để được chẩn đoán và điều trị bằng thuốc. Tuy nhiên đối với những trường hợp viêm đường tiết niệu thể nhẹ thì người bệnh hoàn toàn có thể tự khắc phục tại nhà bằng những cách đơn giản dưới đây.2. Những cách trị viêm đường tiết niệu tại nhà dễ thực hiện 2.1. Uống nhiều nước trong ngày Một trong những cách trị viêm đường tiết niệu tại nhà đơn giản, dễ thực hiện và hiệu quả nhất cần phải kể đến đó là uống nhiều nước. Khi bạn uống nhiều nước, cơ thể sẽ tăng cường quá trình tạo nước tiểu và việc đi tiểu nhiều lần sẽ giúp đẩy vi khuẩn ra ngoài, từ đó giúp làm giảm những triệu chứng khó chịu của bệnh. Ngoài nước lọc thì bạn có thể đun nước râu ngô để uống. Nước râu ngô có một đặc điểm là lợi tiểu nên thường được ứng dụng để hỗ trợ điều trị viêm đường tiết niệu theo kinh nghiệm dân gian.2.2. Bổ sung vitamin CCó thể bạn chưa biết, vitamin C là một trong những loại vitamin có khả năng chống oxy hóa vô cùng hiệu quả. Nó giúp tăng cường sức đề kháng và chống lại tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu. Khi đi vào cơ thể và tới hệ tiết niệu, vitamin C sẽ giúp tăng độ axit của nước tiểu, qua đó giúp tăng khả năng tiêu diệt các loại vi khuẩn có hại và hạn chế sự nhiễm trùng lây lan.2.3. Duy trì thói quen đi vệ sinh lành mạnhĐể giúp tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu không trở nên nghiêm trọng, người bệnh nên áp dụng thói quen đi vệ sinh như sau: Không nên nhịn tiểu trong thời gian dài vì điều này sẽ tạo điều kiện để vi khuẩn tích tụ và xâm nhập vào hệ tiết niệu; Khi đi vệ sinh, nhất là nữ giới, nên lau theo chiều từ trước ra sau thay vì ngược lại bởi vì động tác này sẽ giảm thiểu tối đa nguy cơ vi khuẩn lây lan từ hậu môn lên niệu đạo.2.4. Thói quen vệ sinh khi quan hệ tình dục Hoạt động quan hệ tình dục có thể vô tình trở thành điều kiện lý tưởng để các loại vi trùng, vi khuẩn xâm nhập vào hệ tiết niệu và gây viêm nhiễm các bộ phận tại đây. Do đó để hạn chế việc các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu trở nên nghiêm trọng và phòng ngừa nguy cơ mắc phải bệnh lý này, bạn nên: Kiêng quan hệ tình dục khi đang bị nhiễm trùng tiết niệu; Nên đi tiểu trước và ngay sau khi quan hệ tình dục; Vệ sinh kỹ bộ phận sinh dục, nhất là ở bao quy đầu, âm hộ cả trước và sau khi giao hợp.2.5. Bổ sung hợp lý các chất dinh dưỡng cần thiết Một số loại quả trong tự nhiên có khả năng hạn chế sự phát triển của các loại vi khuẩn gây viêm đường tiết niệu, cụ thể như sau: Quả nam việt quất: trong loại quả này có chứa một hàm lượng lớn đường D-Mannose, có khả năng ngăn chặn các hại khuẩn (trong đó có vi khuẩn Escherichia coli) bám vào đường tiết niệu. Đồng thời nó cũng giúp phòng ngừa bệnh có nguy cơ tái phát. Các hoạt chất do quả nam việt quất tiết ra còn có tác dụng thúc đẩy vết thương chóng lành. Chất chống oxy hóa có tên là polyphenol có trong loại quả này còn có tính kháng viêm và kháng khuẩn rất tốt. Tỏi: tỏi vốn nổi tiếng là một loại củ có đặc tính kháng viêm vô cùng hiệu quả. Nhờ ưu điểm này nên tỏi có thể giúp ngăn chặn khả năng phát triển, sinh sôi của vi khuẩn, bao gồm cả những loại vi khuẩn trong đường tiết niệu; Các loại quả họ cam, quýt: đây là những loại quả mọng nước và chứa rất nhiều vitamin C giúp tăng đề kháng cho cơ thể. Do đó bạn nên tăng cường ăn những loại quả này khi bị viêm đường tiết niệu để nhanh chóng cải thiện tình trạng bệnh.2.6. Bổ sung men vi sinh Men vi sinh là sản phẩm chứa rất nhiều vi khuẩn có lợi cho cơ thể. Nó có thể tồn tại trong thực phẩm hoặc trong các chất bổ sung khác. Không những có lợi cho hệ tiêu hóa mà men vi sinh cũng phát huy hiệu quả trong việc hỗ trợ điều trị viêm đường tiết niệu. Đặc biệt, nhóm lợi khuẩn Lactobacillus được xem là đem lại hiệu quả khả quan nhất trong việc điều trị cũng nhưng ngăn ngừa vi khuẩn có hại phát triển trong hệ tiết niệu theo cơ chế: Kích thích sản xuất một hoạt chất có công dụng kháng khuẩn mạnh đó là hydrogen peroxide, giúp cân bằng hệ vi sinh đường tiết niệu; Ngăn chặn sự hình thành của hại khuẩn, tránh không cho chúng bám vào các tế bào trong hệ tiết niệu; Cân bằng độ p
Effective home remedies for urinary tract infections should not be overlooked Urinary tract infection is a common disease that anyone can encounter. This condition occurs more in women than men due to differences in the structure of the urethra and genital organs. The disease causes many unpleasant symptoms that significantly affect the patient's excretion and daily activities. The article below will suggest some effective ways to treat urinary tract infections at home that you can refer to and apply. 1. What are the symptoms of urinary tract infection? The task of the urinary system is to help excrete and eliminate urine and some impurities from the body. This system includes organs such as the kidneys, bladder, ureters, and urethra. Urine is the final product filtered by the kidneys. Normally, urine moves through the excretory system and is not contaminated. However, for some reason, when urine is invaded by bacteria, it means the patient has an infection or urinary tract infection with the following typical symptoms: Feeling sharp and burning when walking. urination; Change in urination habits: frequent urination, urinary retention, feeling of constant need to urinate; Urine has an odor; Urine color darkens or becomes cloudy, or even bloody urine; Feeling of pain in the back and pelvic area. When the above abnormal symptoms appear, patients can go to the doctor for diagnosis and treatment with medication. However, for mild cases of urinary tract infection, patients can completely cure it at home with the simple methods below.2. Ways to treat urinary tract infections at home are easy to do 2.1. Drink plenty of water during the day One of the simplest, easiest and most effective ways to treat urinary tract infections at home is to drink lots of water. When you drink a lot of water, your body will increase the process of creating urine and frequent urination will help push bacteria out, thereby helping to reduce unpleasant symptoms of the disease. In addition to filtered water, you can boil corn silk water to drink. Corn silk water has a diuretic property, so it is often used to support the treatment of urinary tract infections according to folk experience.2.2. Supplement vitamin C. You may not know, vitamin C is one of the vitamins with extremely effective antioxidant properties. It helps increase resistance and fight urinary tract infections. When entering the body and reaching the urinary system, vitamin C will help increase the acidity of urine, thereby increasing the ability to kill harmful bacteria and limit the spread of infection.2.3. Maintain healthy toilet habits To help prevent urinary tract infections from becoming serious, patients should apply the following toilet habits: Do not hold urine for a long time because this will create problems. conditions for bacteria to accumulate and enter the urinary system; When going to the toilet, especially women, they should wipe from front to back instead of vice versa because this action will minimize the risk of bacteria spreading from the anus to the urethra.2.4. Hygiene habits during sex Sexual intercourse can accidentally become an ideal condition for germs and bacteria to enter the urinary system and cause infections of the organs there. Therefore, to limit the symptoms of urinary tract infection from becoming serious and prevent the risk of contracting this disease, you should: Abstain from sex when you have a urinary tract infection; You should urinate before and immediately after sex; Thoroughly clean the genitals, especially the foreskin and vulva, both before and after intercourse.2.5. Properly supplement necessary nutrients Some natural fruits have the ability to limit the growth of bacteria that cause urinary tract infections, specifically as follows: Cranberries: this fruit contains a large amount of D-Mannose sugar. , has the ability to prevent harmful bacteria (including Escherichia coli bacteria) from sticking to the urinary tract. At the same time, it also helps prevent the disease from recurring. The active ingredients secreted by cranberries also help promote wound healing. Antioxidants called polyphenols found in this fruit also have very good anti-inflammatory and antibacterial properties. Garlic: Garlic is famous for being a bulb with extremely effective anti-inflammatory properties. Thanks to this advantage, garlic can help prevent the growth and proliferation of bacteria, including bacteria in the urinary tract; Citrus fruits: these are succulent fruits and contain a lot of vitamin C to help increase the body's resistance. Therefore, you should increase your intake of these fruits when you have urinary tract infections to quickly improve the condition.2.6. Supplement probiotics Probiotics are products that contain many beneficial bacteria for the body. It can exist in foods or in other supplements. Not only are probiotics beneficial for the digestive system, they are also effective in supporting the treatment of urinary tract infections. In particular, the Lactobacillus probiotic group is considered to bring the most positive results in treating and preventing harmful bacteria from growing in the urinary system by the following mechanism: Stimulates the production of an active ingredient with antibacterial properties. That powerful bacteria is hydrogen peroxide, which helps balance the urinary tract microflora; Prevent the formation of harmful bacteria, preventing them from sticking to cells in the urinary system; Balance the degree p
medlatec
Có thai uống bia được không? Bia nếu uống với liều lượng vừa phải thì có thể mang lại lợi ích sức khỏe cho nhiều người. Vậy phụ nữ có thai uống bia được không? Và loại đồ uống này sẽ tác động đến em bé trong bụng như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu thông tin thông qua bài viết dưới dây. 1. Tác dụng của bia đối với sức khỏe Khi uống bia với liều lượng vừa phải và đều đặng, chị em sẽ nhận được một số tác dụng tích cực cho sức khỏe. Bia làm tăng cholesterol HDL tốt và giàm cholesterol LDL xấu. những người uống bia có thể giảm từ 40-60% nguy cơ bị đau tim so với người không uống bia. Uống một lượng bia vừa phải thực sự sẽ giúp cho xương chắc khỏe hơn. Các nghiên cứu đã chỉ ra uống bia giúp mật độ xương của phụ nữ cao hơn. Mật độ silicon cao có trong bia có thể góp phần làm cho mật độ xương dày hơn. Bia mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của chị em. Uống một cốc bia mỗi ngày giúp phụ nữ giảm nguy cơ bị tiểu đường type 2 và cải thiện chức năng não. Các nghiên cứu cho biết những người uống bia ít mắc bệnh Alzheimer và mất trí nhớ hơn so với những người không uống bia. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phụ nữ uống một lượng bia vừa phải có huyết áp thấp hơn so với những người uống các loại rượu mạnh khác. Bia thông thường có chất xơ, vitamin B, canxi, magie và selen (một chất chống oxy hóa quan trọng). Một nghiên cứu của Hà Lan chỉ ra rằng những người uống bia có nồng độ vitamin B6 cao hơn 30% so với những người không uống. Vitamin B12 có trong bia giúp ngăn ngừa thiếu máu. 2. Có thai uống bia được không? Các chuyên gia đều khuyên có thai không nên uống rượu, bia. – Các chuyên gia vẫn không chắc chắn uống bao nhiêu bia là an toàn cho phụ nữ mang thai, vì vậy tốt nhất là phụ nữ có thai không uống bia. – Hầu hết các bác sĩ đều khuyên rằng các mẹ bầu hoặc những chị em dự định có thai thì không uống rượu bia để giảm thiểu rủi ro cho em bé. – Uống bia trong thai kỳ có thể gây ra những tác hại lâu dài cho em bé. Mẹ bầu uống càng nhiều thì nguy cơ càng lớn. 3. Bia tác động đến thai nhi như thế nào? – Khi mẹ bầu uống rượu, bia, cồn sẽ truyền từ máu qua nhau thai và đến thai nhi. Gan của thai nhi là một trong những cơ quan cuối cùng phát triển và nó sẽ không hoàn thiện cho tới giai đoạn cuối thai kỳ. – Em bé không thể xử lý cồn tốt như người lớn. Việc tiếp xúc quá nhiều với nhiều cồn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của bé. – Uống rượu bia, đặc biệt là trong 3 tháng đầu thai kỳ, làm tăng nguy cơ sảy thai, sinh non và bé sinh ra bị nhẹ cân. Mẹ bầu uống nhiều rượu bia trong thai kỳ khiến bé có nguy cơ mắc Hội chứng thai nhi nghiện rượu – Uống rượu bia sau 3 tháng đầu thai kỳ có thể ảnh hưởng tới em bé sau khi ra đời. Mẹ uống càng nhiều thì nguy cơ cho bé càng lớn. Những ảnh hưởng bao gồm các khó khăn trong học tập và các vấn đề về hành vi. – Uống nhiều bia trong thai kỳ có thể khiến em bé bị một căn bệnh có tên Hội chứng thai nhi nghiện rượu. Những đứa trẻ bị Hội chứng thai nhi nghiện rượu sẽ: Tăng trưởng kém Có những bất thường về khuôn mặt Có vấn đề về học tập và hành vi – Uống bia rượu ít hơn, hoặc chỉ uống nhiều trong những dịp cụ thể có thể làm giảm Hội chứng thai nhi nghiện rượu. Mẹ bầu càng uống nhiều và thường xuyên thì nguy cơ bé mắc bệnh càng cao. Có thai uống bia được không? 4. Cách tránh rượu bia khi mang thai Việc tránh uống rượu, bia khi mang thai không hề khó, có nhiều phụ nữ đã không uống đồ có cồn ngay từ khi có ý định mang thai. Với những chị em phát hiện ra mình có thai ngay sau khi uống rượu, bia ở giai đoạn đầu thai kỳ thì sau đó không nên uống nữa. Trong trường hợp này mẹ cũng đừng lo lắng thái quá vì nguy cơ bé bị ảnh hưởng cũng rât thấp. Nếu cảm thấy không an tâm, mẹ hãy trò chuyện với bác sĩ để có được lời khuyên đúng đắn.thai sản trọn gói
Can pregnant women drink beer? Beer, if consumed in moderate doses, can bring health benefits to many people. So can pregnant women drink beer? And how will this drink affect the baby in the womb? Let's find out information through the article below. 1. Effects of beer on health When drinking beer in moderate and regular doses, women will receive a number of positive health effects. Beer increases good HDL cholesterol and reduces bad LDL cholesterol. People who drink beer can reduce their risk of heart attack by 40-60% compared to people who do not drink beer. Drinking a moderate amount of beer will actually make your bones stronger. Studies have shown that drinking beer helps women have higher bone density. The high silicon density found in beer may contribute to thicker bones. Beer brings many benefits to women's health. Drinking a glass of beer a day helps women reduce the risk of type 2 diabetes and improve brain function. Studies show that beer drinkers are less likely to develop Alzheimer's disease and dementia than non-beer drinkers. Studies also show that women who drink moderate amounts of beer have lower blood pressure than those who drink other spirits. Regular beer has fiber, B vitamins, calcium, magnesium and selenium (an important antioxidant). A Dutch study found that beer drinkers had 30% higher vitamin B6 levels than non-drinkers. Vitamin B12 found in beer helps prevent anemia. 2. Can pregnant women drink beer? Experts advise pregnant women not to drink alcohol or beer. – Experts are still not sure how much beer is safe for pregnant women to drink, so it is best for pregnant women not to drink beer. – Most doctors advise that pregnant mothers or women planning to become pregnant should not drink alcohol to minimize risks to the baby. – Drinking beer during pregnancy can cause long-term harm to the baby. The more pregnant women drink, the greater the risk. 3. How does beer affect the fetus? – When pregnant mothers drink wine, beer, alcohol will pass from the blood through the placenta and to the fetus. The fetal liver is one of the last organs to develop and it is not fully developed until late in pregnancy. – Babies cannot process alcohol as well as adults. Overexposure to too much alcohol can seriously affect your baby's development. – Drinking alcohol, especially in the first 3 months of pregnancy, increases the risk of miscarriage, premature birth and low birth weight baby. Pregnant mothers who drink a lot of alcohol during pregnancy put their babies at risk of Fetal Alcohol Syndrome – Drinking alcohol after the first 3 months of pregnancy can affect the baby after birth. The more the mother drinks, the greater the risk to the baby. Effects include learning difficulties and behavioral problems. – Drinking a lot of beer during pregnancy can cause the baby to suffer from a disease called Fetal Alcohol Syndrome. Children with Fetal Alcohol Syndrome will: Poor growth There are facial abnormalities Have learning and behavioral problems – Drinking less alcohol, or only drinking heavily on specific occasions, can reduce Fetal Alcohol Syndrome. The more and more frequently a pregnant mother drinks, the higher the risk of her baby getting sick. Can pregnant women drink beer? 4. How to avoid alcohol during pregnancy Avoiding drinking alcohol and beer during pregnancy is not difficult. Many women have stopped drinking alcohol since they intended to get pregnant. For women who discover they are pregnant right after drinking alcohol or beer in the early stages of pregnancy, they should not drink anymore after that. In this case, mothers should not worry too much because the risk of the baby being affected is also very low. If you feel insecure, talk to your doctor to get the right advice. Full maternity package
thucuc