vi
stringlengths
868
8.2k
en
stringlengths
803
8.87k
origin
stringclasses
3 values
Có nên mài răng nanh không? Mài răng nanh là phương pháp được thực hiện nhằm chỉnh sửa về mặt hình dáng, kích thước của răng để giúp khắc phục các khuyết điểm về mặt thẩm mỹ. Vậy có nên mài răng nanh không và trường hợp nào cần thực hiện? 1. Khi nào cần mài răng nanh? Bộ răng đầy đủ của một người trưởng thành có 4 răng nanh hay còn gọi là răng số 3. Chúng có cấu tạo tương tự như các răng khác bao gồm 3 lớp là men răng, ngà răng và tủy răng.Mài răng nanh là thao tác thường được các bác sĩ thực hiện trước khi bọc răng sứ. Phần men răng bên ngoài sẽ được loại bỏ đi một chút bằng dụng cụ mài răng chuyên dụng nhằm chỉnh sửa về kích thước, hình dáng, hướng lắp của răng. Từ đó giúp khắc phục các khuyết điểm về thẩm mỹ và chức năng ăn nhai của răng sau khi được bọc sứ.Ngoài ra, mài răng nanh còn được áp dụng để chỉnh sửa một vài khuyết điểm như:Răng nanh có hình dáng dài và nhọn ảnh hưởng tới thẩm mỹ. Răng nanh có bị dị dạng và không cân đối với các răng khác. Răng nanh khấp khểnh ở mức độ nhẹ. Mài răng nanh để làm trụ răng nâng đỡ cầu răng sứ 2. Mài răng nanh có gây ảnh hưởng gì không? Nguyên lý của kỹ thuật mài răng nanh là sẽ loại bỏ bớt đi một phần men răng để làm nhỏ cùi răng. Trên thực tế, khi mài răng nanh sẽ can thiệp trực tiếp vào răng nên người bệnh thường băn khoăn rằng mài răng nanh có đau không? Tuy nhiên, để tránh gây ra những khó chịu hay đau nhức cho người bệnh thì bác sĩ sẽ tiến hành gây tê cho bệnh nhân để họ cảm thấy thoải mái trong suốt quá trình thực hiện.Sau khi mài răng thì một phần men răng bên ngoài đã bị loại bỏ nên răng dễ bị kích ứng bởi nhiệt độ, thức ăn và chức năng sẽ bị suy yếu. Do đó, bác sĩ sẽ chỉ định bọc sứ để vừa giúp khắc phục hiệu quả khuyết điểm và cải thiện thẩm mỹ cho răng vừa giúp bảo vệ răng nanh được bền chắc. 3. Cách để mài răng nanh hiệu quả và an toàn Mài răng cần đảm bảo sự tỉ mỉ và chính xác cao nhằm để mang lại hiệu quả ăn nhai tốt, đồng thời hạn chế tối đa việc xâm lấn mô răng. Do đó khi thực hiện mài răng cần đảm bảo thực hiện đủ các yêu cầu sau:Tính toán cụ thể tương quan giữa răng nanh và các răng khác bằng cách thăm khám kỹ càng.Bảo tồn mô răng tối đa, hạn chế việc xâm lấn quá nhiều và tránh làm ảnh hưởng đến ngà hay tủy. Ở răng nanh, không được mài quá 1 - 1,5mm đối với thân răng và khoảng 1,2-2mm đối với cạnh cắn.Khi đã hiểu và có kiến thức về việc có nên mài răng hay không, bạn có thể lựa chọn và tham khảo thêm ý kiến bác sĩ, nha sĩ về vấn đề răng miệng nhằm có những chỉ định phù hợp.com
Should you grind your fangs? Canine tooth grinding is a method used to correct the shape and size of teeth to help overcome aesthetic defects. So should you grind your fangs and in what cases should you do it? 1. When do you need to grind your canine teeth? The full set of teeth of an adult has 4 canines, also known as teeth number 3. They have a similar structure to other teeth, including 3 layers: enamel, dentin and pulp. Grinding canine teeth is a sport. This procedure is often performed by doctors before getting porcelain crowns. The outer tooth enamel will be slightly removed with a specialized tooth grinding tool to correct the size, shape, and mounting direction of the tooth. From there, it helps to overcome aesthetic defects and chewing function of teeth after being covered with porcelain. In addition, canine tooth grinding is also applied to correct some defects such as: Canine teeth have a long shape and Sharpness affects aesthetics. Canine teeth may be deformed and out of proportion with other teeth. Canine teeth are slightly crooked. Grinding the canines to make dental posts to support the porcelain bridge 2. Does grinding canine teeth have any effects? The principle of the tooth grinding technique is to remove a portion of tooth enamel to make the tooth pulp smaller. In fact, when grinding fangs, it will directly interfere with the teeth, so patients often wonder whether grinding fangs hurts? However, to avoid causing discomfort or pain to the patient, the doctor will anesthetize the patient so that they feel comfortable during the procedure. After grinding the teeth, a part of the enamel on the outside will be removed. The outer layer has been removed so the teeth are easily irritated by temperature and food and their function will be impaired. Therefore, the doctor will prescribe porcelain crowns to both help effectively overcome defects and improve tooth aesthetics while also helping to protect and strengthen the canines. 3. How to sharpen fangs effectively and safely Teeth grinding needs to ensure meticulousness and high precision to bring about good chewing efficiency, while minimizing invasion of tooth tissue. Therefore, when performing tooth grinding, it is necessary to ensure that the following requirements are met: Specifically calculate the correlation between canine teeth and other teeth by careful examination. Maximum preservation of tooth tissue, limiting invasion too much and avoid affecting the dentin or pulp. In canine teeth, do not grind more than 1 - 1.5mm for the crown and about 1.2-2mm for the biting edge. Once you understand and have knowledge about whether to grind your teeth or not, you can choose and consult your doctor or dentist about dental problems for appropriate prescriptions.com
vinmec
Khâu tầng sinh môn bao lâu thì đi đại tiện được? Đối với các bà mẹ sinh thường, rạch tầng sinh môn là một trong những thủ thuật được thực hiện khi chuyển dạ để giúp thai sổ ra ngoài dễ dàng. Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành khâu vết rạch lại. Vậy khâu tầng sinh môn bao lâu thì đi đại tiện được? Cách chăm sóc vết thương như thế nào để nhanh lành? 1. Vì sao phải rạch tầng sinh môn khi sinh thường? Bên cạnh thắc mắc khâu tầng sinh môn bao lâu thì đi đại tiện lại bình thường, nhiều chị em còn đặt ra vấn đề vì sao phải rạch tầng sinh môn khi sinh? Phần lớn các ca sinh thường đều phải rạch tầng sinh môn. Tầng sinh môn thường sẽ giãn nở tự nhiên để em bé có thể chui ra ngoài. Tuy nhiên, trường hợp đầu em bé to thì quá trình sinh nở sẽ diễn ra khó khăn hơn. Khi mẹ cố gắng rặn sẽ tạo nên một áp lực lớn làm rách tầng sinh môn. Vì vậy, khi đầu em bé ló dạng qua cửa mình thì bác sĩ sẽ tiến hành rạch một đường ở tầng sinh môn vị trí 7h bằng kéo phẫu thuật. Khi đó, em bé sẽ dễ dàng được đẩy ra bên ngoài hơn. Điều này sẽ tránh tình trạng rách tầng sinh môn bị động đồng thời tránh được những tai biến như em bé bị ngạt, sang chấn sản khoa,… Sau khi quá trình sinh nở kết thúc, bác sĩ sẽ tiến hành khâu vết rạch lại bằng chỉ tự tiêu. 2. Khâu tầng sinh môn bao lâu thì đi đại tiện? Khi nào thì vết thương lành? Việc đi vệ sinh sau khi khâu tầng sinh môn là vấn đề mà nhiều chị em quan tâm. Khâu tầng sinh môn bao lâu thì đi đại tiện? Thông thường, sau khi sinh xong thì khoảng từ 2 - 8 giờ, sản phụ có thể đi tiểu. Đối với việc đi đại tiện thì sau khi khâu tầng sinh môn từ 2 - 3 ngày, mẹ có thể đi vệ sinh nếu có nhu cầu. Tuy nhiên, nếu không có nhu cầu thì vẫn nên đi đại tiện chậm hơn nhằm hạn chế những tác động đến vết thương. Tầng sinh môn mới khâu chưa thực sự hồi phục nên việc đi vệ sinh có thể gây đau đớn và khó khăn hơn bình thường. Ngoài ra, nhiều trường hợp sản phụ gặp tình trạng táo bón sau sinh. Việc rặn nhiều khi đi đại tiện có thể tạo nên áp lực lớn tác động đến tầng sinh môn và gây ra những vấn đề như bung chỉ, đau, chảy máu khiến vết thương lâu lành. Sản phụ cần chú ý không đi vệ sinh ngay sau khi sinh xong vì dễ dẫn đến hiện tượng băng huyết. Nhất là trong khoảng thời gian từ 1 - 2 giờ sau khi sinh. Khâu tầng sinh môn bao lâu thì lành? Hầu hết, vết rạch tầng sinh môn dài khoảng 2 - 4 cm nhưng do vết thương ở vị trí thường xuyên ẩm ướt và dễ bị tác động từ các yếu tố bên ngoài nên thời gian lành thường kéo dài khoảng 2 - 3 tuần. Hơn nữa, thời gian lành còn phụ thuộc vào kỹ thuật của bác sĩ thực hiện, chế độ chăm sóc sau sinh. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp, nếu không xảy ra tình trạng nhiễm trùng, viêm, sưng thì sau 1 tháng, vết rạch tầng sinh môn sẽ lành hẳn. 3. Cách chăm sóc vết khâu tầng sinh môn Để hạn chế tình trạng nhiễm trùng, giảm đau và giúp vết rạch tầng sinh môn mau lành thì sản phụ cần chú ý đến một số vấn đề sau: Hầu hết các trường hợp, vào những ngày đầu sau sinh thường, vết khâu tầng sinh môn gây đau và hơi sưng. Sản phụ có thể dùng miếng gạc hoặc túi chườm lạnh đặt lên vết thương để giảm đau và sưng. Không dùng trực tiếp đá lạnh chườm lên vết thương hay vùng da xung quanh. Trường hợp cơn đau dữ dội thì có thể hỏi ý kiến bác sĩ để sử dụng thuốc giảm đau. Vệ sinh bộ phận sinh dục đều đặn ngày 2 - 3 lần và sau khi đi vệ sinh bằng nước ấm hoặc betadine pha loãng. Để tránh xay xát và thuận tiện thì bạn có thể sử dụng vòi sen hoặc dội rửa nhẹ nhàng, từ từ sau đó dùng khăn mềm nhẹ nhàng lau khô. Tuyệt đối không thụt rửa vào sâu bên trong vùng kín. Mặc quần áo rộng rãi, không thoát, có thể sử dụng quần lót tiện lợi dùng 1 lần hoặc các loại quần có chất liệu vải mềm, dễ thấm hút. Kiêng quan hệ hoàn toàn sau sinh cho đến khi vết thương lành hẳn. Có thể lót vải mềm hoặc sử dụng đệm hơi để giảm đau mỗi khi ngồi. Cần chú ý đến chế độ ăn hàng ngày, ưu tiên các loại thực phẩm dễ tiêu và có tác dụng nhuận tràng để tránh tình trạng táo bón sau sinh. Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng để giúp cơ thể nhanh hồi phục, vết thương mau lành, đồng thời có đủ nguồn sữa cho con. Trong trường hợp đi đại tiện khó khăn và gây đau vết rạch tầng sinh môn, mẹ có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để sử dụng các loại thuốc nhuận tràng, làm mềm phân. Vận động nhẹ nhàng để tăng tưới máu đến tầng sinh môn giúp vết thương nhanh lành và sức khỏe hồi phục tốt hơn. Xông hơi vùng kín với các loại thảo dược lành tính để giúp giảm đau, sát khuẩn bộ phận sinh dục, thúc đẩy quá trình hồi phục vết thương. Để đảm bảo an toàn, sau khi sinh, mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ khâu tầng sinh môn bao lâu thì đi đại tiện được. Tùy vào từng trường hợp mà bác sĩ sẽ có câu trả lời cụ thể để mẹ bỉm yên tâm hơn. Nếu được chăm sóc cẩn thận và đúng cách thì trong thời gian ngắn, mẹ có thể hồi phục lại bình thường. Nếu vết khâu tầng sinh môn xuất hiện các triệu chứng bất thường thì bạn cần phải liên hệ ngay với bác sĩ chuyên khoa để có biện pháp xử lý phù hợp và kịp thời, tránh biến chứng.
How long does it take to defecate after having an episiotomy? For mothers giving birth naturally, an episiotomy is one of the procedures performed during labor to help the fetus pass out easily. After that, the doctor will proceed to stitch the incision. So how long does it take for the perineal stitch to be able to defecate? How to care for wounds to heal quickly? 1. Why is an episiotomy necessary for normal birth? Besides wondering how long it takes to have normal bowel movements after an episiotomy, many women also ask why an episiotomy is necessary during childbirth? Most normal births require an episiotomy. The perineum will usually dilate naturally so the baby can come out. However, if the baby's head is large, the birth process will be more difficult. When the mother tries to push, it will create great pressure and tear the perineum. Therefore, when the baby's head appears through the opening, the doctor will make an incision in the perineum at the 7 o'clock position with surgical scissors. At that time, the baby will be easier to push out. This will avoid passive perineal tearing and at the same time avoid complications such as baby suffocation, obstetric trauma, etc. After the birthing process ends, the doctor will suture the incision with just consume it yourself. 2. How long does it take to have a bowel movement after an episiotomy? When will the wound heal? Going to the toilet after perineal stitching is an issue that many women are concerned about. How long does it take to have a bowel movement after an episiotomy? Normally, about 2 - 8 hours after giving birth, the mother can urinate. As for defecation, after 2-3 days of stitching the perineum, the mother can go to the toilet if needed. However, if there is no need, you should still defecate more slowly to limit the impact on the wound. The newly stitched perineum has not really recovered, so going to the toilet can be more painful and difficult than usual. In addition, many cases of pregnant women experience constipation after giving birth. Straining too much when defecating can create great pressure on the perineum and cause problems such as loosening sutures, pain, bleeding, and slow wound healing. Pregnant women need to be careful not to go to the toilet immediately after giving birth because it can easily lead to bleeding. Especially within the period of 1 - 2 hours after birth. How long does it take for an episiotomy to heal? Most episiotomy incisions are about 2 - 4 cm long, but because the wound is often wet and easily affected by external factors, healing time usually lasts about 2 - 3 weeks. Furthermore, healing time also depends on the technique of the performing doctor and postpartum care regimen. However, in most cases, if there is no infection, inflammation, or swelling, then after 1 month, the episiotomy will heal completely. 3. How to care for perineal stitches To limit infection, reduce pain and help the episiotomy heal quickly, pregnant women need to pay attention to the following issues: In most cases, in the first days after vaginal birth, the perineal suture causes pain and slight swelling. Pregnant women can use gauze or cold packs placed on the wound to reduce pain and swelling. Do not use ice directly on the wound or surrounding skin. In case of severe pain, you can consult a doctor to use pain relievers. Clean the genitals regularly 2-3 times a day and after going to the toilet with warm water or diluted betadine. To avoid rubbing and for convenience, you can use the shower or rinse gently, slowly, then use a soft towel to gently dry. Absolutely do not douche deep inside the private area. Wear loose, non-transparent clothing. You can use convenient disposable underwear or pants made of soft, absorbent fabric. Abstain from sex completely after giving birth until the wound heals completely. You can line it with soft fabric or use an air cushion to reduce pain when sitting. You need to pay attention to your daily diet, prioritizing foods that are easy to digest and have a laxative effect to avoid postpartum constipation. Supplement adequate nutrition to help the body recover quickly, wounds heal quickly, and have enough milk supply for the baby. In case defecation is difficult and causes pain at the episiotomy, mothers can consult a doctor to use laxatives and stool softeners. Gently exercise to increase blood flow to the perineum, helping wounds heal quickly and health recover better. Steam the private area with benign herbs to help reduce pain, disinfect the genitals, and promote wound recovery. To ensure safety, after giving birth, the mother should ask the doctor how long it takes to have the perineum stitched before she can defecate. Depending on each case, the doctor will have specific answers to help mothers feel more secure. If cared for carefully and properly, within a short time, the mother can recover to normal. If unusual symptoms appear at the perineal suture, you need to immediately contact a specialist for appropriate and timely treatment to avoid complications.
medlatec
Công dụng thuốc Picado Thuốc Picado có công dụng trong điều trị tại chỗ các chứng viêm và nhiễm trùng niêm mạc miệng như aptơ, viêm miệng, viêm nướu, kích thích do mang răng giả, các vết thương và vết loét vùng miệng. Trước khi sử dụng Picado, người bệnh nên tham khảo tư vấn từ dược sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa để dùng thuốc an toàn và hiệu quả. 1. Picado là thuốc gì? Picado là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC, có tác dụng trị các chứng viêm nhiễm trùng ở niêm mạc miệng. Picado được bào chế ở dạng gel dùng tại chỗ, đóng gói theo quy cách hộp 1 tuýp 10g.Thành phần trong thuốc Picado:Đại hoàng hàm lượng 500mg;Acid salicylic hàm lượng 100mg;Tá dược vừa đủ hàm lượng 10g. 2. Chỉ định dùng thuốc Picado Thuốc Picado được chỉ định trong điều trị tại chỗ các triệu chứng viêm và nhiễm khuẩn niêm mạc miệng như:Áp tơ, viêm miệng;Viêm nướu;Kích thích do mang răng giả;Các vết thương và vết loét ở vùng miệng.Dược lực học:Đại hoàng có công dụng thanh nhiệt, giải độc, kháng khuẩn và là vị thuốc thường được sử dụng để chữa trị các trường hợp sưng tấy vùng họng, miệng lợi sưng đau, nổi mụn nhọt.Acid salicylic là chất kháng nấm, có tác dụng sát khuẩn nhẹ và làm bong các lớp sừng ở da. 3. Chống chỉ định dùng thuốc Picado Không dùng t Picado trong trường hợp người bệnh mẫn cảm với bất kỳ thành phần, tá dược hay hoạt chất có trong thuốc.Chống chỉ định được hiểu là tuyệt đối, điều này có nghĩa là không vì bất cứ lý do nào mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được để dùng thuốc Picado. 4. Cách sử dụng, liều dùng thuốc Picado Cách dùng Picado:Picado được bào chế dưới dạng Gel dùng ngoài. Không nên đánh răng, súc miệng ngay sau khi thoa thuốc Picado.Liều tham khảo Picado:Thoa thuốc Picado 2 - 4 lần mỗi ngày lên vùng bị tổn thương. Cần xoa nhẹ để thuốc Picado bám dính vào niêm mạc miệng.Lưu ý: Liều thuốc Picado trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều thuốc Picado cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều Picado phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. 5. Quên liều, quá liều thuốc Picado và cách xử trí Biểu hiện quá liều thuốc Picado:Trường hợp nuốt phải quá nhiều thuốc Picado, có thể xuất hiện các dấu hiệu tiêu chảy cấp do tác dụng nhuận tràng của Đại hoàng và triệu chứng ngộ độc của acid salicylic. Các triệu chứng quá liều thường biểu hiện khác nhau tùy từng người như thở sâu, nhanh, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi.Điều trị quá liều thuốc Picado:Nên uống thật nhiều nước, bù nước và điện giải khi bị tiêu chảy cấp. Trong trường hợp ngộ độc acid salicylic, cần chỉ định rửa dạ dày và theo dõi p. H huyết tương, nồng độ salicylat trong huyết tương và các chất điện giải.Nếu người bệnh quên một liều thuốc Picado, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều Picado kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp theo đúng chỉ định. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều Picado đã quy định. 6. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Picado Bên cạnh công dụng điều trị, thuốc Picado có thể gây ra một số tác dụng phụ sau cho người bệnh:Răng có thể bị nhuộm vàng nhưng tình trạng này sẽ biến mất nhanh chóng.Cảm giác nóng rát thoáng qua tại nơi thoa thuốc Picado.Phản ứng quá mẫn như nổi mề đay hay phát ban rất hiếm khi xảy ra trong quá trình dùng thuốc Picado. 7. Thận trọng khi sử dụng thuốc Picado Trong trường hợp có biểu hiện nhiễm khuẩn toàn thân, cần phải điều trị bằng thuốc kháng sinh.Picado là thuốc kê đơn, người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Chưa có báo cáo đối với thuốc điều trị tại chỗ chứa Đại hoàng như Picado đối với phụ nữ có thai, tuy nhiên cần hết sức thận trọng khi chỉ định dùng cho đối tượng này.Anthranoid glycoside có trong đại hoàng có thể bài xuất qua sữa mẹ nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể trên liều điều trị của Picado, vì vậy chỉ sử dụng khi thuốc lợi ích vượt trội hơn việc cho con bú sữa mẹ.Không nên dùng thuốc Picado trong thời gian dài, nồng độ cao thoa thuốc trên diện rộng để tránh hấp thu quá mức gây tác dụng phụ toàn thân.Để tránh tình trạng tương tác thuốc, trước khi được kê đơn Picado thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Picado phù hợp.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Picado, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Picado là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.
Uses of Picado medicine Picado medicine is used in the local treatment of inflammation and infection of the oral mucosa such as aphthous membranes, stomatitis, gingivitis, irritation caused by wearing dentures, wounds and ulcers in the mouth. Before using Picado, patients should seek advice from a pharmacist or specialist to use the medicine safely and effectively. 1. What medicine is Picado? Picado is a product of OPC Pharmaceutical Joint Stock Company, effective in treating infections of the oral mucosa. Picado is prepared in gel form for topical use, packaged in a box of 1 tube of 10g. Ingredients in Picado: Rhubarb 500mg content; Salicylic acid 100mg content; Excipients just enough content 10g. 2. Indications for using Picado medicine Picado medicine is indicated for the local treatment of symptoms of inflammation and infection of the oral mucosa such as: Aphthous membranes, stomatitis; Gingivitis; Irritation due to wearing dentures; Wounds and ulcers in the mouth area. Pharmacodynamics Study: Rhubarb has the effect of clearing heat, detoxifying, antibacterial and is a medicine commonly used to treat cases of swelling in the throat, sore mouth and gums, pimples. Salicylic acid is an antifungal agent. Has a mild antiseptic effect and peels off the horny layers of the skin. 3. Contraindications to using Picado Do not use t Picado in case the patient is sensitive to any ingredient, excipient or active ingredient in the drug. Contraindications are understood as absolute, which means that for any reason, this case should not be used. Flexible contraindications for using Picado. 4. How to use and dosage of Picado How to use Picado: Picado is prepared as a Gel for external use. Do not brush your teeth or rinse your mouth immediately after applying Picado. Picado reference dose: Apply Picado 2 - 4 times a day to the damaged area. It is necessary to rub gently so that Picado medicine adheres to the oral mucosa. Note: The above dose of Picado medicine is for reference only. The specific dose of Picado depends on your physical condition and progression of the disease. To get the appropriate dose of Picado, patients need to consult a doctor or health professional. 5. Missed dose, overdose of Picado and how to handle it Symptoms of Picado overdose: In case of swallowing too much Picado, signs of acute diarrhea may appear due to the laxative effect of Rhubarb and symptoms of salicylic acid poisoning. Symptoms of overdose often vary depending on each person, such as deep, rapid breathing, ringing in the ears, deafness, vasodilation, and sweating. Picado overdose treatment: You should drink plenty of water, rehydrate and electrolyte when have acute diarrhea. In case of salicylic acid poisoning, gastric lavage and monitoring of p. Plasma H, plasma salicylate concentration and electrolytes. If the patient misses a dose of Picado, take it as soon as possible. However, if it is almost time for your next dose of Picado, skip the missed dose and take the next dose as directed. Note that you should not take twice the prescribed dose of Picado. 6. Side effects when using Picado Besides its therapeutic effects, Picado medicine can cause some of the following side effects for patients: Teeth may be stained yellow but this condition will disappear quickly. A transient burning feeling at the site where Picado medicine is applied .Hypersensitivity reactions such as hives or rash very rarely occur during the use of Picado. 7. Be cautious when using Picado In case of signs of systemic infection, treatment with antibiotics is required. Picado is a prescription drug, patients need to consult a doctor before use. There are no reports of topical treatments containing Rhubarb such as Picado for pregnant women, however, extreme caution should be exercised when prescribing for this population. Anthranoid glycosides contained in rhubarb can be excreted through the body. breast milk, but there are no specific studies on the therapeutic dose of Picado, so only use it when the drug's benefits outweigh breastfeeding. Picado should not be used for long periods of time or at high concentrations. on a large scale to avoid excessive absorption causing systemic side effects. To avoid drug interactions, before being prescribed Picado, patients should inform their doctor about the medications they are using, including dietary supplements. functional products. The doctor will base on that to prescribe Picado appropriately. Above is all information about Picado, patients need to carefully read the instructions for use and consult a doctor/pharmacist before using. Note, Picado is a prescription medicine, patients need to use the medicine as prescribed by the doctor, absolutely not allowed to self-treat at home.
vinmec
Tại sao các mẹ bầu nên tham gia lớp học tiền sinh sản? Lớp tiền sản được xây dựng với những bài học vô cùng bổ ích, mang lại những thông tin và kỹ năng cần thiết trong suốt quá trình mang thai và sau sinh. Do đó, tất cả các mẹ bầu nên tham gia lớp học tiền sinh sản để biết thêm nhiều kiến thức hữu ích về việc vượt cạn từ chuyên gia. 1. Khái niệm lớp học tiền sinh sản là gì? Lớp học tiền sản vô cùng bổ ích Lớp học tiền sản vô cùng bổ ích Lớp học tiền sinh sản được tổ chức nhằm trang bị cho những người phụ nữ sắp làm mẹ các kiến thức, kinh nghiệm cơ bản để chuẩn bị tốt nhất cho việc sinh nở, cũng như chăm sóc con yêu sắp chào đời. Không chỉ các mẹ mà cả bố cũng có thể tham gia lớp học tiền sản. Trên thực tế, lớp học thường là sự kết hợp hoàn hảo của những phương pháp như giảng dạy, giao lưu trực tiếp giữa học viên và chuyên gia và thực hành những kỹ năng quan trọng, cần thiết,… Ở Việt Nam, lớp học tiền sản còn khá mới với nhiều mẹ bầu nhưng ở các nước phát triển, nó đã diễn ra từ rất lâu và được mọi người rất quan tâm. 2. Tại sao ba mẹ nên tham gia lớp học tiền sinh sản? 2.1. Biết cách giữ gìn sức khỏe khi mang thai Tham gia lớp học tiền sản, ba mẹ sẽ được trang bị các kiến thức về việc theo dõi thai kỳ, mức độ tăng cân của mẹ, sự phát triển của thai nhi, những bài tập thể dục nhẹ nhàng để duy trì sức khỏe. Bên cạnh đó, mẹ cũng sẽ được tìm hiểu về cách nhận biết những loại thực phẩm nên ăn, không nên ăn trong và sau thai kỳ, phân biệt các cơn gò giả và thật. Ngoài ra, tại một số lớp học tiền sản, giảng viên còn hướng dẫn mẹ các động tác yoga nhẹ nhàng, dành riêng cho bà bầu. Nhờ vậy, các mẹ bầu sẽ giữ được vóc dáng, sức khỏe, tinh thần thoải mái và giảm căng thẳng, áp lực khi mang thai. 2.2. Biết mình gặp phải những gì trong quá trình chuyển dạ và sinh nở Các lớp học tiền sản sẽ cung cấp cho ba mẹ đầy đủ thông tin về toàn bộ quá trình chuyển dạ cũng như sinh nở, kể cả thông tin chi tiết về quy trình y tế và những biện pháp can thiệp khi sinh. Vì vậy, bạn sẽ mường tượng được trước về những cảm xúc của mình trong suốt thai kỳ, quá trình chuyển dạ, cũng như sau khi sinh nở. 2.3. Biết mình phải chuẩn bị những gì cho quá trình sinh nở sắp tới Lớp học tiền sản sẽ giúp ba mẹ chuẩn bị tâm lý sẵn sàng trong suốt quá trình mang thai, cũng như đối mặt với hành trình vượt cạn sắp tới. Theo đó, mẹ sẽ hiểu rõ nguyên lý của các cơn đau khi sinh nở, cũng như khắc phục được nỗi sợ hãi và những biện pháp giúp việc sinh con trở nên dễ dàng hơn. Chẳng hạn như kỹ thuật thở và một số kỹ năng massage hữu ích, giúp mẹ cảm thấy thoải mái và thư giãn trước và trong khi lâm bồn. Ngoài ra, ba mẹ cũng sẽ biết được mình cần mua sắm gì cho con và những điều nên lưu ý khi lựa chọn đồ đạc cho trẻ sơ sinh. Tham gia lớp học tiền sản, ba mẹ sẽ biết thêm nhiều kiến thức thú vị Tham gia lớp học tiền sản, ba mẹ sẽ biết thêm nhiều kiến thức thú vị 2.4. Biết cách chăm sóc trẻ sơ sinh Đây là một trong những nội dung cực kỳ quan trọng của tất cả các lớp học tiền sản. Tại đây, giảng viên sẽ hướng dẫn cho ba mẹ tất tần tật những kiến thức quan trọng khi chăm trẻ sơ sinh. Theo đó, ba mẹ sẽ được học cách tắm cho con, cách cho con bú, cách cho con ăn, cách giúp con ngủ ngon hơn một cách trực quan và sinh động nhất. 2.5. Cảm thấy tự tin hơn khi làm bố làm mẹ Đây là giá trị vô cùng quan trọng với những các cặp vợ chồng khi tham gia lớp học tiền sản. Bởi lẽ sau khi đã nắm chắc các kiến thức về thai kỳ, quá trình sinh nở và chăm sóc con yêu, ba mẹ sẽ cảm thấy thoải mái hơn rất nhiều. Lúc này, việc ba mẹ cần làm là ngồi chờ tới ngày con yêu chào đời. Thêm vào đó, sau khi đã được trang bị đầy đủ các kiến thức cần thiết, ba mẹ sẽ không cảm thấy sợ hãi hay căng thẳng, trầm cảm khi sinh con nữa. 2.6. Có cơ hội được giao lưu với những cặp vợ chồng khác Tham gia lớp học tiền sinh sản sẽ là cơ hội tuyệt vời để ba mẹ có thể gặp gỡ, giao lưu và trò chuyện với những ông bố, bà mẹ tương lai khác, những người có chung thắc mắc và nỗi lo với mình. Những buổi gặp gỡ và nói chuyện như thế này sẽ giúp ba mẹ cảm thấy tự tin hơn, thoải mái tinh thần hơn và học hỏi được nhiều kinh nghiệm hữu ích hơn. Quan trọng nhất là ba mẹ sẽ có thêm những người bạn tâm giao mới. Trên thực tế, nhiều ông bố, bà mẹ đã làm quen và kết thân với nhau từ những lớp học này. 2.7. Có cơ hội được tương tác với chuyên gia Tại lớp học này, ba mẹ có thể tương tác với chuyên gia mọi vấn đề trong suốt quá trình mang thai, kể cả những điều tế nhị nhất hay nhỏ nhất, mà không cần tới phòng khám hay bệnh viện. Chẳng hạn như nên ăn gì, không nên ăn gì, có nên quan hệ vợ chồng trong thời gian mang thai hay không,… Hãy dành thời gian tham gia lớp học tiền sản Hãy dành thời gian tham gia lớp học tiền sản 3. Những đối tượng nên tham gia lớp học tiền sản Rất nhiều người cho rằng chỉ có mẹ bầu mới cần tham gia lớp học tiền sản. Tuy nhiên, việc chăm sóc trẻ sơ sinh là nhiệm vụ chung của rất nhiều người, trực tiếp nhất là bố mẹ. Do đó, đối tượng đầu tiên nên tham gia lớp học này là các ông bố, bà mẹ. Trong trường hợp ba có lý do nào đó không thể tham gia được thì mẹ nên đi cùng người sẽ cùng mình chăm sóc con như bà ngoại hoặc bà nội. Ngày nay, hầu hết tất cả các lớp học tiền sinh sản đều khuyến khích ba mẹ đi cùng nhau. Bởi lẽ qua lớp học này, cả ba mẹ sẽ cùng nắm rõ những kiến thức và kỹ năng cơ bản để chăm sóc, nuôi con. Bên cạnh đó, ba cũng biết rằng làm mẹ vất vả như thế nào. Từ đó, ba sẽ đỡ đần mẹ nhiều hơn trong thời gian ở cữ và chăm sóc cũng như nuôi dạy con tới khi trưởng thành.
Why should pregnant mothers attend prenatal classes? The prenatal class is built with extremely useful lessons, providing necessary information and skills throughout pregnancy and postpartum. Therefore, all pregnant mothers should attend prenatal classes to learn more useful knowledge about labor from experts. 1. What is the concept of a prenatal class? Prenatal classes are extremely useful Prenatal classes are extremely useful Prenatal classes are organized to equip women who are about to become mothers with basic knowledge and experience to best prepare for giving birth, as well as take care of their upcoming babies. Not only mothers but also fathers can attend prenatal classes. In fact, classrooms are often a perfect combination of methods such as teaching, direct exchanges between students and experts and practicing important and necessary skills, etc. In Vietnam, classrooms Prenatal care is quite new to many pregnant mothers, but in developed countries, it has been going on for a long time and is of great concern to everyone. 2. Why should parents attend prenatal classes? 2.1. Know how to stay healthy during pregnancy Participating in prenatal classes, parents will be equipped with knowledge about monitoring pregnancy, mother's weight gain, fetal development, and gentle exercises to maintain health. In addition, mothers will also learn how to recognize foods that should and should not be eaten during and after pregnancy, and distinguish between fake and real contractions. In addition, at some prenatal classes, instructors also guide mothers in gentle yoga movements, specifically for pregnant women. Thanks to this, pregnant mothers will maintain their shape, health, mental comfort and reduce stress and pressure during pregnancy. 2.2. Know what to expect during labor and delivery Prenatal classes will provide parents with complete information about the entire labor and birth process, including detailed information about medical procedures and birth interventions. Therefore, you will visualize your emotions during pregnancy, labor, and after giving birth. 2.3. Know what you have to prepare for the upcoming birth process Prenatal classes will help parents prepare mentally throughout the pregnancy, as well as face the upcoming labor journey. Accordingly, mothers will understand the causes of pain during childbirth, as well as overcome fears and take measures to make childbirth easier. Such as breathing techniques and some useful massage skills, helping mothers feel comfortable and relaxed before and during labor. In addition, parents will also know what they need to buy for their children and what to keep in mind when choosing furniture for newborns. By participating in prenatal classes, parents will learn more interesting knowledge By participating in prenatal classes, parents will learn more interesting knowledge 2.4. Know how to take care of newborns This is one of the extremely important contents of all prenatal classes. Here, instructors will guide parents on all important knowledge when taking care of newborns. Accordingly, parents will learn how to bathe their children, how to breastfeed, how to feed their children, and how to help their children sleep better in the most intuitive and vivid way. 2.5. Feel more confident as a parent This is an extremely important value for couples participating in prenatal classes. Because after firmly grasping the knowledge about pregnancy, the birth process and taking care of your baby, parents will feel much more comfortable. At this time, all parents need to do is wait until the day their baby is born. In addition, after being fully equipped with the necessary knowledge, parents will no longer feel afraid, stressed, or depressed when giving birth. 2.6. Have the opportunity to interact with other couples Participating in a prenatal class will be a great opportunity for parents to meet, interact and chat with other future fathers and mothers who share the same questions and concerns as themselves. Meetings and talks like this will help parents feel more confident, more at ease, and learn more useful experiences. Most importantly, parents will have new confidants. In fact, many fathers and mothers have become acquainted and become close friends from these classes. 2.7. Have the opportunity to interact with experts At this class, parents can interact with experts on all issues during pregnancy, even the most delicate or smallest things, without having to go to a clinic or hospital. For example, what to eat, what not to eat, whether to have sex during pregnancy or not,... Take the time to attend a prenatal class Take the time to attend a prenatal class 3. Who should attend prenatal classes? Many people think that only pregnant mothers need to attend prenatal classes. However, taking care of newborns is a common task for many people, most directly parents. Therefore, the first people who should join this class are fathers and mothers. In case the father has some reason and cannot participate, the mother should go with someone who will take care of the child with her, such as a grandmother or grandmother. Today, almost all prenatal classes encourage parents to go together. Because through this class, both parents will understand the basic knowledge and skills to care for and raise children. Besides, I also know how hard it is to be a mother. From then on, dad will help mom more during confinement and take care of and raise the child until adulthood.
thucuc
Trẻ sơ sinh có 3 tinh hoàn: Những điều cần biết Nhiều bậc phụ huynh vô cùng hoảng sợ khi thấy bìu của con trai mình rất to hay trẻ sơ sinh có 3 tinh hoàn. Đây có thể là biểu hiện của bệnh tràn dịch màng tinh hoàn và nang thừng tinh- 2 loại bệnh khá phổ biến ở trẻ trai. Cả hai bệnh lý trên đều xuất hiện nguyên nhân do sự tồn tại ống phúc tinh mạc và có sự tích tụ một lượng dịch bất thường ở ống đó. 1. Nguyên nhân bé trai sơ sinh có 3 tinh hoàn Mỗi bé trai khi sinh ra, thông thường sẽ có hai tinh hoàn được phân bố một cách cân xứng bên trái – bên phải và đồng đều nhau. Một số trẻ trai sơ sinh được cha mẹ đưa đi khám vì "có tới ba tinh hoàn".Khi thăm khám, bác sĩ điều trị phát hiện có một khối tròn, căng, trơn, nhẵn, di động, không đau nằm ở cạnh phía trên tinh hoàn. Khối này có thể thay đổi thể tích nhưng không bị mất đi lúc khám; có thể nhìn thấy tương đối rõ ràng. Khi sờ nắn vẫn tách riêng được tinh hoàn và mào tinh khỏi khối u nang trên. Hình ảnh siêu âm cho thấy có khối loãng ở cạnh phía trên tinh hoàn - mào tinh.Nếu trường hợp trẻ sơ sinh có 3 tinh hoàn thì sẽ có thể nằm chung bìu trái bìu phải, chung ống dẫn tinh hoặc độc lập. Hiện tượng này còn được gọi là bệnh đa tinh hoàn, thường gặp ở trẻ sơ sinh hoặc xuất hiện đối với những nam giới trưởng thành nhưng tỷ lệ khá thấp.Trên thực tế, tình trạng bé trai sơ sinh có 3 tinh hoàn là do sinh non, thiếu tháng hoặc đường ống phúc mạc không bịt kín. Ngoài ra, bệnh lý này cũng có thể xuất phát do trẻ mắc phải các bệnh lý dưới đây:Tràn dịch màng tinh hoàn: Triệu chứng của bệnh lý là vùng bìu căng cứng, chảy xệ so với bên còn lại. Khi soi đèn chiếu ngược vào vùng bìu có thể thấy dịch trong suốt và tinh hoàn nằm ở giữa. Khối dịch phát triển lớn lên có thể làm mất các nếp nhăn tại vùng bìu. Triệu chứng lâm sàng đặc trưng là bìu căng, mất các nếp nhăn; ít thay đổi kích thước khi nằm nghiêng cũng như khi tham gia các hoạt động như chạy nhảy, ho, khóc. Khi nắn bóp vào bìu thì nó không thu nhỏ lại; không kẹp được màng tinh; không sờ nắn thấy tinh hoàn và mào tinh. Nếu sử dụng đèn chiếu ngược vào bìu thấy có dịch. Tràn dịch màng tinh hoàn có thể tự hết trước 2 tuổi, vì vậy không khuyến cáo can thiệp điều trị phẫu thuật sớm trước 1 tuổi. Nhưng không vì vậy mà chúng ta có thể kéo dài thời gian và đợi tới khi trẻ lớn hơn. Nguyên nhân là do sau độ tuổi này thì tình trạng bệnh không thể tự hết và có thể gây căng đau khi bé chạy nhảy.Xoắn tinh hoàn: Là hiện tượng thừng tinh hoàn bị xoắn khiến cho máu không thể vận chuyển đến tinh hoàn nuôi dưỡng. Nếu tình trạng xoắn tinh hoàn trong thời gian kéo dài có thể gây ra hoại tử, cắt bỏ cần tiến hành điều trị kịp thời. Các triệu chứng của bệnh lý xoắn tinh hoàn bao gồm tình trạng tinh hoàn sưng to, đau dữ dội, cơn đau chạy từ bìu lên bẹn...Nang mào tinh hoàn – Nang thừng tinh hoàn: Là tình trạng vùng bìu xuất hiện khối tròn, trơn và căng cứng nằm bên cạnh tinh hoàn nhưng không gây ra đau. Khi sử dụng tay nắn sẽ cảm nhận được khối u nang và tinh hoàn nằm hoàn toàn riêng biệt. 2. Trẻ sơ sinh có 3 tinh hoàn có nguy hiểm không? Trẻ sơ sinh có 3 tinh hoàn nếu không được điều trị có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như khả năng sinh lý của các bé trai sau này, cụ thể như:Ảnh hưởng đến sức khỏe: Cảm giác đau nhức khiến em bé bị sốt, quấy khóc, biếng ăn, mất ngủ... dẫn đến tình trạng bị thiếu hụt các dưỡng chất cần thiết và suy nhược cơ thể kèm theo còi cọc.Tăng nguy cơ mắc các bệnh lý: Việc nang thừng trong thời gian kéo dài không được điều trị có thể tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh lý như viêm tinh hoàn hay viêm nhiễm mào tinh hoàn.Nguy cơ hoại tử tinh hoàn: Bệnh xoắn tinh hoàn nếu không được chữa trị, cắt bỏ có thể gây ra tình trạng hoại tử. Nguyên nhân là do tinh hoàn bị tổn thương, thiếu hụt các chất dinh dưỡng. Từ đó, dẫn đến làm mất khả năng sinh dục và sinh sản sau này.Chính vì vậy, các bác sĩ khuyến cáo rằng, các bậc phụ huynh khi phát hiện bé trai sơ sinh có 3 tinh hoàn thì nên nhanh chóng tiến hành thăm khám và điều trị kịp thời. Các bác sĩ điều trị sẽ tiến hành chẩn đoán và xác định nguyên nhân bệnh lý, từ đó áp dụng các phương pháp điều trị bệnh hiệu quả. 3. Cách khắc phục 3 tinh hoàn hiệu quả Để khắc phục tình trạng bé trai sơ sinh có 3 tinh hoàn và tinh hoàn ẩn hiệu quả, các bác sĩ điều trị cần cứ vào từng nguyên nhân gây nên hiện tượng này cũng như sức khỏe của người bệnh mà bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị phù hợp.Hi vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc trẻ sơ sinh có 3 tinh hoàn có nguy hiểm không? Nếu cha mẹ thấy trẻ có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào cần đưa trẻ ngay đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị.
Newborn babies have 3 testicles: Things to know Many parents are extremely frightened when they see that their son's scrotum is very large or that their newborn has 3 testicles. This may be a symptom of hydrocele and spermatic cord cyst - two diseases that are quite common in boys. Both of the above diseases are caused by the existence of the peritoneal tube and the accumulation of an abnormal amount of fluid in that tube. 1. The reason newborn boys have 3 testicles When each boy is born, he will usually have two testicles distributed symmetrically on the left - right side and evenly. Some newborn boys were taken to the doctor by their parents because they "had up to three testicles". During the examination, the treating doctor discovered a round, tense, slippery, smooth, mobile, painless mass located at the edge of the testicle. above the testicles. This mass may change in volume but will not disappear upon examination; can be seen relatively clearly. When palpated, the testicles and epididymis can still be separated from the above cyst. Ultrasound image shows a thin mass at the upper edge of the testicle - epididymis. If the newborn has 3 testicles, they will be able to lie in the same left scrotum and right scrotum, in the same vas deferens or independently. This phenomenon is also known as polyrchism. It is common in newborns or occurs in adult men but the rate is quite low. In fact, the condition of newborn boys having 3 testicles is due to Premature birth, premature birth or unsealed peritoneal tube. In addition, this disease can also stem from the child suffering from the following diseases: Hydrocele: Symptoms of the disease are the scrotum area being tense and sagging compared to the other side. When looking back at the scrotum, you can see clear fluid and the testicles are in the middle. The growing mass of fluid can cause wrinkles in the scrotal area to disappear. Typical clinical symptoms are scrotal tension and loss of wrinkles; Little change in size when lying on the side as well as when participating in activities such as running, jumping, coughing, crying. When squeezing the scrotum, it does not shrink; unable to clamp the spermatic membrane; The testicles and epididymis were not palpable. If you use a backlight to shine on the scrotum, you will see fluid. Hydrocele can resolve spontaneously before age 2 years, so early surgical treatment before age 1 is not recommended. But that doesn't mean we can prolong the time and wait until the child is older. The reason is that after this age, the condition cannot go away on its own and can cause pain when the baby runs and jumps. Testicular torsion: A phenomenon in which the testicular cord is twisted, causing blood to not be able to be transported to the testicles. nourishment. If testicular torsion lasts for a long time, it can cause necrosis, and removal requires timely treatment. Symptoms of testicular torsion include testicular swelling, severe pain, pain running from the scrotum to the groin... Epididymal cyst - Testicular cord cyst: A condition in which a mass appears in the scrotum area. round, smooth and hard located next to the testicles but does not cause pain. When using the hand to manipulate, you will feel that the cyst and the testicle are completely separate. 2. Is it dangerous for newborns to have 3 testicles? If newborns have 3 testicles, if not treated, it can affect the health and physiological abilities of boys in the future, specifically: Effects on health: Feeling of pain causes the baby to become sick. Fever, fussiness, loss of appetite, insomnia... lead to a deficiency of essential nutrients and physical weakness accompanied by stunting. Increased risk of diseases: The rope is damaged during pulling If left untreated for a long time, it can increase the risk of many diseases such as orchitis or epididymitis. Risk of testicular necrosis: Testicular torsion, if left untreated or removed, can cause a serious condition. caseation. The cause is due to damaged testicles and lack of nutrients. From there, it leads to loss of sexual and reproductive ability in the future. Therefore, doctors recommend that when parents discover that a newborn boy has 3 testicles, they should quickly conduct a medical examination. timely examination and treatment. Treating doctors will diagnose and determine the cause of the disease, then apply effective treatment methods. 3. How to effectively fix 3 testicles To effectively overcome the condition of newborn boys having 3 testicles and undescended testicles, treating doctors need to have a method based on the cause of this phenomenon as well as the patient's health. appropriate treatment. Hopefully the information in the above article has helped you answer the question: Are babies with 3 testicles dangerous? If parents see any unusual signs in their child, they should immediately take the child to a medical center for examination and treatment.
vinmec
Mổ ruột thừa mất bao nhiêu thời gian? Có mấy phương pháp? Mổ ruột thừa mất bao nhiêu thời gian là vấn đề nhiều người băn khoăn. Các bác sĩ cho biết thời gian phẫu thuật ruột thừa phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và phương pháp phẫu thuật. 1. Các phương pháp mổ ruột thừa Có hai phương pháp mổ viêm ruột thừa là: mổ mở và nội soi. 1.1. Mổ mở Với phương pháp này, bác sĩ sẽ rạch một đường duy nhất (khoảng 5 – 10 cm) ở vùng phía dưới bên phải bụng để cắt ruột thừa ra ngoài và sau đó đóng vết mổ. Các trường hợp cần chỉ định mổ mở bao gồm: – Bụng sưng quá to, ảnh hưởng tới tầm nhìn của bác sĩ phẫu thuật. – Đã tiến triển thành viêm phúc mạc. – Người bệnh đã từng mổ ở bụng nhiều lần trước đây. – Mắc bệnh phổi nặng. – Đang mang thai. – Bị béo phì. Viêm ruột thừa cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời hiệu quả bằng phương pháp cắt ruột thừa 1.2. Mổ nội soi Mổ nội soi viêm ruột thừa là một thủ tục phức tạp hơn. Theo đó bác sĩ sẽ tạo 3 vết rạch nhỏ ở bụng. Qua một trong những vết rạch này, khí CO2 sẽ được bơm vào để hình ảnh ruột thừa rõ ràng hơn. Ở vết rạch thứ 2, bác sĩ có thể chèn ống nội soi (có gắn camera và nguồn sáng) hiển thị hình ảnh bên trong bụng qua một màn hình video. Sau đó sử dụng dụng cụ phẫu thuật để loại bỏ ruột thừa thông qua vết rạch thứ 3. Kết thúc phẫu thuật bác sĩ tiến hành đóng vết mổ. Nếu khi mổ nội soi phát hiện thấy ruột thừa đã vỡ hoặc đã tiến triển thành viêm phúc mạc, người bệnh có thể sẽ được chuyển sang mổ mở. Trong phẫu thuật điều trị viêm ruột thừa, mổ nội soi là phương pháp được đánh giá cao hơn nhờ ít đau, không để lại sẹo, thời gian phục hồi nhanh. Người bệnh không cần phải nằm viện lâu đồng thời các biến chứng sau phẫu thuật rất hiếm khi xảy ra. Nếu ruột thừa đã vỡ, người bệnh sẽ được hút chất mủ do ruột thừa rò rỉ trước khi tiến hành cắt ruột thừa. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định điều trị viêm phúc mạc bằng thuốc kháng sinh khoảng 6 – 8 tuần trước khi loại bỏ ruột thừa. 2. Mổ ruột thừa trong thời gian bao lâu? Với câu hỏi “mổ ruột thừa trong thời gian bao lâu?”, theo các bác sĩ phẫu thuật, thời gian thực hiện phẫu thuật phụ thuộc vào mức độ tiến triển của bệnh và chỉ định thực hiện phẫu thuật. Tùy thuộc vào phương pháp mổ mà thời gian phẫu thuật có thể dài ngắn khác nhau. Trung bình thời gian phẫu thuật từ 30 phút đến 1h. Tuy nhiên trong quá trình phẫu thuật có thể xảy ra những vấn đề cần được khắc phục kịp thời thì thời gian có thể thay đổi. Thời gian phẫu thuật không phải là thước đo chuẩn để đánh giá hiệu quả và an toàn sau phẫu thuật ruột thừa. Vấn đề quan trọng là bác sĩ giỏi giàu kinh nghiệm thực hiện phẫu thuật chính xác, nhẹ nhàng, an toàn và cẩn thận chu đáo. Hệ thống trang thiết bị hiện đại công nghệ cao. Đây chính là những yếu tố làm nên sự thành công trong mổ viêm ruột thừa. Vì vậy, người bệnh cần lưu ý trong lựa chọn bác sĩ cấp cứu kịp thời khi có dấu hiệu viêm ruột thừa.
How long does appendectomy take? How many methods are there? How long does appendectomy take is a question many people wonder about. Doctors say the time for appendicitis surgery depends on the severity of the disease and the surgical method. 1. Methods of appendicitis surgery There are two methods of surgery for appendicitis: open surgery and laparoscopy. 1.1. Open surgery With this method, the doctor will make a single incision (about 5 - 10 cm) in the lower right abdomen to remove the appendix and then close the incision. Cases requiring open surgery include: – The abdomen is too swollen, affecting the surgeon's vision. – Has progressed to peritonitis. – The patient has had abdominal surgery many times before. – Severe lung disease. - Pregnant. - Fat. Appendicitis needs to be detected early and treated promptly and effectively by appendectomy 1.2. Laparoscopy Laparoscopic appendicitis surgery is a more complicated procedure. Accordingly, the doctor will make 3 small incisions in the abdomen. Through one of these incisions, CO2 gas will be injected to visualize the appendix more clearly. In the second incision, the doctor can insert an endoscope (with a camera and light source) that displays images of the inside of the abdomen via a video screen. Then use surgical tools to remove the appendix through the third incision. At the end of the surgery, the doctor closes the incision. If during laparoscopic surgery it is discovered that the appendix has ruptured or has progressed to peritonitis, the patient may be converted to open surgery. In surgical treatment of appendicitis, laparoscopic surgery is the more appreciated method thanks to less pain, no scarring, and quick recovery time. Patients do not need to stay in the hospital for a long time and complications after surgery are very rare. If the appendix has ruptured, the patient will have pus drained from the appendix leaking before performing an appendectomy. In some cases, your doctor may prescribe peritonitis treatment with antibiotics for about 6 to 8 weeks before removing the appendix. 2. How long does appendectomy take? With the question "how long does appendectomy take?", according to surgeons, the time to perform the surgery depends on the progression of the disease and the indication for surgery. Depending on the surgical method, the surgery time can vary in length. Average surgery time is from 30 minutes to 1 hour. However, during surgery, problems may arise that need to be resolved promptly, so the time may change. Surgical time is not a standard measure to evaluate effectiveness and safety after appendicitis surgery. The important thing is that a good, experienced doctor performs the surgery accurately, gently, safely, and carefully. Modern high-tech equipment system. These are the factors that make for success in appendicitis surgery. Therefore, patients need to be careful in choosing an emergency doctor promptly when there are signs of appendicitis.
thucuc
Thận trọng khi sử dụng thuốc chữa dạ dày - tá tràng kéo dài Các thuốc ức chế bơm proton (PPI) được chỉ định rộng rãi cho tất cả các bệnh lý liên quan đến bài tiết acid dịch vị. Các thuốc ức chế bơm proton (PPI) được chỉ định rộng rãi cho tất cả các bệnh lý liên quan đến bài tiết acid dịch vị. Trong thực tế lâm sàng PPI được dùng với liều tương đối khác nhau tùy theo từng mục đích. Những năm gần đây, người ta đã phát hiện ra những tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc này kéo dài. Tác dụng chính của PPI Mỗi năm trên thế giới có hàng trăm triệu người phải dùng các PPI để điều trị các bệnh lý loét dạ dày tá tràng do: vi khuẩn HP, do các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), do stress và các nguyên nhân khác; điều trị hội chứng Zollinger-Ellison; trào ngược dạ dày thực quản; chống chậm tiêu chức năng; xuất huyết tiêu hóa cao không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa và điều trị sau thắt tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan. Trong đó có khá nhiều bệnh nhân phải điều trị PPI lâu dài nhiều tháng nhiều năm. Với trên 35 năm được sử dụng trong lâm sàng người ta thấy PPI là một nhóm thuốc khá an toàn. Các tác dụng không mong muốn là: đau đầu, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón và ngứa... thường là nhẹ và sẽ hết khi dừng thuốc. Tuy nhiên những năm gần đây, một số vấn đề đặt ra khi dùng PPI kéo dài là có khả năng gây ung thư, loãng xương và gãy xương, nhiễm khuẩn, ảnh hưởng đến khả năng hấp thu B12 và magie, đặc biệt là sự tương tác các thuốc PPI với clopidogrel (thuốc chống kết hợp tiểu cầu). Đây là những vấn đề rất lớn được đặt ra trong thực hành lâm sàng. Vì vậy tác dụng không mong muốn và vấn đề an toàn của thuốc được quan tâm một cách đặc biệt. Các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của thuốc Acid dạ dày chịu trách nhiệm ở khâu đầu tiên trong quá trình hấp thu vitamin B12. Việc PPI làm giảm mạnh bài tiết acid dịch vị, về mặt lý thuyết làm một số nhà nghiên cứu nghĩ tới vấn đề sẽ làm cơ thể kém hấp thu vitamin B12 dẫn đến sự thiếu hụt vitamin này. Nhưng hiện nay cũng chưa có kết luận cụ thể và cần thêm bằng chứng. Có một số nghiên cứu cũng cho rằng khi dùng PPI kéo dài có thể làm thay đổi hấp thu của ruột với magie máu, tuy nhiên các dữ liệu đưa ra chưa đủ độ tin cậy. Trước khi bằng chứng được đưa ra thì vấn đề sử dụng PPI kéo dài cần được thận trọng, đặc biệt là đối với những bệnh nhân đã có sẵn nguy cơ thiếu hụt vitamin B12 và magie. Thuốc PPI được sử dụng rộng rãi để làm giảm acid dạ dày và điều trị chứng ợ nóng và có liên quan đến tăng nguy cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ. Các nghiên cứu quan sát trên toàn quốc ở Đan Mạch, được trình bày tại Hiệp hội Tim mạch Mỹ (AHA) 2016 Scientific Sessions, cho thấy một nguy cơ gia tăng liên quan đến liều đột quỵ thiếu máu cục bộ với tất cả bốn PPI trong điều tra. Các nhà khoa học lưu ý rằng phát hiện của họ thêm vào một bằng chứng liên quan giữa PPI với bệnh tim mạch. Vấn đề này là do PPI làm giảm việc sản xuất oxit nitric dẫn đến rối loạn chức năng nội mô và bệnh lý tim mạch.
Be cautious when using drugs to treat stomach and duodenum for a long time Proton pump inhibitors (PPIs) are widely prescribed for all diseases related to gastric acid secretion. Proton pump inhibitors (PPIs) are widely prescribed for all diseases related to gastric acid secretion. In clinical practice, PPIs are used in relatively different doses depending on each purpose. In recent years, people have discovered serious side effects when using this drug for a long time. Main effects of PPIs Every year in the world, hundreds of millions of people have to use PPIs to treat duodenal ulcers caused by: HP bacteria, non-steroidal anti-inflammatory drugs (NSAIDs), stress and other causes; Zollinger-Ellison syndrome treatment; Gastroesophageal reflux; anti-slow digestion function; High gastrointestinal bleeding not due to portal hypertension and treatment after esophageal variceal ligation in patients with cirrhosis. Many of these patients have to undergo long-term PPI treatment for many months and years. With over 35 years of clinical use, PPIs have been found to be a fairly safe group of drugs. Unwanted effects are: headache, stomachache, nausea, vomiting, diarrhea, constipation and itching... are usually mild and will go away when the drug is stopped. However, in recent years, some problems have arisen when using PPIs for a long time, including the possibility of causing cancer, osteoporosis and bone fractures, infections, and affecting the ability to absorb B12. and magnesium, especially the interaction of PPIs with clopidogrel (antiplatelet drug). These are huge problems raised in clinical practice. Therefore, unwanted effects and safety issues of the drug are of special concern. Health risks of drugs Stomach acid is responsible for the first step in the absorption of vitamin B12. The fact that PPIs sharply reduce gastric acid secretion has theoretically led some researchers to think that the problem would be poor absorption of vitamin B12. leading to a deficiency of this vitamin. But currently there is no specific conclusion and more evidence is needed. There are some studies that also suggest that prolonged use of PPIs can change intestinal absorption of blood magnesium, but the data given is not reliable enough. Until the evidence is presented, the issue of long-term PPI use should be approached with caution, especially for patients who are already at risk of vitamin B12 deficiency. and magnesium. PPI drugs are widely used to reduce stomach acid and treat heartburn and are associated with an increased risk of ischemic stroke. The nationwide observational study in Denmark, presented at the American Heart Association (AHA) 2016 Scientific Sessions, showed a dose-related increased risk of ischemic stroke with all four PPIs. in investigation. The scientists note that their findings add to a growing body of evidence linking PPIs to cardiovascular disease. This problem is because PPIs reduce nitric oxide production leading to endothelial dysfunction and cardiovascular disease.
medlatec
Bác sĩ hướng dẫn phân biệt đau nửa đầu và viêm xoang Đau đầu là triệu chứng sức khỏe khá thường gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau, vị trí và đặc điểm cơn đau cũng khác nhau. Xác định chính xác tình trạng đau đầu giúp điều trị và phòng ngừa hiệu quả hơn. Trong đó, chứng đau nửa đầu rất dễ nhầm lẫn với đau do viêm xoang. Vậy phân biệt đau nửa đầu với viêm xoang như thế nào? 1. Phân biệt đau nửa đầu và viêm xoang đơn giản Điểm giống nhau giữa đau nửa đầu và viêm xoang là cơn đau tương tự nhau, tập trung ở vùng đầu đi kèm với các triệu chứng như: tăng áp lực vùng má và trán, chảy nước mắt, sổ mũi và nghẹt mũi,… Một số điểm giúp phân biệt đau nửa đầu và viêm xoang đơn giản như sau: 1.1. Vị trí đau đầu Vị trí đau đầu trong đau nửa đầu và viêm xoang khá khác nhau, nếu để ý bạn có thể phân biệt dễ dàng như sau: Đau nửa đầu Bệnh nhân thường bị đau dọc một bên đầu, có thể là bên trái hoặc bên phải với cảm giác đau thấy rõ. Khi đặt tay vào thái dương phía bên đau đầu, có cảm giác đau và giật rõ ràng. Đặc biệt cơn đau nửa đầu thường xuất hiện với mức độ đau theo từng nhịp mạch của tuần hoàn máu. Đau do viêm xoang Đau do viêm xoang cũng có thể chỉ xuất hiện ở một nửa đầu song thường tập trung về phía trước đầu vùng mặt do đây là vị trí của xoang. Tùy vào xoang bị viêm mà cơn đau sẽ tập trung ở điểm khác nhau. Nếu viêm xoang trán, vị trí đau nhức thường gặp ở ở giữa hai lông mày, cơn đau thường nặng vào giờ nhất định, khoảng tầm 10 giờ sáng. Nếu viêm xoang sàng trước, vị trí đau đầu tập trung ở giữa hai mắt. Nếu bị viêm xoang sàng sau, vị trí đau đầu khá điển hình là ở sâu trong mũi hoặc đau nhức sang vùng sau gáy. Nếu bị viêm xoang hàm, vùng đau tập trung xuống phía dưới ở hai bên vùng má nhiều hơn là đau phía trên đầu. 1.2. Đặc điểm cơn đau Nếu chú ý, bạn cũng có thể phân biệt đau nửa đầu với viêm xoang dễ dàng qua đặc điểm cơn đau như sau: Đau nửa đầu Đau nửa đầu thường không xuất hiện hàng ngày nhưng khi xảy ra sẽ kéo dài từ 4 - 72 giờ liên tục, đau theo từng cơn. Cường độ cơn đạt đạt từ trung bình đến nặng, dữ dội nhất vào khoảng 1 - 2 giờ sau khởi phát. Đau nửa đầu thường xuất hiện từ 1 - 2 cơn mỗi tuần. Cơn đau sẽ tăng lên khi vận động, sau cơn đau người bệnh sẽ cảm giác thoải mái, phục hồi rất nhanh. Khi bị đau nửa đầu, tại thái dương người bệnh sẽ cảm giác rõ như có mạch máu đập mạnh mẽ dưới da. Đau nửa đầu có thể kèm theo triệu chứng sợ ánh sáng, buồn nôn hoặc nôn, sợ tiếng động. Trước cơn đau, hiện tượng ảo giác và mất thị giác tạm thời cũng có thể xảy ra. Viêm xoang Viêm xoang gây tình trạng đau đầu rất khác biệt, người bệnh không đau theo cơn mà cơn đau âm ỉ kéo dài. Đau đầu thường không phải là triệu chứng duy nhất của viêm xoang, người bệnh còn bị hắt hơi liên tục khi thời tiết thay đổi, độ ẩm cao hoặc môi trường khói bụi, chảy nhiều nước mũi, nghẹt mũi, dịch mũi ban đầu trong suốt sau đó chuyển sang vàng đục hoặc xanh do viêm. Trong thời gian đau đầu do xoang, người bệnh thường có biểu hiện mệt mỏi, sốt nhẹ kéo dài. Như vậy, điểm phân biệt rõ nhất giữa đau nửa đầu và viêm xoang là đau do viêm xoang thường không độc lập mà đi kèm với nhiều triệu chứng khác. 2. Khi nào nên đi khám bác sĩ khi bị đau đầu? Cả đau nửa đầu và đau do viêm xoang đều không nên chủ quan, nó sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như sinh hoạt của người bệnh. Khi gặp tình trạng đau nặng hơn như sau, bệnh nhân nên sớm đi khám bác sĩ: Cơn đau không được cải thiện hoặc nặng hơn khi dùng thuốc giảm đau không kê đơn. Đau đầu với mức độ nghiêm trọng và thường xuyên, bạn không thể làm việc, sinh hoạt trong thời gian dài. Đau đầu ảnh hưởng đến năng suất làm việc và hoạt động thể chất, tinh thần. Để điều trị, khắc phục cơn đau đầu hiệu quả, cần tìm ra căn nguyên của bệnh. Hãy cung cấp chi tiết nhất thông tin về triệu chứng và tiền sử bệnh để bác sĩ xác định nguyên nhân gây ra cơn đau đầu, từ đó biện pháp điều trị được chỉ định sẽ hiệu quả hơn. Cần cẩn thận với những cơn đau đầu nguy hiểm do đột quỵ, viêm não, viêm màng não, u não thay vì đau do viêm xoang hay đau nửa đầu. Khi đau đầu đi kèm với sốt cao trên 39 độ C, nhìn mờ, tê yếu, liệt một bên cơ thể, bạn cần sự chăm sóc y tế khẩn cấp. 3. Một số biện pháp giảm đau đầu tạm thời Cơn đau đầu do nguyên nhân nào cũng hành hạ sức khỏe tinh thần và thể chất của bạn, khi chưa thể khám và điều trị hoặc trong thời gian điều trị, hãy áp dụng các biện pháp sau để cải thiện cơn đau: Hạn chế đồ uống chứa caffein như cà phê, trà, thức uống tỉnh táo,… khiến tinh thần căng thẳng và cơn đau đầu nặng hơn. Hạn chế thực phẩm là đồ uống chứa tyramine như: thịt để lâu ngày, pho mát, đồ uống lên men. Hạn chế thực phẩm và đồ uống chứa chất phụ gia, chủ yếu là thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn và rượu. Hạn chế tình trạng tinh thần căng thẳng, stress, suy nghĩ quá mức. Ngủ đủ giấc trước 11 giờ đêm. Không lạm dụng thuốc giảm đau khi cơn đau đầu hoặc các vấn đề sức khỏe khác xuất hiện. Điều trị dứt điểm các bệnh lý viêm mũi họng. Trước khi sử dụng bất cứ loại thuốc điều trị nào, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ bởi nó có thể là nguyên nhân khiến tình trạng đau đầu của bạn trở nên nghiêm trọng hơn.
Doctors guide you to differentiate between migraine and sinusitis Headache is a fairly common health symptom due to many different causes, and the location and characteristics of the pain are also different. Accurately identifying headache conditions helps treat and prevent them more effectively. In particular, migraines are easily confused with pain due to sinusitis. So how to distinguish migraine from sinusitis? 1. Distinguish between migraine and simple sinusitis The similarity between migraine and sinusitis is that the pain is similar, concentrated in the head area accompanied by symptoms such as increased pressure in the cheeks and forehead, watery eyes, runny nose and stuffy nose,... Some points to help distinguish between migraine and simple sinusitis are as follows: 1.1. Headache location The location of headaches in migraine and sinusitis is quite different. If you pay attention, you can easily distinguish as follows: Migraine Patients often have pain along one side of the head, either the left or right side, with a clear feeling of pain. When you put your hand on the temple on the side of the headache, there is a clear pain and jerking feeling. In particular, migraine headaches often appear with pain levels that correspond to each pulse of blood circulation. Pain due to sinusitis Pain from sinusitis may also appear only on one half of the head but is often concentrated in the front of the head and face because this is the location of the sinuses. Depending on the inflamed sinus, the pain will concentrate in different places. If you have frontal sinusitis, the pain is usually located between the eyebrows. The pain is usually severe at certain hours, around 10 am. If anterior ethmoid sinusitis is present, the headache is concentrated between the eyes. If you have posterior ethmoid sinusitis, the typical headache location is deep in the nose or pain in the back of the neck. If you have maxillary sinusitis, the pain is more concentrated downward on both sides of the cheeks than the pain above the head. 1.2. Pain characteristics If you pay attention, you can also distinguish migraine from sinusitis easily through the following pain characteristics: Migraine Migraines usually do not appear every day, but when they occur, they will last from 4 to 72 hours continuously, with pain in each attack. The intensity of the attack ranges from moderate to severe, most intense about 1 - 2 hours after onset. Migraines usually occur 1-2 attacks per week. The pain will increase with movement. After the pain, the patient will feel comfortable and recover very quickly. When having a migraine, the patient will clearly feel blood vessels pulsing under the skin at the temple. Migraines can be accompanied by symptoms of photophobia, nausea or vomiting, and fear of noise. Before the pain, hallucinations and temporary loss of vision may also occur. Sinusitis Sinusitis causes a very different type of headache. The patient does not have intermittent pain but has a dull, long-lasting pain. Headache is often not the only symptom of sinusitis. Patients also have continuous sneezing when the weather changes, high humidity or dusty environments, a lot of runny nose, nasal congestion, and initial nasal discharge during the day. transparent then turns opaque yellow or green due to inflammation. During sinus headaches, patients often have symptoms of fatigue and prolonged mild fever. Thus, the clearest distinction between migraine and sinusitis is that pain from sinusitis is often not independent but comes with many other symptoms. 2. When should you see a doctor for headaches? Both migraine headaches and pain caused by sinusitis should not be subjective, they will cause serious effects on the patient's health and daily life. When experiencing more severe pain as follows, patients should see a doctor soon: The pain does not improve or gets worse with over-the-counter pain relievers. Headaches are so severe and frequent that you cannot work or live for a long time. Headaches affect work productivity and physical and mental activities. To effectively treat and overcome headaches, it is necessary to find the cause of the disease. Please provide the most detailed information about your symptoms and medical history so that your doctor can determine the cause of your headache, so that the prescribed treatment will be more effective. Be careful with dangerous headaches caused by strokes, encephalitis, meningitis, and brain tumors instead of pain caused by sinusitis or migraines. When a headache is accompanied by a high fever above 39 degrees Celsius, blurred vision, numbness, or paralysis on one side of the body, you need emergency medical attention. 3. Some temporary headache relief measures Headaches from any cause will torment your mental and physical health. When you cannot be examined and treated or during treatment, apply the following measures to improve the pain: Limit drinks containing caffeine such as coffee, tea, wake-up drinks, etc., which cause mental stress and worse headaches. Limit foods and drinks containing tyramine such as: meat that has been left for a long time, cheese, and fermented drinks. Limit foods and drinks containing additives, mainly canned and processed foods and alcohol. Limit mental stress, tension, and overthinking. Get enough sleep before 11 pm. Do not abuse pain relievers when headaches or other health problems appear. Complete treatment of nasopharyngitis diseases. Before using any medication, consult your doctor because it may cause your headache to become more serious.
medlatec
Công dụng thuốc Besfluran Besfluran có thành phần chính là Sevoflurane 100%. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch xông hít, đóng gói hộp 1 chai 250ml. Trước khi sử dụng thuốc Besfluran thì bạn nên hỏi thêm ý kiến từ bác sĩ để được tư vấn và chỉ dẫn. Sau đây là một số thông tin giúp bạn hiểu rõ thuốc Besfluran công dụng ra sao? Sử dụng như thế nào? 1. Thuốc Besfluran công dụng là gì? Besfluran là thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ. Loại thuốc này được chỉ định cho khởi mê và duy trì mê trong gây mê toàn thân ở cả đối tượng là người lớn và trẻ em.Ngoài ra, thành phần Sevoflurane là 1 chất không cháy, không có vị cay, khi sử dụng thì không gây rát đường hô hấp. Nhờ đặc tính giãn cơ mà Besfluran có thể mang lại hiệu quả trong cả 1 số cuộc phẫu thuật mà không cần dùng thuốc chẹn thần kinh cơ. 2. Chống chỉ định của thuốc Besfluran Besfluran chống chỉ định với những người có tiền sử mẫn cảm với thành phần, tá dược của thuốc. 3. Liều lượng và cách dùng thuốc Besfluran Cách sử dụng: Thuốc Besfluran dùng bằng cách đưa vào bằng bình bay hơi đã hiệu chỉnh.Liều dùng:Trường hợp để khởi mê:Người lớn: Sevoflurane được đưa vào bình với nồng độ tới 5% v/v, cùng với hỗn hợp Oxy hoặc Oxy và Oxit Nitơ.Trẻ em: Sevoflurane được đưa vào bình với nồng độ tới 7% v/v.Lưu ý: Trước khi dùng thuốc Besfluran thì người bệnh có thể được chỉ định sử dụng 1 Barbiturat có tác dụng ngắn hoặc 1 loại thuốc khởi mê đường tĩnh mạch nào khác.Trường hợp để duy trì mê:Gây mê có thể đạt đến nồng độ 0,5 - 3,0% v/v. Người bệnh có thể kết hợp hoặc không kết hợp Besfluran với Oxit Nito.Lưu ý: Liều dùng Besfluran trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng Besfluran cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng Besfluran phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. 4. Tác dụng phụ của thuốc Besfluran Cũng giống như các thuốc Halogen gây mê dạng khí khác, Besfluran có thể gây ra tác dụng phụ như: Hạ huyết áp, suy tim phổi và tăng thân nhiệt ác tính, kích động. Với trẻ nhỏ thì có thể gây co thắt thanh quản, tăng ho và tiết nước bọt.Các tác dụng không mong muốn khác của Besfluran cũng đã được báo cáo gồm: Buồn nôn và run rẩy.Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Besfluran và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.Bài viết đã cung cấp thông tin thuốc Besfluran công dụng là gì, liều dùng và lưu ý khi sử dụng. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Besfluran theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Bảo quản thuốc Besfluran ở nơi khô thoáng, nhiệt độ không quá 30 độ C và tránh xa tầm với của trẻ nhỏ.
Uses of Besfluran Besfluran's main ingredient is 100% Sevoflurane. The medicine is prepared as an inhalation solution, packaged in a box of 1 bottle of 250ml. Before using Besfluran, you should ask your doctor for advice and instructions. Here is some information to help you understand how Besfluran medicine works? How to use? 1. What is the use of Besfluran? Besfluran is a prescription medication prescribed by your doctor. This drug is indicated for induction and maintenance of anesthesia in general anesthesia in both adults and children. In addition, the ingredient Sevoflurane is a non-flammable substance, does not have a spicy taste, and when used, Does not cause respiratory irritation. Thanks to its muscle relaxant properties, Besfluran can be effective in some surgeries without the need for neuromuscular blockers. 2. Contraindications of Besfluran Besfluran is contraindicated for people with a history of hypersensitivity to the ingredients and excipients of the drug. 3. Dosage and how to use Besfluran How to use: Besflurane is administered by introducing a calibrated evaporator. Dosage: In case of induction of anesthesia: Adults: Sevoflurane is introduced into the bottle at a concentration of up to 5% v/v, along with the mixture Oxygen or Oxygen and Nitrogen Oxide. Children: Sevoflurane is put into the bottle at a concentration of up to 7% v/v. Note: Before using Besfluran, the patient may be prescribed to use a short-acting Barbiturate or Another type of intravenous anesthesia induction drug. In case of maintaining anesthesia: Anesthesia can reach concentrations of 0.5 - 3.0% v/v. Patients can combine Besfluran with Nitrous Oxide or not. Note: The above Besfluran dosage is for reference only. The specific dose of Besfluran depends on your physical condition and the progression of the disease. To get the appropriate dose of Besfluran, patients need to consult a doctor or healthcare professional. 4. Side effects of Besfluran Like other halogen gas anesthetics, Besfluran can cause side effects such as: Hypotension, cardiopulmonary failure, malignant hyperthermia, agitation. In young children, it can cause laryngospasm, increased coughing and salivation. Other unwanted effects of Besfluran have also been reported including: Nausea and tremors. If you experience these symptoms, the person should Patients need to stop using Besfluran and notify the doctor for appropriate treatment. The article provides information about what Besfluran does, dosage and notes when using. To ensure health safety and maximize treatment effectiveness, you need to use Besfluran according to your doctor's instructions. Store Besfluran in a dry place, at a temperature not exceeding 30 degrees Celsius and out of reach of children.
vinmec
Công dụng thuốc Dorzolamide Dorzolamide là thuốc điều trị tăng nhãn áp, có dạng dung dịch nhỏ mắt. Sử dụng thuốc Dorzolamide có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn, vì vậy người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. 1. Chỉ định của thuốc Dorzolamide Thuốc Dorzolamide hiện nay được chỉ định để điều trị bệnh tăng nhãn áp trong trường hợp bệnh tăng nhãn áp giả (PXF), glaucom góc mở hoặc tăng huyết áp ở mắt. Người bệnh có thể kết hợp Dorzolamide với các thuốc chẹn beta. Trường hợp chống chỉ định với thuốc chẹn beta thì có thể dùng Dorzolamide đơn trị liệu. 2. Dorzolamide chống chỉ định khi nào? Chống chỉ định dùng thuốc Dorzolamide với người:Bị mẫn cảm với các thành phần, tá dược có trong thuốc Dorzolamide.Bị suy thận nặng.Nhiễm toan tăng clo huyết. 3. Liều lượng và cách dùng thuốc Dorzolamide Cách sử dụng: Thuốc Dorzolamide dùng bằng đường nhỏ mắt. Người bệnh nên rửa tay thật sạch và lau khô trước khi tiến hành nhỏ thuốc. Lưu ý không để đầu của lọ thuốc chạm vào mắt vì có thể gây viêm nhiễm xung quanh hoặc làm tổn thương mắt.Liều dùng:Đối với người lớn. Khi dùng đơn trị liệu: 1 giọt Dorzolamide x 3 lần/ ngày.Khi phối hợp Dorzolamide với thuốc chẹn beta: 1 giọt Dorzolamide x 2 lần/ ngày.Đối với trẻ em. Khi dùng đơn trị liệu: 1 giọt Dorzolamide x 3 lần/ ngày.Khi phối hợp Dorzolamide với thuốc chẹn beta (trẻ > 2 tuổi): 1 giọt Dorzolamide x 2 lần/ ngày.Lưu ý: Liều dùng Dorzolamide trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng Dorzolamide cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng Dorzolamide phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. 4. Tác dụng phụ của thuốc Dorzolamide Quá trình sử dụng Dorzolamide, người bệnh vẫn có thể gặp phải các tác dụng phụ như:Thường gặp: Cảm giác nóng, nhức đầu, châm chích ở mắt, viêm bề mặt giác mạc, viêm kết mạc, chảy nước mắt, viêm mí mắt, kích ứng mí mắt, ngứa mắt, mờ mắt, suy nhược, đắng miệng, buồn nôn và mệt mỏi.Ít gặp: Viêm mống mắt.Hiếm gặp: Chóng mặt, kích ứng (bao gồm đỏ, sụp mí mắt, đau và cận thị), loạn cảm, phù giác mạc, bong màng mạch sau phẫu thuật cắt bỏ bè cũng giác mạc, giảm thị lực, chảy máu cam, khô miệng, ngứa họng, quá mẫn cảm, viêm da tiếp xúc, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens – Johnson, sỏi niệu, phản ứng dị ứng toàn thân (bao gồm phù mạch, phát ban, mày đay và ngứa, khó thở, co thắt phế quản).Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Dorzolamide và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp. 5. Tương tác thuốc Dorzolamide Dorzolamide có thể xảy ra phản ứng tương tác nếu dùng đồng thời với chất ức chế carbonic anhydrase đường uống. Để tránh tình trạng tương tác, trước khi được kê đơn Dorzolamide thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Dorzolamide phù hợp. 6. Xử trí khi quên hoặc quá liều Quên liều:Trong trường hợp quên liều thuốc Dorzolamide thì nên bổ sung bù càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu thời gian gần đến lần sử dụng tiếp theo thì nên bỏ qua liều Dorzolamide đã quên và sử dụng liều mới. 7. Lưu ý khi dùng thuốc Dorzolamide Thận trọng khi sử dụng thuốc Dorzolamide cho những bệnh nhân suy gan, sỏi thận, đang bị khô mắt hoặc tổn thương giác mạc.Những bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật cắt bỏ bè cũng giác mạc có thể bị giảm trương lực mắt hoặc rách màng mạch ở mắt khi dùng Dorzolamide. Do đó cần phải thận trọng.Thuốc Dorzolamide có thể gây tác dụng phụ là chóng mặt và rối loạn thị giác. Do đó không sử dụng nếu đang vận hành máy móc hoặc lái xe.Phụ nữ có thai và đang cho con bú nếu muốn dùng thuốc Dorzolamide thì cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.Tuyệt đối không sử dụng khi thuốc Dorzolamide có dấu hiệu bị đổi màu, mốc, chảy nước hay hết hạn dùng.Bài viết đã cung cấp thông tin thuốc Dorzolamide có tác dụng gì, liều dùng và lưu ý khi sử dụng. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Dorzolamide theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Bảo quản thuốc Dorzolamide ở nơi khô thoáng, nhiệt độ không quá 30 độ C và tránh xa tầm với của trẻ nhỏ.
Uses of Dorzolamide drug Dorzolamide is a medication to treat glaucoma, available as an eye drop solution. Using Dorzolamide can cause some unwanted side effects, so patients need to use the medicine as prescribed by the doctor. 1. Indications of Dorzolamide drug Dorzolamide is currently indicated for the treatment of glaucoma in cases of pseudoglaucoma (PXF), open-angle glaucoma or ocular hypertension. Patients can combine Dorzolamide with beta blockers. In case of contraindications to beta blockers, Dorzolamide can be used as monotherapy. 2. When is Dorzolamide contraindicated? Contraindicated in using Dorzolamide for people: Hypersensitivity to ingredients and excipients in Dorzolamide. Severe kidney failure. Hyperchloremic acidosis. 3. Dosage and how to use Dorzolamide How to use: Dorzolamide is administered by eye drops. Patients should wash their hands thoroughly and dry them before applying the medicine. Be careful not to let the tip of the medicine bottle touch your eyes because it can cause infection around or damage the eyes. Dosage: For adults. When used as monotherapy: 1 drop of Dorzolamide x 3 times/day. When combining Dorzolamide with beta blockers: 1 drop of Dorzolamide x 2 times/day. For children. When used as monotherapy: 1 drop of Dorzolamide x 3 times/day. When combining Dorzolamide with beta blockers (children > 2 years old): 1 drop of Dorzolamide x 2 times/day. Note: The above Dorzolamide dosage is for informational purposes only. reference. The specific dose of Dorzolamide depends on your physical condition and disease progression. To get the appropriate dose of Dorzolamide, patients need to consult a doctor or health professional. 4. Side effects of Dorzolamide While using Dorzolamide, patients may still experience side effects such as: Common: Hot feeling, headache, stinging in the eyes, inflammation of the corneal surface, conjunctivitis, watery eyes, eyelid inflammation eyes, eyelid irritation, eye itching, blurred vision, asthenia, bitter mouth, nausea and fatigue. Uncommon: Iritis. Rare: Dizziness, irritation (including redness, drooping eyelids, pain and myopia), dysesthesia, corneal edema, choroidal detachment after trabeculectomy, decreased vision, nosebleeds, dry mouth, itchy throat, hypersensitivity, contact dermatitis, necrosis toxic epidermis, Stevens - Johnson syndrome, urolithiasis, systemic allergic reactions (including angioedema, rash, urticaria and itching, difficulty breathing, bronchospasm). If you experience these symptoms , patients need to stop using Dorzolamide and notify the doctor for appropriate treatment. 5. Dorzolamide drug interactions Dorzolamide may interact if administered concurrently with oral carbonic anhydrase inhibitors. To avoid interactions, before being prescribed Dorzolamide, patients should inform their doctor about the medications they are using, including functional foods. The doctor will base on that to prescribe Dorzolamide appropriately. 6. Treatment in case of forgetfulness or overdose Missed dose: In case you miss a dose of Dorzolamide, you should take it as soon as possible. However, if it is almost time for your next dose, skip the missed dose of Dorzolamide and take a new dose. 7. Notes when using Dorzolamide Be cautious when using Dorzolamide for patients with liver failure, kidney stones, dry eyes or corneal damage. Patients who have recently undergone trabeculectomy and corneal surgery may have decreased eye tone or tears. choroid in the eye when using Dorzolamide. Therefore, caution is needed. Dorzolamide can cause side effects such as dizziness and visual disturbances. Therefore, do not use if you are operating machinery or driving. Pregnant and lactating women should consult a doctor if they want to use Dorzolamide. Absolutely do not use when Dorzolamide has symptoms. discolored, moldy, watery or expired. The article provides information about the effects of Dorzolamide, dosage and notes when using. To ensure health safety and maximize treatment effectiveness, you need to use Dorzolamide according to your doctor's instructions. Store Dorzolamide in a cool, dry place at a temperature not exceeding 30 degrees Celsius and out of reach of children.
vinmec
Các triệu chứng đau đàn ông không nên bỏ qua Đau háng, đau lưng dữ dội, đau chân…là các triệu chứng đau đàn ông không nên bỏ qua. Nguyên nhân là do các triệu chứng đau, tùy vào mức độ có thể cảnh báo những bệnh lý nguy hiểm. Do đó nam giới cần tỉnh táo và đi khám ngay khi có dấu hiệu bất thường về sức khỏe. Theo nghiên cứu, nam giới trong độ tuổi từ 20 tới 40 tuổi có nguy cơ tử vong gấp 2 lần so với phụ nữ. Lý do là nam giới thường phớt lờ những triệu chứng gặp phải, ngay cả triệu chứng chóng mặt hoặc những cơn đau ngực mà không đi khám bác sĩ. Các triệu chứng đau đàn ông không nên bỏ qua. Đột ngột bị đau háng Triệu chứng: Như thể bạn bị đá vào bụng dưới, tuy nhiên cơn đau không mãnh liệt. Đôi khi triệu chứng này thường đi kèm với sưng tấy. Khi có triệu chứng đột ngột đau háng, nam giới cần đi khám ngay Nguyên nhân: Đây có thể là triệu chứng của bệnh xoắn tinh hoàn. Thông thường, tinh hoàn của một người đàn ông liên kết với cơ thể bằng hai cách: bằng xoắn thừng tinh có cấu trúc giống như sợi dây, hợp bởi ống dẫn tinh và các mô bao quanh từ bụng xuống từng tinh hoàn, hoặc neo thịt. Có thể có 1 nguyên nhân khác là do nam giới bị nhiễm trùng mào tinh hoàn. Cách điều trị: Phẫu thuật có thể làm cho thừng tinh thẳng ra, sau đó cấy neo thịt nhân tạo. Nếu chỉ đơn giản là nhiễm trùng thì bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc kháng sinh để điều trị bệnh. Đau lưng dữ dội Nếu không liên quan tới vận động, những cơn đau lưng đột ngột và dữ dội có thể là dấu hiệu của chứng phình mạch. Đặc biệt đáng lo ngại là chứng phình mạch bụng, do động mạch có trương lực yếu và phồng lên ngay phía trên thận. Nếu động mạch vỡ có thể gây tử vong nhanh chóng. Ngoài ra, đau lưng cũng là triệu chứng của sỏi thận. Khi đó, cơn đau sẽ dữ dội hơn rất nhiều. Đau chân hoặc cẳng chân dai dẳng Những cơn đau triền miên ở đầu bàn chân hoặc phía trước cẳng chân, và đau hơn khi bạn vận động, thậm chí ngay cả khi bạn nghỉ ngơi. Đau chân dai dẳng có thể là do nứt xương, gãy xương nên nam giới cần hết sức lưu ý Nguyên nhân có thể là do nứt xương hoặc gãy xương. Xương cũng giống như các mô khác trong cơ thể, có thể không ngừng tự tái tạo. Tuy nhiên nếu bạn đang áp dụng chế độ tập luyện với cường độ cao, xương sẽ không thể tự tái tạo kịp, và hậu quả dẫn đến nứt xương, gãy xương. Cách điều trị: Bạn nên dừng tất cả những vận động mạnh cho đến khi vết nứt lành. Trong trường hợp xấu nhất, bạn sẽ phải nghỉ ngơi trong vài tuần. Đau dữ dội tại bụng Khoảng giữa xương sườn và hông có quá nhiều các cơ quan, cơn đau có thể là triệu chứng của viêm ruột thừa, viêm tụy, hoặc viêm túi mật. Nguyên nhân của ba trường hợp này giống nhau: Có cơ quan của cơ thể bị chèn, dẫn đến nhiễm trùng, và có nguy cơ tử vong. Theo các bác sĩ, nếu cơn đau xuất hiện tại phần bụng dưới phía bên phải chứng tỏ tế bào bạch cầu trong máu tăng, có thể đó là bệnh viêm ruột thừa. Nếu bị đau ở vùng bụng trên với tỷ lệ bạch cầu trong máu cao, có thể đó là bệnh viêm túi mật. Nếu cơn đau xuất hiện dưới vùng xương ức và các loại enzymes trong máu cao là dấu hiệu của bệnh viêm tuyến tụy (hoặc cũng có thể là bệnh sỏi mật). Thỉnh thoảng xuất hiện cơn đau ngực Triệu chứng: Cơn đau ngực đột ngột và dữ dội nhưng qua rất nhanh. Sau đó bạn cảm thấy như chưa hề bị đau. Nguyên nhân: Đây có thể là dấu hiệu của chứng khó tiêu hoặc đau tim. Hoặc một cục máu đông nằm ở phần hẹp của động mạch vành, hoàn toàn ngăn chặn sự lưu thông máu tới tim. 50% người chết vì bệnh tim chỉ trong vòng 3 tới 4 giờ sau lần đầu phát bệnh. Cẳng chân đau và sưng tấy Triệu chứng: Bắp chân của bạn bị sưng to và đau đớn khi chạm vào, và thậm chí có thể cảm thấy nóng Nguyên nhân có thể do chứng huyết khối tĩnh mạch sâu, xảy ra khi máu tụ lại tại phần dưới cẳng chân và tạo thành cục máu đông. Khi  máu đông đủ lớn sẽ chèn lên tĩnh mạch ở bắp chân, khiến chân bị đau và sưng. Cách điều trị: Bác sĩ sẽ kê thuốc để cục máu đông này tan ra, hoặc dùng thiết bị lọc cho những chỗ tĩnh mạch dễ bị tắc nghẽn để ngăn ngừa máu đông chạy lên phổi trước khi máu đông gây nguy hiểm tới tính mạng. Tùy vào các triệu chứng đau khi nam giới gặp phải mà có biện pháp điều trị hiệu quả. Do đó nam giới cần lưu ý tới sức khỏe của mình, kịp thời thăm khám và xử trí sớm bệnh.
Pain symptoms men should not ignore Groin pain, severe back pain, leg pain... are pain symptoms that men should not ignore. The cause is due to pain symptoms, which depending on the level, can warn of dangerous diseases. Therefore, men need to be alert and see a doctor immediately when there are signs of health abnormalities. According to research, men between the ages of 20 and 40 are twice as likely to die than women. The reason is that men often ignore the symptoms they experience, even dizziness or chest pain without seeing a doctor. Pain symptoms men should not ignore. Sudden groin pain Symptoms: As if you were kicked in the lower abdomen, but the pain is not intense. Sometimes this symptom is often accompanied by swelling. When experiencing symptoms of sudden groin pain, men need to see a doctor immediately Cause: This may be a symptom of testicular torsion. Normally, a man's testicles are connected to the body in two ways: by twisting the spermatic cord, a rope-like structure joined by the vas deferens and surrounding tissues from the abdomen down to each testicle, or by anchoring the testicle. meat. Another possible cause is that men have an epididymal infection. Treatment: Surgery can straighten the spermatic cord, then implant an artificial anchor. If it is simply an infection, your doctor will prescribe antibiotics to treat the disease. Severe back pain If not related to exercise, sudden and severe back pain can be a sign of an aneurysm. Particularly worrisome are abdominal aneurysms, which are caused by weakly toned arteries that bulge just above the kidneys. If an artery bursts, it can cause rapid death. In addition, back pain is also a symptom of kidney stones. At that time, the pain will be much more intense. Persistent foot or lower leg pain Constant pain in the top of the foot or the front of the leg, and gets worse when you move, even when you rest. Persistent leg pain can be caused by cracked or broken bones, so men need to be very careful The cause may be a fracture or fracture. Bones, like other tissues in the body, can constantly regenerate themselves. However, if you are using a high-intensity exercise regimen, the bones will not be able to regenerate themselves in time, and the result will be bone cracks and fractures. Treatment: You should stop all vigorous activities until the crack heals. In the worst case, you will have to rest for several weeks. Severe pain in the abdomen The space between the ribs and hips is so packed with organs, the pain could be a symptom of appendicitis, pancreatitis, or cholecystitis. The cause of these three cases is the same: There is a compression of the body's organs, leading to infection, and there is a risk of death. According to doctors, if pain appears in the lower right abdomen, it proves that white blood cells in the blood increase, possibly appendicitis. If you have pain in the upper abdomen with a high percentage of white blood cells in the blood, it may be cholecystitis. If the pain appears below the sternum and the enzymes in the blood are high, it is a sign of pancreatitis (or possibly gallstone disease). Occasionally chest pain occurs Symptoms: Chest pain is sudden and severe but passes very quickly. Afterwards you feel like you were never in pain. Cause: This could be a sign of indigestion or a heart attack. Or a blood clot is located in a narrow part of the coronary artery, completely blocking blood flow to the heart. 50% of people die from heart disease within 3 to 4 hours after the first onset of the disease. Lower leg pain and swelling Symptoms: Your calves become swollen and painful to the touch, and may even feel hot The cause may be deep vein thrombosis, which occurs when blood collects in the lower leg and forms a clot. When the blood clot is large enough, it will press on the veins in the calf, causing pain and swelling in the leg. Treatment: The doctor will prescribe medication to dissolve the blood clot, or use filtering devices for easily clogged veins to prevent blood clots from reaching the lungs before they become life-threatening. Depending on the pain symptoms men experience, there are effective treatments. Therefore, men need to pay attention to their health, promptly examine and treat diseases early.
thucuc
Xét nghiệm máu ở chính xác và nhanh chóng Xét nghiệm máu là một trong những kỹ thuật y tế cơ bản, có giá trị cao đối với công tác chẩn đoán ban đầu nhiều loại bệnh lý khác nhau. Người bệnh cần lựa chọn địa chỉ xét nghiệm uy tín để đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác. 1. Xét nghiệm máu - những điều cần biết Xét nghiệm máu (hay còn được biết đến như xét nghiệm huyết học) là xét nghiệm được tiến hành nhằm mục đích đo lường hàm lượng các chất thành phần máu hoặc đếm các loại tế bào máu khác nhau. Cùng với đó, xét nghiệm máu giúp bác sĩ xác định được nguyên nhân và các tác nhân gây bệnh. Danh mục xét nghiệm máu bao gồm nhiều nhóm xét nghiệm khác nhau như: xét nghiệm huyết học, xét nghiệm sinh hóa máu, xét nghiệm sinh học phân tử, xét nghiệm vi sinh, di truyền,... Trong đó, phổ biến nhất vẫn là: Xét nghiệm huyết học, cụ thể là xét nghiệm tổng phân tích máu. Đây là dạng xét nghiệm cơ bản nên người bệnh có thể thực hiện tại hầu hết các bệnh viện trên toàn quốc. Đa số mọi người được chỉ định làm xét nghiệm này khi đi khám sức khỏe định kỳ. Tuy nhiên, xét nghiệm máu tổng quát cũng có thể được làm bất cứ khi nào nếu người bệnh có nhu cầu. Xét nghiệm sinh hóa máu: Xét nghiệm các thành phần như đường máu, mỡ máu các chức năng các cơ quan như gan, thận, tụy, mật,... Với sự hỗ trợ phân tích của hệ thống máy xét nghiệm, bác sĩ sẽ đánh giá được tình hình chỉ số các chất trong máu và phát hiện được một cách chính xác nếu có gì bất thường. Trong quá trình thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng của bệnh nhân để chỉ định làm loại xét nghiệm nào là cần thiết. 2. Ý nghĩa của xét nghiệm máu Trước hết, xét nghiệm máu giúp một người xác định được nhóm máu của mình. Xét trên phương diện chuyên sâu hơn, xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện được nhiều bệnh lý liên quan đến máu ngay cả khi chưa xuất hiện bất kỳ biểu hiện rõ ràng nào như thiếu máu, tiểu đường,... Đồng thời, đánh giá hoạt động chức năng của các cơ quan tim, thận, gan, tuyến giáp,... Bên cạnh đó, xét nghiệm máu được các chuyên gia đánh giá là có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tìm ra dấu ấn ung thư. Ví dụ như xét nghiệm CA 125 sàng lọc, chẩn đoán và theo dõi nguy cơ tái phát ung thư buồng trứng, hay xét nghiệm Cyfra 21 trong ung thư phổi. Từ đó, có biện pháp phòng ngừa và phương hướng điều trị kịp thời, tránh tình trạng biến chứng gây nguy hiểm cho người bệnh. Tuy nhiên, ung thư là một dạng bệnh rất phức tạp nên nếu chỉ dựa trên mỗi kết quả xét nghiệm máu thì chưa thể khẳng định chắc chắn rằng một người có mắc bệnh ung thư hay không. Do đó, để có thể đưa ra chẩn đoán ung thư cuối cùng, bên cạnh xét nghiệm máu người bệnh sẽ phải làm thêm nhiều loại xét nghiệm thăm dò khác, chụp X-quang hoặc CT Scan,...
Blood tests are accurate and fast Blood testing is one of the basic medical techniques, highly valuable for the initial diagnosis of many different diseases. Patients need to choose a reputable testing location to ensure accurate test results. 1. Blood test - what you need to know A blood test (also known as a hematology test) is a test conducted to measure the content of blood components or count different types of blood cells. Along with that, blood tests help doctors determine the cause and pathogens of the disease. The list of blood tests includes many different test groups such as: hematology tests, blood biochemical tests, molecular biology tests, microbiology and genetic tests,... Of which, the most popular still: Hematology tests, specifically blood analysis tests. This is a basic test so patients can have it done at most hospitals nationwide. Most people are prescribed this test when they have a regular health check-up. However, general blood tests can also be done at any time if the patient needs it. Blood biochemical test: Test components such as blood sugar, blood fat, and organ functions such as liver, kidney, pancreas, bile, etc. With the analytical support of the testing machine system, the doctor will be able to evaluate the index of substances in the blood and accurately detect if there is anything unusual. During the clinical examination, the doctor will base on the patient's condition to determine what type of testing is necessary. 2. Meaning of blood test First of all, a blood test helps a person determine his or her blood type. From a more in-depth perspective, blood tests can help detect many blood-related diseases even when there are no obvious symptoms such as anemia, diabetes, etc. At the same time, Evaluate the functional activities of the heart, kidney, liver, thyroid,... In addition, blood tests are considered by experts to be particularly important in finding cancer markers. For example, the CA 125 test screens, diagnoses and monitors the risk of ovarian cancer recurrence, or the Cyfra 21 test in lung cancer. From there, there are preventive measures and timely treatment directions to avoid complications that are dangerous for patients. However, cancer is a very complex disease, so based only on blood test results, it is not possible to confirm for sure whether a person has cancer or not. Therefore, to be able to make a final cancer diagnosis, in addition to blood tests, the patient will have to do many other types of exploratory tests, X-rays or CT Scans,...
medlatec
Cách điều trị và phòng ngừa ung thư âm hộ Ung thư âm hộ không phải là bệnh ung thư thường gặp, có thể nói đây là bệnh hiếm gặp và chủ yếu gặp ở độ tuổi trên 65. Tiêm phòng HPV có thể phòng được ung thư âm hộ. Bệnh ung thư âm hộ là một trong những bệnh hiếm gặp, chủ yếu ở phụ nữ trên 65 tuổi. DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ ÂM HỘ     NGUYÊN NHÂN GÂY UNG THƯ ÂM HỘ Nguyên nhân chính xác của ung thư âm hộ là không rõ ràng, nhưng nguy cơ phát triển bệnh này được tăng lên bởi các yếu tố sau đây: Bạn có thể làm giảm nguy cơ ung thư âm hộ bằng cách ngưng hút thuốc lá và thực hiện các bước để giảm bớt nguy cơ nhiễm HPV. Bạn có thể làm giảm nguy cơ ung thư âm hộ bằng cách ngưng hút thuốc lá CHẨN ĐOÁN UNG THƯ ÂM HỘ Ngoài khám lâm sàng, các xét nghiệm sau đây có thể được sử dụng để chẩn đoán ung thư âm hộ:   HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ÂM HỘ Việc hỗ trợ điều trị chính cho ung thư âm hộ là phẫu thuật để loại bỏ các tế bào ung thư từ âm hộ và bất kỳ các hạch bạch huyết có chứa tế bào ung thư. Xạ trị hoặc hóa trị cũng có thể được sử dụng  sau phẫu thuật để tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc sử dụng một mình nếu người bệnh không đủ sức khỏe để phẫu thuật, hoặc nếu ung thư lan rộng mà không thể phẫu thuật. Tiên lượng cho ung thư âm hộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng nhất là giai đoạn bệnh. Nhìn chung, nếu phát hiện và hỗ trợ điều trị sớm, cơ hội loại bỏ thành công sẽ cao hơn. Tỷ lệ sống sau 5 năm nói chung koảng 60%. UNG THƯ ÂM HỘ CÓ THỂ PHÒNG NGỪA? Không có biện pháp phòng ngừa ung thư âm hộ hoàn toàn, nhưng bạn có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách: Khám phụ khoa định kỳ là việc làm được các chuyên gia khuyến cáo
How to treat and prevent vulvar cancer Vulvar cancer is not a common cancer. It can be said that this is a rare disease and mainly occurs in people over the age of 65. HPV vaccination can prevent vulvar cancer. Vulvar cancer is a rare disease, mainly in women over 65 years old. SIGNS AND SYMPTOMS OF VULUS CANCER CAUSES OF VULVA CANCER The exact cause of vulvar cancer is unclear, but the risk of developing the disease is increased by the following factors: You can reduce your risk of vulvar cancer by stopping smoking and taking steps to reduce your risk of HPV infection. You can reduce your risk of vulvar cancer by stopping smoking VULVA CANCER DIAGNOSIS In addition to a physical exam, the following tests may be used to diagnose vulvar cancer: SUPPORT VULVA CANCER TREATMENT The main treatment for vulvar cancer is surgery to remove cancer cells from the vulva and any lymph nodes that contain cancer cells. Radiation therapy or chemotherapy may also be used  after surgery to kill cancer cells, or used alone if the person is not healthy enough for surgery, or if the cancer has spread and cannot be operated on. The prognosis for vulvar cancer depends on many factors, most importantly the stage of the disease. In general, if detected and treated early, the chances of successful removal are higher. The overall 5-year survival rate is not about 60%. CAN VULVA CANCER BE PREVENTED? There is no complete prevention of vulvar cancer, but you can reduce your risk by: Regular gynecological examinations are recommended by experts
thucuc
Sa trực tràng ở trẻ em điều trị và phòng tránh như thế nào? Trẻ bị sa trực tràng thường khiến cha mẹ hoang mang, lo lắng không biết nên xử trí như thế nào cho đúng. Chính vì thế, sa trực tràng ở trẻ em điều trị và phòng ngừa như thế nào được rất nhiều người quan tâm tìm hiểu. Nếu bạn đang quan tâm về vấn đề này, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vềcác chữa trị và phòng ngừa sa trực tràng ở trẻ em qua bài viết dưới đây nhé! XEM THÊM: >> Sa trực tràng có đau không? >> Sa trực tràng và cách điều trị >> Cắt trực tràng bằng nội soi 1. Sa trực tràng ở trẻ em Sa trực tràng ở trẻ em được hiểu là tình trạng một phần của lớp niêm mạc hoặc thành trực tràng bị tổn thương di động khỏi vị trí vốn có của nó, chui ra ngoài hậu môn. Sa trực tràng là bệnh thường gặp ở trẻ em nhưng thường phổ biến ở trẻ dưới 3 tuổi. Các dạng sa trực tràng thường gặp ở trẻ em gồm: Sa trực tràng ở trẻ em được hiểu là tình trạng một phần của lớp niêm mạc hoặc thành trực tràng bị tổn thương di động khỏi vị trí vốn có của nó, chui ra ngoài hậu môn. 2. Nguyên nhân gây sa trực tràng ở trẻ em Nguyên nhân gây sa trực tràng ở trẻ em rất đa dạng, có thể kể đến các nguyên nhân dưới đây: 3. Điều trị sa trực tràng ở trẻ em Tùy tình trạng sa trực tràng nặng hay nhẹ, bác sĩ sẽ tư vấn và chỉ định phương án điều trị phù hợp nhất cho trẻ. Cụ thể: -Điều trị nội khoa: Hầu hết các trường hợp sa trực tràng ở trẻ em có thể khỏi nhờ điều trị nội khoa. Các loại thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng gồm thuốc nhuận tràng, thuốc chống tiêu chảy, thuốc kháng sinh… -Phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật chỉ được chỉ định khi trẻ trên 3 tuổi và có kích thước khối sa tăng dần trên 3cm. Lưu ý: Trong quá trình điều trị cha mẹ cần lưu ý vệ sinh sạch sẽ vùng hậu môn, thường xuyên massage giúp trẻ giảm đau đớn, khó chịu. Đặc biệt, cần thăm khám sớm và tuân thủ đúng chỉ định điều trị của bác sĩ chuyên khoa. Đại tiện không đúng cách dễ khiến trẻ bị sa trực tràng. 4. Phòng tránh sa trực tràng ở trẻ em …
How is rectal prolapse in children treated and prevented? Children with rectal prolapse often make parents confused and worried, not knowing how to handle it properly. Therefore, many people are interested in learning how to treat and prevent rectal prolapse in children. If you are interested in this issue, please join us to learn about the treatment and prevention of rectal prolapse in children through the article below! SEE MORE: >> Is rectal prolapse painful? >> Rectal prolapse and how to treat it >> Laparoscopic rectal resection 1. Rectal prolapse in children Rectal prolapse in children is understood as a condition in which a part of the mucosa or rectal wall is damaged and moves from its original position, protruding out of the anus. Rectal prolapse is a common disease in children but is most common in children under 3 years old. Common forms of rectal prolapse in children include: Rectal prolapse in children is understood as a condition in which a part of the mucosa or rectal wall is damaged and moves from its original position, protruding out of the anus. 2. Causes of rectal prolapse in children The causes of rectal prolapse in children are very diverse, including the following causes: 3. Treatment of rectal prolapse in children Depending on whether the rectal prolapse is severe or mild, the doctor will advise and prescribe the most suitable treatment plan for the child. Specifically: -Medical treatment: Most cases of rectal prolapse in children can be cured with medical treatment. Medications prescribed to treat symptoms include laxatives, anti-diarrheals, antibiotics... -Surgery: Surgery is only indicated when the child is over 3 years old and the size of the prolapse is increasing over 3cm. Note: During treatment, parents need to keep the anal area clean and regularly massage to help reduce pain and discomfort. In particular, it is necessary to get examined early and strictly follow the treatment instructions of a specialist. Improper defecation can easily cause children to have rectal prolapse. 4. Prevent rectal prolapse in children …
thucuc
Điều trị thoát vị khe hoành phần 3: Phẫu thuật Robot và phẫu thuật nội soi Mời quý vị theo dõi loạt bài về điều trị thoát vị khe hoành của Bác sĩ Mai Viễn Phương:Điều trị thoát vị khe hoành phần 1: Điều trị bằng nội khoa và phẫu thuậtĐiều trị thoát vị khe hoành phần 2: Các phương pháp tạo hình góc HISĐiều trị thoát vị khe hoành phần 3: Phẫu thuật Robot và phẫu thuật nội soi Kể từ khi trường hợp phẫu thuật điều trị thoát vị khe hoành qua nội soi đầu tiên năm 1991, đã có những tranh luận về cách tiếp cận tốt nhất để điều trị thoát vị khe hoành. Người ta đề nghị rằng, tiếp cận qua nội soi, với nhiều loại phẫu thuật, có tỉ lệ đau sau mổ thấp, thời gian phục hồi nhanh. 1. Triển vọng của phẫu thuật điều trị thoát vị khe hoành - phẫu thuật robot Phẫu thuật dưới sự hỗ trợ của robot có sự phát triển nhanh từ nhiều thập niên gần đây. Năm 1985, tại bệnh viện Memorial (Los Angeles), Kwoh và cs. đã sử dụng robot PUMA 200 để hỗ trợ sinh thiết não dưới hướng dẫn của CT scan và điều khiển tia laser trong khi can thiệp phẫu thuật. Từ đó đến nay, song song với sự phát triển của phẫu thuật nội soi, phẫu thuật nội soi hỗ trợ bằng robot đã có những bước tiến nhảy vọt, được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực của ngoại khoa. Ba đặc điểm chính của phẫu thuật nội soi bằng robot bao gồm: phẫu thuật từ xa, xâm hại tối thiểu, không dùng trực tiếp bàn tay của phẫu thuật viên. Phẫu thuật nội soi bằng robot vẫn giữ được lợi điểm chính của phẫu thuật nội soi bao gồm: tính chính xác, gọn nhẹ, đường mổ nhỏ, giảm lượng máu mất, giảm đau hậu phẫu, thời gian hồi phục sau mổ nhanh. Hơn nữa, sử dụng robot hỗ trợ giúp phẫu thuật viên thao tác thoải mái hơn dưới hình ảnh trực tiếp 3 chiều.Gần đây, phẫu thuật nội soi bằng robot đã được sử dụng để điều trị thoát vị khe hoành bởi WA. Draaisma và IAMJ. Broeders. Tác giả nhận thấy phương pháp này vẫn còn gặp nhiều thử thách như: khó khăn về trang thiết bị, nhân lực, chi phí, việc khó khăn trong bóc tách túi thoát vị, tỉ lệ tái phát cao (12,5%), chưa có nhiều báo cáo về phương pháp mổ này để so sánh. Phương pháp này đang được nghiên cứu sâu hơn, việc khắc phục những nhược điểm trên sẽ mở ra hướng đi mới đầy triển vọng cho điều trị thoát vị khe hoành. Hình 12: Hệ thống phẫu thuật Robot 2. Tai biến, biến chứng phẫu thuật điều trị thoát vị khe hoành: Đây là một phẫu thuật lớn nên có rất nhiều tai biến, biến chứng hậu phẫu có thể gặp:Các tai biến trong mổ: chảy máu, thủng thực quản, thủng dạ dày, thủng ruột non, tràn khí màng phổi, tổn thương cấu trúc xung quanh như gan, lách,...Các biến chứng sớm sau mổ: chảy máu sau mổ, tụ máu quanh thực quản, các biến chứng tim mạch, biến chứng hô hấp, dò sau phẫu thuật như dò thực quản, dò dạ dày, tắc ruột sớm sau mổ, nhiễm trùng vết mổ... 3. Tính khả thi của phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị khe hoành Kể từ khi trường hợp phẫu thuật điều trị thoát vị khe hoành qua nội soi đầu tiên năm 1991, đã có những tranh luận về cách tiếp cận tốt nhất để điều trị thoát vị khe hoành. Người ta đề nghị rằng, tiếp cận qua nội soi, với nhiều loại phẫu thuật, có tỉ lệ đau sau mổ thấp, thời gian phục hồi nhanh.Ngày nay, phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị khe hoành hầu như đã thay thế hoàn toàn cho phẫu thuật mổ mở qua đường bụng hoặc ngực trái. Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị khe hoành là một phẫu thuật đòi hỏi cao về phẫu thuật, nhưng đây là một kỹ thuật khả thi và an toàn, liên quan với việc thuyên giảm triệu chứng sau mổ, giảm đau sau mổ, thời gian trở lại sinh hoạt bình thường nhanh.Tuy nhiên phẫu thuật nội soi cũng có một số nhược điểm: đây là một kỹ thuật phẫu thuật khó, cần được thực hiện tại trung tâm chuyên khoa với phẫu thuật viên có kinh nghiệm về phẫu thuật nội soi, nắm vững những kiến thức về sinh lý và bệnh học thực quản. Nhiều loại tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau mổ cũng là một trở ngại, mà trước đây, khi phương pháp phẫu thuật nội soi mới ra đời, nhiều ý kiến đã không ủng hộ phương pháp này. Hình 13: Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị khe hoành hầu như đã thay thế hoàn toàn cho phẫu thuật mổ mở qua đường bụng hoặc ngực trái 4. Tái phát sau mổ thoát vị khe hoành: Trong thập niên 80, tỉ lệ tái phát được báo cáo là 24 - 42%. Nếu bệnh nhân có đặt mảnh ghép, tỉ lệ này là 0 - 9%. Có nhiều định nghĩa khác nhau về thời gian tái phát sớm và tái phát muộn. Thời gian theo dõi càng lâu thì việc đánh giá tái phát càng có ý nghĩa.Theo Robert J Wiechmann, tái phát sớm được định nghĩa là trong vòng 2 tháng đầu sau phẫu thuật. Đối với tái phát muộn, thời gian được xác định có thể là 2 hoặc 3 năm...
Diaphragmatic hernia treatment part 3: Robotic surgery and laparoscopic surgery We invite you to follow the series of articles on treatment of hiatal hernia by Dr. Mai Vien Phuong: Treatment of hiatal hernia part 1: Medical and surgical treatment Treatment of hiatal hernia part 2: Methods of creating HIS angle image Treatment of diaphragmatic hernia part 3: Robotic surgery and laparoscopic surgery Since the first laparoscopic hiatal hernia repair in 1991, there has been debate about the best approach to treating hiatal hernia. It is suggested that the endoscopic approach, with many types of surgery, has a low rate of postoperative pain and fast recovery time. 1. Prospects of surgical treatment of hiatal hernia - robotic surgery Robotic-assisted surgery has developed rapidly in recent decades. In 1985, at Memorial Hospital (Los Angeles), Kwoh et al. used the PUMA 200 robot to assist in CT scan-guided brain biopsy and laser control during surgical intervention. Since then, in parallel with the development of laparoscopic surgery, robot-assisted laparoscopic surgery has made great strides, being applied in almost all fields of surgery. Three main characteristics of robotic laparoscopic surgery include: remote surgery, minimal invasiveness, and no direct use of the surgeon's hands. Robotic laparoscopic surgery still retains the main advantages of laparoscopic surgery including: accuracy, compactness, small incisions, reduced blood loss, reduced postoperative pain, and quick postoperative recovery time. Furthermore, using robotic assistance helps surgeons operate more comfortably under direct 3-dimensional visualization. Recently, laparoscopic robotic surgery has been used to treat hiatal hernia by WA. Draaisma and IAMJ. Broeders. The author found that this method still faces many challenges such as: difficulties in equipment, human resources, costs, difficulty in removing hernia sacs, high recurrence rate (12.5%), There are not many reports on this surgical method for comparison. This method is being researched further. Overcoming the above disadvantages will open up new and promising directions for the treatment of diaphragmatic hernia. Figure 12: Robot surgery system 2. Accidents and complications of surgery to treat hiatal hernia: This is a major surgery so there are many possible complications and post-operative complications: Intraoperative complications: bleeding, esophageal perforation, stomach perforation, small intestine perforation, pneumothorax, structural damage Surrounding structures such as liver, spleen, etc. Early complications after surgery: bleeding after surgery, hematoma around the esophagus, cardiovascular complications, respiratory complications, postoperative fistulas such as esophageal fistula, fistula stomach, intestinal obstruction early after surgery, surgical wound infection... 3. Feasibility of laparoscopic surgery to treat diaphragmatic hernia Since the first laparoscopic hiatal hernia repair in 1991, there has been debate about the best approach to treating hiatal hernia. It is suggested that the laparoscopic approach, with many types of surgery, has a low rate of postoperative pain and fast recovery time. Nowadays, laparoscopic surgery to treat hiatal hernia has almost replaced completely for open surgery through the abdomen or left chest. Laparoscopic surgery to treat diaphragmatic hernia is a highly demanding surgery, but it is a feasible and safe technique, associated with postoperative symptom relief, postoperative pain reduction, and duration of surgery. Quick return to normal activities. However, laparoscopic surgery also has some disadvantages: this is a difficult surgical technique and needs to be performed at a specialized center with surgeons with experience in surgery. endoscopy, master knowledge of esophageal physiology and pathology. Many types of complications that can occur during and after surgery are also an obstacle, and in the past, when laparoscopic surgery was first introduced, many opinions did not support this method. Figure 13: Laparoscopic surgery to treat hiatal hernia has almost completely replaced open surgery through the abdomen or left chest 4. Recurrence after hiatal hernia surgery: In the 1980s, recurrence rates were reported to be 24 - 42%. If the patient has a graft placed, this rate is 0 - 9%. There are many different definitions of early recurrence and late recurrence. The longer the follow-up period, the more meaningful the assessment of recurrence. According to Robert J Wiechmann, early recurrence is defined as within the first 2 months after surgery. For late recurrence, the determined time can be 2 or 3 years...
vinmec
Độ tuổi dễ mắc ung thư phổi Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư phổ biến và gây tỷ lệ tử vong cao ở nhiều nước trên thế giới. Biết được độ tuổi dễ mắc ung thư phổi cùng các nguyên nhân gây bệnh khác sẽ giúp bạn chủ động hơn trong phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này. Ung thư phổi thường gặp ở độ tuổi nào? Ung thư phổi thường gặp ở người trên 50 tuổi nhưng cũng có thể gặp ở cả những người trẻ tuổi hơn Tại Việt Nam, ung thư phổi đứng đầu trong các bệnh ung thư thường gặp nhất ở nam giới và đứng thứ ba ở nữ giới. Thống kê về tỷ lệ mắc ung thư phổi ở nước ta cho biết, năm 2010, số ca mắc ung thư phổi ở nam giới là khoảng 20 nghìn ca và 7 nghìn ca ở nữ giới. Với đà tăng như hiện tại, ước tính đến năm 2020, số ca mắc ung thư phổi ở nam giới sẽ vượt 40 nghìn ca và ở nữ giới gần 20 nghìn ca, gấp 2 – 3 lần thời điểm 10 năm trước đó. Độ tuổi nào dễ mắc ung thư phổi là thắc mắc của rất nhiều người. các bác sĩ cho biết, ung thư phổi có thể gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau, phổ biến nhất là ở độ tuổi ngoài 50 tuổi. Tuy nhiên, số ca mắc ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng đang ngày càng trẻ hóa. Phòng bệnh ung thư phổi như thế nào? Có rất nhiều nguyên nhân, yếu tố làm tăng cao nguy cơ mắc ung thư phổi. Vì vậy, cách phòng bệnh được các bác sĩ khuyên là hạn chế tối đa các yếu tố đó. Không hút thuốc lá Không hút thuốc lá giảm đáng kể nguy cơ mắc ung thư phổi Thuốc lá được xác định là nguyên nhân chính gây bệnh ung thư phổi. Thuốc lá không chỉ ảnh hưởng đến hệ thần kinh, hệ hô hấp, giảm tuổi thọ người hút mà còn tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư khác nhau, trong đó có ung thư phổi. Thuốc lá được xác định có liên quan đến khoảng trên 80% ca tử vong do bệnh ung thư phổi và riêng tại Việt Nam có tới gần 97% ca mắc được chẩn đoán ung thư phổi có hút thuốc lá. Một số thành phần độc hại trong khói thuốc lá như hắc ín, benzene, nitrosamines… làm hư hại các tế bào phổi, biến đổi tế bào và hình thành ung thư. Không hút thuốc lá sẽ giúp bạn giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh. Thường xuyên đo nồng độ khí radon, mở cửa thông thoáng không gian sống Khí radon là một trong những yếu tố gây ung thư phổi hàng đầu ở những người không hút thuốc lá ở Mỹ. Radon là loại khí phóng xạ tự nhiên lọt vào tòa nhà qua kẽ nứt, vết nứt ở tường, sàn nhà… Đây cũng là yếu tố có liên quan đến khoảng 8% ca tử vong do bệnh ung thư phổi. Thường xuyên mở cửa thông thoáng nhà cửa và kiểm tra nồng độ khí radon trong nhà sẽ giảm được lượng khí độc hại trong nhà và giúp bạn điều chỉnh không gian sống. Trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động Những người làm việc trong môi trường tiếp xúc với khói bụi đặc biệt là aming – nguyên liệu chính để sản xuất tấm lợp fibro xi măng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi. Trong số khoảng khoảng 40% số ca tử vong do amiang là bệnh nhân ung thư phổi. Ngoài ra, ô nhiễm không khí cũng có liên quan đến khoảng 5% ca mắc bệnh, sử dụng bảo hộ khi đi ngoài đường cũng có thể giảm nguy cơ mắc căn bệnh này. Chế độ ăn uống khoa học, sử dụng nguồn nước uống an toàn Rau bắp cải có thể giảm 40% nguy cơ mắc ung thư phổi Nước uống nhiễm asen làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi. Vì vậy, để giảm nguy cơ mắc căn bệnh này, bạn cần sử dụng một nguồn nước uống đảm bảo, tinh khiết. Một số loại thực phẩm được khuyên dùng có tác dụng phòng bệnh ung thư phổi là: rau họ cải, ngô, cá hồi, nước cam ép… Khám sức khỏe, sàng lọc ung thư định kì Thực tế, có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi mà bạn không thể kiểm soát được. Vì vậy, khám sức khỏe và sàng lọc ung thư định kì, đặc biệt cho những người thuộc nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao cần được quan tâm. Khám sàng lọc ung thư phổi có thể phát hiện bệnh ngay từ khi chưa có triệu chứng, giúp phát hiện bệnh sớm, tăng cơ hội chữa khỏi bệnh.
Age susceptible to lung cancer Lung cancer is one of the most common cancers and causes high mortality rates in many countries around the world. Knowing the age at which lung cancer is most likely to occur and other causes of the disease will help you be more proactive in preventing this dangerous disease. At what age does lung cancer commonly occur? Lung cancer is common in people over 50 years old but can also occur in younger people In Vietnam, lung cancer ranks first among the most common cancers in men and ranks third in women. Statistics on the incidence of lung cancer in our country show that in 2010, the number of lung cancer cases in men was about 20 thousand cases and 7 thousand cases in women. With the current increase, it is estimated that by 2020, the number of lung cancer cases in men will exceed 40 thousand cases and in women nearly 20 thousand cases, 2-3 times more than 10 years ago. What age is most likely to get lung cancer is the question of many people. Doctors say that lung cancer can occur at many different ages, most commonly in people over 50 years old. However, the number of cancer cases in general and lung cancer in particular is becoming increasingly younger. How to prevent lung cancer? There are many causes and factors that increase the risk of lung cancer. Therefore, the way to prevent disease recommended by doctors is to minimize those factors. No smoking Not smoking significantly reduces the risk of lung cancer Tobacco is identified as the main cause of lung cancer. Cigarettes not only affect the nervous system and respiratory system, reduce the life expectancy of smokers, but also increase the risk of many different cancers, including lung cancer. Tobacco has been determined to be related to over 80% of deaths from lung cancer and in Vietnam alone, nearly 97% of cases diagnosed with lung cancer are smokers. Some toxic ingredients in cigarette smoke such as tar, benzene, nitrosamines... damage lung cells, mutate cells and form cancer. Not smoking will help you significantly reduce your risk of disease. Regularly measure radon gas concentrations and open doors to ventilate living spaces Radon gas is one of the leading causes of lung cancer in non-smokers in the United States. Radon is a naturally occurring radioactive gas that enters buildings through cracks, cracks in walls, floors, etc. This is also a factor related to about 8% of deaths from lung cancer. Regularly opening the house to ventilate and checking the radon gas concentration in the house will reduce the amount of harmful gas in the house and help you adjust your living space. Fully equipped with labor protection equipment People who work in environments exposed to dust, especially aming - the main raw material for producing fibro-cement roofing sheets, increase the risk of lung cancer. About 40% of asbestos deaths are lung cancer patients. In addition, air pollution is also related to about 5% of cases, using protection when going outdoors can also reduce the risk of this disease. Eat a scientific diet and use safe drinking water Cabbage can reduce the risk of lung cancer by 40%. Drinking water contaminated with arsenic increases the risk of lung cancer. Therefore, to reduce the risk of this disease, you need to use a guaranteed, pure source of drinking water. Some recommended foods that help prevent lung cancer are: cruciferous vegetables, corn, salmon, orange juice... Regular health check-ups and cancer screenings In fact, there are many factors that increase your risk of lung cancer that you cannot control. Therefore, regular health check-ups and cancer screening, especially for people in high-risk groups, need attention. Lung cancer screening can detect the disease even before there are symptoms, helping to detect the disease early, increasing the chance of cure.
thucuc
Những điều bạn nên biết về xét nghiệm kiểm tra tinh dịch đồ Xét nghiệm kiểm tra tinh dịch đồ giúp xác định khả năng sinh sản của nam giới. 1. Kiểm tra tinh dịch đồ là gì? – Số lượng, thể tích tinh trùng – Độ di động của tinh trùng – Tỷ lệ tinh trùng dị dạng – Độ hóa lỏng của tinh dịch 2. Khi nào cần xét nghiệm tinh dịch đồ? – Trong các xét nghiệm tiền hôn nhân, khám sức khỏe sinh sản của nam giới. – Các trường hợp vô sinh hiếm muộn. Trước khi thực hiện phương pháp hỗ trợ sinh sản, bác sĩ sẽ chỉ định làm xét nghiệm tinh dịch đồ. – Khi bệnh nhân nghi ngờ mắc các bệnh lý liên quan đến tinh hoàn, tuyến tiền liệt, đường niệu đạo 3. Những dấu hiệu cần kiểm tra tinh dịch đồ 3.1. Hiện tượng tinh dịch ít và loãng 3.2. Kiểm tra đánh giá tinh dịch đồ khi tinh dịch không hóa lỏng 3.3. Khi tinh dịch có mùi và màu bất thường – Tinh dịch màu xanh hoặc vàng xanh: triệu chứng của những bệnh viêm nhiễm như viêm niệu đạo, viêm mào tinh, viêm tiền liệt tuyến,… Cũng có trường hợp người không xuất tinh trong thời gian dài tinh dịch sẽ chuyển sang màu ngả vàng. Tuy nhiên nếu không trở lại màu trắng đục khi được xuất tinh thường xuyên thì khả năng cao nên đi xét nghiệm tinh dịch đồ sớm. – Tinh dịch có màu nâu: tức là tinh dịch lẫn máu. Đây chắc chắn là dấu hiệu không tốt về đường tiết niệu hoặc cơ quan sinh dục. Để ý một số triệu chứng khác như đau bụng, đau tức dương vật,… để mô tả chi tiết cho bác sĩ. 3.4. Trường hợp tinh dịch vón cục Nam giới lo lắng khi nhận thấy những dấu hiệu tinh dịch bất thường. 4. Các chỉ số đánh giá trong kiểm tra tinh dịch đồ 4.1. Kiểm tra thể tích tinh dịch 4.2. Kiểm tra số lượng tinh dịch 4.3. Kiểm tra hình thái tinh trùng 4.4. Kiểm tra khả năng vận động của tình trùng 4.5. Đo pH tinh dịch 4.6. Kiểm tra bạch cầu 4.7. Xét nghiệm đánh giá kháng thể tinh trùng trong tinh dịch 5. Các trường hợp xảy ra khi kiểm tra tinh dịch đồ 5.1. Tinh dịch đồ bình thường – Thể tích trung bình từ 1,5 ml đến 5,5 ml cho một lần xuất tinh (đối với người khỏe mạnh là 2 ml đến 5 ml) – Độ pH tinh dịch ≥ 7,2 – Tổng số tinh trùng bình thường ≥ 39 triệu. – Mật độ tinh trùng có ít nhất 15 triệu tinh trùng trở lên trong 1ml – Khả năng di động có ít nhất 40% tinh trùng di chuyển và 32% tinh trùng bơi về phía trước – Hình dạng ít nhất 4% tinh trùng có hình dạng bình thường – Tỉ lệ tinh trùng sống khoảng >58% – Thời gian hóa lỏng: Mới xuất tinh, tinh dịch chứa những hạt nhỏ nhưng sau 30 phút sẽ ly giải hoàn toàn – Tế bào lạ: tỷ lệ các tế bào tròn trong tinh dịch chỉ với mật độ ≤ 1 triệu tế bào/ml 5.2. Tinh dịch đồ bất thường 6. Các lưu ý trước khi kiểm tra tinh dịch đồ – Ăn uống lành mạnh, đủ chất, nên bổ sung hải sản trong khẩu phần ăn – Tập thể dục thường xuyên với cường độ hợp lý, không thức quá khuya – Kiêng quan hệ tình dục, xuất tinh từ 3-5 ngày, tối đa là 7 ngày trước khi kiểm tra – Uống nhiều nước, hạn chế các chất kích thước như rượu, bia, thuốc lá – Không nên xét nghiệm trong trường hợp đang bị bệnh viêm nhiễm hoặc sốt cao – Thông thường nên xét nghiệm tinh dịch đồ vào buổi sáng để có trạng thái tốt nhất
What you should know about semen testing A semen test helps determine male fertility. 1. What is a semen test? – Sperm quantity and volume – Sperm mobility – Percentage of malformed sperm – Liquefaction of semen 2. When is a semen test needed? – In pre-marital tests, male reproductive health examinations. – Infertility cases. Before performing assisted reproductive methods, the doctor will order a semen test. – When the patient is suspected of having diseases related to the testicles, prostate, or urethra 3. Signs that require a semen test 3.1. The phenomenon of low and diluted semen 3.2. Check and evaluate semen analysis when semen does not liquefy 3.3. When semen has an unusual odor and color – Green or yellow-green semen: symptoms of inflammatory diseases such as urethritis, epididymitis, prostatitis, etc. There are also cases where people who have not ejaculated for a long time will have semen that will turn brown. Yellow. However, if it does not return to milky white color when ejaculated regularly, there is a high possibility that you should have a semen test soon. – Semen is brown: it means semen mixed with blood. This is definitely a bad sign about the urinary tract or genitals. Pay attention to some other symptoms such as abdominal pain, penis pain, etc. to describe in detail to the doctor. 3.4. In case of semen clumping Men worry when they notice signs of abnormal semen. 4. Evaluation indicators in semen analysis 4.1. Check semen volume 4.2. Check semen quantity 4.3. Check sperm morphology 4.4. Check sperm motility 4.5. Measure semen pH 4.6. Check white blood cells 4.7. The test evaluates sperm antibodies in semen 5. Cases that occur when examining semen samples 5.1. Normal semen analysis – Average volume from 1.5 ml to 5.5 ml per ejaculation (for healthy people it is 2 ml to 5 ml) – Semen pH ≥ 7.2 – Total normal sperm count ≥ 39 million. – Sperm density is at least 15 million sperm or more in 1ml – Motility has at least 40% of sperm moving and 32% of sperm swimming forward – Shape: At least 4% of sperm have normal shape – Live sperm rate is about >58% – Liquefaction time: Just ejaculated, semen contains small particles but after 30 minutes it will completely lyse – Foreign cells: the proportion of round cells in semen with a density of only ≤ 1 million cells/ml 5.2. Abnormal semen analysis 6. Notes before checking semen analysis – Eat a healthy, nutritious diet. You should add seafood to your diet – Exercise regularly with reasonable intensity, don't stay up too late – Abstain from sex and ejaculation for 3-5 days, maximum 7 days before the test – Drink lots of water, limit substances such as alcohol, beer, and cigarettes – Do not test if you have an infection or high fever – Normally, a semen test should be performed in the morning for the best results
thucuc
Công dụng thuốc Uptaflam Thuốc Uptaflam dạng viên nén với tác dụng giảm đau nhanh chóng được chỉ định sử dụng trong các trường hợp điều trị dài ngày bệnh viêm khớp mạn tính, thoái hóa khớp. Để đảm bảo hiệu quả khi sử dụng Uptaflam, người dùng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ, đồng thời tham khảo thêm nội dung thông tin về công dụng thuốc Uptaflam trong bài viết sau đây. 1. Thuốc Uptaflam có tác dụng gì? Thuốc Uptaflam là biệt dược có chứa hoạt chất diclofenac. Đây là một thuốc thuộc nhóm kháng viêm không steroid (NSAID) được dùng để giảm đau và kháng viêm.Thuốc Uptaflam là thuốc ETC được chỉ định trong: Điều trị dài ngày viêm khớp mạn, thoái hóa khớp, Thống kinh nguyên phát, Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên. 2. Cách sử dụng của Uptaflam 2.1. Cách dùng thuốc Uptaflam. Thuốc Uptaflam được dùng đường uống2.2. Liều dùng của thuốc UptaflamĐau cấp hay thống kinh nguyên phát: 2 viên x 3 lần/ ngày.Đau tái phát, thống kinh tái phát: Liều đầu là 4 viên , sau đó 2 viên, 3 lần/ ngày. Liều tối đa 8 viên vào ngày thứ nhất, sau đó. 6 viên/ngày.Thoái hóa (hư) khớp: 6 viên/ ngày, chia làm 2 – 3 lần. Liều trị dài ngày: 4 viên/ ngày; không nên dùng liều cao hơn.Viêm khớp dạng thấp: 6 – 8 viên/ ngày, chia làm 3 – 4 lần. Tổng liều tối đa 8 viên/ngày. Điều trị dài ngày viêm khớp dạng thấp: 4 viên/ngày có thể tăng tới 8 viên/ ngày (nếu cần) , chia hai lần.Đau cấp (viêm sau chấn thương, sưng nề) và đau mạn.Viêm đốt sống cứng khớp: 1 viên x 4 lần/ngày, thêm 1 viên vào lúc đi ngủ nếu cần.Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên: Trẻ em từ 1 – 12 tuổi: 1 – 3 mg/kg/ngày, chia làm 2-3 lần.Xử lý khi quên liều: Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm tác dụng của thuốc được tốt nhất. Thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù khi thời gian quá xa cho lần uống tiếp theo.Xử trí khi quá liều: Ngộ độc cấp diclofenac biểu hiện chủ yếu là các tác dụng phụ nặng lên hơn. Biện pháp chung là phải tức khắc gây nôn hoặc rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt để giảm hấp thu thuốc ở ống tiêu hóa và ở chu kỳ gan ruột. 3. Lưu ý khi dùng thuốc Uptaflam Người có tiền sử rối loạn đông máu, loét, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa, bệnh nhân suy thận, suy gan, bị lupus ban đỏ toàn thân, tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.Người bị nhiễm khuẩn.Cần khám nhãn khoa cho người bệnh bị rối loạn thị giác khi dùng diclofenac.Thời kỳ mang thai: Chỉ dùng diclofenac cho người mang thai khi thật cần thiết và chỉ dùng với liều cần thiết thấp nhất. Không nên dùng thuốc cho người dự định mang thai và trong ba tháng cuối thai kỳ, vì nguy cơ ức chế tử cung co bóp và làm ống động mạch đóng sớm, gây tăng áp lực tiểu tuần hoàn không hồi phục, suy thận ở thai.Thời kì cho con bú: Diclofenac được tiết vào sữa mẹ rất ít. Chưa có dữ liệu về tác dụng trên trẻ bú mẹ. Người mẹ cho con bú có thể dùng diclofenac nếu cần phải dùng thuốc chống viêm không steroid 4. Tác dụng phụ của thuốc Uptaflam Thường gặp:Nhức đầu, bồn chén. Đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy,trướng bụng, chán ăn, khó tiêu.Tăng các transaminase. Ù tai.Ít gặp:Phù, dị ứng, choáng phản vệ kể cả tụt huyết áp, viêm mũi, mày đay.Đau bụng, chảy máu đường tiêu hóa, làm ổ loét tiến triển, nôn máu, tiêu chảy lẫn máu, kích ứng tại chỗ khi đặt thuốc. Buồn ngủ, ngủ gật, trầm cảm, mất ngủ, lo âu, khó chịu, dễ bị kích thích. Mày đay. Co thắt phế quản. Nhìn mờ, điểm tối thị giác, đau nhức mắt, nhìn đôi.Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 5. Tương tác thuốc Uptaflam Thuốc chống đông theo đường uống và heparin: Nguy cơ gây xuất huyết nặng.Kháng sinh nhóm quinolon: có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của kháng sinh nhóm quinolon, dẫn đến co giật. Aspirin hoặc glucocorticoid: Làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết tương và làm tăng nguy cơ cũng như làm tăng nghiêm trọng tổn thương dạ dày – ruột.Diflunisal: làm tăng nồng độ diclofenac trong huyết tương và làm giảm độ thanh lọc diclofenac có thể gây chảy máu rất nặng ở đường tiêu hóa.Lithi: Diclofenac cũng có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết thanh đến mức gây độc. Nếu buộc phải dùng đồng thời cần phải theo dõi người bệnh thật cẩn thận để phát hiện kịp thời dấu hiệu ngộ độc lithi và phải theo dõi nồng độ lithi trong máu một cách thường xuyên hơn. Phải điều chỉnh liều lithi trong và sau điều trị bằng diclofenac.Digoxin: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và kéo dài nửa đời của digoxin. Cần định lượng nồng độ digoxin trong máu và cần giảm liều digoxin nếu dùng đồng thời cả 2 thuốc. Ticlopidin: làm tăng nguy cơ chảy máu.Hy vọng với những chia sẻ về thuốc Uptaflam sẽ giúp quá trình sử dụng được an toàn và đạt hiệu quả điều trị bệnh tốt. Nếu có thêm bất cứ thắc mắc gì người bệnh nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ để có những chỉ định phù hợp.
Uses of Uptaflam medicine Uptaflam tablet form with quick pain relief effect is indicated for long-term treatment of chronic arthritis and osteoarthritis. To ensure effectiveness when using Uptaflam, users need to follow the doctor's instructions and refer to the following article for more information about the uses of Uptaflam. 1. What effects does Uptaflam have? Uptaflam is a brand-name medicine that contains the active ingredient diclofenac. This is a non-steroidal anti-inflammatory drug (NSAID) used to relieve pain and inflammation. Uptaflam is an ETC drug indicated in: Long-term treatment of chronic arthritis, osteoarthritis, Primary dysmenorrhea, Inflammation Juvenile rheumatoid arthritis. 2. How to use Uptaflam 2.1. How to use Uptaflam. Uptaflam is used orally2.2. Dosage of Uptaflam Acute pain or primary dysmenorrhea: 2 tablets x 3 times/day. Recurrent pain, recurrent dysmenorrhea: First dose is 4 tablets, then 2 tablets, 3 times/day. Maximum dose of 8 tablets on day 1, thereafter. 6 tablets/day. Degenerative (damaged) joints: 6 tablets/day, divided into 2 - 3 times. Long-term treatment dose: 4 tablets/day; Do not use higher doses. Rheumatoid arthritis: 6 - 8 tablets/day, divided into 3 - 4 times. Maximum total dose 8 tablets/day. Long-term treatment of rheumatoid arthritis: 4 tablets/day can be increased to 8 tablets/day (if necessary), divided into two doses. Acute pain (post-traumatic inflammation, swelling) and chronic pain. Ankylosing spondylitis : 1 tablet x 4 times/day, add 1 tablet at bedtime if needed. Juvenile rheumatoid arthritis: Children from 1 - 12 years old: 1 - 3 mg/kg/day, divided into 2-3 times .What to do when you miss a dose: It's best to take the medicine on time as prescribed by your doctor. Taking the medicine on time will ensure the best effect of the medicine. Normally, you can take the medicine 1-2 hours apart from the time requested by your doctor. You should not take it when it is too late for the next dose. Treatment of overdose: Acute diclofenac poisoning is mainly manifested by: Side effects become more severe. The general solution is to immediately induce vomiting or gastric lavage; activated charcoal can be used to reduce drug absorption in the gastrointestinal tract and enterohepatic cycle. 3. Notes when using Uptaflam People with a history of coagulation disorders, ulcers, bleeding or perforation of the gastrointestinal tract, patients with kidney failure, liver failure, systemic lupus erythematosus, hypertension or heart disease with fluid retention or edema. People with bacterial infections .Ophthalmic examination is needed for patients with visual disturbances when using diclofenac. Pregnancy: Only use diclofenac for pregnant women when absolutely necessary and only use the lowest necessary dose. The drug should not be used for people planning to become pregnant and during the last three months of pregnancy, because of the risk of inhibiting uterine contractions and causing the ductus arteriosus to close prematurely, causing irreversible increases in urinary pressure and renal failure in the fetus. .Lactation period: Diclofenac is secreted into breast milk very little. There are no data on effects on breast-fed infants. Nursing mothers can take diclofenac if nonsteroidal anti-inflammatory drugs are needed 4. Side effects of Uptaflam Common: Headache, restlessness. Epigastric pain, nausea, vomiting, diarrhea, abdominal distension, anorexia, indigestion. Increased transaminases. Tinnitus. Uncommon: Edema, allergies, anaphylactic shock including hypotension, rhinitis, urticaria. Abdominal pain, gastrointestinal bleeding, progressive ulceration, hematemesis, bloody diarrhea, irritation local reaction when applying the drug. Drowsiness, drowsiness, depression, insomnia, anxiety, irritability, irritability. Hives. Bronchospasm. Blurred vision, dark spots, eye pain, double vision. Inform your doctor of any unwanted effects you encounter when using the drug. 5. Uptaflam drug interactions Oral anticoagulants and heparin: Risk of severe bleeding. Quinolone antibiotics: may increase the central nervous system side effects of quinolone antibiotics, leading to seizures. Aspirin or glucocorticoid: Reduces diclofenac plasma concentrations and increases the risk and severity of gastrointestinal damage. Diflunisal: increases diclofenac plasma concentrations and reduces diclofenac clearance which may cause very severe bleeding in the gastrointestinal tract. Lithium: Diclofenac may also increase serum lithium concentrations to toxic levels. If concomitant use is required, the patient must be carefully monitored to promptly detect signs of lithium poisoning and blood lithium levels must be monitored more frequently. The dose of lithium must be adjusted during and after treatment with diclofenac. Digoxin: Diclofenac may increase serum digoxin concentrations and prolong digoxin half-life. It is necessary to measure digoxin blood levels and reduce the digoxin dose if both drugs are used simultaneously. Ticlopidine: increases the risk of bleeding. Hopefully, sharing about Uptaflam will help make the use process safe and achieve good treatment results. If you have any further questions, the patient should discuss directly with the doctor for appropriate instructions.
vinmec
U xơ tử cung là gì? Và mổ u xơ tử cung bao nhiêu tiền? U xơ tử cung là bệnh thường gặp ở các chị em phụ nữ, và mổ u xơ tử cung bao nhiêu tiền cũng là câu hỏi được rất nhiều người đặt ra khi mắc bệnh. Chi phí phẫu thuật phải phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu bài viết sau đây để biết thêm thông tin chi tiết. 1. U xơ tử cung U xơ tử cung (nhân xơ tử cung) là những khối u thường mọc bất thường ở cơ tử cung. Đây là một bệnh lý phụ khoa lành tính, thường xuất hiện trong mọi độ tuổi, có thể gặp ở phụ nữ đang trong giai đoạn sinh đẻ, mang thai hoặc đã mãn kinh. Nhân xơ được hình thành do các tế bào cơ trơn, bị phân chia nhiều lần sau đó phát triển thành một khối rắn chắc, và tách biệt riêng với cơ tử cung, các khối u này thường phát triển thành một khối hay nhiều khối, có kích thước từ vài mm đến vài cm. Có bốn dạng u xơ phổ biến, cụ thể như sau: U xơ dưới thanh mạc. U xơ trong vách. U xơ dưới niêm mạc. U xơ tử cung có cuống. Đối với các khối u nhỏ thì sẽ không nguy hiểm như các khối u lớn, nếu khối u quá lớn chèn ép vào niêm mạc sẽ dẫn đến lượng máu kinh ra nhiều hơn. Không những vậy các khối u lớn còn gây áp lực lên bàng quang, sau đó làm bụng của người bệnh bệnh phình to như người mang thai. Ngoài ra việc xác định được bản thân thuộc loại u nào, sẽ cân đối được vấn đề mổ u xơ tử cung bao nhiêu tiền? 2. Nguyên nhân của bệnh Trước khi tìm hiểu mổ u xơ tử cung bao nhiêu tiền? Chúng ta cần biết nguyên nhân gây lên bệnh lý này. Bệnh thường xuất hiện phổ biến ở những phụ nữ trên 30 tuổi. Và có một số các nguyên nhân chính, cho là các tác nhân làm hình thành nên các khối u xơ trong tử cung. Cụ thể các nguyên nhân đó là: 2.1. Rối loạn nội tiết tố ở nữ Theo như nghiên cứu của các chuyên gia, cơ thể người phụ nữ thường sẽ có hai loại hormon chính, đó là là progesterone và estrogen. Những người đang mang thai hoặc trong thời kỳ kinh nguyệt, thì hai loại hormone trên sẽ tăng rất cao, khi sự tăng sinh estrogen quá mức sẽ làm kích thích cơ tử cung, dẫn đến hình thành u xơ tử cung. 2.2. Bị các bệnh phụ khoa Các bệnh phụ khoa thường gặp như: Viêm cổ tử cung, viêm âm đạo, nấm ngứa,... khi bị tái đi tái lại nhiều lần sẽ dẫn đến tử cung bị tổn thương, và khiến cho cơ tử cung gặp tình trạng tăng sinh quá mức, dẫn đến các u xơ tử cung hình thành. 2.3. Yếu tố di truyền Di truyền cũng là một yếu tố gây nên bệnh u xơ tử cung. Theo các chuyên gia bác sĩ, nếu gia đình từng có mẹ, hay chị em gái bị bệnh u xơ tử cung, thì những thế hệ kế tiếp sẽ có có nguy cơ bị bệnh cao gấp 2 lần so với những người không có yếu tố di truyền. 2.4. Tuổi tác Độ tuổi sẽ có tỉ lệ thuận với số người bị u xơ tử cung, ví dụ: Trước 30 tuổi, phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh u xơ tử cung sẽ vào khoảng 5%, từ 30 đến 40 tuổi sẽ có tỉ lệ là khoảng 30%, từ 40 đến 50 tuổi phụ nữ bị u xơ tử cung sẽ rơi vào 60%. Vì vậy, chúng ta có thể thấy rằng độ tuổi là một yếu tố chính dẫn đến tình trạng u xơ tử cung. 2.5. Béo phì Những người bị béo phì sẽ đi kèm theo các tình trạng bị suy giảm chức năng của một số cơ quan, như thận, vùng dưới đồi và tuyến giáp,... Tình trạng rối loạn nội tiết có thể làm tăng estrogen, và là nguyên nhân dẫn đến bị u xơ tử cung. Vì vậy những người béo phì cần phải đi khám, kiểm tra định kỳ thường xuyên, để có thể phát hiện được bệnh sớm. 3. Giải đáp thắc mắc: Mổ u xơ tử cung bao nhiêu tiền Mổ u xơ tử cung bao nhiêu tiền là vấn đề được rất nhiều người thắc mắc. Trên thực tế để xác định được chính xác chi phí mổ u xơ tử cung còn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố, ví dụ như: 3.1. Theo từng trường hợp của bệnh nhân Những bệnh nhân phải dùng đến phương pháp phẫu thuật mổ u xơ tử cung, có nghĩa khối u của họ thường có kích thước lớn, và điều trị theo các liệu pháp y khoa không mang lại hiệu quả. Để xác định được chính xác mổ u xơ tử cung bao nhiêu tiền? Cần phải xét đối với từng trường hợp, các bác sĩ sẽ chẩn đoán và lựa chọn phương pháp mổ nội soi, hoặc mổ mở. Hai phương thức này có chi phí ý khác nhau, tương tự thì mổ các khối u nhỏ cũng sẽ có chi phí thấp hơn so với việc mổ các khối u lớn, mang tính chất nghiêm trọng, phải cần đến nhiều đội ngũ y bác sĩ và các máy móc, cũng như thuốc điều trị phức tạp hơn. Nên chi phí sẽ cao hơn bình thường. 3.2. Thực hiện phẫu thuật tại các bệnh viện công hiện nay cũng có chất lượng rất đảm bảo, mà lại có chi phí hợp lý, tuy nhiên bên cạnh đó thì hệ thống trang thiết bị y tế tại đây chưa được đồng bộ, và thủ tục còn rườm rà. Nhưng chúng ta vẫn có thể hoàn toàn yên tâm khi điều trị tại các bệnh viện công. Còn đối với các bệnh viện tư sẽ có chi phí cao hơn đôi chút. Bởi được trang bị máy móc thiết bị hiện đại, và thủ tục đơn giản, nhanh gọn cùng với các y bác sĩ chu đáo, nhiệt tình trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, không phải bất cứ bệnh viện tư nào cũng có thể đảm bảo chất lượng, vì ngày nay nhiều bệnh viện sử dụng các chiêu trò quảng cáo rất rầm rộ, nhưng chất lượng lại không được như vậy. Cho nên bạn phải tìm hiểu thật kỹ trước khi quyết định lựa chọn các bệnh viện tư để chữa trị. Hy vọng bài viết trên đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về câu hỏi mổ u xơ tử cung bao nhiêu tiền? Và đây không phải là một bệnh quá nguy hiểm, nên nếu trong trường hợp đã bị mắc bệnh bạn cũng không nên quá lo lắng, mà hãy thật bình tĩnh, lắng nghe lời khuyên của bác sĩ và lựa chọn cho mình một địa chỉ tin cậy để mổ u xơ tử cung uy tín. Kết hợp với các chế độ độ nghỉ ngơi hợp lý sau điều trị,... chắc chắn rằng sức khỏe của bạn sẽ sớm trở lại như trước.
What are Fibroids? And how much does uterine fibroid surgery cost? Uterine fibroids are a common disease in women, and how much does uterine fibroid surgery cost is also a question that many people ask when they have the disease. The cost of surgery depends on many different factors. Let's read the following article for more detailed information. 1. Uterine fibroids Uterine fibroids (uterine fibroids) are tumors that often grow abnormally in the uterine muscle. This is a benign gynecological disease, often appearing at all ages, and can occur in women who are in the childbearing years, pregnant or have gone through menopause. Fibroids are formed by smooth muscle cells, which divide many times and then develop into a solid mass, and are separate from the uterine muscle. These tumors often develop into a mass or many masses, Size ranges from a few millimeters to a few centimeters. There are four common types of fibroids, specifically as follows: Subserosal fibroma. Fibroids in the wall. Submucosal fibroids. Uterine fibroids are pedunculated. Small tumors are not as dangerous as large tumors. If the tumor is too large and presses on the mucosa, it will lead to more menstrual blood. Not only that, large tumors also put pressure on the bladder, then causing the patient's abdomen to bulge like a pregnant person. In addition, determining what type of tumor you have will help you balance the issue of how much uterine fibroid surgery costs? 2. Cause of the disease Before finding out how much does uterine fibroid surgery cost? We need to know the cause of this disease. The disease often appears commonly in women over 30 years old. And there are a number of main causes, believed to be the factors that cause the formation of fibroids in the uterus. Specifically, the causes are: 2.1. Hormonal disorders in women According to research by experts, a woman's body usually has two main hormones: progesterone and estrogen. For those who are pregnant or during menstruation, the above two hormones will increase very high. When excessive estrogen production will stimulate uterine muscles, leading to the formation of uterine fibroids. 2.2. Suffering from gynecological diseases Common gynecological diseases such as: Cervicitis, vaginitis, fungal itching, etc., when repeated many times, will lead to damage to the uterus, and cause the uterine muscle to increase. excessive fertility, leading to the formation of uterine fibroids. 2.3. Genetic factors Genetics is also a factor causing uterine fibroids. According to medical experts, if your family has a mother or sister with uterine fibroids, the next generations will be twice as likely to get the disease as those without the risk. genetic. 2.4. Age Age will be proportional to the number of people with uterine fibroids, for example: Before the age of 30, women will have a rate of uterine fibroids of about 5%, from 30 to 40 years of age the rate will be 5%. About 30%, from 40 to 50 years old, women with uterine fibroids will fall into 60%. Therefore, we can see that age is a major factor leading to uterine fibroids. 2.5. Fat People with obesity will experience impaired function of some organs, such as the kidneys, hypothalamus and thyroid,... Endocrine disorders can increase estrogen, which can lead to uterine fibroids. Therefore, obese people need to go for regular check-ups to be able to detect the disease early. 3. Answer the question: How much does uterine fibroid surgery cost? How much does uterine fibroid surgery cost? This is a question that many people wonder about. In fact, determining the exact cost of uterine fibroid surgery depends on many factors, for example: 3.1. According to each patient's case Patients must resort to surgery to remove uterine fibroids, which means their tumors are often large in size, and medical treatments are ineffective. To determine exactly how much does uterine fibroid surgery cost? It is necessary to consider each case, doctors will diagnose and choose laparoscopic surgery, or open surgery. These two methods have different costs, similarly, surgery on small tumors will also have a lower cost than surgery on large, serious tumors that require many medical teams. and more complex machines and medications. So the cost will be higher than usual. 3.2. Performing surgery at public hospitals today also has very guaranteed quality, and has a reasonable cost, but besides that, the medical equipment system here is not synchronized, and the procedures are not consistent. still cumbersome. But we can still feel completely secure when treated at public hospitals. As for private hospitals, the cost will be slightly higher. Because it is equipped with modern machinery and equipment, simple and quick procedures, and attentive and enthusiastic doctors during the treatment process. However, not all private hospitals can guarantee quality, because today many hospitals use very aggressive advertising tactics, but the quality is not the same. Therefore, you must research carefully before deciding to choose private hospitals for treatment. Hopefully the above article has helped you better understand the question of how much does uterine fibroid surgery cost? And this is not a very dangerous disease, so if you are infected, you should not worry too much, but stay calm, listen to the doctor's advice and choose a reliable address for yourself. Reliable for reputable uterine fibroid surgery. Combined with a reasonable rest regimen after treatment,... it is certain that your health will soon return to the way it was before.
medlatec
Những lưu ý không thể bỏ qua về bệnh ung thư lưỡi Ung thư lưỡi là bệnh thường gặp nhất trong các loại ung thư vùng khoang miệng. Những khối u ác tính được phát triển từ tế bào biểu mô vảy trên bề mặt lưỡi. Bệnh nguy hiểm nhưng có thể điều trị hiệu quả nếu phát hiện sớm. Dưới đây là những lưu ý không thể bỏ qua về căn bệnh này. 1. ung thư lưỡi có nguy hiểm không? Rất nhiều người thắc mắc bệnh Ung thư lưỡi có nguy hiểm không và tiên lượng của bệnh như thế nào. Tuy nhiên, bạn cần biết rằng, đối với hầu hết các bệnh ung thư, nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, bệnh sẽ rất nguy hiểm và có tiên lượng xấu. Bệnh ung thư lưỡi cũng vậy, tiên lượng của bệnh phụ thuộc vào thời gian phát hiện bệnh và phương pháp điều trị bệnh ra sao. Trong trường hợp xấu nhất, người bệnh có thể gặp nguy hiểm đến tính mạng. Giai đoạn khu trú: Là giai đoạn những tế bào ung thư vẫn chưa lan rộng đến hạch bạch huyết và bệnh nhân có cơ hội sống cao nếu được điều trị kịp thời. Giai đoạn di căn: Với những trường hợp này, tế bào ung thư có thể đã lan đến hạch bạch huyết và cơ hội sống của người bệnh sẽ giảm đi nhiều so với giai đoạn đầu. Giai đoạn cuối: Đây là giai đoạn nguy hiểm khi những tế bào hoặc khối u ung thư đã lan sang những bộ phận khác trong cơ thể. Chính vì thế, người bệnh sẽ có cơ hội sống rất thấp. Bên cạnh những nguy hiểm về sức khỏe, người bệnh còn bị ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống sinh hoạt. 2. Những dấu hiệu sớm của bệnh ung thư lưỡi Những tế bào ung thư có thể phát triển ở phía trước và phía sau lưỡi (hay còn gọi là gốc lưỡi). Trong đó, nếu ung thư phát triển ở phần phía trước lưỡi gọi là ung thư lưỡi và nếu tế bào hoặc những khối u ung thư phát triển ở phần sau lưỡi thì gọi là ung thư miệng hầu. Loại ung thư lưỡi thường gặp nhất là ung thư tế bào biểu mô vảy - đây là những tế bào mỏng, có dạng dẹt, nằm ở bề mặt của da và lưỡi. Ngoài ra những tế bào biểu mô vảy còn có thể tìm thấy ở lớp niêm mạc của hệ tiêu hóa hay hệ hô hấp, ở niêm mạc họng,... Những dấu hiệu sớm của bệnh: Thông thường, người mắc bệnh sẽ có biểu hiện phổ biến là lưỡi rất đau và xuất hiện nhiều vết loét ở lưỡi. Tuy nhiên, ngoài những dấu hiệu phổ biến cơ bản này, bệnh nhân còn có thể thấy một số triệu chứng kèm theo dưới đây: Cảm thấy đau họng, đau hàm. Có cảm giác vướng mắc ở họng và đau khi nuốt thức ăn. Hàm và lưỡi bị cứng. Khó khăn khi nhai đồ ăn. Xuất hiện các mảng đỏ hoặc trắng ở phần niêm mạc của lưỡi hoặc miệng. Vết loét ở lưỡi không thể lành. Có thể bị mất cảm giác ở một vùng trong miệng. Chảy máu lưỡi không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, những dấu hiệu của bệnh rất dễ nhầm lẫn với những bệnh lý khác hoặc bệnh ung thư miệng hầu, hơn nữa, ở giai đoạn sớm của bệnh, nhiều người còn không xuất hiện triệu chứng. Chính vì thế, tốt nhất nên đi khám nếu thấy biểu hiện bất thường. 3. Những nguyên nhân gây ung thư lưỡi Nguyên nhân gây bệnh hiện vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cho biết một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh như thói quen sử dụng chất kích thích (uống rượu bia và hút thuốc lá), chế độ ăn không khoa học (ăn nhiều thịt đỏ và những loại thực phẩm chế biến sẵn,…), nhiễm virus HPV, gia đình từng có người mắc bệnh ung thư lưỡi hay ung thư vòm họng. Những trường hợp đã từng bị ung thư, đặc biệt là những trường hợp tế bào biểu mô vảy bị ung thư ở vị trí khác cũng có nguy cơ mắc ung thư lưỡi cao hơn so với những người bình thường khác. Đối tượng nam giới trên 50 tuổi hoặc thường xuyên sử dụng chất kích thích thì nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn những người khác. Một số trường hợp mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản, thường xuyên nhai trầu, hoặc phơi nhiễm với amiăng, axit sunfuric hay formaldehyde, vệ sinh răng miệng không đúng cách, sử dụng răng giả với kích thước không phù hợp cũng chính là những người có nguy cơ mắc bệnh cao. 4. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh Để biết chính xác mình có mắc bệnh hay không, bạn cần phải đi khám. Bác sĩ sẽ khám vùng lưỡi và thực hiện một số xét nghiệm cần thiết. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ khai thác thông tin của bệnh nhân về tiền sử bệnh của bản thân và tiền sử gia đình đã có ai từng mắc bệnh chưa. Một số xét nghiệm có thể được chỉ định như sinh thiết, và một số trường hợp được yêu cầu chụp cắt lớp vi tính hay cộng hưởng từ MRI để biết được những tế bào ung thư đã di căn sang các cơ quan khác hay chưa. Tùy vào tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra những phác đồ điều trị khác nhau để mang lại hiệu quả cao nhất. Phương pháp phổ biến nhất là phẫu thuật cắt bỏ những phần mô ung thư. Những trường hợp phức tạp hơn, chẳng hạn như khối u đã di căn xa, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật nhiều lần, thậm chỉ phẫu thuật cắt bỏ một phần lưỡi. Bên cạnh đó, bệnh nhân sau phẫu thuật cũng có thể sử dụng kết hợp phương pháp điều trị xạ trị hoặc hóa trị để tiêu diệt những tế bào ung thư chưa thể loại bỏ. Thường trong quá trình điều trị, cụ thể là sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ khó nhai nuốt và khó nói. Để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư lưỡi, bạn hãy giữ một thói quen sống lành mạnh như từ bỏ thuốc lá, rượu bia, không nhai trầu, bên cạnh đó ăn nhiều loại rau và trái cây, vệ sinh răng miệng đúng cách, lưu ý khám răng định kỳ, quan hệ tình dục bằng miệng cần phải có màng chắn.
Notes that cannot be ignored about tongue cancer Tongue cancer is the most common type of cancer in the oral cavity. Malignant tumors develop from squamous epithelial cells on the surface of the tongue. The disease is dangerous but can be treated effectively if detected early. Below are notes that cannot be ignored about this disease. 1. Is tongue cancer dangerous? Many people wonder if tongue cancer is dangerous and what the prognosis is. However, you need to know that, for most cancers, if not detected early and treated properly, the disease will be very dangerous and have a poor prognosis. Tongue cancer is the same, the prognosis depends on the time the disease is detected and the treatment method. In the worst case, the patient's life can be in danger. Localized stage: This is the stage where cancer cells have not yet spread to lymph nodes and the patient has a high chance of survival if treated promptly. Metastatic stage: In these cases, cancer cells may have spread to lymph nodes and the patient's chance of survival will be much reduced compared to the early stages. Final stage: This is the dangerous stage when cancer cells or tumors have spread to other parts of the body. Therefore, the patient will have a very low chance of survival. Besides the health dangers, patients are also greatly affected in their daily lives. 2. Early signs of tongue cancer Cancer cells can develop in the front and back of the tongue (also known as the base of the tongue). In particular, if cancer develops in the front of the tongue it is called tongue cancer and if cancerous cells or tumors develop in the back of the tongue it is called oropharyngeal cancer. The most common type of tongue cancer is squamous cell carcinoma - these are thin, flat cells located on the surface of the skin and tongue. In addition, squamous epithelial cells can also be found in the mucosa of the digestive system or respiratory system, in the pharyngeal mucosa,... Early signs of the disease: Usually, people with the disease will have common symptoms such as a very sore tongue and many ulcers appearing on the tongue. However, in addition to these basic common signs, patients may also see some accompanying symptoms below: Feeling sore throat, jaw pain. There is a feeling of stuck in the throat and pain when swallowing food. Jaw and tongue are stiff. Difficulty chewing food. Red or white patches appear on the lining of the tongue or mouth. Tongue ulcers cannot heal. There may be loss of feeling in one area of ​​the mouth. Tongue bleeding of unknown cause. However, the signs of the disease are easily confused with other diseases or oropharyngeal cancer. Furthermore, in the early stages of the disease, many people do not even have symptoms. Therefore, it is best to see a doctor if you see unusual symptoms. 3. Causes of tongue cancer The cause of the disease is still unknown. However, researchers say some factors can increase the risk of infection such as habit of using stimulants (drinking alcohol and smoking), unscientific diet (eating a lot of red meat). and processed foods, etc.), infected with HPV virus, family members who have had tongue cancer or nasopharyngeal cancer. Cases that have had cancer, especially cases of squamous epithelial cell cancer in other locations, are also at higher risk of tongue cancer than other normal people. Men over 50 years old or who regularly use stimulants are at higher risk of getting the disease than others. Some cases of gastroesophageal reflux disease, regularly chewing betel, or exposure to asbestos, sulfuric acid or formaldehyde, improper oral hygiene, and using dentures with inappropriate sizes are also causes. people at high risk of disease. 4. Diagnosis and treatment methods To know exactly if you have the disease or not, you need to see a doctor. The doctor will examine the tongue area and perform some necessary tests. In addition, the doctor will collect information from the patient about his or her own medical history and whether anyone in the family has ever had the disease. Some tests may be ordered such as a biopsy, and in some cases a computed tomography or MRI scan may be required to know whether the cancer cells have metastasized to other organs or not. Depending on the condition, the doctor will recommend different treatment regimens to bring the most effective results. The most common method is surgery to remove cancerous tissue. In more complicated cases, such as tumors that have metastasized far, patients may be prescribed multiple surgeries, even surgery to remove part of the tongue. In addition, after surgery, patients can also use a combination of radiotherapy or chemotherapy to destroy cancer cells that cannot be eliminated. Often during treatment, especially after surgery, patients will have difficulty chewing, swallowing and speaking. To prevent the risk of tongue cancer, keep a healthy lifestyle such as giving up smoking, alcohol, chewing betel, eating a variety of vegetables and fruits, and practicing proper oral hygiene. , pay attention to regular dental check-ups, oral sex requires a diaphragm.
medlatec
Suy giảm trí nhớ do... cuộc sống hiện đại Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), có đến 58% dân số bị ảnh hưởng bởi các chứng bệnh về trí nhớ và con số này ngày càng tăng lên. Gốc tự do không ngừng sản sinh gây hại lên bộ não dưới tác động của các yếu tố của cuộc sống “hiện đại” như: stress, rượu bia, thuốc lá, ô nhiễm... Tại Việt Nam, thống kê cho thấy khoảng 20 - 30% người trẻ tuổi gặp các vấn đề về trí nhớ. Theo y khoa, trí nhớ là một quá trình hoạt động của não bộ để ghi nhận, lưu giữ và nhớ lại thông tin khi cần thiết. Quá trình này đòi hỏi có sự tham gia của nhiều vùng của não như: thùy trán, thùy thái dương, đồi thị, hải mã… Khi tế bào thần kinh các vùng não này bị tổn thương, lập tức trí nhớ gặp phải vấn đề. Cuộc sống hiện đại khiến gốc tự do ngày càng gia tăng và gây suy giảm trí nhớ. Câu hỏi được đặt ra: tại sao tế bào thần kinh não bị tổn thương? Gần đây, đã được các nhà khoa học công nhận là tác nhân gây hại đặc biệt lên bộ não con người. Gốc tự do được biết đến là nguyên tử, phân tử bị mất đi một điện tử âm (electron) nên chúng kém ổn định và rất nhạy cảm. Gốc tự do liên tục cướp lấy điện tử từ xung quanh, tạo nên những gốc tự do mới theo phản ứng dây chuyền. Quá trình này làm tổn thương, rối loạn và làm chết tế bào. Gốc tự do được sinh ra từ các chuyển hóa bên trong cơ thể hoặc hình thành dưới tác động của các yếu tố bên ngoài như: ô nhiễm môi trường, stress, rượu bia, khói thuốc lá... Chúng đặc biệt "ưa thích" những tế bào chứa nhiều chất béo. Vì thế, với cấu trúc chứa hơn 60% thành phần là acid béo, não trở thành trung khu tấn công của gốc tự do. Theo PGS. TS Trần Đáng, hệ thống chống gốc tự do tại não kém hơn nhiều so với các cơ quan khác, thậm chí chỉ bằng 10% so với lá gan. Trong khi đó, não lại có cơ chế ngăn chặn nhiều dưỡng chất thẩm thấu vào các các tế bào thần kinh được gọi là “hàng rào máu não”. “Hàng rào” này một mặt bảo vệ não khỏi sự xâm nhiễm của các chất hay vi khuẩn gây hại, mặt khác lại ngăn cản nhiều chất chống gốc tự do hỗ trợ tốt cho não và trí nhớ. Bên cạnh đó, ở người từ 25 tuổi trở lên, mỗi ngày có tới 3.000 tế bào não bị hủy diệt. Tế bào não có một đặc điểm là không có sự sinh sản thêm nên mất đi tế bào nào là mất đi vĩnh viễn. Với những đặc điểm như trên, ngay ở tuổi trung niên, con người đã có thể bị suy giảm trí nhớ trước sự gây hại của gốc tự do. Môi trường sống, stress hoặc thiếu một số chất quan trọng khiến các gốc tự do trong cơ thể con người không ngừng sản sinh và gây hại đến tế bào thần kinh não. “Tại não, gốc tự do làm xơ hóa các bao myelin và đầu sợi trục của tế bào thần kinh, khiến liên kết giữa các tế bào này với nhau bị giảm cả về số lượng lẫn chất lượng, dần dần làm giảm trí nhớ và rối loạn các chức năng của não. Khi còn trẻ, hệ thống chống oxy hóa trong cơ thể đủ sức kiểm soát gốc tự do. Tuy nhiên, sau tuổi 30, cơ thể bắt đầu yếu dần đi và gốc tự do sinh ra ngày càng nhiều hơn”, PGS Đáng phân tích. PGS Trần Đáng cho biết thêm: Trong thời đại công nghiệp hóa - đô thị hóa, con người phải đối phó với các thay đổi như: làm việc trong phòng kín với máy vi tính, ít vận động thể lực, dùng thực phẩm công nghiệp, đối mặt với biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường. Những thay đổi này càng làm gia tăng “đội quân” gốc tự do. Gốc tự do càng tăng cao, sự hủy hoại tại các tế bào thần kinh càng mạnh. Ở hình thức nhẹ, bệnh nhân có những biểu hiện đãng trí, hỏi trước quên sau, chuyện nọ xọ chuyện kia, hay lặp lại một câu trong lúc trò chuyện... Nhiều người cho rằng suy giảm trí nhớ là chuyện bình thường, chỉ cần giảm lượng công việc thì trí nhớ sẽ phục hồi. Tuy nhiên, cùng với tuổi tác và các tác nhân ngoại cảnh khác, nếu không điều trị đúng cách thì trí nhớ sẽ ngày càng suy giảm và để lại di chứng rất nặng nề. Thực tế cho thấy, khoảng 50% số người suy giảm trí nhớ sẽ chuyển thành sa sút trí tuệ (bệnh mất trí) 3 năm sau đó. “Do vậy, để phòng chống sự suy giảm trí nhớ, vấn đề cốt lõi là cần bổ sung tăng cường các chất chống gốc tự do cho cơ thể, trong đó quả Blueberryđược giới khoa học đánh giá là có hiệu quả cao với não bộ con người”, PGS Trần Đáng cho biết. Theo đó, quả Blueberrycó nguồn gốc từ Bắc Mỹ có trong OTIV, với đặc điểm nổi trội là sức công phá các gốc tự do rất mạnh mẽ, bảo vệ, ngăn chặn sự thoái hóa và hư hại của tế bào não. Nghiên cứu của Trường ĐH Montreal (Canada) đã chỉ ra, tinh chiết quả Blueberry còn có tác dụng kích hoạt 2 men Catalase và Superoxide Dismutase, giữ cho tế bào não không bị vô hiệu hóa sau khi chúng bị các gốc tự do tấn công. Các kết quả nghiên cứu khác cũng chứng minh Blueberry có tác dụng cải thiện trí nhớ, tăng sự tái tạo và dẫn truyền thần kinh, giảm trầm cảm, làm giảm chứng bệnh Alzheimer, Parkinson. Thử nghiệm trên những người 70 tuổi cho thấy, Blueberry có tác dụng nâng cao trí nhớ từ 44-66%. "Bên cạnh việc bổ sung các hoạt chất chống gốc tự do từ thiên nhiên nhằm bảo vệ và tăng cường hoạt động cho các tế bào thần kinh, để phòng suy giảm trí nhớ, cũng phải thay đổi lối sống, biết dẹp bỏ các áp lực, tạo điều kiện nghỉ ngơi, thư giãn, có chế độ dinh dưỡng đầy đủ và chăm tập thể dục thể thao”, các nhà khoa học khuyến cáo.
Memory loss due to... modern life According to the World Health Organization (WHO), up to 58% of the population is affected by memory diseases and this number is increasing. Free radicals are constantly produced, causing damage to the brain under the impact of factors of "modern" life such as stress, alcohol, tobacco, pollution... In Vietnam, statistics show that about 20 - 30% of young people age has problems mind miss. According to medicine, memory is an active process of the brain to record, store and recall information when needed. This process requires the participation of many areas of the brain such as the frontal lobe, temporal lobe, thalamus, hippocampus... When nerve cells in these brain areas are damaged, memory problems immediately occur. Modern life causes free radicals to increase and cause memory loss. Question Okay question: why are brain neurons damaged? Recently, has been recognized by scientists as a particularly harmful agent to the human brain. Origin because it is known to atoms and molecules bag lost go one electronic negative (electrons) so they are less stable and very sensitive. Free radicals continuously steal electrons from their surroundings, creating new free radicals in a chain reaction. This process damages, disrupts, and causes cell death. Origin due to being born from transformations inside the body or formed under the influence of external factors such as environmental pollution, stress, alcohol, cigarette smoke... They especially "favor" cells containing a lot of fat. Therefore, with a structure containing more than 60% fatty acids, the brain becomes the center of free radical attack. According to Associate Professor. Dr. Tran Worth noting, the brain's anti-free radical system is much weaker than other organs, even only 10% of that of the liver. Meanwhile, the brain has a mechanism to prevent many nutrients from penetrating into nerve cells called the "blood-brain barrier". This "barrier" on the one hand protects the brain from infection by harmful substances or bacteria, and on the other hand prevents many anti-free radicals that support the brain and memory. Besides, in people aged 25 and older, up to 3,000 brain cells are destroyed every day. Brain cells have a characteristic that they do not reproduce, so any cell lost is lost forever. With features like Above, even in middle age, people can experience memory loss due to the damage of free radicals. Living environment, stress or lack of some important substances cause free radicals in the human body to constantly produce and damage brain neurons. “In the brain, free radicals cause fibrosis of myelin sheaths and axon terminals of nerve cells, causing the connection between these cells to decrease in both quantity and quality, Gradually reduces memory and disrupts brain functions. When young, the body's antioxidant system is strong enough to control free radicals. However, after the age of 30, the body begins to weaken and free radicals are produced more and more," Associate Professor Dang analyzed. Associate Professor Tran Dang added: In the era of industrialization and urbanization, people have to deal with changes such as working in closed rooms with computers, not exercising, and consuming industrial foods. , facing climate change and environmental pollution. These changes further increase the "army" of free radicals. Origin due to increasing height, the destruction in the cells the stronger the nerve cells. In the mild form, the patient shows signs of forgetfulness, asking questions first and forgetting them later, forgetting one thing or another, or repeating the same sentence during a conversation... Many people think that memory loss is normal. Just reduce the amount of work and your memory will recover. However, with age and other external factors, if not treated properly, memory will increasingly decline and leave very serious sequelae. In fact, about 50% of people with memory loss will develop dementia (dementia) 3 years later. “Therefore, to prevent memory decline, the core issue is to supplement the body with anti-free radicals. in which fruit Blueberry is considered by scientists to be highly effective for the human brain," Associate Professor Tran Dang said. Accordingly, Blueberry originating from North America is included in OTIV, with its outstanding feature being its strong ability to destroy free radicals, protecting and preventing degeneration and damage of brain cells. Research by the University of Montreal (Canada) has shown that Blueberry fruit extract also activates two enzymes Catalase and Superoxide Dismutase, keeping brain cells from being disabled after they are attacked by free radicals. . Other research results also prove that Blueberry has the effect of improving memory, increasing regeneration and nerve conduction, reducing depression, and reducing Alzheimer's and Parkinson's diseases. Tests on 70-year-old people showed that Blueberry has the effect of improving memory by 44-66%. "In addition to supplementing natural anti-free radical active ingredients to protect and enhance nerve cell activity, to prevent memory loss, we must also change our lifestyle and know how to eliminate stress. energy, creating conditions for rest, relaxation, adequate nutrition and exercise," scientists recommended.
medlatec
Thuốc dùng cho các bệnh thường gặp ở mi mắt Dị ứng mi Dị ứng mi mắt thường xảy ra do các phản ứng tiếp xúc (tiếp xúc với mỹ phẩm, dầu gội đầu, mỡ tra mắt), nhưng cũng có khi do uống thuốc (kháng sinh, aspirin, thuốc ngủ) hoặc thức ăn (cá, tôm…). Triệu chứng thường gặp là đỏ mắt, ngứa, phù mi. Điều trị dị ứng mi trước hết phải loại trừ được dị nguyên gây bệnh. Thuốc chủ yếu dùng là các loại kháng histamin toàn thân (uống) hoặc tại chỗ (bôi) như clopheniramin (đây là thuốc rất phổ biến trong các hiệu thuốc). Có thể dùng corticoid (mỡ Dexamethason, hydrocortison) tra tại chỗ để làm dịu phản ứng tức thì. Nhiễm trùng mi Biểu hiện có thể rất nhẹ hoặc rất nặng. Thường gặp hơn cả là viêm nang lông mi do tụ cầu gây triệu chứng ngứa hoặc bỏng, rát mi. Đối với các trường hợp viêm nhẹ chủ yếu dùng kháng sinh tại chỗ (dùng cho mắt) như bacitracin, gentamycin, tobrramycin, tetracyclin, phối hợp với dung dịch sát khuẩn rửa bờ mi (như nước muối 0,9%). Nặng hơn có thể phối hợp kháng sinh toàn thân. Lẹo Là nhiễm trùng tụ cầu của nang lông mi và tuyến Zeiz bờ mi có biểu hiện sưng, đỏ khu trú ở một điểm bờ mi, có thể sưng tấy, đau nhức. Điều trị tại chỗ bằng mỡ kháng sinh (dùng cho mắt). Nếu lẹo thành áp xe mủ cần chích trước khi áp xe vỡ. Nhiễm nấm bờ mi  Nhiễm nấm bề mặt da mi mắt biểu hiện bằng các vẩy da khô hoặc sừng hóa, ngứa và thường được điều trị tốt với griseofulvin. Trường hợp viêm sâu phải phối hợp các loại thuốc chống nấm toàn thân nhóm ketoconazol hoặc miconazol. Nhiễm nấm bờ mi thường gây rụng lông mi, ngứa và tạo vẩy ở mi. Điều trị kéo dài bằng cách vệ sinh, sát trùng bờ mi và dùng các chế phẩm chống nấm do bác sĩ chuyên khoa chỉ định. Chắp  Là viêm vô trùng của tuyến Meibomius thuộc mi mắt nhưng cũng có thể là do bị nhiễm trùng thứ phát. Điều trị ở giai đoạn đầu bằng chườm nóng, nếu có bội nhiễm phải dùng kháng sinh tại mắt. Nếu chườm nóng không có kết quả, chắp khu trú tạo vỏ xơ thì cần chích và nạo sạch lòng chắp. Trường hợp vỏ xơ quá dày cần mổ lấy cả bọc để tránh tái phát. Cần lưu ý, hiện trên thị trường các loại thuốc tra, nhỏ mắt có chứa corticoid hoặc phối hợp corticoid với kháng sinh rất hay bị lạm dụng. Điều này rất nguy hiểm vì thuốc có nhiều tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe. Tai biến thường gặp nhất tại mắt là giảm sức đề kháng của mắt với các nhiễm khuẩn nên dễ mắc bệnh, nhất là nhiễm nấm và virut, chậm liền vết thương, đục thủy tinh thể, gây tăng nhãn áp... Vì vậy, người bệnh không được tự ý dùng. Khi được chỉ định dùng cần tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ.
Medicines used to treat common diseases of the eyelids Eyelash allergy Eyelid allergies often occur due to contact reactions (contact with cosmetics, shampoos, eye ointments), but can also be caused by taking medications (antibiotics, aspirin, sleeping pills) or foods (fish). , shrimp…). Common symptoms are red eyes, itching, and eyelid swelling. Treatment of eyelash allergies must first eliminate the allergen that causes the disease. The main drugs used are systemic (oral) or topical (topical) antihistamines such as clopheniramine (this is a very popular drug in pharmacies). Corticoids (Dexamethasone ointment, hydrocortisone) can be applied topically to calm the immediate reaction. Eyelid infection Symptoms can be very mild or very severe. The most common is staph folliculitis caused by staphylococcus causing symptoms of itching or burning of the eyelashes. For mild cases of inflammation, mainly use topical antibiotics (for eyes) such as bacitracin, gentamycin, tobrramycin, tetracycline, combined with antiseptic solution to wash the eyelid margin (such as 0.9% saline). More severe cases can be combined with systemic antibiotics. Stye Is a staphylococcal infection of the eyelash follicles and eyelid margin Zeiz glands with signs of swelling and redness localized at a point on the eyelid margin, possibly swelling and pain. Topical treatment with antibiotic ointment (for eyes). If the stye becomes a purulent abscess, it needs to be injected before the abscess ruptures. Fungal infection of the eyelid margin Superficial fungal infections of the eyelid skin manifest as dry or keratinized, itchy patches of skin and are usually well treated with griseofulvin. In case of deep inflammation, systemic antifungal drugs of the ketoconazole or miconazole group must be combined. Fungal eyelash infections often cause eyelash loss, itching, and scaling of the eyelids. Prolonged treatment is by cleaning and disinfecting the eyelid margin and using antifungal preparations prescribed by a specialist. Join It is an aseptic inflammation of the Meibomius gland of the eyelid but can also be due to secondary infection. Treatment in the early stages is with hot compresses. If there is superinfection, antibiotics must be used in the eyes. If hot compresses are ineffective and the chalazion is localized and forms a fibrous crust, it is necessary to inject and scrape out the chalazion. In case the fibrous capsule is too thick, the entire capsule needs to be surgically removed to avoid recurrence. It should be noted that currently on the market eye drops containing corticosteroids or a combination of corticosteroids and antibiotics are often abused. This is very dangerous because the drug has many side effects that are not good for health. The most common eye complications are reduced eye resistance to infections, making them susceptible to diseases, especially fungal and viral infections, slow wound healing, cataracts, causing glaucoma... Therefore, Patients are not allowed to use it arbitrarily. When prescribed, follow your doctor's treatment instructions.
medlatec
Nguy cơ khi thai phụ dùng thuốc điều trị động kinh Một nghiên cứu mới đây cho thấy, phụ nữ dùng các thuốc valproate điều trị động kinh trong khi mang thai, trẻ sinh ra có nguy cơ mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD). Ảnh minh họa - Nguồn: Internet Một nghiên cứu mới đây cho thấy, phụ nữ dùng các thuốc valproate điều trị động kinh trong khi mang thai, trẻ sinh ra có nguy cơ mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD). Các nhà nghiên cứu Đan Mạch theo dõi 656.000 trẻ em sinh ra tại Đan Mạch từ năm 1996 đến 2006. Kết quả cho thấy những trẻ có mẹ dùng thuốc động kinh khi mang thai có nguy cơ mắc bệnh tự kỷ cao gấp 3 lần những trẻ khác. Thậm chí, tỷ lệ mắc bệnh tự kỷ ở trẻ có mẹ sử dụng thuốc động kinh khi mang thai cao hơn so với những trẻ có mẹ đã từng sử dụng ma túy nhưng dừng lại trước khi thụ thai. Valproate có thể ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ của thai nhi, do vậy các chuyên gia y tế khuyến cáo, phụ nữ mang thai khi sử dụng thuốc điều trị động kinh cần tham khảo ý kiến bác sĩ để giảm rủi ro cho trẻ khi sinh ra, chẳng hạn như sử dụng liều thấp nhất có thể và chia ra nhiều lần uống trong ngày.
Risks when pregnant women use epilepsy drugs A recent study shows that women who take the epilepsy drug valproate during pregnancy have an increased risk of having children born with autism spectrum disorder (ASD). Illustration photo - Source: Internet A recent study shows that women who take the epilepsy drug valproate during pregnancy have an increased risk of having children born with autism spectrum disorder (ASD). Danish researchers followed 656,000 children born in Denmark between 1996 and 2006. The results showed that children whose mothers took epilepsy drugs during pregnancy were three times more likely to develop autism than children whose mothers took epilepsy drugs during pregnancy. other. In fact, the rate of autism in children whose mothers used epilepsy drugs during pregnancy is higher than in children whose mothers used drugs but stopped before conception. Valproate can affect the brain development of the fetus, so medical experts recommend that pregnant women who use epilepsy drugs should consult a doctor to reduce risks to the child. at birth, such as using the lowest possible dose and dividing it into several doses throughout the day.
medlatec
Phát hiện sớm ung thư tuyến giáp bằng cách nào? Ung thư tuyến giáp là bệnh ung thư thường được phát hiện sớm và có thể điều trị thành công. Hầu hết các trường hợp phát hiện sớm ung thư tuyến giáp là do người bệnh nhận thấy những cục u, bướu ở cổ và đi khám. 1. Khái quát chung về bệnh ung thư tuyến giáp Bệnh ung thư tuyến giáp thường dễ phát hiện trong những giai đoạn đầu và nên khám nếu có những bất thường ở cổ như: có khối u, nuốt nghẹn… Phát hiện sớm khối u tuyến giáp giúp người bệnh được ngăn chặn sớm những biểu hiện bệnh, điều trị và bảo vệ sức khỏe của mình khi còn nhiều khả năng. Ung thư tuyến giáp hiện chiếm khoảng 1% trong tỷ lệ các bệnh ung thư và tỷ lệ sống của bệnh phụ thuộc rất lớn vào việc chẩn đoán và phát hiện sớm bệnh, giai đoạn bệnh, mức độ ác tính từ tế bào nướu, sức khỏe và độ tuổi của người bệnh. Những năm gần đây, nhờ sự phát triển của y học hiện đại mà khả năng phát hiện bệnh qua siêu âm ngày càng dễ dàng hơn, nhiều trường hợp bệnh nhân có thể phát hiện bệnh khi khối u chỉ mới dưới 5mm. Tỷ lệ điều trị thành công của ung thư tuyến giáp thể tế bào biệt hóa trong giai đoạn đầu thường cao nên việc phát hiện bệnh sớm chính là “chìa khóa” để người bệnh chữa khỏi ung thư, hạn chế di chứng và biến chứng trong điều trị bệnh. Đa số người bệnh phát hiện sớm ung thư tuyến giáp thông qua dấu hiệu ở cổ 2. Cách để phát hiện sớm bệnh ung thư ở tuyến giáp 2.1 Chẩn đoán sớm bệnh ung thư tuyến giáp qua những triệu chứng bệnh phổ biến Bệnh ung thư tuyến giáp không có những triệu chứng tương đồng mà chuyên biệt đối với từng người. Bạn có thể gặp phải một trong số những dấu hiệu phổ biến sau đây: – Xuất hiện khối u ở vùng cổ và phát triển lớn nhanh chóng – Cổ bị sưng và đau – Đau cổ và đôi khi lan sang cả tai – Giọng nói thay đổi hoặc bị khàn tiếng, tiếng nói trầm hơn do khối u tác động đến dây thanh quản – Khó nuốt hoặc khó thở – Ho mạn tính mà không xuất phát từ việc ốm, cảm. Ho mạn tính mà không rõ nguyên nhân có thể là do ung thư tuyến giáp Những dấu hiệu và triệu chứng này thường dễ nhầm lẫn nên nhiều bệnh nhân chọn bỏ qua. Tuy nhiên những triệu chứng này có thể không phải do ung thư mà do nhiều bệnh lý khác, đó cũng có thể là một bệnh lý ung thư khác. 2.1 Phát hiện sớm bệnh ung thư tuyến giáp bằng cách nào? Ngoài ra, ung thư tuyến giáp cũng có thể được phát hiện do người bệnh kiểm tra tuyến giáp trong những lần khám thông thường. Các bác sĩ khuyên rằng, chúng ta nên kiểm tra cổ 2 lần mỗi năm để cảm nhận có bất kỳ sự thay đổi, tăng trưởng hay vón cục ở cổ. Chúng ta cũng có thể phát hiện sớm ung thư tuyến giáp khi siêu âm vì những vấn đề sức khỏe khác, chẳng hạn như hẹp động mạch cảnh (đi qua cổ để cung cấp máu lên não) hoặc do tuyến giáp mở rộng hay cường giáp. 2.2 Phát hiện sớm bệnh ung thư tuyến giáp với những đối tượng có nguy cơ cao Các xét nghiệm máu hoặc siêu âm tuyến giáp thường có thể tìm thấy những thay đổi trong tuyến giáp, nhưng những thử nghiệm này không được khuyến cáo áp dụng để tầm soát ung thư tuyến giáp, trừ khi một người có nguy cơ cao mắc bệnh, chẳng hạn như có tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến giáp. Người có tiền sử gia đình ung thư tuyến giáp thể tuỷ (MTC) thường có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp loại này rất cao. Vì vậy, bác sĩ khuyên những người này nên kiểm tra di truyền khi còn trẻ để phát hiện xem có sự thay đổi gen liên quan đến MTC. Ngoài ra, xét nghiệm máu, siêu âm tuyến giáp cũng có thể thực hiện và giúp phát hiện ung thư tuyến giáp sớm. Xét nghiệm máu là một trong số những cách để sàng lọc bệnh ung thư tuyến giáp 3. Điều trị bệnh ung thư tuyến giáp như thế nào? Nếu kết quả FNQ kết luận bạn đang nghi ngờ ung thư hay bị bệnh ung thư thì cần được lên kế hoạch để điều trị sớm, một vài trường hợp bạn có thể cần loại bỏ hoàn toàn tuyến giáp. Điều trị bệnh ung thư tuyến giáp thường được kết hợp đa mô thức để đạt hiệu quả cao nhất, hay chính là kết hợp nhiều phương thức điều trị để loại bỏ tế bào ung thư. Một số phương pháp được đánh giá cao trong điều trị ung thư tuyến giáp bao gồm: – Phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, có thể nạo vét hạch cổ hoặc không. – Xạ trị với i-ốt phóng xạ: Đưa đồng vị phóng xạ i-ốt 131 để tiêu diệt tế bào ung thư còn lại. – Điều trị nội tiết để kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư để ngăn ngừa tái phát hoặc làm chậm thời gian tái phát. Tùy theo kích thước của khối u mà có thể lựa chọn hình thức điều trị phù hợp, đặc biệt phụ thuộc vào thể trạng và đáp ứng điều trị của người bệnh. Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần được điều trị nội tiết và theo dõi kĩ để giảm khả năng tái phát. Từ đó đảm bảo bệnh nhân có sức khỏe ổn định và chất lượng cuộc sống tốt.
How to detect thyroid cancer early? Thyroid cancer is a cancer that is often detected early and can be treated successfully. Most cases of early detection of thyroid cancer are due to patients noticing lumps and goiters in the neck and going to the doctor. 1. General overview of thyroid cancer Thyroid cancer is often easy to detect in the early stages and should be examined if there are abnormalities in the neck such as tumors, choking, etc. Early detection of thyroid tumors helps patients prevent early symptoms. illness, treatment and protecting your health while you still have many abilities. Thyroid cancer currently accounts for about 1% of cancer rates and the survival rate of the disease depends greatly on early diagnosis and detection of the disease, stage of the disease, level of malignancy from gum cells, and health. health and age of the patient. In recent years, thanks to the development of modern medicine, the ability to detect disease through ultrasound has become increasingly easier. In many cases, patients can detect the disease when the tumor is only less than 5mm. The successful treatment rate of differentiated thyroid cancer in the early stages is often high, so detecting the disease early is the "key" for patients to cure cancer and limit sequelae and complications in the long term. cure. Most patients detect thyroid cancer early through signs in the neck 2. How to detect thyroid cancer early 2.1 Early diagnosis of thyroid cancer through common disease symptoms Thyroid cancer does not have similar symptoms but is specific to each person. You may experience one of the following common signs: – A tumor appears in the neck area and grows rapidly – Neck is swollen and painful – Neck pain and sometimes spreads to the ears – Voice changes or becomes hoarse or deeper due to the tumor affecting the vocal cords – Difficulty swallowing or breathing – Chronic cough that does not come from an illness or cold. Chronic cough of unknown cause may be due to thyroid cancer These signs and symptoms are often easily confused, so many patients choose to ignore them. However, these symptoms may not be due to cancer but due to many other diseases, which could also be another cancer. 2.1 How to detect thyroid cancer early? In addition, thyroid cancer can also be detected by having the patient's thyroid checked during regular examinations. Doctors recommend that we check our neck twice a year to feel for any changes, growths or lumps in the neck. We can also detect thyroid cancer early with ultrasounds for other health problems, such as narrowing of the carotid artery (which passes through the neck to supply blood to the brain) or due to an enlarged thyroid gland or hyperthyroidism. . 2.2 Early detection of thyroid cancer in high-risk subjects Blood tests or thyroid ultrasounds can often find changes in the thyroid gland, but these tests are not recommended to screen for thyroid cancer unless a person is at high risk of the disease. , such as having a family history of thyroid cancer. People with a family history of medullary thyroid cancer (MTC) often have a very high risk of developing this type of thyroid cancer. Therefore, doctors recommend that these people have genetic testing when they are young to detect if there are gene changes related to MTC. In addition, blood tests and thyroid ultrasound can also be performed and help detect thyroid cancer early. Blood tests are one of the ways to screen for thyroid cancer 3. How is thyroid cancer treated? If the FNQ results conclude that you suspect cancer or have cancer, you need to plan for early treatment. In some cases, you may need to completely remove the thyroid gland. Thyroid cancer treatment is often combined with multiple modalities to achieve the highest effectiveness, or it is a combination of multiple treatment modalities to eliminate cancer cells. Some highly appreciated methods for treating thyroid cancer include: – Surgery to remove the thyroid gland, with or without neck lymph node dissection. – Radiation therapy with radioactive iodine: Introducing the radioactive isotope iodine 131 to destroy remaining cancer cells. – Endocrine treatment to inhibit the growth of cancer cells to prevent recurrence or slow down the time of recurrence. Depending on the size of the tumor, the appropriate form of treatment can be chosen, especially depending on the patient's physical condition and response to treatment. After surgery, patients need endocrine treatment and careful monitoring to reduce the possibility of recurrence. Thereby ensuring patients have stable health and good quality of life.
thucuc
Cách chữa cảm cúm cho trẻ sơ sinh không dùng thuốc Cách chữa cảm cúm cho trẻ sơ sinh không dùng thuốc là điều mà rất nhiều bố mẹ đang tìm kiếm. Điều này xuất phát từ tâm lý trẻ sơ sinh còn quá nhỏ, bố mẹ hạn chế dùng thuốc nhất có thể việc cho con dùng thuốc. Do đó, bài viết dưới đây sẽ gợi ý đến các bố mẹ những cách không dùng thuốc vẫn có thể hỗ trợ chữa bệnh hiệu quả cho các bé sơ sinh mắc cảm cúm. 1. Xịt rửa mũi cho bé sơ sinh bị cảm cúm Trẻ sơ sinh khi mắc cúm thường bị chảy nước mũi, làm nghẹt mũi và khó thở. Vì còn nhỏ, bé chưa biết tự xì mũi, do đó bố mẹ nên sử dụng dụng cụ xịt rửa chuyên dụng để giúp bé hút mũi. Cách xịt mũi cho bé sơ sinh có thể được thực hiện theo các bước sau: – Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ bao gồm dụng cụ hút mũi, khăn hoặc giấy mềm, cùng nước muối sinh lý để rửa mũi. – Đặt bé nằm ngửa và đặt một tấm khăn mềm dưới đầu bé. Nhỏ 1-2 giọt nước muối vào mỗi bên mũi để làm lỏng dịch mũi, giúp việc hút dễ dàng hơn và có tác dụng diệt khuẩn. – Bố mẹ giữ chắc đầu bé và tiến hành hút nhẹ nhàng dịch nhầy bên trong mũi bé. – Sau khi hoàn thành việc hút, nhỏ mỗi bên mũi 1 giọt nước muối sinh lý nữa để vệ sinh lại mũi cho bé. Bố mẹ nên xịt rửa mũi cho bé sơ sinh bị cảm cúm Bố mẹ nên xịt rửa mũi cho bé sơ sinh bị cảm cúm Trong quá trình hút mũi cho bé, bố mẹ cần thao tác nhẹ nhàng để tránh làm tổn thương mũi bé. Mỗi ngày bố mẹ chỉ nên hút mũi cho con 1 – 2 lần và không hút mũi quá 4 ngày liên tiếp. Bởi, điều này có thể khiến mũi bé bị khô, bệnh cảm cúm có thể trở nặng hơn. 2. Cách chữa cảm cúm cho trẻ sơ sinh bằng chế độ ăn và sinh hoạt khoa học Việc áp dụng chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học cũng là một trong những cách hiệu quả hỗ trợ các bé sơ sinh điều trị cảm cúm. Sữa mẹ là nguồn cung cấp dinh dưỡng tốt nhất cho mọi trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Vì thế thế khi trẻ sơ sinh có dấu hiệu cảm cúm, mẹ nên chú ý tăng cữ bú và lượng bú mỗi ngày. Mục đích để đảm bảo cung cấp đủ nguồn dinh dưỡng cho bé mỗi ngày, để bé có thể sớm hồi phục và hết bệnh. Hơn thế, sữa mẹ còn rất giàu kháng thể, có thể hỗ trợ bé chống lại và đẩy lùi các tác nhân gây bệnh cảm cúm. Trong quá trình hỗ trợ điều trị cho bé sơ sinh mắc cảm cúm, bố mẹ hãy cho bé ngủ nhiều hơn. Hằng ngày, bố mẹ có thể mát xa lòng bàn tay cho bé. Bên cạnh đó, bố mẹ cũng cần chú ý vệ sinh phòng ngủ, chăn ga gối đệm và quần áo của bé thật sạch sẽ. Điều này sẽ giúp hạn chế tối đa nguy cơ tăng nặng khi bé mắc cảm cúm. 3. Chữa cảm cúm cho các bé sơ sinh bằng tắm nước gừng Cách trị cảm cúm cho các bé sơ sinh bằng tắm nước gừng Tắm nước gừng là mẹo dân gian giúp phòng ngừa và điều trị cúm cho bé sơ sinh khá hiệu quả và được nhiều mẹ áp dụng. Theo quan niệm dân gian, gừng là thảo dược có tính nóng, có tác dụng thông kinh, hoạt lạc, lưu thông khí huyết. Vậy nên, thảo dược này giúp làm ấm cơ thể, hỗ trợ điều trị cúm khá tốt. Bên cạnh đó, hơi nước từ gừng còn có thể làm lỏng dịch mũi và đờm, giúp bé sơ sinh cảm thấy dễ chịu hơn khi bị cảm cúm. Để trị cảm cúm cho bé sơ sinh bằng cách tắm nước gừng, bố mẹ tiến hành theo các bước hướng dẫn sau: – Bố mẹ giã nhuyễn 1 nhánh gừng sống rồi cho vào cốc nước sôi để ủ trong vài phút. – Bố mẹ lấy nước gừng đã ủ pha vào chậu nước tắm của bé. – Bố mẹ cho bé sơ sinh tắm với nước gừng vừa pha như bình thường. Khi tắm cho bé sơ sinh bị cảm cúm bằng nước gừng, bố mẹ cần lưu ý những điều sau: – Đảm bảo nước tắm của bé được đủ ấm. – Chỉ dùng 1 nhánh gừng nhằm đảm bảo dung dịch nước tắm không gây kích ứng cho làn da mong manh của bé sơ sinh. – Bé sơ sinh đang bị cúm cần được tắm nhanh, không ngâm bé trong nước quá lâu. Nếu vào mùa đông thì khi tắm cho bé, bố mẹ nên bật thêm đèn sưởi cho ấm. 4. Tránh những sai lầm hay gặp khi chăm sóc bé sơ sinh cảm cúm tại nhà Ngoài việc tìm hiểu các cách chữa cúm cho bé hiệu quả, các bố mẹ cũng cần tìm hiểu những sai lầm khi chăm sóc bé bị cúm. Lý do là bởi những sai sót sẽ khiến cho bệnh của bé lâu khỏi, thậm chí còn có thể gây hại cho bé sơ sinh. Dưới đây là một số sai lầm phổ biến mà các bố mẹ thường mắc phải khi chữa cúm cho bé tại nhà: – Tự ý cho con dùng thuốc: Nhiều bố mẹ vội vàng đưa thuốc trị cúm cho bé mà không có sự chỉ định từ bác sĩ. Điều này có thể gây hại cho sức khỏe của bé, đặc biệt là trẻ sơ sinh, khi cơ thể của họ vẫn đang non nớt và nhạy cảm. – Sử dụng mật ong cho trẻ nhỏ: Mật ong thường được dùng trong các bài thuốc dân gian chữa cảm cúm, nhưng không nên áp dụng cho trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, vì mật ong có thể gây ngộ độc. – Tự ý cho bé sơ sinh dùng kháng sinh: Kháng sinh chỉ hiệu quả đối với các bệnh do vi khuẩn gây ra, trong khi cúm là do virus gây nên. Việc sử dụng kháng sinh một cách không cần thiết có thể làm bé trở nên kháng thuốc và tạo điều kiện cho sự phát triển của siêu vi khuẩn, gây hại cho bé. 5. Cho bé khám bác sĩ sớm để tránh bệnh trở nặng Trẻ sơ sinh với cơ thể còn quá non nớt, sức đề kháng yếu nên khi mắc bất kỳ bệnh gì đều rất nhanh trở nặng nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách. Do đó, dù bé mắc bệnh cảm cúm thông thường bố mẹ cũng không được chủ quan. Trẻ sơ sinh cơ thể còn non, sức đề kháng yếu, nên được đi khám sớm nếu có triệu chứng bất thường
How to treat colds in babies without using drugs How to treat colds in newborns without using drugs is what many parents are looking for. This comes from the psychology of newborns being too young, so parents should limit the use of medication as much as possible. Therefore, the article below will suggest to parents non-medication ways that can still effectively support the treatment of newborn babies with flu. 1. Nasal spray for newborn babies with flu When newborns get the flu, they often have a runny nose, stuffy nose, and difficulty breathing. Because babies are still young, they don't know how to blow their nose on their own, so parents should use a specialized spray tool to help them blow their nose. Nasal spray for newborn babies can be done by following these steps: – Prepare complete tools including nasal suction device, soft towel or paper, and physiological saline to wash the nose. – Lay your baby on his back and place a soft towel under his head. Put 1-2 drops of saline into each nostril to loosen nasal fluid, make suction easier and have a bactericidal effect. – Parents hold the baby's head firmly and gently suction the mucus inside the baby's nose. – After completing the suction, add 1 drop of physiological saline to each nostril to clean the baby's nose. Parents should use nasal spray for newborns with flu Parents should use nasal spray for newborns with flu During the process of suctioning the baby's nose, parents need to operate gently to avoid damaging the baby's nose. Parents should only suction their child's nose 1-2 times a day and not suction for more than 4 consecutive days. Because this can cause your baby's nose to dry out and the flu can get worse. 2. How to treat flu in infants with scientific diet and activities Applying a scientific diet and lifestyle is also one of the effective ways to help newborn babies treat flu. Breast milk is the best source of nutrition for all infants and children. Therefore, when a newborn shows signs of flu, mothers should pay attention to increasing breastfeeding and the amount of feeding each day. The purpose is to ensure adequate nutrition is provided to the baby every day, so that the baby can recover quickly and recover from illness. Furthermore, breast milk is also rich in antibodies, which can help your baby fight and repel pathogens that cause colds and flu. During the process of supporting the treatment of newborn babies with flu, parents should let the baby sleep more. Every day, parents can massage their baby's palms. Besides, parents also need to pay attention to keeping the baby's bedroom, bedding and clothes clean. This will help minimize the risk of getting worse when your baby gets the flu. 3. Treat flu in newborn babies by bathing in ginger water How to treat flu in newborn babies by bathing in ginger water Bathing in ginger water is a folk tip that helps prevent and treat flu in newborn babies quite effectively and is applied by many mothers. According to folk beliefs, ginger is a hot-tempered herb that has the effect of opening the menstrual cycle, stimulating vitality, and circulating blood. Therefore, this herb helps warm the body and supports flu treatment quite well. Besides, the steam from ginger can also loosen nasal mucus and phlegm, helping newborn babies feel more comfortable when they have the flu. To treat a newborn baby's cold by bathing in ginger water, parents should follow these steps: – Parents crush 1 piece of raw ginger and put it in a cup of boiling water to brew for a few minutes. – Parents take the brewed ginger juice and mix it into the baby's bath water basin. – Parents give their newborn baby a bath with just mixed ginger water as usual. When bathing a newborn baby with a cold with ginger water, parents need to note the following: – Make sure your baby's bath water is warm enough. – Use only 1 branch of ginger to ensure the bath solution does not irritate the newborn baby's delicate skin. – Newborn babies with flu need to be bathed quickly, do not soak them in water for too long. If it's winter, when bathing the baby, parents should turn on a heating lamp to keep warm. 4. Avoid common mistakes when caring for newborns with flu at home In addition to learning effective ways to treat your baby's flu, parents also need to learn about mistakes when taking care of their baby with the flu. The reason is because mistakes will cause the baby's illness to take a long time to heal, and can even harm the newborn baby. Here are some common mistakes that parents often make when treating their babies' flu at home: – Arbitrarily giving their children medicine: Many parents rush to give their children flu medicine without a doctor's prescription. This can be harmful to the baby's health, especially newborns, when their bodies are still immature and sensitive. – Using honey for young children: Honey is often used in folk remedies to treat colds, but should not be applied to young children, especially infants, because honey can cause poisoning. – arbitrarily give newborn babies antibiotics: Antibiotics are only effective for diseases caused by bacteria, while flu is caused by viruses. Unnecessary use of antibiotics can cause your baby to become resistant to the medicine and create conditions for the growth of super bacteria, causing harm to your baby. 5. Have your baby see a doctor early to avoid the illness from getting worse Newborns have very immature bodies and weak resistance, so any illness can quickly become worse if not properly cared for and treated. Therefore, even if your baby has a common cold, parents should not be subjective. Newborns have young bodies and weak resistance, so they should be examined early if they have unusual symptoms
thucuc
Công dụng thuốc Wosulin Thuốc Wosulin thuộc nhóm thuốc hormon, nội tiết tố, được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh đái tháo đường type 1 và type 2. Để tìm hiểu kĩ hơn về Wosulin các bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây. 1. Wosulin là thuốc gì? Thuốc Wosulin có thành phần chính là Insulin human với hàm lượng 100IU/ml cùng các tá dược vừa đủ khác.Wosulin tác động trên nhiều quá trình chuyển hóa của cơ thể như chuyển hóa Glucid, Protid, Lipit, trong đó quan trọng nhất là tác động lên quá trình chuyển hóa Glucid.Chuyển hóa Glucid: Insulin giúp tăng sử dụng glucose ở tế bào và mô, tăng chuyển hóa glucose thành glycogen để dự trữ ở gan, đồng thời ức chế quá trình tân tạo đường trong cơ thể từ các acid amin, từ đó có tác dụng giảm nồng độ glucose máu, ổn định đường máu.Chuyển hóa Protid: Insulin làm tăng tổng hợp và dự trữ protein ở các tế bào trong cơ thể. Nếu cơ thể thiếu hụt Insulin sẽ làm tăng ly giải protein, gây giảm protein ở các mô, dẫn đến gầy sút cân. Do đó ở bệnh nhân đái tháo đường sẽ có biểu hiện ăn nhiều nhưng lại gầy sút cân nhanh.Chuyển hóa Lipit: Insulin giúp tăng tổng hợp acid béo từ glucid và dự trữ ở mô, từ đó có thể làm giảm nồng độ lipit máu. 2. Thuốc Wosulin có tác dụng gì? Wosulin được dùng trong điều trị các trường hợp sau:Ðiều trị đái tháo đường type I hay còn gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin.Điều trị đái tháo đường type II (đái tháo đường không phụ thuộc insulin) khi sử dụng các thuốc hạ đường huyết đường uống mà không hiệu quả.Thuốc còn được sử dụng ở bệnh nhân đái tháo đường trong những trường hợp cấp cứu (tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường), nhiễm khuẩn nặng, phẫu thuật hoặc phụ nữ đang mang thai.Thuốc Wosulin chống chỉ định cho người có tiền sử dị ứng với insulin người hay bất kì thành phần nào của thuốc và người bị hạ đường huyết 3. Liều dùng - cách dùng Wosulin 3.1. Liều lượng. Liều điều trị Wosulin sẽ tùy thuộc vào tình trạng bệnh cũng như nồng độ glucose máu của từng bệnh nhân. Bệnh nhân đái tháo đường cần tuân thủ điều trị, không nên tự ý ngưng hoặc thay đổi liều thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.Liều lượng trung bình của Wosulin từ 0,5 - 1,0 UI/kg cân nặng, tùy thuộc vào mỗi bệnh nhân. Kiểm soát nồng độ đường huyết ổn định sẽ giúp cho quá trình xuất hiện và tiến triển các biến chứng của đái tháo đường chậm lại, đặc biệt là các biến chứng nặng trên các cơ quan đích như tim, thận, não, thần kinh. Vì vậy, bệnh nhân cần theo nồng độ đường huyết định kỳ để theo dõi hiệu quả điều trị và điều chỉnh thuốc khi cần.Ở những bệnh nhân lớn tuổi cần thận trọng tránh tình trạng hạ đường huyết, gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh.3.2. Cách dùng. Với điều trị bệnh nhân đái tháo đường thông thường Wosulin thường sử dụng đường tiêm dưới da vào các vị trí như vùng bụng, đùi, mông hoặc vùng cơ delta, trong đó tiêm vào thành bụng được ưu tiên hơn các vị trí khác do hấp thu thuốc nhanh và vị trí dễ thấy, ít gây khó chịu cho người bệnh.Có thể sử dụng Wosulin đường tiêm tĩnh mạch trong các trường hợp cấp cứu.Nên thay đổi vị trí trong cùng vùng tiêm, tránh tiêm vào cùng một vị trí để tránh biến chứng loạn dưỡng mỡ tại nơi tiêm.Thuốc tác dụng nhanh và thường kết hợp với insulin tác dụng chậm hay kéo dài để đảm bảo kiểm soát đường huyết trong 24 giờ.Wosulin nên được tiêm 30 phút trước bữa ăn chính để đảm bảo hiệu quả điều trị. 4. Dấu hiệu cần biết khi sử dụng quá liều Wosulin Khi sử dụng quá liều Wosulin có thể gây hạ đường huyết, mức độ nặng nhẹ tùy thuộc vào từng trường hợp, bệnh nhân có thể thấy xuất hiện các triệu chứng sau:Mệt mỏi, lo âu, bồn chồn, khó tập trungĐau đầu, hoa mắt, chóng mặt. Cảm giác yếu tay, run tay. Da xanh tái, vã mồ hôi. ớn lạnh. Hồi hộp, trống ngực, nhịp tim nhanh. Có hiện tượng tăng tiết nước bọt. Cảm giác đói cồn cào, có thể có đau dạ dày, đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn.Trường hợp nặng có thể co giật, rối loạn cảm giác, thậm chí hôn mê. 5. Tương tác với thuốc Wosulin Khi sử dụng Wosulin cùng với các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến tác dụng điều trị của Insulin như:Các thuốc như thuốc ức chế men chuyển Angiotensin, Steroid, Salicylat, IMAO, rượu,...có thể làm kéo dài tác dụng hạ đường huyết Insulin gây biến chứng cho người bệnh.Các thuốc tránh thai, hormon tuyến giáp, lợi tiểu Thiazide,...có thể làm giảm tác dụng của insulin, dẫn đến giảm hiệu quả điều trị. Sử dụng các thuốc chẹn Beta giao cảm cùng với Insulin có thể làm mờ đi các dấu hiệu hạ đường huyết như hoa mắt, chóng mặt,... gây khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. 6. Tác dụng phụ của Wosulin Wosulin có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như:Tác dụng phụ thường gặp nhất của Wosulin là gây hạ đường huyết, hạ đường huyết nặng có thể dẫn đến bất tỉnh, hôn mê hoặc thậm chí tử vong.Phản ứng quá mẫn đỏ, sưng, đau tại chỗ tiêm. Phát ban toàn thân. Rối loạn tiêu hóa. Một số triệu chứng thoáng qua như, phù, mờ mắt, song thị. Loạn dưỡng mỡ vùng tiêm khi không thay đổi vị trí tiêm 7. Lưu ý và thận trọng trong quá trình dùng thuốc Wosulin Thận trọng khi sử dụng cho các bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận. Khi chuyển sang sử dụng bằng một loại Insulin khác phải có sự hướng dẫn bởi bác sĩ điều trị về liều lượng, cách sử dụng để đảm bảo hiệu quả điều trị và phòng tránh các tai biến nghiêm trọng xảy ra.Do có thể xảy ra phản ứng kết tủa trong ống bơm vì vậy không nên sử dụng thuốc trong bơm để truyền dưới da liên tục.Do tác dụng phụ có thể gây hạ đường huyết quá mức nên thận trọng trong trường hợp lái xe hoặc vận hành máy móc.Wosulin có thể sử dụng cho phụ nữ đang mang thai và cho con bú nhưng cần có sự tư vấn của bác sĩ.Trên đây là một số thông tin về thuốc Wosulin, nếu bạn cần tư vấn hay còn bất kỳ câu hỏi nào thắc mắc nào hãy tham khảo ý kiến của các bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để được giải đáp.
Uses of Wosulin medicine Wosulin belongs to the group of hormonal drugs, prepared as an injectable solution, widely used in the treatment of type 1 and type 2 diabetes. To learn more about Wosulin, you can refer to Wosulin. article below. 1. What medicine is Wosulin? Wosulin medicine has the main ingredient human Insulin with a content of 100IU/ml and other sufficient excipients. Wosulin affects many metabolic processes of the body such as Glucid, Protid, Lipid metabolism, of which the most important is Impact on Glucid metabolism. Glucid metabolism: Insulin helps increase glucose usage in cells and tissues, increases glucose conversion into glycogen for storage in the liver, and inhibits the process of gluconeogenesis in the body from amino acids, thereby reducing blood glucose levels and stabilizing blood sugar. Protid metabolism: Insulin increases protein synthesis and storage in cells in the body. If the body lacks insulin, it will increase protein breakdown, causing protein loss in tissues, leading to weight loss. Therefore, in diabetic patients, there will be signs of eating a lot but losing weight quickly. Lipid metabolism: Insulin helps increase fatty acid synthesis from glucid and storage in tissues, thereby reducing blood lipid levels. . 2. What effects does Wosulin have? Wosulin is used in the treatment of the following cases: Treatment of type I diabetes, also known as insulin-dependent diabetes. Treatment of type II diabetes (non-insulin-dependent diabetes) when using drugs Oral hypoglycemia is not effective. The drug is also used in diabetic patients in emergency cases (pre-coma or diabetic coma), severe infections, surgery or in women undergoing Pregnancy. Wosulin is contraindicated for people with a history of allergy to human insulin or any ingredient of the drug and people with hypoglycemia. 3. Dosage - how to use Wosulin 3.1. Amount. The dose of Wosulin treatment will depend on the disease condition as well as the blood glucose concentration of each patient. Diabetic patients need to comply with treatment and should not arbitrarily stop or change the dose without a doctor's prescription. The average dose of Wosulin is from 0.5 - 1.0 IU/kg of body weight, depends on each patient. Stable control of blood sugar levels will help slow down the appearance and progression of diabetes complications, especially severe complications on target organs such as the heart, kidneys, brain, and nerves. Therefore, patients need to periodically monitor blood sugar levels to monitor treatment effectiveness and adjust medication when necessary. In elderly patients, caution should be taken to avoid hypoglycemia, which can endanger their lives. sick people.3.2. How to use. For conventional treatment of diabetic patients, Wosulin often uses subcutaneous injection into locations such as the abdomen, thighs, buttocks or deltoid muscle, in which injection into the abdominal wall is preferred over other locations due to absorption. Drug absorption is fast and the location is easy to see, causing little discomfort to the patient. Wosulin can be used intravenously in emergency cases. You should change locations within the same injection area, avoid injecting into the same location to avoid complications of lipodystrophy at the injection site. The drug acts quickly and is often combined with slow-acting or long-acting insulin to ensure 24-hour blood sugar control. Wosulin should be injected 30 minutes before main meals to ensure ensure treatment effectiveness. 4. Signs to know when overdosing on Wosulin An overdose of Wosulin can cause hypoglycemia, the severity depends on each case, patients may experience the following symptoms: Fatigue, anxiety, restlessness, difficulty concentrating, Headache, dizziness. Feeling of weakness in hands, shaking hands. Skin is pale and sweaty. chills. Anxiety, palpitations, fast heart rate. There is increased salivation. Feeling of extreme hunger, possible stomach pain, epigastric pain, nausea, vomiting. In severe cases, there can be convulsions, sensory disorders, even coma. 5. Interaction with drug Wosulin When using Wosulin with other drugs, it can affect the therapeutic effect of Insulin such as: Drugs such as Angiotensin-converting enzyme inhibitors, Steroids, Salicylates, MAOIs, alcohol,... can prolong the effect. Hypoglycemia Insulin causes complications for patients. Birth control pills, thyroid hormones, Thiazide diuretics,... can reduce the effect of insulin, leading to reduced treatment effectiveness. Using beta blockers along with insulin can obscure signs of hypoglycemia such as dizziness, lightheadedness, etc., making diagnosis and treatment difficult. 6. Side effects of Wosulin Wosulin can cause unwanted effects such as: The most common side effect of Wosulin is hypoglycemia, severe hypoglycemia can lead to unconsciousness, coma or even death. Hypersensitivity reaction redness, swelling, pain at the injection site. Rash all over the body. Digestive disorders. Some transient symptoms such as edema, blurred vision, double vision. Lipodystrophy at the injection site when the injection site is not changed 7. Note and be cautious while using Wosulin Use with caution in patients with impaired liver and kidney function. When switching to another type of insulin, there must be instructions from the treating doctor regarding dosage and usage to ensure treatment effectiveness and prevent serious complications. precipitation reaction in the pump tube, so the drug should not be used in the pump for continuous subcutaneous infusion. Due to the possible side effect of excessive hypoglycemia, caution should be exercised when driving or operating machinery.Wosulin Can be used by pregnant and lactating women, but a doctor's advice is required. Above is some information about Wosulin, if you need advice or have any questions. Please consult a qualified doctor or pharmacist for answers.
vinmec
Sự cần thiết của các trung tâm chăm sóc người cao tuổi trong xã hội hiện nay Theo những dự báo được Tổng cục Thống kê dân số đưa ra thì tại nước ta, tới năm 2038, nhóm người từ 60 tuổi trở lên sẽ lên đến khoảng hơn 21 triệu (20% dân số). Điều này đặt ra nhu cầu lớn về sự cần thiết thành lập các Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. 1. Vì sao người cao tuổi cần được chú trọng việc chăm sóc? Trước khi tìm hiểu về trung tâm chăm sóc người cao tuổi, chúng ta hãy cùng điểm qua đôi nét về đối tượng này. Người cao tuổi ở nước ta được tính từ đủ 60 tuổi trở lên. Hiện nay, tốc độ già hóa dân số ở nước ta đang đạt mức khá nhanh và theo dự báo nếu như năm 2034, cứ trung bình 1 người cao tuổi được 3 người trong độ tuổi lao động hỗ trợ thì tới năm 2049, tỷ lệ này chỉ còn là 1 người cao tuổi với 2 người trong tuổi lao động hỗ trợ. Trong khi đó, cũng theo thống kê của các chuyên gia, trung bình mỗi người cao tuổi ở nước ta mắc tới ba bệnh mạn tính, gần như phải điều trị suốt đời, phổ biến như: tim mạch, huyết áp, đái tháo đường, loãng xương, sa sút trí tuệ, thoái hóa,... Không những thế, có tới khoảng gần 70% dân số thuộc đối tượng này sinh sống tại nông thôn, không có nhiều vật chất tích lũy mà lại có bệnh cần điều trị. Trong khi đó, với việc chuyển đổi từ mô hình gia đình truyền thống sang hiện đại, con cái dần dần sẽ sống tách biệt hơn, độc lập hơn với cha mẹ. Một đặc điểm nữa của lứa tuổi này là tỷ lệ người cao tuổi góa vợ hoặc chồng ngày càng cao, trong đó, góa chồng chiếm số lượng đông hơn. Điều này dẫn tới một thực trạng những người ở lứa tuổi này sống cô đơn càng nhiều. Không chỉ về sức khỏe thể chất, họ còn là những người cần được quan tâm, chia sẻ về đời sống tình cảm. Có thể nói, đây chính là nguyên nhân dẫn tới việc cần thiết phải thành lập các trung tâm chăm sóc người cao tuổi. 2. Chăm sóc đời sống tinh thần cho người cao tuổi. Trung tâm chăm sóc người cao tuổi phục vụ cho những người thuộc các đối tượng như: Người cao tuổi không có đủ khả năng tự chăm sóc bản thân. Người cao tuổi có nhu cầu được chăm sóc sức khỏe thể chất cũng như tinh thần. 3. Trung tâm chăm sóc người cao tuổi có thể thực hiện những hoạt động nào? Tại các trung tâm này, có thể thực hiện một số hoạt động chính gồm: Chăm sóc trong sinh hoạt hàng ngày Bao gồm vệ sinh cá nhân, ăn uống, nghỉ ngơi dưới sự kiểm tra, tư vấn của các chuyên gia y tế nhằm đảm bảo phù hợp với nhu cầu cũng như đặc điểm sức khỏe, bệnh lý của mỗi người. Đây có thể nói là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo sức khỏe cho người cao tuổi. Chăm sóc về sức khỏe y tế Khi tới với các trung tâm, người cao tuổi sẽ được thực hiện đánh giá tình trạng sức khỏe hiện tại, các vấn đề bệnh lý mắc phải nhằm có chế độ theo dõi, kiểm tra định kỳ hoặc đề phòng những biến đổi đột ngột. Chăm sóc về mặt dinh dưỡng Có thể nói, đối với bất cứ lứa tuổi nào, dinh dưỡng cũng đóng vai trò quan trọng. Đối với người cao tuổi, điều này lại càng trở nên cần thiết. Dinh dưỡng cho người cao tuổi vừa cần đảm bảo đủ dưỡng chất, phù hợp với thể trạng, bệnh lý và mang lại cảm giác ngon miệng. Luyện tập, phục hồi chức năng Gồm các hoạt động thể dục thể thao, dưỡng sinh hoặc phục hồi các chức năng cụ thể tùy tình trạng sức khỏe. Chăm sóc đời sống tinh thần Có thể nói, đây là việc làm quan trọng không kém so với sức khỏe thể chất. Việc chăm sóc đời sống tinh thần bao gồm: tạo không gian sinh hoạt thoải mái để người cao tuổi được trò chuyện, chia sẻ tâm tư. Đồng thời, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ như: sinh nhật, câu lạc bộ thơ, ca hát, khiêu vũ,... 3. Trung tâm chăm sóc người cao tuổi có thể thực hiện những hình thức nào? Nhìn chung, một số hình thức phổ biến ở nước ta hiện nay mà người cao tuổi có thể lựa chọn, bao gồm: Chăm sóc tại trung tâm Đây là hình thức người cao tuổi sẽ đến ở nội trú tại trung tâm và sinh hoạt toàn bộ thời gian ở đây. Chăm sóc ban ngày Người cao tuổi tới trung tâm vào ban ngày, tham gia các hoạt động sinh hoạt sau đó chiều tối lại trở về nhà hoặc bên con cháu. Hình thức này phù hợp với những người vẫn có thể đi lại muốn giao lưu, chia sẻ, gặp gỡ để nâng cao đời sống tinh thần. Chăm sóc ngắn hạn Dành cho các trường hợp gia đình không chăm sóc thường xuyên được hoặc có việc phải thực hiện trong một thời gian. Chăm sóc người bệnh Dành cho những gia đình có người bị bệnh cần chăm sóc cả ngày lẫn đêm với chế độ đặc biệt được bác sĩ chỉ định. 4. Những tiêu chí để lựa chọn trung tâm chăm sóc người cao tuổi Để lựa chọn được trung tâm chăm sóc người cao tuổi uy tín phù hợp, bạn có thể tham khảo một số lưu ý như: Về vị trí Tốt nhất nên gần nơi bạn và người thân sinh sống để tạo thuận lợi cho đi lại, thăm nom. Về dịch vụ Trước khi lựa chọn, nên xác định trước nhu cầu của bản thân và gia đình để xem xét, tham khảo và lựa chọn được dịch vụ phù hợp như đã kể trên. Đồng thời, nên chọn những nơi có đầy đủ thiết bị, máy móc để đáp ứng tốt hơn những nhu cầu chăm sóc khác nhau. Đội ngũ nhân viên cũng là điều bạn cần quan tâm, tìm hiểu bởi đây không chỉ là những người trực tiếp chăm sóc mà còn chia sẻ tâm tư, tình cảm, mang tới sự thoải mái vui vẻ hơn cho người cao tuổi. Cảnh quan môi trường Nên lựa chọn các trung tâm có môi trường rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát để tạo điều kiện thuận lợi cho người già được nghỉ ngơi, thư giãn, tạo sự thoải mái. Có thể nói, người cao tuổi là kho kinh nghiệm đời sống quý báu của xã hội nên cần được quan tâm chăm sóc cả sức khỏe thể chất lẫn tinh thần. Chăm sóc người cao tuổi là trách nhiệm của toàn xã hội.
The necessity of elderly care centers in today's society According to forecasts given by the General Department of Population Statistics, in our country, by 2038, the group of people aged 60 and over will reach more than 21 million (20% of the population). This creates a great need for the establishment of health care centers for the elderly. 1. Why do elderly people need to pay attention to care? Before learning about elderly care centers, let's take a look at a few things about this object. Elderly people in our country are considered to be 60 years old or older. Currently, the rate of population aging in our country is reaching a fairly rapid level and according to forecasts, if in 2034, on average, 1 elderly person will be supported by 3 people of working age, then by 2049, the ratio This is only 1 elderly person with 2 people of working age to support. Meanwhile, according to statistics from experts, on average, each elderly person in our country suffers from three chronic diseases that almost require lifelong treatment, such as: cardiovascular disease, blood pressure, and diabetes. , osteoporosis, dementia, degeneration,... Not only that, about 70% of this population lives in rural areas, does not have much accumulated material, and has diseases that need treatment. Meanwhile, with the transition from traditional to modern family models, children will gradually live more separately and independently from their parents. Another characteristic of this age group is that the rate of elderly widows and widowers is increasing, in which widows account for a larger number. This leads to a situation where people at this age live more and more alone. Not only about physical health, they are also people who need to be cared for and shared about their emotional life. It can be said that this is the reason that leads to the need to establish elderly care centers. 2. Caring for the spiritual life of the elderly. Elderly care centers serve people in the following categories: Elderly people are not capable of taking care of themselves. Elderly people need care for their physical and mental health. 3. What activities can an elderly care center perform? At these centers, a number of main activities can be performed including: Care in daily activities Including personal hygiene, eating, and resting under the inspection and advice of medical experts to ensure compliance with each person's needs as well as health and medical characteristics. This can be said to be one of the important conditions to ensure health for the elderly. Medical health care When coming to the centers, the elderly will have their current health status and existing medical problems assessed in order to have regular monitoring and check-ups or to prevent sudden changes. Nutritional care It can be said that for any age group, nutrition also plays an important role. For the elderly, this becomes even more necessary. Nutrition for the elderly needs to ensure enough nutrients, be suitable for physical condition, disease, and bring a sense of appetite. Exercise and rehabilitation Including sports activities, nursing or restoring specific functions depending on health status. Take care of your spiritual life It can be said that this is no less important than physical health. Taking care of spiritual life includes: creating a comfortable living space for the elderly to talk and share thoughts. At the same time, participate in cultural and artistic activities such as birthdays, poetry clubs, singing, dancing,... 3. What forms can the elderly care center take? In general, some popular forms in our country today that the elderly can choose include: Care at the center This is a form where the elderly will live at the center and live all their time here. Day care Elderly people come to the center during the day, participate in daily activities, then return home or be with their children and grandchildren in the evening. This form is suitable for people who can still travel and want to exchange, share, and meet to improve their spiritual life. Short-term care For cases where the family cannot provide regular care or has work to do for a while. Caring for sick people For families with sick people who need care day and night with a special regimen prescribed by a doctor. 4. Criteria for choosing an elderly care center To choose a suitable reputable elderly care center, you can refer to some notes such as: Location It is best to be close to where you and your relatives live to facilitate travel and visits. About service Before choosing, you should first determine the needs of yourself and your family to consider, consult and choose the appropriate service as mentioned above. At the same time, you should choose places with adequate equipment and machinery to better meet different care needs. The staff is also something you need to pay attention to and learn about because these are not only people who directly provide care but also share their thoughts and feelings, bringing more comfort and happiness to the elderly. Environmental landscape You should choose centers with spacious, clean, airy environments to create favorable conditions for the elderly to rest, relax, and create comfort. It can be said that the elderly are a treasure trove of valuable life experiences for society, so they need to be taken care of for both physical and mental health. Caring for the elderly is the responsibility of the entire society.
medlatec
Tác dụng của thuốc Famciclovir Famciclovir là một loại thuốc kháng vi-rút được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi-rút herpes gây ra, bao gồm mụn rộp sinh dục, vết loét lạnh và bệnh zona. Những thông tin chi tiết về Famciclovir có trong bài viết dưới đây. 1. Thông tin thuốc Famciclovir Famciclovir được bào chế dạng viên nén bao phim với các hàm lượng 125mg hoặc 250mg; 500mg; 750mg.Chỉ định sử dụng Famciclovir cho các bệnh do virus gây ra như:Bệnh zona do virus herpes zoster;Các vết loét quanh miệng và các vị trí khác do virus herpes simplex gây ra;Herpes sinh dục; 2. Tác dụng của thuốc Famciclovir Famciclovir là thuốc kháng virus, nhưng không phải là thuốc chữa khỏi các bệnh nhiễm trùng này bởi các virus gây bệnh luôn tồn tại trong cơ thể ngay cả khi đang ở đợt bùng phát bệnh. Tuy vậy, Famciclovir có những tác dụng quan trọng sau:Làm giảm thời gian gây bệnh và mức độ nghiêm trọng đợt bùng phát;Giảm cảm giác đau ngứa, làm lành các vết thương, vết loét nhanh hơn;Giúp làm giảm khả năng lây lan virus sang các bộ phận khác ở những người có hệ miễn dịch yếu. 3. Liều dùng Famciclovir như thế nào? Thuốc được khuyến cáo không dùng ở trẻ em, người lớn có thể tham khảo một số liều tùy theo loại nguyên nhân gây bệnh sau đây:Điều trị bệnh Zona:Uống 250mg/ lần, ngày uống 3 lần hoặc có thể uống 1 lần với hàm lượng 750mg. Dùng liên tục 7 ngày;Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch dùng liều 500mg/ lần, uống 3 lần/ ngày và kéo dài trong 10 ngày.Điều trị bệnh Herpes sinh dục lần đầu:Uống 250 mg/ lần, mỗi ngày uống 3 lần, trong 5 ngày;Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch: 500 mg/ lần dùng 2 lần/ ngày trong 7 ngày. Có thể tăng giảm liều tùy theo trình trạng bệnh.Điều trị Herpes sinh dục tái phát:Sử dụng liều 125mg/ lần, dùng 2 lần một ngày liên tục 5 ngày;Liều dùng cho bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch: 500mg/ lần, dùng 2 lần/ngày kéo dài từ 7 đến 14 ngày liên tục;Ngừa Herpes sinh dục tái phát:Dùng liều 250mg/ lần x 2 lần/ ngày;Bệnh nhân suy giảm miễn dịch (HIV): Liều liên tục 500mg/lần x 2 lần/ngày. Ngưng điều trị sau 6 đến 12 tháng, nếu thấy tổn thương xuất hiện trở lại, trong 6 giờ phải dùng thuốc trở lại tiếp tục;Herpes da - niêm mạc ở bệnh nhân nhiễm HIV tái phát: Liều dùng 500mg/lần, dùng 2 lần mỗi ngày và kéo dài trong thời gian 7 ngày.Lưu ý:Famciclovir nên được bắt đầu ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của bệnh hoặc triệu chứng thường xuyên như: Ngứa rát, ngứa đau, hoặc tổn thương.Nếu sau 48 giờ bị bệnh mới bắt đầu sử dụng Famciclovir có thể làm giảm hiệu quả của thuốc hoặc không có hiệu quả. 4. Tác dụng phụ khi dùng Famciclovir Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùng Famciclovir tùy mức độ nặng nhẹ cần lưu ý:Thường gặp: Buồn nôn, đau dạ dày, ợ hơi, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, nổi mẩn ngứa, tê hoặc có cảm giác tê...;Ít gặp hơn: Khó thở, sưng mặt, sưng môi, phát ban...Hiếm gặp: Viêm xoang, đau lưng, đau toàn thân, cứng cơ, đau khớp; ban xuất huyết; tăng natri, kali, phosphate huyết. Các tác dụng phụ khác: Lú lẫn, nôn mửa, tiểu ít hoặc vô niệu, tim đập nhanh, đánh trống ngực, tăng cân, sưng nhiều.... 5. Thận trọng và lưu ý điều gì khi dùng thuốc Famciclovir Trước khi dùng thuốc Famciclovir, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và đặc biệt chỉ dùng thuốc theo chỉ định và kê đơn từ bác sĩ, người có chuyên môn để đảm bảo dùng thuốc đúng cách và an toàn. Lưu ý một số điều dưới đây:Nói cho bác sĩ biết về tình trạng bệnh và các loại thuốc khác đang dùng;Người bị suy thận: Không nên sử dụng liều cao vì có thể gây suy thận cấp, vì vậy nên dựa vào Cl. Cr;Bệnh nhân suy gan: Tuy chưa được nghiên cứu ở người suy gan nặng, nhưng sự chuyển hóa của famciclovir thành chất có hoạt tính penciclovir có thể làm giảm hiệu quả của thuốc;Bệnh nhân Herpes sinh dục: Nên tránh giao hợp khi đang bị bệnh kể cả khi bắt đầu điều trị bằng thuốc để tránh lây lan Virus;Phụ nữ có thai: Cần lưu ý chỉ dùng khi thực sự cần thiết và theo chỉ dẫn từ bác sĩ;Phụ nữ cho con bú: Hiện tại chưa rõ về sự phân bố của famciclovir và penciclovir trong sữa mẹ. Vì vậy khuyến cáo không nên dùng famciclovir, nếu bắt buộc phải dùng thì không được nuôi con bằng sữa mẹ;Nếu quên liều: Hãy bổ sung ngay khi nhớ ra, nếu đã quá lâu và gần liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên để dùng thuốc tiếp tục theo liều mới;Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Famciclovir , người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Famciclovir là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể gặp phải những tác dụng không mong muốn.
Effects of the drug Famciclovir Famciclovir is an antiviral medication used to treat infections caused by the herpes virus, including genital herpes, cold sores, and shingles. Detailed information about Famciclovir is in the article below. 1. Famciclovir drug information Famciclovir is prepared as film-coated tablets with concentrations of 125mg or 250mg; 500mg; 750mg. Indications for using Famciclovir are for diseases caused by viruses such as: Shingles caused by herpes zoster virus; Ulcers around the mouth and other locations caused by herpes simplex virus; Genital herpes; 2. Effects of Famciclovir Famciclovir is an antiviral drug, but it is not a cure for these infections because the viruses that cause the disease always exist in the body even during an outbreak. However, Famciclovir has the following important effects: Reduces the duration of illness and severity of outbreaks; Reduces pain and itching, heals wounds and ulcers faster; Helps reduce the possibility of infection. spread the virus to other organs in people with weak immune systems. 3. What is the dose of Famciclovir? The drug is not recommended for use in children, adults can refer to some doses depending on the type of cause of the disease as follows: Treatment of Shingles: Take 250mg/time, 3 times a day or can take 1 time with content 750mg. Use continuously for 7 days; Patients with immunodeficiency should take a dose of 500 mg/time, 3 times/day for 10 days. First-time treatment of Genital Herpes: Take 250 mg/time, 3 times a day. times, for 5 days; Immunocompromised patients: 500 mg/time, 2 times/day for 7 days. Dosage can be increased or decreased depending on the condition of the disease. Treatment of recurrent genital herpes: Use a dose of 125mg/time, twice a day for 5 consecutive days; Dosage for immunocompromised patients: 500mg/time , used 2 times/day for 7 to 14 consecutive days; Preventing recurrence of Genital Herpes: Use a dose of 250mg/time x 2 times/day; Immunocompromised patients (HIV): Continuous dose of 500mg/time x 2 times/day. Stop treatment after 6 to 12 months, if the lesions reappear, you must use the drug again within 6 hours; cutaneous and mucous membrane herpes in patients with recurrent HIV infection: Dosage 500mg/time, used 2 times. times per day and last for 7 days. Note: Famciclovir should be started immediately at the first sign of disease or frequent symptoms such as: Burning itching, itching pain, or lesions. If after 48 hours If you are sick and just starting to use Famciclovir, it may reduce the effectiveness of the drug or become ineffective. 4. Side effects when using Famciclovir Some unwanted effects that may occur when using Famciclovir depending on the severity should be noted: Common: Nausea, stomach pain, belching, diarrhea, headache, dizziness, drowsiness, rash itching, numbness or feeling of numbness...;Less common: Difficulty breathing, facial swelling, lip swelling, rash...Rare: Sinusitis, back pain, whole body pain, muscle stiffness, joint pain; purpura; increased sodium, potassium, and blood phosphate. Other side effects: Confusion, vomiting, little or no urination, fast heartbeat, palpitations, weight gain, severe swelling... 5. What to be careful and keep in mind when using Famciclovir Before using Famciclovir, you should carefully read the instructions for use and especially only use the drug as directed and prescribed by a doctor or qualified person to ensure proper and safe use of the drug. Note a few things below: Tell your doctor about your medical condition and other medications you are taking; People with kidney failure: Do not use high doses because it can cause acute kidney failure, so you should rely on Cl . Cr;Patients with hepatic impairment: Although it has not been studied in patients with severe hepatic impairment, the metabolism of famciclovir to the active substance penciclovir may reduce the effectiveness of the drug;Patients with genital herpes: Should avoid intercourse when are sick even when starting drug treatment to avoid spreading the virus; Pregnant women: Be careful to only use when absolutely necessary and according to doctor's instructions; Breastfeeding women: Currently not about the distribution of famciclovir and penciclovir in breast milk. Therefore, it is recommended not to use famciclovir. If you must use it, do not breastfeed your baby; If you miss a dose: Take it as soon as you remember. If it has been too long and it is almost the next dose, skip the missed dose. To continue using the drug at the new dose; Above is all information about Famciclovir, patients need to carefully read the instructions for use and consult a doctor/pharmacist before using. Note, Famciclovir is a prescription drug, patients should absolutely not buy it and treat it at home because they may experience unwanted effects.
vinmec
Công dụng thuốc Artane 2mg Thường được kê đơn trong điều trị cho bệnh nhân Parkinson, thuốc Artane 2mg có thành phần gồm những gì và liều lượng sử dụng ra sao? Những chia sẻ dưới đây giúp bệnh nhân hiểu rõ về công dụng thuốc Artane 2mg hơn. 1. Tìm hiểu Artane thuốc biệt dược Thuốc Artane 2mg được bào chế dưới dạng viên nén với thành phần Trihexyphenidyl hàm lượng 2mg cùng lượng tá dược vừa đủ.Trihexyphenidyl trong thuốc có tác dụng kháng cholinergic bằng cách ngăn chặn acetylcholin, giúp cơ bắp đỡ căng thẳng, cải thiện sự vận động của bệnh nhân Parkinson, ngăn cản quá trình co thắt cơ bắp ở vùng cổ, lưng,... Do đó, thuốc thường được kê đơn trong trường hợp người mắc bệnh Parkinson các thể xơ cứng mạch. Sau viêm não hoặc không rõ nguyên nhân. Làm giảm hội chứng ngoại tháp do sử dụng thuốc gây ra như Thioxanthen, Butyrophenon, Phenothiazin, tuy nhiên không hiệu quả với các rối loạn vận động muộn. 2. Liều dùng thuốc Artane Liều dùng thuốc Artane được bác sĩ kê đơn dựa vào từng tình trạng sức khỏe, độ tuổi, bệnh lý của mỗi bệnh nhân. Bạn có thể tham khảo liều dùng sau đây:Uống ngày 3 lần sau các bữa ăn, nếu cảm thấy khô miệng, bệnh nhân nên uống thêm nước.Bệnh nhân mắc hội chứng Parkinson: ngày đầu tiên sử dụng 1 mg, sau đó 3 tới 5 ngày có thể tăng liều lên 2 mg cho tới khi đạt 6 - 10 mg, liều tối đa là 10 mg/1 ngày.Người bệnh có hội chứng Parkinson sau viêm não có thể dùng tới 12 - 15 mg/ngày.Bệnh nhân rối loạn ngoại tháp do sử dụng các thuốc chống loạn thần: sử dụng 5 - 15 mg/ngày.Người bệnh phải tuyệt đối tuân thủ các quy định về liều dùng đã được các bác sĩ khuyến cáo, không tự ý thay đổi, điều chỉnh liều.Thuốc bào chế dưới dạng viên uống nên người bệnh uống trực tiếp với nhiều nước lọc là tốt nhất.Thuốc chỉ phát huy tác dụng khi được sử dụng đủ lượng, đúng liều. Bên cạnh đó, trong giai đoạn điều trị, người bệnh nên kết hợp chế độ ăn uống lành mạnh, ăn nhiều rau củ và trái cây, hạn chế các thức uống có cồn như bia, rượu, không dùng các chất kích thích như ma túy, thuốc lá, cà phê,... do tương tác làm ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. Tập thể dục, thể thao điều độ.Nghiêm cấm việc tự ý tăng hoặc giảm liều theo ý kiến cá nhân, bởi điều gây ra rất nhiều rủi ro tới sức khỏe.Thuốc Artane 2mg không được khuyến cáo dùng cho trẻ em. 3. Những tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc Artane Thuốc Artane 2mg có thể gây tác dụng phụ: mẩn ngứa, nổi mề đay, mụn nhọt... những phản ứng này khá nhẹ và thường sẽ hết sau thời gian kết thúc điều trị. Bên cạnh đó chỉ số ít người gặp những phản ứng trên còn phần lớn thuốc khá lành tính, không gây ảnh hưởng gì tới sức khỏe người bệnh.Để hạn chế những tác dụng phụ không đáng có, người bệnh cần chú ý một vài vấn đề sau:Thông báo chi tiết cho bác sĩ về những loại thuốc, thực phẩm chức năng bạn đang dùng kể cả kê đơn và không kê đơn.Khi có những phản ứng nhẹ khi dùng thuốc nên trao đổi kỹ với bác sĩ.Trong trường hợp quên liều bệnh nhân cần dùng ngay khi nhớ ra nếu thời gian quên gần đến lúc uống liều sau có thể bỏ qua liều đã quên.Không tự ý tăng hoặc bù liều.Thuốc không dành cho những người quá mẫn cảm với thành phần của thuốc. Người bị rối loạn vận động muộn, nhược cơ chống chỉ định. Thuốc cần được bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm ướt và ánh sáng có thể ảnh hưởng đến kết cấu thuốc. Trên đây là những thông tin quan trọng về Artane thuốc biệt dược nhưng không thể thay thế cho lời khuyên bác sĩ. Do vậy điều quan trọng vẫn là trao đổi với bác sĩ chuyên môn để có được những tư vấn tốt nhất.
Uses of Artane 2mg medicine Often prescribed in the treatment of Parkinson's patients, what ingredients does Artane 2mg contain and what is the dosage? The shares below help patients better understand the uses of Artane 2mg. 1. Learn about the brand-name drug Artane Artane 2mg is prepared in tablet form with the ingredient Trihexyphenidyl 2mg and a sufficient amount of excipients. Trihexyphenidyl in the drug has an anticholinergic effect by blocking acetylcholine, helping muscles relieve tension and improve movement. of Parkinson's disease patients, preventing muscle spasms in the neck, back, etc. Therefore, the drug is often prescribed in cases of Parkinson's disease and vascular sclerosis. Post-encephalitis or unknown cause. Reduces extrapyramidal syndrome caused by drugs such as Thioxanthen, Butyrophenon, Phenothiazine, but is not effective with tardive dyskinesia. 2. Artane dosage Artane dosage is prescribed by the doctor based on each patient's health condition, age, and pathology. You can refer to the following dosage: Take 3 times a day after meals. If your mouth feels dry, the patient should drink more water. Patients with Parkinson's syndrome: use 1 mg on the first day, then 3 After 5 days, the dose can be increased by 2 mg until reaching 6 - 10 mg, the maximum dose is 10 mg/day. Patients with post-encephalitis Parkinson's syndrome can take up to 12 - 15 mg/day. Patients with extrapyramidal disorders due to the use of antipsychotic drugs: use 5 - 15 mg/day. Patients must absolutely comply with the dosage regulations recommended by doctors, do not arbitrarily change, Adjust the dose. The medicine is prepared in pill form, so it is best for the patient to drink it directly with lots of filtered water. The medicine is only effective when used in the right amount and at the right dose. Besides, during the treatment period, patients should combine a healthy diet, eat lots of vegetables and fruits, limit alcoholic beverages such as beer and wine, and do not use stimulants such as drugs. drugs, cigarettes, coffee,... due to interactions that affect the effects of drugs. Exercise and sports in moderation. It is strictly forbidden to arbitrarily increase or decrease the dose based on personal opinion, because it causes many health risks. Artane 2mg is not recommended for use in children. 3. Side effects that may occur when using Artane Artane 2mg can cause side effects: rashes, hives, pimples... these reactions are quite mild and will usually go away after treatment ends. Besides, only a few people experience the above reactions while most drugs are quite benign and do not affect the patient's health. To limit unnecessary side effects, patients need to pay attention to a few issues. The following topic: Inform your doctor in detail about the medications and functional foods you are using, both prescription and non-prescription. When you have mild reactions when taking medication, discuss carefully with your doctor. In this case In case a dose is missed, the patient should take it as soon as they remember. If the time to forget is close to the time to take the next dose, the missed dose can be skipped. Do not arbitrarily increase or compensate for the dose. The drug is not for people who are hypersensitive to the ingredients of the drug. medicine. People with tardive dyskinesia and myasthenia gravis are contraindicated. Medicines need to be stored in a dry place, away from moisture and light that can affect the structure of the medicine. Above is important information about the brand-name drug Artane but cannot replace doctor's advice. Therefore, it is still important to talk to a specialist to get the best advice.
vinmec
Nguyên nhân ung thư cổ tử cung và cách phòng ngừa Ung thư cổ tử cung là một trong những nỗi lo lắng thường trực của chị em phụ nữ. Để nắm bắt được nguyên nhân ung thư cổ tử cung và cách phòng ngừa, mời bạn theo dõi bài viết dưới đây. 1. Ung thư cổ tử cung là gì? Cổ tử cung là một bộ phận trong hệ sinh dục nữ, có chiều dài khoảng 5cm. Cổ tử cung nằm giữa tử cung và âm đạo, đây là lớp phòng thủ đầu tiên giúp cơ thể nữ giới chống lại các tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục. Một đầu của cổ tử cung được bao phủ bởi lớp mô mỏng cấu thành từ các tế bào và mở thông với âm đạo. Ung thư cổ tử cung là một bệnh lý ác tính xuất phát từ các tế bào gai hoặc biểu mô tuyến ở cổ tử cung. Khi các tế bào này phát triển một cách mất kiểm soát sẽ tạo thành khối u trong cổ tử cung và gây ra ung thư. Theo thời gian, khối u có thể lan rộng ra xung quanh và di căn đến cả những cơ quan ở xa cổ tử cung. 2. Xác định nguyên nhân ung thư cổ tử cung Theo các chuyên gia, ung thư cổ tử cung chủ yếu do virus HPV gây nên. Ước tính có khoảng 99% số ca mắc ung thư cổ tử cung bị nhiễm virus HPV. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại virus HPV đều gây bệnh. Cụ thể, virus HPV tuýp 16 và tuýp 18 chính là những loại dễ gây ra ung thư cổ tử cung nhất. Virus HPV có khả năng lây lan từ người sang người nếu có sự tiếp xúc trực tiếp giữa da với da. Loại virus này cũng có thể lây qua đường quan hệ tình dục bằng âm đạo, hậu môn hay thậm chí là cả quan hệ tình dục bằng tay và miệng. Có một sự thật là hầu hết những người ở độ tuổi sinh hoạt tình dục đều bị nhiễm HPV ít nhất một lần, một nửa số đó nhiễm HPV tuýp 16 và 18. Khi phát hiện sự tồn tại của virus HPV, hệ thống miễn dịch sẽ tự động được kích hoạt để bảo vệ cơ thể. Tuy nhiên nếu nhiễm phải virus HPV nguy cơ cao như tuýp 16 và 18 thì người bệnh vẫn có thể mắc ung thư trong tương lai. Ngoài nguyên nhân chính là virus HPV, một số yếu tố khác đã được chứng minh là có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, bao gồm: 2.1. Quan hệ tình dục với nhiều người Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, nữ giới có nguy cơ cao nhiễm virus HPV nếu có hơn 2 bạn tình trong vòng một năm, hoặc có hơn 7 bạn tình trong đời. Bên cạnh đó, nếu quan hệ tình dục trong độ tuổi vị thành niên thì nữ giới cũng có nguy cơ mắc bệnh. Lý do là vì các tế bào mô ở cổ tử cung chưa hoàn toàn trưởng thành và dễ bị tổn thương. 2.2. Mang thai quá sớm hoặc mang thai nhiều lần Mang thai và sinh con khi chưa đủ 17 tuổi có thể gây tổn thương cổ tử cung và gây ra nguy cơ mắc ung thư sau này. Ở độ tuổi này, các cơ quan sinh sản chưa phát triển hoàn thiện nên rất nhạy cảm. Ngoài ra, nếu nữ giới từng mang thai từ 4 lần trở lên thì khả năng mắc phải ung thư cổ tử cung cũng cao hơn người khác. Thời gian và số lần nữ giới mang thai cũng có thể tác động đến khả năng mắc ung thư cổ tử cung 2.3. Thường xuyên hút thuốc lá Nicotine – một trong những chất gây suy giảm hệ miễn dịch tồn tại rất nhiều trong thuốc lá. Chất này còn làm mất cân bằng các gen gây ung thư nên những người thường xuyên hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư rất cao. 2.4. Hệ miễn dịch bị suy giảm Hệ miễn dịch đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn cản khối u phát triển và tiêu diệt tế bào ung thư. Hệ miễn dịch bị suy giảm cũng đồng nghĩa với việc cơ thể sẽ dễ bị tế bào ung thư tấn công hơn. 3. Phòng ngừa ung thử cổ tử cung Sau khi xác định được nguồn gốc của ung thư cổ tử cung, chị em phụ nữ có thể chủ động phòng ngừa bằng một số cách sau đây: 3.1. Tiêm vắc-xin HPV Như vừa đề cập ở trên, virus HPV tuýp 16 và 18 là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới ung thư cổ tử cung. Vì vậy, phương pháp phòng ngừa hiệu quả đầu tiên nữ giới có thể làm là tiêm vắc-xin HPV. Độ tuổi thích hợp nhất để tiêm loại vắc-xin này là từ 9-26 tuổi, bất kể bạn đã từng quan hệ tình dục hay chưa. Tiêm vắc-xin phòng ngừa HPV là lựa chọn hàng đầu để ngăn chặn ung thư cổ tử cung 3.2. Tầm soát ung thư cổ tử cung Nữ giới từ 20 tuổi trở lên nên thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ. Đặc biệt, nếu phát hiện cơ thể có những dấu hiệu bất thường liên quan đến hệ sinh dục thì nên đi khám ngay để có thể phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời. Hãy đến bệnh viện tầm soát ngay nếu nhận thấy cơ thể có dấu hiệu nghi ngờ ung thư 3.3. Sinh hoạt khoa học, lành mạnh Duy trì lối sống và thói quen tình dục an toàn, khoa học, quan hệ với ít bạn tình,… cũng là một phương pháp giúp hạn chế nguy cơ nhiễm phải virus HPV. Ngoài ra, các thói quen sinh hoạt khác như chế độ dinh dưỡng, tập luyện thể dục, chơi thể thao,… cũng cần được chú ý để cải thiện chức năng của hệ miễn dịch. Chị em cũng nên vệ sinh vùng kín thường xuyên để tránh bị viêm nhiễm, đồng thời tránh xa thuốc lá và các chất kích thích.
Causes of cervical cancer and how to prevent it Cervical cancer is one of the constant worries of women. To understand the causes of cervical cancer and how to prevent them, please follow the article below. 1. What is cervical cancer? The cervix is ​​a part of the female reproductive system, about 5cm long. The cervix is ​​located between the uterus and vagina, this is the first layer of defense that helps the female body fight against sexually transmitted pathogens. One end of the cervix is ​​covered with a thin layer of tissue made up of cells and opens to the vagina. Cervical cancer is a malignant disease that originates from squamous cells or glandular epithelium in the cervix. When these cells grow out of control, they will form tumors in the cervix and cause cancer. Over time, the tumor can spread around and metastasize to organs far from the cervix. 2. Determine the cause of cervical cancer According to experts, cervical cancer is mainly caused by the HPV virus. It is estimated that about 99% of cervical cancer cases are infected with HPV virus. However, not all types of HPV viruses cause disease. Specifically, HPV types 16 and 18 are the types most likely to cause cervical cancer. HPV virus has the ability to spread from person to person if there is direct skin-to-skin contact. This virus can also be transmitted through vaginal sex, anal sex or even manual and oral sex. It is a fact that most people of sexually active age have been infected with HPV at least once, half of them infected with HPV types 16 and 18. When detecting the existence of HPV virus, the immune system will automatically be activated to protect the body. However, if infected with high-risk HPV viruses such as types 16 and 18, the patient can still develop cancer in the future. In addition to the main cause being the HPV virus, a number of other factors have been shown to increase the risk of cervical cancer, including: 2.1. Having sex with multiple people Studies have found that women are at high risk of HPV infection if they have more than 2 sexual partners within a year, or have more than 7 sexual partners in their lifetime. Besides, if women have sex during their teenage years, they are also at risk of getting the disease. The reason is because the tissue cells in the cervix are not fully mature and are easily damaged. 2.2. Pregnancy too early or multiple pregnancies Pregnancy and childbirth before the age of 17 can damage the cervix and cause cancer later in life. At this age, the reproductive organs are not fully developed so they are very sensitive. In addition, if a woman has been pregnant 4 or more times, her chance of getting cervical cancer is higher than others. The length and number of times a woman is pregnant can also affect the likelihood of cervical cancer 2.3. Regularly smoke cigarettes Nicotine - one of the substances that weakens the immune system, exists in abundance in cigarettes. This substance also causes an imbalance in cancer-causing genes, so people who regularly smoke have a very high risk of cancer. 2.4. Immune system is impaired The immune system plays an important role in preventing tumor growth and destroying cancer cells. A weakened immune system also means the body will be more susceptible to cancer cell attacks. 3. Prevent cervical cancer After determining the source of cervical cancer, women can proactively prevent it in the following ways: 3.1. Get the HPV vaccine As mentioned above, HPV types 16 and 18 are the leading causes of cervical cancer. Therefore, the first effective prevention method women can do is get the HPV vaccine. The most suitable age to get this vaccine is from 9 to 26 years old, regardless of whether you have ever had sex or not. HPV vaccination is the first choice to prevent cervical cancer 3.2. Cervical cancer screening Women 20 years of age and older should have regular cervical cancer screening. In particular, if you discover that your body has unusual signs related to the reproductive system, you should see a doctor immediately so that the disease can be detected early and treated promptly. Go to the hospital for screening immediately if you notice any signs of cancer in your body 3.3. Scientific and healthy activities Maintaining a safe, scientific lifestyle and sexual habits, having sex with few partners, etc. is also a method to help limit the risk of HPV infection. In addition, other living habits such as nutrition, exercise, sports, etc. also need attention to improve the function of the immune system. Women should also clean their private areas regularly to avoid infection, and stay away from tobacco and stimulants.
thucuc
Chấn thương tá tràng: Chẩn đoán và thực hiện phẫu thuật như thế nào Chấn thương tá tràng là thương tổn hiếm gặp trong chấn thương bụng, chỉ chiếm khoảng 3-5% các thương tổn vùng bụng do chấn thương và thường có tổn thương phối hợp là vỡ tụy. 1. Các dạng chấn thương tá tràng Chấn thương tá tràng là những tổn thương thường gặp do tai nạn giao thông, do tai nạn lao động, hay trong sinh hoạt, do bị đâm, bị bắn,... Tụy và tá tràng là hai tạng nằm cạnh nhau, ở sát trước cột sống và sau phúc mạc. Do đó, chúng dễ bị tổn thương cùng nhau, nhất là trường hợp chấn thương đụng dập nặng ở bụng, cột sống.1.1 Vỡ tá tràng trong phúc mạc. Làm tràn ngập dịch tiêu hóa, dịch mật trong ổ bụng, thương tổn thường có bờ nham nhở, tổ chức giập nát chung quanh lớn hơn tổn thương nhìn thấy trên thành tá tràng, có thể thấy máu tụ lớn dưới thanh mạc xung quanh tổn thương và lan sang các tạng lân cận, nhất là đầu tụyỔ bụng thường có ít dịch vàng trong do phản ứng của phúc mạc. Thường thấy khối máu tụ lớn sau phúc mạc, có khi lan tới hố chậu (P), trong khối thương tổn thường thấy dịch tiêu hóa đôi khi có cả khí . Rễ mạc treo đại tràng ngang có những vết xanh do ứ đọng dịch mật là dấu hiệu tốt nhất để phát hiện vỡ tá tràng khi mổ. Hình ảnh tá tràng trong cơ thể 1.2 Thương tổn phối hợp. Thưởng tổn phối hợp cũng là một trọng những dạng chấn thương tá tràng.Phân loại giải phẫu chấn thương tá tràngĐộ I: Rách thanh mạc, tụ máu hoặc đụng giập, không thủng.Độ II: Rách hoàn toàn tá tràng, tụy không tổn thương.Độ III: Có bất cứ 2 độ trên, kết hợp với chấn thương tối thiểu ở tuỵ: đụng dập, tụ máu, rách nhưng ống tuỵ không tổn thương.Độ IV: Tổn thương nặng đầu tuỵ và tá tràng kết hợp. 2. Chẩn đoán chấn thương tá tràng 2.1 Triệu chứng cơ năngĐau bụng sau chấn thương. Bí trung đại tiện. Khó thở nhẹ. Nếu đến muộn có dấu nhiễm trùng rõ, sốt cao 39-40 độ C2.2 Triệu chứng thực thể. Thành bụng bầm tím. Bụng co cứng như gỗ, mất vùng đục trước gan giống như trong thủng dạ dày. Cảm ứng phúc mạc (+)Thăm trực tràng túi cùng Douglas phồng đau2.3 Cận lâm sàng. Xét nghiệm công thức máu: Bạch cầu tăng. X quang bụng không chuẩn bị có liềm hơi. Siêu âm bụng có dịch tự do. CT scanner bụng cản quang để đánh giá các thương tổn khác nếu có trong ổ bụng kèm theo. Chọc rửa ổ bụng có dịch tiêu hóa hoặc BC >500/ mm3 Chẩn đoán chấn thương tá tràng bằng các phương pháp hình ảnh 3. Phương pháp điều trị chấn thương tá tràng 3.1 Nguyên tắc điều trị. Chỉ định mổ cấp cứu : gây mê nội khí quản. Dùng kháng sinh toàn thân ngay khi lúc khởi mêĐường rạch giữa trên- dưới rốn rộng rãi. Thăm dò tổn thương với nguyên tắc: Toàn bộ các tạng trong ổ bụng. Theo trình tự nhất định. Đánh dấu mỗi khi tìm thấy tổn thương, tiếp tục tìm hết cho đến khi xem hết các tạngĐánh giá tổn thương rồi chọn cách xử lý tối ưu nhất với mục tiêu: Ưu tiên cứu sống bệnh nhân. Thương tổn càng phức tạp, bệnh nhân càng nặng thì cách xử lý càng nhẹ nhàng, đơn giản, chữa di chứng về sau nếu bệnh nhân sống.3.2 Phương pháp điều trị chấn thương tá tràng. Có hai phương pháp điều trị phẫu thuật chấn thương tá tràng: Điều trị bảo tồn và điều trị cắt bỏ3.2.1 Phẫu thuật bảo tồn tá tràngĐối với tổn thương chỉ gây tụ máu dưới thanh mạc, dưới niêm mạc hoặc rách thanh mạc tá tràng, chỉ cần khâu thanh mạc bị rách hoặc lấy bỏ máu tụ, chú ý không nên làm thủng tá tràngĐối với các thương tổn độ II, III, có thể chọn các phương pháp phẫu thuật sau:Khâu vết thương đơn thuần đối với vết thương sắc, gọn, không giập nát, nên dẫn lưu túi mật để giảm áp. Khâu vết thương với phẫu thuật bảo vệ:Nối 1 quai ruột vào vết thương = độ IV = AAST : khi vết thương tá tràng rộng, mất nhiều tổ chức, nếu khâu có thể gây hẹp hoặc những thương tổn lộ bóng Vater rộng thì có thể đưa 1 quai hỗng tràng lên nối vào vết thương (kiểu chữ Y) sau khi đã cắt lọc sạch tổ chức dập nátĐối với những vết thương ở D4 : Có thể cắt bỏ góc tá hỗng tràng và làm miệng nối tá hỗng tràng tới tổ chức lành. Tùy tình hình bệnh nhân để bác sĩ chỉ định phương pháp phẫu thuật phù hợp 3.2.2 Phẫu thuật cắt bỏ tá tràng. Chỉ định cho các tổn thương độ IV, V (AAST) có dập nát nặng đầu tụy - tá tràng, thương tổn kết hợp ống Wirsung hoặc Choledoc, bao gồm :Cắt đầu tụy- tá tràng. Cắt khối tá tụy toàn bộ. 4. Biến chứng có thể gặp sau mổ và hướng xử trí Nếu thương tổn được xử trí sớm, kể cả thương tổn sau phúc mạc, hậu phẫu thường tiến triển thuận lợi. Những biến chứng như: Rò hoặc bục chỗ khâu vết thương tá tràng thường xảy ra vào ngày thứ 3-5 sau mổ, bệnh nhân có biểu hiện sốt, đau bụng , sonde dẫn lưu bụng ra dịch mật, nếu rò khu trú điều trị bảo tồn bằng hút dịch liên tục qua sonde bụng, bồi phụ nước, điện giảiĐối với viêm phúc mạc toàn thể phải tiến hành mổ lại, những trường hợp này thường nặng, tỷ lệ tử vong cao do nhiễm trùng.
Duodenal injury: How to diagnose and perform surgery Duodenal injury is a rare injury in abdominal trauma, accounting for only about 3-5% of traumatic abdominal injuries and is often associated with pancreatic rupture. 1. Types of duodenal injuries Duodenal injuries are common injuries caused by traffic accidents, labor accidents, or in everyday life, due to stabbings, gunshots, etc. The pancreas and duodenum are two organs located next to each other, close to each other. before the spine and behind the peritoneum. Therefore, they are easily injured together, especially in cases of severe blunt trauma to the abdomen and spine.1.1 Intraperitoneal duodenal rupture. Flooding digestive fluid and bile in the abdominal cavity, the lesions often have jagged edges, the surrounding crushed tissue is larger than the lesions seen on the duodenal wall, and large hematomas can be seen under the serosa around the lesion. injury and spread to neighboring organs, especially the head of the pancreas. The abdomen often has a little clear yellow fluid due to the reaction of the peritoneum. A large retroperitoneal hematoma is often seen, sometimes spreading to the iliac fossa (P). In the lesion, digestive fluid is often seen, sometimes including gas. The mesenteric root of the transverse colon has green spots due to bile stagnation, which is the best sign to detect duodenal rupture during surgery. Image of the duodenum in the body 1.2 Combined injuries. Combined injury is also an important form of duodenal injury. Anatomical classification of duodenal injuries. Grade I: Serous tear, hematoma or contusion, no perforation. Grade II: Complete duodenal tear, no pancreatic damage Grade III injury: Any of the above two degrees, combined with minimal injury to the pancreas: contusion, hematoma, tear but the pancreatic duct is not damaged. Grade IV: Severe injury to the head of the pancreas and duodenum combined. 2. Diagnosis of duodenal injury 2.1 Functional symptoms Abdominal pain after injury. Constipation in defecation. Mild shortness of breath. If you arrive late, there are clear signs of infection, high fever of 39-40 degrees C2.2 Physical symptoms. The abdominal wall is bruised. The abdomen is stiff as wood, with loss of the opaque area in front of the liver, similar to a gastric perforation. Peritoneal tenderness (+) Rectal examination of painful bulging pouch of Douglas2.3 Paraclinical. Blood count test: Increased white blood cells. X-ray of the abdomen does not show signs of air. Abdominal ultrasound showed free fluid. Abdominal CT scanner with contrast to evaluate other lesions if present in the accompanying abdomen. Abdominal lavage shows digestive fluid or BC >500/mm3 Diagnosis of duodenal injuries using imaging methods 3. Treatment methods for duodenal injuries 3.1 Treatment principles. Indications for emergency surgery: endotracheal anesthesia. Use systemic antibiotics immediately upon induction of anesthesia. Wide incision between upper and lower navel. Exploration of damage with the principle: All organs in the abdomen. In a certain order. Mark each time you find a lesion, continue searching until all organs are seen. Assess the injury and then choose the most optimal treatment with the goal: Prioritize saving the patient's life. The more complex the injury and the more severe the patient, the gentler and simpler the treatment, curing future sequelae if the patient lives. 3.2 Treatment methods for duodenal injuries. There are two methods of surgical treatment of duodenal injuries: Conservative treatment and excisional treatment 3.2.1 Duodenal preservation surgery For injuries that only cause subserosal hematoma, submucosal hematoma or duodenal serosal tear , just need to suture the torn serosa or remove the hematoma, taking care not to puncture the duodenum. For grade II and III injuries, the following surgical methods can be chosen: Simple suturing of the wound sharp, compact, not crushed, the gallbladder should be drained to reduce pressure. Suturing the wound with protective surgery: Connecting a loop of intestine to the wound = grade IV = AAST: when the duodenal wound is large and has lost a lot of tissue, if sutured it can cause narrowing or the lesions reveal a wide ampulla of Vater. It is possible to bring a loop of jejunum up to connect to the wound (Y-style) after cutting and cleaning the crushed tissue. For wounds at D4: The duodenojejunal corner can be removed and a mouth connects the duodenum and jejunum to the nest. good function. Depending on the patient's situation, the doctor will prescribe the appropriate surgical method 3.2.2 Duodenal resection surgery. Indicated for grade IV, V (AAST) injuries with severe crushing of the head of the pancreas - duodenum, lesions combined with the duct of Wirsung or Choledoc, including: Resection of the head of the pancreas - duodenum. Complete pancreaticoduodenectomy. 4. Possible complications after surgery and treatment options If lesions are treated early, including retroperitoneal lesions, the postoperative course usually progresses smoothly. Complications such as: Leaks or ruptures at the suture site of the duodenal wound often occur on the 3-5th day after surgery. Patients exhibit fever, abdominal pain, and bile drains from the abdomen. If the leak is localized, treatment is required. conservation by continuously suctioning fluid through an abdominal tube, supplementing water and electrolytes. For general peritonitis, re-operation is required. These cases are often severe, with a high mortality rate due to infection.
vinmec
Góc thắc mắc: khám hiếm muộn ở bệnh viện nào tốt nhất? Theo thống kê, ở Việt Nam hiện có khoảng 1 triệu cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn. Vì thế nhu cầu khám hiếm muộn ở bệnh viện nào tốt nhất cũng trở nên bức thiết, quan trọng giúp người bệnh đỡ tốn thời gian, tiền bạc cũng như nhanh chóng có được niềm vui. 1. Hướng dẫn chọn bệnh viện khám hiếm muộn tốt Trước khi giới thiệu những bệnh viện khám hiếm muộn tốt, thực hiện được các kỹ thuật khó, chúng ta cùng tìm hiểu làm thế nào để chọn được địa chỉ y tế uy tín? Mặc dù không có tiêu chuẩn đánh giá bệnh viện chữa hiếm muộn tốt song các tiêu chi dưới đây sẽ giúp bạn dễ dàng chọn lựa: - Bệnh viện có nhiều năm kinh nghiệm trong khám và điều trị, nhất là trong lĩnh vực vô sinh hiếm muộn. - Bệnh viện thực hiện được nhiều kỹ thuật điều trị mới, đạt tỉ lệ thành công cao. - Bác sĩ được đào tạo chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, đã từng chữa trị nhiều trường hợp vô sinh, hiếm muộn. Lựa chọn địa chỉ khám chữa hiếm muộn tốt sẽ giúp bạn rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt được hiệu quả cao. 2. Khi đi khám hiếm muộn các cặp vợ chồng cần lưu ý gì? Để đạt được kết quả cuối cùng là niềm hạnh phúc khi được làm cha, làm mẹ, chắc chắn bạn phải trải qua một quá trình điều trị dài, tốn kém thời gian, chi phí. Lựa chọn đúng bệnh viện, đúng bác sĩ và thực hiện những lưu ý dưới đây sẽ giúp bạn sớm đạt được giấc mơ: 2.1. Thời gian đi khám Nên sắp xếp thời gian đi khám vào buổi sáng bởi lúc này, các chỉ tiêu sinh lý, vấn đề sức khỏe của cơ thể sẽ thể hiện đúng nhất. Nếu phát sinh các xét nghiệm, kiểm tra khác, thời gian khám có thể kéo dài sang buổi chiều tiện lợi hơn. Một số bệnh viện không nhận khám vào ngày nghỉ hoặc khám tại địa chỉ khác, hãy lưu ý điều này nhé. 2.2. Chuẩn bị trước đi khám Khi khám hiếm muộn, hai vợ chồng bạn sẽ được khám phụ khoa và nam khoa, vì thế nên vệ sinh sạch sẽ cơ quan sinh dục. Trước khi đi có thể ăn nhẹ hoặc nhịn ăn, tuyệt đối không nên ăn no. Nên kiêng uống nước ngọt có ga, bia rượu hoặc chất kích thích vì có thể ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm, chẩn đoán. Chuẩn bị tâm lý sẵn sàng cho các tình huống xấu nhất, phải điều trị kéo dài hoặc phát hiện bệnh lý nguy hiểm cũng rất cần thiết. Nhiều cặp vợ chồng đi khám với tâm lý e ngại, không dám chia sẻ vấn đề gặp phải về đời sống tình dục, sức khỏe sinh sản. Nên gạt bỏ tâm lý này, chia sẻ thẳng thắn với bác sĩ để cùng tìm ra nguyên nhân chính xác, biện pháp khắc phục, điều trị tốt nhất. 2.3. Đem theo kết quả khám trước đó 3. Giải đáp khám hiếm muộn ở bệnh viện nào tốt nhất? 3.1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương Đây là bệnh viện thuộc tuyến Trung ương với đội ngũ y bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm cũng như hệ thống trang thiết bị hiện đại. Viện là địa chỉ tin cậy của nhiều bệnh nhân, đã có nhiều thành tựu trong khám và điều trị vô sinh. Tuy nhiên, Bệnh viện có lượng bệnh nhân rất đông nên mất nhiều thời gian chờ đợi.
Question corner: Which hospital is best for infertility examination? According to statistics, in Vietnam there are currently about 1 million infertile couples. Therefore, the need for infertility examination at the best hospital has become urgent and important to help patients save time and money and quickly gain joy. 1. Instructions for choosing a good infertility hospital Before introducing good infertility hospitals that can perform difficult techniques, let's find out how to choose a reputable medical address? Although there are no standards for evaluating good infertility hospitals, the criteria below will help you easily choose: - The hospital has many years of experience in examination and treatment, especially in the field of infertility. - The hospital has implemented many new treatment techniques, achieving a high success rate. - Doctors are highly trained, experienced, and have treated many cases of infertility. Choosing a good infertility examination and treatment location will help you shorten time, save costs but still achieve high efficiency. 2. What should couples pay attention to when going for infertility tests? To achieve the final result of happiness when becoming a parent, you certainly have to go through a long, time-consuming and expensive treatment process. Choosing the right hospital, the right doctor and following the notes below will help you achieve your dream soon: 2.1. Time to go to the doctor You should arrange your medical examination in the morning because at this time, the body's physiological indicators and health problems will be most accurately expressed. If other tests or examinations arise, the examination time can be extended to a more convenient afternoon. Some hospitals do not accept examinations on holidays or at other locations, please note this. 2.2. Prepare before going to the doctor During infertility examination, you and your husband will have a gynecological and andrological examination, so your genitals should be thoroughly cleaned. Before going, you can eat lightly or fast, absolutely do not eat a full meal. You should avoid drinking carbonated soft drinks, alcohol or stimulants because they can affect test and diagnosis results. Being mentally prepared for the worst situations, requiring prolonged treatment or detecting dangerous diseases is also necessary. Many couples go to the doctor with fear, not daring to share the problems they encounter about their sex life and reproductive health. You should get rid of this mentality and share frankly with your doctor to find the exact cause, best remedies and treatment. 2.3. Bring previous examination results 3. Answer: Which hospital is best for infertility treatment? 3.1 Central Obstetrics Hospital This is a central hospital with a team of doctors and nurses with many years of experience as well as a modern equipment system. The Institute is a trusted address for many patients and has made many achievements in infertility examination and treatment. However, the hospital has a large number of patients, so it takes a long time to wait.
medlatec
Tán sỏi niệu quản 1/3 trên được thực hiện như thế nào? Tán sỏi niệu quản 1/3 trên là phương pháp điều trị sỏi ở vị trí này giúp làm sạch sỏi nhanh chóng, ít xâm lấn, ít đau, nhanh phục hồi và đặc biệt là ít gây tổn thương đến niệu quản. Mời các bạn đọc các thông tin trong bài viết sau để hiểu phương pháp này thường được chỉ định trong những trường hợp nào, được thực hiện ra sao và cần lưu ý gì sau khi hoàn tất điều trị để tốt cho sức khỏe, ngăn chặn tái phát. 1. Đặc điểm sỏi niệu quản Niệu quản là một ống dài khoảng 25-30cm với đường kính trung bình khoảng 5mm, đảm nhận vai trò quan trọng trong việc dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Sỏi niệu quản chiếm tỷ lệ khoảng gần 30% trong số các loại sỏi tiết niệu. Từ trên xuống dưới, niệu quản có 3 vị trí hẹp sinh lý khiến sỏi bị kẹt lại và khó di chuyển. Đó là: – Điểm nối bể thận – niệu quản: Sỏi niệu quản 1/3 trên. – Đoạn niệu quản bắt chéo qua bó mạch chậu: sỏi niệu quản 1/3 giữa. – Điểm nối niệu quản – bàng quang: sỏi niệu quản 1/3 dưới. Sỏi niệu quản chủ yếu là do sỏi được hình thành trước ở thận “rơi xuống”, trong đó sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên là phổ biến nhất. Chỉ khi qua được vị trí này, sỏi mới có khả năng di chuyển dần xuống dưới để đào thải ra ngoài. Sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên là phổ biến nhất. Sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên là phổ biến nhất. 2. Sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên có nguy hiểm không? Kích thước và số lượng sỏi niệu quản quyết định mức độ nguy hại của bệnh. Thông thường nếu được phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ không nguy hiểm. Tuy nhiên sỏi quá lớn hoặc nhiều viên xếp thành một chuỗi bị kẹt lại ngay tại điểm nối thận – niệu quản sẽ tiềm ẩn một số biến chứng bao gồm: – Tắc nghẽn đường niệu, giãn niệu quản, thận ứ nước: sỏi gây giãn niệu quản và cản trở dòng chảy của nước tiểu khiến nước tiểu bị ứ đọng tại nhiều vị trí phía trên sỏi gây tình trạng thận ứ nước. – Viêm đường tiết niệu: sỏi niệu quản khi di chuyển cọ xát vào niêm mạc sẽ gây trầy xước, chảy máu, nhiễm trùng. Nguy hiểm hơn là biến chứng viêm ngược dòng lên thận, viêm cầu thận, bể thận. – Suy thận: khi sỏi kẹt lại quá lâu ở niệu quản sẽ ảnh hưởng đến hoạt động ở các cơ quan lân cận. Tình trạng thận ứ nước và viêm thận kéo dài gây tổn thương, xơ hóa tế bào thận, suy giảm chức năng thận. 3.Sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên khi nào cần phẫu thuật? Bác sĩ sẽ căn cứ vào kích thước và tình trạng sỏi để chỉ định phương pháp điều trị phù hợp nhất. Theo đánh giá của chuyên gia tiết niệu, sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên chỉ cân nhắc phẫu thuật khi: – Sỏi kích thước lớn >15mm kèm theo một số biến chứng như thận ứ nước độ 3 hoặc 4, giãn niệu quản, giãn đài bể thận không hồi phục,… – Sỏi niệu quản gây đau quặn thận dữ dội kèm hiện tượng tiểu đau buốt, tiểu ra máu nghiêm trọng – Sỏi niệu quản sau khi đã điều trị tích cực bằng  phương pháp nội khoa nhưng không hiệu quả. Sỏi niệu quản có kích thước lớn và gây biến chứng cần phải được phẫu thuật. Sỏi niệu quản có kích thước lớn và gây biến chứng cần phải được phẫu thuật. 4. Các phương pháp tán sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên Trước đây, việc mổ lấy sỏi khiến người bệnh phải chịu nhiều đau đớn và mất rất nhiều thời gian để phục hồi sức khỏe.  Tuy nhiên hiện nay với sự phát triển vượt bậc của y học, các phương pháp tán sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên đã và đang được áp dụng trong điều trị – an toàn, xâm lấn tối thiểu và làm sạch sỏi nhanh chóng. Các phương này bao gồm: tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng điện từ và tán sỏi qua da đường hầm nhỏ bằng laser. Mỗi phương pháp được áp dụng cho sỏi niệu quản 1/3 trên ở kích thước nhất định. 4.1. Tán sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể không cần mổ Tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp tán sỏi sử dụng sóng xung kích hội tụ tập trung vào viên sỏi để phá vỡ cấu trúc sỏi thành những vụn sỏi. Những vụn sỏi này sẽ tự thoát ra ngoài cơ thể theo đường tiểu từ 1-2, tuần. Tán sỏi ngoài cơ thể chỉ định trong trường hợp người bệnh có sỏi niệu quản 1/3 trên dưới 15mm. Số lượng sỏi tốt nhất là từ 1-2 viên. Đây được xem là phương pháp hiệu và an toàn bậc nhất cho người bệnh: không xâm lấn, không đau, ra viện ngay. Người bệnh hoàn toàn tỉnh táo trong suốt quá trình tán sỏi, ra viện ngay sau 10-15 phút và có thể quay trở lại làm việc bình thường. Tuy nhiên phương pháp này không thực hiện được cho người bệnh bị hẹp niệu quản ở đoạn dài phía dưới sỏi, người bệnh bị nhiễm trùng đường tiết niệu nặng, phụ nữ có thai, trẻ em dưới 10 tuổi hoặc người bệnh bị rối loạn đông máu. 4.1. Tán sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phương pháp nội soi qua da đường hầm nhỏ Với phương pháp này, bác sĩ sẽ tạo một đường hầm nhỏ từ 5 – 10mm chạy từ bên ngoài (da) vào niệu quản vị trí 1/3 trên. Một máy nội soi chuyên biệt sẽ được đưa qua đường hầm vừa tạo để vào tìm sỏi. Sau khi xác định chính xác vị trí sỏi, bác sĩ sử dụng  nguồn năng lượng laser để tán vỡ sỏi thành những mảnh nhỏ rồi hút ra ngoài qua đường hầm. Phương pháp thực hiện khi sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên có kích thước trên 15mm. Nội soi tán sỏi qua da là phương pháp xâm lấn tối thiểu nhất. Người bệnh ít đau, ít chảy máu và hầu như không để lại sẹo. Thời gian lưu viện ngắn. Sau 3 ngày người bệnh có thể trở về nhà và sớm quay trở lại làm việc bình thường. Phương pháp này không chỉ định cho người bệnh bị nhiễm trùng đường tiết niệu; người bệnh rối loạn đông máu; người bệnh suy giảm chức năng thận hoặc phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ… Tán sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phương pháp tán sỏi qua da giúp điều trị triệt để sỏi niệu quản có kích thước lớn. 5. Chăm sóc người bệnh sau khi tán sỏi niệu quản 1/3 trên Kết quả điều trị tán sỏi niệu quản phụ thuộc rất lớn vào quá trình hậu phẫu. Người bệnh sau khi thực hiện tán sỏi cần lưu ý: – Uống nhiều nước mỗi ngày từ 2-2,5 lít để các vụn sỏi nhanh di chuyển ra ngoài cơ thể theo đường tiểu. – Ăn các loại thức ăn mềm tốt cho tiêu hóa . Ăn nhiều rau xanh, trái cây, củ quả tươi để bổ sung vitamin và các khoáng chất cho cơ thể. – Không ăn nội tạng động vật; hạn chế lượng muối ăn hàng ngày và các loại thực phẩm giàu chất béo, dầu mỡ. – Không ăn các loại thực phẩm có chứa oxalate để ngăn ngừa quá trình hình thành và kết tinh sỏi. – Không hút thuốc lá. Hạn chế sử dụng đồ uống có cồn, gas và các đồ uống có chứa chất kích thích khác. – Thông báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiệu các triệu chứng bất thường như đau, sốt, tiểu ra máu… để có hướng can thiệp kịp thời. – Tái khám đúng hẹn để đảm bảo toàn bộ sỏi đã được loại bỏ ra khỏi cơ thể.
Tán sỏi niệu quản 1/3 trên được thực hiện như thế nào? Tán sỏi niệu quản 1/3 trên là phương pháp điều trị sỏi ở vị trí này giúp làm sạch sỏi nhanh chóng, ít xâm lấn, ít đau, nhanh phục hồi và đặc biệt là ít gây tổn thương đến niệu quản. Mời các bạn đọc các thông tin trong bài viết sau để hiểu phương pháp này thường được chỉ định trong những trường hợp nào, được thực hiện ra sao và cần lưu ý gì sau khi hoàn tất điều trị để tốt cho sức khỏe, ngăn chặn tái phát. 1. Đặc điểm sỏi niệu quản Niệu quản là một ống dài khoảng 25-30cm với đường kính trung bình khoảng 5mm, đảm nhận vai trò quan trọng trong việc dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Sỏi niệu quản chiếm tỷ lệ khoảng gần 30% trong số các loại sỏi tiết niệu. Từ trên xuống dưới, niệu quản có 3 vị trí hẹp sinh lý khiến sỏi bị kẹt lại và khó di chuyển. Đó là: – Điểm nối bể thận – niệu quản: Sỏi niệu quản 1/3 trên. – Đoạn niệu quản bắt chéo qua bó mạch chậu: sỏi niệu quản 1/3 giữa. – Điểm nối niệu quản – bàng quang: sỏi niệu quản 1/3 dưới. Sỏi niệu quản chủ yếu là do sỏi được hình thành trước ở thận “rơi xuống”, trong đó sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên là phổ biến nhất. Chỉ khi qua được vị trí này, sỏi mới có khả năng di chuyển dần xuống dưới để đào thải ra ngoài. Sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên là phổ biến nhất. Sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên là phổ biến nhất. 2. Sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên có nguy hiểm không? Kích thước và số lượng sỏi niệu quản quyết định mức độ nguy hại của bệnh. Thông thường nếu được phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ không nguy hiểm. Tuy nhiên sỏi quá lớn hoặc nhiều viên xếp thành một chuỗi bị kẹt lại ngay tại điểm nối thận – niệu quản sẽ tiềm ẩn một số biến chứng bao gồm: – Tắc nghẽn đường niệu, giãn niệu quản, thận ứ nước: sỏi gây giãn niệu quản và cản trở dòng chảy của nước tiểu khiến nước tiểu bị ứ đọng tại nhiều vị trí phía trên sỏi gây tình trạng thận ứ nước. – Viêm đường tiết niệu: sỏi niệu quản khi di chuyển cọ xát vào niêm mạc sẽ gây trầy xước, chảy máu, nhiễm trùng. Nguy hiểm hơn là biến chứng viêm ngược dòng lên thận, viêm cầu thận, bể thận. – Suy thận: khi sỏi kẹt lại quá lâu ở niệu quản sẽ ảnh hưởng đến hoạt động ở các cơ quan lân cận. Tình trạng thận ứ nước và viêm thận kéo dài gây tổn thương, xơ hóa tế bào thận, suy giảm chức năng thận. 3.Sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên khi nào cần phẫu thuật? Bác sĩ sẽ căn cứ vào kích thước và tình trạng sỏi để chỉ định phương pháp điều trị phù hợp nhất. Theo đánh giá của chuyên gia tiết niệu, sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên chỉ cân nhắc phẫu thuật khi: – Sỏi kích thước lớn >15mm kèm theo một số biến chứng như thận ứ nước độ 3 hoặc 4, giãn niệu quản, giãn đài bể thận không hồi phục,… – Sỏi niệu quản gây đau quặn thận dữ dội kèm hiện tượng tiểu đau buốt, tiểu ra máu nghiêm trọng – Sỏi niệu quản sau khi đã điều trị tích cực bằng  phương pháp nội khoa nhưng không hiệu quả. Sỏi niệu quản có kích thước lớn và gây biến chứng cần phải được phẫu thuật. Sỏi niệu quản có kích thước lớn và gây biến chứng cần phải được phẫu thuật. 4. Các phương pháp tán sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên Trước đây, việc mổ lấy sỏi khiến người bệnh phải chịu nhiều đau đớn và mất rất nhiều thời gian để phục hồi sức khỏe.  Tuy nhiên hiện nay với sự phát triển vượt bậc của y học, các phương pháp tán sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên đã và đang được áp dụng trong điều trị – an toàn, xâm lấn tối thiểu và làm sạch sỏi nhanh chóng. Các phương này bao gồm: tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng điện từ và tán sỏi qua da đường hầm nhỏ bằng laser. Mỗi phương pháp được áp dụng cho sỏi niệu quản 1/3 trên ở kích thước nhất định. 4.1. Tán sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể không cần mổ Tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp tán sỏi sử dụng sóng xung kích hội tụ tập trung vào viên sỏi để phá vỡ cấu trúc sỏi thành những vụn sỏi. Những vụn sỏi này sẽ tự thoát ra ngoài cơ thể theo đường tiểu từ 1-2, tuần. Tán sỏi ngoài cơ thể chỉ định trong trường hợp người bệnh có sỏi niệu quản 1/3 trên dưới 15mm. Số lượng sỏi tốt nhất là từ 1-2 viên. Đây được xem là phương pháp hiệu và an toàn bậc nhất cho người bệnh: không xâm lấn, không đau, ra viện ngay. Người bệnh hoàn toàn tỉnh táo trong suốt quá trình tán sỏi, ra viện ngay sau 10-15 phút và có thể quay trở lại làm việc bình thường. Tuy nhiên phương pháp này không thực hiện được cho người bệnh bị hẹp niệu quản ở đoạn dài phía dưới sỏi, người bệnh bị nhiễm trùng đường tiết niệu nặng, phụ nữ có thai, trẻ em dưới 10 tuổi hoặc người bệnh bị rối loạn đông máu. 4.1. Tán sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phương pháp nội soi qua da đường hầm nhỏ Với phương pháp này, bác sĩ sẽ tạo một đường hầm nhỏ từ 5 – 10mm chạy từ bên ngoài (da) vào niệu quản vị trí 1/3 trên. Một máy nội soi chuyên biệt sẽ được đưa qua đường hầm vừa tạo để vào tìm sỏi. Sau khi xác định chính xác vị trí sỏi, bác sĩ sử dụng  nguồn năng lượng laser để tán vỡ sỏi thành những mảnh nhỏ rồi hút ra ngoài qua đường hầm. Phương pháp thực hiện khi sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên có kích thước trên 15mm. Nội soi tán sỏi qua da là phương pháp xâm lấn tối thiểu nhất. Người bệnh ít đau, ít chảy máu và hầu như không để lại sẹo. Thời gian lưu viện ngắn. Sau 3 ngày người bệnh có thể trở về nhà và sớm quay trở lại làm việc bình thường. Phương pháp này không chỉ định cho người bệnh bị nhiễm trùng đường tiết niệu; người bệnh rối loạn đông máu; người bệnh suy giảm chức năng thận hoặc phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ… Tán sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phương pháp tán sỏi qua da giúp điều trị triệt để sỏi niệu quản có kích thước lớn. 5. Chăm sóc người bệnh sau khi tán sỏi niệu quản 1/3 trên Kết quả điều trị tán sỏi niệu quản phụ thuộc rất lớn vào quá trình hậu phẫu. Người bệnh sau khi thực hiện tán sỏi cần lưu ý: – Uống nhiều nước mỗi ngày từ 2-2,5 lít để các vụn sỏi nhanh di chuyển ra ngoài cơ thể theo đường tiểu. – Ăn các loại thức ăn mềm tốt cho tiêu hóa . Ăn nhiều rau xanh, trái cây, củ quả tươi để bổ sung vitamin và các khoáng chất cho cơ thể. – Không ăn nội tạng động vật; hạn chế lượng muối ăn hàng ngày và các loại thực phẩm giàu chất béo, dầu mỡ. – Không ăn các loại thực phẩm có chứa oxalate để ngăn ngừa quá trình hình thành và kết tinh sỏi. – Không hút thuốc lá. Hạn chế sử dụng đồ uống có cồn, gas và các đồ uống có chứa chất kích thích khác. – Thông báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiệu các triệu chứng bất thường như đau, sốt, tiểu ra máu… để có hướng can thiệp kịp thời. – Tái khám đúng hẹn để đảm bảo toàn bộ sỏi đã được loại bỏ ra khỏi cơ thể.
thucuc
Những điều cha mẹ cần biết về thoát vị bẹn ở trẻ Thoát vị bẹn ở trẻ là tình trạng thường gặp và có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của bé. Nếu cha mẹ không kịp thời phát hiện và điều trị có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm cho trẻ. 1. Tìm hiểu về chứng bệnh thoát vị bẹn ở trẻ thoát vị bẹn ở trẻ là bệnh lý bẩm sinh và thường gặp ở những trường hợp sinh thiếu tháng. Thoát vị bẹn là do sự tồn tại của ống phúc tinh mạc, từ đó xuất hiện khối sưng phồng bất thường ở vùng mu đối với bé gái, bẹn - bìu đối với bé trai. Khi trẻ hoạt động mạnh, chơi nhiều kích thước khối u có thể tăng lên và xẹp xuống khi ngủ. Khối sưng phồng bất thường này thường có bẩm sinh, ngay từ khi bé chào đời. Khi sờ vào hoặc nắm sẽ cảm thấy mềm, không gây đau. Chính điều này đã khiến nhiều cha mẹ chủ quan, xem nhẹ bệnh. Chỉ đến khi xuất hiện những dấu hiệu như nôn, buồn nôn, trướng bụng, đau vùng ống bẹn, khối thoát vị không lên được,… lúc đó mới vội vàng đưa trẻ đi khám. Thoát vị bẹn ở trẻ có thể xuất hiện ở một bên hoặc cả 2 bên, bên trái có tỷ lệ thấp hơn so với bên phải. Khi trẻ bị thoát vị bẹn nên được đi khám càng sớm càng tốt. Nếu để lâu, bệnh tiến triển không chỉ ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của trẻ mà còn gây ra những biến chứng nguy hiểm khác. Một số biến chứng nguy hiểm ở thoát vị bẹn có thể kể đến như hoại tử ruột, hoại tử buồng trứng đối với bé gái, thủng ruột, tắc ruột,… Nhiều phụ huynh có suy nghĩ chủ quan rằng khối sưng phồng có thể tự xẹp, tuy nhiên điều này là hoàn toàn sai lầm. Bởi nếu không được điều trị, khối u sẽ càng ngày càng phát triển và to lên. Khi đó thành bụng sẽ ngày càng yếu đi và khả năng hồi phục càng khó khăn hơn. 2. Ở vùng bẹn của trẻ sẽ xuất hiện khối u phồng, đối với bé gái ở vùng mu - môi lớn, còn bé trai ở vùng bìu. Khối u này sẽ rất khó phát hiện được khi trẻ nằm yên, bởi khi đó khối thoát vị sẽ không ở vùng bẹn nữa mà sẽ chui về ổ bụng. Chỉ khi trẻ hoạt động nhiều, chạy nhảy, quấy khóc cha mẹ sẽ thấy được khối u. Đặc biệt khi bé chạy nhảy có thể nhìn thấy khối sưng phồng chuyển động dọc theo ống bẹn. Khi sờ vào sẽ không có cảm giác đau, khó chịu, có thể đẩy khối thoát vị này di chuyển được. Có thể nghe được tiếng lọc xọc của dịch và hơi trong lòng ruột. Khi khối thoát vị bị nghẹt sẽ dẫn tới tình trạng nghiêm trọng, khi đó nó sẽ không chui về được ổ bụng. Khi đó trẻ sẽ có những dấu hiệu như quấy khóc, bụng chướng, đau bụng dữ dội, táo bón,… Ngoài ra còn một số dấu hiệu khác như viêm tinh hoàn, tràn dịch màng tinh hoàn, xoắn tinh hoàn,… Khi có những dấu hiệu kể trên phụ huynh cần lưu ý đưa trẻ đi khám sớm để được bác sĩ kiểm tra và chẩn đoán. Dựa trên những kết quả lâm sàng và xét nghiệm hỗ trợ giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán và phương án điều trị phù hợp, mang lại hiệu quả tốt nhất. 3. Biến chứng của thoát vị bẹn ở trẻ Như đã nêu ở trên, thoát vị bẹn ở trẻ nếu không kịp thời phát hiện và chữa trị có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm. Một số biến chứng có thể gặp phải khi trẻ bị thoát vị bẹn như: Tắc ruột. Trẻ chậm lớn do bệnh làm ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa. Gây ra tình trạng xoắn tinh hoàn, teo tinh hoàn ở bé trai. Với bé gái sẽ ảnh hưởng tới buồng trứng. Việc khối thoái vị bị kẹt không chui trở lại được về ổ bụng có thể gây ra hoại tử ruột do máu không thể lưu thông. Thoát vị bẹn ở trẻ không thể tự khỏi được, vì vậy phụ huynh cần đưa bé đi điều trị càng sớm càng tốt. Cha mẹ cần chú ý quan sát thật kỹ để kịp thời phát hiện những dấu hiệu của bệnh. Không chờ bệnh tự khỏi hoặc chữa trị tại nhà bởi có thể gây biến chứng nặng, ảnh hưởng tới kết quả điều trị và gây ra những tổn thương khó hồi phục hơn. 4. Các phương pháp điều trị Với sự phát triển của lĩnh vực y tế, thoát vị bẹn hoàn toàn có thể điều trị được bằng phương pháp ngoại khoa. Trẻ có thể được điều trị theo 2 phương pháp đó là mổ nội soi và phẫu thuật truyền thống. Mổ nội soi Đối với phương pháp mổ nội soi bác sĩ sẽ rạch một vùng da rất nhỏ để đưa dụng cụ vào ổ bụng. Kích thước dụng cụ cũng nhỏ, phù hợp với đối tượng trẻ em. Phương pháp này có ưu điểm là không gây đau đớn nhiều, thời gian phục hồi nhanh và có tính thẩm mỹ cao, ít để lại sẹo. Phẫu thuật truyền thống Trẻ sẽ được gây mê để thực hiện, vì thế sẽ không cảm thấy đau trong khi phẫu thuật. Thời gian nằm viện khi thực hiện phương pháp này cũng tương đối ngắn, trung bình chỉ từ 2 - 3 ngày.
What parents need to know about inguinal hernia in children Inguinal hernia in children is a common condition and can affect the baby's development. If parents do not promptly detect and treat it, it can cause dangerous complications for children. 1. Learn about inguinal hernia in children Inguinal hernia in children is a congenital disease and is common in premature births. Inguinal hernia is due to the existence of the peritoneal duct, from which an abnormal swelling appears in the pubic area for girls, and the inguinal-scrotal area for boys. When children are very active and play a lot, the size of the tumor can increase and shrink during sleep. This abnormal swelling is often congenital, right from the time the baby is born. When touched or held, it will feel soft and not painful. This has caused many parents to be subjective and take the disease lightly. Only when signs appear such as vomiting, nausea, abdominal distention, pain in the inguinal canal, a hernia that cannot be removed, etc., will we rush to take the child to the doctor. Inguinal hernia in children can appear on one side or both sides, the left side has a lower rate than the right side. When a child has an inguinal hernia, he or she should be examined as soon as possible. If left for a long time, the disease progresses not only affecting the child's growth but also causing other dangerous complications. Some dangerous complications of inguinal hernia include intestinal necrosis, ovarian necrosis for girls, intestinal perforation, intestinal obstruction, etc. Many parents have the subjective thought that the swelling can go down on its own, but this is completely wrong. Because if left untreated, the tumor will grow and get bigger. At that time, the abdominal wall will become weaker and weaker and recovery will be more difficult. 2. A bulging tumor will appear in the child's groin area, for girls in the pubic-labia majora area, and for boys in the scrotal area. This tumor will be very difficult to detect when the child lies still, because then the hernia will no longer be in the groin area but will crawl back into the abdomen. Only when the child is very active, running, jumping, and crying will parents see the tumor. Especially when the baby runs and jumps, the swelling can be seen moving along the inguinal canal. When touched, there will be no pain or discomfort, and the hernia can be pushed and moved. You can hear the gurgling sound of fluid and gas in the intestines. When the hernia is blocked, it will lead to a serious condition, in which case it will not be able to return to the abdomen. At that time, the child will have signs such as crying, bloating, severe stomach pain, constipation, etc. There are also some other signs such as orchitis, hydrocele, testicular torsion, etc. When the above signs appear, parents should take their children to see a doctor as soon as possible for examination and diagnosis. Based on clinical results and supporting tests, doctors help make appropriate diagnoses and treatment plans, bringing the best results. 3. Complications of inguinal hernia in children As stated above, inguinal hernia in children, if not promptly detected and treated, can cause dangerous complications. Some complications that may occur when children have an inguinal hernia include: Bowel obstruction. Children grow slowly due to diseases that affect the digestive system. Causes testicular torsion and testicular atrophy in boys. For girls, it will affect the ovaries. If the herniated mass becomes stuck and cannot return to the abdomen, it can cause intestinal necrosis due to lack of blood circulation. Inguinal hernias in children cannot heal on their own, so parents need to take their children for treatment as soon as possible. Parents need to pay close attention to promptly detect signs of the disease. Do not wait for the disease to heal on its own or treat it at home because it can cause serious complications, affect treatment results and cause damage that is more difficult to recover. 4. Treatment methods With the development of the medical field, inguinal hernia can be completely treated by surgical methods. Children can be treated by two methods: laparoscopic surgery and traditional surgery. Laparoscopy For laparoscopic surgery, the doctor will make a very small incision in the skin to insert the instrument into the abdomen. The tool size is also small, suitable for children. This method has the advantage of not causing much pain, quick recovery time and high aesthetics, leaving little scarring. Traditional surgery The child will be anesthetized for the procedure, so they will not feel pain during surgery. The hospital stay when performing this method is also relatively short, on average only 2-3 days.
medlatec
Vì sao chẩn đoán đau bụng thường là thách thức với bác sĩ? Đau bụng là một triệu chứng không điển hình, phổ biến của rất nhiều bệnh lý khác nhau. Tính chất các cơn đau bụng cũng có thể đánh giá mức độ nguy hiểm của bệnh. Do đó, việc chẩn đoán đau bụng và đưa ra biện pháp điều trị phù hợp luôn là thách thức đối với bác sĩ. 1.Đặc điểm cơn đau bụng cấp Đau bụng cấp: là một trong những dạng đau bụng, cơn đau bụng thường xuất hiện đột ngột và kéo dài không quá 2 tuần. Đây có thể là triệu chứng cảnh báo tình trạng nguy hiểm cần được xử trí kịp thời, bên cạnh đó đau bụng cũng có thể là do rối loạn tiêu hóa. Chiếm khoảng 80% các trường hợp đau bụng có liên quan đến bệnh lý tiêu hóa (dạ dày, ruột, gan mật, tụy, ..). Tuy nhiên, những bệnh lý ngoài đường tiêu hóa gây đau bụng cấp nguy hiểm cũng có thể gặp như: cơn đau quặn thận do sỏi, thai ngoài tử cung vỡ gây choáng, bóc tách động mạch chủ ngực - bụng, nhồi máu cơ tim thành dưới, ..Những cơ chế chính gây ra cơn đau bụng bao gồm:Hiện tượng viêm: Màng bụng bị tổn thương hoặc bị kích thích. Nguyên nhân do viêm một cơ quan trong ổ bụng như: viêm ruột thừa, viêm túi thừa,...Tại một số cơ quan bị co thắt, căng chướng hoặc kéo giãn như: tắc mật, tắc ruột, căng bao gan trong viêm gan,...Do một cơ quan mất nguồn cung cấp máu: Do xoắn một cơ quan nào đó hoặc thiếu máu vì bị tắc mạch do huyết khối.Ngoài ra, đau bụng cũng có thể xảy ra không rõ nguyên nhân và được gọi là đau chức năng, thường là do yếu tố thần kinh như đau bụng gặp trong bệnh hội chứng ruột kích thích. 2.Chẩn đoán cơn đau bụng Để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây ra cơn đau bụng, bác sĩ cần khai thác đặc điểm của cơn đau từ người bệnh. Hướng chẩn đoán cơn đau bụng bao gồm:Kiểu khởi phát cơn đau: Từ từ hay đột ngột. Thời gian đau: Cơn đau diễn ra trong bao lâu và xảy ra từ bao giờ,...Vị trí cơn đau: Bên phải hay bên trái rốn, phía trên hoặc phía dưới rốn, hay toàn bộ vùng bụng.Mức độ cơn đau: Tính theo thang điểm đau từ 1-10 điểm. Trong đó 1 điểm là nhẹ nhất và 10 điểm là cơn đau nặng nhất từ trước đến nay.Tính chất cơn đau: Đau âm ỉ, đau dữ dội, đau quặn từng cơn hay đau từng cơn trên nền đau âm ỉ,...Hướng lan của cơn đau: Cơn đau có thể lan đến những vị trí khác trên cơ thể.Yếu tố làm cơn đau tăng lên hoặc thuyên giảm: Nằm im, cử động, hay ăn uống,...Các triệu chứng kèm theo như: Sốt, buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy, tiểu khó, tiểu máu,... Đau bụng dưới có thể là dấu hiệu của mang thai ngoài tử cung 3.Vì sao chẩn đoán đau bụng là thách thức với bác sĩ? Chẩn đoán đau bụng luôn là thách thức đối với bác sĩ, bởi vì đau bụng là triệu chứng thường gặp ở nhiều bệnh không điển hình. Hơn nữa, trong ổ bụng có rất nhiều cơ quan, những cơ quan này có thể nằm gần nhau cho nên biểu hiện đau cũng gần giống nhau. Vì thế việc chẩn đoán chính xác đòi hỏi bác sĩ cần phải có kỹ năng thăm khám, kết hợp với việc am hiểu và sử dụng đúng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng. Một số trường hợp khó chẩn đoán, phải tiến hành nội soi hoặc phẫu thuật vào ổ bụng mới chẩn đoán chính xác được.Ví dụ đối với trường hợp bị viêm ruột thừa có biểu hiện triệu chứng đau thường gặp nhất ở 1/4 bụng dưới bên phải. Tuy nhiên, cơn đau tại vùng bụng 1/4 trên bên phải có thể do:Ruột thừa nằm dưới gan.Ruột thừa sau manh tràng: Đau ở hông lưng phải.Ruột thừa nằm ở tiểu khung: Đau ở bụng dưới.Ruột thừa dài có đầu ruột thừa thay đổi vị trí bất thường: Đau ở giữa bụng. Siêu âm đau bụng 1⁄4 dưới phải do viêm ruột thừa Mặt khác, biểu hiện đau ở bụng 1/4 dưới phải có thể không do viêm ruột thừa mà do những nguyên nhân khác như:Viêm manh tràng. Viêm hồi tràng. Viêm túi thừa vùng manh tràng. Viêm túi thừa ruột non. Viêm hạch mạc treo ruột. Xoắn bờm mở trong ổ bụng. Viêm nhiễm vùng vòi dẫn trứng,...Một số nguyên nhân dẫn tới việc khó chẩn đoán cơn đau bụng như:Những bệnh nhân lớn tuổi và người dùng thuốc corticoid có thể có ít hoặc không đau bụng khi bị viêm, ví dụ như viêm túi mật và viêm túi thừa. Do người già có ít triệu chứng, dấu hiệu của viêm và sử dụng thuốc corticoid làm giảm viêm.Kết quả xét nghiệm máu và chẩn đoán hình ảnh không cho ra kết quả bất thường. Dẫn tới việc chẩn đoán sai lệch do lạm dụng các biện pháp chẩn đoán cận lâm sàng.Bệnh có thể xuất hiện những triệu chứng giống một bệnh khác như: triệu chứng viêm ruột thừa điển hình có thể nhầm với bệnh viêm túi thừa manh tràng.Các đặc điểm, tính chất của cơn đau bụng có thể bị thay đổi như: đau bụng do viêm tụy cấp khởi đầu thường khu trú ở vùng trên rốn, nhưng sau đó cơn đau có thể lan ra khắp ổ bụng. Những người dùng thuốc corticoid có thể có ít hoặc không đau bụng khi bị viêm Vì vậy, để việc chẩn đoán đau bụng được chính xác, người bệnh cần phối hợp với bác sĩ trong việc:Mô tả chi tiết và đầy đủ những biểu hiện mà bản thân cảm nhận được hiện tại.Báo tiền sử bệnh trong quá khứ: Bao gồm tiền sử bệnh của bản thân và những người trong gia đình.Hợp tác đầy đủ và tuân thủ những chỉ định của bác sĩ khi khám bệnh.Khi có những biểu hiện bất thường trong quá trình theo dõi bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ.Khi có những thắc mắc, cần hỏi ý kiến của nhân viên y tế, không tự ý làm hay nghe lời khuyên của người khác.Tóm lại, đau bụng là một triệu chứng không điển hình thường gặp trong nhiều bệnh lý khác nhau. Việc chẩn đoán và phân biệt các cơn đau bụng có chỉ định cấp cứu ngoại khoa với những cơn đau bụng thông thường luôn là thách thức đối với bác sĩ. Vì vậy, người bệnh cần tuân thủ các chỉ định và mô tả cơn đau cũng như thông báo các tiền sử bệnh lý trong quá khứ, để bác sĩ chẩn đoán được chính xác và có biện pháp điều trị phù hợp. Không chỉ có hệ thống cơ vật chất, trang thiết bị hiện đại: 6 phòng siêu âm, 4 phòng chụp X- quang DR (1 máy chụp toàn trục, 1 máy tăng sáng, 1 máy tổng hợp và 1 máy chụp nhũ ảnh), 2 máy chụp Xquang di động DR, 2 phòng chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu (1 máy 128 dãy và 1 máy 16 dãy), 2 phòng chụp Cộng hưởng từ (1 máy 3 Tesla và 1 máy 1.5 Tesla), 1 phòng chụp mạch máu can thiệp 2 bình diện và 1 phòng đo mật độ khoáng xương....
Why is diagnosing abdominal pain often a challenge for doctors? Abdominal pain is an atypical and common symptom of many different diseases. The nature of abdominal pain can also assess the severity of the disease. Therefore, diagnosing abdominal pain and providing appropriate treatment is always a challenge for doctors. 1. Characteristics of acute abdominal pain Acute abdominal pain: is one of the types of abdominal pain, abdominal pain usually appears suddenly and lasts no more than 2 weeks. This can be a warning symptom of a dangerous condition that needs to be treated promptly. Besides, abdominal pain can also be due to digestive disorders. Accounting for about 80% of abdominal pain cases are related to digestive diseases (stomach, intestines, hepatobiliary, pancreatic, etc.). However, diseases outside the gastrointestinal tract that cause dangerous acute abdominal pain can also occur such as: renal colic due to stones, ectopic pregnancy rupture causing shock, thoracoabdominal aortic dissection, myocardial infarction. lower wall, ..The main mechanisms causing abdominal pain include: Inflammation: The peritoneal membrane is damaged or irritated. Caused by inflammation of an intra-abdominal organ such as: appendicitis, diverticulitis, etc. Some organs are spasmed, distended or stretched such as: biliary obstruction, intestinal obstruction, distension of the liver capsule in inflammation. liver,... Due to an organ losing blood supply: Due to torsion of a certain organ or anemia due to thrombosis. In addition, abdominal pain can also occur for unknown reasons and is called is functional pain, often due to neurological factors such as abdominal pain seen in irritable bowel syndrome. 2. Diagnosis of abdominal pain To accurately diagnose the cause of abdominal pain, the doctor needs to explore the characteristics of the pain from the patient. Directions for diagnosing abdominal pain include: Type of pain onset: Gradual or sudden. Duration of pain: How long does the pain last and when does it occur,... Location of the pain: Right or left of the navel, above or below the navel, or the entire abdomen. Pain level : Calculated on a pain scale of 1-10 points. In which 1 point is the lightest and 10 points is the most severe pain ever. Nature of pain: Dull pain, severe pain, intermittent cramping pain or episodic pain on top of dull pain,... Direction of pain spread: Pain can spread to other locations on the body. Factors that increase or decrease pain: Lying still, moving, eating, etc. Accompanying symptoms include : Fever, nausea, vomiting, constipation, diarrhea, difficulty urinating, hematuria,... Lower abdominal pain can be a sign of ectopic pregnancy 3.Why is diagnosing abdominal pain a challenge for doctors? Diagnosing abdominal pain is always a challenge for doctors, because abdominal pain is a common symptom of many atypical diseases. Furthermore, in the abdomen there are many organs, these organs can be located close to each other, so the pain symptoms are almost the same. Therefore, accurate diagnosis requires doctors to have examination skills, combined with understanding and correct use of paraclinical diagnostic tools. Some cases are difficult to diagnose, requiring endoscopy or abdominal surgery to accurately diagnose. For example, in cases of appendicitis, the most common symptoms of pain are in one-quarter of the abdomen. bottom right. However, pain in the right upper quadrant of the abdomen can be caused by: Appendix located under the liver. Retrocecal appendix: Pain in the right hip. Appendix located in the pelvis: Pain in the lower abdomen. Appendix long, the tip of the appendix changes its position abnormally: Pain in the middle of the abdomen. Ultrasound of right lower quadrant abdominal pain due to appendicitis On the other hand, pain in the right lower quadrant of the abdomen may not be due to appendicitis but due to other causes such as cecal inflammation. Ileitis. Diverticulitis in the cecal region. Small bowel diverticulitis. Mesenteric lymphadenitis. Twist the mane open in the abdomen. Inflammation of the fallopian tubes, etc. Some reasons that make it difficult to diagnose abdominal pain include: Elderly patients and people taking corticosteroids may have little or no abdominal pain when they have inflammation, for example: cholecystitis and diverticulitis. Because the elderly have few symptoms and signs of inflammation and use corticosteroid drugs to reduce inflammation. Blood test results and imaging diagnostics did not show abnormal results. Leads to misdiagnosis due to overuse of paraclinical diagnostic methods. The disease can appear with symptoms similar to another disease such as: typical symptoms of appendicitis can be confused with cecal diverticulitis .The characteristics and properties of abdominal pain can be changed such as: initial abdominal pain due to acute pancreatitis is often localized in the area above the navel, but then the pain can spread throughout the abdomen. People taking corticosteroid medications may have little or no abdominal pain with inflammation Therefore, in order to accurately diagnose abdominal pain, the patient needs to coordinate with the doctor in: Describing in detail and fully the symptoms that he or she feels at present. Reporting past medical history : Includes medical history of yourself and family members. Fully cooperate and comply with the doctor's instructions during medical examination. When there are unusual symptoms during disease monitoring, notify immediately. to the doctor. When you have questions, you should ask for the opinion of medical staff, do not do it arbitrarily or listen to other people's advice. In short, abdominal pain is a common atypical symptom in many diseases. different. Diagnosing and distinguishing abdominal pain that is a surgical emergency from normal abdominal pain is always a challenge for doctors. Therefore, patients need to comply with the instructions and describe the pain as well as inform about past medical history, so that the doctor can accurately diagnose and have appropriate treatment measures. Not only does it have a modern mechanical system and equipment: 6 ultrasound rooms, 4 DR X-ray rooms (1 full-axis machine, 1 intensifier, 1 synthesis machine and 1 mammography machine) , 2 DR mobile X-ray machines, 2 multi-detector row computed tomography rooms (1 machine with 128 rows and 1 machine with 16 rows), 2 MRI rooms (1 machine with 3 Tesla and 1 machine with 1.5 Tesla), 1 interventional angiography room with 2 planes and 1 bone mineral density measurement room....
vinmec
Ngứa hậu môn sau mổ trĩ Ngứa hậu môn sau mổ trĩ là một trong những biến chứng thường gặp sau phẫu thuật cắt trĩ. Ngoài ra, sau mổ trĩ người bệnh còn một số biến chứng khác như: chảy máu, đau khi đại tiện, hẹp hậu môn, hậu môn lỏng lẻo, sưng tấy hậu môn. XEM THÊM: >> Ngứa hậu môn có phải bị giun? >> Trẻ bị ngứa hậu môn phải làm sao? >> Ngứa hậu môn có phải bị trĩ không? Ngứa hậu môn sau mổ trĩ Sau mổ trĩ người bệnh thường phải đối mặt với nhiều biến chứng nếu không tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về việc vệ sinh vết mổ cũng như chế độ ăn uống, sinh hoạt sau mổ. Một trong những biến chứng thường gặp sau mổ trĩ đó là tình trạng ngứa hậu môn. Sau mổ trĩ người bệnh thường phải đối mặt với nhiều biến chứng nếu không tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về việc vệ sinh vết mổ cũng như chế độ ăn uống, sinh hoạt sau mổ Theo các bác sĩ, sau mổ trĩ nhiều bệnh nhân thường tự ý sử dụng một số loại thuốc mỡ bôi lên vùng hậu môn mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ. Các thành phần hóa học trong các lại thuốc bôi đó chính là nguyên nhân gây kích ứng phần hậu môn, khiến hậu môn bị ngứa sau mổ trĩ. Ngoài ra ngứa hậu môn sau phẫu thuật cắt trĩ cũng có thể xảy ra nếu người bệnh không vệ sinh vùng hậu môn sạch sẽ sau phẫu thuật, dẫn đến tình trạng viêm nhiễm, gây ngứa. >> Mời bạn tham khảo thêm: Ăn uống sau mổ trĩ Một số biến chứng thường gặp sau phẫu thuật mổ trị Ngoài tình trạng ngứa hậu môn, bệnh nhân sau mổ trĩ còn có nguy cơ mắc phải một số biến chứng khác như: Nói đến biến chứng sau mổ trĩ không thể không kể đến tình trạng chảy  máu, đây là biến chứng mà bất cứ bệnh nhân nào cũng gặp phải sau phẫu thuật trĩ. Tình trạng chảy máu nhiều hay ít sau phẫu thuật phụ thuộc vào cơ địa người bệnh và chất lượng ca mổ, nếu cơ địa và ca phẫu thuật không ổn, tình trạng chảy máu có thể kéo dài tới vài ngày. Người bệnh cần theo dõi và nếu thấy máu chảy quá nhiều, cần đến ngay bệnh viện để được kiểm tra, thăm khám và có biện pháp xử lý kịp thời, tránh để mất nhiều máu, gây nguy hại cho sức khỏe. Đau khi đại tiện cũng là triệu chứng mà bất kỳ bệnh nhân nào sau mổ trĩ cũng gặp phải bởi lẽ sau mổ vết mổ không thể liền ngay được. Sau mổ trĩ người bệnh cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng, ăn những thực phẩm mềm dễ tiêu, dễ nhuận tràng như: cháo, hoa quả, rau xanh, khoai lang, … để chống táo bón. Sau mổ trĩ người bệnh cần theo dõi tình hình sức khỏe, nếu bị sót búi trĩ sẽ khiến vết thương mưng mủ nhiễm trùng, sưng tấy lên. Khi gặp phải những triệu chứng trên, cần đi khám bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời. 40% người bệnh sau mỗ trĩ phải đối mặt với chứng hẹp hậu môn. Chứng hẹp hậu môn khiến người bệnh mệt mỏi, đau đớn không kém gì căn bệnh trĩ trước kia. 40% người bệnh sau mỗ trĩ phải đối mặt với chứng hẹp hậu môn Trái với biến chứng hẹp hậu môn sau phẫu thuật cắt trĩ, nhiều trường hợp lại bị hậu môn lỏng lẻo khiến người bệnh đi đại tiện không tự chủ, không thể kiểm soát được. Ở mức độ nhẹ, phân sẽ chỉ són ra một chút, tuy nhiên nếu nặng hơn, người bệnh sẽ vô cùng thấy xấu hổ và khổ sở vì phân són ra nhiều, không tự chủ được. Sau mổ trĩ người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về việc vệ sinh vết mổ cũng như thực hiện chế độ ăn uống khoa học, chế độ sinh hoạt điều độ sau mổ để giảm biến chứng xảy ra cũng như phòng tránh nguy cơ bệnh tái phát.
Anal itching after hemorrhoid surgery Anal itching after hemorrhoidectomy is one of the common complications after hemorrhoidectomy. In addition, after hemorrhoid surgery, patients have other complications such as bleeding, pain during defecation, anal narrowing, anal laxity, and anal swelling. SEE MORE: >> Is anal itching caused by worms? >> What should I do if my child has anal itching? >> Is anal itching a sign of hemorrhoids? Anal itching after hemorrhoid surgery After hemorrhoid surgery, patients often face many complications if they do not follow the doctor's instructions on cleaning the surgical wound as well as post-operative diet and lifestyle. One of the common complications after hemorrhoid surgery is anal itching. After hemorrhoid surgery, patients often face many complications if they do not follow the doctor's instructions on cleaning the surgical wound as well as post-operative diet and lifestyle. According to doctors, after hemorrhoid surgery, many patients often arbitrarily use some ointments to apply to the anal area without consulting a doctor. The chemical ingredients in those topical medications are the cause of irritation to the anus, causing the anus to itch after hemorrhoid surgery. In addition, anal itching after hemorrhoidectomy surgery can also occur if the patient does not clean the anal area thoroughly after surgery, leading to inflammation and itching. >> Please refer to: Eating and drinking after hemorrhoid surgery Some common complications after surgery In addition to anal itching, patients after hemorrhoid surgery are also at risk of other complications such as: When talking about complications after hemorrhoid surgery, it is impossible not to mention bleeding, this is a complication that any patient will encounter after hemorrhoid surgery. Bleeding more or less after surgery depends on the patient's condition and the quality of the surgery. If the condition and the surgery are not okay, the bleeding can last for several days. Patients need to be monitored and if they see excessive bleeding, they should immediately go to the hospital for examination and timely treatment to avoid losing too much blood, causing harm to their health. Pain during defecation is also a symptom that any patient after hemorrhoid surgery will encounter because the incision cannot be healed immediately after surgery. After hemorrhoid surgery, patients need to pay attention to nutrition, eat soft foods that are easy to digest and laxatives such as: porridge, fruits, green vegetables, sweet potatoes, etc. to prevent constipation. After hemorrhoid surgery, patients need to monitor their health. If a hemorrhoid is left behind, it will cause the wound to fester, become infected, and swell. When experiencing the above symptoms, you should see a doctor for timely treatment. 40% of patients after hemorrhoid surgery face anal stenosis. Anal stenosis makes the patient as tired and painful as previous hemorrhoids. 40% of patients after hemorrhoid surgery face anal stenosis Contrary to the complications of anal stenosis after hemorrhoidectomy surgery, many cases have a loose anus, causing the patient to have involuntary and uncontrollable bowel movements. At a mild level, the stool will only leak a little, but if it is more severe, the patient will feel extremely embarrassed and miserable because the stool leaks a lot and cannot control it. After hemorrhoid surgery, patients need to absolutely follow the doctor's instructions on cleaning the surgical wound as well as follow a scientific diet and moderate lifestyle after surgery to reduce complications and prevent complications. avoid the risk of disease recurrence.
thucuc
3 phương pháp điều trị nang tuyến giáp đang được áp dụng phổ biến Nang tuyến giáp là một bệnh lý xảy ra khi phía trước cổ xuất hiện một khối u có thể lành tính hoặc ác tính. Bệnh có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe người mắc phải. 1. Nang tuyến giáp là bệnh gì? Nang tuyến giáp là bệnh lý phát triển trong tuyến giáp - đây là 1 tuyến nhỏ nằm ở trước vùng cổ. Tuyến giáp là bộ phận đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết hormone cho cơ thể con người. Bệnh thường xảy ra phổ biến ở nữ giới hơn là nam giới, trong độ tuổi từ 40 đến 60. Các khối nang chủ yếu là lành tính và có kích thước phổ biến từ 2mm hoặc 3mm. Tuy nhiên, trường hợp bị ác tính vẫn có thể xảy ra. Chính vì vậy, chúng ta cần phải đến thăm khám bác sĩ khi có dấu hiệu mắc bệnh để có thể điều trị nang tuyến giáp một cách hiệu quả. 2. Nguyên nhân nào gây ra nang tuyến giáp? Nang tuyến giáp có thể xuất hiện bởi những nguyên nhân sau: Hệ miễn dịch bị rối loạn: Đây là cơ hội cho những tác nhân bên ngoài như virus hoặc vi khuẩn xâm nhập và tấn công vào cơ thể. Điều này làm tăng nguy cơ mắc bệnh cho chúng ta, trong đó có nang tuyến giáp. Di truyền: Nếu trong gia đình đã có tiền sử mắc phải nang tuyến giáp thì nguy cơ mắc bệnh của chúng ta sẽ cao hơn so với người bình thường. Gặp phải các bệnh có liên quan đến tuyến giáp: Bệnh nhân khi bị suy giáp hay cường giáp có khả năng mắc nang tuyến giáp rất cao. Nhiễm các chất độc hoặc phóng xạ: Nếu hàng ngày bạn tiếp xúc với các chất độc, phóng xạ hoặc đang trong quá trình chữa bệnh bằng phương pháp xạ trị thì rất dễ bị u nang hay thậm chí là ung thư tuyến giáp. Cơ thể bị thiếu i-ốt: Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động của tuyến giáp. Ngoài ra, những người bị béo phì, có lối sống không lành mạnh như hút thuốc hay sử dụng bia rượu quá nhiều,… sẽ tăng nguy cơ mắc phải bệnh lý này. 3. Làm thế nào để chẩn đoán nang tuyến giáp? Những khối nang tuyến giáp thường sẽ có kích thước khác nhau từ vài mm cho đến vài cm, lành tính hoặc ác tính. Để có thể điều trị nang tuyến giáp hiệu quả, cần phải thực hiện các phương pháp chẩn đoán để xác định chính xác tình trạng của người bệnh. 3.1. Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng Khi có dấu hiệu bị nang tuyến giáp, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám thông qua các triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, phương pháp chẩn đoán này sẽ rất khó để áp dụng với những khối nang có kích thước nhỏ. Vào thời kỳ đầu, u nang tuyến giáp có kích thước 3mm hoặc nhỏ hơn, vì thế thường rất khó phát hiện bởi các triệu chứng không rõ ràng. Hầu hết, chỉ phát hiện ra khi khối u có kích thước đủ lớn hoặc thông qua việc siêu âm khi đi khám sức khỏe định kỳ. Khi tiến triển đến thời kỳ muộn, người bệnh sẽ có triệu chứng khó nuốt, khó thở và khàn tiếng. Điều này là do kích thước của nang đã phát triển khá to, cứng và nằm cố định ở phía trước cổ. Vào lúc này, bác sĩ có thể thăm khám và cảm nhận được khối u bằng tay. Đối với khối nang ác tính, phần da ở gần khối u có thể bị thâm sạm, chảy máu hoặc sùi loét. 3.2. Chẩn đoán cận lâm sàng Với phương pháp chẩn đoán này, người bệnh sẽ được thực hiện với các kỹ thuật sau: Xét nghiệm chức năng tuyến giáp: Xét nghiệm máu sẽ được áp dụng để xác định tình trạng nang tuyến giáp là cường giáp, suy giáp hay là không. Bên cạnh đó, kết quả xét nghiệm còn giúp phân biệt được bệnh lý này với bướu cổ. Siêu âm tuyến giáp: Phương pháp chẩn đoán này sẽ giúp xác định chính xác kích thước, tình trạng và tính chất của nang tuyến giáp. Chọc hút tế bào: Mục đích của xét nghiệm này là xác định tính chất của khối nang là lành tính hay ác tính. 4. Điều trị nang tuyến giáp bằng cách nào? Sau khi đã có kết quả chẩn đoán bệnh chính xác, bác sĩ sẽ tiến hành điều trị nang tuyến giáp bằng một trong những cách sau đây: 4.1. Chọc hút dịch nang Đối với nang tuyến giáp có nhân là chất dịch, bác sĩ sẽ áp dụng kỹ thuật chọc hút. Rất nhiều người bệnh sau khi thực hiện phương pháp điều trị này, khối nang đã biến mất hoàn toàn trong 1 đến 2 tuần. 4.2. Phẫu thuật Điều trị nang tuyến giáp bằng phẫu thuật được áp dụng để loại bỏ khối u lành tính, có kích thước lớn làm chèn ép lên các mô xung quanh. Ngoài ra, những khối u bị nghi ngờ là ác tính cũng cần phải tiến hành phẫu thuật với mục đích kiểm tra nguy cơ biến chứng thành ung thư. 4.3. Đốt sóng cao tần - RFA Đốt sóng cao tần - RFA là phương pháp điều trị bằng cách sử dụng kim điện có nhiệt độ cao để phá huỷ hoàn toàn nang tuyến giáp. Phương pháp này đang được đánh giá khá tốt vì những ưu điểm sau: Đảm bảo được tính thẩm mỹ cho người bệnh sau điều trị do không để lại vết sẹo ngang như phẫu thuật. Thời gian tiến hành điều trị khá nhanh, chỉ tầm khoảng 20 phút. Chi phí hợp lý. Hạn chế nguy cơ bị khàn tiếng sau khi điều trị do quá trình thực hiện không làm ảnh hưởng gì đến dây thanh quản. Không làm đau người bệnh. Không gây ra hiện tượng suy giáp sau điều trị và hạn chế được việc sử dụng thuốc hormone hàng ngày.
Three methods of treating thyroid cysts are commonly used Thyroid cyst is a disease that occurs when a tumor appears in the front of the neck that can be benign or malignant. The disease can affect the health of the sufferer. 1. What disease is thyroid cyst? Thyroid cysts are a disease that develops in the thyroid gland - this is a small gland located in the front of the neck. The thyroid gland plays an important role in regulating hormones for the human body. The disease occurs more commonly in women than in men, between the ages of 40 and 60. Cysts are mostly benign and commonly range in size from 2mm or 3mm. However, cases of malignancy can still occur. Therefore, we need to see a doctor when there are signs of disease to be able to treat thyroid cysts effectively. 2. What causes thyroid cysts? Thyroid cysts can appear for the following reasons: Immune system disorder: This is an opportunity for external agents such as viruses or bacteria to enter and attack the body. This increases our risk of diseases, including thyroid cysts. Genetics: If there is a family history of thyroid cysts, our risk of getting the disease will be higher than that of normal people. Encountering diseases related to the thyroid gland: Patients with hypothyroidism or hyperthyroidism are highly likely to have thyroid cysts. Contamination with toxins or radiation: If you are exposed to toxins, radiation every day or are undergoing treatment with radiation therapy, you are very likely to develop cysts or even thyroid cancer. Iodine deficiency in the body: This will greatly affect the functioning of the thyroid gland. In addition, people who are obese, have an unhealthy lifestyle such as smoking or using too much alcohol, etc. will increase the risk of developing this disease. 3. How to diagnose thyroid cysts? Thyroid cysts will usually vary in size from a few millimeters to a few centimeters, be benign or malignant. To be able to effectively treat thyroid cysts, it is necessary to perform diagnostic methods to accurately determine the patient's condition. 3.1. Diagnosis through clinical symptoms When there are signs of thyroid cysts, the doctor will conduct an examination through clinical symptoms. However, this diagnostic method will be difficult to apply to small cysts. In the early stages, thyroid cysts are 3mm or smaller in size, so they are often difficult to detect because the symptoms are unclear. Most of the time, it is only discovered when the tumor is large enough or through ultrasound during a routine health check. When it progresses to the late stage, the patient will have symptoms of difficulty swallowing, difficulty breathing and hoarseness. This is because the size of the cyst has grown quite large, hard and fixed in the front of the neck. At this time, the doctor can examine and feel the tumor with his hand. For malignant cysts, the skin near the tumor may darken, bleed or ulcerate. 3.2. Paraclinical diagnosis With this diagnostic method, patients will be treated with the following techniques: Thyroid function test: Blood tests will be used to determine whether the thyroid follicle is hyperthyroid, hypothyroid or neither. Besides, test results also help distinguish this disease from goiter. Thyroid ultrasound: This diagnostic method will help determine the exact size, condition and nature of the thyroid cyst. Cytological aspiration: The purpose of this test is to determine whether the cyst is benign or malignant. 4. How to treat thyroid cysts? After having an accurate diagnosis, the doctor will treat the thyroid cyst in one of the following ways: 4.1. Aspiration of cyst fluid For thyroid cysts with a fluid nucleus, the doctor will apply the aspiration technique. Many patients after using this treatment method, the cyst completely disappears within 1 to 2 weeks. 4.2. Surgery Surgical treatment of thyroid cysts is used to remove large, benign tumors that are compressing surrounding tissues. In addition, tumors suspected of being malignant also require surgery to check the risk of complications becoming cancerous. 4.3. Radiofrequency ablation - RFA Radiofrequency ablation - RFA is a treatment method using high-temperature electric needles to completely destroy thyroid follicles. This method is being evaluated quite well because of the following advantages: Ensures aesthetics for the patient after treatment because it does not leave horizontal scars like surgery. Treatment time is quite quick, only about 20 minutes. Affordability. Limit the risk of hoarseness after treatment because the procedure does not affect the vocal cords. Do not hurt the patient. Does not cause hypothyroidism after treatment and limits the use of daily hormone medications.
medlatec
Người bị viêm đa khớp dạng thấp kiêng ăn gì? Viêm đa khớp dạng thấp kiêng ăn gì và nên ăn gì để tốt cho sức khỏe là vấn đề được khá nhiều người quan tâm. Một chế độ ăn hợp lý và phù hợp luôn được các bác sĩ khuyến cáo với người bị viêm đa khớp dạng thấp bởi nó không chỉ hỗ trợ cho quá trình điều trị mà còn có ích cho cơ thể người bệnh. 1. Viêm đa khớp dạng thấp kiêng ăn gì? Với những người bị viêm đa khớp dạng thấp, mỗi khi thời tiết thay đổi các cơn đau nhức luôn dày vò khiến chất lượng cuộc sống của họ bị ảnh hưởng. Các loại thuốc giảm đau tuy có hiệu quả tức thời, hạn chế được các triệu chứng nhưng vẫn có thể tiềm ẩn nhiều tác dụng phụ. Lúc này, việc có một chế độ dinh dưỡng khoa học cho người bị viêm khớp dạng thấp là vô cùng quan trọng. Vậy viêm khớp dạng thấp không nên ăn gì? 1.1. Các loại thực phẩm giàu chất béo Đối với câu hỏi người viêm đa khớp dạng thấp kiêng ăn gì thì chất béo chính là cái tên được nhắc đầu tiên. Tuy nhiên, bạn cần phân biệt chất béo bão hòa và chất béo không bão hòa để từ đó kiêng các loại chất béo từ động vật, ưu tiên chọn chất béo không no, có nguồn gốc từ thực vật.Bởi những thực phẩm chứa lượng lipid cao sẽ làm tăng mỡ máu, khiến các phản ứng viêm ở các khớp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tình trạng sưng tấy bề mặt khớp có thể nghiêm trọng hơn và tần suất các cơn đau tăng lên. 1.2. Cắt giảm nguồn đạm động vật Các loại thịt đỏ cũng nằm trong danh sách người viêm đa khớp dạng thấp kiêng ăn gì. Trong thịt đỏ có chứa protein động vật, vốn là một thành phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh xương khớp nếu ăn quá nhiều. Nếu bạn có thói quen ăn thịt đỏ quá 6 lần/ tuần thì càng làm cho bệnh viêm khớp sẵn có trở nên nghiêm trọng hơn.Do vậy, thay vì ăn các loại thịt đỏ như: Thịt bò, thịt dê, thịt cừu,... thì người bệnh nên thay thế bằng thịt gà, cá, các loại đậu, hạt, măng tây,... để giảm mức độ viêm khớp. 1.3. Cắt giảm lượng đường trong khẩu phần ăn Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người hay sử dụng đồ uống và món ăn có đường sẽ có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp hơn so với những người uống ít hoặc không uống. Đối với những người đã bị viêm khớp dạng thấp, các loại đồ ăn vặt nhiều đường cũng khiến cho tình trạng viêm trở nên nghiêm trọng hơn, gây cản trở đến quá trình chữa bệnh. 1.4. Giảm bớt lượng muối trong chế độ ăn Nhiều người có khẩu vị ăn mặn, thích các món ăn có nhiều muối. Tuy nhiên, thói quen này là nguyên nhân “tiếp tay” làm giảm khả năng hấp thụ canxi của cơ thể. Ăn quá nhiều muối còn khiến các tế bào khớp tích trữ muối urat, gây đau nhức xương khớp và viêm khớp mãn tính.Vì vậy, người bị viêm đa khớp dạng thấp nên cắt giảm lượng muối trong chế độ ăn hàng ngày, hướng đến thói quen ăn nhạt để kiểm soát bệnh tốt hơn. 1.5. Hạn chế ăn nội tạng động vật Mặc dù trong nội tạng động vật có nhiều chất khoáng và vitamin nhưng đây là loại thực phẩm mà người bị viêm đa khớp dạng thấp nên kiêng ăn. Trong nội tạng động vật có nhiều cholesterol, chất có thể gây ra các rối loạn chuyển hóa, tăng huyết áp, tiểu đường, thừa cân, gout, đẩy nhanh quá trình thoái hóa và gây ra các vấn đề về xương khớp (trong đó có viêm khớp dạng thấp). 1.6. Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn Các loại thực phẩm chế biến sẵn như thức ăn nhanh, bánh kẹo thường chứa nhiều ngũ cốc tinh chế, đường bổ sung, chất bảo quản,... Đây đều là những thành phần không tốt cho sức khỏe và làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh, bao gồm cả viêm khớp.Ngoài ra, những người hay ăn đồ ăn nhanh, đồ chế biến sẵn cũng dễ bị béo phì và kháng insulin. Vấn đề cân nặng cũng là nguyên nhân gián tiếp làm trầm trọng thêm các triệu chứng viêm khớp. 1.7. Tránh xa các loại đồ uống có cồn Rượu bia hay các loại đồ uống có cồn đều chứa chất kích thích các phản ứng viêm trong cơ thể, làm vô hiệu hóa tác dụng của các loại thuốc điều trị viêm khớp đang dùng. Đó là lý do những người bị viêm đa khớp dạng thấp nên tránh xa các loại thức uống này để tránh tình trạng ngày một nặng hơn.Cũng có 1 số loại rượu như vang đỏ có đặc tính chống viêm vì chúng chứa chất chống oxy hóa. Tuy nhiên bạn cũng chỉ nên uống với liều lượng vừa phải. 2. Người bị viêm khớp dạng thấp nên ăn gì? Ngoài việc lưu ý các loại thực phẩm nên kiêng ăn thì người bị viêm đa khớp dạng thấp cũng cần xây dựng 1 chế độ dinh dưỡng lành mạnh theo gợi ý sau:Tăng cường bổ sung các loại rau xanh (đặc biệt là rau họ cải). Các loại rau xanh có nhiều vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi tốt hơn, tăng cường sức đề kháng và chống nhiễm trùng. Một số loại rau gợi ý là: Bắp cải, cải bó xôi, bông cải xanh,...;Uống nước trà xanh do trong đó có chứa chất chống oxy hóa epigallocatechin-3-gallate có tác dụng giảm viêm hiệu quả. Đồng thời chúng còn ngăn ngừa việc sản sinh các phân tử gây tổn thương khớp ở những người bị viêm đa khớp dạng thấp;Thay thịt đỏ bằng các loại cá béo như cá hồi, cá thu,... có chứa nhiều Omega-3, EPA, DHA giúp kháng viêm hiệu quả, hỗ trợ cải thiện cảm giác đau nhức xương khớp;Các bác sĩ khuyên người bị viêm khớp tăng cường ăn gạo lứt, các loại ngũ cốc nguyên hạt do chúng giúp giảm triệu chứng viêm và có nhiều thành phần hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp;Tỏi có chứa lượng Diallyl Disulfide cao giúp chống viêm và ức chế các tác động của Cytokine. Những người bị viêm đa khớp dạng thấp nên ăn nhiều tỏi để giảm viêm và giảm các cơn đau nhức;Dầu olive cũng nên được bổ sung trong khẩu phần ăn của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Trong dầu olive có chứa các thành phần như Polyphenols, Oleuropein, Oleocanthal, Lignans, Hydroxytyrosol có tác dụng giảm sưng viêm các khớp.Hy vọng với bài viết trên, độc giả đã nắm được viêm khớp dạng thấp nên ăn gì và viêm khớp dạng thấp không nên ăn gì. Sự chú trọng, cẩn thận trong thói quen ăn uống sẽ giúp người bệnh kiểm soát bệnh hiệu quả hơn. Ngoài ra, tăng cường bổ sung các loại thực phẩm tốt cho xương khớp cũng góp phần cải thiện bệnh rõ rệt hơn.
What should people with rheumatoid arthritis avoid eating? What to avoid eating with rheumatoid arthritis and what to eat to be good for your health is an issue that many people are concerned about. A reasonable and appropriate diet is always recommended by doctors for people with rheumatoid arthritis because it not only supports the treatment process but is also beneficial for the patient's body. 1. What foods should you avoid with rheumatoid arthritis? For people with rheumatoid arthritis, every time the weather changes, pain always torments them, affecting their quality of life. Although pain relievers are immediately effective and limit symptoms, they can still have many potential side effects. At this time, having a scientific nutritional regimen for people with rheumatoid arthritis is extremely important. So what should you not eat with rheumatoid arthritis? 1.1. Foods rich in fat When asked what people with rheumatoid arthritis should avoid eating, fat is the first name mentioned. However, you need to distinguish between saturated fats and unsaturated fats so that you can abstain from animal fats and prioritize unsaturated fats originating from plants. Because these foods contain high amounts High lipids will increase blood fats, making inflammatory reactions in the joints stronger. Swelling of the joint surface may become more severe and the frequency of pain increases. 1.2. Cut down on animal protein sources Red meat is also on the list of what people with rheumatoid arthritis should avoid eating. Red meat contains animal protein, which is an ingredient that increases the risk of bone and joint disease if eaten too much. If you have the habit of eating red meat more than 6 times a week, it will make existing arthritis more serious. Therefore, instead of eating red meat such as beef, goat meat, lamb, etc. .. then patients should replace it with chicken, fish, beans, seeds, asparagus,... to reduce the level of arthritis. 1.3. Cut down on sugar in your diet Many studies have shown that people who often use sugary drinks and foods are at greater risk of developing arthritis than those who drink little or not at all. For people who already have rheumatoid arthritis, sugary snacks also make inflammation worse, hindering the healing process. 1.4. Reduce the amount of salt in your diet Many people have a salty taste and like dishes with a lot of salt. However, this habit is the cause of "helping" reduce the body's ability to absorb calcium. Eating too much salt also causes joint cells to store urate salts, causing joint pain and chronic arthritis. Therefore, people with rheumatoid arthritis should reduce the amount of salt in their daily diet, aiming to bland eating habits for better disease control. 1.5. Limit eating animal organs Although animal organs contain many minerals and vitamins, this is a food that people with rheumatoid arthritis should avoid eating. Animal organs contain a lot of cholesterol, a substance that can cause metabolic disorders, hypertension, diabetes, overweight, gout, accelerate the degenerative process and cause bone and joint problems (including have rheumatoid arthritis). 1.6. Limit processed foods Processed foods such as fast food and candy often contain a lot of refined grains, added sugars, preservatives, etc. These are all ingredients that are not good for your health and increase the risk of disease. many diseases, including arthritis. In addition, people who often eat fast food and processed foods are also susceptible to obesity and insulin resistance. Weight problems are also indirect causes of exacerbation of arthritis symptoms. 1.7. Stay away from alcoholic beverages Alcohol or other alcoholic beverages contain substances that stimulate inflammatory reactions in the body, neutralizing the effects of currently used arthritis treatment drugs. That is why people with rheumatoid arthritis should stay away from these drinks to avoid the condition from getting worse. There are also some types of wine such as red wine that have anti-inflammatory properties because they contain antioxidants. . However, you should only drink it in moderation. 2. What should people with rheumatoid arthritis eat? In addition to paying attention to foods that should be avoided, people with rheumatoid arthritis also need to build a healthy diet according to the following suggestions: Increase the intake of green vegetables (especially cruciferous vegetables). ). Green vegetables are rich in vitamin D, which helps the body absorb calcium better, increase resistance and fight infections. Some suggested vegetables are: Cabbage, spinach, broccoli,...; Drink green tea because it contains the antioxidant epigallocatechin-3-gallate which effectively reduces inflammation. At the same time, they also prevent the production of molecules that cause joint damage in people with rheumatoid arthritis; Replace red meat with fatty fish such as salmon, mackerel,... which contain lots of Omega-3 , EPA, DHA help effectively fight inflammation, support the improvement of bone and joint pain; Doctors advise people with arthritis to increase their intake of brown rice and whole grains because they help reduce symptoms of inflammation and have anti-inflammatory properties. Many ingredients support the treatment of bone and joint diseases; Garlic contains high amounts of Diallyl Disulfide to help fight inflammation and inhibit the effects of Cytokines. People with rheumatoid arthritis should eat lots of garlic to reduce inflammation and pain; Olive oil should also be added to the diet of patients with rheumatoid arthritis. Olive oil contains ingredients such as Polyphenols, Oleuropein, Oleocanthal, Lignans, Hydroxytyrosol that help reduce swelling and inflammation of the joints. Hopefully with the above article, readers will understand what to eat with rheumatoid arthritis and rheumatoid arthritis. What should you not eat if you are low? Paying attention and being careful in eating habits will help patients control the disease more effectively. In addition, increasing the intake of foods that are good for bones and joints also contributes to improving the disease more clearly.
vinmec
Phái đẹp quan hệ bị viêm nhiễm phụ khoa, viêm âm đạo do đâu? Quan hệ tình dục, đặc biệt là quan hệ không chú ý sử dụng biện pháp an toàn là một trong những nguyên nhân có thể làm cho vùng kín bị tổn thương, viêm nhiễm.Việc quan hệ bị viêm nhiễm khiến cho chị em phải đối diện với những biến chứng nguy hiểm. Ngoài ra, viêm nhiễm phụ khoa qua con đường này cũng rất khó điều trị nếu không xác định được chính xác nguyên nhân bệnh. 1. Một số nguyên nhân dẫn tới việc quan hệ bị viêm nhiễm Quan hệ tình dục không an toàn, không chú ý tới vấn đề vệ sinh,… dẫn đến viêm nhiễm phụ khoa. Đây là những lý do mà chị em vẫn thường được nghe, được biết tới. Tuy nhiên, cụ thể, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc chị em bị viêm nhiễm sau quan hệ tình dục. 1.1. Dị ứng, kích ứng với tinh dịch Trong tinh dịch của nam giới thường tồn tại một lượng protein nhất định. Do đó, nếu không sử dụng bao cao su, bất cứ vị trí nào tiếp xúc với tinh dịch đều có thể bị kích ứng với các triệu chứng sưng, đau rát, tấy đỏ và khó chịu. Bên cạnh đó, tinh dịch có thể làm thay đổi môi trường âm đạo, axit tại vùng kín, khiến cho các tác nhân gây viêm nhiễm dễ tấn công. Lâu dần, việc quan hệ tình dục không có biện pháp an toàn trở thành nguyên nhân dẫn đến viêm âm đạo, viêm phụ khoa mà chị em không ngờ tới. 1.2. Niêm mạc âm đạo kích ứng khi tiếp xúc với bao cao su Nhiều người vẫn nghĩ việc sử dụng bao cao su là biện pháp hiệu quả trong phòng ngừa viêm nhiễm phụ khoa qua đường tình dục, cũng là biện pháp giúp tránh có thai ngoài ý muốn. Tuy nhiên, ít ai có thể ngờ rằng, bao cao su thực chất cũng có thể khiến cho người phụ nữ bị kích ứng, dị ứng khi tiếp xúc. Bao cao su tuy là biện pháp bảo vệ an toàn khi quan hệ tình dục nhưng cũng có thể khiến niêm mạc âm đạo người phụ nữ bị kích ứng, dị ứng khi tiếp xúc Một số loại bao cao su có mùi hương hoặc chất tạo khoái cảm đặc biệt có thể gây ra tình trạng ngứa rát với phụ nữ trong và sau quá trình giao hợp. Nhiều trường hợp nghiêm trọng còn có thể bị nổi mề đay, thậm chí là ngứa rát, sưng đỏ, phù nề âm đạo. 1.3. Phụ nữ quan hệ bị viêm nhiễm do teo, khô âm đạo Hiện nay, nhiều chị em có thói quen sử dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ có tính sát khuẩn mạnh để vệ sinh “cô bé” hàng ngày. Chưa kể, nhiều người còn “vô tư” dùng ngay những loại sữa tắm, xà bông mà mình đang dùng để vệ sinh vùng kín. Điều này vô tình khiến cho “tam giác mật” bị mất đi độ ẩm vốn có, độ pH bị thay đổi và từ đó làm cho âm đạo trở nên “khô hạn”. Ngoài ra, với phụ nữ ở độ tuổi tiền mãn kinh, lão hóa sớm, tình trạng teo âm đạo cũng là nguyên nhân khiến cho vùng kín trở nên nhạy cảm hơn. Teo âm đạo, thành âm đạo dần mỏng đi, môi trường âm đạo khô và dễ bị viêm khi hàm lượng hormone estrogen trong cơ thể giảm thấp. Do đó, sau quan hệ, âm đạo càng khô căng và dễ bị tổn thương hơn, tạo điều kiện cho các tác nhân gây viêm nhiễm tấn công và phát triển sâu hơn, dẫn tới nhiều bệnh lý phụ khoa nghiêm trọng. 1.4. Phụ nữ quan hệ bị viêm nhiễm do mất cân bằng pH âm đạo Môi trường âm đạo bình thường, âm đạo khỏe mạnh có độ pH dao động từ 3,8 tới 4,5. Với mức pH như vậy, âm đạo có khả năng chống lại sự xâm nhập, tấn công của vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm men gây viêm nhiễm. Viêm nhiễm còn có thể do pH âm đạo thay đổi Sau khi quan hệ tình dục, nếu vệ sinh vùng kín không cẩn thận, độ pH rất dễ thay đổi, tăng cao hơn mức bình thường, từ đó nguy cơ viêm nhiễm phụ khoa cũng cao hơn và dễ kèm theo các triệu chứng như đau, ngứa, khí hư có mùi lạ, dịch tiết âm đạo ồ ạt. 1.5. Phụ nữ viêm nhiễm do quan hệ tình dục một cách thô bạo Nhiều người có sở thích, thói quen quan hệ tình dục một cách thô bạo. Điều này không những không đem lại lợi ích cho đôi bên mà còn làm tăng ma sát trong quá trình giao hợp. Chịu sự kích thích quá nhiều, vùng kín của chị em dễ bị tổn thương, trầy xước. Những vết thương hở này có thể làm cho một số tác nhân như nấm, vi khuẩn, các loại trùng tăng nhanh, khiến cho môi trường âm đạo thay đổi và làm cho vùng kín viêm nhiễm. 1.6. Do lây nhiễm từ bạn tình Quan hệ, giao hợp với đối tượng đang bị viêm nhiễm, có nấm, vi khuẩn, ký sinh trùng,… tồn tại ở dương vật khiến cho chị em dễ bị lây và viêm nhiễm phụ khoa, âm đạo. Những loại khuẩn thường lây qua đường tình dục là Chlamydia, Trichomonas vaginalis, lậu, Herpes sinh dục, giang mai, sùi mào gà,… 2. Phải làm gì khi quan hệ bị viêm nhiễm? Đối với những trường hợp viêm nhiễm phụ khoa, viêm âm đạo do quan hệ tình dục không an toàn, việc điều trị, tuân thủ các nguyên tắc trong điều trị cũng rất quan trọng, góp phần đảm bảo cải thiện không chỉ vùng kín mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống. – Chăm sóc vùng kín nhẹ nhàng và đúng cách Việc lựa chọn các sản phẩm vệ sinh, chăm sóc vùng kín là rất quan trọng. Không chỉ giúp kiểm soát tốt tình trạng viêm nhiễm, nhiễm khuẩn âm đạo, sử dụng đúng loại dung dịch vệ sinh còn giúp vùng kín của chị em cảm thấy thoải mái hơn, dễ chịu hơn, nhất là với những trường hợp âm đạo nhạy cảm, viêm do teo, khô âm đạo. Ngoài ra, trong quá trình vệ sinh, chị em cũng nên chú ý không thụt rửa, tác động quá sâu và mạnh vào vùng kín, tránh làm cho âm đạo bị tổn thương, khiến cho vùng bị viêm càng nghiêm trọng hơn. Những ngày có kinh nguyệt, chị em càng phải chú ý vấn đề vệ sinh hơn. Lưu ý thay băng sau khoảng 1-2h và nên sử dụng đồ lót có chất liệu thoáng mát, thấm hút tốt. Chị em nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết cách chăm sóc âm đạo sao cho đúng cách, hạn chế việc quan hệ bị viêm nhiễm – Điều trị viêm nhiễm thuốc Khi phát hiện những triệu chứng viêm nhiễm phụ khoa sau quan hệ, tốt nhất chị em nên thực hiện khám và tuân thủ chỉ định dùng thuốc từ bác sĩ chuyên khoa. Tùy vào tình trạng thực tế, nguyên nhân gây viêm, triệu chứng ở từng người mà bác sĩ có thể chỉ định điều trị theo những phương pháp sau: Thuốc bôi kháng sinh, kháng khuẩn, thuốc đặt, thuốc uống, thuốc kháng nấm, kháng virus,… Để phòng trường hợp lây chéo, viêm nhiễm trở lại sau khi đã điều trị khỏi bệnh, chị em cũng nên đưa bạn tình, chồng, đi khám để điều trị nếu phát hiện có viêm nhiễm cơ quan sinh dục. Thăm khám sớm, xác định sớm nguyên nhân gây viêm âm đạo, viêm phụ khoa, tỷ lệ chữa bệnh dứt điểm càng cao, càng tránh được những biến chứng, ảnh hưởng không đáng có.
What causes gynecological infections and vaginitis for sexually active women? Having sex, especially having sex without paying attention to using safety measures, is one of the reasons that can cause damage and infection to the private area. Having sex with infection causes women to have to deal with it. face dangerous complications. In addition, gynecological infections through this route are also very difficult to treat if the exact cause of the disease cannot be determined. 1. Some causes of sexually transmitted infections Unsafe sex, not paying attention to hygiene, etc. lead to gynecological infections. These are the reasons that women often hear and know. However, specifically, there are many reasons why women get infections after sex. 1.1. Allergy and irritation to semen In men's semen there is usually a certain amount of protein. Therefore, if a condom is not used, any area that comes into contact with semen can become irritated with symptoms of swelling, pain, redness and discomfort. Besides, semen can change the vaginal and acidic environment in the private area, making it easier for infectious agents to attack. Over time, having sex without safe measures becomes the cause of vaginitis and gynecological inflammation that women do not expect. 1.2. Vaginal mucosa is irritated when exposed to condoms Many people still think that using condoms is an effective measure to prevent sexually transmitted gynecological infections, and is also a way to help prevent unwanted pregnancies. However, few people would expect that condoms can actually cause women to become irritated and allergic upon contact. Although condoms are a safe protection measure during sex, they can also cause irritation and allergies to the woman's vaginal mucosa upon contact. Some types of condoms have special scents or pleasure agents that can cause itching in women during and after intercourse. In many serious cases, there can also be hives, even itching, redness, and vaginal edema. 1.3. Women who have sex have infections due to vaginal atrophy and dryness Nowadays, many women have the habit of using feminine hygiene solutions with strong antiseptic properties to clean their "little girl" every day. Not to mention, many people "carelessly" immediately use the same shower gels and soaps that they are using to clean their private areas. This unintentionally causes the "secretory triangle" to lose its inherent moisture, the pH level changes and thereby causes the vagina to become "dry". In addition, for women in pre-menopause and premature aging, vaginal atrophy is also the reason why the private area becomes more sensitive. Vaginal atrophy, the vaginal wall gradually thins, the vaginal environment becomes dry and susceptible to inflammation when the level of estrogen hormone in the body decreases. Therefore, after sex, the vagina becomes drier and more vulnerable, creating conditions for inflammatory agents to attack and develop deeper, leading to many serious gynecological diseases. 1.4. Women who have sex suffer from infections due to vaginal pH imbalance A normal, healthy vaginal environment has a pH ranging from 3.8 to 4.5. With such a pH level, the vagina is able to resist the invasion and attack of bacteria, parasites, and yeast that cause infection. Infection can also be caused by changes in vaginal pH After sex, if you do not clean your private area carefully, the pH level can easily change and increase higher than normal, thereby increasing the risk of gynecological infection and easily accompanied by symptoms such as pain. , itching, vaginal discharge with a strange smell, massive vaginal discharge. 1.5. Women get infections due to rough sex Many people have hobbies and habits of having rough sex. This not only does not bring benefits to both parties, but also increases friction during intercourse. Subjected to too much stimulation, women's private areas are easily injured and scratched. These open wounds can cause a number of agents such as fungi, bacteria, and insects to increase rapidly, causing the vaginal environment to change and causing the private area to become infected. 1.6. Due to infection from sexual partners Having sex with someone who is infected, has fungi, bacteria, parasites, etc. in the penis makes women susceptible to gynecological and vaginal infections. Common sexually transmitted bacteria are Chlamydia, Trichomonas vaginalis, gonorrhea, genital herpes, syphilis, genital warts, etc. 2. What to do when sex is infected? For cases of gynecological infections and vaginitis due to unsafe sex, treatment and compliance with treatment principles are also very important, contributing to ensuring improvement of not only the private area but also also improves quality of life. – Care for private areas gently and properly Choosing intimate hygiene and care products is very important. Not only does it help control inflammation and vaginal infections, using the right type of cleaning solution also helps women's private areas feel more comfortable and at ease, especially in cases where the vagina is sensitive. colds, inflammation due to atrophy, vaginal dryness. In addition, during the cleaning process, women should also be careful not to douche or apply too much force to the private area to avoid damaging the vagina, making the inflamed area even more serious. During menstruation, women must pay even more attention to hygiene. Remember to change the bandage after about 1-2 hours and use underwear with cool, absorbent material. Women should consult a doctor to learn how to properly care for the vagina and limit the risk of infection during sexual intercourse. – Treatment of infections with drugs When detecting symptoms of gynecological infection after sex, it is best for women to have an examination and comply with medication instructions from a specialist. Depending on the actual condition, cause of inflammation, and symptoms of each person, the doctor may prescribe the following treatment methods: Topical antibiotics, antibacterial drugs, suppositories, oral medications, antifungal drugs, antiviral,… To prevent cross-infection and re-infection after treatment, women should also take their partners, husbands, to the doctor for treatment if genital infections are detected. Early examination and early determination of the cause of vaginitis and gynecological inflammation will lead to a higher rate of complete cure and avoid unnecessary complications and effects.
thucuc
Các cách trị viêm chân răng tại nhà Viêm chân răng là tình trạng phổ biến nhiều người mắc phải. Tuy không gây nguy hiểm nhưng lại khiến người mắc bị đau đớn, khó chịu. Để hiểu rõ hơn về viêm chân răng cũng như cách trị viêm chân răng tại nhà hiệu quả, hãy cùng tham khảo trong bài viết dưới đây. 1. Viêm chân răng là gì? Viêm chân răng là tình trạng các bộ phận xung quanh răng bị sưng viêm.Dấu hiệu ban đầu là chân răng có hiện tượng bị viêm, sưng đỏ, một số biểu hiện khác đi kèm như hôi miệng, nặng hơn là xuất hiện những túi mủ xung quanh chân răng.Viêm chân răng được chia thành 2 loại: Viêm chân răng mạn tính và viêm chân răng cấp tính.Viêm chân răng cấp tính gây cảm giác cơn đau nhức kéo dài hoặc ngắn, tùy thuộc vào cơ địa, tình trạng sức khỏe răng miệng của từng người. tình trạng đau này chỉ kéo dài trong 1 khoảng thời gian rồi biến mất nên mọi người thường lầm tưởng bệnh đã khỏi. Tuy nhiên nếu không điều trị kịp thời, viêm răng có thể gây rụng răng.Viêm chân răng mạn tính là tình trạng viêm chân răng kéo theo những cảm giác đau đớn, khó chịu liên tục trong một khoảng thời gian dài. Cơn đau này không tập trung duy nhất trên một chiếc răng mà có lan tỏa sang các răng liền kề nên bệnh nhân khó có thể xác định vị trí viêm chân răng chính xác.Khi viêm chân răng khi ở mức độ nghiêm trọng, tình trạng viêm nhiễm sẽ hình thành các ổ mủ. Khi đó, người ta gọi tình trạng này là viêm chân răng có mủ, gây đau nhức cho người mắc.Khi chân răng bị viêm có mủ, người bệnh sẽ có các tình trạng:Đau nhức răng do phần lợi quanh răng bị sưng tấy, đỏ, có mủ, vi khuẩn hoạt động mạnh khiến chân răng và có thể là thân răng bị tổn thương.Sốt cao, sốt kéo dài do cơ thể nhiễm trùng khiến lượng bạch cầu trong máu hoạt động mạnh hơn.Cảm giác đau nhức tăng lên khi ấn nhẹ tay vào má hoặc khi ăn nhai, hoạt động cơ miệng. Cảm nhận thấy vị đắng do ổ mủ chân răng tạo nên.Có hiểu hiện nổi hạch ở cổ, do đau nhức răng gây nên. Thậm chí, khi các ổ viêm phát triển mạnh có thể khiến chân răng bị chảy máu nghiêm trọng. 2. Nguyên nhân gây viêm chân răng Do vệ sinh răng miệng không đúng cách khiến thức ăn thừa hình thành mảng bám, trở thành nơi vi khuẩn trú ngụ sinh bệnh.Do 1 số bệnh lý răng miệng như viêm nha chu, viêm tủy răng.Thói quen ăn đồ ngọt, đồ có tính axit khiến lớp men răng bị phá hủy, dễ dẫn đến sâu răng, viêm lợi, viêm chân răng.Viêm chân răng ở mức độ nghiêm trọng sẽ hình thành các ổ mủ. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể gây mất răng, nhiễm trùng huyết, thậm chí là nguy hiểm đến tính mạng.Để xử lý viêm chân răng khi đã xuất hiện mủ, tốt nhất người bệnh nên đến phòng khám nha khoa để bác sĩ kiểm tra và điều trị. Bằng cách:Chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh, kháng viêm để xử lý các ổ viêm, nhiễm trùng quanh răng.Sử dụng thuốc giảm đau, hạ sốt, giảm sưng để làm giảm đau nhức. Hút mủ, lấy dị vật mắc ở lợi hoặc chân răng để loại bỏ ổ viêm nhiễm.Lấy cao răng, nạo sạch chất bám bẩn quanh lợi và tủy răng.Cắt cuống răng để loại bỏ phần viêm nhiễm ở khu vực áp xe.Trong trường hợp viêm nhiễm nặng, ở mức độ rộng và phá hủy lớn đến kết cấu răng thì bác sĩ sẽ chỉ định nhổ để bảo toàn cho các răng khác. Sau khi nhổ và điều trị dứt điểm tình trạng viêm nhiễm, bác sĩ sẽ tiến hành trồng răng để ngăn ngừa những tác hại của việc mất răng gây ra.3. Cách trị viêm chân răng tại nhà. Dưới đây là những cách trị viêm răng tại nhà đơn giản, hiệu quả để tham khảo.Trị viêm chân răng tại nhà với muối. Muối là nguyên liệu dễ kiếm, hiệu quả cao. Muối có tác dụng khử trùng, chống viêm hiệu quả, có khả năng làm lành vị trí lợi đã viêm, đồng thời làm suy giảm sự nhiễm khuẩn và còn cải thiện mùi hôi miệng hiệu quả.Để có thể chữa viêm chân răng tại nhà bằng muối, chỉ cần sử dụng muối pha với nước ấm tạo thành dung dịch loãng.Súc miệng với hỗn hợp này trong vòng 30 giây, sau đó làm sạch khoang miệng lại bằng nước sạch. Duy trì phương pháp này khoảng 2 – 3 lần/ngày để đem lại hiệu quả tốt nhất.Chữa viêm chân răng tại nhà với chanh. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong thành phần của chanh có chứa các chất với tác dụng kháng khuẩn, ngừa viêm giúp giảm tình trạng nhiễm trùng nướu, chân răng. Vitamin C trong chanh có tác dụng tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.Thực hiện:Chuẩn bị một quả chanh, sau đó vắt lấy nước cốt rồi đem trộn cùng một ít muối. Đem hỗn hợp bôi trực tiếp lên vị trí viêm chân răng, để khoảng 5 phút rồi súc miệng lại bằng nước sạch.Chữa viêm chân răng tại nhà bằng gừng. Trong thành phần của gừng có chứa các hợp chất kháng khuẩn, chống viêm giúp giảm đau, tiêu sưng.Thực hiện:Bước 1: Chuẩn bị một vài củ gừng, cạo sạch sau đó thái thành từng miếng mỏng.Bước 2: Bỏ gừng đã thái vào trong nước sôi, hãm nước trong khoảng thời gian từ 15 – 20 phút.Bước 3: Sử dụng hỗn hợp này pha loãng nước để súc miệng từ 2 – 3 lần/ngày. Không nên súc miệng nhiều hơn để tránh gây nóng cơ thể.Chữa viêm chân răng với tỏi. Tỏi được coi là bài thuốc chữa viêm chân răng rất tốt được áp dụng trong những bài thuốc dân gian. Với thành phần kháng sinh đặc hiệu cùng khả năng tiêu sưng, tỏi còn được áp dụng phổ biến trong việc điều trị thuốc nam.Sử dụng vài nhánh tỏi, đem giã nhuyễn rồi trộn với vài hạt muối, sau đó đem đắp trực tiếp lên vị trí viêm chân răng, cơn đau nhức sẽ huyên giảm một cách đáng kể.Chữa viêm chân răng tại nhà với hoa cúc. Trong các bài thuốc Đông y, hoa cúc được cho là một loại dược liệu có tính mát, khả năng thanh lọc, thanh nhiệt cho cơ thể. Vì vậy hoa cúc cũng là bài thuốc dân gian chữa viêm chân răng. Thực hiện:Bước 1: Chuẩn bị một nắm hoa cúc rửa sạch rồi để ráo nước.Bước 2: Đổ 300ml nước sôi hãm với hoa cúc trong khoảng thời gian 20 phút.Bước 3: Sử dụng nước hoa cúc súc miệng 2 lần trong một ngày, khi thức dậy và trước khi đi ngủ, kiên trì sử dụng trong một khoảng thời gian, tình trạng viêm chân răng sẽ thuyên giảm hiệu quả.4. Lưu ý khi chữa viêm chân răng tại nhà. Viêm chân răng là một tình trạng bệnh lý có thể gây ra những hậu quả nguy hiểm, tuy nhiên đây là một bệnh lý vẫn có thể điều trị dứt điểm nếu có phương pháp đúng đắn. Trong quá trình điều trị viêm chân răng tại nhà, cần lưu ý tới một số yếu tố như sau:Các mẹo chữa viêm chân răng tại nhà được nghiệm chứng là phù hợp với những tình trạng viêm nhẹ. Ngoài ra, đối với mỗi người sở hữu cơ địa, tình trạng sức khỏe khác nhau cũng sẽ có kết quả điều trị khác nhau.Phương pháp điều trị tại nhà không nên áp dụng với những đối tượng như phụ nữ mang thai, đang cho con bú hoặc người có tiền sử dị ứng với một số hợp chất trong thành phần của các bài thuốc đã được liệt kê bên trên. Có thể vừa uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ, vừa áp dụng các mẹo chữa trên hàng ngày để nhanh khỏi viêm chân răng.
Ways to treat periodontitis at home Tooth inflammation is a common condition that many people suffer from. Although it is not dangerous, it causes pain and discomfort to the sufferer. To better understand gingivitis as well as how to effectively treat gingivitis at home, please refer to the article below. 1. What is periodontitis? Tooth inflammation is a condition in which the parts surrounding the tooth become inflamed. The initial sign is that the tooth root is inflamed, red, and swollen, with some other accompanying symptoms such as bad breath and, more seriously, the appearance of pockets. pus around the root of the tooth. Root canal inflammation is divided into 2 types: chronic periodontitis and acute periodontitis. Acute periodontitis causes long-term or short-term pain, depending on the location and situation. individual's oral health status. This pain only lasts for a period of time and then disappears, so people often mistakenly think the disease has cured. However, if not treated promptly, tooth inflammation can cause tooth loss. Chronic periodontitis is a condition of tooth inflammation that leads to continuous feelings of pain and discomfort over a long period of time. This pain is not concentrated on just one tooth but spreads to adjacent teeth, so it is difficult for the patient to determine the exact location of periodontitis. When periodontitis is severe, the condition is severe. Inflammation will form pus pockets. At that time, people call this condition purulent periodontitis, causing pain for the patient. When the tooth root becomes inflamed with pus, the patient will have the following conditions: Toothache due to swelling of the gums around the tooth. , red, pus, bacteria are active, causing damage to the tooth root and possibly the crown. High fever, prolonged fever due to infection in the body causes the amount of white blood cells in the blood to become more active. Feeling of pain increases when gently pressing your hand on your cheek or when chewing or using your mouth muscles. Feel the bitter taste caused by the pus in the tooth root. It is understood that there are swollen lymph nodes in the neck, caused by toothache. Even when the inflammation develops strongly, it can cause the tooth roots to bleed seriously. 2. Causes of periodontitis Due to improper oral hygiene, leftover food forms plaque, which becomes a place for bacteria to live and cause disease. Due to some oral diseases such as periodontitis and pulpitis. Habit of eating sweets and junk food Acidic causes the enamel layer to be destroyed, easily leading to tooth decay, gingivitis, and periodontitis. Severe gingivitis will form pus pockets. If not treated promptly, the disease can cause tooth loss, sepsis, and even be life-threatening. To treat periodontitis when pus appears, it is best for the patient to go to a dental clinic for treatment. Doctor examines and treats. By: Prescribing the use of antibiotics and anti-inflammatory drugs to treat inflammation and infections around teeth. Using pain relievers, fever reducers, and swelling reducers to reduce pain. Suction pus, remove foreign objects stuck in gums or tooth roots to remove infection. Remove tartar, scrape off dirt around gums and tooth pulp. Cut tooth base to remove infection in abscess area. In In case of severe, widespread infection and major destruction to the tooth structure, the doctor will prescribe extraction to preserve other teeth. After extracting and completely treating the infection, the doctor will perform dental implants to prevent the harmful effects of tooth loss. 3. How to treat periodontitis at home. Below are simple and effective ways to treat tooth inflammation at home for reference. Treat tooth inflammation at home with salt. Salt is an easy to find and highly effective ingredient. Salt has effective antiseptic and anti-inflammatory effects, has the ability to heal inflamed gums, while reducing bacterial infection and also effectively improving bad breath. To be able to treat periodontitis at home With salt, just use salt mixed with warm water to form a dilute solution. Rinse your mouth with this mixture for 30 seconds, then clean your mouth with clean water. Maintain this method about 2-3 times a day for the best results. Treat periodontitis at home with lemon. Many studies have shown that lemon contains substances with antibacterial and anti-inflammatory effects that help reduce gum and tooth infections. Vitamin C in lemon has the effect of strengthening the body's resistance. Directions: Prepare a lemon, then squeeze the juice and mix with a little salt. Apply the mixture directly to the gingivitis site, leave for about 5 minutes and then rinse your mouth with clean water. Treat gingivitis at home with ginger. Ginger contains antibacterial and anti-inflammatory compounds that help reduce pain and swelling. Directions: Step 1: Prepare a few ginger roots, scrape them clean then cut them into thin pieces. Step 2: Remove the ginger Diced into boiling water, steep for 15 - 20 minutes. Step 3: Use this mixture to dilute the water to gargle 2 - 3 times a day. Do not rinse your mouth more to avoid causing body heat. Treat tooth inflammation with garlic. Garlic is considered a very good remedy for tooth inflammation and is used in folk remedies. With specific antibiotic ingredients and the ability to reduce swelling, garlic is also commonly used in the treatment of traditional medicine. Use a few cloves of garlic, crush them, mix them with a few grains of salt, then apply them directly. In the area of ​​tooth inflammation, the pain will be significantly reduced. Treat tooth inflammation at home with chrysanthemum. In Oriental medicine, chrysanthemum is said to be a medicinal herb with cooling properties, the ability to purify and cool the body. Therefore, chrysanthemum is also a folk remedy to treat tooth inflammation. Instructions: Step 1: Prepare a handful of chrysanthemum flowers, wash and drain. Step 2: Pour 300ml of boiling water and steep with chrysanthemum for 20 minutes. Step 3: Use chrysanthemum water to gargle twice in the mouth. a day, when you wake up and before going to bed, use consistently for a period of time, the periodontitis will be effectively relieved.4. Note when treating periodontitis at home. Gingivitis is a medical condition that can cause dangerous consequences, however this is a disease that can still be completely treated with the right method. During the process of treating periodontitis at home, it is necessary to pay attention to the following factors: Tips for treating periodontitis at home have been proven to be suitable for mild inflammatory conditions. In addition, each person has a different constitution and health status and will have different treatment results. Home treatment methods should not be applied to people such as pregnant women or breastfeeding women. breastfeeding or people with a history of allergies to some compounds in the ingredients of the remedies listed above. You can both take medicine as prescribed by your doctor and apply the above treatment tips daily to quickly cure periodontitis.
vinmec
Công dụng thuốc Usadiol Paracetamol và Tramadol là những hoạt chất giảm đau thường được kết hợp với nhau trên lâm sàng. Việc phối hợp cả 2 hoạt chất trong cùng 1 thuốc Usadiol sẽ giúp tăng hiệu quả điều trị. Vậy thuốc Usadiol có tác dụng gì và nên sử dụng như thế nào? 1. Thuốc Usadiol có tác dụng gì? Thuốc Usadiol bào chế dạng viên nén bao phim, thành phần bao gồm Paracetamol hàm lượng 325mg và Tramadol HCl hàm lượng 37.5mg.Thành phần Tramadol trong thuốc Usadiol có tác dụng giảm đau trung ương theo ít nhất 2 cơ chế là liên kết với thụ thể Mu-opioid và ức chế tái hấp thu Norepinephrine và Serotonin. Thành phần còn lại trong Usadiol là Paracetamol (hay còn gọi là Acetaminophen hay N -acetyl-P-aminophenol) là chất chuyển hóa của Phenacetin với tác dụng giảm đau hạ sốt hiệu quả. Paracetamol có thể thay thế Aspirin ở tác dụng giảm đau, hạ sốt nhưng khác là không có tác dụng chống viêm. Việc phối hợp Tramadol và Paracetamol trong Usadiol mang lại tác dụng giảm đau hợp lực. 2. Chỉ định, chống chỉ định của thuốc Usadiol Sản phẩm Usadiol được chỉ định giảm các cơn đau mức độ từ vừa đến nặng.Tuy nhiên một số trường hợp sau không được sử dụng Usadiol (hay chống chỉ định):Bệnh nhân quá mẫn với Paracetamol, Tramadol hay các thành phần khác có trong thuốc;Phụ nữ cho con bú. 3. Liều dùng của thuốc Usadiol Liều dùng khuyến cáo của thuốc Usadiol:Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 đến 2 viên Usadiol uống mỗi 4 đến 6 giờ. Liều tối đa là 8 viên/ngày;Trẻ em (dưới 12 tuổi): Không khuyến cáo sử dụng do mức độ an toàn và hiệu quả của Usadiol chưa được xác định;Bệnh nhân trên 65 tuổi: Liều tương tự người trưởng thành do không có sự khác biệt về mức độ an toàn hay đặc điểm dược động học.Quá liều Usadiol:Biểu hiện quá liều bao gồm các triệu chứng của ngộ độc Tramadol và/hoặc Paracetamol;Triệu chứng quá liều Tramadol có thể bao gồm biểu hiện suy hô hấp, hôn mê, co giật, đôi khi ngừng tuần hoàn và dẫn đến tử vong;Quá liều Paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan ở một số bệnh nhân. Các dấu hiệu ngộ độc sớm bao gồm kích ứng đường tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn/nôn ói, khó chịu và vã mồ hôi. Sau 48 đến 72 giờ dùng quá liều thì các dấu hiệu tổn thương gan mới xuất hiện. 4. Tác dụng phụ của thuốc Usadiol Các tác dụng phụ thường xuyên xảy ra nhất khi sử dụng sản phẩm Usadiol liên quan đến bất thường hệ thần kinh trung ương và rối loạn hệ tiêu hóa, phổ biến nhất là buồn nôn, nôn ói hoặc chóng mặt, hoa mắt kèm theo buồn ngủ.Ngoài ra, một số tác dụng phụ sau đây có tần suất xảy ra thấp hơn khi sử dụng thuốc Usadiol, bao gồm:Suy nhược cơ thể, mệt mỏi;Đau đầu, rùng mình;Đau bụng, tiêu chảy, táo bón, ăn khó tiêu kèm đầy hơi hoặc khô miệng;Tinh thần lo lắng, nhầm lẫn, kích thích, bồn chồn;Ngứa da, phát ban ngoài da hoặc tăng tiết mồ hôi.Một số tác dụng phụ hiếm gặp hơn của thuốc Usadiol, bao gồm:Đau ngực;Rét run;Ngất;Hội chứng cai thuốc;Tăng huyết áp (đôi khi trầm trọng) hoặc ngược lại là hạ huyết áp;Mất thăng bằng;Co giật, căng cứng cơ;Đau nửa đầu (đôi khi rất trầm trọng);Cảm giác dị cảm, ngẩn ngơ;Nuốt khó, tiêu phân đen do xuất huyết dạ dày;Ù tai;Loạn nhịp tim, đánh trống ngực hoặc mạch nhanh;Xét nghiệm chức năng gan bất thường;Sụt cân;Mất ý thức, hay quên;Trầm cảm, tâm trạng bất ổn;Ảo giác, bất lực;Gặp ác mộng hoặc xuất hiện những ý tưởng dị thường;Thiếu máu;Khó thở;Rối loạn tiểu tiện, tiểu ít hoặc bí tiểu;Rối loạn tầm nhìn. 5. Tương tác thuốc của Usadiol Bệnh nhân kết hợp Usadiol đồng thời với các thuốc ức chế MAO hoặc ức chế tái hấp thu serotonin có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn, đặc biệt là co giật và hội chứng serotonin.Kết hợp Usadiol với Carbamazepine có thể dẫn đến tăng chuyển hóa Tramadol, ừ đó làm giảm hiệu quả giảm đau của thuốc. Quá trình chuyển hóa Tramadol thông qua enzym CYP2D6, do đó khi sử dụng Quinidine cùng với Usadiol sẽ làm tăng nồng độ Tramadol trong máu. Tuy nhiên tương tác này chưa biểu hiện rõ trên lâm sàng;Cần định kỳ xét nghiệm thời gian đông máu khi kết hợp thuốc Usadiol với Warfarin do chỉ số INR có thể thay đổi ở một số trường hợp.Sử dụng Usadiol đồng thời các chất ức chế CYP2D6 như Fluoxetine, Paroxetine và Amitriptyline có thể dẫn đến giảm chuyển hóa Tramadol.Dùng Usadiol đồng thời với Cimetidin không làm thay đổi đặc điểm dược động học của Tramadol trên phương diện lâm sàng. 6. Thận trọng khi dùng thuốc Usadiol Thận trọng khi sử dụng Usadiol do nguy cơ gây co giật, đặc biệt khi dùng đồng thời các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin, chống trầm cảm 3 vòng, Opioid, ức chế IMAO, an thần hoặc các thuốc làm giảm ngưỡng co giật. Đồng thời thận trọng khi dùng thuốc Usadiol cho bệnh nhân có tiền sử động kinh, co giật hoặc có nguy cơ bị co giật;Thận trọng khi sử dụng Usadiol vì có nguy cơ gây suy hô hấp ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ suy hô hấp hoặc khi dùng liều cao và kết hợp với thuốc gây tê, thuốc gây mê hoặc rượu;Việc sử dụng Usadiol cần thận trọng ở bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ hoặc chấn thương đầu;Thuốc Usadiol cần sử dụng thật thận trọng ở bệnh nhân nghiện thuốc phiện vì có nguy cơ dẫn đến tái nghiện;Thận trọng khi sử dụng Usadiol cho bệnh nhân nghiện rượu mạn tính vì độc tích trên gan có thể gia tăng;Những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút khuyến cáo không sử dụng quá 2 viên Usadiol mỗi ngày. Đồng thời cần đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân suy chức năng gan nặng.Bệnh nhân lưu ý tuyệt đối không sử dụng Usadiol đồng thời với các chế phẩm khác cũng có chứa Paracetamol và/hoặc Tramadol.Hy vọng với những chia sẻ về thuốc Usadiol sẽ giúp bệnh nhân hiểu về cách sử dụng và dùng thuốc an toàn nhất.
Uses of Usadiol medicine Paracetamol and Tramadol are pain-relieving active ingredients that are often combined together in clinical practice. Combining both active ingredients in the same drug Usadiol will help increase treatment effectiveness. So what effects does Usadiol have and how should it be used? 1. What effects does Usadiol have? Usadiol is prepared in the form of film-coated tablets, the ingredients include Paracetamol 325mg and Tramadol HCl 37.5mg. The Tramadol ingredient in Usadiol has a central analgesic effect by at least 2 mechanisms: binding to receptors. Mu-opioid bodies and inhibits the reuptake of Norepinephrine and Serotonin. The remaining ingredient in Usadiol is Paracetamol (also known as Acetaminophen or N -acetyl-P-aminophenol) which is a metabolite of Phenacetin with effective analgesic and fever reducing effects. Paracetamol can replace Aspirin in its pain-relieving and fever-reducing effects, but has no anti-inflammatory effect. The combination of Tramadol and Paracetamol in Usadiol provides a synergistic analgesic effect. 2. Indications and contraindications of Usadiol Usadiol products are indicated to reduce moderate to severe pain. However, in the following cases, Usadiol cannot be used (or is contraindicated): Patients with hypersensitivity to Paracetamol, Tramadol or other ingredients containing in medicine; Lactating women. 3. Dosage of Usadiol Recommended dosage of Usadiol: Adults and children over 12 years old: 1 to 2 Usadiol tablets taken every 4 to 6 hours. Maximum dose is 8 tablets/day; Children (under 12 years of age): Not recommended because the safety and effectiveness of Usadiol have not been determined; Patients over 65 years of age: Dosage is similar to adults due to there is no difference in safety or pharmacokinetic characteristics. Usadiol overdose: Symptoms of overdose include symptoms of Tramadol and/or Paracetamol poisoning; Symptoms of Tramadol overdose may include symptoms of respiratory failure, coma, convulsions, sometimes circulatory arrest and death; Paracetamol overdose can lead to liver damage in some patients. Early signs of poisoning include gastrointestinal irritation, loss of appetite, nausea/vomiting, malaise, and sweating. It takes 48 to 72 hours after an overdose for signs of liver damage to appear. 4. Side effects of Usadiol The most frequently occurring side effects when using Usadiol products are related to central nervous system abnormalities and digestive system disorders, the most common being nausea, vomiting or dizziness, lightheadedness accompanied by nausea. In addition, some of the following side effects have a lower frequency when using Usadiol, including: Body weakness, fatigue; Headache, tremors; Abdominal pain, diarrhea, constipation , indigestion with bloating or dry mouth; Anxiety, confusion, irritability, restlessness; Itchy skin, skin rash or increased sweating. Some of the more rare side effects of Usadiol, include: Chest pain; Chills; Syncope; Withdrawal syndrome; Hypertension (sometimes severe) or conversely hypotension; Loss of balance; Seizures, muscle stiffness; Migraine (sometimes very severe); Feeling of paraesthesia, stupor; Difficulty swallowing, black stools due to stomach bleeding; Tinnitus; Arrhythmia, palpitations or rapid pulse; Abnormal liver function tests; Weight loss; Loss of consciousness, forgetfulness; Depression, unstable mood; Hallucinations, impotence; Having nightmares or unusual ideas; Anemia; Difficulty breathing; Urinary disorders, little urination or urinary retention; Vision disorders. 5. Drug interactions of Usadiol Patients combining Usadiol concurrently with MAO inhibitors or serotonin reuptake inhibitors may have an increased risk of adverse reactions, especially seizures and serotonin syndrome. Combining Usadiol with Carbamazepine can lead to increased metabolism of Tramadol, thereby reducing the analgesic effectiveness of the drug. Tramadol metabolism is through the CYP2D6 enzyme, so using Quinidine with Usadiol will increase Tramadol concentrations in the blood. However, this interaction is not clearly evident clinically; It is necessary to periodically test blood clotting time when combining Usadiol with Warfarin because the INR index may change in some cases. Using Usadiol concurrently with other substances CYP2D6 inhibitors such as Fluoxetine, Paroxetine and Amitriptyline may lead to reduced metabolism of Tramadol. Concomitant use of Usadiol with Cimetidine does not clinically change the pharmacokinetics of Tramadol. 6. Be cautious when using Usadiol Use caution when using Usadiol due to the risk of seizures, especially when concurrently using serotonin reuptake inhibitors, tricyclic antidepressants, opioids, MAOIs, sedatives or drugs that lower the seizure threshold. . At the same time, be cautious when using Usadiol for patients with a history of epilepsy, seizures or at risk of seizures; Be cautious when using Usadiol because of the risk of respiratory depression in patients with risk factors for depression. respiratory tract or when used in high doses and in combination with anesthetics, anesthetics or alcohol; Usadiol should be used with caution in patients with increased intracranial pressure or head trauma; Usadiol should be used with extreme caution. in patients addicted to opium because of the risk of relapse; Use caution when using Usadiol in patients with chronic alcoholism because liver toxicity may increase; Patients with creatinine clearance less than 30ml/min It is recommended not to use more than 2 Usadiol tablets per day. At the same time, special caution is needed in patients with severe liver dysfunction. Patients should absolutely not use Usadiol at the same time with other preparations that also contain Paracetamol and/or Tramadol. Hopefully with the sharing about the drug Usadiol will help patients understand the safest way to use and take the drug.
vinmec
Vì sao lại bị ngứa lòng bàn tay? Cách điều trị và phòng ngừa Ngứa lòng bàn tay không phải là một hiện tượng hiếm gặp với hầu hết các trường hợp thường không gây nguy hiểm. Để "xử lý" và phòng ngừa cảm giác khó chịu mà hiện tượng này gây ra, cần thiết nên hiểu được nguyên do làm nó xuất hiện. Hãy cùng theo dõi bài viết sau để giải đáp một số thắc mắc liên quan. 1. Vì sao lại bị ngứa lòng bàn tay? Tình trạng ngứa lòng bàn tay xảy ra có thể là do các tác động đến từ cả yếu tố bên ngoài hoặc các vấn đề bên trong cơ thể. Theo đó, có những nguyên nhân như sau: 1.1. Do da bị khô Tình trạng da bị khô, nứt nẻ có thể làm lòng bàn tay bị kích ứng, ngứa ngáy gây cảm giác khó chịu. Nó thường xảy ra khi thời tiết và độ ẩm trong không khí có sự thay đổi vào mùa đông hoặc cũng có thể là khi rửa tay quá nhiều hay dùng xà phòng với hoạt chất tẩy rửa mạnh để rửa tay. 1.2. Bệnh chàm Đây là một căn bệnh tương đối phổ biến và cũng là một nguyên nhân gây ngứa ở lòng bàn tay. Cụ thể, nó có thể làm vùng da tại vị trí này bị đỏ, nứt nẻ, có vảy hoặc xuất hiện mụn nước nhỏ và ngứa ngáy. 1.3. Bệnh vảy nến Vảy nến là một tình trạng bệnh da liễu mạn tính xảy ra khi có sự tăng trưởng không kiểm soát của các tế bào da. Đi kèm với ngứa lòng bàn tay hoặc bàn chân, bệnh nhân còn có thể gặp các triệu chứng và dấu hiệu nhận biết khác như: nứt nẻ da; da tay và chân xuất hiện mụn mủ; các khớp ngón tay, ngón chân hoặc xương sống, đầu gối bị đau nhức, sưng;... 1.4. Do dị ứng Da tay cũng có thể bị ngứa khi quá nhạy cảm với bất kỳ vật dụng gì nó chạm vào. Tình trạng ngứa lòng bàn tay do phản ứng dị ứng như vậy có thể không xảy ra ngay lập tức. Thay vào đó, nó lại xuất hiện vài giờ sau đó và có thể kèm theo các triệu chứng khác như bị phát ban, da khô, nổi mề đay,... 1.5. Do tác dụng phụ của một số loại thuốc Với nguyên nhân này, khi sử dụng một số loại thuốc huyết áp, hoặc aspirin, opioid có thể làm xuất hiện tình trạng ngứa ở vùng lòng bàn tay. Đây có thể là một tác dụng phụ mà thuốc gây ra. 1.6. Xơ gan ứ mật nguyên phát Bệnh xơ gan ứ mật nguyên phát có thể gây nên các dấu hiệu như buồn nôn, tiêu chảy, nước tiểu sẫm màu, vàng da. Ngoài ra, còn có hiện tượng ngứa lòng bàn tay bao gồm trong đó. 2. Ngứa lòng bàn tay điều trị ra sao? Tình trạng ngứa lòng bàn tay thường được thực hiện điều trị dựa trên nguyên nhân gây ra nó. Trong đó, có thể áp dụng một số phương pháp sau: 2.1. Giữ và dưỡng ẩm cho da tay Luôn đảm bảo giữ và dưỡng ẩm cho da tay có thể giúp điều trị và hạn chế tình trạng ngứa ngáy. Bởi bằng việc dùng kem dưỡng ẩm thoa lên da tay sẽ giúp da được cân bằng độ ẩm. Từ đó, làm giảm hiện tượng bị khô và xuất hiện các cơn ngứa. Bên cạnh đó, cũng đừng quên việc giữ ẩm sau khi rửa tay. 2.2. Dùng thuốc dị ứng hoặc thuốc kháng histamin Đây là phương pháp áp dụng cho tình trạng ngứa lòng bàn tay do phản ứng dị ứng gây ra. Một điều cần lưu ý rằng trong quá trình sử dụng thuốc cần phải tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định từ bác sĩ để không phải đối diện với các tác dụng phụ không mong muốn. 2.3. Dùng thuốc mỡ steroid Để điều trị các cơn ngứa ở vùng lòng bàn tay, cũng có thể dùng thuốc mỡ steroid không kê đơn. 2.4. Chườm lạnh Chườm lạnh bằng một miếng vải mát hay một túi nước đá có thể góp phần làm giảm cảm giác ngứa ở lòng bàn tay. Bạn có thể thực hiện quá trình này trong khoảng thời gian từ 5-10 phút để đạt được hiệu quả. 3. Ngứa lòng bàn tay có biện pháp nào để phòng ngừa không? Vậy ngứa lòng bàn tay có biện pháp nào để phòng ngừa không? Tiếp theo là một vài biện pháp để bạn có thể tham khảo thực hiện. Đảm bảo lòng bàn tay và toàn bộ cơ thể đều được giữ vệ sinh sạch sẽ. Quá trình rửa tay không nên dùng nước quá lạnh hoặc quá nóng. Trường hợp, muốn sử dụng xà phòng để rửa thì nên chọn loại không có chất tạo mùi thơm nhằm mục đích hạn chế gây kích ứng da tay. Với bất cứ một loại kem dưỡng da tay nào bạn cũng nên kiểm tra trước xem nó có gây dị ứng không. Có thể thực hiện điều này thông qua việc thoa một ít kem lên vùng da tay và để qua đêm. Bên cạnh đó, nên thực hiện thoa kem dưỡng ẩm sau khi đã lau khô tay. Thay loại găng tay vải tổng hợp bằng các loại găng tay có chất liệu cotton. Và nên đeo găng tay bảo vệ khi cần sử dụng chất tẩy rửa để phục vụ cho công việc lau dọn. Cần thiết tránh sử dụng bột giặt, xà phòng hoặc tiếp xúc với các chất tẩy rửa có tác động tẩy rửa mạnh, không an toàn. Thực hiện một chế độ dinh dưỡng lành mạnh. Lưu ý đến các dấu hiệu dị ứng thực phẩm để ngừng sử dụng nếu thấy xuất hiện. Cung cấp đủ nước để cơ thể hoạt động bình thường và hỗ trợ quá trình đào thải độc tố diễn ra hiệu quả. Nhìn chung, ai cũng có thể gặp phải tình trạng ngứa lòng bàn tay. Mặc dù đa phần đều không đáng lo ngại, các trường hợp xuất hiện cảm giác ngứa ngáy khó chịu kèm các dấu hiệu và triệu chứng bất thường khác, vẫn cần nên đi gặp bác sĩ để thăm khám, xác định tình trạng bệnh.
Why do my palms itch? How to treat and prevent Itchy palms are not a rare phenomenon and in most cases are not dangerous. To "handle" and prevent the unpleasant feeling that this phenomenon causes, it is necessary to understand the reason why it appears. Please follow the following article to answer some related questions. 1. Why do my palms itch? Itchy palms can occur due to impacts from both external factors or problems within the body. Accordingly, there are the following reasons: 1.1. Due to dry skin Dry, cracked skin can cause irritation and itching of the palms, causing discomfort. It often happens when the weather and humidity in the air change in winter or it can also happen when washing hands too much or using soap with strong detergents to wash hands. 1.2. Eczema This is a relatively common disease and is also a cause of itching on the palms. Specifically, it can cause the skin in this area to become red, cracked, scaly, or have small blisters and itching. 1.3. Psoriasis Psoriasis is a chronic skin condition that occurs when there is uncontrolled growth of skin cells. Along with itchy palms or feet, patients may also experience other symptoms and signs such as: cracked skin; Pustules appear on the skin of the hands and feet; the joints of the fingers, toes or spine, knees are sore and swollen;... 1.4. Due to allergies Hand skin can also become itchy when it is too sensitive to anything it touches. Itching of the palms due to such an allergic reaction may not occur immediately. Instead, it appears again a few hours later and may be accompanied by other symptoms such as rash, dry skin, hives, etc. 1.5. Due to side effects of some medications For this reason, when using some blood pressure medications, aspirin, or opioids, it can cause itching in the palm area. This may be a side effect of the medication. 1.6. Primary cholestatic cirrhosis Primary cholestatic cirrhosis can cause signs such as nausea, diarrhea, dark urine, and jaundice. In addition, there is also the phenomenon of palm itching included in it. 2. How to treat itchy palms? Itchy palms are often treated based on the cause of it. Among them, some of the following methods can be applied: 2.1. Keeps and moisturizes hand skin Always making sure to keep and moisturize your hands can help treat and limit itching. Because by using moisturizer applied to your hands, it will help balance the skin's moisture. From there, it reduces dryness and itching. Besides, don't forget to moisturize after washing your hands. 2.2. Take allergy medications or antihistamines This is a method applied to itchy palms caused by an allergic reaction. One thing to note is that when using the drug, you must absolutely follow the doctor's instructions to avoid facing unwanted side effects. 2.3. Use steroid ointment To treat itching in the palmar area, over-the-counter steroid ointments can also be used. 2.4. Apply cold compresses Applying a cold compress with a cool cloth or an ice pack can help reduce the itching sensation in your palms. You can do this process for 5-10 minutes to achieve results. 3. Is there any way to prevent itchy palms? So are there any measures to prevent itchy palms? Next are a few measures for you to refer to. Make sure your palms and entire body are kept clean. When washing your hands, you should not use water that is too cold or too hot. If you want to use soap to wash, you should choose one without fragrance to limit skin irritation. With any hand cream, you should check first to see if it causes allergies. This can be done by applying a little cream to the skin of the hands and leaving it overnight. Besides, you should apply moisturizer after drying your hands. Replace synthetic gloves with cotton gloves. And you should wear protective gloves when using detergent for cleaning work. It is necessary to avoid using washing powder, soap or contact with detergents that have strong, unsafe cleaning effects. Follow a healthy diet. Pay attention to signs of food allergies and stop using them if they appear. Provide enough water for the body to function normally and support the effective elimination of toxins. In general, anyone can experience itchy palms. Although most of the time it is not a cause for concern, in cases where an uncomfortable itchy feeling appears along with other unusual signs and symptoms, you should still see a doctor to examine and determine the condition.
medlatec
Chớ coi thường với u nang buồng trứng tuổi dậy thì Tình trạng u nang buồng trứng tuổi dậy thì đang có xu hướng ngày càng gia tăng trong thời gian gần đây. Căn bệnh tưởng chứng như chỉ người trưởng thành và phụ nữ tiền mãn kinh mới mắc phải thì nay đã xuất hiện nhiều hơn ở các bạn gái tuổi dậy thì. Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị từ sớm sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản trong tương lại. 1. U nang buồng trứng ở thanh thiếu niên – Tình trạng đáng báo động Nhiều người từ trước đến giờ vẫn lầm tưởng u nang buồng trứng chỉ gặp ở phụ nữ trưởng thành từ 30 tuổi trở lên, tuy nhiên thực tế cho thấy rất nhiều bạn trẻ, đặc biệt là các em gái trong độ tuổi dậy thì nhưng lại không được phát hiện và điều trị sớm, hầu hết các trường hợp nhập viện khi khối u đã phát triển lớn, buộc phải phẫu thuật cắt bỏ khối u. U nang buồng trứng tuổi dậy thì – Tình trạng đáng báo động ở thanh thiếu niên hiện nay Theo các bác sĩ sản khoa, u nang buồng trứng là những khối u có chứa dịch bên trong hoặc phía trên bề mặt của buồng trứng một cách bất thường. U nang buồng trứng đa số xuất hiện ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ hoặc tiền mãn kinh. Chính vì thế, nhiều bạn nữ trẻ chưa lập gia đình hoặc các bậc cha mẹ có con trong độ tuổi dậy thì thường chủ quan khi nhắc đến bệnh lý này và chưa có sự quan tâm nhất thiết đến sức khỏe sinh sản của con gái ở trong thời kỳ này. Với sự phát triển và diễn tiến âm thầm trong thời kỳ đầu của bệnh, các dấu hiệu rất mơ hồ khiến cho người bệnh không dễ nhận ra, khi triệu chứng rõ ràng hơn thì u nang buồng trứng đã ở giai đoạn nguy hiểm, có thể chèn ép vào các khu vực xung quay, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và làm mẹ trong tương lai, thậm chí u nang buồng trứng còn đe dọa đến tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện từ sớm. 2. Nguyên nhân – Biểu hiện khi mắc u nang buồng trứng ở trẻ vị thành niên 2.1 Nguyên nhân dẫn đến u nang buồng trứng tuổi dậy thì Theo tổng kết của các chuyên gia, u nang buồng trứng ở trẻ vị thành niên có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân. Trong số đó có 1 số nguyên nhân thường gặp dưới đây: – Do nang trứng phát triển không toàn diện Ở độ tuổi dậy thì, các bé gái sẽ có sự thay đổi về nội tiết cũng như thay đổi về tâm sinh lý mạnh nhất. Điều này có thể đi kèm cùng với các bệnh lý kèm theo. Trong đó có tình trạng nang trứng phát triển không đầy đủ, khi nang trứng không được hoàn thiện sẽ làm cản trở quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng, trở nên khiếm khuyết dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ vượt ngưỡng bình thường của thể vàng, tạo điều kiện cho u nang buồng trứng hình thành và phát triển. – Do thay đổi nội tiết tố ở tuổi vị thành niên Sự thay đổi nội tiết tố ở giai đoạn tuổi dậy thì cũng là 1 trong những tác nhân hình thành nên u nang buồng trứng. Ở giai đoạn đầu của tuổi dậy thì, các bạn nữ sẽ đối mặt với tình trạng xáo trộn và mất cân bằng hormone khiến cho cơ thể luôn mệt mỏi, tâm sinh lý thay đổi dẫn đến kinh nguyệt không đều. Tình trạng này có thể khiến cho hệ miễn dịch bị suy yếu, vi khuẩn có hại sẽ có điều kiện để xâm nhập và “mở đường” cho khối u nang phát triển. – Mắc u nang buồng trứng do yếu tố di truyền từ mẹ sang con Mẹ mắc u nang buồng trứng sẽ gia tăng nguy cơ lây truyền mầm bệnh cho con từ trong bào thai Theo kết quả thống kê, nếu trong gia đình bé gái từng có mẹ hoặc chị gái có tiền sử mắc u nang buồng trứng thì nguy cơ mắc u nang buồng trứng sẽ cao hơn các trẻ khác bởi ngay từ trong thời kỳ mang thai, trẻ đã bị ảnh hưởng từ nội tiết tố của người mẹ. Trong trường hợp mẹ bị u nang buồng trứng, mầm bệnh có thể truyền trực tiếp sang cho con, ở tuổi dậy thì, những thay đổi từ cơ thể và nội tiết tố sẽ khiến cho khối u phát triển to lên. – Mắc u nang buồng trứng do chế độ dinh dưỡng không lành mạnh Giai đoạn dậy thì là thời kỳ mà cơ thể có sự tăng trưởng và trao đổi chất mạnh mẽ. Vì vậy trẻ sẽ có cảm giác mau đói hơn và dung nạp khá nhiều lượng thức ăn mỗi ngày. Trong giai đoạn này, trẻ sẽ bị hấp dẫn bởi các loại đồ ăn nhanh, chế biến sẵn, đồ chiên rán, đây là nguyên nhân khiến trẻ tăng cân, dậy thì sớm và mắc u nang buồng trứng. 2.2 Những dấu hiệu u nang buồng trứng tuổi dậy thì Ở phụ nữ, một chu kỳ kinh nguyệt thông thường sẽ kéo dài từ 4 – 7 ngày, nhưng khi có sự bất thường, chu kỳ kinh nguyệt có thể sẽ kéo dài lên đến 10 ngày. Ngoài ra, mạch máu của nang trứng nếu bị vỡ thường sẽ không có dấu hiệu báo trước, chỉ khi những cơn đau bụng cấp tính xuất hiện, lúc này u nang đã bị xuất huyết. Trong những năm đầu của tuổi dậy thì, u nang buồng trứng sẽ không có biểu hiện rõ rệt mà diễn tiến một cách âm thầm, ít có triệu chứng, thi thoảng chỉ xuất hiện một vài cơn đau bụng lâm râm dưới vùng rốn. Khi khối u nang có sự gia tăng về kích thước thì có thể sờ thấy được do kết cấu thành bụng ở lứa tuổi này còn khá mỏng. Các trường hợp còn lại có thể được tình cờ phát hiện qua khám sức khỏe định kỳ hoặc qua siêu âm. Ngoài ra, một số trẻ gái khác sẽ có biểu hiện rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, dậy thì sớm, chân tay mọc nhiều lông, ria mép đậm hơn, bụng dưới đau âm ỉ hoặc đau thành từng cơn. Đặt biệt còn đi kèm một số triệu chứng khác như khó tiểu, hai chân phù nề…. 3. Biện pháp phòng ngừa u nang buồng trứng tuổi dậy thì Để phòng ngừa u nang buồng trứng ở độ tuổi dậy thì các bậc phụ huynh nên chủ động theo dõi sát sao sức khỏe của con ngay khi các con bắt đầu xuất hiện kinh nguyệt. Ngoài ra, cha mẹ có thể tham khảo một số lời khuyên để phòng ngừa u nang buồng trứng ở độ tuổi vị thành niên như sau: – Xây dựng cho con một thói quen sinh hoạt lành mạnh, điều độ, tập thể dục hàng ngày, tuy nhiên nên tránh vận động quá sức của con Nên xây dựng cho con một chế độ sinh hoạt lành mạnh ngay từ giai đoạn đầu của tuổi dậy thì để phòng ngừa u nang buồng trứng – Giờ giấc nghỉ ngơi đầy đủ, không nên thức khuya và nên giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ, tích cực – Xây dựng thực đơn ăn uống phù hợp với thể trạng của con, hạn chế dung nạp các loại đồ ăn nhanh, chế biến sẵn, nước uống có gas, tránh tăng cân đột ngột. – Mẹ nên cho con thăm khám phụ khoa định kỳ 6 tháng một lần để sớm phát hiện u nang buồng trứng cũng như các bệnh lý phụ khoa khác. – Ngoài ra, bé gái ở độ tuổi dậy thì có những thay đổi nhất định về tâm sinh lý, mẹ nên dành thời gian trò chuyện với con hằng ngày, quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe tinh thần của con, bởi bản thân trẻ khi có biểu hiện mắc u nang buồng trứng, có thể xuất hiện các cơn đau âm ỉ nhưng vẫn âm thầm chịu đựng vì e ngại, hoặc do con chưa có đủ kiến thức để nhận biết bệnh. Vì vậy các bậc phụ huynh nên quan tâm hơn đến con để sớm phát hiện và không để lại hậu quả ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của con trong tương lai.
Chớ coi thường với u nang buồng trứng tuổi dậy thì Tình trạng u nang buồng trứng tuổi dậy thì đang có xu hướng ngày càng gia tăng trong thời gian gần đây. Căn bệnh tưởng chứng như chỉ người trưởng thành và phụ nữ tiền mãn kinh mới mắc phải thì nay đã xuất hiện nhiều hơn ở các bạn gái tuổi dậy thì. Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị từ sớm sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản trong tương lại. 1. U nang buồng trứng ở thanh thiếu niên – Tình trạng đáng báo động Nhiều người từ trước đến giờ vẫn lầm tưởng u nang buồng trứng chỉ gặp ở phụ nữ trưởng thành từ 30 tuổi trở lên, tuy nhiên thực tế cho thấy rất nhiều bạn trẻ, đặc biệt là các em gái trong độ tuổi dậy thì nhưng lại không được phát hiện và điều trị sớm, hầu hết các trường hợp nhập viện khi khối u đã phát triển lớn, buộc phải phẫu thuật cắt bỏ khối u. U nang buồng trứng tuổi dậy thì – Tình trạng đáng báo động ở thanh thiếu niên hiện nay Theo các bác sĩ sản khoa, u nang buồng trứng là những khối u có chứa dịch bên trong hoặc phía trên bề mặt của buồng trứng một cách bất thường. U nang buồng trứng đa số xuất hiện ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ hoặc tiền mãn kinh. Chính vì thế, nhiều bạn nữ trẻ chưa lập gia đình hoặc các bậc cha mẹ có con trong độ tuổi dậy thì thường chủ quan khi nhắc đến bệnh lý này và chưa có sự quan tâm nhất thiết đến sức khỏe sinh sản của con gái ở trong thời kỳ này. Với sự phát triển và diễn tiến âm thầm trong thời kỳ đầu của bệnh, các dấu hiệu rất mơ hồ khiến cho người bệnh không dễ nhận ra, khi triệu chứng rõ ràng hơn thì u nang buồng trứng đã ở giai đoạn nguy hiểm, có thể chèn ép vào các khu vực xung quay, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và làm mẹ trong tương lai, thậm chí u nang buồng trứng còn đe dọa đến tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện từ sớm. 2. Nguyên nhân – Biểu hiện khi mắc u nang buồng trứng ở trẻ vị thành niên 2.1 Nguyên nhân dẫn đến u nang buồng trứng tuổi dậy thì Theo tổng kết của các chuyên gia, u nang buồng trứng ở trẻ vị thành niên có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân. Trong số đó có 1 số nguyên nhân thường gặp dưới đây: – Do nang trứng phát triển không toàn diện Ở độ tuổi dậy thì, các bé gái sẽ có sự thay đổi về nội tiết cũng như thay đổi về tâm sinh lý mạnh nhất. Điều này có thể đi kèm cùng với các bệnh lý kèm theo. Trong đó có tình trạng nang trứng phát triển không đầy đủ, khi nang trứng không được hoàn thiện sẽ làm cản trở quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng, trở nên khiếm khuyết dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ vượt ngưỡng bình thường của thể vàng, tạo điều kiện cho u nang buồng trứng hình thành và phát triển. – Do thay đổi nội tiết tố ở tuổi vị thành niên Sự thay đổi nội tiết tố ở giai đoạn tuổi dậy thì cũng là 1 trong những tác nhân hình thành nên u nang buồng trứng. Ở giai đoạn đầu của tuổi dậy thì, các bạn nữ sẽ đối mặt với tình trạng xáo trộn và mất cân bằng hormone khiến cho cơ thể luôn mệt mỏi, tâm sinh lý thay đổi dẫn đến kinh nguyệt không đều. Tình trạng này có thể khiến cho hệ miễn dịch bị suy yếu, vi khuẩn có hại sẽ có điều kiện để xâm nhập và “mở đường” cho khối u nang phát triển. – Mắc u nang buồng trứng do yếu tố di truyền từ mẹ sang con Mẹ mắc u nang buồng trứng sẽ gia tăng nguy cơ lây truyền mầm bệnh cho con từ trong bào thai Theo kết quả thống kê, nếu trong gia đình bé gái từng có mẹ hoặc chị gái có tiền sử mắc u nang buồng trứng thì nguy cơ mắc u nang buồng trứng sẽ cao hơn các trẻ khác bởi ngay từ trong thời kỳ mang thai, trẻ đã bị ảnh hưởng từ nội tiết tố của người mẹ. Trong trường hợp mẹ bị u nang buồng trứng, mầm bệnh có thể truyền trực tiếp sang cho con, ở tuổi dậy thì, những thay đổi từ cơ thể và nội tiết tố sẽ khiến cho khối u phát triển to lên. – Mắc u nang buồng trứng do chế độ dinh dưỡng không lành mạnh Giai đoạn dậy thì là thời kỳ mà cơ thể có sự tăng trưởng và trao đổi chất mạnh mẽ. Vì vậy trẻ sẽ có cảm giác mau đói hơn và dung nạp khá nhiều lượng thức ăn mỗi ngày. Trong giai đoạn này, trẻ sẽ bị hấp dẫn bởi các loại đồ ăn nhanh, chế biến sẵn, đồ chiên rán, đây là nguyên nhân khiến trẻ tăng cân, dậy thì sớm và mắc u nang buồng trứng. 2.2 Những dấu hiệu u nang buồng trứng tuổi dậy thì Ở phụ nữ, một chu kỳ kinh nguyệt thông thường sẽ kéo dài từ 4 – 7 ngày, nhưng khi có sự bất thường, chu kỳ kinh nguyệt có thể sẽ kéo dài lên đến 10 ngày. Ngoài ra, mạch máu của nang trứng nếu bị vỡ thường sẽ không có dấu hiệu báo trước, chỉ khi những cơn đau bụng cấp tính xuất hiện, lúc này u nang đã bị xuất huyết. Trong những năm đầu của tuổi dậy thì, u nang buồng trứng sẽ không có biểu hiện rõ rệt mà diễn tiến một cách âm thầm, ít có triệu chứng, thi thoảng chỉ xuất hiện một vài cơn đau bụng lâm râm dưới vùng rốn. Khi khối u nang có sự gia tăng về kích thước thì có thể sờ thấy được do kết cấu thành bụng ở lứa tuổi này còn khá mỏng. Các trường hợp còn lại có thể được tình cờ phát hiện qua khám sức khỏe định kỳ hoặc qua siêu âm. Ngoài ra, một số trẻ gái khác sẽ có biểu hiện rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, dậy thì sớm, chân tay mọc nhiều lông, ria mép đậm hơn, bụng dưới đau âm ỉ hoặc đau thành từng cơn. Đặt biệt còn đi kèm một số triệu chứng khác như khó tiểu, hai chân phù nề…. 3. Biện pháp phòng ngừa u nang buồng trứng tuổi dậy thì Để phòng ngừa u nang buồng trứng ở độ tuổi dậy thì các bậc phụ huynh nên chủ động theo dõi sát sao sức khỏe của con ngay khi các con bắt đầu xuất hiện kinh nguyệt. Ngoài ra, cha mẹ có thể tham khảo một số lời khuyên để phòng ngừa u nang buồng trứng ở độ tuổi vị thành niên như sau: – Xây dựng cho con một thói quen sinh hoạt lành mạnh, điều độ, tập thể dục hàng ngày, tuy nhiên nên tránh vận động quá sức của con Nên xây dựng cho con một chế độ sinh hoạt lành mạnh ngay từ giai đoạn đầu của tuổi dậy thì để phòng ngừa u nang buồng trứng – Giờ giấc nghỉ ngơi đầy đủ, không nên thức khuya và nên giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ, tích cực – Xây dựng thực đơn ăn uống phù hợp với thể trạng của con, hạn chế dung nạp các loại đồ ăn nhanh, chế biến sẵn, nước uống có gas, tránh tăng cân đột ngột. – Mẹ nên cho con thăm khám phụ khoa định kỳ 6 tháng một lần để sớm phát hiện u nang buồng trứng cũng như các bệnh lý phụ khoa khác. – Ngoài ra, bé gái ở độ tuổi dậy thì có những thay đổi nhất định về tâm sinh lý, mẹ nên dành thời gian trò chuyện với con hằng ngày, quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe tinh thần của con, bởi bản thân trẻ khi có biểu hiện mắc u nang buồng trứng, có thể xuất hiện các cơn đau âm ỉ nhưng vẫn âm thầm chịu đựng vì e ngại, hoặc do con chưa có đủ kiến thức để nhận biết bệnh. Vì vậy các bậc phụ huynh nên quan tâm hơn đến con để sớm phát hiện và không để lại hậu quả ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của con trong tương lai.
thucuc
Nên thực hiện siêu âm đo độ mờ da gáy vào tuần thai Siêu âm đo độ mờ da gáy là một trong những sàng lọc quan trọng trước sinh, cần được thực hiện. Nếu không được siêu âm đúng thời gian thì có thể kết quả không được chính xác. 1. Đo độ mờ da gáy là gì? Siêu âm đo độ mờ da gáy có tên tiếng anh là nuchal translucency – NT. Đây là phương pháp siêu âm được thực hiện để kiểm tra những dấu hiệu bất thường nếu có ở vùng da gáy của thai nhi, việc này là để chẩn đoán hội chứng Down bé có thể mắc phải. Trong trường hợp có dấu hiệu bất thường mẹ bầu có thể sẽ cần phải tiến hành thêm nhiều xét nghiệm khác nhau theo chỉ định của bác sĩ để biết chính xác liệu bé nguy cơ bị Down cao hay không. Một số xét nghiệm khác mà mẹ có thể được chỉ định để được kiểm tra như là: Triple test, chọc ối, sinh thiết gai nhau… để bác sĩ tiếp tục tìm ra những bất thường trong nhiễm sắc thể ở trong thai nhi. Đồng thời mẹ cũng sẽ được kiểm tra kỹ hơn về xét nghiệm máu, việc này nhằm đo mức HCG và protein PAPP-A … Khi ấy bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh Down ở trẻ chính xác đến 90%. Khi nhận kết quả siêu âm độ mờ da gáy bất thường mẹ có thể sẽ lo lắng, hoang mang. Tuy nhiên mẹ cần đặc biệt giữ bình tĩnh để bác sĩ có thể hưỡng dẫn kiểm tra kỹ hơn cũng như hỗ trợ tư vấn phương hướng xử lý. Siêu âm để đo độ mờ da gáy giúp kiểm tra những dấu hiệu bất thường nếu có ở thai nhi 2. Nên thực hiện siêu âm đo độ mờ da gáy vào tuần thai nào? Đo độ mờ da gáy vào thời điểm nào là một vấn đề rất quan trọng và mẹ bầu nên đặc biệt lưu ý. Nhất định mẹ không được qua thời gian thích hợp để siêu âm kiểm tra. Chỉ khi mẹ bầu được thực hiện đúng thời điểm thì mới có thể có được kết quả chính xác nhất. Thông thường mẹ sẽ được bác sĩ chỉ định tiến hành việc đo độ mờ da gáy vào khoảng tuần thứ 11 đến tuần thứ 13 của thai kỳ. Mẹ đặc biệt cần lưu tâm: – Trước tuần thứ 11, lúc này thai nhi vẫn còn quá bé, khi soi da gáy của bé sẽ rất mờ vì vậy kết quả sẽ chưa chính xác. – Thực hiện siêu âm sau tuần thứ 13, kết quả độ mờ da gáy lúc này đã trở về bình thường điều này sẽ khiến cho bác sĩ rất khó để chẩn đoán. Vì vậy, các mẹ bầu phải hết sức lưu ý thời gian thực hiện vì đây là mốc siêu âm vô cùng quan trọng, giúp chẩn đoán, xác định được nhiều bất thường của thai nhi. 3. Tầm quan trọng của việc thực hiện đo độ mờ da gáy Được đánh giá là sàng lọc rất quan trọng khi mang mang thai, việc này giúp bác sĩ kiểm tra và xác định sớm nguy cơ dị tật bẩm sinh thai nhi. Việc phát hiện sớm giúp mẹ có thể dự tính trước đưa ra quyết định can thiệp như thế nào. Siêu âm để đo độ mờ da gáy có thể giúp chẩn đoán nguy cơ bé bị các dị tật bẩm sinh liên quan đến nhiễm sắc thể như sau: – Hội chứng Down (thai nhi có cặp 3 nhiễm sắc thể 21): Đây được coi là nỗi lo lớn nhất trong thai kỳ của nhiều bà mẹ mang thai, bởi một trong những dị tật phổ biến nhất chính là hội chứng Down. Dị tật này có thể khiến bé yêu của mẹ phát triển chậm hoặc rất chậm cả về thể chất và trí tuệ, thậm chí còn có thể dẫn đến khiếm khuyết ở tim. – Hội chứng Edward (có cặp 3 nhiễm sắc thể 18): Hội chứng này có tỉ lệ là 1/ 5000 trẻ sơ sinh. Thai nhi khi mắc hội chứng này có thể sẽ chết trước khi được sinh ra. Tỷ lệ bé gái mắc hội chứng này cao gấp 3 lần bé trai.. – Hội chứng Patau (có cặp 3 nhiễm sắc thể 13): Những bé mắc hội chứng này sẽ không có tuổi thọ cao, khi sinh ra cũng mang nhiều dị tật khác trên cơ thể. Thời điểm đi siêu âm độ mờ da gáy rất quan trọng 4. Kết quả siêu âm độ mờ da gáy như thế nào là bình thường, bất thường 4.1 Kết quả đo độ mờ da gáy bình thường Nếu như độ mờ da gáy có dưới 3,5mm là bình thường. Tùy theo tuần mang thai của mẹ thì thai nhi sẽ có độ mờ da gáy như sau: – Khoảng 2mm với thai nhi được 11 tuần tuổi – Đối với thai nhi được 12 tuần tuổi thì sẽ dưới 2,5mm – 2,8mm là độ mờ da gáy bình thường đối với thai nhi được khoảng 13 tuần tuổi 4.2 Kết quả đo độ mờ da gáy bất thường – Nếu như độ mờ da gáy khi đo lớn hơn 3mm thì nguy cơ thai nhi mắc hội chứng Down rất cao – Còn nếu như kết quả khoảng 6mm, thai nhi có nguy cơ mắc hội chứng Down và dị tật bẩm sinh – Độ mờ da gáy từ 3,2-3,5mm nguy cơ bất thường về nhiễm sắc thể khá cao và mẹ cần thực hiện một số xét nghiệm khác nhằm khẳng định lại Đôi khi cũng có thể xảy ra tình huống siêu âm kết quả bất thường nhưng thai nhi khi sinh ra lại bình thường. Tuy nhiên đừng vì vậy mà mẹ quên đi việc mình cần đi khám thai, làm siêu âm trong mốc thời gian quan trọng này nhé. 5. Một số lưu ý về độ mờ da gáy Nếu kết quả kích thước sau khi đo độ mờ da gáy là từ 2,5 đến dưới 3mm, mẹ sẽ được chỉ định làm thêm một số các xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn khác như: Double Test, Triple test,… Nếu như độ mờ mà trên 3mm thì sẽ được chỉ định thực hiện chọc ối hoặc là mẹ sẽ phải làm sinh thiết gai nhau. Trong trường hợp không được may mắn lắm là kết quả đo độ mờ da gáy cho thấy dấu hiệu bất thường, điều quan trọng thì mẹ nên bình tĩnh và lắng nghe những lời tư vấn từ bác sĩ để có thể hiểu về tình trạng hiện tại của thai nhi, sức khỏe của mẹ, từ đó đưa ra quyết định phù hợp. Nếu như độ mờ da gáy có kích thước dưới 3,5mm là bình thường
Ultrasound measurement of nuchal translucency should be performed during the gestational week Ultrasound measuring nuchal translucency is one of the important prenatal screenings that should be performed. If the ultrasound is not performed on time, the results may not be accurate. 1. What is nuchal translucency measurement? Ultrasound measurement of nuchal translucency has the English name nuchal translucency - NT. This is an ultrasound method performed to check for abnormal signs, if any, in the nuchal area of ​​the fetus, to diagnose Down syndrome that the baby may have. In case of abnormal signs, the pregnant mother may need to conduct many different tests as prescribed by the doctor to know exactly whether the baby is at high risk of having Down syndrome or not. Some other tests that the mother may be prescribed include: Triple test, amniocentesis, chorionic villus biopsy... so that the doctor can continue to find chromosomal abnormalities in the fetus. At the same time, the mother will also be examined more closely with a blood test to measure the levels of HCG and PAPP-A protein... Then the doctor can diagnose Down's disease in children with up to 90% accuracy. When receiving ultrasound results of abnormal nuchal translucency, mothers may be worried and confused. However, the mother especially needs to stay calm so that the doctor can guide a more thorough examination as well as advise on treatment options. Ultrasound to measure nuchal translucency helps check for abnormal signs, if any, in the fetus 2. At what week of pregnancy should an ultrasound measure nuchal translucency be performed? Measuring nuchal translucency at what time is a very important issue and pregnant mothers should pay special attention. The mother definitely did not have the appropriate time to have an ultrasound check. Only when pregnant women have it done at the right time can they get the most accurate results. Normally, the mother will be prescribed by the doctor to measure nuchal translucency around the 11th to 13th week of pregnancy. Mothers especially need to pay attention to: – Before the 11th week, the fetus is still too small. When examining the baby's nape, the skin will be very blurry, so the results will not be accurate. – Performing an ultrasound after the 13th week, the nuchal translucency results have now returned to normal, making it very difficult for the doctor to diagnose. Therefore, pregnant mothers must pay close attention to the time of the procedure because this is an extremely important ultrasound milestone, helping to diagnose and identify many fetal abnormalities. 3. The importance of measuring nuchal translucency Considered a very important screening during pregnancy, this helps doctors check and early identify the risk of birth defects in the fetus. Early detection helps mothers plan ahead and decide how to intervene. Ultrasound to measure nuchal translucency can help diagnose the baby's risk of having the following chromosomally related birth defects: – Down syndrome (fetus has 3 pairs of chromosome 21): This is considered the biggest worry during pregnancy for many pregnant mothers, because one of the most common defects is Down syndrome. This defect can cause the mother's baby to develop slowly or very slowly both physically and intellectually, and can even lead to heart defects. – Edward syndrome (with a pair of 3 chromosomes 18): This syndrome has an incidence of 1/5000 newborns. A fetus with this syndrome may die before being born. The rate of girls with this syndrome is 3 times higher than that of boys. – Patau syndrome (with a pair of 3 chromosomes 13): Babies with this syndrome will not have a long life expectancy, and when born will also have many other defects on the body. The timing of the ultrasound for nuchal translucency is very important 4. Ultrasound results of nuchal translucency are normal or abnormal 4.1 Results of measuring nuchal translucency are normal If the nuchal translucency is less than 3.5mm, it is normal. Depending on the week of the mother's pregnancy, the fetus will have the following nuchal translucency: – About 2mm for an 11-week-old fetus – For a 12-week-old fetus, it will be less than 2.5mm – 2.8mm is the normal nuchal translucency for a fetus about 13 weeks old 4.2 Abnormal nuchal translucency measurement results – If the nuchal translucency when measured is greater than 3mm, the risk of the fetus having Down syndrome is very high – If the result is about 6mm, the fetus is at risk of Down syndrome and birth defects – Nuchal translucency from 3.2-3.5mm means the risk of chromosomal abnormalities is quite high and the mother needs to do some other tests to confirm. Sometimes it can happen that the ultrasound results are abnormal but the fetus is normal when born. However, don't let that make you forget that you need to go for a prenatal check-up and an ultrasound during this important time. 5. Some notes about nuchal translucency If the size result after measuring the nuchal translucency is from 2.5 to less than 3mm, the mother will be prescribed a number of other non-invasive screening tests such as: Double Test, Triple test,... If If the opacity is over 3mm, amniocentesis will be indicated or the mother will have to have a chorionic villus biopsy. In the unlucky case that the nuchal translucency measurement results show abnormal signs, it is important that the mother stay calm and listen to the doctor's advice to understand the current situation. of the fetus and the mother's health, thereby making appropriate decisions. If the nuchal translucency is less than 3.5mm in size, it is normal
thucuc
Cách xử lý khi bệnh nhân ung thư sốt Sốt là một trong những triệu chứng có thể gặp ở bệnh nhân ung thư, đặc biệt là ung thư giai đoạn cuối hoặc ở người mắc bệnh bạch cầu và u lympho. Cách xử lý khi bệnh nhân ung thư sốt thế nào là vấn đề được người nhà bệnh nhân rất quan tâm. Sốt khi nhiệt độ cơ thể từ 37,5 độ trở lên (khi cặp ở nách), hoặc trên 38 độ (khi cặp ở hậu môn) và kéo dài ít nhất 1 ngày. Nhiệt độ cơ thể thường tăng lên một chút về đêm. Sốt khi nhiệt độ cơ thể từ 37,5 độ trở lên (khi cặp ở nách), hoặc trên 38 độ (khi cặp ở hậu môn) và kéo dài ít nhất 1 ngày. Sốt trong hội chứng ung thư: liên tục, kéo dài hơn ba ngày và có thể sốt cao hoặc nhẹ, có thể có hoặc không có triệu chứng kèm theo. Sốt cao hay thấp không nói lên tình trạng của bệnh nhân nặng hay nhẹ. Nguyên nhân gây sốt ở bệnh nhân ung thư Thuốc tiêm dùng trong hoá trị liệu có thể gây sốt Triệu chứng bệnh nhân ung thư sốt Xử trí Người bệnh nên làm gì? Người bệnh cần được theo dõi nhiệt độ liên tục Người chăm sóc cần làm gì? Báo cáo bác sĩ trong các trường hợp:
How to handle cancer patients with fever Fever is one of the symptoms that can be seen in cancer patients, especially late-stage cancer or in people with leukemia and lymphoma. How to handle a cancer patient's fever is a matter of great concern to the patient's family. Fever when the body temperature is 37.5 degrees or higher (when the pair is in the armpit), or above 38 degrees (when the pair is in the anus) and lasts for at least 1 day. Body temperature usually increases slightly at night. Fever when the body temperature is 37.5 degrees or higher (when the pair is in the armpit), or above 38 degrees (when the pair is in the anus) and lasts for at least 1 day. Fever in cancer syndrome: continuous, lasting more than three days and may be high or mild, with or without accompanying symptoms. High or low fever does not indicate whether the patient's condition is severe or mild. Causes of fever in cancer patients Injectable drugs used in chemotherapy can cause fever Symptoms of fever in cancer patients To solve What should patients do? Patients need to have their temperature continuously monitored What should caregivers do? Report to the doctor in the following cases:
thucuc
6 loại thực phẩm cần bổ sung để tăng bạch cầu trong máu Bạch cầu là thành phần quan trọng trong máu, thiếu bạch cầu hệ miễn dịch của cơ thể cũng suy yếu gây nên nhiều bệnh lý nguy hiểm. Vậy ăn gì tặng bạch cầu trong máu? 1. Bạch cầu là gì? Bạch cầu là các tế bào miễn dịch, chúng có tên khác là bạch huyết cầu (tế bào máu trắng). Bạch cầu là một thành phần của máu giúp cho cơ thể chống lại các bệnh truyền nhiễm hay các vật thể lạ có trong máu. Bạch cầu đóng vai trò quan trọng nằm trong hệ thống miễn dịch, số lượng các loại bạch cầu trong một lít máu người lớn khỏe mạnh dao động từ 4×109 đến 11×109. Bạch cầu đóng vai trò quan trong hệ miễn dịch Bạch cầu trong suốt, kích thước khá lớn và có nhân.Có 5 loại tế bào bạch cầu gồm: bạch cầu ưa kiềm, bạch cầu ưa axit, bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho và bạch cầu mônô. Bạch cầu được sản sinh trong tủy xương. Giảm số lượng bạch cầu trong cơ thể là dấu hiệu hệ miễn dịch bị ức chế. Nếu số lượng bạch cầu ít nghĩa là bạn có thể đang bị bệnh. Số lượng bạch cầu dưới 3.500 được coi là ít. Tăng số lượng bạch cầu giúp giảm nguy cơ mắc bệnh. 2. Ăn gì tăng bạch cầu trong máu? Trạng thái tinh thần, stress, chế độ ăn không lành mạnh, thay đổi lối sống là một số nguyên nhân khiến bạch cầu giảm. Tăng số lượng bạch cầu bằng chế độ ăn uống thích hợp là cách tự nhiên và hiệu quả. Dưới đây là những loại thực phẩm nên bổ sung: 2.1. Trà xanh Trà xanh chứa nhiều chất chống oxy hóa giúp hỗ trợ hệ miễn dịch và cơ thể chống lại các mầm bệnh gây nhiễm trùng. Nó cũng khuyến khích cơ thể sản sinh nhiều bạch cầu hơn. Uống trà xanh tốt cho hệ miễn dịch 2.2. Vitamin C Vitamin C cải thiện hệ miễn dịch bằng cách giúp cơ thể tăng cường sản sinh các tế bào bạch cầu và kháng thể chống lại virus và vi khuẩn. 2.3. Axit béo omega-3 Omega 3 giúp tăng cường hệ miễn dịch 2.4. Vitamin A Ăn các loại thực phẩm giàu vitamin A làm tăng số lượng tế bào lympho trong cơ thể, tăng khả năng miễn dịch giúp tiêu diệt và tấn công những kẻ xâm nhập bên ngoài và các tế bào ung thư. 2.5. Sữa chua Theo một nghiên cứu, những người ăn các sản phẩm chứa lợi khuẩn (probiotic) như sữa chua có hệ miễn dịch khỏe mạnh hơn so với những người không ăn. Các probiotic cũng cải thiện và tăng cường số lượng tế bào bạch cầu. 2.6. Tỏi Tỏi giúp tăng số lượng bạch cầu. Nó giúp tế bào bạch cầu tăng khả năng chống lại mầm bệnh gây hại và cũng giúp cải thiện hệ miễn dịch. Tỏi là một trong những trợ thủ đắc lực giúp tăng số lượng bạch cầu trong máu
6 foods to supplement to increase white blood cells in the blood White blood cells are an important component in the blood. Without white blood cells, the body's immune system is also weakened, causing many dangerous diseases. So what to eat to increase white blood cells in the blood? 1. What are leukocytes? White blood cells are immune cells, their other name is white blood cells (white blood cells). White blood cells are a component of blood that help the body fight infectious diseases or foreign objects in the blood. White blood cells play an important role in the immune system. The number of white blood cells in a liter of healthy adult blood ranges from 4×109 to 11×109. White blood cells play an important role in the immune system Leukocytes are transparent, quite large in size and have nuclei. There are 5 types of white blood cells including: basophils, eosinophils, neutrophils, lymphocytes and monocytes. White blood cells are produced in the bone marrow. A decrease in the number of white blood cells in the body is a sign of a suppressed immune system. If your white blood cell count is low, it means you may be sick. A white blood cell count below 3,500 is considered low. Increasing the number of white blood cells helps reduce the risk of disease. 2. What to eat to increase white blood cells in the blood? Mental state, stress, unhealthy diet, and lifestyle changes are some of the causes of decreased white blood cells. Increasing white blood cell count with a proper diet is a natural and effective way. Here are the foods you should add: 2.1. Green tea Green tea contains many antioxidants that help support the immune system and body against pathogens that cause infections. It also encourages the body to produce more white blood cells. Drinking green tea is good for the immune system 2.2. Vitamin C Vitamin C improves the immune system by helping the body increase the production of white blood cells and antibodies that fight viruses and bacteria. 2.3. Omega-3 fatty acids Omega 3 helps strengthen the immune system 2.4. Vitamin A Eating foods rich in vitamin A increases the number of lymphocytes in the body, increasing immunity to help destroy and attack foreign invaders and cancer cells. 2.5. Yogurt According to a study, people who eat probiotic products such as yogurt have healthier immune systems than those who do not. Probiotics also improve and enhance white blood cell count. 2.6. Garlic Garlic helps increase white blood cell count. It helps white blood cells increase their ability to fight harmful pathogens and also helps improve the immune system. Garlic is one of the effective assistants that helps increase the number of white blood cells in the blood
thucuc
Cặn thận gây sỏi thận như thế nào? Biện pháp phòng tránh 1. Cặn thận gây nên sỏi thận như thế nào? Cặn thận là những chất cặn, sạn nhỏ, chất thải có trong thận hoặc các chất khoáng có trong nước tiểu lắng đọng lại. Nếu số lượng cặn thận quá nhiều và tích tụ trong một thời gian dài sẽ hình thành sỏi thận. Cặn thận gây sỏi thận nếu cặn quá nhiều và tích tụ trong thận một thời gian dài 2. Những nguy hiểm do cặn thận Cặn thận tích tụ lâu ngày tạo thành những viên sỏi. Chúng làm tắc thận và đường tiết niệu, dẫn đến những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe như: – Ứ tắc đường tiểu khiến thận phải tăng hoạt động co bóp để đẩy cặn sỏi và nước tiểu ra ngoài. – Ứ đọng nước tiểu trong thận. Triệu chứng này có thể dẫn đến nhiễm trùng thận, đường tiết niệu. – Có thể gây ra suy thận cấp tính và mạn tính. 3. Dấu hiệu của cặn thận Những dấu hiệu thường gặp khi có cặn trong thận bao gồm: – Nước tiểu có màu đục. – Nước tiểu có mùi. – Đau bụng. – Đổ mồ hôi. 4. Biện pháp hạn chế sự hình thành cặn thận Cặn thận lắng đọng, tích tụ lâu ngày, không được loại bỏ sớm có thể gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Để cặn thận không còn là nỗi ám ảnh đến sức khỏe người bệnh, cần lưu ý những điều sau đây. 4.1. Uống đủ nước mỗi ngày Trung bình mỗi ngày cần bổ sung 1,5 – 2 lít nước. Tùy cơ địa mỗi người, điều kiện thời tiết mà cần bổ sung lượng nước phù hợp cho cơ thể. Việc uống đủ nước mỗi ngày sẽ giúp thải lọc những chất cặn bã có trong thận, ngăn chặn tình trạng kết tụ thành sỏi. Uống đủ nước mỗi ngày giúp thải lọc những chất cặn bã có trong thận, ngăn chặn cặn thận gây sỏi thận 5.2. Tăng cường luyện tập thể dục thể thao Luyện tập thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày giúp hạn chế sự lắng đọng của cặn thận. Đồng thời việc này còn giúp duy trì cân nặng cơ thể hợp lý, cải thiện tình trạng sức khỏe, ngăn chặn nhiều bệnh lý. 5.3. Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ Hãy thường xuyên bổ sung thực phẩm giàu chất xơ để điều trị và phòng ngừa cặn thận. Những thực phẩm chứa nhiều chất xơ là: lúa mạch, gạo lứt, các loại trái cây, củ quả,… 5.4. Sử dụng protein lành mạnh Nên sử dụng hàm lượng vừa đủ protein có nguồn gốc động vật (thịt, trứng, cá, sữa…). Ngoài ra hãy bổ sung protein thực vật như gạo, ngô, đâu tương… để hạn chế sự hình thành cặn thận. 5.5. Những thực phẩm nên hạn chế Để loại bỏ nỗi lo cặn thận gây sỏi thận, bạn cần hạn chế các loại thực phẩm sau: – Tránh ăn mặn để giúp thận làm việc không bị quá tải. – Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc là hay socola,… Những chất này có thể gây ra tình trạng lắng sỏi dễ dàng nếu thận của bạn từng có bệnh lý sỏi thận. – Hạn chế thực phẩm giàu oxalat như gà, gan, đậu, rau cần tây, rau bina,… làm tăng khả năng hình thành sỏi. – Giảm bổ sung lượng vitamin C khi cặn thận xuất hiện nhằm ngăn ngừa hình thành oxalat trong cơ thể, tạo sỏi thận. –  Không nên ăn thực phẩm nhiều mỡ khi bị sỏi thận. Bởi chúng sẽ làm gia tăng lượng Cholesterol trong máu, tăng mỡ máu, giảm thiểu chức năng trao đổi chất trong cơ thể. Thăm khám để điều trị và có biện pháp phòng ngừa sự hình thành sỏi thận Thăm khám thận – tiết niệu định kỳ giúp phát hiện sớm các vấn đề về thận, trong đó có cặn thận. Các bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm sẽ đưa ra biện pháp xử lý cặn thận hiệu quả, tránh để cặn thận gây sỏi thận.
How does kidney sludge cause kidney stones? Precautions 1. How does kidney sludge cause kidney stones? Kidney sludge is sediment, small stones, waste in the kidneys or minerals in urine that are deposited. If the amount of kidney residue is too much and accumulates over a long period of time, kidney stones will form. Kidney sludge causes kidney stones if there is too much of it and accumulates in the kidneys for a long time 2. Dangers due to kidney deposits Kidney sludge accumulates over time to form stones. They clog the kidneys and urinary tract, leading to dangerous health complications such as: – Urinary tract obstruction causes the kidneys to increase contraction activity to push out stone residue and urine. – Urine stagnation in the kidneys. This symptom can lead to kidney and urinary tract infections. – Can cause acute and chronic kidney failure. 3. Signs of kidney sludge Common signs of kidney deposits include: – Urine is cloudy. – Urine has an odor. - Stomach-ache. - Sweat. 4. Measures to limit the formation of kidney deposits Kidney sludge that accumulates over a long period of time and is not removed early can cause many serious health effects. To prevent kidney sludge from becoming a concern for the patient's health, the following things should be noted. 4.1. Drink enough water every day On average, you need to add 1.5 - 2 liters of water every day. Depending on each person's constitution and weather conditions, it is necessary to supplement the appropriate amount of water for the body. Drinking enough water every day will help filter out waste in the kidneys, preventing the formation of stones. Drinking enough water every day helps filter out waste in the kidneys, preventing kidney deposits from causing kidney stones 5.2. Increase exercise and sports Exercising regularly every day helps limit the deposition of kidney sludge. At the same time, this also helps maintain a reasonable body weight, improve health status, and prevent many diseases. 5.3. Add foods rich in fiber Regularly supplement foods rich in fiber to treat and prevent kidney stones. Foods that contain a lot of fiber are: barley, brown rice, fruits, vegetables, etc. 5.4. Use healthy proteins You should use a sufficient amount of protein of animal origin (meat, eggs, fish, milk...). Also supplement vegetable protein such as rice, corn, soy sauce... to limit the formation of kidney deposits. 5.5. These foods should be limited To eliminate worries about kidney sludge causing kidney stones, you need to limit the following foods: – Avoid eating salty foods to help the kidneys work without being overloaded. – Limit the use of stimulants such as alcohol, beer, tobacco or chocolate, etc. These substances can cause stone deposition easily if your kidneys have had kidney stone disease. – Limit foods rich in oxalates such as chicken, liver, beans, celery, spinach, etc., which increase the likelihood of stone formation. – Reduce vitamin C supplementation when kidney deposits appear to prevent oxalate formation in the body, creating kidney stones. –  Do not eat fatty foods when you have kidney stones. Because they will increase the amount of cholesterol in the blood, increase blood fat, and reduce metabolic function in the body. Visit a doctor to treat and take measures to prevent kidney stone formation Regular kidney and urological examinations help detect kidney problems early, including kidney sludge. Experienced specialists will provide effective measures to treat kidney sludge to avoid kidney sludge causing kidney stones.
thucuc
Công dụng thuốc Altretamine Thuốc Altretamine là thuốc được dùng để điều trị giảm nhẹ ung thư buồng trứng đang mắc hoặc ung thư buồng trứng tái phát sau phác đồ đầu tay phối hợp cisplatin hoặc một chất alkyl hóa. 1. Thuốc Altretamine công dụng là gì? Altretamine có tác dụng chống ung thư nhờ một quá trình gọi là alkyl hóa. Alkyl hóa làm hỏng DNA của tế bào, ngăn cản chúng phân chia và khiến chúng chết đi. Vì tế bào ung thư phân chia nhanh hơn và ít sửa lỗi hơn các tế bào khỏe mạnh, chúng nhạy cảm hơn với tổn thương này. Altretamine cũng được chuyển hóa thành formaldehyde - đây là chất gây độc tế bào (gây chết) cho hầu hết các tế bào. 2. Cách dùng Altretamine Thuốc Altretamine được cung cấp ở dạng viên nang nên người bệnh không được mở, cắt hoặc nhai. Liều lượng thuốc Altretamine sẽ phụ thuộc vào kích thước cơ thể của bệnh nhân. Tổng liều thuốc Altretamine hàng ngày nên được chia làm 4 lần, uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ.Nếu bệnh nhân gặp khó khăn khi nuốt thuốc Altretamine, bệnh nhân cần liên hệ với dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nếu bỏ lỡ một liều thuốc Altretamine, dùng liều ngay khi nhớ ra, nếu thời điểm nhớ ra nó gần với liều dự kiến ​​tiếp theo, hãy bỏ qua liều thuốc Altretamine đã quên và dùng liều tiếp theo theo lịch trình.Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng bạn đang dùng đúng lượng thuốc Altretamine mỗi lần. Trước mỗi liều, hãy kiểm tra xem những gì bạn đang dùng có khớp với những gì bạn đã được kê đơn hay không. 3. Tương tác của thuốc Altretamine Thuốc Altretamine có thể tương tác với một số loại thuốc khác. Cimetidine (Tagamet) có thể ảnh hưởng đến cách thuốc Altretamine được đào thải khỏi cơ thể. Khi dùng thuốc chống trầm cảm ức chế MAO, chẳng hạn như isocarboxazid, phenelzine, selegilin và tranylcypromine, thuốc Altretamine có thể gây hạ huyết áp thế đứng. Tham khảo ý kiến ​​của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc trước khi dùng vitamin tổng hợp cùng với thuốc Altretamine. 4. Bảo quản thuốc Altretamine Bảo quản thuốc Altretamine trong bao bì gốc, có dán nhãn, bảo quản ở nhiệt độ phòng và ở nơi khô ráo.Nếu người chăm sóc chuẩn bị liều thuốc cho bệnh nhân, họ nên cân nhắc đeo găng tay hoặc đổ thuốc trực tiếp thuốc Altretamine từ hộp đựng vào nắp, cốc nhỏ hoặc trực tiếp vào tay bệnh nhân. Tránh chạm vào viên thuốc Altretamine. Luôn rửa tay trước và sau khi cho bệnh nhân dùng thuốc. Phụ nữ có thai hoặc cho con bú không nên chuẩn bị liều thuốc Altretamine cho bệnh nhân. 5. Mua thuốc Altretamine này ở đâu? Một số loại thuốc điều trị ung thư chỉ có sẵn tại các hiệu thuốc chuyên khoa. Nếu bệnh nhân cần mua thuốc Altretamine hãy thông qua một nhà thuốc chuyên khoa theo đơn của bác sĩ. 6. Tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc Altretamine Một số tác dụng phụ và điều bạn có thể làm để kiểm soát các tác dụng phụ của thuốc Altretamine.6.1. Buồn nôn và/hoặc nôn mửa. Nói chuyện với nhóm chăm sóc ung thư để được kê đơn thuốc giúp kiểm soát buồn nôn và nôn. Ngoài ra, bệnh nhân thay đổi chế độ ăn uống có thể giúp ích, tránh những thứ có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng bệnh như thức ăn nhiều dầu mỡ/chất béo, gia vị hoặc axit...6.2. Bệnh lý thần kinh ngoại biên. Bệnh thần kinh ngoại biên là một bệnh nhiễm độc ảnh hưởng đến thần kinh. Nó gây tê hoặc cảm giác ngứa ran ở bàn tay và/hoặc bàn chân, thường xảy ra khi đeo tất hoặc đeo găng tay. Tình trạng này có thể trở nên tồi tệ hơn khi dùng thêm liều lượng thuốc Altretamine.Ở một số người, các triệu chứng sẽ từ từ biến mất sau khi ngừng thuốc Altretamine, nhưng đối với một số người, nó không bao giờ biến mất hoàn toàn. Bạn nên cho nhóm bác sĩ chăm sóc ung thư biết nếu bạn bị tê hoặc ngứa ran ở bàn tay và/hoặc bàn chân, vì họ có thể cần điều chỉnh liều lượng thuốc của bạn.6.3. Số lượng tế bào bạch cầu thấp. Tế bào bạch cầu (WBC) rất quan trọng để chống lại nhiễm trùng, trong khi được điều trị với thuốc Altretamine, số lượng bạch cầu của bệnh nhân có thể giảm xuống khiến người bệnh có nguy cơ bị nhiễm trùng cao hơn. Bạn nên thông báo cho bác sĩ hoặc y tá của bạn ngay lập tức nếu bạn bị sốt (nhiệt độ cao hơn 100,4 ° F hoặc 38 ° C), đau họng hoặc cảm lạnh, khó thở, ho, nóng rát khi đi tiểu hoặc đau không chữa lành. Để ngăn ngừa nhiễm trùng cần:Rửa tay là cách để ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng.Tránh đám đông lớn và những người bị bệnh. Khi làm việc hãy mặc quần áo bảo hộ bao gồm quần dài và găng tay.Không trực tiếp xử lý chất thải vật nuôi.Giữ sạch tất cả các vết cắt hoặc vết xước.Tắm hàng ngày và thực hiện chăm sóc miệng thường xuyên .Không cắt da hoặc làm móng tay6.4. Số lượng tế bào hồng cầu thấp (thiếu máu)Các tế bào hồng cầu của có trách nhiệm mang oxy đến các mô trong cơ thể. Khi số lượng hồng cầu thấp cơ thể sẽ cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu ớt. Nếu số lượng quá thấp có thể cần được truyền máu.6.5. Số lượng tiểu cầu thấp (giảm tiểu cầu)Tiểu cầu giúp đông máu, vì vậy khi số lượng này thấp, bạn có nguy cơ bị chảy máu cao hơn. Hãy cho nhóm chăm sóc ung thư của bạn biết nếu bạn có bất kỳ vết bầm tím hoặc chảy máu quá mức nào, bao gồm chảy máu mũi, chảy máu nướu răng hoặc máu trong nước tiểu hoặc phân của bạn. Nếu số lượng tiểu cầu trở nên quá thấp, bạn có thể được truyền tiểu cầu. Không sử dụng dao cạo râu, tránh các môn thể thao và hoạt động tiếp xúc có thể gây thương tích hoặc chảy máu.Không dùng aspirin (axit salicylic), không steroid, thuốc chống viêm (NSAID) như Motrin / Advil (ibuprofen), Aleve (naproxen), Celebrex (celecoxib)... vì chúng đều có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Không dùng chỉ nha khoa hoặc dùng tăm xỉa răng và sử dụng bàn chải đánh răng lông mềm để đánh răng. 7. Tác dụng phụ ít phổ biến hơn Độc tính với thần kinh: thuốc Altretamine có thể gây ra các hiệu ứng thần kinh (não và thần kinh) bao gồm rối loạn tâm trạng, thay đổi ý thức, mất điều hòa (đi lại khó khăn), chóng mặt và hoa mắt. Nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ thực hiện các cuộc kiểm tra thần kinh thường xuyên trong khi bạn đang dùng thuốc Altretamine.Hạ huyết áp tư thế là tình trạng huyết áp giảm đột ngột khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế ngồi hoặc từ tư thế ngồi sang tư thế đứng. Thuốc Altretamine có thể gây hạ huyết áp thế đứng có triệu chứng khi dùng chung với thuốc chống trầm cảm nhóm ức chế monoamine oxidase (MAO). Đảm bảo thông báo cho nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn về tất cả các loại thuốc và chất bổ sung bạn đang dùng trước khi bắt đầu sử dụng thuốc Altretamine. Hãy cẩn thận khi ra khỏi giường hoặc khi đứng lên. Nếu bạn bị chóng mặt hoặc choáng váng, hãy liên hệ với bác sĩ và các nhân viên y tế.Việc cho thai nhi tiếp xúc với thuốc Altretamine có thể gây ra dị tật bẩm sinh, vì vậy bạn không nên mang thai khi đang dùng thuốc Altretamine. Ngay cả khi chu kỳ kinh nguyệt đã ngừng lại, bạn vẫn có thể có khả năng sinh sản và thụ thai. Nên tham khảo ý kiến ​​của nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn trước khi cho con bú trong khi dùng thuốc Altretamine.Thuốc Altretamine là thuốc được dùng để điều trị giảm nhẹ ung thư buồng trứng đang mắc hoặc ung thư buồng trứng tái phát sau phác đồ đầu tay phối hợp cisplatin hoặc một chất alkyl hóa.org
Công dụng thuốc Altretamine Thuốc Altretamine là thuốc được dùng để điều trị giảm nhẹ ung thư buồng trứng đang mắc hoặc ung thư buồng trứng tái phát sau phác đồ đầu tay phối hợp cisplatin hoặc một chất alkyl hóa. 1. Thuốc Altretamine công dụng là gì? Altretamine có tác dụng chống ung thư nhờ một quá trình gọi là alkyl hóa. Alkyl hóa làm hỏng DNA của tế bào, ngăn cản chúng phân chia và khiến chúng chết đi. Vì tế bào ung thư phân chia nhanh hơn và ít sửa lỗi hơn các tế bào khỏe mạnh, chúng nhạy cảm hơn với tổn thương này. Altretamine cũng được chuyển hóa thành formaldehyde - đây là chất gây độc tế bào (gây chết) cho hầu hết các tế bào. 2. Cách dùng Altretamine Thuốc Altretamine được cung cấp ở dạng viên nang nên người bệnh không được mở, cắt hoặc nhai. Liều lượng thuốc Altretamine sẽ phụ thuộc vào kích thước cơ thể của bệnh nhân. Tổng liều thuốc Altretamine hàng ngày nên được chia làm 4 lần, uống sau bữa ăn và trước khi đi ngủ.Nếu bệnh nhân gặp khó khăn khi nuốt thuốc Altretamine, bệnh nhân cần liên hệ với dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nếu bỏ lỡ một liều thuốc Altretamine, dùng liều ngay khi nhớ ra, nếu thời điểm nhớ ra nó gần với liều dự kiến ​​tiếp theo, hãy bỏ qua liều thuốc Altretamine đã quên và dùng liều tiếp theo theo lịch trình.Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng bạn đang dùng đúng lượng thuốc Altretamine mỗi lần. Trước mỗi liều, hãy kiểm tra xem những gì bạn đang dùng có khớp với những gì bạn đã được kê đơn hay không. 3. Tương tác của thuốc Altretamine Thuốc Altretamine có thể tương tác với một số loại thuốc khác. Cimetidine (Tagamet) có thể ảnh hưởng đến cách thuốc Altretamine được đào thải khỏi cơ thể. Khi dùng thuốc chống trầm cảm ức chế MAO, chẳng hạn như isocarboxazid, phenelzine, selegilin và tranylcypromine, thuốc Altretamine có thể gây hạ huyết áp thế đứng. Tham khảo ý kiến ​​của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc trước khi dùng vitamin tổng hợp cùng với thuốc Altretamine. 4. Bảo quản thuốc Altretamine Bảo quản thuốc Altretamine trong bao bì gốc, có dán nhãn, bảo quản ở nhiệt độ phòng và ở nơi khô ráo.Nếu người chăm sóc chuẩn bị liều thuốc cho bệnh nhân, họ nên cân nhắc đeo găng tay hoặc đổ thuốc trực tiếp thuốc Altretamine từ hộp đựng vào nắp, cốc nhỏ hoặc trực tiếp vào tay bệnh nhân. Tránh chạm vào viên thuốc Altretamine. Luôn rửa tay trước và sau khi cho bệnh nhân dùng thuốc. Phụ nữ có thai hoặc cho con bú không nên chuẩn bị liều thuốc Altretamine cho bệnh nhân. 5. Mua thuốc Altretamine này ở đâu? Một số loại thuốc điều trị ung thư chỉ có sẵn tại các hiệu thuốc chuyên khoa. Nếu bệnh nhân cần mua thuốc Altretamine hãy thông qua một nhà thuốc chuyên khoa theo đơn của bác sĩ. 6. Tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc Altretamine Một số tác dụng phụ và điều bạn có thể làm để kiểm soát các tác dụng phụ của thuốc Altretamine.6.1. Buồn nôn và/hoặc nôn mửa. Nói chuyện với nhóm chăm sóc ung thư để được kê đơn thuốc giúp kiểm soát buồn nôn và nôn. Ngoài ra, bệnh nhân thay đổi chế độ ăn uống có thể giúp ích, tránh những thứ có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng bệnh như thức ăn nhiều dầu mỡ/chất béo, gia vị hoặc axit...6.2. Bệnh lý thần kinh ngoại biên. Bệnh thần kinh ngoại biên là một bệnh nhiễm độc ảnh hưởng đến thần kinh. Nó gây tê hoặc cảm giác ngứa ran ở bàn tay và/hoặc bàn chân, thường xảy ra khi đeo tất hoặc đeo găng tay. Tình trạng này có thể trở nên tồi tệ hơn khi dùng thêm liều lượng thuốc Altretamine.Ở một số người, các triệu chứng sẽ từ từ biến mất sau khi ngừng thuốc Altretamine, nhưng đối với một số người, nó không bao giờ biến mất hoàn toàn. Bạn nên cho nhóm bác sĩ chăm sóc ung thư biết nếu bạn bị tê hoặc ngứa ran ở bàn tay và/hoặc bàn chân, vì họ có thể cần điều chỉnh liều lượng thuốc của bạn.6.3. Số lượng tế bào bạch cầu thấp. Tế bào bạch cầu (WBC) rất quan trọng để chống lại nhiễm trùng, trong khi được điều trị với thuốc Altretamine, số lượng bạch cầu của bệnh nhân có thể giảm xuống khiến người bệnh có nguy cơ bị nhiễm trùng cao hơn. Bạn nên thông báo cho bác sĩ hoặc y tá của bạn ngay lập tức nếu bạn bị sốt (nhiệt độ cao hơn 100,4 ° F hoặc 38 ° C), đau họng hoặc cảm lạnh, khó thở, ho, nóng rát khi đi tiểu hoặc đau không chữa lành. Để ngăn ngừa nhiễm trùng cần:Rửa tay là cách để ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng.Tránh đám đông lớn và những người bị bệnh. Khi làm việc hãy mặc quần áo bảo hộ bao gồm quần dài và găng tay.Không trực tiếp xử lý chất thải vật nuôi.Giữ sạch tất cả các vết cắt hoặc vết xước.Tắm hàng ngày và thực hiện chăm sóc miệng thường xuyên .Không cắt da hoặc làm móng tay6.4. Số lượng tế bào hồng cầu thấp (thiếu máu)Các tế bào hồng cầu của có trách nhiệm mang oxy đến các mô trong cơ thể. Khi số lượng hồng cầu thấp cơ thể sẽ cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu ớt. Nếu số lượng quá thấp có thể cần được truyền máu.6.5. Số lượng tiểu cầu thấp (giảm tiểu cầu)Tiểu cầu giúp đông máu, vì vậy khi số lượng này thấp, bạn có nguy cơ bị chảy máu cao hơn. Hãy cho nhóm chăm sóc ung thư của bạn biết nếu bạn có bất kỳ vết bầm tím hoặc chảy máu quá mức nào, bao gồm chảy máu mũi, chảy máu nướu răng hoặc máu trong nước tiểu hoặc phân của bạn. Nếu số lượng tiểu cầu trở nên quá thấp, bạn có thể được truyền tiểu cầu. Không sử dụng dao cạo râu, tránh các môn thể thao và hoạt động tiếp xúc có thể gây thương tích hoặc chảy máu.Không dùng aspirin (axit salicylic), không steroid, thuốc chống viêm (NSAID) như Motrin / Advil (ibuprofen), Aleve (naproxen), Celebrex (celecoxib)... vì chúng đều có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Không dùng chỉ nha khoa hoặc dùng tăm xỉa răng và sử dụng bàn chải đánh răng lông mềm để đánh răng. 7. Tác dụng phụ ít phổ biến hơn Độc tính với thần kinh: thuốc Altretamine có thể gây ra các hiệu ứng thần kinh (não và thần kinh) bao gồm rối loạn tâm trạng, thay đổi ý thức, mất điều hòa (đi lại khó khăn), chóng mặt và hoa mắt. Nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ thực hiện các cuộc kiểm tra thần kinh thường xuyên trong khi bạn đang dùng thuốc Altretamine.Hạ huyết áp tư thế là tình trạng huyết áp giảm đột ngột khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế ngồi hoặc từ tư thế ngồi sang tư thế đứng. Thuốc Altretamine có thể gây hạ huyết áp thế đứng có triệu chứng khi dùng chung với thuốc chống trầm cảm nhóm ức chế monoamine oxidase (MAO). Đảm bảo thông báo cho nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn về tất cả các loại thuốc và chất bổ sung bạn đang dùng trước khi bắt đầu sử dụng thuốc Altretamine. Hãy cẩn thận khi ra khỏi giường hoặc khi đứng lên. Nếu bạn bị chóng mặt hoặc choáng váng, hãy liên hệ với bác sĩ và các nhân viên y tế.Việc cho thai nhi tiếp xúc với thuốc Altretamine có thể gây ra dị tật bẩm sinh, vì vậy bạn không nên mang thai khi đang dùng thuốc Altretamine. Ngay cả khi chu kỳ kinh nguyệt đã ngừng lại, bạn vẫn có thể có khả năng sinh sản và thụ thai. Nên tham khảo ý kiến ​​của nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn trước khi cho con bú trong khi dùng thuốc Altretamine.Thuốc Altretamine là thuốc được dùng để điều trị giảm nhẹ ung thư buồng trứng đang mắc hoặc ung thư buồng trứng tái phát sau phác đồ đầu tay phối hợp cisplatin hoặc một chất alkyl hóa.org
vinmec
Công dụng của thuốc Aldan 5mg Thuốc Aldan 5mg là một loại thuốc kê đơn được sử dụng trong điều trị một số bệnh lý tim mạch. Vậy thuốc Aldan 5mg là thuốc gì và cách sử dụng loại thuốc này như thế nào? 1. Thuốc Aldan 5mg là thuốc gì? Thuốc Aldan 5mg được bào chế dưới dạng viên nén, với thành phần chính trong mỗi viên thuốc là Amlodipin 5mg.Amlodipin là một hoạt chất đối kháng calci thuộc nhóm dihydropyridin. Thuốc gây ức chế dòng calci đi qua màng vào trong tế bào cơ tim và cơ trơn của thành mạch máu bằng cách ngăn chặn các kênh calci chậm của màng tế bào. Qua đó làm giảm trương lực cơ trơn của các mạch máu (các tiểu động mạch), dẫn tới làm giảm sức kháng ngoại biên kéo theo hạ huyết áp.Amlodipin có tác dụng chống đau thắt ngực chủ yếu dựa vào việc làm giãn các tiểu động mạch ngoại biên và giảm hậu tải tim. Thuốc không gây phản xạ nhịp tim nhanh nên sự tiêu thụ năng lượng và nhu cầu oxygen của cơ tim giảm. Các nhà nghiên cứu cho rằng Amlodipin làm giãn mạch vành cả ở vùng bình thường lẫn vùng thiếu máu, làm tăng cung cấp oxygen cho cơ tim.Thuốc Aldan 5mg được chỉ định trong các trường hợp sau:Tăng huyết áp: Có thể sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.Dự phòng ở bệnh nhân bị đau thắt ngực ổn định.Thuốc Aldan 5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.Bệnh nhân bị suy tim chưa điều trị ổn định, đau thắt ngực không ổn định, sốc do tim, hẹp động mạch chủ nặng.Phụ nữ có thai và cho con bú.Lưu ý khi sử dụng thuốc Aldan Tablets 5mg trong các trường hợp sau:Hẹp động mạch chủ. Suy tim sung huyết. Bệnh nhân suy gan 2. Cách dùng và liều dùng thuốc Aldan 5mg Thuốc Aldan 5mg được sử dụng bằng đường uống. Liều dùng thuốc Aldan 5mg cần tuân theo chỉ định của bác sĩ. Liều thuốc tham khảo Aldan 5mg như sau:Liều khởi đầu thường sử dụng để điều trị tăng huyết áp là 5mg/lần/ngày, liều tối đa là mỗi ngày một lần 10 mg.Liều lượng thuốc Aldan 5mg cần điều chỉnh theo nhu cầu của mỗi bệnh nhân. Cần kiểm tra sau 7-14 ngày để có thể đánh giá đầy đủ đáp ứng của bệnh nhân với mỗi mức liều thuốc này.Liều khuyến cáo của thuốc Aldan 5mg cho đau thắt ngực ổn định là 5-10mg một lần mỗi ngày, cần giảm liều cho người cao tuổi và người suy gan.Nếu bạn quên một liều thuốc Aldan 5mg, hãy dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Nếu như đã gần đến thời điểm sử dụng liều thuốc tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc như bình thường. 3. Tác dụng phụ của thuốc Aldan 5mg Trong quá trình sử dụng thuốc Aldan 5mg, có thể gặp phải các tác dụng phụ của thuốc.Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc Aldan 5mg bao gồm:Phù cổ chân.Nhức đầu. Chóng mặtĐỏ bừng mặt. Cảm giác nóng, mệt mỏi, suy nhược.Đánh trống ngực. Chuột rút.Buồn nôn, đau bụng, khó tiêu.Khó thở. 4. Tương tác của thuốc Aldan 5mg với các loại thuốc khác Bạn cần cho bác sĩ biết tất cả các loại thuốc đang dùng, đặc biệt là:Thuốc làm giảm huyết áp, như là các thuốc chẹn beta, thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn alpha-1 và thuốc lợi tiểu. Thuốc Aldan 5mg có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc này.Diltiazem có thể làm tăng tác dụng của thuốc Aldan 5mg.Ketoconazol và itraconazol có thể làm tăng tác dụng của Aldan 5mg.Các chất ức chế HIV protease có thể làm tăng tác dụng của Aldan 5mg.Nefazodon có thể làm tăng tác dụng của thuốc Aldan 5mg.Rifampicin và rifabutin có thể làm giảm tác dụng của thuốc Aldan 5mg.Hypericum perforatum có thể làm giảm tác dụng của thuốc Aldan 5mg.Dexamethason có thể làm giảm tác dụng của thuốc Aldan 5mg.Phenobarbital, phenytoin và carbamazepin có thể làm giảm tác dụng của thuốc Aldan 5mg.Nevirapine có thể làm giảm tác dụng của thuốc Aldan 5mg.Các thuốc gây mê làm tăng tác dụng giảm huyết áp của Aldan 5mg và có thể làm huyết áp giảm mạnh hơn.Các thuốc chống viêm không steroid, trong đó đặc biệt là indomethacin có thể làm giảm tác dụng của thuốc Aldan 5mg do ức chế tổng hợp prostaglandin và/hoặc giữ natri và dịch.Hy vọng với những chia sẻ trên đây sẽ giúp quá trình sử dụng thuốc được hiệu quả an toàn và có tác dụng tốt trong việc điều trị bệnh lý ở bệnh nhân.
Uses of Aldan 5mg medicine Aldan 5mg is a prescription medicine used in the treatment of certain cardiovascular diseases. So what is Aldan 5mg medicine and how to use this medicine? 1. What medicine is Aldan 5mg? Aldan 5mg is prepared in tablet form, with the main ingredient in each pill being Amlodipine 5mg. Amlodipine is a calcium antagonist of the dihydropyridine group. The drug inhibits the flow of calcium across the membrane into cardiac and smooth muscle cells of the blood vessel wall by blocking the slow calcium channels of the cell membrane. Thereby reducing the smooth muscle tone of blood vessels (arterioles), leading to a decrease in peripheral resistance, leading to lower blood pressure. Amlodipine's anti-anginal effect is mainly based on dilating the arterioles. peripheral arteries and reduce cardiac afterload. The drug does not cause reflex tachycardia, so energy consumption and oxygen demand of the myocardium are reduced. Researchers believe that Amlodipine dilates coronary vessels both in normal and ischemic areas, increasing oxygen supply to the myocardium. Aldan 5mg is indicated in the following cases: Hypertension: Can be used alone or in combination with other antihypertensive drugs. Prophylaxis in patients with stable angina. Aldan 5mg is contraindicated in the following cases: People with hypersensitivity to any component of the drug .Patients with untreated heart failure, unstable angina, cardiogenic shock, severe aortic stenosis. Pregnant and lactating women. Notes when using Aldan Tablets 5mg in these cases following situation: Aortic stenosis. Congestive heart failure. Patients with liver failure 2. How to use and dosage of Aldan 5mg Aldan 5mg medicine is used orally. Dosage of Aldan 5mg should follow your doctor's instructions. The reference dose of Aldan 5mg is as follows: The starting dose commonly used to treat hypertension is 5mg once a day, the maximum dose is 10 mg once a day. The dosage of Aldan 5mg needs to be adjusted according to needs. of each patient. A follow-up visit is required after 7-14 days to fully assess the patient's response to each dose level. The recommended dose of Aldan 5mg for stable angina is 5-10mg once daily, as needed. Reduce the dose for the elderly and people with liver failure. If you forget a dose of Aldan 5mg, take the dose as soon as you remember. If it is almost time for your next dose, skip the missed dose and continue your dosing schedule as usual. 3. Side effects of Aldan 5mg While using Aldan 5mg, you may experience side effects of the drug. Common side effects of Aldan 5mg include: Ankle edema. Headache. DizzinessFace flushing. Feeling hot, tired, weak. Palpitation. Cramps. Nausea, abdominal pain, indigestion. Difficulty breathing. 4. Interaction of Aldan 5mg with other drugs You need to tell your doctor about all the medicines you are taking, especially: Medicines that lower blood pressure, such as beta blockers, ACE inhibitors, alpha-1 blockers and diuretics. Aldan 5mg may increase the blood pressure-lowering effects of these medicines. Diltiazem may increase the effects of Aldan 5mg. Ketoconazole and itraconazole may increase the effects of Aldan 5mg. HIV protease inhibitors may increases the effects of Aldan 5mg.Nefazodone can increase the effects of Aldan 5mg.Rifampicin and rifabutin can reduce the effects of Aldan 5mg.Hypericum perforatum can reduce the effects of Aldan 5mg.Dexamethasone can reduces the effect of Aldan 5mg. Phenobarbital, phenytoin and carbamazepine can reduce the effect of Aldan 5mg. Nevirapine can reduce the effect of Aldan 5mg. Anesthetics increase the blood pressure-lowering effect of Aldan 5mg and can cause a stronger drop in blood pressure. Nonsteroidal anti-inflammatory drugs, especially indomethacin, can reduce the effectiveness of Aldan 5mg by inhibiting prostaglandin synthesis and/or sodium and fluid retention. Hopefully The above sharing will help the drug use process be effective, safe and have good effects in treating diseases in patients.
vinmec
8 nguyên nhân phổ biến gây đau vùng kín sau khi quan hệ Đau vùng kín sau khi quan hệ là một vấn đề sức khỏe phụ nữ phổ biến mà nhiều người phụ nữ đã từng trải qua ít nhất một lần trong đời. Đây là một trạng thái không chỉ gây khó chịu mà còn có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe tổng thể của phụ nữ. Thế nhưng, nguyên nhân gây ra hiện tượng này thì không phải ai cũng biết. Cùng tìm hiểu về nguyên nhân trong bài viết này nhé! 1. Nguyên nhân gây đau vùng kín sau khi quan hệ Nguyên nhân có thể gây ra đau vùng kín ở nữ giới khá đa dạng. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến. 1.1. Viêm đường tiết niệu Đau vùng kín sau quan hệ là dấu hiệu điển hình của bệnh viêm đường tiết niệu. Chị em phụ nữ thường là đối tượng dễ mắc bệnh hơn nam giới do có cấu tạo ống niệu đạo ngắn hơn. Đau vùng kín sau khi quan hệ có thể là dấu hiệu điển hình của bệnh viêm đường tiết niệu Khi mắc bệnh, người bệnh thường có cảm cảm tiểu rát, tiểu buốt, tiểu nhiều lần, nhất là cảm thấy đau rát sau khi quan hệ. Hiện tượng này đôi khi cũng xảy ra khi mặc quần lót hoặc quần quá chật. Ngoài ra, người bệnh còn cảm thấy khí hư ra nhiều, có mùi hôi và ngứa rát… 1.2. Viêm bàng quang Nguyên nhân gây viêm bàng quang chủ yếu là do vi khuẩn. Bệnh có thể khiến người bệnh cảm thấy khó chịu, đau rát mỗi lần đi tiểu, sau khi quan hệ. 1.3. Viêm âm đạo Khi mắc bệnh này, chị em cũng sẽ cảm thấy đau vùng kín sau quan hệ, tiểu buốt, ngứa vùng kín, khí hư có màu và mùi bất thường. Nguyên nhân gây viêm âm đạo thường do vệ sinh vùng kín chưa đúng cách hoặc có quan hệ tình dục không an toàn… 1.4. Do vùng kín bị tổn thương Nếu cảm thấy đau vùng kín sau quan hệ kèm hiện tượng đau rát thì rất có thể do quá trình quan hệ mạnh bạo, gây ra những cọ sát mạnh, làm tổn thương vùng kín. Hiện tượng này cũng có thể khiến chị em dễ mắc bệnh viêm nhiễm âm đạo nếu không vệ sinh vùng kín sạch sẽ, đúng cách sau khi quan hệ. 1.5. Do âm đạo bị khô Nếu bị stress, căng thẳng thường xuyên hoặc đang ở thời kì tiền mãn kinh, lượng hormone trong cơ thể chị em sẽ có những thay đổi nhất định, vì vậy gây ra hiện tượng khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục, từ đó khiến chị em bị đau vùng kín sau quan hệ. Hiện tượng này cũng xảy ra với những chị em phải chịu hậu quả của việc sử dụng thuốc tránh thai. 1.6. Mắc bệnh lạc nội mạc tử cung, viêm vùng chậu Đây là hai căn bệnh có dấu hiệu và triệu chứng điển hình là đau vùng kín sau quan hệ hoặc bị đau rát vùng kín khi đang trong kì nguyệt san. Ngoài ra, khi mắc một trong hai bệnh này, người bệnh còn bị ra rất nhiều máu trong chu kì kinh nguyệt. 1.7. Viêm cổ tử cung Khi bị viêm cổ tử cung, chị em sẽ đau vùng kín sau quan hệ, đau bụng dưới, ra nhiều dịch âm đạo… Đây là một căn bệnh khá nguy hiểm, có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe sinh sản của nữ giới, thậm chí có thể gây vô sinh, hiếm muộn nếu không được xử trí kịp thời. 1.8. Mắc các bệnh xã hội lây nhiễm qua đường tình dục Các bệnh xã hội nguy hiểm có thể lây nhiễm qua đường tình dục như bệnh sùi mào gà, bệnh lậu, bệnh mụn rộp sinh dục… cũng khiến cho người bệnh có cảm giác đau vùng kín sau quan hệ. Các bệnh này cũng cần được phát hiện và xử trí kịp thời để không gây ra những biến chứng không mong muốn. Để xác định chính xác nguyên nhân gây đau vùng kín sau quan hệ, chị em cần tới bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn điều trị phù hợp. Việc chăm sóc sức khỏe và tình dục an toàn là quan trọng để duy trì sức khỏe tổng thể của phụ nữ. 2. Cách giảm đau vùng kín sau quan hệ Sau khi quan hệ, chườm đá vào âm hộ có thể giúp giảm đau và rát. Đặt đá lạnh vào một túi vải sau đó chườm lên vùng kín trong khoảng 15 phút. Lưu ý không nên chườm đá lạnh trực tiếp lên vùng kín vì có thể gây bỏng lạnh. Ngoài ra, ở những lần quan hệ sau chị em nên lưu ý đến một số điều để không gặp đau sau quan hệ tình dục: – Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ: Chất bôi trơn dạng lỏng là một lựa chọn tốt nếu âm đạo của bạn bị khô hoặc nhạy cảm với ma sát. Chất bôi trơn gốc silicon thường tồn tại lâu hơn và mượt mà hơn so với chất bôi trơn dạng nước. Tuy nhiên, hãy chú ý khi sử dụng chất bôi trơn cùng với bao cao su, vì chúng có thể làm hỏng bao cao su bằng cách làm tan mủ bao cao su. Sử dụng chất bôi trơn khi quan hệ giúp giảm đau vùng kín sau quan hệ – Thử thay đổi tư thế khi quan hệ: Thực hiện các tư thế nhẹ nhàng, đồng thời tìm kiếm các tư thế phù hợp với bạn để giảm cảm giác đau trong và sau khi quan hệ. – Giảm đau trước quan hệ: Đi tiểu trước quan hệ để thư giãn bàng quang, tắm nước ấm hoặc uống thuốc giảm đau trước khi giao hợp. 3. Khi nào đau vùng kín sau quan hệ cần gặp bác sĩ Đau vùng kín sau quan hệ có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau, và không phải lúc nào cũng cần gặp bác sĩ ngay lập tức. Tuy nhiên, có những tình huống cụ thể khi bạn nên thăm khám bác sĩ để kiểm tra và được điều trị: – Triệu chứng kéo dài: Nếu đau vùng kín sau quan hệ kéo dài trong thời gian dài và không giảm đi sau vài ngày, đây có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng và cần được kiểm tra bởi bác sĩ. – Đau quá mức: Nếu cảm giác đau quá mức, gây khó khăn trong cuộc sống hàng ngày hoặc quan hệ tình dục trở thành một gánh nặng không thể chịu đựng, bạn nên thăm khám để tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị. Nếu đau vùng kín quá mức bạn nên đến gặp bác sĩ để khám và được hỗ trợ y tế – Có triệu chứng bổ sung: Nếu đau kèm theo các triệu chứng khác như ngứa, tiết âm đạo bất thường, mùi hôi, xuất hiện một lượng lớn máu hoặc dịch âm đạo không bình thường, bạn cần tới bác sĩ ngay. – Tình trạng lặp đi lặp lại: Nếu bạn thường xuyên gặp phải đau vùng kín sau quan hệ, thậm chí sau khi đã thử các biện pháp tự chăm sóc, điều này có thể là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe tiềm ẩn và cần được khám và điều trị. – Có mối nguy cơ nhiễm trùng hoặc bệnh xã hội: Nếu bạn có mối nguy cơ nhiễm trùng hoặc đã tiếp xúc với người mắc bệnh xã hội, cần tới bác sĩ để được kiểm tra và xác định liệu bạn có mắc bệnh không. Khi gặp những tình huống trên, quan trọng nhất là không nên tự điều trị mà nên thăm khám và thảo luận với bác sĩ chuyên khoa phụ khoa. Bác sĩ sẽ đặt ra các câu hỏi, thực hiện kiểm tra lâm sàng, và đưa ra đề xuất điều trị phù hợp dựa trên nguyên nhân cụ thể của vấn đề của bạn.
8 common causes of vaginal pain after sex Vaginal pain after sex is a common female health problem that many women have experienced at least once in their lives. This is a condition that not only causes discomfort but can also affect a woman's quality of life and overall health. However, not everyone knows the cause of this phenomenon. Let's learn about the reasons in this article! 1. Causes of pain in the private area after sex The causes that can cause genital pain in women are quite diverse. Below are some common causes. 1.1. Urinary tract infections Vaginal pain after sex is a typical sign of urinary tract infection. Women are often more susceptible to the disease than men due to their shorter urethral canal structure. Vaginal pain after sex can be a typical sign of urinary tract infection When infected, patients often have a burning sensation when urinating, painful urination, frequent urination, especially burning pain after sex. This phenomenon also sometimes occurs when wearing underwear or pants that are too tight. In addition, the patient also feels a lot of vaginal discharge, foul smell and itching... 1.2. Cystitis The main cause of cystitis is bacteria. The disease can cause the patient to feel uncomfortable and painful each time they urinate or after sex. 1.3. Vaginitis When suffering from this disease, women will also feel pain in the genital area after sex, painful urination, itching in the genital area, and vaginal discharge with unusual color and odor. The cause of vaginitis is often due to improper hygiene of the private area or unsafe sex... 1.4. Due to damage to the private area If you feel pain in the private area after sex along with burning pain, it is most likely due to rough sex, causing strong friction, causing damage to the private area. This phenomenon can also make women susceptible to vaginal infections if they do not clean the private area properly after sex. 1.5. Because the vagina is dry If you are under constant stress or are in premenopause, the amount of hormones in your body will change, causing vaginal dryness and decreased sexual desire. Causes women to have pain in the private area after sex. This phenomenon also happens to women who suffer from the consequences of using birth control pills. 1.6. Suffering from endometriosis and pelvic inflammatory disease These are two diseases with typical signs and symptoms of pain in the private area after sex or burning pain in the private area during menstruation. In addition, when suffering from either of these two diseases, the patient also experiences a lot of bleeding during the menstrual cycle. 1.7. Cervicitis When suffering from cervicitis, women will have pain in the private area after sex, lower abdominal pain, vaginal discharge... This is a quite dangerous disease that can cause certain effects on reproductive health. of women, can even cause infertility if not treated promptly. 1.8. Having sexually transmitted diseases Dangerous sexually transmitted diseases such as genital warts, gonorrhea, genital herpes... also cause patients to feel pain in the private area after sex. These diseases also need to be detected and treated promptly to avoid causing unwanted complications. To accurately determine the cause of vaginal pain after sex, women need to see a doctor for examination and appropriate treatment advice. Health care and safe sex are important to maintain women's overall health. 2. How to reduce pain in the private area after sex After sex, applying ice to the vulva can help reduce pain and burning. Put ice in a cloth bag then apply it to the private area for about 15 minutes. Note that you should not apply ice directly to the private area because it can cause cold burns. In addition, the next time you have sex, you should pay attention to a few things to avoid pain after sex: – Use lubricant during sex: Liquid lubricants are a good choice if your vagina is dry or sensitive to friction. Silicone-based lubricants typically last longer and run smoother than water-based lubricants. However, be careful when using lubricants with condoms, as they can damage the condom by dissolving latex. Using lubricant during sex helps reduce pain in the private area after sex – Try changing positions during sex: Practice gentle positions, and find positions that suit you to reduce pain during and after sex. – Pain relief before sex: Urinate before sex to relax the bladder, take a warm bath or take painkillers before sex. 3. When you have pain in your private area after sex, you need to see a doctor Vaginal pain after sex can occur for many different reasons, and it doesn't always mean you need to see a doctor right away. However, there are specific situations when you should see a doctor for examination and treatment: – Persistent symptoms: If vaginal pain after sex lasts for a long time and does not subside after a few days, this may be a sign of a serious problem and should be checked by a doctor. – Excessive pain: If the pain is excessive, causing difficulty in daily life or having sex becomes an unbearable burden, you should see a doctor to find out the cause and treatment. If the pain in your private area is excessive, you should see a doctor for examination and medical assistance – There are additional symptoms: If the pain is accompanied by other symptoms such as itching, abnormal vaginal discharge, foul odor, the appearance of a large amount of blood or abnormal vaginal discharge, you need to see a doctor immediately. – Repetitive condition: If you regularly experience vaginal pain after sex, even after trying self-care measures, this could be a sign of an underlying health problem and need examination and treatment. – There is a risk of infection or a sexually transmitted disease: If you are at risk of infection or have been exposed to someone with a sexually transmitted disease, you need to see a doctor to be examined and determine whether you have the disease. When encountering the above situations, the most important thing is not to self-treat but to see and discuss with a gynecologist. Your doctor will ask questions, perform a clinical examination, and make appropriate treatment recommendations based on the specific cause of your problem.
thucuc
Sỏi thận 5mm được điều trị như thế nào? Sỏi thận là một dạng bệnh lý tiết niệu phổ biến, xảy ra ở mọi đối tượng nhưng thường gặp nhất là người cao tuổi. Từ khi bắt đầu xuất hiện, sỏi thận sẽ có kích thước lớn dần theo thời gian và ngày càng làm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh nếu không được điều trị loại bỏ. Vậy, những viên sỏi nhỏ như sỏi thận 5mm có nguy hiểm không? 1. Tổng quan về bệnh sỏi thận Sỏi thận còn có một tên gọi khác là sạn thận. Đây là bệnh lý hình thành khi những chất khoáng có ở trong nước tiểu tích tụ lại ở thận, bàng quang hay niệu quản,... và kết tinh lại thành các tinh thể rắn. Kích thước của các viên sỏi có thể từ vài mm cho đến vài cm. Sỏi thận dần hình thành khi người bệnh rơi vào 1 hoặc cả 2 tình trạng sau: Lượng nước tiểu giảm. Nồng độ của các chất khoáng ở trong thận ngày một tăng. Với những viên sỏi nhỏ, như sỏi thận 5mm hoặc nhỏ hơn có thể đi theo dòng chảy của nước tiểu và bị đẩy ra ngoài. Trong khi đó, sỏi thận có kích thước từ 6mm trở lên thì khó có thể đào thải thông qua hệ bài tiết. Nguy hiểm hơn, chúng có thể làm tắc ống dẫn nước tiểu và để lại rất nhiều hậu quả nghiêm trọng. 2. Nguyên nhân hình thành sỏi thận là gì? 2.1. Sử dụng thuốc một cách bừa bãi Thói quen sử dụng thuốc không kê đơn một cách bừa bãi có thể dẫn đến việc hình thành sỏi thận như: Lạm dụng các loại thuốc kháng sinh như Cephalosporin, Penicillin… trong một khoảng thời gian dài. Bổ sung một số loại vitamin đường uống như vitamin C, D,. . không đúng liều lượng. Sử dụng các thuốc lợi tiểu như thiazid, acetazolamide, theophylline,… không theo chỉ định của bác sĩ. 2.2. Ăn uống không lành mạnh, uống không đủ nước Một số thói quen ăn không lành mạnh sẽ làm gia tăng nguy cơ bị sỏi thận như: Ăn mặn, ăn nhiều dầu mỡ. Chế độ dinh dưỡng mất cân đối, ăn quá nhiều thức ăn chứa protein, canxi, oxalat, ăn ít chất xơ,... Nhịn ăn sáng. Thói quen ít uống nước gây nên rất nhiều vấn đề cho sức khỏe, trong đó có sỏi thận. Khi lượng nước được bổ sung cho cơ thể quá ít sẽ khiến thận không có đủ chất lỏng để lọc và đào thải độc tố, chất khoáng ra bên ngoài. Do đó, nước tiểu bị cô đặc, gây bão hòa tinh thể và hình thành sỏi. 2.3. Thói quen sinh hoạt không khoa học Việc nhịn tiểu thường xuyên có thể làm cho các chất khoáng dần tích tụ lại ở trong thận mà không thể đào thải ra bên ngoài, lâu dần sẽ tạo thành sỏi. Mất ngủ hay thiếu ngủ: Các mô thận có thể tự tái tạo được các tổn thương khi cơ thể đi ngủ. Chính vì vậy, nếu bạn bị mất ngủ trong thời gian dài sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến chức năng này. Nếu để tình trạng mất ngủ càng lâu thì nguy cơ hình thành sỏi thận sẽ càng tăng cao. 2.4. Một số yếu tố khác Ngoài những nguyên nhân trên, sỏi thận hình thành còn có thể do: Dị dạng bẩm sinh ở đường tiết niệu. Quá trình chuẩn hóa bị rối loạn, như tăng toan chuyển hóa mạn, canxi niệu,... Một số bệnh lý: u xơ tiền liệt tuyến, nhiễm trùng đường sinh dục,... 3. Triệu chứng điển hình của bệnh sỏi thận 3.1. Bị đau lưng, mạn sườn dưới Niệu quản chính là đường ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang. Nếu sỏi thận được hình thành ở cơ quan này sẽ gây nên sự cọ xát hoặc làm tắc ứ đường tiểu. Vì lý do này nên khi bị sỏi, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng như đau lưng lan dần về phía bụng dưới, mạn sườn và cả phần bắp đùi. 3.2. Đau rát khi tiểu tiện Sỏi thận di chuyển ở trong niệu quản, bàng quang hay thận sẽ gây nên các cọ xát làm thương tổn các cơ quan này. Đó cũng là lý do vì sao, bệnh nhân sỏi thận thường cảm thấy đau, buốt khi tiểu tiện. 3.3. Tiểu ra máu Các viên sỏi cọ xát ở các cơ quan làm xuất hiện các tổn thương. Tùy vào mức độ thương tổn mà bệnh nhân khi tiểu ra máu có thể quan sát được bằng mắt thường hoặc thông qua kính hiển vi. 3.4. Tiểu rắt hoặc tiểu són Hầu hết các trường hợp bị sỏi thận đều thường có cảm giác buồn tiểu và hay đi tiểu. Tuy nhiên, lượng nước tiểu được đào thải ra ngoài lại rất ít, gây cảm giác mệt mỏi. Với những trường hợp sỏi xuất hiện ở niệu quản gây nên tình trạng tắc ống dẫn nước tiểu sẽ gây nên những cơn đau quặn thận. 3.5. Buồn nôn và nôn mửa Thận và ruột là hai cơ quan nội tạng có liên quan với nhau thông qua các dây thần kinh. Vì vậy, khi bị sỏi thận, bệnh nhân có thể có những biểu hiện liên quan đến đường tiêu hóa như bị buồn nôn hoặc nôn. 3.6. Sốt, ớn lạnh Sỏi thận là một trong những tác nhân dễ dẫn đến tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu. Các thương tổn do sỏi thận gây ra cùng với sự bít tắc không đưa được nước tiểu ra ngoài sẽ làm tăng rủi ro bị nhiễm trùng ngược dòng. 4. Sỏi thận 5mm có thể điều trị bằng cách nào? Như đã đề cập ở trên, thường những viên sỏi nhỏ dưới 5mm có thể tự đào thải thông qua việc đi tiểu. Nhưng cũng có những trường hợp, sỏi thận 5mm cần phải can thiệp y tế mới có thể loại bỏ. Hiện nay, sỏi thận có thể được điều trị bằng những phương pháp sau đây:4.1. Điều trị nội khoa Sỏi thận có kích thước nhỏ hơn 5mm có thể được cân nhắc chỉ định điều trị nội khoa. Mục đích chính là để hỗ trợ cơ thể người bệnh tự đẩy các viên sỏi nhỏ ra ngoài thông qua đường tiểu tiện. Đây là phương pháp điều trị tương đối an toàn và phù hợp với đại đa số bệnh nhân, đem lại hiệu quả tốt. Các nhóm thuốc kết hợp trong điều trị sỏi thận thường có tác dụng:Giúp bào mòn các viên sỏi nhanh hơn và rút ngắn thời gian điều trị. Làm tăng lượng nước tiểu để đẩy sỏi thận ra ngoài dễ dàng hơn. Ngăn viêm nhiễm và biến chứng. 4.2. Điều trị ngoại khoa Những trường hợp được chỉ định điều trị ngoại khoa thường có kích thước sỏi từ 6mm trở lên và có các biến chứng. Nếu bệnh nhân bị sỏi thận có những tổn thương đi kèm các biến chứng nghiêm trọng thì cần được cấp cứu kịp thời.
How are 5mm kidney stones treated? Kidney stones are a common form of urinary disease, occurring in everyone but most commonly in the elderly. From the moment they begin to appear, kidney stones will gradually increase in size over time and increasingly affect the patient's health if not treated and removed. So, are small stones like 5mm kidney stones dangerous? 1. Overview of kidney stones Kidney stones also have another name: kidney stones. This is a disease that forms when minerals in urine accumulate in the kidneys, bladder or ureters,... and crystallize into solid crystals. The size of the stones can range from a few millimeters to several centimeters. Kidney stones gradually form when the patient falls into one or both of the following conditions: Decreased urine output. The concentration of minerals in the kidneys increases day by day. Small stones, such as kidney stones 5mm or smaller, can follow the urine flow and be pushed out. Meanwhile, kidney stones with a size of 6mm or more are difficult to eliminate through the excretory system. More dangerously, they can clog urine pipes and leave many serious consequences. 2. What is the cause of kidney stone formation? 2.1. Using drugs indiscriminately The habit of using non-prescription drugs indiscriminately can lead to the formation of kidney stones such as: Abusing antibiotics such as Cephalosporin, Penicillin... for a long period of time. Supplement some oral vitamins such as vitamin C, D, etc. . Incorrect dosage. Using diuretics such as thiazid, acetazolamide, theophylline, etc. not as prescribed by your doctor. 2.2. Unhealthy eating, not drinking enough water Some unhealthy eating habits will increase the risk of kidney stones such as: Eat salty, fatty foods. Imbalanced diet, eating too much food containing protein, calcium, oxalate, eating less fiber,... Fasting breakfast. The habit of drinking little water causes many health problems, including kidney stones. When the amount of water added to the body is too little, the kidneys will not have enough fluid to filter and eliminate toxins and minerals. As a result, the urine becomes concentrated, causing crystal saturation and stone formation. 2.3. Living habits unscientific Frequent holding in urine can cause minerals to gradually accumulate in the kidneys without being able to be excreted, eventually forming stones. Insomnia or lack of sleep: Kidney tissues can regenerate damage when the body goes to sleep. Therefore, if you suffer from insomnia for a long time, it will greatly affect this function. The longer you suffer from insomnia, the higher your risk of forming kidney stones. 2.4. Some other factors In addition to the above causes, kidney stones can also form due to: Congenital malformations of the urinary tract. The normalization process is disturbed, such as chronic metabolic acidosis, urinary calcium,... Some diseases: prostate fibroids, genital tract infections,... 3. Typical symptoms of kidney stones 3.1. Pain in the back and lower ribs The ureter is the tube that carries urine from the kidney to the bladder. If kidney stones are formed in this organ, it will cause friction or blockage in the urinary tract. For this reason, when suffering from stones, the patient may experience symptoms such as back pain spreading to the lower abdomen, flanks and thighs. 3.2. Burning pain when urinating Kidney stones moving in the ureters, bladder or kidneys will cause friction and damage to these organs. That is also the reason why kidney stone patients often feel pain and burning when urinating. 3.3. Blood in urine The stones rub against the organs, causing lesions to appear. Depending on the level of damage, blood in the patient's urine can be observed with the naked eye or through a microscope. 3.4. Frequent urination or urinary incontinence Most cases of kidney stones often have a feeling of needing to urinate and frequent urination. However, the amount of urine excreted is very little, causing a feeling of fatigue. In cases where stones appear in the ureter, causing blockage of the urine duct, it will cause kidney colic. 3.5. Nausea and vomiting Kidneys and intestines are two internal organs that are related to each other through nerves. Therefore, when suffering from kidney stones, patients may have symptoms related to the digestive tract such as nausea or vomiting. 3.6. Fever, chills Kidney stones are one of the factors that easily lead to urinary tract infections. Damage caused by kidney stones along with blockage that prevents urine from passing will increase the risk of upstream infection. 4. How can 5mm kidney stones be treated? As mentioned above, usually small stones under 5mm can be eliminated on their own through urination. But there are also cases where 5mm kidney stones require medical intervention to be removed. Currently, kidney stones can be treated with the following methods: 4.1. Internally medical treatment Kidney stones smaller than 5mm in size may be considered for medical treatment. The main purpose is to help the patient's body push small stones out through the urinary tract. This treatment method is relatively safe and suitable for the majority of patients, bringing good results. Combination groups of drugs in the treatment of kidney stones often have the following effects: Helps erode the stones faster and shortens treatment time. Increases urine output to push kidney stones out more easily. Prevent infection and complications. 4.2. Surgical treatment Cases where surgical treatment is indicated usually have stone sizes of 6mm or more and complications. If a patient with kidney stones has damage accompanied by serious complications, they need to be treated promptly.
medlatec
Giúp bạn giải đáp: phòng khám tai mũi họng nào tốt? Với đặc thù khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thời tiết thay đổi thất thường khiến tỷ lệ mắc bệnh tai mũi họng ở nước ta ngày càng gia tăng. Do đó, nhu cầu tìm kiếm phòng khám tai mũi họng uy tín cũng được quan tâm hơn. Vậy làm sao để biết phòng khám tai mũi họng nào tốt? Xem ngay các tiêu chí dưới đây bạn nhé! 1. Đánh giá phòng khám tai mũi họng nào tốt qua tiêu chí gì? Để biết được phòng khám tai mũi họng nào tốt bạn cần chú ý đến một số tiêu chí sau: 1.1. Đội ngũ chuyên gia Để lựa chọn ra phòng khám tai mũi họng uy tín thì tiêu chí đầu tiên bạn cần quan tâm chính là đội ngũ bác sĩ. Những phòng khám tốt sẽ sở hữu cho mình đội ngũ chuyên gia hàng đầu, có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề.  Với kinh nghiệm của mình các bác sĩ sẽ xử lý và cứu chữa được nhiều tình huống liên quan đến bệnh lý tai mũi họng. Có thể nhiều bác sĩ giỏi sẽ lựa chọn công tác tại các bệnh viện lớn, nếu như bạn ngại việc đông đúc hay thời gian thăm khám quá lâu thì có thể lựa chọn một số phòng khám tư nhân. Hiện nay có không ít các phòng khám tư nhân hợp tác với các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tai mũi họng. Bạn có thể lựa chọn những địa điểm này để thăm khám và điều trị bệnh lý. Các phòng khám thường sẽ không đông và không mất quá nhiều thời gian chờ đợi như các bệnh viện lớn. Để lựa chọn ra phòng khám tai mũi họng uy tín thì tiêu chí đầu tiên bạn cần quan tâm chính là đội ngũ bác sĩ 1.2. Trang thiết bị 1.3. Không gian thăm khám Không gian cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn tới trải nghiệm thăm khám của chúng ta. Đa phần mọi người đều rất sợ tới bệnh viện, phòng khám bởi không khí nặng nề và khó chịu. Bất cứ ai khi tìm đến các phòng khám để chẩn đoán hoặc điều trị bệnh đều mong muốn một môi trường sạch sẽ, thoáng mát và dễ chịu. Đặc biệt là đối với các bệnh nhân trong quá trình điều trị nội trú lại càng cần một môi trường như vậy để điều trị tích cực, an toàn và lý tưởng cho quá trình hồi phục. Bởi vậy, việc sở hữu không gian thăm khám thoáng mát, sạch sẽ là cần thiết để đảm bảo sức khỏe cũng như an toàn đối với người bệnh, khách hàng cũng như đội ngũ nhân viên y, bác sĩ. 1.4. Nhân viên y tế Đội ngũ nhân viên y tế cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quá trình thăm khám của bạn. Bạn nên chọn những ở sở có đội ngũ nhân viên y tế tay nghề tốt để hỗ trợ bạn suốt quá trình khám. Bên cạnh đó, có đội ngũ hướng dẫn viên cũng sẽ giúp buổi thăm khám của bạn diễn ra nhanh hơn. Đội ngũ nhân viên y tế cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quá trình thăm khám của bạn 2. Đây đều là những y bác sĩ có chuyên môn tốt, tâm huyết với nghề và tận tình với người bệnh. Bởi vậy, quá trình thăm khám của khách hàng sẽ được hỗ trợ tối đa, rút ngắn thời gian chờ đợi.
Help you answer: which ENT clinic is good? With the typical humid tropical monsoon climate, erratic weather changes cause the incidence of ear, nose and throat diseases in our country to increase. Therefore, the need to find a reputable ENT clinic is also of greater concern. So how do you know which ENT clinic is good? See the criteria below now! 1. What criteria are used to evaluate which ENT clinic is good? To know which ENT clinic is good, you need to pay attention to the following criteria: 1.1. Team of experts To choose a reputable ENT clinic, the first criterion you need to consider is the team of doctors. Good clinics will have a team of leading experts with many years of experience in the profession. With their experience, doctors will be able to handle and cure many situations related to ENT diseases. Maybe many good doctors will choose to work at large hospitals. If you are afraid of crowds or long examination times, you can choose some private clinics. Currently, there are many private clinics cooperating with leading experts in the field of ENT. You can choose these locations for medical examination and treatment. Clinics are usually not crowded and do not take too much waiting time like big hospitals. To choose a reputable ENT clinic, the first criterion you need to consider is the team of doctors 1.2. Equipment 1.3. Examination space Space is also one of the factors that greatly affects our medical examination experience. Most people are afraid to go to hospitals and clinics because the atmosphere is heavy and uncomfortable. Anyone who goes to clinics to diagnose or treat diseases wants a clean, airy and pleasant environment. Especially for patients undergoing inpatient treatment, such an environment is even more needed for active, safe and ideal treatment for the recovery process. Therefore, having a cool, clean examination space is necessary to ensure the health and safety of patients, customers as well as medical staff and doctors. 1.4. Healthcare staff The medical staff is also an important factor affecting your examination process. You should choose a facility that has a team of skilled medical staff to support you throughout the examination process. Besides, having a team of tour guides will also help your visit go faster. The medical staff is also an important factor affecting your examination process 2. These are all doctors with good expertise, dedication to their profession and dedication to patients. Therefore, customers' examination process will receive maximum support, shortening waiting time.
thucuc
Bị vẩn đục dịch kính có tự hết không? Vẩn đục dịch kính là khi người bệnh nhìn thấy những chấm đen nhỏ, vệt sọc, hiện tượng ruồi bay, mạng nhện,... Bệnh lý này thường gặp nhiều ở người trên 40 tuổi và thường là nữ nhiều hơn nam. Đây là hiện tượng vô cùng khó chịu và ảnh hưởng nhiều đến thị lực. Vậy vẩn đục dịch kính có tự hết không? 1. Vẩn đục dịch kính là gì? Vẩn đục dịch kính thường nằm lơ lửng trong dịch kính (chất dịch đặc dạng thạch ở phần sau của nhãn cầu), chúng di chuyển nhanh hay chậm dựa theo động tác liếc mắt và theo chuyển động của dịch kính. Người bệnh chỉ nhìn thấy vẩn đục khi cũng chuyển động trong mắt.Vẩn đục dịch kính được coi là trôi nổi trong dịch kính, tuy nhiên vẫn có xu hướng lắng xuống phía dưới nhãn cầu do trọng lực. Vì thế khi mắt nhìn lên hoặc khi nằm ngửa các vẩn đục dịch kính có xu hướng rơi gần về phía hoàng điểm, nằm trên trục thị giác nên được nhìn thấy rõ hơn và khi nhìn lên bầu trời sáng đồng tử co lại sẽ làm các vẩn đục nhìn rõ hơn. Thông thường vẩn đục dịch kính ít thay đổi, tuy nhiên vẩn đục lớn có thể ở trong mắt nhiều năm.Thường thì vẩn đục dịch kính không nguy hại cho mắt, tuy nhiên chúng khiến người bệnh rất khó chịu. Bệnh không chỉ gặp ở người cao tuổi mà cả những người trẻ tuổi, nhất là người cận thị cũng có thể gặp phải. Đã có báo một số trường hợp bị vẩn đục dịch kính từ lúc mới sinh. 2. Những nguyên nhân dẫn đến vẩn đục dịch kính Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến vẩn đục dịch kính.Thoái hóa dịch kính: Dịch kính sẽ bị thoái hóa theo thời gian và sẽ gặp những dấu hiệu bất thường, đáng kể đến là tình trạng vẩn đục dịch kính. Thành phần dịch kính chiếm 99% là nước và 1 % là collagen và axit hyaluronic. Khi Axit hyaluronic bị khử do quá trình lão hóa sẽ dẫn đến lỏng dịch kính làm cho những sợi collagen bị tách ra khỏi khối gel và có thể tụ lại gây ra vẩn đục dịch kính.Rách hoặc bong võng mạc: Đây là nguyên nhân làm tăng nguy cơ xuất huyết dịch kính và vẩn đục.Tình trạng viêm màng bồ đào, xuất huyết do chấn thương hoặc do bất thường của các mạch máu cũng có thể gây vẩn đục dịch kính.Những người bệnh trên 50 tuổi, mắc tiểu đường, cận thị, chấn thương mắt, phẫu thuật đục thủy tinh thể,... có nguy cơ cao mắc vẩn đục dịch kính hơn người bình thường. 3. Vẩn đục dịch kính có tự hết không? Câu hỏi đặt ra: “Vẩn đục dịch kính tự khỏi không?”. Để trả lời cho câu hỏi này, cùng tìm hiểu một số điều dưới đây.Hiện nay vẫn chưa có loại thuốc nào có thể chữa khỏi hoàn toàn vẩn đục dịch kính. Thông thường việc phòng ngừa sẽ được quan tâm nhiều hơn việc điều trị. Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc bổ sung thêm alpha lipoic acid (ALA) đây là chất chống oxy hóa với lợi thế thấm rất tốt vào mô mắt, kết hợp cùng các hoạt chất sinh học có trong cây Hoàng đằng có thể ngăn ngừa nguy cơ viêm nhiễm mắt. Theo đó, chất này cũng sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc phòng ngừa, cải thiện tình trạng vẩn đục dịch kính - đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng (hoàng điểm).Tuy rằng, khi mắc phải vẩn đục dịch kính người bệnh sẽ rất khó chịu nhưng bạn nên học cách làm quen và bỏ qua chúng trong cuộc sống. Nếu vẩn đục dịch kính kéo dài nhiều năm và gây mất thị lực hoàn toàn thì bác sĩ có thể cân nhắc sử dụng một số biện pháp như:Phẫu thuật hút bỏ dịch kính: Việc phẫu thuật với mục đích loại bỏ dịch kính trong mắt người bệnh và thay thế bằng một dung dịch trong suốt khác có chức năng tương tự như dịch kính. Tuy nhiên, đây là phương pháp này có tiềm ẩn rủi ro và có thể ảnh hưởng đến thị lực của người bệnh.Sử dụng tia laser để phá vỡ vùng đục ở dịch kính: Vẩn đục dịch kính có thể phá vỡ nhờ vào năng lượng của tia laser. Đây là phương pháp được coi là an toàn hơn phương pháp phẫu thuật nhưng song vẫn có thể gây ra những rủi ro nhất định.Vì thế, người bệnh cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và rủi ro trước khi thực hiện phẫu thuật hoặc sử dụng tia laser để điều trị vẩn đục dịch kính. Bị vẩn đục dịch kính có tự hết không? Câu trả lời là “Không”. Vẩn đục dịch kính không thể tự khỏi được, nếu người bệnh có hiện tượng đục dịch kính tốt nhất nên đi thăm khám các bác sĩ nhãn khoa để có hướng điều trị phù hợp nhất. Ngoài ra, bạn cũng nên tạo cho bản thân thói quen tập thể dục mắt, mát xa mắt, bổ sung thực phẩm tốt cho mắt, tránh để mắt tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và không nên thức khuya.
Will cloudy vitreous go away on its own? Vitreous opacities are when the patient sees small black dots, stripes, flies, spider webs, etc. This disease is more common in people over 40 years old and is more common in women than men. This is an extremely uncomfortable phenomenon and greatly affects vision. So will vitreous opacity go away on its own? 1. What are vitreous opacities? Vitreous opacities are usually suspended in the vitreous (thick jelly-like fluid at the back of the eyeball), they move quickly or slowly based on eye movements and the movement of the vitreous fluid. The patient only sees cloudiness when there is movement in the eye. Vitreous cloudiness is considered to float in the vitreous fluid, but still tends to settle below the eyeball due to gravity. Therefore, when the eyes look up or when lying on their back, the vitreous opacities tend to fall closer to the macula, located on the visual axis, so they can be seen more clearly, and when looking up at the bright sky, the pupil constricts, causing the eyes to contract. Cloudiness can be seen more clearly. Normally, vitreous opacities do not change much, but large ones can stay in the eye for many years. Normally, vitreous opacities are not harmful to the eyes, but they make the patient very uncomfortable. The disease not only occurs in the elderly but also in young people, especially nearsighted people. There have been reports of some cases of vitreous cloudiness since birth. 2. Causes of vitreous cloudiness Below are some of the most common causes of vitreous cloudiness. Vitreous degeneration: Vitreous humor will degenerate over time and will experience unusual signs, notably vitreous cloudiness. . The vitreous humor is 99% water and 1% collagen and hyaluronic acid. When hyaluronic acid is reduced due to the aging process, it will lead to loose vitreous, causing collagen fibers to separate from the gel mass and can gather, causing cloudiness of the vitreous. Retinal tear or detachment: This is the cause of hyaluronic acid. increased risk of vitreous hemorrhage and cloudiness. Uveitis, hemorrhage due to trauma or abnormalities of blood vessels can also cause vitreous cloudiness. Patients over 50 years old, with diabetes , nearsightedness, eye injury, cataract surgery,... have a higher risk of developing vitreous cloudiness than normal people. 3. Do vitreous opacities go away on their own? The question is: "Do vitreous opacities go away on their own?". To answer this question, let's learn a few things below. Currently, there is no medicine that can completely cure vitreous cloudiness. Usually prevention will receive more attention than treatment. There are many studies showing that the addition of alpha lipoic acid (ALA), an antioxidant with the advantage of absorbing very well into eye tissue, combined with biologically active ingredients in the Hoang Gia plant can prevent risk of eye infection. Accordingly, this substance will also be highly effective in preventing and improving the condition of vitreous cloudiness - cataracts and macular degeneration (macular degeneration). However, when vitreous cloudiness occurs Sick people will be very uncomfortable, but you should learn to get used to them and ignore them in life. If the vitreous cloudiness lasts for many years and causes complete loss of vision, the doctor may consider using a number of measures such as: Vitreous removal surgery: Surgery with the purpose of removing the vitreous humor in the eye patient and replace it with another clear solution that has the same function as vitreous humor. However, this method has potential risks and can affect the patient's vision. Using a laser to break up cloudy areas in the vitreous: Vitreous opacities can be broken thanks to energy. of lasers. This method is considered safer than surgery but can still cause certain risks. Therefore, patients need to carefully consider the benefits and risks before performing surgery or using it. Using laser to treat vitreous opacities. Will cloudy vitreous go away on its own? The answer is “No”. Vitreous opacities cannot be cured on their own. If the patient has vitreous opacities, it is best to see an ophthalmologist for the most appropriate treatment. In addition, you should also create a habit for yourself of eye exercises, eye massage, supplementing foods that are good for your eyes, avoiding exposing your eyes to sunlight and not staying up late.
vinmec
Công dụng thuốc Cemetajin 1g Cemetajin 1g thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm dùng trong điều trị các bệnh về nhiễm trùng đường hô hấp, bệnh lậu... Việc dùng thuốc Cemetajin 1g cần có sự chỉ định từ bác sĩ chuyên môn, bởi Cemetajin 1g bào chế dưới dạng bột pha tiêm. 1. Thành phần và công dụng chính của thuốc Cemetajin 1g Thuốc Cemetajin 1g có thành phần chính Cefmetazol 1g cùng các loại tá dược vừa đủ theo định lượng sản xuất. Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha tiêm nên khi dùng người bệnh cần hết sức thận trọng. Sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ để quá trình điều trị bệnh đạt kết quả cao hơn.Theo khuyến cáo của nhà sản xuất, thuốc Cemetajin 1g được dùng điều trị những bệnh lý sau:Thuốc có tác dụng trong điều trị bệnh nhiễm trùng ở đường hô hấp dưới, da và mô dưới da, xương khớp, đường tiết niệu. Trong đó điển hình nhất phải kể đến như: Nhiễm trùng máu, nhiễm trùng phụ khoa, nhiễm trùng trong ổ bụng do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra.Điều trị và dự phòng nhiễm trùng do các vi khuẩn kỵ khí hoặc nhiễm trùng hỗn hợp, nhất là các nhiễm trùng trong ổ bụng và viêm nhiễm vùng chậu.Bệnh lậu không biến chứng.Dự phòng Nhiễm trùng trong phẫu thuật, mổ lấy thai, phẫu thuật trực tràng ruột kết.Ngoài ra các bác sĩ, dược sĩ còn chỉ định dùng thuốc trong một vài trường hợp không được liệt kê ở đây. 2. Liều dùng thuốc Cemetajin 1g Cần chắc chắn rằng trước khi dùng thuốc bạn đã được bác sĩ thăm khám và chỉ định, bên cạnh đó nên chia sẻ cho bác sĩ những loại thuốc mình đang dùng, kể cả thuốc bổ hay thuốc kê đơn. Điều này giúp bác sĩ kê liều dùng sao cho phù hợp, tránh tình trạng phản ứng chéo giữa các loại thuốc hoặc kháng kháng thuốc.Liều dùng thuốc Cemetajin 1g tham khảo như sau:Liều thông thường ở người lớn là 0,5 – 1g mỗi 12 giờ, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Nếu tình trạng nặng có thể tăng đến 3 – 4 g/ngày, chia 3 – 4 lần (mỗi 6 – 8 giờ).Liều dùng trong dự phòng phẫu thuật: Dùng liều duy nhất 1 – 2 g (IV) trước phẫu thuật 30 – 90 phút. Trong trường hợp cần thiết có thể lặp lại sau 8 và 16 giờ nhưng không quá 4 g/ngày.Trường hợp mổ lấy thai: Dùng liều duy nhất 2 g (IV) sau khi kẹp dây rốn. Có thể thay thế bằng liều 1 g và lặp lại sau 8 và 16 giờ.Liều dùng ở bệnh lậu không biến chứng: Tiêm bắp (IM) liều duy nhất 1g và uống kèm 1 g probenecid.Bệnh nhân cần lưu ý rằng, thuốc dùng cho bệnh nhân suy gan, thận cần giảm liều để đảm bảo sức khỏe cho người bệnh. 3. Những phản ứng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc Cemetajin 1g Trong quá trình sử dụng thuốc Cemetajin 1g, một vài trường hợp có thể xảy ra tình trạng xuất hiện những phản ứng phụ. Tỷ lệ người dùng gặp tác dụng phụ thường không nhiều, chủ yếu xuất hiện ở một vài đối tượng cơ địa nhạy cảm, có bệnh lý nền....Những phản ứng phụ xảy ra gồm các biểu hiện như: Phát ban, tiêu chảy, rối loạn chức năng tiểu cầu... khi cơ thể xuất hiện những phản ứng phụ trên người bệnh nên trao đổi với bác sĩ, nhân viên y tế để được hướng dẫn về cách xử trí.Thông thường những phản ứng phụ khi dùng thuốc xảy ra thường sẽ thuyên giảm và mất dần sau khi kết thúc quá trình điều trị, bên cạnh đó những phản ứng này thường không quá nghiêm trọng tới sức khỏe, vì thế người bệnh không nên quá lo lắng. 4. Trường hợp chống chỉ định khi dùng thuốc Cemetajin 1g
Uses of Cemetajin 1g medicine Cemetajin 1g belongs to the group of anti-parasitic, anti-bacterial, anti-viral, anti-fungal drugs used in the treatment of respiratory infections, gonorrhea... Use of Cemetajin 1g requires a doctor's prescription. Expertly, by Cemetajin 1g prepared as powder for injection. 1. Ingredients and main uses of Cemetajin 1g Cemetajin 1g medicine has the main ingredient Cefmetazol 1g and enough excipients according to production quantity. The drug is prepared in the form of powder for injection, so when using it, patients need to be very careful. Use according to your doctor's instructions to achieve better treatment results. According to the manufacturer's recommendations, Cemetajin 1g is used to treat the following diseases: The drug is effective in treating infections in the lower respiratory tract, skin and subcutaneous tissue, bones and joints, and urinary tract. The most typical include: Blood infections, gynecological infections, intra-abdominal infections caused by sensitive bacteria. Treatment and prevention of infections caused by anaerobic bacteria or mixed infections. cases, especially intra-abdominal infections and pelvic infections. Uncomplicated gonorrhea. Prevention of infections during surgery, cesarean section, and colon and rectal surgery. In addition, doctors and pharmacists also Indications for use in some cases are not listed here. 2. Dosage of Cemetajin 1g Make sure that before taking medication, you have been examined and prescribed by your doctor. In addition, you should share with your doctor the medications you are taking, including supplements or prescription drugs. This helps doctors prescribe appropriate doses, avoiding cross-reactions between drugs or drug resistance. Reference dosage of Cemetajin 1g is as follows: The usual dose in adults is 0.5 - 1g every 12 hours, intramuscularly or intravenously. If the condition is severe, it can be increased to 3 - 4 g/day, divided into 3 - 4 times (every 6 - 8 hours). Dosage for surgical prophylaxis: Use a single dose of 1 - 2 g (IV) before surgery 30 – 90 minutes. In case of necessity, it can be repeated after 8 and 16 hours but not more than 4 g/day. In case of cesarean section: Use a single dose of 2 g (IV) after clamping the umbilical cord. Can be replaced with a dose of 1 g and repeated after 8 and 16 hours. Dosage in uncomplicated gonorrhea: Intramuscular (IM) single dose of 1 g and taken with 1 g probenecid. Patients should note that the drug For patients with liver and kidney failure, the dose needs to be reduced to ensure the patient's health. 3. Side effects that may occur when using Cemetajin 1g During the use of Cemetajin 1g, side effects may occur in some cases. The percentage of users experiencing side effects is usually not much, mainly occurring in a few sensitive individuals with underlying medical conditions... Side effects that occur include manifestations such as: Rash, diarrhea bleeding, platelet dysfunction... When side effects appear in the body, the patient should talk to the doctor or medical staff for instructions on how to handle them. Usually, side effects occur when Drug reactions that occur will usually improve and disappear after the end of treatment. Besides, these reactions are usually not too serious to health, so patients should not worry too much. 4. Contraindications when using Cemetajin 1g
vinmec
Đề kháng insulin và bệnh tim mạch Đề kháng insulin có thể được định nghĩa là sự giảm đáp ứng của mô và tế bào với sự kích thích của insulin. Do đó đề kháng insulin được đặc trưng bởi sự giảm thu nhận glucose và khiếm khuyết trong quá trình sử dụng glucose (cho quá trình oxi hóa glucose để tạo năng lượng) trong tế bào. Khi có đề kháng insulin tuyến tụy phải tăng phóng thích insulin vào máu làm tăng nồng độ insulin trong máu. 1. Một số vấn đề sức khỏe sau có thể là nguyên nhân của tình trạng đề kháng insulin Béo phì. Stress (dẫn đến tăng quá mức một số các hormone như cortisol, growth hormone, catecholamine, glucagon ...)Thuốc (như các thuốc glucocorticoid, thuốc chống virus HIV, thuốc ngừa thai uống)Mang thai. Loạn dưỡng mỡ. Kháng thể chống insulin (Ở người bệnh điều trị tiểu đường bằng insulin)Bệnh di truyền có ảnh hưởng đến thụ cảm thể của insulin Béo phì có thể là nguyên nhân của tình trạng đề kháng insulin 2. Các bệnh cảnh lâm sàng được xem như là hậu quả của đề kháng insulin Rối loạn dung nạp glucose (IGT), rối loạn đường huyết đói (IFG), đái tháo đường type 2, tăng nhu cầu sử dụng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 1Bệnh động mạch vành. Hội chứng chuyển hóa. Hội chứng buồng trứng đa nang. Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Một số bệnh lý ung thư có liên quan đến tình trạng béo phì (như ung thư nội mạc tử cung)Chứng gai đen (Acanthosis nigricans): xuất hiện ở da những mảng dày sừng, màu nâu, mịn thường ở phía sau cổ, nách, háng, và phía trên khuỷu.Bên cạnh tăng LDL – cholesterol, hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đường type 1 và type 2 là các yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh tim mạch - đề kháng insulin, tăng đường huyết, tình trạng viêm có thể dẫn đến những biến cố tim mạch.Trước tiên đề kháng insulin dẫn đến tình trạng tăng đường huyết và bệnh đái tháo đường. Tình trạng tăng đường huyết dai dẳng ảnh hưởng xấu đến tế bào nội mạc mạch máu và tế bào cơ tim. Ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 nguy cơ bệnh tim mạch tăng từ 2 – 8 lần so với người không bị đái tháo đường.Đề kháng insulin có thể dẫn đến rối loạn lipid máu. Rối loạn lipid máu liên quan đến đề kháng insulin đặc trưng bởi tam chứng: 1/ tăng mức triglyceride. 2/ giảm HDL – cholesterol (loại tốt). 3/ tăng thành phần LDL nhỏ và đậm đặc. Tăng triglyceride làm tăng nguy cơ bệnh tim ở nam giới lên 32% và 76% ở nữ giới. Bệnh động mạch vành do kháng insulin Trong các nghiên cứu lâm sàng chứng minh rằng khoảng 50% bệnh nhân tăng huyết áp có tình trạng tăng insulin máu (có liên quan đến đề kháng insulin). Có mối liên quan chặt chẽ giữa kháng insulin, tăng đường huyết và tăng huyết áp.Đề kháng insulin góp phần làm rối loạn chức năng tế bào nội mô mạch máu dẫn đến giảm lượng Nitric Oxide (NO) được xem như chất dãn mạch nội sinh. Rối loạn chức năng tế bào nội mô mạch máu làm gia tăng bệnh tim mạch bao gồm tăng huyết áp, xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành.Đề kháng insulin có ảnh hưởng xấu đến chuyển hóa của tế bào cơ tim, co bóp cơ tim dẫn đến phì đại thất và rối loạn chức năng tâm trương thất và cuối cùng dẫn đến suy tim.Tóm lại, đề kháng insulin bằng con đường trực tiếp (ảnh hưởng nội mô mạch máu, cơ tim) hoặc gián tiếp (tăng đường huyết, rối loạn lipid máu, hoặc tăng huyết áp...) làm gia tăng bệnh lý tim mạch. Nên việc nhận biết và điều trị sớm hội chứng này giúp ngăn ngừa sớm bệnh lý tim mạch và biến chứng của nó. Người bệnh có nguy cơ suy tim 3. Chẩn đoán hội chứng đề kháng insulin Chẩn đoán hội chứng đề kháng insulin có liên quan đến béo phì dựa vào dấu hiệu của hội chứng chuyển hóa. Để chẩn đoán hội chứng chuyển hóa cần có ít nhất 3 trong các dấu hiệu sau:Béo bụng: Vòng bụng lớn hơn 89cm ở nữ và lớn hơn 102cm ở nam.Tăng mức triglyceride trong máu: lớn hơn 150 mg/d. L ( 1.7 mmol/L)Giảm HDL – cholesterol: dưới 40 mg/d. L (1.04 mmol/L) ở nam giới hoặc dưới 40 mg/d. L (1.3 mmol/L) ở nữ giới. Tăng huyết áp: huyết áp lớn hơn hoặc bằng 130/85 mm. Hg. Tăng đường huyết đói: lớn hơn 100 mg/d. L (5.6 mmol/L)Một số xét nghiệm như là test dung nạp glucose đường tĩnh mạch, test dung nạp insulin, test ức chế insulin được xem như tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán đề kháng insulin, nhưng những kỹ thuật này không được sử dụng thường quy trong lâm sàng. Vòng bụng quá cỡ do béo bụng 4. Phòng ngừa và điều trị Khi có chẩn đoán hội chứng đề kháng insulin cần điều chỉnh lối sống khỏe mạnh để ngăn chặn những biến chứng quan trọng như là nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Một lối sống lành mạnh bao gồm:Hoạt động thể lực đều đặn: Theo các chuyên gia y tế chỉ cần đạt ít nhất 30 phút hoạt động thể lực mỗi ngày như là đi bộ nhanh. Trong sinh hoạt hằng ngày cần tạo cơ hội để hoạt động thể lực, ví dụ như chọn đi bộ thay vì đi xe, hoặc đi thang bộ thay vì sử dụng thang máy.Giảm cân: Giảm 7 – 10% trọng lượng cơ thể làm giảm được tình trạng đề kháng insulin, huyết áp, và nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Trong trường hợp không thể kiểm soát được cân nặng cần phải khám bác sỹ, đôi khi cần phải sử dụng thêm thuốc hoặc phẫu thuật để đạt được mục đích giảm cân.Chế độ ăn kiêng: Chế độ ăn tốt cho sức khỏe bao gồm rau củ, trái cây, những loại hạt có nhiều chất xơ, chất đạm thuần khiết. Hạn chế uống rượu, bia, thực phẩm có nhiều đường, muối, chất béo (đặc biệt chất béo bão hòa).Ngưng hút thuốc lá: Ngưng hút thuốc lá để cải thiện sức khỏe chung, trong nhiều tình huống phải cần thêm các sản phẩm hỗ trợ cai thuốc lá.Giảm hoặc kiểm soát stress: Hoạt động thể dục thể thao, yoga, thuốc men có thể giúp kiểm soát stress và cải thiện tình trạng sức khỏe tinh thần và thể lực. Ngưng hút thuốc lá giúp phòng bệnh tim mạch Trong trường hợp điều chỉnh lối sống bằng chế độ ăn kiêng và tập luyện nhưng chưa đạt được mục tiêu, cần khám bác sỹ để sử dụng thêm thuốc kiểm soát huyết áp, mức cholesterol máu, và mức đường huyết. Một cơn đau tim diễn ra như thế nào?
Insulin resistance and cardiovascular disease Insulin resistance can be defined as a decreased response of tissues and cells to insulin stimulation. Insulin resistance is therefore characterized by reduced glucose uptake and defects in glucose utilization (for glucose oxidation for energy) in cells. When there is insulin resistance, the pancreas must increase the release of insulin into the blood, increasing insulin levels in the blood. 1. Some of the following health problems can be the cause of insulin resistance Fat. Stress (leading to excessive increases in certain hormones such as cortisol, growth hormone, catecholamine, glucagon...) Medicines (such as glucocorticoid drugs, HIV antiviral drugs, oral contraceptives) Pregnancy. Lipodystrophy. Anti-insulin antibodies (In patients treated with insulin for diabetes) Genetic diseases that affect insulin receptors Obesity can be the cause of insulin resistance 2. The clinical picture is considered a consequence of insulin resistance Impaired glucose tolerance (IGT), impaired fasting glucose (IFG), type 2 diabetes, increased need for insulin in patients with type 1 diabetes, coronary artery disease. Metabolic syndrome. Polycystic ovary syndrome. Non-alcoholic fatty liver disease. Some cancers are related to obesity (such as endometrial cancer). Acanthosis nigricans: appears on the skin as smooth, brown, keratinous patches usually on the back of the neck, armpits, groin, and above the elbows. Besides increased LDL-cholesterol, smoking, high blood pressure, type 1 and type 2 diabetes are important risk factors for cardiovascular disease - insulin resistance, increased blood sugar, inflammation can lead to cardiovascular events. First, insulin resistance leads to hyperglycemia and diabetes. Persistent hyperglycemia adversely affects vascular endothelial cells and cardiomyocytes. In patients with type 2 diabetes, the risk of cardiovascular disease increases 2 - 8 times compared to people without diabetes. Insulin resistance can lead to dyslipidemia. Dyslipidemia related to insulin resistance is characterized by a triad: 1/ increased triglyceride levels. 2/ reduce HDL - cholesterol (good type). 3/ increase in small and dense LDL components. Elevated triglycerides increase the risk of heart disease in men by 32% and in women by 76%. Coronary artery disease due to insulin resistance In clinical studies, it has been demonstrated that approximately 50% of hypertensive patients have hyperinsulinemia (associated with insulin resistance). There is a close relationship between insulin resistance, hyperglycemia and hypertension. Insulin resistance contributes to vascular endothelial cell dysfunction leading to a decrease in Nitric Oxide (NO) which is considered an endothelial vasodilator. born. Vascular endothelial cell dysfunction increases cardiovascular disease including hypertension, atherosclerosis and coronary artery disease. Insulin resistance has a negative effect on the metabolism of cardiomyocytes and muscle contraction. heart leads to ventricular hypertrophy and ventricular diastolic dysfunction and ultimately leads to heart failure. In summary, insulin resistance can be achieved by direct (affecting vascular endothelium, myocardium) or indirect (increased glucose) pathways. blood pressure, dyslipidemia, or hypertension...) increases cardiovascular disease. Therefore, early recognition and treatment of this syndrome helps prevent cardiovascular disease and its complications. Patients are at risk of heart failure 3. Diagnosis of insulin resistance syndrome Diagnosis of obesity-related insulin resistance syndrome is based on signs of metabolic syndrome. To diagnose metabolic syndrome, at least 3 of the following signs are required: Abdominal obesity: Waist circumference greater than 89cm in women and greater than 102cm in men. Increased blood triglyceride level: greater than 150 mg/d. L (1.7 mmol/L)Reduce HDL - cholesterol: less than 40 mg/d. L (1.04 mmol/L) in men or less than 40 mg/d. L (1.3 mmol/L) in women. Hypertension: blood pressure greater than or equal to 130/85 mm. Hg. Fasting hyperglycemia: greater than 100 mg/d. L (5.6 mmol/L)Some tests such as the intravenous glucose tolerance test, insulin tolerance test, and insulin suppression test are considered the gold standard for diagnosing insulin resistance, but these techniques are not routine use in clinical practice. Excessive waist circumference due to belly fat 4. Prevention and treatment Once diagnosed with insulin resistance syndrome, healthy lifestyle adjustments are needed to prevent important complications such as heart attack or stroke. A healthy lifestyle includes: Regular physical activity: According to medical experts, it is enough to achieve at least 30 minutes of physical activity every day such as brisk walking. In daily activities, you need to create opportunities for physical activity, for example, choose to walk instead of riding, or take the stairs instead of using the elevator. Weight loss: Lose 7 - 10% of body weight as a result. Reduces insulin resistance, blood pressure, and the risk of diabetes. In cases where weight cannot be controlled, it is necessary to see a doctor, and sometimes additional medication or surgery is needed to achieve weight loss. Diet: A healthy diet that includes vegetables Tubers, fruits, and nuts are high in fiber and pure protein. Limit drinking alcohol, beer, and foods high in sugar, salt, and fat (especially saturated fat). Stop smoking: Stop smoking to improve general health. In many situations, additional supplements are needed. products to help quit smoking. Reduce or control stress: Sports activities, yoga, and medication can help control stress and improve mental and physical health. Stopping smoking helps prevent cardiovascular disease In case you adjust your lifestyle with diet and exercise but have not achieved your goals, you should see a doctor to use additional medications to control blood pressure, cholesterol levels, and blood sugar levels. How does a heart attack happen?
vinmec
Công dụng thuốc Kallitis Thuốc Kallitis có thành phần chính là Desloratadin và Pseudoephedrin, được sử dụng trong điều trị các trường hợp bị dị ứng theo mùa, hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mắt, phát ban,... Việc sử dụng thuốc Kallitis nên được bắt đầu như thế nào? 1. Thuốc Kallitis là gì? Thuốc Kallitis là dòng thuốc kê theo đơn của bác sĩ, với thành phần chính là Desloratadin hàm lượng 2,5mg và Pseudoephedrin HCl hàm lượng 60mg. Thuốc Kallitis được bào chế dưới dạng viên nén và đóng theo hộp 2 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên nén dài hai lớp. 2. Tác dụng thuốc Kallitis là gì? Thuốc Kallitis được sử dụng trong điều trị trong các trường hợp:Hỗ trợ làm giảm triệu chứng của dị ứng theo mùa (sốt cỏ khô).Làm giảm các phản ứng dị ứng khác như: Hắt hơi, sổ mũi và màu đỏ, ngứa, chảy nước mắt.Ngoài ra còn dùng để điều trị phát ban. 3. Chống chỉ định dùng thuốc Kallitis Thuốc Kallitis không được sử dụng cho người bệnh có tiền sử dị ứng, quá mẫn với Desloratadin và Pseudoephedrin HCl hoặc với bất cứ thành phần tá dược khác của thuốc. 4. Liều dùng và cách dùng thuốc Kallitis Thuốc Kallitis được bào chế dưới dạng viên nén và sử dụng theo đường uống với 1 lượng nước vừa đủ(350ml).Liều dùng thuốc Kallitis tham khảo như sau:Liều dùng thuốc Kallitis cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên là 5 mg/ngày.Đối với trẻ em 6-11 tuổi dùng liều thuốc Kallitis là 2,5 mg/ngày một lần.Trẻ em từ 12 tháng đến 5 tuổi nên được điều trị với 1,25 mg siro 1 lần/ngày và trẻ em 6-11 tháng tuổi được điều trị bằng 1mg siro 1 lần/ngày. 5. Tương tác thuốc Kallitis với các thuốc khác Thuốc Kallitis có thể xảy ra tình trạng tương tác thuốc khi kết hợp dùng chung với một số loại thuốc như: Erythromycin, Ketoconazole (Nizoral, Extina, Xolegel, Kuric), Azithromycin (Zithromax), Fluoxetine (Prozac) và Cimetidine (Tagamet) có thể làm tăng nồng độ desloratadine trong máu bằng cách giảm thải trừ của desloratadine bởi enzym gan.Để đảm bảo an toàn khi sử dụng thuốc Kallitis người bệnh nên thông báo cho bác sĩ/dược sĩ những bệnh lý khác đang mắc phải và những dòng thuốc hoặc dược phẩm bổ trợ sức khỏe khác đang dùng, để có hướng dùng thuốc hiệu quả, tránh những tương tác thuốc không mong muốn xảy ra. 6. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Kallitis điều trị Trong quá trình sử dụng thuốc Kallitis, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ đã được báo cáo như sau:Đau đầu, hoa mắtĐau dạ dày, viêm họng, khô miệngĐau cơCực kỳ mệt mỏi. Kinh nguyệt đau đớn. Trong trường hợp người bệnh sử dụng thuốc bị khó thở, hãy gọi ngay cho bác sĩ để có hướng điều trị kịp thời.Trong trường hợp dùng quá liều thuốc Kallitis và người bệnh gặp phải tình trạng hôn mê hoặc không thở được cần được cấp cứu ngay lập tức. 7. Lưu ý khi dùng thuốc Kallitis Trong quá trình điều trị với thuốc Kallitis, nếu bác sĩ/ dược sĩ không yêu cầu người bệnh thay đổi chế độ dinh dưỡng thì người bệnh có thể ăn uống bình thường.Bảo quản hộp thuốc Kallitis trong hộp kín, ở nơi nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng hắt vào trực tiếp và để ngoài tầm với của trẻ nhỏ.Trong trường hợp quên uống liều thuốc Kallitis, hãy dùng ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, khi bỏ quên liều Kallitis mà đã gần tới thời gian uống liều tiếp theo, người bệnh có thể bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc của mình. Không dùng liều Kallitis gấp đôi để bù cho liều bỏ lỡ.Trên đây là những công dụng về thuốc Kallitis, người bệnh trước khi dùng cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng để quá trình dùng thuốc đạt được kết quả tốt nhất.
Uses of Kallitis medicine Kallitis medicine has the main ingredients Desloratadine and Pseudoephedrine, used in the treatment of seasonal allergies, sneezing, runny nose, watery eyes, rashes, etc. The use of Kallitis medicine should be started immediately. what is the head like? 1. What is Kallitis medicine? Kallitis medicine is a line of drugs prescribed by doctors, with the main ingredients being Desloratadine 2.5mg and Pseudoephedrine HCl 60mg. Kallitis medicine is prepared in tablet form and packed in boxes of 2 blister packs x 10 tablets, boxes of 5 blister packs x 10 double-layer long tablets. 2. What are the effects of Kallitis medicine? Kallitis medicine is used in the treatment of: Supports in reducing symptoms of seasonal allergies (hay fever). Reduces other allergic reactions such as: Sneezing, runny nose and redness, itching , watery eyes. Also used to treat rashes. 3. Contraindications to using Kallitis medicine Kallitis medicine should not be used in patients with a history of allergy or hypersensitivity to Desloratadine and Pseudoephedrine HCl or to any other excipients of the drug. 4. Dosage and how to use Kallitis medicine Kallitis medicine is prepared in tablet form and used orally with a sufficient amount of water (350ml). Reference dosage of Kallitis medicine is as follows: Dosage of Kallitis medicine for adults and children 12 years of age and older is 5 mg/day. For children 6-11 years old, the dose of Kallitis is 2.5 mg once daily. Children 12 months to 5 years old should be treated with 1.25 mg syrup once daily and Children 6-11 months old are treated with 1mg syrup once a day. 5. Kallitis drug interactions with other drugs Kallitis may have drug interactions when combined with certain medications such as: Erythromycin, Ketoconazole (Nizoral, Extina, Xolegel, Kuric), Azithromycin (Zithromax), Fluoxetine (Prozac) and Cimetidine (Tagamet). May increase desloratadine blood levels by reducing the excretion of desloratadine by liver enzymes. To ensure safety when using Kallitis, patients should inform the doctor/pharmacist of other diseases they have and other medical conditions. What medications or other health supplements are being used to guide effective medication use and avoid unwanted drug interactions? 6. Side effects when using Kallitis treatment While using Kallitis, patients may experience some reported side effects as follows: Headache, dizziness, Stomach pain, sore throat, dry mouth, muscle pain, extreme fatigue. Menstruation is painful. In case the patient using the drug has difficulty breathing, call the doctor immediately for timely treatment. In case of overdose of Kallitis and the patient experiences a coma or cannot breathe, emergency medical care is needed. rescue immediately. 7. Notes when using Kallitis medicine During treatment with Kallitis medicine, if the doctor/pharmacist does not ask the patient to change their diet, the patient can eat and drink normally. Store the Kallitis medicine box in a sealed container at room temperature. , avoid direct sunlight and keep out of reach of children. In case you forget to take a dose of Kallitis, take it as soon as you remember. However, when a dose of Kallitis is missed and it is almost time for the next dose, the patient can skip the missed dose and continue their dosing schedule. Do not take a double dose of Kallitis to make up for a missed dose. Above are the uses of Kallitis. Before using, patients need to carefully read the instructions for use to achieve the best results.
vinmec
Ngứa núm ti khi mang thai và cách chăm sóc nhũ hoa Rất nhiều chị em phản ánh về tình trạng ngứa núm ti khi mang thai, càng ở những tháng giữa và cuối thai kỳ, chị em càng cảm thấy những cơn ngứa râm ran khó chịu. Vì sao triệu chứng này lại xuất hiện ở mẹ bầu và cách chăm sóc nhũ hoa thế nào để giảm thiểu những phiền toái trên? Chị em hãy đón đọc những thông tin dưới đây! Nguyên nhân ngứa núm ti khi mang thai Ngứa núm ti trong thời gian mang thai là hiện tượng bình thường do sự thay đổi hormone trong cơ thể Nếu để ý chị em sẽ thấy mình thường bị ngứa râm ran ở bầu ngực và nhũ hoa vào những tháng giữa của thai kỳ trở đi. Nhiều mẹ tâm sự rằng: Ở tháng thứ 6 của thai kỳ, em thấy núm ti và quầng vú xung quanh bị ngứa rất khó chịu. Đầu ti thường bị khô và có lớp vảy đóng bên trên, lúc nào em cũng chỉ muốn gãi mà rất khó chịu, tự ti vì cơn ngứa xuất hiện lúc mình đang làm việc.Bà bầu nổi mẩn ngứa Theo các bác sĩ chuyên sản phụ khoa: ngứa núm ti khi mang thai là tình trạng chung ở hầu hết các mẹ bầu trong thai kỳ. Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là do sự thay đổi hormone trong quá trình mang thai gây ra. Bên cạnh đó sự phát triển của các lớp mô, cơ dưới bầu ngực khiến ngực căng giãn nên gây ra hiện tượng ngứa ngáy khó chịu. Điều này rất khó tránh khỏi trong thai kỳ vì đó là sự thích nghi cần thiết của cơ thể để đáp ứng cho quá trình nuôi bé giai đoạn sau của bạn. Cách chăm sóc nhũ hoa để giảm ngứa núm ti khi mang thai Mát xa ngực nhẹ nhàng và dưỡng ẩm cho núm ti sẽ giúp giảm ngứa Bình thường, việc chăm sóc ngực đã là hết sức cần thiết, trong những tháng mang thai, việc này càng cần phải chú trọng và quan tâm hơn bởi nó liên quan tới nguồn sữa cho bé bú về sau cũng như nhằm tránh khỏi tình trạng nứt cổ gà sau sinh. Chị em có thể chăm sóc bầu ngực của mình trong thời gian mang thai theo những gợi ý sau: Mặc áo ngực rộng thoáng, phù hợp với kích thước bầu ngực của bạn trong từng giai đoạn phát triển của thai kỳ, không mặc áo bó chật sẽ gây chà xát vào bầu ngực của bạn. Những loại áo ngực bằng cotton thường thoải mái và dễ chịu hơn là những loại bằng sợi tổng hợp. Từ tháng thứ 4-5 của thai kỳ, hàng ngày chị em nên dùng nước sạch rửa núm vú một lần để loại bỏ những chất khô được tiết ra tích tụ trên núm vú, sau đó bôi lên một lớp kem dưỡng da để tránh nứt đầu vú khi cho con bú. Thường xuyên dùng bông gòn sạch, nhẹ nhàng xoa núm vú và da ở phần quầng vú thúc đẩy cho da ở phần núm vú và quầng vú đầy lên, tăng tính chịu lực của núm vú và quầng vú đối với bộ máy kích thích khi cho bú. Tuy nhiên, việc bóp nhẹ núm vú cần hết sức cẩn thận vì dễ gây kích thích đầu vú, kích thích tử cung co bóp, dẫn đến nguy cơ sinh sảy thai hoặc sinh sớm… Chị em nên chon loại áo ngực phù hợp với kích thước ngực trong thời gian mang thai để giảm ngứa ngáy Dùng tay xoa bóp nhẹ, điều này có lợi cho việc tăng cường khả năng kháng bệnh của vú đồng thời làm tăng cường quá trình tuần hoàn bạch huyết và máu của vú, kích thích quá trình tiết sữa sau khi sinh. Xem thêm >> Bị điện giật khi mang thai có sao không? > Đẻ thường có bị rạch tầng sinh môn không
Itchy nipples during pregnancy and how to care for them Many women complain about itchy nipples during pregnancy. In the middle and last months of pregnancy, women feel more and more uncomfortable tingling sensations. Why does this symptom appear in pregnant mothers and how to care for the nipples to minimize the above troubles? Please read the information below! Causes of itchy nipples during pregnancy Itchy nipples during pregnancy are a normal phenomenon due to hormonal changes in the body If you pay attention, you will find that you often have tingling sensations in your breasts and nipples in the middle months of pregnancy onwards. Many mothers confided that: In the 6th month of pregnancy, I found that my nipples and surrounding areolas were very uncomfortable and itchy. The nipples are often dry and have a layer of scabs on them. I always want to scratch them, but I feel very uncomfortable and self-conscious because the itching appears while I'm working. Pregnant women get itchy rashes. According to obstetricians and gynecologists: nipple itching during pregnancy is a common condition in most pregnant mothers. The cause of this phenomenon is due to hormonal changes during pregnancy. Besides, the development of tissue and muscle layers under the breasts causes the breasts to stretch and stretch, causing uncomfortable itching. This is very difficult to avoid during pregnancy because it is a necessary adaptation of the body to meet the process of raising your baby in the later stages. How to care for nipples to reduce itchy nipples during pregnancy Gently massaging your breasts and moisturizing your nipples will help reduce itching Normally, taking care of your breasts is extremely necessary. During the months of pregnancy, this requires even more attention and care because it is related to the milk supply for the baby to breastfeed in the future as well as to avoid the condition. Chicken neck cracking after birth. Women can take care of their breasts during pregnancy with the following suggestions: Wear a loose bra that fits your breast size during each stage of pregnancy. Do not wear tight bras that will rub against your breasts. Cotton bras are often more comfortable and forgiving than synthetic ones. From the 4th to 5th month of pregnancy, every day women should use clean water to wash their nipples once to remove the dry secretions that accumulate on the nipples, then apply a layer of lotion to avoid cracking. nipples when breastfeeding. Regularly use clean cotton balls to gently rub the nipples and areola skin to promote fullness of the skin on the nipples and areolas, increasing the resistance of the nipples and areolas to the stimulation apparatus when feeding. suck. However, gently squeezing the nipples needs to be very careful because it can easily irritate the nipples and stimulate the uterus to contract, leading to the risk of miscarriage or premature birth... Women should choose a bra that matches their breast size during pregnancy to reduce itching Gently massage with your hands, this is beneficial for enhancing the breast's disease resistance while enhancing the breast's lymph and blood circulation, stimulating milk secretion after giving birth. see more >> Is it okay to get an electric shock during pregnancy? > Does a normal birth involve an episiotomy?
thucuc
Đôi nét về phương pháp nội soi dạ dày không đau Nội soi là phương pháp được thực hiện phổ biến trong việc chẩn đoán bệnh cho ra kết quả chính xác. Ngày nay, phương pháp nội soi đã được cải tiến với nhiều cách khác nhau giúp giảm đau cho bệnh nhân mà kết quả cũng được đảm bảo. Vậy còn phương pháp nội soi dạ dày thì sao? 1. nội soi dạ dày Đây là phương pháp kiểm tra tình trạng hệ tiêu hóa bằng ống soi mềm. Ống nội soi có đường kính 1cm, được lắp thiết bị chiếu sáng và ghi hình và nút điều chỉnh giúp các bác sĩ dễ dàng quan sát và thực hiện một số thủ thuật như gắp dị vật, cầm máu,… Mục đích của Nội soi dạ dày: Tìm nguyên nhân gây bệnh: phương pháp nội soi có thể giúp bác sĩ nhận định được nguyên nhân gây ra tình trạng buồn nôn, ói mửa, ợ chua, đau bụng,… Chẩn đoán: bác sĩ sẽ quan sát được hình ảnh thực quản, dạ dày và lấy sinh thiết nhằm xét nghiệm và chẩn đoán một số bệnh như thiếu máu, xuất huyết, viêm loét,… và cả ung thư thực quản, dạ dày. Chữa trị: những dụng cụ điều trị chuyên biệt được luồn vào ống nội soi để đưa vào cơ thể, hỗ trợ cho việc điều trị các bệnh như xuất huyết đường tiêu hóa, gắp dị vật,... Nội soi dạ dày là biện pháp an toàn tuy nhiên vẫn không loại trừ trường hợp xảy ra biến chứng. Một số biến chứng có thể gặp là xước niêm mạc, nhiễm trùng, chảy máu,… trong trường hợp người bệnh không hợp tác hoặc do thủng bít có sẵn. 2. Một số phương pháp phổ biến 2.1 Nội soi dạ dày gây mê Với phương pháp này, thứ tự thực hiện sẽ là gây mê trước khi nội soi. Với phương pháp này bệnh nhân sẽ không cảm nhận được cơn đau cũng như khó chịu giống như phương pháp nội soi không gây mê trước đây. Ưu điểm: Xóa tan cảm giác đau đớn, khó chịu, mắc ói và lo sợ trong khi thực hiện nội soi. Thời gian gây mê không dài với liều lượng thuốc mê thấp vì vậy bệnh nhân được đảm bảo an toàn, không lo sợ gây hại cho sức khỏe bệnh nhân. Sau khi nội soi, người bệnh sẽ nhanh chóng tỉnh táo và hệ thần kinh trở lại trạng thái bình thường. Hình ảnh ống nội soi cung cấp rõ nét, chất lượng giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh chính xác hơn. Nội soi kết hợp gây mê sẽ giảm thiểu tối đa những tổn thương xảy ra ở niêm mạc bởi người bệnh trong tư thế nằm yên hỗ trợ bác sĩ thao tác một cách chuẩn xác. Nhược điểm: Giá thành đắt hơn phương pháp nội soi thông thường. Khi tỉnh, bệnh nhân có thể cảm thấy mệt mỏi. Lưu ý cho bệnh nhân khi tiến hành nội soi gây mê: Báo với bác sĩ mọi loại thuốc đang sử dụng. Trước khi nội soi khoảng 6 - 8 tiếng người bệnh không được ăn uống nhất là cà phê, socola,… Người bệnh tạm ngừng uống nước từ 6 - 8 giờ trước khi nội soi. Sau khi thực hiện xong, bệnh nhân không nên khạc nhổ và ăn uống trong vòng nửa giờ đồng hồ. Nếu sau khi nội soi có tình trạng đi ngoài phân đen, đau bụng, nôn ói, sốt cao,… phải báo ngay với bác sĩ điều trị để được can thiệp kịp thời. 2.2 Nội soi dạ dày bằng đường mũi Đây là một biện pháp nội soi dạ dày tân tiến, không gây đau đớn cho bệnh nhân. Với cách nội soi này, bác sĩ cũng dùng ống nội soi đưa vào mũi người bệnh đi qua họng rồi đến thực quản, dạ dày để quan sát, tìm ra bệnh. Thông qua hình ảnh từ ống nội soi bác sĩ sẽ phát hiện những vấn đề bất thường, lấy mẫu xét nghiệm vi khuẩn HP,… để phát hiện bệnh. Ưu điểm: Đánh bay cảm giác khó chịu, đau đớn, mắc ói khi tiến hành nội soi do không chạm vào lưỡi gà và hầu họng. Đảm bảo an toàn tuyệt đối do không sử dụng gây mê cũng như không làm ảnh hưởng đến huyết áp và tim mạch. Nội soi đường mũi đem đến kết quả chính xác do ống nội soi có kích thước nhỏ (chỉ 5.9 mm) dễ đi đến những tổn thương làm hẹp đường tiêu hóa, có thể thâm nhập sâu, chi tiết hơn so với các loại ống nội soi khác. Thời gian thực hiện nhanh chóng, tiện lợi. Hỗ trợ bác sĩ thăm khám kỹ càng, nhận định những vấn đề trong thực quản, dạ dày, kể cả bệnh ung thư dạ dày. Nhược điểm: Không áp dụng được cho bệnh nhân bị hẹp khe mũi hay vách ngăn mũi bị dị dạng. Khi rút ống nội soi một vài trường hợp có thể chảy máu mũi hay đau mũi. Khi phát hiện tình trạng bất thường thì không thể tiến hành ngay mà phải chuyển sang nội soi đường miệng mới có thể thực hiện. 2.3 Nội soi dạ dày bằng viên nang Phương pháp hiện đại này được tiến hành bằng cách người bệnh nuốt 1 thiết bị camera có hình dáng giống với viên thuốc. Thiết bị camera có khả năng chụp 3 ảnh liên tục trong vòng 1 giây và đưa hình ảnh về máy hiển thị. Hình ảnh truyền về giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác hơn. Ưu điểm: Không gây đau đớn. Bệnh nhân không bị khó chịu, nôn mửa. Hỗ trợ bác sĩ theo dõi hình ảnh sâu hơn trong hệ tiêu hóa, đặc biệt có thể nhìn thấy những nơi mà ống nội soi thông thường không thể đi đến. Trong khi thực hiện nội soi, người bệnh có thể hoạt động bình thường. Phòng tránh lây nhiễm chéo rất hiệu quả. Không gây nên tác dụng phụ. Phương pháp này không gây nên biến chứng. Nhược điểm: Lưu ý: Trước khi nuốt: đảm bảo đạt chuẩn về mọi mặt như tính năng thu phát tín hiệu, đèn báo, camera,… Chỉ được uống nước và không được ăn bất cứ món gì sau khi nuốt viên nang khoảng 4 giờ đồng hồ. Có thể vận động nhẹ nhàng sau khi nuốt viên nang.
Some details about the painless gastric endoscopy method Endoscopy is a commonly used method in diagnosing diseases and produces accurate results. Today, the endoscopic method has been improved with many different ways to help reduce pain for patients and ensure results. So what about gastric endoscopy? 1. Gastroscopy This is a method of checking the condition of the digestive system using a flexible endoscope. The endoscope has a diameter of 1cm, is equipped with lighting and recording equipment and adjustment buttons to help doctors easily observe and perform a number of procedures such as removing foreign objects, stopping bleeding, etc. Purpose of Gastroscopy: Find the cause of the disease: endoscopy can help doctors identify the cause of nausea, vomiting, heartburn, abdominal pain, etc. Diagnosis: the doctor will observe images of the esophagus and stomach and take biopsies to test and diagnose a number of diseases such as anemia, bleeding, ulcers,... and even esophageal and stomach cancer. Treatment: specialized treatment tools are inserted into the endoscope and inserted into the body, supporting the treatment of diseases such as gastrointestinal bleeding, removing foreign objects,... Gastroscopy is a safe method, but complications cannot be ruled out. Some possible complications include mucosal scratches, infection, bleeding, etc. in case the patient does not cooperate or due to perforation of the existing seal. 2. Some popular methods 2.1 Gastric endoscopy under anesthesia With this method, the order of implementation will be anesthesia before endoscopy. With this method, the patient will not feel pain or discomfort like the previous endoscopic method without anesthesia. Advantage: Eliminates feelings of pain, discomfort, vomiting and fear during endoscopy. The anesthesia time is not long with a low dose of anesthetic, so the patient is guaranteed safety, without fear of harming the patient's health. After endoscopy, the patient will quickly wake up and the nervous system will return to normal. Endoscope images provide clarity and quality to help doctors diagnose diseases more accurately. Endoscopy combined with anesthesia will minimize damage to the mucosa because the patient is in a still position to help the doctor operate accurately. Defect: The price is more expensive than conventional endoscopy. When awake, the patient may feel tired. Notes for patients when performing endoscopy under anesthesia: Tell your doctor about all medications you are using. About 6 - 8 hours before the endoscopy, the patient is not allowed to eat or drink, especially coffee, chocolate, etc. Patients temporarily stop drinking water 6 - 8 hours before endoscopy. After the procedure is completed, the patient should not spit or eat or drink for half an hour. If after endoscopy you have black stools, abdominal pain, vomiting, high fever, etc., you must immediately notify the treating doctor for timely intervention. 2.2 Nasal endoscopy of the stomach This is an advanced gastric endoscopy method that does not cause pain to the patient. With this endoscopy, the doctor also uses an endoscope to insert into the patient's nose, through the throat, then to the esophagus and stomach to observe and find the disease. Through images from the endoscope, the doctor will detect abnormal problems, take samples to test for HP bacteria, etc. to detect diseases. Advantage: Eliminates the feeling of discomfort, pain, and vomiting during endoscopy by not touching the uvula and pharynx. Absolute safety is guaranteed because it does not use anesthesia and does not affect blood pressure and the heart. Nasal endoscopy provides accurate results because the endoscope is small in size (only 5.9 mm) and can easily reach lesions that narrow the digestive tract, and can penetrate deeper and in more detail than other types of endoscopes. other soi. Implementation time is quick and convenient. Support doctors to thoroughly examine and identify problems in the esophagus and stomach, including stomach cancer. Defect: Not applicable to patients with narrow nasal passages or deformed nasal septum. When removing the endoscope, some cases may cause nosebleeds or nose pain. When an abnormal condition is detected, it cannot be performed immediately but must be transferred to oral endoscopy to be performed. 2.3 Capsule endoscopy of the stomach This modern method is carried out by having the patient swallow a camera device shaped like a pill. The camera device is capable of taking 3 photos continuously within 1 second and sending the images to the display device. Images transmitted help doctors diagnose more accurately. Advantage: Doesn't cause pain. The patient did not experience discomfort or vomiting. Assists doctors in monitoring images deeper in the digestive system, especially being able to see places that conventional endoscopes cannot reach. During endoscopy, the patient can function normally. Preventing cross-infection is very effective. Does not cause side effects. This method does not cause complications. Defect: Note: Before swallowing: ensure compliance with all aspects such as signal transceiver features, indicator lights, cameras, etc. Only drink water and do not eat anything for about 4 hours after swallowing the capsule. Gentle exercise is possible after swallowing the capsule.
medlatec
Địa chỉ xét nghiệm sốt xuất huyết Cần Thơ uy tín - chất lượng Sốt xuất huyết do virus Dengue gây ra là một trong những bệnh truyền nhiễm cấp tính và nguy hiểm. Xét nghiệm là phương pháp hiệu quả giúp chẩn đoán sốt xuất huyết để từ đó có phác đồ điều trị phù hợp. 1. Các loại xét nghiệm chính trong chẩn đoán sốt xuất huyết Mẫu bệnh phẩm cần thiết để sử dụng trong xét nghiệm chẩn đoán sốt xuất huyết là mẫu máu. Dựa trên 3 chỉ số dưới đây, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện 3 loại xét nghiệm huyết thanh khác nhau nhằm xác định bệnh: Xét nghiệm kháng nguyên Dengue NS1: Khi sốt xuất huyết phát triển từ ngày đầu tiên tới ngày thứ 3 thì xét nghiệm kháng nguyên Dengue NS1 sẽ phát huy hiệu quả. Nếu bệnh nhân khởi phát sốt xuất huyết đã trên 3 ngày thì kết quả của xét nghiệm này có thể là âm tính. Nguyên nhân là do sau ngày thứ 3 thì nồng độ kháng nguyên NS1 có trong máu sẽ giảm thấp, vì thế ngay cả khi bệnh nhân vẫn đang bị sốt xuất huyết nhưng kết quả xét nghiệm vẫn là âm tính. Xét nghiệm kháng thể Ig M: Đây là loại xét nghiệm thường được chỉ định sau 4 - 5 ngày mắc bệnh. Lúc này cơ thể sẽ sản sinh ra các kháng thể để chống lại virus Dengue. Tuy nhiên tùy vào khả năng tạo khánh thể của từng bệnh nhân mà xét nghiệm có thể cho kết quả dương tính hoặc âm tính. Xét nghiệm kháng thể Ig G: Ug G là một loại kháng thể hình thành trong cơ thể bệnh nhân sau khoảng từ 10 - 14 ngày bị nhiễm sốt xuất huyết. Kháng thể này có thể tồn tại vài tháng hoặc suốt đời nên nếu bác sĩ cho bệnh nhân thực hiện xét nghiệm kháng thể Ig G thì tức là đang muốn kiểm tra xem trước đây người bệnh đã từng bị sốt xuất huyết hay chưa. Thường ở giai đoạn sốt cấp tính thì đây không phải là xét nghiệm được ưu tiên thực hiện. 2. Một số xét nghiệm bổ sung khác Bên cạnh 3 loại xét nghiệm chính trong chẩn đoán sốt xuất huyết nêu trên, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện thêm các xét nghiệm khác để bổ sung cho quá trình chẩn đoán, điều trị và theo dõi tiến triển của bệnh. Cụ thể như sau: Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu: có tác dụng hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi diễn tiến và điều trị bệnh. Trong trường hợp kết quả xét nghiệm hiển thị tiểu cầu giảm mạnh, nồng độ hematocrit lại gia tăng thì tức là sốt xuất huyết đang diễn biến nặng cần có biện pháp y tế can thiệp ngay; Xét nghiệm Albumin: hiện tượng thoát huyết tương - dấu hiệu điển hình của sốt xuất huyết sẽ được phát hiện thông qua loại xét nghiệm này. Kết quả xét nghiệm có tác dụng giúp chúng ta sớm nhận biết để theo dõi tiến triển của bệnh, phòng ngừa nguy cơ biến chứng tăng tính thấm thành mạch; Xét nghiệm chức năng gan: bao gồm đánh giá các chỉ số AST, ALT, GGT, để kiểm tra và đánh giá chức năng gan. Nếu bệnh nhân mắc sốt xuất huyết thì có thể gây tổn thương gan và làm thay đổi những chỉ số này; Xét nghiệm chức năng thận: bao gồm chỉ số Cystatin C, Creatinine, Micro Albumin niệu, Ure,... nhằm kiểm tra chức năng thận và khảo sát biến chứng tổn thương thận do sốt xuất huyết nếu có; Xét nghiệm điện giải đồ: gồm các xét nghiệm đánh giá nồng độ ion K+, Na+, Cl- giúp kiểm tra mức độ rối loạn điện giải trong cơ thể khi bị sốt xuất huyết; Xét nghiệm CRP: thông qua kết quả nhận được từ xét nghiệm CRP, bác sĩ sẽ phân biệt được nguyên nhân gây ra các triệu chứng mà bệnh nhân đang gặp phải, đồng thời đánh giá được tình trạng viêm nhiễm. 3. Cách tiến hành xét nghiệm sốt xuất huyết Sau khi khai thác các thông tin về triệu chứng lâm sàng, nếu nghi ngờ bệnh nhân đang bị sốt xuất huyết thì bác sĩ thường sẽ có chỉ định bước đầu là cho bệnh nhân thực hiện xét nghiệm máu. Quá trình lấy máu chỉ mất vài phút. Mẫu máu được đựng trong ống chuyên dụng và chuyển tới trung tâm xét nghiệm để phân tích. Tùy vào từng loại xét nghiệm mà kết quả sẽ có trong vài giờ. Dưới đây là cách đọc kết quả xét nghiệm: Kết quả dương tính: Là khi bệnh nhân đã bị sốt xuất huyết. Đối với những trường hợp dương tính, bác sĩ sẽ tư vấn phương án điều trị cũng như theo dõi các dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm của sốt xuất huyết cho bệnh nhân. Bởi vì bệnh sốt xuất huyết hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị nên việc điều trị chủ yếu tập trung vào kiểm soát và giảm nhẹ triệu chứng, hỗ trợ tăng sức đề kháng cho người bệnh. Ví dụ như: uống thuốc theo đúng chỉ dẫn kết hợp với chế độ ăn uống, ngủ nghỉ và tập luyện hợp lý. Trong trường hợp bệnh có dấu hiệu diễn tiến nặng hơn thì bạn cần nhập viện để được theo dõi. Nếu cần thiết bác sĩ có thể sẽ chỉ định truyền dịch hoặc truyền tiểu cầu và áp dụng thêm những điều trị can thiệp khác. Kết quả âm tính: Tức là bệnh nhân không bị sốt xuất huyết. Tuy nhiên vẫn không loại trừ trường hợp âm tính giả vì thời điểm xét nghiệm chưa phù hợp khi mà lượng kháng thể lẫn kháng nguyên trong máu thấp. Nếu người bệnh sống trong vùng dịch tễ và có các triệu chứng nghi ngờ sốt xuất huyết thì hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc xét nghiệm lại trong thời điểm phù hợp hơn.
Prestigious and quality Can Tho dengue fever testing address Dengue hemorrhagic fever caused by the Dengue virus is one of the infectious diseases acute and dangerous. Testing is an effective method to help diagnose dengue fever so that there can be an appropriate treatment regimen. 1. Main types of tests in diagnosing dengue fever The specimen needed for use in diagnostic testing for dengue fever is a blood sample. Based on the 3 indicators below, the doctor will prescribe 3 different types of serum tests to determine the disease: Dengue NS1 antigen test: When dengue fever develops from the first to the third day, the Dengue NS1 antigen test will be effective. If the patient's onset of dengue fever has been over 3 days, the results of this test may be negative. The reason is that after the 3rd day, the concentration of NS1 antigen in the blood will decrease, so even if the patient is still suffering from dengue fever, the test result will still be negative. Ig antibody test M: This type of test is usually ordered after 4-5 days of illness. At this time, the body will produce antibodies to fight the Dengue virus. However, depending on each patient's ability to create antibodies, the test may give positive or negative results. Ig antibody test G: Ugh G is a type of antibody that forms in the patient's body after about 10 - 14 days of dengue fever infection. This antibody can last for several months or lifelong, so if the doctor gives the patient an Ig antibody test G means you want to check whether the patient has had dengue fever before or not. Usually in the acute fever stage, this is not the priority test to perform. 2. Some other additional tests Besides the 3 main types of tests in diagnosing dengue fever mentioned above, the doctor will prescribe additional tests to supplement the process of diagnosis, treatment and monitoring of disease progression. As follows: Blood cell analysis test: helps diagnose, monitor disease progression and treatment. In case the test results show a sharp decrease in platelets and an increase in hematocrit, it means dengue fever is becoming severe and requires immediate medical intervention; Albumin test: plasma leakage phenomenon - a typical sign of dengue fever will be detected through this type of test. Test results help us recognize early to monitor the progression of the disease and prevent the risk of complications of increased vascular permeability; Liver function tests: including assessment of AST, ALT, GGT indices, to check and evaluate liver function. If the patient has dengue fever, it can cause liver damage and change these indicators; Kidney function tests: including Cystatin C, Creatinine, Micro index Albuminuria, Urea,... to check kidney function and investigate complications of kidney damage due to dengue fever, if any; Electrolyte test: includes tests to evaluate K+, Na+, Cl- ion concentrations to help check the level of electrolyte disorders in the body when suffering from dengue fever; CRP test: through the results received from the CRP test, the doctor will be able to distinguish the cause of the symptoms the patient is experiencing, and evaluate the inflammation. 3. How to conduct dengue fever test After obtaining information about clinical symptoms, if the doctor suspects that the patient is suffering from dengue fever, the doctor will usually give the patient a blood test as an initial indication. The blood collection process only takes a few minutes. Blood samples are stored in specialized tubes and transferred to the testing center for analysis. Depending on the type of test, results will be available within a few hours. Here's how to read test results: Positive results: This is when the patient has dengue fever. For positive cases, doctors will advise on treatment options as well as monitor dangerous warning signs of dengue fever for patients. Because there is currently no specific treatment for dengue fever, treatment mainly focuses on controlling and alleviating symptoms and supporting the patient's resistance. For example: take medication according to instructions combined with a reasonable diet, sleep and exercise. In case the disease shows signs of getting worse, you need to be hospitalized for monitoring. If necessary, the doctor may prescribe fluid or platelet transfusions and apply other interventional treatments. Negative results: That means the patient does not have dengue fever. However, false negatives cannot be ruled out because the testing time is not appropriate when the amount of antibodies and antigens in the blood is low. If the patient lives in an endemic area and has symptoms suspicious for dengue fever, consult a doctor about retesting at a more appropriate time.
medlatec
Ung thư di căn phát triển như thế nào? Ung thư di căn có nghĩa là ung thư lan sang một bộ phận cơ thể khác từ nơi nó bắt đầu. Khi điều này xảy ra, các bác sĩ nói rằng bệnh ung thư đã di căn. Một bệnh ung thư nhưng chưa lan sang một bộ phận cơ thể khác cũng được gọi là ung thư tiến triển hoặc ung thư tiến triển cục bộ. 1. Quá trình diễn ra ung thư di căn Lý do chính khiến ung thư nghiêm trọng là khả năng lây lan trong cơ thể. Các tế bào ung thư có thể lây lan cục bộ bằng cách di chuyển vào các mô bình thường gần đó. Ung thư cũng có thể lây lan theo vùng, đến các hạch bạch huyết, mô hoặc cơ quan lân cận, và nó có thể lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể. Khi điều này xảy ra, nó được gọi là ung thư di căn.Ung thư di căn tức là tế bào ung thư lây lan sang các bộ phận khác. Di căn phổ biến nhất khi các tế bào ung thư tách ra khỏi khối u chính và xâm nhập vào hệ thống máu hoặc bạch huyết. Các hệ thống này mang chất lỏng đi khắp cơ thể. Điều này có nghĩa là các tế bào ung thư có thể di chuyển xa khỏi khối u ban đầu và hình thành các khối u mới khi chúng định cư và phát triển ở một bộ phận khác của cơ thể.Ung thư di căn đôi khi cũng có thể phát triển khi các tế bào ung thư từ khối u chính, điển hình là ở bụng hoặc khoang bụng, vỡ ra và phát triển ở các khu vực lân cận, chẳng hạn như ở gan, phổi hoặc xương.Bất kỳ loại ung thư nào đều có thể lây lan. Điều này có xảy ra hay không phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm:Loại ung thư: Một số bệnh ung thư có nhiều khả năng lây lan hơn.Ung thư phát triển nhanh như thế nào.Các yếu tố khác về đặc điểm của bệnh ung thư mà bác sĩ có thể tìm thấy. Ung thư gan di căn 2. Làm thế nào để chẩn đoán ung thư di căn? Một căn bệnh ung thư đã lan sang một khu vực khác được đặt cùng tên với căn bệnh ung thư ban đầu. Ví dụ, ung thư vú di căn đến gan được gọi là ung thư vú di căn, không phải ung thư gan. Điều này là do ung thư bắt đầu ở vú và phương pháp điều trị được sử dụng là ung thư vú.Người bệnh sẽ phải gặp bác sĩ để kiểm tra tình trạng sức khỏe thường xuyên. Các xét nghiệm có thể được thực hiện để tìm kiếm tế bào ung thư di căn.Ngoài ra, một số người mắc bệnh ung thư đã di căn ngay tại thời điểm được chẩn đoán mắc bệnh. Trong tình huống này, ung thư di căn thường được tìm thấy trong các xét nghiệm ban đầu để đánh giá giai đoạn của ung thư.Ung thư có thể gây ra các triệu chứng như đau hoặc khó thở. 3. Điều trị ung thư di căn Điều trị ung thư di căn phụ thuộc vào:Ung thư ban đầu và nơi nó bắt đầu.Ung thư đã lan rộng bao nhiêu và nằm ở đâu.Tuổi tác và sức khỏe của bạn.Lựa chọn điều trị riêng của bạn
How does metastatic cancer develop? Metastatic cancer means the cancer has spread to another part of the body from where it started. When this happens, doctors say the cancer has metastasized. A cancer that has not spread to another body part is also called an advanced cancer or locally advanced cancer. 1. The process of metastatic cancer The main reason cancer is serious is its ability to spread in the body. Cancer cells can spread locally by moving into nearby normal tissues. Cancer can also spread regionally, to nearby lymph nodes, tissues or organs, and it can spread to other parts of the body. When this happens, it is called metastatic cancer. Metastatic cancer means cancer cells spread to other organs. Metastasis is most common when cancer cells break away from the main tumor and enter the blood or lymph system. These systems carry fluids throughout the body. This means that cancer cells can move away from the original tumor and form new tumors when they settle and grow in another part of the body. Metastatic cancer also sometimes occurs. can develop when cancer cells from the main tumor, typically in the abdomen or abdominal cavity, break off and grow in nearby areas, such as in the liver, lungs or bones. Any type of cancer Any mail can spread. Whether this happens depends on a number of factors, including: Type of cancer: Some cancers are more likely to spread How fast the cancer grows Other specific factors spots of cancer that doctors can find. Metastatic liver cancer 2. How to diagnose metastatic cancer? A cancer that has spread to another area is given the same name as the original cancer. For example, breast cancer that spreads to the liver is called metastatic breast cancer, not liver cancer. This is because the cancer starts in the breast and the treatment used is for breast cancer. The patient will have to see a doctor for regular health checks. Tests may be done to look for metastatic cancer cells. Additionally, some people have cancer that has metastasized at the time of diagnosis. In this situation, metastatic cancer is often found during initial tests to assess the stage of the cancer. Cancer can cause symptoms such as pain or difficulty breathing. 3. Treatment of metastatic cancer Treatment for metastatic cancer depends on: The original cancer and where it started. How much the cancer has spread and where it is located. Your age and health. Your individual treatment options
vinmec
Những ai nên chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp Chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp ngày nay đang được sử dụng phổ biến vì những ưu điểm vượt trội hơn so với chụp XQ và chụp cắt lớp vi tính cơ xương khớp. Chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp đánh giá được tổng quát các bất thường cấu trúc, không xâm lấn và an toàn cho người bệnh. Tuy nhiên, không thể áp dụng kỹ thuật này cho tất cả mọi trường hợp. 1. Thế nào là chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp? Bệnh cơ xương khớp là một trong những vấn đề sức khỏe thường gặp trong cộng đồng. Chẩn đoán bệnh cơ xương khớp cần sự phối hợp giữa việc khai thác tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh.Chụp cộng hưởng từ hay MRI (tên tiếng anh là Magnetic Resonance Imaging) là phương pháp chẩn đoán hình ảnh tiên tiến. Khác với chụp cắt lớp vi tính sử dụng tia X, chụp cộng hưởng từ sử dụng từ trường và các sóng điện từ để tái tạo hình dạng và cấu trúc của các hệ cơ quan trong cơ thể muốn khảo sát. Vì thế người được chụp cộng hưởng từ không phải đối diện với nguy cơ phơi nhiễm tia X. Máy chụp cộng hưởng từ có kích thước lớn, bao gồm một khối nam châm khổng lồ để tạo ra từ trường có năng lượng cao.Máy chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp tuân theo nguyên tắc hoạt động chung của kỹ thuật chụp cộng hưởng từ. Sóng điện từ phát ra từ vùng từ trường năng lượng cao đến hệ xương, các khớp và các thành phần mô mềm xung quanh cần đánh giá, quay trở lại hệ thống máy để được xử lý và biến đổi thành các tín hiệu hình ảnh. Những chi tiết bất thường trên phim chụp cộng hưởng từ là gợi ý rất có giá trị giúp bác sĩ đưa ra những chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị cho người bệnh. Các cấu trúc như xương, bao khớp, đầu sụn, dây chằng, bao hoạt dịch, gân, cơ và các phần mềm xung quanh đều có thể được khảo sát tốt bằng chụp cộng hưởng từ. Chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp còn được ứng dụng trong việc lên kế hoạch phẫu thuật cơ xương khớp, đặc biệt với các tổn thương sau chấn thương. Chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp chẩn đoán các bệnh về cơ xương khớp 2. Chỉ định/ chống chỉ định cộng hưởng từ cơ xương khớp dành cho ai? Chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp nên được chỉ định với mục đích chẩn đoán và điều trị các bệnh lý cơ xương khớp. Các tổn thương xương, sụn khớp, bao hoạt dịch, dây chằng, đầu gân cơ đều có thể được khảo sát tốt trên máy chụp cộng hưởng từ. Chỉ định chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp bao gồm:Bệnh viêm xương tuỷ xương. Bệnh thoái hoá khớp. Gãy xương. Rách dây chằng. Viêm nhiễm phần mềm như bao khớp, dây chằng, gân. Các dị tật bẩm sinh hệ xương khớp. Phát hiện các khối u xương, u tủy xương nguyên phát hoặc di căn từ cơ quan khác.Chấn thương sinh hoạt hoặc tai nạn giao thông nghi ngờ có tổn thương tại xương và các khớp.Một cách tổng quát, chụp MRI cơ xương khớp là kỹ thuật an toàn cho người chụp. Tuy nhiên, bản thân phương pháp chẩn đoán hình ảnh này cũng có những chống chỉ định đặc thù bao gồm:Người bệnh mang trong cơ thể những vật liệu thay thế làm bằng kim loại như một số loại máy khử rung, máy tạo nhịp tim, van tim nhân tạo, phương tiện kết hợp xương, clip cầm máu, ... Những thiết bị này có thể bị hư hỏng dưới từ trường hoặc gây nhiễu hình ảnh cộng hưởng từ chụp được.Người bệnh có mảnh đạn ở ổ mắt hoặc các khu vực ở vùng đầu.Người mắc hội chứng sợ buồng kín vì quá trình chụp cộng hưởng từ được tiến hành dưới buồng máy là một không gian hẹp trong thời gian dài.Người có trọng lượng cơ thể lớn, béo phì vì không vừa với giường chụp và buồng máy.Các chống chỉ định của chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp không nhiều và không liên quan đến các tác dụng không mong muốn của kĩ thuật. Người bệnh cần chủ động thông báo với nhân viên y tế trong quá trình thăm khám để loại trừ các chống chỉ định. Loại bỏ được những trường hợp này, sự an toàn của người bệnh và chất lượng hình ảnh sẽ được đảm bảo. Chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp 3. Ý nghĩa chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp Chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp đang được thực hiện phổ biến trên thế giới và ngay tại Việt Nam. Từ thực tế lâm sàng, các bệnh lý cơ xương khớp khi được hỗ trợ chẩn đoán bằng chụp cộng hưởng từ đã được khảo sát chi tiết hơn và nâng cao được hiệu quả của việc điều trị.Trong các chấn thương, chụp cộng hưởng từ có thể phát hiện được tình trạng gãy xương có hoặc không di lệch, trật khớp, đứt dây chằng, tổn thương đụng dập phù nề tủy xương. Một số tình huống có các tổn thương nhỏ hoặc ở những vùng chồng xương rất dễ bỏ sót trên phim chụp XQ và chụp cắt lớp vi tính nhưng sẽ được phát hiện khi chụp cộng hưởng từ. Tổn thương đứt dây chằng chỉ có thể được chẩn đoán xác định khi chụp MRI cơ xương khớp.Trong bệnh u xương, chụp cộng hưởng từ cung cấp các thông tin về vị trí, kích thước và tính chất xâm lấn của khối u. Nhờ đó, các phẫu thuật viên có thể thực hiện công tác chuẩn bị trước mổ một cách tốt nhất.Chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp khảo sát được bất thường tại khớp, trong đó chủ yếu ở khớp háng, khớp gối và khớp vai. Khớp háng là một khớp phù hợp để có chỉ định chụp cộng hưởng từ vì cấu trúc phức tạp nhiều thành phần. Thoái hóa khớp háng, hoại tử chỏm xương đùi, tổn thương gãy xương, chèn ép các dây thần kinh đều có thể được chẩn đoán bằng cộng hưởng từ. Khớp gối là khớp rất hay gặp chấn thương gây tổn thương các cấu trúc phần mềm bên trong như dây chằng, sụn chêm, gân cơ và bao hoạt dịch. Chụp cộng hưởng từ khớp gối đánh giá được các tổn thương này một cách hiệu quả. Tương tự, khớp vai là khớp có biên độ vận động lớn với nhiều thành phần cấu trúc xung quanh. Các tổn thương cơ, sụn viền, bao hoạt dịch, mất vững khớp vai cũng là những chỉ định phù hợp của chụp cộng hưởng từ. MRI giúp chẩn đoán tình trạng của gãy xương 4. Ưu điểm của kỹ thuật chụp cộng hưởng từ cơ xương khớp
Who should have a musculoskeletal MRI scan? Musculoskeletal magnetic resonance imaging is being commonly used today because of its superior advantages over X-ray imaging and musculoskeletal computed tomography. Musculoskeletal magnetic resonance imaging can generally assess structural abnormalities, is non-invasive and safe for patients. However, this technique cannot be applied to all cases. 1. What is musculoskeletal magnetic resonance imaging? Musculoskeletal disease is one of the common health problems in the community. Diagnosis of musculoskeletal diseases requires a combination of history, medical examination, clinical examination, paraclinical tests and imaging diagnostic tools. Magnetic resonance imaging or MRI (English name is Magnetic Resonance Imaging) is an advanced imaging diagnostic method. Unlike computed tomography that uses X-rays, magnetic resonance imaging uses magnetic fields and electromagnetic waves to recreate the shape and structure of the organ systems in the body that want to be examined. Therefore, people having MRI scans do not have to face the risk of X-ray exposure. The MRI machine is large in size, including a giant magnet to create a high-energy magnetic field. The machine Musculoskeletal magnetic resonance follows the general operating principles of magnetic resonance imaging. Electromagnetic waves emitted from the high-energy magnetic field reach the bones, joints and surrounding soft tissue components that need to be evaluated, returning to the machine system to be processed and transformed into image signals. Abnormal details on magnetic resonance imaging are very valuable suggestions to help doctors make diagnoses and plan treatment for patients. Structures such as bones, joint capsules, cartilage ends, ligaments, synovium, tendons, muscles and surrounding soft tissue can all be well investigated with magnetic resonance imaging. Musculoskeletal magnetic resonance imaging is also used in planning musculoskeletal surgery, especially with post-traumatic injuries. Musculoskeletal magnetic resonance imaging diagnoses musculoskeletal diseases 2. Who is musculoskeletal MRI indicated/contraindicated for? Musculoskeletal magnetic resonance imaging should be indicated for the purpose of diagnosing and treating musculoskeletal diseases. Damage to bones, joint cartilage, synovium, ligaments, and muscle tendons can all be well investigated on an MRI machine. Indications for musculoskeletal magnetic resonance imaging include: Osteomyelitis. Degenerative joint disease. Fracture. Torn ligament. Inflammation of soft tissues such as joint capsules, ligaments, tendons. Congenital defects of the musculoskeletal system. Detect bone tumors, primary myeloma or metastases from other organs. Daily life trauma or traffic accidents with suspected damage to bones and joints. In general, musculoskeletal MRI scan is a safe technique for the photographer. However, this imaging diagnostic method itself also has specific contraindications including: Patients carrying replacement materials made of metal in their bodies such as some types of defibrillators and pacemakers. , artificial heart valves, bone fusion media, hemostatic clips, etc. These devices can be damaged under the magnetic field or interfere with the captured magnetic resonance images. The patient has shrapnel in the eye socket or areas in the head area. People with claustrophobia because the MRI process is conducted under the engine room, which is a narrow space for a long time. People with high body weight, obese because they cannot fits into the imaging bed and machine room. Contraindications for musculoskeletal magnetic resonance imaging are not many and are not related to unwanted effects of the technique. Patients need to proactively notify medical staff during the examination to rule out contraindications. By eliminating these cases, patient safety and image quality will be guaranteed. Musculoskeletal magnetic resonance imaging 3. Meaning of musculoskeletal magnetic resonance imaging Musculoskeletal magnetic resonance imaging is being commonly performed around the world and right in Vietnam. From clinical practice, musculoskeletal diseases when supported in diagnosis by magnetic resonance imaging have been investigated in more detail and improved the effectiveness of treatment. In injuries, magnetic resonance imaging Can detect bone fractures with or without displacement, dislocations, ligament tears, contusion injuries and bone marrow edema. Some situations have small lesions or in bone overlapping areas that are easy to miss on X-rays and computed tomography scans but will be detected during magnetic resonance imaging. Ligament rupture damage can only be definitively diagnosed with a musculoskeletal MRI scan. In bone tumors, magnetic resonance imaging provides information about the location, size and invasive nature of the tumor. Thanks to that, surgeons can perform the best pre-operative preparation. Musculoskeletal magnetic resonance imaging examines abnormalities in the joints, mainly in the hip, knee and shoulder joints. . The hip joint is a suitable joint for indications for magnetic resonance imaging because of its complex structure with many components. Hip osteoarthritis, femoral head necrosis, bone fractures, and nerve compression can all be diagnosed with magnetic resonance. The knee joint is a joint that is very often injured, causing damage to internal soft structures such as ligaments, menisci, tendons and synovium. Magnetic resonance imaging of the knee can effectively evaluate these injuries. Similarly, the shoulder joint is a joint with a large range of motion with many surrounding structural components. Damage to muscles, labral cartilage, synovium, and shoulder joint instability are also suitable indications for magnetic resonance imaging. MRI helps diagnose the condition of a fracture 4. Advantages of musculoskeletal magnetic resonance imaging technique
vinmec
Cẩm nang sức khỏe: đau dạ dày ăn dưa hấu được không? Dưa hấu là loại trái cây được nhiều người ưa thích bởi vị ngọt và tính thanh mát mà nó sở hữu. Tuy nhiên, với người đau dạ dày, việc chọn lựa và sử dụng thực phẩm có vai trò không nhỏ trong việc kiểm soát, phòng ngừa bệnh. Vậy khi bị đau dạ dày ăn dưa hấu được không? 1. Dưa hấu có tác dụng gì cho sức khỏe? Cũng như nhiều loại trái cây khác, dưa hấu chứa nhiều thành phần có lợi cho sức khỏe con người. Thành phần của quả dưa hấu có trên 90% là nước và nhiều loại chất dinh dưỡng. Có một số nghiên cứu đã tìm thấy trong dưa hấu những thành phần dinh dưỡng nổi trội như: vitamin C, Lycopene, carotenoit, Cucurbitacin E,... mang lại nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe: - Cung cấp chất điện giải thiết yếu cho cơ thể bởi nó chứa tới hơn 90% nước. - Bổ sung các loại vitamin A, C, B, magie, đồng,... cho cơ thể. - Nhiều chất chống oxy hóa như Phytonutrients cùng các loại vitamin A, C,... giúp cho các tế bào trong cơ thể được bảo vệ và chống lại sự tác động xấu của gốc tự do đến tế bào. - Lycopene, kali và khoáng chất trong dưa hấu rất dồi dào nên tốt cho hệ tim mạch và hỗ trợ phòng ngừa bệnh ung thư. Mặt khác, Lycopene cũng giúp kháng viêm và kiểm soát hiệu quả viêm nhiễm. - Chứa axit amin và các chất điện giải tăng cường sự dẻo dai và trơn tru của khớp xương, giảm sự đau nhức khó chịu ở bệnh xương khớp. - Có các axit amin giúp điều hòa huyết áp. - Lượng đường thấp hơn so với nhiều loại trái cây khác nên phù hợp với bệnh nhân bị tiểu đường. - Phòng ngừa bệnh đột quỵ, giúp giải độc và thanh nhiệt cho cơ thể. 2. Bị đau dạ dày ăn dưa hấu được không? 2.1. Có được ăn dưa hấu khi bị đau dạ dày không? Tìm hiểu đau dạ dày ăn dưa hấu được không là cần thiết bởi đối với người mắc bệnh lý này thì thói quen ăn uống tác động rất lớn đến sự hình thành và kiểm soát bệnh. Các chuyên gia tiêu hóa khuyến cáo rằng, người bị đau dạ dày nên tăng cường bổ sung chất xơ từ trái cây và rau xanh cho hệ tiêu hóa. Điều đáng nói là không phải loại trái cây nào cũng tốt cho bệnh nhân đau dạ dày. Như đã nói đến ở trên, dưa hấu là loại quả có chứa nhiều thành phần tốt với sức khỏe con người. Vậy người bị đau dạ dày ăn dưa hấu được không? Câu trả lời ở đây là người bệnh vẫn có thể dùng loại trái cây này nhưng nên cẩn thận trước một số vấn đề: - Không ăn quá nhiều dưa hấu vì nó chứa nhiều nước, nếu bổ sung quá nhiều nước dưa hấu dễ dẫn đến khó tiêu, đầy bụng. - Ăn nhiều dưa hấu dễ bị lạnh bụng vì quả dưa hấu có tính hàn, dễ làm trầm trọng hơn chứng trào ngược và đau dạ dày. - Lycopene trong dưa hấu dễ làm co thắt dạ dày, ợ hơi, ợ chua, đau tức ngực,… Người lớn tuổi nếu dư thừa Lycopene thì hệ tiêu hóa sẽ nhạy cảm hơn và bị co thắt dạ dày, dễ gặp các cơn đau dạ dày. - Ăn quá nhiều dưa hấu còn bị thừa vitamin nên co thể làm kích thích đường tiêu hóa, bị tiêu chảy. - 7.5% carbs trong dưa hấu chủ yếu là các loại đường đơn giản như Fructose, Glucose, Sucrose,… kèm theo hàm lượng nhỏ chất xơ nên không tốt đối với hệ tiêu hóa. - Có thể làm tổn thương lá lách, gây khó tiêu và đầy bụng nếu dung nạp quá nhiều dưa hấu cho cơ thể. Một lần nữa xin nhắc lại rằng, đau dạ dày ăn dưa hấu được không thì câu trả lời là có thể ăn bình thường nhưng chỉ nên ăn với một lượng vừa phải, tránh ăn nhiều dễ kích thích và làm trầm trọng hơn bệnh đau dạ dày. 2.2. Một số lưu ý khi ăn dưa hấu và sử dụng thực phẩm ở người bị đau dạ dày Chế độ dinh dưỡng trong đó có việc dùng các loại trái cây không chỉ ảnh hưởng đến thời gian hồi phục bệnh đau dạ dày mà còn giúp cho hệ tiêu hóa được vận hành tốt hơn. Vì thế, thay vì lo lắng đau dạ dày ăn dưa hấu được không, người bệnh cần lưu ý: - Tốt nhất nên ăn dưa hấu và các loại trái cây sau bữa ăn khoảng 30 phút - 1 giờ. - Không nên ăn dưa hấu khi bụng đói để tránh bị tăng axit dạ dày. - Không được ăn dưa hấu sau khi uống thuốc tây để tránh nguy cơ giảm hiệu quả dùng thuốc. - Không ăn vội hay bỏ bữa, thay vào đó cần ăn đúng giờ và không ăn quá no hay quá đói. - Chia thành các bữa ăn nhỏ để tránh những áp lực không cần thiết đối với hệ tiêu hóa. - Chọn ăn những thực phẩm đã được nấu nhừ như súp, cháo,... ; thực phẩm có khả năng trung hòa axit dịch vị như bánh quy, bánh mì,. . ; thực phẩm giúp niêm mạc dạ dày mau lành như nghệ, rau màu xanh đậm,… - Giảm ăn đồ chiên xào và thay bằng đồ ăn chế biến dạng hấp hoặc luộc. - Mỗi ngày cần uống đủ 2 - 2,5 lít nước và có thể uống thêm nước dừa vì nó rất tốt cho người đau dạ dày. - Không ăn đồ ăn đóng hộp hay đồ ăn nhanh vì chúng khó tiêu hóa nên tạo áp lực lớn cho dạ dày. - Không ăn các loại thực phẩm dễ làm kích ứng dạ dày như: đồ cay nóng, mặn, chua,... - Không dùng chất kích thích, rượu bia, đồ uống chứa gay hay có quá nhiều đường. - Không ăn đồ muối chua, thực phẩm lên men. - Không ăn thực phẩm chưa được chế biến chín kỹ như nem chua, gỏi,... - Không ăn đồ ăn nhiễm khuẩn hoặc bị ôi thiu. Xây dựng chế độ ăn khoa học và phù hợp góp phần lớn đối với việc hồi phục nhanh chóng sức khỏe hệ tiêu hóa trong đó có dạ dày. Vì thế, khi đã biết đau dạ dày ăn dưa hấu được không, người bệnh nên chú ý để tránh lạm dụng loại trái cây này và biết cách lựa chọn, sử dụng thực phẩm tốt cho sức khỏe.
Health guide: Can you eat watermelon if you have a stomachache? Watermelon is a fruit loved by many people because of its sweetness and coolness. However, for people with stomach pain, choosing and using food plays a significant role in controlling and preventing the disease. So when you have a stomach ache, can you eat watermelon? 1. What health effects does watermelon have? Like many other fruits, watermelon contains many ingredients that are beneficial to human health. The composition of watermelon is over 90% water and many nutrients. Some studies have found outstanding nutritional ingredients in watermelon such as vitamin C, Lycopene, carotenoids, Cucurbitacin E,... which bring many great health benefits: - Provides essential electrolytes for the body because it contains more than 90% water. - Supplement vitamins A, C, B, magnesium, copper,... for the body. - Many antioxidants such as Phytonutrients and vitamins A, C,... help protect cells in the body and fight the negative effects of free radicals on cells. - Lycopene, potassium and minerals in watermelon are abundant, so they are good for the cardiovascular system and help prevent cancer. On the other hand, Lycopene also helps fight inflammation and effectively control inflammation. - Contains amino acids and electrolytes to enhance the flexibility and smoothness of joints, reducing pain and discomfort in osteoarthritis. - Contains amino acids that help regulate blood pressure. - The amount of sugar is lower than many other fruits, so it is suitable for diabetics. - Prevents stroke, helps detoxify and cool the body. 2. Can you eat watermelon if you have a stomachache? 2.1. Can you eat watermelon when you have a stomach ache? Finding out whether you can eat watermelon with stomach pain is necessary because for people with this disease, eating habits have a great impact on the formation and control of the disease. Gastroenterology experts recommend that people with stomach pain should increase fiber intake from fruits and vegetables for the digestive system. It is worth mentioning that not all fruits are good for patients with stomach pain. As mentioned above, watermelon is a fruit that contains many ingredients that are good for human health. So can people with stomach pain eat watermelon? The answer here is that patients can still use this fruit but should be careful about some issues: - Do not eat too much watermelon because it contains a lot of water. If you add too much watermelon juice, it can easily lead to indigestion and bloating. - Eating a lot of watermelon can easily cause a cold stomach because watermelon has cold properties, easily aggravating reflux and stomach pain. - Lycopene in watermelon easily causes stomach cramps, belching, heartburn, chest pain, etc. If older people have an excess of Lycopene, their digestive system will be more sensitive and have stomach cramps, easily experiencing pain. stomach. - Eating too much watermelon also contains excess vitamins, so it can stimulate the digestive tract and cause diarrhea. - 7.5% carbs in watermelon are mainly simple sugars such as Fructose, Glucose, Sucrose,... contains a small amount of fiber so it is not good for the digestive system. - Can damage the spleen, causing indigestion and bloating if too much watermelon is consumed in the body. Once again, I would like to reiterate that if you can eat watermelon if you have a stomachache, the answer is you can eat it normally but you should only eat a moderate amount, avoid eating too much which can easily irritate and aggravate the stomachache. thick. 2.2. Some notes when eating watermelon and using food for people with stomach pain A nutritional regimen that includes the use of fruits not only affects the recovery time from stomach pain but also helps the digestive system operate better. Therefore, instead of worrying about whether you can eat watermelon if you have a stomachache or not, patients should note: - It is best to eat watermelon and other fruits about 30 minutes - 1 hour after meals. - Do not eat watermelon on an empty stomach to avoid increased stomach acid. - Do not eat watermelon after taking Western medicine to avoid the risk of reducing the effectiveness of the medicine. - Do not eat quickly or skip meals, instead eat on time and do not eat too full or too hungry. - Divide into small meals to avoid unnecessary pressure on the digestive system. - Choose to eat well-cooked foods such as soup, porridge,...; Foods that can neutralize gastric acid such as cookies, bread, etc. . ; Foods that help the stomach lining heal quickly such as turmeric, dark green vegetables, etc. - Reduce eating fried foods and replace them with steamed or boiled processed foods. - Every day you need to drink 2 - 2.5 liters of water and you can drink more coconut water because it is very good for people with stomach pain. - Do not eat canned food or fast food because they are difficult to digest, creating great pressure on the stomach. - Do not eat foods that easily irritate the stomach such as hot, spicy, salty, sour foods, etc. - Do not use stimulants, alcohol, drinks containing alcohol or too much sugar. - Do not eat pickled foods or fermented foods. - Do not eat foods that have not been thoroughly cooked such as spring rolls, salads, etc. - Do not eat contaminated or spoiled food. Building a scientific and appropriate diet greatly contributes to the rapid recovery of digestive system health, including the stomach. Therefore, once you know whether you can eat watermelon if you have a stomachache, you should pay attention to avoid overusing this fruit and know how to choose and use healthy foods.
medlatec
Xét nghiệm sinh hóa máu Sơn Tây ở đơn vị nào uy tín? Xét nghiệm sinh hóa máu đang ngày càng trở nên phổ biến, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán và xác định nhiều loại bệnh lý khác nhau. Vậy xét nghiệm sinh hóa máu Sơn Tây ở đâu chính xác? Câu trả lời sẽ có trong bài viết dưới đây. 1. Khái niệm xét nghiệm sinh hóa máu Xét nghiệm sinh hóa máu là một chỉ định phổ biến được áp dụng trong chẩn đoán và theo dõi tình trạng bệnh, đánh giá hiệu quả điều trị. Kết quả của xét nghiệm sinh hóa máu thường phản ánh những chỉ số, thành phần trong máu. Thông qua kết quả này bác sĩ sẽ đánh giá được chức năng và hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. Xét nghiệm sinh hóa máu không quá phức tạp, chi phí phải chăng nhưng lại có ý nghĩa to lớn đối với công tác khám chữa bệnh. Phụ thuộc vào triệu chứng lâm sàng và mục đích chẩn đoán, bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân tiến hành các danh mục xét nghiệm khác nhau. Thông thường khi kiểm tra sức khỏe tổng quát, danh mục xét nghiệm thường bao gồm các chỉ số cơ bản như: Glucose, Bilirubin, định lượng Triglyceride, Creatinine huyết thanh, ALT (SGPT), AST (SGOT), ALP, GGT, Albumin, xét nghiệm acid uric, Ure máu, xét nghiệm ion đồ. 2. Ý nghĩa cụ thể của các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu Xét nghiệm Ure máu Ure máu là sản phẩm của quá trình protein bị thoái hóa. Nó sẽ được đào thải thông qua bộ lọc ở cầu thận đưa ra ngoài cơ thể. Xét nghiệm Ure máu có tác dụng giúp kiểm tra và đánh giá chức năng thận, đồng thời theo dõi các bệnh lý ở thận. Mỗi lứa tuổi khác nhau sẽ có hàm lượng Ure máu khác nhau. Một người khỏe mạnh bình thường sẽ có kết quả chỉ số Ure máu từ 2,5 - 7,5 mmol/l. Trong trường hợp bệnh nhân bị suy thận, sỏi thận, viêm cầu thận, tiêu chảy, mất nước do sốt cao hay bị suy tim sung huyết,... thì lúc này nồng độ Ure trong máu sẽ tăng. Nếu bị suy giảm chức năng gan, chế độ ăn thiếu protein, truyền nhiều dịch thì sẽ làm giảm Ure máu. Xét nghiệm AST, ALT và GGT ALT, AST và GGT là 3 chỉ số men gan giúp tiết lộ tình trạng sức khỏe lá gan của bạn. Những ai có sức khỏe tốt thì hàm lượng ALT, AST và GGT sẽ nằm dưới mức 50 UI/L. Nếu kết quả xét nghiệm hiển thị sự gia tăng của 3 chỉ số này thì có khả năng người bệnh đang gặp các vấn đề về gan do uống nhiều rượu bia, do nhiễm virus, ung thư gan hoặc bệnh về tim như nhồi máu cơ tim. Đối với sự gia tăng của GGT còn cho biết có thể đây là ảnh hưởng của một số loại thuốc như thuốc giảm đau chống viêm, thuốc kháng sinh,... Men gan thường sẽ hạ khi bệnh nhân bị suy giáp, phụ nữ mang thai, lọc thận định kỳ, thiếu protein và các chất dinh dưỡng khác,... Xét nghiệm Creatinin huyết thanh Creatinin huyết thanh được sinh ra từ quá trình thoái hóa creatinin phosphate cơ. Dựa trên kết quả xét nghiệm bác sĩ sẽ nắm được tình trạng chức năng thận, nhờ đó xác định được các bệnh lý ở cơ quan này. Ở nữ giới chỉ số Creatinin trong mức bình thường là từ 53 - 100 mmol/l. Ở nam giới chỉ số này là 62 - 120 mmol/l. Đối với những người bị bệnh Gout, suy tim, bệnh về thận thì Creatinin sẽ ở mức cao hơn bình thường. Nếu Creatinin giảm thì đó có thể là phụ nữ mang thai, bệnh nhân suy dinh dưỡng, người bị teo cơ hoặc bị liệt hay người đang dùng thuốc chống động kinh,... Xét nghiệm Albumin Trong huyết thanh thì Albumin được coi là protein quan trọng nhất, nó được sản sinh ra tại gan. Dựa trên chỉ số Albumin chúng ta có thể đánh giá được chức năng gan. Người khỏe mạnh bình thường chỉ số này sẽ dừng ở mức 35 - 50g/l. Nếu Albumin giảm xuống thì có khả năng bệnh nhân đang bị nhiễm khuẩn, suy dinh dưỡng hoặc đang ở trạng thái sốc, nghiêm trọng hơn là suy giảm chức năng gan, tổn thương cầu thận. Xét nghiệm Bilirubin Bilirubin là một loại sắc tố có màu vàng cam được sản xuất ra sau quá trình thoái giáng hồng cầu. Xét nghiệm Bilirubin có tác dụng kiểm tra các bệnh lý về gan mật như tắc mật hay viêm gan dẫn đến vàng da ở người bệnh. Ở người bình thường, Bilirubin toàn phần có chỉ số dưới mức 21 umol/l. Xét nghiệm Đường huyết (Glucose) Xét nghiệm Glucose thường được chỉ định đồng thời với xét nghiệm Hb A1C giúp chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh tiểu đường hay chứng hạ đường huyết. Chỉ số Glucose ở mức bình thường sẽ nằm trong khoảng từ 3,9 - 6,4 mmol/l, còn Hb A1C là từ 4 - 5,6%. Xét nghiệm Acid Uric Khi có sự nghi ngờ bệnh nhân bị Gout hoặc gặp phải một số bệnh lý liên quan đến chức năng của thận, khớp xương,... thì bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định làm xét nghiệm Acid Uric. Chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu này sẽ ở ngưỡng khác nhau đối với nam và nữ. Thông thường, ở nam giới, chỉ số này trong khoảng 180 - 420 mmol/l và khoảng 150 - 360 mmol/l ở nữ giới. Xét nghiệm mỡ máu Trong xét nghiệm mỡ máu sẽ hiển thị những chỉ số sau: HDL- Cholesterol, LDL- Cholesterol, Triglycerid và Cholesterol toàn phần. Cụ thể: HDL-Cholesterol: giúp chẩn đoán nguy cơ rối loạn mỡ máu. Người bình thường chỉ số này trên mức 0,9 mmol/l; LDL-Cholesterol: giúp xác định tình trạng rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, xơ vữa động mạch. Ngưỡng bình thường dưới 3,4 mmol/l; Cholesterol toàn phần: giúp đánh giá nguy cơ rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch. Chỉ số ở mức bình thường nằm trong khoảng từ 3,9 - 5,2 mmol/L; Triglycerid ở người bình thường nằm ở mức 0,46 - 1,88 mmol/l. Xét nghiệm điện giải đồ Xét nghiệm điện giải đồ có chức năng kiểm tra nồng độ các chất điện giải có trong máu, đó là: K+: mức K+ bình thường là từ 3,5 - 5 m Eq/l. Khi K+ tăng cao thì có khả năng bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển hoặc bị suy thận; Na+: hàm lượng Na+ ở mức bình thường là từ 135 - 145 m Eq/l. Nếu nồng độ Na+ cao hơn ngưỡng này thì có thể là tác dụng phụ của corticoid, bệnh nhân bị cường aldosteron hoặc bị mất nước. Ngoài ra Na+ còn giảm trong trường hợp người bệnh mắc phải các bệnh lý như xơ gan, suy tim, suy thận, xuất huyết, hoặc đang bị buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, bị bỏng; Ca2+: mức bình thường của nồng độ Cl- là từ 1,1 - 1,35 mmol/l. Ca2+ tăng khi bệnh nhân bị quá liều vitamin D, nhiễm độc giáp, cận giáp. Nó sẽ giảm ở những bệnh nhân thiếu vitamin D và nhược cận giáp; Cl-: ở người bình thường Cl- nằm trong mức 98 - 106 mmol/l. Đối với những trường hợp bị suy thận cấp, chế độ ăn mặn nhiều muối, cốc phản vệ, hôn mê,... thì Cl- sẽ tăng cao. Cl- có xu hướng giảm khi người bệnh có các triệu chứng như tiêu chảy, nôn mửa, mất nước kéo dài. 3. Nên xét nghiệm sinh hóa máu Sơn Tây ở đâu?
Which reputable unit does Son Tay blood biochemical testing? Blood biochemical testing is becoming increasingly popular, it is important in diagnosing and identifying many different types of diseases. So where exactly is the Son Tay blood biochemical test? The answer will be in the article below. 1. Concept of blood biochemical testing Blood biochemical testing is a common indication used in diagnosing and monitoring disease conditions, and evaluating treatment effectiveness. The results of blood biochemical tests often reflect the indicators and components in the blood. Through these results, the doctor will be able to evaluate the functions and activities of the organs in the body. Blood biochemical testing is not too complicated and affordable but has great significance for medical examination and treatment. Depending on clinical symptoms and diagnostic purposes, doctors may prescribe different tests for patients. Normally, when checking general health, the test list often includes basic indicators such as: Glucose, Bilirubin, Triglyceride quantification, Serum Creatinine, ALT (SGPT), AST (SGOT), ALP, GGT, Albumin, uric acid test, blood urea test, ionogram test. 2. Specific meanings of biochemical blood test indicators Blood urea test Blood urea is a product of protein degradation. It will be excreted through the glomerular filter out of the body. Blood urea test helps check and evaluate kidney function, and monitor kidney diseases. Different ages will have different blood urea levels. A normal healthy person will have a blood urea index of 2.5 - 7.5 mmol/l. In case the patient has failure kidneys, kidney stones, glomerulonephritis, diarrhea, dehydration due to high fever or congestive heart failure,... then the concentration of Urea in the blood will increase. If you have impaired liver function, a diet lacking protein, and lots of fluids, it will reduce blood urea. Test for AST, ALT and GGT ALT, AST and GGT are 3 liver enzyme indicators that help reveal the health status of your liver. For those in good health, ALT, AST and GGT levels will be below 50 UI/L. If the test results show an increase in these 3 indicators, it is likely that the patient is having liver problems due to drinking too much alcohol, viral infections, liver cancer or heart disease such as myocardial infarction. . Regarding the increase in GGT, it is also said that this may be the effect of some drugs such as anti-inflammatory pain relievers, antibiotics,... Liver enzymes will often decrease when patients have hypothyroidism, pregnant women, regular kidney dialysis, lack of protein and other nutrients,... Serum Creatinine test Serum creatinine is produced from the degradation of muscle creatinine phosphate. Based on the test results, the doctor will understand the status of kidney function, thereby identifying diseases in this organ. In women, the Creatinine index in the normal range is from 53 - 100 mmol/l. In men, this index is 62 - 120 mmol/l. For people with gout, heart failure, or kidney disease, Creatinine levels will be higher than normal. If Creatinine decreases, it may be a pregnant woman or a patient with failure nutrition, people with muscle atrophy or paralysis or people taking anti-epileptic drugs,... Albumin test In serum, Albumin is considered the most important protein, it is produced in the liver. Based on the Albumin index we can evaluate liver function. In normal healthy people, this index will stop at 35 - 50g/l. If Albumin decreases, it is likely that the patient is infected, malnourished or in a state of shock, or more seriously, impaired liver function or glomerular damage. Bilirubin test Bilirubin is an orange-yellow pigment produced after the degradation of red blood cells. Bilirubin test is effective in checking hepatobiliary diseases such as bile obstruction or hepatitis leading to jaundice in patients. In normal people, total Bilirubin has an index below 21 umol/l. Blood Sugar Test (Glucose) Glucose testing is often ordered at the same time as Hb testing A1C helps diagnose and monitor treatment for diabetes or hypoglycemia. Glucose index at normal level will be in the range of 3.9 - 6.4 mmol/l, while Hb A1C is between 4 - 5.6%. Uric Acid Test When there is a suspicion that a patient has Gout or has some diseases related to the function of the kidneys, joints, etc., the patient will be prescribed a Uric Acid test by the doctor. This blood biochemical test index will be at different thresholds for men and women. Normally, in men, this index is about 180 - 420 mmol/l and about 150 - 360 mmol/l in women. Blood fat test In the blood fat test, the following indicators will be displayed: HDL- Cholesterol, LDL- Cholesterol, Triglycerides and Total Cholesterol. Specifically: HDL-Cholesterol: helps diagnose the risk of blood lipid disorders. Normal people have this index above 0.9 mmol/l; LDL-Cholesterol: helps determine dyslipidemia, hypertension, coronary artery disease, and atherosclerosis. The normal threshold is below 3.4 mmol/l; Total cholesterol: helps assess the risk of dyslipidemia, hypertension, and atherosclerosis. Normal index ranges from 3.9 - 5.2 mmol/L; Triglycerides in normal people range from 0.46 to 1.88 mmol/l. Electrolyte test Electrolyte testing has the function of checking the concentration of electrolytes in the blood, which are: K+: normal K+ level is from 3.5 - 5 m Eq/l. When K+ increases, it is likely that the patient is taking diuretics, ACE inhibitors or has kidney failure; Na+: Na+ content at normal level is from 135 - 145 m Eq/l. If the Na+ concentration is higher than this threshold, it may be a side effect of corticosteroids, the patient may have hyperaldosteronism or dehydration. In addition, Na+ is also reduced in cases where the patient has diseases such as cirrhosis, heart failure, kidney failure, bleeding, or is experiencing nausea, vomiting, diarrhea, or burns; Ca2+: normal level of Cl- concentration is from 1.1 - 1.35 mmol/l. Ca2+ increases when patients suffer from vitamin D overdose, thyrotoxicosis, or parathyroidism. It will decrease in patients with vitamin D deficiency and hypoparathyroidism; Cl-: in normal people, Cl- is between 98 - 106 mmol/l. In cases of acute kidney failure, a high-salt diet, anaphylaxis, coma, etc., Cl- will increase. Cl- tends to decrease when the patient has symptoms such as diarrhea, vomiting, and prolonged dehydration. 3. Where should Son Tay blood chemistry test be performed?
medlatec
Trẻ thiếu vitamin C gây ảnh hưởng gì? Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành collagen, hormone, carnitine và acid amin. Bên cạnh đó, đây cũng là một chất chống oxy hóa hỗ trợ chức năng miễn dịch và giúp hấp thu sắt, vì thế chúng rất cần thiết cho việc lành vết thương và tạo điều kiện để phục hồi tổn thương bỏng. Trẻ thiếu vitamin C có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, thậm chí có thể dẫn tới bệnh scurvy. 1. Nguyên nhân thiếu vitamin C ở trẻ Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành collagen, hormone, carnitine và acid amin. Vitamin C cũng là một chất chống oxy hóa hỗ trợ chức năng miễn dịch và giúp hấp thu sắt, bên cạnh đó nó cần thiết cho việc lành vết thương và tạo điều kiện phục hồi tổn thương bỏng. Sự thiếu hụt vitamin C cũng có thể xảy ra như một phần của tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ hoặc do nhu cầu cho chế độ vitamin C tăng lên như trẻ bị sốt, rối loạn viêm đặc biệt là rối loạn tiêu chảy, thiếu acid dịch vị, hút thuốc, tăng năng tuyến giáp, bỏng và sự thiếu hụt protein, phẫu thuật, stress lạnh hoặc nóng, sự thiếu hụt sắt.Bên cạnh đó, thiếu hụt vitamin C ở trẻ có thể do quá trình chế biến thức ăn không đúng của cha mẹ. Bởi vì vitamin C có trong thực phẩm rất dễ bị phá hủy bởi nhiệt độ.Xem ngay: Ăn quả gì nhiều vitamin C nhất? Trẻ thiếu vitamin C có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe 2. Thiếu vitamin C ở trẻ gây ảnh hưởng gì? Trẻ bị thiếu vitamin C thường có những dấu hiệu đặc trưng nhất là đau cơ xương, chấm xuất huyết hoặc bầm tím và chảy máu lợi. Những dấu hiệu khác bao gồm rụng tóc, teo cơ, vết thương kém lành và lông xoắn đặc trưng. Ngoài ra, bệnh còi là hậu quả của việc chế độ ăn uống thiếu vitamin C có trong trái cây, rau tươi và nước trái cây có hàm lượng vitamin C tự nhiên.Trẻ thiếu vitamin C trầm trọng có thể gây nên bệnh scurvy, đây là một rối loạn đặc trưng với những biểu hiện như xuất huyết và sự hình thành dạng xương và ngà răng bất thường. Bệnh scurvy có những triệu chứng liên quan tới những khiếm khuyết trong các mô liên kết phát triển vài tháng sau khi trẻ bị thiếu vitamin C như tóc xoăn, suy thận nang và xuất huyết quanh nang lông có thể phát triển. Lợi có thể sưng lên, xốp, tím và dễ chảy máu khi thiếu hụt vitamin C nghiêm trọng. Cuối cùng dẫn tới tình trạng răng bị lỏng lẻo và bị bật ra. Nhiễm trùng thứ phát có thể phát triển và những vết thương sẽ liền chậm, đồng thời dễ bị rách, xuất huyết tự phát có thể xảy ra đặc biệt là xuất huyết kết mạc hoặc những vết bầm máu ở da của chi dưới.Những triệu chứng và dấu hiệu khác bao gồm đau thần kinh đùi do xuất huyết thành vỏ đùi, có thể trùng khớp với hội chứng huyết khối tĩnh mạch sâu, chảy máu, phù chi dưới hoặc tràn dịch trong các khớp. Ở trẻ sơ sinh, những triệu chứng bao gồm dễ kích thích, trong quá trình vận động có thể đau, chán ăn và tăng trưởng chậm. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, tăng trưởng xương bị suy yếu có thể xảy ra chảy máu và dẫn tới thiếu máu.Xem ngay: Vitamin C có giúp tăng sức đề kháng? Trẻ bị thiếu vitamin C thường có những dấu hiệu đặc trưng nhất là đau cơ xương 3. Phòng ngừa thiếu vitamin C ở trẻ Theo khuyến cáo, lượng vitamin C chỉ cần 20mg/ngày là đủ để phòng ngừa bệnh còi. Đối với trường hợp trẻ thiếu vitamin C thì cần tối thiểu thay đổi từ 50mg/ngày ở trẻ sơ sinh đến 110mg/ngày ở thanh thiếu niên.Ngoài ra, vitamin C rất dễ bay hơi khi tiếp xúc với nhiệt độ cao, không khí và ánh nắng. Do đó, cha mẹ cần phải lưu ý một số vấn đề trong chế biến thức ăn như sau:Lựa chọn thực phẩm tươi mới: mẹ cần chọn trái cây và rau củ tươi, không bị dập nát hay có dấu hiệu chín ép. Nên ăn sống các loại trái cây, rau củ không quá chế biến để đảm bảo lượng vitamin C ít bị hao hụt.Tránh ánh nắng trực tiếp: ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp có thể khiến rau củ bị héo và mất nước, dẫn tới nhiều loại vitamin trong đó có vitamin C bị mất đi. Vì vậy, nên bảo quản thực phẩm giàu vitamin C trong môi trường mát và tránh bảo quản nơi có nhiệt độ cao.Rửa rau quả trước khi cắt gọt: việc thái nhỏ và cắt gọt rau quả rồi đem đi rửa sẽ khiến một lượng vitamin C bị trôi đi. Vì vậy, cha mẹ nên rửa nhẹ tay tránh để thực phẩm bị chèn ép hay dập nát. Cũng không nên ngâm trái cây và rau quả lâu trong nước vì vitamin C rất dễ hòa tan trong nước. Theo đó, bạn chỉ nên ngâm khoảng 15-20 phút.Hạn chế nấu ở nhiệt độ cao: vitamin C càng dễ bay hơi khi nhiệt độ cao, vì vậy nên hạn chế nấu rau, củ ở nhiệt độ cao mà thay vào đó nên hấp, luộc với ít nước (để tránh vitamin C hòa tan trong nước) hoặc sử dụng lò vi sóng để chế biến trong thời gian ngắn.Ăn ngay sau khi chế biến: Nên sử dụng thức ăn ngay sau khi chế biến bởi vì để càng lâu thì lượng vitamin C trong món ăn sẽ càng giảm. Càng hâm nóng lại nhiều lần thì lượng vitamin C sẽ mất đi càng nhiều.Tóm lại, vitamin C có một vai trò quan trọng trong việc hình thành collagen, hormone, carnitine và acid amin, cũng là một chất chống oxy hóa hỗ trợ chức năng miễn dịch và giúp hấp thu sắt. Do đó, thiếu vitamin C ở trẻ em có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, thậm chí có thể dẫn tới bệnh scurvy. Vì vậy, cha mẹ cần bổ sung vitamin C bằng cách cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, các loại thực phẩm rau quả tươi sống cũng như chế biến thức ăn đúng cách.Ngoài ra, cha mẹ cũng cần chú ý bổ sung các vi chất cần thiết cho trẻ như: Selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... Đặc biệt là loại kẽm sinh học để cải thiện vị giác, giúp trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.
What are the effects of vitamin C deficiency in children? Vitamin C plays an important role in the formation of collagen, hormones, carnitine and amino acids. In addition, it is also an antioxidant that supports immune function and helps absorb iron, so it is essential for wound healing and facilitates the recovery of burn damage. Vitamin C deficiency in children can seriously affect their health, and can even lead to scurvy. 1. Causes of vitamin C deficiency in children Vitamin C plays an important role in the formation of collagen, hormones, carnitine and amino acids. Vitamin C is also an antioxidant that supports immune function and helps with iron absorption, and is essential for wound healing and facilitates recovery from burn injuries. Vitamin C deficiency can also occur as part of malnutrition in children or due to an increased need for a vitamin C regimen such as fever, inflammatory disorders, especially diarrheal disorders, and acid deficiency. gastric juice, smoking, hyperthyroidism, burns and protein deficiency, surgery, cold or heat stress, iron deficiency. Besides, vitamin C deficiency in children can be caused by food processing. parents' mistakes. Because vitamin C in food is easily destroyed by temperature. See now: Which fruit has the most vitamin C? Vitamin C deficiency in children can seriously affect their health 2. What are the effects of vitamin C deficiency in children? Children with vitamin C deficiency often have the most typical signs of musculoskeletal pain, petechiae or bruising and bleeding gums. Other signs include hair loss, muscle atrophy, poor wound healing, and characteristic twisted hair. In addition, scurvy is a consequence of a diet lacking vitamin C found in fruits, fresh vegetables and fruit juices that contain natural vitamin C content. Severe vitamin C deficiency in children can cause scurvy, this is a disorder characterized by bleeding and abnormal bone and dentin formation. Scurvy has symptoms related to defects in connective tissue that develop several months after the child has vitamin C deficiency such as curly hair, follicular kidney failure and perifollicular hemorrhage may develop. Gums can become swollen, spongy, purple and bleed easily when vitamin C deficiency is severe. This eventually leads to the tooth becoming loose and falling out. Secondary infections may develop and wounds will heal slowly and be prone to tearing. Spontaneous bleeding may occur, especially conjunctival hemorrhage or ecchymoses in the skin of the lower extremities. Symptoms Other symptoms and signs include femoral neuralgia due to hemorrhage into the femoral sheath, which may coincide with deep vein thrombosis syndrome, bleeding, lower extremity edema, or effusion in the joints. In infants, symptoms include irritability, pain during movement, loss of appetite and slow growth. For infants and young children, impaired bone growth can cause bleeding and lead to anemia. See now: Does Vitamin C help increase resistance? Children with vitamin C deficiency often have the most typical signs of musculoskeletal pain 3. Prevent vitamin C deficiency in children According to recommendations, only 20 mg/day of vitamin C is enough to prevent scurvy. In the case of children lacking vitamin C, the minimum requirement varies from 50mg/day in infants to 110mg/day in adolescents. In addition, vitamin C is very volatile when exposed to high temperatures and air. and sunlight. Therefore, parents need to pay attention to a number of issues when preparing food as follows: Choosing fresh foods: mothers need to choose fresh fruits and vegetables, not bruised or showing signs of ripening. You should eat raw fruits and vegetables that are not too processed to ensure little vitamin C loss. Avoid direct sunlight: direct sunlight can cause vegetables to wilt and lose water, leading to Many vitamins, including vitamin C, are lost. Therefore, foods rich in vitamin C should be stored in a cool environment and avoid storing at high temperatures. Wash vegetables before cutting: chopping and cutting vegetables and then washing them will cause a small amount of vitamin C to be stored. C drifted away. Therefore, parents should wash their hands gently to avoid crushing or crushing food. You should also not soak fruits and vegetables in water for a long time because vitamin C is very soluble in water. Accordingly, you should only soak for about 15-20 minutes. Limit cooking at high temperatures: vitamin C evaporates more easily at high temperatures, so you should limit cooking vegetables and tubers at high temperatures and instead should Steam, boil with a little water (to avoid vitamin C dissolving in water) or use the microwave to prepare in a short time. Eat immediately after preparation: Food should be eaten immediately after preparation because to The longer it takes, the more vitamin C in the dish will decrease. The more times you reheat it, the more vitamin C will be lost. In short, vitamin C has an important role in the formation of collagen, hormones, carnitine and amino acids, and is also an antioxidant that supports the function of the body. immune function and helps absorb iron. Therefore, vitamin C deficiency in children can seriously affect health, and can even lead to scurvy. Therefore, parents need to supplement vitamin C by providing adequate nutrition, fresh fruits and vegetables as well as preparing food properly. In addition, parents also need to pay attention to supplementing micronutrients. necessary for children such as: Selenium, Chromium, Vitamins B1 and B6, Ginger, cherry fruit extract (vitamin C),... Especially bio-zinc to improve taste, help children eat well and reach their full potential. tall and weight within the standard or exceeding the standard, good immune system, increased resistance to less illness and less digestive problems.
vinmec
Ảnh hưởng của rối loạn gen tới sức khỏe răng miệng 1. Ảnh hưởng của rối loạn gen tới sức khỏe răng miệng. Rối loạn gen là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng. Có rất nhiều ảnh hưởng tiêu cực của rối loạn gen đối với sức khỏe răng miệng, bao gồm:1.1. Rối loạn gen và các vấn đề về sự phát triển của răng:– Răng mọc không đúng vị trí hoặc không đủ số lượng: Rối loạn gen có thể là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề về sự phát triển của răng, gây ra các vấn đề như răng hô, răng lệch, răng nhiễm màu hoặc răng bị chảy máu.1.2. Rối loạn gen và các vấn đề về sức khỏe của nướu và xương hàm:– Mất xương hàm: Rối loạn gen cũng có thể dẫn đến mất xương hàm, gây ra các vấn đề liên quan đến sức khỏe của răng.– Viêm nướu: Viêm nướu là một vấn đề phổ biến và thường gặp trong trường hợp rối loạn gen. Viêm nướu có thể gây ra các vấn đề như chảy máu nướu, viêm nướu sâu và mất răng.1.3. Rối loạn gen và các vấn đề về mức độ nhạy cảm của răng:– Mất men răng: Mất men răng là một vấn đề có thể xảy ra do rối loạn gen, dẫn đến các vấn đề về mức độ nhạy cảm của răng.– Răng dễ bị đau hoặc nhạy cảm với thức ăn và nước uống lạnh hoặc nóng: Rối loạn gen cũng có thể dẫn đến các vấn đề về mức độ nhạy cảm của răng, gây ra các vấn đề như răng dễ bị đau hoặc nhạy cảm với thức ăn và nước uống lạnh hoặc nóng.Tóm lại, rối loạn gen có thể gây ra nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe răng miệng, bao gồm các vấn đề về sự phát triển của răng, sức khỏe của nướu và xương hàm, cũng như mức độ nhạy cảm của răng. Việc hiểu rõ về những ảnh hưởng của rối loạn gen đối với sức khỏe răng miệng và các biện pháp phòng ngừa và điều trị sẽ giúp chúng ta duy trì được sức khỏe răng miệng tốt hơn và tránh được những vấn đề liên quan đến răng miệng trong tương lai.2. Phòng ngừa và điều trị các hậu quả của rối loạn gen lên sức khỏe răng miệng.Để phòng ngừa và điều trị các vấn đề liên quan đến hậu quả của rối loạn gen đối với sức khỏe răng miệng, có một số biện pháp có thể thực hiện như sau:2.1. Kiểm tra và chăm sóc răng miệng định kỳ:Điều quan trọng nhất để duy trì sức khỏe răng miệng là kiểm tra và chăm sóc răng miệng định kỳ. Nếu bạn có nguy cơ bị rối loạn gen, hãy thường xuyên đến gặp bác sĩ nha khoa để được khám và chẩn đoán kịp thời.2.2. Sử dụng các sản phẩm chăm sóc răng miệng phù hợp:Sử dụng các sản phẩm chăm sóc răng miệng phù hợp như kem đánh răng, nước súc miệng và chỉ nha khoa để giữ cho răng miệng luôn sạch và khỏe mạnh.2.3. Điều trị các vấn đề liên quan đến rối loạn gen:Nếu bạn đã bị các vấn đề liên quan đến rối loạn gen, hãy điều trị ngay để tránh hoặc hạn chế các tác động tiêu cực đến sức khỏe răng miệng. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm đeo nha khoa, chỉnh hình răng và phẫu thuật.2.4. Hạn chế sử dụng các sản phẩm gây hại cho răng:Hạn chế sử dụng các sản phẩm gây hại cho răng như thuốc lá, rượu và các loại đồ uống có nhiều đường để bảo vệ răng miệng của bạn.2.5. Ăn uống hợp lý:Ăn uống hợp lý và cung cấp đủ vitamin và khoáng chất cho cơ thể sẽ giúp duy trì sức khỏe răng miệng tốt hơn.Tóm lại, việc phòng ngừa và điều trị các vấn đề liên quan đến rối loạn gen đối với sức khỏe răng miệng là rất quan trọng. Bằng cách kiểm tra và chăm sóc răng miệng định kỳ, sử dụng các sản phẩm chăm sóc răng miệng phù hợp, điều trị các vấn đề liên quan đến rối loạn gen, hạn chế sử dụng các sản phẩm gây hại cho răng và ăn uống hợp lý, bạn có thể giữ được răng miệng khỏe mạnh và tránh được các vấn đề liên quan đến sức khỏe răng miệng trong tương lai.3. Kết luận.Tổng hợp lại, rối loạn gen có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe răng miệng và có thể dẫn đến nhiều vấn đề liên quan đến sự phát triển của răng, sức khỏe của nướu và xương hàm, cũng như mức độ nhạy cảm của răng. Điều quan trọng là nhận biết và phát hiện rối loạn gen kịp thời để có biện pháp phòng ngừa và điều trị sớm, giúp duy trì sức khỏe răng miệng tốt hơn và tránh được những vấn đề liên quan đến răng miệng trong tương lai.Việc kiểm tra và chăm sóc răng miệng định kỳ, sử dụng các sản phẩm chăm sóc răng miệng phù hợp, điều trị các vấn đề liên quan đến rối loạn gen, hạn chế sử dụng các sản phẩm gây hại cho răng và ăn uống hợp lý là những biện pháp cần thiết để giữ cho răng miệng luôn khỏe mạnh. Tuy nhiên, vấn đề rối loạn gen là một vấn đề rất phức tạp và cần được chẩn đoán và điều trị bởi các chuyên gia nha khoa có kinh nghiệm.Vì vậy, hãy chăm sóc răng miệng của bạn đúng cách và thường xuyên đến gặp bác sĩ nha khoa để được khám và chẩn đoán kịp thời, giúp bạn có một hàm răng khỏe mạnh và tươi cười rạng rỡ.
Effects of genetic disorders on oral health 1. Effects of genetic disorders on oral health. Genetic disorders are an important factor affecting oral health. There are many negative effects of genetic disorders on oral health, including:1.1. Genetic disorders and tooth development problems: – Teeth grow in the wrong position or in insufficient numbers: Genetic disorders can be the cause of tooth development problems, causing problems such as buck teeth, misaligned teeth, stained teeth or bleeding teeth.1.2. Genetic disorders and health problems of the gums and jawbone:– Jawbone loss: Genetic disorders can also lead to jawbone loss, causing problems related to tooth health.– Gingivitis: Gingivitis is a common problem and is often seen in cases of genetic disorders. Gingivitis can cause problems such as bleeding gums, deep gingivitis and tooth loss.1.3. Genetic disorders and tooth sensitivity problems:– Tooth enamel loss: Tooth enamel loss is a problem that can occur due to genetic disorders, leading to tooth sensitivity problems.– Teeth that are easily painful or sensitive to cold or hot foods and drinks: Genetic disorders can also lead to problems with tooth sensitivity, causing problems such as teeth that are easily painful or sensitive to cold or hot foods and drinks. In summary, genetic disorders can cause many problems related to oral health, including problems with tooth development, gum and jawbone health, as well as the level of tooth sensitivity. Understanding the effects of genetic disorders on oral health and prevention and treatment measures will help us maintain better oral health and avoid dental-related problems. in the future.2. Prevention and treatment of the consequences of genetic disorders on oral health. To prevent and treat problems related to the consequences of genetic disorders on oral health, there are a number of possible measures. Do the following: 2.1. Regular dental check-ups and care: The most important thing to maintain oral health is regular dental check-ups and care. If you are at risk of genetic disorders, regularly see a dentist for timely examination and diagnosis.2.2. Use appropriate oral care products: Use appropriate oral care products such as toothpaste, mouthwash and dental floss to keep your teeth clean and healthy.2.3. Treat problems related to genetic disorders: If you already suffer from problems related to genetic disorders, get treatment immediately to avoid or limit negative effects on your oral health. Treatments may include dental implants, orthodontics, and surgery.2.4. Limit the use of products that are harmful to teeth: Limit the use of products that are harmful to teeth such as tobacco, alcohol and drinks high in sugar to protect your teeth.2.5. Eat properly: Eating properly and providing enough vitamins and minerals to the body will help maintain better oral health. In short, preventing and treating problems related to genetic disorders for Oral health is very important. By having regular dental checkups and care, using appropriate oral care products, treating problems related to genetic disorders, limiting the use of products that are harmful to teeth and eating. reasonably, you can keep your teeth healthy and avoid future oral health problems.3. Conclusion. Taken together, genetic disorders have a significant impact on oral health and can lead to many problems related to tooth development, the health of the gums and jawbone, as well as sensitivity levels. tooth feeling. It is important to recognize and detect genetic disorders promptly to take preventive measures and treat them early, helping to maintain better oral health and avoid future dental-related problems. Regular dental check-ups and care, using appropriate oral care products, treating problems related to genetic disorders, limiting the use of products that are harmful to teeth, and eating properly These are necessary measures to keep your teeth healthy. However, genetic disorders are a very complex problem and need to be diagnosed and treated by experienced dental professionals. So, take proper care of your teeth and visit your dentist regularly. dentist for timely examination and diagnosis, helping you have healthy teeth and a bright smile.
vinmec
Viêm gan B mãn tính: Biến chứng nguy hiểm và phòng tránh 1. Tổng quan về viêm gan B mãn tính 1.1. Bệnh lý viêm gan B Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ra bởi virus cùng tên – virus viêm gan B (HBV). Bệnh có tốc độ lây lan nhanh chóng qua 3 con đường chính gồm: đường từ mẹ sang con, đường máu và đường tình dục. Bệnh có độ nguy hiểm cao do ít biểu hiện thành các triệu chứng rõ ràng. Điều này khiến người bệnh chủ quan, khó phát hiện bản thân mắc bệnh. Nhiều trường hợp khi phát hiện thì bệnh đã ở mức độ nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng hoạt động của gan. Viêm gan B là bệnh lý nguy hiểm về gan, được chia thành 2 loại là cấp tính và mãn tính 1.2. Viêm gan B mãn tính – Giai đoạn nghiêm trọng của bệnh Virus viêm gan B hoạt động gây bệnh kéo dài hơn 6 tháng sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính. Đây là giai đoạn nghiêm trọng của bệnh, cần được điều trị kịp thời. Việc chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị có thể dẫn tới nhiều biến chứng khó lường. Bệnh có nguy cơ tiến triển xơ gan, ung thư gan, đe dọa tính mạng người bệnh. 2. Viêm gan B mãn tính có lây không và lây qua đường nào? Viêm gan B nói chung là bệnh truyền nhiễm có tốc độ lây lan nhanh. Khả năng lây nhiễm HBV là rất lớn nếu mỗi người không nắm được các đường lây truyền virus và cách phòng tránh. Sau đây là 3 con đường lây nhiễm cơ bản của bệnh: – Lây truyền từ mẹ sang con: Người mẹ mắc bệnh có nguy cơ cao truyền virus sang con trong quá trình mang thai. Trẻ sơ sinh cần được tiêm vaccine phối hợp cùng huyết thanh kháng viêm gan B để dự phòng nguy cơ nhiễm bệnh. – Lây truyền qua đường máu: Lây nhiễm có thể diễn ra trong trường hợp truyền máu không sàng lọc HBV; vết thương hở tiếp xúc với máu của người bệnh; tiêm, xăm, thực hiện thủ thuật y khoa/ thẩm mỹ… bằng dụng cụ không được vệ sinh an toàn; dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo, bấm móng… với người bệnh. – Lây truyền qua đường tình dục: HBV xuất hiện trong tinh trùng, dịch tiết âm đạo của người nhiễm bệnh. Quan hệ tình dục không an toàn với người bệnh (gây xây xát, không có biện pháp bảo vệ) có nguy cơ lây nhiễm HBV rất cao. HBV được tìm thấy trong máu và dịch tiết cơ thể của người nhiễm bệnh, có thể lây truyền từ mẹ sang con, qua đường máu hoặc đường tình dục 3. Viêm gan B mãn tính nguy hiểm ra sao? Giai đoạn mãn tính của viêm gan B có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tế bào gan. HBV hoạt động tấn công tế bào gan có thể dẫn đến xơ gan, suy gan và nặng nề nhất là ung thư gan. Sau đây là 2 biến chứng nguy hiểm thường gặp nhất của bệnh, gồm xơ gan và ung thư gan. 3.1. Biến chứng xơ gan Tế bào gan bị tấn công, hoại tử hình thành các mô sẹo, theo thời gian sẽ gây ra xơ gan. Nhiều trường hợp xơ gan không có biểu hiện rõ ràng, người bệnh không phát hiện ra bất thường của gan. Đến khi xơ gan biểu hiện thành các triệu chứng cụ thể hơn, bệnh được phát hiện thì đã tiến triển nặng. Việc điều trị xơ gan lúc này sẽ gặp nhiều khó khăn, tốn kém, gan không còn khả năng phục hồi. Người bệnh xơ gan có thể gặp triệu chứng mệt mỏi, người yếu, dễ bị nhiễm khuẩn. Phù là một trong những dấu hiệu điển hình cảnh báo xơ gan. Người bệnh trước tiên sẽ bị phù 2 chân, về sau có thể phù toàn thân do chức năng gan suy giảm. Áp lực tĩnh mạch cửa tăng gây ra tình trạng cổ trướng. Xơ gan có thể gây tử vong vì các biến chứng như nhiễm khuẩn, hôn mê gan, vỡ tĩnh mạch thực quản,… Viêm gan virus B mãn tính làm tăng nguy cơ xơ gan và ung thư gan, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng người bệnh 3.2. Biến chứng ung thư gan Đây là biến chứng nặng nề nhất của viêm gan mãn tính. Tế bào gan bị tấn công trên diện rộng, tăng nguy cơ hình thành các tế bào ác tính. Ung thư gan là bệnh lý ung thư đặc biệt nguy hiểm, diễn biến nhanh và nguy cơ tử vong cao. Phần lớn trường hợp ung thư gan được phát hiện ở giai đoạn muộn do bệnh phát triển và tàn phá gan âm thầm, người bệnh khó nhận ra triệu chứng bất thường ở giai đoạn sớm. Đau bụng vùng gan (hạ sườn phải), phù nề, sốt, sụt cân nhanh… là một số triệu chứng thường gặp nhất của ung thư gan. Để điều trị kịp thời và hiệu quả, người bệnh cần tiến hành thăm khám với bác sĩ gan mật càng sớm càng tốt ngay khi có các biểu hiện bất thường. 4. Phòng tránh biến chứng viêm gan B mãn tính 4.1. Phòng ngừa viêm gan B Để phòng tránh các biến chứng của bệnh, cách tốt nhất là không để bản thân nhiễm virus viêm gan B. Dưới đây là một số giải pháp phòng ngừa viêm gan B hiệu quả, bao gồm: – Tiêm vaccine phòng viêm gan B càng sớm càng tốt theo đúng phác đồ tiêm chủng. – Đời sống tình dục an toàn, thủy chung, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. – Các cặp vợ chồng cần kiểm tra sàng lọc viêm gan B trước khi có ý mang thai. Thai phụ cũng cần chú ý thăm khám định kỳ để đảm bảo quá trình mang thai khỏe mạnh. – Băng kín các vết thương hở; tránh tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch tiết của người nhiễm viêm gan B. – Các đồ dùng vệ sinh – sinh hoạt cá nhân như dao cạo, bàn chải đánh răng, bấm móng,… cần giữ riêng biệt, không dùng chung. – Chủ động thăm khám sức khỏe gan mật thường xuyên. 4.2. Dự phòng biến chứng viêm gan B mãn tính Những người đã mắc bệnh cần lưu ý những vấn đề sau để dự phòng các biến chứng của bệnh: – Tuân thủ và kiên trì với phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên khoa. – Ăn uống khoa học, cân bằng dinh dưỡng, tăng cường chất xơ, tránh các thực phẩm gây hại cho gan (thực phẩm dầu mỡ, chiên rán, đồ ăn chế biến sẵn, rượu bia…). – Sinh hoạt điều độ, ngủ đủ giấc, tránh thức khuya, nghỉ ngơi và vận động hợp lý. – Chú ý theo dõi, tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ điều trị. – Tầm soát xơ gan, ung thư gan định kỳ. Viêm gan B mãn tính là bệnh lý nguy hiểm, việc điều trị thường lâu dài và có thể kéo dài suốt đời. Trên đây là các giải pháp giúp bạn phòng tránh nguy cơ mắc bệnh viêm gan B. Đồng thời, hãy tham khảo các biện pháp dự phòng các biến chứng ở những người đã nhiễm bệnh giai đoạn mãn tính.
Chronic hepatitis B: Dangerous complications and prevention 1. Overview of chronic hepatitis B 1.1. Hepatitis B pathology Hepatitis B is a dangerous infectious disease caused by a virus of the same name - hepatitis B virus (HBV). The disease spreads rapidly through three main routes: from mother to child, through blood and through sex. The disease is highly dangerous because it rarely manifests into clear symptoms. This makes patients subjective, making it difficult to detect that they have the disease. In many cases, when detected, the disease is already at a severe level, seriously affecting liver function. Hepatitis B is a dangerous liver disease, divided into two types: acute and chronic 1.2. Chronic hepatitis B – Severe stage of the disease Active hepatitis B virus causes disease that lasts more than 6 months and will turn into a chronic stage. This is a serious stage of the disease and requires timely treatment. Delay in diagnosis and treatment can lead to many unpredictable complications. The disease has the risk of developing cirrhosis and liver cancer, threatening the patient's life. 2. Is chronic hepatitis B contagious and how is it transmitted? Hepatitis B is generally an infectious disease that spreads rapidly. The possibility of HBV infection is very high if each person does not understand the ways the virus is transmitted and how to prevent it. Here are the 3 basic ways the disease spreads: – Transmission from mother to child: An infected mother has a high risk of transmitting the virus to her child during pregnancy. Newborns need to be vaccinated in combination with anti-hepatitis B serum to prevent the risk of infection. – Transmission through blood: Infection can occur in the case of blood transfusion without HBV screening; Open wounds exposed to the patient's blood; Injecting, tattooing, performing medical/cosmetic procedures... with tools that are not safely cleaned; Sharing toothbrushes, razors, nail clippers... with sick people. – Sexually transmitted: HBV appears in sperm and vaginal secretions of infected people. Having unsafe sex with an infected person (causing scratches, without protection) has a very high risk of HBV infection. HBV is found in the blood and body fluids of infected people and can be transmitted from mother to child, through blood or sexually. 3. How dangerous is chronic hepatitis B? The chronic phase of hepatitis B can seriously affect liver cells. Active HBV attacks liver cells and can lead to cirrhosis, liver failure and, most seriously, liver cancer. The following are the two most common dangerous complications of the disease, including cirrhosis and liver cancer. 3.1. Complications of cirrhosis Liver cells are attacked and necrotic, forming scar tissue, which over time will cause cirrhosis. Many cases of cirrhosis have no obvious symptoms, patients do not detect liver abnormalities. By the time cirrhosis manifests into more specific symptoms and the disease is detected, it has progressed seriously. The treatment of cirrhosis at this time will be difficult and expensive, and the liver will no longer be able to recover. People with cirrhosis may experience symptoms of fatigue, weakness, and susceptibility to infection. Edema is one of the typical warning signs of cirrhosis. The patient will first have edema in both legs, later the whole body may suffer from edema due to decreased liver function. Increased portal venous pressure causes ascites. Cirrhosis can cause death due to complications such as infection, hepatic coma, ruptured esophageal veins, etc. Chronic hepatitis B virus increases the risk of cirrhosis and liver cancer, directly threatening the health and life of patients. 3.2. Complications of liver cancer This is the most serious complication of chronic hepatitis. Liver cells are attacked on a large scale, increasing the risk of forming malignant cells. Liver cancer is a particularly dangerous cancer with rapid progression and high risk of death. Most cases of liver cancer are detected in the late stages because the disease develops and destroys the liver silently, making it difficult for patients to recognize unusual symptoms in the early stages. Abdominal pain in the liver area (right lower quadrant), edema, fever, rapid weight loss... are some of the most common symptoms of liver cancer. For timely and effective treatment, patients need to see a hepatologist as soon as possible when abnormal symptoms appear. 4. Prevent complications of chronic hepatitis B 4.1. Prevent hepatitis B To prevent complications of the disease, the best way is to not let yourself be infected with hepatitis B virus. Below are some effective solutions to prevent hepatitis B, including: – Vaccinate against hepatitis B as soon as possible according to the vaccination regimen. – Safe and faithful sex life, use condoms when having sex. – Couples need to be screened for hepatitis B before trying to get pregnant. Pregnant women also need to pay attention to regular check-ups to ensure a healthy pregnancy. – Bandage open wounds; Avoid direct contact with blood and secretions of people infected with hepatitis B. – Personal hygiene and living items such as razors, toothbrushes, nail clippers, etc. need to be kept separate and not shared. – Proactively check liver and gallbladder health regularly. 4.2. Prevention of complications of chronic hepatitis B People who have the disease should pay attention to the following issues to prevent complications of the disease: – Comply and persevere with the specialist's treatment regimen. – Eat scientifically, balance nutrition, increase fiber, avoid foods that are harmful to the liver (greasy, fried foods, processed foods, alcohol, etc.). – Live in moderation, get enough sleep, avoid staying up late, rest and exercise appropriately. – Pay attention to monitoring and re-examination according to the treating doctor's appointment. – Regularly screen for cirrhosis and liver cancer. Chronic hepatitis B is a dangerous disease, treatment is often long-term and can last a lifetime. Above are solutions to help you prevent the risk of hepatitis B. At the same time, please refer to measures to prevent complications in people who are chronically infected with the disease.
thucuc
Triệu chứng của ung thư xương có xu hướng tăng nhanh Ung thư xương là ung thư liên kết (sacôm) xuất phát từ tế bào tạo xương, tạo sụn và các tế bào mô liên kết của xương. Các triệu chứng của ung thư xương khó nhận biết và thường không rõ ràng ở giai đoạn đầu, vì thế mà nhiều người không phát hiện và điều trị sớm bệnh. 1. Các triệu chứng của ung thư xương 1.1.Đau ở các khớp xương Khi bị ung thư xương, người bệnh sẽ thấy xuất hiện triệu chứng đau xương. Cơn đau có thể âm ỉ, khó chịu trong xương, đặc biệt là khi ngủ hoặc khi vận động. Khi bị ung thư xương, người bệnh sẽ thấy triệu chứng đau nhức xương, hạn chế vận động 1.2. Sưng tấy Ở khu vực xuất hiện khối u sẽ có hiện tượng sưng tấy. Người bệnh có thể cảm nhận thấy có khối u bên trong gây ảnh hưởng tới vận động. Nếu khối u ở cổ sẽ gây khó khăn trong ăn uống. 1.3. Xương bị yếu đi và dễ gãy Bình thường các tế bào xương liên tục phá vỡ mô xương cũ và tạo nên mô xương mới, do đó khi bị ung thư, quá trình này bị gián đoạn, khiến xương suy yếu nhanh chóng dẫn tới dễ gãy. 1.4. Sút cân nhanh chóng Đây cũng là một triệu chứng của ung thư xương mà người bệnh cần đi khám ngay để được chẩn đoán sớm bệnh. Ngoài ra khi bị ung thư xương, người bệnh còn thấy xuất hiện các triệu chứng mệt mỏi, tê nhức chân tay, thiếu máu, thường xuyên toát mồ hôi… Các triệu chứng của ung thư xương dễ bị nhầm lẫn nên người bệnh cần hết sức lưu ý Những triệu chứng của ung thư xương vừa nêu trên cũng có thể là do những điều kiện lành tính khác như chấn thương do tại nạ hoặc va đập hoặc mắc các bệnh lý về xương khớp. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn thấy xuất hiện những triệu chứng kể trên mà không rõ nguyên nhân thì cần đi khám ngay vì nó có thể cảnh báo ung thư xương. 2. Phương pháp điều trị ung thư xương Khi mắc ung thư xương, người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật hoặc hóa trị, xạ trị để cải thiện tình trạng sức khỏe. Tùy vào mức độ bệnh, vị trí và kích thước khối u, độ tuổi của người bênh, bác  sĩ sẽ chỉ định phương pháp chữa trị phù hợp. Người bệnh cần tuân thủ theo đúng phương pháp điều trị để đạt hiệu quả cao, cải thiện sớm bệnh Các phương pháp điều trị ung thư xương vừa nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy vào tình trạng bệnh của mỗi người, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Symptoms of bone cancer tend to increase rapidly Bone cancer is a connective cancer (sarcoma) that originates from bone-forming cells, cartilage-forming cells and connective tissue cells of bones. Symptoms of bone cancer are difficult to recognize and often unclear in the early stages, so many people do not detect and treat the disease early. 1. Symptoms of bone cancer 1.1. Pain in the joints When suffering from bone cancer, the patient will experience symptoms of bone pain. The pain can be dull and uncomfortable in the bones, especially when sleeping or exercising. When suffering from bone cancer, the patient will experience symptoms of bone pain and limited movement 1.2. Swelling There will be swelling in the area where the tumor appears. The patient may feel a tumor inside, affecting movement. If the tumor is in the neck, it will cause difficulty in eating. 1.3. Bones weaken and break easily Normally, bone cells continuously break down old bone tissue and create new bone tissue, so when cancer occurs, this process is interrupted, causing bones to weaken quickly, leading to brittleness. 1.4. Lose weight quickly This is also a symptom of bone cancer that patients need to see a doctor immediately for early diagnosis. In addition, when suffering from bone cancer, patients also experience symptoms of fatigue, numbness in limbs, anemia, and frequent sweating... Symptoms of bone cancer are easily confused, so patients need to pay close attention The symptoms of bone cancer mentioned above can also be due to other benign conditions such as trauma from a mask or collision or bone and joint diseases. However, in case you see the above symptoms appearing without a clear cause, you need to see a doctor immediately because it can warn of bone cancer. 2. Bone cancer treatment methods When suffering from bone cancer, patients may be prescribed surgery or chemotherapy or radiotherapy to improve their health condition. Depending on the severity of the disease, location and size of the tumor, and age of the patient, the doctor will prescribe the appropriate treatment method. Patients need to follow the correct treatment method to achieve high effectiveness and early improvement of the disease The bone cancer treatment methods mentioned above are for reference only. Depending on each person's condition, the doctor will recommend appropriate treatment methods.
thucuc
Bỏ túi một số cách trị nhiệt miệng tại nhà Nhiệt miệng là một chứng bệnh thường gặp và có hơn 20% dân số thế giới thường xuyên gặp phải tình trạng này. Vậy nguyên nhân gây bệnh từ đâu và làm thế nào để nhanh chóng trị nhiệt miệng? Với bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ các thông tin về bệnh và gợi ý một số cách trị nhiệt miệng tại nhà để giúp bạn đọc có thể dễ dàng áp dụng. 1. Bệnh nhiệt miệng là gì?  Nhiệt miệng hay còn được gọi là loét miệng, là một trong những bệnh lành tính phổ biến mà ai cũng trải qua một vài lần trong đời. Theo thống kê, 40% dân số Việt Nam bị nhiệt miệng thường xuyên. Mặc dù bệnh nhiệt miệng không gây nguy hiểm nhưng sẽ người bệnh gặp nhiều khó khăn trong ăn uống, giao tiếp.  Có 3 giai đoạn nhiệt miệng: – Xuất hiện các điểm tổn thương màu trắng, xung quanh có viền đỏ – Dịch phồng lên gây khó chịu – Các mụn nước vỡ, hình thành vết xám vàng Các vết nhiệt miệng thường xuất hiện ở khu vực các mô mềm như bên trong môi, má, phía dưới lưỡi hoặc trên nướu. Vết loét thường khá nông và có kích thước nhỏ dưới 1cm. Tuy vậy, khi có sự cọ xát, tổn thương do nhiệt miệng sẽ gây ra đau đớn cho người bệnh, nhất là khi ăn các loại thực phẩm có vị mặn, chua và cay. Nhiệt miệng là bệnh lý mà ai cũng dễ gặp phải 2. Nguyên nhân gây ra tình trạng nhiệt miệng Theo quan niệm dân gian, nhiệt miệng là do nóng trong người, nguyên nhân có thể do ăn nhiều đồ có tính nóng. Còn theo quan điểm y học hiện đại, dù là một bệnh lý đơn giản nhưng hiện nay nguyên nhân chính xác của tình trạng nhiệt miệng chưa được biết rõ. Dưới đây là một số phỏng đoán của các nhà nghiên cứu về nguyên nhân khiến chúng ta bị nhiệt miệng. – Virus, vi khuẩn: Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nhiệt miệng thực chất là tình trạng viêm miệng do một số virus, vi khuẩn gây ra, ví dụ như liên cầu khuẩn (Streptococcus). Các dạng virus, vi khuẩn này có thể kí sinh tự nhiên trong miệng hoặc cơ thể tiếp xúc qua đường ăn uống. Khi gặp điều kiện thuận lợi, vi khuẩn và virus sẽ nhân lên, gây tổn thương khoang miệng. – Suy giảm chức năng gan: Đây là bộ máy thanh lọc các chất độc trong cơ thể nên khi chức năng gan suy yếu, các chất độc sẽ tích tụ dần. Lâu ngày, các chất độc có thể đọng lại ở vùng miệng, gây ra bọng nước rồi tạo thành các vết loét. – Thiếu các chất dinh dưỡng: Nhiều nghiên cứu cho thấy việc thiếu hụt các vitamin B9, B12, vitamin C, các chất khoáng như kẽm, sắt… có thể là yếu tố dẫn đến nhiệt miệng.  Ngoài ra, có một số điều kiện tác động khiến nhiệt miệng dễ khởi phát. Nếu như niêm mạc miệng bị tổn thương khi đánh răng, ăn uống, niềng răng cũng có thể khiến bạn bị nhiệt miệng. Tình trạng stress, suy giảm miễn dịch cũng dễ khiến nhiệt miệng xuất hiện. Ở phụ nữ, nhiệt miệng thường xuất hiện trong những ngày trước kỳ kinh nguyệt.  Có khá nhiều nguyên nhân gây nhiệt miệng 3. Các cách trị nhiệt miệng tại nhà Nhiệt miệng không phải là bệnh nghiêm trọng, thường sẽ khỏi sau 1 – 2 tuần mà không cần sử dụng thuốc. Tuy nhiên, để có thể giảm bớt khó chịu và giúp bệnh lành nhanh hơn, bạn có thể tham khảo một số biện pháp dưới đây. 3.1. Cách trị nhiệt miệng tại nhà thông qua điều chỉnh chế độ sinh hoạt Nguyên tắc của phương pháp này là hạn chế tối đa các nguyên nhân gây bệnh như chúng ta đã đề cập phía trên. Nhờ vào việc ngăn chặn nguồn gây bệnh, các triệu chứng bệnh có thể nhẹ dần và tự khỏi nhanh chóng. – Bổ sung vitamin C, vitamin nhóm B để tăng sức đề kháng của cơ thể. Bạn cũng nên tăng cường nạp Vitamin A để hỗ trợ tái tạo niêm mạc nhanh hơn. Các loại vitamin này có nhiều trong hoa quả, rau xanh hoặc bạn có thể sử dụng thêm viên bổ sung vitamin. – Vệ sinh răng miệng sạch sẽ: Điều này sẽ hạn chế tình trạng viêm nhiễm lan rộng trong khoang miệng. Người bệnh nên sử dụng thêm nước muối để súc miệng nhằm sát khuẩn vết nhiệt, tránh nhiễm trùng. – Cung cấp nhiều nước cho cơ thể, hạn chế các loại đồ ăn cay nóng. Bổ sung thêm sữa chua trong khẩu phần ăn. Lợi khuẩn trong sữa chua sẽ hỗ trợ chữa lành các vết loét, đồng thời, vị thanh mát của sữa chua cũng sẽ giúp giảm cảm giác khó chịu. Hạn chế ăn đồ cay nóng giúp giúp tình trạng nhiệt miệng mau khỏi 3.2. Cách trị nhiệt miệng tại nhà với các mẹo dân gian Bên cạnh những chú ý trong cách sinh hoạt, nhiều người vẫn thường áp dụng một số phương pháp trị nhiệt miệng theo kinh nghiệm dân gian như sau: – Sử dụng rau diếp cá: Trong đông y, lá diếp cá có tính thanh nhiệt, có tác dụng làm mát cơ thể. Bạn chỉ cần đem lá diếp cá xay nhuyễn cùng một chút muối rồi uống 2 – 3 lần/ngày là đã có thể sớm làm vết nhiệt miệng nhanh khỏi. – Sử dụng mật ong: Đây là một chất sát khuẩn tự nhiên, có thể giúp bề mặt tổn thương nhanh liền. Để làm giảm nhiệt miệng, bạn hãy lấy một chút mật ong rồi thấm nhẹ chỗ loét mỗi ngày 3 – 4 lần.  – Sử dụng bột sắn dây: Bột sắn dây là một trong những sản phẩm có thể chữa nhiệt miệng nhanh chóng mà rất an toàn cho người dùng. Để chữa nhiệt miệng, bạn nên pha bột sắn dây uống 2 lần/ngày. Lưu ý, khi pha sắn dây nên sử dụng nước sôi để đảm bảo bột chín đều. Mật ong có tác dụng làm giảm nhiệt miệng 4. Lưu ý quan trọng khi tình trạng nhiệt miệng kéo dài Dù được nhận định là không nguy hiểm nhưng nhiệt miệng vẫn gây ra 1 số ảnh hưởng nhất định cho cơ thể. Trong trường hợp vết loét lan rộng và tổn thương sâu hoặc bệnh kéo dài hơn 2 tuần không khỏi, bạn nên tới gặp bác sĩ để được khám và can thiệp kịp thời.  Đặc biệt, có trường hợp bệnh nhân bị ung thư lưỡi bị phát hiện muộn, một phần nguyên nhân do bị nhầm lẫn với nhiệt miệng. Khi được phát hiện thì tế bào ung thư đã lan tràn và phá hủy nhiều cơ quan trong cơ thể, khiến sức khỏe của người bệnh suy kiệt và rất khó điều trị. Vì vậy, điều quan trọng là mọi người không nên chủ quan trước các bệnh lý có tính chất kéo dài, lặp lại thường xuyên. Bạn nên chủ động đi khám khi có bệnh nhiệt miệng kéo dài quá 2 tuần. Đặc biệt, hãy đi khám nha khoa và tầm soát ung thư định kỳ để có thể kiểm tra sức khỏe toàn diện.
Pick up some ways to treat mouth ulcers at home Canker sores are a common disease and more than 20% of the world's population regularly experiences this condition. So what causes the disease and how to quickly treat mouth ulcers? In the article below, we will share information about the disease and suggest some ways to treat canker sores at home to help readers easily apply. 1. What is canker sores? Canker sores, also known as mouth ulcers, are one of the common benign diseases that everyone experiences at least once in their life. According to statistics, 40% of the Vietnamese population suffers from canker sores regularly. Although canker sores are not dangerous, the patient will have many difficulties in eating and communicating. There are 3 stages of canker sores: – White lesions appear, surrounded by red borders – Fluid swelling causes discomfort – The blisters burst, forming yellow-gray stains Canker sores often appear in soft tissue areas such as inside the lips, cheeks, under the tongue or on the gums. The ulcer is usually quite shallow and less than 1cm in size. However, when there is friction and damage from canker sores, it will cause pain for the patient, especially when eating salty, sour and spicy foods. Canker sores are a disease that everyone can easily encounter 2. Causes of canker sores According to folk beliefs, canker sores are caused by heat in the body, which can be caused by eating a lot of hot foods. From a modern medical point of view, although it is a simple disease, the exact cause of canker sores is currently unknown. Below are some of the researchers' guesses about what causes us to get canker sores. – Viruses, bacteria: Many researchers believe that canker sores are actually stomatitis caused by some viruses and bacteria, such as streptococcus. These types of viruses and bacteria can be naturally parasitic in the mouth or the body is exposed through food and drink. When favorable conditions arise, bacteria and viruses will multiply, causing damage to the oral cavity. – Impaired liver function: This is the mechanism that purifies toxins in the body, so when liver function weakens, toxins will gradually accumulate. Over time, toxins can accumulate in the mouth area, causing blisters and ulcers. – Lack of nutrients: Many studies show that deficiencies of vitamins B9, B12, vitamin C, minerals such as zinc, iron... can be factors leading to canker sores. In addition, there are a number of conditions that cause canker sores to easily start. If the oral mucosa is damaged when brushing teeth, eating, or wearing braces, it can also cause mouth ulcers. Stress and immunodeficiency can also easily cause canker sores to appear. In women, canker sores often appear in the days before menstruation. There are many causes of canker sores 3. Ways to treat mouth ulcers at home Canker sores are not a serious disease and will usually go away after 1-2 weeks without the need for medication. However, to reduce discomfort and help the disease heal faster, you can refer to some of the measures below. 3.1. How to treat canker sores at home through adjusting your lifestyle The principle of this method is to minimize the causes of disease as we mentioned above. Thanks to preventing the source of the disease, the symptoms of the disease can gradually lighten and heal quickly. – Supplement vitamin C and B vitamins to increase the body's resistance. You should also increase your intake of Vitamin A to support faster mucosal regeneration. These vitamins are found in fruits and vegetables, or you can take vitamin supplements. – Clean oral hygiene: This will limit the spread of infection in the oral cavity. Patients should use salt water to gargle to disinfect heat stains and avoid infection. – Provide plenty of water for the body, limit hot and spicy foods. Add more yogurt to your diet. Probiotics in yogurt will help heal ulcers, and at the same time, the cool taste of yogurt will also help reduce discomfort. Limiting your intake of hot and spicy foods will help your canker sore heal quickly 3.2. How to treat mouth ulcers at home with folk tips Besides paying attention to lifestyle, many people still often apply some methods to treat mouth ulcers based on folk experience as follows: – Using fish mint: In oriental medicine, fish mint leaves have heat-clearing properties and have a cooling effect on the body. You just need to puree fish mint leaves with a little salt and drink 2-3 times a day to quickly cure canker sores. – Use honey: This is a natural antiseptic that can help the damaged surface heal quickly. To reduce mouth ulcers, take a little honey and gently dab the ulcer 3-4 times a day. – Use cassava powder: Cassava powder is one of the products that can cure mouth ulcers quickly and is very safe for users. To treat mouth ulcers, you should mix cassava powder and drink it twice a day. Note, when mixing cassava, you should use boiling water to ensure the powder cooks evenly. Honey has the effect of reducing mouth ulcers 4. Important notes when canker sores persist Although considered not dangerous, canker sores still cause certain effects on the body. In case the ulcer spreads and the damage is deep or the disease lasts more than 2 weeks and does not go away, you should see a doctor for timely examination and intervention. In particular, there are cases of patients with tongue cancer being detected late, partly due to being confused with canker sores. When discovered, cancer cells have spread and destroyed many organs in the body, causing the patient's health to deteriorate and making it very difficult to treat. Therefore, it is important that people should not be subjective about long-term and frequently recurring diseases. You should proactively see a doctor when you have a canker sore that lasts more than 2 weeks. In particular, go for regular dental check-ups and cancer screenings to have a comprehensive health check.
thucuc
Công dụng thuốc Lykapanzol Lykapanzol được xếp vào nhóm thuốc ức chế bơm proton, dùng trong các trường hợp bị trào ngược dạ dày, loét dạ dày. Liều dùng thuốc Lykapanzol và các tác dụng phụ cần lưu ý khi sử dụng sẽ có trong bài viết dưới đây. 1. Thuốc Lykapanzol là thuốc gì Lykapanzol là thuốc điều trị chứng loét dạ dày tá tràng và hội chứng trào ngược dạ dày. Lykapanzol có dạng bào chế là bột đông khô dùng để pha tiêm. Với quy cách đóng gói gồm 1 lọ bột và 1 ống dung môi 10ml dung dịch Na. Cl 0.9%, thuốc Lykapanzol dùng theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch. 2. Tác dụng của thuốc Lykapanzol Lykapanzol có thành phần hoạt chất chính là Pantoprazole. Hoạt chất này là một thuốc có chức năng năng ức chế bơm proton. Tác dụng chính của Pantoprazole sau khi vào cơ thể chính là đi vào các ống tiết acid ở tế bào thành dạ dày, sau đó chuyển hóa thành chất Sulfenamid ở dạng có hoạt tính. Dạng này sẽ liên kết không thuận nghịch với enzym H+/K+-ATPase (enzym bơm proton) nhằm mục đích ức chế enzym này. Khi enzym H+/K+-ATPase bị ức chế, mắt xích cuối cùng của sự bài tiết acid ở dạ dày.Các nghiên cứu cho thấy Lykapanzol có tác dụng chống tiết acid dạ dày ngay cả khi dạ dày bị kích thích bởi bất kỳ nguyên nhân nào. Tác dụng chống bài tiết acid dịch vị của thuốc Lykapanzol được chứng minh kéo dài hơn 24 giờ.Với liều dùng tiêm tĩnh mạch, thuốc Lykapanzol có tác dụng bắt đầu sau 15 phút tiêm thuốc, tác dụng của thuốc kéo dài trong vòng 24 giờ với liều tiêm từ 20-80mg. Lưu ý, 80mg là liều tối đa để kéo dài tác dụng thuốc trong 24 giờ.Lykapanzol chủ yếu được chuyển hóa ở gan nhờ các enzym, với người bệnh suy giảm chức năng gan nhẹ thì quá trình này sẽ chậm đi và dẫn đến việc nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn và thời gian nửa đời thải trừ của Lykapanzol cũng cao hơn người bình thường. 80% hoạt chất chuyển hóa thải trừ của thuốc là qua thận, 18% qua mật đi vào phân. 3. Chỉ định dùng thuốc Lykapanzol Lykapanzol được chỉ định trong những trường hợp sau:Người bệnh bị trào ngược dạ dày - thực quản.Điều trị dự phòng loét dạ dày - tá tràng khi người bệnh sử dụng thuốc chống viêm không steroid.Điều trị các tình trạng tiết acid dạ dày trong các bệnh lý như hội chứng Zollinger - Ellison. 4. Chống chỉ định dùng thuốc Lykapanzol Thuốc Lykapanzol chống chỉ định trong trường hợp người bệnh mẫn cảm với các thành phần của thuốc. 5. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Lykapanzol Cách dùng thuốc Lykapanzol:Tiêm tĩnh mạch: Pha thuốc bằng cách hòa tan lọ bột Lykapanzol với 10ml dung dịch Na. Cl 0.9%, thực hiện tiêm tĩnh mạch chậm trong ít nhất 2 phút. Truyền tĩnh mạch: Pha thuốc bằng cách hòa tan lọ bột Lykapanzol với 100ml dung dịch Na. Cl 0.9% hoặc dung dịch Dextran 5%, Ringer Lactate. Với đường dùng là truyền tĩnh mạch thì dung dịch nên được truyền trong khoảng 15 phút.Lưu ý khi dùng thuốc Lykapanzol: Dung dịch pha thuốc chỉ nên được pha với thuốc bột Lykapanzol, không pha hoặc trộn với bất kỳ thuốc nào khác. Dung dịch thuốc sau khi pha nên dùng trong vòng 12 giờ để đảm bảo về mặt an toàn và vi sinh. Nếu liều dùng là 20mg Lykapanzol thì chỉ cần dùng nửa thể tích dung dịch pha thuốc, bỏ đi phần dung dịch còn lại.Liều dùng thuốc Lykapanzol:Loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày - thực quản biểu hiện nặng: 40mg/lần/ngày, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.Người bệnh suy gan nặng: Giảm liều còn 1 nửa (20mg/lần/ngày) hoặc liều 40mg dùng cách ngày.Người bị suy thận: Không cần chỉnh liều.Không nên dùng cho trẻ em vì chưa có tài liệu ghi nhận tác dụng phụ cũng như độ an toàn trên đối tượng này.Lưu ý: Chỉ nên điều trị bằng đường tĩnh mạch trong thời gian ngắn, chuyển sang dùng đường uống ngay khi có thể (triệu chứng giảm nhiều). 6. Tác dụng phụ của thuốc Lykapanzol Các tác dụng phụ thường ghi nhận trên bệnh nhân khi sử dụng Lykapanzol:Thường gặp: nhức đầu, tiêu chảy nhẹ, buồn nôn, đau bụng, ban dau, ngứa và choáng nhẹ.Hiếm gặp: phù nề, viêm tĩnh mạch huyết khối, sốt. 7. Lưu ý khi sử dụng thuốc Lykapanzol Cần loại trừ khả năng ung thư dạ dày trước khi dùng Lykapanzol vì thuốc có thể làm che lấp triệu chứng của ung thư dạ dày.Khi dùng ở người bị xơ gan, suy gan thì cần kèm theo kiểm tra chức năng gan.Dù ở người suy thận không cần điều chỉnh hàm lượng dùng, nhưng vẫn cần thận trọng khi sử dụng ở đối tượng này.Không dùng Lykapanzol ở trẻ em.Tác dụng của thuốc trên người mẹ mang thai và cho con bú chưa được kiểm chứng, vì thế không nên dùng trên đối tượng này.Thuốc Lykapanzol có tác dụng phụ ảnh hường đến hệ thần kinh, do đó người dùng thuốc không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.Lykapanzol là thuốc có tác dụng ức chế tiết acid dịch vị dạ dày, dùng trong điều trị và dự phòng loét dạ dày tá tràng, hội trứng trào ngược do acid dạ dày gây ra. Lykapanzol là thuốc dùng theo đường tiêm, do đó người bệnh chỉ được phép sử dụng khi có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.
Uses of Lykapazole Lykapazole is classified as a proton pump inhibitor, used in cases of gastric reflux and stomach ulcers. Lykapazole dosage and side effects to note when using will be in the article below. 1. What is Lykapazole? Lykapazole is a medicine to treat duodenal ulcers and gastric reflux syndrome. Lykapazolol comes in a lyophilized powder dosage form used for injection. Packaging includes 1 bottle of powder and 1 tube of 10ml Na solution. Cl 0.9%, Lykapazolol is used intravenously or by intravenous infusion. 2. Effects of Lykapazole Lykapazole has the main active ingredient Pantoprazole. This active ingredient is a drug that functions as a proton pump inhibitor. The main effect of Pantoprazole after entering the body is to enter the acid secreting tubules in the stomach wall cells, then convert into Sulfenamide in its active form. This form will bind irreversibly to the enzyme H+/K+-ATPase (proton pump enzyme) to inhibit this enzyme. When the H+/K+-ATPase enzyme is inhibited, the final link of acid secretion in the stomach. Studies show that Lykapazole has the effect of preventing stomach acid secretion even when the stomach is stimulated by any cause. any cause. The anti-gastric acid secretion effect of Lykapanzol has been proven to last more than 24 hours. With intravenous dosage, Lykapanzol's effect begins 15 minutes after injection, and the drug's effect lasts for 24 hours. with injection doses from 20-80mg. Note, 80mg is the maximum dose to prolong the drug's effect for 24 hours. Lykapazole is mainly metabolized in the liver thanks to enzymes. For patients with mild liver function impairment, this process will slow down and lead to Plasma drug concentrations are higher and the elimination half-life of Lykapazole is also higher than in normal people. 80% of the drug's active metabolites are eliminated through the kidneys, 18% through the bile and into the feces. 3. Indications for using Lykapazole Lykapanzol is indicated in the following cases: Patients with gastroesophageal reflux. Prophylactic treatment of gastric and duodenal ulcers when patients use non-steroidal anti-inflammatory drugs. Treatment of gastric acid secretion conditions thickening in diseases such as Zollinger - Ellison syndrome. 4. Contraindications to using Lykapanzol Lykapazole is contraindicated in cases where the patient is sensitive to the ingredients of the drug. 5. Dosage and how to use Lykapazole How to use Lykapanzol: Intravenous injection: Mix the medicine by dissolving the bottle of Lykapanzol powder with 10ml of Na solution. Cl 0.9%, perform slow intravenous injection over at least 2 minutes. Intravenous infusion: Prepare the medicine by dissolving the bottle of Lykapazolol powder with 100ml of Na solution. Cl 0.9% or Dextran 5% solution, Ringer Lactate. For intravenous administration, the solution should be infused for about 15 minutes. Note when using Lykapanzol: The drug solution should only be mixed with Lykapanzol powder, do not mix or mix with any other medication. Once mixed, the drug solution should be used within 12 hours to ensure safety and microbiology. If the dose is 20mg of Lykapanzol, you only need to use half the volume of the solution to mix the medicine, discarding the remaining solution. Dosage of Lykapanzol: Duodenal ulcer, severe gastroesophageal reflux: 40mg/ once/day, injection or intravenous infusion. Patients with severe liver failure: Reduce dose by half (20mg/time/day) or 40mg dose every other day. People with kidney failure: No need to adjust dose. Should not be used in children because there are no documents documenting side effects or safety in this population. Note: Intravenous treatment should only be short-term, switching to oral use as soon as possible (symptoms decrease). much). 6. Side effects of Lykapazole Side effects commonly reported in patients when using Lykapazole: Common: headache, mild diarrhea, nausea, abdominal pain, rash, itching and mild dizziness. Rare: edema, thrombophlebitis , fever. 7. Notes when using Lykapazole It is necessary to rule out the possibility of stomach cancer before using Lykapazole because the drug can mask the symptoms of stomach cancer. When used in people with cirrhosis or liver failure, it is necessary to check liver function. People with kidney failure do not need to adjust the dosage, but still need to be cautious when using in this population. Do not use Lykapazole in children. The drug's effects on pregnant and lactating mothers have not been tested, because Therefore, it should not be used on this group of people. Lykapanzol has side effects that affect the nervous system, so people using the drug should not drive or operate machinery. Lykapanzol is a drug that inhibits gastric acid secretion. stomach, used in the treatment and prevention of duodenal ulcers and reflux syndrome caused by stomach acid. Lykapazole is an injectable drug, so patients are only allowed to use it when prescribed by a specialist.
vinmec
Thủng màng nhĩ do đâu? Các dấu hiệu nhận biết bệnh? Một trong những bệnh lý nghiêm trọng liên quan đến tai mà bệnh nhân thường gặp phải chính là tình trạng thủng màng nhĩ. Tuy nhiên, phần lớn mọi người vẫn chưa thực sự hiểu rõ về nguyên nhân của bệnh lý này. Ngoài ra, sự tổn thương của màng nhĩ cũng có thể dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. 1. Màng nhĩ là gì? Màng nhĩ bị thủng do đâu? Màng nhĩ được mô tả là một lớp màng rất mỏng nằm ở giữa tai để ngăn cách phần tai giữa và tai ngoài. Thông thường, khi một nguồn âm thanh nào đó phát ra, sóng âm thanh sẽ lan truyền đến tai và gặp màng nhĩ. Dưới sự tác động của cường độ do sóng âm gây ra, màng nhĩ sẽ có hiện tượng rung lên. Đối với những trường hợp màng nhĩ bị tổn thương sẽ khiến cho khả năng cảm nhận của tai bị giảm. Vậy tình trạng thủng màng nhĩ xuất phát do đâu? Theo các nguồn tài liệu y khoa cũng như chia sẻ của bác sĩ, bệnh lý này có thể xảy ra do một số nguyên nhân dưới đây: Chấn thương màng nhĩ: đây là một trong những nguyên căn khá phổ biến ở bệnh nhân. Thông thường, những sai sót trong lúc ráy tai có thể khiến cho màng nhĩ bị dụng cụ gây tổn thương do đâm phải. Chấn thương gián tiếp: màng nhĩ cũng có thể bị tác động hoặc tổn thương một cách gián tiếp do một số sự thay đổi bên ngoài môi trường. Điển hình như là hiện tượng áp lực bên ngoài môi trường và trong tai mất cân bằng. Ngoài ra, một số bệnh nhân có thể mắc phải bệnh lý này do lặn quá sâu dưới nước, do tiếng nổ bom mìn, do áp suất cao trên không khi đi máy bay,... Viêm tai giữa: khi bệnh nhân bị viêm nhiễm một trong số những bộ phận trong hệ thống tai - mũi - họng sẽ khiến cho hòm nhĩ bị tụ dịch mủ. Dưới sự ảnh hưởng của dịch mủ, màng nhĩ dần mỏng đi và cực kì nhạy cảm. Với tình trạng đó, chỉ cần một áp lực nhỏ từ bên ngoài cũng có thể khiến màng nhĩ bị thủng. Tổn thương đầu nặng: một vài chấn thương ở vùng đầu có thể khiến cho màng nhĩ bị tổn thương theo. Đặc biệt, tình trạng vỡ xương sọ do tai nạn có thể khiến cho phần tai trong và tai giữa bị tổn thương hoặc nặng nề hơn là phá hỏng cấu trúc tai, kể cả màng nhĩ. 2. Các dấu hiệu thủng màng nhĩ thường gặp nhất Hầu hết, những bệnh nhân bị thủng màng nhĩ sẽ khó có thể tránh khỏi cảm giác phần tai trong bị đau nhói. Ngoài ra, cơ thể người bệnh còn xuất hiện một số triệu chứng đi kèm như chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, chảy máu trong tai, ù tai. Đối với những trường hợp màng nhĩ bị rách, tai của bệnh nhân có thể mất thính giác tạm thời hoặc khả năng nghe bị suy giảm. Đối với những chấn động mạnh, nguy cơ cao là người bệnh sẽ bị điếc nặng hơn. Một số trường hợp, bệnh nhân bị viêm tai giữa cấp khiến cho màng nhĩ bị thủng sẽ gây ra nhiều biểu hiện bất thường. Điển hình như là tình trạng nhiễm trùng tai gây sốt, cảm thấy đau nhức tai mỗi lần ăn uống hoặc cử động miệng. Theo chia sẻ của bác sĩ, các biểu hiện này có thể thuyên giảm dần nếu mụn mủ bị bể và tràn ra ngoài ống tai. Tuy nhiên, nếu người bệnh không phát hiện và vệ sinh tai cẩn thận sẽ khiến cho tai trong bị viêm nặng hơn. Tình trạng màng nhĩ bị thủng do nhiễm trùng có thể chuyển biến nặng hơn và khiến cho xương chùm bị tổn thương hoặc viêm. Hiện tượng này cũng là nguyên nhân làm cho khả năng nghe của bệnh nhân bị giảm. Ngoài ra, bệnh lý này cũng có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng hơn. Điển hình như viêm nhiễm màng não, viêm xoang, áp xe não, liệt mặt,... 3. Thủng màng nhĩ có cần điều trị không? Mọi người thường cho rằng, tình trạng màng nhĩ bị tổn thương hoặc thủng (rách) có tự khỏi mà không cần phải điều trị. Tuy nhiên, không phải trường hợp bệnh nhân nào cũng tự lành vết thương. Theo bác sĩ, với những tác động nhẹ, triệu chứng đau ù tai có thể tự biến mất trong vài tuần nếu người bệnh biết cách vệ sinh và giữ cho môi trường bên trong tai được sạch sẽ, không bị viêm nhiễm. Đối với những trường hợp, màng nhĩ bị đau nhức nặng, bệnh nhân có thể sử dụng một vài loại thuốc giảm đau, thuốc kháng sinh dưới sự tư vấn và chỉ định của bác sĩ để điều trị. Ngoài ra, khi cảm thấy tai đau nhức, bạn cũng có thể sử dụng một miếng vải ấm ướm lên tai để giảm bớt những triệu chứng này. Tuy nhiên, khi tình trạng thủng màng nhĩ ở mức nghiêm trọng khiến cho thính giác bị ảnh hưởng thì bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện vá màng nhĩ. 4. Chăm sóc người bệnh sau khi vá màng nhĩ Sau khi hoàn tất quá trình vá màng nhĩ, bệnh nhân vẫn còn cảm thấy bên trong tai đau, ù nhưng chỉ ở mức độ vừa phải. Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp sau khi mổ xong đều được bác sĩ cho sử dụng thuốc giảm đau trong khoảng thời gian từ 2 - 3 ngày để giúp người bệnh dễ chịu hơn. Đối với những trường hợp bệnh nhân cảm thấy đau tai dữ dội, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra vết thương để phòng tránh khả năng nhiễm trùng hoặc tụ máu sau khi vá. Thông thường, để hạn chế khả năng gây viêm trong tai, bác sĩ sẽ dùng gạc để băng bên ngoài nhằm che phủ phần tai và hạn chế tạo cơ hội cho vi khuẩn tấn công. Nhìn chung, việc vá màng nhĩ không quá nghiêm trọng nên người bệnh có thể ở lại theo dõi thêm 1 ngày hoặc xuất viện ngay sau khi vá xong. Ngoài ra, bệnh nhân còn được bác sĩ hướng dẫn cách vệ sinh tai, nhỏ thuốc cũng như thay băng gạc mỗi ngày. Bên cạnh đó, người bệnh cũng nên lưu ý một số điều sau đây để giúp màng nhĩ nhanh chóng hồi phục. Cụ thể như: Tuyệt đối không để nước ở bên ngoài nhiễm vào tai. Do đó, bệnh nhân bắt buộc không được tham gia bơi lội hoặc lặn dưới nước. Không xì mũi hoặc ngoáy tai trong suốt thời gian chờ màng nhĩ hồi phục. Trong những trường hợp cần phải hắt xì, các bạn nên mở miệng để hắt xì nhằm hạn chế tạo áp lực cho tai trong. Hạn chế tiếp xúc với người đang bị bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. 5. Phương pháp phòng tránh thủng màng nhĩ Ngoài việc thắc mắc về những dấu hiệu cảnh báo hiện tượng thủng màng nhĩ thì bạn đọc cũng mong muốn được giải đáp về cách phòng tránh tình trạng này. Thực tế, những tác động bên ngoài môi trường sống không gây ảnh hưởng nhiều đến màng nhĩ. Do đó, để phòng tránh bệnh, các bạn chủ yếu bảo vệ vùng tai trong những hoạt động sống thường ngày. Cụ thể như: Luôn cẩn thận khi ngoáy tai hoặc lấy ráy tai với những dụng cụ có đầu nhọn. Đồng thời, không được tự ý sử dụng những vật bằng kim loại để ráy tai. Khi mắc phải các bệnh lý liên quan đến tai - mũi - họng thì nên điều trị sớm và dứt điểm để tránh trường hợp gây viêm cho tai giữa. Khi tham gia các hoạt động bơi lội hay kể cả tắm vòi sen, bạn cũng nên bảo vệ tai và hạn chế để nước chảy vào bên trong tai. Sau khi tắm xong luôn lau khô tai. Với những thông tin trên đây, chúng tôi hy vọng rằng bạn đọc đã có thêm nhiều kiến thức hữu ích liên quan đến tình trạng thủng màng nhĩ. Bên cạnh đó, các bạn cũng đừng quên chia sẻ những phương pháp phòng tránh bệnh cho người thân và bạn bè để cùng nhau ngăn ngừa bệnh.
Thủng màng nhĩ do đâu? Các dấu hiệu nhận biết bệnh? Một trong những bệnh lý nghiêm trọng liên quan đến tai mà bệnh nhân thường gặp phải chính là tình trạng thủng màng nhĩ. Tuy nhiên, phần lớn mọi người vẫn chưa thực sự hiểu rõ về nguyên nhân của bệnh lý này. Ngoài ra, sự tổn thương của màng nhĩ cũng có thể dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. 1. Màng nhĩ là gì? Màng nhĩ bị thủng do đâu? Màng nhĩ được mô tả là một lớp màng rất mỏng nằm ở giữa tai để ngăn cách phần tai giữa và tai ngoài. Thông thường, khi một nguồn âm thanh nào đó phát ra, sóng âm thanh sẽ lan truyền đến tai và gặp màng nhĩ. Dưới sự tác động của cường độ do sóng âm gây ra, màng nhĩ sẽ có hiện tượng rung lên. Đối với những trường hợp màng nhĩ bị tổn thương sẽ khiến cho khả năng cảm nhận của tai bị giảm. Vậy tình trạng thủng màng nhĩ xuất phát do đâu? Theo các nguồn tài liệu y khoa cũng như chia sẻ của bác sĩ, bệnh lý này có thể xảy ra do một số nguyên nhân dưới đây: Chấn thương màng nhĩ: đây là một trong những nguyên căn khá phổ biến ở bệnh nhân. Thông thường, những sai sót trong lúc ráy tai có thể khiến cho màng nhĩ bị dụng cụ gây tổn thương do đâm phải. Chấn thương gián tiếp: màng nhĩ cũng có thể bị tác động hoặc tổn thương một cách gián tiếp do một số sự thay đổi bên ngoài môi trường. Điển hình như là hiện tượng áp lực bên ngoài môi trường và trong tai mất cân bằng. Ngoài ra, một số bệnh nhân có thể mắc phải bệnh lý này do lặn quá sâu dưới nước, do tiếng nổ bom mìn, do áp suất cao trên không khi đi máy bay,... Viêm tai giữa: khi bệnh nhân bị viêm nhiễm một trong số những bộ phận trong hệ thống tai - mũi - họng sẽ khiến cho hòm nhĩ bị tụ dịch mủ. Dưới sự ảnh hưởng của dịch mủ, màng nhĩ dần mỏng đi và cực kì nhạy cảm. Với tình trạng đó, chỉ cần một áp lực nhỏ từ bên ngoài cũng có thể khiến màng nhĩ bị thủng. Tổn thương đầu nặng: một vài chấn thương ở vùng đầu có thể khiến cho màng nhĩ bị tổn thương theo. Đặc biệt, tình trạng vỡ xương sọ do tai nạn có thể khiến cho phần tai trong và tai giữa bị tổn thương hoặc nặng nề hơn là phá hỏng cấu trúc tai, kể cả màng nhĩ. 2. Các dấu hiệu thủng màng nhĩ thường gặp nhất Hầu hết, những bệnh nhân bị thủng màng nhĩ sẽ khó có thể tránh khỏi cảm giác phần tai trong bị đau nhói. Ngoài ra, cơ thể người bệnh còn xuất hiện một số triệu chứng đi kèm như chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, chảy máu trong tai, ù tai. Đối với những trường hợp màng nhĩ bị rách, tai của bệnh nhân có thể mất thính giác tạm thời hoặc khả năng nghe bị suy giảm. Đối với những chấn động mạnh, nguy cơ cao là người bệnh sẽ bị điếc nặng hơn. Một số trường hợp, bệnh nhân bị viêm tai giữa cấp khiến cho màng nhĩ bị thủng sẽ gây ra nhiều biểu hiện bất thường. Điển hình như là tình trạng nhiễm trùng tai gây sốt, cảm thấy đau nhức tai mỗi lần ăn uống hoặc cử động miệng. Theo chia sẻ của bác sĩ, các biểu hiện này có thể thuyên giảm dần nếu mụn mủ bị bể và tràn ra ngoài ống tai. Tuy nhiên, nếu người bệnh không phát hiện và vệ sinh tai cẩn thận sẽ khiến cho tai trong bị viêm nặng hơn. Tình trạng màng nhĩ bị thủng do nhiễm trùng có thể chuyển biến nặng hơn và khiến cho xương chùm bị tổn thương hoặc viêm. Hiện tượng này cũng là nguyên nhân làm cho khả năng nghe của bệnh nhân bị giảm. Ngoài ra, bệnh lý này cũng có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng hơn. Điển hình như viêm nhiễm màng não, viêm xoang, áp xe não, liệt mặt,... 3. Thủng màng nhĩ có cần điều trị không? Mọi người thường cho rằng, tình trạng màng nhĩ bị tổn thương hoặc thủng (rách) có tự khỏi mà không cần phải điều trị. Tuy nhiên, không phải trường hợp bệnh nhân nào cũng tự lành vết thương. Theo bác sĩ, với những tác động nhẹ, triệu chứng đau ù tai có thể tự biến mất trong vài tuần nếu người bệnh biết cách vệ sinh và giữ cho môi trường bên trong tai được sạch sẽ, không bị viêm nhiễm. Đối với những trường hợp, màng nhĩ bị đau nhức nặng, bệnh nhân có thể sử dụng một vài loại thuốc giảm đau, thuốc kháng sinh dưới sự tư vấn và chỉ định của bác sĩ để điều trị. Ngoài ra, khi cảm thấy tai đau nhức, bạn cũng có thể sử dụng một miếng vải ấm ướm lên tai để giảm bớt những triệu chứng này. Tuy nhiên, khi tình trạng thủng màng nhĩ ở mức nghiêm trọng khiến cho thính giác bị ảnh hưởng thì bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện vá màng nhĩ. 4. Chăm sóc người bệnh sau khi vá màng nhĩ Sau khi hoàn tất quá trình vá màng nhĩ, bệnh nhân vẫn còn cảm thấy bên trong tai đau, ù nhưng chỉ ở mức độ vừa phải. Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp sau khi mổ xong đều được bác sĩ cho sử dụng thuốc giảm đau trong khoảng thời gian từ 2 - 3 ngày để giúp người bệnh dễ chịu hơn. Đối với những trường hợp bệnh nhân cảm thấy đau tai dữ dội, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra vết thương để phòng tránh khả năng nhiễm trùng hoặc tụ máu sau khi vá. Thông thường, để hạn chế khả năng gây viêm trong tai, bác sĩ sẽ dùng gạc để băng bên ngoài nhằm che phủ phần tai và hạn chế tạo cơ hội cho vi khuẩn tấn công. Nhìn chung, việc vá màng nhĩ không quá nghiêm trọng nên người bệnh có thể ở lại theo dõi thêm 1 ngày hoặc xuất viện ngay sau khi vá xong. Ngoài ra, bệnh nhân còn được bác sĩ hướng dẫn cách vệ sinh tai, nhỏ thuốc cũng như thay băng gạc mỗi ngày. Bên cạnh đó, người bệnh cũng nên lưu ý một số điều sau đây để giúp màng nhĩ nhanh chóng hồi phục. Cụ thể như: Tuyệt đối không để nước ở bên ngoài nhiễm vào tai. Do đó, bệnh nhân bắt buộc không được tham gia bơi lội hoặc lặn dưới nước. Không xì mũi hoặc ngoáy tai trong suốt thời gian chờ màng nhĩ hồi phục. Trong những trường hợp cần phải hắt xì, các bạn nên mở miệng để hắt xì nhằm hạn chế tạo áp lực cho tai trong. Hạn chế tiếp xúc với người đang bị bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. 5. Phương pháp phòng tránh thủng màng nhĩ Ngoài việc thắc mắc về những dấu hiệu cảnh báo hiện tượng thủng màng nhĩ thì bạn đọc cũng mong muốn được giải đáp về cách phòng tránh tình trạng này. Thực tế, những tác động bên ngoài môi trường sống không gây ảnh hưởng nhiều đến màng nhĩ. Do đó, để phòng tránh bệnh, các bạn chủ yếu bảo vệ vùng tai trong những hoạt động sống thường ngày. Cụ thể như: Luôn cẩn thận khi ngoáy tai hoặc lấy ráy tai với những dụng cụ có đầu nhọn. Đồng thời, không được tự ý sử dụng những vật bằng kim loại để ráy tai. Khi mắc phải các bệnh lý liên quan đến tai - mũi - họng thì nên điều trị sớm và dứt điểm để tránh trường hợp gây viêm cho tai giữa. Khi tham gia các hoạt động bơi lội hay kể cả tắm vòi sen, bạn cũng nên bảo vệ tai và hạn chế để nước chảy vào bên trong tai. Sau khi tắm xong luôn lau khô tai. Với những thông tin trên đây, chúng tôi hy vọng rằng bạn đọc đã có thêm nhiều kiến thức hữu ích liên quan đến tình trạng thủng màng nhĩ. Bên cạnh đó, các bạn cũng đừng quên chia sẻ những phương pháp phòng tránh bệnh cho người thân và bạn bè để cùng nhau ngăn ngừa bệnh.
medlatec
Viêm mũi xoang ở trẻ em và những điều cần biết Viêm mũi xoang là bệnh lý phổ biến, gặp ở nhiều đối tượng khác nhau, trong đó có cả trẻ nhỏ. Dù tỷ lệ trẻ bị viêm mũi xoang thấp hơn người lớn nhưng viêm mũi xoang ở trẻ em lại rất nguy hiểm, có thể gây những biến chứng khó lường. 1. HIỂU NHƯ THẾ NÀO VỀ VIÊM MŨI XOANG? Viêm mũi xoang là tình trạng viêm niêm mạc mũi và các xoang cạnh mũi. Đây là bệnh lý rất phổ biến ở nước ta, chiếm đến khoảng 40% dân số và đang có xu hướng gia tăng tại nhiều thành phố lớn. Ở trẻ em, bệnh thường hay gặp ở trẻ dưới 6 tuổi. Viêm mũi xoang gây những triệu chứng khó chịu ở trẻ Nhiều người có suy nghĩ rằng viêm xoang ở trẻ em cũng tương tự như người lớn nhưng thực tế không phải như vậy. Viêm xoang ở trẻ khác với người lớn, đây không phải là người lớn thu nhỏ mà ở độ tuổi trẻ nhỏ hệ thống xoang chưa được hoàn thiện mà chỉ mới bắt đầu ở giai đoạn phát triển. Xoang sàng có ngay từ khi trẻ ra đời, xoang hàm có khi trẻ khoảng 3 – 4 tuổi, xoang trán và xoang bướm chỉ xuất hiện khi trẻ được 7, 8 tuổi. Nhiều người có suy nghĩ rằng viêm xoang ở trẻ em cũng tương tự như người lớn nhưng thực tế không phải như vậy. Viêm xoang ở trẻ khác với người lớn, đây không phải là người lớn thu nhỏ mà ở độ tuổi trẻ nhỏ hệ thống xoang chưa được hoàn thiện mà chỉ mới bắt đầu ở giai đoạn phát triển. Xoang sàng có ngay từ khi trẻ ra đời, xoang hàm có khi trẻ khoảng 3 – 4 tuổi, xoang trán và xoang bướm chỉ xuất hiện khi trẻ được 7, 8 tuổi. 2. Những nguyên nhân gây viêm mũi xoang ở trẻ Viêm mũi xoang ở trẻ nhỏ có rất nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó vi khuẩn, vi nấm và vi rút là những nguyên nhân hay gặp nhất. Viêm mũi xoang rất hay gặp ở những bé bị viêm mũi dị ứng, viêm VA, viêm amidan, có bất thường về giải phẫu cấu trúc hốc mũi như vẹo vách ngăn, quá phát cuốn mũi, quá phát VA vòm… 3. Viêm mũi xoang ở trẻ có những triệu chứng nào? Viêm mũi xoang có biểu hiện rất đa dạng, tùy thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể mà mức độ biểu hiện bệnh ở trẻ có thể khác nhau. Một số triệu chứng bệnh viêm mũi xoang dễ gặp ở trẻ là: – Sốt nhẹ kéo dài – Sổ mũi – Chảy dịch mũi có màu lạ như màu xanh, vàng. Tình trạng này diễn tiến lâu ngày dịch mũi chảy xuống họng gây biến chứng đau họng, ho, hơi thở trẻ có mũi, nôn ọe – Trẻ hay có những biểu hiện toàn thân như mệt mỏi, khó chịu, có thể xuất hiện phù nề quanh mắt – Nhiều trẻ viêm mũi xoang cũng thường có biểu hiện đau nhức tai do biến chứng viêm tai giữa… Trẻ bị viêm mũi xoang rất dễ khiến cha mẹ nhầm lẫn với viêm đường hô hấp trên, viêm mũi dị ứng… Cha mẹ nên để ý, viêm nhiễm đường hô hấp trên chỉ kéo dài trung bình 5 – 7 ngày trong khi đó triệu chứng viêm mũi xoang kéo dài rất dai dẳng sau đó. Trẻ bị viêm mũi xoang dịch mũi thường có màu, mùi khó chịu trong khi ở trẻ bị viêm mũi dị ứng dịch mũi thường trong suốt, không mùi. Chảy dịch mũi là một trong những triệu chứng viêm mũi xoang hay gặp ở trẻ 4. Viêm mũi xoang có nguy hiểm không? Tuy tỷ lệ viêm mũi xoang ở trẻ ít hơn người lớn nhưng những biến chứng do bệnh gây ra lại rất khó lường. Một số biến chứng viêm mũi xoang trẻ có thể gặp phải bao gồm: – Biến chứng mắt: viêm tấy ổ mắt, viêm mí mắt, viêm túi lệ, viêm dây thần kinh thị giác hậu nhãn cầu… – Biến chứng tai: viêm tai giữa ứ dịch, thủng màng nhĩ, điếc – Biến chứng viêm họng mạn tính, viêm phế quản mạn tính – Polyp mũi – Nhức đầu dai dẳng – Biến chứng nội sọ: viêm màng não, áp xe não, viêm não – Biến chứng xương: viêm cốt – tủy xương, áp xe dưới cốt mạc xương trán 5. Điều trị viêm mũi xoang hiệu quả ở trẻ bằng cách nào? 5.1 Nguyên tắc điều trị Để tránh những biến chứng không đáng có, khi trẻ có biểu hiện bệnh, cha mẹ không nên chủ quan mà cần đưa con đến bệnh viện để thăm khám. Tùy từng trường hợp bệnh cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định hướng điều trị phù hợp. Điều trị viêm mũi xoang cho trẻ dựa trên 5 nguyên tắc chính là giảm các triệu chứng, kiểm soát nguyên nhân nhiễm trùng, phòng các yếu tố gây dị ứng, điều trị các bệnh nền như trào ngược dạ dày nếu có và điều trị các bất thường về giải phẫu cấu trúc mũi xoang. 5.2 Phương pháp điều trị Điều trị có thể bao gồm điều trị thuốc hay phẫu thuật mũi xoang. Điều trị thuốc chủ yếu áp dụng cho trẻ bị viêm mũi xoang cấp tính. Với những trẻ bị viêm mũi xoang mạn tính (triệu chứng kéo dài trên 12 tuần) hoặc thời kỳ tái phát của viêm mũi xoang cấp nhiều hơn 4 – 6 lần/ năm thì bác sĩ có thể cân nhắc đến phẫu thuật. Chỉ định phẫu thuật được bác sĩ xem xét trong trường hợp: – Viêm mũi xoang tái phát hơn 6 lần/ năm – Chảy máu mũi, ngạt mũi, không ngửi được mùi – Mũi ứ đọng mủ nhầy, mủ chảy xuống sau thành họng – Trẻ nhức đầu, ù tai, chảy mủ tai – Trẻ có biến dạng cấu trúc giải phẫu, có polyp, VA phì đại… Để xử lý viêm mũi xoang, phụ huynh nên đưa trẻ đến thăm khám để bác sĩ lên phác đồ điều trị hiệu quả 6. Cách phòng bệnh viêm mũi xoang cho trẻ cha mẹ cần nhớ Để phòng bệnh viêm mũi xoang cho con trẻ, cha mẹ nên chú ý: – Đưa trẻ đến viện thăm khám điều trị nghẹt mũi do cảm lạnh hoặc dị ứng tức thì – Tránh để trẻ tiếp xúc với những người bị cảm – Không để trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá – Nếu không khí quá khô, cha mẹ nên dùng máy tạo độ ẩm không khí đặt trong phòng trẻ…
Rhinosinusitis in children and what you need to know Sinusitis is a common disease, found in many different subjects, including young children. Although the rate of children suffering from rhinosinusitis is lower than that of adults, rhinosinusitis in children is very dangerous and can cause unpredictable complications. 1. HOW TO UNDERSTAND Rhinitis Sinusitis? Rhinosinusitis is an inflammation of the nasal mucosa and paranasal sinuses. This is a very common disease in our country, accounting for about 40% of the population and is on the rise in many large cities. In children, the disease is often seen in children under 6 years old. Sinusitis causes uncomfortable symptoms in children Many people think that sinusitis in children is similar to adults, but that is not the case. Sinusitis in children is different from adults, this is not a miniature adult, but at a young age, the sinus system is not yet complete but is just starting to develop. The ethmoid sinus appears right from the time a child is born, the maxillary sinus appears when the child is about 3-4 years old, and the frontal sinus and sphenoid sinus only appear when the child is 7 or 8 years old. Many people think that sinusitis in children is similar to adults, but that is not the case. Sinusitis in children is different from adults, this is not a miniature adult, but at a young age, the sinus system is not yet complete but is just starting to develop. The ethmoid sinus appears right from the time a child is born, the maxillary sinus appears when the child is about 3-4 years old, and the frontal sinus and sphenoid sinus only appear when the child is 7 or 8 years old. 2. Causes of rhinosinusitis in children Sinusitis in children has many different causes, of which bacteria, fungi and viruses are the most common causes. Rhinosinusitis is very common in children with allergic rhinitis, adenoiditis, tonsillitis, and anatomical abnormalities of the nasal cavity such as deviated septum, overdeveloped nasal turbinate, overdeveloped adenoids, etc. 3. What are the symptoms of rhinosinusitis in children? Rhinosinusitis has very diverse manifestations, depending on the specific condition, the severity of disease manifestations in children may vary. Some common symptoms of rhinosinusitis in children are: – Mild, prolonged fever - Have a runny nose – Nasal discharge with strange colors such as green or yellow. This condition lasts for a long time, nasal fluid flows down the throat, causing complications such as sore throat, cough, nasal breathing, and vomiting. Children often have systemic symptoms such as fatigue, irritability, and edema around the eyes – Many children with rhinosinusitis also often have ear pain due to complications from otitis media... Children with rhinosinusitis are easily confused by parents with upper respiratory tract infections, allergic rhinitis... Parents should pay attention, upper respiratory tract infections only last an average of 5-7 days while the symptoms Rhinosinusitis persisted for a long time afterward. Children with rhinosinusitis have nasal fluid that is often colored and has an unpleasant odor, while children with allergic rhinitis have nasal fluid that is often clear and odorless. Runny nose is one of the common symptoms of rhinosinusitis in children 4. Is sinusitis dangerous? Although the rate of rhinosinusitis in children is lower than in adults, the complications caused by the disease are very unpredictable. Some complications of rhinosinusitis that children may encounter include: – Eye complications: orbital inflammation, eyelid inflammation, dacryocystitis, retrobulbar optic neuritis... – Ear complications: otitis media with fluid retention, perforated eardrum, deafness – Complications of chronic pharyngitis, chronic bronchitis – Nasal polyps – Persistent headaches – Intracranial complications: meningitis, brain abscess, encephalitis – Bone complications: osteomyelitis, subosseous abscess of frontal bone 5. How to effectively treat rhinosinusitis in children? 5.1 Treatment principles To avoid unnecessary complications, when children show signs of illness, parents should not be subjective and take their children to the hospital for examination. Depending on each specific case, the doctor will prescribe appropriate treatment. Treatment of rhinosinusitis in children is based on 5 main principles: reducing symptoms, controlling the cause of infection, preventing allergic factors, treating underlying diseases such as gastroesophageal reflux if any and treating other conditions. Abnormalities in the structure of the nose and sinuses. 5.2 Treatment methods Treatment may include medication or sinus surgery. Medical treatment is mainly applied to children with acute rhinosinusitis. For children with chronic rhinosinusitis (symptoms lasting more than 12 weeks) or recurring periods of acute rhinosinusitis more than 4-6 times/year, the doctor may consider surgery. Indications for surgery are considered by doctors in the following cases: – Sinusitis recurs more than 6 times/year – Nose bleeding, stuffy nose, inability to smell – The nose is congested with pus and mucus, pus flows down the back of the throat – Children have headaches, tinnitus, ear discharge – Children have anatomical structure deformities, polyps, enlarged adenoids, etc. To treat sinusitis, parents should take their children to see a doctor so that the doctor can create an effective treatment regimen 6. Parents need to remember how to prevent rhinosinusitis in children To prevent sinusitis in children, parents should pay attention to: – Take your child to the hospital for immediate treatment of nasal congestion due to colds or allergies – Avoid letting children come into contact with people who have colds – Do not expose children to cigarette smoke – If the air is too dry, parents should use an air humidifier in the child's room...
thucuc
Polyp túi mật 4mm là gì, có cần phẫu thuật không? Polyp túi mật 4mm là gì, có tự hết được không và điều trị thế nào là vấn đề được nhiều người bệnh quan tâm. Mặc dù đa số polyp túi mật có bản chất lành tính nhưng tiềm ẩn nguy cơ tiến triển thành ác tính gây ung thư. Vì vậy, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để kiểm soát được bệnh và có phương án điều trị phù hợp nhất. 1. Polyp túi mật 4mm là gì? Polyp túi mật là một tổn thương dạng u hoặc giả u phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật. Polyp túi mật có thể gặp ở mọi lứa tuổi và không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ mắc bệnh theo giới tính hay chủng tộc. Polyp túi mật có hình thái bản chất khác nhau (polyp cholesterol, polyp tuyến, polyp cơ tuyến, polyp viêm) nên có thể là lành tính hoặc ác tính. Điều may mắn là có đến hơn 90% các trường hợp polyp túi mật là lành tính. Tuy nhiên, các trường hợp còn lại sẽ có nguy cơ chuyển thành ác tính rất khó điều trị nên người bệnh không được chủ quan. Polyp túi mật có thể tồn tại đơn độc hoặc thành chùm với nhiều kích thước khác nhau. Polyp túi mật 4mm thuộc nhóm polyp có kích thước nhỏ nên thường chưa gây triệu chứng hoặc nếu có chỉ là các biểu hiện nhẹ như rối loạn tiêu hóa (như đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn, nôn…) mà chưa gây nguy hiểm gì cho sức khỏe. Tuy nhiên, kích thước của polyp túi mật có xu hướng phát triển theo thời gian. Do đó, polyp túi mật 4mm vẫn cần thăm khám định kỳ để theo dõi tiến triển của nó tránh phát sinh các biến chứng nguy hiểm sau này. Polyp túi mật 4mm thuộc nhóm polyp có kịch thước nhỏ nên hầu như không biểu hiện triệu chứng 2. Polyp túi mật 4mm có tự hết không? Polyp túi mật 4mm có tự hết được không? Theo ý kiến của các chuyên gia, polyp túi mật không thể tự hết hay tự biến mất dù có kích thước nhỏ đi chăng nữa. Để điều trị triệt để polyp, phẫu thuật cắt túi mật đang là phải pháp nhanh chóng nhất. Bởi cho đến thời điểm hiện tại, chưa có thuốc nào có tác dụng làm tiêu được polyp. 3. Polyp túi mật 4mm có cần phẫu thuật không? Vậy giải pháp điều trị đối với polyp túi mật 4mm là gì? Theo chuyên gia, vì đa số polyp túi mật ở kích thước 4mm là lành tính nên người bệnh hoàn toàn có thể chung sống hòa bình với nó mà chưa cần can thiệp phẫu thuật. Trong trường này, người bệnh chỉ cần điều chỉnh lại chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt khoa học kết hợp với thăm khám định kỳ để theo dõi và kiểm soát tình trạng polyp. Với các polyp túi mật 4mm nhưng có các nguy cơ tiến triển thành ác tính thì bác sĩ sẽ căn cứ vào các đặc điểm của polyp để xác định đã cần phẫu thuật hay chưa. Các yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển ác tính của polyp túi mật 4mm: – Người bệnh có đơn polyp 4mm nhưng chân rộng. – Người bệnh có polyp túi mật 4mm mọc thành cụm lớn (đa polyp). – Polyp 4mm phát triển nhanh bất thường về số lượng, kích thước và diện tích trong thời gian ngắn. – Người bệnh có polyp túi mật 4mm mắc kèm với sỏi mật. – Polyp túi mật 4mm phát triển người bệnh trên 50 tuổi hoặc người bị viêm xơ đường mật. Vì vậy, để phòng ngừa polyp phát triển ác tính gây ung thư túi mật, người bệnh cần theo dõi sát sự tiến triển của polyp, các triệu chứng bệnh để sớm có hướng điều trị thích hợp. Người bị polyp túi mật 4mm chỉ cần thăm khám sức khỏe định kỳ mà chưa cần phẫu thuật 4. Cách “sống chung” với polyp túi mật 4mm Mặc dù, hiện nay chưa có thuốc làm tiêu polyp túi mật và nó cũng không tự biến mất. Tuy nhiên, với polyp túi mật 4mm người bệnh hoàn toàn có thể “sống chung hòa bình” với nó bằng việc điều chỉnh lại chế độ ăn uống và sinh hoạt. 4.1 Dinh dưỡng khoa học Về chế độ dinh dưỡng, người bị polyp túi mật cần lưu ý một số điểm sau: – Chất đạm (protein): Người bệnh nên tăng cường bổ sung các loại thực phẩm giàu protein có nguồn gốc từ thực vật như các loại đậu (đậu nành, đậu đỏ, đậu lăng,..) và các loại hạt ( hạnh nhân, lac, óc chó,…) hoặc từ động vật như thịt lợn, thịt gà bỏ da, các loại cá biển… – Tinh bột: Người bệnh nên sử dụng các loại ngũ cốc nguyên cám như gạo lứt, yến mạch, vừng đen, hạt kê,…để cung cấp chất xơ hòa tan, chất chống oxy hóa và vitamin nhóm B cho cơ thể, đồng thời hạn chế sự hấp thu của cholesterol trong mỗi bữa ăn. – Chất béo: Thay vì sử dụng các loại chất béo no từ mỡ động vật (mỡ lợn), bơ, sáp.. người bệnh có thể sử dụng các loại chất béo có nguồn gốc thực vật ( như dầu đậu nành, dầu oliu, dầu hướng dương, dầu hạnh nhân, hạt óc chó, hồ đào…)  hoặc từ các loại hải sản (cá hồi, cá trích, cá mòi…). – Rau xanh và hoa quả tươi: Đây là nguồn cung cấp các vitamin và khoáng chất cần thiết giúp người bệnh tăng cường sức khỏe gan mật, ngăn ngừa tiến triển của polyp. Đồng thời đây cũng là nguồn chất xơ quan trọng giúp hạn chế sự hấp thu chất béo ở ruột, giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Từ đó giúp cải thiện các triệu chứng đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu… 4.2 Tập luyện hợp lý – Duy trì tập luyện thể dục thể thao khoảng 30 phút mỗi ngày giúp tăng cường vận động đường mật, hạn chế sự ứ đọng dịch mật. – Sắp xếp thời gian làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đúng giờ và đủ giấc. – Luôn giữ tinh thần thoải mái, lạc quan. Người bị polyp túi mật cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng và tập luyện. 4.3 Thăm khám định kỳ Theo hướng dẫn mới nhất về vấn đề điều trị polyp túi mật của Hiệp hội Châu Âu, người bệnh có polyp túi mật 4mm nên tiến hành siêu âm theo dõi trong các trường hợp cụ thể sau: – Đối với polyp túi mật 4mm không kèm theo các yếu tố nguy cơ ác tính: Siêu âm định kỳ 12 tháng/lần. – Đối với polyp túi mật 4mm xuất hiện kèm theo các yếu tố nguy cơ ác tính: Siêu âm định kỳ từ 6-12 tháng/lần Hiểu được polyp túi mật 4mm là gì sẽ giúp người bệnh chủ động hơn trong việc dõi, thăm khám sức khỏe và điều trị. Mặc dù polyp túi mật ở kích thước này chưa cần phải phẫu thuật nhưng theo thời gian, nó sẽ có xu hướng phát triển lớn hơn. Do đó, người bệnh cần chú ý thời gian tái khám và chế độ ăn uống, sinh hoạt để kiểm soát bệnh hiệu quả.
What is a 4mm gallbladder polyp, does it require surgery? What is a 4mm gallbladder polyp, can it go away on its own and how to treat it is an issue that many patients are concerned about. Although most gallbladder polyps are benign in nature, they have the potential to progress to malignancy and cause cancer. Therefore, patients need to consult a doctor to control the disease and have the most appropriate treatment plan. 1. What is a 4mm gallbladder polyp? A gallbladder polyp is a neoplastic or pseudotumorous lesion that develops on the surface of the gallbladder mucosa. Gallbladder polyps can occur at any age and there is not a large difference in incidence by gender or race. Gallbladder polyps have different morphologies (cholesterol polyps, adenomatous polyps, adenomatous polyps, inflammatory polyps) so they can be benign or malignant. Fortunately, more than 90% of gallbladder polyps are benign. However, the remaining cases will have a risk of turning malignant and are difficult to treat, so patients should not be subjective. Gallbladder polyps can exist alone or in clusters of many different sizes. 4mm gallbladder polyps belong to the group of small polyps, so they usually do not cause symptoms or if they do, they only have mild symptoms such as digestive disorders (such as bloating, indigestion, nausea, vomiting, etc.) that are not dangerous. What is good for health? However, the size of gallbladder polyps tends to grow over time. Therefore, a 4mm gallbladder polyp still needs regular examination to monitor its progression to avoid dangerous complications in the future. Gallbladder polyps 4mm in size belong to the group of small polyps so they hardly show symptoms 2. Will a 4mm gallbladder polyp go away on its own? Can a 4mm gallbladder polyp go away on its own? According to experts, gallbladder polyps cannot go away or disappear on their own, no matter how small they are. To completely treat polyps, gallbladder surgery is the fastest solution. Because up to now, there is no medicine that is effective in eliminating polyps. 3. Does a 4mm gallbladder polyp need surgery? So what is the treatment solution for 4mm gallbladder polyps? According to experts, because most gallbladder polyps 4mm in size are benign, patients can completely live peacefully with them without needing surgical intervention. In this case, patients only need to adjust their nutrition and scientific lifestyle combined with regular examinations to monitor and control the polyp condition. For gallbladder polyps that are 4mm but have the risk of progressing to malignancy, the doctor will base on the characteristics of the polyp to determine whether surgery is needed or not. Factors that increase the risk of malignant development of 4mm gallbladder polyps: – The patient has a single 4mm polyp but wide legs. – The patient has 4mm gallbladder polyps growing in large clusters (multiple polyps). – 4mm polyps grow unusually fast in number, size and area in a short time. – The patient has a 4mm gallbladder polyp with gallstones. – 4mm gallbladder polyps develop in patients over 50 years old or people with sclerosing cholangitis. Therefore, to prevent polyps from developing malignantly and causing gallbladder cancer, patients need to closely monitor the progression of polyps and disease symptoms to get appropriate treatment early. People with 4mm gallbladder polyps only need regular health checks without surgery 4. How to "live with" a 4mm gallbladder polyp Although, there is currently no medicine to destroy gallbladder polyps and they do not disappear on their own. However, with a 4mm gallbladder polyp, the patient can completely "live peacefully" with it by adjusting their diet and lifestyle. 4.1 Scientific nutrition Regarding nutrition, people with gallbladder polyps should note the following points: – Protein: Patients should increase their intake of protein-rich foods of plant origin such as beans (soybeans, red beans, lentils, etc.) and nuts (almonds). , lac, walnut,...) or from animals such as pork, skinless chicken, sea fish... – Starch: Patients should use whole grains such as brown rice, oats, black sesame, millet, etc. to provide soluble fiber, antioxidants and B vitamins for the body, as well as copper. Limits the absorption of cholesterol in each meal. – Fat: Instead of using saturated fats from animal fat (lard), butter, wax, etc., patients can use fats of vegetable origin (such as soybean oil, olive oil). , sunflower oil, almond oil, walnuts, pecans...)  or from seafood (salmon, herring, sardines...). – Green vegetables and fresh fruits: This is a source of necessary vitamins and minerals to help patients improve liver and gallbladder health and prevent the progression of polyps. At the same time, this is also an important source of fiber that helps limit fat absorption in the intestines, helping the digestive system function better. This helps improve symptoms of flatulence, bloating, indigestion, etc. 4.2 Exercise properly – Maintaining exercise for about 30 minutes a day helps increase bile duct movement and limit bile stagnation. – Arrange reasonable working and rest times, sleep on time and get enough sleep. – Always maintain a comfortable and optimistic spirit. People with gallbladder polyps need to pay attention to nutrition and exercise. 4.3 Periodic examination According to the latest guidelines on the treatment of gallbladder polyps from the European Association, patients with gallbladder polyps 4mm should undergo follow-up ultrasound in the following specific cases: – For gallbladder polyps 4mm without malignant risk factors: Ultrasound periodically every 12 months. – For gallbladder polyps 4mm appearing with malignant risk factors: Periodic ultrasound every 6-12 months Understanding what a 4mm gallbladder polyp is will help patients be more proactive in monitoring, health examination and treatment. Although a gallbladder polyp of this size does not require surgery, over time it will tend to grow larger. Therefore, patients need to pay attention to follow-up check-up times and diet and lifestyle to effectively control the disease.
thucuc
Bệnh lao phổi có chữa được không? Bệnh nguy hiểm như thế nào? Lao phổi là dạng bệnh lý truyền nhiễm có biến chứng nguy hiểm cao. Vì vậy không ít bệnh nhân đều có chung một lo lắng là bệnh lao phổi có chữa được không? Để trả lời cho thắc mắc này và hiểu rõ hơn về bệnh lao phổi, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây. 1. Lao phổi do nguyên nhân gì gây nên? Thuộc nhóm những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, lao phổi là do vi khuẩn lao thuộc họ Mycobacterium gây nên. Vi khuẩn lao có thể gây bệnh ở nhiều cơ quan trên cơ thể, ví dụ như: lao màng não, lao khớp, lao phổi, lao ruột, lao hạch, lao màng bụng, lao sinh dục,... Trong đó lao phổi là bệnh thường gặp nhất chiếm tỷ lệ cao lên tới 60 - 70% các trường hợp mắc bệnh lao. Không phải bệnh nhân nào khi bị nhiễm lao cũng đều bị bệnh lao phổi. Bởi vì hệ miễn dịch sẽ lập tức tiêu diệt vi khuẩn lao khi chúng xâm nhập vào cơ thể. Tuy nhiên ở bệnh nhân có sức đề kháng kém, vi khuẩn lao có thể tấn công hệ miễn dịch và phát bệnh. Còn ở những người hệ miễn dịch tốt thì bệnh sẽ tiến triển chậm trong nhiều năm, thậm chí là không biểu hiện bệnh. 2. Cơ chế lây bệnh và đối tượng dễ bị lao phổi Lao phổi có thể lây lan qua không khí và không cần vật trung gian để truyền bệnh. Nguồn lây nhiễm chủ yếu là động vật và con người bị bệnh lao. Khi bệnh nhân ho, hắt hơi hoặc tiết dịch nhầy, dịch mũi, đờm bắn ra ngoài môi trường thì sẽ cuốn theo cả vi khuẩn bay ra ngoài. Lúc này nếu người khỏe mạnh hít phải các giọt bắn chứa vi khuẩn lao thì sẽ bị bệnh. Khi vi khuẩn lao xâm nhập thành công vào cơ thể, nó có thể gây ra những tổn thương ngay tại phổi hoặc theo máu đi gây bệnh ở các cơ quan khác. Sau đây là những đối tượng dễ bị mắc lao phổi hơn so với người bình thường: Tiếp xúc trực tiếp hoặc tiếp xúc gần với người bị lao phổi; Người bị suy giảm hệ miễn dịch như mắc bệnh HIV/AIDS, bệnh về gan, ghép tạng,... ; Sinh sống và làm việc trong môi trường nhiều người bị lao như trạm y tế, bệnh viện hay trại tị nạn,... ; Di cư/công tác/du lịch từ những vùng có dịch lao; Sống ở khu vực có điều kiện y tế kém phát triển. 3. Dấu hiệu nhận biết bệnh lao phổi Phụ thuộc vào sức đề kháng của bệnh nhân mà lao tiềm ẩn có thể tiến triển thành lao thực tổn hay không. Đối với lao tiềm ẩn thì sẽ không bộc lộ các triệu chứng bất thường. Do vậy nếu không đi khám thì rất khó để phát hiện bệnh. Đồng thời lao tiềm ẩn không gây lây nhiễm. Sang đến thời kỳ tiến triển, tùy vào cơ quan mà vi khuẩn trú ngụ và gây bệnh mà bệnh nhân sẽ bộc lộ các triệu chứng khác nhau. Nếu bị lao phổi thì các biểu hiện của bệnh sẽ bao gồm: Đau tức ngực, đôi khi là bị khó thở; Ho kéo dài, ho khan hoặc có trường hợp bị ho có đờm, ho ra máu. Thời gian ho kéo dài từ 3 tuần đến vài tháng; Chiều tối thường hay bị sốt nhẹ và ớn lạnh; Hay ra nhiều mồ hôi vào ban đêm; Cơ thể yếu ớt, mệt mỏi, sức khỏe kém; Chán ăn, sụt cân, suy nhược. Những người bị lao tiềm ẩn có thể tiến triển thành thể bệnh lao phổi thực tổn và lây lan cho những người xung quanh. Tính chất lây truyền của lao phổi rất nhanh và nguy hiểm, dễ phát tán trên diện rộng và khó kiểm soát. Ngay cả khi đã có biện pháp phòng ngừa thì nguy có lây nhiễm vẫn có thể xảy ra. 4. Bệnh lao phổi có chữa khỏi được không? Khi mắc lao phổi, người bệnh cần được chẩn đoán và điều trị tại các chuyên khoa hô hấp, bệnh viện để đảm bảo bệnh nhân được chữa trị lao phổi đúng cách và hạn chế nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng. Trong quá trình chẩn đoán lao phổi, người bệnh sẽ tiến hành xét nghiệm đờm 3 lần trong các thời điểm khác nhau. Lần xét nghiệm đầu tiên là sau tháng thứ 2 hoặc tháng thứ 3 khi điều trị tấn công. Lần 2 và lần 3 là sau tháng thứ 5 và tháng thứ 8 trong thời kỳ điều trị bệnh duy trì. Nhìn chung để điều trị lao phổi người bệnh cần hết sức kiên nhẫn vì đây là một cuộc chiến trường kỳ. Thời gian đầu sau khi tiếp nhận điều trị lao phổi, bệnh nhân sẽ cảm thấy khỏe khoắn hơn, ăn uống ngon miệng hơn và các triệu chứng khó chịu trước đó giảm dần. Tuy nhiên vẫn cần phải tiếp tục duy trì theo đúng phác đồ mà bác sĩ yêu cầu. Nếu bỏ ngang việc điều trị thì bệnh sẽ không được chữa khỏi. Đồng thời tình trạng lao phổi sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn vì vi khuẩn lao kháng thuốc. Việc điều trị sau này sẽ gặp nhiều khó khăn và cơ hội thành công không cao. 5. Phương pháp điều trị bệnh lao phổi đang được áp dụng hiện nay 5.1. Biện pháp điều trị lao phổi Dựa trên thể trạng, sức khỏe của bệnh nhân và tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ có chỉ định phù hợp. Phần lớn sẽ là chỉ định dùng thuốc trong 6 tháng, thậm chí là lâu hơn để đạt được hiệu quả điều trị. Bên cạnh việc dùng thuốc, phẫu thuật cũng là một giải pháp được ứng dụng trong điều trị lao phổi. Phẫu thuật có tác dụng loại bỏ các ổ lao hình thành trong phổi, làm lành tổn thương do các hang lao gây ra. Một số thủ thuật trị lao bao gồm: mở hang lao, dẫn lưu hang lao, dẫn lưu màng phổi, phục hồi chức năng phổi,... Sau phẫu thuật bệnh nhân có thể sẽ phải đối mặt với những biến chứng như chảy máu, suy hô hấp, sốc thứ phát, rối loạn tim mạch,... đặc biệt nguy hiểm nhất đó là nhiễm trùng, chảy máu do tan sợi tơ tuyết,... . Phẫu thuật trong điều trị bệnh lao phổi được xem là đại phẫu, nguy cơ biến chứng và tử vong sau phẫu thuật cao. Do đó phẫu thuật lao phổi là quyết định chỉ được bác sĩ cân nhắc áp dụng (nếu phù hợp) khi bệnh nhân không đáp ứng thuốc điều trị sau một thời gian dài. 5.2. Bệnh nhân cần lưu ý khi điều trị lao phổi Bệnh nhân cần đi khám càng sớm càng tốt nếu phát hiện ra cơ thể có các triệu chứng của bệnh lao phổi. Trong quá trình điều trị bệnh, hãy: Tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị. Uống thuốc liên tục, đều đặn trong thời gian chỉ định; Tái khám định kỳ theo lịch hẹn để được kiểm tra tiến triển của bệnh, hiệu quả của phương pháp điều trị và điều chỉnh nếu cần thiết; Tránh xa rượu bia, thuốc lá, chất kích thích khi điều trị lao phổi; Nếu gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc như chóng mặt, mờ mắt, vàng da,... thì hãy đi khám ngay; Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết (trừ trường hợp có bệnh kèm theo là đái tháo đường); Phòng tránh nguy cơ lây nhiễm cho người xung quanh bằng cách: Khuyên người nhà/bạn cùng phòng nên đi kiểm tra xem có bị lây nhiễm không; Ngủ và sinh hoạt ở phòng riêng, cách ly với người khác; Che chắn khi ho hoặc hắt hơi. Không khạc nhổ bừa bãi; Đồ sinh hoạt cá nhân nếu không cần dùng nữa thì cần cho vào túi riêng, buộc kín và vứt đúng nơi quy định. Trên đây là những thông tin giúp bạn giải đáp băn khoăn liệu bệnh lao phổi có chữa được không. Nếu được chẩn đoán sớm và điều trị đúng theo phác đồ của bác sĩ thì bệnh có thể chữa khỏi được.
Can tuberculosis be cured? How dangerous is the disease? Pulmonary tuberculosis is an infectious disease with highly dangerous complications. Therefore, many patients have the same concern: can tuberculosis be cured? To answer this question and better understand tuberculosis, please read the following article. 1. What is the cause of pulmonary tuberculosis? Belonging to the group of dangerous infectious diseases, tuberculosis is caused by tuberculosis bacteria of the Mycobacterium family. Tuberculosis bacteria can cause disease in many organs in the body, for example: meningeal tuberculosis, joint tuberculosis, pulmonary tuberculosis, intestinal tuberculosis, lymph node tuberculosis, peritoneal tuberculosis, genital tuberculosis,... Among them, pulmonary tuberculosis is the most common disease accounting for up to 60-70% of tuberculosis cases. Not all patients infected with tuberculosis develop pulmonary tuberculosis. Because the immune system will immediately destroy tuberculosis bacteria when they enter the body. However, in patients with poor resistance, tuberculosis bacteria can attack the immune system and cause disease. In people with good immune systems, the disease will progress slowly over many years, even without symptoms. 2. Mechanism of disease transmission and subjects susceptible to tuberculosis Pulmonary tuberculosis can spread through the air and does not require a vector to transmit the disease. The main source of infection is animals and humans with tuberculosis. When a patient coughs, sneezes or releases mucus, nasal fluid, or phlegm into the environment, the bacteria will fly out with it. At this time, if a healthy person inhales droplets containing tuberculosis bacteria, they will get sick. When tuberculosis bacteria successfully penetrate the body, it can cause damage to the lungs or travel through the blood to cause disease in other organs. The following are subjects who are more susceptible to tuberculosis than normal people: Direct or close contact with people with tuberculosis; People with weakened immune systems such as HIV/AIDS, liver disease, organ transplant,...; Living and working in an environment where many people have tuberculosis such as health stations, hospitals or refugee camps,... ; Migration/business/travel from TB-endemic areas; Living in an area with poor medical conditions. 3. Signs of pulmonary tuberculosis Depending on the patient's resistance, latent TB can progress to active TB or not. Latent TB will not show any unusual symptoms. Therefore, without going to the doctor, it is difficult to detect the disease. At the same time, latent TB does not cause infection. In the advanced stage, depending on the organ where the bacteria reside and cause the disease, the patient will exhibit different symptoms. If you have tuberculosis, symptoms of the disease will include: Chest pain, sometimes difficulty breathing; Prolonged cough, dry cough or in some cases cough with phlegm or coughing up blood. Cough lasts from 3 weeks to several months; In the evening, there is often a mild fever and chills; Or sweat a lot at night; Weak body, fatigue, poor health; Loss of appetite, weight loss, weakness. People with latent tuberculosis can develop active pulmonary tuberculosis and spread it to those around them. The transmission of pulmonary tuberculosis is very fast and dangerous, easy to spread on a large scale and difficult to control. Even when preventive measures are taken, the risk of infection can still occur. 4. Can tuberculosis be cured? When suffering from pulmonary tuberculosis, patients need to be diagnosed and treated at respiratory departments and hospitals to ensure the patient is properly treated for pulmonary tuberculosis and limit the risk of infection to the community. During the process of diagnosing pulmonary tuberculosis, the patient will have sputum tested 3 times at different times. The first test is after the 2nd or 3rd month of induction treatment. The second and third times are after the 5th and 8th months of the maintenance treatment period. In general, to treat tuberculosis, patients need to be very patient because this is a long battle. Initially after receiving tuberculosis treatment, the patient will feel healthier, eat better, and previous unpleasant symptoms will gradually decrease. However, it is still necessary to continue to follow the regimen prescribed by the doctor. If treatment is abandoned, the disease will not be cured. At the same time, pulmonary tuberculosis will become more and more serious because tuberculosis bacteria are resistant to drugs. Later treatment will be difficult and the chance of success is not high. 5. Treatment methods for pulmonary tuberculosis are being applied today 5.1. Treatment for pulmonary tuberculosis Based on the patient's physical condition, health and medical condition, the doctor will make appropriate prescriptions. Most people will prescribe medication for 6 months, or even longer, to achieve effective treatment. Besides medication, surgery is also a solution used in the treatment of pulmonary tuberculosis. Surgery is effective in removing tuberculosis cavities formed in the lungs and healing damage caused by tuberculosis cavities. Some tuberculosis treatment procedures include: opening the tuberculous cavity, draining the tuberculous cavity, pleural drainage, pulmonary function rehabilitation,... After surgery, the patient may face complications such as bleeding, respiratory failure, secondary shock, cardiovascular disorders,... the most dangerous of which are infection and bleeding due to fibrolysis. snow silk,... . Surgery to treat tuberculosis is considered major surgery, with a high risk of complications and death after surgery. Therefore, tuberculosis surgery is a decision that doctors only consider applying (if appropriate) when the patient does not respond to treatment after a long period of time. 5.2. Patients need to pay attention when treating pulmonary tuberculosis Patients need to see a doctor as soon as possible if they discover that their body has symptoms of pulmonary tuberculosis. During treatment, please: Strictly follow the treatment regimen. Take medicine continuously and regularly for the prescribed time; Regular follow-up appointments to check the progression of the disease, the effectiveness of treatment and make adjustments if necessary; Stay away from alcohol, tobacco, and stimulants when treating tuberculosis; If you experience unwanted effects of the drug such as dizziness, blurred vision, jaundice, etc., see a doctor immediately; Supplement all necessary nutrients (except in cases of concomitant disease such as diabetes); Prevent the risk of infection to people around you by: Advise family members/roommates to get tested for infection; Sleep and live in a separate room, isolated from others; Cover up when coughing or sneezing. Do not spit indiscriminately; If personal items are no longer needed, they should be placed in a separate bag, sealed and thrown away in the appropriate place. Above is information to help you answer questions about whether tuberculosis can be cured. If diagnosed early and treated according to the doctor's regimen, the disease can be cured.
medlatec
Công dụng thuốc Amemodium Thuốc Amemodium có thành phần chính là Loperamide hàm lượng 1mg/5ml, được sử dụng trong điều trị các triệu chứng của tiêu chảy cấp, tiêu chảy mãn tính. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về cách sử dụng thuốc Amemodium hiệu quả qua bài viết dưới đây. 1. Thuốc Amemodium là thuốc gì? Thuốc Amemodium thuộc nhóm thuốc đường tiêu hóa. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch uống và đóng gói theo hộp 1 chai 30ml dung dịch uống.Thuốc Amemodium có thành phần chính là Loperamide hàm lượng 1mg/5ml và các thành phần tá dược khác, được nghiên cứu và sản xuất tại Công ty TNHH Dược phẩm OPV - VIỆT NAM. 2. Chỉ định dùng thuốc Amemodium Thuốc Amemodium được sử dụng trong các trường hợp sau:Điều trị và làm giảm các triệu chứng tiêu chảy cấp không đặc hiệu, tiêu chảy mãn tính do viêm đường ruột.Làm giảm khối lượng phân cho những người bệnh có thủ thuật mở thông hồi tràng.Điều trị các triệu chứng tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.Điều trị các triệu chứng của đợt tiêu chảy cấp có liên quan đến hội chứng kích thích ở người lớn độ tuổi từ 18 trở lên đang được chẩn đoán sơ bộ. 3. Liều lượng và cách dùng thuốc Amemodium Điều trị tiêu chảy cấp:Người lớn: Liều dùng khởi đầu 4mg Amemodium, sau đó 2mg Amemodium sau mỗi lần đi tiêu phân lỏng, tối đa 16 mg Amemodium/ngày;Trẻ em: Liều dùng ngày đầu tiên cho trẻ từ 8 - 12 tuổi: Sử dụng 2mg Amemodium ngày 3 lần; trẻ từ 6 - 8 tuổi: 2mg Amemodium ngày 2 lần; từ ngày thứ hai giảm còn 1mg/10kg sau mỗi lần đi tiêu phân lỏng, tổng liều Amemodium/ngày không được vượt quá liều của ngày đầu tiên.Điều trị tiêu chảy mãn tính:Người lớn: Sử dụng 4 - 8 mg Amemodium/ngày 1 lần hoặc chia làm nhiều lần;Trẻ em: Liều dùng Amemodium chưa được nghiên cứu. 4. Chống chỉ định sử dụng Amemodium Thuốc Amemodium không được sử dụng trong các trường hợp sau:Không sử dụng Amemodium cho trẻ em dưới 12 tuổi và người già.Trường hợp người bệnh mắc viêm loét đại tràng cấp tính hoặc viêm đại tràng giả mạc do sử dụng kháng sinh phổ rộng.Người bệnh lỵ cấp kèm sốt cao và có máu trong phân.Người bệnh mắc viêm ruột do vi trùng xâm lấn.Cần tránh việc ức chế nhu động ruột.Trường hợp người bệnh sử dụng thuốc bị tắc ruột, căng chướng bụng, táo bón phải ngừng ngay thuốc Amemodium.Người bệnh quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc Amemodium.Người bệnh mắc tiêu chảy cấp nhiễm trùng do các vi khuẩn xâm nhập vào niêm mạc ruột như nhiễm Salmonella, E.coli, Shigella.Người bệnh mắc suy gan nặng. 5. Tương tác thuốc Amemodium Đã có báo cáo Co-trimoxazole có thể làm tăng tính khả dụng sinh học của loperamide trong thuốc Amemodium.Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ những dòng thuốc khác đang sử dụng để có hướng dùng thuốc phù hợp. 6. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Amemodium Trong quá trình sử dụng thuốc Amemodium, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như:Táo bón, đau vùng thượng vị, khô miệng. Buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi. Nổi mẩn da.Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng phụ khác mình gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc để có phương hướng xử lý kịp thời. 7. Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Amemodium Trước khi dùng thuốc Amemodium điều trị, người bệnh cần tham khảo kỹ cách dùng thuốc qua tờ hướng dẫn sử dụng hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ/dược sĩ. Dưới đây là một số lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Amemodium như sau:Thận trọng sử dụng thuốc Amemodium cho trẻ em < 12 tuổi và phụ nữ đang cho con bú.Người bệnh bị tiêu chảy, mất nước điện giải có thể xảy ra, vì thế liệu pháp bù nước và điện giải thích hợp là biện pháp quan trọng nhất trong trường hợp này.Người bệnh bị tiêu chảy cấp, nếu lâm sàng không cải thiện trong vòng 48 giờ, không nên dùng tiếp Amemodium mà phải xem xét lại nguyên nhân gây tiêu chảy.Người bệnh rối loạn chức năng gan phải được theo dõi sát các dấu hiệu gây độc thần kinh trung ương vì chuyển hóa giai đoạn 1.Người bệnh bị AIDS dùng thuốc Amemodium để điều trị tiêu chảy phải ngưng thuốc khi có những triệu chứng sớm nhất như căng chướng bụng.Thuốc Amemodium được kê theo đơn của bác sĩ, người bệnh không tự ý sử dụng thuốc Amemodium.Thuốc Amemodium có thành phần chính là Loperamide hàm lượng 1mg/5ml, được sử dụng trong điều trị các triệu chứng của tiêu chảy cấp, tiêu chảy mãn tính. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
Uses of Amemodium medicine Amemodium medicine has the main ingredient Loperamide 1mg/5ml, used to treat symptoms of acute diarrhea and chronic diarrhea. Let's learn more about how to use Amemodium effectively through the article below. 1. What is Amemodium? Amemodium medicine belongs to the group of gastrointestinal drugs. The drug is prepared in the form of an oral solution and packaged in a box of 1 bottle of 30ml oral solution. Amemodium drug has the main ingredient Loperamide 1mg/5ml and other excipients, researched and produced at the Company. OPV Pharmaceutical Company Limited - VIETNAM. 2. Indications for using Amemodium Amemodium medicine is used in the following cases: Treating and reducing symptoms of non-specific acute diarrhea, chronic diarrhea due to intestinal inflammation. Reduces stool volume for patients who have undergone ostomy surgery. Colon. Treatment of symptoms of acute diarrhea in adults and children 12 years of age and older. Treatment of symptoms of acute diarrhea associated with irritable syndrome in adults 18 years of age and older who are preliminary diagnosis. 3. Dosage and how to use Amemodium Treatment of acute diarrhea: Adults: Initial dose of 4mg Amemodium, then 2mg Amemodium after each loose stool, maximum 16 mg Amemodium/day; Children: Dosage on the first day for children aged 8 - 12 Age: Use 2mg Amemodium 3 times a day; Children 6 - 8 years old: 2mg Amemodium twice a day; From the second day, reduce to 1mg/10kg after each loose stool. The total dose of Amemodium/day must not exceed the dose of the first day. Treatment of chronic diarrhea: Adults: Use 4 - 8 mg Amemodium/day. Once daily or divided into several doses; Children: Dosage of Amemodium has not been studied. 4. Contraindications to using Amemodium Amemodium should not be used in the following cases: Do not use Amemodium for children under 12 years old and the elderly. In cases where the patient has acute ulcerative colitis or pseudomembranous colitis due to the use of broad-spectrum antibiotics .Patients with acute dysentery with high fever and blood in stools.Patients with enteritis caused by invasive bacteria.Inhibition of intestinal motility should be avoided.In cases where patients using drugs have intestinal obstruction, abdominal distension, and constipation, If you have constipation, you must immediately stop taking Amemodium. Patients with hypersensitivity to any ingredient of Amemodium. Patients with acute infectious diarrhea due to bacteria penetrating the intestinal mucosa such as Salmonella, E.coli, Shigella. People severe liver failure. 5. Amemodium drug interactions There have been reports that Co-trimoxazole can increase the bioavailability of loperamide in Amemodium. To ensure safety when using the drug, patients should inform their doctor of other medications they are using for guidance. suitable medicine. 6. Side effects when using Amemodium During the use of Amemodium, patients may experience some unwanted side effects such as: Constipation, epigastric pain, dry mouth. Drowsiness, dizziness, fatigue. Skin rash. Please inform your doctor or pharmacist of any other side effects you experience while using the drug for timely treatment. 7. Pay attention to precautions when using Amemodium Before using Amemodium for treatment, patients need to carefully refer to how to use the drug through the instruction leaflet or according to the instructions of the doctor/pharmacist. Below are some cautionary notes when using Amemodium as follows: Use Amemodium with caution in children < 12 years old and breastfeeding women. Patients with diarrhea and dehydration may experience dehydration and electrolytes. Therefore, appropriate rehydration and electrolyte therapy is the most important measure in this case. Patients with acute diarrhea, if the clinical condition does not improve within 48 hours, should not continue using Amemodium but must see a doctor. Review the cause of diarrhea. Patients with liver dysfunction must be closely monitored for signs of central nervous system toxicity due to phase 1 metabolism. Patients with AIDS using Amemodium to treat diarrhea must stop medicine when there are the earliest symptoms such as abdominal distension. Amemodium medicine is prescribed by doctor's prescription, patients should not use Amemodium medicine on their own. Amemodium medicine has the main ingredient Loperamide content of 1mg/5ml, used in treating symptoms of acute diarrhea and chronic diarrhea. To ensure treatment effectiveness and avoid unwanted side effects, patients need to follow the instructions of specialized doctors and pharmacists.
vinmec
Điều trị sốt virus ở trẻ em Sốt virus là bệnh gặp chủ yếu gặp ở trẻ, bệnh rất dễ lây qua đường hô hấp với triệu chứng điển hình là trẻ đột ngột sốt cao 39 – 40 độ C. Bệnh nếu không được điều trị đúng cách và dứt điểm sẽ để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. 1. Biến chứng nguy hiểm của sốt virus Những khoảng thời gian cuối năm là lúc nhiều dịch bệnh bùng phát trên cả nước do thời tiết diễn biến thất thường, có lúc nắng, lúc mưa rét nên tạo điều kiện thuận lợi cho các virus phát triển, trong đó có dịch sốt virus.Sốt virus có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh nhất do sức đề kháng còn non nớt. Bệnh thường không nguy hiểm và tự hồi phục, nhưng sốt virus trẻ em có thể dẫn đến bội nhiễm nếu không được điều trị đúng cách và dứt điểm sẽ để lại nhiều biến chứng nguy hiểm:Viêm phổi: Đây là biến chứng nặng và rất thường gặp với những diễn biến phức tạp, nguy hiểm nếu bùng phát thành dịch.Viêm tiểu phế quản: Rất thường gặp khi trẻ dưới 1 tuổi bị sốt virus và gây nguy hiểm nếu không xử lý kịp thời.Viêm thanh quản: Dẫn tới khó thở, thiếu o-xi trong cơ thể.Viêm cơ tim: Nếu trẻ hết sốt nhưng vẫn mệt mỏi, không chơi, không ăn được thì có thể đã bị viêm cơ tim gây loạn nhịp tim, ngừng tim. 2. Triệu chứng sốt virus ở trẻ em Triệu chứng phổ biến nhất của sốt virus ở trẻ nhỏ là sốt cao trên 38,5 độ C Sốt cao: Triệu chứng phổ biến nhất của sốt virus ở trẻ nhỏ là sốt cao, thân nhiệt cơ thể bé trên 38,5 độ C hoặc có lúc tăng cao từ 40-41 độ C.Rối loạn tiêu hóa: Đây là dấu hiệu tương đối phổ biến ở sốt virus trẻ em, đường tiêu hóa thường sẽ xuất hiện những dấu hiệu rối loạn tiêu hóa với những biểu hiện như phân lỏng, nhiều chất nhầy và bé không chịu ăn.Viêm đường hô hấp: Khi bị sốt virus, triệu chứng viêm long đường hô hấp có thể xuất hiện cùng lúc với sốt hoặc sau khi sốt vài ngày với những biểu hiện như ho, hắt hơi, chảy nước mũi, đỏ họng...Nổi hạch: Thông thường, hạch nổi ở vùng đầu, cổ, mặt. Hạch sưng to, gây đau, mẹ có thể nhìn hoặc sờ thấy bằng tay. Khi bị nổi hạch làm bé vô cùng khó chịu.Một số dấu hiệu khác: Phát ban xuất hiện sau khi sốt 2-3 ngày, khi xuất hiện ban thì sẽ đỡ sốt hơn; Kết mạc mắt có thể đỏ, có ghèn, chảy nước mắt; nôn có thể xảy ra sau khi trẻ ăn; trẻ mệt mỏi, đau khắp người và quấy khóc liên tục. 3. Điều trị sốt virus ở trẻ Mẹ nên cho bé uống nhiều nước để bù nước Đối với các bệnh do virus gây ra hầu hết chưa có thuốc đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng, do vậy ở bệnh sốt virus cách điều trị cũng vậy. Các biện pháp điều trị thường áp dụng là:Thường xuyên cặp nhiệt độ cho trẻ:Nhiệt độ của trẻ sẽ là số ghi trên nhiệt kế cộng thêm 0,3 – 0,4 độ. Ví dụ: nhiệt kế ghi 38 độ C thì thân nhiệt thật sự của trẻ là 38,4 độ C.Hạ sốt:Khi trẻ bị sốt, hạ sốt cho trẻ bằng cách cho trẻ nằm ở phòng thoáng, không có gió lùa, nhiệt độ phòng không quá thấp hơn nhiệt độ cơ thể.Chườm mát cho trẻ bằng khăn mát, lau khô mồ hôi, mặc quần áo rộng rãi, cởi bỏ bỉm, bỏ bớt chăn cho trẻ khi đang sốt cao. Lưu ý: Không được chườm nước lạnh cho trẻ, bởi vì sẽ gây sốt cao thêm do cơ chế co mạch ngoại vi.Bù nước và điện giải:Cho trẻ uống nhiều nước, oresol (pha thuốc đúng tỷ lệ, nếu quá loãng sẽ không cung cấp đủ lượng chất điện giải cần thiết, nếu quá đặc sẽ dẫn đến tình trạng quá tải các chất điện giải). Với trẻ còn bú thì cho trẻ bú đủ.Trong trường hợp sốt virus ở trẻ nhỏ > 38,5 độ C thì mẹ cho trẻ uống thuốc hạ sốt, thường dùng là paracetamol với liều 10 – 20 mg/kg thể trọng.Trường hợp trẻ không uống được thì dùng bông sạch chấm nước trên vào môi, miệng bé liên tục để niêm mạc môi, miệng hấp thu nước, tránh thiếu nước và chất điện giải.Chống bội nhiễm:Vệ sinh cơ thể sạch sẽ cho trẻ bằng cách lau người bằng nước ấm;Thay quần áo thường xuyên cho trẻ.Nhỏ mắt, mũi bằng natriclorid 0,9%, tránh bội nhiễm vi khuẩn đường hô hấp.Dinh dưỡng:Khi bé bị sốt virus mẹ nên cho bé ăn các loại thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa như cháo, súp...Mẹ có thể chia nhỏ bữa ăn thành nhiều lần trong ngày để bé có thể ăn được nhiều hơn.Bổ sung vào chế độ ăn của bé các loại rau, củ quả để tăng cường sức đề kháng.Nghỉ ngơi đầy đủ:Cho trẻ ăn uống, ngủ nghỉ hợp lý sẽ giúp bé nhanh chóng hồi phục sức khỏe.Mẹ nên cho bé nghỉ học 1 tuần để hoàn toàn khỏe lại và không lây bệnh sang cho các bé khác. 4. Biện pháp phòng ngừa sốt virus ở trẻ Cha mẹ nên chú ý tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch cho trẻ Cha mẹ nên chú ý tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch cho trẻ. Phòng tránh sốt virus ở trẻ em bằng cách:Có chế độ dinh dưỡng hợp lý nhằm nâng cao sức đề kháng cho con.Thường xuyên vệ sinh nhà cửa và môi trường xung quanh sạch sẽ, thoáng mát để ngăn chặn sự xâm nhập của các tác nhân có hại.Giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, hạn chế để trẻ cho đồ chơi vào miệng.Tiêm phòng đầy đủ và đúng lịch cho trẻ.Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với những trẻ đang nhiễm bệnh hoặc đến những chỗ đông người, nơi đang có dịch bệnh xảy ra.Trường hợp trẻ sốt trên 39 độ dùng thuốc hạ sốt không đáp ứng.Để phòng tránh sốt virus và các bệnh khác ở trẻ, cha mẹ nên bổ sung thêm một số thực phẩm hỗ trợ có chứa thành phần lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B,... giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất đồng thời hỗ trợ hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, viêm phế quản, cảm cúm.Lysine rất cần thiết đối với sự phát triển của trẻ, Lysine thúc đẩy sản xuất men tiêu hóa để kích thích trẻ ăn ngon hơn và tiêu hóa dễ dàng, hiệu quả, gia tăng chuyển hóa thức ăn, hấp thụ tối đa chất dinh dưỡng từ thực phẩm. Tăng cường Lysine cho bé còn giúp cơ thể tạo kháng thể, phát triển sức đề kháng giúp làm giảm ho, loãng đờm.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.
Treatment of viral fever in children Viral fever is a disease found mainly in children. The disease is easily transmitted through the respiratory tract with a typical symptom of children suddenly having a high fever of 39 - 40 degrees Celsius. If the disease is not treated properly and completely, it will leave behind. many dangerous complications. 1. Dangerous complications of viral fever The end of the year is when many epidemics break out across the country due to erratic weather, sometimes sunny, sometimes rainy and cold, creating favorable conditions for viruses to develop, including viral fever. Viral fever can occur at any age, but children are the most susceptible to the disease due to their immature resistance. The disease is usually not dangerous and recovers on its own, but viral fever in children can lead to superinfection if not treated properly and completely, leaving many dangerous complications: Pneumonia: This is a serious and very serious complication. Common with complicated and dangerous developments if an outbreak occurs. Bronchiolitis: Very common when children under 1 year old have viral fever and can be dangerous if not treated promptly. Laryngitis: Leads to difficulty breathing, lack of oxygen in the body. Myocarditis: If the child has no fever but is still tired, cannot play, or cannot eat, he may have myocarditis, causing arrhythmia and cardiac arrest. 2. Symptoms of viral fever in children The most common symptom of viral fever in young children is high fever over 38.5 degrees Celsius High fever: The most common symptom of viral fever in young children is high fever, the baby's body temperature is above 38.5 degrees Celsius or sometimes increases from 40-41 degrees Celsius. Digestive disorders: This is a sign Relatively common in viral fever in children, the digestive tract will often show signs of digestive disorders with symptoms such as loose stools, lots of mucus and the baby refusing to eat. Respiratory tract inflammation: When having viral fever , symptoms of respiratory tract inflammation can appear at the same time as fever or a few days after fever with symptoms such as coughing, sneezing, runny nose, red throat... Swollen lymph nodes: Usually, lymph nodes are swollen in the head, neck, face area. The lymph nodes are swollen and painful, and the mother can see or feel them with her hands. Having swollen lymph nodes makes your baby extremely uncomfortable. Some other signs: The rash appears 2-3 days after the fever. When the rash appears, the fever will subside; The conjunctiva of the eye may be red, crusty, and teary; vomiting may occur after the child eats; The child is tired, has pain all over the body and cries constantly. 3. Treatment of viral fever in children Mothers should give their babies plenty of water to rehydrate For diseases caused by viruses, there is no specific medicine, mainly symptomatic treatment, so the treatment for viral fever is the same. Commonly applied treatment measures are: Regularly measure the child's temperature: The child's temperature will be the number recorded on the thermometer plus 0.3 - 0.4 degrees. For example, if the thermometer records 38 degrees Celsius, the child's real body temperature is 38.4 degrees Celsius. Reducing fever: When the child has a fever, reduce the child's fever by letting the child lie in an airy room, without drafts or heat. The room temperature is not too lower than body temperature. Apply cool compresses to the child with a cool towel, dry sweat, wear loose clothes, remove diapers, and remove blankets from the child when the fever is high. Note: Do not apply cold water to the child, because it will cause higher fever due to peripheral vasoconstriction. Rehydration and electrolytes: Give the child plenty of water and oresol (mix the medicine in the right ratio, if it is too diluted it will does not provide the necessary amount of electrolytes; if it is too concentrated, it will lead to an overload of electrolytes). For babies who are still breastfeeding, feed them enough. In case of viral fever in young children > 38.5 degrees Celsius, the mother gives the baby fever-reducing medicine, usually paracetamol at a dose of 10 - 20 mg/kg body weight. In this case, If the child cannot drink, use a clean cotton ball to dab the baby's lips and mouth with water continuously so that the mucosa of the lips and mouth absorb water, avoiding lack of water and electrolytes. Prevent superinfection: Clean the child's body by Wipe the body with warm water; Change the child's clothes regularly. Use eye and nose drops with sodium chloride 0.9% to avoid respiratory bacterial infection. Nutrition: When the baby has a viral fever, the mother should feed the baby a variety of foods. Eat liquid, easy-to-digest foods like porridge, soup... Mothers can divide meals into smaller portions several times a day so that the baby can eat more. Add vegetables and fruits to the baby's diet to increase Strengthen resistance. Get enough rest: Feeding and sleeping properly will help your child recover quickly. Mothers should let their children take a week off from school to completely recover and not spread the disease to them. other. 4. Measures to prevent viral fever in children Parents should pay attention to vaccinating their children fully and on schedule Parents should pay attention to vaccinating their children fully and on schedule. Prevent viral fever in children by: Having a reasonable diet to improve your child's resistance. Regularly cleaning your home and surrounding environment clean and cool to prevent the invasion of viruses. harmful agents. Maintain personal hygiene, wash hands before eating, after going to the toilet, limit children putting toys in their mouths. Vaccinate children fully and on schedule. Limit children's exposure to Children who are infected or go to crowded places where epidemics are occurring. In case the child has a fever over 39 degrees, fever-reducing medicine does not respond. To prevent viral fever and other diseases in children, parents should Add some supporting foods containing lysine, essential micro-minerals and vitamins such as zinc, chromium, selenium, B vitamins,... to help fully meet nutrient needs while also supporting your health. Supports the immune system, enhances resistance, reduces the risk of upper respiratory infections, bronchitis, and flu. Lysine is essential for children's development, Lysine promotes the production of digestive enzymes to stimulate children to eat better and digest easily and effectively, increase food metabolism, and absorb maximum nutrients from food. Enhancing Lysine for your baby also helps the body create antibodies, develop resistance to help reduce coughs, thin phlegm.com and update useful information to care for your baby and the whole family.
vinmec
Công dụng thuốc Rebastric Thuốc Rebastric được dùng trong bệnh lý loét dạ dày hoặc những bệnh nhân có tổn thương trên niêm mạc dạ dày. Thuốc Rebastric có thành phần chính là Rebamipide có tác dụng tăng cường khả năng lành vết loét, tăng tái tạo niêm mạc dạ dày và tăng yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày. 1. Thuốc Rebastric có tác dụng gì? Thuốc Rebastric có thành phần chính là Rebamipide 100mg, bào chế dưới dạng viên nén. Hoạt chất Rebamipide có những tác dụng sau:Rebamipide có tác dụng ngăn chặn sự tổn thương niêm mạc dạ dày trong các mô hình loét do các nguyên nhân khác nhau ở chuột, kể cả tình trạng loét được tạo ra do stress, khi bị ngâm trong nước, do dùng thuốc aspirin, indomethacin, histamine, serotonin và thắt môn vị.Rebamipide có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của acid taurocholic (một trong những thành phần chính của acid mật) có thể gây ra viêm niêm mạc. Hoạt chất này thúc đẩy làm lành viêm niêm mạc dạ dày.Tác dụng làm tăng prostaglandin: Rebamipide làm tăng sự hình thành prostaglandin E2 (PGE2) trong niêm mạc dạ dày ở chuột. Đây là chất có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày.Tác dụng bảo vệ tế bào dạ dày: Rebamipide cho thấy tác dụng bảo vệ tế bào dạ dày, có tác dụng ức chế sự tổn thương niêm mạc gây ra bởi các chất như ethanol, acid mạnh hoặc bazơ mạnh. Bên cạnh đó, thuốc còn có tác dụng bảo vệ các tế bào biểu mô dạ dày.Tác dụng làm tăng lưu lượng máu vào niêm mạc: Rebamipide giúp làm tăng lưu lượng máu vào niêm mạc dạ dày, đồng thời cải thiện huyết động học đang bị suy giảm sau khi có tình trạng mất máu.Tác dụng lên số lượng tế bào niêm mạc: Rebamipide hoạt hóa sự tăng sinh tế bào niêm mạc dạ dày, từ đó làm tăng số tế bào biểu mô phủ.Rebamipide không làm thay đổi sự tiết kiềm của dịch dạ dày hoặc tác động tới sự tiết acid được kích thích bởi chất lợi tiết.Rebamipide ngăn chặn sự thâm nhiễm tế bào viêm trong bệnh cảnh viêm dạ dày ở chuột được tạo ra do acid taurocholic (một trong thành phần chính của acid mật) và tổn thương niêm mạc dạ dày được tạo ra do các loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hoặc do sự tái cung cấp máu trong thiếu máu cục bộ. 2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Rebastric 2.1. Chỉ định. Thuốc Rebastric được chỉ định sử dụng trong những trường hợp sau:Được dùng trong việc điều trị loét dạ dày.Điều trị các trường hợp thương tổn niêm mạc dạ dày (bị ăn mòn, chảy máu, đỏ và phù nề) trong các tình trạng viêm dạ dày cấp và đợt cấp của viêm dạ dày mạn.2.2.Chống chỉ định. Thuốc Rebastric chống chỉ định với những người bệnh mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. 3. Liều dùng và cách dùng của Rebastric Cách dùng: Thuốc Rebastric được dùng bằng đường uống. Người bệnh nên uống thuốc vào buổi sáng, buổi tối và trước khi đi ngủ.Liều dùng:Liều dùng điều trị loét dạ dày: Liều thường dùng cho người lớn là 100mg/ lần và uống 3 lần/ngày.Liều dùng điều trị các thương tổn niêm mạc dạ dày: Liều thường dùng cho người lớn là 100mg/lần và 3 lần/ngày.Cần lưu ý: Liều dùng thuốc trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể sẽ tùy thuộc vào nhiều yếu tố như thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. 4. Tác dụng phụ của Rebastric Tác dụng phụ có thể xảy ra khi bạn dùng thuốc Rebastric, tuy nhiên những tác dụng phụ này rất hiếm gặp, cụ thể là:Giảm bạch cầu; Rối loạn chức năng gan.Không xác định tần suất: Sốc và phản ứng phản vệ; Giảm tiểu cầu; Vàng da.Khi bạn gặp phải các tác dụng phụ của thuốc Rebastric thì cần phải ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ. 5. Lưu ý khi dùng thuốc Rebastric Lưu ý khi dùng thuốc Rebastric như sau:Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ thông tin về thuốc. Hãy thông báo với bác sĩ nếu bạn có tiền sử dị ứng với bất kỳ tác nhận nào, đặc biệt với các thành phần của thuốc.Thận trọng khi sử dụng: Trước khi dùng nên loại trừ khả năng bệnh nhân bị bệnh u ác tính, vì tác dụng của thuốc có thể làm chậm thời gian chẩn đoán bệnh lý này; thận trọng khi dùng cho người mắc bệnh gan nặng;Phụ nữ đang có thai: Tốt nhất không nên sử dụng thuốc này cho phụ nữ mang thai. Nếu trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng thì hãy cân nhắc giữa những yếu tố lợi ích và nguy cơ. Hiện tại, chưa xác định được độ an toàn của thuốc này ở phụ nữ có thai.Phụ nữ cho con bú cũng không nên sử dụng trong thời gian này. Nếu dùng thuốc thì người mẹ cần ngưng cho con bú.Trẻ bị sinh nhẹ cân, trẻ sơ sinh, trẻ còn bú và trẻ em: Mức độ an toàn hiện tại còn chưa được xem xét đầy đủ.Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân cao tuổi, vì có nguy cơ rối loạn dạ dày - ruột.Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Đã ghi nhận trên một số bệnh nhân bị chóng mặt hoặc cảm thấy buồn ngủ khi đang dùng rebamipide. Vì vậy, bạn nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc nếu sử dụng thuốc này.Tương tác thuốc: Một số loại thuốc có thể gây tương tác khi dùng đồng thời với Rebastric, từ đó làm tăng nồng độ của diazepam, phenytoin, warfarin trong huyết tương.Bảo quản: Thuốc Rebastric cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ bảo quản dưới 30o. C.Trên đây là một số thông tin về thuốc Rebastric, trước khi dùng thuốc để đảm bảo an toàn thì bạn hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ và dược sĩ. Tránh tự ý sử dụng hay tăng giảm liều dùng ảnh hưởng đến sức khỏe.
Uses of Rebastric medicine Rebastric is used in gastric ulcer disease or in patients with damage to the stomach lining. Rebastric medicine has the main ingredient Rebamipide, which has the effect of enhancing the ability to heal ulcers, increasing regeneration of the gastric mucosa and increasing the protective factor of the gastric mucosa. 1. What effects does Rebastric have? Rebastric medicine has the main ingredient Rebamipide 100mg, prepared in tablet form. The active ingredient Rebamipide has the following effects: Rebamipide is effective in preventing gastric mucosal damage in models of ulcers caused by various causes in mice, including ulcers caused by stress, when soaked. in water, due to the use of aspirin, indomethacin, histamine, serotonin and pyloric ligation. Rebamipide has the effect of preventing the development of taurocholic acid (one of the main components of bile acids) that can cause mucositis. This active ingredient promotes healing of gastric mucosal inflammation. Effect of increasing prostaglandin: Rebamipide increases the formation of prostaglandin E2 (PGE2) in the gastric mucosa in rats. This is a substance that protects the stomach lining. Stomach cell protection effect: Rebamipide shows a protective effect on stomach cells, inhibiting mucosal damage caused by substances such as ethanol, strong acid or strong base. Besides, the drug also has the effect of protecting gastric epithelial cells. Effect of increasing blood flow into the mucosa: Rebamipide helps increase blood flow into the gastric mucosa, while improving hemodynamics is impaired after blood loss. Effects on the number of mucosal cells: Rebamipide activates the proliferation of gastric mucosal cells, thereby increasing the number of covering epithelial cells. Rebamipide does not change Modify the alkaline secretion of gastric juice or affect acid secretion stimulated by diuretics. Rebamipide suppresses inflammatory cell infiltration in gastritis in rats produced by taurocholic acid (one of the major component of bile acids) and gastric mucosal damage produced by nonsteroidal anti-inflammatory drugs (NSAIDs) or by ischemic reperfusion. 2. Indications and contraindications of Rebastric 2.1. Point. Rebastric is indicated for use in the following cases: Used in the treatment of stomach ulcers. Treatment of gastric mucosal damage (erosion, bleeding, redness and edema) in the following conditions: acute gastritis and acute exacerbation of chronic gastritis.2.2.Contraindications. Rebastric is contraindicated in patients who are sensitive to one of the drug's ingredients. 3. Dosage and usage of Rebastric How to use: Rebastric is taken orally. Patients should take the medicine in the morning, evening and before going to bed. Dosage: Dosage to treat stomach ulcers: The usual dose for adults is 100mg/time and taken 3 times/day. Dosage to treat stomach ulcers: Stomach mucosal damage: The usual dose for adults is 100mg/time and 3 times/day. Please note: The above drug dosage is for reference only. The specific dosage will depend on many factors such as physical condition and disease progression. 4. Side effects of Rebastric Side effects may occur when you use Rebastric, but these side effects are very rare, specifically: Leukopenia; Liver dysfunction. Frequency not known: Shock and anaphylactic reactions; Thrombocytopenia; Jaundice. When you experience side effects of Rebastric, you need to stop using it and notify your doctor. 5. Notes when using Rebastric Note when using Rebastric as follows: Before using the drug, you need to carefully read the information about the drug. Please inform your doctor if you have a history of allergies to any effects, especially to the ingredients of the drug. Precautions when using: Before using, you should rule out the possibility that the patient has melanoma. , because the effects of the drug can delay the time to diagnose this disease; Use caution when using for people with severe liver disease; Pregnant women: It is best not to use this medicine for pregnant women. If you must use it, consider the benefits and risks. Currently, the safety of this drug in pregnant women has not been determined. Breastfeeding women should not use it during this time. If taking the drug, the mother should stop breastfeeding. Low birth weight infants, newborns, nursing infants and children: Current safety levels have not been fully evaluated. Use with caution in patients elderly, because of the risk of gastrointestinal disorders. Ability to drive and operate machinery: Some patients have been reported to experience dizziness or drowsiness while taking rebamipide. Therefore, you should be cautious when driving and operating machinery if using this drug. Drug interactions: Some drugs may cause interactions when used simultaneously with Rebastric, thereby increasing the concentration of diazepam, phenytoin, warfarin in plasma. Storage: Rebastric medicine needs to be stored in dry, cool places, storage temperature below 30o. C. Above is some information about the drug Rebastric. Before using the drug to ensure safety, always consult your doctor and pharmacist. Avoid arbitrarily using or increasing or decreasing the dosage as it may affect your health.
vinmec
Trẻ 4 tuổi bị sưng bao quy đầu kèm dịch mủ - Tuyệt đối không nên lơ là! Trẻ 4 tuổi bị sưng bao quy đầu kèm dịch mủ chắc hẳn sẽ làm nhiều bậc phụ huynh bối rối và lo lắng. Vậy nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là gì? Nếu để kéo dài có thể ảnh hưởng ra sao đến sức khỏe của trẻ và làm sao để chữa trị khỏi? Mời cha mẹ tham khảo những thông tin trong bài viết sau để giải đáp thắc mắc. 1. Tại sao trẻ 4 tuổi bị sưng bao quy đầu kèm dịch mủ? Biểu hiện sưng và chảy mủ ở bao quy đầu ở trẻ có thể do nhiều yếu tố khác nhau. Bạn cần tìm ra nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng này của trẻ để giúp hỗ trợ cho việc chăm sóc và quá trình điều trị mang lại hiệu quả tốt hơn. Lý giải cho hiện tượng này có thể kể đến một vài yếu tố sau: Vệ sinh Nếu bố mẹ không lưu ý kĩ việc chăm sóc vệ sinh bộ phận sinh dục cho bé được sạch sẽ, có thể khiến nhiều chất cặn bã tích tụ lâu ngày, trở thành môi trường lý tưởng cho các loại vi khuẩn sinh trưởng và dẫn đến bệnh lý. Việc chọn lựa trang phục cho trẻ cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Nếu áo quần quá chật và bí bách sẽ làm tăng cảm giác khó chịu cho trẻ và cũng tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh phát triển. Bệnh lý viêm nhiễm Viêm bao quy đầu: vùng da quy đầu sưng tấy, đỏ, nước tiểu đục có thể lẫn máu,… là những triệu chứng giúp mẹ gợi ý đến bệnh lý này ở trẻ. Nếu không được điều trị kịp thời, vùng tổn thương có thể lan rộng và gây nên những biến chứng nguy hiểm khác. Viêm niệu đạo: trẻ thường có cảm giác đau khi đi tiểu, tiểu rắt, tiểu són,… và một số dấu hiệu không điển hình khác như thường xuyên quấy khóc, sốt, mệt mỏi,… Nấm sinh dục: ngoài biểu hiện sưng đau và chảy mủ, trẻ có thể mang những dấu hiệu khác như xuất hiện các vết ửng đỏ, hạt li ti tại vùng sinh dục kèm theo cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Bao quy đầu dài hoặc hẹp Bao quy đầu vốn là bộ phận có vai trò bảo vệ dương vật cực kỳ nhạy cảm của trẻ tránh khỏi các tác nhân gây hại. Tuy nhiên nếu bộ phần này có những vấn đề bất thường (có thể đến từ yếu tố sinh lý hoặc bệnh lý) sẽ khiến trẻ đối mặt với nhiều nguy cơ viêm nhiễm, dị tật hoặc ảnh hưởng đến chức năng sinh sản về sau. Dị tật bẩm sinh Nếu trẻ không may mắc phải các bệnh dị tập bẩm sinh đường sinh dục như lỗ tiểu lệch thấp/cao, dương vật cong vẹo, lún dương vật,… cũng đồng nghĩa với việc trẻ có nguy cơ cao mắc các bệnh lý liên quan. 2. Nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến hậu quả gì? Viêm nhiễm mạn tính Trẻ 4 tuổi bị sưng bao quy đầu kèm dịch mủ rất có thể là triệu chứng của các bệnh lý viêm nhiễm. Trong thời gian dài không được xử trí có thể chuyển biến thành mạn tính, nếu được điều trị cũng mất nhiều thời gian hơn vì lúc này tình trạng bệnh đã khó đáp ứng hơn trước. Ảnh hưởng chất lượng sinh hoạt Trẻ có biểu hiện này về lâu dài sẽ xuất hiện nhiều hiện tượng khó chịu hơn như ngứa ngáy, đau buốt, sốt, quấy khóc,… tác động lớn đến sinh hoạt hằng ngày của trẻ, đồng thời khiến phụ huynh gặp nhiều khó khăn hơn trong việc chăm sóc. Suy giảm chức năng sinh lý Những tổn thương liên quan đến đường sinh dục nếu không được can thiệp kịp thời đều có thể gây ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của trẻ về sau. Một số biến chứng về sau nếu không được điều trị, thường gặp như suy giảm chất lượng tinh trùng, xuất tinh sớm,… 3. Không nên tự ý cho sử dụng thuốc hoặc những áp dụng những mẹo vặt dân gian vì có thể làm ảnh hưởng đến tình trạng hiện tại của bé. Cái thiện chất lượng vệ sinh hằng ngày Trẻ ở độ tuổi này đã có thể dần dần học cách tự chăm sóc bản thân. Tuy nhiên, hầu hết các bé đều năng động và ham chơi nên có thể sẽ quên mất việc phải vệ sinh thật sạch mỗi ngày. Vì vậy, bố mẹ cần kiên nhẫn hướng dẫn và luôn chú ý nhắc nhở trẻ tự vệ sinh cho mình với xà phòng. Lựa chọn trang phục với những chất liệu rộng rãi, thoáng mát và phù hợp với điều kiện thời tiết. Ngoài việc tắm rửa cho trẻ mỗi ngày, bạn cũng nên vệ sinh cho ngay khi người trẻ bị bẩn (tè dầm, dính đồ ăn,…). Nên hạn chế sử dụng khăn lau tay cho bé, thay bằng loại khăn giấy dùng một lần và vứt bỏ sau khi sử dụng trong thời gian trẻ bị bệnh. Tham khảo và lựa chọn các loại xà phòng chống khuẩn khi giặt đồ, giúp tiêu diệt các tác nhân gây hại bám trên sợi vải. Đồng thời, nên thường xuyên thay mới vật dụng như khăn mặt, vỏ gối, chăn mền,…cho trẻ. Nâng cao hệ miễn dịch Cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho bé là cách tốt nhất để nâng cao hệ miễn dịch, phòng chống các tác nhân gây hại cho cơ thể. Vì vậy, bố mẹ nên lưu ý và cân đối những bữa ăn hằng ngày, chú trọng các loại rau của và trái cây, không nên quá chiều theo sở thích của trẻ với những loại thực phẩm chế biến sẵn (snack, xúc xích, gà rán, bánh kẹo,…). Kiểm tra sức khỏe định kỳ Kiểm tra sức khỏe tổng quát tối thiểu 6 tháng/lần sẽ giúp trẻ kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường và có hướng xử trí trong thời gian sớm nhất, ngăn chặn sự tiến triển của bệnh nếu có.
A 4-year-old child has a swollen foreskin with pus - Absolutely do not ignore it! A 4-year-old child's foreskin swelling with pus will certainly make many parents confused and worried. So what is the cause of this situation? If left for a long time, how can it affect the child's health and how can it be cured? Parents, please refer to the information in the following article to answer your questions. 1. Why does a 4-year-old child have a swollen foreskin with pus? Symptoms of swelling and pus discharge from the foreskin in children can be caused by many different factors. You need to find out the cause of your child's condition to help support better care and treatment. The explanation for this phenomenon can include a few factors: Toilet If parents do not pay careful attention to keeping the baby's genitals clean, it can cause a lot of residue to accumulate over a long period of time, becoming an ideal environment for bacteria to grow and lead to pathological. Choosing clothes for children also plays an equally important role. If clothes are too tight and stuffy, it will increase the child's discomfort and also create conditions for pathogens to grow. Inflammatory disease Balanitis: swelling and redness of the foreskin, cloudy urine that may be mixed with blood, etc. are symptoms that help mothers suggest this disease in their children. If not treated promptly, the damaged area can spread and cause other dangerous complications. Urethritis: children often feel pain when urinating, frequent urination, incontinence, etc. and some other atypical signs such as frequent crying, fever, fatigue, etc. Genital fungus: in addition to the symptoms of swelling, pain and pus discharge, children may have other signs such as the appearance of red spots, tiny particles in the genital area along with an uncomfortable itchy feeling. The foreskin is long or narrow The foreskin is the part that protects the child's extremely sensitive penis from harmful agents. However, if this part has abnormal problems (which may come from physiological or pathological factors), it will cause the child to face many risks of infection, deformities or affect reproductive function later on. Birth defects If a child is unfortunate enough to suffer from congenital genital abnormalities such as low/high hypospadias, crooked penis, penile protrusion, etc., it also means that the child is at high risk of developing related diseases. 2. If this condition persists, what consequences can it lead to? Chronic inflammation A 4-year-old child with a swollen foreskin and pus discharge is likely a symptom of an inflammatory disease. If left untreated for a long time, it can become chronic. If treated, it will take longer because the condition is now more difficult to respond to than before. Affects quality of life In the long term, children with this symptom will have more unpleasant symptoms such as itching, sharp pain, fever, crying, etc., which will have a great impact on the child's daily activities and at the same time cause parents many difficulties. more in care. Impaired physiological function Damage related to the genital tract, if not promptly intervened, can affect the child's physiological function later on. Some common later complications if not treated include decreased sperm quality, premature ejaculation, etc. 3. Do not arbitrarily use medicine or apply folk tricks because it can affect the baby's current condition. Improve daily hygiene quality Children at this age can gradually learn to take care of themselves. However, most children are active and playful, so they may forget to clean thoroughly every day. Therefore, parents need to patiently guide and always remind children to clean themselves with soap. Choose clothes with materials that are loose, airy and suitable for the weather conditions. In addition to bathing your child every day, you should also clean it as soon as the child gets dirty (bed-wetting, food stains, etc.). You should limit the use of hand towels for your baby, replace them with disposable paper towels and throw them away after use while your child is sick. Refer to and choose antibacterial soaps when washing clothes, helping to destroy harmful agents that stick to fabric fibers. At the same time, you should regularly replace items such as towels, pillowcases, blankets, etc. for children. Enhance the immune system Providing adequate nutrients for your baby is the best way to improve the immune system and prevent harmful agents to the body. Therefore, parents should pay attention and balance daily meals, focusing on vegetables and fruits, and should not indulge children's preferences with processed foods (snacks, sausages, etc.). fried chicken, candy,...). Regular health check-ups General health check-ups at least every 6 months will help children promptly detect abnormal signs and have solutions as soon as possible, preventing the progression of the disease, if any.
medlatec
Suy giãn tĩnh mạch chân: Nguyên nhân, triệu chứng và cách chẩn đoán Suy giãn tĩnh mạch chân thường gặp ở người từ 30 tuổi trở lên, trong đó tỷ lệ nữ giới bị bệnh cao hơn. Đây là căn bệnh lành tính, tuy nhiên nếu không sớm phát hiện và điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra biến chứng nguy hiểm. 1. Thế nào là Suy giãn tĩnh mạch chân? Tĩnh mạch là bộ phận của hệ tuần hoàn, cấu tạo bởi hệ thống van một chiều giúp máu chảy một chiều từ tĩnh mạch tới tim. suy giãn tĩnh mạch chân là bệnh lý phổ biến không xa lạ với mỗi người, bệnh trên liên quan đến tim mạch. Theo ước tính có đến 75 - 80% bệnh nhân không biết mình mắc bệnh giãn tĩnh mạch. Suy giãn tĩnh mạch là hiện tượng hệ thống tĩnh mạch ngoại biên giãn ra, nổi trên bề mặt da, hệ thống van xảy ra vấn đề tạo ra áp lực lớn khiến sự lưu thông máu về tim bị rối loạn chảy theo chiều ngược lại. Áp lực này tác động lên tĩnh mạch khiến tĩnh mạch chân nổi lên. Bệnh xuất hiện khi thành tĩnh mạch chân bị suy yếu hoặc hệ thống van một chiều của tĩnh mạch bị tổn thương. 2. Nguyên nhân gây ra bệnh giãn tĩnh mạch chân Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng suy giãn tĩnh mạch chân. Trong đó bệnh do yếu tố hệ thống van một chiều của hệ tĩnh mạch ngoại biên là chủ yếu. Các van trên bị tổn thương do một số nguyên nhân cơ bản sau: Do quá trình thoái hóa ở tuổi già. Do hoạt động sinh hoạt hàng ngày hoặc môi trường làm việc ngồi nhiều, đứng nhiều, ít vận động, ẩm thấp,… khiến cho áp lực tĩnh mạch ở chân tăng lên, lâu ngày dẫn đến tổn thương van. Do mắc bệnh béo phì hoặc chế độ ăn uống không hợp lý, ít chất xơ và vitamin. 3. Triệu chứng và những biến chứng của bệnh Bệnh suy giãn tĩnh mạch tiến triển qua các giai đoạn với biểu hiện đi kèm như sau: Giai đoạn đầu Triệu chứng bệnh không rõ, mờ nhạt và thoáng qua. Hay có những biểu hiện như đau chân, mỏi chân, chân cảm thấy nặng, phù nhẹ khi đứng lâu hoặc ngồi nhiều, hay chuột rút vào buổi tối,… Vì những triệu chứng chưa rõ nên thường mọi người không quan tâm chú ý. Giai đoạn tiến triển Bệnh khiến chân phù to, có cảm giác mang giày dép chật, bị chàm da ở vùng cẳng chân, màu sắc da thay đổi do máu bị ứ lại ở tĩnh mạch, lâu ngày dẫn đến rối loạn biến dưỡng. Bệnh gây ra cảm giác nặng chân, đau nhức chân, chân bị phù do máu ứ đọng thoát ra ngoài tĩnh mạch. Bên cạnh đó, nếu bệnh nặng hơn sẽ khiến tĩnh mạch nổi phồng lên rõ rệt, ngoằn ngoèo, dãn mạch chân, tạo thành mảng tím bầm trên da. Giai đoạn bệnh trở nặng Thường chân hay bị viêm dẫn đến sưng gây khó khăn trong việc di chuyển. Nếu nặng hơn có thể gây loét chân, nhiễm trùng, thậm trí là cắt cụ chi khiến việc điều trị trở lên phức tạp hơn hoặc có thể gây tử vong. Ngoài ra mọi người chỉ cho rằng dấu hiệu suy giãn tĩnh mạch là bình thường, do lão hóa nên không quan tâm, để ý đến. chính vì vậy khi có các dấu hiệu trên bệnh nhân nên đi thăm khám và điều trị bệnh theo chỉ định của bác sĩ để đạt hiệu quả tốt nhất. 4. Đối tượng dễ mắc bệnh Theo thống kê, phụ nữ chiếm 70% tỷ lệ mắc bệnh. Đặc biệt các đối tượng sau dễ mắc bệnh: Người thường xuyên đứng lâu, ngồi nhiều, ít vận động như giáo viên, nhân viên văn phòng, thu ngân,… Phụ nữ đang mang thai dễ mắc do cổ tử cung mở rộng, hormon thay đổi đột ngột. Nội tiết tố nữ tăng cao và thai càng lớn thì hay chèn ép tĩnh mạch khiến máu không lưu thông. Tuy nhiên bệnh không biểu hiện khi mang thai mà sẽ có triệu chứng sau sinh từ 3 - 5 năm. Phụ nữ thường xuyên đeo giày cao gót làm tăng áp lực lên chân dẫn đến tình trạng suy giãn tĩnh mạch chân. Người mắc bệnh béo phì là những người hay có chế độ ăn uống không hợp lý và thường xuyên vận động ít. Ngoài ra cơ thể nặng nề khiến chân chịu áp lực lớn dẫn đến tình trạng suy giãn tĩnh mạch. Bên cạnh đó người cao tuổi, người bị liệt do tai biến, hoặc làm việc trong môi trường nhiệt độ cao,… rất dễ mắc bệnh. 5. Bạn nên làm gì khi bị giãn tĩnh mạch Khi có dấu hiệu bệnh bạn nên đi khám và kiểm tra nhanh chóng để có phương pháp điều trị phù hợp nhất. Hạn chế nguyên nhân gây ra tình trạng trên bằng cách tạo thói quen tập thể dục, thể thao. Nâng chân và đi bộ sau khi ngồi hoặc đứng lâu. Hạn chế dùng giày cao gót khi không cần thiết, mặc đồ rộng rãi thoải mái không bó sát để giúp máu lưu thông thuận lợi. Tăng cường bổ sung chất xơ ngăn ngừa suy giãn tĩnh mạch. Nên bổ sung từ các loại rau, củ, trái cây,… và chai thành các bữa để khả năng hấp thụ được tối đa nhất. Ở giai đoạn đầu có thể sử dụng thuốc tăng trương lực tĩnh mạch. Giai đoạn nặng thì nên phẫu thuật điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Người làm ở văn phòng không nên bất động khi làm việc lâu quá, nên đi lại khoảng 30 phút/ lần. 6. Trong đó phương pháp siêu âm mạch chi đang được mọi người lựa chọn để chẩn đoán bệnh. Siêu âm mạch chi là phương pháp quan trọng hỗ trợ đánh giá tình trạng suy giãn tĩnh mạch cũng như là các mức độ tổn thương của tĩnh mạch. Đặc biệt việc siêu âm giúp bác sĩ phát hiện được các dòng máu chảy ngược tĩnh mạch. Từ đó bác sĩ có thể tư vấn và hỗ trợ điều trị bệnh tốt nhất. Hiện nay, bệnh suy giãn tĩnh mạch chân chưa được mọi người chú ý và quan tâm bệnh đúng cách. Tuy nhiên qua bài viết trên, các bạn đã nắm được thông tin bệnh cũng như là các lưu ý cần nhớ để ngăn ngừa biến chứng của bệnh. Hãy quan tâm đôi chân của bạn đúng cách!
Varicose veins of the legs: Causes, symptoms and diagnosis Varicose veins are common in people aged 30 and over, with a higher incidence in women. This is a benign disease, however, if not detected early and treated promptly, it can cause dangerous complications. 1. What is varicose veins? Veins are part of the circulatory system, made up of a one-way valve system that helps blood flow in one direction from the veins to the heart. Varicose veins are a common disease that is not unfamiliar to everyone. The above disease is related to the heart. It is estimated that up to 75 - 80% of patients do not know they have varicose veins. Varicose veins are a phenomenon in which the peripheral vein system dilates and floats on the surface of the skin. A problem with the valve system creates high pressure, causing blood circulation to the heart to become disturbed and flow in the opposite direction. This pressure acts on the veins, causing the leg veins to bulge. The disease appears when the leg vein wall is weakened or the vein's one-way valve system is damaged. 2. Causes of varicose veins in the legs There are many causes leading to varicose veins in the legs. The disease is mainly caused by the one-way valve system of the peripheral venous system. The above valves are damaged due to some of the following basic causes: Due to the degenerative process in old age. Due to daily activities or a working environment of sitting a lot, standing a lot, being sedentary, damp, etc., venous pressure in the legs increases, leading to valve damage over time. Due to obesity or an unreasonable diet, low in fiber and vitamins. 3. Symptoms and complications of the disease Varicose veins progress through stages with the following accompanying symptoms: Early stage Symptoms of the disease are unclear, faint and transient. Or there are symptoms such as leg pain, tired legs, legs feeling heavy, slight swelling when standing for a long time or sitting a lot, or cramps in the evening, etc. Because the symptoms are unclear, people often do not pay attention. Progressive stage The disease causes swollen feet, the feeling of wearing tight shoes, eczema on the lower legs, skin color changes due to blood stagnation in the veins, leading to metabolic disorders over time. The disease causes a feeling of heaviness in the legs, leg pain, and leg swelling due to stagnant blood escaping into the veins. Besides, if the disease becomes more severe, the veins will clearly bulge, twist, dilate the leg vessels, and form dark purple patches on the skin. The stage of the disease becomes severe Often the legs are inflamed, leading to swelling, making it difficult to move. If more severe, it can cause leg ulcers, infection, and even amputation, making treatment more complicated or possibly causing death. In addition, people just think that the signs of varicose veins are normal and due to aging, so they do not care or pay attention to them. Therefore, when there are signs, patients should go for examination and treatment as prescribed by the doctor to achieve the best results. 4. Subjects susceptible to disease According to statistics, women account for 70% of the disease rate. In particular, the following subjects are susceptible to the disease: People who often stand for long periods of time, sit a lot, and are sedentary such as teachers, office workers, cashiers, etc. Pregnant women are susceptible due to the dilation of the cervix and sudden changes in hormones. Female hormones increase and the larger the fetus, the more likely it is to compress the veins, causing blood to not circulate. However, the disease does not manifest during pregnancy but will have symptoms 3-5 years after giving birth. Women who often wear high heels increase pressure on their legs, leading to varicose veins. People with obesity are those who often have an unreasonable diet and often exercise little. In addition, a heavy body puts great pressure on the legs, leading to varicose veins. Besides, elderly people, people paralyzed due to stroke, or working in high-temperature environments... are very susceptible to the disease. 5. What should you do when you have varicose veins? When you have signs of illness, you should go to the doctor and get tested quickly to get the most appropriate treatment. Limit the causes of the above condition by creating exercise and sports habits. Raise your legs and walk after sitting or standing for long periods of time. Avoid using high heels when not necessary, wear loose, comfortable clothes that are not tight to help blood circulate smoothly. Increase fiber intake to prevent varicose veins. Should be supplemented with vegetables, tubers, fruits,... and bottled into meals to maximize absorption. In the early stages, drugs that increase venous tone can be used. In severe stages, surgical treatment is recommended as prescribed by your doctor. Office workers should not be immobile when working for too long, they should walk about every 30 minutes. 6. The ultrasound method of limb vessels is being chosen by people to diagnose the disease. Ultrasound of limb vessels is an important method to support the assessment of varicose veins as well as the extent of venous damage. In particular, ultrasound helps doctors detect reverse venous blood flow. From there, doctors can advise and support the best treatment. Currently, varicose veins in the legs have not received proper attention and care. However, through the above article, you have learned information about the disease as well as notes to remember to prevent complications of the disease. Take proper care of your feet!
medlatec
Bệnh xuất huyết não: nhận diện và xử trí Xuất huyết não là một thể đột quỵ não nguy hiểm, đe dọa trực tiếp đến sự sống và để lại những hệ lụy nặng nề. Phát hiện để không bỏ qua thời điểm vàng cấp cứu bệnh nhân xuất huyết não là cách tốt nhất để ngăn chặn tình trạng này. 1. Nhận biết dấu hiệu xuất huyết não 1.1. Như thế nào là xuất huyết não? Xuất huyết não là một dạng của đột quỵ xuất hiện khi máu tràn vào mô não khiến cho não bị tổn thương. Hiện tượng phù não xảy ra khi máu từ tổn thương kích thích mô não. Lúc này, máu tập trung thành một khối nên gọi là hiện tượng tụ máu. Tụ máu chính là nguyên nhân làm tăng áp lực cho các mô lân cận và khiến cho tế bào não bị giết chết, mạch máu não bị vỡ. 1.2. Dấu hiệu cảnh báo xuất huyết não Hầu hết các trường hợp xuất huyết não khởi phát đột ngột mà không có bất cứ dấu hiệu gợi ý nào. Một số dấu hiệu được cảnh báo nên lưu ý gồm: - Đang làm gì đó, đang đi bỗng nhiên bị đau nhức đầu dữ dội, chân tay bủn rủn và ngã khụy xuống. - Nói ngọng, nói khàn hoặc không nói được. - Liệt nửa mặt với các biểu hiện: méo miệng, nhân trung lệch về bên phía lành, rãnh mũi má bên liệt bị mờ,... - Đại tiểu tiện không tự chủ. - Vật vã, thở không đều, sốt,... - Giảm sút trí nhớ nhanh bất thường, hay quên, quên hoàn toàn. 2. Xuất huyết não có thể gây nên biến chứng gì? Người bị xuất huyết não nghiêm trọng có thể hôn mê sâu, rối loạn nhịp tim, rối loạn nhịp thở, nguy hiểm nhất là tử vong. Các biến chứng nghiêm trọng do xuất huyết não gồm: - Liệt nửa người: có đến trên 80% người bị xuất huyết não gặp biến chứng này sau khi phục hồi. Người bệnh sẽ không thể chủ động được cuộc sống khi gặp phải tình trạng liệt nửa người. - Rối loạn ngôn ngữ: do xuất huyết não gây méo miệng nên người bệnh phát âm không rõ và không tròn vành như khi còn khỏe mạnh, có một số âm bị mất đi nguyên âm cuối hoặc không thể phát ra được. Trường hợp gặp biến chứng nặng thì người bệnh sẽ chỉ có khả năng ngôn ngữ giống như trẻ đang bập bẹ tập nói. - Rối loạn nhận thức: người bệnh bị giảm sút trí nhớ, lẫn, thờ ơ trước mọi việc. - Rối loạn hô hấp: suy hô hấp, mắc bệnh phổi khó thở. - Tiểu tiện mất tự chủ: biến chứng thường gặp ở người bị xuất huyết não. 3. Người bệnh cần được cấp cứu tốt nhất là sau khi khởi phát bệnh 3 - 4 giờ để giảm thiểu tối đa biến chứng và nguy hiểm do bệnh gây ra. 3.1. Chẩn đoán bệnh Bên cạnh việc thăm khám lâm sàng cho bệnh nhân, bác sĩ cũng sẽ tiến hành chụp CT hoặc MRI sọ não. Đây là hai phương pháp chẩn đoán hình ảnh bắt buộc phải thực hiện để loại trừ đột quỵ nhồi máu não và chẩn đoán xác định xuất huyết não. Phương pháp chụp CT sẽ được chỉ định cho những trường hợp đã có chống chỉ định đối với chụp MRI. 3.2. Điều trị bệnh Tùy thuộc vào nguyên nhân, vị trí và mức độ xuất huyết não mà bác sĩ sẽ cân nhắc để đưa ra chỉ định điều trị phù hợp. Người bệnh có thể sẽ được yêu cầu phẫu thuật nhằm ngăn ngừa tình trạng chảy máu và giảm phù. Căn cứ vào vị trí của cục máu tụ mà bác sĩ sẽ quyết định phẫu thuật mở sọ hay chọc hút dựa trên hướng dẫn quang tuyến. Người bị xuất huyết não cũng có thể sẽ được chỉ định một số loại thuốc như: corticoid, thuốc giảm đau, thuốc lợi tiểu, thuốc chống co giật,... Để khắc phục các triệu chứng do tổn thương não gây ra, người bệnh sẽ cần một quá trình điều trị tương đối dài. Các biện pháp điều trị kèm theo như tập nói, vật lý trị liệu hay một số liệu pháp khác sẽ được bác sĩ chỉ định tùy vào triệu chứng mà người bệnh mắc phải. Xuất huyết não là căn bệnh nguy hiểm bởi gây ra tỷ lệ tử vong cao, để lại nhiều di chứng nặng và tỷ lệ tái phát cao. Có khoảng 20% bệnh nhân bị tái phát bệnh trong năm đầu tiên, 50% bệnh nhân bị tái phát bệnh trong 5 năm kế tiếp. Điều đáng nói hơn là tái phát xuất huyết não sẽ nặng hơn nhiều so với ban đầu khiến cho việc điều trị tốn kém nhiều chi phí hơn và khả năng hồi phục cũng bị giảm xuống. Để kiểm soát xuất huyết não, người bệnh nên: - Sử dụng thuốc đúng với chỉ định của bác sĩ. - Duy trì chế độ thể dục, ăn uống khoa học để kiểm soát chỉ số huyết áp. - Không dùng chất kích thích, thuốc lá, đồ uống chứa cồn vì dễ làm tăng nguy cơ bị xuất huyết não. - Kiểm soát tốt bệnh lý tim mạch, gan, tiểu đường,... - Khám sức khỏe định kỳ tối thiểu 6 tháng/lần để đánh giá thực trạng sức khỏe, phát hiện kịp thời dấu hiệu nghi ngờ xuất huyết não. Tầm soát đột quỵ hiện là biện pháp được đánh giá có hiệu quả cao trong phòng ngừa xuất huyết não. Đặc biệt, với trường hợp rất khó nhận biết là xuất huyết não xuất phát từ căn nguyên dị dạng mạch máu, nếu không có sự can thiệp y khoa hiện đại thì việc nhận biết sẽ rất khó khăn.
Cerebral hemorrhage: identification and treatment Cerebral hemorrhage is a dangerous form of brain stroke, directly threatening life and leaving serious consequences. Detecting and not missing the golden time to provide emergency care to patients with brain hemorrhage is the best way to prevent this condition. 1. Recognize signs of brain hemorrhage 1.1. What is a brain hemorrhage? A cerebral hemorrhage is a type of stroke that occurs when blood spills into brain tissue, causing brain damage. Cerebral edema occurs when blood from the injury irritates brain tissue. At this time, blood gathers into a mass, so it is called a hematoma. Hematoma is the cause that increases pressure on neighboring tissues and causes brain cells to be killed and brain blood vessels to burst. 1.2. Warning signs of brain hemorrhage Most cases of brain hemorrhage begin suddenly without any suggestive signs. Some warning signs to pay attention to include: - While doing something, while walking, I suddenly had a severe headache, my limbs became weak and I collapsed. - Speech is slurred, hoarse or unable to speak. - Hemifacial paralysis with symptoms: distorted mouth, philtrum shifted to the healthy side, blurred nasolabial grooves on the paralyzed side,... - Involuntary urination. - Struggling, irregular breathing, fever,... - Abnormally rapid memory loss, forgetfulness, complete forgetfulness. 2. What complications can a brain hemorrhage cause? People with serious brain hemorrhage can have a deep coma, heart rhythm disorder, breathing disorder, and the most dangerous thing is death. Serious complications from brain hemorrhage include: - Hemiplegia: over 80% of people with brain hemorrhage experience this complication after recovery. Patients will not be able to take the initiative in life when experiencing hemiplegia. - Speech disorder: due to brain hemorrhage causing distortion of the mouth, the patient's pronunciation is not clear and not as round as when he was healthy. Some sounds have lost the last vowel or cannot be pronounced. In case of severe complications, the patient will only have language ability similar to that of a babbling child learning to speak. - Cognitive disorders: patients have memory loss, confusion, and indifference to everything. - Respiratory disorders: respiratory failure, lung disease, difficulty breathing. - Urinary incontinence: a common complication in people with brain hemorrhage. 3. Patients need emergency treatment, preferably 3-4 hours after the onset of illness to minimize complications and dangers caused by the disease. 3.1. Diagnostic In addition to a clinical examination of the patient, the doctor will also conduct a CT scan or MRI of the brain. These are two mandatory imaging methods that must be performed to rule out ischemic stroke and confirm the diagnosis of cerebral hemorrhage. CT scan method will be indicated for cases where there are contraindications to MRI scan. 3.2. Cure Depending on the cause, location and severity of brain hemorrhage, the doctor will consider and prescribe appropriate treatment. The patient may be required to have surgery to prevent bleeding and reduce swelling. Based on the location of the hematoma, the doctor will decide whether to perform craniotomy or aspiration based on radiological guidance. People with brain hemorrhage may also be prescribed certain medications such as: corticosteroids, pain relievers, diuretics, anticonvulsants, etc. To overcome symptoms caused by brain damage, people The disease will require a relatively long course of treatment. Accompanying treatments such as speech training, physical therapy or some other therapies will be prescribed by the doctor depending on the symptoms the patient has. Cerebral hemorrhage is a dangerous disease because it causes a high mortality rate, leaves many serious sequelae and a high recurrence rate. About 20% of patients have disease recurrence in the first year, 50% of patients have disease recurrence in the next 5 years. What is more worth mentioning is that recurrent brain hemorrhage will be much more severe than the original, making treatment more expensive and the possibility of recovery also reduced. To control brain hemorrhage, patients should: - Use medication exactly as prescribed by your doctor. - Maintain an exercise regimen and scientific diet to control blood pressure. - Do not use stimulants, cigarettes, or alcoholic beverages because they easily increase the risk of brain hemorrhage. - Good control of cardiovascular disease, liver disease, diabetes,... - Regular health check-ups at least every 6 months to assess health status and promptly detect signs of suspected brain hemorrhage. Stroke screening is currently considered a highly effective measure in preventing brain hemorrhage. In particular, in cases where it is difficult to recognize that brain hemorrhage originates from vascular malformations, without modern medical intervention, recognition will be very difficult.
medlatec
Kiểm soát stress bằng chế độ ăn uống Stress không chỉ ảnh hưởng tới tinh thần mà còn gây ra nhiều tác hại về sức khỏe.  Tình trạng stress kéo dài dần dần sẽ khiến con người rơi vào tình trạng kiệt sức. Có nhiều cách để kiểm soát stress, một trong những cách đó là thay đổi chế độ ăn uống. Có nhiều cách để kiểm soát stress, một trong những cách đó là thay đổi chế độ ăn uống. Thực phẩm có thể giúp chế ngự tình trạng stress bằng nhiều cách. Chẳng hạn như bột yến mạch có thể làm tăng nồng độ  serotonin, một loại hóa chất giúp làm dịu tình trạng stres. Cụ thể serotonin hoạt động kết hợp với norepinephrine và dẫn truyền thần kinh khác để điều chỉnh sự lo lắng, khuynh hướng bạo lực, tự tử và các chức năng khác nhau của sinh hóa. Nhiều thực phẩm khác có thể cắt giảm nồng độ cortisol và adrenaline, hai loại hormone gây stress. Ngoài ra một chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp chống lại các tác động của stress bằng cách củng cố hệ thống miễn dịch và làm giảm huyết áp. Sau đây là một số loại thực phẩm có khả năng kiểm soát và hạn chế stress. Cam Cam là loại trái cây được biết đến từ lâu có chứa hàm lượng cao vitamin C.  Các nghiên cứu cho thấy vitamin này có thể hạn chế nồng độ của các hormong gây căng thẳng đồng thời tăng cường hệ thống miễn dịch. Trong một nghiên cứu ở người có huyết áp cao, huyết áp và nồng độ cortisol (một hormone gây stress) trở lại bình thường nhanh hơn hơn khi những người này uống vitamin C trước khi thực hiện một công việc căng thẳng. Rau bina Rau bina cung cấp nhiều magiê cho cơ thể, giúp giảm đau đầu và mệt mỏi. Quá ít magiê có thể gây ra đau đầu và mệt mỏi, làm trầm trọng thêm tác động của stress. Một bát rau bina có thể giúp cơ thể hấp thụ thêm magiê. Nếu không thích rau bina, có thể lựa chọn các loại rau có lá màu xanh đậm khác. Đậu nành nấu chính hoặc phi lê cá hồi cũng là những món ăn có chứa nhiều magiê. Cá béo Để giữ cho stress trong tầm kiểm soát, đừng ngần ngại lựa chọn các loại cá béo. Axit béo omega-3, được tìm thấy trong các loại cá như cá hồi và cá ngừ, có thể ngăn chặn gia tăng nồng độ của những hormone gây stress,  giúp bảo vệ chống lại bệnh tim, trầm cảm và hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS). Trà đen Uống trà đen giúp chúng ta nhanh chóng hồi phục tâm trạng trở lại sau những sự kiện căng thẳng. Uống trà đen giúp chúng ta nhanh chóng hồi phục tâm trạng trở lại sau những sự kiện căng thẳng. Một nghiên cứu so sánh những người uống 4 tách trà mỗi ngày trong 6 tuần với những người uống đồ uống khác. Kết quả cho thấy những người uống trà cảm thấy bình tĩnh hơn và có nồng độ của hormone sau tình huống căng thẳng thấp hơn. Bơ Một trong những cách tốt nhất để giảm huyết áp cao là cung cấp đủ kali cho cơ thể. Một nửa quả bơ có chứa nhiều kali hơn so với một quả chuối. Tuy nhiên cần lưu ý trái bơ có chứa nhiều chất béo và calo, dễ gây tăng cân, vì thế chỉ nên ăn với lượng vừa phải. Hạnh nhân Hạnh nhân có chứa nhiều loại vitamin hữu ích như vitamin E để tăng cường hệ thống miễn dịch. Hạnh nhân có chứa nhiều loại vitamin hữu ích, chẳng hạn như vitamin E để tăng cường hệ thống miễn dịch cộng với vitamin B – giúp chúng ta khỏe mạnh hơn khi phải đối mặt với căng thẳng. Ăn nhẹ trước khi đi ngủ Ăn nhẹ trước khi đi ngủ với những loại thức ăn có chứa nhiều carbohydrate sẽ thúc đẩy não sản xuất serotonin nhanh hơn, giúp chúng ta ngủ ngon hơn. Lưu ý không nên ăn quá no, có thể dẫn tới chứng ợ nóng hoặc khó ngủ. Sữa Một ly sữa ấm giàu canxi giúp giảm bớt lo lắng và hạn chế những thay đổi tâm trạng liên quan tới hội chứng tiền kinh nguyệt. Uống sữa ấm trước khi đi ngủ là một cách hạn chế căng thẳng được áp dụng từ rất lâu. Nghiên cứu cho thấy canxi giúp giảm bớt lo lắng và hạn chế những thay đổi tâm trạng liên quan tới hội chứng tiền kinh nguyệt. Chuyên gia dinh dưỡng khuyên rằng chỉ nên uống sữa tách béo hoặc ít béo trước giờ đi ngủ. Bên cạnh việc thay đổi chế độ ăn uống, tập thể dục cũng là một cách hiệu quả để kiểm soát tình trạng stress. Tập thể dục làm tăng lưu thông khí oxy và thúc đẩy cơ thể tiết ra endorphins – một loại hormone kích thích hưng phấn. Nên cố gắng dành thời gian tập thể dục khoảng 30 phút từ 3 – 4 lần/tuần.
Control stress with diet Stress not only affects the mind but also causes many harmful health effects. Prolonged stress will gradually cause people to fall into a state of exhaustion. There are many ways to control stress, one of which is changing your diet. There are many ways to control stress, one of which is changing your diet. Food can help manage stress in many ways. For example, oatmeal can increase levels of  serotonin, a chemical that helps relieve stress. Specifically, serotonin works in conjunction with norepinephrine and other neurotransmitters to regulate anxiety, violent tendencies, suicidality, and various biochemical functions. Many other foods can cut levels of cortisol and adrenaline, two stress hormones. Additionally, a healthy diet can help combat the effects of stress by strengthening the immune system and reducing blood pressure. Here are some foods that can control and limit stress. Orange Oranges are a fruit long known to contain high levels of vitamin C.  Studies show that this vitamin can limit levels of stress hormones while strengthening the immune system. In one study in people with high blood pressure, blood pressure and cortisol levels (a stress hormone) returned to normal faster when they took vitamin C before performing a stressful task. Spinach Spinach provides a lot of magnesium for the body, helping to reduce headaches and fatigue. Too little magnesium can cause headaches and fatigue, exacerbating the effects of stress. A bowl of spinach can help the body absorb more magnesium. If you don't like spinach, you can choose other dark green leafy vegetables. Cooked soybeans or salmon fillet are also dishes that contain a lot of magnesium. Fatty fish To keep stress under control, don't hesitate to choose fatty fish. Omega-3 fatty acids, found in fish like salmon and tuna, can prevent increased levels of stress hormones,  helping protect against heart disease, depression and premenstrual syndrome (PMS). Black tea Drinking black tea helps us quickly restore our mood after stressful events. Drinking black tea helps us quickly restore our mood after stressful events. One study compared people who drank 4 cups of tea a day for 6 weeks with people who drank other beverages. Results showed that tea drinkers felt calmer and had lower levels of hormones after stressful situations. Butter One of the best ways to reduce high blood pressure is to provide the body with enough potassium. Half an avocado contains more potassium than a banana. However, it should be noted that avocados contain a lot of fat and calories, easily causing weight gain, so you should only eat them in moderation. Almond Almonds contain many useful vitamins such as vitamin E to strengthen the immune system. Almonds contain many useful vitamins, such as vitamin E to strengthen the immune system plus B vitamins – which help us stay healthier when faced with stress. Have a snack before going to bed Snacking before bed with foods high in carbohydrates will promote the brain to produce serotonin faster, helping us sleep better. Be careful not to eat too much, it can lead to heartburn or difficulty sleeping. Milk A glass of warm milk rich in calcium helps reduce anxiety and limit mood changes associated with premenstrual syndrome. Drinking warm milk before going to bed is a long-standing way to reduce stress. Research shows that calcium helps reduce anxiety and limit mood changes associated with premenstrual syndrome. Nutritionists advise that you should only drink skim or low-fat milk before bedtime. Besides changing your diet, exercise is also an effective way to control stress. Exercise increases oxygen circulation and promotes the body to secrete endorphins - a hormone that stimulates excitement. You should try to spend about 30 minutes exercising 3-4 times a week.
thucuc
Phẫu thuật cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không? Túi mật đóng vai trò như một chiếc van điều phối quá trình tiêu hóa thức ăn trong cơ thể. Thế nhưng trong một vài trường hợp, phẫu thuật cắt bỏ túi mật lại là chỉ định điều trị cần thiết. Khi nào cần cắt bỏ túi mật? Trước khi làm rõ vấn đề cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu một chút về thời điểm cần cắt bỏ túi mật. Túi mật là một bộ phận nằm trong hệ thống đường dẫn mật của cơ thể người. Nó đảm nhiệm chức năng điều phối dẫn mật qua tá tràng sau đó đẩy xuống ruột non để phân hủy các chất béo trong quá trình tiêu hóa. Thế nhưng, trong một vài trường hợp, bạn bắt buộc phải lựa chọn phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Dưới đây là một vài trường hợp cụ thể như thế! Sỏi túi mật có kích thước lớn Sỏi túi mật là một tinh thể rắn được hình thành bởi cholesterol, canxi và muối mật. Thông thường, trong quá trình chuyển hóa, nồng độ cholesterol trong dịch mật dư thừa quá nhiều sẽ tạo ra sỏi. Kích thước và số lượng của sỏi túi mật không cố định mà sẽ tăng lên theo thời gian. Nếu như không phát hiện kịp thời, sỏi túi mật phát triển với kích thước quá lớn sẽ gây tắc ống túi mật, viêm túi mật cấp từ đó tạo ra những cơn đau dữ dội. Khi kích thước sỏi lớn hơn 3cm, lại ở vùng địa lý có nguy cơ gây ung thư túi mật thì nên tiến hành phẫu thuật kịp thời. Tắc nghẽn ống dẫn mật mãn tính Ống dẫn mật bị tắc nghẽn sẽ dẫn đến tình trạng dịch mật không có đường xuống ruột non để tiêu hóa chất béo trong thức ăn. Tình trạng chẳng những ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa mà tệ hơn còn có thể đe dọa đến tính mạng. Một vài những biến chứng phải kể đến như nhiễm trùng đường mật, xơ gan, suy gan, viêm tụy cấp,… Do đó, phẫu thuật cắt bỏ túi mật là chỉ định điều trị được ưu tiên hàng đầu. Bệnh Polyp túi mật Polyp túi mật hay còn gọi là u nhú niêm mạc túi mật. Đây là bệnh lý được phát hiện dưới dạng u hoặc giả u xuất hiện và phát triển trên bề mặt niêm mạc của túi mật. Tỉ lệ người mắc phải polyp túi mật ít hơn so với sỏi túi mật. Thế nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta được phép chủ quan. Nếu một người có nhiều polyp trong túi mật, kích thước của polyp lên đến 20 - 40mm thậm chí vừa có sỏi lại vừa có polyp túi mật ác tính thì sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Mặc dù chỉ chiếm khoảng 8% nhưng polyp túi mật ác tính gây ra những biến chứng nguy hiểm cho cơ thể bao gồm có ung thư tuyến, u sắc tố, di căn ung thư,… Bệnh nhân bị vôi hóa túi mật Vôi hóa túi mật là tình trạng thành túi mật bị đóng vôi thành nhiều lớp. Chúng được hình thành từ rất nhiều hạt hay đốm canxi nhỏ lan tỏa đều khắp các lớp niêm mạc đặc biệt ở các tuyến và xoang thành túi mật. Theo thời gian, túi mật càng trở nên dày và cứng hơn từ đó mất khả năng co bóp và đẩy dịch mật. Đây cũng là một trong nhiều nguyên nhân gây nên viêm túi mật mãn tính thậm chí nguy hiểm hơn nữa là ung thư túi mật. 2. Phẫu thuật cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không? Phẫu thuật cắt bỏ túi mật là chỉ định điều trị bắt buộc để bảo vệ sức khỏe bệnh nhân. Thế nhưng cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không? Đây vẫn là dấu chấm hỏi lớn được nhiều người đặt ra. Sau phẫu thuật, bên cạnh nhiều bệnh nhân hồi phục ổn định thì vẫn có không ít trường hợp người bệnh gặp phải những rủi ro, biến chứng không mong muốn. Các triệu chứng này có thể xuất hiện một cách thoáng qua rồi biến mất sau vài tuần. Thế nhưng, không ngoại lệ nhiều trường hợp dai dẳng trong nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Triệu chứng có thể gặp sau cắt bỏ túi mật Dưới đây là một vài triệu chứng sau phẫu thuật mà bạn cần biết: Tiêu chảy, đầy hơi. Táo bón. Vàng da, sốt. Buồn nôn. Đau bụng dữ dội. Sưng, tấy đỏ xung quanh vết cắt sau phẫu thuật. Biến chứng để lại sau phẫu thuật cắt bỏ túi mật Cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Ngoài những triệu chứng ảnh hưởng đến sức khỏe nói trên, người bệnh còn phải đối mặt với một số biến chứng sau phẫu thuật như sau. Ảnh hưởng đến đường tiêu hóa Sau khi túi mật bị cắt bỏ, gan vẫn làm nhiệm vụ sản xuất dịch mật đều đặn. Thêm vào đó, khối lượng cũng như chất lượng dịch mật không hề thay đổi. Thế nhưng, thay vì đi đường vòng, dịch mật sẽ được đổ thẳng xuống tá tràng kể cả khi không có thức ăn. Điều này chắc chắn sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt cho hệ tiêu hóa dẫn tới rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, chướng bụng, chậm tiêu, chán ăn,… Tái phát sỏi sau phẫu thuật Phẫu thuật cắt bỏ túi mật không có nghĩa là bạn đã tránh xa hoàn toàn sỏi túi mật. Bởi lẽ, túi mật không phải là nơi duy nhất sỏi có thể hình thành và “trú ngụ”. Chúng có thể được hình thành trong ống dẫn mật chủ hay đường dẫn mật trong gan. Như vậy, cắt bỏ túi mật chỉ là một phương pháp chỉ định trong trường hợp khẩn cấp chứ không thể loại bỏ nguyên nhân khiến sỏi mật sinh sôi, phát triển. Đó là lý do vì sao, rất nhiều bệnh nhân sau cắt túi mật vẫn bị sỏi tái phát. 3. Chế độ dinh dưỡng sau cắt bỏ túi mật Để cơ thể hồi sức nhanh nhất sau phẫu thuật, ngoài việc giữ cho mình một tâm lý ổn định thì chế độ dinh dưỡng cũng nắm vai trò vô cùng quan trọng. Thực phẩm nên ăn Thực phẩm giàu chất xơ: Yến mạch; khoai tây có vỏ; các loại đậu; các loại hạt tươi chưa qua chế biến như hạnh nhân, óc chó, hạt điều; hạt chia; bánh mì làm từ ngũ cốc nguyên cám,… Các loại trái cây, rau xanh giàu vitamin: Bắp cải, bông cải trắng, bông cải xanh, rau bina, cải xoăn, cà chua, thịt nạc, việt quất, mâm xôi, cam, chanh, bưởi,… Các loại thực phẩm chứa ít chất béo hoặc có các chất béo lành mạnh. Thực phẩm không nên ăn Thịt được chế biến sẵn hay thịt chứa nhiều mỡ như thịt xông khói, xúc xích, thịt cừu, thịt dê,… Các món ăn được chế biến từ sữa. Thực phẩm chế biến sẵn như bánh ngọt, bánh gato, bánh quy, ngũ cốc có đường,… Thức uống chứa các chất kích thích như cà phê, rượu, nước ngọt có ga, socola,… Một vài lưu ý khác về chế độ ăn uống Chỉ cần một vài thay đổi nhỏ trong chế độ dinh dưỡng, bạn đã có thể tăng khả năng hồi phục sau phẫu thuật lên gấp nhiều lần. Bên cạnh đó, bạn cũng cần cân nhắc một vài lưu ý nhỏ sau đây. - Không ăn đồ cứng ngay sau phẫu thuật mà hãy bắt đầu từ những món dễ ăn trước. Thêm từ từ những đồ ăn cứng vào trong chế độ dinh dưỡng để phòng tránh các vấn đề về rối loạn tiêu hóa. - Bệnh nhân nên ăn nhiều bữa nhỏ trong 1 ngày bởi vì ăn 1 bữa lớn trong khoảng thời gian ngắn sẽ gây ra tình trạng đầy hơi khó tiêu. Tốt nhất là hãy cố gắng xây dựng chế độ ăn 6 bữa/ngày, mỗi bữa cách nhau khoảng vài giờ. - Tập luyện các bài tập nhẹ nhàng mỗi ngày để duy trì cân nặng cũng như hồi phục tốt nhất sau phẫu thuật. Tóm lại, cắt bỏ túi mật cũng để lại ảnh hưởng ít nhiều tới sức khỏe. Do đó, xây dựng một thực đơn dinh dưỡng khoa học và chế độ tập luyện đúng cách là điều bạn cần làm. Hy vọng qua bài viết vừa rồi, “cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không? ” sẽ không còn là dấu chấm hỏi mà bạn tiếp tục phải đặt ra nữa.
Phẫu thuật cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không? Túi mật đóng vai trò như một chiếc van điều phối quá trình tiêu hóa thức ăn trong cơ thể. Thế nhưng trong một vài trường hợp, phẫu thuật cắt bỏ túi mật lại là chỉ định điều trị cần thiết. Khi nào cần cắt bỏ túi mật? Trước khi làm rõ vấn đề cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu một chút về thời điểm cần cắt bỏ túi mật. Túi mật là một bộ phận nằm trong hệ thống đường dẫn mật của cơ thể người. Nó đảm nhiệm chức năng điều phối dẫn mật qua tá tràng sau đó đẩy xuống ruột non để phân hủy các chất béo trong quá trình tiêu hóa. Thế nhưng, trong một vài trường hợp, bạn bắt buộc phải lựa chọn phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Dưới đây là một vài trường hợp cụ thể như thế! Sỏi túi mật có kích thước lớn Sỏi túi mật là một tinh thể rắn được hình thành bởi cholesterol, canxi và muối mật. Thông thường, trong quá trình chuyển hóa, nồng độ cholesterol trong dịch mật dư thừa quá nhiều sẽ tạo ra sỏi. Kích thước và số lượng của sỏi túi mật không cố định mà sẽ tăng lên theo thời gian. Nếu như không phát hiện kịp thời, sỏi túi mật phát triển với kích thước quá lớn sẽ gây tắc ống túi mật, viêm túi mật cấp từ đó tạo ra những cơn đau dữ dội. Khi kích thước sỏi lớn hơn 3cm, lại ở vùng địa lý có nguy cơ gây ung thư túi mật thì nên tiến hành phẫu thuật kịp thời. Tắc nghẽn ống dẫn mật mãn tính Ống dẫn mật bị tắc nghẽn sẽ dẫn đến tình trạng dịch mật không có đường xuống ruột non để tiêu hóa chất béo trong thức ăn. Tình trạng chẳng những ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa mà tệ hơn còn có thể đe dọa đến tính mạng. Một vài những biến chứng phải kể đến như nhiễm trùng đường mật, xơ gan, suy gan, viêm tụy cấp,… Do đó, phẫu thuật cắt bỏ túi mật là chỉ định điều trị được ưu tiên hàng đầu. Bệnh Polyp túi mật Polyp túi mật hay còn gọi là u nhú niêm mạc túi mật. Đây là bệnh lý được phát hiện dưới dạng u hoặc giả u xuất hiện và phát triển trên bề mặt niêm mạc của túi mật. Tỉ lệ người mắc phải polyp túi mật ít hơn so với sỏi túi mật. Thế nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta được phép chủ quan. Nếu một người có nhiều polyp trong túi mật, kích thước của polyp lên đến 20 - 40mm thậm chí vừa có sỏi lại vừa có polyp túi mật ác tính thì sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Mặc dù chỉ chiếm khoảng 8% nhưng polyp túi mật ác tính gây ra những biến chứng nguy hiểm cho cơ thể bao gồm có ung thư tuyến, u sắc tố, di căn ung thư,… Bệnh nhân bị vôi hóa túi mật Vôi hóa túi mật là tình trạng thành túi mật bị đóng vôi thành nhiều lớp. Chúng được hình thành từ rất nhiều hạt hay đốm canxi nhỏ lan tỏa đều khắp các lớp niêm mạc đặc biệt ở các tuyến và xoang thành túi mật. Theo thời gian, túi mật càng trở nên dày và cứng hơn từ đó mất khả năng co bóp và đẩy dịch mật. Đây cũng là một trong nhiều nguyên nhân gây nên viêm túi mật mãn tính thậm chí nguy hiểm hơn nữa là ung thư túi mật. 2. Phẫu thuật cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không? Phẫu thuật cắt bỏ túi mật là chỉ định điều trị bắt buộc để bảo vệ sức khỏe bệnh nhân. Thế nhưng cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không? Đây vẫn là dấu chấm hỏi lớn được nhiều người đặt ra. Sau phẫu thuật, bên cạnh nhiều bệnh nhân hồi phục ổn định thì vẫn có không ít trường hợp người bệnh gặp phải những rủi ro, biến chứng không mong muốn. Các triệu chứng này có thể xuất hiện một cách thoáng qua rồi biến mất sau vài tuần. Thế nhưng, không ngoại lệ nhiều trường hợp dai dẳng trong nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Triệu chứng có thể gặp sau cắt bỏ túi mật Dưới đây là một vài triệu chứng sau phẫu thuật mà bạn cần biết: Tiêu chảy, đầy hơi. Táo bón. Vàng da, sốt. Buồn nôn. Đau bụng dữ dội. Sưng, tấy đỏ xung quanh vết cắt sau phẫu thuật. Biến chứng để lại sau phẫu thuật cắt bỏ túi mật Cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Ngoài những triệu chứng ảnh hưởng đến sức khỏe nói trên, người bệnh còn phải đối mặt với một số biến chứng sau phẫu thuật như sau. Ảnh hưởng đến đường tiêu hóa Sau khi túi mật bị cắt bỏ, gan vẫn làm nhiệm vụ sản xuất dịch mật đều đặn. Thêm vào đó, khối lượng cũng như chất lượng dịch mật không hề thay đổi. Thế nhưng, thay vì đi đường vòng, dịch mật sẽ được đổ thẳng xuống tá tràng kể cả khi không có thức ăn. Điều này chắc chắn sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt cho hệ tiêu hóa dẫn tới rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, chướng bụng, chậm tiêu, chán ăn,… Tái phát sỏi sau phẫu thuật Phẫu thuật cắt bỏ túi mật không có nghĩa là bạn đã tránh xa hoàn toàn sỏi túi mật. Bởi lẽ, túi mật không phải là nơi duy nhất sỏi có thể hình thành và “trú ngụ”. Chúng có thể được hình thành trong ống dẫn mật chủ hay đường dẫn mật trong gan. Như vậy, cắt bỏ túi mật chỉ là một phương pháp chỉ định trong trường hợp khẩn cấp chứ không thể loại bỏ nguyên nhân khiến sỏi mật sinh sôi, phát triển. Đó là lý do vì sao, rất nhiều bệnh nhân sau cắt túi mật vẫn bị sỏi tái phát. 3. Chế độ dinh dưỡng sau cắt bỏ túi mật Để cơ thể hồi sức nhanh nhất sau phẫu thuật, ngoài việc giữ cho mình một tâm lý ổn định thì chế độ dinh dưỡng cũng nắm vai trò vô cùng quan trọng. Thực phẩm nên ăn Thực phẩm giàu chất xơ: Yến mạch; khoai tây có vỏ; các loại đậu; các loại hạt tươi chưa qua chế biến như hạnh nhân, óc chó, hạt điều; hạt chia; bánh mì làm từ ngũ cốc nguyên cám,… Các loại trái cây, rau xanh giàu vitamin: Bắp cải, bông cải trắng, bông cải xanh, rau bina, cải xoăn, cà chua, thịt nạc, việt quất, mâm xôi, cam, chanh, bưởi,… Các loại thực phẩm chứa ít chất béo hoặc có các chất béo lành mạnh. Thực phẩm không nên ăn Thịt được chế biến sẵn hay thịt chứa nhiều mỡ như thịt xông khói, xúc xích, thịt cừu, thịt dê,… Các món ăn được chế biến từ sữa. Thực phẩm chế biến sẵn như bánh ngọt, bánh gato, bánh quy, ngũ cốc có đường,… Thức uống chứa các chất kích thích như cà phê, rượu, nước ngọt có ga, socola,… Một vài lưu ý khác về chế độ ăn uống Chỉ cần một vài thay đổi nhỏ trong chế độ dinh dưỡng, bạn đã có thể tăng khả năng hồi phục sau phẫu thuật lên gấp nhiều lần. Bên cạnh đó, bạn cũng cần cân nhắc một vài lưu ý nhỏ sau đây. - Không ăn đồ cứng ngay sau phẫu thuật mà hãy bắt đầu từ những món dễ ăn trước. Thêm từ từ những đồ ăn cứng vào trong chế độ dinh dưỡng để phòng tránh các vấn đề về rối loạn tiêu hóa. - Bệnh nhân nên ăn nhiều bữa nhỏ trong 1 ngày bởi vì ăn 1 bữa lớn trong khoảng thời gian ngắn sẽ gây ra tình trạng đầy hơi khó tiêu. Tốt nhất là hãy cố gắng xây dựng chế độ ăn 6 bữa/ngày, mỗi bữa cách nhau khoảng vài giờ. - Tập luyện các bài tập nhẹ nhàng mỗi ngày để duy trì cân nặng cũng như hồi phục tốt nhất sau phẫu thuật. Tóm lại, cắt bỏ túi mật cũng để lại ảnh hưởng ít nhiều tới sức khỏe. Do đó, xây dựng một thực đơn dinh dưỡng khoa học và chế độ tập luyện đúng cách là điều bạn cần làm. Hy vọng qua bài viết vừa rồi, “cắt bỏ túi mật có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không? ” sẽ không còn là dấu chấm hỏi mà bạn tiếp tục phải đặt ra nữa.
medlatec
Những dấu hiệu cho thấy bạn cần giải độc cơ thể Cơ thể của chúng ta có cơ chế “tự làm sạch” nhờ hệ thống miễn dịch, thận và gan đồng thời thực hiện chức năng loại bỏ chất độc. Tuy nhiên vì một lý do nào đó lượng chất thải độc quá nhiều khiến cơ thể không thể làm sạch kịp, lúc này chúng ta cần hỗ trợ chính cơ thể của mình. Khi có những dấu hiệu dưới đây bạn cần nghĩ ngay đến việc giải độc cho cơ thể. Vì một lý do nào đó hệ thống thải độc của cơ thể như  thận và gan,… bị quá tải không thể làm sạch kịp, lúc này bạn cần thải độc cho cơ thể 1. Tăng cân Mặc dù bạn đang kiểm soát calo và tập thể dục đều đặn nhưng bạn lại vẫn tăng cân thì rất có thể nguyên nhân là do tình trạng quá tải độc tố trong cơ thể, cụ thể là lipophilic. Độc tố lipophilic có trong thuốc trừ sâu và chất dioxin, khi ở trong cơ thể có thể làm cho cơ thể sản xuất ra các tế bào chất béo nhiều hơn để lưu trữ chúng trong đó. Đây chính là lý do bạn gần như không thể giảm cân cho dù cố gắng đến đâu. 2. Liên tục mệt mỏi Nếu bạn đã nghỉ ngơi nhiều hơn, ngủ đúng và đủ giờ nhưng vẫn liên tục cảm thấy mệt mỏi thì rất có thể bạn đang rơi vào tình trạng chất độc hại trong cơ thể đang ở mức báo động quá tải. Khi cơ thể phải đối mặt với quá nhiều độc tố, nó tạo ra rất nhiều căng thẳng cho tuyến thượng thận. Tình trạng này kéo dài có thể làm cho bạn cảm thấy mệt mỏi cũng như thường xuyên buồn ngủ 3. Nhức đầu không thể giải thích Nếu bạn thường xuyên đau đầu không có lý do thì điều này có thể là một dấu hiệu cho thấy mức độ độc tính trong cơ thể bạn đang cao hơn bình thường. Nếu bạn thường xuyên đau đầu không có lý do thì điều này có thể là một dấu hiệu cho thấy mức độ độc tính trong cơ thể bạn đang cao hơn bình thường. Độc tố có thể ảnh hưởng đến não bộ, dẫn đến đau đầu dai dẳng sau khi bạn đã tiêu thụ thực phẩm có chứa chất làm ngọt. Tuy nhiên, có những độc tố khác có thể dẫn đến đau đầu như màu thực phẩm, chất bảo quản, và các kim loại nặng. 4. Cơ thể có mùi khó chịu Hơi thở có mùi không dễ chịu,chẳng hạn có mùi như khí gas có thể là một dấu hiệu cho thấy gan và ruột của bạn đang đấu tranh để loại bỏ một lượng chất độc lớn. Nếu bạn cảm thấy bị chướng bụng trong thời gian dài, không thấy đói và mùi cơ thể tồi tệ kéo dài thì bạn cần tìm cách thải độc cho cơ thể ngay. Hãy thử cây kế sữa, dầu ô liu và nước chanh để làm giải độc hiệu quả gan và đẩy các độc tố ra ngoài. 5. Táo bón Táo bón là một trong những dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn cần được thải độc Nếu như bạn không đi đại tiện trong thời gian dài hoặc táo bón thì chứng tỏ chế độ ăn của bạn bị thiếu các chất chống oxy hóa, và từ đó, các độc tố lại được hấp thu vào máu và tích tụ ngày càng nhiều. Để giảm tình trạng này, hãy uống nhiều nước cùng với một chế độ ăn uống giàu chất chống oxy hóa và chất xơ để loại bỏ táo bón, đầy bụng cũng như ngăn ngừa các độc tố khỏi bị hấp thụ vào máu. 6. Đau cơ Chất độc thường có ảnh hưởng ngay lập tức trên các cơ bắp bởi vì chúng thường đến từ thực phẩm đã ăn vào ban ngày. Nếu bạn đã từng trải qua tình trạng chuột rút hay đau cơ bắp không giải thích thì rất có thể đây là một dấu hiệu của độc tính cao trong cơ thể. Độc tố có khả năng kích thích các thụ thể đau nằm ở cơ bắp sau đó dẫn đến co thắt cơ, chuột rút.
Signs that you need to detoxify your body Our body has a "self-cleaning" mechanism thanks to the immune system, kidneys and liver, which simultaneously perform the function of eliminating toxins. However, for some reason, the amount of toxic waste is so much that the body cannot clean it in time. At this time, we need to support our own body. When you have the following signs, you need to immediately think about detoxifying your body. For some reason, the body's detoxification system such as the kidneys and liver, etc. is overloaded and cannot be cleaned in time. At this time, you need to detoxify your body. 1. Weight gain Even though you are controlling calories and exercising regularly, if you are still gaining weight, it is most likely due to an overload of toxins in the body, specifically lipophilic. Lipophilic toxins found in pesticides and dioxins, when in the body, can cause the body to produce more fat cells to store them in. This is the reason why it is almost impossible to lose weight no matter how hard you try. 2. Constantly tired If you have rested more, slept properly and enough hours but still constantly feel tired, it is likely that you are in a state of toxic overload in your body. When the body is faced with too many toxins, it creates a lot of stress on the adrenal glands. This condition can make you feel tired and often sleepy 3. Inexplicable headaches If you often get headaches for no reason, this could be a sign that the level of toxicity in your body is higher than normal. If you often get headaches for no reason, this could be a sign that the level of toxicity in your body is higher than normal. Toxins can affect the brain, leading to persistent headaches after you have consumed foods containing sweeteners. However, there are other toxins that can lead to headaches such as food coloring, preservatives, and heavy metals. 4. The body has an unpleasant odor Bad breath, such as gas, can be a sign that your liver and intestines are struggling to eliminate large amounts of toxins. If you feel bloated for a long time, not hungry, and have a persistent bad body odor, you need to find a way to detoxify your body immediately. Try milk thistle, olive oil and lemon juice to effectively detoxify the liver and flush out toxins. 5. Constipation Constipation is one of the signs that your body needs to be detoxified If you do not defecate for a long time or are constipated, it proves that your diet lacks antioxidants, and from there, toxins are absorbed into the blood and accumulate more and more. To reduce this condition, drink plenty of water along with a diet rich in antioxidants and fiber to eliminate constipation and bloating as well as prevent toxins from being absorbed into the bloodstream. 6. Muscle pain Toxins often have an immediate effect on the muscles because they often come from foods eaten during the day. If you have ever experienced unexplained muscle cramps or pain, this is most likely a sign of high toxicity in the body. The toxin has the ability to stimulate pain receptors located in the muscles, then leading to muscle spasms and cramps.
thucuc
Hướng dẫn chăm sóc trẻ bị sốt xuất huyết Dengue Tại sao bệnh sốt xuất huyết Dengue có diễn biến nhanh và nặng? Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh truyền nhiễm do virus Dengue gây ra. Bệnh diễn biến nhanh và nặng, có thể thành dịch. Bệnh có thể lây từ người sang người qua muỗi vằn. Bệnh sốt xuất huyết Dengue khởi phát là sốt cao đột ngột, liên tục; kèm theo các triệu chứng mệt mỏi, đau đầu, đau sau hốc mắt, đau cơ, đau khớp, chán ăn buồn nôn, đầy bụng và khó tiêu…. Những triệu chứng này dễ bị nhầm lẫn với bệnh cảm cúm thông thường hay bệnh sốt phát ban nên dễ bị bỏ qua. Các biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết Dengue – Trẻ mệt, quấy khóc, lừ đừ, vật vã, vã mồ hôi, chân tay lạnh. – Trẻ buồn nôn và nôn. – Đau bụng. – Chảy máu chân răng, chảy máu mũi, hành kinh sớm và kéo dài (đối với trẻ nữ) – Tiểu ít, đi ngoài phân đen Chăm sóc và theo dõi trẻ bị sốt xuất huyết tại nhà – Khi trẻ sốt ≥ 38,5oC cho trẻ uống thuốc hạ sốt Paracetamol với liều lượng theo chỉ định của bác sĩ (10 – 15 mg/ kg cân nặng, nhắc lại liều từ 4 -6 giờ/ lần nếu trẻ có sốt lại). Kết hợp với chườm ấm để tránh biến chứng sốt cao gây co giật. Tuyệt đối không dùng Ibuprofen để hạ sốt cho trẻ vì thuốc này khiến tình trạng chảy máu trầm trọng lên, có thể gây xuất huyết dạ dày dữ dội, nguy hiểm đến tính mạng. – Cho trẻ uống nhiều nước: Nước Oresol, nước lọc, nước cam, nước dừa… – Cho trẻ ăn thức ăn mềm, cân đối về dinh dưỡng, thức ăn giàu vitamin: Rau, nước quả ép. – Không cho trẻ uống các loại nước có ga, nước có màu đỏ hoặc màu nâu. – Tránh thức ăn cay, thức ăn có màu đỏ hoặc màu nâu, thức ăn quá nóng hay quá lạnh. Cách phòng bệnh sốt xuất huyết – Tránh muỗi đốt – Ngủ màn kể cả ban ngày – Không cho trẻ chơi ở những chỗ tối, ẩm ướt, cho trẻ mặc quần áo dài tay, dùng kem, dầu chống muỗi – Thuốc diệt muỗi – Diệt loăng quăng bọ gậy – Đậy kín các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng – Thu dọn các đồ vật có đọng nước quanh nhà như: Vỏ đồ hộp, chai lọ, … – Diệt côn trùng bằng hóa chất – Dọn rác ở các bãi đất trống – Tăng cường khơi thông san lấp những vũng đọng nước mưa – Diệt muỗi – Dùng vợt điện, bình xịt muỗi, nhang muỗi – Dọn dẹp nhà cửa ngăn nắp, sạch thoáng, không treo nhiều quần áo tránh làm chỗ cho muỗi ẩn nấp.
Instructions for caring for children with dengue hemorrhagic fever Why does dengue hemorrhagic fever progress quickly and severely? Dengue hemorrhagic fever (DHF) is an infectious disease caused by the Dengue virus. The disease progresses quickly and severely, and can become an epidemic. The disease can be transmitted from person to person through mosquitoes. Dengue hemorrhagic fever starts with a sudden, continuous high fever; accompanied by symptoms of fatigue, headache, pain behind the eye sockets, muscle pain, joint pain, loss of appetite, nausea, bloating and indigestion... These symptoms are easily confused with the common cold or typhus, so they are easily overlooked. Symptoms of dengue hemorrhagic fever – Children are tired, fussy, lethargic, struggling, sweating, and cold limbs. – Children have nausea and vomiting. - Stomach-ache. – Bleeding gums, nosebleeds, early and prolonged menstruation (for girls) – Less urination, black stools Care and monitoring of children with dengue fever at home – When the child's fever is ≥ 38.5oC, give the child Paracetamol fever-reducing medicine at the dose prescribed by the doctor (10 - 15 mg/kg of weight, repeat the dose every 4-6 hours if the child has a fever again). . Combine with warm compresses to avoid complications of high fever causing convulsions. Absolutely do not use Ibuprofen to reduce a child's fever because this medication worsens bleeding and can cause severe, life-threatening stomach bleeding. – Let children drink lots of water: Oresol water, filtered water, orange juice, coconut water... – Feed children soft, nutritionally balanced foods, foods rich in vitamins: Vegetables, fruit juices. – Do not let children drink carbonated drinks, red or brown drinks. – Avoid spicy foods, red or brown foods, foods that are too hot or too cold. How to prevent dengue fever – Avoid mosquito bites – Sleep under mosquito nets even during the day – Do not let children play in dark, damp places, let them wear long-sleeved clothes, and use anti-mosquito cream and oil - Insecticides – Kill larvae and larvae – Cover water containers tightly to keep mosquitoes from laying eggs – Clean up objects with stagnant water around the house such as canned goods, bottles, etc. – Kill insects with chemicals – Clean up trash in vacant lots – Enhance clearing and leveling of stagnant rainwater puddles – Kill mosquitoes – Use electric rackets, mosquito spray, mosquito incense – Keep the house tidy and clean, don't hang too many clothes to avoid creating places for mosquitoes to hide.
thucuc
Xét nghiệm ADN bằng tóc có cho kết quả chính xác không? Xét nghiệm ADN huyết thống hiện nay có thể thực hiện với nhiều mẫu, trong đó xét nghiệm mẫu tóc được nhiều người lựa chọn. 1. Tại sao xét nghiệm ADN bằng mẫu tóc được? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cùng tìm hiểu cấu trúc của sợi tóc, bộ phận nào có chứa mẫu ADN có thể phân tích được. Tóc gồm 2 phần là phần thân và phần gốc. Phần gốc tóc nằm sâu trong da đầu, được bao quanh nang tóc. Đáy gốc tóc nằm gọn trong từng bầu riêng biệt. Các mao mạch, dây thần kinh đều hướng tới bầu tóc. Tại đây xảy ra quá trình phân chia tế bào, khiến phần tế bào chết bị đẩy ra ngoài, cứng và tạo thành thân tóc. Phần thân tóc chính là những sợi tóc chúng ta nhìn thấy, bản chất nó không có sự phân chia tế bào nữa. Thân tóc hình thành bởi 3 lớp: lớp tủy, lớp lõi và lớp biểu bì. Vì thế, xét nghiệm ADN bằng mẫu tóc không thể phân tích trên phần thân mà cần cả phần gốc chân, có nang tóc, là nơi chứa các vật chất di truyền ADN. Khi lấy mẫu tóc, kỹ thuật viên hoặc y bác sĩ đều yêu cầu bạn chuẩn bị từ 5 - 10 sợi tóc, phải là tóc có chân gốc, nghĩa là nang tóc. 2. Độ chính xác của xét nghiệm ADN bằng tóc là bao nhiêu? Theo các chuyên gia, độ chính xác của công nghệ xét nghiệm ADN bằng tóc đạt 99,99% với trường hợp có quan hệ huyết thống, đạt trên 100% với trường hợp không có quan hệ huyết thống. Do ADN của mỗi cá nhân là duy nhất, có tính đặc thù không thay đổi và ở mọi tế bào cơ quan trên cơ thể đều giống nhau, mang đặc trưng và quy định tính trạng cơ thể riêng. Vì thế, kết quả xét nghiệm bằng tóc với các mẫu máu, mẫu tế bào niêm mạc miệng, mẫu móng tay chân,… đều sẽ cho cùng kết quả. Bạn có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác khi lựa chọn xét nghiệm ADN trên mẫu tóc, nhằm mục đích xác định mối quan hệ huyết thống cá nhân. 3. Lưu ý khi thực hiện xét nghiệm ADN bằng mẫu tóc Trên lý thuyết, mức độ chính xác của xét nghiệm ADN bằng tóc rất cao, tuy nhiên để đạt tới độ chính xác này, khách hàng cần lưu ý thực hiện đúng yêu cầu cũng như lựa chọn trung tâm xét nghiệm uy tín. 3.2. Thu thập mẫu tóc xét nghiệm đúng quy trình Xét nghiệm ADN trên mẫu tóc đạt tới độ chính xác 99,99% với trường hợp có quan hệ huyết thống, tuy nhiên để đạt tới như vậy, đòi hỏi khách hàng cần thu thập mẫu tóc đúng theo hướng dẫn. Nhiều trường hợp thu thập thiếu, không đạt yêu cầu sẽ không thể phân tích ADN và trả kết quả được. Các bước thu thập lấy mẫu xét nghiệm ADN bằng tóc chuẩn như sau: - Chuẩn bị mẫu phong bì sạch, cùng tờ giấy A4 sạch, có ghi tên tuổi của những người cho mẫu tóc. - Với mỗi người, lấy từ 5 - 7 sợi tóc có nang chân tóc, không phân biệt tóc đen hay tóc bạc. Lưu ý cần nhổ sợi tóc để thu tóc có nang, không lấy tóc tự rụng. - Thu thập mẫu với mỗi người cho mẫu một, cho vào phong bì ghi tên hoặc ký hiệu tương ứng, gửi chung về trung tâm xét nghiệm. Trong các loại mẫu xét nghiệm ADN thì mẫu tóc dễ thu thập và bảo quản nhất. Trong điều kiện bình thường, mẫu tóc có thể giữ trong 1 tháng không ảnh hưởng tới độ chính xác và khả năng xét nghiệm. Tuy nhiên, chi phí cũng như thời gian phân tích ADN trên mẫu tóc thường cao hơn so với xét nghiệm trên mẫu máu hay mẫu niêm mạc miệng.
Does hair DNA testing give accurate results? DNA paternity testing can now be performed with many samples, of which many people choose hair sample testing. 1. Why is it okay to test DNA using hair samples? To answer this question, let's learn about the structure of hair and which parts contain DNA samples that can be analyzed. Hair consists of two parts: the body and the root. The hair root is located deep in the scalp, surrounding the hair follicles. The bottom of the hair root fits neatly into each separate bulb. The capillaries and nerves all point to the hair bulb. Here the process of cell division occurs, causing the dead cells to be pushed out, harden and form the hair shaft. The hair shaft is the hair we see, it essentially has no cell division anymore. The hair shaft is formed by 3 layers: medulla, core layer and cuticle. Therefore, DNA testing using hair samples cannot be analyzed on the body but requires the base of the legs, which has hair follicles, which contain DNA genetic material. When taking a hair sample, the technician or doctor will ask you to prepare 5 - 10 strands of hair, which must be hair with roots, meaning hair follicles. 2. How accurate is hair DNA testing? According to experts, the accuracy of hair DNA testing technology reaches 99.99% in cases of blood relationship, reaching over 100% in cases of non-blood relationship. Because each individual's DNA is unique, has unchanging specificity and is the same in every organ cell in the body, carrying its own characteristics and regulating the body's characteristics. Therefore, hair test results with blood samples, oral mucosal cell samples, nail and foot samples, etc. will all give the same results. You can be completely assured of accuracy when choosing DNA testing on hair samples, for the purpose of determining personal blood relationships. 3. Notes when performing DNA testing using hair samples In theory, the accuracy of hair DNA testing is very high, however to achieve this accuracy, customers need to pay attention to complying with the requirements as well as choosing a reputable testing center. 3.2. Collect hair samples for testing according to the correct procedure DNA testing on hair samples reaches 99.99% accuracy in cases of blood relationship, however to achieve that, customers need to collect hair samples according to instructions. In many cases, if the collection is insufficient or does not meet the requirements, it will be impossible to analyze DNA and return the results. Steps for collecting DNA samples for standard hair testing are as follows: - Prepare a clean envelope sample, along with a clean A4 piece of paper, with the names of the people donating the hair sample written on it. - For each person, take 5-7 strands of hair with hair follicles, regardless of black or gray hair. Note that you need to pull out the hair to collect hair with follicles, not hair that falls out on its own. - Collect samples with each donor, put them in an envelope with their name or corresponding symbol, and send them together to the testing center. Among all types of DNA testing samples, hair samples are the easiest to collect and preserve. Under normal conditions, hair samples can be kept for 1 month without affecting the accuracy and testing ability. However, the cost and time of DNA analysis on hair samples are often higher than testing on blood samples or oral mucosa samples.
medlatec
Các giai đoạn của ung thư tinh hoàn bạn cần biết 1. Nguyên nhân ung thư tinh hoàn Có liên quan giữa bướu tinh hoàn và các dị tật tinh hoàn. 2. Các giai đoạn của ung thư tinh hoàn Giai đoạn 0:  Trong giai đoạn 0 ung thư tinh hoàn, các tế bào ung thư nằm trong tinh hoàn, không lan ra ngoài tinh hoàn. Giai đoạn I:  Giai đoạn IA: Khối u có thể phát triển qua lớp mô xung quanh tinh hoàn, nhưng không lan ra lớp bên ngoài, và không lan đến máu hoặc bạch huyết. Giai đoạn IB: Các khối u ở giai đoạn này có thể lan tới máu hoặc bạch huyết hoặc có thể đã xâm chiếm lớp ngoài bao quanh tinh hoàn, dây thần kinh hoặc bìu. Ung thư tinh hoàn ảnh hưởng tới sức khỏe, đời sống tình dục của nam giới Giai đoạn IC: Các loại ung thư này xâm lấn đến các mô lân cận. Giai đoạn II:  Giai đoạn II ung thư tinh hoàn bao gồm: Giai đoạn IIA: Khối u ở giai đoạn này đã lan đến một hoặc nhiều hạch bạch huyết, kích thước nhỏ hơn 2 cm. Giai đoạn IIB: Khối u ở giai đoạn này đã lan đến ít nhất một hạch bạch huyết, có kích thước từ 2 cm đến 5 cm. Giai đoạn IIC: Những khối u này đã lan đến ít nhất một hạch bạch huyết, kích thước lớn hơn 5 cm. Giai đoạn III:  Giai đoạn IIIA: Những ung thư này đã lan đến một hạch bạch huyết xa hoặc phổi. Mức protein của khối u là bình thường hoặc tăng nhẹ. Giai đoạn IIIB: Ở giai đoạn này của ung thư tinh hoàn, bệnh nhân có nồng độ protein marker khối u tăng cao – và bệnh lan truyền sang các hạch bạch huyết ở gần hoặc xa xa. Giai đoạn IIIC: ung thư xâm lấn đến phổi, gan hoặc não hoặc các cơ quan khác. 3. Điều trị ung thư tinh hoàn thế nào? Mục tiêu của điều trị ung thư tinh hoàn là để loại bỏ hoàn toàn các tế bào ung thư trong cơ thể. Các phương pháp điều trị phụ thuộc vào độ tuổi, loại ung thư, giai đoạn ung thư, sức khỏe nói chung của người bệnh. Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị ung thư tinh hoàn giai đoạn sớm
Stages of testicular cancer you need to know 1. Causes of testicular cancer There is a relationship between testicular tumors and testicular abnormalities. 2. Stages of testicular cancer Stage 0: In stage 0 testicular cancer, cancer cells are in the testicles and have not spread outside the testicles. Phase I: Stage IA: The tumor may have grown through the layer of tissue surrounding the testicle, but has not spread to the outer layer, and has not spread to the blood or lymph. Stage IB: Tumors at this stage may have spread to the blood or lymph or may have invaded the outer layer surrounding the testicles, nerves, or scrotum. Testicular cancer affects men's health and sex life Stage IC: These cancers invade nearby tissues. Phase II: Stage II testicular cancer includes: Stage IIA: The tumor at this stage has spread to one or more lymph nodes, less than 2 cm in size. Stage IIB: The tumor at this stage has spread to at least one lymph node, ranging in size from 2 cm to 5 cm. Stage IIC: These tumors have spread to at least one lymph node, larger than 5 cm in size. Phase III: Stage IIIA: These cancers have spread to a distant lymph node or the lungs. Tumor protein levels were normal or slightly increased. Stage IIIB: At this stage of testicular cancer, patients have elevated levels of tumor marker proteins – and the disease has spread to nearby or distant lymph nodes. Stage IIIC: cancer has invaded the lungs, liver or brain or other organs. 3. How to treat testicular cancer? The goal of testicular cancer treatment is to completely eliminate cancer cells in the body. Treatment methods depend on the patient's age, type of cancer, stage of cancer, and general health. Surgery is one of the treatments for early stage testicular cancer
thucuc
Nhiễm ceton do tiểu đường có triệu chứng gì? Phương pháp điều trị như thế nào? Bệnh tiểu đường có thể gây ra nhiều biến chứng và một trong số đó là nhiễm toan ceton. Nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời, bệnh nhân có thể bị phù não, hôn mê, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng nhiễm ceton do tiểu đường và phương pháp điều trị bệnh. 1. Nhiễm ceton do tiểu đường gây ra những triệu chứng gì? 1.1. Tình trạng nhiễm toan ceton do tiểu đường là như thế nào? Nhiễm ceton tiểu đường có thể hiểu đơn giản là tình trạng cơ thể bệnh nhân sản sinh quá nhiều axit trong máu. Hiện tượng này thường xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ insulin. Từ đó dẫn tới những rối loạn nghiêm trọng trong vấn đề chuyển hóa protid, lipid và carbohydrate. Khi bị nhiễm toan ceton do tiểu đường, cơ thể có thể gặp phải 2 loại rối loạn sinh hóa nguy hiểm đó là tình trạng tăng glucose trong máu và rối loạn điện giải. Các trường hợp này cần được cấp cứu kịp thời và theo dõi tại khoa điều trị tích cực để tránh những nguy cơ rủi ro nghiêm trọng nhất. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nhiễm toan ceton do tiểu đường là: - Do tình trạng thiếu hụt insulin: Những trường hợp mắc bệnh tiểu đường nhưng áp dụng kỹ thuật tiêm insulin chưa đúng hoặc ngừng bổ sung insulin cũng có thể gây ra thiếu hụt insulin. - Các trường hợp mắc phải tình trạng rối loạn tâm thần và thể chất. - Một số trường hợp bệnh nhân đã phải trải qua các cuộc phẫu thuật, từng bị chấn thương hay từng mắc bệnh lý cấp tính, nhiễm trùng,… khiến cho cơ thể sản sinh ra những loại nội tiết tố như Glucagon, Cortisol, Catecholamine,… và đây chính là nguyên nhân khiến cho hoạt động của insulin bị tác động và khi không kịp thời điều chỉnh có thể dẫn đến nhiễm toan ceton tiểu đường. - Các trường hợp bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ. - Bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị bệnh tiểu đường không đúng với chỉ dẫn của bác sĩ. - Sử dụng quá nhiều các loại đồ uống có cồn và một số chất kích thích, chẳng hạn như ma tuý. - Gặp phải tác dụng phụ khi sử dụng thuốc lợi hay thuốc corticoid. - Các trường hợp bị căng thẳng quá mức - Những bệnh nhân mắc bệnh về nội tiết. 1.2. Một số triệu chứng khi bị nhiễm ceton do tiểu đường Khi gặp phải tình trạng nhiễm toan ceton do tiểu đường, bệnh nhân có thể xuất hiện một số triệu chứng như sau: Bệnh nhân mệt mỏi. Ý thức mơ màng. Nhìn mờ. Buồn nôn hoặc nôn kèm theo tình trạng đau bụng. Bệnh nhân bị sụt cân. Khát nước nhiều hơn, thèm uống nước, đi tiểu nhiều hơn. Một số trường hợp nghiêm trọng có thể xuất hiện tình trạng bị mất nước như môi khô, da khô,… Huyết áp hạ, nhịp tim nhanh hơn bình thường. Khi sử dụng máy đo đường huyết tại nhà thì kết quả thu được là Glucose trong máu > 13,9 mmol/L. Bệnh nhân có mùi ceton trong hơi thở, chính là mùi giống như mùi táo chín. Một số trường hợp có hiện tượng thân nhiệt giảm nhẹ: Đây được cho là một triệu chứng cảnh báo bệnh nhân đang gặp nguy hiểm, tiên lượng xấu. Lưu ý: Nếu bệnh nhân gặp phải từ 2 biểu hiện bệnh trở lên, đường huyết người bệnh liên tục ở mức cao hơn 16.7 mmol/L hoặc bệnh nhân có ceton trong nước tiểu và không thể giảm xuống mức cho phép, thì cần đưa bệnh nhân đi cấp cứu càng sớm càng tốt. 2. Điều trị nhiễm ceton do tiểu đường bằng phương pháp nào? Quá trình điều trị tình trạng nhiễm toan ceton do tiểu đường cần áp dụng theo nguyên tắc chống mất nước, bổ sung đủ insulin, điều trị rối loạn toan kiềm, cân bằng điện giải. - Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ những triệu chứng của bệnh nhân, các dấu hiệu sinh tồn. Bệnh nhân cần được xét nghiệm cận lâm sàng định kỳ. Trường hợp bệnh nhân gặp phải những dấu hiệu bất thường trong quá trình điều trị, cần thực hiện một số xét nghiệm để nhận biết rõ về tình trạng của bệnh nhân. Từ đó, điều chỉnh phương pháp điều trị phù hợp. - Bù insulin: Bệnh nhân cần được bổ sung lượng insulin thiếu hụt bằng cách dùng insulin tác dụng nhanh. Đối với những trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân được truyền đường tĩnh mạch loại insulin liều cao có tác dụng nhanh: 0,1 đơn vị/kg, sau đó tiêm bắp với liều dùng 0,1 đơn vị/kg/giờ, tiêm bắp từng giờ. Hoặc bệnh nhân có thể được bổ sung bằng phương pháp truyền liên tục. Insulin, Kali và Glucose có liên quan mật thiết đến nhau. Do đó, bệnh nhân cũng cần bổ sung Kali nếu chỉ số Kali máu không tăng vượt ngưỡng. Những trường hợp bị thiếu hụt Kali trong máu có thể khiến cho tình trạng rối loạn điện giải nghiêm trọng hơn và gây ra những biến chứng tim mạch. Nếu bệnh nhân tỉnh táo và có thể ăn uống được bình thường, đồng thời đường huyết của bệnh nhân đã dần ổn định trở lại thì không cần truyền insulin qua tĩnh mạch mà có thể bổ sung bằng cách tiêm dưới da. Liều lượng tiêm lúc này sẽ phụ thuộc vào nồng độ glucose trong máu. - Bổ sung dịch và điện giải: Bệnh nhân cần được đảm bảo luôn đủ dịch trong quá trình điều trị. Trước hết, bệnh nhân cần được bổ sung lượng dịch đã mất bằng dung dịch muối Natri Clorid 0,9%. Trong vòng một giờ đầu tiên, bệnh nhân cần bổ sung khoảng 1 lít dung dịch muối Na Cl 0,9%. Sau đó bệnh nhân cần truyền từ 300 đến 500 ml mỗi giờ và đồng thời cần được theo dõi chỉ số kali huyết thanh. Lưu ý: Nếu bổ sung lượng dịch quá ít, bệnh nhân sẽ khó hồi phục. Nhưng ngược lại, bổ sung quá nhiều dịch lại có thể làm tăng nguy cơ bị phù não hoặc suy hô hấp. - Bồi phụ kali: Trong 24 giờ đầu, bệnh nhân cần bổ sung 10 đến 30g KCL. Khi bệnh nhân đã dần hồi phục sức khỏe, có thể ăn uống bình thường, có thể cho bệnh nhân ăn những thực phẩm có chứa nhiều kali. Như vậy, có thể nói rằng, nhiễm ceton do tiểu đường là biến chứng rất nguy hiểm. Nhưng nếu bệnh nhân được cấp cứu kịp thời vẫn có thể được điều trị hiệu quả. Để phòng ngừa biến chứng nhiễm ceton do tiểu đường bằng cách thường xuyên kiểm tra lượng glucose trong máu và ceton nước tiểu, tuân theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý dừng thuốc, nếu có triệu chứng bất thường cần đi khám để được điều trị kịp thời.
What are the symptoms of diabetic ketoacidosis? What are the treatment methods? Diabetes can cause many complications and one of them is ketoacidosis. If not detected and treated promptly, the patient can suffer from cerebral edema, coma, or even death. The information below will help you better understand diabetic ketoacidosis and treatment methods. 1. What symptoms does diabetic ketoacidosis cause? 1.1. What is diabetic ketoacidosis? Diabetic ketoacidosis can be simply understood as a condition in which the patient's body produces too much acid in the blood. This phenomenon usually occurs when the body does not produce enough insulin. This leads to serious disorders in protein, lipid and carbohydrate metabolism. When suffering from diabetic ketoacidosis, the body can experience two dangerous biochemical disorders: increased blood glucose and electrolyte disorders. These cases need to be promptly treated and monitored in the intensive care unit to avoid the most serious risks. One of the causes of diabetic ketoacidosis is: - Due to insulin deficiency: In cases of diabetes but using incorrect insulin injection techniques or stopping insulin supplementation can also cause insulin deficiency. - Cases of mental and physical disorders. - In some cases, patients have had to undergo surgery, have been injured or have suffered from acute illness, infection, etc., causing the body to produce hormones such as Glucagon, Cortisol, Catecholamines. ,... and this is the reason why insulin activity is affected and when not adjusted promptly, it can lead to diabetic ketoacidosis. - Cases of myocardial infarction and stroke. - The patient uses diabetes medication incorrectly as prescribed by the doctor. - Excessive use of alcoholic beverages and some stimulants, such as drugs. - Experiencing side effects when using diuretics or corticosteroids. - Cases of excessive stress - Patients with endocrine diseases. 1.2. Some symptoms of diabetic ketoacidosis When experiencing diabetic ketoacidosis, patients may experience some of the following symptoms: Patient fatigue. Dreamy consciousness. Blurred vision. Nausea or vomiting accompanied by abdominal pain. The patient lost weight. Thirst more, crave water, urinate more. Some serious cases can cause dehydration such as dry lips, dry skin, etc. Blood pressure drops, heart rate faster than normal. When using a home blood glucose meter, the result obtained is Blood Glucose > 13.9 mmol/L. The patient has a ketone smell on their breath, which is similar to the smell of ripe apples. In some cases, there is a slight decrease in body temperature: This is considered a warning symptom that the patient is in danger and has a poor prognosis. Note: If the patient experiences 2 or more symptoms of the disease, the patient's blood sugar level is continuously higher than 16.7 mmol/L or the patient has ketones in the urine and cannot reduce it to the allowable level, treatment should be given. The patient goes to the emergency room as soon as possible. 2. What methods are used to treat diabetic ketoacidosis? The treatment of diabetic ketoacidosis needs to be applied according to the principles of preventing dehydration, supplementing enough insulin, treating acid-base disorders, and balancing electrolytes. - Patients need to be closely monitored for patient's symptoms and vital signs. Patients need to have periodic laboratory tests. In case the patient experiences unusual signs during treatment, some tests should be performed to clearly understand the patient's condition. From there, adjust the appropriate treatment method. - Insulin compensation: Patients need to supplement insulin deficiency by using rapid-acting insulin. For severe cases, patients receive an intravenous infusion of high-dose fast-acting insulin: 0.1 unit/kg, then intramuscular injection at a dose of 0.1 unit/kg/hour. corn every hour. Or the patient can be supplemented by continuous infusion. Insulin, Potassium and Glucose are closely related to each other. Therefore, patients also need to supplement potassium if the blood potassium index does not increase beyond the threshold. Cases of potassium deficiency in the blood can make electrolyte disorders more serious and cause cardiovascular complications. If the patient is awake and can eat and drink normally, and the patient's blood sugar has gradually stabilized, there is no need for intravenous insulin infusion but can be supplemented by subcutaneous injection. The injection dose at this time will depend on the blood glucose concentration. - Supplementing fluids and electrolytes: Patients need to ensure they always have enough fluids during treatment. First of all, the patient needs to supplement the lost fluid with 0.9% sodium chloride solution. Within the first hour, the patient needs to supplement about 1 liter of Na salt solution Cl 0.9%. The patient then requires an infusion of 300 to 500 ml per hour and needs to have serum potassium levels monitored at the same time. Note: If too little fluid is added, the patient will have difficulty recovering. But on the contrary, adding too much fluid can increase the risk of cerebral edema or respiratory failure. - Potassium supplementation: In the first 24 hours, patients need to supplement 10 to 30g KCL. When the patient has gradually recovered his health, he can eat normally, and he can be fed foods that contain a lot of potassium. Thus, it can be said that diabetic ketoacidosis is a very dangerous complication. But if the patient receives timely emergency treatment, he or she can still receive effective treatment. To prevent complications of diabetic ketoacidosis by regularly checking the amount of glucose in the blood and urine ketones, following your doctor's instructions, do not arbitrarily stop taking the medication. If you have unusual symptoms, see a doctor for treatment. timely treatment.
medlatec
Công dụng thuốc Sintasone Sintasone là thuốc chống dị ứng thường được chỉ định trong các bệnh lý dị ứng nặng do phấn hoa, do thuốc, các chứng nổi mày đay, viêm da dị ứng,... Vậy công dụng và những lưu ý khi sử dụng thuốc là gì? 1. Sintasone là thuốc gì? Sintasone có thành phần gồm Betamethasone và Dexchlorpheniramine maleate.Thành phần Dexchlorpheniramine maleate - là thuốc kháng histamin ức chế thụ thể H1. Trong phản ứng dị ứng, khi có kháng nguyên lạ xuất hiện trong cơ thể sẽ kích ứng hàng loạt các phản ứng làm giải phóng histamin và các chất trung gian hóa học khác. Histamin gây viêm ngứa, giãn mạch, hạ huyết áp, tim đập nhanh, co thắt phế quản,...Dexchlorpheniramine cạnh tranh với histamin và làm giảm các phản ứng dị ứng.Thành phần Betamethasone - là một dạng steroid tác dụng kháng viêm, liều cao gây ức chế miễn dịch. Thuốc có tác dụng ngăn chặn các phản ứng viêm trong cơ thể do ức chế các yếu tố sinh viêm.Phối hợp cả hai thành phần trong thuốc Sintasone làm tăng hiệu quả chống viêm, điều trị các triệu chứng dị ứng nặng do nhiều nguyên nhân gây ra. 2. Chỉ định của thuốc Sintasone Thuốc Sintasone được chỉ định điều trị trong các trường hợp bệnh lý sau. Nổi mày đay, chàm, viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc.Dị ứng nặng do các dị nguyên phấn hoa, thuốc, không khí.Cơn cấp hen phế quản mạn tính có tác nhân dị ứng.Viêm kết mạc mắt do dị ứng. 3. Chống chỉ định của thuốc Sintasone Thuốc Sintasone không chỉ định ở bệnh nhân. Dị ứng với thành phần Betamethasone, Dexchlorpheniramine maleate hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc. Bệnh nhân đang có bệnh lý đái tháo đường.Bệnh nhân mắc các bệnh lý tâm thần kinh không ổn định.Loét dạ dày tá tràng đang tiến triển, hoặc tiến sử chảy máu do loét dạ dày tá tràng.Bệnh nhân đang có các nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nhiễm nấm toàn thân dùng thuốc Sintasone có thể tăng các triệu chứng nhiễm khuẩn.Lưu ý khi sử dụng thuốc Sintasone. Trường hợp bệnh nhân có các bệnh lý nhiễm trùng, stress nặng, sau các chấn thương, phẫu thuật có thể làm thay đổi nồng độ của Sintasone trong huyết tương, vì vậy cần điều chỉnh liều hợp lý.Thành phần Betamethasone trong thuốc có thể che khuất triệu chứng nhiễm trùng, làm xuất hiện các nhiễm trùng mới, giảm khả năng đề kháng tại chỗ.Bệnh nhân mắc các bệnh lý glaucoma góc đóng, loét dạ dày chít hẹp, phì đại tuyến tiền liệt, các tắc nghẽn ở môn vị, cổ bàng quang hay có các bệnh lý tim mạch nên thận trọng khi sử dụng thuốc Sintasone.Chưa có bằng chứng an toàn cho trẻ em dưới 2 tuổi, vì vậy không sử dụng thuốc cho đối tượng này.Phụ nữ mang thai dùng thuốc Sintasone có thể tăng nguy cơ suy tuyến thượng thận ở thai nhi.Thành phần kháng histamin trong thuốc gây ngủ gà, buồn ngủ, hạ huyết áp ở người lớn tuổi. 4. Tương tác thuốc của Sintasone Phối hợp Sintasone với thuốc Salicylat làm tăng nguy cơ nhiễm độc salicylat.Các thuốc chống đông máu, thuốc điều trị tiểu đường bằng đường uống bị giảm tác dụng khi dùng chung với Sintasone.Các dẫn chất barbiturat, rifampicin, carbamazepine, phenobarbital,... làm tăng chuyển hóa của Sintasone do đó làm giảm hiệu quả của thuốc.Sử dụng đồng thời acetazolamide, carbenoxolone với Sintasone làm tăng hiệu quả giảm kali máu của thuốc.Các thuốc hạ áp, thuốc lợi tiểu bị giảm tác dụng khi dùng chung với Sintasone. 5. Liều dùng và cách dùng thuốc Sintasone Cách dùng. Sintasone được bào chế dưới dạng viên nén, uống nguyên viên với nước, tránh nghiền hoặc bẻ thuốc. Uống thuốc sau ăn no.Liều dùng. Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: uống 1-2 viên/ lần x 3-4 lần/ ngày.Trẻ em từ 8 đến 14 tuổi: uống 1⁄2 - 1 viên/ lần x 3-4 lần/ ngày.Trẻ em từ 3 đến 7 tuổi: uống 1⁄4-1⁄2 viên/ lần x 2-3 lần/ ngày. 6. Tác dụng phụ của thuốc Sintasone Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp khi sử dụng thuốc Sintasone. Phản ứng dị ứng.Rối loạn tâm thần, kích động, lo âu, bồn chồn.Loét dạ dày tá tràng.Tiểu nhiều, tiểu khó.Tăng huyết áp.Tăng bạch cầu, huyết khối lòng mạch, giảm tiểu cầu.Kinh nguyệt không đều.Loãng xương.Tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể.Tăng cân.Nhiễm trùng, nhiễm nấm.Như vậy, Sintasone là thuốc chống dị ứng phải được kê đơn bắt buộc bởi bác sĩ trước khi sử dụng. Thuốc cho hiệu quả điều trị cao trong các bệnh lý dị ứng nặng bởi nhiều dị nguyên khác nhau, tuy nhiên cũng gây nhiều tác dụng không mong muốn cho cơ thể. Do đó cần sử dụng theo đúng chỉ dẫn về liều lượng và thời gian của bác sĩ.
Uses of Sintasone medicine Sintasone is an anti-allergic drug often prescribed in severe allergic diseases caused by pollen, drugs, urticaria, atopic dermatitis, etc. So the uses and notes when using the drug are: What? 1. What medicine is Sintasone? Sintasone has ingredients including Betamethasone and Dexchlorpheniramine maleate. Ingredients: Dexchlorpheniramine maleate - is an antihistamine that inhibits H1 receptors. In an allergic reaction, when a foreign antigen appears in the body, it will trigger a series of reactions that release histamine and other chemical mediators. Histamine causes inflammation, itching, vasodilation, hypotension, tachycardia, bronchospasm,...Dexchlorpheniramine competes with histamine and reduces allergic reactions. Ingredients Betamethasone - is a form of steroid with anti-inflammatory effects , high doses cause immunosuppression. The drug works to prevent inflammatory reactions in the body by inhibiting inflammatory factors. Combining both ingredients in Sintasone increases anti-inflammatory effectiveness, treating severe allergic symptoms due to many causes. cause. 2. Indications of the drug Sintasone Sintasone medicine is indicated for treatment of the following medical conditions. Urticaria, eczema, atopic dermatitis, contact dermatitis. Severe allergies due to pollen, drugs, and air allergens. Chronic bronchial asthma exacerbation with allergic agents. Allergic conjunctivitis response. 3. Contraindications of the drug Sintasone Sintasone is not indicated in patients. Allergy to Betamethasone, Dexchlorpheniramine maleate or any other ingredient of the drug. Patients with diabetes. Patients with unstable neuropsychiatric diseases. Peptic ulcers are progressing, or a history of bleeding due to peptic ulcers. Patients with current infections Using Sintasone for bacterial, viral or systemic fungal infections can increase symptoms of infection. Note when using Sintasone. In case the patient has infectious diseases, severe stress, after trauma, surgery can change the concentration of Sintasone in plasma, so the dose needs to be adjusted appropriately. The Betamethasone ingredient in the drug can obscures symptoms of infection, causes new infections to appear, reduces local resistance. Patients with angle-closure glaucoma, stricture stomach ulcers, prostate enlargement, and obstructions in the anus Stomach, bladder neck or cardiovascular diseases should be cautious when using Sintasone. There is no evidence of safety for children under 2 years old, so do not use the drug for this group. Pregnant women use it. Sintasone medicine can increase the risk of adrenal insufficiency in the fetus. Antihistamine ingredients in the medicine cause drowsiness, drowsiness, and hypotension in the elderly. 4. Drug interactions of Sintasone Combining Sintasone with Salicylate drugs increases the risk of salicylate poisoning. Anticoagulants and oral diabetes medications are less effective when used with Sintasone. Barbiturates, rifampicin, carbamazepine, phenobarbital, etc. .. increases the metabolism of Sintasone, thereby reducing the effectiveness of the drug. Simultaneous use of acetazolamide, carbenoxolone with Sintasone increases the hypokalemic effect of the drug. Antihypertensive drugs and diuretics are less effective when used. in combination with Sintasone. 5. Dosage and how to use Sintasone How to use. Sintasone is prepared in tablet form, swallow whole with water, avoid crushing or breaking the medicine. Take medicine after eating. Dosage. Adults and children over 15 years old: take 1-2 tablets/time x 3-4 times/day. Children from 8 to 14 years old: take 1⁄2 - 1 tablet/time x 3-4 times/day.Children Children from 3 to 7 years old: take 1⁄4-1⁄2 tablets/time x 2-3 times/day. 6. Side effects of Sintasone Some unwanted effects may occur when using Sintasone. Allergic reactions. Mental disorders, agitation, anxiety, restlessness. Peptic ulcer. Frequent urination, difficulty urinating. Increased blood pressure. Leukocytosis, intravascular thrombosis, thrombocytopenia. Menstruation irregularities. Osteoporosis. Glaucoma, cataracts. Weight gain. Infections, fungal infections. Thus, Sintasone is an anti-allergy drug that must be prescribed by a doctor before use. The drug is highly effective in treating severe allergic diseases caused by many different allergens, but it also causes many unwanted effects on the body. Therefore, you need to use it according to your doctor's instructions on dosage and duration.
vinmec
Đừng vội bỏ qua top 3 cách chữa viêm xoang tại nhà dưới đây Đau nhức xoang, chảy dịch mũi, hắt hơi,… là những biểu hiện khó chịu của viêm xoang. Vậy làm cách nào để giảm thiểu triệu chứng chữa viêm xoang? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để bỏ túi ngay những phương pháp điều trị bệnh đơn giản được thực hiện tại nhà. 1. Chữa viêm xoang bằng cách thay đổi thói quen sinh hoạt Cách chữa trị viêm xoang mà bạn có thể thực hiện ngay tại nhà chính là việc thay đổi thói quen sinh hoạt sao cho phù hợp: Uống nhiều nước, chườm khăn ấm ở vùng mũi 1 - 2 lần trong ngày để làm loãng dịch nhầy ứ đọng trong các hang hốc xoang và giảm đau, nghẹt mũi. Luôn đeo khẩu trang khi ra đường hoặc lúc làm việc trong môi trường bụi bẩn. Hạn chế tiếp xúc với khói thuốc lá, mùi hóa chất hoặc những thứ khiến bạn bị dị ứng. Xịt rửa mũi bằng nước muối sinh lý nhiều lần để loại bỏ chất kích ứng tích tụ trong xoang, đồng thời làm giảm độ đặc của dịch mũi. Ăn uống, nghỉ ngơi đầy đủ kết hợp bổ sung vitamin cho cơ thể để tăng sức đề kháng. Nên kê cao gối khi ngủ để dễ thở và giảm tình trạng tích tụ dịch nhầy. Khi thời tiết thay đổi, trở lạnh bạn nên giữ ấm cơ thể. Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, bạn có thể áp dụng các bài yoga, thiền để thư giãn và giảm cảm giác đau nhức. Viêm xoang do virus có thể lây lan, do đó bạn không nên sử dụng chung các đồ dùng cá nhân với người khác. Cách chữa viêm xoang bằng việc thay đổi thói quen sinh hoạt thường dựa vào tác dụng của nhiệt độ, tác động cơ học,… nên chỉ góp phần hỗ trợ điều trị và mang lại hiệu quả chậm. Do đó, bạn nên kết hợp với việc sử dụng thuốc để kiểm soát tình trạng bệnh, tránh tái phát nhiều lần. 2. Trị viêm xoang từ bài thuốc dân gian Trị viêm xoang từ bài thuốc dân gian là cách sử dụng loại thảo dược lành tính dễ kiếm trong tự nhiên. Phần lớn các bài thuốc đều an toàn nên bạn có thể áp dụng trong thời gian dài mà không lo lắng về việc xảy ra tác dụng phụ. Lá trầu không: Với đặc tính sát khuẩn kháng viêm hiệu quả, lá trầu không được nhiều người áp dụng trong điều trị viêm xoang và các bệnh viêm đường hô hấp. Cách thực hiện như sau, bạn cần chuẩn bị một vài lá trầu rửa sạch, cắt nhỏ rồi đun sôi với 1,5 lít nước trong khoảng 5 - 10 phút. Tinh dầu chứa trong loại lá này có tác dụng kiểm soát các hoạt động của virus, vi khuẩn, do đó bạn nên dùng khăn, trùm kín để xông mũi. Cuối cùng bạn chỉ cần xì hết dịch mũi ra ngoài và lau khô bằng khăn sạch. Cây lược vàng: Cây lược vàng chứa hàm lượng lớn Flavonoid - chất chống oxy hóa giúp người bị viêm xoang tiêu đờm, giảm đau giải độc hiệu quả. Vì vậy, bạn có thể sử dụng loại thảo dược này để hỗ trợ chữa viêm xoang bằng cách: Chuẩn bị lượng lớn lá lược vàng tươi, đem rửa sạch với nước, để ráo và cắt thành từng đoạn nhỏ. Đem tất cả chưng với dầu thực vật trong khoảng 7h để lá mềm. Sau đó, lọc lấy dung dịch và bảo quản trong lọ thủy tinh. Khi sử dụng, bạn chỉ cần lấy một ít dung dịch thấm vào tăm bông rồi bôi lên niêm mạc mũi. Để cải thiện tình trạng đau nhức ở các xoang, bạn nên áp dụng bài thuốc này ít nhất 1 tháng. Gừng tươi: Gừng có đặc tính nóng, khả năng sát trùng kháng viêm cao. Đồng thời, tinh dầu chứa trong loại củ này còn có tác dụng giãn mạch vùng mũi họng, làm loãng dịch tiết giúp việc đẩy dịch ra ngoài trở nên dễ dàng. Vì vậy gừng được coi là thần dược trong điều trị viêm xoang cũng như các bệnh đường hô hấp như: cảm lạnh, viêm họng,… Bạn có thể sử dụng gừng để hỗ trợ quá trình chữa viêm xoang thông qua cách làm dưới đây: Rửa sạch 3 - 4 củ gừng tươi và thái thành từng lát mỏng. Đun sôi khoảng 1,5 - 2 lít nước rồi cho gừng vào. Tắt bếp, dùng khăn trùm kín và tiến hành xông mũi trong vòng 10 - 15 phút. Ngoài ra, bạn có thể pha trà gừng để uống hàng ngày hoặc làm gia vị bổ sung vào các món ăn. Bên cạnh việc hỗ trợ điều trị, gừng còn chứa nhiều vitamin giúp cơ thể tăng cường hệ miễn dịch. 3. Trị viêm xoang bằng cách xoa bóp Chữa viêm xoang bằng xoa bóp là cách giúp bạn thư giãn giảm nhẹ cơn đau vùng trán, ổ mắt. Khi xoa bóp bạn có thể kết hợp với dầu nóng để làm giãn nở mạch, thúc đẩy dịch ứ đọng trong hốc xoang ra ngoài. Cách xoa bóp trị viêm xoang được thực hiện như sau, lúc đầu bạn nên chà xát hai bàn tay vào nhau để làm nóng. Tiếp đó dùng ngón tay vuốt từ đầu đến cuối lông mày, lặp đi lặp lại 10 lần. Tại vùng xung quanh mắt, bạn có thể co ngón trỏ một góc 45 độ và xoa bóp nhẹ bằng đốt thứ 2. Đồng thời, dùng ngón tay xoa bóp xoang bướm theo hình xoắn ốc. Để giảm thiểu các cơn đau nhức, bạn nên tiến hành xoa bóp từ 15 - 20 phút, mỗi ngày thực hiện từ 2 - 3 lần. Khi cơ thể xuất hiện triệu chứng sốt, đau nhức đầu, mệt mỏi… bạn nên tìm gặp bác sĩ để được thăm khám và chẩn đoán tình trạng bệnh. Các biện pháp chữa viêm xoang tại nhà chỉ thích hợp với những người có tình trạng bệnh ở mức độ nhẹ. Trường hợp bệnh tiến triển nặng, bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện phẫu thuật để giảm thiểu nguy cơ gặp biến chứng nguy hiểm.
Don't rush to ignore the top 3 ways to treat sinusitis at home below Sinus pain, nasal discharge, sneezing, etc. are unpleasant symptoms of sinusitis. So how to minimize the symptoms of sinusitis? We invite readers to follow the article below to immediately pocket simple disease treatment methods that can be done at home. 1. Treat sinusitis by changing living habits The way to treat sinusitis that you can do right at home is to change your living habits accordingly: Drink plenty of water, apply a warm towel to the nose area 1-2 times a day to dilute mucus stagnant in the sinus cavities and reduce pain and nasal congestion. Always wear a mask when going out or working in dusty environments. Limit exposure to cigarette smoke, chemical odors or things that make you allergic. Spray your nose with saline several times to remove irritants accumulated in the sinuses and reduce the thickness of nasal fluid. Eat well, get enough rest, and supplement the body with vitamins to increase resistance. Pillows should be elevated when sleeping to ease breathing and reduce mucus accumulation. When the weather changes and becomes cold, you should keep your body warm. Regularly practice sports, you can apply yoga and meditation to relax and reduce pain. Viral sinusitis can be contagious, so you should not share personal items with others. How to treat sinusitis by changing living habits often relies on the effects of temperature, mechanical effects, etc., so it only contributes to supporting treatment and brings slow results. Therefore, you should combine it with medication to control the condition and avoid repeated recurrences. 2. Treat sinusitis with folk remedies Treating sinusitis with folk remedies is the use of benign herbs that are easy to find in nature. Most remedies are safe so you can use them for a long time without worrying about side effects. Betel leaves: With effective antiseptic and anti-inflammatory properties, betel leaves are used by many people to treat sinusitis and respiratory diseases. How to do it is as follows, you need to prepare a few betel leaves, wash them, cut them into small pieces and boil them with 1.5 liters of water for about 5 - 10 minutes. The essential oils contained in this leaf have the effect of controlling the activities of viruses and bacteria, so you should use a towel and cover to blow your nose. Finally, you just need to blow all the nasal fluid out and dry it with a clean towel. A gold comb: The golden comb plant contains large amounts of Flavonoids - antioxidants that help people with sinusitis eliminate phlegm, reduce pain and detoxify effectively. Therefore, you can use this herb to help treat sinusitis by: Prepare a large amount of fresh yellow comb leaves, wash with water, drain and cut into small pieces. Boil everything with vegetable oil for about 7 hours to soften the leaves. Then, filter the solution and store in a glass jar. When using, you just need to take a little solution and soak it on a cotton swab and apply it to the nasal mucosa. To improve pain in the sinuses, you should apply this remedy for at least 1 month. Fresh ginger: Ginger has hot properties and high anti-inflammatory and antiseptic properties. At the same time, the essential oil contained in this tuber also has the effect of dilating the blood vessels in the nasopharynx, diluting secretions, making it easier to push the fluid out. Therefore, ginger is considered a miracle drug in treating sinusitis as well as respiratory diseases such as colds, sore throats,... You can use ginger to support the process of treating sinusitis through the following methods: Wash 3 - 4 fresh ginger and cut into thin slices. Boil about 1.5 - 2 liters of water and then add ginger. Turn off the stove, cover with a towel and steam your nose for 10-15 minutes. In addition, you can make ginger tea to drink daily or add spices to dishes. Besides supporting treatment, ginger also contains many vitamins that help the body strengthen the immune system. 3. Treat sinusitis with massage Treating sinusitis with massage is a way to help you relax and reduce pain in the forehead and eye sockets. When massaging, you can combine it with hot oil to dilate the vessels, promoting stagnant fluid in the sinus cavity to escape. Massage to treat sinusitis is done as follows, at first you should rub your hands together to warm up. Next, use your fingers to stroke from the beginning to the end of your eyebrows, repeating 10 times. In the area around the eyes, you can bend your index finger at a 45 degree angle and gently massage with the second joint. At the same time, use your fingers to massage the sphenoid sinus in a spiral shape. To minimize pain, you should massage for 15 - 20 minutes, 2 - 3 times a day. When your body shows symptoms of fever, headache, fatigue... you should see a doctor for examination and diagnosis of the condition. Home remedies for sinusitis are only suitable for people with a mild condition. In case the disease progresses, your doctor will prescribe surgery to minimize the risk of dangerous complications.
medlatec
6 thói quen xấu đang làm hại trái tim bạn hàng ngày Chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên là những thói quen không thể thiếu để trái tim luôn khỏe mạnh. Tuy nhiên nhiều người không biết rằng mọi nỗ lực hàng ngày để tim luôn hoạt động tốt có thể bị phá hoại chỉ bởi một số thói quen xấu. Nhiều thói quen xấu hàng ngày có thể ảnh hưởng xấu tới sức khỏe tim mạch. 1. Ngồi cả ngày So với những người có lối sống hay vận động, những người có thói quen ngồi một chỗ trong 5 giờ hoặc nhiều hơn mỗi ngày có gấp đôi nguy cơ suy tim, theo một nghiên cứu được công bố vào tháng 1 năm 2014 của Hiệp hội Tim mạch Mỹ. Nếu công việc của bạn đòi hỏi phải ngồi tại bàn cả ngày, có gắng dành thời gian cứ 1 tiếng thì đi bộ xung quanh văn phòng khoảng  5 phút. Thay đổi nhỏ trong thói quen hàng ngày này góp phần giữ cho động mạch linh hoạt và máu chảy đúng cách, bảo vệ chống lại các tác động tiêu cực của việc ít vận động. 2. Uống quá nhiều rượu Uống quá nhiều rượu có thể dẫn đến huyết áp cao, đột quỵ, và béo phì – tất cả các yếu tố này đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Theo báo cáo của Hiệp hội Tim mạch Mỹ, nam giới uống nhiều hơn 2 ly/ngày và nữ giới uống nhiều hôn 1 ly/ngày, có thể gây gián đoạn nhịp tim và về lâu dài sẽ dẫn tới suy tim. 3. Hay căng thẳng Căng thẳng kéo dài có thể làm hỏng các mạch máu ở tim và kéo theo nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Căng thẳng thúc đẩy cơ thể để giải phóng adrenaline, chất này tạm thời ảnh hưởng đến cách chức năng của cơ thể khiến nhịp tim và huyết áp tăng. Căng thẳng kéo dài có thể làm hỏng các mạch máu ở tim và kéo theo nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Để giảm thiểu các tác hại của căng thẳng, bạn có thể thử: 4. Không dùng chỉ nha khoa Dùng chỉ nha khoa là rất quan trọng – nhưng không chỉ cho răng. Một nghiên cứu trong Journal of Periodontal Research (tháng 05/2014), phát hiện ra rằng những người bị bệnh tim mạch vành thường xuyên sử dụng chỉ nha khoa làm sạch răng sẽ ít gặp phải các biến chứng hơn. Vậy  mối liên quan ở đây là gì? Theo nhiều nghiên cứu đó có thể là do i khuẩn liên quan đến bệnh nướu răng gây viêm trong cơ thể, và viêm có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim. 5. Ăn quá nhiều muối Tiêu thụ quá nhiều muối có thể dẫn đến cao huyết áp, một yếu tố nguy cơ của bệnh tim. Tiêu thụ quá nhiều muối có thể dẫn đến cao huyết áp, một yếu tố nguy cơ của bệnh tim. Ngoài việc hạn chế muối khi chế biến thức ăn, bạn cũng cần lưu ý đến thực phẩm chế biến bao gồm các loại rau đóng hộp, thịt đóng hộp, khoai tây chiên… Hãy luôn đọc nhãn thành phần dinh dưỡng kỹ càng trước khi mua để lựa chọn các sản phẩm có lượng muối thấp. 6. Ngủ không đủ giấc Tim phải làm việc vất vả cả ngày và nếu không ngủ đủ giấc, hệ thống tim mạch sẽ không được nghỉ ngơi. Thiếu ngủ kéo dài có thể làm tăng nồng độ hai loại hormone cortisol và adrenaline, tương đương như khi cơ thể trải qua một tình huống căng thẳng. Người lớn nên ngủ trung bình 7 – 8 giờ mỗi đêm.
6 bad habits that are harming your heart every day A healthy diet and regular exercise are indispensable habits for a healthy heart. However, many people do not know that all daily efforts to keep the heart working well can be sabotaged by just a few bad habits. Many bad daily habits can negatively affect heart health. 1. Sitting all day Compared with people with an active lifestyle, people who habitually sit for five or more hours a day have twice the risk of heart failure, according to a study published in January 2014 by the American Heart Association. American Heart. If your job requires you to sit at a desk all day, try to take time every hour to walk around the office for about  5 minutes. This small change in daily routine contributes to keeping arteries flexible and blood flowing properly, protecting against the negative effects of being sedentary. 2. Drink too much alcohol Drinking too much alcohol can lead to high blood pressure, stroke, and obesity – all of which increase the risk of heart disease. According to a report by the American Heart Association, men drinking more than 2 drinks a day and women drinking more than 1 drink a day can disrupt heart rhythm and lead to heart failure in the long term. 3. Often stressed Prolonged stress can damage blood vessels in the heart and increase the risk of heart attack and stroke. Stress prompts the body to release adrenaline, which temporarily affects how the body functions causing heart rate and blood pressure to increase. Prolonged stress can damage blood vessels in the heart and increase the risk of heart attack and stroke. To minimize the harmful effects of stress, you can try: 4. Don't floss Flossing is important – but not just for your teeth. A study in the Journal of Periodontal Research (May 2014), found that people with coronary heart disease who regularly floss their teeth have fewer complications. So  what is the connection here? According to many studies, it may be because bacteria associated with gum disease cause inflammation in the body, and inflammation can increase the risk of heart disease. 5. Eating too much salt Consuming too much salt can lead to high blood pressure, a risk factor for heart disease. Consuming too much salt can lead to high blood pressure, a risk factor for heart disease. In addition to limiting salt when preparing food, you also need to pay attention to processed foods including canned vegetables, canned meat, French fries... Always read nutritional labels carefully before buying. to choose products with low salt content. 6. Not getting enough sleep The heart has to work hard all day and without enough sleep, the cardiovascular system will not rest. Prolonged lack of sleep can increase levels of two hormones cortisol and adrenaline, similar to when the body experiences a stressful situation. Adults should sleep an average of 7 – 8 hours per night.
thucuc
Công dụng thuốc Caelyx Thuốc Caelyx thuộc nhóm chống ung thư. Caelyx có thành phần chính chứa hoạt chất Doxorubicin HCl với hàm lượng 20mg/10ml. Vậy Caelyx công dụng là gì và được sử dụng như thế nào? 1. Thuốc Caelyx công dụng trong trường hợp nào? Thuốc Caelyx được chỉ định sử dụng trong một số trường hợp sau:Chỉ định điều trị trong ung thư vú ở phụ nữ đã thất bại khi điều trị với phác đồ Taxan.Điều trị ung thư buồng trứng tiến triển ở phụ nữ đã thất bại khi điều trị với Platin trong hóa liệu pháp bước một.Caelyx được chỉ định kết hợp với Bortezomib trong điều trị đa u tủy tiến triển.Dùng Caelyx để điều trị cho bệnh nhân Sacorma Kaposi liên quan đến AIDS và bệnh nội tạng lan rộng hoặc niêm mạc da.Chống chỉ định thuốc Caelyx trong các trường hợp sau:Không sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với Doxorubicin hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc Caelyx.Không sử dụng cho phụ nữ đang mang thai và bà mẹ đang cho con bú.Khi bệnh nhân đang được điều trị hiệu quả với các phác đồ interferon alpha toàn thân hoặc tại chỗ, không chỉ định thuốc Caelyx để điều trị Sacorma Kaposi liên quan tới AIDS trong trường hợp này. 2. Cách dùng và liều dùng thuốc Caelyx 2.1. Cách dùng thuốc Caelyx. Việc dùng thuốc Caelyx cần phải được giám sát bởi bác sĩ điều trị. Sử dụng Caelyx trong truyền tĩnh mạch 4 tuần/ 1 lần.Với liều nhỏ hơn 90mg, pha lỏng thuốc Caelyx với 250ml dung dịch Dextrose 5%.Với liều từ 90mg trở lên: Pha lỏng thuốc Caelyx với 500ml dung dịch Dextrose 5%. Để hạn chế các nguy cơ phản ứng do tiêm truyền, khởi đầu liều cần truyền với tốc độ không lớn hơn 1mg cho mỗi phút, nếu không gặp bất cứ phản ứng gì, tiếp tục truyền thuốc Caelyx trong thời gian 60 phút.2.2. Liều dùng thuốc CaelyxĐối với ung thư vú, ung thư buồng trứng: Liều khởi đầu được sử dụng là 50mg/m2 diện tích của bề mặt cơ thể bệnh nhân. Khoảng cách liều dùng là 4 tuần nếu bệnh nhân bệnh không diễn tiến nặng và chịu được sự điều trị này.Đối với Sarcoma Kaposi, liều lượng sử dụng là 20mg/ m2 diện tích bề mặt da cơ thể bệnh nhân. Khoảng cách liều dùng từ 2 đến 3 tuần, kéo dài trong 2 – 3 tháng.Đối với bệnh đa u tủy, liều sử dụng là 30mg/ m2 diện tích bề mặt da cơ thể bệnh nhân, vào ngày thứ tư của mỗi chu kì điều trị bằng Bortezomib 3 tuần.Ở những bệnh nhân có vấn đề về gan hoặc gặp một số tác dụng ngoại ý nhất định cần chỉ định ngưng điều trị thuốc Caelyx hoặc giảm liều, không khuyến cáo dùng cho bệnh nhân đã cắt bỏ lá lách. 3. Tác dụng không mong muốn Trong quá trình điều trị bằng thuốc Caelyx, bên cạnh những tác dụng điều trị, bệnh nhân còn gặp phải những tác dụng không mong muốn tùy thuộc vào từng loại ung thư.Tác dụng phụ phổ biến nhất gặp ở tất cả các loại ung thư là buồn nôn, nôn mửa, phát ban, viêm miệng, suy nhược, hội chứng ban đỏ lòng bàn tay, số lượng tế bào máu thấp, rụng tóc, chán ăn, mệt mỏi, táo bón, tiêu chảy, viêm niêm mạc miệng và họng...Những tác dụng phụ này thường nhẹ và hồi phục khi ngưng sử dụng thuốc Caelyx. Tuy nhiên khuyến cáo người bệnh khi gặp phải những tác dụng ngoại ý cần báo ngay cho bác sĩ điều trị để được can thiệp kịp thời. 4. Tương tác thuốc của thuốc Caelyx Hiện tại chưa có những nghiên cứu chính thức cũng như những báo cáo về tương tác của thuốc Caelyx. Tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những tương tác khi sử dụng đồng thời với các loại thuốc, thực phẩm chức năng cũng như các loại thực phẩm khác. Bác sĩ điều trị cần cân nhắc khuyến cáo bệnh nhân để tránh xảy ra những tương tác không mong muốn. 5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Caelyx Trong quá trình điều trị bằng thuốc Caelyx, có khả năng gặp các nguy cơ về tim mạch, nên bệnh nhân cần phải được kiểm tra điện tâm đồ thường quy.Thận trọng sử dụng thuốc Caelyx đối với bệnh nhân suy giảm chức năng tim.Có sự ức chế tủy xương ban đầu do nhiều nguyên nhân khi bệnh nhân dùng thuốc Caelyx, cần thận trọng nếu bệnh nhân đang sử dụng nhiều loại thuốc hoặc bệnh HIV có từ trước. Phải luôn kiểm tra định kỳ kiểm tra công thức máu cho người bệnh trong thời gian điều trị bằng Caelyx.Chú ý thận trọng đến các phản ứng liên quan đến truyền tĩnh mạch, các đặc điểm của phản ứng dị ứng hoặc phản vệ như: đỏ bừng mặt, hen, phát ban, mày đay, sốt, đau ngực, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp,...
Uses of Caelyx medicine Caelyx belongs to the anti-cancer group. Caelyx's main ingredient contains the active ingredient Doxorubicin HCl with a content of 20mg/10ml. So what is Caelyx and how is it used? 1. In what cases is Caelyx used? Caelyx medicine is indicated for use in the following cases: Indicated for treatment of breast cancer in women who have failed treatment with the Taxan regimen. Treatment of advanced ovarian cancer in women who have failed when treated with Platinum in first-line chemotherapy. Caelyx is indicated in combination with Bortezomib in the treatment of progressive multiple myeloma. Use Caelyx to treat patients with AIDS-related Kaposi's Sacorma and widespread visceral disease or Skin mucosa. Caelyx is contraindicated in the following cases: Do not use in patients with a history of hypersensitivity to Doxorubicin or any excipients of Caelyx. Do not use in pregnant women and pregnant women. breastfeeding mothers. When the patient is being effectively treated with systemic or topical interferon alpha regimens, Caelyx is not indicated for the treatment of AIDS-related Sacorma Kaposi in this case. 2. How to use and dosage of Caelyx 2.1. How to use Caelyx. Use of Caelyx must be supervised by a physician. Use Caelyx in intravenous infusion every 4 weeks. For doses smaller than 90mg, dilute Caelyx with 250ml of 5% Dextrose solution. With doses of 90mg or more: Dilute Caelyx with 500ml of 5% Dextrose solution. To limit the risk of reactions due to infusion, the initial dose should be infused at a rate no greater than 1mg per minute. If you do not experience any reactions, continue to infuse Caelyx for 60 minutes.2.2. Dosage of Caelyx For breast cancer and ovarian cancer: The starting dose is 50mg/m2 of the patient's body surface area. Dosage interval is 4 weeks if the patient's disease does not progress seriously and can tolerate this treatment. For Kaposi Sarcoma, the dosage is 20mg/m2 of the patient's body skin surface area. Dosage interval is from 2 to 3 weeks, lasting for 2 - 3 months. For multiple myeloma, the dose is 30mg/m2 of the patient's body skin surface area, on the fourth day of each cycle. Treat with Bortezomib for 3 weeks. In patients with liver problems or certain adverse effects, Caelyx treatment may be discontinued or dose reduced. Use is not recommended for patients who have had their spleens removed. . 3. Unwanted effects During treatment with Caelyx, in addition to the therapeutic effects, patients also experience unwanted effects depending on the type of cancer. The most common side effects are found in all types of cancer. are nausea, vomiting, rash, stomatitis, asthenia, erythema palmar syndrome, low blood cell count, hair loss, anorexia, fatigue, constipation, diarrhea, oral mucositis and throat... These side effects are usually mild and recover when you stop using Caelyx. However, it is recommended that patients who experience adverse effects immediately notify their treating physician for timely intervention. 4. Drug interactions of Caelyx There are currently no official studies or reports on Caelyx drug interactions. However, interactions cannot be avoided when used simultaneously with drugs, functional foods as well as other foods. The treating physician should consider giving recommendations to the patient to avoid unwanted interactions. 5. Notes when using Caelyx During treatment with Caelyx, there is a possibility of cardiovascular risks, so patients need to have regular electrocardiogram checks. Caelyx should be used with caution in patients with impaired heart function. There is initial bone marrow suppression due to various causes when patients take Caelyx, caution should be exercised if the patient is taking multiple medications or has pre-existing HIV disease. Always check the patient's blood count periodically during treatment with Caelyx. Pay careful attention to reactions related to intravenous infusion, characteristics of allergic or anaphylactic reactions such as: facial flushing, asthma, rash, urticaria, fever, chest pain, tachycardia, hypertension,...
vinmec
Đau xương khớp cổ tay sau chấn thương Đau xương khớp cổ tay sau chấn thương là tình trạng xảy ra khi phần cổ tay chịu nhiều tác động ảnh hưởng bởi những vấn đề sức khỏe khác nhau. Tình trạng khớp cổ tay bị đau thường xuất hiện triệu chứng ban đầu là sưng tấy đỏ tại vùng cổ tay và kèm theo các cảm giác đau nhức khó chịu. Nguyên nhân đau khớp cổ tay thường do chấn thương gây nên. 1. Đau khớp cổ tay là gì? Cổ tay được cấu tạo từ nhiều khớp nhỏ đan xen vào nhau chịu trách nhiệm giữ cho cánh tay và bàn tay ổn định, hỗ trợ xương bàn tay, cẳng tay hoạt động được linh hoạt hơn. Tình trạng khớp cổ tay sưng đau xảy ra khi phần cổ tay bị chịu tác động ảnh hưởng bởi nhiều vấn đề sức khoẻ khác nhau, hay do thực hiện nhiều nhiệm vụ nên phần khớp cổ tay rất dễ bị tổn thương. Khớp cổ tay là bộ phận quan trọng dễ bị tổn thương Triệu chứng ban đầu trong đau xương khớp cổ tay đó là sưng tấy đỏ ở vùng cổ tay, khớp cổ tay kêu lục cục và có kèm theo cảm giác đau nhức khó chịu. Trong những trường hợp khớp cổ tay bị đau do tính chất vật lý (ví dụ như bị va đập mạnh, chấn thương trong thể thao,...) thì cơn đau sẽ thuyên giảm sau khi được sơ cứu vết thương và nghỉ ngơi 2. Nguyên nhân gây đau xương khớp cổ tay Một số nguyên nhân gây đau xương khớp cổ tay bao gồm:Đau khớp cổ tay do chấn thương vật lý: Khi cổ tay bị va chạm một cách đột ngột với lực mạnh sẽ dẫn tới tình trạng bị đau khớp cổ tay. Trong trường hợp phổ biến nhất chính là khi bị ngã và theo phản xạ tự nhiên chúng ta sẽ giơ tay ra chống đỡ để cơ thể không bị đập xuống mặt đất. Tuỳ thuộc vào mức độ va chạm nhẹ hay nặng mà tình trạng cổ tay có thể bị tổn thương như trật khớp, bong gân hoặc thậm chí là xương khớp bị rạn nứt hay gãy.Chấn thương khi chơi thể thao: Những người hay tập luyện thể dục thể thao, đặc biệt là những môn thể thao đòi hỏi sự dẻo dai, sức mạnh nhiều từ cánh tay hay bàn tay sẽ rất dễ bị chấn thương. Những tổn thương về xương khớp ngày càng khiến cho bệnh nhân bị viêm khớp gây đau nhức vùng cổ tay và những vùng xương khớp xung quanh. Đau xương khớp cổ tay có thể xảy ra khi vận động mạnh hoặc chơi thể thao. Lạm dụng cổ tay dẫn tới đau xương khớp cổ tay: Những công việc đòi hỏi cổ tay phải hoạt động nhiều và thường xuyên sẽ có nguy cơ bị đau khớp cổ tay cao hơn bình thường. Một số đối tượng dễ gặp phải tình trạng đau xương khớp cổ tay như vận động viên quần vợt, lái xe đường dài, nghệ sĩ đánh đàn, thợ may công nghiệp. 3. Chẩn đoán đau xương khớp cổ tay sau chấn thương Sau khi gặp chấn thương, để chẩn đoán đau xương khớp cổ tay, trước tiên bác sĩ sẽ kiểm tra tổng quát bằng cách thăm khám lâm sàng:Kiểm tra những triệu chứng, biểu hiện sưng, đau và biến dạng tại cổ tay.Yêu cầu người bệnh cử động cổ tay nhằm kiểm tra phạm vi chuyển động của bộ phận này.Đánh giá khả năng cầm nắm của bàn tay và sức của cánh tay.Bên cạnh đó, một số xét nghiệm cận lâm sàng cần được thực hiện bao gồm:Chụp X-quang: Tìm kiếm dấu hiệu gãy xương hay thoái hoá.Chụp CT: So với chụp X-quang, xét nghiệm chụp CT cung cấp hình ảnh xương cổ tay chi tiết hơn và từ đó bác sĩ có thể phát hiện những vết nứt gãy không hiển thị dưới phim chụp X-quang.Chụp MRI: Sử dụng từ trường mạnh và tần số vô tuyến nhằm tạo nên hình ảnh chi tiết về xương cổ tay và các mô mềm xung quanh.Siêu âm: Hỗ trợ các chuyên gia đánh giá tình trạng sức khỏe ở dây chằng, gân và u nang nếu có. 4. Phương pháp điều trị đau xương khớp cổ tay Đau xương khớp ở cổ tay có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau. Nhằm nâng cao hiệu quả điều trị tốt nhất có thể, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị cho từng trường hợp dựa trên các yếu tố:Nguyên nhân gây nên khớp cổ tay bị đau. Vị trí đau. Mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Tuổi tác. Tình trạng sức khỏe của người bệnh. 4.1 Sử dụng thuốc Phần lớn trường hợp đau xương khớp cổ tay, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc giảm đau nhằm đẩy lùi các triệu chứng khó chịu. Những loại thuốc phổ biến trong nhóm giảm đau đó là paracetamol và ibuprofen. Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần lưu ý tuân thủ chính xác những chỉ định của bác sĩ về việc uống thuốc (liều lượng, thời gian dùng,...) nhằm hạn chế rủi ro phát sinh biến cố ví dụ như viêm loét dạ dày, suy giảm chức năng thận, gan,... do tác dụng phụ của thuốc. Thuốc giảm đau có thể được bác sĩ kê đơn cho người đau xương khớp cổ tay 4.2 Các liệu pháp trị liệu Trong trường hợp xương cổ tay nứt hoặc gãy nhẹ, bác sĩ sẽ nắn chỉnh là các mảnh xương vào đúng vị trí và để cho cơ thể tự chữa lành tổn thương. Lúc này, bệnh nhân có thể cần bó bột hoặc đeo nẹp nhằm cố định những mảnh xương này cho đến khi xương cổ tay lành lặn bình phục hoàn toàn.Bên cạnh đó, việc đeo nẹp cho bệnh nhân đau xương khớp cổ tay cũng có thể đem lại lợi ích đối với tình trạng đau khớp cổ tay do giãn, bong gân hoặc rách dây chằng. Nẹp giúp hạn chế cổ tay di lệch trong khi vận động, tạo điều kiện cho tình trạng thương tổn ở đây sớm bình phục. Tập vật lý trị liệu là một trong những phương pháp phổ biến khác dành cho trường hợp đau xương khớp cổ tay dạng nhẹ. Ngoài ra, người bệnh bị đau ở khớp cổ tay cần phẫu thuật cũng nên thực hiện những bài tập này nhằm phục hồi chức năng hoạt động của cổ tay. 4.3 Phẫu thuật Hầu hết tình trạng đau khớp cổ tay được điều trị nội khoa. Phẫu thuật là biện pháp điều trị lựa chọn cuối cùng khi không đáp ứng được những biện pháp điều trị khác. Những trường hợp cần điều trị bằng phương pháp phẫu thuật bao gồm:Gãy xương cổ tay nghiêm trọng: Bác sĩ tiến hành phẫu thuật để nối lại các đoạn xương bằng các thanh kim loại chuyên dụng.Đứt dây chằng hoặc gân: Đây là một tình trạng nghiêm trọng và cần được phẫu thuật để nối lại những dải mô bị đứt. 5. Phòng ngừa chấn thương gây đau xương khớp cổ tay Những biến cố phát sinh có thể gây chấn thương cổ tay rất đa dạng và không thể ngăn chặn hết tất cả. Tuy nhiên, một số phương pháp phòng ngừa đau xương khớp cổ tay:Tăng cường sức dẻo dai cho xương khớp: Người trưởng thành cần hấp thụ 1.000mg canxi mỗi ngày để đảm bảo sức khỏe xương, khớp được tốt nhất có thể. Ngoài ra, đối với phụ nữ từ 50 tuổi trở lên thì hàm lượng canxi sẽ cần tăng lên 1.200mg. Đảm bảo một chế độ ăn cân bằng giúp tránh khả năng đau xương khớp cổ tay Phòng ngừa té ngã: Người bệnh có thể chủ động phòng tránh té ngã bằng cách đi đứng cẩn thận, đồng thời lựa chọn mang giày dép phù hợp và dọn dẹp nhà cửa ngăn nắp. Hãy đảm bảo ánh sáng trong nhà đủ để bạn nhìn rõ đường đi. Ngoài ra, bạn cũng có thể lắp đặt thêm các tay vịn ở nhiều vị trí khác nhau trong nhà như cầu thang hoặc trong phòng tắm nếu cần thiết.Mặc đồ bảo hộ theo đúng quy định trong công việc hoặc khi tập luyện và thi đấu thể thao.Tóm lại, đau xương khớp cổ tay sau chấn thương là một tình trạng phổ biến thường gặp ở những người thường xuyên hoạt động như vận động viên quần vợt, lái xe đường dài, nghệ sĩ đánh đàn, thợ may công nghiệp. Để phòng ngừa đau xương khớp cổ tay cần mặc đồ bảo hộ theo đúng quy định trong công việc, đồng thời bổ sung canxi để tăng cường sức khỏe xương khớp.
Đau xương khớp cổ tay sau chấn thương Đau xương khớp cổ tay sau chấn thương là tình trạng xảy ra khi phần cổ tay chịu nhiều tác động ảnh hưởng bởi những vấn đề sức khỏe khác nhau. Tình trạng khớp cổ tay bị đau thường xuất hiện triệu chứng ban đầu là sưng tấy đỏ tại vùng cổ tay và kèm theo các cảm giác đau nhức khó chịu. Nguyên nhân đau khớp cổ tay thường do chấn thương gây nên. 1. Đau khớp cổ tay là gì? Cổ tay được cấu tạo từ nhiều khớp nhỏ đan xen vào nhau chịu trách nhiệm giữ cho cánh tay và bàn tay ổn định, hỗ trợ xương bàn tay, cẳng tay hoạt động được linh hoạt hơn. Tình trạng khớp cổ tay sưng đau xảy ra khi phần cổ tay bị chịu tác động ảnh hưởng bởi nhiều vấn đề sức khoẻ khác nhau, hay do thực hiện nhiều nhiệm vụ nên phần khớp cổ tay rất dễ bị tổn thương. Khớp cổ tay là bộ phận quan trọng dễ bị tổn thương Triệu chứng ban đầu trong đau xương khớp cổ tay đó là sưng tấy đỏ ở vùng cổ tay, khớp cổ tay kêu lục cục và có kèm theo cảm giác đau nhức khó chịu. Trong những trường hợp khớp cổ tay bị đau do tính chất vật lý (ví dụ như bị va đập mạnh, chấn thương trong thể thao,...) thì cơn đau sẽ thuyên giảm sau khi được sơ cứu vết thương và nghỉ ngơi 2. Nguyên nhân gây đau xương khớp cổ tay Một số nguyên nhân gây đau xương khớp cổ tay bao gồm:Đau khớp cổ tay do chấn thương vật lý: Khi cổ tay bị va chạm một cách đột ngột với lực mạnh sẽ dẫn tới tình trạng bị đau khớp cổ tay. Trong trường hợp phổ biến nhất chính là khi bị ngã và theo phản xạ tự nhiên chúng ta sẽ giơ tay ra chống đỡ để cơ thể không bị đập xuống mặt đất. Tuỳ thuộc vào mức độ va chạm nhẹ hay nặng mà tình trạng cổ tay có thể bị tổn thương như trật khớp, bong gân hoặc thậm chí là xương khớp bị rạn nứt hay gãy.Chấn thương khi chơi thể thao: Những người hay tập luyện thể dục thể thao, đặc biệt là những môn thể thao đòi hỏi sự dẻo dai, sức mạnh nhiều từ cánh tay hay bàn tay sẽ rất dễ bị chấn thương. Những tổn thương về xương khớp ngày càng khiến cho bệnh nhân bị viêm khớp gây đau nhức vùng cổ tay và những vùng xương khớp xung quanh. Đau xương khớp cổ tay có thể xảy ra khi vận động mạnh hoặc chơi thể thao. Lạm dụng cổ tay dẫn tới đau xương khớp cổ tay: Những công việc đòi hỏi cổ tay phải hoạt động nhiều và thường xuyên sẽ có nguy cơ bị đau khớp cổ tay cao hơn bình thường. Một số đối tượng dễ gặp phải tình trạng đau xương khớp cổ tay như vận động viên quần vợt, lái xe đường dài, nghệ sĩ đánh đàn, thợ may công nghiệp. 3. Chẩn đoán đau xương khớp cổ tay sau chấn thương Sau khi gặp chấn thương, để chẩn đoán đau xương khớp cổ tay, trước tiên bác sĩ sẽ kiểm tra tổng quát bằng cách thăm khám lâm sàng:Kiểm tra những triệu chứng, biểu hiện sưng, đau và biến dạng tại cổ tay.Yêu cầu người bệnh cử động cổ tay nhằm kiểm tra phạm vi chuyển động của bộ phận này.Đánh giá khả năng cầm nắm của bàn tay và sức của cánh tay.Bên cạnh đó, một số xét nghiệm cận lâm sàng cần được thực hiện bao gồm:Chụp X-quang: Tìm kiếm dấu hiệu gãy xương hay thoái hoá.Chụp CT: So với chụp X-quang, xét nghiệm chụp CT cung cấp hình ảnh xương cổ tay chi tiết hơn và từ đó bác sĩ có thể phát hiện những vết nứt gãy không hiển thị dưới phim chụp X-quang.Chụp MRI: Sử dụng từ trường mạnh và tần số vô tuyến nhằm tạo nên hình ảnh chi tiết về xương cổ tay và các mô mềm xung quanh.Siêu âm: Hỗ trợ các chuyên gia đánh giá tình trạng sức khỏe ở dây chằng, gân và u nang nếu có. 4. Phương pháp điều trị đau xương khớp cổ tay Đau xương khớp ở cổ tay có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau. Nhằm nâng cao hiệu quả điều trị tốt nhất có thể, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị cho từng trường hợp dựa trên các yếu tố:Nguyên nhân gây nên khớp cổ tay bị đau. Vị trí đau. Mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Tuổi tác. Tình trạng sức khỏe của người bệnh. 4.1 Sử dụng thuốc Phần lớn trường hợp đau xương khớp cổ tay, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc giảm đau nhằm đẩy lùi các triệu chứng khó chịu. Những loại thuốc phổ biến trong nhóm giảm đau đó là paracetamol và ibuprofen. Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần lưu ý tuân thủ chính xác những chỉ định của bác sĩ về việc uống thuốc (liều lượng, thời gian dùng,...) nhằm hạn chế rủi ro phát sinh biến cố ví dụ như viêm loét dạ dày, suy giảm chức năng thận, gan,... do tác dụng phụ của thuốc. Thuốc giảm đau có thể được bác sĩ kê đơn cho người đau xương khớp cổ tay 4.2 Các liệu pháp trị liệu Trong trường hợp xương cổ tay nứt hoặc gãy nhẹ, bác sĩ sẽ nắn chỉnh là các mảnh xương vào đúng vị trí và để cho cơ thể tự chữa lành tổn thương. Lúc này, bệnh nhân có thể cần bó bột hoặc đeo nẹp nhằm cố định những mảnh xương này cho đến khi xương cổ tay lành lặn bình phục hoàn toàn.Bên cạnh đó, việc đeo nẹp cho bệnh nhân đau xương khớp cổ tay cũng có thể đem lại lợi ích đối với tình trạng đau khớp cổ tay do giãn, bong gân hoặc rách dây chằng. Nẹp giúp hạn chế cổ tay di lệch trong khi vận động, tạo điều kiện cho tình trạng thương tổn ở đây sớm bình phục. Tập vật lý trị liệu là một trong những phương pháp phổ biến khác dành cho trường hợp đau xương khớp cổ tay dạng nhẹ. Ngoài ra, người bệnh bị đau ở khớp cổ tay cần phẫu thuật cũng nên thực hiện những bài tập này nhằm phục hồi chức năng hoạt động của cổ tay. 4.3 Phẫu thuật Hầu hết tình trạng đau khớp cổ tay được điều trị nội khoa. Phẫu thuật là biện pháp điều trị lựa chọn cuối cùng khi không đáp ứng được những biện pháp điều trị khác. Những trường hợp cần điều trị bằng phương pháp phẫu thuật bao gồm:Gãy xương cổ tay nghiêm trọng: Bác sĩ tiến hành phẫu thuật để nối lại các đoạn xương bằng các thanh kim loại chuyên dụng.Đứt dây chằng hoặc gân: Đây là một tình trạng nghiêm trọng và cần được phẫu thuật để nối lại những dải mô bị đứt. 5. Phòng ngừa chấn thương gây đau xương khớp cổ tay Những biến cố phát sinh có thể gây chấn thương cổ tay rất đa dạng và không thể ngăn chặn hết tất cả. Tuy nhiên, một số phương pháp phòng ngừa đau xương khớp cổ tay:Tăng cường sức dẻo dai cho xương khớp: Người trưởng thành cần hấp thụ 1.000mg canxi mỗi ngày để đảm bảo sức khỏe xương, khớp được tốt nhất có thể. Ngoài ra, đối với phụ nữ từ 50 tuổi trở lên thì hàm lượng canxi sẽ cần tăng lên 1.200mg. Đảm bảo một chế độ ăn cân bằng giúp tránh khả năng đau xương khớp cổ tay Phòng ngừa té ngã: Người bệnh có thể chủ động phòng tránh té ngã bằng cách đi đứng cẩn thận, đồng thời lựa chọn mang giày dép phù hợp và dọn dẹp nhà cửa ngăn nắp. Hãy đảm bảo ánh sáng trong nhà đủ để bạn nhìn rõ đường đi. Ngoài ra, bạn cũng có thể lắp đặt thêm các tay vịn ở nhiều vị trí khác nhau trong nhà như cầu thang hoặc trong phòng tắm nếu cần thiết.Mặc đồ bảo hộ theo đúng quy định trong công việc hoặc khi tập luyện và thi đấu thể thao.Tóm lại, đau xương khớp cổ tay sau chấn thương là một tình trạng phổ biến thường gặp ở những người thường xuyên hoạt động như vận động viên quần vợt, lái xe đường dài, nghệ sĩ đánh đàn, thợ may công nghiệp. Để phòng ngừa đau xương khớp cổ tay cần mặc đồ bảo hộ theo đúng quy định trong công việc, đồng thời bổ sung canxi để tăng cường sức khỏe xương khớp.
vinmec
Đám rối thần kinh cánh tay thường gặp tổn thương gì? Đám rối thần kinh cánh tay là một mạng lưới các dây thần kinh đan xen nhau để kiểm soát chuyển động và cảm giác ở cánh tay và bàn tay. Đám rối thần kinh tay cũng có thể gặp chấn thương, ảnh hưởng tới chức năng vận động của cơ thể. Giải phẫu đám rối thần kinh cánh tay Đám rối thần kinh cánh tay bắt đầu ở cổ và đi ngang ngực trên đến nách. Chúng được hình thành từ năm dây thần kinh có nguồn gốc từ tủy sống ở cổ. Đám rối kết nối năm dây thần kinh này với các dây thần kinh cung cấp cảm giác cho da và dây vận động các cơ bắp của cánh tay và bàn tay. Mỗi cánh tay có một đám rối thần kinh. Mỗi cánh tay có một đám rối thần kinh. Đám rối thần kinh tay có thể gặp tổn thương gì? Tổn thương đám rối dây thần kinh thường xảy ra khi cánh tay bị kéo căng. Tổn thương nhẹ có thể lành mà không phải điều trị. Ngược lại, các tổn thương nặng hơn thì cần phải phẫu thuật để lấy lại chức năng của cánh tay hoặc bàn tay. Đám rối thần kinh tay có thể bị chèn ép hoặc viêm. Các tổn thương thần kinh có thể ngăn chặn tín hiệu đến và ra khỏi não, khiến các cơ tay hoạt động bất thường, gây mất cảm giác. Chèn ép đám rối cánh tay – Yếu hoặc tê bì cánh tay – Mất cảm giác – Mất vận động (liệt cánh tay) – Đau cánh tay Đám rối thần kinh tay có thể bị chèn ép hoặc viêm Chèn ép đám rối thần kinh tay cũng có thể áp dụng 2 phương pháp điều trị ngoại khoa hoặc nội khoa. – Điều trị nội khoa: người bệnh được chỉ định dùng thuốc giảm đau, chống viêm, giãn cơ. Hoặc thuốc tăng cường dẫn truyền thần kinh. – Điều trị ngoại khoa: áp dụng trong trường hợp chèn ép đám rối thần kinh nặng, kèm theo các biến chứng, chấn thương gãy cột sống, lao cột sống. Viêm đám rối cánh tay – Đau vùng vai và cánh tay, chủ yếu là 1 bên hoặc cả 2 bên. Mức độ đau dữ dội, đau nhói. Cơn đau có thể xuất hiện trong thời gian dài. – Yếu cơ vùng vai. Triệu chứng này thường gặp sau đau vùng vai và cánh tay. – Cảm giác tê bì nhưng nhẹ và thoáng qua – Khoảng 5% có thể tổn thương dây hoành gây thở nông. Viêm đám rối thần kinh tay có thể áp dụng phương pháp điều trị nội khoa bằng thuốc hoặc ngoại khoa (phẫu thuật) tùy vào mức độ viêm. Người bệnh cần phải sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật để khắc phục tình trạng bệnh ở đám rối cánh tay – Điều trị bằng thuốc chống viêm, giảm đau kết hợp tập phục hồi chức năng – Phẫu thuật chuyển gân hoặc ghép dây thần kinh đối với bệnh nhân viêm mức độ nặng, khả năng phục hồi kém. Mục đích của phương pháp phẫu thuật nhằm hỗ trợ động tác cánh tay. Nguyên nhân gây chấn thương đám rối thần kinh tay Các bệnh lý ở đám rối thần kinh cánh tay được chia thành nhiều mức độ, với những nguyên nhân khác nhau: – Tai nạn, ngã xe, vết thương do súng đạn – Tham gia các môn thể thao đòi hỏi cường độ cao, căng dân thần kinh quá mức như chơi bóng chuyền, bóng rổ… – U trong đám rối thành kinh cánh tay hoặc u gây áp lực lên đám rối, lan tới các dây thần kinh. – Xạ trị ung thư cùng tác động lên đám rối thần kinh Vì thế người bệnh cần đi khám ngay khi có vấn đề ở cánh tay. Bệnh sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách. Bác sĩ sẽ căn cứ vào mức độ tổn thương, tình trạng sức khỏe, độ tuổi của từng người bệnh mà đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, giúp cải thiện khả năng vận động của xương khớp.
What injuries are common to the brachial plexus? The brachial plexus is a network of interwoven nerves that control movement and sensation in the arms and hands. The hand plexus can also be injured, affecting the body's motor function. Brachial plexus surgery The brachial plexus begins in the neck and travels across the upper chest to the armpit. They are formed from five nerves that originate from the spinal cord in the neck. The plexus connects these five nerves to the nerves that provide sensation to the skin and those that move the muscles of the arms and hands. Each arm has a nerve plexus. Each arm has a nerve plexus. What damage can the hand plexus suffer? Nerve plexus injury often occurs when the arm is stretched. Mild injuries may heal without treatment. On the contrary, more severe injuries require surgery to regain function of the arm or hand. The hand plexus may become compressed or inflamed. Nerve damage can block signals to and from the brain, causing hand muscles to function abnormally, causing loss of feeling. Brachial plexus compression – Weakness or numbness in the arm - Loss of sensation – Loss of movement (arm paralysis) – Arm pain The hand plexus may become compressed or inflamed Compression of the hand plexus can also be treated with two methods: surgical or internal medicine. – Medical treatment: patients are prescribed pain relievers, anti-inflammatory drugs, and muscle relaxants. Or drugs that enhance neurotransmitters. – Surgical treatment: applied in cases of severe nerve plexus compression, accompanied by complications, spinal trauma, spinal tuberculosis. Brachial plexus inflammation – Pain in the shoulder and arm, mainly on one side or both sides. Severe, throbbing pain. The pain can last for a long time. – Shoulder muscle weakness. This symptom often occurs after shoulder and arm pain. – Feeling of numbness but light and transient – About 5% can damage the diaphragm causing shallow breathing. Hand plexitis can be treated medically with medication or surgically (surgery) depending on the level of inflammation. Patients need to use medication or surgery to correct the condition in the brachial plexus – Treatment is with anti-inflammatory and pain-relieving drugs combined with rehabilitation exercises – Tendon transfer surgery or nerve grafting for patients with severe inflammation and poor recovery. The purpose of the surgery is to support arm movements. Causes of hand plexus injury Pathologies in the brachial plexus are divided into many levels, with different causes: – Accidents, car falls, gunshot wounds – Participate in sports that require high intensity and excessive nervous tension such as playing volleyball, basketball, etc. – Tumor in the brachial plexus or tumor causing pressure on the plexus, spreading to the nerves. – Radiation therapy for cancer also affects the nerve plexus Therefore, patients need to see a doctor immediately when they have arm problems. The disease will become more and more serious if not detected and treated properly. The doctor will base on the level of injury, health status, and age of each patient to recommend appropriate treatment methods to help improve bone and joint mobility.
thucuc
Nhận biết tăng huyết áp sớm để điều trị hiệu quả Tăng huyết áp được ví là “kẻ giết người thầm lặng” bởi các triệu chứng của bệnh diễn tiến âm thầm, khó nhận biết nhưng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như mù mắt, suy thận, suy tim, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não… và có nguy cơ tử vong cao. Vậy triệu chứng thường gặp của cao huyết áp là gì? Nên tầm soát huyết áp như thế nào để phòng tránh biến chứng? 1. Huyết áp bao nhiêu là cao? Tăng huyết áp (cao huyết áp) là trình trạng áp lực của máu lên thành động mạch tăng liên tục khi tim bơm máu. Theo Tổ chức Y tế thế giới và Hội THA Thế giới, một người được chẩn đoán là cao huyết áp khi huyết áp tâm thu trên 140mmHg và huyết áp tâm trương trên 90mmHg. Bệnh thường xảy ra ở người cao tuổi nhưng càng ngày càng có dấu hiệu trẻ hóa. Việt Nam có khoảng 12 triệu người mắc bệnh cao huyết áp, cứ 5 người thì có 1 người bị cao huyết áp. Nếu tình trạng này kéo dài mà không được phát hiện sớm, điều trị ổn định kịp thời thì có thể gây tổn thương tim, đột quỵ và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Để thu được kết quả chính xác nhất, cần lưu ý một số điều sau: – Không dùng các chất kích thích (rượu, bia, cà phê, thuốc lá) trước khi đo – Trước khi đo, bệnh nhân nên đi vệ sinh – Nghỉ ngơi ít nhất 5 phút trước khi đo – Nên đo huyết áp ít nhất 2 lần ở tư thế ngồi và/hoặc nằm Cao huyết áp là một bệnh lý rất nguy hiểm, gây nhiều hệ lụy cho sức khỏe 2. Triệu chứng tăng huyết áp điển hình Thực tế, huyết áp có thể tăng lên mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Một số trường hợp, các dấu hiệu có thể xuất hiện một cách mờ nhạt. Chỉ khi bệnh tăng huyết áp nặng hơn, các triệu chứng mới trở nên rõ ràng. Một số triệu chứng cảnh báo bệnh cao huyết áp: – Đau đầu dữ dội – Giảm thị lực – Khó thở – Đánh trống ngực, đau tức ngực – Nhịp tim không đều – Đi tiểu ra máu – Cơ thể mệt mỏi 3. Nguyên nhân gây bệnh cao huyết áp Phần lớn, tăng huyết áp ở người trưởng thành thường không xác định được căn nguyên. Khoảng 90% là nguyên phát, chỉ 10% các trường hợp mắc bệnh có nguyên nhân xác định. Các nguyên nhân thường gặp gây cao huyết áp: – Tuổi tác: Tuổi tác càng lớn, bạn càng dễ bị cao huyết áp. – Tiền sử gia đình: Những người có ông bà, bố mẹ mắc bệnh cao huyết áp có nguy cơ mắc bệnh này rất cao. – Giới tính: Nam giới từ 45 tuổi trở nên có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn phụ nữ. Nữ giới thường gặp phải tình trạng này sau tuổi mãn kinh. – Người mắc các bệnh mạn tính: các bệnh lý như đái tháo đường, tim mạch, rối loạn lipid máu…là những nguyên nhân hàng đầu gây sự bất ổn về huyết áp. – Thừa cân, béo phì: Cân càng nặng, nguy cơ bị tăng huyết áp càng cao. – Ăn mặn: Muối làm tăng hấp thụ nước vào máu, khiến huyết áp tăng cao. – Chế độ ăn giàu chất béo: đặc biệt là các chất béo bão hòa là một trong những nguyên nhân gây cao huyết áp. – Thường xuyên uống nhiều bia, rượu, sử dụng các chất kích thích có hại khác. – Lối sống lười vận động, không tập thể dục thường xuyên. – Hội chứng Cushing do u tế bào lớp bó vỏ thượng thận tăng tiết cortisol. – Hội chứng cường Aldosteron tiên phát – Conn: tình trạng hạ kali máu, gây ra bởi tình trạng tiết aldosterone không phù hợp. – Căng thẳng tâm lý cũng có thể khiến huyết áp của người bệnh tăng cao. – Sử dụng các loại thuốc: một số loại thuốc tránh thai, thuốc cảm, kháng viêm Non-steroid, corticoid có thể làm tăng huyết áp. – Nhiễm độc thai nghén. Có nhiều nguyên nhân khiến huyết áp tăng cao. 4. Những biến chứng nguy hiểm khi bị cao huyết áp Những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra nếu huyết áp không được kiểm soát tốt: – Suy tim: Áp lực của máu lên thành mạch lớn khiến tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu đi nuôi cơ thể. Hoạt động quá sức trong thời gian dài khiến tim bị to ra và yếu đi. – Suy thận: Tăng huyết áp khiến các mạch máu trong thận bị hẹp lại gây suy thận. – Nhồi máu cơ tim: Áp lực máu quá cao gây tổn thương nội mạc thành mạch, khiến xơ vữa động mạch dễ hình thành. Thành mạch dần trở nên xơ cứng, dẫn đến đau tim, nhồi máu cơ tim. – Phình động mạch: Lượng máu quá lớn đi qua động mạch có thể gây phình, vỡ động mạch, đe dọa đến tính mạng. – Đột quỵ não: Xuất huyết não, nhồi máu não do huyết áp cao dễ gây ra đột tử hoặc tàn phế – Rối loạn chuyển hóa: Tăng nồng độ insulin, tăng vòng eo, giảm HDL-cholesterol là những rối loạn có thể xảy ra ở người bị huyết áp cao – Xuất huyết võng mạc: Hiện tượng vỡ các mạch máu trong mắt gây giảm thị lực, thậm chí mù lòa. Những biến chứng này gây ảnh hưởng nặng nề cho người bệnh, thậm chí có thể gây tàn phế hoặc tử vong. Bệnh huyết áp nếu không được điều trị kịp thời có thể gây những biến chứng nguy hiểm. 5. Cách phòng ngừa và điều trị giúp ổn định huyết áp Bệnh có thể được kiểm soát nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu. Những thay đổi trong chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt và lối sống là vô cùng quan trọng giúp điều trị và phòng ngừa bệnh hiệu quả. 5.1. Cách phòng ngăn ngừa bệnh tăng huyết áp – Theo dõi huyết áp thường xuyên bằng các loại dụng cụ đo tại nhà – Tránh xa các chất cồn, thuốc lá – Ăn nhiều loại rau củ quả có tác dụng cải thiện huyết áp – Giảm căng thẳng, stress – Tập thể dục đều đặn giúp giảm cân và khiến tâm hồn thư thái, giúp huyết áp ổn định. Tăng huyết áp là bệnh mạn tính không thể khỏi nhưng có thể kiểm soát hiệu quả với sự đồng hành của các bác sĩ tim mạch. 5.2. Phương pháp điều trị tăng huyết áp Việc phát hiện sớm bệnh huyết áp cao có ý nghĩa rất quan trọng. Mục tiêu điều trị đối với tất cả bệnh nhân là đưa huyết áp xuống mức bình thường (dưới 140/90mmHG). Các loại thuốc thường dùng để điều trị huyết áp cao bao gồm: – Nhóm chẹn kênh canxi như nifedipin, felodipin, amlodipine, … – Nhóm ức chế men chuyển: captopril, Vasartan, Losartan, lisinopril, … – Nhóm chẹn beta: bisoprolol, metoprolol,… – Thuốc lợi tiểu. Như vậy, tăng huyết áp là một bệnh lý nguy hiểm. Để điều trị có hiệu quả bệnh cao huyết áp, bạn cần tìm đến những địa chỉ tầm soát và điều trị bệnh tim mạch đáng tin cậy. Tại đây sẽ có đội ngũ bác sĩ giỏi, được đào tạo chuyên sâu, giàu kinh nghiệm giúp chẩn đoán và điều trị kịp thời nhiều bệnh lý tim mạch và đưa ra phác đồ điều trị tối ưu cho bạn.
Recognize hypertension early for effective treatment Hypertension is considered a "silent killer" because the symptoms of the disease progress silently and are difficult to detect but cause many dangerous complications such as blindness, kidney failure, heart failure, myocardial infarction, stroke... and high risk of death. So what are common symptoms of high blood pressure? How should blood pressure be screened to prevent complications? 1. How much blood pressure is high? Hypertension (high blood pressure) is a condition in which the pressure of blood against the artery walls increases continuously as the heart pumps blood. According to the World Health Organization and the World Hypertension Society, a person is diagnosed with high blood pressure when the systolic blood pressure is over 140mmHg and the diastolic blood pressure is over 90mmHg. The disease often occurs in the elderly but is increasingly showing signs of rejuvenation. Vietnam has about 12 million people with high blood pressure, 1 in 5 people has high blood pressure. If this condition persists without early detection and timely treatment, it can cause heart damage, stroke and lead to many other dangerous complications. To get the most accurate results, please note the following: – Do not use stimulants (alcohol, beer, coffee, cigarettes) before measuring – Before measuring, the patient should go to the toilet – Rest for at least 5 minutes before measuring – Blood pressure should be measured at least twice in a sitting and/or lying position High blood pressure is a very dangerous disease, causing many health consequences 2. Typical symptoms of high blood pressure In fact, blood pressure can increase without any symptoms. In some cases, the signs may appear faintly. Only when hypertension becomes more severe do symptoms become apparent. Some warning symptoms of high blood pressure: – Severe headache – Reduced vision - Shortness of breath – Palpitations, chest pain – Irregular heartbeat – Urinating blood - Tired body 3. Causes of high blood pressure For the most part, hypertension in adults often has no identifiable cause. About 90% are primary, only 10% of cases have an identifiable cause. Common causes of high blood pressure: – Age: The older you are, the more likely you are to have high blood pressure. – Family history: People whose grandparents or parents have high blood pressure are at very high risk of developing this disease. – Gender: Men over 45 years old are at higher risk of this disease than women. Women often encounter this condition after menopause. – People with chronic diseases: diseases such as diabetes, cardiovascular disease, dyslipidemia... are the leading causes of blood pressure instability. – Overweight and obesity: The heavier you are, the higher your risk of high blood pressure. – Eating salty: Salt increases water absorption into the blood, causing blood pressure to increase. – Diet rich in fat: especially saturated fat is one of the causes of high blood pressure. – Regularly drink a lot of beer, wine, and use other harmful stimulants. – Lazy lifestyle, not exercising regularly. – Cushing's syndrome due to adrenocortical bundle cell tumor increases cortisol secretion. – Primary hyperaldosteronism – Conn syndrome: hypokalemia, caused by inappropriate aldosterone secretion. – Psychological stress can also cause a patient's blood pressure to increase. – Using medications: some birth control pills, cold medications, non-steroidal anti-inflammatory drugs, and corticosteroids can increase blood pressure. – Toxemia of pregnancy. There are many causes of high blood pressure. 4. Dangerous complications of high blood pressure Serious complications can occur if blood pressure is not well controlled: – Heart failure: The pressure of blood on the walls of large vessels causes the heart to work harder to pump blood to the body. Overexertion over a long period of time causes the heart to enlarge and weaken. – Kidney failure: High blood pressure causes blood vessels in the kidneys to narrow, causing kidney failure. – Myocardial infarction: Too high blood pressure causes damage to the endothelium of the vessel wall, making atherosclerosis easy to form. The vessel wall gradually becomes hardened, leading to heart attack and myocardial infarction. – Aneurysm: Too much blood passing through the artery can cause an aneurysm or rupture, which is life-threatening. – Brain stroke: Cerebral hemorrhage, cerebral infarction due to high blood pressure can easily cause sudden death or disability – Metabolic disorders: Increased insulin levels, increased waist circumference, and decreased HDL-cholesterol are disorders that can occur in people with high blood pressure. – Retinal hemorrhage: The phenomenon of broken blood vessels in the eye causes reduced vision, even blindness. These complications seriously affect the patient, and can even cause disability or death. If blood pressure is not treated promptly, it can cause dangerous complications. 5. Prevention and treatment help stabilize blood pressure The disease can be controlled if detected in its early stages. Changes in nutrition, living habits and lifestyle are extremely important to help treat and prevent diseases effectively. 5.1. How to prevent high blood pressure – Monitor blood pressure regularly with home measuring tools – Stay away from alcohol and tobacco – Eating a variety of fruits and vegetables helps improve blood pressure – Reduce tension and stress – Regular exercise helps lose weight and relaxes the mind, helping to stabilize blood pressure. Hypertension is a chronic disease that cannot be cured but can be effectively controlled with the help of cardiologists. 5.2. Methods of treating high blood pressure Early detection of high blood pressure is very important. The goal of treatment for all patients is to bring blood pressure down to normal levels (less than 140/90mmHG). Common medications used to treat high blood pressure include: – Calcium channel blockers such as nifedipine, felodipine, amlodipine, ... – ACE inhibitor group: captopril, Vasartan, Losartan, lisinopril, ... – Beta blockers: bisoprolol, metoprolol,… - Diuretic. Thus, hypertension is a dangerous disease. To effectively treat high blood pressure, you need to find reliable cardiovascular disease screening and treatment locations. Here there will be a team of excellent, highly trained and experienced doctors to help promptly diagnose and treat many cardiovascular diseases and provide optimal treatment regimens for you.
thucuc
Nội soi không đau ở đâu? Khi có các vấn đề ở dạ dày, đại tràng, nhiều người băn khoăn có phương pháp nào nội soi không đau không và nội soi không đau ở đâu? Hiện nay, nhờ sự tiến bộ của y khoa hiện đại, các phương pháp nội soi không đau đã ra đời, giúp người bệnh thoải mái, dễ chịu hơn khi tiến hành nội soi. Các phương pháp nội soi không đau Nội soi dạ dày là một phương pháp thăm khám toàn bộ bên trong dạ dày giúp phát hiện sớm và chính xác các bệnh lý ở dạ dày. Tuy nhiên, phương pháp nội soi truyền thống qua đường miệng (không gây mê) thường khiến người bệnh khó chịu, nôn ói, đau. Nhiều người bệnh ám ảnh với nội soi và lo ngại khi được chỉ định nội soi. Nội soi dạ dày là một phương pháp thăm khám toàn bộ bên trong dạ dày giúp phát hiện sớm và chính xác các bệnh lý ở dạ dày. Nội soi đường mũi là phương pháp nội soi không đau, giúp mang lại sự thoải mái cho người bệnh Để quá trình nội soi diễn ra an toàn, hiệu quả, người bệnh cần lựa chọn các địa chỉ nội soi uy tín, đáng tin cậy, có đầy đủ các trang thiết bị y tế hiện đại và đội ngũ bác sĩ chuyên môn giỏi. Có như vậy mới giúp hạn chế những biến chứng sau nội soi. >> Nội soi không đau ở đâu?
Where can I get a painless endoscopy? When there are problems in the stomach or colon, many people wonder if there is a painless endoscopy method and where to get a painless endoscopy? Currently, thanks to the advancement of modern medicine, painless endoscopy methods have been created, helping patients feel more comfortable and at ease when undergoing endoscopy. Endoscopic methods are painless Gastroscopy is a method of examining the entire inside of the stomach to help detect stomach diseases early and accurately. However, traditional oral endoscopy (without anesthesia) often causes patients discomfort, vomiting, and pain. Many patients are obsessed with endoscopy and are worried when endoscopy is prescribed. Gastroscopy is a method of examining the entire inside of the stomach to help detect stomach diseases early and accurately. Nasal endoscopy is a painless endoscopic method that helps bring comfort to the patient For the endoscopy process to be safe and effective, patients need to choose reputable and reliable endoscopy locations with full modern medical equipment and a team of highly qualified doctors. Only then can we help limit complications after endoscopy. >> Where can I get a painless endoscopy?
thucuc
Công dụng thuốc Nabucox 400 Thuốc Nabucox 400 là thuốc kháng viêm không steroid; thường được chỉ định chính trong điều trị viêm khớp dạng thấp và các bệnh viêm xương khớp ở người lớn. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về công dụng và lưu ý khi sử dụng thuốc Nabucox 400. 1. Nabucox 400 là thuốc gì? Thuốc Nabucox là thuốc gì? Thuốc Nabucox 400 có hoạt chất chính là Celecoxib, thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng với hàm lượng 400mg.Celecoxib là thuốc kháng viêm không steroid, tác dụng ức chế chọn lọc isoenzym Cyclooxygenase-2 (COX-2), thuốc có tác dụng chống viêm, hạ sốt, giảm đau.Cơ chế tác dụng của Celecoxib là ức chế sự tổng hợp prostaglandin, chủ yếu qua tác dụng ức chế isoenzym cyclooxygenase-2 (COX-2).Khác với phần lớn các thuốc kháng viêm không steroid có trước đây, Celecoxib không ức chế isoenzym cyclooxygenase-1 (COX-1) ở nồng độ điều trị ở người. COX-1 là enzym có mặt ở hầu hết các mô, bạch cầu đơn nhân và tiểu cầu. COX-1 tham gia vào quá trình hình thành cục máu đông (như thúc đẩy ngưng tập tiểu cầu) duy trì hàng rào niêm mạc dạ dày và chức năng thận. Do tác dụng không ức chế COX-1 nên nguy cơ Celecoxib gây tác dụng phụ (như viêm loét dạ dày, xuất huyết, kéo dài thời gian chảy máu) ít hơn, nhưng Celecoxib có thể gây tác dụng phụ ở thận tương tự thuốc kháng viêm không steroid khác.Celecoxib có thể làm tăng nguy cơ huyết khối mạch máu ở một số bệnh nhân vì thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin (chất kháng hình thành huyết khối) và không tác động đến thromboxan A2 (chất dễ gây huyết khối).Bên cạnh đó, Celecoxib còn có tác dụng ngăn chặn tăng sinh tế bào ung thư đại tràng, làm giảm kích thước polyp đại trực tràng. 2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Nabucox 400 2.1. Chỉ định Thuốc Nabucox 400 được chỉ định chính trong điều trị viêm khớp dạng thấp và các bệnh viêm xương khớp ở người lớn. 2.2. Chống chỉ định Dị ứng hoặc mẫn cảm với Celecoxib, Sulfonamid hay bất kỳ thành phần nào của thuốc Nabucox 400.Viêm loét dạ dày tá tràng tiến triển. Xuất huyết dạ dày - ruột.Thiếu máu cục bộ cơ tim. Bệnh mạch máu ngoại biên và bệnh mạch não.Suy tim sung huyết (độ II-IV theo phân loại NYHA).Suy gan (nồng độ albumin huyết thanh < 25g/ l hoặc Child-Pugh ≥ 10 điểm).Suy thận mức độ nặng (độ thanh thải Creatinin < 30ml/ phút).Bệnh lý viêm ruột (như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn).Tiền sử bị hen phế quản, mày đay hoặc phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc thuốc kháng viêm không steroid khác.Trẻ em, phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú vì tính an toàn chưa được chứng minh. 3. Cách dùng thuốc Nabucox 400 Thuốc Nabucox 400 dùng đường uống, chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ. Thuốc Nabucox 400 nên được uống sau ăn, nuốt cả nang thuốc với nước.Liều dùng thuốc:Viêm khớp dạng thấp: 100 - 200mg/ lần x 2 lần/ ngày.Viêm xương khớp: 200 mg/lần/ngày hoặc 100 mg/ lần x 2 lần/ ngày.Suy gan mức độ nhẹ - trung bình: Giảm nửa liều dùng thuốc. 4. Quá liều thuốc Nabucox 400 và xử trí Quá liều thuốc kháng viêm không steroid gây ngủ lơ mơ, ngủ lịm, buồn nôn, nôn, và đau thượng vị. Các triệu chứng này thường phục hồi với điều trị nâng đỡ. Xuất huyết tiêu hoá có thể gặp. Biểu hiện hiếm hơn là tăng huyết áp, ức chế hô hấp, suy thận cấp và hôn mê. Phản ứng kiểu phản vệ cũng đã được báo cáo với liều điều trị của thuốc kháng viêm không steroid và có thể xảy ra khi dùng thuốc quá liều.Xử trí bao gồm điều trị triệu chứng và nâng đỡ; hiện nay không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với thuốc kháng viêm không steroid. Trong 4 giờ đầu sau dùng quá liều thuốc kháng viêm không steroid, có thể áp dụng liệu pháp gây nôn hoặc cho uống than hoạt tính(60 - 100g cho người lớn, hoặc 1 - 2g/ kg ở trẻ em). Có thể sử dụng thuốc tẩy thẩm thấu đối với bệnh nhân có biểu hiện bệnh lý hoặc uống lượng thuốc quá lớn. Chưa rõ liều Celecoxib có được loại bỏ bằng thẩm tách máu hay không, nhưng thuốc gắn vào protein với tỉ lệ cao cho thấy rằng áp dụng biện pháp bài niệu cưỡng bức, thẩm tách máu, kiềm hóa nước tiểu, hoặc truyền máu có thể không hiệu quả loại bỏ lượng lớn thuốc Celecoxib ra khỏi cơ thể. 5. Một số thận trọng khi sử dụng thuốc Nabucox 400 Thuốc kháng viêm không steroid có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng lên đường tiêu hoá mà có hoặc không có triệu chứng báo trước. Cần theo dõi sát các biến chứng như loét, xuất huyết, thủng đường tiêu hoá khi sử dụng thuốc Nabucox 400.Bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, có bệnh lý tim mạch hoặc có yếu tố nguy cơ tim mạch: Sử dụng thuốc sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng. Theo dõi trong quá trình điều trị để đề phòng nguy cơ biến cố tim mạch có thể xảy ra.Tiền sử hen, dị ứng khi dùng Aspirin hoặc thuốc NSAIDs: Có thể xảy ra sốc phản vệ.Một số đối tượng cần lưu ý khi sử dụng thuốc Nabucox 400: Suy giảm chức năng gan, suy thận, dị ứng hoặc mẫn cảm với Celecoxib, người lớn tuổi...Phụ nữ mang thai: Hiện nay chưa có nghiên cứu đầy đủ về sử dụng Celecoxib ở phụ nữ mang thai, chỉ dùng thuốc khi đánh giá lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai và mẹ. Đặc biệt không dùng Celecoxib ở 3 tháng cuối thai kỳ vì chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể tác động xấu trên hệ tim mạch thai nhi.Thời kỳ cho con bú: Chưa rõ thuốc Celecoxib có qua được sữa mẹ hay không. Cần đánh giá lợi ích và nguy cơ khi sử dụng thuốc Nabucox 400 ở phụ nữ đang cho con bú, cân nhắc giữa việc ngừng dùng thuốc cho mẹ hoặc ngừng cho trẻ bú. 6. Tác dụng không mong muốn Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Nabucox 400 thường nhẹ và chủ yếu xảy ra ở đường tiêu hoá. Triệu chứng không mong muốn khiến bệnh nhân phải ngừng thuốc nhiều nhất gồm khó tiêu và đau bụng.Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp: Nhức đầu, choáng váng, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa, viêm ruột, táo bón, viêm gan, vàng da, phản ứng dị ứng, thiếu máu, viêm phế quản. Hiếm gặp hơn: Phản ứng phù mạch hoặc phản vệ.Thuốc Nabucox 400 thường dùng nạp tốt khi dùng với liều thông thường và ngắn ngày. Trường hợp xuất hiện các tác dụng bất lợi, nên ngừng sử dụng thuốc Nabucox 400 và thông báo cho bác sĩ để được xử trí kịp thời. 7. Tương tác với các thuốc khác Thuốc ức chế men chuyển Angiotensin: Celecoxib có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế men chuyển.Furosemid và Thiazid: thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng bài tiết natri niệu của thuốc.Fluconazol: dùng đồng thời làm tăng gấp đôi nồng độ Celecoxib trong huyết tương.Warfarin: khi dùng Celecoxib đồng thời với Warfarin có thể xảy ra biến chứng chảy máu, tăng thời gian prothrombin ở một số bệnh nhân (chủ yếu người lớn tuổi). Theo dõi xét nghiệm về đông máu, thời gian prothrombin, đặc biệt trong mấy ngày đầu sau khi bắt đầu dùng thuốc Nabucox 400 hoặc thay đổi liệu pháp.Lithi: độ thanh thải qua thận của Lithi có thể giảm khi dùng đồng thời với Celecoxib, dẫn đến tăng nồng độ lithi trong huyết tương. Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân về các dấu hiệu độc của lithi và điều chỉnh liều phù hợp khi bắt đầu hoặc ngừng dùng Celecoxib.
Uses of Nabucox 400 Nabucox 400 is a non-steroidal anti-inflammatory drug; It is often used primarily in the treatment of rheumatoid arthritis and osteoarthritis in adults. The article below provides readers with information about the uses and notes when using Nabucox 400. 1. What medicine is Nabucox 400? What is Nabucox? Nabucox 400 has the main active ingredient Celecoxib, the drug is prepared in the form of hard capsules with a content of 400 mg. Celecoxib is a non-steroidal anti-inflammatory drug, selectively inhibiting isoenzyme Cyclooxygenase-2 (COX-2), the drug has Anti-inflammatory, antipyretic, analgesic effects. Celecoxib's mechanism of action is to inhibit prostaglandin synthesis, mainly through the inhibition of cyclooxygenase-2 (COX-2) isoenzyme. Different from most anti-inflammatory drugs. As a previously available steroid, Celecoxib does not inhibit cyclooxygenase-1 (COX-1) isoenzyme at therapeutic concentrations in humans. COX-1 is an enzyme present in most tissues, monocytes and platelets. COX-1 participates in blood clot formation (such as promoting platelet aggregation) maintaining the gastric mucosal barrier and kidney function. Because it does not inhibit COX-1, the risk of Celecoxib causing side effects (such as stomach ulcers, bleeding, prolonging bleeding time) is less, but Celecoxib can cause kidney side effects similar to the drug. Other nonsteroidal anti-inflammatory drugs. Celecoxib may increase the risk of blood clots in some patients because the drug inhibits prostaglandin synthesis (an antithrombotic substance) and does not affect thromboxane A2 (a substance that easily causes thrombosis). In addition, Celecoxib also has the effect of preventing colon cancer cell proliferation and reducing the size of colorectal polyps. 2. Indications and contraindications of Nabucox 400 2.1. Point Nabucox 400 is mainly indicated for the treatment of rheumatoid arthritis and osteoarthritis in adults. 2.2. Contraindicated Allergy or hypersensitivity to Celecoxib, Sulfonamide or any ingredient of Nabucox 400. Progressive gastric and duodenal ulcers. Gastrointestinal bleeding. Myocardial ischemia. Peripheral vascular disease and cerebrovascular disease. Congestive heart failure (class II-IV according to NYHA classification). Liver failure (serum albumin concentration < 25g/l or Child-Pugh score ≥ 10 points). Degree of kidney failure Severe (Creatinine clearance < 30ml/min). Inflammatory bowel disease (such as ulcerative colitis, Crohn's disease). History of bronchial asthma, urticaria or other allergic-type reaction after taking aspirin or anti-inflammatory drugs Other non-steroidal inflammatory diseases. Children, pregnant women and lactating women because safety has not been proven. 3. How to use Nabucox 400 Nabucox 400 is for oral use only as prescribed by a doctor. Nabucox 400 should be taken after meals, swallowing the capsule whole with water. Dosage: Rheumatoid arthritis: 100 - 200 mg/time x 2 times/day. Osteoarthritis: 200 mg/time/day or 100 mg/day times x 2 times/day. Mild - moderate liver failure: Reduce the dose by half. 4. Nabucox 400 overdose and treatment Overdose of nonsteroidal anti-inflammatory drugs causes drowsiness, lethargy, nausea, vomiting, and epigastric pain. These symptoms usually recover with supportive treatment. Gastrointestinal bleeding may occur. Rarer manifestations are hypertension, respiratory depression, acute renal failure and coma. Anaphylactoid reactions have also been reported with therapeutic doses of NSAIDs and may occur in overdose. Management includes symptomatic and supportive treatment; Currently, there is no specific antidote for nonsteroidal anti-inflammatory drugs. In the first 4 hours after an overdose of a non-steroidal anti-inflammatory drug, you can apply emetic therapy or give activated charcoal (60 - 100g for adults, or 1 - 2g/kg in children). Osmotic bleach can be used for patients with pathological symptoms or who have taken too large a dose of medicine. It is not known whether the Celecoxib dose is removed by hemodialysis, but the high protein binding of the drug suggests that forced diuresis, hemodialysis, urine alkalinization, or blood transfusion may be effective. does not effectively remove large amounts of Celecoxib from the body. 5. Some precautions when using Nabucox 400 Nonsteroidal anti-inflammatory drugs may cause serious gastrointestinal side effects with or without warning symptoms. It is necessary to closely monitor complications such as ulcers, bleeding, and gastrointestinal perforation when using Nabucox 400. Patients with hypertension, heart failure, cardiovascular disease or cardiovascular risk factors: Use the drug after careful consideration. Monitor during treatment to prevent the risk of cardiovascular events that may occur. History of asthma or allergies when using Aspirin or NSAIDs: Anaphylactic shock may occur. Some subjects need to pay attention when using Aspirin or NSAIDs. Use of Nabucox 400: Impaired liver function, kidney failure, allergy or hypersensitivity to Celecoxib, the elderly...Pregnant women: Currently, there is no adequate research on Celecoxib use in pregnant women. Pregnant women should only use the drug if the benefits outweigh the possible risks to the fetus and mother. Especially do not use Celecoxib in the last 3 months of pregnancy because prostaglandin synthesis inhibitors can have negative effects on the fetal cardiovascular system. Lactation period: It is unclear whether Celecoxib passes into breast milk or not. It is necessary to evaluate the benefits and risks of using Nabucox 400 in breastfeeding women, and consider stopping the drug for the mother or stopping breastfeeding. 6. Unwanted effects Unwanted effects when using Nabucox 400 are usually mild and mainly occur in the digestive tract. Unwanted symptoms that most often cause patients to stop taking the drug include indigestion and abdominal pain. Some unwanted effects that may occur: Headache, dizziness, gastritis, digestive disorders, enteritis, constipation constipation, hepatitis, jaundice, allergic reactions, anemia, bronchitis. More rare: Angioedema or anaphylactic reactions. Nabucox 400 is often used well when used in normal doses and for short periods of time. In case of adverse effects, you should stop using Nabucox 400 and notify your doctor for timely treatment. 7. Interaction with other drugs Angiotensin-converting enzyme inhibitors: Celecoxib may reduce the antihypertensive effect of ACE inhibitors. Furosemide and Thiazid: non-steroidal anti-inflammatory drugs may reduce the natriuretic effect of the drug. Fluconazole: used At the same time, it doubles the plasma concentration of Celecoxib. Warfarin: when using Celecoxib concurrently with Warfarin, bleeding complications and increased prothrombin time may occur in some patients (mainly the elderly). Monitor coagulation tests and prothrombin time, especially in the first few days after starting Nabucox 400 or changing therapy. Lithium: Lithium renal clearance may decrease when used concurrently with Celecoxib , leading to increased plasma lithium concentrations. Monitor patients closely for signs of lithium toxicity and adjust dose appropriately when initiating or discontinuing Celecoxib.
vinmec
Có thể tổ chức khám sức khỏe định kỳ tại công ty không? Khám sức khỏe định kỳ tại công ty có rất nhiều ưu điểm: tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại, tập trung số lượng lớn người lao động thăm khám,…Nhưng việc tổ chức khám sức khỏe tận nơi như vậy có dễ không? Công ty cần chuẩn bị những gì trước ngày tổ chức? 1. Ý nghĩa của khám sức khỏe định kỳ cho người lao động Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động – Theo Quy định Luật lao động 2012. Bao gồm cả người học nghề, tập nghề; những người làm công việc trong điều kiện độc hại hay người lao động là người khuyết tật hoặc chưa thành niên hoặc cao tuổi. Đặc biệt người lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản ít nhất 6 tháng/lần. Ngoài ra, người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y Tế. Việc duy trì khám sức khỏe định kỳ cho người lao động sẽ giúp: – Phát hiện sớm và phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp. Một số bệnh nghề nghiệp phổ biến nhất hiện nay như là: viêm họng, giảm thị lực, các bệnh về đường tiêu hóa,… Nguyên nhân gây nên bệnh có thể là do thói quen chủ quan trong làm việc hoặc do yếu tố khách quan như môi trường làm việc không đảm bảo, áp lực công việc,… – Điều trị kịp thời ngay khi bệnh còn nhẹ. Lúc này việc điều trị mang lại hiệu quả cao, ngăn chặn biến chứng nguy hiểm. – Người lao động bổ sung kiến thức về chăm sóc sức khỏe đúng cách, tránh xa những thói quen xấu ảnh hưởng tới sức khỏe,… – Theo dõi và đảm bảo sức khỏe luôn ở trong điều kiện tốt nhất, tăng hiệu suất làm việc và không làm gián đoạn hiệu quả công việc của toàn công ty. Khám sức khỏe cho người lao động cần tổ chức ít nhất 1 lần/năm 2. Khám sức khỏe định kỳ tại công ty có dễ không? Hiện nay, công ty hoàn toàn có thể tổ chức khám sức khỏe tại các bệnh viện, phòng khám uy tín. Tuy nhiên, với những công ty ở xa có mong muốn khám tại bệnh viện lớn thì điều này gặp không ít khó khăn. Để khắc phục được hạn chế trên, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ tại công ty đã ra đời và rất được ưa chuộng. Lí giải vì sao dịch vụ này được lựa chọn nhiều bởi các ưu điểm sau: – Tiết kiệm một khoản phí đi lại, ăn uống,… – Đảm bảo 100% nhân viên tham gia khám sức khỏe đầy đủ. – Có thể tổ chức vào một ngày nghỉ cuối tuần. Vừa tạo điều kiện tham gia khám sức khỏe dễ dàng, vừa tránh ảnh hưởng công việc trong tuần của nhân viên. – Đầy đủ danh mục khám, sàng lọc theo đúng với gói được tư vấn và lựa chọn. – Quy trình khám tương tự như ở phòng khám. – Có đầy đủ máy móc y tế được set up tại công ty như: máy siêu âm, máy chụp X-quang,… – Đội ngũ y bác sĩ giỏi đến tận công ty thăm khám và tư vấn. Khám sức khỏe tại công ty với nhiều lợi ích thiết thực 3. Những điều cần chuẩn bị cho khám sức khỏe tận nơi Đối với những công ty lần đầu tổ chức khám sức khỏe tận nơi thì cần chuẩn bị 3 điều sau: 3.1. Kế hoạch tổ chức khám sức khỏe Có một kế hoạch khám sức khỏe chi tiết sẽ giúp công ty thuận lợi hơn trong quá trình tổ chức. Nếu đây là lần đầu tổ chức, công ty càng cần cụ thể các hạng mục trong kế hoạch của mình. Ví dụ như: – Địa điểm diễn ra khám sức khỏe. – Thời gian khám sức khỏe. – Mục đích, ý nghĩa. – Phân công nhân sự – Dự trù kinh phí. Khi có kế hoạch rõ ràng, công ty dễ dàng truyền thông tới nhân viên về hoạt động ý nghĩa này. Qua đó, nhân viên sẽ hiểu được tầm quan trọng của khám sức khỏe định kỳ và chế độ phúc lợi được hưởng. Buổi khám sức khỏe trở nên thuận lợi nếu có kế hoạch tổ chức chi tiết 3.2. Lập danh sách người tham gia khám Trước ngày khám sức khỏe định kỳ tại công ty, lập danh sách người lao động tham gia là việc cần làm. Trong danh sách cần đầy đủ: – Thông tin của người lao động. – Tiểu sử sức khỏe bản thân Việc lập danh sách nhân viên thăm khám sẽ giúp công ty nắm bắt: – Số lượng người tham gia – 100% nhân viên trong công ty có tham gia khám sức khỏe hay không – Những trường hợp không tham gia và lí do 3.3. Đối tác y tế 5 dấu hiệu để nhận biết đâu là đối tác y tế uy tín gồm: – Có sự đầu tư vào máy móc y tế. Cần được đảm bảo các máy móc đạt tiêu chuẩn, công nghệ cao. – Hội tụ đội ngũ bác sĩ dày dặn kinh nghiệm và giỏi chuyên môn. – Gói khám có đầy đủ các danh mục sàng lọc theo đúng thông tư 14 của Bộ Y Tế. – Các bước khám khoa học. – Có nhiều tiện ích đi kèm như: xây dựng gói khám đặc thù, quay – chụp hành trình khám sức khỏe,… Lựa chọn đối tác y tế uy tín giúp kết quả khám chính xác nhất Trên đây là thông tin giải đáp cho thắc mắc “Có thể tổ chức khám sức khỏe định kỳ tại công ty được không?”. Nếu công ty bạn cũng đang có dự định tổ chức khám sức khỏe cho nhân viên thì hãy bỏ túi cho mình 3 điều cần chuẩn bị trên nhé.
Is it possible to organize periodic health checks at the company? Regular health check-ups at the company have many advantages: saving time and travel costs, gathering a large number of employees for check-ups, etc. But is it easy to organize such on-site health checks? ? What does the company need to prepare before the organization day? 1. Meaning of periodic health checks for employees Employers must organize periodic health checks for employees – According to the Labor Law Regulations 2012. This includes apprentices and apprentices; people who work in hazardous conditions or workers who are disabled or minor or elderly. In particular, female workers must have a gynecological examination at least every 6 months. In addition, workers working in conditions at risk of occupational diseases must be examined for occupational diseases according to regulations of the Ministry of Health. Maintaining regular health checks for employees will help: – Early detection and prevention of risks of occupational diseases. Some of the most common occupational diseases today are: sore throat, vision loss, gastrointestinal diseases, etc. The cause of the disease can be due to subjective working habits or objective factors. such as unsafe working environment, work pressure, etc. – Treat promptly while the disease is still mild. At this time, treatment is highly effective and prevents dangerous complications. – Employees supplement their knowledge about proper health care, stay away from bad habits that affect health, etc. – Monitor and ensure health is always in the best condition, increase work efficiency and do not disrupt the work efficiency of the entire company. Health checks for workers need to be organized at least once a year 2. Is it easy to have regular health checks at the company? Currently, the company can completely organize health examinations at reputable hospitals and clinics. However, for remote companies wishing to examine at large hospitals, this faces many difficulties. To overcome the above limitation, the company's periodic health examination service was born and is very popular. The reason why this service is chosen by many is because of the following advantages: – Save money on travel, meals, etc. – Ensure 100% of employees participate in full health checks. – Can be held on a weekend. Not only does it make it easier to participate in health checks, it also avoids affecting the employee's work during the week. – Full list of examinations and screenings in accordance with the package consulted and selected. – The examination process is similar to in the clinic. – There are full medical machines set up at the company such as: ultrasound machine, X-ray machine,... – A team of good doctors and nurses come to the company for examination and consultation. Health check at the company with many practical benefits 3. Things to prepare for an on-site health examination For companies that organize on-site health checks for the first time, they need to prepare the following 3 things: 3.1. Plan to organize health examination Having a detailed health examination plan will help the company more smoothly during the organization process. If this is the first time the organization is organized, the company needs to be even more specific about the items in its plan. Eg: – Location where the medical examination takes place. – Health examination time. – Purpose, meaning. – Personnel assignment - Estimated budget. When there is a clear plan, the company can easily communicate to employees about this meaningful activity. Thereby, employees will understand the importance of periodic health checks and the benefits they receive. The health examination becomes convenient if there is a detailed organizational plan 3.2. Make a list of people participating in the examination Before the day of the periodic health check at the company, making a list of participating employees is a must-do. In the complete need list: – Employee information. – Personal health history Creating a list of medical staff will help the company capture: – Number of participants – Whether or not 100% of employees in the company participate in health check-ups? – Cases of non-participation and reasons 3.3. Medical partner 5 signs to identify a reputable medical partner include: – There is investment in medical machinery. It is necessary to ensure that the machines meet high standards and technology. – Gathering a team of experienced and skilled doctors. – The examination package has full screening categories in accordance with Circular 14 of the Ministry of Health. – Scientific examination steps. – There are many accompanying utilities such as: building a specific examination package, filming and taking photos of the health examination journey,... Choosing a reputable medical partner helps get the most accurate examination results Above is information to answer the question "Can I organize periodic health checks at the company?". If your company is also planning to organize a health check for employees, please keep in mind the above 3 things to prepare.
thucuc
Hen ở trẻ em: Tổng hợp thông tin cơ bản 1. Khái niệm hen phế quản ở trẻ em Phế quản là một phần của hệ hô hấp; chức năng chính của phế quản là dẫn khí từ họng xuống phổi. Hen phế quản là một bệnh lý hô hấp mãn tính phổ biến, đặc biệt là ở trẻ em. Khi mắc hen phế quản, trẻ thường có các cơn co thắt và tiết chất nhầy đột ngột ở phế quản, dẫn đến sự hạn chế lưu thông không khí vào và ra phổi. Bệnh lý hô hấp mạn tính này có thể ảnh hưởng rất tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của trẻ. 2. Dấu hiệu nhận biết các cơn hen ở trẻ em Các cơn hen phế quản thường xuất hiện vào sáng sớm hoặc tối muộn. Triệu chứng của chúng có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng. Tuy nhiên, thường thì chúng sẽ bao gồm: – Ho khan: Ho là một triệu chứng phổ biến của các cơn hen phế quản. – Khó thở: Khó thở cũng là một trong những triệu chứng chính của các cơn hen phế quản. Trẻ có thể cảm thấy khó khăn khi hít vào hoặc thở ra, cảm giác như không được cung cấp đầy đủ không khí. Khó thở là một trong những triệu chứng chính của các cơn hen phế quản. – Sưng mặt, đau ngực: Khi các cơn hen phế quản xuất hiện, do phải thở gắng sức, trẻ có thể sưng mặt, đau ngực, đặc biệt là trong các cơn hen phế quản nặng. – Đau rát họng: Do ho khan liên tục, họng trẻ có thể đau rát. – Sổ mũi, ngứa mũi: Các cơn hen phế quản cũng có thể làm trẻ sổ mũi, chảy mũi. 3. Nguyên nhân phát sinh các cơn hen phế quản ở trẻ em Nguyên nhân dẫn đến các cơn hen phế quản ở trẻ thường là sự kết hợp của yếu tố di truyền và các tác nhân tiêu cực từ môi trường. Theo đó, nếu có một hoặc cả hai phụ huynh mắc hen phế quản, nguy cơ trẻ phát triển hen phế quản sẽ cao hơn bình thường. Với cơ địa hen phế quản, khi trẻ tiếp xúc với các tác nhân tiêu cực từ môi trường sau, sự xuất hiện của các cơn hen phế quản có thể sẽ được kích thích: Phấn hoa, nấm mốc, bụi sinh hoạt, bụi công nghiệp, hóa chất, khói thuốc lá, lông động vật, sự thay đổi đột ngột của thời tiết… 4. Sự nguy hiểm của các cơn hen ở trẻ em Các cơn hen phế quản là những tình trạng y tế khẩn cấp. Để bảo tồn tính mạng người bệnh, chúng phải được can thiệp ngay lập tức. Ngoài mức độ nguy hiểm cao nhất đó, các cơn hen phế quản còn có thể gây ra nhiều rủi ro đáng kể khác cho sức khỏe trẻ. Dưới đây là một số khía cạnh nguy hiểm của chúng: – Suy hô hấp: Các cơn hen phế quản hạn chế sự lưu thông không khí vào và ra phổi. Thời gian dài, trẻ có thể suy hô hấp – tình trạng mà khi mắc, phổi trẻ không còn khả năng hoạt động hiệu quả. – Tăng nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính: Hen phế quản làm tăng khả năng trẻ nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính. Nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính có thể tiến triển đến mạn tính và nhiều vấn đề sức khỏe khác. – Hạn chế hoạt động thể chất: Do thường xuyên khó thở và mệt mỏi, trẻ bị hạn chế hoạt động thể chất, dẫn đến chậm phát triển. 5. Thăm khám và điều trị hen ở trẻ em 5.1. Thăm khám hen ở trẻ em Để phát hiện hen phế quản ở trẻ, bác sĩ cần thực hiện thăm khám bằng một quá trình nhiều bước. Đầu tiên, bác sĩ sẽ hỏi triệu chứng các cơn hen phế quản, thời gian và tần suất xuất hiện của chúng cũng như các tác nhân có thể làm tăng nguy cơ chúng xuất hiện. Thông tin về lịch sử bệnh lý gia đình cũng rất quan trọng. Sau đó, bác sĩ sẽ kiểm tra phổi để đánh giá các dấu hiệu hô hấp. Tiếp theo, bác sĩ sẽ chỉ định trẻ thực hiện: Bác sĩ sẽ kiểm tra phổi để đánh giá các dấu hiệu hô hấp. – Đo lưu lượng đỉnh thở ra (PEF): Một phép đo đơn giản nhưng hữu ích để đánh giá sự cản trở trong đường hô hấp. – Hô hấp ký: Để đánh giá chức năng phổi, giúp xác định mức độ của các cơn hen phế quản cũng như mức độ cản trở lưu thông không khí. – Xét nghiệm máu: Để loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự. – Xét nghiệm dị ứng: Để xác định dạng dị ứng gây kích thích các cơn hen phế quản mà trẻ có. – Chẩn đoán hình ảnh: Để loại trừ các nguyên nhân khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự và đánh giá mức độ tổn thương phổi. Dựa vào kết quả của các thăm khám cận lâm sàng trên, bác sĩ sẽ chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị phù hợp với tình trạng của trẻ. 5.2. Điều trị hen ở trẻ em Điều trị hen phế quản ở trẻ đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa bác sĩ và gia đình. Quá trình điều trị bao gồm cả kiểm soát triệu chứng và hạn chế nguy cơ tái phát. Dưới đây là một số lưu ý chính trong điều trị hen phế quản ở trẻ. – Thuốc giãn phế quản: Được sử dụng để giảm hoạt động co bóp của phế quản, giúp kiểm soát triệu chứng khó thở. – Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Được sử dụng để kiểm soát tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp, từ đó hạn chế nguy cơ tái phát các cơn hen phế quản. – Tránh cho trẻ tiếp xúc với các tác nhân tiêu cực từ môi trường như đã nêu trên. – Tăng cường vận động; tuy nhiên, cần vận động ở mức độ hợp lý để tránh gây ra các cơn hen phế quản. – Bảo đảm trẻ có chế độ dinh dưỡng cân bằng, đầy đủ 4 nhóm đạm, tinh bột, chất béo, Vitamin và khoáng chất. Bảo đảm trẻ có chế độ dinh dưỡng cân bằng. Gia đình cần theo dõi chặt chẽ triệu chứng của trẻ hen phế quản và báo cáo cho bác sĩ. Trong trường hợp hen phế quản nặng, trẻ có thể sẽ phải điều trị nội trú.
Asthma in children: Summary of basic information 1. Concept of bronchial asthma in children The bronchi are part of the respiratory system; The main function of the bronchi is to carry air from the throat to the lungs. Bronchial asthma is a common chronic respiratory disease, especially in children. When suffering from bronchial asthma, children often have sudden spasms and mucus secretion in the bronchi, leading to a restriction of air circulation in and out of the lungs. This chronic respiratory disease can have a very negative impact on a child's quality of life. 2. Signs of asthma attacks in children Bronchial asthma attacks often appear early in the morning or late at night. Their symptoms can vary from mild to severe. However, often they will include: – Dry cough: Cough is a common symptom of bronchial asthma attacks. – Difficulty breathing: Difficulty breathing is also one of the main symptoms of bronchial asthma attacks. Children may find it difficult to inhale or exhale, feeling like they are not getting enough air. Shortness of breath is one of the main symptoms of bronchial asthma attacks. – Face swelling, chest pain: When bronchial asthma attacks appear, due to forced breathing, children may have face swelling and chest pain, especially in severe bronchial asthma attacks. – Sore and burning throat: Due to continuous dry coughing, the child's throat may be sore and burning. – Runny nose, itchy nose: Bronchial asthma attacks can also cause children to have runny nose and runny nose. 3. Causes of bronchial asthma attacks in children The cause of bronchial asthma attacks in children is often a combination of genetic factors and negative environmental factors. Accordingly, if one or both parents have bronchial asthma, the child's risk of developing bronchial asthma will be higher than normal. With bronchial asthma, when children are exposed to the following negative environmental factors, the occurrence of bronchial asthma attacks may be stimulated: Pollen, mold, household dust, industrial dust industry, chemicals, cigarette smoke, animal hair, sudden changes in weather... 4. The dangers of asthma attacks in children Asthma attacks are medical emergencies. To preserve the patient's life, they must be intervened immediately. In addition to that highest level of danger, bronchial asthma attacks can also cause many other significant risks to children's health. Here are some of their dangerous aspects: – Respiratory failure: Bronchial asthma attacks limit the circulation of air in and out of the lungs. Over a long period of time, children can develop respiratory failure - a condition in which the child's lungs are no longer able to function effectively. – Increased risk of acute respiratory infections: Bronchial asthma increases the likelihood of children getting acute respiratory infections. Acute respiratory infections can progress to chronic and many other health problems. – Limited physical activity: Due to frequent shortness of breath and fatigue, children have limited physical activity, leading to delayed development. 5. Examination and treatment of asthma in children 5.1. Asthma examination in children To detect bronchial asthma in children, doctors need to perform a multi-step examination. First, the doctor will ask about the symptoms of bronchial asthma attacks, the time and frequency of their occurrence, as well as the factors that can increase the risk of them appearing. Information about family medical history is also important. The doctor will then examine the lungs to evaluate for respiratory signs. Next, the doctor will prescribe the child to do: Your doctor will examine your lungs to evaluate for respiratory signs. – Peak expiratory flow rate (PEF): A simple but useful measurement to assess resistance in the airways. – Spirometry: To evaluate lung function, helping to determine the severity of bronchial asthma attacks as well as the degree of air circulation obstruction. – Blood tests: To rule out other causes that may cause similar symptoms. – Allergy testing: To determine the type of allergy that stimulates bronchial asthma attacks in children. – Imaging diagnosis: To rule out other causes that can cause similar symptoms and evaluate the extent of lung damage. Based on the results of the above paraclinical examinations, the doctor will diagnose and plan treatment appropriate to the child's condition. 5.2. Treatment of asthma in children Treating bronchial asthma in children requires close cooperation between doctors and families. Treatment includes controlling symptoms and limiting the risk of recurrence. Below are some key notes in treating bronchial asthma in children. – Bronchodilators: Used to reduce bronchial contractility, helping to control symptoms of shortness of breath. – Nonsteroidal anti-inflammatory drugs (NSAIDs): Used to control respiratory infections, thereby limiting the risk of recurring bronchial asthma attacks. – Avoid exposing children to negative environmental factors as mentioned above. – Increase exercise; However, it is necessary to exercise at a reasonable level to avoid causing bronchial asthma attacks. – Ensure children have a balanced diet, complete with 4 groups of protein, starch, fat, vitamins and minerals. Make sure children have a balanced diet. Families need to closely monitor symptoms of children with bronchial asthma and report them to the doctor. In cases of severe bronchial asthma, children may require inpatient treatment.
thucuc
Biểu hiện của ung thư đại tràng di căn Ung thư đại tràng di căn là giai đoạn phát triển cuối cùng của ung thư đại tràng. Lúc này, ung thư không còn giới hạn ở đại tràng mà đã di căn rộng đến các cơ quan ở xa. Biểu hiện của ung thư đại tràng di căn rất phức tạp, ung thư di căn đến đâu sẽ gây triệu chứng tại đó. Những dấu hiệu của ung thư đại tràng di căn Ung thư đại tràng giai đoạn cuối có khả năng di căn đến nhiều cơ quan ở xa Ung thư đại tràng là bệnh ung thư đường tiêu hóa dưới phổ biến ở cả nam giới và nữ giới. Dù ung thư đại tràng được đánh giá là bệnh không khó để phát hiện những bất thường sớm nhưng nhiều người chủ quan, bỏ qua thăm khám định kì và những biểu hiện lạ cảnh báo ung thư dẫn đến phát hiện muộn, khi bệnh đã ở giai đoạn di căn. Ung thư đại tràng di căn có biểu hiện phức tạp, gồm cả triệu chứng tại vị trí ung thư khởi phát và di căn đến. Ở giai đoạn này, ung thư có thể lan đến bất kì hạch bạch huyết nào, di căn đến các cơ quan ở xa như phổi, gan, não, màng bụng… Một số biểu hiện của ung thư đại tràng di căn là: Ung thư di căn đến gan Đau bụng là một trong những biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân ung thư di căn gan Sở dĩ, bệnh nhân ung thư đại tràng di căn gan có những biểu hiện trên là do khối u xâm lấn gan làm phá hủy cấu trúc gan, gián đoạn chức năng gan… Ung thư di căn phổi Ung thư di căn não Dù tiên lượng sống cho bệnh nhân ung thư đại tràng di căn thấp hơn rất nhiều so với ung thư giai đoạn đầu, chỉ khoảng 11% nhưng với phác đồ điều trị tích cực, bệnh nhân ung thư giai đoạn này vẫn có cơ hội kéo dài thêm cơ hội sống. Tùy từng trường hợp nhất định mà bác sĩ sẽ chỉ định hướng hỗ trợ điều trị nhất định. Cắt đoạn đại tràng nếu khối u có thể cắt được, nối tắt qua chỗ tắc nghẽn hay chảy máu, cắt bỏ khối di căn biệt lập; hủy khối u bằng nhiệt, sóng cao tần, hóa trị qua động mạch gan (với bệnh nhân ung thư di căn gan)… có thể được bác sĩ xem xét.
Symptoms of metastatic colon cancer Metastatic colon cancer is the final stage of colon cancer development. At this time, the cancer was no longer limited to the colon but had spread widely to distant organs. Symptoms of metastatic colon cancer are very complex, wherever the cancer metastasizes will cause symptoms. Signs of metastatic colon cancer Late-stage colon cancer has the ability to metastasize to many distant organs Colon cancer is a common lower digestive tract cancer in both men and women. Although colon cancer is considered a disease that is not difficult to detect abnormalities early, many people are subjective and ignore regular check-ups and strange signs that warn of cancer, leading to late detection, when the disease is already in its early stage. metastatic stage. Metastatic colon cancer has complex manifestations, including symptoms at the site of cancer origin and metastasis. At this stage, cancer can spread to any lymph nodes, metastasize to distant organs such as the lungs, liver, brain, peritoneum... Some symptoms of metastatic colon cancer are: Cancer metastasizes to the liver Abdominal pain is one of the common symptoms in patients with liver metastasis The reason why patients with liver metastasized colon cancer have the above symptoms is because the tumor invades the liver, destroying liver structure and disrupting liver function... Lung metastatic cancer Brain metastasis cancer Although the survival prognosis for patients with metastatic colon cancer is much lower than that for early-stage cancer, only about 11%, with an aggressive treatment regimen, cancer patients at this stage still have a chance to survive. prolong life chances. Depending on each specific case, the doctor will prescribe certain treatment support. Resect the colon if the tumor can be removed, bypass the blockage or bleeding site, and remove isolated metastases; destroy tumors with heat, radiofrequency waves, chemotherapy through the hepatic artery (for patients with liver metastases)... can be considered by the doctor.
thucuc
Thực phẩm cho người bị tai biến mạch máu não Chế độ ăn uống đóng một vai trò rất quan trọng với người bị tai biến mạch máu não, có tác dụng hỗ trợ quá trình hồi phục của người bệnh được nhanh hơn và ngăn ngừa bệnh tái phát lần 2. “Bỏ túi” … loại thực phẩm cho người bị tai biến mạch máu não được các bác sĩ khuyên dùng sau đây. 1. Cá – thực phẩm cho người bị tai biến mạch máu não Các loại cá giàu hàm lượng acid béo không no, rất tốt cho cơ thể, giúp cơ thể chúng ta phục hồi nhanh, ít gây ra các biến chứng. Ăn cá còn giúp giảm bớt các mảng xơ vữa trong thành mạch máu (tác nhân chính gây tai biến). Không chỉ với người bị tai biến mạch máu não, người mỡ máu, bị bệnh tiểu đường,… cũng nên bổ sung nhiều cá trong chế độ dinh dưỡng của mình. Đây là một nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe như: protein, vitamin, kẽm, sắt, canxi,… Bạn nên bổ sung cá vào thực đơn ăn uống hàng ngày của những người bị tai biến mạch máu não, giảm bớt thịt để ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, đột quỵ. Nhiều nghiên cứu cho thấy ăn cá còn giúp làm giảm viêm nhiễm, đau xương khớp, tốt cho người mắc chứng Alzheimer và chứng mất trí nhớ do tuổi tác. Các loại cá mà người bị tai biến mạch máu não nên bổ sung nhiều như: cá trích, cá hồi, cá mòi, cá ngừ. Các loại các, đặc biệt là cá hồi rất tốt cho sức khỏe, đây là thực phẩm cho người bị tai biến mạch máu não nên bổ sung vào thực đơn ăn uống mỗi ngày. 2. Thịt gà Thịt gà chứa ít chất béo hơn các loại thịt khác như bò, lợn, dê … do đó người bị tai biến mạch máu não và tiểu đường có thể bổ sung loại thịt này. Khi chế biến cần lưu ý bỏ phần da gà, vì da gà có chứa nhiều chất béo không tốt. Bên cạnh việc sử dụng thịt gà, bạn cũng cần sử dụng lượng thịt bò, thịt thăn lợn vừa phải để duy trì đủ dưỡng chất, cải tạo cơ bắp và hồi phục sức khỏe. 3. Tôm Tôm rất giàu chất đạm, canxi, photpho, acid béo không cholesterol và khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Trong các loại thực phẩm cho người bị tai biến mạch máu não thì tôm là một trong các loại thực phẩm được các bác sĩ khuyên dùng. Tiêu thụ tôm thường xuyên giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, đột quỵ và bổ sung canxi giúp hệ xương khớp chắc hơn,… Tôm có rất nhiều loại như: tôm đồng, tôm Sú, tôm càng xanh, tôm tép, tôm Hùm,… Khi chế biến tôm bạn cần lưu ý không chế biến cùng Súp lơ, Khổ qua để tránh những hậu quả đáng tiếc. Tôm có chứa nhiều chất dinh dưỡng, ít chất béo tốt cho người bị tai biến mạch máu não. 4. Cua – thực phẩm cho người bị tai biến Thịt cua có chứa nhiều Magie – đây là một trong những chất khoáng mà cơ thể không tự sản sinh ra được. Magie giúp duy trì tốt các chức năng hoạt động của hệ thần kinh và cơ bắp, ổn định huyết áp. Thịt cua chứa axit béo omega 3 rất tốt cho sức khỏe, giúp giảm thiểu lượng mỡ, giảm nguy cơ mắc các bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Cua có nhiều loại: cua đồng, cua biển, ghẹ (một họ nhà cua), con cáy, con rạm,… Cua có nhiều cách để chế biến khác nhau, bạn nên thêm vào thực đơn cho người bị tai biến mạch máu não. 5. Cải bó xôi Cải bó xôi (rau bina) có chứa rất nhiều vitamin và chất dinh dưỡng như: axit alpha – lipoic (chất chống oxy hóa) giúp giảm lượng đường trong máu, tốt cho người bị bệnh tiểu đường. Chất diệp lục (màu xanh đậm) trong cải bó xôi có tác dụng hỗ trợ ngăn ngừa ung thư. Các thành phần như kali, vitamin B9 và các chất chống oxy hóa trong cải bó xôi giúp hỗ trợ hệ thần kinh: tăng cường nhận thức, lưu lượng máu lên não, tốt cho người bị suy nhược thần kinh, người mắc bệnh Alzheimer,… Ngoài ra, cải bó xôi còn hỗ trợ chống viêm loét dạ dày, tốt cho người mắc bệnh lý tim mạch và xương khớp. 6. Bí xanh, bí đỏ Bí xanh, bí đỏ giàu vitamin C và chất chống oxy hóa rất tốt cho sức khỏe, đặc biệt là những người bị tai biến mạch máu não. 7. Cà chua – thực phẩm cho người bị tai biến Cà chua cũng chứa nhiều vitamin C và lycopene là chất chống oxy hóa mạnh mẽ, có lợi cho sức khỏe. 8. Ổi Trong các loại trái cây thì ổi rất tốt cho người bị tai biến. Ổi có chứa nhiều chất xơ, axit folic, đồng, vitamin C giúp hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hệ miễn dịch, giúp cơ thể khỏe mạnh. 9. Chuối Chuối rất giàu kali, protein, canxi, vitamin B, C, E,… và nhiều chất dinh dưỡng khác. Ăn chuối sẽ giúp cải thiện lưu thông máu lên não, hạn chế các cơn đau đầu, phòng ngừa tai biến mạch máu não. Chuối là loại quả có chứa nhiều chất dinh dưỡng và vitamin rất tốt cho cơ thể trong giai đoạn hồi phục, giúp làm giảm căng thẳng và lo lắng. 10. Táo Táo chứa nhiều chất dinh dưỡng như axit malic, axit citric, vitamin A-B-C,… có tác dụng cải thiện tuần hoàn máu và chống xơ vữa động mạch. Ngoài ra, táo còn có tác dụng điều hòa huyết áp rất tốt cho người bị cao huyết áp, giúp ngăn ngừa và hỗ trợ người bị tai biến mạch máu não. 11. Quả có múi Các loại quả có múi như cam, quýt, chanh, bưởi,… rất giàu vitamin C, lại chứa hợp chất chống oxy hóa tốt cho sức khỏe. Vitamin C trong các loại quả có múi này giúp làm cho cơ thể cảm thấy dễ chịu và vui vẻ hơn. 12. Dâu tây Dâu tây rất giàu vitamin C, được xếp vào nhóm những trái cây tốt cho người bị tai biến mạch máu não.  13. Kiwi Kiwi cũng nhiều kali và rất giàu vitamin C. Loại quả này rất tốt cho người bệnh đang trong giai đoạn phục hồi sau cơn tai biến mạch máu não. Ngoài ra, quả mâm xôi, dâu rừng và một số loại quả khác giàu vitamin C, chất xơ cũng rất tốt cho cơ thể, đặc biệt là đối với những người bị tai biến mạch máu não.
Food for people with stroke Diet plays a very important role for people with stroke, helping the patient's recovery process faster and preventing the disease from recurring a second time. "Pocket" ... type The following foods for people with stroke are recommended by doctors. 1. Fish - food for people with stroke Fishes are rich in unsaturated fatty acids, which are very good for the body, helping our bodies recover quickly and causing less complications. Eating fish also helps reduce atherosclerotic plaques in blood vessel walls (the main cause of stroke). Not only people with stroke, people with high cholesterol, diabetes, etc. should also add a lot of fish to their diet. This is a food source rich in nutrients that are beneficial to health such as: protein, vitamins, zinc, iron, calcium, etc. You should add fish to the daily diet of people with stroke, reducing Reduce meat to prevent the risk of cardiovascular disease and stroke. Many studies show that eating fish also helps reduce inflammation, joint pain, and is good for people with Alzheimer's and age-related dementia. Types of fish that people with stroke should supplement a lot include: herring, salmon, sardines, and tuna. All kinds of fish, especially salmon, are very good for health. This is a food that people with stroke should add to their daily diet. 2. Chicken Chicken contains less fat than other meats such as beef, pork, goat... so people with stroke and diabetes can supplement this type of meat. When processing, be sure to remove the chicken skin, because chicken skin contains a lot of bad fat. Besides using chicken, you also need to use a moderate amount of beef and pork tenderloin to maintain enough nutrients, improve muscles and restore health. 3. Shrimp Shrimp is rich in protein, calcium, phosphorus, non-cholesterol fatty acids and minerals necessary for the body. Among foods for people with stroke, shrimp is one of the foods recommended by doctors. Consuming shrimp regularly helps reduce the risk of cardiovascular disease, stroke and calcium supplementation to help strengthen bones and joints,... There are many types of shrimp such as: prawns, tiger prawns, giant giant prawns, small shrimp, lobster shrimp,... When processing shrimp, you need to be careful not to process it with Cauliflower or Bitter Melon to avoid unfortunate consequences. Shrimp contains many nutrients and is low in fat, which is good for people with stroke. 4. Crab - food for people with stroke Crab meat contains a lot of Magnesium - this is one of the minerals that the body cannot produce on its own. Magnesium helps maintain good functions of the nervous system and muscles, stabilizing blood pressure. Crab meat contains omega 3 fatty acids which are very good for health, help reduce fat, reduce the risk of heart attack and stroke. There are many types of crabs: field crabs, sea crabs, crabs (a family of crabs), fiddler crabs, crabs, etc. Crabs have many different ways to prepare them, you should add them to the menu for people with stroke. . 5. Spinach Spinach contains many vitamins and nutrients such as alpha-lipoic acid (antioxidant) which helps reduce blood sugar levels, good for people with diabetes. Chlorophyll (dark green) in spinach helps prevent cancer. Ingredients such as potassium, vitamin B9 and antioxidants in spinach help support the nervous system: enhance cognition, blood flow to the brain, good for people with neurasthenia, people with Alzheimer's disease, ... In addition, spinach also helps fight stomach ulcers and is good for people with cardiovascular and bone and joint diseases. 6. Zucchini, pumpkin Zucchini and pumpkin are rich in vitamin C and antioxidants, which are good for health, especially for people with stroke. 7. Tomatoes - food for people with stroke Tomatoes also contain lots of vitamin C and lycopene, which are powerful antioxidants that are beneficial for health. 8. Guava Among fruits, guava is very good for people with stroke. Guava contains a lot of fiber, folic acid, copper, and vitamin C to help support digestion, strengthen the immune system, and keep the body healthy. 9. Banana Bananas are rich in potassium, protein, calcium, vitamins B, C, E,... and many other nutrients. Eating bananas will help improve blood circulation to the brain, limit headaches, and prevent strokes. Banana is a fruit that contains many nutrients and vitamins that are very good for the body during the recovery period, helping to reduce stress and anxiety. 10. Apples Apples contain many nutrients such as malic acid, citric acid, vitamins A-B-C,... which help improve blood circulation and prevent atherosclerosis. In addition, apples also have the effect of regulating blood pressure very well for people with high blood pressure, helping to prevent and support people with strokes. 11. Citrus fruit Citrus fruits such as oranges, tangerines, lemons, grapefruit, etc. are rich in vitamin C and contain antioxidant compounds that are good for health. Vitamin C in these citrus fruits helps make the body feel better and happier. 12. Strawberries Strawberries are rich in vitamin C and are classified as fruits good for people with stroke. 13. Kiwi Kiwi is also high in potassium and very rich in vitamin C. This fruit is very good for patients who are recovering from a stroke. In addition, raspberries, wild strawberries and some other fruits rich in vitamin C and fiber are also very good for the body, especially for people with stroke.
thucuc
Kết quả xét nghiệm tiểu đường thai kỳ bình thường là bao nhiêu? Tiểu đường thai kỳ là bệnh lý có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của người mẹ. Do đó, xét nghiệm tiểu đường thai kỳ thường nằm trong danh mục sàng lọc của các buổi khám thai hiện nay nhằm phát hiện và phòng ngừa sớm nguy cơ mắc phải căn bệnh này. 1. Tìm hiểu về xét nghiệm tiểu đường thai kỳ Tiểu đường thai kỳ là tình trạng đường trong máu của mẹ bầu cao hơn mức bình thường. Theo CDC - Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ thì có khoảng 6 - 8% tỷ lệ thai phụ mắc phải bệnh lý này khi đang mang thai. Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ sẽ cho phép phát hiện, chẩn đoán nguy cơ một thai phụ có đang bị tiểu đường thai kỳ hay không. Nếu kết quả xét nghiệm cao hơn ngưỡng cho phép thì tức là người mẹ đó đang mắc căn bệnh này và cần phải có biện pháp điều trị phù hợp để không gặp phải các biến chứng của bệnh. Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ thường sẽ được chỉ định khi thai nhi được 24 - 28 tuần tuổi. Tuy nhiên, mẹ bầu cũng có thể thực hiện xét nghiệm ở thời điểm sớm hơn nếu mẹ nằm trong nhóm nguy cơ cao như: Đang bị thừa cân, béo phù. Trên 35 tuổi. Lần mang thai trước đã từng bị tiểu đường thai kỳ. Trước đây từng sảy thai mà không rõ nguyên nhân. Tiền sử gia đình có người bị tiểu đường.2. Kết quả xét nghiệm tiểu đường thai kỳ bình thường là bao nhiêu? HIện nay có 2 phương pháp xét nghiệm tiểu đường thai kỳ đang được ứng dụng phổ biến đó là:2.1. Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ loại 1 bước Thời gian cần dành cho xét nghiệm này là khoảng 2 tiếng. Trước khi tiến hành xét nghiệm, mẹ bầu cần phải nhịn ăn, không được uống nước gì khác ngoại trừ nước lọc trong vòng 8 - 14 giờ trước thời điểm thực hiện. Mẹ bầu sẽ được lấy máu tĩnh mạch tay và điều này sẽ được làm khi bụng đói. Tiếp theo, nhân viên y tế sẽ cho mẹ bầu uống nước pha đường glucose. Mẹ bầu sẽ được yêu cầu ngồi đợi và lấy máu ở các mốc 1 giờ và 2 giờ sau khi uống glucose. Thai phụ được cho là đã bị tiểu đường thai kỳ nếu giá trị đường huyết nằm trong các khoảng dưới đây: Chỉ số đường huyết khi đói ≥ 92 mg/d L (5.1 mmol/L). Chỉ số đường huyết sau 1 giờ uống glucose ≥ 180 mg/d L (10.0 mmol/L). Chỉ số đường huyết sau 2 giờ uống glucose ≥ 153 mg/d L (8.5 mmol/L). Kết quả xét nghiệm tiểu đường thai kỳ bình thường là khi chỉ số đường huyết nằm dưới các mức trên. Ngoài ra, nếu sau 2 tiếng mà đường huyết ở trong khoảng 140 - 199 mg/dl thì tức là mẹ bầu đang trong thời kỳ tiền đái tháo đường.2.2. Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ 2 bước Bước 1:Mẹ bầu được yêu cầu uống nước pha glucose ở bất kỳ thời gian nào trong ngày (không phải nhịn đói). Sau 1 giờ, mẹ bầu sẽ được lấy máu tĩnh mạch và đọc chỉ số đường huyết như sau: Nếu đường huyết <140 mg/dl (7,8 mmol/l): kết quả xét nghiệm tiểu đường thai kỳ bình thường. Nếu đường huyết ≥140mg/d L (7,8 mmol/l): tiếp tục cho mẹ bầu thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose và chuyển bước 2. Bước 2:Mẹ bầu cần phải nhịn đói và uống nước pha glucose. Đường huyết sẽ được đo theo các mốc thời điểm 1 giờ, 2 giờ và 3 giờ sau khi dung nạp glucose. Kết quả xét nghiệm được cho là bất thường nếu chỉ số đường huyết nằm trong các khoảng như sau: Chỉ số đường huyết khi đói: 95mg/dl (5.3mmol/l). Chỉ số đường uống sau 1 giờ uống glucose: > 180mg/dl (10.0mmol/l). Chỉ số đường uống sau 2 giờ uống glucose: > 155mg/dl (8,6mmol/l). Chỉ số đường uống sau 3 giờ uống glucose: > 140mg/dl (7.8mmol/l).3. Các phương pháp hỗ trợ điều trị tiểu đường thai kỳ
What is a normal gestational diabetes test result? Gestational diabetes is a disease that can cause dangerous complications, affecting the development of the fetus and the health of the mother. Therefore, testing for gestational diabetes is often included in the screening list of current prenatal visits to detect and prevent the risk of this disease early. 1. Learn about gestational diabetes testing Gestational diabetes is a condition in which a pregnant mother's blood sugar is higher than normal. According to the CDC - US Centers for Disease Control and Prevention, about 6-8% of pregnant women suffer from this disease during pregnancy. Gestational diabetes testing will allow to detect and diagnose the risk of whether a pregnant woman is suffering from gestational diabetes or not. If the test result is higher than the allowable threshold, it means that the mother is suffering from this disease and needs appropriate treatment to avoid complications of the disease. Gestational diabetes testing will usually be ordered when the fetus is 24 - 28 weeks old. However, pregnant mothers can also get tested at an earlier time if they are in a high-risk group such as being overweight or obese. Over 35 years old. During your previous pregnancy, you had gestational diabetes. Previously had a miscarriage without a clear cause. Family history of diabetes.2. What is a normal gestational diabetes test result? Currently, there are two commonly used methods of testing for gestational diabetes: 2.1. 1-step gestational diabetes test The time needed for this test is about 2 hours. Before performing the test, pregnant mothers need to fast and not drink anything other than filtered water for 8 - 14 hours before the test. Pregnant mothers will have their blood taken from their arm veins and this will be done on an empty stomach. Next, the medical staff will give the pregnant mother water mixed with glucose. Pregnant mothers will be asked to wait and have blood taken at the 1 hour and 2 hour mark after taking glucose. A pregnant woman is said to have gestational diabetes if her blood sugar value is within the following ranges: Fasting blood sugar index ≥ 92 mg/d L (5.1 mmol/L). Blood sugar index after 1 hour of drinking glucose ≥ 180 mg/d L (10.0 mmol/L). Blood sugar index after 2 hours of drinking glucose ≥ 153 mg/d L (8.5 mmol/L). A normal gestational diabetes test result is when the blood sugar index is below the above levels. In addition, if after 2 hours the blood sugar is in the range of 140 - 199 mg/dl, it means the pregnant mother is in the pre-diabetic period.2.2. 2-step gestational diabetes test Step 1: Pregnant mothers are asked to drink water mixed with glucose at any time of the day (not fasting). After 1 hour, the pregnant mother's blood will be taken intravenously and the blood sugar index will be read as follows: If blood sugar <140 mg/dl (7.8 mmol/l): the gestational diabetes test result is normal. If blood sugar ≥140mg/d L (7.8 mmol/l): continue to have the pregnant mother perform the glucose tolerance test and move on to step 2. Step 2: The pregnant mother needs to fast and drink water mixed with glucose. Blood sugar will be measured at 1 hour, 2 hours and 3 hours after glucose tolerance. Test results are considered abnormal if the blood sugar index is within the following ranges: Fasting blood sugar index: 95mg/dl (5.3mmol/l). Oral glucose index after 1 hour of drinking glucose: > 180mg/dl (10.0mmol/l). Oral glucose index after 2 hours of drinking glucose: > 155mg/dl (8.6mmol/l). Oral glucose index after 3 hours of drinking glucose: > 140mg/dl (7.8mmol/l).3. Methods to support the treatment of gestational diabetes
medlatec