vi
stringlengths 868
8.2k
| en
stringlengths 803
8.87k
| origin
stringclasses 3
values |
---|---|---|
Công dụng thuốc Ibuhadi
Thuốc Ibuhadi nằm trong danh mục thuốc giảm đau và kháng viêm từ nhẹ cho đến vừa trong các trường hợp: đau đầu, đau răng, đau bụng kinh, đau khớp, đau mô mềm trong chấn thương và đau sau mổ. Để quá trình dùng thuốc mang tới hiệu quả tốt, người dùng cần nắm rõ thông tin sử dụng.
1. Công dụng thuốc Ibuhadi
Đầu tiên, thuốc Ibuhadi có thành phần chính là Ibuprofen 400mg, thuốc được sản xuất dưới dạng bao nén, đóng gói dạng hộp 5 vỉ, hộp 10 vỉ x 10 viên; hộp 1 lọ 50 viên, hộp 1 lọ 100 viên, lọ 500 viên. Thuốc được chỉ định cho những trường hợp giảm đau và kháng viêm từ nhẹ tới vừa trong các trường hợp: đau đầu, đau răng, đau bụng kinh, đau khớp, đau mô mềm trong chấn thương và đau sau mổ.Thuốc được chỉ định ở cả người lớn và trẻ em.
2. Liều dùng thuốc Ibuhadi
Liều dùng thuốc Ibuhadi hiện được gợi ý theo cách dùng sau. Tuy nhiên, thông tin dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, bởi liều lượng dùng luôn phụ thuộc vào yếu tố độ tuổi, tình trạng sức khỏe cùng những vấn đề khác có liên quan.Người lớn: Liều uống thông thường để giảm đau: 1,2 - 1,8 g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ tuy liều duy trì 0,6 - 1,2 g/ngày đã có hiệu quả. Nếu cần, liều có thể tăng lên, liều tối đa khuyến cáo là 2,4 g/ngày hoặc 3,2 g/ngày.Người bệnh bị viêm khớp dạng thấp thường phải dùng ibuprofen liều cao hơn so với người bị thoái hóa xương - khớp.Liều khuyến cáo giảm sốt là 200 - 400 mg, cách nhau 4 - 6 giờ/lần, cho tới tối đa là 1,2 g/ngày. Trẻ em: Liều uống thông thường để giảm đau hoặc sốt là 20 - 30 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.Tối đa có thể cho 40 mg/kg/ngày để điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên nếu cần. Ibuprofen thường không khuyến cáo dùng cho trẻ cân nặng dưới 7 kg và một số nhà sản xuất gợi ý liều tối đa hàng ngày là 500 mg đối với trẻ cân nặng dưới 30 kg.Một cách khác, liều gợi ý cho trẻ em là: Ðối với sốt, 5 - 10 mg/kg (phụ thuộc vào mức độ sốt) và đối với đau, 10 mg/kg; liều có thể cho cách nhau 6 - 8 giờ/lần, liều tối đa hàng ngày 40 mg/kg.Thuốc cần được dùng theo đúng hướng dẫn để đảm bảo có được kết quả tốt nhất.
3. Những lưu ý trong việc dùng thuốc Ibuhadi
3.1 Chống chỉ định của thuốc. Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.Quá mẫn với aspirin hay NSAID khác.Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.Suy gan/thận nặng, hen, co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, bệnh tạo keo, suy tim sung huyết, giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận.Đang điều trị bằng coumarin.Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên sử dụng thuốc, bởi sẽ ảnh hưởng đến trẻ nhỏ. Trừ trường hợp được bác sĩ chỉ định.3.2 Tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc. Tỉ lệ người dùng thuốc gặp những phản ứng phụ đến từ thuốc thường không nhiều. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp gặp tác dụng phụ như: Sốt, mỏi mệt, chướng bụng, buồn nôn, nôn, nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, bồn chồn, mẩn ngứa, ngoại ban. Để giảm thiểu tối đa những tác dụng phụ người bệnh cần lưu ý:Dùng thuốc đúng, đủ và không tự ý điều chỉnh hoặc tăng liều. Khi xảy ra những tác dụng phụ người bệnh nên nghỉ ngơi nếu cần thiết có thể nên tham khảo ý kiến bác sĩ về việc có nên tiếp tục dùng thuốc hay không.Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh, không sử dụng rượu bia, thuốc lá khi uống thuốc.Thông thường những tác dụng phụ sẽ hết khi kết thúc quá trình dùng thuốc vì thế người bệnh không nên quá lo lắng.3.3 Thận trọng gì khi dùng thuốc Ibuhadi. Ngoài nắm rõ những thông tin trên thì người bệnh cũng cần thận trọng sử dụng thuốc như sau:Cần thận trọng khi dùng thuốc đối với người cao tuổi.Ibuprofen có thể làm các enzym transaminase tăng lên trong máu, những biến đổi này thoáng qua và hồi phục được.Ibuprofen ức chế kết tập tiểu cầu nên có thể làm cho thời gian chảy máu kéo dài.Người đang gặp các vấn đề về gan, thận không nên hoặc cần đặc biệt lưu ý khi dùng thuốc. Bởi đối tượng này có thể gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe khi dùng thuốc.Sau khi kết thúc đơn thuốc điều trị, người bệnh nên chủ động thăm khám để xem tiến triển của bệnh từ đó có những cách điều chỉnh thuốc và liều sao cho phù hợp với tình trạng bệnh lý.3.4 Cách bảo quản thuốc. Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ẩm ướt bởi điều này sẽ ảnh hưởng đến kết cấu thuốc và quá trình điều trị.Tránh xa vòng tay trẻ em, để đảm bảo an toàn nhất.Hiện nay trên thị trường Ibuhadi được bày bán tại các quầy thuốc, trung tâm y tế và bệnh viện, khi có nhu cầu mua thuốc điều trị, bệnh nhân có thể mua thuốc tại đây và xin tư vấn về cách sử dụng.Bài viết trên đây là những thông tin hữu ích được chắt lọc lại và trình bày một cách ngắn gọn về dòng thuốc Ibuhadi. Để đảm bảo sức khỏe người bệnh không nên tự ý mua thuốc về nhà điều trị khi chưa có sự thăm khám và chỉ định dùng thuốc từ bác sĩ, dược sĩ. Hãy luôn tuân thủ theo hướng dẫn từ chuyên viên y tế để tránh được những tác dụng phụ không mong muốn xảy ra.
|
Uses of Ibuhadi medicine
Ibuhadi is in the list of mild to moderate pain relievers and anti-inflammatory drugs in the following cases: headache, toothache, menstrual pain, joint pain, soft tissue pain in trauma and post-operative pain. In order for the drug use process to be effective, users need to clearly understand usage information.
1. Uses of Ibuhadi medicine
First, the drug Ibuhadi has the main ingredient Ibuprofen 400mg, the drug is produced in compressed form, packaged in a box of 5 blisters, a box of 10 blisters x 10 tablets; box of 1 bottle of 50 pills, box of 1 bottle of 100 pills, bottle of 500 pills. The drug is indicated for mild to moderate pain relief and anti-inflammation in the following cases: headache, toothache, menstrual pain, joint pain, soft tissue pain in trauma and post-operative pain. The drug is indicated. in both adults and children.
2. Dosage of Ibuhadi medicine
The dosage of Ibuhadi is currently suggested as follows. However, the information below is for reference only, because dosage always depends on age, health status and other related issues. Adults: Usual oral dose for pain relief : 1.2 - 1.8 g/day, divided into many small doses, although a maintenance dose of 0.6 - 1.2 g/day is effective. If necessary, the dose can be increased, the maximum recommended dose is 2.4 g/day or 3.2 g/day. Patients with rheumatoid arthritis often have to take higher doses of ibuprofen than people with osteoarthritis. - joints. The recommended dose to reduce fever is 200 - 400 mg, every 4 - 6 hours, up to a maximum of 1.2 g/day. Children: The usual oral dose to relieve pain or fever is 20 - 30 mg/kg body weight/day, divided into many small doses. The maximum can be given 40 mg/kg/day to treat juvenile rheumatoid arthritis. necessary. Ibuprofen is not generally recommended for children weighing less than 7 kg and some manufacturers suggest a maximum daily dose of 500 mg for children weighing less than 30 kg. Alternatively, the suggested dosage for children is: For fever, 5 - 10 mg/kg (depending on severity of fever) and for pain, 10 mg/kg; Doses can be given every 6 - 8 hours, maximum daily dose 40 mg/kg. The drug needs to be used according to instructions to ensure the best results.
3. Notes on using Ibuhadi medicine
3.1 Contraindications of the drug. Hypersensitivity to any ingredient of the drug. Hypersensitivity to aspirin or other NSAIDs. Progressive gastric and duodenal ulcers. Severe liver/kidney failure, asthma, bronchospasm, bleeding disorders, cardiovascular disease, collagen disease, congestive heart failure, reduced circulatory volume due to diuretics or kidney failure. Currently being treated with coumarin. Pregnant and breastfeeding women should not use the drug, because it will affect young children . Except when prescribed by a doctor. 3.2 Side effects may occur when using medicine. The rate of drug users experiencing side effects from the drug is usually not much. However, there are still some cases of side effects such as: Fever, fatigue, bloating, nausea, vomiting, headache, dizziness, restlessness, rash, rash. To minimize side effects, patients should note: Use medication correctly and sufficiently and do not arbitrarily adjust or increase the dose. When side effects occur, the patient should rest if necessary and consult a doctor about whether to continue taking the medicine or not. Maintain a healthy diet and do not use alcohol. , cigarettes when taking the medicine. Usually the side effects will go away when the drug is finished, so the patient should not worry too much. 3.3 What precautions should you take when using Ibuhadi? In addition to understanding the above information, patients also need to be careful when using the drug as follows: Be careful when using the drug for the elderly. Ibuprofen can cause transaminase enzymes to increase in the blood, these changes are transient. and recoverable. Ibuprofen inhibits platelet aggregation, so it can prolong bleeding time. People with liver or kidney problems should not or need to be especially careful when taking the drug. Because this subject can cause many health problems when taking medication. After completing the treatment prescription, the patient should proactively examine the patient to see the progress of the disease and then have ways to adjust the medication and dose. to suit the medical condition.3.4 How to preserve medicine. Medicines should be stored in a dry place, away from moisture because this will affect the structure of the medicine and the treatment process. Keep away from children's arms to ensure the safest. Currently on the market Ibuhadi is sold at pharmacies, medical centers and hospitals. When there is a need to buy medicine, patients can buy medicine here and ask for advice on how to use it. The above article is useful information. The benefits are distilled and briefly presented about the Ibuhadi medicine line. To ensure health, patients should not arbitrarily buy medicine for home treatment without examination and prescription from a doctor or pharmacist. Always follow instructions from your healthcare professional to avoid unwanted side effects.
|
vinmec
|
MERS khác với cúm thông thường như thế nào?
Đã có nhiều nghiên cứu về MERS-CoV, nhưng trên thực tế, làm thế nào để so sánh loại vi-rút này với một vi-rút khác?
Kể từ Hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS) lần đầu tiên xuất hiện vào năm 2012, các nhà nghiên cứu đã làm việc không biết mệt mỏi để
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, cho đến tháng 5/2014, vi-rút MERS, còn được gọi là Vi-rút Corona MERS, hay MERS-CoV, đã lây nhiễm cho 538 người trên toàn thế giới, khoảng 30% trong số đó đã tử vong. Hai trường hợp nhiễm vi-rút gần đây đã được xác nhận tại Hoa Kỳ.
Đã có nhiều nghiên cứu về MERS-CoV, nhưng trên thực tế, làm thế nào để so sánh loại vi-rút này với một vi-rút khác chúng ta biết rõ hơn, chẳng hạn như bệnh cúm?
Cúm có thể lây nhiễm thông qua tiếp xúc thông thường (Ảnh minh họa: Internet)
Cả vi-rút MERS-CoV và vi-rút cúm đều gây ra các bệnh hô hấp. Nhưng không giống như cúm, MERS-CoV là một vi-rút Corona – nó thuộc họ vi-rút Corona lớn gây nhiều bệnh ở người, từ cảm lạnh thông thường đến Hội chứng Hô hấp cấp nặng (SARS). Các vi-rút này cũng lây nhiễm trên động vật.
Sự lan truyền vi-rút
So với cúm, MERS không dễ lây lan từ người sang người. Trong các trường hợp được ghi nhận, những người nhiễm MERS từ một bệnh nhân khác đều là nhân viên y tế hoặc là thành viên trong gia đình đã từng chăm sóc bệnh nhân.
Mặt khác, cúm có thể lây nhiễm thông qua tiếp xúc thông thường giữa người với người, chẳng hạn ngồi cạnh người có bệnh trên máy bay.
Thời điểm tháng 5/2014, BS William Schaffner – giáo sư về y tế dự phòng và các bệnh truyền nhiễm tại Trung tâm y tế ĐH Vanderbilt ở Nashville, Tennessee (Mỹ), cho biết: ‘Vào lúc này, MERS-CoV không dễ lây lan, trừ những trường hợp rất đặc biệt. Điều quan trọng nhất là trong môi trường bệnh viện, nơi các nhân viên y tế tiếp xúc rất gần và trong thời gian dài với bệnh nhân’.
Cúm gây ra một phổ nhiễm trùng, từ không có triệu chứng đến các triệu chứng nhẹ, trung bình hoặc rất nghiêm trọng. Theo giáo sư Schaffner, mặc dù điều này cũng đúng đối với MERS-CoV, nhưng quan sát hiện tại cho thấy khi nhiễm trùng xảy ra, nó dễ trở nên nghiêm trọng.
Hầu hết những người đã được xác nhận bị nhiễm MERS-CoV có các triệu chứng giống cúm, bao gồm sốt và ho, và khó thở.
Thời điểm nào dễ lây nhiễm nhất?
Những người bị cúm thường có thể lây nhiễm sang người khác 1 ngày trước khi xuất hiện các triệu chứng và nhận ra họ đang bị cúm. Họ vẫn có khả năng lây nhiễm đến 7 ngày sau khi bị bệnh.
Thời kỳ ủ bệnh đối với MERS có thể là 5 ngày (Ảnh minh họa: Internet)
Với MERS, các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân truyền bệnh cho người khác khi người đó đang bị bệnh nghiêm trọng nhất, trong đó có viêm phổi.
Thời kỳ ủ bệnh đối với cúm, hoặc thời gian cần cho vi-rút vào cơ thể và gây ra triệu chứng trung bình là 2 ngày. Thời kỳ ủ bệnh đối với MERS có thể là 5 ngày, nhưng cũng có thể kéo dài đến 14 ngày.
Tỷ lệ tử vong
MERS có tỷ lệ tử vong cao. Cho đến nay, 145 bệnh nhân trong tổng số 538 trường hợp được xác nhận đã tử vong. Cúm có tỷ lệ tử vong thấp hơn, nhưng nhiễm bệnh cho nhiều người hơn nên số ca tử vong nhiều hơn.
GS Schaffner cho biết: ‘Tỉ lệ tử vong do cúm là 1%, trong khi vào năm 2014, những gì chúng ta biết về MERS là tỷ lệ tử vong vào khoảng 30%. Nhưng khi ảnh hưởng đến nhiều người, tỷ lệ tử vong 1% lại rất cao’.
Trung bình tại Hoa Kỳ, mỗi đợt cúm có khoảng 200.000 ca nhập viện, và khoảng 36.000 người tử vong. Điều này rất khác so với những gì chúng ta biết được về MERS.
Ai sẽ bị ảnh hưởng?
Cúm thường trầm trọng nhất ở trẻ em và người già. Những người này có nguy cơ cao bị biến chứng.
Cúm thường trầm trọng nhất ở người có sức đề kháng kém (Ảnh minh họa: Internet)
Tuy nhiên, với MERS, các nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân khoảng 50 tuổi, và những người có bệnh tiềm ẩn như bệnh tiểu đường hoặc bệnh tim có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng đe dọa tính mạng. Theo Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, đã có nhiều bệnh nhân trẻ chết vì MERS.
Nhóm người dễ nhiễm bệnh nhất là nhân viên y tế, với 1/5 số trường hợp được ghi nhận trên toàn thế giới mắc bệnh thuộc nhóm này.
Theo Sức khỏe và Đời sống
|
How is MERS different from regular flu?
There has been much research on MERS-CoV, but in reality, how does one compare to another virus?
Since Middle East Respiratory Syndrome (MERS) first emerged in 2012, researchers have worked tirelessly to
According to the US Centers for Disease Control and Prevention, as of May 2014, the MERS virus, also known as MERS Coronavirus, or MERS-CoV, had infected 538 people worldwide. , about 30% of whom died. Two cases of the virus were recently confirmed in the United States.
There has been much research on MERS-CoV, but in reality, how does this virus compare to another virus we know better, such as influenza?
Influenza can be transmitted through casual contact (Illustration: Internet)
Both MERS-CoV virus and influenza virus cause respiratory illnesses. But unlike flu, MERS-CoV is a coronavirus – it belongs to a large family of coronaviruses that cause many diseases in humans, from the common cold to Severe Acute Respiratory Syndrome (SARS). These viruses also infect animals.
Virus transmission
Compared to flu, MERS does not spread easily from person to person. In the recorded cases, people who contracted MERS from another patient were either healthcare workers or family members who had cared for the patient.
On the other hand, flu can be transmitted through normal person-to-person contact, such as sitting next to someone who is sick on a plane.
In May 2014, Dr. William Schaffner - professor of preventive medicine and infectious diseases at Vanderbilt University Medical Center in Nashville, Tennessee (USA), said: 'At this time, MERS-CoV does not exist. easily spread, except in very special cases. It is most important in the hospital environment, where medical staff are in very close and long-term contact with patients.
Influenza causes a spectrum of infection, from asymptomatic to mild, moderate, or very severe symptoms. According to Professor Schaffner, although this is also true for MERS-CoV, current observations show that when infection occurs, it easily becomes severe.
Most people with confirmed MERS-CoV infection have flu-like symptoms, including fever and cough, and difficulty breathing.
When is it most contagious?
People with the flu can often infect others up to a day before symptoms appear and they realize they have the flu. They remain infectious up to 7 days after becoming sick.
The incubation period for MERS can be 5 days (Illustration: Internet)
With MERS, studies show that patients transmit the disease to others when they are most seriously ill, including pneumonia.
The incubation period for influenza, or the time it takes for the virus to enter the body and cause symptoms, is on average 2 days. The incubation period for MERS can be as long as 5 days, but can be as long as 14 days.
Mortality rate
MERS has a high mortality rate. To date, 145 patients out of a total of 538 confirmed cases have died. Influenza has a lower mortality rate, but infects more people, resulting in more deaths.
Professor Schaffner said: 'The mortality rate from influenza is 1%, whereas in 2014, what we knew about MERS was that the mortality rate was about 30%. But when it affects many people, the 1% mortality rate is very high.
On average in the United States, each flu episode results in about 200,000 hospitalizations, and about 36,000 deaths. This is very different from what we know about MERS.
Who will be affected?
Influenza is often most severe in children and the elderly. These people are at high risk of complications.
Flu is often most severe in people with poor resistance (Illustration: Internet)
However, with MERS, studies show that patients around 50 years old, and those with underlying conditions such as diabetes or heart disease, are at higher risk for life-threatening infections. According to the US Centers for Disease Control and Prevention, many young patients have died from MERS.
The group most susceptible to infection is healthcare workers, with one-fifth of recorded cases worldwide falling into this group.
According to Health and Life
|
thucuc
|
Nhóm người cần sớm thực hiện nội soi đại tràng tầm soát ung thư
Các chuyên gia y tế đánh giá ung thư đại tràng là bệnh lý ung thư phổ biến, có tỷ lệ gây tử vong cao chỉ xếp sau ung thư dạ dày, ung thư gan và phổi. Chính vì vậy, việc phát hiện sớm ung thư đại tràng có ý nghĩa rất lớn trong việc điều trị thành công bệnh lý này. Hiện nay, nội soi đại tràng được đánh giá là phương pháp chính để tầm soát và hỗ trợ điều trị hiệu quả các bệnh lý đường tiêu hóa, trong đó có cả ung thư đại tràng.
1. Ý nghĩa của phương pháp nội soi trong tầm soát ung thư đại tràng
Nội soi đại tràng là phương pháp giúp bác sĩ quan sát bên trong đại tràng hiệu quả nhất để sàng lọc ung thư đại tràng và phát hiện các polyp đại tràng.
Khi nội soi, bác sĩ sẽ dùng ống nội soi dây mềm đưa vào bên trong đại tràng từ hậu môn. Ở đầu ống soi có gắn một camera nhỏ để quan sát rõ ràng bên trong niêm mạc đại tràng. Nhờ camera này mà bác sĩ có thể phát hiện những tổn thương bất thường như viêm đại tràng, polyp, khối u…
Khi phát hiện những bất thường này, bác sĩ có thể tiến hành cắt bỏ/ sinh thiết ngay trong lúc nội soi, sau đó tiến hành xét nghiệm nhằm xác định bản chất của tổn thương (xác định tế bào có ác tính hay không).
Nội soi đại tràng là phương pháp hiệu quả trong sàng lọc ung thư
2. Điểm danh các phương pháp nội soi đại tràng phổ biến hiện nay
Hiện nay, có 2 phương pháp nội soi để tầm soát ung thư đại tràng là nội soi truyền thống (không gây mê) và nội soi có gây mê.
2.1. Nội soi đại tràng truyền thống
– Chi phí thấp do không có chi phí gây mê, bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo trong quá trình thực hiện.
– Do người bệnh hoàn toàn tỉnh táo nên sẽ cảm thấy khó chịu, nôn ói, kích thích đường ruột khi thực hiện nội soi. Điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình nội soi.
2.2. Nội soi đại tràng gây mê
– Do được gây mê nên người bệnh sẽ không có cảm giác khó chịu, nôn ói, kích thích đường ruột. Vì vậy, bác sĩ sẽ dễ dàng thực hiện quá trình nội soi và đưa ra kết quả chẩn đoán chính xác, nhanh chóng hơn.
– Giảm cảm giác lo sợ cho người được thực hiện, từ đó tránh các biến chứng trong quá trình nội soi do người bệnh hoảng loạn.
Nhờ ưu điểm vượt trội mà nội soi gây mê đang được nhiều người bệnh tin chọn
– Sau khi nội soi, người bệnh vẫn phải ở lại trong phòng hồi phục để bác sĩ kiểm tra và theo dõi tình trạng sức khỏe sau gây mê.
– Một số trường hợp người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ do thuốc gây mê. Tuy nhiên đa phần những tác dụng phụ này sẽ tự biến mất sau thời gian ngắn. Không những vậy, trước khi gây mê, bệnh nhân cũng được bác sĩ gây mê khám để đảm bảo giảm thiểu tối đa những biến chứng nguy hiểm.
3. Khi nào cần sớm thực hiện nội soi để tầm soát ung thư đại tràng?
3.1. Cơ thể xuất hiện những dấu hiệu bất thường cảnh báo ung thư đại tràng
Mọi người nên sớm thực hiện nội soi để tầm soát ung thư đại tràng khi có các triệu chứng sau:
– Cảm giác đau âm ỉ hoặc đau quặn từng cơn trong thời gian dài tại vùng bụng dưới rốn.
– Xuất hiện những rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài, phân có màu sẫm ,lẫn máu hoặc chất nhầy.
– Cảm thấy ăn không ngon miệng, chán ăn dì kèm triệu chứng khó tiêu, đầy trướng bụng trên vùng rốn.
– Sụt cân nhanh chóng và thiếu máu không rõ nguyên nhân.
– Cảm thấy kiệt sức, mệt mỏi ngay cả khi đã nghỉ ngơi, đồng thời suy nhược cơ thể một cách nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.
3.2. Nằm trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc ung thư đại tràng
Đối với những nhóm người có nguy cơ cao mắc ung thư đại tràng, các chuyên gia cũng khuyến cáo nhóm đối tượng này nên tầm soát ung thư càng sớm càng tốt để phòng bệnh hiệu quả. Cụ thể bao gồm:
– Nhòm người có tiền sử bệnh tật liên quan đến đại tràng (viêm đại tràng, polyp đại tràng, bệnh Crohn,…) hoặc có người thân trong gia đình (cha mẹ, anh chị em) đã từng mắc ung thư đại tràng.
– Nhóm người mắc các hội chứng di truyền, trong đó hai hội chứng phổ biến nhất là hội chứng Lynch (ung thư đại tràng di truyền không phát sinh polyp) và đa polyp gia đình (FAP)
– Người có lối sống không lành mạnh như chế độ ăn uống không khoa học, sử dụng nhiều thuốc lá, rượu bia
– Nhóm người cao tuổi từ 50 tuổi trở lên.
Dù vậy, đối với người khỏe mạnh, chưa có dấu hiệu bệnh cụ thể, từ 30 tuổi trở lên cũng nên thực hiên nội soi để kiểm soát và phát hiện ung thư đại tràng từ sớm.
Những người có tiền sử bệnh lý liên quan đến đại tràng có nguy cơ cao mắc ung thư đại tràng
4. Những điều cần nhớ trước khi thực hiện nội soi
Trước khi nội soi, mọi người nên lưu ý một số điều sau để đảm bảo có được kết quả có độ chính xác cao và quá trình nội soi suôn sẻ nhất.
– Nên ăn thức ăn nhẹ, ít chất xơ, dễ tiêu hóa trong khoảng 4 ngày trước khi nội soi để giúp đại tràng sạch và dễ quan sát hơn.
– Nên uống nhiều nước và tránh xa các loại nước có màu khoảng 1 ngày trước khi nội soi.
– Cần dùng thuốc nhuận tràng mạnh để làm sạch đường tiêu hóa vào đêm trước khi nội soi. Từ lúc uống thuốc cho đến khi thực hiện nội soi, bệnh nhân sẽ phải nhịn ăn hoàn toàn.
– Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh ngưng một số loại thuốc đang điều trị (thuốc sắt, thuốc chống đông máu, thuốc trị tiểu đường,…) trước và trong ngày nội soi
Có thể thấy, nội soi đại tràng có vai trò quan trọng trong việc tầm soát ung thư đại tràng từ sớm. Vì vậy. ngay cả khi không có triệu chứng cảnh báo, mọi người cũng nên chủ động tầm soát ung thư đại tràng định kỳ để có thể theo dõi được tình trạng sức khỏe của bản thân, sớm phát hiện những dấu hiệu bất thường để điều trị bệnh hiệu quả.
|
Group of people need to have colonoscopy early to screen for cancer
Medical experts consider colon cancer to be a common cancer, with a high mortality rate, second only to stomach cancer, liver cancer and lung cancer. Therefore, early detection of colon cancer is of great significance in the successful treatment of this disease. Currently, colonoscopy is considered the main method to effectively screen and support the treatment of gastrointestinal diseases, including colon cancer.
1. Significance of colonoscopy in colon cancer screening
Colonoscopy is the most effective method to help doctors observe inside the colon to screen for colon cancer and detect colon polyps.
During endoscopy, the doctor will use a flexible endoscope inserted into the colon from the anus. At the tip of the scope is a small camera attached to clearly observe the inside of the colon mucosa. Thanks to this camera, doctors can detect abnormal lesions such as colitis, polyps, tumors...
When these abnormalities are detected, the doctor can perform excision/biopsy right during the endoscopy, then conduct tests to determine the nature of the lesion (determine whether the cells are malignant or not). .
Colonoscopy is an effective method for cancer screening
2. List of popular colonoscopy methods today
Currently, there are two endoscopic methods to screen for colon cancer: traditional endoscopy (without anesthesia) and endoscopy with anesthesia.
2.1. Traditional colonoscopy
– Low cost because there is no anesthesia cost, the patient is completely awake during the procedure.
– Because the patient is completely awake, he or she will feel discomfort, vomiting, and intestinal irritation during the endoscopy. This may affect the endoscopy procedure.
2.2. Colonoscopy under anesthesia
– Due to anesthesia, the patient will not feel discomfort, vomiting, or intestinal irritation. Therefore, the doctor will easily perform the endoscopy process and provide accurate and faster diagnostic results.
– Reduces the feeling of fear for the person being performed, thereby avoiding complications during endoscopy due to patient panic.
Thanks to its outstanding advantages, anesthetic endoscopy is being chosen by many patients
– After endoscopy, the patient must still stay in the recovery room for the doctor to check and monitor their health status after anesthesia.
– In some cases, patients may experience some side effects due to anesthetics. However, most of these side effects will disappear on their own after a short time. Not only that, before anesthesia, the patient is also examined by an anesthesiologist to ensure that dangerous complications are minimized.
3. When should colonoscopy be performed early to screen for colon cancer?
3.1. The body shows unusual signs warning of colon cancer
People should have a colonoscopy early to screen for colon cancer when they have the following symptoms:
– Feeling of dull pain or cramping pain for a long time in the abdominal area below the navel.
– Digestive disorders such as prolonged diarrhea or constipation, dark colored stools, mixed with blood or mucus.
– Feeling of loss of appetite, loss of appetite with symptoms of indigestion, bloating above the navel area.
– Rapid weight loss and anemia of unknown cause.
– Feeling exhausted and tired even after resting, and quickly weakening the body for unknown reasons.
3.2. Belongs to a group of people at high risk of colon cancer
For groups of people at high risk of colon cancer, experts also recommend that this group of people should be screened for cancer as early as possible to effectively prevent the disease. Specifically includes:
– Groups of people with a history of diseases related to the colon (colitis, colon polyps, Crohn's disease, etc.) or have family members (parents, siblings) who have had colon cancer.
– Group of people with genetic syndromes, of which the two most common syndromes are Lynch syndrome (hereditary colon cancer without polyps) and familial polyposis (FAP)
– People with an unhealthy lifestyle such as an unscientific diet, using a lot of tobacco and alcohol
– Group of elderly people aged 50 and over.
However, for healthy people, with no specific signs of disease, from 30 years of age or older, colonoscopy should be performed to control and detect colon cancer early.
People with a history of colon-related diseases are at high risk of colon cancer
4. Things to remember before performing endoscopy
Before endoscopy, people should note the following things to ensure highly accurate results and the smoothest endoscopy process.
– You should eat light, low-fiber, easy-to-digest foods for about 4 days before colonoscopy to help clean the colon and make it easier to observe.
– You should drink plenty of water and stay away from colored drinks about 1 day before the endoscopy.
– You need to take a strong laxative to clean out your digestive tract the night before your colonoscopy. From the time of taking the medicine until the endoscopy is performed, the patient will have to completely fast.
– In some cases, the doctor may ask the patient to stop certain medications (iron pills, anticoagulants, diabetes medications, etc.) before and on the day of the endoscopy.
It can be seen that colonoscopy plays an important role in screening colon cancer early. So. Even if there are no warning symptoms, people should proactively screen for colon cancer periodically to be able to monitor their health status and detect abnormal signs early to treat the disease. effective.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Gemcitabine PCH 200mg
Thuốc Gemcitabine PCH 200mg được chỉ định để điều trị cho người bệnh bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, bệnh nhân có khối u ở vú di căn, người bệnh ung thư bàng quang... Để hiểu rõ hơn về công dụng thuốc Gemcitabine PCH 200mg người bệnh có thể tham khảo bài viết dưới đây.
1. Gemcitabine PCH 200mg là thuốc gì?
Thuốc Gemcitabine PCH 200 mg có hoạt chất chính là Gemcitabine (dùng dưới dạng Gemcitabine hydroclorid) hàm lượng là 200mg và các tá dược vừa đủ 1 viên. Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm dung dịch, quy cách đóng gói hộp 1 lọ.
2. Tác dụng và chỉ định của thuốc Gemcitabine PCH 200mg
2.1. Tác dụng của thuốc Gemcitabine PCH 200mg. Gemcitabine một chất chống chuyển hóa. Sau khi vào cơ thể, Gemcitabine được chuyển hóa thành Gemcitabine diphosphate và Gemcitabine triphosphat có hoạt tính. Cả hai chất này hoạt động dựa trên cơ chế của sự phối hợp Nucleotide thymidine vào chuỗi DNA làm cho quá trình tổng hợp DNA không được phát triển một cách bình thường.2.2. Chỉ định của thuốc Gemcitabine PCH 200mg. Thuốc Gemcitabine PCH 200mg được chỉ định dùng trong các trường hợp dưới đây:Bệnh nhân mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển tại chỗ.Bệnh nhân mắc ung thư tụy dạng tuyến, di căn hoặc tiến triển tại chỗ.Bệnh nhân mắc ung thư tụy đề kháng với 5-FU.Tác dụng điều trị khác trong ung thư tuyến tiền liệt, buồng trứng, vú. Một số bệnh nhân có tác dụng hiệu quả trong điều trị ung thư bàng quang và thận tiến triển.2.3. Chống chỉ định với thuốc Gemcitabine PCH 200mg. Tuyệt đối bệnh nhân không được dùng thuốc Gemcitabine khi dị ứng với thành phần Gemcitabine hoặc mẫn cảm với một trong các thành phần có trong thuốc.
3. Liều dùng và cách dùng thuốc Gemcitabine PCH 200mg
3.1 Liều dùng của thuốc Gemcitabine PCH 200mg. Liều dùng được khuyến cáo của thuốc Gemcitabine PCH 200mg là truyền tĩnh mạch 1000mg/m2 diện tích da trong vòng 30 phút.Trong một số trường hợp có thể phối hợp cùng với thuốc Cisplatin để làm tăng hiệu quả điều trị với những phác đồ đã quy định và với 1 liều lượng thích hợp theo từng tình trạng bệnh.Thời gian sử dụng thuốc được điều chỉnh tùy thuộc vào tình trạng bệnh và mục đích của liệu trình điều trị.Có thể giảm liều dùng thuốc dựa vào đánh giá mức độ độc tính của thuốc trên bệnh nhân.3.2. Cách dùng thuốc Gemcitabine PCH 200mg. Gemcitabine PCH 200mg được bào chế dưới dạng bột đông khô pha truyền tĩnh mạch nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng đường truyền tĩnh mạch sau khi pha.Nên giữ dung dịch Gemcitabine đã pha ở nhiệt độ phòng (15-30 độ C) và nên dùng trong vòng 24 giờ sau đó. Nên bỏ đi lượng thuốc nếu không sử dụng hết. Không nên giữ lạnh dung dịch đã pha vì thuốc có thể xảy ra hiện tượng kết tinh. Nên quan sát thuốc trước khi dùng cho bệnh nhân nếu có sự thay đổi về chất lượng, màu sắc.
4. Làm gì khi quá liều thuốc Gemcitabine PCH 200mg?
Các triệu chứng của việc dùng quá liều thuốc Gemcitabine PCH 200mg bao gồm:Phát ban nặng.Ngứa, đau, nóng đốt ở tay hoặc chân.Chảy máu bất thường.Sốt, viêm họng hoặc các triệu chứng nhiễm trùng khác.Không có thuốc giải độc để điều trị trong trường hợp quá liều Gemcitabine. Nếu phát hiện các triệu chứng của quá liều, nên theo dõi số lượng tế bào máu của bệnh nhân. Đồng thời cần thực hiện các biện pháp điều trị hỗ trợ triệu chứng cho bệnh nhân khi cần thiết.
5. Tác dụng dụng của thuốc Gemcitabine PCH 200mg
Trên bệnh nhân đang điều trị thuốc Gemcitabine PCH 200mg, có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như sau: Buồn nôn và nôn, ngứa, dị ứng, nổi ban da, suy tủy, rối loạn men gan, tróc vảy ở da...Những tác dụng phụ được liệt kê trên là chưa đầy đủ, ngoài ra bạn có thể gặp phải những tác dụng phụ khác. Hãy thông báo ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ khi thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào trong quá trình dùng thuốc để được tư vấn và hướng dẫn.
6. Tương tác của thuốc Gemcitabine PCH 200mg
Gemcitabine PCH 200mg có thể tương tác với một số thuốc khác có thể làm gây độc tính, tăng tác dụng phụ, làm giảm hoặc mất hoạt tính.Bệnh nhân cần thông báo những loại thuốc, thực phẩm chức năng, vitamin đang sử dụng, để được tư vấn và đưa ra lời khuyên sử dụng thuốc hiệu quả và phù hợp hơn. Một số thuốc xảy ra tương tác với thuốc Gemcitabine PCH 200mg cần lưu ý khi sử dụng đồng thời là: Bleomycin, Phenprocoumon, Warfarin, Coumarin.
7. Chú ý khi dùng thuốc Gemcitabine PCH 200mg
Nên chú ý khi sử dụng thuốc trên những bệnh nhân bị suy tủy hoặc suy giảm chức năng của gan thận.Trong thời gian điều trị thuốc Gemcitabine PCH 200mg cần có các phương tiện xét nghiệm cận lâm sàng để thuận tiện theo dõi tình trạng của người bệnh.Gemcitabine PCH 200mg không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình điều khiển phương tiện giao thông và điều khiển thiết bị máy móc.Thuốc này không nên sử dụng trên đối tượng là bà bầu và bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ, do thuốc có thể gây tăng độc tính trên bào thai và em bé bú sữa.Thông báo cho bác sĩ biết trường hợp người bệnh đang mắc một số tình trạng bệnh như: Thủy đậu, Herpes zoster, nhiễm trùng, bệnh thận, bệnh gan nghiêm trọng.Nên giảm liều dùng hoặc ngưng dùng thuốc cho bệnh nhân nếu phát hiện các dấu hiệu độc tính của thuốc gây ra. Định kỳ kiểm tra chức năng gan và thận cho bệnh nhân như transaminase và creatinin huyết thanh.Thận trọng khi bắt đầu điều trị thuốc Gemcitabine PCH 200mg cho các bệnh nhân bị suy tủy xương.Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Gemcitabine PCH 200mg nếu có bất kỳ vấn đề gì cần tư vấn thêm trong quá trình sử dụng người bệnh có thể liên hệ trực tiếp với bác sĩ kê đơn để được tư vấn.
|
Uses of Gemcitabine PCH 200mg
Gemcitabine PCH 200mg is indicated for the treatment of patients with non-small cell lung cancer, patients with metastatic breast tumors, patients with bladder cancer... To better understand the drug's uses Gemcitabine PCH 200mg Patients can refer to the article below.
1. What medicine is Gemcitabine PCH 200mg?
Gemcitabine PCH 200 mg has the main active ingredient Gemcitabine (used as Gemcitabine hydrochloride) with a content of 200mg and excipients enough for 1 tablet. The drug is prepared in the form of lyophilized powder mixed with solution for injection, packaged in a box of 1 vial.
2. Effects and indications of Gemcitabine PCH 200mg
2.1. Effects of Gemcitabine PCH 200mg. Gemcitabine is an antimetabolite. After entering the body, Gemcitabine is metabolized into active Gemcitabine diphosphate and Gemcitabine triphosphate. Both of these substances work based on the mechanism of combining Nucleotide thymidine into the DNA chain, causing the DNA synthesis process to not develop normally.2.2. Indications of Gemcitabine PCH 200mg. Gemcitabine PCH 200mg is indicated for use in the following cases: Patients with metastatic or locally advanced non-small cell lung cancer. Patients with adenocarcinoma, metastatic or locally advanced pancreatic cancer .Patients with pancreatic cancer resistant to 5-FU.Other therapeutic effects in prostate, ovarian, and breast cancer. Some patients have found it effective in treating advanced bladder and kidney cancer.2.3. Contraindicated with Gemcitabine PCH 200mg. Patients should absolutely not use Gemcitabine if they are allergic to Gemcitabine or are sensitive to one of the ingredients in the drug.
3. Dosage and how to use Gemcitabine PCH 200mg
3.1 Dosage of Gemcitabine PCH 200mg. The recommended dose of Gemcitabine PCH 200mg is intravenous infusion of 1000mg/m2 of skin area within 30 minutes. In some cases, it can be combined with Cisplatin to increase the treatment effectiveness with established regimens. prescribed and with an appropriate dosage for each disease condition. The duration of drug use is adjusted depending on the disease condition and purpose of treatment. The drug dose can be reduced based on assessment of severity. drug toxicity in patients.3.2. How to use Gemcitabine PCH 200mg. Gemcitabine PCH 200mg is prepared as a lyophilized powder for intravenous infusion, so patients use the drug by intravenous infusion after reconstitution. The mixed Gemcitabine solution should be kept at room temperature (15-30 degrees Celsius) and should be Use within 24 hours afterward. You should throw away the medicine if you do not use it all. Do not keep the mixed solution cold because the drug may crystallize. You should observe the medicine before using it for patients if there are changes in quality or color.
4. What to do when you overdose on Gemcitabine PCH 200mg?
Symptoms of an overdose of Gemcitabine PCH 200mg include: Severe rash. Itching, pain, burning in the arms or legs. Abnormal bleeding. Fever, sore throat or other symptoms of infection. No medicine detoxification for treatment in case of Gemcitabine overdose. If symptoms of overdose are detected, the patient's blood cell count should be monitored. At the same time, it is necessary to carry out symptomatic supportive treatment measures for patients when necessary.
5. Effects of Gemcitabine PCH 200mg
Patients being treated with Gemcitabine PCH 200mg may experience some unwanted side effects as follows: Nausea and vomiting, itching, allergies, skin rash, bone marrow depression, liver enzyme disorders, desquamation in the skin...The side effects listed above are not exhaustive. You may also experience other side effects. Please notify your doctor or pharmacist immediately if you notice any unusual symptoms while taking the drug for advice and guidance.
6. Interactions of the drug Gemcitabine PCH 200mg
Gemcitabine PCH 200mg can interact with a number of other drugs that can cause toxicity, increase side effects, reduce or lose activity. Patients need to inform about the drugs, functional foods, vitamins they are using, for advice and advice on more effective and appropriate drug use. Some drugs that interact with Gemcitabine PCH 200mg that need attention when used simultaneously are: Bleomycin, Phenprocoumon, Warfarin, Coumarin.
7. Pay attention when using Gemcitabine PCH 200mg
Attention should be paid when using the drug in patients with bone marrow failure or impaired liver and kidney function. During treatment with Gemcitabine PCH 200mg, paraclinical testing facilities are required to conveniently monitor the patient's condition. Patients. Gemcitabine PCH 200mg does not seriously affect the ability to drive vehicles and control machinery. This drug should not be used on pregnant women and breastfeeding mothers. Because the drug can cause increased toxicity on the fetus and breastfeeding baby. Inform the doctor if the patient is suffering from certain medical conditions such as: Chickenpox, Herpes zoster, infection, kidney disease, liver disease serious. The patient should reduce the dose or stop taking the drug if signs of drug toxicity are detected. Periodically check the patient's liver and kidney function such as serum transaminases and creatinine. Be cautious when starting Gemcitabine PCH 200mg treatment for patients with bone marrow failure. Above is important information about the drug Gemcitabine PCH 200mg If there are any problems that require further advice during use, the patient can contact the prescribing doctor directly for advice.
|
vinmec
|
Sinh mổ ăn được trái cây gì?
Sinh mổ ăn trái cây gì? là thắc mắc của không ít mẹ sau sinh. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ một số loại trái cây tốt cho mẹ sau sinh và những lưu ý khi bổ sung dưỡng chất từ trái cây.Sinh mổ ăn được trái cây gì
1. Sau sinh mổ mẹ cần dưỡng chất gì?
Sau sinh mổ, cơ thể mẹ cần bổ sung dinh dưỡng để bổ sung năng lượng mất đi trong quá trình sinh đẻ cùng việc hồi phục sức khỏe sau sinh. Hơn nữa, mẹ cần dưỡng chất để cung cấp sữa cho con bú.
Sau sinh mổ mẹ cần bổ sung dưỡng chất để phục hồi cơ thể
2. Một số chất dinh dưỡng mẹ cần phải bổ sung sau sinh
3. Sinh mổ ăn được trái cây gì?
Một số loại quả không thể bỏ qua cho mẹ sinh mổ:
Cam
Cam là trái cây giàu vitamin C, chứa nhiều hàm lượng canxi. Bổ sung vitamin C giúp cơ thể người mẹ tăng sức đề kháng, khả năng phục hồi nhanh hơn. Ngoài ra, thành phần vitamin có trong quả giúp việc hấp thu sắt tốt hơn từ đó quá trình tái tạo máu cũng nhanh hơn.
Cam là trái cây giàu vitamin C chứa nhiều hàm lượng canxi
Đối với hàm lượng canxi có trong những quả này được chuyển hóa tới dòng sữa mẹ, giúp cơ thể con phát triển hệ cơ xương, chống suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh.
Sung
Trong quả sung có rất nhiều nguyên tố vi lượng và giàu vitamin (calo, kali, phốt pho, vitamin C, B…). Các thành phần trong sung có tác dụng thông huyết, lợi tiểu, chỉ thống, tiêu đàm, tiêu thủng, tiêu viêm, sát trùng, bổ huyết. Quả sung và lá non giúp lợi sữa, tăng tiết sữa cho mẹ mới sinh con. Mẹ có thể ăn sống kèm rau, hầm với xương thành canh, sắc lấy nước uống.
Quả sung giúp lợi sữa, tăng tiết sữa cho mẹ mới sinh con
Thanh long
Thanh long là loại trái cây giàu nước và vitamin. Ăn thanh long giúp mẹ thanh nhiệt cho cơ thể, bổ sung nước giúp sữa về dồi dào.
Chuối
Trong chuối chứa thành phần xenlulozơ, hỗ trợ cho tiêu hóa của sản phụ sau sinh. Ăn chuối giúp cơ thể sản phụ tránh được hiện tượng táo bón, đầy hơi trong tiêu hóa. Lượng men của chuối rất tốt cho sản phụ, giúp kích thích tăng lượng sữa cho bé bú.
>> Tìm hiểu: Cách trị táo bón sau sinh.
Ăn chuối tốt cho hệ tiêu hóa của mẹ sau sinh mổ
Đu đủ
Trong đu đủ có enzim tiêu hóa protein, giúp làm giảm quá trình viêm nhiễm và làm lành nhanh vết thường sau sinh mổ. Đu đủ chín chứa nhiều vitamin, khoáng chất, chất xơ chống táo bón hiệu quả.
Na
Một quả na trung bình cung cấp 1/5 lượng vitamin C mà cơ thể cần hàng ngày. Mẹ ăn nhiều na sẽ giúp bổ máu, ngăn ngừa xuất huyết và tăng sức đề kháng.
Vú sữa
Vú sữa giúp cơ thể mẹ và con phát triển sức đề kháng
Vitamin C từ quả vú sữa giúp cơ thể mẹ và con phát triển sức đề kháng chống lại các tác nhân truyền nhiễm. Ngoài ra, loại quả này còn chứa nhiều chất chống oxy hóa khác như quercetin, epicatechin, acid gallic. Các hợp chất này ngăn ngừa và tiêu diệt các chất độc hại ra khỏi cơ thể.
4. Những lưu ý trong bổ sung dưỡng chất từ trái cây
Cần rửa sạch sẽ trái cây trước khi ăn: Hoa quả không được rửa sạch sẽ có chứa các loại ký sinh trùng, chất hóa học, chất bảo vệ thực vật gây hại cho sức khỏe của mẹ sau sinh và cho dạ dày của con.
Cần rửa sạch sẽ trái cây trước khi ăn
Không ăn trái cây để lạnh: Trái cây để lạnh sẽ dễ làm mẹ bị đau bụng, tiêu chảy, hoặc có thể khiến con bị lạnh bụng qua đường sữa, không tốt cho tiêu hóa của con.
Không ăn nhiều trái cây có tính nóng như táo, quả lựu, vải thiều… sẽ khiến mẹ và con bị nóng.
Không ăn trái cay quá chua. Trái cây chua dễ tổn thương dạ dày mẹ và con.
|
What fruit can you eat after a cesarean section?
What fruits should you eat after a cesarean section? is the question of many mothers after giving birth. The article below will share some fruits that are good for postpartum mothers and things to note when supplementing nutrients from fruits. What fruits can you eat after a cesarean section?
1. What nutrients do mothers need after cesarean section?
After a cesarean section, the mother's body needs additional nutrition to replenish the energy lost during childbirth and to restore health after giving birth. Furthermore, mothers need nutrients to provide milk for breastfeeding.
After cesarean section, mothers need to supplement nutrients to restore their body
2. Some nutrients mothers need to supplement after giving birth
3. What fruit can you eat after a cesarean section?
Some fruits that cannot be missed for mothers giving birth by cesarean section:
Orange
Orange is a fruit rich in vitamin C and contains a lot of calcium. Supplementing vitamin C helps the mother's body increase resistance and recover faster. In addition, the vitamin content in the fruit helps absorb iron better, thereby making the blood regeneration process faster.
Orange is a fruit rich in vitamin C and contains a lot of calcium
The calcium content in these fruits is transferred to the mother's milk, helping the baby's body develop the musculoskeletal system and preventing malnutrition in infants.
Sung
Figs contain many trace elements and are rich in vitamins (calories, potassium, phosphorus, vitamins C, B...). The ingredients in figs have the effects of blood circulation, diuretic, laxative, expectorant, perforation, anti-inflammatory, antiseptic, and blood tonic. Figs and young leaves help increase milk production and increase lactation for mothers who have just given birth. Mothers can eat it raw with vegetables, stew it with bones to make soup, and boil it to drink.
Figs help increase milk production and increase lactation for mothers who have just given birth
Dragon fruit
Dragon fruit is a fruit rich in water and vitamins. Eating dragon fruit helps mothers cool down the body, replenishes water and helps milk come in abundantly.
Banana
Bananas contain cellulose, which supports the digestion of postpartum mothers. Eating bananas helps pregnant women's bodies avoid constipation and bloating in digestion. The amount of yeast in bananas is very good for pregnant women, helping to stimulate increased milk production for babies.
>> Learn: How to treat postpartum constipation.
Eating bananas is good for the mother's digestive system after a cesarean section
Papaya
Papaya contains protein-digesting enzymes, which help reduce inflammation and heal wounds quickly after cesarean section. Ripe papaya contains many vitamins, minerals, and fiber that effectively prevent constipation.
Na
An average custard apple provides 1/5 of the amount of vitamin C the body needs daily. Eating a lot of custard apples will help replenish blood, prevent bleeding and increase resistance.
Breast milk
Breast milk helps the mother and child's body develop resistance
Vitamin C from Star apple helps the mother and child's body develop resistance against infectious agents. In addition, this fruit also contains many other antioxidants such as quercetin, epicatechin, and gallic acid. These compounds prevent and destroy toxic substances from the body.
4. Notes on nutritional supplements from fruit
It is necessary to wash fruit thoroughly before eating: Unwashed fruit will contain parasites, chemicals, and pesticides that are harmful to the mother's health after giving birth and to the baby's stomach.
Fruits should be washed thoroughly before eating
Do not eat frozen fruit: Refrigerated fruit will easily cause the mother to have a stomach ache, diarrhea, or may cause the baby to get cold through the milk, which is not good for the baby's digestion.
Do not eat a lot of hot fruits such as apples, pomegranates, lychees... as this will cause mother and baby to get hot.
Don't eat spicy fruits that are too sour. Sour fruits can easily damage the stomach of mother and child.
|
thucuc
|
Niềng răng invisalign cho khách hàng 20 tuổi tại
1. Định nghĩa niềng răng Invisalign
Invisalign là phương pháp chỉnh nha thế hệ mới ngày càng được nhiều khách hàng lựa chọn.
Niềng răng trong suốt Invisalign là phương pháp chỉnh nha mới nhất hiện nay. Đây là phương pháp niềng răng bằng khí cụ chính là những chiếc khay niềng có màu trong suốt. Đây là một trong những sáng chế của công ty Align Technology đến từ Mỹ. Tính đến thời điểm năm 2017, Invisalign đã phủ rộng khắp thế giới với hơn 9 triệu bệnh nhân đa quốc gia và có đến 80.000 nha sĩ hoàn thành xong khóa đào tạo để có thể thực hiện niềng răng trong suốt Invisalign cho người bệnh.
Chỉnh nha trong suốt bằng công nghệ Invisalign sẽ sử dụng một chuỗi các loại khay niềng trong suốt bám chắc vào hàm răng. Đây là phương pháp chỉnh nha mà không cần sử dụng đến các khí cụ như mắc cài, dây cung nên khi đeo, khay niềng gần như biến mất hoàn toàn nên nhờ đó tính thẩm mỹ cũng được nâng cao.
Tùy theo tình trạng của răng mà mỗi người bệnh sẽ có các thiết kế khay niềng riêng cũng như chu trình niềng răng được cá nhân hóa. Theo các chuyên gia, để có thể có một kết quả đẹp và đúng thời gian dự kiến thì người bệnh cần đeo khoảng 20 tiếng mỗi ngày, trừ thời gian ăn uống và vệ sinh. Mỗi chu trình niềng răng sẽ cần đến từ 20 – 40 khay niềng tùy theo từng bệnh nhân và cứ 2 – 3 tuần, người bệnh sẽ phải thay khay mới một lần.
2. Cách thức hoạt động của khay niềng răng invisalign
Mỗi quá trình niềng răng của từng người bệnh sẽ có số lượng khay khác nhau, trung bình từ 20 – 40 khay. Các khay tương ứng với từng giai đoạn dịch chuyển của răng và đều được thiết kế cá nhân hóa dựa trên đặc điểm răng của bệnh nhân.
Các bác sĩ sẽ đánh số khay theo thứ tự từ khi bắt đầu cho đến khay cuối cùng. Khay niềng răng trong suốt này sẽ được người bệnh sử dụng trung bình trong 2 – 3 tuần và có thể chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
Mỗi khay niềng sẽ giúp cho răng của người bệnh dịch chuyển khoảng 0,25mm. Do đó, người bệnh cần phải đeo khay niềng liên tục từ khi bắt đầu quá trình niềng răng cho đến khi kết thúc để răng có thể về đúng vị trí của mình.
Chi phí trung bình để niềng răng Invisalign sẽ cao hơn so với các phương pháp chỉnh nha khác.
Trong đó, người bệnh đã được bao gồm tiền thăm khám, chụp X-quang răng, scan răng 3D để xem trước kết quả cũng như các khay niềng.
4. Quá trình thăm khám trước khi niềng răng
Chị Hương có hàm răng hô, hàm trên hơi nhô ra trước nhiều hơn. Ngoài ra, chị cũng mong muốn tìm được một phương pháp chỉnh nha mà niềng như không niềng để không tự ti khi giao tiếp với bạn bè, đồng nghiệp.
Sau khi lắng nghe chia sẻ của chị Hương cũng như kết quả thăm khám, chị Hương hoàn toàn có thể niềng răng bằng Invisalign với quá trình niềng sẽ được cá nhân hóa theo đúng như mong muốn của chị, sao cho hàm răng sẽ đẹp nhất sau khi niềng.
5. Quy trình niềng răng trong suốt Invisalign
Quá trình niềng răng trong suốt bằng khay niềng Invisalign của chị Hương sẽ thông qua 6 bước cơ bản như sau:
5.1. Bước đầu tiên là thăm khám và tư vấn miễn phí
Sau đó bác sĩ sẽ tư vấn cho chị và giải đáp những câu hỏi thường gặp như: niềng invisalign bao nhiêu tiền, niềng răng có đau không, có cần lưu ý gì không, trường hợp của chị Hương sẽ mất bao lâu và chi phí là bao nhiêu,…
5.2. Lấy dấu răng và lên kế hoạch điều trị bằng cá nhân hóa
Sau khi đã quyết định thực hiện niềng răng invisalign, chị Hương sẽ được bác sĩ lên kế hoạch cụ thể với phác đồ điều trị phù hợp nhất dành cho tình trạng răng của chị. Trước tiên, bác sĩ sẽ chỉ định cho chị Hương đi chụp x-quang cũng như khoang miệng. Sau đó, bác sĩ sẽ thực hiện xây dựng hình ảnh hàm răng của chị Hương dưới định dạng 3D bằng máy 3D Itero Scan. Sau khi đã có đầy đủ thông tin và dữ liệu, bác sĩ sẽ gửi những thông tin này sang phòng thí nghiệm riêng biệt của Invisalign có trụ sở đặt tại Mỹ để lên liệu trình và sản xuất khay niềng cho chị Hương.
5.3. Biết trước kết quả sau điều trị
Tại trụ sở Invisalign, các chuyên gia sẽ dựa trên số liệu của chị Hương gửi qua để tính toán tất cả lực để chỉnh răng sao cho về đúng vị trí và thời gian cần để thực hiện là bao lâu. Nhờ công nghệ Clincheck, người bệnh có thể chứng kiến cả quá trình thay đổi răng khi sử dụng niềng trong suốt thông qua một đoạn video.
5.4. Bắt đầu quá trình niềng răng invisalign với bộ khay đầu tiên
Chị Hương rất vui trong ngày nhận khay đầu tiên. Với mong muốn cải thiện cho hàm răng mà không gây mất thẩm mỹ, Invisalign chính là sự lựa chọn hàng đầu cho chị Mai Hương.
Trước khi đeo, bác sĩ sẽ gắn các attachment lên răng để có thể tạo lực di chuyển răng. Những chiếc attachment này cũng có màu trong suốt, vô hình rất khó nhìn thấy.
5.5. Thực hiện đeo khay thường xuyên và tái khám theo đúng lịch hẹn
Để có kết quả tốt nhất, chị Hương cần phải tuân thủ việc đeo niềng thường xuyên từ 20 – 22 tiếng/ngày. Chính vì vậy, chị Hương sẽ cần phải đeo cả ngày, trừ những lúc ăn và vệ sinh răng cũng như khay niềng.
Niềng răng trong suốt Invisalign sẽ không bắt buộc người bệnh cần thăm khám thường xuyên như niềng răng truyền thống. Ngoài ra, chị Hương cũng hoàn toàn có thể ăn các món ăn mà mình yêu thích chứ không cần kiêng khem gì.
5.6. Quá trình niềng răng bằng khay niềng trong suốt Invisalign chính thức kết thúc
Sau khi hoàn thành niềng răng với chiếc khay cuối cùng thì cũng đồng nghĩa với việc quá trình niềng răng đã kết thúc.
|
Invisalign braces for 20 year old customers at
1. Definition of Invisalign braces
Invisalign is a new generation orthodontic method that is increasingly chosen by more and more customers.
Invisalign clear braces are the newest orthodontic method today. This is a method of braces using the main instrument being transparent trays. This is one of the inventions of Align Technology company from America. As of 2017, Invisalign has spread worldwide with more than 9 million multinational patients and up to 80,000 dentists have completed the training course to be able to perform Invisalign clear braces for patients.
Transparent orthodontics using Invisalign technology will use a series of transparent braces that adhere firmly to the teeth. This is an orthodontic method that does not require the use of appliances such as brackets or wires, so when worn, the braces almost completely disappear, thus improving aesthetics.
Depending on the condition of the teeth, each patient will have their own braces tray design as well as a personalized braces cycle. According to experts, to get a beautiful result and on time as expected, the patient needs to wear it for about 20 hours a day, excluding eating and cleaning time. Each braces cycle will require 20 - 40 braces trays depending on each patient and every 2 - 3 weeks, the patient will have to change new trays once.
2. How Invisalign braces work
Each patient's braces process will have a different number of trays, on average from 20 - 40 trays. The trays correspond to each stage of tooth movement and are individually designed based on the patient's tooth characteristics.
Doctors will number the trays in order from the first tray to the last tray. This transparent braces tray will be used by the patient for an average of 2-3 weeks and can move on to the next stage.
Each aligner tray will help the patient's teeth move about 0.25mm. Therefore, the patient needs to wear braces continuously from the beginning of the braces process until the end so that the teeth can return to their correct position.
The average cost for Invisalign braces will be higher than other orthodontic methods.
In particular, the patient is included in the examination fee, dental X-ray, 3D dental scan to preview the results as well as braces trays.
4. Examination process before braces
Ms. Huong has buck teeth and her upper jaw protrudes slightly more forward. In addition, she also wants to find an orthodontic method that makes braces look like no braces so she won't feel self-conscious when communicating with friends and colleagues.
After listening to Ms. Huong's sharing as well as the examination results, Ms. Huong can completely get braces with Invisalign and the braces process will be personalized according to her wishes, so that her teeth will look the most beautiful. after braces.
5. Invisalign clear braces process
Ms. Huong's process of getting clear braces using Invisalign braces will go through 6 basic steps as follows:
5.1. The first step is a free examination and consultation
Then the doctor will advise you and answer common questions such as: how much does Invisalign braces cost, are braces painful, do you need to pay attention to anything, how long will it take and the cost in Ms. Huong's case? how much...
5.2. Take dental impressions and create a personalized treatment plan
After deciding to get Invisalign braces, Ms. Huong will be given a specific plan by the doctor with the most suitable treatment regimen for her tooth condition. First, the doctor will order Ms. Huong to have an x-ray as well as an oral cavity scan. After that, the doctor will create an image of Ms. Huong's teeth in 3D format using the 3D Itero Scan machine. After having all the information and data, the doctor will send this information to Invisalign's separate laboratory based in the US to plan the treatment and produce braces for Ms. Huong.
5.3. Know in advance the results after treatment
At Invisalign headquarters, experts will base on the data sent by Ms. Huong to calculate all the forces needed to align teeth to the correct position and how long it will take. Thanks to Clincheck technology, patients can witness the entire process of tooth changes when using transparent braces through a video.
5.4. Start the Invisalign braces process with the first set of trays
Ms. Huong was very happy on the day she received her first tray. With the desire to improve teeth without causing loss of aesthetics, Invisalign is the top choice for Ms. Mai Huong.
Before wearing, the doctor will attach attachments to the teeth to create force to move the teeth. These attachments are also transparent, invisible and very difficult to see.
5.5. Wear the tray regularly and have follow-up appointments as scheduled
To get the best results, Ms. Huong needs to wear braces regularly for 20 - 22 hours/day. Therefore, Ms. Huong will need to wear it all day, except when eating and cleaning her teeth and braces.
Invisalign clear braces will not require patients to have regular check-ups like traditional braces. In addition, Ms. Huong can also eat her favorite foods without any restrictions.
5.6. The process of straightening teeth with Invisalign clear braces has officially ended
After completing braces with the last tray, it also means that the braces process has ended.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Pharextra
Pharextra là thuốc không kê đơn, được đóng gói dạng hộp 10 vỉ x 10 viên. Trước khi sử dụng thuốc Pharextra, người bệnh nên tham khảo tư vấn từ dược sĩ hoặc bác sĩ chuyên khoa. Sau đây là một số thông tin giúp người bệnh hiểu rõ hơn thuốc Pharextra là thuốc gì? Chỉ định dùng khi nào?
1. Thuốc Pharextra là thuốc gì?
Thuốc Pharextra có chứa các thành phần sau:Lysin hydroclorid hàm lượng 12,5mg;Vitamin B12 hàm lượng 50 mcg;Vitamin A hàm lượng 1.000 UI;Vitamin D3 hàm lượng 200 UI;Vitamin B1 hàm lượng 10mg;Calci glycerophosphat hàm lượng 12,5mg;Vitamin B2 hàm lượng 1mg;Sat sulfat hàm lượng 15mg;Vitamin B3 hàm lượng 10mg;Magnesi gluconat hàm lượng 4mg;Vitamin B6 hàm lượng 5mg.Pharextra được dùng để bổ sung hỗ trợ cho nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày, giúp phòng ngừa và hiệu chỉnh tình trạng suy dinh dưỡng của các đối tượng là trẻ em, người mới ốm dậy hoặc người già. Ngoài ra, Pharextra cũng được chỉ định trong các trường hợp thiếu máu do thiếu sắt.
2. Chống chỉ định của thuốc Pharextra
Thuốc Pharextra chống chỉ định trong trường hợp:Người bệnh bị mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc Pharextra;Người đang bị thừa vitamin A;Mắc bệnh tăng canxi máu, bệnh gan nặng, nhiễm độc vitamin D, u ác tính, loét dạ dày tiến triển, cơ địa dị ứng hoặc bệnh mô nhiễm sắt.
3. Hướng dẫn sử dụng thuốc Pharextra
Cách sử dụng: Thuốc Pharextra dùng qua đường uống.Liều dùng thuốc:Đối với trẻ em từ 3 – 12 tuổi: Uống 1 viên Pharextra/ lần/ ngày.Đối với trẻ em từ 12 – 18 tuổi: Uống 2 viên Pharextra/ lần/ ngày x 2 lần.Đối với người lớn: Uống 1 – 2 viên/ lần x 2 lần.Lưu ý: Liều dùng Pharextra trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng Pharextra cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng Pharextra phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Thận trọng khi dùng thuốc Pharextra
Người bệnh cần tính toán lượng vitamin A và D khi sử dụng Pharextra đồng thời với các thuốc khác có chứa vitamin A và D để tránh quá liều.Thận trọng khi dùng thuốc Pharextra cho các đối tượng như: Mắc bệnh sarcoid, thiểu năng cận giáp, suy chức năng thận, sỏi thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi và viêm loét ruột kết mạn.Không nên dùng quá 5.000 IU vitamin A/ ngày cho phụ nữ có thai và cho con bú.
5. Tác dụng phụ của thuốc Pharextra
Thuốc Pharextra sẽ không gây tác dụng phụ khi sử dụng theo liều đề nghị. Tuy nhiên, những phản ứng phụ của thuốc Pharextra còn đang được phân tích và theo dõi ở các bệnh nhân cùng kết quả thí nghiệm.Một vài trường hợp hiếm gặp có thể xuất hiện biến chứng hay tương tác gây ra hậu quả nghiêm trọng trong quá trình dùng thuốc Pharextra. Để bảo vệ sức khỏe bản thân tránh những ảnh hưởng nghiêm trọng khi dùng thuốc Pharextra, người bệnh hãy nói với bác sĩ mọi dấu hiệu bất thường. Đồng thời nên thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ.
6. Tương tác với thuốc Pharextra
Tuy rằng chưa phát hiện tương tác nguy hiểm do thuốc hay thực phẩm gây ra với Pharextra nhưng không thể chủ quan. Người bệnh cần chủ động trao đổi mọi thông tin sức khỏe cũng như tình trạng sử dụng thuốc điều trị ở thời điểm kê đơn với bác sĩ.
5. Lưu ý khi dùng thuốc Pharextra
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Pharextra cho người bị suy gan, suy thận nặng.Tuyệt đối không sử dụng khi thuốc Pharextra có dấu hiệu bị đổi màu, mốc, chảy nước hay hết hạn dùng.Trong trường hợp quên liều thuốc Pharextra thì nên bổ sung bù càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu thời gian gần đến lần sử dụng tiếp theo thì nên bỏ qua liều Pharextra đã quên và sử dụng liều mới.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Pharextra, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Pharextra điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
|
Uses of Pharextra medicine
Pharextra is a non-prescription drug, packaged in a box of 10 blister packs x 10 tablets. Before using Pharextra, patients should seek advice from a pharmacist or specialist. Here is some information to help patients better understand what Pharextra is? Indicated when to use?
1. What is Pharextra?
Pharextra medicine contains the following ingredients: Lysine hydrochloride 12.5 mg; Vitamin B12 50 mcg; Vitamin A 1,000 IU; Vitamin D3 200 IU; Vitamin B1 10 mg; Calcium glycerophosphate 12. 5mg; Vitamin B2 1mg; Sat sulfate 15mg; Vitamin B3 10mg; Magnesium gluconate 4mg; Vitamin B6 5mg. Pharextra is used to supplement and support daily nutritional needs, helping to prevent Prevent and correct malnutrition in children, people who have just recovered from illness or the elderly. In addition, Pharextra is also indicated in cases of iron deficiency anemia.
2. Contraindications of Pharextra drug
Pharextra medicine is contraindicated in the following cases: Patients are hypersensitive to any ingredient of Pharextra medicine; People are suffering from excess vitamin A; Suffering from hypercalcemia, severe liver disease, vitamin D toxicity, malignant tumors, Progressive gastric ulcer, allergic disease or hemochromatosis.
3. Instructions for using Pharextra
How to use: Pharextra is taken orally. Dosage: For children from 3 to 12 years old: Take 1 Pharextra pill/time/day. For children from 12 to 18 years old: Take 2 Pharextra pills/time / day x 2 times. For adults: Take 1 - 2 tablets / time x 2 times. Note: The above Pharextra dosage is for reference only. The specific dose of Pharextra depends on your physical condition and disease progression. To get the appropriate dose of Pharextra, patients need to consult a doctor or healthcare professional.
4. Be cautious when using Pharextra
Patients need to calculate the amount of vitamins A and D when using Pharextra concurrently with other drugs containing vitamins A and D to avoid overdose. Be cautious when using Pharextra for subjects such as: Suffering from sarcoidosis, nearsightedness or nearsightedness. thyroid, impaired kidney function, kidney stones, heart disease, atherosclerosis, suspected stomach ulcers, ileitis and chronic ulcerative colitis. Do not take more than 5,000 IU of vitamin A/day for pregnant women and pregnant women. Breastfeeding.
5. Side effects of the drug Pharextra
Pharextra will not cause side effects when used at the recommended dose. However, the side effects of the drug Pharextra are still being analyzed and monitored in patients along with experimental results. In some rare cases, complications or interactions may occur causing serious consequences in the patient. The process of using Pharextra. To protect your health from serious side effects when using Pharextra, patients should tell their doctor about any unusual signs. At the same time, you should perform regular health checks according to your doctor's instructions.
6. Interaction with Pharextra drug
Although no dangerous interactions caused by drugs or foods have been detected with Pharextra, it cannot be subjective. Patients need to proactively exchange all health information as well as medication use status at the time of prescription with the doctor.
5. Notes when using Pharextra
Caution should be exercised when using Pharextra for people with severe liver or kidney failure. Absolutely do not use it when Pharextra shows signs of discoloration, mold, leaking or has expired. In case you miss a dose of Pharextra, take should supplement as soon as possible. However, if it is almost time for the next dose, you should skip the missed dose of Pharextra and use a new dose. Above is all information about the drug Pharextra, patients need to carefully read the instructions for use and refer to the instructions for use. consult your doctor/pharmacist before use. Absolutely do not arbitrarily buy Pharextra medicine to treat at home because you may encounter unwanted side effects.
|
vinmec
|
Dấu hiệu cho thấy bạn đã kiệt sức
Lao lực trong công việc, học tập và cuộc sống là biểu hiện của hầu hết mọi người trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Tuy nhiên, nếu như những dấu hiệu kiệt sức này không được quan tâm, cải thiện thì theo thời gian sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh về thể chất lẫn tinh thần.
1. Lao lực là gì?
Lao lực là tình trạng bất thường về sức khỏe thường gặp, phổ biến nhất là với những đối tượng đang trong độ tuổi lao động từ 20 - 55. Lao lực hay kiệt sức trong công việc, cuộc sống sẽ khiến cơ thể bị mất cân bằng về nhịp sinh học, nghiêm trọng hơn đó là sức đề kháng của người bệnh đối với môi trường xung quanh cũng sẽ bị giảm sút rất nhiều.Giấc ngủ của người bệnh cũng sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến tình trạng giảm tập trung và trí nhớ, không đủ năng lượng để sống cũng như học tập, làm việc.Nguyên nhân của tình trạng con người bị kiệt sức có thể đến từ một số yếu tố như sau:Học tập, làm việc quá căng thẳng hay cường độ quá nhiều so với sức khỏe;Phụ thuộc vào những chất kích thích như cà phê, thuốc lá, trà...;Luyện tập thể dục thể thao quá sức;Nghiện game và xem phim trong thời gian dài.
Lao lực hay kiệt sức trong công việc, cuộc sống sẽ khiến cơ thể bị mất cân bằng
2. Dấu hiệu kiệt sức
Một số dấu hiệu kiệt sức có thể phát hiện dễ dàng đó là:Mệt mỏi đến mức không cử động được cơ bắp hay thức dậy để đi làm;Sự hoài nghi và thiếu quan tâm đến công việc đang làm;Cảm thấy bản thân là người vô dụng: Cảm giác kém cỏi, không thể thực hiện công việc hiệu quả là tình trạng phổ biến với những người bị kiệt sức. Vì vậy, những người bệnh này sẽ không đạt được năng suất và thành tích như mong muốn;Trầm cảm: Sau khi những biểu hiện như mệt mỏi, hoài nghi, cảm thấy bản thân vô dụng xảy ra thì tình trạng trầm cảm sẽ càng dễ mắc phải. Đây là những biểu hiện có mối liên quan với nhau, một số nghiên cứu đã cho thấy nếu người bệnh bị trầm cảm thì sẽ lại dễ bị kiệt sức và lao lực hơn;Ghét công việc mà mình đang làm: Những nghiên cứu chỉ ra rằng sự không hài lòng về công việc là một trong những tác dụng phụ của tình trạng kiệt sức, cùng với đó là những bệnh lý liên quan đến thể chất người bệnh và tình trạng nghỉ làm;Mọi thứ xung quanh đều trở nên tồi tệ: Nếu stress trong công việc xảy ra quá nhiều hoặc người bệnh trở nên khó chịu với những đồng nghiệp, khách hàng của mình thì lúc này kiệt sức có thể là thủ phạm.Tâm trí thường đi lang thang: Khó tập trung là một trong những biểu hiện của lao lực liên quan đến tinh thần, cùng với đó là chứng giảm trí nhớ.Khó ngủ: Một số nghiên cứu đã đưa ra mối liên hệ giữa khó ngủ, ngủ không sâu với tình trạng kiệt sức. Vì người bệnh không đảm bảo được giấc ngủ của mình nên những bệnh lý khác như tim mạch, cao huyết áp, tai biến mạch máu não, đái tháo đường, bệnh lý về thận cũng dễ dàng xảy ra nếu để tình trạng này kéo dài.Những cơn đau đầu khác: Nhà tâm lý học Herbert Freudenberger đã đưa ra khái niệm kiệt sức vào năm 1974 và cho rằng đau đầu thường xuyên là một trong những dấu hiệu thể chất của tình trạng rối loạn này. Tương tự như khó ngủ, đau đầu vẫn là một triệu chứng khó để giải quyết được một cách khoa học.Đau dạ dày: Đau dạ dày và ruột cũng có thể liên quan đến lao lực, điều này kèm với căng thẳng có thể làm hệ miễn dịch của người bệnh bị suy giảm, từ đó gây nên những bệnh lý liên quan đến tiêu hóa.Uống rượu, ma túy và những hình thức giảm căng thẳng khác: Sử dụng thức ăn, đồ uống chứa cồn, ma túy để cảm thấy tốt hơn cũng được xem là một biểu hiện của kiệt sức trong công việc. Nếu lạm dụng bia rượu, ma túy cũng như béo phì vì ăn uống không kiểm soát thì có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nguy hiểm khác.Kiệt sức và huyết áp: Nếu huyết áp tăng thì kiệt sức do công việc cũng có thể là một nguyên nhân, đồng thời người bệnh sẽ thấy tim đập nhanh hơn, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến thận và não bộ của bệnh nhân.Khát nước và mờ mắt là biểu hiện của đái tháo đường, nguyên nhân có thể đến từ kiệt sức.
Khó tập trung là một trong những biểu hiện của lao lực
Lao lực và kiệt sức là những dấu hiệu cho thấy sức khỏe của người bệnh đang gặp bất thường, cần phải tìm hiểu và cải thiện ngay.com
|
Signs that you are exhausted
Hard work in work, study and life is a manifestation of most people in today's modern life. However, if these signs of exhaustion are not paid attention to and improved, over time it will affect the patient's physical and mental health.
1. What is labor?
Overwork is a common health condition, most common among people of working age from 20 to 55. Overwork or exhaustion at work or in life will cause the body to lose weight. circadian rhythm, and more seriously, the patient's resistance to the surrounding environment will also be greatly reduced. The patient's sleep will also be affected, leading to decreased concentration and memory, not enough energy to live as well as study and work. The cause of human exhaustion can come from a number of factors as follows: Studying or working is too stressful or too intense. much more than health; Dependent on stimulants such as coffee, cigarettes, tea...; Exercising too much; Addicted to games and watching movies for long periods of time.
Overwork or exhaustion in work or life will cause the body to become unbalanced
2. Signs of exhaustion
Some signs of exhaustion that can be easily detected are: Being so tired that you cannot move your muscles or wake up to go to work; Cynicism and lack of interest in the work you are doing; Feeling like you are Useless people: Feeling incompetent and unable to perform work effectively is a common condition for people suffering from burnout. Therefore, these patients will not achieve the desired productivity and achievements; Depression: After symptoms such as fatigue, doubt, and feeling worthless occur, the depression will increase. easy to get. These are symptoms that are related to each other. Some studies have shown that if a patient is depressed, they will be more susceptible to exhaustion and overwork; Hate the job they are doing: Studies show that job dissatisfaction is one of the side effects of burnout, along with physical illnesses and absenteeism; everything around gets worse. : If there is too much stress at work or the patient becomes annoyed with his or her colleagues and customers, then exhaustion may be the culprit. The mind often wanders: Difficulty concentrating is one of manifestations of mental labor, along with memory loss. Difficulty sleeping: Some studies have shown a connection between difficulty sleeping, poor sleep and exhaustion. Because patients cannot ensure their sleep, other diseases such as cardiovascular disease, high blood pressure, stroke, diabetes, and kidney disease can easily occur if this condition lasts for a long time. .Other headaches: Psychologist Herbert Freudenberger introduced the concept of burnout in 1974 and suggested that frequent headaches are one of the physical signs of this disorder. Similar to difficulty sleeping, headaches are still a difficult symptom to resolve scientifically. Stomach pain: Stomach and intestinal pain can also be related to work, which along with stress can make you feel tired. The patient's immune system is weakened, thereby causing diseases related to digestion. Drinking alcohol, drugs and other forms of stress relief: Using food, alcoholic beverages, and drugs to relieve stress. Feeling better is also considered a sign of job burnout. If you abuse alcohol and drugs, as well as become obese due to uncontrolled eating, it can lead to many other dangerous health problems. Exhaustion and blood pressure: If blood pressure increases, work-related exhaustion can also occur. can be a cause, at the same time the patient will see the heart beat faster, over time it will affect the patient's kidneys and brain. Thirst and blurred vision are symptoms of diabetes, the cause can come from exhausted.
Difficulty concentrating is one of the symptoms of fatigue
Overwork and exhaustion are signs that the patient's health is experiencing abnormalities and need to be investigated and improved immediately.com
|
vinmec
|
Các loại ung thư vòm hầu
Hiện có nhiều loại ung thư vòm hầu khác nhau, việc nắm rõ từng loại ung thư giúp bạn hiểu rõ về mức độ nguy hiểm, hướng điều trị cũng như các bước cần làm để giúp tình trạng sức khỏe được cải thiện tốt hơn. Vậy ung thư vòm hầu là gì và các dạng ung thư phổ biến?
1. Ung thư vòm hầu là gì?
Ung thư bắt đầu khi các tế bào phát triển ngoài tầm kiểm soát. Các tế bào ở gần như bất kỳ bộ phận nào của cơ thể cũng có thể trở thành ung thư, và có thể lan sang các khu vực khác. Ung thư vòm hầu là một loại ung thư vùng đầu cổ, bắt đầu ở hầu mũi, phần trên của họng, phía sau mũi và gần nền sọ.Vòm hầu là phần trên của họng (hầu) nằm phía sau mũi. Đó như một cái hộp khoảng 3.5cm mỗi cạnh, nằm ngay phía trên phần mềm của sàn miệng (khẩu cái mềm) và ngay phía sau mũi.Vòm hầu như một lối đi để không khí đi từ mũi đến họng (và sau đó đến phổi).
2. Các loại khối u vòm hầu
Một số khối u có thể phát triển trong vòm hầu, trong đó một số lành tính (không phải ung thư), nhưng một số khác ác tính (ung thư). Điều quan trọng là nói chuyện với bác sĩ về loại khối u bạn có thể mắc.
2.1.Ung thư biểu mô vòm hầu (Nasopharyngeal carcinoma-NPC)
Hầu hết các ung thư vòm hầu là NPC. Đây là loại ung thư phổ biến nhất ở vòm hầu. Ung thư biểu mô là ung thư bắt đầu trong các tế bào lót các bề mặt bên trong và bên ngoài của cơ thể (gọi là tế bào biểu mô).Có 3 loại NPC, tất cả đều bắt đầu từ biểu mô lót vòm hầu, nhưng các tế bào của mỗi loại trông khác nhau dưới kính hiển vi:Carcinoma không sừng hóa (non-keratinizing carcinoma): đây là loại NPC phổ biến nhất.Carcinoma tế bào gai sừng hóa (keratinizing squamous cell carcinoma).Carcinoma tế bào gai dạng đáy (basaloid squamous cell carcinoma).Việc điều trị là giống nhau cho tất cả các loại NPC. Các loại không sừng hóa có xu hướng đáp ứng tốt hơn với điều trị, nhưng giai đoạn ung thư (tính chất phát triển và lan rộng bao xa) thường quan trọng hơn khi đánh giá tiên lượng bệnh.
Hình ảnh ung thư biểu mô vòm hầu
2.2. Các loại ung thư vòm hầu khác
Các loại ung thư khác cũng có thể được tìm thấy trong vòm họng:U lympho (lymphoma): đôi khi có thể bắt đầu trong vòm hầu, là ung thư của các tế bào hệ thống miễn dịch được gọi là tế bào lympho (lymphocytes), được tìm thấy ở khắp cơ thể, bao gồm cả trong vòm hầu.Ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô bọc dạng tuyến (adenocarcinoma và adenoid cystic carcinoma): là những ung thư có thể bắt đầu ở các tuyến nước bọt phụ vòm hầu. Nhưng những loại ung thư này thường gặp nhiều hơn ở mũi (khoang mũi) hoặc miệng (khoang miệng).
2.3.Khối u vòm hầu lành tính
Các khối u vòm hầu lành tính hiếm gặp hơn và có xu hướng phát triển ở trẻ em và người trẻ tuổi. Những khối u này không lan sang các bộ phận khác của cơ thể và thường không nguy hiểm đến tính mạng. Chúng bao gồm các khối u hoặc dị dạng của hệ thống mạch máu, chẳng hạn như u sợi mạch máu (angiofibromas) và u máu (hemangiomas), và khối u lành tính của tuyến nước bọt phụ. Khối u vòm họng lành tính không phải lúc nào cũng cần điều trị, và khi điều trị cũng không giống như đối với ung thư vòm họng.Hiện nay các bệnh ung thư ung thư vòm mũi họng đang có xu hướng gia tăng và trẻ hóa. Do đó, việc chủ động thực hiện tầm soát ung thư vòm họng cũng như khám sức khỏe định kỳ vốn là điều hết sức quan trọng giúp kéo dài tuổi thọ và giảm chi phí điều trị cho chính bệnh nhân.Việc thăm khám trên được được khuyến khích áp dụng cho mọi đối tượng trên 30 tuổi cũng như khách hàng có nhu cầu khám định kỳ để sàng lọc ung thư và người có các triệu chứng nghi ngờ.
Bài viết tham khảo nguồn: Hiệp hội Ung thư Hoa kỳ
|
Types of nasopharyngeal cancer
There are many different types of nasopharyngeal cancer. Understanding each type of cancer helps you clearly understand the level of danger, treatment direction as well as steps to take to help improve your health. So what is nasopharyngeal cancer and what are the common forms of cancer?
1. What is nasopharyngeal cancer?
Cancer begins when cells grow out of control. Cells in nearly any part of the body can become cancerous, and can spread to other areas. Nasopharyngeal cancer is a type of head and neck cancer that starts in the nasopharynx, the upper part of the throat, behind the nose and near the base of the skull. The nasopharynx is the upper part of the throat (pharynx) located behind the nose. It is a box about an inch on each side, located just above the soft part of the floor of the mouth (soft palate) and just behind the nose. The palate is almost a passageway for air to pass from the nose to the throat (and then to the throat). lung).
2. Types of nasopharyngeal tumors
A number of tumors can develop in the nasopharynx, some of which are benign (non-cancerous), but others malignant (cancerous). It's important to talk to your doctor about the type of tumor you may have.
2.1. Nasopharyngeal carcinoma (NPC)
Most nasopharyngeal cancers are NPC. This is the most common type of cancer in the nasopharynx. Carcinoma is cancer that starts in the cells that line the inside and outside surfaces of the body (called epithelial cells). There are 3 types of NPC, all of which start in the epithelium that lines the nasopharynx. , but the cells of each type look different under the microscope: Non-keratinizing carcinoma: this is the most common type of NPC.Keratinizing squamous cell carcinoma.Squamous cell carcinoma. basaloid squamous cell carcinoma. Treatment is the same for all types of NPC. Non-keratinizing types tend to respond better to treatment, but the stage of the cancer (how far it has grown and how far it has spread) is often more important when assessing prognosis.
Image of nasopharyngeal carcinoma
2.2. Other types of nasopharyngeal cancer
Other types of cancer can also be found in the nasopharynx: Lymphoma, which can sometimes start in the nasopharynx, is a cancer of immune system cells called lymphocytes. ), are found throughout the body, including in the nasopharynx. Adenocarcinoma and adenoid cystic carcinoma: are cancers that can start in the water glands sub-pharyngeal foam. But these types of cancer are more common in the nose (nasal cavity) or mouth (oral cavity).
2.3. Benign nasopharyngeal tumor
Benign nasopharyngeal tumors are rarer and tend to develop in children and young adults. These tumors do not spread to other parts of the body and are usually not life-threatening. These include tumors or malformations of the vascular system, such as angiofibromas and hemangiomas, and benign tumors of the accessory salivary glands. Benign nasopharyngeal tumors do not always need treatment, and treatment is not the same as nasopharyngeal cancer. Currently, nasopharyngeal cancers are on the rise and rejuvenating. . Therefore, proactively performing nasopharyngeal cancer screening as well as regular health check-ups are extremely important to help prolong life and reduce treatment costs for patients. The above examinations are done. Encouraged to apply to all people over 30 years old as well as customers who need periodic examinations to screen for cancer and people with suspicious symptoms.
Article reference source: American Cancer Society
|
vinmec
|
Công dụng thuốc Iminam
Iminam là thuốc kháng sinh, có thành phần chủ yếu là Imipenem và Cilastatin. Thuốc Iminam có công dụng điều trị các bệnh nhiễm trùng. Để
1. Iminam là thuốc gì?
Thành phần Imipenem trong thuốc là kháng sinh thuộc nhóm beta - lactam, có phổ kháng khuẩn rất rộng. Thuốc có tác dụng tương tác với một số protein gắn kết với penicillin trên màng ngoài của vi khuẩn, ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Imipenem bền vững với các beta-lactamase của vi khuẩn. Cilastatin là chất ức chế dehydropeptidase I, là một enzym có trong ống thận. Cilastatin được dùng dưới dạng muối natri kết hợp với Imipenem để ngăn ngừa sự chuyển hóa qua thận thành các chất không có hoạt tính sinh học và có khả năng gây độc cho thận. Do đó Cilastatin giúp tăng nồng độ imipenem có trong nước tiểu và ngăn ngừa tác dụng gây độc cho thận. Cilastatin không có tác dụng kháng khuẩn và không ảnh hưởng đến tác dụng kháng khuẩn của imipenem.
2. Thuốc Iminam có công dụng gì?
Thuốc Iminam dùng cho điều trị những nhiễm khuẩn nặng.Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, phụ khoa.Nhiễm khuẩn trong ổ bụng, đường hô hấp dưới.Nhiễm khuẩn da, mô mềm, xương khớp.Nhiễm trùng huyết, viêm nội tâm mạc.Thuốc Iminam được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp mắc phải trong bệnh viện, nhiễm khuẩn do nhiều loại vi khuẩn hỗn hợp.Thuốc Iminam không được sử dụng cho người bị mẫn cảm với bất cứ thành phần nào có trong công thức thuốc, hoặc mẫn cảm với kháng sinh beta lactam khác.
3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Iminam
3.1. Cách dùng. Thuốc Iminam để tiêm truyền tĩnh mạch không được dùng để tiêm truyền trực tiếp.Pha lượng thuốc chứa trong một lọ với 100 ml dung dịch tiêm truyền, nồng độ cuối cùng không vượt quá 5 mg/ml.Tiêm truyền trong 30 - 60 phút. Cần theo dõi xem có xuất hiện co giật không.Nếu có buồn nôn, hay nôn trong khi sử dụng thuốc Iminam, cần giảm tốc độ truyền.3.2. Liều dùng. Với người lớn. Tiêm truyền tĩnh mạch:Nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa: liều 250mg - 500mg, cứ 6 - 8 giờ một lần (1g - 4g mỗi ngày)Nhiễm khuẩn nặng với những vi khuẩn nhạy cảm ở mức độ vừa: liều 1g, cứ 6 - 8 giờ một lần.Liều tối đa: 4g/ ngày hoặc 50 mg/kg /ngày. Tiêm truyền liều 250 - 500 mg trong 20 - 30 phút, tiêm truyền liều lg trong 40 - 60 phút.Tiêm bắp:Chỉ áp dụng với nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa: liều 500 - 750 mg, cứ 12 giờ một lần. Những nhiễm khuẩn trong ổ bụng và những nhiễm khuẩn nặng hơn ở đường hô hấp, da và phụ khoa: liều 750 mg. Tổng liều tiêm bắp không lớn hơn 1.500 mg/ ngày, cần tiêm bắp sâu trong khối cơ lớn.Với trẻ em dưới 12 tuổiĐộ an toàn và hiệu lực của thuốc imipenem chưa được xác định.Thuốc Iminam tiêm tĩnh mạch được sử dụng hiệu quả với liều 15 - 25 mg/ kg, cứ 6 giờ 1 một lần.Trong trường hợp bệnh nhân suy thận, giảm liều Iminam như sau:Độ thanh thải creatinin 30 - 70 ml/phút: 75% liều thường dùng.Độ thanh thải creatinin 20 - 30ml/phút: 50% liều thường dùng.Độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút: 25% liều thường dùng.Dùng một liều Iminam bổ sung sau khi thẩm tách máu.
4. Tác dụng phụ của thuốc Iminam
Phản ứng tại chỗ tiêm: đau, cứng, nổi ban hồng.Tác dụng phụ của Iminam thường gặp là buồn nôn, tiêu chảy, nôn.Tác dụng phụ ít gặp: hạ huyết áp, động kinh, đánh trống ngực, viêm đại tràng màng giả, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, tăng men gan, phosphatase kiềm và bilirubin.Khi dùng quá liều Iminam, triệu chứng gồm: tăng nhạy cảm thần kinh cơ, co giật. Cần ngưng dùng Iminam ngay lập tức, điều trị triệu chứng, áp dụng các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Có thể thẩm tách máu để loại trừ thuốc ra khỏi máu.
5. Những lưu ý khi dùng thuốc Iminam
Việc sử dụng kéo dài Iminam có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm.Đối với người cao tuổi, nên dùng liều thấp hơn, vì chức năng thận bị giảm.Imipenem có thể qua nhau thai. Chỉ dùng thuốc Iminam ở phụ nữ có thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ xảy ra đối với người mẹ và thai.Imipenem bài tiết qua sữa mẹ, cần sử dụng thận trọng Iminam đối với trường hợp này.
6. Tương tác của thuốc Iminam
Các kháng sinh khác nhóm beta-lactam và probenecid có thể làm tăng độc tính của Iminam.Thuốc Iminam là thuốc được dùng để điều trị những bệnh nhiễm khuẩn. Tuy nhiên khi sử dụng cần phải tuyệt đối nghe theo y lệnh và dưới sự theo dõi sát sao của bác sĩ. Nếu bạn còn thắc mắc về thông tin của thuốc Iminam, hãy liên hệ ngay cho bác sĩ.
|
Uses of Iminam medicine
Iminam is an antibiotic, whose main ingredients are Imipenem and Cilastatin. Iminam medicine is used to treat infections. To
1. What medicine is Iminam?
The Imipenem ingredient in the drug is an antibiotic of the beta-lactam group, with a very broad antibacterial spectrum. The drug interacts with certain penicillin-binding proteins on the outer membrane of bacteria, inhibiting bacterial cell wall synthesis. Imipenem is stable to bacterial beta-lactamases. Cilastatin is an inhibitor of dehydropeptidase I, an enzyme found in the kidney tubules. Cilastatin is administered as the sodium salt in combination with Imipenem to prevent renal metabolism to biologically inactive and potentially nephrotoxic substances. Therefore, Cilastatin helps increase imipenem concentrations in urine and prevent nephrotoxic effects. Cilastatin has no antibacterial effect and does not affect the antibacterial effect of imipenem.
2. What is the use of Iminam medicine?
Iminam medicine is used to treat severe infections. Urinary tract infections, gynecological infections. Intra-abdominal infections, lower respiratory tract infections. Skin, soft tissue, bone and joint infections. Sepsis, endocarditis. Iminam medicine is used to treat mixed infections acquired in hospitals, infections caused by many mixed types of bacteria. Iminam medicine should not be used for people who are sensitive to any ingredient in the drug formula. or hypersensitivity to other beta lactam antibiotics.
3. How to use and dosage of Iminam medicine
3.1. How to use. Iminam medicine for intravenous injection should not be used for direct infusion. Mix the amount of drug contained in one vial with 100 ml of infusion solution, the final concentration does not exceed 5 mg/ml. Inject over 30 - 60 minutes . It is necessary to monitor whether convulsions occur. If there is nausea or vomiting while using Iminam, the infusion rate needs to be reduced.3.2. Dosage. With adults. Intravenous infusion: Mild to moderate infections: dose 250mg - 500mg, every 6 - 8 hours (1g - 4g per day) Severe infections with moderately sensitive bacteria: dose 1g, every 6 hours - Every 8 hours. Maximum dose: 4g/day or 50 mg/kg/day. Inject 250 - 500 mg over 20 - 30 minutes, infuse lg over 40 - 60 minutes. Intramuscular injection: Only applicable to mild to moderate infections: dose 500 - 750 mg, every 12 hours. Intra-abdominal infections and more severe infections of the respiratory tract, skin and gynecology: dose 750 mg. The total intramuscular injection dose is not greater than 1,500 mg/day, requiring deep intramuscular injection in large muscles. For children under 12 years old, the safety and effectiveness of imipenem have not been determined. Intravenous Iminam is used effectively. at a dose of 15 - 25 mg/kg, every 6 hours. In case of patients with renal failure, reduce the dose of Iminam as follows: Creatinine clearance 30 - 70 ml/min: 75% of the usual dose. Clearance Creatinine 20 - 30ml/min: 50% of usual dose. Creatinine clearance < 20 ml/min: 25% of usual dose. Administer an additional dose of Iminam after hemodialysis.
4. Side effects of Iminam medicine
Reactions at the injection site: pain, stiffness, pink rash. Common side effects of Iminam are nausea, diarrhea, vomiting. Rare side effects: hypotension, epilepsy, palpitations, colitis pseudomembranes, neutropenia, increased liver enzymes, alkaline phosphatase and bilirubin. When overdosing on Iminam, symptoms include: increased neuromuscular sensitivity, convulsions. It is necessary to stop using Iminam immediately, treat symptoms, and apply necessary supportive measures. Hemodialysis may be used to remove drugs from the blood.
5. Notes when using Iminam medicine
Prolonged use of Iminam can lead to overgrowth of non-sensitive microorganisms. For the elderly, a lower dose is recommended, because renal function is reduced. Imipenem can cross the placenta. Only use Iminam in pregnant women when the benefits outweigh the risks to the mother and fetus. Imipenem is excreted in breast milk, Imipenem should be used with caution in this case.
6. Iminam drug interactions
Antibiotics other than beta-lactam and probenecid may increase the toxicity of Iminam. Iminam is a drug used to treat infections. However, when using it, you must absolutely follow medical orders and be under close supervision of your doctor. If you have any questions about information about the drug Iminam, please contact your doctor immediately.
|
vinmec
|
Mang thai tháng thứ 4 bị ợ hơi nhiều có sao không?
Chào bác sĩ. Cho cháu hỏi mang thai tháng thứ 4 bị ợ hơi nhiều có sao không? Cháu đang mang thai bé thứ 2, bé đầu tiên không bị như vậy nên rất lo lắng. Cháu hay ợ hơi mỗi khi ăn xong, ợ nhiều lần trong ngày rất khó chịu. Xin bác sĩ tư vấn giúp cách khắc phục tình trạng này ạ?
Trả lời
Tình trạng ợ hơi, ợ chua nhiều trong thời gian mang thai, đặc biệt là ở tháng thứ 4 của thai kỳ không phải là trường hợp hiếm gặp. Nguyên nhân có thể là do sự thay đổi hormone trong cơ thể và chế độ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày.
Mang thai tháng thứ 4 bị ợ hơi nhiều có sao không là băn khoăn của nhiều chị em bầu bí
Ngoài ra, khi mang thai vào tháng thứ 4, thai nhi đã hình thành nên gây áp lực ở bụng, khiến mẹ bầu dễ bị ợ hơi.
Mang thai tháng thứ 4 bị ợ hơi nhiều có sao không?
Bạn không nên lo lắng về tình trạng ợ hơi nhiều trong thời gian mang thai. Đây là điều bình thường và không gây ảnh hưởng gì tới sự phát triển của thai nhi.
Tuy nhiên tình trạng này kéo dài sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người mẹ, khiến mẹ bầu mất cảm giác ngon miệng do dịch axit từ dạ dày trào ngược lên thực quản, nóng rát thực quản.
Cách khắc phục tình trạng ợ hơi trong khi mang thai
Để giảm triệu chứng ợ hơi, chị em bầu bí cần chú ý:
Thay đổi chế độ ăn uống và nghỉ ngơi đúng cách giúp chị em hạn chế tình trạng ợ hơi khi mang thai
Bạn cần theo dõi tình trạng sức khỏe và khám thai định kỳ để nắm được sự phát triển của thai nhi, xử trí sớm những dấu hiệu bất thường nếu có.
XEM THÊM:
>> Cách đối phó với chứng ợ nóng cuối thai kỳ
>> Vì sao bị ợ hơi ợ chua nhiều sau khi ăn?
>> Cách phòng ngừa và chữa trị ợ hơi, ợ chua nhiều
|
Is it okay to belch a lot in the 4th month of pregnancy?
Hello doctor. Let me ask, is it okay to belch a lot during the 4th month of pregnancy? I'm pregnant with my second baby, the first baby didn't have the same problem so I'm very worried. I often burp every time I finish eating, burping many times a day and it's very uncomfortable. Doctor, please advise how to overcome this situation?
Reply
Excessive belching and heartburn during pregnancy, especially in the 4th month of pregnancy, is not a rare case. The cause may be due to hormonal changes in the body and diet and daily activities.
Is it okay to belch a lot in the 4th month of pregnancy? This is a concern of many pregnant women
In addition, during the 4th month of pregnancy, the fetus has formed, causing pressure in the abdomen, making the pregnant mother susceptible to belching.
Is it okay to belch a lot in the 4th month of pregnancy?
You should not worry about belching a lot during pregnancy. This is normal and does not affect the development of the fetus.
However, if this condition persists for a long time, it will affect the mother's health, causing the pregnant mother to lose her appetite due to acidic fluid from the stomach refluxing into the esophagus, burning the esophagus.
How to fix belching during pregnancy
To reduce belching symptoms, pregnant women need to pay attention to:
Changing your diet and resting properly helps women limit belching during pregnancy
You need to monitor your health status and have regular prenatal checkups to understand the development of the fetus and promptly handle any abnormal signs, if any.
SEE MORE:
>> How to deal with heartburn in late pregnancy
>> Why do I have a lot of belching after eating?
>> How to prevent and treat frequent belching and heartburn
|
thucuc
|
Thận đa nang tự phát (ADPKD) được điều trị như thế nào?
Thận đa nang tự phát xảy ra khi các nang chứa đầy dịch lỏng phát triển bên trong thận. Các phương pháp điều trị không thể chữa trị dứt điểm nhưng có thể làm giảm các triệu chứng bệnh.
1. Sử dụng thuốc Tolvaptan trong điều trị thận đa nang tự phát (ADPKD)
Tolvaptan là biệt dược được bán dưới tên gọi là Jynarque và Samsca. Tuy nhiên, chỉ có Jynarque là có tác dụng điều trị thận đa nang tự phát (ADPKD). Thuốc có tác dụng duy trì chức năng thận khi nó chuyển biến xấu đi nhanh chóng. Trong thời gian sử dụng thuốc, bạn sẽ được theo dõi chức năng gan thông qua các xét nghiệm máu. Thời gian đầu khi mới sử dụng thuốc, bạn cần xét nghiệm thường xuyên. Sau đó thì xét nghiệm khoảng 3 tháng/lần.Các tác dụng phụ khác từ tolvaptan bao gồm:Khát nướcĐi tiểu nhiều lần. Số lượng nước tiểu lớn trong mỗi lần đi tiểu. Thức dậy vào ban đêm để đi tiểu
Một trong những tác dụng phụ của thuốc Tolvaptan là đi tiểu nhiều lần trong ngày
2. Điều trị huyết áp ở người mắc bệnh thận đa nang tự phát (ADPKD)
Huyết áp cao là một triệu chứng phổ biến xuất hiện trong giai đoạn đầu của bệnh thận đa nang tự phát (ADPKD). Huyết áp tăng cao làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch và các khối u nang ở thận phát triển nhanh hơn. Do đó, người mắc ADPKD cần điều trị huyết áp sớm.Các loại thuốc điều trị huyết áp phổ biến nhất được sử dụng cho người bị thận đa nang tự phát (ADPKD) là thuốc ức chế men chuyển ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin-2 (ARB).Thay đổi lối sống theo hướng tích cực cũng có tác dụng giúp người bệnh giữ huyết áp ở mức khỏe mạnh. Nó được thực hiện bằng cách:Chế độ ăn ít muối. Hạn chế các thực phẩm chứa caffeine. Tập thể dục thường xuyên. Bỏ thuốc lá
Bệnh nhân huyết áp cao khi bị bệnh thận đa nang tự phát nên hạn chế ăn muối
3. Thuốc giảm đau cho người mắc bệnh thận đa nang tự phát (ADPKD)
Đau đớn cùng với huyết áp cao là những triệu chứng thường gặp nhất ở người mắc bệnh thận đa nang tự phát (ADPKD). Tùy thuộc vào nguyên nhân và vị trí cơn đau, mà có thể sử dụng các loại thuốc sau:Acetaminophen: Thuốc acetaminophen được sử dụng để điều trị các cơn đau ngắn hạn. Thuốc an toàn cho những người mắc các bệnh lý thận.Opioids: Khi acetaminophen không đạt hiệu quả giảm đau, thuốc giảm đau opioid có thể được sử dụng thay thế. Tramadol (Ultram) thường được kê đơn cho người mắc bệnh thận đa nang tự phát.Thuốc chống động kinh: Những loại thuốc này, còn được gọi là thuốc chống co giật, giúp làm dịu cơn đau mãn tính do tổn thương dây thần kinh. Ví dụ như gabapentin (Neurontin) và pregabalin (Lyrica).Thuốc chống trầm cảm: Một số loại thuốc điều trị trầm cảm cũng có tác dụng làm dịu các cơn đau mãn tính.Nói chung, những người mắc các bệnh lý về thận nên tránh các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen và naproxen. Vì những loại thuốc này có thể gây tổn thương thận và giảm tác dụng của thuốc điều trị huyết áp.
Thuốc Acetaminophen giúp giảm đau cho bệnh nhân thận đa nang tự phát
4. Thuốc kháng sinh trong điều trị thận đa nang tự phát (ADPKD)
Thuốc kháng sinh điều trị một số bệnh nhiễm trùng thường xảy ra với bệnh thận đa nang tự phát (ADPKD). Trong đó, các bệnh lý thường gặp nhất là:Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs): ADPKD dễ gây nhiễm trùng đường tiết niệu trên với các triệu chứng là sốt và đau ở bên hông.Nhiễm trùng thận: ADPKD cũng làm tăng nguy cơ mắc một loại nhiễm trùng thận được gọi là viêm thận bể thận cấp tính. Đó là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, giống như nhiễm trùng đường tiết niệu, nó gây sốt và đau bên hông. Ngoài ra, bản thân các u nang cũng có thể bị nhiễm trùng.Thuốc kháng sinh giúp chữa khỏi các bệnh nhiễm trùng này, giúp loại bỏ cơn đau mà chúng gây ra đối với cơ thể bạn.
Khị bị nhiễm trùng đường tiết niệu, người bệnh cần dùng thuốc kháng sinh
5. Điều trị sỏi thận ở người mắc bệnh thận đa nang tự phát (ADPKD)
Khoảng 25% những người bị thận đa nang tự phát (ADPKD) cũng bị sỏi thận. Một số người mắc sỏi thận không xuất hiện triệu chứng, trong khi những người khác có biểu hiện cực kỳ đau đớn. Nó cần được đào thải ra khỏi cơ thể để ngăn ngừa các thương tổn thận lâu dài.Trong trường hợp may mắn, các viên sỏi với kích thích nhỏ có thể ra ngoài khi đi tiểu. Bạn có thể thực hiện một số cách dưới đây để thúc đẩy quá trình thải sỏi:Uống nhiều chất lỏng. Uống thuốc chẹn alpha (các loại thuốc giúp thải sỏi)Không ăn muối hoặc thức ăn mặn. Một số phương pháp điều trị tích cực hơn được áp dụng đối với sỏi thận kích thước lớn như:Liệu pháp sóng xung kích sử dụng sóng năng lượng để phá vỡ viên sỏi thành những mảnh nhỏ để thải bỏ qua đường nước tiểu. Phẫu thuật giúp gắp sỏi ra hoặc phá vỡ viên sỏi
6. Phẫu thuật trong điều trị thận đa nang tự phát (ADPKD)
Khi thuốc không hiệu quả trong việc kiểm soát cơn đau hoặc khi bệnh đã tiến triển nặng, bạn và bác sĩ có thể thảo luận về các lựa chọn phẫu thuật. Chúng có thể bao gồm:Chọc hút nang: Dẫn lưu u nang bằng kim là lựa chọn phẫu thuật ít xâm lấn nhất, nhưng không có tác dụng giảm đau lâu dài. Khoảng 1/3 người mắc ADPKD được chọc hút nang không bị đau trong thời gian 18 tháng.Mở thông nang: Là phương pháp phẫu thuật nhằm dẫn lưu nang thận. Nó giúp giảm đau kéo dài hơn so với chọc hút nang, nhưng vẫn không phải là giải pháp giảm đau lâu dài.Cắt bỏ thận: Khi thận đa nang tự phát chuyển sang giai đoạn nặng, phẫu thuật cắt bỏ thận có thể được chỉ định.Cấy ghép thận: Cắt bỏ và ghép thận là một lựa chọn trong trường hợp thận bị suy. Phải mất một thời gian để sắp xếp. Bạn cần được đánh giá bởi đội ngũ y tế tại một trung tâm cấy ghép. Nếu được chấp thuận, bạn sẽ được thêm vào danh sách chờ ghép tạng quốc gia.
Cắt bỏ thận được chỉ định trong trường hợp người bệnh mắc bệnh thận ở giai đoạn muộn
7. Lọc máu trong điều trị thận đa nang tự phát (ADPKD)
Lọc máu cũng là một lựa chọn cho bệnh suy thận. Trong quá trình lọc máu, bạn sẽ được kết nối với một máy làm sạch các chất thải từ máu. Khi bắt đầu điều trị bằng lọc máu, bạn sẽ cần chúng trong suốt phần còn lại của cuộc đời, trừ khi được cấy ghép thận.com
|
How is idiopathic polycystic kidney (ADPKD) treated?
Idiopathic polycystic kidney occurs when fluid-filled cysts develop inside the kidneys. Treatments cannot cure the condition but can reduce symptoms.
1. Using Tolvaptan in the treatment of idiopathic polycystic kidney (ADPKD)
Tolvaptan is a brand-name drug sold under the names Jynarque and Samsca. However, only Jynarque is effective in treating idiopathic polycystic kidney disease (ADPKD). The medication helps maintain kidney function when it rapidly worsens. While using the drug, your liver function will be monitored through blood tests. When you first start using the drug, you need to get tested regularly. After that, test about every 3 months. Other side effects from tolvaptan include: Thirst Frequent urination. Large amount of urine during each urination. Waking up at night to urinate
One of the side effects of Tolvaptan is frequent urination during the day
2. Treatment of blood pressure in people with idiopathic polycystic kidney disease (ADPKD)
High blood pressure is a common symptom that appears in the early stages of idiopathic polycystic kidney disease (ADPKD). High blood pressure increases the risk of cardiovascular diseases and kidney cysts grow faster. Therefore, people with ADPKD need early blood pressure treatment. The most common blood pressure medications used for people with idiopathic polycystic kidney disease (ADPKD) are ACE inhibitors and angiotensin receptor blockers. -2 (ARB). Positive lifestyle changes also help patients keep their blood pressure at a healthy level. It is done by:Low salt diet. Limit foods containing caffeine. Exercise regularly. Quit smoking
High blood pressure patients with idiopathic polycystic kidney disease should limit salt intake
3. Pain relievers for people with idiopathic polycystic kidney disease (ADPKD)
Pain along with high blood pressure are the most common symptoms in people with idiopathic polycystic kidney disease (ADPKD). Depending on the cause and location of the pain, the following medications may be used: Acetaminophen: Acetaminophen is used to treat short-term pain. The drug is safe for people with kidney diseases. Opioids: When acetaminophen does not provide effective pain relief, opioid pain relievers can be used instead. Tramadol (Ultram) is often prescribed for people with idiopathic polycystic kidney disease. Antiepileptic drugs: These drugs, also called anticonvulsants, help relieve chronic pain caused by nerve damage . Examples include gabapentin (Neurontin) and pregabalin (Lyrica). Antidepressants: Some medications for depression also help relieve chronic pain. In general, people with kidney problems should Avoid nonsteroidal anti-inflammatory drugs (NSAIDs) such as ibuprofen and naproxen. Because these drugs can cause kidney damage and reduce the effectiveness of blood pressure medications.
Acetaminophen helps relieve pain for patients with idiopathic polycystic kidney disease
4. Antibiotics in the treatment of idiopathic polycystic kidney (ADPKD)
Antibiotics treat certain infections that commonly occur with idiopathic polycystic kidney disease (ADPKD). Among them, the most common diseases are: Urinary tract infections (UTIs): ADPKD easily causes upper urinary tract infections with symptoms of fever and pain in the side. Kidney infections: ADPKD also increases the risk chance of getting a type of kidney infection called acute pyelonephritis. It is a bacterial infection, like a urinary tract infection, that causes fever and side pain. Additionally, the cysts themselves can become infected. Antibiotics help cure these infections, eliminating the pain they cause in your body.
If you have a urinary tract infection, you need to take antibiotics
5. Treatment of kidney stones in people with idiopathic polycystic kidney disease (ADPKD)
About 25% of people with idiopathic polycystic kidney disease (ADPKD) also have kidney stones. Some people with kidney stones have no symptoms, while others experience extreme pain. It needs to be eliminated from the body to prevent long-term kidney damage. In lucky cases, stones with minor irritation may come out during urination. You can do some of the following to promote stone excretion: Drink lots of fluids. Take alpha blockers (medicines that help pass stones) Do not eat salt or salty foods. Some more aggressive treatments are used for large kidney stones such as: Shock wave therapy uses energy waves to break the stone into small pieces to be eliminated through the urine. Surgery helps remove or break up the stone
6. Surgery in the treatment of idiopathic polycystic kidney (ADPKD)
When medications are not effective in controlling pain or when the disease has progressed, you and your doctor may discuss surgical options. They may include: Cyst aspiration: Draining the cyst with a needle is the least invasive surgical option, but does not provide long-term pain relief. About 1/3 of people with ADPKD have pain-free cyst aspiration within 18 months. Cystostomy: A surgical method to drain kidney cysts. It provides longer-lasting pain relief than cyst aspiration, but is still not a long-term pain relief solution. Nephrectomy: When idiopathic polycystic kidney disease reaches an advanced stage, nephrectomy may be indicated. Kidney transplant: Kidney removal and transplantation is an option in cases of kidney failure. It took a while to arrange. You need to be evaluated by the medical team at a transplant center. If approved, you will be added to the national organ transplant waiting list.
Nephrectomy is indicated in cases where the patient has late-stage kidney disease
7. Hemodialysis in the treatment of idiopathic polycystic kidney (ADPKD)
Dialysis is also an option for kidney failure. During dialysis, you will be connected to a machine that cleans waste products from your blood. Once you start dialysis treatment, you will need them for the rest of your life, unless you get a kidney transplant.com
|
vinmec
|
Liệu phẫu thuật nâng ngực có nguy hiểm không?
Không ít chị em phụ nữ khao khát mình sở hữu vòng một nóng bỏng, hấp dẫn. Để thỏa mãn khát khao này, nhiều người đã lựa chọn phẫu thuật nâng ngực. Vậy thực chất phẫu thuật nâng ngực có nguy hiểm không, cần chú ý điều gì, bài viết sau sẽ cùng bạn tìm hiểu về những vấn đề này.
1. Phẫu thuật nâng ngực là như thế nào, có tác dụng gì?
1.1. Như thế nào là phẫu thuật nâng ngực?
Phẫu thuật nâng ngực là hình thức đặt các vật liệu độn vào ngực nhằm mục đích tái tạo, tăng kích thước hoặc tạo hình vú. Hiện nay có 3 dạng phẫu thuật nâng ngực chính là:
- Độn túi có vỏ bằng silicon bên trong chứa đầy nước muối vô trùng. Ngoài ra cũng sẽ có trường hợp nước muối được bơm trong quá trình cấy ghép.
- Độn túi gel silicon có vỏ bằng silicon bên trong chứa gel.
- Độn hỗn hợp bên trong chứa dầu đậu nành, sợi polypropylene hoặc một vài loại chất khác.
1.2. Tác dụng của phẫu thuật nâng ngực là gì?
Bằng cách thực hiện phẫu thuật nâng ngực, người phụ nữ sẽ được:
- Cải thiện hình dạng ngực nếu ngực quá nhỏ hoặc hai bên ngực bị lệch về kích thước.
- Thu nhỏ kích thước vòng một sau khi mang thai.
- Tái tạo hình dạng vú sau phẫu thuật cắt bỏ vú vì một lý do nào đó.
- Tăng sự tự tin.
2. Ai nên/không nên phẫu thuật nâng ngực?
Mặc dù phẫu thuật nâng ngực mang lại nhiều tác dụng như đã nói ở trên nhưng không phải ai cũng có thể thực hiện được thủ thuật này. Đối tượng chỉ định/chống chỉ định với phẫu thuật nâng ngực gồm:
- Chỉ định
+ Người trên 18 tuổi có nhu cầu cải tạo vòng một.
+ Người có vòng một khiếm khuyết do một sự tác động bên ngoài nào đó hoặc xuất phát từ yếu tố bẩm sinh.
+ Đã từng phẫu thuật nâng ngực nhưng bị lỗi, bị hỏng.
+ Đã sinh con được hơn 1 năm.
- Chống chỉ định
+ Đang trong kỳ kinh hoặc thai kỳ.
+ Mới phẫu thuật hoặc mới sinh con chưa đầy 1 năm.
+ Không ổn định về thần kinh.
+ Mắc các bệnh lý mạn tính như: tim mạch, rối loạn đông máu,...
3. Liệu nâng ngực có nguy hiểm không?
3.1. Nâng ngực nguy hiểm hay không?
Phẫu thuật nâng ngực là thủ thuật thẩm mỹ nên như các phương pháp khác nó cũng có tính hai mặt. Đây chính là lý do khiến cho nhiều người băn khoăn nâng ngực có nguy hiểm không. Thực tế thì đại đa số các trường hợp nâng ngực đều đạt được hiệu quả tương đối tốt khi nó được thực hiện tại địa chỉ y tế uy tín đáp ứng đầy đủ yếu tố về nhân sự, kỹ thuật thực hiện và chất liệu túi độn.
Khi những điều trên không xảy ra, phẫu thuật nâng ngực sẽ khiến chị em phụ nữ đứng trước hàng loạt rủi ro vì biến chứng:
- Mô ngực bị biến dạng
Khi quá trình nâng ngực không được diễn ra an toàn, đúng quy trình, vòng một sẽ có hiện tượng tích tụ máu bầm, chảy máu, nhiễm trùng,... Những điều này sẽ khiến cho vùng ngực đã được phẫu thuật bị biến dạng.
- Ảnh hưởng đến tuyến sữa
Một số trường hợp thực hiện phẫu thuật nâng ngực gây tác động trực tiếp đến tuyến sữa nên sau thẩm mỹ, chị em phụ nữ không còn khả năng cho con bú, thiên chức làm mẹ vì thế bị ảnh hưởng.
- Núm vú bị hoại tử
Với trường hợp này thì câu trả lời nâng ngực có nguy hiểm không đã rất rõ ràng. Biến chứng hoại tử núm vú thường xuất hiện sau thủ thuật 1 - 2 ngày. Nó chính là kết quả của tổn thương xảy ra khi phẫu thuật qua đường quầng vú.
- Co thắt bao xơ
Có khoảng 3 - 5.5% nữ giới phẫu thuật nâng ngực gặp biến chứng này và vào thời điểm 6 tháng - 1 năm sau khi tiến hành thủ thuật. Sự co thắt bao xơ sẽ khiến cho ngực bị đau, cứng, méo mó, không có được hình dáng tự nhiên.
3.2. Làm cách nào để tránh gặp nguy hiểm vì nâng ngực?
Lo lắng nâng ngực có nguy hiểm không là dễ hiểu nhưng không phải mọi trường hợp thực hiện phẫu thuật làm đẹp ngực đều sẽ gặp những biến chứng như đã nói đến ở trên.
Hầu hết các trường hợp gặp phải biến chứng do phẫu thuật nâng ngực là do:
- Tay nghề, trình độ chuyên môn của bác sĩ phẫu thuật non yếu, chưa thành thạo, xử lý tình huống còn kém.
- Chất lượng túi độn kém.
- Sử dụng hệ thống thiết bị y tế phục vụ phẫu thuật không đảm bảo điều kiện vô khuẩn.
- Chăm sóc hậu phẫu không tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ.
Nói tóm lại, mấu chốt của việc phẫu thuật nâng ngực có nguy hiểm không phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố kể trên. Do đó, muốn tránh gặp phải rủi ro thì tìm hiểu kỹ lưỡng để lựa chọn được địa chỉ uy tín làm đẹp uy tín là điều rất quan trọng. Bên cạnh đó, sau khi đã phẫu thuật xong, chị em phụ nữ cần làm đúng dặn dò của bác sĩ và nhớ:
- Kiêng các loại thực phẩm dễ tạo điều kiện cho vết thương để lại sẹo xấu trong vòng 1 tháng.
- Trong tối thiểu 1 tháng cần đảm bảo tuyệt đối việc quấn đai ngực và mặc áo định hình. Tốt nhất nên mặc trong 2 - 3 tháng để dáng ngực được ổn định rồi chuyển sang mặc áo ngực không gọng.
Nếu sau khi phẫu thuật nâng ngực có các biểu hiện sau cần đến gặp bác sĩ ngay:
- Vết mổ bị bầm tím, sưng đau suốt thời gian dài.
- Chảy máu, mưng mủ hoặc nhiễm trùng vết mổ.
- Bị lộ túi độn ngực.
Mong rằng với những chia sẻ trên đây, chị em phụ nữ sẽ hiểu hơn về nâng ngực thẩm mỹ và biết cách để vừa làm đẹp vừa đảm bảo an toàn cho chính mình.
|
Is breast augmentation surgery dangerous?
Many women desire to have a hot, attractive bust. To satisfy this desire, many people have chosen breast augmentation surgery. So is breast augmentation surgery actually dangerous? What should you pay attention to? The following article will help you learn about these issues.
1. What is breast augmentation surgery and what effects does it have?
1.1. What is breast augmentation surgery?
Breast augmentation surgery is a form of placing implants into the breasts for the purpose of reconstructing, increasing the size or shaping the breast. Currently there are 3 main types of breast augmentation surgery:
- The implant has a silicone shell filled with sterile saline inside. There will also be cases where saline is injected during the implantation process.
- Silicone gel implants have a silicon shell containing gel inside.
- The mixture inside contains soybean oil, polypropylene fiber or some other substance.
1.2. What are the effects of breast augmentation surgery?
By performing breast augmentation surgery, a woman will receive:
- Improve breast shape if the breasts are too small or the two sides of the breasts are skewed in size.
- Reduce bust size after pregnancy.
- Breast reshaping after mastectomy for any reason.
- Increase confidence.
2. Who should/should not have breast augmentation surgery?
Although breast augmentation surgery brings many effects as mentioned above, not everyone can perform this procedure. Indications/contraindications for breast augmentation surgery include:
- Point
+ People over 18 years old who need bust reform.
+ People with bust defects due to some external influence or from congenital factors.
+ Had breast augmentation surgery but it was faulty or damaged.
+ It's been more than 1 year since I gave birth.
- Contraindicated
+ During menstruation or pregnancy.
+ Just had surgery or gave birth less than 1 year ago.
+ Mental instability.
+ Suffering from chronic diseases such as: cardiovascular disease, blood clotting disorders,...
3. Is breast augmentation dangerous?
3.1. Is breast augmentation dangerous or not?
Breast augmentation surgery is a cosmetic procedure, so like other methods, it also has two sides. This is the reason why many people wonder if breast augmentation is dangerous. In fact, the vast majority of breast augmentation cases achieve relatively good results when they are performed at a reputable medical facility that fully meets the requirements of personnel, implementation techniques, and implant materials. .
When the above things do not happen, breast augmentation surgery will expose women to a series of risks due to complications:
- Breast tissue is deformed
When the breast augmentation process is not carried out safely and according to the correct procedure, the breasts will accumulate bruising, bleeding, infection, etc. These things will cause the breast area that has been operated on to become discolored. form.
- Affects milk glands
In some cases, breast augmentation surgery directly affects the milk glands, so after cosmetic surgery, women are no longer able to breastfeed, and motherhood is therefore affected.
- Nipples are necrotic
In this case, the answer to whether breast augmentation is dangerous or not is very clear. Complications of nipple necrosis often appear 1 - 2 days after the procedure. It is the result of damage that occurs during surgery through the areola.
- Capsular contracture
About 3 - 5.5% of women who have breast augmentation surgery experience this complication 6 months - 1 year after the procedure. Capsular contracture will cause the breasts to be painful, hard, distorted, and lose their natural shape.
3.2. How to avoid danger from breast augmentation?
It is understandable to worry about whether breast augmentation is dangerous, but not all cases of breast beautification surgery will encounter complications as mentioned above.
Most cases of complications from breast augmentation surgery are due to:
- The surgeon's skills and expertise are weak, not proficient, and poor in handling situations.
- Poor quality implants.
- Using medical equipment systems for surgery that do not ensure sterile conditions.
- Postoperative care does not comply with the doctor's instructions.
In short, the key to whether breast augmentation surgery is dangerous or not depends greatly on the factors mentioned above. Therefore, if you want to avoid risks, it is very important to research carefully to choose a reputable beauty salon. Besides, after surgery, women need to follow the doctor's instructions and remember:
- Abstain from foods that easily cause wounds to leave ugly scars within 1 month.
- For at least 1 month, you need to absolutely ensure that you wrap your chest and wear a body shaper. It's best to wear it for 2 - 3 months to let your breast shape stabilize and then switch to wearing a wireless bra.
If you have the following symptoms after breast augmentation surgery, you should see a doctor immediately:
- The surgical wound is bruised, swollen and painful for a long time.
- Bleeding, pus or surgical wound infection.
- Breast implant exposed.
Hopefully with the above sharing, women will understand more about cosmetic breast augmentation and know how to both beautify and ensure their own safety.
|
medlatec
|
Cách chăm sóc "cô bé" sau khi quan hệ - 6 điều cần lưu ý
Cách chăm sóc “cô bé” sau khi quan hệ có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe vùng kín của chị em phụ nữ. Nếu thực hiện không tốt có thể dẫn đến tình trạng viêm nhiễm, các bệnh lý phụ khoa. Hãy tạo cho cả hai thói quen vệ sinh sau mỗi cuộc yêu để luôn cảm thấy sạch sẽ, thoải mái hơn.
1. Cách chăm sóc “cô bé” sau khi quan hệ
Cô bé sau khi quan hệ thường có nhiều dịch nhầy và tinh trùng khiến bạn khó chịu, vậy vệ sinh như thế nào?
1.1. Rửa tay đầu tiên trước khi vệ sinh “cô bé”
Vệ sinh là việc đầu tiên bạn cần làm, đây là cách đơn giản để loại bỏ vi khuẩn khi bạn chạm vào bộ phận sinh dục của mình hay bạn tình. Rửa tay sạch bằng nước và xà phòng là cần thiết để tránh lây lan vi khuẩn sang các bộ phận khác của cơ thể hoặc lây nhiễm vào "cô bé" khi vệ sinh.
1.2. Đi vệ sinh sau khi quan hệ
Phụ nữ có nguy cơ viêm nhiễm niệu đạo cao hơn so với nam giới do đường niệu đạo ngắn, vi khuẩn dễ dàng xâm nhập gây bệnh. Hoạt động tình dục là con đường dễ gây nhiễm khuẩn nhất, cách đơn giản để loại bỏ là đi tiểu trong vòng 30 phút sau khi quan hệ.
1.3. Uống nước sau khi quan hệ
Sau khi quan hệ, bạn bị ra nhiều mồ hôi, hãy bù nước nhanh chóng cho cơ thể bằng một ly nước. Ngoài ra, uống nước giúp thúc đẩy việc đi vệ sinh tốt hơn, từ đó giúp loại bỏ vi khuẩn vùng kín tránh nhiễm trùng. Ngoài ra, bạn cũng có thể uống nước trước khi quan hệ để cơ thể vận hành một cách trơn tru hơn.
1.4. Vệ sinh vùng kín và cơ thể
Sau khi quan hệ, bạn có thể vệ sinh vùng kín và toàn cơ thể ngay hoặc chỉ cần nhẹ nhàng vệ sinh vùng kín với nước và lau thật khô. Cách vệ sinh là dùng nước ấm rửa âm hộ và hậu môn từ trước ra sau, sau đó dùng khăn sạch lau khô.
Để rửa sạch tinh trùng sau khi quan hệ, có thể dùng thêm dung dịch vệ sinh hoặc xà bông dịu nhẹ kết hợp. Tuy nhiên, những bạn có làn da nhạy cảm hoặc sau khi quan hệ mạnh bạo, "cô bé" bị tổn thương, đau rát thì nên tránh dùng chất tẩy rửa và ma sát mạnh khi vệ sinh.
1.5. Mặc quần áo thoải mái
Hơi nóng và mồ hôi sau quan hệ tình dục là điều kiện lý tưởng để vi khuẩn và nấm men phát triển mạnh, do vậy sau khi vệ sinh cơ thể và cô bé, hãy làm khô hoàn toàn. Sau đó, mặc nội y hoặc quần áo thoáng khí, rộng rãi là lựa chọn phù hợp cho cả hai. Nếu muốn, bạn có thể không mặc đồ để cả hai ngủ thoải mái hơn.
1.6. Vệ sinh sạch sẽ đồ chơi tình dục
Sau khi dùng đồ chơi tình dục, những vật này không chỉ có dịch nhầy mà còn chứa nhiều vi khuẩn, nấm hoặc virus. Nếu không vệ sinh sạch sẽ, đây sẽ là vật gây lây lan các bệnh nhiễm trùng và STD.
Sau mỗi lần sử dụng, ngoài vệ sinh cô bé thì đừng quên làm sạch đồ chơi tình dục đúng cách theo hướng dẫn sử dụng. Tùy từng loại mà có thể cần vệ sinh bằng dung dịch vệ sinh, xà phòng kháng khuẩn hay nước sôi.
Mặc dù thực hiện đầy đủ các bước vệ sinh cô bé sau khi quan hệ, bạn có thể vẫn bị nhiễm trùng do lây lan từ bạn tình hoặc nguyên nhân khác. Do đó, nếu có các triệu chứng bất thường như ngứa rát vùng kín, có dịch trắng, dày từ âm đạo, dịch âm đạo có mùi hôi,... thì nên đi khám phụ khoa. Duy trì thói quen khám phụ khoa định kỳ 6 tháng - 1 năm/ lần là cần thiết để phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe bất thường, kịp thời khám và điều trị.
2. Những sai lầm khi vệ sinh “cô bé” sau quan hệ
Thói quen vệ sinh cô bé sau khi quan hệ là rất tốt, giúp phòng ngừa nhiễm trùng và tạo sự thoải mái cho cả hai. Tuy nhiên, bạn có thể mắc phải những hành động vệ sinh quá mức sau làm tổn thương vùng kín và vô tình khiến vi khuẩn dễ xâm nhập gây bệnh hơn.
2.1. Thụt rửa bên trong âm đạo
Nhiều bạn nữ nghĩ rằng, khi vệ sinh cần làm sạch cả bên ngoài và bên trong âm đạo bằng nước và dung dịch vệ sinh. Do vậy, nhiều bạn dùng tay thụt rửa sâu bên trong âm đạo, việc này ngược lại sẽ làm mất cân bằng môi trường tự nhiên, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Bên trong âm đạo sẽ tự tiết dịch để làm sạch và đẩy dịch ra ngoài, do vậy kể cả sau khi quan hệ và vệ sinh hàng ngày, bạn chỉ cần rửa sạch bên ngoài âm hộ chứ không cần thụt rửa sâu bên trong.
2.2. Dùng sản phẩm làm sạch quá mạnh
Cô bé sau khi quan hệ trở nên nhạy cảm, dễ bị tổn thương và nhiễm trùng hơn bình thường. Ngoài việc thụt rửa, bạn cũng cần tránh dùng khăn lau chà xát mạnh hoặc dùng sản phẩm tẩy rửa mạnh. Những chất có tính tẩy rửa mạnh có thể khiến da cô bé bị kích ứng nặng, nhất là những bạn có làn da nhạy cảm.
Hãy sử dụng dung dịch vệ sinh dịu nhẹ, có độ p
H phù hợp bạn vẫn sử dụng hàng ngày để vệ sinh cô bé sau khi quan hệ. Nếu có triệu chứng bỏng rát, ngứa bất thường sau khi vệ sinh thì cần dừng sử dụng ngay lập tức và đi khám để kiểm tra.
Vệ sinh “cô bé”sau khi quan hệ là bước quan trọng để giữ gìn sức khỏe vùng kín, phòng tránh những bệnh lây qua đường tình dục nguy hiểm. Không chỉ bạn gái mà bạn nam cũng cần vệ sinh dương vật sau quan hệ, do vậy hãy cùng người ấy dành thời gian cùng vệ sinh, tắm rửa sau những giây phút ngọt ngào.
|
How to take care of your "little girl" after sex - 6 things to keep in mind
How to take care of your "little girl" after sex has a direct impact on the health of women's private areas. If not done well, it can lead to inflammation and gynecological diseases. Create a hygiene habit for both of you after each lovemaking session to always feel cleaner and more comfortable.
1. How to take care of your "little girl" after sex
After sex, the girl often has a lot of mucus and sperm that makes you uncomfortable, so how to clean it?
1.1. Wash your hands first before cleaning your "girl"
Hygiene is the first thing you need to do, this is a simple way to remove bacteria when you touch your or your partner's genitals. Washing hands thoroughly with water and soap is necessary to avoid spreading bacteria to other parts of the body or infecting the "little girl" when cleaning.
1.2. Go to the bathroom after sex
Women have a higher risk of urethral infections than men because the urethra is short and bacteria can easily penetrate and cause disease. Sexual activity is the easiest way to cause infection, the simple way to eliminate it is to urinate within 30 minutes after sex.
1.3. Drink water after sex
After sex, if you sweat a lot, quickly rehydrate your body with a glass of water. In addition, drinking water helps promote better toileting, thereby helping to eliminate bacteria in the private area to avoid infection. In addition, you can also drink water before sex to help your body operate more smoothly.
1.4. Clean private areas and body
After sex, you can clean your private area and entire body immediately or just gently clean the private area with water and dry thoroughly. The cleaning method is to use warm water to wash the vulva and anus from front to back, then use a clean towel to dry.
To wash away sperm after sex, you can use a combination cleaning solution or mild soap. However, those who have sensitive skin or after rough sex, their "little girl" is damaged or painful, they should avoid using detergents and strong friction when cleaning.
1.5. Wear comfortable clothes
The heat and sweat after sex are ideal conditions for bacteria and yeast to thrive, so after cleaning your body and vagina, dry it completely. After that, wearing lingerie or loose, breathable clothing is the right choice for both of you. If you want, you can go undressed so you both sleep more comfortably.
1.6. Clean sex toys
After using sex toys, these objects not only contain mucus but also contain many bacteria, fungi or viruses. If not cleaned thoroughly, this will be a vector for spreading infections and STDs.
After each use, in addition to cleaning the girl, don't forget to clean the sex toy properly according to the instructions for use. Depending on the type, it may need to be cleaned with cleaning solution, antibacterial soap or boiling water.
Even though you take all steps to clean your vagina after sex, you may still get an infection due to spread from your partner or other causes. Therefore, if you have unusual symptoms such as itching and burning in the private area, thick, white discharge from the vagina, foul-smelling vaginal discharge, etc., you should see a gynecologist. Maintaining the habit of regular gynecological examinations every 6 months - 1 year is necessary to detect unusual health problems early and promptly examine and treat them.
2. Mistakes when cleaning the "little girl" after sex
The habit of cleaning the girl after sex is very good, helping to prevent infections and create comfort for both. However, you may commit the following excessive hygiene actions that damage your private area and accidentally make it easier for bacteria to penetrate and cause disease.
2.1. Douching inside the vagina
Many women think that when cleaning, they need to clean both the outside and inside of the vagina with water and cleaning solution. Therefore, many people use their hands to douche deep inside the vagina, which on the contrary will disrupt the balance of the natural environment, increasing the risk of infection.
The inside of the vagina will secrete fluid to clean and push the fluid out, so even after sex and daily hygiene, you only need to wash the outside of the vagina and do not need to douche deep inside.
2.2. Using cleaning products that are too strong
After sex, the girl becomes more sensitive, vulnerable and susceptible to infection than usual. In addition to douching, you also need to avoid rubbing vigorously with washcloths or using harsh cleaning products. Strong detergents can cause severe irritation to your baby's skin, especially those with sensitive skin.
Use a mild, p-level cleaning solution
It's suitable for you to use every day to clean your vagina after sex. If there are symptoms of burning or unusual itching after cleaning, you should stop using immediately and go see a doctor for a check-up.
Cleaning your vagina after sex is an important step to maintain the health of your private area and prevent dangerous sexually transmitted diseases. Not only girlfriends but also men need to clean their penis after sex, so take time with your partner to clean and bathe after sweet moments.
|
medlatec
|
Viêm phổi thùy là loại viêm phổi gì?
Viêm phổi thùy là một bệnh nhiễm trùng cấp tính, chủ yếu do vi khuẩn (80-90% trường hợp) gây ra. Bệnh có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai nhưng chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em, người già và những người có hệ miễn dịch yếu.
1. Viêm phổi thùy là loại viêm phổi gì?
Viêm phổi thùy là một loại viêm phổi ảnh hưởng cụ thể đến một số thùy của một hoặc cả hai phổi.
Giống như các loại viêm phổi khác, viêm phổi thùy có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em và người già. Tuy nhiên, viêm phổi thùy thường gặp nhiều hơn ở người trưởng thành trẻ tuổi.
2. Nguyên nhân gây ra viêm phổi thùy?
Có nhiều loại viêm phổi khác nhau, được sắp xếp thành bốn loại dựa trên nguyên nhân: vi khuẩn, virus, mycoplasma và các loại khác. Viêm phổi thùy là bệnh viêm phổi do vi khuẩn. Có một số loại vi khuẩn có thể gây viêm phổi nhưng, loại phổ biến nhất là Streptococcus pneumoniae.
3. Sự khác biệt chính giữa viêm phổi thùy và viêm phổi do vi khuẩn khác
Sự khác biệt chính giữa viêm phổi thùy và viêm phổi do vi khuẩn khác như viêm phế quản phổi là:
Ở viêm phổi thùy, vi khuẩn đã ảnh hưởng đến các thùy cụ thể.
Với viêm phế quản phổi, phổi bị ảnh hưởng trong các mảng xung quanh tiểu phế quản hoặc phế quản, không giới hạn ở các thùy cụ thể mà ảnh hưởng đến phổi nói chung.
4. Những triệu chứng nhận biết của viêm phổi thùy
Viêm phổi thùy có các triệu chứng giống như hầu hết các bệnh viêm phổi do vi khuẩn khác. Nếu mắc phải viêm phổi thùy, bạn có thể bị sốt, ớn lạnh, ho có đờm, đau ngực khi thở, mệt mỏi, khó thở, nôn, buồn nôn, tiêu chảy và đổ mồ hôi. Nếu bạn trên 65 tuổi, bạn cũng có thể bị nhiệt độ cơ thể thấp hơn bình thường và thậm chí có thể bị nhầm lẫn hoặc thay đổi nhận thức về tinh thần.
Ở hầu hết các trường hợp bệnh, không phải ai cũng trải qua tất cả các triệu chứng này. Một số có thể bị sốt cao nhưng không buồn nôn hoặc tiêu chảy nhiều, trong khi những người khác có thể ngược lại.
Bất cứ khi nào bạn cảm thấy khó thở, đặc biệt nếu bạn trên 65 tuổi và thấy mình thở khò khè, không thể thở được, bạn nên đi khám bác sĩ. Nếu bạn bị đau ngực, sốt và ho dai dẳng kèm theo đờm, hãy cân nhắc đến phòng cấp cứu. Một lần nữa, ở những bệnh nhân lớn tuổi mắc bệnh mãn tính hoặc hệ thống miễn dịch yếu, bất kỳ dạng viêm phổi nào cũng có thể đe dọa tính mạng.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường không có bất kỳ dấu hiệu nhận biết nào. Trong một số trường hợp, bé có thể nôn mửa, sốt và ho, mệt mỏi hoặc bồn chồn, khó ăn hoặc khó thở. Trẻ cần được chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy những triệu chứng này. Trong trường hợp da, móng tay và môi có màu hơi xanh hoặc sẫm, đó là dấu hiệu rõ ràng cho thấy bệnh nhân không nhận đủ oxy và cần hỗ trợ y tế ngay lập tức.
5. Viêm phổi thùy được chẩn đoán như thế nào?
Bác sĩ chẩn đoán viêm phổi thùy bằng cách xem xét các triệu chứng và tiền sử sức khỏe của người bệnh. Cận lâm sàng chẩn đoán viêm phổi thùy có thể thực hiện: xét nghiệm tế bào máu, chỉ số viêm (CRP, Procalcitonin,... ) xét nghiệm đờm tìm nguyên nhân gây bệnh, chụp X-quang phổi hoặc CT phổi.
6. Điều trị viêm phổi thùy
Viêm phổi thùy được điều trị bằng kháng sinh. Giải pháp này cải thiện các triệu chứng và tăng tốc độ phục hồi của bệnh nhân. Bên cạnh đó, người bệnh cần nghỉ ngơi, uống nhiều nước và thực hiện một chế độ ăn uống tốt để cung cấp cho cơ thể năng lượng cần thiết giúp chống lại nhiễm trùng. Ngoài ra, uống một số loại thuốc ho và thuốc giảm đau cũng có thể hữu ích nếu có sự chỉ định từ bác sĩ. Trong trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân có thể cần điều trị bằng oxy hoặc nhập viện.
Bất kỳ loại viêm phổi nào đều có những biến chứng nguy hiểm, trong trường hợp đó, bệnh nhân có thể cần phẫu thuật hoặc điều trị tiên tiến khác.
7. Biến chứng của viêm phổi thùy là gì?
Viêm phổi có thể nghiêm trọng và thậm chí gây tử vong, trong đó, viêm phổi thùy là loại nghiêm trọng nhất. Bệnh phát triển khi một hoặc nhiều trong số năm thùy trong phổi bị tắc nghẽn hoàn toàn do nhiễm trùng. Khi điều này xảy ra, mô phổi của bạn không thể vận chuyển oxy và các loại khí khác vào và ra khỏi máu. Các biến chứng nghiêm trọng có thể phát triển như: xơ phổi, phá hủy nhu mô phổi, viêm mủ màng phổi, áp xe phổi, viêm màng não...
8. Khi nào cần đi khám bác sĩ nếu bạn nghĩ mình bị viêm phổi?
Khó có thể phân biệt sự khác biệt giữa bất kỳ loại cảm lạnh hoặc nhiễm trùng đường hô hấp nào và viêm phổi thùy trong giai đoạn đầu. Nhiều bệnh nhiễm trùng đường hô hấp có thể gây ho khan và bắt đầu khỏi sau 2 đến 3 tuần. Nếu cơn ho của bạn kéo dài hơn hoặc trở nên trầm trọng hơn trong thời gian đó ngay cả khi đã dùng thuốc, bạn nên đi khám bác sĩ.
Nếu người thân của bạn lớn tuổi và có bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh viêm phổi thùy, bạn nên đưa họ đến bác sĩ càng sớm càng tốt. Đặc biệt nếu họ có hệ thống miễn dịch suy yếu, vừa trải qua phẫu thuật hoặc đã từng mắc các bệnh nghiêm trọng về hô hấp. Vì nếu bị viêm phổi thùy, họ cần bắt đầu dùng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ càng sớm càng tốt.
9. Cách phòng ngừa viêm phổi thùy bằng vắc-xin
Có một số cách để bảo vệ bạn khỏi bệnh viêm phổi. Đầu tiên, bạn nên tiêm ngừa cúm hàng năm. Cúm thường dẫn đến viêm phổi, vì vậy việc tiêm ngừa có thể giúp bạn tránh được cả bệnh này và viêm phổi. Thứ hai, bạn nên tiêm ngừa phế cầu khuẩn. Vắc xin này ngăn ngừa các loại viêm phổi do vi khuẩn thông thường nên sẽ giúp bạn tránh được bệnh viêm phổi thùy. Các bác sĩ khuyến nghị rằng bất kỳ ai trên 65 tuổi, dưới 5 tuổi hoặc những người có hệ thống miễn dịch yếu nên tiêm vắc-xin này. Đây là vắc-xin trọn đời, vì vậy bạn chỉ cần tiêm một lần.
|
What type of pneumonia is lobar pneumonia?
Lobar pneumonia is an acute infection, mainly caused by bacteria (80-90% of cases). The disease can affect anyone but mainly affects children, the elderly and people with weak immune systems.
1. What type of pneumonia is lobar pneumonia?
Lobar pneumonia is a type of pneumonia that specifically affects certain lobes of one or both lungs.
Like other types of pneumonia, lobar pneumonia can affect anyone of any age, including children and the elderly. However, lobar pneumonia is more common in young adults.
2. What causes lobar pneumonia?
There are many different types of pneumonia, organized into four categories based on cause: bacterial, viral, mycoplasma, and others. Lobar pneumonia is a bacterial pneumonia. There are several types of bacteria that can cause pneumonia but, the most common is Streptococcus pneumoniae.
3. Key differences between lobar pneumonia and other bacterial pneumonias
The main differences between lobar pneumonia and other bacterial pneumonias such as bronchopneumonia are:
In lobar pneumonia, the bacteria have affected specific lobes.
With bronchopneumonia, the lungs are affected in patches around the bronchioles or bronchi, which are not limited to specific lobes but affect the lungs as a whole.
4. Symptoms of lobar pneumonia
Lobar pneumonia has the same symptoms as most other bacterial pneumonias. If you have lobar pneumonia, you may have fever, chills, cough with phlegm, chest pain when breathing, fatigue, difficulty breathing, vomiting, nausea, diarrhea and sweating. If you're over 65, you may also experience lower-than-normal body temperature and may even experience confusion or changes in mental perception.
In most cases, not everyone experiences all of these symptoms. Some may have a high fever but not much nausea or diarrhea, while others may have the opposite.
Whenever you feel short of breath, especially if you are over 65 years old and find yourself wheezing and unable to breathe, you should see a doctor. If you have chest pain, fever, and a persistent cough with phlegm, consider going to the emergency room. Again, in older patients with chronic illnesses or weak immune systems, any form of pneumonia can be life-threatening.
Babies and young children often do not show any signs. In some cases, your baby may vomit, have a fever and cough, be tired or restless, have difficulty eating or breathing. Your child needs immediate medical attention if you notice these symptoms. In case the skin, nails and lips are bluish or dark in color, it is a clear sign that the patient is not getting enough oxygen and requires immediate medical assistance.
5. How is lobar pneumonia diagnosed?
Doctors diagnose lobar pneumonia by reviewing the patient's symptoms and health history. Paraclinical diagnosis of lobar pneumonia can be performed: blood cell tests, inflammation index (CRP, Procalcitonin,...) sputum testing to find the cause of the disease, chest X-ray or lung CT.
6. Treatment of lobar pneumonia
Lobar pneumonia is treated with antibiotics. This solution improves symptoms and speeds up patient recovery. Besides, patients need to rest, drink plenty of water and follow a good diet to provide the body with the energy it needs to help fight infection. In addition, taking certain cough medicines and pain relievers may also be helpful if prescribed by your doctor. In severe cases, patients may require oxygen treatment or hospitalization.
Any type of pneumonia has dangerous complications, in which case the patient may need surgery or other advanced treatment.
7. What are the complications of lobar pneumonia?
Pneumonia can be serious and even fatal, with lobar pneumonia being the most serious type. The disease develops when one or more of the five lobes in the lungs become completely blocked by infection. When this happens, your lung tissue cannot transport oxygen and other gases into and out of your blood. Serious complications can develop such as: pulmonary fibrosis, destruction of lung parenchyma, empyema, lung abscess, meningitis...
8. When should you see a doctor if you think you have pneumonia?
It can be difficult to tell the difference between any type of cold or respiratory infection and lobar pneumonia in the early stages. Many respiratory infections can cause a dry cough that begins to clear up in 2 to 3 weeks. If your cough lasts longer or gets worse over time even after taking medication, you should see your doctor.
If your loved one is older and has any signs of lobar pneumonia, you should take them to the doctor as soon as possible. Especially if they have a weakened immune system, have recently undergone surgery or have had serious respiratory illnesses. Because if they have lobar pneumonia, they need to start taking antibiotics as prescribed by their doctor as soon as possible.
9. How to prevent lobar pneumonia with vaccine
There are several ways to protect yourself from pneumonia. First, you should get a flu shot every year. Flu often leads to pneumonia, so getting vaccinated can help you avoid both this disease and pneumonia. Second, you should get vaccinated against pneumococcus. This vaccine prevents common types of bacterial pneumonia, so it will help you avoid lobar pneumonia. Doctors recommend that anyone over 65 years old, under 5 years old, or who has a weakened immune system should get this vaccine. This is a lifetime vaccine, so you only need to get it once.
|
medlatec
|
Phòng khám có khám bệnh tiểu đường không?
1. Bệnh tiểu đường cần được chẩn đoán và điều trị sớm
Tiểu đường hay đái tháo đường là một loại bệnh về nội tiết do rối loạn chuyển hóa chất đường trong máu, khiến cho lượng đường trong máu luôn ở mức cao. Bệnh có 2 dạng là tiểu đường type 1 và tiểu đường type 2. Đây là một trong số các căn bệnh phổ biến hiện nay, ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh. Bệnh phát triển một cách thầm lặng, đến khi có biểu hiện ra bên ngoài thường bệnh đã nặng. Nếu không được điều trị kịp thời, tiểu đường sẽ dễ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Thậm chí phải đoạn chi (cắt bỏ tay, chân) hoặc gây tử vong.
Vì vậy, mỗi người cần chú ý theo dõi sức khỏe bản thân, nếu có biểu hiện nghi ngờ liên quan đến tiểu đường cần thăm khám sớm. Bên cạnh đó cần kiểm tra sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời. Đồng thời thực hiện chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học để hỗ trợ điều trị và phòng tránh bệnh hiệu quả.
Thiết bị tiên tiến và dịch vụ đẳng cấp giúp điều trị tiểu đường hiệu quả
3. Thiết bị tiên tiến và dịch vụ đẳng cấp giúp điều trị tiểu đường hiệu quả
– Các chính sách hỗ trợ và chính sách bảo hiểm đúng quy định giúp người bệnh giảm thiểu chi phí.
|
Does the clinic examine diabetes?
1. Diabetes needs to be diagnosed and treated early
Diabetes or diabetes mellitus is a type of endocrine disease caused by disorders of blood sugar metabolism, causing blood sugar levels to always be high. The disease has two forms: type 1 diabetes and type 2 diabetes. This is one of the most common diseases today, significantly affecting the health and life of the patient. The disease develops silently, and by the time external symptoms appear, the disease is usually already severe. If not treated promptly, diabetes can easily lead to serious complications. It may even require amputation (removing arms and legs) or cause death.
Therefore, each person needs to pay attention to monitoring their own health. If there are suspected symptoms related to diabetes, they should be examined early. Besides, it is necessary to have regular health checks to detect diseases early and treat them promptly. At the same time, follow a scientific diet and lifestyle to support effective disease treatment and prevention.
Advanced equipment and classy services help treat diabetes effectively
3. Advanced equipment and classy services help treat diabetes effectively
– Support policies and insurance policies in accordance with regulations help patients minimize costs.
|
thucuc
|
Những thông tin chi tiết về xét nghiệm men gan
Theo thống kê, những bệnh có liên quan đến gan như: xơ gan, áp xe gan, ung thư gan,… đang nằm ở top đầu những bệnh có nguy cơ gây tử vong cao. Vì thế xét nghiệm men gan định kỳ là phương pháp cần thiết để tầm soát ung thư gan một cách kịp thời.
1. Những bệnh lý nguy hiểm thường gặp ở gan
Gan là bộ phận không thể thiếu trong cơ thể con người. Đây cũng là cơ quan giữ nhiều chức năng quan trọng. Hiện nay tỷ lệ người mắc những bệnh liên quan đến gan ở nước ta chưa có dấu hiệu dừng lại. Dưới đây là một số bệnh lý không nên bỏ qua:
Xơ gan
Theo thống kê, tỉ lệ mắc xơ gan ở nam giới cao hơn gấp nhiều lần so với nữ giới. Bởi nam giới thường có thói quen sử dụng rượu bia thường xuyên, hoặc hút thuốc lá trong thời gian dài có nguy cơ mắc các bệnh về gan cao.
Đây là loại bệnh thường gặp, khi phát hiện có khả năng tử vong cao, vì xơ gan đã phát triển trên nền của các bệnh nhân đã bị tổn thương gan từ trước.
Đây là một bệnh lý ác tính ở gan, đa phần bệnh không xác định rõ nguyên nhân, tuy nhiên 1 số trường hợp được xác định nguyên nhân là do viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi C, xơ gan do rượu, xơ gan do di truyền, gan nhiễm mỡ,…
Áp xe gan
Áp xe gan là tình trạng các tổ chức tế bào gan bị phá hủy gây mưng mủ do nhiễm trùng hoặc ký sinh trùng tạo thành ổ áp xe. Những bệnh nhân đã từng có tiền sử về bệnh liên quan đến gan đều có thể bị áp xe.
Ung thư gan
Ung thư gan là bệnh phát triển nhanh chóng, không thể kiểm soát được của một số các khối u bất thường ở trong gan. Các khối u bất thường sẽ xâm lấn nhanh và thay thế chức năng của các tế bào gan bình thường khác.
2. Những trường hợp nào nên xét nghiệm men gan?
Các xét nghiệm men gan được thực hiện thường quy trong kiểm tra sức khỏe cá nhân đặc biệt là đối với những người có nguy cơ cao như tiền sử sử dụng rượu, bia, những bệnh nhân đã mắc các bệnh về gan trước đó. Việc xét nghiệm nằm trong chỉ định của các bác sĩ chuyên môn. Dưới đây là những trường hợp nên làm xét nghiệm men gan.
Bệnh nhân mắc viêm gan siêu vi C, viêm gan siêu vi B, xơ gan là những bệnh nhân có nguy cơ mắc ung thư gan rất cao, nên thường xuyên thăm khám và xét nghiệm men gan để điều trị kịp thời.
Bệnh nhân bị ứ đọng quá nhiều chất béo ở mô gan mà không phải do rượu bia gây ra hoặc những người sử dụng rượu, bia quá nhiều.
Đối tượng có nguy cơ cao này thường có độ tuổi từ 20 đến 80 tuổi. Bệnh nhân có tiền sử gia đình bị các bệnh về gan, hay bị các bệnh khác nhưng có ảnh hưởng đến gan,…
3. Các chỉ số men gan
Khi tiến hành xét nghiệm men gan, các bác sĩ thường căn cứ vào các chỉ số như: AST, ALT, GGT, ALP. Nếu những chỉ số trên vượt mức bình thường thì rất có thể gan của bạn đang có những dấu hiệu tổn thương.
Chỉ số AST là tên viết tắt của cụm từ Aspartate Transaminase, trong gan chỉ số này có
nồng độ bình thường là < 40 UI/L. Trong trường hợp chỉ số này lớn hơn 40 UI/L thì rất có thể gan của bạn đang đang suy yếu.
GGT (Gamma-glutamyltransferase) có chỉ số ổn định là 20 - 40UI/L. Nếu các chỉ số này vượt ngưỡng cho phép, chứng tỏ rằng gan có thể bị tổn thương.
Chỉ số ALT là tên viết tắt của cụm từ Alanine Transaminase, cũng tương tự như AST, khi chỉ số ALT cao hơn mức bình thường là 40 UI/L chứng tỏ gan đang có những biểu hiện bất thường.
Xét nghiệm AFP ( Alpha- fetoprotein) là tế bào protein do các tế bào ung thư gan sản xuất. Ngoài ra, AFP còn có trong các loại ung thư tế bào mầm, giai đoạn viêm gan nặng hoặc trong thai kỳ. Một người bình thường có AFP < 10 ng/ m
L. Còn giá trị để chẩn đoán ung thư gan khi AFP tăng > 200- 400 ng/m
L. Trong giai đoạn bệnh nhân đã mắc ung thư thì xét nghiệm AFP giúp theo dõi quá trình diễn biến của bệnh cũng như kiểm tra khả năng ảnh hưởng đến các cơ quan khác của tế bào ung thư.
4. Vai trò của xét nghiệm men gan
Các bệnh lý nguy hiểm về gan ở giai đoạn sớm được phát hiện có thể chữa khỏi triệt để bằng các phương pháp như: điều trị nội khoa bằng các thuốc giảm men gan, thuốc kháng virus trong trường hợp tăng men gan do virus viêm gan B hoặc C,… Nếu để bệnh tiến triển đến giai đoạn sau rất khó điều trị, chi phí điều trị khá tốn kém, bệnh thường có khả năng tái phát hoặc quá chỉ định điều trị. Bởi vậy mà việc xét nghiệm men gan là vô cùng cần thiết bởi những lý do sau:
Xét nghiệm men gan giúp theo dõi sức khỏe định kỳ của lá gan, đồng thời đánh giá được mức độ tổn thương của gan.
Ngoài ra kỹ thuật trên còn có tác dụng phòng ngừa ung thư gan.
Theo dõi độ hiệu quả trong quá trình điều trị những bệnh lý về gan.
Trung tâm Xét nghiệm của Bệnh viện đạt tiêu chuẩn ISO 15189:2012 và chứng nhận CAP - chứng nhận dành cho các phòng xét nghiệm đạt chuẩn trên thế giới do Hiệp hội Bệnh học Hoa Kỳ cấp, qua đó đảm bảo kết quả chính xác và nhanh chóng cho mọi xét nghiệm chẩn đoán.
|
Detailed information about liver enzyme tests
According to statistics, diseases related to the liver such as cirrhosis, liver abscess, liver cancer, etc. are at the top of diseases with a high risk of death. Therefore, periodic liver enzyme testing is a necessary method to screen for liver cancer in a timely manner.
1. Common dangerous diseases in the liver
The liver is an indispensable part of the human body. This is also an agency that holds many important functions. Currently, the rate of people suffering from liver-related diseases in our country shows no signs of stopping. Here are some diseases that should not be ignored:
Cirrhosis
According to statistics, the incidence of cirrhosis in men is many times higher than in women. Because men often have the habit of regularly using alcohol or smoking for a long time, they are at high risk of liver diseases.
This is a common disease that, when detected, has a high possibility of death, because cirrhosis has developed in patients with pre-existing liver damage.
This is a malignant disease of the liver, most of the diseases have no clear cause, however some cases have been determined to be caused by hepatitis B, hepatitis C, alcoholic cirrhosis, hereditary cirrhosis, fatty liver,...
Liver abscess
Liver abscess is a condition in which liver cells are destroyed, causing pus to form due to infection or parasites, forming an abscess. Patients with a history of liver-related disease may develop an abscess.
Liver Cancer
Liver cancer is a rapidly growing, uncontrollable disease of a number of abnormal tumors in the liver. Abnormal tumors will invade quickly and replace the function of other normal liver cells.
2. In what cases should liver enzymes be tested?
Liver enzyme tests are routinely performed in personal health checks, especially for people at high risk such as a history of alcohol use, and patients with previous liver diseases. Testing is prescribed by specialized doctors. Below are cases where liver enzyme tests should be performed.
Patients with hepatitis C, hepatitis B, and cirrhosis are at very high risk of liver cancer. They should be regularly examined and tested for liver enzymes for timely treatment.
Patients with excessive fat accumulation in liver tissue that is not caused by alcohol or who use too much alcohol or beer.
People at high risk are usually between 20 and 80 years old. Patients with a family history of liver diseases, or other diseases that affect the liver, etc.
3. Liver enzyme indicators
When conducting liver enzyme tests, doctors often rely on indicators such as: AST, ALT, GGT, ALP. If the above indicators exceed normal levels, it is likely that your liver is showing signs of damage.
The AST index is the abbreviation for the phrase Aspartate Transaminase. This index is found in the liver
Normal concentration is < 40 UI/L. In case this index is greater than 40 UI/L, it is likely that your liver is weakening.
GGT (Gamma-glutamyltransferase) has a stable index of 20 - 40UI/L. If these indicators exceed the allowable threshold, it proves that the liver may be damaged.
ALT index is the abbreviation of the phrase Alanine Transaminase, similar to AST. When the ALT index is higher than the normal level of 40 UI/L, it shows that the liver is showing abnormal signs.
AFP (Alpha-fetoprotein) test is a protein produced by liver cancer cells. In addition, AFP is also present in germ cell cancers, severe stages of hepatitis or during pregnancy. A normal person has AFP < 10 ng/m
L. Still valuable for diagnosing liver cancer when AFP increases > 200-400 ng/m2
L. During the stage when a patient has cancer, the AFP test helps monitor the progression of the disease as well as check the cancer cells' ability to affect other organs.
4. The role of liver enzyme testing
Dangerous liver diseases detected in the early stages can be completely cured with methods such as: medical treatment with drugs to reduce liver enzymes, antiviral drugs in case of increased liver enzymes due to hepatitis virus. B or C, etc. If the disease progresses to the later stages, it is difficult to treat, treatment costs are quite expensive, and the disease is often likely to relapse or treatment is beyond indications. Therefore, liver enzyme testing is extremely necessary for the following reasons:
Liver enzyme testing helps periodically monitor the health of the liver and assess the level of liver damage.
In addition, the above technique also helps prevent liver cancer.
Monitor effectiveness during treatment of liver diseases.
The Hospital's Testing Center meets ISO 15189:2012 standards and CAP certification - a certification for laboratories that meet standards around the world issued by the American Society of Pathology, thereby ensuring accurate and timely results. quickly for all diagnostic tests.
|
medlatec
|
Bỏ túi những mẹo giúp khắc phục chứng ù tai khó chịu
Ù tai là tình trạng một hoặc cả hai bên tai xuất hiện tiếng “ù ù”, khiến người bị luôn trong trạng thái khó chịu, đồng thời, ảnh hưởng tiêu cực đến sinh hoạt hàng ngày. Nếu ở mức độ nhẹ, chúng ta có thể áp dụng những biện pháp sau để cải thiện tình trạng.
1. Mẹo khắc phục chứng ù tai
Để làm thuyên giảm sự khó chịu và bất tiện do ù tai, bạn có thể tham khảo và áp dụng một số mẹo sau.
Hạn chế tiếp xúc tiếng ồn
Tiếng ồn, đặc biệt là những âm thanh lớn sẽ khiến tình trạng ù tai trở nên nghiêm trọng. Do đó, hạn chế tiếp xúc với tiếng ồn là giải pháp giúp khắc phục chứng ù tai hiệu quả.
Theo đó, nếu làm việc trong môi trường ồn ào thì bạn có thể dùng bịt tai để bảo vệ đôi tai của mình. Ngoài ra, cứ mỗi 15 - 20 phút thì đi ra nơi yên tĩnh một lần. Trường hợp muốn đeo tai nghe thì lưu ý, để âm lượng nhỏ và không nghe quá 60 phút.
Sử dụng tiếng ồn trắng
Tiếng ồn trắng ở đây là những âm thanh “lành mạnh”, mang đến sự thư giãn và dễ chịu cho người nghe. Chẳng hạn như băng ghi âm tiếng nước chảy, tiếng mưa rơi, tiếng sóng biển,… hoặc các bản hòa tấu, nhạc không lời. Khi bị ù tai, bạn có thể sử dụng những tiếng ồn trắng này để lấn át tiếng “ù ù” khó chịu trong tai.
Chú trọng chế độ dinh dưỡng
Những người gặp vấn đề về thính giác như khả năng nghe kém, thường xuyên ù tai thì nên bổ sung nhiều vitamin D, Omega-3, axit folic và một số chất chống oxy hóa. Những chất này có nhiều trong cá, các loại đậu, bông cải xanh và rau bó xôi. Do đó, đừng quên tăng cường các loại thực phẩm này trong chế độ ăn hàng ngày để vừa phòng chống, vừa trị ù tai hiệu quả.
Nghiệm pháp “tiếng trống trời”
Nói dễ hiểu, nghiệm pháp “tiếng trống trời” là một hình thức xoa bóp để kích thích thính giác. Từ đó, cải thiện chứng ù tai cũng như gia tăng khả năng nghe. Cách thực hiện như sau:
Úp 2 lòng bàn tay lên vành tai và ống tai sao cho các ngón tay hướng về phía sau đầu, ôm sát vùng chẩm.
Lần lượt gõ các ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út vào vùng chẩm để tai có thể nghe thấy âm thanh gõ này. Liên tục gõ 60 cái rồi dừng.
Ép lòng bàn tay lên vành tai và ống tai thật mạnh rồi buông ra. Lúc này, bạn có thể nghe thấy tiếng “rắc” vang lên. Thực hiện 9 lần.
Nghiệm pháp “tiếng trống trời” sẽ mang lại hiệu quả cao nếu thực hiện đúng cách như trên. Và kiên trì tập mỗi ngày 3 lần, mỗi lần tập thực hiện lặp đi lặp lại 3 lần.
Tập thể dục thể thao
Nhiều người thắc mắc không biết việc luyện tập thể dục thể thao có giúp cải thiện chứng ù tai hay không? Câu trả lời là có. Bởi một chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý, cộng với việc thường xuyên luyện tập thể dục thể thao sẽ giúp quá trình tuần hoàn, lưu thông máu tốt hơn. Nhờ đó, gia tăng sức đề kháng, phòng chống bệnh tật và cải thiện sức khỏe.
Vì vậy, khi tai bị ù, song song với các biện pháp nói trên, bạn có thể thực hiện các bài tập nhẹ nhàng như thiền, yoga hoặc đi bộ, đạp xe, bơi lội,… Tập đúng cách với tần suất hợp lý sẽ làm thuyên giảm triệu chứng ù tai.
Sử dụng nhật ký hoạt động
Nhật ký hoạt động ở đây sẽ ghi chép cụ thể tình trạng ù tai, đặc biệt là tác động của những yếu tố làm mức độ ù thêm nghiêm trọng. Chẳng hạn như:
Tâm trạng căng thẳng, lo âu, mất ngủ.
Rượu bia, cà phê, thuốc lá.
Thực phẩm chứa nhiều muối, đường, chất béo,…
Và việc cần làm là theo dõi nhật ký và cố gắng tránh xa những tác nhân làm chứng ù tai thêm tồi tệ. Bằng cách này, bạn có thể cải thiện được tình hình.
Vệ sinh tai đúng cách
Thường xuyên vệ sinh tai bằng cách dùng miếng vải hoặc chiếc khăn mềm lau sạch vùng ngoài tai, đặc biệt là vành tai. Sau đó dùng thuốc nhỏ tai nhỏ vài giọt vào trong tai để làm mềm ráy tai. Cuối cùng, dùng ống tiêm để rửa lại tai với nước sạch hoặc nước muối sinh lý.
2. Ù tai - khi nào cần đi khám?
Tình trạng ù tai có thể khác nhau ở mỗi người. Có người bị ngắt quãng, lúc bị lúc không; nhưng cũng có có người bị liên tục và dai dẳng. Bên cạnh đó, cường độ và âm thanh nghe được trong tai cũng không giống nhau. Nếu nhẹ thì nghe như tiếng ve râm ran, tiếng gió thổi vi vu,… Nhưng nặng hơn thì sẽ cảm giác như tiếng động cơ máy bay, tiếng đoàn người hành quân,…
Vậy ù tai khi nào thì cần đi khám? Theo đó, trường hợp ai bị ù kéo dài, dai dẳng, kèm theo đó là đau đầu, chóng mặt, chảy dịch và nổi mụn nước bất thường ở tai, bạn nên đến bệnh viện kiểm tra. Bởi đây có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý nghiêm trọng nào đó, có thể kể đến như:
Nhiễm trùng tai, bệnh xốp xơ tai.
U dây thần kinh thính giác, ung thư vòm họng.
Xơ cứng mạch máu, dị dạng mạch máu.
Bệnh rối loạn chức năng khớp thái dương hàm.
Chấn thương đầu cổ, u vùng đầu cổ, thoái hóa cột sống cổ.
Các bệnh cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, thiểu năng giáp, thiếu máu mạn.
Trong những trường hợp nghi ngờ ù tai do các bệnh lý về não và mạch máu, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh chụp CT hoặc MRI và làm các xét nghiệm cần thiết. Nhìn chung, nếu tình trạng nghiêm trọng thì nhất thiết phải đến bệnh viện.
|
Pick up tips to help overcome annoying tinnitus
Tinnitus is a condition in which one or both ears have a "ringing" sound, causing the sufferer to be in a constant state of discomfort, and at the same time, negatively affecting daily activities. If it is mild, we can apply the following measures to improve the condition.
1. Tips to overcome tinnitus
To relieve the discomfort and inconvenience caused by tinnitus, you can refer to and apply some of the following tips.
Limit noise exposure
Noise, especially loud sounds, will make tinnitus more serious. Therefore, limiting exposure to noise is an effective solution to help overcome tinnitus.
Accordingly, if you work in a noisy environment, you can use earplugs to protect your ears. In addition, go out to a quiet place every 15 - 20 minutes. If you want to wear headphones, keep the volume low and do not listen for more than 60 minutes.
Use white noise
The white noise here is "healthy" sounds, bringing relaxation and comfort to the listener. For example, tapes recording the sound of running water, falling rain, ocean waves, etc. or instrumental music or instrumental music. When you have tinnitus, you can use these white noises to drown out the annoying “buzzing” sound in your ears.
Pay attention to nutrition
People who have hearing problems such as poor hearing ability and frequent tinnitus should supplement more vitamin D, Omega-3, folic acid and some antioxidants. These substances are found in fish, beans, broccoli and spinach. Therefore, don't forget to increase these foods in your daily diet to both prevent and treat tinnitus effectively.
Experimenting with the "heavenly drum sound"
To put it simply, the "heavenly drumming" method is a form of massage to stimulate hearing. From there, tinnitus improves as well as increases hearing ability. Proceed as follows:
Place both palms on the ear lobe and ear canal so that the fingers point towards the back of the head, hugging the occipital area.
Take turns tapping the index, middle and ring fingers on the occipital area so that the ear can hear this tapping sound. Continuously knock 60 times and then stop.
Press your palm firmly against the earlobe and ear canal and then let go. At this time, you can hear a "crack" sound. Do it 9 times.
The "heavenly drumming" method will be highly effective if performed correctly as above. And persevere in practicing 3 times a day, each exercise repeated 3 times.
Exercise and sports
Many people wonder if exercise can help improve tinnitus? The answer is yes. Because a reasonable diet, rest, plus regular exercise will help improve blood circulation and circulation. Thanks to that, increasing resistance, preventing diseases and improving health.
Therefore, when your ears are ringing, along with the above measures, you can perform gentle exercises such as meditation, yoga or walking, cycling, swimming, etc. Practice properly with a reasonable frequency. will reduce tinnitus symptoms.
Use an activity log
The activity diary here will specifically record the tinnitus condition, especially the impact of factors that make the tinnitus more severe. Such as:
Stress, anxiety, insomnia.
Alcohol, coffee, cigarettes.
Foods containing a lot of salt, sugar, fat, etc.
And what you need to do is keep track of your diary and try to stay away from factors that make tinnitus worse. This way, you can improve the situation.
Clean your ears properly
Regularly clean your ears by using a cloth or soft towel to wipe the outer ear area, especially the ear lobe. Then use ear drops to put a few drops into the ear to soften the earwax. Finally, use a syringe to rinse the ear with clean water or physiological saline.
2. Tinnitus - when to see a doctor?
Tinnitus can be different for each person. Some people have interruptions, sometimes they happen, sometimes they don't; But there are also people who suffer continuously and persistently. Besides, the intensity and sound heard in the ears are not the same. If it's light, it will sound like the chirping of cicadas, the sound of wind blowing, etc. But if it's heavier, it will feel like the sound of an airplane engine, the sound of a group of people marching, etc.
So when do you need to see a doctor for tinnitus? Accordingly, in case anyone has long-lasting, persistent ringing, accompanied by headaches, dizziness, fluid discharge and unusual blisters in the ears, you should go to the hospital for a check-up. Because this can be a sign of certain serious diseases, including:
Ear infections, otosclerosis.
Acoustic neuroma, nasopharyngeal cancer.
Arteriosclerosis, vascular malformations.
Temporomandibular joint dysfunction.
Head and neck injuries, head and neck tumors, cervical spine degeneration.
High blood pressure, cardiovascular diseases, diabetes, hypothyroidism, chronic anemia.
In cases where tinnitus is suspected to be caused by brain and vascular diseases, the doctor may ask the patient to have a CT or MRI scan and do the necessary tests. In general, if the condition is serious, it is necessary to go to the hospital.
|
medlatec
|
Có thể xét nghiệm tiểu đường tại nhà không và lưu ý cần biết
Tiểu đường là bệnh lý nguy hiểm đang ngày càng phổ biến hiện nay, gây ra nhiều biến chứng cho sức khỏe, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống. Phát hiện sớm tiểu đường là cách tốt nhất để kiểm soát và ngăn ngừa biến chứng do bệnh gây ra. Nếu nghi ngờ bản thân mắc bệnh hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh nhưng chưa có điều kiện tới bệnh viện, bạn có thể lựa chọn xét nghiệm tiểu đường ngay tại nhà (ngoại trừ tiểu đường thai kỳ).
1. Những ai nên xét nghiệm tiểu đường tại nhà?
Xét nghiệm tiểu đường tại nhà cho kết quả nhanh chóng, tiện lợi, phù hợp với nhiều đối tượng không tiện đi khám bệnh viện.
Các trường hợp sau bạn nên xét nghiệm tiểu đường tại nhà vì nguy cơ mắc bệnh cao:
Người mắc các bệnh tim mạch, huyết áp, có kết quả xét nghiệm máu với nồng độ chất béo trung tính cao.
Người thân trong gia đình từng mắc bệnh tiểu đường.
Phụ nữ mang thai có triệu chứng tiểu đường thai kỳ hoặc mắc hội chứng buồng trứng đa nang.
Người béo phì, thừa cân, có chế độ ăn nhiều chất đường bột.
Người bị căng thẳng thần kinh, ít vận động, hút thuốc lá kéo dài.
Người có triệu chứng tiểu đường như: Thường xuyên mệt mỏi, khát nước, tầm nhìn giảm, luôn có cảm giác đói và thèm ăn, tiểu tiện nhiều hơn bình thường.
Hầu hết bệnh nhân mắc tiểu đường type 1 mới có triệu chứng sớm và rầm rộ có thể nhận biết, còn tiểu đường type 2 thường diễn tiến thầm lặng. Ngoài ra, nếu để ý thấy thời gian lành vết thương hoặc phục hồi sau nhiễm trùng chậm đến rất chậm thì cũng cần xét nghiệm tiểu đường tại nhà phát hiện sớm tiểu đường nếu có.
2. Xét nghiệm tiểu đường tại nhà như thế nào?
2.1. Sử dụng các thiết bị y tế cá nhân
Hiện nay, người bệnh có thể dễ dàng mua thiết bị, vật tư y tế cá nhân để xét nghiệm tiểu đường tại nhà, được bán tại nhiều hiệu thuốc, cửa hàng trên toàn quốc. Các thiết bị này sẽ thực hiện xét nghiệm tiểu đường nhanh chóng, dễ dàng, hướng dẫn cụ thể từng bước.
Các loại xét nghiệm tiểu đường tại nhà
Có các loại xét nghiệm tiểu đường tại nhà chính là:
Máy đo đường huyết cá nhân
Thiết bị này sử dụng đơn giản như sau:
Rửa sạch tay với xà phòng, lau khô, nếu vội bạn cũng nên dùng bông gòn thấm cồn để chà xát làm sạch ngón tay cần lấy máu tránh nhiễm trùng.
Lắp kim lấy máu vào ống bút rồi đặt que thử vào máu.
Dùng kim lấy máu ở đầu ngón tay, lưu ý bóp nhẹ để đẩy lượng máu nhỏ ra.
Một lưu ý nhỏ là để kết quả chính xác, bạn nên nhỏ giọt máu ngay vào đầu que thử. Máy có thể xét nghiệm tiểu đường tại nhà tại bất cứ thời điểm nào trong ngày, tuy nhiên các thời điểm khác nhau thì đường huyết cũng khác nhau nên có thể đánh giá không chính xác bạn có đang mắc bệnh hay không.
Nếu kết quả kiểm tra lặp lại đều đưa ra chỉ số đường huyết từ 200 mg/d
L trở lên thì bạn có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường. Để kiểm tra chính xác nhất nên tới bệnh viện chuyên khoa thăm khám.
Xét nghiệm Hb
A1C kiểm tra đường huyết tại nhà
Xét nghiệm Hb
A1C là xét nghiệm quen thuộc trong kiểm tra đường huyết, hiện nay đã được ứng dụng phổ biến cho bệnh nhân tự kiểm tra tại nhà. Bạn cũng có thể dễ dàng mua được thiết bị xét nghiệm này tại hiệu thuốc hay các cửa hàng vật tư y tế.
Cách sử dụng để đo đường huyết với máy xét nghiệm Hb
A1C cũng tương tự như máy đo đường huyết cá nhân. Tuy nhiên, máy không thể phân tích kết quả chính xác khi chỉ dựa trên máu nguyên chất của bạn mà cần trộn với dung dịch đệm.
Để sử dụng dung dịch đệm chính xác, hãy đọc kỹ hướng dẫn và thực hiện theo. Nồng độ tiểu đường đo được có sai số của phương pháp đo, ngoài ra cũng thay đổi theo các thời điểm trong ngày.
Nếu kết quả đo Hb
A1C tại nhà nhiều lần đều trên 6.5% thì nguy cơ cao bạn đã mắc bệnh Hb
A1C, thấp hơn từ 5.7% thì có thể đang trong giai đoạn tiền tiểu đường.
Lưu ý để kết quả xét nghiệm tiểu đường chính xác
Mặc dù các thiết bị xét nghiệm tiểu đường tại nhà có sai số khá thấp nhưng kết quả xét nghiệm vẫn có thể sai số lớn do nhiều yếu tố gây ra như: thời điểm xét nghiệm, thao tác lấy máu, sử dụng que thử,… Dưới đây là 1 số lưu ý để bạn có thể xét nghiệm tiểu đường tại nhà chính xác, phản ánh đúng tình trạng sức khỏe của bản thân:
Tạo thói quen đo tiểu đường định kỳ
Hiệp hội tiểu đường Mỹ cho biết, 4 thời điểm tốt nhất để theo dõi đường huyết là:
Trước khi đi ngủ: bình thường từ 6 - 8 mmol/l.
Sau khi ăn từ 1 - 2 giờ: Bình thường khoảng 10 mmol/l.
Trước khi ăn: Bình thường khoảng 4 - 7 mmol/l.
Sáng sớm khi vừa thức dậy: bình thường khoảng 5 - 7 mmol/l.
Ngoài ra, không nên thử đo tiểu đường nhiều lần trong ngày mà nên đo định kỳ một thời điểm nhất định, khi đó kết quả theo dõi sẽ chính xác và khách quan.
Bảo quản và sử dụng que thử đúng cách
Cần bảo quản đúng cách lọ que thử, hạn chế tiếp xúc không khí tốt đa. Khi lấy que thử ra nên sử dụng luôn, tránh dùng tay bẻ gãy hoặc làm bẩn que.
Lấy máu luân phiên ở các đầu ngón tay
Thay vì chỉ tập trung vào 1 ngón tay, bạn nên lấy máu luân phiên ở nhiều ngón tay, vừa cho kết quả chính xác vừa tránh ảnh hưởng quá mức đến ngón tay lấy do mất nhiều máu.
|
Can you test for diabetes at home and what should you know?
Diabetes is a dangerous disease that is increasingly common today, causing many health complications, affecting longevity and quality of life. Early detection of diabetes is the best way to control and prevent complications caused by the disease. If you suspect you have the disease or are at high risk of getting the disease but cannot afford to go to the hospital, you can choose to test for diabetes at home (except gestational diabetes).
1. Who should test for diabetes at home?
At-home diabetes testing gives quick and convenient results, suitable for many people who are not convenient to go to the hospital.
In the following cases, you should test for diabetes at home because the risk of the disease is high:
People with cardiovascular diseases, blood pressure, and blood test results with high triglyceride concentrations.
Family members have had diabetes.
Pregnant women with symptoms of gestational diabetes or polycystic ovary syndrome.
People who are obese, overweight, have a diet high in carbohydrates.
People with nervous tension, sedentary behavior, and long-term smoking.
People with diabetes symptoms such as: Frequent fatigue, thirst, reduced vision, always feeling hungry and craving food, urinating more than usual.
Most patients with type 1 diabetes have early and noticeable symptoms, while type 2 diabetes often progresses silently. In addition, if you notice that the time for wound healing or recovery from infection is slow to very slow, you also need a home diabetes test to detect diabetes early, if present.
2. How to test diabetes at home?
2.1. Use of personal medical equipment
Currently, patients can easily buy personal medical equipment and supplies to test diabetes at home, sold at many pharmacies and stores nationwide. These devices will perform diabetes testing quickly and easily, with step-by-step instructions.
Types of home diabetes tests
The main types of home diabetes tests are:
Personal blood glucose meter
This device is simple to use as follows:
Wash your hands with soap and dry them. If in a hurry, you should also use a cotton ball soaked in alcohol to rub and clean the finger to avoid infection.
Insert the blood needle into the pen tube and place the test strip into the blood.
Use the needle to take blood from the tip of your finger, be careful to squeeze gently to push out a small amount of blood.
A small note is that for accurate results, you should put a drop of blood right on the tip of the test strip. The machine can test diabetes at home at any time of the day, but blood sugar levels are different at different times, so it may not accurately assess whether you have the disease or not.
If repeated test results give a blood sugar index of 200 mg/d
L or higher, you have a high risk of diabetes. For the most accurate examination, you should go to a specialized hospital for examination.
Hb test
A1C blood sugar test at home
Hb test
A1C is a familiar test in blood sugar testing, and is now commonly used for patients to self-check at home. You can also easily buy this testing equipment at pharmacies or medical supply stores.
How to use to measure blood sugar with Hb tester
A1C is similar to a personal blood glucose meter. However, the machine cannot analyze accurate results based on your whole blood alone and needs to be mixed with a buffer solution.
To use the buffer correctly, read the instructions carefully and follow them. The measured diabetes concentration has errors due to the measurement method, and also changes according to the time of day.
If the Hb measurement result
If your A1C at home is above 6.5% many times, there is a high risk that you have Hb disease
A1C, lower than 5.7%, may be in prediabetes.
Note for accurate diabetes test results
Although home diabetes testing devices have quite low errors, test results can still have large errors due to many factors such as: time of testing, blood collection, use of test strips, ... Below are some notes so you can test diabetes at home accurately, accurately reflecting your health status:
Create a habit of measuring your diabetes regularly
The American Diabetes Association says the 4 best times to monitor blood sugar are:
Before going to bed: normal 6 - 8 mmol/l.
1 - 2 hours after eating: Normally about 10 mmol/l.
Before eating: Normally about 4 - 7 mmol/l.
Early in the morning when waking up: normal is about 5 - 7 mmol/l.
In addition, you should not test your diabetes multiple times a day, but should measure it periodically at a certain time, then the monitoring results will be accurate and objective.
Store and use test strips properly
It is necessary to properly preserve the test strip bottle and limit exposure to air as much as possible. When taking out the test strip, you should use it immediately, avoid breaking or dirtying the strip with your hands.
Take blood alternately from the fingertips
Instead of focusing on just 1 finger, you should take blood alternately from many fingers, both for accurate results and to avoid undue influence on the finger being taken due to loss of a lot of blood.
|
medlatec
|
Hoàng Thống Phong - Giải pháp chuyên biệt cho người bệnh Gút
Ngày nay, tỷ lệ người bị bệnh gout ở Việt Nam đang có xu hướng tăng lên, chiếm từ 2 – 4% trong số các bệnh về khớp và đứng thứ 4 trong 15 bệnh khớp hay gặp. Hoàng Thống Phong là sản phẩm có thành phần từ thảo dược đầu tiên và duy nhất trên thị trường được nghiên cứu, chứng minh tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108 về khả năng hỗ trợ điều trị bệnh gout, giảm axit uric máu. Sản phẩm đã có uy tín 15 năm trên thị trường.
1. Công dụng của Hoàng Thống Phong
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe (TPBVSK) Hoàng Thống Phong giúp giảm axit uric, giảm các triệu chứng đau do gout, đồng thời tăng cường chức năng gan thận và ngăn ngừa sự tái phát các cơn đau. Sản phẩm có chứa các thành phần từ thảo dược thiên nhiên như trạch tả, nhọ nồi, ba kích, hạ khô thảo, thổ phục linh, nhàu, hoàng bá nên an toàn với sức khỏe, kể cả khi sử dụng lâu dài.Rất nhiều người thắc mắc không biết Hoàng Thống Phong có tốt không? Trả lời cho băn khoăn này, một sản phẩm tốt cần đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí hiệu quả, an toàn, đã được chứng minh qua các nghiên cứu lâm sàng.
2. Hoàng Thống Phong chứa thành phần nào?
Thành phần có trong sản phẩm Hoàng Thống Phong có nguồn gốc từ tự nhiên, được chia thành 3 nhóm tác dụng như sau:Trạch tả có tác dụng lợi tiểu, tăng cường đào thải axit uric và một số chất độc hại qua nước tiểu. Ngoài ra, Trạch tả còn có tác dụng giảm đau khớp và cải thiện chức năng gan, thận.Ba kích, Nhàu, Thổ phục linh giúp trừ phong thấp, mạnh gân xương, chống viêm, cải thiện các cơn đau do gút. Ngoài ra, nhàu và thổ phục linh cũng có tác dụng giảm axit uric máu hiệu quả.Nhọ nồi, Hạ khô thảo, Hoàng bá đều là những thảo dược có tác dụng tiêu viêm, thanh nhiệt, giải độc và được phối hợp trong nhiều bài thuốc hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp.Có thể thấy, thành phần thảo dược của Hoàng Thống Phong giúp cải thiện axit uric máu về mức ổn định, từ đó kiểm soát và phòng ngừa các cơn đau gút tái phát hiệu quả. Ngoài ra, Hoàng Thống Phong còn giúp giảm đau nhức khớp trong cơn gút cấp, bảo vệ khớp, hỗ trợ ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm như biến dạng khớp, suy thận...
3. Hoàng Thống Phong đã được nghiên cứu lâm sàng chứng minh hiệu quả
Hiệu quả hỗ trợ cải thiện bệnh gút của Hoàng Thống Phong đã được chứng minh trên lâm sàng tại nhiều bệnh viện lớn. Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả của Hoàng Thống Phong trong phòng và hỗ trợ điều trị bệnh gút” thực hiện tại Bệnh viện TWQĐ 108 đã cho kết quả rất tích cực. Cụ thể như sau:88,9% người bệnh gút sau 6 tháng sử dụng Hoàng Thống Phong có nồng độ axit uric máu ở trong ngưỡng ổn định.96,4% người bệnh gút sử dụng Hoàng Thống Phong hết đau khớp sau 3-4 ngày và trong vòng 6 tháng không có cơn gút cấp tái phát.Trong cả quá trình tham gia nghiên cứu, không có trường hợp nào gặp phải tác dụng phụ trên gan, thận và cơ quan tạo máu.Kết quả nghiên cứu Hoàng Thống Phong đã được đăng trong Tạp chí Y dược lâm sàng 108 - Tập 5 - Số 5/2010, giúp người bệnh yên tâm về hiệu quả và độ an toàn của sản phẩm.
4. Ai nên sử dụng Hoàng Thống Phong
TPBVSK Hoàng Thống Phong sử dụng phù hợp cho người mắc bị bệnh gout cấp, gout mạn, acid uric máu cao.
5. Cách sử dụng Hoàng Thống Phong
Sản phẩm Hoàng Thống Phong được bào chế dưới dạng viên nang nên người sử dụng dùng bằng đường uống. Liều lượng cụ thể như sau:Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên. Sau khi có kết quả uống duy trì ngày 2 lần, mỗi lần 3 viên.Sử dụng sản phẩm trước bữa ăn 30 phút hoặc sau khi ăn 1 giờ.Nên sử dụng sản phẩm liên tục theo đợt từ 3 - 6 tháng. Cần lưu ý: Hoàng Thống Phong không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Trước khi sử dụng, bạn nên nhờ sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn để nâng cao hiệu quả, hỗ trợ điều trị bệnh tốt nhất.Hy vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp độc giả hiểu rõ hơn về thành phần, cách sử dụng và hiệu quả mà viên uống Hoàng Thống Phong đem lại. Để có hiệu quả điều trị bệnh gút tốt nhất, bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn hoặc tham khảo ý kiến của người có chuyên môn trước khi sử dụng.* Sản phẩm hiện có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc.
Video liên quan:(GPQC: 02384/2019/ATTP-XNQC)
Hoàng Thống Phong - Giúp phòng ngừa, hỗ trợ điều trị bệnh gút hiệu quả, an toàn
|
Hoang Thong Phong - Special solution for people with gout
Today, the proportion of people with gout in Vietnam is increasing, accounting for 2 - 4% of joint diseases and ranking 4th among 15 common joint diseases. Hoang Thong Phong is the first and only product with herbal ingredients on the market that has been researched and proven at the 108 Military Central Hospital for its ability to support the treatment of gout and reduce blood uric acid. The product has been reputable for 15 years in the market.
1. Uses of Hoang Thong Phong
Health protection food (TPBVSK) Hoang Thong Phong helps reduce uric acid, reduce pain symptoms caused by gout, while enhancing liver and kidney function and preventing the recurrence of pain. The product contains ingredients from natural herbs such as Astragalus, Solanum, Ba Kich, Ha Dried Herb, Soil Phuc Linh, Noni, and Hoang Ba, so it is safe for health, even when used long-term. Very safe for health, even when used long-term. Very Many people wonder if Hoang Thong Phong is good? To answer this concern, a good product needs to fully meet the criteria of effectiveness and safety, proven through clinical studies.
2. What ingredients does Hoang Thong Phong contain?
The ingredients in Hoang Thong Phong products are of natural origin, divided into 3 groups of effects as follows: Cholera has a diuretic effect, enhancing the elimination of uric acid and some toxic substances through urine. In addition, Trach Ta also has the effect of reducing joint pain and improving liver and kidney function. Ba Ki, Noni, and Tho Phuc Linh help eliminate rheumatism, strengthen tendons and bones, fight inflammation, and improve pain caused by gout. In addition, noni and orientalis also have the effect of reducing uric acid in the blood effectively. Solanum japonica, Phalaenopsis herb, and Hoang Ba are all herbs that have anti-inflammatory, heat-clearing, detoxifying effects and are combined in many ways. The remedy helps reduce bone and joint pain. It can be seen that Hoang Thong Phong's herbal ingredients help improve blood uric acid to a stable level, thereby effectively controlling and preventing recurring gout pain. In addition, Hoang Thong Phong also helps reduce joint pain during acute gout attacks, protects joints, and helps prevent dangerous complications such as joint deformation, kidney failure...
3. Hoang Thong Phong has been proven effective by clinical research
Hoang Thong Phong's effectiveness in helping to improve gout has been clinically proven at many large hospitals. Research topic: "Evaluating the effectiveness of Hoang Thong Phong in preventing and supporting the treatment of gout" carried out at Central Hospital 108 has shown very positive results. Specifically as follows: 88.9% of people with gout after 6 months of using Hoang Thong Phong have blood uric acid levels in a stable range. 96.4% of people with gout using Hoang Thong Phong have no joint pain after 3- For 4 days and within 6 months, there was no recurrence of acute gout attacks. During the entire study period, there were no cases of side effects on the liver, kidneys and hematopoietic organs. Research results Hoang Thong Phong was published in the Journal of Clinical Medicine 108 - Volume 5 - Number 5/2010, helping patients feel secure about the effectiveness and safety of the product.
4. Who should use Hoang Thong Phong
Hoang Thong Phong TPBVSK is suitable for people with acute gout, chronic gout, and high blood uric acid.
5. How to use Hoang Thong Phong
Hoang Thong Phong product is prepared in capsule form so users take it orally. Specific dosage is as follows: Take 3 times a day, 3 pills each time. After getting results, take 2 times a day, 3 pills each time. Use the product 30 minutes before meals or 1 hour after meals. You should use the product continuously for 3 - 6 months. It should be noted: Hoang Thong Phong is not a medicine and does not replace medicine. Before using, you should seek advice from a doctor or pharmacist to improve effectiveness and best support treatment. Hopefully the information in the above article has helped readers better understand Ingredients, usage and effectiveness that Hoang Thong Phong pills bring. For the best gout treatment effectiveness, please read the instructions carefully or consult a professional before use.* The product is currently sold at pharmacies nationwide.
Related videos:(GPQC: 02384/2019/ATTP-XNQC)
Hoang Thong Phong - Helps prevent and support the effective and safe treatment of gout
|
vinmec
|
Điểm danh các triệu chứng điển hình khi nhiễm Adenovirus
Adenovirus là một trong những loại virus gây bệnh viêm đường hô hấp phổ biến ở người, đặc biệt là nhóm trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Ngoài gây bệnh đường hô hấp, Adenovirus còn có thể gây viêm ở nhiều cơ quan khác như viêm dạ dày, viêm ruột, viêm kết mạc,...
Người bệnh cần được khám và điều trị sớm, nếu không có thể phải đối mặt với biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây tử vong.
1. Nhiễm adenovirus gây bệnh gì?
Adenovirus thực tế gồm hơn 90 loại virus khác nhau, được xếp cùng nhóm do có đặc điểm tương đối giống nhau. Loại virus này được phát hiện đầu tiên từ năm 1953, bên trong chứa DNA chuỗi kép với đường kính khoảng từ 70 - 80 nm.
Adenovirus được chia thành 2 nhóm chính, trong đó 1 nhóm gây bệnh ở chim và nhóm còn lại gây bệnh ở động vật có vú, trong đó có con người. Loại virus này có khả năng tồn tại khá lâu ngoài môi trường tự nhiên, khoảng 30 ngày ở nhiệt độ phòng, nhiều tháng nếu ở 4 độ C. Đã ghi nhận virus Adeno có thể sống nhiều năm trong môi trường đông đá, nhiệt độ khoảng -200 độ C.
Ngược lại, môi trường nhiệt độ cao, nước sôi, tia cực tím hoặc cloramin có thể dễ dàng tiêu diệt được Adenovirus. Do vậy đây là phương pháp được dùng để tiệt trùng vật dụng có thể lây lan Adenovirus.
Con người có thể bị nhiễm Adenovirus khi tiếp xúc gần với người bệnh mang virus hoặc chạm vào vật dụng, bề mặt mà chúng tồn tại. Con đường lây lan dễ nhất là qua giọt bắn hô hấp, khi người bệnh nhiễm Adenovirus ho, hắt hơi khiến virus bắn ra ngoài, phân tán ngoài không khí và lây lan cho mọi người. Ngoài ra, Adenovirus cũng có thể phân tán qua phân của người bệnh bị tiêu chảy.
Như vậy, Adenovirus có khả năng tồn tại trong thời gian dài ngoài môi trường, con đường lây nhiễm đa dạng nên nguy cơ lây nhiễm rất cao. Tùy vào tình trạng miễn dịch mà người bị nhiễm Adenovirus có thể không có triệu chứng nào đặc biệt hoặc gặp bệnh lý hô hấp, nội tạng nghiêm trọng.
Đặc biệt ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, bệnh nhân ghép gan, ghép thận, ghép tủy hoặc miễn dịch suy yếu khi nhiễm Adenovirus thường bị tổn thương chồng chéo nhiều cơ quan. Do vậy, nếu can thiệp chậm trễ, bệnh nhân có thể tử vong do những biến chứng mà Adenovirus gây ra.
2. Triệu chứng điển hình khi nhiễm Adenovirus
Triệu chứng khi nhiễm Adenovirus ở mỗi người có thể khác nhau tùy vào khả năng miễn dịch và tình trạng sức khỏe hiện tại. Nguy hiểm nhất là trẻ sơ sinh, người vừa ghép nội tạng, người mắc hội chứng suy giảm miễn dịch có thể cùng lúc xuất hiện nhiều triệu chứng lâm sàng chồng chéo.
Các triệu chứng đặc trưng cho tổn thương hô hấp và nội tạng do Adenovirus bao gồm:
2.1. Viêm họng cấp
Bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, triệu chứng bao gồm: sưng họng, đau đầu, sốt, chảy dịch mũi, ho,... Vi khuẩn dễ phân tán ngoài không khí qua giọt bắn hô hấp từ người bệnh nên trẻ nhiễm bệnh dễ lây lan sang các trẻ khác. Triệu chứng bệnh thường kéo dài từ 7 - 14 ngày, nhiều trường hợp triệu chứng nặng gây nguy hiểm cho trẻ.
2.2. Viêm đường hô hấp cấp
Triệu chứng tương tự như viêm đường hô hấp cấp do virus hay vi khuẩn khác như: sưng họng, đau họng, sưng đau hạch cổ, sốt cao có thể lên đến 39 độ C. Triệu chứng bệnh diễn biến khá nhanh trong khoảng 3 - 4 ngày, cả trẻ em và người lớn đều có thể mắc bệnh.
2.3. Viêm họng kết mạc
Viêm họng kết mạc do Adenovirus thường đi kèm với triệu chứng viêm kết mạc kết hợp như: mắt đỏ, chảy nhiều dịch trong,... Bệnh thường gặp nhất vào mùa hè khi vi khuẩn lan qua không khí hoặc lây bệnh qua nguồn nước ở hồ bơi.
2.4. Viêm phổi
Viêm phổi là một trong những bệnh nặng do Adenovirus gây ra ở trẻ nhỏ, triệu chứng đột ngột nguy hiểm như: sốt cao, ho, tổn thương ở phổi gây ảnh hưởng đến hô hấp hoặc di chứng nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong. Có đến 8 - 10% trẻ mắc bệnh tử vong do biến chứng của viêm phổi do Adenovirus không được điều trị kịp thời.
2.5. Viêm dạ dày, ruột
Một số type Adenovirus có thể gây viêm dạ dày, viêm ruột cấp tính. Người bệnh sẽ có triệu chứng cấp tính gồm: đi ngoài ra nước kéo dài nhiều ngày, sốt, buồn nôn, nôn mửa, các dấu hiệu viêm kết mạc và viêm đường hô hấp. Trong trường hợp này, Adenovirus tồn tại trong phân người bệnh và lây lan ra cộng đồng.
2.6. Bệnh lý khác
Adenovirus có thể là nguyên nhân gây viêm bàng quang ở trẻ em, gây đi tiểu ra máu thường gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ trai. Ngoài ra ở niệu đạo và tử vong phụ nữ, Adenovirus tồn tại và có thể lây truyền qua đường tình dục.
Không phải tất cả trường hợp nhiễm Adenovirus đều gây bệnh, nhiều người không có biểu hiện triệu chứng gì nhưng vẫn có thể lây lan virus cho cộng đồng.
3. Hướng dẫn cách phòng tránh lây nhiễm Adenovirus
Hiện nay, Adenovirus cũng như các loại virus khác chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Do đó, việc phòng bệnh rất quan trọng. Để hạn chế sự lây lan của virus này, tất cả mọi người cần ghi nhớ và thực hiện tốt các việc sau:
Trong sinh hoạt hàng ngày cần dùng nguồn nước sạch, đảm bảo đã được khử trùng.
Giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ, tránh dùng chung đồ dùng cá nhân như khăn mặt, bàn chải đánh răng, quần áo,...
Giữ cho không gian ở luôn sạch sẽ, thoáng mát.
Khi chăm sóc bệnh nhân nhiễm Adenovirus cần chú ý:
Sát trùng các đồ dùng cá nhân của bệnh nhân khi mắc bệnh.
Đeo khẩu trang để tránh lây nhiễm virus.
Không sử dụng chung bát, thìa, cốc, chén,... với bệnh nhân khi đang mắc bệnh. Cụ thể như sau:
1. Test nhanh
Adenovirus/Rotavirus Ag:
(phát hiện đồng thời và phân biệt kháng nguyên Adeno virus type 40/41 và Rotavirus nhóm A - dùng để chẩn đoán căn nguyên adenovirus gây bệnh đường tiêu hóa)
-
Thời gian trả kết quả: Sau 60 phút kể từ khi nhận mẫu tại labo;
-
Mẫu bệnh phẩm:
Mẫu phân;
- Giá dịch vụ: 239. 000 VND
2.
Adeno Virus Realtime - PCR:
(phát hiện DNA của Adeno virus trong mẫu bệnh phẩm - dùng để chẩn đoán bệnh đường hô hấp do Adeno virus)
- Thời gian trả kết quả:
+ Nhận mẫu tại Trung tâm Xét nghiệm
trước 11h trả kết quả trước 16h cùng ngày.
+ Nhận mẫu từ 11h-16h tại
Trung tâm Xét nghiệm
trả kết quả trước 22h cùng ngày.
+ Nhận mẫu sau 16h trả kết quả theo khung giờ trước 11h.
- Mẫu bệnh phẩm:
Dịch tỵ hầu/ họng.
-
Giá dịch vụ: 1.100.000 VNĐ.
- Địa điểm phục vụ:
Tại Hệ thống bệnh viện/Phòng khám và dịch vụ lấy mẫu tại nhà tại khu vực Hà Nội.
|
List of typical symptoms of Adenovirus infection
Adenovirus is one of the viruses that causes common respiratory infections in humans, especially infants and young children. In addition to causing respiratory diseases, Adenovirus can also cause inflammation in many other organs such as gastritis, enteritis, conjunctivitis,...
Patients need to be examined and treated early, otherwise they may face dangerous complications, even death.
1. What disease does adenovirus infection cause?
Adenovirus actually includes more than 90 different types of viruses, classified in the same group because of their relatively similar characteristics. This virus was first discovered in 1953, containing double-stranded DNA with a diameter of about 70 - 80 nm.
Adenoviruses are divided into two main groups, of which one group causes disease in birds and the other group causes disease in mammals, including humans. This virus has the ability to survive for a long time in the natural environment, about 30 days at room temperature, many months at 4 degrees Celsius. It has been recorded that Adeno virus can live for many years in frozen environments at high temperatures. about -200 degrees Celsius.
On the contrary, high temperature environments, boiling water, ultraviolet rays or chloramine can easily kill Adenovirus. Therefore, this is the method used to sterilize items that can spread Adenovirus.
People can be infected with Adenovirus through close contact with an infected person carrying the virus or by touching objects or surfaces where they exist. The easiest way to spread is through respiratory droplets, when a person infected with Adenovirus coughs or sneezes, causing the virus to shoot out, disperse into the air and spread to everyone. In addition, Adenovirus can also be dispersed through the stool of patients with diarrhea.
Thus, Adenovirus has the ability to survive for a long time in the environment, and the infection routes are diverse, so the risk of infection is very high. Depending on the immune status, people infected with Adenovirus may have no special symptoms or experience serious respiratory and internal diseases.
Especially in infants, young children, patients with liver transplants, kidney transplants, bone marrow transplants or weakened immunity when infected with Adenovirus, they often have overlapping damage to many organs. Therefore, if intervention is delayed, the patient may die from complications caused by Adenovirus.
2. Typical symptoms of Adenovirus infection
Symptoms of Adenovirus infection in each person may vary depending on immunity and current health status. The most dangerous is that newborns, people who have just had an organ transplant, and people with immunodeficiency syndrome may have many overlapping clinical symptoms at the same time.
Symptoms typical of respiratory and organ damage caused by Adenovirus include:
2.1. Sore throat
The disease is common in infants and young children, symptoms include: sore throat, headache, fever, nasal discharge, cough, etc. Bacteria are easily dispersed in the air through respiratory droplets from sick people, so Infected children can easily spread the disease to other children. Symptoms of the disease usually last from 7 to 14 days. In many cases, the symptoms are severe and dangerous for children.
2.2. Acute respiratory infection
Symptoms are similar to acute respiratory infections caused by other viruses or bacteria such as: swollen throat, sore throat, swollen and painful neck lymph nodes, high fever that can reach 39 degrees Celsius. Symptoms of the disease develop quite quickly in about 3 - 4 days, both children and adults can get sick.
2.3. Conjunctivitis pharyngitis
Adenoviral conjunctivitis is often accompanied by symptoms of conjunctivitis such as red eyes, clear discharge, etc. The disease is most common in the summer when the bacteria spread through the air or through water sources. at the swimming pool.
2.4. Pneumonia
Pneumonia is one of the serious diseases caused by Adenovirus in young children, with sudden and dangerous symptoms such as: high fever, cough, lung damage that affects breathing or serious sequelae, which can lead to death. dead. Up to 8 - 10% of sick children die from complications of Adenovirus pneumonia that are not treated promptly.
2.5. Inflammation of the stomach and intestines
Some types of Adenovirus can cause acute gastritis and enteritis. Patients will have acute symptoms including: watery diarrhea that lasts for many days, fever, nausea, vomiting, signs of conjunctivitis and respiratory tract inflammation. In this case, Adenovirus exists in the patient's stool and spreads to the community.
2.6. Other diseases
Adenovirus can be the cause of cystitis in children, causing bloody urine that is common in young children, especially boys. In addition to the urethra and female deaths, Adenovirus exists and can be sexually transmitted.
Not all Adenovirus infections cause illness, many people do not show any symptoms but can still spread the virus to the community.
3. Instructions on how to prevent Adenovirus infection
Currently, Adenovirus as well as other viruses do not have a specific treatment. Therefore, disease prevention is very important. To limit the spread of this virus, everyone needs to remember and do well the following:
In daily activities, you need to use clean, guaranteed water that has been disinfected.
Maintain clean personal hygiene, avoid sharing personal items such as towels, toothbrushes, clothes,...
Keep the living space always clean and airy.
When caring for patients infected with Adenovirus, attention should be paid to:
Disinfect the patient's personal belongings when sick.
Wear a mask to avoid virus infection.
Do not share bowls, spoons, cups, bowls, etc. with patients while they are sick. As follows:
1. Quick test
Adenovirus/Rotavirus Ag:
(simultaneous detection and differentiation of Adeno virus type 40/41 and Rotavirus group A antigens - used to diagnose the etiology of adenovirus causing gastrointestinal diseases)
-
Results return time: After 60 minutes from receiving the sample at the laboratory;
-
Samples:
Stool sample;
- Service price: 239,000 VND
2.
Adeno Virus Realtime - PCR:
(detects Adeno virus DNA in patient samples - used to diagnose respiratory diseases caused by Adeno virus)
- Results return time:
+ Receive samples at the Testing Center
before 11:00 a.m. results will be returned before 4:00 p.m. on the same day.
+ Receive samples from 11:00 a.m. to 4:00 p.m. at
Testing Center
Return results before 10pm on the same day.
+ Receive samples after 4:00 p.m. and return results according to the time frame before 11:00 a.m.
- Samples:
Nasopharyngeal/pharyngeal fluid.
-
Service price: 1,100,000 VND.
- Service location:
At Hospital/Clinic system and home sampling service in Hanoi area.
|
medlatec
|
Cứu nguy sản phụ bị giảm tiểu cầu bẩm sinh, đón bé chào đời bình an
1. Giảm tiểu cầu nghiêm trọng và nỗi bất an ở lần sinh nở thứ hai
Theo các bác sĩ chuyên khoa, tình trạng giảm tiểu cầu ở phụ nữ mang thai thường xuất hiện trong giai đoạn 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ. Giảm tiểu cầu ở phụ nữ mang thai trở thành nỗi lo thường trực của các mẹ bầu bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình vượt cạn, gây mất máu nhiều, nguy hiểm cho cả mẹ và bé.
Ngoài ra, tình trạng giảm tiểu cầu ở các mẹ còn có thể dẫn tới tiền sản giật và hội chứng HELLP (một rối loạn về gan và máu có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời). Chính vì vậy, việc theo dõi sức khỏe thai kỳ một cách sát sao, chặt chẽ khi bị giảm tiểu cầu đóng vai trò rất quan trọng.
Mức tiểu cầu trong máu giảm thấp khiến sản phụ có nguy cơ cao bị băng huyết trong suốt cuộc đẻ và sau khi sinh, đặc biệt nguy hiểm tới tính mạng
Đó cũng chính là những nỗi lo của mẹ bầu Nguyễn Thị Hồng Khuyên khi cả lần một và lần hai mang thai, chị đều phải đối mặt với tình trạng này. Lần mang thai thứ hai trở nên khó khăn hơn khi tiểu cầu giảm nghiêm trọng, dưới 70.000 con/mm3 ở tuần thai thứ 39.
2. Thành công giúp thai phụ bị giảm tiểu cầu nghiêm trọng đón “công chúa nhỏ” chào đời viên mãn
Ngày 4/9/2020, thai phụ Nguyễn Thị Hồng Khuyên có dấu hiệu chuyển dạ và nhập viện tiến hành đẻ mổ ở tuần thứ 39. Với tiền sử giảm tiểu cầu bẩm sinh từ lần mang thai đầu tiên tới nay, các bác sĩ chuyên khoa đã tiến hành làm các xét nghiệm cần thiết cho mẹ Khuyên. Kết quả nhận thấy số lượng tiểu cầu giảm xuống mức cực kỳ thấp, chỉ bằng 1/10 so với người bình thường. Với mức tiểu cầu trong máu giảm thấp như vậy, thai phụ có nguy cơ cao bị băng huyết trong suốt quá trình sinh và sau khi sinh, đặc biệt nguy hiểm tới tính mạng.
Để có hướng xử trí phù hợp, an toàn nhất với trường hợp này, bác sĩ Nguyễn Văn Hà đã lập tức hội chẩn, lên kế hoạch với ekip mổ, quyết định sử dụng 1 lít tiểu cầu để truyền cho chị Hồng Khuyên trong quá trình chuyển dạ, tránh tình trạng băng huyết do giảm tiểu cầu quá mức. Sau khi được truyền tiểu cầu, kiểm tra lượng tiểu cầu trong máu của mẹ bầu Khuyên đã ổn hơn, bác sĩ Hà tiếp tục thực hiện một loạt các biện pháp đảm bảo an toàn cho người mẹ, theo dõi sát sao cuộc vượt cạn.
Mất vài tiếng, cuối cùng, bác sĩ Hà đã hoàn thành ca sinh mổ thành công với một bé gái đáng yêu, khỏe mạnh.
Xúc động ngắm nhìn con gái, chị Khuyên chia sẻ về quá trình vượt cạn của bản thân:
Nhớ lại hôm đấy vẫn còn run. Lúc gần tới ngày sinh, mình có đi khám, bác sĩ cũng nói luôn ca của mình là ca khó, với tình trạng giảm tiểu cầu bẩm sinh. Bác sĩ cũng tư vấn trước khi mổ thì cần truyền tiểu cầu để đảm bảo an toàn. Hiện đã là 4 ngày lưu viện, sức khỏe của cả mẹ và con đều ổn. Mình được điều dưỡng chăm sóc rất nhiệt tình, bấm chuông gọi là các cô tới ngay.
Mình có sử dụng cả dịch vụ chiếu Plasma để vết mổ nhanh chóng phục hồi. Vì vậy, tới hiện tại thì mình thấy ổn hơn rất nhiều rồi. Các cô điều dưỡng còn hướng dẫn massage để sữa mau về nữa, nên mình thấy các mẹ đẻ mổ cũng không cần lo lắng đâu.”
3. Số lượng tiểu cầu bình thường ở mức 150.000 – 300.000 tiểu cầu/mm3 máu. Tình trạng giảm tiểu cầu khiến cho quá trình đông máu không được thực hiện và gây ra xuất huyết, băng huyết.
Giảm tiểu cầu xuất hiện khi số lượng tiểu cầu giảm thấp ở mức < 150.000 tiểu cầu/mm3 máu, gây nguy hiểm với người bệnh. Đặc biệt, ở phụ nữ mang thai, khi bước vào quá trình vượt cạn, giảm tiểu cầu có thể khiến cho mẹ bị mất máu nghiêm trọng, rơi vào tình huống cực kỳ nguy hiểm.
Đối diện với tình trạng giảm tiểu cầu, các mẹ cần thường xuyên thực hiện khám thai theo từng mốc thai kỳ. Ngoài ra, cần lựa chọn địa chỉ khám thai, chăm sóc thai kỳ phù hợp để sẵn sàng cho thời khắc vượt cạn.
|
Save pregnant women with congenital thrombocytopenia and welcome babies to be born safely
1. Severe thrombocytopenia and anxiety in the second birth
According to specialists, thrombocytopenia in pregnant women often appears in the second or last 3 months of pregnancy. Thrombocytopenia in pregnant women becomes a constant concern for pregnant mothers because it directly affects the labor process, causing heavy blood loss, dangerous for both mother and baby.
In addition, thrombocytopenia in mothers can also lead to preeclampsia and HELLP syndrome (a liver and blood disorder that can cause death if not treated promptly). Therefore, it is very important to closely monitor pregnancy health when thrombocytopenia occurs.
Low levels of platelets in the blood put pregnant women at high risk of bleeding during labor and after birth, which is especially life-threatening.
Those are also the worries of pregnant mother Nguyen Thi Hong Khuyen when both her first and second pregnancies, she had to face this situation. The second pregnancy became more difficult when platelets decreased seriously, below 70,000/mm3 at the 39th week of pregnancy.
2. Successfully helping pregnant women with severe thrombocytopenia welcome their "little princess" into the world
On September 4, 2020, pregnant woman Nguyen Thi Hong Khuyen showed signs of labor and was hospitalized for a cesarean section at 39 weeks. With a history of congenital thrombocytopenia from her first pregnancy until now, doctors The specialist conducted the necessary tests for Khuyen's mother. The results showed that the platelet count decreased to an extremely low level, only 1/10 of that of a normal person. With such a low level of platelets in the blood, pregnant women are at high risk of bleeding during and after birth, which is especially life-threatening.
In order to have the most appropriate and safest treatment for this case, Dr. Nguyen Van Ha immediately consulted and planned with the surgical team, deciding to use 1 liter of platelets to transfuse Ms. Hong Khuyen during the procedure. labor process, avoid bleeding due to excessive thrombocytopenia. After receiving a platelet transfusion and checking the platelet count in pregnant mother Khuyen's blood was better, Dr. Ha continued to implement a series of measures to ensure the mother's safety, closely monitoring the labor process.
After a few hours, Dr. Ha finally completed a successful cesarean section with a lovely, healthy baby girl.
Emotionally looking at her daughter, Ms. Khuyen shared about her labor process:
I still tremble when I remember that day. When I was close to my due date, I went to the doctor and the doctor said my case was a difficult one, with congenital thrombocytopenia. The doctor also advised that before surgery, platelet transfusions are needed to ensure safety. It has now been 4 days in the hospital, the health of both mother and child is fine. I was taken care of very enthusiastically by the nurses. I rang the bell and they came right away.
I also used the Plasma treatment service to help the incision recover quickly. So, now I feel much better. The nurses also gave massage instructions to help the milk come in quickly, so I don't think mothers who gave birth by cesarean section need to worry."
3. Normal platelet count is 150,000 - 300,000 platelets/mm3 of blood. Thrombocytopenia causes the blood clotting process to fail and causes bleeding and hemorrhage.
Thrombocytopenia appears when the platelet count is low at < 150,000 platelets/mm3 of blood, causing danger to the patient. In particular, in pregnant women, when entering the labor process, thrombocytopenia can cause the mother to lose serious blood, falling into an extremely dangerous situation.
Faced with thrombocytopenia, mothers need to regularly perform prenatal check-ups at each pregnancy milestone. In addition, it is necessary to choose a suitable location for prenatal examination and pregnancy care to be ready for the moment of labor.
|
thucuc
|
2 Quy định khám sức khỏe nhân viên doanh nghiệp cần tuân thủ
Xã hội càng phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người càng cao hơn. Điều này đặc biệt quan trọng đối với người lao động bởi sức khỏe của họ là một trong những nguyên nhân chính góp phần nâng cao năng suất lao động trong các tổ chức, doanh nghiệp. Vậy quy định khám sức khỏe nhân viên hiện nay cụ thể ra sao?
1. Quy định khám sức khỏe nhân viên theo pháp luật Việt Nam
Luật pháp Việt Nam đã quy định rõ ràng như dưới đây.
1.1. Quy định khám sức khỏe nhân viên: Quyền được khám bệnh
Theo điều 152 của Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về chăm sóc sức khỏe người lao động:
– Doanh nghiệp phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe được quy định cho từng loại công việc để tuyển dụng cũng như sắp xếp lao động.
– Hàng năm doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động kể cả người học nghề, người lao động nữ phải được khám phụ khoa, người làm việc nặng nhọc hoặc làm trong môi trường độc hại, khuyết tật, chưa thành niên, cao tuổi phải được khám ít nhất 6 tháng 1 lần.
– Người lao động trong môi trường có nguy cơ cao mắc bệnh phải được khám theo quy định của Bộ Y tế.
– Người lao động mắc bệnh hoặc gặp tai nạn trong quá trình làm việc phải được giám định y khoa xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và điều trị, phục hồi chức năng theo đúng quy định pháp luật.
– Người lao động sau khi bị tai nạn hay mắc bệnh nếu vẫn còn khả năng lao động phải được sắp xếp làm việc vừa sức theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
– Doanh nghiệp phải quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động.
– Người lao động trong môi trường có yếu tố nhiễm độc, nhiễm trùng phải được đảm bảo các biện pháp khử độc, khử trùng sau giờ làm.
Theo điều 21 của Luật An toàn vệ sinh lao động quy định về chăm sóc sức khỏe người lao động:
– Hàng năm doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất 1 lần. Đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, khuyết tật, chưa thành niên, cao tuổi phải được khám ít nhất 6 tháng 1 lần.
– Trong danh mục khám sức khỏe phải có khám phụ khoa cho lao động nữ và khám phát hiện bệnh nhiễm độc, truyền nhiễm,… cho lao động trong môi trường có nhiều yếu tố nguy cơ.
– Doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe cho nhân viên trước khi bố trí làm việc, trước khi chuyển sang công việc nặng nhọc, nguy hiểm hơn hoặc sau khi người lao động bị tai nạn nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, quay trở lại làm việc.
Khám sức khỏe định kỳ là quyền lợi được đảm bảo của người lao động.
1.2. Quy định khám sức khỏe nhân viên: Chi phí thăm khám
Theo khoản 5 điều 21 của Luật An toàn vệ sinh lao động quy định:
– Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe và điều trị các bệnh lý mắc phải do môi trường làm việc sẽ do doanh nghiệp chi trả được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 điều 21.
Điều này có nghĩa các doanh nghiệp tại Việt Nam có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên cũng như chi trả toàn bộ số tiền cho hoạt động này, sau đó sẽ hạch toán vào chi phí doanh nghiệp. Như vậy người lao động tham gia khám sức khỏe doanh nghiệp định kỳ sẽ không phải trả bất kỳ một chi phí nào.
2. Quy trình khám sức khỏe doanh nghiệp cho người lao động
Theo thông tư 14/2013/TT-BYT, quy trình khám sức khỏe doanh nghiệp định kỳ sẽ bao gồm:
– Khai thác tiền sử bệnh tật
Nhân viên y tế hỏi người lao động về bệnh sử cá nhân và gia đình.
– Khám thể lực
Nhân viên y tế thực hiện đo chiều cao, cân nặng, tính BMI, đo mạch và huyết áp. Dựa vào các chỉ số này để sắp xếp phân loại thể lực người lao động.
– Khám lâm sàng
Khám nội tổng quát gồm khám tuần hoàn, tiêu hóa, hô hấp, cơ xương khớp, nội tiết, thần kinh,…
Khám mắt gồm kiểm tra thị lực 2 mắt, tầm soát các bệnh lý mắt.
Khám tai mũi họng kiểm tra thính lực, tầm soát các bệnh lý tai mũi họng.
Khám răng hàm mặt phát hiện các bệnh răng miệng như sâu, cao răng, viêm nướu,… và bệnh vùng hàm mặt.
Khám da liễu phát hiện các bệnh dị ứng da, viêm da, nhiễm trùng,…
– Khám cận lâm sàng
Các danh mục bắt buộc gồm xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu, phân tích nước tiểu và chụp X-quang tim phổi. Ngoài ra tùy theo đặc thù doanh nghiệp có thể mở rộng thêm các chuyên khoa khám như siêu âm tuyến giáp, siêu âm ổ bụng, điện tim, đo mật độ xương,…
Sau khi tổ chức khám sức khỏe, doanh nghiệp phải lưu giữ hồ sơ sức khỏe của người lao động, đặc biệt lưu tâm đối với người lao động có bệnh. Đồng thời doanh nghiệp hàng năm phải báo cáo về vấn đề quản lý hồ sơ sức khỏe cho cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục khám sức khỏe doanh nghiệp được quy định rõ ràng trong thông tư 14.
3. Người lao động chuẩn bị gì khi tham gia khám sức khỏe doanh nghiệp?
Hồ sơ khám sức khỏe của người lao động cần bao gồm:
– Sổ khám sức khỏe định kỳ theo mẫu.
Nhìn chung, khám sức khỏe doanh nghiệp định kỳ mang lại lợi ích cho cả người lao động lẫn bản thân doanh nghiệp. Đối với nhân viên, khám sức khỏe giúp sớm phát hiện mầm bệnh và kịp thời can thiệp, điều trị dứt điểm, từ đó tạo tâm lý thoải mái an tâm cống hiến. Đối với doanh nghiệp, khám sức khỏe cho nhân viên giúp kịp thời nắm bắt tổng quan tình hình nhân lực, sắp xếp các vị trí làm việc hợp lý để đảm bảo năng suất, chất lượng công việc. Đây cũng là hoạt động thể hiện trách nhiệm và sự quan tâm của doanh nghiệp đến người lao động.
|
2 Health examination regulations for corporate employees need to comply with
The more society develops, the higher people's health care needs become. This is especially important for workers because their health is one of the main reasons contributing to improving labor productivity in organizations and businesses. So what are the current employee health check regulations?
1. Regulations on employee health examination according to Vietnamese law
Vietnamese law clearly stipulates as follows.
1.1. Regulations on employee health examination: Right to medical examination
According to Article 152 of the 2012 Labor Code, regulations on employee health care:
– Enterprises must base on the health standards prescribed for each type of job to recruit and arrange workers.
– Every year, enterprises must organize periodic health examinations for employees including apprentices, female employees must have gynecological examinations, people who work hard or work in toxic environments, have disabilities, or have not Adolescents and the elderly must be examined at least every 6 months.
– Workers in environments at high risk of disease must be examined according to regulations of the Ministry of Health.
– Employees who get sick or have an accident during work must have their injuries ranked by a medical examiner, determine the level of reduced working ability and receive treatment and rehabilitation in accordance with the law. .
– If workers are still able to work after having an accident or illness, they must be arranged to work comfortably according to the conclusion of the Medical Examination Council.
– Enterprises must manage workers' health records.
– Workers in environments with toxic and infectious factors must be guaranteed decontamination and disinfection measures after work.
According to Article 21 of the Law on Occupational Safety and Health, regulations on health care for workers:
– Every year, businesses must organize a health check at least once. People who do heavy, hazardous, dangerous work, disabled people, minors, and the elderly must be examined at least once every 6 months.
– In the list of health examinations, there must be gynecological examinations for female workers and examinations to detect toxic and infectious diseases, etc. for workers in environments with many risk factors.
– Enterprises must organize health examinations for employees before assigning work, before moving to more heavy or dangerous work or after the employee has recovered from an occupational accident and returned to work. work again.
Periodic health checks are a guaranteed right of employees.
1.2. Regulations on employee health examination: Examination costs
According to Clause 5, Article 21 of the Law on Occupational Safety and Health, it is stipulated:
– Costs for health examinations and treatment of diseases caused by the working environment will be paid by the enterprise as specified in Clauses 1, 2, 3 and 5, Article 21.
This means that businesses in Vietnam are responsible for organizing periodic health checks for employees as well as paying the entire amount for this activity, which will then be accounted for as business expenses. Thus, employees who participate in periodic health checks at the company will not have to pay any costs.
2. Corporate health examination process for employees
According to Circular 14/2013/TT-BYT, the periodic corporate health check process will include:
– Take medical history
Medical staff ask workers about personal and family medical history.
- Physical examination
Medical staff measure height, weight, calculate BMI, measure pulse and blood pressure. Based on these indicators, classify workers' physical fitness.
- Clinical examination
General internal examination includes examination of circulation, digestion, respiratory, musculoskeletal, endocrine, neurological, etc.
Eye examination includes checking vision in both eyes and screening for eye diseases.
Ear, nose and throat examination checks hearing and screens for ear, nose and throat diseases.
Dental and maxillofacial examination detects oral diseases such as cavities, tartar, gingivitis,... and maxillofacial diseases.
Dermatological examination detects skin allergies, dermatitis, infections, etc.
- Preclinical examination
Required categories include blood count tests, blood chemistry tests, urinalysis and cardiopulmonary X-ray. In addition, depending on the specific characteristics of the business, it can expand additional examination specialties such as thyroid ultrasound, abdominal ultrasound, electrocardiography, bone density measurement, etc.
After organizing a health check, the enterprise must keep health records of employees, paying special attention to sick employees. At the same time, businesses must annually report on health record management issues to competent authorities.
The list of corporate health checks is clearly specified in Circular 14.
3. What do employees prepare when participating in a corporate health check?
The employee's health examination records should include:
– Periodic health examination book according to the form.
In general, periodic business health checks bring benefits to both employees and the business itself. For employees, health checks help detect pathogens early and promptly intervene and treat them completely, thereby creating a comfortable psychological state of mind and peace of mind to contribute. For businesses, employee health checks help promptly grasp an overview of the human resources situation and arrange reasonable working positions to ensure productivity and work quality. This is also an activity that shows the responsibility and concern of businesses for employees.
|
thucuc
|
4 loại thực phẩm vàng ngăn chặn ung thư bàng quang
Ung thư bàng quang là bệnh ung thư đường tiết niệu ngày càng phổ biến. Các chuyên gia cho rằng, duy trì một chế độ ăn uống khỏe mạnh và bổ sung các loại thực phẩm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư là bước phòng bệnh quan trọng.
Hơn 14 nghìn ca tử vong do ung thư bàng quang gây ra là con số thống kê mà Viện ung thư Quốc gia Hoa Kỳ cảnh báo. Tại Việt Nam, ung thư bàng quang cũng thuộc top 10 bệnh ung thư hay gặp ở nam giới. Bệnh có thể gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau nhưng phổ biến nhất là ở những người trên 55 tuổi, chiếm khoảng 90% ca mắc.
Dưới đây là 4 thực phẩm vàng giúp bạn giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh:
Việt quất
Việt quất có chứa quercetin có khả năng can thiệp vào sự sinh sản của các tế bào tiền ung thư – ngăn khối u hình thành và phát triển
Việt quất là loại trái cây chứa nhiều axit ellagic giúp ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và khử các hợp chất gây ung thư. Đây cũng là loại thực phẩm có chứa quercetin có khả năng can thiệp vào sự sinh sản của các tế bào tiền ung thư – ngăn khối u hình thành và phát triển.
Ngoài tác dụng tuyệt vời trông phòng tránh ung thư bàng quang, việt quất còn được sử dụng như loại thực phẩm cải thiện chứng viêm nhiễm nhờ có tác dụng ức chế các vi khuẩn gây nhiễm trùng.
Trà xanh
Hợp chất ECGC có trong lá trành xanh có tác dụng ức chế sự tăng trưởng và phát sinh của tế bào ung thư bàng quang
Trà xanh vẫn được biết đến là loại thực phẩm có khả năng chống oxy hóa cao. Hợp chất ECGC có trong lá trành xanh có tác dụng ức chế sự tăng trưởng và phát sinh của tế bào ung thư bàng quang. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra ngoài tác dụng phòng bệnh ung thư, trà xanh cũng là loại thực phẩm tuyệt vời rất tốt cho tim mạch, thải độc cơ thể, làm đẹp da…
Cà chua
Lycopene có trong cà chua có tác dụng phòng bệnh ung thư tuyến tiền liệt và ung thư bàng quang
Cà chua là một trong số ít các loại thực phẩm có chứa chất chống oxy hóa lycopene – thành phần tạo nên màu đỏ của thực phẩm. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, lycopene có trong cà chua có tác dụng phòng bệnh ung thư tuyến tiền liệt và ung thư bàng quang.
Hạnh nhân
Ăn hạnh nhân mỗi ngày có thể giảm đến 40% nguy cơ mắc bệnh ung thư bàng quang
Hạnh nhân là một trong những loại hạt tốt rất tốt cho sức khỏe, có chứa nhiều vitamin E, canxi, magie, selenium, chất xơ có tác dụng điều hòa cholesterol, ngăn ngừa sự hình thành các gốc tự do gây ung thư. Một số nghiên cứu chỉ ra, ăn hạnh nhân mỗi ngày có thể giảm đến 40% nguy cơ mắc bệnh ung thư bàng quang.
Thực tế, có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư bàng quang nên bên cạnh chế độ ăn uống lành mạnh, bạn cần chú ý đến khám sức khỏe và sàng lọc ung thư định kì để có thể phát hiện bệnh ngay khi chưa có biểu hiện, đặc biệt là những người thuộc nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao.
|
4 golden foods prevent bladder cancer
Bladder cancer is an increasingly common urinary tract cancer. Experts say that maintaining a healthy diet and supplementing foods that reduce the risk of cancer are important disease prevention steps.
More than 14 thousand deaths caused by bladder cancer are the statistics that the US National Cancer Institute warns about. In Vietnam, bladder cancer is also among the top 10 most common cancers in men. The disease can occur at many different ages but is most common in people over 55 years old, accounting for about 90% of cases.
Below are 4 golden foods that help you significantly reduce the risk of disease:
Blueberry
Blueberries contain quercetin, which has the ability to interfere with the reproduction of pre-cancerous cells - preventing tumors from forming and growing.
Blueberries are a fruit rich in ellagic acid, which helps inhibit the growth of cancer cells and eliminate cancer-causing compounds. This is also a food containing quercetin that has the ability to interfere with the reproduction of pre-cancerous cells - preventing tumors from forming and growing.
In addition to having great effects in preventing bladder cancer, blueberries are also used as a food to improve inflammation thanks to their ability to inhibit bacteria that cause infections.
Green tea
The ECGC compound found in green cajuput leaves inhibits the growth and proliferation of bladder cancer cells.
Green tea is still known as a food with high antioxidant capacity. The ECGC compound found in green cajuput leaves has the effect of inhibiting the growth and proliferation of bladder cancer cells. Researchers also point out that in addition to preventing cancer, green tea is also a great food that is good for the heart, detoxifies the body, and beautifies the skin...
Tomato
Lycopene found in tomatoes helps prevent prostate cancer and bladder cancer
Tomatoes are one of the few foods that contain the antioxidant lycopene - the ingredient that gives food its red color. Many studies have shown that lycopene found in tomatoes is effective in preventing prostate cancer and bladder cancer.
Almond
Eating almonds every day can reduce the risk of bladder cancer by up to 40%.
Almonds are one of the best nuts that are very good for health, containing lots of vitamin E, calcium, magnesium, selenium, and fiber that help regulate cholesterol and prevent the formation of cancer-causing free radicals. Some studies show that eating almonds every day can reduce the risk of bladder cancer by up to 40%.
In fact, there are many factors that increase the risk of bladder cancer, so in addition to a healthy diet, you need to pay attention to regular health checks and cancer screenings to be able to detect the disease immediately. when there are no symptoms, especially people in high-risk groups.
|
thucuc
|
Cảnh báo biến chứng nguy hiểm từ bệnh viêm xoang cánh bướm
Viêm xoang cánh bướm là một bệnh lý nguy hiểm bởi xoang bướm là cơ quan góp phần lưu thông không khí và dẫn lưu dịch vùng mặt. Trong một số trường hợp không được điều trị kịp thời, tình trạng viêm có thể biến chứng thành ung thư xoang.
1. Mức độ nguy hiểm của bệnh viêm xoang cánh bướm
Xoang bướm nằm sâu trong khoang mũi, gắn liền với xoang tĩnh mạch hàng, tuyến yên, ổ mắt và dây thần kinh thị giác. Chính vì tiếp giáp với nhiều vị trí quan trọng nên tình trạng viêm ở xoang bướm có thể kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm.
– Biến chứng ở mắt: Xoang cánh bướm nằm gần hốc mắt nên khi bị viêm nhiễm có thể làm suy giảm thị lực, viêm dây thần kinh thị giác. Ngoài ra, bệnh cũng có thể dẫn đến một số tình trạng như áp-xe mí mắt, áp-xe túi lệ.
– Biến chứng ở tai: Tai-mũi-họng là 3 bộ phận có liên kết với nhau, nên khi tình trạng viêm nhiễm nặng, dịch viêm xoang tiết ra nhiều hơn có thể chảy xuống họng và tai. Lâu dần, chất dịch này tích lũy dần có thể gây viêm tai giữa, thủng màng nhĩ, thậm chí là gây điếc.
– Biến chứng nội sọ: Viêm nhiễm từ xoang bướm rất dễ lây sang các dây thần kinh nội so do có vị trí tiếp giáp gần. Các biến chứng có thể gặp là viêm màng não, áp-xe não, viêm não…
– Ung thư xoang: Viêm nhiễm có thể khiến cấu tạo của xoang bướm bị phá hủy, tạo cơ hội sản sinh ra các tế bào ung thư. Ung thư xoang cánh bướm là loại ung thư nguy hiểm nhất trong các ung thư các xoang, có thể đe dọa trực tiếp tới tính mạng người bệnh.
Viêm xoang bướm có thể biến chứng nguy hiểm
2. Nhận diện bệnh viêm xoang bướm
Viêm xoang bướm là bệnh lý tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhưng lại thường bị nhầm lẫn với các bệnh lý viêm xoang, hiện tượng sổ mũi, hắt hơi thông thường. Do đó, để có thể nhận diện bệnh lý này, bạn có thể căn cứ theo 2 nhóm yếu tố là biểu hiện lâm sàng và nguy cơ gây bệnh.
2.1. Các biểu hiện lâm sàng của viêm xoang cánh bướm
Viêm xoang bướm chia thành hai dạng là viêm xoang cấp tính và mạn tính. Mỗi mức độ sẽ có những dấu hiệu lâm sàng khác nhau. Bạn có thể theo dõi bảng dưới đây để nhận biết các dấu hiệu bệnh.
Viêm xoang bướm cấp tính
Viêm xoang bướm mạn tính
– Thường xuyên bị sốt, hắt hơi, cảm cúm, nghẹt mũi, sổ mũi… Thời gian kéo dài khoảng 5 – 6 ngày.
– Dịch mũi chuyển từ trong suốt sang màu vàng xanh hoặc trắng đục.
– Bệnh nhân cảm thấy nhức đầu hoặc đau ở khu vực đỉnh đầu và trong ổ mắt.
– Cơn đau đầu lan ra vùng xương chẩm hoặc nhức một bên trán lan dần sang thái dương và gáy. Cơn đau thường tăng lên khi bệnh nhân di chuyển.
– Sốt cao liên tục (38-40 độ C), có thể kèm theo ho khan, chân tay run rẩy, chảy nước mũi.
– Nhức đầu âm ỉ, kéo dài hoặc đau từng cơn ở khu vực đỉnh đầu, xương chẩm hoặc thái dương.
– Có cảm giác vướng đờm ở cửa mũi sau. Đờm tiết ra nhiều, nhất là vào khoảng 3 – 4 giờ sáng.
– Hơi thở có mùi hôi.
– Các triệu chứng sổ mũi, nghẹt mũi kéo dài có thể khiến suy giảm chức năng khứu giác rõ rệt, đôi khi còn gây điếc mũi tạm thời.
– Có biểu hiện mắt mờ, suy giảm thị lực. Có khi bị sưng mí mắt
Ngoài ra, người bị bệnh viêm xoang bướm còn có thể mắc thêm một số triệu chứng như căng thẳng quá độ, lười vận động, ngại suy nghĩ, mất ngủ, suy nhược thần kinh… Những dấu hiệu này thường là hệ quả của những dấu hiệu nói trên, khiến cơ thể không hoạt động hiệu quả, dễ gây mệt mỏi.
Viêm xoang bướm gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho sức khỏe
2.2. Nguyên nhân gây bệnh viêm xoang cánh bướm
Theo các nghiên cứu khoa học, sự tắc nghẽn tại các lỗ thông xoang dẫn đến tình trạng sưng viêm xoang cánh bướm cấp và mạn tính. Thêm vào đó, một số yếu tố có thể góp phần gây ra bệnh xoang bướm gồm:
– Cấu trúc mũi: Cấu trúc mũi giúp bảo vệ khoang mũi ở phía trong. Nhưng nếu cấu trúc không phù hợp hoặc chưa hoàn thiện, khoang mũi có thể không được bảo vệ tốt, tạo điều kiện để các vi khuẩn tấn công và gây viêm nhiễm.
– Lệch hoặc vẹo vách ngăn mũi: Vách ngăn là bộ phận nằm giữa và chia đôi hốc mũi. Thông thường việc vẹo hoặc lệch vách ngăn mũi không gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho đường thở. Tuy nhiên, cũng có trường hợp tình trạng này khiến chúng ta dễ bị nghẹt mũi kéo dài, dẫn đến tình trạng viêm xoang. Vách ngăn mũi có thể bị lệch do bẩm sinh hoặc sau khi phẫu thuật, bị tai nạn.
– Môi trường ô nhiễm: Khi chúng ta hít thở, nấm, vi khuẩn và virus có thể dễ dàng xâm nhập vào xoang bướm, nhất là vị trí hốc xoang mũi. Sau khi đã xâm nhập vào trong hốc xoang, vi khuẩn và virus sẽ sinh sôi, gây bệnh.
– Biến chứng của một số bệnh lý: Sự tiến triển của các bệnh lý khác có thể làm nảy sinh tình trạng viêm xoang cánh bướm. Các bệnh lý về đường hô hấp tiến triển có thể gây bệnh bao gồm: polyp mũi, viêm mũi dị ứng, viêm amidan…
Polyp mũi có thể là nguyên nhân gây ra viêm xoang bướm
3. Chỉ định khám kiểm tra xoang cánh bướm
Hiện nay, có một số phương pháp được sử dụng để chẩn đoán bệnh viêm xoang bướm như sau:
– Nội soi hốc mũi: Phương pháp này nhằm kiểm tra cấu trúc mũi, hốc xoang, lỗ thông khe… Từ đó, bác sĩ có thể tìm hiểu được nguyên nhân gây viêm xoang do cấu trúc mũi hay các yếu tố khác.
– Siêu âm mũi: Thủ thuật này giúp theo dõi hoạt động thông khí vùng mũi.
– Chụp MRI hoặc chụp CT để quan sát cấu trúc xoang mũi. Đặc biệt, 2 phương pháp này còn có thể đánh giá được mức độ xâm lấn của các khối u trong trường hợp ung thư xoang.
– Xét nghiệm vi sinh: Thủ thuật này để kiểm tra nguyên nhân gây bệnh có phải do nấm, vi khuẩn, virus gây ra hay không. Đồng thời, kết quả xét nghiệm có thể chỉ ra mức độ phát triển của chúng.
– Xét nghiệm dị ứng: Phương pháp này có thể hỗ trợ tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh để bác sĩ có phác đồ điều trị phù hợp.
Viêm xoang bướm là bệnh lý có diễn tiến âm thầm, có thể gây biến chứng nguy hiểm nhưng hoàn toàn chữa khỏi được nếu phát hiện sớm. Vì vậy, bạn nên chú ý theo dõi các triệu chứng cảnh báo bệnh để có thể thăm khám chuyên khoa kịp thời. Việc khám sức khỏe định kỳ với danh mục khám nội soi tai mũi họng cũng có thể giúp bạn chủ động sàng lọc nguy cơ mắc bệnh xoang cánh bướm nói riêng và các bệnh lý khác.
|
Warning about dangerous complications from sphenoid sinusitis
Sphenoid sinusitis is a dangerous disease because the sphenoid sinus is an organ that contributes to air circulation and fluid drainage in the face. In some cases, if not treated promptly, inflammation can develop into sinus cancer.
1. Dangerous level of sphenoid sinusitis
The sphenoid sinus is located deep in the nasal cavity, attached to the venous sinus, pituitary gland, orbit and optic nerve. Because it is adjacent to many important locations, inflammation in the sphenoid sinus can lead to many dangerous complications.
– Eye complications: The butterfly sinus is located near the eye socket, so when infected, it can impair vision and cause optic neuritis. In addition, the disease can also lead to a number of conditions such as eyelid abscess and lacrimal sac abscess.
– Complications in the ear: The ear-nose-throat are three interconnected parts, so when the infection is severe, more sinusitis fluid can be secreted and can flow down the throat and ears. Over time, this fluid accumulates and can cause otitis media, perforated eardrum, and even deafness.
– Intracranial complications: Infection from the sphenoid sinus can easily spread to the intracranial nerves due to its close proximity. Possible complications include meningitis, brain abscess, encephalitis...
– Sinus cancer: Inflammation can cause the structure of the sphenoid sinus to be destroyed, creating an opportunity to produce cancer cells. Sphenoid sinus cancer is the most dangerous type of cancer among sinus cancers, and can directly threaten the patient's life.
Sphenoid sinusitis can have dangerous complications
2. Identify sphenoid sinusitis
Sphenoid sinusitis is a potentially dangerous disease but is often confused with sinusitis, runny nose, and common sneezing. Therefore, to be able to identify this disease, you can base it on two groups of factors: clinical manifestations and risk of disease.
2.1. Clinical manifestations of sphenoid sinusitis
Sphenoid sinusitis is divided into two types: acute and chronic sinusitis. Each level will have different clinical signs. You can follow the table below to recognize signs of the disease.
Acute sphenoid sinusitis
Chronic sphenoid sinusitis
– Frequent fever, sneezing, flu, stuffy nose, runny nose... Lasts about 5-6 days.
– Nasal fluid changes from clear to yellow-green or milky white.
– Patients feel headaches or pain in the top of the head and in the eye socket.
– Headache spreads to the occipital bone or pain on one side of the forehead gradually spreads to the temple and nape. The pain often increases when the patient moves.
– Continuous high fever (38-40 degrees Celsius), may be accompanied by dry cough, shaking limbs, and runny nose.
– Dull, prolonged headache or intermittent pain in the top of the head, occipital bone or temples.
– There is a feeling of phlegm stuck in the back of the nose. Phlegm secretes a lot, especially around 3 - 4 am.
- Breath is smelly.
– Prolonged symptoms of a runny nose and stuffy nose can cause a clear decline in olfactory function, sometimes even causing temporary nasal deafness.
– Symptoms of blurred vision and impaired vision. Sometimes the eyelids are swollen
In addition, people with sphenoid sinusitis may also suffer from a number of additional symptoms such as excessive stress, lack of exercise, fear of thinking, insomnia, neurasthenia, etc. These signs are often the result of The above signs cause the body to not function effectively, easily causing fatigue.
Sphenoid sinusitis causes many negative health effects
2.2. Causes of sphenoid sinusitis
According to scientific studies, blockage in the sinus openings leads to acute and chronic sphenoid sinusitis. In addition, some factors that can contribute to sphenoid sinus disease include:
– Nose structure: Nose structure helps protect the inner nasal cavity. But if the structure is inappropriate or incomplete, the nasal cavity may not be well protected, creating conditions for bacteria to attack and cause infection.
– Deviated or crooked nasal septum: The septum is the part in the middle and divides the nasal cavity. Normally, a crooked or deviated nasal septum does not seriously affect the airway. However, there are also cases where this condition makes us susceptible to prolonged nasal congestion, leading to sinusitis. The nasal septum can be deviated from birth or after surgery or accident.
– Polluted environment: When we breathe, fungi, bacteria and viruses can easily enter the sphenoid sinus, especially the nasal cavity. After entering the sinus cavity, bacteria and viruses will multiply, causing disease.
– Complications of some diseases: The progression of other diseases can give rise to sphenoid sinusitis. Progressive respiratory diseases that can cause illness include: nasal polyps, allergic rhinitis, tonsillitis...
Nasal polyps can be the cause of sphenoid sinusitis
3. Indications for sphenoid sinus examination
Currently, there are several methods used to diagnose sphenoid sinusitis as follows:
– Nasal cavity endoscopy: This method is to examine the structure of the nose, sinus cavities, crevices, etc. From there, the doctor can find out the cause of sinusitis due to the nasal structure or other factors.
– Nasal ultrasound: This procedure helps monitor nasal ventilation.
– MRI or CT scan to observe the structure of the nasal sinuses. In particular, these two methods can also evaluate the level of invasion of tumors in the case of sinus cancer.
– Microbiological testing: This procedure is to check whether the cause of the disease is caused by fungi, bacteria, or viruses. At the same time, test results can indicate their level of development.
– Allergy testing: This method can help find out the cause of the disease so that the doctor can have an appropriate treatment regimen.
Sphenoid sinusitis is a disease that progresses silently, can cause dangerous complications but is completely curable if detected early. Therefore, you should pay attention to monitoring the warning symptoms of the disease so that you can see a specialist promptly. Regular health check-ups with an ENT endoscopy list can also help you proactively screen for the risk of sphenoid sinus disease in particular and other diseases.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Fitneal
Fitneal là thuốc điều trị da liễu dạng kem bôi. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Fitneal theo chỉ định của bác sĩ.
1. Fitneal là thuốc gì?
Fitneal là kem bôi ngoài da dùng theo đơn chỉ định của bác sĩ. Thuốc được hãng dược phẩm Kunming Dihon Pharm Co., Ltd - TRUNG QUỐC sản xuất, số đăng ký VN – 5002 – 07.Thuốc Fitneal có chứa thành phần chính là Terbinafine hydrochloride hàm lượng 0,1g cùng các loại tá dược như:Liquid parafin;Stearic acid;Laurocapram;Paregal O;Anhydrous Sodium Sulfite;Glycerol;Cetostearyl Alcohol;Ethanol;Nước cất.Fitneal bào chế dạng kem bôi ngoài da hộp 1 tuýp thuốc 10g. Vỏ hộp hình chữ nhật trắng, mặt có tên thuốc và hàm lượng màu xanh dương, tên thuốc màu đỏ, thành phần chính màu đen.
2. Công dụng của thuốc Fitneal
Thuốc Fitneal có chứa thành phần chính là Terbinafin hydroclorid hàm lượng 0,1g. Đây là một dẫn xuất allylamine có phổ chống nấm rộng. Thuốc có khả năng ức chế và diệt nấm nhờ sự ức chế squalene epoxidase - một enzym chủ chốt trong quá trình sinh tổng hợp steroid ở nấm.Tác động này gây ra sự thiếu hụt ergosterol và tích tụ squalene nội bào, từ đó tiêu diệt tế bào nấm.Nhìn chung, công dụng Fitneal chính là dùng để diệt nấm ở các bệnh ngoài da theo chỉ định.
3. Chỉ định dùng thuốc Fitneal
Thuốc Fitneal được chỉ định cho các trường hợp:Nấm da tay;Nấm da chân;Nấm da thân;Nấm da đùi;Nấm da nhiều màu sắc.
4. Chống chỉ định dùng thuốc Fitneal
Không dùng thuốc cho các trường hợp dị ứng, quá mẫn với các thành phần, tá dược trong Fitneal;Việc dùng thuốc an toàn chỉ khi có hướng dẫn của cán bộ y tế, do đó bạn cần thận trọng.
5. Liều dùng, cách sử dụng thuốc Fitneal
Theo hướng dẫn từ nhà sản xuất thì thuốc Fitneal có thể dùng trực tiếp ngoài da. Liều dùng theo khuyến cáo là 2 lần/ ngày, dùng 2 tuần/ đợt điều trị.
6. Thận trọng và cảnh báo dùng Fitneal
Nhằm đảm bảo an toàn, tránh các tác dụng phụ khi dùng thuốc Fitneal, nhà sản xuất cũng đưa ra một số cảnh báo và thận trọng như:Chỉ dùng để bôi ngoài da;Không dùng cho mắt hoặc niêm mạc;Không dùng nếu thuốc có vấn đề thay đổi tính chất, màu sắc;Ngừng thuốc Fitneal khi có các biểu hiện quá mẫn;Trẻ em dùng cần phải có sự theo dõi, hướng dẫn của người lớn.Chưa có kiểm chứng cụ thể về các tác dụng trên nhóm đối tượng có thai. Nhưng cũng không nên dùng loại thuốc này trên nhóm đối tượng đang có thai.Fitneal có tiết qua sữa mẹ nên để đảm bảo an toàn không cho con bú khi dùng thuốc.Các cảnh báo này bạn cần thận trọng để đảm bảo an toàn, hiệu quả khi dùng Fitneal.
7. Tác dụng phụ Fitneal
Khi dùng Fitneal có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn gồm: Quá mẫn, kích ứng, rát... Tuy nhiên các biểu hiện này hiếm gặp, nếu có bạn hãy thông báo cho bác sĩ để được xử trí.Fitneal là thuốc chống nấm dùng ngoài ra trong các trường hợp nấm da trên cơ thể. Khi dùng nên có sự tư vấn từ bác sĩ/ dược sĩ để tránh gây ra các phản ứng không mong muốn. Nếu có thắc mắc gì khi dùng thuốc Fitneal cần hỏi ý kiến từ bác sĩ/ dược sĩ.
|
Uses of Fitneal medicine
Fitneal is a topical dermatological treatment in cream form. To ensure health safety and maximize treatment effectiveness, you need to use Fitneal as prescribed by your doctor.
1. What medicine is Fitneal?
Fitneal is a topical cream used as prescribed by a doctor. The drug is produced by the pharmaceutical company Kunming Dihon Pharm Co., Ltd - CHINA, registration number VN - 5002 - 07. Fitneal medicine contains the main ingredient Terbinafine hydrochloride 0.1g and excipients such as: Liquid paraffin; Stearic acid; Laurocapram; Paregal O; Anhydrous Sodium Sulfite; Glycerol; Cetostearyl Alcohol; Ethanol; Distilled water. Fitneal is prepared as a topical cream in a box of 1 tube of 10g. The box is a white rectangle, the side with the drug name and content is blue, the drug name is red, and the main ingredients are black.
2. Uses of Fitneal medicine
Fitneal medicine contains the main ingredient Terbinafine hydrochloride 0.1g. This is an allylamine derivative with a broad antifungal spectrum. The drug has the ability to inhibit and kill fungi thanks to the inhibition of squalene epoxidase - a key enzyme in the steroid biosynthesis process in fungi. This effect causes a deficiency of ergosterol and intracellular accumulation of squalene, thereby destroying it. fungal cells. In general, Fitneal's main use is to kill fungi in skin diseases as prescribed.
3. Indications for using Fitneal
Fitneal medicine is indicated for the following cases: Athlete's foot; Athlete's foot; Athlete's skin on the trunk; Athlete's skin on thighs; Many colors of athlete's skin.
4. Contraindications to using Fitneal medicine
Do not use the drug in cases of allergy or hypersensitivity to the ingredients and excipients in Fitneal; Using the drug is safe only with the guidance of a medical professional, so you need to be cautious.
5. Dosage and how to use Fitneal
According to the manufacturer's instructions, Fitneal can be used directly on the skin. The recommended dosage is 2 times/day, used every 2 weeks/treatment period.
6. Precautions and warnings for using Fitneal
In order to ensure safety and avoid side effects when using Fitneal, the manufacturer also gives some warnings and precautions such as: For external use only; Do not use on eyes or mucous membranes; Do not use if the medicine There are problems with changes in properties and color; Stop Fitneal when there are signs of hypersensitivity; Use by children requires supervision and guidance from adults. There is no specific verification of the effects on this group. pregnant subject. But this drug should not be used on pregnant women. Fitneal is excreted in breast milk, so to ensure safety, do not breastfeed while using the drug. You need to be careful with these warnings to ensure safety. effective when using Fitneal.
7. Fitneal side effects
When using Fitneal, it may cause some unwanted effects including: Hypersensitivity, irritation, burning... However, these symptoms are rare. If they occur, please notify your doctor for treatment. Fitneal is an antifungal medication used externally in cases of skin fungus on the body. When using, seek advice from a doctor/pharmacist to avoid causing unwanted reactions. If you have any questions when using Fitneal, you should consult your doctor/pharmacist.
|
vinmec
|
Những cách hết đau bụng kinh ngay lập tức ít người biết
Mức độ đau bụng kinh có thể nặng nhẹ khác nhau, từ âm ỉ đến dữ dội, nhưng nhìn chung đều khiến chị em cảm thấy khó chịu và bất tiện trong những ngày có kinh. Nếu bạn cũng nằm trong trường hợp này, đừng bỏ qua những cách hết đau bụng kinh ngay lập tức mà chúng tôi chia sẻ bên dưới.
1. Tại sao chị em bị đau bụng kinh?
Trước khi tìm cách hết đau bụng kinh ngay lập tức, chúng ta cùng sơ lược các nguyên nhân gây ra hiện tượng đau bụng kinh. Theo đó, khi đến ngày “đèn đỏ” thì đa số các chị em sẽ bị đau bụng do lúc này, tử cung có sự co bóp liên tục để đẩy máu kinh ra ngoài. Ngoài ra, hiện tượng đau bụng kinh cũng có thể là do chị em mắc một số bệnh lý như lạc nội mạc tử cung, viêm vùng chậu và viêm phần phụ, u xơ tử cung hoặc u nang buồng trứng, polyp buồng tử cung,… Để biết chính xác nguyên nhân do đâu thì bạn cần đi khám tại các bệnh viện và phòng khám chuyên khoa.2. Các cách hết đau bụng kinh ngay lập tứcĐau bụng kinh khiến bạn gặp nhiều khó khăn và bất tiện khi sinh hoạt, làm việc. Dưới đây là những cách hết đau bụng kinh ngay lập tức mà bạn có thể áp dụng. Chườm ấm vùng bụng dưới
Chúng ta thường thấy tình trạng đau bụng kinh sẽ nghiêm trọng hơn khi nhiệt độ xuống thấp và cơ thể bị lạnh. Chính vì vậy, để làm thuyên giảm cơn đau thì trước và trong ngày có kinh, bạn hãy chườm ấm cho vùng bụng dưới bằng túi chườm ấm hoặc chai nước ấm. Ngoài ra, bạn cũng nên tắm bằng nước ấm để điều hòa thân nhiệt, lưu thông khí huyết và giảm đau bụng kinh hiệu quả. Massage vùng bụng dướiĐây cũng là cách hết đau bụng kinh ngay lập tức mà bạn nên áp dụng trong những ngày “đèn đỏ”. Bởi quá trình massage, cơ bụng đang căng cứng sẽ được giãn ra, đồng thời, tình trạng co thắt tử cung cũng được thuyên giảm. Nhờ đó, bạn sẽ cảm thấy bớt đau hơn và dễ chịu hơn. Uống trà gừng ấm
Nếu thường xuyên bị đau bụng trong khi hành kinh, bạn hãy uống trà gừng ấm. Trong gừng chứa nhiều thành phần kháng viêm, vitamin và khoáng chất, có tác dụng hỗ trợ điều hòa kinh nguyệt và giảm đau bụng kinh tích cực. Đồng thời, giảm căng thẳng, mệt mỏi nên sẽ giúp bạn cảm thấy thư thái và dễ chịu hơn trong những ngày “khó ở” này. Vận động, tập luyện
Khi bị đau bụng kinh, nhiều chị em có xu hướng nằm một chỗ, tuy nhiên, điều này sẽ khiến tình trạng thêm trầm trọng. Thay vào đó, bạn hãy vận động và tập luyện nhẹ nhàng bởi trong quá trình tập luyện, cơ thể sẽ giải phóng endorphin - hormone có tác dụng giảm đau tự nhiên.
Thư giãn, giảm căng thẳng
Khi “đến tháng”, tâm trạng chị em có sự thay đổi thất thường, dễ cáu gắt và nóng giận, kéo theo nhiều hệ lụy, và giảm khả năng chịu đau là một trong số đó. Chính vì vậy, để không bị các cơn đau bụng kinh hành hạ, bạn nên thư giãn và giảm căng thẳng bằng cách ngồi thiền, tập yoga hoặc đi mua sắm, gặp gỡ bạn bè. Uống thuốc giảm đau
Có thể nói đây là cách hết đau bụng kinh ngay lập tức được nhiều chị em áp dụng, nhất là những chị em bị đau bụng dữ dội. Thường thì các loại thuốc giảm đau, giãn cơ sẽ được sử dụng trong trường hợp này. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý là trẻ dưới 16 tuổi, người bị hen suyễn, mắc bệnh gan thận nên thận trọng khi sử dụng.
Các biện pháp giảm đau khác
Ngoài các cách hết đau bụng kinh ngay lập tức nói trên thì trước và trong kinh nguyệt, bạn cần xây dựng chế độ ăn lành mạnh và thói quen sinh hoạt khoa học. Cụ thể, nên tăng cường bổ sung thực phẩm giàu vitamin nhóm B và magie, kẽm, axit béo,… Tránh xa thực phẩm nhiều gia vị, dầu mỡ, thức uống có cồn. Bên cạnh đó, uống nhiều nước và ngủ đủ giấc. Khi ngủ, nên nằm đúng tư thế để cơ bụng được giãn ra và gia tăng lưu thông máu huyết. Bằng cách này, bạn sẽ cảm thấy dễ chịu hơn và ngủ ngon hơn.
3. Đau bụng kinh - khi nào cần gặp bác sĩ?
Hiện tượng đau bụng khi “rụng dâu” là rất phổ biến và thường không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, đau bụng kinh có thể là do chị em mắc một số bệnh lý phụ khoa nguy hiểm. Do đó, bạn không được chủ quan, nhất là trong các trường hợp sau cần đi khám nhanh chóng. Áp dụng các cách hết đau bụng kinh ngay lập tức nói trên nhưng tình trạng không thuyên giảm, kể cả khi đã uống thuốc giảm đau.
Mức độ đau nghiêm trọng, dữ dội và kéo dài dai dẳng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt hàng ngày và chất lượng cuộc sống. Kèm theo đau bụng kinh là các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu,… Máu kinh có màu sắc bất thường, đặc biệt là xuất hiện những cục máu đông to. Chu kỳ kinh nguyệt không đều, lượng máu kinh trong mỗi chu kỳ ít/ nhiều thất thường.
Lúc này, bạn cần đi khám càng sớm càng tốt để bác sĩ kiểm tra, chẩn đoán và có phương án điều trị kịp thời. Không chỉ giúp bạn giảm đau bụng kinh hiệu quả mà còn phòng tránh được những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản.
|
Few people know about ways to get rid of menstrual cramps immediately
The severity of menstrual cramps can vary in severity, from dull to severe, but in general it makes women feel uncomfortable and inconvenient during menstruation days. If you are also in this case, don't ignore the ways to get rid of menstrual cramps immediately that we share below.
1. Why do women have menstrual cramps?
Before trying to find ways to get rid of menstrual cramps immediately, let's outline the causes of menstrual cramps. Accordingly, when the "red light" comes, most women will have abdominal pain because at this time, the uterus has continuous contractions to push menstrual blood out. In addition, menstrual cramps can also be due to women suffering from certain diseases such as endometriosis, pelvic and adnexal inflammation, uterine fibroids or ovarian cysts, uterine polyps, ... To know the exact cause, you need to go for examination at hospitals and specialized clinics.2. Ways to get rid of menstrual cramps immediately. Menstrual pain causes you many difficulties and inconveniences when living and working. Below are ways to get rid of menstrual cramps immediately that you can apply. Apply warm compresses to the lower abdomen
We often see that menstrual cramps become more severe when the temperature drops and the body gets cold. Therefore, to relieve pain, before and during the day of your period, apply a warm compress to the lower abdomen with a warm compress or a warm water bottle. In addition, you should also bathe with warm water to regulate body temperature, circulate blood and effectively reduce menstrual pain. Massage the lower abdomen This is also a way to get rid of menstrual cramps immediately that you should apply during "red light" days. By the massage process, tense abdominal muscles will be relaxed, and at the same time, uterine contractions will also be relieved. As a result, you will feel less pain and more comfortable. Drink warm ginger tea
If you often have stomach pain during your period, drink warm ginger tea. Ginger contains many anti-inflammatory ingredients, vitamins and minerals, which help regulate menstruation and reduce menstrual pain. At the same time, reducing stress and fatigue will help you feel more relaxed and comfortable during these "difficult" days. Movement, exercise
When suffering from menstrual cramps, many women tend to lie in one place, however, this will make the condition worse. Instead, you should exercise and exercise gently because during exercise, the body will release endorphins - hormones that have a natural pain-relieving effect.
Relax, reduce stress
When it comes to menstruation, women's moods change erratically, making them easily irritable and angry, leading to many consequences, and reduced pain tolerance is one of them. Therefore, to avoid being tormented by menstrual cramps, you should relax and reduce stress by meditating, practicing yoga or going shopping or meeting friends. Take pain relievers
It can be said that this is a way to immediately relieve menstrual cramps that many women use, especially those with severe abdominal pain. Usually pain relievers and muscle relaxants will be used in this case. However, you should note that children under 16 years old, people with asthma, or liver and kidney disease should be cautious when using.
Other pain relief measures
In addition to the above mentioned ways to immediately relieve menstrual cramps, before and during menstruation, you need to build a healthy diet and scientific living habits. Specifically, you should increase your intake of foods rich in B vitamins and magnesium, zinc, fatty acids, etc. Stay away from spicy foods, grease, and alcoholic drinks. Besides, drink lots of water and get enough sleep. When sleeping, you should lie in the correct position to relax your abdominal muscles and increase blood circulation. This way, you will feel better and sleep better.
3. Menstrual cramps - when should you see a doctor?
Abdominal pain when "strawberry loss" is very common and is usually not too serious. However, as mentioned above, menstrual cramps can be due to women suffering from some dangerous gynecological diseases. Therefore, you must not be subjective, especially in the following cases where you need to see a doctor quickly. I applied the above methods to immediately relieve menstrual pain but the condition did not improve, even after taking painkillers.
The level of pain is severe, intense and persistent, seriously affecting daily activities and quality of life. Accompanying menstrual cramps are symptoms of headache, dizziness, lightheadedness, fainting, etc. Menstrual blood has an unusual color, especially large blood clots. Irregular menstrual cycle, the amount of menstrual blood in each cycle is irregular/low.
At this time, you need to see a doctor as soon as possible so that the doctor can examine, diagnose and have a timely treatment plan. Not only does it help you effectively reduce menstrual pain, but it also prevents dangerous health complications, especially reproductive health.
|
medlatec
|
Nữ hóa tuyến vú
Nữ hóa tuyến vú hay còn được biết đến là bệnh vú to ở nam giới. Bệnh ngoài vấn đề khó phát hiện còn gây ra mất nhiều thời gian trong quá trình điều trị.
1. Định nghĩa về nữ hóa tuyến vú
Nữ hóa tuyến vú là tình trạng tuyến vú ở nam phát triển lớn, đây cũng là một hiện tượng lành tính, thường là do mất cân bằng giữa 2 nội tiết tố: Giảm Testosterone và tăng Estrogen. Đây không phải là hiện tượng tăng lượng mỡ thông thường trong tuyến vú, thường được gọi là giả nữ hóa tuyến vú, mà là sự phát triển mô tuyến vú. Do đó, giảm cân hay tập thể dục cũng không làm giảm bớt tình trạng nữ hóa tuyến vú.Hiện tượng này thỉnh thoảng xảy ra khi tỷ lệ Estrogen tăng cao so với Testosterone. Khoảng 1/2 người trẻ tuổi và 2/3 người lớn tuổi >50 sẽ có hiện tượng này, đỉnh cao là ở tuổi 50-69. Ở khoảng tuổi 14, có đến 60% bé trai có nữ hóa tuyến vú, tình trạng này thường sẽ giảm đi sau khoảng 1-2 năm.
2. Nguyên nhân nữ hóa tuyến vú
Nhiều đánh giá cho thấy, có những trường hợp bị nữ hóa tuyến vú không có nguyên nhân cụ thể, một số yếu tố có thể khởi phát sự mất cân bằng hormone này. Bên cạnh đó sự thay đổi cơ thể khi dậy thì và tuổi lớn dần cũng gây nữ hóa tuyến vú. Những thay đổi này bao gồm:Tổn thương hoặc bệnh tật ảnh hưởng đến tinh hoàn, nơi tạo ra Testosterone. Rối loạn chức năng tuyến giáp do nội tiết tuyến giáp có ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể và tình dục. Béo phì, do mỡ tổng hợp và tạo ra nhiều Estrogen. Thuốc điều trị bệnh tim, ung thư, trầm cảm hay loét dạ dày...Suy thận. Bệnh gan: suy gan, xơ gan. Rượu. Hội chứng Klinefelter. Khoảng 10-20% trường hợp là do yếu tố thuốc, 25% trường hợp không biết rõ lý do.Một số trường hợp mắc chứng nữ hóa tuyến vú sau khi điều trị một bệnh lý ác tính nào đó như điều trị Oestrogen ở ung thư tiền liệt tuyến. Trẻ nhũ nhi cũng có thể nằm trong đối tượng nữ hóa tuyến vú, nguyên nhân vì cơ thể vẫn còn nội tiết nữ của người mẹ
Sử dụng rượu là một trong các nguyên nhân nữ hóa tuyến vú
3. Triệu chứng và chẩn đoán nữ hóa tuyến vú
Triệu chứng đầu tiên có thể là khối mỡ dưới núm vú, thỉnh thoảng khối này gây căng đau. Triệu chứng này có thể làm bạn lo sợ bị ung thư vú, tuyến vú sưng phù và lớn hơn bên kia.Ngoài thăm khám, bạn có thể cần một số xét nghiệm máu và nước tiểu để kiểm tra lượng nội tiết tố, chụp nhũ ảnh, siêu âm, MRI hoặc CT và sinh thiết
4. Điều trị nữ hóa tuyến vú
Trước tiên bạn sẽ được khám bởi bác sĩ nội tiết, nếu bạn ở tuổi dậy thì, nữ hóa tuyến vú thường tự hết sau khoảng thời gian 6 tháng đến 3 năm. Nếu nguyên nhân do mất cân bằng nội tiết, bạn cần được điều trị nguyên nhân tận gốc.Các thuốc điều trị trong rối loạn cân bằng nội tiết như: Thuốc ức chế Estrogen như Tamoxifen, AI. Testosterone thay thế ở nam giới lớn tuổi khi mức Testosterone thấp. Một số trường hợp bạn cần phải phẫu thuật để lấy bỏ mô mỡ hoặc toàn bộ tuyến vú. Sau phẫu thuật, tuyến vú sẽ bầm tím và sưng phù, bạn sẽ được băng ép thành ngực vùng phẫu thuật trong vòng 2 tuần, trung bình cần khoảng 6 tuần để hoạt động bình thường trở lại. Biến chứng sau mổ thường hiếm bao gồm lấy đi không đủ mô tuyến vú, giảm cảm giác núm vú, tụ máu sau mổ do đó cần dẫn lưu sau mổ.Nhiều kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, người bị nữ hóa tuyến vú có thể gây tăng thêm lo lắng, trầm cảm, giảm tự tin, rối loạn ăn uống, đặc biệt ở trẻ dậy thì.Bên cạnh đó bạn cũng cần lưu ý, khi có một trong các triệu chứng sau cần tới gặp bác sĩ để được tư vấn.:PhùĐau hoặc căng. Tiết dịch núm vú
5. Những nguy cơ của nữ hóa tuyến vú
Một số nghiên cứu cho thấy một tỷ lệ cao ung thư tinh hoàn ở nam giới có tiền sử nữ hóa tuyến vú trước đó. Ung thư da và ung thư thực quản cũng thường gặp hơn ở nam giới có nữ hóa tuyến vú.Nguy cơ nữ hóa tuyến vú và ung thư cũng có thể xảy ra đồng thời ở nam giới có lượng estrogen cao. Những người nam có hội chứng Klinefelter syndrome, dẫn đến suy chức năng tinh hoàn sớm sau dậy thì, tăng nguy cơ ung thư vú gấp 10 lần so với nam giới bình thường. Ung thư vú cũng được tìm thấy ở nam giới chuyển đổi giới tính có sử dụng oestrogen liều cao. Tránh để lâu bệnh có thể phát triển phức tạp, gây khó khăn trong vấn đề điều trị.Đối với những trường hợp nam giới mắc vấn đề về nữ hóa tuyến vú hay tăng hoặc giảm Testosterone... có thể tới bệnh viện để được bác sĩ kiểm tra và phối hợp cùng các chuyên khoa để đưa ra hướng chữa trị tốt cho người bệnh. Việc điều trị đúng mục đích luôn mang lại kết quả tốt và rút ngắn thời gian nằm viện.
|
Gynecomastia
Gynecomastia is also known as gynecomastia. In addition to being difficult to detect, the disease also takes a lot of time during treatment.
1. Definition of gynecomastia
Gynecomastia is a condition in which the male mammary glands grow large. This is also a benign phenomenon, usually due to an imbalance between two hormones: Reduced Testosterone and increased Estrogen. This is not the usual phenomenon of increased fat in the mammary glands, often called pseudogynecomastia, but rather the growth of mammary tissue. Therefore, losing weight or exercising will not reduce gynecomastia. This phenomenon sometimes occurs when the ratio of Estrogen to Testosterone is high. About 1/2 of young people and 2/3 of older people > 50 will have this phenomenon, peaking at age 50-69. At around age 14, up to 60% of boys have gynecomastia, this condition usually subsides after about 1-2 years.
2. Causes of gynecomastia
Many reviews show that there are cases of gynecomastia without a specific cause, a number of factors can trigger this hormone imbalance. Besides, body changes during puberty and aging also cause gynecomastia. These changes include: Damage or disease affecting the testicles, where Testosterone is made. Thyroid dysfunction due to thyroid hormones affects physical and sexual development. Obesity, due to fat synthesizing and creating more Estrogen. Medicines to treat heart disease, cancer, depression or stomach ulcers...Kidney failure. Liver disease: liver failure, cirrhosis. Alcohol. Klinefelter syndrome. About 10-20% of cases are due to drug factors, in 25% of cases the reason is unknown. Some cases of gynecomastia occur after treatment for a certain malignant disease such as estrogen treatment in cancer. prostate cancer. Infants may also be subject to gynecomastia, because the body still has the mother's female hormones.
Alcohol use is one of the causes of gynecomastia
3. Symptoms and diagnosis of gynecomastia
The first symptom may be a mass of fat under the nipple, which sometimes causes tenderness and pain. This symptom can make you fear breast cancer. The mammary gland is swollen and larger than the other side. In addition to examination, you may need some blood and urine tests to check hormone levels, and mammography. imaging, ultrasound, MRI or CT and biopsy
4. Treatment of gynecomastia
You will first be examined by an endocrinologist. If you are in puberty, gynecomastia usually goes away on its own after a period of 6 months to 3 years. If the cause is due to endocrine imbalance, you need to treat the root cause. Medications to treat endocrine imbalance disorders such as: Estrogen inhibitors such as Tamoxifen, AI. Testosterone replacement in older men when Testosterone levels are low. In some cases, you need surgery to remove fatty tissue or the entire mammary gland. After surgery, the mammary gland will be bruised and swollen, you will have a compression bandage on the chest wall of the surgical area for 2 weeks, on average it takes about 6 weeks to return to normal activities. Complications after surgery are often rare, including not enough breast tissue removed, reduced nipple sensation, and hematoma after surgery, which requires drainage after surgery. Many research results also show that people with gynecomastia have can cause increased anxiety, depression, decreased confidence, and eating disorders, especially in puberty children. In addition, you should also note that when you have one of the following symptoms, you need to see a doctor for treatment. consultation.:EdemaPain or tightness. Nipple discharge
5. Risks of gynecomastia
Some studies show a high rate of testicular cancer in men with a history of previous gynecomastia. Skin cancer and esophageal cancer are also more common in men with gynecomastia. The risk of gynecomastia and cancer can also occur at the same time in men with high estrogen levels. Men with Klinefelter syndrome, which leads to testicular dysfunction early after puberty, have a 10-fold increased risk of breast cancer compared to normal men. Breast cancer is also found in transgender men who use high doses of estrogen. Avoid leaving the disease for too long as it can develop complications, making treatment difficult. For men who have problems with gynecomastia or increased or decreased Testosterone... they can go to the hospital for treatment. Doctors check and coordinate with specialists to provide good treatment for patients. Targeted treatment always brings good results and shortens hospital stay.
|
vinmec
|
Trẻ thiếu kẽm sẽ còi cọc?
Kẽm là vi chất quan trọng của cơ thể, đặc biệt đối với trẻ em đang trong giai đoạn đang phát triển nhiều về thể chất và trí tuệ. Do đó, trẻ em bị thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển như còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển...
1. Kẽm có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của trẻ em?
Kẽm là vi chất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ nhỏ. Theo đó, kẽm là thành phần trong chu trình hoạt động của enzym cơ thể, giúp phân chia tế bào, điều hòa vị giác, tăng cảm giác ngon miệng khi ăn và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. Nghiên cứu từ các nhà khoa học cho thấy vi chất dinh dưỡng này tham gia vào cấu tạo của hơn 300 enzym trong cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng, sinh sản các tế bào và sự phát triển của hệ thống thần kinh trung ương.
2. Trẻ em bị thiếu kẽm sẽ có biểu hiện gì?
Hiện nay, thiếu kẽm ở trẻ em là tình trạng rất phổ biến và được xem là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng. Kết quả các nghiên cứu chỉ ra rằng, khoảng 62,3% trẻ em ở độ tuổi 12 – 72 tháng tuổi thiếu selen; 51,9% trẻ em từ 6 - 75 tháng tuổi thiếu kẽm và 50 – 90% trẻ em suy dinh dưỡng kéo dài bị thiếu kẽm. Mặc dù chưa có chỉ số nào biểu hiện chính xác tình trạng thiếu kẽm và cơ thể không có triệu chứng rõ rệt nhưng tình trạng thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển, tăng trưởng và chuyển hóa của cơ thể. Theo đó trẻ em thiếu kẽm thường có các dấu hiệu lâm sàng như sau:Trẻ bị rối loạn giấc ngủ biểu hiện qua hành vi trằn trọc, khó ngủ hay giật mình tỉnh giấc và quấy khóc.Hệ miễn dịch bị suy giảm từ đó dẫn đến vết thương chậm lành, dễ bị dị ứng và các bệnh lý ngoài da như da khô, tổn thương da và niêm mạc, mụn trứng cá, vẩy nến, eczema..Trẻ thường xuyên bị chán ăn, ăn ít hơn, giảm cảm giác mùi vị về thức ăn.Thiếu máu, chậm phát triển, suy dinh dưỡng đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi.
Chán ăn là một trong những dấu hiệu nhận biết trẻ em bị thiếu kẽm
3. Thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển của trẻ em?
3.1. Thiếu kẽm làm cho trẻ bị còi cọc và chậm phát triển. Kẽm là vi chất dinh dưỡng giúp cơ thể tăng hấp thu và tổng hợp protein, tham gia vào quá trình phân chia tế bào và điều hòa vị giác, giúp tăng cảm giác ngon miệng nên vi chất này có vai trò rất quan trọng đối với trẻ nhỏ. Cùng với đó, nhu cầu về kẽm ở trẻ em cao hơn nhiều so với người trưởng thành do tốc độ phát triển và cơ thể cần nhiều kẽm cho quá trình chuyển hóa, tổng hợp. Vì vậy, trẻ thiếu kẽm sẽ còi cọc và dễ dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Các nghiên cứu đưa ra kết quả cho thấy bổ sung kẽm đầy đủ theo nhu cầu dinh dưỡng của trẻ giúp cải thiện chiều cao ở trẻ thấp lùn, tăng cân ở trẻ suy dinh dưỡng.3.2. Thiếu kẽm ở trẻ dễ dẫn đến nguy cơ tiêu chảy cấp, viêm đường hô hấp. Hệ miễn dịch của cơ thể hoạt động hiệu quả hơn khi có sự tham gia của vi chất kẽm. Vì vậy, cơ thể trẻ sẽ dễ bị nhiễm trùng, tăng nguy cơ bị viêm đường hô hấp, tiêu chảy cấp khi thiếu kẽm.3.3. Tinh thần bị ảnh hưởng xấu khi thiếu kẽm. Sự ảnh hưởng của kẽm đến tinh thần được thể hiện thông qua việc kẽm tham gia vào quá trình vận chuyển canxi vào não, canxi là vi chất giúp ổn định thần kinh của cơ thể. Vì vậy, tình trạng thiếu kẽm sẽ làm trẻ dễ quấy khóc, nổi cáu...
4. Làm thế nào để bổ sung kẽm cho trẻ em?
Trẻ em ở mỗi độ tuổi khác nhau sẽ có nhu cầu riêng về hàm lượng kẽm để đáp ứng sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Các bậc cha mẹ nên thực hiện bổ sung kẽm thông qua chế độ dinh dưỡng phù hợp, việc cải thiện triệu chứng có thể diễn ra trong thời gian dài nên khuyến cáo cha mẹ cần bình tĩnh và kiên trì khi bổ sung chất cho bé kể cả qua đường ăn uống hay các thực phẩm chức năng. Đặc biệt việc dùng thực phẩm chức năng (TPCN) nên chọn các loại có nguồn gốc tự nhiên dễ hấp thụ, không dùng đồng thời nhiều loại hoặc thay đổi liên tục các loại TPCN.Đối với trẻ sơ sinh thì sữa mẹ là nguồn cung cấp kẽm đầy đủ và an toàn nhất với tỷ lệ hấp thu kẽm từ sữa mẹ khoảng 54%. Vì vậy, khuyến cáo các mẹ nên cho trẻ bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời và tiếp tục duy trì cho đến khi trẻ được 2 tuổi. Theo đó, tháng đầu tiên sau sinh thì lượng kẽm trong sữa mẹ là cao nhất với khoảng 2 – 3 mg/lít và giảm còn 0,9 mg/l sau tháng thứ 3. Chế độ ăn của mẹ cần đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng có chứa kẽm để có thể cung cấp đủ cho cả mẹ và bé. Bên cạnh đó, trẻ từ 6 tháng tuổi trở đi bên cạnh sữa mẹ thì cần bổ sung thêm vi chất kẽm cho bé qua thực đơn hàng ngày.
Trẻ em bị thiếu kẽm nên dùng sữa mẹ khi đang trong giai đoạn sơ sinh
Các bậc cha mẹ cần lưu ý một số vấn đề trong bổ sung ở trẻ em bị thiếu kẽm thông qua chế độ dinh dưỡng như sau:Chế độ dinh dưỡng cho trẻ nên được đảm bảo đa dạng thực phẩm trong bữa ăn, trong đó cần có các thực phẩm giàu kẽm như hàu, tôm, cá, thịt bò... Các mẹ nên xây dựng thói quen ăn uống có lợi cho hấp thu kẽm ở trẻ như sử dụng nhiều các sản phẩm chứa vitamin C (rau xanh, củ quả, trái cây) vì kết hợp vitamin C và kẽm giúp làm tăng hiệu quả hấp thu của cả hai thành phần.Bên cạnh vi chất kẽm, mẹ cần bổ sung thêm các vi chất cần thiết cho bé như: Selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... để cải thiện vị giác, ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các tình trạng về tiêu hóa.Cha mẹ nên thực hiện dự phòng, điều trị các bệnh liên quan tới tình trạng thiếu kẽm như nhiễm khuẩn kéo dài, viêm thận, tiêu chảy, viêm tụy, phòng chống nhiễm ký sinh trùng đường ruột.
5. Dự phòng thiếu kẽm ở trẻ em
Liều lượng dự phòng thiếu kẽm cho trẻ tương ứng với nhu cầu sinh lý ở mỗi giai đoạn phát triển của trẻ. Theo đó, nhu cầu hàm lượng kẽm theo độ tuổi như sau:Trẻ em giai đoạn 7 tháng đến 3 tuổi cần 5mg kẽm nguyên tố mỗi ngày.Trẻ em 4 – 13 tuổi có nhu cầu 10mg kẽm nguyên tố mỗi ngày.Việc bổ sung kẽm thông qua chế độ dinh dưỡng hay qua các công nghệ nuôi cấy đều đảm bảo là tự nhiên, dễ hấp thụ và an toàn cho sức khỏe của bé, tuy nhiên bổ sung vi chất kẽm cho trẻ bằng thuốc uống cần được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc bác sĩ dinh dưỡng. Các bậc cha mẹ tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc bổ sung kẽm cho trẻ.Ngoài kẽm, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,... giúp con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt. Việc cải thiện triệu chứng có thể diễn ra trong thời gian dài nên khuyến cáo cha mẹ cần bình tĩnh và kiên trì khi bổ sung chất cho bé kể cả qua đường ăn uống hay các thực phẩm chức năng. Đặc biệt việc dùng thực phẩm chức năng nên chọn các loại có nguồn gốc tự nhiên dễ hấp thụ, không cho còn dùng đồng thời nhiều loại hoặc thay đổi liên tục các loại thực phẩm chức năng.
|
Trẻ thiếu kẽm sẽ còi cọc?
Kẽm là vi chất quan trọng của cơ thể, đặc biệt đối với trẻ em đang trong giai đoạn đang phát triển nhiều về thể chất và trí tuệ. Do đó, trẻ em bị thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển như còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển...
1. Kẽm có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của trẻ em?
Kẽm là vi chất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ nhỏ. Theo đó, kẽm là thành phần trong chu trình hoạt động của enzym cơ thể, giúp phân chia tế bào, điều hòa vị giác, tăng cảm giác ngon miệng khi ăn và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. Nghiên cứu từ các nhà khoa học cho thấy vi chất dinh dưỡng này tham gia vào cấu tạo của hơn 300 enzym trong cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng, sinh sản các tế bào và sự phát triển của hệ thống thần kinh trung ương.
2. Trẻ em bị thiếu kẽm sẽ có biểu hiện gì?
Hiện nay, thiếu kẽm ở trẻ em là tình trạng rất phổ biến và được xem là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng. Kết quả các nghiên cứu chỉ ra rằng, khoảng 62,3% trẻ em ở độ tuổi 12 – 72 tháng tuổi thiếu selen; 51,9% trẻ em từ 6 - 75 tháng tuổi thiếu kẽm và 50 – 90% trẻ em suy dinh dưỡng kéo dài bị thiếu kẽm. Mặc dù chưa có chỉ số nào biểu hiện chính xác tình trạng thiếu kẽm và cơ thể không có triệu chứng rõ rệt nhưng tình trạng thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển, tăng trưởng và chuyển hóa của cơ thể. Theo đó trẻ em thiếu kẽm thường có các dấu hiệu lâm sàng như sau:Trẻ bị rối loạn giấc ngủ biểu hiện qua hành vi trằn trọc, khó ngủ hay giật mình tỉnh giấc và quấy khóc.Hệ miễn dịch bị suy giảm từ đó dẫn đến vết thương chậm lành, dễ bị dị ứng và các bệnh lý ngoài da như da khô, tổn thương da và niêm mạc, mụn trứng cá, vẩy nến, eczema..Trẻ thường xuyên bị chán ăn, ăn ít hơn, giảm cảm giác mùi vị về thức ăn.Thiếu máu, chậm phát triển, suy dinh dưỡng đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi.
Chán ăn là một trong những dấu hiệu nhận biết trẻ em bị thiếu kẽm
3. Thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển của trẻ em?
3.1. Thiếu kẽm làm cho trẻ bị còi cọc và chậm phát triển. Kẽm là vi chất dinh dưỡng giúp cơ thể tăng hấp thu và tổng hợp protein, tham gia vào quá trình phân chia tế bào và điều hòa vị giác, giúp tăng cảm giác ngon miệng nên vi chất này có vai trò rất quan trọng đối với trẻ nhỏ. Cùng với đó, nhu cầu về kẽm ở trẻ em cao hơn nhiều so với người trưởng thành do tốc độ phát triển và cơ thể cần nhiều kẽm cho quá trình chuyển hóa, tổng hợp. Vì vậy, trẻ thiếu kẽm sẽ còi cọc và dễ dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Các nghiên cứu đưa ra kết quả cho thấy bổ sung kẽm đầy đủ theo nhu cầu dinh dưỡng của trẻ giúp cải thiện chiều cao ở trẻ thấp lùn, tăng cân ở trẻ suy dinh dưỡng.3.2. Thiếu kẽm ở trẻ dễ dẫn đến nguy cơ tiêu chảy cấp, viêm đường hô hấp. Hệ miễn dịch của cơ thể hoạt động hiệu quả hơn khi có sự tham gia của vi chất kẽm. Vì vậy, cơ thể trẻ sẽ dễ bị nhiễm trùng, tăng nguy cơ bị viêm đường hô hấp, tiêu chảy cấp khi thiếu kẽm.3.3. Tinh thần bị ảnh hưởng xấu khi thiếu kẽm. Sự ảnh hưởng của kẽm đến tinh thần được thể hiện thông qua việc kẽm tham gia vào quá trình vận chuyển canxi vào não, canxi là vi chất giúp ổn định thần kinh của cơ thể. Vì vậy, tình trạng thiếu kẽm sẽ làm trẻ dễ quấy khóc, nổi cáu...
4. Làm thế nào để bổ sung kẽm cho trẻ em?
Trẻ em ở mỗi độ tuổi khác nhau sẽ có nhu cầu riêng về hàm lượng kẽm để đáp ứng sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Các bậc cha mẹ nên thực hiện bổ sung kẽm thông qua chế độ dinh dưỡng phù hợp, việc cải thiện triệu chứng có thể diễn ra trong thời gian dài nên khuyến cáo cha mẹ cần bình tĩnh và kiên trì khi bổ sung chất cho bé kể cả qua đường ăn uống hay các thực phẩm chức năng. Đặc biệt việc dùng thực phẩm chức năng (TPCN) nên chọn các loại có nguồn gốc tự nhiên dễ hấp thụ, không dùng đồng thời nhiều loại hoặc thay đổi liên tục các loại TPCN.Đối với trẻ sơ sinh thì sữa mẹ là nguồn cung cấp kẽm đầy đủ và an toàn nhất với tỷ lệ hấp thu kẽm từ sữa mẹ khoảng 54%. Vì vậy, khuyến cáo các mẹ nên cho trẻ bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời và tiếp tục duy trì cho đến khi trẻ được 2 tuổi. Theo đó, tháng đầu tiên sau sinh thì lượng kẽm trong sữa mẹ là cao nhất với khoảng 2 – 3 mg/lít và giảm còn 0,9 mg/l sau tháng thứ 3. Chế độ ăn của mẹ cần đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng có chứa kẽm để có thể cung cấp đủ cho cả mẹ và bé. Bên cạnh đó, trẻ từ 6 tháng tuổi trở đi bên cạnh sữa mẹ thì cần bổ sung thêm vi chất kẽm cho bé qua thực đơn hàng ngày.
Trẻ em bị thiếu kẽm nên dùng sữa mẹ khi đang trong giai đoạn sơ sinh
Các bậc cha mẹ cần lưu ý một số vấn đề trong bổ sung ở trẻ em bị thiếu kẽm thông qua chế độ dinh dưỡng như sau:Chế độ dinh dưỡng cho trẻ nên được đảm bảo đa dạng thực phẩm trong bữa ăn, trong đó cần có các thực phẩm giàu kẽm như hàu, tôm, cá, thịt bò... Các mẹ nên xây dựng thói quen ăn uống có lợi cho hấp thu kẽm ở trẻ như sử dụng nhiều các sản phẩm chứa vitamin C (rau xanh, củ quả, trái cây) vì kết hợp vitamin C và kẽm giúp làm tăng hiệu quả hấp thu của cả hai thành phần.Bên cạnh vi chất kẽm, mẹ cần bổ sung thêm các vi chất cần thiết cho bé như: Selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... để cải thiện vị giác, ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các tình trạng về tiêu hóa.Cha mẹ nên thực hiện dự phòng, điều trị các bệnh liên quan tới tình trạng thiếu kẽm như nhiễm khuẩn kéo dài, viêm thận, tiêu chảy, viêm tụy, phòng chống nhiễm ký sinh trùng đường ruột.
5. Dự phòng thiếu kẽm ở trẻ em
Liều lượng dự phòng thiếu kẽm cho trẻ tương ứng với nhu cầu sinh lý ở mỗi giai đoạn phát triển của trẻ. Theo đó, nhu cầu hàm lượng kẽm theo độ tuổi như sau:Trẻ em giai đoạn 7 tháng đến 3 tuổi cần 5mg kẽm nguyên tố mỗi ngày.Trẻ em 4 – 13 tuổi có nhu cầu 10mg kẽm nguyên tố mỗi ngày.Việc bổ sung kẽm thông qua chế độ dinh dưỡng hay qua các công nghệ nuôi cấy đều đảm bảo là tự nhiên, dễ hấp thụ và an toàn cho sức khỏe của bé, tuy nhiên bổ sung vi chất kẽm cho trẻ bằng thuốc uống cần được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc bác sĩ dinh dưỡng. Các bậc cha mẹ tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc bổ sung kẽm cho trẻ.Ngoài kẽm, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,... giúp con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt. Việc cải thiện triệu chứng có thể diễn ra trong thời gian dài nên khuyến cáo cha mẹ cần bình tĩnh và kiên trì khi bổ sung chất cho bé kể cả qua đường ăn uống hay các thực phẩm chức năng. Đặc biệt việc dùng thực phẩm chức năng nên chọn các loại có nguồn gốc tự nhiên dễ hấp thụ, không cho còn dùng đồng thời nhiều loại hoặc thay đổi liên tục các loại thực phẩm chức năng.
|
vinmec
|
Các cách tránh thai sau khi quan hệ bạn nên biết
Các cách tránh thai sau khi quan hệ được áp dụng cho các cặp đôi đã có quan hệ không an toàn. Những phương pháp này sẽ hạn chế tối đa khả năng có con ngoài ý muốn.
Sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp
Cách tránh thai sau khi quan hệ mà các cặp đôi thường dùng và phổ biến nhất đó là cách sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp. Hiện trên thị trường có khá nhiều loại thuốc tránh thai khẩn cấp để chị em có thể lựa chọn.
Thuốc tránh thai khẩn cấp đóng vai trò trì hoãn sự rụng trứng, không để cho tinh trùng di chuyển và gặp trứng để làm tổ tại tử cung. Hay nói cách khác, làm hạn chế tối đa nguy cơ thụ tinh thành công.
Hầu hết các loại thuốc tránh thai khẩn cấp đều có tác dụng trong vòng 72 giờ sau khi quan hệ. Tuy nhiên, tác dụng của thuốc tránh thai sẽ giảm dần theo thời gian chị em sử dụng thuốc.
Các cách tránh thai sau khi quan hệ được áp dụng cho các cặp đôi đã có quan hệ không an toàn
Cũng chính vì lý do này, mà chị em nên sử dụng thuốc tránh thai ngay sau khi có quan hệ tình dục không an toàn, ít nhất là trong khoảng 12 giờ kể từ khi quan hệ. Hiện có hai loại thuốc tránh thai thông dụng là Progestins liều cao và thuốc tránh thai phối hợp.
Thuốc tránh thai khẩn cấp được coi như một liều thuốc cứu cánh cho chị em sau khi có quan hệ không an toàn. Đây là phương pháp khá tính tiện lợi, đơn giản, giá thành rẻ. Tuy nhiên, thuốc tránh thai khẩn cấp cũng gây ra một vài tác dụng phụ cho chị em như:
– Rối loạn chu kì kinh nguyệt. Hiện tượng này thường đi kèm với các triệu chứng khác như buồn nôn, nôn, gây khó chịu, mệt mỏi…
– Đau đầu, chóng mặt, tức ngực: Hiện tượng này xảy ra là do những thay đổi nhất định về hormone khi sử dụng thuốc.
– Ra máu bất thường tại tử cung: đây là hiện tượng ra 1 chút máu ở âm đạo nhưng khá ít gặp.
Đặt vòng tránh thai khẩn cấp
Đây là cách tránh thai sau khi quan hệ mang lại hiệu quả rất cao, với tỉ lệ có thai sau khi sử dụng rất thấp, chỉ 0,1%. Tuy nhiên, việc đặt vòng tránh thai khẩn cấp cần phải được thực hiện tại các trung tâm y tế và bệnh viện chuyên khoa trong vòng 4 ngày kể từ khi có quan hệ không an toàn.
Việc sử dụng vòng tránh thai khẩn cấp thường sử dụng trong trường hợp các cặp đôi đã có con và muốn sử dụng biện pháp tránh thai lâu dài.
Thuốc tránh thai khẩn cấp là một trong những cách tránh thai sau khi quan hệ mang lại hiệu quả cao
Trên thị trường, có khá nhiều loại vòng tránh thai, tuy nhiên, chỉ những vòng tránh thai có cấu tạo bằng đồng mới có hiệu quả trong việc tránh thai tức thời. Loại vòng tránh thai này cho hiệu quả rất cao và có thể kéo dài từ 5 – 10 năm.
Sau khi vòng tránh thai được đưa vào tử cung của nữ giới, nó sẽ có vai trò khiến cho niêm mạc tử cung bị viêm và thay đổi về sinh hóa tế bào nội mạc, khiến cho trứng không thể thụ tinh làm tổ.
Dụng cụ này có tác dụng liên tục phóng thích đồng vào tử cung, làm tăng phản ứng viêm và ngăn chặn sự làm tổ của trứng. Bên cạnh đó, ion đồng cũng làm thay đổi sinh hóa của chất nhầy cổ tử cung khiến khả năng di chuyển và sống sót của tinh trùng bị ảnh hưởng lớn.
Cũng như những phương pháp khác, đặt vòng tránh thai khẩn cấp cũng có những tác dụng phụ không mong muốn như:
– Đau bụng, chóng mặt, khó chịu.
– Ra máu nhiều hơn trong chu kì.
– Có nguy cơ bị viêm tiểu khung.
Đặt vòng tránh thai khẩn cấp cần được thực hiện tại các trung tâm y tế, bệnh viện uy tín
Việc đặt vòng tránh thai khẩn cấp cũng không được áp dụng với những chị em đang bị viêm nhiễm phụ khoa, đặc biệt là viêm tiểu khung.
Trên thực tế, việc sử dụng các cách tránh thai sau khi quan hệ ở trên có tác dụng giảm thiểu đáng kể nguy cơ mang thai nhưng không phải không có khả năng thất bại. Bên cạnh đó, các biện pháp này cũng cần thực hiện càng sớm sau khi có quan hệ không an toàn càng tốt.
Khi sử dụng các phương pháp tránh thai khẩn cấp trên, nhất là áp dụng đặt vòng khẩn cấp, nếu chị em thấy có bất kì dấu hiệu bất thường nào thì nên nhanh chóng tới bệnh viện để kiểm tra và thăm khám.
|
Ways to prevent pregnancy after sex you should know
Contraceptive methods after sex are applied to couples who have had unsafe sex. These methods will minimize the possibility of having an unwanted child.
Use emergency contraceptive pills
The most popular way to prevent pregnancy after sex is to use emergency contraceptive pills. Currently on the market there are many types of emergency contraceptive pills for women to choose from.
Emergency contraceptive pills play a role in delaying ovulation, preventing sperm from moving and meeting the egg to nest in the uterus. In other words, minimize the risk of successful fertilization.
Most emergency contraceptive pills work within 72 hours after sex. However, the effectiveness of birth control pills will gradually decrease over the time women use the pills.
Contraceptive methods after sex are applied to couples who have had unsafe sex
For this reason, women should use birth control pills immediately after having unsafe sex, at least within 12 hours of having sex. There are currently two common types of birth control pills: high-dose progestins and combined birth control pills.
Emergency contraceptive pills are considered a lifesaver for women after having unsafe sex. This method is quite convenient, simple, and cheap. However, emergency contraceptive pills also cause some side effects for women such as:
– Menstrual cycle disorders. This phenomenon is often accompanied by other symptoms such as nausea, vomiting, discomfort, fatigue...
– Headache, dizziness, chest tightness: This phenomenon occurs due to certain hormonal changes when using drugs.
– Abnormal bleeding in the uterus: this is a phenomenon of a little bleeding in the vagina but is quite rare.
Insert an emergency IUD
This is a very effective way to prevent pregnancy after sex, with a very low pregnancy rate after use, only 0.1%. However, emergency IUD insertion needs to be performed at medical centers and specialized hospitals within 4 days of having unsafe sex.
The use of an emergency IUD is often used in cases where couples have had children and want to use long-term contraception.
Emergency contraceptive pills are one of the highly effective ways to prevent pregnancy after sex
On the market, there are many types of IUDs, however, only IUDs made of copper are effective in preventing pregnancy immediately. This type of IUD is very effective and can last from 5 to 10 years.
After the IUD is inserted into the woman's uterus, it will cause inflammation of the uterine lining and biochemical changes in the endometrial cells, making it impossible for a fertilized egg to implant.
This device has the effect of continuously releasing copper into the uterus, increasing the inflammatory response and preventing egg implantation. Besides, copper ions also change the biochemistry of cervical mucus, greatly affecting the ability of sperm to move and survive.
Like other methods, emergency IUD insertion also has unwanted side effects such as:
– Abdominal pain, dizziness, discomfort.
– Bleeding more during your period.
– There is a risk of pelvic inflammatory disease.
Emergency IUD insertion should be performed at reputable medical centers and hospitals
Inserting an emergency IUD is also not applicable to women suffering from gynecological infections, especially pelvic inflammatory disease.
In fact, using the above post-coital contraceptive methods significantly reduces the risk of pregnancy but is not without the possibility of failure. Besides, these measures also need to be taken as soon as possible after having unsafe sex.
When using the above emergency contraceptive methods, especially using an emergency IUD, if you see any unusual signs, you should quickly go to the hospital for check-up and examination.
|
thucuc
|
Vacxin vaxigrip 0.25 ml: Công dụng, liều dùng và lưu ý sử dụng
Vacxin Vaxigrip 0.25 ml được sản xuất bởi hãng Sanofi Pasteur (Pháp), chứa các chủng virus cúm A (H1N1, H3N2) và B. Đây là loại vacxin giúp dự phòng và giảm khả năng mắc bệnh do các loại virus kể trên gây ra.
1. Tìm hiểu chung về bệnh cúm và vacxin Vaxigrip 0.25 ml
1.1. Bệnh cúm
Cúm là một dạng bệnh nhiễm virus cấp tính, phát triển khi virus cúm Influenza lây nhiễm và tấn công vào hệ hô hấp thông qua việc chạm tay vào mắt mũi miệng. Ở người lớn, tỉ lệ mắc cúm rơi vào 5 – 10%, con số này tăng lên 20 – 30% ở trẻ em. Điểm nguy hiểm nhất của bệnh là khả năng lây nhiễm cao dẫn đến nguy cơ bùng lên thành dịch. Ở những đất nước nhiệt đới nóng ẩm như Việt Nam, cúm thường xảy ra vào mùa mưa nhưng vẫn có thể bùng phát vào bất kỳ thời điểm nào trong năm.
Bệnh cúm được chia thành 3 loại gồm:
– Cúm A hay còn gọi là cúm mùa, được tìm thấy ở nhiều loại động vật. Virus cúm A thường xuyên biến đổi, tạo ra các chủng mới và được biết đến là nguyên nhân gây ra đại dịch cúm có khả năng lây nhiễm cao. Các nhóm cúm A phổ biến hiện nay là H1N1 và H3N2.
– Cúm B tương tự cúm A có thể bùng phát theo mùa, tuy nhiên virus cúm B thay đổi chậm hơn virus cúm A về đặc tính di truyền và kháng nguyên. Ngoài ra virus cúm B chỉ gây bệnh ở người, không phân chia theo loại như cúm A và không gây ra những đợt bùng dịch lớn.
– Cúm C gây ra các triệu chứng hô hấp nhẹ hơn so với 2 loại cúm trên và ít hình thành biến chứng nguy hiểm.
Bệnh phần lớn diễn biến nhẹ và người bệnh có thể tự phục hồi sau 1 tuần và không để lại tác động lâu dài. Tuy nhiên ở những đối tượng như trẻ dưới 5 tuổi, người cao tuổi, người có sức khỏe kém thì cúm có thể gây ra các biến chứng như viêm phổi hoặc bội nhiễm vi khuẩn. viêm não, viêm màng não, nhiễm trùng tai, xoang, viêm cơ, tổn thương đa cơ quan như thận, suy hô hấp và làm trầm trọng các bệnh lý mãn tính sẵn có như suy tim sung huyết, hen suyễn, đái tháo đường. Đặc biệt đối với người lớn tuổi và người mắc bệnh mạn tính, viêm phổi do cúm có thể gây tử vong.
1.2. Vacxin Vaxigrip 0.25 ml
Vacxin Vaxigrip được sản xuất bởi hãng Sanofi Pasteur (Pháp), chứa các chủng virus cúm A (H1N1, H3N2) và B, do đó giúp dự phòng và giảm khả năng mắc bệnh do các loại virus kể trên gây ra. Ngoài thành phần chính là các chủng virus bất hoạt, mỗi lọ vacxin Vaxigrip còn chứa các tá dược như potassium chloride, sodium chloride, potassium dihydrogen phosphate,…
Nhìn chung, các thành phần trong vacxin Vaxigrip không đủ độc lực để gây bệnh cúm, tuy nhiên nó có khả năng kích thích cơ thể sản xuất kháng thể đặc hiệu. Cần lưu ý những virus cúm khác không có trong vacxin vẫn có khả năng gây bệnh ở người đã tiêm Vaxigrip. Sau khi tiêm vacxin Vaxigrip khoảng 2 – 3 tuần thì hiệu quả phòng cúm sẽ đạt mức đảm bảo, tuy nhiên miễn dịch này không tồn tại cả đời mà chỉ kéo dài tối đa 1 năm, tức việc tiêm phòng cần được lặp lại định kỳ.
Vacxin Vaxigrip được chỉ định cho người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi, đóng gói trong hộp chứa bơm tiêm được nạp sẵn 0.25 ml hỗn dịch tiêm. Sau khi lắc nhẹ, vacxin Vaxigrip có màu trắng đục. Hạn dùng của vacxin trong khoảng 12 tháng kể từ ngày sản xuất, tuyệt đối không sử dụng vacxin hết hạn.
Đặc biệt thận trọng khi bảo quản vacxin:
– Không để đông đá.
– Bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8 độ C.
– Để xa tầm tay trẻ em.
– Tránh ánh sáng mặt trời.
Vacxin Vaxigrip được sản xuất bởi hãng Sanofi Pasteur (Pháp).
2. Đối tượng, phác đồ và lưu ý khi sử dụng vacxin Vaxigrip 0.25 ml
2.1. Chỉ định sử dụng vacxin Vaxigrip 0.25 ml
Đối tượng được khuyến cáo tiêm phòng gồm:
– Trẻ em từ 6 – 35 tháng tuổi thực hiện viêm vacxin Vaxigrip 0.25 ml. Chưa xác định được độ an toàn và tính hiệu lực của vacxin cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.
– Trẻ em từ 36 tháng tuổi trở lên và người lớn thực hiện tiêm gấp đôi lượng vacxin Vaxigrip 0.25 ml, tức tiêm liều 0.5 ml.
– Trẻ em dưới 9 tuổi chưa từng bị cúm hoặc chưa từng tiêm phòng cúm thực hiện tiêm 2 mũi, mũi sau cách mũi đầu tối thiểu 1 tháng.
– Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú cần tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu có nhu cầu tiêm phòng.
Khuyến cáo sử dụng vacxin như sau:
– Vacxin Vaxigrip được tiêm bắp hoặc tiêm dưới da sâu.
– Trước khi dùng nên để vacxin trở về nhiệt độ phòng và lắc kỹ đến khi được một hỗn dịch đồng nhất.
– Sát trùng nơi tiêm, tiêm đúng liều với độ tuổi.
Trẻ em từ 6 – 35 tháng tuổi thực hiện tiêm vacxin Vaxigrip 0.25 ml.
2.2. Chống chỉ định sử dụng vacxin Vaxigrip và lưu ý trong khi tiêm
Một số đối tượng được khuyến cáo không nên sử dụng vacxin Vaxigrip là:
– Người dị ứng hoặc có phản ứng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong Vaxigrip bao gồm tá dược và các thành phần như ovalbumin, protein của gà, neomycin,…
– Người đang sốt cao, sốt vừa hoặc bị bệnh cấp tính.
– Cẩn trọng ở người bị giảm tiểu cầu hoặc rối loạn chảy máu.
Một số lưu ý trong quá trình tiêm gồm:
– Không tiêm Vaxigrip vào mạch máu trong bất kỳ trường hợp nào.
– Luôn phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện điều trị nội khoa và theo dõi tình hình sức khỏe sau khi tiêm để xử lý kịp thời các trường hợp sốc phản vệ.
– Ngất hoặc bất tỉnh có thể xảy ra do các phản ứng tâm lý với kim tiêm.
– Vacxin Vaxigrip có thể được tiêm cùng lúc với các loại vacxin khác nhưng phải tiêm tại vị trí khác.
Vacxin Vaxigrip có thể được tiêm cùng lúc với các loại vacxin khác nhưng phải tiêm tại vị trí khác.
2.3. Lưu ý
Bệnh cúm được gây ra bởi nhiều chủng virus, có thể lây truyền nhanh chóng và thay đổi hàng năm. Do đó việc tiêm phòng cúm được khuyến khích thực hiện hàng năm. Thời điểm dễ nhiễm bệnh nhất là trong những tháng lạnh cuối – đầu năm, những người chưa tiêm ngừa trong mùa thu thì đến mùa xuân vẫn có thể thực hiện tiêm phòng. Tuy nhiên, nên sử dụng vacxin Vaxigrip theo những khuyến cáo chính thức thay vì tự quyết định.
Bệnh cúm có thể ủ bệnh trong vài ngày, đo đó nếu đã nhiễm bệnh ngay trước hoặc sau khi tiêm vacxin vẫn có thể phát bệnh. Ngoài ra vacxin Vaxigrip không bảo vệ cho người đã tiêm phòng cảm lạnh dù triệu chứng hai bệnh lý này tương tự nhau.
Đáp ứng miễn dịch có thể giảm trong trường hợp bạn đang điều trị ức chế miễn dịch và vacxin không cam kết đảm bảo 100% đối với những người có sức khỏe yếu. Nếu vì bất kỳ lý do gì mà bạn cần làm xét nghiệm máu sau khi tiêm chủng vài ngày, hãy báo với bác sĩ bởi kết quả xét nghiệm có thể dương tính giả.
Sau khi sử dụng vacxin Vaxigrip, một vài tác dụng phụ đã được ghi nhận bao gồm:
– Phản ứng tại chỗ như sưng đỏ, đau hoặc ngứa.
– Phản ứng toàn thân như sốt, run rẩy, đau đầu, mệt mỏi, tăng tiết mồ hôi, đau khớp và cơ, rối loạn tiêu hóa. Những phản ứng này thường nhẹ và tự biến mất sau vài ngày, không cần điều trị.
– Phản ứng ít gặp như sưng hạch cổ, nách, bẹn, nôn ói.
– Phản ứng hiếm gặp như đau dây thần kinh, rối loạn cảm giác, thần kinh và co giật.
|
Vaxigrip vaccine 0.25 ml: Uses, dosage and notes for use
Vaxigrip 0.25 ml vaccine is produced by Sanofi Pasteur (France), containing influenza virus strains A (H1N1, H3N2) and B. This is a vaccine that helps prevent and reduce the possibility of illness caused by the above viruses. .
1. General information about influenza and Vaxigrip 0.25 ml vaccine
1.1. Flu
Influenza is an acute viral infection that develops when the Influenza virus infects and attacks the respiratory system through touching the eyes, nose, and mouth. In adults, the incidence of influenza is 5 - 10%, this number increases to 20 - 30% in children. The most dangerous point of the disease is its high infectiousness, leading to the risk of an outbreak. In hot and humid tropical countries like Vietnam, flu often occurs in the rainy season but can still break out at any time of the year.
Influenza is divided into 3 types:
– Influenza A, also known as seasonal flu, is found in many types of animals. Influenza A viruses frequently mutate, creating new strains and are known to cause highly infectious influenza pandemics. The most common influenza A groups today are H1N1 and H3N2.
– Influenza B is similar to influenza A and can have seasonal outbreaks, but influenza B virus changes more slowly than influenza A virus in terms of genetic and antigenic properties. In addition, influenza B virus only causes disease in humans, is not divided by type like influenza A and does not cause large outbreaks.
– Influenza C causes milder respiratory symptoms than the above two types of flu and causes less dangerous complications.
The disease is mostly mild and patients can recover on their own after 1 week and leave no lasting effects. However, in people under 5 years old, the elderly, and people in poor health, flu can cause complications such as pneumonia or bacterial infection. encephalitis, meningitis, ear and sinus infections, myositis, multi-organ damage such as kidneys, respiratory failure and exacerbation of existing chronic diseases such as congestive heart failure, asthma, diabetes . Especially for older adults and people with chronic illnesses, flu pneumonia can be fatal.
1.2. Vaxigrip vaccine 0.25 ml
Vaxigrip vaccine is produced by Sanofi Pasteur (France), contains influenza A (H1N1, H3N2) and B virus strains, thereby helping to prevent and reduce the possibility of illness caused by the above viruses. In addition to the main ingredient of inactivated virus strains, each bottle of Vaxigrip vaccine also contains excipients such as potassium chloride, sodium chloride, potassium dihydrogen phosphate,...
In general, the ingredients in the Vaxigrip vaccine are not virulent enough to cause influenza, however they have the ability to stimulate the body to produce specific antibodies. It should be noted that other influenza viruses not included in the vaccine can still cause illness in people who have been vaccinated with Vaxigrip. After about 2-3 weeks of vaccination with Vaxigrip, the flu prevention effectiveness will reach a guaranteed level, however this immunity does not last for life but only lasts a maximum of 1 year, meaning vaccination needs to be repeated periodically. .
Vaxigrip vaccine is indicated for adults and children from 6 months of age, packaged in a syringe container pre-filled with 0.25 ml of injection suspension. After gentle shaking, Vaxigrip vaccine has a milky white color. The expiration date of the vaccine is about 12 months from the date of manufacture, absolutely do not use expired vaccines.
Be especially careful when storing vaccines:
– Do not freeze.
– Store at a temperature of 2 – 8 degrees Celsius.
- Keep out of reach of CHILDREN.
– Avoid sunlight.
Vaxigrip vaccine is produced by Sanofi Pasteur (France).
2. Subjects, regimen and notes when using Vaxigrip 0.25 ml vaccine
2.1. Indications for use of Vaxigrip vaccine 0.25 ml
Subjects recommended for vaccination include:
– Children from 6 - 35 months old should receive Vaxigrip 0.25 ml vaccine. The safety and effectiveness of the vaccine for children under 6 months of age have not been determined.
– Children 36 months and older and adults should inject twice the amount of Vaxigrip vaccine 0.25 ml, ie a dose of 0.5 ml.
– Children under 9 years old who have never had the flu or never had a flu shot should get 2 shots, with the next shot at least 1 month after the first shot.
– Women who are pregnant or breastfeeding should consult their doctor if they need to be vaccinated.
Recommended use of vaccines is as follows:
– Vaxigrip vaccine is administered intramuscularly or deep subcutaneously.
– Before using, let the vaccine return to room temperature and shake thoroughly until a homogeneous suspension is obtained.
– Disinfect the injection site and give the correct dose according to age.
Children aged 6 - 35 months should be vaccinated with Vaxigrip 0.25 ml.
2.2. Contraindications to using Vaxigrip vaccine and precautions during injection
Some subjects are recommended not to use Vaxigrip vaccine:
– People who are allergic or have hypersensitivity reactions to any ingredient in Vaxigrip including excipients and ingredients such as ovalbumin, chicken protein, neomycin,...
– People with high fever, moderate fever or acute illness.
– Use caution in people with thrombocytopenia or bleeding disorders.
Some notes during the injection process include:
– Do not inject Vaxigrip into a blood vessel under any circumstances.
– Always prepare adequate medical treatment facilities and monitor health status after injection to promptly handle cases of anaphylactic shock.
– Fainting or unconsciousness may occur due to psychological reactions to the needle.
– Vaxigrip vaccine can be injected at the same time as other vaccines but must be injected at another location.
Vaxigrip vaccine can be injected at the same time as other vaccines but must be injected at a different site.
2.3. Note
Influenza is caused by many strains of viruses, which can transmit rapidly and change every year. Therefore, flu vaccination is recommended every year. The most susceptible time to infection is during the cold months at the end and beginning of the year. People who have not been vaccinated in the fall can still be vaccinated in the spring. However, Vaxigrip vaccine should be used according to official recommendations instead of deciding on your own.
Influenza can incubate for several days, so if you are infected right before or after vaccination, you can still get sick. In addition, the Vaxigrip vaccine does not protect vaccinated people from colds even though the symptoms of these two diseases are similar.
Immune response may be reduced if you are on immunosuppressive treatment and the vaccine is not 100% guaranteed for people with poor health. If for any reason you need to have a blood test a few days after vaccination, tell your doctor because the test results may be false positive.
After using the Vaxigrip vaccine, some side effects have been reported including:
– Local reactions such as redness, swelling, pain or itching.
– Whole body reactions such as fever, shivering, headache, fatigue, increased sweating, joint and muscle pain, digestive disorders. These reactions are usually mild and disappear on their own after a few days, without requiring treatment.
– Rare reactions include swollen lymph nodes in the neck, armpits, groin, and vomiting.
– Rare reactions such as neuralgia, sensory and neurological disorders and convulsions.
|
thucuc
|
Giải đáp từ A - Z về dịch vụ trồng răng implant
Trồng răng implant là loại hình thẩm mỹ nha khoa giúp thay thế và phục hình những răng bị mất hoặc hư hại nặng mà vẫn đảm bảo tính thẩm mỹ cao. Vậy thế nào là trồng răng implant và những ai phù hợp để thực hiện phương pháp này? Câu trả lời có trong bài viết dưới đây.
1. Mất răng lâu năm có thể gây ra hệ quả gì?
Mất răng lâu năm xảy ra ở khá nhiều trường hợp nhưng đa phần mọi người vẫn rất chủ quan và cho rằng điều này sẽ không ảnh hưởng gì. Thực tế mất răng lâu năm không chỉ khiến gương mặt mất
đi tính thẩm mỹ mà còn tác động xấu tới cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, cụ thể:
Khi một hay nhiều răng bị mất đi, những chiếc răng kế cận sẽ có xu hướng xiên vẹo về phía khoảng trống này. Lâu ngày hàm răng sẽ trở nên lộn xộn, khấp khểnh;
Xung quanh những chiếc răng bị mất, phần răng còn lại cũng bị suy yếu dần và gia tăng nguy cơ mắc các bệnh như viêm nha chu, sâu răng, hỏng tủy răng,... khiến người bệnh gặp phải các triệu chứng như đau đầu, đau nhức răng, dễ chảy máu lợi dưới các tác động như xỉa răng, đánh răng, ăn uống,... hàng ngày;
Nếu mất răng hàm lâu năm thì nguy cơ bị tiêu xương hàm là rất lớn bởi vì vùng xương ở đây không còn chịu tác động của quá trình nhai, nghiến, xé thức ăn dẫn tới việc xương hàm tiêu dần, lâu ngày gây móm, chảy xệ mô và khuôn mặt biến dạng;
Mất răng còn làm ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa vì nếu thức ăn không được nhai kỹ, nghiền nát trong khoang miệng thì khi xuống dạ dày cơ quan này phải làm việc vất vả hơn, cứ tiếp diễn tình trạng này sẽ gây đau, viêm loét dạ dày.
2. Sơ lược về trồng răng Implant
2.1. Trồng răng Implant là gì?
Trồng răng implant là loại hình cấy ghép răng hiện đại, gắn chân răng giả vào xương hàm để thay thế những chiếc răng cũ bị hư hại do sâu, viêm, mất đi vĩnh viễn do nhiều nguyên nhân khác gây ra. Những chiếc răng giả này có độ bền rất cao và hình dáng gần như răng thật, giúp người bệnh lấy lại khả năng nhai cắn.
Cấu tạo của một chiếc răng Implant thường sẽ gồm có:
Trụ răng Implant: vật liệu để làm trụ răng là Titanium, đây là bộ phận sẽ được gắn trực tiếp vào xương hàm để tạo độ vững chắc cho việc lắp đặt chiếc răng mới;
Mão răng sứ: được gắn sau khi đã cấy trụ răng Implant;
Khớp nối Abutment: dùng để cố định mão răng và trụ Implant giúp răng không bị lung lay hoặc bị trượt ra ngoài.
2.2. Ưu và nhược điểm của trồng răng Implant
Ưu điểm của trồng răng Implant:
Trồng răng Implant giúp bảo tồn chức năng nhai, cắn, ngăn chặn nguy cơ tiêu xương hàm và đảm bảo tính thẩm mỹ giống với răng tự nhiên nhất có thể;
Không ảnh hưởng đến những răng lân cận mà mọi sự thay đổi chỉ diễn ra ở vùng răng bị mất;
Tuổi thọ của những chiếc răng Implant có thể kéo dài rất lâu lên đến hàng chục năm hoặc thậm chí là trọn đời nếu được chăm sóc đúng cách.
Nhược điểm khi thực hiện phương pháp này:
Nếu nha sĩ đặt trụ răng sai lệch vị trí thì rất dễ làm ảnh hưởng đến các mô xung quanh;
Quá trình rạch lợi để cấy ghép trụ vào xương hàm thường gây chảy máu. Tuy nhiên điều này sẽ chấm dứt sau khoảng 1 - 2 giờ;
Trong trường hợp chăm sóc không cẩn thận sẽ khiến vị trí trồng răng Implant bị nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập. Nghiêm trọng hơn nhiễm trùng có thể lan ra toàn thân.
Để giảm thiểu các rủi ro xảy ra trong quá trình trồng răng Implant, bạn nên lựa chọn trung tâm nha khoa uy tín, đồng thời đảm bảo sức khỏe răng miệng.
3. Trồng răng Implant cần trải qua những bước nào?
Dưới đây là quy trình thực hiện trồng răng Implant bạn có thể tham khảo:
Bước 1: khách hàng sẽ cần kiểm tra thể trạng và sức khỏe răng miệng thông qua những loại xét nghiệm cần thiết, chụp phim CT Scanner 3D để quan sát được vị trí răng bị mất, chất lượng và cấu trúc xương hàm, đồng thời cân nhắc xem bạn có đủ điều kiện sức khỏe để trồng răng hay không.
Tiếp theo bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn thông tin về các loại trụ Implant, chất liệu răng, chi phí thực hiện và tư vấn lựa chọn loại nào phù hợp nhất;
Bước 2: Cấy ghép trụ: bác sĩ cần gây tê ở vùng nướu để giúp bạn bớt đau đớn. Thời gian đặt trụ chỉ diễn
ra trong vòng 7 - 10 phút rất nhanh chóng;
Bước 3: ghép trụ xong thì khoảng 2 - 3 ngày sau, bạn sẽ phải tái khám để bác sĩ gắn răng tạm thời;
Bước 4: 7 - 10 ngày sau bạn cần tái khám lại một lần nữa để kiểm tra;
Bước 5: khi trụ răng và xương hàm đã gắn kết với nhau và ổn định hơn, bác sĩ sẽ cho gắn mão sứ và dùng khớp nối để cố định lại cả trụ răng và mão răng. Khi quá trình này hoàn tất bạn sẽ được hướng dẫn cách chăm sóc và bảo vệ răng tại nhà. Tái khám khi có bất kỳ bất thường nào xảy ra.
4. Khi thực hiện trồng răng Implant cần lưu ý những gì?
Khi tiến hành trồng răng Implant, để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cho việc cấy ghép, người bệnh cũng cần nắm rõ những lưu ý quan trọng sau đây:
Cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng sức khỏe hiện tại cho bác sĩ, loại thuốc đang dùng để điều trị bệnh để bác sĩ kịp thời xác định và phòng ngừa những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra;
Chọn lựa chất liệu Implant phù hợp với cơ địa và điều kiện tài chính: một chiếc trụ răng tốt và hợp với cơ địa của bạn sẽ giúp
rút ngắn thời gian hồi phục cũng như thời gian chờ đợi trụ răng và xương hàm gắn kết với nhau. Mỗi loại trụ sẽ có mức giá và ưu nhược điểm riêng, do đó bạn nên tham khảo kỹ lưỡng tư vấn từ bác sĩ nha khoa để chọn loại trụ phù hợp nhất;
Chuẩn bị tâm lý sẵn sàng và nên nhịn đói trước khi trồng răng Implant: vì có thủ thuật gây tê trước khi thực hiện nên bạn nên nhịn ăn trước đó khoảng 6 tiếng. Điều này sẽ giúp giảm cảm giác khó chịu cho dạ dày của bạn. Ngoài ra bạn đừng nên quá lo lắng mà hãy giữ cho mình một tâm lý thoải mái nhất có thể.
khám ngay hôm nay!
|
Answers from A - Z about dental implant services
Dental implants are a type of cosmetic dentistry that helps replace and restore lost or severely damaged teeth while still ensuring high aesthetics. So what is a dental implant and who is suitable to perform this method? The answer is in the article below.
1. What consequences can long-term tooth loss cause?
Long-term tooth loss occurs in many cases, but most people are still very subjective and think that this will not have any effect. In fact, long-term tooth loss not only causes loss of the face
not only aesthetics but also has a negative impact on daily life, specifically:
When one or more teeth are lost, the adjacent teeth will tend to skew toward this gap. Over time, teeth will become messy and crooked;
Around lost teeth, the remaining teeth are also gradually weakened and increase the risk of diseases such as periodontitis, tooth decay, pulp damage,... causing patients to experience symptoms such as pain. headaches, toothaches, easily bleeding gums under impacts such as flossing, brushing teeth, eating, etc. every day;
If you lose your molars for a long time, the risk of jaw bone loss is very high because the bone area here is no longer affected by the process of chewing, grinding, and tearing food, leading to the jaw bone gradually disappearing, over time causing underbite. sagging tissue and facial deformation;
Loss of teeth also affects the digestive system because if food is not chewed thoroughly or crushed in the oral cavity, when it reaches the stomach, this organ has to work harder. If this continues, it will cause pain and inflammation. stomach ulcers.
2. Overview of dental implants
2.1. What is dental implant?
Dental implants are a modern type of dental implant that attaches artificial tooth roots to the jawbone to replace old teeth damaged by decay, inflammation, or permanently lost due to many other causes. These dentures have very high durability and look almost like real teeth, helping patients regain the ability to chew and bite.
The structure of a dental implant will usually include:
Implant tooth post: the material used to make the tooth post is Titanium, this is the part that will be attached directly to the jawbone to create stability for the installation of the new tooth;
Porcelain crown: attached after the dental implant has been placed;
Abutment joint: used to fix the crown and implant to prevent the tooth from shaking or slipping out.
2.2. Advantages and disadvantages of dental implants
Advantages of dental implants:
Dental implants help preserve chewing and biting functions, prevent the risk of jaw bone loss and ensure aesthetics as similar to natural teeth as possible;
Does not affect neighboring teeth, all changes only take place in the area where the tooth is lost;
The lifespan of dental implants can last for decades or even a lifetime if properly cared for.
Disadvantages of using this method:
If the dentist places the dental implant in the wrong position, it can easily affect the surrounding tissues;
The process of making incisions to implant posts into the jawbone often causes bleeding. However, this will stop after about 1 - 2 hours;
In case of carelessness, the dental implant site will become infected due to bacterial invasion. More serious infections can spread throughout the body.
To minimize the risks that occur during the dental implant process, you should choose a reputable dental center and ensure your oral health.
3. What steps do dental implants need to go through?
Below is the dental implant procedure you can refer to:
Step 1: customers will need to check their physical condition and oral health through necessary tests, take a 3D CT Scanner to observe the location of lost teeth, the quality and structure of the jaw bone, and at the same time Consider whether you are healthy enough for dental implants or not.
Next, the doctor will provide you with information about the types of implants, tooth materials, implementation costs and advise on which type is most suitable;
Step 2: Implant abutment: the doctor needs to anesthetize the gum area to help reduce your pain. The time to place the cylinder only takes place
comes out within 7 - 10 minutes very quickly;
Step 3: After grafting the abutment, about 2 - 3 days later, you will have to re-examine so the doctor can attach a temporary tooth;
Step 4: 7 - 10 days later you need to re-examine again to check;
Step 5: When the tooth post and jawbone are connected together and more stable, the doctor will attach a porcelain crown and use a joint to fix both the tooth post and crown. When this process is complete, you will be instructed on how to care for and protect your teeth at home. Re-examine if any abnormalities occur.
4. What should you keep in mind when performing dental implants?
When performing dental implants, to ensure the safety and effectiveness of the implant, patients also need to understand the following important notes:
Provide full information about your current health condition to the doctor and the medications you are using to treat the disease so that the doctor can promptly identify and prevent potential risks that may occur;
Choose the Implant material that suits your body and financial conditions: a good dental implant that suits your body will help.
shorten recovery time as well as the time waiting for the tooth and jawbone to bond together. Each type of post will have its own price and advantages and disadvantages, so you should carefully consult a dentist to choose the most suitable type of post;
Be mentally prepared and should fast before getting dental implants: because there is anesthesia before the procedure, you should fast for about 6 hours beforehand. This will help reduce your stomach discomfort. In addition, you should not worry too much but keep yourself as comfortable as possible.
check today!
|
medlatec
|
Quy trình xét nghiệm tại
Trong công tác khám chữa bệnh, xét nghiệm có vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là căn cứ đầu tiên để đưa ra những chẩn đoán ban đầu về bệnh tật. Nếu kết hợp với các triệu chứng lâm sàng sẽ giúp thầy thuốc nâng cao hiệu quả chẩn đoán để điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, chúng tôi còn không ngừng đi trước đón đầu công nghệ mới, kỹ thuật hiện đại, cũng như việc tuân thủ và thực hiện nghiêm ngặt quy định của Bộ Y tế về các quy trình xét nghiệm”. Quy trình trước phân tích gồm khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, thu thập mẫu hoặc lấy mẫu xét nghiệm ban đầu, lưu trữ bảo quản và vận chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm. Tiếp đó, quy trình phân tích gồm đánh giá, phân loại và phân tích xét nghiệm trên các hệ thống máy. Sau cùng là quy trình sau phân tích gồm kiểm duyệt kết quả xét nghiệm theo 3 cấp trước khi in, trả kết quả và tư vấn kết quả cho khách hàng.
Mẫu xét nghiệm được phân tích tự động.
Hiện mỗi ngày Khoa Xét nghiệm thực hiện hàng nghìn loại xét nghiệm, vậy làm thế nào để đảm bảo kết quả chính xác và tránh tối đa sự nhầm lẫn, PGS TS Nguyễn Nghiêm Luật chia sẻ: “Trung bình một ngày chúng tôi tiếp nhận hàng trăm loại mẫu thuộc các chuyên khoa như Hóa sinh, Huyết học, Miễn dịch, Vi sinh, Ký sinh trùng, Sinh học phân tử, … nếu không quản lý tốt thì việc nhầm lẫn, sót mẫu là điều có thể gặp. Tuy nhiên, từ khi thành lập Bệnh viện đến nay, các quy trình xét nghiệm đều được quản lý bằng công nghệ thông tin. Kể từ khi lấy mẫu, các mẫu thu được đều được quản lý bằng mã vạch dán trên các mẫu xét nghiệm và giấy chỉ định xét nghiệm của bệnh nhân. Mẫu được chuyển đến Khoa Xét nghiệm, nhân viên tiếp nhận mẫu phải kiểm tra tất cả các thông tin bệnh nhân trên giấy chỉ định xét nghiệm và trên mẫu bệnh phẩm một cách chính xác trước khi thực hiện xét nghiệm. vn và trả tận nơi theo yêu cầu xét nghiệm.
Lãnh đạo khoa duyệt kết quả xét nghiệm trước khi trả người bệnh. Ngoài ra, Khoa Xét nghiệm còn có lịch bảo dưỡng định kỳ cho các máy ngoài lịch theo khuyến cáo của nhà cung cấp”, PGS TS Nguyễn Nghiêm Luật cho hay.
Bên cạnh đó, các mẫu xét nghiệm còn được chạy tự động trên hệ thống máy móc hiện đại, đồng bộ của các hãng nổi tiếng trên thế giới như Abbott (Mỹ), Roche (Thụy Sĩ) hay Siemen (Đức), trong một quy trình khép kín và hóa chất đảm bảo. Bằng y đức và trách nhiệm cao, trên hệ thống máy móc, hiện đại, thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Bộ Y tế,...
Mọi chi tiết, Quý vị vui lòng liên hệ:
|
Testing procedure at
In medical examination and treatment, testing plays a particularly important role. This is the first basis for making initial diagnoses of diseases. If combined with clinical symptoms, it will help doctors improve diagnostic efficiency to best treat patients. In addition, we are constantly staying ahead of new technology and modern techniques, as well as strictly complying and implementing regulations of the Ministry of Health on testing procedures." The pre-analytical process includes medical examination, ordering tests, collecting samples or taking initial test samples, storing and transporting samples to the laboratory. Next, the analysis process includes evaluating, classifying and analyzing tests on machine systems. Finally, the post-analysis process includes censoring test results at 3 levels before printing, returning results and consulting results to customers.
Test samples are analyzed automatically.
Currently, every day the Department of Laboratory Testing performs thousands of types of tests, so how to ensure accurate results and avoid maximum confusion, Associate Professor Dr. Nguyen Nghiem Luat shared: "On average, one day we receive Hundreds of types of samples from specialties such as Biochemistry, Hematology, Immunology, Microbiology, Parasitology, Molecular Biology, etc. If not managed well, mistakes and missed samples are possible. However, since the establishment of the Hospital until now, testing processes have been managed using information technology. Since sampling, collected samples are managed by barcodes affixed to test samples and patient test orders. The sample is transferred to the Laboratory Department. The staff receiving the sample must check all patient information on the test order form and on the specimen correctly before performing the test. vn and return it in person upon request for testing.
Department leaders approve test results before releasing the patient. In addition, the Laboratory Department also has a regular maintenance schedule for machines outside of the schedule recommended by the supplier," Associate Professor Dr. Nguyen Nghiem Luat said.
In addition, test samples are also run automatically on modern, synchronous machinery systems from famous brands in the world such as Abbott (USA), Roche (Switzerland) or Siemens (Germany), in a short time. Closed process and guaranteed chemicals. With medical ethics and high responsibility, on a modern machinery system, strictly implementing regulations of the Ministry of Health,...
For further details, please contact:
|
medlatec
|
Sức khỏe răng miệng: Mối liên hệ giữa miệng và cơ thể
Có nhiều người vẫn còn hoài nghi về quan điểm “sức khỏe của miệng có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể”.
1. Vì sao có mối liên hệ giữa tình trạng răng miệng và sức khỏe cơ thể?
Miệng luôn được xem là “cổng vào” của cơ thể, kết nối trực tiếp với đường tiêu hóa và hô hấp. Tuy nhiên, cũng như các vùng khác của cơ thể, miệng của bạn có thể chứa nhiều loại vi khuẩn, bao gồm cả vô hại lẫn gây bệnh.Nếu để vi khuẩn tích tụ trên răng lâu ngày sẽ khiến nướu dễ bị nhiễm trùng và sưng viêm. Nếu người bệnh không kịp thời xử lý, tình trạng viêm nướu kéo dài kết hợp với các chất mà nó tiết ra sẽ ăn mòn nướu và gây bệnh nướu răng nghiêm trọng (viêm nha chu), ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe chung của cơ thể.
2. Sức khỏe răng miệng ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của bạn như thế nào?
Vệ sinh răng miệng kém có thể góp phần gây ra nhiều bệnh lý và các tình trạng khác nhau. Ngược lại, một số điều kiện sức khỏe nhất định cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng của bạn.
2.1. Mối liên hệ giữa tình trạng răng miệng và bệnh tiểu đường
Có thể nói mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và viêm nha chu là liên hệ mạnh nhất trong các mối liên hệ giữa răng miệng và cơ thể và có tính chất 2 chiều. Tình trạng viêm nướu trong miệng sẽ làm suy yếu khả năng kiểm soát lượng đường trong máu của cơ thể, do vậy bệnh nướu răng sẽ xuất hiện thường xuyên và nghiêm trọng hơn ở những người mắc bệnh tiểu đường. Ngược lại lượng đường trong máu cao cũng tạo điều kiện cho nhiễm trùng phát triển (bao gồm nhiễm trùng nướu).May mắn thay, người bệnh có thể sử dụng mối quan hệ giữa bệnh nướu răng và tiểu đường để giảm mức độ nghiêm trọng cả hai bệnh cùng lúc. Ví dụ như kiểm soát chỉ số đường huyết tốt giúp giảm mức độ viêm nướu cũng như chăm sóc răng tốt có thể cải thiện bệnh tiểu đường.
2.2. Mối liên hệ giữa sức khỏe răng miệng và bệnh tim mạch
Mặc dù vẫn đang trong quá trình nghiên cứu, nhưng nhiều chuyên gia đã nhận ra mối tương quan giữa nướu răng và bệnh tim mạch. Theo ghi nhận có đến 91% bệnh nhân mắc bệnh tim bị viêm nha chu (so với mức 66% ở người không bị bệnh tim). Bệnh nhân mắc hai tình trạng này thường có một số yếu tố nguy cơ chung như hút thuốc lá, chế độ ăn uống thiếu lành mạnh và thừa cân nặng. Thậm chí nhiều người còn nghi ngờ rằng viêm nha chu có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim.Theo nghiên cứu, chứng viêm nội tâm mạc - một dạng nhiễm trùng màng trong của buồng hoặc van tim có thể xảy ra khi vi khuẩn từ một bộ phận khác của cơ thể (chẳng hạn như miệng) lan qua đường máu và bám vào một số khu vực trong tim bệnh nhân. Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy tình trạng tắc động mạch và đột quỵ cũng có thể liên quan đến chứng viêm và nhiễm trùng mà vi khuẩn đường miệng có thể gây ra.
Răng miệng sạch sẽ góp phần bảo vệ sức khỏe
2.3. Mối liên hệ giữa sức khỏe răng miệng và sinh nở
Trẻ sinh non hoặc bị nhẹ cân thường dễ mắc phải các vấn đề sức khỏe đáng kể, bao gồm các bệnh về tim, phổi, khiếm khuyết về nhận thức... Trong khi có nhiều yếu tố góp phần vào việc sinh non hoặc nhẹ cân, các nhà nghiên cứu cũng đang xem xét vai trò có thể có của bệnh nướu răng. Tình trạng nhiễm trùng và viêm nói chung có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ.Mặc dù viêm nha chu thường xảy ra ở nam giới nhiều hơn phụ nữ, nhưng những thay đổi nội tiết tố trong quá trình mang thai có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở nữ giới. Để đảm bảo có một thai kỳ khỏe mạnh, an toàn cho cả mẹ và bé về sau, các bác sĩ khuyến khích các phụ nữ nên khám răng định kỳ và toàn diện kể cả lúc đang mang thai hoặc trước khi mang thai để xác định bản thân có nguy cơ mắc bệnh hay không.
2.4. Mối liên hệ giữa sức khỏe răng miệng và thói quen hút thuốc
Một trong những biện pháp chăm sóc răng bạn có thể làm là ngừng ngay việc hút thuốc. Bỏ thuốc lá không chỉ tốt cho sức khỏe răng miệng mà còn hữu ích cho cả cơ thể nói chung.Theo thống kê của CDC, một người hút thuốc sẽ có nguy cơ mắc bệnh nướu răng nghiêm trọng gấp 3 lần so với những người không hút thuốc. Lượng nicotin có trong thuốc lá khiến mạch máu co lại, do vậy làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của nướu răng. Không chỉ vậy, nghiện thuốc lá nặng còn cản trở quá trình điều trị vì các ca phẫu thuật nướu có xu hướng phức tạp hơn và khó phục hồi hơn.
2.5. Mối liên hệ giữa sức khỏe răng miệng và các vấn đề khác
Ảnh hưởng của sức khỏe răng miệng đối với cơ thể hiện vẫn còn đang được nghiên cứu thêm. Một số mối liên hệ giữa tình trạng răng miệng với các bệnh lý khác đang được tìm hiểu bao gồm:Thừa cân/ béo phì: 2 nghiên cứu đã liên hệ béo phì với bệnh nướu răng bởi dường như viêm nha chu có xu hướng tiến triển nhanh hơn khi lượng mỡ trong cơ thể bệnh nhân cao hơn;Bệnh lý phổi: Bệnh nha chu có thể khiến cho bệnh viêm phổi và tắc nghẽn phổi mãn tính trở nên nghiêm trọng hơn, có thể là do vi khuẩn trong miệng bị kéo vào phổi, làm tăng lượng vi khuẩn trong phổi;Bệnh lý xương khớp: Bệnh loãng xương được cho là có liên quan đến tình trạng tiêu xương hàm răng và mất răng. Một số loại thuốc dùng để điều trị loãng xương cũng có một ít nguy cơ gây tổn hại đến xương hàm. Ngoài ra, điều trị bệnh nha chu cũng đã được chứng minh là giúp giảm đau do viêm khớp dạng thấp;HIV/AIDS: Bệnh HIV/AIDS thường làm giảm sức đề kháng của cơ thể đối với nhiễm trùng, khiến cho các vấn đề sức khỏe răng miệng trở nên nghiêm trọng hơn. Các vấn đề về miệng, ví dụ như tổn thương niêm mạc gây đau đớn cũng thường gặp ở những người nhiễm HIV/AIDS;Bệnh Alzheimer: Sức khỏe răng miệng có xu hướng ngày càng xấu đi khi bệnh Alzheimer tiến triển.
Đánh răng ít nhất 2 lần/ngày, mỗi lần 2 phút để giữ răng miệng sạch sẽ
3. Làm sao để chăm sóc răng tốt?
Để cùng lúc giữ răng miệng sạch sẽ và sở hữu một cơ thể khỏe mạnh, lời khuyên của các chuyên gia là hãy thực hành chăm sóc răng tốt hàng ngày theo gợi ý sau:Đánh răng ít nhất 2 lần/ngày, mỗi lần 2 phút. Sử dụng bàn chải đánh răng loại lông mềm và kem đánh răng có chứa Florua;Tạo thói quen dùng chỉ nha khoa hàng ngày (tối thiểu 1 lần/ ngày);Dùng nước súc miệng để loại bỏ các mảng bám thức ăn còn sót lại sau khi đánh răng và dùng chỉ nha khoa;Tuân thủ một chế độ ăn uống lành mạnh, cung cấp đủ chất dinh dưỡng và hạn chế thức ăn và đồ uống có đường;Thay bàn chải đánh răng 3-4 tháng/lần, hoặc sớm hơn nếu lông bàn chải bị thưa hoặc mòn;Lên lịch khám và lấy cao răng định kỳ;Điều trị triệt để bệnh nha chu (nếu có) trước khi bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe tổng quát của bạn;Hạn chế sử dụng thuốc lá, nên bỏ thuốc nếu có thể.Nhìn chung, cơ thể của bạn có mối liên hệ mật thiết với sức khỏe răng miệng và sức khỏe răng miệng cũng có thể tác động đến cơ thể. Do vậy chú ý chăm sóc răng miệng tốt sẽ giúp bạn có một sức khỏe tổng quát tốt hơn.com, mayoclinic.org, ada.org
|
Sức khỏe răng miệng: Mối liên hệ giữa miệng và cơ thể
Có nhiều người vẫn còn hoài nghi về quan điểm “sức khỏe của miệng có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể”.
1. Vì sao có mối liên hệ giữa tình trạng răng miệng và sức khỏe cơ thể?
Miệng luôn được xem là “cổng vào” của cơ thể, kết nối trực tiếp với đường tiêu hóa và hô hấp. Tuy nhiên, cũng như các vùng khác của cơ thể, miệng của bạn có thể chứa nhiều loại vi khuẩn, bao gồm cả vô hại lẫn gây bệnh.Nếu để vi khuẩn tích tụ trên răng lâu ngày sẽ khiến nướu dễ bị nhiễm trùng và sưng viêm. Nếu người bệnh không kịp thời xử lý, tình trạng viêm nướu kéo dài kết hợp với các chất mà nó tiết ra sẽ ăn mòn nướu và gây bệnh nướu răng nghiêm trọng (viêm nha chu), ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe chung của cơ thể.
2. Sức khỏe răng miệng ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của bạn như thế nào?
Vệ sinh răng miệng kém có thể góp phần gây ra nhiều bệnh lý và các tình trạng khác nhau. Ngược lại, một số điều kiện sức khỏe nhất định cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng của bạn.
2.1. Mối liên hệ giữa tình trạng răng miệng và bệnh tiểu đường
Có thể nói mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và viêm nha chu là liên hệ mạnh nhất trong các mối liên hệ giữa răng miệng và cơ thể và có tính chất 2 chiều. Tình trạng viêm nướu trong miệng sẽ làm suy yếu khả năng kiểm soát lượng đường trong máu của cơ thể, do vậy bệnh nướu răng sẽ xuất hiện thường xuyên và nghiêm trọng hơn ở những người mắc bệnh tiểu đường. Ngược lại lượng đường trong máu cao cũng tạo điều kiện cho nhiễm trùng phát triển (bao gồm nhiễm trùng nướu).May mắn thay, người bệnh có thể sử dụng mối quan hệ giữa bệnh nướu răng và tiểu đường để giảm mức độ nghiêm trọng cả hai bệnh cùng lúc. Ví dụ như kiểm soát chỉ số đường huyết tốt giúp giảm mức độ viêm nướu cũng như chăm sóc răng tốt có thể cải thiện bệnh tiểu đường.
2.2. Mối liên hệ giữa sức khỏe răng miệng và bệnh tim mạch
Mặc dù vẫn đang trong quá trình nghiên cứu, nhưng nhiều chuyên gia đã nhận ra mối tương quan giữa nướu răng và bệnh tim mạch. Theo ghi nhận có đến 91% bệnh nhân mắc bệnh tim bị viêm nha chu (so với mức 66% ở người không bị bệnh tim). Bệnh nhân mắc hai tình trạng này thường có một số yếu tố nguy cơ chung như hút thuốc lá, chế độ ăn uống thiếu lành mạnh và thừa cân nặng. Thậm chí nhiều người còn nghi ngờ rằng viêm nha chu có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim.Theo nghiên cứu, chứng viêm nội tâm mạc - một dạng nhiễm trùng màng trong của buồng hoặc van tim có thể xảy ra khi vi khuẩn từ một bộ phận khác của cơ thể (chẳng hạn như miệng) lan qua đường máu và bám vào một số khu vực trong tim bệnh nhân. Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy tình trạng tắc động mạch và đột quỵ cũng có thể liên quan đến chứng viêm và nhiễm trùng mà vi khuẩn đường miệng có thể gây ra.
Răng miệng sạch sẽ góp phần bảo vệ sức khỏe
2.3. Mối liên hệ giữa sức khỏe răng miệng và sinh nở
Trẻ sinh non hoặc bị nhẹ cân thường dễ mắc phải các vấn đề sức khỏe đáng kể, bao gồm các bệnh về tim, phổi, khiếm khuyết về nhận thức... Trong khi có nhiều yếu tố góp phần vào việc sinh non hoặc nhẹ cân, các nhà nghiên cứu cũng đang xem xét vai trò có thể có của bệnh nướu răng. Tình trạng nhiễm trùng và viêm nói chung có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ.Mặc dù viêm nha chu thường xảy ra ở nam giới nhiều hơn phụ nữ, nhưng những thay đổi nội tiết tố trong quá trình mang thai có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở nữ giới. Để đảm bảo có một thai kỳ khỏe mạnh, an toàn cho cả mẹ và bé về sau, các bác sĩ khuyến khích các phụ nữ nên khám răng định kỳ và toàn diện kể cả lúc đang mang thai hoặc trước khi mang thai để xác định bản thân có nguy cơ mắc bệnh hay không.
2.4. Mối liên hệ giữa sức khỏe răng miệng và thói quen hút thuốc
Một trong những biện pháp chăm sóc răng bạn có thể làm là ngừng ngay việc hút thuốc. Bỏ thuốc lá không chỉ tốt cho sức khỏe răng miệng mà còn hữu ích cho cả cơ thể nói chung.Theo thống kê của CDC, một người hút thuốc sẽ có nguy cơ mắc bệnh nướu răng nghiêm trọng gấp 3 lần so với những người không hút thuốc. Lượng nicotin có trong thuốc lá khiến mạch máu co lại, do vậy làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của nướu răng. Không chỉ vậy, nghiện thuốc lá nặng còn cản trở quá trình điều trị vì các ca phẫu thuật nướu có xu hướng phức tạp hơn và khó phục hồi hơn.
2.5. Mối liên hệ giữa sức khỏe răng miệng và các vấn đề khác
Ảnh hưởng của sức khỏe răng miệng đối với cơ thể hiện vẫn còn đang được nghiên cứu thêm. Một số mối liên hệ giữa tình trạng răng miệng với các bệnh lý khác đang được tìm hiểu bao gồm:Thừa cân/ béo phì: 2 nghiên cứu đã liên hệ béo phì với bệnh nướu răng bởi dường như viêm nha chu có xu hướng tiến triển nhanh hơn khi lượng mỡ trong cơ thể bệnh nhân cao hơn;Bệnh lý phổi: Bệnh nha chu có thể khiến cho bệnh viêm phổi và tắc nghẽn phổi mãn tính trở nên nghiêm trọng hơn, có thể là do vi khuẩn trong miệng bị kéo vào phổi, làm tăng lượng vi khuẩn trong phổi;Bệnh lý xương khớp: Bệnh loãng xương được cho là có liên quan đến tình trạng tiêu xương hàm răng và mất răng. Một số loại thuốc dùng để điều trị loãng xương cũng có một ít nguy cơ gây tổn hại đến xương hàm. Ngoài ra, điều trị bệnh nha chu cũng đã được chứng minh là giúp giảm đau do viêm khớp dạng thấp;HIV/AIDS: Bệnh HIV/AIDS thường làm giảm sức đề kháng của cơ thể đối với nhiễm trùng, khiến cho các vấn đề sức khỏe răng miệng trở nên nghiêm trọng hơn. Các vấn đề về miệng, ví dụ như tổn thương niêm mạc gây đau đớn cũng thường gặp ở những người nhiễm HIV/AIDS;Bệnh Alzheimer: Sức khỏe răng miệng có xu hướng ngày càng xấu đi khi bệnh Alzheimer tiến triển.
Đánh răng ít nhất 2 lần/ngày, mỗi lần 2 phút để giữ răng miệng sạch sẽ
3. Làm sao để chăm sóc răng tốt?
Để cùng lúc giữ răng miệng sạch sẽ và sở hữu một cơ thể khỏe mạnh, lời khuyên của các chuyên gia là hãy thực hành chăm sóc răng tốt hàng ngày theo gợi ý sau:Đánh răng ít nhất 2 lần/ngày, mỗi lần 2 phút. Sử dụng bàn chải đánh răng loại lông mềm và kem đánh răng có chứa Florua;Tạo thói quen dùng chỉ nha khoa hàng ngày (tối thiểu 1 lần/ ngày);Dùng nước súc miệng để loại bỏ các mảng bám thức ăn còn sót lại sau khi đánh răng và dùng chỉ nha khoa;Tuân thủ một chế độ ăn uống lành mạnh, cung cấp đủ chất dinh dưỡng và hạn chế thức ăn và đồ uống có đường;Thay bàn chải đánh răng 3-4 tháng/lần, hoặc sớm hơn nếu lông bàn chải bị thưa hoặc mòn;Lên lịch khám và lấy cao răng định kỳ;Điều trị triệt để bệnh nha chu (nếu có) trước khi bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe tổng quát của bạn;Hạn chế sử dụng thuốc lá, nên bỏ thuốc nếu có thể.Nhìn chung, cơ thể của bạn có mối liên hệ mật thiết với sức khỏe răng miệng và sức khỏe răng miệng cũng có thể tác động đến cơ thể. Do vậy chú ý chăm sóc răng miệng tốt sẽ giúp bạn có một sức khỏe tổng quát tốt hơn.com, mayoclinic.org, ada.org
|
vinmec
|
Các thuỳ thái dương có chức năng gì?
Thuỳ thái dương là 1 trong những thuỳ chính cấu tạo nên bộ não con người nằm ở hai bên não. Thuỳ não này có những cấu trúc giải phẫu và chức năng riêng biệt liên quan đến hoạt động của hệ thần kinh con người. Vậy thuỳ thái dương có những đặc điểm chức năng như thế nào?
1. Thuỳ thái dương có chức năng gì?
Thuỳ thái dương là 1 trong 4 thuỳ chính của vỏ não, nằm ở bên dưới đường nứt bên trên cả hai bán cầu đại não. Thuỳ thái dương nằm trên thân não và tiểu não, các cấu trúc chính của thuỳ thái dương gồm:Khu vực Wernicke;Vùng Broca;Hệ thống limbic.Chức năng của thuỳ thái dương xoay quanh các kích thích thính giác, trí nhớ và cảm xúc. Đây chính là khu vực đầu tiên chịu trách nhiệm giải thích thông tin dưới dạng âm thanh từ tai, nhận các tần số, âm thanh và cao độ khác nhau từ tai và mang lại ý nghĩa cho chúng. Ngoài ra, thuỳ thái dương còn giúp thiết lập nhận dạng đối tượng, bao gồm các đối tượng phức tạp, chẳng hạn như khuôn mặt. Cuối cùng, thuỳ thái dương đóng vai trò hiểu và cung cấp ý nghĩa cho ngôn ngữ, giúp ngôn ngữ dễ phân biệt và dễ hiểu. 2. Hệ thống Limbic và thuỳ thái dương. Hệ thống limbic liên quan đến động lực, cảm xúc, học tập và trí nhớ, hệ thống này hoạt động trực tiếp với thuỳ thái dương để tác động đến các thành phần của nó. Thuỳ thái dương tương tác với các cấu trúc của hệ Limbic có vai trò trong trí nhớ, giúp hình thành trí nhớ dài hạn có ý thức. Do kết nối với hệ thống limbic, thái dương thuỳ đóng góp vào một số trạng thái tự động và các chức năng của cơ thể. Điều này bao gồm trạng thái kích thích tình dục, mức độ lo lắng và thèm ăn.
3. Chức năng vùng Broca và vùng Wernicke của thuỳ thái dương
Vùng Broca là vùng nằm trong thái dương thuỳ, chịu trách nhiệm chính về khả năng nói và sử dụng ngôn ngữ trôi chảy của con người. Còn vùng Wernicke là vùng nằm trong thuỳ thái dương bên chi phối chịu trách nhiệm xử lý và tạo ý nghĩa cho lời nói và chữ viết. Khu vực Wernick giúp một người hiểu giọng nói và ngôn ngữ.Tóm lại, thuỳ thái dương là một trong 4 thuỳ chính của não bộ, chịu trách nhiệm trong việc giải thích âm thanh từ tai và đóng 1 vai trò quan trọng trong việc nhận biết và sử dụng ngôn ngữ. Thuỳ thái dương cũng giúp nhận biết đối tượng và tương tác với các cấu trúc khác để tạo ra ký ức mới và lâu dài. Rối loạn chức năng ở thuỳ thái dương có thể gây ra các triệu chứng khác nhau trên toàn cơ thể, bao gồm suy giảm trí nhớ, thay đổi trạng thái cảm xúc và ảo giác. Phát hiện và xử lý sớm tổn thương ở vùng này là rất quan trọng để giúp đưa ra tiên lượng tốt cho người bệnh.
|
What function do the temporal lobes have?
The temporal lobe is one of the main lobes that make up the human brain, located on both sides of the brain. This lobe of the brain has distinct anatomical structures and functions related to the operation of the human nervous system. So what are the functional characteristics of the temporal lobe?
1. What is the function of the temporal lobe?
The temporal lobe is one of the four main lobes of the cerebral cortex, located below the fissure above both cerebral hemispheres. The temporal lobe is located on the brain stem and cerebellum, the main structures of the temporal lobe include: Wernicke's area; Broca's area; Limbic system. The function of the temporal lobe revolves around auditory, memory and sensory stimuli. contact. This is the first area responsible for interpreting information in the form of sound from the ear, receiving different frequencies, sounds and pitches from the ear and giving them meaning. In addition, the temporal lobe also helps establish object recognition, including complex objects, such as faces. Finally, the temporal lobe plays a role in understanding and providing meaning to language, making it easy to distinguish and understand. 2. Limbic system and temporal lobe. The limbic system is involved in motivation, emotions, learning and memory, and it works directly with the temporal lobe to influence its components. The temporal lobe interacts with structures of the Limbic system that play a role in memory, helping to form conscious long-term memory. Because of its connection to the limbic system, the temporal lobes contribute to a number of autonomic states and functions of the body. This includes sexual arousal, anxiety levels, and appetite.
3. Function of Broca's area and Wernicke's area of the temporal lobe
Broca's area is an area located in the temporal lobe, mainly responsible for the ability to speak and use language fluently. Wernicke's area is an area located in the dominant lateral temporal lobe responsible for processing and creating meaning for speech and writing. Wernick's area helps a person understand speech and language. In summary, the temporal lobe is one of the four main lobes of the brain, responsible for interpreting sounds from the ears and plays an important role in perception. know and use language. The temporal lobe also helps recognize objects and interacts with other structures to create new and lasting memories. Dysfunction in the temporal lobe can cause various symptoms throughout the body, including memory loss, changes in emotional state, and hallucinations. Early detection and treatment of damage in this area is very important to help give the patient a good prognosis.
|
vinmec
|
Trẻ mắc bệnh tay chân miệng có kiêng gió không? Có kiêng nước không?
Tay chân miệng là một trong những căn bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Để giúp trẻ mau khỏi bệnh, ngoài việc điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thì việc kiêng cữ cho con cũng vô cùng quan trọng. Vậy trẻ mắc bệnh tay chân miệng có kiêng gió không? Có kiêng nước không? Cần phải kiêng những gì? Trong bài viết bên dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp tất tần tật những câu hỏi này.
1. Nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ nhỏ
Bệnh tay chân miệng ở trẻ em là do virus Enterovirus 71 và Coxsackievirus A1 gây ra. Đây là căn bệnh có thể lây nhiễm qua hệ tiêu hóa hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch từ phân, bọng nước, nước bọt hoặc dịch tiết mũi họng.
Ở Việt Nam, bệnh tay chân miệng có thể xuất hiện vào mọi thời điểm trong năm. Tuy nhiên, thời điểm từ tháng 3 – 5 và tháng 9 – 12 là lúc các ca bệnh tay chân miệng có chiều hướng gia tăng một cách rõ rệt.
Bệnh tay chân miệng thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi
2. Trẻ mắc phải bệnh tay chân miệng có kiêng gió không?
Người lớn thường tin rằng khi trẻ nhỏ bị mắc bất cứ một căn bệnh nào thì cũng phải kiêng ra ngoài. Trong trường hợp trẻ mắc bệnh tay chân miệng thì cũng phải mặc nhiều quần áo và giữ kín ở trong nhà.
Tuy nhiên, theo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa Nhi, việc làm này không hoàn toàn đúng. Bởi lẽ càng giữ kín thì các vi khuẩn càng có cơ hội phát triển mạnh hơn. Tuy nhiên, bố mẹ cũng không được để con ra ngoài lúc trời gió quá mạnh hoặc để gió tạt trực tiếp vào con. Vì nếu làm như vậy, bệnh tay chân miệng sẽ trở nên nghiêm trọng hơn và kéo theo những biến chứng khác như hoại tử, nhiễm trùng.
Để điều trị căn bệnh này tại nhà, trẻ cần được vệ sinh sạch sẽ và giữ các vết lở loét ở trạng thái thoáng khí. Ngoài ra, bố mẹ cũng nên để con chơi trong phòng sạch sẽ và không được để gió mạnh tạt trực tiếp vào người con.
Bên cạnh đó, trong thời gian con đang bị bệnh tay chân miệng, bố mẹ nên hạn chế đưa trẻ ra ngoài trời gió. Bởi vì lúc này, bé không được khỏe nên dễ mắc những bệnh khác như sốt, cảm cúm. Tóm lại, bố mẹ không cần giữ con kín gió nhưng hạn chế để trẻ tiếp xúc trực tiếp với gió mạnh. Còn khi tắm cho trẻ thì tuyệt đối không được để gió lùa vào cơ thể con.
Trẻ mắc bệnh tay chân miệng có cần kiêng gió không là thắc mắc của nhiều bố mẹ
3. Trẻ mắc bệnh tay chân miệng có kiêng nước không?
Sau khoảng 7 – 10 ngày xuất hiện triệu chứng của bệnh tay chân miệng, các nốt mụn nước sẽ vỡ ra và dần khô lại. Lúc này, nhiều bậc phụ huynh lo lắng rằng nếu tắm cho con sẽ làm các nốt mụn nước vỡ ra. Do đó, các ông bố, bà mẹ thường quyết định kiêng tắm cho con để đảm bảo an toàn cho trẻ.
Tuy nhiên điều này là sai lầm vì nó sẽ khiến các loại vi khuẩn có hại trên da bé không được loại bỏ, khiến bệnh tay chân miệng trở nên lâu khỏi hơn. Do đó, bố mẹ nên vệ sinh cơ thể sạch sẽ cho con để làm sạch các loại vi khuẩn có hại trên da và hỗ trợ tăng cường sức đề kháng.
Ngoài ra, khi tắm cho con, bố mẹ không được chà xát mạnh lên da bé và hạn chế hết mức có thể để nước rơi vào những vùng da bị tổn thương. Đặc biệt là thay vì tắm như bình thường, bố mẹ chỉ cần lau rửa sạch sẽ cơ thể của con bằng các loại xà phòng sát khuẩn do bác sĩ chuyên khoa Nhi tư vấn.
4. Trẻ bị tay chân miệng cần phải kiêng những gì?
4.1. Kiêng tiếp xúc với những trẻ khác
Vì tay chân miệng là một trong những bệnh truyền nhiễm có khả năng lây lan rất nhanh nên bố mẹ cần phải cho con kiêng tiếp xúc với những trẻ khác. Lúc này, nếu con đang đi học, bố mẹ nên cho trẻ nghỉ học khoảng 10 – 14 ngày để tránh lây bệnh cho những bé khác. Trong trường hợp con chưa đi học, bố mẹ nên cho bé nghỉ ngơi ở nhà và không tiếp xúc với những trẻ khác.
Ngoài ra, bố mẹ cũng không được cho con dùng chung các vật dụng cá nhân như thìa, cốc, chậu tắm, khăn tắm, đồ chơi,… với các thành viên khác ở trong gia đình để hạn chế tối đa nguy cơ lây bệnh. Bên cạnh đó, những người trực tiếp chăm sóc con như bố mẹ, ông bà thì phải thường xuyên đeo khẩu trang và rửa tay bằng xà phòng, gel rửa tay khô, nước rửa tay,…
Trẻ bị tay chân miệng cần phải kiêng tiếp xúc với những trẻ khác
4.2. Kiêng chạm hoặc gãi vào các vết lở loét
Khi mắc phải bệnh tay chân miệng, trẻ thường cảm thấy rất khó chịu và có xu hướng sờ hoặc gãi vào các vết mụn nước ở trên da. Điều này sẽ khiến tình trạng bệnh tay chân miệng trở nên khó kiểm soát hơn nên bố mẹ cần phải chú ý đến con và không để bé gãi hoặc chọc vào các nốt lở loét đó.
|
Should children with hand, foot and mouth disease abstain from wind? Do you abstain from water?
Hand, foot and mouth is one of the most common infectious diseases in children under 5 years old. To help children recover quickly from illness, in addition to treatment according to doctor's instructions, abstinence for children is also extremely important. So should children with hand, foot and mouth disease abstain from wind? Do you abstain from water? What should be avoided? In the article below, we will answer all of these questions.
1. Recognize hand, foot and mouth disease in young children
Hand, foot and mouth disease in children is caused by Enterovirus 71 and Coxsackievirus A1. This is a disease that can be transmitted through the digestive system or direct contact with fluid from feces, blisters, saliva or nasopharyngeal secretions.
In Vietnam, hand, foot and mouth disease can appear at any time of the year. However, from March to May and September to December is when cases of hand, foot and mouth disease tend to increase significantly.
Hand, foot and mouth disease is common in children under 5 years old
2. Should children with hand, foot and mouth disease avoid wind?
Adults often believe that when children are sick with any disease, they must abstain from going out. In case children have hand, foot and mouth disease, they must wear lots of clothes and keep them indoors.
However, in the opinion of pediatricians, this is not entirely correct. Because the more you keep it secret, the more opportunities bacteria have to grow stronger. However, parents should not let their children go out when the wind is too strong or let the wind blow directly on them. Because if you do so, hand, foot and mouth disease will become more serious and lead to other complications such as necrosis and infection.
To treat this disease at home, children need to be clean and keep the sores in a well-ventilated state. In addition, parents should also let their children play in a clean room and not let strong winds blow directly on their children.
In addition, while children are suffering from hand, foot and mouth disease, parents should limit taking their children outdoors in the wind. Because at this time, the baby is not feeling well, so he is susceptible to other diseases such as fever and flu. In short, parents do not need to keep their children airtight but limit their children's direct exposure to strong winds. When bathing a child, absolutely do not let the wind blow into the child's body.
Do children with hand, foot and mouth disease need to avoid wind? This is a question many parents wonder
3. Should children with hand, foot and mouth disease abstain from water?
After about 7 - 10 days of symptoms of hand, foot and mouth disease appearing, the blisters will burst and gradually dry. At this time, many parents worry that bathing their children will cause the blisters to burst. Therefore, fathers and mothers often decide to abstain from bathing their children to ensure their safety.
However, this is wrong because it will prevent harmful bacteria on the baby's skin from being eliminated, causing hand, foot and mouth disease to take longer to heal. Therefore, parents should clean their children's bodies to clean harmful bacteria on the skin and help increase resistance.
In addition, when bathing their child, parents should not rub the baby's skin too hard and limit water falling on damaged skin areas as much as possible. Especially instead of bathing as usual, parents just need to clean their child's body with antibacterial soap advised by a pediatrician.
4. What should children with hand, foot and mouth disease avoid?
4.1. Avoid contact with other children
Because hand, foot and mouth disease is one of the infectious diseases that can spread very quickly, parents need to let their children avoid contact with other children. At this time, if your child is going to school, parents should keep them out of school for about 10-14 days to avoid spreading the disease to other children. In case the child is not yet in school, parents should let the child rest at home and not come into contact with other children.
In addition, parents are not allowed to let their children share personal items such as spoons, cups, bathtubs, towels, toys, etc. with other family members to minimize the risk of disease transmission. . In addition, those who directly take care of children such as parents and grandparents must regularly wear masks and wash their hands with soap, dry hand sanitizer gel, hand sanitizer, etc.
Children with hand, foot and mouth disease need to avoid contact with other children
4.2. Avoid touching or scratching the sores
When suffering from hand, foot and mouth disease, children often feel very uncomfortable and tend to touch or scratch the blisters on the skin. This will make hand, foot and mouth disease more difficult to control, so parents need to pay attention to their children and not let them scratch or poke the sores.
|
thucuc
|
Điểm danh các xét nghiệm trước sinh mà mẹ bầu cần lưu ý?
Ngày nay Y tế ngày càng phát triển, với sự hỗ trợ của các xét nghiệm trước sinh, các bác sĩ có thể dễ dàng đánh giá nguy cơ, phát hiện những dị tật bẩm sinh ở thai nhi ngay từ khi còn trong bụng mẹ. Bài viết dưới đây sẽ giúp các mẹ nắm rõ về các sàng lọc trước sinh và lợi ích cụ thể của từng loại xét nghiệm mà mẹ cần lưu ý thực hiện.
1. Tìm hiểu về xét nghiệm trước sinh
Các xét nghiệm trước sinh được thực hiện nhằm mục đích phát hiện những dị tật bẩm sinh ở thai nhi do các vấn đề bất thường liên quan đến nhiễm sắc thể như: hội chứng Down, hội chứng Edwards…
Các xét nghiệm sàng lọc trước sinh được chia thành hai giai đoạn chính, đó là:
– Các xét nghiệm sàng lọc trước sinh: Các phương pháp này thường sử dụng mẫu bệnh phẩm là mẫu máu hoặc mô của mẹ để phân tích. Từ đó, các bác sĩ có thể biết được thai phụ có mang gen bẩm sinh gây ra các bất thường di truyền cho thai nhi hay không.
– Thực hiện xét nghiệm di truyền trước sinh: Đây là những xét nghiệm chuyên sâu mang tính chất xâm lấn vì mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm là dịch ối hoặc mẫu mô nhau thai.
Ngày nay Y tế ngày càng phát triển, với sự hỗ trợ của các xét nghiệm trước sinh, các bác sĩ có thể dễ dàng đánh giá nguy cơ, phát hiện những dị tật bẩm sinh ở thai nhi ngay từ khi còn trong bụng mẹ
2. Những đối tượng cần thực hiện xét nghiệm sàng lọc trước sinh?
Các xét nghiệm trước sinh được các bác sĩ khuyến cáo nên thực hiện với tất cả mẹ bầu để phát hiện một cách sớm nhất các bất thường của thai nhi nếu có và đảm bảo cho thai kỳ khỏe mạnh.
Tuy nhiên, với những trường hợp thai phụ có tiền sử hoặc thuộc nhóm những trường hợp dưới đây thì càng nên thực hiện:
– Gia đình thai phụ có tiền sử mắc dị tật bẩm sinh: Bệnh Down, hở hàm ếch, bại não…
– Thai phụ trước đó đã từng sinh non hoặc sảy thai nhiều lần, bị thai chết lưu…
– Bên cạnh đó sàng lọc trước khi sinh là cần thiết với những phụ nữ mang thai trên 35 tuổi, mang thai khi tuổi đã cao.
– Thai phụ trong thời gian thai kỳ đã từng sử dụng các loại thuốc có thành phần chống chỉ định cho bà bầu.
– Những thai phụ mắc các bệnh như: tiểu đường hoặc bị biến chứng thai kỳ, bệnh thận…
– Trước thai kỳ đặc biệt là 3 tháng đầu của thai kỳ phải tiếp xúc với chất hóa học, phóng xạ.
Các xét nghiệm sàng lọc trước sinh được các bác sĩ khuyến cáo nên thực hiện với tất cả mẹ bầu để phát hiện một cách sớm nhất các bất thường của thai nhi nếu có và đảm bảo cho thai kỳ khỏe mạnh
3. Các xét nghiệm trước sinh phổ biến hiện nay là gì?
Có nhiều các loại xét nghiệm sàng lọc trước sinh cần thiết dành cho mẹ bầu, dưới đây là một số xét nghiệm phổ biến mà mẹ cần cần lưu ý thực hiện như:
3.1 Phương pháp xét nghiệm sàng lọc Double Test
– Đây là xét nghiệm giúp phát hiện một số bất thường về nhiễm sắc mang tính di truyền thường gặp như: Hội chứng Down, hội chứng Patau hội chứng Edwards…
– Xét nghiệm này thường được thực hiện vào khoảng từ 11 tuần 6 ngày đến 13 tuần 6 ngày, tức quý đầu tiên của thai kỳ.
3.2 Phương pháp xét nghiệm sàng lọc Triple Test
– Đây là xét nghiệm nhằm đánh giá tình trạng sức khỏe của thai nhi qua 3 chỉ số là AFP (alpha-fetoprotein), hCG, Estriol thông qua mẫu máu ở tĩnh mạch của thai phụ.
– Thời điểm thực hiện xét nghiệm này là vào tuần 15 – 20 của thai kỳ, tốt nhất là thực hiện vào tuần 16 – 18.
3.4 Phương pháp chọc ối
– Một trong các xét nghiệm sàng lọc trước sinh cho kết quả với độ chính xác cao là phương pháp chọc ối. Kết quả chính xác được ghi nhận lên đến 99%. Phương pháp này giúp phát hiện các dị tật nhiễm sắc thể, dị tật bẩm sinh hay hội chứng Down… Bên cạnh đó, chọc ối cũng giúp phát hiện nhiều bệnh lý khác ở thai nhi như: Bệnh Tay – Sachs, bệnh xơ nang, bệnh loạn dưỡng cơ, các dị tật ống thần kinh như nứt đốt sống, không não….
– Thông thường thì phương pháp chọc ối chỉ được chỉ định thực hiện khi thai nhi có kết quả xét nghiệm của Double test, Triple test, siêu âm cho thấy nguy cơ thai nhi bị dị tật bẩm sinh cao.
3.5 Sinh thiết gai nhau
Cũng như phương pháp chọc ối, sinh thiết gai nhau cũng là phương pháp sàng lọc trước sinh có xâm lấn cho kết quả chính xác cao. Tuy nhiên, điểm khác biệt là sinh thiết gai với học ối là phương pháp này có thể được thực hiện sớm hơn.
3.6 Sàng lọc trước sinh hiện đại, an toàn không xâm lấn – NIPT
– Nipt được đánh giá là phương pháp xét nghiệm sàng lọc trước sinh hiện đại, hiệu quả, an toàn và chính xác nhất hiện nay. Bằng việc phân tích các DNA tự do của thai nhi trong máu mẹ, Nipt có thể giúp sàng lọc và phát hiện các vấn đề bất thường ở nhiễm sắc thể của thai nhi một cách nhanh chóng.
– Đây là phương pháp không chỉ vượt trội hơn về độ hiệu quả và chính xác, mà phương pháp này còn không gây xâm lấn bào thai như sinh thiết gai nhau hay chọc ối mà chỉ cần sử dụng bệnh phẩm là máu mẹ để tiến hành xét nghiệm.
Nipt được đánh giá là phương pháp xét nghiệm sàng lọc trước sinh hiện đại, hiệu quả, an toàn và chính xác nhất hiện nay
4. Ý nghĩa của các xét nghiệm sàng lọc trước sinh là gì?
Dưới đây là những lợi ích mà các xét nghiệm sàng lọc trước sinh đem lại:
– Thực hiện xét nghiệm sàng lọc trước sinh giúp giảm thiểu lo lắng của cha mẹ về nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh.
– Đảm bảo khả năng thai nhi được sinh ra khỏe mạnh và phát triển bình thường, toàn diện.
– Nếu phát hiện thai nhi có dấu hiệu bất thường khi xét nghiệm trước sinh thì sẽ có những biện pháp can thiệp và xử lý.
– Bên cạnh đó, phương pháp này còn giúp thai phụ hiểu biết để có những phương pháp chăm sóc con trẻ trong suốt thai kỳ một cách thuận lợi.
|
List of prenatal tests that pregnant mothers need to pay attention to?
Nowadays, healthcare is increasingly developing, with the support of prenatal tests, doctors can easily assess risks and detect birth defects in the fetus right from the time it is still in the mother's womb. The article below will help mothers clearly understand prenatal screening and the specific benefits of each type of test that mothers need to pay attention to.
1. Learn about prenatal testing
Prenatal tests are performed to detect birth defects in the fetus due to chromosomal abnormalities such as Down syndrome, Edwards syndrome...
The prenatal screening tests are divided into two main stages, which are:
– Prenatal screening tests: These methods often use maternal blood or tissue samples for analysis. From there, doctors can know whether pregnant women carry congenital genes that cause genetic abnormalities in the fetus.
– Perform prenatal genetic testing: These are in-depth and invasive tests because the specimen for testing is amniotic fluid or placental tissue sample.
Nowadays, healthcare is increasingly developing, with the support of prenatal tests, doctors can easily assess risks and detect birth defects in the fetus right in the womb.
2. Who needs to have prenatal screening tests?
Prenatal tests are recommended by doctors to all pregnant mothers to detect fetal abnormalities as early as possible and ensure a healthy pregnancy.
However, in cases where pregnant women have a history or belong to the following group of cases, it is even more advisable to do so:
– The pregnant woman's family has a history of birth defects: Down's disease, cleft palate, cerebral palsy...
– Pregnant women have previously given birth prematurely or had multiple miscarriages, stillbirths, etc.
– Besides, prenatal screening is necessary for pregnant women over 35 years old or pregnant at an advanced age.
– Pregnant women during pregnancy have used drugs with ingredients that are contraindicated for pregnant women.
– Pregnant women with diseases such as diabetes or pregnancy complications, kidney disease, etc.
– Before pregnancy, especially in the first 3 months of pregnancy, you must be exposed to chemicals and radiation.
Prenatal screening tests are recommended by doctors to all pregnant mothers to detect fetal abnormalities as early as possible and ensure a healthy pregnancy.
3. What are the popular prenatal tests today?
There are many types of prenatal screening tests necessary for pregnant mothers. Below are some common tests that mothers need to pay attention to:
3.1 Double Test screening method
– This test helps detect some common genetic chromosomal abnormalities such as Down syndrome, Patau syndrome, Edwards syndrome...
– This test is usually performed between 11 weeks 6 days and 13 weeks 6 days, the first trimester of pregnancy.
3.2 Triple Test screening method
– This is a test to evaluate the health status of the fetus through 3 indicators: AFP (alpha-fetoprotein), hCG, Estriol through blood samples from the pregnant woman's veins.
– The time to perform this test is at weeks 15 - 20 of pregnancy, it is best to do it at weeks 16 - 18.
3.4 Amniocentesis method
– One of the prenatal screening tests that gives highly accurate results is amniocentesis. Accurate results are recorded up to 99%. This method helps detect chromosomal defects, birth defects or Down syndrome... Besides, amniocentesis also helps detect many other diseases in the fetus such as: Tay - Sachs disease, cystic fibrosis, Muscular dystrophy, neural tube defects such as spina bifida, anencephaly...
Normally, amniocentesis is only indicated when the fetus has test results of Double test, Triple test, or ultrasound showing a high risk of the fetus having birth defects.
3.5 Chorionic villus biopsy
Like amniocentesis, chorionic villus biopsy is also an invasive prenatal screening method that provides highly accurate results. However, the difference between spleen biopsy and amniocentesis is that this method can be performed earlier.
3.6 Modern, safe, non-invasive prenatal screening – NIPT
– Nipt is considered the most modern, effective, safe and accurate prenatal screening testing method today. By analyzing free fetal DNA in the mother's blood, Nipt can help screen and detect fetal chromosomal abnormalities quickly.
– This method is not only superior in efficiency and accuracy, but also does not invade the fetus like chorionic villus biopsy or amniocentesis, but only needs to use the mother's blood specimen to perform the procedure. test.
Nipt is considered the most modern, effective, safe and accurate prenatal screening method today.
4. What is the meaning of prenatal screening tests?
Here are the benefits that prenatal screening tests bring:
– Performing prenatal screening tests helps reduce parents' worries about the risk of having a child with birth defects.
– Ensure the fetus is born healthy and develops normally and comprehensively.
– If the fetus is detected with abnormal signs during prenatal testing, there will be intervention and treatment measures.
- Besides, this method also helps pregnant women understand how to take care of their children during pregnancy in a convenient way.
|
thucuc
|
Bệnh viêm nướu và những điều bạn cần biết!
Nướu răng là một trong những bộ phận đóng vai trò bảo vệ răng và các cấu trúc ở xung quanh răng. Bệnh viêm nướu (viêm lợi) tuy không phải là bệnh lý quá nghiêm trọng nhưng nếu không được chăm sóc và điều trị thích hợp sẽ có thể biến chứng thành viêm nha chu, dẫn đến hiện tượng răng lung lay và mất răng.
Viêm nướu (viêm lợi) là bệnh lý răng hàm mặt khá phổ biến, ai cũng có nguy cơ mắc phải.
1. Viêm nướu là bệnh lý gì? Đâu là đối tượng dễ mắc các bệnh viêm nướu?
Viêm nướu răng là bệnh lý khiến cho nướu sưng đỏ, xuất hiện các mảng bám và khiến nướu nhạy cảm hơn, rất dễ xảy ra hiện tượng chảy máu ở nướu.
Thông thường, viêm nướu được chia làm 2 loại: viêm nướu răng và viêm nha chu. Viêm nha chu chính là biến chứng nặng của viêm nướu. Sự thật là viêm nướu có thể điều trị triệt để và không để lại nguy hiểm nếu người bệnh phát hiện kịp thời và có các phương án điều trị sớm.
Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh viêm nướu:
Viêm nướu (Viêm lợi) là một bệnh lý răng hàm mặt rất phổ biến và ai cũng có thể là đối tượng mắc viêm nướu. Tuy nhiên, có một số đối tượng sẽ có nguy cơ mắc viêm nướu cao hơn là:
– Người không có thói quen vệ sinh răng miệng đều đặn
– Người hay hút thuốc và sử dụng các đồ uống kích thích như bia, rượu,…
– Người già cao tuổi
– Người có tiền sử mắc các bệnh lý như: tiểu đường, nhiễm nấm hoặc virus, HIV/AIDS,…
– Phụ nữ đang mang thai hoặc sau sinh thường có sự thay đổi nội tiết tố
– Người có chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng và vitamin
2. Các nguyên nhân mắc bệnh viêm nướu
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nướu bị viêm. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do thói quen vệ sinh răng miệng của người bệnh chưa tốt.
Viêm nướu có thể do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Tuy nhiên, nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh viêm nướu chính là do thói quen vệ sinh cho răng miệng kém. Do khoang miệng không được vệ sinh đúng cách, tạo cơ hội thuận lợi cho mảng bám hình thành, lâu dần sẽ trở thành cao răng, môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi, phát triển và gây hại cho nướu.
Những nguyên nhân khác cũng có thể gây ra bệnh viêm nướu (viêm lợi):
– Hút thuốc lá thường xuyên
– Phụ nữ thay đổi nội tiết tố trong quá trình mang thai hoặc sau sinh
– Người bệnh mắc đái tháo đường, ung thư, HIV/AIDS,… khiến cho hệ miễn dịch của người bệnh suy yếu trầm trọng
– Thường xuyên sử dụng các loại thuốc như thuốc kháng histamin, thuốc chống trầm cảm,… khiến cho nước bọt ít tiết ra hơn. Đây là điều kiện cực kỳ thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.
3. Những triệu chứng thường gặp của bệnh viêm nướu
Viêm nướu thường gây ít cảm giác đau cho người bệnh. Do vậy, nhiều người bệnh không để ý khiến bệnh tình trở nặng hơn, khó điều trị hơn.
Nếu thấy các dấu hiệu và triệu chứng này, có thể người bệnh đang bị viêm nướu (viêm lợi):
– Vùng nướu sưng to, sờ thấy mềm
– Nướu rất dễ chảy máu, đặc biệt khi chải răng hoặc sử dụng chỉ nha khoa
– Màu sắc của nướu thay đổi từ màu hồng sang màu nâu sẫm đỏ
– Người bệnh rất hay bị nhiệt miệng, loét miệng
– Xuất hiện mùi hôi miệng
– Lợi teo rút
– Khi ăn, nhai có cảm giác một chút đau đớn
Viêm nướu nếu không được phát hiện kịp thời có thể xảy ra các biến chứng ảnh hưởng đến các mô cơ và xương hàm mặt gây mất răng hoặc biến dạng mặt nguy hiểm.
4. Điều trị viêm nướu thế nào để đạt độ hiệu quả cao?
Điều trị viêm nướu cần bắt đầu từ việc thay đổi thói quen vệ sinh răng miệng sạch sẽ và thường xuyên.
Để việc điều trị đạt hiệu quả, người bệnh trước hết cần biết cách chăm sóc răng miệng thế nào cho đúng cách. Thường xuyên vệ sinh răng miệng sau khi ăn và trước khi đi ngủ. Ngoài ra, người bệnh cũng cần có thói quen ăn uống lành mạnh, đầy đủ chất dinh dưỡng để đảm bảo hệ thống miễn dịch của cơ thể luôn khỏe mạnh.
– Bác sĩ sẽ thăm khám và đánh giá tình trạng răng miệng hiện tại. Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành lấy cao răng và mảng bám kỹ lưỡng để đảm bảo vi khuẩn không thể trú ngụ và gây hại cho răng miệng nữa.
– Hướng dẫn cụ thể cho người bệnh cách vệ sinh răng miệng bằng chỉ nha khoa hoặc các dụng cụ làm sạch răng chuyên dụng khác.
– Thăm khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo sức khỏe răng miệng.
– Điều trị sớm các bệnh lý răng hàm mặt (nếu có) để đảm bảo các mô cơ và răng xung quanh không bị ảnh hưởng.
5. Phòng ngừa bệnh viêm lợi thế nào?
Phương pháp hữu hiệu nhất để phòng ngừa bệnh viêm nướu hiệu quả đó là xây dựng một chế độ chăm sóc, vệ sinh răng miệng sạch sẽ, đều đặn:
Hãy tạo thói quen đánh răng ít nhất 2 lần mỗi ngày, sáng sau khi ăn sáng và tối trước khi đi ngủ.
– Lựa chọn bàn chải có lông mềm, mảnh để các sợi lông không gây tổn thương cho nướu và có thể đi sâu vào các kẽ răng mà không gây thưa răng.
– Chải răng chuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y Tế, đánh răng ít nhất 3 phút mỗi lần.
– Sử dụng chỉ nha khoa để làm sạch vụn thức ăn mắc trong các kẽ răng hoặc ở nơi khó tiếp cận.
– Sử dụng nước súc miệng chuyên dụng để sát khuẩn khoang miệng, cân bằng môi trường trong khoang miệng, vi khuẩn khó có thể phát triển và gây hại/
– Mát-xa nướu răng nhẹ nhàng để giảm cảm giác đau răng và xoa bóp để lưu thông máu đến nướu tốt hơn.
|
Gingivitis and what you need to know!
Gums are one of the parts that play a role in protecting teeth and the structures surrounding them. Although gingivitis (gingivitis) is not a serious disease, if not properly cared for and treated, it can develop into periodontitis, leading to loose teeth and tooth loss.
Gingivitis (gingivitis) is a fairly common dental disease, everyone is at risk of getting it.
1. What disease is gingivitis? Who are susceptible to gingivitis?
Gingivitis is a disease that causes red, swollen gums, plaque to appear and makes the gums more sensitive, making the gums susceptible to bleeding.
Usually, gingivitis is divided into two types: gingivitis and periodontitis. Periodontitis is a serious complication of gingivitis. The truth is that gingivitis can be completely treated and poses no danger if the patient detects it promptly and has early treatment options.
People at risk of gingivitis:
Gingivitis (Gingivitis) is a very common oral and maxillofacial disease and anyone can be subject to gingivitis. However, there are some people who are at higher risk of developing gingivitis:
– People who do not have regular oral hygiene habits
– People who often smoke and use stimulating drinks such as beer, wine, etc.
– Elderly people
– People with a history of diseases such as diabetes, fungal or viral infections, HIV/AIDS, etc.
– Women who are pregnant or postpartum often have hormonal changes
– People whose diet lacks nutrients and vitamins
2. Causes of gingivitis
There are many causes of inflamed gums. One of the main causes is due to the patient's poor oral hygiene habits.
Gingivitis can be caused by many reasons. However, the most common cause of gingivitis is poor oral hygiene habits. Because the oral cavity is not cleaned properly, it creates favorable opportunities for plaque to form, which over time will become tartar, a favorable environment for bacteria to multiply, develop and cause harm to the gums.
Other causes can also cause gingivitis (gingivitis):
– Smoke regularly
– Women experience hormonal changes during pregnancy or postpartum
– Patients with diabetes, cancer, HIV/AIDS, etc. cause the patient's immune system to be seriously weakened.
– Regularly using medications such as antihistamines, antidepressants, etc. causes less saliva secretion. This is an extremely favorable condition for bacteria to grow.
3. Common symptoms of gingivitis
Gingivitis usually causes little pain for the patient. Therefore, many patients do not pay attention, making the condition worse and more difficult to treat.
If you see these signs and symptoms, you may have gingivitis (gingivitis):
– The gum area is swollen and soft to the touch
– Gums bleed easily, especially when brushing or flossing
– The color of the gums changes from pink to dark reddish brown
– Patients often suffer from mouth ulcers and mouth ulcers
– Bad breath appears
– Gums shrink
– When eating and chewing, it feels a bit painful
If gingivitis is not detected promptly, complications can occur that affect the muscle tissues and bones of the jaw and face, causing tooth loss or dangerous facial deformity.
4. How to treat gingivitis to achieve high effectiveness?
Treatment of gingivitis needs to start with changing clean and regular oral hygiene habits.
For treatment to be effective, patients first need to know how to properly care for their teeth. Regularly clean your teeth after eating and before going to bed. In addition, patients also need to have healthy eating habits, full of nutrients to ensure the body's immune system stays healthy.
– The doctor will examine and evaluate the current oral condition. After that, the doctor will carefully remove tartar and plaque to ensure that bacteria cannot reside and cause further harm to the teeth.
– Give patients specific instructions on how to clean their teeth with dental floss or other specialized teeth cleaning tools.
– Regular check-ups as prescribed by your doctor to ensure oral health.
– Early treatment of maxillofacial diseases (if any) to ensure that surrounding muscle tissue and teeth are not affected.
5. What are the advantages of preventing gingivitis?
The most effective method to effectively prevent gingivitis is to develop a clean, regular oral care and hygiene regimen:
Make it a habit to brush your teeth at least twice a day, in the morning after breakfast and at night before going to bed.
– Choose a toothbrush with soft, thin bristles so that the bristles do not damage the gums and can go deep into the teeth without causing gaps.
– Brush your teeth according to the instructions of the Ministry of Health, brushing your teeth for at least 3 minutes each time.
– Use dental floss to clean food particles stuck between teeth or in hard-to-reach places.
– Use specialized mouthwash to disinfect the oral cavity, balance the environment in the oral cavity, making it difficult for bacteria to grow and cause harm.
– Massage your gums gently to reduce the feeling of toothache and massage to improve blood circulation to your gums.
|
thucuc
|
Sinh mổ có bị băng huyết không?
Sinh mổ có bị băng huyết không là nỗi lo của những mẹ bầu lựa chọn hình thức sinh này. Tai biến sản khoa này trở thành nỗi ám ảnh của cả mẹ bầu lẫn bác sĩ. Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời trong bài viết dưới đây.
07/05/2018 | Băng huyết là gì?tìm hiểu nguyên nhân
13/12/2018 | Băng huyết có nguy hiểm không
04/12/2018 | Phụ nữ bị băng huyết nên ăn gì
Băng huyết là hiện tượng sản phụ ra máu ồ ạt trong vòng 24 giờ sau sinh. Nếu tình trạng này không chấm dứt, các mẹ mất trên 500 ml máu sẽ gây nguy hiểm tính mạng. Tuy nhiên, con số 500 ml này là tiêu chuẩn đánh giá của quốc tế, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào thể trạng của mẹ. Với phụ nữ Việt Nam, chỉ cần mất trên 200-300 ml máu cũng có thể gây rối loạn huyết động. Nếu tình trạng mất máu không cầm được, mẹ có thể tử vong.
Theo các chuyên gia, phụ nữ sinh mổ dễ bị băng huyết hơn sinh thường.
>> Tìm hiểu: Đẻ mổ và đẻ thường cái nào tốt hơn?
Các mẹ sinh mổ có nguy cơ băng huyết cao hơn so với sinh thường.
1. Nguyên nhân bị băng huyết sau sinh mổ
Do tử cung không co hồi sau sinh (tử cung đờ) nên không thể cầm máu. Một số nguyên nhân gây ra tình trạng này: tử cung quá căng do mang đa thai, đa ối, thai to; cơ tử cung bị kiệt sức do chuyển dạ nhanh, chuyển dạ kéo dài, tăng co lâu bằng oxytocin, đa sản; sản phụ bị nhiễm trùng ối do vỡ ối sớm, lâu; trong thai kỳ, mẹ bị suy nhược, thiếu chất, thiếu máu nặng, tăng huyết áp.
Mẹ bị tiền sản giật cũng có nguy cơ bị băng huyết sau sinh.
Các mẹ nạo phá thai nhiều lần khiến niêm mạc tử cung bị tổn thương, nhau thai cài răng lược bám vào tử cung rất dễ bị băng huyết.
Nếu sau sinh mổ, cuống rốn của bé bị sót lại trong tử cung sẽ bám chặt vào tử cung khiến tử cung không thể co lại, gây băng huyết.
Các mẹ bầu đẻ mổ còn có nguy cơ bị nứt sản đảo, đối mặt với nguy cơ băng huyết cao hơn.
Những mẹ mang đa thai, sinh khó phải mổ đẻ dễ gặp di chứng vỡ tử cung, dẫn tới băng huyết.
Ngoài ra, những mẹ bị rối loạn đông máu, mang thai khi đã lớn tuổi, bị u xơ tử cung, từng có tiền sử băng huyết thì càng dễ gặp tình trạng này.
Tham khảo bài đọc sau: Ca sinh mổ mất bao lâu
Mẹ bầu có vấn đề về huyết áp, mắc bệnh rối loạn đông máu cũng dễ bị băng huyết sau sinh.
2. Dấu hiệu băng huyết sau sinh mổ
Nếu gặp các dấu hiệu sau đây, chị em cần được thăm khám và điều trị gấp bởi rất có thể đó là băng huyết sau sinh mổ:
Ra máu bất thường ở âm đạo. Việc ra máu, ra sản dịch sau sinh là điều bình thường, nhưng nếu máu chảy ồ ạt, màu đỏ tươi, đỏ bầm, kèm máu cục, máu loãng thì phải hết sức cẩn thận.
Tử cung to ra bất thường theo bề ngang, sờ vào mềm, không thấy khối cầu an toàn trên xương vệ. Nguyên nhân có thể là máu chảy bị ứ lại trong buồng tử cung. Lúc này chị em cần đi khám ngay lập tức.
Do mất máu nhiều, chị em sẽ bị tụt huyết áp, tái mặt, toát mồ hôi, tim đập nhanh…
Trên đây là những dấu hiệu của băng huyết sau sinh, các chị em cần hết sức lưu ý. Nếu băng huyết không được cứu chữa kịp thời, chị em có thể gặp những biến chứng nguy hiểm, đôi khi còn tử vong. Các biến chứng có thể gặp phải bao gồm: suy thận, suy đa cơ quan, nhiễm trụng sau sinh, thiếu máu, viêm tắc tĩnh mạch, hội chứng Sheehan, vô kinh, mất sữa, nhiễm trùng tử cung…
Băng huyết sau sinh để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, có thể nguy hiểm tính mạng.
3. Phòng tránh băng huyết sau sinh
Để đề phòng băng huyết sau sinh, chị em cần tuân thủ những điều sau đây:
Đi khám thai, khám sau sinh đầy đủ để kịp thời chẩn đoán, phát hiện ra bệnh.các vấn đề sau sinh
Trong thai kỳ, mẹ cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ, tránh để thiếu máu. Đồng thời, mẹ cần áp dụng chế độ ăn phù hợp sao cho thai nhi không quá to.
Sau sinh, chị em cũng phải áp dụng chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi điều độ, tuyệt đối không làm việc nặng, không để bị căng thẳng để tránh băng huyết.
Trong khoảng thời gian 42 ngày sau sinh, chị em cần được theo dõi sát sao tình hình sức khỏe, nếu có bất thường phải được thăm khám ngay lập tức.
|
Does cesarean section cause bleeding?
Whether a cesarean section causes bleeding is a concern for pregnant mothers who choose this form of birth. This obstetric accident becomes an obsession for both pregnant mothers and doctors. Let's find out the answer in the article below.
May 7, 2018 | What is bleeding? Find out the cause
December 13, 2018 | Is bleeding dangerous?
December 4, 2018 | What should women with bleeding eat?
Hemorrhage is a phenomenon in which a woman bleeds profusely within 24 hours after giving birth. If this condition does not stop, mothers losing more than 500 ml of blood will endanger their lives. However, this figure of 500 ml is the international assessment standard, it also depends a lot on the mother's physical condition. For Vietnamese women, losing just over 200-300 ml of blood can cause hemodynamic disorders. If the bleeding cannot be stopped, the mother may die.
According to experts, women giving birth by cesarean section are more susceptible to bleeding than giving birth vaginally.
>> Find out: Which is better, cesarean section or vaginal birth?
Mothers who give birth by cesarean section have a higher risk of bleeding than those who give birth naturally.
1. Causes of bleeding after cesarean section
Because the uterus does not contract after giving birth (uterine atony), it cannot stop bleeding. Some causes of this condition: the uterus is too stretched due to multiple pregnancies, polyhydramnios, and large fetuses; The uterine muscle is exhausted due to rapid labor, prolonged labor, prolonged contractions with oxytocin, and polyplasia; Pregnant women have amniotic infection due to premature and prolonged rupture of membranes; During pregnancy, the mother suffers from weakness, malnutrition, severe anemia, and high blood pressure.
Mothers with preeclampsia are also at risk of postpartum hemorrhage.
Mothers who have multiple abortions cause damage to the uterine lining, and the placenta attaches to the uterus, making it susceptible to bleeding.
If after a cesarean section, the baby's umbilical cord remains in the uterus and will cling tightly to the uterus, causing the uterus to not contract, causing bleeding.
Pregnant mothers who give birth by cesarean section are also at risk of developing dysplasia and face a higher risk of bleeding.
Mothers with multiple pregnancies and difficult births requiring cesarean sections are susceptible to complications of uterine rupture, leading to bleeding.
In addition, mothers with blood clotting disorders, pregnant women at an older age, uterine fibroids, and a history of bleeding are more likely to encounter this condition.
Refer to the following reading: How long does a cesarean section take?
Pregnant mothers with blood pressure problems and blood clotting disorders are also susceptible to postpartum hemorrhage.
2. Signs of bleeding after cesarean section
If you experience the following signs, you need to be examined and treated urgently because it is likely to be post-cesarean hemorrhage:
Abnormal vaginal bleeding. Bleeding and lochia after giving birth is normal, but if the bleeding is heavy, bright red, dark red, with blood clots, or thin blood, you must be very careful.
The uterus is abnormally enlarged in width, soft to the touch, no safe sphere is seen on the pelvic bone. The cause may be blood stagnation in the uterine cavity. At this point, you need to see a doctor immediately.
Due to heavy blood loss, women will experience low blood pressure, pale face, sweating, rapid heartbeat...
Above are the signs of postpartum hemorrhage that women need to pay close attention to. If bleeding is not treated promptly, women can experience dangerous complications, sometimes even death. Possible complications include: kidney failure, multi-organ failure, postpartum infection, anemia, thrombophlebitis, Sheehan syndrome, amenorrhea, loss of milk, uterine infection...
Postpartum hemorrhage causes many dangerous complications that can be life-threatening.
3. Prevent postpartum hemorrhage
To prevent postpartum bleeding, women need to comply with the following:
Go for full prenatal and postpartum examinations to promptly diagnose and detect postpartum diseases and problems
During pregnancy, mothers need to ensure adequate nutrition to avoid anemia. At the same time, mothers need to apply a suitable diet so that the fetus is not too large.
After giving birth, women must also apply a moderate lifestyle and rest regime, absolutely do not do heavy work, and do not be stressed to avoid bleeding.
During the 42 days after giving birth, women need to closely monitor their health situation, and if there are any abnormalities, they must be examined immediately.
|
thucuc
|
Xơ gan là gì? Các giai đoạn phát triển của bệnh
Xơ gan là một trong những bệnh “nan y” khó chữa, đặc biệt với người lạm dụng rượu bia, nhiễm virus viêm gan A, viêm gan B, viêm gan C hay người béo phì, ăn uống không vệ sinh.
1. Vậy xơ gan là gì?
Xơ gan là kết quả của quá trình tổn thương gan lâu dài, thường xuyên, có tính chất lan tỏa và không thể phục hồi.
Quá trình hình thành lên xơ gan như sau: Viêm gan, hoại tử tế bào nhu mô, tăng sinh xơ của tổ chức liên kết, hình thành hạt tái tạo từ tế bào gan nguyên vẹn, đảo lộn cấu trúc gan, hình thành u cục trong nhu mô gan, gan mất dần chức năng.
2. Các giai đoạn phát triển xơ gan
Dựa trên mức độ xơ hóa gan mà chia xơ gan thành 4 giai đoạn phát triển, với triệu chứng, tiên lượng và điều trị khác nhau.
2.1. Giai đoạn 1
Giai đoạn này, gan chưa xuất hiện xơ nhưng tế bào gan bị nhiễm trùng, viêm và tổn thương, đồng thời xuất hiện các mô liên kết bất thường. Các mô này dần ngăn chặn con đường trao đổi chất trong gan.
Giai đoạn này chưa có nhiều triệu chứng và triệu chứng cũng không rõ ràng như: chán ăn, mệt mỏi, ngứa da… Nếu phát hiện và điều trị sớm giai đoạn này thì tỉ lệ chữa khỏi cao.
2.2. Giai đoạn 2
Giai đoạn 2 xơ gan đặc trưng bởi tình trạng viêm nhiễm nặng và mô gan tổn thương đã hình thành xơ sẹo. Các xơ sẹo này chứa các tế bào bất hoạt, với lượng chưa nhiều nhưng dần chiếm chỗ của tế bào khỏe mạnh.
Dấu hiệu bệnh xơ gan giai đoạn 2 chưa xuất hiện rõ do tế bào khỏe mạnh vẫn có thể làm việc thay thế tế bào xơ hóa. Song nếu không phát hiện sớm, bệnh sẽ tiến triển nhanh và nguy hiểm.
2.3. Giai đoạn 3
Tình trạng xơ gan ở mức báo động, các tế bào gan bị tổn thương nghiêm trọng, hình thành các cầu xơ với lượng tế bào xơ hóa lớn. Các cầu xơ gây liên kết bất thường, ảnh hưởng lưu thông máu, gây xung huyết.
Giai đoạn này đã xuất hiện nhiều triệu chứng rõ ràng của bệnh xơ gan như: Vàng da, chán ăn, sụt cân, buồn nôn, nôn,… Ngoài ra, tình trạng sung huyết gan do xơ gan có thể tổn thương đến thận và gây biến chứng.
2.4. Giai đoạn 4
Giai đoạn 4 là giai đoạn cuối cùng, nguy cấp nhất của bệnh, khi số lượng mô tổn thương và xơ hóa chiếm tới 70 – 90%, gan không thể hoạt động bình thường.
Khả năng điều trị khỏi xơ gan giai đoạn 4 là rất thấp, các phương pháp điều trị chỉ can thiệp giảm biến chứng và đau đớn cho bệnh nhân.
3. Nguyên nhân gây xơ gan
Xơ gan do nhiều nguyên nhân, nhưng phổ biến là các nguyên nhân sau:
3.1. Do biến chứng của bệnh viêm gan virus
Viêm gan virus, đặc biệt là viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan. Thống kê có đến 20% bệnh nhân viêm gan B biến chứng thành xơ gan.
3.2. Do lạm dụng rượu bia
Lạm dụng rượu bia, nước uống có hại khiến gan tổn thương nghiêm trọng, lâu dài, làm việc quá sức, là nguyên nhân gây xơ gan chỉ sau viêm gan virus. Thống kê cho thấy đến 71.7% nam giới xơ gan ở Việt Nam là do rượu bia.
3.3. Do gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ là bệnh thường thấy ở cuộc sống hiện đại, cũng là nguyên nhân phổ biến gây xơ gan. Các mô mỡ tích tụ nhiều trong gan gây viêm và hình thành mô sẹo xơ hóa nguy hiểm.
3.4. Do ứ mật
Mật ứ đọng có thể do viêm tắc đường mật, cũng tác động tổn thương đến tế bào gan. Tình trạng này kéo dài là nguyên nhân dẫn đến xơ gan.
3.5. Do nhiễm độc
Gan nhiễm độc do tiếp xúc hóa chất độc hại (urethane, phosphor, DDT, tetraclorocarbon…) hay thuốc trị bệnh (methotrexate, phenylbutazon, isoniazid,…).
Bên cạnh đó cũng có nhiều nguyên nhân gây xơ gan ít gặp hơn như: do xung huyết, lách to, ký sinh trùng, sán,…
4. Triệu chứng xơ gan điển hình
Xơ gan làm ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng gan, sau đó là các cơ quan bộ phận khác như thận, mạch máu,… nên triệu chứng điển hình là hậu quả của tác động này.
Giai đoạn xơ gan còn bù (giai đoạn 1, 2, 3), các triệu chứng lâm sàng thường không rõ, triệu chứng nhẹ như:
- Ăn không ngon, chán ăn gây sụt cân nhanh chóng.
- Đầy bụng, buồn nôn và đau tức vùng bụng.
- Ngứa chân tay, lưng, có thể ngứa toàn cơ thể.
- Cơ thể mệt mỏi.
- Vàng da, vàng mắt.
Giai đoạn mất bù (giai đoạn 4), xơ gan khiến chức năng gan suy yếu rõ rệt, các triệu chứng cũng rõ ràng, điển hình hơn như:
- Đau hạ sườn phải: Đau từng cơn trong ngày, mỗi cơn ngắn.
- Vàng da, có thể lan đến mắt, móng tay.
- Sưng phù vùng chân, bụng (cổ trướng) gây đau đớn, khó thở, xuất huyết.
- Tình trạng chảy máu: chảy máu cam, chảy máu chân răng…
5. Xơ gan nguy hiểm thế nào?
Xơ gan nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, bệnh sẽ phát triển nhanh đến giai đoạn cuối, gan không thể hoạt động và gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
Các biến chứng này đều có thể khiến bệnh nhân tử vong:
- Xuất huyết tiêu hóa: đi ngoài phân đen, ói ra máu.
- Nhiễm trùng: nhiễm trùng dịch báng, nhiễm trùng máu, viêm phổi,… kéo dài gây suy thận, hôn mê gan,…
- Bệnh não gan: Ý thức không tỉnh táo, hay ngủ gật, lơ mơ, tay chân run rẩy.
- Ung thư gan: Theo thống kê, xơ gan chiếm 80% trường hợp ung thư gan nguyên phát.
6. Phương pháp phòng ngừa xơ gan
Cho tới nay, vẫn chưa tìm được phương pháp điều trị triệt để, hiệu quả bệnh xơ gan, mà biến chứng của bệnh lại vô cùng nguy hiểm, do đó, phòng ngừa là việc quan trọng nhất.
Mỗi người cần có ý thức phòng ngừa xơ gan cho mình và gia đình, thực hiện:
- Tiêm phòng vaccine viêm gan B, C.
- Dự phòng điều trị viêm gan cấp và mạn tính.
- Hạn chế sử dụng rượu bia, chất kích thích.
- Điều trị tốt bệnh đường mật, sán lá gan.
- Thận trọng khi dùng thuốc trị bệnh.
- Tầm soát, xét nghiệm kiểm tra sớm xơ gan nếu nghi mắc.
- Nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng lành mạnh để bảo vệ gan.
Trên đây là những thông tin bệnh học cơ bản về bệnh xơ gan, hi vọng sẽ giúp bạn đọc trang bị kiến thức cần thiết bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình.
|
What is cirrhosis? Stages of disease development
Cirrhosis is one of the "incurable" diseases that is difficult to cure, especially for people who abuse alcohol, are infected with hepatitis A, hepatitis B, hepatitis C viruses or are obese and eat unhygienic food.
1. So what is cirrhosis?
Cirrhosis is the result of long-term, frequent, diffuse and irreversible liver damage.
The process of cirrhosis formation is as follows: Hepatitis, necrosis of parenchymal cells, fibrotic proliferation of connective tissue, formation of regenerative granules from intact liver cells, liver structure disruption, tumor formation. lumps in the liver parenchyma, the liver gradually loses function.
2. Stages of cirrhosis development
Based on the level of liver fibrosis, cirrhosis is divided into 4 stages of development, with different symptoms, prognosis and treatment.
2.1. State 1
At this stage, the liver does not appear cirrhotic, but liver cells are infected, inflamed and damaged, and abnormal connective tissue appears. These tissues gradually block metabolic pathways in the liver.
This stage does not have many symptoms and the symptoms are not clear such as: loss of appetite, fatigue, itchy skin... If this stage is detected and treated early, the cure rate is high.
2.2. Phase 2
Stage 2 cirrhosis is characterized by severe inflammation and damaged liver tissue that has formed scar tissue. These scar fibers contain inactive cells, not in large quantities but gradually taking the place of healthy cells.
Signs of stage 2 cirrhosis have not yet appeared clearly because healthy cells can still work to replace fibrosis cells. But if not detected early, the disease will progress quickly and dangerously.
2.3. Stage 3
Cirrhosis is at an alarming rate, liver cells are seriously damaged, forming fibrotic bridges with a large amount of fibrotic cells. The fibrous bridges cause abnormal connections, affecting blood circulation and causing congestion.
At this stage, many clear symptoms of cirrhosis appear such as: Jaundice, anorexia, weight loss, nausea, vomiting, etc. In addition, liver congestion due to cirrhosis can damage the kidneys and liver. cause complications.
2.4. Stage 4
Stage 4 is the final and most critical stage of the disease, when the amount of damaged tissue and fibrosis reaches 70 - 90%, the liver cannot function normally.
The possibility of curing stage 4 cirrhosis is very low, treatment methods only intervene to reduce complications and pain for the patient.
3. Causes of cirrhosis
Cirrhosis has many causes, but the most common are the following:
3.1. Due to complications of viral hepatitis
Viral hepatitis, especially hepatitis B, is the leading cause of cirrhosis. Statistics show that up to 20% of hepatitis B patients develop cirrhosis.
3.2. Due to alcohol abuse
Abusing alcohol and harmful drinks causes serious, long-term damage to the liver, overworking it, and is the cause of cirrhosis, second only to viral hepatitis. Statistics show that up to 71.7% of men with cirrhosis in Vietnam are due to alcohol.
3.3. Due to fatty liver
Fatty liver is a common disease in modern life and is also a common cause of cirrhosis. Fatty tissue accumulates in the liver, causing inflammation and the formation of dangerous fibrotic scar tissue.
3.4. Due to cholestasis
Bile stagnation can be caused by biliary obstruction, which also damages liver cells. This long-term condition leads to cirrhosis.
3.5. Due to poisoning
Liver poisoning is caused by exposure to toxic chemicals (urethane, phosphor, DDT, tetrachlorocarbon...) or medications (methotrexate, phenylbutazone, isoniazid,...).
Besides, there are also many less common causes of cirrhosis such as: congestion, enlarged spleen, parasites, flukes, etc.
4. Typical symptoms of cirrhosis
Cirrhosis directly affects liver function, followed by other organs such as kidneys, blood vessels, etc., so typical symptoms are the consequences of this effect.
In the stage of compensated cirrhosis (stages 1, 2, 3), clinical symptoms are often unclear, mild symptoms such as:
- Loss of appetite, loss of appetite causing rapid weight loss.
- Bloating, nausea and abdominal pain.
- Itching in the limbs, back, and possibly the whole body.
- Tired body.
- Yellow skin, yellow eyes.
In the decompensated stage (stage 4), cirrhosis significantly weakens liver function, and the symptoms are also clear and more typical such as:
- Right upper quadrant pain: Pain occurs intermittently throughout the day, each episode is short.
- Jaundice, which can spread to the eyes and nails.
- Swelling in the legs and abdomen (ascites) causing pain, difficulty breathing, and bleeding.
- Bleeding condition: nosebleeds, bleeding gums...
5. How dangerous is cirrhosis?
If cirrhosis is not detected early and treated properly, the disease will develop quickly to the final stage, the liver cannot function and cause many dangerous complications.
These complications can all cause the patient to die:
- Gastrointestinal bleeding: black stools, vomiting blood.
- Infection: ascitic fluid infection, blood infection, pneumonia,... long-term causes kidney failure, liver coma,...
- Hepatic encephalopathy: Unconscious consciousness, often falling asleep, drowsiness, trembling hands and feet.
- Liver cancer: According to statistics, cirrhosis accounts for 80% of primary liver cancer cases.
6. Methods to prevent cirrhosis
Up to now, there has not been a thorough and effective treatment for cirrhosis, and the complications of the disease are extremely dangerous, so prevention is the most important thing.
Each person needs to be aware of cirrhosis prevention for themselves and their family, doing:
- Get vaccinated against hepatitis B and C.
- Prophylaxis and treatment of acute and chronic hepatitis.
- Limit the use of alcohol and stimulants.
- Good treatment for biliary tract diseases and liver flukes.
- Be careful when using medication.
- Screening and early testing for cirrhosis if suspected.
- Improve health and healthy nutrition to protect the liver.
Above is basic pathological information about cirrhosis, hopefully it will help readers equip with the necessary knowledge to protect the health of themselves and their families.
|
medlatec
|
Xử trí và chăm sóc trẻ sơ sinh bị nôn trớ
Nôn, trớ là triệu chứng của đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ sơ sinh.
1. Hiện tượng nôn, trớ ở trẻ sơ sinh
Nôn: Là tình trạng các chất trong dạ dày bị đẩy ra ngoài qua miệng do sự co bóp của dạ dày phối hợp với co thắt của các cơ thành bụng.Trớ: Là sự di chuyển của chất trào ngược từ dạ dày qua hầu họng lên miệng ra ngoài số lượng ít, do sự co bóp đơn thuần của dạ dày. Trớ rất hay gặp ở trẻ sơ sinh.
2. Triệu chứng
Xuất hiện sau ăn có thể trào ra thức ăn ở cả miệng và mũi.Trẻ khóc thét sau đó lịm do hít lại dịch gây khó thở.Kiểm tra miệng và mũi có sữa.
3. Hướng dẫn chăm sóc trẻ bị nôn trớ
Khi trẻ bị nôn, trớ phải nghiêng ngay đầu trẻ sang một bên. Nhanh chóng làm sạch chất nôn trong miệng, họng và mũi trẻ (miệng trước, mũi sau), bằng cách hút hoặc quấn khăn gạc vào ngón tay thấm hết chất nôn trong mồm và họng trẻ.Khum tay vỗ nhẹ hai bên lưng nhằm trấn an trẻ, đồng thời giúp trẻ ho bật chất nôn còn lại trong họng ra ngoài. Lau cổ và người trẻ bằng nước ấm, thay đồ vải có dính chất nôn.Giúp trẻ ngủ, không dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ. Theo dõi nôn trớ tiếp theo xem là nôn khan hay nôn ra sữa màu sắc chất nôn (vàng, xanh hay gợn nâu). Hoàn cảnh xuất hiện nôn vào thời điểm nào trong ngày? Có liên quan đến bữa ăn không?
Khum tay vỗ nhẹ hai bên lưng nhằm trấn an trẻ, đồng thời giúp trẻ ho bật chất nôn còn lại trong họng ra ngoài.
4. Hướng dẫn phòng ngừa trẻ bị nôn trớ
Không ép trẻ ăn quá no, sau khi ăn phải bế trẻ vỗ ợ hơi.Không bế xốc trẻ hoặc đùa khi trẻ vừa ăn no.Hàng ngày massage quanh rốn nhẹ nhàng làm giảm co bóp dạ dày hạn chế nôn trớ, massage theo đường khung đại tràng giúp tăng nhu động ruột, bài tiết phân đều đặn, làm giảm chướng bụng và nôn trớ.Tránh cho các bữa ăn quá gần nhau (< 2,5h – 3h) với trẻ đủ tháng.Ở Việt Nam hiện nay cứ 10 trẻ dưới 5 tuổi có đến 7 trẻ thiếu kẽm và 10 bà mẹ có thai có đến 8 người bị thiếu kẽm. Tỷ lệ thiếu kẽm ở phụ nữ có thai là 80,3%, phụ nữ tuổi sinh đẻ 63,6% và trẻ em dưới 5 tuổi là 69,4%. Biểu hiện bé thiếu kẽm thường thấy đó chính là chậm tăng trưởng, suy dinh dưỡng nhẹ và vừa, chậm tăng trưởng chiều cao, và có 1 số triệu chứng quan sát được như trẻ chán ăn hoặc giảm ăn, giảm bú, không ăn thịt cá, chậm tiêu, táo bón nhẹ, buồn nôn và nôn kéo dài ở trẻ. Bên cạnh việc bổ sung kẽm hợp lý, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,... cho con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.
Vì sao trẻ sơ sinh hay bị trào ngược dạ dày thực quản?
|
Treatment and care of newborns with vomiting
Vomiting and regurgitation are common gastrointestinal symptoms in young children, especially infants.
1. Vomiting and vomiting in newborns
Vomiting: Is a condition in which stomach contents are pushed out through the mouth due to contractions of the stomach combined with contractions of the abdominal wall muscles. Reflux: Is the movement of refluxed substances from the stomach through the pharynx into the mouth and out in small quantities, due to simple contractions of the stomach. Reflux is very common in infants.
2. Symptoms
Appears after eating and may vomit food from both the mouth and nose. The child cries and then passes out due to inhaling the fluid, causing difficulty breathing. Check the mouth and nose for milk.
3. Instructions for caring for children with vomiting
When a child vomits or spits up, tilt the child's head to one side immediately. Quickly clean the vomit in the child's mouth, throat and nose (front mouth, back nose), by suctioning or wrapping a gauze towel around your finger to absorb all the vomit in the child's mouth and throat. Cup your hands and gently pat both sides of the back to calm them down. comfort the child, and at the same time help the child cough out remaining vomit in the throat. Wipe the child's neck and body with warm water, change clothes contaminated with vomit. Help the child sleep, do not use medicine without a doctor's advice. Monitor the next vomiting to see if it is dry vomiting or vomiting milk and the color of the vomit (yellow, green or brown). What time of day does vomiting occur? Is it related to meals?
Cup your hands and gently pat both sides of the child's back to reassure the child, and at the same time help the child cough out remaining vomit in the throat.
4. Instructions for preventing children from vomiting
Do not force the child to eat too much. After eating, hold the child and burp him. Do not pick him up or play with him when he has just eaten. Gently massage around the navel every day to reduce stomach contractions and limit vomiting. Massage along the navel. The colonic framework helps increase intestinal motility, regular stool excretion, and reduces bloating and vomiting. Avoid giving meals too close together (< 2.5 hours - 3 hours) for full-term babies. In Vietnam today, Up to 7 out of 10 children under 5 years old are zinc deficient and up to 8 out of 10 pregnant mothers are zinc deficient. The rate of zinc deficiency in pregnant women is 80.3%, women of childbearing age is 63.6% and children under 5 years old is 69.4%. Common signs of zinc deficiency in children are slow growth, mild and moderate malnutrition, slow growth in height, and some observable symptoms such as anorexia or decreased appetite, decreased breastfeeding, and not eating meat. fish, slow digestion, mild constipation, prolonged nausea and vomiting in children. Besides properly supplementing zinc, parents also need to supplement their children with other important vitamins and minerals such as lysine, chromium, B vitamins, etc. to help their children eat well, have a good immune system, and strengthen their immune systems. resistance to get sick less often and have less digestive problems.com and update useful information to care for your baby and the whole family.
Why do babies often have gastroesophageal reflux?
|
vinmec
|
Các bệnh phụ khoa thường gặp viêm buồng trứng, u nang, viêm ống
Viêm âm đạo, viêm nội mạc tử cung, viêm buồng trứng, u nang, viêm ống dẫn trứng, kinh nguyệt không đều… là các bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ.
Viêm âm đạo
Đây là một trong các bệnh về phụ khoa nữ. Dấu hiệu của bệnh là ra nhiều khí hư và có những dấu hiệu bất thường (có màu trắng hoặc vàng, đặc như mủ, có mùi hôi tanh khó chịu…), niêm mạc âm đạo đỏ, ngứa nhiều vùng âm hộ trước…
Viêm âm đạo, viêm nội mạc tử cung, viêm buồng trứng, u nang, viêm ống dẫn trứng, kinh nguyệt không đều… là các bệnh phụ khoa thường gặp ở chị em phụ nữ.
Khi có những triệu chứng bất thường nêu trên, chị em cần đi khám bác sĩ chuyên khoa càng sớm càng tốt để tìm nguyên nhân và xử trí kịp thời. Theo đó, khi bị viêm âm đạo, chị em cần vệ sinh bằng dung dịch diệt khuẩn, dùng kháng sinh và đặt thuốc vào âm đạo theo chỉ định của bác sĩ.
Bệnh viêm nội mạc tử cung
Bệnh viêm nội mạc tử cung là tình trạng viêm nhiễm xảy ra trong buồng tử cung. Nguyên nhân gây viêm nội mạc tử cung thường do vi khuẩn, nấm hay ký sinh trùng gây ra. Bên cạnh đó, bệnh còn do mầm bệnh lan truyền từ dưới lên như: Viêm cổ tử cung, viêm âm đạo. Mầm bệnh thường gặp nhất là lậu cầu, Chlamydia.
Viêm nội mạc tử cung là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ.
Kinh nguyệt không đều
Kinh nguyệt là trạng thái sinh lý bình thường ở nữ giới. Nữ giới khi mới bắt đầu hành kinh thường mất khoảng khoảng 2- 3 năm đầu để ổn định chu kỳ do buồng trứng chưa phát triển hoàn thiện.
Chu kỳ kinh nguyệt bình thường của phụ nữ là từ 28- 30 ngày, có thể nhanh hơn hoặc chậm dao động từ 3 – 5 ngày. Khi “chu kỳ” trên bị phá vỡ không theo quy luật nhất định thì được gọi là rối loạn kinh nguyệt.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng kinh nguyệt bất thường có thể là do ăn uống sinh hoạt không hợp lý, trạng thái tâm lý không ổn định, tiếp xúc với môi trường độc hại, uống thuốc tránh thai, bị bệnh buồng trứng đa nang hoặc cũng có thể do phụ nữ ở độ tuổi tiền mãn kinh. Kinh nguyệt không đều là một nguyên nhân khiến cho việc thụ thai của phụ nữ trở nên khó khăn và gặp nhiều vấn đề về tâm sinh lý cũng như sắc đẹp.
Bệnh viêm buồng trứng
Bệnh viêm buồng trứng thuộc nhóm bệnh viêm vùng chậu ở nữ giới. Nguyên nhân chính được xác định là do viêm nhiễm gây nên. Bệnh nếu không được loại bỏ sẽ gây ra dính buồng trứng, tắc ống dẫn trứng và dẫn đến các di chứng nghiêm trọng như áp xe và tắc nghẽn dẫn đến vô sinh.
Bệnh viêm ống dẫn trứng
Bệnh viêm ống dẫn trứng có thể dẫn tới vô sinh. Nguyên nhân chính gây bệnh là do viêm nhiễm. Triệu chứng của bệnh bao gồm: Đau bụng kinh, khí hư ra nhiều, kinh nguyệt bất thường…
U nang buồng trứng
Các dấu hiệu để nhận biết bệnh u nang buồng trứng gồm: Đau khoang bụng, đau sau khi quan hệ tình dục hoặc sau bất kỳ hoạt động thể lực nào, đau vùng xương chậu, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, âm đạo bị đau và nổi nốt đốm…
|
Common gynecological diseases include ovary inflammation, cysts, and tube inflammation
Vaginitis, endometritis, ovarian inflammation, cysts, fallopian tube inflammation, irregular menstruation... are common gynecological diseases in women.
Vaginitis
This is one of the female gynecological diseases. Signs of the disease are a lot of vaginal discharge and abnormal signs (white or yellow, thick like pus, with an unpleasant fishy smell...), red vaginal mucosa, itching in the anterior vaginal area...
Vaginitis, endometritis, ovarian inflammation, cysts, fallopian tube inflammation, irregular menstruation... are common gynecological diseases in women.
When there are unusual symptoms mentioned above, women need to see a specialist as soon as possible to find the cause and treat it promptly. Accordingly, when having vaginitis, women need to clean with antibacterial solution, use antibiotics and put medication into the vagina as prescribed by the doctor.
Endometritis
Endometritis is an inflammatory condition that occurs in the uterine cavity. The cause of endometritis is usually caused by bacteria, fungi or parasites. Besides, the disease is also caused by pathogens that spread from the bottom up such as: Cervicitis, vaginitis. The most common pathogens are gonorrhea and Chlamydia.
Endometritis is a common gynecological disease in women.
Irregular menstruation
Menstruation is a normal physiological state in women. When women first start menstruating, it usually takes the first 2-3 years to stabilize their cycle because the ovaries are not fully developed.
A woman's normal menstrual cycle is 28 - 30 days, it can be faster or slower, ranging from 3 - 5 days. When the above "cycle" is broken without a certain rule, it is called menstrual disorder.
The cause of abnormal menstruation can be due to unreasonable diet, unstable psychological state, exposure to toxic environments, taking birth control pills, polycystic ovary disease or polycystic ovary disease. It can also be caused by premenopausal women. Irregular menstruation is a reason why women have difficulty conceiving and face many physiological and psychological problems as well as beauty problems.
Ovarian inflammation
Ovarian inflammation belongs to the group of pelvic inflammatory diseases in women. The main cause was determined to be infection. If the disease is not eliminated, it will cause adhesions to the ovaries, blockage of the fallopian tubes and lead to serious sequelae such as abscesses and blockages leading to infertility.
Fallopian tube inflammation
Fallopian tube inflammation can lead to infertility. The main cause of the disease is infection. Symptoms of the disease include: Dysmenorrhea, excessive vaginal discharge, irregular menstruation...
Endometrial cancer
Signs to recognize ovarian cysts include: Abdominal pain, pain after sex or after any physical activity, pelvic pain, irregular menstrual cycles, vaginal pain and spots…
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Lymezol 40mg
Lymezol 40mg thuộc nhóm thuốc đường tiêu hóa có thành phần từ Omeparazole natri được pha chế dưới dạng bột đông khô tiêm trong lọ. Vậy thuốc Omeparazole natri sử dụng cho đối tượng nào và trước khi dùng cần lưu ý những gì?
1. Chỉ định thuốc Lymezol
Lymezol 40mg thường được các bác sĩ sử dụng chỉ định trong điều trị các trường hợp bệnh nhân loét tá tràng, loét dạ dày, viêm thực quản kèm loét và người bị hội chứng Zollinger-Ellison mà trước đó người bệnh điều trị bằng thuốc đường uống không hiệu quả.Thuốc Lymezol chống chỉ định với người bệnh quá mẫn cảm với thành phần của thuốc.
2. Liều dùng và cách dùng thuốc Lymezol
Người bệnh sử dụng thuốc Lymezol pha loãng với 10ml dung môi. Tiêm IV chậm không ít hơn 2,5 phút và tốc độ không quá 4ml/phút. Liều dùng tham khảo phổ biến là 40mg/ngày. Nếu người bệnh cần tiêm IV thêm trong 3 ngày cần chỉ định giảm liều 10-20mg/ngày.Đối với bệnh nhân hội chứng Zollinger-Ellison có thể được điều chỉnh liều theo thực tế đáp ứng thuốc trong quá trình điều trị.Với người bệnh suy gan, suy thận và người cao tuổi không cần điều chỉnh liều.
3. Tác dụng phụ của Lymezol
Các triệu chứng tác dụng phụ thường gặp của thuốc Lymezol 40mg người bệnh cần biết và chú ý gồm:Nhức đầu,Tiêu chảy,Đau bụng,Buồn nôn, nôn,Nhiễm trùng hô hấp trên,Chóng mặt,Mề đay,Táo bón,Ho,Suy nhược,Đau lưng.Các biểu hiện này cần được theo dõi, nếu trở nên nghiêm trọng, người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị hoặc đến bệnh viện để được tư vấn chi tiết.
4. Chú ý khi sử dụng Lymezol
Người bệnh khi sử dụng Lymezol cần chú ý các tương tác của thuốc như Lymezol có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các loại thuốc khác như diazepam, phenyltoin & warfarin.Người bệnh gan nặng nên cân nhắc sử dụng liều 20mg/ngày. Người bệnh trước khi sử dụng thuốc cũng cần chú ý loại trừ khả năng bệnh nhân bị bệnh ác tính trước đó. Đối với phụ nữ có thai, hoặc đang cho con bú không nên sử dụng thuốc để đảm bảo an toàn tối đa cho trẻ nhỏ.Thuốc Lymezol 40mg có hiệu quả tối đa trong điều trị các bệnh loét tá tràng, loét dạ dày, viêm thực quản kèm loét & hội chứng Zollinger-Ellison khi người bệnh tuân thủ đầy đủ kiều dùng theo chỉ định của bác sĩ và nắm rõ cách sử dụng thuốc. Hy vọng với đầy đủ thông tin trên về thuốc Lymezol 40mg, người bệnh và bác sĩ có thể sử dụng thuốc hiệu quả và an toàn.
|
Uses of Lymezol 40mg
Lymezol 40mg belongs to the group of gastrointestinal drugs composed of Omeparazole sodium prepared as lyophilized powder for injection in a vial. So who is Omeparazole sodium used for and what should you keep in mind before using it?
1. Indicate the drug Lymezol
Lymezol 40mg is often used by doctors to treat patients with duodenal ulcers, gastric ulcers, esophagitis with ulcers and people with Zollinger-Ellison syndrome who were previously treated with oral medications. Oral ineffectiveness. Lymezol is contraindicated in patients who are hypersensitive to the drug's ingredients.
2. Dosage and how to use Lymezol
Patients use Lymezol diluted with 10ml of solvent. Inject IV slowly over no less than 2.5 minutes and at a rate not exceeding 4ml/min. The common reference dosage is 40mg/day. If the patient needs additional IV injections for 3 days, the dose should be reduced by 10-20 mg/day. For patients with Zollinger-Ellison syndrome, the dose can be adjusted according to actual drug response during treatment. For people with Liver failure, kidney failure and the elderly do not require dose adjustment.
3. Side effects of Lymezol
Common side effects of Lymezol 40mg that patients need to know and pay attention to include: Headache, Diarrhea, Abdominal pain, Nausea, vomiting, Upper respiratory infections, Dizziness, Hives, Constipation, Cough, Weakness, Back Pain. These symptoms need to be monitored. If they become serious, the patient needs to immediately notify the treating doctor or go to the hospital for detailed advice.
4. Pay attention when using Lymezol
Patients using Lymezol need to pay attention to drug interactions such as Lymezol which can increase plasma concentrations of other drugs such as diazepam, phenyltoin & warfarin. People with severe liver disease should consider using a dose of 20mg/day. . Before using the drug, patients also need to pay attention to rule out the possibility that the patient has a previous malignant disease. Pregnant or breastfeeding women should not use the drug to ensure maximum safety for children. Lymezol 40mg is maximally effective in treating duodenal ulcers, gastric ulcers, and inflammation. esophageal ulcer and Zollinger-Ellison syndrome when the patient fully complies with the doctor's instructions and clearly understands how to use the medicine. Hopefully with all the above information about Lymezol 40mg, patients and doctors can use the drug effectively and safely.
|
vinmec
|
Bệnh trĩ có thể khỏi nếu phát hiện và điều trị sớm
Búi trĩ được hình thành do các tĩnh mạch ở hậu môn giãn ra và phồng lên. Trĩ ngoại là khi búi trĩ nằm ở ngoài đường lược, ngược lại búi trĩ nằm ở trong đường lược được gọi là trĩ nội. Vốn dĩ người ta chia ra trĩ nội trĩ ngoại chủ yếu do mỗi loại trĩ có những cách điều trị khác nhau.
1. Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ
Bệnh trĩ rất phổ biến. Gần ba trong số bốn người lớn sẽ bị bệnh trĩ theo thời gian. Đôi khi chúng không gây ra triệu chứng nhưng đôi khi chúng gây ngứa, khó chịu và chảy máu. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh trĩ có thể bao gồm:Chảy máu không đau khi đi tiêu - có thể thấy một lượng nhỏ máu đỏ tươi trên khăn giấy vệ sinh hoặc trong bồn cầu lúc đi vệ sinh. Ngứa hoặc kích thích ở vùng hậu mônĐau, khó chịu, sưng quanh hậu môn. Một khối u gần hậu môn, có thể nhạy cảm hoặc đau đớn.
2. Bệnh trĩ có thể khỏi nếu phát hiện và điều trị sớm
Nguyên nhân gây ra bệnh trĩ đa phần là do tăng áp lực ổ bụng: ho mạn tính, táo bón kinh niên, tiêu chảy thường xuyên, ngồi lâu do tính chất công việc,...ngoài ra còn có thể do bị stress hoặc đám rối tĩnh mạch ở vùng hậu môn trực tràng giãn quá mức gây ra búi trĩ.Những bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ mặc dù chưa có triệu chứng của bệnh trĩ cũng nên đi tầm soát bệnh trĩ để phát hiện sớm và điều trị dứt điểm bệnh trĩ. Những bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ bệnh trĩ hoặc bệnh trĩ đã được phát hiện phải đi khám và điều trị sớm vì nếu để lâu sẽ khó trị khỏi hoàn toàn, bệnh tái đi tái lại hoặc có nhiều biến chứng. vì vậy nếu được tầm soát sớm, điều trị kịp thời thì bệnh trĩ có thể trị khỏi.
3. Các phương pháp điều trị bệnh trĩ
Các phương pháp điều trị bệnh trĩ bao gồm:Các phương pháp phẫu thuật, thủ thuật hiện nay thường được áp dụng nhiều nhất: chích xơ, thắt dây thun, đốt, phẫu thuật cắt trĩ, phẫu thuật Longo...riêng bệnh trĩ ngoại thì phẫu thuật cắt trĩ. Phương pháp phẫu thuật cắt trĩ tuân theo một số nguyên tắc nhất định như cắt bỏ từng búi trĩ cùng với phần da niêm phủ lên trên, bảo tồn lớp cơ thắt trong nằm bên dưới. Sau khi cắt, hai mép vết thương có thể được khâu đóng hay để hở. Khâu đóng theo chiều dọc đối với búi trĩ nhỏ và đối với búi trĩ lớn hay trĩ vòng, khâu đóng theo chiều ngang.Các phương pháp điều trị nội khoa: Người ta thường dùng thuốc mỡ hoặc thuốc đặt để bôi lên vùng bị tổn thương có tác dụng tại chỗ. Các loại thuốc này có hoạt chất giảm đau, giảm ngứa, sát trùng, chống viêm nhiễm, song chỉ giảm bớt các triệu chứng chứ không điều trị triệt để nguyên nhân.Thắt búi trĩ bằng dây thun: Sử dụng vòng cao su, lồng vào cổ búi trĩ, thắt nghẹt lại để máu không tới nuôi búi trĩ, búi trĩ sẽ tự teo và rụng. tuy nhiên đối trĩ nội đã nặng và sa niêm mạc, trĩ ngoại hoặc trĩ hỗn hợp, trĩ vòng, vì lo sợ bệnh nhân bị đau đớn do tiêm hoặc gặp các biến chứng khác như chảy máu sau tiêm, trĩ sa nên không được chỉ định. Thường chỉ định sử dụng các biện pháp thắt, cắt hay mổ song từ mỗi phương pháp cũng đều có thể gặp những bất cập khác nhau.Phương pháp điều trị tiêm búi trĩ đơn giản, an toàn và hầu như không có tai biến. Tránh cho bệnh nhân không phải đau đớn, không phải mất máu và không phải nằm viện và đặc biệt là không phải nghỉ lao động trong thời gian điều trị và không phải gặp các tai biến mà các phương pháp cắt, mổ thường mang lại.Phẫu thuật cắt trĩ: Đối với trĩ nặng độ III, độ IV. Người ta dùng các phương pháp phẫu thuật cắt trĩ. Nối tiếng và thịnh hành là phương pháp Milligan-Morgan ở bệnh viện St-Mark (Anh), trong phương pháp này trĩ được cắt và cuống được khâu cột lại. Nếu trĩ vòng thì phải cắt thêm búi trĩ phụ nhưng phải cắt dưới niêm mạc để tránh teo hẹp hậu môn về sau.Hay phương pháp Ferguson, Mazier v.v...Điều trị bằng phẫu thuật là phương pháp triệt để nhất, hiệu quả cao và ít tái phát. Phẫu thuật chữa được mọi loại trĩ, nhưng hậu môn tập trung nhiều dây thần kinh, nên phẫu thuật trĩ rất đau.
Phẫu thuật cắt trĩ là lựa chọn điều trị triệt để đối với trĩ ngoại hoặc trĩ độ III, IV
4. Khi sử dụng gói khám và chẩn đoán bệnh trĩ, khách hàng sẽ được thăm khám, nội soi,... để phát hiện bệnh và đưa ra hướng điều trị thích hợp.Đối tượng sử dụng: Khách hàng ở mọi lứa tuổi có ít hay nhiều yếu tố nguy cơ bệnh như:Đứng nhiều, ngồi lâu, ít vận động do tính chất công việc. Mắc bệnh táo bón kinh niên, khi đi tiêu phải rặn nhiều. Những người đang trong giai đoạn bị tiêu chảy có thể làm tình trạng bệnh nặng lên.Bệnh nhân mắc các bệnh khác như hội chứng ruột kích thích, tăng áp lực trong ổ bụng , u bướu vùng hậu môn trực tràng và các vùng xung quanh cũng có nguy cơ Mắc bệnh trĩ.Phụ nữ mang thai và sau sinh. Gói khám và chẩn đoán bệnh trĩ có đầy đủ các dịch vụ như: Khám và tư vấn với BS chuyên khoa Tiêu Hóa; Nội soi hậu môn trực tràng bằng ống soi cứng; Ghi hình hậu môn. Bệnh trĩ với nhiều thể loại rất khác nhau và ở các mức độ khác nhau. Do đó phát hiện và điều trị sớm sẽ mang lại hiệu quả rất cao.
Nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh trĩ
Phân biệt sa trực tràng và trĩ
|
Hemorrhoids can be cured if detected and treated early
Hemorrhoids are formed when the veins in the anus dilate and bulge. External hemorrhoids are when hemorrhoids are located outside the dentate line, whereas hemorrhoids located inside the dentate line are called internal hemorrhoids. Originally, people divided internal and external hemorrhoids mainly because each type of hemorrhoid had different treatment methods.
1. Signs of hemorrhoids
Hemorrhoids are very common. Nearly three out of four adults will develop hemorrhoids over time. Sometimes they cause no symptoms but sometimes they cause itching, discomfort and bleeding. Signs and symptoms of hemorrhoids may include: Painless bleeding during bowel movements - small amounts of bright red blood may be seen on toilet tissue or in the toilet bowl during bowel movements. Itching or irritation in the anal area Pain, discomfort, swelling around the anus. A lump near the anus, which may be sensitive or painful.
2. Hemorrhoids can be cured if detected and treated early
The cause of hemorrhoids is mostly due to increased abdominal pressure: chronic cough, chronic constipation, frequent diarrhea, prolonged sitting due to the nature of work,... in addition, it can also be due to stress or The venous plexus in the anorectal area is excessively dilated, causing hemorrhoids. Patients with many risk factors, even though they do not have symptoms of hemorrhoids, should also be screened for hemorrhoids for early detection and treatment. get rid of hemorrhoids. Patients with suspected symptoms of hemorrhoids or detected hemorrhoids must go for examination and treatment early because if left for a long time, it will be difficult to completely cure, the disease will recur or have many complications. Therefore, if detected early and treated promptly, hemorrhoids can be cured.
3. Methods of treating hemorrhoids
Treatment methods for hemorrhoids include: Surgical methods and procedures that are most commonly applied today: sclerotherapy, elastic band ligation, burning, hemorrhoidectomy, Longo surgery... especially for hemorrhoids surgery to remove hemorrhoids. Hemorrhoidectomy surgery follows certain principles such as removing each hemorrhoid along with the overlying skin and mucosa, preserving the underlying internal sphincter layer. After cutting, the wound edges can be sutured closed or left open. The stitches are closed vertically for small hemorrhoids and for large hemorrhoids or ring hemorrhoids, the stitches are closed horizontally. Internal medical treatment methods: People often use ointment or suppositories to apply to the damaged area. effective locally. These drugs have pain-relieving, itching-relieving, antiseptic, and anti-inflammatory active ingredients, but only reduce the symptoms and do not completely treat the cause. Tie hemorrhoids with elastic bands: Use rubber rings and cages. into the neck of the hemorrhoid, tighten it so that blood does not reach the hemorrhoid, the hemorrhoid will shrink and fall off on its own. However, for internal hemorrhoids that are severe and have prolapsed mucosa, external hemorrhoids or mixed hemorrhoids, ring hemorrhoids, because of fear that the patient will experience pain from injection or other complications such as bleeding after injection, prolapsed hemorrhoids, this treatment is not recommended. determined. The use of ligation, cutting or surgery is often indicated, but each method can encounter different shortcomings. Hemorrhoid injection treatment is simple, safe and has almost no complications. Avoiding pain, blood loss, hospitalization, and especially not having to take time off work during treatment and complications that cutting and surgical methods often bring. Hemorrhoidectomy: For severe hemorrhoids grade III and IV. People use surgical methods to remove hemorrhoids. The most famous and popular is the Milligan-Morgan method at St-Mark Hospital (UK), in this method the hemorrhoid is cut and the stem is sutured and tied. If hemorrhoids are ringed, additional hemorrhoids must be cut but must be cut under the mucosa to avoid future anal narrowing. Or Ferguson, Mazier methods, etc. Surgical treatment is the most thorough, highly effective and effective method. less recurrence. Surgery can cure all types of hemorrhoids, but the anus has many nerves, so hemorrhoid surgery is very painful.
Hemorrhoidectomy is a radical treatment option for external hemorrhoids or grade III and IV hemorrhoids
4. When using the hemorrhoid examination and diagnosis package, customers will have an examination, endoscopy, etc. to detect the disease and provide appropriate treatment. Target users: Customers of all ages have more or less risk factors for the disease such as: Standing a lot, sitting for a long time, being sedentary due to the nature of work. Suffering from chronic constipation, having to strain a lot when having bowel movements. People who are experiencing diarrhea can make the condition worse. Patients with other diseases such as irritable bowel syndrome, increased intra-abdominal pressure, tumors in the anorectal area and surrounding areas There is also a risk of hemorrhoids. Pregnant and postpartum women. The hemorrhoid examination and diagnosis package includes a full range of services such as: Examination and consultation with a Gastroenterology specialist; Anorectal endoscopy with a rigid scope; Anal recording. Hemorrhoids come in many different types and to varying degrees. Therefore, early detection and treatment will be very effective.
Causes and signs of hemorrhoids
Distinguish between rectal prolapse and hemorrhoids
|
vinmec
|
Ung thư lưỡi có lây không? triệu chứng của bệnh này
Theo các thống kê, ung thư lưỡi là bệnh ung thư thường gặp nhất trong các ung thư vùng khoang miệng và hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi.
Đến nay, vẫn chưa tìm được nguyên nhân ung thư lưỡi. Tuy nhiên, hút thuốc lá, rượu, nhai trầu, tình trạng vệ sinh răng miệng kém, nhiễm virut HPV, chế độ dinh dưỡng thiếu vitamin A, E, D và khoáng chất… có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư lưỡi
Ung thư lưỡi có lây không?
Hiện nay nhiều người vẫn nghĩ bệnh ung thư lưỡi lây. Lý do vì sợ một khi ung thư đã di căn thì khối u đã ăn sang các bộ phận khác, ai tiếp xúc gần sẽ bị lây truyền bệnh. Tuy nhiên, bệnh ung thư nói chung và ung thư lưỡi nói riêng hoàn toàn không lây qua đường tiếp xúc, dù là ung thư đường hô hấp. Vì thế, bệnh được xếp vào nhóm các bệnh không lây nhiễm.
Tuy nhiên, nếu trong gia đình có người thân mắc bệnh thì những thành viên khác có nguy cơ ung thư lưỡi cao hơn người bình thường. Lý do là bởi đột biến gen di truyền trong gia đình có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Ung thư lưỡi liên quan tới đột biến gen
Triệu chứng ung thư lưỡi thế nào?
Các biểu hiện khác như tê lưỡi, đau tai, thay đổi giọng nói bất thường, hôi miệng…
Khi ung thư lưỡi di căn, bệnh nhân sẽ có các dấu hiệu như mệt mỏi, giảm cân nhanh chóng, đau, sốt, rối loạn tiêu hóa… tùy thuộc vào vị trí khối u xâm lấn.
|
Is tongue cancer contagious? symptoms of this disease
According to statistics, tongue cancer is the most common cancer among oral cavity cancers and is common in men over 50 years old.
To date, the cause of tongue cancer has not been found. However, smoking, alcohol, chewing betel, poor oral hygiene, HPV infection, a diet lacking vitamins A, E, D and minerals... can increase the risk of disease.
Smoking increases the risk of tongue cancer
Is tongue cancer contagious?
Nowadays, many people still think that tongue cancer is contagious. The reason is because of fear that once the cancer has metastasized, the tumor will spread to other organs, and anyone in close contact will be infected. However, cancer in general and tongue cancer in particular are absolutely not transmitted through contact, even if it is respiratory cancer. Therefore, the disease is classified into the group of non-communicable diseases.
However, if a family member has the disease, other members have a higher risk of tongue cancer than normal people. The reason is because genetic mutations that run in families can increase the risk of disease.
Tongue cancer is related to genetic mutations
What are the symptoms of tongue cancer?
Other symptoms such as tongue numbness, ear pain, unusual voice changes, bad breath...
When tongue cancer metastasizes, the patient will have signs such as fatigue, rapid weight loss, pain, fever, digestive disorders... depending on the location of the tumor invasion.
|
thucuc
|
Nhồi máu cơ tim có di truyền không?
Trả lời:
Nhồi máu cơ tim không phải là một bệnh nên không di truyền
Bạn Hải Bình thân mến! Nhồi máu cơ tim bản thân nó không phải là bệnh mà là biến cố của một số bệnh tim mạch, như: Xơ vữa mạch vành, bệnh huyết khối, bệnh tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, suy tĩnh mạch… Vì không phải là bệnh nên nhồi máu cơ tim không di truyền từ thế hệ này qua thế khác. Do đó, dù bố chồng của bạn có tiền sử nhồi máu cơ tim thì bạn cũng không phải lo lắng. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý đến chế độ ăn uống, sinh hoạt và cần thường xuyên vận động thể lực để phòng tránh nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Bởi lẽ, bệnh tim mạch không lây nhưng bị ảnh hưởng bởi yếu tố gia đình. Khi bạn mang thai, bạn nên đi siêu âm tim thai để phát hiện xem thai nhi có bị các dị tật tim bẩm sinh hay không để có hướng xử lý phù hợp.
Người bệnh nhồi máu cơ tim cần được thăm khám bệnh thường xuyên
Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
|
Is myocardial infarction hereditary?
Reply:
Myocardial infarction is not a disease so it is not hereditary
Dear Hai Binh friend! Myocardial infarction itself is not a disease but an event of a number of cardiovascular diseases, such as: coronary atherosclerosis, thrombosis, hypertension, myocardial ischemia, venous insufficiency... Because it is not It is a disease so myocardial infarction is not inherited from generation to generation. Therefore, even if your father-in-law has a history of myocardial infarction, you do not have to worry. However, you need to pay attention to your diet, lifestyle and regular physical activity to prevent the risk of cardiovascular diseases. Because cardiovascular disease is not contagious but is influenced by family factors. When you are pregnant, you should have a fetal echocardiogram to detect whether the fetus has congenital heart defects or not for appropriate treatment.
People with myocardial infarction need regular medical examinations
Address: 286 Thuy Khue, Tay Ho, Hanoi
|
thucuc
|
Xét nghiệm Ceruloplasmine - dấu ấn trong bệnh rối loạn chuyển hóa đồng
Đồng là một nguyên tố vi lượng không thể thiếu trong cơ thể, bất cứ sự bất thường nào trong quá trình chuyển hóa đồng cũng gây ra những ảnh hưởng nghiệm trọng đến sức khỏe. Vậy Ceruloplasmine đóng vai trò như thế nào trong việc chẩn đoán các rối loạn chuyển hóa đồng?
1. Ceruloplasmine là gì?
Ceruloplasmine là một enzym có chứa đồng, nó mang gần 95% lượng đồng có trong cơ thể. Enzym này đóng vai trò tham gia vào quá trình chuyển hóa sắt trong cơ thể. Được sản xuất tại gan bởi sự gắn của đồng với apoceruloplasmine để tạo ra enzym Ceruloplasmine rồi giải phóng vào máu.
Bình thường con người cần một lượng đồng rất nhỏ để duy trì các hoạt động của cơ thể nhưng không vì vậy mà chúng ta không quan tâm đến hàm lượng của nó. Đồng được hấp thu vào cơ thể chủ yếu qua chế độ ăn uống. Nó được hấp thụ trong ruột và được vận chuyển đến gan. Đồng là một thành phần quan trọng đối với sự phát triển của dây thần kinh, xương, các sắc tố melanin đồng thời có vai trò trong cấu trúc của nhiều loại enzym.
Vì vậy xét nghiệm Ceruloplasmine thường được thực hiện cùng với xét nghiệm đồng để đánh giá sự chuyển hóa của đồng trong bệnh Wilson.
Đồng là một loại khoáng chất cần thiết nhưng nếu quá nhiều nó có thể gây ngộ độc và gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với cơ thể.
Bệnh Wilson là một rối loạn di truyền do đồng tích tụ trong gan, não và các cơ quan quan trọng khác trong cơ thể. Đồng được hấp thụ qua thức ăn và được chuyển đến gan, sau đó gan sẽ bài xuất đồng để tạo nên các enzym, lượng đồng thừa sẽ được bài tiết qua mật như ở những người mắc bệnh Wilson đồng không được bài tiết đúng cách, thay vào đó sẽ tích tụ lại có thể gây tử vong. Bệnh Wilson có thể điều trị được nếu được phát hiện sớm.
2. Xét nghiệm Ceruloplasmine được thực hiện trong những trường hợp nào?
Bác sĩ sẽ yêu cầu tiến hành xét nghiệm khi có các dấu hiệu, triệu chứng nghi ngờ ngộ độc đồng, quá tải đồng hay nghi ngờ mắc bệnh Wilson như:
Buồn nôn, đau bụng,
Thiếu máu, vàng da.
Run tay chân, thay đổi hành vi.
Đi lại khó khăn.
Ăn uống khó như khó nuốt.
Loạn trương lực cơ.
Xét nghiệm Ceruloplasmine thường được chỉ định cùng với xét nghiệm đồng để theo dõi tình trạng trạng thừa đồng trong cơ thể. Nó ít khi được chỉ định để kiểm tra tình trạng thiếu hụt đồng.
Ngoài ra xét nghiệm còn được dùng để theo dõi, đánh giá quá trình điều trị ở những người mắc tình trạng thừa đồng hoặc thiếu đồng.
3. Xét nghiệm Ceruloplasmine được thực hiện như thế nào?
Lấy mẫu bệnh phẩm: Nhân viên y tế sẽ lấy 3ml máu tĩnh mạch cho vào ống nghiệm không có chất chống đông hoặc có chất chống đông heparin.
Mẫu được ly tâm tách huyết thanh hoặc huyết tương.
Mẫu cần được chuyển về phòng xét nghiệm sớm. Nếu không thể chuyển mẫu về phòng xét nghiệm trong 2 tiếng thì phải bảo quản lạnh. Mẫu ổn định trong 3 ngày khi bảo quản ở 2 - 8 ºC.
Mẫu chuyển về phòng xét nghiệm sẽ tiến hành phân tích trên máy đã được cài đặt sẵn chế độ chạy xét nghiệm Ceruloplasmine và đã được kiểm tra chất lượng trước khi chạy mẫu người bệnh.
Khi máy phân tích xong, nhân viên phân tích xem xét và in kết quả trả cho bác sĩ/khách hàng.
Giá trị bình thường: 27 - 37 mg/dl.
Mỗi phòng xét nghiệm có một khoảng giá trị bình thường riêng tùy thuộc vào bộ kit hóa chất mà phòng xét nghiệm đó đang sử dụng.
Nồng độ enzym này tăng trong:
Viêm gan.
Xơ gan.
Ung thư xương.
Ung thư dạ dày.
Ung thư phổi.
Tình trạng viêm cấp tính.
Nhiễm trùng nặng.
Mô bị tổn thương.
Ngộ độc đồng.
Nồng độ enzym này giảm trong:
Bình thường giảm trong bệnh Wilson.
Bệnh Menkes.
Sử dụng một số thuốc cũng có thể làm tăng nồng độ Ceruloplasmine như: estrogen, thuốc tránh thai, thuốc men như axit carbamazepine, phenobarbital, valproic.
Cần lưu ý rằng một xét nghiệm cho kết quả nồng độ Ceruloplasmine cao hay thấp không đặc hiệu trong việc hỗ trợ chẩn đoán bệnh. Nó thường kết hợp với kết quả xét nghiệm đồng trong máu và xét nghiệm đồng trong nước tiểu 24h để chẩn đoán.
Có thể có các kết quả như sau:
Nồng độ Ceruloplasmine giảm đồng thời nồng độ đồng trong máu thấp và đồng trong nước tiểu cao có thể chỉ ra một dấu hiệu của bệnh Wilson.
Một số ít người mắc bệnh Wilson có các triệu chứng về thần kinh có lượng Ceruloplasmine bình thường, Và chiếm gần một nửa số người mắc các bệnh về gan, đặc biệt là đang trong tình trạng cấp tính cũng sẽ có kết quả tương tự.
Trong trường hợp Ceruloplasmine và nồng độ đồng trong nước tiểu và nồng độ đồng trong máu thấp có thể người bệnh đang trong trạng thái thiếu hụt đồng.
|
Ceruloplasmine test - a marker in copper metabolism disorder
Copper is an indispensable trace element in the body, any abnormalities in copper metabolism can cause serious health effects. So what role does Ceruloplasmine play in diagnosing copper metabolism disorders?
1. What is Ceruloplasmine?
Ceruloplasmine is a copper-containing enzyme that carries nearly 95% of the copper in the body. This enzyme plays a role in iron metabolism in the body. Produced in the liver by binding copper with apoceruloplasmine to create the enzyme Ceruloplasmine and then released into the blood.
Normally humans need a very small amount of copper to maintain body activities, but that doesn't mean we don't care about its content. Copper is absorbed into the body mainly through the diet. It is absorbed in the intestines and transported to the liver. Copper is an important component for the development of nerves, bones, melanin pigments and plays a role in the structure of many enzymes.
Therefore, the Ceruloplasmine test is often performed along with the copper test to evaluate copper metabolism in Wilson's disease.
Copper is an essential mineral, but too much of it can be toxic and have serious consequences for the body.
Wilson's disease is a genetic disorder caused by copper accumulating in the liver, brain, and other vital organs in the body. Copper is absorbed through food and transported to the liver, which then excretes copper to create enzymes. Excess copper is excreted through the bile, as in people with Wilson's disease. Copper is not excreted properly. Instead, it accumulates and can cause death. Wilson's disease is treatable if detected early.
2. In what cases is the Ceruloplasmine test performed?
Your doctor will request testing when there are signs and symptoms of suspected copper poisoning, copper overload or suspected Wilson's disease such as:
Nausea, stomach ache,
Anemia, jaundice.
Tremors in limbs, behavioral changes.
Difficulty walking.
Eating is as difficult as swallowing.
Dystonia.
Ceruloplasmine testing is often ordered along with copper testing to monitor copper excess in the body. It is rarely ordered to test for copper deficiency.
In addition, the test is also used to monitor and evaluate the treatment process in people with copper excess or copper deficiency.
3. How is the Ceruloplasmine test performed?
Sample collection: Medical staff will take 3ml of venous blood and put it into a test tube without anticoagulant or with heparin anticoagulant.
The sample is centrifuged to separate serum or plasma.
Samples need to be transferred to the laboratory soon. If the sample cannot be transferred to the laboratory within 2 hours, it must be refrigerated. Samples are stable for 3 days when stored at 2 - 8 ºC.
Samples transferred to the laboratory will be analyzed on a machine that has been pre-installed with the Ceruloplasmine testing mode and has been checked for quality before running patient samples.
When the analyzer is finished, the analyst reviews and prints the results to return to the doctor/customer.
Normal value: 27 - 37 mg/dl.
Each laboratory has its own range of normal values depending on the chemical kit that laboratory is using.
Levels of this enzyme increase in:
Hepatitis.
Cirrhosis.
Bone cancer.
Stomach cancer.
Lung cancer.
Acute inflammatory condition.
Severe infection.
Tissue damage.
Copper poisoning.
Concentrations of this enzyme decrease in:
Normally decreased in Wilson's disease.
Menkes disease.
Using some medications can also increase Ceruloplasmine levels such as: estrogen, birth control pills, medications such as carbamazepine acid, phenobarbital, valproic.
It should be noted that a test that shows high or low Ceruloplasmine levels is not specific in assisting in the diagnosis of disease. It is often combined with the results of a blood copper test and a 24-hour urine copper test to make a diagnosis.
The following results are possible:
Decreased Ceruloplasmine levels and low blood copper and high urine copper levels may indicate a sign of Wilson's disease.
A small number of people with Wilson's disease with neurological symptoms have normal levels of Ceruloplasmin, and nearly half of people with liver diseases, especially in acute conditions, will have similar results.
In the case of Ceruloplasmine and copper concentrations in the urine and copper concentrations in the blood are low, the patient may be in a copper deficiency state.
|
medlatec
|
Rối loạn kinh nguyệt sau khi uống thuốc tránh thai có sao không?
1. Vì sao uống thuốc tránh thai gây rối loạn kinh nguyệt
Uống thuốc tránh thai nghĩa là đưa một lượng nhất định hormone sinh dục nữ vào cơ thể nhằm ngăn cản hoặc làm chậm lại quá trình rụng trứng, có thể ngăn chặn việc làm tổ của trứng, làm biến đổi lớp nội mạc tử cung và có khả năng ngăn ngừa sự thụ thai. Tác dụng của thuốc cũng làm cho dịch nhầy ở cổ tử cung đặc lại và dày lên để ngăn tinh trùng xâm nhập tử cung. Kết quả là quá trình thụ thai sẽ không diễn ra.Tác dụng phụ của thuốc thường gặp là rối loạn chu kỳ kinh nguyệt do rối loạn nội tiết tố nên chu kỳ kinh nguyệt có thể đến sớm hoặc muộn hơn, số lượng và màu sắc máu kinh cũng có thể thay đổi.
2. Biểu hiện của rối loạn kinh nguyệt khi dùng thuốc tránh thai
Uống thuốc tránh thai khẩn cấp bị ra máu do cơ thể được bổ sung hàm lượng cao hormone sinh dục. Sự rụng trứng bị ngăn cản.Uống thuốc tránh thai hàng ngày không đúng cách gây mất kinh vì quá trình điều tiết hormone bị thay đổi, thuốc ức chế chu trình rụng trứng và làm dày niêm mạc cổ tử cung cản trở sự thụ thai.Rối loạn kinh nguyệt sau khi uống thuốc tránh thai là một trong những tác dụng phụ của thuốc với các hiện tượng: Rong kinh, rong huyết,...Rối loạn kinh nguyệt sau khi ngừng thuốc tránh thai do nồng độ nội tiết tố giảm đột ngột. Phụ nữ nhận thấy những biến động về vòng kinh, máu kinh và thời gian hành kinh.
Phụ nữ nhận thấy những biến động về vòng kinh, máu kinh và thời gian hành kinh.
3. Rối loạn kinh nguyệt do uống thuốc tránh thai có sao không?
Trường hợp rối loạn kinh nguyệt kéo dài kèm theo những hiện tượng bất thường như máu kinh vón cục, máu kinh có màu đen, mùi hôi khó chịu,... thì hãy cẩn trọng bởi đây có thể là dấu hiệu cảnh báo một bệnh lý phụ khoa. Chị em nên đến ngay các bệnh viện chuyên khoa để được thăm khám, xác định nguyên nhân và có biện pháp điều trị kịp thời. Khi các bệnh lý này được chữa khỏi thì chu kỳ kinh nguyệt của bạn cũng sẽ đều đặn trở lại.
4. Phải làm gì khi bị rối loạn kinh nguyệt do dùng thuốc tránh thai?
Thông thường, khi mới sử dụng thuốc tránh thai, cơ thể sẽ cần thời gian để làm quen với những thay đổi do việc dùng thuốc mang lại. Bạn cũng nên chuẩn bị trước tinh thần với một số tác dụng phụ như chóng mặt, đau đầu và đau bụng. Hãy nhờ bác sĩ tư vấn về loại thuốc và liều thuốc tránh thai phù hợp nhất. Nếu các tác dụng phụ xảy ra quá thường xuyên hoặc tình trạng rối loạn kinh nguyệt trở nên nghiêm trọng, bạn cũng có thể hỏi ý kiến bác sĩ để được điều chỉnh loại thuốc hoặc liều dùng phù hợp.Để hỗ trợ điều trị kinh nguyệt không đều do dùng thuốc tránh thai, chị em phụ nữ nên thử thay đổi lối sống lành mạnh hơn, bao gồm:Chế độ ăn uống lành mạnhĂn nhiều loại rau củ, trái cây, đặc biệt là các thực phẩm chứa phytoestrogen – những hợp chất tự nhiên trong thực vật (đặc biệt là mầm đậu nành) có cấu trúc hóa học và tác dụng tương tự hormone estrogen với chế độ ăn lành mạnh giúp bạn giữ cân nặng ổn định, hỗ trợ điều trị kinh nguyệt không đều do dùng thuốc tránh thai.Tập thể dục đều đặn: cũng là phương pháp điều hòa kinh nguyệt tự nhiên.Giảm căng thẳng, stress. Các bài tập thở, tập yoga, đi bộ, nghe nhạc, đọc sách,... thường xuyên có thể giảm căng thẳng, thư giãn tốt hơn. Điều này sẽ giúp các loại thuốc tránh thai hoạt động hiệu quả hơn, giúp điều hòa hormon và điều hòa kinh nguyệt tự nhiên.Cân bằng nội tiết. Dùng thực phẩm bảo vệ sức khỏe có chứa các chất chống lão hoá (acid alphalipoic và selen), tinh chất mầm đậu nành, giúp bổ sung khí huyết, cân bằng nội tiết tố, kiểm soát các triệu chứng khó chịu, rối loạn kinh nguyệt.
Tinh chất mầm đậu nành, giúp bổ sung khí huyết, cân bằng nội tiết tố, kiểm soát các triệu chứng khó chịu, rối loạn kinh nguyệt.
Tóm lại việc rối loạn kinh nguyệt sau khi uống thuốc tránh thai hoàn toàn có thể xảy ra nếu chị em quá lạm dụng. Vì thế, trước khi dùng thuốc chị em phải hỏi ý kiến và làm theo tư vấn của bác sĩ. Đặc biệt, khi rối loạn kinh nguyệt và kèm theo các biểu hiện như: Máu vón cục, có mùi hôi, máu màu đen,... có thể chị em đang mắc phải một trong số những bệnh phụ khoa nguy hiểm. Để được tư vấn và chăm sóc sức khỏe toàn diện, bạn có thể tham khảo gói khám sàng lọc bệnh lý phụ khoa cơ bản.
Lý do khiến bạn bị rối loạn kinh nguyệt sau khi uống thuốc tránh thai
Uống thuốc tránh thai khẩn cấp có hại không?
|
Is it okay to have menstrual disorders after taking birth control pills?
1. Why does taking birth control pills cause menstrual disorders?
Taking birth control pills means putting a certain amount of female sex hormones into the body to prevent or slow down the ovulation process, which can prevent egg implantation, change the endometrial layer and have effects. ability to prevent pregnancy. The effect of the drug also causes cervical mucus to thicken and thicken to prevent sperm from entering the uterus. As a result, conception will not take place. Common side effects of the drug are menstrual cycle disorders due to hormonal disorders, so the menstrual cycle may come earlier or later, in quantity and color. Menstrual bleeding can also change.
2. Symptoms of menstrual disorders when using birth control pills
Taking emergency contraceptive pills causes bleeding because the body is supplemented with high levels of sex hormones. Ovulation is prevented. Taking birth control pills incorrectly every day causes amenorrhea because the hormone regulation process is changed, the drug inhibits the ovulation cycle and thickens the cervical mucosa, hindering conception. Menstrual disorders after taking birth control pills are one of the side effects of the drug with the following phenomena: Menorrhagia, bleeding, etc. Menstrual disorders after stopping birth control pills due to decreased hormone levels suddenly. Women notice fluctuations in their menstrual cycle, menstrual flow, and menstrual duration.
Women notice fluctuations in their menstrual cycle, menstrual flow, and menstrual duration.
3. Is it okay to have menstrual disorders caused by taking birth control pills?
In case of prolonged menstrual disorders accompanied by unusual phenomena such as clumping menstrual blood, black menstrual blood, unpleasant odor, etc., be careful because this can be a warning sign of a disease. gynecology. Women should immediately go to specialized hospitals to be examined, determine the cause and have timely treatment measures. When these diseases are cured, your menstrual cycle will become regular again.
4. What to do when you have menstrual disorders due to using birth control pills?
Normally, when you first use birth control pills, your body will need time to get used to the changes brought about by using the pills. You should also be mentally prepared for some side effects such as dizziness, headaches and stomachaches. Ask your doctor for advice on the most suitable type and dosage of birth control pills. If side effects occur too often or menstrual disorders become severe, you can also consult your doctor to adjust the medication or dosage accordingly. To support menstrual treatment irregular due to using birth control pills, women should try to change a healthier lifestyle, including: Healthy diet Eating a variety of vegetables and fruits, especially foods containing phytoestrogens - Natural substances in plants (especially soybean sprouts) have a chemical structure and effects similar to the hormone estrogen. With a healthy diet, you can maintain a stable weight and support the treatment of irregular menstruation caused by using Birth control pills. Regular exercise: also a natural method to regulate menstruation. Reduce tension and stress. Breathing exercises, yoga, walking, listening to music, reading books, etc. regularly can reduce stress and relax better. This will help birth control pills work more effectively, help regulate hormones and regulate menstruation naturally. Hormonal balance. Use health-protecting foods containing anti-aging substances (alphalipoic acid and selenium), soybean germ essence, to help replenish blood, balance hormones, and control unpleasant symptoms and menstrual disorders. moon.
Soybean germ essence helps replenish blood, balance hormones, and control unpleasant symptoms and menstrual disorders.
In short, menstrual disorders after taking birth control pills can completely occur if women overuse them. Therefore, before taking medication, you must consult and follow your doctor's advice. In particular, when menstrual disorders are accompanied by symptoms such as blood clots, foul smell, black blood,... women may be suffering from one of the dangerous gynecological diseases. For comprehensive health care and advice, you can refer to the basic gynecological disease screening package.
Reasons why you have menstrual disorders after taking birth control pills
Is taking emergency contraceptive pills harmful?
|
vinmec
|
Biến chứng của niêm mạc dạ dày lạc chỗ ở thực quản
Trong một số trường hợp cá biệt, có báo cáo về các biến chứng bao gồm chảy máu, loét, hẹp, thủng và rò khí quản, và áp xe dưới da . Trong một loạt trường hợp nhỏ, việc phát hiện một màng hoặc vòng cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ gợi ý cơ chế bệnh sinh của một tổn thương do axit gây ra. Quan trọng là, sự xâm nhập của H. pylori có thể làm trầm trọng thêm các biến chứng này.
1. Biến chứng của cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ
Các nghiên cứu khác cũng đã mô tả các trường hợp tác động của thực phẩm có liên quan đến các vòng hoặc vòng nghiêm ngặt liên quan đến cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ.Các phát hiện đồng thời về cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ ở những bệnh nhân bị bệnh viêm ruột, bệnh celiac, bệnh u xơ thần kinh hoặc hội chứng nevus có thể là ngẫu nhiên.
Gần đây, một trường hợp riêng biệt của viêm dạ dày tăng bạch cầu ái toan đã được mô tả với sự tham gia của cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ dạng polyp và được báo cáo rằng chứng khó nuốt và khàn tiếng đã được giải quyết sau khi cắt bỏ. Cũng cần lưu ý rằng trường hợp đầu tiên được báo cáo về một xanthoma thực quản trong cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ ở thực quản cổ có thể được hiểu là một tổn thương mãn tính của cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ.
Những phát hiện đồng thời của các cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ ở bệnh nhân bị bệnh viêm ruột, bệnh celiac, u xơ thần kinh hoặc hội chứng nevus có thể là ngẫu nhiên. A: Mảng cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ từ 16 đến 20 cm tính từ răng cửa ở một phụ nữ trẻ có cảm giác nuốt nghẹn và đồng thời mắc bệnh celiac. Bệnh nhân được nội soi đường tiêu hoá trên vì thiếu máu do thiếu sắt kéo dài. B: Xuất hiện nốt sần của niêm mạc tá tràng và C: các nhung mao dẹt trên cùng một bệnh nhân.
2. Cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ - Cấu trúc bẩm sinh hoặc mắc phải
Tỷ lệ mắc bệnh cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ cao hơn trong quần thể trẻ em và các nghiên cứu hóa mô miễn dịch cho thấy nguồn gốc phôi thai ủng hộ giả thuyết rằng đó là một tình trạng bẩm sinh. Trong quá trình phát triển bình thường của phôi thai, biểu mô tế bào vảy của thực quản được thay thế bằng biểu mô trụ bắt đầu từ thực quản giữa đến thực quản cổ. Tuy nhiên, các khu vực có lớp lót dạng cột dai dẳng là kết quả của quá trình biểu mô hóa vảy không hoàn chỉnh có thể biệt hóa thành cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ. Điều thú vị là, có một tỷ lệ phổ biến thấp hơn được báo cáo ở các nhóm dân số lớn tuổi và một số tác giả cho rằng cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ có thể thoái triển theo tuổi.
3. Viêm chuyển sản ruột có xảy ra trên cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ hay không
Vượt qua lý thuyết cổ điển này, giả thuyết rằng trào ngược axit lâu dài có thể dẫn đến sự phát triển của cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ với chuyển sản ruột ở thực quản trên có vẻ ít đáng tin hơn vì mô học hiếm khi cho thấy bất kỳ chuyển sản ruột nào khác trên cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ. Do đó, đường vào có thể là bẩm sinh và có thể dễ mắc một số điều kiện do mô học chính của nó và sau đó bị ảnh hưởng thêm bởi các yếu tố tích lũy khác như sự xâm nhập của H. pylori , đồng thời mắc bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) hoặc thực quản Barrett .Các tác giả khuyến nghị rằng mối liên quan giữa cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ và GERD nên được nghiên cứu ở những bệnh nhân không có thực quản Barrett đồng bộ. Hơn nữa, cần chú ý không đánh giá quá cao mối liên quan giữa cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ và GERD do sự trào ngược axit phía trên được tạo ra bởi niêm mạc dạ dày dị vật.
4. Niêm mạc dạ dày lạc chỗ và rối loạn tiêu hoá chức năng
Các tổn thương ở thực quản cổ cần được nhận biết và giải quyết, đặc biệt trong trường hợp không có tổn thương nào khác ở đường trên có thể giải thích cho những phàn nàn của bệnh nhân, và các bước này nên được thực hiện trước khi chẩn đoán chứng khó tiêu chức năng hoặc trào ngược không ăn mòn bệnh. Những bệnh nhân được chẩn đoán có khả năng mắc chứng rối loạn tiêu hóa chức năng có thể thất vọng do không tìm ra nguyên nhân cho tình trạng của họ. Tình trạng này có thể dẫn đến một vòng lo âu luẩn quẩn.Hơn nữa, chỉ cần giải thích cho bệnh nhân rằng cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ vô hại trong thực quản của họ có thể gây ra các triệu chứng của họ có thể giúp kiểm soát tốt hơn tình trạng của họ thông qua hiệu ứng giả dược. Tâm lý khó chịu là phổ biến và sinh lý bệnh của chứng khó tiêu chức năng dai dẳng không được hiểu rõ. Tuy nhiên, Cảm giác nuốt nghẹn dai dẳng cũng có thể bắt nguồn từ áp lực lên cơ thắt thực quản trên xuất phát từ tình trạng cấu trúc niêm mạc dạ dày lạc chỗ dễ bị kích thích hoặc do phản xạ co thắt cơ thắt thực quản trên do cơ chế bảo vệ hô hấp, có khả năng liên quan đến trào ngược.
|
Complications of ectopic gastric mucosa in the esophagus
In isolated cases, complications have been reported including bleeding, ulceration, stenosis, tracheal perforation and fistula, and subcutaneous abscesses. In a small series of cases, the finding of an ectopic membrane or ring of gastric mucosal structures suggested the pathogenesis of an acid-induced lesion. Importantly, H. pylori colonization may exacerbate these complications.
1. Complications of ectopic gastric mucosa structure
Other studies have also described cases of food impact involving strict rings or loops associated with ectopic gastric mucosal structures. Concomitant findings on gastric mucosal structures ectropion in patients with inflammatory bowel disease, celiac disease, neurofibromatosis, or nevus syndrome may be coincidental.
Recently, an isolated case of eosinophilic gastritis was described with involvement of polypoid ectopic gastric mucosal structures and it was reported that dysphagia and hoarseness resolved. decided after excision. It should also be noted that the first reported case of an esophageal xanthoma in an ectopic gastric mucosal structure in the cervical esophagus could be interpreted as a chronic lesion of an ectopic gastric mucosal structure.
Concomitant findings of ectopic gastric mucosal structures in patients with inflammatory bowel disease, celiac disease, neurofibromatosis, or nevus syndrome may be coincidental. A: Ectopic plaque of gastric mucosal structures 16 to 20 cm from the incisors in a young woman with a feeling of choking and concurrent celiac disease. The patient underwent upper gastrointestinal endoscopy because of persistent iron deficiency anemia. B: Nodular appearance of duodenal mucosa and C: flattened villi in the same patient.
2. Ectopic gastric mucosa structure - Congenital or acquired structure
The higher incidence of ectopic gastric mucosa structure disease in the pediatric population and immunohistochemical studies showing an embryonic origin support the hypothesis that it is a congenital condition. During normal embryonic development, the squamous epithelium of the esophagus is replaced by columnar epithelium starting from the middle esophagus to the cervical esophagus. However, areas of persistent columnar lining that result from incomplete squamous epithelialization may differentiate into ectopic gastric mucosa structures. Interestingly, there is a lower prevalence reported in older populations and some authors have suggested that ectopic gastric mucosal structures may regress with age.
3. Whether intestinal metaplasia occurs on ectopic gastric mucosa structures or not
Going beyond this classical theory, the hypothesis that long-term acid reflux may lead to the development of ectopic gastric mucosal structures with intestinal metaplasia in the upper esophagus seems less credible because of the rare histology. when showing any other intestinal metaplasia on ectopic gastric mucosal structures. Therefore, the access tract may be congenital and may be susceptible to certain conditions due to its primary histology and is then further affected by other cumulative factors such as H. pylori colonization, while at the same time have gastroesophageal reflux disease (GERD) or Barrett's esophagus. The authors recommend that the association between ectopic gastric mucosal structures and GERD be studied in patients without Barrett's esophagus. synchronized. Furthermore, care must be taken not to overestimate the association between ectopic gastric mucosal structures and GERD due to the overlying acid reflux produced by the foreign body gastric mucosa.
4. Ectopic gastric mucosa and functional digestive disorders
Lesions in the cervical esophagus need to be recognized and addressed, especially in cases where there are no other upper tract lesions that could explain the patient's complaints, and these steps should be taken first. when diagnosing functional dyspepsia or non-erosive reflux disease. Patients diagnosed with a possible functional gastrointestinal disorder may be frustrated by not finding a cause for their condition. This condition can lead to a vicious cycle of anxiety. Furthermore, simply explaining to patients that a harmless ectopic gastric mucosal structure in their esophagus can cause their symptoms can can help better control their condition through the placebo effect. Psychological malaise is common and the pathophysiology of persistent functional dyspepsia is not well understood. However, the persistent feeling of choking on swallowing can also originate from pressure on the upper esophageal sphincter due to easily irritated ectopic gastric mucosa structures or due to reflex contraction of the esophageal sphincter. due to a respiratory protective mechanism, potentially related to reflux.
|
vinmec
|
Khi nào nên nạo VA và cắt amidan cho trẻ?
Bởi hệ miễn dịch chưa phát triển toàn diện nên trẻ em chính là đối tượng của nhiều bệnh lý hô hấp và viêm VA, viêm amidan là một trong số đó. Khi trẻ bị viêm VA, viêm amidan, cha mẹ luôn băn khoăn khi nào cần thiết cho trẻ nạo VA, cắt amidan? Các thủ thuật đó có nguy hiểm và để lại biến chứng không?
1. Vai trò của VA và amidan
VA (còn gọi là amidan vòng) và amidan ( hay nói chính xác là amidan khẩu cái) là 2 thành phần của hệ bạch huyết nằm ở ngã tư hầu họng. Nhờ khả năng sản xuất ra kháng thể, VA và Amidan đều được xem như hàng rào miễn dịch cho cơ thể, giúp bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp.Tuy nhiên, nếu vi khuẩn xâm nhập ồ ạt, quá mức có thể gây tình trạng viêm amidan, viêm VA. Khi sự viêm nhiễm tái phát nhiều lần, VA và amidan không những không còn chức năng miễn dịch mà còn trở thành một ổ viêm chứa đầy vi khuẩn, và ổ viêm này là nguyên nhân gây nên các bệnh lý hô hấp khác như áp xe quanh amidan, viêm họng mạn tính, viêm xoang...
Nếu vi khuẩn xâm nhập ồ ạt, quá mức có thể gây tình trạng viêm amidan
2. Khi nào nên nạo VA, cắt Amidan ở trẻ em?
Các bậc cha mẹ thường lo lắng sau khi cắt Amidan hay nạo VA thì khả năng miễn dịch của cơ thể sẽ suy giảm. Tuy nhiên, nên lưu ý rằng VA và amidan chỉ có vai trò nhất định trong hàng rào miễn dịch của cơ thể, còn nhiều cơ quan quan trọng khác cùng tham gia hệ thống miễn dịch. Viêm VA và amidan tái phát nhiều lần không chỉ làm chúng mất đi vai trò miễn dịch mà thậm chí còn trở thành một ổ vi khuẩn tiềm tàng, sẵn sàng bùng phát bất cứ lúc nào và dẫn đến những biến chứng nguy hiểm hơn. Vì vậy, đối với một số trường hợp, việc chỉ định nạo VA, cắt amidan là hết sức cần thiết.Phẫu thuật nạo VA sẽ được bác sĩ cân nhắc và chỉ định trong các trường hợp sau (không có giới hạn về độ tuổi):Viêm VA tái phát nhiều lần trong năm (≥ 5 lần/1năm).Viêm VA không thuyên giảm khi điều trị bằng thuốc, trẻ có các biến chứng như viêm mũi họng, viêm xoang, viêm phế quản, viêm tai giữa..VA phì đại quá to gây bít tắc cửa mũi sau, làm trẻ nghẹt mũi kéo dài và cản trở quá trình thở của trẻ, đôi khi có cơn ngưng thở khi ngủ.Cắt amidan sẽ được chỉ định trong các trường hợp sau:Viêm amidan tái phát nhiều lần (trên 5 lần/năm) làm ảnh hưởng nhiều đến việc học tập, sức khỏe và chất lượng sống của trẻ. Viêm amidan gây các biến chứng như viêm phế quản phổi, viêm cơ tim, viêm cầu thận, viêm khớp,...Amidan phì đại gây tắc nghẽn đường thở, khó nuốt, khó nói, ngủ ngáy hay thậm chí ngưng thở.
3. Nạo VA và cắt amidan như thế nào ?
Phương pháp nạo VA đã được cải tiến mang lại sự an toàn và hiệu quả cao. Quá trình cắt Amidan sẽ sử dụng máy Coblator vì nhiệt độ tại điểm cắt thấp nên ít gây tổn thương, ít đau và dễ cầm máu sau phẫu thuật.
4. Chăm sóc trẻ sau phẫu thuật nạo VA, cắt amidan
Nên cho trẻ ăn các thức ăn mềm, lỏng như cháo, súp
Giai đoạn sau phẫu thuật, vết thương còn rất nhạy cảm, do đó cha mẹ phải chú ý đến chế độ ăn uống để giúp trẻ chóng khỏe. Nên cho trẻ ăn các thức ăn mềm, lỏng như cháo, súp. Đặc biệt phải cho trẻ uống nhiều nước lọc, nước oresol để tránh mất nước.Hạn chế đồ ăn cứng có thể gây ma sát ảnh hưởng tới vết thương. Sữa và các sản phẩm từ sữa cũng nên hạn chế bởi các chúng rất dễ ứ đọng ở vùng tai, mũi, họng. Các thực phẩm nhiều gia vị và chua như nước chanh, nước cam, cà chua, tiêu, ớt có thể gây bỏng và khó chịu trong họng trẻ, vì vậy cần loại bỏ các thực phẩm này trong chế độ ăn của trẻ khoảng 2 tuần sau phẫu thuật.Nên đưa trẻ đến bác sĩ ngay nếu trẻ có các dấu hiệu sau:Trẻ sốt cao trên 39 độ C, không đáp ứng với thuốc hạ sốt paracetamol.Nôn nhiều, đau tăng lên.Trẻ bỏ ăn hoàn toàn.Máu chảy trầm trọng từ miệng hoặc mũi hoặc nôn ra máuĐau họng nặng và không đáp ứng với thuốc trong vòng 48 đến 72 giờ.Trẻ bị mất giọng.Việc cắt amidan và nạo VA bằng hệ thống máy Coblator mang đến rất nhiều ưu điểm cho bệnh nhân và thầy thuốc bao gồm:Phẫu thuật gần như không đau và rất ít chảy máu, thời gian thực hiện rất nhanh chỉ 5 đến 10 phút.Đảm bảo lấy bỏ hết tổ chức viêm nhiễm và bảo tồn tốt tổ chức lành.Có thể ăn uống ngay sau mổ, thời gian nằm viện nhanh chỉ 1 ngày sau phẫu thuật.
Video đề xuất: Khi nào cho trẻ cắt amidan và cách chăm sóc
|
When should adenoidectomy and tonsillectomy be performed for children?
Because the immune system is not fully developed, children are subject to many respiratory diseases and adenoiditis and tonsillitis are one of them. When children have adenoiditis or tonsillitis, parents always wonder when it is necessary to have their children's adenoids or tonsillectomy? Are these procedures dangerous and cause complications?
1. The role of adenoids and tonsils
Adenoids (also known as annular tonsils) and tonsils (or more precisely, palatine tonsils) are two components of the lymphatic system located at the intersection of the pharynx. Thanks to the ability to produce antibodies, the adenoids and tonsils are both considered immune barriers for the body, helping to protect the body against respiratory infections. However, if bacteria invade massively, too levels can cause tonsillitis and adenoiditis. When the infection recurs many times, the adenoids and tonsils not only no longer have immune function but also become an inflammation filled with bacteria, and this inflammation is the cause of other respiratory diseases such as abscesses. around the tonsils, chronic pharyngitis, sinusitis...
If bacteria invade massively, too much can cause tonsillitis
2. When should adenoidectomy and tonsillectomy be performed in children?
Parents often worry that after tonsillectomy or adenoidectomy, the body's immunity will decline. However, it should be noted that adenoids and tonsils only play a certain role in the body's immune barrier, there are many other important organs that participate in the immune system. Repeated recurrences of adenoiditis and tonsillitis not only cause them to lose their immune role, but also become a potential nest of bacteria, ready to erupt at any time and lead to more dangerous complications. Therefore, in some cases, adenoidectomy and tonsillectomy are extremely necessary. Adenoidectomy surgery will be considered and prescribed by the doctor in the following cases (no age limit). ): VA inflammation recurs many times a year (≥ 5 times/year). VA inflammation does not improve with drug treatment, children have complications such as nasopharyngitis, sinusitis, bronchitis, and otitis media. Excessive adenoid hypertrophy causes blockage of the posterior nasal passages, causing prolonged nasal congestion and hindering the child's breathing process, sometimes causing sleep apnea. Tonsillectomy will be indicated in the following cases: Inflammation Tonsils recur many times (more than 5 times/year), greatly affecting the child's learning, health and quality of life. Tonsillitis causes complications such as bronchopneumonia, myocarditis, glomerulonephritis, arthritis, etc. Enlarged tonsils cause airway obstruction, difficulty swallowing, difficulty speaking, snoring or even apnea.
3. How to do adenoid curettage and tonsillectomy?
The adenoid curettage method has been improved to bring safety and high efficiency. The tonsillectomy process will use the Coblator machine because the temperature at the cutting point is low, causing less damage, less pain and easy bleeding after surgery.
4. Caring for children after adenoidectomy and tonsillectomy
Children should be fed soft, liquid foods such as porridge and soup
In the post-operative period, the wound is still very sensitive, so parents must pay attention to the child's diet to help the child get well quickly. Children should be fed soft, liquid foods such as porridge and soup. In particular, children must drink plenty of filtered water and Oresol water to avoid dehydration. Limit hard foods that can cause friction and affect the wound. Milk and dairy products should also be limited because they easily accumulate in the ears, nose, and throat. Spicy and sour foods such as lemon juice, orange juice, tomatoes, peppers, and chili peppers can cause burning and discomfort in the child's throat, so these foods should be eliminated from the child's diet for about 2 weeks. after surgery. You should take the child to the doctor immediately if the child has the following signs: The child has a high fever over 39 degrees Celsius, does not respond to fever-reducing medicine paracetamol. Vomits a lot, the pain increases. The child stops eating completely. Blood Severe bleeding from the mouth or nose or vomiting blood Severe sore throat that does not respond to medication within 48 to 72 hours. Child loses voice. Tonsillectomy and adenoidectomy with the Coblator system brings many advantages to the patient Patients and doctors include: The surgery is almost painless and has very little bleeding, the procedure time is very quick, only 5 to 10 minutes. Ensures removal of all infected tissue and good preservation of healthy tissue. Possible Eat and drink immediately after surgery, hospital stay is quick, only 1 day after surgery.
Recommended video: When to have your child's tonsils removed and how to care for them
|
vinmec
|
Chất béo tốt là gì? Những loại thực phẩm giàu chất béo tốt
Chất béo ở bên trong cơ thể chúng ta được chia làm hai loại bao gồm chất béo tốt và chất béo xấu. Nếu chất béo tốt giúp cơ thể có năng lượng để hoạt động thì chất béo xấu lại khiến sức khỏe gặp nhiều vấn đề. Vậy chất béo tốt là gì? Những loại thực phẩm nào có chứa chất béo có lợi cho sức khỏe?
1. Thế nào là chất béo tốt?
Chất béo tốt là nhóm chất béo không bão hòa, giúp làm giảm lượng cholesterol có ở trong máu, từ đó ngăn ngừa các loại bệnh lý liên quan đến tim mạch. Nhóm chất béo tốt được chia thành hai loại như sau: Chất béo không bão hòa đơn: Dạng chất béo không đông đặc ở điều kiện nhiệt độ thường. Dạng chất béo này có thể tìm thấy ở những thực phẩm có nguồn gốc từ thực phẩm ví dụ: đậu, rau xanh, hạt ngũ cốc, các loại dầu thực vật,... Chất béo không bão hòa đa: Công dụng của loại này cũng khá giống với chất béo không bão hòa đơn nhưng được đánh giá cao hơn, thường thấy nhất là Omega 3 và Omega 6.2. Công dụng của chất béo tốt đối với sức khỏe
Cả hai loại trong nhóm chất béo tốt đều có khả năng làm giảm lượng cholesterol ở trong máu và làm hạn chế nguy cơ bị mắc bệnh tim mạch. Tuy nhiên, với chất béo không bão hòa đa sẽ làm giảm cả lượng cholesterol xấu và tốt còn chất béo bão hòa đơn chỉ làm giảm hàm lượng cholesterol xấu.
Omega 3 và Omega 6 chính là hai loại chất béo được đánh giá cao nhất trong nhóm chất béo tốt với những công dụng đặc biệt như sau:Đây là chất béo rất cần thiết đối với quá trình phát triển của mắt và trí não của trẻ trong 6 tháng đầu đời. Omega 3 sẽ thúc đẩy sự phát triển của trí não và kích thích hệ miễn dịch khỏe mạnh hơn.
Đối với người trưởng thành, Omega 3 có tác dụng giảm đau, hạn chế cứng khớp vào sáng sớm hiệu quả đối với những người đang bị viêm khớp dạng thấp. Bên cạnh đó, Omega 3 cũng giúp ngăn ngừa những bệnh lý về tim mạch rất tốt.
Bạn có thể bổ sung Omega 3 bằng cách ưu tiên các loại hải sản gồm cá hồi, cá mòi,... vào bữa ăn. Bên cạnh đó, hàm lượng Omega 3 cũng được tìm thấy nhiều ở trong hạt lanh, các loại rau xanh, đậu,... Dạng chất béo này sẽ giúp cơ thể kiểm soát được lượng cholesterol xấu ở trong máu, từ đó giúp phòng ngừa nguy cơ bị mắc các bệnh lý liên quan đến tim mạch. Bạn có thể bổ sung Omega 6 thông qua các thực phẩm điển hình như hạt hướng dương, hạt đậu này, đậu phộng,...3. Những loại thực phẩm chứa chất béo tốt
Việc bổ sung thêm chất béo tốt mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe. Một số loại thực phẩm giàu chất béo tốt cho thể kể đến như:
Nếu trong nhiều các loại trái cây khác có thành phần chủ yếu là carbs thì trong trái bơ lại có khá nhiều chất béo. Theo nghiên cứu, trong trái bơ có chứa khoảng 77% chất béo. Nếu tính theo hàm lượng calo thì trái bơ có hàm lượng chất béo còn cao hơn so với những loại thực phẩm có nguồn gốc từ động vật.
Acid béo trong trái bơ là acid oleic (chất béo không bão hòa đơn). Đây cũng chính là loại acid béo chiếm ưu thế trong dầu oliu và có nhiều lợi ích sức khỏe. Bên cạnh đó, bơ cũng được xem là nguồn cung chất xơ vô cùng tuyệt vời.
Bổ sung bơ sẽ giúp làm giảm hàm lượng cholesterol LDL và cả triglyceride, làm tăng cholesterol HDL. Mặc dù bơ có chứa nhiều chất béo và hàm lượng calo cao, thế nhưng những người ăn bơ thường sẽ có xu hướng giảm cân và có ít mỡ bụng hơn so với thông thường.
Phomai rất giàu dưỡng chất như canxi, vitamin B12, photpho, protein,... Tất nhiên, trong loại thực phẩm này cũng có chứa nhiều chất béo tốt mang đến rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Bổ sung phomai trong chế độ ăn hàng ngày với một lượng vừa đủ cũng sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ bị tiểu đường type 2.
Lòng đỏ trứng rất giàu cholesterol và nhiều chất béo. Trung bình, một quả trứng sẽ có khoảng 212mg cholesterol, chiếm đến 71% hàm lượng cần được bổ sung mỗi ngày. Ngoài ra, có đến 62% calo trong trứng đến từ chất béo. Theo các nhà nghiên cứu, cholesterol ở trong trứng sẽ không làm ảnh hưởng xấu đến lượng cholesterol ở trong máu khi bổ sung trứng vừa đủ trong khẩu phần ăn.
Cá hồi, cá thu, cá mòi hay cá trích đều có chứa hàm lượng omega 3 rất cao, tốt cho sức khỏe. Đây là một loại chất béo tốt rất có lợi đối với sức khỏe của tim mạch và trí não.
Thực tế cho thấy, những người thường xuyên ăn cá có cơ thể khỏe mạnh hơn, trí nhớ tốt hơn, hạn chế nguy cơ bị bệnh tim, trầm cảm và nhiều bệnh lý khác. Nếu bạn không thích ăn cá thì có thể bổ sung omega 3 thông qua dầu cá. Trong dầu gan cá tuyết bao gồm cả omega 3 và cả vitamin D rất tốt cho sức khỏe.
Trong các loại hạt ngũ cốc rất giàu chất béo và cả những chất xơ lành mạnh. Không những thế, đây còn là nguồn protein từ thực vật rất tốt, đồng thời cung cấp vitamin E và magie cho cơ thể. Những người có thói quen ăn hạt thường khỏe mạnh hơn và giảm thiểu nguy cơ mắc một số loại bệnh lý.
Ăn hạt đúng cách cũng giúp ngăn ngừa tình trạng béo phì, các bệnh lý tim mạch và cả tiểu đường type 2. Bạn có thể bổ sung vào chế độ ăn hàng ngày một số loại hạt như hạnh nhân, óc chó, macca,. . Ngoài ra, một số loại hạt khác như bí, hướng dương, vừng đều có chứa nhiều chất béo có lợi cho sức khỏe với công dụng làm giảm cholesterol.
Ngoài những loại thực phẩm được liệt kê ở trên thì dầu dừa, dầu oliu hay socola đen,... đều có nhiều chất béo tốt cho cơ thể. Vì vậy, bạn có thể bổ sung những loại thực phẩm này vào chế độ ăn hàng ngày để đa dạng khẩu phần ăn mà vẫn cung cấp đủ dưỡng chất cho cơ thể.
Thực tế, việc cắt bỏ chất béo ra khỏi chế độ hàng ngày là điều không nên. Thay vào đó, bạn cần phân biệt được loại thực phẩm nào có chứa chất béo tốt, loại nào chứa chất béo xấu để xây dựng được khẩu phần ăn cân bằng dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe.
|
What are good fats? Foods rich in good fats
Fat inside our body is divided into two types: good fat and bad fat. While good fats help the body have energy to function, bad fats cause many health problems. So what are good fats? What foods contain healthy fats?
1. What are good fats?
Good fats are a group of unsaturated fats that help reduce the amount of cholesterol in the blood, thereby preventing cardiovascular diseases. The good fat group is divided into two types as follows: Monounsaturated fat: A form of fat that does not solidify at normal temperature conditions. This form of fat can be found in foods derived from food, for example: beans, green vegetables, cereal grains, vegetable oils, etc. Polyunsaturated fats: Uses of this type This is quite similar to monounsaturated fat but is more appreciated, most commonly Omega 3 and Omega 6.2. Benefits of good fats for health
Both types of good fats have the ability to reduce cholesterol in the blood and limit the risk of cardiovascular disease. However, polyunsaturated fats will reduce both good and bad cholesterol, while monosaturated fats will only reduce bad cholesterol.
Omega 3 and Omega 6 are the two most highly rated types of fats in the group of good fats with the following special uses: These are essential fats for the development of children's eyes and brains. during the first 6 months of life. Omega 3 will promote brain development and stimulate a healthier immune system.
For adults, Omega 3 is effective in reducing pain and limiting joint stiffness in the early morning for people suffering from rheumatoid arthritis. Besides, Omega 3 also helps prevent cardiovascular diseases very well.
You can supplement Omega 3 by prioritizing seafood including salmon, sardines,... in your meals. In addition, Omega 3 content is also found in flaxseeds, green vegetables, beans, etc. This form of fat will help the body control the amount of bad cholesterol in the blood, thereby helping prevent prevent the risk of cardiovascular diseases. You can supplement Omega 6 through typical foods such as sunflower seeds, beans, peanuts,...3. Foods that contain good fats
Adding good fats brings many health benefits. Some foods rich in good fats include:
While many other fruits are mainly composed of carbs, avocados have a lot of fat. According to research, avocados contain about 77% fat. If calculated by calorie content, avocados have a higher fat content than foods of animal origin.
The fatty acid in avocado is oleic acid (monounsaturated fat). This is also the predominant fatty acid in olive oil and has many health benefits. Besides, avocado is also considered an excellent source of fiber.
Adding avocado will help reduce LDL cholesterol and triglyceride levels, increasing HDL cholesterol. Although avocados contain a lot of fat and are high in calories, people who eat avocados tend to lose weight and have less belly fat than usual.
Cheese is rich in nutrients such as calcium, vitamin B12, phosphorus, protein, etc. Of course, this food also contains many good fats that bring many health benefits. Adding cheese in your daily diet in sufficient amounts will also help reduce the risk of type 2 diabetes.
Egg yolks are rich in cholesterol and high in fat. On average, an egg will have about 212mg of cholesterol, accounting for 71% of the amount that needs to be supplemented every day. In addition, up to 62% of the calories in eggs come from fat. According to researchers, the cholesterol in eggs will not adversely affect the amount of cholesterol in the blood when enough eggs are added to the diet.
Salmon, mackerel, sardines or herring all contain very high levels of omega 3, which are good for health. This is a good type of fat that is very beneficial for heart and brain health.
In fact, people who regularly eat fish have healthier bodies, better memory, and limit the risk of heart disease, depression and many other diseases. If you don't like eating fish, you can supplement omega 3 through fish oil. Cod liver oil contains both omega 3 and vitamin D which are very good for health.
Whole grains are rich in fat and healthy fiber. Not only that, this is also a very good source of plant-based protein, and also provides vitamin E and magnesium for the body. People who have the habit of eating nuts are often healthier and reduce the risk of certain diseases.
Eating nuts properly also helps prevent obesity, cardiovascular diseases and type 2 diabetes. You can add some nuts to your daily diet such as almonds, walnuts, macadamia nuts, etc. . In addition, some other seeds such as pumpkin, sunflower, and sesame all contain many healthy fats that help reduce cholesterol.
In addition to the foods listed above, coconut oil, olive oil or dark chocolate... all have many fats that are good for the body. Therefore, you can add these foods to your daily diet to diversify your diet while still providing enough nutrients for your body.
In fact, cutting fat out of your daily regimen is not recommended. Instead, you need to distinguish which foods contain good fats and which foods contain bad fats to build a nutritionally balanced, healthy diet.
|
medlatec
|
Khi nào thì cần khám tai và các lưu ý khi thực hiện
Khám tai là một thủ thuật đơn giản có tác dụng kiểm tra sơ bộ các vấn đề về tai trước khi thực hiện các phương pháp chẩn đoán sâu hơn. Bài viết hôm nay sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết hơn về kỹ thuật khám tai cũng như một số điều cần lưu ý trong quá trình thực hiện.
1. Khám tai là gì? Được tiến hành khi nào?
Khám tai là bước kiểm tra phía bên trong của tai (gồm màng nhĩ và ống tai) bằng dụng cụ ống soi tai. Dụng cụ này là một thiết bị cầm tay gồm đèn, kính lúp giúp phóng to cấu trúc bên trong tai và loa soi tai.
Phương pháp khám tai được thực hiện rất đơn giản và không phải là thủ thuật xâm lấn nên không gây khó chịu cho bệnh nhân.
Mục đích của kỹ thuật này đó là giúp phát hiện và chẩn đoán các bệnh lý ở tai khi bệnh nhân gặp phải các triệu chứng bất thường như đau tai, tai chảy mủ, ráy tai vón cục, mất thính lực, có dị vật trong tai, quá nhiều ráy tau, nhiễm trùng, thủng màng nhĩ,... Sau khi khám tai giúp đánh giá sơ bộ những tình trạng này, bệnh nhân sẽ được chỉ định nội soi tai mũi họng để quan sát rõ hơn cấu trúc bên trong tai, từ đó đưa ra kết luận chính xác hơn về bệnh.
Khám tai được chỉ định trong các trường hợp sau:
Kiểm tra sức khỏe định kỳ bao gồm khám tai;
Tìm hiểu các nguyên nhân gây ra đau tai, mất thính giác, cảm giác đầy hoặc giảm áp lực trong tai;
Trẻ sốt, quấy khóc không rõ nguyên nhân nghi ngờ viêm tai giữa hay nhiễm trùng tai;
Xác định vị trí tai bị nhiễm trùng có thể là viêm tai giữa hoặc ở ống tai ngoài;
Tìm dị vật mắc kẹt trong tai;
Đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị bệnh lý ở tai được áp dụng trước đó.
Biểu hiện giảm thính lực: khi bệnh nhân nghe không rõ tiếng đài, tiếng tivi mà cần phải tăng âm lượng lớn hơn so với trước đây thì mới nghe rõ, khi nghe người khác nói cần họ phải nhắc lại nhiều lần,... ;
Nghe thấy âm thanh u u, có tiếng ù tai, cảm giác có nước trong tai kèm theo các triệu chứng như mất thăng bằng, chóng mặt,...
Tình trạng suy giảm thính giác có thể diễn ra từ từ ở 1 hoặc cả 2 bên tai theo xu hướng tăng nặng dần, đôi khi là xảy ra bất chợt (điếc đột ngột), đang nghe được bình thường thì bỗng dưng nghe kém.
2. Các bước khám tai
2.1. Chuẩn bị dụng cụ
Các loại đèn: đèn soi tai, đèn Clar;
Loa soi tai nhiều cỡ;
Khay thuốc, đèn cồn, que tăm bông, bông gạc,...
Bệnh nhân ngồi đối diện với bác sĩ và ngang tầm mắt. Ở trẻ em thì cần có người lớn bế hoặc giữ trẻ ngồi cố định.
2.2. Quy trình khám tai
Bác sĩ chỉnh đèn và quan sát bên trong tai: vành tai, rãnh tai sau, bình tai, vùng xương chũm ở sau tai có thể phát hiện viêm cửa tai, zona tai, tụ dịch vành tai, ung thư da vành tai,... ;
Ấn các điểm đau:
Điểm mỏm chũm;
Điểm ở bờ sau xương chũm;
Điểm đau trước tai: kéo vành tai lên và xuống có thể phát hiện ra những vấn đề ở ống tai như mụn nhọt hoặc viêm tấy ống tai;
Điểm đau sau tai.
Những vị trí điểm đau này thường là biểu hiện cảnh báo những bệnh lý xương chũm như viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm, viêm xương chũm cấp,...
Khám ống tai ngoài:
Bác sĩ sẽ kéo vành tai ra sau hoặc kéo lên trên, sau đó dùng đèn clar để soi vào ống tai giúp chẩn đoán viêm ống tai ngoài, ống tai viêm có mụn nhọt, dị vật ống tai ngoài, polyp và nấm ống tai ngoài,...
Khám màng nhĩ:
Đưa loa soi vào ống tai một cách nhẹ nhàng để quan sát màng nhĩ, bóng xương búa, cán búa, nón sáng, rốn nhĩ, màng căng, màng trùng,... Ở trạng thái bình thường màng nhĩ sẽ sáng và trong suốt giúp quan sát rõ ràng các cấu trúc trên;
Khám màng nhĩ giúp chẩn đoán các vấn đề như viêm màng nhĩ, thủng màng nhĩ, viêm tai giữa cấp và viêm tai giữa thanh dịch (hay viêm tai màng nhĩ đóng kín),... Ngoài ra cần lưu ý đến sự thay đổi của bộ phận này về độ bóng, màu sắc, độ nghiêng,... ;
Trong trường hợp bệnh nhân bị thủng màng nhĩ thì cần kiểm tra kỹ lỗ thủng nằm ở màng trùng hay màng căn, kích thước và hình thái lỗ thủng, có nằm sát bên khung xương không, bị thủng một hay nhiều lỗ, bờ lỗ thủng nham nhở hay nhẵn nhụi, có polyp không,...
Khám vòi nhĩ:
Để kiểm tra xem vòi nhĩ có bị tắc hay không, bác sĩ có thể lựa chọn áp dụng những cách như sau:
Nghiệm pháp Valsava: người bệnh ngậm miệng, bịt mũi rồi thổi phồng 2 má. Vòi nhĩ thông nếu người bệnh nghe được tiếng kêu ở tai;
Nghiệm pháp Toynbee: người bệnh cần ngậm miệng, bịt mũi và nuốt nước bọt. Vòi nhĩ thông nếu bệnh nhân nghe được tiếng nuốt ở tai;
Nghiệm pháp Politzer: người bệnh ngậm nước và bịt một bên mũi. Lúc này bác sĩ sẽ dùng bóng cao su để bơm không khí vào phía bên mũi không bịt, cùng lúc đó bệnh nhân nuốt ngụm nước. Vòi nhĩ thông nếu người bệnh nghe thấy trong tai có tiếng kêu.
Khám vòi nhĩ nhằm mục đích là đánh giá chức năng hoạt động của vòi nhĩ và để phát hiện sớm các tình trạng như hẹp hay giãn rộng vòi nhĩ, viêm tai giữa kèm thủng hay không thủng màng nhĩ, đánh giá tình trạng tai trước và sau khi phẫu thuật, chẩn đoán các bệnh suy giảm thính giác hoặc ù tai không do viêm tai.
Ngoài ra bác sĩ cũng cần khai thác thêm thông tin nghề nghiệp của bệnh nhân, ví dụ như người bệnh làm thợ lặn hay phi công thì có thể tác động đến tai do sự chênh lệch áp suất giữa môi trường trong và ngoài tai xảy ra liên tục trong thời gian dài.
Như vậy có thể nói khám tai là thủ thuật không quá phức tạp, không yêu cầu xâm lấn và giúp đánh giá sơ bộ về chức năng hoạt động của tai, từ đó hỗ trợ chẩn đoán những bệnh lý ở cơ quan này và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
|
When is it necessary to have an ear examination and what to note when doing so?
Ear examination is a simple procedure that acts as a preliminary check for ear problems before performing more in-depth diagnostic methods. Today's article will help you learn more about ear examination techniques as well as some things to keep in mind during the procedure.
1. What is an ear examination? When was it conducted?
Ear examination is an examination of the inside of the ear (including the eardrum and ear canal) using an otoscope. This tool is a handheld device that includes a light, a magnifying glass that magnifies the structures inside the ear, and an otoscope.
Ear examination is performed very simply and is not an invasive procedure, so it does not cause discomfort to the patient.
The purpose of this technique is to help detect and diagnose ear diseases when patients experience unusual symptoms such as ear pain, pus discharge from the ear, clumps of earwax, hearing loss, or foreign objects in the ear. ears, too much tau wax, infection, perforated eardrum, etc. After an ear examination helps to preliminarily assess these conditions, the patient will be assigned an ENT endoscopy to better observe the internal structures. in the ear, thereby drawing more accurate conclusions about the disease.
Ear examination is indicated in the following cases:
Regular health check-ups include ear exams;
Find out the causes of ear pain, hearing loss, feeling of fullness or decreased pressure in the ear;
The child has a fever and is crying for unknown reasons, suspected of otitis media or ear infection;
Determine the location of the ear infection, which may be otitis media or the external ear canal;
Find foreign objects stuck in the ear;
Evaluate the effectiveness of previously applied ear disease treatment methods.
Symptoms of hearing loss: when the patient cannot clearly hear the radio or television but needs to increase the volume higher than before to hear clearly, when listening to others speak, they need to repeat many times,... ;
Hearing dull sounds, ringing in the ears, feeling of water in the ears accompanied by symptoms such as loss of balance, dizziness,...
Hearing loss can occur gradually in one or both ears in a gradually increasing trend, sometimes suddenly (sudden deafness). While hearing normally, suddenly hearing loss occurs.
2. Steps for ear examination
2.1. Preparing instruments
Types of lights: otoscope, Clar light;
Otoscopes of many sizes;
Medicine tray, alcohol lamp, cotton swab, cotton swab,...
The patient sits facing the doctor and at eye level. In children, an adult needs to hold or hold the child in a stable position.
2.2. Ear examination procedure
The doctor adjusts the light and observes inside the ear: the auricle, the posterior ear canal, the auricle, and the mastoid area behind the ear to detect inflammation of the ear canal, shingles, aural fluid collection, auricular skin cancer, etc. .. ;
Press the painful points:
Mastoid point;
Point at the posterior border of the mastoid bone;
Pain point in front of the ear: pulling the ear lobe up and down can reveal problems in the ear canal such as pimples or inflammation of the ear canal;
Painful spot behind the ear.
These pain points are often warning signs of mastoid diseases such as chronic relapsing mastoiditis, acute mastoiditis,...
Examination of the external ear canal:
The doctor will pull the ear flap back or up, then use a clar light to look into the ear canal to help diagnose inflammation of the external ear canal, inflammation of the ear canal with pimples, foreign bodies in the external ear canal, polyps and fungi in the external ear canal. ,...
Examination of the eardrum:
Gently insert the scope into the ear canal to observe the eardrum, malleus ball, hammer handle, light cone, tympanic hilum, tensile membrane, coccygeal membrane, etc. In a normal state, the eardrum will be bright and transparent. helps clearly observe the above structures;
Examining the eardrum helps diagnose problems such as tympanitis, perforated eardrum, acute otitis media and serous otitis media (or closed otitis media),... In addition, it is necessary to pay attention to changes of this part in terms of gloss, color, tilt,... ;
In case the patient has a perforated eardrum, it is necessary to carefully check whether the perforation is located in the tympanic membrane or the basilar membrane, the size and shape of the perforation, whether it is located close to the skeleton, whether there is one or more perforations, and the edge of the perforation. Is it rough or smooth, are there polyps,...
Eustachian tube examination:
To check whether the Eustachian tube is clogged or not, the doctor can choose to apply the following methods:
Valsava test: the patient closes his mouth, covers his nose and inflates his cheeks. The Eustachian tube is clear if the patient hears a ringing sound in the ear;
Toynbee test: the patient needs to close his mouth, cover his nose and swallow saliva. The Eustachian tube is clear if the patient can hear swallowing sounds in the ear;
Politzer test: the patient hydrates and closes one side of the nose. At this time, the doctor will use a rubber balloon to pump air into the side of the nose that is not covered, at the same time the patient swallows a sip of water. The Eustachian tube is clear if the patient hears a ringing sound in the ear.
Eustachian tube examination is aimed at evaluating the functioning of the eustachian tube and to early detect conditions such as narrowing or widening of the eustachian tube, otitis media with or without tympanic membrane perforation, assessing the condition of the anterior ear and After surgery, diagnose hearing loss or tinnitus not caused by otitis.
In addition, the doctor also needs to explore more information about the patient's occupation, for example, if the patient is a diver or a pilot, it can affect the ear due to the pressure difference between the internal and external environment of the ear. continuously for a long time.
Thus, it can be said that ear examination is a procedure that is not too complicated, does not require invasiveness and helps to make a preliminary assessment of the functioning of the ear, thereby supporting the diagnosis of diseases in this organ and making recommendations. suitable treatment method.
|
medlatec
|
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh ở đâu an toàn, uy tín
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh là một trong những bước quan trọng để các bậc phụ huynh phát hiện, chẩn đoán sớm những bất thường, sàng lọc nguy cơ dị tật thai nhi và can thiệp, chuẩn bị sớm nếu cần thiết. Hiện có nhiều phòng khám, bệnh viện, trung tâm y tế thực hiện sàng lọc trước sinh với các gói khám và kỹ thuật khác nhau. Vậy xét nghiệm sàng lọc trước sinh ở đâu?
1. Các xét nghiệm sàng lọc trước sinh có thể thực hiện
Hiện nay, y học thế giới và Việt Nam đang chấp nhận và thực hiện một số xét nghiệm sàng lọc trước sinh khác nhau. Xét nghiệm sàng lọc trước sinh cơ bản gồm 3 nhóm:
Xét nghiệm sàng lọc truyền thống: Double Test và Triple Test.
Xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn NIPT.
Xét nghiệm từ dịch chọc ối hoặc sinh thiết gai nhau.
Các xét nghiệm này có ưu nhược điểm riêng, phù hợp với từng trường hợp khác nhau. Vì thế, phụ nữ mang thai không nhất thiết phải thực hiện tất cả xét nghiệm sàng lọc mà có thể lựa chọn phù hợp với điều kiện, tình trạng thai và theo chỉ định của bác sỹ theo các mức độ có thể từ xét nghiệm không xâm lấn đến có xâm lấn.
Bảng so sánh các xét nghiệm sàng lọc trước sinh sau đây sẽ chỉ ra ưu nhược điểm của từng loại, giúp mẹ bầu tham khảo và lựa chọn phù hợp:
2. Xét nghiệm sàng lọc trước sinh ở đâu?
Các kỹ thuật xét nghiệm sàng lọc truyền thống Double Test và Triple Test được thực hiện khá phổ biến tại các Trung tâm xét nghiệm trên cả nước. Hầu hết các phòng khám thai, trung tâm khám thai, sản phụ khoa hiện nay đều có dịch vụ xét nghiệm hoặc gửi mẫu xét nghiệm Double Test/ Triple Test.
Còn với xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn NIPT thì đây là kĩ thuật mới, chưa được thực hiện phổ biến tại các Trung tâm xét nghiệm và bệnh viện trên cả nước.
Với thai phụ muốn sàng lọc chẩn đoán trước sinh bằng xét nghiệm dịch ối hoặc sinh thiết gai nhau cần có sự tư vấn, chỉ định của bác sĩ. Bởi đây đều là những thủ thuật xâm lấn, có thể nguy hiểm với thai nhi và mẹ bầu. Do đó, nếu cần thực hiện xét nghiệm này, hãy tìm đến địa chỉ thực hiện uy tín, đảm bảo an toàn, hạn chế tối đa biến chứng.
Phụ nữ mang thai nên lựa chọn một địa chỉ cố định để đồng thời thực hiện sàng lọc trước sinh và khám thai định kỳ, lưu trữ hồ sơ bệnh án để chủ động và tiện lợi nhất. Trước khi xét nghiệm sàng lọc, mẹ sẽ được bác sỹ khám, tìm hiểu tiền sử bệnh cá nhân và gia đình, tư vấn lựa chọn dịch vụ phù hợp. Nếu xét nghiệm sàng lọc cho thấy thai nhi có bất thường NST, nguy cơ dị tật cao thì biện pháp xử lý phù hợp sẽ được đề xuất.
|
Where is safe and reputable prenatal screening test?
Prenatal screening is one of the important steps for parents to detect and diagnose abnormalities early, screen for the risk of fetal defects and intervene and prepare early if necessary. Currently, there are many clinics, hospitals, and medical centers that perform prenatal screening with different examination packages and techniques. So where is the prenatal screening test?
1. Prenatal screening tests can be performed
Currently, world and Vietnamese medicine are accepting and performing a number of different prenatal screening tests. Basic prenatal screening tests include 3 groups:
Traditional screening tests: Double Test and Triple Test.
NIPT non-invasive screening test.
Tests from amniocentesis fluid or chorionic villus biopsy.
These tests have their own advantages and disadvantages, suitable for each different case. Therefore, pregnant women do not necessarily have to perform all screening tests but can choose according to their conditions, fetal status and according to the doctor's prescription according to the possible levels from the test. invasive to invasive.
The following comparison table of prenatal screening tests will show the advantages and disadvantages of each type, helping pregnant mothers refer and make appropriate choices:
2. Where to get prenatal screening tests?
Traditional screening testing techniques Double Test and Triple Test are quite commonly performed at testing centers across the country. Most antenatal clinics, prenatal examination centers, and obstetrics and gynecology today have testing services or send samples for Double Test/Triple Test.
As for the NIPT non-invasive screening test, this is a new technique, not yet commonly implemented at testing centers and hospitals across the country.
For pregnant women who want prenatal screening and diagnosis using amniotic fluid testing or chorionic villus biopsy, a doctor's advice and instructions are required. Because these are all invasive procedures, they can be dangerous for the fetus and pregnant mother. Therefore, if you need to have this test performed, go to a reputable location to ensure safety and minimize complications.
Pregnant women should choose a fixed address to simultaneously perform prenatal screening and regular prenatal checkups, and store medical records to be proactive and most convenient. Before the screening test, the mother will be examined by a doctor, learn about her personal and family medical history, and advise on choosing appropriate services. If the screening test shows that the fetus has chromosomal abnormalities and a high risk of birth defects, appropriate treatment measures will be proposed.
|
medlatec
|
Dùng kháng sinh điều trị các bệnh ở mắt
Trong các tổn thương tại mắt, các bệnh viêm có kèm nhiễm khuẩn rất phổ biến. Đó là các nhiễm khuẩn trực tiếp hoặc bội nhiễm do vi khuẩn.
Trong các tổn thương
tại mắt, các bệnh viêm có kèm nhiễm khuẩn rất phổ biến. Đó là các nhiễm khuẩn trực tiếp hoặc bội nhiễm do vi khuẩn. Vì vậy, kháng sinh
là thuốc được sử dụng nhiều trong nhãn khoa.
Trong điều trị các bệnh ở mắt, tùy vào các tổn thương của mắt mà kháng sinh có thể được sử dụng tại chỗ, dưới kết mạc, trong tiền phòng hay toàn thân. Hầu hết các viêm nhẹ như viêm kết mạc và loét giác mạc nông thì chỉ cần dùng thuốc kháng sinh tra, nhỏ tại chỗ. Còn đối với các trường hợp nặng như nhiễm trùng nội nhãn, hốc mắt, viêm kết mạc nặng (viêm kết mạc do lậu cầu hay loét giác mạc nặng) thì cần phải sử dụng thuốc kháng sinh đường toàn thân (uống), đặc biệt trong nhiễm khuẩn nội nhãn nặng và một số loét giác mạc dùng kháng sinh uống phối hợp với tiêm dưới kết mạc... Tiêm kháng sinh vào buồng dịch kính ngày nay được chỉ định nhiều hơn trong điều trị viêm nội nhãn do vi khuẩn.
Khi chọn lựa kháng sinh và đường đưa thuốc cần phải tính đến độ thẩm thấu của thuốc vào tổ chức bị nhiễm khuẩn. Điều này đặc biệt cần thiết trong các nhiễm khuẩn nội nhãn vì nhiều loại kháng sinh không xuyên qua được hàng rào máu - thủy dịch khi dùng dạng tra hoặc toàn thân. Cloramphenicol, ampicilin, cephazolin, sulfonamid và kháng sinh nhóm quinolon là những kháng sinh có thể thấm xuyên vào thủy dịch tốt sau khi dùng toàn thân.
Giống như điều trị kháng sinh toàn thân, việc sử dụng kháng sinh tại mắt cũng có thể gặp nguy hiểm như mẫn cảm hoặc dị ứng với thuốc, tổn hại do độc tính của thuốc, kháng thuốc và thay đổi cân bằng vi sinh vật tại mắt. Sự thay đổi vi khuẩn chí ở kết mạc thường xảy ra sau khi sử dụng kháng sinh tra mắt kéo dài làm tăng nấm ở túi kết mạc.
Dùng kháng sinh nhóm aminoglycosid cần thận trọng vì chúng gây độc cho thận và tai. Không chỉ đinh dùng trong những bệnh của thị thần kinh vì nó có tác dụng xấu lên thị thần kinh. Các sulfamid cũng là những thuốc kìm khuẩn tốt, thường dùng trong nhiễm các loại vi khuẩn gram dương và gram âm và đặc biệt trong điều trị mắt hột.
Các kháng sinh diệt khuẩn hiện được sử dụng cả đường uống và đường tiêm là các penicilin (bao gồm cả các penicilin bán tổng hợp), các cephalosporin, aminozid (streptomycin, kanamycin, gentamycin, tobramycin và amikacin), vancomycin. Kháng sinh diệt khuẩn chỉ dùng tại chỗ (nhỏ và tra mắt) là bacitracin, neomycin và polimycin B.
Các kháng sinh kìm khuẩn hiện được sử dụng bao gồm tetracyclin, chloramphenicol, erythromycin, clindamycin và các sulfonamid được dùng trong nhãn khoa theo cả hai đường tại chỗ và toàn thân.
Một số chế phẩm tra, nhỏ mắt phối hợp kháng sinh có sẵn trên thị trường như: neomycin kết hợp với polymyxin B, bacitracin (dạng thuốc mỡ); polymyxin B và neomycin (dạng thuốc nước, mỡ); oxytetracyclin và polymyxin B (dạng thuốc mỡ), hay trimethoprim và polymyxin B (dạng thuốc mỡ)...
|
Use antibiotics to treat eye diseases
In eye lesions, inflammatory diseases accompanied by bacterial infections are very common. These are direct infections or superinfections caused by bacteria.
In lesions
In the eyes, inflammatory diseases accompanied by bacterial infections are very common. These are direct infections or superinfections caused by bacteria. So, antibiotics
It is a drug widely used in ophthalmology.
In the treatment of eye diseases, depending on the eye damage, antibiotics can be used locally, under the conjunctiva, in the anterior chamber or systemically. Most mild inflammations such as conjunctivitis and superficial corneal ulcers only require topical antibiotic drops. As for severe cases such as intraocular and orbital infections, severe conjunctivitis (gonococcal conjunctivitis or severe corneal ulcers), it is necessary to use systemic (oral) antibiotics, especially In severe intraocular infections and some corneal ulcers, oral antibiotics combined with subconjunctival injections are used... Antibiotic injection into the vitreous chamber is now more indicated in the treatment of bacterial endophthalmitis.
When choosing an antibiotic and the route of administration, it is necessary to consider the drug's penetration into the infected tissue. This is especially necessary in intraocular infections because many antibiotics cannot penetrate the blood-aqueous barrier when used topically or systemically. Chloramphenicol, ampicillin, cephazolin, sulfonamides and quinolone antibiotics are antibiotics that can penetrate the aqueous humor well after systemic use.
Like systemic antibiotic treatment, the use of ocular antibiotics can also be fraught with dangers such as hypersensitivity or allergy to the drug, damage due to drug toxicity, drug resistance, and changes in the microbial balance at the site. eye. Bacterial changes in the conjunctiva often occur after prolonged use of ophthalmic antibiotics, increasing fungi in the conjunctival sac.
Use aminoglycoside antibiotics with caution because they are toxic to the kidneys and ears. Not only used in diseases of the optic nerve because it has negative effects on the optic nerve. Sulfamides are also good bacteriostatic drugs, often used in infections with gram-positive and gram-negative bacteria and especially in the treatment of trachoma.
The bactericidal antibiotics currently used both orally and parenterally are penicillins (including semi-synthetic penicillins), cephalosporins, aminosides (streptomycin, kanamycin, gentamycin, tobramycin and amikacin), vancomycin. Antibacterial antibiotics for topical use only (drops and eye drops) are bacitracin, neomycin and polimycin B.
Currently used bacteriostatic antibiotics include tetracycline, chloramphenicol, erythromycin, clindamycin and sulfonamides used in ophthalmology by both local and systemic routes.
Some ophthalmic preparations combined with antibiotics are available on the market such as: neomycin combined with polymyxin B, bacitracin (ointment form); polymyxin B and neomycin (liquid and ointment forms); oxytetracycline and polymyxin B (ointment form), or trimethoprim and polymyxin B (ointment form)...
|
medlatec
|
Năm mới như ý, Xuân Canh tý bạn nên đo ngay các chỉ số sức khỏe này
Tết là dịp để sum vầy, đoàn viên cùng gia đình, bạn bè nên không thể tránh khỏi tiệc tùng, cỗ bàn khiến cơ thể mệt mỏi. Để bắt đầu công việc trong năm mới thật suôn sẻ sau kỳ nghỉ lễ, bạn nên đo ngay các chỉ số sức khỏe này.
Những bệnh thường gặp sau dịp Tết
Những ngày trong dịp này thường liên hoan tiệc tùng cuối năm, ăn uống thất thường với mật độ dày đặc làm cơ thể “quá tải”. Chính điều đó đã khiến các bệnh như: bệnh gan, mỡ máu, tiểu đường,…trở nên nặng hơn.
Vậy làm thế nào để bắt đầu công việc sau kỳ nghỉ mà không gặp “sự cố” sức khỏe bất ngờ? Một trong những biện pháp kiểm soát sức khỏe tốt là kiểm tra sức khỏe.
Những chỉ số quan trọng cần kiểm tra sau Tết
Để kiểm soát tốt các bệnh gan, mỡ máu, tiểu đường cần thực hiện xét nghiệm kiểm tra các chỉ số sau:
- Xét nghiệm đường máu (Glucose): Kiểm tra mức đường huyết tại thời điểm lấy máu. Chỉ số này tăng cao sẽ có nguy cơ mắc đái tháo đường.
- Xét nghiệm mỡ máu (Cholesterol): Đo lượng chất béo có trong máu. Chỉ số này nếu tăng cao sẽ có nguy cơ mắc cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, xơ vữa động mạch,…
- Xét nghiệm men gan (AST, ALT): Đánh giá được mức độ tổn thương của gan. Nếu nồng độ này tăng cao cho thấy mức độ tổn thương của gan ngày càng nghiêm trọng có nguy cơ mắc xơ gan và ung thư gan.
Ai nên kiểm tra những chỉ số trên
Tuy nhiên, không phải ai cũng cần kiểm tra các chỉ số này, đối với những người có nguy cơ cao, bác sĩ khuyên nên thực hiện đo lường các chỉ số trên:
- Người đã có tiền sử bệnh, đang mắc bệnh hay đang điều trị bệnh;
- Những người có cảm giác mệt mỏi; ăn không ngon miệng; Buồn nôn, nôn; Đau bụng vùng mạng sườn phải; Vàng da; Nước tiểu đậm màu, phân có màu nhạt; Ngứa.
- Người có tiền sử tiếp xúc với người nhiễm virus viêm gan;
- Người nghiện rượu nặng;
- Cá nhân có gia đình có tiền sử bệnh gan;
- Người điều trị bệnh đang dùng thuốc lâu dài;
- Người thừa cân, ít vận động thể lực đang điều trị đái tháo đường;
- Những người trong gia đình có người bị đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh chị em ruột);
- Những người bị tăng huyết áp;
- Phụ nữ đã mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ.
Những lưu ý trước khi thực hiện xét nghiệm máu
Trước khi thực hiện lấy máu xét nghiệm, để kết quả xét nghiệm được chính xác nhất, cần lưu ý những điều sau đây:
- Nên nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm tối thiểu 2 tiếng;
- Thời điểm lấy máu làm xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng;
- Không uống nước ngọt, sữa, nước hoa quả, rượu, chè, cà phê, trong vòng 12 tiếng trước khi làm xét nghiệm máu để có kết quả chính xác nhất;
- Hạn chế vận động trong vòng 24 giờ trước khi xét nghiệm;
- Không nên dùng thuốc vì có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Nếu đang dùng loại thuốc gì phải thông báo cho thầy thuốc.
|
A happy new year, Spring Canh Rat, you should immediately measure these health indicators
Tet is an opportunity to gather and reunite with family and friends, so it is inevitable that parties and tables make the body tired. To start work smoothly in the new year after the holidays, you should immediately measure these health indicators.
Common diseases after Tet
The days on this occasion are often year-end parties and erratic eating and drinking, causing the body to "overload". That has made diseases such as liver disease, blood fat, diabetes, etc. become more severe.
So how to start work after vacation without encountering unexpected health "incidents"? One of the good health control measures is a health check.
Important indicators to check after Tet
To well control liver diseases, blood fats, and diabetes, it is necessary to perform tests to check the following indicators:
- Blood sugar test (Glucose): Check blood sugar level at the time of blood drawing. If this index is high, there is a risk of diabetes.
- Cholesterol test: Measures the amount of fat in the blood. If this index is high, there is a risk of high blood pressure, myocardial infarction, stroke, atherosclerosis, etc.
- Liver enzyme tests (AST, ALT): Assess the level of liver damage. If this concentration increases, it shows that the level of liver damage is becoming more serious and increases the risk of cirrhosis and liver cancer.
Who should check the above indicators?
However, not everyone needs to check these indicators. For people at high risk, doctors recommend measuring the above indicators:
- People who have a medical history, are currently suffering from an illness or are being treated for an illness;
- People who feel tired; loss of appetite; Nausea, vomiting; Abdominal pain in the right rib area; Jaundice; Dark urine, light colored stools; Itchy.
- People with a history of contact with people infected with hepatitis virus;
- Heavy drinkers;
- Individuals with a family history of liver disease;
- People undergoing treatment who are taking medication long-term;
- Overweight, physically inactive people who are being treated for diabetes;
- Family members who have diabetes in a close generation (father, mother, siblings);
- People with high blood pressure;
- Women who have had gestational diabetes.
Things to note before performing a blood test
Before taking blood for testing, to get the most accurate test results, you should note the following:
- You should fast for at least 2 hours before taking blood for testing;
- The best time to take blood for testing is in the morning;
- Do not drink soft drinks, milk, fruit juice, alcohol, tea, coffee within 12 hours before taking a blood test to get the most accurate results;
- Limit exercise within 24 hours before the test;
- Do not use medication because it may affect test results. If you are taking any medication, you must notify your doctor.
|
medlatec
|
Hé lộ cách làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục
Làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục là vấn đề được khá nhiều người quan tâm, nhất là những ai mới bắt đầu. Bởi vài ngày đầu tập luyện bạn thường cảm thấy mệt mỏi, tay chân rã rời, đau đớn, khiến tinh thần thể dục thể thao bắt đầu giảm. Trước khi bạn có suy nghĩ “đoạn tuyệt hẳn” với thể dục thì hãy xem ngay 10 cách tăng động lực tập thể dục dưới đây nhé!
1. Hãy mặc nội y và đứng trước gương
Làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục - cách đầu tiên mà bạn nên thử đó là hãy mặc nội y và đứng trước gương. Khi chỉ mặc nội y và soi gương bạn sẽ nhìn thấy rõ nhất mọi khuyết điểm trên cơ thể mình như mỡ bụng, mỡ đùi, bắp tay to,...
Thông qua gương bạn tự đưa ra đánh giá thân hình của mình 1 cách khách quan. Từ việc nhìn nhận khuyết điểm trên chính cơ thể mình, bạn sẽ có động lực tập luyện thể dục để cải thiện vóc dáng “đầy khuyết điểm” của hiện tại.
2. Bạn hãy đặt ra những mục tiêu cụ thể
Sau khi đã nhận ra “trọn bộ” khuyết điểm trên cơ thể và mong muốn cải thiện vóc dáng thật nhanh, bạn cần có kế hoạch tập thể dục dài hạn và viết ra những mục tiêu cụ thể. Chẳng hạn:
Ngày đầu tiên: cần đi bộ 30 phút và có thể chạy bộ 15 phút.
Ngày thứ hai: cần đi bộ 30 phút và cố gắng chạy bộ trong 30 phút.
Ngày thứ ba: cần đi bộ 30 phút và cố gắng chạy bộ trong 45 phút,...
Bạn hãy tự đặt ra cho mình những yêu cầu cụ thể trong mỗi buổi tập đồng thời cuối buổi tập bạn ghi chép kết quả đạt được để tự giám sát tiến độ tập luyện 1 cách kỹ càng.
Và khi đã đặt ra mục tiêu thì bạn hãy nỗ lực để hoàn thành các mục tiêu đó ngay trong buổi tập. Có như vậy thì bạn mới không hoài phí thời gian của mỗi buổi tập và có động lực để luyện tập thể dục mỗi ngày.
3. Bạn hãy đăng ký tập luyện thể dục theo chương trình
Bạn nên đăng ký 1 khóa tập luyện thể dục tại các trung tâm thể dục thể thao chuyên nghiệp nếu đang băn khoăn làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục. Bạn có thể đăng ký khóa học 6 tháng, 12 tháng,... tùy vào khả năng tài chính và quỹ thời gian của mình.
Mỗi buổi học bạn sẽ được tập luyện với chương trình bài bản cùng huấn luyện viên giỏi. Bạn đừng ngại ngần đặt câu hỏi với người hướng dẫn khi bạn thắc mắc về bài học.
Và hơn hết, động lực để bạn duy trì tập luyện mỗi ngày đó là vì “tiếc tiền”. Chắc chắn bạn sẽ không nỡ vắng mặt ở bất cứ buổi tập nào của chương trình tập luyện do chính bạn đăng ký và đóng học phí.
4. Thi thoảng mua cho mình 1 vài bộ đồ tập thể dục đẹp
Thoạt tiên có vẻ như cách này chẳng liên quan gì đến việc làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục. Nhưng thực tế thì khi bạn được khoác lên mình những bộ đồ tập đẹp, bạn sẽ có hứng tập luyện thể dục hơn rất nhiều.
Đặc biệt thi thoảng thay đổi đồ tập bạn sẽ phát hiện những bộ đồ sau có size nhỏ hơn bộ đồ trước. Đây chính là động lực để bạn không bỏ giữa chừng công cuộc thay đổi vóc dáng.
5. Hãy chuẩn bị trước đồ tập và đặt chúng cạnh giường vào buổi tối
Nếu bạn có ý định sẽ tập thể dục vào sáng hôm sau thì tối hôm trước bạn nên chuẩn bị đồ tập và đặt chúng ngay cạnh giường. Làm như vậy thì ngay khi thức dậy thứ đầu tiên “đập vào mắt” chính là đồ tập.
Đồ tập giúp bạn nghĩ ngay đến mục tiêu cần đạt của ngày hôm đó. Và bạn sẽ có động lực để thay đồ ngay và bắt đầu tập luyện luôn.
6. Tự tạo phần thưởng hoặc hình phạt cho chính mình trước và sau khi tập
1 gợi ý thú vị về hình phạt nếu bạn không hoàn thành mục tiêu tập luyện trong ngày đó là không được phép tắm gội. Đồng thời phần thưởng cho chính mình nếu đạt mục tiêu có thể là: đi chơi hoặc ăn món ăn nào đó bạn đang rất thèm chẳng hạn.
Khi đã tạo hình phạt cho mình, bạn sẽ không ngừng nhắc nhở bản thân phải hoàn thành mục tiêu tập luyện nếu không cả ngày sẽ phải chịu cảnh vừa hôi vừa bẩn. Và rằng hãy cố gắng đạt mục tiêu tập luyện ngay trong ngày để bản thân được thỏa mãn với phần thưởng.
Tự đặt ra hình thức thưởng phạt cho mình và tuân thủ nghiêm ngặt chính là một trong những cách cực kỳ hữu hiệu trong việc làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục mà bạn nên biết.
7. Hãy chụp hình lại cơ thể mình sau mỗi buổi tập
Ngay từ những ngày đầu tiên khi bạn bắt đầu tập luyện thể dục nhằm mục tiêu thay đổi vóc dáng, xóa bỏ mọi khuyết điểm trên cơ thể thì bạn nên chụp lại hình ảnh cơ thể mình sau mỗi buổi tập.
Việc chụp ảnh cơ thể sau mỗi buổi tập không đơn giản chỉ là “chụp hình tự sướng” mà hơn hết, đây là cách giúp vực dậy động lực tập luyện thể dục của bạn.
Trên thực tế không có gì có thể thay đổi trong 1 sớm 1 chiều. Thế nên chỉ cần nhìn bức ảnh cơ thể mình ở những ngày đầu tiên với những bức hình cơ thể hiện tại, khi nhận thấy có sự thay đổi bạn sẽ có thêm động lực để tiếp tục tập luyện.
8. Làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục - tìm bạn đồng hành
Tập thể dục 1 mình là điều không hẳn ai cũng thích. Tìm kiếm cho mình 1 người bạn đồng hành cũng là cách hay giúp bạn không bỏ dở con đường tập luyện thể dục của mình.
Bạn đồng hành có thể động viên bạn những lúc bạn chán nản việc tập luyện. Và bạn đồng hành không nhất thiết phải là người thân trong gia đình, người yêu bạn hay bạn thân. Mà có thể là 1 người mà bạn có duyên gặp gỡ ở phòng tập để cả 2 cùng quyết tâm tập luyện để cùng thành công.
9. Bạn hãy luôn nhắc nhở bản thân rằng vì sao lại bắt đầu
Trong quá trình tập luyện để có được vóc dáng như ý chắc chắn sẽ có không ít ngày bạn cảm thấy chán nản thậm chí muốn bỏ cuộc ngay. Vì bạn nghĩ rằng sẽ không bao giờ mình đạt được mục tiêu đó.
Tuy nhiên hãy nghĩ đến những người đã đi đến vạch đích và nhớ lại lý do vì sao mình quyết tâm đi trên con đường đầy mồ hôi này. Không có chướng ngại vật nào khó vượt qua hơn là chính bản thân mình.
Do đó, bạn hãy luôn nhắc nhở bản thân rằng vì sao lại bắt đầu. Và tại sao bản thân không thể quyết tâm tập luyện nghiêm túc như những ngày đầu tiên. Từ đây bạn sẽ vực dậy tinh thần và tiếp tục tập luyện.
10. Bạn hãy cân bằng dinh dưỡng cho mình
Tập luyện thể dục để có thân hình đẹp sức khỏe dẻo dai là một con đường dài khá nhiều “chông gai”. Thế nên để đi được đến cuối đường, bạn cần cân bằng chế độ dinh dưỡng và bổ sung cho cơ thể.
Khi bạn đã biết phải làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục nhưng lại không biết cách chuẩn bị 1 chế độ dinh dưỡng đúng chỉ tiêu khoa học, hãy tìm gặp bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để nhận lời khuyên bổ ích.
|
Hé lộ cách làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục
Làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục là vấn đề được khá nhiều người quan tâm, nhất là những ai mới bắt đầu. Bởi vài ngày đầu tập luyện bạn thường cảm thấy mệt mỏi, tay chân rã rời, đau đớn, khiến tinh thần thể dục thể thao bắt đầu giảm. Trước khi bạn có suy nghĩ “đoạn tuyệt hẳn” với thể dục thì hãy xem ngay 10 cách tăng động lực tập thể dục dưới đây nhé!
1. Hãy mặc nội y và đứng trước gương
Làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục - cách đầu tiên mà bạn nên thử đó là hãy mặc nội y và đứng trước gương. Khi chỉ mặc nội y và soi gương bạn sẽ nhìn thấy rõ nhất mọi khuyết điểm trên cơ thể mình như mỡ bụng, mỡ đùi, bắp tay to,...
Thông qua gương bạn tự đưa ra đánh giá thân hình của mình 1 cách khách quan. Từ việc nhìn nhận khuyết điểm trên chính cơ thể mình, bạn sẽ có động lực tập luyện thể dục để cải thiện vóc dáng “đầy khuyết điểm” của hiện tại.
2. Bạn hãy đặt ra những mục tiêu cụ thể
Sau khi đã nhận ra “trọn bộ” khuyết điểm trên cơ thể và mong muốn cải thiện vóc dáng thật nhanh, bạn cần có kế hoạch tập thể dục dài hạn và viết ra những mục tiêu cụ thể. Chẳng hạn:
Ngày đầu tiên: cần đi bộ 30 phút và có thể chạy bộ 15 phút.
Ngày thứ hai: cần đi bộ 30 phút và cố gắng chạy bộ trong 30 phút.
Ngày thứ ba: cần đi bộ 30 phút và cố gắng chạy bộ trong 45 phút,...
Bạn hãy tự đặt ra cho mình những yêu cầu cụ thể trong mỗi buổi tập đồng thời cuối buổi tập bạn ghi chép kết quả đạt được để tự giám sát tiến độ tập luyện 1 cách kỹ càng.
Và khi đã đặt ra mục tiêu thì bạn hãy nỗ lực để hoàn thành các mục tiêu đó ngay trong buổi tập. Có như vậy thì bạn mới không hoài phí thời gian của mỗi buổi tập và có động lực để luyện tập thể dục mỗi ngày.
3. Bạn hãy đăng ký tập luyện thể dục theo chương trình
Bạn nên đăng ký 1 khóa tập luyện thể dục tại các trung tâm thể dục thể thao chuyên nghiệp nếu đang băn khoăn làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục. Bạn có thể đăng ký khóa học 6 tháng, 12 tháng,... tùy vào khả năng tài chính và quỹ thời gian của mình.
Mỗi buổi học bạn sẽ được tập luyện với chương trình bài bản cùng huấn luyện viên giỏi. Bạn đừng ngại ngần đặt câu hỏi với người hướng dẫn khi bạn thắc mắc về bài học.
Và hơn hết, động lực để bạn duy trì tập luyện mỗi ngày đó là vì “tiếc tiền”. Chắc chắn bạn sẽ không nỡ vắng mặt ở bất cứ buổi tập nào của chương trình tập luyện do chính bạn đăng ký và đóng học phí.
4. Thi thoảng mua cho mình 1 vài bộ đồ tập thể dục đẹp
Thoạt tiên có vẻ như cách này chẳng liên quan gì đến việc làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục. Nhưng thực tế thì khi bạn được khoác lên mình những bộ đồ tập đẹp, bạn sẽ có hứng tập luyện thể dục hơn rất nhiều.
Đặc biệt thi thoảng thay đổi đồ tập bạn sẽ phát hiện những bộ đồ sau có size nhỏ hơn bộ đồ trước. Đây chính là động lực để bạn không bỏ giữa chừng công cuộc thay đổi vóc dáng.
5. Hãy chuẩn bị trước đồ tập và đặt chúng cạnh giường vào buổi tối
Nếu bạn có ý định sẽ tập thể dục vào sáng hôm sau thì tối hôm trước bạn nên chuẩn bị đồ tập và đặt chúng ngay cạnh giường. Làm như vậy thì ngay khi thức dậy thứ đầu tiên “đập vào mắt” chính là đồ tập.
Đồ tập giúp bạn nghĩ ngay đến mục tiêu cần đạt của ngày hôm đó. Và bạn sẽ có động lực để thay đồ ngay và bắt đầu tập luyện luôn.
6. Tự tạo phần thưởng hoặc hình phạt cho chính mình trước và sau khi tập
1 gợi ý thú vị về hình phạt nếu bạn không hoàn thành mục tiêu tập luyện trong ngày đó là không được phép tắm gội. Đồng thời phần thưởng cho chính mình nếu đạt mục tiêu có thể là: đi chơi hoặc ăn món ăn nào đó bạn đang rất thèm chẳng hạn.
Khi đã tạo hình phạt cho mình, bạn sẽ không ngừng nhắc nhở bản thân phải hoàn thành mục tiêu tập luyện nếu không cả ngày sẽ phải chịu cảnh vừa hôi vừa bẩn. Và rằng hãy cố gắng đạt mục tiêu tập luyện ngay trong ngày để bản thân được thỏa mãn với phần thưởng.
Tự đặt ra hình thức thưởng phạt cho mình và tuân thủ nghiêm ngặt chính là một trong những cách cực kỳ hữu hiệu trong việc làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục mà bạn nên biết.
7. Hãy chụp hình lại cơ thể mình sau mỗi buổi tập
Ngay từ những ngày đầu tiên khi bạn bắt đầu tập luyện thể dục nhằm mục tiêu thay đổi vóc dáng, xóa bỏ mọi khuyết điểm trên cơ thể thì bạn nên chụp lại hình ảnh cơ thể mình sau mỗi buổi tập.
Việc chụp ảnh cơ thể sau mỗi buổi tập không đơn giản chỉ là “chụp hình tự sướng” mà hơn hết, đây là cách giúp vực dậy động lực tập luyện thể dục của bạn.
Trên thực tế không có gì có thể thay đổi trong 1 sớm 1 chiều. Thế nên chỉ cần nhìn bức ảnh cơ thể mình ở những ngày đầu tiên với những bức hình cơ thể hiện tại, khi nhận thấy có sự thay đổi bạn sẽ có thêm động lực để tiếp tục tập luyện.
8. Làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục - tìm bạn đồng hành
Tập thể dục 1 mình là điều không hẳn ai cũng thích. Tìm kiếm cho mình 1 người bạn đồng hành cũng là cách hay giúp bạn không bỏ dở con đường tập luyện thể dục của mình.
Bạn đồng hành có thể động viên bạn những lúc bạn chán nản việc tập luyện. Và bạn đồng hành không nhất thiết phải là người thân trong gia đình, người yêu bạn hay bạn thân. Mà có thể là 1 người mà bạn có duyên gặp gỡ ở phòng tập để cả 2 cùng quyết tâm tập luyện để cùng thành công.
9. Bạn hãy luôn nhắc nhở bản thân rằng vì sao lại bắt đầu
Trong quá trình tập luyện để có được vóc dáng như ý chắc chắn sẽ có không ít ngày bạn cảm thấy chán nản thậm chí muốn bỏ cuộc ngay. Vì bạn nghĩ rằng sẽ không bao giờ mình đạt được mục tiêu đó.
Tuy nhiên hãy nghĩ đến những người đã đi đến vạch đích và nhớ lại lý do vì sao mình quyết tâm đi trên con đường đầy mồ hôi này. Không có chướng ngại vật nào khó vượt qua hơn là chính bản thân mình.
Do đó, bạn hãy luôn nhắc nhở bản thân rằng vì sao lại bắt đầu. Và tại sao bản thân không thể quyết tâm tập luyện nghiêm túc như những ngày đầu tiên. Từ đây bạn sẽ vực dậy tinh thần và tiếp tục tập luyện.
10. Bạn hãy cân bằng dinh dưỡng cho mình
Tập luyện thể dục để có thân hình đẹp sức khỏe dẻo dai là một con đường dài khá nhiều “chông gai”. Thế nên để đi được đến cuối đường, bạn cần cân bằng chế độ dinh dưỡng và bổ sung cho cơ thể.
Khi bạn đã biết phải làm thế nào để có động lực tập luyện thể dục nhưng lại không biết cách chuẩn bị 1 chế độ dinh dưỡng đúng chỉ tiêu khoa học, hãy tìm gặp bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để nhận lời khuyên bổ ích.
|
medlatec
|
Làm thế nào để phòng tránh bệnh trĩ sau sinh cho mẹ bầu?
Mang thai khiến cơ thể mẹ gặp rất nhiều biến đổi. Tuy nhiên, những khó khăn này chưa chắc sẽ kết thúc sau khi bé chào đời. Mẹ vẫn dễ dàng gặp các tình trạng bất thường khác, điển hình như bệnh trĩ sau sinh. Vì vậy, mẹ bầu không nên chủ quan và cần tích cực phòng tránh các tác nhân bất lợi đối với sức khỏe.
1. Tổng quan kiến thức về bệnh trĩ
bệnh trĩ xảy ra khi có sự suy giãn tĩnh mạch ở vị trí trực tràng và vùng da xung quanh hậu môn. Tình trạng bệnh thường được gọi là búi trĩ bởi vì các tĩnh mạch sưng phồng trông giống như những chùm nho hay viên bi. Đây là bệnh lý ảnh hưởng đến hầu hết các phụ nữ sau sinh với tỷ lệ mắc khoảng 48% với các triệu chứng thường gặp như sau:
Chảy máu khi đi vệ sinh, lượng máu lúc đầu tương đối ít nhưng có xu hướng gia tăng nhiều hơn qua từng ngày.
Sưng tấy vùng xung quanh hậu môn, có thể kèm theo ngứa ngáy.
Có cảm giác đau hoặc không đau (tùy thuộc vào vị trí phát triển bên trong hay bên ngoài).
Cảm nhận được khối sưng đau ở hậu môn: khi bệnh tiến triển ở giai đoạn muộn, bạn sẽ cảm nhận được cái búi trĩ sa xuống khỏi hậu môn.
Một số triệu chứng khác: ngứa ngáy, nóng rát, chảy dịch nhầy, nứt kẽ hậu môn, viêm trực tràng hoặc vùng da ở hậu môn,…
2. Yếu tố nào góp phần hình thành nên bệnh
Tăng áp lực vùng chậu
Bệnh trĩ sau sinh ở các bà mẹ thường xảy ra do áp lực tác động lên đáy vùng chậu trong những tháng trước sinh (thai lớn, bị táo bón, mắc bệnh trĩ,…) hoặc lúc sinh nở (rặn không đúng cách, chuyển dạ kéo dài,…). Các tĩnh mạch hoạt động giống như các van để đẩy máu trở về tim. Khi hoạt động này trở nên suy yếu, tác động đến các mạch máu khiến chúng bị sưng nề, kèm theo các triệu chứng khác.
Hormone
Ngoài ra, sự thay đổi của hormone trong cơ thể đều ảnh hưởng đến sự hoạt động của các mạch máu. Cơ thể phụ nữ mang thai thường tăng sản xuất hormone progesterone, đây là nguyên nhân chính của sự giãn nở tĩnh mạch.
Táo bón
Trong một số trường hợp người mẹ không tiện đi lại, thường xuyên nhịn đi vệ sinh, từ đó gây nên chứng táo bón. Bệnh diễn biến lâu ngày khiến các cơ vòng hậu môn suy yếu và hình thành các búi trĩ. Ngoài ra, sự gắng sức quá mức lúc đi vệ sinh cũng là một tác nhân có thể gây nên bệnh.
Một số lý do khác
Đã có tiền sử mắc bệnh trĩ trước hoặc sau khi mang thai.
Chế độ ăn không cân bằng hàm lượng dinh dưỡng, thiếu chất xơ có lợi cho tiêu hóa hoặc không uống đủ nước,…
Thường xuyên phải hoạt động, lao động gắng sức.
Chịu ảnh hưởng từ các bệnh lý khác: viêm phế quản, rối loạn tiêu hóa,…
3. Bệnh có thể điều trị tại nhà không?
Nếu mới phát triển ở giai đoạn sớm, bạn có thể áp dụng một số phương pháp điều trị trĩ có thể thực hiện tại nhà như sau:
Chườm đá: Bọc đá vào khăn sạch và chườm trong khoảng 10 phút.
Ngâm mình trong chậu nước ấm hoặc bồn tắm.
Luân phiên xen kẽ giữa chườm đá và ngâm nước ấm.
Sử dụng các sản phẩm vệ sinh không mùi, không nhuộm màu, bao gồm giấy vệ sinh, băng vệ sinh,… Đảm bảo sự mềm mại của sản phẩm để không gây trầy xước làn da của bạn.
Nghỉ ngơi thường xuyên với tư thế nằm nghiêng, chỉ nên vận động nhẹ nhàng để giảm áp lực vùng chậu.
Điều chỉnh bữa ăn hằng ngày: tăng cường chất xơ với các loại rau xanh, trái cây,… bổ sung nước đầy đủ giúp thúc đẩy nhu động ruột, ngăn ngừa táo bón.
Sử dụng các thảo dược điều trị tại chỗ: lá bỏng, thiên lý, diếp cá,… có thể áp dụng hiệu quả mà an toàn cho các bà mẹ mắc bệnh trĩ sau sinh. Lúc này, bệnh nhân cần được áp dụng các biện pháp, phác đồ điều trị khác như dùng thuốc, phẫu thuật, laser,… Điều này nhằm đảm bảo sức khỏe của mẹ, hạn chế các biến chứng cũng như di chứng về sau, đặc biệt không ảnh hưởng đến chất lượng sữa cho con.
4. Làm sao để ngăn ngừa bệnh trĩ sau sinh?
Trong sinh hoạt
Không nên ngồi hoặc đứng quá lâu sẽ khiến gia tăng áp lực cho vùng chậu. Mẹ nên nằm nghỉ ngơi khi sức khỏe chưa hồi phục. Sau đó, áp dụng những bài tập nhẹ nhàng như yoga, đi bộ,… hoặc các công việc nhà không quá gắng sức như tưới cây, rửa tách trà,…
Vệ sinh
Mẹ bầu cần chú ý giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ, hạn chế nguy cơ bị xâm nhập bởi các vi khuẩn bên ngoài. Đồng thời, việc duy trì đi vệ sinh vào giờ cố định có thể giúp cân bằng, điều hòa chức năng tiêu hóa. Không nên cố gắng nhịn sẽ kiến tình trạng bệnh nghiêm trọng, có thể gây tổn thương các cơ vùng hậu môn.
Ăn uống
Mẹ bầu có thể tham khảo những loại thức ăn tốt cho hệ tiêu hóa, giúp phòng tránh bệnh trĩ sau sinh hiệu quả như sau:
Nhóm thực phẩm tinh bột: khoai lang, yến mạch,…
Nhóm chất đạm: trứng, sữa, tôm, cua, cá hồi, cá ngừ, cá bơn,…
Nhóm thực phẩm giàu magie: rau chân vịt, bơ, các loại hạt sấy khô (hạt điều, mè đen, quả hạnh,…),...
Các loại rau xanh tốt cho mẹ bầu sau sinh: rau ngót, mồng tơi, bông cải xanh, giá đỗ,…
Một số loại trái cây: chuối, bí đỏ, táo, dâu tây, kiwi,…
Đặc biệt, mẹ bầu cần cân nhắc khi sử dụng các thực phẩm khó tiêu, chế biến nhiều dầu mỡ như chiên, rán,… không có lợi cho quá trình hấp thu. Không nên sử dụng gia vị quá cay có thể gây tác động xấu đến dạ dày và ruột già. Tuyệt đối không tiếp xúc với các chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá,… nhằm đảm bảo sức khỏe mẹ phục hồi tốt sau khi sinh.
|
How to prevent postpartum hemorrhoids for pregnant mothers?
Pregnancy causes the mother's body to experience many changes. However, these difficulties may not end after the baby is born. Mothers can still easily encounter other unusual conditions, typically postpartum hemorrhoids. Therefore, pregnant mothers should not be subjective and need to actively prevent adverse health factors.
1. Overview of knowledge about hemorrhoids
Hemorrhoids occur when there are varicose veins in the rectum and skin around the anus. The condition is often called hemorrhoids because the swollen veins look like bunches of grapes or marbles. This is a disease that affects most postpartum women with an incidence rate of about 48% with common symptoms as follows:
Bleeding when going to the toilet, the amount of blood is relatively small at first but tends to increase more each day.
Swelling in the area around the anus, possibly accompanied by itching.
There is a feeling of pain or no pain (depending on the location of development inside or outside).
Feel the painful swelling in the anus: when the disease progresses in the late stages, you will feel the hemorrhoids falling from the anus.
Some other symptoms: itching, burning, mucus discharge, anal fissures, inflammation of the rectum or anal skin area,...
2. What factors contribute to the formation of the disease?
Increased pelvic pressure
Postpartum hemorrhoids in mothers often occur due to pressure exerted on the pelvic floor in the months before giving birth (large fetus, constipation, hemorrhoids, etc.) or during childbirth (improper pushing, transferring). prolonged stomach,...). Veins act like valves to push blood back to the heart. When this activity becomes weakened, it affects blood vessels, causing them to swell, accompanied by other symptoms.
Hormones
In addition, hormonal changes in the body affect the functioning of blood vessels. Pregnant women's bodies often increase production of the hormone progesterone, which is the main cause of varicose veins.
Constipation
In some cases, the mother is unable to walk and often holds back from going to the toilet, thereby causing constipation. The disease progresses over time, causing the anal sphincter to weaken and form hemorrhoids. In addition, excessive exertion when going to the toilet is also a factor that can cause the disease.
Some other reasons
Have had a history of hemorrhoids before or after pregnancy.
An unbalanced diet with nutritional content, lacking fiber that is beneficial for digestion or not drinking enough water, etc.
Frequently have to be active and work hard.
Affected by other diseases: bronchitis, digestive disorders,...
3. Can the disease be treated at home?
If you just develop it in the early stages, you can apply some hemorrhoid treatment methods that can be done at home as follows:
Apply ice: Wrap ice in a clean towel and apply for about 10 minutes.
Soak in a basin of warm water or a bathtub.
Alternate between applying ice and soaking in warm water.
Use odorless, non-dyed hygiene products, including toilet paper, sanitary napkins, etc. Ensure the softness of the product so as not to scratch your skin.
Rest regularly in a side-lying position, and only do light movements to reduce pelvic pressure.
Adjust daily meals: increase fiber with green vegetables, fruits,... supplement adequate water to help promote bowel movements and prevent constipation.
Using topical treatment herbs: burn leaves, thien ly, fish mint,... can be applied effectively and safely for mothers with postpartum hemorrhoids. At this time, the patient needs to apply other treatment measures and regimens such as medication, surgery, laser, etc. This is to ensure the mother's health, limit complications as well as future sequelae. In particular, it does not affect the quality of milk for children.
4. How to prevent postpartum hemorrhoids?
In daily life
Do not sit or stand for too long as it will increase pressure on the pelvic area. Mothers should lie down and rest while their health has not recovered. Then, apply gentle exercises such as yoga, walking,... or housework that is not too strenuous such as watering plants, washing teacups,...
Toilet
Pregnant mothers need to pay attention to keeping the private area clean to limit the risk of being invaded by outside bacteria. At the same time, maintaining a regular time to go to the toilet can help balance and regulate digestive function. Do not try to hold it in as it will cause serious illness and can damage the muscles in the anal area.
Eat and drink
Pregnant mothers can refer to foods that are good for the digestive system and help prevent postpartum hemorrhoids effectively as follows:
Starch food group: sweet potatoes, oats,...
Protein group: eggs, milk, shrimp, crab, salmon, tuna, flounder,...
Food groups rich in magnesium: spinach, avocado, dried nuts (cashews, black sesame, almonds,...),...
Green vegetables that are good for pregnant mothers after giving birth: Malabar spinach, spinach, broccoli, bean sprouts,...
Some fruits: bananas, pumpkins, apples, strawberries, kiwis,...
In particular, pregnant mothers need to consider when using foods that are difficult to digest, processed with a lot of fat such as frying, frying, etc., which are not beneficial for the absorption process. Do not use spices that are too spicy as they can cause negative effects on the stomach and large intestine. Absolutely do not come into contact with stimulants such as alcohol, coffee, cigarettes, etc. to ensure that the mother's health recovers well after giving birth.
|
medlatec
|
Xuất huyết tiêu hóa có nguy hiểm không?
Xuất huyết tiêu hóa có nguy hiểm không là quan tâm của rất nhiều người đặc biệt là những bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa. Bài viết dưới đây giúp bạn có câu trả lời về vấn đề này.
1. Xuất huyết tiêu hóa là gì?
Xuất huyết tiêu hoá là cấp cứu nội và ngoại khoa nguy hiểm, là tình trạng máu chảy ra khỏi mạch máu nằm trong ống tiêu hoá. Biểu hiện lâm sàng của bệnh là đau bụng dữ dội, nôn ra máu, đại tiện phân đen…
Xuất huyết tiêu hóa nếu không được phát hiện sớm và cấp cứu kịp thời, người bệnh có thể tử vong rất nhanh. Do đó, khi có các biểu hiện của bệnh, bạn cần nhập viện càng sớm càng tốt để được thăm khám và điều trị kịp thời, tránh những biến nguy hiểm.
Xuất huyết tiêu hoá là cấp cứu nội và ngoại khoa nguy hiểm, là tình trạng máu chảy ra khỏi mạch máu nằm trong ống tiêu hoá.
2. Nguyên nhân và triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa
Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa:
-Do viêm loét thực quản -dạ dày – hành tá tràng – đại tràng…
-Do tăng áp lực tĩnh mạch cửa
-Do ung thư dạ dày
-Do các bệnh về máu
-Do suy gan, chảy máu đường mật
-Do tác dụng phụ của một số loại thuốc chữa bệnh…
-Do chảy máu dạ dày trong hội chứng Mallory-Weiss, u lành tính, u mạch máu, thoát vị dạ dày khi vỡ gây chảy máu, ngộ độc, bệnh thành mạch (nhiễm trùng, dị ứng), chấn thương sọ não, suy hô hấp nặng, suy thận nặng, bỏng nặng…
Để biết chính xác nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa, người bệnh cần đi khám bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa.
Để biết chính xác nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa, người bệnh cần đi khám bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa.
Triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa:
3. Xuất huyết tiêu hóa có nguy hiểm không?
Xuất huyết tiêu hóa có nguy hiểm không? Câu trả lời là có. Xuất huyết tiêu hóa là một cấp cứu nội và ngoại khoa, có thể đe dọa tính mạng nếu như không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời, đúng cách. Xuất huyết tiêu hóa nặng, bệnh nhân sẽ đại tiện phân đen 2 – 3 lần/ ngày, mệt mỏi vã mồ hôi, chân tay lạnh, niêm mạc nhợt nhạt, vật vã, có khi ngất xỉu, mạch nhỏ, huyết áp tụt, thở nhanh và tử vong.
Bệnh nhân dễ bị sốc do giảm thể tích máu đột ngột, dễ dẫn đến khó thở, co giật do thiếu oxy não.
…
XEM THÊM:
>> Nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa ở người cao tuổi
>> Xuất huyết tiêu hóa nên ăn gì?
>> Cách phòng bệnh xuất huyết tiêu hóa
|
Is gastrointestinal bleeding dangerous?
Whether gastrointestinal bleeding is dangerous or not is a concern of many people, especially patients with gastrointestinal bleeding. The article below helps you get the answer to this issue.
1. What is gastrointestinal bleeding?
Gastrointestinal bleeding is a dangerous medical and surgical emergency, a condition in which blood flows out of blood vessels in the digestive tract. Clinical manifestations of the disease are severe abdominal pain, vomiting blood, black stools...
If gastrointestinal bleeding is not detected early and treated promptly, the patient can die very quickly. Therefore, when you have symptoms of the disease, you need to be hospitalized as soon as possible to receive timely examination and treatment to avoid dangerous complications.
Gastrointestinal bleeding is a dangerous medical and surgical emergency, a condition in which blood flows out of blood vessels in the digestive tract.
2. Causes and symptoms of gastrointestinal bleeding
Causes of gastrointestinal bleeding:
-Due to ulcers of the esophagus - stomach - duodenum - colon...
-Due to increased portal venous pressure
-Due to stomach cancer
-Due to blood diseases
-Due to liver failure, biliary bleeding
-Due to side effects of some medications...
-Due to gastric bleeding in Mallory-Weiss syndrome, benign tumors, hemangioma, gastric hernia when rupture causes bleeding, poisoning, vascular disease (infection, allergy), traumatic brain injury, Severe respiratory failure, severe kidney failure, severe burns...
To know the exact cause of gastrointestinal bleeding, patients need to see a gastroenterologist.
To know the exact cause of gastrointestinal bleeding, patients need to see a gastroenterologist.
Symptoms of gastrointestinal bleeding:
3. Is gastrointestinal bleeding dangerous?
Is gastrointestinal bleeding dangerous? The answer is yes. Gastrointestinal bleeding is a medical and surgical emergency that can be life-threatening if not detected early and treated promptly and properly. With severe gastrointestinal bleeding, the patient will have black stools 2-3 times a day, fatigue and sweating, cold limbs, pale mucous membranes, difficulty, sometimes fainting, small pulse, low blood pressure, rapid breathing and death.
Patients are susceptible to shock due to sudden reduction in blood volume, easily leading to difficulty breathing and convulsions due to lack of brain oxygen.
…
SEE MORE:
>> Causes of gastrointestinal bleeding in the elderly
>> What should you eat if you have gastrointestinal bleeding?
>> How to prevent gastrointestinal bleeding
|
thucuc
|
Sỏi mật có nguy hiểm không thưa bác sĩ?
Trước khi trả lời câu hỏi sỏi mật có nguy hiểm không, bác sĩ sẽ cung cấp cho bệnh nhân thông tin chi tiết về căn bệnh này. Sỏi mật là tình trạng lắng đọng của dịch mật ở trong và ngoài gan, nằm trong túi mật và dưới gan. Nếu sỏi chỉ nằm trong túi mật, nó được coi là lành tính và không gây triệu chứng đau đớn. Ngược lại nếu các hạt sỏi di chuyển trong niêm mạc túi mật thì sẽ làm tắc đường mật, gây ứ đọng dịch mật nguy hiểm.
Nữ có tỷ lệ mắc bệnh phổ biến hơn nam giới.
Phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh sỏi mật cao hơn nam giới. Những người có bệnh tiểu đường, béo phì, phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc sỏi mật cao hơn người bình thường.
1. Các triệu chứng của căn bệnh sỏi mật
Sỏi mật thường gây đau ở vùng thượng vị và mạn sườn phải.
Tùy vào thể trạng mỗi người mà triệu chứng của sỏi mật không giống nhau. Vị trí sỏi nằm trong túi mật khác nhau cũng có thể dẫn tới những biểu hiện khác nhau. Tuy nhiên, bác sĩ khẳng định các triệu chứng của bệnh sỏi mật khá nguy hiểm. Bệnh nhân cần lưu ý 4 triệu chứng sau.Đau bụng ở vùng thượng vị hoặc mạn sườn bên phải: Cơn đau xuất hiện sau khi bạn ăn nhiều đồ dầu mỡ. Có thể đau dữ dội hoặc âm ỉ phụ thuộc vào vị trí sỏi mật.Vàng da: dịch mật ứ đọng tạo sỏi và tiết ra nhiều sắc tố vàng ngấm vào máu, khiến cho người bệnh bị vàng da, vàng mắt.Rối loạn tiêu hóa: Bệnh nhân cảm thấy buồn nôn và ói nhiều, bị chậm tiêu, chướng bụng, chán ăn, ngán đồ nhiều mỡ. Triệu chứng tương tự các bệnh dạ dày nên bệnh nhân cần đi khám để xác định tên bệnh.Sốt cao đến 38 - 39 độ kèm theo đau bụng, ra nhiều mồ hôi. Cũng có người sốt nhẹ nhưng lại kéo dài.
2. Các biến chứng nguy hiểm của căn bệnh sỏi mật
Nếu không điều trị căn bệnh này kịp thời, sỏi mật sẽ khiến cho bạn gặp phải tình trạng đau đớn kéo dài và dẫn tới hàng loạt biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe, ảnh hưởng tới chức năng của túi mật. Những biến chứng khó lường của bệnh sỏi mật mà bạn cần phải đề phòng chính là:Viêm mủ đường mật. Khi bệnh nhân bị sỏi ống mật chủ, sỏi mật sẽ có thể bị nhiễm trùng đường mật, tạo các ổ áp xe trong gan. Tình trạng này sẽ dẫn tới viêm mủ đường mật vô cùng nguy hiểm cho chức năng của gan mật. Bệnh thường xuất hiện ở người trên 50 tuổi và đã bị xơ gan, suy thận, áp xe gan từ trước đó.Viêm túi mật cấp. Biến chứng nguy hiểm nhất của căn bệnh sỏi mật chính là đây. Khi dịch mật tích tụ và bị tắc, túi mật nhiễm vi khuẩn thứ cấp và ăn sâu vào hủy hoại túi mật, hay hoại tử, rò dịch mật, thậm chí có thể tử vong.Viêm tụy cấp. Các hạt sỏi mật không những gây tắc nghẽn đường lưu thông của dịch mật mà còn ngăn không cho dịch tụy đi xuống đường tiêu hóa. Chính vì vậy, bệnh nhân sỏi mật có thể bị viêm tụy cấp, gây tổn thương tuyến tụy và nguy cơ mắc phải bệnh tiểu đường.Căn bệnh sỏi mật có những dấu hiệu bệnh và biến chứng rất khó lường, chính vì vậy mà không thể không nói đây là một bệnh nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh. Nếu phát hiện triệu chứng bất thường, bạn nên khám ngay để điều trị bệnh càng sớm càng tốt.Như vậy, bác sĩ chuyên khoa đã giải đáp cho câu hỏi của bệnh nhân về sỏi mật có nguy hiểm không.
|
Are gallstones dangerous, doctor?
Before answering the question of whether gallstones are dangerous, the doctor will provide the patient with detailed information about this disease. Gallstones are deposits of bile inside and outside the liver, located in the gallbladder and under the liver. If the stone is only located in the gallbladder, it is considered benign and does not cause painful symptoms. On the contrary, if stone particles move in the gallbladder mucosa, they will block the bile ducts, causing dangerous bile stagnation.
Females have a higher incidence of the disease than males.
Women have a higher rate of gallstones than men. People with diabetes, obesity, and pregnant women are at higher risk of gallstones than normal people.
1. Symptoms of gallstone disease
Gallstones often cause pain in the epigastric area and right flank.
Depending on each person's physical condition, the symptoms of gallstones are different. Different locations of stones in the gallbladder can also lead to different manifestations. However, the doctor confirmed that the symptoms of gallstone disease are quite dangerous. Patients need to pay attention to the following 4 symptoms. Abdominal pain in the epigastrium or right flank: The pain appears after you eat a lot of fatty foods. The pain can be severe or dull depending on the location of gallstones. Jaundice: stagnant bile creates stones and secretes a lot of yellow pigment that seeps into the blood, causing the patient to have jaundice and yellow eyes. Digestive disorders Digestion: Patients feel nauseous and vomit a lot, have slow digestion, bloating, loss of appetite, and aversion to fatty foods. Symptoms are similar to stomach diseases, so patients need to see a doctor to determine the name of the disease. Fever as high as 38 - 39 degrees with abdominal pain and profuse sweating. There are also people who have mild fever but it lasts for a long time.
2. Dangerous complications of gallstone disease
If this disease is not treated promptly, gallstones will cause you to experience prolonged pain and lead to a series of dangerous health complications, affecting the function of the gallbladder. Unpredictable complications of gallstone disease that you need to watch out for are: Purulent cholangitis. When a patient has common bile duct stones, the gallstones can become infected with the biliary tract, creating abscesses in the liver. This condition will lead to purulent cholangitis, which is extremely dangerous for hepatobiliary function. The disease often appears in people over 50 years old and has previously had cirrhosis, kidney failure, and liver abscess. Acute cholecystitis. The most dangerous complication of gallstone disease is this. When bile accumulates and becomes clogged, the gallbladder becomes infected with secondary bacteria and penetrates deep into the gallbladder, causing necrosis, bile leakage, and even death. Acute pancreatitis. Gallstones not only block the flow of bile but also prevent pancreatic juice from going down to the digestive tract. Therefore, gallstone patients can suffer from acute pancreatitis, causing damage to the pancreas and the risk of diabetes. Gallstone disease has very unpredictable signs and complications, that is why it is not It cannot be said that this is a dangerous disease for the patient's health. If you detect unusual symptoms, you should be examined immediately to treat the disease as soon as possible. Thus, the specialist has answered the patient's question about whether gallstones are dangerous.
|
vinmec
|
Phẫu thuật sa tử cung có nguy hiểm không?
Phẫu thuật sa tử cung là một phương pháp hiệu quả cao trong việc thực hiện điều trị sa sinh dục – một bệnh lý gây ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, sinh hoạt và tâm lý của chị em sau sinh. Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để có thể hiểu rõ hơn về phương pháp này nhé!
Bệnh sa tử cung là bệnh gì được nhiều người quan tâm
1. Sa tử cung là bệnh gì?
Sa sinh dục hay còn gọi là bệnh sa tử cung, đây là tình trạng tử cung bị sa xuống trong âm đạo, ở trường hợp nặng thì sẽ sa hẳn ra ngoài âm đạo. Sa tử cung thường xảy ra khi cơ ở sàn chậu và dây chằng bị yếu. Việc khung xương chậu bị hẹp cũng là một trong những nguyên nhân có thể gây ra hiện tượng sa tử cung.
Bệnh sa tử cung thường có dấu hiệu ban đầu là những cơn đau bụng hơi lâm râm ở khu vực tử cung, cảm giác vùng âm đạo nặng hơn so với bình thường. Tuy nhiên, nếu chỉ xét về biểu hiện đau tử cung thì sẽ không đủ để cho các bác sĩ thăm khám có thể chẩn đoán bệnh chính xác. Chị em phụ nữ khi nghi ngờ cần được thăm khám và thực hiện những xét nghiệm được chỉ định để biết được chính xác tình trạng bệnh của mình đang diễn ra như thế nào, đã bị hay chưa.
Một số những triệu chứng khác của bệnh sa tử cung mà các chị em cần đặc biệt lưu tâm bao gồm:
Một số biến chứng dễ gặp phải khi bị sa tử cung có thể kể đến như: loét trợt cổ tử cung, tiểu khó, viêm loét khối sa, són tiểu, đại tiện khó, nhiễm trùng đường tiểu, táo bón,…
2. Nguyên nhân có thể dẫn đến sa tử cung
Bệnh sa tử cung là bệnh mà có thể bắt nguồn từ một trong những nguyên nhân sau đây:
3. Những trường hợp phụ nữ dễ bị sa tử cung
Tình trạng sa tử cung có thể được can thiệp bởi phương pháp phẫu thuật
Sa tử cung có thể gặp ở bất cứ ai, tuy nhiên những đối tượng sau sẽ có nguy cơ cao hơn bình thường:
Không chỉ những nguyên nhân chính trên mà những yếu tố được liệt kê sau đây cũng có thể làm tăng nguy cơ chị em phụ nữ sa tử cung:
Sa sinh dục là bệnh thường gặp ở phụ nữ đã chửa đẻ. Tuy nhiên phụ nữ chưa từng chửa đẻ cũng có thể là đối tượng có thể bị sa sinh dục, nhưng thường là sa cổ tử cung đơn thuần.
4. Phẫu thuật sa tử cung có nguy hiểm không?
Bệnh sa tử cung có thể được bác sĩ can thiệp thông qua việc thực hiện phẫu thuật sa tử cung. Tuy nhiên cần sự thăm khám từ những bác sĩ có chuyên môn cao, để xác định được phương pháp can thiệp phù hợp. Khi bác sĩ đã chỉ định phẫu thuật nghĩa là bác sĩ đã cân nhắc dựa trên những yếu tố của người bệnh như độ tuổi, nhu cầu sinh đẻ, tình trạng sức khỏe và quan trọng nhất chính là mức độ sa sinh dục. Dưới đây là một số phương pháp phẫu thuật thường được áp dụng:
4.1 Phương pháp Manchester
Đây là phương pháp mổ sẽ được chỉ định chủ yếu với phụ nữ còn trẻ, vẫn đang mong muốn có con và chỉ bị sa độ II. Bên cạnh đó phẫu thuật này cũng có thể được áp dụng với người già nếu bị sa sinh dục độ III, không thể đảm bảo sức khỏe để có thể chịu được một cuộc phẫu thuật lớn hơn.
4.2 Phương pháp Crossen
Phương pháp là được chỉ định với tình trạng người bệnh bị sa sinh dục độ III. Cũng giống như phương pháp phẫu thuật Manchester, phương pháp phẫu thuật Crossen sẽ được tiến hành khi kiểm tra mà cổ tử cung không có hiện tượng bị viêm loét.
4.3 Phương pháp Lefort
Đây là sẽ được các các sĩ chỉ định cho cho người già, phụ nữ đã lớn tuổi, hiện không còn quan hệ tình dục hay nhu cầu có con và khu vực âm đạo cổ tử cung không viêm nhiễm. Phương pháp này sẽ sử dụng kỹ thuật khâu kín âm đạo. Bên cạnh đó thì cũng tương tự những phương pháp trên thì làm lại thành trước và thành sau của âm đạo, tiến hành nâng bàng quang trở về vị trí ban đầu.
Phẫu thuật sa tử cung là một trong những phẫu thuật an toàn bởi trước đó những thông tin của người bệnh đều đã được kiểm tra đầy đủ. Bạn nên chú ý theo dõi và thực hiện chăm sóc cơ thể sau phẫu thuật theo hướng hướng dẫn của bác sĩ để đạt được hiệu quả tốt nhất.
5. Phòng ngừa bệnh sa sinh dục như thế nào?
Phòng tránh bệnh sa tử cung như thế nào là vấn đề được nhiều chị em sau sinh quan tâm
Để hạn chế nguy cơ mắc sa tử cung sau sinh chị em nên lưu ý những nguyên tắc sau:
|
Is uterine prolapse surgery dangerous?
Uterine prolapse surgery is a highly effective method in treating genital prolapse - a disease that greatly affects the health, daily life and psychology of postpartum women. Let's read the article below to better understand this method!
Uterine prolapse is a disease that many people are concerned about
1. What disease is uterine prolapse?
Genital prolapse, also known as uterine prolapse, is a condition in which the uterus falls into the vagina, and in severe cases, it will fall completely outside the vagina. Uterine prolapse often occurs when the pelvic floor muscles and ligaments become weak. A narrow pelvis is also one of the possible causes of uterine prolapse.
Uterine prolapse often has initial signs of mild abdominal pain in the uterine area, and the feeling of the vaginal area being heavier than normal. However, just looking at the symptoms of uterine pain is not enough for doctors to accurately diagnose the disease. When in doubt, women need to be examined and have the specified tests performed to know exactly how their condition is progressing, whether they have had it or not.
Some other symptoms of uterine prolapse that women need to pay special attention to include:
Some easily encountered complications of uterine prolapse include: cervical erosion, difficulty urinating, ulcerative prolapse, urinary incontinence, difficulty defecating, urinary tract infection, constipation, etc.
2. Possible causes of uterine prolapse
Uterine prolapse is a disease that can originate from one of the following causes:
3. Cases where women are susceptible to uterine prolapse
Uterine prolapse can be treated surgically
Uterine prolapse can occur in anyone, however the following subjects will be at higher risk than usual:
Not only the main causes above, but the factors listed below can also increase the risk of women having uterine prolapse:
Genital prolapse is a common disease in pregnant women. However, women who have never given birth can also be susceptible to genital prolapse, but it is usually simple cervical prolapse.
4. Is uterine prolapse surgery dangerous?
Uterine prolapse can be treated by doctors through performing uterine prolapse surgery. However, examination from highly specialized doctors is needed to determine the appropriate intervention method. When the doctor has prescribed surgery, it means that the doctor has considered the patient's factors such as age, fertility needs, health status and most importantly, the degree of genital prolapse. Below are some commonly applied surgical methods:
4.1 Manchester method
This surgical method will be prescribed mainly for young women who still want to have children and only have grade II prolapse. Besides, this surgery can also be applied to the elderly if they have grade III genital prolapse and cannot ensure their health to be able to withstand a larger surgery.
4.2 Crossen method
The method is indicated for patients with grade III genital prolapse. Like the Manchester surgery, the Crossen surgery will be performed when the cervix shows no signs of ulceration.
4.3 Lefort method
This will be prescribed by doctors for the elderly, elderly women who are no longer having sex or want to have children and the cervical and vaginal area is not infected. This method will use the technique of closing the vagina. Besides, similar to the above methods, rebuild the front and back walls of the vagina and lift the bladder back to its original position.
Uterine prolapse surgery is one of the safest surgeries because the patient's information has been fully checked before. You should pay attention to monitoring and taking care of your body after surgery according to your doctor's instructions to achieve the best results.
5. How to prevent genital prolapse?
How to prevent uterine prolapse is an issue that many postpartum women are concerned about
To limit the risk of uterine prolapse after giving birth, women should pay attention to the following principles:
|
thucuc
|
Góc tư vấn: Bệnh nhân viêm phổi nên ăn gì để nhanh khỏe?
Viêm phổi là bệnh về đường hô hấp rất phổ biến. Bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm, nhưng nếu phát hiện sớm và điều trị đúng cách, hoàn toàn có thể chữa khỏi căn bệnh này. Trong quá trình điều trị viêm phổi, bệnh nhân cần sử dụng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Bên cạnh đó, người bệnh cũng nên có chế độ dinh dưỡng phù hợp để bệnh sớm khỏi. Vậy người bệnh viêm phổi nên ăn gì để nhanh khỏe?
1. Bệnh viêm phổi nguy hiểm như thế nào?
Viêm phổi là bệnh có thể gặp ở bất cứ đối tượng nào, dù là người lớn hay trẻ em. Những trường hợp bệnh nhân cao tuổi, viêm phổi thường có xu hướng tiến triển nghiêm trọng hơn. Viêm phổi có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, chẳng hạn như nhiễm khuẩn, nhiễm virus,... Bệnh dễ xảy ra trong điều kiện thời tiết lạnh, thời điểm giao mùa, thay đổi thất thường,…
Những trường hợp phát hiện sớm và được điều trị bệnh đúng cách, bệnh nhân hoàn toàn có thể bình phục trở lại và không để lại di chứng gì. Ngược lại, những trường hợp phát hiện bệnh muộn, không được điều trị kịp thời, viêm phổi có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Một số biến chứng bệnh có thể kể đến là:
- Phù phổi cấp với những dấu hiệu như khó thở, vã mồ hôi, da xanh tím,… Biến chứng này vô cùng nguy hiểm và có thể dẫn tới tử vong.
- Nhiễm trùng máu: Vi khuẩn sau khi xâm nhập vào phổi, có thể xâm nhập vào hệ tuần hoàn và gây ra tình trạng nhiễm trùng máu. Từ đó dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và có thể gây tử vong.
- Viêm màng não: Biến chứng này thường gặp ở trẻ em. Hệ miễn dịch của trẻ còn yếu, do đó nếu không được điều trị sớm, bệnh viêm phổi có thể gây ra biến chứng viêm màng não, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ trong tương lai, chẳng hạn như suy giảm khả năng nhận thức, suy giảm khả năng vận động, tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể,… và nguy hiểm nhất là có thể dẫn tới tử vong.
- Tràn mủ màng phổi, tràn khí màng phổi: Một số triệu chứng khi bị tràn mủ màng phổi là biểu hiện sốt cao, ho, đau ngực, khó thở, bạch cầu tăng cao,… Đây cũng à biến chứng vô cùng nguy hiểm, thậm chí còn có thể dẫn đến kháng thuốc, rất khó điều trị.
2. Viêm phổi nên ăn gì để nhanh khỏe?
Rất nhiều người thắc mắc viêm phổi nên ăn gì để nhanh khỏe. Nhưng trước hết, bạn cần hiểu rõ về vai trò của dinh dưỡng trong quá trình điều trị bệnh viêm phổi. Ngoài việc sử dụng thuốc, sức đề kháng của người bệnh cũng là một yếu tố quan trọng để nhanh chóng đẩy lùi căn bệnh này. Do đó, người bệnh cần được bổ sung đầy đủ các dưỡng chất để tăng cường sức đề kháng, sớm hồi phục sức khỏe, phòng ngừa biến chứng của bệnh.
Người bị viêm phổi nên ăn gì để nhanh khỏe?
Muốn khỏi bệnh sớm, bệnh nhân cần thực hiện ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và nên ưu tiên những thực phẩm dưới đây:
+ Người bệnh cần bổ sung đủ lượng nước cần thiết để hạn chế nguy cơ mất nước tế bào.
+ Rau xanh và trái cây: Các loại rau củ quả luôn là những thực phẩm lành mạnh, có chứa nhiều vitamin và khoáng chất, rất tốt cho cơ thể. Bạn nên lựa chọn những loại rau màu xanh đậm, các loại củ có nhiều màu sắc để bổ sung cho cơ thể những chất chống viêm tự nhiên, chẳng hạn như cà chua, rau cải, rau chân vịt, súp lơ xanh, ớt chuông,… Bên cạnh đó, bạn cũng nên bổ sung các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin C chẳng hạn như cam, dứa, táo,… để giúp cơ thể tăng cường sức để kháng hiệu quả.
+ Bổ sung những thực phẩm có chứa chất chống oxy hóa: Tác dụng của những thực phẩm chống oxy hóa là chống viêm, hỗ trợ chữa lành những tổn thương ở mô và tế bào. Một số thực phẩm giàu chất chống oxy hóa có thể kể đến như nghệ, tỏi, trà xanh, các loại đậu và các loại hạt(hạt hướng dương, đậu lăng,…), yến mạch, lúa mì,…
+Bổ sung các thực phẩm giàu omega-3: Loại axit béo này cũng có công dụng chống viêm rất tốt. Bạn có thể lựa chọn một số thực phẩm giàu omega 3 như các loại cá (cá thu, cà hồi, cá ngừ,…), quả óc chó, hạt đậu nành,. .
+ Lưu ý: Người bị viêm phổi nên ăn những thức ăn mềm, dạng lỏng như súp, cháo,… giúp người bệnh dễ tiêu hóa. Đồng thời, bệnh nhân cũng nên uống nhiều nước để giúp làm dịu cổ họng, loãng đờm, giúp việc khạc đờm ra ngoài dễ dàng hơn.
Người bị viêm phổi không nên ăn gì?
Ngoài việc ăn những thực phẩm giàu dưỡng chất, bệnh nhân cũng nên hạn chế tiêu thụ một số thực phẩm dưới đây:
+ Không nên ăn nhiều thịt đỏ trong các bữa ăn hàng ngày: Việc ăn quá nhiều thịt đỏ có thể khiến cho tình trạng viêm phổi ngày càng trầm trọng hơn. Bạn có thể bổ sung đạm bằng một số loại thịt khác như thịt gia cầm, các loại cá và ngũ cốc, sữa chua,…
+ Người bị bệnh viêm phổi cũng nên tránh ăn các món ăn có chứa nhiều dầu mỡ như các món chiên xào và một số đồ ăn đóng hộp, thực phẩm chế biến sẵn như bánh ngọt, thịt nguội, bánh ngọt, xúc xích hay các loại đồ uống có chứa nhiều đường, chất ngọt nhân tạo,… Những thực phẩm này có thể khiến cho tình trạng viêm nhiễm trở nên trầm trọng hơn.
+ Không nên uống rượu bia, hút thuốc lá và sử dụng một số chất kích thích khác khi đang trong quá trình điều trị viêm phổi. Kiêng rượu, bia và các chất kích thích trong quá trình điều trị viêm phổi.
|
Consulting corner: What should pneumonia patients eat to get well quickly?
Pneumonia is a very common respiratory disease. The disease can cause dangerous complications, but if detected early and treated properly, the disease can be completely cured. During the treatment of pneumonia, patients need to use medication according to the doctor's instructions. Besides, patients should also have a suitable nutritional regimen to recover quickly from the disease. So what should people with pneumonia eat to get well quickly?
1. How dangerous is pneumonia?
Pneumonia is a disease that can occur in anyone, whether adults or children. In the case of elderly patients, pneumonia often tends to progress more seriously. Pneumonia can be caused by many reasons, such as bacterial infection, viral infection, etc. The disease easily occurs in cold weather conditions, seasonal changes, erratic changes, etc.
In cases of early detection and proper treatment, the patient can completely recover without any sequelae. On the contrary, in cases of late detection and not treated promptly, pneumonia can cause dangerous complications. Some complications of the disease can include:
- Acute pulmonary edema with signs such as difficulty breathing, sweating, blue skin, etc. This complication is extremely dangerous and can lead to death.
- Blood infection: Bacteria, after entering the lungs, can enter the circulatory system and cause blood infection. This leads to systemic infection, seriously affecting health and can cause death.
- Meningitis: This complication is common in children. The child's immune system is still weak, so if not treated early, pneumonia can cause meningitis complications, seriously affecting the child's health in the future, such as impaired ability. cognition, impaired mobility, damage to many organs in the body,... and most dangerously, it can lead to death.
- Pleural effusion, pneumothorax: Some symptoms of pleural effusion include high fever, cough, chest pain, difficulty breathing, increased white blood cells, etc. This is also an extremely dangerous complication. , can even lead to drug resistance, making it very difficult to treat.
2. What should you eat if you have pneumonia to get well quickly?
Many people wonder what they should eat if they have pneumonia to get better quickly. But first, you need to clearly understand the role of nutrition in the treatment of pneumonia. In addition to using medicine, the patient's resistance is also an important factor to quickly repel this disease. Therefore, patients need to be fully supplemented with nutrients to increase resistance, recover health soon, and prevent complications of the disease.
What should people with pneumonia eat to get well quickly?
To recover early, patients need to eat a nutritious diet and should prioritize the following foods:
+ Patients need to supplement the necessary amount of water to limit the risk of cellular dehydration.
+ Vegetables and fruits: Vegetables and fruits are always healthy foods, containing many vitamins and minerals, very good for the body. You should choose dark green vegetables and colorful tubers to supplement the body with natural anti-inflammatory substances, such as tomatoes, mustard greens, spinach, broccoli, and bell peppers. ,... Besides, you should also supplement foods containing lots of vitamin C such as oranges, pineapples, apples,... to help your body strengthen its resistance effectively.
+ Supplement foods containing antioxidants: The effects of antioxidant foods are anti-inflammatory, supporting the healing of tissue and cell damage. Some foods rich in antioxidants include turmeric, garlic, green tea, beans and nuts (sunflower seeds, lentils,...), oats, wheat,...
+Supplement foods rich in omega-3: This fatty acid also has very good anti-inflammatory effects. You can choose some foods rich in omega 3 such as fish (mackerel, salmon, tuna,...), walnuts, soybeans, etc. .
+ Note: People with pneumonia should eat soft, liquid foods such as soup, porridge, etc. to help the patient easily digest. At the same time, patients should also drink plenty of water to help soothe the throat, dilute phlegm, and make expectoration easier.
What should people with pneumonia not eat?
In addition to eating nutritious foods, patients should also limit consumption of some of the following foods:
+ Do not eat a lot of red meat in your daily meals: Eating too much red meat can make pneumonia worse. You can supplement protein with other types of meat such as poultry, fish and cereals, yogurt, etc.
+ People with pneumonia should also avoid eating foods that contain a lot of fat such as fried foods and some canned foods, processed foods such as cakes, cold meats, pastries, sausages or other foods. Drinks containing a lot of sugar, artificial sweeteners, etc. These foods can make inflammation worse.
+ You should not drink alcohol, smoke cigarettes and use some other stimulants while being treated for pneumonia. Abstain from alcohol, beer and stimulants during pneumonia treatment.
|
medlatec
|
Những điều cần biết khi điều trị tại các phòng khám hiếm muộn
Tâm lý chung của các cặp vợ chồng đó là họ luôn mong muốn sẽ sớm có em bé. Đối với những đôi vợ chồng hiếm muộn, họ lại càng khao khát hơn. Để mau chóng có con, họ cần phải đến phòng khám hiếm muộn để nhận được sự tư vấn và chỉ định của bác sĩ. Vậy có những điều gì bạn cần tìm hiểu khi tới phòng khám hiếm muộn.
1. Nên đi khám hiếm muộn khi nào?
Các cặp vợ chồng kết hôn đã lâu nhưng chưa có em bé thường rất mong mỏi sớm “có tin vui”. Họ rất lo lắng không biết mình có nên đi khám hiếm muộn hay không? Đây cũng là thắc mắc chung của rất nhiều người. Vậy khi nào thì các đôi vợ chồng nên tới phòng khám hiếm muộn?
Sau đây là một số trường hợp nên đi kiểm tra để kiểm tra tình hình sức khỏe sinh sản của mình:
Đầu tiên, các cặp vợ chồng dưới 35 tuổi - những người có mong muốn có thai, tuy nhiên trong 1 năm qua vẫn chưa “có tin vui”. Đây là những người nên đi kiểm tra để biết được sức khỏe sinh sản có ổn định hay không?
Đối với những người đã trên 35 tuổi, dù đã cố gắng thụ thai trong khoảng 6 tháng mà vẫn chưa có kết quả khả quan, họ cần thiết tới các phòng khám hiếm muộn để kiểm tra. Bên cạnh đó, người phụ nữ đã từng sảy thai ít nhất 2 lần thì bắt buộc phải đi khám, họ có nguy cơ rơi vào tình trạng hiếm muộn rất cao.
Ngoài ra, bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh liên quan đến bộ phận sinh sản cũng phải lưu ý tới khám, kiểm tra sớm nhất. Cụ thể, một số căn bệnh đó là: buồng trứng đa nang, lạc nội mạc tử cung,…
Những người phụ nữ gặp các triệu chứng sau đây: xuất hiện khí hư, chu kỳ kinh không ổn định, sau khi quan hệ cảm thấy bị đau bụng thì có nguy cơ vô sinh tương đối cao. Bên cạnh đó, đối tượng nhiễm bệnh lậu, giang mai vì lây qua đường tình dục bắt buộc phải đi kiểm tra tình hình sức khỏe sinh sản.
2. Một số nguyên nhân gây ra tình trạng hiếm muộn
Hiện nay, có rất nhiều lý do khiến cho con người gặp phải tình trạng hiếm muộn hoặc vô sinh. Chúng ta nên tìm hiểu rõ ràng nguyên nhân gây ra và tìm được phương pháp điều trị phù hợp và đem lại hiệu quả nhất.
Một trong những nguyên nhân khách quan tác động đến sức khỏe sinh sản của con người đó là môi trường sinh sống. Ngày nay, nhờ sự phát triển nhanh chóng của xã hội, môi trường sống ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng: không khí bẩn, nguồn nước ô nhiễm, thực phẩm không đảm bảo vệ sinh.
Những yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của con người nói chung và sức khỏe sinh sản nói riêng. Đây là một trong những lý do chính khiến cho con người gặp phải tình trạng hiếm muộn.
Đối với nam giới, có vài nguyên nhân có thể khiến họ gặp tình trạng hiếm muộn. Đó là do chất lượng tinh trùng của họ không tốt, có những tinh trùng dị dạng hoặc thậm chí là không có tinh trùng. Bên cạnh đó, những người bị rối loạn cương dương hoặc xuất tinh sớm cũng có thể bị hiếm muộn. Để được điều trị dứt điểm, họ nên đi kiểm tra tại các phòng khám hiếm muộn.
Những người nữ giới đã từng nạo phá thai quá nhiều lần và có di chứng thì cũng có nguy cơ gặp phải tình trạng hiếm muộn. Ngoài ra, một số lý do khiến họ bị vô sinh hoặc hiếm muộn đó là do: viêm âm đạo, viêm cổ tử cung hoặc dính vòi trứng,…
Một yếu tố cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của các cặp vợ chồng đó là tuổi tác. Thông thường, những người trên 35 tuổi thường rất khó khăn trong việc sinh sản, đặc biệt là người phụ nữ.
3. Một số xét nghiệm được thực hiện tại các phòng khám hiếm muộn
Tại các phòng khám hiếm muộn, để kiểm tra được tình trạng sức khỏe sinh sản của bệnh nhân, bác sĩ sẽ tiến hành một số xét nghiệm. Tuy nhiên, trước hết, bác sĩ sẽ khám lâm sàng, bước đầu xác định bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh gì. Bên cạnh đó, họ cũng có kiểm tra phụ khoa cho cả nam và nữ giới.
Sau đó, tùy vào tình trạng của các cặp vợ chồng mà bác sĩ đưa chỉ định thực hiện các loại xét nghiệm phù hợp. Hiện nay, tại các phòng khám hiếm muộn, một số xét nghiệm phổ biến là: tinh dịch đồ, xét nghiệm nội tiết, siêu âm tinh hoàn, siêu âm đầu dò âm đạo, khám phụ khoa, chụp X-quang tử cung- vòi trứng,...
Dựa vào kết quả các xét nghiệm kể trên, bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe sinh sản của các cặp vợ chồng. Nếu như họ đang rơi vào tình trạng hiếm muốn, các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất với tình hình hiện tại để đôi vợ chồng tăng cơ hội có em bé.
4. Lưu ý khi thực hiện kiểm tra sức khỏe sinh sản tại phòng khám hiếm muộn
Đối với các các vợ chồng chuẩn bị thực hiện một vài xét nghiệm kiểm tra sức khỏe sinh sản, các bác sĩ có đưa ra một số lời khuyên. Nếu tuân thủ thực hiện theo lời bác sỹ, họ sẽ thu được kết quả xét nghiệm chính xác nhất.
Cụ thể, người phụ nữ không quan hệ trước khi khám, xét nghiệm, đặc biệt nên khám khi sạch kinh nguyệt được khoảng 3 tới 5 ngày. Đối với xét nghiệm nội tiết, kết quả thu được chính xác nhất nếu người phụ nữ tiến hành thực hiện trong ngày thứ 2 - 3 ở kỳ kinh nguyệt.
Đối với nam giới, để đảm bảo thu được kết quả chính xác nhất, bạn nên chú ý không để xuất tinh trước khi thực hiện xét nghiệm từ 2 - 7 ngày.
5. Nên đi khám hiếm muộn ở đâu?
Việc tìm hiểu chất lượng phòng khám hiếm muộn là điều rất quan trọng, vì vậy các cặp vợ chồng nên tìm hiểu thật kỹ lưỡng để nhanh chóng có tin vui!
|
Things to know when treated at infertility clinics
The common psychology of couples is that they always want to have a baby soon. For infertile couples, they desire even more. To quickly have children, they need to go to a fertility clinic to receive advice and prescriptions from a doctor. So what do you need to find out when you go to the fertility clinic?
1. When should I go for infertility testing?
Couples who have been married for a long time but don't have a baby are often eager to "have good news" soon. They are very worried about whether they should go for infertility treatment or not? This is also a common question of many people. So when should couples go to a fertility clinic?
Here are some cases where you should get tested to check your reproductive health:
First, couples under 35 years old - those who want to get pregnant, but have not had "good news" in the past year. These are the people who should get checked to see if their reproductive health is stable or not?
For people over 35 years old, even though they have been trying to conceive for about 6 months but still have not had positive results, they need to go to infertility clinics for a check-up. In addition, women who have had at least two miscarriages must see a doctor because they have a very high risk of infertility.
In addition, patients with a history of diseases related to the reproductive organs must also pay attention to examination and examination as soon as possible. Specifically, some diseases are: polycystic ovary, endometriosis,...
Women who experience the following symptoms: vaginal discharge, unstable menstrual cycles, and abdominal pain after sex have a relatively high risk of infertility. In addition, subjects infected with gonorrhea and syphilis because they are sexually transmitted are required to have their reproductive health checked.
2. Some causes of infertility
Currently, there are many reasons why people experience infertility or sterility. We should clearly find out the cause and find the most appropriate and effective treatment method.
One of the objective causes affecting human reproductive health is the living environment. Today, thanks to the rapid development of society, the living environment is increasingly seriously polluted: dirty air, polluted water sources, and unhygienic food.
These factors significantly affect human health in general and reproductive health in particular. This is one of the main reasons why people experience infertility.
For men, there are several reasons that can cause infertility. That's because their sperm quality is not good, there are malformed sperm or even no sperm. Besides, people with erectile dysfunction or premature ejaculation may also experience infertility. To receive complete treatment, they should go for check-ups at infertility clinics.
Women who have had too many abortions and have had sequelae are also at risk of infertility. In addition, some reasons why they are infertile or subfertile are: vaginitis, cervicitis or fallopian tube adhesions,...
A factor that also affects couples' fertility is age. Normally, people over 35 years old often have difficulty reproducing, especially women.
3. Some tests are performed at fertility clinics
At infertility clinics, to check the patient's reproductive health status, doctors will conduct a number of tests. However, first, the doctor will do a clinical examination, initially determining what medical history the patient has. Besides, they also have gynecological examinations for both men and women.
Then, depending on the couple's condition, the doctor prescribes appropriate types of tests. Currently, at infertility clinics, some common tests are: semen analysis, endocrine testing, testicular ultrasound, transvaginal ultrasound, gynecological examination, uterine X-ray - oviduct,...
Based on the results of the above tests, doctors can accurately diagnose the reproductive health status of couples. If they are in a rare situation, doctors will provide the treatment regimen most suitable for the current situation to help the couple increase their chances of having a baby.
4. Pay attention when performing reproductive health checks at infertility clinics
For couples preparing to undergo some reproductive health testing, doctors have some advice. If they follow the doctor's instructions, they will get the most accurate test results.
Specifically, women should not have sex before examination or testing, especially when their menstrual period has cleared for about 3 to 5 days. For endocrine testing, the most accurate results are obtained if the woman conducts it during the 2nd - 3rd day of her menstrual period.
For men, to ensure the most accurate results, you should be careful not to ejaculate 2-7 days before performing the test.
5. Where should I go for infertility testing?
Finding out the quality of an infertility clinic is very important, so couples should research carefully to quickly get good news!
|
medlatec
|
Cách tính chỉ số BMI ở trẻ em
Chỉ số BMI của trẻ em giúp đánh giá tình trạng dinh dưỡng để từ đó điều chỉnh chế độ ăn, luyện tập cho phù hợp giúp trẻ phát triển khỏe mạnh nhất. Cách tính chỉ số BMI ở trẻ em khác gì so với người lớn.
1. Ý nghĩa của chỉ số BMI trẻ em?
Chỉ số BMI trẻ em hay chỉ số khối cơ thể nhằm mục đích đánh giá xem trẻ đó có nằm trong phạm vi cân nặng khỏe mạnh hay không. Chỉ số BMI cho thấy cân nặng của trẻ có phù với chiều cao của mình hay chưa điều này giúp trẻ có tầm vóc đẹp mà còn điều chỉnh cân nặng sao cho khoẻ mạnh.Chỉ số BMI của trẻ em còn có thể giúp xác định xem trẻ đó có nguy cơ bị các vấn đề sức khỏe liên quan đến cân nặng của mình hay không.Chỉ số BMI của trẻ em và người lớn có gì khác nhau? Cách tính chỉ số BMI của trẻ em bước đầu giống như cách tính chỉ số BMI của người lớn cũng dựa vào chiều cao và cân nặng. Tuy nhiên đối với trẻ em, việc đánh giá BMI không đơn giản như người lớn do trẻ đang phát triển, BMI sẽ thay đổi theo độ tuổi và giới khi chúng lớn lên.Do đó chỉ số BMI của trẻ được đánh giá tùy vào độ tuổi và giới tính của chúng. Do vậy, ở trẻ em cần phải so sánh chỉ số BMI với một biểu đồ BMI theo tuổi và giới. Bạn có thể xem biểu đồ chỉ số BMI trẻ em để đánh giá kết quả tình trạng dinh dưỡng của trẻ đó.
2. Cách tính chỉ số BMI ở trẻ em
Bước 1: Công thức tính chỉ số BMI = Cân nặng (kg) / ( Chiều cao (m)* Chiều cao(m))Bước 2: Đánh giá tình trạng sinh dưỡng của trẻ em dựa vào biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi cho trẻ em. Sau khi chỉ số BMI được tính, nó được thể hiện dưới dạng phần trăm có thể thu được từ một biểu đồ.Biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi là chỉ số thường được sử dụng nhất để đo lường kích thước và mô hình tăng trưởng của trẻ em và thanh thiếu niên.Biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi ( từ 2 tuổi tới 20 tuổi) được biểu diễn như sau:
Biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi
Ví dụ:Giả sử có một trẻ 5 tuổi có cân nặng 24 kg, chiều cao là 1.2 m;BMI của trẻ = cân nặng/(chiều cao x chiều cao) = 22/(1.1x1.1) = 16,67Tra biểu đồ BMI cho bé 5 tuổi như sau:Ta kẻ 1 cột (màu xanh) ở vị trí số 5 theo trục tuổi ( nằm ngang) , cột này sẽ cắt các đường cong ở 3 vị trí màu đỏ như hình vẽ;BMI có giá trị 16,67 sẽ nằm ở vùng màu xanh nên trẻ 5 tuổi BMI 16,67 là dinh dưỡng phù hợp
3. Kết quả chỉ số BMI
Chỉ số BMI trong khoảng là tốt nhất là từ 5% tới 85%( biểu đồ trên). Khi có một chỉ số BMI lý tưởng, với cân nặng và chiều cao cân đối, cơ thể trẻ sẽ ít nguy cơ bệnh tật, trẻ khỏe mạnh và năng động hơn.Khi BMI dưới 5%: Trẻ thuộc dạng thiếu cân. Những nguy cơ với người gầy, thiếu cân: Dễ bị mắc nhiều chứng bệnh như hạ huyết áp, loãng xương... do cơ thể không được nuôi dưỡng với đầy đủ dưỡng chất, các vitamin và khoáng chất cần thiết để tạo xương, suy yếu hệ miễn dịch nên dễ mắc bệnh, đặc biệt là những bệnh nhiễm trùng, khô tóc và khô da.Khi BMI trên 95%: Trẻ thuộc dạng thừa cân. Những nguy cơ với trẻ béo phì, thừa cân: Dễ bị rối loạn lipid máu, bệnh lý mạch vành, tiểu đường hoặc huyết áp cao. Nếu mỡ tích tụ ở cơ hoành, trẻ sẽ bị giảm chức năng hô hấp, khó thở dễ khiến mắc bệnh ngưng thở khi ngủ, khiến não thiếu oxy, tạo hội chứng Pickwick. Các bệnh về đường tiêu hóa như: Sỏi mật (bản chất là sỏi cholesterol), ung thư đường mật cũng như những bất thường về gan, ruột như gan nhiễm mỡ, ruột nhiễm mỡ, nhu động ruột giảm gây đầy hơi, táo bón, các bệnh về đại trực tràng, ung thư đại trực tràng...
Chỉ số BMI lý tưởng là khi cơ thể trẻ cân đối và khỏe mạnh
4. Lời khuyên để giữ chỉ số BMI của trẻ ở phạm vi khỏe mạnh
Các chuyên gia khuyên rằng trẻ em ở mọi lứa tuổi tốt nhất là phát triển cân nặng trong giới hạn và nên giữ cân nặng trong tầm kiểm soát.Cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng đặc biệt rau và trái cây mỗi ngày. Ngay cả khi trẻ không thích ăn rau vẫn cần cung cấp, tạo thói quen cho trẻ. Mẹ trẻ cần đưa thêm trái cây hoặc rau với mỗi bữa ăn nhẹ hoặc bữa ăn chính.Luyện tập thể dục thể thao mỗi ngày. Mỗi ngày nên dành ít nhất 1 giờ cho các hoạt động thể chất. Bắt đầu với thời lượng ít và tiếp tục tăng thời gian nếu cần.Không nên cho trẻ dùng các đồ uống có đường, nước ngọt, trà và cà phê đều có thể được bỏ thêm đường, cần phải cảnh giác với chúng.Tránh ăn thức ăn nhanh, đồ chiên nhiều dầu mỡ.Để trẻ khỏe mạnh, phát triển tốt cần có một chế độ dinh dưỡng đảm bảo về số lượng và cân đối chất lượng. Nếu trẻ không được cung cấp các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối sẽ dẫn đến những bệnh thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển toàn diện của trẻ cả về thể chất, tâm thần và vận động.Trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.Cha mẹ có thể
Con bị lùn, cải thiện chiều cao bằng cách nào?
|
How to calculate BMI in children
Children's BMI helps assess nutritional status so that they can adjust their diet and exercise accordingly to help them develop healthily. How to calculate BMI in children is different from adults.
1. What is the meaning of children's BMI?
Children's BMI or body mass index is intended to assess whether a child is within the healthy weight range. BMI shows whether a child's weight is appropriate to his or her height. This not only helps children have a beautiful figure but also adjust their weight to be healthy. A child's BMI can also help determine whether Is that child at risk for health problems related to his or her weight? What is the difference between the BMI of children and adults? Calculating a child's BMI is initially similar to calculating an adult's BMI, also based on height and weight. However, for children, assessing BMI is not as simple as for adults because children are still developing, BMI will change according to age and gender as they grow up. Therefore, children's BMI is evaluated depending on their age. their age and gender. Therefore, in children it is necessary to compare BMI with a BMI chart by age and gender. You can view the child's BMI chart to evaluate the nutritional status of that child.
2. How to calculate BMI in children
Step 1: Formula to calculate BMI = Weight (kg) / ( Height (m) * Height (m)) Step 2: Assess the nutritional status of children based on the growth rate chart hundred BMI by age for children. Once the BMI is calculated, it is expressed as a percentage that can be obtained from a chart. The BMI-for-age percentage growth chart is the most commonly used index to measure size and weight. growth patterns of children and adolescents. The BMI percentage growth chart by age (from 2 years to 20 years old) is shown as follows:
BMI percentage growth chart by age
For example: Suppose there is a 5 year old child weighing 24 kg, height is 1.2 m; Child's BMI = weight/(height x height) = 22/(1.1x1.1) = 16.67 The BMI chart for a 5-year-old child is as follows: We draw a column (blue) at position 5 along the age axis (horizontal), this column will intersect the curves in 3 red positions as shown; BMI has a value A value of 16.67 will be in the green area, so a 5-year-old child with a BMI of 16.67 is suitable nutrition.
3. BMI results
The best BMI range is from 5% to 85% (chart above). When there is an ideal BMI, with balanced weight and height, the child's body will have less risk of disease, the child will be healthier and more active. When BMI is less than 5%: The child is underweight. Risks for thin, underweight people: Susceptible to many diseases such as low blood pressure, osteoporosis... because the body is not nourished with adequate nutrients, vitamins and minerals needed to build bones, Weakened immune system makes you susceptible to diseases, especially infections, dry hair and dry skin. When BMI is over 95%: Children are overweight. Risks for obese and overweight children: Vulnerable to dyslipidemia, coronary artery disease, diabetes or high blood pressure. If fat accumulates in the diaphragm, the child will have reduced respiratory function, difficulty breathing, easily causing sleep apnea, causing the brain to lack oxygen, creating Pickwick syndrome. Gastrointestinal diseases such as: Gallstones (essentially cholesterol stones), cholangiocarcinoma as well as abnormalities of the liver and intestines such as fatty liver, fatty intestine, reduced intestinal motility causing bloating and constipation. , colorectal diseases, colorectal cancer...
The ideal BMI is when a child's body is balanced and healthy
4. Tips for keeping your child's BMI in a healthy range
Experts advise that it is best for children of all ages to grow within weight limits and to keep their weight under control. It is necessary to ensure a special diet of vegetables and fruits every day. Even if children do not like to eat vegetables, they still need to provide them and create a habit for them. Young mothers need to include fruit or vegetables with each snack or main meal. Exercise every day. Every day you should spend at least 1 hour for physical activities. Start with a small amount of time and continue to increase the time if needed. Do not give your child sugary drinks. Soft drinks, tea and coffee can all have added sugar, so be careful with them. Avoid eating them. fast food, greasy fried foods. For children to be healthy and develop well, they need a nutritional diet that ensures quantity and balance in quality. If children are not provided with adequate and balanced nutrients, it will lead to diseases such as excess or lack of nutrients that negatively affect the child's comprehensive development both physically, mentally and motorically. Children If you do not eat properly, there is a risk of lacking microminerals, causing anorexia, slow growth, malabsorption, etc. If you notice the above signs, parents should supplement their children with supportive products. Contains lysine, essential trace minerals and vitamins such as zinc, chromium, selenium, and B vitamins to help fully meet children's nutritional needs. At the same time, these essential vitamins also support digestion, enhance nutrient absorption, help improve anorexia, and help children eat well. Parents can
My child is short, how can I improve my height?
|
vinmec
|
Chỉ số SpO2 là gì? Có ý nghĩa như thế nào với bệnh nhân Covid-19?
Sp. O2 được coi là một trong các chỉ số quan trọng để xác định dấu hiệu sinh tồn của cơ thể con người. Đặc biệt trong thời gian gần đây khi cấp cứu bệnh nhân nhiễm Covid-19, người ta đề cập tới chỉ số này rất nhiều. Để hiểu rõ hơn Sp. O2 là gì, hay cùng chúng tôi phân tích thông qua bài viết
sau đây.
1. Sp
O2 là gì? Tầm quan trọng của Sp
O2
Tên đầy đủ của chỉ số Sp
O2 là cụm từ Saturation of peripheral oxygen, dịch ra có nghĩa là độ bão hoà oxy trong máu ngoại vi. Hiện tượng này có thể được giải thích như sau: Hemoglobin (viết tắt là Hb) là một thành phần quan trọng của máu. Khi các phân tử Hb trong máu liên kết với các phân tử oxy sẽ tạo thành Hb
O2 giúp cho máu có thể đưa oxy đi nuôi dưỡng tất cả các cơ quan trong cơ thể.
Mỗi phân tử Hb có 4 nguyên tử sắt, chính các nguyên tử sắt này sẽ liên kết với 4 phân tử oxy và tạo ra liên kết Hb
O2. Hiện tượng bão hoà oxy trong máu tức là khi có đủ 4 phân tử oxy gắn vào Hb, và hiện tượng này được gọi tắt với cái tên Sp
O2. Chỉ số Sp
O2 chính là thước đo lượng oxy đang được vận chuyển bởi các tế bào hồng cầu và duy trì sự cân bằng Sp
O2 trong máu có ý nghĩa sống còn đối với sức khỏe con người. Do đó, cần phải theo dõi chặt chẽ chỉ số này để có thể phát hiện nhanh chóng ra những bất thường khi có sự thiếu hụt oxy trong máu, từ đó giúp xử lý và điều trị cho bệnh nhân một cách kịp thời, tránh biến cố đáng tiếc xảy ra.
2. Khi nào cần đo và theo dõi chỉ số Sp
O2?
Khi bệnh nhân thực hiện phẫu thuật.
Trẻ sơ sinh bị đẻ non, bị suy hô hấp.
Người bị suy tim, suy hô hấp, rối loạn nhịp tim, cấp cứu ngừng tuần hoàn, truỵ mạch, sốc, tụt huyết áp.
Người mắc bệnh nặng, cần phải hồi sức như nhược cơ, đột quỵ não, chấn thương tuỷ cổ có kèm theo liệt cơ hô hấp.
Đo chỉ số Sp
O2 nhằm chẩn đoán bệnh hoặc đánh giá hiệu quả điều trị.
3. Cách theo dõi chỉ số Sp
O2
Nhằm có được số đo chính xác, cần theo dõi chính xác sóng Sp
O2 theo nhịp đập của mạch.
Theo dõi chặt chẽ, liên tục để cảnh giác các báo động xảy ra để xử trí kịp thời khi Sp
O2 xuống thấp.
Các chú ý khi đo chỉ số Sp
O2:
Nếu bệnh nhân dùng máy đo dài ngày thì cần phải lưu ý vì có thể bị tổn thương ở ngón tay dùng để đo, hoặc khi đầu dò kẹp tay quá chặt.
Nếu bệnh nhân có Sp
O2 quá thấp, cần phải quan sát những biểu hiện lâm sàng để cấp cứu kịp thời.
Giá trị Sp
O2 cũng có thể không chính xác nếu bệnh nhân bị tụt huyết áp hoặc co mạch khiến dòng máu và độ nảy ở tiểu động mạch bị giảm.
Trường hợp bệnh nhân bị ngộ độc khí CO thì ngoài việc đo Sp
O2 cần phải thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch để đánh giá chính xác độ bão hoà oxy trong máu.
4. Ý nghĩa của chỉ số Spo2 đối với bệnh nhân Covid-19
Cũng giống như các trường hợp khác, máy đo Sp
O2 giúp sớm phát hiện ra tình trạng thiếu hụt oxy trong máu ở bệnh nhân nhiễm Covid-19, nhằm cấp cứu kịp thời trong trường hợp bệnh nhân trở nặng trước khi có dấu hiệu lâm sàng như tím tái.
Thiết bị đo chỉ số Sp
O2 khá phổ biến, tiện lợi, các gia đình hoàn toàn có thể tự trang bị được và máy dễ sử dụng cho bất kỳ bệnh nhân nào gặp tình trạng hạ oxy máu như bị hen phế quản, viêm phổi do vi khuẩn, hội chứng ngưng thở khi ngủ, hoặc viêm phổi do Covid-19.
Nguyên lý hoạt động của máy đo Sp
O2:
Kẹp máy đo vào đầu 1 ngón tay, giữ nguyên vị trí không được cử động.
Ánh sáng hồng ngoại sẽ được phát ra từ đầu dò của máy, ánh sáng này có thể đi xuyên qua mô có các mao mạch nhỏ chứa hồng cầu.
Hồng cầu sẽ hấp thu một phần ánh sáng hồng ngoại. Máy sẽ tính ra được số lượng hồng cầu chứa oxy từ lượng ánh sáng còn lại chưa bị hồng cầu hấp thu.
Chỉ số Sp
O2 được hiển thị theo tỷ lệ % trên máy đo (giới hạn từ 0 - 100%):
Sp
O2 ≥ 97%: bình thường, tình trạng bão hoà oxy trong máu ở mức ổn.
Sp
O2 từ 92 - 97%: người bệnh cần đặc biệt lưu ý và theo dõi tình trạng sức khỏe tại nhà.
Sp
O2 < 92%: đây là lúc bệnh nhân gặp hiện tượng thiếu oxy trong máu một cách nghiêm trọng, gây nên các triệu chứng như tím tái ở ngón tay, ở môi, bệnh diễn tiến nặng,... Khi đó cần hỗ trợ hô hấp cho bệnh nhân, thở oxy bằng thiết bị chuyên dụng. Nếu đã được hỗ trợ thở oxy lưu lượng từ 5 - 10 lít/phút nhưng Sp
O2 không thể đạt > 92% thì bệnh nhân có nguy cơ cao bị suy hô hấp, cần nhập viện cấp cứu để can thiệp sâu hơn.
Theo dõi chỉ số Sp
O2 ở bệnh nhân Covid-19:
Ở nước ta, cụ thể là tại TP. HCM trong thời điểm dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, từ ngày 13/7/2021 thành phố đã bắt đầu triển khai thí điểm việc rút ngắn thời gian điều trị đối với các F0 không biểu hiện triệu chứng lâm sàng (như sốt, ho, khó thở, đau họng,... ). Bệnh nhân cần tự theo dõi và chăm sóc sức khỏe tại nhà, tuân thủ theo hướng dẫn của nhân viên y tế, bao gồm:
Tự giác cách ly bản thân với người nhà theo quy định.
Đo thân nhiệt 2 lần/ngày.
Sử dụng phần mềm khai báo điện tử để khai báo các triệu chứng.
Tự theo dõi chỉ số Sp
O2 tại nhà. Đây là một biện pháp an toàn, cần thiết và hiệu quả khi bệnh nhân Covid-19 điều trị tại nhà khi không có sự hỗ trợ trực tiếp từ nhân viên y tế.
Khi điều trị tại bệnh viện, bệnh nhân có thể được thở máy không xâm lấn, nếu chỉ số Sp
O2 vẫn không được cải thiện, mạch đập chậm (< 60 lần/phút), có nguy cơ bị ngưng tim,... thì bác sĩ sẽ cần phải đặt ống nội khí quản cho bệnh nhân thở máy có xâm lấn.
Hiện nay máy đo Sp
O2 được nhiều hãng khác nhau sản xuất với mức giá đa dạng. Những loại máy cầm tay tiện sử dụng tại nhà có giá dao động trong khoảng 800.
Nhận thấy tác dụng của máy đo Sp
O2, nhiều người đã tìm mua sản phẩm này gây nên tình trạng “cháy hàng", đồng thời đẩy giá thành của máy đo lên cao hơn nhiều so với thời điểm trước khi TP. HCM bùng phát mạnh dịch Covid-19. Tuy nhiên việc đổ xô đi mua máy đo Sp
O2 thực sự không cần thiết, bởi vì trừ những người đang mắc các bệnh mạn tính, phải điều trị tại nhà đồng thời bắt buộc phải theo dõi sức khỏe bằng máy Sp
O2 thì việc “săn lùng” máy đo Sp
O2 sẽ gây lãng phí không đáng có, bệnh nhân cần sử dụng lại không có máy để dùng.
Chính vì thế, điều đầu tiên để bảo vệ bản thân và gia đình trước đại dịch đó là mỗi người dân cần tuân thủ quy định của Chính phủ, chấp hành nghiêm các Chỉ thị, hạn chế việc ra khỏi nhà khi không có nhu cầu thiết yếu. Nếu không mắc bệnh, không đang phải điều trị bệnh thì không cần dùng máy.
Bên cạnh đó, mọi người cũng cần hết sức lưu ý đó là ngoài những tác dụng của máy đo Sp
O2, cũng tiềm ẩn những nguy cơ nguy hiểm nếu máy không hiển thị đúng chỉ số phản ánh chính xác thực trạng sức khỏe của bệnh nhân. Nhiều trường hợp có thể hoảng hốt, lo lắng quá độ mà tự áp dụng những biện pháp cấp cứu sai. Một điều quan trọng hơn đó là đối với các bệnh nhân mắc Covid-19 thì không thể đánh giá tổng quát tình trạng sức khỏe chỉ qua chỉ số Sp
O2.
Như vậy bài viết đã giải thích chỉ số Sp
|
Chỉ số SpO2 là gì? Có ý nghĩa như thế nào với bệnh nhân Covid-19?
Sp. O2 được coi là một trong các chỉ số quan trọng để xác định dấu hiệu sinh tồn của cơ thể con người. Đặc biệt trong thời gian gần đây khi cấp cứu bệnh nhân nhiễm Covid-19, người ta đề cập tới chỉ số này rất nhiều. Để hiểu rõ hơn Sp. O2 là gì, hay cùng chúng tôi phân tích thông qua bài viết
sau đây.
1. Sp
O2 là gì? Tầm quan trọng của Sp
O2
Tên đầy đủ của chỉ số Sp
O2 là cụm từ Saturation of peripheral oxygen, dịch ra có nghĩa là độ bão hoà oxy trong máu ngoại vi. Hiện tượng này có thể được giải thích như sau: Hemoglobin (viết tắt là Hb) là một thành phần quan trọng của máu. Khi các phân tử Hb trong máu liên kết với các phân tử oxy sẽ tạo thành Hb
O2 giúp cho máu có thể đưa oxy đi nuôi dưỡng tất cả các cơ quan trong cơ thể.
Mỗi phân tử Hb có 4 nguyên tử sắt, chính các nguyên tử sắt này sẽ liên kết với 4 phân tử oxy và tạo ra liên kết Hb
O2. Hiện tượng bão hoà oxy trong máu tức là khi có đủ 4 phân tử oxy gắn vào Hb, và hiện tượng này được gọi tắt với cái tên Sp
O2. Chỉ số Sp
O2 chính là thước đo lượng oxy đang được vận chuyển bởi các tế bào hồng cầu và duy trì sự cân bằng Sp
O2 trong máu có ý nghĩa sống còn đối với sức khỏe con người. Do đó, cần phải theo dõi chặt chẽ chỉ số này để có thể phát hiện nhanh chóng ra những bất thường khi có sự thiếu hụt oxy trong máu, từ đó giúp xử lý và điều trị cho bệnh nhân một cách kịp thời, tránh biến cố đáng tiếc xảy ra.
2. Khi nào cần đo và theo dõi chỉ số Sp
O2?
Khi bệnh nhân thực hiện phẫu thuật.
Trẻ sơ sinh bị đẻ non, bị suy hô hấp.
Người bị suy tim, suy hô hấp, rối loạn nhịp tim, cấp cứu ngừng tuần hoàn, truỵ mạch, sốc, tụt huyết áp.
Người mắc bệnh nặng, cần phải hồi sức như nhược cơ, đột quỵ não, chấn thương tuỷ cổ có kèm theo liệt cơ hô hấp.
Đo chỉ số Sp
O2 nhằm chẩn đoán bệnh hoặc đánh giá hiệu quả điều trị.
3. Cách theo dõi chỉ số Sp
O2
Nhằm có được số đo chính xác, cần theo dõi chính xác sóng Sp
O2 theo nhịp đập của mạch.
Theo dõi chặt chẽ, liên tục để cảnh giác các báo động xảy ra để xử trí kịp thời khi Sp
O2 xuống thấp.
Các chú ý khi đo chỉ số Sp
O2:
Nếu bệnh nhân dùng máy đo dài ngày thì cần phải lưu ý vì có thể bị tổn thương ở ngón tay dùng để đo, hoặc khi đầu dò kẹp tay quá chặt.
Nếu bệnh nhân có Sp
O2 quá thấp, cần phải quan sát những biểu hiện lâm sàng để cấp cứu kịp thời.
Giá trị Sp
O2 cũng có thể không chính xác nếu bệnh nhân bị tụt huyết áp hoặc co mạch khiến dòng máu và độ nảy ở tiểu động mạch bị giảm.
Trường hợp bệnh nhân bị ngộ độc khí CO thì ngoài việc đo Sp
O2 cần phải thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch để đánh giá chính xác độ bão hoà oxy trong máu.
4. Ý nghĩa của chỉ số Spo2 đối với bệnh nhân Covid-19
Cũng giống như các trường hợp khác, máy đo Sp
O2 giúp sớm phát hiện ra tình trạng thiếu hụt oxy trong máu ở bệnh nhân nhiễm Covid-19, nhằm cấp cứu kịp thời trong trường hợp bệnh nhân trở nặng trước khi có dấu hiệu lâm sàng như tím tái.
Thiết bị đo chỉ số Sp
O2 khá phổ biến, tiện lợi, các gia đình hoàn toàn có thể tự trang bị được và máy dễ sử dụng cho bất kỳ bệnh nhân nào gặp tình trạng hạ oxy máu như bị hen phế quản, viêm phổi do vi khuẩn, hội chứng ngưng thở khi ngủ, hoặc viêm phổi do Covid-19.
Nguyên lý hoạt động của máy đo Sp
O2:
Kẹp máy đo vào đầu 1 ngón tay, giữ nguyên vị trí không được cử động.
Ánh sáng hồng ngoại sẽ được phát ra từ đầu dò của máy, ánh sáng này có thể đi xuyên qua mô có các mao mạch nhỏ chứa hồng cầu.
Hồng cầu sẽ hấp thu một phần ánh sáng hồng ngoại. Máy sẽ tính ra được số lượng hồng cầu chứa oxy từ lượng ánh sáng còn lại chưa bị hồng cầu hấp thu.
Chỉ số Sp
O2 được hiển thị theo tỷ lệ % trên máy đo (giới hạn từ 0 - 100%):
Sp
O2 ≥ 97%: bình thường, tình trạng bão hoà oxy trong máu ở mức ổn.
Sp
O2 từ 92 - 97%: người bệnh cần đặc biệt lưu ý và theo dõi tình trạng sức khỏe tại nhà.
Sp
O2 < 92%: đây là lúc bệnh nhân gặp hiện tượng thiếu oxy trong máu một cách nghiêm trọng, gây nên các triệu chứng như tím tái ở ngón tay, ở môi, bệnh diễn tiến nặng,... Khi đó cần hỗ trợ hô hấp cho bệnh nhân, thở oxy bằng thiết bị chuyên dụng. Nếu đã được hỗ trợ thở oxy lưu lượng từ 5 - 10 lít/phút nhưng Sp
O2 không thể đạt > 92% thì bệnh nhân có nguy cơ cao bị suy hô hấp, cần nhập viện cấp cứu để can thiệp sâu hơn.
Theo dõi chỉ số Sp
O2 ở bệnh nhân Covid-19:
Ở nước ta, cụ thể là tại TP. HCM trong thời điểm dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, từ ngày 13/7/2021 thành phố đã bắt đầu triển khai thí điểm việc rút ngắn thời gian điều trị đối với các F0 không biểu hiện triệu chứng lâm sàng (như sốt, ho, khó thở, đau họng,... ). Bệnh nhân cần tự theo dõi và chăm sóc sức khỏe tại nhà, tuân thủ theo hướng dẫn của nhân viên y tế, bao gồm:
Tự giác cách ly bản thân với người nhà theo quy định.
Đo thân nhiệt 2 lần/ngày.
Sử dụng phần mềm khai báo điện tử để khai báo các triệu chứng.
Tự theo dõi chỉ số Sp
O2 tại nhà. Đây là một biện pháp an toàn, cần thiết và hiệu quả khi bệnh nhân Covid-19 điều trị tại nhà khi không có sự hỗ trợ trực tiếp từ nhân viên y tế.
Khi điều trị tại bệnh viện, bệnh nhân có thể được thở máy không xâm lấn, nếu chỉ số Sp
O2 vẫn không được cải thiện, mạch đập chậm (< 60 lần/phút), có nguy cơ bị ngưng tim,... thì bác sĩ sẽ cần phải đặt ống nội khí quản cho bệnh nhân thở máy có xâm lấn.
Hiện nay máy đo Sp
O2 được nhiều hãng khác nhau sản xuất với mức giá đa dạng. Những loại máy cầm tay tiện sử dụng tại nhà có giá dao động trong khoảng 800.
Nhận thấy tác dụng của máy đo Sp
O2, nhiều người đã tìm mua sản phẩm này gây nên tình trạng “cháy hàng", đồng thời đẩy giá thành của máy đo lên cao hơn nhiều so với thời điểm trước khi TP. HCM bùng phát mạnh dịch Covid-19. Tuy nhiên việc đổ xô đi mua máy đo Sp
O2 thực sự không cần thiết, bởi vì trừ những người đang mắc các bệnh mạn tính, phải điều trị tại nhà đồng thời bắt buộc phải theo dõi sức khỏe bằng máy Sp
O2 thì việc “săn lùng” máy đo Sp
O2 sẽ gây lãng phí không đáng có, bệnh nhân cần sử dụng lại không có máy để dùng.
Chính vì thế, điều đầu tiên để bảo vệ bản thân và gia đình trước đại dịch đó là mỗi người dân cần tuân thủ quy định của Chính phủ, chấp hành nghiêm các Chỉ thị, hạn chế việc ra khỏi nhà khi không có nhu cầu thiết yếu. Nếu không mắc bệnh, không đang phải điều trị bệnh thì không cần dùng máy.
Bên cạnh đó, mọi người cũng cần hết sức lưu ý đó là ngoài những tác dụng của máy đo Sp
O2, cũng tiềm ẩn những nguy cơ nguy hiểm nếu máy không hiển thị đúng chỉ số phản ánh chính xác thực trạng sức khỏe của bệnh nhân. Nhiều trường hợp có thể hoảng hốt, lo lắng quá độ mà tự áp dụng những biện pháp cấp cứu sai. Một điều quan trọng hơn đó là đối với các bệnh nhân mắc Covid-19 thì không thể đánh giá tổng quát tình trạng sức khỏe chỉ qua chỉ số Sp
O2.
Như vậy bài viết đã giải thích chỉ số Sp
|
medlatec
|
Những điều cần phải biết về polyp đại trực tràng
Polyp đại trực tràng là một trong những bệnh lý phổ biến ở đại tràng. Đa số bệnh là lành tính, tuy nhiên theo thời gian chúng có thể ác hóa và dẫn đến ung thư. Để hiểu rõ hơn về bệnh lý này mời bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Polyp đại trực tràng là gì?
Polyp đại trực tràng là những tổn thương xuất hiện ở niêm mạc và thường nhô vào bên trong của đại trực tràng. Các polyp này thường lành tính khi kích thước dưới 1cm. Tuy nhiên nếu các polyp có đường kính lớn hơn 1 cm thì có nguy cơ sẽ phát triển thành ung thư. Polyp đại trực tràng được chẩn đoán bằng nội soi đại tràng, nội soi đại trực tràng ảo hoặc chụp đại tràng đối quang kép.
Polyp đại trực tràng là những tổn thương ở vùng niêm mạc của trực tràng
Polyp đại trực tràng là những tổn thương ở vùng niêm mạc của trực tràng
2. Cơ chế hình thành polyp đại trực tràng
Thông thường, các tế bào ở niêm mạc sẽ phân chia bình thường dưới sự điều khiển có tổ chức về thời gian và mức độ của chính nó. Tuy nhiên, khi xuất hiện đột biến gen trong các tế bào đó sẽ dẫn đến sự phân chia không kiểm soát các tế bào mới tạo ra.
Do đó, hình thành các đa polyp ở vùng niêm mạc của trực tràng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến biến đổi gen như cơ địa, chất hóa học, phóng xạ từ con đường ăn uống…
3. Phân loại polyp đại trực tràng
Hiện nay, người ta chia polyp đại trực tràng thành nhiều loại, trong đó có 3 nhóm chính. Mỗi nhóm có những đặc điểm nhận dạng về màu sắc, cấu trúc và mức độ nguy hiểm khác nhau. Cụ thể:
3.1. Polyp tăng sản
– Màu sắc: Giống hoặc nhẹ hơn màu niêm mạc
– Cấu trúc: Các đốm đen hoặc trắng có kích thước đồng nhất hoặc không có hoa văn đồng nhất
– Mức độ nguy hiểm: Lành tính
3.2. Polyp tuyến
– Màu sắc: Màu nâu so với màu niêm mạc
– Cấu trúc: Cấu trúc hình bầu dục, hình ống hoặc phân nhánh màu trắng, được bao quanh bởi các mạch màu nâu
– Mức độ nguy hiểm: Có khả năng phát triển thành ung thư
3. 3. Polyp ác tính
– Màu sắc: Màu nâu đến nâu sẫm so màu niêm mạc
– Cấu trúc: Mẫu bề mặt vô định hình hoặc không có
– Mức độ nguy hiểm: Ác tính
4. Triệu chứng của polyp đại trực tràng
Đến 95% người khi xuất hiện polyp đại trực tràng không có triệu chứng. Việc phát hiện chủ yếu là do nội soi tầm soát. Tuy nhiên, một số người sẽ xuất hiện các triệu chứng như đau bụng, phân lẫn máu, tiêu phân đen, táo bón, mệt mỏi, chóng mặt, tiêu chảy…
Các polyp đại trực tràng không có biểu hiện điển hình
Các polyp đại trực tràng không có biểu hiện điển hình
5. Nguyên nhân dẫn đến polyp đại trực tràng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến polyp đại trực tràng. Các polyp hình thành dựa trên nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau, từ tuổi tác, di truyền, tiền sử bệnh cho đến chế độ ăn, lối sống,…
5.1. Người cao tuổi
Thông thường, tuổi càng cao thì khả năng mắc các bệnh càng lớn, trong đó có polyp đại trực tràng. Theo nghiên cứu gần đây, số người cao tuổi có polyp trong niêm mạc trực tràng chiếm 2/3. Vì vậy, khám sức khỏe thường xuyên là cực kỳ cần thiết.
5.2. Do di truyền
Polyp đại trực tràng có tính di truyền trong gia đình. Vì vậy, nếu ông bà, bố mẹ mắc polyp thì các thế hệ sau cũng có nguy cơ mắc polyp. Những người có thân nhân trong gia đình bị đa polyp có nguy cơ bị polyp cao gấp 2 – 3 lần so với người bình thường.
5.3. Polyp đại trực tràng do các nguyên nhân khác
– Chế độ ăn không khoa học: Ăn ít, không đủ chất xơ từ rau củ quả và ăn nhiều thực phẩm chiên rán, chế biến sẵn, rượu
– Hút thuốc: Trong khói thuốc lá có nhiều các chất hóa học độc hại. Nếu sử dụng trong thời gian dài dễ tích tụ các chất như nicotin, tác động xấu đến các cơ quan trong cơ thể.
– Ít vận động: Hạn chế vận động, tập thể dục là thói quen xấu ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, tăng nguy cơ mắc polyp đại trực tràng.
6. Polyp đại trực tràng có nguy hiểm không?
Polyp đại trực tràng nên được chẩn đoán và điều trị sớm do có nguy cơ tiến triển thành ung thư. Những polyp lành tính có khả năng trở thành polyp ác tính nếu quá trình thay đổi và đột biến trong tế bào vẫn liên tục diễn ra. Các tế bào bên trong polyp sẽ tiếp tục phân chia, một cách mất kiểm soát.
Điều này dẫn đến làm tăng kích thước polyp, sẽ trở thành polyp ác tính. Sự thay đổi này gọi là hiện tượng loạn sản. Vì thế, khi phát hiện bị polyp đại trực tràng cần phải đến gặp bác sĩ ngay để có biện pháp can thiệp kịp thời. Bởi nếu để lâu, khả năng mắc ung thư trực tràng sẽ rất lớn.
7. Phòng ngừa polyp đại trực tràng
7.1. Hạn chế nguy cơ mắc polyp đại trực tràng nhờ thói quen sinh hoạt khoa học
Thiết lập thực đơn ăn uống khoa học, đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng, nhất là chất xơ và vitamin. Nên tạo thói quen tốt cho sức khỏe, giảm nguy cơ mắc polyp đại trực tràng như hạn chế hút thuốc lá và sử dụng rượu bia có kiểm soát. Đặc biệt, tăng cường vận động như tập thể dục, thể thao…
Xây dựng chế độ ăn phù hợp và khoa học
Xây dựng chế độ ăn phù hợp và khoa học
7.2. Bổ sung các chất chống oxy hóa
Theo các nghiên cứu, khi được bổ sung các yếu tố chống oxy hóa như các vitamin A, C, E và canxi thì khả năng mắc đa polyp trực tràng rất thấp.
Để tăng hiệu quả phòng ngừa hiệu quả polyp đại trực tràng, bạn nên áp dụng đồng thời tất cả các biện pháp trên. Riêng với dùng thuốc, bạn nên tuân thủ theo đúng phác đồ và hướng dẫn của các y bác sĩ.
|
Things you need to know about colorectal polyps
Colorectal polyps are one of the common diseases of the colon. Most diseases are benign, but over time they can become malignant and lead to cancer. To better understand this disease, please read the article below.
1. What are colorectal polyps?
Colorectal polyps are lesions that appear in the mucosa and often protrude into the inside of the colon. These polyps are usually benign when they are less than 1cm in size. However, if the polyps are larger than 1 cm in diameter, there is a risk of developing cancer. Colorectal polyps are diagnosed by colonoscopy, virtual colonoscopy, or double-contrast colonography.
Colorectal polyps are lesions in the mucosal area of the rectum
Colorectal polyps are lesions in the mucosal area of the rectum
2. Mechanism of colorectal polyp formation
Normally, cells in the mucosa will divide normally under organized control of their own time and rate. However, when genetic mutations occur in those cells, it will lead to uncontrolled division of newly created cells.
Therefore, polyps form in the mucosa of the rectum. There are many factors that affect genetic changes such as constitution, chemicals, radiation from the diet...
3. Classification of colorectal polyps
Currently, people divide colorectal polyps into many types, including 3 main groups. Each group has different identifying characteristics of color, structure and level of danger. Specifically:
3.1. Hyperplastic polyps
– Color: Same or lighter than the color of the mucosa
– Structure: Black or white spots of uniform size or without uniform pattern
– Danger level: Benign
3.2. Adenomatous polyps
– Color: Brown compared to the color of the mucosa
– Structure: White oval, tubular or branched structure, surrounded by brown vessels
– Danger level: Potential to develop into cancer
3. 3. Malignant polyps
– Color: Brown to dark brown compared to the color of the mucosa
– Structure: Amorphous or absent surface pattern
– Danger level: Malignant
4. Symptoms of colorectal polyps
Up to 95% of people with colorectal polyps have no symptoms. Detection is mainly due to screening endoscopy. However, some people will experience symptoms such as abdominal pain, bloody stools, black stools, constipation, fatigue, dizziness, diarrhea...
Colorectal polyps do not have typical symptoms
Colorectal polyps do not have typical symptoms
5. Causes of colorectal polyps
There are many causes of colorectal polyps. Polyps form based on many different risk factors, from age, genetics, medical history to diet, lifestyle, etc.
5.1. Elderly
Normally, the older you are, the greater your chance of getting diseases, including colorectal polyps. According to recent research, the number of elderly people with polyps in the rectal mucosa accounts for 2/3. Therefore, regular health checks are extremely necessary.
5.2. Due to genetics
Colorectal polyps are hereditary in families. Therefore, if grandparents or parents have polyps, future generations are also at risk of having polyps. People who have family members with polyps are 2-3 times more likely to have polyps than the general population.
5.3. Colorectal polyps due to other causes
– Unscientific diet: Eat little, not enough fiber from fruits and vegetables and eat a lot of fried, processed foods, alcohol
– Smoking: There are many toxic chemicals in cigarette smoke. If used for a long time, substances such as nicotine can easily accumulate, negatively affecting the body's organs.
– Lack of exercise: Limiting movement and exercise is a bad habit that negatively affects health and increases the risk of colorectal polyps.
6. Are colorectal polyps dangerous?
Colorectal polyps should be diagnosed and treated early because of the risk of developing cancer. Benign polyps have the potential to become malignant polyps if changes and mutations in cells continue to occur. The cells inside the polyp will continue to divide, in an uncontrolled way.
This leads to an increase in the size of the polyp, which will become a malignant polyp. This change is called dysplasia. Therefore, when detecting colorectal polyps, you need to see a doctor immediately for timely intervention. Because if left for a long time, the possibility of rectal cancer will be very high.
7. Prevent colorectal polyps
7.1. Limit the risk of colorectal polyps through scientific living habits
Set up a scientific diet menu, full of nutrients, especially fiber and vitamins. You should create good health habits to reduce the risk of colorectal polyps such as limiting smoking and controlling alcohol use. In particular, increase movement such as exercise, sports...
Build a suitable and scientific diet
Build a suitable and scientific diet
7.2. Supplement antioxidants
According to studies, when supplemented with antioxidant factors such as vitamins A, C, E and calcium, the risk of rectal polyps is very low.
To increase the effectiveness of preventing colorectal polyps, you should apply all of the above measures at the same time. As for taking medication, you should strictly follow the regimen and instructions of your doctor.
|
thucuc
|
Góc hỏi đáp: nội soi đại trực tràng cần chuẩn bị gì?
Nội soi đại trực tràng là phương pháp ưu việt nhất và chính xác nhất để có thể chẩn đoán và thậm chí hỗ trợ điều trị các bệnh lý liên quan đến đại trực tràng. Nhiều bạn thường thắc mắc nội soi đại trực tràng cần chuẩn bị gì? Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này để nắm được những kiến thức cơ bản về nội soi đại trực tràng, từ đó có thể chuẩn bị tốt nhất trước khi thực hiện thủ thuật trên để buổi nội soi được diễn dã thuận lợi và hiệu quả.
1. Tìm hiểu chung về phương pháp nội soi đại trực tràng
Ngày nay, với sự phát triển của y học, nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh ra đời, hỗ trợ theo dõi và điều trị bệnh hiệu quả. Trong đó, chúng ta không thể bỏ qua phương pháp nội soi đại trực tràng để theo dõi và đánh giá tình trạng của niêm mạc đại trực tràng.
Như vậy, kỹ thuật này được áp dụng nhằm hai mục đích chính, đó là chẩn đoán tình trạng bệnh, đồng thời theo dõi diễn biến khi gặp vấn đề sức khỏe liên quan tới đại tràng. Cụ thể, những người bị nghi ngờ có vết viêm hoặc lở loét tại đại trực tràng do vi khuẩn, nấm hoặc lao tấn công sẽ được chỉ định đi nội soi. Ngoài ra, kỹ thuật này còn được áp dụng để chẩn đoán bệnh tự miễn như viêm loét đại trực tràng, người bị nghỉ mắc ung thư đại trực tràng,… Trong một số trường hợp, để phát hiện bệnh trĩ, bác sĩ cũng sử dụng phương pháp nội soi đại trực tràng.
Để theo dõi sát sao diễn biến bệnh liên quan tới đại trực tràng, chúng ta cũng có thể áp dụng kỹ thuật nội soi kể trên. Ví dụ như người mới thực hiện phẫu thuật cắt polyp đại tràng hoặc đi tiêm cầm máu trĩ,… Và để buổi kiểm tra sức khỏe diễn ra thuận lợi, hiệu quả, mọi người nên chủ động tìm hiểu nội soi đại trực tràng cần chuẩn bị gì?
2. Giải đáp thắc mắc: nội soi đại trực tràng cần chuẩn bị gì?
Trên thực tế, mọi người thường tỏ ra lo lắng, căng thẳng trước khi đi nội soi, nguyên nhân là do bạn chưa tìm hiểu trước, chuẩn bị kỹ càng trước buổi kiểm tra sức khỏe. Nếu muốn nội soi diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và hỗ trợ tốt trong việc chẩn đoán cũng như theo dõi bệnh, chúng ta nên xin lời khuyên từ bác sĩ, chuẩn bị cẩn thận. Nhờ vậy, quy trình này có thể diễn ra an toàn, không mất quá nhiều thời gian.
Vậy trước khi đi nội soi đại trực tràng cần chuẩn bị gì? Ba yếu tố bạn cần quan tâm đó là: phương pháp nội soi có phù hợp với tình hình sức khỏe của bạn không, xây dựng chế độ ăn uống trước khi đi nội soi như thế nào và cần vệ sinh ra sao.
2.1. Phương pháp nội soi phù hợp với những ai?
Có thể nói, nội soi đại trực tràng là một trong những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại, hiệu quả và đảm bảo an toàn. Chính vì thế, bạn không cần quá lo lắng về những triệu chứng
phụ hoặc các loại tai biến có nguy cơ xảy ra.
Tuy nhiên, bác sĩ cũng cho biết kỹ thuật nội soi đại trực tràng chống chỉ định với một số đối tượng nhất định. Có thể kể tới là bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh viêm túi thừa cấp, kể cả khi đã điều trị khỏi bệnh sau từ 2 - 3 tháng, bạn cũng nên hạn chế áp dụng kỹ thuật này trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Ngoài ra, người đang bị bệnh nhồi máu cơ tim, thiếu máu cục bộ cũng không được khuyến khích đi nội soi đại trực tràng.
Tốt nhất, bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ về các loại thuốc mình đang điều trị để đảm bảo an toàn khi thực hiện nội soi đại trực tràng. Thông thường, những bạn đang sử dụng thuốc chống đông, người dùng máy tạo nhịp hoặc khử rung tim không nên đi nội soi.
2.2. Xây dựng chế độ ăn uống thích hợp trước khi đi nội soi
Khi tìm hiểu về vấn đề nội soi đại trực tràng cần chuẩn bị gì, chắc hẳn bạn sẽ biết rằng chế độ dinh dưỡng thích hợp giúp buổi kiểm tra sức khỏe diễn ra thuận lợi, an toàn hơn. Sở dĩ bạn cần quan tâm tới chế độ ăn uống là vì đại tràng là nơi chứa chất thải của cơ thể. Nếu muốn theo dõi, đánh giá chính xác các vấn đề liên quan tới đại tràng, bệnh nhân phải đảm bảo cơ quan này sạch sẽ. Như vậy, hình ảnh thu được từ kỹ thuật nội soi sẽ rõ nét và chân thực nhất.
Điều quan trọng nhất đó là không ăn những thực phẩm khó tiêu hóa hoặc món ăn giàu chất xơ nếu bạn chuẩn bị đi nội soi đại trực tràng. Thay vào đó, mọi người có thể ưu tiên lựa chọn những món ăn mềm, dễ tiêu hóa hơn, ví dụ như súp, cháo,… Đặc biệt, bệnh nhân được khuyến khích uống thật nhiều nước trước khi đi nội soi, điều này đem lại rất nhiều lợi ích tuyệt vời đối với sức khỏe người bệnh.
Bên cạnh đó, những người đang sử dụng các loại thực phẩm chức năng có tác dụng bổ sung sắt hoặc thuốc hỗ trợ kiểm soát tiêu chảy cần ngưng dùng khoảng 1 - 4 ngày trước khi đi nội soi nhé! Các loại thuốc này thường khiến việc chẩn đoán, theo dõi diễn biến của bệnh khó khăn, phức tạp hơn rất nhiều.
Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng ăn uống lành mạnh, hợp lý sẽ giúp quá trình nội soi diễn ra nhanh chóng, an toàn hơn nhiều.
2.3. Một vài lưu ý đặc biệt
Bên cạnh hai yếu tố chính kể trên, mọi người cũng nên nắm được một vài lưu ý đặc biệt. Nếu người có hậu môn nhân tạo có ý định đi kiểm tra tình trạng trực tràng, bạn cần tìm hiểu trước nội soi đại trực tràng cần chuẩn bị gì? Với đối tượng này, chúng ta không nhất thiết phải uống thuốc xổ, thay vào đó bạn hãy ăn uống những món đơn giản, dễ tiêu hóa trước buổi khám, nội soi. Nếu bạn đã từng trải qua phẫu thuật nối hồi tràng và trực tràng, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân thụt trước khi tiến hành nội soi vùng đại trực tràng.
Đây là những lưu ý cực kỳ hữu ích dành cho người chuẩn bị đi nội soi trực tràng, tuy nhiên không có nhiều người quan tâm, biết rõ. Tốt nhất, chúng ta nên chủ động tìm hiểu nội soi đại trực tràng cần chuẩn bị gì, đồng thời giữ tinh thần thoải mái khi đi kiểm tra sức khỏe nhé!
|
Q&A corner: What preparations are needed for colorectal endoscopy?
Colonoscopy is the best and most accurate method to diagnose and even support the treatment of colorectal-related diseases. Many of you often wonder what preparations are needed for colorectal endoscopy? So let's learn about this issue to grasp the basic knowledge about colorectal endoscopy, so that we can best prepare before performing the above procedure so that the endoscopy session can go smoothly. and efficiency.
1. General understanding of colorectal endoscopy
Today, with the development of medicine, many imaging diagnostic methods have been born, supporting effective disease monitoring and treatment. Among them, we cannot ignore colorectal endoscopy to monitor and evaluate the condition of the colorectal mucosa.
Thus, this technique is applied for two main purposes: diagnosing the condition and monitoring developments when encountering health problems related to the colon. Specifically, people suspected of having inflammation or ulcers in the colon due to bacterial, fungal or tuberculosis attacks will be referred for endoscopy. In addition, this technique is also applied to diagnose autoimmune diseases such as ulcerative colitis, people with colorectal cancer, etc. In some cases, to detect hemorrhoids, doctors also use using colorectal endoscopy.
To closely monitor the progression of colorectal-related diseases, we can also apply the above endoscopic technique. For example, people who have just had surgery to remove colon polyps or have injections to stop hemorrhoid bleeding, etc. And in order for the health check to go smoothly and effectively, everyone should proactively learn about standard colorectal endoscopy. what happened?
2. Answer the question: What preparations are needed for colorectal endoscopy?
In fact, people often show anxiety and stress before going for a colonoscopy, the reason being that you have not researched and prepared carefully before the health check. If we want endoscopy to go smoothly, quickly and provide good support in diagnosis and disease monitoring, we should ask for advice from the doctor and prepare carefully. Thanks to that, this process can take place safely and does not take too much time.
So what do you need to prepare before going for a colonoscopy? Three factors you need to consider are: whether the endoscopy method is suitable for your health situation, how to build a diet before the endoscopy, and how to clean.
2.1. Who is endoscopy suitable for?
It can be said that colorectal endoscopy is one of the modern, effective and safe diagnostic imaging techniques. Therefore, you do not need to worry too much about the symptoms
side effects or other types of complications that are at risk of occurring.
However, the doctor also said that colorectal endoscopy is contraindicated for certain subjects. It can be mentioned that patients with a history of acute diverticulitis, even if the disease has been cured after 2-3 months, you should limit the application of this technique in diagnosing and treating the disease. In addition, people who are suffering from myocardial infarction or ischemia are not recommended to have a colonoscopy.
Ideally, patients should inform their doctors about the medications they are taking to ensure safety when performing colorectal endoscopy. Normally, people who are using anticoagulants, pacemakers or defibrillators should not have an endoscopy.
2.2. Develop a suitable diet before going for endoscopy
When learning about what you need to prepare for a colorectal endoscopy, you will surely know that a proper diet helps the health check go more smoothly and safely. The reason you need to pay attention to your diet is because the colon is where the body's waste is stored. If you want to accurately monitor and evaluate problems related to the colon, patients must ensure this organ is clean. Thus, the images obtained from endoscopy will be the clearest and most realistic.
The most important thing is not to eat foods that are difficult to digest or foods high in fiber if you are about to have a colonoscopy. Instead, people can prioritize choosing softer, easier-to-digest foods, such as soup, porridge, etc. In particular, patients are encouraged to drink lots of water before going for endoscopy, this brings many great benefits to patients' health.
In addition, people who are using functional foods that supplement iron or drugs to help control diarrhea need to stop taking them about 1 - 4 days before the endoscopy! These drugs often make diagnosis and monitoring the progression of the disease much more difficult and complicated.
Thus, we can confirm that eating healthy and reasonable will help the endoscopy process go much faster and safer.
2.3. A few special notes
Besides the two main factors mentioned above, everyone should also grasp a few special notes. If a person with an artificial anus intends to have a rectal checkup, you need to find out what preparations are needed before colonoscopy? For this person, we do not necessarily need to take an enema. Instead, you should eat and drink simple, easy-to-digest foods before the examination or endoscopy. If you have ever undergone ileo-rectal anastomosis surgery, the doctor will ask the patient to take an enema before performing a colonoscopy in the colorectal area.
These are extremely useful notes for people preparing for rectal endoscopy, but not many people care or know them clearly. Ideally, we should proactively find out what preparations are needed for colorectal endoscopy, and at the same time keep a comfortable spirit when going for a health check!
|
medlatec
|
Xử trí cơn nhược cơ nặng
Nhược cơ là một bệnh tự miễn do cơ thể sản xuất các kháng thể kháng lại thụ thể tiếp nối tín hiệu thần kinh tại cơ. Bệnh được đặc trưng bởi yếu cơ vân và các cơ bị ảnh hưởng thường là các cơ gần gốc chi, cơ vận nhãn và cơ vùng hầu họng. Chính vì thế, cơn nhược cơ sẽ là một cấp cứu nội khoa, có thể ảnh hưởng đến tính mạng do suy hô hấp cấp nếu yếu cơ hoành, cơ hô hấp phụ và cơ hầu họng nếu không được xử trí kịp thời.
1. Chăm sóc hỗ trợ ở tích cực ban đầu
Bệnh nhân khi bị yếu cơ toàn thân tiến triển nhanh và đột ngột phải cần nhập viện theo dõi sát ở khoa hồi sức tích cực. Trong đó, quan trọng nhất là cần đảm bảo đường thở và đảm bảo khả năng hô hấp cho người bệnh. Bệnh nhân nằm tại giường nếu còn tự thở được thì cần được hướng dẫn tập thở và ho khạc đàm, tránh để ứ đọng vừa gây tắc nghẽn, vừa tạo cơ hội gây viêm nhiễm.Đối với bệnh nhân không còn tự thở được hoặc hoạt động hô hấp kém hiệu quả, xét nghiệm thấy ứ thán khí trong cơ thể, bác sĩ cần xem xét chỉ định đặt nội khí quản sớm kết hợp với thở máy kịp thời, dùng chiến lược thông khí thể tích cao để giữ ổn định áp lực đường thở, tránh xẹp phổi.
Cần giữ ổn định áp lực đường thở để đảm bảo khả năng hô hấp của người bệnh
Ngoài ra, các điều trị đi kèm cho bệnh nhân bị cơn nhược cơ nặng tại khoa hồi sức tích cực cần được lưu ý thêm là:Chống thuyên tắc huyết khối do nằm bất động tại giường trong thời gian dài. Cân bằng nước điện giải, thể tích xuất nhập hằng ngàyĐảm bảo dinh dưỡng, vệ sinh, chống loét tốtĐề phòng và điều trị tích cực ổ nhiễm khuẩnĐồng thời, do tri giác bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo, việc can thiệp thở máy xâm lấn có thể khiến bệnh nhân kích thích, kém hợp tác; tuy nhiên, các trường hợp này là chống chỉ định dùng các thuốc gây ức chế dẫn truyền thần kinh cơ như benzodiazepine, thuốc giãn cơ,... Bên cạnh đó, cần lưu ý thêm một số nhóm thuốc có thể làm nặng nề thêm tình trạng nhược cơ là một số kháng sinh (aminoglycosid, lincomycin...), thuốc chống loạn nhịp (propranolon, quinidin...)...
2. Các nhóm thuốc điều trị đặc hiệu
2.1. Thay thế huyết tương. Thay thế huyết tương là một thủ thuật tương tự lọc máu. Bệnh nhân sẽ được rút máu toàn phần ra, lọc giữ lại tế bào máu và truyền trả lại cơ thể cùng với dung dịch thay thế. Phần huyết tương có chứa các kháng thể tự miễn sẽ dần dần được pha loãng và đào thải ra ngoài.Các chỉ định thay thế huyết tương:Phải thay huyết tương trước khi chuẩn bị phẫu thuật cắt tuyến ức vì đây là nguyên nhân gây nhược cơ và cũng để làm giảm thời gian thở máy.Có những cơn nhược cơ bùng phát sau phẫu thuật cắt tuyến ức.Nhược cơ nặng, cấp tính đặc biệt là trong khi bắt đầu dùng ức chế miễn dịch.Cách thức tiến hành thay huyết tương:Đợt bùng phát nhược cơ hoặc trước phẫu thuật cắt tuyến ức: thay thế 1 – 1,5 lit thể tích huyết tương với thể tích từ 40 đến 60 m. L cho mỗi kg cân nặng cơ thể trong mỗi lần. Cần lặp lại từ 5 đến 6 lần trong cách ngày.Đợt bùng phát nhẹ: thay thế 1 đến 1.5 lit thể tích huyết tương mỗi lần và thực hiện từ 2 đến 3 lần cách ngày.Thay thế huyết tương phải được đồng thời dùng cùng với các thuốc ức chế miễn dịch để cho ra hiệu quả hiệu đồng, khi đảm bảo được hệ miễn dịch hạn chế sinh ra các kháng thể mới tiếp tục lưu hành trong máu. Hiệu quả của thay thế huyết tương sẽ thấy đáp ứng trong vòng từ 48 đến 72 giờ.
2.2. Truyền Immunoglobulin miễn dịch. Vai trò của các Immunoglobulin miễn dịch khi được đưa vào cơ thể để trung hòa với các tự kháng thể do chính cơ thể tạo ra.Cách thức dùng Immunoglobulin miễn dịch là thông qua đường truyền tĩnh mạch vào máu trực tiếp với hàm lượng là 0,4 g mỗi kg cân nặng mỗi ngày và lặp lại trong 5 ngày. Phương pháp này sẽ có hiệu quả chỉ trong vòng từ 7 đến 10 ngày.2.3. Dùng thuốc ức chế miễn dịch. Các thuốc ức chế miễn dịch như corticosteroid, azathioprine, cyclophosphamide và cyclosporine chỉ dùng khi có thay huyết tương hoặc truyền Immunoglobulin miễn dịch mới có thể phát huy tính hiệu quả trong những cơn nhược cơ cấp.Khi dùng thuốc ức chế miễn dịch cần chú ý phải theo dõi công thức máu, đặc biệt là số lượng bạch cầu.2.4. Thuốc ức chế men cholinesterase. Pyridostigmine (Mestinon) và neostigmin (Prostigmin) khi được thêm vào phác đồ điều trị cơn nhược cơ cấp sẽ cho thấy những tác dụng có lợi.Tuy nhiên, cần phải chú ý các tác dụng phụ của nhóm thuốc này là có thể làm tăng tiết dịch phế quản. Điều này sẽ có nguy cơ góp phần làm cho suy hô hấp trở nên nặng hơn. Vì vậy, cần cân nhắc chỉ nên dùng cho bệnh nhân đã đặt nội khí quản và có thể tạm ngưng sử dụng trong nhiều ngày sau khi rút nội khí quản hay có thể sử dụng khi có kết hợp với thay huyết tương hoặc truyền Immunoglobulin miễn dịch.
Nhóm thuốc ức chế men cholinesterase có thể gây tác dụng phụ làm tăng tiết dịch phế quản
3. Phẫu thuật cắt tuyến ức
Cần xem xét cắt bỏ tuyến ức vì những lợi ích lâu dài tiềm năng trong tương lai ở những bệnh nhân nhược cơ, đặc biệt là khi đã có cơn nhược cơ nặng cần điều trị tích cực. Nhiều bằng chứng cho thấy nếu cắt tuyến ức, khả năng bệnh nhân không cần dùng thuốc sẽ tăng lên cũng như cơ hội lui bệnh hoàn toàn sẽ cao hơn. Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng lợi ích của cắt bỏ tuyến ức sẽ đến chậm sau vài năm.Như vậy, nếu bệnh nhân nhược cơ và có bằng chứng u tuyến ức rõ ràng thì cần phải phẫu thuật. Tuy nhiên, chỉ định cần cắt bỏ tuyến ức sẽ được xem xét lại ở những người không có u tuyến ức.Thời điểm người bệnh nên lên lịch phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức là ngay khi nhược cơ được kiểm soát đầy đủ và điều kiện sức khỏe nói chung cho phép phẫu thuật. Ngoài ra, trước phẫu thuật nên dùng liều thấp glucocorticoid để tránh nguy cơ khó lành vết mổ.Đối với bệnh nhân đang trong cơn nhược cơ toàn thể, phẫu thuật phải trì hoãn cho đến khi kiểm soát tốt tình trạng sức cơ bằng cách thay huyết tương hoặc truyền Immunoglobulin miễn dịch trong từ 1 đến 2 tuần.Bệnh nhược cơ là một bệnh lý thuộc nhóm bệnh tự miễn, diễn tiến kéo dài theo thời gian. Tuy nhiên, tính mạng người bệnh có thể bị đe dọa nếu vào cơn nhược cơ cấp, làm suy giảm chất lượng cuộc sống rất nhiều trong những ngày sau đó. Chính vì vậy, điều quan trọng là cần phải dự phòng đợt tiến triển bằng cách đến khám và xét nghiệm hằng tháng để chỉnh liều thuốc, đảm bảo khả năng kiểm soát bệnh cũng như phòng tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Bài viết tham khảo nguồn: academic.oup.com, myasthenia.org, scielo.br
|
Treatment of severe myasthenia gravis
Myasthenia gravis is an autoimmune disease caused by the body producing antibodies against nerve signaling receptors in the muscles. The disease is characterized by skeletal muscle weakness and the affected muscles are usually proximal muscles, oculomotor muscles and oropharyngeal muscles. Therefore, myasthenic crisis will be a medical emergency, which can affect life due to acute respiratory failure if the diaphragm, accessory respiratory muscles and pharyngeal muscles are weakened if not treated promptly.
1. Initial aggressive supportive care
Patients with generalized muscle weakness that progresses rapidly and suddenly must be hospitalized for close monitoring in the intensive care unit. The most important thing is to ensure the patient's airway and respiratory ability. If patients lying in bed can still breathe on their own, they should be instructed to practice breathing and coughing up sputum to avoid stagnation, causing both congestion and creating opportunities for infection. For patients who can no longer breathe on their own or move around, In case of ineffective respiratory movements and tests showing hypercapnia in the body, doctors need to consider early intubation combined with timely mechanical ventilation, using a high-volume ventilation strategy to stabilize blood pressure. airway force, avoiding lung collapse.
It is necessary to keep airway pressure stable to ensure the patient's respiratory ability
In addition, accompanying treatments for patients with severe myasthenic crisis in the intensive care unit that need additional attention include: Preventing thromboembolism due to being immobile in bed for long periods of time. Balance electrolyte water, daily intake and output volume. Ensure good nutrition, hygiene, and anti-ulcer. Prevent and actively treat infection. At the same time, because the patient's consciousness is completely awake, invasive mechanical ventilation intervention is required. can make the patient irritable and less cooperative; However, in these cases, it is contraindicated to use drugs that inhibit neuromuscular transmission such as benzodiazepines, muscle relaxants, etc. Besides, it should be noted that some groups of drugs can aggravate the condition. Myasthenia gravis is caused by some antibiotics (aminoglycosides, lincomycin...), antiarrhythmic drugs (propranolone, quinidine...)...
2. Specific treatment drug groups
2.1. Plasma replacement. Plasma exchange is a procedure similar to dialysis. The patient will have whole blood drawn out, filtered to retain blood cells and reinfused back into the body along with a replacement solution. The plasma containing autoimmune antibodies will gradually be diluted and eliminated. Indications for plasma replacement: Plasma must be replaced before preparing for thymectomy because this is the cause of weakness. muscle and also to reduce the time of mechanical ventilation. There are flare-ups of myasthenia gravis after thymectomy. Severe, acute myasthenia gravis especially during the initiation of immunosuppression. How to carry out exchange transfusion Plasma: Myasthenic flare or before thymectomy: replace 1 - 1.5 liters of plasma volume with a volume of 40 to 60 m. L per kg of body weight per session. Needs to be repeated 5 to 6 times on alternate days. Mild outbreaks: replace 1 to 1.5 liters of plasma volume each time and perform 2 to 3 times on alternate days. Plasma exchange must be administered concurrently with with immunosuppressants to be effective, ensuring that the immune system limits the production of new antibodies that continue to circulate in the blood. The effects of plasma exchange should be seen within 48 to 72 hours.
2.2. Immunoglobulin infusion. The role of immunoglobulins when introduced into the body is to neutralize autoantibodies produced by the body. The way to use immunoglobulins is through intravenous infusion directly into the blood with a concentration of 0 .4 g per kg of body weight per day and repeated for 5 days. This method will be effective in just 7 to 10 days.2.3. Take immunosuppressants. Immunosuppressive drugs such as corticosteroids, azathioprine, cyclophosphamide and cyclosporine can only be effective in acute myasthenic attacks when using plasma exchange or immunoglobulin infusion. When using immunosuppressive drugs, care must be taken. It is important to monitor blood formula, especially white blood cell count.2.4. Cholinesterase inhibitors. Pyridostigmine (Mestinon) and neostigmine (Prostigmin) when added to the treatment regimen for acute myasthenic attacks will show beneficial effects. However, it is necessary to pay attention to the side effects of this group of drugs that can increase bronchial secretions. This will risk contributing to worsening respiratory failure. Therefore, it should be considered that it should only be used in intubated patients and can be temporarily discontinued for several days after extubation or can be used in combination with plasma exchange or immune Immunoglobulin infusion. pandemic.
Cholinesterase inhibitor drugs can cause side effects that increase bronchial secretions
3. Thymectomy
Thymectomy should be considered for potential future long-term benefits in patients with myasthenia gravis, especially when there has been a severe myasthenic crisis requiring aggressive treatment. Much evidence shows that if the thymus is removed, the patient's chance of not needing medication will increase and the chance of complete remission will be higher. However, it should be noted that the benefits of thymectomy will come slowly after several years. Thus, if the patient has myasthenia gravis and has clear evidence of thymoma, surgery is needed. However, the indication for a thymectomy will be reconsidered in people without a thymoma. The time when a patient should schedule a thymectomy is as soon as myasthenia gravis is adequately controlled and conditions are stable. General health permits surgery. In addition, before surgery, a low dose of glucocorticoid should be used to avoid the risk of difficulty healing the surgical wound. For patients experiencing generalized myasthenia gravis, surgery must be delayed until muscle strength is well controlled by replacing the muscle. plasma or immunoglobulin infusion for 1 to 2 weeks. Myasthenia gravis is a disease belonging to the group of autoimmune diseases, progressing over time. However, the patient's life can be threatened if he or she has an acute myasthenic attack, greatly reducing the quality of life in the following days. Therefore, it is important to prevent progression by having monthly check-ups and tests to adjust the medication dose, ensure disease control as well as prevent unwanted effects of the medication.
Article reference sources: academic.oup.com, myasthenia.org, scielo.br
|
vinmec
|
Sự phát triển của thai nhi tuần 16
Thai nhi 16 tuần xuất hiện một hành vi sẽ trở thành thói quen ở những đứa trẻ mới sinh ra, đó là mút ngón tay cái. Hệ tuần hoàn của thai nhi cũng đã sẵn sàng và có thể bắt đầu hoạt động.
1. Sự phát triển của thai nhi 16 tuần
Sự phát triển của thai nhi tuần 16 của thai kỳ (tương đương 14 tuần sau thụ tinh) đặc trưng bởi sự phát triển của các cơ ở khu vực lưng và xương sống, khiến đầu và cổ của thai nhi có thể ngẩng thẳng hơn nữa. Mắt của thai nhi có thể chuyển động từ từ, tai cũng bắt đầu những bước hoàn thiện cuối cùng, các xương nhỏ trong tai dần hoạt động giúp thai nhi có thể cảm nhận âm thanh từ bên ngoài.
Ngực thai phụ tiếp tục phát triển to lên
Tứ chi của thai nhi có khả năng chuyển động cùng nhau và có thể nhìn thấy trong quá trình siêu âm. Tuy nhiên những vận động này còn quá nhỏ nên thai phụ sẽ khó cảm nhận được (thai phụ chưa thấy dấu hiệu thai máy xuất hiện).Thai nhi 16 tuần tuổi nặng bao nhiêu gam dài bao nhiêu cm? Thai nhi ở tuần thứ 16 nặng khoảng 146 g (5.1 ounce) và dài khoảng 14.6 cm (5.7 inch).
2. Sự thay đổi của cơ thể thai phụ khi mang thai 16 tuần
Ngực tiếp tục phát triển to lên: Đây là một hiện tượng hết sức bình thường, dù một số thai phụ sẽ cảm thấy hơi khó chịu;Táo bón: bên cạnh các tác động từ nội tiết tố khi mang thai, tử cung tăng kích thước làm tăng áp lực lên đại tràng, khiến tình trạng táo bón có thể nặng hơn. Hãy uống đủ nước để làm giảm tình trạng này;Tăng dịch tiết âm đạo: Dù dịch tiết âm đạo rất có ích đối với cơ thể, nhưng lại gây ra cho thai phụ cảm giác bất tiện;Đau lưng: khi thai lớn dần, bụng mẹ bầu to lên khiến vùng lưng phải chịu áp lực nhiều hơn gây ra đau lưng. Tắm nước ấm bằng vòi sen hoặc ngâm mình trong bồn nước ấm có thể giúp mẹ giảm đau;Chảy máu chân răng: Sau khi đánh răng một số thai phụ thấy mình bị chảy máu chân răng. Điều này hết sức bình thường bởi các nội tiết tố khi mang thai khiến nướu răng bị viêm và dễ chảy máu. Hãy chú ý vệ sinh răng miệng thường xuyên hơn.Chi tiết về sự phát triển của thai nhi qua từng tuần, cha mẹ nào cũng nên tìm hiểu:
3. Thời điểm làm xét nghiệm là giữa tuần thứ 14 và 22 của thai kỳ, nhưng để kết quả chính xác nhất nên tiến hành xét nghiệm ở tuần thứ 16 tới 18. Đặc biệt, 3 tháng giữa thai kỳ là thời kỳ phát triển mạnh của thai nhi. Thai phụ cần:Tầm soát dị tật thai nhi toàn diện bằng kỹ thuật siêu âm 4D vượt trội.Tầm soát tiểu đường thai kỳ, tránh gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé.Kiểm soát cân nặng của mẹ hợp lý để đánh giá tình trạng sức khỏe của thai phụ và sự phát triển của thai nhi.Hiểu rõ dấu hiệu dọa sinh sớm (đặc biệt ở những người mang đa thai hoặc có tiền sử sảy thai, sinh non) để được điều trị giữ thai kịp thời.com; mayoclinic.org
Thai nhi tuần 15-20: Em bé đã có thể nghe thấy bạn nói rồi đấy!
5 yếu tố ảnh hưởng chỉ số cân nặng thai nhi
|
Fetal development week 16
At 16 weeks, a behavior appears in the fetus that will become a habit in newly born children, which is thumb sucking. The fetus's circulatory system is also ready and can begin to function.
1. Fetal development at 16 weeks
Fetal development at week 16 of pregnancy (equivalent to 14 weeks after fertilization) is characterized by the development of muscles in the back and spine area, allowing the fetus's head and neck to hold up even more upright. . The fetus's eyes can move slowly, the ears also begin the final steps of completion, the small bones in the ears gradually work to help the fetus feel sounds from the outside.
Pregnant women's breasts continue to grow larger
The fetus's four limbs are capable of moving together and can be seen during the ultrasound. However, these movements are still too small so the pregnant woman will have difficulty feeling them (the pregnant woman has not yet seen signs of fetal movements appearing). How many grams and how many centimeters long does a 16-week-old fetus weigh? The fetus at 16 weeks weighs about 146 g (5.1 ounces) and is about 14.6 cm (5.7 inches) long.
2. Changes in a pregnant woman's body at 16 weeks of pregnancy
Breasts continue to grow larger: This is a very normal phenomenon, although some pregnant women will feel a bit uncomfortable; Constipation: besides the hormonal effects of pregnancy, the uterus increases in size. Size increases pressure on the colon, making constipation worse. Drink enough water to reduce this condition; Increased vaginal secretions: Although vaginal secretions are very beneficial for the body, they cause inconvenience to pregnant women; Back pain: as the fetus grows, The pregnant mother's belly gets bigger, causing the back to experience more pressure, causing back pain. Taking a warm shower or soaking in a warm bath can help mothers relieve pain; Bleeding gums: After brushing their teeth, some pregnant women find they have bleeding gums. This is very normal because hormones during pregnancy cause the gums to become inflamed and bleed easily. Pay attention to oral hygiene more often. Details about fetal development week by week, every parent should learn:
3. The time to do the test is between weeks 14 and 22 of pregnancy, but for the most accurate results, the test should be performed between weeks 16 and 18. In particular, the second 3 months of pregnancy are a period of development. the strength of the fetus. Pregnant women need to: Comprehensively screen for fetal malformations with superior 4D ultrasound technology. Screen for gestational diabetes to avoid causing many dangerous complications for both mother and baby. Control the mother's weight appropriately. to assess the health status of the pregnant woman and the development of the fetus. Understand clearly the signs of threat of premature birth (especially in those carrying multiple pregnancies or with a history of miscarriage or premature birth) to receive treatment to preserve pregnancy. timely.com; mayoclinic.org
Fetus weeks 15-20: Your baby can hear you now!
5 factors affecting fetal weight index
|
vinmec
|
Phân loại và chức năng của bạch cầu
Bạch cầu là một tế bào máu và là thành phần quan trọng của máu, còn được biết đến với các tên gọi như bạch huyết cầu hoặc tế bào miễn dịch.
1. Bạch cầu là gì? Phân loại bạch cầu
Trước khi tìm hiểu cụ thể về chức năng của bạch cầu, chúng ta sẽ cùng nhau điểm qua thông tin bạch cầu là gì và phân loại.
Theo đó, bạch cầu là một trong 3 thành phần quan trọng nhất của máu, thực hiện vai trò bảo vệ cơ thể thông qua việc phát hiện, chống lại và tiêu diệt các tác nhân lạ đi vào cơ thể. Nó có nhiều loại khác nhau và mỗi loại lại thực hiện một chức năng cụ thể của mình, trong đó hướng đến mục tiêu chung là bảo vệ cơ thể.
Về phân loại, có thể có các loại bạch cầu như sau:
- Bạch cầu hạt hay bạch cầu đa nhân: chứa những hạt lớn trong bào tương. Gồm có: bạch cầu ưa acid, bạch cầu ưa base và bạch cầu trung tính.
- Bạch cầu không hạt hay bạch cầu đơn nhân: không có hạt trong bào tương. Bên trong cơ thể chúng chiếm khoảng từ 2 - 8% trong tổng số tế bào bạch cầu. Gồm có 2 loại: bạch cầu mono, bạch cầu lympho.
2. Chức năng của bạch cầu là gì?
Như đã đề cập, chức năng của bạch cầu là thực hiện một nhiệm vụ chung đó là bảo vệ cơ thể, ngăn chặn, tiêu diệt các yếu tố gây bệnh có thể làm suy giảm hệ miễn dịch.
Trong đó, mỗi loại bạch cầu cụ thể đảm nhận một chức năng, vai trò riêng, như sau:
- Bạch cầu hạt trung tính: có khả năng vận động và thực bào rất mạnh. Đây là loại bạch cầu chiếm phần lớn các tế bào bạch cầu bên trong cơ thể, có nhiệm vụ tiêu diệt vi khuẩn, cũng như chống viêm nhiễm, xử lý các mô trong trường hợp bị tổn thương.
- Bạch cầu hạt ưa acid: Có vai trò là khử độc các protein và các chất lạ trước khi chúng gây hại đến cơ thể. Loại này có khả năng thực bào yếu hơn so với bạch cầu trung tính.
- Bạch cầu hạt ưa base: Đây là loại bạch cầu ít gặp nhất, chỉ chiếm ít hơn 1% tế bào bạch cầu bên trong cơ thể, không có khả năng di chuyển và thực bào. Về chức năng, chúng giữ một vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng.
- Bạch cầu mono: tồn tại trong máu dưới dạng trong suốt. Loại bạch cầu này thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và đẩy lùi các tác nhân gây hại, khởi động quá trình sản xuất kháng thể.
- Bạch cầu lympho:
Bạch cầu lympho T: nhận biết, loại bỏ các tế bào gây nhiễm trùng.
Bạch cầu lympho B: sản xuất tạo ra các kháng thể.
3. Số lượng bạch cầu trong cơ thể
Chúng ta có thể xác định số lượng bạch cầu bên trong cơ thể bằng việc thực hiện phương pháp xét nghiệm máu (còn gọi là xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu). Trong đó, chỉ số cho biết số lượng bạch cầu trong một thể tích máu là chỉ số WBC (viết tắt của White Blood Cell).
Giá trị này bình thường ở người trưởng thành nằm trong khoảng 4.000 - 10.000 tế bào/mm3. Đối với trẻ sơ sinh, thường dao động trong khoảng từ 13000 - 38000/mm3, trẻ từ 2 tuần tuổi trở lên thì chỉ số này từ 5000 - 20000/mm3. Còn ở trường hợp phụ nữ đang mang thai vào thời kỳ tam cá nguyệt thứ, giá trị này dao động trong khoảng từ 5800 - 13200/mm3.
Chỉ số WBC là một chỉ số quan trọng để các bác sĩ có thể tiên lượng được tình trạng sức khỏe của bệnh nhân dựa vào việc chỉ số này tăng hay giảm. Số lượng bạch cầu cho dù là quá ít hay quá nhiều đều biểu hiện cho những lo ngại, có thể thể hiện rằng sức khỏe của bạn đang không được tốt.
Trường hợp bạch cầu tăng
Trường hợp số lượng bạch cầu tăng quá cao so với mức trung bình có thể là dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang phải đối diện với các bệnh lý nhiễm khuẩn do những loại vi khuẩn, ký sinh trùng hay các trường hợp khác chẳng hạn như viêm phổi, áp xe gan,... hoặc bệnh bạch cầu mạn tính, cấp tính.
Tình trạng này có thể biểu hiện qua một vài dấu hiệu như bệnh nhân luôn cảm thấy cơ thể mệt mỏi, bị sút cân không rõ nguyên do, hay khó chịu, căng thẳng. Ngoài ra, còn có thể bị sốt, bị nhiễm trùng trên cơ thể, xuất hiện các vết bầm tím dù không hề va đập, bị chảy máu cam thường xuyên.
Trường hợp bạch cầu giảm
Đối với trường hợp bạch cầu giảm xảy ra khi số lượng của bạch cầu thấp hơn so với mức trung bình. Bệnh bạch cầu trung tính là một dạng phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó, hầu hết các người bệnh lao, sốt xuất huyết, các loại bệnh nhiễm trùng, nhiễm virus như HIV, virus viêm gan B cũng bị giảm bạch cầu.
|
Classification and function of white blood cells
A white blood cell is a blood cell and an important component of the blood, also known as white blood cells or immune cells.
1. What are leukocytes? Classification of leukocytes
Before learning specifically about the function of white blood cells, we will review information about what white blood cells are and their classification.
Accordingly, white blood cells are one of the three most important components of blood, performing the role of protecting the body through detecting, fighting and destroying foreign agents entering the body. It has many different types and each type performs its specific function, with the common goal of protecting the body.
Regarding classification, there can be the following types of white blood cells:
- Granulocytes or polymorphonuclear leukocytes: contain large granules in the cytoplasm. Includes: eosinophils, basophils and neutrophils.
- Granuleless leukocytes or mononuclear leukocytes: no granules in the cytoplasm. Inside the body, they account for about 2 - 8% of the total number of white blood cells. There are 2 types: monocytes and lymphocytes.
2. What is the function of white blood cells?
As mentioned, the function of white blood cells is to perform a general task of protecting the body, preventing and destroying disease-causing factors that can weaken the immune system.
In particular, each specific type of white blood cell takes on a specific function and role, as follows:
- Neutrophil granulocytes: have very strong motile and phagocytic abilities. This type of white blood cell makes up the majority of white blood cells in the body, and is responsible for destroying bacteria, as well as fighting infection and treating tissues in case of damage.
- Eosinophils: Have the role of detoxifying proteins and foreign substances before they cause harm to the body. This type has weaker phagocytic ability than neutrophils.
- Basophilic granulocytes: This is the least common type of white blood cell, accounting for less than 1% of white blood cells in the body, unable to move and phagocytize. Functionally, they play an important role in some allergic reactions.
- Monocytes: exist in the blood in a transparent form. This type of white blood cell performs the task of protecting and repelling harmful agents, initiating the production of antibodies.
- Lymphocytes:
T lymphocytes: recognize and eliminate cells that cause infection.
B lymphocytes: produce antibodies.
3. Number of white blood cells in the body
We can determine the number of white blood cells in the body by performing a blood test (also known as a blood cell analysis test). In particular, the index indicating the number of white blood cells in a volume of blood is the WBC index (abbreviation for White Blood Cell).
This value is normal in adults in the range of 4,000 - 10,000 cells/mm3. For newborns, the index usually ranges from 13,000 - 38,000/mm3. For children 2 weeks and older, this index ranges from 5000 - 20,000/mm3. In the case of pregnant women in the second trimester, this value ranges from 5800 - 13200/mm3.
WBC index is an important index so doctors can predict a patient's health condition based on whether this index increases or decreases. White blood cell counts, whether too few or too many, represent concerns and may indicate that your health is not good.
In case of increased white blood cells
In case the number of white blood cells increases too high compared to the average level, it can be a sign that your body is facing infections caused by bacteria, parasites or other conditions, for example. such as pneumonia, liver abscess,... or chronic or acute leukemia.
This condition can manifest through a few signs such as the patient always feeling tired, losing weight for unknown reasons, or feeling uncomfortable and stressed. In addition, there may be fever, infections on the body, bruises even without impact, and frequent nosebleeds.
In case of decreased white blood cells
Leukopenia occurs when the number of white blood cells is lower than the average level. Neutrophil leukemia is a common form today. Besides, most people with tuberculosis, dengue fever, infectious diseases, and viral infections such as HIV and hepatitis B virus also have leukopenia.
|
medlatec
|
Hội chứng Cantrell
Hội chứng Cantrell được mô tả lần đầu tiên bởi James R Cantrell vào năm 1958. Là một bất thường bẩm sinh rất hiếm gặp và thường gây chết, tỷ lệ gặp là từ 1/65 000 tới 1/200 000 trẻ được sinh ra.
Bất thường bẩm sinh khi bị hội chứng Cantrell. Ảnh minh họa.
Hội chứng Cantrell bao gồm 05 dấu hiệu chính:
(1) Khiếm khuyết phần phía trước của vòm hoành
(2) Khiếm khuyết thành bụng trước vị trí đường trắng giữa trên rốn.
(3) Khiếm khuyết phần thấp của xương ức và màng tim.
(4) Bất thường vị trí của tim (tim nằm hoàn toàn ngoài lồng ngực)
(5) Bất thường tim - mạch.
Các bất thường trên hiếm khi xảy ra đồng thời trên một cá thể và hầu hết trẻ sơ sinh mắc bệnh thường không có đầy đủ các triệu chứng này, khi không đầy đủ các triệu chứng được gọi là Hội chứng Cantrell không đầy đủ. Khi đầy đủ 5 triệu chứng bất thường được gọi là Hội chứng Cantrell đầy đủ.
Thuật ngữ: Hội chứng Cantrell-Heller-Ravitch; Ngũ chứng Cantrell.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Cantrell là hội chứng rất hiếm gặp và hầu hết các trường hợp phát hiện có tính chất tình cờ và rồi rạc. Về nguyên nhân thì chưa được biết đầy đủ, một số trường hợp được ghi nhận có liên quan đến bất thường nhiễm sắc thể (Trisomy 13, 18, 21 và hội chứng Turner).
Về cơ chế bệnh sinh hội chứng Cantrell được cho là do sự di trú bất thường của mầm xương ức và mầm cơ trong giai đoạn sớm của phôi thai (khoảng tuần thứ 6 tới tuần thứ 7 của thai kỳ) […].
Triệu chứng và chẩn đoán
Các cá thể mắc hội chứng Cantrell không nhất thiết phải có đầy đủ 05 dấu hiệu. Tùy thuộc vào mỗi cá thể sẽ có các triệu chứng và mức độ trầm trọng khác nhau. Các khiếm khuyết có thể nhẹ, cũng có thể nghiêm trọng đe dọa sự sống.
Những khuyến khuyết nặng thấy ở trẻ sơ sinh là thoát vị thành bụng và tim lạc chỗ nằm ngoài lồng ngực.
là một tình trạng nặng, có thể toàn bộ hoặc một phần tim nằm ngoài lồng ngực do đó tim không được bảo vệ bởi thành ngực. Các vị trí tim lạc chỗ có thể gặp là cạnh thành ngực 60%, trong bụng 15-30%, ngực – bụng 7-18%, cổ 3% […].
là khiếm khuyết tạo thành khe hở ở thành bụng, qua đó ruột và các tạng trong ổ bụng chui ra ngoài tạo thành túi thoát vị. Túi có thể nhỏ chỉ chứa ruột, cũng có thể rất lớn chứa cả ruột và các tạng trong ổ bụng.
Bất thường xương ức có thể khuyết hoàn toàn hoặc chỉ phần dưới của xương ức. Trong vài trường hợp xương ức xuất hiện khe hở hoặc ngắn bất thường.
Khiếm khuyết của vòm hoành tạo ra lỗ thủng dẫn tới các thành phần trong ổ bụng chui lên lồng ngực (thoát vị hoành bẩm sinh).
Các bất thường tim mạch bao gồm: thông liên thất, thông liên nhĩ, tứ chứng Fallot, túi thừa thất trái.
Các bất thường khác kết hợp với hội chứng Cantrell bao gồm:
+ Khối - túi chứa dịch ở vùng đầu cổ (Hygroma kystique).
+ Bất thường đầu - mặt: khe hở môi, hở hàm ếch, thoát vị não-màng não, não úng thủy.
+ Bất thường thận (loạn sản thận).
+ Bất thường chi: vẹo bàn chân, không có xương ở tay và chân.
+ Bất thường cột sống.
Chẩn đoán
Có thể chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm thai. Siêu âm có thể phát hiện các bất thường trong hội chứng Cantrell kể trên từ tuần thứ 12 của thai kỳ. Cần chú ý phân biệt với thoát vị rốn sinh lý trước tuần thứ 12.
Khi phát hiện khiếm khuyết thành bụng trước hoặc tim lạc chỗ nằm ngoài lồng ngực là cần cân nhắc đến hội chứng Cantrell.
MRI trước sinh là những kỹ thuật rất giá trị, đây là kỹ thuật làm tăng khả năng quan sát các khiếm khuyết, củng cố thêm chẩn đoán và định hướng cho phẫu thuật.
Chẩn đoán phân biệt:
bao gồm tim lạc chỗ đơn độc, khiếm khuyết thành bụng đơn độc, hội chứng dây chằng buồng ối.
Điều trị và tiên lượng
Đình chỉ thai nghén được cân nhắc khi xác định có các dị tật tim-mạch phức tạp, các bất thường kèm theo nặng và tiên lượng xấu.
Các trường hợp giữ thai cần thiết phải có sự hội ý của nhiều bác sĩ chuyên khoa như sản-phụ khoa, sơ sinh - nhi khoa, phẫu thuật tim – mạch nhi khoa để đưa ra hướng xử trí tốt nhất sau khi sinh.
Về điều trị, chủ yếu hướng tới điều trị các triệu chứng xuất hiện ở từng cá thể. Phẫu thuật để sửa chữa các khiếm khuyết là cần thiết vì hầu hết các trẻ sẽ chết nếu không được phẫu thuật.
Tiên lượng của hội chứng Cantrell thường là rất xấu. Theo nghiên cứu của Toyama năm 1972 thì tỷ lệ sống sót là 20%. Thời gian chết trung bình sau sinh nếu không được can thiệp hợp lý và kịp thời là 36 giờ […].
1. Cantrell JR, Haller JA, Ravitch MM. A syndrome of congenital defects involving the abdominal wall, sternum, diaphragm, pericardium, and heart. Surg Gynecol Obstet.
1958;107(5):602–14.
2. Toyama WM. Combined congenital defects of the anterior abdominal wall, sternum, diaphragm, pericardium, and heart: A case report and review of the syndrome.
Pediatrics.
1972;50:778–92.
3. Stevenson RE, Hall JG, Eds. Human Malformation and Related Anomalies. 2nd ed. Oxford University Press, New York, NY;2006:1027-1028.
4. Carmi R, Boughman JA. Pentalogy of Cantrell and associated midline anomalies: A possible ventral midline developmental field. Am J Med Genet.
1992;42:90–5.
5.
|
Cantrell syndrome
Cantrell syndrome was first described by James R Cantrell in 1958. It is a very rare and often fatal congenital abnormality, occurring in 1/65,000 to 1/200,000 live births.
Congenital abnormalities in Cantrell syndrome. Illustration.
Cantrell syndrome includes 5 main signs:
(1) Defect in the anterior part of the diaphragm
(2) Anterior abdominal wall defect located in the middle white line above the navel.
(3) Defects of the lower part of the sternum and pericardium.
(4) Abnormal position of the heart (heart located completely outside the chest)
(5) Cardiovascular abnormalities.
The above abnormalities rarely occur at the same time in an individual and most affected infants often do not have all of these symptoms. When the symptoms are not complete, it is called incomplete Cantrell Syndrome. When all 5 abnormal symptoms are complete, it is called full Cantrell Syndrome.
Terminology: Cantrell-Heller-Ravitch syndrome; Cantrell's pentalogy.
Cause and pathogenesis
Cantrell's syndrome is very rare and most cases are discovered by chance and sporadically. The cause is not fully known, some cases have been reported to be related to chromosomal abnormalities (Trisomy 13, 18, 21 and Turner syndrome).
The pathogenesis of Cantrell syndrome is believed to be due to abnormal migration of sternal buds and muscle buds in the early stages of the embryo (about 6 to 7 weeks of pregnancy).
Symptoms and diagnosis
Individuals with Cantrell syndrome do not necessarily have all 5 signs. Depending on each individual, symptoms and severity will vary. Defects can be mild or life-threatening.
Severe defects seen in newborns are abdominal wall hernia and ectopic heart located outside the chest.
is a serious condition in which all or part of the heart may lie outside the chest so the heart is not protected by the chest wall. Possible ectopic heart locations are next to the chest wall 60%, in the abdomen 15-30%, thorax - abdomen 7-18%, neck 3% [...].
is a defect that creates a gap in the abdominal wall, through which the intestines and organs in the abdominal cavity come out, forming a hernia sac. The bag can be small, containing only the intestines, or very large, containing both the intestines and abdominal organs.
Abnormal sternum may be completely absent or only the lower part of the sternum. In some cases, the sternum appears cleft or is abnormally short.
A defect in the diaphragm creates a perforation that leads to abdominal contents protruding into the chest (congenital diaphragmatic hernia).
Cardiovascular abnormalities include: ventricular septal defect, atrial septal defect, tetralogy of Fallot, left ventricular diverticulum.
Other abnormalities associated with Cantrell syndrome include:
+ Mass - fluid-filled sac in the head and neck area (Hygroma kystique).
+ Head and face abnormalities: cleft lip, cleft palate, meningocele, hydrocephalus.
+ Kidney abnormalities (renal dysplasia).
+ Limb abnormalities: crooked feet, no bones in arms and legs.
+ Spinal abnormalities.
Diagnose
Prenatal diagnosis can be made with fetal ultrasound. Ultrasound can detect the above abnormalities in Cantrell syndrome from the 12th week of pregnancy. Care must be taken to distinguish it from physiological umbilical hernia before the 12th week.
When detecting an anterior abdominal wall defect or an ectopic heart located outside the chest, Cantrell syndrome should be considered.
Prenatal MRI is a very valuable technique that increases the ability to observe defects, strengthens diagnosis and guides surgery.
Differential diagnosis:
including isolated ectopic heart, isolated abdominal wall defect, amniotic ligament syndrome.
Treatment and prognosis
Termination of pregnancy is considered when complex cardiovascular defects, severe associated abnormalities and poor prognosis are identified.
In cases of necessary pregnancy maintenance, consultation with many specialists such as obstetrics-gynecology, neonatology-pediatrics, and pediatric cardiothoracic surgery is required to provide the best treatment after birth.
Regarding treatment, it is mainly aimed at treating the symptoms that appear in each individual. Surgery to correct the defect is necessary because most children will die without surgery.
The prognosis of Cantrell syndrome is usually very poor. According to Toyama's 1972 study, the survival rate was 20%. The average time of death after birth without appropriate and timely intervention is 36 hours [...].
1. Cantrell JR, Haller JA, Ravitch MM. A syndrome of congenital defects involves the abdominal wall, sternum, diaphragm, pericardium, and heart. Surg Gynecol Obstet.
1958;107(5):602–14.
2. Toyama WM. Combined congenital defects of the anterior abdominal wall, sternum, diaphragm, pericardium, and heart: A case report and review of the syndrome.
Pediatrics.
1972;50:778–92.
3. Stevenson RE, Hall JG, Eds. Human Malformation and Related Anomalies. 2nd ed. Oxford University Press, New York, NY;2006:1027-1028.
4. Carmi R, Boughman JA. Pentalogy of Cantrell and associated midline anomalies: A possible ventral midline developmental field. Am J Med Genet.
1992;42:90–5.
5.
|
medlatec
|
Đi khám vô sinh hết bao nhiêu tiền? Địa chỉ chữa vô sinh hiệu quả?
Theo thống kê, Việt Nam hiện đang có hơn 1 triệu cặp vợ chồng được chẩn đoán vô sinh hiếm muộn. Nhưng con số thực tế chắc chắn sẽ còn nhiều hơn nữa vì rất nhiều trường hợp còn ngại ngần khám vì lo ngại chi phí khám bệnh. Vậy đi khám vô sinh hết bao nhiêu tiền, chi phí khám có đáng phải lo ngại hay không. Mời bạn tham khảo những thông tin dưới đây:
1. Vô sinh là gì? Thực trạng vô sinh ở Việt Nam hiện nay ra sao?
Vô sinh được chia làm 2 dạng là vô sinh thứ phát và vô sinh nguyên phát. Trong đó:
- Vô sinh nguyên phát: Vô sinh nguyên phát là tình trạng hai vợ chồng chưa từng có con, quan hệ đều đặn trong suốt một năm và không sử dụng bất kỳ một phương pháp tránh thai nào nhưng vẫn không thể có thai.
- Vô sinh thứ phát: Vô sinh thứ phát là tình trạng người phụ nữ đã từng có thai nhưng sau một năm quan hệ và cũng không sử dụng biện pháp tránh thai vẫn không thể có thai được nữa.
Theo thông tin từ Bộ Y tế, Việt Nam hiện có 7,7 % cặp vợ chồng mắc bệnh vô sinh hiếm muộn. Tỷ lệ này tương ứng với 1 triệu cặp vợ chồng và khoảng 500.000 cặp dưới 30 tuổi.
Ở thế kỷ 21, vô sinh hiếm muộn có xu hướng ngày càng tăng và có diễn biến phức tạp. Theo Tổ chức Y tế thế giới, căn bệnh này được đánh giá là căn bệnh nguy hiểm và chỉ đứng sau 2 bệnh đó là bệnh ung thư và bệnh tim mạch. Trên thế giới, Việt Nam thuộc top những quốc gia có tỉ lệ vô sinh cao hàng đầu.
2. Quy trình khám vô sinh như thế nào?
Trước đây, người phụ nữ luôn là người phải chịu điều tiếng vì căn bệnh vô sinh. Nhưng y học hiện đại khẳng định, nguyên nhân vô sinh có thể đến từ cả hai giới. Cụ thể, 30% trường hợp vô sinh là do người chồng, 30% do người vợ, 30% do cả hai vợ chồng và 10% là không rõ nguyên nhân.
Chính vì thế, khi đi khám vô sinh, cả hai vợ chồng cùng phải đi khám mới có thể thấy rõ được nguyên nhân chính xác. Dưới đây là quy trình khám vô sinh ở nam giới và nữ giới.
2.1. Quy trình khám vô sinh ở nam giới
- Khám tổng quát: Nam giới sẽ được đo chiều cao, cân nặng, xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, đánh giá chức năng hệ tiêu hóa, tuần hoàn, hô hấp, xương khớp,… để biết được tình trạng sức khỏe tổng thể.
- Khám cơ quan sinh sản: Các bác sĩ sẽ kiểm tra một số bộ phận của nam giới như khám tinh hoàn, mào tinh, vùng bìu, tiền liệt tuyến,… Khi những cơ quan này bị tổn thương thì chức năng sinh sản của nam giới cũng bị ảnh hưởng trực tiếp.
- Các xét nghiệm huyết học: Thực hiện một số xét nghiệm về các bệnh truyền nhiễm, các bệnh lây qua đường tình dục như viêm gan B, viêm gan C, HIV, giang mai, bệnh lậu,…
- Xét nghiệm tinh dịch đồ: Là xét nghiệm quan trọng để khẳng định khả năng sinh sản của nam giới. Nếu xét nghiệm tinh dịch đồ cho kết quả tốt thì khả năng sinh sản của người chồng là bình thường. Nếu kết quả tinh trùng ít, dị dạng,... thì người chồng sẽ được chỉ định làm thêm một số xét nghiệm chuyên sâu khác.
- Lên phác đồ điều trị: Tùy vào mỗi trường hợp, bác sĩ sẽ lên phác đồ điều trị phù hợp. Phác đồ này thường chia theo giai đoạn và có thể thay đổi theo tình trạng tiến triển của người bệnh.
2.2. Quy trình khám vô sinh ở nữ giới
- Tìm hiểu thông tin: Chị em sẽ cung cấp cho bác sĩ những thông tin về độ tuổi, nghề nghiệp, số lần sinh nở hoặc đã từng phá thai chưa, có tiền sử về bệnh phụ khoa không, chu kỳ kinh nguyệt ra sao, tần suất quan hệ vợ chồng,… Từ đó, bác sĩ sẽ có những đánh giá khái quát về khả năng sinh sản của người phụ nữ.
- Khám lâm sàng: Đây là bước để tìm ra những yếu tố bất thường có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở nữ giới. Một số yếu tố được tính đến như bệnh nội tiết, tình trạng thừa cân, béo phì,…
- Khám phụ khoa: Để phát hiện bất thường như tổn thương, dị dạng của cơ quan sinh dục. Một số bệnh được cho là gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới như u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung, đa nang buồng trứng,...
- Siêu âm: Sau bước khám phụ khoa, siêu âm sẽ giúp bác sĩ đánh giá được rõ hơn về những bất thường từ buồng trứng, tử cung.
- Chụp X-quang tử cung- vòi trứng.
- Xét nghiệm nội tiết tố nữ và AMH (dự trữ buồng trứng).
- Xét nghiệm các bệnh truyền nhiễm như HIV, viêm gan B.
Kết luận và phác đồ điều trị của bác sĩ: Từ những kết quả trên, bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân.
3. Chi phí điều trị vô sinh
Tùy vào mỗi trường hợp, các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện những loại xét nghiệm khác nhau nên mức chi phí sẽ có sự chênh lệch. Nếu bệnh ở mức độ nhẹ, chi phí khám sẽ không nhiều bằng những trường hợp bệnh nặng phải làm nhiều xét nghiệm chuyên sâu.
|
How much does it cost to see an infertility doctor? Address for effective infertility treatment?
According to statistics, Vietnam currently has more than 1 million couples diagnosed with infertility. But the actual number will certainly be much more because many cases are still hesitant to seek medical care because of concerns about the cost of medical examination. So how much does it cost to get an infertility check-up? Is the cost of the check-up worth worrying about? Please refer to the information below:
1. What is infertility? What is the current status of infertility in Vietnam?
Infertility is divided into two types: secondary infertility and primary infertility. In there:
- Primary infertility: Primary infertility is a condition in which a couple has never had children, has had regular sex for a year and has not used any contraceptive method but still cannot get pregnant.
- Secondary infertility: Secondary infertility is a condition in which a woman has been pregnant but after one year of having sex and not using contraception, she still cannot get pregnant again.
According to information from the Ministry of Health, Vietnam currently has 7.7% of couples suffering from infertility. This rate corresponds to 1 million couples and about 500,000 couples under 30 years old.
In the 21st century, infertility tends to increase and become more complicated. According to the World Health Organization, this disease is considered a dangerous disease and is second only to two diseases: cancer and cardiovascular disease. In the world, Vietnam is among the top countries with high infertility rates.
2. What is the infertility examination process like?
In the past, women were always the ones who had to suffer infamy because of infertility. But modern medicine confirms that the cause of infertility can come from both sexes. Specifically, 30% of infertility cases are due to the husband, 30% are due to the wife, 30% are due to both spouses and 10% are of unknown cause.
Therefore, when going for an infertility examination, both husband and wife must go together to be able to clearly see the exact cause. Below is the process of examining infertility in men and women.
2.1. Infertility examination process in men
- General examination: Men will have their height, weight, blood tests, urine tests, and digestive system function evaluated, circulatory, respiratory, bone and joint functions, etc. to know their health status. overall.
- Examination of reproductive organs: Doctors will examine some parts of men such as testicles, epididymis, scrotum, prostate, etc. When these organs are damaged, the reproductive function of Men are also directly affected.
- Hematology tests: Perform a number of tests on infectious diseases, sexually transmitted diseases such as hepatitis B, hepatitis C, HIV, syphilis, gonorrhea,...
- Semen test: An important test to confirm male fertility. If the semen test shows good results, the husband's fertility is normal. If the sperm count is low, deformed, etc., the husband will be assigned to do some more in-depth tests.
- Make a treatment regimen: Depending on each case, the doctor will make an appropriate treatment regimen. This regimen is often divided into stages and can change according to the patient's progress.
2.2. Infertility examination process in women
- Find out information: Women will provide the doctor with information about age, occupation, number of times they have given birth or had an abortion, any history of gynecological diseases, and what their menstrual cycle is like. , frequency of sexual intercourse, etc. From there, the doctor will make a general assessment of the woman's fertility.
- Clinical examination: This is a step to find abnormal factors that can affect fertility in women. Some factors are taken into account such as endocrine diseases, overweight, obesity, etc.
- Gynecological examination: To detect abnormalities such as damage and deformities of the genital organs. Some diseases are believed to affect male fertility such as uterine fibroids, endometriosis, polycystic ovary syndrome,...
- Ultrasound: After a gynecological examination, ultrasound will help the doctor more clearly assess abnormalities from the ovaries and uterus.
- X-ray of uterus and fallopian tubes.
- Test female hormones and AMH (ovarian reserve).
- Testing for infectious diseases such as HIV and hepatitis B.
Doctor's conclusion and treatment regimen: From the above results, the doctor will diagnose the disease and provide an appropriate treatment regimen for each patient.
3. Infertility treatment costs
Depending on each case, doctors will prescribe different types of tests, so the cost will vary. If the disease is mild, the examination cost will not be as high as in cases of severe disease that require many in-depth tests.
|
medlatec
|
Tổng hợp list những đồ uống chống đột quỵ cần biết
Không có nhiều loại thuốc hay đồ uống nào có thể tránh nguy cơ đột quỵ hoàn toàn. Tuy nhiên, một số đồ uống chống đột quỵ sau đây có thể hỗ trợ phòng ngừa căn bệnh này bạn có thể tham khảo.
1. Tìm hiểu về tình trạng đột quỵ
Đột quỵ là một bệnh lý thần kinh cấp tính nguy hiểm và xảy ra khi những mạch máu não bị tắc nghẽn hay bị vỡ khiến cho tế bào não chết đi nhanh chóng do không đủ oxy và chất dinh dưỡng. Tình trạng này càng để kéo dài thì càng nguy hiểm, tế bào não có thể hoại tử rất nhiều nếu như không được cấp cứu sớm.
Đột quỵ là một bệnh lý thần kinh cấp tính nguy hiểm và xảy ra khi những mạch máu não bị tắc nghẽn hay bị vỡ khiến cho tế bào não chết đi nhanh chóng do không đủ oxy và chất dinh dưỡng.
Những cách để hạn chế và ngăn ngặn đột quỵ có thể tham khảo từ chuyên gia, tuy nhiên có thể thấy dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong phòng ngừa đột quỵ. Do đó, việc bạn ăn hay uống gì đóng vai trò rất quan trọng không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn giúp ngăn ngừa bệnh.
2. Uống gì để phòng chống sớm đột quỵ?
Đối với những đồ uống hàng ngày sẽ có những đồ uống được khuyến khích cho người đột quỵ hoặc nguy cơ đột quỵ. Đa số các ca đột quỵ có thể phòng ngừa sớm được, dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này. Vậy đồ uống nào được coi là phù hợp cho người bệnh đột quỵ?
2.1 Nước lọc là đồ uống chống đột quỵ
Nước lọc là chất lỏng thiết yếu quan trọng đối với sức khỏe con người. Uống đủ nước có thể giúp bạn điều hòa huyết áp, lưu thông máu và ngăn chặn nguy cơ hình thành máu đông.
Mỗi người nên bổ sung ít nhất 2 lít nước mỗi ngày tùy theo mức độ hoạt động và tập luyện. Đặc biệt với những người vận động nhiều hoặc thường xuyên ra nắng thì càng cần bổ sung nhiều nước.
2.2 Nước ép trái cây là đồ uống phòng chống đột quỵ
Trái cây chứa rất nhiều vitamin, khoáng chất hay chất chống oxy hóa nên có thể bảo vệ não và mạch máu khỏe hơn, từ đó giảm khả năng xảy ra đột quỵ.
Tuy nhiên bạn nên bổ sung nước ép trái cây tươi không có đường thay vì uống nước ép pha đường ngọt đậm.
Người bệnh đột quỵ nên uống các loại nước ép trái cây tươi
2.3 Nước ép rau củ
Các loại rau củ là một gợi ý để phòng đột quỵ bởi trong rau củ chứa nhiều chất xơ, khoáng chất và vitamin giúp tăng cường đề kháng, điều hòa huyết áp và giảm lượng cholesterol ở máu ngăn hình thành máu đông. Tuy nhiên, bạn nên lựa chọn những loại rau củ tươi, sạch và có hương vị dễ uống phù hợp với khẩu vị của người bệnh.
Những nước ép khuyến khích uống gồm: nước ép cần tây, nước ép rau cải xoăn, nước ép dưa chuột, nước ép cà rốt… Bạn không nên bổ sung thêm đường và nên ưu tiên giữ vị nguyên chất của các loại nước ép rau củ tươi.
2.4 Nước trà xanh
Trong nước trà xanh chứa các chất chống oxy hóa có thể giúp não tránh tổn thương bởi các gốc tự do. Đồng thời trà xanh có chứa các hợp chất catechins chống viêm, chống oxy hóa và chống đông máu ngăn ngừa đột quỵ.
Bạn nên uống các loại trà xanh tươi thay vì trà khô để có được công dụng cao nhất, đồng thời, không nên uống lúc đói hoặc uống quá nhiều dẫn tới có những ảnh hưởng không tốt.
2.5 Cà phê
Cà phê là một đồ uống có lợi ngăn ngừa đột quỵ não nếu như bổ sung một lượng vừa đủ. Trong cà phê có acid chlorogenic giảm khả năng mắc tiểu đường dẫn tới đột quỵ.
Bạn lưu ý không uống cà phê vào chiều tối để tránh mất ngủ và nên uống cà phê không đường. Bạn cũng nên uống cà phê không đường vào buổi sáng sẽ có lợi hơn so với buổi chiều và buổi tối.
2.6 Đồ uống chứa nhiều canxi
Những đồ uống nhiều canxi cũng có thể giúp cơ thể phòng chống bệnh đột quỵ, bạn có thể uống sữa hay các chế phẩm từ sữa một lượng vừa phải khi được bác sĩ tư vấn để bổ sung canxi cho cơ thể.
3. Những đồ uống không nên uống để phòng ngừa đột quỵ
Bên cạnh những đồ uống trên, bạn cũng nên tránh hoặc hạn chế những đồ uống có hại cho sức khỏe làm tăng nguy cơ đột quỵ như:
– Bia rượu: Uống nhiều khiến huyết áp, cholesterol trong máu tăng khiến nguy cơ đột quỵ tăng, đặc biệt là ở nam giới.
– Nước ngọt có đường, nước ngọt có gas: Những đồ uống này không chỉ làm tăng nguy cơ béo phì mà còn làm tăng huyết áp, cholesterol và tăng nguy cơ bệnh tim mạch dẫn tới đột quỵ.
– Nước ép trái cây đóng hộp: Những loại đồ uống này chứa nhiều đường khiến nguy cơ béo phì tăng.
– Caffein: Trà và cà phê nếu dùng lượng vừa đủ có thể phòng bệnh tuy nhiên nếu lam dụng có thể dẫn tới tác dụng ngược.
Những nguyên tắc khi lựa chọn đồ uống phòng ngừa đột quỵ bạn cần lưu ý là:
– Ưu tiên các loại thức uống có lợi cho sức khỏe
– Giảm tối đa các loại thức uống có hại cho sức khỏe
– Hạn chế đồ uống chứa nhiều hàm lượng caffein.
Bên cạnh đó, bạn cũng nên hạn chế căng thẳng, ngủ đủ giấc và tập thể thao thường xuyên, duy trì cân nặng để tránh khả năng đột quỵ.
Đồng thời, bạn nên thực hiện tầm soát sớm nguy cơ đột quỵ để ngăn ngừa sớm bệnh. Thông qua thăm khám, chụp chiếu và xét nghiệm chuyên sâu, bác sĩ có thể phát hiện được những bệnh lý nền và dị dạng nguy cơ cao dẫn tới đột quỵ, đặc biệt là: tiểu đường, máu nhiễm mỡ, rung nhĩ, tim mạch, cao huyết áp…
Nên thực hiện tầm soát sớm nguy cơ đột quỵ để ngăn ngừa sớm khả năng đột quỵ có thể xảy ra
Từ đó phát hiện sớm những bất thường nhỏ nhất để có hướng xử lý sớm và ngăn chặn nguy cơ đột quỵ xảy ra. Tầm soát nguy cơ đột quỵ có thể áp dụng với mọi giới tính và độ tuổi khác nhau và được xây dựng bởi chuyên gia hàng đầu.
Hi vọng tổng hợp list những đồ uống chống đột quỵ trên đây có thể giúp bạn và người thân có những kiến thức nhất định về đồ uống nên sử dụng cũng như chế độ dinh dưỡng phù hợp để phòng ngừa và ngăn chặn đột quỵ xảy ra.
|
Compiled list of anti-stroke drinks you need to know
There are no drugs or drinks that can completely avoid the risk of stroke. However, some of the following anti-stroke drinks can help prevent this disease for your reference.
1. Learn about stroke
Stroke is a dangerous acute neurological disease and occurs when brain blood vessels are blocked or ruptured, causing brain cells to die quickly due to lack of oxygen and nutrients. The longer this condition lasts, the more dangerous it becomes. Many brain cells can die if not treated promptly.
Stroke is a dangerous acute neurological disease and occurs when brain blood vessels are blocked or ruptured, causing brain cells to die quickly due to lack of oxygen and nutrients.
Ways to limit and prevent strokes can be found from experts, but it can be seen that nutrition plays an important role in stroke prevention. Therefore, what you eat and drink plays a very important role in not only improving your health but also helping prevent disease.
2. What to drink to prevent early stroke?
For daily drinks, there will be drinks recommended for people with stroke or at risk of stroke. Most strokes can be prevented early, and nutrition plays an important role in this process. So which drinks are considered suitable for stroke patients?
2.1 Filtered water is an anti-stroke beverage
Filtered water is an essential liquid important for human health. Drinking enough water can help you regulate blood pressure, blood circulation and prevent the risk of blood clots.
Each person should drink at least 2 liters of water per day depending on activity level and exercise. Especially for people who exercise a lot or often go out in the sun, they need to supplement more water.
2.2 Fruit juice is a stroke prevention drink
Fruits contain a lot of vitamins, minerals or antioxidants, so they can protect the brain and blood vessels, thereby reducing the possibility of stroke.
However, you should add fresh fruit juice without sugar instead of drinking heavily sweetened juice.
People with stroke should drink fresh fruit juices
2.3 Vegetable juice
Vegetables are a suggestion to prevent stroke because vegetables contain a lot of fiber, minerals and vitamins that help increase resistance, regulate blood pressure and reduce cholesterol in the blood to prevent blood clots from forming. However, you should choose vegetables that are fresh, clean and have an easy-to-drink flavor that suits the patient's taste.
Recommended juices include: celery juice, kale juice, cucumber juice, carrot juice... You should not add sugar and should prioritize keeping the pure taste of vegetable juices. fresh tubers.
2.4 Green tea
Green tea contains antioxidants that can help the brain avoid damage by free radicals. At the same time, green tea contains anti-inflammatory, antioxidant and anticoagulant catechins that prevent stroke.
You should drink fresh green tea instead of dry tea to get the most benefits. At the same time, you should not drink it on an empty stomach or drink too much, which can lead to negative effects.
2.5 Coffee
Coffee is a beneficial drink that prevents stroke if consumed in sufficient amounts. There is chlorogenic acid in coffee, which reduces the risk of diabetes leading to stroke.
Be careful not to drink coffee in the evening to avoid insomnia and should drink coffee without sugar. You should also drink unsweetened coffee in the morning for more benefits than in the afternoon and evening.
2.6 Drinks containing lots of calcium
Drinks rich in calcium can also help the body prevent stroke. You can drink milk or dairy products in moderate amounts when advised by your doctor to supplement calcium for the body.
3. Drinks you should not drink to prevent stroke
Besides the above drinks, you should also avoid or limit drinks that are harmful to your health and increase the risk of stroke such as:
– Beer and alcohol: Drinking too much causes blood pressure and cholesterol to increase, increasing the risk of stroke, especially in men.
– Sugary soft drinks and carbonated soft drinks: These drinks not only increase the risk of obesity but also increase blood pressure, cholesterol and increase the risk of cardiovascular disease leading to stroke.
– Canned fruit juice: These drinks contain a lot of sugar, which increases the risk of obesity.
– Caffeine: Tea and coffee, if used in sufficient amounts, can prevent disease, but if overused, it can lead to opposite effects.
The principles you need to keep in mind when choosing stroke prevention drinks are:
– Prioritize healthy drinks
– Minimize drinks that are harmful to health
– Limit drinks high in caffeine.
Besides, you should also limit stress, get enough sleep and exercise regularly, and maintain your weight to avoid the possibility of stroke.
At the same time, you should perform early screening for stroke risk to prevent the disease early. Through examination, x-rays and in-depth tests, doctors can detect underlying diseases and high-risk deformities leading to stroke, especially: diabetes, fatty blood, atrial fibrillation, and heart disease. pulse, high blood pressure...
Early stroke risk screening should be performed to prevent the possibility of stroke early
From there, detect the smallest abnormalities early to have early treatment and prevent the risk of stroke occurring. Stroke risk screening can be applied to all genders and ages and is developed by leading experts.
Hopefully the above list of anti-stroke drinks can help you and your loved ones have certain knowledge about the drinks you should use as well as a suitable diet to prevent and prevent strokes from occurring. .
|
thucuc
|
Chi tiết về phẫu thuật nội soi chửa ngoài tử cung?
Phẫu thuật nội soi chửa ngoài tử cung là một trong những hình thức điều trị bệnh lý chửa ngoài tử cung được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Phương pháp này có nhiều ưu điểm trong việc xử lý dứt điểm bệnh lý, cũng như giúp cơ thể sau mổ hồi phục nhanh chóng. Cùng đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu chi tiết về phương pháp này nhé.
1. Tình trạng phụ nữ bị thai ngoài tử cung là như thế nào?
Tình trạng thai ngoài tử cung là một trong những bệnh lý được liệt kê vào loại bệnh cần cấp cứu và điều trị càng sớm càng tốt. Khác với quá trình mang thai bình thường, sau khi trứng và tinh trùng gặp nhau tạo thành phôi thai, phôi thai này không di chuyển về buồng tử cung làm tổ mà lại nằm tại các vị trí bên ngoài tử cung. Bệnh lý chửa ngoài tử cung có thể xảy ra ở bất cứ phụ nữ nào, tuy nhiên thường hay xảy ra nhiều hơn đối với những đối tượng sau:
– Mẹ gặp vấn đề về cấu tạo ống dẫn trứng, buồng trứng. Ống dẫn trứng nhỏ hẹp do bẩm sinh hoặc buồng trứng có vấn đề.
– Mẹ bị mắc các bệnh lý phụ khoa gây bít tắc, ngăn chặn đường di chuyển của phôi thai khi về buồng tử cung.
– Các bệnh lý phụ khoa như: u nang, u xơ, nang lạc nội mạc,…cũng có thể gây nên tình trạng chửa ngoài.
– Mẹ mang bầu khi đã lớn tuổi cũng làm ảnh hưởng đến quá trình đậu thai.
– Một số trường hợp khác như: mẹ sử dụng thuốc lá, chất kích thích thường xuyên, mẹ quan hệ tình dục phóng túng, bừa bãi,…
Tình trạng thai ngoài tử cung là một trong những bệnh lý được liệt kê vào loại bệnh cần cấp cứu và điều trị càng sớm càng tốt
2. Những kiến thức tổng quan về phương pháp điều trị mổ nội soi chửa ngoài tử cung ở phụ nữ
Đối với bệnh lý chửa ngoài tử cung ở phụ nữ, hiện nay có 3 phương pháp điều trị đó là: sử dụng thuốc nội tiết, phương pháp điều trị bằng mổ nội soi và điều trị bằng mổ mở. Trong đó, phương pháp mổ nội soi là phương pháp hay được sử dụng để điều trị dứt điểm bệnh lý. Tùy vào từng trường hợp chửa ngoài mà bác sĩ sẽ tư vấn và đưa ra cho bệnh nhân những phác đồ điều trị phù hợp.
2.1. Phẫu thuật nội soi thai ngoài tử cung có ưu điểm gì?
Phương pháp mổ nội soi áp dụng với những trường hợp không điều trị được bằng thuốc nội khoa, hoặc có mong muốn được điều trị nhanh, dứt điểm, không có nhu cầu sinh đẻ lần nữa. Một số ưu điểm của phương pháp mổ nội soi điều trị chửa ngoài có thể kể đến là:
– Có khả năng giải quyết, điều trị dứt điểm khối chửa ngoài bệnh lý.
– Điều trị chửa ngoài bằng mổ nội soi diễn ra nhanh hơn, và đạt hiệu quả cao hơn việc điều trị bằng thuốc nội khoa, không cần mất thời gian theo dõi lâu như điều trị thuốc.
– Thời gian bệnh nhân hồi phục sau phẫu thuật mổ nội soi điều trị chửa ngoài cũng nhanh hơn so với phương pháp điều trị bằng thuốc.
– Vết mổ nội soi cũng bé, thẩm mỹ và nhanh lành vết thương hơn so với phương pháp mổ mở.
– Thời gian có thể mang thai trở lại của phương pháp này cũng nhanh hơn so với các phương pháp điều trị khác.
2.2. Phẫu thuật nội soi thai ngoài tử cung có nhược điểm gì?
Mặc dù là một trong những phương pháp điều trị chửa ngoài tử cung phổ biến, tuy nhiên mổ nội soi cũng vẫn là một cuộc phẫu thuật. Do vậy, phương pháp này cần được thực hiện tại những bệnh viện uy tín, có đầy đủ trang thiết bị cần thiết. Ngoài ra, phương pháp này cũng cần có bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm thực hiện, nhằm đảm bảo an toàn tính mạng cho bệnh nhân.
Bên cạnh đó, việc phẫu thuật mổ nội soi này cũng sẽ có nhược điểm là có thể không bảo toàn được ống dẫn trứng cho bệnh nhân. Trong trường hợp khối thai lớn và có sự bám chắc vào các cơ quan liên quan, thì bác sĩ sẽ buộc phải tiến hành cắt ống dẫn có kèm túi thai để loại bỏ dứt điểm bệnh lý. Do đó, sẽ có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau này của phụ nữ.
Phương pháp mổ nội soi áp dụng với những trường hợp không điều trị được bằng thuốc nội khoa
2.3. Những đối tượng nào có thể thực hiện phương pháp mổ nội soi điều trị chửa ngoài?
Tùy vào tình trạng bệnh của bệnh nhân cũng như điều kiện sức khỏe, tinh thần, mong muốn của bệnh nhân,…mà bác sĩ sẽ tư vấn và có sự chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Một số đối tượng sau sẽ thường được bác sĩ chỉ định nên mổ nội soi điều trị chửa ngoài:
– Phụ nữ đang gặp tình trạng mang thai ngoài tử cung, có các chỉ số về mạch, huyết áp, nhịp tim, nhip thở ổn định.
– Bác sĩ đánh giá bệnh nhân đủ điều kiện để thực thiện phẫu thuật mổ nội soi điều trị chửa ngoài.
– Bệnh nhân có mong muốn sử dụng phương pháp điều trị mổ nội soi thay bằng việc sử dụng thuốc nội khoa.
– Khối chửa ngoài chưa bị vỡ hay huyết tụ thành nang.
Ngược lại, một số trường hợp sau bác sĩ sẽ không chỉ định sử dụng phương pháp mổ nội soi điều trị chửa ngoài:
– Những người có sự không ổn định về tim mạch, huyết áp, nhịp thở,…
– Khối chửa ngoài đã vỡ và buộc phải cấp cứu ngay lập tức
– Khối chửa ở dạng huyết tụ thành nang hoặc đã hình thành tim thai.
3. Sau phẫu thuật mổ nội soi điều trị chửa ngoài tử cung cần lưu ý gì?
Hạn chế ăn các loại thực phẩm như gừng vì sẽ dễ gây ra hiện tượng xuất huyết
Để giúp cơ thể nhanh chóng hồi phục sau ca phẫu thuật mổ nội soi điều trị chửa ngoài tử cung, chị em nên lưu ý một số điều sau:
– Có chế độ ăn uống, bồi bổ sức khỏe đầy đủ, khoa học. Ưu tiên sử dụng những loại thực phẩm giàu các nhóm chất, vitamin. Hạn chế ăn các loại thực phẩm như gừng vì sẽ dễ gây ra hiện tượng xuất huyết, co thắt tử cung ảnh hưởng tới vết mổ.
– Không nên sử dụng đậu nành sau khi mổ bởi đậu nành làm ngăn cản sự hấp thu sắt của cơ thể, dễ làm cho cơ thể thiếu máu.
– Lưu ý không nên vận động quá mạnh sau khi mổ xong.
– Kiêng quan hệ tình dục quá sớm sau khi mổ sẽ làm ảnh hưởng tới sức khỏe và tinh thần.
– Tránh không nên dùng nước lạnh sau mổ.
|
Details about laparoscopic surgery for ectopic pregnancy?
Laparoscopic surgery for ectopic pregnancy is one of the most commonly used forms of treatment for ectopic pregnancy today. This method has many advantages in completely treating the disease, as well as helping the body recover quickly after surgery. Read the article below to learn details about this method.
1. What is the condition of women with ectopic pregnancy?
Ectopic pregnancy is one of the diseases listed as an emergency and treatment as soon as possible. Unlike normal pregnancy, after the egg and sperm meet to form an embryo, this embryo does not move to the uterus to nest but lies in locations outside the uterus. Ectopic pregnancy can occur in any woman, but it is more common in the following:
– The mother has problems with the structure of the fallopian tubes and ovaries. The fallopian tubes are small and narrow due to congenital or ovarian problems.
– The mother suffers from gynecological diseases that cause obstruction, blocking the path of the embryo from moving back to the uterus.
– Gynecological diseases such as: cysts, fibroids, endometriosis cysts, etc. can also cause external pregnancy.
– Pregnant mothers at an older age also affect the conception process.
– Some other cases such as: mother uses tobacco and stimulants regularly, mother has unruly and promiscuous sex, etc.
Ectopic pregnancy is one of the diseases listed as an emergency and treatment as soon as possible.
2. General knowledge about laparoscopic surgical treatment of ectopic pregnancy in women
For ectopic pregnancy in women, there are currently 3 treatment methods: using hormonal drugs, laparoscopic surgery and open surgery. Among them, laparoscopic surgery is a commonly used method to completely treat the disease. Depending on each case of external pregnancy, the doctor will advise and give the patient appropriate treatment regimens.
2.1. What are the advantages of laparoscopic surgery for ectopic pregnancy?
Laparoscopic surgery is applied to cases that cannot be treated with medical drugs, or there is a desire for quick and complete treatment, without the need to give birth again. Some advantages of laparoscopic surgery to treat ectopic pregnancy include:
– Able to completely resolve and treat the pregnancy outside of the pathology.
– Treatment of external pregnancy with laparoscopic surgery takes place faster, and is more effective than treatment with medical drugs, and does not require long follow-up time like drug treatment.
– Patient recovery time after laparoscopic surgery to treat external pregnancy is also faster than drug treatment.
– Laparoscopic incisions are also smaller, more aesthetically pleasing and heal faster than open surgery.
– The time to get pregnant again with this method is also faster than other treatment methods.
2.2. What are the disadvantages of laparoscopic surgery for ectopic pregnancy?
Although it is one of the popular treatments for ectopic pregnancy, laparoscopy is still a surgery. Therefore, this method needs to be performed at reputable hospitals with all the necessary equipment. In addition, this method also requires an experienced specialist to perform it, to ensure the patient's life safety.
Besides, this laparoscopic surgery also has the disadvantage that it may not be able to preserve the patient's fallopian tubes. In case the fetus is large and firmly attached to related organs, the doctor will be forced to cut the duct with the gestational sac to completely remove the pathology. Therefore, it can affect women's future fertility.
Laparoscopic surgery is applied to cases that cannot be treated with medical drugs
2.3. Who can undergo laparoscopic surgery to treat external pregnancy?
Depending on the patient's medical condition as well as the patient's health, mental condition, wishes, etc., the doctor will advise and prescribe appropriate treatment methods. Doctors will often recommend laparoscopic surgery to treat external pregnancy in the following subjects:
– Women experiencing ectopic pregnancy have stable pulse, blood pressure, heart rate, and breathing indicators.
– The doctor evaluates the patient's eligibility for laparoscopic surgery to treat external pregnancy.
– Patients who wish to use laparoscopic surgical treatment instead of using internal medicine.
– The ectopic pregnancy has not ruptured or hematoma has formed into a cyst.
On the contrary, in some of the following cases, doctors will not prescribe the use of laparoscopic surgery to treat external pregnancy:
– People with cardiovascular instability, blood pressure, breathing rate, etc.
– The ectopic pregnancy has ruptured and requires immediate emergency treatment
– Pregnant mass in the form of cystic hematoma or has formed a fetal heart.
3. What should you pay attention to after laparoscopic surgery to treat ectopic pregnancy?
Limit eating foods like ginger because they can easily cause bleeding
To help the body quickly recover after laparoscopic surgery to treat ectopic pregnancy, women should note the following:
– Have a complete and scientific diet and health promotion. Prioritize the use of foods rich in nutrients and vitamins. Limit eating foods like ginger because they can easily cause bleeding and uterine contractions, affecting the surgical wound.
– You should not use soybeans after surgery because soybeans prevent the body from absorbing iron, easily making the body anemic.
– Be careful not to exercise too vigorously after surgery.
– Abstaining from sex too soon after surgery will affect your health and spirit.
– Avoid using cold water after surgery.
|
thucuc
|
Bí quyết để sống vui khỏe mỗi ngày
Để có một sức khỏe tốt, một trí óc minh mẫn, một nguồn năng lượng dồi dào cho các hoạt động sống hàng ngày đòi hỏi cả một quá trình chăm sóc và bảo vệ. Duy trì một lối sống lành mạnh sẽ giúp ngăn ngừa bệnh tật, giữ cho tinh thần luôn thoải mái và tích cực. Sau đây là một số bí quyết đơn giản để xây dựng một lối sống lành mạnh.
Duy trì cân nặng ở mức hợp lý
Duy trì cân nặng ở mức hợp lý bằng cách kết hợp giữa chế độ ăn uống và tập luyện.
Trước hết hãy xác định xem bản thân có bị thừa cân hay không bằng cách đo chỉ số khối cơ thể (IBM). Thừa cân, béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như bệnh tim mạch, đái tháo đường, đột quỵ và một số loại ung thư nhất định.
Ăn uống cân bằng hợp lý
Không nên kiêng khem quá đà mà nên xây dựng một chế độ dinh dưỡng cân bằng, đáp ứng được nhu cầu cần thiết của bản thân. Ăn nhiều ngũ cốc, các thực phẩm có chứa protein nạc như gà, đậu, sữa ít béo hoặc không béo và tăng cường tiêu thụ rau củ quả. Đừng quên tránh xa các loại thực phẩm, đồ ăn giàu chất béo bão hòa, muối và đường.
Khám sức khỏe định kỳ
Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để đánh giá tổng quát tình trạng sức khỏe, phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường.
Khám sức khỏe định kỳ hàng nằm giúp đánh giá tổng quát tình trạng sức khỏe, phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường để điều trị kịp thời. Tùy thuộc vào độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, các xét nghiệm tầm soát ung thư sớm cũng là một trong những thăm khám không thể bỏ qua.
Giữ cho tinh thần luôn vui vẻ, lạc quan
Tích cực tập thể dục
Dành ít nhất là 30 phút mỗi ngày để tập thể dục giúp tăng cường sức đề kháng, cải thiện tinh thần.
Dành ít nhất là 30 phút mỗi ngày để tập thể dục. Nếu không có đủ điều kiện để tham gia các lớp tập luyện thể hình, đơn giản chỉ đi bộ nhẹ nhàng xung quanh nhà hoặc cơ quan cũng đã mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Không hút thuốc
Hút thuốc là nguyên nhân dẫn tới nhiều bệnh lý nguy hiểm, trong đó có ung thư phổi. Tránh tiếp xúc với khói thuốc vì hút thuốc lá thụ động đôi khi còn nguy hiểm hơn hút trực tiếp.
Ngủ đủ giấc
Ngủ đủ giấc là điều cần thiết để chúng ta có cơ thể và tinh thần khỏe mạnh.
Ngủ đủ giấc là điều cần thiết để chúng ta có cơ thể và tinh thần khỏe mạnh. Các bằng chứng khoa học đã cho thấy giấc ngủ đóng vai trò quân trọng trong việc thúc đẩy các chức năng, trí nhớ, học hỏi, tiêu hóa và các chức năng quan trọng khác. Nên thiết lập cho mình thời gian đi ngủ và dậy hàng ngày đúng giờ, điều này rất quan trọng bởi cơ thể bạn sẽ quen với nhịp sinh học nhất định.
|
The secret to living happily and healthily every day
To have good health, a clear mind, and an abundant source of energy for daily living activities requires a process of care and protection. Maintaining a healthy lifestyle will help prevent disease and keep you mentally relaxed and positive. Here are some simple tips to build a healthy lifestyle.
Maintain a reasonable weight
Maintain a healthy weight by combining diet and exercise.
First, determine whether you are overweight or not by measuring your body mass index (IBM). Overweight and obesity are one of the factors that increase the risk of chronic diseases such as cardiovascular disease, diabetes, stroke and certain types of cancer.
Eat a properly balanced diet
You should not abstain too much, but should build a balanced diet that meets your needs. Eat lots of whole grains, foods containing lean protein such as chicken, beans, low-fat or fat-free milk and increase consumption of fruits and vegetables. Don't forget to stay away from foods rich in saturated fat, salt and sugar.
Periodic health examination
Regular health check-ups every 6 months to assess general health status and detect early signs of abnormalities.
Regular health check-ups help assess overall health status and detect abnormal signs early for timely treatment. Depending on age, gender, and occupation, early cancer screening tests are also one of the examinations that cannot be missed.
Keep your spirit always happy and optimistic
Actively exercise
Spend at least 30 minutes a day exercising to help increase resistance and improve mental health.
Spend at least 30 minutes a day exercising. If you don't have enough conditions to participate in fitness classes, simply walking gently around your home or office can bring many health benefits.
No smoking
Smoking is the cause of many dangerous diseases, including lung cancer. Avoid exposure to cigarette smoke because passive smoking is sometimes more dangerous than direct smoking.
Get enough sleep
Getting enough sleep is essential for us to have a healthy body and mind.
Getting enough sleep is essential for us to have a healthy body and mind. Scientific evidence has shown that sleep plays an important role in promoting function, memory, learning, digestion and other important functions. You should set a time to go to bed and wake up on time every day. This is very important because your body will get used to a certain circadian rhythm.
|
thucuc
|
Tổng quan về viêm đại tràng co thắt
Bệnh viêm đại tràng co thắt gây nhiều phiền toái cho người bệnh, cơn đau do viêm đại tràng co thắt là nỗi ám ảnh của nhiều người. Vì vậy, tìm hiểu cụ thể về bệnh giúp bạn hiểu và phòng tránh bệnh hiệu quả
Viêm đại tràng co thắt là gì?
Viêm đại tràng co thắt là tình trạng rối loạn chức năng đại tràng, bệnh đại tràng chức năng… bệnh được phân thành 3 loại cơ bản:
Viêm đại tràng co thắt là bệnh lý phổ biến thường gặp về đường tiêu hóa
Có hiện tượng đau bụng và tiêu chảy.
Có hiện tượng đau bụng và táo bón
Có hiện tượng đau bụng, vừa tiêu chảy lại vừa táo bón.
Viêm đại tràng co thắt phổ biến gặp ở nữ giới, ngoài ra những người dễ mắc viêm đại tràng co thắt là bệnh nhân rối loạn thần kinh chức năng (hysteria), trầm cảm, ám ảnh hay bị stress tâm lý… Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây nhiều khó chịu và làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Nguyên nhân gây viêm đại tràng co thắt
Có nhiều nguyên nhân gây chứng viêm đại tràng co thắt, trong đó phải kể tới:
Thói quen ăn uống, ăn phải thức ăn không hợp vệ sinh – thức ăn có vi khuẩn thương hàn gây bệnh, vi khuẩn lỵ hoặc lỵ a-míp
Người bị rối loạn nhu động ruột gây viêm đại tràng co thắt
Dùng quá nhiều kháng sinh đường ruột gây nên tình trạng loạn khuẩn
Người bị rối loạn tâm thần, sang chấn tâm thần…
Biểu hiện bệnh viêm đại tràng co thắt
Bệnh viêm đại tràng co thắt có triệu chứng điển hình nhất là đau bụng. Đau bụng đa dạng, cơn đau có thể đau sau khi ăn, khi ăn no, đặc biệt là đau sau khi ăn một số thức ăn lạ, chua, cay, lạnh…
Viêm đại tràng co thắt gây cơn đau bụng thường kéo dài dai dẳng, đặc biệt đau sau khi ăn.
Cơn đau bụng thường kéo dài dai dẳng, đặc biệt đau sau khi ăn.
Cơn đau có thể xuất hiện khi căng thẳng, stress .
Bệnh viêm đại tràng co thắt thường gây đau vùng bụng ở dưới rốn, cảm giác đau quặn, đầy bụng, chướng hơi, khó tiêu, biểu hiện của bệnh rất dễ gây nhầm với bệnh đau dạ dày.
Phòng ngừa bệnh đau đại tràng co thắt
Vì bệnh có nguyên nhân từ thói quen sinh hoạt, chế độ ăn uống, do đó để phòng bệnh cần đảm bảo ăn uống hợp vệ sinh, không nên ăn thức ăn nhiều gia vị mạnh cay, nóng,chua.
Tham khảo ý kiến bác sĩ là phương pháp an toàn đảm bảo điều trị bệnh hiệu quả
Tránh lạm dụng bia rượu và các chất kích thích như cà phê, trà đặc.
Duy trì thói quen khám sức khỏe định kỳ, 6 tháng một lần để phát hiện ra bệnh.
Ngay khi đã có dấu hiệu của bệnh bạn cần đi khám bệnh ở chuyên khoa tiêu hóa để xác định nguyên nhân và điều trị dứt điểm, không để bệnh trở thành mạn tính.
Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
0936 388 288
|
Overview of spastic colitis
Spastic colitis causes a lot of trouble for patients, the pain caused by spastic colitis is an obsession for many people. Therefore, learning specifically about the disease helps you understand and prevent the disease effectively
What is spastic colitis?
Spastic colitis is a condition of colon dysfunction, functional colon disease... the disease is divided into 3 basic types:
Spastic colitis is a common gastrointestinal disease
There are abdominal pain and diarrhea.
There are abdominal pain and constipation
There is abdominal pain, both diarrhea and constipation.
Spastic colitis is common in women. In addition, people susceptible to spastic colitis are patients with functional neurological disorders (hysteria), depression, phobias or psychological stress... Although the disease is not dangerous to life but causes a lot of discomfort and affects quality of life.
Causes of spastic colitis
There are many causes of spastic colitis, including:
Eating habits, eating unhygienic food - food containing pathogenic typhoid bacteria, dysentery bacteria or amoebic dysentery
People with intestinal motility disorders cause spastic colitis
Using too many intestinal antibiotics causes bacterial dysbiosis
People with mental disorders, mental trauma...
Symptoms of spastic colitis
The most typical symptom of spastic colitis is abdominal pain. Abdominal pain is diverse, the pain can be after eating, when full, especially after eating some strange, sour, spicy, cold foods...
Spastic colitis causes abdominal pain that often lasts and persists, especially after eating.
Abdominal pain often lasts for a long time, especially after eating.
Pain can appear when stressed.
Spastic colitis often causes abdominal pain below the navel, cramping, bloating, gas, and indigestion. Symptoms of the disease can easily be confused with stomach pain.
Prevention of spastic colon
Because the disease is caused by living habits and diet, to prevent the disease, it is necessary to ensure hygienic eating, and should not eat foods with strong spices, spicy, hot, or sour.
Consulting a doctor is a safe method to ensure effective treatment
Avoid abusing alcohol and stimulants such as coffee and strong tea.
Maintain the habit of regular health check-ups, every 6 months to detect diseases.
As soon as you have signs of the disease, you need to see a gastroenterologist to determine the cause and treat it completely, to prevent the disease from becoming chronic.
Address: 286 Thuy Khue, Tay Ho, Hanoi
0936 388 288
|
thucuc
|
Triệu chứng cảnh báo sỏi ống mật chủ
Bệnh sỏi ống mật chủ - sỏi đường mật là một căn bệnh khá phổ biến ở nước ta khi chiếm đến hơn gần 90% trong tổng số bệnh nhân bị sỏi mật. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như tắc mật, viêm, viêm tụy cấp...
1. Sỏi ống mật chủ
Sỏi ống mật chủ, là một chứng bệnh khá thường thấy ở Việt Nam. Nếu sỏi túi mật chỉ chiếm khoảng 8-10% thì có những thời điểm bệnh sỏi ống mật chủ chiếm đến gần 90% trên tổng số các bệnh sỏi mật. Ngày nay, tỷ lệ bệnh sỏi túi mật đang gia tăng mạnh mẽ, khiến tỷ lệ bệnh sỏi ống mật chủ có chiều hướng giảm xuống đáng kể chỉ còn vào khoảng 60% trên tổng số.Khác với bệnh sỏi ống mật chủ tại các nước thuộc châu Âu, châu Mỹ, chứng bệnh sỏi ống mật chủ tại Việt Nam hầu hết phức tạp, chủ yếu trong thành phần của sỏi ống mật chủ là mật sắc tố, nhân của nó là trứng hay xác con giun đũa. Khả năng giun chui vào đường mật gây nhiễm trùng cao dẫn đến hình thành nên sỏi mật.
Bệnh sỏi ống mật chủ khá thường thấy tại Việt Nam
2. Triệu chứng sỏi ống mật chủ
2.1. Triệu chứng cảnh báo lâm sàngĐau dưới sườn phải. Cơn đau dữ dội, lăn lộn, đau chổng mông.Cơn đau lan rộng, lên vai bên phải hoặc lan ra phía sau lưng.Khi ăn xong, cảm giác đau tăng nặng hơn (đường mật bị kích thích co bóp nhiều và mạnh).Đau kéo dài, đau lâu có khi lên tới 2 đến 3 giờ đồng hồ. Triệu chứng cảnh báo toàn thân. Bị sốt: sốt kéo đến đồng thời hoặc chỉ sau vài giờ khi bạn cảm nhận thấy cơn đau. Có khi sốt cao tới 39 - 40 độ C đi kèm trạng thái rét run, tứa mồ hôi.Biểu hiện nhiễm trùng trên mặt: lưỡi bẩn, môi khô, mệt mỏi; mạch nhanh, cơ thể gầy sút; da vàng, niêm mạc mắt vàng.Triệu chứng cảnh báo thực thể. Da vàng, niêm mạc vàng: là biểu hiện rõ nhất, xuất hiện thường muộn hơn, ban đầu sẽ chỉ hơi vàng tại củng mạc rồi dần sẽ vàng thẫm hơn ở cả vùng da và vùng niêm mạc mắt.Cả ba triệu chứng như: sốt, đau hay vàng da sẽ đều diễn ra rồi mất đi dần theo một quá trình nhất định. Nếu đã từng bị bệnh lâu rồi thì chắc chắn có tiền sử của bệnh nhân đã từng có đợt sốt, đau, hay vàng da hoặc tiền sử như giun chui vào đường mật hoặc mổ mật.Túi mật to căng: có khi cảm thấy túi mật nổi lên ngay dưới bờ của sườn phải tựa như một quả trứng, và khi sờ vào thấy tròn, đều, nhẵn, khi ấn vào thấy đau, nó chuyển động theo từng nhịp thở. Bạn có thể cảm nhận túi mật to căng đến 35%.Lá gan to phía dưới xương sườn thứ 2 và 3, ấn đau.Các điểm đau: điểm ấn vùng túi mật, vùng cạnh ức bên phải hoặc tá tụy đau nhiều và thường xảy ra phản ứng của thành bụng vùng dưới sườn phải.
Đau dữ dội dưới sườn bên phải cảnh bảo nguy cơ sỏi ống mật chủ
Triệu chứng cảnh báo khác. Nôn kèm theo cảm giác đau.Ít nước tiểu và nước tiểu thẫm màu, nhìn đậm giống nước vối và thường phát hiện sớm.Do hoàn toàn tắc mật nên đôi khi phân có bạc màu, chuyển màu.Do muối mật nhiễm độc nên xảy ra hiện tượng ngứa vùng ngoài da (trường hợp ít thấy).2.2. Triệu chứng cảnh báo cận lâm sàng. Kết quả máu xét nghiệm. Bạch cầu nguy cơ tăng, và bạch cầu nhóm đa nhân cũng tăng lên.Tốc độ lắng máu tăng 50 đến 100mm chỉ giờ đầu.Kết quả Bilirubin tăng lên cao (ngưỡng bình thường chỉ < 17 micromol/l) đặc biệt là chất Bilirubin dẫn trực tiếp.Chỉ số SGOT chiều hướng tăng nhẹ.Chỉ số Urê với creatinin trong máu chiều hướng tăng cao khi có nguy cơ ảnh hưởng đến thận.Kết quả nước tiểu xét nghiệm: Xuất hiện nhiều mật sắc tố, muối mật trong nước tiểu.Kết quả chụp X quang. Kết quả chụp vùng bụng không có chuẩn bị: thấy bóng lá gan to, có đôi khi thấy sỏi túi mật.Chụp vùng đường mật có chất làm cản quang (qua đường uống hay qua tiêm vùng tĩnh mạch): kết quả chỉ số thấp khoảng 40 đến tối đa 50%, và hiện nay áp dụng ít phương pháp này.Chụp vùng đường mật thông qua da: Bác sĩ sẽ chỉ định tiến hành cho bệnh nhân bị tắc mật, có đường mật giãn to.Chụp vùng đường mật chảy ngược dòng thông qua soi bộ phận tá tràng: cho kết quả hình ảnh của đường mật, đường tụy và xác định vị trí của sỏi, kèm theo đó khảo sát bóng Vater và phân biệt chuyển biến ung thư bóng Vater, để có thể thực hiện kết hợp quá trình cắt cơ lấy sỏi. Tỷ lệ thực hiện thành công lên tới 95%Kết quả siêu âm. Phương pháp siêu âm, kết quả mang lại giá trị cao, xác định được vị trí và kích thước sỏi sỏi, cho thấy kích thước của túi mật, đường mật; và cho biết kết quả chuẩn xác tới 95%, được tiến hành áp dụng phạm vi rộng rãi hỗ trợ chẩn đoán cho các bệnh lý gan mật. Qua hình ảnh kết quả siêu âm, sỏi ống mật chủ thường mang hình đậm, xuất hiện bóng cản và nằm trong ống mật chủ.
Xét nghiệm máu và nước tiểu cùng với các kỹ thuật khác nhằm phát hiện và điều trị sớm bệnh sỏi ống mật chủ
Kết quả chụp vi tính cắt lớp. Kết quả chụp vi tính cắt lớp cho thấy là hình ảnh túi mật, đường mật, gan và tụy; chúng đặc biệt mang giá trị cao giúp phát hiện thương tổn nhỏ tại gan, tụy. Chụp CT dạng xoắn ốc hỗ trợ chẩn đoán đạt chính xác cao hơn.Kết quả chụp cộng hưởng từ trường hạt nhân. Kết quả chụp cộng hưởng hỗ trợ xác định rõ các loại đường ống xuất hiện trong cây của đường mật và đường tụy. Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm nổi bật hơn với chụp tuỵ - chụp mật ngược dòng thông qua việc soi tá tràng ở chỗ không can thiệp, không dùng thuốc làm cản quang; thế nhưng, phương pháp này đơn thuần chỉ để xác định chẩn đoán kết quả hình ảnh.
3. Điều trị sỏi ống mật chủ ở đâu thì tốt?
Mỗi cơ địa sẽ xảy ra các phản ứng hay biểu hiện, triệu chứng bệnh khác nhau.Tại đây đang áp dụng điều trị sỏi ống mật chủ bằng phương pháp phẫu thuật nội soi lấy sỏi ống mật chủ có có dẫn lưu Kehr, là phương pháp tiên tiến hiện nay được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Phương pháp này sử dụng máy gây mê Avance CS2, máy thở R860 của GE và máy Nội soi, với tỷ lệ thành công sau phẫu thuật lên đến 95%.
|
Warning symptoms of common bile duct stones
Choledocholithiasis - choledocholithiasis is a fairly common disease in our country, accounting for nearly 90% of all patients with gallstones. If not detected and treated promptly, the disease can cause many dangerous complications such as bile obstruction, inflammation, acute pancreatitis...
1. Common bile duct stones
Common bile duct stones are a fairly common disease in Vietnam. If gallbladder stones only account for about 8-10%, there are times when common bile duct stones account for nearly 90% of all gallstone diseases. Nowadays, the rate of gallbladder stones is increasing sharply, causing the rate of common bile duct stones to decrease significantly to only about 60% of the total. Unlike common bile duct stones in other countries In Europe and America, common bile duct stone disease in Vietnam is most complicated, mainly in the composition of common bile duct stones is pigmented bile, its nucleus is eggs or roundworm corpses. The possibility of worms entering the bile duct causing infection is high, leading to the formation of gallstones.
Common bile duct stones are quite common in Vietnam
2. Symptoms of common bile duct stones
2.1. Clinical warning symptoms Pain under the right flank. Severe pain, rolling, pain in the buttocks. The pain spreads, to the right shoulder or to the back. After eating, the pain becomes worse (the biliary tract is stimulated to contract more and more strongly). .The pain lasts for a long time, sometimes up to 2 to 3 hours. Whole body warning symptoms. Fever: fever comes at the same time or just a few hours after you feel pain. Sometimes the fever can be as high as 39 - 40 degrees Celsius, accompanied by chills and sweating. Signs of infection on the face: dirty tongue, dry lips, fatigue; rapid pulse, body weight loss; yellow skin, yellow eye mucous membranes. Physical warning symptoms. Yellow skin, yellow mucous membranes: is the most obvious manifestation, usually appears later, at first it will only be slightly yellow in the sclera and then gradually it will become darker yellow in both the skin and the eye mucosa area. All three symptoms are: Fever, pain or jaundice will all appear and then gradually disappear in a certain process. If you have been sick for a long time, there is definitely a history of the patient having had a fever, pain, or jaundice or a history of worms entering the bile duct or bile surgery. Gallbladder is enlarged and distended: sometimes you can feel it. The bile floats up just below the edge of the right rib like an egg, and when touched, it feels round, even, smooth, and painful when pressed. It moves with each breath. You can feel the gallbladder enlarged to 35%. The liver is enlarged under the 2nd and 3rd ribs, causing pain. Painful points: pressure points in the gallbladder area, right parasternal area or pancreas are painful and often painful. Reaction of the abdominal wall in the right subcostal area occurs.
Severe pain under the right flank warns of the risk of common bile duct stones
Other warning symptoms. Vomiting is accompanied by a feeling of pain. There is little urine and dark urine, looks dark like water and is often detected early. Due to complete bile obstruction, sometimes the stool is pale and discolored. Due to bile salt poisoning, it occurs. Itching on the skin (rarely seen).2.2. Subclinical warning symptoms. Blood test results. Risk of leukocytes increases, and polymorphonuclear leukocytes also increase. Blood sedimentation rate increases by 50 to 100mm in the first hour only. Bilirubin results are highly increased (normal threshold is only < 17 micromol/l), especially bilirubin. direct guidance. SGOT index tends to increase slightly. Urea and creatinine index in the blood tend to increase when there is a risk of affecting the kidneys. Urine test results: Appears a lot of bile pigments and bile salts in the water urine. X-ray results. Results of an abdominal scan without preparation: an enlarged liver shadow is seen, sometimes gallbladder stones are seen. Biliary tract scan with contrast agent (oral or intravenous injection): low index results about 40 to maximum 50%, and currently this method is rarely applied. Percutaneous biliary tract imaging: Doctors will prescribe this procedure for patients with biliary obstruction and dilated bile ducts. Biliary tract imaging retrograde flow through duodenoscopy: provides images of the biliary tract, pancreatic duct and determines the location of the stone, along with examining the ampulla of Vater and distinguishing cancerous changes in the ampulla of Vater, to be able to performed in combination with the process of myomectomy to remove stones. The successful implementation rate is up to 95% of ultrasound results. Ultrasound method has high value results, determining the location and size of stones, showing the size of the gallbladder and bile ducts; and reported accurate results of up to 95%, and was widely applied to support the diagnosis of hepatobiliary diseases. Through ultrasound results, common bile duct stones often have dark shapes, appear opaque and are located in the common bile duct.
Blood and urine tests along with other techniques aim to detect and treat common bile duct stones early
Results of computed tomography. Computed tomography results showed images of the gallbladder, biliary tract, liver and pancreas; They are especially valuable for detecting small lesions in the liver and pancreas. Spiral CT scan supports higher diagnostic accuracy. Nuclear magnetic resonance imaging results. Resonance imaging results help clearly identify the types of ducts appearing in the biliary tree and pancreatic duct. This method has many more outstanding advantages than pancreatography - retrograde cholangiopancreatography through duodenoscopy without intervention and without using contrast agents; However, this method is simply to determine the diagnosis of imaging results.
3. Where is a good place to treat common bile duct stones?
Each location will have different reactions or manifestations and symptoms of the disease. Here, treatment of common bile duct stones is being applied using laparoscopic surgery to remove common bile duct stones with Kehr drainage, which is a method Advanced methods are currently applied by many countries around the world. This method uses the Avance CS2 anesthesia machine, GE's R860 ventilator and an Endoscope, with a post-operative success rate of up to 95%.
|
vinmec
|
Hóa trị ung thư là gì?
Trong điều trị ung thư, ngoài phẫu thuật, xạ trị thì hóa trị là phương pháp vẫn hay được sử dụng. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu hóa trị ung thư là gì và vì sao phải sử dụng phương pháp này?
Khái niệm hóa trị ung thư là gì?
Hóa trị ung thư là dùng một loại thuốc đặc trị có thể tiêu diệt được tế bào ung thư. Phần lớn các thuốc này đều được dùng qua đường tĩnh mạch, tức là thuốc được truyền vào cơ thể qua mạch máu, theo máu truyền đi khắp cơ thể.
Hóa trị là dùng một loại thuốc đặc trị có thể tiêu diệt được tế bào ung thư.
Mục tiêu của hóa trị ung thư
Tùy vào từng loại ung thư và giai đoạn phát triển của bệnh mà sử dụng hóa trị nhằm đạt các mục tiêu:
Phương pháp hóa trị giúp tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại
Các hình thức hóa trị ung thư
Hóa trị ung thư được thực hiện như thế nào?
Truyền qua đường tĩnh mạch: Đa số thuốc hóa trị được truyền qua mạch máu. Bệnh nhân có thể nằm hoặc ngồi, thời gian truyền tùy loại thuốc và từng tình trạng bệnh của mỗi người.
Hóa trị chủ yếu được truyền qua đường tĩnh mạch và truyền đi khắp cơ thể
Bằng miệng: Một số loại thuốc hóa trị ung thư dạng viên nang, hoặc chất lỏng có thể sử dụng bằng đường uống.
Tại chỗ: Một số thuốc hóa trị ung thư dạng kem có thể được sử dụng bằng cách thoa lên da.
Kiểm soát tốt các tác dụng phụ do hóa trị ung thư
|
What is cancer chemotherapy?
In cancer treatment, in addition to surgery and radiotherapy, chemotherapy is still a commonly used method. However, not everyone understands what cancer chemotherapy is and why must we use this method?
What is the concept of cancer chemotherapy?
Cancer chemotherapy is the use of a special drug that can kill cancer cells. Most of these drugs are used intravenously, meaning the drugs are transmitted into the body through the bloodstream, traveling throughout the body through the blood.
Chemotherapy is the use of a special drug that can kill cancer cells.
Target of cancer chemotherapy
Depending on the type of cancer and stage of disease development, chemotherapy is used to achieve the following goals:
Chemotherapy helps destroy remaining cancer cells
Forms of cancer chemotherapy
How is cancer chemotherapy performed?
Intravenous infusion: Most chemotherapy drugs are given through the bloodstream. The patient can lie down or sit, and the infusion time depends on the type of medicine and each person's medical condition.
Chemotherapy is mainly given intravenously and spread throughout the body
By mouth: Some cancer chemotherapy drugs in capsule or liquid form can be taken orally.
Topical: Some cancer chemotherapy creams can be used by applying them to the skin.
Good control of side effects due to cancer chemotherapy
|
thucuc
|
Đỡ đẻ thường ngôi chỏm – kỹ thuật đỡ đẻ trên hàng triệu mẹ Việt
Đỡ đẻ thường ngôi chỏm xét về mặt lý thuyết, đây là kỹ thuật giúp sản phụ sinh nở an toàn và thuận lợi theo đường âm đạo mà không cần can thiệp hoặc hạn chế tối đa việc phải rạch tầng sinh môn. Theo đó, sản phụ và em bé sau sinh thường khỏe mạnh hơn những trường hợp mẹ sinh mổ khác. Vậy đỡ đẻ thường ngôi chỏm – kỹ thuật đỡ đẻ phổ thông được áp dụng trên hàng triệu mẹ Việt này như thế nào?
1. Đỡ đẻ thường ngôi chỏm là gì?
Ngôi chỏm là ngôi mà thai nhi sẽ nằm xuôi, đầu cúi trong khi chuyển dạ, toàn bộ phần chỏm đầu của thai nhi sẽ ở trước eo trên khung chậu và đầu thai song song với trục tử cung. Theo các nghiên cứu thực tế cho thấy ngôi chỏm chiếm khoảng 95% trong tổng số các ca sinh.
Theo các nghiên cứu thực tế cho thấy ngôi chỏm chiếm khoảng 95% trong tổng số các ca sinh.
Chính vì vậy, đây được coi là kỹ thuật đỡ đẻ an toàn và lành tính nhất cho mẹ và bé, hạn chế tối đa những rủi ro trong sinh nở như: nhiễm khuẩn thai hoặc ngạt thai,… Vậy những trường hợp nào thì được bác sĩ chỉ định áp dụng kỹ thuật này?
2. Những trường hợp được bác sĩ chỉ định và chống chỉ định áp dụng
Dưới đây là những trường hợp được chỉ định và chống chỉ định áp dụng kỹ thuật đỡ đẻ thường ngôi chỏm:
2.1. Những trường hợp được chỉ định áp dụng kỹ thuật đỡ đẻ thường ngôi chỏm
– Được chẩn đoán ngôi thỏm, đầu thai nhi lọt sâu trong âm đạo và chuẩn bị sổ
– Cổ tử cung mở rộng
– Đã vỡ nước ối hoặc trường hợp chưa vỡ ối phải tiến hành bấm ối trước khi đỡ đẻ
2.2. Chống chỉ định áp dụng kỹ thuật đỡ đẻ thường ngôi chỏm
Ngoài ra, trong những trường hợp sau, bác sĩ sẽ thông báo chống chỉ định áp dụng đỡ đẻ này nếu:
– Ngôi thai không là ngôi chỏm
– Tiên lượng thai không có khả năng đẻ theo đường dưới được
– Thai yếu (hoặc thai suy)
– Có vết rạch mổ cũ ở tử cung
3. Tiến hành thực hiện đỡ đẻ thường ngôi chỏm
Là kỹ thuật đòi hỏi bác sĩ phải chuyên môn cao, kinh nghiệm dày dặn; chính vì vậy các thao tác của bác sĩ phải thuần thục, nhẹ nhàng và đúng theo nguyên tắc. Trước khi vào bắt đầu đỡ, bác sĩ sẽ kiểm tra lại hồ sơ khám thai của thai phụ để nắm chắc tình trạng sức khỏe của cả mẹ và bé. Đồng thời các quy tắc về trang phục hay phương tiện hỗ trợ đỡ đẻ như: áo, mũ, khẩu trang, vệ sinh tay, đeo gang tay vô trùng, bộ dụng cụ đỡ đẻ, bộ khăn vô khuẩn và các dụng cụ cắt, khâu tầng sinh môn, bông, băng, gạc vô khuẩn,… đều được chuẩn bị kỹ càng và cẩn trọng, đặc biệt là các dụng cụ trong cắt, khâu (nếu có).
Sản phụ sẽ được nằm trên bàn đẻ trong tư thế nửa nằm nửa ngồi, đầu cao, hai tay nắm chặt vào hai thành bàn, đùi giang rộng, mông sát mép bản, hai chân gác hai hai cọc chống chân bên cạnh. Lúc này thai phụ sẽ được làm xẹp bàng quang, trực tràng và vệ sinh vùng sinh dục ngoài trước.
Kế đến, bác sĩ tiến hành hướng dẫn thai phụ cách thở, cách rặn từng cơn khi cổ tử cung mở hết, đầu thai nhi lọt thấp và có cơn co. Thông thường, thời gian rặn tối đa ở thai phụ sinh lần đầu là 60 phút và ở người sinh con lần 2 (hoặc lần 3, lần 4) là 30 phút. Nếu quá thời gian rặn tối đa, bác sĩ sẽ phải can thiệp bằng các phương pháp khác như: hỗ trợ sinh bằng kỹ thuật Forceps hoặc bằng giao kéo,… nhằm tránh tình trạng thai bị ngạt.
Trong kỹ thuật này, bác sĩ cần tuyệt đối tôn trọng các nguyên tác vô khuẩn trong đỡ đẻ, phải kiên nhẫn chờ đợi và thực hiện các thao tác nhẹ nhàng, nhuần nhuyễn.
Thực hiện đỡ đẻ thường ngôi chỏm
Khi đầu thai nhi thập thò tại âm hộ, đồng thời tầng sinh môn bị giãn mỏng; các bác sĩ sẽ tiến hành cắt tầng sinh môn trước khi đỡ đầu khi có chỉ định. Sau đó, bác sĩ tiến hành các thao tác đỡ đẻ: đỡ đầu, đỡ vai, đỡ thân, sau cùng là đỡ thân và chi. Ngoài ra, khi đỡ đẻ em bé thành công, bác sĩ sẽ quan sát đầu, kiểm tra tình trạng tổng quan của trẻ, tình trạng dây rốn quấn cổ, nhịp tim,… một cách thận trọng và kỹ càng.
4. Xử lý các tai biến sau sinh (nếu có)
Thực tế, sau khi ca sinh nở diễn ra thành công, tình trạng sức khỏe của mẹ và bé thường khá tốt. Song, với một số trường hợp đặc biệt, mẹ hoặc bé có những tai biến sau sinh như:
– Trong giai đoạn sổ rau sẽ dễ gây băng huyết, cần bóc rau nhân tạp kiểm soát tử cung ngay
– Trường hợp mẹ rách âm hộ, âm đạo, tầng sinh môn, cần khâu lại ngay sau khi đã sổ rau và kiểm tra bánh rau cẩn thận, kỹ càng
– Với trường hợp trẻ bị ngạt, cần cắt dây rốn ngay sau khi sinh và hồi sức trẻ sơ sinh tích cực
Ngoài ra, trong mỗi trường hợp sinh, các tai biến sau sinh là khác nhau, bác sĩ sẽ dựa theo tình trạng tai biến và tình hình sức khỏe của hai mẹ con mà có những điều trị, kiểm tra riêng.
|
Giving birth is usually in the crown position - a birthing technique used by millions of Vietnamese mothers
Theoretically, this is a technique that helps women give birth safely and smoothly vaginally without intervention or minimizing the need for an episiotomy. Accordingly, mothers and babies after giving birth are often healthier than other cases where mothers give birth by cesarean section. So how does midwifery delivery - a common birth delivery technique applied to millions of Vietnamese mothers?
1. What is a vertex birth?
Crown position is a position in which the fetus will lie down, head bowed during labor, the entire crown of the fetus will be in front of the waist on the pelvis and the fetal head will be parallel to the uterine axis. According to actual studies, vertex presentation accounts for about 95% of all births.
According to actual studies, vertex presentation accounts for about 95% of all births.
Therefore, this is considered the safest and most benign birth control technique for mother and baby, minimizing risks in childbirth such as: fetal infection or fetal asphyxia, etc. So in what cases is it acceptable? Doctor prescribes this technique?
2. Cases prescribed and contraindicated by the doctor
Below are indications and contraindications for applying the cephalic delivery technique:
2.1. In cases where the birth control technique is indicated, the baby is usually presented with a cephalic presentation
– Diagnosed with a low birth position, the fetus's head is deep in the vagina and is about to be delivered
– The cervix dilates
– If the amniotic fluid has broken or if the water has not broken, amniocentesis must be performed before delivering the baby
2.2. Contraindications to applying the technique of delivering babies with a cephalic presentation are contraindicated
In addition, in the following cases, the doctor will notify contraindications to this method of midwifery if:
– The fetal position is not an apex position
– The prognosis is that the fetus will not be able to give birth via the lower birth canal
– Weak fetus (or fetal distress)
– There is an old surgical incision in the uterus
3. Proceed to perform cephalic delivery
This is a technique that requires doctors to be highly specialized and have extensive experience; That's why the doctor's operations must be skillful, gentle and according to principles. Before starting treatment, the doctor will check the pregnant woman's prenatal examination records to ensure the health status of both mother and baby. At the same time, rules on clothing or birth support equipment such as: gowns, hats, masks, hand hygiene, wearing sterile gloves, birthing kits, sterile towels and cutting tools, Perineal suturing, cotton, bandages, sterile gauze, etc. are all carefully and carefully prepared, especially cutting and sewing tools (if any).
The pregnant woman will lie on the birthing table in a half-lying, half-sitting position, with her head held high, her hands clasped tightly on both sides of the table, her thighs spread wide, her buttocks close to the edge of the table, her legs placed on two foot pegs next to her. At this time, the pregnant woman will have her bladder and rectum deflated and the external genital area cleaned first.
Next, the doctor instructs the pregnant woman how to breathe and how to push each time the cervix is fully dilated, the fetus's head is low and there are contractions. Normally, the maximum pushing time for pregnant women giving birth for the first time is 60 minutes and for those giving birth for the second time (or third or fourth time) is 30 minutes. If the maximum pushing time is exceeded, the doctor will have to intervene with other methods such as: assisted birth with the Forceps technique or by traction, etc. to avoid suffocation of the fetus.
In this technique, the doctor needs to absolutely respect the principles of asepsis in childbirth, wait patiently and perform gentle and smooth operations.
Performing vaginal delivery is usually performed in a cephalic presentation
When the fetus's head protrudes into the vulva, the perineum at the same time is thinned; Doctors will perform an episiotomy before supporting the head when indicated. After that, the doctor carries out the birthing operations: supporting the head, supporting the shoulders, supporting the body, and finally supporting the trunk and limbs. In addition, when successfully delivering a baby, the doctor will observe the baby's head, check the baby's general condition, the condition of the umbilical cord around the neck, heart rate, etc. carefully and thoroughly.
4. Handling postpartum complications (if any)
In fact, after a successful birth, the health status of mother and baby is usually quite good. However, in some special cases, the mother or baby has postpartum complications such as:
– During the period of placental abruption, it will easily cause bleeding, so you need to remove the placenta to control the uterus immediately
– In case the mother tears the vulva, vagina, or perineum, it is necessary to sew it up immediately after removing the placenta and inspecting the placenta carefully and thoroughly.
– In case the baby is asphyxiated, it is necessary to cut the umbilical cord immediately after birth and actively resuscitate the newborn
In addition, in each case of birth, postpartum complications are different. The doctor will base on the complications and health situation of mother and child to provide separate treatment and examination.
|
thucuc
|
Khi nào nên bọc răng sứ để đạt hiệu quả tốt?
Bọc răng sứ không chỉ giúp mọi người sở hữu hàm răng đều, đẹp mà còn bảo tồn răng một cách tối ưu, bảo vệ sức khỏe răng miệng. Vậy khi nào nên bọc răng sứ để đạt hiệu quả phục hình nha khoa tốt? Hãy cùng theo dõi bài viết sau để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này nhé!
1. Răng bọc sứ thẩm mỹ là gì?
Răng bọc sứ là một phương pháp phục hình thẩm mỹ nha khoa hiện đại được ưa chuộng hiện nay. Với phương pháp này, các bác sĩ sẽ tiến hành gắn mão sứ chất lượng cao lên bề mặt răng thật đã được mài với một kích thước rất nhỏ. Phương pháp giúp bảo vệ ngà răng, bảo tồn tủy răng nhưng vẫn có thể phục hình thẩm mỹ cho răng một cách hoàn hảo.
Bọc sứ toàn bộ thân răng giúp đáp ứng tốt khả năng ăn nhai cũng như hạn chế tác động xấu tới sức khỏe răng miệng. Răng thật được mài rất mỏng, gần như không tác động nhiều để bảo vệ độ chắc chắn của răng. Khi bọc răng sứ, mọi người có thể sở hữu hàm răng hoàn hảo nhờ khắc phục được một số khiếm khuyết của răng miệng.
Bọc răng sứ là kỹ thuật gắn mão sứ chất lượng cao lên bề mặt răng thật đã được mài với một kích thước rất nhỏ
Vì những ưu điểm vượt trội trong việc khắc phục những khiếm khuyết của hàm răng một cách hoàn hảo mà bọc răng sứ đang rất được ưa chuộng hiện nay.
2. Khi nào nên bọc răng sứ?
Bọc răng sứ là giải pháp hiệu quả trong việc khắc phục những khiếm khuyết của hàm răng mà mọi người thường mắc phải như:
– Răng bị sứt mẻ, gãy vỡ nhẹ do nhiều nguyên nhân như chấn thương, cắn đồ quá cứng…
– Răng bị hô, móm, khấp khểnh lệch lạc nhẹ.
– Răng thưa, hở kẽ gây mất thẩm mỹ, đặc biệt là các răng cửa trên cung hàm.
– Răng xỉn màu, ố vàng do nhiễm màu kháng sinh, không thể tẩy trắng bằng các biện pháp thông thường.
– Răng bị mất được trồng phục hồi bằng các phương pháp như trồng implant, bắc cầu răng sứ…
– Răng điều trị tủy cần bọc để phục hình cũng như đảm bảo khả năng ăn nhai.
Các bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám, xác định tình trạng răng miệng của mỗi người để tư vấn phương pháp phục hình phù hợp, đảm bảo an toàn. Đối với những trường hợp mắc bệnh lý răng miệng, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị dứt điểm bệnh lý trước khi tiến hành bọc răng sứ. Điều này giúp đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong quá trình phục hình cho bệnh nhân.
Khi nào nên bọc răng sứ? – Khi răng miệng gặp phải một số khiếm khuyết như thưa, hở kẽ, lệch lạc khấp khểnh nhẹ…
3. Khi nào không nên bọc răng sứ?
Không phải trường hợp nào cũng có thể bọc răng sứ vì không đạt hiệu quả lý tưởng hoặc có thể ảnh hưởng tới sức khỏe răng miệng. Một số trường hợp sau các bác sĩ thường không khuyến khích sử dụng dịch vụ bọc răng sứ như:
– Hàm bị sai lệch khớp cắn nghiêm trọng: Bởi phương pháp này không khắc phục được tình trạng khớp cắn bị lệch lạc mà phải áp dụng các biện pháp phức tạp hơn như niềng răng chỉnh nha hoặc phẫu thuật điều chỉnh xương hàm.
– Răng bị hô móm do cấu trúc xương hàm không nên bọc sứ bởi phương pháp này không mang hiệu quả cao. Niềng răng hoặc phẫu thuật xương hàm mới khắc phục được tình trạng này.
– Răng bị lệch lạc, khấp khểnh nghiêm trọng vừa khó tiến hành bọc răng sứ, vừa không mang lại hiệu quả phục hình thẩm mỹ vượt trội cho hàm răng.
– Chân răng yếu, gãy vỡ nặng không đủ lực để ăn nhai và có thể dễ dàng bị tổn thương, gãy rụng bất cứ lúc nào sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng tới sức khỏe răng miệng.
– Răng quá nhạy cảm có thể sẽ cảm thấy khó chịu trong quá trình bọc răng sứ hoặc có thể bị phản ứng gây nên một số hiện tượng bất thường đối với sức khỏe răng miệng.
– Người mắc các bệnh lý về tim mạch, máu khó đông… cũng không nên bọc răng sứ bởi thuốc tê trong quá trình thực hiện có thể gây ra các phản ứng ngược, tác dụng phụ hoặc biến chứng nguy hiểm.
4. Độ tuổi phù hợp để bọc răng sứ
Độ tuổi thích hợp nhất để bọc răng sứ là sau khi mọi người đã mọc đủ và ổn định các răng vĩnh viễn. Việc thăm khám trước răng miệng có vai trò vô cùng quan trọng để bác sĩ có thể đánh giá tình trạng răng miệng của mỗi người. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, các bác sĩ sẽ đưa ra tư vấn phù hợp để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của người bệnh.
Tuy nhiên để bảo vệ và kéo dài tuổi thọ của răng sứ, mọi người cần xây dựng chế độ chăm sóc, vệ sinh răng miệng khoa học. Đồng thời, thường xuyên thăm khám và lấy cao răng định kỳ cũng sẽ giúp bạn có thể chủ động phòng ngừa và điều trị các bệnh lý răng miệng sớm, ngăn ngừa biến chứng xảy ra.
|
When should porcelain crowns be applied to achieve good results?
Porcelain crowns not only help people have straight, beautiful teeth but also preserve teeth optimally and protect oral health. So when should you get porcelain crowns to achieve good dental restoration results? Please follow the following article to learn more about this issue!
1. What are cosmetic porcelain crowns?
Porcelain crowns are a popular modern dental cosmetic restoration method today. With this method, doctors will attach high-quality porcelain crowns to the surface of real teeth that have been ground to a very small size. The method helps protect the dentin and preserve the pulp while still being able to perfectly restore the tooth's aesthetics.
Porcelain covering the entire crown of the tooth helps improve chewing ability as well as limit negative impacts on oral health. Real teeth are ground very thin, with almost no impact to protect the strength of the teeth. With porcelain crowns, people can have perfect teeth by overcoming some dental defects.
Porcelain crowns are a technique of attaching high-quality porcelain crowns to the surface of real teeth that have been ground to a very small size.
Because of its outstanding advantages in perfectly overcoming tooth defects, porcelain crowns are very popular today.
2. When should you get porcelain crowns?
Porcelain crowns are an effective solution in overcoming teeth defects that people often suffer from, such as:
– Teeth are chipped or slightly broken due to many reasons such as trauma, biting things that are too hard, etc.
– Teeth are protruding, underbite, slightly crooked and misaligned.
– Sparse, gapped teeth cause loss of aesthetics, especially the front teeth on the jaw.
– Teeth are dull and yellow due to antibiotic contamination and cannot be whitened by conventional methods.
– Lost teeth are restored using methods such as implants, porcelain bridges, etc.
– Root canal treatment teeth need to be covered for restoration as well as to ensure chewing ability.
Doctors will conduct examinations and determine each person's oral condition to advise on appropriate restoration methods to ensure safety. For cases of dental disease, the doctor will prescribe complete treatment of the disease before performing porcelain crowns. This helps ensure effectiveness and safety during the patient's restoration process.
When should you get porcelain crowns? – When your teeth encounter some defects such as gaps, gaps, slight misalignments, etc.
3. When should you not get porcelain crowns?
Not all cases can be covered with porcelain teeth because they do not achieve the ideal effect or may affect oral health. In some of the following cases, doctors often do not recommend using porcelain crown services such as:
– The jaw has a serious bite misalignment: Because this method cannot fix the misaligned bite, more complex measures such as orthodontic braces or jaw bone adjustment surgery must be applied.
– Teeth that are underbite due to jaw bone structure should not be covered with porcelain because this method is not very effective. Only braces or jaw surgery can overcome this situation.
– Seriously misaligned and crooked teeth are both difficult to get porcelain crowns and do not bring outstanding aesthetic restoration results to the teeth.
– Weak, severely broken tooth roots do not have enough strength to chew and can be easily damaged and broken at any time, which will seriously affect oral health.
Teeth that are too sensitive may feel uncomfortable during the porcelain crown process or may react, causing some unusual phenomena in oral health.
- People with cardiovascular diseases, hemophilia, etc. should not get porcelain crowns because anesthetics during the procedure can cause adverse reactions, side effects or dangerous complications.
4. Suitable age for porcelain crowns
The most suitable age for porcelain crowns is after people have fully grown and stabilized their permanent teeth. Pre-dental examination plays an extremely important role so that the doctor can evaluate each person's oral condition. Depending on each specific case, doctors will provide appropriate advice to ensure the safety of the patient's health.
However, to protect and prolong the life of porcelain teeth, people need to develop a scientific oral care and hygiene regime. At the same time, regular dental check-ups and scaling will also help you proactively prevent and treat dental diseases early, preventing complications from occurring.
|
thucuc
|
Công dụng thuốc Tussidrop
Thuốc Tussidrop là loại thuốc dùng trên đường hô hấp để điều trị các các chứng ho, đau họng, sổ mũi, cảm cúm. Tìm hiểu công dụng thuốc Tussidrop cùng những thông tin có liên quan giúp quá trình sử dụng thuốc được hiệu quả hơn.
1. Công dụng thuốc Tussidrop
Thành phần chính của Tussidrop gồm có:Eucalyptol (Cineol): 100 mg. Tinh dầu tràm: 50 mg. Menthol: 0,5 mg. Tinh dầu gừng: 0,75 mg. Tinh dầu tần: 0,36 mg. Tá dược: vừa đủ 1 viên. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén dùng để điều trị, hỗ trợ điều trị các chứng ho, đau họng, sổ mũi, cảm cúm, sát trùng đường hô hấp. Thuốc được kê đơn dùng cho cả trẻ em và người lớn. Tuy nhiên liều dùng từng đối tượng sẽ khác nhau.
2. Liều dùng thuốc Tussidrop
Liều dùng thuốc Tussidrop sau đây chỉ mang tính chất tham khảo, bởi sẽ tùy từng tình trạng bệnh lý, sức khỏe, độ tuổi mà bác sĩ, dược sĩ sẽ có những chỉ định khác.Người lớn: Uống 2 viên mỗi lần và ngày cần uống 3 lần.Trẻ em trên 2 tuổi: Uống 1 viên mỗi lần và ngày uống 3 lần. Thuốc không được khuyên dùng với đối tượng:Người được đánh giá là mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.Trẻ có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao không nên dùng thuốc trừ khi có chỉ định của bác sĩ.Phụ nữ mang thai và cho con bú, bởi điều này có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của em bé.
3. Những lưu ý khi dùng thuốc Tussidrop
3.1 Tác dụng phụ khi dùng thuốc Tussidrop. Trong trường hợp người bệnh dùng quá liều hoặc cơ thể quá nhạy cảm có thể gặp phải một vài tác dụng phụ sau: đau bụng, nôn ói, chóng mặt, buồn ngủ. Những tác dụng phụ này thường chỉ thoáng qua và ít khi gây hại đến sức khỏe.3.2 Những trường hợp không nên dùng thuốc Tussidrop. Theo khuyến cáo từ chính nhà sản xuất thì những đối tượng không nên dùng thuốc như:Người quá mẫn cảm hoặc có thể dị ứng với thành phần của thuốc. Người đang gặp tình trạng ho suyễn , ho lao hay suy hô hấp. Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi không được khuyên dùng.3.3 Nếu lỡ quên liều Tussidrop. Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.Nghiêm cấm việc người dùng tự ý tăng hoặc giảm liều bởi điều này có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe.Tóm lại, thuốc Tussidrop có tác dụng trên đường hô hấp, việc dùng thuốc nên tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất, thầy thuốc hoặc bác sĩ. Điều quá giúp quá trình sử dụng được an toàn và hiệu quả hơn.
|
Uses of Tussidrop medicine
Tussidrop is a medicine used on the respiratory tract to treat coughs, sore throats, runny noses, and flu. Learn about the uses of Tussidrop and related information to help make the drug use process more effective.
1. Uses of Tussidrop
The main ingredients of Tussidrop include: Eucalyptol (Cineol): 100 mg. Cajeput essential oil: 50 mg. Menthol: 0.5 mg. Ginger essential oil: 0.75 mg. Ash essential oil: 0.36 mg. Excipients 1 capsule. The drug is prepared in tablet form to treat and support the treatment of coughs, sore throats, runny noses, flu, and respiratory tract disinfection. The medicine is prescribed for both children and adults. However, the dosage for each subject will be different.
2. Dosage of Tussidrop
The following Tussidrop dosage is for reference only, because the doctor and pharmacist will have different instructions depending on the medical condition, health, and age. Adults: Take 2 pills each time and day. Need to take 3 times. Children over 2 years old: Take 1 pill each time and take 3 times a day. The drug is not recommended for: People who are considered to be sensitive to one of the ingredients of the drug. Children with a history of epilepsy or convulsions due to high fever should not use the drug unless directed by a doctor. Pregnant and breastfeeding women, as this can affect the health of the baby.
3. Notes when using Tussidrop
3.1 Side effects when using Tussidrop. In case the patient overdoses or the body is too sensitive, they may experience some of the following side effects: stomach pain, vomiting, dizziness, drowsiness. These side effects are usually transient and rarely cause harm to health. 3.2 Cases where Tussidrop should not be used. According to recommendations from the manufacturer, people who should not use the drug include: People who are hypersensitive or may be allergic to the ingredients of the drug. People who are experiencing asthma, tuberculosis or respiratory failure. Children under 2 years old are not recommended.3.3 If you miss a dose of Tussidrop. Normally, medications can be taken within about 1-2 hours as prescribed in the prescription. Unless there are strict regulations on the time of use, you can take the medicine after a few hours if you discover that you have forgotten it. However, if the time is too far from when you need to take it, you should not take it to make up for it because it can be dangerous for your body. Need to comply properly or consult a doctor before deciding. It is strictly forbidden for users to arbitrarily increase or decrease the dose because this can cause negative effects on health. In short, Tussidrop is effective. on the respiratory tract, medication use should be strictly according to the manufacturer's, physician's or physician's instructions. This helps make the usage process safer and more effective.
|
vinmec
|
Gan nhiễm mỡ máu nhiễm mỡ có liên quan gì với nhau?
Cụm từ gan nhiễm mỡ máu nhiễm mỡ có lẽ hiện giờ đã không còn quá xa lạ với người Việt ta. Điều này xuất phát 1 phần từ thực tế số người mắc 2 căn bệnh này ngày càng nhiều hơn và thường song hành cùng nhau. Vậy mỡ máu và mỡ gan có liên quan, có là hệ quả của nhau không?
1. Máu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ là gì?
1.1. Bệnh máu nhiễm mỡ
Máu nhiễm mỡ hay còn được gọi với cái tên khác là rối loạn lipid máu, mỡ máu cao. Thường thì trong máu luôn có một tỷ lệ mỡ nhất định và nó được đánh giá bằng các chỉ số xét nghiệm cholesterol, triglycerid,... Khi chỉ số này vượt mức bình thường thì được gọi là máu nhiễm mỡ. Hiểu một cách đơn giản thì máu nhiễm mỡ là tên gọi phản ánh tình trạng dư thừa lượng mỡ trong máu.
Có rất nhiều nguyên nhân sinh ra máu nhiễm mỡ trong đó điển hình phải kể đến: bệnh béo phì, chế độ dinh dưỡng không lành mạnh, giới tính và tuổi tác, ít vận động, hút thuốc nhiều, ảnh hưởng từ các bệnh lý khác, thường xuyên căng thẳng hoặc stress,...
Mỡ máu không có triệu chứng rõ ràng nên khó phát hiện, chỉ có một số biểu hiện gợi ý như: chóng mặt, hoa mắt, đau đầu, thở gấp, tim đập nhanh, tức ngực,... Nếu bệnh đã nặng thì dễ gây xơ vữa động mạch, cao huyết áp,...
1.2. Bệnh gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ tức là sự có mặt của lượng mỡ tại gan đã chiếm quá 5% so với trọng lượng gan. Những người bệnh ở mức độ nặng thì chất béo còn chiếm hơn 50% trọng lượng của gan.
Các nguyên nhân dẫn đến gan nhiễm mỡ điển hình có thể kể đến như tiểu đường; béo phì; nghiện rượu; viêm gan siêu vi; rối loạn mỡ máu; dùng một số thuốc như amiodarone, corticoid, tamoxiphen,…
Hầu hết các trường hợp gan nhiễm mỡ chỉ phát hiện khi đi kiểm tra sức khỏe vì dấu hiệu của bệnh không điển hình. Ở một số ít bệnh nhân xuất hiện tình trạng tức hạ sườn bên phải, mệt mỏi, suy nhược, chán ăn, ăn không ngon, vàng da, vàng mắt,...
2. Gan nhiễm và mỡ máu nhiễm mỡ có mối liên quan nào không?
2.1. Mối quan hệ giữa gan nhiễm mỡ và máu nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ và máu nhiễm mỡ có mối quan hệ tương sinh. Điều này được giải thích như sau:
- Gan nhiễm mỡ có thể là nguyên nhân sinh ra máu nhiễm mỡ
Acid béo tự do sau khi được hấp thụ qua gan sẽ chuyển thành cholesterol, nếu lượng chất này dư thừa chúng sẽ chuyển thành triglycerid và kết hợp với Apoprotein do gan sản xuất ra để đưa ra ngoài dưới dạng Lipoprotein có tỷ trọng thấp. Hệ quả của điều này là một khi đã xảy ra hiện tượng rối loạn chuyển hóa cholesterol ở tế bào gan thì tất yếu cholesterol tăng toàn phần, LDL và triglycerid cũng tăng theo.
Gan nhiễm mỡ cũng đồng nghĩa với việc chức năng gan suy giảm, quá trình điều hòa và chuyển hóa lipid vì thế bị rối loạn. Đây chính là nguyên nhân sinh ra máu nhiễm mỡ hay còn gọi là rối loạn lipid máu. Mặt khác, gan nhiễm mỡ sẽ hạn chế chức năng sản xuất apoprotein khiến chất béo vào gan nhiều hơn, bệnh gan nhiễm mỡ càng nặng hơn.
- Rối loạn chuyển hóa lipid máu có thể là nguyên nhân sinh ra gan nhiễm mỡ
Các rối loạn mỡ máu (bao gồm giảm HDL – cholesterol, tăng LDL – cholesterol, tăng cholesterol toàn phần, tăng triglyceride) đều có liên quan đến sự hiện diện và mức độ trầm trọng của bệnh gan nhiễm mỡ.
Điều này được giải thích cụ thể hơn như sau: gan đóng vai trò chuyển hóa lipid, nếu lipid trong máu đi qua gan quá nhiều thì hàm lượng cholesterol trong máu tăng cao. Hệ lụy sinh ra từ đó là hàm lượng cholesterol trong máu vượt quá khả năng chuyển hóa của gan và làm cho mỡ trong máu tồn đọng trong gan sinh ra bệnh gan nhiễm mỡ.
Nói tóm lại, bản chất gan nhiễm mỡ máu nhiễm mỡ đều là rối loạn chuyển hóa nên chúng thường song hành. Tuy tên gọi của chúng khác nhau nhưng cơ chế gây bệnh, nguyên nhân và cách chữa trị lại giống nhau. Khi mỡ máu giảm được thì tình trạng gan nhiễm mỡ cũng sẽ thuyên giảm.
2.2. Tác hại và cách phòng ngừa gan nhiễm mỡ và máu nhiễm mỡ
- Tác hại của bệnh
Một khi mỡ máu không được điều trị, theo thời gian sẽ biến chứng tạo mảng xơ vữa động mạch, tắc hoặc vỡ mạch máu dẫn đến tai biến mạch não, tắc mạch chi, nhồi máu cơ tim,… Không những thế, rối loạn chuyển hóa lipid máu còn là nguyên nhân của hàng loạt bệnh lý khác như đái tháo đường type 2, viêm tụy, cao huyết áp,... Gan nhiễm mỡ cũng vậy, theo thời gian nó sẽ biến chứng viêm gan, xơ gan và nguy hiểm nhất là ung thư gan.
- Biện pháp phòng ngừa
Đến nay vẫn chưa có một phương pháp nào có thể chữa khỏi gan nhiễm mỡ và máu nhiễm mỡ cả nên cần căn cứ trên căn nguyên gây ra bệnh để hỗ trợ kiểm soát, đẩy lùi 2 bệnh lý này. Mặt khác, giảm mỡ máu cũng là cách phòng ngừa và kiểm soát mỡ gan và ngược lại.
Ngoài ra, mỗi người trong chúng ta có thể chủ động phòng ngừa bệnh bằng cách:
+ Xây dựng chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi khoa học.
+ Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 – 12 tháng/lần để đánh giá chức năng gan, kịp thời phát hiện và điều trị các bệnh lý tại gan (nếu có).
+ Kiểm soát cân nặng ở giới hạn cho phép.
+ Tránh xa các loại đồ uống có cồn, chất kích thích, thuốc lá.
+ Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao phù hợp với thể trạng từng người.
của
|
What does fatty liver and fatty liver have to do with each other?
The phrase fatty liver and fatty liver is probably no longer strange to Vietnamese people. This comes partly from the fact that the number of people suffering from these two diseases is increasing and often go hand in hand. So are blood fat and liver fat related, are they a consequence of each other?
1. What are fatty blood and fatty liver?
1.1. Fatty blood disease
Fatty blood is also known by another name: dyslipidemia, high blood fat. Normally, there is always a certain percentage of fat in the blood and it is evaluated by the test indexes of cholesterol, triglycerides, etc. When this index exceeds the normal level, it is called fatty blood. To put it simply, hyperlipidemia is a name that reflects an excess of fat in the blood.
There are many causes of fatty blood, typically including: obesity, unhealthy diet, gender and age, lack of exercise, heavy smoking, and the effects of diseases. other, often stressed or stressed,...
Blood fat has no clear symptoms so it is difficult to detect, there are only some suggestive symptoms such as: dizziness, lightheadedness, headache, shortness of breath, rapid heartbeat, chest tightness,... If the disease is severe, then easily causes atherosclerosis, high blood pressure,...
1.2. Fatty liver disease
Fatty liver means the presence of fat in the liver that accounts for more than 5% of the liver weight. In people with severe disease, fat accounts for more than 50% of the weight of the liver.
Typical causes of fatty liver include diabetes; fat; Alcoholism; Hepatitis; dyslipidemia; Use some medications such as amiodarone, corticosteroids, tamoxiphene, etc.
Most cases of fatty liver are only discovered during health checks because the signs of the disease are not typical. In a small number of patients, right lower quadrant pressure, fatigue, weakness, anorexia, loss of appetite, jaundice, yellow eyes,...
2. Is there any relationship between liver disease and fatty liver disease?
2.1. The relationship between fatty liver and fatty blood
Fatty liver and fatty blood have a mutual relationship. This is explained as follows:
- Fatty liver can be the cause of fatty blood
Free fatty acids, after being absorbed through the liver, will be converted into cholesterol. If there is an excess of this substance, they will be converted into triglycerides and combined with Apoprotein produced by the liver to be released as low-density lipoprotein. The consequence of this is that once a cholesterol metabolism disorder occurs in liver cells, total cholesterol inevitably increases, LDL and triglycerides also increase.
Fatty liver also means impaired liver function and lipid regulation and metabolism are therefore disturbed. This is the cause of fatty blood, also known as dyslipidemia. On the other hand, fatty liver will limit the function of apoprotein production, causing more fat to enter the liver, making fatty liver disease worse.
- Lipid metabolism disorders can be the cause of fatty liver
Blood fat disorders (including reduced HDL - cholesterol, increased LDL - cholesterol, increased total cholesterol, increased triglycerides) are all related to the presence and severity of fatty liver disease.
This is explained more specifically as follows: the liver plays a role in lipid metabolism, if too much lipid in the blood passes through the liver, the cholesterol content in the blood increases. The consequence that arises from that is that the cholesterol content in the blood exceeds the liver's metabolic capacity and causes blood fat to accumulate in the liver, causing fatty liver disease.
In short, fatty liver and fatty liver are essentially metabolic disorders, so they often go hand in hand. Although their names are different, the disease mechanism, causes and treatments are the same. When blood fat is reduced, fatty liver will also be reduced.
2.2. Harmful effects and ways to prevent fatty liver and fatty blood
- Harmful effects of the disease
Once blood lipids are not treated, over time complications will form atherosclerotic plaques, blockage or rupture of blood vessels leading to stroke, limb embolism, myocardial infarction, etc. Not only that, disorders Blood lipid metabolism is also the cause of a series of other diseases such as type 2 diabetes, pancreatitis, high blood pressure, etc. The same is true for fatty liver, over time it will lead to complications like hepatitis, cirrhosis and The most dangerous is liver cancer.
- Precautions
Up to now, there is still no method that can cure fatty liver and fatty blood, so it is necessary to base on the cause of the disease to support control and repel these two diseases. On the other hand, reducing blood fat is also a way to prevent and control liver fat and vice versa.
In addition, each of us can proactively prevent disease by:
+ Develop a scientific diet, work, and rest regimen.
+ Periodic health check every 6 - 12 months to evaluate liver function, promptly detect and treat liver diseases (if any).
+ Control weight within allowable limits.
+ Stay away from alcoholic beverages, stimulants, and tobacco.
+ Regularly practice sports appropriate to each person's physical condition.
belong to
|
medlatec
|
Sa tử cung có quan hệ được không, làm sao để giữ lửa hôn nhân?
Để chữa sa tử cung cần thời gian lâu dài. Do vậy, nhiều chị em không biết sa tử cung có quan hệ được không và quan hệ thế nào cho an toàn để có thể duy trì cuộc sống vợ chồng bình thường. Những thông tin được đề cập trong bài viết sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về tình trạng cũng như giải đáp thắc mắc trên.
1. Tổng quan về tình trạng sa tử cung
Phụ nữ mang thai thường gặp rất nhiều vấn đề về tử cung và âm đạo. Sa tử cung là một trong những biểu hiện bất thường và thường gặp đối với phụ nữ sau sinh:
Các cấp độ sa tử cung
Trong quá trình mang thai, tử cung giãn rộng để làm chỗ trú ngụ cho thai nhi. Quá trình sinh nở xong, bộ phận này sẽ tự động co lại như ban đầu. Nhưng với nhiều người, tử cung bị kéo dãn quá mức mất đi độ đàn hồi nên không co lại được và bị sa xuống khỏi vị trí ban đầu. Theo các chuyên gia, tình trạng này được chia thành 3 cấp độ như sau:
Cấp độ 1: tử cung ở bên trong ống âm đạo nhưng đã bị sa xuống.
Cấp độ 2: tử cung sa xuống ngoài cửa âm đạo, thậm chí có thể nhìn thấy bằng mắt thường, nhất là khi làm việc nặng nhọc.
Cấp độ 3: tử cung hoàn toàn bị xa hẳn ra ngoài, soi gương có thể nhìn thấy tử cung ngoài cửa âm đạo và có màu hồng. Đây là tình trạng nguy hiểm của bệnh lý sa tử cung. Đây là trường hợp bất thường nên nhiều chị em e ngại không biết sa tử cung có quan hệ được không.
Hậu quả của sa tử cung
Sa tử cung có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe sinh sản. Thường thấy nhất là bị loét âm đạo nếu tử cung sa hẳn ra ngoài, khi cọ xát với quần áo gây xước và nhiễm trùng. Trường hợp nặng sa tử cung có thể kéo theo việc tụt xuống của các cơ quan vùng chậu khác nhau bàng quang, trực tràng,... Khi gặp áp lực lớn có thể sa ra khỏi lỗ âm đạo, gây ra đau đớn và những hệ lụy nguy hiểm đến sức khỏe.
2. Vậy chị em bị sa tử cung có quan hệ được không?
Câu trả lời là tùy thuộc vào tình trạng người bệnh đang bị sa tử cung ở mức độ nào mà có thể quan hệ được hay không. Có thể phân tích cụ thể như sau:
Sa tử cung quan hệ có làm tình trạng tồi tệ hơn?
Điều này còn tùy thuộc vào mức độ sa tử cung của người bệnh. Nếu như ở mức độ nhẹ, tử cung chưa bị lộ ra bên ngoài, người phụ nữ không có các dấu hiệu đau, viêm nhiễm thì hoàn toàn có thể quan hệ tình dục bình thường. Người nữ chỉ mất khoái cảm khi bị ảnh hưởng tâm lý. Với mức độ nhẹ thì đôi khi quan hệ tình dục còn giúp cho tử cung co lại được vào bên trong nhờ tác động của người nam.
Còn với tình trạng nặng, tử cung lộ ra bên ngoài, âm đạo viêm nhiễm thì quan hệ tình dục là điều hoàn toàn nên tránh. Việc quan hệ lúc này có thể làm bệnh trở nên trầm trọng hơn, trong khi tâm lý của cả hai vợ chồng cũng không được thoải mái. Như vậy là các bạn đã có câu trả lời thỏa đáng cho câu hỏi sa tử cung có quan hệ được không.
Sa tử cung có ảnh hưởng đến khoái cảm của 2 bên?
Thông thường với trường hợp sa tử cung nhẹ thì không ai có thể cảm nhận được việc này, ngay kể cả bản thân bạn và bạn tình của bạn. Chỉ khi đi khám và nội soi mới phát hiện ra. Do vậy, nếu bạn có tâm lý ổn định thì việc quan hệ tình dục khi sa tử cung không ảnh hưởng đến khoái cảm của cả hai bên.
3. Quan hệ khi sa tử cung thế nào cho an toàn?
Khi bị sa tử cung đồng nghĩa với việc cơ thể người phụ nữ đang gặp bất thường. Do vậy, khi quan hệ tình dục cần phải lựa để có cách quan hệ an toàn, vừa giữ lửa hôn nhân hạnh phúc vợ chồng, vừa giữ gìn sức khỏe cho người vợ. Vậy làm thế nào để quan hệ tình dục khi sa tử cung đảm bảo an toàn?
Sử dụng chất bôi trơn: Khi bị sa tử cung, thành âm đạo thường mỏng hơn so với bình thường. Do vậy, khi quan hệ, tốt nhất các bạn nên sử dụng sự hỗ trợ từ chất bôi trơn. Tốt nhất nên sử dụng chất bôi trơn gốc nước hoặc chất bôi trơn hữu cơ. Chúng vừa giúp cho quá trình quan hệ được thoải mái hơn, không bị đau rát mà còn kháng khuẩn, chống viêm cho nữ khi quan hệ tình dục. Nếu các bạn còn thắc mắc sa tử cung có quan hệ được không thì tốt nhất nên tham khảo tư vấn của bác sĩ.
Chọn tư thế phù hợp: quan hệ khi sa tử cung, các bạn nên chọn tư thế truyền thống là nằm ngửa hoặc nằm nghiêng, vừa để tử cung không thò ra ngoài vừa giảm ma sát vào thành tử cung. Đồng thời giữ cho xương chậu thư giãn để việc quan hệ diễn ra thoải mái hơn.
4. Cách chữa trị
Sa tử cung ở mức độ nhẹ sẽ không gây ảnh hưởng quá nhiều đến sức khỏe cũng như sinh hoạt của bạn. Nhưng nếu để lâu dài mà không chữa trị có thể gây ra những hậu quả nguy hiểm. Vậy phải làm gì khi bị sa tử cung:
Khám chuyên khoa để có phương pháp điều trị sớm
Việc đầu tiên là bạn nên đi khám chuyên khoa ngay để xác định tình trạng bệnh. Sau đó có hướng điều trị phù hợp nhất. Các bác sĩ sẽ tư vấn bạn sử dụng những phương pháp hỗ trợ để nâng tử cung như sử dụng vòng Pressya tử cung. Hoặc với trường hợp nặng có thể phải cắt bỏ tử cung.
Giữ sạch vùng kín
Việc sa tử cung có quan hệ được không chúng ta đã có câu trả lời ở trên. Tuy nhiên chỉ với
mức độ nhẹ thì quan hệ tình dục mới không ảnh hưởng đến tử cung bị sa. Do vậy, tốt nhất các bạn nên giữ tần suất quan hệ ít đi và tập trung chữa trị. Đồng thời luôn giữ vệ sinh sạch sách vùng kín. Thực hiện đúng liệu trình điều trị mà bác sĩ đưa ra.
Bên cạnh đó, nên tham khảo những bài tập thể dục giúp co tử cung. Kiên trì trong cả một quá trình điều trị để có kết quả tốt nhất.
|
Can you have sex with uterine prolapse? How to keep the marriage alive?
To treat uterine prolapse, it takes a long time. Therefore, many women do not know whether uterine prolapse can have sex and how to have sex safely to maintain a normal married life. The information mentioned in the article will help you better understand the condition as well as answer the above questions.
1. Overview of uterine prolapse
Pregnant women often experience many problems with the uterus and vagina. Uterine prolapse is one of the unusual and common symptoms in postpartum women:
Levels of uterine prolapse
During pregnancy, the uterus expands to accommodate the fetus. After giving birth, this part will automatically shrink back to its original state. But for many people, the uterus is stretched too much and loses its elasticity, so it cannot contract and falls from its original position. According to experts, this condition is divided into 3 levels as follows:
Level 1: the uterus is inside the vaginal canal but has prolapsed.
Level 2: the uterus falls outside the vaginal opening, even visible to the naked eye, especially when doing heavy work.
Level 3: the uterus is completely protruded, looking in the mirror you can see the uterus outside the vaginal opening and it is pink. This is a dangerous condition of uterine prolapse. This is an unusual case, so many women are afraid of whether they can have sex with uterine prolapse.
Consequences of uterine prolapse
Uterine prolapse can cause dangerous complications to reproductive health. Vaginal ulcers are most commonly seen if the uterus prolapses completely, causing scratches and infection when rubbed against clothing. Severe cases of uterine prolapse can lead to the descent of various pelvic organs, bladder, rectum, etc. When exposed to great pressure, they can prolapse from the vaginal opening, causing pain and complications. dangerous consequences for health.
2. So can women with uterine prolapse have sex?
The answer is that depending on the level of uterine prolapse the patient can have or not. It can be analyzed specifically as follows:
Does sex with uterine prolapse make the condition worse?
This also depends on the level of uterine prolapse of the patient. If the level is mild, the uterus has not been exposed to the outside, and the woman has no signs of pain or infection, she can have normal sex. Women only lose pleasure when psychologically affected. At a mild level, sometimes having sex also helps the uterus to shrink inward thanks to the impact of the man.
As for the severe condition, where the uterus is exposed to the outside and the vagina is infected, sex should be completely avoided. Having sex at this time can make the disease worse, while the psychology of both husband and wife will not be comfortable. So you have a satisfactory answer to the question of whether uterine prolapse can have sex.
Does uterine prolapse affect the pleasure of both parties?
Normally, with mild cases of uterine prolapse, no one can feel it, not even you or your partner. Only when examined and endoscopically discovered. Therefore, if you have a stable mentality, having sex with uterine prolapse will not affect the pleasure of both parties.
3. How to have sex safely when having uterine prolapse?
Having a uterine prolapse means that the woman's body is experiencing abnormalities. Therefore, when having sex, you need to choose a safe way to have sex, both to keep the fire of marriage happy and to maintain the health of the wife. So how to have sex when having uterine prolapse to ensure safety?
Use lubricant: When you have uterine prolapse, the vaginal wall is often thinner than normal. Therefore, when having sex, it is best to use lubricants. It is best to use water-based lubricants or organic lubricants. They not only help make sexual intercourse more comfortable, pain-free, but are also antibacterial and anti-inflammatory for women during sex. If you still wonder whether you can have sex with uterine prolapse, it is best to consult a doctor.
Choose the appropriate position: when having sex when having uterine prolapse, you should choose the traditional position of lying on your back or side, both to prevent the uterus from protruding out and to reduce friction against the uterine wall. At the same time, keep the pelvis relaxed to make sex more comfortable.
4. Treatment
Mild uterine prolapse will not affect your health or daily life too much. But if left untreated for a long time, it can cause dangerous consequences. So what to do when you have uterine prolapse:
See a specialist for early treatment
The first thing you should do is see a specialist immediately to determine the condition. Then there is the most suitable treatment. Doctors will advise you to use supportive methods to lift the uterus such as using the Pressya uterine ring. Or in severe cases, hysterectomy may be required.
Keep the private area clean
Is uterine prolapse related to sex? We have the answer above. However only with
If the level is mild, sexual intercourse will not affect the prolapsed uterus. Therefore, it is best for you to keep the frequency of sex less and focus on treatment. At the same time, always keep the private area clean. Follow the treatment regimen prescribed by your doctor.
Besides, you should refer to exercises that help contract the uterus. Be persistent throughout the entire treatment process to get the best results.
|
medlatec
|
Đi khám ung thư cổ tử cung ở đâu?
Trả lời:
1. Chẩn đoán ung thư cổ tử cung
Đúng như bạn nói, ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư phụ khoa thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao, đặc biệt ở độ tuổi của bạn. Để kiểm tra, chẩn đoán ung thư cổ tử cung, các bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp:
2. Đi khám ung thư cổ tử cung ở đâu?
Khi phát hiện ung thư, người bệnh được tư vấn điều trị với đội ngũ bác sĩ giỏi từ Singapore đang hợp tác tại đây như: bác sĩ Zee Ying Kiat, bác sĩ See Hui Ti, bác sĩ Lim Hong Liang… Đây đều là những bác sỹ giàu kinh nghiệm trong điều trị ung thư ở những nước có nền y tế ung thư phát triển như Singapore, Anh, Úc, Nhật..vv.
Đặc biệt, bệnh viện hỗ trợ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà vào buổi sáng, áp dụng cho người bệnh đăng ký khám tại bệnh viện, giúp người bệnh tiết kiệm thời gian. Đặc biệt, giá các xét nghiệm tại nhà được thu đúng bằng giá niêm yết tại bệnh viện, người bệnh không phải trả thêm bất kỳ chi phí nào.
Chúc bạn nhiều sức khỏe!
|
Where to go for cervical cancer screening?
Reply:
1. Diagnosis of cervical cancer
As you said, cervical cancer is a common gynecological cancer and has a high mortality rate, especially at your age. To check and diagnose cervical cancer, doctors may prescribe the following methods:
2. Where to go for cervical cancer screening?
When cancer is detected, patients receive treatment consultation with a team of excellent doctors from Singapore who are collaborating here such as: Dr. Zee Ying Kiat, Dr. See Hui Ti, Dr. Lim Hong Liang... These are all Experienced doctors in cancer treatment in countries with developed cancer health systems such as Singapore, England, Australia, Japan..etc.
In particular, the hospital supports taking test samples at home in the morning, applicable to patients who register for examination at the hospital, helping patients save time. In particular, the price of home tests is exactly the same as the price listed at the hospital, patients do not have to pay any additional costs.
Wish you good health!
|
thucuc
|
Nguyên nhân dẫn đến viêm da dị ứng tiếp xúc và cách phòng ngừa
Viêm da dị ứng tiếp xúc tuy không nguy hiểm song triệu chứng của bệnh gây nhiều khó chịu cho người mắc. Để điều trị, cần tìm ra nguyên nhân chính xác gây bệnh và loại bỏ nguyên nhân kết hợp với điều trị triệu chứng.
1. Tác nhân nào gây viêm da dị ứng tiếp xúc?
Viêm da dị ứng tiếp xúc là bệnh da liễu thường gặp song nguyên nhân và tình trạng bệnh rất đa dạng. Bệnh xảy ra khi da tiếp xúc trực tiếp với chất gây dị ứng, chất kích thích dẫn đến ngứa ngáy, khó chịu, da nổi mẩn đỏ,…
Có rất nhiều tác nhân có thể gây viêm da dị ứng tiếp xúc, làn da có thể bị kích thích khi tiếp xúc với một hoặc nhiều loại. Cụ thể những nguyên nhân thường gặp gây bệnh lý da liễu này bao gồm:
Sản phẩm dùng cho da như sữa tắm, dầu gội, kem dưỡng da,… khi mới sử dụng hoặc khi đã sử dụng trong nhiều tháng, nhiều năm.
Đeo trang sức chứa Niken hoặc tiếp xúc với mỹ phẩm, sơn móng tay, nước hoa, giày dép hay vật dụng có nguồn gốc từ cao su hoặc chứa thành phần là chất gây dị ứng.
Sử dụng thuốc điều trị có chứa thành phần gây kích ứng, thường gặp như kháng sinh, thimerosal, benzocaine,…
Độc tố thực vật như: cây sồi, cây sơn, cây thường xuân,…
Để điều trị bệnh, đầu tiên cần tìm ra loại sản phẩm, thực vật,… chứa tác nhân gây kích thích và loại bỏ. Do đó bác sĩ thường yêu cầu bạn kiểm tra thành phần những sản phẩm mới sử dụng hoặc thuốc uống hay thực vật từng tiếp xúc có nguy cơ gây viêm da dị ứng tiếp xúc.
2. Cách chẩn đoán và điều trị viêm da dị ứng tiếp xúc
2.1. Chẩn đoán
Có đến hơn 3700 nguyên nhân gây viêm da dị ứng tiếp xúc ở người, do vậy chẩn đoán nguyên nhân chính xác gây bệnh là rất quan trọng, bác sĩ sẽ chẩn đoán theo các biện pháp sau:
Chẩn đoán dựa trên thăm hỏi triệu chứng và thăm khám lâm sàng: Có thể dễ dàng nhận biết viêm da dị ứng tiếp xúc qua các dấu hiệu bệnh.
Chẩn đoán mức độ viêm da dị ứng tiếp xúc: Cho da tiếp xúc với lượng nhỏ chất gây kích ứng và theo dõi phản ứng của da. Cách này cũng giúp bác sĩ xác định nguyên nhân chính xác và từ đó có phương pháp điều trị viêm da dị ứng tiếp xúc phù hợp.
Chẩn đoán viêm da dị ứng tiếp xúc do côn trùng: Triệu chứng viêm da dị ứng tiếp xúc do côn trùng thường nặng hơn do lượng độc tính lớn, bác sĩ sẽ cần chẩn đoán mức độ bệnh bằng cách kiểm tra tổn thương trên da như thế nào, bệnh có thường xuất hiện không,. .
2.2. Điều trị
Khi đã xác định được nguyên nhân và mức độ bệnh, lựa chọn phương pháp điều trị sẽ dễ dàng và đạt hiệu quả tốt hơn. Đầu tiên cần tránh tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng, ngưng sử dụng sản phẩm dưỡng da, tránh gây trầy xước vùng da bị kích ứng.
Hầu hết trường hợp viêm da dị ứng tiếp xúc đều gây ngứa nghiêm trọng khiến người bệnh phải gãi, tuy nhiên việc này càng khiến da tổn thương nặng hơn. Đặc biệt cần tránh gãi da, làm tổn thương ngoài da, nếu có dấu hiệu nhiễm trùng cần thông báo với bác sĩ để sử dụng kháng sinh.
Để làm dịu cảm giác ngứa rát do viêm da dị ứng tiếp xúc, có thể áp dụng một số cách sau:
Rửa sạch vùng da bị kích ứng với nước sạch, có thể đắp khăn lạnh để giảm đau rát và ngứa. Có thể sử dụng một số loại dung dịch có tác dụng tương tự như: hồ nước, dung dịch Jarish, hồ neopred,…
Bôi kem mỡ chứa corticoid với viêm da dị ứng tiếp xúc dạng tổn thương khô.
Bôi kem chứa hydrocortisone với trường hợp viêm da dị ứng tiếp xúc nhẹ.
Dùng thuốc uống hoặc thuốc bôi chứa histamin với trường hợp viêm da dị ứng tiếp xúc do dị ứng.
Hầu hết trường hợp viêm da dị ứng tiếp xúc không quá nghiêm trọng và tự khỏi khi da không còn tiếp xúc với tác nhân gây kích ứng. Tuy nhiên, bệnh dễ tái phát nếu không tìm ra nguyên nhân chính xác và loại bỏ. Nhiều trường hợp điều trị không đúng cách khiến viêm da dị ứng tiếp xúc lan rộng, cùng với nhiễm trùng tạo thành sẹo ảnh hưởng lớn tới thẩm mỹ.
3. Phòng ngừa viêm da dị ứng tiếp xúc như thế nào?
Để phòng ngừa viêm da dị ứng tiếp xúc, nhất là những người có làn da nhạy cảm dễ bị kích ứng thì quan trọng nhất là tránh tiếp xúc với những sản phẩm có khả năng gây bệnh. Dưới đây là một số biện pháp nên áp dụng:
Mua sản phẩm dưỡng da lành tính, được dán nhãn không mùi, không gây dị ứng.
Khi thay đổi sản phẩm dưỡng da mới, cần thử trước trên vùng da nhỏ một vài ngày để thử phản ứng trước khi bôi hàng ngày trên vùng da rộng.
Không sử dụng sản phẩm từ cao su nếu bị dị ứng với cao su, nhất là găng tay đeo hàng ngày. Nếu bắt buộc phải sử dụng, hãy thay thế bằng găng tay vinyl hoặc bôi dầu chống thấm nước trước khi đeo găng tay để ngăn ngừa da tiếp xúc trực tiếp.
Dùng kem dưỡng ẩm khi thời tiết khô hoặc sử dụng máy lạnh tránh da bị khô.
Mặc quần áo dài khi đến nơi nhiều cây xanh hoặc nhiều côn trùng, tránh côn trùng đốt gây kích ứng da.
Dùng chất tẩy rửa lành tính hoặc xà phòng nhẹ để làm sạch da, tránh dùng sản phẩm chứa hương liệu, chất khử mùi dễ gây kích ứng da.
|
Causes of allergic contact dermatitis and ways to prevent it
Although allergic contact dermatitis is not dangerous, its symptoms cause a lot of discomfort for the sufferer. For treatment, it is necessary to find the exact cause of the disease and eliminate the cause in combination with symptomatic treatment.
1. What causes allergic contact dermatitis?
Allergic contact dermatitis is a common dermatological disease, but its causes and conditions are very diverse. The disease occurs when the skin comes into direct contact with allergens or irritants, leading to itching, discomfort, red rashes, etc.
There are many agents that can cause allergic contact dermatitis, and the skin can become irritated when exposed to one or more of them. Specifically, common causes of this dermatological disease include:
Skin products such as shower gel, shampoo, lotion, etc. when first used or when used for many months or years.
Wearing jewelry containing nickel or coming into contact with cosmetics, nail polish, perfume, shoes or items made from rubber or containing ingredients that are allergens.
Using medications that contain common irritating ingredients such as antibiotics, thimerosal, benzocaine, etc.
Plant toxins such as oak, gardenia, ivy, etc.
To treat the disease, you first need to find the type of product, plant, etc. that contains the irritant and eliminate it. Therefore, doctors often ask you to check the ingredients of newly used products or oral medications or plants that have been exposed to the risk of causing allergic contact dermatitis.
2. How to diagnose and treat allergic contact dermatitis
2.1. Diagnose
There are more than 3,700 causes of allergic contact dermatitis in humans, so diagnosing the exact cause of the disease is very important. Your doctor will diagnose using the following measures:
Diagnosis is based on symptoms and clinical examination: Contact allergic dermatitis can be easily recognized through signs of the disease.
Diagnosing the severity of allergic contact dermatitis: Expose the skin to a small amount of the irritant and monitor the skin's reaction. This also helps doctors determine the exact cause and from there have appropriate treatment methods for allergic contact dermatitis.
Diagnosis of allergic contact dermatitis caused by insects: Symptoms of allergic contact dermatitis caused by insects are often more severe due to the large amount of toxicity, the doctor will need to diagnose the severity of the disease by examining skin lesions such as How often does the disease appear? .
2.2. Treatment
Once the cause and severity of the disease have been determined, choosing a treatment method will be easier and more effective. First, avoid contact with allergens, stop using skin care products, and avoid scratching the irritated skin area.
Most cases of allergic contact dermatitis cause severe itching that causes the patient to scratch, but this causes even more damage to the skin. In particular, avoid scratching or damaging the skin. If there are signs of infection, notify your doctor to use antibiotics.
To relieve the itching sensation caused by allergic contact dermatitis, the following methods can be applied:
Wash the irritated skin area with clean water and apply a cold towel to reduce pain, burning and itching. You can use a number of solutions with similar effects such as: water lake, Jarish solution, neopred lake,...
Apply corticosteroid ointment to allergic contact dermatitis in the form of dry lesions.
Apply hydrocortisone cream for mild cases of allergic contact dermatitis.
Use oral or topical medications containing histamine in cases of allergic contact dermatitis due to allergies.
Most cases of allergic contact dermatitis are not too serious and go away on their own when the skin is no longer exposed to the irritant. However, the disease can easily recur if the exact cause is not found and eliminated. In many cases, improper treatment causes allergic contact dermatitis to spread, along with infection, causing scarring that greatly affects aesthetics.
3. How to prevent allergic contact dermatitis?
To prevent allergic contact dermatitis, especially for people with sensitive skin that is easily irritated, the most important thing is to avoid contact with potentially disease-causing products. Here are some measures to take:
Buy benign skin care products that are labeled odorless and hypoallergenic.
When changing to a new skin care product, you need to test it on a small area of skin for a few days to test the reaction before applying it daily on a large area of skin.
Do not use rubber products if you are allergic to rubber, especially gloves worn daily. If you must use them, replace them with vinyl gloves or apply waterproof oil before wearing gloves to prevent direct skin contact.
Use moisturizer when the weather is dry or use air conditioning to avoid dry skin.
Wear long clothes when going to places with lots of trees or insects to avoid insect bites that irritate the skin.
Use benign detergents or mild soap to clean your skin, avoid using products containing fragrances and deodorants that can easily irritate the skin.
|
medlatec
|
Bé bị lồi mắt nguy hiểm như thế nào?
Bé bị lồi mắt khiến nhiều phụ huynh vô cùng lo lắng bởi tình trạng này không chỉ gây mất thẩm mỹ mà còn được xem là một trong những biến chứng nguy hiểm của nhiều bệnh lý khác nhau.
1. Một số thông tin quan trọng về bệnh lồi mắt
1.1 Bệnh lồi mắt là gì?
Lồi mắt là hiện tượng nhãn cầu bình thường bị đẩy ra phía trước do tăng thể tích các tổ chức khác trong hốc mắt. Lồi mắt cả hai bên thường có liên quan tới bệnh Basedow, lồi mắt một bên là do có khối u tổ chức ngoại vi tại hốc mắt. Tình trạng lồi mắt cũng có thể chỉ đơn giản do sưng nề phần mềm sau va chạm, chấn thương vùng mắt.
Bệnh Basedow là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh mắt lồi
Lồi mắt được xác định bằng thước đo đường chiếu từ đỉnh giác mạc xuống đường thẳng đi ngang qua bờ ngoài của hai hốc mắt. Cụ thể, độ lồi ở mắt thường của người Việt là 12mm, nếu bé có độ lồi cao hơn 12mm chứng tỏ đã mắc bệnh lồi mắt.
Bệnh lồi mắt được chia làm 4 cấp độ:
Cấp độ 1: Độ lồi từ 13 – 16mm.
Cấp độ 2: Độ lồi từ 17 – 20mm.
Cấp độ 3 – mức độ trung bình: Độ lồi từ 20 – 23mm.
Cấp độ 4:- mức độ nặng: Độ lồi trên 24mm.
1.2 Triệu chứng nhận biết bé bị lồi mắt
Để xác định bé bị lồi mắt hay không, chuyên gia sẽ quan sát vị trí từ trán xuống, so sánh độ mở khe mi, sau đó nhìn nghiêng quan sát đỉnh giác mạc với cung lông mày và tiến hành đo độ lồi của mắt bằng thước Hertel.
Một số triệu chứng cho thấy bé bị lồi mắt dễ nhận biết như:
– Trẻ bị mắc chứng song thị, nhìn 1 vật thành 2 vật
– Mắt mờ, ù tai, đau đầu
– Chảy nước mắt liên tục, sưng phù góc trên ngoài mắt
– Rối loạn vận động nhãn cầu và mi mắt, có nguy cơ liệt dây thần kinh vận nhãn.
– Quan sát nhãn cầu có xu hướng đẩy ra ngoài
– Tầm nhìn hạn chế, tăng nhãn áp
1.3 Nguyên nhân khiến bé bị lồi mắt
Bệnh lồi mắt ở trẻ được chia làm 4 nhóm nguyên nhân chính:
– Mắt bị lồi do cường giáp trạng (bệnh Basedow) thường gặp.
– Mắt bị lồi do viêm (áp xe dưới màng xương, viêm mô tế bào quanh hốc mắt…)
– Mắt bị lồi do u (u lành hoặc ác tính vùng hốc mắt)
– Mắt bị lồi do tai nạn chấn thương (tràn khí hốc mắt, rò động mạch cảnh xoang hang…)
2. Bé bị lồi mắt nguy hiểm như thế nào?
Bệnh mắt lồi ở trẻ tưởng như chỉ gây ảnh hưởng tới hình thức bên ngoài nhưng thực chất bệnh còn gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe đôi mắt như:
– Viêm loét giác mạc: Tình trạng lồi mắt khiến trẻ không nhắm chặt được mí mắt lại dẫn tới biến chứng viêm loét giác mạc, bệnh diễn biến nặng trẻ có nguy cơ bị mù mắt vĩnh viễn và phải khoét mắt.
– Mắt lác: Khi mắt bị lồi ra khiến các cơ mắt của trẻ bị phù nề, xơ hóa, chịu tổn thương dẫn tới hiện tượng mắt nhìn 1 vật biến thành 2 vật (song thị), nặng hơn là chứng lác mắt gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và học tập của trẻ.
– Tăng nhãn áp: Mắt càng đẩy ra phía trước thì áp lực phía sau nhãn cầu càng lớn gây ra hiện tượng tăng nhãn áp. Lâu ngày tình trạng này gây tổn thương đến thị lực và dẫn tới mù lòa.
– Mất thị lực vĩnh viễn: Các cơ vận nhãn phì đại gây chèn ép dây thần kinh thị giác ở đỉnh hốc mắt làm giảm thị lực, biến chứng nặng nhất là trẻ sẽ bị mù vĩnh viễn.
Trẻ bị mắt lồi có thể dẫn tới lác mắt, nguy cơ bị mù vĩnh viễn.
3. Cần phải làm gì khi bé bị lồi mắt?
Hiện nay, các phương pháp điều trị mắt lồi dựa theo nguyên nhân và mức độ mắt bị lồi. Một số phương pháp thường được sử dụng như điều chỉnh nồng độ hormone tuyến giáp, sử dụng thuốc corticoides, xạ trị và phẫu thuật (điển hình như phẫu thuật hạ áp hốc mắt, phẫu thuật cơ mắt, phẫu thuật mí mắt).
Phụ huynh nên đưa con đi thăm khám mắt để phòng ngừa biến chứng của bệnh.
– Nhỏ thuốc mắt và dùng thuốc bổ mắt từ bên trong cho trẻ hạn chế tình trạng khô mắt
– Trong một số trường hợp, bác sĩ nhãn khoa có thể chỉ định nhỏ thuốc nước nhằm giảm mức độ cường cơ vận nhãn
– Đeo kính đúng tầm mắt, tránh để kính cao hoặc thấp quá khiến mắt phải ngước hoặc căng ra nhìn, lâu dài dẫn đến mắt bị lồi và sụp xuống.
– Đeo kính đúng độ cho trẻ, khám mắt định kỳ để mắt không phải căng ra khiến thị lực suy giảm.
– Không nên cho trẻ học tập, làm việc trong môi trường thiếu ánh sáng quá lâu.
– Bổ sung thành phần vitamin A, vitamin C, beta-caroten, lutein, selenium trong thực đơn ăn hàng ngày của trẻ bổ sung dưỡng chất cho đôi mắt.
|
How dangerous is it for a baby to have bulging eyes?
Babies with bulging eyes make many parents extremely worried because this condition is not only unsightly but also considered one of the dangerous complications of many different diseases.
1. Some important information about protruding eyes
1.1 What is exophthalmos?
Proptosis is a phenomenon in which the normal eyeball is pushed forward due to increased volume of other organizations in the eye socket. Bilateral bulging eyes are often related to Basedow's disease, unilateral bulging eyes are due to a peripheral tissue tumor in the eye socket. The condition of bulging eyes can also be simply due to swelling of the soft tissue after a collision or injury to the eye area.
Basedow's disease is one of the causes of bulging eyes
Protruding eyes are determined by measuring the line projected from the top of the cornea to a straight line passing through the outer edge of the two eye sockets. Specifically, the convexity of a Vietnamese person's normal eye is 12mm. If the baby has a protrusion higher than 12mm, it means he has protruding eyes.
Proptosis is divided into 4 levels:
Level 1: Convexity from 13 - 16mm.
Level 2: Convexity from 17 - 20mm.
Level 3 - average level: Convexity from 20 - 23mm.
Level 4: - severe level: Convexity over 24mm.
1.2 Symptoms of baby having bulging eyes
To determine whether the baby has protruding eyes or not, the specialist will observe the position from the forehead down, compare the opening of the eyelids, then look sideways to observe the top of the cornea with the eyebrow arch and measure the convexity of the eyes with a bulge. Hertel ruler.
Some easily recognizable symptoms of bulging eyes include:
– Children have double vision, seeing 1 object as 2 objects
– Blurred vision, tinnitus, headache
– Continuous tearing, swelling of the upper outer corner of the eye
– Movement disorders of the eyeballs and eyelids, risk of paralysis of the oculomotor nerve.
– Observe the eyeball tends to push outward
– Limited vision, glaucoma
1.3 Causes of bulging eyes in babies
Proptosis in children is divided into 4 main groups of causes:
– Bulging eyes due to hyperthyroidism (Basedow's disease) are common.
– Eyes bulging due to inflammation (subperiosteal abscess, periorbital cellulitis...)
– Eyes bulging due to tumors (benign or malignant tumors in the eye socket)
– Eyes protruding due to traumatic accident (orbital pneumothorax, carotid sinus fistula, etc.)
2. How dangerous is it for a baby to have bulging eyes?
Bulging eye disease in children seems to only affect the appearance, but in fact the disease also causes many dangerous complications to eye health such as:
– Corneal ulcers: The condition of bulging eyes makes children unable to close their eyelids tightly, leading to complications of corneal ulcers. When the disease becomes severe, children are at risk of permanent blindness and having to have their eyes gouged out.
– Strabismus: When the eyes bulge, the child's eye muscles become edematous, fibrotic, and damaged, leading to the phenomenon of the eyes seeing 1 object turning into 2 objects (double vision), and in more severe cases, strabismus causes eye damage. affect children's activities and learning.
– Increased intraocular pressure: The more the eye pushes forward, the greater the pressure behind the eyeball, causing glaucoma. Over time, this condition damages vision and leads to blindness.
– Permanent loss of vision: Enlarged eye muscles cause compression of the optic nerve at the top of the eye socket, reducing vision. The most serious complication is that the child will be permanently blind.
Children with bulging eyes can lead to squints and the risk of permanent blindness.
3. What to do when your baby has bulging eyes?
Currently, treatment methods for bulging eyes depend on the cause and severity of bulging eyes. Some commonly used methods include adjusting thyroid hormone levels, using corticosteroids, radiotherapy and surgery (typically orbital hypotension surgery, eye muscle surgery, eyelid surgery).
Parents should take their children for eye examinations to prevent complications of the disease.
– Drop eye drops and use eye tonic from inside for children to limit dry eyes
– In some cases, ophthalmologists may prescribe liquid drops to reduce the level of extraocular muscle hypertrophy
– Wear glasses at the right eye level, avoid having glasses too high or low, causing the eyes to look up or strain to look, which in the long run leads to bulging and drooping eyes.
– Wear glasses of the right size for children, and have regular eye exams so that the eyes do not have to strain, causing vision loss.
– Children should not be allowed to study or work in a dimly lit environment for too long.
– Supplement vitamin A, vitamin C, beta-carotene, lutein, selenium in children's daily menu to supplement nutrients for the eyes.
|
thucuc
|
Thuốc uống chữa bệnh gan nhiễm mỡ
Bệnh gan nhiễm mỡ ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Bệnh có nguyên nhân từ thói quen ăn uống, nghỉ ngơi, làm việc không điều độ, thiếu khoa học. Gan nhiễm mỡ thường khó phát hiện sớm do không có những dấu hiệu điển hình trong giai đoạn đầu. Việc điều trị bệnh gan nhiễm mỡ cần xuất phát từ nguyên nhân gây bệnh, điều trị bằng thuốc cần tuân theo chỉ định của bác sĩ. Thuốc uống chữa bệnh gan nhiễm mỡ có rất nhiều loại trên thị trường nhưng không phải loại nào cũng phù hợp với bệnh nhân.
Thuốc uống chữa bệnh gan nhiễm mỡ có rất nhiều trên thị trường nhưng không phải loại nào cũng phù hợp với bệnh nhân.
-Đối với bệnh nhân gan nhiễm mỡ độ 1 thì chỉ cần nghỉ ngơi, thay đổi lại chế độ ăn uống sao cho khoa học và hợp lý hơn thì bệnh tình sẽ nhanh chóng thuyên giảm.
-Đối với bệnh nhân gan nhiễm mỡ độ 2 và 3 thì tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh tình mà người bệnh được bác sĩ kê đơn thuốc cho phù hợp.
Ngoài việc tuân thủ nghiêm ngặt liệu pháp điều trị của bác sĩ, người bệnh cũng cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi và vận động phù hợp với tình trạng sức khỏe để bệnh tình gan nhiễm mỡ được thuyên giảm nhanh nhất.
Bệnh gan nhiễm mỡ là bệnh thường gặp trong cuộc sống hiện đại.
Thuốc uống chữa bệnh gan nhiễm mỡ: Hiện nay, các loại thuốc uống chữa bệnh gan nhiễm mỡ trên thị trường có rất nhiều nhưng không phải loại nào cũng phù hợp với người bệnh. Theo các bác sĩ, nếu người bệnh uống phải các loại thuốc không rõ nguồn gốc hay thuốc không phù hợp với bệnh tình thì bệnh không những không khỏi mà có thể sẽ nhanh chóng nặng hơn, các biến chứng cũng dễ xảy ra hơn. Do đó, người bệnh nên tuân thủ theo liệu pháp điều trị của bác sĩ chuyên khoa gan để hiệu quả điều trị bệnh đạt được cao nhất.
Bệnh gan nhiễm mỡ cần được điều trị sớm
Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
|
Oral medications to treat fatty liver disease
Fatty liver disease is becoming increasingly common in modern life. The disease is caused by irregular and unscientific eating, resting, and working habits. Fatty liver is often difficult to detect early because there are no typical signs in the early stages. The treatment of fatty liver disease needs to stem from the cause of the disease, and drug treatment needs to follow the doctor's instructions. There are many types of oral medications to treat fatty liver disease on the market, but not all are suitable for the patient.
There are many oral medications to treat fatty liver disease on the market, but not all are suitable for patients.
-For patients with grade 1 fatty liver disease, just rest and change the diet to a more scientific and reasonable one and the disease will quickly improve.
-For patients with grade 2 and 3 fatty liver disease, the doctor will prescribe appropriate medication depending on the severity of the disease.
In addition to strictly following the doctor's treatment regimen, patients also need to pay attention to nutrition, rest and exercise appropriate to their health condition so that fatty liver disease can be relieved as quickly as possible.
Fatty liver disease is a common disease in modern life.
Oral medications to treat fatty liver disease: Currently, there are many oral medications to treat fatty liver disease on the market, but not all are suitable for the patient. According to doctors, if a patient drinks drugs of unknown origin or drugs that are not suitable for the disease, the disease will not only not be cured but may quickly get worse, and complications are also more likely to occur. Therefore, patients should comply with the treatment of liver specialists to achieve the highest treatment effectiveness.
Fatty liver disease needs to be treated early
Address: 286 Thuy Khue, Tay Ho, Hanoi
|
thucuc
|
Nẹp răng có ảnh hưởng gì không, giải đáp chi tiết trong bài viết này
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp giúp khắc phục các khuyết điểm về răng miệng và nẹp răng là một trong số đó. Nhưng khi biết đến phương pháp này, nhiều người vẫn thắc mắc “Nẹp răng có ảnh hưởng gì không?”
1. Tổng quan về nẹp răng
1.1 Nẹp răng là gì?
Nẹp răng là một phương pháp giúp khắc phục các khuyết điểm của răng miệng: hàm hô, răng thưa, móm, hàm xô lệch, răng khểnh… giúp loại bỏ đi những bất tiện trong việc ăn nhai, giao tiếp và mang đến tính thẩm mỹ cho người dùng.
Nẹp răng là một phương pháp giúp khắc phục các khuyết điểm của răng miệng: hàm hô, răng thưa, móm, hàm xô lệch, răng khểnh…
1.2 Độ tuổi nên nẹp răng
Theo các bác sĩ, độ tuổi để niềng răng đẹp nhất là khoảng 12 – 16 tuổi. Ở độ tuổi này cung hàm chưa phát triển ổn định, có thể dễ dàng điều chỉnh những khuyết điểm với khoảng thời gian hợp lý. Nhưng cũng cần lưu ý, để sự phát triển răng của trẻ đi theo đúng hướng thì sau khi nẹp răng cần phải gắn khí cụ trong khoảng thời gian dậy thì, từ 2 – 4 năm.
Ngoài ra, không có giới hạn độ tuổi cho việc nẹp răng, chỉ cần đảm bảo sức khoẻ còn tốt để có thể đảm bảo việc thăm khám và điều chỉnh nẹp thường xuyên. Tuy nhiên nếu thực hiện nẹp răng sau 16 tuổi thì thời gian điều chỉnh sẽ lâu hơn và cần được thực hiện bởi bác sĩ có tay nghề cao.
2. Các phương pháp nẹp răng
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp nẹp răng khác nhau để khách hàng có thể lựa chọn như:
2.1 Nẹp răng mắc cài kim loại
Loại nẹp răng này gồm 2 loại:
Đây là loại nẹp răng được ra đời đầu tiên và được sử dụng rất phổ biến. Phương pháp này được thực hiện bằng cách bác sĩ gắn các mắc cài bằng kim loại lên bề mặt răng bằng keo dính nha khoa chuyên dụng, sau đó sẽ buộc dây cung và dây thun vào mắc cài. Tuy có hiệu quả cao, chi phí thực hiện thấp nhưng nẹp răng bằng mắc cài mặt ngoài không được đánh giá cao về mặt thẩm mỹ do màu sắc của mắc cài.
Phương pháp này cũng tương tự như nẹp răng bằng mắc cài mặt ngoài với việc sử dụng mắc cài kim loại, dây cung và dây thun. Tuy nhiên điểm cải tiến chính là mắc cài được gắn vào mặt trong của răng, khắc phục được nhược điểm về tính thẩm mỹ so với phương pháp gắn mặt ngoài. Tuy nhiên, để thực hiện được phương pháp này đòi hỏi bác sĩ chuyên môn phải có tay nghề cao.
2.2 Nẹp răng bằng mắc cài sứ
Thay vì dùng vật liệu kim loại, nha khoa hiện đại đã cải tiến và sử dụng sứ – vật liệu có màu tự nhiên và gần tương đồng với màu răng
Một phương pháp cũng giúp khắc phục được nhược điểm của nẹp răng bằng mắc cài kim loại chính là nẹp răng bằng mắc cài sứ. Thay vì dùng vật liệu kim loại, nha khoa hiện đại đã cải tiến và sử dụng sứ – vật liệu có màu tự nhiên và gần tương đồng với màu răng nên tính thẩm mỹ của phương pháp này được người dùng đánh giá cao hơn.
2.3 Nẹp răng bằng mắc cài tự động
Phương pháp này thiết kế mắc cài có nắp trượt tự động đóng bằng kim loại, giúp giữ được dây cung ở khe cài mà không cần sử dụng đến dây chun.
2.4 Nẹp răng trong suốt Invisalign
3. Nẹp răng có ảnh hưởng gì không?
Có thể thấy rằng, nẹp răng là một phương pháp lý tưởng để khắc phục được những nhược điểm về răng miệng tuy nhiên việc ảnh hưởng của nẹp răng phụ thuộc vào việc bạn có thuộc đối tượng được nẹp răng không. Phương pháp này áp dụng được cho hầu hết tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi tuy nhiên một số đối tượng sau được bác sĩ chỉ định không nên áp dụng phương pháp này.
3.1 Người mắc bệnh viêm nha chu nặng
Viêm nha chu là tình trạng viêm nhiễm các tổ chức ở quanh răng, khiến cho răng ngày càng yếu, xương bị tụt và tiêu dần. Do vậy, việc áp dụng phương pháp nẹp răng khi đang mắc bệnh lý này là không phù hợp.
Viêm nha chu khiến răng yếu, tụt lợi và tiêu xương nên khó áp dụng phương pháp nẹp răng
3.2 Có răng giả, răng bọc sứ
Với người có răng giả hay bọc răng sứ sẽ tuỳ vào trường hợp cụ thể của răng và phương pháp nẹp răng bạn lựa chọn. Có trường hợp vẫn có thể nẹp răng như bình thường và có trường hợp thì không. Ví dụ như nếu bạn bọc răng sứ nhưng lại chọn phương pháp niềng răng có mắc cài là không phù hợp vì bề mặt răng sứ có độ bóng nhất định nên việc dùng kéo để gắn mắc cài sẽ gặp khó khăn, tuy nhiên lại có thể áp dụng phương pháp niềng răng trong suốt invisalign.
3.3 Người mắc các bệnh lý toàn thân
Một số người mắc những bệnh lý toàn thân như: tâm thần, động kinh, bệnh tim mạch, tiểu đường, bệnh ác tính…bởi sự căng thẳng trong đau đớn có thể gây nên tình trạng khó thở, suy tim, dễ tái phát động kinh…
|
Does dental braces have any effect? Please answer in detail in this article
Currently, there are many methods to help correct dental defects and dental splints are one of them. But when learning about this method, many people still wonder, "Does braces have any effect?"
1. Overview of dental splints
1.1 What is a dental brace?
Dental braces are a method to help overcome oral defects: protruding jaw, gapped teeth, underbite, crooked jaw, crooked teeth... helping to eliminate inconveniences in chewing, communicating and bringing aesthetics. beauty for users.
Dental splints are a method to help correct oral defects: protruding jaw, gapped teeth, underbite, crooked jaw, crooked teeth...
1.2 Age should brace teeth
According to doctors, the best age to get braces is around 12 - 16 years old. At this age, the jaw has not yet developed stably, defects can be easily corrected with a reasonable amount of time. But it should also be noted that in order for the child's tooth development to go in the right direction, after splinting the teeth, it is necessary to attach the appliance during puberty, from 2 to 4 years.
In addition, there is no age limit for dental splinting, just make sure you are in good health to be able to ensure regular examination and adjustment of the splint. However, if dental splinting is performed after age 16, the adjustment time will be longer and needs to be performed by a highly skilled doctor.
2. Methods of splinting teeth
Currently, there are many different tooth splinting methods for customers to choose from such as:
2.1 Metal braces for teeth
This type of dental brace includes 2 types:
This is the first type of dental brace that was created and is very commonly used. This method is performed by the doctor attaching metal brackets to the tooth surface with specialized dental adhesive, then tying archwires and elastic bands to the brackets. Although it is highly effective and has a low cost, splinting teeth with external braces is not highly appreciated in terms of aesthetics due to the color of the braces.
This method is similar to splinting teeth with external braces with the use of metal brackets, archwires and elastic bands. However, the main improvement is that the braces are attached to the inside of the teeth, overcoming the aesthetic disadvantages compared to the method of attaching to the outside. However, to perform this method requires highly skilled specialists.
2.2 Splint teeth with ceramic braces
Instead of using metal materials, modern dentistry has improved and used porcelain - a material that has a natural color and is similar to the color of teeth.
A method that also helps overcome the disadvantages of metal braces is to brace teeth with ceramic braces. Instead of using metal materials, modern dentistry has improved and used porcelain - a material that has a natural color and is similar to the color of teeth, so the aesthetics of this method are highly appreciated by users.
2.3 Splint teeth with automatic braces
This method designs braces with an automatically closing metal sliding cover, helping to keep the archwire in the bracket without using elastic bands.
2.4 Invisalign transparent braces
3. Does dental braces have any effect?
It can be seen that dental braces are an ideal method to overcome dental disadvantages, but the effects of dental braces depend on whether you are eligible for dental braces or not. This method is applicable to almost everyone of any age, however, some of the following subjects are advised by doctors not to apply this method.
3.1 People with severe periodontitis
Periodontitis is an infection of the tissues around the teeth, causing the teeth to become weaker and the bone to recede and gradually disappear. Therefore, applying the dental splint method when suffering from this disease is not appropriate.
Periodontitis causes weak teeth, receding gums and bone loss, making it difficult to apply dental splints
3.2 Having dentures or porcelain crowns
For people with dentures or porcelain crowns, it will depend on the specific case of the teeth and the splint method you choose. There are cases where teeth can still be splinted as usual and there are cases where they cannot. For example, if you have porcelain crowns but choose the braces method with brackets, it is not suitable because the surface of porcelain teeth has a certain shine, so using scissors to attach brackets will be difficult, but it is possible. Apply Invisalign clear braces method.
3.3 People with systemic diseases
Some people suffer from systemic diseases such as mental illness, epilepsy, cardiovascular disease, diabetes, malignant disease... because the stress of pain can cause difficulty breathing, heart failure, and can easily recur. epileptic…
|
thucuc
|
Thực phẩm nên ăn khi đói trứng, dưa hấu, quả mọng
Bột yến mạch, ngũ cốc, mầm lúa mì, trứng, dưa hấu, quả mọng, bánh mỳ nguyên hạt không chứa men, các loại hạt, mật ong… là những thực phẩm nên ăn khi đói.
Thực phẩm nên ăn khi đói
Bột Yến mạch
Bột yến mạch sẽ tạo ra lớp màng bảo vệ cho dạ dày và ngăn ngừa axit hydrochloric phá hủy thành dạ dày. Ngoài ra, bột yến mạch rất giàu beta-glucan, chất xơ dễ hòa tan, hỗ trợ quá trình giảm lượng cholesterol trong cơ thể.
Ngũ cốc
Ngũ cốc giúp loại bỏ các độc tố, kim loại nặng ra khỏi cơ thể, giúp bình ổn các loại vi khuẩn đường ruột, mang lại cảm giác no lâu. Hãy uống ngũ cốc lành mạnh với sữa tách kem và trái cây.
Mầm lúa mì
2 thìa mầm lúa mì có thể cung cấp 15% lượng vitamin E và 10% lượng axit folic cần có cho cơ thể mỗi ngày. Chúng cũng giúp hệ tiêu hóa làm việc hiệu quả hơn.
Trứng
Trứng giàu protein và vitamin D, đồng thời hàm lượng cholesterol trong trứng ít ảnh hưởng đến cholesterol trong máu của cơ thể.
Dưa hấu
Ăn dưa hấu lúc đói sẽ cung cấp đủ chất lỏng cho dạ dày. Đồng thời, chúng cũng giúp cho mắt và tim khỏe hơn nhờ có chứa hàm lượng lycopene khá cao. Dưa hấu cũng chứa ít calo.
Quả mọng
Tiêu thụ các loại quả mọng như việt quất, mâm xôi thường xuyên sẽ giúp tăng cường trí nhớ, kiểm soát huyết áp và trao đổi chất, đặc biệt nếu bạn ăn khi đói bụng.
Bánh mỳ nguyên hạt không chứa men
Carbohydrate và các chất dinh dưỡng có trong loại bánh mì nguyên hạt không chứa men rất cần thiết cho cơ thể. Thời điểm tốt nhất để tiêu thụ chúng là vào sáng sớm.
Các loại hạt
Ăn các loại hạt lúc đói bụng có thể giúp tăng cường hệ tiêu hóa và duy trì độ pH trong dạ dày.
Mật ong
Mật ong giúp cơ thể tỉnh táo vào buổi sáng, cung cấp sức mạnh và năng lượng. Chúng cũng tăng cường các hoạt động não bộ, tăng lượng hormone tích cực serotonin. Mật ong cũng hoạt động như chất làm sạch, giúp loại bỏ virus và vi khuẩn có hại ra khỏi cơ thể.
…
|
Foods to eat when hungry: eggs, watermelon, berries
Oatmeal, cereals, wheat germ, eggs, watermelon, berries, whole grain bread without yeast, nuts, honey... are foods that should be eaten when hungry.
Food should be eaten when hungry
Oatmeal
Oatmeal will create a protective layer for the stomach and prevent hydrochloric acid from destroying the stomach wall. In addition, oatmeal is rich in beta-glucan, a soluble fiber that supports the process of reducing cholesterol in the body.
Cereal
Cereals help remove toxins and heavy metals from the body, help stabilize intestinal bacteria, and bring a feeling of fullness for a long time. Have healthy cereal with skim milk and fruit.
Wheat germ
2 spoons of wheat germ can provide 15% of vitamin E and 10% of folic acid needed for the body every day. They also help the digestive system work more effectively.
Egg
Eggs are rich in protein and vitamin D, and the cholesterol content in eggs has little effect on the body's blood cholesterol.
Watermelon
Eating watermelon on an empty stomach will provide enough liquid for the stomach. At the same time, they also help keep the eyes and heart healthier thanks to their high lycopene content. Watermelon is also low in calories.
Berry
Consuming berries such as blueberries and raspberries regularly will help improve memory, control blood pressure and metabolism, especially if you eat them on an empty stomach.
Whole grain bread does not contain yeast
Carbohydrates and nutrients found in yeast-free whole grain bread are essential for the body. The best time to consume them is early in the morning.
Nuts
Eating nuts on an empty stomach can help strengthen the digestive system and maintain the pH level in the stomach.
Honey
Honey helps the body wake up in the morning, providing strength and energy. They also enhance brain activity, increasing the amount of the positive hormone serotonin. Honey also acts as a cleanser, helping to remove harmful viruses and bacteria from the body.
…
|
thucuc
|
Nguyên nhân gây bệnh u tuyến giáp và triệu chứng
U tuyến giáp là căn bệnh thường gặp, tuy nhiên đa phần các trường hợp u tuyến giáp là lành tính, chỉ khoảng 10% có thể tiến triển thành ung thư. Tuy vậy, việc xác định được nguyên nhân gây u tuyến giáp và triệu chứng cũng rất quan trọng giúp quá trình điều trị được sớm và đạt hiệu quả cao.
1. U tuyến giáp được giải thích như thế nào?
Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất trong cơ thể, nằm ở hai bên trước cuống cổ và có hình dáng giống cánh bướm. Đây là bộ phận có chức năng sản sinh và giải phóng hormon giáp T3 và T4, các hormon này có chức năng kiểm soát quá trình trao đổi, chuyển hóa của nhiều cơ quan khác trong cơ thể người.
U tuyến giáp hay nhân tuyến giáp, là khi xuất hiện những khối hoặc nốt đặc ở trong tuyến giáp. Điều này gây mất thẩm mỹ, khiến cổ trước bị to lên và còn gây ra nhiều thay đổi trong hoạt động của tuyến giáp.
Theo nhiều nghiên cứu, bệnh u tuyến giáp chiếm tới hơn 10% tổng số các bệnh lý liên quan đến cơ quan này. Đặc biệt, nữ giới có tỷ lệ u tuyến giáp cao hơn so với nam giới. Hầu hết các u này không nghiêm trọng và không có quá nhiều biểu hiện. Có thể phát hiện ra u tuyến giáp khi bệnh nhân thăm khám sức khỏe định kỳ, siêu âm,..
Hình ảnh mô tả u tuyến giáp ở người
2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng u tuyến giáp ở người
Nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh, cho đến nay chưa được khẳng định rõ, tuy nhiên có thể nhắc đến một số yếu tố tăng nguy cơ:
2.1. Yếu tố di truyền
Bệnh nhân u tuyến giáp có thể là do di truyền từ người thân trong gia đình đã từng bị u tuyến giáp.
2.2. Người tiếp xúc thường xuyên với hóa chất, phóng xạ độc hại
Bệnh nhân có thể bị u tuyến giáp sau thời gian dài tiếp xúc với các chất phóng xạ, các chất độc hại. Tuyến giáp lúc này bị ảnh hưởng dẫn đến nhiều sự thay đổi gây ra u tuyến giáp. Bởi vậy, nhóm người sinh sống, lao động trong môi trường bị nhiễm phóng xạ hoặc nhiều hóa chất độc hại có nguy cơ rất cao bị u tuyến giáp.
U tuyến giáp có thể là hệ quả của ô nhiễm môi trường sống
2.3. Những thói quen trong ăn uống và sinh hoạt có thể gây ra u tuyến giáp
Ngược lại, nếu bệnh nhân ăn quá nhiều thực phẩm chứa i ốt, nhân tuyến giáp cũng phát triển quá mức, hoạt động mạnh và cũng gây ra nguy cơ các bệnh về tuyến giáp.
2.4. Do sức đề kháng của cơ thể giảm, sức khỏe suy yếu
Đối với bệnh nhân có hệ miễn dịch bị suy giảm, cơ thể trở nên mệt mỏi, yếu ớt,.. thì các tác nhân có thể tấn công các cơ quan trong cơ thể, bao gồm cả tuyến giáp.
Ngoài các yếu tố trên, bệnh u tuyến giáp có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố như hút thuốc lá, uống nhiều rượu, bệnh béo phì, hội chứng tự chuyển hóa,..
Nhìn chung, ngày nay số lượng bệnh nhân bị các bệnh liên quan đến tuyến giáp tăng mạnh bởi thói quen ăn uống, chất lượng môi trường sống.
3. Những triệu chứng của bệnh u tuyến giáp biểu hiện như thế nào?
Hầu hết các triệu chứng bệnh không rõ ràng, tuy nhiên khi các khối u to lên có thể gây ra một số biểu hiện như: Tuyến giáp tăng kích thước, cổ người bệnh phồng to gây khó chịu và mất thẩm mỹ. Ngoài ra, bệnh nhân sẽ gặp một số triệu chứng liên quan đến đường thở do khối u này phát triển to lên và gây chèn ép hô hấp. Các bộ phận như dây thanh, khí quản,.. bị chèn lên khiến bệnh nhân khàn tiếng và khó thở.
Ngoài ra, một số biểu hiện khác như sau:
3.1. U tuyến giáp và triệu chứng cường giáp
Đối với bệnh nhân bị u tuyến giáp, có thể các triệu chứng biểu hiện của cường giáp: Bệnh nhân giảm cân nhiều, đột ngột. Ngoài ra, tình trạng tăng tiết mồ hôi và run tay, run chân có thể xuất hiện. Bệnh nhân cũng có thể bị suy nhược cơ thể và mệt mỏi,..
Ở một số người khác bị u tuyến giáp, ghi nhận gặp tình trạng rối loạn nhịp tim, kèm theo tình trạng kinh nguyệt ở phụ nữ không đều. Bệnh nhân thường xuyên mất ngủ, khó ngủ,.
3.2. U tuyến giáp và triệu chứng suy giáp
Một số bệnh nhân gặp các triệu chứng của suy giáp như bị tăng cân rất nhanh, người mệt mỏi, chân tay thường bị tê và ngứa. Tóc và da của bệnh nhân thường bị khô, ngoài ra bệnh nhân thường đối mặt với tình trạng táo bón, bị trầm cảm,…
4. U tuyến giáp và triệu chứng: Chẩn đoán và điều trị ra sao?
4.1. Chẩn đoán bệnh u tuyến giáp như thế nào?
Với sự phát triển của y học hiện nay, có thể chẩn đoán u tuyến giáp thông qua một số phương pháp sau đây:
– Rà soát tiền sử bệnh lý của cá nhân và các thành viên trong gia đình
– Thực hiện các siêu âm để phát hiện nhân giáp, chọc hút để chẩn đoán xem u đó là u lành hay ác tính.
– Có thể thực hiện bằng chụp CT tuyến giáp, tiến hành MRI, xạ hình tuyến giáp để phát hiện bệnh. Nếu phát hiện u thì có thể tiến hành chọc tế bào nhân để sàng lọc ung thư.
Với bệnh nhân u tuyến giáp, sau khi chẩn đoán, các bác sĩ sẽ dựa vào tình hình thực tế của ca bệnh để chỉ định phương pháp điều trị khác nhau.
4.2. Điều trị u tuyến giáp bằng các phương pháp nào?
Hiện nay, có một số phương pháp điều trị u tuyến giáp rất phổ biến như sau:
– Điều trị bằng thuốc kháng giáp và bổ sung các hormone cần thiết: Bệnh nhân sẽ được bác sĩ kê đơn thuốc giúp bổ sung hormone thiếu hụt do bệnh u tuyến giáp gây ra. Từ đó, các triệu chứng sẽ được kiểm soát tốt hơn.
– Điều trị bằng phẫu thuật: Trong trường hợp u tuyến giáp đã lớn hơn, các áp lực đặt lên cơ quan khác cũng lớn hơn thì phẫu thuật loại bỏ là cần thiết. Thông thường, các bác sĩ sẽ thực hiện bằng nội soi để hạn chế sẹo và giúp chăm sóc bệnh nhân dễ dàng hơn.
– Điều trị bằng đốt sóng cao tần RFA: Phương pháp điều trị hiện đại hơn cả và cũng đang rất phổ biến. Phương pháp này sử dụng kim mỏng để siêu âm và xác định vị trí của u. Sau đó, sóng cao tần sẽ giúp đốt cháy u qua nhiệt độ cao.
Ngoài ra, mỗi người cần có biện pháp phòng ngừa căn bệnh này bằng cách duy trì cân nặng hợp lý, chế độ dinh dưỡng lành mạnh, hạn chế rượu bia thuốc lá. Ngoài ra, hãy đảm bảo i ốt ở mức đủ và hạn chế sử dụng thuốc tránh thai.
I ốt là nguyên tố quan trọng đối với tuyến giáp
Trên đây là những thông tin giúp bạn có cái nhìn rõ hơn về bệnh u tuyến giáp và triệu chứng, cũng như cách chẩn đoán, điều trị căn bệnh này. Hãy đến thăm khám bác sĩ khi có bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh u tuyến giáp.
|
Causes of thyroid tumors and symptoms
Thyroid tumors are a common disease, however most cases of thyroid tumors are benign, only about 10% can progress to cancer. However, determining the cause of thyroid tumors and symptoms is also very important to help the treatment process be early and highly effective.
1. How are thyroid tumors explained?
The thyroid gland is the largest endocrine gland in the body, located on both sides of the front of the neck and shaped like butterfly wings. This is the part that has the function of producing and releasing thyroid hormones T3 and T4, these hormones have the function of controlling the exchange and metabolism of many other organs in the human body.
Thyroid tumors or thyroid nodules, are when solid masses or nodules appear in the thyroid gland. This causes loss of aesthetics, causes the front neck to enlarge and also causes many changes in the functioning of the thyroid gland.
According to many studies, thyroid tumors account for more than 10% of all diseases related to this organ. In particular, women have a higher rate of thyroid tumors than men. Most of these tumors are not serious and do not have too many symptoms. Thyroid tumors can be detected when patients have regular health checks, ultrasounds, etc.
Image depicting a thyroid tumor in a human
2. Causes of thyroid tumors in humans
The direct cause of the disease has not been clearly confirmed so far, however some factors that increase the risk can be mentioned:
2.1. Genetic factors
Thyroid tumors may be inherited from family members who have had thyroid tumors.
2.2. People who are regularly exposed to toxic chemicals and radiation
Patients can develop thyroid tumors after long-term exposure to radioactive substances and toxic substances. The thyroid gland is now affected, leading to many changes that cause thyroid tumors. Therefore, groups of people living and working in environments contaminated with radiation or many toxic chemicals are at very high risk of developing thyroid tumors.
Thyroid tumors can be a result of environmental pollution
2.3. Eating and living habits can cause thyroid tumors
On the contrary, if the patient eats too much food containing iodine, the thyroid nodules will also overgrow, become highly active and also cause the risk of thyroid diseases.
2.4. Due to reduced body resistance, health weakens
For patients with a weakened immune system, the body becomes tired, weak, etc., agents can attack organs in the body, including the thyroid gland.
In addition to the above factors, thyroid tumors can originate from many factors such as smoking, drinking too much alcohol, obesity, auto-metabolic syndrome, etc.
In general, today the number of patients with thyroid-related diseases has increased sharply due to eating habits and quality of living environment.
3. What are the symptoms of thyroid tumor?
Most of the disease symptoms are not clear, but when the tumors grow larger, they can cause a number of symptoms such as: The thyroid gland increases in size, the patient's neck swells, causing discomfort and loss of aesthetics. In addition, the patient will experience some symptoms related to the airways due to this tumor growing larger and causing respiratory compression. Parts such as the vocal cords, trachea, etc. are compressed, causing the patient to have hoarseness and difficulty breathing.
In addition, some other manifestations are as follows:
3.1. Thyroid tumors and symptoms of hyperthyroidism
For patients with thyroid tumors, the symptoms of hyperthyroidism may be: The patient loses a lot of weight, suddenly. In addition, increased sweating and tremors in the hands and feet may appear. Patients may also experience physical weakness and fatigue, etc.
In some other people with thyroid tumors, heart rhythm disorders were reported, accompanied by irregular menstruation in women. Patients often suffer from insomnia and difficulty sleeping.
3.2. Thyroid tumors and hypothyroidism symptoms
Some patients experience symptoms of hypothyroidism such as rapid weight gain, fatigue, and often numb and itchy limbs. Patients' hair and skin are often dry, in addition, patients often face constipation, depression, etc.
4. Thyroid tumors and symptoms: How to diagnose and treat?
4.1. How is thyroid tumor diagnosed?
With the development of current medicine, thyroid tumors can be diagnosed through the following methods:
– Review medical history of individuals and family members
– Perform ultrasound to detect thyroid nodules, and aspirate to diagnose whether the tumor is benign or malignant.
– Can be done by thyroid CT scan, MRI, thyroid scan to detect disease. If a tumor is detected, nuclear cytology can be performed to screen for cancer.
For thyroid tumor patients, after diagnosis, doctors will base on the actual situation of the case to prescribe different treatment methods.
4.2. What methods are used to treat thyroid tumors?
Currently, there are a number of very popular thyroid tumor treatment methods as follows:
– Treatment with antithyroid drugs and supplementation of necessary hormones: The patient will be prescribed medication by the doctor to help supplement hormone deficiency caused by thyroid tumor. From there, symptoms will be better controlled.
– Surgical treatment: In case the thyroid tumor is larger and the pressure on other organs is also greater, surgical removal is necessary. Usually, doctors will perform endoscopy to limit scarring and make patient care easier.
– RFA radiofrequency ablation treatment: The most modern treatment method and also very popular. This method uses a thin needle to perform ultrasound and determine the location of the tumor. Then, high-frequency waves will help burn the tumor through high temperature.
In addition, each person needs to take measures to prevent this disease by maintaining a reasonable weight, healthy diet, and limiting alcohol and tobacco. Also, make sure your iodine levels are adequate and limit your use of birth control pills.
Iodine is an important element for the thyroid gland
Above is information to help you have a clearer view of thyroid tumors and their symptoms, as well as how to diagnose and treat this disease. See your doctor if you have any signs of a thyroid tumor.
|
thucuc
|
Bệnh não do rượu
Chứng rối loạn thần kinh xảy ra chủ yếu do giảm lượng vitamin B1 (thiamine) trong não gọi là hội chứng Korsakoff. Đây là sự rối loạn tâm thần hay còn gọi là bệnh não do rượu, là chứng giảm trí nhớ do rượu, với đặc trưng là sự mất trí não.
Ai dễ bị mắc bệnh?
Hội chứng Korsakoff thường gặp ở nam giới từ 45 - 65 tuổi, đặc biệt ở những người nghiện rượu, bia. Ngoài ra, những người có chế độ ăn uống thiếu chất cũng có thể có nguy cơ mắc hội chứng này. Nguyên nhân gây ra hội chứng Korsakoff là sự thiếu vitamin B1, làm ảnh hưởng đến não và hệ thần kinh, gây tổn hại trực tiếp đến vùng đồi thị và vùng dưới đồi, dẫn đến teo não. Mặt khác, tình trạng nghiện rượu còn gây tổn thương nghiêm trọng niêm mạc dạ dày, làm giảm khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng, trong đó có vitamin B1.
Cai rượu mới chữa được bệnh não do rượu.
Biểu hiện của hội chứng
Các triệu chứng của hội chứng Korsakoff tùy thuộc vào mức độ thiếu hụt vitamin B1 trong cơ thể, là nguyên nhân gây teo não. Biểu hiện bởi 3 triệu chứng “kinh điển”: Một là triệu chứng ở mắt, dấu hiệu phổ biến nhất là rung giật nhãn cầu, liệt dây thần kinh số VI dẫn đến liệt nhìn phối hợp; đồng tử thường có phản ứng chậm với ánh sáng. Hai là thất điều: bệnh nhân đi lại một cách khó khăn, hoặc có thể không thể đứng hay đi được nếu không có sự giúp đỡ của người khác. Ba là tình trạng lú lẫn: bệnh nhân khó tập trung, dễ bị nhầm lẫn và có thể có sự hiện diện của tình trạng ngủ gà. Ngoài ra, bệnh nhân còn có những triệu chứng khác như: thay đổi nhân cách, thể hiện ở sự thờ ơ hoặc phản ứng quá mức đối với các kích thích từ bên ngoài; kém tiếp thu: bệnh nhân có thể gặp khó khăn trong việc tiếp thu các thông tin mới cũng như học các kỹ năng mới; giao tiếp: người bệnh gặp khó khăn trong việc ghi nhớ các chi tiết trong câu chuyện, nếu họ kể lại thì thường câu chuyện được mô tả với nhiều “lỗ hổng” hoặc với trình tự lộn xộn và thậm chí là thêm vào những sự kiện không có thật; ảo tưởng: đây là sự rối loạn tâm thần Korsakoff với hậu quả thường dẫn đến tình trạng ảo tưởng ở người bệnh.
Điều trị hội chứng Korsakoff
Mục đích cơ bản của việc điều trị là giảm các hậu quả của bệnh cũng như phục hồi dần các chức năng thần kinh cho bệnh nhân. Việc bổ sung vitamin B1 cũng như các thực phẩm chứa nhiều vitamin B1 trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết nhằm bù đắp sự thiếu hụt chất này trong cơ thể. Có thể dùng vitamin B1 dạng tiêm thay thế cho dạng uống. Bệnh nhân cần có một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng. Nhu cầu vitamin B1 của một người trưởng thành mỗi ngày cần khoảng 1 - 1,2mg. Các loại thực phẩm giàu vitamin B1: ngũ cốc nguyên hạt, sản phẩm từ men bia, mầm ngũ cốc khô, các loại thịt, đậu hạt, cá, trứng... Cần lưu ý khi xay xát gạo không xay xát quá kỹ; trong bảo quản, cất giữ gạo cần tránh để gạo ẩm, mốc.
Do ảnh hưởng của hội chứng Korsakoff đến khả năng vận động, dáng đi, giữ thăng bằng... nên bệnh nhân cần được thực hiện các bài tập vật lý trị liệu để phục hồi các chức năng này. Bệnh nhân phải kiên quyết từ bỏ rượu để giảm bớt diễn tiến ngày càng nặng của bệnh cũng như giúp cho công tác điều trị được hiệu quả.
Lời khuyên của bác sĩ
Hội chứng Korsakoff dù có thể gây tổn thương nặng đến cơ thể nhưng có thể phòng tránh được bằng các biện pháp đơn giản dễ thực hiện. Nguyên tắc cơ bản là hạn chế uống rượu bia, đặc biệt là uống với số lượng nhiều trong thời gian dài. Chỉ có cách bỏ hẳn hoặc hạn chế uống rượu mới có thể tránh được sự thiếu hụt vitamin B1 trong não. Đối với những người không uống rượu bia, hội chứng này cũng có thể tránh được khi có một chế độ ăn uống lành mạnh được duy trì với sự hấp thu đủ các loại thực phẩm giàu vitamin B1.
Hội chứng Korsakoff được tiên lượng là tốt nếu được phát hiện sớm và điều trị tích cực. Trên thực tế, tình trạng bệnh sẽ dần được cải thiện nếu bệnh nhân tuân thủ theo điều trị, trong thời hạn 2 năm, việc hồi phục hoàn toàn có thể đạt được. Tuy nhiên, nếu để bệnh quá nặng, không điều trị kịp thời và không bỏ rượu bia, bệnh sẽ tiến triển ngày càng trầm trọng hơn với những hậu quả nặng nề suốt đời. Do đó, sự chăm sóc và theo dõi dài hạn cần được thực hiện đối với bệnh nhân mắc bệnh này. Điều quan trọng là sự hợp tác và tuân thủ chặt chẽ của bệnh nhân trong công tác điều trị sẽ có tác dụng tích cực trong việc đẩy lùi bệnh và phục hồi các chức năng bị tổn thương.
|
Alcoholic encephalopathy
A neurological disorder that occurs mainly due to reduced levels of vitamin B1 (thiamine) in the brain is called Korsakoff syndrome. This is a mental disorder, also known as alcoholic encephalopathy, which is memory loss caused by alcohol, characterized by brain loss.
Who is susceptible to the disease?
Korsakoff syndrome is common in men between 45 and 65 years old, especially in those who drink alcohol. In addition, people with poor diets may also be at risk of developing this syndrome. The cause of Korsakoff syndrome is vitamin B1 deficiency, which affects the brain and nervous system, causing direct damage to the hippocampus and hypothalamus, leading to brain atrophy. On the other hand, alcoholism also causes serious damage to the stomach lining, reducing the ability to absorb nutrients, including vitamin B1.
Only quitting alcohol can cure alcoholic encephalopathy.
Symptoms of the syndrome
Symptoms of Korsakoff syndrome depend on the level of vitamin B1 deficiency in the body, which causes brain atrophy. Manifested by 3 "classic" symptoms: One is eye symptoms, the most common signs are nystagmus, VI nerve paralysis leading to combined visual paralysis; Pupils often react slowly to light. Second is ataxia: the patient has difficulty walking, or may not be able to stand or walk without the help of others. Third is confusion: the patient has difficulty concentrating, is easily confused and may have drowsiness. In addition, patients also have other symptoms such as: personality changes, expressed in apathy or excessive reaction to external stimuli; poor absorption: patients may have difficulty absorbing new information and learning new skills; communication: the patient has difficulty remembering details in the story. If they retell it, the story is often described with many "holes" or with messy sequences and even added events. bogus lawsuit; delusion: this is Korsakoff's mental disorder with consequences that often lead to delusions in the patient.
Treatment of Korsakoff syndrome
The basic purpose of treatment is to reduce the consequences of the disease as well as gradually restore the patient's neurological functions. Supplementing vitamin B1 as well as foods rich in vitamin B1 becomes extremely important and necessary to compensate for the lack of this substance in the body. Injectable vitamin B1 can be used instead of the oral form. Patients need to have a healthy and balanced diet. An adult's daily need for vitamin B1 is about 1 - 1.2mg. Foods rich in vitamin B1: whole grains, yeast products, dried cereal germs, meats, beans, fish, eggs... Be careful when milling rice not to mill too thoroughly; When preserving and storing rice, it is necessary to avoid letting the rice become damp and moldy.
Due to the impact of Korsakoff syndrome on mobility, gait, balance, etc., patients need to perform physical therapy exercises to restore these functions. Patients must resolutely give up alcohol to reduce the worsening progression of the disease as well as help the treatment be effective.
Doctor's advice
Although Korsakoff syndrome can cause serious damage to the body, it can be prevented with simple, easy-to-implement measures. The basic principle is to limit alcohol consumption, especially drinking in large quantities over a long period of time. Only by completely quitting or limiting alcohol consumption can you avoid vitamin B1 deficiency in the brain. For those who do not drink alcohol, this syndrome can also be avoided with a maintained healthy diet with adequate intake of foods rich in vitamin B1.
Korsakoff syndrome's prognosis is good if detected early and treated aggressively. In fact, the condition will gradually improve if the patient adheres to treatment, and within 2 years, complete recovery can be achieved. However, if the disease gets too severe, without timely treatment and without quitting alcohol, the disease will progress more and more seriously with serious lifelong consequences. Therefore, long-term care and monitoring is required for patients with this disease. It is important that the patient's close cooperation and compliance with treatment will have a positive effect in reversing the disease and restoring damaged functions.
|
medlatec
|
Uống lá tía tô trước khi tiêm phòng giúp trẻ hạ sốt có đúng không?
Sau tiêm vắc xin trẻ nhỏ thường gặp một số phản ứng như đau, sưng tấy vết tiêm, sốt,... Vì lo lắng và muốn con không gặp phải tình trạng này nên nhiều mẹ đã tìm hiểu mẹo dân gian được nhiều người truyền tai cho con uống lá tía tô trước khi tiêm phòng. Vậy thực hư mẹo này có tác dụng ra sao, thực hiện như thế nào, nội dung dưới đây sẽ cùng cha mẹ tìm hiểu cụ thể hơn.
1. Thực hư việc uống lá tía tô trước khi tiêm phòng để không bị sốt?
1.1. Uống lá tía tô trước khi tiêm phòng để phòng ngừa sốt ở trẻ có hiệu quả?
Trẻ bị sốt sau khi tiêm phòng là phản ứng dễ gặp vì đây là cách hệ miễn dịch chống lại kháng nguyên có trong vắc xin. Cơ chế này của hệ miễn dịch diễn ra tương tự như phản ứng dị ứng, do xác định thành phần có trong vắc xin là một sự xâm nhập nguy hiểm nên hệ miễn dịch tiết ra các kháng thể để chống lại.
Cho trẻ uống lá tía tô trước khi tiêm phòng có thể phòng ngừa sốt là mẹo được nhiều người truyền tai nhau. Do trẻ nhỏ thường hay quấy khóc, mệt mỏi vì sốt sau tiêm phòng nên nhiều bậc cha mẹ lo lắng, muốn con không bị sốt nên đã tin và làm theo lời mách bảo này.
Theo Đông y, lá tía tô có hương vị pha trộn giữa cam thảo, hồi hương, bạc hà và quế giúp sát khuẩn tốt. Mặt khác, tía tô còn thuộc nhóm phát tán phong hàn nên khi chữa bệnh sẽ làm toát mồ hôi, nhờ đó mà tốt trong việc trị sốt và giải cảm.
Một thử nghiệm thực hiện trên loài chuột với lá tía tô đã thu được kết quả rằng axit rosmarinic trong lá tía tô có khả năng kiểm soát dị ứng mạnh nên cũng ngăn ngừa phản ứng phụ sau tiêm vắc xin.
Tuy nhiên, mẹo dân gian này chỉ có tính chất truyền miệng chứ chưa có một căn cứ khoa học nào chứng minh và khẳng định về hiệu quả hạ sốt của việc uống lá tía tô trước khi tiêm phòng mang lại.
Cha mẹ không nên vì lo lắng quá mà tìm mọi cách để trẻ không bị sốt sau tiêm vắc xin phòng bệnh. Hiện tượng sốt hay đau tại vết tiêm sau khi tiêm phòng hầu hết các trường hợp gặp phải là an toàn, không cần can thiệp bằng thuốc, chỉ kéo dài 1 - 2 ngày sẽ tự biến mất.
1.2. Cách nấu nước lá tía tô cho trẻ uống theo mẹo dân gian như thế nào?
Nếu các bậc cha mẹ đã tìm hiểu về tác dụng của việc uống lá tía tô trước khi tiêm phòng thì sẽ thấy cách nấu nước tía tô cho trẻ uống như sau: nguyên liệu cần có để nấu nước tía tô gồm: 1 nồi 500ml nước sạch, 200g lá tía tô.
Cách nấu nước lá tía tô cho trẻ uống rất đơn giản: đem lá tía tô đi rửa sạch, để ráo rồi cho vào nồi nước đã được chuẩn bị trước, đun sôi và tắt bếp, đậy nắp kín cho tinh chất có trong lá tía tô tiết ra hết, chờ nguội thì chắt lấy nước cho con uống trước khi tiêm phòng 3 - 5 ngày.
Phương pháp uống nước lá tía tô dự phòng sốt sau tiêm phòng này không khuyến khích áp dụng cho trẻ dưới 1 tuổi và không uống thay nước lọc hàng ngày.
2. Cách chăm sóc trẻ sau khi tiêm phòng
Như đã nói ở trên, hiện tượng trẻ quấy khóc, mệt hay sốt sau khi tiêm phòng hầu hết các trường hợp chỉ là phản ứng của cơ thể với thành phần có trong vắc xin, nó không nguy hại đối với trẻ. Vì thế, cha mẹ không cần phải tìm kiếm uống lá tía tô trước khi tiêm phòng cho con mà hãy giúp trẻ bằng cách:
- Mặc quần áo rộng, thoáng và thoát mồ hôi tốt.
- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ để trẻ có sức đề kháng tốt sau khi tiêm vắc xin.
- Nếu sốt trên 38.5 độ C có thể uống hạ sốt paracetamol theo liều phù hợp cân nặng và độ tuổi của trẻ.
- Tránh chạm vào vết tiêm hay dùng bất cứ vật gì chườm, đắp lên vết tiêm vì những điều này rất dễ khiến vết tiêm bị nhiễm trùng.
- Không dùng thêm bất cứ loại thuốc ho nào khác hay thuốc Aspirin vì dễ làm tăng liều paracetamol không tốt cho trẻ.
- Không được đắp chanh, đắp khoai tây, chườm nóng hay xoa dầu lên vết tiêm phòng vì có thể khiến vết tiêm bị nhiễm trùng nguy hiểm đến sự sống của trẻ.
- Tuyệt đối không dùng các loại thuốc hạ sốt khác, thuốc ho vì dễ khiến trẻ phải sử dụng paracetamol liều cao.
- Lưu ý ghi nhớ để phát hiện ngay các phản ứng nặng sau tiêm phòng:
+ Sốt trên 39 độ c, đã dùng thuốc hạ sốt nhưng trẻ không có biểu hiện đáp ứng.
+ Co giật, khó thở.
Khi phát hiện trẻ có các dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm này thì cần nhanh chóng đưa con đến bệnh viện gần nhất để được xử lý kịp thời, tránh để trẻ rơi vào tình huống xấu.
Xin khẳng định lại lần nữa rằng mẹo uống lá tía tô trước khi tiêm phòng chỉ là mẹo dân gian truyền miệng, không có căn cứ khoa học. Tuy tía tô là thảo dược tự nhiên lành tính nhưng nếu muốn áp dụng phương pháp này, tốt nhất cha mẹ vẫn nên tham khảo ý kiến chuyên gia Nhi khoa để có lời khuyên đúng đắn.
|
Is it true that drinking perilla leaves before vaccination helps reduce fever in children?
After vaccination, young children often experience some reactions such as pain, swelling at the injection site, fever, etc. Because they are worried and want their children not to encounter this condition, many mothers have learned folk tricks that have been passed down by many people. Let your child drink perilla leaves before vaccination. So how does this tip actually work and how to do it? The content below will help parents learn more specifically.
1. Is it true that drinking perilla leaves before vaccination helps prevent fever?
1.1. Is drinking perilla leaves before vaccination effective in preventing fever in children?
Children having a fever after vaccination is a common reaction because this is how the immune system fights the antigens in the vaccine. This mechanism of the immune system is similar to an allergic reaction. Because it identifies the ingredient in the vaccine as a dangerous invasion, the immune system secretes antibodies to fight it.
Giving children perilla leaves before vaccination can prevent fever, a tip that many people share with each other. Because young children are often fussy and tired due to fever after vaccination, many worried parents want their children not to have a fever, so they believe and follow this advice.
According to Oriental medicine, perilla leaves have a mixed flavor of licorice, anise, mint and cinnamon, which helps to disinfect well. On the other hand, perilla also belongs to the group that spreads wind and cold, so when curing, it will cause sweating, thereby making it good for treating fever and relieving colds.
A test performed on mice with perilla leaves resulted in the results that rosmarinic acid in perilla leaves has strong ability to control allergies, so it also prevents side effects after vaccination.
However, this folk tip is only word of mouth and has no scientific basis to prove or confirm the fever-reducing effect of drinking perilla leaves before vaccination.
Parents should not worry too much and try to find ways to keep their children from getting fever after vaccination. The phenomenon of fever or pain at the injection site after vaccination is safe in most cases, does not require medical intervention, only lasts 1-2 days and will disappear on its own.
1.2. How to cook perilla leaf water for children to drink according to folk tips?
If parents have learned about the effects of drinking perilla leaves before vaccination, they will see how to cook perilla water for children to drink as follows: ingredients needed to cook perilla water include: 1 pot of 500ml of water clean, 200g perilla leaves.
The way to cook perilla leaf water for children to drink is very simple: wash the perilla leaves, drain them, put them in a pot of water prepared in advance, boil and turn off the stove, cover tightly to let the essence contained in the perilla leaves. The bowl releases all the secretions, waits for it to cool, then collects the water for your child to drink 3-5 days before vaccination.
This method of drinking perilla leaf water to prevent fever after vaccination is not recommended for children under 1 year old and should not be used instead of filtered water every day.
2. How to care for children after vaccination
As mentioned above, the phenomenon of children crying, being tired or having a fever after vaccination is in most cases just the body's reaction to the ingredients in the vaccine, it is not harmful to the child. Therefore, parents do not need to consider drinking perilla leaves before vaccinating their children, but should help their children by:
- Wear loose, airy clothes that wick away sweat well.
- Ensure adequate nutrition so that children have good resistance after vaccination.
- If the fever is over 38.5 degrees Celsius, you can take paracetamol to reduce fever in a dose appropriate to the child's weight and age.
- Avoid touching the injection site or using anything on the injection site because these things can easily cause the injection site to become infected.
- Do not use any other cough medicine or Aspirin because it easily increases the dose of paracetamol, which is not good for the child.
- Do not apply lemon, potato, hot compresses or oil on the vaccination wound because it can cause the injection site to become infected and endanger the child's life.
- Absolutely do not use other fever-reducing drugs or cough medicine because it can easily cause children to use high doses of paracetamol.
- Notes to remember to immediately detect severe reactions after vaccination:
+ Fever above 39 degrees Celsius, fever-reducing medicine has been used but the child shows no signs of response.
+ Convulsions, difficulty breathing.
When you discover that your child has these dangerous warning signs, you need to quickly take your child to the nearest hospital for timely treatment to avoid letting the child fall into a bad situation.
Let me reaffirm that the tip of drinking perilla leaves before vaccination is just a word-of-mouth folk tip, with no scientific basis. Although perilla is a benign natural herb, if you want to apply this method, it is best for parents to consult a pediatrician for the right advice.
|
medlatec
|
Công dụng thuốc Nisitanol
Thuốc Nisitanol có hoạt chất chính là Nefopam, được sản xuất ở cả hai dạng: Thuốc tiêm hàm lượng 20mg/2ml và viên nén bao phim hàm lượng 30mg. Thuốc thường được sử dụng để giảm các cơn đau cấp hoặc mãn tính. Bài viết sau đây sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về công dụng của thuốc Nisitanol.
1. Thuốc Nisitanol có công dụng gì?
Hoạt chất Nefopam trong thuốc Nisitanol là một hoạt chất giảm đau có cấu trúc khác biệt so với các chất giảm đau thường gặp khác. Nefopam không thuộc nhóm giảm đau gây nghiện và cũng không giống với các thuốc giảm đau nhóm NSAIDs hay Paracetamol. Nefopam có khả năng kháng các thụ thể Muscarinic và ức chế các chất dẫn truyền thần kinh như dopamine, serotonin, noradrenalin, vì vậy chúng có khả năng tác động lên hệ thần kinh trung ương.Từ những đặc điểm đó của Nefopam, thuốc Nisitanol công dụng được xác định là làm giảm các cơn đau. Tùy thuộc vào dạng bào chế mà chỉ định giảm đau cho các mức độ đau cũng khác nhau:Thuốc Nisitanol dạng ống tiêm 20mg/ml: Chỉ định cho cơn đau cấp tính như đau sau phẫu thuật.Thuốc Nisitanol dạng viên 30mg: Chỉ định cho các cơn đau cấp và mạn tính như đau sau phẫu thuật, đau xương/ cơ, đau răng, đau do chấn thương, đau do ung thư.
2. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Nisitanol
Liều lượng ứng với các đường dùng của thuốc Nisitanol được khuyến cáo như sau:Đối với dạng thuốc tiêm: Nisitanol được tiêm theo đường tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Nếu tiêm bắp thì dùng liều 20mg/lần và cách 6 giờ sẽ tiêm nhắc lại. Nếu tiêm truyền tĩnh mạch thì dùng liều 20mg/lần và truyền trong thời gian từ 15 - 20 phút. Tổng liều Nisitanol sử dụng cho bệnh nhân trong vòng 24 giờ không được quá 120mg.Đối với dạng thuốc viên nén: Liều khởi đầu thường là 2 viên/lần x 3 lần/ngày. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình bệnh nhân mà bác sĩ có thể chỉ định dao động từ 1 - 3 viên/lần x 3 lần/ngày.Liều dùng của thuốc Nisitanol cần được hiệu chỉnh khi sử dụng cho các đối tượng bệnh nhân là người già hoặc người bị suy thận giai đoạn cuối.
3. Thuốc Nisitanol chống chỉ định trong các trường hợp nào?
Thuốc Nisitanol chống chỉ định cho các trường hợp sau:Bệnh nhân bị co giật.Bệnh nhân đang trong quá trình điều trị bằng thuốc chống trầm cảm nhóm IMAO.Bệnh nhân mẫn cảm và dị ứng với các thành phần có trong thuốc.Ngoài ra, thuốc Nisitanol được cảnh báo thận trọng khi sử dụng cho:Bệnh nhân mắc Glocom.Bệnh nhân bị bí tiểu.Bệnh nhân được đánh giá suy giảm chức năng gan, thận.Bệnh nhân có tiền sử kém hấp thu, không dung nạp glucose.Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.Tuy chưa có những nghiên cứu chính thức nhưng thuốc Nisitanol được khuyến cáo không nên sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng Nisitanol
Bệnh nhân tiếp nhận điều trị bằng Nisitanol có thể gặp một số tác dụng sau:Bị rối loạn tiêu hóa dẫn đến nôn, buồn nôn.Hạ huyết áp, chóng mặt, choáng váng.Nhức đầu, mờ mắt, ngất xỉu.Tim đập nhanh, đánh trống ngực.Hưng phấn, co giật, ảo giác.Nước tiểu có màu hồng.Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Nisitanol, người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và dùng theo liều lượng đã được bác sĩ chỉ định để đạt hiệu quả tốt nhất.
|
Uses of Nisitanol medicine
Nisitanol has the main active ingredient Nefopam, produced in two forms: 20mg/2ml injection and 30mg film-coated tablets. Medications are often used to relieve acute or chronic pain. The following article will provide useful information about the uses of Nisitanol.
1. What is the use of Nisitanol?
The active ingredient Nefopam in Nisitanol is an analgesic active ingredient with a different structure than other common analgesics. Nefopam does not belong to the group of addictive pain relievers and is not similar to pain relievers of the NSAIDs or Paracetamol groups. Nefopam has the ability to oppose Muscarinic receptors and inhibit neurotransmitters such as dopamine, serotonin, noradrenalin, so they have the ability to affect the central nervous system. From those characteristics of Nefopam, the drug Nisitanol Use is determined to reduce pain. Depending on the dosage form, pain relief indications for different levels of pain are also different: Nisitanol syringe form 20mg/ml: Indicated for acute pain such as post-operative pain. Nisitanol tablet form 30mg: Indications for acute and chronic pain such as post-operative pain, bone/muscle pain, toothache, pain due to injury, pain due to cancer.
2. Dosage and how to use Nisitanol
The dosage corresponding to the recommended routes of administration of Nisitanol is as follows: For injection form: Nisitanol is injected intramuscularly or intravenously. If intramuscular injection, use 20 mg/time and repeat injection every 6 hours. If administered intravenously, use a dose of 20 mg/time and infuse over 15 - 20 minutes. The total dose of Nisitanol used for the patient within 24 hours must not exceed 120mg. For tablet form: The starting dose is usually 2 tablets/time x 3 times/day. However, depending on the patient's situation, the doctor may prescribe 1 - 3 tablets/time x 3 times/day. The dosage of Nisitanol needs to be adjusted when used for different patient groups. are elderly or people with end-stage kidney failure.
3. In what cases is Nisitanol contraindicated?
Nisitanol is contraindicated in the following cases: Patients with seizures. Patients who are being treated with MAOI antidepressants. Patients who are sensitive and allergic to the ingredients in the drug. In addition, , Nisitanol is warned to be cautious when used for: Patients with Glaucoma. Patients with urinary retention. Patients assessed for impaired liver and kidney function. Patients with a history of malabsorption, glucose intolerance .Pregnant or breastfeeding women. Although there are no official studies, Nisitanol is not recommended for use in children under 12 years old.
4. Unwanted effects when using Nisitanol
Patients receiving treatment with Nisitanol may experience some of the following effects: Digestive disorders leading to vomiting and nausea. Hypotension, dizziness, lightheadedness. Headache, blurred vision, fainting. Heart palpitations rapid, palpitations. Excitement, convulsions, hallucinations. Pink urine. Above is important information about the drug Nisitanol, patients should carefully read the instructions for use and use according to the prescribed dosage. prescribed by your doctor to achieve the best results.
|
vinmec
|
Xét nghiệm Chlamydia ở đâu Hà Nội nhanh chóng, chính xác, uy tín?
Chlamydia là một trong những căn bệnh truyền nhiễm có thể lây lan thông qua đường tình dục. Xét nghiệm Chlamydia ở giai đoạn đầu giúp phát hiện bệnh sớm từ đó can thiệp điều trị kịp thời, tăng khả năng chữa khỏi và hạn chế lây lan cho những người xung quanh.
1. Triệu chứng của bệnh Chlamydia
Chlamydia là tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây bệnh ở đường sinh dục. Bệnh có thể xảy ra đối với cả nam lẫn nữ. Bệnh Chlamydia có lây không?
Chlamydia là căn bệnh truyền nhiễm, có thể lây lan thông qua các con đường:
Quan hệ tình dục bừa bãi, không sử dụng các biện pháp bảo vệ, quan hệ qua âm đạo, hậu môn hoặc miệng với người đã nhiễm trùng Chlamydia.
Người khỏe mạnh tiếp xúc với dịch tiết từ người bệnh, đặc biệt là những trường hợp có vết thương hở.
Sử dụng chung dụng cụ tình dục không được vệ sinh sạch sẽ hay những vật dụng cá nhân như khăn tay, dao cạo, đồ lót, bàn chải đánh răng, bấm móng tay,…
Thai phụ nhiễm trùng Chlamydia có thể truyền bệnh cho thai nhi qua quá trình sinh đẻ. Các triệu chứng của bệnh Chlamydia
Các triệu chứng của bệnh thường mơ hồ hoặc triệu chứng không rõ rệt dễ bị bỏ qua. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp của bệnh Chlamydia: Đau, khó chịu, cảm giác nóng rát mỗi khi tiểu tiện là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh Chlamydia.
Thân nhiệt tăng cao có thể xảy ra đối với cả nam và nữ. Phụ nữ có thể có dịch âm đạo không bình thường, thường là trắng đục hoặc vàng, đôi khi có máu mặc dù chưa đến chu kỳ kinh nguyệt.
Dương vật của nam giới có biểu hiện ngứa, nóng rát, tiết dịch trắng đục và có mùi hôi.
Đối với nữ giới có đau bụng dưới. Đối với nam giới, đau và sưng một hoặc 2 bên tinh hoàn, tinh dịch ít, loãng, đôi khi trong tinh dịch có lẫn máu, xuất tinh sớm. Nhiều người nhiễm bệnh nhưng không có triệu chứng rõ ràng (hay xảy ra ở nữ giới), điều này có thể dẫn đến việc không phát hiện được bệnh trong một thời gian dài. Do đó, nếu thấy có dấu hiệu bất thưởng ở cơ quan sinh dục hoặc có yếu tố nguy cơ cao cần đi khám chuyên khoa ngay. Việc điều trị Chlamydia nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như viêm nhiễm tử cung, viêm nhiễm tinh hoàn và đặc biệt là nguy cơ dẫn đến vô sinh.
2. Các phương pháp xét nghiệm Chlamydia phổ biến
Để phát hiện có bị nhiễm Chlamydia đường sinh dục hay không thì xét nghiệm là phương pháp hiệu quả nhất để phát hiện sớm Chlamydia. Một số phương pháp xét nghiệm Chlamydia phổ biến được áp dụng hiện nay bao gồm:
Xét nghiệm PCR là phương pháp phổ biến và hiệu quả nhất để xác định nhiễm trùng Chlamydia với độ nhạy trên 90% và độ đặc hiệu 100% vì PCR có khả năng phát hiện cả DNA của vi khuẩn Chlamydia trachomatis. Mẫu bệnh phẩm có thể là nước tiểu hoặc mẫu bệnh phẩm từ cổ tử cung, âm đạo với phụ nữ, niệu đạo đối với nam giới.
Xét nghiệm trực tiếp (hay gọi là test nhanh chlamydia) bằng cách lấy mẫu dịch từ âm đạo của nữ giới hoặc niệu đạo ở nam giới. Tuy nhiên, phương pháp này có thể cho kết quả âm tính giả nên thường được chỉ định thêm các xét nghiệm khác để có kết luận chắc chắn.
Xét nghiệm miễn dịch tìm kháng thể Ig
A và Ig
Đội ngũ nhân sự là các chuyên gia, y bác sĩ đã qua đào tạo chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, luôn nhiệt tình và tận tâm với từng khách hàng.
|
Where to test for Chlamydia in Hanoi quickly, accurately, and reputablely?
Chlamydia is one of the infectious diseases that can be spread through sexual contact. Testing for Chlamydia in the early stages helps detect the disease early, allowing for timely treatment intervention, increasing the likelihood of cure and limiting the spread to those around you.
1. Symptoms of Chlamydia
Chlamydia is an infection caused by the bacterium Chlamydia trachomatis that causes disease in the genital tract. The disease can occur in both men and women. Is Chlamydia contagious?
Chlamydia is an infectious disease that can spread through the following ways:
Having sex indiscriminately, without using protection measures, having vaginal, anal or oral sex with someone infected with Chlamydia.
Healthy people come into contact with secretions from sick people, especially those with open wounds.
Sharing unsanitary sexual instruments or personal items such as handkerchiefs, razors, underwear, toothbrushes, nail clippers, etc.
Pregnant women infected with Chlamydia can transmit the disease to their fetus during childbirth. Symptoms of Chlamydia
Symptoms of the disease are often vague or vague and easily overlooked. Below are some common symptoms of Chlamydia: Pain, discomfort, burning sensation when urinating are some of the most common symptoms of Chlamydia.
High body temperature can occur in both men and women. Women may have abnormal vaginal discharge, usually milky white or yellow, sometimes bloody even though they have not yet had their menstrual cycle.
Men's penis shows signs of itching, burning, milky white discharge and foul smell.
For women with lower abdominal pain. For men, pain and swelling in one or both testicles, little, thin semen, sometimes blood in the semen, premature ejaculation. Many people are infected but have no obvious symptoms (more common in women), which can lead to the disease going undetected for a long time. Therefore, if you see signs of abnormality in the genital organs or have high risk factors, you should see a specialist immediately. Chlamydia treatment, if not treated early, can lead to serious problems such as uterine infection, testicular infection and especially the risk of infertility.
2. Common Chlamydia testing methods
To detect whether or not you have genital Chlamydia infection, testing is the most effective method for early detection of Chlamydia. Some common Chlamydia testing methods used today include:
PCR testing is the most popular and effective method to identify Chlamydia infection with a sensitivity of over 90% and a specificity of 100% because PCR is capable of detecting the DNA of Chlamydia trachomatis bacteria. The specimen can be urine or a specimen from the cervix, vagina for women, or urethra for men.
Direct testing (also called rapid chlamydia test) is by taking a sample of fluid from the vagina in women or the urethra in men. However, this method can give false negative results, so other tests are often prescribed to reach a certain conclusion.
Immunoassay for Ig antibodies
A and Ig
The staff are experts and doctors who have undergone professional training and extensive experience, always enthusiastic and dedicated to each customer.
|
medlatec
|
Hoại tử xương hàm sau xạ trị ung thư đầu cổ
Hoại tử xương hàm là một biến chứng nghiêm trọng của xạ trị trong điều trị ung thư đầu và cổ. Bệnh có thể phát sinh trong 5 năm sau khi điều trị bằng bức xạ. Các dấu hiệu phổ biến của hoại tử xương hàm bao gồm đau, khó nhai, sưng tấy, lỗ rò miệng-da và vết loét không lành.
1. Hoại tử xương sau xạ trị là gì?
Xạ trị là một trong những phương pháp điều trị chính trong ung thư đầu và cổ. Xạ trị tức là sử dụng tia X năng lượng cao để phá hủy tế bào và giết chết các tế bào ung thư hoặc ngăn chúng sinh sản.Các liều bức xạ được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư cũng có thể làm tổn thương các tế bào bình thường. Đây chính là nguyên nhân gây ra các tác dụng phụ khi xạ trị ung thư đầu cổ.Hoại tử xương hàm do xạ trị là hiện tượng chết xương sau quá trình xạ trị. Bệnh nhân ung thư đầu cổ có thể được điều trị bằng tia xạ vùng miệng. Do đó, hiện tượng hoại tử xương ở nhóm bệnh nhân này chủ yếu ảnh hưởng đến xương hàm. Bệnh nhân nhận được liều bức xạ càng cao càng có nhiều khả năng bị hoại tử xương hàm. Vì vậy bệnh nhân chỉ nên dùng liều bức xạ thấp nhất có thể để điều trị bệnh và phòng ngừa các tác dụng phụ nghiêm trọng khi điều trị ung thư đầu cổ.
2. Triệu chứng của hoại tử xương hàm là gì?
Hoại tử xương hàm sau xạ trị có thể gây ra các triệu chứng sau:Đau xương hàm. Thay đổi vị giác. Thức ăn bị kẹt. Thay đổi cảm giác.Những thay đổi trong giọng nói. Khó mở miệng.Sưng tấy. Loét trong miệng hoặc trên hàm. Một lỗ rò bất thường. Nhiễm trùng. Răng mọc không thẳng hàng. Gãy xương hàm không liên quan đến tai nạn hoặc chấn thương. Xương lộ ra bên trong miệng
3. Vì sao bệnh nhân bị hoại tử xương hàm sau xạ trị?
Hoại tử xương hàm có lẽ tác dụng phụ nghiêm trọng nhất của xạ trị ung thư đầu cổ. Tình trạng này xảy ra ở 3-10% bệnh nhân. Quá trình này có thể tự phát hoặc do chấn thương, dẫn đến tổn thương xương và mô mềm không lành, sau đó là hoại tử xương. Các cơ chế dẫn tới hoại tử xương hàm bao gồm:Điều trị bằng bức xạ có thể gây ra hiện tượng giảm thông mạch. Điều này có nghĩa là bức xạ có thể gây hại và đôi khi phá hủy các mạch máu nhỏ. Các mạch máu này cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho xương hàm cùng các mô lân cận để duy trì sự sống và chữa lành sau chấn thương.Bức xạ từ quá trình điều trị có thể gây hại cho nướu bao phủ xương hàm, do đó xương bị lộ ra ngoài. Vì xương không được che phủ nên có nhiều khả năng bị nhiễm trùng và hoại tử.Thói quen ăn uống kém và thực hành nha khoa kém là yếu tố nguy cơ dẫn tới tình trạng hoại tử xương, Ngoài ra vệ sinh và dinh dưỡng kém cũng làm trầm trọng thêm tình trạng hoại tử xương hàm ở bệnh nhân.
4. Phòng ngừa hoại tử xương hàm như thế nào?
Hoại tử xương hàm là một tác dụng phụ khi điều trị ung thư đầu cổ. Dưới đây là một số cách bệnh nhân có thể áp dụng để phòng ngừa tình trạng hoại tử xương hàm:Trước khi xạ trị vùng miệng, nha sĩ sẽ khám chuyên sâu về miệng và răng của bệnh nhân. Những răng hư có thể trở thành vấn đề trong tương lai nên được loại bỏ.Trước khi bắt đầu xạ trị, bệnh nhân nên chăm sóc răng miệng thường xuyên. Nên sử dụng sản phẩm chăm sóc răng miệng chứa flour. Điều này cũng nên được thực hiện sau khi xạ trị để ngăn chặn nhiễm trùng. Giữ cho răng và nướu khỏe mạnh là điều quan trọng để chữa bệnh đúng cách.Bệnh nhân cũng nên ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, bao gồm thực phẩm và đồ uống ít đường.Khám răng định kỳ: Khám nha khoa định kỳ giúp phát hiện sớm các bất thường răng miệng và kịp thời điều trị. Hãy chắc chắn rằng bất kỳ lỗ sâu răng hoặc nhiễm trùng nào trong miệng được điều trị càng sớm càng tốt. Nếu bệnh nhân bị khô miệng, nha sĩ có thể gợi ý cách thay thế nước bọt và giữ cho miệng luôn ẩm.Lưu ý rằng bệnh nhân không bao giờ được nhổ răng sau khi xạ trị mà không tư vấn với một bác sĩ chuyên khoa ung thư. Khả năng chữa lành của các mô xương đã bị tổn hại do xạ trị, do đó nhổ răng không đúng cách có thể dẫn tới tình trạng hoại tử xương hàm.
5. Điều trị hoại tử xương hàm sau xạ trị ung thư đầu cổ
Là tác dụng phụ khi điều trị ung thư đầu cổ, khi bị hoại tử xương hàm, phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào mức độ nặng của từng bệnh nhân. Các lựa chọn điều trị bao gồm:Thuốc kháng sinh: Khi có dấu hiệu nhiễm trùng, hầu hết các bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân một loại thuốc kháng sinh để kiểm soát và điều trị nhiễm trùng.Phẫu thuật: Phẫu thuật có thể được sử dụng để loại bỏ xương chết. Mức độ nặng của tình trạng hoại tử sẽ quyết định loại phẫu thuật. Bệnh nhân có thể cần lấy xương và mô từ phần khác của cơ thể để tái tạo lại những vùng xương đã bị loại bỏ.Liệu pháp oxy cao áp (HBO): Trong một số trường hợp, liệu pháp oxy cao áp được thực hiện trước hoặc sau khi phẫu thuật được thực hiện. Liệu pháp oxy cao áp liên quan đến việc thở oxy tinh khiết trong phòng điều áp. Nó được thực hiện trong một buồng đặc biệt, nơi áp suất bên trong cao hơn áp suất bình thường của khí quyển. Áp suất cao hơn cho phép nhiều oxy đi vào máu hơn, có thể giúp chữa lành các mô bị tổn thương và nhiễm trùng. Liệu pháp oxy cao áp được sử dụng kết hợp với chăm sóc vết thương và phẫu thuật. Kế hoạch điều trị thường bao gồm 20 lần điều trị trước khi phẫu thuật và 10 lần điều trị sau khi phẫu thuật. Kế hoạch điều trị này có thể được điều chỉnh dựa trên tình hình bệnh nhân và mức độ đáp ứng của chứng hoại tử xương với liệu pháp oxy cao áp. Sau xạ trị ung thư đầu cổ, bác sĩ cũng có thể đề nghị bệnh nhân thực hiện liệu pháp oxy cao áp trước khi nhổ bỏ bất kỳ chiếc răng nào.Tóm lại, hoại tử xương hàm là một tác dụng phụ hiếm gặp nhưng lại rất nguy hiểm của phương pháp xạ trị nhằm điều trị ung thư đầu cổ. Tình trạng hoại tử xương sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến các bác sĩ chuyên khoa để xây dựng kế hoạch chăm sóc tốt giúp ngăn ngừa và điều trị hoại tử xương hàm.
Nguồn: oncolink.org
|
Osteonecrosis of the jaw after radiotherapy for head and neck cancer
Osteonecrosis of the jaw is a serious complication of radiotherapy in the treatment of head and neck cancer. The disease can arise up to 5 years after radiation treatment. Common signs of osteonecrosis of the jaw include pain, difficulty chewing, swelling, orocutaneous fistulas, and ulcers that do not heal.
1. What is post-radiation osteonecrosis?
Radiation therapy is one of the main treatments for head and neck cancer. Radiation therapy uses high-energy X-rays to destroy cells and kill cancer cells or stop them from reproducing. Radiation doses used to kill cancer cells can also damage cancer cells. normal cells. This is the cause of side effects when radiotherapy for head and neck cancer. Osteonecrosis of the jaw due to radiotherapy is the phenomenon of bone death after radiotherapy. Patients with head and neck cancer may be treated with oral radiation. Therefore, osteonecrosis in this group of patients mainly affects the jaw bone. Patients who receive higher doses of radiation are more likely to develop osteonecrosis of the jaw. Therefore, patients should only use the lowest possible radiation dose to treat the disease and prevent serious side effects when treating head and neck cancer.
2. What are the symptoms of osteonecrosis of the jaw?
Osteonecrosis of the jaw after radiotherapy can cause the following symptoms: Jaw pain. Change in taste. Food stuck. Changes in sensation.Changes in voice. Difficulty opening mouth. Swelling. Ulcers in the mouth or on the jaw. An unusual fistula. Infection. Teeth do not grow straight. Jaw fractures are not related to accident or trauma. Bones exposed inside the mouth
3. Why do patients have osteonecrosis of the jaw after radiotherapy?
Osteonecrosis of the jaw is perhaps the most serious side effect of radiation therapy for head and neck cancer. This condition occurs in 3-10% of patients. This process can be spontaneous or traumatic, leading to nonhealing bone and soft tissue damage followed by osteonecrosis. Mechanisms leading to osteonecrosis of the jaw include: Radiation treatment can cause decreased vascular patency. This means that radiation can harm and sometimes destroy small blood vessels. These blood vessels provide oxygen and nutrients to the jawbone and nearby tissues to maintain life and heal after injury. Radiation from treatment can harm the gums that cover the jawbone, due to that bone is exposed. Because the bone is not covered, it is more likely to develop infection and necrosis. Poor eating habits and poor dental practices are risk factors for osteonecrosis, as well as poor hygiene and nutrition. also aggravates jaw osteonecrosis in patients.
4. How to prevent osteonecrosis of the jaw?
Osteonecrosis of the jaw is a side effect of head and neck cancer treatment. Below are some ways patients can apply to prevent jaw bone necrosis: Before oral radiotherapy, the dentist will conduct an in-depth examination of the patient's mouth and teeth. Damaged teeth that may become a problem in the future should be removed. Before starting radiation therapy, patients should have regular dental care. You should use oral care products containing fluoride. This should also be done after radiotherapy to prevent infection. Keeping teeth and gums healthy is important for proper healing. Patients should also eat a healthy diet, including foods and drinks low in sugar. Regular dental exams: Regular dental exams helps detect dental abnormalities early and promptly treat them. Make sure any cavities or infections in the mouth are treated as soon as possible. If the patient has dry mouth, the dentist may suggest ways to replace saliva and keep the mouth moist. Note that patients should never have teeth extracted after radiation therapy without consulting a specialist. cancer. The healing ability of bone tissue has been damaged by radiation therapy, so improper tooth extraction can lead to osteonecrosis of the jaw.
5. Treatment of osteonecrosis of the jaw after radiation therapy for head and neck cancer
As a side effect of head and neck cancer treatment, when jaw bone necrosis occurs, the treatment method will depend on the severity of each patient. Treatment options include: Antibiotics: When there are signs of infection, most doctors will prescribe an antibiotic to control and treat the infection. Surgery: Surgery can be used. Can be used to remove dead bone. The severity of the necrosis will determine the type of surgery. The patient may need to have bone and tissue removed from another part of the body to reconstruct areas of bone that were removed. Hyperbaric oxygen therapy (HBO): In some cases, hyperbaric oxygen therapy is performed. before or after surgery is performed. Hyperbaric oxygen therapy involves breathing pure oxygen in a pressurized room. It is performed in a special chamber where the internal pressure is higher than the normal atmospheric pressure. Higher pressure allows more oxygen to enter the blood, which can help heal damaged tissues and infections. Hyperbaric oxygen therapy is used in conjunction with wound care and surgery. The treatment plan usually includes 20 treatments before surgery and 10 treatments after surgery. This treatment plan can be adjusted based on the patient's condition and the response of osteonecrosis to hyperbaric oxygen therapy. After radiation therapy for head and neck cancer, the doctor may also recommend that the patient undergo hyperbaric oxygen therapy before removing any teeth. In summary, osteonecrosis of the jaw is a rare but common side effect. very dangerous of radiotherapy to treat head and neck cancer. Bone necrosis will seriously affect the patient's quality of life. Patients can consult with specialists to develop a good care plan to help prevent and treat osteonecrosis of the jaw.
Source: oncolink.org
|
vinmec
|
Nên đi xét nghiệm tinh trùng ở đâu chính xác và uy tín?
Theo thống kê hiện nay, trong số các nguyên nhân gây vô sinh thì 20% là vô sinh do nam và trong đó phần lớn là do tình trạng bất thường của tinh trùng. Chính vì vậy mà việc đi xét nghiệm tinh trùng ở đâu và như thế nào là câu hỏi được nhiều nam giới quan tâm nhằm xác định tình trạng sức khỏe sinh sản của bản thân.
1. Xét nghiệm tinh trùng là gì?
Xét nghiệm tinh trùng hay thường được biết đến là xét nghiệm tinh dịch đồ, là xét nghiệm sử dụng mẫu tinh dịch để đánh giá chất lượng và tình trạng tinh trùng hiện tại thông qua các chỉ số như số lượng, hình dạng, khả năng di động,...
Phương pháp xét nghiệm này không thể đưa ra kết luận vô sinh hay không mà chỉ giúp bác sĩ tiên lượng khả năng sinh sản của nam giới cao hay thấp. Nói cách khác, xét nghiệm tinh dịch đồ chỉ là bước đầu trong việc chẩn đoán bệnh vô sinh nam.
2. Những ai nên thực hiện xét nghiệm tinh trùng?
Một số trường hợp được chỉ định xét nghiệm tinh trùng như:
- Nam giới có nhu cầu khám sức khỏe tiền hôn nhân bao gồm sức khỏe sinh sản.
- Nam giới chuẩn bị thực hiện các phương pháp hỗ trợ sinh sản cần kiểm tra chất lượng tinh dịch.
- Nam giới gặp các bệnh lý tuyến tiền liệt, đường tiết niệu hay bệnh lý về tinh hoàn.
3. Quy trình tiến hành xét nghiệm tinh trùng
Trước khi làm xét nghiệm tinh dịch đồ, thời điểm tốt nhất để lấy mẫu tinh dịch là khi người bệnh chưa xuất tinh trong vòng từ 3 đến 5 ngày. Bởi số lượng tinh trùng có thể giảm nếu bạn không kiêng xuất tinh dưới 3 ngày hoặc làm giảm độ di động và tăng tỷ lệ tinh trùng chết trong trường hợp bạn không kiêng xuất tinh quá 5 ngày.
Mẫu tinh dịch phải được lấy bằng tay hoặc quan hệ tình dục nhưng phải sử dụng loại bao su chuyên biệt vì những loại bao cao su thông thường có chứa chất diệt tinh trùng. Trước khi lấy mẫu, người lấy cần phải rửa sạch tay để đảm bảo vệ sinh nhưng lưu ý không dùng xà phòng rửa tay vì có thể khiến chết tinh trùng.
Tinh dịch sẽ được đựng trong lọ đã được tiệt trùng hoàn hoàn và chất liệu lọ không có khả năng ảnh hưởng đến tinh trùng.
Tùy thuộc vào điều kiện tiến hành và loại xét nghiệm tinh trùng mà bác sĩ có thể yêu cầu nhiều hơn 1 mẫu thử. Sau khi lấy được mẫu tinh dịch, bác sĩ sẽ tiến hành quan sát một số chỉ số như:
Tổng lượng tinh dịch (tính bằng ml).
Độ đặc, màu sắc hay độ axit của tinh dịch.
Nồng độ tinh dịch (hay số lượng tinh trùng/ml).
Sức khỏe tinh trùng được quan sát thông qua hình dạng và cấu trúc của tinh trùng.
Khả năng vận động (% tinh trùng có thể di chuyển về phía trước).
Tổng số tinh trùng có thể di động được.
Lưu ý trong trường hợp bạn lấy mẫu tinh dịch tại nhà thì cần bảo quản trong tủ ấm với nhiệt độ 20 - 37 độ C vì nếu nhiệt độ quá cao có thể làm chết tinh trùng, 37 độ C là tốt nhất vì đây là nhiệt độ cơ thể nên sẽ không làm ảnh hưởng đến chất lượng cũng như độ di động của tinh trùng.
4. Kết quả xét nghiệm tinh trùng thế nào là bình thường?
Tinh dịch bình thường sẽ có màu trắng sữa hoặc trong, dính (nhớt) và đặc, với độ p
H trong khoảng từ 7,8 - 8,0.
Tinh dịch được coi là bình thường nếu đáp ứng được những tiêu chí sau:
Tổng lượng tinh dịch đạt > 2ml.
Nồng độ tinh dịch: ít nhất đạt 20 triệu tinh trùng/ml.
Hình thái: ít nhất 15% tinh trùng bình thường.
Khả năng vận động: hơn 50% tinh trùng có thể di chuyển về phía trước hoặc trong vòng 1 giờ sau xuất tinh 25% tinh trùng chuyển động nhanh.
Lượng bạch cầu có trong tinh dịch: < 1 triệu/m
L.
Số lượng tinh trùng không hoàn toàn quyết định đến khả năng sinh sản của nam giới. Những nam giới có số lượng tinh trùng thấp không có nghĩa là người đó vô sinh vì khả năng sinh sản còn một phần phụ thuộc vào nữ giới.
Có nhiều trường hợp nam giới vẫn có khả năng sinh sản bình thường mặc dù có số lượng tinh trùng thấp. Ngược lại, nam giới với số lượng tinh trùng bình thường nhưng vẫn có thể gặp vấn đề về sinh sản do tinh trùng thiếu khả năng thụ tinh,...
Do đó, ngoài việc làm xét nghiệm tinh trùng, người bệnh vẫn cần tham khảo và nhận tư vấn từ các bác sỹ chuyên khoa để có hiểu biết rõ nhất về tình trạng hiện tại của mình.
5. Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm tinh trùng
Một số yếu tố sau có thể làm ảnh hưởng tới chất lượng tinh trùng:
- Thuốc lá, rượu bia, các chất kích thích khác hay thậm chí thảo dược, thuốc cũng có thể làm tổn thương hoặc làm chết các tế bào tiết ra nội tiết testosteron - sản xuất ra tinh trùng. Từ đó ảnh hưởng đến số lượng cũng như chất lượng tinh trùng.
- Mẫu tinh dịch không được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp, để trong môi trường nhiệt độ thấp có thể làm giảm khả năng di động, thậm chí làm chết tinh trùng khiến kết quả xét nghiệm bị ảnh hưởng.
- Trong quá trình lấy mẫu tinh dịch bằng cách thủ dâm, việc xuất tinh không hoàn toàn khiến mẫu bệnh phẩm thu được có ít tinh trùng mà phần lớn là tinh tương.
- Mẫu tinh dịch chứa quá nhiều bạch cầu, hồng cầu hoặc một số tế bào khác ảnh hưởng đến quá trình đánh giá mật độ tinh trùng.
- Trang thiết bị xét nghiệm không được bảo dưỡng, vệ sinh và hiệu chuẩn định kỳ.
- Kỹ thuật viên tiến hành xét nghiệm chưa được đào tạo thành thạo về cách đánh giá cũng như khả năng nhận định kết quả hoặc xử lý tình huống khó.
6. Nên đi xét nghiệm tinh trùng ở đâu?
|
Where should I go for an accurate and reputable sperm test?
According to current statistics, among the causes of infertility, 20% are male infertility and the majority of them are due to abnormal sperm conditions. That's why where and how to get a sperm test is a question that many men are interested in to determine their reproductive health status.
1. What is a sperm test?
A sperm test, commonly known as a semen test, is a test that uses a semen sample to evaluate the quality and current condition of sperm through indicators such as quantity, shape, and viability. mobile,...
This test method cannot make a conclusion about infertility or not, but only helps doctors predict whether a man's fertility is high or low. In other words, a semen test is only the first step in diagnosing male infertility.
2. Who should have a sperm test?
Some cases where sperm testing is indicated include:
- Men need a pre-marital health check, including reproductive health.
- Men preparing to perform assisted reproductive methods need to check semen quality.
- Men with prostate, urinary tract or testicular diseases.
3. Procedure for conducting sperm testing
Before doing a semen test, the best time to collect a semen sample is when the patient has not ejaculated for 3 to 5 days. Because sperm count can decrease if you do not abstain from ejaculation for less than 3 days or reduce mobility and increase the rate of sperm death if you do not abstain from ejaculation for more than 5 days.
Semen samples must be collected by hand or by sexual intercourse, but a specialized condom must be used because regular condoms contain spermicide. Before taking the sample, the person taking the sample needs to wash their hands to ensure hygiene, but be careful not to use hand soap because it can kill sperm.
Semen will be stored in a completely sterilized bottle and the bottle material is unlikely to affect the sperm.
Depending on the conditions and type of sperm test, your doctor may request more than 1 sample. After taking the semen sample, the doctor will observe a number of indicators such as:
Total semen volume (in ml).
The consistency, color or acidity of semen.
Semen concentration (or number of sperm/ml).
Sperm health is observed through the shape and structure of the sperm.
Motility (% of sperm that can move forward).
Total number of motile sperm.
Note that in case you take a semen sample at home, it needs to be stored in an incubator with a temperature of 20 - 37 degrees Celsius because if the temperature is too high it can kill the sperm. 37 degrees Celsius is best because this is the temperature body temperature so it will not affect the quality or mobility of sperm.
4. What are normal sperm test results?
Normal semen will be milky white or clear, sticky (viscous) and thick, with a p
H ranges from 7.8 - 8.0.
Semen is considered normal if it meets the following criteria:
Total semen volume reached > 2ml.
Semen concentration: at least 20 million sperm/ml.
Morphology: at least 15% normal sperm.
Motility: more than 50% of sperm can move forward or within 1 hour after ejaculation 25% of sperm move quickly.
The amount of white blood cells in semen: < 1 million/m2
L.
Sperm count does not completely determine men's fertility. Men with low sperm counts do not mean that they are infertile because fertility partly depends on the woman.
There are many cases where men still have normal fertility despite having low sperm count. On the contrary, men with a normal sperm count can still have fertility problems due to the sperm's lack of fertilization ability,...
Therefore, in addition to doing a sperm test, patients still need to consult and receive advice from specialists to have the best understanding of their current condition.
5. Some factors can affect sperm test results
Some of the following factors can affect sperm quality:
- Cigarettes, alcohol, other stimulants or even herbs and drugs can also damage or kill cells that secrete the hormone testosterone - which produces sperm. This affects the quantity and quality of sperm.
- Semen samples are not stored at the appropriate temperature. Leaving them in a low temperature environment can reduce mobility and even kill sperm, affecting test results.
- During the process of collecting semen samples by masturbation, incomplete ejaculation causes the specimen collected to have few sperm but mostly semen.
- Semen sample contains too many white blood cells, red blood cells or some other cells, affecting the process of assessing sperm density.
- Testing equipment is not regularly maintained, cleaned and calibrated.
- The technician conducting the test has not been competently trained in how to evaluate as well as the ability to determine results or handle difficult situations.
6. Where should I go for a sperm test?
|
medlatec
|
Một vài lưu ý khi sử dụng máy khí dung cho trẻ
Việc điều trị cho trẻ em dưới 5 tuổi mắc bệnh hô hấp gặp khá nhiều khó khăn do hạn chế dùng thuốc, vì vậy cần phải kết hợp với một số phương pháp can thiệp khác. Chẳng hạn như sử dụng máy khí dung cho trẻ em mắc các bệnh liên quan đến đường hô hấp. Vậy máy khí dung là gì?
1. Máy khí dung là gì? Chức năng của máy khí dung?
Máy khí dung được biết đến là một sản phẩm được sử dụng phổ biến trong chữa trị bệnh về đường hô hấp của nhi khoa. Loại máy này có chức năng xông mũi, họng cho trẻ để giúp trẻ dễ dàng hít thở và lọc vi khuẩn bên trong. Tuy nhiên, không phải bệnh lý nào ở trẻ em cũng được sử dụng loại máy này. Theo chỉ định của bác sĩ, máy chỉ được dùng trong điều trị một số bệnh của trẻ như suy hô hấp, hen suyễn, viêm phế quản,...
Ngoài ra, một số trẻ gặp khó khăn trong việc uống thuốc hoặc không thể dùng xịt định liệu thì cũng được chỉ định thay thế bằng liệu pháp này. Với cách thức đánh tan thuốc thành dạng sương, xông trực tiếp vào mũi, thuốc sẽ dễ dàng hấp thu vào cơ thể và mang lại hiệu quả nhanh chóng. Hiện nay có hai loại máy được dùng phổ biến trong lĩnh vực y tế là máy khí dung dành cho tai mũi họng và máy sử dụng cho hệ hô hấp dưới.
2. Một số điều cần lưu ý khi sử dụng
Mặc dù, máy khí dung được sử dụng cho trẻ em dưới 2 tuổi do bé còn quá nhỏ nên rất dễ quấy khóc khi phải xông mũi, họng. Loại máy này được thiết kế như một chiếc mặt nạ hoặc cũng có thể ngậm ống thở miệng để hỗ trợ xông thuốc.
Tuy nhiên, nếu quá trình xông thuốc không được cẩn thận hoặc bé không hợp tác thì rất dễ làm bay hơi thuốc, tức bé không nhận đủ liều thuốc như chỉ định. Điều này cũng gây cản trở trong việc điều trị bệnh cho các em bé. Chính vì thế, khi sử dụng máy khí dung, các phụ huynh cần lưu ý một số điều sau đây:
2.1. Giữ đúng khoảng cách
Một số phụ huynh sử dụng máy dung khí để xông mũi cho bé nhưng không biết tư thế đặt cho bé ngồi và cách cầm máy. Điều này sẽ ảnh hưởng để sự thông thoát của thuốc ra ngoài và trẻ không được xông đủ liều lượng như bác sĩ chỉ định. Để xông thuốc cho trẻ, cần cho bé ngồi thẳng lưng, không được đặt máy quá xa vì sẽ tạo không gian trống cho thuốc thoát ra.
Theo các bác sĩ, nếu máy phun khí đặt cách mặt trẻ khoảng 1cm thì lượng thuốc trẻ hấp thu được chỉ còn 50%. Nếu khoảng cách này lớn hơn, khoảng 2.5 cm thì lượng thuốc thất thoát ra ngoài khoảng 80%. Do đó, các phụ huynh cần chú ý để xông hơi đúng cách và mang lại hiệu quả cho con trẻ.
2.2. Chọn thời điểm thích hợp
Nếu trẻ đang vui chơi hoặc vừa ăn uống xong thì không nên xông mũi họng cho trẻ vì đây là thời gian trẻ hoạt động nhiều, ít hợp tác với bố mẹ. Đặc biệt là ở trẻ dưới 2 tuổi, hầu hết các bé đều quấy khóc, không hợp tác khi xông mũi họng. Do đó, ba mẹ có thể lựa chọn những thời điểm yên tĩnh trong ngày, ít người để bé chú tâm vào việc xông mũi. Ngoài ra, phụ huynh cũng có thể tận dụng thời gian bé đang ngủ để tiến hành xông cho bé.
2.3. Lựa chọn môi trường yên tĩnh
Trong lúc xông mũi - họng, trẻ cần tập trung hít thở sâu nên những hoạt động xung quanh rất dễ chi phối và khiến bé không chịu hợp tác. Chính vì thế, ba mẹ nên lựa chọn những không gian yên tĩnh, giúp bé chú tâm xông mũi - họng khoảng 10 - 15 phút để đạt được hiệu quả tốt nhất.
2.4. Lựa chọn máy phun khí có kích thước phù hợp
Việc lựa chọn kích thước máy phun khí phù hợp sẽ giúp quá trình xông mũi - họng cho trẻ dễ dàng và mang lại hiệu quả cao. Đối với những mask khí dung kích thước lớn so với trẻ sẽ tạo điều kiện cho khí thuốc bay ra ngoài và trẻ khó có thể hấp thụ đầy đủ. Do thuốc dưới dạng phun sương không được đưa trực tiếp vào mũi của trẻ. Nếu dùng máy phun khí dạng phun sương gặp nhiều khó khăn thì phụ huynh có thể cho bé sử dụng ống thở miệng.
2.5. Lấy đủ liều lượng thuốc theo chỉ định
Một số phụ huynh khi thấy con trẻ bị nghẹt mũi, đau họng thường tự mua thuốc và xông tại nhà cho trẻ với máy khí dung. Tuy nhiên, điều này rất nguy hiểm nếu phụ huynh không nhận biết rõ về bệnh cũng như liều lượng thuốc. Chính vì thế, ba mẹ chỉ nên sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Bên cạnh đó, phụ huynh cũng nên cẩn trọng trong việc kiểm tra thuốc, xem có đúng loại thuốc được kê đơn hay không.
2.6. Tạo tâm lý thoải mái, thư giãn cho trẻ
Thường trẻ sẽ quấy khóc khi phải bắt ngồi yên một chỗ, nhất là khi ngồi xông mũi, trẻ sẽ thấy rất ngột ngạt, khó chịu. Do đó, phụ huynh cần khích lệ, động viên cho trẻ cố gắng ngoan ngoãn để xông mũi. Một số ba mẹ cho trẻ coi tivi trong khi xông mũi nhưng điều này là không nên. Trẻ có thể chịu ngồi yên để xông mũi nhưng hiệu quả lại không cao do trẻ chỉ tập trung xem tivi. Với liệu pháp này, trẻ phải hít thở sâu, chú tâm vào xông mũi thì mới mang lại kết quả tốt.
2.7. Hoàn toàn làm theo chỉ định của bác sĩ
Một số bậc phụ huynh nhận thấy sự hiệu quả của biện pháp xông mũi với máy khí dung nên tự ý sử dụng cho trẻ nhiều lần. Hoặc cũng có trường hợp, ba mẹ cố ý cho trẻ xông với lượng thuốc nhiều hơn chỉ định của bác sĩ vì cho rằng xông càng nhiều càng tốt. Tuy nhiên, đó là một suy nghĩ hoàn toàn sai lầm.
Việc lạm dụng thuốc dễ dẫn đến tình trạng quá liều, ảnh hưởng đến phổi hoặc phải lệ thuộc vào thuốc. Hầu hết các loại thuốc khí dung đều có chứa thành phần Corticoid, nếu dùng quá liều thì dễ dẫn đến những tác dụng phụ ngoài ý muốn.
2.8. Vệ sinh sạch sẽ máy khí dung
Máy khí dung được dùng trực tiếp trong quá trình xông mũi - họng cho trẻ với tác dụng chính là hỗ trợ điều trị các bệnh lý về mặt hô hấp. Do đó, trước và sau mỗi lần sử dụng, các bạn nên vệ sinh thật kỹ để loại trừ toàn bộ vi khuẩn bám trên máy. Nếu máy đã được dùng trong một thời gian dài thì việc thay phần lọc không khí cũng rất cần thiết, nhằm đảm bảo không bị ẩm mốc từ bên trong.
Khuyến khích phụ huynh chỉ sử dụng một dây và một mặt nạ cho một bé để đảm bảo về mặt vệ sinh cũng như phù hợp với kích cỡ của trẻ. Ngoài ra, trong quá trình xông mũi - họng bằng máy, nếu phụ huynh nhận thấy có dấu hiệu bất thường cần đưa trẻ đi khám hoặc liên hệ với bác sĩ ngay. Mặc dù việc sử dụng tại nhà sẽ có nhiều thuận lợi cho bé và phụ huynh nhưng ba mẹ cần phải trang bị kỹ lưỡng cách sử dụng trước khi dùng cho bé.
Với những chia sẻ trên đây, chắc hẳn bạn đã hiểu rõ về công dụng của máy khí dung trong việc hỗ trợ các bệnh lý hô hấp cho trẻ. Ngoài ra, các bạn cũng cần ghi nhớ một số lưu ý khi sử dụng để đảm bảo mang lại hiệu quả tốt nhất cho bé. Đồng thời, giúp ngăn chặn các tình huống phát sinh ngoài ý muốn.
|
A few notes when using a nebulizer for children
Treatment of children under 5 years old with respiratory diseases is quite difficult due to limited medication use, so it is necessary to combine it with a number of other intervention methods. For example, using a nebulizer for children with respiratory diseases. So what is a nebulizer?
1. What is a nebulizer? What is the function of the nebulizer?
The nebulizer is known to be a commonly used product in the treatment of pediatric respiratory diseases. This type of machine has the function of inhaling children's nose and throat to help them breathe easily and filter out bacteria inside. However, not all diseases in children can use this type of machine. According to doctor's instructions, the machine can only be used to treat certain children's diseases such as respiratory failure, asthma, bronchitis,...
In addition, some children who have difficulty taking medication or cannot use the dosing spray are also prescribed this therapy instead. By dissolving the medicine into mist and inhaling it directly into the nose, the medicine will be easily absorbed into the body and bring quick results. Currently, there are two types of machines commonly used in the medical field: nebulizers for ears, nose and throat and machines used for the lower respiratory system.
2. Some things to note when using
Although the nebulizer is used for children under 2 years old because the baby is still too young, it is easy to cry when having to inhale the nose and throat. This type of machine is designed like a mask or can also be used to hold a breathing tube in the mouth to support inhalation.
However, if the inhalation process is not careful or the baby does not cooperate, it is easy for the medicine to evaporate, meaning the baby does not receive the full dose of medicine as prescribed. This also hinders the treatment of diseases for babies. Therefore, when using a nebulizer, parents need to note the following things:
2.1. Keep the correct distance
Some parents use a nebulizer to inhale their baby's nose but do not know how to position the baby to sit and how to hold the device. This will affect the circulation of the medicine and the child will not receive the full dose as prescribed by the doctor. To inhale medicine for your child, you need to sit your child up straight. Do not place the machine too far away because it will create space for the medicine to escape.
According to doctors, if the nebulizer is placed about 1cm away from the child's face, the amount of medicine the child can absorb is only 50%. If this distance is larger, about 2.5 cm, about 80% of the drug will be lost. Therefore, parents need to pay attention to steaming properly and effectively for their children.
2.2. Choose the right time
If your child is playing or has just finished eating, you should not give him or her a nasal spray because this is the time when the child is more active and less cooperative with their parents. Especially in children under 2 years old, most children cry and do not cooperate when using nasal and throat inhalation. Therefore, parents can choose quiet times of the day with few people so that their baby can focus on blowing their nose. In addition, parents can also take advantage of the time the baby is sleeping to perform steam baths for the baby.
2.3. Choose a quiet environment
While steaming the nose and throat, children need to focus on breathing deeply, so surrounding activities can easily influence them and cause them to refuse to cooperate. Therefore, parents should choose quiet spaces and help their children focus on blowing their nose and throat for about 10-15 minutes to achieve the best results.
2.4. Choose an air sprayer of the appropriate size
Choosing the appropriate size nebulizer will help make the nasal and throat inhalation process for children easy and highly effective. Aerosol masks that are large in size compared to the child will create conditions for the medicinal gas to fly out and the child will have difficulty absorbing it fully. Because the medicine is in mist form, do not put it directly into the child's nose. If using a nebulizer is difficult, parents can let their baby use a mouth breathing tube.
2.5. Take the full dose of medication as prescribed
Some parents, when they see their children have a stuffy nose or sore throat, often buy medicine and inhale it at home with a nebulizer. However, this is very dangerous if parents are not clearly aware of the disease and medication dosage. Therefore, parents should only use medication as prescribed by a doctor. In addition, parents should also be careful in checking medication to see if it is the correct type of medication prescribed.
2.6. Create a comfortable and relaxing psychology for children
Often children will cry when forced to sit still, especially when sitting with a nasal spray, they will feel very stuffy and uncomfortable. Therefore, parents need to encourage and encourage their children to try to be obedient to blow their nose. Some parents let their children watch TV while blowing their nose, but this is not recommended. Children can sit still to blow their nose, but the effectiveness is not high because they only focus on watching TV. With this therapy, children must breathe deeply and focus on blowing their nose to get good results.
2.7. Completely follow your doctor's instructions
Some parents realize the effectiveness of nasal spraying with a nebulizer, so they arbitrarily use it for their children many times. Or there are cases where parents intentionally let their children inhale more medicine than prescribed by the doctor because they think the more inhalation the better. However, that is a completely wrong thought.
Drug abuse can easily lead to overdose, lung damage or drug dependence. Most inhaled medications contain Corticoid ingredients. If overdosed, it can easily lead to unwanted side effects.
2.8. Clean the nebulizer thoroughly
The nebulizer is used directly in the process of inhaling the nose and throat for children with the main effect of supporting the treatment of respiratory diseases. Therefore, before and after each use, you should clean it thoroughly to eliminate all bacteria on the machine. If the machine has been used for a long time, replacing the air filter is also necessary to ensure it does not get moldy from the inside.
Parents are encouraged to only use one strap and one mask for one child to ensure hygiene and fit the child's size. In addition, during the process of steaming the nose and throat with the machine, if parents notice any unusual signs, they should take their child to see a doctor or contact a doctor immediately. Although using it at home will have many advantages for babies and parents, parents need to carefully prepare how to use it before using it for their babies.
With the above sharing, you surely have a clear understanding of the uses of nebulizers in supporting respiratory diseases in children. In addition, you also need to remember some notes when using it to ensure the best results for your baby. At the same time, it helps prevent unwanted situations from arising.
|
medlatec
|
Vai trò và tầm quan trọng của việc khám sức khỏe tiền sinh sản
Sự hình thành, phát triển của thai nhi chịu nhiều ảnh hưởng từ sức khỏe thể chất và tinh thần của cả cha lẫn mẹ. Do đó, khám sức khỏe tiền sinh sản ngày nay rất được các cặp đôi chú trọng.
1. Khám sức khỏe tiền sinh sản là gì?
Đây là việc làm được thực hiện trước khi hai vợ chồng có kế hoạch mang thai và sinh con với mục đích kiểm tra sức khỏe một cách tổng thể nhằm đánh giá xem cơ thể cha mẹ có vấn đề nào bất thường hoặc có xuất hiện nguy cơ có thể gây tác động xấu tới thai nhi hay không.
Kết quả của việc thăm khám sẽ là căn cứ để bác sĩ đưa ra lời khuyên về thời điểm mang thai thích hợp hoặc cách xử lý nếu một trong hai người có bất thường nhằm khắc phục và xây dựng kế hoạch sinh con.
Theo khuyến cáo của các chuyên gia y tế, việc này nên được thực hiện đối với tất cả những người trẻ có ý định sinh con và trước thời điểm dự định mang thai từ 3 tới 6 tháng.
2. Khám sức khỏe tiền sinh sản có vai trò như thế nào với mỗi cá nhân?
Ở các quốc gia phát triển, đây là bước chuẩn bị quan trọng và cần thiết đối với những người có ý định mang thai, sinh con song ở Việt Nam, nhiều người chưa thật coi trọng.
Nguyên nhân có thể kể đến là do tâm lý có bệnh mới đi khám hoặc lo lắng nếu khám ra bệnh của một trong hai người sẽ ảnh hưởng tới tình cảm, hạnh phúc lứa đôi.
Tuy nhiên, dưới góc độ khoa học, khám sức khỏe tiền sinh sản không chỉ thể hiện sự tiến bộ trong nhận thức, tư tưởng mà còn là trách nhiệm đối với hạnh phúc của mỗi cá nhân và đối với đứa con mà mình sẽ sinh ra.
Giúp cho các cặp đôi được chuẩn bị về tâm lý, kiến thức để có đời sống tình dục an toàn, thoải mái.
Giúp phát hiện, tầm soát nguy cơ của các bệnh lây qua đường tình dục như: viêm gan B, HIV, giang mai, lậu,...
Kiểm tra sức khỏe sinh sản của cơ thể.
Phòng ngừa những bệnh lý hoặc nguy cơ gây ra dị tật bẩm sinh cho con.
Xây dựng kế hoạch sinh nở khoa học, hợp lý, phòng ngừa tối đa những nguy cơ có thể gây hại tới sức khỏe người mẹ.
Đánh giá nguy cơ của vô sinh, hiếm muộn.
3. Những nội dung khi khám sức khỏe tiền sinh sản
Dịch vụ này được thực hiện bao gồm hai nội dung chính:
Khám sức khỏe tổng quát
Kiểm tra sức khỏe chung và đánh giá chức năng của các cơ quan trong cơ thể, cụ thể là:
Kiểm tra huyết áp, tim mạch, cân nặng, chiều cao, thị lực, nhóm máu.
Thực hiện một số xét nghiệm: máu, nước tiểu,... siêu âm một số cơ quan trong cơ thể nhằm đánh giá nguy cơ của những bệnh mạn tính có thể gây hại cho sức khỏe cho mẹ khi mang thai như: tim mạch, tiểu đường,...
Kiểm tra nguy cơ của việc lây nhiễm bệnh đường tình dục hoặc các bệnh truyền nhiễm như: lao, giang mai,... Bạn có thể hỏi ý kiến bác sĩ về thời gian tiêm phòng các vacxin như Rubella, sởi, thủy đậu, quai bị, cúm,... vì chúng có thể có nguy cơ gây dị tật cho thai nhi những tháng đầu nếu mắc phải.
Điều tra bệnh sử: trước đây từng mắc hoặc phải chữa trị một số bệnh về tim mạch, truyền nhiễm hoặc môi trường sống, làm việc có phải tiếp xúc với hóa chất, chất độc hay nguy cơ tai nạn không.
Khám sức khỏe sinh sản
- Đối với nam giới: việc khám được chú trọng gồm
Khám, siêu âm tinh hoàn.
Tinh dịch đồ, xét nghiệm LH (Luteinizing hormone), FSH (Follicle stimulating hormone), Testosterone.
- Đối với nữ giới:
Khám, siêu âm buồng trứng - tử cung, xét nghiệm dịch âm đạo: soi tươi, chlamydia,...
Tầm soát sớm các loại ung thư ở vú, cổ tử cung như: HPV, tế bào âm đạo - cổ tử cung,...
Đánh giá gen di truyền
Được thực hiện đối với những gia đình có tiền sử mắc hoặc có nguy cơ di truyền các bệnh như tâm thần, chậm phát triển trí tuệ, hội chứng Down, động kinh hoặc một số bệnh nguy hiểm khác như: tim, máu khó đông, bạch tạng,...
4.
Đội ngũ chuyên gia, bác sĩ, nhân viên y tế có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm... mang đến kết quả khám và điều trị chính xác, nhanh chóng.
Khi có nhu cầu được thực hiện dịch vụ khám sức khỏe tiền hôn nhân, bạn nên lưu ý một số điều sau:
Nên khám sớm ít nhất 3 tháng trước khi có kế hoạch sinh con.
Tìm hiểu trước về các bước tiến hành hoặc nội dung khám để có sự chuẩn bị kỹ càng, chẳng hạn một số xét nghiệm yêu cầu nhịn ăn uống trong khoảng thời gian nhất định hoặc tránh ngày có kinh nguyệt hay đang trong thời gian đặt thuốc âm đạo,...
Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khám bệnh nếu có hoặc lịch sử bệnh lý của cá nhân.
Cần tạm dừng việc sinh hoạt tình dục khoảng 3 ngày trước thời điểm thực hiện kiểm tra.
Có thể nói, khám sức khỏe tiền sinh sản không chỉ có ý nghĩa với mỗi cá nhân, gia đình mà đây còn là hành động giúp sàng lọc để nâng cao chất lượng nòi giống, giảm áp lực cho xã hội.
Quý
khách hàng đăng ký trực tiếp tại đây:
Gói khám tiền hôn nhân cơ bản cho nữ:
TẠI ĐÂY
Gói khám tiền hôn nhân cơ bản cho nam:
TẠI ĐÂY
Gói khám tiền hôn nhân nâng cao cho nữ:
TẠI ĐÂY
Gói khám tiền hôn nhân nâng cao cho nam:
TẠI ĐÂY.
|
The role and importance of prenatal health examination
The formation and development of the fetus is greatly influenced by the physical and mental health of both parents. Therefore, prenatal health check-ups are nowadays very important to couples.
1. What is a prenatal health check?
This is done before the couple plans to become pregnant and have a baby for the purpose of a comprehensive health check to assess whether the parents' bodies have any unusual problems or risks. Can muscles cause adverse effects on the fetus?
The results of the examination will be the basis for the doctor to give advice on the appropriate time to get pregnant or how to handle it if either person has an abnormality in order to fix it and develop a birth plan.
According to recommendations from medical experts, this should be done for all young people who intend to have children and 3 to 6 months before the intended pregnancy.
2. What role does prenatal health examination play for each individual?
In developed countries, this is an important and necessary preparation step for those who intend to get pregnant or give birth, but in Vietnam, many people do not take it seriously.
The reasons can be due to the psychology of having a medical condition or worrying that if one of the two partners is diagnosed with an illness, it will affect the love and happiness of the couple.
However, from a scientific perspective, prenatal health checks not only demonstrate progress in awareness and ideology but also responsibility for each individual's happiness and for the child they will give birth to. go out.
Helps couples prepare psychologically and knowledge to have a safe and comfortable sex life.
Helps detect and screen for risks of sexually transmitted diseases such as hepatitis B, HIV, syphilis, gonorrhea,...
Check your body's reproductive health.
Prevent diseases or risks that cause birth defects in your child.
Develop a scientific and reasonable birth plan to maximize the prevention of risks that can harm the mother's health.
Assess the risk of infertility and subfertility.
3. Contents of prenatal health examination
This service includes two main contents:
General health check
Check general health and evaluate the function of organs in the body, specifically:
Check blood pressure, heart rate, weight, height, eyesight, blood type.
Perform some tests: blood, urine,... ultrasound of some organs in the body to assess the risk of chronic diseases that can harm the mother's health during pregnancy such as: cardiovascular disease , diabetes,...
Check the risk of sexually transmitted diseases or infectious diseases such as tuberculosis, syphilis, etc. You can ask your doctor about the timing of vaccination with vaccines such as Rubella, measles, chickenpox, etc. mumps, flu,... because they can risk causing birth defects in the fetus in the first months if contracted.
Investigate medical history: have you previously had or had to be treated for certain cardiovascular or infectious diseases, or have you been exposed to chemicals, toxins, or risks of accidents in your living or working environment?
Reproductive health examination
- For men: the examination is focused on:
Testicular examination and ultrasound.
Semen analysis, testing for LH (Luteinizing hormone), FSH (Follicle stimulating hormone), Testosterone.
- For women:
Examination, ultrasound of ovaries - uterus, vaginal fluid testing: fresh smear, chlamydia,...
Early screening for cancers in the breast and cervix such as HPV, vaginal - cervical cells,...
Genetic assessment
Implemented for families with a history of or at risk of genetic diseases such as mental illness, mental retardation, Down syndrome, epilepsy or some other dangerous diseases such as heart disease, hemophilia , Albino,...
4.
A team of highly qualified and experienced experts, doctors, and medical staff... provides accurate and quick examination and treatment results.
When you need to perform pre-marital health examination services, you should keep in mind the following:
You should get examined at least 3 months before planning to have children.
Find out in advance about the steps or content of the examination to be thoroughly prepared, for example, some tests require fasting for a certain period of time or avoiding menstruation or medication periods. vagina,...
Prepare complete medical records, if any, or personal medical history.
You need to stop having sex about 3 days before the test.
It can be said that prenatal health examination is not only meaningful for each individual and family, but it is also an action to help screen to improve the quality of the breed and reduce pressure on society.
Precious
Customers register directly here:
Basic premarital examination package for women:
HERE
Basic premarital examination package for men:
HERE
Advanced premarital examination package for women:
HERE
Advanced premarital examination package for men:
HERE.
|
medlatec
|
Chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm đột quỵ
Xét nghiệm đột quỵ được thực hiện sớm sẽ giúp phát hiện và phòng ngừa các yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới đột quỵ.
1. Tổng quan về đột quỵ
Chúng ta nghĩ đột quỵ là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi nhưng thực tế ngay cả người trẻ cũng có nguy cơ bị đột quỵ. Trong nhiều trường hợp, một người khỏe mạnh bình thường đột ngột qua đời vì đột quỵ.
Theo các bác sĩ, đột quỵ thường có 2 loại là xuất huyết não và vỡ mạch máu não. Xuất huyết não hoặc vỡ phình động mạch não hoặc vỡ dị dạng chiếm 20% trong nhóm này. Thuyên tắc huyết khối não chiếm trên 80%. Hầu hết các cơn đột quỵ ở người trẻ tuổi đều xuất phát từ loại 1, nguyên nhân là do huyết áp tăng cao. Đột quỵ thường không gây ra triệu chứng, nhưng một số ít người bị đau đầu dai dẳng, sụp mí mắt và co giật.
Đột quỵ thường có 2 loại là xuất huyết não và vỡ mạch máu não.
Có nhiều nguyên nhân gây đột quỵ, nhưng phần lớn là do cao huyết áp, một khi cao huyết áp tấn công, người bệnh sẽ bị vỡ phình động mạch não dẫn đến tử vong. Ngoài ra, bệnh tiểu đường, béo phì, bệnh tim mạch… cũng là nguyên nhân gây đột quỵ. Những thói quen xấu như hút thuốc hoặc dùng thuốc làm loãng máu, thuốc tránh thai hoặc điều trị bằng hormone cũng có thể dẫn đến đột quỵ.
2. Những người cần xét nghiệm đột quỵ
Các chuyên gia y tế cho biết bất kỳ ai cũng có nguy cơ bị đột quỵ, tuy nhiên những bệnh nhân có những đặc điểm sau nên chủ động sàng lọc đột quỵ:
– Bệnh nhân đã từng xảy ra đột quỵ trước đó
– Người thừa cân, béo phì
– Huyết áp cao
– Rối loạn mỡ máu
– Tăng cholesterol máu
– Các bệnh về tim mạch: hẹp động mạch cảnh, phình động mạch não, tăng homocysteine máu, rối loạn đông máu, rung nhĩ, bệnh van tim, suy tim, nhồi máu cơ tim…
– Thiếu máu hồng cầu hình liềm
– Tiểu đường
– Lối sống không lành mạnh: hút thuốc, uống thuốc phiện hoặc cocain, ít hoặc không vận động, chế độ ăn uống không khoa học, uống nhiều bia rượu…
– Chấn thương đầu và cổ trước đây
– Phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai
Điều đặc biệt quan trọng cần lưu ý là những bệnh nhân bị đột quỵ có nguy cơ bị đột quỵ tiếp theo cao hơn nhiều so với người bình thường. Vì vậy, mục tiêu của việc sàng lọc đột quỵ đối với nhóm bệnh nhân này là xác định nguyên nhân khiến mạch máu bị vỡ hoặc tắc nghẽn để có thể điều trị và theo dõi nhằm giảm thiểu nguy cơ xảy ra một cơn đột quỵ khác.
3. Phương pháp kiểm tra hình ảnh và đột quỵ
Khi bắt đầu quá trình sàng lọc đột quỵ, các bác sĩ lâm sàng sẽ kiểm tra và hỏi về các yếu tố nguy cơ. Chẳng hạn như các thông tin về tiền sử gia đình, từng bị đột quỵ chưa, thói quen ăn uống như thế nào, các hoạt động hàng ngày…
Sau đó, bác sĩ sẽ nghe nhịp tim bằng ống nghe, đo huyết áp, đo chỉ số khối cơ thể (BMI=kg/m2) và tiến hành đánh giá sức khỏe sơ bộ để xem sức khỏe của bạn có bất thường hay không. Tiếp theo, bạn sẽ được xét nghiệm máu và xét nghiệm hình ảnh để sàng lọc đột quỵ.
3.1. Xét nghiệm đột quỵ qua công thức máu và sinh hóa máu
Xét nghiệm đột quỵ có thể đánh giá các bất thường về tế bào máu, bất thường về hồng cầu, thiếu máu hoặc nhiễm trùng máu, lượng đường trong máu hoặc rối loạn đông máu, v.v. Ngoài ra, thông qua xét nghiệm công thức máu và sinh hóa máu còn có thể chẩn đoán men gan cao, tổn thương gan, mức lọc cầu thận, suy thận… Xét nghiệm máu còn có thể giúp ích bằng cách đánh giá nồng độ cholesterol (HDL và HDL) trong cơ thể để phát hiện sự mất cân bằng điện giải.
Xét nghiệm sàng lọc đột quỵ có thể đánh giá các bất thường về tế bào máu.
3.2. Chụp X-quang xét nghiệm đột quỵ
Chụp X-quang ngực kỹ thuật số một lát giúp bác sĩ đánh giá các bất thường ở ngực và vùng tim mạch thông qua hình ảnh tim, phổi và đường hô hấp.
3.3. Khám siêu âm tổng quát bụng (màu)
Siêu âm phát hiện hình ảnh bất thường của một số cơ quan trong ổ bụng như gan, mật, tụy, lá lách, thận, tử cung, buồng trứng, tuyến tiền liệt…
3.4. Siêu âm Doppler tim
Siêu âm tim Doppler là phương pháp phát hiện sớm các bất thường về tâm thất, bệnh van tim bẩm sinh hoặc bệnh động mạch vành. Siêu âm tim Doppler còn có thể phát hiện cục máu đông trong tim và có biện pháp can thiệp kịp thời ngăn ngừa cục máu đông chảy lên não gây tắc mạch máu não và gây đột quỵ.
3.5. Siêu âm Doppler động mạch cảnh
Siêu âm động mạch cảnh là một phương pháp sàng lọc đột quỵ không xâm lấn nhằm đánh giá các đoạn ngoài sọ của động mạch cảnh và động mạch đốt sống. Kết quả siêu âm Doppler động mạch cảnh có thể cho thấy mức độ thu hẹp động mạch và sự hiện diện của mảng xơ vữa động mạch bám vào thành mạch.
3.6. Chụp MRI
Trong gói sàng lọc đột quỵ sẽ lưu ý chụp cộng hưởng từ (MRI) não và mạch máu não sẽ được thực hiện để các bác sĩ X quang và bác sĩ lâm sàng có thể đánh giá chi tiết về não và mạch máu. Từ đó có thể phát hiện được những bất thường ở não và hộp sọ.
Chụp cộng hưởng từ là phương pháp tầm soát nguy cơ đột quỵ hiệu quả.
Ngày nay với sự tiến bộ của y học vai trò của cộng hưởng từ MRI ngày càng được đề cao, nhất là đối với các trường hợp đột quỵ não không rõ nguyên nhân, đột quỵ tuần hoàn sau hoặc khi chẩn đoán phân biệt. Chụp cộng hưởng từ với chùm xung khuếch tán có độ đặc hiệu cao giúp chẩn đoán sớm tổn thương nhồi máu não sớm, chính xác hơn so với chụp cắt lớp vi tính.
|
Imaging and stroke testing
Stroke testing performed early will help detect and prevent risk factors that can lead to stroke.
1. Overview of stroke
We think of stroke as a common disease in the elderly, but in reality even young people are at risk of stroke. In many cases, a normally healthy person suddenly dies of a stroke.
According to doctors, there are usually two types of stroke: cerebral hemorrhage and cerebral blood vessel rupture. Cerebral hemorrhage or ruptured cerebral aneurysm or ruptured malformation accounted for 20% of this group. Cerebral thromboembolism accounts for over 80%. Most strokes in young people come from type 1, which is caused by high blood pressure. Strokes usually do not cause symptoms, but a small number of people have persistent headaches, drooping eyelids and seizures.
There are usually two types of stroke: cerebral hemorrhage and cerebral blood vessel rupture.
There are many causes of stroke, but most are due to high blood pressure. Once high blood pressure attacks, the patient will have a brain aneurysm rupture, leading to death. In addition, diabetes, obesity, cardiovascular disease... are also causes of stroke. Bad habits such as smoking or taking blood thinners, birth control pills or hormone treatments can also lead to stroke.
2. People who need to be tested for stroke
Medical experts say anyone is at risk of stroke, but patients with the following characteristics should be proactively screened for stroke:
– The patient has had a stroke before
– Overweight and obese people
- High Blood Pressure
- Dyslipidemia
– Increased blood cholesterol
– Cardiovascular diseases: carotid artery stenosis, cerebral aneurysm, hyperhomocysteinemia, coagulation disorders, atrial fibrillation, valvular heart disease, heart failure, myocardial infarction…
– Sickle cell anemia
- Diabetes
– Unhealthy lifestyle: smoking, taking opium or cocaine, little or no exercise, unscientific diet, drinking a lot of beer and alcohol...
– Previous head and neck injuries
– Women who are using birth control pills
It is especially important to note that stroke patients have a much higher risk of having a subsequent stroke than the general population. Therefore, the goal of stroke screening for this group of patients is to determine the cause of a ruptured or blocked blood vessel so that it can be treated and monitored to minimize the risk of another stroke. .
3. Imaging and stroke testing methods
At the beginning of the stroke screening process, clinicians will check and ask about risk factors. For example, information about family history, have you ever had a stroke, eating habits, daily activities...
The doctor will then listen to your heartbeat with a stethoscope, measure your blood pressure, measure your body mass index (BMI=kg/m2) and conduct a preliminary health assessment to see if your health is abnormal or not. . Next, you will have blood tests and imaging tests to screen for stroke.
3.1. Test for stroke through blood formula and blood biochemistry
Stroke testing can evaluate blood cell abnormalities, red blood cell abnormalities, anemia or blood infection, blood sugar or blood clotting disorders, and more. In addition, through blood count and blood chemistry tests, it is possible to diagnose high liver enzymes, liver damage, glomerular filtration rate, kidney failure... Blood tests can also help by assessing cholesterol levels. (HDL and HDL) in the body to detect electrolyte imbalance.
Stroke screening tests can evaluate blood cell abnormalities.
3.2. X-ray to test for stroke
A single-slice digital chest X-ray helps doctors evaluate abnormalities in the chest and cardiovascular areas through images of the heart, lungs and respiratory tract.
3.3. General abdominal ultrasound examination (color)
Ultrasound detects abnormal images of some organs in the abdomen such as liver, bile, pancreas, spleen, kidney, uterus, ovaries, prostate...
3.4. Doppler echocardiography
Doppler echocardiography is a method of early detection of ventricular abnormalities, congenital heart valve disease or coronary artery disease. Doppler echocardiography can also detect blood clots in the heart and take timely intervention measures to prevent blood clots from flowing to the brain, causing cerebral blood clots and strokes.
3.5. Carotid Doppler ultrasound
Carotid ultrasound is a noninvasive stroke screening method that evaluates the extracranial segments of the carotid and vertebral arteries. Carotid Doppler ultrasound results can show the degree of narrowing of the artery and the presence of atherosclerotic plaque attached to the vessel wall.
3.6. MRI scan
In the stroke screening package it will be noted that magnetic resonance imaging (MRI) of the brain and cerebrovascular vessels will be performed so that radiologists and clinicians can make a detailed assessment of the brain and blood vessels. From there, abnormalities in the brain and skull can be detected.
Magnetic resonance imaging is an effective method of screening for stroke risk.
Nowadays, with the advancement of medicine, the role of MRI is increasingly emphasized, especially in cases of brain stroke of unknown cause, posterior circulation stroke or in differential diagnosis. Magnetic resonance imaging with diffused pulse beams has high specificity, helping to diagnose brain infarction early, more accurately than computed tomography.
|
thucuc
|
Biện pháp hạn chế vi khuẩn kháng kháng sinh
Vi khuẩn ngày càng có xu hướng kháng lại các thuốc kháng sinh ngay cả những loại kháng sinh thế hệ mới.
Vi khuẩn kháng kháng sinh có nhiều cơ chế khác nhau và cũng có nhiều nguyên nhân làm cho vi khuẩn kháng thuốc.
Một số nét về kháng sinh
Kháng sinh là một chất mà ở ngay nồng độ thấp cũng có thể ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Nguồn gốc của kháng sinh có thể từ thiên nhiên hoặc kháng sinh có nguồn gốc từ tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Người ta chia kháng sinh thành 3 loại, đó là kháng sinh đặc hiệu, kháng sinh phổ rộng và kháng sinh phổ hẹp. Kháng sinh đặc hiệu là các loại kháng sinh có khả năng tác động lên một loại vi khuẩn hay một nhóm vi khuẩn nhất định (Spectinomycin tác động lên vi khuẩn lậu). Các loại kháng sinh phổ rộng có hoạt tính đối với nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Kháng sinh phổ hẹp là các loại kháng sinh chỉ tác động lên một số vi khuẩn mà thôi. Về nguyên tắc, chỉ sử dụng kháng sinh để điều trị các bệnh do vi khuẩn gây nên (hoặc vi nấm), không dùng kháng sinh để điều trị bệnh do virut gây ra. Khi kháng sinh được đưa vào cơ thể có thể theo đường uống, đường tiêm, qua niêm mạc hoặc ngấm qua da nhưng dù hình thức nào đi nữa thì kháng sinh cũng tác động lên bản thân vi khuẩn để làm cho chúng ngưng hoạt động hoặc chết.
Vi khuẩn kháng lại kháng sinh, vì sao?
Có nhiều cơ chế kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn như vi khuẩn sản xuất ra enzym phá huỷ hoạt tính của thuốc; vi khuẩn làm thay đổi khả năng thẩm thấu của màng tế bào đối với thuốc. Thông dụng nhất là do nguồn gốc di truyền và không do di truyền của vi khuẩn. Những nguồn gốc không do di truyền như vi khuẩn không nhân lên được dẫn đến kháng thuốc hoặc những thế hệ sau của vi khuẩn có thể do quen thuốc dẫn đến kháng thuốc (yếu tố này liên quan mật thiết đến việc sử dụng kháng sinh không hợp lý do người bệnh hoặc do thầy thuốc gây ra). Kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn cũng có thể do mất điểm gắn đặc biệt dành cho thuốc trên thân vi khuẩn… Phần lớn vi khuẩn kháng thuốc là do di truyền hoặc do đột biến gen, đột biến nhiễm sắc thể, trong đó đáng quan tâm nhất là di truyền do plasmid… 
 
Một số biện pháp nhằm ngăn chặn vi khuẩn kháng thuốc  kháng sinh
|
Measures to limit antibiotic-resistant bacteria
Bacteria are increasingly resistant to antibiotics, even new generation antibiotics.
Antibiotic resistance bacteria have many different mechanisms and there are also many reasons why bacteria become resistant to drugs.
Some features about antibiotics
An antibiotic is a substance that, at low concentrations, can inhibit or kill bacteria. The origin of antibiotics can be natural or antibiotics derived from synthetic or semi-synthetic sources. People divide antibiotics into 3 types: specific antibiotics, broad-spectrum antibiotics and narrow-spectrum antibiotics. Specific antibiotics are antibiotics that have the ability to act on a certain type of bacteria or group of bacteria (Spectinomycin acts on gonorrhea bacteria). Broad-spectrum antibiotics are active against many different types of bacteria. Narrow-spectrum antibiotics are antibiotics that only affect certain bacteria. In principle, only use antibiotics to treat diseases caused by bacteria (or fungi), do not use antibiotics to treat diseases caused by viruses. When antibiotics are introduced into the body, they can be taken orally, injected, through mucous membranes or absorbed through the skin, but regardless of the form, antibiotics also affect the bacteria themselves to make them inactive or inactive. die.
Bacteria are resistant to antibiotics, why?
There are many mechanisms of bacterial resistance to antibiotics such as bacteria producing enzymes that destroy the drug's activity; Bacteria change the permeability of cell membranes to drugs. Most commonly due to genetic and non-genetic origins of bacteria. Non-genetic sources such as bacteria not being able to multiply leading to drug resistance or later generations of bacteria may be due to drug addiction leading to drug resistance (this factor is closely related to the inappropriate use of antibiotics). reasonably caused by the patient or physician). Bacterial resistance to antibiotics can also be due to the loss of special attachment points for drugs on the bacteria's body... Most drug-resistant bacteria are due to genetics or genetic mutations, chromosomal mutations, which are important. The main concern is plasmid inheritance...
Some measures aim to prevent bacteria from becoming resistant to antibiotics
|
medlatec
|
Điều trị viêm đại tràng xuất huyết
Bệnh viêm đại tràng xuất huyết là chứng bệnh thường gặp về đường tiêu hóa. Điều trị viêm đại tràng xuất huyết như thế nào luôn là quan tâm của rất nhiều người bệnh.
Bệnh khởi phát từ viêm đường tiêu hóa cấp tính do người bệnh bị nhiễm các loại vi khuẩn hay các loại khuẩn ký sinh thông qua đường ăn uống. Theo các bác sĩ chuyên khoa, việc điều trị viêm đại tràng xuất huyết hiện vẫn còn rất nhiều khó khăn vì bệnh chưa có thuốc đặc trị hoàn toàn. Mỗi giai đoạn bệnh khác nhau lại có phương pháp điều trị khác nhau.
Bệnh viêm đại tràng xuất huyết là chứng bệnh thường gặp về đường tiêu hóa.
1. Biểu hiện cần điều trị viêm đại tràng xuất huyết
Biểu hiện của bệnh tùy theo mức độ tổn thương:
– Trường hợp điển hình: Người bệnh tiêu chảy nhiều, phân nhiều máu, đau bụng khiến người bệnh phải đi đại tiện ngay. Mót rặn khi đại tiện.
– Trường hợp thể nhẹ: 60% trường hợp là thể nhẹ.Người bệnh không có thay đổi về thể trạng, đại tiện chảy máu dưới 4 lần/ngày. Không thiếu máu, không giảm protein máu. Tình trạng có thể diễn tiến thành nặng.
– Trường hợp thể trung bình: 25% trường hợp là thể nặng. Biểu hiện là đau quặn bụng, đại tiện phân máu thường dưới 6 lần/ngày, thường xảy ra vào ban đêm. Thường kèm sốt, giảm protein máu, khiến người bệnh mệt mỏi.
– Trường hợp thể nặng: Chiếm khoảng 15%. Người bệnh đại tiện có máu hơn 6 lần/ngày. Thường có cảm giác đau rát, hậu môn buốt, mót rặn. Cơ thể suy sụp với nhịp tim nhanh, sốt cao, hạ huyết áp, bụng trướng. Nếu không được điều trị có thể tiến triển rất nặng, dẫn đến tử vong do xuất huyết trầm trọng hoặc giãn đại tràng nhiễm độc.
Người bệnh thường có biểu hiện sốt, thiếu máu, hoa mắt chóng mặt khi ngồi xuống hoặc đứng lên. Có thể bị phù chân do giảm protein máu khi mắc bệnh lâu ngày. Trong thể nặng có thể có biểu hiện mất nước, khát nước, môi khô. Nếu viêm đại tràng nhiễm độc thì còn xuất hiện các triệu chứng sốc như: Tụt huyết áp, mạch nhanh, bụng đau dữ dội, đau sưng các khớp ở vùng chậu…
2. Nguyên nhân viêm đại tràng xuất huyết
Nguyên nhân gây ra viêm đại tràng xuất huyết hiện vẫn chưa được xác định rõ, tuy nhiên bệnh có liên quan đến quá trình đáp ứng miễn dịch. Bệnh viêm loét đại tràng chảy máu và bệnh Crohn được gọi chung là nhóm bệnh viêm ruột. Ban đầu khu trú ở trực tràng, sau đó lan dần vào trong và có thể gây tổn thương tới toàn bộ đại tràng. Thậm chí đôi khi có thể lan sang một phần đoạn cuối ruột non.
3. Mục tiêu điều trị viêm đại tràng xuất huyết
Mục đích điều trị viêm đại tràng xuất huyết chủ yếu là giúp người bệnh ngăn cản được sự lan rộng của bệnh và duy trì sự ổn định của bệnh. Trong quá trình điều trị bệnh, bệnh nhân cần tuân theo chỉ định sử dụng thuốc của bác sĩ đồng thời thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, như:
– Thực hiện chế độ ăn với những loại thức ăn giàu dinh dưỡng, ăn những thực phẩm mềm, dễ tiêu như cơm nhão, cháo, thịt nạc, cá, sữa đậu
– Tránh các chất kích thích niêm mạc đại tràng, thức ăn cay nóng
– Giảm mỡ, giảm béo, rau sống… trong khẩu phần ăn
– Chế độ ăn của người bệnh cần hạn chế những loại thực phẩm có chứa nhiều chất xơ
– Hạn chế các loại thực phẩm có chứa nhiều chất kích thích không tốt cho hệ tiêu hóa như đồ uống có cồn.
Mục đích điều trị viêm đại tràng xuất huyết chủ yếu là giúp người bệnh ngăn cản được sự lan rộng của bệnh và duy trì sự ổn định của bệnh. Hiện chưa có thuốc điều trị khỏi hoàn toàn viêm loét đại tràng chảy máu. Các phương pháp điều trị nhằm hạn chế bệnh, giảm đau đớn cho bệnh nhân. Người bệnh cần thực hiện chế độ ăn uống nghiêm ngặt đủ dưỡng chất, tránh stress, căng thẳng.
Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến viêm đại tràng xuất huyết
4. Quá trình điều trị viêm đại tràng xuất huyết
4.1 Điều trị viêm đại tràng xuất huyết với trường hợp chưa từng điều trị
Khởi đầu việc chữa trị người bệnh có thể được chỉ định dùng 1 loại thuốc. Sau đó bác sĩ sẽ đánh giá đáp ứng dựa vào các triệu chứng lâm sàng sau 10-15 ngày.
4.2 Điều trị viêm đại tràng xuất huyết với trường hợp đang điều trị có tiến triển nặng
Với trường hợp đã hoặc đang điều trị, tuy nhiên có tiến triển nặng thì cần bắt đầu điệu trị lại. Sử dụng 2 loại thuốc đang điều trị và kết hợp thêm 1 loại thuốc khác.
Trong trường hợp bệnh nặng, phẫu thuật cắt bỏ đại tràng có thể được bác sĩ chỉ định. Đây là biện pháp duy nhất điều trị khỏi bệnh hoàn toàn, áp dụng cho trường hợp nặng nhiễm độc, có nguy cơ thủng đại tràng. Hoặc khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị bằng thuốc.
4.3 Điều trị viêm đại tràng xuất huyết với trường hợp đã điều trị và đã ngừng
Trường hợp đã điều trị viêm đại tràng chảy máu nhưng ngừng điều trị từ lâu thì bắt đầu lại giống như trường hợp chưa từng điều trị. Tuy nhiên nên bắt đầu bằng các loại thuốc khác.
Trường hợp tổn thương ở thể nhẹ tối thiểu ở trực tràng và đại tràng sigma, có thể kết hợp thuốc điều trị tại chỗ, viên đặt hậu môn và thuốc thuốc thụt.
Các bác sĩ cũng nhấn mạnh, người bệnh viêm đại tràng xuất huyết khi điều trị cần được theo dõi thường xuyên. Bệnh nhân tái khám 6 tháng/lần, thực hiện soi đại tràng để có thể kịp thời phát hiện các giai đoạn bệnh tiếp theo và sớm có phương pháp điều trị kịp thời tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Điều trị bệnh theo phác đồ của bác sĩ
3. Điều trị viêm đại tràng xuất huyết ở đâu?
Với đội ngũ y bác sĩ giỏi, trang thiết bị y tế hiện đại, phong cách phục vụ tận tình, chuyên nghiệp, người bệnh sẽ được hưởng chất lượng khám chữa bệnh tốt nhất.
|
Treatment of hemorrhagic colitis
Hemorrhagic colitis is a common disease of the digestive tract. How to treat hemorrhagic colitis is always a concern of many patients.
The disease starts from acute gastrointestinal inflammation due to the patient being infected with bacteria or parasitic bacteria through food. According to specialists, the treatment of hemorrhagic colitis is still very difficult because there is no specific cure for the disease. Each stage of the disease has different treatment methods.
Hemorrhagic colitis is a common disease of the digestive tract.
1. Symptoms requiring treatment for hemorrhagic colitis
Symptoms of the disease depend on the level of damage:
– Typical case: The patient has a lot of diarrhea, bloody stools, and abdominal pain, causing the patient to have to defecate immediately. Straining when defecating.
– Mild cases: 60% of cases are mild. The patient has no change in physical condition, bleeding less than 4 times a day. No anemia, no hypoproteinemia. The condition can progress to severe.
– Moderate cases: 25% of cases are severe. Symptoms include abdominal cramps and bloody stools, usually less than 6 times a day, often occurring at night. Often accompanied by fever, decreased blood protein, making the patient tired.
– Severe cases: Accounts for about 15%. The patient defecates blood more than 6 times a day. There is often a feeling of burning pain, sharp anus pain, and tenesmus. The body collapses with rapid heart rate, high fever, low blood pressure, and abdominal distention. If left untreated, it can progress very seriously, leading to death due to severe bleeding or toxic colon dilatation.
Patients often have fever, anemia, and dizziness when sitting down or standing up. There may be leg swelling due to hypoproteinemia in long-term illness. In severe cases, there may be signs of dehydration, thirst, and dry lips. If toxic colitis occurs, shock symptoms may also appear such as: Low blood pressure, rapid pulse, severe abdominal pain, pain and swelling of the joints in the pelvic area...
2. Cause of hemorrhagic colitis
The cause of hemorrhagic colitis is still unknown, but the disease is related to the immune response process. Hemorrhagic colitis and Crohn's disease are collectively known as the inflammatory bowel disease group. Initially localized in the rectum, then gradually spreads inside and can cause damage to the entire colon. Sometimes it can even spread to part of the last part of the small intestine.
3. Treatment goals for hemorrhagic colitis
The main purpose of treating hemorrhagic colitis is to help patients prevent the spread of the disease and maintain disease stability. During treatment, patients need to follow the doctor's medication instructions and follow a reasonable nutritional regimen, such as:
– Follow a diet with nutritious foods, eat soft, easy-to-digest foods such as rice, porridge, lean meat, fish, and soy milk.
– Avoid substances that irritate the colon mucosa and hot and spicy foods
– Reduce fat, reduce weight, raw vegetables... in the diet
– The patient's diet needs to limit foods that contain a lot of fiber
– Limit foods that contain many stimulants that are not good for the digestive system such as alcoholic beverages.
The main purpose of treating hemorrhagic colitis is to help patients prevent the spread of the disease and maintain disease stability. There is currently no medicine to completely cure bleeding ulcerative colitis. Treatment methods aim to limit the disease and reduce pain for patients. Patients need to follow a strict diet full of nutrients and avoid stress and tension.
There are many causes that can lead to hemorrhagic colitis
4. Treatment process for hemorrhagic colitis
4.1 Treatment of hemorrhagic colitis in cases that have never been treated
To begin treatment, the patient may be prescribed a medication. The doctor will then evaluate the response based on clinical symptoms after 10-15 days.
4.2 Treatment of hemorrhagic colitis in cases of severe progression
In cases that have been or are being treated, but progress is severe, treatment needs to be restarted. Use 2 current medications and combine 1 additional medication.
In severe cases, colectomy may be prescribed by your doctor. This is the only treatment to completely cure the disease, applied to severe cases of poisoning, with a risk of colon perforation. Or when the patient does not respond to drug treatment.
4.3 Treatment of hemorrhagic colitis in cases that have been treated and have stopped
In cases where bleeding colitis has been treated but treatment has been stopped for a long time, starting over is the same as if treatment had never been performed. However, it is recommended to start with other medications.
In case of minimally mild damage to the rectum and sigmoid colon, topical treatment, rectal tablets and enemas can be combined.
Doctors also emphasized that patients with hemorrhagic colitis need to be regularly monitored during treatment. Patients are re-examined every 6 months and undergo colonoscopy so that they can promptly detect the next stages of the disease and have timely treatment to avoid possible dangerous complications.
Treat the disease according to your doctor's regimen
3. Where to treat hemorrhagic colitis?
With a team of good doctors, modern medical equipment, and dedicated and professional service style, patients will enjoy the best quality of medical examination and treatment.
|
thucuc
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.