vi
stringlengths
868
8.2k
en
stringlengths
803
8.87k
origin
stringclasses
3 values
Tìm hiểu ngay 7 triệu chứng suy nhược thần kinh dễ nhận biết Suy nhược thần kinh đang ngày càng trở nên phổ biến do áp lực cuộc sống hiện đại. Chứng bệnh này rất nguy hiểm, nó tiến triển âm thầm và ảnh hưởng đến cả sức khỏe tinh thần lẫn thể chất. Triệu chứng suy nhược thần kinh khá dễ nhận biết. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ nói tới 7 dấu hiệu điển hình nhất. 1. Vì sao bạn bị suy nhược thần kinh? Suy nhược thần kinh còn được gọi là căn bệnh “hiện đại”, nguyên nhân xuất phát từ vấn đề căng thẳng tâm lý, áp lực, stress kéo dài do công việc hoặc cuộc sống. Ngoài ra, những yếu tố khác có thể dẫn đến bệnh là: Thần kinh yếu. Tác nhân kích thích thần kinh xuất hiện thường xuyên trong môi trường sống như: tiếng ồn, ô nhiễm không khí, điều kiện sống không tốt, không khí bức bách, môi trường học tập và làm việc không tốt,… Bệnh lý mạn tính gây khó chịu kéo dài cho cơ thể như: viêm xoang, viêm loét dạ dày, viêm túi mật,… Chế độ dinh dưỡng kém, thiếu dinh dưỡng và thiếu năng lượng cho hoạt động của bộ não. Mất ngủ kéo dài hoặc làm việc quá nhiều nhưng ngủ không đủ giấc. Nghiện rượu, bia hoặc các chất kích thích, thức uống không tốt như cà phê, trà đặc,… Lao động trí óc quá sức. Tuy không phải bệnh lý nguy hiểm cấp bách song suy nhược thần kinh có thể gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần và thể chất của người bệnh. Điều nguy hiểm hơn là hầu hết bệnh nhân không ý thức được tình trạng bệnh của mình để điều trị, can thiệp tâm lý kịp thời. 2. Triệu chứng suy nhược thần kinh Nắm được các triệu chứng suy nhược thần kinh sẽ giúp chúng ta phát hiện sớm nếu bệnh xảy ra với bản thân hoặc người thân để có can thiệp kịp thời. 2.1. Mất ngủ, rối loạn giấc ngủ Một số người sẽ gặp tình trạng mất ngủ, một số người người khác bị rối loạn giấc ngủ như tỉnh giữa đêm, ngủ không ngon giấc,… Thực tế giấc ngủ là khoảng thời gian quan trọng để cơ thể lẫn bộ não nghỉ ngơi, phục hồi sau thời gian dài hoạt động. Bộ não cũng là nơi điều hòa và kiểm soát giấc ngủ. Do rối loạn chức năng vỏ não và các trung khu dưới vỏ não điều khiển nên những người bị suy nhược thần kinh thường mất ngủ. Rất nhiều bệnh nhân khi gặp phải tình trạng này đã tìm đến thuốc an thần, tuy nhiên hầu hết không có kết quả tốt hoặc kết quả không đáng kể. Hơn nữa còn gây hại cho sức khỏe và dạ dày. 2.2. Cơ thể mệt mỏi Mệt mỏi là tình trạng thường xảy ra khi cơ thể làm việc quá sức hoặc sau một ngày dài làm việc, tuy nhiên khi bổ sung dinh dưỡng và nghỉ ngơi thì sức khỏe sẽ được phục hồi. Tuy nhiên, nếu mệt mỏi do suy nhược thần kinh thì dù nghỉ ngơi và dinh dưỡng tốt nhưng vẫn không cải thiện được hoặc cải thiện không đáng kể. Nhiều bệnh nhân cho biết, họ càng ngủ càng thấy cơ thể mệt mỏi và mất sức. Trạng thái cơ thể không tốt cùng với tinh thần bực bội, khó chịu, nằm không yên, giấc ngủ kém khiến bệnh nhân không thể làm việc, sinh hoạt tốt. Cùng với đó, có thể xuất hiện 1 số triệu chứng khác như: tim đập nhanh, thở gấp, tức ngực, hồi hộp, đau tức dạ dày,… 2.3. Rối loạn lo âu Đây là tình trạng bình thường khi tinh thần căng thẳng hoặc biết trước nguy hiểm song nếu tình trạng này kéo dài, thường xuyên và không rõ nguyên do thì nguyên nhân có thể do suy nhược thần kinh. Điều nguy hiểm là nếu rối loạn lo âu kéo dài, người bệnh có thể bị trầm cảm. Đây là kết quả tích lũy sau thời gian dài căng thẳng tinh thần không được giải quyết và thư giãn. 2.4. Trốn tránh, ngại giao tiếp Ở bệnh nhân suy nhược thần kinh, do bộ não mất cân bằng serotonin nên thường bị căng thẳng khi tiếp xúc với người khác, nhất là ở nơi đông người. Vì thế họ có xu hướng né tránh mọi người, tự cô lập và ở một mình. Từ đó dẫn tới tình trạng lo âu, trầm cảm. Để cải thiện vấn đề này, cả bản thân người bệnh lẫn người xung quanh đều nên cùng cố gắng, hãy chia sẻ những vấn đề bạn gặp phải để giải tỏa và cùng giải quyết. 2.5. Suy giảm trí nhớ, mất tập trung Việc não bộ bị suy giảm chức năng sẽ khiến cho người bệnh rất khó để tập trung, nhất là trong những vấn đề mới. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công việc và học tập, giảm hiệu quả công việc và khả năng phát triển của bản thân. Có một mối liên hệ được xác định giữa chứng suy nhược thần kinh, mất tập trung lâu dài với các bệnh như Alzheimer, Parkinson,… 2.6. Hoảng loạn Khi rối loạn lo âu kéo dài, suy nhược thần kinh nặng hơn, những cơn hoảng loạn sẽ xuất hiện. Người bệnh luôn tràn ngập cảm xúc sợ hãi, không thể kiểm soát tinh thần và bản thân. Khi gặp tình trạng này, đầu tiên hãy cố gắng kiểm soát hơi thở, thở chậm hơi, dài hơi hơn. Một hơi thở dài sẽ giúp hệ thần kinh giao cảm được xoa dịu, từ đó bạn sẽ cảm thấy được thư giãn hơn. 2.7. Triệu chứng khác Bệnh nhân suy nhược thần kinh còn có thể xuất hiện những triệu chứng không điển hình liên quan đến rối loạn chức năng cơ quan như: Triệu chứng cơ xương khớp: nhức cơ, đau mỏi cột sống, mỏi cổ, đau thắt lưng,… Triệu chứng thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, rối loạn cảm giác. Triệu chứng tiêu hóa: chán ăn, táo bón, chướng bụng, cảm giác buồn nôn, đầy hơi,… Nếu bạn có những triệu chứng suy nhược thần kinh này, hãy sớm tới gặp bác sĩ tâm lý để được chẩn đoán, tư vấn và điều trị càng sớm càng tốt. Bệnh suy nhược thần kinh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, kể cả phụ nữ và nam giới nên không được chủ quan nếu bản thân có triệu chứng bệnh. Đồng thời hãy phòng ngừa bệnh bằng kiểm soát tốt yếu tố nguy cơ.
Learn immediately about 7 easily recognizable symptoms of nervous breakdown Nervous breakdown is becoming increasingly common due to the pressures of modern life. This disease is very dangerous, it progresses silently and affects both mental and physical health. Symptoms of nervous breakdown are quite easy to recognize. In the article In this article, we will talk about the 7 most typical signs. 1. Why do you have a nervous breakdown? Nervous breakdown is also known as a "modern" disease, caused by psychological stress, pressure, and prolonged stress due to work or life. In addition, other factors that can lead to the disease are: Weak nerves. Nerve stimulants often appear in the living environment such as noise, air pollution, poor living conditions, oppressive atmosphere, poor learning and working environment, etc. Chronic diseases cause lasting discomfort to the body such as sinusitis, stomach ulcers, cholecystitis, etc. Poor nutrition, lack of nutrition and lack of energy for brain activity. Prolonged insomnia or working too much but not getting enough sleep. Addicted to alcohol, beer or stimulants, bad drinks such as coffee, strong tea, etc. Too much mental work. Although it is not an urgent and dangerous disease, neurasthenia can cause many serious consequences for the patient's mental and physical health. What is more dangerous is that most patients are not aware of their condition to receive timely treatment and psychological intervention. 2. Symptoms of nervous breakdown Understanding the symptoms of nervous breakdown will help us detect early if the disease happens to ourselves or a loved one so that we can intervene promptly. 2.1. Insomnia, sleep disorders Some people will experience insomnia, others will have sleep disorders such as waking up in the middle of the night, not sleeping well, etc. In fact, sleep is an important time for the body and brain to rest. recovery after long periods of operation. The brain is also the place that regulates and controls sleep. Due to dysfunction of the cerebral cortex and subcortical control centers, people with neurasthenia often suffer from insomnia. Many patients who encounter this condition seek sedatives, but most do not have good results or the results are insignificant. Furthermore, it is harmful to your health and stomach. 2.2. Tired body Fatigue is a condition that often occurs when the body is overworked or after a long day of work. However, when supplementing nutrition and resting, health will be restored. However, if fatigue is caused by neurasthenia, even with good rest and nutrition, it will not improve or improve insignificantly. Many patients say that the more they sleep, the more tired and exhausted they feel. Poor physical condition along with mental frustration, irritability, restlessness, and poor sleep make the patient unable to work and live well. Along with that, some other symptoms may appear such as: fast heartbeat, shortness of breath, chest tightness, nervousness, stomach pain, etc. 2.3. Anxiety disorders This is a normal condition when mentally stressed or aware of danger, but if this condition lasts for a long time, frequently and for unknown reasons, the cause may be nervous breakdown. The danger is that if the anxiety disorder lasts long, the patient may become depressed. This is the cumulative result after a long period of unresolved mental stress and relaxation. 2.4. Avoiding, afraid to communicate In patients with neurasthenia, due to serotonin imbalance in the brain, people often feel stressed when interacting with others, especially in crowded places. Therefore, they tend to avoid people, isolate themselves and stay alone. This leads to anxiety and depression. To improve this problem, both the patient and those around him should try together, share the problems you encounter to relieve and solve them together. 2.5. Memory loss, loss of concentration Reduced brain function will make it difficult for patients to concentrate, especially on new problems. This has a significant impact on work and study, reducing work efficiency and personal development ability. There is an established link between neurasthenia, long-term loss of concentration and diseases such as Alzheimer's, Parkinson's, etc. 2.6. Panic When anxiety disorders last longer, nervous breakdown becomes more severe, and panic attacks will appear. The patient is always filled with feelings of fear, unable to control his mind and himself. When you encounter this situation, first try to control your breathing, breathe slowly and for longer. A long breath will help soothe the sympathetic nervous system, thereby making you feel more relaxed. 2.7. Other symptoms Patients with neurasthenia may also have atypical symptoms related to organ dysfunction such as: Musculoskeletal symptoms: muscle aches, spine pain, neck fatigue, low back pain,... Neurological symptoms: Headache, dizziness, lightheadedness, sensory disorders. Digestive symptoms: loss of appetite, constipation, bloating, nausea, flatulence, etc. If you have these symptoms of nervous breakdown, see a psychologist for diagnosis, advice and treatment as soon as possible. Neurodegenerative disease can occur in all ages, including women and men, so do not be subjective if you have symptoms of the disease. At the same time, prevent disease by controlling risk factors well.
medlatec
Thuốc chống động kinh: Dùng sai hại hơn không dùng Việc phát hiện ra động kinh và điều trị là cần thiết. Nhưng nếu sử dụng thuốc chống động kinh tuỳ tiện thì có thể gây nguy hại nặng nề hơn cả khi không dùng thuốc. Thuốc nào tốt nhất? Các thuốc chống động kinh thường có hai cơ chế tác dụng. Cách thứ nhất, tác động trực tiếp vào ổ tế bào thần kinh bệnh lý làm cho những tế bào này không có khả năng phóng điện và do đó trung tâm tạo ra cơn động kinh sẽ mất khả năng phát nhịp, động kinh không hình thành. Cách thứ hai là làm tăng ngưỡng kích thích của những tế bào thần kinh lành xung quanh để những kích thích điện động kinh không có con đường lan truyền hay lan toả ra khắp vỏ não và do vậy cơn động kinh cũng không xuất hiện. Về mặt lâm sàng điều trị, các thuốc tác động theo cách thứ nhất là lý tưởng nhất vì nó có tác dụng làm mất đi vĩnh viễn những hoạt động điện của động kinh. Tuy nhiên vì có tới 90% các trường hợp là không tìm được nguyên nhân nên phương thức này chỉ là trên lý thuyết và cần chờ đợi một sự khám phá vượt bậc của y học. Cho đến ngày nay, đa phần các thuốc chống động kinh mà chúng ta vẫn sử dụng là những thuốc tác động theo cơ chế thứ hai. Những thuốc hoạt động theo phương thức này hoàn toàn không tác động vào ổ bệnh lý nên mặc dù chúng ta không quan sát được cơn động kinh xảy ra nhưng những tế bào thần kinh bệnh lý vẫn liên tục phóng điện, chỉ có điều mức độ phóng điện không đủ để gây ra một biểu hiện bệnh lý nào mà thôi. Hay nói một cách dễ hiểu hơn, đa phần các thuốc chống động kinh chỉ là những thuốc điều trị triệu chứng và do đó sẽ không thể loại trừ động kinh mãi mãi. Rối loạn hoạt động điện là nguyên nhân gây ra động kinh.   Theo con đường đó, hàng loạt các thuốc động kinh đã được tìm ra bắt nguồn từ một chất duy nhất là brom có tác dụng ức chế động kinh. Tính đến thời điểm này có tới khoảng trên dưới 19 loại thuốc khác nhau có tác dụng chống động kinh. Các thuốc được ưu tiên lựa chọn đầu tiên gồm: phenytoin, carbamazepine, valproate và ethosuximide. Tiếp đến là phenobarbital, clonazepam. Các thuốc thế hệ mới bao gồm một số thuốc có nhiều tác dụng mới và ít tác dụng phụ hơn có thể kể ra đây như: vigabatrin, lamotrigine, felbamate, gabapentin, pregabalin, topiramate… Nguyên tắc không được quên Đối với bệnh động kinh, ngoài yêu cầu tuân theo chỉ định của bác sĩ và theo dõi chặt chẽ thì chúng ta phải ghi nhớ những lưu ý tuyệt đối sau đây: - Khởi động điều trị bằng một thuốc. Điều này là do hai nguyên nhân sau. Một là các thuốc chống động kinh đều vô cùng độc hại hay những tác dụng phụ của nó là trầm trọng nên cần giảm thiểu những tác dụng trở ngại này xuống. Thứ hai là hiệu quả điều trị chỉ gặp ở 75 - 80% bệnh nhân mà nguy cơ phải chuyển thuốc và kết hợp thuốc là luôn luôn có. Nếu chúng ta sử dụng phối hợp ngay từ đầu, không có hiệu quả thì khó lòng có thể đánh giá được thuốc nào là thuốc không tác dụng. - Tăng liều dần đến liều đáp ứng. Tránh dùng liều cao ngay từ đầu vì sẽ gây ra độc hại nghiêm trọng và khó có thể ngừng thuốc khi bị phụ thuộc, nhất là các thuốc dòng an thần như phenobarbital và benzodiazepine. Tính độc hại nghiêm  trọng đến mức có khi người bệnh lại bị một bệnh khác còn nghiêm trọng và cấp tính hơn cả động kinh do tác dụng độc hại của thuốc điều trị gây ra. Các tác dụng phụ tai hại bao gồm dị ứng, viêm gan nặng nề, giảm sản tuỷ, giảm khả năng đông máu. Thời gian tăng liều tuỳ thuộc thể trạng bệnh nhân, mức độ cơn động kinh trong đó thời gian tăng được đề xuất là không ngắn dưới một tuần và cũng không nên dài quá hai tuần. Liều đáp ứng là liều có tác dụng ngăn chặn cơn động kinh xảy ra. - Phải giảm thuốc dần dần và không dừng thuốc đột ngột. Thường thì sẽ tiến hành ngừng thuốc sau 2 năm điều trị mà không thấy có một cơn động kinh nào tái diễn. Trước khi ngừng hẳn thuốc phải có thời gian giảm liều từ từ, kéo dài trong khoảng 3 - 6 tháng. Nếu ngừng thuốc đột ngột sẽ gây động kinh tái diễn, động kinh xuất hiện mau hơn và cả động kinh kháng trị. Vì vậy không được dừng thuốc đột ngột. Khi giảm liều mà có cơn động kinh xuất hiện thì phải tiếp tục điều trị động kinh trong tối thiểu 2 năm tiếp theo tính từ thời điểm dùng lại này. - Khi thay thuốc cần phải có giai đoạn giao thoa, sử dụng đồng thời hai thuốc với chiến thuật: tăng dần liều thuốc mới và giảm dần liều thuốc cũ tiến tới chấm dứt hoàn toàn loại thuốc không hiệu quả này. Không được đột ngột thay thuốc mới hoàn toàn vì như vậy làm giảm nồng độ thuốc cũ rất nhanh và như vậy động kinh có nguy cơ không đáp ứng với thuốc mới.               
Antiepileptic drugs: Using them incorrectly is more harmful than not using them at all Detection of epilepsy and treatment are essential. But if you use anti-epileptic drugs arbitrarily, it can cause more serious harm than if you don't use drugs. Which medicine is best? Antiepileptic drugs usually have two mechanisms of action. The first way is to directly impact the pathological nerve cells, making these cells unable to discharge electricity and therefore the epileptic center will lose the ability to generate rhythms and seizures will not form. . The second way is to increase the stimulation threshold of surrounding healthy neurons so that epileptic electrical stimuli do not have a path to propagate or spread throughout the cerebral cortex and therefore seizures do not occur. In terms of clinical treatment, drugs that act in the first way are most ideal because they have the effect of permanently eliminating the electrical activity of epilepsy. However, because in up to 90% of cases the cause cannot be found, this method is only theoretical and needs to wait for a remarkable medical discovery. To this day, most of the antiepileptic drugs we still use are drugs that act by the second mechanism. Drugs that work in this way do not affect the pathological focus at all, so even though we cannot observe a seizure occurring, the pathological nerve cells are still continuously discharging electricity, only the level is different. The discharge is not sufficient to cause any pathological manifestation. Or to put it more simply, most antiepileptic drugs are only symptomatic drugs and therefore will not be able to eliminate epilepsy forever. Electrical activity disorders are the cause of epilepsy. Following that path, a series of epilepsy drugs have been found to originate from a single substance, bromine, which has the effect of inhibiting epilepsy. Up to this point, there are about 19 different types of drugs that have anti-epileptic effects. Drugs of first choice include: phenytoin, carbamazepine, valproate and ethosuximide. Next is phenobarbital, clonazepam. New generation drugs include a number of drugs with many new effects and fewer side effects such as: vigabatrin, lamotrigine, felbamate, gabapentin, pregabalin, topiramate... Principles must not be forgotten For epilepsy, in addition to following the doctor's instructions and closely monitoring, we must remember the following absolute notes: - Initiate treatment with one drug. This is due to the following two reasons. One is that antiepileptic drugs are extremely toxic or their side effects are severe, so these adverse effects need to be minimized. Second, the treatment effect is only seen in 75 - 80% of patients and the risk of having to switch drugs and combine drugs is always there. If we use a combination from the beginning and it is not effective, it is difficult to judge which drug is ineffective. - Gradually increase the dose to the response dose. Avoid taking high doses from the beginning because it will cause serious toxicity and can be difficult to stop when dependent, especially sedatives such as phenobarbital and benzodiazepine. The toxicity is so serious that sometimes the patient suffers from another disease that is even more serious and acute than epilepsy caused by the toxic effects of the treatment drug. Harmful side effects include allergies, severe hepatitis, marrow hypoplasia, and reduced blood clotting ability. The time to increase the dose depends on the patient's condition and the level of seizures, in which the recommended increase time is not shorter than one week and should not be longer than two weeks. Response dose is the dose that prevents seizures from occurring. - You must reduce the medication gradually and do not stop the medication suddenly. Usually, the drug will be stopped after 2 years of treatment without any recurrence of seizures. Before completely stopping the drug, there must be a period of gradual dose reduction, lasting about 3 - 6 months. If the drug is stopped suddenly, it will cause recurring seizures, more rapid seizures, and even treatment-resistant epilepsy. Therefore, do not stop taking the drug suddenly. If a seizure occurs when reducing the dose, epilepsy treatment must be continued for at least the next 2 years from the time of re-administration. - When changing medications, it is necessary to have an interference period, using two drugs simultaneously with the strategy: gradually increase the dose of the new drug and gradually reduce the dose of the old drug to completely stop this ineffective drug. Do not suddenly change to a new drug completely because this will reduce the concentration of the old drug very quickly and thus there is a risk of seizures not responding to the new drug.
medlatec
Mẹ bị tắc tia sữa khi cai sữa cần làm thế nào? 1. Các dạng tắc tia sữa thường gặp 1.1 Sốt là phản ứng tự nhiên phổ biến của tình trạng tắc tia sữa khi cai sữa Vừa sưng đau vú lại vừa sốt khiến mẹ cảm thấy mệt mỏi và suy nhược cơ thể rất nhiều. Khi mẹ sốt cao, cần áp dụng những phương pháp hạ sốt trước, tránh tình trạng sốt kéo dài. Mẹ có thể sử dụng thuốc hạ sốt theo chỉ định nếu đã áp dụng các bài thuốc hạ sốt tự nhiên chưa hiệu quả. Cần lưu ý khi mẹ đang sốt không nên cho con bú để tránh sự lây lan virus và ảnh hưởng đến đường tiêu hoá của trẻ. 1.2 Tắc tia sữa vón cục Là hiện tượng xuất hiện cục cứng trong bầu ngực do sữa bị tắc lại lâu ngày trong ống dẫn sữa. Biểu hiện đi kèm sẽ là bầu ngực sưng đau, nóng đỏ và sốt nhẹ Biểu hiện đi kèm sẽ là bầu ngực sưng đỏ, sốt nhẹ. Nguyên nhân dẫn đến tia sữa vón cục có thể do lượng sữa mẹ sản xuất nhiều trong khi lượng sữa bé bú ít hoặc không thường xuyên, mẹ lại không tiến hành hút/ vắt hết lượng sữa còn lại ra ngoài. Tiến hành hút/ vắt hết lượng sữa còn lại ra ngoài Đồng thời, hiện tượng tia sữa vón cục còn có thể do các tác động từ bên ngoài như: mặc áo ngực quá chật, về sinh bầu ngực sai cách… 1.3 Tắc tia sữa mưng mủ Đây là cấp độ nặng của tắc tia sữa trong giai đoạn này, ngực mẹ bị căng cứng, đầu ti nóng đỏ và sữa nặn ra có kèm cả mủ, thậm chí còn xuất hiện các cơn co giật. Tình trạng này xảy ra khi mẹ tắc tia sữa trong nhiều ngày mà không có biện pháp khắc phục, mặc dù không nguy hiểm đến tính mạng nhưng đã bắt đầu có các dấu hiệu nghiêm trọng của các bệnh lý như: u nang tuyến vú, u xơ tuyến vú… Trong trường hợp này, tuyệt đối không cho bé bú sữa mẹ vì chất lượng sữa đã không còn đảm bảo. Điều mẹ cần làm là nhanh chóng đến gặp các bác sĩ chuyên khoa để kịp thời điều trị tránh những biến chứng xấu. 1.4 Áp xe vú là hiện tượng nghiêm trọng của triệu chứng tắc tia sữa khi cai sữa Áp xe vú là hậu quả của việc cai sữa sai phương pháp, nhiễm trùng đầu vú dẫn đến tắc tia sữa trong thời gian dài. Lúc này, bên trong bầu ngực đã xuất hiện những ổ viêm do vi khuẩn thường do tụ cầu, liên cầu, phế cầu… gây ra. Áp xe vú khiến mẹ cảm thấy đau đớn, bởi có hầu hết các triệu chứng của tắc tia sữa. Chỉ cần cử động nhẹ cánh tay cũng đã thấy nhức, cảm giác bầu ngực căng hết mức khiến cho mẹ suy nhược cơ thể dần. Mẹ cần đến bác sĩ để thăm khá và kiểm tra tình trạng tia sữa bị tắc 2. Tắc tia sữa nguy hiểm như thế nào? Tuỳ vào thời điểm mẹ phát hiện các triệu chứng sớm hay muộn để xác định được mức độ nghiêm trọng của tắc tia sữa trong khi cai sữa. Có thể chỉ là gây mệt mỏi cho mẹ, ngực căng khó chịu một vài ngày và khỏi ngay nếu mẹ nhanh chóng thông tắc tuyến sữa. Tuy nhiên, khi mẹ xử lý tắc tia sữa không đúng cách khiến tình trạng viêm kéo dài cũng sẽ dẫn đến tuyến vú có nguy cơ mất chức năng tiết sữa, các ổ nhiễm trùng lây lan tới các mạch máu gây biến chứng nặng, dẫn đến hoại tử vú và các bộ phận cực kỳ nguy hiểm. 3. Phải làm thế nào để phòng ngừa các triệu chứng do tắc tia sữa gây nên? Mẹ cần trang bị những kiến thức căn bản khi cho con bú cũng như tìm hiểu phương pháp cai sữa hợp lý để áp dụng. – Cai sữa cho bé bằng cách giảm từ từ tần suất cho bé bú hàng ngày – Tiến hành hút bớt lượng sữa trong vú ra khi bé bú ít, không được nặn hết hay nặn thường xuyên bởi càng nặn đều đặn thì sữa càng tiết ra – Vệ sinh bầu ngực và cho bé bú đúng cách – Chọn áo ngực phù hợp, dễ chịu, tránh mặc những loại áo chật, chất liệu không đảm bảo – Giữ tinh thần thoải mái và chế độ sinh hoạt phù hợp – Bổ sung nhiều dưỡng chất dạng lỏng, các thực phẩm giúp tiêu sữa – Xoa bóp bầu ngực thường xuyên, có thể kết hợp massage khi mẹ tắm nước ấm bằng vòi hoa sen Ngoài ra, mẹ cũng có thể sử dụng lá bắp cải để hỗ trợ giảm các triệu chứng gây ra do tình trạng tắc tia sữa. Lượng lớn phytoestrogen trong lá bắp cải sẽ làm lạnh mạch máu, giảm sưng các mô và chống viêm hiệu quả. Quan sát kỹ những biểu hiện của ngực trong thời gian cai sữa Các mẹ biết đấy, để giảm tình trạng căng sữa khi cai sữa cho con thì điều quan trọng mẹ cần làm là giảm dần lượng sữa tiết ra, tránh ngưng cho bé bú một cách đột đột. Mẹ vẫn cần duy trì cho trẻ bú mẹ trong quá trình chuyển dần sang bú bình, làm quen với ăn dặm bởi trong sữa mẹ có rất nhiều kháng thể và dưỡng chất quan trọng giúp tăng cường khả năng miễn dịch ở trẻ, chống lại các tác nhân gây bệnh.
What should a mother do if her milk ducts are clogged when weaning? 1. Common types of milk duct blockage 1.1 Fever is a common natural reaction of milk duct blockage during weaning Breast swelling and pain combined with fever make the mother feel very tired and physically weak. When the mother has a high fever, it is necessary to apply fever-reducing methods first to avoid prolonged fever. Mothers can use fever-reducing medications as prescribed if natural fever-reducing remedies are not effective. It should be noted that when the mother has a fever, she should not breastfeed to avoid spreading the virus and affecting the child's digestive tract. 1.2 Clogged milk ducts It is the phenomenon of hard lumps appearing in the breasts due to milk being clogged for a long time in the milk ducts. Accompanying symptoms will be swollen, painful, red hot breasts and mild fever. Accompanying symptoms will be red, swollen breasts and mild fever. The cause of clumpy milk may be due to the amount of breast milk produced while the baby drinks little or infrequently, and the mother does not pump/express all the remaining milk out. Proceed to pump/express the remaining milk out At the same time, the phenomenon of milk clumping can also be caused by external influences such as: wearing a bra that is too tight, giving birth incorrectly... 1.3 Blocked pus-filled milk ducts This is the severe level of milk duct blockage at this stage, the mother's breasts become hard, the nipples are hot and red, the expressed milk contains pus, and even convulsions appear. This condition occurs when the mother has clogged milk ducts for many days without any remedial measures. Although not life-threatening, she has begun to show serious signs of diseases such as: breast cysts, breast fibroids… In this case, absolutely do not breastfeed your baby because the quality of the milk is no longer guaranteed. What mothers need to do is quickly see a specialist for timely treatment to avoid bad complications. 1.4 Breast abscess is a serious phenomenon of milk duct blockage during weaning Breast abscesses are the result of incorrect weaning methods, and nipple infections lead to long-term blockage of milk ducts. At this time, bacterial inflammation has appeared inside the breasts, usually caused by staphylococcus, streptococcus, pneumococcus, etc. Breast abscesses make mothers feel painful, because they have most of the symptoms of blocked milk ducts. Just moving the arm slightly causes pain, the feeling of the breasts being stretched to the limit makes the mother's body gradually weaken. Mothers need to go to the doctor for a check-up and check for clogged milk ducts 2. How dangerous is milk duct blockage? Depending on when the mother detects symptoms early or late, the severity of milk duct blockage during weaning can be determined. It may just cause fatigue for the mother, discomfort in her breasts for a few days and will go away immediately if the mother quickly clears the clogged milk ducts. However, when the mother improperly handles clogged milk ducts, causing prolonged inflammation, it will also lead to the mammary glands being at risk of losing their milk-secreting function, and the infection spreading to the blood vessels causing serious complications, leading to to extremely dangerous necrosis of the breast and organs. 3. What to do to prevent symptoms caused by clogged milk ducts? Mothers need to be equipped with basic knowledge when breastfeeding as well as learn appropriate weaning methods to apply. – Wean your baby by gradually reducing the frequency of daily feedings – Squeeze out the amount of milk in the breast when the baby sucks a little, do not express it all or express it often because the more regularly you express it, the more milk will be secreted. – Clean your breasts and breastfeed your baby properly – Choose a suitable, comfortable bra, avoid wearing tight shirts and unsafe materials – Maintain a comfortable spirit and appropriate living regime – Add more liquid nutrients and foods that help digest milk – Massage your breasts regularly, you can combine massage when you take a warm shower In addition, mothers can also use cabbage leaves to help reduce symptoms caused by clogged milk ducts. The large amount of phytoestrogen in cabbage leaves will cool blood vessels, reduce tissue swelling and effectively fight inflammation. Observe closely the signs of the breasts during weaning As you know, to reduce engorgement when weaning your baby, the important thing you need to do is gradually reduce the amount of milk secreted, avoid suddenly stopping breastfeeding. Mothers still need to maintain breastfeeding while gradually transitioning to bottle feeding and getting used to solid foods because breast milk contains many important antibodies and nutrients that help strengthen the child's immunity and fight against diseases. pathogens.
thucuc
Xuất huyết não ở trẻ sơ sinh: nguyên nhân và cách điều trị Bất cứ người nào cũng có thể là đối tượng bị xuất huyết não, trong đó có trẻ sơ sinh. Tỷ lệ tổn thương mãi ở trẻ đẻ non là rất cao, khoảng 2 - 30% tùy tuổi thai. Việc điều trị, dự phòng tình trạng xuất huyết não ở trẻ sơ sinh cũng có những điểm khác biệt so với các đối tượng khác. 1. Xuất huyết não ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do đâu? Xuất huyết não có thể hiểu chung là tình trạng một mạch máu não bị vỡ, rò rỉ gây chảy máu não và màng não. Với trẻ sơ sinh, xuất huyết não thường xảy ra ở lớp màng xương sọ, thường gặp ở những trẻ sinh non hoặc mẹ mang thai khi lớn tuổi, gây tỉ lệ tử vong và biến chứng rất cao. Có rất nhiều nguyên nhân gây xuất huyết não ở trẻ em: 1.1. Trẻ đẻ non tháng Khoảng 15 - 20 % trẻ đẻ non, trẻ non tháng < 32 tuần hoặc cân nặng < 1.500gr bị xuất huyết vùng mầm hoặc trong não thất. 1.2. Yếu tố nguy cơ Các yếu tố nguy cơ như ngạt, chấn thương, hồi sức phòng sinh kéo dài, giảm oxy máu, tăng hoặc giảm C02 máu, toan chuyển hóa, co giật, viêm ruột hoại tử cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến xuất huyết não. 1.3. Do người mẹ Nếu mẹ sử dụng thuốc chống đông, viêm màng ối cũng là một trong những yếu tố nguy cơ làm tăng xuất huyết não ở trẻ. 1.4. Liên quan tới vitamin K Thiếu Vitamin K ở trẻ sơ sinh gây rối loạn đông máu, cơ thể dễ chảy máu. Những nguyên nhân gây thiếu Vitamin K ở trẻ gồm: Trẻ không nhận đủ vitamin K từ sữa mẹ Trong những tháng đầu tiên của cuộc đời, sữa mẹ là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho trẻ nhỏ. Trẻ cũng nhận Vitamin K từ mẹ qua sữa để thực hiện các chức năng quan trọng như tổng hợp yếu tố đông máu. Trung bình trong sữa mẹ, lượng Vitamin K rơi vào khoảng 20 - 30 microgram/lít sữa, thấp hơn so với sữa bột và sữa bò. Thông thường, nếu mẹ ăn uống đầy đủ thì lượng vitamin này đã đủ nhu cầu cho bé sử dụng. Tuy nhiên ở những người mẹ không được ăn uống đầy đủ, bồi dưỡng đủ chất trong những tháng cuối thai kỳ hoặc sau khi sinh ăn kiêng khem quá mức, lượng Vitamin trong sữa mẹ sẽ không đủ cho bé. Trẻ không tổng hợp đủ vitamin K Trẻ nhỏ sau khi sinh 1 tháng, chức năng tổng hợp Vitamin K ở ruột không đủ nên phải nhận kết hợp từ nguồn dinh dưỡng. Nếu thiếu Vitamin K ở hai nguồn này, trẻ dễ bị xuất huyết não hơn trẻ lớn tuổi hơn. Những trẻ phải dùng kháng sinh sớm điều trị cũng bị rối loạn chức năng tổng hợp Vitamin K của ruột, khiến cơ thể không cung cấp đủ. Do tác dụng phụ của thuốc Những mẹ bầu sử dụng thuốc Isoniazid, rifampicin, barbiturat hoặc nhiễm dioxin trong thời kỳ mang thai thì con dễ bị xuất huyết não hơn những đứa trẻ khác. 2. Xuất huyết não ở trẻ có thể dẫn tới các biến chứng gì? Trẻ sơ sinh mắc xuất huyết não có tỉ lệ tử vong rất cao, rơi vào khoảng 25 - 45%. Những trẻ sống sót cũng bị tổn thương thần kinh nặng, để lại nhiều di chứng nặng nề. Các di chứng sau xuất huyết não ở trẻ rất nghiêm trọng và khó phục hồi như: Liệt vận động. Động kinh. Chậm phát triển tinh thần. Trẻ bị tàn tật suốt đời, ứ nước não thất. Điều nguy hiểm hơn là không phải trẻ sơ sinh bị xuất huyết não nào cũng có biểu hiện sớm và rõ ràng. Theo thống kê của các tổ chức y tế, có đến 5/10.000 trẻ sơ sinh bị xuất huyết não không có triệu chứng, chỉ khi bệnh biến chứng nặng mới phát hiện ra, dẫn tới kết quả điều trị không cao. 3. Vì thế ngay khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ trẻ bị xuất huyết não cần sớm đưa tới bệnh viện để chẩn đoán xác định. Một số dấu hiệu cần lưu ý : Tiền căn sản khoa: trẻ đẻ non, cân nặng lúc sinh thấp, sinh ngạt, sang chấn sản khoa, không được tiêm vitamin K lúc sinh, mẹ có sử dụng 1 số loại thuốc trong thai kỳ như: phenobarbital, chống đông,... Trẻ có biểu hiện thiếu máu: da xanh niêm mạc nhạt (khó nhận biết trong giai đoạn đầu), rối loạn nhịp thở, xanh tím có cơn ngừng thở >20s, trẻ bỏ bú, bú kém, lừ đừ, khóc thét, co giật kiểu co cơ, thóp phồng. Tại bệnh viện, trẻ bị xuất huyết não cần được cầm máu, ngăn ngừa chảy máu màng não, nếu có các ổ tụ máu cần can thiệp phẫu thuật loại bỏ. Với trẻ bị xuất huyết não do thiếu Vitamin K cần được tiêm bổ sung Vitamin K, bổ sung kết hợp với chăm sóc đặc biệt. Những trẻ xuất huyết não nặng có thể bị hôn mê, không bú được cần được theo dõi đặc biệt, bổ sung dinh dưỡng và hỗ trợ thở. Điều trị trẻ bị xuất huyết não hiện còn gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ tử vong và di chứng còn cao. Vì thế dự phòng bệnh là ưu tiên hàng đầu. 4. Dự phòng bệnh xuất huyết não ở trẻ Xuất huyết não ở trẻ sơ sinh có thể phòng ngừa chủ động bằng cách các bà mẹ chú ý tới chăm sóc sức khỏe và bổ sung dinh dưỡng đầy đủ ở thời kỳ mang thai. Những thực phẩm giàu Vitamin K mà mẹ bầu cần bổ sung thêm như: thịt bò, thịt lợn nạc, trứng gà, ngũ cốc, rau xanh, trứng gà, sữa,… Nếu mẹ có dấu hiệu Thiếu Vitamin K, có thể tiêm bắp 5mg vào 2 tuần cuối trước khi sinh. Sau khi sinh, trẻ vẫn cần nhận Vitamin K từ sữa mẹ trong khoảng thời gian đầu, vì thế mẹ cũng cần lưu ý bổ sung đầy đủ dinh dưỡng. Các chuyên gia cũng khuyến cáo, có thể bổ sung Vitamin K cho tất cả trẻ sơ sinh theo 1 trong 2 cách sau: Tiêm bổ sung Vitamin K Trẻ sơ sinh có thể tiêm 1 mũi Vitamin K1 (1mg) hoặc Vitamin K3 (2mg). Uống bổ sung Vitamin K Trẻ sơ sinh được bổ sung Vitamin K1 qua đường uống 3 lần, sau khi sinh, lúc 7 ngày tuổi và 1 tháng tuổi. Liều bổ sung là 2mg. Vitamin K1 và Vitamin K3 có hiệu quả bổ sung như nhau, vì thế có thể lựa chọn bổ sung cho trẻ tùy vào tình hình thực tế. Xuất huyết não ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là tình trạng bệnh cấp tính nguy hiểm, tỉ lệ tử vong cao và biến chứng lên tới 25 - 45%. Nguyên nhân gây ra chủ yếu do thiếu hụt Vitamin K cung cấp từ sữa mẹ khi ruột chưa tự tổng hợp được, vì thế có thể phòng ngừa bằng việc bổ sung thêm dưỡng chất này.
Cerebral hemorrhage in newborns: causes and treatment Anyone can be subject to a brain hemorrhage, including newborns. The rate of permanent damage in premature babies is very high, about 2 - 30% depending on gestational age. The treatment and prevention of brain hemorrhage in newborns also has differences compared to other subjects. 1. What is the cause of cerebral hemorrhage in newborns? Cerebral hemorrhage can be generally understood as a condition in which a blood vessel in the brain ruptures and leaks, causing bleeding in the brain and meninges. For newborns, brain hemorrhage often occurs in the membrane of the skull, often in premature babies or older pregnant mothers, causing very high mortality and complications. There are many causes of brain hemorrhage in children: 1.1. Premature babies About 15 - 20% of premature babies, premature babies < 32 weeks or weighing < 1,500 grams have germinal zone or intraventricular hemorrhage. 1.2. Risk factor Risk factors such as asphyxia, trauma, prolonged labor resuscitation, hypoxemia, increased or decreased blood carbon dioxide, metabolic acidosis, convulsions, and necrotizing enterocolitis are also some of the causes of bleeding. Brain. 1.3. By the mother If the mother uses anticoagulants, chorioamnionitis is also one of the risk factors for increased brain hemorrhage in the baby. 1.4. Related to vitamin K Vitamin K deficiency in infants causes blood clotting disorders, causing the body to bleed easily. Causes of Vitamin K deficiency in children include: Babies do not get enough vitamin K from breast milk During the first months of life, breast milk is the main source of nutrition for infants. Children also receive Vitamin K from the mother through milk to perform important functions such as synthesizing blood clotting factors. On average, in breast milk, the amount of Vitamin K is about 20 - 30 micrograms/liter of milk, lower than powdered milk and cow's milk. Normally, if the mother eats well, the amount of this vitamin is enough for the baby to use. However, in mothers who do not eat enough food and nutrients during the last months of pregnancy or who diet excessively after giving birth, the amount of vitamins in breast milk will not be enough for the baby. Children do not synthesize enough vitamin K Young children 1 month after birth, the function of synthesizing Vitamin K in the intestine is not enough, so they must receive a combination from nutritional sources. If there is a lack of Vitamin K in these two sources, children are more susceptible to brain hemorrhage than older children. Children who have to use antibiotics early for treatment also have a dysfunction in the intestine's synthesis of Vitamin K, causing the body to not provide enough. Due to side effects of medication Pregnant mothers who use Isoniazid, rifampicin, barbiturates or are exposed to dioxin during pregnancy are more likely to have brain hemorrhage than other children. 2. What complications can a brain hemorrhage in a child lead to? Newborns with cerebral hemorrhage have a very high mortality rate, ranging from 25 - 45%. Children who survived also suffered severe neurological damage, leaving many serious sequelae. Sequelae after brain hemorrhage in children are very serious and difficult to recover such as: Motor paralysis. Epileptic. Mental retardation. Children are disabled for life, with intraventricular hydronephrosis. What is more dangerous is that not all newborns with brain hemorrhage have early and clear symptoms. According to statistics from medical organizations, up to 5/10,000 newborns with brain hemorrhage have no symptoms, only when serious complications are discovered, leading to poor treatment results. 3. Therefore, as soon as symptoms appear, suspecting a child has a brain hemorrhage, they should be taken to the hospital as soon as possible for a definitive diagnosis. Some signs to pay attention to: Obstetric history: premature baby, low birth weight, birth asphyxia, obstetric trauma, not receiving vitamin K injection at birth, mother used some medications during pregnancy such as: phenobarbital, anticoagulant, etc. .. Children show signs of anemia: pale skin and mucous membranes (hard to recognize in the early stages), breathing disorders, blue cyanosis with apnea > 20 seconds, children refuse to breastfeed, suck poorly, lethargic, cry, have contractions. muscle twitching, bulging fontanel. At the hospital, children with brain hemorrhage need to have the bleeding stopped and prevent meningeal bleeding. If there are hematomas, they need to be surgically removed. Children with brain hemorrhage due to Vitamin K deficiency need to be injected with Vitamin K supplements, combined with special care. Children with severe brain hemorrhage may be comatose and unable to breastfeed, requiring special monitoring, nutritional supplementation, and breathing support. Treatment of children with cerebral hemorrhage still faces many difficulties, with high mortality and sequelae rates. Therefore, disease prevention is the top priority. 4. Prevention of cerebral hemorrhage in children Brain hemorrhage in newborns can be proactively prevented by mothers paying attention to health care and adequate nutrition during pregnancy. Foods rich in Vitamin K that pregnant mothers need to supplement include: beef, lean pork, eggs, cereals, green vegetables, eggs, milk, etc. If the mother shows signs of Vitamin K deficiency, intramuscular injections can be given. 5mg in the last 2 weeks before giving birth. After birth, babies still need to receive Vitamin K from breast milk for the first time, so mothers also need to pay attention to adequate nutrition. Experts also recommend that Vitamin K can be supplemented for all infants in one of the following two ways: Vitamin K supplement injection Newborns can be injected with 1 injection of Vitamin K1 (1mg) or Vitamin K3 (2mg). Take Vitamin K supplements Newborns are supplemented with Vitamin K1 orally 3 times, after birth, at 7 days old and 1 month old. The supplement dose is 2mg. Vitamin K1 and Vitamin K3 have the same supplementation effectiveness, so you can choose to supplement for children depending on the actual situation. Cerebral hemorrhage in infants and young children is a dangerous acute illness, with a high mortality rate and complications of up to 25 - 45%. The cause is mainly due to a lack of Vitamin K supplied from breast milk when the intestines cannot synthesize it on its own, so it can be prevented by supplementing this nutrient.
medlatec
Chi phí trám răng sâu và những điều cần biết Sâu răng là nỗi ám ảnh của nhiều người, bao gồm cả trẻ em và người lớn. Nếu không được điều trị kịp thời, sâu răng có thể lan sang các răng lân cận và xâm nhập sâu vào tủy, gây mất răng sớm. Một trong những phương pháp phổ biến để giải quyết vấn đề này là trám răng sâu. 1. Tại sao chúng ta lại bị sâu răng? Sâu răng là một vấn đề phổ biến ở mọi lứa tuổi. Đây là hiện tượng men răng bị phá hủy bởi các vi khuẩn hình thành từ môi trường axit, sinh ra trong quá trình ăn uống. Men răng sau khi bị phá hủy sẽ tiếp tục bị các vi khuẩn tấn công sâu hơn vào bên trong và gây ra rất nhiều các vấn đề về răng miệng. Nguyên nhân của sâu răng là sự kết hợp nhiều yếu tố. Thứ nhất, chế độ dinh dưỡng không cân đối, đặc biệt là sự tiêu thụ đường và thức ăn giàu carbohydrate, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn gây sâu răng. Thứ hai, do bạn đã không đánh răng đúng cách hoặc không đủ thường xuyên, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn. Đa phần ai cũng đã từng trải qua một lần bị sâu răng Ngoài ra, yếu tố gen cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc xác định độ mạnh hay yếu của men răng, ảnh hưởng đến khả năng chống lại sự tác động của axit. Hơn nữa, các tình trạng y tế như tiểu đường, thiếu canxi cũng có thể tăng nguy cơ sâu răng. Triệu chứng của sâu răng thường xuất hiện dần dần nên có thể không được nhận biết sớm. Một số biểu hiện phổ biến của sâu răng bao gồm đau nhức và nhạy cảm khi ăn hoặc uống đồ lạnh, nóng, ngọt, hoặc chua. Đôi khi, người bệnh có thể cảm thấy đau khi nhai thức ăn. Khi sâu răng tiến triển, lỗ sâu có thể xuất hiện trên bề mặt của men răng. Màu của lỗ sâu thường có thể là màu nâu hoặc đen. Nếu sâu răng ảnh hưởng đến tủy của răng, có thể gây đau nhiều. Nếu bệnh không được điều trị kịp thời, sâu răng có thể dẫn đến các vấn đề nha khoa nặng hơn như viêm nướu, viêm nha chu, thậm chí là mất răng. Để ngăn chặn sự hình thành và phát triển của sâu răng, việc duy trì một chế độ dinh dưỡng cân đối, thực hiện vệ sinh nha khoa đúng cách, và định kỳ kiểm tra sức khỏe nha khoa là rất quan trọng. Sự hiểu biết về nguyên nhân của sâu răng giúp mọi người có những biện pháp phòng tránh hiệu quả và duy trì một hàm răng khỏe mạnh. 2. Trám răng sâu- Phương pháp phổ biến điều trị sâu răng 2.1. Những phương pháp xử lý răng sâu – Trám răng: Phương pháp trám răng thích hợp cho những trường hợp sâu răng ở giai đoạn đầu, khi chỉ có sự phá hủy nhỏ ở bề mặt răng. Bác sĩ nha khoa sẽ loại bỏ mảng sâu, sau đó sử dụng vật liệu trám như composite (hỗn hợp có chứa nhựa và hạt thủy tinh) để lấp đầy lỗ sâu. Quá trình này không chỉ ngăn chặn sự lây lan của sâu mà còn khôi phục hình dạng và chức năng của răng. – Bọc sứ : Khi sâu răng đã tiến triển năng hơn và cần khôi phục toàn bộ hoặc một phần của răng, bọc sứ là giải pháp lý tưởng. Bác sĩ nha khoa tạo ra một răng sứ tương thích với răng bị sâu và bọc nó lên răng thật bằng keo chuyên dụng. Bọc sứ không chỉ khôi phục chức năng nhai mà còn là một giải pháp thẩm mỹ, vì chúng có màu sắc và độ bóng giống như răng tự nhiên. – Nhổ răng: Trong những trường hợp răng bị tổn thương nặng và không thể cứu chữa được, quyết định nhổ răng có thể là lựa chọn cuối cùng. Bác sĩ nha khoa sẽ thực hiện quy trình nhổ răng một cách cẩn thận để tránh gây tổn thương cho cấu trúc xung quanh và đảm bảo thoải mái cho bệnh nhân. – Trồng mới (Implant): Nếu răng đã bị mất sau khi nhổ răng sâu, phương pháp trồng mới răng bằng implant là một giải pháp hiệu quả và lâu dài. Quá trình này bao gồm việc đặt một trụ implant chắc chắn vào xương hàm và sau đó gắn một mão răng nhân tạo. Implant không chỉ khôi phục chức năng nhai mà còn duy trì cấu trúc xương và thẩm mỹ của nụ cười. Lựa chọn phương pháp xử lý sâu răng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ nghiêm trọng của bệnh, vị trí của răng sâu, và tình trạng sức khỏe nha khoa tổng thể. Trước khi quyết định, việc thảo luận chi tiết với bác sĩ nha khoa là quan trọng để chọn ra phương pháp phù hợp và có kết quả tốt nhất cho từng trường hợp. 2.2 Lý do bạn nên trám răng khi bị sâu là gì? Chọn lựa phương pháp xử trí răng sâu như thế nào phụ thuộc vào thăm khám của bác sĩ Trám răng  là một phương pháp điều trị sâu răng phổ biến và có nhiều ưu điểm quan trọng, đặc biệt là ở giai đoạn sâu răng ở mức độ nhẹ đến trung bình. Dưới đây là một số ưu điểm của trám răng: – Trám răng được thực hiện một cách nhẹ nhàng và giữ lại càng nhiều răng tự nhiên càng tốt. Vật liệu trám như composite có khả năng mô phỏng màu sắc của men răng, giúp duy trì vẻ tự nhiên của nụ cười. – Khôi phục chức năng nhai: Quá trình trám răng không chỉ loại bỏ sâu mà còn khôi phục chức năng nhai của răng. Người bệnh có thể tiếp tục ăn nhai một cách thoải mái sau quá trình điều trị. – Ngăn chặn sự lây lan của sâu: Trám răng là một biện pháp hiệu quả để ngăn chặn sự tiến triển của sâu răng. Bằng cách loại bỏ vùng mô hư hại và lấp đầy lỗ sâu, quá trình này giúp bảo vệ răng khỏi sự tấn công của vi khuẩn và axit. – Đơn giản và nhanh chóng: Quá trình trám răng thường diễn ra nhanh chóng và không đòi hỏi nhiều thời gian so với các phương pháp khác như bọc sứ hay trồng mới răng. Điều này làm cho trám răng trở thành một lựa chọn thuận tiện, đặc biệt là đối với những trường hợp sâu răng ở giai đoạn đầu. – Chi phí hợp lý: So với một số phương pháp khác như bọc sứ hay trồng mới răng, trám răng thường có chi phí thấp hơn. Điều này làm cho nó trở thành một giải pháp kinh tế cho những người muốn giữ lại răng tự nhiên mà không làm ảnh hưởng quá nhiều đến ngân sách. 3. Chi phí trám răng sâu dành cho ai cần tham khảo Trám răng thẩm mỹ xoang nhỏ: 200.000 – 300.000 VNĐ/răng Trám răng thẩm mỹ lớn : 250.000 – 400.000 VNĐ/răng Đắp mặt răng: 200.000 – 400.000 VNĐ/răng Trám răng sữa: 200.000- 300.000 VNĐ/răng Trám răng mòn cổ: 300.000 – 400.000 VNĐ/răng Trám răng sâu men:  khoảng 300.000 VNĐ/răng Trám răng sâu ngà nhỏ: 300.000 – 400.000 VNĐ/răng Trám răng sâu ngà lớn: 400.000 – 500.000 VNĐ/răng Trám kẽ răng: 350.000 – 400.000 VNĐ/răng Trám răng sau điều trị tủy: 400.000 – 500.000 VNĐ/răng Trám Onlay/Inlay Zirconia CAD CAM: dao động 3.000.000 VNĐ/răng Trên đây là những thôn tin về việc hàn răng dành cho những ai đang quan tâm. Quan trọng nhất là người bệnh bị sâu răng cần nhanh chóng đến nha sĩ để tiến hành điều trị sâu răng, không đẻ tình trạng trở nặng.
Cost of cavities and things you need to know Tooth decay is an obsession of many people, including children and adults. If not treated promptly, tooth decay can spread to neighboring teeth and penetrate deep into the pulp, causing premature tooth loss. One of the popular methods to solve this problem is tooth decay. 1. Why do we get tooth decay? Tooth decay is a common problem in all ages. This is a phenomenon in which tooth enamel is destroyed by bacteria formed in an acidic environment, produced during the eating process. After tooth enamel is destroyed, bacteria will continue to attack deeper inside and cause many dental problems. The cause of tooth decay is a combination of many factors. First, an unbalanced diet, especially the consumption of sugar and carbohydrate-rich foods, creates favorable conditions for bacteria that cause tooth decay. Second, because you have not brushed your teeth properly or frequently enough, creating a favorable environment for the growth of bacteria. Most people have experienced tooth decay at least once In addition, genetic factors can also play an important role in determining the strength or weakness of tooth enamel, affecting its ability to resist the effects of acid. Furthermore, medical conditions such as diabetes and calcium deficiency can also increase the risk of tooth decay. Symptoms of tooth decay often appear gradually, so they may not be recognized early. Some common symptoms of tooth decay include pain and sensitivity when eating or drinking cold, hot, sweet, or sour foods. Sometimes, the patient may feel pain when chewing food. As tooth decay progresses, cavities may appear on the surface of the tooth enamel. The color of the wormhole can usually be brown or black. If tooth decay affects the tooth's pulp, it can cause a lot of pain. If the disease is not treated promptly, tooth decay can lead to more serious dental problems such as gingivitis, periodontitis, and even tooth loss. To prevent the formation and development of tooth decay, maintaining a balanced diet, practicing proper dental hygiene, and having regular dental check-ups is very important. Understanding the causes of tooth decay helps people take effective preventive measures and maintain healthy teeth. 2. Tooth decay filling - A popular method of treating tooth decay 2.1. Methods of treating tooth decay – Tooth filling: The tooth filling method is suitable for cases of tooth decay in the early stages, when there is only small destruction of the tooth surface. The dentist will remove the cavity, then use a filling material such as composite (a mixture containing resin and glass beads) to fill the cavity. This process not only stops the spread of decay but also restores the shape and function of the tooth. – Porcelain crowns: When tooth decay has progressed and needs to restore all or part of the tooth, porcelain crowns are the ideal solution. The dentist creates a porcelain tooth compatible with the decayed tooth and covers it over the real tooth with specialized glue. Porcelain crowns not only restore chewing function but are also an aesthetic solution, as they have the same color and shine as natural teeth. – Tooth extraction: In cases where the tooth is severely damaged and cannot be saved, the decision to extract the tooth may be the last option. The dentist will perform the tooth extraction procedure carefully to avoid damage to surrounding structures and ensure patient comfort. – New planting (Implant): If the tooth has been lost after a deep tooth extraction, the method of planting a new tooth with an implant is an effective and long-term solution. The process involves placing a sturdy implant into the jawbone and then attaching an artificial crown. Implants not only restore chewing function but also maintain bone structure and smile aesthetics. Choosing a tooth decay treatment method depends on many factors such as the severity of the disease, the location of the tooth decay, and overall dental health. Before deciding, it is important to discuss in detail with your dentist to choose the appropriate method and get the best results for each case. 2.2 What is the reason you should get a tooth filling when you have cavities? Choosing a method to treat tooth decay depends on the doctor's examination Dental fillings  are a popular treatment for tooth decay and have many important advantages, especially in the mild to moderate stages of tooth decay. Here are some advantages of dental fillings: – Dental fillings are performed gently and retain as much of the natural tooth as possible. Filling materials such as composite have the ability to simulate the color of tooth enamel, helping to maintain the natural look of your smile. – Restore chewing function: The tooth filling process not only removes decay but also restores the chewing function of the tooth. Patients can continue to eat and chew comfortably after treatment. – Prevent the spread of cavities: Dental fillings are an effective measure to prevent the progression of cavities. By removing damaged tissue and filling cavities, this process helps protect teeth from bacterial and acid attacks. – Simple and fast: The tooth filling process usually takes place quickly and does not require much time compared to other methods such as porcelain crowns or new tooth implants. This makes dental fillings a convenient option, especially for early-stage tooth decay. – Reasonable cost: Compared to some other methods such as porcelain crowns or new tooth implants, dental fillings often have lower costs. This makes it an economical solution for those who want to retain their natural teeth without breaking the bank too much. 3. Cost of cavities filling for those who need reference Small sinus cosmetic filling: 200,000 - 300,000 VND/tooth Large cosmetic tooth filling: 250,000 - 400,000 VND/tooth Dental veneers: 200,000 - 400,000 VND/tooth Baby tooth filling: 200,000 - 300,000 VND/tooth Filling worn-out teeth: 300,000 - 400,000 VND/tooth Enamel tooth filling: about 300,000 VND/tooth Filling small cavities: 300,000 - 400,000 VND/tooth Filling large decayed teeth: 400,000 - 500,000 VND/tooth Tooth filling: 350,000 - 400,000 VND/tooth Tooth filling after root canal treatment: 400,000 - 500,000 VND/tooth CAD CAM Zirconia Onlay/Inlay: approximately 3,000,000 VND/tooth Above is information about dental fillings for those who are interested. Most importantly, patients with tooth decay need to quickly go to the dentist to treat the tooth decay so that the condition does not get worse.
thucuc
Những điều cần lưu ý khi tiêm vắc xin phòng viêm gan AB Tiêm vắc xin phòng viêm gan AB là biện pháp hiệu quả để bảo vệ sức khỏe trước nguy cơ lây nhiễm viêm gan A và B. Để đảm bảo quá trình tiêm phòng đạt hiệu quả tối đa, có một số điều quan trọng mà bạn cần lưu ý. Bài viết này sẽ tổng hợp những thông tin quan trọng về vắc xin phòng viêm gan AB khi tiêm cần lưu ý những gì. Hãy cùng khám phá để bảo vệ sức khỏe của bạn tốt nhất ngay từ bây giờ nhé! 1. Mô tả về vắc xin phòng viêm gan AB Hai căn bệnh viêm gan A và viêm gan B có tỷ lệ mắc đang ngày càng gia tăng ở nước ta, với khả năng gây ra những hậu quả nặng nề như suy giảm chức năng gan, xơ gan, và thậm chí là ung thư gan. Tiêm vắc xin phòng viêm gan AB là biện pháp hiệu quả để phòng tránh nguy cơ mắc phải những căn bệnh nguy hiểm này. Vắc xin Twinrix, sản phẩm của công ty Glaxo Smith Kline tại Bỉ, là loại vắc xin đặc biệt kết hợp kháng nguyên bề mặt viêm gan B tinh khiết đã được bất hoạt và bán thành phẩm virus viêm gan A tinh khiết đã được bất hoạt, có khả năng bảo vệ con người khỏi hai căn bệnh viêm gan A và B chỉ với một mũi tiêm. Vắc xin Twinrix bảo vệ con người khỏi hai căn bệnh viêm gan A và B Khi vắc xin này được tiêm vào cơ thể, hệ thống miễn dịch sẽ nhận diện thành phần của nó là yếu tố lạ gây nguy hiểm và kích thích hệ miễn dịch sản xuất kháng thể chống lại virus viêm gan A và B. Quá trình này kết hợp với sự hoạt động của đại thực bào và tế bào lympho, đặc biệt là tế bào lympho ghi nhớ miễn dịch, cùng với globulin miễn dịch đặc hiệu như IgG và có thể cả IgA, IgM. Điều này giúp cơ thể sẵn sàng đối phó với bất kỳ lần tiếp xúc nào với virus viêm gan A hoặc B trong tương lai. Bằng cách này, vắc xin Twinrix không chỉ là giải pháp hiện đại mà còn là người bạn đồng hành đắc lực trong việc bảo vệ gan khỏi các căn bệnh nguy hiểm. 2. Vắc xin phòng viêm gan ab khi tiêm cần lưu ý những gì? Khi quyết định tiêm vắc xin phòng viêm gan AB, bạn cần lưu ý đến một số điều quan trọng để đảm bảo quá trình tiêm phòng diễn ra hiệu quả và an toàn. Dưới đây là thông tin về vắc xin phòng viêm gan ab khi tiêm cần lưu ý những gì. 2.1. Đối tượng tiêm phòng Vắc xin Twinrix được khuyên dùng rộng rãi, bao gồm người lớn, thanh thiếu niên, và trẻ em từ 1 tuổi trở lên, đặc biệt là những người chưa có miễn dịch đối với viêm gan A và B và có nguy cơ lây nhiễm cao như là: – Trẻ em có hệ miễn dịch yếu. Trẻ em từ 1 tuổi trở lên nên tiêm vắc xin phòng viêm gan AB – Những người làm việc trong ngành y tế, đặc biệt là nhân viên sơ cứu và điều trị. – Những người tiếp xúc và xử lý mẫu máu hoặc bệnh phẩm khác của người bệnh. – Nhân viên công an và cảnh sát cứu hỏa, những người thường xuyên tiếp xúc với nhiều người trong cộng đồng. – Những người có các vấn đề về máu khó đông. – Những người chạy thận. – Những người sống chung hoặc tiếp xúc thường xuyên với người bị viêm gan Bhoặc đang bij bệnh viêm gan A. – Những đối tượng lạm dụng chất kích thích thường xuyên. Cần thận trọng khi tiêm vắc xin viêm gan AB nếu bạn thuộc trường hợp dưới đây: – Người đang sốt cao, mắc bệnh cấp tính. – Với phụ nữ có thai và cho con bú, tiêm vắc xin Twinrix không chống chỉ định. Tuy nhiên, cần thăm khám trước khi tiêm và phải có chỉ định cụ thể để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé, tránh tác dụng phụ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngoài ra, cần lưu ý không tiêm vắc xin viêm gan AB nếu bạn thuộc trường hợp dưới đây: – Người đã biết mình quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc xin. – Những người có biểu hiện quá mẫn sau khi đã tiêm mũi Twinrix trước đó hoặc vắc xin viêm gan A hoặc B đơn giá. Lưu ý rằng việc tuân thủ chỉ định và thận trọng khi sử dụng vắc xin Twinrix là quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình tiêm phòng. Hãy thảo luận với bác sĩ để được khám sàng lọc và nhận chỉ đinh tiêm chủng phù hợp nhất. 2.2. Lịch tiêm phòng * Trẻ em từ 1-15 tuổi: – Mũi 1: Liều tiêm đầu tiên. – Mũi 2: Sau mũi một 6–12 tháng. Ghi chú: Trẻ em từ 1-15 tuổi chỉ cần tiêm 2 liều vì trẻ đã được tiêm vắc xin phòng viêm gan B trong vắc xin 5in1 hoặc 6in1 từ khi còn nhỏ, 02 mũi Twinrix này mục đích để phòng viêm gan A. * Trẻ từ 16 tuổi trở lên: – Nếu đã tiêm 3 mũi vắc xin phòng bệnh viêm gan B cơ bản, chỉ cần tiêm 2 mũi cách nhau 6-12 tháng. – Nếu chưa tiêm mũi vắc xin phòng viêm gan B nào, tiêm 3 mũi theo lịch 0-1-6 tháng. 2.3. Tác dụng phụ và cách xử lý Sau khi tiêm vắc xin Twinrix, người tiêm thường có thể trải qua những phản ứng nhẹ, ngắn, và không đòi hỏi điều trị đặc biệt. Đây là dấu hiệu cơ thể đang phản ứng với vắc xin và xây dựng miễn dịch. Các phản ứng thường gặp sau khi tiêm vắc xin Twinrix bao gồm: – Đau, sưng, ửng đỏ tại vị trí tiêm: Có thể chườm lạnh để giảm sưng và đau, hoặc dùng thuốc nếu cần thiết theo chỉ dẫn của bác sĩ. – Sốt nhẹ: Nếu có sốt nhẹ hãy nghỉ ngơi và hạ sốt bằng cách mặc thoáng, chườm ấm, uống nhiều nước, hoặc sử dụng hạ sốt theo hướng dẫn của bác sĩ. Vắc xin phòng viêm gan AB khi tiêm thường gây ra phản ứng phụ là sốt – Buồn nôn, nôn: tránh thức ăn nặng, uống nước để cảm thấy thoải mái hơn. Lưu ý: – Trước khi tự ý áp dụng bất kỳ liệu pháp nào, nên thảo luận với chuyên gia y tế để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả. 2.4. Chọn địa điểm tiêm phòng đáng tin cậy – Bạn sẽ nhận được sự tư vấn chuyên sâu về vắc xin và tiêm phòng từ các bác sĩ tiêm chủng. – Tiêm phòng được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
Things to keep in mind when getting vaccinated against hepatitis AB Vaccinating against hepatitis AB is an effective way to protect your health against the risk of hepatitis A and B infection. To ensure maximum effectiveness of the vaccination process, there are some important things you need to do. note. This article will summarize important information about the hepatitis AB vaccine and what to keep in mind when injecting it. Let's explore to best protect your health right now! 1. Description of hepatitis AB vaccine The two diseases hepatitis A and hepatitis B have an increasing incidence in our country, with the ability to cause serious consequences such as impaired liver function, cirrhosis, and even liver cancer. . Vaccination against hepatitis AB is an effective measure to prevent the risk of contracting these dangerous diseases. Twinrix vaccine, a product of Glaxo Smith Kline in Belgium, is a special vaccine that combines purified inactivated hepatitis B surface antigen and purified inactivated hepatitis A virus semi-product. , has the ability to protect people from hepatitis A and B with just one injection. The Twinrix vaccine protects people from hepatitis A and B When this vaccine is injected into the body, the immune system will recognize its components as dangerous foreign elements and stimulate the immune system to produce antibodies against hepatitis A and B viruses. This process combined with the activity of macrophages and lymphocytes, especially immune memory lymphocytes, along with specific immunoglobulins such as IgG and possibly IgA and IgM. This prepares the body to deal with any future exposure to hepatitis A or B viruses. In this way, the Twinrix vaccine is not only a modern solution but also a powerful companion in protecting the liver from dangerous diseases. 2. What should you pay attention to when injecting hepatitis AB vaccine? When deciding to get vaccinated against hepatitis AB, you need to pay attention to a few important things to ensure the vaccination process is effective and safe. Below is information about the hepatitis AB vaccine, what to keep in mind when injecting. 2.1. Vaccination subjects Twinrix vaccine is recommended for general use, including adults, adolescents, and children 1 year of age and older, especially those who are not immune to hepatitis A and B and are at high risk of infection. as if: – Children have weak immune systems. Children 1 year of age and older should be vaccinated against hepatitis AB – People working in the medical industry, especially first aid and treatment staff. – People who contact and handle blood samples or other specimens of patients. – Police officers and firefighters, who regularly come into contact with many people in the community. – People with blood clotting problems. – People on dialysis. – People who live with or have regular contact with people with hepatitis B or hepatitis A. – Subjects who regularly abuse stimulants. Be careful when getting hepatitis AB vaccine if you fall into the following cases: – People with high fever or acute illness. – For pregnant and lactating women, Twinrix vaccination is not contraindicated. However, it is necessary to examine before injection and have specific instructions to ensure safety for both mother and baby, avoiding side effects that may affect health. In addition, it should be noted that you should not get hepatitis AB vaccine if you fall into the following cases: – People who are known to be hypersensitive to any component of the vaccine. – People who have shown hypersensitivity after having previously received a Twinrix injection or a monovalent hepatitis A or B vaccine. Note that compliance with instructions and caution when using Twinrix vaccine is important to ensure safety and effectiveness during vaccination. Discuss with your doctor to get screened and receive the most appropriate vaccination instructions. 2.2. Vaccination schedule * Children from 1-15 years old: – Injection 1: First injection dose. – Shot 2: 6–12 months after the first shot. Note: Children from 1-15 years old only need 2 doses because they have been vaccinated against hepatitis B in the 5in1 or 6in1 vaccine since childhood. These 2 doses of Twinrix are to prevent hepatitis A. * Children 16 years and older: – If you have received 3 basic doses of hepatitis B vaccine, you only need 2 doses 6-12 months apart. – If you have not received any hepatitis B vaccine, get 3 doses according to a schedule of 0-1-6 months. 2.3. Side effects and treatment After receiving the Twinrix vaccine, the recipient may usually experience mild, short-lived reactions that do not require special treatment. This is a sign that the body is responding to the vaccine and building immunity. Common reactions after Twinrix vaccination include: – Pain, swelling, redness at the injection site: You can apply a cold compress to reduce swelling and pain, or use medicine if necessary as directed by your doctor. – Mild fever: If you have a mild fever, rest and reduce the fever by dressing loosely, applying warm compresses, drinking plenty of water, or using fever reducers as directed by your doctor. Hepatitis AB vaccine, when injected, often causes a side effect of fever – Nausea, vomiting: avoid heavy foods, drink water to feel more comfortable. Note: – Before arbitrarily applying any therapy, you should discuss it with a medical professional to ensure safety and effectiveness. 2.4. Choose a reliable vaccination location – You will receive in-depth advice about vaccines and vaccinations from vaccinators. – Vaccinations are performed safely and effectively by a team of professional staff.
thucuc
Ðối diện với những cơn đau vùng bụng dưới Tùy vào thời điểm, tính chất mà những cơn đau vùng bụng dưới ở phụ nữ có nguyên nhân và biện pháp điều trị khác nhau. Báo Sức khỏe&Đời sống xin cung cấp một số kiểu đau vùng bụng dưới ngoài thai kỳ điển hình ở phụ nữ để bạn đọc có thêm thông tin về chứng đau này. Những cơn đau cấp vùng bụng dưới: Nếu xảy ra ở phụ nữ vẫn có kinh đều và không kèm theo sốt thì trước tiên cần nghĩ đến chửa ngoài tử cung nhưng cũng có thể là u nang buồng trứng xoắn. Nếu kèm theo sốt, cần nghĩ đến viêm phần phụ nhưng không loại trừ viêm ruột thừa hay viêm đại tràng xích ma (đoạn cuối đại tràng trước trực tràng). Đau vùng bụng dưới vào giữa kỳ kinh: Có đặc trưng là đau vùng bụng dưới kèm ra nhiều chất xuất tiết âm đạo có màu trắng hay lẫn máu. Đau có tính chất lan tỏa xuống âm hộ, âm đạo, đôi khi ra vùng thắt lưng hay khắp vùng bụng, có thể đau rất cấp tính, kèm buồn nôn hay nôn. Đau thường xảy ra vào thời điểm rụng trứng (phóng noãn) từ ngày thứ 12 - 16 của chu kỳ kinh, kéo dài từ vài giờ đến 48 giờ. Khoảng 20% phụ nữ có kiểu đau này, một số chu kỳ kinh nào cũng đau, một số đau ở chu kỳ này nhưng chu kỳ khác lại không. Chẩn đoán thường dựa vào đau xảy ra vào giữa chu kỳ kinh và khám vùng tiểu khung không thấy gì bất thường. Nếu đau kéo dài và/hoặc nghiêm trọng thì chẩn đoán siêu âm để loại trừ các nguyên nhân gây đau bụng dưới khác, đôi khi cần phân biệt với viêm ruột thừa ở phụ nữ độ tuổi sinh sản. Đau giữa kỳ kinh không quan trọng và không báo hiệu một bệnh gì, thường không cần điều trị. Thuốc giảm đau có thể cần khi đau kéo dài hay nghiêm trọng. Thuốc tránh thai hormon có thể dùng để ngăn cản rụng trứng để làm mất đau. Không có cách phòng ngừa. Đau bụng dưới kết hợp với rụng trứng còn gọi là triệu chứng mittelschmerz (tiếng Đức có nghĩa là đau giữa kỳ kinh), có nhiều giả thuyết về nguyên nhân gây đau: Nang trứng phình to trước thời điểm phóng noãn. Khi chỉ có một hay 2 noãn trưởng thành đến mức sắp được phóng ra thì có một số nang noãn khác cũng lớn lên. Vì nang noãn lớn lên ở cả 2 buồng trứng cho nên đau có thể xảy ra đồng thời ở cả 2 bên hoặc chỉ 1 bên. Thành của buồng trứng bị rách (vỡ): Vỏ buồng trứng phải rách để noãn thoát ra, vì thế, chính sự phóng noãn đã gây đau ở một số phụ nữ. Vòi trứng co thắt: Sau khi phóng noãn, vòi trứng co thắt giống như sự nhu động của thực quản và gây đau. Các cơn co của lớp cơ nhẵn buồng trứng: Đa số phụ nữ cảm thấy đau ngay trước khi trứng rụng, do hormon LH đạt tới đỉnh cao làm tăng prostaglandin tạo ra các cơn co ở vòi trứng, tử cung và đường ruột. Do sự kích thích phúc mạc: Vì máu hay dịch thoát ra khi phóng noãn. Đôi khi nhiễm khuẩn đường sinh dục là nguyên nhân gây đau nhưng thường không rõ. Có thể sử dụng triệu chứng đau giữa kỳ kinh để nhận biết có phóng noãn nhưng vì tinh trùng bình thường có thể sống đến 5 ngày trong đường sinh sản nữ cho nên không thể dùng triệu chứng mittelschmerz đơn độc để coi là bắt đầu giai đoạn không sinh sản sau khi đã phóng noãn. Đau vùng bụng dưới mạn tính không liên quan đến các kỳ kinh: Đó là kiểu đau bụng dưới lan tới âm hộ và cả vùng thắt lưng, kèm với cảm giác nóng rát, đau ở bàng quang, đái buốt, đái khó, đau trực tràng và cảm giác muốn đại tiện, ngứa âm hộ. Những triệu chứng này thường do nhiều nguyên nhân khó phát hiện như có tổn thương ở cổ tử cung - tổn thương ở thân tử cung (tử cung gập sau, u xơ tử cung (xoắn, hoại tử vô khuẩn) - sa sinh dục - viêm phần phụ mãn, viêm cùng đồ hay buồng trứng - lạc nội mạc tử cung - giãn tĩnh mạch tiểu khung... Đau không do nguyên nhân phụ khoa: Cũng gây ra đau vùng bụng dưới. Bệnh ở cột sống: Đau lưng do tư thế, thoái hóa khớp, thoát vị đĩa đệm... Bệnh đường ruột: viêm ruột thừa, viêm đại tràng, viêm túi mật, viêm đại tràng sigma... Bệnh ở đường tiết niệu: viêm thận-bể thận, viêm bàng quang... Đau do nguyên nhân tâm lý. Thầy thuốc cần khám toàn diện và cần làm thêm một số thăm dò theo định hướng của bệnh cảnh.
Coping with pain in the lower abdomen Depending on the time and nature, lower abdominal pain in women has different causes and treatments. Health & Life Newspaper would like to provide some typical types of lower abdominal pain in women outside of pregnancy so that readers can have more information about this pain. Acute pain in the lower abdomen: If it occurs in a woman who still has regular menstruation and is not accompanied by fever, the first thing to think about is an ectopic pregnancy but it can also be a twisted ovarian cyst. If accompanied by fever, adnexitis should be considered but appendicitis or sigmoid colitis (the last part of the colon before the rectum) cannot be ruled out. Pain in the lower abdomen in the middle of menstruation: Characterized by pain in the lower abdomen accompanied by a lot of vaginal discharge that is white or mixed with blood. The pain radiates to the vulva, vagina, sometimes to the lumbar region or throughout the abdomen. It can be very acute, accompanied by nausea or vomiting. Pain often occurs at the time of ovulation (ovulation) from days 12 to 16 of the menstrual cycle, lasting from a few hours to 48 hours. About 20% of women have this type of pain, some have pain every menstrual cycle, some have pain in one cycle but not in other cycles. Diagnosis is usually based on pain occurring mid-cycle and pelvic examination showing no abnormalities. If pain is persistent and/or severe, ultrasound diagnosis is needed to rule out other causes of lower abdominal pain, sometimes needing to be differentiated from appendicitis in women of reproductive age. Mid-menstrual pain is not important and does not signal a medical condition, and usually does not require treatment. Pain relievers may be needed if pain is persistent or severe. Hormonal birth control pills can be used to prevent ovulation to relieve pain. There is no way to prevent it. Lower abdominal pain associated with ovulation is also known as mittelschmerz symptom (German for mid-menstrual pain), there are many theories about the cause of the pain: Ovarian follicles enlarge before ovulation. When only one or two oocytes are mature enough to be released, a number of other follicles also grow. Because ovarian follicles grow in both ovaries, pain can occur simultaneously on both sides or just one side. Tearing (rupture) of the wall of the ovary: The ovarian shell must tear for the ovum to escape, so ovulation itself causes pain in some women. Fallopian tube contractions: After ovulation, the fallopian tubes contract like esophageal peristalsis and cause pain. Contractions of the smooth muscle layer of the ovary: Most women feel pain right before ovulation, due to the LH hormone reaching reaching its peak increases prostaglandin, creating contractions in the fallopian tubes, uterus and intestines. Due to peritoneal irritation: Because blood or fluid escapes during ovulation. Sometimes genital tract infection is the cause of pain but it is often unknown. Symptoms of midmenstrual pain can be used to identify ovulation, but because normal sperm can live up to 5 days in the female reproductive tract, mittelschmerz symptoms alone cannot be used to consider the beginning of menstruation. do not reproduce after ovulation. Chronic lower abdominal pain not related to periods: It is a type of lower abdominal pain that spreads to the vulva and the lumbar region, accompanied by a burning sensation, pain in the bladder, painful urination, difficulty urinating, rectal pain, the feeling of wanting to defecate, and itching of the vulva. These symptoms are often due to many causes that are difficult to detect such as damage to the cervix - damage to the uterine body (uterine retroflexion, uterine fibroids (torsion, aseptic necrosis) - genital prolapse - chronic adnexitis, inflammation of the uterus or ovaries - endometriosis - pelvic varicose veins... Pain not due to gynecological causes: Also causes pain in the lower abdomen. Diseases of the spine: Back pain due to posture, osteoarthritis, disc herniation... Intestinal diseases: appendicitis, colitis, cholecystitis, sigmoid colitis... Diseases of the urinary tract : pyelonephritis, cystitis... Pain due to psychological causes. The doctor needs to do a comprehensive examination and need to do some additional investigations according to the patient's condition.
medlatec
Kinh nghiệm dùng Oresol cam đúng cách, hiệu quả Người bị mất nước do tiêu chảy cấp, sốt, nôn nhiều lần, vận động quá sức hoặc làm việc trong điều kiện nắng nóng gây mất nước được khuyến khích dùng dung dịch bổ sung nước, điện giải cho cơ thể. Trong các loại dung dịch đó, Oresol cam được nhiều người lựa chọn với tác dụng bù nước, chất điện giải và có hiệu quả tương đối tốt. Vậy sử dụng Oresol như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất? 1. Giới thiệu chung về thuốc Oresol cam Oresol được biết đến là thuốc bổ sung nước, chất điện giải cho cơ thể, thường dùng cho bệnh nhân bị mất nước, điện giải do tiêu chảy cấp, sốt, nôn,… Thuốc được bào chế dưới hai dạng chính, đó là dạng bột và viên sủi, người bệnh có thể lựa chọn dạng thuốc phù hợp với nhu cầu. Bảng thành phần của Oresol gồm có: 2,6g/l Natri clorid.13,5g/l Glucose khan.1,5g/l Kali clorid.2,9g/l Natri citrat. Để trẻ nhỏ dễ dàng sử dụng thuốc và không cảm thấy khó uống, buồn nôn, nhà sản xuất thường bổ sung hương cam vào bảng thành phần. Các bậc phụ huynh có thể ưu tiên chọn Oresol cam để trẻ uống thuốc dễ dàng hơn. Lưu ý, tùy từng gói pha hoặc viên sủi, nhà sản xuất đã nghiên cứu, tính toán liều lượng tương ứng với lượng nước 200ml, 500ml hoặc 1 lít. Khi sử dụng, chúng ta không nên chia nhỏ gói thuốc hoặc viên sủi để dùng nhiều lần. Việc tự ý chia nhỏ liều lượng có thể làm giảm hiệu quả điều trị của Oresol.2. Công dụng của thuốc Oresol Công dụng chính của Oresol cam là hỗ trợ bổ sung nước, các chất điện giải cho cơ thể, thuốc dùng được cho cả trẻ nhỏ và người trưởng thành. Nếu bạn thuộc một trong các nhóm đối tượng sau đây, bác sĩ thường khuyến khích dùng Oresol để bù nước cho cơ thể:Bệnh nhân tiêu chảy cấp. Người nôn mửa quá nhiều. Bệnh nhân có triệu chứng sốt cao, đặc biệt là những người bị sốt xuất huyết. Người phải làm việc dưới thời tiết nắng gắt liên tục. Người vận động và đổ mồ hôi nhiều, chủ yếu là các vận động viên thể thao,…Nhưng bảng thành phần của Oresol chứa khá nhiều đường, muối nên một số đối tượng cần lưu ý. Bệnh nhân có tiền sử mắc rối loạn dung nạp glucose, người mắc bệnh suy thận cấp không nên sử dụng Oresol cam để bù nước và chất điện giải. Bên cạnh đó, bệnh nhân đã từng liệt ruột, tắc hoặc thậm chí là thủng ruột nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu có ý định dùng thuốc Oresol để bổ sung nước cho cơ thể.3. Sử dụng Oresol cam với liều lượng bao nhiêu là hợp lý? Việc sử dụng Oresol sẽ tùy vào tình trạng sức khỏe và độ tuổi của từng người. Lưu ý: các thông tin sau đây chỉ mang tính chất tham khảo, liều lượng dùng sẽ được bác sĩ chỉ định sau khi thăm khám:Trường hợp bệnh nhân đang bị tiêu chảy và cần phòng ngừa nguy cơ mất nước, bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc Oresol với liều lượng 10mk/kg trọng lượng cơ thể bệnh nhân. Lưu ý, chúng ta nên dùng thuốc sau khi đi đại tiện ra phân lỏng và tiếp tục ăn uống, sinh hoạt như bình thường. Đối với bệnh nhân tiêu chảy và cần bù nước, chất điện giải cho cơ thể, bệnh nhân nên uống Oresol với liều lượng 75ml/kg trọng lượng cơ thể trong 4 tiếng đồng hồ đầu và theo dõi các biểu hiện sau thời gian này. Nếu tình trạng mất nước của cơ thể được cải thiện, bệnh nhân sẽ dùng Oresol liều duy trì. Ngược lại, khi cơ thể vẫn trong tình trạng mất nước, chúng ta tiếp tục uống thuốc với liều lượng 75ml/kg trọng lượng cơ thể. Trong trường hợp cơ thể thiếu nước nặng, bệnh nhân cần được đưa tới bệnh viện truyền nước sớm. Chúng ta có thể dùng Oresol cam để phòng chống mất nước cho cơ thể trong nhiều trường hợp khác (nguyên nhân không phải do tiêu chảy). Lúc này, bệnh nhân có thể uống từng Oresol tùy vào nhu cầu và hướng dẫn của bác sĩ. Trẻ nhỏ thường được hướng dẫn dùng Oresol cam với liều lượng như sau:Trẻ dưới 2 tuổi: uống 50ml/lần và duy trì uống từ 2 - 3 lần mỗi ngày. Trẻ từ 2 - 6 tuổi nên tăng liều lượng và uống 100ml/lần, trung bình uống 2 - 3 lần/ngày. Trẻ từ 6 - 12 tuổi được khuyến khích uống 150ml/lần, duy trì uống 2 - 3 lần mỗi ngày.4. Hướng dẫn dùng thuốc Oresol đúng cách Thuốc Oresol rất dễ sử dụng, tuy nhiên một số người vẫn chưa biết cách pha và uống thuốc. Khi pha Oresol dạng bột, chúng ta cần đọc kỹ thông tin trên nhãn và sử dụng lượng nước phù hợp với lượng bột trong gói, ví dụ dùng 200ml, 500ml hoặc 1 lít nước tương ứng cho 1 gói. Mỗi lần sử dụng, chúng ta nên pha hết cả gói chứ không tự ý chia nhỏ. Lưu ý, thuốc Oresol pha xong cần được dùng trong 24 tiếng. Nếu để quá lâu, thuốc sẽ hết tác dụng, cơ thể không được bổ sung đủ nước và các chất điện giải. Một lưu ý quan trọng mà không phải ai cũng biết là chúng ta nên dùng nước nguội pha Oresol cam nói riêng và các loại Oresol nói chung. Các bạn không nên dùng nước khoáng và nước nóng đun sôi để tránh sai lệch tỷ lệ chất điện giải.5. Tác dụng phụ của thuốc, các dấu hiệu cảnh báo dùng quá liều Oresol
Experience using Oresol orange properly and effectively People who are dehydrated due to acute diarrhea, fever, repeated vomiting, overexertion or working in hot conditions causing dehydration are encouraged to use solutions to supplement water and electrolytes for the body. Among those types of solutions, Oresol orange is chosen by many people for its rehydration and electrolyte effects and is relatively effective. So how to use Oresol to get the best results? 1. General introduction to the drug Oresol orange Oresol is known as a medicine that replenishes water and electrolytes for the body, often used for patients suffering from dehydration and electrolytes due to acute diarrhea, fever, vomiting, etc. The drug is prepared in two main forms: powder and effervescent tablets, patients can choose the form of medicine that suits their needs. Oresol's ingredient list includes: 2.6g/l Sodium chloride.13.5g/l Glucose anhydrous.1.5g/l Potassium chloride.2.9g/l Sodium citrate. To make it easier for children to use the medicine and not find it difficult to drink or feel nauseous, manufacturers often add orange flavor to the ingredient list. Parents can prioritize choosing Oresol orange to make it easier for children to take medicine. Note, depending on each mixed package or effervescent tablet, the manufacturer has researched and calculated the dosage corresponding to 200ml, 500ml or 1 liter of water. When using, we should not split medicine packages or effervescent tablets to use multiple times. Arbitrarily dividing the dosage can reduce the therapeutic effectiveness of Oresol.2. Uses of Oresol medicine The main use of Oresol orange is to support the addition of water and electrolytes to the body. The medicine can be used for both children and adults. If you belong to one of the following groups, doctors often recommend using Oresol to rehydrate the body: Patients with acute diarrhea. People vomit too much. Patients with symptoms of high fever, especially those with dengue fever. People have to work under continuous hot weather. People who exercise and sweat a lot, mainly athletes, etc. But Oresol's ingredient list contains a lot of sugar and salt, so some people need to be careful. Patients with a history of impaired glucose tolerance or acute kidney failure should not use Oresol orange to rehydrate and rehydrate. In addition, patients who have experienced intestinal paralysis, obstruction or even intestinal perforation should consult a doctor if they intend to use Oresol to replenish water in the body. 3. What dosage is reasonable to use Oresol orange? The use of Oresol will depend on each person's health condition and age. Note: the following information is for reference only, dosage will be prescribed by the doctor after examination: In case the patient is suffering from diarrhea and needs to prevent the risk of dehydration, the doctor will prescribe Use Oresol at a dose of 10mk/kg of the patient's body weight. Note, we should take medicine after having loose stools and continue eating, drinking and living as normal. For patients with diarrhea and needing to replenish water and electrolytes for the body, patients should drink Oresol at a dose of 75ml/kg body weight in the first 4 hours and monitor symptoms after this time. If the body's dehydration improves, the patient will take a maintenance dose of Oresol. On the contrary, when the body is still in a state of dehydration, we continue to take the medicine at a dose of 75ml/kg of body weight. In case the body is severely dehydrated, the patient needs to be taken to the hospital for early hydration. We can use Oresol orange to prevent dehydration in many other cases (caused not by diarrhea). At this time, the patient can take individual Oresol depending on the doctor's needs and instructions. Young children are often instructed to use Oresol orange with the following dosage: Children under 2 years old: drink 50ml/time and maintain drinking 2 - 3 times per day. Children from 2 - 6 years old should increase the dosage and drink 100ml/time, on average 2 - 3 times/day. Children from 6 - 12 years old are encouraged to drink 150ml/time, maintaining drinking 2 - 3 times per day.4. Instructions for using Oresol properly Oresol is very easy to use, however some people still do not know how to mix and take the medicine. When mixing powdered Oresol, we need to carefully read the information on the label and use the amount of water appropriate to the amount of powder in the package, for example, use 200ml, 500ml or 1 liter of water, respectively, for 1 package. Each time we use it, we should mix the entire package and not arbitrarily divide it. Note, mixed Oresol medicine needs to be used within 24 hours. If left too long, the medicine will no longer be effective, and the body will not be replenished with enough water and electrolytes. An important note that not everyone knows is that we should use cold water mixed with orange Oresol in particular and other types of Oresol in general. You should not use mineral water and boiled hot water to avoid errors in the electrolyte ratio.5. Side effects of the drug, warning signs of Oresol overdose
medlatec
Công dụng thuốc Bezarich Thuốc Bezarich là thuốc hạ lipid máu, có thành phần chính là Bezafibrate 200mg, bào chế dưới dạng viên nén bao đường, sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú- Usarichpharm - Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về tác dụng thuốc Bezarich mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây. 1. Chỉ định thuốc Bezarich Thuốc Bezarich được dùng để chỉ định trong các trường hợp sau:Tăng lipoprotein máu nguyên phát.Tăng lipoprotein máu thứ phát: Tình trạng tăng cholesterol máu không cải thiện sau khi đã ăn kiêng, tập luyện và thay đổi lối sống.Tăng triglyceride máu thứ phát nặng kéo dài trên những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường. 2. Tác dụng và cơ chế hoạt động của thuốc Bezarich Bezarich với thành phần hoạt chất chính là Bezafibrate, dẫn chất của acid fibric, là thuốc hạ lipid máu.Bezafibrate giúp ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, tác dụng chính là làm giảm lipoprotein tỷ trọng rất thấp, lipoprotein tỷ trọng thấp và làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao. Do đó, thuốc bezarich cải thiện một cách đáng kể phân bố cholesterol trong huyết tương.Thành phần Bezafibrate có khả năng làm hạ cholesterol máu, triglycerid máu nên được dùng để điều trị tăng lipid máu type IIa, IIb, III, Iv và V kèm theo chế độ ăn rất hạn chế mỡ, chế độ luyện tập thể dục hợp lý.Bezafibrate được hấp thu ở đường tiêu hoá và hấp thu tốt nhất là khi uống trong bữa ăn. Khi uống bezarich lúc đói sẽ làm giảm hấp thu và giảm tác dụng của thuốc.Nồng độ đỉnh huyết tương từ 2 đến 4 giờ ngay sau khi uống Bezarich.Thuốc dễ dàng bị thuỷ phân thành chất chuyển hoá có hoạt tính, Bezafibrate chuyển hoá ở gan dưới dạng liên hợp glucuronic.Thuốc Bezarich được thải trừ vào nước tiểu và phân, thời gian bán thải là 2,1 giờ. 3.Liều lượng và cách dùng thuốc Bezarich Cách dùng: Thuốc Bzarich được dùng đường uống và tốt nhất là nên uống trong bữa ăn.Liều dùng: Người lớn uống 01 viên/ lần x 02 lần/ ngày, uống trong hoặc ngay sau bữa ăn. 4. Chống chỉ định dùng Bezarich Thuốc Bzarich không dùng trong các trường hợp sau:Trường hợp người bệnh có mẫn cảm với bất kỳ thành phần hoạt chất nào có trong thuốc.Bệnh nhân suy thận nặng.Bệnh nhân suy gan nặng.Phụ nữ có thai, cho con bú. 5. Tương tác thuốc Bezarich Bzarich có thể xảy ra phản ứng tương tác nếu dùng đồng thời với:Thuốc Perhexiline hay IMAO.Thuốc chống đông máu.Thuốc Cholestyramine.Thuốc insulin hay sulphonylurea. 6. Tác dụng phụ của Bezarich Trong quá trình dùng thuốc Bezarich bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ sau:Đầy bụng, chán ăn, buồn nôn và rối loạn dạ dày - ruột.Hoa mắt và đau đầu.Đau cơ và yếu cơ hiếm khi xảy ra. 7. Những lưu ý cần biết khi dùng thuốc Bezarich Thường xuyên kiểm tra chức năng gan và thận của người bệnh trước khi điều trị với Bezarich.Nếu GOT, GPT tăng trên 3 lần giới hạn thông thường trong thời gian dùng thuốc Bezarich thì nên xem xét ngừng thuốc. 8. Quá liều hay quên liều thuốc Bezarich và xử trí Quá liều: Bezarich là thuốc được kê toa theo chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân không tự ý dùng thuốc khi chưa được thăm khám. Nếu không may dùng quá liều thuốc Bezarich, người bệnh cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các triệu chứng bất thường. Người nhà cần đem theo giấy tờ cá nhân người bệnh, sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc Bezarich đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và xử trí kịp thời.Quên liều thuốc: Thông thường Bezarich có thể uống cách 1-2 giờ so với dự định ghi trong đơn thuốc. Trừ trường hợp có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Bezarich sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Vì vậy nếu đã quên liều Bezarich thì hãy uống thuốc ngay khi nhớ ra. Không nên uống bù liều đã quên có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Bạn cần tuân thủ đúng chỉ định hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định dùng thuốc Bezarich.Bezarich là thuốc có tác dụng điều trị hạ lipid máu. Tuy nhiên, để đảm bảo dùng thuốc Bezarich an toàn, đúng chỉ định và liều lượng thì người bệnh cần tuân theo chỉ định của bác sĩ. Nếu còn bất cứ câu hỏi thắc mắc nào liên quan đến thuốc hay tác dụng phụ của Bezarich thì hãy tham khảo ý kiến bác sĩ/ dược sĩ để được tư vấn.
Uses of Bezarich medicine Bezarich is a lipid-lowering drug, whose main ingredient is Bezafibrate 200mg, prepared in the form of sugar-coated tablets, produced by Phong Phu Pharmaceutical Joint Stock Company - Usarichpharm - Vietnam. To better understand the effects of Bezarich, please read the article below. 1. Indications for Bezarich medicine Bezarich medicine is used for indications in the following cases: Primary hyperlipoproteinemia. Secondary hyperlipoproteinemia: Hypercholesterolemia that does not improve after diet, exercise and lifestyle changes. Hypertriglyceridemia secondary, severe and prolonged in patients with a history of hypertension and diabetes. 2. Effects and mechanism of action of Bezarich drug Bezarich with the main active ingredient Bezafibrate, a derivative of fibric acid, is a lipid-lowering drug. Bezafibrate helps inhibit cholesterol biosynthesis in the liver, the main effect is to reduce very low density lipoprotein, low density lipoprotein and increases high density lipoprotein. Therefore, Bezarich significantly improves cholesterol distribution in plasma. Bezafibrate has the ability to lower blood cholesterol and blood triglycerides, so it is used to treat hyperlipidemia types IIa, IIb, III, Iv and V. accompanied by a very limited fat diet and reasonable exercise regimen. Bezafibrate is absorbed in the digestive tract and is best absorbed when taken with meals. When taking Bezarich on an empty stomach, it will reduce absorption and reduce the effect of the drug. Peak plasma concentrations are from 2 to 4 hours immediately after taking Bezarich. The drug is easily hydrolyzed into active metabolites, Bezafibrate metabolizes. in the liver in the form of glucuronic conjugates. Bezarich is excreted in urine and feces, with a half-life of 2.1 hours. 3. Dosage and how to use Bezarich How to use: Bzarich is taken orally and is best taken during meals. Dosage: Adults take 01 pill/time x 02 times/day, during or immediately after meals. 4. Contraindications to using Bezarich Bzarich medicine should not be used in the following cases: Patients with hypersensitivity to any active ingredient in the drug. Patients with severe kidney failure. Patients with severe liver failure. Pregnant and lactating women. 5. Bezarich drug interactions Bzarich may have an interaction reaction if used concurrently with: Perhexiline or MAOI drugs. Anticoagulants. Cholestyramine drugs. Insulin or sulphonylurea drugs. 6. Side effects of Bezarich While using Bezarich you may experience the following side effects: Bloating, loss of appetite, nausea and gastrointestinal disorders. Dizziness and headache. Muscle pain and muscle weakness rarely occur. 7. Notes to know when using Bezarich Regularly check the patient's liver and kidney function before treatment with Bezarich. If GOT and GPT increase above 3 times the normal limit while using Bezarich, you should consider stopping the drug. 8. Overdose or forgotten dose of Bezarich and treatment Overdose: Bezarich is a medicine prescribed by a doctor, patients should not take the medicine without being examined. If you accidentally overdose on Bezarich, the patient should stop taking it and immediately notify the doctor or pharmacist if any unusual symptoms occur. Family members need to bring the patient's personal papers, medical examination book, and all Bezarich prescriptions/bottles that have been and are being used so that doctors can quickly diagnose and treat promptly. Forgot dose: Usually Bezarich can be taken 1-2 hours later than planned in the prescription. Unless there are strict regulations on the time of use, Bezarich can be taken a few hours after discovering that you have forgotten it. So if you forget a dose of Bezarich, take it as soon as you remember. Do not take a missed dose as it can be dangerous to your body. You need to strictly follow the instructions or consult your doctor before deciding to use Bezarich. Bezarich is a drug that helps treat lipid lowering. However, to ensure safe use of Bezarich, correct indications and dosage, patients need to follow the doctor's instructions. If you have any questions related to the medication or side effects of Bezarich, please consult your doctor/pharmacist for advice.
vinmec
Viêm cơ do nhiễm khuẩn: Chớ coi thường Viêm cơ nhiễm trùng là một trong những bệnh nhiễm trùng rất hay gặp trên lâm sàng, với tác nhân gây bệnh là do một số loài vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng đến gây bệnh tại một số cơ trong cơ thể người bệnh. Viêm cơ do nhiễm khuẩn cần được phát hiện sớm và điều trị đúng phương pháp để tránh những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của người bệnh. 1. Viêm cơ do nhiễm khuẩn Viêm cơ do nhiễm khuẩn được định nghĩa là một bệnh lý tổn thương nội khoa do vi khuẩn, một số virus và ký sinh trùng gây nên, bệnh này còn có tên gọi khác là viêm cơ sinh mủ. Trong những tác nhân gây bệnh thì phổ biến nhất là vi khuẩn tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, liên cầu khuẩn..., đôi khi cũng sẽ có trường hợp bệnh nhân bị viêm cơ nguyên nhân do một số loại vi khuẩn và virus khác.Để chẩn đoán xác định một bệnh nhân mắc phải bệnh lý viêm cơ nhiễm trùng thì cần đáp ứng 2 tiêu chuẩn là có sự hiện diện của vi khuẩn gây bệnh trong cơ thể và có dấu hiệu tổn thương ở một số cơ. Do đó, nếu xét nghiệm cho thấy có vi khuẩn trong máu thì chưa phải là một yếu tố chắc chắn để khẳng định trường hợp này là viêm cơ nhiễm trùng, mà cần thêm các dấu hiệu của viêm cơ, áp xe cơ... Bệnh viêm cơ do nhiễm khuẩn được tìm ra đầu tiên ở những khu vực nhiệt đới vào rất nhiều năm trước nên bên cạnh những tên gọi như viêm cơ nhiễm trùng, viêm cơ sinh mủ thì một tên gọi khác của loại bệnh lý này đó là bệnh viêm cơ vùng nhiệt đới.Một số yếu tố nguy cơ thúc đẩy viêm cơ nhiễm trùng xảy ra đó là:Bệnh nhân gặp phải tình trạng suy giảm hệ miễn dịch, điển hình như các bệnh lý đái tháo đường hay những bệnh lý được điều trị bằng Corticoid trong thời gian dài.Bệnh nhân gặp phải tình trạng đa chấn thương. Bệnh nhân có những vết thương ngoài da trên cơ thể, thường là vết thương hở có thể là những đường vào của vi khuẩn gây nên bệnh lý viêm cơ nhiễm trùng.Bệnh nhân trải qua những thủ thuật y tế được thực hiện không đúng quy trình vô khuẩn, không được chăm sóc vị trí thực hiện thủ thuật tốt như tiêm thuốc, châm cứu hay một số phẫu thuật xâm lấn. Các lọai vi khuẩn, virus,... là tác nhân chính gây ra bệnh viêm cơ nhiễm trùng Triệu chứng lâm sàng rõ rệt nhất của bệnh viêm cơ do nhiễm khuẩn là những dấu hiệu của hội chứng nhiễm khuẩn như sốt cao 39°C - 40°C, rét run, vã mồ hôi, môi khô, lưỡi bẩn, mắt trũng... Đối với triệu chứng tại chỗ thì bệnh nhân sẽ phải đối mặt với tình trạng một số cơ trong cơ thể bị viêm, có thể một cơ hoặc nhiều cơ, trong đó phổ biến nhất trên lâm sàng là bị viêm cơ trước đùi, cơ mông cũng như cơ thắt lưng – chậu. Những triệu chứng của quá trình viêm cơ tại chỗ bao gồm:Giai đoạn 2 tuần đầu tiên: Cơ bị viêm sưng lên, có thể kèm theo dấu hiệu đỏ, bệnh nhân có thể có cảm giác đau nhẹ. Trong giai đoạn này, việc chọc hút dịch có thể sẽ không có kết quả rõ ràng.Giai đoạn 10 – 30 ngày tiếp theo: Cơ bắt đầu sưng và to hơn rất nhiều, kèm theo nóng, đỏ, bệnh nhân có cảm giác rất đau. Khi khám thực thể vùng cơ bị viêm thì thấy dấu bùng nhùng, ấn vào thấy lõm xuống do tình trạng phù diễn ra tại đây. Bệnh nhân được chỉ định chọc hút thì thấy có dịch mủ thoát ra, cần được điều trị sớm khi phát hiện bệnh ở giai đoạn này.Giai đoạn cuối: Những biểu hiện ngày càng nặng nề và rõ ràng hơn, lúc này có thể gây ra một số biến chứng như áp xe cơ, áp xe vùng lân cận, viêm khớp, sốc nhiễm khuẩn, có thể bệnh nhân sẽ gặp phải tình trạng suy chức năng thận. Đặc biệt, khi bị viêm cơ thắt lưng – chậu thì khó có thể phát hiện bệnh khi thăm khám ở vùng cơ này vì cấu trúc giải phẫu của cơ thắt lưng – chậu nằm khá sâu bên trong cơ thể, do vậy biểu hiện chính ở giai đoạn này đó là bệnh nhân thường có cảm giác đau ở mạn sườn và hạ sườn bên cơ bị viêm. Ngoài ra, khi bị viêm cơ thắt lưng – chậu thì bệnh nhân không có khả năng duỗi được chân bên bị tổn thương và những động tác của khớp háng đều được thực hiện một cách bình thường. Biến chứng áp xe cơ cũng như những tổn thương khớp lân cận rất thường gặp trên lâm sàng, ví dụ như tổn thương khớp háng, cơ mông... Trong một số trường hợp viêm cơ thắt lưng – chậu nguyên nhân do vi khuẩn lao thì bệnh nhân có thể có dấu hiệu của viêm đốt sống đĩa đệm, do vậy cần lưu ý về đặc điểm này để không bỏ sót khi thăm khám. 2. Phác đồ điều trị viêm cơ nhiễm khuẩn Nguyên tắc chính khi điều trị viêm cơ do nhiễm khuẩn bao gồm:Điều trị kháng sinh từ giai đoạn đầu với liều cao, ban đầu dùng thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch, sau đó chuyển sang đường uống, dùng kháng sinh đủ thời gian mà bác sĩ điều trị chỉ định trong khoảng 4 – 6 tuần, thuốc kháng sinh cần lựa chọn theo kháng sinh đồ để mang lại hiệu quả điều trị tối ưu nhất có thể.Trong thời gian chưa cho ra kết quả xét nghiệm nuôi cấy làm kháng sinh đồ nhưng cần điều trị kháng sinh ngay thì có thể ưu tiên dùng kháng sinh kháng tụ cầu vàng gồm Methicillin hoặc Vancomycin, nếu bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch thì áp dụng kháng sinh phổ rộng kháng được trực khuẩn gram âm, vi khuẩn yếm khí như Vancomycin, Carbapenem, Piperacillin, Clindamycin...Nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn thứ 2 hoặc giai đoạn cuối thì có thể thực hiện chọc hút dẫn lưu dịch mủ hay phẫu thuật dẫn lưu dịch mủ nếu cần thiết, một số trường hợp nặng hơn thì cần phẫu thuật để vừa dẫn lưu dịch mủ, vừa cắt lọc nhưng tổn thương nhiễm khuẩn đã bị hoại tử để giúp bệnh nhân có thể bảo tồn được phần cơ còn lại.Nâng cao thể trạng của bệnh nhân để ngăn ngừa tình trạng sốc nhiễm khuẩn có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân.Điều trị một số biến chứng thường gặp của viêm cơ nhiễm trùng như suy thận, viêm khớp... nếu bệnh nhân mắc phải những bệnh lý này. Cần tuân thủ theo kháng sinh đồ để mang lại hiệu quả điều trị viêm cơ do nhiễm khuẩn tốt nhất Để phòng tránh khả năng viêm cơ nhiễm trùng thì cần thực hiện một số lưu ý như sau:Trong quá trình tiến hành những thủ thuật điều trị như châm cứu, tiêm truyền, phẫu thuật thì cần tuân thủ quy trình vô khuẩn một cách nghiêm ngặt, tránh tạo ra những đường vào để vi khuẩn có thể dễ dàng xâm nhập và tấn công những tế bào trong cơ thể.Với những vết thương ngoài da như mụn, nhọt hoặc những vết thương hở thì cần điều trị triệt để, tránh việc làm cho những nhiễm trùng tại đây phát triển theo chiều hướng nặng nề hơn.Phòng tránh một số bệnh lý nguy cơ của viêm cơ do nhiễm khuẩn như bệnh lý đái tháo đường, những bệnh lý liên quan đến suy giảm hệ miễn dịch, cần lưu ý khi dùng thuốc Corticoid trong những trường hợp này để tránh lạm dụng loại thuốc này. 3. Kết luận Viêm cơ do nhiễm khuẩn tuy không phải là một bệnh lý cấp tính hay đe dọa trực tiếp đến sức khỏe người bệnh nhưng nó gây ra một số triệu chứng ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân, đặc biệt có những trường hợp bị viêm cơ dẫn đến sốc do nhiễm khuẩn, nếu nặng hơn có thể tử vong. Vì vậy, việc phòng tránh tình trạng nhiễm khuẩn diễn ra trên cơ thể là vô cùng quan trọng, bên cạnh đó cũng nên quan sát sức khỏe bản thân thật kỹ để có thể thăm khám ngay khi có bất cứ dấu hiệu bất thường nào diễn ra.
Viêm cơ do nhiễm khuẩn: Chớ coi thường Viêm cơ nhiễm trùng là một trong những bệnh nhiễm trùng rất hay gặp trên lâm sàng, với tác nhân gây bệnh là do một số loài vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng đến gây bệnh tại một số cơ trong cơ thể người bệnh. Viêm cơ do nhiễm khuẩn cần được phát hiện sớm và điều trị đúng phương pháp để tránh những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của người bệnh. 1. Viêm cơ do nhiễm khuẩn Viêm cơ do nhiễm khuẩn được định nghĩa là một bệnh lý tổn thương nội khoa do vi khuẩn, một số virus và ký sinh trùng gây nên, bệnh này còn có tên gọi khác là viêm cơ sinh mủ. Trong những tác nhân gây bệnh thì phổ biến nhất là vi khuẩn tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, liên cầu khuẩn..., đôi khi cũng sẽ có trường hợp bệnh nhân bị viêm cơ nguyên nhân do một số loại vi khuẩn và virus khác.Để chẩn đoán xác định một bệnh nhân mắc phải bệnh lý viêm cơ nhiễm trùng thì cần đáp ứng 2 tiêu chuẩn là có sự hiện diện của vi khuẩn gây bệnh trong cơ thể và có dấu hiệu tổn thương ở một số cơ. Do đó, nếu xét nghiệm cho thấy có vi khuẩn trong máu thì chưa phải là một yếu tố chắc chắn để khẳng định trường hợp này là viêm cơ nhiễm trùng, mà cần thêm các dấu hiệu của viêm cơ, áp xe cơ... Bệnh viêm cơ do nhiễm khuẩn được tìm ra đầu tiên ở những khu vực nhiệt đới vào rất nhiều năm trước nên bên cạnh những tên gọi như viêm cơ nhiễm trùng, viêm cơ sinh mủ thì một tên gọi khác của loại bệnh lý này đó là bệnh viêm cơ vùng nhiệt đới.Một số yếu tố nguy cơ thúc đẩy viêm cơ nhiễm trùng xảy ra đó là:Bệnh nhân gặp phải tình trạng suy giảm hệ miễn dịch, điển hình như các bệnh lý đái tháo đường hay những bệnh lý được điều trị bằng Corticoid trong thời gian dài.Bệnh nhân gặp phải tình trạng đa chấn thương. Bệnh nhân có những vết thương ngoài da trên cơ thể, thường là vết thương hở có thể là những đường vào của vi khuẩn gây nên bệnh lý viêm cơ nhiễm trùng.Bệnh nhân trải qua những thủ thuật y tế được thực hiện không đúng quy trình vô khuẩn, không được chăm sóc vị trí thực hiện thủ thuật tốt như tiêm thuốc, châm cứu hay một số phẫu thuật xâm lấn. Các lọai vi khuẩn, virus,... là tác nhân chính gây ra bệnh viêm cơ nhiễm trùng Triệu chứng lâm sàng rõ rệt nhất của bệnh viêm cơ do nhiễm khuẩn là những dấu hiệu của hội chứng nhiễm khuẩn như sốt cao 39°C - 40°C, rét run, vã mồ hôi, môi khô, lưỡi bẩn, mắt trũng... Đối với triệu chứng tại chỗ thì bệnh nhân sẽ phải đối mặt với tình trạng một số cơ trong cơ thể bị viêm, có thể một cơ hoặc nhiều cơ, trong đó phổ biến nhất trên lâm sàng là bị viêm cơ trước đùi, cơ mông cũng như cơ thắt lưng – chậu. Những triệu chứng của quá trình viêm cơ tại chỗ bao gồm:Giai đoạn 2 tuần đầu tiên: Cơ bị viêm sưng lên, có thể kèm theo dấu hiệu đỏ, bệnh nhân có thể có cảm giác đau nhẹ. Trong giai đoạn này, việc chọc hút dịch có thể sẽ không có kết quả rõ ràng.Giai đoạn 10 – 30 ngày tiếp theo: Cơ bắt đầu sưng và to hơn rất nhiều, kèm theo nóng, đỏ, bệnh nhân có cảm giác rất đau. Khi khám thực thể vùng cơ bị viêm thì thấy dấu bùng nhùng, ấn vào thấy lõm xuống do tình trạng phù diễn ra tại đây. Bệnh nhân được chỉ định chọc hút thì thấy có dịch mủ thoát ra, cần được điều trị sớm khi phát hiện bệnh ở giai đoạn này.Giai đoạn cuối: Những biểu hiện ngày càng nặng nề và rõ ràng hơn, lúc này có thể gây ra một số biến chứng như áp xe cơ, áp xe vùng lân cận, viêm khớp, sốc nhiễm khuẩn, có thể bệnh nhân sẽ gặp phải tình trạng suy chức năng thận. Đặc biệt, khi bị viêm cơ thắt lưng – chậu thì khó có thể phát hiện bệnh khi thăm khám ở vùng cơ này vì cấu trúc giải phẫu của cơ thắt lưng – chậu nằm khá sâu bên trong cơ thể, do vậy biểu hiện chính ở giai đoạn này đó là bệnh nhân thường có cảm giác đau ở mạn sườn và hạ sườn bên cơ bị viêm. Ngoài ra, khi bị viêm cơ thắt lưng – chậu thì bệnh nhân không có khả năng duỗi được chân bên bị tổn thương và những động tác của khớp háng đều được thực hiện một cách bình thường. Biến chứng áp xe cơ cũng như những tổn thương khớp lân cận rất thường gặp trên lâm sàng, ví dụ như tổn thương khớp háng, cơ mông... Trong một số trường hợp viêm cơ thắt lưng – chậu nguyên nhân do vi khuẩn lao thì bệnh nhân có thể có dấu hiệu của viêm đốt sống đĩa đệm, do vậy cần lưu ý về đặc điểm này để không bỏ sót khi thăm khám. 2. Phác đồ điều trị viêm cơ nhiễm khuẩn Nguyên tắc chính khi điều trị viêm cơ do nhiễm khuẩn bao gồm:Điều trị kháng sinh từ giai đoạn đầu với liều cao, ban đầu dùng thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch, sau đó chuyển sang đường uống, dùng kháng sinh đủ thời gian mà bác sĩ điều trị chỉ định trong khoảng 4 – 6 tuần, thuốc kháng sinh cần lựa chọn theo kháng sinh đồ để mang lại hiệu quả điều trị tối ưu nhất có thể.Trong thời gian chưa cho ra kết quả xét nghiệm nuôi cấy làm kháng sinh đồ nhưng cần điều trị kháng sinh ngay thì có thể ưu tiên dùng kháng sinh kháng tụ cầu vàng gồm Methicillin hoặc Vancomycin, nếu bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch thì áp dụng kháng sinh phổ rộng kháng được trực khuẩn gram âm, vi khuẩn yếm khí như Vancomycin, Carbapenem, Piperacillin, Clindamycin...Nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn thứ 2 hoặc giai đoạn cuối thì có thể thực hiện chọc hút dẫn lưu dịch mủ hay phẫu thuật dẫn lưu dịch mủ nếu cần thiết, một số trường hợp nặng hơn thì cần phẫu thuật để vừa dẫn lưu dịch mủ, vừa cắt lọc nhưng tổn thương nhiễm khuẩn đã bị hoại tử để giúp bệnh nhân có thể bảo tồn được phần cơ còn lại.Nâng cao thể trạng của bệnh nhân để ngăn ngừa tình trạng sốc nhiễm khuẩn có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân.Điều trị một số biến chứng thường gặp của viêm cơ nhiễm trùng như suy thận, viêm khớp... nếu bệnh nhân mắc phải những bệnh lý này. Cần tuân thủ theo kháng sinh đồ để mang lại hiệu quả điều trị viêm cơ do nhiễm khuẩn tốt nhất Để phòng tránh khả năng viêm cơ nhiễm trùng thì cần thực hiện một số lưu ý như sau:Trong quá trình tiến hành những thủ thuật điều trị như châm cứu, tiêm truyền, phẫu thuật thì cần tuân thủ quy trình vô khuẩn một cách nghiêm ngặt, tránh tạo ra những đường vào để vi khuẩn có thể dễ dàng xâm nhập và tấn công những tế bào trong cơ thể.Với những vết thương ngoài da như mụn, nhọt hoặc những vết thương hở thì cần điều trị triệt để, tránh việc làm cho những nhiễm trùng tại đây phát triển theo chiều hướng nặng nề hơn.Phòng tránh một số bệnh lý nguy cơ của viêm cơ do nhiễm khuẩn như bệnh lý đái tháo đường, những bệnh lý liên quan đến suy giảm hệ miễn dịch, cần lưu ý khi dùng thuốc Corticoid trong những trường hợp này để tránh lạm dụng loại thuốc này. 3. Kết luận Viêm cơ do nhiễm khuẩn tuy không phải là một bệnh lý cấp tính hay đe dọa trực tiếp đến sức khỏe người bệnh nhưng nó gây ra một số triệu chứng ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân, đặc biệt có những trường hợp bị viêm cơ dẫn đến sốc do nhiễm khuẩn, nếu nặng hơn có thể tử vong. Vì vậy, việc phòng tránh tình trạng nhiễm khuẩn diễn ra trên cơ thể là vô cùng quan trọng, bên cạnh đó cũng nên quan sát sức khỏe bản thân thật kỹ để có thể thăm khám ngay khi có bất cứ dấu hiệu bất thường nào diễn ra.
vinmec
Hướng dẫn cha mẹ dạy con tăng động, giảm chú ý tại gia đình Khái niệm Rối loạn tăng động, giảm chú ý( Attention Deficit Hyperactivity Disorder- ADHD) là rối loạn tâm thần và thần kinh - hành vi, đặc trưng bởi khó khăn trong việc tập trung hoặc tăng hoạt động/ xung động hay kết hợp cả giảm tập trung chú ý và tăng hoạt động/ xung động. Phân loại Giảm chủ ý là chủ yếu: Trẻ có các biểu hiện như khó duy trì chú ý vào nhiệm vụ, hoạt động đòi hỏi nỗ lực trí tuệ ví dụ ngồi viết, học bài( trừ các nhiệm vụ trẻ thích như vẽ tranh, xem tivi,....); hay quên các nhiệm vụ, đồ dùng; dễ bị xao lãng vì các kích thích bên ngoài.Tăng động- xung động là chủ yếu: Trẻ có các biểu hiện như chân tay luôn ngọ nguậy, khó ngồi yên một chỗ , hoạt động liên tục; trẻ có thể nói liên tục hoặc nói quá nhiều, nói chen ngang với người khác; trẻ có thể leo trèo, nghịch ngợm quá mức.Thể kết hợp tăng động- xung động và giảm chú ý. Lưu ý: Cần thận trọng trong việc đưa ra đánh giá xác định vấn đề cho trẻ. Ở trẻ em, rối loạn tăng động giảm chú ý có thể bị nhầm lẫn với các vấn đề hướng ngoại như rối loạn thách thức chống đối và rối loạn hành vi ứng xử. Những cách thức hỗ trợ bố mẹ có thể thực hiện tại gia đình: Các chiến lược về y tế: Một số trường hợp các trẻ được chẩn đoán ADHD sẽ được bác sĩ kê thuốc để kiểm soát các triệu chứng của ADHD. Những thuốc này sẽ không chữa được ADHD nhưng sẽ hỗ trợ cho trẻ bên cạnh các biện pháp về hành vi, tâm lý- giáo dục. Cần lưu ý rằng thuốc sẽ chỉ đem lại hiệu quả tối ưu khi được sử dụng với liều dùng được chỉ định trên nhu cầu của trẻ và có sự theo dõi thường xuyên của bác sĩ.thuốc sẽ chỉ đem lại hiệu quả tối ưu khi được sử dụng với liều dùng được chỉ định trên nhu cầu của trẻ và có sự theo dõi thường xuyên của bác sĩ.Các chiến lược về tâm lý giáo dục:Sắp xếp môi trường học tập: Giảm thiểu các tác nhân làm trẻ mất tập trung như ánh sáng( hạn chế ánh sáng quá mạnh hoặc quá yếu), tiếng ồn( tiếng ti vi, tiếng máy sấy, tiếng các phương tiện giao thông), không gần cửa sổ.Xây dựng thời gian biểu hợp lý- cố định: Bố mẹ có thể cân nhắc để sắp xếp thời gian ăn- ngủ- chơi- học của trẻ một cách phù hợp, giờ học nên có khoảng cách với giờ ngủ- giờ ăn để trẻ có thể tập trung tốt nhất. Thời gian biểu cũng nên cố định để trẻ có thể hình dung thứ tự các việc cần làm, nếu có sự thay đổi thì nên thông báo cho trẻ sớm nhất có thể để trẻ chuẩn bị tâm lý.Sắp xếp các đồ vật trong gia đình/ đồ dùng của trẻ theo cấu trúc: Điều này giúp trẻ đặt các đồ dùng như bút, quần áo, balo,... đúng vị trí và có thể kiểm soát đồ dùng một cách hiệu quả.Đưa ra lựa chọn: Lựa chọn là một cách hiệu quả để hướng dẫn trẻ kiểm soát những điều trẻ làm, thể hiện nhu cầu và giảm những hành vi không phù hợp. Việc đưa ra lựa chọn có thể áp dụng linh hoạt trong việc để trẻ lựa chọn thứ tự thực hiện các nhiệm vụ, thời gian thực hiện, phương thức/ người hỗ trợ,...Sử dụng các câu hướng dẫn ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể Sử dụng các phần thưởng một cách phù hợp: Dựa trên khả năng thực tế của trẻ, bố mẹ có thể đưa ra các phần thưởng khác nhau như lời khen, đồ chơi, thức ăn, đi chơi,.... Phần thưởng cần bám sát vào sở thích, nhu cầu của trẻ để trẻ cố gắng thực hiện. Điều kiện để đạt được phần thưởng cần trọng phạm vi trẻ có thể thực hiện được, khó quá thì trẻ sẽ nản chí, dễ quá thì trẻ cũng sẽ nhanh chán.=> Gợi ý một số hoạt động cụ thể: Luyện khả năng chú ý, phối hợp tay mắt: phân loại đồ vật theo từng bộ đồ chơi, theo màu sắc, hình dạng; xếp lại các hình ghép có sẵn; vẽ lại các hình từ đơn giản đến phức tạp; tô màu theo mức độ các chi tiết phức tạp dần. Luyện khả năng chú ý và lắng nghe: Nghe và nhắc lại các dãy số xuôi- ngược; tái hiện lại nhịp điệu( tiếng vỗ tay) đã nghe; nghe và đoán tên gọi của đồ vật/ con vật phát ra âm thanh. Luyện khả năng chú ý và bắt chước: bắt chước vận động từng bộ phận; phối hợp vận động theo chuỗi. Các hoạt động về vận động thô: bơi, bóng đá, trượt patin, chạy, đi bộ. Các hoạt động đòi hỏi sự tập trung chú ý: ném bóng vào rổ, ném phi tiêu
Guide parents to teach hyperactive and inattentive children at home Concept Attention Deficit Hyperactivity Disorder (ADHD) is a mental and neurological-behavioral disorder, characterized by difficulty concentrating or increased activity/impulsion or a combination of decreased concentration. increased attention and increased activity/impulses. Classify Mainly reduced intention: Children have symptoms such as difficulty maintaining attention on tasks and activities that require mental effort, such as writing and studying (except for tasks that children like such as drawing or watching TV). ,....); often forgets tasks and items; easily distracted by external stimuli. Mainly hyperactivity and impulsivity: Children have symptoms such as constantly wiggling their limbs, difficulty sitting still, and continuous activity; Children may talk continuously or talk too much, interrupting others; Children can climb and play excessively. They can combine hyperactivity and impulsivity with reduced attention. Note: Be careful in making an assessment to identify the problem for your child. In children, attention deficit hyperactivity disorder may be confused with externalizing problems such as oppositional defiant disorder and conduct disorder. Ways to support parents that can be done at home: Medical strategies: In some cases, children diagnosed with ADHD will be prescribed medication by their doctor to control ADHD symptoms. These medications will not cure ADHD but will support children in addition to behavioral, psychological and educational measures. It should be noted that the medicine will only bring optimal effectiveness when used at the prescribed dose based on the child's needs and with regular monitoring by a doctor. The drug will only bring optimal effectiveness when used properly. Use at a prescribed dose based on the child's needs and with regular supervision by a doctor. Psychoeducational strategies: Arrange the learning environment: Minimize factors that distract children such as light (limit light that is too strong or too weak), noise (television sound, dryer sound, traffic sound), not near windows. Build a reasonable - fixed schedule: Parents can consider arranging their children's eating-sleeping-playing-studying time appropriately. Studying hours should have a distance from sleeping-mealtimes so that children can concentrate best. The schedule should also be fixed so that children can visualize the order of things to do. If there are any changes, you should notify them as soon as possible so that they can mentally prepare. Arrange items in the family. / children's belongings according to structure: This helps children put objects such as pens, clothes, backpacks, etc. in the right place and can control the objects effectively. Make choices: Choose is an effective way to guide children in controlling what they do, expressing their needs and reducing inappropriate behavior. Giving choices can be applied flexibly in letting children choose the order of performing tasks, time of implementation, method/support person, etc. Use short, clear instructions. Be clear and specific Use rewards appropriately: Based on the child's actual abilities, parents can give different rewards such as praise, toys, food, outings,... Rewards need to closely follow the child's interests and needs so that the child tries to implement them. The conditions for achieving the reward need to be within the scope that the child can do. If it's too difficult, the child will be discouraged, if it's too easy, the child will quickly get bored. => Suggest some specific activities: Practice attention span attention, hand-eye coordination: classify objects according to each toy set, by color, shape; Rearrange existing puzzles; Redraw shapes from simple to complex; Color gradually the details become more complex. Practice attention and listening skills: Listen and repeat numbers sequences forward and backward; reproduce the rhythm (clap) heard; Listen and guess the name of the object/animal that makes the sound. Practice attention and imitation skills: imitate the movements of each part; coordinate movements in chains. Gross motor activities: swimming, soccer, rollerblading, running, walking. Activities that require concentration and attention: throwing a ball into a basket, throwing darts
vinmec
Cẩm nang thông tin: những thông tin cần biết về sốt phát ban ở trẻ sơ sinh Sốt phát ban ở trẻ sơ sinh là bệnh tương đối thường gặp ở trẻ từ 5 đến 36 tháng tuổi. Đây cũng là điều dễ hiểu vì thời gian này sức đề kháng của trẻ còn yếu. Bệnh nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách thì sẽ khỏi nhanh chóng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp tương trẻ có thể gặp những biến chứng nguy hiểm nếu không. 1. Sốt phát ban ở trẻ sơ sinh là gì? Trẻ sơ sinh khi bị sốt phát ban sẽ xuất hiện hiện tượng người nóng, sốt cao khoảng 38 độ và trên người nổi các đốm nhỏ màu đỏ li ti trên da. Khi được nghỉ ngơi và uống thuốc phù hợp theo hướng dẫn của bác sĩ thì sẽ nhanh chóng khỏi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm nếu như không được điều trị đúng phương pháp. Phát ban đỏ và phát ban đào là hai loại phát ban thường gặp nhất ở trẻ nhỏ: – Ban đào là loại ban do virus rubella gây ra: Khi bị ban đào thì những vết ban đỏ thường dày và có màu nhạt hơn ban sởi. Virus này khá lành tính nhưng chỉ với trẻ em, đối với phụ nữ mang thai thì đặc biệt nguy hiểm. – Ban đỏ do virus sởi: Khi bị ban đỏ những vết ban thường có màu đậm, gồ lên mặt da, khi hết cũng sẽ có thể để lại những vết thâm trên da. Thường gọi là “vằn da hổ”. Bệnh có thể lây truyền từ người này sang người khác, nếu dùng chung đồ cá nhân của nhau. Chẳng hạn như, một đứa bé đang khỏe mạnh khi dùng chung cốc với trẻ bị phát ban thì có thể lây nhiễm. Bệnh không lây truyền qua không khí, giao tiếp. Sốt phát ban ở trẻ sơ sinh là bệnh tương đối thường gặp ở trẻ từ 5 đến 36 tháng tuổi vì thời gian này sức đề kháng của trẻ còn yếu 2. Dấu hiệu cho biết trẻ đang bị sốt phát ban Đối với mọi đứa trẻ nhất là trẻ sơ sinh, dấu hiệu dễ nhận biết nhất chính là việc trẻ quấy khóc, khó chịu, không chịu ăn uống. Kèm theo đó là trẻ có dấu hiệu sốt cao, có thể đi kèm việc ho, chảy mũi liên tục, mắt đỏ, cơ thể sẽ xuất hiện những nốt ban đỏ, chỉ hết sau khi hết sốt từ 2 – 3 ngày. Ban sẽ xuất hiện đầu tiên ở khu vực cổ, rồi sau đó là lưng, tứ chi. Một số triệu chứng khác đi kèm như: tiêu chảy, ho,… Trẻ có thể gặp một số biến chứng khác nguy hiểm hơn như là: viêm phổi ở trẻ em, viêm tai giữa, đi ngoài ra máu, nặng nhất là viêm não. Sốt cao và quấy khóc là những biểu hiện đầu tiên để cha mẹ biết con đang bị sốt phát ban 3. Điều trị sốt phát ban cho trẻ thế nào? Nhận thấy trẻ có những dấu hiệu trẻ bị sốt phát ban nhưng chưa thể ngay lập tức đưa đến bệnh viện thì hãy sử dụng một số cách sau: – Sử dụng một chiếc khăn sạch, nhúng vào nước ấm lau khu vực nách, bẹn và trán của trẻ để hạ nhiệt cơ thể. Tuyệt đối không dùng nước lạnh vì sẽ khiến trẻ bị sốc nhiệt, tình trạng có thể nguy hiểm hơn. – Kiểm tra nhiệt độ cơ thể của trẻ, nếu không có dấu hiệu giảm sốt thì cần nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện nhanh nhất có thể. -Thay quần áo mỏng, dễ thấm mồ hôi cho trẻ để tạo cảm giác thoải mái.. – Tuyệt đối không tự ý cho trẻ uống thuốc hạ sốt của người lớn, cần phải nghe theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa Nhi. 4. Phân biệt sốt phát ban xuất hiện ở trẻ sơ sinh với bệnh sởi Sởi và sốt phát ban cần phải được phân biệt vì hai bệnh này có dấu hiệu tương tự nhau, khiến cha mẹ dễ nhầm lẫn. Mỗi bệnh thì có một cách can thiệp khác nhau, nên việc phân biệt rõ là vô cùng quan trọng. Để phân biệt cha mẹ nên căn cứ vào giai đoạn toàn phát. Bởi sởi và sốt phát ban khi bắt đầu thì sẽ có sự khác nhau rõ rệt: – Sốt phát ban: nhiệt độ cơ thể sẽ không quá cao, trẻ sốt nhẹ, những vết ban có màu hồng sáng, mịn và không bị gồ lên bề mặt da. Ban nổi toàn thân nhưng không theo quy luật nào mà mọc lộn xộn. Sau khi khỏi bệnh không để lại vết thâm trên da. – Sởi sẽ khác sốt phát ban, tình trạng của trẻ khi bị sởi sẽ sốt cao đột ngột. Ban xuất hiện trên da li ti không gồ lên da, sau khi hết sởi sẽ để lại những vết thâm. 5. Lưu ý cho cha mẹ khi con trẻ bị sốt phát ban Việc điều trị bằng thuốc kháng sinh khi trẻ bị sốt phát ban là điều không cần thiết vì bệnh này do virus gây ra, trẻ em khi bị sốt phát ban thì cha mẹ cần lưu ý những điều sau: – Hạ nhiệt sốt đúng cách, để thân nhiệt trẻ dần dần giảm xuống, không dùng nước đá để hạ đột ngột. – Cho trẻ vệ sinh mũi bằng khăn mềm và nước muối loãng không nên dùng các loại thuốc ho thảo dược để giảm ho và đau họng cho trẻ. – Chọn quần áo mỏng, rộng rãi, có chất liệu mềm, thoáng để mặc cho trẻ khi bị sốt. – Không để điều hoà quá lạnh hoặc quạt gió mạnh thốc thẳng vào người của bé. – Để bé nghỉ ngơi trong môi trường thoáng mát, sạch sẽ để nhanh chóng hồi phục. – Không để trẻ tiếp xúc với nhiều người và các trẻ khác để có thể tránh lây lan bệnh cho những người xung quanh. Thăm khám sớm và điều trị kịp thời để trẻ nhanh chóng khỏe lại tránh gặp những biến chứng khó lường bạn nhé
Information handbook: information you need to know about scrub typhus in infants Typhus in newborns is a relatively common disease in children from 5 to 36 months old. This is understandable because during this time children's resistance is still weak. If the disease is detected early and treated properly, it will heal quickly. However, in some cases, children can experience dangerous complications if they do not. 1. What is typhus in infants? Newborns with rash will appear hot, have a high fever of about 38 degrees and have tiny red spots on their skin. When you rest and take appropriate medication according to your doctor's instructions, you will recover quickly. However, in some cases, the disease can lead to dangerous complications if not treated properly. Red rash and peach rash are the two most common types of rashes in young children: – Roseola is a type of rash caused by the rubella virus: When you have rubella, the red rashes are usually thicker and lighter in color than measles. This virus is quite benign but only for children, and for pregnant women it is especially dangerous. – Erythema caused by measles virus: When you have erythema, the rash is often dark in color and raised on the skin. When it goes away, it can leave dark spots on the skin. Often called "tiger stripes". The disease can be transmitted from person to person if they share each other's personal items. For example, a healthy baby sharing a cup with a child with a rash can become infected. The disease is not transmitted through air or contact. Typhus in newborns is a relatively common disease in children from 5 to 36 months old because during this time the child's resistance is still weak. 2. Signs that your child has typhus For all children, especially newborns, the most recognizable signs are the child's crying, discomfort, and refusal to eat or drink. Accompanied by that, the child has signs of high fever, which may be accompanied by coughing, continuous runny nose, red eyes, and red rashes will appear on the body, which will only go away after the fever disappears for 2-3 days. The rash will appear first on the neck area, then on the back and limbs. Some other accompanying symptoms such as: diarrhea, cough,... Children may experience some other more dangerous complications such as: childhood pneumonia, otitis media, bloody diarrhea, and the most severe is encephalitis. High fever and crying are the first signs that let parents know their child has typhus 3. How to treat typhus in children? If you notice that your child has signs of a rash but cannot immediately take him to the hospital, use some of the following methods: – Use a clean towel dipped in warm water to wipe the child's armpits, groin and forehead to cool down the body. Absolutely do not use cold water because it will cause your child to go into heat stroke, a condition that can be more dangerous. – Check the child's body temperature, if there are no signs of fever reducing, take the child to the hospital as quickly as possible. -Change your child into thin, sweat-absorbent clothes to create a comfortable feeling. – Absolutely do not arbitrarily give children adult fever-reducing medicine, you must follow the instructions of a pediatrician. 4. Distinguish typhus that appears in newborns from measles Measles and typhus need to be distinguished because these two diseases have similar signs, making it easy for parents to confuse them. Each disease has a different way of intervention, so making a clear distinction is extremely important. To differentiate between parents, it should be based on the full-blown stage. Because when measles and typhus start, there will be clear differences: – Typhus fever: the body temperature will not be too high, the child will have a mild fever, the rash will be bright pink, smooth and not raised on the skin surface. The rash appears all over the body but does not follow any rules and grows haphazardly. After healing, there are no dark spots left on the skin. – Measles will be different from rash fever, the child's condition when suffering from measles will be a sudden high fever. The rash appears on the skin and is not raised. After the measles goes away, it will leave dark spots. 5. Note to parents when children have typhus Treatment with antibiotics when a child has typhus is not necessary because this disease is caused by a virus. When children have typhus, parents need to note the following: – Reduce fever properly, let the child's body temperature gradually decrease, do not use ice to suddenly lower it. - Let your child clean his nose with a soft towel and diluted salt water. Do not use herbal cough medicine to reduce your child's cough and sore throat. – Choose thin, loose clothes with soft, airy materials to wear for children when they have a fever. – Do not let the air conditioner get too cold or the strong fan blows directly on your baby's body. – Let your baby rest in a cool, clean environment to quickly recover. – Do not let children come into contact with many people and other children to avoid spreading the disease to those around them. Early examination and timely treatment will help your child get well quickly and avoid unpredictable complications
thucuc
Dấu hiệu ung thư gan giai đoạn II Ung thư gan được chia làm 4 giai đoạn, trong đó giai đoạn II vẫn được coi là giai đoạn sớm, tiên lượng tốt. Dưới đây là những dấu hiệu ung thư gan giai đoạn II mà đông đảo bạn đọc đang quan tâm. 1. Đặc điểm ung thư gan giai đoạn II Ung thư gan giai đoạn II có một trong các đặc điểm: Ung thư gan là bệnh lý ác tính bắt nguồn từ gan 2. Biểu hiện ung thư gan giai đoạn II Do ở thời điểm này, khối u vẫn còn khu trú trong gan và chưa xâm lấn nên các dấu hiệu ung thư gan giai đoạn II không rõ ràng. Đến giai đoạn tiến triển, người bệnh có thể thấy: 2.1. Giảm cân Một triệu chứng sớm của ung thư gan là giảm cân không rõ nguyên nhân, chiếm 40% các trường hợp tại thời điểm chẩn đoán. Nếu đột nhiên giảm từ 5 kg cân nặng trở lên mà không cố ý, bạn nên đi khám. Kiểu giảm cân này có thể kèm theo việc ăn mất ngon hoặc không. Bạn cần lưu ý, giảm cân có thể không chỉ là dấu hiệu của ung thư mà còn nhiều bệnh khác. 2.2. Sưng gan Gan là một cơ quan lớn, nằm tương đối gần bề mặt cơ thể, do đó những thay đổi về thể chất đôi khi rõ rệt hơn so với các cơ quan khác. Nếu thấy gan sưng to bất thường, cần thăm khám ngay. 2.3. Đau bên phải bụng Ở giai đoạn đầu của ung thư gan, bệnh nhân hầu như chưa có cảm giác đau đớn hoặc khó chịu. Tuy nhiên, đến giai đoạn tiến triển, người bệnh thường thấy đau ở phía bên phải của vùng bụng trên. Người bệnh thường thấy đau ở phía bên phải của vùng bụng trên. 2.4. Buồn nôn Triệu chứng buồn nôn thường đi kèm với chán ăn hoặc sưng bụng, nhưng buồn nôn cũng có thể xuất hiện trước bất kỳ triệu chứng nào khác của ung thư gan. Khi khối u phát triển lớn, cảm giác buồn nôn có thể trở nên tồi tệ hơn, bệnh nhân mất cảm giác ngon miệng. Trong các trường hợp khác, khối u trên gan sẽ tạo ra một số kích thích tố nhất định dẫn đến nồng độ calci trong máu cao (gọi là tăng calci huyết), có thể dẫn đến buồn nôn và các bệnh tiêu hóa khác. 2.5. Chướng bụng Khi các tế bào ung thư ảnh hưởng đến gan và vùng xung quanh có thể gây ra những thay đổi trong các mạch máu và các hạch bạch huyết, dẫn đến sự tích tụ chất lỏng gọi là cổ chướng. 2.6. Ngứa Rất nhiều bệnh nhân mắc ung thư gan thường có biểu hiện trên da. Ngoài vàng da, thì ngứa da cũng là một biểu hiện cần chú ý. Thông thường, ngứa da không quá nguy hiểm nhưng nếu nổi ngứa ở một chỗ rồi lan ra khắp cơ thể, kéo dài liên tục trong một thời gian dài thì rất có thể gan đã bị tổn thương. 2.7. Vàng da và mắt Nếu gan bị hư hỏng và không thể xử lý bilirubin, mắt và da sẽ có màu vàng. Chức năng gan suy giảm gây ra tích tụ bilirubin, một chất thải được tạo ra khi tế bào hồng cầu phân hủy. Nếu gan bị hư hỏng và không thể xử lý bilirubin, mắt và da sẽ có màu vàng. 2.8. Mệt mỏi Nếu cảm thấy mệt mỏi kéo dài đi kèm với bất kỳ triệu chứng suy giảm chức năng gan nào khác, bạn có thể đã mắc ung thư gan. Mặc dù mệt mỏi là một triệu chứng chung, nhưng rất thường gặp ở bệnh nhân ung thư gan.
Signs of stage II liver cancer Liver cancer is divided into 4 stages, of which stage II is still considered an early stage with good prognosis. Below are the signs of stage II liver cancer that many readers are interested in. 1. Characteristics of stage II liver cancer Stage II liver cancer has one of the following characteristics: Liver cancer is a malignant disease that originates in the liver 2. Symptoms of stage II liver cancer Because at this time, the tumor is still localized in the liver and has not invaded, so the signs of stage II liver cancer are not clear. At advanced stages, patients may see: 2.1. Losing weight An early symptom of liver cancer is unexplained weight loss, which accounts for 40% of cases at the time of diagnosis. If you suddenly lose 5 kg or more of weight unintentionally, you should see a doctor. This type of weight loss may or may not be accompanied by loss of appetite. You need to note that weight loss can be not only a sign of cancer but also of many other diseases. 2.2. Liver swelling The liver is a large organ, located relatively close to the body's surface, so physical changes are sometimes more pronounced than in other organs. If you see an unusually swollen liver, you should see a doctor immediately. 2.3. Pain on the right side of the abdomen In the early stages of liver cancer, patients hardly feel any pain or discomfort. However, in the advanced stages, patients often feel pain on the right side of the upper abdomen. Patients often feel pain on the right side of the upper abdomen. 2.4. Nausea Nausea is often accompanied by loss of appetite or abdominal swelling, but nausea can also appear before any other symptoms of liver cancer. As the tumor grows large, nausea can become worse, and the patient loses his or her appetite. In other cases, a tumor on the liver will produce certain hormones that lead to high blood calcium levels (called hypercalcemia), which can lead to nausea and other digestive problems. 2.5. Distention When cancer cells affect the liver and surrounding area, they can cause changes in the blood vessels and lymph nodes, leading to a buildup of fluid called ascites. 2.6. Itchy Many patients with liver cancer often have symptoms on the skin. In addition to jaundice, itchy skin is also a symptom that needs attention. Normally, itchy skin is not too dangerous, but if the itching occurs in one place and then spreads throughout the body, lasting continuously for a long time, it is likely that the liver has been damaged. 2.7. Yellow skin and eyes If the liver is damaged and cannot process bilirubin, the eyes and skin will appear yellow. Impaired liver function causes a buildup of bilirubin, a waste product created when red blood cells break down. If the liver is damaged and cannot process bilirubin, the eyes and skin will appear yellow. 2.8. Tired If you feel persistent fatigue along with any other symptoms of impaired liver function, you may have liver cancer. Although fatigue is a common symptom, it is very common in liver cancer patients.
thucuc
3 loại thảo dược trị bệnh trĩ triệt để 3 loại thảo dược trị bệnh trĩ triệt để là quả và lá sung, hoa hòe và nghệ. Sử dụng 3 loại thảo dược này để trị bệnh trĩ là cách chữa bệnh bằng thảo dược được lưu truyền phổ biến trong dân gian. 3 loại thảo dược trị bệnh trĩ triệt để Chữa bệnh trĩ bằng quả sung và lá sung Theo Đông y, quả sung có vị ngọt, tính bình, có thể dùng để tẩy sạch đường ruột và kích thích sự tiêu hóa bên trong dạ dày, nhuận tràng. Quả sung và lá sung còn được dùng để chữa bệnh trĩ, táo bón, kiết lị, khó đại tiện gây đau hậu môn… Quả sung và lá sung còn được dùng để chữa bệnh trĩ, táo bón, kiết lị, khó đại tiện gây đau hậu môn… Đối với bệnh trĩ:  Có thể dùng phần lá và quả của cây sung để chữa bệnh. Quả sung nấu thành món ăn hoặc có thể kết hợp với lá để thành bài thuốc xông, rửa hậu môn. + Chọn những quả sung lành lặn, còn tươi; rửa thật sạch; nấu thành món canh chung với lòng lợn; ăn khi còn nóng. Ăn món canh sung lòng lợn này hàng ngày sẽ giúp đẩy lùi bệnh trĩ một cách hiệu quả. + Quả sung và lá sung rửa sạch bỏ vào nồi đổ thêm nước lọc đun sôi 5-7 phút rồi tắt bếp; đợi nước nguội đến độ vừa phải, lọc lấy nước dùng để rửa hậu môn. Điều trị bệnh trĩ bằng hoa hòe Hoa hòe có rất nhiều đặc tính giúp chữa bệnh trĩ hiệu quả. Thành phần của vị thuốc này có tác dụng ngăn chặn chảy máu, tăng cường sức chịu đựng của thành mạch, kháng khuẩn, diệt khuẩn, tiêu viêm tốt. Đây là vị thuốc an toàn cho người sử dụng do không chứa độc tính; là thảo dược chữa bệnh trĩ hiệu quả từ thiên nhiên được rất nhiều người bệnh tin tưởng sử dụng. Hoa hòe có tác dụng chữa bệnh trĩ rất hiệu quả. + Dùng các món ăn chế biến với hoa hòe: Hoa hòe có thể nấu thành canh chung với thịt gà, thịt lợn; trứng trộn hoa hòe chiên vàng… + Hoa hòe 10-15g sao vàng, sắc lấy nước uống thay nước lọc, uống hết trong ngày, ngày nào sắc ngày đó. + Hoa hòe và củ sâm lượng ngang nhau, hòa chung với nước sạch rồi lấy bôi bên ngoài hậu môn. Chữa bệnh trĩ bằng nghệ Cách chữa bệnh trĩ bằng nghệ được rất nhiều người áp dụng. Trong nghệ có chứa thành phần curcumin – có tác dụng chống viêm, thúc đẩy các vết thương mau lành, loại bỏ các gốc oxy hình thành nên sự viêm nhiễm. Thành phần curcumin – có tác dụng chống viêm, thúc đẩy các vết thương mau lành, loại bỏ các gốc oxy hình thành nên sự viêm nhiễm rất hữu hiệu trong việc điều trị bệnh trĩ. Dùng nghệ thường xuyên còn giúp hạn chế sự hình thành các khối u, bổ dạ dày, tốt cho quá trình tiêu hóa, thông mật. Cách chữa bệnh trĩ bằng nghệ như sau: +Nghệ và mật ong: Dùng bột nghệ trộn mật ong, dùng hằng ngày. Hỗn hợp này rất tốt cho dạ dày, đại trực tràng vì nó làm giảm các vết thương bị viêm, trị táo bón – căn nguyên của bệnh trĩ. + Nghệ tươi 1 củ vừa, sung già vài quả, rau diếp cá 1 bó. Rửa sạch và cho tất cả 3 nguyên liệu vào nồi đun; khi sôi thêm vào 1 thìa muối nhỏ; chờ nước nấu nguội bớt rồi đem xông hậu môn 15 phút. Nước nguội thì ngâm rửa hậu môn trong 15 phút rồi lau khô bằng khăn sạch. … XEM THÊM: >> Bị bệnh trĩ nên ăn gì và kiêng gì? >> Bệnh trĩ có nguy hiểm không?
3 herbs to thoroughly treat hemorrhoids 3 herbs that thoroughly treat hemorrhoids are fig fruit and leaves, fig flowers and turmeric. Using these 3 herbs to treat hemorrhoids is a popular herbal treatment passed down in folk medicine. 3 herbs to thoroughly treat hemorrhoids Treat hemorrhoids with figs and fig leaves According to Oriental medicine, figs have a sweet, neutral taste, can be used to cleanse the intestines, stimulate digestion in the stomach, and are a laxative. Figs and fig leaves are also used to treat hemorrhoids, constipation, dysentery, difficulty defecating causing anal pain, etc. Figs and fig leaves are also used to treat hemorrhoids, constipation, dysentery, difficulty defecating causing anal pain... For hemorrhoids:  The leaves and fruit of the fig tree can be used to treat the disease. Figs can be cooked into a dish or can be combined with the leaves to make a medicine for steaming and washing the anus. + Choose healthy, fresh figs; wash thoroughly; Cook into soup with pork intestines; Eat while still hot. Eating this pork intestine soup every day will help effectively repel hemorrhoids. + Wash figs and fig leaves, put them in a pot, add filtered water, boil for 5-7 minutes then turn off the stove; Wait for the water to cool to the right level, filter and use the water to wash the anus. Treat hemorrhoids with rose flowers The flower has many properties that help treat hemorrhoids effectively. The ingredients of this medicine have the effect of preventing bleeding, enhancing the endurance of blood vessel walls, antibacterial, bactericidal, and anti-inflammatory properties. This is a safe medicine for users because it does not contain toxicity; It is an effective natural herbal treatment for hemorrhoids that many patients trust and use. Solanum flowers are very effective in treating hemorrhoids. + Using dishes prepared with roses: Roses can be cooked into soup with chicken and pork; Eggs mixed with rose hips fried until golden... + 10-15g of yellow star flowers, decoct with drinking water instead of filtered water, drink all during the day, decoct on the same day. + Equally equal amounts of hibiscus flower and ginseng root, mixed with clean water and applied to the outside of the anus. Treat hemorrhoids with turmeric Many people use turmeric to treat hemorrhoids. Turmeric contains the ingredient curcumin - which has anti-inflammatory effects, promotes wound healing, and eliminates oxygen radicals that form inflammation. Curcumin - has anti-inflammatory effects, promotes wound healing, removes oxygen radicals that form inflammation, and is very effective in treating hemorrhoids. Using turmeric regularly also helps limit the formation of tumors, nourishes the stomach, is good for digestion, and clears bile. How to treat hemorrhoids with turmeric is as follows: + Turmeric and honey: Use turmeric powder mixed with honey, use every day. This mixture is very good for the stomach and colon because it reduces inflammation and treats constipation - the root cause of hemorrhoids. + 1 medium fresh turmeric, a few old figs, 1 bunch of fish mint. Wash and put all 3 ingredients into the pot; When boiling, add 1 teaspoon of salt; Wait for the cooking water to cool down then steam the anus for 15 minutes. In cool water, soak the anus for 15 minutes and then dry with a clean towel. … SEE MORE: >> What should you eat and avoid if you have hemorrhoids? >> Are hemorrhoids dangerous?
thucuc
Chế độ dinh dưỡng sau phẫu thuật bệnh mạch vành để tránh tái hẹp mạch vành Nhiều người cho rằng sau phẫu thuật mạch vành là đã khỏi bệnh mạch vành. Đây là nhầm lẫn vô cùng tai hại vì sự tắc nghẽn có thể xảy ra ở những vị trí khác của hệ thống mạch vành. Tái tắc hẹp mạch vành sau phẫu thuật nguyên nhân thường là do mỡ hoặc là do đông máu, do đó chế độ dinh dưỡng sau phẫu thuật bệnh mạch vành đóng vai trò quan trọng để tránh tái hẹp mạch vành.Rối loạn mỡ máu xảy ra 70% là do các rối loạn chuyển hóa trong cơ thể và 30% là do ăn uống. Chúng ta cố gắng hạn chế 70% bằng cách dùng thuốc và 30% bằng ăn uống hợp lý. Dưới đây là chế độ dinh dưỡng dành cho người bệnh sau phẫu thuật mạch vành: 1. Lựa chọn chất béo Thực phẩm tốt cho người bệnh sau phẫu thuật mạch vành cần đảm bảo dinh dưỡng, nhưng không chứa quá nhiều chất béo có hại. Tổng số lượng chất béo tiêu thụ trong ngày không nên quá 25 – 35%. Người bệnh mạch vành nên hạn chế các loại chất béo có hại và tăng cường chất béo có lợi.Hạn chế chất béo có hại. Các loại chất béo có hại mà người bệnh sau phẫu thuật mạch vành cần hạn chế là chất béo bão hòa, cholesterol và chất béo chuyển hóa.Chất béo bão hòa và cholesterol có nhiều trong mỡ, da, phủ tạng động vật, các loại thịt đỏ (thịt lợn, thịt bò, thịt dê), lòng đỏ trứng, tôm...Chất béo chuyển hóa có nhiều trong thực phẩm đóng gói, đồ ăn nhanh và các thức ăn chế biến sẵn...Tăng cường chất béo có lợi. Chất béo có lợi là các loại chất béo không bão hòa có nhiều trong dầu oliu, cá và các loại hạt như óc chó, hạnh nhân... Chúng có thể giúp làm giảm LDL-c máu, giảm huyết áp, hạn chế xơ vữa mạch và mang nhiều lợi ích cho người bệnh mạch vành. Tăng cường chất béo có lợi mang nhiều lợi ích cho người bệnh mạch vành 2. Ăn giảm muối Các nghiên cứu cho thấy rằng giảm lượng muối ăn 6g/ngày có thể làm giảm 24% nguy cơ đột quỵ và 18% nguy cơ biến cố mạch vành nặng. Vì vậy, người bệnh sau phẫu thuật mạch vành nên có chế độ ăn giảm muối, không nên ăn mặn trong các món ăn hàng ngày. 3. Ăn nhiều chất xơ Một chế độ ăn nhiều chất xơ cũng được khuyến khích với người bệnh mạch vành. Có hai loại chất xơ: Chất xơ hòa tan và chất xơ không hòa tan.Chất xơ hòa tan giúp giảm hấp thu chất béo và giảm nồng độ cholesterol máu. Chúng được tìm thấy trong yến mạch, các loại đậu, cám gạo, lúa mạch, hoa quả họ cam quýt, dâu tây, táo.Chất xơ không hòa tan được tìm thấy trong hầu hết các loại ngũ cố, trái cây và rau quả như bắp cải, củ cải, cà rốt, súp lơ... 4. Ăn nhiều trái cây, rau quả Các loại trái cây và rau chứa nhiều vitamin và khoáng chất, chứa nhiều chất xơ và chất chống oxy hóa nên giúp giảm cholesterol và ngăn ngừa bệnh mạch vành tiến triển. 5. Hạn chế lượng carbohydrate (đường) Hạn chế các loại carbohydrate như tinh bột mì trắng, gạo trắng, thực phẩm chế biến sẵn, Thay vào đó nên ăn các loại ngũ cốc nguyên hạt có thể giúp giảm nguy cơ bệnh mạch vành. Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn sau phẫu thuật bệnh mạch vành 6. Hạn chế uống rượu Uống quá nhiều rượu bia có thể làm tổn hại tới hệ tim mạch, Đặc biệt nguy hiểm với người đã có bệnh tim mạch, bởi rượu có thể làm tăng huyết áp, tăng nồng độ triglyceride, thúc đẩy quá trình xơ vữa mạch. Vì vậy, người bệnh mạch vành nên hạn chế uống rượu không quá 2 lon bia hoặc 1 ly rượu mạnh (tương đương với khoảng 50ml) mỗi ngày. Nên lựa chọn các loại rượu có lợi cho tim mạch như rượu vang đỏ, đồng thời uống rượu cách xa thời điểm uống thuốc ít nhất 1 – 2h để tránh các tương tác nguy hiểm.Ngoài ra, bệnh nhân phải ngưng hút thuốc do nicotine làm co mạch máu và làm tim hoạt động vất vả hơn. Nếu có đái tháo đường đi kèm, người bệnh nên tuân thủ chế độ ăn để kiểm soát đường huyết tốt.Nhìn chung, người bệnh mạch vành nên duy trì một trọng lượng khỏe mạnh và ăn đa dạng các loại thức ăn, không nên ăn nhiều để giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành cũng như hạn chế mảng xơ vữa.Cần luôn luôn nhớ rằng bên cạnh chế độ ăn, tập thể dục thể thao đều đặn và phù hợp cho lứa tuổi giúp cơ thể đốt lượng mỡ và đường thừa trong cơ thể, điều chỉnh cholesterol có lợi HDL và có hại LDL, tạo sự lưu thông mạch tốt, giúp tim phát triển tuần hoàn vành tốt có thể giúp tim tránh tái hẹp mạch vành. Cai thuốc lá, điều trị kiểm soát tốt huyết áp và điều chỉnh rối loạn chuyển hóa mỡ, nhất là điều chỉnh lối sống, làm việc để giảm stress có thể làm chậm quá trình lão hóa của mạch máu nói chung và mạch vành của tim. Đau ngực có phải bị bệnh động mạch vành hay không?
Nutrition after coronary artery disease surgery to avoid coronary artery re-narrowing Many people think that after coronary artery surgery, coronary artery disease is cured. This is an extremely harmful mistake because blockages can occur in other locations of the coronary system. Re-occlusion of coronary artery stenosis after surgery is often due to fat or blood clotting, so nutrition after coronary artery disease surgery plays an important role in avoiding coronary artery re-stenosis. Dyslipidemia occurs. 70% is due to metabolic disorders in the body and 30% is due to diet. We try to limit 70% by taking medicine and 30% by eating properly. Below is the nutritional regimen for patients after coronary artery surgery: 1. Choose fat Good food for patients after coronary artery surgery needs to ensure nutrition, but not contain too much harmful fat. The total amount of fat consumed during the day should not exceed 25 - 35%. People with coronary artery disease should limit harmful fats and increase beneficial fats. Limit harmful fats. The types of harmful fats that patients after coronary artery surgery need to limit are saturated fats, cholesterol and trans fats. Saturated fats and cholesterol are found in fat, skin, animal viscera, and other types of fats. red meat (pork, beef, goat meat), egg yolks, shrimp... Trans fats are found in packaged foods, fast food and processed foods... Increase fats helpful. Beneficial fats are unsaturated fats found in olive oil, fish and nuts such as walnuts, almonds... They can help reduce blood LDL-c, reduce blood pressure, and limit fiber. atherosclerosis and brings many benefits to people with coronary artery disease. Increasing beneficial fats has many benefits for people with coronary artery disease 2. Eat less salt Studies show that reducing salt intake by 6g/day can reduce the risk of stroke by 24% and the risk of major coronary events by 18%. Therefore, patients after coronary artery surgery should have a reduced-salt diet and should not eat salt in their daily dishes. 3. Eat lots of fiber A high-fiber diet is also recommended for people with coronary artery disease. There are two types of fiber: Soluble fiber and insoluble fiber. Soluble fiber helps reduce fat absorption and lower blood cholesterol levels. They are found in oats, legumes, rice bran, barley, citrus fruits, strawberries, apples. Insoluble fiber is found in most grains, fruits and vegetables like cabbage, radish, carrot, cauliflower... 4. Eat lots of fruits and vegetables Fruits and vegetables contain many vitamins and minerals, and contain a lot of fiber and antioxidants, so they help reduce cholesterol and prevent coronary artery disease from progressing. 5. Limit carbohydrate (sugar) intake Limiting carbohydrates such as white starch, white rice, and processed foods. Instead, eating whole grains can help reduce the risk of coronary heart disease. Limit processed foods after coronary artery disease surgery 6. Limit alcohol intake Drinking too much alcohol can damage the cardiovascular system. It is especially dangerous for people who already have cardiovascular disease, because alcohol can increase blood pressure, increase triglyceride levels, and promote atherosclerosis. Therefore, people with coronary artery disease should limit alcohol consumption to no more than 2 cans of beer or 1 glass of strong wine (equivalent to about 50ml) per day. You should choose alcohol that is beneficial for the heart such as red wine, and drink alcohol at least 1 - 2 hours away from taking medicine to avoid dangerous interactions. In addition, patients must stop smoking due to nicotine. constricts blood vessels and makes the heart work harder. If diabetes is present, the patient should follow a diet to control blood sugar well. In general, people with coronary artery disease should maintain a healthy weight and eat a variety of foods. much to reduce the risk of coronary artery disease as well as limit atherosclerotic plaques. Always remember that in addition to diet, regular and age-appropriate exercise helps the body burn excess fat and sugar. in the body, adjusting beneficial HDL and harmful LDL cholesterol, creating good circulation, helping the heart develop good coronary circulation which can help the heart avoid coronary artery restenosis. Smoking cessation, treatment to control blood pressure and regulate fat metabolism disorders, especially adjusting lifestyle and working to reduce stress can slow down the aging process of blood vessels in general and the coronary arteries of the heart. . Is chest pain caused by coronary artery disease?
vinmec
Điểm danh các loại suy hô hấp thường gặp Suy hô hấp là tình trạng nguy hiểm và khó lường bởi có thể xuất hiện đột ngột mà không có dấu hiệu báo trước nào. Đôi khi, bệnh cũng có thể xảy ra một cách chậm rãi khiến nhiều bệnh nhân chủ quan và khiến bệnh nặng hơn theo thời gian. Dưới đây là các loại suy hô hấp thường gặp và cách để điều trị và ngăn chặn bệnh. 1. Khái quát chung về tình trạng suy hô hấp Suy hô hấp là tình trạng phổi khó khăn trong trao đổi oxy và CO2 trong máu dẫn tới 2 trường hợp xảy ra: người bệnh bị thiếu oxy hoặc lượng khí CO2 trong cơ thể quá cao ảnh hưởng tới hô hấp.  Việc hô hấp(hít thở) tưởng chừng như đơn giản nhưng đó là sự kết hợp của nhiều bộ phận phối hợp với nhau và khi một trong số các bộ phận đó gặp vấn đề có thể dẫn tới suy hô hấp.  Những nguyên nhân phổ biến dẫn tới suy hô hấp có thể kể đến như: – Người bệnh bị chấn thương ngực hay xương sườn – Uống nhiều rượu bia hoặc sử dụng thuốc gây hại đến não – Hít nhiều khói bụi, chất độc khiến phổi bị tổn thương – Mắc các bệnh phổi như: xơ nang, viêm phổi, phổi tắc nghẽn mạn tính(CORD) Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể dẫn tới nguy cơ suy hô hấp – Tổn thương cơ hay thần kinh từ những bệnh lý nền như: xơ cứng cột bên teo cơ, đột quỵ, chấn thương tủy sống… – Vẹo cột sống hoặc gặp vấn đề về cột sống ảnh hưởng đến xương – Máu đông gây giảm lưu lượng máu di chuyển đến phổi.  Bất kỳ ai đều có thể mắc suy hô hấp nhưng nguy cơ sẽ cao hơn với những đối tượng như sau: – Có bệnh hen suyễn, hô hấp mạn tính như CORD – Thường xuyên tiếp xúc với nhiều khói bụi độc hại – Có nhiều thói quen xấu ảnh hưởng tới sức khỏe như uống rượu, thuốc lá – Có tiền sử gia đình mắc các bệnh về hô hấp. 2. Những loại suy hô hấp phổ biến và cách điều trị 2.1 Phân loại các loại bệnh suy hô hấp thường gặp Hiện nay, suy hô hấp được phân chia thành: Suy hô hấp cấp tính Tình trạng hô hấp xảy ra đột ngột và nhanh chóng, trường hợp này khẩn cấp và cần được cấp cứu ngay. Những dấu hiệu của suy hô hấp cấp tính gồm: – Suy giảm thị lực – Cơ thể bỗng nhiên cảm thấy đau nhức  – Hơi thở gấp gáp, mạch nhanh, trống ngực Người bệnh suy hô hấp có thể gặp phải tình trạng khó thở, tim đập nhanh Suy hô hấp mạn tính Tình trạng suy hô hấp nếu trở thành mạn tính cần phải thường xuyên thăm khám và theo dõi đánh giá. Suy hô hấp mạn tính được phân chia thành hai giai đoạn: – Giai đoạn đầu: Những triệu chứng của bệnh thường mơ hồ, thông thường chỉ thoáng qua và khó nhận biết. – Giai đoạn nặng:  Trường hợp nhẹ người bệnh có thể bị khó thở, đôi khi hụt hơi, thở khò khè, thở gấp và nhanh(nhất là khi vận động), cơ thể mệt mỏi, ho có đờm, khó ngủ, cơ thể xanh xao,…  Trường hợp nặng bệnh nhân có thể xuất hiện tình trạng cơ thể đột nhiên tím tái, khó để thở bình thường, rối loạn hành vi,… thậm chí là rơi vào hôn mê, suy tim,…  Suy hô hấp nếu được phát hiện và điều trị ngay có thể trở lại hoạt động bình thường, nếu mắc bệnh mạn tính cần tham khảo bác sĩ để chăm sóc và theo dõi sức khỏe hô hấp thường xuyên. Dựa trên đánh giá về loại suy hô hấp, nguyên nhân và mức độ tổn thương hệ hô hấp, bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ điều trị phù hợp với từng trường hợp bệnh.   2.2 Chẩn đoán và điều trị sớm các loại bệnh suy hô hấp thường gặp Thông thường, để chẩn đoán suy hô hấp, bác sĩ sẽ kiểm tra thể chất để đánh giá tình trạng sức khỏe của người bệnh sau đó chỉ định xét nghiệm: – Nồng độ oxy trong máu với thiết bị trên tai hoặc ngón tay người bệnh – Xét nghiệm khí máu động mạch để đánh giá mức oxy và CO2 trong máu người bệnh.  Bên cạnh đó, có thể thực hiện thêm xét nghiệm X quang ngực, điện tim… nếu cần thiết. Tùy vào tình trạng bệnh mà sẽ có phương pháp điều trị chuyên biệt. Trong đó những phương pháp phổ biến hiện nay gồm có: – Liệu pháp oxy: Cung cấp oxy cho bệnh nhân qua mặt nạ hoặc ống thông bên mũi. – Máy thở: Sử dụng máy thở nếu liệu pháp oxy không thể cung cấp đủ oxy hoặc không tự thở được. Máy sẽ đẩy khí vào phổi đồng thời giảm lượng khí CO2 khiến bệnh nhân dễ hô hấp hơn.  – Đeo mặt nạ qua mũi hoặc miệng với máy CPAP(máy áp lực dương liên tục) dùng cho chứng ngưng thở khi ngủ.  -Phẫu thuật mở khí quản: Bác sĩ mở một đường ở cổ(khí quản) và đặt ống thông để kết nối với máy thở trong khoảng một đến hai tuần nếu bệnh nhân cần máy thở giúp bệnh nhân thở dễ dàng hơn.  – Điều trị từ bệnh lý nền nguyên nhân: Xác định chính xác nguyên nhân gây ra suy hô hấp sau đó kết hợp điều trị các bệnh nền nguy cơ bằng cách: sử dụng kháng sinh, thuốc tan máu đông, thuốc giãn đường thở, sử dụng ống thông nếu có trường hợp tràn khí màng phổi.  Thăm khám và điều trị sớm suy hô hấp đóng vai trò quan trọng trong hạn chế nguy cơ biến chứng Trong đó, điều trị suy hô hấp cụ thể phân chia thành hai cách khác biệt như sau: – Điều trị tình trạng suy hô hấp cấp tính: + Đưa bệnh nhân đi cấp cứu nhanh chóng ngay lập tức khi có biểu hiện bệnh + Trường hợp bệnh nghiêm trọng cần chăm sóc đặc biệt + Điều trị bằng oxy với máy thở cho đến khi có thể tự thở được + Điều trị bằng thuốc và dịch để giảm triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh.  – Điều trị tình trạng suy hô hấp mạn tính: + Chăm sóc bệnh nhân liên tục tại nhà  + Sử dụng thuốc để điều trị bệnh mỗi ngày theo phác đồ và chỉ định của bác sĩ + Nếu tình trạng nghiêm trọng, có thể cần điều trị với oxy. Bệnh suy hô hấp có thể ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân nên cần máy thở hỗ trợ(như CPAP hoặc máy thở) vào ban đêm để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.  Hi vọng những thông tin về các loại suy hô hấp thường gặp trên đây giúp người bệnh trang bị đầy đủ kiến thức để có thể phòng ngừa, ngăn chặn và điều trị bệnh sớm, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân xung quanh.
List of common types of respiratory failure Respiratory failure is a dangerous and unpredictable condition because it can appear suddenly without any warning signs. Sometimes, the disease can also occur slowly, making many patients subjective and making the disease worse over time. Below are common types of respiratory failure and ways to treat and prevent them. 1. General overview of respiratory failure Respiratory failure is a condition in which the lungs have difficulty exchanging oxygen and CO2 in the blood, leading to two situations: the patient is hypoxic or the amount of CO2 in the body is too high, affecting breathing. Respiration (breathing) seems simple, but it is a combination of many parts working together and when one of those parts has a problem, it can lead to respiratory failure. Common causes of respiratory failure include: – Patients with chest or rib injuries – Drinking too much alcohol or using drugs that damage the brain – Inhaling a lot of dust and toxins causes lung damage – Lung diseases such as cystic fibrosis, pneumonia, chronic obstructive pulmonary disease (CORD) Chronic obstructive pulmonary disease can lead to respiratory failure – Muscle or nerve damage from underlying diseases such as amyotrophic lateral sclerosis, stroke, spinal cord injury, etc. – Scoliosis or spinal problems affecting the bones – Blood clots cause reduced blood flow to the lungs. Anyone can get respiratory failure, but the risk is higher for the following people: – Have asthma or chronic respiratory disease such as CORD – Regularly exposed to a lot of toxic dust and smoke – There are many bad habits that affect health such as drinking alcohol and smoking – Have a family history of respiratory diseases. 2. Common types of respiratory failure and treatment 2.1 Classification of common types of respiratory failure Currently, respiratory failure is divided into: Acute respiratory failure The respiratory condition occurs suddenly and quickly, this case is urgent and requires immediate medical attention. Signs of acute respiratory failure include: - Visual impairment – The body suddenly feels pain – Rapid breathing, rapid pulse, palpitations Patients with respiratory failure may experience difficulty breathing and rapid heartbeat Chronic respiratory failure If respiratory failure becomes chronic, it requires regular examination and monitoring and evaluation. Chronic respiratory failure is divided into two stages: – Early stage: Symptoms of the disease are often vague, usually only transient and difficult to recognize. – Severe stage: In mild cases, the patient may have difficulty breathing, sometimes shortness of breath, wheezing, rapid and rapid breathing (especially when exercising), body fatigue, cough with phlegm, difficulty sleeping, pale body,... In severe cases, the patient may suddenly turn blue, have difficulty breathing normally, have behavioral disorders, etc., even fall into a coma, heart failure, etc. If respiratory failure is detected and treated immediately, you can return to normal activities. If you have a chronic disease, you should consult a doctor for regular care and monitoring of your respiratory health. Based on the assessment of the type of respiratory failure, cause and level of damage to the respiratory system, the doctor will prescribe a treatment regimen suitable for each case. 2.2 Early diagnosis and treatment of common respiratory failure diseases Normally, to diagnose respiratory failure, the doctor will do a physical examination to assess the patient's health condition and then prescribe the following tests: – Blood oxygen concentration with the device on the patient's ear or finger – Arterial blood gas test to evaluate the level of oxygen and CO2 in the patient's blood. In addition, chest X-ray, electrocardiogram, etc. can be performed if necessary. Depending on the condition, there will be specialized treatment methods. Current popular methods include: – Oxygen therapy: Providing oxygen to the patient through a mask or nasal cannula. – Ventilator: Use a ventilator if oxygen therapy cannot provide enough oxygen or cannot breathe on its own. The machine will push air into the lungs while reducing the amount of CO2, making it easier for the patient to breathe. – Wear a mask over your nose or mouth with a CPAP machine (continuous positive airway pressure machine) for sleep apnea. -Tracheostomy: The doctor opens an opening in the neck (trachea) and inserts a catheter to connect to a ventilator for about one to two weeks if the patient needs a ventilator to help the patient breathe more easily. – Treatment from the underlying cause: Accurately determine the cause of respiratory failure, then combine treatment of risk underlying diseases by: using antibiotics, blood-thinning drugs, airway dilators, Use a catheter if there is a pneumothorax. Early examination and treatment of respiratory failure plays an important role in limiting the risk of complications In particular, specific treatment of respiratory failure is divided into two distinct ways as follows: – Treatment of acute respiratory failure: + Take the patient to the emergency room immediately when symptoms appear + Serious illness requires special care + Oxygen treatment with a ventilator until you can breathe on your own + Treatment with drugs and fluids to reduce symptoms and causes of the disease. – Treatment of chronic respiratory failure: + Continuous patient care at home + Use medicine to treat diseases every day according to the doctor's regimen and instructions + If the condition is severe, treatment with oxygen may be needed. Respiratory failure can affect the patient's sleep quality, so ventilator support (such as a CPAP or ventilator) is needed at night to ensure patient safety. Hopefully the above information about common types of respiratory failure will help patients be fully equipped with knowledge to be able to prevent, stop and treat diseases early, protecting the health of themselves and those around them. around.
thucuc
Triệu chứng viêm túi thừa đại tràng Túi thừa đại tràng là bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi, thường không biểu hiện triệu chứng, trừ khi những túi thừa này bị viêm hay còn gọi là viêm túi thừa đại tràng (VTTĐT). 1. Triệu chứng lâm sàng VTTĐT có nhiều mức độ nặng nhẹ khác nhau, từ viêm túi thừa đơn giản đến viêm túi thừa phức tạp với các biến chứng như áp xe, viêm phúc mạc (VPM), rò tiêu hóa và tắc ruột. Vì thế triệu chứng lâm sàng cũng rất đa dạng và không đặc hiệu. 2. Triệu chứng cơ năng Đau bụng liên tục, không quặn cơn, ở 1/4 dưới trái xảy ra ở 70% trường hợp. Bệnh nhân thường mô tả đau bụng âm ỉ vài ngày trước khi nhập viện. Tỉ lệ đau bụng cấp trong vòng 24 giờ chỉ xuất hiện ở 17% bệnh nhân.Đây là một đặc điểm đáng lưu ý giúp ta chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân đau bụng cấp khác. Khi hỏi bệnh sử cẩn thận, khoảng 1⁄2 bệnh nhân sẽ mô tả có đợt đau bụng tượng tự trước đó với mức độ nhẹ hơn.Triệu chứng nôn và buồn nôn có ở 20 – 62% bệnh nhân.Khoảng 1/4 đến 1/3 bệnh nhân có triệu chứng tiêu chảy và khoảng một nửa bệnh nhân có triệu chứng táo bón.Nhóm triệu chứng về niệu khoa như tiểu khó, tiểu gắt, tiểu lắt nhắt chiếm 10-15%. Có đến 1/3 bệnh nhân có triệu chứng tiêu chảy khi viêm túi thừa đại tràng 3. Triệu chứng thực thể Khám lâm sàng ghi nhận ấn đau vị trí 1/4 dưới trái của bụng với các mức độ khác nhau xảy ra ở 93%-100%. Bệnh nhân có thể đau bụng 1/4 dưới phải nếu túi thừa nằm ở ĐT phải hoặc ở ĐT xích ma nhưng nằm lấn qua phải đường giữa.Những triệu chứng của VPM toàn thể xuất hiện nếu túi thừa viêm bị vỡ và không được khu trú. Sờ thấy một khối mềm, đau, giới hạn không rõ có ở 20% bệnh nhân. Trướng bụng xảy ra ở khoảng 2/3 bệnh nhân.Sốt xảy ra ở 57%-100% bệnh nhân với nhiều mức độ khác nhau, tuy nhiên mức độ sốt lại ít liên quan với mức độ nhiễm trùng. Thường gặp là sốt nhẹ 37,5 – 380C. Có khoảng 14% bệnh nhân không có triệu chứng sốt.Trong VTTĐT phức tạp sẽ có thêm những nhóm triệu chứng của biến chứng. Ví dụ biến chứng VPM có tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc, đề kháng khắp bụng; biến chứng rò tiêu hóa có thể có tiểu ra phân, hơi (rò ĐT – bàng quang), đi ra phân ở âm đạo (rò ĐT – âm đạo); biến chứng tắc ruột có đau bụng quặn cơn, nôn, bí trung đại tiện...
Symptoms of colon diverticulitis Colon diverticula are a common disease in the elderly, often without symptoms, unless these diverticula become inflamed, also known as colon diverticulitis (VTTĐT). 1. Clinical symptoms DVT has many different levels of severity, from simple diverticulitis to complex diverticulitis with complications such as abscesses, peritonitis (VPM), gastrointestinal fistula and intestinal obstruction. Therefore, clinical symptoms are also very diverse and non-specific. 2. Functional symptoms Continuous abdominal pain, without cramps, in the left lower quadrant occurs in 70% of cases. Patients often describe dull abdominal pain several days before admission. The incidence of acute abdominal pain within 24 hours only appears in 17% of patients. This is a notable feature that helps us differentiate the diagnosis from other causes of acute abdominal pain. When taking a careful history, about 1⁄2 of patients will describe a previous episode of similar, milder abdominal pain. Symptoms of vomiting and nausea are present in 20 – 62% of patients. About 1/4 to One-third of patients have symptoms of diarrhea and about half of patients have symptoms of constipation. Urological symptoms such as difficulty urinating, frequent urination, and frequent urination account for 10-15%. Up to 1/3 of patients have diarrhea symptoms with colon diverticulitis 3. Physical symptoms Clinical examination recorded tenderness in the left lower quadrant of the abdomen with varying degrees occurring in 93%-100%. Patients may have right lower quadrant abdominal pain if the diverticulum is located in the right vertebral body or in the sigmoid but lies right across the midline. Symptoms of generalized VPM appear if the inflamed diverticulum ruptures and is not localized. residence. A soft, painful, ill-defined mass is palpable in 20% of patients. Abdominal distension occurs in about 2/3 of patients. Fever occurs in 57%-100% of patients with varying degrees, but the degree of fever has little relationship with the degree of infection. Common is mild fever of 37.5 - 380C. About 14% of patients have no symptoms of fever. In complicated IVT, there will be additional groups of symptoms of complications. For example, complications of VPM include toxic, resistant infections throughout the abdomen; Complications of gastrointestinal fistula may include stool and gas in the urine (urethral-bladder fistula), and feces in the vagina (urethral-vaginal fistula); Complications of intestinal obstruction include abdominal cramps, vomiting, bowel obstruction...
vinmec
Chuyên gia giải thích về bệnh sa niệu đạo ở nữ và cách điều trị Sa niệu đạo, cụ thể là sa niêm mạc niệu đạo nữ là một bệnh lý khá hiếm gặp và dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác do triệu chứng không đặc hiệu. 1. Nguyên nhân gây sa niệu đạo nữ Bệnh sa niệu đạo hay sa niêm mạc niệu đạo nữ xảy ra khi có một khối niêm mạc bị thoát ra, trồi hẳn ra bên ngoài âm hộ. Bệnh có 3 mức độ đó là: sa bán phần, sa toàn phần và sa niệu đạo kèm theo biến chứng. Đây là bệnh lý rất hiếm gặp với tỷ lệ 1/3000 bé gái, nhiều nhất trong độ tuổi từ 6 - 9. Hiện nay vẫn chưa xác định được rõ ràng nguyên nhân gây sa niệu đạo ở nữ giới. Tuy nhiên các chuyên gia nhận định rằng những yếu tố nguy cơ sau đây có thể làm tăng khả năng nữ giới bị sa niệu đạo: Khiếm khuyết bẩm sinh: do cấu trúc niệu đạo có bất thường kể từ khi trẻ còn trong bụng mẹ, bị yếu phần cơ vùng thành niệu đạo và rối loạn hệ thống thần kinh cơ gây suy yếu cấu trúc vùng chậu. Bên cạnh đó một số yếu tố khác (táo bón lâu ngày hoặc bị ho kéo dài) cũng gây tác động làm tăng áp lực đột ngột lên vùng ổ bụng khiến vùng niêm mạc niệu đạo trồi ra ngoài; Gặp chấn thương: các chấn thương vùng sinh dục, táo bón kinh niên, viêm âm đạo, dị tật trong âm đạo,... cũng là những tác nhân khiến cho bộ phận này bị tổn thương và thoát ra khỏi vị trí ban đầu. 2. Những triệu chứng của sa niêm mạc niệu đạo nữ cần lưu ý Phụ nữ cần lưu ý các biểu hiện sau để phát hiện được bệnh càng sớm càng tốt: Quan sát bằng mắt thường có thể thấy nước tiểu rỉ ra từ khối sa vị trí ở vùng niệu đạo; Vì đây là khu vực thường xuyên bị cọ xát với quần áo sẽ thấy có máu chảy ra, do đó người bệnh dễ bị nhầm lẫn là do chấn thương gây nên; Rối loạn tiểu tiện: đau buốt, tiểu khó, bí tiểu hoặc són tiểu. Sa niệu đạo ở nữ giới vốn là một bệnh lý hiếm gặp nên rất dễ bị chẩn đoán nhầm với những bệnh lý khác thuộc hệ sinh dục và tiết niệu. Trong trường hợp được phát hiện và chẩn đoán muộn, khối sa niêm mạc có nguy cơ cao bị hoại tử, đồng thời làm hẹp lỗ tiểu và tắc nghẽn niệu đạo về sau. 3. Các chẩn đoán được ứng dụng đối với bệnh nhân bị sa niệu đạo Nhằm phân biệt sa niêm mạc niệu đạo ở nữ giới với các bệnh lý khác thuộc hệ tiết niệu, bác sĩ sẽ chẩn đoán dựa trên những triệu chứng sau: Xuất hiện nang cạnh lỗ tiểu; Tiểu tiện ra máu; Polyp trong âm đạo; Tìm chấn thương hoặc vết thương trong âm đạo; Nang niệu quản lộ ra khỏi phía ngoài âm hộ. Để phát hiện ra các dấu hiệu nêu trên của bệnh, bệnh nhân cần nằm trong tư thế sản khoa và bác sĩ sẽ dùng dụng cụ mỏ vịt áp lên thành sau của vách âm đạo, với mục đích để quan sát hoặc sờ thấy một khối mềm bị đẩy phồng vào thành trước của âm đạo. Những tuyến cạnh niệu đạo có thể bị đau nhức, căng đau, nhiễm trùng và trong quá trình sờ nắn còn có khả năng xuất hiện triệu chứng chảy mủ. Bên cạnh những biểu hiện lâm sàng kể trên, bác sĩ sẽ kết hợp với biện pháp chẩn đoán cận lâm sàng là siêu âm với mục đích là tìm kiếm có dị tật nào trong niệu đạo hay không. 4. Một số phương pháp điều trị sa niệu đạo ở nữ giới 4.1 Nguyên tắc điều trị bệnh sa niêm mạc niệu đạo Tương tự như các bệnh lý khác, thời điểm phát hiện và điều trị bệnh sa niêm mạc niệu đạo càng sớm thì cơ hội được chữa khỏi sẽ càng cao. Nếu để lâu, khối sa sẽ dễ bị chảy máu và có trường hợp phải phẫu thuật cấp cứu nếu bị chảy máu nghiêm trọng. 4.2. Điều trị trước phẫu thuật sa niệu đạo Trước khi tiến hành phẫu thuật, bệnh nhân có thể được chỉ định thực hiện các biện pháp sau: Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu kết hợp tổng phân tích nước tiểu, thời gian máu đông (TC) và thời gian máu chảy (TS); Người bệnh cần nhịn ăn uống trong thời gian chờ phẫu thuật; Dùng kháng sinh dự phòng trước hoặc trong khi thực hiện phẫu thuật. 4.3. Quy trình điều trị phẫu thuật sa niêm mạc niệu đạo Mục đích phẫu thuật: loại bỏ khối sa niêm mạc niệu đạo; Để thực hiện kỹ thuật này, bệnh nhân cần được gây mê trước, sau đó đặt ống thông tiểu cho bệnh nhân; Bác sĩ tiến hành cắt phần niêm mạc bị sa bằng dao hoặc dao điện; Đốt điện để khâu lại vết mổ hoặc dùng chỉ tiêu. 4.4 Điều trị, theo dõi và tái khám sau phẫu thuật sa niệu đạo Sau khi hoàn thành phẫu thuật, người bệnh vẫn cần tiếp tục điều trị và chăm sóc theo hướng như sau: Sử dụng thuốc kháng sinh, dùng kết hợp với thuốc giảm đau; Rút ống thông tiểu cho bệnh nhân kể từ 1 - 3 ngày sau phẫu thuật; Thay băng, chăm sóc và vệ sinh sạch sẽ vết mổ hàng ngày; Trung bình bệnh nhân sẽ nằm viện theo dõi từ 1 - 3 ngày. Tuy mổ sa niệu đạo không phải là một đại phẫu nhưng vẫn có khả năng gây ra biến chứng. Nếu người bệnh nhận thấy những bất thường sau khi mổ thì cần tái khám ngay để kịp thời được xử lý đúng cách: Vết khâu bị chảy máu; Hẹp lỗ tiểu; Bí tiểu; Tiểu không tự chủ (hiếm khi xảy ra); Sa niêm mạc niệu đạo tái phát. Sau khi mổ xong được 1 - 2 tuần thì tái khám để kiểm tra vết thương. Phẫu thuật thường sẽ được chỉ định để điều trị đối với những trường hợp bị sa niệu đạo toàn phần hoặc sa niệu đạo kèm biến chứng. Còn sa niệu đạo bán phần thì có thể chữa bằng cách bôi thuốc oestrogen nhưng thường không đem lại hiệu quả cao và tốn nhiều thời gian để bệnh thuyên giảm. Tóm lại, sa niêm mạc niệu đạo nữ là một bệnh lý ít gặp, xuất phát từ khiếm khuyết bẩm sinh hoặc vùng niệu đạo, âm hộ gặp chấn thương. Nếu bệnh nhân nhận ra những bất thường ở khu vực này của cơ thể thì tốt hơn hết là nên đi kiểm tra sớm để được điều trị kịp thời, tránh gặp phải những biến chứng gây khó khăn cho việc khắc phục về sau.
Experts explain urethral prolapse in women and how to treat it Urethral prolapse, specifically female urethral mucosa prolapse, is a quite rare disease and is easily confused with other diseases due to non-specific symptoms. 1. Causes of female urethral prolapse Urethral prolapse or female urethral mucosa prolapse occurs when a mass of mucosa escapes and protrudes completely outside the vulva. The disease has 3 levels: partial prolapse, total prolapse and urethral prolapse with complications. This is a very rare disease with an incidence of 1/3000 girls, most commonly between the ages of 6 and 9. Currently, the cause of urethral prolapse in women has not been clearly identified. However, experts say that the following risk factors can increase the likelihood of women developing urethral prolapse: Congenital defects: due to abnormal urethral structure since the child was still in the mother's womb, weakness of the muscles in the urethral wall and neuromuscular system disorders cause weakening of the pelvic structure. Besides, some other factors (long-term constipation or prolonged cough) also cause a sudden increase in pressure on the abdominal area, causing the urethral mucosa to protrude out; Experiencing trauma: injuries to the genital area, chronic constipation, vaginitis, abnormalities in the vagina,... are also factors that cause this part to be damaged and move out of its original position. . 2. Symptoms of female urethral mucosal prolapse should be noted Women need to pay attention to the following symptoms to detect the disease as early as possible: Observing with the naked eye, one can see urine leaking from the prolapsed mass in the urethral area; Because this is an area where blood is often rubbed against clothes, it is easy for the patient to mistake it for being caused by an injury; Urinary disorders: painful urination, difficulty urinating, urinary retention or urinary incontinence. Urethral prolapse in women is a rare disease, so it is easy to be misdiagnosed with other diseases of the reproductive and urinary systems. In cases of late detection and diagnosis, the mucosal prolapse has a high risk of necrosis, while causing narrowing of the urinary tract and obstruction of the urethra later. 3. Diagnosis applied to patients with urethral prolapse In order to distinguish urethral mucosal prolapse in women from other diseases of the urinary system, the doctor will diagnose based on the following symptoms: Cyst appears next to the urinary opening; Blood in urination; Polyps in the vagina; Look for injuries or wounds in the vagina; The ureteral cyst is exposed from the outside of the vulva. To detect the above signs of the disease, the patient needs to lie in an obstetric position and the doctor will use a speculum to apply to the back wall of the vaginal wall, with the purpose of observing or feeling a mass. The soft tissue is pushed against the anterior wall of the vagina. The paraurethral glands can be painful, tender, infected, and during palpation, symptoms of pus may also appear. In addition to the above clinical manifestations, the doctor will combine it with paraclinical diagnostic measures such as ultrasound with the purpose of looking for any abnormalities in the urethra. 4. Some methods of treating urethral prolapse in women 4.1 Principles of treatment of urethral mucosal prolapse Similar to other diseases, the earlier urethral mucosal prolapse is detected and treated, the higher the chance of cure. If left for a long time, the prolapse will easily bleed and may require emergency surgery if the bleeding is severe. 4.2. Preoperative treatment of urethral prolapse Before performing surgery, patients may be prescribed the following measures: Complete blood cell analysis test combines total urine analysis, blood clotting time (TC) and bleeding time (TS); Patients need to abstain from food and drink while waiting for surgery; Use prophylactic antibiotics before or during surgery. 4.3. Surgical treatment procedure for urethral mucosal prolapse Purpose of surgery: remove urethral mucosal prolapse; To perform this technique, the patient needs to be anesthetized first, then a catheter is placed on the patient; The doctor cuts the prolapsed mucosa with a knife or electric knife; Use electric cautery to close the incision or use sutures. 4.4 Treatment, monitoring and re-examination after urethral prolapse surgery After completing surgery, the patient still needs to continue treatment and care as follows: Using antibiotics, combined with pain relievers; Remove the patient's urinary catheter from 1 - 3 days after surgery; Change bandages, care for and clean the surgical wound daily; On average, patients will stay in the hospital for observation for 1 - 3 days. Although urethral prolapse surgery is not a major surgery, it can still cause complications. If the patient notices abnormalities after surgery, they need to be re-examined immediately to promptly receive proper treatment: The stitches bleed; Narrowing of the urinary tract; Urinary retention; Urinary incontinence (rare); Recurrent urethral mucosal prolapse. 1-2 weeks after surgery, return for a follow-up examination to check the wound. Surgery will often be indicated to treat cases of total urethral prolapse or urethral prolapse with complications. As for partial urethral prolapse, it can be treated by applying estrogen medication, but it is often not very effective and takes a lot of time for the disease to improve. In summary, female urethral mucosal prolapse is a rare disease, originating from congenital defects or trauma to the urethra and vulva. If the patient recognizes abnormalities in this area of ​​the body, it is better to get checked early to receive timely treatment, avoiding complications that make it difficult to fix later.
medlatec
4 thông tin cần lưu ý khi thực hiện tiêm chủng vắc xin phòng lao Đến thời điểm hiện tại, lao vẫn là loại bệnh lý truyền nhiễm có mức độ nguy hiểm nặng nề tới sức khỏe con người. Để hạn chế những ảnh hưởng xấu tới tính mạng do bệnh lý này, tiêm chủng vắc xin lao là giải pháp ưu tiên, an toàn và có tính hiệu quả cao. 1. Tìm hiểu thông tin cần biết về bệnh lao 1.1. Bệnh lao là gì? Lao là căn bệnh truyền nhiễm do trực khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis gây ra và là nguyên nhân tử vong đứng thứ hai trong các bệnh nhiễm trùng. Bệnh lý này thường gặp ở phổi, lây truyền từ người nhiễm bệnh qua giọt bắn từ phổi và cổ họng của người lao phổi trong giai đoạn phát triển. Người mắc bệnh này sẽ gặp một số triệu chứng như: Ho có đờm hoặc không, ho ra máu, suy nhược cơ thể, đau ngực, ra nhiều mồ hôi vào ban đêm. Nếu bệnh lý này nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng ở một số bộ phận như: Hạch, tiết niệu, màng bụng, cơ quan sinh dục, da, khớp, màng não… Bệnh lý này lây truyền từ người nhiễm bệnh qua giọt bắn từ phổi và cổ họng của người lao phổi trong giai đoạn phát triển 1.2. Các loại bệnh lao phổ biến Lao tiềm ẩn là tình trạng cơ thể đáp ứng với kháng nguyên trực khuẩn lao nhưng không có dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng để nhận biết bệnh đang hoạt động. Trực khuẩn lao có thể hoạt động khi sức đề kháng bị suy giảm. Bệnh lao (lao hoạt động) có thể gặp ở tất cả các bộ phận trên cơ thể. Khác với bệnh lao tiềm ẩn, người bệnh ở thể hoạt động xuất hiện những dấu hiệu của lao như ho, ho ra máu, sụt cân, sốt, khó thở. Trong đó: – Lao phổi là thể phổ biến nhất, lây truyền qua đường hô hấp chiếm tới 85%. – Lao da là bệnh lý lao ngoài tương đối phổ biến. Đây là biến thể của các thể lao khác như lao hạch, lao phổi… – Lao màng não chỉ chiếm 5% số ca mắc lao, nhưng lại có tỷ lệ vong cao hàng đầu trong các bệnh lý về lao ở trẻ sơ sinh. Tuy chiếm tỷ lệ tử vong cao nhưng chỉ phát hiện khi bệnh trở nặng. Vì vậy, bệnh để lại những biến chứng nguy hiểm như tổn thương thần kinh, sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần và khó tránh khỏi nguy cơ tử vong 2. Một số điều nên lưu ý khi tiêm chủng vắc xin phòng lao 2.1. Lợi ích của tiêm chủng vắc xin phòng bệnh lao Tiêm chủng vắc xin BCG là một loại vắc xin phòng bệnh lao với tác động: – Đây là vắc xin sống giảm độc lực có chứa dạng vi khuẩn lao đã được bất hoạt nên chỉ giúp cơ thể ngăn ngừa sự phát triển của bệnh lao. – Trẻ nhỏ vừa mới sinh chưa tiếp xúc với trực khuẩn lao nên cần được tiêm 24 giờ sau sinh để hệ miễn dịch nhận diện nhanh chóng, phát hiện trực khuẩn lao khi tấn công vào cơ thể. Nếu đối tượng sử dụng vắc xin là trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh sẽ mang lại hiệu quả cao trong phòng ngừa các hình thái lao nguy hiểm, nhất là viêm màng não. Vắc xin có thời hạn lâu dài nên chỉ cần tiêm một liều duy nhất sau khi trẻ ra đời. 2.2. Đối tượng được chỉ định, chống chỉ định tiêm chủng vắc xin lao Mọi trẻ sơ sinh có điều kiện sức khỏe, sức đề kháng tốt, chưa bị nhiễm lao và không mắc các bệnh lý suy giảm miễn dịch. – Trẻ được sinh ra từ người mẹ bị nhiễm HIV nhưng mẹ không được điều trị dự phòng tốt nên lây truyền từ mẹ sang con. – Trẻ có phản ứng nặng hay có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong vắc xin. – Với phụ nữ không nên thực hiện tiêm vắc xin trong khi mang thai. – Đang bị sốt hoặc bị bệnh nhiễm trùng cấp tính. – Trẻ sinh ra có mức cân nặng dưới 2 kg. – Trẻ sinh non dưới 34 tuần tuổi cần hoãn tiêm khi trẻ đủ 34 tuần tuổi. Cần chú ý những trường hợp hoãn tiêm hoặc chống chỉ định tiêm để tránh xảy ra những yếu tố ngoài ý muốn 2.3. Phản ứng thường xảy ra sau tiêm phòng lao – Sau khi tiêm phòng lao, tại chỗ tiêm thường xuất hiện nốt đỏ nhưng sẽ biến mất sau khoảng 30 phút. – Tình trạng nhức đầu, sốt, vị trị vết tiêm sưng, đỏ tấy, phồng cứng nơi tiêm là những tác dụng phụ phổ biến thường gặp sau tiêm. – Từ 10 đến 15 ngày sau tiêm tại vị trí tiêm, trẻ xuất hiện vết đỏ, mưng mủ. Sau 2 tuần, vết mủ này sẽ tự lành và để lại sẹo nhỏ. Đây cũng là dấu hiệu cho thấy trẻ đã có miễn dịch với bệnh lao. – Tình trạng sưng hạch bạch huyết ở nách với kích thước hạch lớn khoảng 1 cm. – Cũng giống với bất kỳ loại vắc xin, thuốc có rất ít khả năng gây ra các phản ứng nghiêm trọng những được can thiệp y tế kịp thời sẽ không gây nguy hiểm. 2.4. Cách xử lý các phản ứng phụ có thể xảy ra Đa số các phản ứng phụ xảy ra sau khi tiêm phòng lao đều an toàn và mang tính chất tạm thời. Nhưng nếu trẻ gặp phản ứng này, cha mẹ nên: – Cho trẻ bú mẹ và bổ sung nhiều nước hơn. – Chú ý quan sát các bất thường có thể đi kèm có thể xuất hiện ở trẻ. – Không chạm, đè hay đắp bất kỳ vật gì lên vị trí vết tiêm. – Nếu trẻ có tình trạng sốt nhẹ dưới 38.5 độ C thì có thể dùng thuốc hạ sốt nếu được bác sĩ chỉ định. – Cho trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, mặc đồ thoáng mát và vệ sinh cơ thể trẻ sạch sẽ. – Nổi mẩn, phát ban trên da. – Sốt cao trên 39 độ C, quấy khóc liên tục, bú kém, bỏ kém, người lừ đừ, ngủ li bì… với chiều hướng nặng dần hoặc kéo dài hơn 24 giờ. – Bị co giật liên tục. – Mất ý thức, khó thở, cơ thể tím tái. Đa số các phản ứng phụ xảy ra sau khi tiêm phòng lao đều an toàn và mang tính chất tạm thời
4 information to keep in mind when performing tuberculosis vaccination Up to now, tuberculosis is still an infectious disease that poses a serious threat to human health. To limit the adverse effects on life due to this disease, tuberculosis vaccination is a priority, safe and highly effective solution. 1. Find out what you need to know about tuberculosis 1.1. What is tuberculosis? Tuberculosis is an infectious disease caused by Mycobacterium Tuberculosis and is the second leading cause of death among infectious diseases. This disease is common in the lungs, transmitted from infected people through droplets from the lungs and throat of people with pulmonary tuberculosis during the development stage. People with this disease will experience a number of symptoms such as: Cough with or without phlegm, coughing up blood, physical weakness, chest pain, and excessive sweating at night. If this disease is not treated promptly, it will cause complications in a number of organs such as lymph nodes, urinary tract, peritoneum, genitals, skin, joints, meninges, etc. This disease is transmitted from infected people through droplets from the lungs and throat of people with pulmonary tuberculosis during the development stage 1.2. Common types of tuberculosis Latent tuberculosis is a condition in which the body responds to tuberculosis bacillus antigens but there are no clinical or paraclinical signs to identify active disease. Tuberculosis bacilli can become active when resistance is reduced. Tuberculosis (active tuberculosis) can occur in all parts of the body. Unlike latent tuberculosis, active patients show signs of tuberculosis such as cough, hemoptysis, weight loss, fever, and difficulty breathing. In there: – Pulmonary tuberculosis is the most common form, transmitted through the respiratory tract accounting for up to 85%. – Cutaneous tuberculosis is a relatively common external tuberculosis disease. This is a variation of other forms of tuberculosis such as lymph node tuberculosis, pulmonary tuberculosis... – Meningeal tuberculosis accounts for only 5% of tuberculosis cases, but has the highest mortality rate among tuberculosis diseases in infants. Although it has a high mortality rate, it is only detected when the disease becomes severe. Therefore, the disease leaves dangerous complications such as nerve damage, dementia, mental disorders and the inevitable risk of death. 2. Some things to keep in mind when vaccinating against tuberculosis 2.1. Benefits of vaccination against tuberculosis BCG vaccination is a type of tuberculosis vaccine with the following effects: – This is a live attenuated vaccine containing an inactivated form of tuberculosis bacteria, so it only helps the body prevent the development of tuberculosis. – Newborn babies have not yet been exposed to tuberculosis bacilli, so they need to be vaccinated 24 hours after birth so that the immune system can quickly identify and detect tuberculosis bacilli when attacking the body. If the vaccine users are young children and infants, it will be highly effective in preventing dangerous forms of tuberculosis, especially meningitis. The vaccine is long-lasting, so only a single dose is needed after the baby is born. 2.2. Subjects who are indicated or contraindicated for tuberculosis vaccination All newborns have good health and resistance, have not been infected with tuberculosis and do not have immunodeficiency diseases. – Children are born to mothers infected with HIV but the mother does not receive good preventive treatment, so the infection is transmitted from mother to child. – Children have severe reactions or a history of allergy to any ingredient in the vaccine. – Women should not be vaccinated during pregnancy. – Having a fever or acute infection. – Babies are born weighing less than 2 kg. – Premature babies under 34 weeks of age need to postpone vaccination until they are 34 weeks old. It is necessary to pay attention to cases of delayed injection or contraindications to injection to avoid unwanted factors 2.3. Reactions often occur after tuberculosis vaccination – After tuberculosis vaccination, red spots often appear at the injection site but will disappear after about 30 minutes. – Headache, fever, swelling, redness, and swelling at the injection site are common side effects after injection. – From 10 to 15 days after injection at the injection site, the child appears red and pus-filled. After 2 weeks, this pus spot will heal on its own and leave a small scar. This is also a sign that the child is immune to tuberculosis. – Swollen lymph nodes in the armpit with a size of about 1 cm. – As with any vaccine, the drug has a very low chance of causing serious reactions, but prompt medical intervention is not dangerous. 2.4. How to handle possible side effects Most side effects that occur after tuberculosis vaccination are safe and temporary. But if a child experiences this reaction, parents should: – Breastfeed your baby and drink more water. – Pay attention to observe possible accompanying abnormalities that may appear in the child. – Do not touch, press or apply anything on the injection site. – If your child has a mild fever below 38.5 degrees Celsius, you can use fever-reducing medication if prescribed by the doctor. – Feed your child adequate nutrition, wear cool clothes, and keep your child's body clean. – Rashes and rashes on the skin. – High fever over 39 degrees Celsius, constant crying, poor feeding, poor feeding, lethargy, lethargy... with a tendency to get worse or last more than 24 hours. – Continuous convulsions. – Loss of consciousness, difficulty breathing, body turning blue. Most side effects that occur after tuberculosis vaccination are safe and temporary
thucuc
Viêm tai giữa ứ dịch và những điều cần biết để bảo vệ sức khỏe Hiểu như thế nào về viêm tai giữa ứ dịch? Viêm tai giữa ứ dịch ảnh hưởng đến sức nghe của trẻ Viêm tai giữa ứ dịch là bệnh viêm tai màng nhĩ đóng kín, là tình trạng viêm niêm mạc tai giữa kèm theo sự có mặt của tiết dịch trong hòm tai. Dựa vào thời gian diễn biến bệnh, viêm tai giữa ứ dịch được chia thành 3 thể là thể cấp tính, thể bán cấp tính và thể mạn tính. Các chuyên gia cho biết, viêm tai giữa ứ dịch sẽ dễ bị bỏ qua nếu không được thăm khám đầy đủ, tỉ mỉ. Bệnh có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn nhưng phổ biến hơn cả ở trẻ nhỏ độ tuổi 1 – 3 tuổi. Vì sao lại bị viêm tai giữa ứ dịch? Có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm tai giữa có dịch như: Những biểu hiện viêm tai giữa ứ dịch Nghe kém, chậm phát triển là một trong những biểu hiện thường gặp ở trẻ bị viêm tai giữa có dịch Một trong những triệu chứng điển hình ở người bị viêm tai giữa ứ dịch là tình trạng thính giác bị giảm. Trẻ nhỏ bị viêm tai giữa ứ dịch thường có biểu hiện không quay đầu về phía chỗ có âm thanh, trẻ đáp ứng chậm, kém phát triển ngôn ngữ. Trẻ lớn hơn thường thăm khám với dấu hiệu lâm sàng là đau tai, nghe đọc chính tả ở lớp không rõ… Qua thăm khám soi tai, người bị viêm tai giữa ứ dịch có biểu hiện màng tai có màu hổ phách, có các vân mạch, thường co lõm nhưng đôi khi màng tai lồi phồng. Hình ảnh màng tai rất đa dạng, có thể thấy màng tai co lõm nhẹ, mất bóng, hình ảnh mức nước hoặc có bóng khí nước phía sau màng tai… Viêm tai giữa ứ dịch điều trị như thế nào? Để điều trị viêm tai giữa ứ dịch hiệu quả, bác sĩ sẽ phải thăm khám xác định chính xác nguyên nhân bệnh. Điều trị viêm tai giữa có dịch tuân theo nguyên tắc điều trị toàn diện, kết hợp toàn thân, tại chỗ); điều trị nội khoa ưu tiên trước, trường hợp điều trị nội khoa không hiệu quả mới điều trị ngoại khoa. Về hướng điều trị toàn thân, thuốc kháng sinh có thể được chỉ định trong 7 – 10 ngày, thuốc kháng viêm corticoid theo cân nặng trong khoảng 2 – 5 ngày, thuốc chống phù nề, tiêu dịch nhầy… Điều trị tại chỗ là việc thực hiện vệ sinh mũi hàng ngày bằng rửa mũi, xịt nước muối biển, thuốc co mạch; chích rạch màng nhĩ, đặt thông khí qua màng nhĩ… Lưu ý: một số hướng điều trị trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Để biết chính xác hướng điều trị phù hợp, cần tham kháo ý kiến trực tiếp của bác sĩ. Viêm tai giữa ứ dịch có điều trị khỏi được không? Theo các bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng, viêm tai giữa có dịch hoàn toàn có thể điều trị được nếu được điều trị đúng. Có những trường hợp có thể tự khỏi trong vòng 10 – 20 ngày, sức nghe của người bệnh cũng được phục hồi. Tuy nhiên, người bệnh cần chú ý vệ sinh tai, mũi, họng đúng cách, có biện pháp phòng bệnh tích cực bởi tình trạng viêm dù được điều trị đúng nhưng vẫn có khả năng tái phát. Phòng viêm tai giữa có dịch bằng cách nào? Phẫu thuật cắt amidan quá phát gây biến chứng đến tai
Otitis media with effusion and what you need to know to protect your health How to understand otitis media with effusion? Otitis media with fluid retention affects children's hearing Otitis media with effusion is a closed tympanic otitis media, an inflammation of the middle ear mucosa accompanied by the presence of fluid in the ear cavity. Based on the duration of the disease, otitis media with effusion is divided into 3 types: acute, subacute and chronic. Experts say that otitis media with effusion can easily be overlooked if it is not fully and meticulously examined. The disease can occur in both children and adults but is most common in children aged 1 - 3 years old. Why do I get otitis media with effusion? There are many causes of otitis media with fluid such as: Symptoms of otitis media with effusion Hearing loss and delayed development are some of the common symptoms in children with otitis media with fluid One of the typical symptoms in people with otitis media with effusion is reduced hearing. Young children with otitis media with effusion often show signs of not turning their head toward the sound, responding slowly, and having poor language development. Older children often examine with clinical signs such as ear pain, difficulty hearing dictation in class... Through otoscopic examination, people with otitis media with effusion show signs of amber-colored eardrums with vascular veins, often concave but sometimes bulging eardrums. Images of the eardrum are very diverse, we can see a slight concaveness of the eardrum, a loss of shadow, an image of the water level or a bubble of water behind the eardrum... How is otitis media with effusion treated? To effectively treat otitis media with effusion, the doctor will have to examine and determine the exact cause of the disease. Treatment of otitis media with fluid follows the principle of comprehensive treatment, combining systemic and local treatment); Medical treatment is given priority first; in cases where medical treatment is ineffective, surgical treatment is given. Regarding systemic treatment, antibiotics may be prescribed for 7 - 10 days, anti-inflammatory corticosteroids according to weight for about 2 - 5 days, anti-edema drugs, mucus dissolving drugs... Local treatment is performing daily nasal hygiene with nasal irrigation, sea salt water spray, and vasoconstrictors; incision of the tympanic membrane, placement of ventilation through the tympanic membrane... Note: some of the above treatment directions are for reference only. To know exactly the right treatment direction, you need to consult your doctor directly. Can otitis media with effusion be cured? According to ENT specialists, otitis media with fluid can be completely treated if treated properly. There are cases that can heal on their own within 10 - 20 days, and the patient's hearing is also restored. However, patients need to pay attention to proper ear, nose, and throat hygiene and take active preventive measures because the inflammation, even if treated properly, can still recur. How to prevent epidemic otitis media? Too much tonsillectomy causes complications to the ear
thucuc
Khi nào cần làm xét nghiệm xác định nhóm máu Xét nghiệm xác định nhóm máu là một khái niệm không quá xa lạ, nó là cách thức để mỗi người có thể nhận biết được mình thuộc nhóm máu nào. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ khi nào thì cần làm xét nghiệm nhóm máu. Và vì sao cần làm xét nghiệm, nó quan trọng như thế nào. 1. Vì sao cần làm xét nghiệm xác định nhóm máu Trong những trường hợp cần truyền máu, người hiến máu phải làm xét nghiệm trước khi truyền máu cho đối phương. Để xác định được nhóm máu của người nhận và người cho, có tương thích và phù hợp với nhau hay không. Việc thực hiện các bước xét nghiệm này rất quan trọng, không thế bỏ qua vì nó phải đảm bảo được sự an toàn cho quá trình truyền máu. . Nếu hai người không cùng nhóm máu, sẽ gây ra một số tác hại đối với cơ thể người nhận như: gây sốc, sốt và bị nổi mẩn,... nếu sốc nặng sẽ dẫn đến tử vong. Vì vậy mà việc xét nghiệm cần phải có kết quả chính xác nhất, không chấp nhận đưa ra những kết quả sai lệch dẫn đến trường hợp xấu cho bệnh nhân. 2. Khi nào cần làm xét nghiệm xác định nhóm máu Đây không phải là một biện pháp chữa bệnh hay phương thức thăm khám bệnh, nó là một phương pháp kiểm tra nhóm máu của từng đối tượng. Nên trong những trường hợp khẩn cấp, hay phải hiến máu cho người khác hoặc dùng kết quả để làm bằng chứng pháp lý,... thì mới cần làm xét nghiệm xác định nhóm máu. Sau đây là một vài trường hợp đặc biệt cần phải thực hiện xét nghiệm: - Trong trường hợp người nhà bệnh nhân không có nhóm máu tương thích với người bệnh, cần người hiến máu thì người cho và cả người nhận cần phải làm xét nghiệm trước khi thực hiện truyền máu. - Với những ca cần thay thế nội tạng, xương, tủy,... mà người hiến tặng muốn đăng ký. Việc xét nghiệm là cần thiết để kiểm tra độ tương thích giữa nhóm máu của người cho và người nhận. - Thực hiện xét nghiệm xác định nhóm máu, còn dùng làm bằng chứng pháp lý, phân chia tài sản hay nhằm mục đích xác định huyết thống. - Đối với những bà bầu hay những người muốn có con cũng cần làm xét nghiệm xác định nhóm máu của người mẹ. Nhằm đánh giá trước những nguy cơ không tương thích, giữa các yếu tố trong máu của người mẹ và con. 3. Cách phân loại các nhóm máu Việc xét nghiệm kiểm tra nhóm máu còn giúp phát hiện ra các nguyên tố trong máu của các đối tượng có cùng một hệ nhóm máu hay không, nhằm đánh giá sự tương thích trong máu của họ. Khi xét nghiệm sẽ cho ra kết quả của 2 hệ nhóm máu là hệ ABO và Rh, đây là các nhóm máu chính trong cơ thể con người. Hệ nhóm máu ABO Việc tách các hệ nhóm máu của con người, được phân loại theo sự hiện diện có hoặc không có của các kháng nguyên A và B trên bề mặt hồng cầu. Và sự có mặt của hai kháng thể đó trong huyết thanh, cũng sẽ cho ra những nhóm máu khác nhau: Người nhóm máu A: Trên bề mặt hồng cầu có kháng nguyên A, không chứa kháng thể anti-A, có kháng thể anti-B. Người nhóm máu B: Trên bề mặt hồng cầu có chứa kháng nguyên B, không chứa kháng thể anti-B, có kháng thể anti-A. Người nhóm máu AB: Trên bề mặt hồng cầu bao gồm cả hai kháng nguyên A và B, không chứa kháng thể anti-A và anti-B. Người nhóm máu O: Trên bề mặt hồng cầu không có sự xuất hiện của hai kháng nguyên A và B, nhưng trong huyết thanh có chứa cả kháng thể anti-A và anti-B. Hệ nhóm máu Rh Khi xét nghiệm nhóm máu, nếu phát hiện việc kháng nguyên Rh có hay không xuất hiện trên bề mặt hồng cầu. Sẽ xác định được loại máu đó thuộc nhóm máu Rh dương (+) hay Rh âm (-). Rh dương (+) tức là trên bề mặt có chưa nguyên tố Rh. Còn trường hợp, với nhóm máu Rh âm (-) với kết quả kiểm tra, không phát hiện được nguyên tố Rh trên bề mặt hồng cầu rất hiếm khi xảy ra. 4. Các nguyên tắc cần chú ý khi truyền máu Có một vài nguyên tắc khi truyền máu, đối với các nhóm máu trong cùng một hệ thống nhóm máu. Người nhận không có kháng thể kháng hồng cầu của người cho mới có thể nhận máu: Người có nhóm máu A có thể truyền đi và nhận được máu của người cùng nhóm máu, hoặc người có nhóm máu AB. Và nhận được máu từ người có nhóm máu O. Người có nhóm máu B có thể truyền đi và nhận được máu của người cùng nhóm máu, hoặc người có nhóm máu AB. Và nhận được máu từ người có nhóm máu O. Người có nhóm máu AB chỉ có thể máu cho người cùng nhóm máu. Và có thể nhận được tất cả các nhóm máu vì hầu như nó không có kháng thể bị phản ứng khi truyền. Người có nhóm máu O có thể truyền máu cho tất cả các nhóm máu khác. Nhưng chỉ có thể nhận máu truyền từ người cùng nhóm máu O, còn các nhóm máu khác sẽ gây kháng nguyên trên hồng cầu. 5. Xét nghiệm xác định nhóm máu tại Với những trường hợp khẩn cấp và phức tạp nếu không có đội ngũ chuyên gia kỹ thuật tay nghề cao, sẽ cho ra những kết quả không chính xác về việc kiểm tra nhóm máu. Rất dễ xảy đến những trường hợp nhầm lẫn khiến ảnh hưởng xấu đến người được truyền máu. Trong lĩnh vực xét nghiệm, trang thiết bị hiện đại đóng vai trò hết sức quan trọng đảm bảo được độ chính xác trong các quá trình tiến hành xét nghiệm. Chính vì vậy, chúng tôi đã không ngừng tiếp cận và đầu tư những loại máy xét nghiệm tân tiến và được ưa chuộng trên thế giới, để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
When should you do a test to determine your blood type? Testing to determine blood type is not a strange concept. It is a way for each person to know which blood type they belong to. However, not everyone knows when to do a blood type test. And why do you need to get tested, how important is it? 1. Why is it necessary to do a test to determine blood type? In cases where a blood transfusion is needed, the blood donor must undergo testing before transfusing blood to the other person. To determine whether the blood types of the recipient and donor are compatible and compatible with each other or not. Performing these testing steps is very important and cannot be overlooked because it must ensure the safety of the blood transfusion process. . If two people do not have the same blood type, it will cause some harmful effects to the recipient's body such as: shock, fever and rash,... if the shock is severe, it will lead to death. Therefore, the test needs to have the most accurate results, it is not acceptable to give false results that lead to bad cases for the patient. 2. When should you do a test to determine your blood type? This is not a treatment or medical examination method, it is a method of checking each subject's blood type. So in emergency cases, or when you have to donate blood to someone else or use the results as legal evidence,... it is necessary to do a test to determine your blood type. Here are a few special cases that require testing: - In case the patient's family member does not have a compatible blood type with the patient and needs a blood donor, the donor and recipient need to undergo testing before performing the blood transfusion. - For cases requiring replacement of organs, bones, marrow, etc. that the donor wants to register. Testing is necessary to check the compatibility between the blood types of the donor and the recipient. - Perform blood group determination tests, also used as legal evidence, property division or for the purpose of determining blood lineage. - For pregnant women or those who want to have children, it is also necessary to do a test to determine the mother's blood type. To evaluate in advance the risks of incompatibility between factors in the blood of mother and child. 3. How to classify blood groups Blood group testing also helps detect elements in the blood of subjects with the same blood group system or not, to evaluate their blood compatibility. When tested, the results of two blood group systems: ABO and Rh systems, these are the main blood groups in the human body. ABO blood group system The separation of human blood group systems, classified according to the presence or absence of A and B antigens on the surface of red blood cells. And the presence of those two antibodies in the serum will also produce different blood types: People with blood type A: On the surface of red blood cells there is A antigen, does not contain anti-A antibodies, but has anti-B antibodies. People with blood type B: On the surface of red blood cells contain B antigens, do not contain anti-B antibodies, have anti-A antibodies. People with blood type AB: On the surface of red blood cells, there are both A and B antigens, and do not contain anti-A and anti-B antibodies. People with blood type O: On the surface of red blood cells, there are no A and B antigens, but the serum contains both anti-A and anti-B antibodies. Rh blood group system When testing blood type, it is detected whether or not Rh antigen appears on the surface of red blood cells. It will determine whether the blood type is Rh positive (+) or Rh negative (-). Rh positive (+) means there is an Rh element on the surface. In the case of Rh negative (-) blood group, the Rh element cannot be detected on the surface of red blood cells and the test results are very rare. 4. Principles to pay attention to when transfusing blood There are a few principles when transfusing blood, for blood types in the same blood group system. Recipients who do not have antibodies against the donor's red blood cells can receive blood: People with blood type A can give and receive blood from people with the same blood type, or people with blood type AB. And receive blood from someone with type O blood. People with blood type B can give and receive blood from people with the same blood type, or people with blood type AB. And receive blood from someone with type O blood. People with blood type AB can only donate blood to people of the same blood type. And can receive all blood types because it has almost no antibodies that react when transfused. People with blood type O can donate blood to all other blood types. But you can only receive blood transfusions from people with blood type O, and other blood types will cause antigens on red blood cells. 5. Test to determine blood type at In urgent and complicated cases, without a team of highly skilled technical experts, inaccurate results of blood group testing will result. It is easy for mistakes to occur that have negative effects on the person receiving the blood transfusion. In the field of testing, modern equipment plays a very important role in ensuring accuracy in the testing process. Therefore, we have continuously approached and invested in advanced and popular testing machines in the world, to best serve our customers.
medlatec
Tầm soát ung thư có cần nhịn ăn? Một trong những câu hỏi được nhiều người quan tâm tìm hiểu trước khi thực hiện tầm soát ung thư là tầm soát ung thư có cần nhịn ăn không? Xem thêm: >> 6 xét nghiệm tầm soát ung thư >> Nên tầm soát ung thư khi nào? >>  Tầm soát ung thư gồm những gì? Theo các bác sĩ, việc nhịn ăn trong tầm soát ung thư hay không còn phụ thuộc vào loại bệnh mà bạn cần tầm soát. Không phải tất cả các bệnh lý ung thư khi tiến hành tầm soát cũng phải nhịn ăn. Những loại bệnh ung thư cần nhịn ăn để tầm soát gồm các bệnh ở đường tiêu hóa như ung thư dạ dày, thực quản, đại trực tràng. Các xét nghiệm cần làm khi tầm soát ung thư đường tiêu hóa Ung thư đường tiêu hóa là bệnh nguy hiểm nhất trong các bệnh lý ung thư. Bệnh hường gặp ở người ngoài 50 nhưng hiện nay, bệnh đang có xu hướng gia tăng và trẻ hóa, dưới 40 tuổi cũng có thể mắc bệnh. Lý do chủ yếu là đại bộ phận người dân chưa có ý thức tầm soát ung thư định kỳ. Ung thư đường tiêu hóa cần được tầm soát phát hiện sớm Mặt khác, ung thư đường tiêu hóa xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau như thói quen ăn uống không khoa học: ăn nhiều thức ăn chế biến sẵn, thực phẩm lên men, ăn ít trái cây và rau xanh; tiền sử gia đình bị ung thư ở đường tiêu hóa; mắc bệnh lý mạn tính… Chính vì thế, việc chủ động tầm soát phát hiện sớm ung thư là rất cần thiết. Để tầm soát ung thư đường tiêu hóa, bạn cần phải thực hiện các thăm khám, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh như: Siêu âm ổ bụng là một trong những cách thường được sử dụng trong tầm soát các bệnh ung thư Tầm soát ung thư có cần nhịn ăn? Trước khi thực hiện tầm soát ung thư đường tiêu hóa, bạn cần phải nhịn ăn bởi  vì thực hiện nội soi. Thời gian nhịn ăn khoảng 8h trước khi nội soi. Trong thời gian đó, bạn chỉ được uống nước lọc, không được uống nước có màu đỏ hoặc đen vì dễ nhầm với xuất huyết đường tiêu hóa. Việc nhịn ăn trước khi tiến hành nội soi sẽ giúp thức ăn không bị trào ngược lên cổ họng hoặc trào vào phổi (trong nội soi dạ dày – thực quản). Đồng thời việc nhịn ăn còn có thể giúp bác sĩ quan sát rõ hơn toàn bộ bên trong đường tiêu hóa do không bị thức ăn che lấp. Ở nội soi đại trực tràng được thực hiện qua đường hậu môn cũng cần phải nhịn ăn và đi đại tiện sạch. Điều này có lợi cho quá trình nội soi, giúp bác sĩ thực hiện ca nội soi nhanh chóng, chính xác. Trước khi nội soi dạ dày – thực quản để tầm soát ung thư, người bệnh cần nhịn ăn Hiện nay, nội soi gây mê được nhiều người lựa chọn bởi phương pháp này giúp người bệnh thoải mái  hơn, không có cảm giác đau, khó chịu. Thời gian gây mê ngắn với lượng thuốc vừa đủ cho quá trình nội soi nên không gây ảnh hưởng tới sức khỏe. Người bệnh hoàn toàn tỉnh táo sau khi kết thúc dịch vụ. Sau nội soi, người bệnh cần nghỉ ngơi tại phòng hồi sức tới khi thuốc mê hết tác dụng hoàn toàn. Sau đó có thể ăn nhẹ bằng các thực phẩm như cháo hoặc súp để cơ thể dễ nuốt, dạ dày tiêu hóa dễ dàng hơn. Ngoài ra người bệnh cần nghỉ ngơi sau khi về nhà, tránh làm việc nặng, không uống rượu bia hoặc ăn những thực phẩm khó tiêu hóa.
Does cancer screening require fasting? One of the questions many people are interested in finding out before performing cancer screening is does cancer screening require fasting? See more: >> 6 cancer screening tests >> When should you get screened for cancer? >>  What does cancer screening include? According to doctors, whether or not fasting is used to screen for cancer depends on the type of disease you need to screen for. Not all cancer screenings require fasting. Types of cancer that require fasting to screen for include gastrointestinal diseases such as stomach, esophageal, and colorectal cancers. Tests to do when screening for gastrointestinal cancer Gastrointestinal cancer is the most dangerous of all cancer diseases. The disease usually occurs in people over 50, but currently, the disease is on the rise and younger people are younger than 40 years old. People under 40 years old can also get the disease. The main reason is that the majority of people are not aware of regular cancer screening. Gastrointestinal cancer needs to be screened for early detection On the other hand, gastrointestinal cancer comes from many different factors such as unscientific eating habits: eating a lot of processed foods, fermented foods, eating less fruits and vegetables; family history of cancer in the digestive tract; suffering from chronic diseases... Therefore, proactive screening and early detection of cancer is essential. To screen for gastrointestinal cancer, you need to perform examinations, tests, and diagnostic imaging such as: Abdominal ultrasound is one of the most commonly used methods in screening for cancer Does cancer screening require fasting? Before performing gastrointestinal cancer screening, you need to fast because  you are having an endoscopy. Fasting time is about 8 hours before endoscopy. During that time, you can only drink filtered water, not red or black water because it can easily be mistaken for gastrointestinal bleeding. Fasting before an endoscopy will help prevent food from refluxing into the throat or into the lungs (during gastroesophageal endoscopy). At the same time, fasting can also help doctors see the entire inside of the digestive tract more clearly because it is not obscured by food. Colonoscopy performed through the anus also requires fasting and clean bowel movements. This is beneficial for the endoscopy process, helping doctors perform endoscopy quickly and accurately. Before gastroesophageal endoscopy to screen for cancer, patients need to fast Currently, endoscopy under anesthesia is chosen by many people because this method helps patients feel more comfortable, without feeling pain or discomfort. The anesthesia time is short and the amount of medicine is just enough for the endoscopy process, so it does not affect health. The patient is completely awake after the service ends. After endoscopy, the patient needs to rest in the recovery room until the anesthetic wears off completely. After that, you can snack on foods like porridge or soup to make it easier for your body to swallow and easier for your stomach to digest. In addition, patients need to rest after returning home, avoid heavy work, drink alcohol or eat foods that are difficult to digest.
thucuc
Tuyển dụng Sinh học phân tử Mô tả công việc: - Thực hiện các công việc chuyên môn về sinh học phân tử tại Khoa Xét nghiệm bệnh viện; - Xây dựng và tham gia triển khai các đề tài thuộc lĩnh vực sinh học phân tử; - Các công việc khác theo phân công của cán bộ quản lý và ban lãnh đạo công ty. 3. Điều kiện, đối tượng tuyển dụng: - Trình độ: Đã tốt nghiệp sau đại học các chuyên ngành Sinh học phân tử, Sinh học, Công nghệ sinh học (chuyên sâu mảng Sinh học phân tử). …. - Tiếng Anh tốt, thành thạo Microsoft Office - Có khả năng nghiên cứu, xây dựng kế hoạch và làm báo cáo thực hiện - Chăm chỉ, nhiệt tình, chịu khó, có trách nhiệm và chịu được áp lực trong công việc. 4. Quyền lợi được hưởng - Làm việc trong môi trường chuyên nghiệp - Nhiều cơ hội thăng tiến - Được cử đi đào tạo nâng cao kỹ năng theo yêu cầu công việc - Thu nhập theo hiệu suất lao động, xứng đáng theo năng lực - Thưởng định kỳ, theo doanh thu, lễ, tết - Được hưởng đầy đủ các chế độ BHXH - BHYT - BHTN theo quy định của Nhà nước - Được hưởng các chế độ đãi ngộ bao gồm: Chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình, nghỉ lễ tết, hiếu hỷ, thăm quan, nghỉ mát, sinh nhật… 6. Hình thức hợp đồng: Làm việc toàn thời gian, hợp đồng lao động từ 1-3 năm 7. Thời hạn nộp hồ sơ: 31/03/2018 8. vn với tiêu đề mail và tên CV: MED – SHPT – Ho va ten - Trực tiếp: ứng viên nộp hồ sơ tại Phòng Nhân sự, tầng 3, 66 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội 9. Bộ hồ sơ bao gồm: - CV - Đơn xin việc - Sơ yếu lý lịch (bản gốc, có ảnh, thời hạn 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ) - Bằng cấp, chứng chỉ (photo công chứng) - Chứng minh thư nhân dân (photo công chứng) - Sổ hộ khẩu (photo công chứng) - Giấy khám sức khỏe (bản chính, 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ) Ghi chú: - Các thí sinh cần đọc kỹ các điều kiện trên khi làm thủ tục nộp hồ sơ. - Thí sinh hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ.
Recruitment Molecular Biology Job description: - Carry out specialized work on molecular biology at the hospital's Laboratory Department; - Develop and participate in implementing projects in the field of molecular biology; - Other tasks as assigned by management staff and company leadership. 3. Conditions and subjects of recruitment: - Qualification: Graduated from university majoring in Molecular Biology, Biology, Biotechnology (specializing in Molecular Biology). …. - Good English, proficient in Microsoft Office - Ability to research, develop plans and make implementation reports - Hardworking, enthusiastic, industrious, responsible and able to withstand pressure at work. 4. Benefits - Working in a professional environment - Many opportunities for advancement - Be sent for training to improve skills according to job requirements - Income based on labor performance, worthy of ability - Periodic bonuses, based on revenue, holidays and New Year - Enjoy full social insurance benefits - Health insurance - Unemployment insurance according to State regulations - Enjoy benefits including: Health care for yourself and your family, holidays, weddings, visits, vacations, birthdays... 6. Form of contract: Full-time work, labor contract from 1-3 years 7. Application deadline: March 31, 2018 8. vn with email title and CV name: MED – SHPT – Ho and name - In person: candidates submit applications at the Human Resources Department, 3rd floor, 66 Nghia Dung, Ba Dinh, Hanoi 9. Dossier set includes: - CV - Job application - Curriculum vitae (original, with photo, valid within 6 months from the date of application) - Degrees and certificates (notarized photo) - Identity card (notarized photo) - Household registration book (notarized photo) - Health certificate (original, 6 months from the date of application) Note: - Candidates need to read the above conditions carefully when completing the application procedures. - Candidates are fully responsible for the accuracy and truthfulness of their application.
medlatec
Bỏ túi ngay những cách se khít lỗ chân lông hiệu quả và đơn giản Se khít lỗ chân lông luôn là vấn đề nan giải được nhiều chị em quan tâm. Đặc biệt với khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam khiến cho lỗ chân lông to càng phổ biến. 1. Tìm hiểu tình trạng lỗ chân lông to Trước khi tìm hiểu những cách để se khít lỗ chân lông thì chúng ta hãy cùng tìm hiểu nó là gì. Là một bộ phận của da, lỗ chân lông là nơi chứa các tuyến bã nhờn và nang lông. Về số lượng, chúng hình thành ngay từ khi chào đời và không thay đổi kể cả khi lớn lên. Lỗ chân lông có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể người, nó được xem là cầu nối với môi trường bên ngoài. Bình thường lỗ chân lông cũng có thể tự động nở to hoặc thu nhỏ lại. Khi có quá nhiều dầu tiết ra sẽ gây bít tắc, lâu dần kích cỡ lỗ chân lông sẽ nở to hơn bình thường. Điều này đồng nghĩa với việc da bị lão hóa nhanh hơn, các vấn đề như mụn đầu đen, mụn trứng cá cũng xuất hiện. Như vậy, những người có làn da dầu, bóng nhờn dễ bị lỗ chân lông to hơn so với người da thường và khô. 2. Nguyên nhân khiến lỗ chân lông to ra Có nhiều nguyên nhân khiến cho lỗ chân lông to ra, có thể kể đến như: Tiếp xúc lâu với ánh nắng mặt trời: Ánh nắng mặt trời rất có hại cho da, nó khiến cho độ đàn hồi của các lỗ chân lông giảm xuống, hủy hoại chất collagen trên da. Tuổi tác: Khi già đi lỗ chân lông cũng khiến cho lỗ chân lông to ra, đồng thời mất tính đàn hồi. Do di truyền: Yếu tố di truyền cũng là một trong những nguyên nhân khiến lỗ chân lông to, tuy nhiên trường hợp này không nhiều. Do tiết nhiều dầu: Bình thường da sẽ tiết ra bã nhờn thông qua lỗ chân lông, đặc biệt ở khu vực trên mặt như mũi, má. Ngoài ra khi da tiết dầu, cộng thêm các tạp chất như mồ hôi, bụi bẩn hay tế bào chết sẽ khiến lỗ chân lông tắc nghẽn hơn và to ra. 3. Những cách se khít lỗ chân lông hiệu quả tại nhà Se khít lỗ chân lông là việc làm cần thời gian dài và sự kiên trì, vì thế bạn nên thực hiện chăm chỉ. Thực tế dù chăm sóc thế nào, lỗ chân lông của bạn cũng không thể biến mất, tuy nhiên nó sẽ nhỏ lại và mịn màng hơn. Bạn có thể áp dụng một số cách thu nhỏ lỗ chân lông đã được nhiều người kiểm nghiệm với độ hiệu quả cao sau đây. Sử dụng nước đá se khít lỗ chân lông Nước đá có khả năng se khít lỗ chân lông, giúp cho da thắt chặt hơn. Sử dụng nước đá không chỉ thu nhỏ lỗ chân lông trên da mà còn rất tốt cho nhan sắc của bạn, làm chậm quá trình lão hóa da và duy trì vẻ đẹp tươi trẻ. Bạn có thể lấy một viên đá nhỏ được làm bằng nước sạch hoặc từ nước hoa quả rồi chà nhẹ nhàng lên da trong thời gian 5 - 10 phút. Nếu quá lạnh không thể cầm bằng tay bạn có thể cho đá vào một chiếc khăn sạch rồi chườm lên da. Tuy nhiên bạn không nên quá lạm dụng vì nó có thể khiến da bị kích ứng. Sử dụng sữa chua Sữa chua không chỉ là đồ ăn tốt cho sức khỏe mà còn cho sắc đẹp. Làm đẹp bằng sữa chua hẳn không còn xa lạ với nhiều chị em. Bên trong sữa chua có chứa nhiều vi khuẩn lactic và probiotic có công dụng bảo vệ da khỏi các vi khuẩn có hại, từ đó giúp se khít lỗ chân lông hiệu quả. Cách làm rất đơn giản, bạn chỉ cần lấy một lượng sữa chua vừa đủ rồi đắp một lớp mỏng lên da mặt và để khoảng 5 - 10 phút, sau đó rửa lại bằng nước sạch. Bạn có thể thực hiện cách này 1 tuần khoảng 2 - 3 lần. Sử dụng baking soda Sử dụng baking soda có khả năng se khít lỗ chân lông trên da, tuy nhiên cần lưu ý với những ai có làn da nhạy cảm cần cân nhắc vì có thể gây kích ứng. Để đảm bảo an toàn bạn nên thử 1 vùng da trên tay trước, nếu không có hiện tượng kích ứng hãy sử dụng cho mặt. Cách làm là bạn lấy khoảng 2 thìa baking soda trộn với 1 chút nước ấm vừa đủ, cho ra hỗn hợp sền sệt để đắp lên mặt. Lấy tay mát xa nhẹ nhàng trong khoảng 30 giây rồi đi rửa lại mặt thật sạch với nước. Không được để baking soda lâu trên da mặt vì có thể kích ứng. Không nên thực hiện quá nhiều lần trong 1 tuần với cách se khít lỗ chân lông này vì nó sẽ khiến da bạn mỏng đi và yếu hơn. Sử dụng dưa chuột Dưa chuột là một loại quả quen thuộc thường được sử dụng trong việc làm đẹp. Không chỉ giúp trắng da mà dưa chuột còn làm se khít lỗ chân lông hiệu quả. Cách làm bạn có thể thái lát dưa chuột thành từng miếng mỏng, đắp lên mặt khoảng 10 - 15 phút hoặc xay lấy nước rồi dùng bông thấm đều lên da để một lúc rồi rửa lại thật sạch với nước. Sử dụng mặt nạ đất sét Đất sét có khả năng hút bã nhờn và dầu thừa trong lỗ chân lông hiệu quả. Vì thế sử dụng mặt nạ đất sét có thể giúp cho lỗ chân lông thu nhỏ lại đồng thời làm sạch da. Bạn lấy một lượng đất sét vừa đủ cho khuôn mặt, sau đó trộn đều với nước hoa hồng và bôi lên mặt, để trong khoảng thời gian từ 15 - 20 phút rồi rửa sạch, bôi dưỡng ẩm. 4. Cách ngăn ngừa tình trạng lỗ chân lông to Không nên sử dụng các sản phẩm chăm sóc da khiến cho bã nhờn hoạt động quá mức làm tắc nghẽn lỗ chân lông. Dưỡng ẩm da hàng ngày để da được cung cấp đủ độ ẩm, hạn chế tiết dầu khiến lỗ chân lông to hơn, gây ra mụn trứng cá, mụn đầu đen. Giữ gìn và thường xuyên vệ sinh các dụng cọ, chổi cọ trang điểm và nhớ tẩy trang mỗi ngày để làm sạch da. Hạn chế trang điểm dày, nhiều lớp khiến da bị bí bách, khó chịu sẽ làm tình trạng tồi tệ hơn. Uống nhiều nước mỗi ngày để da khỏe mạnh, tươi tắn hơn.
Pick up effective and simple ways to tighten pores right away Tightening pores is always a difficult problem that many women are concerned about. Especially with the hot and humid climate in Vietnam, large pores are more common. 1. Find out the condition of large pores Before learning about ways to tighten pores, let's find out what it is. As part of the skin, pores contain sebaceous glands and hair follicles. In terms of quantity, they are formed right from birth and do not change even when growing up. Pores play a very important role in the human body, they are considered a bridge with the external environment. Normally, pores can automatically expand or shrink. When too much oil is secreted, it will clog, and over time, the size of the pores will expand larger than normal. This means the skin ages faster and problems such as blackheads and acne also appear. Thus, people with oily, shiny skin are more likely to have larger pores than people with normal, dry skin. 2. Causes of enlarged pores There are many reasons why pores become larger, including: Prolonged exposure to sunlight: Sunlight is very harmful to the skin, it causes the elasticity of pores to decrease, destroying collagen in the skin. Age: As you get older, your pores also become larger and lose their elasticity. Genetics: Genetic factors are also one of the causes of large pores, but this case is not common. Due to excess oil secretion: Normally, the skin will secrete sebum through pores, especially in areas on the face such as the nose and cheeks. In addition, when the skin secretes oil, plus impurities such as sweat, dirt or dead cells, pores will become more clogged and enlarged. 3. Effective ways to tighten pores at home Tightening pores is a job that takes a long time and patience, so you should do it diligently. In fact, no matter how you take care of yourself, your pores will not disappear, but they will become smaller and smoother. You can apply some of the following highly effective ways to shrink pores that have been tested by many people. Use ice to tighten pores Ice has the ability to tighten pores, helping the skin tighten. Using ice not only shrinks skin pores but is also very good for your beauty, slowing down the skin aging process and maintaining youthful beauty. You can take a small ice cube made from clean water or fruit juice and gently rub it on your skin for 5 - 10 minutes. If it's too cold to hold with your hand, you can put ice in a clean towel and apply it to your skin. However, you should not overuse it because it can cause skin irritation. Use yogurt Yogurt is not only good for health but also for beauty. Beauty with yogurt is no longer strange to many women. Yogurt contains many lactic bacteria and probiotics that protect the skin from harmful bacteria, thereby helping to tighten pores effectively. The method is very simple, you just need to take a sufficient amount of yogurt and apply a thin layer on your face and leave for about 5 - 10 minutes, then rinse with clean water. You can do this about 2-3 times a week. Use baking soda Using baking soda has the ability to tighten skin pores, but people with sensitive skin should be careful because it can cause irritation. To ensure safety, you should test a small area of ​​skin on your hand first. If there is no irritation, use it on your face. The way to do it is to take about 2 tablespoons of baking soda and mix it with a little warm water, creating a thick mixture to apply on your face. Gently massage with your hands for about 30 seconds then rinse your face thoroughly with water. Do not leave baking soda on your face for a long time because it can cause irritation. Do not do this pore tightening method too many times a week because it will make your skin thinner and weaker. Use cucumbers Cucumber is a familiar fruit often used in beauty treatments. Not only does cucumber help whiten the skin, but it also effectively tightens pores. To do this, you can slice the cucumber into thin pieces, apply it on your face for about 10 - 15 minutes or grind it to get the water and use cotton to apply it to your skin for a while then rinse thoroughly with water. Use a clay mask Clay has the ability to effectively absorb sebum and excess oil in pores. Therefore, using a clay mask can help shrink pores while cleansing the skin. You take a sufficient amount of clay for your face, then mix it well with rose water and apply it to your face, leave for 15 - 20 minutes, then rinse and apply moisturizer. 4. How to prevent large pores Do not use skin care products that cause excessive sebum activity and clog pores. Moisturize your skin daily so that your skin is provided with enough moisture, limiting oil secretion, which makes pores larger, causing acne and blackheads. Maintain and regularly clean makeup brushes and brushes and remember to remove makeup every day to clean your skin. Avoid wearing thick, multi-layered makeup that makes the skin stuffy and uncomfortable, which will make the condition worse. Drink plenty of water every day for healthier, fresher skin.
medlatec
Từ A – Z về khám sức khỏe tổng quát cho doanh nghiệp Khám sức khỏe tổng quát cho doanh nghiệp theo thông tư số 14 là quyền lợi của người lao động trong quá trình làm việc tại tổ chức/ công ty. Hoạt động này mang lại những ý nghĩa vô cùng thiết thực cho cả 2 bên. Cụ thể hơn về khám sức khỏe đoàn, ý nghĩa, hạng mục khám, gợi ý địa chỉ khám,… Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này nhé! 1. Lợi ích “kép” của khám sức khỏe tổng quát cho doanh nghiệp Khám sức khỏe doanh nghiệp là trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động. Điều này đã được quy định theo điều 152 Bộ luật lao động 2019, thông tư số 19/2016/TT-BYT, theo điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động và thông tư 14/2013/TT-BYT. Theo đó, khám sức khỏe định kỳ giúp cán bộ công nhân viên biết thể trạng sức khỏe của bản thân, sớm phát hiện và điều trị các triệu chứng bệnh lý ở giai đoạn nhẹ. Đồng thời, nâng cao tinh thần gắn bó và an tâm cống hiến lao động hăng say. Mang tới năng suất làm việc hiệu quả, hạn chế mắc bệnh nghề nghiệp. Đối với doanh nghiệp, việc tổ chức thăm khám sức khỏe tổng quát giúp công ty bảo vệ nguồn “nhân tài”. Gia tăng tình cảm, sự gắn bó lâu dài giữa doanh nghiệp và người lao động. Đặc biệt, tạo động lực, nâng cao năng suất làm việc và giảm tỷ lệ tai nạn lao động xuống mức thấp nhất.  Nhìn chung, thông qua hoạt động vô cùng thiết thực này, cả doanh nghiệp và người lao động đều có lợi.  Khám sức khỏe đoàn là hoạt động thiết thực và mang ý nghĩa to lớn 2. Khám sức khỏe  doanh nghiệp bao gồm những gì? Thông thường, khám sức khỏe tổng quát cho doanh nghiệp sẽ bao gồm những hạng mục như sau: 2.1 Khám tổng quát Đo chiều cao, đo cân nặng, đo huyết áp,… là bước cơ bản đầu tiên. Giúp bác sĩ đánh giá tổng quan thể trạng sức khỏe của mỗi cá nhân, là tiền đề cho các bước thăm khám tiếp theo. Tiếp theo, các bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám chuyên khoa, kiểm tra các hệ cơ quan như: – Mắt: Đo thị lực, phát hiện bệnh cận thị, loạn thị, khô mắt, đau mắt,… – Tai mũi họng: Đo thính lực, kiểm tra mũi, họng. – Da liễu: Phát hiện bệnh dị ứng, khô da, viêm da,… – Răng hàm mặt: Kiểm tra tình trạng sâu răng, viêm nha chu, viêm nướu,… Bác sĩ tiến hành siêu âm ổ bụng cho người lao động 2.2 Xét nghiệm Để xét nghiệm, người lao động sẽ được lấy mẫu máu và nước tiểu để lấy chỉ số, nồng độ các chất trong mẫu. Nhằm phát hiện ra các bệnh lý, dấu hiệu bất thường, trong cơ thể. Cụ thể: – Đo lường số lượng hồng cầu, bạch cầu, nhằm chẩn đoán các bệnh lý về máu: Thiếu máu, đường huyết,… – Đánh giá, sàng lọc chức năng gan, thận, tiết niệu, bài tiết,… Đối với người lao động nước ngoài, việc xét nghiệm và phát hiện bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS, lậu, phong,… cần tiến hành thêm. 2.3 Chẩn đoán hình ảnh Bước cuối cùng trong khám sức khỏe tổng quát cho doanh nghiệp chính là chẩn đoán hình ảnh. Lúc này, người lao động sẽ tiến hành siêu âm ổ bụng, chụp X – quang ngực thẳng. Giúp bác sĩ quan sát tình trạng của các cơ quan bên trong cơ thể, phát hiện ra mức độ tổn thương hay các dấu hiệu bất thường nếu có. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể lựa chọn thêm siêu âm tuyến giáp, đo điện tim, đo mật độ xương,…nếu có nhu cầu. Cuối cùng, các bác sĩ sẽ tiến hành tổng hợp kết quả khám và chẩn đoán. Sau đó trả kết quả cho người lao động, đồng thời đưa ra lời khuyên và tư vấn cách cân bằng cuộc sống và công việc. Bước chụp X quang tim phổi thẳng 3. Tiêu chí lựa chọn địa chỉ khám sức khỏe định kỳ cho doanh nghiệp  – Có khu vực khám dành riêng cho doanh nghiệp, không lẫn với khách lẻ. – Lựa chọn nơi có hỗ trợ xây dựng gói khám đặc thù theo yêu cầu. – Quy trình thăm khám chuyên nghiệp, thủ tục nhanh gọn. – Đội ngũ bác sĩ chuyên khoa, nhiều năm kinh nghiệm trong thăm khám và phát hiện bệnh – Hệ thống trang thiết bị y tế toàn diện, đầy đủ và chỉn chu. – Hệ thống quản lý thông tin và lưu trữ hồ sơ bệnh án bảo mật tuyệt đối. Khám sức khỏe tổng quát cho doanh nghiệp là sợi dây gắn kết tổ chức và người lao động. Vì vậy, các tổ chức dù lớn hay nhỏ đừng quên tổ chức hoạt động ý nghĩa này ít nhất 1 lần/ năm nhé!
From A - Z about general health check for businesses General health check for businesses according to Circular Không. 14 is a right of employees while working at the organization/company. This activity brings extremely practical meaning to both sides. More specifically about group health examination, meaning, examination categories, suggested examination locations,... Let's find out in this article! 1. "Dual" benefits of general health examination for businesses Corporate health check is the responsibility of the employer towards the employee. This has been regulated according to Article 152 of the 2019 Labor Code, Circular Không. 19/2016/TT-BYT, Article 21 of the Law on Occupational Safety and Health and Circular 14/2013/TT-BYT. Accordingly, periodic health checks help employees know their health status, early detect and treat mild disease symptoms. At the same time, it enhances the spirit of commitment and peace of mind to devote hard work. Brings effective work productivity and limits occupational diseases. For businesses, organizing general health examinations helps the company protect its "talent" source. Increase affection and long-term attachment between businesses and employees. In particular, create motivation, improve work productivity and reduce the rate of occupational accidents to the lowest level. Overall, through this extremely practical activity, both businesses and employees benefit. The group's health check is a practical activity and has great significance 2. What does a business  health check include? Normally, a general health check for businesses will include the following items: 2.1 General examination Measuring height, weight, blood pressure, etc. is the first basic step. Helps doctors evaluate the overall health status of each individual, which is a premise for the next examination steps. Next, doctors will conduct specialized examinations and check organ systems such as: – Eyes: Measure vision, detect nearsightedness, astigmatism, dry eyes, eye pain,... – Ear, nose and throat: Measure hearing, check nose and throat. – Dermatology: Detect allergies, dry skin, dermatitis, etc. – Maxillofacial: Check for tooth decay, periodontitis, gingivitis, etc. The doctor performed an abdominal ultrasound on the worker 2.2 Testing For testing, workers will have blood and urine samples taken to get indicators and concentrations of substances in the sample. To detect diseases and abnormal signs in the body. Specifically: – Measure the number of red and white blood cells to diagnose blood diseases: Anemia, blood sugar, etc. – Assess and screen liver, kidney, urinary, excretory functions, etc. For foreign workers, testing and detecting infectious diseases such as HIV/AIDS, gonorrhea, leprosy, etc. need to be conducted further. 2.3 Imaging diagnosis The final step in a general health check for businesses is image diagnosis. At this time, the worker will conduct an abdominal ultrasound and a straight chest X-ray. Helps doctors observe the condition of organs inside the body, detect the extent of damage or abnormal signs, if any. In addition, businesses can choose to add thyroid ultrasound, electrocardiogram, bone density measurement, etc. if needed. Finally, doctors will synthesize the examination results and make a diagnosis. Then return the results to the employee, and give advice and advice on how to balance life and work. Straight cardiopulmonary X-ray step 3. Criteria for choosing a location for periodic health check-ups for businesses – There is a dedicated examination area for businesses, not mixed with retail customers. – Choose a place that supports building a specific examination package as required. – Professional examination process, quick procedures. – A team of specialized doctors with many years of experience in examining and detecting diseases – Comprehensive, complete and meticulous medical equipment system. – Information management system and medical record storage are absolutely confidential. General health checks for businesses are the link that connects organizations and employees. Therefore, organizations, big or small, don't forget to organize this meaningful activity at least once a year!
thucuc
Hiệu quả của hóa trị bổ trợ trong điều trị ung thư dạ dày 1. Hiệu quả của hóa trị bổ trợ cho điều trị ung thư dạ dày Ung thư dạ dày là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Tại Việt nam theo Globocan 2016, Ung thư dạ dày đứng thứ 3 ở cả hai giới sau ung thư phổi và ung thư gan với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 23,7/100.000 dân. Trên thế giới tỷ lệ mắc ung thư dạ dày có xu hướng giảm từ những năm 1930 nhưng vẫn là nguyên nhân chính gây tử vong do ung thư tại Mỹ. Tỷ lệ tử vong cao có liên quan tới giai đoạn bệnh tiến xa ở thời điểm chẩn đoán. Ở phương Tây, tỷ lệ sống còn sau 5 năm đối với nhóm ung thư dạ dày giai đoạn I được phẫu thuật triệt căn là khoảng 70 đến 75%, trong khi đó tỷ lệ này giảm xuống còn dưới 35% ở nhóm bệnh giai đoạn II trở lên. Các nghiên cứu cho thấy việc điều trị bổ trợ (sau phẫu thuật) và tân bổ trợ (trước phẫu thuật) đã cho thấy kết quả cải thiện.Hiệu quả của hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt bỏ dạ dày triệt căn ở bệnh nhân ung thư dạ dày ngày càng rõ ràng, mặc dù không có sự đồng thuận để ra một phương thức tiếp cận tốt nhất, nhưng tại nhiều nơi trên thế giới, hóa trị bổ trợ là chiến lược điều trị ưu tiên. Mặt khác, thử nghiệm lớn ở Mỹ ( INT0116) cho thấy lợi ích đáng kể của việc hóa xạ trị hết hợp .Bài này sẽ cung cấp cho bạn đọc kết quả của một số nghiên cứu về các phác đồ, hóa trị hay hóa xạ trị bổ trợ cho ung thư dạ dày giai đoạn sớm sau khi được phẫu thuật triệt căn. Hiệu quả của hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt bỏ dạ dày triệt căn ở bệnh nhân ung thư dạ dày ngày càng rõ ràng 2. Liệu pháp hóa xạ trị bổ trợ Vai trò của xạ trị bổ trợ xuất phát từ việc quan sát trên 80% bệnh nhân tử vong vì ung thư dạ dày tái phát. Mặc dù đã có các dữ liệu cho thấy lợi ích của xạ trị sau mổ và trong mổ ở những bệnh nhân ung thư dạ dày còn mổ được, 3 thử nghiệm ngẫu nhiên kết hợp hóa xạ trị hậu phẫu đã cho thấy lợi ích sống còn đáng kể so với phẫu thuật đơn thuần.2.1. Nghiên cứu INT 0116Một thử nghiệm lớn nhất tại Mỹ có mã số INT 0116 đã cho dữ liệu thuyết phục nhất của liệu pháp hóa xạ trị sau phẫu thuật triệt căn, đặc biệt là từ khi sử dụng các kỹ thuật xạ trị hiện đại và đồng thời với 5FU để giúp làm tăng nhạy cảm với tia xạ.Nghiên cứu được thực hiện trên 556 bệnh nhân sau khi cắt dạ dày triệt căn ( T1-4, N0-1), bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm, một nhóm chỉ quan sát đơn thuần, một nhóm điều trị bổ trợ hóa xạ trị kết hợp. Đa số bệnh nhân có các khối u là T3, T4 ( 68 và 69%) và 85% có di căn hạch. Tỷ lệ sống không bệnh 3 năm ( 48% >< 31%) và tỷ lệ sống 3 năm ( 50% >< 41%) và thời gian sống còn trung bình dài hơn đáng kể ( 36 >< 27 tháng). Lợi ích này còn được duy trì với theo dõi dài hơn ( sống còn 5 năm 43% >< 28%).Trong nhóm hóa xạ trị, độc tính cấp độ 3, 4 xảy ra ở 41% và 32% bệnh nhân, trong khi đó có 3 bệnh nhân ( chiếm 1%) tử vong do độc tính liên quan đến điều trị. Tác dụng phụ độ 3 trở lên thường gặp nhất là huyết học ( 54%), tiêu hóa ( 33%), nhiễm trùng ( 6%), thần kinh ( 4%). Trong nghiên cứu INT0116, hóa xạ trị được thực hiện với 5FU bolus tĩnh mạch hoặc truyền liên tục. Chính vì vậy capecitabine uống hàng ngày cũng hay được lựa chọn vì thuận tiện cho người bệnh.Lựa chọn bệnh nhân. Việc lựa chọn bệnh nhân bổ trợ sau phẫu thuật triệt căn ung thư dạ dày chưa được rõ ràng. Đặc biệt có sự tranh luận ở nhóm bệnh giai đoạn IB ( T2N0).Các tác giả cho rằng các bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày giai đoạn IB-IIA và có ≥2 yếu tố nguy cơ ( >60 tuổi, kích thước u >5 cm, u ở vị trí cao, độ mô học cao) tiên lượng sẽ có tỷ lệ sống thêm 5 năm là < 76% và nhóm này cũng được khuyến cáo nên điều trị hóa xạ trị bổ trợ. Liệu pháp hóa trị bổ trợ theo nghiên cứu INT 0116 được thực hiện trên bệnh nhân sau khi cắt dạ dày triệt căn Hóa trị bổ trợ :Một phân tích gộp từ 34 thử nghiệm khi so sánh hóa chất bổ trợ với phẫu thuật đơn thuần được tiến hành ở cả châu Á và phương Tây, nguy cơ tử vong ở những bệnh nhân được hóa trị bổ trợ giảm 15%.Các phác đồ bao gồm epirubicin, cisplatin và FU (ECF); capecitabine phối hợp oxalipatin ( phác đồ Xelox) hay TS-1TS-1 là một thuốc 5FU đường uống, trong viên thuốc bao gồm 3 thành phần khác nhau : florafur (tegafur), gimeracil (5-chloro-2,4 dihydropyridine, một chất ức chế mạnh DPD (dihydropyrimidine dehydrogenase) và oteracil (ức chế phosphorin hóa của FU trong ruột).Lợi ích của việc điều trị TS-1 đã được chứng minh trong thử nghiệm ACTS-GC Nhật Bản, trong đó 1059 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn II hoặc III đã được phẫu thuật triệt căn vét hạch D2 được phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm, 1 nhóm điều trị TS- 1 (80 đến 120mg/ ngày trong 4 tuần, chu kỳ 6 tuần, điều trị trong 1 năm) và 1 nhóm chỉ theo dõi. Thời gian sống còn toàn bộ 5 năm tăng có ý nghĩa ở nhóm điều trị TS-1 (72% so với 61%). Trong khi đó thời gian sống còn toàn bộ 5 năm ở thử nghiệm INT0116 và MAGIC chỉ là 43% so với 28% và 36% so với 28%.Những kết quả này cho thấy điều trị TS-1 một năm sau phẫu thuật là điều trị bổ trợ tiêu chuẩn cho bệnh nhân ung thư dạ dày ở Đông Á. Thật khó để biết được liệu việc điều trị bổ trợ TS-1 (như đã chứng minh trong thử nghiệm ACTS-GC) có thể được suy ra cho các quần thể khác không phải người Nhật. Ngoài Nhật Bản, các nước châu Âu cũng chấp thuận cho điều trị ung thư dạ dày tiến xa. Hiện thuốc này hiện cũng đã được cấp phép lưu hành tại Việt nam.2.2. Thử nghiệm CLASSICThử nghiệm đa trung tâm CLASSIC được tiến hành tại Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan. Tổng cộng có 1035 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn II, IIIA, IIIB được phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm : một nhóm được điều trị sau phẫu thuật 8 chu kỳ capecitabine (1000mg/m2 x 2 lần/ ngày từ ngày 1 đến 14, chu kỳ 21 ngày) kết hợp với oxaliplatin (130mg/m2 ngày 1) và nhóm còn lại chỉ phẫu thuật cắt dạ dày vét hạch D2 đơn thuần. Có 67% bệnh nhân hoàn thành được 8 chu kỳ hóa chất như theo kế hoạch và tác dụng phụ (thường gặp nhất là hạ bạch cầu, buồn nôn, nôn, hạ tiểu cầu và chán ăn) đã làm thay đổi liệu trình điều trị ở 90% bệnh nhân. Mặc dù vậy, thời gian theo dõi trung bình là 34 tháng, nhóm được nhận hóa chất cải thiện đáng kể thời gian sống không bệnh 3 năm (74% so với 59%), và thời gian sống them toàn bộ (83% so với 69%). Hiện kết quả của nghiên cứu và phác đồ Xelox cũng được rất nhiều các trung tâm ứng dụng trong đó có Việt nam.Tóm lạiĐối với bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, sau cắt dạ dày triệt căn nên được hóa xạ trị hoặc hóa trị bổ trợ. Tùy theo tình trạng bệnh, sức khỏe chung, các bệnh lý đi kèm...các bác sĩ sẽ chọn phương án phù hợp nhất có thể là hóa trị đơn thuần hoặc hóa xạ trị đồng thời. Ngoài ra người bệnh còn có thể kết hợp thêm với liệu pháp miễn dịch tự thân và áp nhiệt nhằm nâng cao kết quả điều trị. Liệu pháp miễn dịch tự thân: Hy vọng mới trong điều trị ung thư
Efficacy of adjuvant chemotherapy in the treatment of gastric cancer 1. Efficacy of adjuvant chemotherapy for gastric cancer treatment Stomach cancer is one of the most common cancers in the world. In Vietnam, according to Globocan 2016, stomach cancer ranks third in both sexes after lung cancer and liver cancer with an age-standardized incidence rate of 23.7/100,000 people. Worldwide, the incidence of stomach cancer has tended to decrease since the 1930s but is still the main cause of cancer death in the United States. The high mortality rate is related to the advanced stage of the disease at the time of diagnosis. In the West, the 5-year survival rate for stage I gastric cancer treated with radical surgery is about 70 to 75%, while this rate drops to less than 35% in stage I patients. II or higher. Studies show that adjuvant (after surgery) and neoadjuvant (before surgery) treatment have shown improved results. Efficacy of adjuvant chemotherapy after radical gastrectomy in patients The cause of gastric cancer is increasingly clear, although there is no consensus on the best approach, but in many parts of the world, adjuvant chemotherapy is the preferred treatment strategy. On the other hand, a large trial in the US (INT0116) showed significant benefits of chemotherapy and radiotherapy. This article will provide readers with the results of a number of studies on regimens, chemotherapy and radiotherapy. Adjuvant treatment for early stage gastric cancer after radical surgery. The effectiveness of adjuvant chemotherapy after radical gastrectomy in patients with gastric cancer is increasingly clear 2. Adjuvant chemotherapy and radiotherapy The role of adjuvant radiotherapy stems from the observation that over 80% of patients die from recurrent gastric cancer. Although there are data showing a benefit of postoperative and intraoperative radiotherapy in patients with operable gastric cancer, 3 randomized trials combined with postoperative chemoradiotherapy have shown a survival benefit. Significant compared to surgery alone.2.1. Study INT 0116, the largest trial in the US, coded INT 0116, has provided the most convincing data of radiotherapy after radical surgery, especially since the use of modern and concurrent radiotherapy techniques. concurrently with 5FU to help increase radiosensitivity. The study was performed on 556 patients after radical gastrectomy (T1-4, N0-1), patients were randomly assigned to 2 groups, one group for simple observation, one group for combined adjuvant chemotherapy and radiotherapy. The majority of patients had tumors of T3 and T4 (68 and 69%), and 85% had lymph node metastases. The 3-year disease-free survival rate ( 48% < 31%) and 3-year survival rate ( 50% < 41%) and median survival were significantly longer ( 36 >< 27 months). This benefit was also maintained with longer follow-up (5-year survival 43% >< 28%). In the chemoradiotherapy group, grade 3 and 4 toxicities occurred in 41% and 32% of patients, respectively. At that time, 3 patients (1%) died due to treatment-related toxicity. The most common grade 3 or higher side effects are hematological (54%), gastrointestinal (33%), infectious (6%), and neurological (4%). In study INT0116, chemoradiotherapy was administered with 5FU intravenous bolus or continuous infusion. That is why daily oral capecitabine is often chosen because it is convenient for the patient. Patient selection. The selection of adjuvant patients after radical surgery for gastric cancer is unclear. There is special debate in the group of stage IB (T2N0) disease. The authors believe that patients with gastric adenocarcinoma stage IB-IIA and have ≥2 risk factors (>60 years old, Tumor size > 5 cm, tumor in high position, high histological grade) predicts a 5-year survival rate of < 76% and this group is also recommended to receive adjuvant chemotherapy and radiotherapy. Adjuvant chemotherapy according to study INT 0116 was performed on patients after radical gastrectomy Adjuvant chemotherapy: A meta-analysis of 34 trials comparing adjuvant chemotherapy with surgery alone conducted in both Asia and the West found a reduced risk of death in patients receiving adjuvant chemotherapy. 15%.Regimen included epirubicin, cisplatin, and FU (ECF); capecitabine combined with oxalipatin (Xelox regimen) or TS-1TS-1 is an oral 5FU drug, the pill includes 3 different ingredients: florafur (tegafur), gimeracil (5-chloro-2,4 dihydropyridine, a potent inhibitor of DPD (dihydropyrimidine dehydrogenase) and oteracil (inhibits the phosphorylation of FU in the intestine).The benefit of TS-1 treatment was demonstrated in the Japanese ACTS-GC trial, in which 1059 cancer patients were enrolled. Stage II or III gastric cancer that had undergone radical D2 lymph node dissection was randomly assigned into 2 groups, 1 group received TS-1 treatment (80 to 120mg/day for 4 weeks, 6-week cycle, treatment during 1 year) and 1 observation only group. The 5-year overall survival time increased significantly in the TS-1 treatment group (72% vs. 61%). Meanwhile, the 5-year overall survival time in the The INT0116 and MAGIC trials were only 43% versus 28% and 36% versus 28%. These results suggest that TS-1 treatment one year after surgery is the standard adjuvant treatment for patients with gastric cancer. thickening in East Asia. It is difficult to know whether the adjuvant treatment of TS-1 (as demonstrated in the ACTS-GC trial) can be extrapolated to other non-Japanese populations. Besides Japan, European countries also approve advanced treatment of stomach cancer. Currently, this drug has also been licensed for circulation in Vietnam.2.2. CLASSIC trialThe CLASSIC multicenter trial was conducted in Korea, China, and Taiwan. A total of 1035 patients with stage II, IIIA, IIIB gastric cancer were randomly assigned into 2 groups: one group received post-operative treatment of 8 cycles of capecitabine (1000mg/m2 x 2 times/day from day 1 to 14, 21-day cycle) combined with oxaliplatin (130mg/m2 day 1) and the remaining group only had gastrectomy with D2 lymph node dissection alone. 67% of patients completed 8 cycles of chemotherapy as planned and side effects (most common were leukopenia, nausea, vomiting, thrombocytopenia and anorexia) changed the treatment course. in 90% of patients. However, at a median follow-up of 34 months, the chemotherapy group significantly improved 3-year disease-free survival (74% vs 59%), and overall survival (83% vs 59%). with 69%). Currently, the results of the study and the Xelox regimen are also being applied by many centers, including Vietnam. In summary, for patients diagnosed in the early stages, after radical gastrectomy, they should receive chemotherapy or radiotherapy. Adjuvant chemotherapy. Depending on the disease condition, general health, accompanying diseases... doctors will choose the most suitable option which may be chemotherapy alone or concurrent chemotherapy. In addition, patients can also combine it with autologous immunotherapy and heat therapy to improve treatment results. Autologous immunotherapy: New hope in cancer treatment
vinmec
Những người nên và không nên bọc răng sứ Bọc răng sứ là giải pháp nha khoa hiện đại giúp cải thiện vẻ ngoại hình và chức năng của răng. Đối với những người có răng nứt, gãy, sậm màu, hoặc không đều, bọc răng sứ có thể mang lại nụ cười tự tin. Tuy nhiên, không phải ai cũng phù hợp với việc bọc răng sứ. Có nhiều trường hợp không nên bọc răng sứ, tại sao? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết nhiều hơn về những trường hợp nên và không nên làm răng sứ. 1. Khái niệm bọc sứ Bọc răng sứ là một phương pháp nha khoa phổ biến được sử dụng để cải thiện hình dạng, màu sắc, và chức năng của răng. Quy trình này bao gồm việc chế tạo và gắn một lớp vỏ sứ chất lượng cao (thường là từ zirconia hay các vật liệu sứ khác) lên bề mặt của răng tự nhiên. Bọc răng sứ không chỉ giúp che đi những khuyết điểm như nứt, gãy, hay ố màu, mà còn tạo ra một nụ cười tự tin và vẻ đẹp tự nhiên cho khuôn mặt bạn. Răng sứ không chỉ là biện pháp thẩm mỹ mà còn có thể cải thiện chức năng của răng Quy trình bọc răng sứ bao gồm các bước như loại bỏ một phần của men răng, lấy dấu răng và chế tác răng sứ. Sau đó, nha sĩ sẽ tiến hành gắn răng sứ lên cùi răng thật. Sự an toàn của vật liệu sứ zirconia giúp nó thích ứng với cấu trúc răng và mang lại kết quả thẩm mỹ cao. Lợi ích của bọc răng sứ bao gồm khả năng chịu lực tốt, chống mài mòn, và tái tạo một nụ cười tự nhiên. Tuy nhiên, quá trình này cũng đòi hỏi mài bớt một phần của răng tthật và chi phí cho việc làm răng cũng không hề nhỏ. Bọc răng sứ là một kỹ thuật nha khoa thẩm mỹ rất tiến bộ, mang lại sự tự tin, hài lòng cho nhiều khách hàng. Khi muốn tiến hành làm răng sứ, bạn cần đến nha khoa để thăm khám tình trạng răng miệng, sau đó thảo luận kỹ với bác sĩ, xác định nhu cầu và điều kiện cụ thể của từng trường hợp. 2. Nên bọc sứ khi nào? Việc quyết định nên bọc sứ hay không trong nha khoa thường phụ thuộc vào một số trường hợp cụ thể. Dưới đây là những tình huống phổ biến nên bọc sứ: 2.1 Có thể bọc răng sứ cho trường hợp răng bị nứt, gãy Khi răng bị nứt, gãy hoặc mẻ, việc bọc sứ có thể là một phương pháp hiệu quả để khôi phục chức năng và thẩm mỹ của răng. Răng có thể bị nứt do áp lực khi nhai thức ăn, biến đổi nhiệt độ đột ngột, hoặc do ngoại lực tác động vào răng. Nứt răng có thể gây đau nhức, tăng nguy cơ bị nhiễm trùng và hỏng răng nếu không được điều trị. Một số trường hợp được khuyên nên thực hiện bọc răng sứ Gãy răng thường xuyên xảy ra do chấn thương, va chạm, hoặc áp lực mạnh khi nhai. Răng gãy có thể tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập, làm tăng nguy cơ viêm nhiễm và gây đau. Bọc sứ giúp khôi phục chức năng nhai và ngăn chặn sự gia tăng của vấn đề, đồng thời còn có thể bảo vệ răng còn lại khỏi áp lực và tác động bên ngoài, ngăn chặn sự suy giảm của chúng. 2.2 Bọc sứ cho răng bị hỏng hoặc răng đã được chữa tủy Khi một răng đã được điều trị tủy, việc bọc sứ có thể là lựa chọn hợp lý. Răng bị chết tủy thường trở nên dễ vỡ và yếu hơn. Bọc răng sứ sẽ cung cấp một lớp bảo vệ cho răng thật bên trong. Khi quá trình điều trị tủy đã hoàn tất, bạn sẽ có một hàm răng đều, khỏe mạnh và đảm bảo tính thẩm mỹ cao. Răng sau khi đã được điều trị tủy thường trở nên yếu và nếu không thực hiện bọc sứ, có nguy cơ cao bị viêm nhiễm và hỏng hóc dễ dàng, thậm chí có thể dẫn đến mất răng vĩnh viễn. 2.3 Bọc sứ cho răng hô, móm, răng thưa, hở kẽ Bọc sứ không chỉ được sử dụng để khắc phục vấn đề về màu sắc của răng, mà còn là giải pháp hiệu quả cho nhiều vấn đề khác nhau như răng hô, móm, răng thưa, và hở kẽ. Bọc sứ có khả năng tái tạo hình dạng và kích thước tự nhiên của răng, giúp chúng trở nên đều đặn và đẹp mắt hơn. Sứ zirconia chịu lực cao trong quy trình bọc sứ có khả năng chống mài mòn và tăng độ bền, làm cho răng trở nên chắc chắn hơn. 2.4 Bọc sứ cho răng bị ố vàng, nhiễm màu nặng Khi màu răng trở nên sậm hoặc không đều, việc bọc sứ có thể là một giải pháp thẩm mỹ và chức năng để khôi phục lại vẻ đẹp tự nhiên của nụ cười. Răng có thể chuyển sang màu sậm do nhiều yếu tố như thuốc lá, thức uống có caffeine, thức ăn, hoặc quá trình lão hóa tự nhiên của răng. Răng bị ố màu có thể tạo cảm giác không tự tin và làm giảm thẩm mỹ của nụ cười. Việc bọc sứ không chỉ giúp khôi phục lại màu sắc tự nhiên mà còn mang lại sự tự tin và hài lòng với nụ cười của khách hàng. 3. Khi nào bạn không nên bọc răng sứ 3.1 Không nên bọc răng sứ khi răng hô, móm do cấu trúc xương hàm Trong một số trường hợp, việc bọc răng sứ có thể không phải là lựa chọn tốt khi răng hô hay bị móm do cấu trúc xương hàm. Trong tình huống này, việc phẫu thuật và điều chỉnh lại vị trí xương hàm để đảm bảo sự cân bằng giữa 2 hàm mới là cần thiết. Răng hô/móm thường liên quan đến sự không đều về cấu trúc xương hàm, khiến răng nằm ra xa so với các răng ở phía đối diện. Bọc răng sứ trong trường hợp này không thể điều chỉnh được vị trí răng hô. Cũng có trường hợp bác sĩ khuyên không nên bọc răng sứ 3.2 Không nên bọc răng sứ khi răng quá nhạy cảm Việc bọc răng sứ có thể không phù hợp cho những người có vấn đề về răng quá nhạy cảm. Việc mài bớt một phần của men răng để lắp lớp răng sứ có thể làm tăng cảm giác nhạy cảm của răng, đặc biệt là đối với những người đã có vấn đề về nhạy cảm răng trước đó. Sứ zirconia, mặc dù có độ bền cao, nhưng có khả năng dẫn nhiệt tốt hơn so với men răng tự nhiên. Điều này có thể khiến răng trở nên nhạy cảm hơn khi tiếp xúc với thức ăn nóng hoặc lạnh. 3.3 Răng lung lay Việc bọc răng sứ có thể không phải là lựa chọn tốt khi răng có tình trạng lung lay. Răng lung lay thường xuất phát từ sự suy giảm của cấu trúc xương hàm hoặc các vấn đề của chân răng. Răng lung lay sẽ khiếnquá trình bọc răng sứ bị hạn chế vì dù có bọc thành công thì răng sứ cũng yếu và có khả năng bị rụng hẳn. Bọc răng sứ là một phương pháp nha khoa hiệu quả, có nhiều trường hợp được khuyên nên thực hiện bọc răng sứ, nhưng cũng có những trường hợp không nên bọc răng sứ. Lời khuyên đưa ra là bạn nên đi khám để được bác sĩ tư vấn cụ thể.
People who should and should not have porcelain teeth Porcelain crowns are a modern dental solution that helps improve the appearance and function of teeth. For people with cracked, broken, dark, or uneven teeth, porcelain crowns can bring back a confident smile. However, not everyone is suitable for porcelain crowns. There are many cases where porcelain teeth should not be covered, why? Please follow the article below to learn more about cases where you should and should not get porcelain teeth. 1. Concept of porcelain coating Porcelain crowns are a popular dental procedure used to improve the shape, color, and function of teeth. This procedure involves fabricating and attaching a high-quality ceramic shell (usually from zirconia or other ceramic materials) to the surface of the natural tooth. Porcelain crowns not only help hide defects such as cracks, breaks, or stains, but also create a confident smile and natural beauty for your face. Porcelain teeth are not only an aesthetic measure but can also improve the function of teeth The porcelain crown process includes steps such as removing part of the tooth enamel, taking tooth impressions, and making porcelain teeth. After that, the dentist will proceed to attach the porcelain tooth to the real tooth base. The safety of zirconia ceramic material helps it adapt to tooth structure and provide highly aesthetic results. The benefits of porcelain crowns include strength, wear resistance, and recreating a natural smile. However, this process also requires grinding down a part of the real tooth and the cost of dental work is not small. Porcelain crowns are a very progressive cosmetic dental technique, bringing confidence and satisfaction to many customers. When you want to have porcelain teeth made, you need to go to the dentist to examine your oral condition, then discuss carefully with the doctor to determine the specific needs and conditions of each case. 2. When should porcelain be coated? Deciding whether or not to have porcelain crowns in dentistry often depends on a number of specific cases. Below are common situations where porcelain coating is recommended: 2.1 Porcelain teeth can be covered in cases of cracked or broken teeth When a tooth is cracked, broken or chipped, porcelain crowns can be an effective method to restore the tooth's function and aesthetics. Teeth can crack due to pressure when chewing food, sudden changes in temperature, or external forces acting on the teeth. Cracked teeth can cause pain, increase the risk of infection and damage the tooth if left untreated. In some cases, porcelain crowns are recommended Tooth fractures often occur due to trauma, impact, or strong pressure when chewing. Broken teeth can create favorable conditions for bacteria to enter, increasing the risk of infection and causing pain. Porcelain crowns help restore chewing function and prevent the progression of the problem, and can also protect remaining teeth from pressure and external influences, preventing their deterioration. 2.2 Porcelain crowns for damaged teeth or teeth that have had root canal treatment When a tooth has undergone root canal treatment, a porcelain crown may be a reasonable choice. Teeth with dead pulp often become fragile and weaker. Porcelain crowns will provide a protective layer for the real teeth inside. When the root canal treatment process is complete, you will have teeth that are even, healthy and highly aesthetic. Teeth after root canal treatment often become weak and if porcelain crowns are not performed, there is a high risk of infection and easy damage, which can even lead to permanent tooth loss. 2.3 Porcelain crowns for protruding teeth, underbite, gapped teeth Porcelain crowns are not only used to fix the problem of tooth color, but are also an effective solution for many different problems such as buck teeth, underbite, gap teeth, and gaps. Porcelain crowns have the ability to recreate the natural shape and size of teeth, making them more regular and beautiful. The high-strength zirconia ceramic in the ceramic coating process is resistant to abrasion and increases durability, making the teeth stronger. 2.4 Porcelain crowns for severely stained or yellow teeth When tooth color becomes dark or uneven, porcelain crowns can be an aesthetic and functional solution to restore the natural beauty of your smile. Teeth can turn dark due to many factors such as tobacco, caffeinated drinks, food, or the natural aging process of teeth. Stained teeth can create a feeling of insecurity and reduce the aesthetics of your smile. Porcelain coating not only helps restore the natural color but also brings confidence and satisfaction to the customer's smile. 3. When should you not get porcelain crowns? 3.1 Do not get porcelain crowns when your teeth are protruding or underbite due to the jaw bone structure In some cases, porcelain crowns may not be a good choice when the teeth are protruding or underbite due to the jaw structure. In this situation, surgery and repositioning of the jaw to ensure balance between the two new jaws is necessary. Overbite/overbite teeth are often related to irregularities in the jaw structure, causing the teeth to lie farther apart than the teeth on the opposite side. Porcelain crowns in this case cannot correct the position of protruding teeth. There are also cases where doctors advise against porcelain crowns 3.2 Do not get porcelain crowns when your teeth are too sensitive Porcelain crowns may not be suitable for people with sensitive teeth. Removing a portion of tooth enamel to install porcelain can increase tooth sensitivity, especially for people with previous tooth sensitivity problems. Zirconia porcelain, although highly durable, has better thermal conductivity than natural tooth enamel. This can cause teeth to become more sensitive to hot or cold foods. 3.3 Loose teeth Porcelain crowns may not be a good choice when teeth are loose. Loose teeth often stem from deterioration of the jaw bone structure or tooth root problems. Loose teeth will limit the porcelain crown process because even if the crown is successful, the porcelain teeth will still be weak and likely to fall out completely. Porcelain crowns are an effective dental method. There are many cases where porcelain crowns are recommended, but there are also cases where porcelain crowns are not recommended. The advice given is that you should see a doctor for specific advice.
thucuc
Lưu ý khi lựa chọn thuốc bổ sung lợi khuẩn đường ruột Bổ sung lợi khuẩn cho đường ruột mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ trong giai đoạn đầu đời như: cân bằng hệ vi sinh, tạo hàng rào miễn dịch giúp trẻ chống lại các bệnh đường ruột, từ đó trẻ hấp thu được tối đa chất dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ về những lưu ý chọn thuốc bổ sung lợi khuẩn đường ruột cho từng trường hợp cụ thể là tiêu chảy, táo bón, biếng ăn. 1. Lưu ý khi lựa chọn thuốc bổ sung lợi khuẩn đường ruột cho trẻ bị tiêu chảy Khi hệ tiêu hoá được hoạt động trơn tru sẽ bổ sung đầy đủ dưỡng chất để tăng cường hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng cho cơ thể luôn khỏe mạnh, hạn chế bệnh tật.Lợi khuẩn đường ruột có nhiều chủng và khả năng sống sót của chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó công nghệ bào chế đóng một vai trò quan trọng để đảm bảo số lượng bào tử vào đến đường ruột còn nguyên vẹn, không bị dịch vị dạ dày phá hủy.Mặt khác, với mỗi trẻ việc bổ sung lợi khuẩn còn tùy theo mục đích của thầy thuốc, của cha mẹ trẻ như giải quyết tình trạng tiêu chảy hay táo bón hay kém hấp thu dinh dưỡng, biếng ăn...Hiện nay, lợi khuẩn Bacillus subtilis là một trong số các loại probiotics được các chuyên gia dinh dưỡng nội tiết khuyên dùng vì chủng này đã được chứng minh là làm giảm tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của tiêu chảy do kháng sinh ở những người dùng kháng sinh trị tiêu chảy (Massimo Marzorati, 2020). Tại Việt Nam, chủng này đã được Viện Dinh dưỡng Quốc gia nghiên cứu và cho thấy: có tới 93% số trẻ cải thiện táo bón sau khi sử dụng một loại cốm vi sinh chứa chủng lợi khuẩn Bacillus subtilis. Đây được coi là những bằng chứng cho thấy hiệu quả của chủng lợi khuẩn Bacillus subtilis đối với tình trạng rối loạn tiêu hóa của trẻ em nói chung và trẻ em Việt Nam nói riêng. Lợi khuẩn Bacillus subtilis được chứng minh là có tác dụng đối với trẻ bị tiêu chảy 2. Mẹ cần lưu ý gì khi lựa chọn thuốc bổ sung lợi khuẩn đường ruột cho trẻ bị táo bón Khi con bị táo bón, nếu không kịp thời bổ sung lợi khuẩn sẽ dẫn đến tình trạng phân ứ đọng lâu ngày tại ruột, gây nên tình trạng nhiễm khuẩn. Lâu ngày, con bị chướng bụng, khó chịu, đau rát khi đi cầu, giảm vận động co bóp của cơ hậu môn. Bổ sung lợi khuẩn trong trường hợp này sẽ kích thích sản sinh các enzym tiêu hóa, phân cắt thức ăn, giúp giảm khối lượng phân, từ đó trẻ đi cầu dễ dàng hơn.Đối với trẻ thường xuyên bị táo bón: bên cạnh bổ sung lợi khuẩn, nên kết hợp bổ sung thêm chất xơ hòa tan (như Inulin, Fructose oligosaccharide (FOS)) để phân mềm hơn, giúp trẻ giải quyết tình trạng đau và phân dê mỗi khi đi cầu. Bên cạnh vai trò là chất xơ hòa tan, FOS còn đóng vai trò là một prebiotic giúp tạo môi trường nuôi dưỡng lợi khuẩn, từ đó giúp lợi khuẩn tăng trưởng tốt hơn, hệ miễn dịch đường ruột mạnh mẽ hơn. FOS khi vào ruột có khả năng hút nước và trương nở giúp làm mềm phân, nhờ đó mà cải thiện được tình trạng táo bón một cách hiệu quả. Fructose oligosaccharide kết hợp lợi khuẩn sẽ giúp tăng số lượng lợi khuẩn, cải thiện triệu chứng táo bón ở trẻ 3. Đối với trẻ biếng ăn chậm lớn, mẹ cần nhớ gì khi chọn thuốc bổ sung lợi khuẩn đường ruột cho trẻ Với trẻ có hệ miễn dịch kém và biếng ăn, việc bổ sung lợi khuẩn sẽ giúp cân bằng hệ vi sinh cho trẻ, giúp đường ruột trẻ khỏe mạnh, từ đó trẻ hấp thu được tối đa dưỡng chất thiết yếu, từ đó trẻ tăng cân và lớn nhanh hơn. Tuy nhiên, để giải quyết vấn đề biếng ăn ở trẻ, mẹ nên kết hợp bổ sung vi sinh cùng 3 loại thảo dược: bạch truật, hoài sơn, sơn tra. Bởi đây là những vị thảo dược giúp kiện tỳ, mạnh vị, đồng thời sản xuất enzyme kích thích vị giác khiến trẻ ăn được ngon miệng hơn, từ đó con hấp thu được tối đa chất dinh dưỡng, tăng cường hệ miễn dịch một cách tự nhiên.Đối với trẻ miễn dịch kém, biếng ăn, chậm hấp thu thì sản phẩm kết hợp giữa lợi khuẩn và thảo dược là một sự lựa chọn đúng đắn của mẹ. Sản phẩm kết hợp giữa bạch truật, hoài sơn, sơn tra giúp kiện tỳ, bổ vị, tăng hấp thu chất dinh dưỡng ở trẻ 4. Một số lưu ý khác khi chọn thuốc bổ sung lợi khuẩn cho trẻ Khi lựa chọn thuốc tăng lợi khuẩn đường ruột, bạn cần lưu ý như sau:Chọn thương hiệu và lưu ý đến số lượng lợi khuẩn, dạng bào chế: nên chọn sản phẩm có thương hiệu uy tín nhiều năm trên thị trường. Số lượng lợi khuẩn nên đủ lớn khoảng 10^8 cfu, đủ để cạnh tranh với những hại khuẩn trong đường ruột.Đa dạng chủng và khả năng sống sót cao: ví dụ, Bacillus subtilis, Saccharomyces boulardii CNCM I-745, Lactobacillus Rhamnosus. GG...Tính ổn định: Ưu tiên các loại lợi khuẩn có tính ổn định và không cần bảo quản lạnh.Có chứa Prebiotic: Đây là nguồn thực phẩm giúp giữ cho men vi sinh sống. Ví dụ: Fructose oligosaccharid (FOS),...Thời gian thích hợp để uống lợi khuẩn: Buổi sáng, trước ăn sáng khoảng 10 - 15 phút để đảm bảo men vi sinh đến được đường tiêu hóa nhanh chóng.Trên thị trường hiện nay có rất nhiều sản phẩm chứa lợi khuẩn, tuy nhiên không phải sản phẩm nào cũng có sự kết hợp của lợi khuẩn với prebiotic cũng như đảm bảo về hàm lượng và chất lượng theo yêu cầu nói trên. Bạn nên tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi lựa chọn sản phẩm phù hợp nhé.
Be careful when choosing intestinal probiotic supplements Supplementing beneficial bacteria for the intestines brings many benefits, especially for young children in the early stages of life such as: balancing the microflora, creating an immune barrier to help children fight intestinal diseases, thereby helping children fight intestinal diseases. Maximum absorption of nutrients for development needs. The article below will share notes on choosing intestinal probiotic supplements for each specific case of diarrhea, constipation, and anorexia. 1. Note when choosing intestinal probiotic supplements for children with diarrhea When the digestive system is operating smoothly, it will provide adequate nutrients to strengthen the immune system, increase resistance to keep the body healthy, and limit disease. Intestinal beneficial bacteria have many strains and survival abilities. Their survival depends on many factors, in which preparation technology plays an important role to ensure the number of spores reaching the intestinal tract intact, not destroyed by gastric juice. On the other hand, with For each child, supplementing with probiotics depends on the goals of the physician and the child's parents, such as solving diarrhea or constipation, nutritional malabsorption, anorexia... Currently, the probiotic Bacillus subtilis is one of the probiotics recommended by nutritional endocrinologists because this strain has been shown to reduce the incidence and severity of antibiotic-associated diarrhea in people taking antibiotics for diarrhea ( Massimo Marzorati, 2020). In Vietnam, this strain has been researched by the National Institute of Nutrition and shows that up to 93% of children have improved constipation after using a probiotic granule containing the probiotic strain Bacillus subtilis. This is considered evidence showing the effectiveness of the probiotic strain Bacillus subtilis on digestive disorders in children in general and Vietnamese children in particular. The probiotic Bacillus subtilis has been shown to be effective in children with diarrhea 2. What should mothers pay attention to when choosing intestinal probiotic supplements for children with constipation? When your child is constipated, if you do not promptly supplement probiotics, it will lead to stool stagnation in the intestines for a long time, causing infection. For a long time, the child has bloating, discomfort, burning pain when defecating, and reduced contraction of the anal muscles. Supplementing probiotics in this case will stimulate the production of digestive enzymes, break down food, help reduce stool volume, thereby making it easier for children to have bowel movements. For children who often suffer from constipation: in addition to supplementing Probiotic supplements should be combined with soluble fiber supplements (such as Inulin, Fructose oligosaccharide (FOS)) to make stools softer, helping children deal with pain and goat stools every time they have a bowel movement. Besides being a soluble fiber, FOS also acts as a prebiotic to help create a nurturing environment for beneficial bacteria, thereby helping beneficial bacteria grow better and the intestinal immune system is stronger. When entering the intestine, FOS has the ability to absorb water and swell, helping to soften stools, thereby effectively improving constipation. Fructose oligosaccharide combined with probiotics will help increase the number of beneficial bacteria, improving constipation symptoms in children 3. For children with anorexia and slow growth, what do mothers need to remember when choosing intestinal probiotic supplements for children? For children with weak immune systems and anorexia, supplementing with probiotics will help balance the child's microflora, help the child's intestines stay healthy, and help the child absorb maximum essential nutrients. gain weight and grow faster. However, to solve the problem of anorexia in children, mothers should combine microbiological supplements with 3 herbs: atractylodescens, astragalus, and hawthorn. Because these are herbs that help strengthen the spleen, strengthen the taste, and at the same time produce enzymes that stimulate taste buds, making children eat more deliciously, from which they can absorb maximum nutrients and strengthen the immune system effectively. natural. For children with poor immunity, anorexia, and slow absorption, a product combining probiotics and herbs is the right choice for mothers. The product combines Astragalus, Astragalus, and Astragalus to help strengthen the spleen, nourish the taste, and increase nutrient absorption in children. 4. Some other notes when choosing probiotic supplements for children When choosing a medicine to increase intestinal bacteria, you need to pay attention to the following: Choose a brand and pay attention to the number of beneficial bacteria and dosage form: you should choose a product with a reputable brand that has been on the market for many years. The number of beneficial bacteria should be large enough, about 10^8 cfu, enough to compete with harmful bacteria in the intestinal tract. Strain diversity and high survival ability: for example, Bacillus subtilis, Saccharomyces boulardii CNCM I-745, Lactobacillus Rhamnosus . GG...Stability: Prioritize probiotics that are stable and do not require refrigeration. Contains Prebiotics: This is a food source that helps keep probiotics alive. For example: Fructose oligosaccharide (FOS),... Appropriate time to take probiotics: In the morning, about 10 - 15 minutes before breakfast to ensure probiotics reach the digestive tract quickly. On the current market Nowadays, there are many products containing probiotics, however, not all products have a combination of probiotics and prebiotics as well as ensuring the content and quality according to the above requirements. You should consult an expert before choosing the right product.
vinmec
Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn cuối Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn cuối như thế nào? Tỷ lệ sống của người bệnh ung thư đại tràng giai đoạn cuối có cao không… là những câu hỏi được nhiều bạn đọc quan tâm, tìm hiểu. Ung thư đại tràng giai đoạn cuối hay còn gọi là ung thư đại tràng giai đoạn IV. Đây là giai đoạn mà các tế bào ung thư đã lây lan ra ngoài đại tràng, di căn sang nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể, gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn cuối như thế nào? Ở giai đoạn IV, ung thư đã lan sang các cơ quan khác trong cơ thể như xương, hạch bạch huyết, dạ dày, phổi… nên thường không thể chữa khỏi được. Mục tiêu điều trị bệnh ở giai đoạn này nhằm giảm nhẹ triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng, chăm sóc giảm nhẹ để kéo dài sự sống cho người bệnh. Ung thư đại tràng giai đoạn cuối là giai đoạn mà các tế bào ung thư đã xâm lấn và di căn sang nhiều cơ quan khác trong cơ thể Phương pháp điều trị bệnh ở giai đoạn này cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khích thước khối u, vị trí mà tế bào ung thư di căn tới, tình trạng sức khỏe của từng người… Hóa trị giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh, giúp kiểm soát biến chứng và ngăn ngừa bệnh tái phát nặng hơn. Trong điều trị ung thư đại tràng, thuốc hóa chất được truyền vào cơ thể qua đường tĩnh mạch. Thuốc có tác dụng toàn thân giúp thu nhỏ kích thước khối u. Sau khi dùng thuốc hóa chất, người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật nhằm loại bỏ tế bào ung thư ở đại tràng. Bác sĩ sử dụng phương pháp xạ trị bên ngoài để thu nhỏ khối u. Xạ trị cũng có thể giúp làm giảm đau đớn cho người bệnh, giúp làm giảm nhẹ triệu chứng. Phương pháp phẫu thuật cũng có thể được sử dụng trong điều trị ung thư đại tràng giai đoạn cuối nhằm làm chậm quá trình ung thư, loại bỏ tế bào ung thư di căn thành khối lớn trong cơ thể hoặc ung thư gây biến chứng… Hóa trị là một trong những phương pháp được áp dụng đối với bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn cuối Các phương pháp điều trị ung thư đại tràng nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy vào mức độ bệnh, tình trạng sức khỏe của từng người, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp chữa trị phù hợp, giúp kiểm soát bệnh và kéo dài cơ hội sống. Tỷ lệ sống của người bệnh ung thư đại tràng giai đoạn cuối có cao không? Tỷ lệ sống của người bệnh ung thư đại tràng giai đoạn cuối cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Ung thư đại tràng nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm thì khả năng chữa khỏi cao hơn việc phát hiện ở giai đoạn muộn. Ở giai đoạn cuối tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ khoảng 11%. Độ tuổi mắc bệnh thường là trên 50. Người trẻ tuổi cũng có nguy cơ mắc phải căn bệnh này nên việc chủ động tầm soát ung thư là rất cần thiết. Khi tế bào ung thư đã di căn sang bộ phận khác trong cơ thể thì khả năng sống thấp. Lúc này sức khỏe người bệnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Phương pháp điều trị ở giai đoạn cuối cũng cần kết hợp nhiều phương pháp với nhau. Người bệnh cần lạc quan, vui vẻ và tuân thủ theo đúng phương pháp điều trị của bác sĩ sẽ giúp kiểm soát bệnh Nói chung, tỷ lệ sống của người bệnh ung thư đại tràng giai đoạn cuối thấp hơn các giai đoạn khác. Tuy nhiên nếu được điều trị tích cực, chăm sóc giảm nhẹ, các triệu chứng bệnh thuyên giảm dần, kéo dài cơ hội sống. Lưu ý gì sau khi điều trị ung thư đại tràng giai đoạn cuối? Sau khi điều trị ung thư đại tràng giai đoạn cuối, người bệnh cần chú ý tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ về:
Treatment of late-stage colon cancer How to treat late-stage colon cancer? Is the survival rate of patients with late-stage colon cancer high? These are questions that many readers are interested in and learn about. Late-stage colon cancer is also known as stage IV colon cancer. This is the stage when cancer cells have spread beyond the colon and metastasized to many different locations in the body, greatly affecting the patient's health and quality of life. How to treat late-stage colon cancer? At stage IV, cancer has spread to other organs in the body such as bones, lymph nodes, stomach, lungs... so it often cannot be cured. The goal of treatment at this stage is to alleviate symptoms, prevent complications, and provide palliative care to prolong the patient's life. Late stage colon cancer is the stage where cancer cells have invaded and metastasized to many other organs in the body. Treatment methods at this stage need to depend on many factors such as tumor size, location where cancer cells have metastasized, and each person's health status... Chemotherapy helps reduce symptoms of the disease, helps control complications and prevents more severe disease recurrence. In colon cancer treatment, chemotherapy drugs are administered intravenously into the body. The drug has a systemic effect that helps shrink tumor size. After using chemotherapy drugs, the patient may be prescribed surgery to remove cancer cells in the colon. Doctors use external radiation therapy to shrink the tumor. Radiation therapy can also help reduce pain for patients, helping to alleviate symptoms. Surgical methods can also be used in the treatment of late-stage colon cancer to slow down the cancer process, remove cancer cells that have metastasized into large masses in the body or cancer that causes complications... Chemotherapy is one of the methods applied to patients with late-stage colon cancer The above colon cancer treatment methods are for reference only. Depending on the severity of the disease and health status of each person, the doctor will advise on appropriate treatment methods, helping to control the disease and prolong the chance of life. Is the survival rate of patients with late-stage colon cancer high? The survival rate of patients with late-stage colon cancer depends on many different factors. Colon cancer, if detected at an early stage, has a higher chance of cure than if detected at a late stage. In the late stage, the 5-year survival rate is only about 11%. The age of onset is usually over 50. Young people are also at risk of this disease, so proactive cancer screening is essential. When cancer cells have spread to other parts of the body, survival is low. At this time, the patient's health is seriously affected. Late-stage treatment also requires a combination of multiple methods. Patients need to be optimistic, happy and comply with the doctor's treatment methods to help control the disease In general, the survival rate of patients with late-stage colon cancer is lower than other stages. However, with active treatment and palliative care, the symptoms of the disease gradually improve, prolonging the chance of survival. What to note after treatment for late-stage colon cancer? After treatment for late-stage colon cancer, patients need to pay attention to following the doctor's instructions regarding:
thucuc
Ưu điểm của xạ trị điều biến thể tích VMAT Ngày nay rất nhiều kỹ thuật xạ trị hiện đại được phát triển đã và đang mang lại những kết quả tốt trong điều trị xạ trị ung thư. Một trong các kỹ thuật xạ trị hiện đại đang được áp dụng hiện nay là xạ trị VMAT. 1. Xạ trị điều biến liều thể tích (VMAT) Xạ trị điều biến thể tích (VMAT-Volumetric Modulated Arc Therapy hay Rapid Arc) là một trong những kỹ thuật xạ trị tốt nhất hiện nay cho các khối u vùng đầu mặt cổ. Mức độ chính xác của kỹ thuật này gần như tuyệt đối, có thể kiểm tra được vị trí bướu cần xạ trị một cách chính xác qua mỗi lần xạ bằng hệ thống chụp hình cắt lớp ngay trên bàn máy xạ, còn gọi là xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh.Kỹ thuật xạ trị VMAT điều biến thể tích cung tròn có thể cung cấp liều xạ trị toàn bộ não với việc bảo tồn hồi hải mã đồng thời tích hợp liều xạ trị vào nhân di căn để đạt được liều xạ tương đương xạ phẫu cho các khối u não. Xạ trị điều biến liều thể tích (VMAT) Xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh là việc sử dụng hình ảnh hai chiều (X-quang kỹ thuật số k. V hoặc MV) hoặc 3 chiều (cone-beam CT) chụp trước hoặc trong quá trình xạ trị đối chiếu với hình ảnh khi mô phỏng lập kế hoạch, đảm bảo vị trí bệnh nhân khi điều trị thực tế đúng chính xác như khi mô phỏng lập kế hoạch. 2. Chỉ định xạ trị điều biến thể tích cung tròn VMAT Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định ung thư, có di căn não đa ổ, thể trạng tốt, tiên lượng sống thêm ≥ 3 tháng.Bệnh nhân được chẩn đoán di căn não do ung thư, có chỉ định xạ trị giảm nhẹ. Các cơ quan quan trọng của vùng đầu cổ bao gồm vùng hồi hải mã, thần kinh thị giác, giao thoa thị giác, mắt và thân não cũng được xác định. 3. Ưu điểm của xạ trị điều biến thể tích VMAT Xạ trị điều biến thể tích cung tròn VMAT cho di căn não là an toàn, cải thiện thời gian sống sót và độc tính tương tự với kỹ thuật truyền thống.Xạ trị VMAT có khả năng phân phối liều theo hình thức “chạm trổ 3D” vô cùng chính xác với góc quay 360 độ của giàn phân liều trong điều trị đơn hoặc đa cung.Xạ trị VMAT có khả năng cung cấp liều xạ trị cho toàn bộ não với việc bảo tồn vùng hồi hải mã, đồng thời tích hợp liều xạ trị vào thẳng nhân di căn để đạt được liều xạ tương đương xạ phẫu cho các ca ung thư đầu cổ.Tác dụng phụ xạ trị/ hóa trị ở mức tối thiểu. Xạ trị VMAT tập trung liều cao tại khối u đồng thời giảm liều tối thiểu cho các cơ quan lành xung quanh, từ đó giúp giảm các tác dụng phụ do xạ trị. Liều xạ trên mô lành (như tuyến mang tai) giảm rất nhiều so với các kỹ thuật trước, bệnh nhân ít bị khô miệng hơn.Thời gian điều trị kỹ thuật xạ trị VMAT nhanh hơn xạ trị thông thường.Với các phương pháp xạ trị điều biến liều thông thường, các loại máy xạ trị phải xoay nhiều lần xung quanh bệnh nhân hoặc hệ thống phải dừng lại liên tục để có thể điều trị khối u từ nhiều góc độ khác nhau. Đối với kỹ thuật xạ trị VMAT, liều xạ trị có thể cung cấp cho toàn bộ khối u chỉ trong một vòng xoay 360 độ và quy trình này thường chỉ mất chưa tới 2 phút.Công nghệ xạ trị Rapid. Arc cung cấp các phương pháp điều trị ung thư đầu cổ bằng xạ trị điều biến liều nhanh hơn đến 8 lần so với những kỹ thuật trước đó. Thuật toán của hệ thống đảm bảo tính chính xác gần như tuyệt đối trong việc điều trị, từ đó dự phòng cho các mô khỏe mạnh xung quanh một cách tối ưu nhất.Kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn VMAT khác với các kỹ thuật hiện có như Xạ trị điều biến liều dạng xoắn ốc hay Xạ trị điều biến liều cung tròn (IMAT), bởi vì kỹ thuật này cung cấp liều cho toàn bộ thể tích cần điều trị, thay vì chia ra theo từng lát cắt. Hơn nữa, thuật toán lập kế hoạch điều trị đảm bảo độ chính xác của quá trình phân liều, đồng thời giúp giảm thiểu liều chiếu vào các mô khỏe mạnh xung quanh.Việc lập kế hoạch xạ trị vô cùng nhanh chóng, đơn giản và chính xác. Nhân viên y tế có thể nhanh chóng lên kế hoạch điều trị.Tia xạ tập trung theo hình dạng và kích thước khối u.Các mô lành tính xung quanh không bị ảnh hưởng bởi tia xạ. 4. Quy trình thực hiện xạ trị VMAT Bước 1Bác sĩ thăm khám khám, chẩn đoán bệnh. Chuyên viên xạ trị bao gồm bác sĩ xạ trị, kỹ sư xạ trị và kỹ thuật viên xạ trị. Tiến hành hội chẩn điều trị. Chụp CT/MRI mô phỏng xạ trị. Lập kế hoạch xạ trị (khoảng 20 ngày ~ 3 - 4 tuần)Bác sĩ và Kỹ sư xạ trị lên kế hoạch và đánh giá kế hoạch xạ trị cho bệnh nhân một cách tỉ mỉ và chính xác. Kế hoạch sau khi được phê duyệt sẽ được chuyển cho Kỹ thuật viên xạ trị. Căn cứ bản kế hoạch, tiến hành định vị người bệnh trên bàn xạ trị bằng cách sử dụng các ký hiệu trên mặt nạ của người bệnh hoặc đánh dấu trên da bệnh nhân.Bước 2Kiểm chuẩn kế hoạch: Chụp X-quang kỹ thuật số kiểm tra trước điều trị. Khi bắt đầu điều trị, người bệnh sẽ nhận được hướng dẫn bằng văn bản về cách chăm sóc bản thân trong quá trình điều trị.Khi người bệnh đã ở đúng vị trí, kỹ thuật viên xạ trị sẽ để bạn một mình trong phòng trong thời gian xạ trị và sẽ được theo dõi qua camera trong suốt quá trình này. Việc điều trị rất nhanh chóng và không đau vì hầu hết các mô khỏe đều được che chắn khỏi chùm bức xạ. Thời gian điều trị với kỹ thuật xạ trị VMAT trung bình từ 2.4 phút cho 2 cung tròn.Bước 3Sau điều trị: theo dõi, kiểm tra mức độ cải thiện của người bệnh
Advantages of VMAT volumetric modulated radiotherapy Nowadays, many modern radiotherapy techniques have been developed and are bringing good results in cancer radiotherapy treatment. One of the modern radiotherapy techniques being applied today is VMAT radiotherapy. 1. Volumetric dose-modulated radiotherapy (VMAT) Volumetric Modulated Arc Therapy (VMAT-Volumetric Modulated Arc Therapy or Rapid Arc) is one of the best radiotherapy techniques today for head, face and neck tumors. The level of accuracy of this technique is almost absolute. It is possible to check the location of the tumor that needs radiation treatment accurately through each radiation session using a tomography system right on the radiation machine table, also known as radiation therapy. under image guidance. The circular volume-modulated VMAT radiotherapy technique can deliver whole-brain radiotherapy dose with preservation of the hippocampus while integrating radiotherapy dose into the metastatic nucleus to achieve radiotherapy dose. equivalent to radiosurgery for brain tumors. Volumetric dose-modulated radiotherapy (VMAT) Image-guided radiotherapy is the use of two-dimensional (digital X-ray k. V or MV) or three-dimensional (cone-beam CT) images taken before or during radiotherapy to compare with the images. When simulating planning, make sure the patient position during actual treatment is exactly the same as when simulating planning. 2. Indications for radiotherapy with VMAT arc volume modulation The patient has been diagnosed with cancer, has multifocal brain metastases, is in good health, and is expected to live ≥ 3 months. The patient is diagnosed with brain metastases due to cancer and is prescribed palliative radiotherapy. Important organs of the head and neck region including the hippocampus, optic nerve, optic chiasm, eyes and brainstem were also identified. 3. Advantages of VMAT volumetric modulated radiotherapy VMAT circular volume-modulated radiotherapy for brain metastases is safe, improves survival time, and toxicity is similar to traditional techniques. VMAT radiotherapy has the ability to deliver dose in a “3D engraving” format. ” Extremely precise with 360 degree rotation of the dosing gantry for single or multi-arc treatments. VMAT radiotherapy is capable of delivering radiotherapy doses to the whole brain with preservation of the hippocampus, while integrating Radiation therapy dose directly to the metastatic nucleus to achieve a radiation dose equivalent to radiosurgery for head and neck cancer cases. Radiation/chemotherapy side effects are minimal. VMAT radiotherapy focuses high doses on the tumor while minimizing the dose to surrounding healthy organs, thereby helping to reduce side effects caused by radiotherapy. Radiation dose on healthy tissue (such as parotid gland) is greatly reduced compared to previous techniques, patients have less dry mouth. VMAT radiotherapy treatment time is faster than conventional radiotherapy. With radiotherapy methods For conventional dose-modulated treatment, radiotherapy machines must rotate many times around the patient or the system must stop continuously to be able to treat the tumor from many different angles. For VMAT radiotherapy technique, the radiotherapy dose can be delivered to the entire tumor in just one 360-degree rotation and the process usually takes less than 2 minutes. Rapid radiotherapy technology. Arc offers head and neck cancer treatments using dose-modulated radiotherapy up to eight times faster than previous techniques. The system's algorithm ensures almost absolute accuracy in treatment, thereby sparing surrounding healthy tissue in the most optimal way. VMAT circular volume modulated radiotherapy technique is different from other methods. existing techniques such as helical dose-modulated radiotherapy or circular dose-modulated radiotherapy (IMAT), because this technique delivers dose to the entire volume to be treated, rather than dividing it into individual slices. . Furthermore, the treatment planning algorithm ensures the accuracy of the dose distribution process, while helping to minimize the dose to surrounding healthy tissues. Radiotherapy planning is extremely fast, simple and Exactly. Medical staff can quickly plan treatment. Radiation is focused according to the shape and size of the tumor. Surrounding benign tissues are not affected by radiation. 4. Procedure for performing VMAT radiotherapy Step 1: Doctor examines and diagnoses the disease. Radiation therapists include radiation therapists, radiation therapists, and radiation therapists. Conduct treatment consultation. CT/MRI scan simulates radiotherapy. Radiotherapy planning (about 20 days ~ 3 - 4 weeks) Doctors and radiotherapy engineers plan and evaluate the patient's radiotherapy plan meticulously and accurately. Once approved, the plan will be forwarded to the Radiation Therapy Technician. Based on the plan, position the patient on the radiotherapy table by using the symbols on the patient's mask or marking on the patient's skin. Step 2 Verify the plan: Take a digital X-ray check before treatment. When treatment begins, you will receive written instructions on how to care for yourself during treatment. Once you are in the correct position, the radiation therapist will leave you alone in the room for a few minutes. radiotherapy time and will be monitored via camera throughout the process. Treatment is quick and painless because most healthy tissue is shielded from the radiation beam. Treatment time with VMAT radiotherapy technique averages from 2.4 minutes for 2 arcs. Step 3After treatment: monitor and check the level of improvement of the patient
vinmec
Công dụng thuốc Moslve Moslve là thuốc kháng viêm dạng xịt, thường được chỉ định trong điều trị các bệnh lý viêm mũi dị ứng, polyp mũi hay dự phòng các hen phế quản ở người lớn. Vậy cơ chế tác động, các tác dụng chính và một số lưu ý khi sử dụng thuốc là gì? 1. Moslve là thuốc gì? Moslve có thành phần hoạt chất chính là Mometasone furoate - 1 dạng corticosteroid dùng ngoài, tác dụng kháng viêm tại chỗ, không có tác dụng toàn thân. Thuốc phát huy công dụng kháng viêm ở cả các phản ứng dị ứng pha sớm và pha muộn thông qua cơ chế làm giảm histamin, giảm tế bào bạch cầu ưa acid, bạch cầu trung tính và các protein kết dính tế bào biểu mô. Cơ chế tác dụng chính là ức chế sự bám của bạch cầu vào thành mạch tại vị trí tổn thương, ngăn cản các tế bào viêm đến vùng tổn thương, làm co mạch và giảm tính thấm qua màng của mạch máu, từ đó ức chế phản ứng viêm. Trong quá trình dùng thuốc tại chỗ, 1 lượng nhỏ thuốc có thể được nuốt qua đường tiêu hóa, nhưng không phát hiện thuốc trong huyết tương. Tuy nhiên Moslve hấp thu rất kém qua đường tiêu hóa (hấp thu toàn thân <1%), qua hàng loạt quá trình chuyển hóa, thuốc thải trừ qua mật và nước tiểu.2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Moslve Thuốc Moslve được chỉ định trong các trường hợp bệnh lý sau:Điều trị các triệu chứng ngứa mũi, hắt hơi, sổ mũi,... của viêm mũi dị ứng, viêm mũi theo mùa ở người lớn và trẻ em trên 3 tuổi. Hỗ trợ điều trị các Polyp mũi ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.Dự phòng các triệu chứng của viêm mũi dị ứng theo mùa khi thời tiết thay đổi.Dự phòng và hỗ trợ điều trị duy trì ở bệnh nhân hen trong giai đoạn giảm dần liều corticosteroid đường uống. Thuốc Moslve chống chỉ định trong các trường hợp bệnh lý sau:Dị ứng với thành phần Mometasone, các thuốc kháng viêm steroid hay bất cứ thành phần nào khác của thuốc.Bệnh nhân đang có các ổ nhiễm khuẩn tại vùng niêm mạc mũi như nhiễm Herpes simplex. Bệnh nhân có vết thương do chấn thương ở mũi chưa lành hay mới phẫu thuật vùng mũi. Không dùng thuốc với mục đích điều trị cơn co thắt phế quản cấp tính, cơn hen cấp.Trẻ em dưới 3 tuổi không có chỉ định dùng thuốc. 3. Tương tác thuốc của Moslve Một số tương tác có thể xảy ra làm thay đổi tác dụng của thuốc hay gia tăng các tác dụng phụ khi phối hợp điều trị Moslve với các thuốc khác như sau:Dù với nồng độ rất ít có thể vào cơ thể khi dùng qua đường xịt mũi nhưng nếu dùng đồng thời với các chất ức chế mạnh isoenzym CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương. Các tương tác thuốc khác của Moslve chưa được chứng minh đầy đủ. Vì vậy trước khi sử dụng thuốc nên thông báo cho bác sĩ tất cả các loại thuốc người bệnh đang sử dụng gần đây, đặc biệt là các thuốc cùng sử dụng tại vùng niêm mạc mũi. 4. Liều lượng và cách dùng. Cách dùng:Moslve được bào chế dưới dạng dung dịch để xịt mũi, hàm lượng lọ 18g (khoảng 140 lần xịt), cung cấp 0,05mg Mometasone cho mỗi lần xịt. Chỉ sử dụng thuốc bằng đường xịt vào niêm mạc mũi, không uống, xịt miệng hay sử dụng để bôi rửa vết thương. Rửa sạch tay trước khi dùng thuốc, mở nắp và đưa vòi xịt vào sâu trong mũi, nín thở sau đó ấn vòi xịt. Vệ sinh đầu vòi bằng khăn sạch, đậy nắp và bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh nắng mặt trời. Liều dùng:Điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều ban đầu: Xịt vào mỗi bên mũi 2 nhát xịt/ lần/ ngày. Khi các triệu chứng thuyên giảm thì xịt duy trì 1 nhát/ lần/ ngày. Liều tối đa 4 nhát xịt/ ngày. Giảm liều dần đến khi các triệu chứng hết hẳn. Điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng ở trẻ em từ 3 đến 12 tuổi: 1 nhát xịt ở mỗi bên mũi vào một thời điểm nhất định trong ngày; Trẻ em dưới 3 tuổi không khuyến cáo sử dụng thuốc Moslve. Điều trị Polyp mũi cho bệnh nhân trên 18 tuổi: Liều ban đầu 2 nhát xịt/ lần/ ngày ở mỗi bên mũi. Sau 5 - 6 tuần nếu các triệu chứng chưa cải thiện có thể tăng liều 2 nhát xịt/ lần x 2 lần/ ngày. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả, nếu tình trạng không được cải thiện sau khi tăng liều thì nên xem xét chẩn đoán hoặc sử dụng phương pháp điều trị khác thay thế. Liều dùng chỉ mang tính chất tham khảo, tùy từng đối tượng bệnh nhân và tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ có chỉ định về liều dùng, điều chỉnh liều theo đáp ứng điều trị khác nhau. Quá liều Moslve và cách xử trí:Thành phần corticosteroid có trong thuốc nếu sử dụng tại chỗ quá liều và kéo dài có thể dẫn đến ức chế chức năng của trục dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận dẫn đến suy tuyến thượng thận thứ phát. Vì nồng độ steroid trong thuốc Moslve rất thấp nên trong trường hợp vô tình uống phải thì ít có khả năng gây độc. Xử trí quên liều Moslve: Nếu quên 1 liều xịt thì nên sử dụng lại ngay khi nhớ ra, trường hợp gần tới thời gian xịt liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo. Không xịt gấp đôi liều Moslve đã quên. 5. Tác dụng phụ của thuốc Moslve Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp khi sử dụng thuốc Moslve gồm:Tác dụng phụ thường gặp:Đau đầu và mệt mỏi.Đau, kích ứng vùng niêm mạc mũi, hầu họng. Chảy máu cam mức độ nhẹ, thường tự khỏi. Tác dụng phụ ít gặp hơn: Viêm mũi, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng.Khô họng, chán ăn, buồn nôn, nôn. Viêm tai giữa, đau nhức ống tai ngoài. Nhiễm siêu vi, nấm Candida miệng. Phản ứng phản vệ và phù mạch.Cảm giác bỏng rát, kích ứng mũi, thủng vách ngăn mũi và loét mũi.Rối loạn khứu giác. 6. Một số lưu ý khi dùng thuốc Moslve Khi có các nhiễm khuẩn tại chỗ niêm mạc mũi, các chấn thương, thủng loét hay phẫu thuật mới tại vùng mũi thì nên để tổn thương lành hẳn mới sử dụng thuốc do thuốc ức chế phản ứng viêm, làm vết thương lâu lành. Khi phát hiện có ổ nhiễm nấm tại chỗ hoặc các kích ứng tại vùng niêm mạc hầu họng thì nên ngưng sử dụng thuốc. Thận trọng khi xịt thuốc Moslve qua đường mũi ở những bệnh nhân nhiễm lao đường hô hấp, các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên do vi khuẩn hay virus, các nhiễm khuẩn vùng mắt.Sử dụng Moslve liều cao và kéo dài gây hấp thu thuốc toàn thân, có thể làm suy giảm chức năng vỏ thượng thận; giảm tỷ trọng của chất khoáng xương, từ đó giảm tốc độ phát triển xương ở bệnh nhi và tăng nguy cơ loãng xương đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi, phụ nữ tiền mãn kinh. Luôn sử dụng thuốc ở liều thấp nhất có hiệu quả. Giảm liều thuốc từ từ khi các triệu chứng bệnh dần thuyên giảm đến khi khỏi hẳn, không ngưng thuốc đột ngột.Chưa đủ các bằng chứng về tính an toàn của thuốc cho thai nhi và trẻ bú mẹ, do đó phụ nữ đang mang thai và cho con bú nên cân nhắc khi dùng thuốc, chỉ sử dụng khi không có biện pháp điều trị thay thế.Tóm lại, Moslve là thuốc xịt qua đường niêm mạc mũi, điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng hay polyp mũi. Thuốc dễ sử dụng, tác dụng tại chỗ ít gây các phản ứng phụ. Tuy nhiên, không lạm dùng thuốc và sử dụng sai chỉ định sẽ gây ra các tác dụng toàn thân nguy hiểm.
Uses of Moslve medicine Moslve is an anti-inflammatory drug in spray form, often prescribed for the treatment of allergic rhinitis, nasal polyps or the prevention of bronchial asthma in adults. So what are the mechanism of action, main effects and some notes when using the drug? 1. What medicine is Moslve? Moslve's main active ingredient is Mometasone furoate - a form of topical corticosteroid with local anti-inflammatory effects and no systemic effects. The drug promotes anti-inflammatory effects in both early and late phase allergic reactions through the mechanism of reducing histamine, eosinophils, neutrophils and epithelial cell adhesion proteins. The main mechanism of action is to inhibit the adhesion of leukocytes to the vascular wall at the damaged site, prevent inflammatory cells from reaching the damaged area, constrict blood vessels and reduce permeability through the blood vessel membrane, thereby inhibiting inflammatory response. During topical administration, small amounts of the drug may be swallowed through the gastrointestinal tract, but the drug is not detected in plasma. However, Moslve is very poorly absorbed through the digestive tract (systemic absorption <1%), through a series of metabolic processes, the drug is excreted through bile and urine.2. Indications and contraindications of Moslve drug Moslve drug is indicated in the following pathological cases: Treatment of symptoms of itchy nose, sneezing, runny nose,... of allergic rhinitis, seasonal rhinitis in Adults and children over 3 years old. Support for the treatment of nasal polyps in patients 18 years of age and older. Prevention of symptoms of seasonal allergic rhinitis when the weather changes. Prevention and support for maintenance treatment in asthma patients during the period of gradually reduce the dose of oral corticosteroids. Moslve medicine is contraindicated in the following medical cases: Allergy to Mometasone, steroid anti-inflammatory drugs or any other ingredient of the drug. Patients with existing infections in the nasal mucosa area such as Herpes simplex. Patients with wounds due to trauma to the nose that have not yet healed or have recently had nasal surgery. Do not use the drug for the purpose of treating acute bronchospasm or acute asthma attacks. Children under 3 years old are not indicated for use. 3. Moslve drug interactions Some interactions may occur that change the effects of the drug or increase side effects when combining Moslve treatment with other drugs as follows: Even in very low concentrations, it can enter the body when used orally. nasal spray, but concomitant use with strong inhibitors of the CYP3A4 isoenzyme may increase plasma concentrations of the drug. Other drug interactions of Moslve have not been fully proven. Therefore, before using medication, you should inform the doctor of all medications the patient has recently used, especially drugs used in the nasal mucosa area. 4. Dosage and usage. How to use: Moslve is prepared as a solution for nasal spray, 18g bottle content (about 140 sprays), providing 0.05mg Mometasone for each spray. Only use the medicine by spraying into the nasal mucosa, do not drink it, spray it in your mouth or use it to clean the wound. Wash your hands before using the medicine, open the cap and put the spray nozzle deep into your nose, hold your breath then press the spray nozzle. Clean the nozzle with a clean towel, cover and store in a dry place, at a temperature below 30 degrees Celsius, away from sunlight. Dosage: Treatment of symptoms of allergic rhinitis in adults and children over 12 years of age: Initial dose: Spray into each nostril 2 sprays/time/day. When symptoms improve, spray 1 spray/time/day. Maximum dose is 4 sprays/day. Gradually reduce the dose until symptoms completely disappear. Treatment of symptoms of allergic rhinitis in children 3 to 12 years of age: 1 spray in each nostril at the same time of day; Children under 3 years old are not recommended to use Moslve. Treatment of nasal polyps for patients over 18 years old: Initial dose: 2 sprays/time/day in each nostril. After 5 - 6 weeks, if symptoms have not improved, the dose can be increased to 2 sprays/time x 2 times/day. Use the lowest effective dose. If the condition does not improve after increasing the dose, alternative diagnosis or treatment should be considered. Dosage is for reference only. Depending on each patient and disease condition, the doctor will prescribe the dosage and adjust the dose according to different treatment responses. Moslve overdose and treatment: Corticosteroid ingredients in the drug, if used topically in overdose and for a long time, can lead to inhibition of the function of the hypothalamic - pituitary - adrenal axis, leading to secondary adrenal insufficiency. broadcast. Because the steroid concentration in Moslve is very low, in case of accidental ingestion, it is unlikely to cause toxicity. Handling missed doses of Moslve: If you forget a dose, use it again as soon as you remember. If it is almost time for the next dose, skip the missed dose and use the next dose. Do not double spray the missed dose of Moslve. 5. Side effects of Moslve Some unwanted effects that may occur when using Moslve include: Common side effects: Headache and fatigue. Pain and irritation of the nasal mucosa and pharynx. Nosebleeds are mild and usually go away on their own. Less common side effects: Rhinitis, upper respiratory tract infections, pharyngitis. Dry throat, loss of appetite, nausea, vomiting. Otitis media, pain in the external ear canal. Viral infections, oral candidiasis. Anaphylactic reactions and angioedema. Burning sensation, nasal irritation, nasal septum perforation and nasal ulceration. Olfactory disorders. 6. Some notes when using Moslve When there are infections in the nasal mucosa, injuries, perforated ulcers or recent surgery in the nose area, you should let the damage heal completely before using medication because the drug inhibits the inflammatory reaction, making the wound heal slowly. When detecting local fungal infection or irritation in the oropharyngeal mucosa area, use of the drug should be stopped. Be cautious when spraying Moslve through the nose in patients with respiratory tuberculosis, upper respiratory tract infections caused by bacteria or viruses, or eye infections. Using high doses and prolonged use of Moslve causes drug absorption. whole body, can impair adrenal cortex function; Reduces the density of bone minerals, thereby reducing the speed of bone growth in pediatric patients and increasing the risk of osteoporosis, especially in elderly patients and premenopausal women. Always use the lowest effective dose. Slowly reduce the dose of the drug as symptoms gradually improve until they are completely cured. Do not stop taking the drug suddenly. There is not enough evidence about the safety of the drug for fetuses and breast-feeding children, so pregnant women and breastfeeding mothers should consider using medication, only use it when there is no alternative treatment. In short, Moslve is a spray through the nasal mucosa, treating symptoms of allergic rhinitis or nasal polyps. The drug is easy to use, has local effects and rarely causes side effects. However, do not overuse the drug and use it incorrectly as it will cause dangerous systemic effects.
vinmec
Từ A đến Z bệnh suy tim tổn thương tim nghiêm trọng Suy tim là tình trạng tổn thương tim nghiêm trọng cần được theo dõi điều tri thường xuyên theo đúng phác đồ của bác sĩ chuyên khoa giỏi. Dưới đây là những thông tin hữu ích từ A đến Z bệnh suy tim bạn đọc có thể tham khảo để hiểu rõ hơn về bệnh lý nguy hiểm này. Bệnh suy tim là gì? Suy tim là một hội chứng lâm sàng do máu bơm ra từ tim không đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hóa hằng ngày của cơ thể. Khi tim suy yếu, máu lưu thông qua tim cũng như khắp cơ thể với tốc độ chậm hơn, và áp lực trong tim gia tăng khiến tim không thể bơm máu để đáp ứng đủ nhu cầu oxy và dưỡng chất của cơ thể. Điều này tác động khiến các ngăn trong tim dãn rộng hoặc trở nên dầy hơn để có thể chứa nhiều máu hơn giúp đủ máu bơm đi khắp cơ thể. Tuy nhiên, nếu tình trạng này diễn ra một thời gian dài khiến cơ tim bị yếu đi không còn khả năng bơm máu mạnh mẽ nữa. Suy tim là tổn thương tim nghiêm trọng cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời hiệu quả Triệu chứng cảnh báo bệnh suy tim Khó thở là một trong những dấu hiệu phổ biến của bệnh suy tim. Tuy nhiên không phải cứ khó thở khi gắng sức là bị suy tim vì rất khó để phân biệt được chính xác nguyên nhân các dấu hiệu trên là do suy tim hay do bệnh ở phổi hoặc các bệnh hô hấp khác. Ho cũng là dấu hiệu khác của suy tim. Bệnh nhân suy tim có thể bị ho kéo dài, kèm theo khạc ra đờm lẫn máu, ho tăng khi nằm ngủ. Suy tim do viêm cơ tim, tắc động mạch vành còn khiến người bệnh gặp phải những cơn đau xương ức lan ra cánh tay trái. Mệt mỏi, phù, tiểu đêm cũng có thể là những dấu hiệu của bệnh suy tim. Phân loại suy tim Theo vị trí Theo Hiệp Hội Tim Mạch Hoa Kỳ (NYHA): Theo chức năng tim Theo diễn biến lâm sàng Theo cung lượng tim Chẩn đoán bệnh suy tim Ngoài những dấu hiệu lâm sàng, sau khi nghe nhịp tim, bác sĩ sẽ chỉ định những xét nghiệm, kiểm tra cận lâm sàng cần thiết để chẩn đoán như: Siêu âm chẩn đoán mức độ tổn thương tim Xét nghiệm máu: Để đánh giá chức năng thận, chức năng tuyến giáp cũng như kiểm tra tình trạng thiếu máu và nồng độ cholesterol. Xét nghiệm BNP: Nồng độ BNP trong máu tăng khi tình trạng suy tim xấu đi và BNP giảm khi suy tim ổn định. Nồng độ BNP ở những bệnh nhân bị suy tim và cả những bệnh nhân có tình trạng suy tim ổn định thì cao hơn ở người có chức năng tim bình thường. X quang ngực: nhằm để đánh giá kích thước của tim và giúp đánh giá có tình trạng ứ dịch ở phổi hay không. Siêu âm tim:Giúp đánh giá các chuyển động của tim Phân suất tống máu: Là xét nghiệm giúp đánh giá khả năng co bóp của cơ tim với mỗi nhát bóp giúp xác định xem có rối loạn chức năng tâm thu hay suy tim với chức năng tâm thất trái còn được bảo tồn hay không. Chụp CT chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh suy tim Điện tâm đồ (ECG hay EKG): Còn được gọi là điện tim, là một xét nghiệm cho kết quả là những đường biểu diễn phản ánh hoạt động của các xung điện lan truyền dọc theo tim. CÁCH ĐIỀU TRỊ BỆNH SUY TIM Cách chữa bệnh suy tim tập trung vào hạn chế hoạt động của cơ thể để giảm tiêu thụ Oxy cơ tim, giảm nhu cầu của cơ thể về thể tích nhát bóp, cung lượng tim, chỉ số tim, giảm huyết áp động mạch, tăng lượng nước tiểu. Điều trị bằng thuốc gồm các thuốc dãn mạch, kiểm soát ứ muối và nuớc, tăng sức co bóp thất trái. Thuốc dãn mạch là nền tảng điều trị bệnh nhân suy tim. Thuốc giãn tĩnh mạch là chủ yếu sẽ làm giảm tiền tải, giảm áp lực đổ đầy thất trái và làm giảm sung huyết phổi. Thuốc giãn động mạch làm giảm hậu tải do giảm sức cản ngoại biên do đó làm tăng lưu lượng tim phút, giảm áp lực đổ đầy thất trái và làm giảm sức căng thành cơ tim. Những bệnh nhân hở van tim, suy tim nặng có tăng sức cản ngoại biên hoặc suy tim kết hợp tăng huyết áp dùng thuốc dãn động mạch làm giảm hậu tải là có lợi nhất.  
From A to Z heart failure causes serious heart damage Heart failure is a serious condition of heart damage that requires regular monitoring and treatment according to the regimen of a qualified specialist. Below is useful information from A to Z about heart failure that readers can refer to to better understand this dangerous disease. What is heart failure? Heart failure is a clinical syndrome caused by insufficient blood pumped from the heart to meet the body's daily metabolic needs. When the heart is weakened, blood circulates through the heart and throughout the body at a slower rate, and pressure in the heart increases, making it unable to pump enough blood to meet the body's needs for oxygen and nutrients. This causes the chambers in the heart to expand or become thicker so that they can hold more blood to help pump blood throughout the body. However, if this condition lasts for a long time, the heart muscle weakens and is no longer able to pump blood strongly. Heart failure is serious heart damage that needs to be detected early and treated promptly and effectively Warning symptoms of heart failure Shortness of breath is one of the common signs of heart failure. However, not every difficulty breathing during exertion is heart failure because it is difficult to distinguish exactly whether the cause of the above signs is due to heart failure or due to lung disease or other respiratory diseases. Coughing is also another sign of heart failure. Heart failure patients may have a prolonged cough, accompanied by expectoration of bloody sputum, and the cough increases when sleeping. Heart failure due to myocarditis and coronary artery occlusion also causes patients to experience sternum pain spreading to the left arm. Fatigue, edema, and nocturia can also be signs of heart failure. Classification of heart failure By location According to the American Heart Association (NYHA): According to heart function According to clinical progression According to cardiac output Diagnosis of heart failure In addition to clinical signs, after listening to the heartbeat, the doctor will prescribe necessary tests and paraclinical examinations for diagnosis such as: Ultrasound diagnoses the extent of heart damage Blood tests: To evaluate kidney function, thyroid function as well as check for anemia and cholesterol levels. BNP test: BNP levels in the blood increase when heart failure worsens and BNP decreases when heart failure stabilizes. BNP levels in patients with heart failure and also in patients with stable heart failure are higher than in people with normal heart function. Chest X-ray: to evaluate the size of the heart and help assess whether there is fluid retention in the lungs or not. Echocardiogram: Helps evaluate heart movements Ejection fraction: A test that helps evaluate the ability of the heart muscle to contract with each beat to help determine whether there is systolic dysfunction or heart failure with preserved left ventricular function. CT scan accurately diagnoses heart failure Electrocardiogram (ECG or EKG): Also known as an electrocardiogram, is a test that produces lines that reflect the activity of electrical impulses spreading along the heart. HOW TO TREAT HEART FAILURE Treatment for heart failure focuses on limiting body activity to reduce myocardial oxygen consumption, reduce the body's need for stroke volume, cardiac output, cardiac index, reduce arterial blood pressure, and increase blood pressure. urine volume. Pharmacological treatment includes vasodilators, controls salt and water retention, and increases left ventricular contractility. Vasodilators are the cornerstone of treatment for patients with heart failure. Varicose veins will mainly reduce preload, reduce left ventricular filling pressure and reduce pulmonary congestion. Arteriolar dilators reduce afterload by reducing peripheral resistance, thereby increasing minute cardiac output, reducing left ventricular filling pressure and reducing myocardial wall tension. Patients with valvular regurgitation, severe heart failure with increased peripheral resistance, or heart failure combined with hypertension are most beneficial to use arterial dilators to reduce afterload.
thucuc
Khám nội soi tai mũi họng bao nhiêu tiền có đắt không? Nội soi được đánh giá là phương pháp tối ưu, hiện đại giúp các bác sĩ chẩn đoán bệnh lý về tai mũi họng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người lo lắng, thắc mắc khám nội soi tai mũi họng bao nhiêu tiền, có đắt hay không. 1. Lợi ích của việc nội soi tai mũi họng Nội soi là phương pháp phổ biến trong việc chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng hiện nay. Tai mũi họng là ba cơ quan có sự liên kết đặc biệt với nhau, chỉ cần một cơ quan có vấn đề không ổn thì hai cơ quan còn lại cũng bị ảnh hưởng theo. Đặc biệt, những căn bệnh liên quan đến tai mũi họng hiện nay đều là những căn bệnh nguy hiểm và có tỷ lệ gây tử vong khá cao. Với tình trạng ô nhiễm môi trường như hiện nay thì việc đi khám định kỳ tai mũi họng là rất cần thiết bởi khi đó bạn sẽ phát hiện kịp thời những dấu hiệu của bệnh, kiểm soát tốt sức khỏe của mình. Ngoài ra, việc chữa trị kịp thời các vấn đề ở tai mũi họng sẽ làm cho tỷ lệ chữa bệnh thành công cao hơn, ngăn chặn nhiều biến chứng như giảm thính giác, khứu giác, giảm thị lực. Nếu các dấu hiệu bệnh không được chữa trị kịp thời có thể làm mất thị lực hoặc thính lực hoàn toàn. Nội soi tai mũi họng giúp chúng ta phát hiện các vấn đề về tai mũi họng như: - Các vấn đề ở tai có thể gặp phải như: viêm tai giữa, viêm tai ngoài, ù tai, thủng màng nhĩ, rò luân nhĩ,… - Các vấn đề ở mũi như: viêm xoang, viêm mũi dị ứng, ung thư cánh mũi, dị tật bất thường ở mũi,… - Các vấn đề liên quan đến họng: ung thư vòm họng, ung thư thanh quản, Polyp thanh quản, bệnh nấm họng, viêm họng xung huyết và các bệnh về họng khác. Chính vì những lợi ích trên mà nhiều người hiện nay đặt nhiều niềm tin vào phương pháp nội soi tai mũi họng này. Bên cạnh đó, việc khám nội soi tai mũi họng bao nhiêu tiền, có đắt không cũng là một vấn đề được chú ý đến. 2. Nội soi tai mũi họng có đắt không? Chi phí nội soi luôn là vấn đề được bệnh nhân quan tâm bởi với mức chi phí quá cao thì đa số bệnh nhân đều không đáp ứng được. Theo các chuyên gia, mức phí nội soi tai mũi họng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trung bình khoảng 200.000 - 300.000 đồng/lần. Sau đây là một số tiêu chí lựa chọn nơi khám nội soi mà bạn cần lưu ý: Lựa chọn bệnh viện có uy tín cao trong lĩnh vực nội soi tai mũi họng Đối với việc khám bệnh, lựa chọn một địa chỉ uy tín là rất quan trọng. Đội ngũ chuyên khoa có tay nghề cao Sự uy tín của bệnh viện sẽ đi kèm với đội ngũ các y bác sĩ có tâm, có tài. Một phòng khám tai mũi họng tốt sẽ không thể thiếu được các bác sĩ có tay nghề cao và y đức, tấm lòng hết mình vì người bệnh. Trang thiết bị thăm khám hiện đại Đối với một bệnh viện uy tín và chất lượng thì các trang thiết bị khám bệnh sẽ không ngừng được nâng cao bởi máy nội soi tai mũi họng là một trong các thiết bị quan trọng để các bác sĩ chẩn đoán bệnh. Nhìn vào một bệnh viện có đầy đủ thiết bị thăm khám sẽ khiến bệnh nhân an tâm hơn. 3. Bệnh nhân có thể so sánh về chi phí, dịch vụ chất lượng và đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tá để đưa ra sự lựa chọn phù hợp cho mình. Đây là một trong những bệnh viện được đa số người dân tin tưởng đến thăm khám. Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương Địa chỉ: Số 78 Đường Giải Phóng - quận Đống Đa - Hà Nội. Địa chỉ: Số 78 Đường Giải Phóng - phường Phương Mai - quận Đống Đa - Hà Nội. Nơi đây được đông đảo các bệnh nhân tuyến dưới tin tưởng, lựa chọn làm nơi bảo đảm sức khỏe cho chính mình. Địa chỉ: Số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội E-mail: bvtuqd108@benhvien108. Tại đây, bệnh nhân không cần thắc mắc hay hoang mang về nội soi tai mũi họng hết bao nhiêu tiền bởi giá các dịch vụ đều được niêm yết công khai. 1. Số 42 - 44 Nghĩa Dũng, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam 2. Số 99 Trích Sài, Tây Hồ, Hà Nội 3. Số 05 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.
How much does an ENT endoscopy cost? Is it expensive? Endoscopy is considered the optimal and modern method to help doctors diagnose ear, nose and throat diseases. However, many people are still worried and wonder how much an ENT endoscopy exam costs and is it expensive or not. 1. Benefits of ENT endoscopy Endoscopy is a popular method in diagnosing and treating a number of ear, nose and throat diseases today. The ear, nose and throat are three organs that have a special connection with each other. If one organ has a problem, the other two organs will also be affected. In particular, diseases related to the ear, nose and throat today are all dangerous diseases and have a quite high mortality rate. With the current state of environmental pollution, regular ENT examinations are essential because then you will promptly detect signs of disease and control your health well. In addition, timely treatment of ear, nose and throat problems will increase the successful treatment rate and prevent many complications such as hearing loss, smell loss, and vision loss. If signs of the disease are not treated promptly, it can cause complete loss of vision or hearing. Ear, nose and throat endoscopy helps us detect ear, nose and throat problems such as: - Possible ear problems include: otitis media, otitis externa, tinnitus, perforated eardrum, tympanic fistula, etc. - Nasal problems such as sinusitis, allergic rhinitis, nasal wing cancer, nose abnormalities, etc. - Problems related to the throat: nasopharyngeal cancer, laryngeal cancer, laryngeal polyps, throat fungus, congestive pharyngitis and other throat diseases. Because of the above benefits, many people today put a lot of trust in this ENT endoscopy method. Besides, how much does an ENT endoscopic examination cost and is it expensive is also an issue that receives attention. 2. Is ENT endoscopy expensive? The cost of endoscopy is always a concern for patients because the cost is so high that most patients cannot afford it. According to experts, the cost of ENT endoscopy depends on many factors, on average about 200,000 - 300,000 VND/time. Here are some criteria for choosing a place for endoscopy that you need to keep in mind: Choose a hospital with a high reputation in the field of ENT endoscopy For medical examination, choosing a reputable address is very important. Highly skilled specialist team The reputation of the hospital will come with a team of dedicated and talented doctors and nurses. A good ENT clinic will not lack highly skilled and ethical doctors who wholeheartedly care for their patients. Modern examination equipment For a reputable and quality hospital, medical examination equipment will constantly be improved because the ENT endoscope is one of the important devices for doctors to diagnose diseases. Looking at a hospital with full examination equipment will make patients feel more secure. 3. Patients can compare costs, quality services and the team of doctors and nurses to make the right choice for themselves. This is one of the hospitals that most people trust to visit. Central Ear, Nose and Throat Hospital Address: Không. 78 Giai Phong Street - Dong Da District - Hanoi. Address: Không. 78 Giai Phong Street - Phuong Mai Ward - Dong Da District - Hanoi. This place is trusted and chosen by many lower level patients as a place to ensure their own health. Address: Không. 1 Tran Hung Dao, Hai Ba Trung, Hanoi E-mail: bvtuqd108@benhvien108. Here, patients do not need to wonder or be confused about how much ENT endoscopy costs because the service prices are all publicly listed. 1. Không. 42 - 44 Nghia Dung, Phuc Xa, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam 2. Không. 99 Trich Sai, Tay Ho, Hanoi 3. Không. 05 Khuat Duy Tien, Thanh Xuan, Hanoi.
medlatec
“Điểm danh” những biểu hiện điển hình của ung thư buồng trứng giai đoạn sớm Đau lưng, đau vùng bụng dưới, đầy bụng, chu kì kinh nguyệt không đều… là những dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn đầu có thể gặp. Đừng vì chủ quan mà coi nhẹ những dấu hiệu này  bởi phát hiện sớm bệnh là chìa khóa vàng quyết định tiên lượng điều trị. Khối u thường chỉ xuất hiện một bên buồng trứng ở giai đoạn 1 Ung thư buồng trứng là bệnh lý ác tính phụ khoa phổ biến thứ ba ở nữ giới, chỉ sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung. Bệnh khởi phát từ sự phát triển và nhân lên không kiểm soát của các tế bào tại buồng trứng – cơ quan nằm ở hai bên hố chậu có chức năng sản xuất ra tế bào trứng, tiết hoóc môn estrogen và progesteron để thực hiện các chức năng sinh lý khác. Những dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn sớm Ung thư buồng trứng giai đoạn đầu có đặc điểm tế bào ung thư mới chỉ phát triển giới hạn tại một bên buồng trứng và ống dẫn trứng, chưa lan tới bất kì hạch bạch huyết hay các cơ quan lân cận hay ở xa nào. Dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn 1 thường chưa có biểu hiện rõ ràng và rất dễ nhầm lẫn với một số bệnh lý khác. Điểm danh những dấu hiệu ung thư buồng trứng giai đoạn sớm được bác sĩ ung bướu khuyến cáo: Thường xuyên đau lưng Đau lưng vốn được mặc định liên quan đến các bệnh về xương khớp nhưng đây cũng là biểu hiện bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp. Ở giai đoạn đầu, chứng đau chỉ âm ỉ, xuất hiện chớp nhoáng, càng về giai đoạn sau, biểu hiện bệnh càng rõ với mức độ nặng hơn rất nhiều. Đau lưng không chỉ cảnh báo ung thư buồng trứng mà còn là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý khác như ung thư cổ tử cung, viêm vùng chậu, sa cổ tử cung… Đau vùng bụng dưới Đau bụng dưới là một trong những biểu hiện bệnh ung thư buồng trứng giai đoạn 1 Cơn đau có thể xuất hiện bất thường, chứng đau từ âm ỉ đến dữ dội đặc biệt là khi đến chu kì kinh nguyệt. Chu kì kinh nguyệt bất thường Khối u xuất hiện tại buồng trứng làm biến đổi cấu trúc gen tế bào, ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng và sản sinh hoóc môn nữ dẫn đến chu kì kinh nguyệt bất thường hay chảy máu âm đạo bất thường… Đầy bụng, chướng hơi Táo bón Khi khối u buồng trứng phát triển sẽ ảnh hưởng đến các cơ quan vùng bụng và cả đường ruột dẫn đến hiện tượng táo bón. Đau khi quan hệ tình dục Đây cũng là triệu chứng dễ gặp của bệnh nhân ung thư buồng trứng ngay ở giai đoạn đầu của bệnh. Cơn đau thường bắt đầu ở vùng xương chậu và sau đó lan ra các vị trí khác của cơ thể. Bị nôn Theo nghiên cứu các bác sĩ đã chỉ ra rằng ung thư buồng trứng ngoài việc gây ra táo bón cho phụ nữ, nó còn gây ra cảm giác nôn và buồn nôn. Nôn và buồn nôn bất thường không theo chu kỳ nào, tần suất tăng dần. Bị sưng vùng bụng Khi khối u lớn dần bạn sẽ có cảm giác hoặc nhìn thấy bụng to lên nhìn như người mang bầu cần phải đi tới ngay bác sĩ. Bởi đây là một dấu hiệu điển hình của ung thư buồng trứng. Ung thư buồng trứng dễ tìm đến ai? Gần đây truyền thông đưa tin về việc những bé gái mới 8- 10 tuổi đã mắc ung thư buồng trứng. Vậy mọi lứa tuổi đều có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Tuy nhiên, ung thư buồng trứng dễ tìm đến những đối tượng sau đây: – Phụ nữ trên 50 tuổi: đa số các ca ung thư buồng trứng thường gặp ở phụ nữ ngoài 50. – Những phụ nữ có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư  đặc biệt những người có quan hệ gần gũi như mẹ đẻ, bác, dì ruột mắc ung thư buồng trứng thì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người thường.Nếu di truyền gen đột biến BRCA1 hoặc BRCA2, chị em cũng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng và ung thư vú cao -Phụ nữ không sinh con -Phụ nữ thừa cân béo phì-Phụ nữ mắc bệnh lạc nội mạc tử cung có nguy cơ ung thư buồng trứng cao hơn thông thường.
"A roll call" of typical symptoms of early stage ovarian cancer Back pain, lower abdominal pain, bloating, irregular menstrual cycles... are possible signs of early stage ovarian cancer. Don't be subjective and ignore these signs, because early detection of the disease is the golden key to determining treatment prognosis. The tumor usually only appears on one side of the ovary in stage 1 Ovarian cancer is the third most common gynecological malignancy in women, after breast cancer and cervical cancer. The disease starts from the uncontrolled growth and multiplication of cells in the ovaries - organs located on both sides of the pelvis that have the function of producing egg cells and secreting the hormones estrogen and progesterone to perform other functions. other physiological functions. Signs of early stage ovarian cancer Early stage ovarian cancer is characterized by cancer cells that are only limited to one side of the ovary and fallopian tube, and have not spread to any lymph nodes or nearby or distant organs. Signs of stage 1 ovarian cancer often do not have clear symptoms and are easily confused with some other diseases. Check out the early signs of ovarian cancer recommended by oncologists: Frequent back pain Back pain is inherently related to bone and joint diseases, but this is also a common manifestation of malignant gynecological diseases. In the early stages, the pain is only dull and appears suddenly, but as the later stages progress, the symptoms of the disease become more obvious and much more severe. Back pain not only warns of ovarian cancer but is also a warning sign of many other diseases such as cervical cancer, pelvic inflammation, cervical prolapse... Pain in the lower abdomen Lower abdominal pain is one of the symptoms of stage 1 ovarian cancer The pain can appear irregularly, from dull to severe, especially during the menstrual cycle. Abnormal menstrual cycle Tumors appearing in the ovaries change the cell's genetic structure, affecting the ovulation process and female hormone production, leading to abnormal menstrual cycles or abnormal vaginal bleeding... Abdominal bloating, flatulence Constipation When ovarian tumors develop, they will affect the abdominal organs and intestines, leading to constipation. Pain during sex This is also a common symptom of ovarian cancer patients in the early stages of the disease. The pain often starts in the pelvic area and then spreads to other parts of the body. Vomiting According to research, doctors have shown that ovarian cancer, in addition to causing constipation in women, also causes vomiting and nausea. Unusual vomiting and nausea do not follow any cycle and gradually increase in frequency. Swollen abdomen As the tumor grows larger, you will feel or see your belly getting bigger, looking like you are pregnant and need to go to the doctor immediately. Because this is a typical sign of ovarian cancer. Ovarian cancer is easy to find in whom? Recently, the media reported on girls as young as 8-10 years old suffering from ovarian cancer. So all ages are at risk of ovarian cancer. However, ovarian cancer is easy to find in the following subjects: – Women over 50 years old: most cases of ovarian cancer are common in women over 50. – Women with a family history of cancer, especially those with close relatives such as biological mothers, uncles, and aunts with ovarian cancer, are at higher risk of developing the disease than normal people. If the gene is inherited BRCA1 or BRCA2 mutations, women also have a high risk of ovarian cancer and breast cancer -Women do not give birth -Overweight and obese women-Women with endometriosis have a higher risk of ovarian cancer than usual.
thucuc
Bí quyết điều hòa nội tiết tố nữ dành cho chị em Nội tiết tố tác động nhiều đến sức khỏe, sinh lý và nhan sắc của phái đẹp. Vì vậy, làm sao để điều hòa nội tiết tố là nỗi “trăn trở” của rất nhiều chị em. Rối loạn nội tiết tố do đâu? Để có cách điều hòa nội tiết tố phù hợp và hiệu quả thì trước tiên, chị em cần nắm được các nguyên nhân gây rối loạn nội tiết tố. Căng thẳng, áp lực kéo dài Chị em thường xuyên trong trạng thái căng thẳng do công việc, tài chính, gia đình, các mối quan hệ xã hội,… thì hormone Progesterone sẽ suy giảm nhanh, đồng thời, hormone Estrogen gia tăng. Điều này dẫn đến mất cân bằng nội tiết tố, nghiêm trọng hơn nữa là suy giảm hoạt động của tuyến yên, buồng trứng,…Chế độ dinh dưỡng không hợp lý Rối loạn nội tiết tố thường xảy ra ở những chị em có chế độ dinh dưỡng không hợp lý, ăn kiêng quá mức hoặc ăn kiêng sai cách. Ngoài ra, nếu thường xuyên ăn thức ăn nhanh, đồ hộp được chế biến sẵn thì tình trạng cũng sẽ tương tự. Lúc này, hàm lượng hormone Estrogen sẽ tăng giảm thất thường, dẫn đến rối loạn trong cơ thể. Lạm dụng thực phẩm chức năngĐể điều hòa nội tiết tố, nhiều chị em chọn cách sử dụng thực phẩm chức năng. Tuy nhiên, lại không có chỉ định của bác sĩ, chuyên gia và dùng sản phẩm không rõ nguồn gốc, chất lượng. Điều này không chỉ gây mất cân bằng nội tiết tố nữ mà sức khỏe còn bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Thường xuyên dùng thuốc tránh thai Lam dụng hay sử dụng thuốc tránh thai không đúng cách có thể gây rối loạn nội tiết tố cũng như làm suy giảm chức năng sinh sản của nữ giới. Chị em có thể bị xuất huyết âm đạo bất thường, khó thụ thai, dễ sảy thai,… và rất nhiều hệ lụy khác cho sức khỏe, cuộc sống hôn nhân, gia đình. 2. Cách điều hòa nội tiết tố nữ an toàn, hiệu quả Thực tế thì để điều hòa nội tiết tố là không khó, chị em chỉ cần duy trì chế độ ăn khoa học, sinh hoạt lành mạnh là được. Cụ thể như sau:Ngủ đủ giấc mỗi ngày Chúng ta đều biết giấc ngủ đóng vai trò quan trọng như thế nào đối với sức khỏe mỗi người. Do đó, hãy cố gắng ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày, đi ngủ lúc 10 giờ tối và thức dậy lúc 6 giờ sáng. Đây là cách để cơ thể tràn đầy năng lượng, tinh thần phấn chấn, xua tan mệt mỏi, đồng thời, giúp nội tiết tố luôn được cân bằng. Tập thể dục thể thao Nhiều người vì bận rộn nên bỏ qua việc vận động, luyện tập. Thế nhưng, bạn chỉ cần dành ra 30 phút mỗi ngày để đi bộ, đạp xe, bơi lội, yoga,… là đủ để nâng cao sức khỏe. Đây cũng là cách để kích thích cơ thể sản sinh các hormone như Endorphins, Testosterone, giúp điều hòa nội tiết tố hiệu quả. Ăn uống khoa học, lành mạnhĐể điều hòa và cân bằng nội tiết tố, chị em cần xây dựng chế độ ăn khoa học, lành mạnh. Theo đó, không nên tiêu thụ thức ăn nhanh, đồ chế biến sẵn hay thực phẩm biến đổi gen. Thay vào đó, hãy lựa chọn thực phẩm tươi xanh, chất lượng, giàu vitamin và khoáng chất. Đặc biệt, chị em đừng quên uống đủ nước mỗi ngày. Tăng cường chất béo lành mạnh Chất béo lành mạnh là các Omega 6 và Omega 3, có nhiều trong cá nước lạnh như cá thu, cá hồi,… Những axit béo này rất tốt với sức khỏe phái đẹp, đồng thời, phòng chống lão hóa tự nhiên, giúp da tươi trẻ, tóc óng mượt. Do đó, trong thực đơn ăn uống hàng ngày, nên tăng cường bổ sung các loại thực phẩm chứa nhiều chất béo lành mạnh. Tránh xa mệt mỏi, căng thẳng Ngoài những giờ làm việc, chị em nên dành thời gian để chăm sóc bản thân và tận hưởng cuộc sống. Có thể là đi du lịch, mua sắm hay đơn giản là nằm xem phim, nghe nhạc, đọc sách,… Nếu mệt mỏi, có thể chia sẻ với người yêu/ bạn đời để được động viên và giúp đỡ. Khi tinh thần thoải mái thì các hormone trong cơ thể luôn ổn định. Không lạm dụng thuốc tránh thai Buồn nôn, chóng mặt, đau bụng,… là những tác dụng phụ của thuốc tránh thai. Nếu lạm dụng hay sử dụng không đúng cách còn có thể gây rối loạn nội tiết tố. Do đó, để hạn chế các tác dụng phụ không mong muốn, chị em nên hỏi ý kiến bác sĩ, từ đó có biện pháp tránh thai khác an toàn hơn. Nói chung, có rất nhiều cách để điều hòa nội tiết tố. Đơn giản nhất vẫn là ăn đủ chất, ngủ đủ giấc, vận động mỗi ngày và tránh xa căng thẳng. Những việc này vừa giúp cân bằng nội tiết, vừa tăng cường hệ miễn dịch và phòng chống lão hóa. 3. Rối loạn nội tiết tố - Khi nào cần đi khám? Hầu như chị em nào cũng sẽ bị rối loạn nội tiết tố, nhưng quan trọng là ở mức độ nào và kéo dài trong bao lâu. Nếu tình trạng nghiêm trọng, chị em có thể xuất hiện các biểu hiện, triệu chứng sau. Rối loạn cảm xúc, thường xuyên lo âu, bất an, căng thẳng, mệt mỏi. Dễ bốc hỏa, cáu kỉnh, gắt gỏng. Mất ngủ, khó ngủ kéo dài. Kinh nguyệt thưa hơn hoặc dài hơn. Da khô ráp, tóc gãy rụng. Giảm ham muốn, đau rát khi “gần gũi”. Chảy máu âm đạo bất thường. Khó thụ thai, dễ sảy thai. Trong những trường hợp trên, ngoài việc áp dụng các cách điều hòa nội tiết tố tự nhiên như nói trên, chị em cần chủ động đi khám sớm. Không nên để tình trạng này kéo dài sẽ gây ra nhiều hệ lụy về sức khỏe và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.
The secret to regulating female hormones for women Hormones greatly impact the health, physiology and beauty of women. Therefore, how to regulate hormones is the "concern" of many women. What causes endocrine disorders? To have a suitable and effective way to regulate hormones, women first need to understand the causes of hormonal disorders. Prolonged stress and pressure Women who are often in a state of stress due to work, finances, family, social relationships, etc., the hormone Progesterone will rapidly decrease, and at the same time, the hormone Estrogen will increase. This leads to hormonal imbalance and, more seriously, impaired activity of the pituitary gland, ovaries, etc. Improper nutrition Hormonal disorders often occur in women with improper nutrition, excessive dieting or improper dieting. In addition, if you regularly eat fast food or pre-processed canned foods, the situation will be similar. At this time, the level of the hormone Estrogen will increase and decrease erratically, leading to disorders in the body. Abusing functional foods To regulate hormones, many women choose to use functional foods. However, there is no prescription from doctors or experts and products of unknown origin and quality are used. This not only causes female hormonal imbalance but also seriously affects health. Regularly use birth control pills Overuse or improper use of birth control pills can cause hormonal disorders as well as impair female reproductive function. Women can experience abnormal vaginal bleeding, difficulty conceiving, miscarriage, etc. and many other consequences for their health, marriage and family life. 2. Safe and effective way to regulate female hormones In fact, regulating hormones is not difficult, women just need to maintain a scientific diet and healthy lifestyle. Specifically as follows: Get enough sleep every day We all know how important sleep is to each person's health. Therefore, try to get 8 hours of sleep every day, go to bed at 10 pm and wake up at 6 am. This is a way to fill the body with energy, cheer up the spirit, dispel fatigue, and at the same time, help hormones stay balanced. Exercise and sports Many people are busy and skip exercise. However, you only need to spend 30 minutes a day walking, cycling, swimming, yoga, etc. to improve your health. This is also a way to stimulate the body to produce hormones such as Endorphins and Testosterone, helping to regulate hormones effectively. Eat scientifically and healthily To regulate and balance hormones, women need to build a scientific and healthy diet. Accordingly, you should not consume fast food, processed foods or genetically modified foods. Instead, choose fresh, quality foods rich in vitamins and minerals. In particular, don't forget to drink enough water every day. Increase healthy fats Healthy fats are Omega 6 and Omega 3, found in cold water fish such as mackerel, salmon, etc. These fatty acids are very good for women's health, and at the same time, naturally prevent aging, helping the skin. youthful, shiny hair. Therefore, in the daily menu, you should increase the addition of foods containing lots of healthy fats. Avoid fatigue and stress Outside of working hours, women should take time to take care of themselves and enjoy life. It can be traveling, shopping or simply lying down, watching movies, listening to music, reading books, etc. If you are tired, you can share it with your lover/partner for encouragement and help. When the mind is comfortable, the hormones in the body are always stable. Do not abuse birth control pills Nausea, dizziness, stomach pain, etc. are side effects of birth control pills. If abused or used incorrectly, it can also cause hormonal disorders. Therefore, to limit unwanted side effects, women should consult a doctor to find other, safer contraceptive methods. In general, there are many ways to regulate hormones. The simplest thing is to eat enough food, get enough sleep, exercise every day and stay away from stress. These things help balance hormones, strengthen the immune system and prevent aging. 3. Hormonal disorders - When should you see a doctor? Almost every woman will suffer from hormonal disorders, but the important thing is to what extent and how long it lasts. If the condition is serious, women may experience the following signs and symptoms. Emotional disorders, frequent anxiety, insecurity, stress, fatigue. Easily angry, irritable, grumpy. Insomnia, difficulty sleeping for a long time. Menstruation becomes more frequent or longer. Dry skin, broken hair. Reduced desire, burning pain when "intimate". Abnormal vaginal bleeding. Difficulty conceiving, easy miscarriage. In the above cases, in addition to applying natural hormone regulation methods as mentioned above, women need to proactively see a doctor early. Do not let this condition persist as it will cause many health consequences and affect daily activities.
medlatec
Điểm danh 3 nguyên nhân gây ra vô sinh nam Nhiều nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng vô sinh nam, thậm chí cũng có những trường hợp không rõ nguyên nhân. cần phải tìm ra câu trả lời chính xác để có thể điều trị hiệu quả tình trạng này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu những nguyên nhân phổ biến khiến “cánh mày râu” khó có con hoặc chậm có con. 1. Vô sinh nam do bệnh lý Nếu mắc phải một số bệnh nam khoa hoặc đã từng điều trị một số bệnh lý nào đó hay mắc phải một số dị tật bẩm sinh, nam giới sẽ khó có cơn hơn. Bệnh lý giãn tĩnh mạch thừng tinh: Tuy chưa có những kết quả nghiên cứu chính xác nhưng các nhà khoa học dự đoán rằng, giãn tĩnh mạch tinh hoàn sẽ làm ảnh hưởng đến nhiệt độ ở tinh hoàn và khiến chất lượng tinh trùng giảm dẫn đến tình trạng Vô sinh nam. Các bệnh lý viêm nhiễm đường tiết niệu sinh dục: Tình trạng nhiễm trùng hoặc một số bệnh lây truyền qua đường sinh dục như lậu, giang mai, HIV,… không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống sinh hoạt của người bệnh mà cũng được tính đến là một trong yếu tố nguy cơ dẫn tới giảm tỷ lệ thụ thai ở nam giới do ảnh hưởng đến khả năng sản xuất tinh binh. Vấn đề sinh lý: Tình trạng rối loạn cương dương, rối loạn xuất tinh sẽ khiến cho đời sống chăn gối của người bệnh bị ảnh hưởng rất lớn. Không hào hứng với chuyện ấy, không thể quan hệ được hoặc thời gian quan hệ rất ngắn khiến người bệnh có tâm lý e ngại, đồng thời đây cũng là nguyên nhân khiến tỷ lệ thụ thai không cao. Những vấn đề nêu trên có thể do trước đó, người bệnh đã từng phải điều trị một số bệnh về tổn thương cột sốt hay tủy sống, mắc bệnh đái tháo đường, hoặc trải qua một số phẫu thuật như phẫu thuật tuyến tuyến tiền liệt, phẫu thuật bàng quang. Kháng thể kháng tinh trùng: Đây là tình trạng hiếm gặp. Kháng thể kháng tinh trùng có thể hiểu đơn giản là các tế bào của hệ thống miễn dịch trong cơ thể nhầm lẫn tinh trùng là một loại kháng nguyên có hại và cố gắng để loại bỏ chúng ra khỏi cơ thể. Từ đó dẫn tới tình trạng vô sinh nam. Rối loạn nội tiết: Vấn đề nội tiết là vấn đề quan trọng. Nếu hệ thống nội tiết ở nam giới bao gồm nội tiết của tinh hoàn, nội tiết của vùng dưới đồi, tuyến yên, tuyến giáp hay tuyến thượng thận bị suy giảm thì có thể dẫn tới nhiều loại bệnh lý và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người bệnh. Tắc nghẽn ống dẫn tinh: Tình trạng tắc nghẽn có thể xảy ra ở nhiều vị trí như ống dẫn tinh, mào tinh, và thậm chí là ở niệu đạo. Khiếm khuyết nhiễm sắc thể: Một số hội chứng như Klinefelter, Kallmann, Kartagener, hay xơ nang,… rất dễ gây ra những bất thường trong sự phát triển của cơ quan sinh sản và cuối cùng ảnh hưởng đến khả năng có con của “phái mạnh”. Một số loại thuốc: Một số nam giới sử dụng steroid dài hạn để thay thế testosterone, phải hóa trị liệu, hoặc sử dụng thuốc chống nấm,... đây cũng chính là “thủ phạm” làm giảm khả năng sản xuất tinh trùng và gây vô sinh nam. 2. Vô sinh nam do yếu tố môi trường Môi trường sống có ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe của chúng ta và đây cũng được tính đến là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản ở cả hai giới. Nếu làm việc, sinh hoạt trong một môi trường không lành mạnh có thể dẫn tới giảm khả năng sinh tinh trùng hoặc giảm chất lượng tinh trùng. Cụ thể: Làm việc trong môi trường tia bức xạ (tia X). Thường xuyên tiếp xúc với hóa chất công nghiệp như benzenes, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, vật liệu sơn,... Tiếp xúc liên tục với một số kim loại nặng như chì, thủy ngân,... Làm việc trong môi trường nhiệt độ cao, hoặc phải thường xuyên mặc quần áo bó sát, tắm nước nóng,… cũng là nguyên nhân làm giảm số lượng tinh trùng. 3. Vô sinh nam do thói quen, lối sống Thói quen, lối sống thiếu lành mạnh chính là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh trùng, từ đó làm chậm cơ hội có con ở nam giới. Uống rượu: Sử dụng rượu bia trong một thời gian dài không chỉ gây ảnh hưởng đến các cơ quan như gan, dạ dày, thận,... mà còn làm giảm nồng độ testosterone ở nam giới, gây rối loạn cương dương và giảm khả năng sinh tinh. Hút thuốc lá: Khói thuốc lá là nguyên nhân chủ yếu gây ra ung thư phổi nhưng ít ai biết rằng, đây cũng chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới giảm số lượng tinh trùng và khiến cho tỉ lệ tinh trùng dị dạng cao hơn, bởi vậy giảm cơ hội thụ thai. Căng thẳng: Cuộc sống hiện đại kéo theo nhiều áp lực. Nếu thường xuyên phải làm việc căng thẳng, thường xuyên lo âu hoặc nghiêm trọng hơn là tình trạng trầm cảm cũng khiến nam giới bị giảm ham muốn, rối loạn xuất tinh, rối loạn cương dương. Thừa cân, béo phì: Những nam giới thừa cân, béo phì sẽ bị giảm khả năng sinh sản. Béo phì dẫn đến nội tiết tố bị thay đổi, rối loạn và cũng có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tinh trùng. Nghề nghiệp: Nếu đặc thù của công việc khiến bạn phải ngồi quá lâu, bạn có thể gặp phải nhiều yếu tố nguy cơ đến sức khỏe nói chung và tác động không tốt đến sức khỏe sinh sản nói riêng. Cần thường xuyên vận động, tránh ngồi một chỗ quá lâu. Bạn có thể thay đổi để phòng tránh nguy cơ vô sinh nam bằng một số hành động như hạn chế sử dụng chất kích thích như rượu bia hay thuốc lá, tránh tiếp xúc và làm việc trong môi trường độc hại và duy trì cân nặng hợp lý, giữ tinh thần vui vẻ, thoải mái, tránh căng thẳng và thường xuyên lo âu.
List of 3 causes of male infertility Many causes can lead to male infertility, and there are even cases where the cause is unknown. It is necessary to find the exact answer to effectively treat this condition. The article below will help you learn the common reasons why "men" have difficulty having children or are slow to have children. 1. Male infertility due to disease If you have certain male diseases or have been treated for certain diseases or have certain birth defects, it will be more difficult for men to have attacks. Varicocele disease: Although there are no exact research results yet, scientists predict that varicocele will affect the temperature in the testicles and cause sperm quality to decrease, leading to a decrease in sperm quality. to male infertility. Inflammatory diseases of the genitourinary tract: Infections or some sexually transmitted diseases such as gonorrhea, syphilis, HIV, etc. not only affect the health and daily life of the patient but also is also considered one of the risk factors leading to reduced conception rates in men due to affecting the ability to produce sperm. Physiological problems: Erectile dysfunction and ejaculation disorders will greatly affect the patient's sex life. Not being excited about sex, not being able to have sex or having sex for a very short time makes the patient feel afraid, and this is also the reason why the conception rate is not high. The above problems may be due to the fact that the patient has previously had to treat some diseases related to damage to the spinal column or spinal cord, has diabetes, or has undergone some surgery such as prostate surgery. , bladder surgery. Anti-sperm antibodies: This is a rare condition. Anti-sperm antibodies can be simply understood as immune system cells in the body that mistake sperm as a harmful antigen and try to eliminate them from the body. This leads to male infertility. Endocrine disorders: Endocrine problems are important issues. If the endocrine system in men, including the endocrine of the testicles, the endocrine of the hypothalamus, the pituitary gland, the thyroid gland or the adrenal gland, is impaired, it can lead to many types of diseases and affect the ability to function. patient's fertility. Vas deferens obstruction: Obstruction can occur in many locations such as the vas deferens, epididymis, and even the urethra. Chromosomal defects: Some syndromes such as Klinefelter, Kallmann, Kartagener, or cystic fibrosis, etc. can easily cause abnormalities in the development of reproductive organs and eventually affect a person's ability to have children. men". Some medications: Some men use long-term steroids to replace testosterone, undergo chemotherapy, or use antifungal drugs, etc. These are also the "culprits" that reduce sperm production. and causes male infertility. 2. Male infertility due to environmental factors The living environment has a great influence on our health and this is also considered one of the factors that directly affects fertility in both sexes. If you work or live in an unhealthy environment, it can lead to reduced sperm production or reduced sperm quality. Specifically: Working in a radiation environment (X-rays). Frequently exposed to industrial chemicals such as benzenes, pesticides, herbicides, paint materials,... Continuous exposure to some heavy metals such as lead, mercury,... Working in high temperature environments, or having to regularly wear tight clothes, take hot baths, etc. are also causes of reduced sperm count. 3. Male infertility due to habits and lifestyle Unhealthy habits and lifestyle are the causes that affect the quantity and quality of sperm, thereby slowing down men's chances of having children. Drinking alcohol: Using alcohol for a long time not only affects organs such as the liver, stomach, kidneys, etc., but also reduces testosterone levels in men, causing erectile dysfunction and decreased testosterone. spermatogenic ability. Smoking: Cigarette smoke is the main cause of lung cancer, but few people know that this is also one of the main causes leading to reduced sperm count and the rate of malformed sperm. higher, thus reducing the chance of conception. Stress: Modern life brings a lot of pressure. If you often have to work stressfully, often have anxiety or, more seriously, depression, it can also cause men to experience reduced libido, ejaculation disorders, and erectile dysfunction. Overweight and obesity: Overweight and obese men will have reduced fertility. Obesity leads to hormonal changes and disorders and can also directly affect sperm quality. Occupation: If the nature of your job forces you to sit for too long, you may encounter many risk factors for health in general and negative impacts on reproductive health in particular. You need to exercise regularly and avoid sitting in one place for too long. You can make changes to prevent the risk of male infertility by taking a number of actions such as limiting the use of stimulants such as alcohol or tobacco, avoiding exposure to and working in toxic environments, and maintaining a healthy weight. keep a happy and comfortable spirit, avoid stress and constant anxiety.
medlatec
Sự nguy hiểm của uống hormon tuyến giáp quá liều Suy giáp là một bệnh lý ảnh hưởng đến hàng triệu người trên khắp thế giới, và để kiểm soát tình trạng này, nhiều bệnh nhân phải sử dụng hormon tuyến giáp, đặc biệt là levothyroxine. Mặc dù đây là liệu pháp tiêu chuẩn, nhưng uống hormon tuyến giáp quá liều có thể mang theo những rủi ro đáng kể. Bài viết này sẽ đưa ra thông tin chi tiết về nguy cơ này và cảnh báo về tác dụng phụ của uống hormon tuyến giáp quá liều. Uống hormon tuyến giáp quá liều sẽ mang theo rủi ro 1. Lợi ích của tuân thủ liều lượng hormone tuyến giáp 1.1. Tối ưu hóa hiệu quả điều trị – Tuân thủ liều lượng giúp đảm bảo rằng bệnh nhân nhận được lượng hormone tuyến giáp đúng đắn và đủ để duy trì cân bằng năng lượng và chất béo trong cơ thể. – Việc duy trì liều lượng chính xác giúp kiểm soát các triệu chứng suy giáp, như mệt mỏi, thay đổi trạng thái tâm lý và tăng cân. 1.2. Chống nguy cơ tăng huyết áp và bệnh tim mạch Điều chỉnh liều lượng theo hướng dẫn của bác sĩ giúp giảm nguy cơ tăng huyết áp, một tác nhân nguy cơ cao cho bệnh tim mạch. 1.3. Ngăn chặn các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn Sự hợp tác chặt chẽ giữa bác sĩ và bệnh nhân qua việc tuân thủ liều lượng giúp phát hiện và xử lý kịp thời bất kỳ vấn đề sức khỏe nào có thể phát sinh do điều trị hormone tuyến giáp. 1.4. Cá nhân hóa điều trị Bác sĩ có thể điều chỉnh liều lượng dựa trên kết quả kiểm tra lâm sàng và xét nghiệm cụ thể cho từng bệnh nhân, tạo ra một phương pháp điều trị cá nhân hóa và hiệu quả. 1.5. Hỗ trợ tình trạng tâm lý và chất lượng cuộc sống – Sự ổn định trong liều lượng hormone tuyến giáp giúp kiểm soát tốt hơn tình trạng tâm lý, giảm mức độ căng thẳng và lo lắng của bệnh nhân. – Điều này có thể cải thiện chất lượng cuộc sống và khả năng làm việc hàng ngày. 1.6. Nhận biết rõ sự thay đổi Bệnh nhân có trách nhiệm báo cáo về bất kỳ biến động nào trong sức khỏe và triệu chứng xuất hiện, giúp bác sĩ điều chỉnh liều lượng một cách nhanh chóng và chính xác. 2. Hậu quả khi uống hormon tuyến giáp quá liều Dù hormon tuyến giáp, đặc biệt là levothyroxine, là một phần quan trọng của điều trị suy giáp, việc sử dụng quá liều có thể mang lại hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe của bệnh nhân. Dưới đây là một số hậu quả tiêu biểu của việc uống hormon tuyến giáp quá mức: 2.1. Triệu chứng giống cường giáp Quá liều hormone tuyến giáp có thể gây ra triệu chứng giống với tình trạng cường giáp, bao gồm tăng cảm giác thèm ăn và buồn nôn. Tuy nhiên, lâu dài, nó có thể dẫn đến giảm cân do tăng quá mức quá trình trao đổi chất. Uống hormon tuyến giáp quá liều gây triệu chứng cường giáp 2.2. Ảnh hưởng đến não bộ và thần kinh Quá liều có thể gây rối loạn thần kinh, hồi hộp, lo lắng, cáu gắt, và mất ngủ. Ở liều lượng cao, có thể dẫn đến tình trạng sốc, đột quỵ, thậm chí tử vong do sự tăng đột ngột của hoạt động thần kinh. 2.3. Tăng nhịp tim và áp lực tim Quá liều hormone tuyến giáp có thể tăng nhịp tim, làm tăng áp lực tim và gây đau ngực, có thể gây những vấn đề nghiêm trọng. 2.4. Ảnh hưởng đến cơ bắp Mặc dù thuốc bổ sung hormone tuyến giáp có thể làm cơ thể cảm thấy khỏe mạnh, quá liều có thể dẫn đến mệt mỏi và yếu cơ do căng thẳng không cần thiết. 2.5. Tăng nhiệt độ cơ thể và vấn đề tiêu hóa Quá liều có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể và gây ra vấn đề tiêu hóa như buồn nôn. Việc tự cố gắng giảm cân bằng cách tự y áp dụng hormone tuyến giáp làm tăng rủi ro này. 2.6. Khả năng tăng nhiệt độ không điều khiển Da có thể trở nên nhạy cảm với nhiệt độ và đỏ bừng, cùng với việc tiết mồ hôi quá mức để giảm nhiệt độ cơ thể, có thể tạo ra một tình trạng không thoải mái. 2.7. Nguy cơ suy tim Tăng nhịp tim và áp lực tim có thể dẫn đến suy tim và rối loạn nhịp tim, gây ra những vấn đề tim mạch đe dọa đến tính mạng. Uống hormon tuyến giáp quá liều không chỉ gây ra các triệu chứng khó chịu mà còn mang theo những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe toàn diện của bệnh nhân. Việc tuân thủ liều lượng và liên tục báo cáo về bất kỳ biến động nào trong tình trạng sức khỏe là quan trọng để ngăn chặn những hậu quả không mong muốn từ việc sử dụng hormone tuyến giáp. 3. Lưu ý khi uống thuốc hormon tuyến giáp 3.1. Uống thuốc đúng liều – Liều dùng cần được điều chỉnh theo hướng dẫn của bác sĩ và cần kiểm tra định kỳ các chỉ số như TSH, T3, T4 để đảm bảo điều trị hiệu quả. – Người bệnh không nên tự y áp dụng hoặc thay đổi liều lượng thuốc mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ. Uống thuốc đúng giờ 3.2. Thời điểm uống thuốc – Levothyroxine nên được uống ít nhất 60 phút trước ăn sáng hoặc trước khi đi ngủ, và ít nhất 4 giờ so với các loại thuốc bổ sung khác. – Các yếu tố như thức ăn và thuốc khác có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ, vì vậy cần lưu ý đến khoảng cách giữa việc uống Levothyroxine và các chất khác. 3.3. Theo dõi tác dụng phụ – Người bệnh cần theo dõi cẩn thận các triệu chứng tăng hormone tuyến giáp và báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện các dấu hiệu không mong muốn. – Các triệu chứng như tim đập nhanh, mất ngủ, sụt cân, và các vấn đề về nhịp tim cần được chú ý và thông báo ngay. 3.4. Đề phòng tương tác thuốc – Cần thông báo cho bác sĩ về việc sử dụng bất kỳ loại thuốc hoặc bổ sung nào khác để tránh tương tác không mong muốn. – Cần lưu ý về thời gian giữa việc uống Levothyroxine và các loại thuốc khác để đảm bảo hấp thụ hiệu quả. 3.5. Chú ý đến ăn uống – Cần chú ý đến ảnh hưởng của Levothyroxine đối với chuyển hóa và năng lượng của cơ thể. – Các thuốc bổ gan có thể giúp giảm các tác dụng phụ như cảm giác nóng trong người, nhưng cần xem xét lợi ích so với chi phí và thảo luận với bác sĩ. Quan trọng nhất, việc tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ và thực hiện các kiểm tra định kỳ để theo dõi chỉ số sẽ giúp đảm bảo hiệu quả của điều trị và giảm nguy cơ phát sinh tác dụng phụ. Để tránh uống hormon giáp quá liều, sự hợp tác chặt chẽ giữa bệnh nhân và bác sĩ là quan trọng để đảm bảo quản lý tốt tình trạng sức khỏe.
The dangers of taking an overdose of thyroid hormone Hypothyroidism is a condition that affects millions of people around the world, and to control the condition, many patients must take thyroid hormones, especially levothyroxine. Although this is standard therapy, taking an overdose of thyroid hormone can carry significant risks. This article will give detailed information about this risk and warn about the side effects of taking an overdose of thyroid hormones. Taking an overdose of thyroid hormone carries risks 1. Benefits of thyroid hormone dosage compliance 1.1. Optimize treatment effectiveness – Dosage compliance helps ensure that the patient receives the correct and sufficient amount of thyroid hormone to maintain energy and fat balance in the body. – Maintaining the correct dosage helps control symptoms of hypothyroidism, such as fatigue, changes in mental status, and weight gain. 1.2. Prevents the risk of high blood pressure and cardiovascular disease Adjusting the dosage according to your doctor's instructions helps reduce the risk of high blood pressure, a high risk factor for cardiovascular disease. 1.3. Prevent potential health problems Close cooperation between doctor and patient through dosage compliance helps to promptly detect and treat any health problems that may arise from thyroid hormone treatment. 1.4. Personalize treatment The doctor can adjust the dosage based on the results of clinical and laboratory examinations specific to each patient, creating a personalized and effective treatment. 1.5. Supports psychological well-being and quality of life – Stability in thyroid hormone dosage helps better control psychological conditions, reducing the patient's stress and anxiety levels. – This can improve your quality of life and your ability to work every day. 1.6. Clearly recognize change It is the patient's responsibility to report any fluctuations in health and symptoms that appear, allowing the doctor to adjust the dosage quickly and accurately. 2. Consequences of taking an overdose of thyroid hormone Although thyroid hormones, especially levothyroxine, are an important part of hypothyroidism treatment, overdose can have serious consequences for a patient's health. Below are some typical consequences of taking excessive thyroid hormones: 2.1. Symptoms resemble hyperthyroidism Thyroid hormone overdose can cause symptoms similar to hyperthyroidism, including increased appetite and nausea. However, in the long term, it can lead to weight loss due to an excessive increase in metabolism. Taking an overdose of thyroid hormone causes symptoms of hyperthyroidism 2.2. Affects the brain and nerves Overdose can cause neurological disorders, nervousness, anxiety, irritability, and insomnia. At high doses, it can lead to shock, stroke, and even death due to a sudden increase in nerve activity. 2.3. Increased heart rate and heart pressure An overdose of thyroid hormone can increase heart rate, increase heart pressure and cause chest pain, which can cause serious problems. 2.4. Affects muscles Although thyroid hormone supplements can make the body feel healthy, overdose can lead to fatigue and muscle weakness due to unnecessary stress. 2.5. Increased body temperature and digestive problems Overdose can increase body temperature and cause digestive problems such as nausea. Trying to lose weight by self-administering thyroid hormones increases this risk. 2.6. Possibility of uncontrolled temperature rise The skin may become sensitive to temperature and flush, which, along with excessive sweating to reduce body temperature, can create an uncomfortable condition. 2.7. Risk of heart failure Increased heart rate and heart pressure can lead to heart failure and arrhythmia, causing life-threatening cardiovascular problems. Taking an overdose of thyroid hormone not only causes unpleasant symptoms but also carries serious consequences for the patient's overall health. Dosage compliance and continuous reporting of any fluctuations in health status are important to prevent unwanted consequences from thyroid hormone use. 3. Be careful when taking thyroid hormone medication 3.1. Take the correct dose of medicine – Dosage needs to be adjusted according to the doctor's instructions and indicators such as TSH, T3, T4 need to be periodically checked to ensure effective treatment. – Patients should not self-administer or change the dosage of medication without consulting a doctor. Take medicine on time 3.2. Time to take medicine – Levothyroxine should be taken at least 60 minutes before breakfast or bedtime, and at least 4 hours apart from other supplements. – Factors such as food and other medications can affect absorption, so pay attention to the gap between taking Levothyroxine and other substances. 3.3. Monitor for side effects – Patients need to carefully monitor symptoms of increased thyroid hormones and immediately notify the doctor if unwanted signs appear. – Symptoms such as heart palpitations, insomnia, weight loss, and heart rhythm problems require immediate attention and reporting. 3.4. Avoid drug interactions – It is necessary to inform your doctor about the use of any other medications or supplements to avoid unwanted interactions. – Be aware of the time between taking Levothyroxine and other medications to ensure effective absorption. 3.5. Pay attention to eating – Attention should be paid to the effects of Levothyroxine on the body's metabolism and energy. – Liver supplements can help reduce side effects such as a feeling of heat in the body, but the benefits need to be weighed against the costs and discussed with your doctor. Most importantly, following your doctor's instructions and performing regular checkups to monitor indicators will help ensure the effectiveness of treatment and reduce the risk of side effects. To avoid thyroid hormone overdose, close collaboration between patient and physician is important to ensure good management of the health condition.
thucuc
Viêm ruột thừa nguyên nhân do đâu? Viêm ruột thừa là bệnh lý nguy hiểm cần được cấp cứu nhanh chóng kịp thời để tránh những biến chứng nghiêm trọng đe dọa tính mạng. Vậy viêm ruột thừa nguyên nhân do đâu và triệu chứng như thế nào bạn đọc có thể theo dõi bài viết dưới đây để có thông tin cụ thể. 1. Viêm ruột thừa nguyên nhân do đâu? Nguyên nhân gây viêm ruột thừa thường là nhiễm trùng sau nơi tắc nghẽn của ruột thừa. Ðiều này có thể do một mảnh phân cứng (sỏi phân ) mắc kẹt ở ruột thừa. Thêm vào đó, mô bạch huyết ở ruột thừa trởnên bị viêm và gây tắc ruột thừa. Ở nhiều trường hợp, nguyên nhân viêm cụ thể vẫn không được biết. Viêm ruột thừa là bệnh lý nguy hiểm có thể gặp ở mọi lứa tuổi Khác với các tổn thương do chấn thương, viêm ruột thừa là nguyên nhân đau bụng thường gặp nhất cần phải phẫu thuật cấp cứu. Phần lớn các trường hợp viêm ruột thừa xuất hiện ở lứa tuổi từ 11 đến 20, mặc dù nó có thể xuất hiện ở tất cả các nhóm tuổi. 2. Triệu chứng nào cảnh báo viêm ruột thừa? Triệu chứng của viêm ruột thừa lúc đầu có thể khó phân biệt. Các triệu chứng có thể bao gồm đầy bụng mơ hồ, khó tiêu và đau bụng ít thường được cảm nhận ở vùng quanh rốn (nút lưng quần ). Khi nhễm trùng nặng hơn, đau trở nên nổi bật hơn ở phần dưới phải của bụng. Bệnh nhân thường có buồn nôn, nôn và biếng ăn. Ðau thường liên tục và ngày càng nặng. Bệnh nhân có thể tiêu chảy, sốt và lạnh run. Triệu chứng viêm ruột thừa Những triệu chứng này có thể tiến triển không theo thứ tự trên, thậm chí nhiều bệnh nhân có thể chỉ xuất hiện triệu chứng trong vòng vài giờ đã có thể gặp biến chứng nguy hiểm nếu không được cấp cứu kịp thời. 3.1. Được chọn bác sĩ phẫu thuật 3.2. An toàn, giảm thiểu tối đa các biến chứng Toàn bộ quá trình phẫu thuật được diễn ra trong phòng mổ vô khuẩn một chiều hiện đại bậc nhất, đảm bảo an toàn, giảm thiểu tối đa các biến chứng. 3.3. Phục hồi nhanh chóng Không những thế, sau khi phẫu thuật xong, bệnh nhân sẽ được đội ngũ nhân viên y tế chăm sóc nhiệt tình, chu đáo cùng với hệ thống giường bệnh tiện nghi, không gian sạch sẽ, thoáng đãng, giúp bệnh nhân phục hồi nhanh chóng. 3.4. Chi phí hợp lý Nhằm tạo điều kiện cho người bệnh được chăm lo sức khỏe toàn diện, bệnh viện cũng áp dụng thanh toán theo bảo hiểm y tế và bảo hiểm phi nhân thọ. Nhờ đó người bệnh có thể an tâm điều trị mà không cần phải lo lắng nhiều về vấn đề chi phí.
What is the cause of appendicitis? Appendicitis is a dangerous disease that requires prompt emergency treatment to avoid serious life-threatening complications. So what is the cause of appendicitis and what are the symptoms? Readers can follow the article below for specific information. 1. What is the cause of appendicitis? The cause of appendicitis is usually an infection behind the blockage of the appendix. This may be caused by a piece of hard stool (fecal stone) stuck in the appendix. In addition, the lymphatic tissue in the appendix becomes inflamed and causes appendix obstruction. In many cases, the specific cause of inflammation remains unknown. Appendicitis is a dangerous disease that can occur at any age Unlike injuries caused by trauma, appendicitis is the most common cause of abdominal pain that requires emergency surgery. The majority of cases of appendicitis appear between the ages of 11 and 20, although it can occur in all age groups. 2. What symptoms warn of appendicitis? Symptoms of appendicitis can be difficult to distinguish at first. Symptoms may include vague bloating, indigestion, and mild abdominal pain that is often felt in the area around the navel (back button of pants). As the infection worsens, pain becomes more prominent in the lower right part of the abdomen. Patients often have nausea, vomiting and anorexia. The pain is often continuous and increasingly severe. Patients may have diarrhea, fever and chills. Symptoms of appendicitis These symptoms may not progress in the above order. Many patients may even only have symptoms within a few hours and may experience dangerous complications if not treated promptly. 3.1. Choose your surgeon 3.2. Safe, minimizes complications The entire surgical process takes place in the most modern, one-way sterile operating room, ensuring safety and minimizing complications. 3.3. quick recovery Not only that, after surgery, patients will receive enthusiastic and thoughtful care from a team of medical staff along with a comfortable hospital bed system and clean, airy space, helping patients recover quickly. quickly. 3.4. Affordability In order to create conditions for patients to receive comprehensive health care, the hospital also applies payments according to health insurance and non-life insurance. Thanks to that, patients can feel secure in treatment without having to worry much about costs.
thucuc
Các bệnh về tuyến giáp có thể xác định được bằng siêu âm tuyến giáp Khi tuyến giáp xuất hiện những dấu hiệu bất thường thì cũng làm nhiều bộ phận khác trì trệ theo, phát triển thành các bệnh lý về tuyến giáp. Việc phát hiện kịp thời những dấu hiệu và đi siêu âm tuyến giáp sẽ giúp quá trình điều trị diễn ra thuận lợi hơn. Khi nhắc đến bệnh về tuyến giáp mọi người thường nghĩ ngay đến bệnh Basedow. Tuy nhiên các bệnh lý về tuyến giáp không chỉ có vậy, chúng được phân chia thành nhiều nhóm bệnh khác nhau. Vậy thì các bệnh như thế nào sẽ liên quan đến tuyến giáp và siêu âm tuyến giáp có phát hiện ra được những bệnh này hay không? 1. Siêu âm tuyến giáp là gì? Tuyến giáp là một cơ quan hình cánh bướm, nằm ở phía trước cổ ngay trên xương cổ, với hai thùy ở hai bên cổ và nối với nhau bằng dải hẹp của mô. Các hormone tuyến giáp được tạo ra trong tuyến giáp sẽ giúp điều chỉnh một loạt các chức năng trong cơ thể bao gồm cả tốc độ nhịp tim. Ngoài ra chúng còn đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các hệ thống trong cơ thể diễn ra bình thường. Tình trạng của các nốt bất thường phát triển ở bên trong tuyến giáp thường thì không thể nhìn thấy trên bề mặt da. Điều này cho thấy, các bệnh lý về tuyến giáp thì phải thông qua thăm khám thì mới có thể xác định chính xác được, cần phải thực hiện các xét nghiệm cũng như là chụp chiếu để thấy được cụ thể tình hình bên trong tuyến giáp. Trong số những người trưởng thành có cục u ở trong tuyến giáp thì có đến 5 - 10% là được phát hiện ra thông qua thăm khám sức khỏe định kỳ. Siêu âm tuyến giáp rất có thể phát hiện ra nhiều nốt mà người bệnh không thể nhìn thấy bằng mắt thường hay cảm nhận bằng xúc giác. Phần lớn những trường hợp u tuyến giáp là lành tính và sẽ không gây hại cho sức khỏe. Tuy nhiên khoa học cũng đã thu thập được một số ít trong số các bệnh về tuyến giáp là ác tính, với những trường hợp này thì người bệnh sẽ phải trải qua quá trình chẩn đoán và điều trị, quá trình này phải được lên phác đồ bài bản và người bệnh phải tuyệt đối làm theo. 2. Các bệnh lý về tuyến giáp thường gặp Bệnh lý về tuyến giáp thường được chia thành hai phần cường giáp và suy giáp. Trong đó cường chức năng tuyến giáp hay nhiễm độc giáp hình thành ra bởi việc tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone nên cơ thể gia tăng tiêu thụ năng lượng. Còn suy giáp xảy ra khi tuyến giáp sản xuất không đủ hormone. Tuyến giáp tuy chỉ là một bộ phận nhỏ nhưng lại thực sự rất quan trọng, nó có ảnh hưởng đến rất nhiều cơ quan trong cơ thể, đóng vai trò quan trọng cho sự vận hành bình thường của cơ thể. Với một vai trò quan trọng như thế thì khi cơ quan này gặp vấn đề tất nhiên sẽ làm giảm sức khỏe của cơ thể. Các bệnh lý về tuyến giáp được phân thành các loại như sau: Bệnh bướu giáp cường chức năng Nhóm bệnh này thường gặp nhất hiện nay là bệnh Basedow. Bệnh này sẽ có các triệu chứng như mắt lồi, run tay, mạch nhanh, bướu giáp lan tỏa,... Ngoài ra, một số bệnh bướu giáp cường chức năng khác có thể kể đến như nhiễm độc giáp do thuốc, bệnh bướu đa nhân nhiễm độc, bướu nhân nhiễm độc,… Viêm tuyến giáp cấp tính Bệnh viêm tuyến giáp thường gặp nhất là các bệnh viêm tuyến giáp cấp tính, viêm tuyến giáp bán cấp De Quervain, viêm tuyến giáp mạn tính tự miễn (bệnh Hashimoto), viêm tuyến giáp Riede. Khoa học cũng đã ghi nhận một số ít trường hợp khác có xuất hiện tình trạng viêm tuyến giáp biểu hiện cùng với rối loạn chức năng giáp. Bướu giáp đơn thuần Bệnh bướu giáp đơn thuần, bệnh này có thể hiểu là các bướu giáp không có rối loạn chức năng. Bệnh bướu giáp đơn thuần được chia thành các bệnh bướu giáp lan tỏa (khi không có nhân), bướu giáp nhân (khi có một nhân) và bướu giáp đa nhân (nhiều nhân). Bệnh bướu giáp nhược chức năng Nhóm bệnh này có bệnh tiêu biểu nhất là dạng nhược năng giáp bẩm sinh (bướu cổ đần độn). 3. Siêu âm tuyến giáp phát hiện bệnh Basedow Basedow là một bệnh lý về cường tuyến giáp thường gặp nhất, những triệu chứng lâm sàng thường biểu hiện chính như nhiễm độc giáp kèm những bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt hay tổn thương ngoại biên. Bệnh Basedow có thể điều trị được và phát hiện được thông qua siêu âm tuyến giáp và xét nghiệm, trong đó siêu âm tuyến giáp là một phương đơn giản và hiệu quả nhất để phát hiện bệnh Basedow. Khi người bệnh bị bệnh Basedow thì siêu âm tuyến giáp sẽ cho các thông số như sau: - Tuyến giáp có kích thước phì đại. - Eo tuyến giáp dày. - Cấu trúc giảm âm không được đồng nhất, và có thể thấy được những ổ giảm âm nhỏ. - Việc siêu âm Doppler màu có thể cho thấy hình ảnh cấu trúc tuyến giáp bị tăng sinh mạch máu. Bệnh Basedow cũng có nhiều tên gọi khác nhau như bệnh Parry, bệnh Graves, bệnh cường giáp tự miễn, bướu giáp độc lan tỏa,... Cùng với sự tiến bộ của miễn dịch học, thì ngày càng nhiều các kháng thể hiện diện ở trong huyết tương người bệnh càng được phát hiện, vì thế hiện nay bệnh Basedow được xếp vào nhóm những bệnh liên quan tự miễn. Những bệnh lý liên quan đến tuyến giáp tuy không quá nguy hiểm nhưng khi để bệnh nặng thì quá trình điều trị sẽ gặp phải nhiều khó khăn.
Thyroid diseases can be determined by thyroid ultrasound When the thyroid gland shows abnormal signs, it also causes many other organs to stagnate, developing into thyroid diseases. Timely detection of signs and getting a thyroid ultrasound will help the treatment process go more smoothly. When mentioning thyroid disease, people often think of Basedow's disease. However, thyroid diseases are not only that, they are divided into many different disease groups. So what diseases are related to the thyroid gland and can thyroid ultrasound detect these diseases? 1. What is thyroid ultrasound? The thyroid is a butterfly-shaped organ, located in the front of the neck just above the collar bone, with two lobes on either side of the neck and connected by a narrow strip of tissue. Thyroid hormones produced in the thyroid gland help regulate a variety of functions in the body including heart rate. In addition, they also play an important role in ensuring that the body's systems operate normally. Abnormal nodules that develop inside the thyroid gland often cannot be seen on the surface of the skin. This shows that thyroid diseases must be accurately determined through examination. Tests and scans must be performed to see the specific situation within the thyroid gland. . Among adults with lumps in the thyroid gland, up to 5 - 10% are discovered through routine health checks. Thyroid ultrasound can detect many nodules that the patient cannot see with the naked eye or feel by touch. The majority of thyroid tumors are benign and will not cause harm to your health. However, science has also gathered that a small number of thyroid diseases are malignant. In these cases, the patient will have to go through a process of diagnosis and treatment, which must be planned. The instructions are methodical and the patient must absolutely follow them. 2. Common thyroid diseases Thyroid diseases are often divided into two parts: hyperthyroidism and hypothyroidism. Hyperthyroidism or thyrotoxicosis is caused by the thyroid gland producing too much hormone, causing the body to increase energy consumption. Hypothyroidism occurs when the thyroid gland does not produce enough hormones. Although the thyroid gland is only a small part, it is actually very important. It affects many organs in the body, playing an important role in the normal functioning of the body. With such an important role, when this organ has problems, it will of course reduce the body's health. Thyroid diseases are classified into the following types: Hyperfunctional goiter The most common group of diseases today is Basedow's disease. This disease will have symptoms such as bulging eyes, hand tremors, rapid pulse, diffuse goiter, etc. In addition, some other hyperfunctional goiter diseases can be mentioned such as drug-induced thyrotoxicosis, goiter disease. toxic polyposis, toxic polyposis,... Acute thyroiditis The most common thyroiditis diseases are acute thyroiditis, subacute De Quervain's thyroiditis, chronic autoimmune thyroiditis (Hashimoto's disease), and Riede's thyroiditis. Science has also recorded a few other cases of thyroid inflammation manifesting along with thyroid dysfunction. Simple goiter Simple goiter, this disease can be understood as goiters without dysfunction. Simple goiter is divided into diffuse goiter (when there is no nodule), nodular goiter (when there is one nodule) and multinodular goiter (when there are many nodules). Hypofunctional goiter The most typical disease in this group of diseases is congenital hypothyroidism (dull goiter). 3. Thyroid ultrasound detects Basedow's disease Basedow is the most common hyperthyroidism disease, the main clinical symptoms often manifest as thyrotoxicosis with diffuse large goiters, protruding eyes or peripheral lesions. Basedow's disease can be treated and detected through thyroid ultrasound and testing, in which thyroid ultrasound is the simplest and most effective method to detect Basedow's disease. When a patient has Basedow's disease, thyroid ultrasound will give the following parameters: - The thyroid gland is enlarged in size. - Thick thyroid isthmus. - The sound-damping structure is not uniform, and small sound-damping foci can be seen. - Color Doppler ultrasound can show images of thyroid structures with increased blood vessels. Basedow's disease also has many different names such as Parry's disease, Graves' disease, autoimmune hyperthyroidism, diffuse toxic goiter, etc. Along with the advancement of immunology, more and more antibodies are present. In the patient's plasma, it is increasingly detected, so Graves' disease is now classified as a group of autoimmune diseases. Although diseases related to the thyroid gland are not too dangerous, when the disease becomes severe, the treatment process will face many difficulties.
medlatec
Bệnh viện địa chỉ xét nghiệm ung thư di truyền uy tín Ung thư hiện đang là mối quan tâm hàng đầu của người dân trên toàn thế giới và Việt Nam chúng ta cũng không ngoại lệ. Dựa trên các nghiên cứu uy tín trên thế giới, Việt Nam hiện xếp hàng thứ 90 trong tổng số 185 quốc gia, vùng lãnh thổ. Theo thống kê của WHO, năm 2020, Việt Nam ghi nhận hơn 182.500 ca mới, 122.690 ca tử vong trên tổng số 97,3 triệu dân. Cả nước ta đang còn 353.000 bệnh nhân sống chung với ung thư. Số liệu thống kê cho thấy, 5 loại ung thư phổ biến nhất được phát hiện ở nam là ung thư gan, phổi, dạ dày, đại trực tràng, tuyến tiền liệt. Ở nữ, 5 ung thư hàng đầu gồm: Ung thư vú, ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày và ung thư gan. Để hạn chế hậu quả do ung thư gây nên, việc sàng lọc, phát hiện sớm có ý nghĩa rất quan trọng trong điều trị ung thư. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật giúp các nhà khoa học có thêm những phương pháp mới giúp sàng lọc, phát hiện sớm bệnh ung thư. Trong các phương pháp sàng lọc công nghệ cao, có một xét nghiệm còn khá mới đó là xét nghiệm gen ung thư di truyền. Do tính hiện đại, phức tạp của kỹ thuật nên có khá ít nơi trên Việt Nam có thể triển khai được xét nghiệm này. Xét nghiệm ung thư có di truyền là gì? Vậy trước khi đi tìm hiểu xét nghiệm ung thư di truyền ở đâu, chúng ta cần hiểu nó là gì trước. Theo các nghiên cứu, Ung thư thường không di truyền, nhưng một số loại - chủ yếu là ung thư vú, buồng trứng, đại trực tràng và tuyến tiền liệt - có thể bị ảnh hưởng mạnh bởi gen và có thể di truyền trong gia đình, và đã có những thống kê cụ thể cho các nhóm ung thư di truyền: Tất cả chúng ta đều mang một số gen thường bảo vệ chống lại bệnh ung thư. Những gen này sửa chữa bất kỳ tổn thương DNA nào xảy ra một cách tự nhiên khi tế bào phân chia. Thừa hưởng các phiên bản bị lỗi hoặc "đột biến" của những gen này làm tăng đáng kể nguy cơ phát triển thành ung thư, bởi vì các gen bị thay đổi không thể sửa chữa các tế bào bị tổn thương, có thể tích tụ và hình thành khối u. BRCA1 và BRCA2 là những gen làm tăng nguy cơ ung thư nếu chúng xảy ra đột biến. Một biến thể của BRCA làm gia tăng đáng kể nguy cơ tiến triển thành ung thư vú và ung thư buồng trứng ở nữ giới. Chúng cũng làm tăng cơ hội phát triển ung thư vú (hiếm gặp) và ung thư tiền liệt tuyến ở đàn ông. Gen BRCA là một trong rất nhiều gen có khả năng làm tăng nguy cơ mắc ung thư, các nhà di truyền học gần đây đã xác định được hơn 130 biến thể gen có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư trên nhiều cơ quan khác nhau của cơ thể. Riêng lẻ, các biến thể gen mới này chỉ làm tăng nhẹ nguy cơ ung thư, nhưng sự kết hợp có thể dẫn đến nguy cơ cao về tổng thể. Nếu bạn hoặc bạn đời của bạn có gen nguy cơ ung thư cao, chẳng hạn như một phiên bản thay đổi của BRCA1, thì gen này có thể được truyền sang bất kỳ đứa con nào mà bạn có. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiện nay các xét nghiệm giải trình tự gen giúp khảo sát chuỗi DNA và tìm ra các đột biến có nguy cơ gây ung thư đã và đang được triển khai tại nhiều quốc gia trên thế giới. Một trong những công nghệ hiện đại bậc nhất được áp dụng cho xét nghiệm gen ung thư di truyền đó là công nghệ NGS. Công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới (Next Generation Sequencing - NGS) của hãng Illumina Hoa kỳ hiện là một trong những công nghệ giải trình tự gen hàng đầu cả thế giới, là công nghệ giải trình tự song song hàng loạt cung cấp thông lượng, khả năng mở rộng và tốc độ cực cao. Công nghệ này được sử dụng để xác định thứ tự của các nucleotide trong toàn bộ bộ gen hoặc các vùng đích của DNA hoặc RNA. NGS đã cách mạng hóa ngành khoa học sinh học, cho phép các phòng thí nghiệm thực hiện nhiều ứng dụng khác nhau và nghiên cứu các hệ thống sinh học ở mức độ chưa từng có trước đây. Công nghệ giải trình tự gen NGS có độ chính xác lên đến 99% các đột biến gen ung thư di truyền giúp sàng lọc và phát hiện sớm người mang gen đột biến ngay từ khi khối u còn chưa hình thành, dự báo trước nguy cơ mắc ung thư và đưa ra lời tư vấn tầm soát định kỳ cho người làm xét nghiệm và gia đình của họ. 3. Xét nghiệm đột biến Gen ung thư di truyền có giá trị bao lâu? Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, đột biến gen di truyền là những đột biến thuộc “dòng mầm”. Hiểu đơn giản đó là các đột biến đã xảy ra ở tế bào tinh trùng hoặc trứng, sau đó được truyền trực tiếp từ cha mẹ sang con cái vào thời điểm thụ thai, và sau đó đột biến được sao chép vào mọi TB của cơ thể. Chúng có sẵn trong bộ gen của từng tế bào của cơ thể và có từ lúc sinh ra đến lúc chết đi, có thể di truyền qua các thế hệ tiếp sau đó. Do đó xét nghiệm đột biến gen ung thư di truyền chỉ cần thực hiện DUY NHẤT 1 LẦN TRONG ĐỜI là có thể đánh giá được người đó có mang gen làm tăng nguy cơ ung thư hay không, sẽ không cần thực hiện lại trong suốt cả cuộc đời của 1 cá thể.
Hospital with reputable hereditary cancer testing address Cancer is currently the top concern of people around the world and Vietnam is no exception. Based on reputable research in the world, Vietnam is currently ranked 90th out of 185 countries and territories. According to WHO statistics, in 2020, Vietnam recorded more than 182,500 new cases and 122,690 deaths out of a total of 97.3 million people. Our country still has 353,000 patients living with cancer. Statistics show that the 5 most common types of cancer detected in men are liver, lung, stomach, colorectal, and prostate cancer. In women, the top 5 cancers include: Breast cancer, lung cancer, colorectal cancer, stomach cancer and liver cancer. To limit the consequences caused by cancer, screening and early detection are very important in cancer treatment. The advancement of science and technology helps scientists have new methods to help screen and detect cancer early. Among high-tech screening methods, there is a relatively new test called hereditary cancer gene testing. Due to the modernity and complexity of the technique, there are quite a few places in Vietnam that can deploy this test. What is genetic cancer testing? So before we learn where to test for hereditary cancer, we need to understand what it is first. According to studies, cancer is not usually hereditary, but some types - mainly breast, ovarian, colorectal and prostate cancer - can be strongly influenced by genes and can run in families. family, and there are specific statistics for hereditary cancer groups: We all carry certain genes that normally protect against cancer. These genes repair any DNA damage that naturally occurs when cells divide. Inheriting faulty or "mutated" versions of these genes greatly increases the risk of developing cancer, because the altered genes cannot repair damaged cells, which can accumulate and tumor formation. BRCA1 and BRCA2 are genes that increase the risk of cancer if they mutate. A variant of BRCA significantly increases a woman's risk of developing breast and ovarian cancer. They also increase the chance of developing breast cancer (rare) and prostate cancer in men. The BRCA gene is one of many genes that can increase the risk of cancer. Geneticists have recently identified more than 130 gene variations that are associated with increased risk of cancer in many other organs. each other of the body. Individually, these new gene variants only slightly increase cancer risk, but the combination can lead to an overall increased risk. If you or your partner has a high cancer risk gene, such as an altered version of BRCA1, the gene can be passed on to any children you have. Thanks to the development of science and technology, currently gene sequencing tests that help examine DNA sequences and find mutations that pose a risk of causing cancer have been deployed in many countries around the world. One of the most modern technologies applied to hereditary cancer gene testing is NGS technology. The Next Generation Sequencing (NGS) technology of the US company Illumina is currently one of the leading gene sequencing technologies in the world, a mass parallel sequencing technology that provides Extremely high throughput, scalability, and speed. This technology is used to determine the order of nucleotides throughout the genome or target regions of DNA or RNA. NGS has revolutionized the biological sciences, allowing laboratories to perform a variety of applications and study biological systems at a level never before possible. NGS gene sequencing technology has an accuracy of up to 99% for hereditary cancer gene mutations, helping to screen and detect mutation carriers early when the tumor has not yet formed, predicting the risk in advance. have cancer and provide periodic screening advice to test takers and their families. 3. How long is the hereditary cancer gene mutation test valid? Scientists have shown that genetic mutations are "germ line" mutations. Simply put, mutations have occurred in sperm or egg cells, which are then transmitted directly from parents to children at the time of conception, and then mutate. copied into every cell of the body. They are present in the genome of each cell of the body and are present from birth to death, and can be passed on to subsequent generations. Therefore, hereditary cancer gene mutation testing only needs to be done ONCE IN A LIFETIME to be able to assess whether that person carries genes that increase the risk of cancer or not, and will not need to be repeated throughout the entire life. the life of an individual.
medlatec
Tìm hiểu về thuốc Darolutamide Darolutamide là thuốc thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch, được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt chưa lan sang các bộ phận khác trên cơ thể người bệnh. Cùng tìm hiểu về thuốc Darolutamide trong bài viết sau đây. 1. Darolutamide là thuốc gì? Chỉ định thuốc Darolutamide khi nào? Darolutamide là thuốc thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc Darolutamide được chỉ định trong các trường hợp:Điều trị ung thư tuyến tiền liệt chưa lan sang các bộ phận khác trên cơ thể.Chỉ định dùng sau khi phẫu thuật hoặc các phương pháp điều trị khác không có tác dụng hoặc đã ngừng tác dụng.Ngoài ra, Darolutamide cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc này. 2. Các đối tượng cân nhắc sử dụng thuốc Darolutamide Cần thông báo với bác sĩ nếu bệnh nhân thuộc các trường hợp sau:Mắc bệnh gan hoặc thận.Phụ nữĐối tượng dưới 18 tuổi. Thuốc Darolutamide có thể gây hại cho thai nhi hoặc gây sảy thai. Darolutamide không dành cho phụ nữ sử dụng. Với nam giới cần sử dụng biện pháp tránh thai khi quan hệ tình dục. Bên cạnh đó, hãy tiếp tục sử dụng biện pháp tránh thai trong ít nhất 1 tuần sau liều cuối cùng. Ngoài ra, hãy thông báo với bác sỹ ngay lập tức nếu bạn tình có thai. 3. Cách dùng, liều dùng thuốc Darolutamide Người bệnh cần thực hiện theo tất cả các hướng dẫn trên nhãn thuốc và đọc tất cả các hướng dẫn thuốc hoặc tờ hướng dẫn. Sử dụng thuốc đúng theo chỉ dẫn.Uống thuốc sau khi ăn.Darolutamide thường được dùng 2 lần mỗi ngày. Liều người lớn thông thường cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt là 600 mg, uống 2 lần một ngày.Cần lưu ý: Nuốt cả viên thuốc và không nghiền nát, nhai hoặc bẻ viên thuốc.Trong trường hợp bệnh nhân chưa phẫu thuật (để giảm lượng testosterone trong cơ thể), bác sĩ cũng có thể kê toa thuốc giải phóng hormone gonadotropin (Gn. RH). Tiếp tục sử dụng Gn. RH theo chỉ dẫn. 4. Tác dụng phụ của thuốc Darolutamide Các tác dụng phụ thường gặp của Darolutamide có thể bao gồm:Cảm thấy mệt;Dau ở cánh tay, bàn tay, chân hoặc bàn chân;Phát ban;Bạch cầu thấp. 5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Darolutamide Người bệnh hãy uống thuốc càng sớm càng tốt, hãy bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.Những loại thuốc khác gây ảnh hưởng đến công dụng thuốc Darolutamide. Không nên uống nhiều thuốc điều trị cùng lúc. Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến nồng độ trong máu, điều này có thể làm tăng tác dụng phụ hoặc làm cho thuốc kém hiệu quả hơn.Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến Darolutamide, bao gồm thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Hãy thông báo với bác sỹ tất cả các loại thuốc khác đang sử dụng để được tư vấn cách dùng hiệu quả.Tóm lại, Darolutamide là thuốc thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch, được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt chưa lan sang các bộ phận khác trên cơ thể người bệnh.com
Learn about the drug Darolutamide Darolutamide is a drug that belongs to the group of anti-cancer drugs and affects the immune system, used in the treatment of prostate cancer that has not spread to other parts of the patient's body. Let's learn about the drug Darolutamide in the following article. 1. What medicine is Darolutamide? When is Darolutamide prescribed? Darolutamide is a drug that belongs to the group of anti-cancer drugs and affects the immune system. Darolutamide is indicated in the following cases: Treating prostate cancer that has not spread to other parts of the body. Indicated for use after surgery or other treatments are ineffective or have stopped working. Uses.In addition, Darolutamide may also be used for purposes not listed in this medication guide. 2. Subjects considering using Darolutamide It is necessary to notify the doctor if the patient falls into the following cases: Liver or kidney disease. Women Subjects under 18 years old. Darolutamide may harm an unborn baby or cause a miscarriage. Darolutamide is not intended for use by women. Men need to use contraception when having sex. Additionally, keep using birth control for at least 1 week after your last dose. Also, notify your doctor immediately if your partner becomes pregnant. 3. How to use and dosage of Darolutamide Patients should follow all directions on the medication label and read all medication guides or instruction sheets. Use the medication exactly as directed. Take the medication after meals. Darolutamide is usually taken twice a day. The usual adult dose for prostate cancer is 600 mg taken twice a day. Note: Swallow the tablet whole and do not crush, chew, or break the tablet. In the case of patients who have not had surgery ( to reduce the amount of testosterone in the body), your doctor may also prescribe gonadotropin-releasing hormone (Gn.RH) drugs. Continue using Gn. RH as directed. 4. Side effects of Darolutamide Common side effects of Darolutamide may include: Feeling tired; Pain in the arms, hands, legs or feet; Rash; Low white blood cells. 5. Notes when using Darolutamide Patients should take the medicine as soon as possible. Skip the missed dose if it is almost time for the next dose. Do not take two doses at the same time. Other drugs can affect the effectiveness of Darolutamide. Do not take multiple medications at the same time. Some drugs can affect blood levels, which may increase side effects or make the drug less effective. Other drugs may affect Darolutamide, including prescription drugs and medicines. over-the-counter, vitamin and herbal products. Please inform your doctor of all other medications you are using for advice on how to use them effectively. In short, Darolutamide is a drug that belongs to the group of anti-cancer drugs and affects the immune system, used in the treatment of cancer. Treat prostate cancer that has not spread to other parts of the patient's body.com
vinmec
Có thai ăn hay uống rau má được không? Rau má là loại rau quen thuộc và dân dã trong ẩm thực của người Việt, được sử dụng trong nhiều món ăn và có nhiều công dụng. Nhưng khi có thai ăn hay uống rau má được không vẫn là thắc mắc của nhiều mẹ. Những thông tin dưới đây sẽ giúp mẹ giải đáp băn khoăn này. 1. Công dụng của rau má Rau má không chỉ được dùng như một gia vị cho món ăn mà còn là một phương thuốc dân gian hiệu nghiệm khi ép thành nước uống. Vì trong rau má có tính hàn giải độc cơ thể, giải nhiệt hiệu quả. Đối với bà bầu, loại rau này cũng mang lại nhiều lợi ích như: 1.1. Chữa táo bón Như các mẹ cũng biết, khi mang bầu cơ thể phụ nữ thay đổi đáng kể bởi hormone khiến hệ tiêu hóa của mẹ hoạt động chậm lại, hạn chế quá trình đào thải chất cặn bã ra ngoài nên dễ gặp tình trạng táo bón. Không những thế mà các mẹ bầu thường ít vận động, ngồi thường xuyên ở một chỗ nên càng làm tình trạng táo bón trầm trọng hơn, có thể dẫn tới trĩ. Tính hàn trong rau má giúp thanh lọc cơ thể, hỗ trợ hệ tiêu hóa làm phân mềm hơn, giảm thiểu những cơn đau mỗi lần đi vệ sinh. >> Xem chi tiết cách trị táo bón khi mang thai TẠI ĐÂY. 1.2. Hạ sốt Phụ nữ mang thai thường kiêng kỵ với các loại thuốc vì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi nên thường tìm đến các phương pháp dân gian. Trong đó, uống nước má chính là giải pháp hữu hiệu hạ sốt cho mẹ  bầu. Có thai ăn hay uống rau má được không? 1.3. Lợi tiểu, chữa bệnh tiết niệu Khi thai nhi càng phát triển sẽ tạo áp lực xuống bàng quan của mẹ bầu khiến việc tiểu tiện trở nên khó khăn hơn, thậm chí thường xuyên đái rắt. Nước rau má cũng giúp mẹ lợi tiểu và giảm thiểu những bệnh liên quan đến đường tiết niệu. 1.4. Làm đẹp da Cũng do sự thay đổi hormone mà không ít mẹ bầu sẽ chịu những mụn nhọt, làn da trở nên khô sạm. Uống nước rau má hay dùng bã rau má để đắp mặt cũng rất hiệu nghiệm trong việc thanh nhiệt, giải độc, hỗ trợ mẹ trị mụn và có làn da mịn màng hơn. Rau má có thể dùng như mặt nạ dưỡng da 2. Ảnh hưởng xấu của rau má với mẹ bầu Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích như vậy thì rau má cũng sẽ có một vài ảnh hưởng không tốt đến thai nhi. Có ý kiến cho rằng nếu mẹ uống nước má thường xuyên trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể tăng nguy cơ sảy thai, đặc biệt là với những mẹ có tiền sử sảy thai, động thai… Chưa kể chính tính hàn có trong rau má dễ gây lạnh bụng, uống nhiều có nguy cơ tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa Vậy có thai ăn rau má được không hay có thai uống rau má được không? Câu trả lời là mẹ vẫn có thể ăn/uống rau má nhưng cần hạn chế, tránh lạm dụng và lưu ý một số điều dưới đây. Rau má cũng có một số ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe nếu không cẩn thận 3. Lưu ý cho mẹ bầu khi sử dụng rau má Đối với những người bình thường có thể ăn/uống rau má hàng ngày, tuy nhiên không nên uống liên tiếp trong 1 tháng. Nhưng với phụ nữ mang thai thì không nên uống nước rau má hàng ngày Mẹ bầu nên chọn mua rau từ nguồn cung uy tín để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Nên ngâm rau qua nước muối rồi rửa sạch. Nếu xay lấy nước uống thì nên lọc qua rây để đảm bảo. Mẹ bầu cần chú ý rửa sạch rau má khi sử dụng
Can pregnant women eat or drink pennywort? Gotu kola is a familiar and rustic vegetable in Vietnamese cuisine, used in many dishes and has many uses. But when pregnant, can you eat or drink pennywort is still a question for many mothers. The information below will help you answer this concern. 1. Uses of pennywort Gotu kola is not only used as a spice for dishes but is also an effective folk remedy when pressed into drink. Because pennywort has cooling properties that detoxify the body and cool down effectively. For pregnant women, this vegetable also brings many benefits such as: 1.1. Cure constipation As mothers know, when pregnant, a woman's body changes significantly because hormones cause her digestive system to slow down, limiting the process of eliminating waste, making it easy to experience constipation. Not only that, but pregnant mothers are often sedentary and often sit in one place, which makes constipation worse and can lead to hemorrhoids. The cooling properties in Gotu kola help purify the body, support the digestive system, make stools softer, and reduce pain each time you go to the toilet. >> See details on how to treat constipation during pregnancy HERE. 1.2. Antipyretic Pregnant women often abstain from drugs because they will affect the development of the fetus, so they often turn to folk methods. In particular, drinking pennywort juice is an effective solution to reduce fever for pregnant mothers. Can pregnant women eat or drink pennywort? 1.3. Diuretic, treatment of urinary diseases As the fetus grows, it will put pressure on the pregnant mother's bladder, making urination more difficult and even frequent. Gotu kola juice also helps mothers diuretic and reduce diseases related to the urinary tract. 1.4. Beautify skin Also due to hormonal changes, many pregnant mothers will suffer from pimples and their skin will become dry and dull. Drinking pennywort juice or using pennywort residue to apply on your face is also very effective in clearing heat, detoxifying, helping mothers treat acne and have smoother skin. Gotu kola can be used as a skin care mask 2. Bad effects of pennywort on pregnant mothers However, besides such benefits, pennywort will also have some negative effects on the fetus. There is an opinion that if mothers drink cheek juice regularly in the first 3 months of pregnancy, it can increase the risk of miscarriage, especially for mothers with a history of miscarriage, miscarriage, etc. Not to mention the cold nature in pennywort can easily cause a cold in the stomach, drinking too much can lead to diarrhea and digestive disorders So can pregnant women eat pennywort or can pregnant women drink pennywort? The answer is that mothers can still eat/drink pennywort but need to limit it, avoid overuse and note a few things below. Gotu kola also has some negative effects on health if not careful 3. Notes for pregnant mothers when using pennywort For normal people, you can eat/drink pennywort every day, but you should not drink it continuously for 1 month. But pregnant women should not drink pennywort juice every day Pregnant mothers should choose to buy vegetables from reputable sources to ensure food hygiene and safety Vegetables should be soaked in salt water and then washed. If you grind to get drinking water, you should filter it through a sieve to make sure. Pregnant mothers need to pay attention to washing pennywort when using it
thucuc
Mũi lệch vách ngăn là do đâu và khắc phục thế nào? Mũi lệch vách ngăn thường khiến người bệnh cảm thấy khó thở và mất đi tính thẩm mỹ trên gương mặt. Đây được coi là một bất thường về cấu trúc mũi, làm sống mũi thay đổi về hình dáng và gây ra các vấn đề khác liên quan đến hô hấp. Các thông tin trong bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các nguyên nhân gây lệch vách ngăn mũi và các giải pháp khắc phục tình trạng này. 1. Thế nào là mũi lệch vách ngăn? Vách ngăn mũi là bộ phận có nhiệm vụ chia đôi hai bên khoang mũi. Cấu tạo của vách ngăn mũi bao gồm phần xương, sụn và tổng chiều dài là khoảng 8cm tính từ vòm mũi họng cho đến đầu mũi. Một người bị lệch vách ngăn mũi là khi phần vách ngăn hai bên lỗ mũi bị lệch sang một bên. Điều này khiến cho một bên lỗ mũi sẽ có đường dẫn khí nhỏ hơn so với bên còn lại, từ đó cấu trúc của mũi cũng trở nên biến dạng và xiêu vẹo một cách bất thường. Tình trạng này ít khi làm ảnh hưởng lớn tới sức khỏe người bệnh nhưng lại gây mất thẩm mỹ cho gương mặt. Nhưng đối với những ca bị lệch mũi nghiêm trọng thì có thể gây tắc lỗ mũi và khó thở, cần phải can thiệp bằng y tế. Mũi lệch vách ngăn hay còn được gọi là hẹp hay vẹo vách ngăn mũi. Sau đây là các mức độ lệch vách ngăn mũi trên lâm sàng: Lệch 1 bên vách ngăn (lệch hình chữ C): bên vách ngăn bị vẹo sẽ có triệu chứng nghẹt mũi; Lệch 2 bên vách ngăn (lệch hình chữ S): khiến cấu trúc mũi bị vẹo phức tạp (vừa vẹo trái lại vẹo sang phải) khiến cả hai bên mũi đều bị nghẹt; Dày chân vách ngăn: xảy ra khi chỗ xương ở phần thấp của vách ngăn dày hơn so với bình thường; Gai vách ngăn mũi: là khi phần tiếp giáp giữa sụn và xương vách ngăn có hình thành gai. Khi phần gai này chạm vào niêm mạc mũi có thể khiến người bệnh bị đau nhức dữ dội và chảy máu. 2. Mũi lệch vách ngăn sẽ có biểu hiện gì? Trên thực tế có rất nhiều người gặp phải tình trạng này những không hề hay biết. Nhưng nếu nhận thấy cơ thể có các dấu hiệu sau đây thì bệnh nhân cần lưu ý vì khả năng cao là bạn đang bị lệch vách ngăn mũi: Nghẹt mũi, thường xuyên bị viêm xoang, viêm mũi ở 1 hoặc cả 2 bên; Đau đầu, đau hốc mắt cùng một bên với lỗ mũi bị lệch Chảy nước mũi sau hoặc chảy máu mũi; Chức năng khứu giác giảm; Một bên mũi bị khô; Cảm giác có tiếng ồn ở mũi khi thực hiện động tác hít vào, thở ra; Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ lệch vách ngăn mũi thường thở ồn ào; Ngủ ngáy, chứng ngưng thở khi ngủ nếu bị lệch nặng. Bình thường nếu lệch vách ngăn mũi thể nhẹ thì sẽ không gây quá nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh. Nhưng ở trường hợp lệch nặng nếu không có phương án khắc phục thì nguy cơ biến chứng sẽ rất cao bởi vì lúc này lỗ mũi đã bị biến dạng dẫn tới thu hẹp 1 hoặc cả 2 bên đường thở và làm ảnh hưởng tới hệ hô hấp và các hệ lụy khác về sức khỏe. 3. Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng mũi lệch vách ngăn? Mũi lệch vách ngăn có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: Do cấu trúc mũi bẩm sinh đã bị lệch: thai nhi bị lệch vách ngăn mũi ngay từ trong bụng mẹ và càng biểu hiện rõ ràng hơn khi chào đời; Do mũi gặp tổn thương: mũi của trẻ bị tổn thương trong quá trình sinh nở, do người bệnh gặp chấn thương vì tai nạn, xô xát, chấn thương khi chơi thể thao,... ; Do viêm nhiễm: nếu vùng mũi bị viêm mạn tính, viêm xoang, viêm mũi dị ứng,... thì bệnh nhân sẽ gặp rất nhiều triệu chứng khó chịu. Ngoài ra nếu trẻ nhỏ bị viêm mũi và thường xuyên quẹt tay qua mũi cũng gây tác động lực khiến mũi lệch vách ngăn; Do lão hóa: khi cơ thể của chúng ta lão hóa thì cấu trúc của hệ thống xương và sụn cũng thay đổi ít nhiều. Đó là lý do vì sao khuôn mặt của chúng ta khi về già sẽ khác biệt rất lớn so với khi còn trẻ, đặc biệt là sống mũi hoàn toàn có thể bị siêu vẹo so với trước đây; Do phẫu thuật thẩm mỹ thất bại: nhiều ca phẫu thuật thu hẹp cánh mũi, nâng mũi thất bại cũng khiến mũi lệch vách ngăn sang một bên. 4. Làm thế nào để cải thiện tình trạng mũi lệch vách ngăn? Nếu mũi bị lệch vách ngăn thể nhẹ, không gây ảnh hưởng quá lớn tới sức khỏe thì không cần thiết phải điều trị. Ngược lại nếu bệnh nhân lệch vách ngăn mũi và thường xuyên phải đối diện với các triệu chứng như chảy máu mũi, nghẹt mũi, viêm xoang thì người bệnh cần đi khám và điều trị càng sớm càng tốt. Hiện tại không có loại thuốc nào giúp vách ngăn trở về đúng vị trí mà phần lớn các trường hợp bị lệch vách ngăn mũi có biến chứng (ngủ ngáy, viêm xoang, chảy máu mũi,... ) thì sẽ cần thực hiện phẫu thuật. 4.1. Dùng thuốc để giảm triệu chứng do lệch vách ngăn mũi gây ra Việc dùng thuốc trong điều trị tình trạng mũi lệch vách ngăn chủ yếu là giúp cải thiện các tình trạng như viêm mũi xoang, phù nề niêm mạc gây nghẹt mũi, viêm mũi dị ứng. Một số loại thuốc được ứng dụng trong trường hợp này bao gồm: Thuốc chứa corticosteroid dạng xịt mũi: đây là nhóm thuốc có tác dụng giảm triệu chứng sưng tấy niêm mạc đường thở và hạn chế tình trạng chảy dịch mũi; Thuốc có tác dụng co mạch dạng dung dịch nhỏ mũi: các thuốc này giúp giảm hiện tượng sưng mô mũi, giúp thông thoáng đường thở 2 bên cánh mũi; Thuốc kháng histamin: công dụng của thuốc là giúp kiểm soát các phản ứng dị ứng đường hô hấp, điển hình là chứng sổ mũi và nghẹt mũi. 4.2. Biện pháp phẫu thuật Nếu các thuốc nêu trên không đem lại hiệu quả khả quan trong giảm thiểu các triệu chứng khó chịu của lệch vách ngăn mũi thì bác sĩ sẽ cân nhắc cải thiện tình trạng lệch vách ngăn mũi bằng phẫu thuật. Trước khi phẫu thuật bệnh nhân có thể sẽ được gây mê. Sau khi kết thúc ca phẫu thuật. Người bệnh sẽ được xuất viện sau 1 ngày nếu tình trạng sức khỏe ổn định, sau đó tái khám theo chỉ định của bác sĩ. Triệu chứng thường gặp nhất sau phẫu thuật chỉnh vách ngăn mũi thường là nghẹt mũi nhẹ và có thể kéo dài từ 2 - 3 ngày). Để tránh nghẹt mũi thì người bệnh nên xịt mũi, nhỏ mũi nhẹ nhàng, không quay quạt hay máy lạnh trực tiếp vào mặt, không xì mũi mạnh. Ngoài ra trong 1 tuần sau phẫu thuật, bệnh nhân nên tránh chạy nhảy mạnh. Nếu đã cảm thấy đỡ hơn thì người bệnh hoàn toàn có thể đi học và đi làm lại sau 2 - 3 ngày.
What is the cause of a deviated septum in the nose and how to fix it? A deviated septum in the nose often makes the patient feel difficulty breathing and loses facial aesthetics. This is considered an abnormality in the nasal structure, causing the bridge of the nose to change shape and causing other problems related to breathing. The information in the article below will help you understand the causes of nasal septum deviation and solutions to overcome this condition. 1. What is a deviated septum? The nasal septum is the part responsible for dividing the two sides of the nasal cavity. The structure of the nasal septum includes bone, cartilage and a total length of about 8cm from the nasopharynx to the tip of the nose. A person has a deviated nasal septum when the septum on both sides of the nostril is deviated to one side. This causes one nostril to have a smaller airway than the other, thereby causing the structure of the nose to become abnormally deformed and crooked. This condition rarely has a major impact on the patient's health, but it causes loss of facial aesthetics. But in severe cases of nasal deviation, it can cause nasal obstruction and difficulty breathing, requiring medical intervention. Deviated septum nose is also known as narrow or deviated nasal septum. The following are the clinical degrees of nasal septum deviation: Deviation on one side of the septum (C-shaped deviation): the deviated side of the septum will have symptoms of nasal congestion; Deviation of both sides of the septum (S-shaped deviation): causes the nose structure to be complexly crooked (both left and right), causing both sides of the nose to be blocked; Septal base thickening: occurs when the bone in the lower part of the septum is thicker than normal; Nasal septum spurs: is when the junction between the septal cartilage and bone forms a spike. When this spike touches the nasal mucosa, it can cause severe pain and bleeding. 2. What are the symptoms of a deviated septum? In fact, there are many people who encounter this condition without even knowing it. But if you notice the following signs in your body, you need to pay attention because there is a high possibility that you have a deviated nasal septum: Stuffy nose, frequent sinusitis, rhinitis on one or both sides; Headache, eye socket pain on the same side with deviated nostril Postnasal drip or nosebleed; Reduced olfactory function; One side of the nose is dry; Feeling of noise in the nose when inhaling and exhaling; Infants and young children with deviated nasal septum often breathe loudly; Snoring, sleep apnea if severe deviation. Normally, if the nasal septum deviation is mild, it will not cause too much impact on the patient's health. But in cases of severe deviation, if there is no solution, the risk of complications will be very high because at this time the nostrils are deformed, leading to narrowing of one or both sides of the airway and affecting the respiratory system. and other health consequences. 3. What causes a deviated nasal septum? A deviated septum in the nose can originate from the following causes: Because the nasal structure is congenitally deviated: the fetus has a deviated nasal septum right from the mother's womb and becomes more evident at birth; Due to damage to the nose: the child's nose is damaged during childbirth, due to the patient being injured in an accident, scuffle, injury while playing sports,...; Due to infection: if the nose area is chronically inflamed, sinusitis, allergic rhinitis, etc., the patient will experience many unpleasant symptoms. In addition, if a young child has rhinitis and frequently rubs his hand across his nose, it also causes force to cause the nose to deviate from the septum; Due to aging: as our body ages, the structure of the bone and cartilage system also changes more or less. That's why our faces when we get old will be very different from when we were young, especially the bridge of our nose can be completely crooked compared to before; Due to failed cosmetic surgery: many surgeries to narrow the nose wings and failed rhinoplasty also cause the nose to deviate from the septum to one side. 4. How to improve the condition of the nose with a deviated septum? If the nasal septum deviation is mild and does not cause too much impact on health, treatment is not necessary. On the contrary, if the patient has a deviated nasal septum and often faces symptoms such as nosebleeds, stuffy nose, and sinusitis, the patient needs to see a doctor and get treatment as soon as possible. Currently, there is no medicine to help the septum return to its correct position, but most cases of deviated nasal septum with complications (snoring, sinusitis, nosebleeds, etc.) will require surgery. art. 4.1. Use medication to reduce symptoms caused by a deviated nasal septum The use of medication in the treatment of deviated nasal septum mainly helps improve conditions such as sinusitis, mucosal edema causing nasal congestion, and allergic rhinitis. Some drugs used in this case include: Medicines containing corticosteroids in nasal spray form: this is a group of medicines that help reduce symptoms of swelling of the airway mucosa and limit nasal discharge; Drugs with vasoconstrictor effects in the form of nasal drops: these drugs help reduce nasal tissue swelling, helping to clear the airways on both sides of the nose; Antihistamines: the drug's use is to help control respiratory allergic reactions, typically runny nose and stuffy nose. 4.2. Surgical measures If the above medications do not bring positive results in reducing the unpleasant symptoms of deviated nasal septum, the doctor will consider improving the deviated nasal septum with surgery. Before surgery, the patient will likely be anesthetized. After finishing the surgery. The patient will be discharged from the hospital after 1 day if his health condition is stable, then re-examined as prescribed by the doctor. The most common symptom after nasal septum correction surgery is usually mild nasal congestion and can last 2 - 3 days). To avoid nasal congestion, patients should use nasal sprays and drops gently, do not turn fans or air conditioners directly on the face, and do not blow their nose strongly. In addition, for 1 week after surgery, patients should avoid vigorous running and jumping. If you feel better, you can completely go back to school and work after 2-3 days.
medlatec
Các phản ứng phụ khi tiêm vacxin phòng lao 1. Thông tin về vacxin lao Vacxin phòng Lao BCG (bacille Calmette-Guérin) là loại vacxin sống giảm độc lực chứa vi khuẩn lao đã được làm yếu đi để không gây bệnh lao cho người khỏe mạnh, đồng thời kích thích cơ thể tạo ra kháng thể chống lại căn bệnh này. Vắc-xin phòng lao phổ biến tại Việt Nam được cung cấp bởi Viện Vắc-xin và Sinh phẩm Y tế. Vacxin BCG thường được khuyến cáo tiêm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bộ Y tế khuyến nghị tiêm vacxin BCG cho trẻ từ 1 tháng đến 1 năm tuổi, có cân nặng trên 2kg. Thực tế, đối với trẻ có sức khỏe tốt, phát triển ổn định và không nằm trong các nhóm cần chăm sóc đặc biệt, nên tiêm vacxin phòng lao càng sớm càng tốt, ngay trong tháng đầu sau khi sinh. Vacxin BCG đặc biệt hiệu quả trong việc ngăn ngừa các biến thể nguy hiểm của bệnh lao, bao gồm cả lao màng não, với mức độ bảo vệ lên tới 70%. 2. Mức độ hiệu quả của vacxin phòng lao Vacxin BCG không chống lại vi khuẩn lao, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự tiến triển của bệnh lao. Cụ thể, vacxin BCG ngăn chặn sự phát triển của các thể lao sơ nhiễm và lao thứ phát, đồng thời giúp phòng ngừa những biến chứng nặng của bệnh lao như: viêm phế quản, lao kê, và viêm màng não. Thời gian bảo vệ của vacxin BCG kéo dài từ 4 đến 5 năm, có thể lên đến 15-20 năm, tùy thuộc vào từng công trình nghiên cứu cụ thể. Vacxin BCG thường được khuyến cáo cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mang lại hiệu quả cao trong việc đề phòng những loại lao nguy hiểm, bao gồm cả lao màng não với độ bảo vệ lên tới 70%. Đối với người lớn mắc bệnh lao và chưa được tiêm vacxin trước đó, nhưng tiếp xúc thường xuyên với nguồn bệnh, cũng cần xem xét việc tiêm ngừa. Bên cạnh đó, vacxin BCG cũng mang lại hiệu quả trong việc phòng ngừa nhiễm loét Buruli và các loại khuẩn lao không tiêu biểu khác. Vacxin phòng bệnh lao chỉ cần một liều duy nhất và không yêu cầu tiêm thêm liều bổ sung. Tuy nhiên, không khuyến cáo tiêm vacxin BCG cho thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên, vì vacxin sẽ không hiệu quả tốt ở độ tuổi này. Tuy vậy, vẫn có thể tiêm vacxin phòng lao cho những người từ 16-35 tuổi có nguy cơ tiếp xúc với bệnh lao. 3. Cần lưu ý gì khi tiêm vacxin phòng lao? 3.1 Các phản ứng phụ khi tiêm vacxin phòng lao Phản ứng phụ sau khi tiêm vacxin lao BCG thường rất hiếm và không nghiêm trọng. Đa số trẻ sau khi tiêm vacxin BCG thường có phản ứng tại vị trí tiêm. Phản ứng này thường bao gồm sự đỏ, sưng, và đau nhẹ ở vị trí tiêm. Ngay sau tiêm, thường có những nốt nhỏ xuất hiện tại vị trí tiêm, nhưng chúng thường biến mất trong vòng 30 phút. Khoảng 2 tuần sau, một vết loét nhỏ có thể xuất hiện, nhưng loét này sẽ tự lành và để lại một sẹo nhỏ có đường kính khoảng 5mm, đây là dấu hiệu cho thấy hệ miễn dịch của trẻ đã phản ứng với vacxin. Trẻ sinh non hoặc có vấn đề về sức khỏe có thể hoãn tiêm đến khi phục hồi, nhưng tiêm phòng lao cho trẻ càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, ở những người có chức năng miễn dịch yếu, các tác dụng phụ có thể xảy ra và nghiêm trọng hơn. Sau khi tiêm vacxin lao BCG, có thể xuất hiện một số tác dụng phụ khác, bao gồm: Sốt nhẹ và nổi hạch hoặc áp xe tại vị trí tiêm: Hạch có thể xuất hiện ở nách hoặc khuỷu tay. Hiện tượng này thường xuất hiện sau 24 giờ từ lúc tiêm và thường tự giảm đi trong vòng 1 – 3 ngày mà không cần phải can thiệp điều trị. Thường xảy ra khi kim tiêm chưa được vô trùng hoặc khi tiêm quá nhiều vacxin, đặc biệt khi vacxin được tiêm dưới da thay vì trong da. Phản ứng hiếm gặp: Nhiễm trùng BCG toàn thân, viêm tủy, và viêm hạch bạch huyết có mủ. Những phản ứng này có thể xuất hiện từ 2 đến 6 tháng sau khi tiêm vacxin BCG. 3.2 Bố mẹ cần làm gì khi trẻ gặp các phản ứng phụ của vacxin lao? – Đối với những phản ứng thường gặp, cha mẹ có thể hoàn toàn yên tâm chăm sóc trẻ tại gia đình. – Để chăm sóc trẻ, cần đảm bảo cho trẻ được bú mẹ hoặc uống đủ nước. Hãy bế và quan sát trẻ thường xuyên, tránh chạm hoặc đè vào chỗ tiêm. – Khi trẻ bị sốt nhẹ (dưới 38,5 độ), hãy khuyến khích trẻ uống nhiều nước, duy trì khẩu phần ăn bình thường và để trẻ nghỉ ngơi ở không gian thoáng mát. – Nếu xuất hiện các triệu chứng đỏ và/hoặc sưng ở chỗ tiêm, và có thể kéo dài từ 1 đến nhiều ngày, thường tự khỏi sau vài ngày đến một tuần. Bạn có thể điều trị triệu chứng bằng các loại thuốc giảm đau được chỉ định. – Đối với đau khớp, bao gồm cả khớp nhỏ xảy ra lâu dài (trên 10 ngày) hoặc thoáng qua (tối đa 10 ngày), nên theo dõi tình hình và có thể sử dụng thuốc giảm đau theo hướng dẫn của chuyên gia y tế. 3.3 Một số lưu ý bố mẹ cần biết sau khi trẻ tiêm vacxin lao Bố mẹ cần tuân thủ các chỉ dẫn dưới đây để đảm bảo trẻ được chăm sóc đúng cách: – Chỉ sử dụng nước sạch hoặc nước ấm để lau vùng tiêm khi cần thiết. –  Không nên sử dụng các chất sát trùng, thuốc mỡ hoặc kem bôi tại vùng tiêm để tránh sưng. – Không dùng băng dán trực tiếp lên vùng tiêm. Trong trường hợp cần băng bó, hãy sử dụng băng khô với băng dính dán dọc hai bên để cho phép không khí lưu thông.
Side effects of tuberculosis vaccination 1. Information about tuberculosis vaccine Tuberculosis vaccine BCG (bacille Calmette-Guérin) is a live attenuated vaccine containing tuberculosis bacteria that have been weakened so as not to cause tuberculosis in healthy people, and at the same time stimulate the body to produce antibodies against the disease. This. The common tuberculosis vaccine in Vietnam is provided by the Institute of Vaccines and Medical Biologicals. BCG vaccine is often recommended for infants and young children. The Ministry of Health recommends BCG vaccination for children from 1 month to 1 year old, weighing over 2kg. In fact, for children with good health, stable development and not in groups requiring special care, they should be vaccinated against tuberculosis as soon as possible, within the first month after birth. The BCG vaccine is particularly effective in preventing dangerous variants of tuberculosis, including tuberculosis meningitis, with a level of protection of up to 70%. 2. Effectiveness level of tuberculosis vaccine The BCG vaccine does not protect against tuberculosis bacteria, but it plays an important role in stopping the progression of tuberculosis. Specifically, the BCG vaccine prevents the development of primary and secondary tuberculosis infections, and helps prevent serious complications of tuberculosis such as bronchitis, miliary tuberculosis, and meningitis. The protection period of the BCG vaccine lasts from 4 to 5 years, possibly up to 15-20 years, depending on each specific research project. BCG vaccine is often recommended for infants and young children, and is highly effective in preventing dangerous types of tuberculosis, including tuberculosis meningitis with a protection level of up to 70%. For adults who have tuberculosis and have not been previously vaccinated, but are regularly exposed to the disease, vaccination should also be considered. In addition, the BCG vaccine is also effective in preventing Buruli ulcer infection and other non-typical tuberculosis bacteria. The tuberculosis vaccine requires only a single dose and does not require additional doses. However, BCG vaccination is not recommended for adolescents 16 years of age and older, because the vaccine will not be as effective at this age. However, it is still possible to vaccinate people 16-35 years old who are at risk of exposure to tuberculosis. 3. What should you pay attention to when vaccinating against tuberculosis? 3.1 Side effects of tuberculosis vaccination Side effects after BCG tuberculosis vaccination are usually very rare and not serious. Most children after receiving the BCG vaccine often have reactions at the injection site. This reaction usually includes redness, swelling, and mild pain at the injection site. Immediately after injection, small bumps often appear at the injection site, but they usually disappear within 30 minutes. About 2 weeks later, a small ulcer may appear, but this ulcer will heal on its own and leave a small scar about 5mm in diameter, a sign that the child's immune system has responded to the vaccine. Children born prematurely or with health problems can delay vaccination until they recover, but vaccinating children against tuberculosis as soon as possible. However, in people with weak immune function, side effects may occur and be more severe. After receiving BCG tuberculosis vaccine, some other side effects may appear, including: Mild fever and swollen lymph nodes or abscesses at the injection site: Lymph nodes may appear in the armpit or elbow. This phenomenon usually appears 24 hours after injection and usually subsides within 1-3 days without the need for treatment intervention. Usually occurs when the needle is not sterile or when too much vaccine is injected, especially when the vaccine is injected subcutaneously instead of intradermally. Rare reactions: Systemic BCG infection, myelitis, and purulent lymphadenitis. These reactions may appear 2 to 6 months after BCG vaccination. 3.2 What should parents do when their children experience side effects of tuberculosis vaccine? – For common reactions, parents can feel completely secure in taking care of their children at home. – To take care of the child, make sure the child is breastfed or drinks enough water. Hold and observe your child often, avoid touching or pressing on the injection site. – When your child has a mild fever (below 38.5 degrees), encourage him to drink plenty of water, maintain a normal diet and let him rest in a cool space. – If symptoms of redness and/or swelling appear at the injection site, and can last from 1 to many days, they usually go away on their own after a few days to a week. You can treat symptoms with prescribed pain relievers. – For joint pain, including small joints that occurs long term (over 10 days) or transient (up to 10 days), the situation should be monitored and pain relievers can be used according to the instructions of a medical professional. international. 3.3 Some notes parents need to know after their children are vaccinated with tuberculosis vaccine Parents need to follow the instructions below to ensure children are properly cared for: – Only use clean or warm water to wipe the injection area when necessary. –  Do not use antiseptics, ointments or creams at the injection area to avoid swelling. – Do not use tape directly on the injection area. In case a bandage is needed, use a dry bandage with tape along the sides to allow air circulation.
thucuc
Khi nào cần đi khám hậu Covid, nên khám ở đâu? Nhiều F0 hiện nay có suy nghĩ khỏi bệnh là sẽ đi khám hậu Covid. Vậy ai cần tầm soát sức khoẻ hậu Covid và đâu là địa chỉ khám uy tín? 1. Tầm quan trọng của việc khám hậu Covid Hiện nay, nhiều bệnh nhân Covid sau khi đã điều trị khỏi nhưng vẫn xuất hiện các triệu chứng như khi bị nhiễm Covid, dẫn đến những ảnh hưởng về sức khỏe, tâm lý và cuộc sống. Do đó mà việc thăm khám đánh giá sức khỏe sau khi khỏi Covid được nhiều người quan tâm. Hậu Covid - Mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội hiện nay Những quan niệm như “bất tử với giữa rừng F0”, “bị Covid rồi thì sẽ không bị lại”,… hiện nay đã gần như bị xoá bỏ và được thay thế bởi “ai rồi cũng 2 vạch”. Điều này có nghĩa rằng số ca nhiễm F0 đang ngày một tăng cao và ai cũng có khả năng bị Covid-19. Mặc dù các biểu hiện Covid-19 hiện nay không quá nặng và thời gian điều trị ngắn nhưng di chứng kéo dài sau khi hết mới là điều khiến toàn xã hội lo lắng. Một vấn đề mới phát sinh đó là suy nghĩ khám hậu Covid sau khi khỏi của người dân. Nhiều người cho rằng ai bị F0 cũng cần phải khám sức khoẻ hậu Covid-19. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định thì bệnh nhân F0 cần phải khám sức khỏe hậu Covid để phát hiện sớm các tổn thương nội tạng như phổi, tim mạch, thần kinh, gan, thận,… và tìm ra biện pháp khắc phục hiệu quả, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Những trường hợp cần đi khám hậu Covid Theo khuyến cáo từ chuyên gia Y tế thì các nhóm đối tượng cần đi khám hậu Covid sau 2 - 4 tuần nhiễm bệnh là: Các trường hợp F0 có bệnh lý nền như tiểu đường, huyết áp, tim mạch, suy giảm miễn dịch, rối chuyển hóa. Những trường hợp 60 tuổi trở lên kể cả có bệnh nền hoặc không. Người nhập viện do Covid-19 ở mức độ nặng cần phải hỗ trợ thở máy, sốt cao. Những người có xuất hiện triệu chứng như ho kéo dài, khó thở, tức ngực, suy giảm chức năng hô hấp, hạn chế vận động,… thì cần phải đi khám hậu Covid càng sớm càng tốt. 2. Khi nào cần đi khám hậu Covid, nên khám ở đâu? Khám hậu Covid ở đâu uy tín hiện nay là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến tính chính xác và hiệu quả của việc điều trị. Bên cạnh đó thì bạn cũng cần bỏ túi những dấu hiệu nhận biết di chứng hậu Covid để có biện pháp xử lý kịp thời cho bản thân. Khi nào cần đi khám hậu Covid? F0 sau khi điều trị khỏi được vài tuần xuất hiện các biểu hiện dưới đây thì cần phải đi khám hậu Covid để sớm khắc phục. Đau thắt ngực từng cơn, kéo dài từ 15 - 20 phút hoặc dài hơn, cơn đau lan dần từ ngực đến vai, cánh tay trái. Khó thở liên tục hoặc từng cơn kể cả khi nghỉ ngơi lẫn vận động với mức độ từ nhẹ đến nặng. Ho khan hoặc ho có đờm kéo dài đi kèm với cơn đau tức ngực, dịch đờm đổi màu. Rối loạn tiêu hoá dẫn đến tiêu chảy liên tục, chán ăn, ăn không ngon. Giảm sự tập trung, mất ngủ thường xuyên, luôn trong tình trạng lo âu, bồn chồn, mau quên. Đây đều là những di chứng hậu Covid có thể gặp ở bất cứ bệnh nhân nào sau khi đã điều trị khỏi khoảng 3 tháng và thường tồn tại kéo dài từ 12 tuần trở lên. Tặng Voucher miễn phí xét nghiệm kiểm tra men gan và đường huyết. Miễn phí xe đưa đón cho nhóm khách hàng từ 20 người trở lên thuộc khu vực miền Bắc. Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh được trang bị với các loại máy móc, thiết bị hiện đại như máy chụp MRI, máy chụp CT, máy siêu âm,... Quy trình khám chữa bệnh nhanh chóng, thủ tục đơn giản với đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp.
When do I need to see a doctor post-Covid, where should I be examined? Many F0s currently think that after being cured, they will go to the doctor after Covid. So who needs health screening after Covid and where is a reputable examination address? 1. The importance of post-Covid examination Currently, many Covid patients, after being cured, still have symptoms similar to those of Covid infection, leading to impacts on their health, psychology and life. Therefore, many people are interested in health assessment after recovering from Covid. Post-Covid - The top concern of the entire society today Notions such as "immortality in the middle of the F0 forest", "once you get Covid, you won't get it again",... have now been almost eliminated and replaced by "everyone has 2 lines". This means that the number of F0 infections is increasing and everyone is susceptible to Covid-19. Although the current symptoms of Covid-19 are not too severe and the treatment time is short, the lasting sequelae are what makes the whole society worried. A new problem that has arisen is people's thoughts on post-Covid examination after recovery. Many people believe that anyone with F0 needs to have a health check after Covid-19. However, in certain cases, F0 patients need to have a post-Covid health check to early detect internal damage such as lungs, heart, nerves, liver, kidneys, etc. and find remedies. effectively, preventing dangerous complications that may occur. Cases that need to be examined post-Covid According to recommendations from health experts, the groups of people who need to go for a post-Covid check-up after 2-4 weeks of infection are: F0 cases have underlying diseases such as diabetes, blood pressure, cardiovascular disease, immunodeficiency, and metabolic disorders. Cases 60 years of age or older, whether or not they have underlying medical conditions. People hospitalized with severe Covid-19 require ventilator support and high fever. People who have symptoms such as prolonged cough, difficulty breathing, chest tightness, impaired respiratory function, limited movement, etc. need to see a post-Covid doctor as soon as possible. 2. When do I need to see a doctor after Covid, where should I be examined? Where to get a reputable post-Covid examination is currently one of the important factors that determine the accuracy and effectiveness of treatment. Besides, you also need to pocket the signs of post-Covid sequelae to take timely measures for yourself. When do I need to see a doctor after Covid? F0, after a few weeks of treatment, the following symptoms appear, they need to go to the post-Covid doctor for early recovery. Intermittent angina, lasting 15 - 20 minutes or longer, the pain gradually spreads from the chest to the shoulder and left arm. Continuous or intermittent difficulty breathing, both at rest and with activity, ranging from mild to severe. A dry cough or prolonged cough with phlegm accompanied by chest pain and discolored phlegm. Digestive disorders lead to continuous diarrhea, loss of appetite, and loss of appetite. Reduced concentration, frequent insomnia, always in a state of anxiety, restlessness, and forgetfulness. These are all post-Covid sequelae that can be seen in any patient after about 3 months of treatment and usually last for 12 weeks or more. Free Voucher for testing liver enzymes and blood sugar. Free shuttle bus for groups of 20 people or more in the Northern region. The Diagnostic Imaging Center is equipped with modern machines and equipment such as MRI scanners, CT scanners, ultrasound machines,... The medical examination and treatment process is quick, simple procedures with a team of professional staff.
medlatec
Các dấu hiệu cảnh báo ung thư vú dễ nhận biết nhất Ung thư vú là bệnh ung thư nguy hiểm hàng đầu ở nữ giới và đáng lo ngại hơn khi căn bệnh này đang ngày càng trẻ hóa. Do đó, phụ nữ nên trang bị những kiến thức cơ bản để phòng tránh bệnh. Đồng thời cần nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo ung thư vú để kịp thời thăm khám và điều trị bệnh sớm, nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. 1. Các dấu hiệu cảnh báo ung thư vú Rất nhiều bệnh nhân ung thư vú đã được điều trị khỏi nhờ phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp. Chính vì thế, việc lắng nghe, theo dõi cơ thể và đi khám ngay khi có những dấu hiệu bất thường là việc rất cần thiết. Dưới đây là các dấu hiệu cảnh báo ung thư vú mà bạn không nên bỏ qua. Đau tức ngực hoặc cương tức tuyến vú Trong những ngày kinh nguyệt hoặc khi đang mang thai, rất nhiều chị em có biểu hiện đau tức ngực và cương tức tuyến vú. Đây là những hiện tượng rất bình thường và không gây hại cho sức khỏe. Tuy nhiên, bạn nên cẩn trọng nếu những biểu hiện này không chỉ xuất hiện trong những ngày kinh nguyệt mà còn xuất hiện ở các ngày bình thường, thậm chí cơn đau tức kéo dài và ngày càng nghiêm trọng. Vú to bất thường Một số trường hợp bệnh nhân ung thư vú sẽ có thể gặp phải triệu chứng vú to bất thường, kích thước 2 bên vú không tương xứng và tình trạng ngực cương cứng diễn ra thường xuyên. Nổi u cục ở tuyến vú Khi những ngày kinh nguyệt kết thúc chính là lúc chị em nên tự kiểm tra vú của mình. Nếu phát hiện một hay nhiều khối u ở tuyến vú, bạn không thể chủ quan vì những khối u này có thể là khối u ác tính. Nổi hạch nách Phụ nữ nên thường xuyên thăm khám hố nách. Những hạch xuất hiện ở vùng hố nách có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau và rất có thể là một trong các dấu hiệu cảnh bảo ung thư vú. Vùng da vú bị ngứa Một trong những dấu hiệu ung thư vú phổ biến là cảm giác ngứa da vú, da vú nổi mẩn đỏ hoặc sần sùi. Triệu chứng này thường gặp ở những trường hợp bệnh nhân ở giai đoạn các tế bào ung thư đang phát triển nhanh gây ảnh hưởng đến mạch máu và bạch huyết, khiến chất lỏng tích tụ dưới da và kích thích da khiến người bệnh có cảm giác ngứa. Tụt núm vú, thay đổi vùng da quanh đầu núm vú Núm vú bị tụt có thể do bẩm sinh nhưng cũng có thể do bệnh ung thư vú gây ra. Cụ thể, nếu chị em thấy núm vú bỗng nhiên bị tụt hẳn vào trong, kèm theo một số biểu hiện như da vú bị co rút, nhăn nheo, chảy dịch bất thường ở núm vú,… thì nên đi khám sớm. 2. Phụ nữ nên đi khám sớm để được điều trị hiệu quả bệnh ung thư vú Theo thống kê của Globocan 2020, tại Việt Nam, ung thư vú đang đứng hàng đầu ở nữ giới với số ca mắc mới là 21.555 người trong năm 2020. Các chuyên gia cho biết, việc phát hiện sớm và tăng tiếp cận với các phương pháp điều trị tiên tiến là những giải pháp quan trọng trong việc kiểm soát bệnh ung thư vú. Rất nhiều trường hợp bệnh đã được điều trị khỏi vì phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Những năm về trước, phần lớn bệnh nhân ung thư vú được phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn và tiên lượng điều trị xấu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, phụ nữ được tiếp cận với những kiến thức cơ bản về bệnh ung thư vú, đồng thời quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe, nên tỷ lệ người bị bệnh đến thăm khám và điều trị bệnh ở giai đoạn sớm đã tăng dần. Để tầm soát ung thư vú, các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số biện pháp như : + Chụp X-quang để sàng lọc và chẩn đoán ung thư vú. + Siêu âm vú: Để phân biệt bệnh nhân có khối u đặc hay nang và giúp quá trình sinh thiết tuyến vú thuận lợi hơn. + Chọc hút sinh thiết: Đây là phương pháp quan trọng để chẩn đoán bệnh chính xác. Theo các bác sĩ chuyên khoa, phụ nữ nên chủ động khám tầm soát ung thư vú định kỳ, đừng để đến khi bệnh đã có biểu hiện nghiêm trọng mới đi khám. Cụ thể, những đối tượng sau nên tầm soát ung thư vú: + Những phụ nữ từ 20 đến 30 tuổi: Nên thường xuyên theo dõi và tự khám vú tại nhà, đồng thời khám vú định kỳ 3 năm/lần. + Phụ nữ từ 40 tuổi trở lên cũng nên tự khám vú và đồng thời nên khám chuyên khoa mỗi năm một lần. + Những trường hợp có nguy cơ cao như gia đình có mẹ hay chị em gái mắc ung thư vú, có kinh sớm, mãn kinh muộn, không có con hoặc dùng thuốc tránh thai quá nhiều, thường xuyên hút thuốc lá, uống bia rượu,… càng cần chú trọng đến việc tầm soát ung thư vú. + Những trường hợp xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo ung thư vú như xuất hiện khối u, vú to bất thường, da núm vú thay đổi, tiết dịch núm vú,… thì cần đi kiểm tra sớm.
The most easily recognizable warning signs of breast cancer Breast cancer is the most dangerous cancer in women and is even more worrying as this disease is getting younger and younger. Therefore, women should be equipped with basic knowledge to prevent diseases. At the same time, it is necessary to recognize early warning signs of breast cancer to promptly examine and treat the disease early, improving the effectiveness of treatment. 1. Warning signs of breast cancer Many breast cancer patients have been cured thanks to detecting the disease at an early stage and applying appropriate treatment methods. Therefore, it is very necessary to listen, monitor the body and go to the doctor immediately when there are unusual signs. Below are warning signs of breast cancer that you should not ignore. Breast pain or breast tenderness During menstruation or while pregnant, many women experience chest pain and engorgement of the mammary glands. These are very normal phenomena and are not harmful to health. However, you should be careful if these symptoms appear not only during menstruation but also on normal days, or even if the pain persists and becomes increasingly severe. Abnormally large breasts In some cases, breast cancer patients may experience symptoms of abnormally large breasts, disproportionate breast sizes, and frequent breast erections. Lumps in the mammary gland When menstruation ends, it is time for women to self-examine their breasts. If you detect one or more tumors in the mammary gland, you cannot be subjective because these tumors may be malignant tumors. Swollen axillary lymph nodes Women should regularly examine their armpits. Lymph nodes that appear in the armpit area can be due to many different reasons and can very well be one of the warning signs of breast cancer. The breast area is itchy One of the common signs of breast cancer is an itchy feeling on the breast skin, a red or rough rash on the breast skin. This symptom is often seen in patients in the stage where cancer cells are growing rapidly, affecting blood vessels and lymphatic vessels, causing fluid to accumulate under the skin and irritating the skin, making the patient feel uncomfortable. itchy. Nipple inversion, changes in the skin around the nipple Inverted nipples can be congenital but can also be caused by breast cancer. Specifically, if women see that their nipples have suddenly fallen completely inwards, accompanied by some symptoms such as breast skin shrinkage, wrinkles, abnormal discharge from the nipples, etc., they should see a doctor soon. 2. Women should see a doctor early to receive effective treatment for breast cancer According to statistics from Globocan 2020, in Vietnam, breast cancer is ranked first in women with 21,555 new cases in 2020. Experts say early detection and increased access to advanced treatments are important solutions in controlling breast cancer. Many cases of the disease have been cured because the disease was detected at an early stage. Years ago, most breast cancer patients were diagnosed at a late stage and had poor treatment prognosis. However, in recent years, women have had access to basic knowledge about breast cancer and are more concerned about their health, so the rate of patients coming for examination and treatment in The early stage has gradually increased. To screen for breast cancer, doctors will prescribe a number of measures such as: + X-ray to screen and diagnose breast cancer. + Breast ultrasound: To distinguish whether patients have solid or cystic tumors and helps make the breast biopsy process more convenient. + Aspiration biopsy: This is an important method to accurately diagnose the disease. According to specialists, women should proactively have regular breast cancer screenings and not wait until the disease has serious symptoms before going for a check-up. Specifically, the following subjects should be screened for breast cancer: + Women from 20 to 30 years old: Should regularly monitor and self-examine their breasts at home, and have regular breast exams every 3 years. + Women aged 40 and older should also do breast self-examination and should also have a specialist examination once a year. + High-risk cases such as families with a mother or sister with breast cancer, early menstruation, late menopause, not having children or using birth control pills too much, regularly smoking, drinking alcohol ,... more attention needs to be paid to breast cancer screening. + In cases where warning signs of breast cancer appear such as lumps, abnormally large breasts, changes in nipple skin, nipple discharge, etc., you need to get checked early.
medlatec
Táo bón ở trẻ em nguyên nhân gây táo bón ở trẻ Táo bón ở trẻ em là một vấn đề tiêu hóa thường gặp. 95% nguyên nhân gây táo bón ở trẻ liên quan đến chế độ ăn uống và sinh hoạt chưa hợp lý, chỉ có khoảng 5% trường hợp có thể do lỗi bẩm sinh ở đường tiêu hóa như dài đại tràng, phình trực tràng. Để chữa bệnh táo bón ở trẻ em, trước tiên bố mẹ không nên lúng túng và nóng vội, cần tìm rõ các nguyên nhân và từ đó tìm ra giải pháp tối ưu nhất. Táo bón ở trẻ em là một vấn đề tiêu hóa thường gặp. Táo bón là tình trạng phân di chuyển chậm, bị hấp thu lại một phần nước nên phân trở nên cứng rắn, khô, nứt nẻ. Đi đại tiện rất khó khăn, trẻ phải ngồi lâu, rặn nhiều gây đau rát, nghiêm trọng hơn phân có thể dính máu khiến trẻ sợ hãi, không chịu đại tiện. Tình trạng táo bón còn làm bụng trẻ đầy chướng, khó chịu hay quấy khóc, ít ăn, mệt mỏi và không chịu chơi. Có 3 phương pháp chính trong điều trị táo bón ở trẻ em như sau. 1. Cho trẻ uống nhiều nước, ăn nhiều chất xơ Nước giúp đào thải độc tố và nước được giữ lại nhiều hơn trong phân làm hạn chế táo bón. Vì vậy cần bổ sung đủ nước cho trẻ, mỗi ngày khoảng 1 – 2 lít/nước, tùy theo lứa tuổi. Tốt nhất nên cho trẻ uống nước đun sôi để nguội, nước ép trái cây, không nên sử dụng nước có gas, nước ngọt, không pha sữa quá loãng để bù nước cho trẻ. Một chế độ ăn giàu chất xơ từ rau quả và trái cây tươi sẽ làm giảm nguy cơ táo bón ở trẻ. Một chế độ ăn giàu chất xơ từ rau quả và trái cây tươi sẽ làm giảm nguy cơ táo bón ở trẻ. Vì vậy khi trẻ bị táo bón cần tăng lượng rau xanh trong bữa ăn hàng ngày như: rau cải, củ khoai lang, măng tây, các loại đậu… Thực phẩm có chứa men vi sinh như sữa chua cũng thúc đẩy hệ tiêu hóa hoạt động tốt. 2. Tập cho trẻ thói quen đi đại tiện đúng giờ Tập cho trẻ thói quen đi đại tiện đúng giờ  giúp tạo phản xạ đi đại tiện tự nhiên cho trẻ, nếu thiếu phản xạ này cũng có thể gây táo bón. Tốt nhất nên cho trẻ đi đại tiện vào buổi sáng hoặc chiều tối. Chú ý để trẻ tập trung đại tiện, không phân tán vào những thứ xung quanh như đồ chơi, tivi. 3. Sử dụng thuốc chống táo bón làm mềm phân Các bác sĩ sẽ tư vấn liều lượng thuốc chống táo bón phù hợp nhất với tình trạng của trẻ. Các loại thuốc này an toàn cho trẻ em nhưng nên sử dụng dưới sự giám sát của  bác sĩ nhi khoa. Thuốc chống táo bón hiện tại đều có một mục đích duy nhất là làm mềm phân như: Các bác sĩ sẽ tư vấn liều lượng thuốc phù hợp nhất với tình trạng của trẻ. Một số trường hợp có thể sẽ phải sử dụng thuốc chống táo bón trong một vài tuần. Tốt nhất nên kết hợp cả 3 phương pháp nêu trên. Vì trong trường hợp trẻ bị táo bón nghiêm trọng, một chế độ ăn giàu chất xơ không thể làm giảm bớt tình trạng này nếu không có sự hỗ trợ của thuốc làm mềm phân, chống táo bón. Mặt khác, sau khi  ngừng sử dụng thuốc, nếu tiếp tục duy trì chế độ ăn ít chất xơ và trẻ không nhận được đủ nước cần thiết, tình trạng táo bón có nhiều khả năng tái diễn. Những loại thuốc sử dụng để điều trị táo bón ở trẻ trong bài chỉ mang tính chất tham khảo. Cha mẹ vẫn nên đưa trẻ tới các bệnh viện chuyên khoa để được thăm khám cụ thể với bác sĩ.
Constipation in children causes of constipation in children Constipation in children is a common digestive problem. 95% of causes of constipation in children are related to inappropriate diet and lifestyle, only about 5% of cases may be due to congenital errors in the digestive tract such as long colon and rectal bulge. To treat constipation in children, parents should first not be confused and impatient, need to find out the causes and then find the most optimal solution. Constipation in children is a common digestive problem. Constipation is a condition in which stools move slowly and part of the water is reabsorbed, so the stools become hard, dry, and cracked. Defecation is very difficult, children have to sit for a long time, strain a lot, causing burning pain. More seriously, the stool can be bloody, causing children to be afraid and refuse to defecate. Constipation also makes children's stomachs bloated, uncomfortable or fussy, eat less, feel tired and refuse to play. There are 3 main methods in treating constipation in children as follows. 1. Let your child drink lots of water and eat lots of fiber Water helps eliminate toxins and more water is retained in the stool, reducing constipation. Therefore, it is necessary to supplement enough water for children, about 1 - 2 liters per day, depending on age. It is best to give children boiled and cooled water, fruit juice, do not use carbonated water or soft drinks, and do not mix too diluted milk to rehydrate the child. A diet rich in fiber from fresh vegetables and fruits will reduce the risk of constipation in children. A diet rich in fiber from fresh vegetables and fruits will reduce the risk of constipation in children. Therefore, when children are constipated, they need to increase the amount of green vegetables in their daily meals such as: vegetables, sweet potatoes, asparagus, beans... Foods containing probiotics such as yogurt also promote the digestive system to function. good movement. 2. Train children to have the habit of defecating on time Training your child to have the habit of defecating on time  helps create a natural defecation reflex for the child. If this reflex is lacking, it can also cause constipation. It is best for children to defecate in the morning or evening. Pay attention to let your child focus on defecation and not distract from surrounding things such as toys or TV. 3. Use anti-constipation medications to soften stools Doctors will advise on the dosage of anti-constipation medicine most suitable for the child's condition. These medications are safe for children but should be used under the supervision of a  pediatrician. Current anti-constipation medications all have the sole purpose of softening stools such as: Doctors will advise on the most appropriate dosage for the child's condition. In some cases, you may need to use anti-constipation medication for a few weeks. It is best to combine all three methods mentioned above. Because in cases where children have severe constipation, a diet rich in fiber cannot alleviate this condition without the support of stool softeners and anti-constipation drugs. On the other hand, after  discontinuing the medication, if a low-fiber diet continues and the child does not receive the necessary fluids, constipation is more likely to recur. The medications used to treat constipation in children in this article are for reference only. Parents should still take their children to specialized hospitals for specific examination by doctors.
thucuc
Ung thư có yếu tố gia đình: Những điều cần biết Việc chia sẻ tiền sử sức khỏe của gia đình bạn với người điều trị, chăm sóc sức khỏe của bạn là rất quan trọng. Điều này đặc biệt cần thiết nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh ung thư. 1. Ung thư di truyền là gì? Ung thư di truyền có nghĩa là một người được sinh ra bị đột biến gen hoặc thay đổi khiến cho người này dễ bị ung thư hơn bình thường. Đột biến gen có thể truyền từ bố hoặc mẹ hoặc từ cả hai. Ung thư di truyền cũng có thể được gọi là ung thư gia đình.Khoảng 5% -20% các bệnh nhân bị ung thư là do di truyền. Đây là tỷ lệ ung thư tương đối nhỏ, vậy làm thế nào bạn có thể biết bệnh ung thư có di truyền trong chính gia đình mình hay không? có một số dấu hiệu để nhận biết sau đây:Có bao nhiêu người thân bị ung thư trong gia đình, đặc biệt họ được chẩn đoán khi ở độ tuổi còn trẻ.Có một thành viên trong gia đình có nhiều khối u, đặc biệt là các khối u ở cùng 1 cơ quan trong cơ thể. 2. Xét nghiệm di truyền ung thư Ung thư di truyền được phát hiện thông qua xét nghiệm di truyền. Đây là phân tích gen, nhiễm sắc thể hoặc protein của một đối tượng nào đó. Xét nghiệm di truyền giúp:Dự đoán được nguy cơ mắc bệnh. Xác định được đối tượng mang mầm bệnh. Đây là đối tượng không mắc bệnh nhưng có gen bệnh. Chẩn đoán bệnh. Tìm hiểu quá trình có nguy cơ cao của một bệnh nào đó. Xét nghiệm di truyền được thực hiện bằng cách lấy mẫu máu hoặc mô có chứa vật liệu di truyền chẳng hạn như các tế bào bên trong của đối tượng nào đó. Hơn 900 xét nghiệm di truyền có sẵn cho nhiều bệnh khác nhau bao gồm vú, buồng trứng, đại tràng, tuyến giáp, và các bệnh ung thư khác. Xét nghiệm di truyền là phân tích gen, nhiễm sắc thể hoặc protein của một đối tượng nào đó. 3. Tiền sử mắc bệnh ung thư của gia đình nói lên điều gì? Thông tin về tiền sử mắc ung thư của gia đình bạn giúp bác sĩ xác định được:Bạn hoặc người thân trong gia đình có thể sẽ có được những thông tin hữu ích khi được tư vấn di truyền.Bạn hoặc người thân trong gia đình có thể được hưởng lợi từ xét nghiệm di truyền.Bạn cần được chăm sóc, theo dõi chuyên sâu hơn những đối tượng có thể mắc bệnh ung thư không có yếu tố di truyền ngay cả khi bạn không thực hiện xét nghiệm di truyền.. 4. Những thông tin cần thu thập khi gia đình có tiền sử bị ung thư Bác sĩ cần các thông tin về căn bệnh ung thư của người thân trong gia đình bạn gồm: cha mẹ, con cái và anh chị em, ông bà, cô chú, cháu, anh chị em ruột. Đối với đối tượng bị ung thư, càng thu thập nhiều thông tin càng tốt:Loại ung thư. Tuổi. Yếu tố di truyền về phía người mẹ hay từ phía người cha. Dân tộc (chẳng hạn những người có gốc Do Thái có nguy cơ mắc một số bệnh ung thư nhất định)Kết quả xét nghiệm di truyền liên quan đến ung thư trước đây. Có thể một số thành viên trong gia đình sẽ cảm thấy khó chịu khi nói về vấn đề sức khỏe. Hãy cố gắng tìm thời gian thích hợp để nói chuyện. Bác sĩ cần các thông tin về căn bệnh ung thư của người thân trong gia đình bạn 5. Khi nào nên chia sẻ tiền sử ung thư của gia đình bạn cho bác sĩ? Cung cấp tiền sử ung thư của gia đình cho bác sĩ của bạn ngay sau khi được chẩn đoán và trước khi bạn bắt đầu điều trị. Điều này cũng rất quan trọng để bác sĩ của bạn có thể biết bất cứ thông tin mới nào về tình trạng sức khỏe người thân trong gia đình bạn. Nhờ sự tiến bộ của y học giúp cho bác sĩ có thể đánh giá, đưa ra được tiên lượng về bệnh của gia đình bạn. Đặc biệt là sau giai đoạn điều trị đầu tiên của bạn.Phát hiện ra gen đột biến có thể đưa lại cơ hội giảm khả năng ung thư thông qua tầm soát gen hay những biện pháp khác như thực hiện lối sống lành mạnh, chú ý đến chế độ dinh dưỡng, thực phẩm có khả năng ức chế tế bào ung thư. Trong đó, sàng lọc ung thư công nghệ gen đang là phương pháp được coi là bước đột phá của y học.Sàng lọc sớm được coi là “chìa khóa vàng” để phát hiện và đưa ra các phương pháp ngăn chặn, giảm nguy cơ tử vong và chi phí cho người bệnh. Do phát hiện muộn (70% bệnh nhân điều trị khi đã ở giai đoạn cuối) tỷ lệ tử vong do ung thư tại Việt Nam rất cao.net. XEM THÊM:Xét nghiệm có đột biến di truyền gen BRCA - Làm thế nào để giảm nguy cơ ung thư?Ung thư di truyền: Sàng lọc sớm là “chìa khóa vàng” thoát cửa tử. Những điều cần biết về ung thư vú và buồng trứng di truyền. Xét nghiệm di truyền đánh giá nguy cơ ung thư Ung thư: Kiến thức về điều trị, dự phòng
Cancer has a family component: What you need to know It is important to share your family's health history with your health care provider. This is especially necessary if you have been diagnosed with cancer. 1. What is hereditary cancer? Hereditary cancer means that a person is born with a genetic mutation or change that makes the person more susceptible to cancer than normal. Gene mutations can be transmitted from one parent or from both. Hereditary cancers may also be called familial cancers. About 5%-20% of patients with cancer have a genetic cause. This is a relatively small percentage of cancer, so how can you know if cancer runs in your family? There are some signs to recognize as follows: How many relatives have cancer in the family, especially when they were diagnosed at a young age. Is there a family member with many tumors, especially are tumors in the same organ in the body. 2. Cancer genetic testing Hereditary cancer is detected through genetic testing. This is the analysis of an object's genes, chromosomes or proteins. Genetic testing helps: Predict the risk of disease. Identify disease carriers. This is a person who does not have the disease but has the disease gene. Diagnostic. Find out the high-risk process of a certain disease. Genetic testing is done by taking a sample of blood or tissue that contains genetic material, such as a subject's internal cells. More than 900 genetic tests are available for many different diseases including breast, ovarian, colon, thyroid, and other cancers. Genetic testing is the analysis of a subject's genes, chromosomes or proteins. 3. What does a family's history of cancer say? Information about your family's history of cancer helps your doctor determine: You or a family member may receive useful information from genetic counseling. You or a family member may benefit from genetic counseling. may benefit from genetic testing. You need more intensive care and monitoring than those who may have cancer without genetic factors even if you do not have genetic testing.. 4. Information to collect when the family has a history of cancer The doctor needs information about the cancer of your family members, including: parents, children and siblings, grandparents, aunts, uncles, nieces, nephews, and siblings. For subjects with cancer, collect as much information as possible: Type of cancer. Year old. Genetic factors on the mother's side or on the father's side. Ethnicity (for example, people of Jewish descent are at risk of certain cancers)Previous results of genetic testing related to cancer. Some family members may feel uncomfortable talking about health problems. Try to find a suitable time to talk. Your doctor needs information about your family member's cancer 5. When should you share your family's cancer history with your doctor? Provide your family cancer history to your doctor immediately after diagnosis and before you begin treatment. This is also important so your doctor can learn any new information about your family member's health status. Thanks to the advancement of medicine, doctors can evaluate and give a prognosis about your family's illness. Especially after your initial treatment period. Discovery of a mutated gene may offer the opportunity to reduce the risk of cancer through genetic screening or other measures such as adopting a healthy lifestyle, paying attention to nutrition and foods that can inhibit cancer cells. Among them, genetic technology cancer screening is a method considered a breakthrough in medicine. Early screening is considered the "golden key" to detect and provide methods to prevent and reduce the risk. mortality and costs for patients. Due to late detection (70% of patients are treated when they are already in the final stage), the death rate from cancer in Vietnam is very high.net. SEE MORE: Testing for genetic mutations in the BRCA gene - How to reduce the risk of cancer? Hereditary cancer: Early screening is the "golden key" to escape death. What you need to know about hereditary breast and ovarian cancer. Genetic testing evaluates cancer risk Cancer: Knowledge about treatment and prevention
vinmec
Nhu cầu canxi của người trưởng thành theo từng độ tuổi Canxi là một vi chất quan trọng cho sự phát triển của hệ xương trong suốt cuộc đời của mỗi người. Nhu cầu canxi của người trưởng thành không giống nhau mà thay đổi theo từng độ tuổi nhất định, hay còn được gọi là nhu cầu canxi theo độ tuổi. Để đảm bảo nhu cầu canxi mỗi ngày, một chế độ dinh dưỡng đầy đủ cần được thực hiện tốt. Tuy nhiên nếu chế độ ăn bị thiếu hụt, canxi cần được bổ sung dưới các dạng khác như viên uống hoặc dung dịch bổ sung canxi. Người sử dụng cần hiểu được nhu cầu canxi mỗi ngày của người trưởng thành là bao nhiêu, lợi ích cũng như nguy cơ của việc bổ sung canxi và loại chế phẩm nào nên được lựa chọn. 1. Vai trò của canxi Cơ thể người cần canxi để xây dựng và duy trì hệ xương khỏe mạnh. Tim, cơ và dây thần kinh cũng cần canxi để hoạt động chính xác. Nhiều nghiên cứu còn cho rằng canxi cùng với vitamin D có nhiều lợi ích khác trên cơ thể người ngoài hệ xương như khả năng có thể bảo vệ chống lại ung thư, đái tháo đường và tăng huyết áp. Tuy nhiên, bằng chứng về những lợi ích này vẫn chưa được rõ ràng.Nếu cơ thể không được cung cấp đủ canxi, nhiều vấn đề sức khỏe sẽ xuất hiện, phổ biến nhất là loãng xương. Những đối tượng có nguy cơ cao thiếu canxi là trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn trên 50 tuổi và người già. Thiếu canxi gây loãng xương 2. Nhu cầu canxi của người trưởng thành Nhu cầu canxi mỗi ngày thay đổi phụ thuộc vào tuổi và giới tính. Bảng dưới đây thể hiện nhu cầu canxi cho người trưởng thành ở hai giới khác nhau, trong đó giới hạn trên là lượng canxi nhiều nhất nên được bổ sung, vượt qua ngưỡng này làm tăng khả năng xuất hiện những bất thường liên quan đến việc thừa canxi trong cơ thể. Nam Nhu cầu canxi mỗi ngày Giới hạn trên hằng ngày 19 – 50 tuổi 1000 mg 2500 mg 51 – 70 tuổi 1000 mg 2000 mg Từ 71 tuổi trở lên 1200 mg 2000 mg Nữ Nhu cầu canxi mỗi ngày Giới hạn trên hằng ngày 19-50 tuổi 1000 mg 2500 mg Từ 51 tuổi trở lên 1200 mg 2000 mg 3. Bổ sung canxi qua chế độ ăn Cơ thể không tự sản xuất được canxi mà phải lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Canxi có thể được tìm thấy trong nhiều loại thức ăn khác nhau, bao gồm:Thực phẩm làm từ sữa như phô mai, sữa, sữa chưa. Các loại rau có lá xanh đậm. Các loại cá có xương mềm ăn được như cá khoai, cá đóng hộp. Thực phẩm và đồ uống tăng cường canxi như sữa đậu nành, ngũ cốc, nước trái câyĐể hấp thu canxi, cơ thể cũng cần vitamin D. Một số ít các loại thực phẩm tự nhiên chứa một lượng nhỏ vitamin D như cá hồi đóng hộp nguyên con và lòng đỏ trứng. Vitamin D cũng có thể được bổ sung từ các thực phẩm tăng cường và tắm nắng. Nhu cầu vitamin D hằng ngày là 600UI (khoảng 15 microgam) cho người lớn. Chế độ ăn giàu canxi 4. Ai cần dùng thực phẩm bổ sung canxi? Thậm chí khi đang có một chế độ dinh dưỡng lành mạnh và đầy đủ, bạn cũng khó lòng nạp đủ lượng canxi cần thiết. Các đối tượng sau là những người cần dùng tới thực phẩm bổ sung canxi:Đang ăn chay.Không dung nạp được lactose và các loại thực phẩm từ sữa.Tiêu thụ lượng lớn protein hoặc muối vì chúng làm cơ thể bài tiết nhiều canxi ra ngoài.Đang mắc bệnh loãng xương.Sử dụng nhóm thuốc corticoid kéo dài.Mắc các bệnh lý đường tiêu hóa làm giảm khả năng hấp thu canxi như viêm ruột, viêm đại tràng.Ở những tình huống kể trên, thuốc bổ sung canxi có thể cần tới để đảm bảo nhu cầu canxi cho cơ thể. Người bệnh đang sử dụng nhóm thuốc corticoid kéo dài 5. Thuốc bổ sung canxi có hại không? Thuốc bổ sung canxi không dành cho tất cả mọi người. Trong trường hợp bạn đang có các tình trạng bệnh lý làm tăng canxi máu, thuốc bổ sung canxi không nên được sử dụng.Có mối liên quan giữa việc bổ sung canxi và nguy cơ mắc bệnh tim mạch, mặc dù chưa được xác định chính thức. Cần nhiều nghiên cứu hơn để các bác sĩ hiểu rõ được ảnh hưởng của việc bổ sung canxi đối với nguy cơ gặp phải các tình trạng tim mạch như cơn đau thắt ngực.Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bổ sung canxi với liều lượng cao từ các thực phẩm có nguồn gốc từ sữa hoặc thuốc bổ sung canxi làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.Cho đến khi có nhiều thông tin và nghiên cứu hơn về những nguy cơ này, chúng ta cần tránh bổ sung canxi quá mức cần thiết. Người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc 6. Các loại thuốc bổ sung canxi Có nhiều loại hợp chất bổ sung canxi khác nhau được sử dụng trên thị trường. Mỗi loại có một hàm lượng canxi khác nhau, phù hợp với nhu cầu canxi mỗi ngày của từng người. Các loại thuốc bổ sung canxi phổ biến hiện nay là”Canxi carbonate (40% canxi nguyên tố)Canxi citrate (21% canxi nguyên tố)Canxi gluconate (9% canxi nguyên tố)Canxi lactate (13% canxi nguyên tố)Hai dạng chính của thuốc bổ sung canxi là carbonate và citrate. Canxi carbonate là loại rẻ nhất vì thế thường được ưu tiên lựa chọn. Những loại khác của thuốc bổ sung canxi bao gồm gluconat và lactate.Ngoài ra, một vài loại thuốc bổ sung canxi được kết hợp với vitamin và chất khoáng khác. Phổ biến nhất là canxi kết hợp với vitamin D hoặc magie. Kiểm tra bảng thành phần để biết loại canxi được bổ sung và các chất khác kèm theo nếu có. Uống thuốc bổ sung canxi cần thận trọng quá liều 7. Cách lựa chọn thuốc bổ sung canxi Để đảm bảo nhu cầu canxi của người lớn, đôi khi cần sử dụng các loại thuốc bổ sung canxi. Đứng trước nhiều loại sản phẩm trên thị trường, cần xem xét các yếu tố sau:Lượng canxi: Canxi nguyên tố là chìa khóa xác định vì đây là lượng canxi thật được bổ sung. Cơ thể hấp thu cũng ở dạng này. Việc quan sát thành phần trên thông tin sản phẩm giúp người dùng biết được hàm lượng canxi được bổ sung. Ví dụ canxi carbonate có 40% canxi nguyên tố, vì vậy 1250 mg canxi cacbonat chứa 500 mg canxi nguyên tố.Tính dung nạp: Thuốc bổ sung canxi có thể gây ra một vài tác dụng phụ không mong muốn như đầy hơi, táo bón. Canxi carbonate là loại gây táo bón nhiều nhất. Người dùng có thể phải thử một vài loại thuốc bổ sung canxi đến từ các nhãn hàng khác nhau để tìm ra được loại phù hợp với bản thân mình nhất. Canxi carbonate dễ gây táo bón cho người dùng Tương tác thuốc: Thuốc bổ sung canxi có thể tương tác với nhiều loại thuốc kê đơn khác nhau như thuốc điều trị tăng huyết áp, hóc môn giáp tổng hợp, bisphosphonate, kháng sinh và thuốc chẹn kênh canxi. Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định sử dụng thuốc bổ sung canxi với các loại thuốc khác.Chất lượng và giá thành: Nhà sản xuất luôn chịu trách nhiệm đảm bảo tính an toàn của thuốc một cách trung thực. Các loại thuốc bổ sung canxi khác nhau có giá thành khác nhau. So sánh giá trước khi quyết định mua là một việc nên làm.Dạng thuốc: Thuốc bổ sung canxi được sản xuất dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm viên uống, viên nhộng, viên nhai, dạng bột và dung dịch. Nếu có vấn đề về việc nuốt, bạn có thể lựa chọn dạng viên nhai hoặc dung dịch.Tính hấp thụ: Cơ thể của bạn cần được đảm bảo hấp thụ tốt canxi. Tất cả các loại thuốc bổ sung canxi đều được hấp thu tốt hơn nếu dùng ở liều nhỏ hơn hoặc bằng 500 mg vào các bữa ăn. Canxi citrate được hấp thu tốt và không phụ thuộc thức ăn, và được khuyến cáo sử dụng cho những người có nồng độ axit dạ dày không cao, bệnh viêm ruột hoặc rối loạn hấp thu.org
Nhu cầu canxi của người trưởng thành theo từng độ tuổi Canxi là một vi chất quan trọng cho sự phát triển của hệ xương trong suốt cuộc đời của mỗi người. Nhu cầu canxi của người trưởng thành không giống nhau mà thay đổi theo từng độ tuổi nhất định, hay còn được gọi là nhu cầu canxi theo độ tuổi. Để đảm bảo nhu cầu canxi mỗi ngày, một chế độ dinh dưỡng đầy đủ cần được thực hiện tốt. Tuy nhiên nếu chế độ ăn bị thiếu hụt, canxi cần được bổ sung dưới các dạng khác như viên uống hoặc dung dịch bổ sung canxi. Người sử dụng cần hiểu được nhu cầu canxi mỗi ngày của người trưởng thành là bao nhiêu, lợi ích cũng như nguy cơ của việc bổ sung canxi và loại chế phẩm nào nên được lựa chọn. 1. Vai trò của canxi Cơ thể người cần canxi để xây dựng và duy trì hệ xương khỏe mạnh. Tim, cơ và dây thần kinh cũng cần canxi để hoạt động chính xác. Nhiều nghiên cứu còn cho rằng canxi cùng với vitamin D có nhiều lợi ích khác trên cơ thể người ngoài hệ xương như khả năng có thể bảo vệ chống lại ung thư, đái tháo đường và tăng huyết áp. Tuy nhiên, bằng chứng về những lợi ích này vẫn chưa được rõ ràng.Nếu cơ thể không được cung cấp đủ canxi, nhiều vấn đề sức khỏe sẽ xuất hiện, phổ biến nhất là loãng xương. Những đối tượng có nguy cơ cao thiếu canxi là trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn trên 50 tuổi và người già. Thiếu canxi gây loãng xương 2. Nhu cầu canxi của người trưởng thành Nhu cầu canxi mỗi ngày thay đổi phụ thuộc vào tuổi và giới tính. Bảng dưới đây thể hiện nhu cầu canxi cho người trưởng thành ở hai giới khác nhau, trong đó giới hạn trên là lượng canxi nhiều nhất nên được bổ sung, vượt qua ngưỡng này làm tăng khả năng xuất hiện những bất thường liên quan đến việc thừa canxi trong cơ thể. Nam Nhu cầu canxi mỗi ngày Giới hạn trên hằng ngày 19 – 50 tuổi 1000 mg 2500 mg 51 – 70 tuổi 1000 mg 2000 mg Từ 71 tuổi trở lên 1200 mg 2000 mg Nữ Nhu cầu canxi mỗi ngày Giới hạn trên hằng ngày 19-50 tuổi 1000 mg 2500 mg Từ 51 tuổi trở lên 1200 mg 2000 mg 3. Bổ sung canxi qua chế độ ăn Cơ thể không tự sản xuất được canxi mà phải lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Canxi có thể được tìm thấy trong nhiều loại thức ăn khác nhau, bao gồm:Thực phẩm làm từ sữa như phô mai, sữa, sữa chưa. Các loại rau có lá xanh đậm. Các loại cá có xương mềm ăn được như cá khoai, cá đóng hộp. Thực phẩm và đồ uống tăng cường canxi như sữa đậu nành, ngũ cốc, nước trái câyĐể hấp thu canxi, cơ thể cũng cần vitamin D. Một số ít các loại thực phẩm tự nhiên chứa một lượng nhỏ vitamin D như cá hồi đóng hộp nguyên con và lòng đỏ trứng. Vitamin D cũng có thể được bổ sung từ các thực phẩm tăng cường và tắm nắng. Nhu cầu vitamin D hằng ngày là 600UI (khoảng 15 microgam) cho người lớn. Chế độ ăn giàu canxi 4. Ai cần dùng thực phẩm bổ sung canxi? Thậm chí khi đang có một chế độ dinh dưỡng lành mạnh và đầy đủ, bạn cũng khó lòng nạp đủ lượng canxi cần thiết. Các đối tượng sau là những người cần dùng tới thực phẩm bổ sung canxi:Đang ăn chay.Không dung nạp được lactose và các loại thực phẩm từ sữa.Tiêu thụ lượng lớn protein hoặc muối vì chúng làm cơ thể bài tiết nhiều canxi ra ngoài.Đang mắc bệnh loãng xương.Sử dụng nhóm thuốc corticoid kéo dài.Mắc các bệnh lý đường tiêu hóa làm giảm khả năng hấp thu canxi như viêm ruột, viêm đại tràng.Ở những tình huống kể trên, thuốc bổ sung canxi có thể cần tới để đảm bảo nhu cầu canxi cho cơ thể. Người bệnh đang sử dụng nhóm thuốc corticoid kéo dài 5. Thuốc bổ sung canxi có hại không? Thuốc bổ sung canxi không dành cho tất cả mọi người. Trong trường hợp bạn đang có các tình trạng bệnh lý làm tăng canxi máu, thuốc bổ sung canxi không nên được sử dụng.Có mối liên quan giữa việc bổ sung canxi và nguy cơ mắc bệnh tim mạch, mặc dù chưa được xác định chính thức. Cần nhiều nghiên cứu hơn để các bác sĩ hiểu rõ được ảnh hưởng của việc bổ sung canxi đối với nguy cơ gặp phải các tình trạng tim mạch như cơn đau thắt ngực.Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bổ sung canxi với liều lượng cao từ các thực phẩm có nguồn gốc từ sữa hoặc thuốc bổ sung canxi làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.Cho đến khi có nhiều thông tin và nghiên cứu hơn về những nguy cơ này, chúng ta cần tránh bổ sung canxi quá mức cần thiết. Người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc 6. Các loại thuốc bổ sung canxi Có nhiều loại hợp chất bổ sung canxi khác nhau được sử dụng trên thị trường. Mỗi loại có một hàm lượng canxi khác nhau, phù hợp với nhu cầu canxi mỗi ngày của từng người. Các loại thuốc bổ sung canxi phổ biến hiện nay là”Canxi carbonate (40% canxi nguyên tố)Canxi citrate (21% canxi nguyên tố)Canxi gluconate (9% canxi nguyên tố)Canxi lactate (13% canxi nguyên tố)Hai dạng chính của thuốc bổ sung canxi là carbonate và citrate. Canxi carbonate là loại rẻ nhất vì thế thường được ưu tiên lựa chọn. Những loại khác của thuốc bổ sung canxi bao gồm gluconat và lactate.Ngoài ra, một vài loại thuốc bổ sung canxi được kết hợp với vitamin và chất khoáng khác. Phổ biến nhất là canxi kết hợp với vitamin D hoặc magie. Kiểm tra bảng thành phần để biết loại canxi được bổ sung và các chất khác kèm theo nếu có. Uống thuốc bổ sung canxi cần thận trọng quá liều 7. Cách lựa chọn thuốc bổ sung canxi Để đảm bảo nhu cầu canxi của người lớn, đôi khi cần sử dụng các loại thuốc bổ sung canxi. Đứng trước nhiều loại sản phẩm trên thị trường, cần xem xét các yếu tố sau:Lượng canxi: Canxi nguyên tố là chìa khóa xác định vì đây là lượng canxi thật được bổ sung. Cơ thể hấp thu cũng ở dạng này. Việc quan sát thành phần trên thông tin sản phẩm giúp người dùng biết được hàm lượng canxi được bổ sung. Ví dụ canxi carbonate có 40% canxi nguyên tố, vì vậy 1250 mg canxi cacbonat chứa 500 mg canxi nguyên tố.Tính dung nạp: Thuốc bổ sung canxi có thể gây ra một vài tác dụng phụ không mong muốn như đầy hơi, táo bón. Canxi carbonate là loại gây táo bón nhiều nhất. Người dùng có thể phải thử một vài loại thuốc bổ sung canxi đến từ các nhãn hàng khác nhau để tìm ra được loại phù hợp với bản thân mình nhất. Canxi carbonate dễ gây táo bón cho người dùng Tương tác thuốc: Thuốc bổ sung canxi có thể tương tác với nhiều loại thuốc kê đơn khác nhau như thuốc điều trị tăng huyết áp, hóc môn giáp tổng hợp, bisphosphonate, kháng sinh và thuốc chẹn kênh canxi. Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định sử dụng thuốc bổ sung canxi với các loại thuốc khác.Chất lượng và giá thành: Nhà sản xuất luôn chịu trách nhiệm đảm bảo tính an toàn của thuốc một cách trung thực. Các loại thuốc bổ sung canxi khác nhau có giá thành khác nhau. So sánh giá trước khi quyết định mua là một việc nên làm.Dạng thuốc: Thuốc bổ sung canxi được sản xuất dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm viên uống, viên nhộng, viên nhai, dạng bột và dung dịch. Nếu có vấn đề về việc nuốt, bạn có thể lựa chọn dạng viên nhai hoặc dung dịch.Tính hấp thụ: Cơ thể của bạn cần được đảm bảo hấp thụ tốt canxi. Tất cả các loại thuốc bổ sung canxi đều được hấp thu tốt hơn nếu dùng ở liều nhỏ hơn hoặc bằng 500 mg vào các bữa ăn. Canxi citrate được hấp thu tốt và không phụ thuộc thức ăn, và được khuyến cáo sử dụng cho những người có nồng độ axit dạ dày không cao, bệnh viêm ruột hoặc rối loạn hấp thu.org
vinmec
Mắc Covid khi đang xạ trị điều trị ung thư vòm hầu có sao không? Hỏi. Chào bác sĩ,Năm nay, em 32 tuổi. Hiện tại, em đang bị ung thư vòm hầu và đang điều trị, đã điều trị xong 3 đợt hóa chất TCF và bây giờ tiếp tục chuyển sang xạ trị để hóa xạ trị đồng thời, em xạ được 15 mũi thì bị mắc Covid mặc dù đã tiêm 2 mũi và phải nghỉ giữa chừng. Vậy bác sĩ cho em hỏi mắc Covid khi đang xạ trị điều trị ung thư vòm hầu có sao không? Sau khi khỏi Covid, em quay lại xạ trị tiếp có ảnh hưởng đến quá trình chữa trị của em không? Em cảm ơn bác sĩ.Trả lời. Chào bạn,Với câu hỏi “Mắc Covid khi đang xạ trị điều trị ung thư vòm hầu có sao không?”, bác sĩ xin giải đáp như sau:Bạn đã hóa trị (thường gọi là “hóa trị dẫn đầu”) theo phác đồ TCF được 3 đợt, và đã xạ trị gần nửa liệu trình (15 phân liều - thường được gọi là “mũi”, hay “tia”). Theo các hướng dẫn mới nhất của ngành y tế về điều trị Covid, bạn cần theo dõi và điều trị Covid trong khoảng 1 tuần và thời gian này, bạn cần tạm nghỉ xạ. Việc “tạm nghỉ” giữa đợt này thỉnh thoảng vẫn xảy ra trong các trường hợp không do Covid, như khi người bệnh mệt nhiều, ăn kém, sụt cân nhiều, hoặc giảm tế bào máu (khi có “hóa - xạ đồng thời”), mà về cơ bản cũng không ảnh hưởng nhiều đến việc kiểm soát bệnh. Trái lại, đôi khi khoảng nghỉ “giữa đợt” này giúp bạn dễ dung nạp xạ trị hơn, có thể tiếp tục xạ trị đầy đủ liệu trình và đạt kết quả mỹ mãn.Bạn đã tiêm ngừa Covid 2 liều, thông thường khi đó nếu mắc Covid bạn sẽ ít bị các triệu chứng nặng hoặc nghiêm trọng, và sau 1 tuần khi ổn định hơn thì anh có thể tiếp tục liệu trình điều trị xạ trị tiếp (xạ trị hoặc hóa - xạ trị đồng thời) theo chỉ định. Thời gian nghỉ (ở nhà) điều trị, theo dõi tình trạng Covid này, bạn làm theo các hướng dẫn về điều trị, theo dõi Covid tại nhà (như: Theo dõi tình trạng sốt, ho, hô hấp, nhịp thở, Sp. O2, chú ý ăn uống đủ chất, bổ sung vitamin, chất điện giải,... dùng thuốc kháng virus khi có chỉ định, chú ý cách ly đúng mức để tránh lây nhiễm cho người thân,...), sau đó xét nghiệm Covid theo hướng dẫn và xem xét xạ trị tiếp (thường là sau 1 tuần khởi động xạ trị lại). Chúc bạn có thật nhiều sức khỏe.
Is it okay to get Covid while undergoing radiotherapy to treat nasopharyngeal cancer? Ask. Hello doctor, This year, I am 32 years old. Currently, I have nasopharyngeal cancer and am undergoing treatment. I have completed 3 rounds of TCF chemotherapy and now continue to switch to radiotherapy for concurrent chemotherapy. After 15 rounds of radiation, I got Covid. Even though I had 2 injections and had to rest in the middle. So, doctor, can you tell me if it's okay to get Covid while undergoing radiotherapy to treat nasopharyngeal cancer? After recovering from Covid, will it affect my treatment process if I go back for further radiotherapy? Thank you doctor. Reply. Hello, To the question "Is it okay to get Covid while undergoing radiotherapy to treat nasopharyngeal cancer?", the doctor would like to answer as follows: You have had chemotherapy (often called "lead chemotherapy") according to the protocol. TCF scan for 3 cycles, and nearly half of the course of radiotherapy (15 fractions - often called "nose", or "rays"). According to the latest medical industry guidelines on Covid treatment, you need to monitor and treat Covid for about 1 week and during this time, you need to take a break from radiation. This "temporary break" sometimes still happens in non-Covid cases, such as when the patient is very tired, has poor appetite, has lost a lot of weight, or has reduced blood cells (when there is "simultaneous chemotherapy and radiation"). ), which basically does not have much effect on disease control. On the contrary, sometimes this "mid-course" break makes it easier for you to tolerate radiotherapy, so you can continue with the full course of radiotherapy and achieve satisfactory results. You have been vaccinated with 2 doses of Covid vaccine, usually at that time. If you have Covid, you will be less likely to have severe or serious symptoms, and after 1 week when you are more stable, you can continue with further radiotherapy treatment (radiation therapy or concurrent chemotherapy - radiotherapy) as prescribed. . During the time off (at home) for treatment and monitoring of this Covid condition, you follow the instructions for treatment and monitoring of Covid at home (such as: Monitoring fever, cough, respiration, breathing rate, Sp . O2, pay attention to eating enough nutrients, supplement vitamins, electrolytes,... take antiviral drugs when prescribed, pay attention to proper isolation to avoid infection to relatives,...), then Then test for Covid according to instructions and consider continuing radiotherapy (usually 1 week after restarting radiotherapy). Wishing you good health.
vinmec
Nhu cầu kẽm của trẻ từ 1-3 tuổi theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng Kẽm là một khoáng chất quan trọng cho sự phát triển của cơ thể. Thiếu kẽm, nhiều chức năng thiết yếu sẽ không được duy trì, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ nhỏ. Để đảm bảo cung cấp đủ lượng kẽm cần thiết cho con trong giai đoạn từ 1- 3 tuổi, cha mẹ cần biết nhu cầu kẽm của trẻ em và tình trạng sức khỏe cụ thể. 1. Vai trò của kẽm trong cơ thể là gì? Kẽm là vi một chất dinh dưỡng quan trọng trong nhiều chức năng sinh học của cơ thể và cần thiết cho hoạt động hơn 300 loại enzym trong cơ thể con người.Kẽm đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phân chia tế bào. Kẽm đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ mang thai, sự phát triển của thai nhi, kẽm rất cần thiết cho tế bào đang trong quá trình phát triển nhanh. Kẽm cần thiết trong việc kích thích tăng trưởng chiều cao, cân nặng và sự phát triển xương ở trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên.Kẽm đóng vai trò trong chức năng sinh sản. Đối với nam giới, kẽm giúp duy trì số lượng và tính di động của tinh trùng, đồng thời duy trì mức độ bình thường của testosterone trong huyết thanh.Kẽm cũng đóng vai trò quan trọng đối với hệ miễn dịch, giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng và chống lại nhiễm trùng.Kẽm còn tham gia vào điều hoà vị giác và cảm giác ngon miệng. 2. Nhu cầu kẽm hàng ngày của trẻ từ 1 - 3 tuổi là bao nhiêu? Nhu cầu kẽm được xác định dựa theo nhóm tuổi, giới tính, tình trạng sinh lý của trẻ và giá trị sinh học của kẽm có trong khẩu phần ăn. Cụ thể nhu cầu kẽm ở trẻ từ 1 - 3 tuổi như sau:Với mức hấp thu tốt: 2.4 mg/ngày. Hấp thu tốt có nghĩa là giá trị sinh học kẽm tốt = 50% với khẩu phần có nhiều protein động vật hoặc cá.Với mức hấp thu vừa: 4.1 mg/ngày. Hấp thu vừa có nghĩa là giá trị sinh học của kẽm trung bình = 30% trong khẩu phần ăn có vừa phải protein động vật hoặc cá.Với mức hấp thu kém: 8.4 mg/ngày. Hấp thu kém có nghĩa là giá trị sinh học của kẽm thấp = 15% với khẩu phần ít hoặc không có protein động vật hoặc cá.Như vậy trẻ cần bổ sung kẽm qua ăn uống hoặc các sản phẩm thay thế như thực phẩm chức năng, thuốc, vì chế độ ăn sẽ không cung cấp đủ kẽm cho trẻ. Nhu cầu kẽm của trẻ mỗi ngày là 2,4g 3. Bệnh lý liên quan đến kẽm 3. 1. Bệnh lý do thiếu kẽm. Thiếu kẽm ở người thường khá hiếm gặp, nhưng không có nghĩa là không có. Bởi vì kẽm có liên quan đến nhiều chuyển hóa quan trọng trong cơ thể, vì vậy các triệu chứng và hội chứng do thiếu kẽm mức độ nhẹ gây ra thường đa dạng và rất dễ thay đổi. Các triệu chứng và hội chứng cơ bản nhưng không đặc trưng của tình trạng thiếu kẽm bao gồm:Chậm tăng trưởng. Rụng tóc. Tiêu chảy. Làm chậm sự trưởng thành sinh dục và mất khả năng sinh sản. Tổn thương da và mắt. Giảm ngon miệng3. 2. Bệnh lý do thừa kẽm. Hiện nay, không có bằng chứng cho thấy các tác động bất lợi từ việc tiêu thụ dư thừa kẽm từ thức ăn tự nhiên. Các tác động bất lợi có liên quan với việc bổ sung kẽm vào chế độ ăn trong thời gian dài gồm có ức chế hệ thống miễn dịch, giảm cholesterol tỷ trọng cao (HDL) và giảm đồng. Các tác dụng phụ khác có thể gặp khi bổ sung kẽm dư thừa bao gồm:Các tác động cấp: Bao gồm đau thượng vị, buồn nôn, nôn, mất cảm giác ngon miệng, chuột rút, đau đầu và tiêu chảy. Bổ sung kẽm với liều 225-450 mg được đánh giá là gây nôn. Các triệu chứng dạ dày ruột đã được báo cáo khi bổ sung kẽm với liều 50-150 mg/ngày.Suy giảm chức năng miễn dịch: Khi sử dụng 300mg/ngày kẽm bổ sung 6 tuần có thể gây suy giảm chức năng miễn dịch. 4. Làm sao để đáp ứng nhu cầu kẽm trẻ em? 4. 1. Đa dạng hóa bữa ăn. Cần phối hợp nhiều loại thực phẩm từ 4 nhóm thực phẩm chính trong bữa ăn hàng ngày. Chế độ ăn cần cung cấp đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng bao gồm cả kẽm. Nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ ăn bổ sung hợp lý là cách để phòng chống tình trạng thiếu kẽm ở trẻ nhỏ.Tăng cường khả năng hấp thụ kẽm ở trẻ nhỏ bằng cách sử dụng thực phẩm có nhiều vitamin C như rau xanh, hoa quả. Bạn nên sử dụng các cách chế biến như nảy mầm (giá đỗ), lên men (dưa chua...) bởi vì các quá trình này làm tăng hàm lượng vitamin C và giảm axit phytic trong thực phẩm từ đó làm tăng hấp thu kẽm từ khẩu phần ăn.Thúc đẩy, hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ: Các bà mẹ nên cho con bú trong vòng nửa giờ đầu sau khi sinh và cho trẻ bú mẹ hoàn toàn đến 6 tháng tuổi và tiếp tục cho trẻ bú tới 24 tháng.Bạn nên sử dụng các thực phẩm giàu kẽm gồm: Các loại thức ăn từ động vật như hàu, cua bể, tôm, thịt bò, thịt, cá. Các loại thức ăn này không chứa chất ức chế hấp thu kẽm.Bổ sung kẽm bằng đường uống theo hướng dẫn của chuyên gia y tế. Đa dạng hóa bữa ăn có thể giúp đáp ứng được nhu cầu kẽm của trẻ 4.2. Phòng và điều trị các bệnh lý liên quan giúp hỗ trợ phòng chống thiếu kẽm. Tiêm chủng cho trẻ đúng lịch để phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn như sởi, ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, lao, viêm gan B, viêm não nhật bản.Trẻ từ 2 tuổi trở lên cần tẩy giun định kỳ 6 tháng một lần.Bạn cần theo dõi sự tăng trưởng và phát triển của trẻ.4.3. Dự phòng thiếu kẽm bằng cách uống bổ sung kẽm. Bác sĩ sẽ chỉ định liều lượng kẽm uống bổ sung để dự phòng thiếu kẽm cho các đối tượng có nguy cơ thiếu kẽm.Trẻ từ 7 tháng đến 3 tuổi: Nên bổ sung 5mg kẽm nguyên tố/ngày.Trẻ từ 4 - 13 tuổi: Nên bổ sung 10mg kẽm nguyên tố/ngày.Người lớn: Nên bổ sung 15mg kẽm nguyên tố/ngày.Phụ nữ có thai cần được bổ sung từ 15 - 25mg kẽm nguyên tố/ngày.Có thể dùng kẽm bổ sung theo từng đợt từ vài tuần đến vài tháng, việc bổ sung kẽm cần thiết cho:Trẻ kém ăn, trẻ chậm tăng cân.Trẻ không được bú mẹ.Trẻ sinh thiếu tháng nhẹ cân, hoặc bị suy dinh dưỡng bào thai.Phụ nữ mang thai.Tóm lại, ngoài việc bổ sung kẽm thông qua các thực phẩm ăn uống hàng ngày, cha mẹ cũng nên chủ động sử dụng các vi chất cần thiết: Kẽm, selen, Crom, Vitamin B1 và B6, Gừng, chiết xuất quả sơ ri (vitamin C),... để cải thiện vị giác, ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn, hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.
Zinc needs of children aged 1-3 years as recommended by the Institute of Nutrition Zinc is an important mineral for body development. Without zinc, many essential functions will not be maintained, affecting the health and development of children. To ensure adequate zinc supply for children from 1 to 3 years old, parents need to know children's zinc needs and specific health conditions. 1. What is the role of zinc in the body? Zinc is an important nutrient in many biological functions of the body and is necessary for the activity of more than 300 enzymes in the human body. Zinc plays an important role in growth and cell division. . Zinc is especially important for pregnant women and fetal development. Zinc is essential for rapidly growing cells. Zinc is essential in stimulating growth in height, weight and bone development in infants, children and adolescents. Zinc plays a role in reproductive function. For men, zinc helps maintain sperm count and motility, while maintaining normal levels of serum testosterone. Zinc also plays an important role in the immune system, helping the body increase sperm count. Strengthens resistance and fights infections. Zinc also participates in regulating taste and appetite. 2. What is the daily zinc requirement of children from 1 - 3 years old? Zinc needs are determined based on the child's age group, gender, physiological condition and biological value of zinc in the diet. Specifically, zinc needs in children from 1 - 3 years old are as follows: With good absorption: 2.4 mg/day. Good absorption means good zinc biological value = 50% with diets high in animal or fish protein. With moderate absorption: 4.1 mg/day. Moderate absorption means that the biological value of zinc averages = 30% in a diet containing moderate amounts of animal or fish protein. With poor absorption: 8.4 mg/day. Poor absorption means that the biological value of zinc is low = 15% with a diet with little or no animal or fish protein. Therefore, children need to supplement zinc through diet or alternative products such as functional foods. , medicine, because the diet will not provide enough zinc for children. Children's zinc requirement per day is 2.4g 3. Pathologies related to zinc 3. 1. Diseases caused by zinc deficiency. Zinc deficiency in humans is quite rare, but that doesn't mean it doesn't exist. Because zinc is involved in many important metabolisms in the body, the symptoms and syndromes caused by mild zinc deficiency are often diverse and very changeable. Basic but non-specific symptoms and syndromes of zinc deficiency include: Slow growth. Hair loss. Diarrhea. Delayed sexual maturation and loss of fertility. Skin and eye damage. Decreased appetite 3. 2. Pathology caused by excess zinc. Currently, there is no evidence of adverse effects from consuming excess zinc from natural foods. Adverse effects associated with long-term dietary zinc supplementation include immune system suppression, decreased high-density lipoprotein (HDL) cholesterol, and decreased copper. Other possible side effects of excess zinc supplementation include: Acute effects: Include epigastric pain, nausea, vomiting, loss of appetite, cramps, headache and diarrhea. Zinc supplementation at a dose of 225-450 mg is considered to cause vomiting. Gastrointestinal symptoms have been reported with zinc supplementation at doses of 50-150 mg/day. Impaired immune function: Using 300 mg/day of zinc supplementation for 6 weeks may cause impaired immune function. . 4. How to meet children's zinc needs? 4. 1. Diversify meals. It is necessary to combine a variety of foods from the 4 main food groups in daily meals. The diet should provide adequate energy and nutrients, including zinc. Breastfeeding and giving children appropriate complementary foods are ways to prevent zinc deficiency in young children. Enhance zinc absorption in young children by using foods high in vitamin C such as green vegetables, fruit. You should use processing methods such as sprouting (bean sprouts), fermentation (pickling...) because these processes increase vitamin C content and reduce phytic acid in food, thereby increasing absorption. zinc from the diet. Promote and support breastfeeding: Mothers should breastfeed within the first half hour after birth and exclusively breastfeed until 6 months of age and continue breastfeeding until 24 months. You should use foods rich in zinc including: Animal foods such as oysters, crabs, shrimp, beef, meat, and fish. These foods do not contain zinc absorption inhibitors. Supplement zinc orally according to the instructions of a medical professional. Diversifying meals can help meet children's zinc needs 4.2. Preventing and treating related diseases helps support the prevention of zinc deficiency. Vaccinate children on schedule to prevent infectious diseases such as measles, whooping cough, diphtheria, tetanus, polio, tuberculosis, hepatitis B, and Japanese encephalitis. Children 2 years and older need to be dewormed periodically. Every 6 months. You need to monitor your child's growth and development.4.3. Prevent zinc deficiency by taking zinc supplements. The doctor will prescribe a dosage of oral zinc supplements to prevent zinc deficiency for subjects at risk of zinc deficiency. Children from 7 months to 3 years old: Should supplement 5mg elemental zinc/day. Children from 4 to 13 years old : Should supplement 10mg elemental zinc/day. Adults: Should supplement 15mg elemental zinc/day. Pregnant women need to supplement 15 - 25mg elemental zinc/day. Supplemental zinc can be used on a daily basis. For a period of several weeks to several months, zinc supplementation is necessary for: Children with poor appetite, slow weight gain. Children who are not breastfed. Premature children with low birth weight, or fetal malnutrition. Pregnant women In summary, in addition to supplementing zinc through daily foods, parents should also proactively use necessary micronutrients: Zinc, selenium, Chromium, Vitamins B1 and B6, Ginger, apricot fruit extract. ri (vitamin C),... to improve taste, eat well, reach height and weight within the standard or exceed the standard, good immune system, increase resistance to less illness and less digestive problems. hoa.com and update useful information to care for your baby and the whole family.
vinmec
Viêm lợi trùm răng khôn và những biến chứng nguy hiểm gây ra Viêm lợi trùm răng khôn là một bệnh lý xuất hiện khi răng khôn phát triển, khiến cho bệnh nhân bị viêm sưng và đau đớn kéo dài. Vậy viêm lợi trùm có những triệu chứng gì và làm sao để điều trị được hiệu quả? Hãy đọc bài viết dưới đây nhé. 1. Tổng quan về viêm lợi trùm răng khôn 1.1 Viêm lợi trùm là bệnh gì? Đây là tình trạng phần lợi ở phía trong hàm bao phủ lên bề mặt răng khôn, khiến răng khôn bị kẹt và khó phát triển. Khi phần răng khôn mọc thêm sẽ đâm vào phần lợi, khiến người bệnh cảm thấy đau đớn và khó chịu. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh lý này có thể gây những hệ lụy nghiêm trọng đến sức khỏe răng miệng. Viêm lợi trùm răng khôn là tình trạng phần lợi ở phía trong hàm bao phủ lên bề mặt răng khôn, khiến răng khôn bị kẹt và khó phát triển. 1.2 Viêm lợi trùm có thể tự khỏi được không? Trong trường hợp phần lợi không bị viêm nhiễm sẽ có thể tự khỏi sau khoảng 3 – 4 ngày. Nhưng trong thời gian gần, phần lợi đó sẽ vẫn sẽ sưng lên và bị viêm trở lại khi răng khôn phát triển hơn. Lúc này, lợi sẽ tiếp tục bị hở và việc nhiễm trùng tái phát. 2. Đối tượng bị viêm lợi trùm Bệnh lý này xảy ra nhiều nhất với những người trong độ tuổi từ 19 – 29 tuổi. Một số yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ bệnh lý này có thể kể đến như: – Cơ thể bị suy dinh dưỡng. – Cách vệ sinh răng miệng không đúng hoặc không thường xuyên vệ sinh. – Vị trí và cách mọc răng khôn bất thường. – Bệnh nhân đã có bệnh lý nền như viêm nha chu mãn tính,… – Người bệnh mang thai hay suy nhược. 3. Triệu chứng viêm lợi trùm 3.1 Lợi bị sưng – Phần lợi có màu đỏ và sưng phồng lên thành bọng lớn. Khi dùng tay ấn vào lợi, bạn sẽ có cảm giác đau đớn. Một số trường hợp có thể thấy có nước và mủ chảy ra. 3.2 Đau răng Các cơn đau nhức xuất hiện ngày càng nhiều và kéo dài, cường độ sẽ lớn dần. Ngay cả khi nuốt nước bọt hay há miệng cũng sẽ có cảm giác đau. Những cơn đau răng sẽ xuất hiện với cường độ tăng dần là một biểu hiện điển hình của viêm lợi trùm 3.3 Xuất hiện những cơn sốt và hạch nổi lên Khi bị viêm lợi trùm, bạn có thể bị sốt. Thêm vào đó, góc hàm sẽ sưng và vùng cổ xuất hiện hạch. 3.4 Chảy nước miếng Do lợi bị sưng nên bạn không thể ngậm miệng vào như bình thường. Điều này sẽ khiến cho khi ngủ, nước miếng chảy ra và có mùi hôi khó chịu. 4. Biến chứng viêm lợi trùm răng khôn 4.1 Bệnh viêm lợi trùm có mủ Khi viêm lợi trùm diễn tiến nặng sẽ hình thành bệnh lý viêm lợi trùm có mủ. Bệnh lý này hình thành do thức ăn bị kẹt lại ở phần lợi bị viêm dẫn đến vi khuẩn có môi trường lý tưởng để làm tổ, từ đó nướu bị nhiễm trùng và hình thành bọc mủ. Nếu không được điều trị kịp thời, vi khuẩn có khả năng sẽ lan ra các mô xung quanh, khiến cho răng và xương hàm bị tổn hại. 4.2 Nướu nhiễm trùng Đây là biến chứng dễ xảy ra khi bệnh nhân bị viêm lợi trùm. Khi các tổn thương ở nướu không được khắc phục sớm, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào và gây nên hiện tượng nhiễm trùng. Bệnh lý này có nguy cơ gây ra các bệnh về tim mạch và tăng nguy cơ đột quỵ cho người bệnh. Khi các tổn thương ở nướu không được khắc phục sớm, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào và gây nên hiện tượng nhiễm trùng. 4.3 Nguy cơ lung lay răng bên cạnh Các răng bên cạnh răng khôn sẽ bị ảnh hưởng khi viêm lợi trùm biến chứng do vi khuẩn lây lan từ vùng này đến vùng khác. Từ đó, chân răng của những răng bên cạnh sẽ bị yếu đi và lung lay. 4.4 Ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ Khi viêm lợi trùm bị biến chứng, các cơn đau kéo dài dẫn đến sức khoẻ của bệnh nhân dần suy kiệt. Từ đó, nguy cơ mắc những bệnh lý liên quan đến tiêu hoá tăng cao. Bên cạnh đó, việc bị viêm lợi trùm ở mức độ nặng có thể khiến cho việc giao tiếp bị ảnh hưởng nghiêm trọng do mở miệng và phát âm khó, mùi hôi ở vùng viêm nhiễm gây khó chịu cho người đối diện. 5. Cách điều trị viêm lợi trùm 5.1 Điều trị với kháng sinh Nếu lợi bị viêm sưng đỏ, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra sau đó sát trùng ổ viêm. Cuối cùng, bác sĩ sẽ tiến hành kê thuốc kháng sinh cho bệnh nhân. Nếu đã xuất hiện biến chứng viêm lợi trùm có mủ, việc dùng thuốc kháng sinh sẽ giúp phần lợi trùm tiêu viêm. Lúc này, việc điều trị lợi trùm mới có thể triệt để. 5.2 Cắt lợi trùm Tiểu phẫu này được thực hiện để loại bỏ đi phần lợi trùm mọc lên trong trường hợp răng khôn mọc thẳng. Sau khi đã cắt lợi, răng khôn sẽ tiếp tục mọc lên như một răng bình thường. 5.3 Nhổ răng khôn Theo các bác sĩ, đây là phương pháp hữu hiệu nhất để giải quyết viêm lợi trùm. Sau khi nhổ răng khôn, tình trạng viêm lợi sẽ được điều trị dứt điểm và việc vệ sinh răng miệng cũng dễ dàng hơn. Nhổ răng khôn bằng sóng siêu âm Piezotome là phương pháp tân tiến nhất hiện nay với việc mũi khoan siêu mỏng vả mảnh bóc tách nướu dễ dàng với những ưu điểm vượt trội như không đau, không chảy máu, không biến chứng
Gingivitis covering wisdom teeth and its dangerous complications Wisdom tooth gingivitis is a disease that appears when wisdom teeth develop, causing the patient to experience swelling and prolonged pain. So what are the symptoms of gingivitis and how can it be treated effectively? Please read the article below. 1. Overview of gingivitis covering wisdom teeth 1.1 What is gingivitis? This is a condition in which the gums in the inside of the jaw cover the surface of the wisdom teeth, causing the wisdom teeth to become stuck and difficult to develop. When the wisdom teeth grow, they will pierce the gums, causing the patient to feel pain and discomfort. If not treated promptly, this disease can cause serious consequences for oral health. Wisdom tooth gingivitis is a condition in which the gums in the inside of the jaw cover the surface of the wisdom teeth, causing the wisdom teeth to become stuck and difficult to develop. 1.2 Can gingivitis go away on its own? In case the gums are not infected, they will heal on their own after about 3-4 days. But in the near future, that gum will still swell and become inflamed again as the wisdom teeth develop further. At this time, the gums will continue to be exposed and the infection will recur. 2. Subjects with gingivitis This disease occurs most often in people between the ages of 19 and 29 years old. Some factors that contribute to increasing the risk of this disease include: – The body is malnourished. – Improper oral hygiene or not cleaning regularly. – Abnormal position and growth of wisdom teeth. – Patients with underlying diseases such as chronic periodontitis, etc. – The patient is pregnant or debilitated. 3. Symptoms of gingivitis 3.1 Gums are swollen – The gums are red and swollen into large blisters. When you press your gums with your hand, you will feel pain. In some cases, water and pus may be seen coming out. 3.2 Toothache The pain appears more and more frequently and lasts longer, with increasing intensity. Even when swallowing saliva or opening your mouth, you will feel pain. Toothaches will appear with increasing intensity, a typical manifestation of gingivitis 3.3 Fever and lymph nodes appear When you have gingivitis, you may have a fever. In addition, the jaw angle will swell and lymph nodes will appear in the neck area. 3.4 Drooling Because your gums are swollen, you cannot close your mouth like normal. This will cause saliva to flow while sleeping and an unpleasant odor. 4. Complications of gingivitis covering wisdom teeth 4.1 Purulent gingivitis When gingivitis becomes severe, purulent gingivitis will form. This disease is caused by food getting stuck in the inflamed gums, leading to bacteria having an ideal environment to nest, from which the gums become infected and pus forms. If not treated promptly, the bacteria will likely spread to surrounding tissues, causing damage to the teeth and jawbone. 4.2 Infected gums This is a complication that easily occurs when the patient has gingivitis. When gum damage is not repaired early, bacteria will enter and cause infection. This disease has the risk of causing cardiovascular diseases and increasing the risk of stroke for patients. When gum damage is not repaired early, bacteria will enter and cause infection. 4.3 Risk of loosening neighboring teeth Teeth next to wisdom teeth will be affected when gingivitis is complicated by bacteria spreading from one area to another. From there, the tooth roots of the neighboring teeth will weaken and become loose. 4.4 Great impact on health When gingivitis becomes complicated, prolonged pain leads to the patient's health gradually deteriorating. Since then, the risk of diseases related to digestion increases. Besides, having severe gingivitis can cause communication to be seriously affected due to difficulty in opening the mouth and pronunciation, and bad odor in the infected area causing discomfort to the other person. 5. How to treat gingivitis 5.1 Treatment with antibiotics If the gums are red and inflamed, the doctor will conduct an examination and then disinfect the inflammation. Finally, the doctor will prescribe antibiotics for the patient. If complications of purulent gingivitis have appeared, using antibiotics will help eliminate inflammation. At this time, the treatment of gum disease can be thorough. 5.2 Gingivectomy This minor surgery is performed to remove the overgrowth of gums in cases where wisdom teeth grow straight. After the gums have been removed, the wisdom tooth will continue to grow like a normal tooth. 5.3 Wisdom tooth extraction According to doctors, this is the most effective method to treat gingivitis. After wisdom tooth extraction, gingivitis will be completely treated and oral hygiene will also be easier. Piezotome ultrasonic wisdom tooth extraction is the most advanced method today with an ultra-thin drill bit and easy gum dissection with outstanding advantages such as no pain, no bleeding, and no complications.
thucuc
Bệnh viêm phổi và biến chứng thường gặp Bệnh viêm phổi và biến chứng thường gặp Viêm phổi là tình trạng phổi bị viêm, ảnh hưởng chủ yếu đến các túi khí nhỏ được gọi là phế nang. Đây là căn bệnh phổ biến, thuộc nhóm bệnh lí về đường hô hấp. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến bệnh viêm phổi, như: Biến chứng từ bệnh sởi, ho gà, cúm, viêm phế quản, hen; các bệnh đường hô hấp trên (viêm họng, nhiệt miệng, viêm amidan, viêm xoang…) Trong các bệnh sưng phổi nhiều nhất là do vi trùng, virus, kí sinh trùng và nấm. Viêm phổi là tình trạng phổi bị viêm, ảnh hưởng chủ yếu đến các túi khí nhỏ được gọi là phế nang. Đây là căn bệnh phổ biến, thuộc nhóm bệnh lí về đường hô hấp. -Xin bác sĩ cho biết những dấu hiệu giúp nhận biết sớm bệnh viêm phổi?(Mỹ Lệ – Hà Nội) Tùy theo nguyên nhân gây bệnh sẽ có những triệu chứng khác nhau. Trong các trường hợp viêm phổi điển hình, bệnh nhân thường có dấu hiệu sốt cao, ớn lạnh, mệt mỏi, ho có đàm (đôi khi trong đàm có thể vấy máu), đau ngực, khó thở, tím tái mình mẩy… Trong các trường hợp viêm phổi không điển hình, người bệnh có thể chỉ cảm thấy mệt mỏi, ho khan, sốt nhẹ. Ở người lớn tuổi, viêm phổi biểu hiện bằng triệu chứng kiệt sức, mệt mỏi, lú lẫn. -Xin hỏi bác sĩ, bệnh viêm phổi ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe của người bệnh? Những biến chứng thường gặp của bệnh viêm phổi là gì? (Nguyễn Mạnh Quân – Hưng Yên) Bệnh viêm phổi là một trong những bệnh lí nặng về đường hô hấp, gây tổn thương nghiêm trọng cho phổi. Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh có thể tử vong do viêm phổi. Những biến chứng thường gặp của bệnh viêm phổi: Biến chứng chứng gây viêm màng não; Biến chứng gây nhiễm trùng máu; Biến chứng gây tràn mủ màng phổi; Biến chứng gây tràn dịch màng tim, trụy tim; Biến chứng suy hô hấp cấp tiến triển. Một số biến chứng khác: Viêm nội tâm mạc cấp tính, viêm khớp hoặc tình trạng nước não tủy chứa nhiều phế cầu, sốc nhiễm trùng… Bệnh viêm phổi thường dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. -Bệnh viêm phổi có thể điều trị dứt điểm được không? Cách điều trị viêm phổi như thế nào? (Thanh Nga – Hưng Yên) Bệnh viêm phổi hoàn toàn có thể kiểm soát và chữa trị dứt điểm được nếu được phát hiện sớm, điều trị tích cực ngay từ đầu. Điều trị viêm phổi phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Phải dùng kháng sinh và cho người bệnh uống nhiều nước hoặc hít hơi nước nóng. Nếu không ăn được cần cho người bệnh ăn thức ăn lỏng… Để phòng ngừa bệnh viêm phổi hiệu quả, cần tránh và điều trị sớm viêm mũi, không nên hút thuốc lá; giữ ấm cơ thể, tránh để gió lùa; tiêm vắc cin phòng viêm phổi đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, người mắc bệnh tiểu đường, hen suyễn, bệnh tràn dịch phổi…
Pneumonia and complications are common Pneumonia and complications are common Pneumonia is an inflammation of the lungs, mainly affecting the small air sacs called alveoli. This is a common disease, belonging to the group of respiratory diseases. There are many different causes of pneumonia, such as: Complications from measles, whooping cough, flu, bronchitis, asthma; Upper respiratory tract diseases (pharyngitis, canker sores, tonsillitis, sinusitis...) Most pneumonia diseases are caused by bacteria, viruses, parasites and fungi. Pneumonia is an inflammation of the lungs, mainly affecting the small air sacs called alveoli. This is a common disease, belonging to the group of respiratory diseases. -Doctor, please tell me the signs that help recognize pneumonia early? (My Le - Hanoi) Depending on the cause of the disease, there will be different symptoms. In typical cases of pneumonia, patients often show signs of high fever, chills, fatigue, cough with sputum (sometimes blood in the sputum), chest pain, difficulty breathing, paleness, etc. In atypical cases of pneumonia, patients may only feel fatigue, dry cough, and mild fever. In older people, pneumonia manifests as symptoms of exhaustion, fatigue, and confusion. Doctor, how does pneumonia affect the patient's health? What are common complications of pneumonia? (Nguyen Manh Quan – Hung Yen) Pneumonia is one of the serious respiratory diseases, causing serious damage to the lungs. If not treated promptly, the patient can die from pneumonia. Common complications of pneumonia: Complications cause meningitis; Complications cause blood infection; Complications cause pleural effusion; Complications cause pericardial effusion and heart failure; Complications of progressive acute respiratory failure. Some other complications: Acute endocarditis, arthritis or cerebrospinal fluid containing many pneumococci, septic shock... Pneumonia often leads to dangerous complications. -Can pneumonia be completely treated? How to treat pneumonia? (Thanh Nga – Hung Yen) Pneumonia can be completely controlled and cured if detected early and treated aggressively from the beginning. Treatment for pneumonia depends on the cause of the disease. Must use antibiotics and let the patient drink lots of water or inhale hot steam. If you cannot eat, you need to give the patient liquid food... To effectively prevent pneumonia, it is necessary to avoid and treat rhinitis early, and should not smoke; keep your body warm, avoid drafts; Pneumonia vaccination, especially for children, the elderly, people with diabetes, asthma, pulmonary effusion...
thucuc
Phụ nữ mang thai tiêm vacxin gì và những điều cần lưu ý 1. Phụ nữ mang thai có nên tiêm vacxin không? Thai kỳ là giai đoạn mà cơ thể của người mẹ giảm miễn dịch xuống mức thấp nhất để tránh các phản ứng đào thải thai nhi và nuôi dưỡng thai nhi tốt hơn. Vì đồng thời phải nuôi dưỡng 2 cơ thể, thai phụ trở nên yếu đuối và dễ lây nhiễm virus, vi khuẩn, tăng nguy cơ diễn tiến nặng với nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Bất kỳ dấu hiệu bất thường nào của mẹ đều có thể gây dị tật thai nhi, đặc biệt là trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ. Trong thời kỳ thai kỳ, việc tiêm vacxin là điều rất cần thiết. Ví dụ, nếu mẹ bầu mắc cúm, vài ngày đầu có thể xuất hiện triệu chứng sốt, mệt mỏi, viêm phổi… nếu qua được giai đoạn này mà không có biến chứng nhiễm trùng thì rất nhanh khỏi. Tuy nhiên, trong trường hợp những mẹ bầu có sức khỏe yếu, nếu cơ thể bị bội nhiễm gây viêm phổi hoặc nhiễm trùng hô hấp dẫn đến suy hấp, sốc nhiễm trùng phải nhập viện, hồi sức cấp cứu,… thậm chí tử vong. Do đó, để bảo vệ sức khỏe mẹ và bé, việc tiêm vacxin đầy đủ và đúng lịch trước và trong quá trình mang thai là cách đơn giản nhất. Các công nghệ hiện đại đã loại bỏ tác dụng phụ lên thai nhi, đảm bảo việc tiêm vacxin an toàn và tạo miễn dịch bảo vệ mẹ và bé. 2. Tìm hiểu phụ nữ mang thai tiêm vacxin gì? 2.1 Những loại vacxin mẹ cần tiêm trước khi mang thai Mẹ bầu là đối tượng cần được quan tâm đặc biệt vì có sức khỏe nhạy cảm và có thể có phản ứng với nhiều loại vacxin. Để đảm bảo sự an toàn và bảo vệ sức khỏe của mẹ và thai nhi, tiêm phòng cho bà bầu thường được thực hiện trước khi mang thai. Dưới đây là 5 vacxin cần thiết nhất cho mẹ bầu: Cúm mùa là bệnh truyền nhiễm dễ lây lan, đặc biệt trong mùa đông – xuân. Nếu mẹ bầu mắc cúm trong thời gian mang thai, có thể gây dị tật thai nhi hoặc sảy thai. Việc tiêm phòng cúm trước và khi mang thai giúp hạn chế nguy cơ gặp biến chứng nguy hiểm. Phế cầu là loại vi khuẩn gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng nguy hiểm. Việc tiêm vacxin phòng phế cầu trước khi mang thai giúp bảo vệ bà bầu và thai nhi khỏi các biến chứng nguy hiểm. Vacxin này giúp bảo vệ mẹ và thai nhi khỏi sởi, quai bị và rubella. Nếu mẹ bầu mắc bệnh này trong thai kỳ, có thể gây dị tật và các biến chứng nguy hiểm cho thai nhi. Viêm gan B có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho mẹ và thai nhi. Tiêm Vacxin phòng viêm gan B trước khi mang thai giúp bảo vệ sức khỏe trong suốt thai kỳ. Thủy đậu trong thai kỳ có thể gây ra các dị tật nghiêm trọng cho thai nhi. Tiêm Vacxin phòng thủy đậu trước khi mang thai giúp tránh nguy cơ này. Ngoài 5 vaccine trên, còn có các vacxin khác như vaccine phòng bạch hầu, ho gà, uốn ván, vaccine phòng virus HPV và vacxin phòng viêm não Nhật Bản cũng có thể được xem xét cho mẹ bầu để tăng cường bảo vệ sức khỏe sinh sản. Phụ nữ mang thai tiêm vacxin gì là thắc mắc của rất nhiều chị em Tuy nhiên, quyết định tiêm vacxin trước khi mang thai cần được thảo luận và tư vấn kỹ lưỡng với bác sĩ hoặc chuyên gia y tế, dựa trên tình trạng sức khỏe cụ thể của mẹ và yêu cầu riêng của từng trường hợp. 2.2 Tiêm phòng trong khi đang mang thai Trong khi mang thai, việc tiêm phòng vẫn cần được xem xét và thực hiện một cách cẩn thận. Nhiều vacxin là an toàn và được khuyến nghị cho bà bầu để bảo vệ sức khỏe của mẹ và thai nhi. Tuy nhiên, các mẹ mang thai cũng cần lưu ý một số điểm quan trọng sau: Nếu mẹ đã tiêm đầy đủ các vacxin khuyến nghị trước khi mang thai, thì mẹ đã có sự bảo vệ kháng thể để bảo vệ thai nhi trong quá trình mang thai. Các vacxin phòng cúm, phế cầu, viêm gan B, 3 trong 1 kết hợp sởi-quai bị-rubella (MMR), và vacxin phòng thủy đậu là những ví dụ về những vacxin quan trọng mà mẹ nên tiêm trước khi mang thai. Nếu mẹ chưa tiêm đủ các vacxin khuyến nghị trước khi mang thai, mẹ nên thảo luận với bác sĩ để điều chỉnh lịch tiêm phòng sao cho phù hợp và an toàn. Thời điểm tiêm phòng cũng không nên quá gần ngày dự kiến sinh, vì có thể gây ra các phản ứng phụ không mong muốn. Các vacxin sống như vacxin sởi-quai bị-rubella (MMR) thường không được khuyến nghị trong thai kỳ vì có thể gây hại cho thai nhi. Nếu mẹ cần tiêm vacxin này, nên tiêm vào khoảng thời gian sau khi sinh và trước khi có kế hoạch mang thai. Trong quá trình mang thai, mẹ cần chú ý đến việc tiêm nhắc lại mũi phòng cúm và viêm gan B nếu cần thiết, để duy trì sự bảo vệ kháng thể trong suốt thai kỳ. Tóm lại, việc tiêm phòng khi mang thai là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe của mẹ và thai nhi. Tuy nhiên, cần thảo luận và thực hiện dựa trên tư vấn của bác sĩ và lựa chọn các vacxin phù hợp và an toàn cho từng trường hợp cụ thể. 3. Những lưu ý khi tiêm phòng vacxin cho phụ nữ mang thai Khi tiêm phòng vacxin cho bà bầu, cần lưu ý những điểm sau: 3.1 Phản ứng sau tiêm phổ biến Sau khi tiêm vắc xin, mẹ bầu có thể gặp một số phản ứng phổ biến như sốt nhẹ, sưng đau ở vị trí tiêm, hắt hơi, chảy nước mũi… Đây là dấu hiệu bình thường và thường tự khỏi mà không cần dùng thuốc. 3.2 Hạ sốt sau tiêm Nếu mẹ bầu bị sốt sau tiêm vắc xin, có thể hạ sốt bằng cách chườm khăn ấm hoặc dùng khăn ấm lau người. Ngoài ra, nên bổ sung nhiều rau xanh và trái cây giàu vitamin. Tuyệt đối không sử dụng thuốc hạ sốt khi không có sự cho phép của bác sĩ. 3.3 Theo dõi cơ thể Mẹ bầu nên theo dõi cơ thể trong vòng 24 – 48 giờ sau tiêm vắc xin. Nếu trạng thái sốt kéo dài hơn 3 – 4 ngày, sốt cao, mệt mỏi, ngủ li bì, mẹ bầu nên đến bệnh viện kiểm tra ngay. 3.4 Lưu ý trước khi tiêm Trước khi tiêm vắc xin, mẹ bầu cần lưu ý những điểm sau: – Nếu đang bị bệnh nhiễm trùng cấp tính gây sốt hoặc mắc các bệnh đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch hoặc corticoid, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tiêm. – Với những vắc xin được khuyến cáo hoàn thành phác đồ trước khi mang thai, phụ nữ cần tránh thai an toàn trong thời gian quy định cho từng loại vắc xin đã tiêm. Nếu bị vỡ kế hoạch thì cần tham khảo bác sĩ để được tư vấn chính xác nhất.
What vaccines should pregnant women get and what to keep in mind 1. Should pregnant women get vaccinated? Pregnancy is the period when the mother's body reduces immunity to the lowest level to avoid fetal rejection reactions and better nourish the fetus. Because they have to nourish two bodies at the same time, pregnant women become weak and susceptible to viruses and bacteria, increasing the risk of serious complications with many dangerous complications for both mother and baby. Any abnormal sign in the mother can cause fetal defects, especially in the first and last 3 months of pregnancy. During pregnancy, vaccination is essential. For example, if a pregnant mother has the flu, the first few days there may be symptoms of fever, fatigue, pneumonia... if you pass this stage without complications of infection, you will recover very quickly. However, in the case of pregnant mothers with weak health, if the body is superinfected causing pneumonia or respiratory infection leading to respiratory failure, septic shock requiring hospitalization, emergency resuscitation,... even death. . Therefore, to protect the health of mother and baby, vaccinating fully and on schedule before and during pregnancy is the simplest way. Modern technologies have eliminated side effects on the fetus, ensuring safe vaccination and creating immunity to protect mother and baby. 2. Find out what vaccines should pregnant women receive? 2.1 Types of vaccines mothers need to get before pregnancy Pregnant mothers need special attention because they have sensitive health and can react to many vaccines. To ensure the safety and protect the health of mother and fetus, vaccination for pregnant women is often performed before pregnancy. Below are the 5 most necessary vaccines for pregnant mothers: Seasonal flu is an infectious disease that spreads easily, especially in winter and spring. If a pregnant mother gets the flu during pregnancy, it can cause fetal defects or miscarriage. Flu vaccination before and during pregnancy helps limit the risk of dangerous complications. Pneumococcus is a type of bacteria that causes many dangerous infections. Pneumococcal vaccination before pregnancy helps protect pregnant women and fetuses from dangerous complications. This vaccine helps protect mother and fetus from measles, mumps and rubella. If a pregnant mother gets this disease during pregnancy, it can cause birth defects and dangerous complications for the fetus. Hepatitis B can cause many serious health problems for mother and fetus. Vaccination against hepatitis B before pregnancy helps protect your health throughout pregnancy. Chickenpox during pregnancy can cause serious birth defects. Vaccination against chickenpox before pregnancy helps avoid this risk. In addition to the above 5 vaccines, there are other vaccines such as diphtheria, pertussis, tetanus, HPV vaccine and Japanese encephalitis vaccine that can also be considered for pregnant mothers to enhance protection of reproductive health. product. What vaccines should pregnant women receive is a question of many women However, the decision to vaccinate before pregnancy should be discussed and consulted carefully with a doctor or medical professional, based on the mother's specific health condition and the individual requirements of each case. 2.2 Vaccination during pregnancy During pregnancy, vaccinations still need to be considered and administered carefully. Many vaccines are safe and recommended for pregnant women to protect the health of mother and fetus. However, pregnant mothers also need to note the following important points: If the mother has received all the recommended vaccines before becoming pregnant, she will have antibody protection to protect the fetus during pregnancy. Influenza, pneumococcal, hepatitis B, measles-mumps-rubella (MMR) 3-in-1 vaccines, and chickenpox vaccines are examples of important vaccines that mothers should receive before pregnancy. If the mother has not received all the recommended vaccines before pregnancy, she should discuss with her doctor to adjust the vaccination schedule to be appropriate and safe. Vaccination time should not be too close to the expected date of birth, as it may cause unwanted side effects. Live vaccines such as measles-mumps-rubella (MMR) vaccine are generally not recommended during pregnancy because they may harm the fetus. If the mother needs this vaccine, it should be given sometime after giving birth and before planning to become pregnant. During pregnancy, mothers need to pay attention to getting booster shots against influenza and hepatitis B if necessary, to maintain antibody protection throughout pregnancy. In summary, vaccination during pregnancy is very important to protect the health of mother and fetus. However, it is necessary to discuss and act based on the doctor's advice and choose appropriate and safe vaccines for each specific case. 3. Notes when vaccinating pregnant women When vaccinating pregnant women, the following points should be kept in mind: 3.1 Common post-injection reactions After vaccination, pregnant mothers may experience some common reactions such as mild fever, swelling and pain at the injection site, sneezing, runny nose... These are normal signs and usually go away without medication. . 3.2 Reduce fever after injection If a pregnant mother has a fever after vaccination, the fever can be reduced by applying a warm compress or using a warm towel to wipe her body. In addition, you should add lots of green vegetables and vitamin-rich fruits. Absolutely do not use fever-reducing medications without your doctor's permission. 3.3 Body monitoring Pregnant mothers should monitor their body within 24 - 48 hours after vaccination. If the fever lasts more than 3-4 days, high fever, fatigue, lethargy, pregnant mothers should go to the hospital for examination immediately. 3.4 Notes before injection Before getting vaccinated, pregnant mothers should note the following points: – If you are suffering from an acute infection that causes fever or are being treated with immunosuppressive drugs or corticosteroids, you should consult your doctor before injecting. – With vaccines that are recommended to complete the regimen before pregnancy, women need to safely avoid pregnancy for the prescribed time for each vaccinated vaccine. If your plan is broken, you should consult your doctor for the most accurate advice.
thucuc
Các nguy cơ ung thư phổi: Tin đồn và sự thật Ung thư phổi là tình trạng các tế bào phân chia trong phổi không kiểm soát được, gây ra phát triển các khối u làm giảm khả năng thở. Chẩn đoán ung thư phổi ở giai đoạn sớm có thể khó khăn vì triệu chứng của chúng tương tự nhiễm trùng đường hô hấp hoặc không có triệu chứng báo hiệu cụ thể. 1. Ung thư phổi là căn bệnh như thế nào? Ung thư phổi là loại ung thư bắt đầu trong phổi. Bệnh diễn ra khi các tế bào trong cơ thể bắt đầu phát triển ngoài tầm kiểm soát, đây là căn bệnh gây tử vong do ung thư hàng đầu ở Hoa Kỳ gồm cả nam và nữ.Hút thuốc gây ra phần lớn bệnh ung thư phổi (cả người hút và người tiếp xúc với khói thuốc). Tuy nhiên, ung thư phổi cũng có thể xảy ra ở những người không bao giờ hút thuốc và không bao giờ tiếp xúc với khói thuốc. Trong trường hợp này, có thể không có nguyên nhân rõ ràng của ung thư phổi.Nguyên nhân gây ung thư phổi bởi thuốc lá bằng cách làm hỏng các tế bào lót phổi khi hít khói thuốc có chứa đầy các chất gây ung thư. Khi đó, các mô phổi bắt đầu thay đổi. Ban đầu, cơ thể có thể sửa chữa sự phá huỷ này, nhưng nếu tiếp xúc lặp đi lặp lại nhiều lần, các tế bào bình thường xếp dọc theo phổi ngày càng bị hư hại. Theo thời gian, sự phá huỷ này khiến cho các tế bào hoạt động bất thường và ung thư bắt đầu tiến triển.Ung thư phổi có hai loại phổ biến:Ung thư phổi tế bào nhỏ. Loại này xảy ra ở những người hút thuốc nặng và ít gặp hơn so với loại ung thư phổi khác.Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Đây là loại ung thư phổi bao gồm ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn.Ung thư phổi thường không gây ra các dấu hiệu và triệu chứng ở giai đoạn sớm. Các triệu chứng của bệnh chỉ xảy ra khi bệnh tiến triển. Một số dấu hiệu phổ biến của ung thư phổi bao gồm: Ho liên tục, ho ra máu (lượng máu nhỏ), khó thở, tức ngực, khàn tiếng, giảm cân không rõ nguyên nhân, đau xương, đau đầu. Ho liên tục có thể là triệu chứng của ung thư phổi 2. Các nguy cơ ung thư phổi: tin đồn và sự thật 2.1. Tình trạng mắc bệnh ung thư phổi sẽ là quá muộn nếu bạn hút thuốc trong nhiều năm. Bỏ thuốc là có lợi ích gần như ngay lập tức với bệnh ung thư phổi. Hệ tuần hoàn sẽ được cải thiện và phổi sẽ hoạt động tốt hơn. Nguy cơ ung thư phổi sẽ bắt đầu giảm dần theo thời gian. Mười năm sau khi từ bỏ thói quen, nguy cơ tử vong vì căn bệnh này giảm 50% so với những người tiếp tục hút thuốc.2.2. Thuốc lá có hàm lượng Tar thấp hoặc nhẹ sẽ an toàn hơn so với loại khác. Một số nghiên cứu cho thấy rằng thuốc lá bạc hà có thể nguy hiểm hơn và khó từ bỏ hơn. Vì vậy, hãy cẩn thận với các loại thuốc có tinh dầu bạc hà. Do cảm giác mát lạnh của bạc hà khiến cho những người hút thuốc hít sâu hơn và sẽ tác động xấu đến phổi.2.3. Bệnh sẽ không sao khi hút thuốc bằng hũ. Hút cần sa có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi. Nhiều người dùng hũ để hút thuốc lá cũng có nguy cơ mắc bệnh cao. Một số nghiên cứu cho thấy những người sử dụng cả hai cách này đều có thể dễ bị ung thư phổi hơn.2.4. Bổ sung chất chống oxy hóa để bảo vệKhi các nhà nghiên cứu thử nghiệm sản phẩm này, họ bất ngờ phát hiện nguy cơ ung thư phổi cao hơn ở những người hút thuốc lá đã dùng beta-caroten. Tuy nhiên, các chất chống oxy hoá từ trái cây và rau quả lại có tác dụng rất tốt.2.5. Thuốc lá điếu và xì gà không gây ra vấn đề gì. Cũng giống như thuốc lá, chúng sẽ khiến cho người sử dụng có nguy cơ mắc ung thư miệng, cổ họng, thực quản và phổi. Hút xì gà, đặc biệt sẽ làm cho cơ thể có nhiều khả năng bị bệnh tim và bệnh phổi.2.6. Hút thuốc lá là rủi ro duy nhất gây bệnh ung thư phổi. Hút thuốc lá là một trong những nguy cơ lớn nhất gây bệnh. Tuy nhiên, có những người không hút thuốc lá vẫn mắc bệnh. Điều này cho thấy, ung thư phổi có thể do các yếu tố rủi ro khác như: khói thuốc, phơi nhiễm nghề nghiệp, di truyền đều có thể gây bệnh ung thư phổi. Nguyên nhân thứ hai của ung thư phổi chính là một loại khí phóng xạ không mùi (radon). Khí này được tìm thấy ở đá và đất, nó có thể thấm vào nhà. 2.7. Bột Talcum là nguyên nhân gây bệnh ung thư phổi. Nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ rõ ràng nào giữa ung thư phổi và hành động vô tình hít phải bột Talcum. Những người làm việc trong môi trường tiếp xúc với các hoá chất khác như amiang, vinyl clorua cũng có nhiều khả năng mắc bệnh.2.8. Nếu bị ung thư phổi thì việc bỏ hút thuốc lá là vô nghĩa. Nếu bỏ hút thuốc lá khi bị ung thư phổi, thì quá trình điều trị bệnh sẽ hoạt động tốt hơn và các tác dụng phụ có thể sẽ nhẹ hơn. Trong trường hợp cần phải phẫu thuật, những người đã bỏ hút thuốc có xu hướng chữa lành vết thương tốt hơn những người đang hút thuốc. Nếu cần phải điều trị bằng xạ trị cho bệnh ung thư thanh quản, thì những người bỏ thuốc lá sẽ ít bị khàn tiếng hơn. Một điều quan trọng nữa, nếu từ bỏ thuốc lá sẽ làm cho bệnh ung thư thứ hai ít có khả năng bắt đầu. Ngừng hút thuốc lá để điều trị ung thư hiệu quả hơn 2.9. Tập thể dục không ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh. Những người hoạt động thể chất thường xuyên có thể ít bị ung thư phổi hơn. Các nghiên cứu cho thấy tập luyện giúp cho phổi hoạt động tốt hơn và đồng thời ngăn ngừa được các bệnh tim mạch, đột quỵ, nhiều tình trạng nghiêm trọng khác.2.10. Ô nhiễm không khí là nguyên nhân gây bệnh ung thư phổi. Thuốc lá là mối đe dọa lớn nhất gây nên bệnh ung thư phổi, nhưng ô nhiễm không khí cũng là một yếu tố rủi ro cao. Những người sống ở khu vực có không khí ô nhiễm sẽ có nhiều khả năng mắc bệnh về phổi hơn so với những người sống ở khu vực có môi trường không khí trong lành. Nhiều thành phố lớn đã cắt giảm ô nhiễm không khí trong những năm gần đây, nhưng mức độ vẫn còn rất nguy hiểm đối với người dân sống ở vùng này. 3. Phòng bệnh ung thư phổi Không có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa ung thư phổi, nhưng để làm giảm nguy cơ mắc bệnh nên :Ngừng hút thuốc lá: Nếu chưa bao giờ hút thuốc thì đừng bao giờ bắt đầu.Bỏ thuốc lá: Ngừng hút thuốc lá ngay lập tức sẽ giúp cho tình trạng bệnh cũng như sức khỏe cải thiện tốt hơn.Tránh hút thuốc thụ động. Kiểm tra nhà xem có radon không. Tránh các chất gây ung thư tại nơi ở và nơi làm việcĂn chế độ ăn đầy đủ trái cây và rau quả. Tập thể dục thường xuyên. Ung thư phổi là căn bệnh đứng đầu bảng trong danh sách 10 loại ung thư phổ biến ở cả 2 giới. Mỗi năm có hơn 20.000 người mắc bệnh, trong đó có đến 17.000 người đã tử vong. Điều đáng nói, hầu hết số người mắc bệnh đều phát hiện quá muộn và tử vong chỉ sau 6 tháng đến 1 năm. Do đó, việc phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn sớm sẽ đem lại cơ hội sống cao hơn với những bệnh nhân phát hiện ở giai đoạn muộn.Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế đang triển khai gói tầm soát ung thư phổi. Khi đăng ký Gói tầm soát ung thư phổi, khách hàng sẽ được:Khám, tư vấn với bác sĩ chuyên khoa ung bướu.Tầm soát ung thư phổi qua chụp CT Scanner liều thấp tầm soát u phổi.org, webmd.com
Các nguy cơ ung thư phổi: Tin đồn và sự thật Ung thư phổi là tình trạng các tế bào phân chia trong phổi không kiểm soát được, gây ra phát triển các khối u làm giảm khả năng thở. Chẩn đoán ung thư phổi ở giai đoạn sớm có thể khó khăn vì triệu chứng của chúng tương tự nhiễm trùng đường hô hấp hoặc không có triệu chứng báo hiệu cụ thể. 1. Ung thư phổi là căn bệnh như thế nào? Ung thư phổi là loại ung thư bắt đầu trong phổi. Bệnh diễn ra khi các tế bào trong cơ thể bắt đầu phát triển ngoài tầm kiểm soát, đây là căn bệnh gây tử vong do ung thư hàng đầu ở Hoa Kỳ gồm cả nam và nữ.Hút thuốc gây ra phần lớn bệnh ung thư phổi (cả người hút và người tiếp xúc với khói thuốc). Tuy nhiên, ung thư phổi cũng có thể xảy ra ở những người không bao giờ hút thuốc và không bao giờ tiếp xúc với khói thuốc. Trong trường hợp này, có thể không có nguyên nhân rõ ràng của ung thư phổi.Nguyên nhân gây ung thư phổi bởi thuốc lá bằng cách làm hỏng các tế bào lót phổi khi hít khói thuốc có chứa đầy các chất gây ung thư. Khi đó, các mô phổi bắt đầu thay đổi. Ban đầu, cơ thể có thể sửa chữa sự phá huỷ này, nhưng nếu tiếp xúc lặp đi lặp lại nhiều lần, các tế bào bình thường xếp dọc theo phổi ngày càng bị hư hại. Theo thời gian, sự phá huỷ này khiến cho các tế bào hoạt động bất thường và ung thư bắt đầu tiến triển.Ung thư phổi có hai loại phổ biến:Ung thư phổi tế bào nhỏ. Loại này xảy ra ở những người hút thuốc nặng và ít gặp hơn so với loại ung thư phổi khác.Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Đây là loại ung thư phổi bao gồm ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn.Ung thư phổi thường không gây ra các dấu hiệu và triệu chứng ở giai đoạn sớm. Các triệu chứng của bệnh chỉ xảy ra khi bệnh tiến triển. Một số dấu hiệu phổ biến của ung thư phổi bao gồm: Ho liên tục, ho ra máu (lượng máu nhỏ), khó thở, tức ngực, khàn tiếng, giảm cân không rõ nguyên nhân, đau xương, đau đầu. Ho liên tục có thể là triệu chứng của ung thư phổi 2. Các nguy cơ ung thư phổi: tin đồn và sự thật 2.1. Tình trạng mắc bệnh ung thư phổi sẽ là quá muộn nếu bạn hút thuốc trong nhiều năm. Bỏ thuốc là có lợi ích gần như ngay lập tức với bệnh ung thư phổi. Hệ tuần hoàn sẽ được cải thiện và phổi sẽ hoạt động tốt hơn. Nguy cơ ung thư phổi sẽ bắt đầu giảm dần theo thời gian. Mười năm sau khi từ bỏ thói quen, nguy cơ tử vong vì căn bệnh này giảm 50% so với những người tiếp tục hút thuốc.2.2. Thuốc lá có hàm lượng Tar thấp hoặc nhẹ sẽ an toàn hơn so với loại khác. Một số nghiên cứu cho thấy rằng thuốc lá bạc hà có thể nguy hiểm hơn và khó từ bỏ hơn. Vì vậy, hãy cẩn thận với các loại thuốc có tinh dầu bạc hà. Do cảm giác mát lạnh của bạc hà khiến cho những người hút thuốc hít sâu hơn và sẽ tác động xấu đến phổi.2.3. Bệnh sẽ không sao khi hút thuốc bằng hũ. Hút cần sa có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi. Nhiều người dùng hũ để hút thuốc lá cũng có nguy cơ mắc bệnh cao. Một số nghiên cứu cho thấy những người sử dụng cả hai cách này đều có thể dễ bị ung thư phổi hơn.2.4. Bổ sung chất chống oxy hóa để bảo vệKhi các nhà nghiên cứu thử nghiệm sản phẩm này, họ bất ngờ phát hiện nguy cơ ung thư phổi cao hơn ở những người hút thuốc lá đã dùng beta-caroten. Tuy nhiên, các chất chống oxy hoá từ trái cây và rau quả lại có tác dụng rất tốt.2.5. Thuốc lá điếu và xì gà không gây ra vấn đề gì. Cũng giống như thuốc lá, chúng sẽ khiến cho người sử dụng có nguy cơ mắc ung thư miệng, cổ họng, thực quản và phổi. Hút xì gà, đặc biệt sẽ làm cho cơ thể có nhiều khả năng bị bệnh tim và bệnh phổi.2.6. Hút thuốc lá là rủi ro duy nhất gây bệnh ung thư phổi. Hút thuốc lá là một trong những nguy cơ lớn nhất gây bệnh. Tuy nhiên, có những người không hút thuốc lá vẫn mắc bệnh. Điều này cho thấy, ung thư phổi có thể do các yếu tố rủi ro khác như: khói thuốc, phơi nhiễm nghề nghiệp, di truyền đều có thể gây bệnh ung thư phổi. Nguyên nhân thứ hai của ung thư phổi chính là một loại khí phóng xạ không mùi (radon). Khí này được tìm thấy ở đá và đất, nó có thể thấm vào nhà. 2.7. Bột Talcum là nguyên nhân gây bệnh ung thư phổi. Nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ rõ ràng nào giữa ung thư phổi và hành động vô tình hít phải bột Talcum. Những người làm việc trong môi trường tiếp xúc với các hoá chất khác như amiang, vinyl clorua cũng có nhiều khả năng mắc bệnh.2.8. Nếu bị ung thư phổi thì việc bỏ hút thuốc lá là vô nghĩa. Nếu bỏ hút thuốc lá khi bị ung thư phổi, thì quá trình điều trị bệnh sẽ hoạt động tốt hơn và các tác dụng phụ có thể sẽ nhẹ hơn. Trong trường hợp cần phải phẫu thuật, những người đã bỏ hút thuốc có xu hướng chữa lành vết thương tốt hơn những người đang hút thuốc. Nếu cần phải điều trị bằng xạ trị cho bệnh ung thư thanh quản, thì những người bỏ thuốc lá sẽ ít bị khàn tiếng hơn. Một điều quan trọng nữa, nếu từ bỏ thuốc lá sẽ làm cho bệnh ung thư thứ hai ít có khả năng bắt đầu. Ngừng hút thuốc lá để điều trị ung thư hiệu quả hơn 2.9. Tập thể dục không ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh. Những người hoạt động thể chất thường xuyên có thể ít bị ung thư phổi hơn. Các nghiên cứu cho thấy tập luyện giúp cho phổi hoạt động tốt hơn và đồng thời ngăn ngừa được các bệnh tim mạch, đột quỵ, nhiều tình trạng nghiêm trọng khác.2.10. Ô nhiễm không khí là nguyên nhân gây bệnh ung thư phổi. Thuốc lá là mối đe dọa lớn nhất gây nên bệnh ung thư phổi, nhưng ô nhiễm không khí cũng là một yếu tố rủi ro cao. Những người sống ở khu vực có không khí ô nhiễm sẽ có nhiều khả năng mắc bệnh về phổi hơn so với những người sống ở khu vực có môi trường không khí trong lành. Nhiều thành phố lớn đã cắt giảm ô nhiễm không khí trong những năm gần đây, nhưng mức độ vẫn còn rất nguy hiểm đối với người dân sống ở vùng này. 3. Phòng bệnh ung thư phổi Không có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa ung thư phổi, nhưng để làm giảm nguy cơ mắc bệnh nên :Ngừng hút thuốc lá: Nếu chưa bao giờ hút thuốc thì đừng bao giờ bắt đầu.Bỏ thuốc lá: Ngừng hút thuốc lá ngay lập tức sẽ giúp cho tình trạng bệnh cũng như sức khỏe cải thiện tốt hơn.Tránh hút thuốc thụ động. Kiểm tra nhà xem có radon không. Tránh các chất gây ung thư tại nơi ở và nơi làm việcĂn chế độ ăn đầy đủ trái cây và rau quả. Tập thể dục thường xuyên. Ung thư phổi là căn bệnh đứng đầu bảng trong danh sách 10 loại ung thư phổ biến ở cả 2 giới. Mỗi năm có hơn 20.000 người mắc bệnh, trong đó có đến 17.000 người đã tử vong. Điều đáng nói, hầu hết số người mắc bệnh đều phát hiện quá muộn và tử vong chỉ sau 6 tháng đến 1 năm. Do đó, việc phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn sớm sẽ đem lại cơ hội sống cao hơn với những bệnh nhân phát hiện ở giai đoạn muộn.Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế đang triển khai gói tầm soát ung thư phổi. Khi đăng ký Gói tầm soát ung thư phổi, khách hàng sẽ được:Khám, tư vấn với bác sĩ chuyên khoa ung bướu.Tầm soát ung thư phổi qua chụp CT Scanner liều thấp tầm soát u phổi.org, webmd.com
vinmec
Ăn ổi nhiều có tốt không? Ổi từ lâu luôn nằm trong danh sách những loại trái cây được nhiều người yêu thích bởi hương vị dễ ăn, nhiều lợi ích cho sức khỏe và giá cả phù hợp. Tuy nhiên một câu hỏi được đặt ra trong trường hợp này là ăn ổi nhiều có tốt không? 1. Lợi ích của ổi đối với sức khỏe 1.1. Giảm nguy cơ phát triển ung thưỔi chứa nhiều hợp chất chống lại quá trình hình thành khối u như quercitin, lycopene, vitamin C và các polyphenol khác nhau. Chúng hoạt động như những chất chống oxy hóa mạnh, giúp trung hòa các gốc tự do sinh ra trong cơ thể có thể gây ra sự phát triển ung thư. Trên thực tế, có nhiều nhà khoa học đã chứng minh được tiềm năng ngăn ngừa ung thư vú, tuyến tiền liệt, ruột kết, phổi và da của ổi.1.2. Giúp cải thiện hệ thống miễn dịchỔi là một loại trái cây giàu vitamin C (thậm chí còn giàu hơn cả cam), nó có hàm lượng vitamin C cao gấp hai lần so với nhu cầu sinh học. Ăn nhiều ổi có thể cải thiện hệ thống miễn dịch giúp cơ thể tránh xa các mầm bệnh và nhiễm trùng.1.3. Chứa các đặc tính chống lão hóaỔi chứa nhiều vitamin A và C. Bên cạnh đó, chúng còn chứa các chất chống oxy hóa chẳng hạn như carotene và lycopene giúp bảo vệ làn da của bạn khỏi các nếp nhăn. Mặc dù tuổi già là một giai đoạn tự nhiên mà bất cứ ai đều phải đối mặt trong cuộc sống. Tuy nhiên, chúng ta có thể kéo dài quá trình này bằng cách ăn ổi thường xuyên hơn.1.4. Giúp răng khỏe mạnhỔi có thể hỗ trợ điều trị viêm nướu, viêm lợi hoặc loét miệng. Đây là loại trái cây chức nhiều vitamin giúp cải thiện tình trạng sâu răng.1.5. Tốt cho những người bị bệnh tiểu đườngỔi được cho là có đặc tính chống bệnh tiểu đường, đã được đề cập nhiều trong y học Trung Quốc. Một sự trừu tượng thực sự cho thấy rằng trái cây có thể làm giảm lượng đường ở bệnh nhân tiểu đường. Bên cạnh đó, hoạt động giống như insulin mà ổi có làm cho loại trái cây này được bệnh nhân tiểu đường chấp nhận một cách nghiêm túc. Ăn ổi nhiều có tốt không? là thắc mắc của nhiều người hiện nay 1.6. Giúp điều trị táo bón.Một quả ổi có thể cung cấp đến 12% lượng chất xơ trong cần thiết cho cơ thể được khuyến nghị theo chu kỳ sinh học. Nó rất tốt cho sức khỏe và tiêu hóa của bạn. Chất xơ từ ổi có thể giúp giải phóng các đường tiêu hóa bị tắc nghẽn và làm giảm táo bón.1.7. Cải thiện sức khỏe tim mạch. Một bài báo trên “Tạp chí Tăng huyết áp ở người” đã chỉ ra rằng ăn nhiều ổi có thể cải thiện phản ứng kali và natri trong cơ thể của bạn. Nó đặc biệt tốt cho những bệnh nhân bị tăng huyết áp, cải thiện sức khỏe tim mạch. Hơn thế nữa, ổi giúp làm giảm mức cholesterol xấu và chất béo trung tính. Chúng là những nguyên nhân hàng đầu gây ra sự phát triển của bệnh tim, đồng thời làm tăng mức HDL hoặc cholesterol có thể chấp nhận được.1.8. Tốt cho nãoỔi chứa vitamin B3 và B6, niacin và pyridoxine. Những chất này có khả năng cải thiện hệ thần kinh và não bộ con người. 2. Ăn ổi nhiều có tốt không? 2.1. Ăn ổi nhiều sẽ bị đầy hơi. Giống như các loại trái cây khác, ổi là một nguyên nhân cổ điển gây ra chứng đầy hơi, vì nó rất giàu fructose (một loại đường). Cơ thể của chúng ta không thể tiêu hóa và hấp thụ một lượng lớn fructose. Trên thực tế, các nhà nghiên cứu tin rằng có tới 40% số người đang mắc phải tình trạng kém hấp thụ fructose thì hầu hết đều bị hấp thụ kém hiệu quả trong ruột non. Vì vậy, nếu ăn quá nhiều ổi sẽ khiến chúng ta bị đầy hơi. Nguyên nhân chính bắt nguồn từ lượng khí sinh ra bởi vi khuẩn ăn đường fructose.2.2. Gây tiêu chảy hoặc hội chứng ruột kích thích. Do kém hấp thu fructose, bạn có thể bị tiêu chảy hoặc các vấn đề tiêu hóa rối loạn. Hạt ổi rất khó để tiêu hoá.2.3. Tạo cảm giác thèm ăn đườngĂn nhiều ổi khiến lượng đường trong máu của bạn tăng vọt nhưng không thể duy trì được lâu. Dạ dày sẽ bắt đầu réo trở lại không lâu sau khi bạn ăn quá nhiều ổi. Mặc dù ổi giúp chúng ta cung cấp chất xơ, nhưng không đủ để ngăn chặn sự sụt giảm lượng đường trong máu của chúng ta.2.4. Ổi dễ bị nhiễm vi khuẩn. Giống như các loại trái cây khác, khi thu hoạch và trưng bày, ổi có thể tiếp xúc với rất nhiều vi khuẩn chẳng hạn như vi khuẩn listeria, E. coli và salmonella, chúng có thể bám vào trái cây từ gió, nước và đất. Mặc dù ổi có một lớp vỏ bên ngoài cứng rắn để ngăn vi khuẩn, nhưng nó có thể xâm nhập vào bên trong nếu như lớp vỏ bị hỏng. Bởi vì ổi thường được ăn sống cả vỏ nên khả năng nhiễm vi khuẩn rất cao. Ăn ổi nhiều có tốt không? Bạn không nên ăn quá nhiều ổi 3. Ăn ổi có táo bón không? Có nên bỏ hạt ổi khi ăn không? Nhiều người cho rằng ăn hạt ổi sẽ bị táo bón. Trên thực tế, hạt ổi tuy cứng và không có vị nhưng chúng có thể ăn được và đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, hạt ổi không dễ để tiêu hóa. Vì thế những người tiêu hoá kém không nên ăn hạt ổi. Ngược lại, nếu tiêu hoá của bạn tốt, hãy ăn cả hạt ổi để hưởng những lợi ích như hỗ trợ huyết áp, chống oxy hóa, giảm lượng carbohydrate trong cơ thể và giúp giảm cân.Trên đây là những lợi ích cũng như lưu ý khi ăn ổi. Ổi là một loại trái cây mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ của chúng ta. Bạn có thể bổ sung ổi vào thực đơn hằng ngày để bổ sung chất xơ và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.
Is eating a lot of guava good? Guava has long been on the list of fruits loved by many people because of its easy taste, many health benefits and reasonable price. However, a question that arises in this case is is it good to eat a lot of guava? 1. Benefits of guava for health 1.1. Reduces the risk of developing cancer Guava contains many compounds that fight tumor formation such as quercitin, lycopene, vitamin C and various polyphenols. They act as powerful antioxidants, helping to neutralize free radicals produced in the body that can cause cancer development. In fact, many scientists have proven guava's potential to prevent breast, prostate, colon, lung and skin cancer.1.2. Helps improve the immune system Guava is a fruit rich in vitamin C (even richer than oranges), it has a vitamin C content twice as high as biological needs. Eating lots of guava can improve the immune system, helping the body stay away from pathogens and infections.1.3. Contains anti-aging propertiesGuavas are rich in vitamins A and C. Besides, they also contain antioxidants such as carotene and lycopene that help protect your skin from wrinkles. Although old age is a natural stage that everyone has to face in life. However, we can prolong this process by eating guava more often.1.4. Helps keep teeth healthyGuava can help treat gingivitis, gingivitis or mouth ulcers. This is a fruit rich in vitamins that help improve tooth decay.1.5. Good for people with diabetes Guava is said to have anti-diabetic properties, which have been mentioned extensively in Chinese medicine. A real abstraction shows that fruit can reduce sugar levels in diabetics. Besides, the insulin-like action that guava has makes this fruit seriously acceptable to diabetics. Is eating a lot of guava good? is the question of many people today 1.6. Helps treat constipation. One guava can provide up to 12% of the amount of fiber needed by the body recommended according to the biological cycle. It is very good for your health and digestion. Fiber from guava can help clear clogged digestive tracts and relieve constipation.1.7. Improve cardiovascular health. An article in the “Journal of Human Hypertension” has shown that eating more guava can improve potassium and sodium responses in your body. It is especially good for patients with hypertension, improving cardiovascular health. Furthermore, guava helps reduce bad cholesterol and triglyceride levels. They are leading causes of the development of heart disease, while also increasing acceptable levels of HDL or cholesterol.1.8. Good for the brainGuava contains vitamins B3 and B6, niacin and pyridoxine. These substances have the ability to improve the human nervous system and brain. 2. Is eating a lot of guava good? 2.1. Eating too much guava will cause bloating. Like other fruits, guava is a classic cause of bloating, as it is rich in fructose (a type of sugar). Our body cannot digest and absorb large amounts of fructose. In fact, researchers believe that up to 40% of people suffer from fructose malabsorption, most of which have ineffective absorption in the small intestine. Therefore, if we eat too much guava, it will make us bloated. The main cause stems from the amount of gas produced by bacteria eating fructose.2.2. Causes diarrhea or irritable bowel syndrome. Due to fructose malabsorption, you may experience diarrhea or other digestive problems. Guava seeds are very difficult to digest.2.3. Create sugar cravings: Eating a lot of guava causes your blood sugar to spike but cannot last long. Your stomach will start to growl again not long after you eat too much guava. Although guava helps us provide fiber, it is not enough to prevent a drop in our blood sugar levels.2.4. Guava is susceptible to bacterial infection. Like other fruits, when harvested and displayed, guavas can be exposed to a variety of bacteria such as listeria, E. coli and salmonella, which can attach to the fruit from wind, water and land. Although guavas have a tough outer shell to keep bacteria out, it can penetrate inside if the shell is damaged. Because guavas are often eaten raw with their shells, the possibility of bacterial infection is very high. Is eating a lot of guava good? You should not eat too much guava 3. Does eating guava cause constipation? Should you remove guava seeds when eating? Many people believe that eating guava seeds will cause constipation. In fact, although guava seeds are hard and tasteless, they can be eaten and bring many health benefits. However, guava seeds are not easy to digest. Therefore, people with poor digestion should not eat guava seeds. On the contrary, if your digestion is good, eat guava seeds to enjoy benefits such as supporting blood pressure, anti-oxidation, reducing the amount of carbohydrates in the body and helping to lose weight. Above are the benefits and tips. when eating guava. Guava is a fruit that brings many benefits to our health. You can add guava to your daily menu to add fiber and strengthen your body's immune system.
vinmec
Bệnh rối loạn tiền đình không còn là nỗi ám ảnh Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn là các triệu chứng điển hình nhất của bệnh rối loạn tiền đình. Nhiều người cảm thấy ám ảnh mỗi khi cơn rối loạn tiền đình xuất hiện. Tuy nhiên hơn 70% chứng rối loạn tiền đình là do rối loạn tiền đình ngoại biên gây ra và có thể điều trị khỏi. Cùng chúng tôi tìm hiểu các biểu hiện rối loạn tiền đình và cách điều trị rối loạn tiền đình dùng thuốc hoặc vật lý trị liệu trong bài viết sau. 1. Biểu hiện bệnh rối loạn tiền đình Nhiều người không dám đi lại xa, không dám tự lái xe, công việc và các hoạt động sinh hàng ngày bị gián đoạn phải nhờ sợ hỗ trợ từ người khác, chỉ vì các cơn chóng mặt, đau đầu, buồn nôn – biểu hiện đặc trưng của người bị rối loạn tiền đình. Thậm chí, những bước chân đi lên cầu thang hàng ngày ngay tại chính ngôi nhà của mình cũng khiến nhiều người bệnh cảm thấy sợ hãi vì cơn chóng mặt xuất hiện có thể khiến người bệnh bị ngã bất cứ lúc nào. Đặc biệt là khi ngồi xuống đứng lên, cảm giác chóng mặt tăng lên, người bệnh cảm thấy mọi vật xung quanh như quay cuồng (quay vòng tròn hoặc lộn nhào). Mắc chứng rối loạn tiền đình còn khiến người bệnh hay mất ngủ, đau đầu, cơ thể mệt mỏi, chán ăn, dễ cáu gắt, thậm chí có biểu hiện trầm cảm. Đây là nỗi ám ảnh của rất nhiều người. Rối loạn tiền đình nếu không được điều trị sẽ khiến sức khỏe của người bệnh ngày càng suy giảm, tinh thần suy sụp, tăng nguy cơ biến chứng và gây ra nhiều bệnh lý khác. Nhận biết các triệu chứng rối loạn tiền để phân biệt với các bệnh lý khác. 2. Các loại rối loạn tiền đình Rối loạn tiền đình gồm 2 loại là rối loạn tiền đình trung ương và rối loạn tiền đình ngoại biên. 2.1 Rối loạn tiền đình trung ương Là rối loạn tiền đình xảy ra do nguyên nhân từ trung ương (não). Loại rối loạn này chiếm khoảng 10-20% tổng số người bị rối loạn tiền đình. 2.2 Rối loạn tiền đình ngoại biên Là rối loạn tiền đình không do nguyên nhân từ trung ương (não) gây ra. Có nhiều nguyên nhân gây rối loạn tiền đình ngoại biên có thể như: nhiễm virus, nhiễm độc, viêm mê nhĩ,… Rối loạn tiền đình ngoại biên chiếm khoảng hơn 70% số người bị rối loạn tiền đình và có thể điều trị khỏi. 3. Chẩn đoán và điều trị rối loạn tiền đình 3.1 Chẩn đoán bệnh rối loạn tiền đình Phần lớn người bệnh vào viện có mô tả với bác sĩ rằng họ có biểu hiện chóng mặt, đau đầu có người buồn nôn hoặc không. Nếu chỉ dựa trên các mô tả và thăm khám lâm sàng chưa đủ kết luận chứng chóng mặt của người bệnh là do rối loạn tiền đình. Bởi đây có thể là triệu chứng của các bệnh lý khác, điển hình như thiếu máu não cũng có biểu hiện tương tự. Để chẩn đoán rối loạn tiền đình, người bệnh cần thực hiện thăm khám cận lâm sàng như chụp cộng hưởng từ não, siêu âm động mạch cổ, đo lưu huyết não… để loại trừ nguyên nhân chóng mặt do bệnh lý khác và đồng thời xem rối loạn tiền đình có phải do nguyên nhân từ não (rối loạn tiền đình trung ương) hay rối loạn tiền đình ngoại biên. Khám với bác sĩ chuyên khoa Nội thần kinh giúp điều trị hiệu quả bệnh lý rối loạn tiền đình hiệu quả hơn. 3.2 Điều trị bệnh rối loạn tiền đình Phần lớn bệnh nhân bị rối loạn tiền đình ngoại biên có thể điều trị khỏi nếu người bệnh tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ và có chế độ ăn uống, sinh hoạt, vận động lành mạnh. Một số thuốc được sử dụng để hỗ trợ giảm các triệu chứng chóng mặt, đau đầu, buồn nôn do rối loạn tiền đình gây ra. Đồng thời phải căn cứ vào nguyên nhân gây rối loạn tiền đình để đưa ra phương pháp điều trị, được gọi là điều trị nguyên nhân. Các loại thuốc này có thể có tác dụng với người bệnh này nhưng lại ít hiệu quả với người bệnh khác và có thể gây những tác dụng phụ nếu không được kê đơn chuẩn xác. Muốn sử dụng thuốc đúng và hiệu quả, người bệnh cần được thăm khám và tư vấn đơn thuốc phù hợp. Xoa bóp và bấm huyệt ở vùng đầu cũng là một trong những biện pháp điều trị rối loạn tiền đình không cần dùng thuốc. Ở vùng đầu của chúng ta có rất nhiều huyệt như huyệt bách hội, huyệt thượng tinh, huyệt phong trì, huyệt phong phủ, huyệt thái dương, huyệt giác tôn, huyệt hợp cốc, huyệt nội quan, huyệt ngoại quan,.. Việc bấm vào các huyệt này và xoa bóp vùng đầu đúng cách sẽ giúp máu lưu thông tốt hơn, đồng thời làm giảm các triệu chứng của bệnh. 4. Phòng ngừa rối loạn tiền đình Bệnh rối loạn tiền đình có thể phòng tránh được. Để làm được điều này bạn cần lưu ý: – Duy trì huyết áp ổn định – Duy trì cân nặng phù hợp – Tăng cường vận động – Nên tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng – Uống nhiều nước – Tránh căng thẳng, stress, lo âu Hi vọng bài viết trên đây đã giúp bạn hiểu thêm về chứng rối loạn tiền đình để phần nào giải tỏa những ám ảnh với căn bệnh này. Những thông tin được chia sẻ chỉ là tham khảo và không thể áp dụng chung cho tất cả các trường hợp bệnh nhân. Khi có biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, bạn nên đi khám sớm để được kiểm tra, tư vấn về cách điều trị, ăn uống, vận động sao cho phù hợp với tình trạng của bản thân. Đặc biệt những người hay bị chóng mặt do rối loạn tiền đình trên cơ địa cao huyết áp, tiểu đường, thiếu máu não,… nhất là phụ nữ ở thời kỳ tiền mãn kinh, nên đi khám sức khỏe định kỳ để được được hướng dẫn điều trị hiệu quả.
Vestibular disorders are no longer an obsession Headache, dizziness, and nausea are the most typical symptoms of vestibular disorders. Many people feel haunted every time a vestibular disorder appears. However, more than 70% of vestibular disorders are caused by peripheral vestibular disorders and can be treated. Join us to learn about the symptoms of vestibular disorders and how to treat vestibular disorders with medication or physical therapy in the following article. 1. Symptoms of vestibular disorder Many people do not dare to travel far, do not dare to drive themselves, work and daily activities are interrupted and have to rely on others for support, just because of dizziness, headaches, nausea - symptoms characteristic of people with vestibular disorders. Even taking steps up the stairs every day right in their own home makes many patients feel scared because the onset of dizziness can cause the patient to fall at any time. Especially when sitting down and standing up, the feeling of dizziness increases, the patient feels like everything around them is spinning (spinning in circles or tumbling). Having a vestibular disorder also causes people to suffer from insomnia, headaches, body fatigue, loss of appetite, irritability, and even signs of depression. This is the obsession of many people. If left untreated, vestibular disorders will cause the patient's health to deteriorate, mental decline, increase the risk of complications and cause many other diseases. Recognize symptoms of money disorders to distinguish them from other diseases. 2. Types of vestibular disorders Vestibular disorders include two types: central vestibular disorders and peripheral vestibular disorders. 2.1 Central vestibular disorders It is a vestibular disorder that occurs due to central (brain) causes. This type of disorder accounts for about 10-20% of the total number of people with vestibular disorders. 2.2 Peripheral vestibular disorders It is a vestibular disorder not caused by a central (brain) cause. There are many possible causes of peripheral vestibular disorders such as: viral infection, poisoning, labyrinthitis,... Peripheral vestibular disorders account for more than 70% of people with vestibular disorders and can be cured. 3. Diagnosis and treatment of vestibular disorders 3.1 Diagnosis of vestibular disorders Most patients who come to the hospital describe to their doctors that they have symptoms of dizziness, headaches, and some may or may not have nausea. Just based on the description and clinical examination is not enough to conclude that the patient's dizziness is due to vestibular disorder. Because this can be a symptom of other diseases, typically cerebral anemia also has similar symptoms. To diagnose vestibular disorders, patients need to perform paraclinical examinations such as brain magnetic resonance imaging, cervical artery ultrasound, cerebral blood flow measurement... to rule out causes of dizziness due to other and concurrent diseases. See if the vestibular disorder is caused by the brain (central vestibular disorder) or peripheral vestibular disorder. Examining with a neurologist helps treat vestibular disorders more effectively. 3.2 Treatment of vestibular disorders Most patients with peripheral vestibular disorders can be cured if they follow their doctor's instructions and have a healthy diet, lifestyle, and exercise. Some medications are used to help reduce symptoms of dizziness, headaches, and nausea caused by vestibular disorders. At the same time, we must base on the cause of the vestibular disorder to provide treatment, which is called treating the cause. These medications may work for one patient but are less effective for another and can cause side effects if not prescribed correctly. To use medicine correctly and effectively, patients need to be examined and given appropriate prescription advice. Massage and acupressure in the head area is also one of the ways to treat vestibular disorders without medication. In our head, there are many acupuncture points such as Bach Hoi acupuncture point, Thuong Tinh acupuncture point, Phong Chi acupuncture point, Phong Phu acupuncture point, Sun acupuncture point, Giac Ton acupuncture point, Hop Coc acupuncture point, Nei Quan acupuncture point, Foreign bond acupoint, etc. Pressing on these acupoints and massaging the head properly will help blood circulate better and reduce symptoms of the disease. 4. Prevent vestibular disorders Vestibular disorders can be prevented. To do this you need to note: – Maintain stable blood pressure – Maintain appropriate weight – Increase exercise – Should participate in community activities - Drink a lot of water – Avoid tension, stress, and anxiety Hopefully the above article has helped you understand more about vestibular disorders to partly relieve your obsession with this disease. The information shared is for reference only and cannot be applied to all patient cases. When you have symptoms of dizziness, vertigo, or headaches, you should go to the doctor early to be examined and advised on treatment, diet, and exercise appropriate to your condition. Especially people who often suffer from dizziness due to vestibular disorders due to high blood pressure, diabetes, cerebral anemia, etc., especially women in premenopause, should have regular health check-ups for guidance. lead to effective treatment.
thucuc
4 cách để giữ cho hệ tuần hoàn luôn khỏe mạnh Bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. Mặc dù có những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi chẳng hạn như tiền sử gia đình, một số thay đổi về lối sống có thể làm giảm đáng kể nguy cơ thiệt hại cho tim và hệ tuần hoàn. 1. Tập thể dục thường xuyên cải thiện hệ tim và tuần hoàn Tập thể dục 30 phút hoặc nhiều hơn trong hầu hết các ngày trong tuần sẽ giúp cải thiện sức khỏe của tim và hệ tuần hoàn. Hoạt động thể chất có thể giúp kiểm soát cân nặng của bạn và giảm nguy cơ phát triển các rối loạn như huyết áp cao, tiểu đường và cholesterol cao. Tập thể dục 30 phút hoặc nhiều hơn trong hầu hết các ngày trong tuần sẽ giúp cải thiện sức khỏe 2. Bỏ hút thuốc Hút thuốc và sử dụng các sản phẩm thuốc lá làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim. Thương tổn ở hệ tuần hoàn và tim do ảnh hưởng của các hợp chất hóa học trong thuốc lá có thể gây xơ vữa động mạch, dẫn tới nhồi máu cơ tim.  Một khi bạn bỏ hút thuốc lá, nguy cơ mắc bệnh tim cũng giảm đáng kể trong năm tới, theo  MayoClinic. 3. Ăn uống đúng cách tăng sức khỏe tim và hệ tuần hoàn Ăn uống lành mạnh có thể giúp tăng cường sức khỏe. Chế độ ăn uống với  trái cây, rau quả, ngũ cốc và các sản phẩm từ sữa ít chất béo có lợi nhất với hệ thống tuần hoàn. Tránh các loại thực phẩm chế biến, thực phẩm có nhiều chất béo bão hòa và chất béo dạng chuyển hóa, đồ uống có cồn… cũng là cách để góp phần cải thiện  sức khỏe hệ thống tuần hoàn. Chế độ ăn uống với trái cây, rau quả, ngũ cốc và các sản phẩm từ sữa ít chất béo tốt cho sức khỏe 4. Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh Kiểm soát trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý đóng một vai trò quan trọng trong sức khỏe. Thừa cân có thể làm tăng nguy cơ huyết áp cao, tiểu đường và cholesterol cao. Tất cả các yếu tố này đều dẫn tới rủi ro phát triển nhồi máu cơ tim và các vấn đề về tuần hoàn khác. Chỉ cần giảm 10% trọng lượng cơ thể là đã có thể làm giảm nguy cơ mắc phải các bệnh lý mạn tính nêu trên.
4 ways to keep your circulatory system healthy Cardiovascular disease is one of the leading causes of death worldwide. While there are risk factors that cannot be changed such as family history, certain lifestyle changes can significantly reduce the risk of damage to the heart and circulatory system. 1. Regular exercise improves the heart and circulatory system Exercising 30 minutes or more most days of the week will help improve the health of your heart and circulatory system. Physical activity can help control your weight and reduce your risk of developing disorders such as high blood pressure, diabetes and high cholesterol. Exercising 30 minutes or more most days of the week will help improve your health 2. Quit smoking Smoking and using tobacco products significantly increase your risk of heart disease. Damage to the circulatory system and heart due to the effects of chemical compounds in cigarettes can cause atherosclerosis, leading to myocardial infarction. Once you quit smoking, your risk of heart disease also drops significantly over the next year, according to  MayoClinic. 3. Eating properly increases heart health and circulatory system Eating healthy can help improve your health. A diet with  fruits, vegetables, grains, and low-fat dairy products is most beneficial to the circulatory system. Avoiding processed foods, foods high in saturated and trans fats, alcoholic beverages... is also a way to contribute to improving  circulatory system health. A diet with fruits, vegetables, grains and low-fat dairy products is good for your health 4. Maintain a healthy weight Controlling body weight at a reasonable level plays an important role in health. Being overweight can increase your risk of high blood pressure, diabetes and high cholesterol. All of these factors increase the risk of developing a heart attack and other circulatory problems. Just losing 10% of your body weight can reduce the risk of developing the above chronic diseases.
thucuc
Lưu ý khi dùng thuốc mỡ tra mắt Oflovid Thuốc mỡ Oflovid là một loại thuốc tra mắt chứa hoạt chất Ofloxacin. Oflovid là thuốc bán theo đơn, chỉ được sử dụng khi có sự chỉ định của bác sĩ. Do đó, người bệnh tuyệt đối không tự ý sử dụng khi chưa có đơn kê của bác sĩ. 1. Thành phần của thuốc mỡ Oflovid Thuốc mỡ Oflovid chứa thành phần chính là Ofloxacin 0.3%, một loại kháng sinh nhóm Quinolon. Mỗi lọ thuốc mỡ bôi mắt Oflovid chứa 10.5mg Ofloxacin. Ngoài ra, thuốc được bào chế cùng với các tá dược vừa đủ bao gồm: Lanolin, Petrolatum trắng, Parafin lỏng.Thuốc mỡ Oflovid có phổ tác dụng rộng trên các vi khuẩn gram dương, vi khuẩn gram âm, vi khuẩn kỵ khí và cả chlamydia. 2. Dược lý học của thuốc 2.1. Dược lực học của Ofloxacin. Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn dù ở nồng độ tối thiểu nhờ việc ức chế sự tổng hợp DNA của vi khuẩn, chủ yếu thông qua việc ức chế hoạt động của topoisomerase II và topoisomerase IV. Ngoài ra, Ofloxacin còn phá hủy phần cơ bản của vi khuẩn Chlamydia trachomatis trong quá trình phát triển của nó.Về hoạt tính kháng khuẩn, Ofloxacin có tính kháng khuẩn mạnh, phổ tác dụng rộng. Ofloxacin chống lại các loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn mắt:Vi khuẩn gram dương: Staphylococcus (tụ cầu), Streptococcus (liên cầu), Micrococcus, Corynebacterium,...Vi khuẩn gram âm: Pseudomonas (kể cả Pseudomonas aeruginosa - trực khuẩn mủ xanh), Haemophilus, Moraxella, Serratia, Klebsiella, Proteus, Acinetobacter,... Đặc biệt, Ofloxacin còn có tác dụng trên cả các loài Chlamydia, trong đó có Chlamydia trachomatis.Vi khuẩn kỵ khí: Propionibacterium acnes,...2.2. Dược động học của OfloxacinỞ người tình nguyện khỏe mạnh, sau khi tra thuốc mỡ Oflovid vào cả hai mắt 16 lần mỗi 30 phút, nồng độ thuốc trong máu tối đa 0,009 pg/m. L.Ở bệnh nhân đục thủy tinh thể, nhỏ mắt Oflovid tại chỗ vào mắt bị đục thủy tinh thể 5 lần mỗi 5 phút trước phẫu thuật, sau 1 giờ nồng độ Ofloxacin tối đa trong thủy dịch là 1.2pg/ml. 3. Chỉ định của thuốc mỡ tra mắt Oflovid Thuốc mỡ Oflovid điều trị các chủng vi khuẩn nhạy cảm với Ofloxacin. Thuốc được chỉ định điều trị đối với viêm bờ mi, viêm túi lệ, viêm kết mạc, chắp và lẹo, viêm sụn mi, viêm giác mạc, loét giác mạc.Oflovid còn là kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn trước và sau phẫu thuật về mắt.Ngoài ra, trong một số trường hợp thuốc Oflovid còn được sử dụng để điều trị triệu chứng viêm tai. 4. Hướng dẫn tra mắt với thuốc Oflovid Thuốc Oflovid được bào chế ở dạng thuốc mỡ. Bệnh nhân sử dụng bằng cách tra thuốc Oflovid trực tiếp vào trong mí mắt dưới với một lượng thuốc thích hợp (thường khoảng 1cm thuốc mỡ cho một lần tra). Liều dùng được bác sĩ điều chỉnh theo triệu chứng mà bệnh nhân gặp phải, khoảng cách giữa các lần dùng tối thiểu 30 phút.Những lưu ý khi tra thuốc mỡ Oflovid:Thuốc Oflovid chỉ dùng đường tra mắt, không được dùng thuốc theo đường khác.Không để thuốc Oflovid dây vào miệng. Nếu vô tình dây thuốc lên miệng, phải súc miệng ngay lập tức.Tránh chạm tay trực tiếp lên miệng lọ thuốc vì có thể gây nhiễm khuẩn khi tra mắt.Đậy nắp lọ thuốc Oflovid sau khi sử dụng.Không tự ý tăng hay giảm liều thuốc Oflovid nếu không có chỉ định của bác sĩ.Trong quá trình sử dụng thuốc, cần che chắn, bảo vệ mắt khỏi khói bụi ô nhiễm.Để đề phòng tình trạng kháng thuốc, không sử dụng thuốc trong thời gian quá dài hoặc quá ngắn. Thời gian điều trị Oflovid ở bệnh nhân viêm kết mạc do Chlamydia trachomatis thường là 8 tuần. 5. Chống chỉ định của thuốc mỡ Oflovid Chống chỉ định Oflovid ở những người có tiền sử quá mẫn cảm với Ofloxacin hay bất kỳ thành phần nào khác của thuốc. Oflovid cũng không được khuyến cáo ở người có tiền sử quá mẫn với các kháng sinh khác thuộc nhóm Quinolon. 6. Tác dụng không mong muốn của Oflovid Phản vệ: Phản ứng phản vệ, nặng hơn là sốc phản vệ có thể xảy ra ở bệnh nhân tra mắt bằng thuốc mỡ Oflovid. Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào khi dùng thuốc Oflovid như ban đỏ, khó thở, tụt huyết áp, phù mi mắt,...Quá mẫn: Ban, mề đay, ngứa mí mắt, viêm bờ mi, viêm da mí mắt, viêm kết mạc, đau mắt, đỏ mí mắt,... là các phản ứng khác có thể gặp khi sử dụng thuốc mỡ tra mắt Oflovid. 7. Tương tác thuốc Cho đến nay chưa có dữ liệu đầy đủ về tương tác thuốc ở bệnh nhân sử dụng thuốc tra mắt Ofloxacin. Tuy nhiên, dùng Ofloxacin tại mắt vẫn có thể xảy ra hấp thu toàn thân, do đó chưa loại trừ khả năng xảy ra tương tác thuốc như một số kháng sinh nhóm Quinolon toàn thân, ví dụ như tương tác với theophylin, cafein, cyclosporin hay thuốc chống đông đường uống.Tốt nhất không nên sử dụng đồng thời nhiều loại thuốc tra mắt hay thuốc nhỏ mắt cùng lúc nếu không có ý kiến của bác sĩ, nhất là những thuốc có cùng hoạt chất. Bệnh nhân nên báo với bác sĩ các thuốc đang sử dụng để được hướng dẫn điều trị chính xác. 8. Thận trọng khi sử dụng thuốc mỡ Oflovid Vẫn chưa có đầy đủ nghiên cứu về việc dùng thuốc mỡ tra mắt Oflovid ở phụ nữ có thai hay cho con bú. Chỉ sử dụng Ofloxacin để tra mắt khi có chỉ định của bác sĩ sau khi cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng thuốc trên đối tượng này.Chú ý để thuốc Oflovid xa tầm tay trẻ em. Thận trọng khi tra mắt cho trẻ với Oflovid vì có thể khiến trẻ cảm thấy khó chịu ở mắt rồi gãi và có thể làm cho triệu chứng trở nên nặng hơn.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc tra mắt Oflovid, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Oflovid là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.
Note when using Oflovid eye ointment Oflovid ointment is an eye ointment containing the active ingredient Ofloxacin. Oflovid is a prescription drug and should only be used when prescribed by a doctor. Therefore, patients should absolutely not use it without a doctor's prescription. 1. Ingredients of Oflovid ointment Oflovid ointment contains the main ingredient Ofloxacin 0.3%, a Quinolone antibiotic. Each bottle of Oflovid eye ointment contains 10.5mg Ofloxacin. In addition, the drug is prepared with sufficient excipients including: Lanolin, White Petrolatum, Liquid Paraffin. Oflovid ointment has a wide spectrum of effects on gram-positive bacteria, gram-negative bacteria, anaerobic bacteria and including chlamydia. 2. Pharmacology of the drug 2.1. Pharmacodynamics of Ofloxacin. Ofloxacin has a bactericidal effect even at minimal concentrations by inhibiting bacterial DNA synthesis, mainly through inhibiting the activity of topoisomerase II and topoisomerase IV. In addition, Ofloxacin also destroys the basic part of Chlamydia trachomatis bacteria during its development. Regarding antibacterial activity, Ofloxacin has strong antibacterial properties and a wide spectrum of effects. Ofloxacin fights bacteria that cause eye infections: Gram-positive bacteria: Staphylococcus (staphylococcus), Streptococcus (streptococcus), Micrococcus, Corynebacterium,... Gram-negative bacteria: Pseudomonas (including Pseudomonas aeruginosa - bacillus green pus), Haemophilus, Moraxella, Serratia, Klebsiella, Proteus, Acinetobacter,... In particular, Ofloxacin is also effective on Chlamydia species, including Chlamydia trachomatis. Anaerobic bacteria: Propionibacterium acnes,... 2.2. Pharmacokinetics of Ofloxacin In healthy volunteers, after applying Oflovid ointment to both eyes 16 times every 30 minutes, the maximum drug concentration in the blood was 0.009 pg/m. L. In cataract patients, topical Oflovid eye drops into the eye with cataract 5 times every 5 minutes before surgery, after 1 hour the maximum Ofloxacin concentration in the aqueous humor is 1.2pg/ml. 3. Indications of Oflovid eye ointment Oflovid ointment treats bacterial strains sensitive to Ofloxacin. The drug is indicated for the treatment of blepharitis, dacryocystitis, conjunctivitis, chalazion and stye, eyelid cartilage inflammation, keratitis, and corneal ulcers. Oflovid is also an antibiotic to prevent infections before and after surgery. about eyes. In addition, in some cases Oflovid is also used to treat symptoms of ear infections. 4. Instructions for eye examination with Oflovid medicine Oflovid is prepared in ointment form. Patients use it by applying Oflovid directly into the lower eyelid with an appropriate amount of medicine (usually about 1cm of ointment per application). Dosage is adjusted by the doctor according to the symptoms the patient is experiencing, with a minimum interval of 30 minutes between uses. Notes when applying Oflovid ointment: Oflovid is only for use in the eyes, do not use it by mouth. other. Do not put Oflovid medicine in your mouth. If you accidentally get the medicine in your mouth, rinse your mouth immediately. Avoid touching the mouth of the medicine bottle directly because it can cause infection when applying to your eyes. Close the cap of the Oflovid medicine bottle after use. Do not increase or decrease arbitrarily. dose of Oflovid without a doctor's prescription. While using the drug, it is necessary to shield and protect your eyes from dust and pollution. To prevent drug resistance, do not use the drug for too long or too short. The duration of treatment of Oflovid in patients with conjunctivitis caused by Chlamydia trachomatis is usually 8 weeks. 5. Contraindications of Oflovid ointment Oflovid is contraindicated in people with a history of hypersensitivity to Ofloxacin or any other ingredient of the drug. Oflovid is also not recommended in people with a history of hypersensitivity to other antibiotics of the Quinolone group. 6. Unwanted effects of Oflovid Anaphylaxis: Anaphylactic reactions, more severe than anaphylactic shock, may occur in patients who apply eye ointment with Oflovid ointment. If any symptoms appear when using Oflovid such as erythema, difficulty breathing, low blood pressure, eyelid edema, etc. Hypersensitivity: Rash, hives, itchy eyelids, blepharitis, eyelid dermatitis , conjunctivitis, eye pain, red eyelids,... are other reactions that may occur when using Oflovid eye ointment. 7. Drug interactions To date, there are no complete data on drug interactions in patients using Ofloxacin eye drops. However, using Ofloxacin in the eyes can still cause systemic absorption, so the possibility of drug interactions like some systemic Quinolone antibiotics, such as interactions with theophylline, caffeine, and cyclosporin, cannot be ruled out. or oral anticoagulants. It is best not to use multiple eye medications or eye drops at the same time without your doctor's advice, especially drugs with the same active ingredient. Patients should inform their doctor of the medications they are using to receive accurate treatment instructions. 8. Be cautious when using Oflovid ointment There is not yet enough research on the use of Oflovid eye ointment in pregnant or breastfeeding women. Only use Ofloxacin for eye ointment when prescribed by a doctor after weighing the benefits and risks of using the drug on this population. Be careful to keep Oflovid out of reach of children. Be careful when applying Oflovid to your child's eyes because it can make the child feel uncomfortable in the eye and then scratch, which can make the symptoms worse. Above is all the information about Oflovid eye ointment, the patient needs to Read the instructions for use carefully and consult your doctor/pharmacist before use. Note, Oflovid is a prescription medicine, patients need to use the medicine as prescribed by the doctor, absolutely not allowed to self-treat at home.
vinmec
Công dụng thuốc Maxxhepa urso 200 Thuốc Maxxhepa urso 200 được sử dụng cho đường tiêu hóa. Khi dùng thuốc nên thực hiện theo kê đơn của bác sĩ để tránh những ảnh hưởng không mong muốn. Sau đây là một số chia sẻ về công dụng thuốc Maxxhepa urso 200. 1. Công dụng của thuốc Maxxhepa urso 200 Thuốc Maxxhepa urso 200 có thành phần chính là axit Ursodeoxcholic. Thành phần này có công dụng cho điều trị sỏi túi mật, gan mãn tính hoặc xơ gan ở trẻ nhỏ. Sau đây là một số chỉ định cụ thể về thuốc Maxxhepa urso 200.Người bệnh sỏi túi mật. Bệnh nhân mắc chứng gan mãn tính. Trẻ nhỏ trong độ tuổi 8 - 16 mắc hội chứng xơ nang 2. Liều lượng và cách dùng thuốc Maxxhepa urso 200 Thuốc Maxxhepa urso 200 có dạng viên nang nên được sử dụng bằng đường uống. Thời điểm thích hợp để dùng thuốc là sau khi ăn xong. Bạn có thể tham khảo thêm từ bác sĩ thời điểm cụ thể trong ngày cơ thể có khả năng hấp thụ thuốc cao nhất..Liều lượng sử dụng thuốc được phân chia theo tình trạng bệnh nhân. Mỗi bệnh lý và cơ địa bệnh nhân khác nhau sẽ được phân chia thành liều lượng khác nhau. Dưới đây là một số liều dùng thuốc cho bạn đọc tham khảo theo 3 công dụng chỉ định bên trên:Liều lượng cho bệnh nhân sỏi túi mật cholesterol. Liều dùng phổ biến cho bệnh nhân này được tính theo trọng lượng cơ thể. Bạn có thể tính toán liều dùng theo công thức 5 - 10 mg cho 1 kg cân nặng để tính ra liều dùng tổng cho cả ngày. Để tiện cho bệnh nhân tính, bác sĩ thường lấy con số ở mức trung bình để tính liều dùng 7,5 mg.Bệnh nhân béo phì nên sử dụng liều dùng tổng theo ngày theo công thức 10 mg/ kg. Theo cân nặng từng người, mỗi ngày cần sử dụng khoảng 2 -3 viên.Thời điểm được khuyến khích sử dụng liều duy nhất là buổi tối. Nếu dùng 2 lần mỗi ngày có thể dùng vào buổi sáng và buổi tối.Bệnh nhân được sử dụng thuốc Maxxhepa urso 200 cần điều trị trong 6 tháng. Nếu kích thước sỏi lớn đến 1 cm có thể thời gian sử dụng sẽ kéo dài gấp đôi.Liều dùng cho người bệnh gan mật ở giai đoạn mãn tính. Trường hợp này cần nâng liều dùng lên 13 – 15 mg/ kg cho mỗi ngày. Nếu sử dụng thuốc lần đầu bác sĩ sẽ nhắc nhở chỉ dùng 200mg cho ngày đầu tiên. Sau khi cơ thể thích nghi và làm quen dần bạn có thể tiếp tục tăng dần liều lượng lên. Thời điểm để thuốc đạt hiệu quả thường kéo dài 1 -2 tháng.Nếu tình trạng người bệnh liên tục sản sinh chất nhầy dẫn đến gan mật có thể cần tăng cao liều lên đến 20 mg/ kg cho mỗi ngày.Liều dùng cho trẻ nhỏ xơ nang. Trẻ nhỏ trong khoảng 6 - 18 tuổi sử dụng liều cho mỗi lần là 10mg/ kg. Mỗi ngày sẽ chi ra thành 2 liều hoặc cùng lượng thuốc chia nhỏ thành 3 lần 3. Những chú ý trước khi dùng thuốc Maxxhepa urso 200 Đối tượng chống chỉ định sử dụng thuốc Maxxhepa urso 200Người bệnh phát hiện có từng dị ứng với thành phần cấu tạo hoặc đã từng dùng Maxxhepa urso 200 bị dị ứng.Tắc nghẽn ống mật. Sỏi mật có chứa chất cản quang là canxi. Viêm túi mật. Viêm loét dạ dày tá tràng cấp. Viêm ruột. Bệnh nhân gặp bệnh lý về gan như ứ mật hay đã từng cắt bỏ ruột non. Bệnh nhân xác định bệnh lý về gan mức nặng. Phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai hay có dự định mang thai.Chú ý trước trong và sau khi dùng thuốc Maxxhepa urso 200Bệnh nhân sau khi sử dụng thuốc nên đều đặn tiến hành làm các xét nghiệm chỉ số gan.Trước khi tán sỏi mật cần kiểm tra sức khỏe để đánh giá cụ thể. Ngưng thuốc nếu có biểu hiện tiêu chảy kéo dài mặc dù hạ liều không mang đến hiệu quả.Hạn chế tối đa những thực phẩm làm tăng nồng độ cholesterol cho cơ thể.Bệnh nhân khó hấp thụ Gslactose cần lưu ý khi dùng thuốc. 4. Phản ứng phụ của thuốc Maxxhepa urso 200 Thuốc Maxxhepa urso 200 có một số phản ứng phụ cần chú ý sau:Tiêu chảyĐau bụngỢ nóng. Táo bónĐau mỏi vùng thượng vị. Phát ban trên da. Tăng chỉ số gan dẫn đến tăng men gan. Cơ thể mệt mỏi chóng mặt. Giảm bạch cầu. Tăng Bilirubin huyết. Canxi hóa sỏi mật. Mày đay. Nôn. Ngứa. Trên đây là một số chia sẻ về thuốc Maxxhepa urso 200 công dụng gì cho bạn tham khảo. Lưu ý luôn hỏi kỹ ý kiến của bác sĩ để đảm bảo tránh xuất hiện phản ứng phụ.
Uses of Maxxhepa urso 200 medicine Maxxhepa urso 200 medicine is used for the digestive tract. When using medication, you should follow your doctor's prescription to avoid unwanted effects. Here are some shares about the uses of Maxxhepa urso 200 medicine. 1. Uses of the drug Maxxhepa urso 200 Maxxhepa urso 200 medicine has the main ingredient Ursodeoxcholic acid. This ingredient is used to treat gallstones, chronic liver stones or cirrhosis in children. The following are some specific indications for the drug Maxxhepa urso 200. People with gallbladder stones. Patients with chronic liver disease. Young children between the ages of 8 and 16 have cystic fibrosis syndrome 2. Dosage and how to use Maxxhepa urso 200 Maxxhepa urso 200 comes in capsule form and should be taken orally. The appropriate time to take medicine is after eating. You can consult your doctor about the specific time of day when your body has the highest ability to absorb the drug. Dosage is divided according to the patient's condition. Each different pathology and patient's constitution will be divided into different dosages. Below are some drug dosages for readers to refer to according to the 3 uses indicated above: Dosage for patients with cholesterol gallbladder stones. The usual dosage for this patient is calculated based on body weight. You can calculate the dose according to the formula 5 - 10 mg per 1 kg of weight to calculate the total dose for the whole day. For patient convenience, doctors often use an average number to calculate the dose of 7.5 mg. Obese patients should use the total daily dose according to the formula 10 mg/kg. According to each person's weight, it is necessary to take about 2 -3 tablets per day. The recommended time to take a single dose is in the evening. If used twice a day, it can be used in the morning and evening. Patients using Maxxhepa urso 200 need to be treated for 6 months. If the stone size is up to 1 cm, the use time will be doubled. Dosage for people with liver and gallbladder disease in the chronic stage. In this case, the dose needs to be increased to 13 - 15 mg/kg per day. If you are using the drug for the first time, your doctor will remind you to only take 200 mg for the first day. After your body adapts and gets used to it, you can continue to gradually increase the dosage. The time for the drug to be effective usually lasts 1-2 months. If the patient continuously produces mucus leading to liver and gallbladder problems, the dose may need to be increased up to 20 mg/kg per day. Dosage for children small cystic fibrosis. Children aged 6 - 18 years old use a dose of 10mg/kg each time. Each day will be divided into 2 doses or the same amount of medicine divided into 3 doses 3. Notes before using Maxxhepa urso 200 Subjects who are contraindicated to use Maxxhepa urso 200 Patients who are found to be allergic to the ingredients or have allergic reactions after using Maxxhepa urso 200. Bile duct obstruction. Gallstones contain calcium as a contrast agent. Cholecystitis. Acute duodenal ulcer. Enteritis. Patients with liver disease such as cholestasis or have had small intestine resection. The patient has confirmed severe liver disease. Women who are pregnant or planning to become pregnant. Pay attention before, during and after using Maxxhepa urso 200. After using the drug, patients should regularly conduct liver index tests. Before lithotripsy Bile needs a health check for specific assessment. Stop the drug if there are signs of prolonged diarrhea even though lowering the dose is not effective. Minimize foods that increase cholesterol levels in the body. Patients with difficulty absorbing Gslactose should be careful when taking the drug. 4. Side effects of the drug Maxxhepa urso 200 Maxxhepa urso 200 medicine has some side effects that need attention: Diarrhea Abdominal pain Heartburn. Constipation Pain in the epigastric area. Rash on the skin. Increased liver index leads to increased liver enzymes. Body tired and dizzy. Leukopenia. Hyperbilirubinemia. Calcification of gallstones. Hives. Vomit. Itchy. Above are some shares about the uses of Maxxhepa urso 200 for your reference. Remember to always consult your doctor carefully to ensure you avoid side effects.
vinmec
Cách dựa vào chu kỳ kinh nguyệt để tính ngày tránh thai nhanh mà dễ Chu kỳ kinh nguyệt đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe sinh sản của nữ giới. Đặc biệt, với những người có chu kỳ đều thì đây còn là chìa khóa vàng giúp họ tính được ngày tránh thai hiệu quả để tránh tình huống đi ngược lại với mong muốn của mình. 1. Chu kỳ kinh nguyệt là gì, diễn ra như thế nào? 1.1. Chu kỳ kinh nguyệt là gì? Chu kỳ kinh nguyệt là một hiện tượng sinh lý ở phụ nữ tính từ thời điểm dậy thì cho đến khi mãn kinh. Theo đó, do sự tụt giảm đột ngột estrogen hoặc progesterone mà tử cung của người phụ nữ sẽ có tình trạng chảy máu mang tính định kỳ. Nhờ có sự phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng, trật tự của hệ thống nội tiết sinh sản gồm: vùng dưới đồi, tuyến yên, buồng trứng mà chu kỳ này diễn ra đều đặn. Một khi quá trình hoạt động này rối loạn sẽ gây ra tình trạng rối loạn kinh nguyệt ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của nữ giới. 1.2. Quá trình diễn ra chu kỳ kinh Chu kỳ kinh của mỗi người thường diễn ra ở giai đoạn bắt đầu tuổi dậy thì, khoảng 12 - 17 tuổi (cũng có trường hợp sớm hơn) và kết thúc ở tuổi mãn kinh 45 - 55 tuổi. Một chu kỳ này chia làm 2 chu kì nhỏ: chu kỳ buồng trứng (nhằm chỉ những thay đổi xảy ra tại buồng trứng) và chu kỳ tử cung tử cung (nhằm chỉ những thay đổi xảy ra tại tử cung). Sự thay đổi hàm lượng hormone trong cơ thể là yếu tố điều khiển chu kỳ kinh nguyệt. Ngày ra máu đầu tiên được tính là ngày đầu tiên của kỳ kinh. Nguyên nhân của hiện tượng này là do hormone suy giảm làm cho lớp nội mạc tử cung bị bong ra. Khi ngày ra máu cuối cùng kết thúc, hàm lượng hormone Estrogen sẽ tăng dần để làm dày lớp nội mạc tử cung đã bị bong và kích thích cho nang trứng phát triển. Lúc này sẽ có một vài nang trứng phát triển vượt trội, chúng chờ cho hormone LH tăng lên đột biến để phóng thích trứng và diễn ra sự rụng trứng. Trong 24h sau khi trứng rụng, hormone Progesterone được sản sinh một lượng lớn để biến đổi nội mạc tử cung, giúp phôi thai làm tổ - được gọi là quá trình thụ thai. Trương hợp phôi thai không thể làm tổ ở nội mạc tử cung hoặc không diễn ra sự thụ tinh thì hormone Progesterone và Estrogen sẽ giảm mạnh để chuẩn bị cho giai đoạn hành kinh - ngày cuối của chu kỳ kinh nguyệt. 2. Phương pháp tính ngày tránh thai dựa trên chu kỳ kinh nguyệt 2.1. Tính ngày tránh thai dựa trên chu kỳ kinh nguyệt như thế nào? Bình thường, chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ kéo dài khoảng 28 - 32 ngày. Thời điểm rụng trứng sẽ rơi vào ngày giữa tháng (ngày thứ 14, 15 của chu kỳ). Đối với quá trình thụ thai, chu kỳ này được chia thành 3 thời điểm: an toàn tương đối, an toàn tuyệt đối và nguy hiểm. Theo đó, cách tính ngày tránh thai dựa trên chu kỳ kinh như sau: - Thời điểm tránh thai tương đối (quan hệ tương đối an toàn) Đây là khoảng thời gian tính từ ngày đầu tiên của chu kỳ hay còn gọi là ngày có kinh đầu tiên cho đến ngày thứ 9 của kỳ kinh. Nếu quan hệ trong thời gian này thì khả năng có thai là vô cùng thấp, để đảm bảo an toàn hơn thì nên sử dụng bao cao su trong khi “yêu”. - Thời điểm dễ mang thai (quan hệ nguy hiểm) Khoảng thời gian được xem là dễ mang thai (nguy hiểm trong quan hệ tình dục đối với những người muốn tránh thai) tính từ ngày rụng trứng cộng hoặc trừ thêm 5 ngày trước và sau đó. Những người có chu kỳ kinh nguyệt đều thì ngày rụng trứng sẽ là ngày giữa tháng (ngày thứ 14, 15 của chu kỳ) và từ ngày 10 - 20 được xem là khoảng thời gian thụ thai dễ nhất. Bởi vậy, khi quan hệ tình dục trong những ngày này, khả năng có thai sẽ lên tới trên 90%. Nếu bạn đang mong muốn được có một thiên thần nhỏ thì đây thực sự là một khoảng thời gian tuyệt vời để biến nó thành hiện thực đấy. Còn nếu ngược lại, bạn hãy nhớ thực hiện các biện pháp an toàn để tránh mang thai ngoài ý muốn. - Thời điểm tránh thai hiệu quả (quan hệ an toàn) Khoảng thời gian này được tính từ ngày thứ 20 đến ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt. Đây là thời điểm trứng đã rụng nên sẽ không thể xảy ra hiện tượng thụ thai. Vì thế, với những ai chưa chuẩn bị tinh thần làm mẹ thì đây được xem là thời điểm an toàn cho các “cuộc yêu”. 2.2. Có nên tính ngày tránh thai dựa trên chu kỳ kinh? Đối với số đông nữ giới thì cách tính ngày tránh thai dựa trên chu kỳ kinh được áp dụng nhiều bởi nó là biện pháp an toàn và không tốn kém. Tuy nhiên, so với nhiều phương pháp tránh thai khác thì đây là biện pháp chưa thực sự ưu việt bởi nó vẫn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến nguy cơ mang thai ngoài ý muốn: - Kỳ kinh của mỗi người có thể dao động vài ngày đến một tuần, thậm chí với nhiều người còn lên đến cả nửa tháng nên sẽ khó tính được chính xác ngày rụng trứng khi kỳ kinh không đều. - Có những trường hợp vòng kinh không phóng noãn, rụng noãn bất cứ lúc nào, có nhiều noãn rụng trong một chu kỳ,… nên xác suất tính đúng ngày rụng trứng cũng không cao.
How to quickly and easily calculate birth control days based on the menstrual cycle The menstrual cycle plays a very important role in women's reproductive health. In particular, for those with regular cycles, this is also the golden key to help them calculate effective contraceptive days to avoid situations that go against their wishes. 1. What is the menstrual cycle and how does it happen? 1.1. What is the menstrual cycle? The menstrual cycle is a physiological phenomenon in women from puberty until menopause. Accordingly, due to a sudden drop in estrogen or progesterone, the woman's uterus will have periodic bleeding. Thanks to the harmonious and orderly coordination of the reproductive endocrine system including the hypothalamus, pituitary gland and ovaries, this cycle takes place regularly. Once this process is disturbed, it will cause menstrual disorders that affect women's reproductive health. 1.2. The process of the menstrual cycle Each person's menstrual cycle usually takes place at the beginning of puberty, around 12 - 17 years old (there are also cases earlier) and ends at menopause, 45 - 55 years old. This cycle is divided into two small cycles: the ovarian cycle (referring to the changes occurring in the ovaries) and the uterine cycle (referring to the changes occurring in the uterus). Changes in hormone levels in the body are factors that control the menstrual cycle. The first day of bleeding is counted as the first day of the period. The cause of this phenomenon is due to decreased hormones causing the endometrial layer to shed. When the last day of bleeding ends, the level of the hormone Estrogen will gradually increase to thicken the sloughed endometrial layer and stimulate follicle development. At this time, there will be a few follicles that have developed significantly, waiting for the LH hormone to spike to release eggs and ovulation to occur. Within 24 hours after ovulation, the hormone Progesterone is produced in large amounts to transform the uterine lining, helping the embryo to implant - called conception. If the embryo cannot implant in the endometrium or fertilization does not take place, the hormones Progesterone and Estrogen will decrease sharply to prepare for menstruation - the last day of the menstrual cycle. 2. Method of calculating contraceptive days based on menstrual cycle 2.1. How to calculate birth control days based on menstrual cycle? Normally, a woman's menstrual cycle lasts about 28 - 32 days. Ovulation time will fall on the middle of the month (day 14, 15 of the cycle). For the conception process, this cycle is divided into 3 times: relatively safe, absolutely safe and dangerous. Accordingly, the method of calculating contraceptive days based on the menstrual cycle is as follows: - Relative time of contraception (relatively safe intercourse) This is the period of time from the first day of the cycle, also known as the first day of menstruation, to the 9th day of menstruation. If you have sex during this time, the chance of getting pregnant is extremely low. To ensure safety, you should use condoms during sex. - Time to get pregnant easily (dangerous sex) The time period considered fertile (dangerous during sex for those who want to avoid pregnancy) is calculated from the day of ovulation plus or minus 5 days before and after. For people with regular menstrual cycles, the day of ovulation will be the middle of the month (day 14, 15 of the cycle) and from day 10 to 20 is considered the easiest time to conceive. Therefore, when having sex during these days, the chance of getting pregnant will be over 90%. If you've been wanting to have a little angel, this is truly a great time to make it come true. If on the contrary, remember to take safety measures to avoid unwanted pregnancy. - Time for effective contraception (safe sex) This period is calculated from the 20th day to the first day of the menstrual cycle. This is the time when the egg has been released, so conception cannot occur. Therefore, for those who are not mentally prepared to become mothers, this is considered a safe time for "love affairs". 2.2. Should birth control days be calculated based on the menstrual cycle? For the majority of women, calculating birth control days based on the menstrual cycle is widely used because it is a safe and inexpensive method. However, compared to many other contraceptive methods, this method is not really superior because it still has many limitations leading to the risk of unwanted pregnancy: - Each person's menstrual period can fluctuate from a few days to a week, and for many people it can even last up to half a month, so it will be difficult to calculate the exact day of ovulation when the period is irregular. - There are cases where the menstrual cycle does not ovulate, ovulates at any time, many ovules are released in one cycle,... so the probability of calculating the exact day of ovulation is not high.
medlatec
Giải đáp: Viêm đại tràng có uống mật ong được không Mật ong là một loại thực phẩm có nhiều tác dụng đối với sức khỏe. Tuy nhiên nhiều người vẫn đặt ra câu hỏi: viêm đại tràng có uống mật ong được không? Và để giải đáp băn khoăn này bài viết dưới đây sẽ cấp thông tin cần thiết về cách sử dụng mật ong cho người viêm đại tràng. 1. Viêm đại tràng có uống mật ong được không? Mật ong là một trong những thực phẩm rất quen thuộc trong ăn uống hằng ngày. Hơn thế, theo các bác sĩ chuyên khoa, mật ong còn là một dược liệu lành tính, được sử dụng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý. Mật ong có vị ngọt, tính bình, lành tính, giúp kháng khuẩn, giảm đau, thải độc, bồi bổ sức khỏe. Vì vậy người bệnh viêm đại tràng hoàn toàn có thể sử dụng được. Công dụng của mật ong trong việc hỗ trợ điều trị bệnh viêm đại tràng đó là nhuận tràng, nhanh làm lành các vết viêm loét, se khít niêm mạc tổn thương. Công dụng của mật ong đem lại còn nhiều bất ngờ hơn bạn tưởng, đó là: – Mật ong chứa nhiều các hoạt chất tốt như vitamin, canxi, kali tốt cho sức khỏe, đồng thời cung cấp năng lượng cho cơ thể – Mật ong chứa hàm lượng lớn kháng sinh tự nhiên, an toàn giúp ức chế hoạt động của vi khuẩn có hại trong đại tràng – Bên cạnh đó mật ong còn chống oxy hóa mạnh mẽ, giúp đẩy nhanh quá trình phục hồi bệnh – Hàm lượng đường glucoza, fructoza có trong mật ong chính là “chất kích thích” giúp tăng cường năng lượng cho cơ thể, ngăn chặn các triệu chứng mệt mỏi, chán ăn Với những tác dụng kể trên thì câu trả lời là viêm đại tràng hoàn toàn có thể sử dụng được mật ong. Tuy nhiên, người bệnh cần phải thực hiện đúng cách và đúng liều lượng để phát huy hết được công dụng của mật ong đem lại. Bên cạnh đó, để gia tăng hiệu quả người bệnh có thể kết hợp mật ong với những nguyên liệu khác. Với những tác dụng kể trên thì câu trả lời là viêm đại tràng hoàn toàn có thể sử dụng được mật ong 2. Chữa viêm đại tràng bằng mật ong như nào Dưới đây là một số cách chữa viêm đại tràng bằng mật ong tại nhà đơn giản mà hiệu quả: 2.1. Mật ong pha nước ấm Mật ong pha với nước ấm là cách làm rất đơn giản và dễ thực hiện ngay tại nhà. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này người bệnh lưu ý chọn loại mật ong nguyên chất nhất. Người bệnh nên sử dụng mật ong rừng, tránh các loại mật ong giả, pha tạp. Cách thực hiện: Mỗi buổi sáng sau khi thức dậy, bạn hãy pha 2 thìa mật ong với nước ấm, khuấy đều lên và uống trước khi ăn sáng. Lúc này, mật ong sẽ có công dụng làm sạch những chất độc tích tụ từ tối hôm trước của đại tràng. Từ đó tiêu hóa sẽ được thúc đẩy để hoạt động diễn ra tốt hơn. 2.2. Mật ong kết hợp vừng đen Vừng đen có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa giúp nhanh làm lành vết viêm loét. Kết hợp mật ong với vừng đen sẽ giúp cải thiện chức năng tiêu hóa, giảm tình trạng táo bón cũng như bổ sung các dưỡng chất tốt cho cơ thể. Cách thực hiện: Vừng đen sao chín tới khi có mùi thơm, để nguội rồi cho vào lọ thủy tinh và bảo quản dùng dần. Cách dùng: – Sau bữa ăn 30 phút mỗi ngày, lấy vừng đen rồi trộn với mật ong để ăn – Sử dụng mật ong vừng đen 2 lần/ngày, dùng đều trong một tháng để giảm tình trạng viêm đại tràng. Kết hợp mật ong với vừng đen sẽ giúp cải thiện chức năng tiêu hóa rất tốt 2.3. Mật ong kết hợp nghệ Nghệ có công dụng cải thiện các chứng bệnh tiêu hóa, đau dạ dày rất tốt. Hoạt chất curcumin có trong nghệ sẽ giúp chống viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa. Từ đó nhanh chóng đẩy lùi các triệu chứng viêm đại tràng. Nguyên liệu: Nghệ và mật ong nguyên chất. Các thực hiện: – Rửa sạch nghệ, cạo vỏ rồi thái mỏng. – Cho nghệ đã thái vào xay nhuyễn, bỏ bã rồi lọc lấy nước cốt. – Thêm mật ong vào nước cốt nghệ, khuấy đều và uống vào trước bữa ăn 30 phút. Cách dùng: Uống 1-2 lần/ngày để phát huy công dụng chữa bệnh. 2.4. Mật ong nha đam Nha đam có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát máu. Do đó, nha đam kết hợp với mật ong sẽ giúp cải thiện các bệnh lý tiêu hóa. Theo nghiên cứu, các thành phần trong nha đam giúp tiêu viêm, giảm đau, sát khuẩn,… Cách thực hiện: – Nha đam tươi và mật ong. – Nha đam đem rửa sạch sau đó bỏ vỏ lấy phần ruột bên trọng. Cho phần ruột vào máy xay sinh tố để xay nhuyễn, – Sau đó lấy nha đam đã xay ra trộn cùng mật ong, khuấy đều lên và uống. Cách dùng: Sử dụng 1-2 lần/ngày, uống trong 3-4 tuần để thấy hiệu quả đem lại. Lưu ý: Bởi nha đam có tính tẩy rửa mạnh nên phụ nữ mang thai hoặc cho con bú thì không nên sử dụng. Để tránh tác dụng tẩy mạnh thì người bị viêm đại tràng cũng nên sử dụng với liều lượng vừa đủ. Nha đam kết hợp với mật ong sẽ giúp cải thiện các bệnh lý tiêu hóa 3. Sử dụng mật ong chữa viêm đại tràng cần lưu ý gì? Khi sử dụng mật ong để chữa viêm đại tràng, để đảm bảo an toàn cho cơ thể cũng như mang đến hiệu quả nhất, bạn nên chú ý: – Sử dụng mật ong nguyên chất, không chứa tạp chất và thành phần độc hại. – Mặc dù mật ong rất tốt cho sức khỏe, an toàn và lành tính tuy nhiên người bệnh tuyệt đối không được lạm dụng. Bởi nếu sử dụng quá nhiều mật ong gây nóng trong và một số tác dụng phụ khác. – Những trường hợp như phụ nữ mang thai, bệnh tiểu đường, huyết áp, xơ gan hoặc có tiền sử dị ứng mật ong thì không nên sử dụng. – Các cách trên chỉ giúp hỗ trợ chứ không thể điều trị khỏi hoàn toàn được. Do vậy khi mắc bệnh bạn nên đi khám để được các bác sĩ tư vấn. – Bên cạnh đó, người bệnh cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt của mình để quá trình điều trị bệnh nhanh khỏi hơn. – Phương pháp chữa viêm đại tràng bằng mật ong chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh, do vậy người bệnh không nên lạm dụng mà cần thăm khám sớm để bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả. Với những thông tin trên đã có câu trả lời cho câu hỏi viêm đại tràng có uống mật ong được không? Bên cạnh đó, khi gặp phải các triệu chứng thì người bệnh nên đi khám để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh, mức độ bệnh cũng như có biện pháp điều trị triệt để.
Answer: Can you drink honey for colitis? Honey is a food with many health benefits. However, many people still ask the question: can people with colitis drink honey? And to answer this concern, the article below will provide necessary information on how to use honey for people with colitis. 1. Can you drink honey for colitis? Honey is one of the very familiar foods in everyday eating. Moreover, according to specialists, honey is also a benign medicinal herb, used to support the treatment of many diseases. Honey has a sweet taste, neutral properties, and is benign. It helps fight bacteria, relieve pain, detoxify, and improve health. Therefore, people with colitis can completely use it. The use of honey in supporting the treatment of colitis is that it is laxative, quickly heals ulcers, and tightens damaged mucosa. The uses of honey are more surprising than you might think, including: – Honey contains many good active ingredients such as vitamins, calcium, and potassium that are good for health and provide energy for the body. – Honey contains a large amount of safe, natural antibiotics that help inhibit the activity of harmful bacteria in the colon - Besides, honey is also a strong antioxidant, helping to speed up the recovery process – The glucose and fructose content in honey is a "stimulant" that helps increase the body's energy, preventing symptoms of fatigue and loss of appetite. With the above effects, the answer is that colitis can absolutely use honey. However, patients need to do it correctly and in the right dosage to maximize the benefits of honey. Besides, to increase effectiveness, patients can combine honey with other ingredients. With the above effects, the answer is that colitis can absolutely use honey 2. How to treat colitis with honey Here are some simple and effective ways to treat colitis with honey at home: 2.1. Honey mixed with warm water Honey mixed with warm water is a very simple and easy method to make at home. However, when using this method, patients should remember to choose the purest type of honey. Patients should use wild honey and avoid fake and adulterated honey. How to do it: Every morning after waking up, mix 2 tablespoons of honey with warm water, stir well and drink before breakfast. At this time, honey will have the effect of cleaning the colon of toxins accumulated from the previous night. From there, digestion will be promoted to function better. 2.2. Honey combined with black sesame Black sesame has anti-inflammatory and antioxidant properties that help heal ulcers quickly. Combining honey with black sesame will help improve digestive function, reduce constipation as well as supplement good nutrients for the body. How to make: Black sesame seeds are cooked until fragrant, let cool, then put in a glass jar and store for later use. How to use: – 30 minutes after meals every day, take black sesame and mix it with honey to eat – Use black sesame honey twice a day, regularly for a month to reduce colitis. Combining honey with black sesame will help improve digestive function very well 2.3. Honey combined with turmeric Turmeric is very effective in improving digestive diseases and stomach pain. The active ingredient curcumin in turmeric will help fight inflammation, antibacterial, and antioxidants. From there, quickly relieve the symptoms of colitis. Ingredients: Turmeric and pure honey. Implementations: – Wash the turmeric, peel and slice thinly. – Blend the chopped turmeric, remove the residue and filter to get the juice. – Add honey to turmeric juice, stir well and drink 30 minutes before meals. How to use: Drink 1-2 times/day to promote healing effects. 2.4. Aloe vera honey Aloe vera has the effect of clearing heat, detoxifying, and cooling the blood. Therefore, aloe vera combined with honey will help improve digestive diseases. According to research, the ingredients in aloe vera help reduce inflammation, relieve pain, disinfect, etc. Doing: – Fresh aloe vera and honey. – Wash the aloe vera, then remove the peel and get the inside. Put the intestines in a blender to puree, – Then take the crushed aloe vera and mix it with honey, stir well and drink. How to use: Use 1-2 times a day, drink for 3-4 weeks to see results. Note: Because aloe vera has strong cleaning properties, pregnant or breastfeeding women should not use it. To avoid strong bleaching effects, people with colitis should use it in moderate doses. Aloe vera combined with honey will help improve digestive diseases 3. What should you keep in mind when using honey to treat colitis? When using honey to treat colitis, to ensure safety for the body as well as bring the most effectiveness, you should pay attention to: – Use pure honey, free of impurities and toxic ingredients. – Although honey is very good for health, safe and benign, patients should absolutely not abuse it. Because if you use too much honey, it causes internal heat and some other side effects. – Cases such as pregnant women, diabetes, blood pressure, cirrhosis or a history of honey allergy should not use. – The above methods only help support but cannot completely cure the condition. Therefore, when you are sick, you should go see a doctor for advice. – Besides, patients need to pay attention to their nutrition and lifestyle to make the treatment process faster. – The method of treating colitis with honey only has the effect of supporting the treatment of the disease, so patients should not abuse it but need to see a doctor early so that the doctor can come up with an effective treatment regimen. With the above information, there is an answer to the question: Can people with colitis drink honey? In addition, when experiencing symptoms, patients should go to the doctor to be accurately diagnosed with the cause of the disease, the severity of the disease, as well as have thorough treatment measures.
thucuc
Thận ứ nước cần kiêng gì? Thận ứ nước là tổn thương làm cho thận bị giãn và sưng to. Ứ nước có thể chỉ ở một bên thận hoặc ở cả hai bên. Lê Thị Thùy Dung (Dung Le613@gmail. com. vn) Thận ứ nước là tổn thương làm cho thận bị giãn và sưng to. Ứ nước có thể chỉ ở một bên thận hoặc ở cả hai bên. Bệnh có thể gây suy giảm chức năng thận, gây tổn thương cấu trúc tế bào thận. Các tổn thương này có thể hồi phục nếu giải quyết nhanh, thận hết ứ nước. Trái lại, nếu thận ứ nước kéo dài nhiều tuần, tổn thương là vĩnh viễn. Nếu là thận ứ nước cấp tính thì chức năng thận vẫn tốt. Nhưng nếu kéo dài, không được xử trí thì xảy ra thận ứ nước mạn tính làm các đơn vị thận bị huỷ hoại dần, mức lọc cầu thận giảm đi và cuối cùng đưa đến suy thận mạn tính, viêm cầu thận... Chính vì thế, việc điều trị bệnh thận ứ nước kịp thời là rất cần thiết nhằm tránh được những biến chứng nguy hiểm của căn bệnh này. Nguyên nhân gây thận ứ nước thường do sỏi tiết niệu, viêm gây hẹp niệu đạo, do u ở cơ quan lân cận chèn vào niệu quản, niệu đạo, bệnh đa xơ cứng,... tùy nguyên nhân mà điều trị. Trường hợp bé 7 tuổi thì hiếm khi do sỏi. Trong các trường hợp nhẹ, bệnh có thể tự khỏi mà không cần can thiệp phẫu thuật, tuy nhiên cần cho bé đi siêu âm kiểm tra định kỳ theo hẹn của bác sĩ. Chú ý, tránh những nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn da, sử dụng thuốc gì cần có chỉ định của bác sĩ để tránh hại cho thận. Không phải kiêng muối nếu không có suy thận hoặc viêm cầu thận. Hiện tại, cháu đã được khám và đang theo dõi, vậy chị cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Nếu thấy bé đau bụng, nôn, tiểu máu hoặc phù... cần đi khám ngay.
What should you avoid with hydronephrosis? Hydronephrosis is an injury that causes the kidneys to dilate and swell. Hydronephrosis can be in just one kidney or in both kidneys. Le Thi Thuy Dung (Dung Le613@gmail. com. VN) Hydronephrosis is an injury that causes the kidneys to dilate and swell. Hydronephrosis can be in just one kidney or in both kidneys. The disease can cause impaired kidney function and damage kidney cell structure. These injuries can be recovered if resolved quickly and the kidney fluid retention is eliminated. On the contrary, if hydronephrosis lasts for many weeks, the damage is permanent. If it is acute hydronephrosis, kidney function is still good. But if it lasts for a long time and is not treated, chronic hydronephrosis occurs, causing kidney units to gradually be destroyed, glomerular filtration rate is reduced and eventually leading to chronic kidney failure, glomerulonephritis... Therefore, timely treatment of hydronephrosis is essential to avoid dangerous complications of this disease. The causes of hydronephrosis are often due to urinary stones, inflammation causing narrowing of the urethra, tumors in nearby organs pressing on the ureters, urethra, multiple sclerosis, etc. Treatment depends on the cause. In the case of a 7-year-old child, it is rarely due to stones. In mild cases, the disease can go away on its own without surgical intervention, but it is necessary for the baby to have regular ultrasound checks as scheduled by the doctor. Pay attention, avoid urinary tract infections, skin infections, use any medication that requires a doctor's prescription to avoid harm to the kidneys. You do not have to abstain from salt if you do not have kidney failure or glomerulonephritis. Currently, your child has been examined and is being monitored, so you need to follow the doctor's orders. If your baby has abdominal pain, vomiting, hematuria or edema... you need to see a doctor immediately.
medlatec
Đau bụng trên rốn – dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh nguy hiểm Đau bụng là triệu chứng điển hình cảnh báo các cơ quan trong ổ bụng đang có vấn đề. Đau bụng thường xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau, điển hình là vùng trên rốn. Đau bụng trên rốn cảnh báo bệnh gì? Ổ bụng bao gồm từ mũi ức xuống đáy chậu, bao gồm 4 vùng chính là thượng vị (trên rốn), hạ vị (dưới rốn), hố chậu phải và hố chậu trái. Ổ bụng gồm các tạng cơ bản như dạ dày – tá tràng, gan, lách, tụy, tạng, hệ thống mật, ruột, hệ tiết niệu, với phụ nữ còn có cổ tử cung, buồng trứng… Đau bụng trên rốn chủ yếu liên quan đến dạ dày, gan, tụy… Một số bệnh lý liên quan đau bụng trên rốn 1. Viêm loét dạ dày Đau bụng trên rốn liên quan đến nhiều bệnh lý khác nhau Đau bụng là một trong những triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân bị viêm loét dạ dày. Bụng đau do viêm loét dạ dày thường có quy luật, mức độ đau có thể khác nhau tùy thuộc vào tình trạng bệnh. Đau thường xảy ra khi bạn ăn hoặc lúc đói. Hãy cảnh giác với viêm loét dạ dày nếu triệu chứng đau bụng xuất hiện dai dẳng đi kèm vơí nhiều biểu hiện như ợ hơi, buồn nôn, giảm cân đột ngột, ăn không ngon… 2. Viêm tụy Đau bụng là một trong những triệu chứng điển hình cảnh báo viêm tụy cấp. Cơn đau thường tập trung ở vùng bụng trên và lan đến nhiều vị trí khác của cơ thể. Cơn đau thường xảy ra đột ngột và dữ dội. Ngoài đau bụng, viêm tụy cấp còn một số triệu chứng khác như sốt, chướng bụng, buồn nôn, ói mửa… 3. Áp xe gan Áp xe gan là bệnh rất nguy hiểm và có thể gây tử vong nếu không được điều trị tích cực. Ngoài biểu hiện đau bụng trên rốn, bệnh nhân áp xe gan còn có nhiều biểu hiện điển hình khác như: 4. Sỏi thận Sỏi thận là bệnh rất phổ biến và có thể gặp ở nhiều độ tuổi khác nhau, trong đó người trưởng thành chiếm tỷ lệ cao hơn cả. Ngoài triệu chứng đau bụng dữ dội, bệnh nhân sỏi thận còn có một số biểu hiện khác như đái buốt, đái máu, đái dắt 5. Ung thư dạ dày Ung thư dạ dày là bệnh ung thư đường tiêu hóa đặc biệt nguy hiểm và các triệu chứng bệnh khá tương đồng với viêm loét dạ dày, chỉ khác nhau về mức độ biểu hiện. Đau bụng do ung thư dạ dày thường không theo quy luật, đau xuất hiện nhiều khi bạn không vận động, nghỉ ngơi, dùng thuốc không giảm. Ngoài triệu chứng đau bụng, bệnh nhân ung thư dạ dày còn có hàng loạt các triệu chứng đi kèm toàn thân như: 6. Ung thư tuyến tụy Ung thư tuyến tụy được xếp vào bệnh ung thư đặc biệt nguy hiểm do thời gian tiến triển bệnh nhanh và tiên lượng xấu ngay cả ở ung thư giai đoạn sớm. Ngoài biểu hiện đau bụng dữ dội, không theo quy luật, bệnh nhân ung thư tuyến tụy còn có nhiều biểu hiện như: Khi có triệu chứng bất thường này, bạn nên đến bệnh viện để khám và điều trị Thực tế, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đau bụng trên rối và không loại trừ khả năng ung thư. Vì vậy, ngay khi có biểu hiện bất thường này, bạn nên đến bệnh viện để được bác sĩ khám chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời.
Abdominal pain above the navel - a warning sign of many dangerous diseases Abdominal pain is a typical symptom warning that the abdominal organs are having problems. Abdominal pain often appears in many different locations, typically the area above the navel. Abdominal pain above the navel warns of what disease? The abdomen includes from the sternum to the perineum, including 4 main areas: epigastric (above the navel), hypogastric (below the navel), right iliac fossa and left iliac fossa. The abdominal cavity includes basic organs such as the stomach - duodenum, liver, spleen, pancreas, viscera, biliary system, intestines, urinary system, for women there is also the cervix, ovaries... Abdominal pain above the navel mainly occurs. related to the stomach, liver, pancreas... Some diseases related to abdominal pain above the navel 1. Stomach ulcers Abdominal pain above the navel is related to many different diseases Abdominal pain is one of the common symptoms in patients with stomach ulcers. Abdominal pain due to stomach ulcers often has a pattern, the level of pain may vary depending on the condition. Pain often occurs when you eat or when you are hungry. Be wary of stomach ulcers if stomach pain symptoms persist and are accompanied by many symptoms such as belching, nausea, sudden weight loss, loss of appetite... 2. Pancreatitis Abdominal pain is one of the typical warning symptoms of acute pancreatitis. The pain is often concentrated in the upper abdomen and spreads to many other locations of the body. The pain often occurs suddenly and is severe. In addition to abdominal pain, acute pancreatitis also has other symptoms such as fever, bloating, nausea, vomiting... 3. Liver abscess Liver abscess is a very dangerous disease and can cause death if not treated aggressively. In addition to abdominal pain above the navel, liver abscess patients also have many other typical symptoms such as: 4. Kidney stones Kidney stones are a very common disease and can occur at many different ages, with the highest proportion occurring in adults. In addition to symptoms of severe abdominal pain, kidney stone patients also have a number of other symptoms such as painful urination, hematuria, and hematuria. 5. Stomach cancer Stomach cancer is a particularly dangerous gastrointestinal cancer and its symptoms are quite similar to stomach ulcers, only differing in severity of manifestation. Abdominal pain caused by stomach cancer is often irregular. The pain appears when you don't move, rest, or take medication. In addition to abdominal pain, stomach cancer patients also have a series of accompanying systemic symptoms such as: 6. Pancreatic cancer Pancreatic cancer is classified as a particularly dangerous cancer due to its rapid progression and poor prognosis even in early-stage cancer. In addition to severe, irregular abdominal pain, pancreatic cancer patients also have many symptoms such as: When you have these unusual symptoms, you should go to the hospital for examination and treatment In fact, there are many causes of upper abdominal pain and the possibility of cancer cannot be ruled out. Therefore, as soon as you have these unusual symptoms, you should go to the hospital to be examined by a doctor to diagnose and treat the disease promptly.
thucuc
Bầu ăn cải chua được không và lời khuyên từ bác sĩ Khi mang thai, đặc biệt là giai đoạn ốm nghén, chị em sẽ có nhiều thay đổi về thói quen ăn uống, trong đó nhiều người rất thích ăn cải chua hay một số loại rau củ muối khác. Tuy nhiên, nhiều mẹ bầu không dám ăn vì lo ngại ảnh hưởng đến sức khỏe. Vậy có bầu ăn cải chua được không và cần lưu ý điều gì? 1. Bà bầu ăn cải chua được không? Nhiều mẹ bầu chỉ thèm cải chua hay một số loại rau củ muối khác trong giai đoạn ốm nghén nhưng cũng có nhiều chị em rất thích món ăn này và luôn có cảm giác thèm ăn cải chua trong suốt thai kỳ. Theo các chuyên gia, cải chua và một số loại rau củ muối thường có chứa nhiều vitamin C, natri và kali nên có thể mang đến một số lợi ích cho sức khỏe. Do đó, câu trả lời cho câu hỏi “bà bầu ăn cải chua được không” là “có” nếu mẹ bầu không bị dị ứng với loại thực phẩm này và đảm bảo chỉ ăn mức vừa phải. 2. Một số lợi ích sức khỏe từ cải chua Nếu ăn cải chua với mức độ phù hợp, chị em có thể nhận được những lợi ích sức khỏe như sau: - Cân bằng điện giải: Cải chua hay một số loại rau củ muối đều có chứa nhiều kali và natri, là những chất điện giải quan trọng có tác dụng ổn định hiệu điện thế giữa các màng tế bào và giúp cân bằng nước. - Không gây tăng cân: Cải chua không chứa cholesterol và chất béo nên không gây tăng cân cho mẹ bầu. - Hỗ trợ hoạt động của hệ tiêu hóa: Trong cải chua có chứa nhiều lợi khuẩn giúp hỗ trợ hoạt động của hệ tiêu hóa, giảm các vấn đề về đường tiêu hóa trong thai kỳ, đồng thời góp phần tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch. - Cải chua cũng có chữa nhiều hợp chất chống oxy hóa giúp chống lại gốc tự do và phòng ngừa nhiều loại bệnh. - Là nguồn cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất: Cải chua có chứa nhiều vitamin và khoáng chất chẳng hạn như vitamin A, vitamin C, vitamin K, sắt, canxi và kali,... Đây là những loại vitamin rất quan trọng và cần thiết đối với sức khỏe, nâng cao sức đề kháng và phòng ngừa bệnh hiệu quả. 3. Những mối nguy hại tiềm ẩn từ cải chua Dù cải chua rất ngon nhưng mẹ bầu chỉ nên ăn với lượng vừa phải. Nếu ăn quá nhiều hoặc ăn xổi, ăn khi dưa còn xanh thì mẹ bầu có thể phải đối mặt với nhiều vấn đề về sức khỏe như sau: - Khi mới muối dưa, những vi sinh vật sẽ chuyển hóa nitrat thành nitrit gây hại cho sức khỏe của cả thai nhi và mẹ bầu. Hơn nữa, khi nitrit trong những ngày đầu muối dưa kết hợp với các gốc amin trong một số thực phẩm khác sẽ tạo nitrosamin có nguy cơ gây ung thư. - Trường hợp mẹ bầu ăn dưa đã để quá chua, quá lâu ngày, không đảm bảo vệ sinh,... có thể bị đau bụng, táo bón và một số vấn đề khác về đường tiêu hóa. Tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ sinh non hoặc sảy thai. - Gây mất nước: Khi ăn quá nhiều cải chua,nồng độ natri sẽ tăng lên và gây mất nước. Vì thế, khi ăn cải chua, mẹ bầu lưu ý cần bổ sung nước đầy đủ để có thể cân bằng nồng độ natri và phòng tránh nguy cơ mất nước. - Ảnh hưởng đến dạ dày: Mẹ bầu ăn cải chua, nhất là những mẹ bầu đã mắc các bệnh lý về dạ dày trước khi mang thai thì có thể gặp phải một số triệu chứng như đầy hơi, đau bụng, rối loạn tiêu hóa hay một số vấn đề khác về dạ dày. Cải chua có tính axit cao nên có thể gây ợ nóng, khiến mẹ bầu rất khó chịu. - Gây tăng huyết áp: Nếu ăn quá nhiều dưa chua trong giai đoạn mang thai, mẹ bầu có thể phải đối mặt với tình trạng tăng huyết áp, tổn thương thận,... và ảnh hưởng đến quá trình cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng cho thai nhi. Bên cạnh đó, trong cải chua có chứa nhiều natri có thể gây ảnh hưởng đến chức năng thận của thai nhi và khi lớn lên, em bé cũng có nguy cơ bị cao huyết áp. 4. Cần lưu ý gì khi ăn cải chua Khi ăn cải chua, mẹ bầu nên lưu ý những vấn đề sau để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và sự phát triển của thai nhi: - Những mẹ bầu mắc phải một số vấn đề như cao huyết áp, bệnh thận, bệnh đau dạ dày,... thì không nên ăn loại thực phẩm này để tránh gây ra những bất thường cho cơ thể. Cách tốt nhất, bạn nên tham khảo bác sĩ để biết tình trạng sức khỏe của bạn có phù hợp với món ăn này hay không và nên ăn bao nhiêu để không gây hại cho sức khỏe. - Không nên ăn quá nhiều và không nên ăn liên tục. - Không nên ăn cải muối xổi, hay cải vẫn còn xanh. - Tránh ăn cải muối đã quá chua hoặc xuất hiện một số tình trạng bất thường như nổi váng đen, trắng hoặc nhầy nhớt do nấm mốc. - Nếu mua cải chua tại các cửa hàng, siêu thị cần chắc chắn thực phẩm này còn hạn sử dụng và nên lựa chọn nơi uy tín để tránh tình trạng sản phẩm có chứa quá nhiều chất bảo quản, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi. - Nên tự muối cải ở nhà để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Trước khi muối, cần rửa sạch thực phẩm và dụng cụ muối. Đảm bảo môi trường lên men tốt và giữ vệ sinh cẩn thận, hạn chế vi khuẩn xâm nhập. Như vậy, với câu hỏi “bầu ăn cải chua được không” thì câu trả lời hoàn toàn “có” nhưng mẹ bầu cần đảm bảo không ăn quá nhiều, nên muối tại nhà để đảm bảo vệ sinh thực phẩm. Đồng thời cần có một chế độ ăn hợp lý và khoa học. Nếu có cảm giác thèm ăn vặt trong thai kỳ, mẹ bầu nên lựa chọn những món ăn vặt lành mạnh hơn mà vẫn có thể “giải quyết” cơn thèm ăn. Ngoài ra, mẹ bầu cũng nên tuân thủ lịch khám thai định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ để được tư vấn chi tiết về chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và theo dõi sức khỏe mẹ bầu cũng như sự phát triển của thai nhi để đảm bảo có một thai kỳ khỏe mạnh.
Can pregnant women eat sour cabbage and advice from doctors During pregnancy, especially during morning sickness, women will have many changes in their eating habits, in which many people like to eat pickled cabbage or some other pickled vegetables. However, many pregnant mothers do not dare to eat because they fear it will affect their health. So can pregnant women eat sour cabbage and what should they pay attention to? 1. Can pregnant women eat pickled cabbage? Many pregnant mothers only crave sour cabbage or some other pickled vegetables during morning sickness, but there are also many women who love this dish and always crave sour cabbage throughout their pregnancy. According to experts, pickled mustard greens and some pickled vegetables often contain a lot of vitamin C, sodium and potassium, so they can bring some health benefits. Therefore, the answer to the question "can pregnant women eat pickled cabbage" is "yes" if the pregnant mother is not allergic to this food and ensures to only eat it in moderation. 2. Some health benefits from sour cabbage If you eat pickled cabbage at the right level, you can receive the following health benefits: - Electrolyte balance: Pickled cabbage or some pickled vegetables contain a lot of potassium and sodium, which are important electrolytes that stabilize the voltage between cell membranes and help balance water. - Does not cause weight gain: Kale does not contain cholesterol and fat so it does not cause weight gain for pregnant mothers. - Supports the functioning of the digestive system: Malabar spinach contains many beneficial bacteria that help support the functioning of the digestive system, reduce gastrointestinal problems during pregnancy, and contribute to enhancing the functioning of the digestive system. immunity. - Mustard greens also contain many antioxidant compounds that help fight free radicals and prevent many diseases. - Is a source of many vitamins and minerals: Mustard greens contain many vitamins and minerals such as vitamin A, vitamin C, vitamin K, iron, calcium and potassium,... These are very important vitamins and minerals. Essential for health, improving resistance and effectively preventing diseases. 3. Potential dangers from sour cabbage Although sour cabbage is very delicious, pregnant mothers should only eat it in moderation. If you eat too much or eat too much, or eat when the melon is still green, pregnant mothers may face many health problems as follows: - When pickled, microorganisms will convert nitrate into nitrite, which is harmful to the health of both the fetus and the pregnant mother. Furthermore, when nitrites in the early days of pickling combine with amines in some other foods, it will create nitrosamines that have the risk of causing cancer. - If pregnant mothers eat melons that are too sour, too long, unhygienic, etc., they may experience stomach pain, constipation and some other gastrointestinal problems. This condition can increase the risk of premature birth or miscarriage. - Causes dehydration: When you eat too much pickled cabbage, the sodium concentration will increase and cause dehydration. Therefore, when eating pickled mustard greens, pregnant mothers should be careful to drink enough water to balance sodium levels and prevent the risk of dehydration. - Effects on the stomach: Pregnant mothers who eat pickled cabbage, especially pregnant mothers who have had stomach diseases before pregnancy, may experience some symptoms such as flatulence, abdominal pain, and digestive disorders. or some other stomach problems. Sour cabbage is highly acidic so it can cause heartburn, making pregnant women very uncomfortable. - Causes high blood pressure: If you eat too many pickles during pregnancy, pregnant mothers may face high blood pressure, kidney damage,... and affect the process of oxygen supply and other vital organs. nutrients for the fetus. Besides, sour cabbage contains a lot of sodium which can affect the kidney function of the fetus and when growing up, the baby is also at risk of high blood pressure. 4. What should you pay attention to when eating sour cabbage? When eating pickled cabbage, pregnant mothers should pay attention to the following issues to ensure safety for the health and development of the fetus: - Pregnant mothers with certain problems such as high blood pressure, kidney disease, stomach pain, etc. should not eat this food to avoid causing abnormalities in the body. The best way is to consult your doctor to know if your health condition is suitable for this dish and how much you should eat so as not to harm your health. - Don't eat too much and don't eat continuously. - You should not eat pickled cabbage or cabbage that is still green. - Avoid eating pickled cabbage that is too sour or has some unusual conditions such as black, white or slimy scum caused by mold. - If you buy pickled mustard greens at stores or supermarkets, you need to make sure this food is still within its expiration date and should choose a reputable place to avoid the product containing too many preservatives, affecting your health. mother and fetus. - You should salt cabbage yourself at home to ensure food safety and hygiene. Before salting, you need to wash food and salting utensils. Ensure a good fermentation environment and maintain careful hygiene to limit bacterial penetration. Thus, to the question "Can pregnant women eat sour cabbage?" the answer is absolutely "yes", but pregnant mothers need to make sure not to eat too much, so they should salt at home to ensure food hygiene. At the same time, it is necessary to have a reasonable and scientific diet. If you have cravings for snacks during pregnancy, you should choose healthier snacks that can still "resolve" your cravings. In addition, pregnant mothers should also follow the regular prenatal check-up schedule according to the doctor's instructions to receive detailed advice on diet, rest and monitor the health of the pregnant mother as well as the development of the fetus to ensure a healthy pregnancy.
medlatec
Cấy thường - Phương pháp nuôi cấy thủ công kinh điển Nuôi cấy vi sinh là xét nghiệm rất phổ biến và đặc biệt có giá trị trong chẩn đoán bệnh nhiễm trùng. Có rất nhiều phương pháp nuôi cấy khác nhau, trong đó cấy thường là phương pháp nuôi cấy thủ công kinh điển đầu tay được bác sĩ sử dụng để tìm vi sinh vật gây bệnh. Trong nhiều trường hợp, cấy thường là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán căn nguyên gây nhiễm trùng. 1. Đặc điểm xét nghiệm cấy thường Cấy thường là một trong những phương pháp chẩn đoán chính của vi sinh vật và được sử dụng như một công cụ để xác định nguyên nhân gây bệnh truyền nhiễm bằng cách cho tác nhân nhân lên trong môi trường định trước. Nguyên lý: Vi khuẩn được nuôi cấy trên môi trường với điều kiện thích hợp. Vi khuẩn được định danh dựa vào đặc điểm nuôi cấy, một số tính chất chuyển hóa, các đặc điểm về hình thái học và tính chất kháng nguyên đặc trưng của mỗi loại. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi sinh vật gây bệnh được xác định bằng phương pháp kháng sinh đồ khoanh giấy khuếch tán hoặc kháng sinh định lượng (MIC) và được phiên giải ra phân loại S, I, R dựa trên tài liệu hướng dẫn CLSI được cập nhật hàng năm. Các loại môi trường nuôi cấy cơ bản: + Môi trường lỏng (canh thang): quan sát độ đục, khả năng sinh màu/ hơi. Hay được sử dụng với mục đích tăng sinh hoặc bảo quản. + Môi trường thạch. Đĩa thạch: Cấy trong các đĩa petri có kích cỡ khác nhau đã có môi trường thạch mỏng để vi sinh vật phát triển. Tùy từng loại vi khuẩn mà các môi trường nuôi cấy có tính chất khác nhau và điều kiện ủ ấm, khí trường,… khác nhau. Sử dụng để nuôi cấy, phân lập, định danh và làm kháng sinh đồ vi sinh vật gây bệnh. Ống thạch: Vi sinh vật được nuôi cấy trong môi trường thạch rắn trong ống nghiệm. Vi khuẩn được đưa vào thông qua que cấy, que tre nhọn,… vào giữa môi trường thạch. Nuôi cấy được sử dụng phổ biến khi muốn lưu giữ thời gian ngắn để vận chuyển hoặc thử nghiệm tính chất khác. 2. + Cấy dịch âm đạo, cấy dịch niệu đạo. + Cấy dịch màng tim, cấy dịch não tủy, cấy dịch màng bụng,… + Cấy nước tiểu. + Cấy phân. + Cấy mủ. + Cấy nấm,… Hay biến thể thành các tên cụ thể tương ứng với Vi sinh vật: + Vibrio cholerae nuôi cấy. + Neisseria gonorrhoeae nuôi cấy. + Clostridium nuôi cấy,… Tất cả các xét nghiệm nuôi cấy trên đều là cấy thường. Vì vậy mẫu bệnh phẩm cho phương pháp cấy rất đa dạng. 3. Một số nguyên tắc chung của xét nghiệm cấy thường - Mẫu bệnh phẩm: + Lấy bệnh phẩm trước khi sử dụng kháng sinh là tốt nhất, nếu đang sử dụng kháng sinh phải ngưng sử dụng trước 24h hoặc ít nhất là giữa các liều kháng sinh. + Lấy đúng vị trí bị nhiễm khuẩn, tránh nhiễm bẩn từ các yếu tố bên ngoài vào. + Lấy đúng thời kỳ của bệnh, tối ưu nhất là khi vi khuẩn có mặt nhiều nhất tại vị trí lấy bệnh phẩm. + Lấy đủ số lượng bệnh phẩm cần thiết. + Lấy bệnh phẩm vào các dụng cụ vô trùng thích hợp. + Bệnh phẩm được dán mã, ghi rõ họ tên, tuổi, khoa phòng, ngày giờ lấy mẫu,… + Phiếu xét nghiệm phải có thông tin tối thiểu về tình hình bệnh nhân: họ tên, tuổi, khoa - phòng, chẩn đoán sơ bộ, yêu cầu xét nghiệm, ngày giờ lấy mẫu,… Bệnh phẩm từ các vị trí vô trùng (máu, dịch não tủy, các chất dịch và ổ mủ kín,…) - Lấy bệnh phẩm: chú ý vô trùng, tránh nhiễm bẩn. - Vận chuyển: càng sớm càng tốt, trong vòng 2h, nếu quá 6h phải được bảo quản trong các môi trường bảo quản như Amies. - Bảo quản tủ ấm 37 độ C. Bệnh phẩm từ các vị trí có vi sinh vật cư trú (đường hô hấp trên, nước tiểu giữa dòng, phân, mủ ngoài da, chất tiết sinh dục,…) - Lấy bệnh phẩm: đúng vị trí bị nhiễm trùng. - Vận chuyển: càng sớm càng tốt, trong vòng 2h, nếu quá 6h phải được bảo quản trong các môi trường bảo quản như Amies. - Bảo quản: ngăn mát tủ lạnh (4 - 8 độ C). - Nuôi cấy: + Tùy thuộc vào từng loại mẫu bệnh phẩm mà cấy thường sử dụng các loại môi trường thạch khác nhau. + Điều kiện nhiệt độ và khí trường,… cũng phụ thuộc vào mẫu bệnh phẩm và loại vi sinh vật nuôi cấy. + Trả kết quả sơ bộ trong những trường hợp cần thiết (cấy máu, cấy dịch não tủy,…) + Đảm bảo vô khuẩn giữa các khâu. + Không để tạp nhiễm hay nhiễm chéo. + Chỉ định danh chủng vi khuẩn thuần sau nuôi cấy 18 - 24h. + Mẫu đánh giá tạp nhiễm yêu cầu lấy lại/ bỏ. - Thời gian trả kết quả: + Mẫu cấy âm tính: Cấy máu: sau 5 ngày theo dõi. Cấy thường (dịch, phân, mủ,…): 3 ngày. Cấy nấm: 7 ngày hoặc lâu hơn tùy từng loại nấm. + Mẫu cấy Dương tính: Cung cấp kết quả tới bác sĩ, bệnh nhân sau khi có kết quả nuôi cấy. 4. Lựa chọn xét nghiệm cấy thường ở đâu chất lượng? Địa chỉ tin cậy và uy tín để bạn gửi gắm tình trạng sức khỏe của mình là điều đáng được quan tâm. + Chất lượng xét nghiệm được đánh giá ngang hàng với bệnh viện công lập đầu ngành, được công nhận ISO 15189: 2012. + Trang thiết bị và kỹ thuật hiện đại. + Đội ngũ nhân viên, chuyên viên, cố vấn trình độ chuyên môn cao. + Giá dịch vụ bình dân. + Dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà, sau đó trả kết quả tại địa điểm lấy mẫu. + Tư vấn tận tình chu đáo.
Regular culture - Classic manual culture method Microbiological culture is a very common test and is especially valuable in diagnosing infections. There are many different culture methods, of which culture is often the classic manual culture method used by doctors to find pathogenic microorganisms. In many cases, culture is often the gold standard for diagnosing the etiology of infection. 1. Characteristics of normal culture testing Culture is often one of the primary methods of microbiological diagnosis and is used as a tool to determine the cause of an infectious disease by allowing the agent to multiply in a predetermined medium. Principle: Bacteria are cultured in the environment with appropriate conditions. Bacteria are identified based on culture characteristics, some metabolic properties, morphological characteristics and specific antigenic properties of each type. The degree of antibiotic sensitivity of microorganisms Pathogenicity is determined by the diffusion-weighted antibiogram method or quantitative antibiotic resistance (MIC) and is interpreted into S, I, R classification based on CLSI guidelines updated annually. Basic types of culture media: + Liquid medium (broth): observe turbidity, ability to produce color/vapor. Or used for proliferation or preservation purposes. + Agar environment. Agar plate: Inoculate in petri dishes of different sizes that have thin agar medium for microorganisms to grow. Depending on the type of bacteria, the culture environments have different properties and incubation conditions, atmosphere, etc. are different. Used to culture, isolate, identify and make antibiograms of pathogenic microorganisms. Jelly tube: Microorganisms are cultured in solid agar medium in a test tube. Bacteria are introduced through culture rods, pointed bamboo sticks, etc. into the middle of the agar medium. Culture is commonly used when short-term storage is desired for transport or other testing. 2. + Vaginal fluid culture, urethral fluid culture. + Pericardial fluid culture, cerebrospinal fluid culture, peritoneal fluid culture,... + Urine culture. + Fecal transplant. + Pus culture. + Mushroom culture,... Or transform into specific names corresponding to Microorganisms: + Cultured Vibrio cholerae. + Cultured Neisseria gonorrhoeae. + Cultured Clostridium,… All of the above culture tests are routine cultures. Therefore, patient samples for culture methods are very diverse. 3. Some general principles of routine culture testing - Samples: + Taking specimens before using antibiotics is best. If you are using antibiotics, you must stop using them 24 hours in advance or at least between doses of antibiotics. + Take the correct infected location, avoid contamination from external factors. + Take the correct period of the disease, the most optimal time is when bacteria are most present at the site of specimen collection. + Take the necessary number of specimens. + Take specimens into appropriate sterile instruments. + Specimens are labeled with a code, clearly stating full name, age, department, date and time of sample collection, etc. + The test form must have minimum information about the patient's situation: full name, age, department - room, preliminary diagnosis, test request, date and time of sample collection,... Specimens from sterile locations (blood, cerebrospinal fluid, closed fluids and pus, etc.) - Taking specimens: pay attention to sterility and avoid contamination. - Transportation: as soon as possible, within 2 hours, if more than 6 hours it must be preserved in storage environments like Amies. - Store in an incubator at 37 degrees Celsius. Specimens from sites where microorganisms reside (upper respiratory tract, midstream urine, stool, skin pus, genital secretions, etc.) - Take specimen: correct location of infection. - Transportation: as soon as possible, within 2 hours, if more than 6 hours it must be preserved in storage environments like Amies. - Storage: refrigerator (4 - 8 degrees Celsius). - Culture: + Depending on the type of specimen, different types of agar media are often used for culture. + Temperature and atmosphere conditions, etc. also depend on the patient sample and the type of cultured microorganisms. + Return preliminary results in necessary cases (blood culture, cerebrospinal fluid culture, etc.) + Ensure sterility between stages. + Do not allow contamination or cross-contamination. + Specify the pure bacterial strain after culturing for 18 - 24 hours. + Contamination assessment sample requires retrieval/discarding. - Results return time: + Culture samples negative: Blood culture: after 5 days of monitoring. Normal culture (fluid, stool, pus,...): 3 days. Mushroom culture: 7 days or longer depending on the type of mushroom. + Positive culture sample: Provide results to doctors and patients after obtaining culture results. 4. Where to choose quality culture testing? A reliable and reputable address for you to confide your health status is something worth paying attention to. + Testing quality is evaluated on par with leading public hospitals in the industry, accredited with ISO 15189: 2012. + Modern equipment and techniques. + Highly qualified staff, experts, and consultants. + Affordable service prices. + Service of taking test samples at home, then returning results at the sampling location. + Dedicated and thoughtful consultation.
medlatec
Gan nhiễm mỡ cấp độ 1 điều trị như thế nào cho hiệu quả? 1. Sự nguy hiểm và triệu chứng gan nhiễm mỡ cấp độ 1 Ở cấp độ 1, gan nhiễm mỡ bắt đầu có những triệu chứng bất thường. Lượng mỡ của gan khỏe mạnh chiếm từ 3% – 5% khối lượng gan. Tuy nhiên người bệnh gan nhiễm mỡ độ 1 có hàm lượng mỡ tăng lên đáng kể, chiếm tối đa 10% khối lượng gan. Cấp độ 1 là giai đoạn nhẹ nhất của bệnh gan nhiễm mỡ, nhưng người bệnh không thể chủ quan. Bệnh vẫn có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đối với sức khỏe, cần được điều trị kịp thời. 1.1. Bệnh gan nhiễm mỡ cấp độ 1 có nguy hiểm không? Lượng mỡ trong gan ở cấp độ 1 không quá lớn, không ảnh hưởng nhiều đến chức năng gan. Song, bệnh có thể tiến triển rất nhanh nếu không có biện pháp khắc phục. Điều đáng nói là gan nhiễm mỡ phát triển âm thầm qua các giai đoạn với các triệu chứng mờ nhạt. Nếu người bệnh chủ quan và vẫn giữ thói quen sống không lành mạnh, bệnh sẽ ngày càng nặng nề. Khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng, việc điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn, chức năng gan bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tóm lại, gan nhiễm mỡ cấp độ 1 cần được phát hiện và điều trị sớm để ngăn chặn nguy cơ tiến triển. Gan nhiễm mỡ độ 1 có thể tiến triển rất nhanh nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời 1.2. Triệu chứng cảnh báo gan nhiễm mỡ cấp độ 1 Như đã nói ở trên, bệnh không có nhiều biển hiện rõ ràng. Thậm chí một số người bệnh gân như không có triệu chứng cụ thể. Tuy nhiên, hãy lưu ý một số dấu hiệu sau để có thể nhận biết sớm gan nhiễm mỡ độ 1: – Cảm giác mệt mỏi, cơ thể uể oải, suy nhược. – Ăn uống không ngon miệng, chán ăn, không thèm ăn. – Sạm da, da tối màu hơn bình thường. Bên cạnh những triệu chứng mờ nhạt kể trên, lối sống và thói quen cũng là yếu tố cần được người bệnh lưu ý. Hãy cẩn trọng trong trường hợp cao tuổi, thừa cân, béo phì. Đây là nhóm đối tượng có nguy cơ mắc cao bệnh gan nhiễm mỡ. Ngoài ra, thói quen hút thuốc lá, ăn đồ ăn nhanh, thực phẩm nhiều cholesterol, thường xuyên uống rượu bia cũng là các yếu tố nguy cơ của bệnh gan nhiễm mỡ. Các dấu hiệu này chỉ mang tính chất gợi ý. Để có kết quả chẩn đoán chính xác, bạn cần thăm khám với bác sĩ gan mật để được kiểm tra cụ thể. 2. Điều trị gan nhiễm mỡ cấp độ 1 bằng cách nào? Hiện nay chưa có phương pháp đặc trị hoàn toàn đối với bệnh gan nhiễm mỡ. Việc cần làm là người bệnh cần thay đổi lối sống để cải thiện tình trạng bệnh. Dưới đây là một số giải pháp khắc phục gan nhiễm mỡ độ 1: 2.1. Khám sức khỏe gan mật định kỳ Theo dõi tiến triển bệnh ngay khi có những dấu hiệu đầu tiên là việc cần thiết giúp kiểm soát sự phát triển của bệnh. Bác sĩ sẽ tư vấn cho người bệnh giải pháp chăm sóc sức khỏe, chặn đứng nguy cơ tiến triển nặng, phòng ngừa các biến chứng. Chủ động kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm các bệnh lý gan mật nói chung, gan nhiễm mỡ nói riêng. Các chuyên gia gan mật khuyến cáo mỗi người nên khám gan định kỳ 6 tháng 1 lần để bảo vệ tốt nhất sức khỏe lá gan. Thăm khám gan mật định kỳ giúp phát hiện sớm gan nhiễm mỡ và các bệnh lý về gan nói chung 2.2. Duy trì cân nặng hợp lý Thể trạng quá béo hay quá gầy đều gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến bệnh gan nhiễm mỡ độ 1. Người bệnh cần có chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên vận động nhằm đảm bảo cân nặng khỏe mạnh. Cân nặng được duy trì ở mức ổn định sẽ góp phần cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ. 2.3. Tránh thực phẩm giàu cholesterol Các thực phẩm giàu cholesterol có thể kể đến như: nội tạng động vật, lòng đỏ trứng, thức ăn nhanh, thực phẩm chiên, phô mai, thịt chế biến sẵn (xúc xích, thịt xông khói),… Nếu sử dụng thường xuyên, chúng có thể khiến gan nhiễm mỡ phát triển nhanh hơn. Do đó, người bệnh gan nhiễm mỡ cấp độ 1 cần tránh các thực phẩm này nhằm giảm lượng mỡ trong gan. Người bệnh gan nhiễm mỡ độ 1 nên tránh thực phẩm giàu cholesterol 2.4. Tránh căng thẳng Căng thẳng, lo lắng, thức khuya gây ra các rối loạn chức năng khiến tình trạng gan nhiễm mỡ trở nên trầm trọng hơn. Người bệnh cần giữ tâm trạng thoải mái, nghỉ ngơi đầy đủ. Việc làm này hỗ trợ tích cực trong việc giảm lượng mỡ trong gan. 2.5. Không dùng chất kích thích Các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá là nhân tố gây hại ngay cả với cơ thể bình thường. Chúng lại càng nguy hiểm hơn với người bệnh gan nhiễm mỡ. Người bệnh nên tránh hoàn toàn rượu bia và thuốc lá. 3. Cách phòng tránh gan nhiễm mỡ cấp độ 1 Để phòng tránh bệnh lý gan nhiễm mỡ, dưới đây là một số biện pháp mà bạn có thể áp dụng: – Hạn chế tối đa rượu bia và các loại đồ uống có chứa cồn nói chung. – Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tính trạng thừa cân hoặc thiếu cân. – Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh: Ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc; hạn chế thức ăn nhanh, đồ chiên xào. – Có chế độ vận động – sinh hoạt – nghỉ ngơi khoa học, thường xuyên tập thể dục, thể thao. – Có ý thức kiểm soát chỉ số đường huyết. – Chủ động khám gan mật định kỳ 3 – 6 tháng/ lần để sàng lọc các bệnh lý về gan, kiểm soát tình trạng mỡ máu, đường huyết, lượng mỡ trong gan,…
How to effectively treat level 1 fatty liver? 1. Dangers and symptoms of level 1 fatty liver At level 1, fatty liver begins to have unusual symptoms. The amount of fat in a healthy liver accounts for 3% - 5% of liver mass. However, people with grade 1 fatty liver disease have significantly increased fat content, accounting for a maximum of 10% of liver volume. Level 1 is the mildest stage of fatty liver disease, but patients cannot be subjective. The disease can still cause many health effects and needs to be treated promptly. 1.1. Is level 1 fatty liver disease dangerous? The amount of fat in the liver at level 1 is not too large and does not affect liver function much. However, the disease can progress very quickly if there is no remedy. It is worth mentioning that fatty liver develops silently through stages with faint symptoms. If the patient is subjective and still maintains unhealthy living habits, the disease will become more and more severe. When the disease has progressed to a severe stage, treatment will be difficult and liver function will be seriously affected. In summary, level 1 fatty liver needs to be detected and treated early to prevent the risk of progression. Grade 1 fatty liver can progress very quickly if not detected early and treated promptly 1.2. Warning symptoms of level 1 fatty liver As mentioned above, the disease does not have many clear signs. Some people with tendinopathy even have no specific symptoms. However, please note some of the following signs to be able to recognize grade 1 fatty liver early: – Feeling of fatigue, body sluggishness, weakness. – Loss of appetite, loss of appetite, no appetite. – Dark skin, darker skin than normal. Besides the faint symptoms mentioned above, lifestyle and habits are also factors that need to be paid attention to by the patient. Be careful in case of elderly, overweight or obese. This is a group of people at high risk of fatty liver disease. In addition, smoking habits, eating fast food, foods high in cholesterol, and regularly drinking alcohol are also risk factors for fatty liver disease. These signs are suggestive only. To get an accurate diagnosis, you need to see a hepatologist for a specific examination. 2. How to treat level 1 fatty liver? Currently, there is no complete treatment for fatty liver disease. What needs to be done is that the patient needs to change their lifestyle to improve their condition. Below are some solutions to overcome grade 1 fatty liver: 2.1. Regular liver and bile health check-ups Monitoring disease progression as soon as the first signs appear is necessary to help control the development of the disease. The doctor will advise the patient on health care solutions, stop the risk of severe progression, and prevent complications. Proactive periodic health checks help early detect hepatobiliary diseases in general and fatty liver in particular. Hepatobiliary experts recommend that each person have a regular liver examination every 6 months to best protect liver health. Regular hepatobiliary examination helps early detect fatty liver and liver diseases in general 2.2. Maintain a reasonable weight Being too fat or too thin both causes negative effects on grade 1 fatty liver disease. Patients need to have a scientific diet and regularly exercise to ensure a healthy weight. Maintaining a stable weight will contribute to improving fatty liver condition. 2.3. Avoid foods high in cholesterol Foods rich in cholesterol include: animal organs, egg yolks, fast food, fried foods, cheese, processed meat (sausage, bacon), etc. If used regularly , they can cause fatty liver to develop faster. Therefore, people with level 1 fatty liver disease need to avoid these foods to reduce the amount of fat in the liver. People with grade 1 fatty liver disease should avoid foods rich in cholesterol 2.4. Avoid stress Stress, anxiety, and staying up late cause functional disorders that make fatty liver worse. Patients need to stay comfortable and get enough rest. This helps actively reduce the amount of fat in the liver. 2.5. Do not use stimulants Stimulants such as alcohol and cigarettes are harmful factors even to a normal body. They are even more dangerous for people with fatty liver disease. Patients should completely avoid alcohol and tobacco. 3. How to prevent level 1 fatty liver To prevent fatty liver disease, here are some measures you can apply: – Minimize alcohol and alcoholic beverages in general. – Maintain a reasonable weight, avoid being overweight or underweight. – Build a healthy diet: Eat lots of green vegetables, fruits, and grains; Limit fast food and fried foods. – Have a scientific regime of exercise - living - rest, regularly exercise and play sports. – Be conscious of controlling blood sugar index. – Proactively examine the hepatobiliary system every 3-6 months to screen for liver diseases, control blood fat, blood sugar, liver fat, etc.
thucuc
Bệnh đau đầu rối loạn tiền đình có nguy hiểm không, điều trị thế nào? Bệnh đau đầu rối loạn tiền đình là tình trạng xảy ra do tác động từ căn bệnh rối loạn tiền đình. Khi rối loạn tiền đình kết hợp với các bệnh lý như thiếu máu não, tiểu đường, huyết áp cao… có thể gây đột quỵ, đe dọa tính mạng người bệnh. Cùng tìm hiểu chứng đau đầu do rối loạn tiền đình và cách ngăn chặn, hạn chế căn bệnh này ngay sau đây. 1. Bệnh đau đầu rối loạn tiền đình là gì? Tiền đình là cơ quan có chức năng duy trì tính cân bằng của cơ thể. Hệ thống tiền đình gồm có một cơ quan cảm nhận là ống bán khuyên nằm trong ốc tai. Bên cạnh đó là dây thần kinh dẫn truyền và nhân thần kinh phân tích tín hiệu trong não. Vì vậy, hệ thống tiền đình quyết định sự phối hợp cử động mắt, đầu và thân mình. Bệnh rối loạn tiền đình xảy ra khi một hoặc nhiều cơ quan thuộc hệ thống tiền đình bị tổn thương. Khi đó, dấu hiệu đặc trưng là cơ thể mất khả năng giữ thăng bằng khi di chuyển, thay đổi tư thế, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, buồn nôn và đau đầu. Tuổi khởi phát bệnh thường từ 60 tuổi trở lên. Bệnh rối loạn tiền đình được phân thành 2 loại: Rối loạn tiền đình nguồn gốc ngoại biên: Do tổn thương hệ tiền đình tại vùng tai trong với đa số các trường hợp bị tiền đình thường mắc loại bệnh này. Triệu chứng thường biểu hiện nhiều và rõ với tình trạng chóng mặt và mất thăng bằng nhiều. Rối loạn tiền đình nguồn gốc trung ương: Bệnh xảy ra do các tổn thương nhân tiền đình ở vùng thân não và tiểu não. Loại bệnh này ít gặp hơn với các triệu chứng không biểu hiện mạnh. Tuy vậy bệnh thường khó chữa và nghiêm trọng hơn so với rối loạn tiền đình ngoại biên. Cơ thể mất khả năng giữ thăng bằng, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, buồn nôn và đau đầu 2. Nguyên nhân gây bệnh đau đầu rối loạn tiền đình Nguyên nhân gây tổn thương hệ thống tiền đình rất đa dạng. Có thể nói tới các căn nguyên như: tình trạng thoái hóa, viêm nhiễm, xơ cứng tại các cơ quan tiền đinh. Có đến tình trạng thiếu máu cục bộ, xuất huyết hoặc chấn thương. Bởi vậy, xác định chính xác nguyên nhân là điều tiên quyết để điều trị bệnh. Mỗi nguyên nhân gây bệnh sẽ có hướng điều trị khác nhau . Tuy nhiên, nguyên nhân của rối loạn tiền đình thường gặp nhất là do chứng chóng mặt kịch phát lành tính. Mặc dù hoàn toàn lành tính, chứng bệnh này lại gây ra cảm giác chóng mặt rất khó chịu cho người bệnh. Giải pháp giúp làm giảm các triệu chứng này là tiến hành nghiệm pháp tái lập vị trí ống bán khuyên. Hoặc sử dụng các thuốc kháng histamine.. 3. Những ai có nguy cơ cao mắc bệnh rối loạn tiền đình? – Người lớn tuổi: Tuy mọi độ tuổi đều có thể mắc căn  bệnh này, song những người lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người trẻ. Đặc biệt độ tuổi từ 60 trở lên cang có nguy cơ cao. – Phụ nữ: Trên thực tế, nữ giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với nam giới. – Người có tiền sử hay bị chóng mặt: Những người đã từng bị chóng mặt có nhiều khả năng sẽ gặp phải tình trạng mất thăng bằng, choáng váng, hoa mắt về sau  Từ đó dễ làm tăng nguy cơ mắc bệnh rối loạn tiền đình. Nữ giới có tỷ lệ mắc bệnh đau đầu rối loạn tiền đình cao hơn so với nam giới. 4. Các phương pháp chẩn đoán bệnh rối loạn tiền đình Chụp cộng hưởng (MRI) sử dụng từ trường và sóng radio để tạo ra hình ảnh cắt ngang các mô cơ thể được quét. MRI não có thể phát hiện các khối u, đột quỵ và sự bất thường về mô mềm khác mà có thể gây chóng mặt hoặc ngất. Xét nghiệm xoay vòng để đánh giá sự hoạt động của mắt và tai. Xét nghiệm sử dụng kính video hoặc các điện cực để theo dõi chuyển động của mắt. Xét nghiệm điện và sử dụng các điện cực nhỏ đặt lên vùng da xung quanh mắt, nhằm đo chuyển động của mắt để đánh giá các dấu hiệu của rối loạn chức năng tiền đình hay các vấn đề về thần kinh. Xét nghiệm âm ốc tai cung cấp thông tin về các tế bào lông trong ốc tai, bằng cách đo sự đáp ứng của các tế bào tóc với các cú nhấp được tạo ra bởi một loa nhỏ chèn vào trong ống tai. Người có các triệu chứng của bệnh rối loạn tiền đình cần đi khám sớm tại chuyên khoa Nội thần kinh 5. Điều trị đau đầu do rối loạn tiền đình 5.1. Nếu nghi vấn bị bệnh đau đầu rối loạn tiền đình cần thăm khám sớm Ban đầu khi mới xuất hiện triệu chứng, người bệnh có thể nhầm lẫn tình trạng đau đầu rối loạn tiền đình với bệnh đau nửa đầu. Vì vậy có không ít trường hợp đã tự ý điều trị mà không lường hết hậu quả. Việc tự ý điều trị không đúng nguyên nhân thay vì đến thăm khám bác sĩ chuyên khoa sẽ khiến bệnh diễn tiến nặng hơn. Các triệu chứng trở nên trầm trọng và có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, khi những triệu chứng như đã nêu trên tái lại nhiều lần, người bệnh cần xác định khả năng bệnh lý nghi vấn của mình. Sau đó cần thăm khám sớm để xác định chính xác nguyên nhân và điều trị đúng cách. 5.2. Chữa bệnh đau đầu rối loạn tiền đình bằng thuốc Bệnh nhân phải sử dụng thuốc đúng thời gian và đủ liều theo đơn thuốc do bác sĩ đã kê. Các loại thuốc và liều lượng sử dụng của mỗi người có thể khác nhau, vì nó tùy thuộc vào mức độ bệnh, tình trạng sức khỏe của người bệnh. ĐIều này được xác định qua quá trình kiểm tra, xét nghiệm cận lâm sàng để kết luận nguyên nhân và mức độ tổn thương do bệnh gây ra. Người bệnh cũng cần kết hợp tập các bài phục hồi chức năng tiền đình. Bài tập sẽ giúp tăng cường sự phối hợp của các bộ phận. Từ đó giúp não nhận biết tín hiệu và xử lý các tín hiệu từ tiền đình hiệu quả hơn. 5.3. Chỉ phẫu thuật trong trường hợp thực sự cần thiết Trường hợp đã áp dụng các biện pháp điều trị trên mà vẫn không không cải thiện tình trạng bệnh, đồng thời sức khỏe người bệnh đáp ứng được yêu cầu phẫu thuật, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để điều trị. 6. Các biện pháp hỗ trợ điều trị bệnh – Áp dụng chế độ ăn uống có lợi với đầy đủ thành phần dinh dưỡng, cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể. Cần hạn chế các món ăn nhiều dầu mỡ. Thay vào đó nên ăn nhiều rau xanh và củ quả tươi. – Tập thể dục đều đặn: tập thể dục giúp tăng cường sức khỏe, tăng cường lưu thông khí huyết, giúp quá trình tuần hoàn máu não ổn định hơn. Đồng thời giảm bớt áp lực, căng thẳng cho người bệnh. – Cân bằng giữa công việc và nghỉ ngơi hợp lý
Is vestibular disorder headache dangerous? How to treat it? Vestibular disorder headache is a condition that occurs due to the impact of vestibular disorder. When vestibular disorders are combined with diseases such as cerebral anemia, diabetes, high blood pressure... it can cause stroke, threatening the patient's life. Let's learn about headaches caused by vestibular disorders and how to prevent and limit this disease right below. 1. What is vestibular disorder headache? The vestibule is an organ whose function is to maintain the body's balance. The vestibular system includes a sensory organ called the semicircular canal located in the cochlea. Besides that, there are nerve conduction nerves and nerve nuclei that analyze signals in the brain. Therefore, the vestibular system determines the coordination of eye, head and body movements. Vestibular disorders occur when one or more organs of the vestibular system are damaged. At that time, the typical signs are the body's loss of balance when moving, changes in posture, dizziness, vertigo, tinnitus, nausea and headaches. The age of disease onset is usually 60 years or older. Vestibular disorders are classified into 2 types: Vestibular disorders of peripheral origin: Due to damage to the vestibular system in the inner ear, most cases of vestibular disorders often suffer from this type of disease. Symptoms often appear many and clearly with dizziness and loss of balance. Vestibular disorder of central origin: The disease occurs due to damage to the vestibular nuclei in the brain stem and cerebellum. This type of disease is less common with symptoms that are not as strong. However, the disease is often more difficult to treat and more serious than peripheral vestibular disorders. The body loses the ability to balance, dizziness, vertigo, tinnitus, nausea and headaches 2. Causes of vestibular disorders headaches The causes of damage to the vestibular system are very diverse. We can talk about causes such as: degeneration, inflammation, and sclerosis in key organs. Presence of ischemia, hemorrhage or trauma. Therefore, accurately determining the cause is a prerequisite for treating the disease. Each cause of the disease will require different treatment. However, the most common cause of vestibular disorders is benign paroxysmal vertigo. Although completely benign, this disease causes a very uncomfortable feeling of dizziness for the patient. The solution to help reduce these symptoms is to perform a test to reposition the semicircular canal. Or use antihistamines.. 3. Who is at high risk of vestibular disorders? - Elder: Although all ages can get this disease, older people are at higher risk than younger people. Especially people aged 60 and over are at high risk. - Women: In fact, women have a higher incidence of the disease than men. – People with a history of dizziness: People who have experienced vertigo are more likely to experience loss of balance, dizziness, and dizziness in the future, thereby increasing the risk of vestibular disorders. Women have a higher incidence of vestibular disorders than men. 4. Methods of diagnosing vestibular disorders Resonance resonance imaging (MRI) uses a magnetic field and radio waves to create cross-sectional images of scanned body tissues. Brain MRI can detect tumors, strokes and other soft tissue abnormalities that can cause dizziness or fainting. Rotation test to evaluate the functioning of the eyes and ears. The test uses video goggles or electrodes to monitor eye movements. Electrical testing uses small electrodes placed on the skin around the eyes to measure eye movements to evaluate for signs of vestibular dysfunction or neurological problems. Cochlear acoustic testing provides information about the hair cells in the cochlea, by measuring the response of the hair cells to clicks produced by a small speaker inserted into the ear canal. People with symptoms of vestibular disorders need to be examined early at a neurology department 5. Treatment of headaches caused by vestibular disorders 5.1. If you suspect you have a headache or vestibular disorder, you should see a doctor soon When symptoms first appear, patients may confuse vestibular disorder headaches with migraines. Therefore, there are many cases where people have arbitrarily treated themselves without fully realizing the consequences. Self-treating the wrong cause instead of seeing a specialist will make the disease worse. Symptoms become severe and can lead to dangerous complications. However, when the above-mentioned symptoms recur many times, the patient needs to determine the possibility of their suspected pathology. Then, early examination is needed to determine the exact cause and treat it properly. 5.2. Treat vestibular disorders headaches with medication Patients must use the medicine on time and in full dosage according to the prescription prescribed by the doctor. The type of medicine and dosage used by each person may be different, because it depends on the severity of the disease and the patient's health condition. This is determined through the process of examination and paraclinical testing to conclude the cause and extent of damage caused by the disease. Patients also need to combine exercises to restore vestibular function. Exercises will help enhance the coordination of parts. This helps the brain recognize signals and process signals from the vestibule more effectively. 5.3. Only have surgery if absolutely necessary In cases where the above treatment measures have been applied but the condition still does not improve, and the patient's health meets the requirements for surgery, the doctor may prescribe surgery for treatment. 6. Measures to support disease treatment – Apply a healthy diet with full nutritional ingredients, providing enough energy for the body. Need to limit fatty foods. Instead, you should eat lots of green vegetables and fresh fruits. – Exercise regularly: exercise helps improve health, enhance blood circulation, and help the brain blood circulation process become more stable. At the same time, it reduces pressure and stress for patients. – Balance between work and rest properly
thucuc
Đau bụng kinh uống Panadol được không? Đau bụng kinh trong những “ngày đèn đỏ” là nỗi ám ảnh của rất nhiều chị em mỗi tháng. Để tạm thời khắc phục cơn đau, nhiều người nghĩ đến việc dùng thuốc Panadol. Vậy đau bụng kinh uống Panadol được không? Hãy cùng đi tìm câu trả lời thông qua bài viết dưới đây. 1. Vì sao có hiện tượng đau bụng kinh trong ngày đèn đỏ? Đau bụng kinh có lẽ là hiện tượng không còn quá xa lạ đối với các chị em nhưng nếu hỏi nguyên nhân dẫn đến đau bụng kinh thì không phải ai cũng biết. Tùy theo từng cơ địa mà cơn đau bụng kinh có thể ở các mức độ khác nhau. Trong trường hợp các chị em mắc bệnh lý thì cơn đau có thể dữ dội và kéo dài hơn bình thường. Những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đau bụng kinh trong những ngày “rụng dâu” là: Thay đổi nội tiết tố Nguyên nhân chính gây nên các cơ co thắt, đau nhói bụng dưới là do những thay đổi của hormone khi đến chu kỳ kinh nguyệt. Vào những ngày đèn đỏ, hormone prostaglandin được tiết ra nhiều hơn nhằm mục đích co bóp tử cung và đẩy máu kinh ra ngoài. Điều này sẽ dẫn đến những cơn đau bụng dưới với các mức độ khác nhau, đi kèm có thể là tình trạng tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau thắt lưng,… Sau khi niêm mạc đã bong tróc ra hết, hàm lượng hormone prostaglandin giảm dần thì các cơn đau bụng kinh cũng thuyên giảm. Những nguyên nhân khác Không chỉ do thay đổi hormone, trong một số trường hợp, đau bụng kinh xuất phát từ những nguyên nhân sau: Vòng tránh thai: Việc đặt vòng tránh thai nhằm mục đích để trứng đã thụ tinh không thể bám vào niêm mạc tử cung. Tuy nhiên, điều này có thể gây nên các cơn đau bụng kinh và kéo dài mỗi khi đến chu kỳ, đặt biệt là trong những tháng đầu sau khi đặt vòng. Bệnh lý: Các cơn đau bụng kinh nghiêm trọng hơn trong trường hợp chị em mắc một trong những bệnh như lạc nội mạc, u xơ, hội chứng tiền kinh nguyệt, hẹp cổ tử cung, viêm vùng chậu. Chế độ ăn uống:Những thói quen ăn uống không lành mạnh như ăn quá mặn, nhiều giàu mỡ, thường xuyên ăn đồ chế biến sẵn, đóng hộp, tiêu thụ nhiều caffein, đường, chất kích thích, rượu, bía, thuốc lá,… có thể gây rối loạn kinh nguyệt và cơn đau bụng dưới mỗi khi tới tháng sẽ trầm trọng hơn. Nếu cơn đau bụng kinh dữ dội, kéo dài đi kèm với với tình trạng rối loạn kinh nguyệt, kinh ra quá nhiều, có màu bất thường,… thì tốt nhất bạn nên đi khám để kiểm tra tình trạng sức khỏe.2. Đau bụng kinh uống Panadol được không? Panadol là thuốc có tác dụng giảm nhanh các triệu chứng đau của cơ thể. Tuy nhiên, trường hợp đau bụng kinh uống Panadol được không là vấn đề được rất nhiều chị em quan tâm vì sợ thuốc sẽ làm ảnh hưởng sức khỏe. Thực tế là các chị em có thể dùng Panadol để giảm các cơn đau bụng dưới, khó chịu trong những ngày hành kinh. Tuy nhiên, việc uống thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Những trường hợp uống thuốc không đúng liều, lạm dụng quá mức hoặc uống Panadol một cách tùy tiện có thể gây viêm loét dạ dày. Ngoài ra, nếu sử dụng thuốc trong thời gian dài có thể dẫn đến hiện tượng phụ thuộc thuốc, ảnh hưởng chức năng sinh sản và các bộ phận khác như gan, thận. Trong một số trường hợp, cơ thể xuất hiện phản ứng mẫn cảm với thuốc như phát ban, nổi mẩn đỏ, ngứa ngáy, phù mạch, phù thanh quản,… Chính vì vậy, cần phải thận trọng khi sử dụng Panadol. Theo khuyến cáo của chuyên gia thì không nên sử dụng Panadol quá 4g/ngày (tương đương với 8 viên) và không dùng quá 3 ngày đối với người lớn. Ngoài ra, nên tránh sử dụng Panadol sau khi uống rượu vì có thể tăng độc tính tại gan. 3. Một số mẹo giảm đau bụng kinh mà không cần dùng thuốc Việc sử dụng Panadol có thể giảm tức thời các cơn đau bụng kinh nhưng lại có thể gây tác dụng phụ làm ảnh hưởng sức khỏe. Vì vậy, để giảm đau bụng kinh, bạn có thể tham khảo một số cách an toàn sau: Chườm nóng là cách mà nhiều chị em vẫn thường áp dụng để giảm đau mỗi khi đến tháng. Bạn có thể sử dụng túi chườm hoặc chai nước đặt lên vùng bụng dưới để giúp các cơ tử cung được thư giãn, khí huyết lưu thông và giảm các cơn đau bụng kinh hiệu quả. Bạn cũng có thể ngâm cơ thể trong bồn nước ấm mỗi khi tắm, tuy nhiên không nên ngâm quá lâu khi đang có kinh. Ngâm bàn chân với nước ấm và thảo mộc sẽ giúp bạn thư giãn kết hợp massage sẽ giúp giảm đau bụng kinh. Đồng thời, nếu thực hiện vào mỗi buổi tối sẽ giúp bạn ngủ ngon và sâu hơn. Massage vừa giúp cơ thể, đặc biệt là các cơ vùng chậu được thư giãn vừa tăng quá trình lưu thông khí huyết. Nhờ đó mà các cơn đau bụng kinh được cải thiện. Uống trà thảo mộc ấm có thể làm dịu tạm thời các cơn đau bụng kinh. Nghỉ ngơi nhiều hơn và ngủ đủ giấc cũng là cách hiệu quả để cơ thể điều hòa hoạt động co thắt ở tử cung và giảm đau hiệu quả. Tập thể dục với những môn thể thao nhẹ nhàng như yoga, đi bộ hoặc các động tác căng cơ. Khi đó, cơ thể sẽ giải phóng hormone endorphin giúp giảm cơn đau bụng kinh. Nên tránh làm việc hoặc vận động quá sức, không sử dụng chất kích thích, caffeine, rượu, bia và tránh các loại đồ cay nóng, dầu mỡ trong những ngày hành kinh. Nếu sử dụng thuốc giảm đau thì cần tuân thủ theo liều lượng và thời gian khuyến cáo, tuyệt đối không uống thuốc một cách vô tội vạ gây ra những hậu quả tiêu cực đến sức khỏe.
Can you take Panadol for menstrual cramps? Menstrual cramps during "red light days" are the obsession of many women every month. To temporarily overcome pain, many people think of using Panadol. So can you take Panadol for menstrual cramps? Let's find the answer through the article below. 1. Why do menstrual cramps occur during menstruation? Menstrual cramps are probably not too strange a phenomenon for women, but if you ask about the cause of menstrual cramps, not everyone knows. Depending on the location, menstrual pain can have different levels. In cases where women have a medical condition, the pain may be more intense and last longer than usual. The causes of menstrual cramps during menstrual periods are: Hormonal changes The main cause of muscle spasms and lower abdominal pain is due to hormonal changes during the menstrual cycle. On red light days, the hormone prostaglandin is secreted more to contract the uterus and push menstrual blood out. This will lead to lower abdominal pain of varying degrees, accompanied by diarrhea, nausea, vomiting, lower back pain, etc. After the mucosa has completely peeled off, the level of prostaglandin hormone gradually decreases, and menstrual cramps also subside. Other causes Not only due to hormonal changes, in some cases, menstrual cramps come from the following causes: IUD: Insertion of an IUD is intended to prevent the fertilized egg from attaching to the uterine lining. However, this can cause menstrual cramps and prolong periods, especially in the first months after insertion. Pathology: Menstrual pain is more serious in cases where women have one of the following diseases such as endometriosis, fibroids, premenstrual syndrome, cervical stenosis, and pelvic inflammatory disease. Diet: Unhealthy eating habits such as eating too much salt, too much fat, regularly eating processed and canned foods, consuming a lot of caffeine, sugar, stimulants, alcohol, beer, and cigarettes ,... can cause menstrual disorders and lower abdominal pain will become more severe each time the month comes. If severe, prolonged menstrual cramps are accompanied by menstrual disorders, excessive menstrual flow, abnormal color, etc., it is best to go see a doctor to check your health status. 2. Can you take Panadol for menstrual cramps? Panadol is a medicine that quickly reduces pain symptoms in the body. However, in the case of menstrual cramps, can you take Panadol or not is an issue that many women are concerned about because they fear the drug will affect their health. In fact, women can use Panadol to reduce lower abdominal pain and discomfort during menstruation. However, taking medication must follow the instructions of a specialist. In cases of taking the drug in the wrong dose, overusing it or taking Panadol arbitrarily, it can cause stomach ulcers. In addition, if used for a long time, it can lead to drug dependence, affecting reproductive function and other organs such as the liver and kidneys. In some cases, the body has a sensitive reaction to the drug such as rash, redness, itching, angioedema, laryngeal edema, etc. Therefore, it is necessary to be cautious when using Panadol. According to expert recommendations, Panadol should not be used more than 4g/day (equivalent to 8 tablets) and should not be used for more than 3 days for adults. In addition, you should avoid using Panadol after drinking alcohol because it may increase liver toxicity. 3. Some tips to reduce menstrual pain without medication Using Panadol can immediately reduce menstrual cramps but can cause side effects that affect your health. Therefore, to reduce menstrual cramps, you can refer to some of the following safe ways: Hot compresses are a way that many women often use to relieve pain each time their period comes. You can use an ice pack or water bottle placed on the lower abdomen to help the uterine muscles relax, blood circulation and effectively reduce menstrual cramps. You can also soak your body in a warm bath every time you shower, but you should not soak for too long while you are menstruating. Soaking your feet with warm water and herbs will help you relax and combined with massage will help reduce menstrual cramps. At the same time, if done every evening, it will help you sleep better and deeper. Massage not only helps the body, especially the pelvic muscles, relax but also increases blood circulation. Thanks to that, menstrual cramps are improved. Drinking warm herbal tea can temporarily relieve menstrual cramps. Resting more and getting enough sleep is also an effective way for the body to regulate uterine contractions and effectively reduce pain. Exercise with gentle sports like yoga, walking or stretching movements. At that time, the body will release endorphin hormones to help reduce menstrual cramps. You should avoid working or exercising too hard, do not use stimulants, caffeine, alcohol, beer and avoid spicy and greasy foods during menstruation. If you use pain relievers, you need to follow the recommended dosage and duration. Absolutely do not take the medicine carelessly, causing negative health consequences.
medlatec
Cách trị viêm amidan nhanh chóng hiệu quả tốt nhất Viêm amidan là nhóm bệnh hay gặp, đứng hàng đầu trong những bệnh lý về họng. Theo thống kê, tỷ lệ bị viêm amidan chiếm khoảng 10% dân số. Viêm amidan rất hay tái phát và có thể gây các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, đặc biệt đối với trẻ em. Bệnh có thể tiến triển cấp tính hay mạn tính. Hiện nay, có nhiều cách trị viêm amidan như dùng thuốc đông y, tây y hoặc phẫu thuật cắt amidan. Vậy, đâu là cách trị viêm amidan nhanh chóng hiệu quả? Cách trị viêm amidan nhanh chóng hiệu quả tốt nhất Viêm amidan gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe nên cần có cách điều trị phù hợp, kịp thời Thông thường, khi bị viêm amidan, trẻ thường có triệu chứng: sốt cao, rét run, đau họng, vướng họng , ăn uống khó khăn, hơi thở hôi, sưng hạch dưới hàm, hạch cổ trước, nhức đầu, mệt mỏi, đau nhức cơ, khớp…..Nếu không được điều trị kịp thời bệnh viêm amidan có thể gây ra các biến chứng như viêm tấy quanh amidan, áp-xe quanh amidan, viêm mũi xoang, viêm thanh quản, viêm khí – phế quản , đặc biệt viêm amidan do liên cầu trùng có thể gây biến chứng sốt thấp khớp, thấp tim, viêm vi cầu thận, nhiễm trùng huyết…. Chính vì thế cần có cách chữa trị sớm viêm amidan cho trẻ. Cách trị viêm amidan bằng thuốc tây y (điều trị nội khoa) Đây là cách được sử dụng trong trường hợp viêm amidan cấp tính. Các loại thuốc được sử dụng như thuốc kháng sinh toàn thân như clamoxyl, augmentine, zinnat, cephalexine… Thuốc hạ sốt, giảm đau: paracetamol, thuốc giảm xung huyết, giảm phù nề: các men chống viêm a choay, amitase, thuốc giảm ho. Trong trường hợp viêm amidan cấp tính, người bệnh có thể được chỉ định dùng thuốc chữa bệnh Điều trị ngoại khoa (phẫu thuật) Với viêm amidan mạn tính thường có chỉ định phẫu thuật ngoại khoa cắt amidan. Phương pháp này được áp dụng trong những trường hợp viêm amidan tái đi tái lại nhiều lần trong năm (trên 5 lần), amidan quá phát gây tắc nghẽn đường thở, viêm amidan đã có biến chứng… Cắt amidan là một thủ thuật đơn giản nhưng cần phải được điều trị tại các bệnh viện có đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giỏi, trang thiết bị hiện đại, vô khuẩn mới mang lại sự an toàn sau phẫu thuật, không bị nhiễm trùng hoặc biến chứng khác. Cách trị viêm amidan bằng bài thuốc đông y Bài 1: Bạc hà, ngưu bàng tử mỗi vị 8g; Huyền sâm, sinh địa, sơn đậu căn mỗi vị 12g; Kim ngân hoa, cỏ nhọ nồi, bồ công anh mỗi vị 16g; Cát cánh, xạ can mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài 2: Ngưu bàng tử 12g; Bạc hà, cát cánh mỗi vị 6g; Kim ngân hoa 40g; Liên kiều 16g; Cam thảo, hoàng cầm, hoàng liên mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài 3: Sinh địa 16g; sơn thù, trạch tả, đan bì, phục linh, thiên hoa phấn, tri mẫu, địa cốt bì mỗi vị 8g; hoài sơn, huyền sâm, ngưu tất mỗi vị 12g; xạ can 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Cần tới trực tiếp khám bác sĩ chuyên khoa Tai mũi họng để được tư vấn cách trị viêm amidan phù hợp (ảnh minh họa) Bài 4: Sinh địa 20g; huyền sâm, bạch thược, đan bì mỗi vị 12g; mạch môn, bối mẫu, thiên hoa phấn, địa cốt bì mỗi vị 8g; cam thảo, bạc bà mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Những bài thuốc đông y được nhiều người truyền tai nhau sử dụng để chữa viêm amidan. Tuy nhiên không phải trường hợp nào dùng thuốc đông y cũng mang lại hiệu quả. Do đó khi trẻ bị viêm amidan, cha mẹ nên đưa bé đi khám để có chỉ định điều trị phù hợp, đúng phương pháp, hiệu quả cao.
The fastest and most effective way to treat tonsillitis Tonsillitis is a common group of diseases, ranking first among throat diseases. According to statistics, the rate of tonsillitis accounts for about 10% of the population. Tonsillitis often recurs and can cause dangerous complications for patients, especially children. The disease can progress acutely or chronically. Currently, there are many ways to treat tonsillitis such as using oriental medicine, western medicine or tonsillectomy. So, what is the quick and effective way to treat tonsillitis? The fastest and most effective way to treat tonsillitis Tonsillitis has a negative impact on health, so appropriate and timely treatment is needed Normally, when suffering from tonsillitis, children often have symptoms: high fever, chills, sore throat, throat tightness, difficulty eating, bad breath, swollen lymph nodes under the jaw, anterior cervical lymph nodes, headache, fatigue, muscle and joint pain... If not treated promptly, tonsillitis can cause complications such as peritonsillar inflammation, peritonsillar abscess, rhinosinusitis, laryngitis, tracheobronchitis , especially tonsillitis caused by streptococcus can cause complications of rheumatic fever, rheumatic heart disease, glomerulonephritis, sepsis... That's why there needs to be an early treatment for tonsillitis in children. How to treat tonsillitis with Western medicine (internal medicine treatment) This is used in cases of acute tonsillitis. Drugs used as systemic antibiotics such as clamoxyl, augmentine, zinnat, cephalexine... Antipyretic, pain reliever: paracetamol, decongestant, edema reducer: anti-inflammatory enzymes a choay, amidase, cough suppressant. In cases of acute tonsillitis, the patient may be prescribed medication Surgical treatment (surgery) With chronic tonsillitis, surgical surgery to remove the tonsils is often indicated. This method is applied in cases where tonsillitis recurs many times a year (more than 5 times), tonsils are overdeveloped causing airway obstruction, tonsillitis has complications... Tonsillectomy is a simple procedure but needs to be treated at hospitals with a team of good specialists and modern, sterile equipment to ensure post-operative safety, without infection or infection. other complications. How to treat tonsillitis with oriental medicine Lesson 1: Mint and burdock each 8g; Xuan ginseng, Sinh Dia, Son Can Can each 12g; Honeysuckle, pot grass, dandelion each 16g; Cat wings, musk cans each 6g. Drink 1 month per day. Lesson 2: Burdock 12g; Mint and sand wings each taste 6g; Honeysuckle 40g; Lien Kieu 16g; Licorice, royal jelly, and royal jelly 4g each. Drink 1 month per day. Lesson 3: Birthplace 16 hours; Son Thu, Trach Ta, Dan Bi, Phu Linh, Thien Hoa Pollen, Tri Mau, Dia Coc Bi each 8g; 12g each of Hoai Son, Huyen ginseng, and ox tat; Musk can 6g. Drink 1 month per day. You need to go directly to see an ENT specialist to get advice on appropriate ways to treat tonsillitis (illustration) Lesson 4: Birthplace 20g; 12g each of black ginseng, white dahlia, and dan bi; Loi Mon, Bac Mau, Thien Hoa Pollen, Dia Cot Dac each 8g; licorice and silver leaf 4g each. Drink 1 month per day. Oriental medicine remedies are used by many people to treat tonsillitis. However, not all cases of using oriental medicine are effective. Therefore, when a child has tonsillitis, parents should take the child to the doctor to get appropriate treatment, the right method, and high effectiveness.
thucuc
Công dụng thuốc Hefunar Thuốc Hefunar được sử dụng trong điều trị đau nửa đầu, làm giảm các triệu chứng rối loạn tiền đình, thiếu tập trung, kích động, rối loạn trí nhớ, rối loạn giấc ngủ,... Vậy thuốc Hefunar có tác dụng gì? 1. Công dụng thuốc Hefunar Hefunar là thuốc gì? Thuốc Hefunar thuộc nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu với thành phần chính là flunarizine hydrochloride. Trong đó, flunarizine là thuốc đối kháng canxi có chọn lọc, có tác dụng ngăn chặn sự quá tải canxi tế bào theo cơ chế giảm canxi tràn vào quá mức qua màng tế bào. Flunarizine không có tác động trên sự co bóp và dẫn truyền cơ tim. 2. Chỉ định và chống chỉ định thuốc Hefunar 2.1 Chỉ định sử dụng thuốc Hefunar. Thuốc Hefunar có tác dụng trong điều trị:Dự phòng và đồng thời điều trị triệu chứng đau nửa đầu. Giảm các triệu chứng của rối loạn tiền đình như chóng mặt, hoa mắt, ù tai. Giảm triệu chứng thiếu tập trung, kích động, rối loạn trí nhớ, rối loạn giấc ngủ.Co cứng cơ khi nằm, đi bộ, dị cảm, lạnh đầu chi.2.2 Chống chỉ định sử dụng thuốc Hefunar. Chống chỉ định sử dụng thuốc Hefunar đối với những trường hợp sau:Quá mẫn với một số thành phần của thuốc. Tiền sử trầm cảm. Tiền sử rối loạn vận động như parkinson, triệu chứng ngoại thápĐang sử dụng thuốc chẹn beta 3. Cách dùng và liều lượng Thuốc Hefunar được bào chế dưới dạng viên nang, do đó thuốc được dùng bằng đường uống. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 10mg/ngày uống vào buổi tối. Đối với người cao tuổi sử dụng 5mg/ngày. Liều dùng duy trì có thể giảm còn 5mg/ngày. Liều lượng dùng thuốc có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng bệnh và khả năng đáp ứng của người bệnh. 4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Hefunar Trước khi kê đơn, bác sĩ luôn cân nhắc tác dụng phụ của thuốc Hefunar. Tuy nhiên, trong quá trình dùng thuốc không thể tránh khỏi tác dụng không mong muốn có thể mắc phải như:Hoa mắt. Mệt mỏi. Trầm cảm nếu sử dụng thuốc trong thời gian dài.Thông thường, những tác dụng không mong muốn này sẽ mất đi sau khi ngừng sử dụng thuốc. 5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Hefunar Một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Hefunar bao gồm:Bạn cần thông báo cho bác sĩ biết về tiền sử quá mẫn với Hefunar hay bất kỳ dị ứng nào khác. Hefunar có thể chứa các thành phần của thuốc không hoạt động và có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.Liệt kê tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng cho bác sĩ nắm được bao gồm như thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, các chất được bảo quản, thảo dược và thực phẩm chức năng, một số loại thực phẩm khác, thuốc nhuộm,...Thận trọng sử dụng thuốc Hefunar ở bệnh nhân huyết áp thấp, suy thận, người cao tuổi. Không sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và khi lái xe.Đối với phụ nữ có thai và đang cho con bú thì cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra cho mẹ và bé, không nên tự ý sử dụng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ sử khỏe của mẹ và bé.Mặc dù triệu chứng có thể đã thuyên giảm một phần nhưng khi vẫn trong liệu trình điều trị, bệnh nhân không được phép tự ý bỏ liều hay ngưng sử dụng thuốc.Cần bổ sung liều thuốc nếu bạn quên uống liều đó càng sớm càng tốt. Đồng thời, trong khoảng thời gian bổ sung liều thuốc không nên quá liền với liều tiếp theo hoặc có thể bỏ qua liều đã quên đó và tiếp tục uống thuốc như lịch ban đầu. 6. Tương tác thuốc Tương tác thuốc sẽ không tránh khỏi việc thay đổi đi cách hoạt động của thuốc hoặc có thể nghiêm trọng hơn đó là làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng ngoài ý muốn. Ngoài ra, có những loại thuốc không nên sử dụng trong thời điểm đang điều trị bằng thuốc Hefunar. Trong một vài trường hợp là khi 2 loại thuốc khác nhau được sử dụng cùng nhau, mặc dù chúng có xảy ra tương tác. Khi gặp phải những trường hợp này bác sĩ nên có những biện pháp phòng ngừa khác và thay đổi đi liều lượng của thuốc. Vì vậy, bác sĩ cần nắm được các loại thuốc và thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng.Một số loại thuốc có thể tương tác với Hefunar bao gồm:Thuốc điều trị động kinh. Thuốc ngủ. Thuốc chống trầm cảm. Thuốc an thần. Thuốc tránh thai. Rượu 7. Cách bảo quản thuốc Hefunar Thuốc Hefunar được bảo quản với điều kiện như sau:Bảo quản ở nhiệt độ phòng;Tránh ánh sáng;Tránh những nơi ẩm ướt;Không bảo quản Hefunar ở nơi ẩm thấp hay trong ngăn đá.Mỗi loại thuốc Hefunar sẽ có cách bảo quản riêng, vì vậy trước khi sử dụng thuốc hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và cách bảo quản. Hãy để thuốc đúng nơi quy định và để tránh xa tầm tay của trẻ nhỏ. Cần phải xử lý thuốc theo đúng quy trình sau khi thuốc không còn hạn sử dụng hay bị hỏng không còn dùng được nữa. Không được tự ý vứt thuốc Hefunar vào môi trường như đường ống dẫn nước hoặc toilet trừ khi có yêu cầu. Để bảo vệ môi trường xung quanh, hãy tham khảo thêm những ý kiến của công ty môi trường xử lý rác thải hoặc dược sĩ về cách tiêu hủy thuốc Hefunar một cách an toàn.Tóm lại, thuốc Hefunar có tác dụng trong điều trị đau nửa đầu, làm giảm các triệu chứng rối loạn tiền đình, thiếu tập trung, kích động, rối loạn trí nhớ, rối loạn giấc ngủ,... Tuy nhiên, trong quá trình điều trị có thể xảy ra một số tác dụng không mong muốn, vì vậy nếu có những dấu hiệu bất thường thì cần liên hệ sự trợ giúp y tế ngay lập tức.
Uses of Hefunar medicine Hefunar is used in the treatment of migraines, reducing symptoms of vestibular disorders, lack of concentration, agitation, memory disorders, sleep disorders, etc. So what effects does Hefunar have? 1. Uses of Hefunar medicine What medicine is Hefunar? Hefunar belongs to the group of migraine treatment drugs with the main ingredient flunarizine hydrochloride. In particular, flunarizine is a selective calcium antagonist that prevents cellular calcium overload by reducing excessive calcium influx through the cell membrane. Flunarizine has no effect on myocardial contractility and conduction. 2. Indications and contraindications of Hefunar drug 2.1 Indications for using Hefunar. Hefunar medicine is effective in treating: Preventing and simultaneously treating migraine symptoms. Reduce symptoms of vestibular disorders such as dizziness, lightheadedness, and tinnitus. Reduces symptoms of lack of concentration, agitation, memory disorders, sleep disorders. Muscle spasms when lying down, walking, paresthesia, cold extremities.2.2 Contraindications to the use of Hefunar. Use of Hefunar is contraindicated in the following cases: Hypersensitivity to some ingredients of the drug. History of depression. History of movement disorders such as parkinsonism, extrapyramidal symptoms Current use of beta blockers 3. How to use and dosage Hefunar is prepared in capsule form, so the drug is taken orally. The recommended starting dose is 10 mg/day taken in the evening. For the elderly, use 5mg/day. Maintenance dose can be reduced to 5mg/day. Dosage may vary depending on the patient's condition and response. 4. Unwanted effects when using Hefunar Before prescribing, doctors always consider side effects of Hefunar. However, during the process of using the drug, it is unavoidable that unwanted effects may occur such as: Dizziness. Tired. Depression if using the drug for a long time. Normally, these unwanted effects will disappear after stopping using the drug. 5. Some notes when using Hefunar Some things to note when using Hefunar include: You need to inform your doctor about your history of hypersensitivity to Hefunar or any other allergies. Hefunar may contain inactive drug ingredients and could cause allergic reactions or other serious problems. List all the medications you are using so your doctor knows, including prescription medications. prescription and non-prescription drugs, preserved substances, herbs and functional foods, some other foods, dyes, etc. Use Hefunar with caution in patients with low blood pressure, kidney failure, Elderly. Do not use the drug for pregnant women and when driving. Pregnant and breastfeeding women need to carefully consider the benefits and possible risks for mother and baby, and should not use it arbitrarily. Use the medicine without carefully reading the instructions for use and the doctor's instructions to protect the health of mother and baby. Although the symptoms may have partially improved, while still in treatment, the patient should not You are allowed to arbitrarily skip a dose or stop using the medicine. If you forget to take a dose, take an additional dose as soon as possible. At the same time, during the additional dose period, you should not take the next dose too soon or you can skip the missed dose and continue taking the medicine as scheduled. 6. Drug interactions Drug interactions will inevitably change the way the drug works or, more seriously, increase the risk of unwanted effects. In addition, there are drugs that should not be used while being treated with Hefunar. In some cases, two different drugs are used together, even though they may interact. When encountering these cases, doctors should take other preventive measures and change the dosage of the drug. Therefore, your doctor needs to know the medications and dietary supplements you are using. Some medications that may interact with Hefunar include: Epilepsy medications. Sleeping pills. Antidepressants. Sedative. Birth control pills. Alcohol 7. How to preserve Hefunar medicine Hefunar medicine is stored under the following conditions: Store at room temperature; Avoid light; Avoid damp places; Do not store Hefunar in a damp place or in the freezer. Each type of Hefunar medicine will have a way to preserve it. separately, so before using the medicine, carefully read the instructions for use and storage. Please keep the medicine in the right place and out of reach of children. Medicines must be disposed of according to proper procedures after the medicine is no longer expired or damaged and can no longer be used. Do not arbitrarily throw Hefunar into the environment such as water pipes or toilets unless requested. To protect the surrounding environment, please consult your waste disposal company or pharmacist on how to safely dispose of Hefunar. In short, Hefunar is effective in treating pain. migraine, reduces symptoms of vestibular disorders, lack of concentration, agitation, memory disorders, sleep disorders, etc. However, during the treatment process some unwanted effects may occur. desired, so if there are unusual signs, seek medical help immediately.
vinmec
Không biết có thai uống thuốc viêm đường tiết niệu có sao không? Phụ nữ khi mang thai thường có nguy cơ cao mắc phải các bệnh lý ở đường tiết niệu, đặc biệt tỉ lệ gặp phải viêm tiết niệu khá cao. Tuy nhiên một số phụ nữ điều trị viêm đường tiết niệu nhưng không hề biết về việc mang thai. Vậy không biết có thai uống thuốc viêm đường tiết niệu có sao không? 1. Viêm đường tiết niệu khi mang thai Viêm đường tiết niệu xuất hiện khi hệ tiết niệu chịu sự xâm nhập của vi khuẩn. Bất kỳ bộ phận nào thuộc hệ tiết niệu đều có thể bị viêm như bàng quang, niệu quản, ống niệu đạo... Đặc biệt nguy cơ mắc bệnh viêm đường tiết niệu càng cao hơn khi phụ nữ mang thai do khi mang thai, tử cung của người phụ nữ có xu hướng nghiêng sang phải và chèn ép vào niệu quản, thận phải gây ứ nước tại thận. Thai kỳ cũng làm việc kiểm soát nước tiểu trở nên khó khăn hơn, đây chính là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển dẫn đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu.Viêm đường tiết niệu không có biểu hiện lâm sàng để nhận biết một cách rõ rệt. Có khoảng 10% người bệnh nhân mang thai mắc chứng viêm đường tiết niệu mà không xuất hiện bất kỳ biểu hiện lâm sàng nào. Vì thế ngay từ lần khám thai đầu tiên, thai phụ buộc phải cấy nước tiểu. Bên cạnh đó từ tuần 12 – 16 thai kỳ cần phải lặp lại để tìm vi khuẩn. Tuy nhiên, đa số phụ nữ mang thai ở tuyến dưới thường bỏ qua các bước này. Trên thực tế nếu không điều trị viêm đường tiết niệu sẽ dẫn đến viêm bàng quang (30%), viêm đài – bể thận cấp (50%). Vậy người lại, nếu thai phụ không biết có thai uống thuốc viêm đường tiết niệu có sao không? 2. Uống thuốc viêm đường tiết niệu khi mang thai Khi tìm thấy vi khuẩn ở đường tiết niệu, thai phụ thường sẽ được điều trị bằng kháng sinh cho đến khi tình trạng nhiễm khuẩn được giải quyết hết. Kháng sinh thường dùng là: ampicillin, erythromycin, Nitrofurantoin. Thuốc này được sử dụng để điều trị viêm đường tiết niệu mẹ bầu. Trường hợp bệnh nhân có kết quả kháng thuốc (khoảng 30% E.Coli kháng thuốc) thì có thể chỉ định dùng Amoxicilin + Acid Clavulanic hay kháng sinh Cephalexin, Nitrofurantoin. Tuy nhiên chỉ định uống thuốc viêm đường tiết niệu khi mang thai thường dùng nhất là Ampicilin.Một số thuốc kháng sinh sau đây cũng được sử dụng cho bệnh nhân viêm đường tiết niệu như: tetracyclin, nhóm fluoroquinolon... Tuy nhiên có khuyến cáo không nên dùng những thuốc kháng sinh này cho bệnh nhân đang mang thai do tác dụng không mong muốn có thể gây nên như:Tetracyclin gây hại xương và mầm răng của thai, dị tật ngón chân, ngón tay;Fluoroquinolon gây thoái hóa sụn khớp chịu lực;Bactrim (trimethoprim + sulfamethoxazole) gây tổn thương nặng đến công thức máu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoại tử – ly giải tế bào thượng bì (tuy rất ít gặp nhưng nguy hiểm) gây suy thận, suy gan nặng...Tất cả những ảnh hưởng trên của việc uống thuốc viêm đường tiết niệu khi mang thai đều rất bất lợi cho sự phát triển của thai nhi (nhất là 3 tháng đầu thai kỳ), thậm chí có thể gây khuyết tật thai (do gây thiếu acid folic). Vì vậy nếu không biết có thai uống thuốc viêm đường tiết niệu thì cần ngừng thuốc ngay, thai phụ nên đến khám bác sĩ để được kê đơn phù hợp và tiếp tục theo dõi tình trạng thai nhi. 3. Các dạng nhiễm trùng tiết niệu thường gặp ở bà bầu Có 3 loại nhiễm trùng đường tiết niệu các thai phụ cần lưu ý như:Nhiễm trùng đường tiết niệu không biểu hiện triệu chứng: Khi mắc phải loại này sẽ không xuất hiện triệu chứng tuy nhiên kết quả xét nghiệm vẫn dương tính với vi khuẩn. Bệnh rất nguy hiểm bởi chúng phát triển từ từ, âm thầm, khi phát hiện những triệu chứng thì đã ở giai đoạn nặng;Nhiễm trùng bàng quang: thai phụ sẽ cảm thấy rất khó chịu, luôn có cảm giác buồn tiểu, đi tiểu đau rát và có dấu hiệu sốt. Nếu không kiểm soát tốt và điều trị kịp thời nhiễm trùng bàng quang sẽ dẫn đến viêm mạn tính rất khó điều trị.Nhiễm trùng thận: giai đoạn bệnh đã tiến triển rất nặng, thậm chí nếu để lâu có thể phát triển thành nhiễm trùng huyết rất nguy hiểm, có thể dẫn tới tử vong. Không chỉ thế, tình trạng này còn có thể gây đẻ non, lưu thai...Tùy vào thể trạng mỗi người, viêm đường tiết niệu sẽ xuất hiện những triệu chứng khác nhau nhưng đa số thường không xuất hiện triệu chứng và dấu hiệu bất thường nào. Chỉ phát hiện được viêm đường tiết niệu khi tiến hành xét nghiệm nước tiểu và thực hiện các biện pháp sàng lọc trước sinh. Tuy nhiên, ở một số người, họ vẫn xuất hiện triệu chứng viêm đường tiết niệu như:Cảm giác căng tức bụng dưới, đi tiểu nhiều hơn so với mức bình thường;Màu sắc nước tiểu khác thường, đôi khi còn xuất hiện máu;Thường xuyên có cảm giác đi tiểu chưa hết, tiểu buốt, rắt...;Sốt cao, người ớn lạnh, đôi khi kèm theo nôn nhiều.Đau ở vị trí thắt lưng hoặc đau ở bên dưới xương sườn của một hoặc hai bên, có khi đau cả vùng bụng. 4. Viêm đường tiết niệu khi mang thai có thể gây ra những biến chứng gì? Nếu không điều trị kịp thời và đúng cách, viêm đường tiết niệu khi mang thai có thể để lại một số biến chứng như:Gây nhiễm độc thai;Huyết áp cao;Tiền sản giật;Suy thận cấp;Viêm thận cấp;Viêm bàng quang cấp;Không chỉ thế, nếu không điều trị sớm, viêm đường tiết niệu sẽ làm tăng nguy cơ sảy thai và sinh non. 5. Lời khuyên cho chị em mắc viêm đường tiết niệu khi mang thai Viêm đường tiết niệu trong thai kỳ nên được chú ý sớm để có những biện pháp phòng ngừa tốt nhất. Để giữ sức khỏe cho bản thân và của thai nhi, thai phụ nên chú ý đến một số biện pháp phòng bệnh viêm đường tiết niệu như:Kiểm soát và cung cấp đủ nước cho cơ thể để làm loãng nước tiểu. Theo đó nước tiểu cùng vi khuẩn gây bệnh sẽ nhanh chóng được đưa ra khỏi ngoài cơ thể;Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, bổ sung sữa chua chứa probiotic để tăng sức đề kháng, sử dụng một số loại hoa quả chứa nhiều vitamin C;Hạn chế tiêu thụ các loại thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ;Không nên mặc đồ ôm sát người hoặc trang phục bó sát, cần mặc quần áo rộng rãi để giữ thoáng cho cơ thể;Không nên nhịn tiểu và nên vệ sinh vùng kín thật sạch sẽ để tránh tình trạng viêm nhiễm. Sau khi đi vệ sinh lau từ trước ra sau để tránh vi khuẩn từ hậu môn đi ngược trở lại.Tóm lại, để tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra, thai phụ cần thăm khám thường xuyên để phát hiện những dấu hiệu bất thường của viêm đường tiết niệu, từ đó có phác đồ điều trị kịp thời.
I wonder if it's okay to take medicine for urinary tract infections while pregnant? Pregnant women are often at high risk of suffering from urinary tract diseases, especially the rate of urinary tract infections is quite high. However, some women are treated for urinary tract infections but are unaware of their pregnancy. So I don't know if it's okay to take medicine for urinary tract infections when pregnant? 1. Urinary tract infection during pregnancy Urinary tract infections occur when the urinary system is invaded by bacteria. Any part of the urinary system can become inflamed, such as the bladder, ureters, urethra... In particular, the risk of urinary tract infections is higher when women are pregnant because during pregnancy, A woman's uterus tends to tilt to the right and presses on the ureter and right kidney, causing fluid retention in the kidney. Pregnancy also makes urine control more difficult, which is a favorable environment for bacteria to grow, leading to urinary tract infections. Urinary tract infections do not have clinical manifestations that can be easily recognized. forward. About 10% of pregnant patients have urinary tract infections without any clinical manifestations. Therefore, right from the first prenatal check-up, pregnant women are forced to have a urine culture. In addition, from weeks 12 to 16 of pregnancy, it is necessary to repeat the test to find bacteria. However, the majority of downline pregnant women often skip these steps. In fact, if urinary tract infection is not treated, it will lead to cystitis (30%), and acute pyelonephritis (50%). So again, if a pregnant woman doesn't know she's pregnant, is it okay to take medicine for urinary tract infections? 2. Take medication for urinary tract infections during pregnancy When bacteria are found in the urinary tract, pregnant women will usually be treated with antibiotics until the infection is resolved. Commonly used antibiotics are: ampicillin, erythromycin, Nitrofurantoin. This medicine is used to treat urinary tract infections in pregnant women. In case the patient has drug resistance results (about 30% of E.Coli are drug resistant), Amoxicillin + Clavulanic Acid or antibiotics Cephalexin, Nitrofurantoin can be prescribed. However, the most commonly used indication for taking urinary tract infection medications during pregnancy is Ampicillin. Some of the following antibiotics are also used for patients with urinary tract infections such as: tetracycline, fluoroquinolone group... However, there are recommendations. It is advised that these antibiotics should not be used for pregnant patients due to possible unwanted effects such as: Tetracycline causes damage to the fetus' bones and tooth germs, deformities of toes and fingers; Fluoroquinolone causes cartilage degeneration. weight-bearing joints; Bactrim (trimethoprim + sulfamethoxazole) causes severe damage to the blood formula, megaloblastic anemia, necrosis - epidermal cell lysis (although very rare but dangerous) causing kidney failure, kidney failure. severe liver... All of the above effects of taking urinary tract infection drugs during pregnancy are very detrimental to the development of the fetus (especially in the first 3 months of pregnancy), and can even cause disabilities. pregnancy (due to folic acid deficiency). Therefore, if you do not know that you are pregnant and take medication for urinary tract infections, you should stop taking medication immediately. Pregnant women should see a doctor for appropriate prescriptions and continue to monitor the condition of the fetus. 3. Common types of urinary infections in pregnant women There are 3 types of urinary tract infections that pregnant women need to pay attention to: Asymptomatic urinary tract infections: When suffering from this type, symptoms will not appear, but the test results will still be positive for bacteria. . The disease is very dangerous because it develops slowly and silently. By the time symptoms are detected, they are already in a severe stage; Bladder infection: pregnant women will feel very uncomfortable, always have the urge to urinate, and urinate. burning pain and signs of fever. If bladder infection is not well controlled and treated promptly, it will lead to chronic inflammation that is very difficult to treat. Kidney infection: the stage of the disease has progressed very seriously, and if left for a long time, it can develop into an infection. Blood is very dangerous and can lead to death. Not only that, this condition can also cause premature birth, stillbirth... Depending on each person's physical condition, urinary tract infection will have different symptoms, but most often no symptoms or signs appear. any abnormality. Urinary tract infections can only be detected when conducting urine tests and performing prenatal screening measures. However, in some people, they still have symptoms of urinary tract infection such as: Feeling of tightness in the lower abdomen, urinating more than usual; Unusual urine color, sometimes even blood appears ;Frequently have the feeling of incomplete urination, painful, painful urination...;High fever, chills, sometimes accompanied by severe vomiting.Pain in the waist or pain below one or two ribs side, sometimes pain in the entire abdomen. 4. What complications can urinary tract infection during pregnancy cause? If not treated promptly and properly, urinary tract infections during pregnancy can leave a number of complications such as: Fetal toxicity; High blood pressure; Preeclampsia; Acute kidney failure; Acute nephritis; Cystitis Not only that, if not treated early, urinary tract infections will increase the risk of miscarriage and premature birth. 5. Advice for women suffering from urinary tract infections during pregnancy Urinary tract infections during pregnancy should be noticed early for the best prevention measures. To keep yourself and your fetus healthy, pregnant women should pay attention to some measures to prevent urinary tract infections such as: Controlling and providing enough water for the body to dilute urine. Accordingly, urine and disease-causing bacteria will quickly be removed from the body; Follow a healthy diet, supplement yogurt containing probiotics to increase resistance, and use some fruits containing many vitamin C; Limit consumption of foods high in fat; Do not wear tight-fitting or tight clothes, need to wear loose clothes to keep the body airy; Do not hold urine and should be hygienic Keep your private area clean to avoid infection. After going to the toilet, wipe from front to back to avoid bacteria from the anus going back. In short, to avoid possible dangerous complications, pregnant women need to have regular check-ups to detect signs of abnormalities of urinary tract infections, from which a timely treatment regimen is established.
vinmec
Rát, đau buốt ở vùng kín nữ giới Viêm âm đạo là bệnh lý phổ biến ở nữ giới, gây ra những triệu chứng khó chịu như ngứa, đau rát ở vùng kín, ra khí hư,... Các nguyên nhân gây viêm âm đạo có thể do các sinh vật như nấm men gây ra hoặc do kích ứng từ hóa chất hoặc thuốc xịt. 1. Viêm âm đạo ở nữ giới Viêm âm đạo là tình trạng âm đạo bị viêm nhiễm, có thể tiết dịch, ngứa và rát, đau buốt ở vùng kín nữ giới. Nguyên nhân thường là sự thay đổi cân bằng bình thường của vi khuẩn âm đạo hoặc nhiễm trùng. Nồng độ estrogen giảm sau khi mãn kinh và một số rối loạn về da cũng có thể là nguyên nhân gây ra viêm âm đạo.Các loại viêm âm đạo thường gặp nhất là:Viêm âm đạo do vi khuẩn, là kết quả của sự thay đổi của vi khuẩn bình thường có trong âm đạo của bạn thành sự phát triển quá mức của các sinh vật khác.Nhiễm trùng nấm men: Do nấm Candida albicans gây ra.Nhiễm trùng roi trichomonas: Thường lây truyền khi quan hệ tình dục. 2. Triệu chứng của viêm âm đạo Các dấu hiệu của viêm âm đạo thường bao gồm:Thay đổi màu sắc, mùi hoặc lượng dịch tiết âm đạo.Ngứa hoặc kích ứng âm đạo.Đau rát vùng kín khi giao hợp, khi đi tiểu.Chảy máu âm đạo.Một số người sẽ tiết dịch âm đạo có đặc điểm có thể chỉ ra loại viêm âm đạo mắc phải như:Viêm âm đạo do vi khuẩn: Bạn có thể tiết dịch màu trắng xám, có mùi hôi, mùi có thể rõ ràng hơn sau khi quan hệ tình dục.Nhiễm trùng nấm men: Triệu chứng chính là ngứa âm đạo, nhưng bạn có thể tiết dịch màu trắng, đặc giống như pho mát.Nhiễm trùng trichomonas: Có thể gây ra dịch màu vàng xanh, đôi khi có bọt. Chảy máu âm đạo là một trong số các triệu chứng của viêm âm đạo 3. Khi nào cần đi khám bác sĩ? Đi khám bác sĩ nếu bạn cảm thấy khó chịu bất thường ở âm đạo, đặc biệt là nếu:Âm đạo tiết dịch có mùi khó chịu hoặc ngứa.Nếu bạn chưa bao giờ bị nhiễm trùng âm đạo: Gặp bác sĩ có thể xác định nguyên nhân và giúp bạn tìm hiểu để xác định các dấu hiệu và triệu chứng.Bạn đã từng bị viêm âm đạo trước đây.Bạn đã có nhiều bạn tình hoặc bạn tình mới gần đây. Bạn có thể bị nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.Bạn đã hoàn thành một đợt điều trị bằng thuốc chống nấm men không kê đơn và các triệu chứng của bạn vẫn tiếp diễn.Bạn bị sốt, hoặc đau vùng chậu. 4. Ngăn ngừa viêm âm đạo bằng cách nào? Vệ sinh vùng kín tốt có thể giúp ngăn ngừa một số loại viêm âm đạo tái phát và có thể làm giảm một số triệu chứng của bệnh:Tránh việc tắm bồn, bồn nước nóng và bồn tạo sóng.Tránh các chất gây kích ứng: Băng vệ sinh thơm, miếng đệm, thụt rửa và xà phòng thơm. Rửa sạch xà phòng khỏi bộ phận sinh dục ngoài của bạn sau khi tắm và lau khô khu vực này thật kỹ để ngăn ngừa kích ứng. Không sử dụng xà phòng mạnh, chẳng hạn như xà phòng có tác dụng khử mùi hoặc kháng khuẩn, hoặc tắm dạng bọt.Lau từ trước ra sau sau khi đi vệ sinh: để tránh lây lan vi khuẩn trong phân xâm nhập vào âm đạo của bạn.Những điều khác bạn có thể làm để giúp ngăn ngừa viêm âm đạo bao gồm:Đừng thụt rửa: Vùng kín của bạn không cần làm sạch thêm ngoài việc tắm rửa bình thường. Việc thụt rửa nhiều lần sẽ phá vỡ các sinh vật bình thường cư trú trong âm đạo và thực sự có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng âm đạo.Sử dụng bao cao su: Cả bao cao su dành cho nam và nữ đều có thể giúp bạn tránh bị nhiễm trùng lây lan khi quan hệ tình dục.Mặc đồ lót bằng vải cotton: Bạn cũng nên mặc quần tất có đáy quần bằng vải cotton. Nếu bạn cảm thấy thoải mái khi ngủ nude, hãy bỏ qua việc mặc đồ lót khi đi ngủ vì nấm men phát triển mạnh trong môi trường ẩm ướt.Để tránh xảy ra tình trạng đau, rát và các tình trạng khác liên quan tới vùng kín, chị em nên đi khám phụ khoa định kỳ để có thể bảo vệ cơ thể mình một cách chủ động. Bài viết tham khảo: suckhoedoisong.vn, tudu.com.vn
Burning, sharp pain in the female genital area Vaginitis is a common disease in women, causing unpleasant symptoms such as itching, burning pain in the private area, vaginal discharge, etc. The causes of vaginitis can be caused by organisms such as fungi. caused by yeast or due to irritation from chemicals or sprays. 1. Vaginitis in women Vaginitis is a condition in which the vagina becomes infected, causing discharge, itching, burning, and sharp pain in the female genital area. The cause is usually a change in the normal balance of vaginal bacteria or an infection. Reduced estrogen levels after menopause and certain skin disorders can also cause vaginitis. The most common types of vaginitis are: Bacterial vaginitis, which is the result of changes in vaginitis. conversion of the normal bacteria present in your vagina to an overgrowth of other organisms. Yeast infections: Caused by the fungus Candida albicans. Trichomoniasis: Usually transmitted during sex. 2. Symptoms of vaginitis Signs of vaginitis often include: Change in color, smell or amount of vaginal discharge. Vaginal itching or irritation. Burning pain in the genital area during intercourse, when urinating. Vaginal bleeding. Some People will have vaginal discharge with characteristics that can indicate the type of vaginitis they have, such as: Bacterial vaginitis: You may have grayish-white discharge with a foul smell, the smell may be more obvious after intercourse. sexual system. Yeast infection: The main symptom is vaginal itching, but you may have a white, thick, cottage cheese-like discharge. Trichomonas infection: Can cause greenish-yellow discharge, sometimes frothy. Vaginal bleeding is one of the symptoms of vaginitis 3. When should I see a doctor? See your doctor if you experience unusual vaginal discomfort, especially if: Vaginal discharge has an unpleasant odor or is itchy. If you have never had a vaginal infection: Seeing a doctor can determine causes and help you learn to identify signs and symptoms. You have had vaginitis before. You have had multiple sexual partners or a new sexual partner recently. You may have a sexually transmitted infection. You have completed a course of over-the-counter anti-yeast medication and your symptoms persist. You have a fever, or pelvic pain. 4. How to prevent vaginitis? Good intimate hygiene can help prevent some types of vaginitis from recurring and may reduce some of its symptoms: Avoid baths, hot tubs, and whirlpools. Avoid irritants: Scented sanitary napkins, pads, douches and scented soaps. Rinse the soap off your genitals after bathing and dry the area thoroughly to prevent irritation. Don't use strong soaps, such as deodorant or antibacterial soaps, or bubble baths. Wipe from front to back after going to the bathroom: to avoid spreading fecal bacteria into the vagina Other things you can do to help prevent vaginitis include: Don't douche: Your vagina doesn't need extra cleaning beyond normal bathing. Repeated douching disrupts the organisms that normally reside in the vagina and can actually increase the risk of vaginal infections. Condom use: Both male and female condoms can helps you avoid spreading infections during sex. Wear cotton underwear: You should also wear pantyhose with cotton crotch. If you feel comfortable sleeping naked, skip wearing underwear to bed because yeast thrives in moist environments. To avoid pain, burning and other conditions related to the area women should have regular gynecological examinations to proactively protect their bodies. Reference articles: suckhoedoisong.vn, tudu.com.vn
vinmec
Những điều bí ẩn mới được phát hiện về 10 bộ phận cơ thể con người Một số bộ phận cơ thể có vai trò rất quan trọng, một số bộ phận khác lại có vẻ hoặc thực sự không có ích lợi gì. Có một số bộ phận mà các nhà khoa học vẫn chưa rõ là có chức năng gì, hoặc không được chú ý nhiều. Dưới đây là danh sách 10 bộ phận cơ thể ít được biết đến. Một bộ phận của đầu gối Cơ thể con người rất phức tạp, đến nỗi sau nhiều thế kỷ tiến hành giải phẫu, các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục khám phá ra những bộ phận mới. Tháng 11 năm ngoái, các nhà nghiên cứu người Bỉ đã lần đầu công bố một dây chằng trong đầu gối người được đặt tên là Dây chằng trước bên. Một bác sỹ phẫu thuật người Pháp đã phát hiện ra dây chằng này năm 1879, nhưng điều này chưa được kiểm chứng cho tới ngày nay. Phát hiện mới này có thể soi đường để giải thích cho một số tổn thương mà trong đó đầu gối bị lệch đi khi di chuyển theo một hướng nhất định. Lớp thứ hai Trong một phát hiện bất ngờ khác, các nhà khoa học đã tìm ra một bộ phận mới trong mắt người. Bộ phận mỏng và có cấu trúc tương đối rắn này được đặt tên là Lớp thứ hai, chỉ dày khoảng 15 microns, tương đương một phần nghìn mét và nằm ở sau giác mạc. Phát hiện ra lớp thứ hai này sẽ giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn một số bệnh về mắt có thể bị gây ra do tổn thương ở bộ phận này. Xương sườn phụ Một người bình thường có 12 xương sườn ở mỗi bên cơ thể, nhưng một số người lại có thêm một cái xươngsườn nữa, và điều này có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe. Chiếc xương sườn thừa ra này được gọi là xương sườn cổ, được phát hiện với tỉ lệ khoảng 0,05-3%. Nó phát triển từ phần cổ ngay phía trên xương quai xanh, và đôi lúc không phát triển hoàn toàn thành một chiếc xương mà chỉ là một mẩu cơ mỏng. Chiếc xương sườn phụ này có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe nếu nó va vào mạch máu hay dây thần kinh, gây đau vai, đau cổ, mất cảm giác ở các chi và gây tụ máu. Cơ tai Một số người may mắn có khả năng vẫy tai nhờ một nhóm cơ gọi là cơ tai. Nhóm cơ này bao gồm cơ trước tai, giúp tai cử động về phía trước; cơ trên tai, giúp tai ngỏng lên; và cơ sau tai, giúp tai cử động về phía sau. Mặc dù chúng ta đều có các cơ này, nhưng chỉ có khoảng 15% dân số có khả năng dùng chúng để vẫy tai. Đây là một kỹ năng khá hữu ích khi người tiền sử cần dùng tai để lắng nghe những âm thanh cảnh báo. Nhưng ngày nay, khả năng này chỉ để cho vui. Lớp biểu bì Biểu bì là lớp da cứng ở phần đuôi móng tay, nơi giao nhau của móng tay và ngón tay. Dưới lớp biểu bì này, móng tay mới đang hình thành. Gần như vô hình, phần cơ thể nhỏ bé này giúp chúng ta chống sự xâm nhập của vi khuẩn và đất bẩn vào cơ thể. Chiếc xương này có hình chữ U giống như móng ngựa trong cổ họng, giữa cằm và . Tại vị trí đó, xương móng kết hợp với thanh quản và lưỡi để tạo ra giọng nói của con người. Xương cụt Xương cụt hình thành do các đốt sống cuối cùng của cột sống dính lại với nhau và là phần còn lại của cái đuôi mà các động vật có vú khác có. Trước đây, xương cụt được cho là giúp cố định các cơ nhỏ và hỗ trợ các cơ quan ở khung chậu. Tuy nhiên, có rất nhiều ca phẫu thuật cắt bỏ xương cụt mà không gây ra hậu quả tiêu cực đã diễn ra. Một số trẻ em khi sinh ra có xương cụt khá dài. Ngày nay, phần xương dài bất thường đó có thể được dễ dàng cắt bỏ bằng phẫu thuật, nhưng trước đây trong Thời kỳ đen tối, phần xương dài này đồng nghĩa với dấu hiệu của quỷ dữ, và đứa trẻ cùng với mẹ của mình sẽ đều bị xử tử. Xương biến mất Hệ xương của con người có rất nhiều điều kỳ thú. Một trong số đó là việc người lớn có ít xương hơn trẻ con. Chúng ta sinh ra có 350 cái xương, nhưng trong quá trình lớn lên một số xương nối vào với nhau và cuối cùng chúng ta chỉ còn 206 chiếc xương khi đạt độ tuổi trưởng thành. Dạ dày tự tái tạo Dạ dày của chúng ta được tự động làm mới sau 3-4 ngày, bởi vì thành dạ dày luôn được thay thế bởi các tế bào mới. Trên thực tế, dạ dày thường xuyên tạo ra những lớp mới để tránh việc bị phân hủy bởi chính lượng axit chứa bên trong nó. Nhân trung Nhân trung là đường rãnh vuông góc ở khu vực giữa của môi trên. Ở một số động vật, bộ phận này có khả năng tăng cường khả năng khứu giác bằng việc giúp khu vực quanh mũi luôn ẩm ướt, nhưng ở người, bộ phận này lại không tỏ ra có tác dụng gì. Nhiều khả năng là do con người dựa vào thị giác nhiều hơn các cơ quan cảm giác khác, nhân trung đã mất đi chức năng của mình, và giờ chỉ còn là những gì còn sót lại sau quá trình tiến hóa. Tuy nhiên, các nhà khoa học vẫn rất có hứng thú với bộ phận này vì nó được hình thành tại một thời điểm nhất định trong quá trình phát triển của thai nhi, và đây là một manh mối để giải thích những đột biến trong quá trình phát triển của bào thai. Những dạng khác nhau của nhân trung đã được nghiên cứu trong những trường hợp bệnh nhất định và thậm chí còn được cho là có liên quan tới bệnh tự kỷ
Newly discovered mysteries about 10 human body parts Some body parts are very important, others seem or are actually of no use. There are some parts whose functions scientists still do not know, or which do not receive much attention. Below is a list of 10 little-known body parts. Part of the knee The human body is so complex that after centuries of dissections, scientists continue to discover new parts. Last November, Belgian researchers announced for the first time a ligament in the human knee named the Anterolateral Ligament. A French surgeon discovered this ligament in 1879, but this has not been verified until today. This new finding could shed light on some injuries in which the knee misaligns when moved in a certain direction. Second class In another unexpected discovery, scientists have discovered a new part of the human eye. This thin and relatively solid structure is named the Second Layer, only about 15 microns thick, equivalent to one thousandth of a meter, and is located behind the cornea. Discovering this second layer will help researchers better understand some eye diseases that can be caused by damage to this part. Spare ribs The average person has 12 ribs on each side of the body, but some people have an extra rib, and this can cause health problems. This extra rib is called a cervical rib, and is found at a rate of about 0.05-3%. It grows from the neck just above the collarbone, and sometimes doesn't fully develop into a bone but is just a thin piece of muscle. This extra rib can cause health problems if it hits a blood vessel or nerve, causing shoulder pain, neck pain, loss of feeling in the limbs and causing blood clots. Ear muscles Some lucky people have the ability to wave their ears thanks to a group of muscles called the auricle. This group of muscles includes the preauricular muscles, which help the ear move forward; muscles above the ear, helping the ear to tilt upward; and the muscle behind the ear, which helps the ear move backward. Although we all have these muscles, only about 15% of the population has the ability to use them to wiggle their ears. This was quite a useful skill when prehistoric people needed to use their ears to listen for warning sounds. But today, this ability is just for fun. Epidermis The cuticle is the hard skin at the end of the nail, where the fingernail and finger meet. Under this cuticle, new nails are forming. Almost invisible, this small part of the body helps us prevent bacteria and dirt from entering the body. This bone is U-shaped like a horseshoe in the throat, between the chin and chin. At that location, the hyoid bone combines with the larynx and tongue to create the human voice. Coccyx The coccyx is formed by the last vertebrae of the spine fusing together and is what is left of the tail that other mammals have. In the past, the coccyx was thought to help stabilize small muscles and support the pelvic organs. However, many coccyx amputations without negative consequences have occurred. Some children are born with a rather long coccyx. Today, that unusually long bone can be easily removed with surgery, but back in the Dark Ages, this long bone was synonymous with the mark of the devil, and the child with his mother will all be executed. Bones disappeared The human skeletal system has many interesting things. One of them is that adults have fewer bones than children. We are born with 350 bones, but as we grow, some bones fuse together and we end up with only 206 bones when we reach adulthood. The stomach regenerates itself Our stomach is automatically renewed every 3-4 days, because the stomach wall is always replaced by new cells. In fact, the stomach regularly creates new layers to avoid being decomposed by the acid it contains. Philtrum The philtrum is a perpendicular groove in the middle area of ​​the upper lip. In some animals, this part has the ability to enhance the sense of smell by keeping the area around the nose moist, but in humans, this part does not appear to have any effect. Most likely because humans rely more on vision than other sense organs, the philtrum has lost its function, and is now only what remains after the evolutionary process. However, scientists are still very interested in this part because it is formed at a certain time during fetal development, and this is a clue to explaining mutations during fetal development. fetal development. Different types of philtrum have been studied in certain conditions and have even been linked to autism.
medlatec
Công dụng thuốc Biotinstad 5mg Chứa thành phần chính là Biotin với hàm lượng 5mg/ml - một vitamin thuộc nhóm B. Thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh lý ngoài da do thiếu hụt vitamin B, H. Ngoài ra, thuốc còn được dùng trong những tình trạng viêm, mụn trứng cá. 1. Biotinstad 5mg là thuốc gì? Biotinstad 5mg là một biệt dược của hoạt chất Biotin chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Thuốc là một sản phẩm của Công ty Cổ phần Pymepharco và được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm (hộp 6 ống x 1ml).Mỗi 1ml thuốc Biotinstad chứa 5mg Biotin và một số tá dược khác vừa đủ. 2. Biotinstad 5mg công dụng thuốc Thuốc được sử dụng với mục đích chính là điều trị một số trường hợp sau đây:Rụng lông tóc.Viêm da do tăng tiết bã nhờn.Mụn trứng cá.Viêm lưỡi kèm rối loạn tiêu hóa.Bệnh ngoài da do thiếu hụt vitamin nhóm B và H.Biotin là một vitamin cần thiết cho sự hoạt động của các enzyme chuyển vận những đơn vị carboxyl và gắn carbon dioxyd. Hơn thế nữa, cần cho nhiều chức năng chuyển hóa, bao gồm tân tạo glucose, tạo lipid, sinh tổng hợp acid béo, chuyển hóa propionat và dị hóa acid amin có mạch nhánh.Các dấu hiệu và triệu chứng do thiếu hụt biotin gây ra:Viêm da bong.Viêm lưỡi teo.Tăng cảm.Đau cơ.Mệt mỏi.Chán ăn.Thiếu máu.Rụng tóc.Rối loạn tim mạch.Biotin thuộc vitamin nhóm B, còn được gọi là vitamin H hay vitamin B7. Biotin đóng vai trò chính trong cơ thể, hỗ trợ sức khỏe của da, dây thần kinh, đường tiêu hóa, trao đổi chất và tế bào.Sau khi tiêm, thuốc được chuyển hóa ở gan thành dạng bis-norbiotin và biotin sulfoxid. Thuốc thải trừ chủ yếu phần lớn qua nước tiểu. 3. Hướng dẫn sử dụng thuốc Biotinstad 5mg Thuốc có thể sử dụng bằng đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch hay tiêm dưới da. Liều dùng tùy vào từng đối tượng:Người lớn: Từ 1 đến 4 ống mỗi ngày.Trẻ em: Từ 1 đến 2 ống mỗi ngày.Trong trường hợp rụng lông tóc và tăng tiết bã nhờn:Liều tấn công: 1-2 ống, 3 lần một tuần và điều trị trong vòng 6 tuần.Liều duy trì: 3 viên mỗi ngày và điều trị trong vòng 2 tháng.Đối với phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú: Chưa rõ thuốc có chuyển vận qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do đó nên tham vấn ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để xác định liệu có nên dùng thuốc hay không.Trước khi kê đơn thuốc Biotinstad 5mg, hãy báo với bác sĩ nếu bạn thuộc một trong những chống chỉ định sau:Quá mẫn với Biotin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.Mang thai.Đang cho con bú.Thuốc có thể dùng được cho những người làm các công việc liên quan đến lái xe hoặc vận hành máy móc.Trường hợp quên một liều trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt, thông thường có thể dùng thuốc cách khoảng 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu. Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế vào thời điểm đã quy định. Không được dùng gấp đôi liều lượng cho phép. Mặc dù vậy, nên dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày để gia tăng hiệu quả điều trị.Bên cạnh đó, cũng nên sử dụng thêm một số loại thực phẩm tự nhiên giàu biotin để hỗ trợ trong quá trình điều trị. Các nguồn cung cấp biotin bao gồm:Mầm lúa mì.Ngũ cốc nguyên hạt.Bánh mì nguyên hạt.Trứng.Các sản phẩm từ sữa.Đậu phộng.Cải cầu vồng (Swiss chard).Cá hồi.Thịt gà.Không làm vỡ ống thuốc, bảo quản ở nhiệt độ dưới 30o. C và ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng. Nếu thấy thuốc có bất kỳ dấu hiệu hư hỏng nào hay chuyển màu, có lợn cợn nên bỏ ống thuốc đó và sử dụng bằng một ống thuốc mới. 4. Tương tác thuốc và tác dụng phụ của thuốc Biotinstad 5mg 4.1 Tương tác thuốc. Một số sản phẩm có thể xảy ra phản ứng tương tác với biotin, vì vậy trước khi được kê đơn, hãy liệt kê danh sách các loại thuốc và thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng để tham vấn ý kiến của bác sĩ.Những thuốc có thể đối kháng tác dụng của thuốc Biotinstad 5mg như:Avidin.Biotin sulfon.Desthiobiotin.Các acid imidazolidon carboxylic.Một vài loại kháng sinh.Một số loại thuốc chống động kinh.Một điều cần lưu ý nữa là không nên sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá,... do trong các loại thực phẩm hoặc đồ uống đó có chứa các chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc.4.2 Tác dụng phụ. Nhìn chung, chất bổ sung biotin chiết xuất chủ yếu từ các thành phần tự nhiên nên có độ an toàn rộng, hầu như rất hiếm khi gây ra các tác dụng phụ nặng nề, rất an toàn cho sức khỏe, ngay cả khi sử dụng liều cao. Nếu tiêu thụ quá nhiều, lượng vitamin dư thừa sẽ được bài trừ qua nước tiểu nhờ đặc tính tan trong nước.Trên đây là những công dụng chính của Biotinstad 5mg đối với sức khỏe, người bệnh nên tham khảo kỹ trước khi dùng để thuốc đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.
Uses of Biotinstad 5mg medicine Contains the main ingredient Biotin with a content of 5mg/ml - a vitamin of group B. The drug is used to treat skin diseases due to vitamin B and H deficiency. In addition, the drug is also used in other conditions. inflammation, acne. 1. What medicine is Biotinstad 5mg? Biotinstad 5mg is a brand name of the active ingredient Biotin that can only be used when prescribed by a doctor. The drug is a product of Pymepharco Joint Stock Company and is prepared in the form of an injection solution (box of 6 tubes x 1ml). Each 1ml of Biotinstad contains 5mg of Biotin and a sufficient number of other excipients. 2. Biotinstad 5mg medicinal uses The drug is used for the main purpose of treating the following cases: Hair loss. Dermatitis due to seborrhea. Acne. Glossitis with digestive disorders. Skin diseases due to vitamin deficiency. B and H. Biotin is a vitamin necessary for the activity of enzymes that transport carboxyl units and attach carbon dioxide. Furthermore, it is required for many metabolic functions, including gluconeogenesis, lipogenesis, fatty acid biosynthesis, propionate metabolism, and branched-chain amino acid catabolism. Signs and symptoms caused by biotin deficiency ra: Peeling dermatitis. Atrophic glossitis. Hyperesthesia. Muscle pain. Fatigue. Anorexia. Anemia. Hair loss. Cardiovascular disorders. Biotin belongs to the B group of vitamins, also known as vitamin H or vitamin B7. Biotin plays a key role in the body, supporting the health of the skin, nerves, digestive tract, metabolism and cells. After injection, the drug is converted in the liver to bis-norbiotin and biotin sulfoxide. The drug is mainly excreted through urine. 3. Instructions for using Biotinstad 5mg The drug can be administered by intramuscular or intravenous injection or subcutaneous injection. Dosage depends on each subject: Adults: From 1 to 4 tubes per day. Children: From 1 to 2 tubes per day. In case of hair loss and increased sebum secretion: Attack dose: 1-2 tubes , 3 times a week and treatment for 6 weeks. Maintenance dose: 3 tablets per day and treatment for 2 months. For pregnant women and breastfeeding women: It is unclear whether the drug is transferred through placenta and excreted in breast milk or not. Therefore, you should consult a specialist to determine whether you should use the drug or not. Before prescribing Biotinstad 5mg, tell your doctor if you have one of the following contraindications: Hypersensitivity to Biotin or any other ingredient of the drug. Pregnancy. Breastfeeding. The drug can be used by people who work in jobs related to driving or operating machinery. In case of forgetting a dose during the process Take the medicine as soon as possible. Normally, you can take the medicine about 1-2 hours apart from the time recommended by your doctor. However, if it is almost time for your next dose, skip the missed dose and take the next dose at the scheduled time. Do not take more than the recommended dose. However, you should take the medicine at the same time every day to increase treatment effectiveness. In addition, you should also use some natural foods rich in biotin to support the treatment process. Sources of biotin include:Wheat germ.Whole grains.Whole grain bread.Eggs.Dairy products.Peanuts.Swiss chard.Salmon.Chicken.Unbroken medicine tube, store at temperature below 30oC. C and in a dry place, away from light. If you see any signs of damage, discoloration, or lumps in the medicine, you should throw away the medicine tube and use a new one. 4. Drug interactions and side effects of Biotinstad 5mg 4.1 Drug interactions. Some products may interact with biotin, so before being prescribed, make a list of the medications and dietary supplements you are taking to consult your doctor. Drugs that can oppose the effects of Biotinstad 5mg include: Avidin. Biotin sulfon. Desthiobiotin. Imidazolidon carboxylic acids. Some antibiotics. Some anti-epileptic drugs. Another thing to note is that you should not use them. drugs with foods or alcohol, beer, cigarettes, etc. Because those foods or drinks contain other substances, they can cause antagonistic or synergistic effects with drugs.4.2 Effects side effects. In general, biotin supplements are extracted mainly from natural ingredients so they have a wide safety profile, rarely cause severe side effects, and are very safe for health, even when used. high dose. If consumed too much, excess vitamins will be eliminated through urine thanks to their water-soluble properties. Above are the main uses of Biotinstad 5mg for health, patients should consult carefully before using the medicine. achieve the best treatment effect.
vinmec
Những bất thường ở trẻ sơ sinh cha mẹ đặc biệt cần chú ý Bệnh có thể tấn công trẻ sinh đủ tháng, nhìn rất khỏe mạnh mà không có dấu hiệu cảnh báo nào. Có những bất thường ở trẻ sơ sinh, cha mẹ nên chú ý để kịp thời đưa con đi khám và điều trị. ảnh minh họa Trong ngày ít phải thay tã cho trẻ Khi trẻ chưa đầy một tháng tuổi, mỗi ngày trẻ sẽ làm ướt từ 6 miếng tã trở lên và đi tiểu 3 - 4 lần. Không có gì là bất thường khi cha mẹ của trẻ sơ sinh phải thay tã cho bé ít nhất 10 lần trong ngày ở giai đoạn đầu đời. Nếu trẻ không thải ra đủ lượng nước tiểu hoặc phân, đó là một dấu hiệu cho thấy trẻ không nhận đủ chất dinh dưỡng, và bạn nên nói chuyện với bác sĩ. Luôn nhớ rằng số lần đi tiểu giảm sút sau tháng đầu tiên vì đây là lúc ruột của trẻ đang dần hoàn thiện. Trẻ không có phản ứng gì với âm thanh Nếu trẻ của bạn đã được 2 tháng tuổi mà vẫn chưa biết cười, ánh mắt có thể ngây ngô hoặc không có phản ứng gì với âm thanh nghe được, bạn nên đưa trẻ tới bệnh viện để kiểm tra năng lực, trí tuệ và khả năng nghe của trẻ. Mắt bé chưa có khả năng tập trung nhìn đồ vật nào đó trong giai đoạn từ 1 đến 3 tháng tuổi Tập trung tầm nhìn vào các đồ vật, màu sắc Ngay giây đầu tiên lọt lòng mẹ, thị giác của bé đã được kích hoạt và bắt đầu phát triển. Tại thời điểm chào đời, thị lực của bé là 1/20, nhưng sẽ phát triển nhanh chóng để đạt đến mức trưởng thành là 20/20 khi bé ở vào khoảng 3-5 tuổi. Sự tăng trưởng cực nhanh là lý do vì sao tháng đầu đời rất quan trọng trong sự phát triển thị giác của trẻ. 1 tháng tuổi: Bé bắt đầu di chuyển mắt và đầu theo hướng có nguồn sáng, ghi nhận vật thể nằm trong trục ngang trước mặt, tiếp xúc bằng mắt và nhìn chăm chú vào những người chăm sóc bé. 2-3 tháng tuổi: Ghi nhận vật thể theo cả trục dọc và trục xoay (quanh bé); bắt đầu có thể di chuyển mắt độc lập với đầu; tăng nhạy với ánh sáng; dùng mắt nghiên cứu bàn tay và bàn chân mình; dễ bị mất tập trung bởi những hình ảnh thú vị khác; giữ tiếp xúc bằng mắt cường độ cao trong thời gian dài hơn. Trong tầm tuổi này, nếu mẹ nhận thấy mắt bé không phát triển bình thường, chưa có khả năng tập trung nhìn ngắm một đồ vật nào đó thì nên cho bé đi khám để biết rõ tình trạng thị lực của con.
Parents need special attention to abnormalities in newborns The disease can attack full-term, seemingly healthy babies without any warning signs. There are abnormalities in newborns, parents should pay attention to promptly take their children for examination and treatment. illustration There is little need to change diapers during the day When a baby is less than a month old, every day he or she will wet 6 or more diapers and urinate 3-4 times. It is not unusual for parents of newborns to change their baby's diaper at least 10 times a day in the early stages of life. If your child isn't passing enough urine or stool, it's a sign that he's not getting enough nutrients, and you should talk to your doctor. Always remember that the number of times you urinate decreases after the first month because this is when your baby's intestines are gradually maturing. The child does not react to the sound If your child is 2 months old and still doesn't know how to smile, has innocent eyes or doesn't react to sounds, you should take the child to the hospital to have his or her ability, intelligence and ability tested. children's listening skills. Baby's eyes are not able to focus on certain objects between 1 and 3 months old Focus your vision on objects and colors Right from the first second of birth, the baby's vision is activated and begins to develop. At birth, your baby's eyesight is 1/20, but will develop rapidly to reach the adult level of 20/20 when he is around 3-5 years old. Extremely rapid growth is why the first months of life are so important in a baby's visual development. 1 month old: The baby begins to move his eyes and head in the direction of the light source, notes objects located in the horizontal axis in front of him, makes eye contact and looks intently at the baby's caregivers. 2-3 months old: Record objects along both longitudinal and rotational axes (around the baby); can begin to move eyes independently of head; increased sensitivity to light; Use your eyes to study your hands and feet; easily distracted by other interesting images; hold intense eye contact for longer periods of time. During this age range, if the mother notices that her baby's eyes are not developing normally and are not able to focus on looking at a certain object, she should take her to the doctor to know the condition of her child's vision.
medlatec
Rối loạn tiền đình - triệu chứng dễ sợ Nôn thốc nôn tháo, chóng mặt đến lao đao, chệnh choạng, thậm chí phải nằm liệt, mọi vật như đảo lộn, quay cuồng... Đó là các triệu chứng rối loạn tiền đình. Các triệu chứng ban đầu thường ít xuất hiện, nếu có thì có thể là mất ngủ, người mệt mỏi. Thường vào buổi đêm về sáng, người bệnh thức giấc mở mắt ra nhìn mọi vật xung quanh thì có cảm giác không bình thường, trở mình thấy lao đao, ngồi dậy khó khăn. Nếu cơn nhẹ, bệnh nhân có thể cố gắng đứng dậy được nhưng mất thăng bằng, dễ ngã. Nếu cơn nặng, họ chỉ nằm được ở một tư thế, không ngồi dậy nổi, buồn nôn và có thể nôn dữ dội gây mất nước, điện giải, mở mắt ra sẽ thấy mọi vật quay cuồng, đảo lộn. Người bệnh tỉnh táo, đầu không đau nhức nhưng nặng trĩu như bị nén, ép lại; sợ ánh sáng, tiếng động và sự thay đổi tư thế, muốn tìm sự yên tĩnh. Mạch thường nhanh, huyết áp hạ, người mệt lả. Bệnh có thể diễn biến trong vài ba ngày, rồi hồi phục dần nhưng cũng có thể kéo dài và để lại những di chứng mất thăng bằng, lao đao, mắt mờ nhòe, chân tay tê bì, run rẩy, suy yếu mệt mỏi một thời gian, ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe. Có khá nhiều nguyên nhân gây rối loạn tiền đình: môi trường, thời tiết (chuyển mùa), nhiễm độc (hóa chất, thuốc, ăn uống... ), tuần hoàn kém và các vấn đề thần kinh, tâm lý, tạo máu. Việc khống chế những cơn chóng mặt “khủng khiếp” là rất cần thiết và phải kịp thời. Để người bệnh nằm nơi yên tĩnh, tránh ánh sáng mạnh. Chọn tư thế nằm thích hợp như: nghiêng trái hoặc phải, hoặc nằm ngửa. Nếu buồn nôn thì cho nôn hết ra, nhưng sau đó phải cho uống bù nước và điện giải; orezol là dung dịch được lựa chọn. Xen kẽ cho người bệnh uống một cốc sữa nhỏ có đường đặc thật nóng. Việc dùng thuốc nhất thiết phải theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, thuốc chỉ giúp giải quyết tức thời những cơn chóng mặt cấp. Về lâu dài, bệnh nhân cần chủ động phòng ngừa bằng cách luyện tập thường xuyên các động tác sau: Tập đầu và cổ: Ngửa đầu ra sau, cúi đầu xuống, nghiêng đầu sang phải và sang trái hết cỡ. Quay đầu tròn chữ O bên phải rồi bên trái (khoảng 10-15 lần). Nằm ngửa trên giường, để một tay ở đỉnh đầu, một tay dưới cằm, thật mềm cổ, nhẹ nhàng vặn mạnh cằm về bên trái, rồi về bên phải, có tiếng kêu răng rắc là tốt. Sau đó, lồng các ngón tay với nhau để vào sau gáy, kéo mạnh gập cằm về phía ngực (khoảng 10 lần). Xoa mặt, mắt, tay: Hai bàn tay xiết mạnh vào nhau cho nóng, xoa đều vào mặt, hốc mắt và tai để tác động vào các nút thần kinh tai, mắt, mặt (khoảng 10 lần). Tập thể dục như bình thường nhưng phải làm được 3 động tác cơ bản sau đây: Chạy đi chạy lại nhẹ nhàng 8-10 phút. Đứng hơi dạng hai chân, cúi người xuống, đầu ngón tay chạm vào ngón chân cái, vung hai tay và quay mặt về bên trái rồi về bên phải hết cỡ (nhớ là quay cả mặt). Làm 10 lần.
Vestibular disorders - scary symptoms Vomiting, dizziness to the point of being dizzy, groggy, even paralyzed, everything seems upside down, spinning... These are symptoms of vestibular disorders. Initial symptoms often rarely appear; if present, they may be insomnia and fatigue. Often at night and in the morning, when the patient wakes up and opens his eyes to look at everything around him, he feels unusual, turns around, feels dizzy, and has difficulty sitting up. If the attack is mild, the patient can try to stand up but loses balance and easily falls. If the attack is severe, they can only lie in one position, cannot sit up, feel nauseous and may vomit violently, causing dehydration and electrolyte loss. When they open their eyes, they will see everything spinning and upside down. The patient is alert, the head does not hurt but feels heavy as if compressed or compressed; Fear of light, noise and change of position, wanting to find quiet. Often faster vessels, lowering blood pressure, people exhausted. The disease can progress for a few days, then recover gradually, but it can also last a long time and leave sequelae of loss of balance, dizziness, blurred vision, numb limbs, tremors, and sudden weakness and fatigue. time, greatly affects health. There are many causes of vestibular disorders: environment, weather (season change), poisoning (chemicals, drugs, diet...), poor circulation and neurological, psychological, and reproductive problems. blood. Controlling "terrible" dizziness is very necessary and must be timely. Let the patient lie in a quiet place, away from strong light. Choose an appropriate lying position such as: leaning left or right, or lying on your back. If you feel nauseous, vomit it all up, but then give it water and electrolytes; orezol is the solution of choice. Alternately let the patient drink a small cup of very hot condensed milk. Use of medication must be as directed by your doctor. However, the medicine only helps to immediately resolve acute vertigo attacks. In the long term, patients need to proactively prevent it by regularly practicing the following movements: Head and neck exercises: Tilt your head back, bend your head down, tilt your head to the right and left as far as possible. Turn your head in an O shape to the right and then to the left (about 10-15 times). Lie on your back on the bed, put one hand on the top of your head, one hand under your chin, gently twist your chin to the left, then to the right, there should be a cracking sound. Then, interlace your fingers together at the back of your neck and pull your chin firmly toward your chest (about 10 times). Rub your face, eyes, and hands: Clasp your hands together to make them hot, rub evenly on your face, eye sockets, and ears to affect the ear, eye, and face nerve nodes (about 10 times). Exercise as usual but must be able to do the following 3 basic movements: Run gently back and forth for 8-10 minutes. Stand with your legs slightly apart, bend down, fingertips touching your big toes, swing your arms and turn your face to the left and then to the right as far as possible (remember to turn your face as well). Do it 10 times.
medlatec
Sinh mổ bao lâu thì được tắm? Theo quan niệm dân gian truyền lại, phụ nữ sau sinh tắm gội sớm không tốt cho sức khỏe, sau này dễ bị ớn lạnh, đau đầu, nhất là mẹ sinh mổ càng phải kiêng lâu hơn. Nhưng theo y học hiện đại, việc kiêng tắm gội quá lâu có thể dẫn đến nhiễm khuẩn. Vậy sinh mổ bao lâu thì được tắm? Bài viết sẽ giúp chị em giải đáp thắc mắc này. Quan niệm sai lầm về kiêng tắm sau sinh mổ Theo quan niệm của người xưa thì sản phụ sau sinh phải kiêng khem rất nhiều thứ trong thời gian dài nhất là trong sinh hoạt và ăn uống. Điển hình như phụ nữ sau sinh phải kiêng tắm gội ít nhất vài tháng. Tuy nhiên, sau khi sinh khoảng 4 đến 6 tuần, tử cung co bóp để đẩy sản dịch ra ngoài nên rất dễ cho những vi khuẩn xâm nhập. Thế nên việc không tắm sau sinh lâu như vậy sẽ rất nguy hiểm. Nhất là phụ nữ sinh mổ, nếu không vệ sinh vết mổ cẩn thận sẽ dẫn tới nhiễm trùng, ảnh hưởng đến sức khỏe. Quan niệm phải kiêng tắm gội 3 tháng sau sinh mổ là sai lầm Nguy cơ nếu kiêng tắm sau sinh mổ quá lâu Theo các chuyên gia y tế, mẹ sau sinh cần giữ vệ sinh sạch sẽ, việc kiêng tắm quá lâu sẽ dẫn đến các nguy cơ: – Nhiễm trùng vết mổ do cơ thể không được vệ sinh, mồ hôi, dịch cơ thể, tế bào da chết, bụi bẩn bám tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập. – Viêm nhiễm vùng chậu do sản dịch thải ra không được vệ sinh thường xuyên gây ứ đọng, nấm, vi khuẩn phát triển và tấn công vùng kín ngược trở lại. – Gây bệnh cho em bé do tiếp xúc trực tiếp với mẹ. Nhiều trường hợp em bé bị đi ngoài do bầu ngực mẹ ẩm ướt và không được vệ sinh khiến, vi khuẩn phát triển và lẫn vào sữa khi bé ti mẹ. Nguy cơ nhiễm trùng nếu kiêng tắm sau sinh mổ quá lâu Sinh mổ sau bao lâu thì được tắm? Vậy sinh mổ bao lâu thì được tắm gội? Các bác sĩ sản khoa khuyên rằng, khoảng 5 – 7 ngày sau sinh sản phụ sinh mổ có thể tắm gội được. Cũng không nên tắm quá sớm vì vết thương do phẫu thuật lấy thai còn nhạy cảm và chưa ổn định. Trong thời gian đó, mẹ có thể dùng cồn, nước muối sinh lý hoặc dung dịch y tế để vệ sinh vết mổ và thay băng hàng ngày, thông thường, sản phụ sinh mổ sẽ ở lại viện từ 3 – 5 ngày và việc chăm sóc vết thương sẽ có nhân viên y tế hỗ trợ. Sau khoảng 1 tuần, mẹ có thể tắm gội lại. Sinh mổ bao lâu thì được tắm Lưu ý tắm gội sau sinh mổ Ngoài ghi nhớ thời điểm “sinh mổ bao lâu thì được tắm” chị em cũng cần lưu ý một số nguyên tắc sau khi vệ sinh cơ thể: – Nên tắm nhanh trong khoảng 5 – 7 phút sau đó bùng khăn mềm lau khô người. Vì cơ thể mẹ sau sinh mổ còn yếu nên rất dễ bị cảm lạnh. – Dùng nước ấm để tắm kể cả mùa hè, cần tắm trong phòng kín gió để tránh bị nhiễm lạnh. – Tránh ngâm người trong bồn tắm vì có thể ảnh hưởng đến vết mổ. Thay vì đó có thể dùng ca để đổ nước từ trên xuống hoặc dùng vòi tắm hoa sen. Không những không gây hại cho vết mổ, bầu ngực được mát xa bằng nước từ vòi tắm hoa sen còn kích thích tiết sữa nhiều hơn. – Tắm và gội tách biệt thay vì cùng một thời điểm để tránh tiếp xúc với nước quá lâu, gội đầu xong nên dùng máy sấy sấy khô. Có thể tắm vào sáng và đến trưa hoặc xế trưa để gội đầu. Nên sấy đầu khô ngay sau khi gội Một số lưu ý cho mẹ sau sinh mổ Ngoài việc chú ý đến tắm gội sau sinh mổ, mẹ còn lưu ý một số điều khác để đảm bảo phục hồi sức khỏe như: Ăn uống lành mạnh, nghỉ ngơi để nhanh chóng hồi phục, tránh làm việc nặng hay suy nghĩ nhiều. Ăn uống khoa học sau sinh mổ Khi cơ thể đã ổn định hơn, nên hoạt động và tập luyện thể dục nhẹ nhàng giúp ích cho sức khỏe của mẹ Massage giúp tinh thần thư thái và thể chất khỏe mạnh hơn. Tuy nhiên, mẹ cũng cần được tư vấn và hướng dẫn massage từ những người có kinh nghiệm để đảm bảo hiệu quả. Xem thêm >> Đẻ mổ 2 lần nên dùng biện pháp tránh thai nào. > Sinh mổ 2 lần có đặt vòng được không.
How long does it take for a cesarean birth to take a bath? According to folk beliefs, postpartum women bathing early is not good for their health. They are susceptible to chills and headaches later on, and especially mothers who gave birth by cesarean section have to abstain for longer. But according to modern medicine, abstaining from bathing for too long can lead to infection. So, how long does it take for a cesarean section to take a bath? This article will help you answer this question. Misconceptions about abstaining from bathing after cesarean section According to ancient beliefs, postpartum women must abstain from many things for a long time, especially in living and eating. Typically, postpartum women must abstain from bathing for at least a few months. However, about 4 to 6 weeks after giving birth, the uterus contracts to push the lochia out, making it easy for bacteria to enter. So not bathing after giving birth for so long will be very dangerous. Especially for women who have had a cesarean section, if they do not clean the surgical wound carefully, it will lead to infection, affecting their health. The notion that you must abstain from bathing for 3 months after a cesarean section is wrong There are risks if you abstain from bathing after a cesarean section for too long According to medical experts, postpartum mothers need to keep clean, abstaining from bathing for too long will lead to the following risks: – Surgical wound infection due to unhygienic body, sweat, body fluids, dead skin cells, and dirt create conditions for bacteria to penetrate. – Pelvic infection due to lochia discharge that is not cleaned regularly, causing stagnation, fungus, and bacteria growth and attacking the private area again. – Causes illness in the baby due to direct contact with the mother. In many cases, babies have diarrhea because the mother's breasts are wet and unsanitary, causing bacteria to grow and mix into the milk when the baby breastfeeds. There is a risk of infection if you abstain from bathing for too long after a cesarean section How long after a cesarean section can I take a bath? So how long does it take for a cesarean section to shower? Obstetricians recommend that about 5-7 days after giving birth, women who have had a cesarean section can shower. You should also not bathe too early because the wound from the cesarean section is still sensitive and unstable. During that time, the mother can use alcohol, physiological saline or medical solution to clean the incision and change the bandage daily. Normally, a woman giving birth by cesarean section will stay in the hospital for 3-5 days and the care will be limited. Wound care will be assisted by medical staff. After about 1 week, mothers can shower again. How long does it take for a cesarean section to take a bath? Remember to shower after cesarean section In addition to remembering the time "how long before you can bathe after a cesarean section", women also need to pay attention to the following principles when cleaning their bodies: – You should shower quickly for about 5-7 minutes then use a soft towel to dry your body. Because the mother's body after a cesarean section is still weak, it is easy to catch a cold. – Use warm water to bathe even in the summer, and bathe in a well-ventilated room to avoid getting cold. – Avoid soaking in the bathtub because it can affect the surgical wound. Instead, you can use a mug to pour water from above or use a shower head. Not only does it not harm the incision, breasts massaged with water from the shower also stimulates more milk secretion. – Shower and wash your hair separately instead of at the same time to avoid being exposed to water for too long. After washing your hair, use a hair dryer to dry it. You can shower in the morning and wash your hair at noon or late afternoon. You should dry your hair immediately after shampooing Some notes for mothers after cesarean section In addition to paying attention to bathing after cesarean section, mothers also note a number of other things to ensure health recovery such as: Eat healthy, rest to recover quickly, avoid doing heavy work or thinking too much. Eat scientifically after cesarean section When the body is more stable, light activities and exercise should help the mother's health Massage helps relax the mind and make the body healthier. However, mothers also need advice and massage instructions from experienced people to ensure effectiveness. see more >> If I had 2 cesarean section, what birth control method should I use? > Can I get an IUD after 2 cesarean sections?
thucuc
Phản hồi sinh học cho chứng động kinh Phản hồi sinh học nghe giống như khoa học viễn tưởng nhưng lại thực sự là một liệu pháp y khoa giúp ích cho nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau, trong đó có chứng động kinh. Vậy tác động của phương pháp phản hồi sinh học ảnh hưởng thế nào đối với việc điều trị chứng động kinh? 1. Phản hồi sinh học là gì? Phản hồi sinh học được phát triển vào những năm 1940, là một kỹ thuật tự rèn luyện trí óc qua rèn luyện cơ thể. Ví dụ, một bệnh nhân bị đau nửa đầu có thể rèn luyện cơ thể để không bị đau nửa đầu hoặc giảm bớt mức độ đau của cơn đau đầu. Phản hồi sinh học là cách khai thác sức mạnh của tâm trí và nhận thức về những gì đang diễn ra bên trong cơ thể từ đó có thể kiểm soát một số yếu tố liên quan đến sức khỏe.Mục đích của liệu pháp phản hồi sinh học là giúp người bệnh kiểm soát một cách có ý thức một số chức năng không chủ ý của cơ thể như nhiệt độ da, nhịp tim hoặc huyết áp. Vì vậy, liệu pháp phản hồi sinh học được sử dụng để giúp ngăn ngừa hoặc điều trị các tình trạng sức khỏe bao gồm đau nửa đầu, đau mãn tính, tiểu không tự chủ và huyết áp cao, động kinh, rối loạn tăng động giảm chú ý,....Cụ thể, người bệnh đeo cảm biến để "nghe" hoặc "nhìn" một số chức năng cơ thể nhất định như mạch, tiêu hóa, nhiệt độ cơ thể và căng cơ. Thông qua việc nhìn nhận các phản ánh những gì đang diễn ra bên trong cơ thể, người bệnh học cách kiểm soát những bất ổn trong thông tin theo dõi như nhịp tim, huyết áp,... Nói cách khác, tâm trí thông qua nhận thức sẽ huấn luyện hệ thống sinh học để học các kỹ năng. 2. Liệu pháp phản hồi sinh học hoạt động như thế nào? Các nhà nghiên cứu không chắc chắn chính xác cách thức hoặc lý do tại sao phản hồi sinh học hoạt động nhưng họ nhận thấy phản hồi sinh học thúc đẩy sự thư giãn, có thể giúp giảm bớt một số tình trạng liên quan đến căng thẳng hoặc hồi phục thần kinh.Trong một thí nghiệm về phản hồi sinh học, các điện cực được gắn vào da của người thử nghiệm, sử dụng các cảm biến ngón tay. Các điện cực hay cảm biến này gửi tín hiệu đến màn hình, hiển thị âm thanh, ánh sáng nhấp nháy hoặc mô tả cho nhịp tim và nhịp thở, huyết áp, nhiệt độ da, tình trạng đổ mồ hôi hoặc hoạt động của cơ. Khi người thử nghiệm bị căng thẳng, các chức năng này sẽ thay đổi: Nhịp tim tăng nhanh, cơ bắp co lại, tăng huyết áp, đổ mồ hôi và hơi thở gấp gáp. Người thử nghiệm có thể thấy những phản ứng căng thẳng này khi trên màn hình. Sau đó, xuất hiện những phản hồi ngay lập tức khi tâm trí cố gắng ngăn chặn chúng. Liệu pháp phản hồi sinh học giúp người bệnh phục hồi thần kinh Một nhà trị liệu phản hồi sinh học sẽ giúp người bệnh thực hành các bài tập thư giãn để kiểm soát các chức năng cơ thể khác nhau thông qua liệu pháp phản hồi sinh học. Mỗi buổi trị liệu phản hồi sinh học kéo dài khoảng 60 phút đến 90 phút. Thông thường, người tập có thể bắt đầu nhận thấy lợi ích của liệu pháp phản hồi sinh học trong vòng 10 buổi luyện tập.Một số bài tập thư giãn khác nhau được sử dụng trong liệu pháp phản hồi sinh học, bao gồm:Thở sâu. Một trong những cách luyện phản hồi sinh học bằng phương pháp thở sâu là liên tục siết chặt cơ luân phiên và sau đó thư giãn thả lỏng các nhóm cơ khác nhau. Tập trung vào một hình ảnh cụ thể như màu sắc và kết cấu của quả cam để tập trung tâm trí và khiến cơ thể cảm thấy thư giãn hơn cũng là một cách luyện thở sâu trong liệu pháp phản hồi sinh học.Ngoài ra, thiền chánh niệm tức là tập trung suy nghĩ và loại bỏ cảm xúc tiêu cực là một biện pháp luyện phản hồi sinh học hữu ích. Khi nhịp tim chậm, huyết áp giảm và giảm căng cơ, sẽ có phản hồi ngay lập tức trên màn hình, từ đó người tập học cách tự mình kiểm soát các chức năng này mà không cần đến thiết bị hỗ trợ luyện phản hồi sinh học. Điện cơ đồ (EMG)Phương pháp luyện phản hồi sinh học này sẽ đo lường hoạt động và độ căng của cơ, có thể được sử dụng để điều trị chứng đau lưng, đau đầu, rối loạn lo âu, phục hồi cơ bắp sau chấn thương và chứng tiểu tiện không tự chủ.Nhiệt. Bằng cách đo nhiệt độ da, phản hồi sinh học có thể được sử dụng trong điều trị đau đầu và hội chứng Raynaud.Phản hồi thần kinh hoặc điện não đồ (EEG)Đây là phương pháp này phản hồi thần kinh bằng cách đo sóng não. Phản hồi thần kinh hoặc điện não đồ (EEG) được sử dụng cho điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), chứng động kinh và các rối loạn co giật khác.Hoạt động điện qua da (EDA)Biện pháp phản hồi sinh học này giúp kiểm soát việc tiết mồ hôi và có thể được sử dụng với mục đích giảm đau và làm bớt lo lắng.Biến thiên nhịp tim (HRA)Phản hồi sinh học được thực hiện thông qua việc đo nhịp tim. Biện pháp phản hồi sinh học này có thể được sử dụng để điều trị chứng lo âu, hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) và nhịp tim không đều. Phản hồi sinh học có thể thực hiện qua việc đo nhịp tim 3. Phản hồi sinh học đóng vai trò như thế nào trong điều trị chứng động kinh? Phản hồi sinh học được sử dụng trong quá trình điều chứng động kinh với tác dụng làm giảm tần suất các cơn co giật của người bệnh. Cụ thể, để điều trị chứng động kinh bằng cách luyện phản hồi sinh học, các chuyên gia sẽ hướng dẫn sử dụng các cảm biến điện để làm thay đổi sóng não. Phản hồi thần kinh có thể giúp ổn định các vùng bất ổn đó và giảm sự xuất hiện của các cơn co giật.”.Thông qua các nghiên cứu, phản hồi sinh học cho thấy hiệu quả làm giảm đáng kể các cơn co giật ở những người bị chứng động kinh không thể kiểm soát các triệu chứng bằng các loại thuốc thông thường.Việc tự kiểm soát chứng động kinh bằng phương pháp phản hồi sinh học là không dễ dàng, đòi hỏi thời gian, sự kiên trì và nhất quán để luyện tập thành công. Nếu người bệnh quyết tâm lựa chọn theo đuổi liệu pháp này, hãy kiên nhẫn, không giảm hoặc bỏ cuộc giữa chừng và tuyệt đối tuân thủ kế hoạch điều trị.com, ncbi.nlm.nih.gov
Biofeedback for epilepsy Biofeedback may sound like science fiction, but it's actually a medical therapy that helps a variety of health problems, including epilepsy. So what impact does biofeedback have on the treatment of epilepsy? 1. What is biofeedback? Biofeedback, developed in the 1940s, is a technique of self-training the mind through training the body. For example, a patient with migraines can train their body to avoid migraines or reduce the pain of their headaches. Biofeedback is a way to harness the power of the mind and awareness of what is going on inside the body, thereby controlling a number of factors related to health. The purpose of biofeedback therapy learning is to help patients consciously control some involuntary functions of the body such as skin temperature, heart rate or blood pressure. So, biofeedback therapy is used to help prevent or treat health conditions including migraines, chronic pain, urinary incontinence and high blood pressure, epilepsy, hyperactivity disorder decreased attention,.... Specifically, patients wear sensors to "hear" or "see" certain body functions such as pulse, digestion, body temperature and muscle tension. Through seeing reflections of what is going on inside the body, the patient learns to control fluctuations in monitoring information such as heart rate, blood pressure,... In other words, the mind through cognition trains the biological system to learn skills. 2. How does biofeedback therapy work? Researchers aren't sure exactly how or why biofeedback works, but they've found that biofeedback promotes relaxation, which can help alleviate some stress-related conditions. or neurofeedback. In a biofeedback experiment, electrodes are attached to the test person's skin, using finger sensors. These electrodes or sensors send signals to the screen, displaying sounds, flashing lights or descriptions for heart and breathing rates, blood pressure, skin temperature, sweating or muscle activity. . When the test subject is stressed, these functions change: Heart rate increases, muscles contract, blood pressure increases, sweating and breathing becomes rapid. The tester can see these stress reactions while on screen. Then there are immediate responses as the mind tries to block them out. Biofeedback therapy helps patients recover neurologically A biofeedback therapist will help the person practice relaxation exercises to control various body functions through biofeedback therapy. Each biofeedback therapy session lasts approximately 60 minutes to 90 minutes. Typically, practitioners can begin to see the benefits of biofeedback therapy within 10 training sessions. A number of different relaxation exercises are used in biofeedback therapy, including:Breathing deep. One of the ways to practice biofeedback using deep breathing is to continuously alternately tighten and then relax different muscle groups. Focusing on a specific image such as the color and texture of an orange to focus the mind and make the body feel more relaxed is also a way to practice deep breathing in biofeedback therapy. In addition, meditation Mindfulness, which is focusing thoughts and eliminating negative emotions, is a useful biofeedback practice. When the heart rate slows, blood pressure decreases and muscle tension decreases, there will be immediate feedback on the screen, from which the practitioner learns how to control these functions on their own without the need for a biofeedback training support device. learn. Electromyography (EMG) This biofeedback training method measures muscle activity and tension and can be used to treat back pain, headaches, anxiety disorders, and post-muscular recovery. trauma and urinary incontinence. Heat. By measuring skin temperature, biofeedback can be used in the treatment of headaches and Raynaud's syndrome. Neurofeedback or electroencephalography (EEG) This method provides nerve feedback by measuring waves Brain. Neurofeedback or electroencephalogram (EEG) is used for the treatment of attention deficit hyperactivity disorder (ADHD), epilepsy, and other seizure disorders. Electrodermal activity (EDA)Measures This biofeedback helps control sweating and can be used to relieve pain and reduce anxiety.Heart rate variability (HRA)Biofeedback is performed through measuring heart rate. This biofeedback can be used to treat anxiety, asthma, chronic obstructive pulmonary disease (COPD), and irregular heartbeat. Biofeedback can be done by measuring heart rate 3. What role does biofeedback play in the treatment of epilepsy? Biofeedback is used in the treatment of epilepsy to reduce the frequency of patients' seizures. Specifically, to treat epilepsy with biofeedback training, experts will instruct you to use electrical sensors to change brain waves. Neurofeedback can help stabilize those areas of instability and reduce the occurrence of seizures.” Through research, biofeedback has been shown to be effective in significantly reducing seizures in children. People with epilepsy cannot control their symptoms with conventional medications. Self-management of epilepsy using biofeedback is not easy, requiring time, perseverance and consistency. to practice successfully. If the patient is determined to choose to pursue this therapy, be patient, do not reduce or give up halfway and absolutely follow the treatment plan.com, ncbi.nlm.nih.gov
vinmec
Những dấu hiệu chứng tỏ bạn đang bị xuất huyết tiêu hóa Ngày nay, rất nhiều người đang đối mặt với tình trạng xuất huyết tiêu hóa, theo các số liệu thống kê, tỷ lệ người bệnh có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Thực sự, đây là vấn đề cực kỳ nghiêm trọng, chúng ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của bạn. Nếu không điều trị kịp thời, tính mạng của bạn sẽ bị đe dọa. Vậy những dấu hiệu nào chứng tỏ bạn đang mắc bệnh? 1. Thế nào là xuất huyết tiêu hóa? Trên thực tế, rất nhiều bạn vẫn chưa hiểu thế nào là xuất huyết tiêu hóa? Nói đơn giản, đây là tình trạng máu chảy ra khỏi lòng mạch vào đường tiêu hóa, sau đó được thải ra ngoài với biểu hiện nôn ra máu hoặc tiểu ra máu. Việc chảy máu có thể từ miệng đến thực quản, đến hậu môn. Nếu bạn bị nôn, ói ra máu hoặc đi đại tiện ra máu thì hãy cẩn thận, đây là dấu hiệu đặc trưng bị mắc bệnh. Hiện tượng trên có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi, giới tính nào. Kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng, khoảng 60% người mắc bệnh là nam giới, còn lại là nữ giới. Đây là con số đáng báo động, chúng ta không thể coi thường, bỏ qua việc điều trị. Hệ tiêu hóa bị xuất huyết do nhiều nguyên nhân, lý do khác nhau, các bác sĩ cần xác định được tác nhân chính để lên phác đồ điều trị phù hợp, đảm bảo hiệu quả cao nhất. 2. Những nguyên nhân gây tình trạng xuất huyết dạ dày Như đã phân tích ở trên, tình trạng xuất huyết ở dạ dày xảy ra vì rất nhiều lý do. Có thể là bạn từng mắc các bệnh về gan, hệ tiêu hóa bị tổn thương nghiêm trọng hoặc sống dưới áp lực, căng thẳng trong thời gian dài. 2.1. Do tình trạng loét dạ dày hành tá tràng Theo nghiên cứu, đa số người bệnh bị xuất huyết tiêu hóa là do họ đang trải qua tình trạng loét dạ dày hành tá tràng. Trong trường hợp này, bạn thường nôn ra máu, đi đại tiện ra phân màu đen. Nếu tình trạng kể trên không được xử lý kịp thời, máu chảy liên tục và khiến cơ thể thiếu máu kèm theo nhiều biến chứng cực kỳ nguy hiểm. 2.2. Do lỵ trực trùng Trẻ em cũng có thể là đối mặt với tình trạng xuất huyết nghiêm trọng ở dạ dày, các bậc phụ huynh cần theo dõi sức khỏe và đưa bé đi khám sớm. Nguyên nhân chính khiến trẻ nhỏ bị bệnh là do lỵ trực trùng. Trẻ nhỏ thường gặp các triệu chứng như sốt cao, thường xuyên đi đại tiện và trải qua những cơn đau bụng quặn thắt. Lỵ trực trùng cũng khiến các em bé đi đại tiện lẫn máu, các bậc phụ huynh nên đưa con đi khám và điều trị kịp thời. 2.3. Do bệnh ung thư đại tràng hoặc ung thư dạ dày Bên cạnh những nguyên nhân kể trên, tình trạng xuất huyết tiêu hóa cũng có thể xảy ra đối với người bệnh ung thư đại tràng hoặc ung thư dạ dày. Trong đó, tế bào ung thư phát triển ở những vị trí khác nhau sẽ gây ra những hiện tượng khác biệt. Có thể người bệnh bị táo bón và đi đại tiện lẫn máu hoặc học đi ngoài rất nhiều lần trong một ngày. 2.4. Các nguyên nhân khác Do rối loạn đông máu (sốt xuất huyết, thiếu vitamin K, Hemophilia, dùng thuốc chống đông,... ). Vỡ tĩnh mạch thực quản. Bệnh Corh,... 3. Những dấu hiệu chứng tỏ bạn đang bị xuất huyết tiêu hóa Thực sự, tình trạng xuất huyết ở hệ tiêu hóa có thể dẫn tới những biến chứng cực kỳ nguy hiểm cho người bệnh. Đó là lý do vì sao chúng ta cần phát hiện và chữa trị, kiểm soát tình trạng kịp thời. Một trong những điều bạn nên biết đó là những dấu hiệu thường gặp khi hệ tiêu hóa xuất huyết. Hầu hết người bệnh đều cảm thấy đau bụng và vùng thượng vị, tuy nhiên mọi người thường bỏ qua vì nghĩ rằng đó là vấn đề tiêu hóa không quá nghiêm trọng. Kèm theo đó, bạn sẽ rơi vào trạng thái mệt mỏi, hay bị hoa mắt, chóng mặt,… Tốt nhất, khi thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường như trên, bạn hãy đi khám sức khỏe ngay lập tức. Bên cạnh đó, tùy vào nguyên nhân gây ra xuất huyết tiêu hóa mà bệnh nhân sẽ trải qua những triệu chứng khác nhau, ví dụ như: nôn ra máu, kèm dịch nhầy loãng. Một số người gặp phải hiện tượng đi ngoài ra phân đen và mùi khá nồng. Nếu tình trạng xuất huyết không được kiểm soát tốt, người bệnh sẽ thiếu máu nghiêm trọng. Hậu quả là họ trông kém sắc, thiếu sức sống hơn so với bình thường. Nhiều người cảm thấy khó thở, thở nông và thậm chí là ngất xỉu. 4. Xử lý như thế nào khi có người bị xuất huyết tiêu hóa? Có thể nói, người bị xuất huyết ở hệ tiêu hóa cần được phát hiện và đi cấp cứu càng sớm càng tốt. Nếu để tình trạng trên kéo dài, lượng máu trong cơ thể giảm rất nhanh và đe dọa trực tiếp tới tính mạng. Khi tới bệnh viện cấp cứu, bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa sẽ được truyền dịch để kiểm soát tình trạng mất máu. Đặc biệt, để đảm bảo an toàn cho người bệnh, các bác sĩ sẽ sử dụng một số dược phẩm có tác dụng điều chỉnh huyết áp giúp chống sốc. Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của y học, nhiều phương pháp hiện đại được áp dụng để xử lý kịp thời tình trạng chảy máu đường tiêu hóa. Như vậy, sức khỏe của bệnh nhân có thể phục hồi nhanh chóng sau khi cấp cứu, điều trị tích cực. 5. Chế độ sinh hoạt dành cho bệnh nhân chảy máu đường tiêu hóa Bên cạnh tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, người bệnh cũng nên tìm hiểu và duy trì chế độ sinh hoạt lành mạnh, điều độ. Nếu như bệnh nhân có chế độ sinh hoạt hiệu quả, quá trình phục hồi sẽ được đẩy nhanh, đồng thời ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm tới tính mạng. Tốt nhất bệnh nhân nên dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi, tránh sự ồn ào khiến tâm lý và tình trạng bệnh trở nên tồi tệ hơn. Người bị xuất huyết tiêu hóa cũng cần hạn chế vận động mạnh để không ảnh hưởng tới sức khỏe. Trong thời gian đang chảy máu đường tiêu hóa, người bệnh cần nhịn ăn và được theo dõi, nuôi dưỡng và đường tĩnh mạch. Khi đã cầm máu, sức khỏe cho phép có thể nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa, bệnh nhân nên ăn thức ăn lỏng dễ tiêu, theo dõi tình trạng tái phát chảy máu. Đề để phòng, người bệnh cũng nên xây dựng chế độ ăn sau khi điều trị tránh tái phát. Với những vấn đề có liên quan tới hệ tiêu hóa, chúng ta phải lưu ý xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, không nên ăn quá no hoặc đói. Việc lựa chọn những món ăn dễ tiêu hóa sẽ giúp bạn nhanh chóng phục hồi. Không thể phủ nhận rằng tình trạng xuất huyết tiêu hóa là vấn đề cực kỳ nghiêm trọng và cần được xử lý kịp thời. Ngay khi phát hiện các triệu chứng trên, bệnh nhân cần được đi cấp cứu và điều trị đúng cách. Nếu không được xử lý đúng lúc, họ sẽ đối mặt với nhiều biến chứng nặng.
Signs that you are having gastrointestinal bleeding Nowadays, many people are facing gastrointestinal bleeding. According to statistics, the rate of patients tends to increase rapidly. Actually, this is an extremely serious problem, it directly affects your health. If not treated promptly, your life will be threatened. So what are the signs that you are sick? 1. What is gastrointestinal bleeding? In fact, many of you still do not understand what gastrointestinal bleeding is? Simply put, this is a condition in which blood flows out of the blood vessels into the digestive tract, then is discharged with the manifestation of vomiting blood or hematuria. Bleeding can be from the mouth to the esophagus to the anus. If you vomit, vomit blood or have bloody stools, be careful, this is a typical sign of the disease. The above phenomenon can occur at any age and gender. Survey results have shown that about 60% of people with the disease are men, the rest are women. This is an alarming number, we cannot ignore or ignore treatment. The digestive system bleeds for many different reasons. Doctors need to identify the main cause to create an appropriate treatment regimen to ensure the highest effectiveness. 2. Causes of stomach bleeding As analyzed above, stomach bleeding occurs for many reasons. It's possible that you've had liver disease, a severely damaged digestive system, or lived under pressure and stress for a long time. 2.1. Due to duodenal gastric ulcer According to research, the majority of patients with gastrointestinal bleeding are suffering from duodenal ulcers. In this case, you often vomit blood and defecate black stools. If the above condition is not treated promptly, bleeding will continue and cause the body to become anemic with many extremely dangerous complications. 2.2. Due to bacillary dysentery Children can also face serious bleeding in the stomach, parents need to monitor their health and take their children to the doctor early. The main cause of illness in young children is bacillary dysentery. Young children often experience symptoms such as high fever, frequent bowel movements and stomach cramps. Bacillary dysentery also causes babies to have bloody stools, so parents should take their children for timely examination and treatment. 2.3. Due to colon cancer or stomach cancer Besides the above causes, gastrointestinal bleeding can also occur in people with colon cancer or stomach cancer. In particular, cancer cells growing in different locations will cause different phenomena. The patient may be constipated and have bloody stools or may have bowel movements many times a day. 2.4. Other causes Due to blood clotting disorders (dengue fever, vitamin K deficiency, hemophilia, use of anticoagulants,...). Rupture of esophageal veins. Corh disease,... 3. Signs that you are having gastrointestinal bleeding In fact, bleeding in the digestive system can lead to extremely dangerous complications for the patient. That is why we need to detect, treat and control the condition promptly. One of the things you should know is the common signs of bleeding in the digestive system. Most patients feel pain in the abdomen and epigastric area, but people often ignore it because they think it is a not too serious digestive problem. Along with that, you will fall into a state of fatigue, or experience dizziness, vertigo, etc. Ideally, when you see the above abnormal signs in your body, go for a medical examination immediately. Besides, depending on the cause of gastrointestinal bleeding, patients will experience different symptoms, for example: vomiting blood, accompanied by thin mucus. Some people experience black stools and a strong smell. If bleeding is not well controlled, the patient will become seriously anemic. As a result, they look less beautiful and less energetic than usual. Many people feel short of breath, have shallow breathing and even faint. 4. How to handle someone with gastrointestinal bleeding? It can be said that people with bleeding in the digestive system need to be detected and go to the emergency room as soon as possible. If the above condition persists, the amount of blood in the body will decrease very quickly and pose a direct threat to life. When arriving at the emergency hospital, patients with gastrointestinal bleeding will be given fluids to control blood loss. In particular, to ensure patient safety, doctors will use a number of pharmaceuticals that regulate blood pressure to help prevent shock. Currently, with the rapid development of medicine, many modern methods are applied to promptly treat gastrointestinal bleeding. Thus, the patient's health can recover quickly after emergency and active treatment. 5. Lifestyle regimen for patients with gastrointestinal bleeding Besides complying with the doctor's treatment regimen, patients should also learn and maintain a healthy, moderate lifestyle. If the patient has an effective lifestyle, the recovery process will be accelerated and life-threatening complications will be prevented. It is best for patients to spend more time resting and avoid noise, which can make their psychology and condition worse. People with gastrointestinal bleeding also need to limit vigorous exercise so as not to affect their health. During gastrointestinal bleeding, the patient needs to fast and receive intravenous nutrition and monitoring. Once the bleeding has stopped and health allows for nutrition through the digestive tract, the patient should eat easy-to-digest liquid foods and monitor for recurrence of bleeding. As a precaution, patients should also develop a diet after treatment to avoid recurrence. With problems related to the digestive system, we must pay attention to building a reasonable diet, not eating too much or being hungry. Choosing foods that are easy to digest will help you recover quickly. It cannot be denied that gastrointestinal bleeding is an extremely serious problem and needs to be treated promptly. As soon as the above symptoms are detected, the patient needs to go to the emergency room and receive proper treatment. If not treated on time, they will face many serious complications.
medlatec
Công dụng thuốc Aspifar Aspifar thuộc nhóm thuốc tim mạch, dạng bào chế bột sủi. Thuốc có chứa thành phần chính là Aspirin. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Aspifar sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn. 1. Chỉ định của thuốc Aspifar Thuốc Aspifar được chỉ định trong các trường hợp sau:Dự phòng thứ phát đột quỵ và nhồi máu cơ tim.Điều trị các trường hợp đau nhẹ và vừa.Hạ sốt,Điều trị viêm xương khớp. 2. Chống chỉ định của thuốc Aspifar Thuốc Aspifar chống chỉ định trong trường hợp:Người có tiền sử quá mẫn với dẫn xuất Salicylate và NSAID.Bệnh nhân ưa chảy máu, giảm tiểu cầu và có nguy cơ xuất huyết.Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.Tiền sử bệnh hen, suy tim vừa và nặng.Người bị suy gan và suy thận.Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối thai kỳ. 3. Liều lượng và cách dùng thuốc Aspifar Cách dùng: Thuốc Aspifar dùng bằng đường uống. Người bệnh nên hòa tan thuốc Aspifar cùng với nước lọc, uống ngay sau khi pha thuốc.Liều dùng:Để giảm đau và hạ sốt:Đối với người lớn và trẻ trên 12 tuổi: Dùng liều 650mg/ 4 giờ hoặc 1000mg/ 6 giờ. Tối đa không quá 3,5 g/ngày.Đối với trẻ dưới 12 tuổi: Dùng theo chỉ định của bác sĩ.Để dự phòng nhồi máu cơ tim:Đối với người lớn: Dùng liều 81mg - 325mg/ ngày. Có thể dùng hàng ngày hoặc cách ngày.Lưu ý: Liều dùng Aspifar trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng Aspifar cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng Aspifar phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.Cách xử trí khi quên liều, quá liều thuốc Aspifar:Trong trường hợp quên liều thuốc Aspifar thì nên bổ sung bù càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu thời gian gần đến lần sử dụng tiếp theo thì nên bỏ qua liều Aspifar đã quên và sử dụng liều mới. 4. Tương tác thuốc Aspifar Không nên phối hợp Aspifar với Glucocorticoid, Methotrexate, NSAID, Heparin, Warfarin, thuốc thải acid uric niệu, thuốc có nguy cơ gây chảy máu.Để tránh tình trạng tương tác, trước khi được kê đơn Aspifar thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Aspifar phù hợp. 5. Tác dụng phụ của thuốc Aspifar Ở liều điều trị, thuốc Aspifar được dung nạp tốt. Tuy nhiên, quá trình sử dụng Aspifar, người bệnh vẫn có thể gặp phải các tác dụng phụ như:Buồn nôn và nôn;Khó tiêu ở dạ dày;Đau dạ dày;Mệt mỏi;Ban đỏ;Mày đay;Thiếu máu tán huyết;Yếu cơ;Khó thở.Những phản ứng phụ của thuốc Aspifar còn đang được phân tích và theo dõi ở các bệnh nhân cùng kết quả thí nghiệm. Không thể khẳng định trên đây là tất cả ảnh hưởng của thuốc Aspifar. Tuy nhiên, dựa vào đó người bệnh có thể phòng ngừa tránh được những ảnh hưởng nguy hiểm do phản ứng phụ gây ra.Một vài trường hợp hiếm gặp xuất hiện biến chứng hay tương tác không biểu hiện thường gây ra hậu quả nghiêm trọng. Để bảo vệ sức khỏe bản thân tránh những ảnh hưởng nghiêm trọng khi dùng thuốc Aspifar, người bệnh hãy nói với bác sĩ mọi dấu hiệu bất thường. Đồng thời nên thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ. 6. Lưu ý khi dùng thuốc Aspifar Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Aspifar cho người làm nghề lái xe hoặc vận hành máy móc.Phụ nữ có thai và cho con bú cần tham khảo ý kiến bác sĩ khi muốn dùng thuốc Aspifar.Tuyệt đối không sử dụng khi thuốc Aspifar có dấu hiệu bị đổi màu, mốc, chảy nước hay hết hạn dùng.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Aspifar, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Aspifar điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.
Uses of Aspifar medicine Aspifar belongs to the group of cardiovascular drugs, effervescent powder dosage form. The medicine contains Aspirin as the main ingredient. Complying with the instructions and dosage of Aspifar will help patients improve treatment effectiveness and avoid unwanted side effects. 1. Indications of Aspifar Aspifar is indicated in the following cases: Secondary prevention of stroke and myocardial infarction. Treatment of mild and moderate pain. Reduction of fever, Treatment of osteoarthritis. 2. Contraindications of Aspifar Aspifar is contraindicated in the following cases: People with a history of hypersensitivity to Salicylate derivatives and NSAIDs. Patients with hemophilia, thrombocytopenia and risk of bleeding. Progressive gastric and duodenal ulcers. Medical history asthma, moderate and severe heart failure. People with liver failure and kidney failure. Pregnant women in the last 3 months of pregnancy. 3. Dosage and how to use Aspifar How to use: Aspifar is taken orally. Patients should dissolve Aspifar with filtered water and drink immediately after mixing the medicine. Dosage: To relieve pain and fever: For adults and children over 12 years old: Use a dose of 650mg/ 4 hours or 1000mg/ 6 hours . Maximum not more than 3.5 g/day. For children under 12 years old: Use as directed by a doctor. To prevent myocardial infarction: For adults: Use a dose of 81mg - 325mg/day. Can be used daily or every other day. Note: The above Aspifar dosage is for reference only. The specific dosage of Aspifar depends on your physical condition and the progression of the disease. To get the appropriate dose of Aspifar, patients need to consult a doctor or medical professional. How to handle a missed dose or overdose of Aspifar: In case of a missed dose of Aspifar, it should be supplemented as soon as possible. Good. However, if it is almost time for your next dose, skip the missed dose of Aspifar and use a new dose. 4. Aspifar drug interactions Aspifar should not be combined with Glucocorticoid, Methotrexate, NSAIDs, Heparin, Warfarin, uric acid-reducing drugs, drugs that have a risk of bleeding. To avoid interactions, before being prescribed Aspifar, the patient should notify the patient. doctor about the medications you are using, including functional foods. The doctor will base on that to prescribe appropriate Aspifar. 5. Side effects of Aspifar At therapeutic doses, Aspifar is well tolerated. However, while using Aspifar, patients may still experience side effects such as: Nausea and vomiting; Stomach indigestion; Stomach pain; Fatigue; Erythema; Urticaria; Hemolytic anemia Muscle weakness; Shortness of breath. Side effects of Aspifar are still being analyzed and monitored in patients along with experimental results. It cannot be confirmed that the above are all the effects of Aspifar. However, based on that, patients can prevent dangerous effects caused by side effects. In some rare cases, complications or interactions that do not appear often cause serious consequences. To protect your health from serious side effects when taking Aspifar, patients should tell their doctor about any unusual signs. At the same time, you should perform regular health checks according to your doctor's instructions. 6. Notes when using Aspifar Caution should be exercised when using Aspifar for people who drive or operate machinery. Pregnant and lactating women should consult a doctor before using Aspifar. Absolutely do not use when Aspifar contains signs of discoloration, mold, leaking or expiration date. Above is all information about the drug Aspifar, patients need to carefully read the instructions for use and consult a doctor/pharmacist before using. Absolutely do not arbitrarily buy Aspifar to treat at home because you may encounter unwanted side effects.
vinmec
Viêm bờ mi mắt: Nguyên nhân, dấu hiệu, cách điều trị Viêm bờ mi mắt là bệnh lý nhãn khoa nguy hiểm thường gặp ở rất nhiều người hiện nay. Bệnh ảnh hưởng lớn tới sức khỏe thị lực và gây ra nhiều khó khăn, bất tiện trong quá trình sinh hoạt của mọi người nên cần được điều trị sớm và đúng cách. 1. Viêm bờ mi mắt là gì? Viêm bờ mi là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở bờ tự do của mi mắt. Bệnh liên quan tới một phần của mí mắt và sự phát triển của lông mi. Bệnh thường hình thành do sự tăng tiết bã nhờn, liên quan tới các vảy ra chết ở vùng mắt. Khi các tuyến bã nhờn này bị bít tắc, bị tấn công bởi các vi khuẩn có hại thì sẽ dẫn tới tình trạng bít tắc, gây kích ứng và ngứa mắt. Ngoài ra, nhiễm khuẩn Staphylococcus cũng có thể gây nên tình trạng viêm bờ mi ở mắt của nhiều người. Tình trạng viêm nhiễm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe đôi mắt và gây khó khăn trong việc sinh hoạt của mọi người. Nếu tổ chức viêm sưng to, thì sẽ làm mất thẩm mỹ khuôn mặt, khiến mọi người tự ti khi giao tiếp. Viêm bờ mi là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở bờ tự do của mi mắt 2. Nguyên nhân gây viêm bờ mi Về cơ bản, nguyên nhân gây nên tình trạng viêm bờ mi được xác định là do một số yếu tố như vi khuẩn, tình trạng khô mắt hoặc do rối loạn chức năng tuyến nhờn ở mắt. – Vi khuẩn: Các loại vi khuẩn (thường là Staphylococcus), virus (herpes simplex, varicella zoster) có hại dễ dàng tấn công khi gặp điều kiện thuận lợi như sức đề kháng yếu, vệ sinh vùng mắt không sạch sẽ. Chúng xâm nhập vào tổ chức niêm mặc ở bờ mi mắt, trú ngụ và gây viêm nhiễm ở khu vực này. Tình trạng viêm sẽ khiến mí mắt sưng to, đỏ tấy. Nếu không xử trí kịp thời, bệnh có thể dẫn tới những nguy hiểm khôn lường, thậm chí có thể ảnh hưởng tới thị lực nếu vi khuẩn xâm nhập và tấn công vào mắt. – Rối loạn chức năng tuyến nhờn: Các tuyến Meibomian – tuyến bã nhờn – nằm ở trong các tấm sụn mi của mí mắt, đảm nhiệm vai tro tiết dầu của màng trước mắt. Lớp dầu này giúp ngăn cản nước mắt bay hơi và làm giảm sức căng bề mặt của nước mắt. Chúng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bôi trơn mắt mình thường. Rối loạn tuyến nhờn sẽ gây nên tình trạng viêm nhiễm ở bờ mi của mắt. – Bệnh cũng có thể hình thành do dị ứng với một số thành phần của mỹ phẩm, đặc biệt là mỹ phẩm ở vùng mắt bởi đây là khu vực rất nhạy cảm. – Một số loại thuốc điều trị bệnh cũng có thể gây ra phản ứng phụ, tác dụng phụ khiến bờ mi mắt bị viêm nhiễm. Các loại vi khuẩn (thường là Staphylococcus) có thể gây nên tình trạng viêm nhiễm ở bờ mi mắt 3. Dấu hiệu nhận biết viêm bờ mi Người mắc viêm bờ mi mắt thường gặp phải tình trạng: – Đau, rát ở vùng mí mắt, cơn đau có thể lan sang khắp cả mắt gây khó chịu và bất tiện trong sinh hoạt. – Mắt bị cộm, đóng vảy ở mí mắt hoặc ở dưới lông mi, có cảm giác như có dị vật trong mắt. – Thường xuyên có cảm giác ngứa mắt, muốn gãi và dụi mắt. – Bờ mi sưng to, cộm cấn sẽ khiến mọi người nhìn mờ, khó nhìn. – Nhạy cảm với ánh sáng, ngại nhìn, tiếp xúc với ánh sáng đèn, mặt trời. – Thường xuyên chảy nước mắt kèm theo tình trạng đỏ ở trong mắt. – Lông mi dễ bị gãy, rụng và khó mọc lại ở vị trí bờ mi bị viêm. Đau, rát, sưng tấy ở vùng mí mắt là những dấu hiệu dễ nhận biết của bệnh 4. Điều trị viêm bờ mi mắt 4.1. Viêm bờ mi mắt nhẹ – Vệ sinh mắt: Dùng miếng gạch mềm, sạch, thấm nước muối sinh lý 0,9% và lau nhẹ ở vùng bờ mi từ trong gốc mắt đến đuôi mắt để loại bỏ bụi bẩn tích tụ trên mi mắt. – Massage: Chườm ấm và xoa bóp mí mắt nhẹ nhàng bằng đầu ngón tay để tăng lưu thông, tăng bài tiết vùng mí mắt giúp ngăn ngừa viêm nhiễm xảy ra. 4.2. Viêm bờ mi trung bình – nặng Nếu vệ sinh và nhỏ nước mắt nhân tạo tại nhà không cải thiện tình trạng viêm nhiễm, mọi người cần sử dụng thuốc với phác đồ theo chỉ định của bác sĩ. Một số loại thuốc có thể được sử dụng như là: – Thuốc mỡ kháng sinh dùng để bôi: Erythromycin, bacitracin… – Kháng sinh đường uống: Doxycycline, tetracycline, azithromycin… – Thuốc chống viêm glucocorticoid: Rimexolone, loteprednol etabonate, fluorometholone… – Thuốc nhỏ mắt kê đơn: Azithromycin, Cyclosporine… Thuốc được kê đơn dựa trên thể trạng cũng như mức độ viêm nhiễm của từng người. Do đó, mọi người không tự ý mua và sử dụng khi chưa có chỉ định của bác sĩ để tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra. Điều trị mắt bị viêm bờ mi với phác đồ theo chỉ định của bác sĩ nhãn khoa có chuyên môn
Blepharitis: Causes, signs, treatment Blepharitis is a dangerous ophthalmic disease common to many people today. The disease greatly affects vision health and causes many difficulties and inconveniences in people's daily lives, so it needs to be treated early and properly. 1. What is blepharitis? Blepharitis is an inflammatory condition that occurs at the free edge of the eyelid. The disease involves part of the eyelid and eyelash growth. The disease is often caused by increased sebum secretion, associated with dead scales in the eye area. When these sebaceous glands are clogged and attacked by harmful bacteria, it will lead to clogging, irritation and itchy eyes. In addition, Staphylococcus infection can also cause blepharitis in the eyes of many people. Inflammation seriously affects eye health and makes life difficult for people. If the inflammation is large, it will cause a loss of facial aesthetics, making people feel self-conscious when communicating. Blepharitis is an inflammatory condition that occurs at the free edge of the eyelid 2. Causes of blepharitis Basically, the cause of blepharitis is determined to be due to a number of factors such as bacteria, dry eyes or dysfunction of the sebaceous glands in the eyes. – Bacteria: Harmful bacteria (usually Staphylococcus), viruses (herpes simplex, varicella zoster) easily attack when encountering favorable conditions such as weak resistance, unclean hygiene of the eye area. They penetrate the mucosal tissue at the edge of the eyelids, reside and cause inflammation in this area. Inflammation will cause the eyelids to swell and become red. If not treated promptly, the disease can lead to unpredictable dangers, and can even affect vision if bacteria invade and attack the eye. – Sebaceous gland dysfunction: Meibomian glands - sebaceous glands - are located in the ciliary cartilage plates of the eyelids, responsible for the oil secretion of the membrane in front of the eyes. This oil layer helps prevent tears from evaporating and reduces the surface tension of tears. They play an extremely important role in lubricating our eyes normally. Disorders of the sebaceous glands will cause inflammation in the eyelid margin of the eye. – The disease can also be caused by an allergy to some ingredients in cosmetics, especially cosmetics in the eye area because this is a very sensitive area. – Some medications can also cause side effects, causing the eyelid margin to become infected. Bacteria (usually Staphylococcus) can cause inflammation in the eyelid margin 3. Signs of blepharitis People with blepharitis often experience: – Pain and burning in the eyelid area. The pain can spread to the entire eye, causing discomfort and inconvenience in daily life. – Eyes are scratchy, crusty on the eyelids or under the eyelashes, feeling like there is a foreign object in the eye. – Frequently feel itchy eyes, want to scratch and rub eyes. – Swollen, rough eyelid margins will make people's vision blurry and difficult to see. – Sensitive to light, afraid to look at, or exposed to light or sunlight. – Frequent tearing along with redness in the eyes. – Eyelashes easily break, fall out and have difficulty growing back at the inflamed eyelid margin. Pain, burning, and swelling in the eyelid area are easily recognizable signs of the disease 4. Treatment of blepharitis 4.1. Mild blepharitis – Eye hygiene: Use a soft, clean tile, soaked in 0.9% physiological saline and gently wipe the eyelid area from the inside of the eye to the corner of the eye to remove dirt accumulated on the eyelids. – Massage: Apply warm compresses and gently massage the eyelids with your fingertips to increase circulation and secretion in the eyelid area to help prevent inflammation from occurring. 4.2. Moderate – severe blepharitis If cleaning and using artificial tears at home does not improve the inflammation, people need to use medication according to the regimen prescribed by the doctor. Some medications that can be used are: – Antibiotic ointment used to apply: Erythromycin, bacitracin… – Oral antibiotics: Doxycycline, tetracycline, azithromycin… – Anti-inflammatory glucocorticoid drugs: Rimexolone, loteprednol etabonate, fluorometholone… – Prescription eye drops: Azithromycin, Cyclosporine… Medicines are prescribed based on each person's physical condition and level of inflammation. Therefore, people should not arbitrarily buy and use it without a doctor's prescription to avoid possible unfortunate consequences. Treat eyes with blepharitis with the regimen prescribed by a qualified ophthalmologist
thucuc
Những thông tin quan trọng về bệnh gout bạn đã biết chưa? Gout là một trong những căn bệnh điển hình về xương khớp. Theo thống kê cho thấy hiện nay tỷ lệ mắc bệnh này ngày một gia tăng và có dấu hiệu trẻ hóa. Bài viết dưới đây cung cấp đến bạn đọc những thông tin quan đến bệnh gout. 1. Tìm hiểu chung về bệnh gout 1.1. Bệnh gout là gì? Bệnh gout (gút) còn được gọi là thống phong, do chứng rối loạn chuyển hóa của nhân purin gây lắng đọng tinh thể urat và gây viêm tại khớp, cũng như nhiều cơ quan khác trong cơ thể. Axit uric là một chất vô hại và hình thành bên trong cơ thể và được đào thải bằng nước tiểu, phân. Đối với bệnh nhân gout, hàm lượng Axit uric bên trong máu thường tăng dần. Khi nồng độ của chúng tăng cao thì tinh thể nhỏ của axit uric được hình thành. Những tinh thể này sẽ xuất hiện chủ yếu ở khớp gây ra viêm, sưng và cảm giác đau đớn cho người bệnh. Đặc trưng của bệnh gút là những đợt viêm khớp cấp tái phát khiến bệnh nhân bị đau đột ngột vào ban đêm và có biểu hiện sưng đỏ khi những đợt viêm cấp xuất hiện. Có thể diễn ra ở các vị trí như khớp của ngón chân cái, mắt cá, đầu gối và ít gặp ở khớp tay. Theo thống kê cho thấy rằng, tỷ lệ mắc bệnh của nam cao hơn nữ, đặc biệt là từ tuổi 30 trở lên. Do sự phát triển kinh tế, xã hội hiện nay khiến cho chế độ ăn uống, sinh hoạt con người thay đổi theo dẫn đến hệ quả chính là tỷ lệ mắc bệnh gout gia tăng và ngày càng trẻ hóa. Gout có thể được điều trị và hạn chế tái phát nếu bệnh nhân tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ và thay đổi lối sống lành mạnh hơn. 1.2. Bệnh gout nguy hiểm như thế nào? Mặc dù gout gây ra cho bệnh nhân những phiền toái như căng thẳng, đau đớn hay mất ngủ thế nhưng đây là căn bệnh lành tính. Dựa theo mức độ nghiêm trọng mà bệnh gút được chia làm 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: nồng độ axit uric trong máu bắt đầu tăng thế nhưng vẫn chưa có dấu hiệu của bệnh. Thông thường, bệnh nhân chỉ cảm nhận được triệu chứng đầu tiên của gút sau khi mắc bệnh sỏi thận. Giai đoạn 2: nồng độ axit uric giai đoạn này gia tăng mức rất cao làm xuất hiện những tinh thể trên ngón chân (gọi là nốt tophi). Các nốt tophi diễn tiến chậm, khoảng 10 năm sau cơn gút đầu tiên hoặc có thể sớm hơn. Một khi chúng xuất hiện sẽ dễ dàng gia tăng số lượng, khối lượng, thậm chí là loét. Nốt tophi thường xuất hiện ở sụn vành tai rồi lan ra khuỷu tay, ngón chân, mu bàn chân,… Ở giai đoạn 2, bệnh nhân sẽ bị đau khớp nhưng các cơn đau này không kéo dài. Sau một thời gian, bệnh nhân sẽ có những biểu hiện khác với cường độ và tần suất ngày một tăng lên. Giai đoạn 3: những triệu chứng của gout không mất đi và những tinh thể axit uric bắt đầu tấn công mạnh mẽ đến khớp. Đa phần, những ca mắc bệnh chỉ thuộc giai đoạn 1 hoặc 2, rất ít trường hợp bệnh biến chuyển sang giai đoạn 3. 2. Nguyên nhân gây ra bệnh gout Nguyên nhân gây nên bệnh gout là do rối loạn chuyển hóa axit uric có trong cơ thể. Tại Việt Nam, do việc lạm dụng quá nhiều bia rượu và chế độ ăn dư thừa đạm quá mức gây ra chuyển hóa axit uric, thủ phạm gây ra gút. Bên cạnh đó, gout có thể do yếu tố di truyền và tác động từ môi trường đến cơ thể khiến hàm lượng axit uric gia tăng và không thể đào thải kịp thời ra bên ngoài. Những yếu tố làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh: Chế độ ăn dư thừa chất đạm, động thực vật có chứa quá nhiều purin gồm có hải sản, nấm, trứng và nội tạng động vật. Người có bệnh lý về thận làm suy giảm chức năng thận dẫn đến cơ thể tích tụ nhiều axit uric. Bên cạnh đó, một số bệnh lý khác cũng dẫn đến gout như tăng huyết áp, tim mạch,… Lạm dụng chất kích thích và sử dụng nhiều bia rượu làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh. Những người sử dụng thuốc có khả năng làm tăng nồng độ axit uric bên trong máu như aspirin, thuốc lợi tiểu, thuốc để chữa trị ung thư, huyết áp,… Người thân trong gia đình mắc bệnh gout là yếu tố làm tăng nguy cơ bị gout. Độ tuổi và giới tính cũng là yếu tố làm tăng cao khả năng mắc bệnh gút. Người béo phì, có cân nặng quá mức. 3. Biểu hiện của bệnh gout Một số biểu hiện lâm sàng của bệnh gout gồm có: Cơn đau xuất hiện một cách dữ dội, cảm giác khó chịu, đặc biệt là giữa đêm làm ảnh hưởng đến giấc ngủ. Vị trí của các khớp có biểu hiện sưng đỏ, viêm và cảm giác nóng ran xung quanh khớp khi chạm vào thấy đau nhức. Khả năng vận động của người bệnh bị suy giảm. Sốt nhẹ kèm ớn lạnh, ngán ăn, suy giảm sức khỏe rõ rệt. Những cơn đau diễn ra khoảng từ 5 - 7 ngày và sau đó giảm dần. Khi cơn đau biến mất các khớp sẽ trở lại hoạt động như bình thường. Khi quan sát thấy những triệu chứng trên đây bệnh nhân cần đến ngay bệnh viện uy tín để được kiểm tra, làm các xét nghiệm liên quan để có kết luận chính xác về tình trạng bệnh. Một số xét nghiệm cần thiết giúp chẩn đoán bệnh gồm có: xét nghiệm máu, chụp X - quang, siêu âm và kiểm tra dịch viêm trong khớp. Nếu không được điều trị sớm bệnh sẽ biến chứng nguy hiểm không thể lường. 4. Làm thế nào để phòng ngừa bệnh gout? Việc thay đổi chế độ sinh hoạt có thể làm chậm quá trình diễn tiến của gout: Tuân theo chỉ định của bác sĩ, không nên tự ý sử dụng thuốc hoặc bỏ thuốc đã kê toa. Tái khám theo định kỳ để kiểm soát quá trình tiến triển của bệnh và tình trạng sức khỏe. Chữa trị dứt điểm những bệnh lý gây ra bệnh gút thứ phát như suy thận hay những bệnh lý chuyển hóa,… Luyện tập thể dục thể thao mỗi ngày. Duy trì mức cân nặng hợp lý, ổn định. Những lưu ý cần nhớ trong chế độ dinh dưỡng như: Không nên ăn nội tạng, nhất là thực phẩm như gan, cá mòi. Hạn chế ăn hải sản và loại thịt đỏ. Hạn chế sử dụng chất béo bão hòa và thực phẩm có ít chất béo. Sử dụng nhiều thức ăn dồi dào chất xơ chẳng hạn như dưa leo, củ sắn,… Nên sử dụng đường tự nhiên thay cho đường tinh luyện. Uống nhiều nước mỗi ngày từ 1.5 - 2 lít/ngày. Không sử dụng loại thức uống có cồn, nhất là bia rượu. Không dùng cafe, trà, nước ngọt có ga. Tuy rằng bệnh gout là căn bệnh lành tính nhưng vẫn gây ra những khó khăn trong sinh hoạt cho người bệnh và có nhiều biến chứng nguy hiểm. Việc phát hiện sớm và điều trị hiệu quả giúp bệnh nhân có thể hồi phục nhanh chóng.
Did you know the important information about gout? Gout is one of the typical diseases of bones and joints. According to statistics, the incidence of this disease is increasing and showing signs of rejuvenation. The article below provides readers with information related to gout. 1. General information about gout 1.1. What is gout? Gout, also known as gout, is caused by a metabolic disorder of purines that causes urate crystal deposition and inflammation in the joints, as well as many other organs in the body. Uric acid is a harmless substance that forms inside the body and is eliminated in urine and feces. For gout patients, the amount of uric acid in the blood often increases gradually. When their concentration increases, small crystals of uric acid are formed. These crystals will appear mainly in the joints, causing inflammation, swelling and pain for the patient. The characteristic of gout is recurrent episodes of acute arthritis that causes the patient to have sudden pain at night and show signs of redness and swelling when acute inflammation occurs. Can occur in locations such as the joints of the big toe, ankle, knee and rarely in the hand joints. According to statistics, the incidence of the disease in men is higher than in women, especially from the age of 30 and over. Due to current economic and social development, people's diet and lifestyle have changed, leading to the main consequence being an increase in the incidence of gout and getting younger. Gout can be treated and recurrence limited if the patient follows the doctor's instructions and changes to a healthier lifestyle. 1.2. How dangerous is gout? Although gout causes patients troubles such as stress, pain or insomnia, this is a benign disease. Depending on the severity, gout is divided into 3 stages as follows: Stage 1: uric acid levels in the blood begin to increase but there are still no signs of the disease. Usually, patients only feel the first symptoms of gout after developing kidney stones. Stage 2: uric acid concentration in this stage increases very high, causing crystals to appear on the toes (called tophi). Tophi develop slowly, about 10 years after the first gout attack or possibly sooner. Once they appear, they will easily increase in number, volume, and even ulcers. Tophi often appear in the ear cartilage and then spread to the elbows, toes, instep, etc. In stage 2, the patient will have joint pain but this pain does not last long. After a while, the patient will have other symptoms with increasing intensity and frequency. Stage 3: gout symptoms do not go away and uric acid crystals begin to strongly attack the joints. Most cases are only stage 1 or 2, with very few cases progressing to stage 3. 2. Causes of gout The cause of gout is a disorder of uric acid metabolism in the body. In Vietnam, due to excessive alcohol abuse and excess protein in the diet, uric acid metabolism is the culprit that causes gout. In addition, gout can be caused by genetic factors and environmental impacts on the body that cause uric acid levels to increase and cannot be eliminated promptly. Factors that increase the incidence of the disease: A diet with excess protein, animals and plants containing too much purine includes seafood, mushrooms, eggs and animal organs. People with kidney disease reduce kidney function, leading to the body accumulating a lot of uric acid. Besides, some other diseases also lead to gout such as high blood pressure, cardiovascular disease,... Stimulant abuse and heavy alcohol use increase the risk of disease. People who use drugs that can increase uric acid levels in the blood such as aspirin, diuretics, drugs to treat cancer, blood pressure, etc. Having a family member with gout is a factor that increases the risk of gout. Age and gender are also factors that increase the risk of gout. People who are obese and have excess weight. 3. Symptoms of gout Some clinical manifestations of gout include: The pain appears intensely and feels uncomfortable, especially in the middle of the night, affecting sleep. The location of the joints shows signs of swelling, redness, inflammation and a burning sensation around the joints when touched and painful. The patient's mobility is impaired. Mild fever with chills, loss of appetite, and obvious health deterioration. The pain lasts about 5-7 days and then gradually subsides. When the pain disappears, the joints will return to normal activity. When observing the above symptoms, patients need to immediately go to a reputable hospital to be examined and do related tests to get an accurate conclusion about the condition. Some necessary tests to help diagnose the disease include: blood tests, X-rays, ultrasound and checking for inflammatory fluid in the joints. If not treated early, the disease will have unpredictable and dangerous complications. 4. How to prevent gout? Changing your lifestyle can slow down the progression of gout: Follow your doctor's instructions and do not arbitrarily use or stop taking prescribed medications. Regular check-ups to control disease progression and health status. Completely treat diseases that cause secondary gout such as kidney failure or metabolic diseases,... Practice sports every day. Maintain a reasonable, stable weight. Things to remember in your diet include: You should not eat internal organs, especially foods such as liver and sardines. Limit seafood and red meat. Limit saturated fat and low-fat foods. Use lots of foods rich in fiber such as cucumbers, cassava roots, etc. Natural sugar should be used instead of refined sugar. Drink plenty of water every day from 1.5 - 2 liters/day. Do not use alcoholic beverages, especially beer and wine. Do not use coffee, tea, or carbonated soft drinks. Although gout is a benign disease, it still causes difficulties in daily life for the patient and has many dangerous complications. Early detection and effective treatment help patients recover quickly.
medlatec
Máu báo thai là gì, xuất hiện khi nào – Mẹ bầu đã biết? Máu báo thai là một trong những dấu hiệu nhận biết mang thai sớm. Chị em mang thai lần đầu tiên thường dễ nhầm lẫn máu báo với kinh nguyệt. Vậy máu báo thai là gì, xuất hiện khi nào và làm sao để nhận biết, chị em cùng theo dõi những chia sẻ dưới đây. 1. Định nghĩa và giải thích về máu báo thai. 1.1 Máu báo thai là gì? Máu báo thai là hiện tượng sinh lý bình thường, xuất hiện khi phôi thai di chuyển vào tử cung và thực hiện việc làm tổ tại đây. Trong quá trình làm tổ, phôi thai xâm lấn vào thành tử cung để cố định vị trí và lấy chất dinh dưỡng, gây ra hiện tượng xuất huyết, hay còn gọi là máu báo. Máu báo thường xuất hiện sau khi trứng được thụ tinh thành công khoảng 8-10 ngày hoặc vào ngày thứ 2-7 trước chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. Máu báo sẽ không xuất hiện ngay sau khi trứng được thụ tinh vì cần một khoảng thời gian nhất định để phôi thai di chuyển và bám vào niêm mạc tử cung. 1.2 Cách phân biệt máu báo thai và kinh nguyệt Khi có máu báo, nhiều chị em gặp phải hiện tượng tương tự như chuẩn bị đến kỳ kinh nguyệt như đau bụng nhâm nhẩm, mệt mỏi, căng tức ngực… Vì vậy nhiều chị em, đặc biệt những người mang thai lần đầu tiên hay những người có chu kỳ kinh nguyệt không đều sẽ dễ nhầm lẫn máu báo  với kinh nguyệt. Ở nhiều chị em, dấu hiệu có thai cũng tương tự như sắp đến kỳ kinh nguyệt Để phân biệt 2 hiện tượng này, chị em có thể dựa vào 4 yếu tố sau đây: – Về thời gian xuất hiện: Máu báo chỉ xuất hiện trong 1-2 ngày sau khi trứng đã được thụ tinh từ 8-10 ngày. Còn kinh nguyệt sẽ kéo dài từ 3-7 ngày tùy cơ địa từng người. – Về lượng máu: Máu báo thường rất ít, gần như chỉ có vài giọt. Ngược lại, máu kinh nguyệt nhiều hơn, khoảng 25-60ml máu/chu kỳ. – Về màu sắc:  Máu kinh sẽ có màu đỏ sậm, ra ồ ạt và có kèm theo chất nhầy cổ tử cung, lớp niêm mạc tử cung bong ra. Còn máu báo có màu phớt hồng hoặc màu nâu sẫm,, không có lẫn chất nhầy hoặc máu cục. – Về mùi: Máu báo thường còn không có mùi gì, còn máu kinh có mùi tanh của máu. 2. Xuất hiện máu báo thai mẹ bầu nên làm gì? Khi xuất hiện máu báo, chị em nên lưu ý thực hiện một số việc sau: – Nếu xuất hiện máu báo chị em dựa vào 4 dấu hiệu trên để xác định lại, tránh nhầm lần. Máu báo thai thường chỉ xuất hiện trong 1-2 ngày với lượng máu rất ít, chỉ vài giọt – Chị em xem ngoài hiện tượng ra máu có kèm theo những dấu hiệu bất thường nào khác không. Nếu có những hiện tượng bất thường như máu ra nhiều, lẫn máu cục, đau bụng dưới, chuột rút vùng bụng dưới, khí hư ra nhiều, vùng kín ngứa ngáy, có mùi… chị em nên thăm khám sớm, vì đây là dấu hiệu của dọa sảy thai, thai ngoài tử cung hay viêm nhiễm phụ khoa. 3. Tầm quan trọng của việc theo dõi máu báo thai Việc theo dõi máu báo có tầm quan trọng đáng kể trong việc quản lý sức khỏe sinh sản của phụ nữ và có thể mang lại nhiều lợi ích sau: – Xác định chu kỳ kinh nguyệt: Máu báo giúp phụ nữ xác định được giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt. Qua việc quan sát và ghi lại sự xuất hiện máu báo, phụ nữ có thể theo dõi được chu kỳ kinh nguyệt của mình, đồng thời hiểu rõ hơn về cơ thể và các thay đổi sinh lý hàng tháng. – Đánh giá hiệu quả của phương pháp tránh thai: Máu báo có thể cho thấy hiệu quả của phương pháp tránh thai. Nếu máu báo không xuất hiện, có thể cho thấy rằng phương pháp tránh thai đang được sử dụng có hiệu quả trong việc ngăn chặn quá trình rụng trứng hoặc gắn kết của trứng phôi. – Hỗ trợ kế hoạch gia đình: Việc theo dõi máu báo có thể giúp phụ nữ xác định thời điểm có thể có khả năng cao để thụ tinh xảy ra. Điều này rất hữu ích cho các cặp vợ chồng đang muốn có con, giúp họ lựa chọn thời điểm phù hợp để quan hệ tình dục và tăng cơ hội mang thai. – Phát hiện sự cố và vấn đề sức khỏe sinh sản: Máu báo không bình thường có thể là dấu hiệu của một số vấn đề sức khỏe sinh sản, chẳng hạn như bất thường về niêm mạc tử cung, nang buồng trứng, viêm nhiễm hoặc các vấn đề nội tiết tố. Việc theo dõi máu báo có thể giúp phụ nữ nhận ra những thay đổi không bình thường và tìm kiếm sự tư vấn y tế để kiểm tra và chữa trị sớm. – Quan hệ tình dục an toàn: Máu báo  cũng có thể cung cấp thông tin cho quan hệ tình dục an toàn. Nếu máu báo xuất hiện sau quan hệ tình dục, có thể chỉ ra tổn thương nhẹ đến niêm mạc tử cung hoặc vùng kín. – Hỗ trợ trong việc chẩn đoán thai ngoài tử cung: Máu báo có thể đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán thai ngoài tử cung, một trạng thái khi thai phát triển bên ngoài tử cung thay vì trong tử cung. Sự xuất hiện máu báo mang thai không bình thường, đặc biệt là máu báo kèm theo triệu chứng như đau bên dưới bụng hoặc lưng, có thể là dấu hiệu của thai ngoài tử cung và yêu cầu sự can thiệp y tế kịp thời. Việc theo dõi máu báo là một công cụ hữu ích để phụ nữ có thể hiểu và quản lý sức khỏe sinh sản của mình. Tuy nhiên, nếu bạn có bất kỳ lo lắng, thắc mắc hoặc vấn đề về máu báo, nên tìm kiếm sự tư vấn và kiểm tra từ bác sĩ Nếu mẹ bầu lo lắng hoặc thấy xuất hiện các dấu hiệu bất thường hãy đi thăm khám để nhận được sự tư vấn tốt nhất
What is antenatal bleeding and when does it appear - Do pregnant mothers know? Implantation bleeding is one of the early signs of pregnancy. Women who are pregnant for the first time often confuse spotting with menstruation. So what is prenatal bleeding, when does it appear and how to recognize it? Please follow the sharing below. 1. Definition and explanation of fetal blood. 1.1 What is fetal bleeding? Implantation bleeding is a normal physiological phenomenon that occurs when the embryo moves into the uterus and implants there. During the implantation process, the embryo invades the uterine wall to fix its position and obtain nutrients, causing bleeding, also known as bleeding. Spotting usually appears about 8-10 days after the egg is successfully fertilized or on days 2-7 before the next menstrual cycle. Implantation bleeding will not appear immediately after the egg is fertilized because it takes a certain amount of time for the embryo to move and attach to the uterine lining. 1.2 How to distinguish between pregnancy and menstrual bleeding When bleeding occurs, many women experience phenomena similar to those preparing for menstruation such as abdominal pain, fatigue, breast tenderness... Therefore, many women, especially those who are pregnant for the first time, often People with irregular menstrual cycles will easily confuse spotting  with menstruation. In many women, the signs of pregnancy are similar to the approaching period To distinguish these two phenomena, you can rely on the following 4 factors: – Regarding the time of appearance: Spotting only appears 1-2 days after the egg has been fertilized for 8-10 days. Menstruation will last from 3-7 days depending on each person's constitution. – About the amount of blood: The blood reported is usually very little, almost only a few drops. On the contrary, menstrual blood is more abundant, about 25-60ml of blood/cycle. – Regarding color: Menstrual blood will be dark red, come out massively and be accompanied by cervical mucus, the uterine lining is shed. The blood is pinkish or dark brown in color, without mucus or blood clots. – About the smell: Menstrual blood usually has no smell, while menstrual blood has a fishy smell of blood. 2. What should pregnant women do when fetal bleeding appears? When bleeding occurs, women should note the following: – If blood appears, women should rely on the above 4 signs to confirm and avoid mistakes. Pregnancy bleeding usually only appears for 1-2 days with a very small amount of blood, just a few drops - See if there are any other unusual signs besides bleeding. If there are unusual phenomena such as heavy bleeding, blood clots, lower abdominal pain, cramps in the lower abdomen, excessive vaginal discharge, itching, odor in the private area... women should see a doctor soon, because this is a sign. signs of threatened miscarriage, ectopic pregnancy or gynecological infection. 3. The importance of monitoring fetal blood Blood monitoring is of significant importance in managing women's reproductive health and can provide many of the following benefits: – Determine the menstrual cycle: Blood pressure helps women determine the phase of the menstrual cycle. By observing and recording the appearance of menstrual bleeding, women can track their menstrual cycle and better understand their body and monthly physiological changes. – Evaluate the effectiveness of the contraceptive method: Bleeding can show the effectiveness of the contraceptive method. If spotting does not occur, it may indicate that the contraceptive method being used is effective in preventing ovulation or attachment of the embryo. – Supports family planning: Monitoring blood pressure can help women determine when there is a high chance of fertilization occurring. This is very useful for couples who want to have children, helping them choose the right time to have sex and increase their chances of getting pregnant. – Detect problems and reproductive health problems: Abnormal bleeding can be a sign of some reproductive health problems, such as abnormalities in the uterine lining, ovarian cysts, infections or hormonal problems. Monitoring blood pressure can help women recognize unusual changes and seek medical advice for early testing and treatment. – Safe sex: Blood pressure  can also provide information for safe sex. If spotting occurs after sex, it may indicate mild damage to the uterine lining or private area. – Aids in diagnosing ectopic pregnancy: Blood pressure can play an important role in diagnosing ectopic pregnancy, a condition when the fetus develops outside the uterus instead of within the uterus. The presence of abnormal pregnancy bleeding, especially bleeding accompanied by symptoms such as pain in the lower abdomen or back, may be a sign of an ectopic pregnancy and requires prompt medical intervention. Blood pressure monitoring is a useful tool for women to understand and manage their reproductive health. However, if you have any concerns, questions or problems with your blood, you should seek advice and examination from your doctor. If pregnant mothers are worried or see unusual signs appear, go see a doctor to receive the best advice
thucuc
Bao lâu nên đi khám sức khỏe định kỳ và khi khám nên lưu ý gì? Một trong những phương pháp giúp bảo vệ cơ thể và tầm soát nhiều bệnh lý nguy hiểm chính là đi kiểm tra sức khỏe định kỳ. Thế nhưng, vẫn còn nhiều người lơ là, chưa thực sự quan tâm tới vấn đề này. Vậy bao lâu bạn nên đi khám 1 lần? Đi khám cần chuẩn bị những gì? 1. Lý do bạn nên đi khám sức khỏe định kỳ Chắc hẳn ai cũng biết, một người có sức khỏe sẽ thoải mái làm việc, học tập và tự tin thực hiện những ước mơ, đạt được dự định trong cuộc sống hàng ngày. Do đó, để biết cơ thể của mình có bình thường hay bất ổn gì không, bạn nên đi khám định kỳ. Khi thăm khám định kỳ, bạn sẽ được kiểm tra tổng quát, khám chuyên khoa, làm các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, chụp X - quang, chụp CT,... ). Sau khi có kết quả khám, bác sĩ sẽ đánh giá chính xác tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Đồng thời, quan sát các chỉ số trong cơ thể, bác sĩ còn giúp bạn dự đoán được nguy cơ mắc các bệnh trong tương lai. Đặc biệt, việc phát hiện các mầm bệnh từ sớm sẽ tăng cao cơ hội điều trị khỏi, ngăn ngừa bệnh nguy hiểm tiến triển nặng, nhất là bệnh ung thư. Như vậy, việc thăm khám sức khỏe định kỳ vô cùng cần thiết và quan trọng. Tùy vào cơ thể của mỗi người mà bác sĩ tư vấn, định hướng cách thay đổi lối sống, chế độ dinh dưỡng, luyện tập khoa học,... nhằm ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh và nâng cao tuổi thọ. 2. Bao lâu nên đi khám định kỳ 1 lần? Các chuyên gia y tế khuyến cáo mỗi người nên thường xuyên đi thăm khám định kỳ mỗi năm 1 - 2 lần. Mỗi lần khám tầm soát các vấn đề bệnh lý, tầm soát ung thư ở đối tượng có nguy cơ cao. Tuy nhiên, việc thăm khám định kỳ còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe hiện tại, độ tuổi, tiền sử bệnh lý của bản thân và gia đình, môi trường sống. Cụ thể: Đối tượng trong độ tuổi từ 18 - 30 tuổi nên đi khám, làm các xét nghiệm kiểm tra bệnh truyền nhiễm có nguy cơ cao: Bệnh lây truyền qua đường tình dục, vấn đề sinh sản, khám tiền hôn nhân, viêm gan B và viêm gan C. Đối tượng trong độ tuổi từ 30 - 40 tuổi nên khám tầm soát các bệnh: Tim mạch, rối loạn lipid máu, tiểu đường, gout, ung thư phụ khoa,... Đối tượng trong độ tuổi trung niên nên khám tầm soát các bệnh: Tăng huyết áp, tiểu đường, tim mạch, xương khớp, ung thư (dạ dày, vòm họng, phổi, tuyến tuyền liệt). Bên cạnh đó những người có nguy cơ mắc bệnh cao, nhất là khi gia đình có tiền sử bị tim mạch, ung thư, người có lối sống không lành mạnh (nghiện rượu bia, thuốc lá, ăn nhiều chất béo, ít vận động),... nên thăm khám thường xuyên để phát hiện bệnh và điều trị càng sớm càng tốt. 3. Danh mục khám sức khỏe định kỳ bắt buộc Khi đi khám sức khỏe định kỳ mỗi năm/lần, mỗi người sẽ được khám theo từng danh mục sau: 3.1. Khám lâm sàng Bạn sẽ được kiểm tra thể lực gồm: Đo chiều cao, vòng bụng, cân nặng, đo huyết áp, tính chỉ số BMI. Tiếp đến, bác sĩ sẽ khám và kiểm tra tổng quát các cơ quan để phát hiện bệnh liên quan tới: Tim mạch, tiêu hóa, thần kinh, hô hấp, cơ xương khớp, thận - tiết niệu,... Sau khi khám tổng quát, bạn sẽ được chỉ định khám từng chuyên khoa bao gồm: Khám mắt: Đo thị lực dưới kính hiển vi, kiểm tra và đánh giá khả năng nhìn. Khám mắt giúp kiểm tra các bệnh tật ở mắt, nhằm ngăn ngừa tổn thương thị giác và điều trị bệnh kịp thời. Khám tai - mũi - họng: Kiểm tra khả năng nghe, phát hiện và điều trị các bệnh: Viêm tai, xoang, amidan. Bác sĩ sẽ đánh giá chức năng tai mũi họng, đồng thời đưa hướng điều trị những bất thường nếu có. Khám răng: Kiểm tra tình trạng của răng miệng để phát hiện và điều trị những bệnh lý: Nha chu, hôi miệng, vôi răng, sâu răng, răng mọc lệch,... Khám da liễu: Giúp phát hiện các bệnh về da như dị ứng, viêm da, nhiễm trùng da do vi khuẩn/nấm/virus. Khám phụ khoa: Kiểm tra vấn đề sinh sản ở đối tượng trong độ tuổi kết hôn và tầm soát bệnh ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư vú,... 3.2. Xét nghiệm Tiếp theo, mỗi người sẽ được làm xét nghiệm để đánh giá các chỉ số trong cơ thể bằng những phương pháp sau: Xét nghiệm máu thông qua xét nghiệm sinh hóa và tổng phân tích tế bào máu. Cho kết quả xác định thông số quan trọng (đường máu, men gan, ure, AST, ALT, creatinin,... ), giúp đánh giá chức năng thận, gan và chẩn đoán bệnh tiểu đường cùng nhiều bệnh lý khác. Xét nghiệm nước tiểu thông qua phân tích thông số nước tiểu, giúp xác định bệnh viêm nhiễm đường tiết niệu, rối loạn chuyển hóa hay các bệnh lý về thận. 3.3. Chẩn đoán hình ảnh Bao gồm: Chụp phim X-quang tim phổi, siêu âm (ổ bụng, tuyến giáp, vú) và chụp CT. Từ đó, các bác sĩ phát hiện những tổn thương liên quan đến tim và lồng ngực. Ngoài ra tùy vào yếu tố nguy cơ mà người thăm khám sức khỏe làm thêm các gói xét nghiệm nâng cao để phát hiện các bất thường, nhằm tìm hướng điều trị phù hợp. 4. Nên thăm khám định kỳ ở đâu uy tín, chính xác? Khi có nhu cầu thăm khám sức khỏe định kỳ, bạn nên tham khảo dịch vụ tại nơi uy tín, chuyên nghiệp để có kết quả chính xác, đáng tin cậy.
How often should you have a regular health check-up and what should you pay attention to during the check-up? One of the methods to help protect the body and screen for many dangerous diseases is to have regular health checks. However, there are still many people who are negligent and do not really care about this issue. So how often should you go to the doctor? What do I need to prepare for a medical examination? 1. Reasons you should have regular health check-ups Surely everyone knows that a healthy person will comfortably work, study and confidently realize dreams and achieve plans in daily life. Therefore, to know if your body is normal or not, you should have a regular check-up. During a regular check-up, you will have a general check-up, specialized examination, tests and diagnostic imaging (ultrasound, X-ray, CT scan,...). After receiving the examination results, the doctor will accurately assess your current health condition. At the same time, observing the indicators in the body, the doctor also helps you predict the risk of diseases in the future. In particular, detecting pathogens early will increase the chance of treatment and prevent dangerous diseases from progressing seriously, especially cancer. Thus, regular health check-ups are extremely necessary and important. Depending on each person's body, the doctor advises and directs how to change lifestyle, nutrition, scientific exercise, etc. to prevent the risk of disease and increase longevity. 2. How often should you go for a routine check-up? Medical experts recommend that each person should regularly visit the doctor 1-2 times a year. Each examination screens for pathological problems and cancer in high-risk subjects. However, regular check-ups also depend on your current health status, age, personal and family medical history, and living environment. Specifically: People between the ages of 18 and 30 should go to the doctor and get tested for high-risk infectious diseases: sexually transmitted diseases, reproductive problems, pre-marital examination, hepatitis B and hepatitis C. People between the ages of 30 and 40 should be screened for diseases: cardiovascular disease, lipid disorders, diabetes, gout, gynecological cancer,... Middle-aged people should be screened for diseases: Hypertension, diabetes, cardiovascular disease, bone and joint diseases, cancer (stomach, nasopharynx, lungs, prostate). In addition, people at high risk of getting the disease, especially when their family has a history of cardiovascular disease, cancer, and people with unhealthy lifestyles (addicted to alcohol, tobacco, eating a lot of fat, and being sedentary) ),... should be examined regularly to detect disease and treat it as early as possible. 3. List of mandatory periodic health checks When going for a routine health check every year, each person will be examined according to the following categories: 3.1. Clinical examination You will have a physical test including: Measuring height, waist circumference, weight, measuring blood pressure, calculating BMI. Next, the doctor will examine and examine the general organs to detect diseases related to: Cardiovascular, digestive, neurological, respiratory, musculoskeletal, kidney - urinary tract,... After a general examination, you will be assigned to examine each specialty including: Eye examination: Measure vision under a microscope, test and evaluate vision ability. Eye exams help check for eye diseases, to prevent visual damage and treat diseases promptly. Ear - nose - throat examination: Check hearing ability, detect and treat diseases: Ear, sinus, tonsil infections. The doctor will evaluate ENT function and provide treatment for any abnormalities, if any. Dental examination: Check the condition of the teeth to detect and treat diseases: periodontal disease, bad breath, tartar, tooth decay, crooked teeth,... Dermatological examination: Helps detect skin diseases such as allergies, dermatitis, skin infections caused by bacteria/fungi/virus. Gynecological examination: Check fertility problems in people of marriageable age and screen for cervical cancer, ovarian cancer, breast cancer,... 3.2. Test Next, each person will be tested to evaluate body indicators using the following methods: Blood tests through biochemical tests and total blood cell analysis. Provides results to determine important parameters (blood sugar, liver enzymes, urea, AST, ALT, creatinine,...), helps evaluate kidney and liver function and diagnose diabetes and many other diseases. Urine test, through analysis of urine parameters, helps determine urinary tract infections, metabolic disorders or kidney diseases. 3.3. Image analysation Includes: Cardiopulmonary X-ray, ultrasound (abdomen, thyroid, breast) and CT scan. From there, doctors discovered damage related to the heart and chest. In addition, depending on the risk factors, the health examiner performs additional advanced testing packages to detect abnormalities, in order to find appropriate treatment. 4. Where should I go for a regular check-up that is reputable and accurate? When you need a regular health check-up, you should consult a service at a reputable and professional place to get accurate and reliable results.
medlatec
Viêm lộ tuyến cổ tử cung cấp độ 3 điều trị thế nào? Viêm lộ tuyến cổ tử cung là một trong những bệnh phụ khoa không hiếm gặp ở nữ giới. Bệnh có nhiều cấp độ, trong đó viêm lộ tuyến cổ tử cung cấp độ 3 là giai đoạn nặng nhất. Nếu không được điều trị kịp thời và triệt để, những tổn thương do viêm lộ tuyến cấp độ 3 gây nên sẽ gây vô sinh, thậm chí ung thư. 1. Dấu hiệu nhận biết viêm lộ tuyến cổ tử cung cấp độ 3 là gì? Lộ tuyến cổ tử cung là tình trạng các tế bào tuyến bên trong cổ tử cung phát triển và xâm lấn ra mặt ngoài cổ tử cung. Do các tế bào tuyến tiết nhầy vẫn hoạt động như khi ở trong cổ tử cung nên khi bị lộ tuyến, chị em thường bị tăng tiết dịch âm đạo, ngứa ngáy… và dễ dẫn đến tình trạng viêm nhiễm. Các tế bào tuyến trong cổ tử cung khi phát triển xâm lấn ra phía ngoài rất dễ gây viêm Viêm lộ tuyến cổ tử cung độ 3 là mức độ nặng nhất của viêm lộ tuyến khi mà diện tích viêm ở cổ tử cung chiếm ⅔ hoặc toàn bộ bề mặt cổ tử cung. Ở giai đoạn 3, các dấu hiệu của viêm lộ tuyến cổ tử cung đã xuất hiện trầm trọng và gây ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt hàng ngày. Một số dấu hiệu điển hình của viêm lộ tuyến cổ tử cung độ 3 có thể kể đến: – Ra nhiều khí hư, dai dẳng trong nhiều ngày, nhiều tuần. Khí hư có màu bất thường, mùi hôi, thanh. – Bị chảy máu và đau rát khi quan hệ tình dục. – Ra máu âm đạo bất thường. – Đau thắt lưng, đau vùng bụng dưới (giống như đau bụng kinh). – Tiểu buốt, tiểu rắt. – Luôn có cảm giác mệt mỏi. 2. Biến chứng của viêm lộ tuyến cấp độ 3 Nếu không điều trị viêm lộ tuyến cấp độ 3 kịp thời và triệt để, chị em sẽ phải đối mặt với nhiều biến chứng vô cùng nguy hiểm: – Nguy cơ vô sinh, hiếm muộn: Do dịch ở cổ tử cung tiết ra nhiều, độ pH trong âm đạo bị thay đổi làm giảm khả năng sống sót của tinh trùng và cản trở con đường di chuyển của tinh trùng vào sâu bên trong tử cung. – Viêm lộ tuyến cấp độ 3 đặc biệt nguy hiểm nếu không điều trị đúng phương pháp. Bởi sự tăng sinh của lớp biểu bì ở cổ tử cung là nguyên nhân chính dẫn tới ung thư cổ tử cung. – Viêm lộ tuyến cấp độ 3 khiến chị em đau rát, khó chịu khi quan hệ tình dục. Khí hư ra nhiều còn khiến chị em tự ti và ngại quan hệ, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến tình cảm vợ chồng. – Ngoài ra khi bị viêm ở cấp độ 3, chị em còn dễ gặp phải các biến chứng khác như polyp cổ tử cung, u nang cổ tử cung… – Nếu mẹ bầu bị viêm lộ tuyến cấp độ 3 thì khả năng sinh non, thai lưu rất dễ xảy ra. Viêm lộ tuyến cổ tử cung độ 3 rất dễ dẫn tới ung thư cổ tử cung 3. Điều trị viêm lộ tuyến cấp độ 3 thế nào hiệu quả nhất? Ở cấp độ 3, lúc này diện tích viêm nhiễm đã chiếm tới ⅔ bề mặt cổ tử cung, mức độ tổn thương khá nghiêm trọng. Vì thế việc điều trị ở giai đoạn này cũng phức tạp hơn nhiều, không thể điều trị khỏi bằng thuốc (kể cả thuốc kháng sinh, thuốc đặt…) mà phải kết hợp giữa dùng thuốc và can thiệp ngoại khoa. Sau khi điều trị nội khoa bằng thuốc đặt hoặc thuốc uống để kiểm soát tình trạng viêm, tùy vào tình trạng cụ thể của bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định một trong các phương pháp can thiệp sau: 3.1. Điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung cấp độ 3 bằng phương pháp đốt Đây là phương pháp diệt tuyến được áp dụng nhiều nhất bằng cách sử dụng dòng điện cao tần hoặc laser chiếu trực tiếp vào vùng viêm ở cổ tử cung. Điều trị viêm lộ tuyến bằng phương pháp này đòi hỏi rất cao ở tay nghề bác sĩ. Bởi nếu đốt quá sâu sẽ để lại sẹo xơ cứng ở cổ tử cung, gây chít hẹp cổ tử cung. Từ đó gây ứ đọng máu kinh, giảm khả năng thụ thai, gây khó khăn cho quá trình mở cổ tử cung để sinh thường. 3.2. Điều trị viêm lộ tuyến cổ tử cung độ 3 bằng phương pháp áp lạnh Đây là phương pháp diệt tuyến sử dụng dụng cụ chứa Nitơ hóa lỏng ở -50 độ C áp sát vào các vùng tổn thương của bề mặt cổ tử cung. Các tế bào lộ tuyến sẽ đông lại và dần chết đi. Đây là phương pháp ít thông dụng bởi có chi phí khá cao và đòi hỏi bác sĩ có đủ trình độ, kinh nghiệm thực hiện. Ở giai đoạn 3, việc điều trị viêm lộ tuyến thường được kết hợp giữa dùng thuốc và can thiệp ngoại khoa 3.3. Phương pháp dùng dao Leep Là phương pháp dùng dòng điện có điện áp thấp như một con dao giúp loại bỏ các mô lộ tuyến viêm ở cổ tử cung. Ưu điểm của phương pháp này là thời gian thực hiện và phục hồi nhanh chóng, hỗ trợ cầm máu và thúc đẩy tái tạo lại tế bào khỏe mạnh ở cổ tử cung. 4. Lưu ý sau khi điều trị viêm lộ tuyến độ 3 Để việc điều trị viêm lộ tuyến đạt kết hiệu quả cao nhất, chị em nên lưu ý: – Tuyệt đối tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ, không tự ý mua thuốc điều trị tại nhà. – Tuyệt đối không quan hệ tình dục trong thời gian điều trị và sau khi diệt tuyến (trong 6-8 tuần). – Vệ sinh vùng kín đúng cách. Không thụt rửa âm đạo hoặc dùng các chất có tính tẩy rửa mạnh để vệ sinh vùng kín. – Có chế độ dinh dưỡng đầy đủ sau khi diệt tuyến để thúc đẩy khả năng tái tạo tế bào mới. Nhìn chung, viêm lộ tuyến độ 3 là giai đoạn nặng nhất vì thế việc điều trị cần kiên trì, nhẫn nại và triệt để. Để tránh bệnh tiến triển tới giai đoạn này, chị em cần khám phụ khoa định kỳ hoặc thăm khám ngay nếu thấy có bất cứ bất thường nào ở vùng kín.
How is level 3 cervical ectropion treated? Cervical ectropion is one of the not uncommon gynecological diseases in women. The disease has many levels, of which level 3 cervical ectropion is the most severe stage. If not treated promptly and thoroughly, the damage caused by level 3 ectropion will cause infertility and even cancer. 1. What are the signs of level 3 cervical ectropion? Cervical ectropion is a condition in which gland cells inside the cervix grow and invade the outside of the cervix. Because the mucous gland cells are still as active as they were in the cervix, when the glands are exposed, women often experience increased vaginal secretions, itching... and can easily lead to infection. When glandular cells in the cervix grow and invade outwards, they can easily cause inflammation Grade 3 cervical ectropion is the most severe level of ectropion when the inflammation area in the cervix accounts for ⅔ or the entire cervical surface. In stage 3, the signs of cervical ectropion have become severe and have a significant impact on daily activities. Some typical signs of grade 3 cervical ectropion include: – A lot of vaginal discharge, persistent for days or weeks. Vaginal discharge has an unusual color, foul odor, and is thick. – Bleeding and pain during sex. – Abnormal vaginal bleeding. – Low back pain, lower abdominal pain (like menstrual cramps). – Painful urination, frequent urination. – Always feeling tired. 2. Complications of level 3 ectropion If level 3 ectropion is not treated promptly and thoroughly, women will face many extremely dangerous complications: – Risk of infertility: Due to excessive secretion of cervical fluid, the pH in the vagina changes, reducing the ability of sperm to survive and hindering the way sperm move deep inside. uterus. – Level 3 ectropion is especially dangerous if not treated properly. Because proliferation of the epidermis in the cervix is ​​the main cause of cervical cancer. – Level 3 ectropion causes women pain and discomfort during sex. Excessive vaginal discharge also makes women feel self-conscious and afraid to have sex, thereby significantly affecting the relationship between husband and wife. – In addition, when inflammation is at level 3, women are also susceptible to other complications such as cervical polyps, cervical cysts, etc. – If the pregnant mother has level 3 ectropion, the possibility of premature birth and stillbirth is very likely. Grade 3 cervical ectropion can easily lead to cervical cancer 3. What is the most effective treatment for level 3 ectropion? At level 3, at this time the area of ​​inflammation has occupied ⅔ of the surface of the cervix, the level of damage is quite serious. Therefore, treatment at this stage is also much more complicated. It cannot be cured with medication (including antibiotics, suppositories...) but must be combined with medication and surgical intervention. After medical treatment with suppositories or oral medications to control inflammation, depending on the specific condition of the disease, the doctor will prescribe one of the following intervention methods: 3.1. Treatment of level 3 cervical ectropion by cauterization This is the most commonly used method of eliminating glands by using high-frequency electric current or laser beam directly into the inflamed area of ​​the cervix. Treating cervical ectropion with this method requires a high level of physician skill. Because if burned too deeply, it will leave hard scars on the cervix, causing cervical stenosis. This causes stagnation of menstrual blood, reduces the ability to conceive, and makes it difficult to open the cervix for normal birth. 3.2. Treatment of grade 3 cervical ectropion with cryotherapy This is a gland extermination method using a tool containing liquefied nitrogen at -50 degrees Celsius applied close to the damaged areas of the cervical surface. The exposed cells will coagulate and gradually die. This is a less common method because it is quite expensive and requires a doctor with sufficient qualifications and experience to perform. In stage 3, treatment of cervical ectropion is often a combination of medication and surgical intervention 3.3. Leep knife method A method that uses low voltage electric current like a knife to help remove inflamed cervix tissue in the cervix. The advantage of this method is quick implementation and recovery time, supporting hemostasis and promoting healthy cell regeneration in the cervix. 4. Notes after treatment for grade 3 ectropion In order for the treatment of cervical inflammation to be most effective, women should note: – Absolutely follow the doctor's treatment regimen, do not arbitrarily buy medication at home. – Absolutely do not have sex during treatment and after gland removal (for 6-8 weeks). – Clean private areas properly. Do not douche the vagina or use strong detergents to clean the private area. – Have adequate nutrition after gland removal to promote the ability to regenerate new cells. In general, level 3 cervical ectropion is the most severe stage, so treatment needs to be persistent, patient and thorough. To avoid the disease from progressing to this stage, women need to have regular gynecological examinations or immediately if they see any abnormalities in the private area.
thucuc
Nguyên nhân và cách điều trị cho mẹ bị mất ngủ sau sinh hiệu quả 1. Mẹ bỉm sữa bị mất ngủ có nguy hiểm không? 1.1 Mất ngủ sau sinh được hiểu thế nào? Đây là tình trạng khá phổ biến ở các mẹ bỉm sữa sau sinh. Đặc điểm của giấc ngủ của chị em phụ nữ sau sinh là tiếng động nhỏ cũng đủ đánh thức mẹ dậy, giấc ngủ nông, không sâu. Bên cạnh đó một số hiện tượng bồn chồn, thao thức lo lắng hay thường xuyên tỉnh giấc giữa đêm để kiểm tra con có khóc hay gặp vấn đề gì khác hay không cũng là khiến giấc ngủ của mẹ bị ảnh hưởng. Tình trạng mất ngủ sau sinh có thể kèm theo các biểu hiện của trầm cảm sau sinh mà chị em cần hết sức lưu tâm như lo lắng quá mức, dễ kích động, luôn cảm thấy buồn bã, tâm trạng thất thường. Tình trạng bị mất ngủ sau sinh có thể kèm theo các biểu hiện của trầm cảm sau sinh 1.2 Bị mất ngủ sau sinh có nguy hiểm không? Một số chị em thường coi thường việc mất ngủ sau sinh. Nhưng các chuyên gia y tế cho hay, nếu gặp tình trạng mất ngủ sau khi sinh sẽ khiến cơ thể chị em luôn trong trạng thái mệt mỏi, dễ nóng giận, kém tập trung, cáu gắt. Nếu mất ngủ trong thời gian đang cho con bú, tâm trạng mệt mỏi sẽ ảnh hưởng đến tuyến sữa của mẹ, có thể khiến mẹ mất sữa hoặc ít sữa. Đặc biệt theo một số nghiên cứu chỉ ra rằng khi mẹ tức giận, sẽ giải phóng một loại độc tố. Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sữa mẹ và khi bé bú mẹ cũng sẽ ảnh hưởng. Không chỉ vậy, mất ngủ sai sinh cũng là nguyên nhân dẫn đến trầm cảm. Nếu ở dạng nhẹ nó có thể sẽ tác động đến tâm lý của mẹ, gây nên những suy nghĩ tiêu cực với cuộc sống, không thiết tha chăm sóc bản thân và con cái. Còn trong trường hợp ở mức độ nặng mẹ bỉm có thể từ chối giao tiếp với tất cả mọi người, kể cả con mình, đôi lúc xuất hiện cảm giác ghét bỏ thậm chí muốn giết con mình. Trầm cảm dạng nặng cực kỳ nguy hiểm ảnh hưởng đến tính mạng của cả mẹ và bé Nói chung mất ngủ sau sinh tiềm ẩn nhiều nguy hiểm, do vậy khi gặp phải tình trạng này mẹ nên nhanh chóng tìm cách khắc phục, tiến hành thăm khám để được điều trị kịp thời. 2. Lí giải nguyên nhân và triệu chứng bị mất ngủ sau sinh của chị em phụ nữ 2.1 Nguyên nhân mẹ bị mất ngủ sau sinh – Thay đổi nội tiết tố do nồng độ estrogen giảm xuống thấp là nguyên nhân gây rối loạn giấc ngủ. Người mẹ sẽ luôn có cảm giác khó chịu, lo lắng thường trực, dẫn đến chứng trầm cảm sau sinh. – Ra nhiều mồ hôi về đêm – Thay đổi tâm trạng, mẹ sẽ thường xuyên cảm thấy lo lắng, căng thẳng hay ám ảnh. Nó có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ và gây ra chứng mất ngủ. – Thức dậy để cho trẻ bú, dỗ trẻ ngủ, có những mẹ phải thức đêm để cho trẻ bú hoặc dỗ dành khi trẻ khóc. Khi phải thức dậy nửa đêm nhiều lần và liên tiếp,  mẹ sẽ khó quay trở lại giấc ngủ, dần dần giấc ngủ bị rối loạn. 2.2 Triệu chứng mất ngủ sau sinh Các bác sĩ cho biêt, mất ngủ sau sinh đối với một số mẹ có thể chỉ diễn ra trong vài tuần đầu nhưng cũng có mẹ kéo dài đến vào tháng. Càng lâu thì mất ngủ sẽ càng mang những tác động tiêu cực đến sức khỏe, tinh thần của mẹ. Các chị em có thể dễ dàng nhận biết mất ngủ sau sinh qua các triệu chứng dưới đây: – Tâm trạng thất thường, không tập trung, khó giữ bình tĩnh, hay cáu giận – Xuất hiện các cơn đau đầu, triệu chứng ù tai, thường xuyên thấy lờ đờ, chán nản. – Cơ thể mẹ sau sinh cảm thấy mệt mỏi, buồn ngủ nhưng khó đi vào giấc, thao thức, bồn chồn, có nhiều mẹ thức trắng đêm ngày. – Mẹ khó vào lại giấc khi bị tỉnh giấc giữa đêm – Giấc ngủ nông, thường mơ mộng và giật mình bởi tiếng động dù là rất nhỏ Mất ngủ sau sinh khiến mẹ hay bị thức giấc giữa đêm và khó ngủ lại được Mất ngủ có thể dẫn đến những căn bệnh nghiêm trọng hơn nên nếu chị em gặp bất kì triệu chứng nào trong số trên hãy đến gặp bác sĩ ngay để có phương pháp điều trị kịp thời 3. Cách trị mất ngủ sau sinh cho mẹ bỉm sữa 3.1 Điều chỉnh thói quen giấc ngủ Chị em sau sinh hãy cố gắng duy trì một khung giờ thức dậy và đi ngủ nhất định để cơ thể quen với nhịp sinh hoạt này và cố gắng ngủ sớm. Khi đó cơ thể sẽ hiểu rằng giờ này bạn cần đi ngủ, giúp bạn ngủ dễ hơn. Bên cạnh đó mẹ cũng cần tranh thủ ngủ bù trong những lúc chăm bé ban ngày để đảm bảo ngủ đủ 8 tiếng/ ngày. 3.2 Chia sẻ công việc chăm sóc con với gia đình Mẹ không nên chăm con một mình dễ dẫn đến kiệt sức, tăng nguy cơ mất ngủ. Hãy nhờ đến sự hỗ trợ của chồng, những người thân xung quanh để phân bổ thời gian chăm con, tăng thời gian nghỉ ngơi. 3.3 Tránh stress, căng thẳng Mất ngủ có thể do mẹ bị lo lắng, căng thẳng quá mức. Để cải thiện tình trạng này mẹ nên chọn những liệu pháp thư giãn như nghe nhạc, đọc sách bên cạnh đó là tâm sự cùng người thân, bạn bè. 3.4 Tạo cho mình một không gian ngủ thoải mái Mẹ cố gắng giữ phòng mát mẻ vào ban đêm, đầu tư vào một tấm nệm chất lượng với gối và chăn và hơn hết giữ phòng ngủ càng tối và càng yên tĩnh sẽ mang lại cảm giác thoải mái và dễ vào giấc hơn. Bên cạnh đó tư thế ngủ cũng vô cùng quan trọng giúp mẹ dễ ngủ hơn. 3.5 Thay đổi chế độ dinh dưỡng Tùy vào tình trạng sức khỏe thì mẹ cần có cho mình một chế độ ăn phù hợp. Như phụ nữ sau sinh thì cần bổ sung đầy đủ dưỡng chất, không sử dụng rượu bia, chất kích thích, hạn chế những thực phẩm nhiều dầu mỡ,..sẽ giúp cơ thể nhanh hồi phục và hạn chế mất ngủ. Mẹ cũng cần bổ sung các loại khoáng chất như magie và sắt để hỗ trợ ngăn ngừa lo lắng, căng thẳng,..Các loại thực phẩm giàu hai loại khoáng chất này cũng được các chuyên gia dinh dưỡng khuyên dùng. 3.6 Tập thở sâu và các kỹ thuật thư giãn Những bài tập hít thở sâu, thiền và các kỹ thuật thư giãn cũng có thể giúp bạn thư giãn vào buổi tối và dễ dàng ngủ trở lại nếu bạn thường xuyên tỉnh giấc vào ban đêm. Mẹ có thể massage lưng, tay, chân cũng như bấm huyệt ở những vị trí quan trọng trên cơ thể là một giải pháp giúp đẩy lùi mệt mỏi, từ đó ngủ ngon hơn. Trước khi massage hay bấm huyệt, có thể tắm nước ấm hoặc ngâm chân với nước ấm để tăng khả năng chìm vào giấc ngủ nhanh hơn. 3.7 Tập thể dục Những bài tập thể dục nhẹ nhàng ban ngày giúp bà mẹ lấy lại vóc dáng sau sinh và tạo sự sảng khoái giúp ban đêm dễ ngủ hơn Mẹ cần thăm khám và điều trị mất ngủ sau sinh nếu tình trạng này kéo dài và trở nên nặng hơn
Causes and effective treatments for postpartum insomnia for mothers 1. Is insomnia dangerous for nursing mothers? 1.1 How is postpartum insomnia understood? This is a fairly common condition in postpartum mothers. The characteristic of postpartum women's sleep is that a small noise is enough to wake the mother up, the sleep is shallow, not deep. Besides, some phenomena of restlessness, restlessness and worry, or frequently waking up in the middle of the night to check if the baby is crying or having any other problems also affect the mother's sleep. Postpartum insomnia can be accompanied by symptoms of postpartum depression that women need to pay close attention to, such as excessive worry, irritability, always feeling sad, and mood swings. Postpartum insomnia can be accompanied by symptoms of postpartum depression 1.2 Is postpartum insomnia dangerous? Some women often underestimate postpartum insomnia. But medical experts say that if you have insomnia after giving birth, your body will always be tired, easily angry, poor concentration, and irritable. If you lose sleep while breastfeeding, your fatigue will affect the mother's milk glands, which can cause her to lose milk or have little milk. Especially according to some studies, when the mother is angry, a type of toxin will be released. It will directly affect the quality of breast milk and will also affect the quality of breast milk when the baby is breastfeeding. Not only that, insomnia is also a cause of depression. If it is in a mild form, it can affect the mother's psychology, causing negative thoughts about life and not being eager to take care of herself and her children. In severe cases, the mother may refuse to communicate with everyone, including her child, sometimes feeling hateful and even wanting to kill her child. Severe depression is extremely dangerous, affecting the lives of both mother and baby In general, postpartum insomnia has many potential dangers, so when encountering this condition, mothers should quickly find a way to overcome it and get examined for timely treatment. 2. Explain the causes and symptoms of postpartum insomnia in women 2.1 Causes of postpartum insomnia for mothers – Hormonal changes due to low estrogen levels are the cause of sleep disorders. The mother will always have a constant feeling of discomfort and anxiety, leading to postpartum depression. – Sweating a lot at night – Mood changes, mothers will often feel worried, stressed or haunted. It can affect sleep and cause insomnia. – Waking up to breastfeed and soothe the baby to sleep. Some mothers have to stay up at night to breastfeed or comfort the baby when the baby cries. When having to wake up in the middle of the night many times and continuously, it will be difficult for the mother to go back to sleep, and gradually her sleep will become disturbed. 2.2 Symptoms of postpartum insomnia Doctors say that for some mothers, postpartum insomnia may only last in the first few weeks, but for some mothers it can last for months. The longer insomnia lasts, the more negative impacts it will have on the mother's health and spirit. Women can easily recognize postpartum insomnia through the following symptoms: – Mood swings, lack of concentration, difficulty keeping calm, or anger – Headaches appear, tinnitus symptoms appear, and often feel lethargic and depressed. – After giving birth, the mother's body feels tired, sleepy but has difficulty falling asleep, restless, restless, and many mothers stay up all day and night. – Mom has difficulty falling back to sleep when she wakes up in the middle of the night – Shallow sleep, often daydreaming and startled by even very small noises Postpartum insomnia often causes mothers to wake up in the middle of the night and have difficulty falling back asleep Insomnia can lead to more serious illnesses, so if you experience any of the above symptoms, see your doctor immediately for timely treatment. 3. How to treat postpartum insomnia for nursing mothers 3.1 Adjust sleep habits Postpartum women should try to maintain a certain time to wake up and go to bed so that the body gets used to this rhythm and try to sleep early. Then your body will understand that you need to go to sleep now, helping you sleep easier. Besides, mothers also need to take advantage of sleep while taking care of their baby during the day to ensure enough sleep for 8 hours/day. 3.2 Share child care work with the family Mothers should not take care of their children alone, which can easily lead to exhaustion and increase the risk of insomnia. Ask for the support of your husband and surrounding relatives to allocate time to take care of your children and increase your rest time. 3.3 Avoid stress and tension Insomnia can be due to excessive anxiety and stress. To improve this condition, mothers should choose relaxation therapies such as listening to music, reading books, and confiding with relatives and friends. 3.4 Create a comfortable sleeping space for yourself Try to keep your room cool at night, invest in a quality mattress with pillows and blankets, and most of all, keep your bedroom as dark and quiet as possible to make it more comfortable and easier to fall asleep. Besides, sleeping position is also extremely important to help mothers sleep easier. 3.5 Change your diet Depending on your health condition, mothers need to have a suitable diet. For example, postpartum women need to supplement adequate nutrients, not use alcohol, stimulants, limit fatty foods, etc., which will help the body recover quickly and limit insomnia. Mothers also need to supplement minerals such as magnesium and iron to help prevent anxiety, stress, etc. Foods rich in these two minerals are also recommended by nutritionists. 3.6 Practice deep breathing and relaxation techniques Deep breathing exercises, meditation, and relaxation techniques can also help you wind down in the evening and fall back asleep more easily if you wake up frequently during the night. Mothers can massage their back, arms, legs as well as acupressure in important positions on the body as a solution to help relieve fatigue, thereby sleeping better. Before massaging or acupressure, you can take a warm bath or soak your feet in warm water to increase the ability to fall asleep faster. 3.7 Exercise Gentle exercises during the day help mothers get back in shape after giving birth and create refreshment to help them sleep easier at night. Mothers need to be examined and treated for postpartum insomnia if this condition lasts and becomes more severe
thucuc
Có cách nào giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư không? Cho đến thời điểm hiện nay, ung thư là một căn bệnh tai quái và nguy hiểm, tước đi sinh mạng của rất nhiều người nhưng vẫn không có giải pháp điều trị. Vì vậy, các phương thức phòng ngừa bệnh ung thư rất được khuyến khích bởi các bác sĩ. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu một số cách phòng chống bệnh ung thư hiệu quả. 1. Giảm cân là một cách phòng chống bệnh ung thư đơn giản Theo thống kê, có đến gần 70% người Mỹ bị thừa cân hoặc béo phì. Sự gia tăng cân nặng thừa đã làm tăng khả năng mắc một số loại bệnh ung thư như tuyến tụy, thực quản, ruột kết, thận và tuyến giáp.Thậm chí, việc giảm cân đang trở thành giải pháp hàng đầu trong phòng chống ung thư. 2. Hạn chế tiêu thụ thịt đỏ Thịt đỏ là một trong những loại được tiêu thụ rất lớn, đặc biệt là loại đã chế biến như thịt xông khói, xúc xích, thịt đỏ đóng hộp... Các loại thực phẩm này đều có liên quan mật thiết đến việc tăng nguy cơ ung thư dạ dày và ruột kết.Vì vậy, đây là một trong những cách phòng bệnh ung thư được khuyến nghị nhiều nhất bởi các bác sĩ. Theo Viện nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ, lượng thịt đỏ tiêu thụ hàng tuần không nên vượt quá 18 ounce, tương đương 0.5kg. 3. Hãy dùng kem chống nắng hàng ngày Các tia có hại từ mặt trời có thể khiến da của bạn bị bỏng nắng kéo dài. Bên cạnh đó, bức xạ tia cực tím có thể gây ra bệnh ung thư da với đối tượng thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.Hầu hết các trường hợp ung thư da đều có thể được điều trị gần như triệt để nếu phát hiện và điều trị sớm. Tuy nhiên, ung thư da cũng dễ dàng lây lan sang nhiều bộ phận khác của cơ thể và đe dọa đến tính mạng của bạn.Vì vậy, để phòng ngừa bệnh ung thư da, bất kể giới tính hay độ tuổi, bạn đều phải sử dụng kem chống nắng có chỉ số chống nắng (SPF) từ 30 trở lên. Bạn có thể phòng ngừa bệnh ung thư bằng cách sử dụng kem chống nắng hàng ngày 4. Tăng cường tiêu thụ rau củ và trái cây Rau củ và các loại trái cây có thể hỗ trợ phòng chống ung thư một cách bền vững, đặc biệt là các bệnh ung thư trong vùng miệng, cổ họng, khí quản và thực quản. Các loại thực phẩm lành mạnh này có thể giúp ngăn ngừa các tổn thương tế bào có khả năng gây ra ung thư trong tương lai. Vì vậy, bạn nên ăn ít nhất 300gr rau xanh và 100 - 200gr hoa quả hàng ngày. 5. Không nên phụ thuộc triệt để vào chất bổ sung Theo các chuyên gia dinh dưỡng, một chế độ dinh dưỡng đa dạng về rau xanh, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt có tác dụng phòng ngừa bệnh ung thư hiệu quả hơn nhiều so với các loại thực phẩm bổ sung. Bên cạnh đó, thực phẩm bổ sung còn có khả năng làm mất cân bằng các chất dinh dưỡng khác trong cơ thể của bạn.Trên thực tế, chất bổ sung có thể hỗ trợ điều trị một số loại bệnh nhất định, nhưng không có nhiều lợi ích trong phòng chống ung thư. 6. Cắt giảm tiêu thụ đường Các loại thực phẩm và đồ uống chứa nhiều đường thường có xu hướng cung cấp nhiều calo hơn cho cơ thể. Khi tiêu thụ các loại thực phẩm này thường xuyên, cơ thể sẽ có nhiều khả năng hấp thụ calo nhiều hơn so với lượng calo đốt cháy hàng ngày. Đây chính là điều kiện khiến bạn tăng cân và cùng với đó là tăng nguy cơ ung thư.Bạn không cần phải cắt giảm hoàn toàn đường để phòng ngừa bệnh ung thư, nhưng hãy cố gắng hạn chế tiêu thụ. 7. Tiêm HPV phòng chống bệnh ung thư các bộ phận sinh dục Virus HPV có thể lây truyền từ người này sang người khác thông qua quan hệ tình dục. Loại virus này sẽ tồn tại trong cơ thể trong nhiều năm, thậm chí không gây ra bất kỳ triệu chứng gì để nhận biết.HPV là nguyên nhân dẫn đến đại đa số trường hợp ung thư cổ tử cung ở nữ giới và cũng có thể gây ra ung thư âm đạo, hậu môn, dương vật, hay thậm chí là miệng và cổ họng. Các bé gái nên tiêm chủng ngừa HPV trong độ tuổi từ 9 - 26 tuổi, còn ở các bé trai là từ 9 - 21 tuổi.Ngoài ra, bạn cũng nên sử dụng bao cao su khi quan hệ để giảm nguy cơ nhiễm HPV. 8. Tập thể dục đều đặn để phòng ngừa bệnh ung thư Những người tập thể dục thường xuyên có nguy cơ thấp bị ung thư ruột kết, vú hoặc tử cung. Khi di chuyển, cơ thể của bạn sử dụng một mức năng lượng nhất định, khiến quá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra nhanh chóng và ngăn ngừa sự tích tụ của một số hormone có liên quan đến sự hình thành tế bào ung thư. Ngoài ra, hoạt động thể chất tích cực cũng giúp cải thiện các vấn đề sức khỏe khác như bệnh tim hoặc bệnh tiểu đường. Tập thể dục đều đặn giúp phòng ngừa bệnh ung thư hiệu quả 9. Hãy cai nghiện thuốc lá Hút thuốc lá gây ra nhiều loại ung thư khác nhau, đặc biệt là ung thư phổi. Bên cạnh đó, việc này cũng đem lại nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, điển hình là bệnh tim mạch. Tại Mỹ, hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong.Vì vậy, cách phòng chống bệnh ung thư rất được khuyến khích là bỏ thuốc lá. 10. Hạn chế uống rượu bia Rượu bia làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư ở hệ thống tiêu hóa của cơ thể, bao gồm ung thư dạ dày, gan và ruột kết. Bên cạnh đó, đây cũng là tác nhân có thể gây ra ung thư cổ họng và vú.Uống quá nhiều rượu bia gây ra các tổn thương các mô tế bào trong cơ thể, làm hỏng gan và kết hợp với nhiều hóa chất khác gây hại đến tế bào.Theo các bác sĩ, lượng rượu tối đa mỗi ngày của đàn ông không quá 2 ly, còn ở phụ nữ chỉ giới hạn 1 ly. 11. Chích ngừa viêm gan B Tiêm ngừa virus viêm gan B là một phương pháp phòng chống ung thư gan cực kì hiệu quả. Theo thống kê, người bị nhiễm virus viêm gan B có nguy cơ mắc bệnh ung thư gan cao gấp 100 lần. Virus viêm gan B có thể dễ dàng tấn công đối tượng có vấn đề gan mãn tính, quan hệ tình dục bừa bãi, dùng chung kim tiêm ma túy... 12. Hãy sàng lọc ung thư thường xuyên để phát hiện sớm dấu hiệu bệnh Bất kỳ bệnh ung thư nào, khi bạn phát hiện càng sớm thì khả năng điều trị và hồi phục càng cao. Hàng loạt các xét nghiệm sẽ được thực hiện khi tầm soát ung thư, nhờ đó phát hiện ra dấu hiệu sớm của bệnh.Có thể nói, ung thư phát triển ở hầu hết các bộ phận của cơ thể, đem lại cho bệnh nhân và bác sĩ nhiều khó khăn trong công tác điều trị. Vì vậy, hãy tích cực chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh ung thư để bảo vệ sức khỏe và tính mạng của chính bạn.Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh.com
Is there any way to reduce the risk of cancer? Until now, cancer is a terrible and dangerous disease, taking the lives of many people but there is still no treatment solution. Therefore, cancer prevention methods are highly recommended by doctors. The article below will help you learn some effective ways to prevent cancer. 1. Losing weight is a simple way to prevent cancer According to statistics, nearly 70% of Americans are overweight or obese. The increase in excess weight has increased the risk of certain types of cancer such as pancreatic, esophageal, colon, kidney and thyroid. Weight loss is even becoming the leading solution in cancer prevention. letters. 2. Limit red meat consumption Red meat is one of the most widely consumed types, especially processed types such as bacon, sausage, canned red meat... These foods are all closely related to increased risk. chances of stomach and colon cancer. Therefore, this is one of the most recommended cancer prevention methods by doctors. According to the American Institute for Cancer Research, weekly red meat consumption should not exceed 18 ounces, equivalent to 0.5kg. 3. Use sunscreen every day Harmful rays from the sun can cause prolonged sunburn on your skin. Besides, ultraviolet radiation can cause skin cancer in subjects regularly exposed to sunlight. Most cases of skin cancer can be treated almost completely if detected. early detection and treatment. However, skin cancer can also easily spread to many other parts of the body and threaten your life. Therefore, to prevent skin cancer, regardless of gender or age, you must Use sunscreen with a sun protection factor (SPF) of 30 or higher. You can prevent cancer by using sunscreen every day 4. Increase consumption of vegetables and fruits Vegetables and fruits can support sustainable cancer prevention, especially cancers in the mouth, throat, trachea and esophagus. These healthy foods can help prevent cell damage that can cause cancer in the future. Therefore, you should eat at least 300 grams of green vegetables and 100 - 200 grams of fruits every day. 5. Do not rely completely on supplements According to nutrition experts, a diverse diet of green vegetables, fruits and whole grains is much more effective in preventing cancer than dietary supplements. Besides, dietary supplements also have the ability to imbalance other nutrients in your body. In fact, supplements can help treat certain diseases, but they do not. Many benefits in cancer prevention. 6. Cut down on sugar consumption Foods and drinks high in sugar tend to provide more calories to the body. When consuming these foods regularly, the body is more likely to absorb more calories than it burns daily. This is the condition that makes you gain weight and with it increases the risk of cancer. You don't need to completely cut out sugar to prevent cancer, but try to limit consumption. 7. HPV vaccination prevents genital cancers HPV virus can be transmitted from one person to another through sexual contact. This virus will exist in the body for many years, even without causing any recognizable symptoms. HPV is the cause of the vast majority of cervical cancer cases in women and can also causes cancer of the vagina, anus, penis, or even mouth and throat. Girls should be vaccinated against HPV between the ages of 9 - 26 years old, and boys should be vaccinated between 9 - 21 years old. In addition, you should also use condoms when having sex to reduce the risk of HPV infection. 8. Exercise regularly to prevent cancer People who exercise regularly have a low risk of colon, breast, or uterine cancer. When moving, your body uses a certain amount of energy, which speeds up the digestion of food and prevents the buildup of certain hormones that are linked to cancer cell formation. In addition, active physical activity also helps improve other health problems such as heart disease or diabetes. Regular exercise helps prevent cancer effectively 9. Quit smoking Smoking causes many different types of cancer, especially lung cancer. Besides, this also brings many serious health problems, typically cardiovascular disease. In the US, smoking is the leading cause of death. Therefore, a highly recommended way to prevent cancer is to quit smoking. 10. Limit alcohol consumption Alcohol increases the risk of cancers in the body's digestive system, including stomach, liver and colon cancers. Besides, this is also a factor that can cause throat and breast cancer. Drinking too much alcohol causes damage to cell tissues in the body, damages the liver and combines with many other chemicals to cause cancer. harmful to cells. According to doctors, the maximum amount of alcohol per day for men is no more than 2 glasses, while for women, the limit is only 1 glass. 11. Hepatitis B vaccination Hepatitis B virus vaccination is an extremely effective method of preventing liver cancer. According to statistics, people infected with hepatitis B virus are 100 times more likely to develop liver cancer. Hepatitis B virus can easily attack people with chronic liver problems, promiscuous sex, sharing drug needles... 12. Get regular cancer screening to detect early signs of the disease Any cancer, the earlier you detect it, the higher your chances of treatment and recovery. A series of tests will be performed when screening for cancer, thereby detecting early signs of the disease. It can be said that cancer develops in most parts of the body, giving the patient and Doctors have many difficulties in treatment. Therefore, be proactive in taking cancer prevention measures to protect your own health and life. Currently, early cancer screening is considered the perfect measure in detecting and preventing cancer. Timely treatment of all types of cancer. Reduce treatment costs and especially reduce death rates in patients.com
vinmec
Chuyên gia giải đáp: Sốt xuất huyết ở trẻ em kéo dài bao lâu? Bệnh sốt xuất huyết chủ yếu do virus Dengue gây ra. Đây là một dạng bệnh truyền nhiễm, có thể lây từ người bệnh sang người khỏe bằng đường muỗi đốt. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Bên cạnh đó, sốt xuất huyết ở trẻ em kéo dài bao lâu là vấn đề được nhiều phụ huynh quan tâm, nhất là những trường hợp phụ huynh đang có con bị bệnh sốt xuất huyết. 1. Sốt xuất huyết ở trẻ em kéo dài bao lâu? Sau khi virus xâm nhập vào cơ thể người qua đường muỗi đốt, nó có thể ủ bệnh trong vòng 3 đến 13 ngày. Thời gian ủ bệnh ở mỗi bệnh nhân là khác nhau vì phụ thuộc vào thể trạng, sức đề kháng của từng người. Trong giai đoạn ủ bệnh, gần như bệnh nhân không xuất hiện triệu chứng hoặc có triệu chứng nhưng không rõ ràng. Sau thời gian ủ bệnh, những triệu chứng bắt đầu xuất hiện và bệnh có thể tiến triển tới những giai đoạn như sau: Giai đoạn sốt: Giai đoạn này thường kéo dài 3 đến 7 ngày. Lúc này, trẻ bắt đầu xuất hiện một số triệu chứng như cơ thể mệt mỏi, đau nhức đầu, đau các khớp, các cơ, đau ở hai bên hốc mắt, đau vùng thượng vị, có thể bị tiêu chảy, bệnh nhân buồn nôn và chán ăn,. . Giai đoạn nguy hiểm: Giai đoạn này thường xảy ra vào ngày thứ 4 đến ngày thứ 7, tính từ khi bệnh nhân bị sốt. Ở giai đoạn này, trẻ có thể sốt nhẹ hoặc hết sốt, có thể có tình trạng xuất hiện nốt ban đỏ dưới da, có hiện tượng chảy máu cam hoặc chảy máu chân răng, thậm chí có những trường hợp đi tiểu ra máu. Những trường hợp nghiêm trọng hơn, bệnh nhân có thể bị xuất huyết dạ dày, xuất huyết não, hoặc xảy ra một số biến chứng như viêm gan, viêm cơ tim, viêm não,… Giai đoạn hồi phục Giai đoạn phục hồi thường kéo dài khoảng 1 đến 2 ngày. Cơ thể trẻ khỏe dần lên, bắt đầu thèm ăn và đi tiểu nhiều hơn. Như vậy, kể từ thời gian phát bệnh (xuất hiện tình trạng sốt cao), trẻ sẽ khỏi dần trong 7 - 10 ngày sau đó. Có thể nói rằng, bệnh sốt xuất huyết có diễn biến rất nhanh, do đó cha mẹ không nên chủ quan mà cần tìm hiểu, chăm sóc trẻ đúng cách để giúp trẻ sớm hồi phục sức khỏe. 2. Những dấu hiệu cho thấy trẻ đã khỏi sốt xuất huyết Ngoài việc quan tâm đến vấn đề sốt xuất huyết ở trẻ em kéo dài bao lâu, cha mẹ cũng nên tìm hiểu để nhận biết rõ những dấu hiệu cho thấy con mình đã khỏi bệnh sốt xuất huyết. Các bậc phụ huynh cần nhớ rằng, không phải cứ hết sốt là bệnh nhân đã khỏi sốt xuất huyết. Thường thì khi trẻ bắt đầu hết sốt, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn nguy hiểm nhất. Lúc này, cha mẹ trẻ cần phải theo dõi sát tình trạng sức khỏe của trẻ cũng như đưa trẻ đi kiểm tra xét nghiệm hàng ngày để đánh giá lượng tiểu cầu của trẻ. Trẻ cần trải qua 3 giai đoạn của bệnh mới được đánh giá là khỏi bệnh hoàn toàn. Dưới đây là một số dấu hiệu cho thấy bệnh sắp khỏi: - Cơ thể trẻ không còn quá mệt mỏi: Sau những cơn sốt cao, trẻ sẽ vô cùng mệt mỏi. Tuy nhiên, sau khi cắt cơn sốt được khoảng 7 ngày, cơ thể trẻ sẽ có những chuyển biến khá rõ rệt. Trẻ đỡ mệt hơn nhiều, có cảm giác thèm ăn vặt, trẻ ăn ngon miệng hơn và cảm thấy cơ thể khỏe mạnh hơn. Đây là những dấu hiệu cho thấy, trẻ sắp khỏi bệnh và đang hồi phục tốt. - Trẻ đi ngoài nhiều hơn: Những trẻ bị sốt xuất huyết thường sốt cao và dẫn đến tình trạng mất nước. Từ khi sốt, trẻ ít đi tiểu hơn. Nhưng sau khoảng 5 đến 7 ngày được điều trị, chăm sóc tích cực, bé sẽ có xu hướng muốn đi tiểu nhiều hơn. - Không xuất hiện các nốt phát ban mới: Khi bệnh ở giai đoạn nguy hiểm, trẻ bị nổi nhiều nốt ban đỏ dưới da, khiến trẻ vô cùng ngứa ngáy và khó chịu. Tuy nhiên, nếu tình trạng sức khỏe tiến triển tốt thì những nốt phát ban sẽ mờ đi và không mọc thêm các nốt mới, bé cũng không còn cảm thấy ngứa ngáy. Đây là một trong những biểu hiện cho thấy trẻ sắp khỏi bệnh. 3. Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết Điều trị sốt xuất huyết Hiện nay, vẫn chưa có phương pháp đặc trị căn bệnh truyền nhiễm này. Phương pháp điều trị phổ biến là hỗ trợ giảm nhẹ triệu chứng và giúp bệnh nhân phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm của bệnh. Để giúp con nhanh chóng khỏi bệnh và hạn chế nguy cơ lây lan, mẹ nên chú ý những điều sau: + Mẹ nên cho trẻ nghỉ ngơi tuyệt đối. + Mẹ có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để cho trẻ uống thuốc hạ sốt trong những trường hợp cần thiết. + Mẹ nên cho trẻ uống nhiều nước và bổ sung dung dịch điện giải oresol (tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ và hướng dẫn cũng như liều lượng dùng đã được in trên bao bì sản phẩm). Bên cạnh đó, mẹ cũng nên tránh làm những điều sau: + Không nên áp dụng phương pháp hạ sốt cấp tốc cho con: Sốt xuất huyết là do virus gây ra, bệnh nhân có thể bị sốt ngắt quãng, nghĩa là sau khi hạ sốt vẫn có thể tiếp tục sốt trở lại. Do đó, khi chăm sóc cho bé, mẹ cần tránh áp dụng hạ sốt dồn dập cho con để hạn chế nguy cơ hạ thân nhiệt hoặc gây tổn thương các cơ quan khác trong cơ thể. + Không nên cho con ra ngoài gió hoặc tắm nước lạnh để tránh nguy cơ giãn mạch trong các cơ quan nội tạng và dẫn đến tử vong. Mẹ chỉ nên lau người cho con bằng nước ấm. + Không nên áp dụng những phương pháp dân gian chưa được kiểm chứng để điều trị cho con để tránh gây ra những hậu quả đáng tiếc. Các biện pháp phòng tránh sốt xuất huyết + Nên mắc màn khi ngủ. + Bôi một số loại tinh dầu hoặc kem đuổi muỗi cho trẻ. + Giữ vệ sinh nơi ở sạch sẽ, thường xuyên diệt bọ gậy, loăng quăng. + Không nên cho trẻ đến những khu vực có nhiều muỗi.
Expert answers: How long does dengue fever in children last? Dengue fever is mainly caused by the Dengue virus. This is an infectious disease that can be transmitted from sick people to healthy people by mosquito bites. If not treated promptly, the disease can cause dangerous complications. Besides, how long does dengue fever last in children is a matter of concern for many parents, especially those whose children have dengue fever. 1. How long does dengue fever in children last? After the virus enters the human body through mosquito bites, it can incubate within 3 to 13 days. The incubation period for each patient is different because it depends on each person's physical condition and resistance. During the incubation period, most patients do not show symptoms or have symptoms that are not clear. After the incubation period, symptoms begin to appear and the disease can progress to the following stages: Fever stage: This phase usually lasts 3 to 7 days. At this time, the child begins to show some symptoms such as body fatigue, headache, pain in the joints and muscles, pain in both eye sockets, pain in the epigastric area, possibly diarrhea, and the patient feels sad. vomiting and loss of appetite,. . Danger period: This stage usually occurs on days 4 to 7, from the time the patient has a fever. At this stage, children may have a mild fever or no fever, may have red rashes under the skin, nosebleeds or bleeding gums, and even cases of bloody urine. In more serious cases, patients may suffer from stomach bleeding, brain bleeding, or some complications such as hepatitis, myocarditis, encephalitis, etc. Recovery phase The recovery period usually lasts about 1 to 2 days. The child's body gradually gets stronger, begins to crave food and urinate more. Thus, from the time the illness begins (high fever appears), the child will gradually recover within 7 - 10 days. It can be said that dengue fever develops very quickly, so parents should not be subjective but need to learn and care for their children properly to help them recover health soon. 2. Signs that the child has recovered from dengue fever In addition to being concerned about how long dengue fever lasts in children, parents should also learn to clearly recognize the signs that their child has recovered from dengue fever. Parents need to remember that just because the fever goes away doesn't mean the patient has recovered from dengue fever. Usually when a child's fever starts to go away, the disease will move into the most dangerous stage. At this time, parents need to closely monitor the child's health status as well as take the child for daily testing to evaluate the child's platelet count. Children need to go through 3 stages of the disease to be considered completely cured. Here are some signs that the disease is about to go away: - The child's body is no longer too tired: After a high fever, the child will be extremely tired. However, after the fever stops for about 7 days, the child's body will have quite obvious changes. Children are much less tired, have cravings for snacks, eat better and feel healthier. These are signs that the child is about to recover from the illness and is recovering well. - Children have more diarrhea: Children with dengue fever often have high fever and lead to dehydration. Since the fever, the child urinates less. But after about 5 to 7 days of intensive treatment and care, your baby will tend to want to urinate more. - No new rashes appear: When the disease is in a dangerous stage, the child has many red rashes under the skin, making the child extremely itchy and uncomfortable. However, if the health condition progresses well, the rash will fade and new spots will not grow, and the baby will no longer feel itchy. This is one of the signs that the child is about to recover from the illness. 3. Methods of treating and preventing dengue fever Treatment of dengue fever Currently, there is still no specific treatment for this infectious disease. Common treatment methods are to help alleviate symptoms and help patients prevent dangerous complications of the disease. To help your child recover quickly from the disease and limit the risk of spreading it, mothers should pay attention to the following: + Mothers should let children rest completely. + Mothers can consult a doctor to give their children fever-reducing medicine in necessary cases. + Mothers should let children drink plenty of water and supplement Oresol electrolyte solution (follow the doctor's instructions and the instructions and dosage printed on the product packaging). Besides, mothers should also avoid doing the following: + Do not apply the rapid fever reduction method to your child: Dengue fever is caused by a virus, the patient may have intermittent fever, meaning that after the fever is reduced, the fever can continue to return. Therefore, when caring for your baby, mothers need to avoid applying fever reducers to their children to limit the risk of hypothermia or damage to other organs in the body. + Do not let your child go out in the wind or bathe in cold water to avoid the risk of vasodilation in internal organs and death. Mothers should only wipe their children's bodies with warm water. + Do not apply unproven folk methods to treat your child to avoid unfortunate consequences. Measures to prevent dengue fever + You should wear a mosquito net when sleeping. + Apply some essential oils or mosquito repellent cream to your child. + Keep the living area clean, regularly kill larvae and larvae. + Children should not be allowed to go to areas with many mosquitoes.
medlatec
Viêm mí mắt làm sao để nhanh khỏi? 1. Viêm mí mắt là gì? 1.1 Khái niệm Mi mắt là một trong những bộ phận quan trọng gắn liền với mắt và có chức năng bảo vệ nhãn cầu. Các hành động tưởng chừng như vô thức của mi (nhắm mắt, chớp mắt) đều có tác dụng bảo vệ mắt khỏi bị khô. Đồng thời, tránh được sự xâm nhập của khói bụi vào mắt. Thông thường, cấu tạo của mi được hình thành bởi 4 lớp: Da mi, lớp cơ mi, lớp sụn mi (nơi có các tuyến bã nhờn Meibomius) và lớp kết mạc. Khi mi mắt khỏe mạnh sẽ giúp mắt an toàn và tránh được các tác nhân có hại từ bên ngoài. Viêm mí mắt (hay viêm bờ mi) là tình trạng viêm biểu bì ở bờ tự do của mi mắt. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của mi. Gây ra các triệu chứng như: Chảy nước mắt, đỏ mắt, cảm giác như có sạn trong mắt, mi mắt ngứa, sưng đỏ,… Đôi khi gây đau và khiến người bệnh cảm thấy khó chịu, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Viêm khiến người bệnh cảm thấy khó chịu, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày 1.2 Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân khác nhau có thể gây ra viêm ở mí mắt. VD: Do cơ địa, do dị ứng, do nhiễm khuẩn,… Trường hợp thường gặp nhất là viêm bờ mi do tụ cầu, nấm. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, từ trẻ nhỏ, người lớn đến người cao tuổi. Trong đó, một số yếu tố và thói quen sinh hoạt có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: – Lười rửa mặt/rửa mặt không đúng cách – Dùng nước bẩn hoặc khăn bẩn để lau mặt – Tiếp xúc nhiều với khói bụi, hóa chất và môi trường ô nhiễm – Trang điểm nhưng không tẩy trang sạch trước khi đi ngủ – Nhiều gàu – Có vấn đề về tuyến nhờn ở mắt – Tác dụng phụ sau khi sử dụng một số loại thuốc gây ra – ….. 1.3 Triệu chứng Về lâm sàng, viêm bờ mi được chia ra thành nhiều hình thái khác nhau: – Viêm đỏ bờ mi: Đây là hình thái nhẹ khi bờ mi bị đỏ lên. Có ít tiết tố, có vẩy, người bệnh cảm thấy vướng nhẹ ở mắt. – Viêm bờ mi rụng vảy: Bờ mi đỏ và đóng nhiều mảng vảy. Tiết tố bám dính nhiều ở bờ mi, tuy nhiên bờ mi không loét. – Viêm loét bờ mi: Đây là hình thái tương đối nặng, kéo dài rất dai dẳng. Bờ tự do của mi sưng đỏ, phù và xuất hiện vết loét. Tiết tố nhiều kèm theo tình trạng rụng lông mi. Nhìn chung, viêm bờ mi là tình trạng khá phổ biến và gây nhiều triệu chứng khó chịu cho mắt. Tuy nhiên, bệnh lý không quá nguy hiểm cho mắt của người bệnh. Dù vậy, bạn vẫn nên chủ động chăm sóc mắt đúng cách hoặc đi khám để tránh các biến chứng không mong muốn xảy ra. VD: Viêm kết mạc, khô mắt, viêm túi lệ, viêm giác mạc, chắp lẹo mi, rụng lông mi, lông mi mọc ngược,… Hoặc nặng hơn là ảnh hưởng đến thị lực sau này. Về lâm sàng, viêm mí mắt được chia ra thành nhiều hình thái khác nhau 2. Làm gì khi mí mắt bị viêm? Tùy theo tình trạng và nguyên nhân gây viêm sẽ có các phương pháp điều trị khác nhau. Người bệnh có thể áp dụng các phương pháp dưới đây để giúp mắt nhanh khỏi hơn: – Vệ sinh mắt thường xuyên và đúng cách: Việc vệ sinh đúng cách sẽ giúp làm sạch bụi bẩn và mủ tích tụ gây bệnh. Tránh để vi khuẩn xâm nhập sâu và gây nhiễm trùng nặng hơn. Để vệ sinh, bạn nên dùng gạc hoặc tăm bông sạch, kết hợp với dung dịch nước muối sinh lý 0,9%. Nhỏ nước muối sinh lý 3 – 5 lần mỗi ngày cho đến khi các triệu chứng được kiểm soát. – Chườm ấm: Chườm ấm bằng khăn/gạc ấm hoặc trứng để giảm đau và thúc đẩy nhanh quá trình khỏi bệnh. Khi chườm, các lỗ tuyến ở mi sẽ được giãn nở, giúp giải phóng cặn bã và làm giảm viêm. – Tra thuốc kháng sinh: Dùng trong trường hợp viêm bờ mi do nhiễm khuẩn hoặc có tình trạng nhiễm trùng. Thuốc kháng sinh ở đây có thể là dạng nhỏ hoặc dạng mỡ bôi. – Nhỏ nước mắt nhân tạo: Nếu bị khô mắt nhiều – Đeo kính bảo vệ: Bảo vệ mắt và vị trí viêm khỏi bụi bẩn và vi khuẩn, tránh gây nhiễm trùng nặng hơn. Lưu ý: Trong thời gian bị viêm bờ mi, tuyệt đối không tự ý dùng tay chích mủ tại nhà. Bởi mắt là một bộ phận rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương. Nếu không được thực hiện đúng cách bởi bác sĩ với các vật dụng vô trùng sẽ rất dễ gây ra biến chứng vĩnh viễn khó phục hồi. 3. Các biện pháp phòng ngừa Viêm bờ mi gây ra rất nhiều bất tiện và khó chịu cho người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày. Vậy, làm sao để phòng tránh cho mắt không mắc bệnh? – Hãy luôn giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, rửa mặt và tay sạch hàng ngày. Tuyệt đối không dùng tay bẩn để đưa lên dụi mắt. – Không dùng chung khăn mặt, đồ trang điểm với người khác – Chỉ rửa mặt với khăn sạch và nguồn nước đảm bảo vệ sinh – Nếu có thói quen trang điểm hàng ngày, hãy tẩy trang sạch sẽ vào mỗi cuối ngày trước khi đi ngủ. – Đeo kính khi ra đường để bảo vệ mắt khỏi khói bụi và ô nhiễm – ….. Nhìn chung, viêm mí mắt rất dễ tái phát, đặc biệt là ở những người có ống tuyến nhỏ. Bệnh có thể kéo dài dai dẳng gây ra khó chịu cho người bệnh. Vì vậy, giải pháp lâu dài là cần giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho bản thân và cho cả môi trường sống xung quanh. Tập thể dục thường xuyên và tăng cường dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng cơ thể. Giải pháp phòng tránh lâu dài là giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho bản thân và cho cả môi trường sống xung quanh
How to cure eyelid inflammation quickly? 1. What is eyelid inflammation? 1.1 Concepts The eyelids are one of the important parts attached to the eye and have the function of protecting the eyeball. The seemingly unconscious actions of the eyelids (closing eyes, blinking) all have the effect of protecting the eyes from dryness. At the same time, avoid the intrusion of dust into the eyes. Normally, the structure of the eyelids is formed by 4 layers: Eyelid skin, eyelid muscle layer, eyelid cartilage layer (where the Meibomius sebaceous glands are located) and conjunctiva layer. When the eyelids are healthy, they will keep the eyes safe and avoid harmful external factors. Eyelid inflammation (or blepharitis) is an inflammation of the epidermis at the free edge of the eyelid. This greatly affects the functioning of the eyelashes. Causes symptoms such as: Watery eyes, red eyes, feeling like there is grit in the eyes, itchy eyelids, red swelling, etc. Sometimes causes pain and makes the patient feel uncomfortable, affecting daily life daily. Inflammation makes patients feel uncomfortable, affecting daily life 1.2 Causes There are many different causes that can cause inflammation in the eyelids. For example: Due to atopic conditions, allergies, bacterial infections, etc. The most common case is blepharitis caused by staphylococcus and fungus. The disease can occur at any age, from children, adults to the elderly. Among them, a number of factors and lifestyle habits can increase the risk of disease such as: – Lazy to wash your face/wash your face incorrectly – Use dirty water or dirty towels to wipe your face – Excessive exposure to dust, chemicals and polluted environments – Wear makeup but do not remove it before going to bed – Lots of dandruff – There is a problem with the sebaceous glands in the eyes – Side effects caused after using some drugs – ….. 1.3 Symptoms Clinically, blepharitis is divided into many different forms: – Red eyelid inflammation: This is a mild form when the eyelid margin becomes red. There are few hormones, there are scales, the patient feels a slight obstruction in the eyes. – Desquamative blepharitis: The eyelid margin is red and covered with many scaly patches. The secretions adhere a lot to the eyelid margin, but the eyelid margin does not ulcerate. – Ulcerative blepharitis: This is a relatively severe form that lasts very long. The free edge of the eyelid is red, swollen, and ulcerated. Excessive secretion is accompanied by eyelash loss. In general, blepharitis is a fairly common condition and causes many unpleasant eye symptoms. However, the disease is not too dangerous for the patient's eyes. However, you should still proactively take care of your eyes properly or go see a doctor to avoid unwanted complications. For example: Conjunctivitis, dry eyes, dacryocystitis, keratitis, stye, eyelash loss, ingrown eyelashes, etc. Or worse, it affects vision later. Clinically, eyelid inflammation is divided into many different forms 2. What to do when your eyelids are inflamed? Depending on the condition and cause of inflammation, there will be different treatment methods. Patients can apply the following methods to help their eyes heal faster: – Clean your eyes regularly and properly: Proper cleaning will help clean away dirt and accumulated pus that causes disease. Avoid letting bacteria penetrate deeply and cause more serious infections. To clean, you should use clean gauze or cotton swabs, combined with 0.9% saline solution. Instill physiological saline 3-5 times per day until symptoms are controlled. – Warm compresses: Apply warm compresses with warm towels/gauze or eggs to reduce pain and speed up the healing process. When applied, the gland holes in the eyelids will dilate, helping to release debris and reduce inflammation. – Apply antibiotics: Used in case of blepharitis due to infection or infection. Antibiotics here can be in small form or ointment form. – Drop artificial tears: If your eyes are very dry – Wear protective glasses: Protect your eyes and inflammation site from dirt and bacteria, avoiding causing more serious infections. Note: During the period of blepharitis, absolutely do not arbitrarily use your hands to inject pus at home. Because the eyes are a very sensitive and easily damaged organ. If not performed properly by a doctor with sterile equipment, it will easily cause permanent complications that are difficult to recover from. 3. Preventive measures Blepharitis causes a lot of inconvenience and discomfort for patients in daily activities. So, how to prevent eye diseases? – Always maintain good personal hygiene, wash your face and hands every day. Absolutely do not use dirty hands to rub your eyes. – Do not share towels or makeup with others – Only wash your face with a clean towel and a hygienic water source – If you have a habit of wearing makeup every day, remove it thoroughly at the end of the day before going to bed. – Wear glasses when going out to protect your eyes from dust and pollution – ….. In general, eyelid inflammation is easy to recur, especially in people with small ducts. The disease can last for a long time, causing discomfort for the patient. Therefore, the long-term solution is to maintain cleanliness for yourself and the surrounding living environment. Exercise regularly and increase nutrition to improve body resistance. The long-term prevention solution is to maintain cleanliness for yourself and the surrounding living environment
thucuc
Tác dụng của thuốc nhỏ mắt natri clorid 0 9 Thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% có thành phần chính là Natri Clorid. Loại thuốc này có công dụng rửa mắt, rửa mũi, điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi nguyên nhân do dị ứng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng, người dùng hãy theo dõi thông tin trong bài viết sau đây. 1. Thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% là thuốc gì? Dung dịch Natri Clorid 0.9% là dung dịch đẳng trương, được sử dụng với công dụng bù dịch và điện giải, xử lý các trường hợp nhiễm kiềm chuyển hóa có mất dịch kèm giảm natri nhẹ. Dung dịch này được sử dụng trong điều trị hoặc dự phòng tình trạng mất muối nguyên nhân do tình trạng mất nước sau khi bị tiêu chảy, sau phẫu thuật, đổ mồ hôi quá nhiều hoặc các nguyên nhân khác. Đây cũng là loại dịch được sử dụng trong thẩm tách máu, sử dụng khi bắt đầu và kết thúc truyền máu. Ngoài ra, dung dịch Natri clorid 0,9% cũng sử dụng làm dung môi pha tiêm truyền một số thuốc tương hợp.Dung dịch Natri Clorid dùng theo đường tiêm truyền chỉ được sử dụng khi có chỉ định và dưới sự giám sát của bác sĩ điều trị. Bạn cần lưu ý tuyệt đối không tự ý mua dịch truyền về và sử dụng tại nhà có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng. Tại bệnh viện, cũng sử dụng dung dịch Na. Cl 0.9% với tác dụng rửa làm sạch ruột trước khi thực hiện phẫu thuật.Thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% thường thấy và được bán rộng rãi tại các nhà thuốc dưới dạng thuốc nhỏ mắt, không cần phải kê đơn. Công dụng là rửa mắt, rửa mũi, điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi nguyên nhân do dị ứng.Ngoài ra, dung dịch thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% còn một số tác dụng khác không được liệt kê trong bài viết này. 2. Tác dụng của thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% Thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:Rửa mắt và rửa mũi;Phụ trị nghẹt mũi, sổ mũi và viêm mũi dị ứng;Sử dụng được cho cả đối tượng là trẻ sơ sinh. 3. Tác dụng không mong muốn của thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% Khi sử dụng thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9%, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn. 4. Cách dùng và liều dùng của thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% 4.1. Cách dùng thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9%Dung dịch Natri Clorid 0,9% được sử dụng dưới dạng nhỏ hoặc rửa mắt, hốc mũi.4.2. Liều dùng của thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9%Liều thường dùng là nhỏ mỗi lần từ 1 đến 3 giọt, ngày từ 1 đến 3 lần. Tuy nhiên, liều điều trị như đã cung cấp ở trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều điều trị cụ thể còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và mức độ diễn tiến của bệnh của từng trường hợp cụ thể. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị hoặc các chuyên viên y tế.4.3. Trường hợp quá/ quên liều thuốc. Trường hợp quá liều thuốc: Hiện nay, vẫn chưa có dữ liệu về sử dụng thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc. Cách xử trí là tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.Trường hợp quên liều thuốc: Nếu bạn quên một liều thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9%, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn có thể bỏ qua liều điều trị đã quên và sử dụng ngay liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên nhỏ thuốc với lượng gấp đôi liều đã quy định. 5. Tương tác với thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% Tương tác của thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng không mong muốn. Bạn nên chủ động thông báo cho bác sĩ điều trị hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên nhỏ thuốc hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.Hiện nay chưa thấy báo cáo về tương tác thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% với các thuốc khác. 6. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% Trước khi sử dụng thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.6.1. Chống chỉ định của thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9%:Không sử dụng thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% trong trường hợp dị ứng hay cơ địa nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.6.2. Thận trọng khi sử dụng thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9%Đậy kín sau khi dùng.Tránh làm nhiễm bẩn đầu chai thuốc.Bảo quản sản phẩm ở những nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếpĐể sản phẩm ở xa tầm tay của trẻ em và vật nuôi, tránh để trẻ uống nhầm hoặc nuốt phải. Khi sản phẩm đã hết hạn sử dụng, tuyệt đối không được sử dụng. Không vứt sản phẩm vào bồn cầu, ống nướcẢnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Hiện nay chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% đến khả năng lái xe, vận hành máy móc.Ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai: Hiện nay cũng chưa có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.Ảnh hưởng đến phụ nữ con bú: Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ cho con bú, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.Tóm lại, thuốc nhỏ mắt Natri Clorid 0.9% có thành phần chính là Natri Clorid. Loại thuốc này có công dụng rửa mắt, rửa mũi, điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi nguyên nhân do dị ứng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng, người dùng hãy đọc kỹ hướng dẫn có trong nhãn thuốc hoặc tham khảo ý kiến sử dụng của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.
Effects of sodium chloride eye drops 0 9 Sodium Chloride 0.9% eye drops have the main ingredient Sodium Chloride. This medicine is used to wash eyes, wash nose, treat stuffy nose, runny nose, rhinitis caused by allergies. To improve efficiency, users should follow the information in the following article. 1. What is Sodium Chloride 0.9% eye drops? Sodium Chloride 0.9% solution is an isotonic solution, used for fluid and electrolyte replacement, treating cases of metabolic alkalosis with fluid loss and mild hyponatremia. This solution is used to treat or prevent salt loss caused by dehydration after diarrhea, surgery, excessive sweating, or other causes. This is also the type of fluid used in hemodialysis, used at the beginning and end of blood transfusion. In addition, 0.9% Sodium Chloride solution is also used as a solvent for infusion of some compatible drugs. Sodium Chloride solution for infusion should only be used when prescribed and under the supervision of a physician. treating doctor. You need to be absolutely careful not to arbitrarily buy infusions and use them at home as it can be dangerous to your health and life. At the hospital, Na solution is also used. Cl 0.9% has the effect of washing the intestines before surgery. Sodium Chloride 0.9% eye drops are commonly found and widely sold in pharmacies as eye drops, without a prescription. Uses are to wash eyes, wash nose, treat stuffy nose, runny nose, rhinitis caused by allergies. In addition, Sodium Chloride 0.9% eye drop solution has a number of other effects not listed in the article. This. 2. Effects of Sodium Chloride 0.9% eye drops Sodium Chloride 0.9% eye drops are indicated for use in the following cases: Washing eyes and nose; Treating stuffy nose, runny nose and allergic rhinitis; Can be used for infants. 3. Unwanted effects of Sodium Chloride 0.9% eye drops When using Sodium Chloride 0.9% eye drops, you may experience unwanted effects. 4. How to use and dosage of Sodium Chloride 0.9% eye drops 4.1. How to use Sodium Chloride 0.9% eye drops Sodium Chloride 0.9% solution is used as drops or to wash the eyes and nasal cavity.4.2. Dosage of Sodium Chloride 0.9% eye drops: The usual dose is 1 to 3 drops each time, 1 to 3 times a day. However, the treatment dose as provided above is for reference only. The specific treatment dose depends on the health condition and progression of the disease in each specific case. To get the appropriate dosage, you need to consult your doctor or medical professional. 4.3. In case of over/missed dose of medicine. In case of drug overdose: Currently, there is still no data on overdose of Sodium Chloride 0.9% eye drops. Do not exceed the prescribed dose of the drug. The way to handle it is to actively monitor for timely remedial measures. In case of missed dose: If you forget a dose of Sodium Chloride 0.9% eye drops, use it as soon as possible. However, if it is almost time for your next dose, you can skip the missed dose and take the next dose at the scheduled time. Note that the drug should not be instilled in twice the prescribed dose. 5. Interaction with Sodium Chloride 0.9% eye drops Interactions of Sodium Chloride 0.9% eye drops may affect how the drug works or cause unwanted effects. You should proactively inform your doctor or pharmacist of the list of medications and functional foods you are using. You should not use drops or increase or decrease the dosage of the drug without your doctor's instructions. Currently, there are no reports of drug interactions: Because there are no studies on drug incompatibility, do not mix the drops. Sodium Chloride 0.9% eye with other drugs. 6. Some notes when using Sodium Chloride 0.9% eye drops Before using Sodium Chloride 0.9% eye drops, you need to carefully read the instructions for use and refer to the information below.6.1. Contraindications of Sodium Chloride 0.9% eye drops: Do not use Sodium Chloride 0.9% eye drops in case of allergy or sensitivity to any ingredient of the drug.6.2. Be careful when using Sodium Chloride 0.9% eye drops. Cover tightly after use. Avoid contaminating the bottle tip. Store the product in a cool, dry place, away from direct sunlight. Keep the product out of reach. of children and pets, avoid letting children accidentally drink or swallow it. Once the product has expired, absolutely do not use it. Do not throw the product into the toilet or water pipes. Effects on the ability to drive and operate machinery: Currently there is no evidence about the effects of Sodium Chloride 0.9% eye drops on the ability to drive and operate machinery. Effects on pregnant women: There is currently no data on the use of the drug in pregnant women. The drug should only be used if the benefits outweigh the risks. Effects on lactating women: No data Data on drug use in lactating women should only be used if the benefits outweigh the risks. In summary, Sodium Chloride 0.9% eye drops have the main ingredient Sodium Chloride. This medicine is used to wash eyes, wash nose, treat stuffy nose, runny nose, rhinitis caused by allergies. To improve effectiveness of use, users should carefully read the instructions on the medicine label or consult a doctor or pharmacist for advice.
vinmec
Viêm cột sống dính khớp là gì và thông tin tổng quan Viêm cột sống dính khớp là gì, triệu chứng, phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh, … sẽ được giải đáp trong bài viết sau đây. 1. Giải đáp viêm cột sống dính khớp là gì? Viêm cột sống dính khớp là tình trạng viêm mạn tính, đặc trưng của bệnh là sự vôi hóa cột sống, theo thời gian gây dính khớp, cột sống mất khả năng di động và có thể gây ra tư thế bất thường (người gập về phía trước). Trong trường hợp bệnh tác động tới xương sườn có thể khiến bệnh nhân khó thở. Tỷ lệ viêm cột sống dính khớp ở nam giới nhiều hơn nữ giới. Những năm đầu sau sau tuổi thành niên thường là thời điểm bệnh khởi phát. Bên cạnh xương, tình trạng viêm có thể xuất hiện ở các bộ phận khác, hay gặp nhất là ở mắt. 2. Triệu chứng của viêm cột sống dính khớp cần lưu ý Triệu chứng thường gặp khi bị viêm cột sống dính khớp bao gồm: – Đau, cứng ở khu vực hông và lưng dưới (nhất là khi mới ngủ dậy, sau thời gian dài không vận động). – Đi kèm dấu hiệu đau cổ, mệt mỏi. – Một số trường hợp đau đến mức mất ngủ. Viêm cột sống dính khớp gây tác động nhiều nhất ở các khu vực sau: – Khớp cùng chậu – Vùng thấp của cột sống – Điểm bám của các gân và dây chằng vào xương, chủ yếu ở phần xương cột sống – Phần sụn kết nối giữa xương ức và các xương sườn – Các khớp vùng hông, vùng vai Ngoài ra, bệnh còn có những biểu hiện ở các bộ phận ngoài xương, chẳng hạn như: – Xuất hiện dấu hiệu mắt bị đỏ, đau mỏi mắt – Nhạy cảm với ánh sáng một cách nghiêm trọng – Nhìn mờ Đặc trưng cơn đau do viêm cột sống dính khớp là đau ở vùng hông, lưng dưới 3. Giải đáp: Chẩn đoán viêm cột sống dính khớp bằng cách nào? 3.1. Thăm khám lâm sàng Bước đầu tiên trong quá trình chẩn đoán là khám lâm sàng, bác sĩ sẽ thực hiện: – Kiểm tra khả năng vận động của cột sống theo nhiều hướng khác nhau – Xác định các vị trí đau bằng cách ấn tay, di chuyển chi dưới theo các hướng, vị trí khác nhau. – Hướng dẫn bệnh nhân thực hiện thở sâu để kiểm tra khả năng di động của lồng ngực. Thăm khám và điều trị sớm giúp tình trạng đau viêm cải thiện đáng kể 3.2. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh Giai đoạn sớm của viêm cột sống dính khớp có thể không biểu hiện rõ ràng trên phim chụp X-quang. Tuy nhiên, đây vẫn là kỹ thuật được sử dụng phổ biến để kiểm tra, nhận biết dấu hiệu đầu tiên của sự thay đổi các khớp, xương. Chụp cộng hưởng từ MRI: đây là kỹ thuật đem lại hình ảnh xương và phần mềm chi tiết hơn, giúp tìm ra dấu hiệu của bệnh sớm hơn. 3.3. Một số xét nghiệm khác Viêm cột sống dính khớp hiện chưa có xét nghiệm đặc hiệu để phát hiện. Xét nghiệm máu cho phép phát hiện tình trạng viêm tuy nhiên không thể xác định nguyên nhân gây ra. Xét nghiệm di truyền cung cấp thông tin người bệnh có mang gen HLA-B27 hay không. Tuy nhiên trên thực tế đa số người mang gen này không xuất hiện bệnh và dù không mang gen vẫn có thể mắc bệnh. Do đó, việc xét nghiệm di truyền chỉ mang tính đóng góp vào việc chẩn đoán tình trạng viêm cột sống dính khớp. 4. Phương pháp điều trị 4.1. Mục tiêu điều trị viêm cột sống dính khớp là gì? Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị dứt điểm bệnh viêm cột sống dính khớp. Mục tiêu điều trị tập trung vào các mục tiêu sau: – Giảm đau, chống viêm, giúp người bệnh dễ chịu hơn – Ngăn ngừa cứng khớp, đặc biệt cứng khớp ở tư thế bất thường – Khắc phục tình trạng dính khớp nếu đã xảy ra, giảm thiểu nguy cơ tàn phế – Cải thiện khả năng vận động, đi lại, tăng sự linh hoạt cho xương 4.2. Các phương pháp điều trị viêm cột sống dính khớp là gì? Sau khi thăm khám và chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ tư vấn phác đồ điều trị phù hợp với từng bệnh nhân. Vận động đều đặn là yếu tố quan trọng trong quá trình điều trị với căn bệnh viêm hệ thống này. Chế độ tập luyện phù hợp sẽ giúp cải thiện triệu chứng sưng đau, cứng khớp và cột sống đồng thời hỗ trợ duy trì tính linh hoạt của khớp. Bên cạnh đó, còn nâng cao sức khỏe tinh thần cho người bệnh, từ đó kết quả điều trị khả quan hơn. Những bài tập phù hợp với người bệnh viêm cột sống dính khớp phổ biến có thể kể đến bao gồm: – Một số bài tập yoga (tư thế con mèo, con bò, cây cầu) – Các bài tập kéo giãn, co duỗi cơ – Thể dục nhịp điệu – Đạp xe – Bơi – Đi bộ Bệnh nhân có thể tự tập tại nhà hoặc đến các trung tâm để nhận được sự giúp đỡ từ chuyên gia vật lý trị liệu, kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm. Các chuyên gia sẽ tư vấn động tác, tư thế và cường độ luyện tập hợp lý, giúp bệnh thuyên giảm. Một số lưu ý cho bệnh nhân viêm cột sống dính khớp như sau: – Tham vấn ý kiến của bác sĩ chuyên khoa về việc tập luyện, bộ môn trước khi bắt đầu. – Nên bắt đầu tập nhẹ nhàng, cường độ thấp sau đó tăng dần thời gian để cơ thể thích nghi. – Cố gắng tập thể dục đều đặn, kiên trì đúng với kế hoạch. – Lập tức ngưng tập luyện khi có dấu hiệu đau nhức bất thường ở vùng lưng, thắt lưng. – Báo với bác sĩ điều trị nếu cơn đau nghiêm trọng xuất hiện. Tập yoga giúp cải thiện triệu chứng đau nhức đồng thời giúp người bệnh vui vẻ, phấn chấn hơn Tùy theo từng trường hợp viêm mà bác sĩ sẽ kê đơn phù hợp. Nhìn chung, một số loại thuốc phổ biến trong điều trị căn bệnh này là: – Nhóm thuốc giảm đau kháng viêm không chứa steroid (NSAIDs) như meloxicam, etoricoxib, celecoxib… Nhóm thuốc này đem lại hiệu quả trong việc giảm đau, cải thiện chứng cứng khớp và đốt sống do viêm. Tuy nhiên, cần uống đúng liều lượng trong đơn vì thuốc có thể gây tác dụng phụ lên dạ dày, tim mạch và thận. – Thuốc corticosteroids dạng tiêm tại chỗ, chủ yếu dành cho các trường hợp sau: Viêm điểm bám gân Viêm khớp ngoại biên – Nhóm thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARDs) có thể kể đến sulfasalazine, methotrexate… thường dành cho người bệnh có triệu chứng viêm khớp ngoại biên. – Thuốc sinh học (chế phẩm sinh học) gồm hai loại chính sau đây: Thuốc kháng TNFα dành cho các thể bệnh hoạt động dai dẳng, có thể kết hợp với thuốc đường uống Thuốc ức chế Interleukin – 17 dùng ở dạng tiêm Nguyên nhân gây bệnh viêm cột sống dính khớp vẫn là một ẩn số nên không có cách nào ngăn ngừa bệnh hoàn toàn. Tuy nhiên, thói quen rèn luyện thể chất thường xuyên kết hợp chế độ dinh dưỡng đầy đủ, ăn uống lành mạnh sẽ giúp trì hoãn bệnh tiến triển, đồng thời phòng ngừa nhiều bệnh xương khớp khác.
What is ankylosing spondylitis and general information What is ankylosing spondylitis, its symptoms, methods of diagnosis and treatment,... will be answered in the following article. 1. Answer: What is ankylosing spondylitis? Ankylosing spondylitis is a chronic inflammatory condition, characterized by calcification of the spine. Over time, it causes joint fusion, the spine loses mobility and can cause abnormal posture (the person bends back). front). In cases where the disease affects the ribs, it can make the patient have difficulty breathing. The rate of ankylosing spondylitis is higher in men than in women. The early years after adolescence are often the time when the disease begins. Besides bones, inflammation can appear in other parts, most commonly in the eyes. 2. Symptoms of ankylosing spondylitis need attention Common symptoms of ankylosing spondylitis include: – Pain and stiffness in the hip and lower back area (especially when first waking up, after a long period of inactivity). – Accompanied by signs of neck pain and fatigue. – In some cases, the pain is so painful that it causes insomnia. Ankylosing spondylitis affects the following areas the most: – Sacroiliac joint – Low area of ​​the spine – The attachment point of tendons and ligaments to bones, mainly in the spine – Cartilage connects the sternum and ribs – Hip and shoulder joints In addition, the disease also has manifestations in extra-skeletal organs, such as: – Signs of red eyes and eye fatigue appear – Severe sensitivity to light - Blurred vision Characteristic pain from ankylosing spondylitis is pain in the hips and lower back 3. Answer: How to diagnose ankylosing spondylitis? 3.1. Clinical examination The first step in the diagnostic process is a clinical examination, the doctor will perform: – Test the mobility of the spine in many different directions – Identify painful locations by pressing hands and moving lower limbs in different directions and positions. – Instruct the patient to perform deep breathing to check the mobility of the chest. Early examination and treatment helps inflammation and pain improve significantly 3.2. Imaging diagnostic methods Early stages of ankylosing spondylitis may not be obvious on X-rays. However, this is still a commonly used technique to check and recognize the first signs of changes in joints and bones. Magnetic resonance imaging (MRI): This is a technique that provides more detailed images of bones and software, helping to find signs of disease earlier. 3.3. Some other tests Ankylosing spondylitis currently has no specific test to detect it. Blood tests can detect inflammation but cannot determine the cause. Genetic testing provides information about whether a patient carries the HLA-B27 gene or not. However, in reality, the majority of people who carry this gene do not develop the disease and even if they do not carry the gene, they can still get the disease. Therefore, genetic testing only contributes to the diagnosis of ankylosing spondylitis. 4. Treatment methods 4.1. What are the goals of treating ankylosing spondylitis? Currently, there is still no definitive treatment for ankylosing spondylitis. Treatment goals focus on the following goals: – Reduce pain, fight inflammation, help patients feel more comfortable – Prevent joint stiffness, especially stiffness in abnormal positions – Fix joint adhesion if it has occurred, minimizing the risk of disability – Improve mobility, walking, increase bone flexibility 4.2. What are the treatments for ankylosing spondylitis? After examining and accurately diagnosing the condition, the doctor will advise on a treatment regimen suitable for each patient. Regular exercise is an important factor in the treatment of this systemic inflammatory disease. A suitable exercise regimen will help improve symptoms of swelling, pain, stiffness in the joints and spine while also helping to maintain joint flexibility. Besides, it also improves the mental health of patients, thereby improving treatment results. Popular exercises suitable for people with ankylosing spondylitis include: – Some yoga exercises (cat, cow, bridge pose) – Stretching and contraction exercises - Aerobics - Cycling - Swim - Walk Patients can practice at home or go to centers to receive help from experienced physiotherapists and technicians. Experts will advise on appropriate movements, postures and exercise intensity to help relieve the disease. Some notes for patients with ankylosing spondylitis are as follows: – Consult a specialist about exercise and subjects before starting. – You should start with gentle, low-intensity exercises and then gradually increase the time so your body can adapt. – Try to exercise regularly and stick to your plan. – Immediately stop exercising if there are signs of unusual pain in the back or waist area. – Tell your doctor if severe pain occurs. Practicing yoga helps improve pain symptoms while making patients happier and more excited Depending on each case of inflammation, the doctor will prescribe accordingly. In general, some popular drugs in the treatment of this disease are: – Non-steroidal anti-inflammatory pain relievers (NSAIDs) such as meloxicam, etoricoxib, celecoxib... This group of drugs is effective in reducing pain and improving stiffness in joints and vertebrae caused by inflammation. However, you need to take the correct dosage as prescribed because the drug can cause side effects on the stomach, heart and kidneys. – Locally injected corticosteroids, mainly for the following cases: Enthesitis Peripheral arthritis – The group of slow-acting anti-rheumatic drugs (DMARDs) can include sulfasalazine, methotrexate... usually for patients with symptoms of peripheral arthritis. – Biological drugs (biological products) include the following two main types: Anti-TNFα drugs are for persistently active forms of the disease, and can be combined with oral medications Interleukin – 17 inhibitors are used in injection form The cause of ankylosing spondylitis is still a mystery, so there is no way to completely prevent the disease. However, regular physical exercise habits combined with adequate nutrition and healthy eating will help delay disease progression and prevent many other bone and joint diseases.
thucuc
Những địa chỉ xét nghiệm ung thư máu uy tín nhất Bệnh ung thư máu là bệnh lý ác tính có tỉ lệ tử vong cao hàng đầu trong các loại bệnh ung thư. Để phát hiện ra bệnh, bệnh nhân cần làm các xét nghiệm ung thư máu. Tuy nhiên, làm xét nghiệm ung thư máu ở đâu tốt nhất là thắc mắc của rất nhiều người. Trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu bệnh ung thư máu là gì? 1. Bệnh ung thư máu là gì? Bệnh ung thư máu hay còn gọi là bệnh máu trắng, là khi các tế bào bạch cầu phát triển không bình thường. Việc phát hiện sớm ra bệnh và điều trị kịp thời là điều kiện tiên quyết để kéo dài sự sống cho người bệnh. Ngày nay, khoa học vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh. Việc điều trị bệnh ung thư máu cũng rất phức tạp, tốn kém và có tỉ lệ tử vong rất cao. 2. Những dấu hiệu cho thấy bạn đã mắc bệnh ung thư máu Dưới đây là một số biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân mắc ung thư máu: Hay bị sốt cao, đau nhức đầu, kèm theo cảm giác đau nhức các khớp,... biểu hiện khá giống với bệnh cảm lạnh thông thường. Trên cơ thể hay xuất hiện các vết bầm tím không rõ nguyên nhân. Hay bị chảy máu chân răng. Dễ mắc các bệnh nhiễm trùng về da. Cơ thể luôn mệt mỏi, suy nhược, chóng mặt, mất cân bằng như bệnh thiếu máu, tâm lý ngại vận động. 3. Những đối tượng nào cần phải tiến hành làm xét nghiệm ung thư máu Bệnh ung thư máu có thể gặp ở bất kỳ đối tượng nào, không phân biệt già/trẻ, nam/ nữ, tuổi tác. Tuy nhiên, với những đối tượng được liệt kê dưới đây thường có nguy cơ bị ung thư máu cao hơn, cần thăm khám sức khỏe định kỳ và làm xét nghiệm ung thư máu để sàng lọc: - Những người thường xuyên tiếp xúc với chất phóng xạ hoặc hóa chất độc hại như công nhân làm việc trong nhà máy năng lượng hạt nhân, chế tạo linh kiện điện tử, thợ nhuộm, công nhân nhà máy... có nguy cơ cao bị bệnh bạch cầu. - Những người bị đột biến nhiễm sắc thể cũng có nguy cơ mắc bệnh bạch cầu cao và nên thận trọng. - Một số loại thuốc độc để diệt tế bào ung thư nhất định cũng có thể góp phần gây bệnh bạch cầu và người dùng có nguy cơ cao mắc bệnh bạch cầu. - Người thường xuyên hút thuốc lá. - Trẻ em bị bệnh down bẩm sinh. - Những người có người thân trong gia đình từng bị mắc ung thư máu. 4. Các loại xét nghiệm ung thư máu cần phải làm là gì? Để phát hiện ung thư máu, bệnh nhân cần phải làm các xét nghiệm sau: Xét nghiệm tổng phân tích máu. Xét nghiệm tủy đồ và sinh thiết tủy xương. Xét nghiệm tế bào di truyền. Phương pháp xét nghiệm dịch não tủy. Phương pháp xét nghiệm kiểu hình miễn dịch. 5. Xét nghiệm ung thư máu bao nhiêu tiền? Để xác định chính xác bệnh, thông thường người bệnh sẽ phải làm thêm nhiều loại xét nghiệm máu như: Glucose máu, nhóm máu ABO, nhóm máu Rh, protein máu, tổng phân tích máu,... . Do vậy, chi phí xét nghiệm ung thư máu còn phụ thuộc vào số lượng xét nghiệm máu mà bạn phải làm, tình trạng bệnh và mỗi bệnh viện sẽ có mức giá khác nhau. 6... 1. Bệnh viện K Hà Nội Bệnh viện K Hà Nội hiện là bệnh viện đầu ngành trong chẩn đoán và điều trị các bệnh về ung thư. Bệnh viện hiện nay đã được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, nhằm tăng khả năng chẩn đoán bệnh chính xác như: máy SPECT giúp phát hiện sớm di căn, PET CT trong theo dõi, chẩn đoán, điều trị ung thư,... SĐT: 0243 8252 143. SĐT: 093 623 88 08. 2. Bệnh viện Quân Y 103 Đây là một trong những bệnh viện xét nghiệm ung thư máu uy tín ở Hà Nội. Hiện nay, khoa Hóa Sinh của bệnh viện đã được đầu tư hệ thống máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình xét nghiệm tầm soát các loại ung thư như máy xét nghiệm Architect, máy miễn dịch hiện đại, máy sinh hóa,... Địa chỉ: 261 Phùng Hưng, Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội. SĐT: 0243 3115 689. 3. Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội Là nơi tập trung nhiều chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực y học, khoa Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ đã giúp điều trị thành công cho hàng ngàn bệnh nhân bị ung thư trên cả nước. Địa chỉ: số 1 Tôn Thất Tùng, Trung Tự, Đống Đa, Hà Nội. SĐT: 0243 5747 788. 4. Bệnh viện Huyết học Truyền máu TW Được thành lập từ năm 1984, Bệnh viện Huyết học Truyền máu TW là địa chỉ xét nghiệm máu uy tín hàng đầu được rất nhiều người lựa chọn. Không chỉ có thế mạnh trong xét nghiệm ung thư máu, bệnh viện còn thực hiện tầm soát ung thư máu và ứng dụng công nghệ ghép tế bào gốc trong điều trị ung thư đem lại hiệu quả cao. Địa chỉ: 14 Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội. SĐT: 0243 7821 895.
The most reputable blood cancer testing addresses Leukemia is a malignant disease with the highest mortality rate among all types of cancer. To detect the disease, patients need to do blood cancer tests. However, where is the best place to get tested for leukemia is the question of many people. First, we need to find out what blood cancer is? 1. What is blood cancer? Leukemia, also known as leukemia, is when white blood cells develop abnormally. Early detection of the disease and timely treatment are prerequisites for prolonging the patient's life. Today, science has not yet found the exact cause of the disease. The treatment of leukemia is also very complicated, expensive and has a very high mortality rate. 2. Signs that you have leukemia Below are some common symptoms in patients with leukemia: Often have high fever, headache, accompanied by joint pain,... symptoms are quite similar to the common cold. Unexplained bruises often appear on the body. Or bleeding gums. Vulnerable to skin infections. The body is always tired, weak, dizzy, imbalanced like anemia, and mentally reluctant to exercise. 3. Who needs to be tested for leukemia? Leukemia can occur in anyone, regardless of age. However, the subjects listed below are often at higher risk of leukemia and need regular health checks and blood cancer tests for screening: - People who are often exposed to radioactive substances or toxic chemicals such as workers in nuclear power plants, electronic component manufacturers, dyers, factory workers... have a high risk of leukemia. - People with chromosomal mutations are also at high risk of leukemia and should be cautious. - Certain toxic drugs that kill cancer cells can also contribute to leukemia and users are at high risk of developing leukemia. - People who regularly smoke cigarettes. - Children with congenital Down syndrome. - People whose family members have had leukemia. 4. What types of blood cancer tests need to be done? To detect leukemia, patients need to do the following tests: Complete blood analysis test. Myelogram and bone marrow biopsy. Genetic cell testing. Method of testing cerebrospinal fluid. Immunophenotypic testing method. 5. How much does a blood cancer test cost? To accurately determine the disease, the patient will usually have to do many types of blood tests such as: Blood glucose, ABO blood group, Rh blood group, blood protein, complete blood analysis, etc. Therefore, the cost of testing for blood cancer depends on the number of blood tests you have to do, your disease condition, and each hospital will have different prices. 6... 1. Hanoi K Hospital Hanoi K Hospital is currently the leading hospital in the diagnosis and treatment of cancer diseases. The hospital is currently equipped with modern machinery systems to increase the ability to accurately diagnose diseases such as: SPECT machine to help detect metastases early, PET CT to monitor, diagnose, and treat cancer. .. Phone number: 0243 8252 143. Phone number: 093 623 88 08. 2. Military Hospital 103 This is one of the prestigious blood cancer testing hospitals in Hanoi. Currently, the hospital's Biochemistry Department has been invested in a modern machinery system to serve the process of cancer screening tests such as Architect testing machines, modern immunology machines, biochemical machines, etc. . Address: 261 Phung Hung, Van Quan, Ha Dong, Hanoi. Phone number: 0243 3115 689. 3. Hanoi Medical University Hospital Home to many leading experts in the field of medicine, the Department of Oncology and Palliative Care has helped successfully treat thousands of cancer patients across the country. Address: Không. 1 Ton That Tung, Trung Tu, Dong Da, Hanoi. Phone number: 0243 5747 788. 4. National Hematology and Blood Transfusion Hospital Established in 1984, the National Hematology and Blood Transfusion Hospital is a leading prestigious blood testing address chosen by many people. Not only is it strong in blood cancer testing, the hospital also performs blood cancer screening and applies stem cell transplant technology in cancer treatment with high efficiency. Address: 14 Tran Thai Tong, Cau Giay, Hanoi. Phone number: 0243 7821 895.
medlatec
Làm thế nào ngăn chặn bệnh Alzheimer? Alzheimer ảnh hưởng xấu đến trí nhớ, ngôn ngữ và tư duy. BỆNH ALZHEIMER LÀ GÌ? Bệnh Alzheimer hay còn gọi là bệnh đãng trí là một nguyên nhân của chứng giảm trí nhớ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến não bộ, khiến người bệnh gặp trở ngại trong đời sống sinh hoạt thường ngày. Alzheimer ảnh hưởng xấu đến trí nhớ, ngôn ngữ và tư duy. Trung bình người bệnh chỉ có thể sống được từ 8 – 10 năm kể từ khi mắc bệnh. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp có thể sống lâu hơn nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH ALZHEIMER Hiện nay, chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây bệnh Alzheimer. Tuy nhiên, một số giả thiết cho rằng, sự tích tụ các protein cùng họ với Amyloid beta dẫn đến việc hình thành các “đám rối sợi thần kinh” bên trong tế bào thần kinh. Các vi ống tế bào tan rã làm chết tế bào dẫn đến hỏng hệ thống hoạt động của hệ thần kinh. Một giả thuyết khác được đưa ra đó là sự phá hủy myelin trong quá trình lão hóa dẫn đến giảm khả năng dẫn truyền trong trục thần kinh dẫn đến phá hủy các nơron. Bên cạnh đó, một nguyên nhân có thể kể đến là do rối loạn quá trình sản xuất và hoạt động của các chất oxy hóa trong cơ thể. Trong một số trường hợp, virus Herpes simplex loại 1 có thể gây bệnh Alzheimer ở những người mang gen apoE mẫn cảm với virus này. Ở giai đoạn đầu, khi bệnh còn nhẹ, người bệnh bắt đầu có những biểu hiện suy giảm trí nhớ và mất khả năng học hỏi. TRIỆU CHỨNG BỆNH ALZHEIMER Ở giai đoạn đầu, khi bệnh còn nhẹ, người bệnh bắt đầu có những biểu hiện suy giảm trí nhớ và mất khả năng học hỏi. Người bệnh thường hay quên, không nhớ được ngay cả những sự kiện mới xảy ra và những chỉ dẫn đơn giản. Trong giai đoạn này, có thể xuất hiện một số triệu chứng thoáng qua như không có khả năng chú tâm, mất khả năng lên kế hoạch, tính linh hoạt, khó có thể tư duy trừu tượng. Đến giai đoạn nặng hơn, người bệnh dần mất các khả năng sinh hoạt bình thường. Càng ngày càng khó tìm các từ ngữ để diễn tả, dần dần dẫn đến mất khả năng nói và viết. Ký ức dần mất đi, người bệnh thậm chí có thể không nhận ra người thân. Khả năng phối hợp cử động kém nên rất dễ bị ngã. Các hành vi và tâm lý cũng thay đổi rõ rệt. Người bệnh thường đi lang thang,  xuất hiện những ảo giác dẫn đến tính khí hung hăng, khó chịu. Vào giai đoạn cuối, người bệnh hoàn toàn mất khả năng tự chăm sóc bản thân. Tuy mất khả năng sử dụng ngôn ngữ nhưng người bệnh vẫn hiểu các tín hiệu bên ngoài. Do không sử dụng, các khối cơ bị thoái hóa dẫn đén mất khả năng vận động, người bệnh có thể phải nằm liệt giường. Bệnh nhân cuối cùng sẽ tử vong bởi các tác nhân khác như nhiễm trùng các vết hoại tử, viêm phổi, xuất huyết dạ dày…. CHẨN ĐOÁN BỆNH ALZHEIMER Các bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh bằng cách kiểm tra sức khỏe tổng quát, bệnh sử và trí năng của người bệnh. Đồng thời Ccác bác sĩ sẽ kiểm tra khả năng lý luận, phối hợp tay và mắt, cân bằng, cảm nhận cảm giác và tìm kiếm dấu hiệu của trầm cảm. Thủ thuật quét não và xét nghiệm máu có thể được dùng để tìm kiếm các nguyên nhân khác gây mất trí như suy giáp hay thiếu vitamin B12. ĐIỀU TRỊ BỆNH ALZHEIMER PHÒNG BỆNH ALZHEIMER Chế độ ăn kiêng của người vùng Địa Trung Hải, trong đó bao gồm trái cây và rau quả, bánh mì, lúa mì, dầu ô liu, cá, và rượu vang đỏ có thể làm giảm rủi ro mắc bệnh Alzheimer. Việc sử dụng vitamin không tìm thấy bằng chứng đủ hiệu quả để khuyến cáo trong việc phòng ngừa và chữa trị bệnh: như vitamin C, E, hoặc axit folic. Các nhà khoa học đã thử nghiệm kiểm tra acid folic (B9) và vitamin B khác không cho thấy sự liên kết quan trọng với suy giảm nhận thức. Những người tham gia vào các hoạt động trí tuệ như đọc sách, chơi trò chơi tập thể, hoàn thành câu đố ô chữ, chơi nhạc cụ, hoặc tương tác xã hội thường xuyên sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer.
How to prevent Alzheimer's disease? Alzheimer's negatively affects memory, language and thinking. WHAT IS ALZHEIMER'S DISEASE? Alzheimer's disease, also known as amnesia, is a cause of memory loss that seriously affects the brain, causing patients to have difficulty in daily life. Alzheimer's negatively affects memory, language and thinking. On average, patients can only live 8-10 years from the time they get the disease. However, there are still cases where people can live longer if detected and treated promptly. CAUSES OF ALZHEIMER'S DISEASE Currently, the exact cause of Alzheimer's disease has not been determined. However, some hypotheses suggest that the accumulation of proteins in the same family as Amyloid beta leads to the formation of "neurofibrillary tangles" inside nerve cells. Cellular microtubules disintegrate, causing cell death, leading to damage to the functioning of the nervous system. Another hypothesis is that the destruction of myelin during aging leads to reduced transmission capacity in the axon, leading to the destruction of neurons. Besides, a possible cause is due to disorders in the production and activity of oxidants in the body. In some cases, Herpes simplex virus type 1 can cause Alzheimer's disease in people who carry the apoE gene susceptible to this virus. In the early stages, when the disease is still mild, the patient begins to show signs of memory loss and loss of learning ability. SYMPTOMS OF ALZHEIMER'S DISEASE In the early stages, when the disease is still mild, the patient begins to show signs of memory loss and loss of learning ability. Patients are often forgetful, unable to remember even recent events and simple instructions. During this stage, some transient symptoms may appear such as the inability to pay attention, loss of ability to plan, flexibility, and difficulty with abstract thinking. In more severe stages, the patient gradually loses the ability to function normally. It becomes increasingly difficult to find words to express yourself, gradually leading to loss of the ability to speak and write. Memories gradually disappear, and the patient may not even recognize relatives. Poor coordination of movement makes it easy to fall. Behaviors and psychology also change markedly. The patient often wanders,  hallucinations appear, leading to an aggressive and unpleasant temperament. In the final stage, the patient completely loses the ability to take care of himself. Although the patient loses the ability to use language, he still understands external signals. Due to lack of use, muscle mass degenerates, leading to loss of mobility and the patient may be bedridden. The patient will eventually die from other factors such as necrotic infections, pneumonia, stomach bleeding, etc. DIAGNOSIS OF ALZHEIMER'S DISEASE Doctors will diagnose the disease by examining the patient's general health, medical history and intelligence. At the same time, doctors will test reasoning ability, hand-eye coordination, balance, sensory perception, and look for signs of depression. Brain scans and blood tests may be used to look for other causes of dementia such as hypothyroidism or vitamin B12 deficiency. TREATMENT OF ALZHEIMER'S DISEASE ALZHEIMER'S DISEASE PREVENTION The Mediterranean diet, which includes fruits and vegetables, bread, wheat, olive oil, fish, and red wine, may reduce the risk of Alzheimer's disease. The use of vitamins for which evidence of effectiveness has not been found to be effective enough to be recommended in the prevention and treatment of disease: such as vitamins C, E, or folic acid. Scientists have tested folic acid (B9) and other B vitamins and found no significant association with cognitive decline. People who engage in intellectual activities such as reading, playing group games, completing crossword puzzles, playing musical instruments, or interacting socially regularly have a reduced risk of Alzheimer's disease.
thucuc
Đau nhức xương khớp bệnh gì? Đau nhức xương khớp là triệu chứng và thường gặp thường kéo dài dai dẳng nguyên nhân chủ yếu là do người bệnh chủ quan không đi thăm khám phát hiện đau nhức xương khớp bệnh gì để có hướng điều trị đúng cách. Vậy đau nhức xương khớp là bệnh gì? 1. Thoái hóa khớp Nếu là thoái hóa khớp thì cơn đau thường tăng lên mỗi khi khớp cử động và giảm khi được nghỉ ngơi. Mỗi khi thời tiết thay đổi, đặc biệt là trời lạnh, cơn đau sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, còn có biểu hiện cứng khớp mỗi sáng sau khi thức dậy, nhưng sẽ trở lại bình thường sau vài phút vận động. Sụn và xương dưới sụn tổn thương càng nặng thì cảm giác đau nhức hoặc cứng khớp càng gia tăng và dai dẳng hơn, làm hạn chế vận động, biến dạng các khớp, thậm chí có nguy cơ tàn phế. Đau nhức xương khớp do thoái hóa Hầu hết các khớp đều có thể bị thoái hóa, nhưng phổ biến ở khớp gối, khớp háng, cột sống thắt lưng, cột sống cổ, khớp bàn tay, ngón tay, bàn chân và gót chân. 2. Viêm khớp dạng thấp Ngoài thoái hóa khớp, biểu hiện đau nhức xương khớp có thể là dấu hiệu của viêm khớp dạng thấp. Đây là bệnh khớp mạn tính có liên quan đến hệ thống miễn dịch của cơ thể, nếu không được điều trị sớm, kịp thời thì bệnh sẽ phá hủy sụn khớp và xương dưới sụn, gây biến dạng khớp, làm mất khả năng lao động, gia tăng nguy cơ tàn phế. Triệu chứng bệnh viêm khớp dạng thấp: cơn đau thường xảy ra ở nhiều khớp nhỏ và mang tính đối xứng nhau như đau ở cả hai đầu gối, hai ngón tay cùng vị trí ở cả hai bàn tay, kèm theo đó là hiện tượng sưng, nóng, đỏ, cứng khớp, khó cử động khớp vào mỗi sáng sau khi ngủ dậy…. 3. Bệnh gout Đau xương khớp là triệu chứng cảnh báo bệnh gout Người mắc bệnh gout cũng có biểu hiện đau nhức xương khớp vì đây là bệnh do rối loạn chuyển hóa purin trong cơ thể gây nên khi cơ thể dư thừa quá nhiều chất đạm. Bệnh thường gây đau nhức, kèm sưng, nóng, đỏ ở một hoặc nhiều khớp, thường gặp là khớp ngón chân, cổ chân, gối, và khớp bàn tay, cơn đau thường xuất hiện về đêm, cường độ đau tăng dần, có thể kèm theo sốt cao, nhức đầu, mệt mỏi. 4. Loãng xương Khi có biểu hiện đau nhức tại các đầu xương hay đau mỏi dọc theo các xương dài như: cột sống thắt lưng, đùi, đau như châm chích toàn thân và tăng về đêm thì đó là dấu hiệu báo hiệu tình trạng loãng xương. 5. Lao xương khớp Lao xương khớp là bệnh do vi trùng lao gây ra.Các khớp bị vi trùng lao tấn công thường bị đau nhẹ hoặc vừa phải và sưng to nhưng không nóng, không đỏ, làm cho các hoạt động gặp nhiều khó khăn, chẳng hạn, nếu lao khớp háng thì không co duỗi được chân, lao cột sống thì không cúi, gập, không ngửa được… lâu dần có thể gây teo cơ, liệt. Thăm khám và điều trị khi có triệu chứng đau xương khớp Để biết triệu chứng đau xương khớp bệnh gì, người bệnh khi có triệu chứng cần đến bệnh viện thăm khám để được bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán chính xác nguyên nhân và điều trị hiệu quả tránh chủ quan dẫn đến biến chứng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt.
What disease causes bone and joint pain? Bone and joint pain is a common symptom and often lasts for a long time, mainly because the patient subjectively does not go to the doctor to find out what disease the bone and joint pain is in order to get proper treatment. So what is bone and joint pain? 1. Osteoarthritis If it is osteoarthritis, the pain usually increases every time the joint moves and decreases when resting. Every time the weather changes, especially when it's cold, the pain will become more severe. In addition, there is also stiffness in the joints every morning after waking up, but it will return to normal after a few minutes of exercise. The more severe the damage to the cartilage and subchondral bone, the more pain or stiffness the joint feels will increase and become more persistent, limiting movement, deforming the joints, and even posing a risk of disability. Joint pain due to degeneration Most joints can suffer from degeneration, but it is common in the knee, hip, lumbar spine, cervical spine, hands, fingers, feet and heels. 2. Rheumatoid arthritis In addition to osteoarthritis, joint pain can be a sign of rheumatoid arthritis. This is a chronic joint disease related to the body's immune system. If not treated early and promptly, the disease will destroy articular cartilage and subchondral bone, causing joint deformity and loss of ability to work. , increasing the risk of disability. Symptoms of rheumatoid arthritis: pain often occurs in many small joints and is symmetrical such as pain in both knees, two fingers in the same position in both hands, accompanied by swelling. , hot, red, stiff joints, difficulty moving joints every morning after waking up... 3. Gout Joint pain is a warning symptom of gout People with gout also experience bone and joint pain because this is a disease caused by purine metabolism disorders in the body when the body has too much protein. The disease often causes pain, accompanied by swelling, heat, and redness in one or more joints, most commonly the toe joints, ankles, knees, and hand joints. The pain often appears at night, the pain intensity gradually increases, and can sometimes occur at night. May be accompanied by high fever, headache, fatigue. 4. Osteoporosis When there are signs of pain at the ends of bones or pain along long bones such as the lumbar spine, thighs, pain like tingling all over the body and increases at night, it is a sign of osteoporosis. 5. Bone and joint tuberculosis Bone and joint tuberculosis is a disease caused by tuberculosis germs. Joints attacked by tuberculosis germs often have mild or moderate pain and swelling but are not hot or red, making activities difficult, for example, If you have hip tuberculosis, you can't stretch your legs, if you have spinal tuberculosis, you can't bend, bend, or back up... over time, it can cause muscle atrophy and paralysis. Examination and treatment when there are symptoms of bone and joint pain To know the symptoms of bone and joint pain, when having symptoms, patients need to go to the hospital for examination so that a specialist can accurately diagnose the cause and treat it effectively to avoid being subjective and leading to serious complications. important to daily life.
thucuc
Các vấn đề liên quan đến thuốc Viagra ở bệnh nhân tim mạch Nam giới mắc bệnh mạch vành hoặc những người từng có cơn đau tim thường gặp các rối loạn về tình dục. Thường là do lo lắng vì những nguyên nhân khác nhưng tối thiểu 15 - 20% trường hợp là do vấn đề của cơ quan sinh dục.Vì vậy, người bệnh tim mạch luôn băn khoăn vấn đề an toàn và hiệu quả khi họ muốn sử dụng thuốc điều trị rối loạn cương dương Viagra. 1. Quan hệ tình dục và việc sử dụng thuốc viagra cho người bệnh tim mạch Theo Hội Tim mạch Hoa Kỳ năm 2005 khuyến cáo thì nhóm người bệnh tim mạch có nguy cơ thấp, có thể an toàn để quan hệ tình dục hoặc dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương (trong đó có Viagra) đi kèm như:Người có tình trạng đau ngực đã ổn định.Tăng huyết áp đã kiểm soát. Nhồi máu cơ tim cấp sau tái thông động mạch vành thành công (nong, đặt stent) từ 6 - 8 tuần mà không có triệu chứng đau ngực hay khó thở khi gắng sức...Hoạt động quan hệ tình dục cần tránh ở những người có các bệnh tim mạch sau đây, những người thuộc nhóm này cần điều trị ổn định bệnh trước khi bắt đầu quan hệ tình dục hoặc dùng thuốc điều trị rối loạn cương dương:Nhồi máu cơ tim mới trong vòng 2 tuần gần đây. Tăng huyết áp chưa được kiểm soátĐau thắt ngực không ổn định hoặc đau thắt ngực kháng trị. Cơn đau thắt ngực xảy ra khi có quan hệ tình dục. Suy tim độ III, IVRối loạn nhịp tim nặng. Bệnh cơ tim tắc nghẽn. Huyết áp thấp (<90/50mm. Hg)Tai biến mạch não trong 6 tháng đầu... 2. Lưu ý trong cách dùng thuốc Viagra cho bệnh nhân tim mạch Nếu bệnh nhân bị đau thắt ngực khi đang sử dụng Viagra thì không dùng thuốc Nitroglycerin Sự ra đời của nhóm thuốc ức chế men phosphodiesterase - 5 (viết tắt là PDE - 5) gồm sildenafil (có biệt dược nổi tiếng: Viagra), tadalafil, vardenafil... trong điều trị rối loạn cương ở nam giới đã có nhiều thành công. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân tim mạch, đặc biệt là bệnh nhân đang điều trị bệnh bằng các thuốc giãn mạch nhóm nitrat thì cần hết sức lưu ý.Phẫu thuật tim, can thiệp tim mạch - "Cứ 2s có 1 người chết vì bệnh tim mạch"Đầu tiên, chúng ta cần biết rằng hiệu quả của nhóm thuốc rối loạn cương dương, trong đó đại diện là Viagra phụ thuộc vào chất giãn mạch oxit nitrit (NO) khiến dương vật cương tốt hơn và duy trì được lâu hơn. Do đó, thuốc Viagra có tác dụng giãn mạch nên làm huyết áp giảm nhẹ và thoáng qua.Các biến cố tim mạch liên quan đến thuốc Viagra bao gồm cả các biến cố liên quan đến huyết áp như: hạ huyết áp, chóng mặt, ngất... Nguy cơ tụt huyết áp này sẽ cao hơn khi kết hợp Viagra (hoặc các thuốc cùng nhóm) với thuốc điều trị bệnh tim mạch nhóm nitrat mà bệnh nhân đang sử dụng.Nếu bệnh nhân bị đau thắt ngực khi đang sử dụng Viagra thì không dùng thuốc Nitroglycerin (thuốc nhóm Nitrat thường dùng trong cơn đau thắt ngực ở bệnh nhân tim mạch), chờ đến khi hết triệu chứng (24 giờ cho Sildenafil (Viagra) và vardenafil, 48 giờ với tadalafil) vì nguy cơ có thể gây tụt huyết áp.Viagra là thuốc làm giãn mạch tuy nhiên, khi dùng Viagra với các thuốc hạ áp có tác dụng giãn mạch khác như: nhóm thuốc chẹn kênh canxi thì tác dụng làm hạ áp này của Viagra lại không thấy rõ. Các thuốc ức chế PDE5 điều trị rối loạn cương dương nói chung có tác dụng giãn mạch làm hạ huyết áp nhưng tác dụng này không nhiều nếu dùng riêng rẻ, do vậy với bệnh nhân đang dùng các thuốc hạ áp như: ức chế men chuyển, ức chế thụ thể beta (beta-blocker), lợi tiểu thì có thể dùng thuốc điều trị cương mà không ảnh hưởng nhiều đến huyết áp.Những thông tin có ý nghĩa cảnh báo, không phải là chống chỉ định tuyệt đối vì Viagra chưa được thử nghiệm rộng rãi ở các bệnh nhân tim mạch. Tóm lại việc dùng Viagra có thể gây nguy hiểm với những đối tượng (có thể có hoặc không liên quan đến bệnh tim mạch) sau đây:Người có bệnh động mạch vành đang tiến triển (chưa được giải quyết một cách tối ưu).Người có suy tim và huyết áp thấp.Người đang dùng đồng thời nhiều thuốc điều trị tăng huyết áp.Người đang sử dụng các thuốc có thể ảnh hưởng tới chuyển hóa và thải trừ của Viagra.Thỏa mãn trong đời sống tình dục là một phần quan trọng trong đánh giá chất lượng cuộc sống, tuy nhiên đối với bệnh nhân bị các bệnh về tim mạch nói chung khi dùng bất cứ loại thuốc nào đều cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị để tránh tương tác thuốc xảy ra. 3... Nhờ đó, giúp phát hiện, chẩn đoán những bất thường hoặc bệnh lý phức tạp của tim một cách chính xác nhất. Đặc biệt kỹ thuật siêu âm 4D được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ được đào tạo chuyên nghiệp, tôn trọng tuyệt đối các quy tắc kỹ thuật. Bài viết tham khảo nguồn: Hội Tim mạch Học Việt Nam
Problems related to Viagra in cardiovascular patients Men with coronary artery disease or those who have had a heart attack often experience sexual disorders. It's usually due to anxiety due to other reasons, but at least 15 - 20% of cases are due to problems with the genital organs. Therefore, people with cardiovascular disease are always concerned about safety and effectiveness when they want to use the drug. Using Viagra to treat erectile dysfunction. 1. Sex and the use of viagra for people with cardiovascular disease According to the American Heart Association's 2005 recommendation, people with low-risk cardiovascular disease can safely have sex or use medications to treat erectile dysfunction (including Viagra) such as: People with chest pain have stabilized. Hypertension has been controlled. Acute myocardial infarction after successful coronary artery revascularization (dilation, stent placement) for 6 - 8 weeks without symptoms of chest pain or shortness of breath on exertion...Sexual activity should be avoided in cases where People with the following cardiovascular diseases, people in this group need treatment to stabilize the disease before starting to have sex or take medication to treat erectile dysfunction: New myocardial infarction within the last 2 weeks. Uncontrolled hypertension Unstable angina or refractory angina. Angina occurs during sexual intercourse. Heart failure grade III, IV Severe arrhythmia. Obstructive cardiomyopathy. Low blood pressure (<90/50mm. Hg) Stroke in the first 6 months... 2. Notes on how to use Viagra for cardiovascular patients If the patient has angina while using Viagra, do not take Nitroglycerin The birth of the group of phosphodiesterase - 5 inhibitors (abbreviated as PDE - 5) including sildenafil (famous brand name: Viagra), tadalafil, vardenafil... in the treatment of erectile dysfunction in men has had many successes. success. However, for cardiovascular patients, especially patients being treated with nitrate-group vasodilators, great attention should be paid. Cardiac surgery, cardiovascular intervention - "Every 2 seconds, 1 person dies from cardiovascular disease"First, we need to know that the effectiveness of the group of erectile dysfunction drugs, of which Viagra is represented, depends on the vasodilator substance nitrite oxide (NO), which causes the penis to have a better erection and maintain it for a long time. than. Therefore, Viagra has a vasodilating effect, causing a slight and transient decrease in blood pressure. Cardiovascular events related to Viagra include events related to blood pressure such as: hypotension, dizziness, fainting... The risk of low blood pressure will be higher when combining Viagra (or drugs in the same group) with nitrate cardiovascular disease drugs that the patient is using. If the patient has angina while using If you are using Viagra, do not use Nitroglycerin (a Nitrate drug commonly used to treat angina in cardiovascular patients), wait until symptoms are gone (24 hours for Sildenafil (Viagra) and vardenafil, 48 hours for tadalafil) because of the risk. can cause low blood pressure. Viagra is a vasodilator, however, when using Viagra with other antihypertensive drugs that have vasodilator effects, such as calcium channel blockers, the blood pressure lowering effect of Viagra is not obvious. . PDE5 inhibitors to treat erectile dysfunction generally have a vasodilating effect that lowers blood pressure, but this effect is not much if used alone, so for patients taking antihypertensive drugs such as: ACE inhibitors. , beta-blocker, and diuretic, drugs can be used to treat erectile dysfunction without much effect on blood pressure. This information is a warning, not an absolute contraindication for Viagra. has not been extensively tested in cardiovascular patients. In summary, using Viagra can be dangerous for the following subjects (which may or may not be related to cardiovascular disease): People with progressive coronary artery disease (not yet optimally resolved). People with heart failure and low blood pressure. People who are taking multiple medications to treat high blood pressure at the same time. People who are using drugs that can affect the metabolism and excretion of Viagra. Satisfaction in sexual life is a an important part in assessing quality of life, however, for patients with cardiovascular diseases in general, when taking any medication, it is necessary to consult a treating physician to avoid drug interactions. . 3... Thanks to that, it helps detect and diagnose abnormalities or complex diseases of the heart in the most accurate way. In particular, 4D ultrasound technique is performed by a team of professionally trained doctors, absolutely respecting technical rules. Article reference source: Vietnam Cardiology Association
vinmec
Điểm danh 5 bệnh lý răng miệng trẻ nhỏ thường gặp Trẻ em là nhóm đối tượng rất dễ mắc phải các bệnh lý. Điều này xuất phát từ việc sức đề kháng của trẻ con non nớt, sẽ là “miếng mồi ngon” cho vi khuẩn gây bệnh. Trong đó, răng miệng là một trong những bộ phận dễ bị ảnh hưởng nhất. Sau đây, chúng ta hãy cùng điểm ngay 5 loại bệnh lý răng miệng trẻ nhỏ thường gặp. 1. Các bệnh lý răng miệng trẻ nhỏ thường gặp 1.1 Bệnh viêm nướu Viêm nướu nếu không được điều trị kịp thời sẽ rất dễ gây ra những biến chứng nguy hiểm Viêm nướu là căn bệnh rất thường gặp. Đặc biệt, nhóm đối tượng trẻ nhỏ càng dễ bị các vi khuẩn gây viêm nướu tấn công. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là bởi chế độ vệ sinh răng miệng yếu kém, những thức ăn thừa mắc lại, những mảng bám tồn đọng lâu ngày, … Khi tất cả đều không được làm sạch sẽ tạo nên sự lên men. Axit trong khoang miệng tăng lên sẽ là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi. Từ đó, nướu của trẻ sẽ phải đối mặt với vấn đề bị lở loét, viêm nhiễm, … Khi bị tình trạng viêm nướu, trẻ sẽ có dấu hiệu vùng nướu bị sưng đỏ, dễ chảy máu, hôi miệng, nướu bở, sốt, … Thậm chí toàn bộ khoang miệng đều có thể bị viêm loét. Tình trạng này nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời sẽ dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm. 1.2 Bệnh sâu răng Sâu răng không chỉ là căn bệnh răng miệng thường gặp ở trẻ em. Đây còn là căn bệnh phổ biến ở loài người nói chung. Nguyên nhân chính gây ra sâu răng cho trẻ nhỏ bắt nguồn từ 2 việc: Thứ nhất, vệ sinh răng miệng trẻ không được đảm bảo. Cụ thể, trẻ chưa thực hiện được một chế độ vệ sinh đúng chuẩn. Ví dụ như đánh răng chưa đủ kĩ, loại kem đánh răng sử dụng chưa phù hợp, lười đánh răng, … Thứ hai, chế độ ăn uống của trẻ tạo điều kiện cho vi khuẩn sâu răng tấn công. Đồ ăn nhanh, đồ ngọt, đồ ăn quá chua, ăn đêm, … đều là những nguyên nhân đưa răng miệng của trẻ đến gần hơn với tình trạng sâu răng. Những thức ăn này ăn lâu ngày sẽ tác động liên tục vào răng. Đường và axit từ thức ăn bám lại trên bề mặt răng  làm suy yếu men răng Bệnh lý sâu răng sẽ gây nhiều tổn hại tới tình trạng răng miệng của trẻ cũng như sinh hoạt hàng ngày. Trẻ bị sâu răng sẽ thấy đau nhức, ê buốt. Kèm theo đó là hơi thở xuất hiện mùi khó chịu, những đốm li ti màu đen trên bề mặt răng khiến mất thẩm mỹ. 1.3 Bệnh viêm lưỡi bản đồ Viêm lưỡi bản đồ ở trẻ nhỏ thường bắt nguồn từ một số vấn đề như: cơ thể thiếu chất, rối loạn quá trình trao đổi chất, rối loạn tiêu hóa, … Để nhận biết tình trạng này, ta có thể dựa vào một số dấu hiệu điển hình như: – Quan sát bằng mắt thường: Tại vùng lưỡi của trẻ xuất hiện những mảng xám trắng. Lưỡi hơi sưng, có các đốm hồng hoặc đỏ trên bề mặt. Những đốm này có thể lan sang các vùng khác của lưỡi. – Trẻ có cảm giác bỏng rát lưỡi, ngứa ran. Triệu chứng này càng rõ rệt hơn khi trẻ thực hiện quá trình ăn uống. 1.4 Bệnh loét miệng Tình trạng loét miệng sẽ ảnh hưởng tới quá trình ăn uống, vệ sinh răng miệng, giao tiếp của trẻ Bệnh viêm loét miệng là tình trạng khoang miệng của trẻ xuất hiện những vùng niêm mạc bị loét. Điển hình là vùng môi, nướu răng, niêm mạc má, … Tình trạng này gây cho trẻ cảm giác đau đớn, khó chịu vô cùng. Đặc biệt là khi trẻ nói, ăn hoặc cử động sẽ càng rõ rệt hơn. Để tránh tình trạng đau đớn, khó chịu nặng hơn, trẻ nên hạn chế sử dụng các món ăn quá lạnh hoặc nóng. Đặc biệt, cha mẹ nên lưu ý hơn vì khi những vết loét này xuất hiện cũng là lúc hệ miễn dịch của trẻ đang suy giảm. Ta nên thực hiện các biện pháp giúp trẻ tăng cường sức đề kháng trong giai đoạn này. 1.5 Bệnh tưa lưỡi Nguyên nhân hình thành bệnh tưa lưỡi chủ yếu là sự bùng phát mạnh của Candida albicans. Đây là một loại nấm cơ hội xuất hiện trong cơ thể có sức đề kháng yếu. Tưa lưỡi nếu không được điều trị kịp thời và phù hợp sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Điển hình chính là những bệnh lý về hệ tiêu hóa. Hay nguy hiểm hơn là nguy cơ dẫn tới ung thư. Dấu hiệu nhận biết thường thấy ở căn bệnh này chính nằm ở trẻ niêm mạc miệng.Cụ thể, bề mặt lưỡi sẽ xuất hiện những màng giả mạc trắng. Những màng này sẽ lan rộng ngày một nhiều, gây tình trạng đau đớn, khó chịu, thậm chí là chảy máu khi bóc ra. 2. Cần làm gì trước tình trạng bệnh lý răng miệng trẻ thường gặp 2.1 Điều trị bệnh lý bằng các phương pháp nha khoa Khi trẻ mắc các bệnh lý răng miệng, việc điều trị nha khoa là rất cần thiết. Sau khi kiểm tra, các bác sĩ sẽ đề xuất phương án chữa trị và chăm sóc phù hợp. Ví dụ như đối với các bệnh liên quan tới nướu răng, bác sĩ sẽ thực hiện cạo vôi răng để loại bỏ những mảng bám. Cùng với đó là một số loại thuốc được kê để điều trị nếu cần thiết. Hoặc với tình trạng sâu răng, bác sĩ sau khi đã làm sạch vết sâu sẽ trám răng và kết hợp bổ sung fluor giúp ngăn tình trạng sâu răng tái lại. 2.2 Thay đổi phương pháp vệ sinh răng miệng Để hỗ trợ cho quá trình điều trị bệnh lý răng miệng cho trẻ hiệu quả hơn, việc thay đổi phương pháp vệ sinh sao cho phù hợp là rất cần thiết: – Rèn cho trẻ thói quen đánh răng đều đặn mỗi ngày từ 2 – 3 lần. Khi đánh răng, thao tác thực hiện cần nhẹ nhàng, đánh theo chiều xoay tròn. – Trẻ nên sử dụng các loại kem đánh răng phù hợp, tốt cho men răng. Tránh những loại kem có hàm lượng chất tẩy quá cao. – Trẻ nên kết hợp sử dụng chỉ nha khoa cũng như nước súc miệng để hiệu quả làm sạch tối ưu hơn. 2.3 Điều chỉnh lại việc ăn uống hàng ngày Chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ cũng là điều cần quan tâm để giúp việc điều trị bệnh lý răng miệng đạt hiệu quả tốt hơn: – Không cho trẻ sử dụng các thức ăn quá lạnh hoặc quá nóng. Điều này sẽ giúp tránh được những tổn thương niêm mạc miệng. – Bổ sung các loại rau quả, các món ăn dễ tiêu hóa vào thực đơn hàng ngày của trẻ. Cùng với đó, các nhóm chất dinh dưỡng được cung cấp cần đảm bảo về độ đa dạng. Từ đó, cơ thể trẻ sẽ đảm bảo có đủ sức khỏe, sức đề kháng chống lại vi khuẩn gây bệnh. Vừa rồi, chúng ta đã cùng tìm hiểu các bệnh lý răng miệng trẻ nhỏ thường gặp cũng như cách điều trị. Bên cạnh những điều trên, cha mẹ cũng lưu ý nên đưa trẻ đi khám nha khoa định kỳ 6 tháng/lần. Điều này sẽ giúp tình trạng răng miệng luôn được kiểm soát, ngăn ngừa bệnh lý tái phát.
List of 5 common oral diseases in children Children are a group of people who are very susceptible to diseases. This comes from the immature resistance of children, which will be "easy prey" for disease-causing bacteria. Among them, the mouth is one of the most easily affected parts. Next, let's immediately take a look at 5 common types of dental diseases in children. 1. Common oral diseases in young children 1.1 Gingivitis If gingivitis is not treated promptly, it can easily cause dangerous complications Gingivitis is a very common disease. In particular, young children are more susceptible to attacks by bacteria that cause gingivitis. The main cause of this condition is poor oral hygiene, leftover food, long-standing plaque, etc. When everything is not cleaned, it will create fermentation. Increased acidity in the oral cavity will create a favorable environment for bacteria to multiply. From there, the child's gums will face the problem of ulcers, infections, etc. When suffering from gingivitis, children will show signs of red, swollen gums, bleeding easily, bad breath, loose gums, fever, etc. Even the entire oral cavity can become ulcerated. If this condition is not treated properly and promptly, it will lead to many dangerous complications. 1.2 Tooth decay Tooth decay is not only a common dental disease in children. This is also a common disease in humans in general. The main cause of tooth decay in children stems from 2 things: Firstly, children's oral hygiene is not guaranteed. Specifically, children have not been able to follow a proper hygiene regime. For example, not brushing your teeth thoroughly enough, not using the right type of toothpaste, being lazy to brush your teeth, etc. Second, the child's diet creates conditions for tooth decay bacteria to attack. Fast food, sweets, too sour foods, eating at night, etc. are all causes that bring children's teeth closer to tooth decay. If you eat these foods for a long time, they will continuously impact your teeth. Sugar and acids from food stay on tooth surfaces  weakening tooth enamel Tooth decay will cause a lot of damage to children's oral health as well as their daily activities. Children with tooth decay will feel pain and sensitivity. Accompanied by an unpleasant odor on the breath, tiny black spots on the tooth surface cause loss of aesthetics. 1.3 Geographic glossitis Geographic tongue inflammation in young children often originates from a number of problems such as: lack of nutrients in the body, metabolic disorders, digestive disorders, etc. To recognize this condition, we can rely on a number of factors. Typical signs include: – Observe with the naked eye: Gray and white patches appear in the child's tongue area. The tongue is slightly swollen, with pink or red spots on the surface. These spots can spread to other areas of the tongue. – Children have a burning, tingling sensation on the tongue. This symptom becomes more obvious when the child is in the process of eating. 1.4 Mouth ulcer disease Mouth ulcers will affect the child's eating, oral hygiene, and communication Ulcerative stomatitis is a condition in which ulcerated mucosal areas appear in a child's oral cavity. Typically the lips, gums, cheek mucosa, etc. This condition causes children extreme pain and discomfort. Especially when children talk, eat or move, it will be more obvious. To avoid more severe pain and discomfort, children should limit the use of foods that are too cold or hot. In particular, parents should be more careful because when these ulcers appear, it is also when the child's immune system is weakening. We should take measures to help children increase their resistance during this period. 1.5 Tongue thrush The main cause of tongue thrush is a strong outbreak of Candida albicans. This is an opportunistic fungus that appears in bodies with weak resistance. If tongue tie is not treated promptly and appropriately, it will cause many serious consequences. Typical examples are diseases of the digestive system. Or more dangerous is the risk of cancer. The common signs of this disease are found in children's oral mucosa. Specifically, white pseudomembranous membranes will appear on the tongue surface. These membranes will spread more and more, causing pain, discomfort, and even bleeding when peeled off. 2. What to do about common dental conditions in children 2.1 Treatment of diseases using dental methods When children have dental diseases, dental treatment is essential. After examination, doctors will recommend appropriate treatment and care options. For example, for diseases related to gums, the doctor will perform scaling to remove plaque. Along with that, some medications are prescribed for treatment if necessary. Or with tooth decay, after cleaning the cavity, the doctor will fill the tooth and add fluoride to help prevent tooth decay from recurring. 2.2 Change oral hygiene methods To support the treatment of children's oral diseases more effectively, changing hygiene methods accordingly is essential: – Train children in the habit of brushing their teeth regularly 2-3 times a day. When brushing your teeth, do so gently and in a circular motion. Children should use appropriate toothpaste that is good for tooth enamel. Avoid creams with too high a detergent content. Children should combine dental floss and mouthwash for optimal cleaning effectiveness. 2.3 Adjust your daily eating habits Children's daily diet is also something to consider to help treat dental diseases more effectively: – Do not let children use foods that are too cold or too hot. This will help avoid damage to the oral mucosa. – Add fruits and vegetables and easily digestible dishes to your child's daily menu. Along with that, the nutritional groups provided need to ensure diversity. From there, the child's body will ensure adequate health and resistance against disease-causing bacteria. Recently, we learned about common childhood dental diseases as well as how to treat them. In addition to the above, parents should also take their children for regular dental check-ups every 6 months. This will help keep your dental condition under control and prevent the disease from recurring.
thucuc
Nẹp răng mặt trong là phương pháp gì? Có những ưu điểm gì nổi bật? Nha khoa hiện đại ngày càng phát triển và mang đến nhiều phương pháp mới ưu việt. Nẹp răng mặt trong là một trong số đó. Vậy phương pháp này có ưu điểm gì nổi bật hơn so với những phương pháp trước đây? 1. Nẹp răng là phương pháp gì? Nẹp răng (niềng răng, nắn chỉnh răng) là một phương pháp chỉnh nha mới mục đích chỉnh sửa các khuyết điểm của răng, tăng tính thẩm mỹ cho hàm răng và mang đến sự tự tin cho người dùng. Theo các bác sĩ, độ tuổi hợp lý nhất để niềng răng là từ 10 – 12 tuổi vì lúc này xương hàm chưa cố định, cơ thể vẫn phát triển và dễ rút ngắn thời gian dịch chuyển răng. Chính vì vậy, kết quả đạt được sẽ tốt nhất. 2. Nẹp răng mặt trong là phương pháp gì? Niềng răng mặt trong vẫn sử dụng mắc cài kim loại, dây cung và dây thun như phương pháp truyền thống trước đây. Tuy nhiên, điểm khác biệt của phương pháp này chính là mắc cài được gắn vào mặt trong của răng nên có tính thẩm mỹ cao hơn. Điểm vượt trội của phương pháp này chính là mắc cài được gắn vào mặt trong của răng nên có tỉnh thẩm mỹ cao 3. Đối tượng nẹp răng mặt trong 3.1 Đối tượng được chỉ định – Răng mọc chen chúc, khoảng cách giữa răng xa nhau. – Khớp cắn bị sai lệch: Khớp cắn ngược, cắn ngập, cắn chéo,… 3.2 Đối tượng chống chỉ định – Bị mắc các bệnh mạn tính toàn thân như động kinh, tim mạch nặng, tiểu đường, tâm thần… – Viêm nha chu, viêm nướu mức độ nặng. – Trồng răng giả, bọc răng sứ toàn hàm. 4. Ưu & nhược điểm của phương pháp nẹp răng mặt trong 4.1 Ưu điểm – Có tính thẩm mỹ cao. – Bề mặt ngoài của răng không bị tổn thương. 4.2 Nhược điểm – Khoảng 1 – 4 tuần đầu, khả năng nói người dùng có thể bị ảnh hưởng. – Việc vệ sinh bị khó khăn hơn bình thường không nhìn thấy những mảng bám mặt bên trong mắc vào niềng. Niềng răng mặt trong là phương pháp đòi hòi phải được thực hiện bởi bác sĩ có tay nghề chuyên môn cao 5. Các bước tiến hành niềng răng mặt trong 5.1 Thăm khám tổng quát và tư vấn nẹp răng Bác sĩ tiến hành kiểm tra tổng quát răng miệng của bệnh nhân để xem bệnh nhân có thuộc đối tượng được chỉ định nẹp răng không, có mắc các bệnh lý răng miệng không để tiến hành điều trị trước khi nẹp răng. Sau đó sẽ giới thiệu các phương pháp nẹp răng được sử dụng phổ biến hiện nay cho bệnh nhân như: – Nẹp răng mặt ngoài bằng mắc cài kim loại. – Nẹp răng mặt ngoài bằng mắc cài sứ. – Nẹp răng mặt trong. – Nẹp răng bằng mắc cài nắp tự động. – Nẹp răng trong suốt Invisalign. Sau khi bệnh nhân đã xem xét về các phương pháp, cân nhắc mong muốn và khả năng tài chính của bản thân đã quyết định chọn phương pháp niềng răng mặt trong. Bác sĩ sẽ tiến hành các bước tiếp theo của quy trình. 5.2 Gắn khí cụ cần thiết Để bước gắn mắc cài vào bề mặt răng diễn ra thuận lợi, bác sĩ sẽ gắn khí cụ để hỗ trợ quá trình niềng răng như: tách kẽ răng, lấy dấu có khâu hay gắn khâu… 5.3 Gắn mắc cài kim loại – Trước tiên, bác sĩ sẽ đánh bóng bề mặt răng để việc gắn mắc cài không bị ảnh hưởng gì. – Dùng banh miệng nhựa để giúp kéo hai bên má ra, bề mặt trong của răng được khô và tiến hành bôi keo chuyên dụng lên để giữ được mắc cài. – Nhờ ánh sáng của đèn quang trùng hợp, cả mắc và keo sẽ được cứng lại. Sau đó, dây cung được cho vào rãnh mắc cài và cố định lại bằng dây thun cho từng răng. 5.4 Thăm khám định kỳ Vào giai đoạn đầu, để đảm bảo việc niềng răng không có bất thường gì, bác sĩ sẽ hẹn lịch thăm khám 3 – 6 tuần/lần. Sau đó, khi răng đã tương đối ổn định, lịch khám sẽ thưa hơn, khoảng 1 lần/tháng. 5.5 Hoàn thiện nẹp răng Sau một thời gian khoảng 1 – 2 năm tùy vào tình trạng răng miệng của từng người, sau khi bác sĩ thấy răng của bạn đã khắc phục được những khuyết điểm ban đầu thì sẽ tiến hành tháo nẹp ra cho bạn. Tuy nhiên, để răng không xô lệch về vị trí ban đầu, bạn sẽ được đeo niềng tháo lắp. Đừng quên thăm khám răng định kỳ ít nhất 6 tháng/lần để kiểm tra sức khỏe răng miệng cũng như hiệu quả niềng răng, kịp thời xử lý khi răng có dấu hiệu bất ổn định về vị trí.
What is the method of lingual tooth splinting? What are the outstanding advantages? Modern dentistry is increasingly developing and bringing many new and superior methods. Lingual dental braces are one of them. So what advantages does this method have over previous methods? 1. What is dental splinting? Dental braces (braces, teeth straightening) are a new orthodontic method that aims to correct tooth defects, increase teeth aesthetics and bring confidence to the user. According to doctors, the most reasonable age to get braces is from 10 to 12 years old because at this time the jawbone is not fixed, the body is still developing and it is easy to shorten the time to move teeth. Therefore, the results will be the best. 2. What is the method of lingual splinting? Lingual braces still use metal brackets, archwires and elastic bands like the previous traditional method. However, the difference with this method is that the braces are attached to the inside of the teeth, so they are more aesthetically pleasing. The outstanding point of this method is that the braces are attached to the inside of the teeth, so they are highly aesthetic 3. Subjects with lingual braces 3.1 Designated objects – Teeth grow crowded, the distance between teeth is far apart. – Misaligned bite: Underbite, underbite, crossbite,... 3.2 Contraindications – Suffering from chronic systemic diseases such as epilepsy, severe cardiovascular disease, diabetes, mental illness, etc. – Periodontitis, severe gingivitis. – Dental implants, full-mouth porcelain crowns. 4. Advantages & disadvantages of the lingual splint method 4.1 Advantages – Highly aesthetic. – The outer surface of the tooth is not damaged. 4.2 Disadvantages – About the first 1 - 4 weeks, the user's ability to speak may be affected. – Cleaning is more difficult than usual without seeing the plaque stuck to the braces on the inside. Lingual braces are a method that requires being performed by a highly skilled doctor 5. Steps to perform lingual braces 5.1 General examination and dental splint consultation The doctor conducts a general examination of the patient's teeth to see if the patient is a candidate for dental splints and has any dental diseases to proceed with treatment before splinting. After that, we will introduce commonly used dental splinting methods to patients today such as: – Splint the outer teeth with metal braces. – Splinting outer teeth with ceramic braces. – Lingual tooth splint. – Splint teeth with automatic cap braces. – Invisalign clear dental braces. After the patient has considered the methods, considered his wishes and financial ability, he decided to choose the lingual braces method. The doctor will proceed with the next steps of the procedure. 5.2 Attach necessary equipment To make the step of attaching braces to the tooth surface go smoothly, the doctor will attach appliances to support the braces process such as: separating teeth, taking impressions with stitches or attaching stitches... 5.3 Attach metal braces – First, the doctor will polish the tooth surface so that the attachment of braces is not affected. – Use a plastic mouth ball to help pull the cheeks apart, dry the inner surface of the teeth and apply specialized glue to hold the braces. – Thanks to the light of the curing lamp, both the hook and the glue will harden. Then, the wire is inserted into the bracket groove and secured with elastic bands for each tooth. 5.4 Periodic examination In the early stages, to ensure there are no abnormalities with braces, the doctor will schedule a visit every 3 - 6 weeks. After that, when the teeth are relatively stable, the examination schedule will be less frequent, about once a month. 5.5 Complete the dental splint After a period of about 1 - 2 years depending on each person's dental condition, after the doctor sees that your teeth have overcome the initial defects, they will remove the splint for you. However, to keep your teeth from shifting back to their original position, you will wear removable braces. Don't forget to have regular dental check-ups at least every 6 months to check your oral health as well as the effectiveness of braces, and promptly handle any signs of instability in your teeth's position.
thucuc
Viêm khớp nhiễm khuẩn do tụ cầu vàng, liên cầu Viêm khớp nhiễm khuẩn có nguyên nhân chính là do tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu, lậu cầu, não mô cầu… Đường lây nhiễm bệnh Phần lớn các trường hợp mắc bệnh do vi khuẩn lan truyền theo đường máu xâm nhập vào khớp. Có thể theo đường kế cận từ nhiễm khuẩn xương hoặc phần mềm cạnh khớp. Hoặc nhiễm khuẩn trực tiếp sau chấn thương, sau tiêm khớp hoặc sau phẫu thuật. Chẩn đoán Phần lớn các trường hợp viêm khớp nhiễm khuẩn xảy ra trên nền bệnh nhân mắc các bệnh như viêm khớp dạng thấp, bệnh lý mạch máu, suy giảm miễn dịch, đái tháo đường, dùng corticoid kéo dài, loét da do viêm mạch, do tì đè… 90% bệnh nhân có tổn thương một khớp, trong đó khớp gối hay gặp nhất, ít gặp hơn là các khớp háng, vai, cổ tay, cổ chân, khuỷu tay… Các khớp nhỏ của bàn tay hay bàn chân thường gặp trong những trường hợp tiêm tại chỗ trực tiếp hoặc do bị động vật cắn. Chữa bệnh viêm khớp mạn tính cần được tiến hành sớm ở các chuyên khoa cơ xương khớp uy tín. Viêm khớp nhiễm khuẩn biểu hiện bởi các triệu chứng: Sưng, nóng, đỏ, đau, có thể tràn dịch khớp, co cơ, hạn chế vận động. Tuy nhiên trong trường hợp khớp nằm ở vị trí sâu như khớp háng hoặc khớp cùng chậu thì khó phát hiện sưng khớp. Có thể gặp viêm mô tế bào, viêm bao thanh dịch, cốt tủy  viêm cấp với các triệu chứng lâm sàng tương tự. Hội chứng nhiễm khuẩn với sốt cao thường trên 38oC, có khi đến 40oC hoặc hơn, có khi rét run.Tuy nhiên sốt cao không thường gặp ở những bệnh nhân già yếu, suy giảm miễn dịch hoặc đang mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Điều trị Người bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn cần được chẩn đoán bệnh sớm, dùng ngay kháng sinh đường tĩnh mạch, dẫn lưu mủ khớp khi cần thiết, bất động khớp tương đối có thể ngăn chặn được tình trạng hủy hoại khớp. Thực hiện ngay việc cấy máu, lấy dịch khớp, làm xét nghiệm dịch khớp nhanh bằng phương pháp soi tươi nhuộm gram tìm vi khuẩn. Căn cứ kết quả soi tươi nhuộm gram kết hợp với các yếu tố nguy cơ dự đoán chủng vi khuẩn từ đó lựa chọn ngay kháng sinh thích hợp. Lưu ý việc sử dụng kháng sinh tiêm trực tiếp vào khớp cần tránh vì tác dụng không tốt hơn, thậm chí có thể gây nên tình trạng viêm khớp do tinh thể thuốc.
Infectious arthritis caused by Staphylococcus aureus and Streptococcus Septic arthritis is mainly caused by staphylococcus aureus, streptococcus, pneumococcus, gonococcus, meningococcus... Path of infection Most cases of the disease are caused by bacteria spreading through the bloodstream into the joints. Can follow an adjacent path from bone infection or soft tissue adjacent to the joint. Or direct bacterial infection after injury, after joint injection or after surgery. Diagnose Most cases of septic arthritis occur in patients with diseases such as rheumatoid arthritis, vascular disease, immunodeficiency, diabetes, prolonged use of corticosteroids, skin ulcers due to vasculitis, and pressure… 90% of patients have damage to one joint, of which the knee joint is the most common, less common are the hip joints, shoulders, wrists, ankles, elbows... Small joints of the hands or feet are often found in these cases. In case of direct local injection or animal bite. Treatment of chronic arthritis needs to be carried out early in reputable musculoskeletal specialists. Infectious arthritis is manifested by the following symptoms: Swelling, heat, redness, pain, possible joint effusion, muscle spasms, and limited movement. However, in cases where the joint is located in a deep position such as the hip or sacroiliac joint, it is difficult to detect joint swelling. Cellulitis, bursitis, acute osteomyelitis may occur with similar clinical symptoms. Infectious syndrome with high fever usually above 38oC, sometimes up to 40oC or more, sometimes with chills. However, high fever is not common in patients who are elderly, immunocompromised or suffering from rheumatoid arthritis. Treatment Patients with infectious arthritis need to be diagnosed early, use intravenous antibiotics immediately, drain joint pus when necessary, and relatively immobilize the joint to prevent joint destruction. Immediately perform a blood culture, take joint fluid, and do a quick joint fluid test using the gram-staining method to look for bacteria. Based on the results of gram staining combined with risk factors, predict the bacterial strain and then immediately select the appropriate antibiotic. Note that using antibiotics injected directly into the joint should be avoided because the effect is not better, and can even cause arthritis due to drug crystals.
thucuc
Công dụng thuốc Viga new Thuốc Viga new thuộc nhóm thuốc trị rối loạn cương dương và xuất tinh có thành phần chính là Tadalafil. Thuốc thường được chỉ định tăng cường sinh lý nam trong thời gian ngắn, sử dụng cho nam giới trên 18 tuổi gặp các vấn đề về rối loạn cương dương, liệt dương, xuất tinh sớm. 1. Công dụng của thuốc Viga new Thuốc Viga new có thành phần chính là Tadalafil, một chất ức chế chọn lọc có hồi phục guanosine monophosphate vòng (c. GMP)- đặc biệt là trên men phosphodiesterase type 5 (PDE5). Khi kích thích tình dục dẫn tới phóng thích nitric oxide tại chỗ, sự ức chế PDE5 của Tadalafil làm tăng nồng độ c. GMP trong thể hang giúp giãn cơ trơn, làm tăng dòng máu vào trong mô dương vật, từ đó gây cương dương. Chính vì tác dụng đó mà khi không có kích thích tình dục thì Tadalafil không có tác dụng gì.Thuốc Viga new cường dương thường được chỉ định điều trị rối loạn cương (biểu hiện yếu sinh lý) ở nam giới trưởng thành, nam giới không đạt được độ cương cứng như mong muốn trong quá trình quan hệ hay không kéo dài được thời gian cương đủ để thoả mãn nhu cầu tình dục của hai người. Thuốc Viga new chống chỉ định với các đối tượng sau:Phụ nữ và trẻ em chưa đủ 18 tuổi;Người dị ứng với Tadalafil hay bất cứ thành phần nào của Viga new;Bệnh nhân mắc các bệnh về tim, huyết áp đang sử dụng thuốc chứa nitrat hữu cơ không được sử dụng thuốc Viga new;Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim trong 3 tháng gần đây;Đau thắt ngực không ổn định hoặc đau thắt ngực trước khi quan hệ tình dục;Loạn nhịp tim không kiểm soát, hạ huyết áp hoặc tăng huyết áp không kiểm soát;Suy tim loại 2 trở lên;Đột quỵ trong vòng 6 tháng;Mất thị lực ở một mắt do bệnh lý thần kinh thị giác;Dùng đồng thời với các thuốc ức chế PDE5. 2. Liều sử dụng của thuốc Viga new Thuốc Viga new thường dùng theo đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn, nên uống vào trước lúc quan hệ từ 30 phút- 1 giờ để đạt tác dụng mạnh nhất.Liều tham khảo đối với nam giới là người lớn khoẻ mạnh thường từ 1⁄2 viên, dùng tối đa 1 viên/lần. Tác dụng thuốc sẽ kéo dài trong 36 giờ do đó không nên dùng thuốc quá thường xuyên hay kéo dài.Liều cho người cao tuổi hay bệnh nhân có sức khỏe yếu nên bắt đầu bằng liều 1⁄4 viên, sau đó có thể tăng lên 1⁄2 hay 1 viên tùy thể trạng người bệnh.Đối tượng bệnh nhân suy gan, thận cũng nên bắt đầu từ liều thấp nhất có tác dụng để tránh các tác dụng không mong muốn. 3. Tác dụng phụ của thuốc Viga new Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Viga new có thể gặp các tác dụng phụ như:Đau đầu, chảy máu, ngạt mũi;Rối loạn tiêu hoá;Đau lưng, đau cơ;Phản ứng quá mẫn;Nhìn mờ, đau mắt, ù tai;Tim đập nhanh, đánh trống ngực, hạ huyết áp, khó thở;Chảy máu cam;Đau bụng, nôn mửa;Đái máu;Cương cứng kéo dài;Đau ngực, mệt mỏi. 4. Các tương tác thuốc với Viga new Một số tương tác thuốc thường gặp với Viga new gồm có:Các thuốc Erythromycin, Clarithromycin, Itraconazole làm tăng nồng độ Tadalafil trong huyết tương;Rifampicin, Carbamazepin, Phenobarbital, Phenytoin có thể làm giảm sinh khả dụng của thuốc khi dùng chung;Tadalafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp;Các thuốc Ethinyl Estradiol và Terbutaline có thể bị tăng nồng độ trong máu khi dùng chung với thuốc Viga new;Đối với thực phẩm, nước bưởi có thể làm tăng nồng độ của Tadalafil trong huyết thanh.Bài viết trên đây là những giải đáp những thắc mắc về công dụng thuốc Viga new. Người bệnh hãy tuân thủ theo đúng hướng dẫn về liều lượng và cách sử dụng thuốc từ các chuyên gia y tế để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
Uses of Viga new medicine Viga new medicine belongs to the group of drugs to treat erectile dysfunction and ejaculation with the main ingredient Tadalafil. The drug is often prescribed to enhance male physiology in the short term, used for men over 18 years old who have problems with erectile dysfunction, impotence, and premature ejaculation. 1. Uses of Viga new medicine Viga new medicine has the main ingredient Tadalafil, a selective, reversible inhibitor of cyclic guanosine monophosphate (c. GMP) - especially on the enzyme phosphodiesterase type 5 (PDE5). When sexual stimulation leads to local release of nitric oxide, PDE5 inhibition by Tadalafil increases c. GMP in the corpus cavernosum helps relax smooth muscle, increasing blood flow into penile tissue, thereby causing erection. Because of that effect, when there is no sexual stimulation, Tadalafil has no effect. Viga new erectile dysfunction drug is often prescribed to treat erectile dysfunction (symptoms of physiological weakness) in adult men and men. not achieving the desired erection during sex or not being able to last long enough to satisfy the sexual needs of two people. Viga new medicine is contraindicated for the following subjects: Women and children under 18 years old; People allergic to Tadalafil or any ingredient of Viga new; Patients with heart or blood pressure diseases who are using it. Medicines containing organic nitrates must not be used Viga new medicine; Patients with myocardial infarction in the last 3 months; Unstable angina or angina before sexual intercourse; Uncontrolled arrhythmia, Hypotension or uncontrolled hypertension; Heart failure type 2 or higher; Stroke within 6 months; Loss of vision in one eye due to optic neuropathy; Concomitant use with PDE5 inhibitors. 2. Dosage of Viga new medicine Viga new medicine is usually taken orally, regardless of meals, should be taken 30 minutes - 1 hour before sex to achieve the strongest effect. The reference dose for men is healthy adults usually from 1⁄2 tablet, maximum use 1 tablet at a time. The drug's effects will last for 36 hours, so do not use the drug too often or for a long time. Dosage for the elderly or patients with weak health should start with a dose of 1/4 tablet, then can be increased. 1⁄2 or 1 pill depending on the patient's condition. Patients with liver and kidney failure should also start from the lowest effective dose to avoid unwanted effects. 3. Side effects of Viga new drug Some patients using Viga new may experience side effects such as: Headache, bleeding, stuffy nose; Digestive disorders; Back pain, muscle pain; Hypersensitivity reactions; Blurred vision, eye pain , tinnitus;Tachycardia, palpitations, hypotension, difficulty breathing;Nosebleeds;Stomach pain, vomiting;Hematuria;Prolonged erection;Chest pain, fatigue. 4. Drug interactions with Viga new Some common drug interactions with Viga new include: The drugs Erythromycin, Clarithromycin, Itraconazole increase Tadalafil concentrations in plasma; Rifampicin, Carbamazepine, Phenobarbital, Phenytoin can reduce the bioavailability of the drug when used together; Tadalafil increases the blood pressure-lowering effect of antihypertensive drugs; The drugs Ethinyl Estradiol and Terbutaline may increase blood concentrations when taken with Viga new; For food, grapefruit juice may increase blood levels of Tadalafil in serum. The above article answers questions about the uses of Viga new drug. Patients should strictly follow instructions on dosage and usage from medical professionals to achieve the best treatment results.
vinmec