vi
stringlengths 846
10.5k
| en
stringlengths 799
10.5k
|
---|---|
Đề 8 – Đề bài luyện tập – Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 5
Hướng dẫn
Đề bài luyện học sinh giỏi Tiếng Việt 5
1. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ sau:
a) Én bay thấp mưa ngập cầu ao, én bay cao mưa rào lại tạnh.
b) Việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng.
c) Khôn nhà dại chợ.
d) Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ.
e) Một miếng khi đói, bằng một gói khi no.
2. Tìm từ trái nghĩa trong các câu thơ dưới đây. Thử phân tích tác dụng của một cặp từ trái nghĩa tìm được:
a)
Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ
Em ngủ ngoan em đừng làm mẹ mỏi
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.
(Nguyễn Khoa Điềm)
b)
Tôi di lính, lâu không về quê ngoại
Dòng sông xưa vẫn bên lở bên bồi
Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi.
(Nguyễn Duy)
c)
Chị buồn nhớ những ngày qua
Em vui nghĩ những ngày xa đang gần.
(Trần Đăng Khoa)
d)
Giã từ năm cũ bâng khuâng
Đã nghe xuân mới lâng lâng lạ thường.
(Tố Hữu)
3. Tả vẻ đẹp của rừng mơ ở Hương Sơn (Hà Tây, nay là Hà Nội), trong bài Rừng mơ của nhà thơ Trần Lê Văn có đoạn viết:
Rừng mơ ôm lấy núi
Mây trắng đọng thành hoa
Gió chiều đông gờn gợn
Hương bay gần bay xa…
Hãy ghi lại vài dòng cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên.
|
Topic 8 – Practice questions – Fostering excellent students in Vietnamese 5
Instruct
Topics for practicing excellent students in Vietnamese 5
1. Find pairs of antonyms in the following idioms and proverbs:
a) The swallow flies low and the rain floods the bridge and pond, the swallow flies high and the shower stops.
b) Housework is lazy, uncle's work is diligent.
c) Wise people in the market.
d) Go ask the elderly, go home and ask the children.
e) One piece when hungry, equal to one packet when full.
2. Find antonyms in the verses below. Try analyzing the effects of a pair of antonyms found:
a)
The back of the mountain is big but the back of the mother is small
Sleep well, don't make mom tired
The corn sun is on the hill
The sun of my mother lying on her back.
(Nguyen Khoa Diem)
b)
I joined the army and haven't been back to my maternal hometown for a long time
The old river still has landslides and mudslides
When I knew I loved her, it was too late
She is just a grass mushroom.
(Nguyen Duy)
c)
She sadly misses the past days
I'm happy to think the distant days are near.
(Tran Dang Khoa)
d)
Say goodbye to the old year wistfully
I've heard the new spring is strangely lighthearted.
(To Huu)
3. Describing the beauty of the apricot forest in Huong Son (Ha Tay, now Hanoi), in the article Apricot Forest by poet Tran Le Van, there is a passage:
The apricot forest hugs the mountain
White clouds condense into flowers
The east wind is rough
Fragrance drifts near and far...
Please write down a few lines of your feelings when reading the above poem.
|
Đề 80: Phân tích khổ 1 và 2 bài thơ “ Viếng lăng Bác ” của tác giả Viễn Phương – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9
Hướng dẫn
Khổ 1 và 2 bài thơ “Viếng lăng Bác”
DÀN Ý CHI TIẾT
I. MỞ BÀI
– Giới thiệu tác giả: Viễn Phương (1928 — 2005), tên khai sinh là Phan Thanh Viễn, quê ở tỉnh An Giang. Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, ông hoạt động ở Nam Bộ, là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước.
– Giới thiệu tác phẩm: Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác trong dịp đó và in trong tập thơ Như mây mùa xuân (1978).
– Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác.
– Khổ 2: Cảm xúc cùa nhà thơ trước hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác.
– Trích dẫn 2 khổ thơ:
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Dác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân… “
II. THÂN BÀI
1. Khổ 1
– Nghệ thuật: cách xưng hô thân mật “con – Bác”, hình ảnh biểu tượng của dân tộc: cây tre, từ ngữ thể hiện cảm xúc dạt dào “Ôi!”, từ láy “xanh xanh”, thành ngữ “bão táp mưa sa”, nhân hóa “đứng thẳng hàng”.
– Nội dung: Câu thơ “con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” chỉ gọn như một thông báo, nhưng lại gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác. Hình ảnh đâu tiên mà tác giả thấy được và là ấn tượng đậm nét về cảnh quan bên lăng Bác chính là hàng tre. Biểu tượng hàng tre là biểu tượng của sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc.
– Nghệ thuật: Điệp ngữ “ngày ngày”, hình ảnh thực “mặt trời”, hình ảnh ẩn dụ “mặt trời – Bác Hồ”, hình ảnh ẩn dụ “kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
– Nội dung: Bác Hồ được ví như ánh mặt trời luôn tỏa sáng ban phát sự sống cho muôn loài, luôn sống mãi, vĩnh cửu cùng đất trời cũng như luôn sông mãi trong lòng của tất cả con dân Việt Nam. Cụm từ ngày ngày được lặp lại gợi cảm giác một thời gian vô tận, vĩnh viễn, không bao giờ ngừng, như tấm lòng nhân dân không nguôi nhớ Bác. Qua đó, nhà thơ còn bộc lộ niềm thành kính, biết ơn, ngưỡng vọng, tự hào của mình đối với Bác.
– Liên hệ thêm:
Người rực rỡ như mặt trời cách mạng
Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng
Đêm tàn bay chập choạng dưới chân người
(Sáng tháng năm – Tố Hữu)
III. KẾT BÀI
– Viếng lăng Bác là một bài thơ đặc sắc trong đó khổ 1, 2 là đặc sắc hơn cả.
– Qua hai khổ thơ trên, tôi càng cảm thấy yêu quý và kính trọng Bác Hồ và tôi tự hứa với bản thân sẽ cố gắng học thật tốt, thật giỏi để góp phần dựng xây quê hương, đất nước càng ngày càng giàu đẹp và vững mạnh.
BÀI VĂN THAM KHẢO
“Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội
Rước Bác vào thăm, thấy Bác cười!”
(Bác ơi – Tố Hữu)
Khi Bác mất, có không ít nhà thơ đã bày tỏ niềm tiếc thương vô hạn của mình đối với vị cha già, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. Viễn Phương cũng không ngoại lệ, ông đã góp vào kho tàng thơ văn Việt Nam một bài thơ khiến người đọc cứ lưu luyến mãi: là bài “Viếng lăng Bác”. Đặc biệt, hai khổ đầu của bài thơ để lại cho ta những cảm xúc bồi hồi lạ thường:
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
…
Kết tràng hoa dâng bày mươi chín mùa xuân “
Bài thơ mở đầu với lời giới thiệu đậm chất ngôn ngữ Nám Bộ:
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác ”
Cách xưng hô của tác giả trong câu thơ đầu tiên này thật đặc biệt. Đó là cách xưng hô “Con” – “Bác” rất gần gũi, thân thương của người dân Nam Bộ. Dường như nó đã xoá tan đi mọi khoảng cách giữa một vị lãnh tụ vĩ đại và một công dân. Bởi vì trong thâm tâm mọi người, Bác là người cha kính yêu:
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu đỏ ”
(Sáng tháng năm – Tố Hữu)
Cụm từ “ở miền Nam” như thông báo cho Bác biết rằng người con ấy đến từ một nơi rất xa xôi – miền Nam – mảnh đất anh hùng suốt mấy chục năm trời chiến đấu gian khổ chỉ mong có ngày giành được độc lập, thống nhất, đón Bác vào thăm. Cụm từ ấy như thông báo cho Bác biết rằng: miền Nam máu mủ ruột thịt giờ đây đã được giải phóng rồi Bác ơi! Khi còn sống Bác vẫn nhớ miền Nam da diết, mong ngày được vào thăm miền Nam thân thương:
“Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha ”
(Miền Trung nhớ Bác – Tố Hữu)
Động từ “thăm” cũng như một sự nói giảm nói tránh hay mặt khác còn là sự đấu tranh, đối lập giữa lí trí và thể xác. Dù nhà thơ không muốn tin Bác đã mất rồi nhưng sự thật hiện tại vẫn là thể. Tiếp đến lăng Bác, hình ảnh đầu tiên tác giả bắt gặp sau làn sương sớm mai là hàng tre xanh bát ngát, thấp thoáng bóng dáng quen thuộc của làng quê:
“Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng “
Từ cảm thán “Ôi” biểu thị bao niềm xúc động tự hào về hàng tre trước lăng Bác. Với biện pháp ẩn dụ hàng tre bát ngát xanh tươi trải rộng bên lăng như những hàng quân canh giữ cho giấc ngủ của Bác. “Hàng tre xanh xanh” mộc mạc như muốn nhấn mạnh sức sống bền bỉ của tre hay dân tộc Việt Nam. Cái “xanh” ấy cũng đã được tác giả Nguyễn Duy nhắc đến trong thơ của mình:
“Tre xanh, xanh tự bao giờ
Từ ngày xưa đã có bờ tre xanh “
Quả thật, đi suốt chiều dài lịch sử, đâu đâu ta cũng thấy bóng tre thấp thoáng. Tre của Thép Mới “giữ nhà, giữ cửa, giữ túp lều tranh, giữ đồng lúa chín”. Tre anh hùng chống giặc ngoại xâm, luỹ tre làng còn là nơi tâm tình, hò hẹn cùa những đôi trai gái. Khi dần tiến tới lăng Bác, cảnh vật xung quanh Viễn Phương lại thay đổi:
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ ”
Ai đã từng vào thăm lăng Bác mới cảm nhận được vẻ đẹp của câu thơ này. “Mặt trời trong lăng” vừa là bút pháp tả thực vừa là hình ảnh ẩn dụ. Mặt trời là nguồn sáng của vạn vật khi nó mang ánh sáng đến khắp hành tinh. Bác Hồ là người đem lại ánh sáng khắp dân tộc, soi sáng bầu trời đêm của những cuộc đời tăm tối, nô lệ. Thật ra, việc so sánh Bác với hình ảnh mặt trời không chi là phát hiện của Viễn Phương mà chúng ta đã từng bắt gặp điều này ở trong ca dao kháng chiến:
“Bác Hồ là vị cha chung
Là sao Bắc Đẩu, là vầng Thái Dương’’
Cùng với mặt trời đi qua trên lăng là dòng người đi trong thương nhớ:
“Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân ”
“Người là hoa của đất trời” – Dòng người đi thăm lăng Bác được ví như những bông hoa tươi đẹp, rạng rỡ, “kết thành tràng hoa” dâng lên Bác.
Bài thơ là hình ảnh ẩn dụ đẹp, từ ngữ giản dị mà cô đúc, nhà thơ đã bộc lộ hết tình cảm của mình đối với vị cha già kính yêu của dân tộc – Bác Hồ. Còn riêng bản thân, em luôn khắc sâu trong tim mình hình ảnh của Bác. Em hứa với lòng mình sẽ cố gắng học giỏi, thực hiện tốt năm điều Bác đã dạy để xứng đáng là cháu ngoan của Bác Hồ thân thương.
(Bài làm của HS)
>> Xem thêm Đề 81: Ước nguvện cống hiến trong khổ 4 bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương và khổ 4,5 bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ ” của Thanh Hải tại đây.
Tags:”Viếng lăng Bác” · Khổ 1 và 2 · Viễn Phương
|
Đề 80: Phân tích khổ 1 và 2 bài thơ “ Viếng lăng Bác ” của tác giả Viễn Phương – Phát triển kỹ năng làm bài văn chọn lọc 9
Hướng dẫn
Khổ 1 và 2 bài thơ “Viếng lăng Bác”
DÀN Ý CHI TIẾT
I. MỞ BÀI
– Giới thiệu tác giả: Viễn Phương (1928 — 2005), tên khai sinh là Phan Thanh Viễn, quê ở tỉnh An Giang. Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, ông hoạt động ở Nam Bộ, là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước.
– Giới thiệu tác phẩm: Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác trong dịp đó và in trong tập thơ Như mây mùa xuân (1978).
– Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác.
– Khổ 2: Cảm xúc cùa nhà thơ trước hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác.
– Trích dẫn 2 khổ thơ:
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Dác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân… “
II. THÂN BÀI
1. Khổ 1
– Nghệ thuật: cách xưng hô thân mật “con – Bác”, hình ảnh biểu tượng của dân tộc: cây tre, từ ngữ thể hiện cảm xúc dạt dào “Ôi!”, từ láy “xanh xanh”, thành ngữ “bão táp mưa sa”, nhân hóa “đứng thẳng hàng”.
– Nội dung: Câu thơ “con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” chỉ gọn như một thông báo, nhưng lại gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác. Hình ảnh đâu tiên mà tác giả thấy được và là ấn tượng đậm nét về cảnh quan bên lăng Bác chính là hàng tre. Biểu tượng hàng tre là biểu tượng của sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc.
– Nghệ thuật: Điệp ngữ “ngày ngày”, hình ảnh thực “mặt trời”, hình ảnh ẩn dụ “mặt trời – Bác Hồ”, hình ảnh ẩn dụ “kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
– Nội dung: Bác Hồ được ví như ánh mặt trời luôn tỏa sáng ban phát sự sống cho muôn loài, luôn sống mãi, vĩnh cửu cùng đất trời cũng như luôn sông mãi trong lòng của tất cả con dân Việt Nam. Cụm từ ngày ngày được lặp lại gợi cảm giác một thời gian vô tận, vĩnh viễn, không bao giờ ngừng, như tấm lòng nhân dân không nguôi nhớ Bác. Qua đó, nhà thơ còn bộc lộ niềm thành kính, biết ơn, ngưỡng vọng, tự hào của mình đối với Bác.
– Liên hệ thêm:
Người rực rỡ như mặt trời cách mạng
Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng
Đêm tàn bay chập choạng dưới chân người
(Sáng tháng năm – Tố Hữu)
III. KẾT BÀI
– Viếng lăng Bác là một bài thơ đặc sắc trong đó khổ 1, 2 là đặc sắc hơn cả.
– Qua hai khổ thơ trên, tôi càng cảm thấy yêu quý và kính trọng Bác Hồ và tôi tự hứa với bản thân sẽ cố gắng học thật tốt, thật giỏi để góp phần dựng xây quê hương, đất nước càng ngày càng giàu đẹp và vững mạnh.
BÀI VĂN THAM KHẢO
“Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội
Rước Bác vào thăm, thấy Bác cười!”
(Bác ơi – Tố Hữu)
Khi Bác mất, có không ít nhà thơ đã bày tỏ niềm tiếc thương vô hạn của mình đối với vị cha già, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. Viễn Phương cũng không ngoại lệ, ông đã góp vào kho tàng thơ văn Việt Nam một bài thơ khiến người đọc cứ lưu luyến mãi: là bài “Viếng lăng Bác”. Đặc biệt, hai khổ đầu của bài thơ để lại cho ta những cảm xúc bồi hồi lạ thường:
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
…
Kết tràng hoa dâng bày mươi chín mùa xuân “
Bài thơ mở đầu với lời giới thiệu đậm chất ngôn ngữ Nám Bộ:
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác ”
Cách xưng hô của tác giả trong câu thơ đầu tiên này thật đặc biệt. Đó là cách xưng hô “Con” – “Bác” rất gần gũi, thân thương của người dân Nam Bộ. Dường như nó đã xoá tan đi mọi khoảng cách giữa một vị lãnh tụ vĩ đại và một công dân. Bởi vì trong thâm tâm mọi người, Bác là người cha kính yêu:
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu đỏ ”
(Sáng tháng năm – Tố Hữu)
Cụm từ “ở miền Nam” như thông báo cho Bác biết rằng người con ấy đến từ một nơi rất xa xôi – miền Nam – mảnh đất anh hùng suốt mấy chục năm trời chiến đấu gian khổ chỉ mong có ngày giành được độc lập, thống nhất, đón Bác vào thăm. Cụm từ ấy như thông báo cho Bác biết rằng: miền Nam máu mủ ruột thịt giờ đây đã được giải phóng rồi Bác ơi! Khi còn sống Bác vẫn nhớ miền Nam da diết, mong ngày được vào thăm miền Nam thân thương:
“Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha ”
(Miền Trung nhớ Bác – Tố Hữu)
Động từ “thăm” cũng như một sự nói giảm nói tránh hay mặt khác còn là sự đấu tranh, đối lập giữa lí trí và thể xác. Dù nhà thơ không muốn tin Bác đã mất rồi nhưng sự thật hiện tại vẫn là thể. Tiếp đến lăng Bác, hình ảnh đầu tiên tác giả bắt gặp sau làn sương sớm mai là hàng tre xanh bát ngát, thấp thoáng bóng dáng quen thuộc của làng quê:
“Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng “
Từ cảm thán “Ôi” biểu thị bao niềm xúc động tự hào về hàng tre trước lăng Bác. Với biện pháp ẩn dụ hàng tre bát ngát xanh tươi trải rộng bên lăng như những hàng quân canh giữ cho giấc ngủ của Bác. “Hàng tre xanh xanh” mộc mạc như muốn nhấn mạnh sức sống bền bỉ của tre hay dân tộc Việt Nam. Cái “xanh” ấy cũng đã được tác giả Nguyễn Duy nhắc đến trong thơ của mình:
“Tre xanh, xanh tự bao giờ
Từ ngày xưa đã có bờ tre xanh “
Quả thật, đi suốt chiều dài lịch sử, đâu đâu ta cũng thấy bóng tre thấp thoáng. Tre của Thép Mới “giữ nhà, giữ cửa, giữ túp lều tranh, giữ đồng lúa chín”. Tre anh hùng chống giặc ngoại xâm, luỹ tre làng còn là nơi tâm tình, hò hẹn cùa những đôi trai gái. Khi dần tiến tới lăng Bác, cảnh vật xung quanh Viễn Phương lại thay đổi:
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ ”
Ai đã từng vào thăm lăng Bác mới cảm nhận được vẻ đẹp của câu thơ này. “Mặt trời trong lăng” vừa là bút pháp tả thực vừa là hình ảnh ẩn dụ. Mặt trời là nguồn sáng của vạn vật khi nó mang ánh sáng đến khắp hành tinh. Bác Hồ là người đem lại ánh sáng khắp dân tộc, soi sáng bầu trời đêm của những cuộc đời tăm tối, nô lệ. Thật ra, việc so sánh Bác với hình ảnh mặt trời không chi là phát hiện của Viễn Phương mà chúng ta đã từng bắt gặp điều này ở trong ca dao kháng chiến:
“Bác Hồ là vị cha chung
Là sao Bắc Đẩu, là vầng Thái Dương’’
Cùng với mặt trời đi qua trên lăng là dòng người đi trong thương nhớ:
“Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân ”
“Người là hoa của đất trời” – Dòng người đi thăm lăng Bác được ví như những bông hoa tươi đẹp, rạng rỡ, “kết thành tràng hoa” dâng lên Bác.
Bài thơ là hình ảnh ẩn dụ đẹp, từ ngữ giản dị mà cô đúc, nhà thơ đã bộc lộ hết tình cảm của mình đối với vị cha già kính yêu của dân tộc – Bác Hồ. Còn riêng bản thân, em luôn khắc sâu trong tim mình hình ảnh của Bác. Em hứa với lòng mình sẽ cố gắng học giỏi, thực hiện tốt năm điều Bác đã dạy để xứng đáng là cháu ngoan của Bác Hồ thân thương.
(Bài làm của HS)
>> Xem thêm Đề 81: Ước nguvện cống hiến trong khổ 4 bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương và khổ 4,5 bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ ” của Thanh Hải tại đây.
Tags:”Viếng lăng Bác” · Khổ 1 và 2 · Viễn Phương
|
Đề 9 – Đề bài luyện tập – Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 5
Hướng dẫn
Đề bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 5
1. Phân biệt nghĩa các từ in nghiêng ; cho biết những từ nào là từ đồng âm, những từ nào là từ nhiều nghĩa.
a) (1) Cái nhẫn bằng bạc.
(2) Đồng bạc trắng hoa xoè.
(3) Cờ bạc là bác thằng bần.
(4) Ông Ba tóc đã bạc.
(5) Đừng xanh như lá, bạc như vôi.
(6) Cái quạt máy này phải thay bạc.
b) (1) Cây đàn ghi ta.
(2) Vừa đàn vừa hát.
(3) Lập đàn để tế lễ.
(4) Bước lên diễn đàn.
(5) Đàn chim tránh rét trở về.
(6) Đàn thóc ra phơi.
2. Đọc các cụm từ sau, chú ý từ in đậm:
a) Sao trên trời có khi mờ khi tỏ.
b) Sao lá đơn này thành ba bản.
c) Saotẩm chè.
d) Sao ngồi lâu thế?
e) Đồng lúa mượt mà sao!
Nghĩa của từ sao được nói tới dưới đây phù hợp với từ saotrong cụm từ nào, câu nào ở trên?
– Chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng bản chính.
– Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô.
– Nêu thắc mắc, không biết rõ nguyên nhân.
– Nhấn mạnh mức độ làm ngạc nhiên, thán phục.
– Các thiên thể trong vũ trụ.
3. Trong bài Hoàng hôn trên sông Hương (Tiếng Việt 5, tập một) có đoạn tả cảnh như sau:
(Theo Hoàng Phũ Ngọc Tường)
Em hãy cho biết: Đoạn văn trên có những hình ảnh và âm thanh nào có sức gợi tả sinh động? Gợi tả được điều gì?
4. Tả ngôi trường có những cảnh vật đã từng gắn bó với em trong những ngày thơ ấu.
|
Topic 9 – Practice questions – Fostering excellent students in Vietnamese 5
Instruct
Topics for fostering excellent students in Vietnamese 5
1. Distinguish the meaning of words in italics; Indicate which words are homophones and which words have multiple meanings.
a) (1) The ring is made of silver.
(2) Silver coin with white flowers.
(3) Gambling is a poor man.
(4) Mr. Ba's hair is gray.
(5) Don't be green like leaves or silver like lime.
(6) This fan needs to be replaced.
b) (1) The guitar.
(2) Play and sing at the same time.
(3) Set up an altar for worship.
(4) Go to the forum.
(5) The birds return from the cold.
(6) A herd of rice to dry.
2. Read the following phrases, paying attention to the words in bold:
a) The stars in the sky are sometimes dim and sometimes clear.
b) Make three copies of this application.
c) Soaked in tea.
d) Why sit for so long?
e) The rice fields are so smooth!
The meaning of the word sao mentioned below is consistent with the word sao in which phrase or sentence above?
– Copy or create another copy exactly like the original.
– Impregnate with some substance and then dry.
– Ask questions, don't know the cause.
– Emphasize the level of surprise and admiration.
– Celestial bodies in the universe.
3. In the article Sunset on the Perfume River (Vietnamese 5, volume one) there is the following scene description:
(According to Hoang Phu Ngoc Tuong)
Please tell us: What images and sounds are there in the above passage that are vividly descriptive? What can be described?
4. Describe the school with scenes that have been attached to you in your childhood days.
|
Đề bài: Có người cho rằng: Ngắm trăng (Vọng nguyệt) của Hồ Chí Minh là một cuộc vượt ngục về tinh thần của người tù Cách mạng Hồ Chí Minh. Ý kiến của em thế nào?
Hướng dẫn
-Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: được viết trong tù. Hồ Chí Minh ngắm trăng trong hoàn cảnh bị đọa đày trong tù, vô cùng gian khổ.
-Sự vượt ngục là sự thoát khỏi nhà tù để có tự do. ơ đây là sự vượt ngục trong tinh thần và bằng tinh thần của Bác. Tuy thân thể vẫn ở trong chốn lao tù nhưng tinh thần Người không hề bị giam cầm, tinh thần ấy đã tự do như tâm hồn một người nghệ sĩ để hòa nhịp với người bạn tri kỉ: trăng. Bài thơ là một cuộc ngắm trăng rất đặc biệt của Bác Hồ: ngắm trăng trong tù. Trong hoàn cảnh đặc biệt đó, tình yêu thiên nhiên và vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh được bộc lộ rõ.
-Sự vượt ngục trong Ngắm trăng (vọng nguyệt) được thể hiện ở việc người tù Cách mạng đã quên đi điều kiện khó khăn trong tù để thưởng thức trăng. Thông thường, người ta ngắm trăng khi thảnh thơi, tâm hồn thư thái. Nhưng Hồ Chí Minh đã ngắm trăng trong hoàn cảnh ngục tù, Người là một tù nhân dang bị đày đọa với cuộc sống khó khăn, thiếu thôn. Điều kiện trong tù: không rượu, không hoa. Trước cảnh đẹp đêm nay tâm hồn người tù cũng khó hững hờ. Người xưa, có cảnh trăng đẹp, thường mang rượu uống trước hoa để thưởng trăng. Có rượu, hoa thì ngắm trăng mới thi vị. Nhưng trong tù thiếu thốn không có rượu, hoa, người tù cách mạng vẫn say sưa ngắm trăng vì tình yêu với trăng đã đánh thức tâm hồn người nghệ sĩ. Tâm hồn người tù ung dung, tự do, muốn được tận hưởng cảnh trăng. Người tù Hồ Chí Minh vẫn rung động mãnh liệt trước cảnh trăng đẹp dù đang là thân tù.
-Sự vượt ngục còn được thể hiện cao độ ở sự giao hòa đặc biệt giữa người tù nghệ sĩ với vầng trăng. Người tù đã trở thành một nhà thơ. Hai câu thơ cuối với một cấu trúc đem đối lại một hiệu quả thẩm mỹ (nhân hướng/ nguyệt tòng, song tiền/ song khích, khán minh nguyệt/ khán thi gia). Câu thơ làm hiện lên hình ảnh nhân — người và nguyệt — trăng (ngoài trời) và song sắt nhà tù chắn ở giữa. Người đã thả hồn vượt ra ngoài song sắt để ngắm trăng, giao hòa với trăng (khán minh nguyệt — ngắm trăng sáng). Còn vầng trăng cũng vượt qua song sắt kia để giao hòa với người (khán thi gia – ngắm nhà thơ). Cả người và trăng đều giao hòa vào nhau.
-Bài thơ cho thấy một cuộc vượt ngục với một sức mạnh tinh thần to lớn của người tù — người chiến sĩ — người thi sĩ. Nhà tù, song sắt (thế giới của chiến tranh, hiện thực tàn bạo) trở nên vô nghĩa trước vầng trăng (thế giới của tự do, của cái đẹp). Đằng sau những vần thơ của Bác là một tinh thần thép, sự tự do nội tại, phong thái ung dung vượt lên mọi hoàn cảnh.
-Tóm lại, Hồ Chí Minh ngắm trăng trong hoàn cảnh bị tù đày cực khổ (không có những điều kiện tối thiểu để thưởng trăng: không rượu, không hoa,
không tự do) nhưng người tù cách mạng này đã thưởng trăng trọn vẹn, không bị vướng bận bởi hoàn cảnh. Người ung dung thưởng thức trăng với một tâm hồn râ't nghệ sĩ. Như vậy nhà tù chỉ giam cầm được thể xác chứ không thể giam cầm tinh thần của Người, về mặt tinh thần, Người đã vượt ngục trở thành một người tự do đế ngắm trăng trọn vẹn.
|
Topic: Some people believe that Ho Chi Minh's Moon Watching (Vong Nguyet) is a spiritual escape of Ho Chi Minh's Revolutionary prisoner. What's your opinion?
Instruct
- Circumstances of composing the poem: written in prison. Ho Chi Minh looked at the moon while being imprisoned in prison, extremely arduous.
-Escape is the escape from prison to freedom. Here is the escape from prison in the spirit and by Uncle Ho's spirit. Although his body was still in prison, his spirit was not imprisoned, his spirit was free like the soul of an artist to harmonize with his soulmate: the moon. The poem is a very special moon viewing of Uncle Ho: moon viewing in prison. In that special situation, Ho Chi Minh's love of nature and spiritual beauty were clearly revealed.
-The prison escape in Watching the Moon (moon watch) is shown in the fact that the Revolutionary prisoner forgot the difficult conditions in prison to enjoy the moon. Normally, people look at the moon when they are relaxed and their mind is at ease. But Ho Chi Minh looked at the moon in prison. He was a prisoner being tormented with a difficult life and lack of villages. Prison conditions: no alcohol, no flowers. Before the beautiful scene tonight, the prisoner's soul can hardly be indifferent. Ancient people, with beautiful moon views, often brought wine to drink in front of flowers to enjoy the moon. With wine and flowers, looking at the moon is poetic. But in the prison, where there was no wine or flowers, the revolutionary prisoners still passionately looked at the moon because their love for the moon had awakened the artist's soul. The prisoner's soul is leisurely and free, wanting to enjoy the moonscape. Prisoner Ho Chi Minh was still deeply moved by the beautiful moonscape even though he was a prisoner.
-The escape from prison is also highly expressed in the special harmony between the artist prisoner and the moon. The prisoner became a poet. The last two verses have a structure that brings about an aesthetic effect (human direction/ moon dong, song tien/ song gypsies, khanh minh moon/gah poet). The poem shows the image of human beings and the moon (outdoors) and prison bars blocking the middle. The person who let his soul go beyond the iron bars to watch the moon and mingle with the moon (watching the bright moon). And the moon also crossed the iron bars to mingle with people (audience of poets - watching poets). Both humans and the moon are in harmony with each other.
-The poem shows a prison escape with great spiritual strength of the prisoner - the soldier - the poet. Prisons and iron bars (the world of war, brutal reality) become meaningless before the moon (the world of freedom, of beauty). Behind Uncle Ho's poems is a spirit of steel, inner freedom, and a leisurely demeanor that overcomes all circumstances.
-In short, Ho Chi Minh admired the moon in a difficult prison situation (without the minimum conditions to enjoy the moon: no wine, no flowers,
not free) but this revolutionary prisoner enjoyed the full moon, unencumbered by circumstances. People who leisurely enjoy the moon with a very artistic soul. Thus, the prison could only imprison his body but not his spirit. Spiritually, he escaped from prison and became a free man to see the full moon.
|
Đề bài: Em hãy kể về giấc mơ gặp lại người thân đã cách xa rất lâu
Bài làm
Giấc mơ là những gì bạn mong ước, nhớ nhung rồi đêm nằm mộng thành sự thật. Có ai đó đã nói rằng giấc mơ chính là phản ánh hiện thực ban ngày của bạn. Tôi luôn có một ước mơ là được gặp lại bà mình dù chỉ một lần, nhưng bà tôi đã đi rất xa từ khi tôi còn nhỏ. Nhưng tôi vẫn hy vọng sẽ có lần được gặp lại bà để nói với bà một lời xin lỗi. Rồi ước mơ của tôi cũng thành hiện thực, khi tôi được gặp lại bà trong giấc mơ của chính mình.
Tối đó vào một buổi tối ngày thứ bảy, trời mùa thu tháng 8 gió nhè nhẹ. Tôi mở bung cửa sổ phòng ngủ, chờ những cơn gió thổi vào cho mát. Thời tiết dễ chịu như thế này tôi không thích bật điều hòa hay dùng quạt điện mà muốn được tận hưởng sự dịu dàng của những cơn gió thu. Thoáng đâu đó qua những ngõ nhỏ của những dãy nhà tôi ngửi thấy mùi thơm của hương ổi chín, một thứ quà quê mà khi còn sống bà ngoại tôi thường đi chợ rồi mua về cho tôi rất nhiều. Bất chợt tôi nhớ bà da diết, cảm thấy sống mũi mình cay cay.
Ngày bà còn sống, do bố tôi đi nước ngoài từ năm tôi 3 tuổi, mẹ tôi đón bà ngoại về nhà ở cùng để bà giúp đỡ mẹ trông nom, chăm sóc tôi. Mẹ tôi làm công nhân ở một xí nghiệp gần nhà, nhưng, công việc vô cùng vất vả mẹ thường xuyên phải làm ca. Hai sáng, rồi hai chiều và hai đêm, nên nhiều đêm mẹ đi làm tới 11 giờ mới về hoặc đi cả đêm tới 6 giờ sáng hôm sau. Nhà chỉ có mình tôi và bà, tối nào tôi cũng thường khó ngủ, tôi hay đòi bà cho sờ tí, rồi bắt bà kể chuyện cổ tích cho nghe. Những lúc được gục đầu vào vòng tay bà tôi cảm thấy hạnh phúc vô cùng.
Tôi đã khóc đã xin bà ở lại với mẹ con tôi. Nhưng bà không chịu bà xoa đầu tôi và nói “Con đã lớn rồi, bà giờ già yếu cũng chẳng giúp đỡ hai mẹ con được nhiều nữa. Bà muốn về nhà để hương khói cho ông ngoại con”. Rồi bà về nhà bác Cả. Trước khi bà lên ô tô về nhà bác Cả tôi đã chạy theo xe và nói với bà rằng “Con ghét bà, vì bà bỏ con”. Nhà bác Cả xa nhà tôi lắm, cách nhau tận mấy tiếng đồng hồ đi xe bus. Nên từ khi bà đi, tôi ít khi được gặp bà.
Mẹ tôi bảo “chờ tới khi nghỉ hè mẹ sẽ cho con về nhà bà chơi một tháng”. Tôi mong hè lắm, bởi tôi rất nhớ bà. Nhưng gần đến hè năm đó, bác Cả tôi gọi điện ra thông báo rằng bà tôi bị ốm nặng lắm, có lẽ bà sẽ không qua khỏi bảo mẹ con tôi đi tới nhà bác gấp. Mẹ mua vé xe rồi hai mẹ con tôi chuẩn bị hành lý lên đường. Nhưng khi mẹ con tôi tới nơi thì thấy cả nhà bác Cả đang khóc rất to.
Rồi đám tang bà cũng qua đi, tôi trở về nhà rồi đi học, ngày nào tôi cũng ước được gặp bà một lần. Rồi mãi cho tới một hôm, ngày thứ bảy định mệnh. Ngày thứ bảy của tháng 8 mùa thu dịu mát. Tôi đã được gặp bà trong giấc mơ. Khi những ô cửa sổ được mở tung, gió thu nhè nhẹ làm tôi ngủ gật lúc nào không biết. Tôi ngủ và trong giấc mơ tôi thấy bà đứng ở một cây cầu màu đỏ rất đẹp, bà mặc chiếc áo tứ thân trông rất giống các cụ lên chùa thường mặc. Chân đi hài kiểu hài của vua chúa ngày xưa, đầu vấn khăn mỏ quạ màu đen, miệng bỏm bẻm nhai trầu.
Bà gọi tôi “Khôi Nguyên hả con, lại đây với bà” Tôi òa khóc nức nở chạy lại bên bà sà vào lòng bà như những ngày thơ dại. Tôi nói với bà rất nhiều, nhiều tới mức giờ tôi cũng không nhớ hết mình đã nói những gì, chỉ biết tôi nói “Con nhớ bà. Con yêu bà lắm” Bà nhìn tôi cười hiền hậu rồi xoa xoa cái đầu đinh của tôi bảo “Bà cũng thương con nhiều lắm. Cố gắng học hành chăm chỉ, nghe lời mẹ nghe con. Mẹ con nó vất vả nhiều đừng làm nó phải buồn lòng”. Tôi gật đầu lia lịa.
Giấc mơ gặp bà là khoảnh khắc thần kỳ đáp ứng nỗi nhớ nhung, mong chờ của tôi. Dù chỉ có một vài thời khắc ngắn ngủi nhưng tôi vô cùng trân trọng giấc mơ đó, bởi tôi đã được gặp lại người mình vô cùng thương quý, được nói với bà những điều tôi ấp ủ bấy lâu nay, được ngồi trong lòng bà sống lại những ngày thơ bé.
|
Topic: Tell me about your dream of meeting a loved one who has been away for a long time
Assignment
Dreams are things you wish for, miss, and then dream about at night come true. Someone has said that dreams are a reflection of your daytime reality. I always had a dream of seeing my grandmother again, even just once, but my grandmother had gone far away since I was a child. But I still hope to meet her again one day to say sorry to her. Then my dream also came true, when I met her again in my own dream.
That night, on a Saturday evening, the autumn weather in August was gently windy. I opened the bedroom window, waiting for the cool breeze to blow in. With pleasant weather like this, I don't like to turn on the air conditioner or use an electric fan but want to enjoy the gentleness of the autumn breeze. Somewhere through the small alleys of the rows of houses, I smelled the scent of ripe guava, a hometown gift that when I was alive, my grandmother often went to the market and bought a lot for me. Suddenly I missed her so much, I felt a sting in my nose.
When she was still alive, because my father went abroad when I was 3 years old, my mother took my grandmother home to live with me so that she could help my mother look after and take care of me. My mother works as a worker in a factory near home, but the job is extremely difficult and she often has to work shifts. Two mornings, then two afternoons and two nights, so many nights my mother went to work until 11 o'clock, or went all night until 6 a.m. the next morning. It's just me and my grandmother at home. Every night I often have trouble sleeping. I often ask her to let me touch her, then ask her to tell me fairy tales. When I lay my head in her arms, I feel extremely happy.
I cried and asked her to stay with my mother and me. But she refused, she patted my head and said, "You're grown up, now that you're old and weak, you can't help us much anymore. She wants to go home to smoke incense for your grandfather." Then she went to Uncle Ho's house. Before she got in the car to go home, I ran after the car and told her, "I hate you, because you left me." Uncle Ca's house is very far from my house, several hours by bus. So since she left, I rarely see her.
My mother said, "Wait until the summer break and I'll let you go to grandma's house for a month." I'm really looking forward to summer, because I miss her so much. But near the summer of that year, my eldest uncle called to inform me that my grandmother was very sick and that she probably wouldn't survive. He told my mother and I to go to his house urgently. Mom bought bus tickets and my mother and I prepared our luggage to go. But when my mother and I arrived, we saw the whole family crying loudly.
Then her funeral passed, I returned home and went to school, every day I wished to meet her once. Then until one day, that fateful Saturday. Saturday in August, cool autumn. I met her in my dream. When the windows were opened, the gentle autumn wind made me fall asleep without even realizing it. I slept and in my dream I saw her standing on a beautiful red bridge, wearing a four-piece shirt that looked very similar to what the elderly people often wear when going to the temple. His feet were dressed in the style of old kings' shoes, his head was covered with a black crow's beak scarf, and his mouth was chewing betel.
She called out to me, "Khoi Nguyen, come here with me." I burst into tears and ran to her side, plunging into her arms like in my childhood days. I told her a lot, so much that now I don't even remember what I said, I just know I said, "I miss you. I love you very much." She looked at me and smiled kindly, then rubbed my spiked head and said, "I also love you very much. Try to study hard, listen to your mother and your children. His mother and child have worked very hard, don't make them sad." I nod my head constantly.
The dream of meeting her was a magical moment that fulfilled my longing and expectations. Even though it was only a few short moments, I cherished that dream very much, because I was able to meet the person I loved so much again, to tell her the things I had cherished for so long, to sit in her lap. Relive your childhood days.
|
Đề cương ôn tập học kì 1 lớp 6 môn Địa lý
Hướng dẫn
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Địa lý lớp 6
Đề cương ôn tập học kì 1 lớp 6 môn Địa lý. Tài liệu gồm các câu hỏi lí thuyết nhằm giúp các bạn học sinh nắm chắc kiến thức. Chúng tôi hi vọng rằng tài liệu này sẽ giúp ích cho các bạn học sinh trong quá trình ôn tập. Chúc các bạn đạt được kết quả học tập cao trong kì thi học kì 1 này. Mời các bạn tham khảo.
Đề cương ôn tập học kì 1 – Địa lý 6
Câu 1:Trình bày vị trí, hình dạng và kích thước của trái đất.
– Trái Đất có hình cầu.
– Có 9 hành tinh trong hệ Mặt Trời: Sao Thuỷ, sao Kim, Trái đất, sao Hoả, sao Mộc, sao Thổ, Thiên Vương, Hải Vương, Diêm Vương
– Trái đất nằm ở vị trí thứ 3 trong số 9 hành tinh theo thứ tự xa dần mặt trời
Câu 2:Kinh tuyến là gì? Vĩ tuyến là gì? Kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc có đặc điểm như thế nào?
* Kinh tuyến: là đường nối cực Bắc đến cực Nam Trái đất có độ dài bằng nhau.
– Kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến 0o, đi qua đài thiên văn Grin- Uyt (ngoại ô Luân Đôn – nước Anh)
– Kinh tuyến đối diện vớ kinh tuyến gốc là kinh tuyến 180
*Vĩ tuyến: Là những đường vĩ tuyến vuông góc với kinh tuyến.
– Vĩ tuyến gốc được đánh sồ 0 còn được gọi là đường xích đạo
* Quả địa cầu
– 181 vĩ tuyến
– 360 kinh tuyến
Câu 3: Trên quả địa cầu nếu cứ 10o ta vẽ 1 kinh tuyến thì có tất cả bao nhiêu kinh tuyến? nếu cứ 10o ta vẽ 1 vĩ tuyến thì có tất cả bao nhiêu vĩ tuyến Bắc và bao nhiêu vĩ tuyến Nam?
– Nếu cứ 10o ta vẽ 1 vĩ tuyến thì:
+ Nửa cầu Bắc có 9 vĩ tuyến Bắc.
+ Nửa cầu Nam có 9 vĩ tuyến Nam.
Câu 4: Tỷ lệ bản đồ là gì?
– Tỉ lệ bản đồ chỉ rõ mức độ thu nhỏ của khoảng cách được vẽ trên bản đồ so với thực tế trên mặt đất.
* Bản đồ có tỉ lệ 1/1.000.000 thì 5 cm trên bản đồ tương ứng với bao nhiêu km trên thực địa?
5 cm x 1.000.000 cm = 5.000.000 cm
5.000.000 cm = 50 km
* Bản đồ có tỉ lệ 1/6.000.000 thì 4 cm trên bản đồ tương ứng với bao nhiêu km trên thực địa?
4 cm x 6.000.000 cm = 24.000.000 cm
24.000.000 cm = 240 km
* Bản đồ có tỉ lệ 1/4.000.000 thì 2 cm trên bản đồ tương ứng với bao nhiêu km trên thực địa?
2 cm x 4.000.000 cm = 8.000.000 cm
8.000.000 cm = 80 km
* Bản đồ có tỉ lệ 1/ 2.000.000 thì 5 cm trên bản đồ tương ứng với bao nhiêu km trên thực địa?
5 cm x 2.000.000 cm = 10.000.000 cm
10.000.000 cm = 100 km
* Bản đồ có tỉ lệ 1/2.000.000 thì 3 cm trên bản đồ tương ứng với bao nhiêu km trên thực địa?
3 cm x 2.000.000 cm = 6.000.000 cm
6.000.000 cm = 60 km
Câu 5: Nêu cách xác định phương hướng trên bản đồ
– Muốn xác định phương hướng trên bản đồ ta cần phải dựa vào các đường kinh, vĩ tuyến.
* Vĩ tuyến: Đầu bên trái chỉ hướng Tây, đầu bên phải chỉ hướng Đông.
Câu 6:Trình bày sự vận động tự quay quanh trục của trái đất?
– Trái đất tự quay một vòng quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông trong 24 giờ.
– Chia bề mặt TĐ làm 24 khu vực giờ. Mỗi khu vực có 1 giờ riêng là giờ khu vực
– Một khu vực giờ: 150
– Việt Nam nằm ở múi giờ thứ 7.
Câu 7: Vì sao có hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau ở khắp mọi nơi trên Trái Đất?
– Trái Đất có dạng hình cầu nên chỉ được chiếu sáng một nửa, nửa được Mặt Trời chiếu sáng là ngày, nửa nằm trong bóng tối là đêm
– Do Trái Đất quay quanh trục từ Tây sang đông nên khắp mọi nơi trên TĐ đều lần lượt có ngày và đêm
Câu 8:Sự chuyển động của trái đất quanh Mặt trời ra các mùa như thế nào?
– TĐ chuyển động quanh mặt trời theo hướng từ Tây sang Đông trên một quỹ đạo có hình Elíp gần tròn.
– Thời gian TĐ chuyển động quanh mặt trời trọn 1 vòng hết 365 ngày 6 giờ.
– Khi chuyển động quanh quỹ đạo trục của TĐ bao giờ cũng có độ nghiêng không đổi và luôn hướng về 1 phía, nên 2 nửa cầu bắc và nam luân phiên nhau chúc và ngả về phía mặt trời, sinh ra các mùa.
– Các mùa tính theo dương lịch và âm lịch có khác nhau về thời gian bắt đầu và kết thúc.
* Mùa Hạ: Từ 22 tháng 6 đến 23 tháng 9
* Mùa Thu: Từ 23 tháng 9 đến 22 tháng 12
* Mùa Đông: Từ 22 tháng 12 đến 21 tháng 3
Câu 9: Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm mấy lớp? Lớp vỏ có vai trò gì đối với đời sống và hoạt động của con người?
* Cấu tạo của vỏ trái đất: Gồm 3 lớp
+ Lớp vỏ
+ Lớp trung gian
+ Lớp lõi
* Lớp vỏ có vai trò quan trọng vì nơi tồn tại của các thành phần khác của trái đất như: Nước, không khí, sinh vật… và của xã hội loài người
Câu 10: Bình nguyên là gì? Có mấy loại bình nguyên? Thế nào là châu thổ?
* Bình nguyên là dạng địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối thường dưới 200m
– Có hai loại đồng bằng:
+ Đồng bằng bồi tụ ở của các con sông lớn gọi là châu thổ
+ Đồng bằng bào mòn
– Đồng bằng thuận lợi cho trồng cây lương thực, thực phẩm
Ngoài đề cương ôn thi học kì 1 lớp 6, các em học sinh còn có thể tham khảo các đề thi học kì 1 lớp 6 các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Những đề thi học kì 1 lớp 6 này được ra từ các trường THCS trên toàn quốc. Với việc ôn thi học kì 1 qua đề thi cũ, các em sẽ có thêm kiến thức và kinh nghiệm trước khi bước vào kì thi chính thức. Chúc các em học tốt.
|
Review outline for semester 1, grade 6, Geography
Instruct
Review outline for semester 1 of Geography grade 6
Review outline for semester 1, grade 6, Geography. The document includes theoretical questions to help students grasp the knowledge. We hope that this document will help students in their review process. Wishing you good academic results in this semester 1 exam. Please refer.
Semester 1 review outline - Geography 6
Question 1: Present the location, shape and size of the earth.
– The Earth is spherical.
– There are 9 planets in the solar system: Mercury, Venus, Earth, Mars, Jupiter, Saturn, Uranus, Neptune, Pluto
– Earth is located in 3rd position among the 9 planets in order of distance from the sun
Question 2: What is meridian? What is latitude? What are the characteristics of the prime meridian and prime parallel?
* Meridian: is a line connecting the North Pole to the South Pole of the Earth with equal length.
– The prime meridian is the 0o longitude line, passing through the Grin-Uyt observatory (outskirt of London - England)
– The meridian opposite the prime meridian is the 180th meridian
* Parallels: These are lines of latitude perpendicular to meridians.
– The original latitude numbered 0 is also known as the equator
* Globe
– 181 latitude
– 360 meridians
Question 3: On the globe, if we draw a meridian every 10 degrees, how many meridians are there? If we draw a parallel for every 10 degrees, how many North latitudes and how many South latitudes are there?
– If we draw a parallel for every 10 degrees then:
+ The Northern Hemisphere has 9 northern latitudes.
+ The Southern Hemisphere has 9 southern latitudes.
Question 4: What is the map scale?
– Map scale specifies the scale of the distance drawn on the map compared to the actual distance on the ground.
* The map has a scale of 1/1,000,000, so 5 cm on the map corresponds to how many kilometers on the ground?
5 cm x 1,000,000 cm = 5,000,000 cm
5,000,000 cm = 50 km
* The map has a scale of 1/6,000,000, so 4 cm on the map corresponds to how many kilometers on the ground?
4 cm x 6,000,000 cm = 24,000,000 cm
24,000,000 cm = 240 km
* The map has a scale of 1/4,000,000, so 2 cm on the map corresponds to how many kilometers on the ground?
2 cm x 4,000,000 cm = 8,000,000 cm
8,000,000 cm = 80 km
* The map has a scale of 1/2,000,000, so 5 cm on the map corresponds to how many kilometers on the ground?
5 cm x 2,000,000 cm = 10,000,000 cm
10,000,000 cm = 100 km
* The map has a scale of 1/2,000,000, so 3 cm on the map corresponds to how many kilometers on the ground?
3 cm x 2,000,000 cm = 6,000,000 cm
6,000,000 cm = 60 km
Question 5: Describe how to determine direction on the map
– To determine direction on the map, we need to rely on longitude and latitude lines.
* Latitude: The left end points West, the right end points East.
Question 6: Describe the movement of rotation around the earth's axis?
– The Earth rotates once around its axis from West to East in 24 hours.
– Divide the earth's surface into 24 hour zones. Each area has its own time which is the regional time
– One hour zone: 150
– Vietnam is located in the 7th time zone.
Question 7: Why is there a phenomenon of successive days and nights everywhere on Earth?
- The Earth is spherical so it is only half illuminated, the half lit by the Sun is day, the half in darkness is night.
– Because the Earth rotates on its axis from West to East, everywhere on Earth has day and night
Question 8: How does the movement of the earth around the Sun create seasons?
– The Earth moves around the sun from West to East in a nearly circular elliptical orbit.
– The time it takes for the Earth to move around the sun is 365 days and 6 hours.
- When moving around the earth's axial orbit, it always has a constant tilt and always points to one side, so the north and south hemispheres alternately tilt and lean toward the sun, giving birth to the seasons.
– Seasons based on the solar and lunar calendar have different start and end times.
* Summer: From June 22 to September 23
* Fall: From September 23 to December 22
* Winter: From December 22 to March 21
Question 9: How many layers does the Earth's internal structure consist of? What role does the shell play in human life and activities?
* Structure of the earth's crust: Consists of 3 layers
+ Crust
+ Intermediate layer
+ Core layer
* The crust plays an important role because it is the place where other components of the earth such as water, air, organisms... and human society exist.
Question 10: What is the plateau? How many types of plateaus are there? What is a delta?
* The plain is a low, relatively flat terrain, with an absolute altitude usually less than 200m
– There are two types of plains:
+ Alluvial plains of large rivers are called deltas
+ Erosion plain
– The delta is favorable for growing food crops
In addition to the exam review outline for semester 1 of grade 6, students can also refer to the exam questions for semester 1 of grade 6 in the subjects Math, Literature, English, Physics, and Biology that we have collected and selected. These 6th grade semester 1 exam questions are issued from secondary schools nationwide. By reviewing the first semester exam through old exam questions, students will gain more knowledge and experience before entering the official exam. Wishing you good studies.
|
Đề kiểm tra cuối kì I – Đề 1 – Tiếng Việt 4
Hướng dẫn
Đề 1
1.Hãy cho biết các từ gạch dưới trong các thuật ngữ, tục ngữ sau là danh từ (DT) hay động từ (ĐT), tính từ (TT), bằng cách ghi theo mẫu (M):
a) Nhườngcơmsẻáo.
M : ĐT
b) Giấy rách phải giữ lấy lề.
c) Lá lànhđùmlá rách.
d) Đói cho sạch rách cho thơm.
e) Một con ngựađau cả tàu bỏ cỏ.
2.Chép lại 3 thành ngữ, tục ngữ nói về chủ điểm Thương người như thể thương thân trong số các thành ngữ, tục ngữ ở bài 1.
(1)
(2)
(3)
3.Ghi vào mỗi ô trống 2 ví dụ về cách thể hiện mức độ khác nhau của mỗi đặc điểm cho trước (xinh, đẹp):
4.Đặt 3 câu với 3 từ ngữ tìm được ở 3 ô trong cột từ xinh của bài 3.
5.Trong bài Tre Việt Nam, nhà thơ Nguyễn Duy viết:,
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm.
Thương nhau, tre chẳng ở riêng
Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người.
Hãy cho biết: Hình ảnh của tre trong đoạn thơ trên gợi lên phẩm chất gì của người Việt Nam? Để góp phần gợi tả phẩm chất tốt đẹp ấy, tác giả đã sử dụng những động từ, tính từ nào ở 2 dòng thơ đầu?
6.* Kể lại một việc em đã làm hoặc chứng kiến nói về chủ điểm đã học: Thương người như thể thương thân. (Bài viết có độ dài khoảng 12 câu.)
XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY
TẢI VỀ TẠI ĐÂY
Tags:Tiếng Việt 4
|
Final exam I – Topic 1 – Vietnamese 4
Instruct
Topic 1
1.Please indicate whether the underlined words in the following terms and proverbs are nouns (DT) or verbs (DT) or adjectives (TT), by writing in the form (M):
a) Give up rice and flutes.
M: Phone
b) Torn paper must keep the margins.
c) Healthy leaves and torn leaves.
d) Hungry until clean and torn until fragrant.
e) A horse that is so sick it leaves the grass.
2. Copy 3 idioms and proverbs talking about the theme of Loving others as if loving yourself among the idioms and proverbs in lesson 1.
(first)
(2)
(3)
3. Write in each blank box 2 examples of how to express different levels of each given characteristic (pretty, beautiful):
4. Make 3 sentences with 3 words found in 3 boxes in the pretty words column of lesson 3.
5.In the article Vietnamese Bamboo, poet Nguyen Duy wrote:,
The storm broke out and enveloped the body
Hands hugging and holding bamboo closer together.
Loving each other, bamboo does not live alone
Accumulate from that, people.
Please tell us: What qualities of Vietnamese people does the image of bamboo in the above poem evoke? To help describe that good quality, what verbs and adjectives did the author use in the first two lines of the poem?
6.* Recount something you did or witnessed that talks about the topic you learned: Loving others as if loving yourself. (The article is about 12 sentences long.)
SEE ANSWERS HERE
DOWNLOAD HERE
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối kì I – Đề 5 – Tiếng Việt 4
Hướng dẫn
ĐỀ 5
1.Ghi vào chỗ trống các từ ghép theo yêu cầu dưới đây.
a) 4 từ ghép chứa tiếng nhân có nghĩa là người:
b) 4 từ ghép chứa tiếng nhân có nghĩa là lòng thương người:
2.Dựa vào từ láy lung linh, hãy tạo ra 8 từ láy khác đều có khuôn vần
ung – inh bằng cách thay đổi âm đầu hoặc thanh (hoặc âm đầu và thanh)
ở 2 tiếng sao cho thích hợp.
M: rủng rỉnh (thay đổi âm đầu và thanh ở cả 2 tiếng)
(1)……………………………………
(2)……………………………………
(3)……………………………………
(4)……………………………………
(5)……………………………………
(6)……………………………………
(7)……………………………………
(8)……………………………………
3.
a)Xác định các từ gạch dưới trong đoạn văn là động từ hay tính từ bằng cách ghi kí hiệu: ĐT (động từ), TT (tính từ).
Áp mặt xuống gối, em mong trời mau sáng để nói với mẹ: “Con không
M : ĐT
thích chiếc áo ấy nữa. Mẹ hãy để tiền mua áo ấm cho cả hai anh em.”
b) Chọn 1 động từ thích hợp trong số các động từ đã xác định để đặt 1 câu kể theo mẫu Ai làm gì? sau đó gạch dưới bộ phận vị ngữ của câu đã đặt.
4.Đặt câu hỏi phù hợp với mỗi tình huống sau:
a) Tan học về, em gặp một em nhỏ đang muốn sang bên kia đường. Hãy dùng hình thức câu hỏi để thể hiện mong muốn giúp em nhỏ qua đường:
–
b) Em được xem cuốn vở có chữ viết rất đẹp của bố từ những ngày bố còn đang đi học. Hãy dùng hình thức câu hỏi để bộc lộ sự thán phục của em về chữ viết của bố:
–
c) Bạn Sơn mượn truyện của em, hứa sẽ trả sau hai ngày. Quá hẹn đã ba ngày, Sơn vẫn khất lần không chịu trả sách. Hãy nhẹ nhàng trách bạn đã không giữ đúng lời hứa bằng một câu hỏi:
–
d) Trong giờ học, bạn Phong ngồi cùng bàn không tìm thấy bút liền nói với em: “Cậu cầm bút của tớ thì trả đi!”. Em không cầm bút của Phong nên đã dùng hình thức câu hỏi để phủ định lại ý của bạn:
– …………………………………………………………………
5.Đọc bài thơ sau của nhà thơ Thanh Hào:
Bóng mây
Hôm nay trời nắng như nung
Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày
Ước gì em hoá đám mây
Em che cho mẹ suốt ngày bóng râm.
Em cảm nhận được điều gì đẹp đẽ về tình cảm của người con đối với mẹ.
6.* Em đã từng tham gia hoặc chứng kiến những việc làm có ý nghĩa tốt đẹp ở địa phương mình đang sống. Hãy kể lại câu chuyện nói về một việc làm tốt đó.
XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY
TẢI VỀ TẠI ĐÂY
Tags:Tiếng Việt 4
|
Final exam I – Topic 5 – Vietnamese 4
Instruct
TOPIC 5
1.Write in the blanks the compound words as requested below.
a) 4 compound words containing the word nhan meaning person:
b) 4 compound words containing humanity meaning compassion for others:
2. Based on the word shimmering, create 8 other words that all have a rhyming pattern
ung – in by changing the initial sound or tone (or initial sound and tone)
2 hours as appropriate.
M: spacious (changes the initial sound and tone in both sounds)
(first)……………………………………
(2)……………………………………
(3)……………………………………
(4)……………………………………
(5)……………………………………
(6)……………………………………
(7)……………………………………
(8)……………………………………
3.
a) Determine whether the underlined words in the passage are verbs or adjectives by writing the symbols: ĐT (verb), TT (adjective).
Pressing her face down on the pillow, she hoped the morning would soon come so she could tell her mother: "I don't
M: Phone
love that shirt too. Mom, please save the money to buy warm clothes for both of us."
b) Choose an appropriate verb among the identified verbs to make a sentence according to the model Who does what? Then underline the predicate part of the given sentence.
4.Ask appropriate questions for each of the following situations:
a) Coming home from school, I met a child who wanted to cross the street. Use question form to express your desire to help the child cross the street:
–
b) I was able to see my father's notebook with beautiful handwriting from his school days. Use question form to express your admiration for your father's handwriting:
–
c) Son borrowed my story and promised to return it in two days. Three days past the deadline, Son still begged and refused to return the book. Gently blame yourself for not keeping your promise with a question:
–
d) During class, Phong sitting at the same table couldn't find his pen and immediately said to him: "Give me back your pen!". I don't hold Phong's pen, so I used a question form to negate your idea:
– …………………………………………………………………
5.Read the following poem by poet Thanh Hao:
Cloud shadow
Today it's scorching hot
My mother went to work and dried her back all day
I wish I were a cloud
I shield my mother all day shade.
I feel something beautiful about a child's love for his mother.
6.* I have participated in or witnessed meaningful and good work in the locality where I live. Tell the story about a good deed.
SEE ANSWERS HERE
DOWNLOAD HERE
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối kì I – Đề 6 – Tiếng Việt 4
Hướng dẫn
ĐỀ 6
1.a) Gạch chéo (/) để ngăn cách các từ (từ đơn, từ phức) trong đoạn thơ sau (M: Việt Nam /…):
Việt Nam / đất nước ta ơi!
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
Cánh cò bay lả dập dờn,
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.
(Nguyễn Đình Thi)
b) Xếp các từ phức đã xác định ở trên vào hai nhóm dưới đây”
– Từ ghép:………………………………………………………………….
– Từ láy:……………………………………………………………………………….. ….
2.Gạch dưới và chép lại 7 tính từ trong đoạn thơ của nhà thơ Tố Hữu viết về Bác Hồ:
Nhà gác đơn sơ một góc vườn
Gỗ thường mộc mạc chẳng mùi sơn
Giường mây chiếu cói đơn chăn gối
Tủ nhỏ, vừa treo mấy áo sờn.
(1)…………….
(2)…………….
(3)…………….
(4)…………….
(5)…………….
(6)…………….
(7)…………….
3.Dùng các động từ thích, đọc, viết để đặt 3 câu (mỗi câu có một động từ đã cho) theo mẫu đã học (Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào?), sau đó gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Ai? ở từng câu.
a) Câu theo mẫu Ai là gì?
b) Câu theo mẫu Ai làm gì?
c) Câu theo mẫu Ai thế nào?
4.Đoạn trích dưới đây trong câu chuyện Bài văn bị điểm không của nhà văn Nguyễn Quang Sáng có 4 câu văn gạch dưới còn chép thiếu dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. Em hãy chép lại 4 câu văn đó sau khi đặt dấu ngoặc kép (hoặc dấu hai chấm và dấu ngoặc kép) cho đúng chỗ:
Tôi ngạc nhiên:
– Đề bài khó lắm sao?
– Không. Cô chỉ yêu cầu Tả bố em đang đọc báo. Có đứa bạn con bảo ba nó không đọc báo, nhưng rồi nó bịa ra, cũng được 6 điểm.
Tôi thở dài:
– Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào?
– Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi Sao trò không chịu làm bài? Nó cứ làm thinh. Mãi sau nó mới bảo Thưa cô, con không có ba. Nghe nó nói, cô con sững người. Té ra ba nó hi sinh từ khi nó mới sanh. Cô mới nhận lớp nên không biết, ba ạ. Cả lớp con ai cũng thấy buồn. Lúc ra về, có đứa hỏi Sao mày không tả ba của đứa khác? Nó chỉ cúi đầu, hai giọt nước mắt chảy dài xuống má.
Chép lại 4 câu:
5.Đọc đoạn văn sau trong bài Cánh diều tuổi thơ của nhà văn Tạ Duy Anh:
Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.
Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,… như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Em hãy cho biết: Tác giả tả trò chơi thả diều hấp dẫn qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Vì sao tác giả nghĩ rằng ‘Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều”
6*. Hãy tả lại một đồ vật trong nhà (bàn học, lịch treo tường, giá sách nhỏ, tủ đựng quần áo, tủ đồ chơi,…) được em yêu quý và gắn bó thân thiết trong cuộc sống hằng ngày.
XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY
TẢI VỀ TẠI ĐÂY
Tags:Tiếng Việt 4
|
Final exam I - Topic 6 - Vietnamese 4
Instruct
TOPIC 6
1.a) Strike a slash (/) to separate words (simple words, complex words) in the following poem (M: Vietnam /…):
Vietnam / our country!
Where vast rice sea sky more beautiful.
The stork's wings fluttered,
Cloudy clouds cover Truong Son peak early in the afternoon.
(Nguyen Dinh Thi)
b) Sort the complex words identified above into the two groups below.
- Compound word:………………………………………………………………….
- Alliterative Expressions:……………………………………………………………………………….. ….
2.Underline and copy 7 adjectives in the poem written by poet To Huu about Uncle Ho:
Simple attic house in a corner of the garden
Wood is usually rustic and does not smell of paint
Rattan bed with sedge mat and single blanket and pillow
The closet is small, just hanging a few worn shirts.
(first)…………….
(2)…………….
(3)…………….
(4)…………….
(5)…………….
(6)…………….
(7)…………….
3.Use the verbs like, read, and write to make 3 sentences (each sentence has a given verb) according to the pattern you learned (Who is what?, Who does what?, Who is like?), then underline department answers the question Who? in each sentence.
a) Sample sentence Who is what?
b) Model sentence Who does what?
c) Sentences based on the model Who is like?
4. The following excerpt from the story The essay that received a zero score by writer Nguyen Quang Sang has 4 underlined sentences and is missing colons and quotation marks. Copy those 4 sentences after placing quotation marks (or colons and quotation marks) in the correct places:
I am surprised:
– Is the test very difficult?
- Are not. I just asked Ta, your father was reading the newspaper. One of my friends said his father didn't read the newspaper, but then he made it up, and got 6 points.
I sighed:
– And the one who got a zero score, how would he describe it?
– It doesn't describe, doesn't write anything. It paid for her white paper. Yesterday pay all, she was very angry. She asked why don't you do your homework? It just kept quiet. Only later did he say, Teacher, I don't have a father. Hearing what he said, the daughter was stunned. It turns out his father died when he was born. She realized the class should not know, three, please. In my class, everybody all feel sad. While leaving, someone asked, Why don't you describe another child's father? He just bowed his head, two tears streaming down his cheeks.
Copy down 4 sentences:
5. Read the following passage in the article The Kite of Childhood by writer Ta Duy Anh:
My childhood was lifted from kites.
In the afternoon, on the flying field, we shepherd children shouted at each other to fly kites. Kite soft as butterfly wings. We were so happy that we looked up at the sky. The melodious sound of the kite flute. Single flutes, then double flutes, flutes, etc. seem to call down to the early stars.
Please tell us: What words and images does the author use to describe the attractive game of kite flying? Why does the author think 'My childhood was lifted from kites'?
6*. Describe an object in the house (desk, wall calendar, small bookshelf, wardrobe, toy cabinet, etc.) that you love and are closely attached to in daily life.
SEE ANSWERS HERE
DOWNLOAD HERE
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối kì I – Đề 7 – Tiếng Việt 4
Hướng dẫn
ĐỀ 7
1.Tìm các từ ghép, từ láy chứa tiếng ghi ở cột A điền vào ô trống theo từng cột trong bảng:
2. Xác định các từ gạch dưới trong đoạn văn là danh từ hay động từ, tính từ rồi ghi lại theo từng dòng.
Cầu Thê Húc màu son, cong như con tôm, dần vào đền Ngọc Sơn. Mái đền lấp ló bên gốc đa già, rễ lá xum xuê. Xa một chút là Tháp Rùa, tường rêu cổ kính. Tháp xây trên gò đất giữa hồ, cỏ mọc xanh um.
a) Danh từ:
b) Động từ:……………………………………………………………..
c) Tính từ:…………………………………………………………………………….
3.Gạch dưới một động từ, một tính từ dùng sai trong hai câu dưới đây. Chữa lại cách dùng từ cho đúng, sau đó chép lại câu văn đã chữa. Nêu rõ lí do vì sao em cho rằng động từ, tính từ đó dùng sai.
a) Tính tình anh ấy rất hiền lành, nhưng khi ra trận đánh giặc thì táo tợn vô cùng.
– Chữa lại:
– Lí do dùng từ sai:
b) Học sình sẽ hiểu sai vấn đề cô giáo truyền tụng lại.
– Chữa lại:
– Nêu lí do dùng từ sai:
4.Đặt 4 câu hỏi khác nhau để tìm ý miêu tả cuốn sách Tiếng Việt 4, tập một mà em đang dùng. Gạch dưới từ nghi vấn trong mỗi câu hỏi đã đặt.
(2)
(3)
(4)
5.Nêu những suy nghĩ của em về hình ảnh bạn học sinh giúp bà cụ qua đường giữa trưa nắng trong đoạn thơ sau:
Tan học về giữa trưa
Nắng rất nhiều mà bà chẳng thấy
Qua đường lắm xe, bà dò theo cái gậy
Cái gậy tre run run.
Bà ơi, cháu tên là Hương
Cháu dắt tay bà qua đường…
Bà qua rồi lại đi cùng gậy
Cháu trở về, cháu vẫn còn thương.
MAI HƯƠNG
6*. Tả chiếc áo (hoặc mũ / nón) đã từng gắn bó thân thiết (hoặc chứa đựng một kỉ niệm đáng nhớ) với em trong những ngày thơ ấu.
XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY
TẢI VỀ TẠI ĐÂY
Tags:Tiếng Việt 4
|
Final exam I - Topic 7 - Vietnamese 4
Instruct
TOPIC 7
1. Find compound words and compound words containing sounds recorded in column A and fill in the blank cells according to each column in the table:
2. Determine whether the underlined words in the passage are nouns, verbs, or adjectives and write them down line by line.
The Huc Bridge is red in color, curved like a shrimp, gradually entering Ngoc Son Temple. The temple roof looms over an old banyan tree with luxuriant roots and leaves. A little further away is Turtle Tower, an ancient moss wall. The tower was built on a mound in the middle of the lake, with green grass growing.
a) Noun:
b) Verb:……………………………………………………………..
c) Adjective:…………………………………………………………………………….
3.Underline a verb and an adjective used incorrectly in the two sentences below. Correct the correct word usage, then copy the corrected sentence. State clearly the reason why you think that verb and adjective are used incorrectly.
a) His personality is very gentle, but when he goes into battle, he is extremely bold.
– Repair:
– Reasons for using incorrect words:
b) Students will misunderstand what the teacher relays.
– Repair:
– State the reason for using the wrong word:
4. Ask 4 different questions to find ideas to describe the book Vietnamese 4, volume 1 that you are using. Underline the question word in each question asked.
(2)
(3)
(4)
5. State your thoughts about the image of a student helping an old woman cross the street in the midday sun in the following poem:
Come home from school at noon
There's a lot of sunshine but she doesn't see it
There were many cars passing by, so she followed the stick
The bamboo stick trembled.
Grandma, my name is Huong
I took her hand across the street...
She passed and walked again with a cane
I came back, I still love you.
MAI HUONG
6*. Describe a shirt (or hat / hat) that was closely associated with you (or contains a memorable memory) during your childhood days.
SEE ANSWERS HERE
DOWNLOAD HERE
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối kì I – Đề 9 – Tiếng Việt 4
Hướng dẫn
ĐỀ 9
1.Tìm các từ ghép, từ láy chứa tiếng ghi ở cột A điền vào ô trống theo từng cột trong bảng:
2.Chọn từ thích hợp (đã, đang, sắp) điền vào chỗ trống để bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ in đậm trong mỗi câu dưới đây:
a) Trên bờ sông, Rùa………………………..cố sức tập chạy.
b) Thỏ………………………….mỉm cười và chế diễu Rùa chậm chạp.
c) Bỗng Thỏ nghĩ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên thì …………………. thấy Rùa……………..chạy tới đích.
3.
a) Cho biết mục đích của mỗi câu hỏi sau dùng để làm gì:
(1) Bà ơi, ai cũng bảo anh em cháu giống nhau như những giọt nước cơ mà?
(Dùng để………………………………………)
(2) Những con bồ câu cũng cần ăn chứ nhỉ?
(Dùng để………………………………………)
(3) Tớ nhảy qua con cá chuối bao giờ?
(Dùng để………………………………………)
(4) Ông giấu cày mà la to như thế, kẻ gian nó biết chỗ, lấy cày đi thì sao?
(Dùng để………………………………………)
(5) Cháu đã biết nấu món ăn ngon như thế này từ bao giờ thế?
(Dùng để………………………………………)
(6) Bạn có thể cho mình mượn hộp bút chì màu một lúc được không?
(Dùng để………………………………………)
b) Viết một câu hỏi không nhằm mục đích để hỏi mà dùng vào mục đích khác (ghi rõ mục đích đó vào trong ngoặc):
(Dùng để………………………………………)
4.Đặt 4 câu kể Ai làm gì? nói về hoạt động của học sinh trong giờ ra chơi ở sân trường, sau đó gạch chéo (/) để ngăn cách chủ ngữ – vị ngữ và gạch dưới động từ có trong bộ phận vị ngữ
5.Cách đây hơn 50 năm, trong bài Cây tre Việt Nam, nhà văn Thép Mới có viết:
Các em, các em rồi đây lớn lên, sẽ quen dần với sắt thép và xi măng cốt thép. Nhưng tre nứa sẽ còn mãi với các em, còn mãi với dân tộc Việt Nam, còn mãi với chúng ta, với hạnh phúc, hoà bình.
Theo em, vì sao tác giả tin tưởng rằng hình ảnh cây tre sẽ còn mãi với thiếu nhi, với dân tộc Việt Nam chúng ta?
6.* Dựa vào khổ thơ dưới đây trong bài thơ Gọi bạn của nhà thơ Định Hải, em hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện Dê Trắng đi tìm người bạn Bê Vàng thân thiết.
Bê Vàng đi tìm cỏ
Lang thang quên đường về
Dê Trắng thương bạn quá
Chạy khắp nẻo tìm Bê
Đến bây giờ Dê Trắng
Vẫn gọi hoài: “Bê! Bê!”
XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY
TẢI VỀ TẠI ĐÂY
Tags:Tiếng Việt 4
|
Final exam I - Topic 9 - Vietnamese 4
Instruct
TOPIC 9
1. Find compound words and compound words containing sounds recorded in column A and fill in the blank cells according to each column in the table:
2. Choose the appropriate word (have been, are, is about to) fill in the blanks to add time meaning to the verbs in bold in each sentence below:
a) On the riverbank, Turtle………………………..trying hard to practice running.
b) The Rabbit………………………….smiled and mocked the slow Tortoise.
c) Suddenly Rabbit thought about the competition, raised his head and …………………. saw Tortoise……………..running to the finish line.
3.
a) State the purpose of each of the following questions:
(1) Grandma, everyone says my brother and I are as alike as drops of water, right?
(Used to………………………………………)
(2) Do pigeons also need to eat?
(Used to………………………………………)
(3) When did I jump over a banana fish?
(Used to………………………………………)
(4) If you hide the plow and scream like that, what if the bad guys know where it is and take the plow away?
(Used to………………………………………)
(5) Since when did you know how to cook delicious food like this?
(Used to………………………………………)
(6) Can you lend me a box of colored pencils for a while?
(Used to………………………………………)
b) Write a question that is not intended to be asked but is used for another purpose (specify that purpose in brackets):
(Used to………………………………………)
4. Make 4 questions: Who does what? talk about students' activities during recess in the schoolyard, then slash (/) to separate the subject - predicate and underline the verb in the predicate part.
5. More than 50 years ago, in the article Vietnamese Bamboo, writer Thep Moi wrote:
Children, when they grow up, they will gradually get used to iron, steel and reinforced cement. But bamboo will forever be with you, forever with the Vietnamese people, forever with us, with happiness and peace.
In your opinion, why does the author believe that the image of bamboo will remain forever with children and our Vietnamese people?
6.* Based on the following stanza in the poem Calling a Friend by poet Dinh Hai, imagine and retell the story of the White Goat looking for his close friend the Golden Calf.
Golden Calf goes looking for grass
Wandering and forgetting the way home
White Goat loves you so much
Run everywhere looking for Be
Until now White Goat
Still calling out: “Calf! Calf!”
SEE ANSWERS HERE
DOWNLOAD HERE
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối kì II – Đề 17 – Tiếng Việt 4
Hướng dẫn
ĐỀ 17
1.Tìm 2 từ cùng nghĩa với mỗi từ in đậm và ghi vào ô trống ở từng cột:
2.Xếp 16 từ in đậm trong đoạn văn tả cây gạo của nhà văn Vũ Tú Nam vào hai cột trong bảng dưới:
Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, cành nặng trĩu những hoa đỏ mọng và đầytiếng chim hót. Chỉ cần một làn gió nhẹ hay một đôi chim mới đến là có ngay mấy bông gạo lìa cành. Những bông hoa rơi từ trên cao, đài hoa nặng chúi xuống, những cánh hoa đỏ rực quaytít như chong chóng nom thật đẹp.Xếp 16 từ in đậm trong đoạn văn tả cây gạo của nhà văn Vũ Tú Nam vào hai cột trong bảng dưới:
3.Trong số các từ ở bảng trên (bài tập 2), hãy chọn 2 động từ, 2 tính từ để đặt 4 câu kể theo mẫu đã học (nhớ gạch dưới từ đã chọn để đặt câu):
a) 2 câu kể Ai làm gì?
b) 2 câu kể Ai thế nào?
4.Đặt 4 câu kể Ai là gì? theo từng yêu cầu:
(1) Chủ ngữ (do cụm danh từ tạo thành) chỉ sự vật được giới thiệu ở vị ngữ.
(2) Chủ ngữ (do cụm danh từ tạo thành) chỉ sự vật được xác định ở vị ngữ.…………………………………………………………………………
(3) Vị ngữ (do cụm danh từ tạo thành) giới thiệu sự vật nêu ở chủ ngữ.
(4) Vị ngữ (do cụm tính từ tạo thành) nêu nhận định về sự vật ở chủ ngữ.
Chú ý: Nhớ gạch dưới chủ ngữ ở câu (1), câu (2),. gạch dưới vị ngữ ở câu (3), câu (4).
5.Trong bài thơ Lịch, tác giả Nguyễn Hưng Hải có viết:
Lá là lịch của cây
Cây lại là lịch đất
Trăng lặn rồi trăng mọc
Là lịch của bầu trời.
Em hiểu những hình ảnh so sánh trong khổ thơ trên như thế nào? Cách so sánh đó giúp em cảm nhận được điều gì có ý nghĩa?
6.* Em hãy thay lời một đồ vật quen thuộc (chiếc cặp hoặc quyển sách, quyển vở, cây bút, bàn học, chiếc xe đạp,…) để kể lại câu chuyện nói về kỉ niệm của đồ vật đó đối với em trong những ngày đi học.
XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY
TẢI VỀ TẠI ĐÂY
Tags:Tiếng Việt 4
|
Final exam II – Topic 17 – Vietnamese 4
Instruct
TOPIC 17
1. Find 2 words that have the same meaning as each word in bold and write them in the blank box in each column:
2.Place the 16 words in bold in the passage describing rice plants by writer Vu Tu Nam into the two columns in the table below:
The old rice tree returns to youth every year, its branches are heavy with red flowers and filled with birdsong. All it takes is a gentle breeze or a new pair of birds to have rice flowers fall off their branches. The flowers fall from above, the heavy sepals bend down, the bright red petals spin like pinwheels, looking so beautiful. Arrange the 16 words in bold in the passage describing the rice plant by writer Vu Tu Nam into the two columns in the table below. :
3. Among the words in the table above (exercise 2), choose 2 verbs and 2 adjectives to make 4 sentences according to the pattern you learned (remember to underline the chosen word to make sentences):
a) 2 sentences Who does what?
b) 2 sentences Who is like?
4. Make 4 questions about Who is what? According to each request:
(1) The subject (made up of a noun phrase) refers to the thing introduced in the predicate.
(2) The subject (made up of a noun phrase) refers to the thing identified in the predicate.……………………………………………………………………………………………… …
(3) The predicate (made up of a noun phrase) introduces the thing stated in the subject.
(4) The predicate (made up of an adjective phrase) makes a statement about the thing in the subject.
Note: Remember to underline the subject in sentence (1), sentence (2),. Underline the predicate in sentence (3), sentence (4).
5.In the poem Lich, author Nguyen Hung Hai wrote:
Leaves are the calendar of the tree
The tree is the calendar of the earth
The moon sets and the moon rises
It's the calendar of the sky.
How do you understand the comparative images in the above poem? How does that comparison help you feel what's meaningful?
6.* Use the words of a familiar object (a briefcase or book, a notebook, a pen, a desk, a bicycle, etc.) to tell a story about the memory of that object for you. during school days.
SEE ANSWERS HERE
DOWNLOAD HERE
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối kì II – Đề 18 – Tiếng Việt 4
Hướng dẫn
ĐỀ 18
1.Chọn từ láy gợi tả âm thanh, hình ảnh phù hợp với mỗi chỗ trống trong đoạn văn bằng cách gạch dưới từ trong ngoặc:
Mọi người đã thức dậy nấu cơm. Tiếng vo gạo (xoàn xoạt, xoèn xoẹt, lạch cạch), tiếng xóc gạo (lách cách, lách tách, lạch xạch), nồi xoong va vào nhau (leng keng, loảng xoảng, lỉnh kỉnh). Gà mái, gà choai đã động chuồng, mổ nhau (chí chát, chí choé, choe choé). Lợn ủn ỉn đòi ăn. Trâu gõ sừng (lọc cọc, lóc cóc, canh cách) vào gióng gỗ, thở (hổn hển, phì phì, phì phò), nghểnh đầu chờ những bó cỏ do tay người đưa vào chuồng. Chúng thích thú nhai (nhóp nhép, tóp tép, lép nhép), đuôi (vung vẩy, ve vẩy, vẫy vẫy) đuổi muỗi, mắt (lìm dim, lừ đừ, lò dò) nhìn ánh đèn soi (lấp lánh, lóng lánh, lấp loáng) trên đầu.
2.Điền vào chỗ trống trong ngoặc để cho biết: mỗi câu dưới đây thuộc câu kể Ai là gì? hay Ai làm gì?,Ai thế nào? ; từ thật thà là danh từ hay động từ,tính từ và thuộc bộ phận (BP) nào trong câu (trạng ngữ hay chủ ngữ, vị ngữ):
a) Chị Chấm rất thật thà.
( Câu kể……………; từ thật thà là……………, thuộc BP……………..)
b) Tính thật thà của chị Chấm khiến ai cũng mến.
( Câu kể……………; từ thật thà là……………, thuộc BP……………..)
( Câu kể……………; từ thật thà là……………, thuộc BP……………..)
d) Ai cũng khen chị Chấm là người ăn nói thật thà, dễ nghe.
( Câu kể……………; từ thật thà là……………, thuộc BP……………..)
e) Thật thà là phẩm chất đáng quý của chị Chấm.
( Câu kể……………; từ thật thà là……………, thuộc BP……………..)
3.Chữa lại mỗi câu sai dưới đây băng cách đổi vị trí từ ngữ hoặc thay, thêm, bớt chỉ một, hai từ.
a) Rất nhiều cố gắng, bạn An đã tiến bộ vượt bậc ở học kì II.
Chữa lại:
b) Tàu của hải quân ta trên bến đảo Trường Sa giữa mịt mù sóng gió. Chữa lại:
4.Thêm trạng ngữ (TrN) cho câu “Lá rụng rất nhiều theo mỗi yêu cầu sau:
a) Thêm một TrN chỉ thời gian.
b) Thêm một TrN chỉ nơi chốn.
c) Thêm một TrN chỉ nguyên nhân.
d) Thêm hai TrN (chỉ thời gian, nơi chốn hoặc thời gian, nguyên nhân).
5. Mở đầu bài Nhớ con sông quê hương, nhà thơ Tế Hanh viết:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống lòng sông lấp loáng.
Đoạn thơ trên có những hình ảnh nào đẹp? Những hình ảnh đó giúp em cảm nhận được điều gì?
6.* Em hãy tả một con vật đang chăm sóc, bảo vệ con cái (ví dụ: gà mái dẫn đàn con đi kiếm ăn ; chim mẹ mớm mồi cho con nhỏ ; mèo cho con bú, dạy con bắt chuột,…).
XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY
TẢI VỀ TẠI ĐÂY
Tags:Tiếng Việt 4
|
Final exam II – Topic 18 – Vietnamese 4
Instruct
TOPIC 18
1. Choose the word that describes the sound or image that fits each blank space in the paragraph by underlining the word in brackets:
Everyone woke up to cook rice. The sound of washing rice (rustle, squeak, rattle), the sound of shaking rice (clack, rattle, rattle), pots and pans hitting each other (clink, rattle, clink). The hens and young chickens have stirred up and pecked each other (choe choe, choe choe, choe choe). The pig grumbled for food. The buffalo taps its horns (clicks, clicks, clicks) on the wooden cage, breathes (panting, puffing, puffing), raising its head to wait for the bundles of grass brought into the barn by human hands. They enjoy chewing (squeaking, squeaking, squeaking), their tails (waving, wagging, wagging) to chase away mosquitoes, their eyes (drowsy, sluggish, hesitant) looking at the lights (sparkling, sparkling). , gleaming) on top.
2. Fill in the blanks in brackets to show: each sentence below belongs to the Who is what? or Who does what?,Who is like? ; The word honest is a noun, verb, adjective, and which part (BP) it belongs to in the sentence (adverbial, subject, predicate):
a) Ms. Dot is very honest.
(The sentence tells……………; the word honestly is……………, belongs to BP……………..)
b) Ms. Dot's honesty makes everyone love her.
(The sentence tells……………; the word honestly is……………, belongs to BP……………..)
(The sentence tells……………; the word honestly is……………, belongs to BP……………..)
d) Everyone praises Ms. Dot for being honest and easy to listen to.
(The sentence tells……………; the word honestly is……………, belongs to BP……………..)
e) Honesty is Ms. Dot's valuable quality.
(The sentence tells……………; the word honestly is……………, belongs to BP……………..)
3. Correct each incorrect sentence below by changing the position of words or changing, adding, or removing just one or two words.
a) With a lot of effort, An has made great progress in the second semester.
Repair:
b) Our navy's ship is on Truong Sa island in the middle of the storm. Repair:
4. Add an adverb (TrN) to the sentence "Leafs fall a lot according to each of the following requirements:
a) Add a TrN indicating time.
b) Add a TrN to indicate the place.
c) Add a TrN to indicate the cause.
d) Add two TrN (indicating time, place or time, cause).
5. At the beginning of the article Remembering the Homeland River, poet Te Hanh wrote:
My hometown has a blue river
The clear mirror water reflects the hair of the bamboo rows
My soul is a summer afternoon
Shining sunlight onto the sparkling riverbed.
What beautiful images does the poem above contain? What do those images help you feel?
6.* Describe an animal that takes care of and protects its children (for example: a hen leads her chicks to look for food; a mother bird feeds her babies; a cat breastfeeds her babies, teaches her babies to catch mice,...) .
SEE ANSWERS HERE
DOWNLOAD HERE
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối kì II – Đề 19 – Tiếng Việt 4
Hướng dẫn
ĐỂ 19
1.Dựa vào các từ in nghiêng trong hai câu thơ của Bác Hồ dưới đây, hãy tìm và ghi lại 6 danh từ, 2 động từ và 2 tính từ:
Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay Vượn hót chim kêu suốt cả ngày.
– 6 danh từ
– 2 động từ:……………………………………………………………………
- 2 tính từ:…………………………………………………………………….
2.Cho các từ: núi sông, rạng rỡ, chen chúc, cây, dịu dàng, xanh, thành phố, xây, đổi mới.
Hãy sắp xếp những từ trên thành các nhóm theo 2 cách dưới đây và ghi vào từng cột trong bảng:
Cách 1: Dựa vào cấu tạo
Cách 2: Dựa vào từ loại
3.Chọn từ láy thích hợp điền vào chỗ trống để câu văn diễn tả được âm thanh, hình ảnh cụ thể, sinh động:
a) Trên những cành cây cao……………………, bầy chim hót…………………….
b) Đàn cò trắng bay………………………… trên cánh đồng rộng…………………
c) Dòng sông. …………………. chảy giữa đôi bờ lúa ngô xanh………………
4.Viết lại câu nói của em sao cho lịch sự và phù hợp với mỗi tinh huống sau:
a) Dùng câu khiến để nhờ mẹ bạn Vũ cho nói chuyện qua điện thoại với bạn Vũ.
–
b) Dùng câu hỏi để nhờ mẹ bạn Vũ cho nói chuyện qua điện thoại với bạn Vũ.
–
c) Dùng câu cảm bộc lộ cảm xúc vui mừng khi gặp lại người bạn thân sau ba tháng hè xa cách.
d) Dùng câu hỏi khen người bạn thân cao hơn trước sau ba tháng hè xa cách.
5.Trong bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có những câu thơ giàu hình ảnh và cảm xúc như sau:
Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ
Em ngủ ngoan em đừng làm mẹ mỏi
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng
Hãy chỉ rõ những hình ảnh có ý so sánh trong đoạn thơ trên và nêu cảm nhận của em về ý nghĩa đẹp đẽ của sự so sánh tinh tế đó.
6.* Hãy tả một thứ đồ chơi của trẻ em vừa có hình dáng đẹp vừa hoạt động được, từng đem đến cho em niềm vui và sự thích thú.
XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY
TẢI VỀ TẠI ĐÂY
|
Final exam II – Topic 19 – Vietnamese 4
Instruct
TO 19
1. Based on the italicized words in the two verses of Uncle Ho's poem below, find and write down 6 nouns, 2 verbs and 2 adjectives:
The scenery of Viet Bac forest is really beautiful. Gibbons sing and birds chirp all day long.
– 6 nouns
– 2 verbs:………………………………………………………………………………………………
- 2 adjectives:…………………………………………………………………….
2.For words: mountains and rivers, radiant, crowded, trees, gentle, green, city, build, innovation.
Please arrange the above words into groups in the following 2 ways and write them in each column in the table:
Method 1: Based on structure
Method 2: Based on word types
3. Choose appropriate words to fill in the blanks so that the sentence describes specific and vivid sounds and images:
a) On the high branches of a tree……………………, a flock of birds sings…………………….
b) A flock of white storks flying………………………… over a large field……………………
c) River. …………………. flowing between banks of green rice and corn………………
4. Rewrite your sentence so that it is polite and appropriate for each of the following situations:
a) Use a command to ask Vu's mother to let him talk on the phone with Vu.
–
b) Use the question to ask Vu's mother to let him talk to Vu on the phone.
–
c) Use emotional sentences to express happy feelings when meeting a close friend again after three months of summer separation.
d) Use a question to praise your close friend for being taller than before after three months of summer separation.
5.In the song Khuc lullaby to the big babies on their mother's back, poet Nguyen Khoa Diem has verses rich in images and emotions as follows:
The back of the mountain is big but the back of the mother is small
Sleep well, don't make mom tired
The corn sun is on the hill
The sun of my mother lying on her back
Please point out the comparative images in the above poem and state your feelings about the beautiful meaning of that subtle comparison.
6.* Describe a children's toy that is both beautiful in shape and functional, and has brought you joy and excitement.
SEE ANSWERS HERE
DOWNLOAD HERE
|
Đề kiểm tra cuối kì II – Đề 20 – Tiếng Việt 4
Hướng dẫn
ĐỀ 20
1.Xếp các từ có tiếng lạc dưới đây (không kể mẫu – M) thành 2 nhóm, rồi điền vào chỗ trống:
lạc thú, lạc lõng, lạc quan, lạc đề, lạc điệu, lạc hướng, lạc loài, lạc hậu, lạc nghiệp, sai lạc.
– Nhóm (1): Những từ trong đó lạc có nghĩa là “vui, mừng” (M: lạc thú).
– Nhóm (2): Những từ trong đó lạc có nghĩa là “rớt lại, sai” (M: lạc lõng).
2.Hãy cho biết các từ gạch dưới trong mỗi câu sau là danh từ (DT), động từ (ĐT) hay tính từ (TT) bằng cách ghi kí hiệu (DT, ĐT, TT) ở dưới:
(1) Lan dỗ em nín khóc cho mẹ nấu cơm.
(2) Anh em, họ hàng quây quần bên nhau trong ngày giỗ ông nội.
(3) Mặt bác Hải bị rỗ là do di chứng quái ác của bệnh đậu mùa.
(4) Con chó mực rất dữ nhưng được chủ khen vì giữ nhà rất giỏi.
(5) Em viết đơn xin gia nhập Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
(6) Mẹ dẫn Long ra trạm y tế để xin thuốc chữa bệnh ngoài da.
3.Gạch dưới và ghi rõ TrN (trạng ngữ) – nếu có, CN (chủ ngữ), VN (vị ngữ) trong mỗi câu kể dưới đây và cho biết câu đó thuộc câu kể Ai làm gì? hay Ai thế nào? Ai là gì? (Chú ý: Giữa CN và VN có gạch chéo /)
(Câu kể………………………………..)
b) Tiếng mưa rơi lộp độp trên những tàu lá chuối.
(Câu kể……………………………… )
c) Những chú gà nhỏ như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ.
(Câu kể……………………………… )
d) Từ cửa, trịnh trọng tiến vào một anh bọ ngựa.
(Câu kể……………………………… )
4.Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) nói về các hoạt động của em ở trường hoặc ở nhà, trong đó có sử dụng 2 câu theo mẫu “Ai làm gì mỗi câu đều có ít nhất một trạng ngữ. (Gạch dưới trạng ngữ của 2 câu trong đoạn văn.)
5. Trong bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính, nhà thơ Phạm Tiến Duật có viết:
Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa mau khô thôi.
Đọc những câu thơ trên, em thấy hình ảnh người chiến sĩ lái xe trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ có những điểm gì đáng yêu, đáng quý?
6.* Tả một con vật có nhiều nét lạ mà em quan sát được trong vườn thú hoặc nhìn thấy qua phim ảnh, ti vi,…
XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY
TẢI VỀ TẠI ĐÂY
Tags:Tiếng Việt 4
|
Final exam II - Topic 20 - Vietnamese 4
Instruct
TOPIC 20
1. Arrange the mis-sound words below (excluding the pattern – M) into 2 groups, then fill in the blanks:
lost, lost, optimistic, off-topic, out of tune, astray, misguided, backward, misguided, misguided.
– Group (1): Words in which pleasure means "happy, joyful" (M: pleasure).
– Group (2): Words in which lac means "falling behind, wrong" (M: lost).
2.Please indicate whether the underlined words in each of the following sentences are nouns (DT), verbs (DT) or adjectives (TT) by writing the symbols (DT, ĐT, TT) below:
(1) Lan comforted her sister to stop crying so her mother could cook.
(2) Brothers and relatives gathered together on the anniversary of their grandfather's death.
(3) Mr. Hai's face is pockmarked due to the evil sequelae of smallpox.
(4) The black dog is very fierce but the owner praises him for keeping the house very well.
(5) I wrote an application to join the Ho Chi Minh Young Pioneers Team.
(6) Mother took Long to the medical station to ask for medicine to treat skin diseases.
3.Underline and clearly state TrN (adverbial) - if any, CN (subject), VN (predicate) in each sentence below and indicate that sentence belongs to the sentence Who does what? or Who is like? Who is what? (Note: There is a slash / between CN and VN)
(The matter………………………………..)
b) The sound of rain falling on banana leaves.
(The matter……………………………… )
c) The chickens are as small as balls of silk rolling around on the grass.
(The matter……………………………… )
d) From the door, solemnly entered a mantis.
(The matter……………………………… )
4.Write a paragraph (about 5 sentences) about your activities at school or at home, using 2 sentences in the form "Who does what?" Each sentence has at least one adverb. (Underline the adverbs of the two sentences in the paragraph.)
5. In the poem about a squad of vehicles without windows, poet Pham Tien Duat wrote:
Without glasses, yes, my shirt is wet
It's raining, it's pouring like it's outside
No need to change, drive hundreds of kilometers
The rain stops, the wind blows and it dries quickly.
Reading the above verses, what do you see as the image of a soldier driving a car in the resistance war against American imperialism?
6.* Describe an animal with many strange features that you observe in the zoo or see through movies, television, etc.
SEE ANSWERS HERE
DOWNLOAD HERE
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối kì II – Đề 21 – Tiếng Việt 4
Hướng dẫn
ĐỀ 21
I – Đọc hiểu
Đọc bài văn sau:
Làm cách nào dễ hơn
Ba cậu bé rủ nhau vào rừng chơi. Trong rừng có nấm, có quả rừng, lại có đủ thứ chim thật hấp dẫn. Ba cậu mải chơi nên không để ý là trời sắp tối. về bây giờ thì biết nói với bố mẹ sao đây.
Cả ba cố nghĩ ngợi tìm xem cách nào dễ hơn: nói dối hay thú thật?
Cậu thứ nhất nhanh nhảu:
-Tớ sẽ nói dối là bị chó sói đuổi trong rừng. Bố tớ phát hoảng lên, thế là không mắng tớ nữa.
Cậu thứ hai hí hửng:
– Tớ sẽ nói là đang đi đường thì gặp ông ngoại. Mẹ tớ sẽ vui và cũng không mắng tớ.
Cậu thứ ba chậm rãi:
-Còn mình thì sẽ nói thật, vì nói thật thì chẳng cần phải nghĩ tìm cách này hay cách khác.
Thế rồi ba cậu bé về nhà. Cậu thứ nhất vừa nói với bố xong thì đúng lúc bác gác rừng đến chơi. Bác nói:
-Không, trong rừng này làm gì có chó sói.
Người cha bực tức vô cùng. Vì tội đi chơi về muộn cũng đã tức rồi, vậy mà còn nói dối nữa nên tức gấp đôi.
Cậu thứ hai đang nói với mẹ là đi đường gặp ông ngoại thì vừa lúc ông ngoại bước vào. Bà mẹ cũng bực tức vô cùng. Vì tội nói dối còn tức gấp mấy lần tội đi chơi về muộn.
Theo Truyện nước ngoài
(Trần Cao Thụy dịch)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1.Trong ba cậu bé vào rừng choi, những ai vê nhà đã nói dối bố mẹ?
a – Cậu bé thứ nhất và cậu bé thứ hai
b – Cậu bé thứ hai và cậu bé thứ ba
c – Cậu bé thứ nhất và cậu bé thứ ba
2.Nhờ ai mà bố mẹ của cả hai cậu bé biết được con mình nói dối?
a – Nhờ có bác gác rừng đến chơi nhà
b – Nhờ có bác gác rừng và ông ngoại
c – Nhờ có ông ngoại đến nhà chơi.
3.Vì sao cậu bé nói thật lại được người bố tha thứ?
a – Vì cậu biết nhận lỗi một cách thật dễ dàng, vui vẻ
b – Vì cậu biết tính bố luôn tha thứ cho người nói thật
c – Vì cậu biết nhận lỗi kịp thời và có thể sửa được lỗi.
4.Câu chuyện muốn ca ngợi điều gì là chủ yếu?
a – Ca ngợi lòng dũng cảm
b – Ca ngợi tính trung thực
c – Ca ngợi trí thông minh
5.Dòng nào dưới đây nêu đúng 4 từ ghép trong bài?
a – bố mẹ, tha thứ, hấp dẫn, chậm rãi
b – bố mẹ, nói thật, dễ hơn, chậm rãi
c – tha thứ, nói thật, hấp dẫn, nhận lỗi.
a – nghĩ ngợi, bực tức, nhanh nhảu, thú thật
b – nghĩ ngợi, nhanh nhảu, hí hửng, căn dặn
c – nhanh nhảu, thú thật, căn dặn, hoàn toàn
7.Dòng nào dưới đây nêu đúng các danh từ (DT), tính từ (TT) trong câu:
“Trong rừng có nấm, có quả rừng, lại có đủ thứ chim thật hấp dẫn.”
a – DT: rừng, nấm, quả, thứ chim ; TT: thật, hấp dẫn
b – DT: nấm, quả rừng, thứ, chim ; TT: có, hấp dẫn
c – ĐT: rừng, nấm, quả, thứ, chim ; TT: đủ, hấp dẫn
8.Có mấy động từ trong câu “Bố cậu chỉ căn dặn một câu và hoàn toàn tha thứ cho cậu.”?
a – Một động từ. (Đó là:……… )
b – Hai động từ. (Đó là: ……… )
c – Ba động từ. (Đó là: )
9.Hai câu “(1) Tớ sẽ nói là đang đi đường thì gặp ông ngoại. (2) Mẹ tớ sẽ vui và cũng không mắng tớ.” thuộc các kiểu câu kể nào em đã học (Ai làm gì?, Ai thế nào?, Ai là gì?)?
a – Câu (1) thuộc kiểu câu Ai là gì?; câu (2) thuộc kiểu câu Ai thế nào?
b – Câu (1) thuộc kiểu câu Ai làm gì?; câu (2) thuộc kiểu câu Ai thế nào
c – Câu (1) thuộc kiểu câu Ai là gì?; câu (2) thuộc kiểu câu Ai làm gì?
10.Vị ngữ trong câu “Tớ sẽ nói là đang đi đường thì gặp ông ngoại.” là những từ ngữ nào?
b – nói là đang đi đường thì gặp ông ngoại.
c – là đang đi đường thì gặp ông ngoại.
II – Cảm thụ văn học
Ca ngợi vẻ đẹp của đất nước ta, nhà thơ Tố Hữu đã viết những câu sau trong bài Ta đi tới:
Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi
Rừng cọ đồi chè, đồng xanh ngào ngạt
Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca…
Hãy nêu cảm nhận của em về những hình ảnh gợi tả sinh động vẻ đẹp của đất nước Việt Nam qua đoạn thơ trên.
III – Tập làm văn
Viết đoạn văn (khoảng 8 câu) kể lại mẩu chuyện vui em được nghe hoặc chứng kiến trên lớp (hoặc ở nhà).
XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY
TẢI VỀ TẠI ĐÂY
Tags:Tiếng Việt 4
|
Final exam II – Topic 21 – Vietnamese 4
Instruct
TOPIC 21
I – Reading comprehension
Read the following article:
How to make it easier?
Three boys invited each other into the forest to play. In the forest there are mushrooms, forest fruits, and all kinds of attractive birds. His father was so busy playing that he didn't notice that it was getting dark. Now, how can I tell my parents?
The three tried to think about which way was easier: lying or confessing?
The first boy quickly said:
-I'll lie and say I was chased by a wolf in the forest. My dad got scared, so he stopped scolding me.
The second boy cheered:
– I will say that I was on the road and met my grandfather. My mother will be happy and won't scold me.
The third boy slowly said:
-And I will tell the truth, because if I tell the truth, I don't have to think about finding one way or another.
Then the three boys came home. The first boy had just finished talking to his father when the forest guard came to visit. Uncle said:
-No, there are no wolves in this forest.
The father was extremely angry. Because the crime of coming home late was already angry, but he also lied, so he was twice as angry.
The second boy was telling his mother that he was going to meet his grandfather on the way when his grandfather walked in. The mother was also extremely angry. Because the crime of lying is several times more infuriating than the crime of coming home late.
According to Foreign Stories
(Translated by Tran Cao Thuy)
Circle the letter before the correct answer for each question below:
1. Of the three boys who went to the forest to play, which one lied to their parents when they returned home?
a – The first boy and the second boy
b – The second boy and the third boy
c – The first boy and the third boy
2.Who did the parents of both boys know that their children were lying?
a – Thanks to the forest guard who came to visit my house
b – Thanks to the forest guard and grandfather
c – Thanks to my grandfather coming to the house to visit.
3.Why was the boy who told the truth forgiven by his father?
a – Because you know how to admit mistakes easily and happily
b - Because you know that your father always forgives those who tell the truth
c – Because you know how to admit mistakes promptly and can fix them.
4.What does the story mainly want to praise?
a – Praise courage
b – Praise honesty
c – Praise intelligence
5.Which line below correctly states the 4 compound words in the article?
a – parents, forgiving, attractive, slow
b – parents, to tell the truth, it's easier, slowly
c – forgive, tell the truth, be attractive, admit mistakes.
a – to think, to be angry, to be quick, to confess
b – thinking, quick, cheerful, instructive
c – quickly, honestly, carefully, completely
7.Which line below correctly states the nouns (DT) and adjectives (TT) in the sentence:
“In the forest there are mushrooms, there are forest fruits, and there are all kinds of attractive birds.”
a – DT: forest, mushrooms, fruits, birds; TT: true, attractive
b – DT: mushrooms, forest fruits, vegetables, birds; TT: Yes, attractive
c – DT: forest, mushrooms, fruits, animals, birds; TT: enough, attractive
8. How many verbs are there in the sentence "Your father only gave you one warning and completely forgave you."?
a – A verb. (That is:……… )
b – Two verbs. (That is: ……… )
c – Three verbs. (That is: )
9.Two sentences “(1) I will say that I was on the road and met my grandfather. (2) My mother will be happy and won't scold me." What types of sentences have you learned (Who does what?, Who is like?, Who is what?)?
a – Sentence (1) belongs to the sentence type Who is what?; Sentence (2) belongs to the sentence type Who is like?
b – Sentence (1) belongs to the sentence type Who does what?; Sentence (2) belongs to the Who and How sentence type
c – Sentence (1) belongs to the sentence type Who is what?; Sentence (2) belongs to the sentence type Who does what?
10. Predicate in the sentence "I will say that I was on the road and met my grandfather." What are the words?
b – said he was on the road and met his grandfather.
c – was on the road when he met his grandfather.
II – Literary appreciation
Praising the beauty of our country, poet To Huu wrote the following sentences in the article We Go:
Extremely beautiful, my Fatherland
Palm forests, tea hills, sweet green fields
The sun shines brightly on the Lo River, singing loudly
The ferry sails to Binh Ca wharf...
Please express your feelings about the images that vividly describe the beauty of Vietnam through the above poem.
III – Practice writing
Write a paragraph (about 8 sentences) retelling a funny story you heard or witnessed in class (or at home).
SEE ANSWERS HERE
DOWNLOAD HERE
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối kì II – Đề 22 – Tiếng Việt 4
Hướng dẫn
ĐỀ 22
I – Đọc hiểu
Đọc bài văn sau:
Mẹ con cá chuối
Bơi càng gần lên mặt ao, thấy nước càng nóng, cá chuối mẹ bơi mãi, cố tìm hướng vào bờ. Mặt ao sủi bọt, nổi lên từng đám rêu. Rất khó nhận ra phương hướng. Chuối mẹ phải vừa bơi vừa nghếch lên mặt nước để tìm hướng khóm tre. Trời bức bối, ngột ngạt. Lắm lúc chuối mẹ chỉ muốn lặn ngay xuống đáy ao cho mát. Nhưng nghĩ đến đàn con đang đói, chờ ở vùng nước đằng kia, chuối mẹ lại cố bơi. Khóm tre bên bờ đã gần đây rồi. Khi tới thật gần, chuối mẹ chỉ còn trông thấy gốc tre, không thấy ngọn tre đâu. Chuối mẹ bơi sát mép nước, rồi rạch lên chân khóm tre. Tìm một chỗ đoán chắc là có tổ kiến gần đó, chuối mẹ giả vờ chết, nằm im không động đậy. Trời nóng hầm hập. Hơi nước, hơi lá ải cùng với mùi tanh trên mình chuối mẹ bốc ra làm cho bọn kiến lửa gần đó thèm thuồng. Bọn chúng rủ nhau đi kiếm mồi. Kiến nối đuôi nhau, vừa bò loằng ngoằng vừa dò dẫm về phía có mùi cá.
Đầu tiên, cá chuối mẹ cảm thấy buồn buồn ở khắp mình, sau rồi đau nhói trên da thịt. Biết kiến kéo đến đã đông, chuối mẹ liền lấy đà quẫy mạnh, rồi nhảy tùm xuống nước. Bọn kiến không kịp chạy, nổi lềnh bềnh trên mặt ao. Đàn chuối con ùa lại tranh nhau đớp tới tấp. Thế là đàn chuối con được một mẻ no nê. Chiiối mẹ bơi quanh nhìn đàn con đớp mồi, vui quá nên quên cả những chỗ đau vì bị kiến đốt.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1.Cá chuối mẹ tìm cách vào bờ, rạch lên chân khóm tre để làm gì?
a – Để tìm cách kiếm mồi cho các con ăn
b – Để tránh cái nóng ngột ngạt, bức bối
c – Để tìm chỗ mát cho các con đến nghỉ
2.Nằm ở chân khóm tre, chuôi mẹ phải chịu đựng thử thách gì lớn nhất?
a – Trời nóng hầm hập, khô khốc
b – Hơi nước, hơi lá ải nồng nặc
c – Kiến đốt đau nhói trên da thịt
3.Chi tiết nào dưới đây tả niềm vui của chuôi mẹ đối với các con?
a – Nghĩ đến đàn con đang đói, chuối mẹ cố bơi về phía gần bờ
b – Nhìn đàn con đớp mồi, quên cả những chỗ đau vì bị kiến đốt
c – Đàn chuối con ùa lại tranh nhau đớp tới tấp những con kiến lửa
4.Câu chuyện ca ngợi điều gì là chủ yếu?
a – Sự thông minh của cá chuối mẹ trong việc kiếm mồi cho các con
b – Tinh thần dũng cảm vượt qua thử thách lớn lao của cá chuối mẹ
c – Tinh cảm yêu thương sâu nặng của cá chuối mẹ đối với các con
5.Đoạn cuối của bài (“Đầu tiên… bị kiến đốt”) có mấy từ láy?
a – Hai từ láy. (Đó là:……………………………………….)
b – Ba từ láy. (Đó là:……………………………………….)
c – Bốn từ láy. (Đó là:………………………………………..)
6. Có mấy động từ trong số 5 từ láy động đậy, hầm hập, thèm thuồng, loằng ngoằng, dò dẫm?
b – Ba động từ. (Đó là:………………………………………..)
c – Bốn động từ. (Đó là:………………………………………..)
7.Có mấy tính từ trong câu “Biết kiến kéo đến đã dông, chuối mẹ liền lấy đà quẫy mạnh, rồi nhảy tùm xuống nước.”?
a – Một tính từ. (Đó là…………………………………………)
b – Hai tính từ. (Đó là…………………………………………)
c – Ba tính từ. (Đó là:………………………………………..)
8.Dòng nào dưới đây xác định đúng kiểu câu kể đôi với ba câu: (1) Lắm lúc chuối mẹ chỉ muốn lặn ngay xuống đáy ao cho mát. (2) Chuối mẹ bơi sát mép nước, rồi rạch lên chân khóm tre. (3) Đàn chuối con ùa lại tranh nhau đớp tới tấp.
a – Cả ba câu (1), (2), (3) đều là câu kể Ai làm gì?
b – Câu (1) và (2) là câu kể Ai thế nào?, câu (3) là câu kể Ai làm gì? c – Câu (1) là câu kể Ai thế nào?, câu (2) và (3) là câu kể Ai làm gì?
9.Vị ngữ của câu “Đàn chuối con ùa lại tranh nhau đớp tới tấp.” là những từ ngữ nào?
a – ùa lại tranh nhau đớp tới tấp.
b – tranh nhau đớp tới tấp.
c – đớp tới tấp.
10.Chủ ngữ của câu “Hơi nước, hoi lá ải cùng với mùi tanh trên mình chuối mẹ bốc ra làm cho bọn kiến lửa gần đó thèm thuồng.” là những từ ngữ nào?
a – Hơi nước, hơi lá ải
b – Hơi nước, hơi lá ải cùng với mùi tanh trên mình chuối mẹ
II – Cảm thụ văn học
Trong bài Bè xuôi sông La, nhà thơ Vũ Duy Thông có viết:
Sông La ơi sông La
Trong veo như ánh mắt
Bờ tre xanh im mát
Mươn mướt đôi hàng mi.
Hãy cho biết: Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận được vẻ đẹp của dòng sông La như thế nào?
III – Tập làm văn
Viết đoạn văn (khoảng 8 câu) tả một bông hoa đang nở trên cành vào một buổi sớm mà em yêu thích.
XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY
TẢI VỀ TẠI ĐÂY
Tags:Tiếng Việt 4
|
Final exam II – Topic 22 – Vietnamese 4
Instruct
TOPIC 22
I – Reading comprehension
Read the following article:
Mom and I have banana fish
Swimming closer to the surface of the pond, the hotter the water became, the mother banana fish kept swimming, trying to find a direction to shore. The surface of the pond foamed and clumps of moss emerged. Very difficult to discern direction. The mother banana had to swim and rise to the surface of the water to find the direction of the bamboo clump. The weather is oppressive and stuffy. There are times when mother banana just wants to dive right to the bottom of the pond to cool off. But thinking of her hungry cubs, waiting in the water over there, the mother banana tried to swim. The bamboo grove on the shore is already nearby. When she got really close, the mother banana could only see the bamboo base, not the bamboo tops. The mother banana swam close to the water's edge, then made an incision at the base of the bamboo clump. Find a place where there is probably an ant nest nearby. The mother banana pretends to be dead and lies still without moving. It's sweltering hot. The steam, leaf vapor, and fishy smell emitted from the mother banana make the fire ants nearby crave it. They invited each other to search for food. Ants followed each other, crawling around and groping towards the smell of fish.
At first, the mother banana fish felt sadness all over her body, then a sharp pain on her skin. Knowing that the ants were coming, the mother banana immediately used its momentum to swing vigorously, then jumped into the water. The ants had no time to run and were floating on the surface of the pond. The group of young bananas rushed together to compete for each other. So the group of baby bananas got a full batch. The mother monkey swam around and watched her babies bite the bait. She was so happy that she forgot all about the pain caused by the ant stings.
Circle the letter before the correct answer for each question below:
1. What did the mother banana fish try to get to shore and make a cut on the base of the bamboo clump for?
a - To find a way to find food for the children to eat
b - To avoid stuffy and uncomfortable heat
c – To find a cool place for the children to rest
2. Located at the foot of the bamboo grove, what is the biggest challenge the mother has to endure?
a – The weather is hot and dry
b - Steam, strong leaf vapor
c - Ant stings are painful on the skin
3.Which detail below describes the joy of a mother for her children?
a - Thinking of her hungry cubs, the mother tried to swim closer to the shore
b - Looking at the cubs biting the bait, I forgot all about the pain from being stung by ants
c - The group of baby bananas rushed together to compete to bite the fire ants
4.What is the main thing that the story praises?
a – The intelligence of the mother banana fish in finding food for her children
b – The mother banana fish's courageous spirit to overcome great challenges
c – The mother banana fish's deep love for her children
5.The last paragraph of the article ("First... stung by ants") has how many wrong words?
a – Two words. (That is:……………………………………….)
b – Three words. (That is:……………………………………….)
c – Four mixed words. (That is:………………………………………..)
6. How many verbs among the 5 words move, fidget, covet, fumble, fumble?
b – Three verbs. (That is:………………………………………..)
c – Four verbs. (That is:………………………………………..)
7. How many adjectives are there in the sentence "Knowing that the ants were coming, the mother banana immediately used the momentum to shake vigorously, then jumped into the water."?
a – An adjective. (That is…………………………………………)
b – Two adjectives. (That is…………………………………………)
c – Three adjectives. (That is:………………………………………..)
8.Which of the following correctly identifies the type of sentence in two and three sentences: (1) There are times when mother banana just wants to dive right to the bottom of the pond to cool off. (2) The mother banana swims close to the water's edge, then makes an incision at the base of the bamboo clump. (3) The group of baby bananas rushed together to compete for each other.
a – All three sentences (1), (2), (3) are sentences about Who does what?
b – Sentences (1) and (2) are sentences about Who is like?, sentence (3) is a sentence about Who does what? c – Sentence (1) is a sentence telling Who is like?, sentences (2) and (3) are sentences telling Who does what?
9. Predicate of the sentence "The group of baby bananas rushed together to compete for each other." What are the words?
a – rush back and fight to bite each other.
b – fighting over each other to bite.
c – bite hard.
10. Subject of the sentence "The steam, steamed leaves and the fishy smell emitted from the body of the mother banana make the fire ants nearby crave it." What are the words?
a – Water vapor, leaf vapor
b - Steam, leaf vapor along with a fishy smell on the mother banana
II – Literary appreciation
In the article Rafting down the La River, poet Vu Duy Thong wrote:
La River, La River
Clear as eyes
Cool green bamboo banks
Smooth your eyelashes.
Please tell us: How does the poem above help you feel the beauty of the La River?
III – Practice writing
Write a paragraph (about 8 sentences) describing a flower blooming on a branch early in the morning that you like.
SEE ANSWERS HERE
DOWNLOAD HERE
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối kì II – Đề 23 – Tiếng Việt 4
Hướng dẫn
ĐỀ 23
I – Đọc hiểu
Đọc bài văn sau:
Ê-đi-xơn và bà mẹ
Hôm đó, Ê-đi-xơn vừa đi ra ga thì mẹ ở nhà đau bụng dữ dội. Bố bận đi làm. Khi chị Ta-ni-a về, mẹ thều thào bảo chị đi gọi em và mời bác sĩ.
Bác sĩ đến khám bệnh và cho biết: bà đang đau ruột thừa, phải mổ ngay, chờ đến sáng thì muộn quá. Nhưng trời cứ tối dần, mà dưới ánh sáng đèn dầu thì làm sao mổ được. Thấy bác sĩ lo lắng, Ê-đi-xơn hỏi ông:
-Thưa bác sĩ, nếu thắp tất cả đèn dầu lên để mổ thì có được không ạ?
-Không được, vì không đủ ánh sáng, mổ như thế nguy hiểm lắm.
Ê-đi-xơn ôm đầu suy nghĩ, niềm thương mẹ day dút trong lòng. Đột nhiên, cậu bé nhìn thấy ánh đèn sáng chói phản chiếu từ mảnh sắt tây trên tủ. Một tia sáng loé lên trong đầu: “Sao không mượn tấm gương lớn ở hiệu tạp hoá về và cho phản chiếu thật nhiều ánh đèn cho sáng hơn?”. Thế là cậu liền chạy đi mượn ngay tấm gương lớn. Lát sau, tất cả đèn dầu trong nhà được thắp sáng và đặt trước gương. Xong xuôi, cậu sang phòng bên, gặp bác sĩ và tự hào nói:
-Thưa bác sĩ, đã có đủ ánh sáng rồi ạ! Mời bác sĩ sang xem.
-Cháu làm thế nào mà tài thế, hỡi cậu bé thông minh! Bác sẽ bắt đầu ngay!
Rạng sáng thì mổ xong. Bà mẹ thoát khỏi tay thần chết. Ê-đi-xơn cứu được mẹ nhờ sáng kiến của mình.
Theo cuốn Ê – ĐI – XƠN
NXB Kim Đồng, 1977
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1.Câu chuyên có những nhân vật nào?
a – Ê-đi-xơn, bác sĩ, bố Ê-đi-xơn, mẹ Ê-đi-xơn
b – Ê-đi-xơn, chị Ta-ni-a, bố Ê-đi-xơn, mẹ Ê-đi-xơn
c – Ê-đi-xơn, chị Ta-ni-a, bác sĩ, mẹ Ê-đi-xơn
2.Bà mẹ trong câu chuyện rơi vào tình trạng nguy hiểm ra sao?
a – Đau bụng dữ dội, phải có bác sĩ đến khám
b – Đau ruột thừa, phải mổ ngay mới cứu được
c – Đau ruột thừa, phải đem đến bệnh viện chữa
3.Ê-đi-xơn đã nghĩ ra sáng kiến gì giúp bác sĩ cứu sống mẹ?
a – Tập trung tất cả đèn dầu trong nhà rồi thắp lên, đủ ánh sáng để mổ
b – Mượn nhiều mảnh sắt tây phản chiếu ánh đèn, đủ ánh sáng để mổ
c – Mượn tấm gương lớn phản chiếụ nhiều ánh đèn, đủ ánh sáng để mổ
4.Dòng nào dưới đây nêu đúng đặc điểm nổi bật của cậu bé Ê-đi-xơn?
a – Thông minh, có tình cảm thương yêu mẹ sâu sắc
b – Thông minh, có tình cảm tốt đẹp với cả gia đình
5.Dòng nào dưới đây nêu đúng nhất cảm xúc của bác sĩ khi nói câu
“Cháu làm thế nào mà tài thế, hỡi cậu bé thông minh!”?
a – Vui mừng, ngạc nhiên
b – Ngạc nhiên, thán phục
c – Vui mừng, thán phục.
6.Trong bài văn có mấy danh từ riêng?
a – Một danh từ riêng. (Đó là:………………………………………)
b – Hai danh từ riêng. (Đó là:………………………………………)
c – Ba danh từ riêng. (Đó là:………………………………………)
7.Có mấy danh từ trong câu “Ê-đi-xơn ôm đầu suy nghĩ, niềm thương mẹ day dứt trong lòng.”?
a – 4 DT (Ê-đi-xơn, đầu, mẹ, lòng)
b – 5 DT (Ê-đi-xơn, đầu, niềm, mẹ, lòng)
c – 6 DT (Ê-đi-xơn, đầu, niềm, mẹ, trong, lòng)
8.Bài văn sử dụng những kiểu câu nào đã học ở lớp 4?
a – Câu hỏi, câu kể, câu khiến.
b – Câu hỏi, câu kể, câu cảm.
c – Cả 4 kiểu: kể, hỏi, cảm, khiến.
9.Hai câu “(1) Bố bận đi làm. (2) Khi chị Ta-ni-a về, mẹ thều thào bảo chị đi gọi em và mời bác sĩ.” thuộc kiểu câu kể nào?
a – Câu (1) là câu kể Ai thế nào?, câu (2) là câu kể Ai làm gì?
b – Câu (1) là câu kể Ai làm gì?, câu (2) là câu kể Ai thế nào?
c – Cả hai câu (1) và (2) đều là câu kể Ai làm gì?
10.Dòng nào dưới đây xác định đúng chủ ngữ (CN), vị ngữ (VN) của câu “Khi chị Ta-ni-a về, mẹ thều thào bảo chị đi gọi em và mời bác sĩ.”?
b – CN: mẹ thều thào / VN: bảo chị đi gọi em và mời bác sĩ.
c – CN: mẹ / VN: thều thào bảo chị đi gọi em và mời bác sĩ.
II – Cảm thụ văn học
Đọc bài thơ sau của nhà thơ Trần Quốc Toàn:
Mẹ và cô
Buổi sáng bé chào mẹ
Chạy tới ôm cổ cô
Buổi chiều bé chào cô
Rồi sà vào lòng mẹ.
Mặt trời mọc rồi lặn
Trên đôi chân lon ton
Hai chân trời của con
Là mẹ và cô giáo.
Qua khổ thơ thứ nhất, em thấy hình ảnh em bé có gì đáng yêu? Vì sao nhà thơ nghĩ “Hai chân trời của con / Là mẹ và cô giáo”?
III – Tập làm văn
Viết đoạn văn (khoảng 8 câu) là một vài nét nổi bật của một thứ quà mà em yêu thích.
XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY
TẢI VỀ TẠI ĐÂY
Tags:Tiếng Việt 4
|
Final exam II – Topic 23 – Vietnamese 4
Instruct
TOPIC 23
I – Reading comprehension
Read the following article:
Edison and his mother
That day, Edison had just gone to the station when his mother at home had a severe stomach ache. Dad is busy at work. When Tania returned, her mother whispered to her to go call her sister and invite a doctor.
The doctor came to examine her and said: she was suffering from appendicitis, she had to have surgery immediately, it would be too late to wait until morning. But the sky kept getting darker, and under the light of an oil lamp, it was impossible to operate. Seeing the doctor's concern, Edison asked him:
-Dear doctor, is it okay to light all the oil lamps for surgery?
-No, because there's not enough light, surgery like that is very dangerous.
Edison held his head in thought, the love for his mother tormenting him in his heart. Suddenly, the boy saw a bright light reflecting from a piece of tin on the cabinet. A light flashed in my head: "Why don't you borrow a large mirror from the grocery store and let it reflect a lot of light to make it brighter?". So he immediately ran to borrow a large mirror. Later, all the oil lamps in the house were lit and placed in front of the mirror. After finishing, he went to the next room, met the doctor and proudly said:
-Doctor, there is enough light! Invite the doctor to come and see.
-How can you be so talented, smart boy! I will start right away!
At dawn, the surgery was completed. The mother escaped death. Edison saved his mother thanks to his initiative.
According to the book E - DI - XON
Kim Dong Publishing House, 1977
Circle the letter before the correct answer for each question below:
1.What characters are there in the story?
a – Edison, doctor, Edison's father, Edison's mother
b – Edison, sister Tania, father Edison, mother Edison
c – Edison, sister Tania, doctor, Edison's mother
2.How dangerous is the mother in the story?
a – Severe abdominal pain, you must see a doctor
b - Appendicitis pain, you must have surgery immediately to save it
c – Appendicitis pain, must be taken to the hospital for treatment
3.What idea did Edison come up with to help the doctor save his mother's life?
a – Gather all the oil lamps in the house and light them up, enough light for surgery
b - Borrow many pieces of tinplate to reflect the light, enough light for surgery
c - Borrow a large mirror that reflects a lot of light, enough light for surgery
4.Which line below correctly states the outstanding characteristics of the boy Edison?
a – Intelligent, has deep love for his mother
b – Smart, has good feelings for the whole family
5.Which of the following best states the doctor's feelings when speaking the sentence?
“How are you so talented, clever boy!”?
a – Happy, surprised
b – Surprise, admiration
c – Happy, admiring.
6.How many proper nouns are there in the text?
a – A proper noun. (That is:………………………………………)
b – Two proper nouns. (That is:………………………………………)
c – Three proper nouns. (That is:………………………………………)
7. How many nouns are there in the sentence "Edison held his head and thought, his mother's love tormented his heart."?
a – 4 DT (Edison, head, mother, womb)
b – 5 DT (Edison, head, faith, mother, heart)
c – 6 DT (Edison, head, faith, mother, inner, heart)
8.What sentence types did you learn in grade 4 in the essay?
a – Question, telling sentence, command sentence.
b – Question, narrative sentence, emotional sentence.
c – All 4 types: tell, ask, feel, and make.
9.Two sentences “(1) Dad is busy at work. (2) When Tani-ia came home, my mother whispered to her to go call me and get a doctor." What type of narrative?
a – Sentence (1) is a sentence that tells Who is like?, sentence (2) is a sentence that tells Who does what?
b – Sentence (1) is a sentence that tells Who does what?, sentence (2) is a sentence that tells Who is like?
c – Both sentences (1) and (2) are statements: Who does what?
10.Which line below correctly identifies the subject (CN) and predicate (VN) of the sentence "When Tania came home, my mother whispered to her to go call me and the doctor."?
b – Sun: mother whispered / VN: tell me to go call you and invite the doctor.
c – CN: mother / VN: whispered and told me to go call you and invite the doctor.
II – Literary appreciation
Read the following poem by poet Tran Quoc Toan:
Mom and aunt
In the morning, the baby greets his mother
Run to hug her neck
In the afternoon, the baby greeted her
Then he swooped into his mother's arms.
The sun rises and sets
On slender legs
My two horizons
Mother and teacher.
Through the first stanza, what do you see about the image of a baby that is so adorable? Why does the poet think "My two horizons / Are my mother and my teacher"?
III – Practice writing
Write a paragraph (about 8 sentences) about some highlights of a gift you love.
SEE ANSWERS HERE
DOWNLOAD HERE
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối kì II – Đề 25 – Tiếng Việt 4
Hướng dẫn
I – Đọc hiểu
Đọc bài văn sau:
Bà Chúa Bèo
Ở vùng quê Thái Bình năm xưa, đồng ruộng mênh mông mà đất bạc màu, cây lúa lớn lên không nuôi nổi con người. Nhiều năm mất mùa, dân làng chỉ ăn cháo cầm hơi.
Một cô bé ra đồng bắt cua thấy lúa cằn cỗi bèn ngồi ở bờ ruộng ôm mặt khóc nức nở. Bỗng, Bụt hiện lên, hỏi:
-Vì sao con khóc?
Cô bé nghẹn ngào thưa:
-Dạ, con thương cây lúa nghẹn đòng.
Bụt nói:
-Muốn cứu lúa, con hãy đưa cho ta một vật mà con quý nhất!
Cô bé sờ vào túi thì túi nhẩn không. Sực nhớ đến đôi hoa tai bằng ngọc, cô vội gỡ ra, dâng lên Bụt:
-Thưa Bụt, con chỉ có đôi hoa tai được mẹ trao lại trước khi chết. Mẹ con dặn: Đây là vật quý của dòng họ, hễ ai làm mất hoặc đem bán thì người đó suốt đời bị dòng họ xa lánh, hắt hủi.
-Vậy con không sợ bị trừng phạt sao?
-Để cứu lúa, con xin chịu trừng phạt.
Bụt liền chỉ vào đám ruộng nước, bảo:
-Con hãy ném đôi hoa taí xuống ruộng kia!
Cô bé làm theo lời Bụt. Lạ thay, bông hoa tai sáng rực màu xanh rồi chìm xuống nước, sau đó nổi lên một cây bèo giống hình hoa dâu.
Bụt dặn:
Dứt lời, Bụt biến mất. Cô bé làm theo lời Bụt dặn và thấy bèo cứ thế sinh sôi nảy nở, lan rộng, phủ xanh đồng làng.
Mùa năm ấy, lúa vàng trĩu hạt. Biết chuyện cô bé vì dân làng mà hi sinh vật quý, dòng họ đã từ bỏ lời nguyền và luôn thương yêu cô. Khi cô mất, dân làng La Vân, tỉnh Thái Bình đã lập đền thờ cô để tỏ lòng biết ơn và gọi cô là bà Chúa Bèo.
Theo PHONG CHÂU
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏỉ đướỉ đây:
1.Vì sao cô bé ngồi ở bờ ruộng ôm mặt khóc?
a – Vì không bắt được cua trên đồng
b – Vì thương cây lúa đang nghẹn đòng
c – Vì thương dân làng ăn cháo cầm hơi
2.Dòng nào dưới đây nêu đúng nhất ỷ chí của cô bé trong việc cứu lúa?
a – Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của bản thân
b – Sẵn sàng hi sinh kỉ vật quý báu do mẹ trao lại
c – Sẵn sàng chịu đựng sự trừng phạt của dòng họ
3.Việc làm của cô bé đã đem lại kết quả gì cho dân làng?
a – Có cây bèo hoa dâu trông đẹp mắt, sinh sôi nảy nở phủ xanh đồng làng
c – Có một mùa lúa vàng trĩu hạt, mọi ngưòi được sống một năm hạnh phúc
4.Những việc làm của dòng họ, dân làng La Vân đôi với cô bé thể hiện điều gì?
a – Kính trọng, biết ơn người đã đem hạnh phúc đến cho nhân dân
b – Yêu thương, quý trọng người đã hi sinh cuộc sống vì nhân dân
c – Cao cả, độ lượng đối với người luôn biết yêu thương nhân dân
5.Dòng nào dưới đây nêu đúng 5 từ láy trong bài?
a – mênh mông, nức nở, hắt hủi, sinh sôi, nảy nở
b – mênh mông, nức nở, nghẹn ngào, hắt hủi, sinh sôi
c – mênh mông, nức nở, cằn cỗi, hắt hủi, sinh sôi
6.Dòng nào dưới đây gồm 5 từ ghép có nghĩa phân loại?
a – hoa tai, hoa dâu, bạc màu, sáng rực, xa lánh
b – hoa tai, hoa dâu, đồng ruộng, bạc màu, biết ơn
c – hoa tai, hoa dâu, bạc màu, sáng rực, đền thờ
7.Có mấy danh từ trong câu “Nhiều/ năm/ mất mùa/, dân/ làng/ chỉ/ ăn/ cháo/ cầm hơi.”? (Dấu / là kí hiệu phân cách các từ.)
a – 3 từ. (Đó là:……………………………………)
b – 4 từ. (Đó là:……………………………………)
c – 5 từ (Đó là:…………………………………….)
8.Có mấy động từ trong câu “Nhiều / năm / mất mùa /, dân / làng / chỉ / ăn / cháo / cầm hơi.”?
a – 3 từ. (Đó là:……………………………………)
b – 4 từ. (Đó là:……………………………………)
c – 5 từ (Đó là:……………………………………)
9.Bài văn sử dụng những kiểu câu nào đã học ở lớp 4?
b – Câu hỏi, câu kể, câu cảm
c – Cả 4 kiểu: kể, hỏi, cảm, khiến
10.Bài văn được mở bài, kết bài theo cách nào?
a – Mở bài trực tiếp, kết bài mở rộng
b – Mở bài trực tiếp, kết bài không mở rộng
c – Mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng
II – Cảm thụ văn học
Tục ngữ Việt Nam có các câu sau:
-Uống nước nhớ nguồn.
-Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng.
Theo em, hai câu tục ngữ trên khuyên ta điều gì? Điều đó được em thực hiện như thế nào trong cuộc sống?
III – Tập làm văn
Viết đoạn văn (khoảng 8 câu) kể lại một việc làm của em (hoặc bạn em) ở lớp (hoặc ở nhà, ngoài đường) được thầy cô (bạn bè, cha mẹ, người lớn tuổi,…) khen ngợi vì có ý nghĩa “việc nhỏ nghĩa lớn”.
XEM ĐÁP ÁN TẠI ĐÂY
TẢI VỀ TẠI ĐÂY
Tags:Tiếng Việt 4
|
Final exam II – Topic 25 – Vietnamese 4
Instruct
I – Reading comprehension
Read the following article:
Lady Beo
In the countryside of Thai Binh in the past, the fields were vast but the soil was infertile, and the rice plants could not grow enough to feed people. For many years of crop failure, the villagers only ate porridge to keep their breath.
A little girl went to the fields to catch crabs and saw that the rice was barren, so she sat at the edge of the field, hugging her face and sobbing. Suddenly, the Buddha appeared and asked:
-Why do you cry?
The girl choked up and said:
-Yes, I love the rice so much.
Buddha said:
-If you want to save rice, give me the one thing you value most!
The girl touched her bag and it was empty. Suddenly remembering her jade earrings, she quickly took them off and offered them to the Buddha:
-Dear Buddha, I only have the pair of earrings my mother gave me before she died. Your mother said: This is a precious family item. Anyone who loses it or sells it will be shunned and rejected by the family for the rest of their lives.
-So you're not afraid of being punished?
-To save the rice, I will accept punishment.
The Buddha immediately pointed to the water fields and said:
-Please throw a pair of purple flowers into the field!
The girl followed the Buddha's instructions. Strangely enough, the earring glowed blue and then sank into the water, then emerged a hyacinth plant shaped like a strawberry flower.
Buddha advised:
Having finished speaking, the Buddha disappeared. The girl followed the Buddha's instructions and saw duckweed multiply and spread, covering the village with green.
That season, the golden rice was full of grain. Knowing that the girl sacrificed her precious creature for the sake of the villagers, the family abandoned the curse and always loved her. When she passed away, the people of La Van village, Thai Binh province built a temple to worship her to show gratitude and called her Lady Beo.
According to PHONG CHAU
Circle the letter in front of the correct answer for each question below:
1.Why did the little girl sit at the edge of the field and cry?
a – Because you can't catch crabs in the field
b - Because I love the rice plant that is choking
c – Because I love the villagers who eat porridge to calm their breath
2.Which line below best describes the girl's determination to save the rice?
a – Willing to sacrifice your own precious objects
b – Willing to sacrifice precious souvenirs given by mother
c – Willing to endure the punishment of the family
3.What results did the girl's actions bring to the villagers?
a - There is a mulberry water hyacinth tree that looks beautiful and proliferates, covering the village with greenery
c – There is a golden rice season with lots of grain, everyone can live a happy year
4.What do the actions of La Van's family and villagers with the girl show?
a - Respect and be grateful to those who have brought happiness to the people
b - Love and respect those who sacrificed their lives for the people
c - Noble and generous to those who always know how to love the people
5.Which line below correctly states the 5 false words in the article?
a – immense, sobbing, spurned, multiplying, flourishing
b – immense, sobbing, choking, spurning, multiplying
c – immense, sobbing, barren, spurned, fertile
6.Which line below contains 5 compound words with classification meanings?
a – earrings, strawberry flowers, discolored, bright, alienated
b – earrings, strawberry flowers, fields, faded, grateful
c – earrings, mulberry flowers, discolored, bright, temple
7. How many nouns are there in the sentence "For many/ years/ crop failure/, people/ villages/ only/ eat/ porridge/ hold their breath."? (The / is a symbol that separates words.)
a – 3 words. (That is:……………………………………)
b – 4 words. (That is:……………………………………)
c – 5 words (That is:…………………………………….)
8.How many verbs are there in the sentence “Many / years / crop failure /, people / villages / just / eat / porridge / hold their breath.”?
a – 3 words. (That is:……………………………………)
b – 4 words. (That is:……………………………………)
c – 5 words (That is:……………………………………)
9.What sentence types did you learn in grade 4 in the essay?
b – Question, narrative sentence, emotional sentence
c – All 4 types: tell, ask, feel, and make
10. How is the essay opened and concluded?
a – Direct opening, extended conclusion
b - Open the lesson directly, the conclusion is not extended
c – Indirect introduction, extended conclusion
II – Literary appreciation
Vietnamese proverbs have the following sentences:
-PROVERB: When you drink water, remember the source.
-Remember guys fruit trees
When eating potatoes, remember to plant them with vines.
In your opinion, what do the two proverbs above advise us? How do you do that in life?
III – Practice writing
Write a paragraph (about 8 sentences) recounting a job you (or your friend) did in class (or at home, on the street) that was praised by teachers (friends, parents, elders, etc.) meaning "small things have big meanings".
SEE ANSWERS HERE
DOWNLOAD HERE
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần 1 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 1 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Thử tài
Ngày xưa có một cậu bé rất thông minh. Nhà vua muốn thử tài, bèn cho gọi cậu đến, bảo: “ Ngươi hãy về lấy tro bếp bện cho ta một sợi dây thừng. Nếu làm được, ta sẽ thưởng”.
Cậu bé về nhờ mẹ chặt cây tre, chẻ nhỏ rồi bện thành một sợi dây thừng. Bện xong, cậu cuộn tròn sợi dây, đặt lên chiếc mâm đồng, phơi cho khô rồi đốt thành tro. Khi lửa tắt, đám tro hiện rõ hình cuộn dây. Cậu đem dâng vua. Vua mừng lắm nhưng vẫn muốn thử tài lần nữa.
Lần này, vui sai quân đem chiếc sừng trâu cong như vòng thúng đưa cho cậu bé, bảo: “Ngươi hãy nắn thẳng chiếc sừng này cho ta. Nếu được, ta sẽ thưởng to”.
Cậu bé về nhà, bỏ sừng trâu vào cái chảo to, đổ đầy nước rồi ninh kĩ. Sừng trâu mêm ra và dễn uốn. Cậu lấy đoạn tre vót nhọn thọc vào sừng trâu rồi đem phơi khô. Khi rút đoạn tre, chiếc sừng trâu đã được uốn thẳng.
Thấy cậu bé thực sự thông minh, nhà vua bèn thưởng rất hậu và đưa cậu vào trường học để nuôi dạy thành tài.
( Phỏng theo Truyện cổ dân tộc Dao )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Lần đầu, nhà vua giao việc gì để thử tài cậu bé?
b- Lấy tre tươi bện một sợi dây thừng
c- Lấy tro bếp bện một sợi dây thừng
2. Cậu bé làm thế nào để nắn thẳng chiếc sừng trâu?
a- Ninh sừng cho mềm, lấy đoạn tre buộc vào sừng, rồi đem phơi khô
b- Ninh sừng cho mềm, lấy đoạn tre thọc vào sừng rồi đem phơi khô
c- Ninh sừng cho mềm, dùng tay nắn lại cho thẳng rồi đem phơi khô
3. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện?
a- Ca ngợi cậu bé ngoan ngoãn
b- Ca ngợi cậu bé chăm chỉ
c- Ca ngợi cậu bé thông minh
4. Qua câu chuyện, em hiểu thế nào là người có tài?
a- Người có khả năng đặc biệt khi làm một việc nào đó
b- Người có thể làm được một việc đặc biệt khó khăn
c- Người có thể làm được một việc hơn hẳn người khác.
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống:
a) l hoặc n
Anh ta …eo …ên …ưng chim. Chim đập cánh ba …ần mới …ên…ổi.
b) an hoặc ang
Trời nắng ch….ch…. Tiếng tu hú gần xa r….r….
2. Gạch dưới các từ ngữ chỉ sự vật trong mỗi khổ thơ sau:
a)
Hai bàn tay em
Như hoa đầu cành
Hoa hồng hồng nụ
Cánh tròn ngón xinh.
( Huy Cận )
b)
Em cầu bút vẽ lên tay
Đất cao lanh bỗng nở đầy sắc hoa
Con cò bay lả, bay la
Lũy tre đầu xóm, cây đa giữa đồng.
( Hồ Minh Hà )
3. Gạch dưới những sự vật được so sánh với nhau trong mỗi câu văn sau:
a) Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ.
( Vũ Tú Nam )
b) Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.
( Ngô Văn Phú )
4. Điền nội dung cần thiết vào chỗ trống để hoàn thành lá đơn dưới đây:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………., ngày……tháng……năm…….
ĐƠN XIN CẤP THẺ ĐỌC SÁCH
Kính gửi: Thư viện ……………………………………………………….
Em tên là: …………………………………………………………………
Sinh ngày: …………………Nam ( nữ ):…………………………………
Nơi ở:………………………………………………………………………
Học sinh lớp:………………Trường:……………………………………..
Em làm đơn này xin đề nghị Thư viện cấp thẻ cho em thẻ đọc sách năm ….
Được cấp thẻ đọc sách, em xin hứa thực hiện đúng nội quy của Thư viện.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Người làm đơn
( Kí và ghi rõ họ tên )
…………………….
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test 1 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 1 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Test your skills
Once upon a time there was a very intelligent boy. The king wanted to test his skills, so he called him and said: "Go back and get some kitchen ash to braid a rope for me." If you can do it, I will reward you."
The boy asked his mother to cut down a bamboo tree, split it into small pieces and weave it into a rope. After braiding, he rolled the rope, placed it on a copper tray, dried it and then burned it to ash. When the fire goes out, the ash clearly shows the shape of a coil. He brought it to the king. The king was very happy but still wanted to try again.
This time, the soldier ordered the buffalo horn to be curved like a basket ring and given it to the boy, saying: "Please straighten this horn for me." If possible, I will give a big reward."
The boy went home, put the buffalo horn in a large pan, filled it with water and simmered it thoroughly. Buffalo horns are soft and pliable. He took a sharpened piece of bamboo and stuck it into the buffalo's horn, then dried it. When pulling out the bamboo piece, the buffalo horn was bent straight.
Seeing that the boy was really smart, the king rewarded him handsomely and sent him to school to raise him to be a talented man.
(Adapted from Dao folk tales)
Circle the letter before the correct answer
1. What task did the king give the boy for the first time to test his skills?
b- Take fresh bamboo and braid a rope
c- Take kitchen ash and braid a rope
2. How did the boy straighten the buffalo horn?
a- Cook the horn until it is soft, take a piece of bamboo and tie it to the horn, then dry it
b- Cook the horn until soft, take a piece of bamboo and stick it into the horn and then dry it
c- Cook the horn until soft, use your hands to straighten it, then dry it
3. Which line below correctly states the meaning of the story?
a- Praise the obedient boy
b- Praise the hardworking boy
c- Praise the smart boy
4. Through the story, do you understand what a talented person is?
a- A person with special ability to do a certain thing
b- A person who can do a particularly difficult job
c- A person who can do one thing better than others.
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the sentences below after filling in the blanks:
a) l or n
He...waist...yeah...eagle bird. The bird flaps its wings three times before...yeah...guava.
b) an or ang
It's sunny ch... ch... The sound of howling near and far r….r….
2. Underline the words referring to things in each of the following stanzas:
a)
My two hands
Like a flower at the tip of a branch
Pink rose buds
Beautiful round wings.
(Huy Can)
b)
I asked for a pen to draw on my hand
Kaolin soil suddenly bloomed with colorful flowers
The stork flew away, flew away screaming
Bamboo basket at the top of the village, banyan tree in the middle of the field.
(Ho Minh Ha)
3. Underline the things being compared to each other in each of the following sentences:
a) Looking back from afar, the rice tree stands tall like a giant light tower.
(Vu Tu Nam)
b) The kale plant is very small, only the size of a newly sprouted sprout of grass.
(Ngo Van Phu)
4. Fill in the necessary information in the blanks to complete the application below:
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
………., day month Year…….
APPLICATION FOR BOOK READING CARD
To: Library ……………………………………………………….
My name is: …………………………………………………………………
Date of birth: …………………Male (female):……………………………………
Accommodation:………………………………………………………………………
Student class:………………School:……………………………………..
I am making this application to request the Library to issue me a reading card for the year...
Having been issued a reading card, I promise to comply with the Library's rules.
I would like to sincerely thank you.
Applicant
(Sign and write full name)
…………………….
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 1 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 1 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Quần đảo Trường Sa
Cách Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.
Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông.
Từ lâu Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là những cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi. Người lên đảo trồng cây chắc chắn phải từ rất xa xưa.
Một sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gồm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh.
Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay.
( Hà Đình Cẩn – trích Quần đảo san hô )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Quần đảo Trường Sa nằm ở đâu?
a-Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam
b- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng ba trăm cây số về phía đông nam
c- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông bắc
a- Gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung
b- Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông
c- Những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam.
3. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ những nét đặc biệt của cây cối trên đảo?
a- Giống dừa đá trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút, tán lá như những cái nón khổng lồ che bóng mát cho những hòn đảo nhỏ
b- Những cây bàng cao vút, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam
c- Nhiều cây dừa đá lực lưỡng, cao vút ; nhiều gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng ; được trồng từ rất xa xưa
4. Chi tiết “mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng” giúp anh chiến sĩ biết điều gì?
a- Những nét hoa văn của mảnh đồ gốm trên đảo rất đẹp
b- Người Việt Nam đã sống và gắn bó với đảo từ lâu đời
c- Đảo có rất nhiều đồ gốm với những nét hoa văn tinh xảo
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) c hoặc k
-……ánh đồng/………….
-….ể chuyện/……………
-….ì diệu/………..
-…..âu cá/………..
b) g hoặc gh
-…ọn gàng/……………..
-…..é thăm/……………
-………i nhớ/……….
-…..ửi quà /…………
c) ng hoặc ngh
-……e ngóng/………..
-……i ngờ/…………..
– ….ẫm nghĩ/……….
-……ần ngại/……….
2. Xếp những từ sau thành 4 nhóm đồng nghĩa (a, b, c, d ):
Nam, nữ, xinh xắn, to lớn, gái, trai, đẹp đẽ, vĩ đại
a)………………………. b) …………………………..
c)………………………. d) …………………………..
3. dưới từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau:
a) Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ ( nhô, mọc, ngoi ) lên sau lũy tre làng
b) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng lúa ( vàng hoe, vàng óng, vàng ối )
c) Mưa tạnh hẳn, một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu ( chiếu, soi, rọi ) xuống rừng cây
d) Mẹ và tôi say sưa ( nhìn, xem, ngắm ) cảnh bình minh trên mặt biển
4. Lập dàn ý cho bài văn tả cảnh một buổi sáng ( hoặc trưa, chiều ) trong vườn cây ( hay trên nương rẫy, cánh đồng, đường phố, công viên …)
Gợi ý:
a) Mở bài ( giới thiệu bao quát ). VD: Đó là cảnh gì, ở đâu, vào buổi nào? Ấn tượng chung của em về cảnh lúc đó ra sao?
b) Thân bài ( Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian ) VD:
– Cảnh được tả bao gồm những phần nào? Phần nổi bật nhất làm em chú ý có màu sắc, đặc điểm cụ thể ra sao?
– Mỗi phần còn lại của cảnh có những sự vật gì nổi bật ( về màu sắc, âm thanh, đặc điểm…)? ( Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về từng phần của cảnh )
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về cảnh được tả ( vào thời điểm đã xác định )
Đáp án tuần 1
I – 1.a2.b 3.c 4.b
II – 1. a) cánh đồng, kì diệu, kể chuyện, câu cá
b) gọn gàng,ghi nhớ, ghé thăm, gửi quà
c) nghe ngóng, ngẫm nghĩ, nghi ngờ, ngần ngại
2. a) nam – trai b) nữ – gái c) xinh xắn – đẹp đẽ d) to lớn – vĩ đại
3. a) nhô b) vàng óng c) rọi d) ngắm
4. Tham khảo
(1) Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng trong vườn cây
a) Mở bài: Cảnh vườn cây ở cù lao sông Tiền,buổi sáng mùa hè đẹp trời ; tràn trề nhựa sống
b) Thân bài ( tả từng phần của cảnh )
– Giữa vườn: những cây xoài cao to, lá xanh đậm, chi chít những trái vàng ươm ; những tia nắng mặt trời len lỏi qua kẽ lá, chùm quả rọi xuống mặt đất như những đốm hoa ; tiếng chim ríu rít trong vòng lá,…
– Bên trái khu vườn: rặng nhãn bao quanh hồ, cây xanh, lá tốt, trái tròn xoe lúc lỉu trên cành ; mặt hồ xanh trong, lác đác vài bông súng đang nở, sắc hoa hồng tươi như cánh sen,…
– Những con đường nhỏ nấp dưới những hàng cây ; thấp thoáng bóng người mang giỏ đi thu hoạch trái chín,…
c) Kết bài: Yêu quý, tự hào về vườn cây trái ở Nam Bộ.
(2) Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi trưa trên nương rẫy
a) Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh một buổi trưa trên nương ngô đầy nắng và gió.
b) Thân bài ( tả từng phần của cảnh ):
– Bầu trời cao xanh, mặt trời tỏa nắng chói chang,…
– Nương ngô sắp vào mùa thu hoạch ; lá ngô ngả màu vàng, rủ xuống ; bắp ngô to và chắc, râu ngô màu nâu đậm hoặc đen xỉn,… Gió thổi xào xạc, lá ngô rung rung như cánh chim bay,…
– Cái chòi canh nhỏ dựng trên nương ngô trông xa như chiếc tổ chim ; những sợi dây từ chòi canh nối dài tới những tên “bù nhìn” đội nón, đeo mõ đuổi chim ; gió thổi rụng chiếc mõ kêu “lắc cắc, lắc cắc” thật vui tai,…
– Mấy người dân Mông vai đeo gùi đang lúi húi bẻ ngô ; nắng trưa dội xuống nương ngô như đổ lửa,…
c) Kết bài: Cảnh nương ngô vào buổi trưa trên miền núi vừa gợi vẻ hoang sơ vừa cho thấy sự vất vả trong lao động của bà con dân tộc thiểu số.
Tải về file đềtại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:bài giải toán lớp 5 · Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · đề thi toán lớp 5 · toán hay và khó lớp 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 1 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 1 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Quần đảo Trường Sa
Cách Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.
Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông.
Từ lâu Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là những cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi. Người lên đảo trồng cây chắc chắn phải từ rất xa xưa.
Một sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gồm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh.
Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay.
( Hà Đình Cẩn – trích Quần đảo san hô )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Quần đảo Trường Sa nằm ở đâu?
a-Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam
b- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng ba trăm cây số về phía đông nam
c- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông bắc
a- Gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung
b- Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông
c- Những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam.
3. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ những nét đặc biệt của cây cối trên đảo?
a- Giống dừa đá trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút, tán lá như những cái nón khổng lồ che bóng mát cho những hòn đảo nhỏ
b- Những cây bàng cao vút, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam
c- Nhiều cây dừa đá lực lưỡng, cao vút ; nhiều gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng ; được trồng từ rất xa xưa
4. Chi tiết “mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng” giúp anh chiến sĩ biết điều gì?
a- Những nét hoa văn của mảnh đồ gốm trên đảo rất đẹp
b- Người Việt Nam đã sống và gắn bó với đảo từ lâu đời
c- Đảo có rất nhiều đồ gốm với những nét hoa văn tinh xảo
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) c hoặc k
-……ánh đồng/………….
-….ể chuyện/……………
-….ì diệu/………..
-…..âu cá/………..
b) g hoặc gh
-…ọn gàng/……………..
-…..é thăm/……………
-………i nhớ/……….
-…..ửi quà /…………
c) ng hoặc ngh
-……e ngóng/………..
-……i ngờ/…………..
– ….ẫm nghĩ/……….
-……ần ngại/……….
2. Xếp những từ sau thành 4 nhóm đồng nghĩa (a, b, c, d ):
Nam, nữ, xinh xắn, to lớn, gái, trai, đẹp đẽ, vĩ đại
a)………………………. b) …………………………..
c)………………………. d) …………………………..
3. dưới từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau:
a) Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ ( nhô, mọc, ngoi ) lên sau lũy tre làng
b) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng lúa ( vàng hoe, vàng óng, vàng ối )
c) Mưa tạnh hẳn, một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu ( chiếu, soi, rọi ) xuống rừng cây
d) Mẹ và tôi say sưa ( nhìn, xem, ngắm ) cảnh bình minh trên mặt biển
4. Lập dàn ý cho bài văn tả cảnh một buổi sáng ( hoặc trưa, chiều ) trong vườn cây ( hay trên nương rẫy, cánh đồng, đường phố, công viên …)
Gợi ý:
a) Mở bài ( giới thiệu bao quát ). VD: Đó là cảnh gì, ở đâu, vào buổi nào? Ấn tượng chung của em về cảnh lúc đó ra sao?
b) Thân bài ( Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian ) VD:
– Cảnh được tả bao gồm những phần nào? Phần nổi bật nhất làm em chú ý có màu sắc, đặc điểm cụ thể ra sao?
– Mỗi phần còn lại của cảnh có những sự vật gì nổi bật ( về màu sắc, âm thanh, đặc điểm…)? ( Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về từng phần của cảnh )
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về cảnh được tả ( vào thời điểm đã xác định )
Đáp án tuần 1
I – 1.a2.b 3.c 4.b
II – 1. a) cánh đồng, kì diệu, kể chuyện, câu cá
b) gọn gàng,ghi nhớ, ghé thăm, gửi quà
c) nghe ngóng, ngẫm nghĩ, nghi ngờ, ngần ngại
2. a) nam – trai b) nữ – gái c) xinh xắn – đẹp đẽ d) to lớn – vĩ đại
3. a) nhô b) vàng óng c) rọi d) ngắm
4. Tham khảo
(1) Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng trong vườn cây
a) Mở bài: Cảnh vườn cây ở cù lao sông Tiền,buổi sáng mùa hè đẹp trời ; tràn trề nhựa sống
b) Thân bài ( tả từng phần của cảnh )
– Giữa vườn: những cây xoài cao to, lá xanh đậm, chi chít những trái vàng ươm ; những tia nắng mặt trời len lỏi qua kẽ lá, chùm quả rọi xuống mặt đất như những đốm hoa ; tiếng chim ríu rít trong vòng lá,…
– Bên trái khu vườn: rặng nhãn bao quanh hồ, cây xanh, lá tốt, trái tròn xoe lúc lỉu trên cành ; mặt hồ xanh trong, lác đác vài bông súng đang nở, sắc hoa hồng tươi như cánh sen,…
– Những con đường nhỏ nấp dưới những hàng cây ; thấp thoáng bóng người mang giỏ đi thu hoạch trái chín,…
c) Kết bài: Yêu quý, tự hào về vườn cây trái ở Nam Bộ.
(2) Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi trưa trên nương rẫy
a) Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh một buổi trưa trên nương ngô đầy nắng và gió.
b) Thân bài ( tả từng phần của cảnh ):
– Bầu trời cao xanh, mặt trời tỏa nắng chói chang,…
– Nương ngô sắp vào mùa thu hoạch ; lá ngô ngả màu vàng, rủ xuống ; bắp ngô to và chắc, râu ngô màu nâu đậm hoặc đen xỉn,… Gió thổi xào xạc, lá ngô rung rung như cánh chim bay,…
– Cái chòi canh nhỏ dựng trên nương ngô trông xa như chiếc tổ chim ; những sợi dây từ chòi canh nối dài tới những tên “bù nhìn” đội nón, đeo mõ đuổi chim ; gió thổi rụng chiếc mõ kêu “lắc cắc, lắc cắc” thật vui tai,…
– Mấy người dân Mông vai đeo gùi đang lúi húi bẻ ngô ; nắng trưa dội xuống nương ngô như đổ lửa,…
c) Kết bài: Cảnh nương ngô vào buổi trưa trên miền núi vừa gợi vẻ hoang sơ vừa cho thấy sự vất vả trong lao động của bà con dân tộc thiểu số.
Tải về file đềtại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:bài giải toán lớp 5 · Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · đề thi toán lớp 5 · toán hay và khó lớp 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 10 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 10 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Tình quê hương
Làng quê tôi đã khuất hẳn, nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và cũng có những người yêu tôi tha thiết, nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.
Ở mảnh đất ấy, tháng giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột ; tháng tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép ; tháng chín, tháng mười, đi móc con da(1) dưới vệ sông. Ở mảnh đất ấy, những ngày chợ phiên, dì tôi lại mua cho vài cái bánh rợm(2) … Những tối liên hoan xã, nghe cái Tị hát chèo và đôi lúc lại ngồi nói chuyện với Cún con, nhắc lại những kỉ niệm đẹp đẽ thời thơ ấu.
Phảng phất trong không khí có thứ mùi quen thuộc, không hẳn là mùi nhang ngày Tết, cũng không phải là thứ mùi nào khác có thể gọi tên được,có lẽ đã lâu lắm, nay tôi lại cảm thấy nó. Thôi tôi nhớ ra rồi… Đó là thứ mùi vị rất đặc biệt,mùi vị của quê hương.
( Theo Nguyễn Khải )
(1) Con da: một loại cua giống cua đồng nhưng chân có lông.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Đoạn 1 (“Làng quê tôi… mảnh đất cọc cằn này.”) ý nói gì?
a- Tình cảm gắn bó thiết tha,mãnh liệt của tác giả đối với nhân dân
b- Tình cảm gắn bó thiết tha, mãnh liệt của tác giả với nơi đóng quân
c- Tình cảm gắn bó thiết tha, mãnh liệt của tác giả đối với quê hương
2. Ở đoạn 2 (“Ở mảnh đất ấy…thời thơ ấu.”), tác giả nhớ những việc gì đã làm từ thời thơ ấu trên quê hương?
a- Đốt bãi, đào ổ chuột, đánh giậm, úp cá, đơm tép, đi chợ phiên
b- Đốt bãi, đào ổ chuột, đánh giậm, úp cá, đơm tép, móc con da
c- Đốt bãi, đánh giậm, úp cá, đơm tép, móc con da, đi hát chèo
3. Thứ mùi vị đặc biệt mà tác giả cảm nhận được là mùi vị gì?
a- Mùi vị của đất bãi
b- Mùi nhang ngày Tết
c- Mùi vị của quê hương
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài văn?
a- Tình cảm gắn bó của anh bộ đội với quê hương qua những kỉ niệm khó quên
b- Tình cảm gắn bó của anh bộ đội với bạn bè, người thân qua kỉ niệm thời thơ ấu
c- Tình cảm lưu luyến, nhớ thương của anh bộ đội đối với quê hương trước lúc đi xa
1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống:
a) oai, oay hoặc oet
– Ng… cửa, cơn gió x…. làm cây cối trong vườn nghiêng ngả.
– Chú chim nhỏ l…..h….tìm bắt lũ sâu đục kh…thân cây.
b) l hoặc n
…..ong….anh đáy…ước in trời
Thành xây khói biếc…on phơi bóng vàng
( Theo Nguyễn Du )
2. Gạch dưới những từ ngữ chỉ âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu sau:
a) Tiếng ve râm ran như tiếng nhạc chiều êm ả
b) Tiếng sóng ì oạp vỗ vào bờ cát như tiếng ru dịu dàng của mẹ
c) Tiếng khèn dìu dặt tựa tiếng gió reo vi vút trong rừng bương.
3. Ngắt đoạn dưới đây thành 4 câu và chép lại cho đúng chính tả
Cháu rất nhớ khu vườn của bà khu vườn ấy có cây ổi đào mà cháy rất thích hè này về thăm bà, chắc cháu lại được ăn ổi trái ổi thơm ngon như tấm lòng yêu thương của bà dành cho cháu.
4. Viết một bức thư ngắn cho cô giáo ( thầy giáo ) đã dạy em trong những năm học trước nhân Ngày 20 – 11
Gợi ý:
– Dòng đầu như: Nơi gửi, ngày….tháng…năm…
– Lời xưng hô với người nhận thư ( VD: Cô giáo Mai Anh kính mến, hoặc Thầy Lăng kính mến,…)
– Nội dung thư ( 4 – 5 dòng ): Thăm hỏi, báo tin tới thầy cô.Lời chúc và hứa hẹn…
……………..,ngày…..tháng……năm……..
…………………………….
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3
|
Weekend test for grade 3 Vietnamese 10
Instruct
Weekend test for grade 3 Vietnamese 10
I – Reading comprehension exercises
Homeland love
My hometown was completely gone, but I still stared at it. I have traveled to many places, been stationed in many places, the scenery is much more beautiful than here, people consider me as a villager and there are also people who love me dearly, but why is the charm and longing still not as strong and tormenting? this barren land.
In that land, in January, I went to burn yards and dig up slums; In August, when the water rises, I fight, cover the fish, and produce shrimp; In September and October, go fishing for skins (1) under the riverbank. In that land, on market days, my aunt would buy some banh rom (2)... On communal party nights, listening to Ti sing cheo and sometimes sitting and talking with Puppy, recalling memories. beautiful childhood.
There is a familiar smell in the air, not exactly the smell of incense on Tet, nor is it any other smell that can be named. Maybe it has been a long time, but now I feel it again. Well, I remember... It's a very special taste, the taste of the homeland.
(According to Nguyen Khai)
(1) Crab: a type of crab similar to a field crab but with hairy legs.
Circle the letter before the correct answer
1. What does paragraph 1 (“My hometown… this barren land.”) mean?
a- The author's passionate and intense affection for the people
b- The author's passionate and intense attachment to the military station
c- The author's passionate and intense attachment to his homeland
2. In paragraph 2 (“In that land…childhood.”), what does the author remember doing from his childhood in his homeland?
a- Burning the beach, digging up slums, trampling, catching fish, growing shrimp, going to the market
b- Burning beaches, digging rat nests, trampling, trapping fish, growing shrimps, and hooking fish
c- Burning the beach, trampling, flipping fish, breeding shrimp, hooking fish, singing Cheo songs
3. What is the special taste that the author feels?
a- The taste of the land
b- The smell of incense on Tet holiday
c- The taste of homeland
4. Which line below correctly states the main idea of the article?
a- The soldier's emotional attachment to his homeland through unforgettable memories
b- The soldier's emotional attachment to friends and relatives through childhood memories
c- The soldier's feelings of nostalgia and longing for his homeland before going away
1. Copy the following sentences after filling in the blanks:
a) dread, oay or oet
– The... door, the wind x... causing the trees in the garden to tilt.
– The little bird l…..h….finds and catches the borers in the tree trunks.
b) l or n
…..ong….you bottom…wish to heaven
The citadel was built with blue smoke...on it exposed a golden shadow
(According to Nguyen Du)
2. Underline the words that indicate the sounds that are compared to each other in each of the following sentences:
a) The sound of cicadas is like soft afternoon music
b) The sound of waves lapping against the sandy shore is like a mother's gentle lullaby
c) The gentle sound of the trumpet is like the sound of the wind whispering in the birch forest.
3. Break the paragraph below into 4 sentences and copy it for correct spelling
I really miss your grandmother's garden. That garden had a peach guava tree that caught fire. I would love to visit her this summer. I'm sure I will be able to eat guavas that are as delicious as your love for me.
4. Write a short letter to the teacher who taught you in previous school years on November 20
Suggest:
– First line such as: Sending place, date….month…year…
– Address to the recipient of the letter (For example: Dear Teacher Mai Anh, or Dear Teacher Lang,...)
– Content of the letter (4 - 5 lines): Visit, inform teachers. Wishes and promises...
……………..,day month Year……..
…………………………….
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3 Lesson Plan
|
Đề kiểm tra cuối tuần 10 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 10 Tiếng Việt lớp 5
A- Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi ( 5 điểm )
Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK) và trả lời câu hỏi (TLCH) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – Gợi ý )
(1) Thư gửi học sinh ( từ Trong công cuộc đến kết quả tốt đẹp )
TLCH: Học sinh có nhiệm vụ gì trong công cuộc xây dựng đất nước?
(2) Sắc màu em yêu ( 4 khổ thơ cuối )
TLCH: bài thơ nói lên điều gì về tình cảm của bạn nhỏ với quê hương đất nước?
(3) Những con sếu bằng giấy ( từ Khi Hi-rô-si-ma bị ném bomđến gấp được 644con )
TLCH: Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
(4) Kì diệu rừng xanh ( từ Sau một hồi đến thế giới thần bí )
TLCH: Vì sao rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”?
(5) Đất Cà Mau ( từ Cà Mau đất xốp đến thân cây đước )
TLCH: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?
II – Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
Thu vàng diễm lệ ở En-giơ-lân
Cứ mỗi độ thu sang, người dân ở khắp nơi lại đổ về Niu En-giơ-lân để chiêm ngưỡng vẻ đẹp diễm lệ của mùa thu vàng nơi đây. Với địa hình đồi núi đa dạng tiêu biểu cho vùng Đông Bắc, mùa thu Niu En-giơ-lân đẹp hơn bất cứ nơi đâu trên nước Mĩ. Nó trở thành miền đất ước ao được một lần đặt chân của những du khách yêu thích khám phá sự kì diệu của thiên nhiên.
Dưới bầu trời trong xanh là những ngọn đồi, núi, cao thấp nhấp nhô, trập trùng với muôn màu sắc. Màu vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ thẫm, đỏ tươi… như thắp lửa tỏa sáng rực rỡ nổi bật giữa sắc xanh của những cây không rụng lá về mùa đông. Những con đường mềm mại uốn lượn từ ngọn đồi này sang ngọn đồi khác. Bên đường là những ngôi nhà xinh xắn ẩn hiện dưới những vòm lá đủ màu cùng với dòng xe đi lại tấp nập làm cho khung cảnh En-giơ-lân trở nên rất sống động. Khắp nơi, đâu đâu cũng thấy màu của lá. Lá rực rỡ trên cây, lá rải thảm ở dưới đất, trên những vỉa hè ở đường phố, trên những con đường trong công viên.
Khi tất cả những chiếc lá ở trên cây đồng loạt chuyển màu, ấy là lúc mùa lá vàng đã vào thời kì đỉnh điểm. Tất cả cùng bừng sáng, lung linh sắc màu huyền ảo để chỉ sau đó vài hôm, tất cả sẽ rụng xuống còn trơ cành để chuẩn bị bước vào mùa đông lạnh lẽo cùn tuyết trắng. Đó cũng là thời điểm mọi người nô nức rủ nhau đi ngắm lá vàng. Những dòng xe nối đuôi nhau trên những con đường men theo đồi núi… Phong cảnh hiện ra trước khung cửa xe như những thước phim sống động: Những cánh rừng, những quả đồi rực rỡ sắc vàng, sắc đỏ.. những con suối trong vắt soi bóng lá êm đềm chảy ôm lấy chân đồi.. Và tuyệt vời hơn cả là khi bạn dừng chân trên đỉnh núi cao nhất trong vùng mà ngắm nhìn xung quanh, ngắm nhìn thung lũng…Một bức tranh sắc màu trải rộng mênh mông: vàng, vàng nhạt, da cam, đỏ, đỏ tươi, đỏ thẫm, xanh, xanh nhạt, xanh biếc … xen lẫn nhau tạo nên biển màu nhấp nhô ngàn trùng sóng. Lúc này, bạn mới cảm nhận hết vẻ đẹp tuyệt vời của mùa thu nơi đây.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Bài văn thuộc loại bài miêu tả nào em đã học?
a- Tả cây cối
b- Tả con vật
c- Tả cảnh
2. Vì sao nhiều du khách ước ao được một lần đặt chân đến Niu En-giơ-lân?
a- Vì địa hình đồi núi đa dạng, mùa thu đẹp nhất nước Mĩ
b- Vì đường đến nơi đó vô cùng hiểm trở, nhiều thử thách
c- Vì địa hình tiêu biểu cho vùng Đông bắc của nước Mĩ
3. Ở đoạn 2 (“Dưới bầu trời đến trong công viên”), tác giả sử dụng những từ ghép nào để miêu tả màu sắc mùa thu ở En-giơ-lân?
a- Vàng nhạt, vàng rực, đỏ tươi, trong xanh, sống động
b- Vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ tươi,đỏ thẫm
c- Vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ thẫm, trong xanh
4. Trong đoạn 3 (“Khi tất cả đến mù thu nơi đây.”), hình ảnh nào cho thấy vẻ đẹp tuyệt vời của mùa thu En-giơ-lân?
a- Những chiếc lá trên cây đồng loạt chuyển màu
b- Những con suối trong vắt soi bóng lá êm đềm chảy
c- Một bieernmafu nhấp nhô ngàn trùng sóng
5. Cụm từ nào dưới đây phù hợp nhất với mùa thu vàng ở En-giơ-lân?
a- Diễm lệ, rực rỡ, sống động, đa sắc màu
b- Diễm lệ, rực rỡ, đẹp tuyệt vời, đa dạng
c- Diễm lệ, rực rỡ, xinh xắn, đa sắc màu
6. Dòng nào dưới đây gồm 3 từ đồng nghĩa với từ vàng rực?
a- Vàng tươi, vàng mượt, vàng bạc
b- Vàng tươi, vàng ròng, vàng mượt
c- Vàng óng, vàng tươi, vàng mượt
7. Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ đồng âm?
b- bức tranh / tranh nhau
c- chân đi dép / chân đồi
8. Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ nhiều nghĩa?
a- cánh đồng / pho tượng đồng
b- con đường / cân đường trắng
c- ngọn lửa hồng / quả hồng
9. Đoạn 1 (“Cứ mỗi độ thu sang đến của thiên nhiên”) có mấy câu sử dụng trạng ngữ? ( Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong câu )
a- Một câu
b- Hai câu
c- Ba câu
10. Câu “Những dòng xe nối đuôi nhau trên những con đường men theo đồi núi.” Thuộc kiểu câu nào em đã học?
a- Ai làn gì?
b- Ai thế nào?
c- Ai là gì?
B- Kiểm tra viết
I- Chính tả nghe – viết ( 5 điểm )
Bình minh hương
Nơi thành phố, bình minh dậy, thế nào cũng phải qua cơn ngái ngủ, ánh sáng tán quang, tia mặt trời còn bị vương chưa vào thấu. Trên sân thượng nhìn ra, chỉ có thể gặp tia nhài quạt hắt lên như ánh đèn pha đọng thành quầng lan tỏa rồi sáng. Tiếng chim bói không ra, gà lục cục, loáng thoáng,gáy ồ ồ, chìm ào động cơ ào ào rầm rầm. Bấy giờ mới thèm sao buổi bình minh đầy hương sắc và âm thnah trong trẻo – bình minh hương.
( Theo Phong Thu )
Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để viết bài chính tả trên giấy kẻ ô li.
II – Bài tập làm văn ( 5 điểm )
Tả một cảnh đẹp trên quê hương mà em yêu thích ( Bài viết khoảng 15 câu )
( Chú ý: HS viết bài tập làm văn vào giấy kẻ ô li )
ĐÁP ÁN TUẦN 10
A – Đọc ( 10 điểm )
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi ( 5 điểm )
– Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm ( đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm, đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm )
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu và các cụm từ cho rõ nghĩa: 1 điểm ( ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm, ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm )
– Bước đầu thể hiện cảm xúc trong giọng đọc: 1 điểm ( giọng đọc chưa thể hiện rõ cảm xúc: 0,5 điểm ; giọng đọc không thể hiện đúng cảm xúc: 0 điểm )
– Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( khoảng 1 phút ): 1 điểm ( đọc khoảng 2 phút: 0,5 điểm ; đọc trên 2 phút: 0 điểm )
– Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm ( trả lời chưa đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm, trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm )
VD: (1) HS phải cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn đẻ lớn lên xây dựng đất nước, làm cho dân tộc Việt nam bước tới đài vinh quang, sánh vai các cường quốc năm châu.
(3) Câu chuyện tố cáo chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hòa bình của trẻ em toàn thế giới.
(4) Rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi” vì có sự phối hợp của rất nhiều màu sắc vàng trong một không gian rộng lớn: lá vàng như cảnh mùa thu trên cây và rải thành thảm dưới gốc, những con mang màu lông vàng, nắng cũng rực vàng.
(5) Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi được với thời tiết khắc nghiệt.
II- Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
1.c ( 0,5 điểm ) 2.a ( 0,5 điểm ) 3.b ( 0,5 điểm )
4.c ( 0,5 điểm ) 5.a ( 0,5 điểm ) 6.c ( 0,5 điểm )
7.b ( 0,5 điểm ) 8.c ( 0,5 điểm ) 9.b ( 0,5 điểm )
10.b ( 0,5 điểm )
Chú ý câu 9 không gạch đúng 2 trạng ngữ thì chỉ được 0,25 điểm
B – Viết ( 10 điểm )
I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm – 15 phút )
– Em nhờ bạn ( hoặc người thân ) đọc để viết bài chính tả
– Bài viết được điểm tối đa khi không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định ) trừ 0,5 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng,sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không sạch sẽ… bị trừ một điểm toàn bài
II – Tập làm văn ( 5 điểm, thời gian làm bài khoảng 35 phút )
– Viết đúng kiểu bài văn tả cảnh. Bài viết có độ dài khoảng 15 câu, đủ 3 phần ( mở bài, thân bài, kết bài ) ; nội dung bám sát yêu cầu đề, miêu tả được một vài nét tiêu biểu về cảnh đẹp cụ thể trên quê hương em. Diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.
– Bài làm đạt những yêu cầu nêu trên có thể đánh giá ở mức Giỏi ( 5 – 4,5 điểm ). Tùy theo hạn chế trong bài làm, có thể đánh giá các mức còn lại như sau: Khá ( 4 – 3,5 điểm ) ; Yếu ( 2 – 1,5 điểm ) ; Kém ( 1 – 0,5 điểm )
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:Bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt · Đáp án bài tập bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt · Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 10 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 10 Tiếng Việt lớp 5
A- Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi ( 5 điểm )
Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK) và trả lời câu hỏi (TLCH) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – Gợi ý )
(1) Thư gửi học sinh ( từ Trong công cuộc đến kết quả tốt đẹp )
TLCH: Học sinh có nhiệm vụ gì trong công cuộc xây dựng đất nước?
(2) Sắc màu em yêu ( 4 khổ thơ cuối )
TLCH: bài thơ nói lên điều gì về tình cảm của bạn nhỏ với quê hương đất nước?
(3) Những con sếu bằng giấy ( từ Khi Hi-rô-si-ma bị ném bomđến gấp được 644con )
TLCH: Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
(4) Kì diệu rừng xanh ( từ Sau một hồi đến thế giới thần bí )
TLCH: Vì sao rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”?
(5) Đất Cà Mau ( từ Cà Mau đất xốp đến thân cây đước )
TLCH: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?
II – Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
Thu vàng diễm lệ ở En-giơ-lân
Cứ mỗi độ thu sang, người dân ở khắp nơi lại đổ về Niu En-giơ-lân để chiêm ngưỡng vẻ đẹp diễm lệ của mùa thu vàng nơi đây. Với địa hình đồi núi đa dạng tiêu biểu cho vùng Đông Bắc, mùa thu Niu En-giơ-lân đẹp hơn bất cứ nơi đâu trên nước Mĩ. Nó trở thành miền đất ước ao được một lần đặt chân của những du khách yêu thích khám phá sự kì diệu của thiên nhiên.
Dưới bầu trời trong xanh là những ngọn đồi, núi, cao thấp nhấp nhô, trập trùng với muôn màu sắc. Màu vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ thẫm, đỏ tươi… như thắp lửa tỏa sáng rực rỡ nổi bật giữa sắc xanh của những cây không rụng lá về mùa đông. Những con đường mềm mại uốn lượn từ ngọn đồi này sang ngọn đồi khác. Bên đường là những ngôi nhà xinh xắn ẩn hiện dưới những vòm lá đủ màu cùng với dòng xe đi lại tấp nập làm cho khung cảnh En-giơ-lân trở nên rất sống động. Khắp nơi, đâu đâu cũng thấy màu của lá. Lá rực rỡ trên cây, lá rải thảm ở dưới đất, trên những vỉa hè ở đường phố, trên những con đường trong công viên.
Khi tất cả những chiếc lá ở trên cây đồng loạt chuyển màu, ấy là lúc mùa lá vàng đã vào thời kì đỉnh điểm. Tất cả cùng bừng sáng, lung linh sắc màu huyền ảo để chỉ sau đó vài hôm, tất cả sẽ rụng xuống còn trơ cành để chuẩn bị bước vào mùa đông lạnh lẽo cùn tuyết trắng. Đó cũng là thời điểm mọi người nô nức rủ nhau đi ngắm lá vàng. Những dòng xe nối đuôi nhau trên những con đường men theo đồi núi… Phong cảnh hiện ra trước khung cửa xe như những thước phim sống động: Những cánh rừng, những quả đồi rực rỡ sắc vàng, sắc đỏ.. những con suối trong vắt soi bóng lá êm đềm chảy ôm lấy chân đồi.. Và tuyệt vời hơn cả là khi bạn dừng chân trên đỉnh núi cao nhất trong vùng mà ngắm nhìn xung quanh, ngắm nhìn thung lũng…Một bức tranh sắc màu trải rộng mênh mông: vàng, vàng nhạt, da cam, đỏ, đỏ tươi, đỏ thẫm, xanh, xanh nhạt, xanh biếc … xen lẫn nhau tạo nên biển màu nhấp nhô ngàn trùng sóng. Lúc này, bạn mới cảm nhận hết vẻ đẹp tuyệt vời của mùa thu nơi đây.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Bài văn thuộc loại bài miêu tả nào em đã học?
a- Tả cây cối
b- Tả con vật
c- Tả cảnh
2. Vì sao nhiều du khách ước ao được một lần đặt chân đến Niu En-giơ-lân?
a- Vì địa hình đồi núi đa dạng, mùa thu đẹp nhất nước Mĩ
b- Vì đường đến nơi đó vô cùng hiểm trở, nhiều thử thách
c- Vì địa hình tiêu biểu cho vùng Đông bắc của nước Mĩ
3. Ở đoạn 2 (“Dưới bầu trời đến trong công viên”), tác giả sử dụng những từ ghép nào để miêu tả màu sắc mùa thu ở En-giơ-lân?
a- Vàng nhạt, vàng rực, đỏ tươi, trong xanh, sống động
b- Vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ tươi,đỏ thẫm
c- Vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ thẫm, trong xanh
4. Trong đoạn 3 (“Khi tất cả đến mù thu nơi đây.”), hình ảnh nào cho thấy vẻ đẹp tuyệt vời của mùa thu En-giơ-lân?
a- Những chiếc lá trên cây đồng loạt chuyển màu
b- Những con suối trong vắt soi bóng lá êm đềm chảy
c- Một bieernmafu nhấp nhô ngàn trùng sóng
5. Cụm từ nào dưới đây phù hợp nhất với mùa thu vàng ở En-giơ-lân?
a- Diễm lệ, rực rỡ, sống động, đa sắc màu
b- Diễm lệ, rực rỡ, đẹp tuyệt vời, đa dạng
c- Diễm lệ, rực rỡ, xinh xắn, đa sắc màu
6. Dòng nào dưới đây gồm 3 từ đồng nghĩa với từ vàng rực?
a- Vàng tươi, vàng mượt, vàng bạc
b- Vàng tươi, vàng ròng, vàng mượt
c- Vàng óng, vàng tươi, vàng mượt
7. Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ đồng âm?
b- bức tranh / tranh nhau
c- chân đi dép / chân đồi
8. Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ nhiều nghĩa?
a- cánh đồng / pho tượng đồng
b- con đường / cân đường trắng
c- ngọn lửa hồng / quả hồng
9. Đoạn 1 (“Cứ mỗi độ thu sang đến của thiên nhiên”) có mấy câu sử dụng trạng ngữ? ( Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong câu )
a- Một câu
b- Hai câu
c- Ba câu
10. Câu “Những dòng xe nối đuôi nhau trên những con đường men theo đồi núi.” Thuộc kiểu câu nào em đã học?
a- Ai làn gì?
b- Ai thế nào?
c- Ai là gì?
B- Kiểm tra viết
I- Chính tả nghe – viết ( 5 điểm )
Bình minh hương
Nơi thành phố, bình minh dậy, thế nào cũng phải qua cơn ngái ngủ, ánh sáng tán quang, tia mặt trời còn bị vương chưa vào thấu. Trên sân thượng nhìn ra, chỉ có thể gặp tia nhài quạt hắt lên như ánh đèn pha đọng thành quầng lan tỏa rồi sáng. Tiếng chim bói không ra, gà lục cục, loáng thoáng,gáy ồ ồ, chìm ào động cơ ào ào rầm rầm. Bấy giờ mới thèm sao buổi bình minh đầy hương sắc và âm thnah trong trẻo – bình minh hương.
( Theo Phong Thu )
Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để viết bài chính tả trên giấy kẻ ô li.
II – Bài tập làm văn ( 5 điểm )
Tả một cảnh đẹp trên quê hương mà em yêu thích ( Bài viết khoảng 15 câu )
( Chú ý: HS viết bài tập làm văn vào giấy kẻ ô li )
ĐÁP ÁN TUẦN 10
A – Đọc ( 10 điểm )
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi ( 5 điểm )
– Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm ( đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm, đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm )
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu và các cụm từ cho rõ nghĩa: 1 điểm ( ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm, ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm )
– Bước đầu thể hiện cảm xúc trong giọng đọc: 1 điểm ( giọng đọc chưa thể hiện rõ cảm xúc: 0,5 điểm ; giọng đọc không thể hiện đúng cảm xúc: 0 điểm )
– Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( khoảng 1 phút ): 1 điểm ( đọc khoảng 2 phút: 0,5 điểm ; đọc trên 2 phút: 0 điểm )
– Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm ( trả lời chưa đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm, trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm )
VD: (1) HS phải cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn đẻ lớn lên xây dựng đất nước, làm cho dân tộc Việt nam bước tới đài vinh quang, sánh vai các cường quốc năm châu.
(3) Câu chuyện tố cáo chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hòa bình của trẻ em toàn thế giới.
(4) Rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi” vì có sự phối hợp của rất nhiều màu sắc vàng trong một không gian rộng lớn: lá vàng như cảnh mùa thu trên cây và rải thành thảm dưới gốc, những con mang màu lông vàng, nắng cũng rực vàng.
(5) Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi được với thời tiết khắc nghiệt.
II- Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
1.c ( 0,5 điểm ) 2.a ( 0,5 điểm ) 3.b ( 0,5 điểm )
4.c ( 0,5 điểm ) 5.a ( 0,5 điểm ) 6.c ( 0,5 điểm )
7.b ( 0,5 điểm ) 8.c ( 0,5 điểm ) 9.b ( 0,5 điểm )
10.b ( 0,5 điểm )
Chú ý câu 9 không gạch đúng 2 trạng ngữ thì chỉ được 0,25 điểm
B – Viết ( 10 điểm )
I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm – 15 phút )
– Em nhờ bạn ( hoặc người thân ) đọc để viết bài chính tả
– Bài viết được điểm tối đa khi không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định ) trừ 0,5 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng,sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không sạch sẽ… bị trừ một điểm toàn bài
II – Tập làm văn ( 5 điểm, thời gian làm bài khoảng 35 phút )
– Viết đúng kiểu bài văn tả cảnh. Bài viết có độ dài khoảng 15 câu, đủ 3 phần ( mở bài, thân bài, kết bài ) ; nội dung bám sát yêu cầu đề, miêu tả được một vài nét tiêu biểu về cảnh đẹp cụ thể trên quê hương em. Diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.
– Bài làm đạt những yêu cầu nêu trên có thể đánh giá ở mức Giỏi ( 5 – 4,5 điểm ). Tùy theo hạn chế trong bài làm, có thể đánh giá các mức còn lại như sau: Khá ( 4 – 3,5 điểm ) ; Yếu ( 2 – 1,5 điểm ) ; Kém ( 1 – 0,5 điểm )
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:Bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt · Đáp án bài tập bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt · Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 11 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 11 Tiếng Việt lớp 3
I- Bài tập về đọc hiểu
Tiếng thác Leng Gung
Chuyện xưa kể lại, quê hương của người Mnông(1) là dãy núi Nâm Nung. Trên đỉnh núi chạm mây trời, có ngọn thác cao. Dưới chân thác có một tảng đá rộng và mỏng. Dòng nước dội xuống phát ra muôn ngàn tiếng vang ngân như chuông reo.
Tiếng ngân vang đến xứ Prum. Vua Prum ghen tức, nhiều phen cho người do thám(2) để phá nguồn nước chảy xuống thác. Một lần, người của Prum bắt được chàng trai Dăm Xum.Vua dụ dỗ chàng chỉ đường lên nguồn nước, hứa gả cho con gái đẹp, cho nhiều ché bạc và nương rẫy. Dăm Xum không chịu. Vua tức giận, đưa chàng đi thật xa.
Từ ngày bị đưa vào rừng thẳm, cái bụng Dăm Xum lúc nào cũng nghe tiếng ngân vang của dòng thác. Chàng quên ăn, quên ngủ, ngày đêm lội suối băng rừng,lần theo tiếng thác reo. Khi chàng về được dưới chân thác, râu tóc đã bạc trắng, dài quá vai. Dòng thác Leng Gung vẫn trẻ trung ngân vang khắp núi rừng tiếng chuông gọi những người con xa quê với buôn làng.
( Phỏng theo Truyện cổ Tây Nguyên )
(1) Mnông: một dân tộc thiểu số thường sống ở Tây Nguyên.
(2) Do thám: dò xét để biết tình hình của đối phương.
1. Âm thanh của dòng thác Leng Gung có gì đặc biệt?
a- Ngân vang như tiếng đàn đá
b- Ngân vang như tiếng chuông
c- Ngân vang như tiếng chiêng
2. Vua Prum dụ dỗ Dăm Xum làm điều gì?
a- Chỉ đường lên phá nguồn nước chảy xuống thác
b- Chỉ đường đến nơi có nhiều ché bạc, nương rẫy
c- Chỉ đường đến xem dòng thác phát ra âm thanh
3. Chi tiết nào chứng tỏ tình yêu mãnh liệt của Dăm Xum đối với quê hương?
a- Lúc nào cái bụng cũng nghe thấy tiếng ngân vang của dòng thác
b- Sống trong rừng thẳm, tóc bạc trắng, dài quá vai vẫn nhớ tiếng thác
c- Quên ăn, quên ngủ, ngày đêm lội suối băng rừng để trở về với thác
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện?
a- Ca ngợi lòng dũng cảm của chàng Dăm Xum
b- Ca ngợi tình yêu quê hương của người Mnông
c- Ca ngợi âm thanh kì diệu của thác Leng Gung
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) s hoặc x
– cây ….ong/…………….
– ngôi …ao/………………
-…..ong việc /…………
– lao ….ao/……………..
b) ươn hoặc ương
– con l…../………………
– bay l …./………………
– l…….thực /…………..
– khối l……/……………
2. Viết vào chỗ trống ít nhất 3 từ ngữ có thể thay thế cho từ in đậm ở câu sau:
những người con xa quê về với buôn làng
Từ ngữ có thể thay thế cho từ quê :………………………………………
3. Dùng mỗi từ ngữ sau để đặt câu theo mẫu Ai làm gì?
– ( cô giáo hoặc thầy giáo ):……………………………………………
– ( các bạn học sinh ): …………………………………………………
– ( đàn cò trắng ): ………………………………………………………
4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu ) nói về một cảnh vật em yêu thích nhất ở quê hương ( hoặc nơi em đang sống )
Gợi ý:
a) Em yêu thích nhất cảnh gì ở quê hương? ( VD: dòng sông, con suối, dòng thác, dãy núi, cánh đồng, bãi biển, hồ nước, bến đò, công viên,….)
b) Cảnh đó có những nét gì nổi bật làm em thích thú?
c) Nêu cảm nghĩ của em khi ngắm cảnh ( hoặc nhớ về cảnh đó lúc đi xa )
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test of grade 11 Vietnamese for grade 3
Instruct
Weekend test of grade 11 Vietnamese for grade 3
I- Reading comprehension exercises
The sound of Leng Gung waterfall
An old story tells that the homeland of the Mnong people (1) is the Nam Nung mountain range. On the top of the mountain touching the clouds and sky, there is a high waterfall. At the foot of the waterfall there is a wide and thin rock. The falling water makes thousands of sounds like ringing bells.
The sound echoed to the land of Prum. King Prum was jealous and sent spies many times to destroy the source of water flowing down the waterfall. One time, Prum's people captured the boy Dam Xum. The king seduced him to show him the way to the water source, promised to marry a beautiful daughter, give him many silver jars and fields. Dam Xum refused. The king was angry and took him far away.
Since the day he was taken into the deep forest, Dam Xum's belly has always heard the sound of the waterfall. He forgot to eat and sleep, day and night he waded through the forest, following the sound of the waterfall. When he returned to the foot of the waterfall, his hair and beard were white and long beyond his shoulders. Leng Gung waterfall is still young and resounds throughout the mountains and forests, the sound of bells calling people far away from home and village.
(Adapted from Ancient Tales of the Central Highlands)
(1) Mnong: an ethnic minority that often lives in the Central Highlands.
(2) Reconnaissance: scouting to know the enemy's situation.
1. What is special about the sound of Leng Gung waterfall?
a- The sound resonates like the sound of a stone organ
b- Rings like a bell
c- The sound resonates like a gong
2. What did King Prum entice Dam Xum to do?
a- Show the way to the lagoon where the water flows down to the waterfall
b- Show the way to a place with many silver jars and fields
c- Directions to see the waterfall making sound
3. What details prove Dam Xum's strong love for his homeland?
a- My stomach always hears the sound of the waterfall
b- Living in the deep forest, white hair, shoulder length, still remember the sound of the waterfall
c- Forgetting to eat, forgetting to sleep, wading through streams and forests day and night to return to the waterfall
4. Which line below correctly states the meaning of the story?
a- Praising the courage of Dam Xum
b- Praising the Mnong people's love for their homeland
c- Praise the magical sound of Leng Gung waterfall
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the following words after filling in the blanks:
a) s or x
– tree ….bee/…………….
– house …pond/………………
-…..overwork /…………
– lao ….ao/……………..
b) spoiled or spoiled
– I am…../………………
– fly l …./………………
– l…….real /…………..
- Block l……/……………
2. Write in the blanks at least 3 words that can replace the bolded word in the following sentence:
children who are away from home return to the village
Words that can replace the word hometown: ………………………………………
3. Use each of the following words to make sentences according to the model Who does what?
– (teacher or teacher):……………………………………………
– (students): …………………………………………………
– (white stork): ………………………………………………………
4. Write a short paragraph (about 5 sentences) about a scene you love most in your hometown (or where you live).
Suggest:
a) What scene do you like most in your hometown? (For example: rivers, streams, waterfalls, mountains, fields, beaches, lakes, wharves, parks, etc.)
b) What are the outstanding features of that scene that make you excited?
c) Describe your feelings when admiring the scene (or remembering that scene while going away)
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 11 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 11 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Cây cối và con người
Mỗi người đều hiểu rằng: cây là “lá phổi xanh” lọc dưỡng khi, duy trì sự sống của con người. Cây đem lại cho con người cảm giác bình yên. Dân cư sống ở đô thị càng đông thì càng cảm thấy có nhu cầu về cây cối. Người ta ước ao được đến với tự nhiên, nơi có bóng lá xanh, tiếng chim hót, tiếng suối reo để thả hồn về với những kỉ niệm của riêng mình. Những năm gần đây, nhiều người say mê với cái thú lầm vườn hoặc chơi cây cảnh.
Mỗi loài cây còn mang lại những giá trị biểu trưng khác nhau. Cây nguyệt quế biểu hiện sự vinh quang. Người La Mã cuốn nó thành chiếc vòng nguyệt quế đặt lên đầu các hoàng đế, các tướng lĩnh chiến thắng. Cây bách là một thứ cây xanh tốt quanh năm, gỗ thơm như hương, mang ý nghĩa của sự trường tồn vĩnh cửu. trong tâm thức của người Do Thái, người theo đạo Thiên Chúa, cây ô liu tượng trưng cho hòa bình.
Ở nước ta, từ năm 1960, bác Hồ đã phát động Tết trồng cây. Đi thăm mỗi địa phương, Người thường trồng cây kỉ niệm. Những năm gần đây, thiên tai bão lụt làm cho cây cối một số vùng rộng lớn ở nước ta bị triệt phá. Không những các chủ đất, chủ vườn phải xót xa, buồn tiếc mà gần như cả nước cũng xúc động. Hình ảnh cây cối cụt cành, gãy ngọn khiến người ta đau nhói trong lòng. Con người cảm thấy mồ côi khi thấy những miệt vườn chết trong màu lá úa.
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Mọi người đều hiểu sự cần thiết của cây cối đối với con người ra sao?
a- Lọc dưỡng khí, tô đẹp cuộc sống, đem lại cảm giác thư thái
b- Lọc dưỡng khi, duy trì sự sống, đem lại cảm giác bình yên
c- Cải thiện cuộc sống,đem lại nhiều niềm vui, gợi nhớ kỉ niệm
2. Một số loài cây có giá trị biểu trưng cho điều gì?
a- Cây nguyệt quế – hòa bình, cây bách – sự trường tồn vĩnh cửu, cây ô liu – sự vinh quang.
b- Cây nguyệt quế – sự trường tồn vĩnh cửu, cây bách – sự vinh quang, cây ô liu – hòa bình
c- Cây nguyệt quế – sự vinh quang, cây bách – sự trường tồn vĩnh cửu, cây ô liu – hòa bình
3. Từ năm 1960, Bác Hồ kính yêu đã phát động phong trào gì?
a- Tết trồng cây
b- Trồng cây kỉ niệm
c- Chăm sóc cây
4. Hình ảnh nào ở đoạn cuối bài văn khiến con người đau nhói trong lòng?
a- Chủ đất, chủ vườn buồn tiếc
b- Cây cối bị cụt cành, gãy ngọn
c- Miệt vườn chết trong màu lá úa
5. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của bài văn?
a-Cây cối có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người
b- Cây cối giúp con người thả hồn về với kỉ niệm của riêng mình
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống
a) l hoặc n
– Bàn tay ta làm ….ên tất cả
-…ên rừng xuống biển
-…ắng tốt dưa mưa tốt…úa
b) ăn hoặc ăng
– Đèn ra trước gió còn ch…hỡi đèn
– Trời lạnh cần phải đắp ch….
– N…..mưa từ những ngày xưa
L…trong đời mẹ đến giờ chưa tan
2. a) Điền đại từ xưng hô thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Một chú khỉ con cứ nhảy qua, nhảy lại lia lịa, chờn vờn trèo lên đống bí ngô.
Thấy ….. đi qua,…… nhe răng khẹc khẹc, ngó…… rồi quay lại nhòm người chủ, dường như muốn bảo ….. hỏi giùm tại sao ông ta không mối dây xích cổ ra để …… được tự do đi chơi như …..
b) Đặt câu có dùng danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô (nhớ gạch dưới đại từ đó)
M: – Thưa cụ, cháu có thể giúp gì cụ không ạ?
(1) Nói với người vai trên:………………………………………………..
(2) Nói với người vai dưới:……………………………………………….
3. Chọn một quan hệ từ ( và, rồi, còn hoặc ) điền vào chỗ trống cho thích hợp
a) Trăng đã lên …mặt biển sáng hẳn ra
b) Tấm chăm chỉ, hiền lành……….Cám thì tham lam, lười biếng
c) Những đọt măng trúc đội đất ngoi lên……nảy nhành, nở lá
d) Chủ nhật tôi về thăm bà………..bà lên thăm tôi
Chú ý: Họ tên, ngày sinh của người viết đơn do em biết và ghi lại hoặc tự nghĩ ra sao cho hợp lí
ĐÁP ÁN TUẦN 11
I – 1.b 2.c 3.a 4.b 5.a
II – 1. a) – Bàn tay ta làm nên tất cả. / – Lên rừng xuống biển. / – Nắng tốt dưa mưa tốt lúa.
b) – Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn. / – Trời lạnh cần phải đắp chăn.
– Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan.
2. a) Một chú khỉ con cứ nhảy qua, nhảy lại lia lịa, chờn vờn trèo lên đống bí ngô.
Thấy tôi đi qua, nó nhe răng khẹc khẹc, ngó tôi rồi quay lại nhòm người chủ, dường như muốn bảo tôi hỏi giùm tại sao ông ta không mối dây xích cổ ra để nó được tự do đi chơi như tôi.
b) VD: (1) – Bà thấy chữ viết của cháu có đẹp không ạ? ; (2) – Chị cho em mượn quyển truyện này đấy!
3. a) và b) còn c) rồi d) hoặc
4. Tham khảo:
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:Bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt · Đáp án bài tập bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt
|
Weekend test of grade 11 Vietnamese for grade 5
Instruct
Weekend test of grade 11 Vietnamese for grade 5
I – Reading comprehension exercises
Trees and people
Everyone understands that trees are "green lungs" that filter air and maintain human life. Trees give people a feeling of peace. The more people living in urban areas, the more they feel the need for trees. People wish to go to nature, where there are green leaves, the sound of birds singing, the sound of streams to relax their minds and return to their own memories. In recent years, many people are passionate about gardening or bonsai.
Each tree species also brings different symbolic values. The laurel tree represents glory. The Romans rolled it into a laurel wreath and placed it on the heads of emperors and victorious generals. Cypress is a tree that is green all year round, the wood is fragrant like incense, carrying the meaning of eternal life. In the minds of Jews and Christians, the olive tree symbolizes peace.
In our country, since 1960, Uncle Ho launched the Tree Planting Festival. Visiting each locality, he often planted commemorative trees. In recent years, natural disasters, storms and floods have caused trees to be destroyed in large areas of our country. Not only did the landowners and garden owners feel pain and sadness, but almost the whole country was also moved. The image of trees with missing branches and broken tops makes people feel pain in their hearts. People feel orphaned when they see dead gardens with withered leaves.
Circle the letter in front of the correct answer
1. How does everyone understand the necessity of trees for humans?
a- Filters oxygen, beautifies life, brings a feeling of relaxation
b- Filters and nourishes air, maintains life, and brings a sense of peace
c- Improve life, bring more joy, and recall memories
2. What do some tree species have symbolic value?
a- Laurel tree – peace, cypress tree – eternal life, olive tree – glory.
b- Laurel tree – eternal life, cypress tree – glory, olive tree – peace
c- Laurel tree – glory, cypress tree – eternal life, olive tree – peace
3. Since 1960, what movement has beloved Uncle Ho launched?
a- Tree planting festival
b- Planting a commemorative tree
c- Taking care of trees
4. Which image at the end of the article makes people feel pain in their hearts?
a- Landowners and garden owners are sad and regretful
b- Trees have lost branches or broken tops
c- The garden dies in the color of withered leaves
5. Which line below correctly states the meaning of the text?
a-Trees play an extremely important role for humans
b- Trees help people return to their own memories
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Fill in the blanks
a) l or n
- My hands do... everything
-... from the forest to the sea
-...good weather, good rain...oh
b) eat or ant
– The lamp goes out before the wind but still… oh lamp
– In cold weather, you need to cover...
– N…..rain from the old days
L...in my life, it hasn't melted away yet
2. a) Fill in the appropriate pronouns in the blanks in the following paragraph:
A little monkey kept jumping over and over again, trying to climb up the pile of pumpkins.
Seeing ….. pass by,…… bared his teeth, looked at…… then turned back to look at the owner, as if wanting to say….. ask him why he didn't remove the chain from his neck so that …… could go freely. play like…..
b) Make sentences using nouns that refer to people as pronouns (remember to underline that pronoun)
M: – Sir, can I help you?
(1) Tell the person above:………………………………………………..
(2) Talk to the person below:……………………………………………….
3. Choose a word relationship (and, then, also or) and fill in the blank accordingly
a) The moon has risen...the sea surface is completely bright
b) Tam is hard-working, gentle………Cam is greedy and lazy
c) Bamboo shoots rise up from the ground...bounce branches, bloom leaves
d) On Sunday I came to visit my grandmother………..she came to visit me
Note: I know and write down the full name and date of birth of the person writing the application or think of it myself as appropriate
ANSWERS WEEK 11
I – 1.b 2.c 3.a 4.b 5.a
II – 1. a) – Our hands make everything. / – Up to the forest and down to the sea. / – Good sunshine, melons, good rain, good rice.
b) – The light is still out before the wind, O light. / – When it's cold, you need to cover yourself with a blanket.
– Sun and rain from the old days
The diving in my mother's life has not disappeared yet.
2. a) A little monkey kept jumping over and over again, trying to climb up a pile of pumpkins.
Seeing me pass by, it bared its teeth, looked at me, then turned back to look at the owner, as if wanting to ask me to ask him why he didn't remove the chain around his neck so he could freely roam around like me.
b) For example: (1) - Do you think my handwriting is beautiful? ; (2) – I lent you this storybook!
3. a) and b) and c) then d) or
4. Reference:
Download the theme file here.
Download the answer file here.
Tags: Training for students entering 6th grade in Vietnamese · Answers to exercises for training students entering 6th grade in Vietnamese
|
Đề kiểm tra cuối tuần 12 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 12 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Cây mai tứ quý
Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn tự nhiên xòe rộng ở phần gốc, thu dần thành một điểm ở đỉnh ngọn. Gốc lớn bằng bắp tay, cành vươn đều, nhánh nào cũng rắn chắc. Loại cây này chỉ ưa bạn với gió mạnh, bướm ong không dễ dàng ve vãn, sâu bọ không dễ dàng gây hại.
Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng thẫm xếp làm ba lớp. Năm cánh đài đỏ tía như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo là lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.
Đứng bên cây ngắm hoa, xem lá, ta thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo vật trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực rỡ góp với muôn hoa ngày Tết, lại có mai tứ quý đem đến sự cần mẫn, thịnh vượng quanh năm.
( Theo Nguyễn Vũ Tiềm )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Cành của cây mai tứ quý có đặc điểm gì? ( Đoạn 1 –“Cây mai…gây hại” )
a- Thẳng, xòe rộng
b- Thẳng, vươn đều
c- Vươn đều, rắn chắc
2. Đoạn 2 ( “Mai tứ quý…màu xanh chắc bền” ) tả cụ thể những bộ phận nào của cây mai tứ quý?
b- Cánh hoa, cánh đài, trái mai
c- Cánh hoa, cánh đài, tầng áo lá
3. Đoạn 3 ( “Đứng bên cây…quanh năm” ) cho biết cảm nghĩ gì của tác giả?
a- Hoa và lá của cây mai tứ quý đều rất tốt đẹp
b- Mai tứ quý và mai vàng làm đẹp cho ngày Tết
c- Mai tứ quý đem đến sự cần mẫn, thịnh vượng
4. Cánh hoa mai tứ quý có gì nổi bật?
a- Đỏ tía, óng ánh như hạt cườm
b-Vàng thẫm, xếp làm ba lớp
c- Vàng thẫm, óng ánh như hạt cườm
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) tr hoặc ch
– chóng ….án /……………
– phải…..ăng/…………….
– vầng ….án/………….
– ánh …..ăng/………….
b) at hoặc ac
– ng….nhiên/…………….
-bát ng………/…………..
– ng….thở/……………
– ngơ ng…../…………..
2. Gạch dưới những từ ngữ chỉ hoạt động được so sánh với nhau trong mỗi câu sau:
a) Con thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn
b) Những chú ngựa phi nhanh trên đường đua tựa như tên bắn
c) Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại rơi mà như nhảy nhót
3. Đặt câu với mỗi từ chỉ hoạt động, trạng thái:
– (bơi):……………………………………………………………….
– (thích):………………………………………………………………
4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu ) nói về một cảnh đẹp ở nước ta mà em được biết qua tranh ( ảnh ) hoặc ti vi
a) Đó là cảnh gì, ở đâu?
b) Cảnh đó có những điểm gì nổi bật làm em chú ý ( về màu sắc, đường nét, hình khối…)?
c) Nhìn cảnh đẹp đó, em có những suy nghĩ gì?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test of grade 12 Vietnamese for grade 3
Instruct
Weekend test of grade 12 Vietnamese for grade 3
I – Reading comprehension exercises
Four precious apricot tree
The apricot tree is over two meters tall, has a slender shape, and has a straight trunk like a bamboo trunk. The natural round canopy spreads widely at the base, gradually tapering to a point at the top. The root is as big as a bicep, the branches stretch evenly, every branch is solid. This plant only likes strong winds, butterflies and bees are not easily courted, and insects are not easily harmful.
Four-quarter apricot blooms in four seasons. Dark yellow petals arranged in three layers. The five sepals are as purple as a fighting cock's breast, red from flower to fruit. The fruit has a deep ripe color, iridescent like beads attached to the layer of the mantle and always has a luxuriant, durable green color.
Standing next to the tree admiring the flowers and leaves, we silently admire the mystery of creation in its generosity and foresight: there are bright yellow apricot flowers to combine with all the flowers of Tet, and there are four-quarter apricot flowers that bring diligence. , prosperous all year round.
(According to Nguyen Vu Tiem)
Circle the letter before the correct answer
1. What are the characteristics of the branches of the four-quarter apricot tree? (Paragraph 1 – “The apricot tree…is harmful” )
a- Straight, spread wide
b- Straight, evenly stretched
c- Stretch evenly and firmly
2. Paragraph 2 ("Four precious apricot...its green and durable color") specifically describes which parts of the four precious apricot tree?
b- Petals, sepals, apricot fruit
c- Petals, sepals, leaf layer
3. Paragraph 3 ("Standing next to the tree...all year round") shows what the author's feelings are?
a- The flowers and leaves of the four-quarter apricot tree are both very beautiful
b- Four-quarter apricot and yellow apricot beautify Tet
c- Four-quarter plum brings diligence and prosperity
4. What makes the four-quarter apricot flower petals stand out?
a- Purplish red, shiny like beads
b-Dark yellow, arranged in three layers
c- Dark gold, shiny like beads
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the following words after filling in the blanks:
a) tr or ch
– quick ….judgment /……………
– must…..ang/…………….
– halo ….project/………….
– light …..ang/………….
b) at or ac
– ng….nhanh/…………….
-bat ng…………/…………..
– ng….breathe/……………
– bewildered…../…………..
2. Underline the words indicating the activities being compared to each other in each of the following sentences:
a) The boat jumped up and down like a joke
b) The horses galloped quickly on the track like arrows
c) Small, soft raindrops fall as if dancing
3. Make sentences with each word indicating activity or status:
- (swim):……………………………………………………………….
- (prefer):………………………………………………………………
4. Write a short paragraph (about 5 sentences) about a beautiful scene in our country that you know about through pictures (photos) or television
a) What scene is it and where is it?
b) What are the outstanding features of that scene that caught your attention (colors, lines, shapes...)?
c) Looking at that beautiful scene, what are your thoughts?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 12 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 12 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Sắc tím bằng lăng
Không rộn rã tưng bừng hay khoa trương sặc sỡ, nhưng khi nở, bằng lăng rực một góc trời. Cũng như những cánh phượng hồng, bằng lăng là loài hoa “nữ hoàng của mùa hạ”.
Hoa bằng lăng chỉ đẹp nhất khi khoe sắc tím trên cây cùng những chiếc lá xanh căng tràn sức sống.
Không biết sao cả tôi và bạn đều thích cái màu tím ấy, đó là màu thời gian xa xôi. Vì bằng lăng tím có bao giờ tím mãi, cứ đến hẹn lại lên, những cánh bằng lăng thi nhau nở bung một góc trời, nắng mưa qua ngày, sắc tím phai dần, phai dần theo thời gian. Đã không biết bao nhiêu buổi chiều tôi và bạn đứng ngẩn ngơ nhìn những bông hoa tím đang chuyển sang màu tím nhạt, rồi màu trắng…
Một ngày kia, những bông hoa cứ rụng dần, thay vào đó là mùa quả, những mùa quả tròn căng mọc thành từng chùm…để rồi năm sau lại khô xác đi rụng xuống, nhường chỗ cho những lớp lá non mới nhú.
Con gái chúng mình hình như đứa nào cũng có một góc để thương để nhớ. Và tôi biết, màu tím bằng lăng sẽ khiến chúng mình không bao giờ quên được tuổi học trò hồn nhiên một thuở.
( Theo Nguyễn Thị Thu Hà )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Hoa bằng lăng được mệnh danh là gì?
a- Nữ hoàng áo tím
b- Nữ hoàng của các loài hoa
c- Nữ hoàng của mùa hạ
2. Hoa bằng lăng đẹp nhất khi nào?
a- Khi khoe sắc tím trên cây cùng lá xanh
b- Khi màu tím chuyển sang nhạt dần
c- Khi bằng lăng chuyển hẳn sang màu trắng
3. Tại sao màu bằng lăng được gọi là màu thời gian xa xôi?
a- Vì màu tím bằng lăng cứ phai nhạt dần theo thời gian
b- Vì bằng lăng nở vào mùa hè, các bạn học trò chia tay nhau
c- Vì màu tím là màu thủy chung dù nhiều thời gian trôi qua
4. Màu tím bằng lăng khiến tác giả không quên được điều gì?
a- Một loài hoa đẹp
b- Loài hoa “nữ hoàng của mùa hạ”
c- Tuổi học trò hồn nhiên
II- Bài tập về Chính tả,Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống:
a) s hoặc x : nắm…ôi, nước …ôi, sản …uất, …uất ăn trưa
b) ăt hoặc ăc : đôi m…, thắc m…, gi… giũ, đánh gi…
2. Chọn từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống sao cho thích hợp:
a) Chúng em góp phần…….. môi trường xanh, sạch, đẹp
b) Thóc gạo trong kho luôn được………..tốt.
c) Người tham gia giao thông cần đội mũ……….để phòng tai nạn.
d) Công tác ……………di tích lịch sử và văn hóa luôn được coi trọng.
e) Đơn vị du kích rút về khu căn cứ để……..lực lượng.
( bảo quản, bảo vệ, bảo tồn, bảo toàn, bảo hiểm )
3. a) Chọn quan hệ từ ( và, với, để, của, thì, như ) thích hợp điền vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau:
(1) Cuộc sống quê tôi gắn bó………cây cọ.
(2) Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ…………quét nhà, quét sân.
(3) Bảo vệ rừng đầu nguồn là trách nhiệm……..tất cả mọi người.
(4) Bình minh, mặt trời……….chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt.
(5) Trưa, nước biển xanh lơ…….khi chiều tà…..biển đổi sang màu xanh lục.
b) Gạch dưới cặp quan hệ từ ở mỗi câu và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu bằng cách điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong ngoặc đơn:
(1) Nhờ sân trường luôn rợp mát bóng cây nên chúng em được vui chơi thỏa thích dưới nắng hè. ( Biểu thị quan hệ……………………)
(2) Nếu cây thiếu ánh sáng thì những chiếc lá cũng không còn màu xanh. ( Biểu thị quan hệ………………….)
(3) Rừng không chỉ đem lại nguồn tài nguyên quý giá mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu trên trái đất ( Biểu thị quan hệ………………… )
4. Lập dàn ý bài văn tả một người trong gia đình em
Gợi ý
a) Mở bài ( Giới thiệu ): Người trong gia đình em sẽ tả là ai? Lí do nào khiến em chọn tả người đó?…
b) Thân bài
– Tả ngoại hình
+ Người đó trạc bao nhiêu tuổi? Tầm vóc ra sao? ( nhỏ nhắn / đậm đà / cân đối…) Cách ăn mặc thế nào? ( gọn gàng / giản dị,…)
+ Khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, nụ cười,… có những nét gì nổi bật? ( ( VD: khuôn mặt đầy đặn dễ mến ; mái tóc buông xõa hai vai ; cặp mắt nâu hiền ; hàm răng trắng đều đặn ; nụ cười tươi tắn,… )
– Tả tính tình, hoạt động
+ Lời nói, cử chỉ, thói quen của người em tả có những điểm gì làm em chú ý? ( VD: lời nói dịu dàng ; làm việc cẩn thận, chu đáo ; có thói quen dậy sớm đi bộ quanh công viên,…)
+ Thái độ và cách cư xử của người đó đối với em và những người khác ra sao? (VD: ân cần hỏi han mỗi khi em đi học về ; bảo ban nhẹ nhàng khi em mắc lỗi ; vui vẻ, hòa nhã với bà con xóm giềng,….)
c) Kết bài: Người em miêu tả đã để lại ấn tượng gì sâu sắc đối với em ( hoặc có ảnh hưởng gì đối với em trong cuộc sống ; có vai trò như thế nào trong gia đình )?
5. Viết một đoạn thân bài theo dàn ý em đã lập
ĐÁP ÁN TUẦN 12
I – 1.c 2.a 3.a 4.c
II- 1. a) nắm xôi, nước sôi, sản xuất, suất ăn trưa
b) đôi mắt, thắc mắc, giặt giũ, đánh giặc
c) buồng chuối, buồn ngủ, buôn làng, buông tay
2. a) Chúng em góp phần bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp
b) Thóc gạo trong kho luôn được bảo quản tốt
c) Người tham gia giao thông cần đội mũ bảo hiểm để phòng tai nạn
d) Công tác bảo tồn di tích lịch sử và văn hóa luôn được coi trọng
e) Đơn vị du kích rút về khu căn cứ để bảo toàn lực lượng.
3. a) (1) Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ.
(2) Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.
(3) Bảo vệ rừng đầu nguồn là trách nhiệm của tất cả mọi người.
(4) Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt.
(5) Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì biển đổi sang màu xanh lục.
b) (1) Nhờ sân trường luôn rợp mát bóng cây nên chúng em được vui chơi thỏa thích dưới nắng hè. ( Biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả )
(2) Nếu cây thiếu ánh sáng thì những chiếc lá cũng không còn màu xanh. ( Biểu thị quan hệ giả thiết, điều kiện – kết quả)
(3) Rừng không chỉ đem lại nguồn tài nguyên quý giá mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu trên trái đất ( Biểu thị quan hệ tăng tiến )
4. Tham khảo ( dàn ý chi tiết bài văn tả ông nội )
a) Mở bài
– Từ khi em đi học, người gần gũi em nhiều nhất chính là ông nội
– Nhìn hai ông cháu, ai cũng bảo em và ông nội có gương mặt giống nhau.
b) Thân bài
– Tả ngoại hình
+ Ông nội năm nay 71 tuổi ; vóc người cao cao nhưng hơi gầy ; thường mặc bộ đồ sơ mi nâu giản dị.
– Tả tính tình, hoạt động
– Giọng nói của ông thật nhẹ nhàng, cử chỉ ân cần với tất cả mọi người. Mỗi lần em được điểm tốt về khoe với ông, ông dang rộng cánh tay cho em sà vào lòng để vỗ về, khen nựng: “Cháu làm ông rất vui và thấy trẻ lại như hồi còn đi học.” Ông có thói quen dậy sớm đun nước pha trà, đi bộ một vòng quanh Bờ Hồ, mua tờ báo mới về đọc tin buổi sáng,…
+ Ông ân cần hỏi han em về việc học tập và vui chơi, bảo ban nhẹ nhàng mỗi khi em đi đá bóng về muộn hoặc quét nhà chưa sạch ; trao đổi nhẹ nhàng với mẹ em một vài việc về gia đình và con cái ngay sau bữa cơm tối ; gần gũi, vui vẻ chào hỏi mọi người, tham gia câu lạc bộ cờ tướng của các cụ trong tổ hưu trí của phường ; kể chuyện chiến đấu oanh liệt năm xưa cho bọn trẻ chúng em làm ai cũng thích…
c) Kết bài: Bố em đóng quân tận biên giới, mẹ thỉnh thoảng đi công tác xa, ông nội là người luôn gần gũi bên em và để lại nhiều ấn tượng thật sâu sắc ; đôi lúc em thấy ông gần gũi như bố mẹ, lại có lúc thân mật như bạn bè, chả thế mà nhiều người cứ khen ông trẻ lâu.
5. Tham khảo: Em Bống nhà em năm nay đã tròn một tuổi. Trông em thật đáng yêu với chùm tóc nhỏ lơ thơ vài sợi tóc tơ túm lại. Bống có khuôn mặt bầu bĩnh, nước da trắng hồng. Đôi mắt em tròn xoe, long lanh, lúc nào cũng ngấn ít nước. Cặp lông mày hình trăng khuyết. Đôi má lúm đồng tiền thật xinh và cái miệng nhỏ chúm chím. Mỗi khi có bánh kẹo, em lại cho Bống. Những lúc ấy, bé rất vui, cười toét miệng để lộ bốn cái răng sữa trắng muốt. Em Bống đúng là một thiên thần nhỏ xinh xắn, dễ thương!
( Theo Internet )
Tải về file word tại đây.
Tags:Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 12 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 12 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Sắc tím bằng lăng
Không rộn rã tưng bừng hay khoa trương sặc sỡ, nhưng khi nở, bằng lăng rực một góc trời. Cũng như những cánh phượng hồng, bằng lăng là loài hoa “nữ hoàng của mùa hạ”.
Hoa bằng lăng chỉ đẹp nhất khi khoe sắc tím trên cây cùng những chiếc lá xanh căng tràn sức sống.
Không biết sao cả tôi và bạn đều thích cái màu tím ấy, đó là màu thời gian xa xôi. Vì bằng lăng tím có bao giờ tím mãi, cứ đến hẹn lại lên, những cánh bằng lăng thi nhau nở bung một góc trời, nắng mưa qua ngày, sắc tím phai dần, phai dần theo thời gian. Đã không biết bao nhiêu buổi chiều tôi và bạn đứng ngẩn ngơ nhìn những bông hoa tím đang chuyển sang màu tím nhạt, rồi màu trắng…
Một ngày kia, những bông hoa cứ rụng dần, thay vào đó là mùa quả, những mùa quả tròn căng mọc thành từng chùm…để rồi năm sau lại khô xác đi rụng xuống, nhường chỗ cho những lớp lá non mới nhú.
Con gái chúng mình hình như đứa nào cũng có một góc để thương để nhớ. Và tôi biết, màu tím bằng lăng sẽ khiến chúng mình không bao giờ quên được tuổi học trò hồn nhiên một thuở.
( Theo Nguyễn Thị Thu Hà )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Hoa bằng lăng được mệnh danh là gì?
a- Nữ hoàng áo tím
b- Nữ hoàng của các loài hoa
c- Nữ hoàng của mùa hạ
2. Hoa bằng lăng đẹp nhất khi nào?
a- Khi khoe sắc tím trên cây cùng lá xanh
b- Khi màu tím chuyển sang nhạt dần
c- Khi bằng lăng chuyển hẳn sang màu trắng
3. Tại sao màu bằng lăng được gọi là màu thời gian xa xôi?
a- Vì màu tím bằng lăng cứ phai nhạt dần theo thời gian
b- Vì bằng lăng nở vào mùa hè, các bạn học trò chia tay nhau
c- Vì màu tím là màu thủy chung dù nhiều thời gian trôi qua
4. Màu tím bằng lăng khiến tác giả không quên được điều gì?
a- Một loài hoa đẹp
b- Loài hoa “nữ hoàng của mùa hạ”
c- Tuổi học trò hồn nhiên
II- Bài tập về Chính tả,Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống:
a) s hoặc x : nắm…ôi, nước …ôi, sản …uất, …uất ăn trưa
b) ăt hoặc ăc : đôi m…, thắc m…, gi… giũ, đánh gi…
2. Chọn từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống sao cho thích hợp:
a) Chúng em góp phần…….. môi trường xanh, sạch, đẹp
b) Thóc gạo trong kho luôn được………..tốt.
c) Người tham gia giao thông cần đội mũ……….để phòng tai nạn.
d) Công tác ……………di tích lịch sử và văn hóa luôn được coi trọng.
e) Đơn vị du kích rút về khu căn cứ để……..lực lượng.
( bảo quản, bảo vệ, bảo tồn, bảo toàn, bảo hiểm )
3. a) Chọn quan hệ từ ( và, với, để, của, thì, như ) thích hợp điền vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau:
(1) Cuộc sống quê tôi gắn bó………cây cọ.
(2) Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ…………quét nhà, quét sân.
(3) Bảo vệ rừng đầu nguồn là trách nhiệm……..tất cả mọi người.
(4) Bình minh, mặt trời……….chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt.
(5) Trưa, nước biển xanh lơ…….khi chiều tà…..biển đổi sang màu xanh lục.
b) Gạch dưới cặp quan hệ từ ở mỗi câu và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu bằng cách điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong ngoặc đơn:
(1) Nhờ sân trường luôn rợp mát bóng cây nên chúng em được vui chơi thỏa thích dưới nắng hè. ( Biểu thị quan hệ……………………)
(2) Nếu cây thiếu ánh sáng thì những chiếc lá cũng không còn màu xanh. ( Biểu thị quan hệ………………….)
(3) Rừng không chỉ đem lại nguồn tài nguyên quý giá mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu trên trái đất ( Biểu thị quan hệ………………… )
4. Lập dàn ý bài văn tả một người trong gia đình em
Gợi ý
a) Mở bài ( Giới thiệu ): Người trong gia đình em sẽ tả là ai? Lí do nào khiến em chọn tả người đó?…
b) Thân bài
– Tả ngoại hình
+ Người đó trạc bao nhiêu tuổi? Tầm vóc ra sao? ( nhỏ nhắn / đậm đà / cân đối…) Cách ăn mặc thế nào? ( gọn gàng / giản dị,…)
+ Khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, nụ cười,… có những nét gì nổi bật? ( ( VD: khuôn mặt đầy đặn dễ mến ; mái tóc buông xõa hai vai ; cặp mắt nâu hiền ; hàm răng trắng đều đặn ; nụ cười tươi tắn,… )
– Tả tính tình, hoạt động
+ Lời nói, cử chỉ, thói quen của người em tả có những điểm gì làm em chú ý? ( VD: lời nói dịu dàng ; làm việc cẩn thận, chu đáo ; có thói quen dậy sớm đi bộ quanh công viên,…)
+ Thái độ và cách cư xử của người đó đối với em và những người khác ra sao? (VD: ân cần hỏi han mỗi khi em đi học về ; bảo ban nhẹ nhàng khi em mắc lỗi ; vui vẻ, hòa nhã với bà con xóm giềng,….)
c) Kết bài: Người em miêu tả đã để lại ấn tượng gì sâu sắc đối với em ( hoặc có ảnh hưởng gì đối với em trong cuộc sống ; có vai trò như thế nào trong gia đình )?
5. Viết một đoạn thân bài theo dàn ý em đã lập
ĐÁP ÁN TUẦN 12
I – 1.c 2.a 3.a 4.c
II- 1. a) nắm xôi, nước sôi, sản xuất, suất ăn trưa
b) đôi mắt, thắc mắc, giặt giũ, đánh giặc
c) buồng chuối, buồn ngủ, buôn làng, buông tay
2. a) Chúng em góp phần bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp
b) Thóc gạo trong kho luôn được bảo quản tốt
c) Người tham gia giao thông cần đội mũ bảo hiểm để phòng tai nạn
d) Công tác bảo tồn di tích lịch sử và văn hóa luôn được coi trọng
e) Đơn vị du kích rút về khu căn cứ để bảo toàn lực lượng.
3. a) (1) Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ.
(2) Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.
(3) Bảo vệ rừng đầu nguồn là trách nhiệm của tất cả mọi người.
(4) Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt.
(5) Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì biển đổi sang màu xanh lục.
b) (1) Nhờ sân trường luôn rợp mát bóng cây nên chúng em được vui chơi thỏa thích dưới nắng hè. ( Biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả )
(2) Nếu cây thiếu ánh sáng thì những chiếc lá cũng không còn màu xanh. ( Biểu thị quan hệ giả thiết, điều kiện – kết quả)
(3) Rừng không chỉ đem lại nguồn tài nguyên quý giá mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu trên trái đất ( Biểu thị quan hệ tăng tiến )
4. Tham khảo ( dàn ý chi tiết bài văn tả ông nội )
a) Mở bài
– Từ khi em đi học, người gần gũi em nhiều nhất chính là ông nội
– Nhìn hai ông cháu, ai cũng bảo em và ông nội có gương mặt giống nhau.
b) Thân bài
– Tả ngoại hình
+ Ông nội năm nay 71 tuổi ; vóc người cao cao nhưng hơi gầy ; thường mặc bộ đồ sơ mi nâu giản dị.
– Tả tính tình, hoạt động
– Giọng nói của ông thật nhẹ nhàng, cử chỉ ân cần với tất cả mọi người. Mỗi lần em được điểm tốt về khoe với ông, ông dang rộng cánh tay cho em sà vào lòng để vỗ về, khen nựng: “Cháu làm ông rất vui và thấy trẻ lại như hồi còn đi học.” Ông có thói quen dậy sớm đun nước pha trà, đi bộ một vòng quanh Bờ Hồ, mua tờ báo mới về đọc tin buổi sáng,…
+ Ông ân cần hỏi han em về việc học tập và vui chơi, bảo ban nhẹ nhàng mỗi khi em đi đá bóng về muộn hoặc quét nhà chưa sạch ; trao đổi nhẹ nhàng với mẹ em một vài việc về gia đình và con cái ngay sau bữa cơm tối ; gần gũi, vui vẻ chào hỏi mọi người, tham gia câu lạc bộ cờ tướng của các cụ trong tổ hưu trí của phường ; kể chuyện chiến đấu oanh liệt năm xưa cho bọn trẻ chúng em làm ai cũng thích…
c) Kết bài: Bố em đóng quân tận biên giới, mẹ thỉnh thoảng đi công tác xa, ông nội là người luôn gần gũi bên em và để lại nhiều ấn tượng thật sâu sắc ; đôi lúc em thấy ông gần gũi như bố mẹ, lại có lúc thân mật như bạn bè, chả thế mà nhiều người cứ khen ông trẻ lâu.
5. Tham khảo: Em Bống nhà em năm nay đã tròn một tuổi. Trông em thật đáng yêu với chùm tóc nhỏ lơ thơ vài sợi tóc tơ túm lại. Bống có khuôn mặt bầu bĩnh, nước da trắng hồng. Đôi mắt em tròn xoe, long lanh, lúc nào cũng ngấn ít nước. Cặp lông mày hình trăng khuyết. Đôi má lúm đồng tiền thật xinh và cái miệng nhỏ chúm chím. Mỗi khi có bánh kẹo, em lại cho Bống. Những lúc ấy, bé rất vui, cười toét miệng để lộ bốn cái răng sữa trắng muốt. Em Bống đúng là một thiên thần nhỏ xinh xắn, dễ thương!
( Theo Internet )
Tải về file word tại đây.
Tags:Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 13 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 13 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Viếng lăng Bác
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim.
Mai về miền Nam, thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
(Viễn Phương)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Ở khổ thơ 1, hàng tre bên lăng Bác được tả bằng những từ ngữ nào?
a- Trong sương, xanh xanh, thẳng hàng
b- Bát ngát, xanh xanh, đứng thẳng hàng
c- Xanh xanh, bát ngát, bão táp mưa sa
2. Ở khổ thơ 2, những từ ngữ nào nhắc đến hình ảnh Bác Hồ kính yêu?
a- Mặt trời đi qua trên lăng ; mặt trời trong lăng rất đỏ
b- Mặt trời đi qua trên lăng ; bảy mươi chín mùa xuân
c- Mặt trời trong lăng rất đỏ; bảy mươi chín mùa xuân
a- Bác Hồ đang ngủ ngon dưới vầng trăng sáng trong, dịu hiền
b- Bác Hồ nằm đó như đang ngủ ngon giấc dưới ánh trăng đẹp
c- Bác Hồ nằm đó như đang ngủ yên giữa vầng trăng sáng đẹp
4. Khổ thơ cuối ( “Mai về miền Nam… chốn này” ) nói lên điều gì?
a- Tình cảm gắn bó, yêu thương sâu nặng của tác giả đối với Bác Hồ kính yêu
b- Tình cảm thủy chung son sắt của nhân dân miền Nam với Bác Hồ kính yêu
c-Tác giả chỉ muốn luôn được ở bên lăng Bác Hồ để vơi đi nỗi nhớ thương Bác
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các câu dưới đây, sau khi điền vào chỗ trống:
a) r, gi hoặc d
Sóng biển …ữ…ội xô vào bãi cát, …ó biển ào ào xé nát….ặng phi lao
b) Chữ có dấu hỏi hoặc dấu ngã
Quê hương ….người chỉ một
Như là…một mẹ thôi
2. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong bảng theo từng cặp:
( Từ ngữ cần điền: con heo, hột vịt, bông sen, cốc nước, cá quả, quả bóng )
3. Điền dấu câu ( chấm hỏi hoặc chấm than ) thích hợp vào chỗ chấm:
Hùng cầm cục than đen vẽ lên bức tường trắng một con ngựa đang phi. Thấy bác Thành đi qua, Hùng gọi:
Hùng vội hỏi:
– Cái nào không đẹp hở bác …
Bác Thành nghiêm nét mặt:
– Cái không đẹp là bức tường mới của trường bị xấu đi rồi đấy, cháu ạ …
Hùng ngượng nghịu cúi đầu im lặng.
4. Qua báo chí hoặc đài phát thanh, truyền hình.. em được biết tấm gương vượt khó để vươn lên học giỏi của một bạn cùng lứa tuổi. Hãy viết một bức thư cho bạn đó để làm quen và hẹn bạn cùng thi đua học tốt.
………………,ngày…tháng…năm…
………………………………………………
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test for grade 3 Vietnamese 13
Instruct
Weekend test for grade 3 Vietnamese 13
I – Reading comprehension exercises
Visit Uncle Ho's mausoleum
I live in the South and visit Uncle Ho's mausoleum
I saw vast rows of bamboo trees in the mist
Oh, the green bamboo of Vietnam
Storm rain fell upright rows
Every day the sun passes over the mausoleum
Seeing a red sun in the steering so
Every day the stream of people walks in longing
The flower garland offers seventy-nine springs.
Uncle lies in peaceful sleep
In the middle of a gentle bright moon
I still know that the sky is blue forever
But why listen to the throbbing in my heart.
Mai returns to the South, filled with tears
I want to be a bird that sings around Uncle Ho's mausoleum
I want to be a fragrant flower somewhere
Want to make this place bamboo tastes.
(Vien Phuong)
Circle the letter before the correct answer
1. In stanza 1, what words are used to describe the bamboo row next to Uncle Ho's mausoleum?
a- In the mist, blue and green, straight
b- Bat galangal, green and blue, standing in a straight line
c- Green, vast, stormy and rainy
2. In stanza 2, what words refer to the image of beloved Uncle Ho?
a- The sun passes over the mausoleum; The sun in the mausoleum is very red
b- The sun passes over the mausoleum; seventy-nine springs
c- The sun in the mausoleum is very red; seventy-nine springs
a- Uncle Ho is sleeping soundly under the bright, gentle moon
b- Uncle Ho lay there as if sleeping soundly under the beautiful moonlight
c- Uncle Ho lay there as if sleeping peacefully under the beautiful bright moon
4. What does the last stanza ("Tomorrow return to the South... this place") say?
a- The author's deep attachment and love for his beloved Uncle Ho
b- The steadfast loyalty of the Southern people to their beloved Uncle Ho
c-The author just wants to always be by Uncle Ho's mausoleum to ease the feeling of missing him
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the sentences below, after filling in the blanks:
a) r, gi or d
The sea waves...uh...rushed into the sand,...the sea eagles rushed to tear...the casuarina
b) Words with question marks or tildes
Homeland....only one person
Like… just one mother
2. Fill in the blanks in the table with appropriate words in pairs:
(Words to fill in: pig, duck seed, lotus, cup of water, fish, ball)
3. Fill in the appropriate punctuation (question mark or exclamation mark) in the space:
Hung held a piece of black charcoal and drew a galloping horse on the white wall. Seeing Uncle Thanh pass by, Hung called out:
Hung quickly asked:
- Which one is not beautiful, bro...
Uncle Thanh's face was serious:
– What's not beautiful is that the school's new wall has deteriorated, dear...
Hung awkwardly bowed his head in silence.
4. Through the press or radio or television, I learned about the example of a friend of the same age who overcame difficulties to excel in studying. Write a letter to that friend to get to know him and make an appointment with him to compete in studying well.
………………,day month Year…
………………………………………………
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 13 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 13 Tiếng Việt lớp 5
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5
Tuần 13
I – Bài tập về đọc hiểu
Trà Vinh “Đô thị xanh”
Trà Vinh có nét dịu dàng riêng của một tỉnh thuộc đồng bằng ven biển, với thị xã yên bình nằm êm đềm dưới những tán cây cổ thụ xanh biếc, mỗi cây với một cái tên là những con số. “Trà Vinh – Đô thị xanh” với những con đường nhỏ hẹp mang những cái tên rất đỗi tự nhiên, quen thuộc: “Đường Hàng Sao”, “Đường Cây Dầu”…
Ai đã từng có lần đặt chân đến vùng đất Trà Vinh, lòng không khỏi bâng khuâng, xao xuyến với cảm giác dịu êm khi dạo bước dưới những bóng cây xanh mát, với hương thơm thoang thoảng của hoa sao, hoa dầu rơi lất phất, xoay tít bay bay trong gió. Phong cảnh nơi đây thật hữu tình, nơi mà cộng đồng người Kinh, Khmer, Hoa đã sống gắn bó từ bao đời góp phần làm phong phú cho nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc… Tất cả những điều đó sẽ mang lại cho du khách cảm giác dễ chịu, một ấn tượng khó phai khi đến với Trà Vinh.
Trà Vinh hiện có 140 chùa Khmer ẩn hiện thấp thoáng sau màu xanh thẫm của hàng trăm hàng ngàn cây cổ thụ. Đẹp nhất, cổ kính nhất là chùa Âng với nhiều tháp nhọn cao vút, dựng trên một nghìn năm ( năm 990 ). Hình ảnh những nhà sư đủ lứa tuổi, mặc áo vàng đi khất thực là hình ảnh quen thuộc ở nơi đây. Mỗi ngôi chùa là một trung tâm văn hóa phum sóc của đồng bào Khmer, của những con người hiền lành chất phác.
Sau khi đến ngắm hàng nghìn cánh cò dập dờn trong nắng chiều ở chùa Cò, Giồng Lớn, bạn sẽ đến dạo quanh Ao Bà Om. Dọc theo Quốc lộ 53 đi khoảng 7km sẽ tới thắng cảnh này. Mặt hồ thật trong và thật xanh trải rộng trước mặt du khách. Xung quanh hồ là những hàng, những dãy cây sao, cây dầu cổ thụ tỏa bóng mát rượi. Ngồi trên những gò cát quanh hồ, ngắm nhìn mặt hồ lăn tăn gợn sóng mà cảm thấy mát rượi cả tâm hồn. Thả đèn trên Ao Bà Om là một lễ hội truyền thống của đồng bào Trà Vinh, đã lôi cuốn hàng vạn người gần xa về dự.
Trà Vinh rồi lên xe đến thăm biển Ba Động, một điểm du lịch nổi tiếng của miền Tây Nam Bộ đã được truyền tụng bao đời này:
Biển Ba Động nước xanh cát trắng
Ao Bà Om thắng cảnh miền Tây.
( Theo Du lịch Trà Vinh )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Trà Vinh có nét dịu dàng riêng của vùng nào?
a- Vùng văn hóa cổ kính
b- Vùng miền Tây Nam Bộ
c- Vùng đồng bằng ven biển
2. Đến Trà Vinh, điều gì khiến ta bâng khuâng, xao xuyến với cảm giác dịu êm?
a- Được dạo bước dưới những bóng cây xanh mát, với hương thơm thoang thoảng của hoa sao, hoa dầu
b- Được đi trên những con đường nhỏ hẹp mang những cái tên “Đường Hàng Sao”, “Đường Cây Dầu”
c- Được ngắm hàng nghìn cánh cò dập dờn trong nắng chiều, ngắm nhìn mặt hồ lăn tăn gợn sóng
3.Dòng nào nêu đúng những địa danh nổi tiếng của Trà Vinh được nhắc trong bài?
a- Hàng Sao, Cây Dầu, chùa Khmer, Ao Bà Om
b- Chùa Âng, chùa Cò, Giống Lớn, biển Ba Động
c- Chùa Âng, chùa Cò, Ao Bà Om, biển Ba Động
4. Vì sao Trà Vinh được gọi là đô thị xanh?
a- Vì đó là đô thị có nhiều đường cây xanh
b- Vì đó là nơi có nhiều cảnh thiên nhiên đẹp
c- Vì đó là khu đô thị đang tràn đầy sức trẻ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống
a) s hoặc x :
– nhường cơm…ẻ áo
– kéo cưa lừa…ẻ
-…ẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
– Bát cơm…ẻ nửa chăn sui đắp cùng
b) iêt hoặc iêc: xanh b…,nhận b…, ch… nón, ch… cây
c) ươn hoặc ương : v…vai, v… vãi, bay l…, độ l…
2. Dựa vào nghĩa của tiếng bảo và tiếng sinh, hãy gạch bỏ từ không thuộc nhóm và điền tiếp vào chỗ trống để nêu nghĩa của bảo và sinh:
a) bảo vệ, bảo tồn, bảo quản, bảo kiếm, bảo trợ là nhóm từ có tiếng “bảo” với nghĩa là
b) sinh vật, sinh động, sinh hoạt, sinh viên, sinh thái, sinh tồn là nhóm từ có tiếng “sinh” với nghĩa là ……………………………………………………………….
3. a) Gạch dưới cặp quan hệ từ ở mỗi câu và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu ( Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong ngoặc đơn )
(2) Cây xanh không chỉ giúp con người có không khí trong lành để thở mà còn làm cho môi trường thêm tươi đẹp. ( Biểu thị quan hệ ……………)
(3) Mặc dù tuổi còn nhỏ nhưng nhiều thiếu nhi Việt Nam đã có ý thức tham gia bảo vệ môi trường ( Biểu thị quan hệ ……………………………..)
b) Điền vào những chỗ trống các cặp quan hệ từ thích hợp:
(1) ……….khu vườn được chăm sóc chu đáo………những đàn chim cứ lần lượt kéo nhau về làm tổ.
(2)………..ai cũng vứt rác bừa bãi ngoài đường……….môi trường sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng.
(3)………..tuổi đã cao…………ông tôi vẫn tích cực tham gia Tết trồng cây.
(4) Anh Thanh ……….là một người chăn nuôi giỏi ……………là một thanh niên đi đầu trong việc trồng cây gây rừng.
4. Dựa vào gợi ý, hãy viết đoạn văn ( khoảng 5 câu ) tả ngoại hình của một người mà em thường gặp ở trường hay ở nhà, hoặc nơi em ở:
Gợi ý: Viết câu mở đoạn để nêu ý chung ( sẽ tả một hay vài đặc điểm tiêu biểu về ngoại hình, VD: tả kĩ về dáng người hay mái tóc, đôi mắt,…. hoặc tả vài đặc điểm nổi bật về cả nước da, vóc người, cách ăn mặc,…)
Thân đoạn cần nêu cụ thể, đầy đủ và đúng những nét tiêu biểu về ngoại hình đã chọn tả ; bộc lộ tình cảm của em đối với người được tả ( qua cách lựa chọn và sử dụng từ ngữ, cách diễn đạt,…)
Câu kết đoạn có thể nêu nhận xét hay cảm nghĩ của em về ngoại hình của người được tả.
ĐÁP ÁN TUẦN 13
I – 1.c 2.a 3.c 4.a
II – 1.a)
– nhường cơm sẻ áo
– kéo cưa lừa xẻ
– Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
– Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng
b) xanh biếc, nhận biết, chiếc nón, chiết cây
c) vươn vai, vương vãi, bay lượn, độ lượng
2. a) Gạch bỏ “bảo kiếm” – điền “giữ, giữ gìn”
b) Gạch bỏ “sinh viên” – điền “sống”
3. a) (1) Do bảo vệ tốt những cánh rừng đầu nguồn nên quê tôi không bị những trận lũ lớn tràn về ( Biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả )
(3) Mặc dù tuổi còn nhỏ nhưng nhiều thiếu nhi Việt Nam đã có ý thức tham gia bảo vệ môi trường ( Biểu thị quan hệ tương phản)
b) Vì khu vườn được chăm sóc chu đáo nên những đàn chim cứ lần lượt kéo nhau về làm tổ ( Hoặc: ..nên, Nhờ…mà…)
(2) Nếu ai cũng vứt rác bừa bãi ngoài đường thì môi trường sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng ( Hoặc: Hễ…thì…)
(3) Tuy tuổi đã cao nhưng ông tôi vẫn tích cực tham gia Tết trồng cây. ( Hoặc: Mặc dù…nhưng…)
(4) Anh Thanh không những là một người chăn nuôi giỏi mà còn là một thanh niên đi đầu trong việc trồng cây gây rừng
4. Tham khảo (1) Tả ngoại hình của người bạn
Thanh Bình có gương mặt thật đáng mến. Mái tíc cắt ngắn gọn gàng. Khuôn mặt chữ điền, sống mũi thẳng và cao. Trên khuôn mặt bạn, thích nhất là đôi mắt sáng và đen. Nơi đó có nét gì thông minh khó tả.
(2) Tả ngoại hình của người bà
Gương mặt của bà tôi thật hiền. Da mặt bà nhăn nheo, lác đác vài chấm tàn hương. Hàm răng bà đen nhánh. Tôi nghe mẹ kể: hồi còn trẻ, bà nhuộm răng nên bây giờ răng bà mới chắc và đẹp như thế. Mỗi khi tôi được điểm 10, về khoe với bà, bà lại khen: “Cháu bà giỏi quá!”. Lúc ấy, trông gương mặt của bà tươi hiền lạ lùng. Những nếp nhăn bên khóe miệng, những vết chân chim ở hai đuôi mắt như lặn đi, chỉ còn vành môi thơm đỏ nước cốt trầu.
(3) Tả ngoại hình của em bé
Đầu bé Thu Phương thon nhỏ như trái dừa xiêm. Đôi mắt đen tròn như hai hạt nhãn. Mũi bé hơi cao và cái miệng chúm chím trông thật dễ thương. Chân mày dài, mờ mờ, cong cong, đôi môi đỏ hồng như có ai thoa son. Nhìn bé, ai cũng muốn ôm vào lòng mà hôn lên đôi má phúng phính của bé.
Tải về file word tại đây.
Tags:Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 13 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 13 Tiếng Việt lớp 5
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5
Tuần 13
I – Bài tập về đọc hiểu
Trà Vinh “Đô thị xanh”
Trà Vinh có nét dịu dàng riêng của một tỉnh thuộc đồng bằng ven biển, với thị xã yên bình nằm êm đềm dưới những tán cây cổ thụ xanh biếc, mỗi cây với một cái tên là những con số. “Trà Vinh – Đô thị xanh” với những con đường nhỏ hẹp mang những cái tên rất đỗi tự nhiên, quen thuộc: “Đường Hàng Sao”, “Đường Cây Dầu”…
Ai đã từng có lần đặt chân đến vùng đất Trà Vinh, lòng không khỏi bâng khuâng, xao xuyến với cảm giác dịu êm khi dạo bước dưới những bóng cây xanh mát, với hương thơm thoang thoảng của hoa sao, hoa dầu rơi lất phất, xoay tít bay bay trong gió. Phong cảnh nơi đây thật hữu tình, nơi mà cộng đồng người Kinh, Khmer, Hoa đã sống gắn bó từ bao đời góp phần làm phong phú cho nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc… Tất cả những điều đó sẽ mang lại cho du khách cảm giác dễ chịu, một ấn tượng khó phai khi đến với Trà Vinh.
Trà Vinh hiện có 140 chùa Khmer ẩn hiện thấp thoáng sau màu xanh thẫm của hàng trăm hàng ngàn cây cổ thụ. Đẹp nhất, cổ kính nhất là chùa Âng với nhiều tháp nhọn cao vút, dựng trên một nghìn năm ( năm 990 ). Hình ảnh những nhà sư đủ lứa tuổi, mặc áo vàng đi khất thực là hình ảnh quen thuộc ở nơi đây. Mỗi ngôi chùa là một trung tâm văn hóa phum sóc của đồng bào Khmer, của những con người hiền lành chất phác.
Sau khi đến ngắm hàng nghìn cánh cò dập dờn trong nắng chiều ở chùa Cò, Giồng Lớn, bạn sẽ đến dạo quanh Ao Bà Om. Dọc theo Quốc lộ 53 đi khoảng 7km sẽ tới thắng cảnh này. Mặt hồ thật trong và thật xanh trải rộng trước mặt du khách. Xung quanh hồ là những hàng, những dãy cây sao, cây dầu cổ thụ tỏa bóng mát rượi. Ngồi trên những gò cát quanh hồ, ngắm nhìn mặt hồ lăn tăn gợn sóng mà cảm thấy mát rượi cả tâm hồn. Thả đèn trên Ao Bà Om là một lễ hội truyền thống của đồng bào Trà Vinh, đã lôi cuốn hàng vạn người gần xa về dự.
Trà Vinh rồi lên xe đến thăm biển Ba Động, một điểm du lịch nổi tiếng của miền Tây Nam Bộ đã được truyền tụng bao đời này:
Biển Ba Động nước xanh cát trắng
Ao Bà Om thắng cảnh miền Tây.
( Theo Du lịch Trà Vinh )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Trà Vinh có nét dịu dàng riêng của vùng nào?
a- Vùng văn hóa cổ kính
b- Vùng miền Tây Nam Bộ
c- Vùng đồng bằng ven biển
2. Đến Trà Vinh, điều gì khiến ta bâng khuâng, xao xuyến với cảm giác dịu êm?
a- Được dạo bước dưới những bóng cây xanh mát, với hương thơm thoang thoảng của hoa sao, hoa dầu
b- Được đi trên những con đường nhỏ hẹp mang những cái tên “Đường Hàng Sao”, “Đường Cây Dầu”
c- Được ngắm hàng nghìn cánh cò dập dờn trong nắng chiều, ngắm nhìn mặt hồ lăn tăn gợn sóng
3.Dòng nào nêu đúng những địa danh nổi tiếng của Trà Vinh được nhắc trong bài?
a- Hàng Sao, Cây Dầu, chùa Khmer, Ao Bà Om
b- Chùa Âng, chùa Cò, Giống Lớn, biển Ba Động
c- Chùa Âng, chùa Cò, Ao Bà Om, biển Ba Động
4. Vì sao Trà Vinh được gọi là đô thị xanh?
a- Vì đó là đô thị có nhiều đường cây xanh
b- Vì đó là nơi có nhiều cảnh thiên nhiên đẹp
c- Vì đó là khu đô thị đang tràn đầy sức trẻ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống
a) s hoặc x :
– nhường cơm…ẻ áo
– kéo cưa lừa…ẻ
-…ẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
– Bát cơm…ẻ nửa chăn sui đắp cùng
b) iêt hoặc iêc: xanh b…,nhận b…, ch… nón, ch… cây
c) ươn hoặc ương : v…vai, v… vãi, bay l…, độ l…
2. Dựa vào nghĩa của tiếng bảo và tiếng sinh, hãy gạch bỏ từ không thuộc nhóm và điền tiếp vào chỗ trống để nêu nghĩa của bảo và sinh:
a) bảo vệ, bảo tồn, bảo quản, bảo kiếm, bảo trợ là nhóm từ có tiếng “bảo” với nghĩa là
b) sinh vật, sinh động, sinh hoạt, sinh viên, sinh thái, sinh tồn là nhóm từ có tiếng “sinh” với nghĩa là ……………………………………………………………….
3. a) Gạch dưới cặp quan hệ từ ở mỗi câu và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu ( Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong ngoặc đơn )
(2) Cây xanh không chỉ giúp con người có không khí trong lành để thở mà còn làm cho môi trường thêm tươi đẹp. ( Biểu thị quan hệ ……………)
(3) Mặc dù tuổi còn nhỏ nhưng nhiều thiếu nhi Việt Nam đã có ý thức tham gia bảo vệ môi trường ( Biểu thị quan hệ ……………………………..)
b) Điền vào những chỗ trống các cặp quan hệ từ thích hợp:
(1) ……….khu vườn được chăm sóc chu đáo………những đàn chim cứ lần lượt kéo nhau về làm tổ.
(2)………..ai cũng vứt rác bừa bãi ngoài đường……….môi trường sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng.
(3)………..tuổi đã cao…………ông tôi vẫn tích cực tham gia Tết trồng cây.
(4) Anh Thanh ……….là một người chăn nuôi giỏi ……………là một thanh niên đi đầu trong việc trồng cây gây rừng.
4. Dựa vào gợi ý, hãy viết đoạn văn ( khoảng 5 câu ) tả ngoại hình của một người mà em thường gặp ở trường hay ở nhà, hoặc nơi em ở:
Gợi ý: Viết câu mở đoạn để nêu ý chung ( sẽ tả một hay vài đặc điểm tiêu biểu về ngoại hình, VD: tả kĩ về dáng người hay mái tóc, đôi mắt,…. hoặc tả vài đặc điểm nổi bật về cả nước da, vóc người, cách ăn mặc,…)
Thân đoạn cần nêu cụ thể, đầy đủ và đúng những nét tiêu biểu về ngoại hình đã chọn tả ; bộc lộ tình cảm của em đối với người được tả ( qua cách lựa chọn và sử dụng từ ngữ, cách diễn đạt,…)
Câu kết đoạn có thể nêu nhận xét hay cảm nghĩ của em về ngoại hình của người được tả.
ĐÁP ÁN TUẦN 13
I – 1.c 2.a 3.c 4.a
II – 1.a)
– nhường cơm sẻ áo
– kéo cưa lừa xẻ
– Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
– Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng
b) xanh biếc, nhận biết, chiếc nón, chiết cây
c) vươn vai, vương vãi, bay lượn, độ lượng
2. a) Gạch bỏ “bảo kiếm” – điền “giữ, giữ gìn”
b) Gạch bỏ “sinh viên” – điền “sống”
3. a) (1) Do bảo vệ tốt những cánh rừng đầu nguồn nên quê tôi không bị những trận lũ lớn tràn về ( Biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả )
(3) Mặc dù tuổi còn nhỏ nhưng nhiều thiếu nhi Việt Nam đã có ý thức tham gia bảo vệ môi trường ( Biểu thị quan hệ tương phản)
b) Vì khu vườn được chăm sóc chu đáo nên những đàn chim cứ lần lượt kéo nhau về làm tổ ( Hoặc: ..nên, Nhờ…mà…)
(2) Nếu ai cũng vứt rác bừa bãi ngoài đường thì môi trường sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng ( Hoặc: Hễ…thì…)
(3) Tuy tuổi đã cao nhưng ông tôi vẫn tích cực tham gia Tết trồng cây. ( Hoặc: Mặc dù…nhưng…)
(4) Anh Thanh không những là một người chăn nuôi giỏi mà còn là một thanh niên đi đầu trong việc trồng cây gây rừng
4. Tham khảo (1) Tả ngoại hình của người bạn
Thanh Bình có gương mặt thật đáng mến. Mái tíc cắt ngắn gọn gàng. Khuôn mặt chữ điền, sống mũi thẳng và cao. Trên khuôn mặt bạn, thích nhất là đôi mắt sáng và đen. Nơi đó có nét gì thông minh khó tả.
(2) Tả ngoại hình của người bà
Gương mặt của bà tôi thật hiền. Da mặt bà nhăn nheo, lác đác vài chấm tàn hương. Hàm răng bà đen nhánh. Tôi nghe mẹ kể: hồi còn trẻ, bà nhuộm răng nên bây giờ răng bà mới chắc và đẹp như thế. Mỗi khi tôi được điểm 10, về khoe với bà, bà lại khen: “Cháu bà giỏi quá!”. Lúc ấy, trông gương mặt của bà tươi hiền lạ lùng. Những nếp nhăn bên khóe miệng, những vết chân chim ở hai đuôi mắt như lặn đi, chỉ còn vành môi thơm đỏ nước cốt trầu.
(3) Tả ngoại hình của em bé
Đầu bé Thu Phương thon nhỏ như trái dừa xiêm. Đôi mắt đen tròn như hai hạt nhãn. Mũi bé hơi cao và cái miệng chúm chím trông thật dễ thương. Chân mày dài, mờ mờ, cong cong, đôi môi đỏ hồng như có ai thoa son. Nhìn bé, ai cũng muốn ôm vào lòng mà hôn lên đôi má phúng phính của bé.
Tải về file word tại đây.
Tags:Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 14 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 14 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Sự tích ngôi nhà sàn
Ngày xưa, người ta chưa biết làm nhà, phải ở trong hang đá, chưa có làng mạc, thành phố như bây giờ.a
Ở một vùng nọ, có một ông tên là Cài làm lụng vất vả mà vẫn đói, vì nương rẫy của ông thường bị thú rừng phá hoại. Ông Cài đặt bẫy bắt thú rừng. Lần ấy, ông bắt được một chú Rùa gầy. Ông định đem về ăn thịt cho bõ tức.
Rùa xin ông tha chết và hứa mách ông cách làm nhà ở. Nghe hay hay, ông liền cởi trói cho Rùa. Rùa gầy từ từ đứng dậy và nói:
– Ông là người sáng dạ. Ông nhìn xem: Toàn thân tôi là một ngôi nhà đấy!
Ông Cài ngắm nhìn hồi lâu, hình dung một ngôi nhà trong đầu, rồi nói:
– Bốn chân Rùa là bốn cái cột. Mu Rùa là mái nhà. Miệng Rùa là lối vào nhà. Hai mắt Rùa là hai cửa sổ. Có phải thế không?
Rùa gật đầu khen và xin được về với họ hàng. Từ đó con người có nhà sàn để ở, tránh được mưa nắng.
( Theo Truyện cổ dân tộc Mường )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Ngày xưa, khi chưa biết làm nhà, con người sống ở đâu?
b- Con người sống trong lều cỏ
c- Con người sống trong hang đá
2. Vì sao ông Cài cởi trói và tha cho Rùa?
a- Vì ông thương chú Rùa gầy
b- Vì Rùa mách ông cách làm nhà ở
c- Vì Rùa mách ông cách đặt bẫy thú rừng
3. Ông Cài hình dung ra ngôi nhà từ những bộ phận nào của chú Rùa?
a- Chân Rùa, mu Rùa, miệng Rùa, mắt Rùa
b- Chân Rùa, cổ Rùa, miệng Rùa, mắt Rùa
c- Chân Rùa, mu Rùa, miệng Rùa, mũi Rùa
4. Theo truyện cổ, nhờ đâu mà con người làm được nhà sàn để ở?
a- Nhờ may mắn có Rùa mách cho cách làm
b- Nhờ thông minh, biết đặt bẫy thú rừng
c- Nhờ trí thông minh và có lòng nhân ái
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) l hoặc n
-….ên ….ớp/……………
-…..on…….ước/……….
-…..ên người/………..
– chạy…on ton/………
b) ay hoặc ây
– d …. học /……….
– m …trắng/……….
– thức d………/………..
– m ……áo/……………
c) au hoặc âu
– con s……../……….
– c…..văn/………….
– trước s………/………..
– cây c………./…………
2. Gạch dưới những từ ngữ chỉ đặc điểm được so sánh giữa hai sự vật trong các câu thơ, câu văn sau:
a)
Bế cháu ông thủ thỉ:
– Cháu khỏe hơn ông nhiều!
( Phạm Cúc )
b)
Ông trăng tròn sáng tỏ
Soi rõ sân nhà em
Trăng khuya sáng hơn đèn
Ơi ông trăng sáng tỏ.
( Trần Đăng Khoa )
c)
Quyển vở này mở ra
Bao nhiêu trang giấy trắng
Từng dòng kẻ ngay ngắn
Như chúng em xếp hàng.
( Quang Huy )
d) Những lá sưa mỏng tang và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch với những chùm hoa nhỏ li ti và trắng như những hạt mưa bay. Những chiếc lá ngõa non to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ.
( Ngô Quang Miện )
3. Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Thế nào?”:
a) Những cánh rừng Việt Bắc xanh ngút ngàn từ bao đời nay
b) Ngọn núi đá cao chót vót như chạm tới mây trời
c) Đồng bào các dân tộc thiểu số trọn đời thủy chung với cách mạng
4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu ) giới thiệu các thành viên của tổ em và một vài hoạt động của tổ trong tháng thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Gợi ý:
a) Tổ em gồm những bạn nào?
b) Trong tháng thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tổ em
đã làm những việc gì để ngôi trường trở nên sạch đẹp và gần gũi với học sinh?
c) Tổ em đã làm những việc gì để phát huy vai trò tích cực của học sinh trong học tập và các hoạt động khác?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test for grade 3 Vietnamese 14
Instruct
Weekend test for grade 3 Vietnamese 14
I – Reading comprehension exercises
The story of the stilt house
In the past, people did not know how to build houses and had to live in caves. There were no villages or cities like today.a
In a certain area, there was a man named Cai who worked hard but was still hungry, because his fields were often destroyed by wild animals. Mr. Set up traps to catch wild animals. That time, he caught a skinny turtle. He intended to take the meat home to eat to satisfy his anger.
The turtle begged him to spare his death and promised to tell him how to build a house. Hearing this, he immediately untied Turtle. The skinny turtle slowly stood up and said:
– He is a bright person. Look: My whole body is a house!
Mr. Cai looked for a long time, envisioned a house in his mind, then said:
– The four legs of the Turtle are four pillars. Mu Rua is the roof. Turtle's mouth is the entrance to the house. Turtle's two eyes are two windows. Is not it?
Turtle nodded in praise and asked to return to his relatives. Since then, people have had stilt houses to live in, avoiding rain and sun.
(According to Muong ethnic folk tales)
Circle the letter before the correct answer
1. In the past, when people did not know how to build houses, where did people live?
b- People live in grass huts
c- Humans live in caves
2. Why did Mr. Cai untie and release Turtle?
a- Because he loves skinny Turtle
b- Because Turtle told him how to build a house
c- Because Turtle told him how to set traps for wild animals
3. What parts of the Turtle did Mr. Cai imagine the house from?
a- Turtle's feet, turtle's pubic area, turtle's mouth, turtle's eyes
b- Turtle legs, Turtle neck, Turtle mouth, Turtle eyes
c- Turtle's feet, turtle's pubic area, turtle's mouth, turtle's nose
4. According to ancient stories, how did people build stilt houses to live in?
a- Thanks to luck, Turtle told me how to do it
b- Thanks to his intelligence, he knows how to set traps for wild animals
c- Thanks to intelligence and compassion
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the following words after filling in the blanks:
a) l or n
-….yeah….oh/……………
-…..on…….wish/……….
-…..name/………..
– run…on ton/………
b) ay or nay
– d …. learn /……….
– m …white/……….
– consciousness d…………/………..
– m ……shirt/……………
c) au or euro
– I s……../……….
– c…..text/………….
– before s…………/………..
– tree c………./…………
2. Underline the words that indicate the characteristics being compared between two things in the following poems and sentences:
a)
Holding his grandchild, he whispered:
– I am much stronger than you!
(Pham Cuc)
b)
The full moon is bright
See your yard clearly
The late moonlight is brighter than the lights
Oh bright moon.
( Tran Dang Khoa )
c)
This notebook opens
How many blank pages?
Each line is neatly drawn
As we line up.
( Quang Huy )
d) The leaves are thin and green like jade green silk with clusters of tiny flowers as white as flying raindrops. The young leaves are as big as fans, filtering out the dim green light.
(Ngo Quang Mien)
3. Underline part of the answer to the question “How?”:
a) The forests of Viet Bac have been endlessly green for many generations
b) The towering rocky mountain seems to touch the clouds and sky
c) Ethnic minorities are loyal to the revolution all their lives
4. Write a short paragraph (about 5 sentences) introducing the members of your group and some of the group's activities during the emulation month "Building a friendly school with active students".
Suggest:
a) Who are the people in your group?
b) During the emulation month "Building a friendly school, active students", your group
What have you done to make the school clean, beautiful and friendly to students?
c) What things has your team done to promote students' active roles in learning and other activities?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 14 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 14 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Thanh Kiếm và Hoa Hồng
Một lần Thanh Kiếm và bông Hoa Hồng xinh đẹp cãi vã nhau. Thanh Kiếm cao giọng nói với Hoa Hồng:
– Tớ khỏe hơn cậu và chắc chắn sẽ giúp ích được cho con người nhiều hơn rồi! Còn cậu yếu ớt và mảnh dẻ thế kia thì làm sao mà chống chọi với thiên tai, giặc giã được.
– Tôi không hiểu vì sao mà anh chê bai tôi như vậy? – Hoa Hồng nói. – Phải chăng anh ganh tị vì anh không thể có được hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy của tôi?
– Cậu lầm, chỉ tiếc là vẻ đẹp của cậu chẳng để làm gì. – Thanh Kiếm lắc đầu, mỉa mai.
Bỗng lúc đó, có một người thông thái đi tới. Bông Hoa Hồng và Thanh Kiếm bèn nhờ ông phân xử xem giữa Thanh Kiếm và Hoa Hồng, ai sẽ có lợi cho con người nhất.
Nhà thông thái suy nghĩ một lúc rồi tươi cười trả lời:
– Các cháu biết không, trên trái đất, con người cần cả Thanh Kiếm và Hoa Hồng. Thanh Kiếm bảo vệ cho con người chống lại kẻ thù và tránh được các hiểm họa. Còn Hoa Hồng đem lại hương thơm, sự ngọt ngào và niềm vui sướng cho cuộc sống và trái tim của họ…
Thanh Kiếm và Hoa Hồng hiểu ra, rối rít cảm ơn nhà thông thái. Cả hai bắt tay nhau thân thiện và không bao giờ cãi nhau nữa.
( Theo Truyện cổ tích A Rập )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Vì sao Thanh Kiếm cho rằng mình có ích hơn Hoa Hồng?
a- Vì nó cứng rắn, có thể chống lại được kẻ thù
b- Vì nó khỏe, sẽ giúp được nhiều cho con người
c- Vì nó được tôi luyện, vượt qua mọi hiểm họa
2. Vì sao Hoa Hồng cho rằng mình hơn hẳn Thanh Kiếm?
a- Vì nó có hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy
b- Vì nó không có tính hay ghen tị như thanh kiếm
c- Vì nó không hề thích đánh nhau
3. Nhà thông thái trả lời như thế nào?
a- Thanh Kiếm cần hơn vì giúp người chống kể thù và tránh hiểm họa
c- Cả Thanh Kiếm và Hoa Hồng đều rất cần thiết cho con người
4. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
a- Không nên kiêu căng, tự phụ, tự cho mình hơn hẳn người khác
b- Không nên cãi nhau vì những chuyện nhỏ nhặt trong cuộc sống
c- Con người cần cả sức mạnh, hương thơm, niềm tin và sự ngọt ngào
II – bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống
a) tr hoặc ch : ….ồng cây, …ồng chất, câu …uyện, quyển ….uyện
b) ao hoặc au : ngồi s…, mai s…, vườn r…, tiếng r…hàng
2. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào bảng phân loại ở dưới:
Một tiếng reo to nổi lên, rồi ầm ầm, hơn chục thanh niên cả nam lẫn nữ, vác một vác củi vẹt, nhảy xuống dòng nước đang cuốn dữ. Họ khoác vai nhau thành một sợi dây dài, lấy thân mình ngăn dòng nước mặn. Nước quật vào mặt, vào ngực, trào qua đầu hàng rào sống. Họ ngụp xuống, trồi lên, ngụp xuống. Trong đám thanh niên xung kích, có người ngã, có người ngạt. Nhưng những bàn tay khoác vai nhau vẫn cứng như sắt, và thân hình họ cột chặt lấy những cọc tre đóng chắc, dẻo như chão. Tóc dài các cô quấn chặt vào cổ các cậu con trai, mồ hôi như suối, hòa lẫn với nước chát mặn. Đám người không sợ chết đã cứu được quãng đê sống lại.
( Chu Văn )
3. a) Viết các danh từ riêng trong đoạn thơ sau vào từng ô trống trong bẳng:
Bà Trưng quê ở Châu Phong
Giận người tham bạo, thù chồng chẳng quên.
Chị em nặng một lời nguyền
Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân.
Ngàn tây nổi áng phong trần
Ầm ầm binh mã xuống gần Long Biên.
Hồng quần nhẹ bước chinh yên
Đuổi ngay Tô Định dẹp yên biên thành.
Đô kì đóng cõi Mê Linh
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta.
( Đại Nam quốc sử diễn ca )
b) Viết các tên người, tên địa lí nước ngoài vào chỗ trống trong bảng cho đúng quy định:
a) Phần mở đầu ( Quốc hiệu, tiêu ngữ )
Tên biên bản
b) Phần chính
– Ghi thời gian ( giờ, ngày tháng), địa điểm lập biên bản
– Ghi thành phần tham dự cuộc họp ( giáo viên chủ nhiệm ; số học sinh của lớp, tên bạn vắng mặt – nếu có )
– Ghi họ tên chủ tọa, thư kí cuộc họp
– Ghi nội dung cuộc họp:
+ Cuộc họp bàn về việc gì? ( VD: họp tổ về việc phân công giúp đỡ nhau trong học tập ; họp lớp về việc đánh giá tháng thi đua chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 ; họp chi đội về việc cử đội viên giúp đỡ, chăm sóc gia đình Anh hùng, Liệt sĩ,…)
+ Diễn biến chính của cuộc họp ra sao ( ai phát biểu trước, ai phát biểu sau, nói điều gì )?
+ Kết luận của cuộc họp như thế nào ( người điều hành nói gì )?
c) Phần kết thúc: Ghi rõ họ tên và chữ kí của chủ tọa và thư kí
ĐÁP ÁN TUẦN 14
I – 1.b 2.a 3.c 4.c
II- 1.a) trồng cây, chồng chất, câu chuyện, quyển truyện
b) ngôi sao, mai sau, vườn rau, rao hàng
2.
3. a)
b)
4.Tham khảo
I – Thời gian, địa điểm
1. Thời gian: 11 giờ, ngày 06-11-2008
2. Địa điểm: Phòng học lớp 5A
II – Thành phần tham dự
1. Cô giáo chủ nhiệm lớp: Lý Thanh Trúc
2. Toàn thể 35 học sinh lớp 5A
III – Chủ tọa, thư kí
1. Chủ tọa: Hoàng Văn Sinh ( Lớp trưởng )
2. Thư kí: Nguyễn Thị Minh Hà ( Lớp phó )
IV – Nội dung cuộc họp
Đánh giá tháng thi đua chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11
1. Lớp trưởng Hoàng Văn Sinh báo cáo thành tích nổi bật:
a) Về học tập
– Cả lớp đi học đầy đủ, đúng giờ, chuẩn bị bài tốt ; hăng hái phát biểu ý kiến, được các thầy cô khen.
– Toàn lớp có 260 điểm trong tháng 11, trong đó có 30% điểm giỏi, 40% điểm khá, 30% điểm trung bình ; có 3 bạn đạt 100% điểm giỏi: Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Thị Minh Hà.
b) Về lao động
– Các tổ chăm sóc tốt vườn hoa theo lịch phân công, hoa nở rất đẹp.
– Việc trực nhật tiến hành đều đặn, lớp học lúc nào cũng sạch sẽ.
c) Về các công tác khác
– Lớp đã đóng góp 2 tiết mục hay trong đêm liên hoan mừng Ngày 20-11
– Đội bóng nam của lớp đoạt giải Nhì toàn trường.
2. Ý kiến của các bạn:
– Vũ Thùy Dương: Đề nghị lớp có phần thưởng cho các bạn đạt nhiều thành tích.
– Lương Thị Thanh Hằng: Các bạn đã đến thăm và tặng hoa cô giáo Hương dạy lớp 1 từ bốn năm trước, đây là việc làm thể hiện lòng biết ơn sâu sắc.
– Nguyễn Văn Phú: Phát huy thành tích đạt được, cả lớp quyết tâm phấn đấu để trở thành lớp dẫn đầu toàn trường trong năm học này.
3. Đề nghị nhà trường khen thưởng:
– Tập thể đạt thành tích xuất sắc: Tổ 2
– Cá nhân xuất sắc: Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Minh Hà
4. Cô giáo chủ nhiệm phát biểu:
Cô rất vui vì cả lớp đạt nhiều thành tích trong tháng 11 vừa qua. Cô mong lớp 5A luôn học giỏi, tích cực rèn luyện để trở thành những người có ích. Cô sẽ đề nghị nhà trường khen thưởng lớp ta và báo cáo thành tích của lớp trong cuộc họp phụ huynh cuối học kì I.
5. Lớp trưởng kết luận:
– Cả lớp nhất trí: Lớp 5A đã có nhiều thành tích về học tập, lao động, công tác trong tháng thi đua chào mừng Ngày 20-11. Các bạn cần phát huy để đạt thành tích cao hơn trong năm học cuối cấp.
– Đề nghị nhà trường khen thưởng Tổ 2 và hai cá nhân xuất sắc: Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Minh Hà.
Tải về file word tại đây.
Tags:Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Weekend test for grade 5 Vietnamese 14
Instruct
Weekend test for grade 5 Vietnamese 14
I – Reading comprehension exercises
The Sword and the Rose
Once the Sword and the beautiful Rose quarreled. Thanh Kiem raised his voice to Hoa Rose:
– I am stronger than you and will definitely help people more! As for you, you are so weak and fragile, how can you withstand natural disasters and enemies?
– I don't understand why you criticize me like that? – Rose said. – Are you jealous because you can't have my fragrance and gorgeous beauty?
– You're wrong, it's just a pity that your beauty is for nothing. – Thanh Kiem shook his head, sarcastically.
Suddenly, a wise man came. The Rose and the Sword asked him to judge between the Sword and the Rose, who would benefit people the most.
The wise man thought for a moment then smiled and replied:
– You know, on earth, people need both the Sword and the Rose. The Sword protects people against enemies and avoids dangers. And Roses bring fragrance, sweetness and joy to their lives and hearts...
Thanh Sword and Rose understood and thanked the wise man profusely. The two shook hands amicably and never argued again.
(According to Arabic fairy tales)
Circle the letter before the correct answer
1. Why does the Sword think he is more useful than the Rose?
a- Because it is tough and can resist enemies
b- Because it is healthy, it will help people a lot
c- Because it is tempered and overcomes all dangers
2. Why does the Rose think she is superior to the Sword?
a- Because it has a splendid fragrance and beauty
b- Because it is not jealous like the sword
c- Because it doesn't like fighting
3. How did the wise man answer?
a- The Sword is needed more because it helps people fight enemies and avoid dangers
c- Both the Sword and the Rose are very necessary for humans
4. What does the story want to tell us?
a- Do not be arrogant, conceited, or consider yourself superior to others
b- Don't argue over small things in life
c- People need strength, fragrance, faith and sweetness
II – exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Fill in the blanks
a) tr or ch: ….ong tree, …ong quan, sentence …yyet, book ….yyyyy
b) pond or au: sit s…, apricot s…, garden r…, sound r…row
2. Sort the words in bold in the following passage into the classification table below:
A loud cheer arose, then loudly, more than a dozen young men and women, carrying a load of firewood, jumped into the rushing water. They linked each other's shoulders into a long rope, using their bodies to block the salt water. Water splashed on my face, chest, and rushed over the top of the living fence. They dipped, rose, sank. Among the young men, some fell and some suffocated. But the hands around each other's shoulders were still as strong as iron, and their bodies were tightly tied to bamboo poles that were strong and flexible like ropes. The girls' long hair was tightly wrapped around the boys' necks, their sweat was like a stream, mixed with salty water. The group of people who were not afraid of death saved the dam and brought it back to life.
(Chu Van)
3. a) Write the proper nouns in the following poem into each blank box in the table:
Ms. Trung is from Chau Phong
Angry at people who are greedy and hateful towards husbands.
Sisters carry a heavy curse
Waving the flag of the princess instead of the acting general.
Thousands of west are floating in the wind
The sound of soldiers and horses descending near Long Bien.
Hong Quan walked lightly in peace
Immediately chase To Dinh and calm the border.
Do Ky closes the Me Linh realm
Linh Nam is a separate court in our country.
(Dai Nam national history plays ca)
b) Write the names of people and foreign geographical names in the blank spaces in the table correctly:
a) Introduction (National name, motto)
Minute name
b) Main part
– Record the time (hour, date), and place of making the record
– Record the participants in the meeting (homeroom teacher; number of students in the class, name of absent student - if any)
– Write the full names of the chairman and secretary of the meeting
– Record meeting content:
+ What was the meeting about? (For example: group meeting about assigning tasks to help each other in studying; class meeting about evaluating the emulation month to celebrate Vietnamese Teachers' Day November 20; branch meeting about assigning team members to help and take care of family Families of Heroes, Martyrs,...)
+ What are the main developments of the meeting (who spoke first, who spoke last, what was said)?
+ What was the conclusion of the meeting (what did the moderator say)?
c) Closing part: Clearly state the full names and signatures of the chairman and secretary
ANSWERS WEEK 14
I – 1.b 2.a 3.c 4.c
II- 1.a) plant, pile, story, storybook
b) star, future, vegetable garden, sales pitch
2.
3. a)
b)
4.Reference
I – Time, location
1. Time: 11 o'clock, November 6, 2008
2. Location: Classroom 5A
II – Participants
1. Class teacher: Ly Thanh Truc
2. All 35 students of class 5A
III – Chairman, secretary
1. Chairman: Hoang Van Sinh (Class President)
2. Secretary: Nguyen Thi Minh Ha (Class Vice President)
IV – Meeting content
Evaluation of the emulation month to celebrate Vietnamese Teachers' Day November 20
1. Class leader Hoang Van Sinh reports outstanding achievements:
a) About learning
– The whole class attends school fully, on time, and prepares lessons well; Enthusiastically expressed opinions and was praised by teachers.
– The entire class had 260 points in November, including 30% excellent points, 40% good points, 30% average points; There are 3 students with 100% excellent scores: Tran Thi Thu Thuy, Nguyen Van Long, Nguyen Thi Minh Ha.
b) Regarding labor
– The teams take good care of the flower garden according to the assigned schedule, the flowers bloom beautifully.
– Daily duty is carried out regularly, the classroom is always clean.
c) Regarding other tasks
– The class contributed 2 good performances at the party celebrating November 20
– The class's male soccer team won second prize in the whole school.
2. Your opinions:
– Vu Thuy Duong: Recommend that the class have rewards for students who achieve many achievements.
– Luong Thi Thanh Hang: You visited and gave flowers to first grade teacher Huong four years ago, this is an act of deep gratitude.
– Nguyen Van Phu: Promoting achievements, the whole class is determined to strive to become the leading class in the whole school this school year.
3. Recommend the school to reward:
– Team achieved excellent results: Team 2
– Outstanding individual: Tran Thi Thu Thuy, Nguyen Thi Minh Ha
4. The homeroom teacher said:
She was very happy because the whole class achieved many achievements last November. She hopes class 5A always studies well and actively trains to become useful people. She will ask the school to reward our class and report on the class's achievements at the parent meeting at the end of the first semester.
5. The class president concluded:
– The whole class agreed: Class 5A had many achievements in studying, working, and working during the emulation month to celebrate November 20. You need to promote to achieve higher achievements in your final year of school.
– Recommend that the school reward Team 2 and two outstanding individuals: Tran Thi Thu Thuy and Nguyen Thi Minh Ha.
Download the word file here.
Tags:Vietnamese 5 Lesson Plan · Vietnamese 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 15 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 15 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Tình anh em
Thời trước, có hai anh em cha mẹ mất sớm. Sau khi lấy vợ, người anh muốn làm giàu và lạnh nhạt* với em. Nhà có thóc lúa, ruộng tốt, người anh chiếm cả, chỉ cho em một ít ruộng xấu.
Một hôm, anh bắn được một con nai to. Anh định gọi bạn khiêng về cùng ăn, chứ không gọi em.
Người vợ biết ý, bèn bàn với chồng thử xem bạn tốt hay em tốt. Nghe lời vợ bàn, anh đến nhà bạn làm bộ hốt hoảng: “Tôi đi săn chẳng may bắn trúng một người. Bây giờ làm thế nào, anh giúp tôi với!”
Bạn lắc đầu:
– Trời mưa, rãnh nhà ai nhà ấy xẻ!
Người anh đến nhà em cũng nói như nói với bạn. Người em nghĩ một lát, rồi an ủi anh:
– Đã trót bắn chết thì khiêng về làm ma vậy. Rồi anh em cùng nhau thu xếp tiền, đến xin lỗi gia đình họ.
Bấy giờ, người anh mới tỉnh ngộ, nói hết sự thật và rủ em đi lấy nai về.
( Theo Truyện cổ dân tộc Thái )
*lạnh nhạt: tình cảm xa cách, không gần gũi giúp đỡ nhau.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Sau khi lấy vợ, người anh đối xử với em thế nào?
b- Chiếm cả thóc lúa, ruộng đất ; lánh mặt, không hỏi han đến em
c- Chiếm cả thóc lúa, lấy nhiều ruộng tốt ; để cho em ít ruộng tốt
2. Câu nói “Trời mưa, rãnh nhà ai nhà ấy xẻ.” chứng tỏ điều gì ở người bạn?
a- Chỉ lo được công việc của mình, không giúp được ai
b- Lo việc xẻ rãnh của nhà mình để khỏi ngập nước mưa
c- Chỉ lo việc nhà mình, không quan tâm đến người khác
3. Khi nghe anh báo tin lỡ bắn trúng người khác, người em có thái độ ra sao?
a- Lắc đầu từ chối, nói rằng việc của ai thì người ấy tự lo liệu
b- An ủi, khuyên anh mang tiền đến xin lỗi nhà người bị nạn
c- An ủi anh, sẵn sàng cùng anh lo giải quyết sự việc xảy ra
4.Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với lời khuyên rút ra từ câu chuyện?
a- Khôn ngoan đối đáp người ngoài / Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau
b- Anh em như thể chân tay / Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần
c- Bầu ơi thương lấy bí cùng / Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) s hoặc x
-….ôn….ao/…………
– thổi ….áo/………….
– lao ….ao/……….
-…..áo trộn/………
x…….khiến/………….
x………dòng/…………
c) âc hoặc ât
b……thang/…………..
b…..lửa/……………….
2. Gạch dưới các từ ngữ chỉ nhạc cụ dân tộc thường được đồng bào các dân tộc thiểu số sử dụng:
đàn ghi-ta
kèn lá
đàn bầu
đàn tơ-rưng
đàn oóc-gan
khèn
chiêng
trống cơm
đàn đá
kèn đồng
đàn tính
pi-a-nô
3. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để có hình ảnh so sánh:
a)
Trăng tròn như ………….
Lơ lửng mà không rơi
Những hôm nào trăng khuyết
Trông giống……………….trôi
( Theo Trần Đăng Khoa )
b)
Miệng cười như thể …………………
Cái nón đội đầu như thế………………..
( Theo Ca dao )
( Từ ngữ cần điền: con thuyền, cái đĩa, hoa sen, hoa ngâu )
4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu ) giới thiệu một vài hoạt động của tổ em trong tháng thi đua chào mừng Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22-12
Gợi ý:
a) Trong tháng thi đua chào mừng Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22-12, tổ em đã làm được những việc gì đạt kết quả tốt về học tập?
b) Về các mặt hoạt động khác ( văn nghệ, thể dục thể thao, công tác đội,…) tổ em có những hoạt động gì nổi bật?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test for grade 3 Vietnamese 15
Instruct
Weekend test for grade 3 Vietnamese 15
I – Reading comprehension exercises
Brotherhood
In the past, there were two brothers whose parents passed away early. After getting married, the older brother wanted to get rich and was cold* towards the younger brother. The family had rice and good fields, but my brother took over all and gave me only a few bad fields.
One day, he shot a big deer. I was going to call my friend to carry me home to eat, not you.
The wife knew what he meant, so she discussed with her husband to see if he was a good friend or a good sister. Listening to his wife's advice, he went to his friend's house and pretended to be panicked: "I was hunting and accidentally shot someone. What to do now, please help me!”
You shake your head:
– When it rains, everyone's house is torn apart!
The brother who came to my house said the same thing as he said to his friend. The younger brother thought for a moment, then comforted him:
– If you're shot and killed, carry it back as a ghost. Then the brothers arranged money together and went to apologize to their family.
At that time, the older brother woke up, told the whole truth and invited the younger brother to go get the deer.
(According to Thai folk tales)
*cold: emotionally distant, not close to help each other.
Circle the letter before the correct answer
1. After getting married, how did your brother treat you?
b- Occupying all rice and fields; stay away, don't ask questions about me
c- Occupy all rice and take many good fields; Let me give you some good fields
2. The saying "If it rains, whoever's house will be torn down." What does it prove about your friend?
a- Only care about your own work, can't help anyone
b- Take care of cutting gutters for your house to avoid flooding with rainwater
c- Only care about your own household chores, don't care about others
3. When the younger brother heard the news that he accidentally shot someone else, what was his attitude?
a- Shake your head and refuse, saying that that person will take care of their own business
b- Comfort him and advise him to bring money to apologize to the victim's house
c- Comfort him, be ready to help him solve the problem
4.Which of the following proverbs is consistent with the advice drawn from the story?
a- Be wise in responding to outsiders / Chickens of the same mother should not always fight with each other
b- Brothers are like limbs / Broken and healthy, they protect and support us, bad or bad
c- Dear gourd, I love the same pumpkin / Even though they are different varieties, they share the same trellis
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the following words after filling in the blanks:
a) s or x
-….on….ao/…………
– blow ….shirt/………….
– lao ….ao/……….
-…..mixed shirt/………
x…….cause/………….
x………line/…………
c) ac or ac
b……thang/…………..
b…..fire/……………….
2. Underline the words referring to traditional musical instruments commonly used by ethnic minorities:
guitar
leaf trumpet
monochord
silk instrument
organ
Khen
gong
tambourine
stone instrument
brass band
masculine
piano
3. Fill in the blanks with appropriate words to create a comparison image:
a)
The moon is full like ………….
Floating without falling
What days is the moon waning?
Looks like……………….drifting
(According to Tran Dang Khoa)
b)
Mouth smiling as if …………………
The hat looks like that………………..
(According to folk songs)
(Words to fill in: boat, plate, lotus flower, daffodil flower)
4. Write a short paragraph (about 5 sentences) introducing some of your group's activities during the emulation month to celebrate the Founding Day of the Vietnam People's Army December 22
Suggest:
a) During the emulation month to celebrate the Founding Day of the Vietnam People's Army on December 22, what did your team do to achieve good academic results?
b) Regarding other activities (arts, sports, team work, etc.), what are the outstanding activities in your group?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 15 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 15 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Bé Na
Nhiều buổi sớm tập thể dục trước nhà, tôi thấy một cậu bé khoảng 10 tuổi đội chiếc mũ đỏ bạc màu, khoác cái bao trên vai đi thẳng đến sọt rác trước nhà bé Na. Cậu ngồi xuống nhặt mấy thứ ở sọt rác bỏ vào bao. Khi đứng lên, cậu nhìn một lát vào căn nhà còn đóng cửa.
Tình cờ một buổi tối, tôi thấy bé Na xách một túi ni lông ra đặt vào sọt rác. Tò mò, tôi ra xem thì thấy trong túi có chiếc dép nhựa hồng, mấy mảnh nhôm, mảnh nhựa, mấy vỏ chai và vài thứ lặt vặt khác. Lặng lẽ theo dõi nhiều lần, tôi thấy bé Na làm như vậy vào buổi tối. Lạ thật, sao cô bé này lại không bán hay đổi kẹo như bao đứa trẻ khác vẫn làm?
Một lần, bé Na vào nhà tôi chơi. Tôi thân mật hỏi:
– Cháu muốn làm “cô tiên” giúp cậu bé nhặt nhôm nhựa đấy hả?
Bé tròn xoe mắt, ngạc nhiên:
– Sao bác biết ạ?
– Bác biết hết. Này nhé, hằng đêm, có một “cô tiên” đẹp như bé Na đem những thứ nhặt được đặt vào sọt rác để sáng sớm hôm sau có một cậu bé đến nhặt mang đi. Đúng không nào?
Bé Na cười bẽn lẽn và nói:
– Cháu biết bạn ấy mồ côi mẹ đấy ạ!
– À ra thế!
Bé chạy đi còn ngoái đầu lại nói với tôi:
– Bác không được nói cho ai biết đấy nhé!
Từ hôm đó, tôi cũng gom những thứ nhặt nhạnh được,bỏ vào một túi ni lông để đến tối đem đặt lên sọt rác trước nhà.
( Theo Lê Thị Lai )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Bé Na mang những thứ gì bỏ vào sọt rác trước nhà vào buổi tối?
b- Chiếc dép nhựa, vài mảnh nhôm, mảnh nhựa, vỏ chai
c- Mấy túi ni lông cũ, mảnh nhôm, mảnh nhựa, vỏ chai
2.Vì sao Na đem những thứ nhặt được bỏ vào sọt rác cho cậu bé lấy đi?
a- Vì Na muốn làm “cô tiên” xinh đẹp để được mọi người yêu thích
b- Vì Na thấy cậu bé chỉ thích nhặt những thứ đồ cũ để bán lấy tiền
c- Vì Na thương cậu bé mồ côi mẹ phải đi nhặt đồ cũ để bán lấy tiền
3.Vì sao Na không muốn nói cho ai biết việc mình giúp đỡ cậu bé?
a- Vì Na cảm thấy ngượng ngùng, xấu hổ trước mọi người
b- Vì Na sợ cậu bé ngượng ngùng, xấu hổ trước mọi người
c- Vì Na coi đó là việc rất nhỏ, không đáng để khoe khoang
4. Việc làm của tác giả ở cuối truyện giúp em hiểu được điều gì?
a- Gom những thứ nhặt được bỏ vào sọt rác là một việc làm tốt
b- Việc làm thể hiện lòng nhân hậu được người khác noi theo
c- Cần quan tâm giúp người khác để người khác giúp đỡ mình
5.Cụm từ nào dưới đây có thể dùng để đặt tên khác cho truyện Bé Na?
a- Cậu bé nhặt ve chai
b- Câu chuyện buổi tối
c- Việc nhỏ nghĩa lớn
II – bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống
a) tr hoặc ch:
Đèn khoe đèn tỏ hơn …ăng
Đèn ra…ước gió còn…ăng hỡi đèn?
b) nghỉ hoặc nghĩ : ……..ngơi, ngẫm …..
ngỏ hoặc ngõ:……..nhỏ, thư …………..
2. a) Chọn từ ngữ ( to lớn hoặc sống, ước mơ, của nhân dân, giành lấy, đơn sơ) điền vào chỗ trống để có các kết hợp từ đúng:
(1)…………..hạnh phúc
(3)…………..hạnh phúc
(5)…………..hạnh phúc
(2)…………..hạnh phúc
(4)…………..hạnh phúc
(6)…………..hạnh phúc
(1) Mình chúc Minh khỏe vui và …………………….
(2) Bà em bảo phải ăn ở tử tế để……………..lại cho con cháu
(3) Gương mặt cô trông rất……………………………
3.Điền vào chỗ trống cho đúng thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về quan hệ gia đình, thầy trò, bè bạn:
a) Anh thuận……hòa là nhà có………………
b) Công……….nghĩa…………ơn……………
Nghĩ sao cho bõ những ngày gian lao.
c)…………là nghĩa tương tri
Sao cho sau trước mọi bề mới nên.
4.Tìm các từ ngữ thường dùng để tả người và viết vào chỗ trống ở từng cột trong bảng ( mỗi cột ít nhất 5 từ ngữ ):
5. Viết đoạn văn ( khoảng 8 câu ) tả hoạt động của một người mà em yêu mến ( bố, mẹ, cô giáo, thầy giáo, chị gái, em bé, bạn thân,……..)
Chú ý: Cần viết rõ câu mở đoạn, ý thân đoạn và câu kết đoạn
ĐÁP ÁN TUẦN 15
I – 1.b 2.c 3.c 4.b 5.c
II -1. a) Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?
b) nghỉ ngơi, ngẫm nghĩ, ngõ nhỏ, thư ngỏ
2.a) (1) sống hạnh phúc ; (2) hạnh phúc to lớn ; (3) ước mơ hạnh phúc ; (4) hạnh phúc của nhân dân ; (5) giành lấy hạnh phúc ; (6) hạnh phúc đơn sơ
b) (1) hạnh phúc (2) phúc đức (3) phúc hậu
3. a) Anh thuận em hòa là nhà có phúc
b) Công cha nghĩa mẹ ơn thầy / Nghĩ sao cho bõ những ngày gian lao
c) Bạn bè là nghĩa tương tri / Sao cho sau trước mọi bề mới nên
Gợi ý:
5. Tham khảo: (1) tả hoạt động ( sửa chạn ) của người bố:
Đầu tiên, bố em lấy những thanh gỗ ướm vào những chỗ gãy của chạn, rồi cưa cưa, cắt cắt. Những hạt mùn cưa rơi xuống như mưa phùn. Cưa xong, bố bắt đầu bào. Chiếc bào lướt nhẹ trên gỗ, đùn ra những mảnh vỏ bào cong cong như sóng biển cuộn dâng, trông mới đẹp làm sao! Chẳng mấy chốc, mặt gỗ đã trở nên nhẵn nhụi, phẳng lì. Bố loay hoay lắp ghép những đoạn gỗ mới thay cho đoạn gỗ bị hỏng ở chân chạn. Rồi bố chọn những chiếc đinh ngắn, tay trái giữ đinh, tay phải cầm búa đóng “chí chát”. Những chiếc đinh lần lượt lún sâu vào gỗ. Một lúc sau, chiếc chạn đã được sửa xong và lại trở nên lành lặn để đựng bát đĩa như xưa.
(2) Tả hoạt động ( tập đi, tập nói ) của em bé:
Cháu Trà đang tuổi lon xon tập đi nahnh. Có lần, cả nhà quây quần, em bảo cháu: “Bé Trà bắt chước người lớn, làm ông cụ đi!”. Nghe thế, cháu bèn đứng lên, cúi lom khom, vắt hai tay ra đằng sau, loạng choạng bước. Bỗng cháu giơ tay, chới với ra ý không muốn đi nữa. Cả nhà cười ầm lên còn cháu sà vào lòng mẹ, cười khanh khách. Thanh Trà lúc nào cũng vui tươi và bi bô luôn miệng nhưng chỉ mới bập bẹ rõ mấy tiếng “ông, bà, bố, mẹ, măm,…”. Cháu cũng hay làm nững. Mỗi khi không vừa ý, cháu lại lăn kềnh ra khóc, hai chân đập thình thịch xuống giường. Cháu thường làm theo lời người lớn dạy. Ai bảo cháu chào, cháu chìa bàn tay đưa lên ngang tai. Bảo cháu hoan hô, cháu vỗ tay đen đét. Khi muốn đi chơi, cháu chỉ vào chiếc mũ của cháu và hét “i,…i,…i,…”. Được bế đi chơi, cháu thích lắm, nhảy
cẫng lên sung sướng, mắt sáng ra và vỗ tay rối rít.
( Theo Vũ Thanh Quang )
Tải về file word tại đây.
Tags:Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Weekend test for grade 5 Vietnamese 15
Instruct
Weekend test for grade 5 Vietnamese 15
I – Reading comprehension exercises
Baby Na
Many early mornings while exercising in front of my house, I saw a boy about 10 years old wearing a faded red hat, carrying a bag on his shoulder, walking straight to the trash can in front of little Na's house. He sat down and picked up some things from the trash and put them in a bag. When he stood up, he looked for a moment at the closed house.
By chance one evening, I saw little Na carry a plastic bag and put it in the trash. Curious, I went out to look and saw in the bag a pink plastic slipper, some aluminum pieces, plastic pieces, some bottles and a few other small things. Quietly watching many times, I saw baby Na do the same thing in the evening. Strange, why doesn't this girl sell or exchange candy like other children do?
One time, baby Na came to my house to play. I cordially asked:
– Do you want to be a "fairy" to help the boy pick up aluminum and plastic?
The baby's eyes widened, surprised:
– How do you know?
– I know everything. Hey, every night, there is a beautiful "fairy" like little Na who puts the things she picks up in the trash so that early the next morning a boy comes to pick them up and take them away. Right?
Baby Na smiled shyly and said:
– I know she is an orphan!
- Ah so!
The baby ran away and looked back and said to me:
– Don't tell anyone!
From that day on, I also collected the things I picked up, put them in a plastic bag and put them in the trash basket in front of the house at night.
(According to Le Thi Lai)
Circle the letter before the correct answer
1. What things does Baby Na put in the trash can in front of the house at night?
b- A plastic slipper, a few pieces of aluminum, a piece of plastic, and a bottle
c- Some old plastic bags, aluminum pieces, plastic pieces, bottles
2.Why did Na put the things she picked up in the trash for the boy to take?
a- Because Na wants to be a beautiful "fairy" to be loved by everyone
b- Because Na saw that the boy only liked to pick up old things to sell for money
c- Because Na felt sorry for the motherless boy who had to pick up old things to sell for money
3.Why doesn't Na want to tell anyone that she helped the boy?
a- Because Na feels shy and embarrassed in front of everyone
b- Because Na was afraid that the boy would be shy and embarrassed in front of everyone
c- Because Na considers it a very small thing, not worth bragging about
4. What does the author's actions at the end of the story help you understand?
a- Collecting collected things and putting them in the trash is a good thing
b- Actions that show kindness are followed by others
c- Need to care about helping others so that others can help us
5.Which of the following phrases can be used to give another name to the story of Bé Na?
a- The boy picks up scraps and bottles
b- Evening story
c- Small things have big meanings
II – exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Fill in the blanks
a) tr or ch:
The lights show off their lights more clearly...
The lights come out...if the wind is still...strong, oh lights?
b) rest or think: ……..rest, think…..
alley or alley:……..small, narrow …………..
2. a) Choose words (big or live, dream, of the people, win, simple) and fill in the blanks to get the correct word combinations:
(1)…………..happy
(3)…………..happy
(5)…………..happy
(2)…………..happy
(4)…………..happy
(6)…………..happy
(1) I wish Minh good health and happiness and …………………….
(2) My grandmother told me to live well so that …………….. can be given to my children and grandchildren
(3) Her face looks very…………………………….
3. Fill in the blanks with correct idioms, proverbs, and folk songs about relationships between family, teachers, students, and friends:
a) If you agree……if there is a draw then the house has………………
b) Merit……….meaning…………thank you…………
Think about how to make the hard days worth it.
c)…………is the meaning of mutual knowledge
Let everything be done first and last.
4. Find words commonly used to describe people and write them in the blanks in each column of the table (at least 5 words in each column):
5. Write a paragraph (about 8 sentences) describing the activities of someone you love (father, mother, teacher, teacher, sister, baby, best friend,……..)
Note: You need to clearly write the opening sentence, main idea and concluding sentence
ANSWERS WEEK 15
I – 1.b 2.c 3.c 4.b 5.c
II -1. a) The lights are brighter than the moon
Is the lamp still visible before the wind?
b) rest, reflection, alley, open letter
2.a) (1) live happily; (2) great happiness; (3) happy dreams; (4) people's happiness; (5) win happiness; (6) simple happiness
b) (1) happiness (2) virtue (3) kindness
3. a) If you agree with me, peace will be a happy family
b) The work of a father, the kindness of a mother, the gratitude of a teacher / Think about how to make the hard days worth it
c) Friends are the meaning of mutual understanding / So that everything comes first and last
Suggest:
5. Reference: (1) describe the father's activity (repairing the cupboard):
First, my father took wooden bars and placed them in the broken places of the cupboard, then sawed and cut them. Sawdust particles fell like drizzle. After sawing, dad started planing. The planer glides gently over the wood, extruding shavings that curve like rolling ocean waves, how beautiful it looks! Soon, the wooden surface became smooth and flat. Dad struggled to assemble new pieces of wood to replace the broken piece of wood at the base of the cupboard. Then dad chose short nails, holding the nail in his left hand, holding the hammer in his right hand to hammer it hard. The nails one by one sank deep into the wood. A while later, the cupboard was repaired and became healthy again to hold dishes like before.
(2) Describe the baby's activities (learning to walk, learning to talk):
Tra's nephew is at the age of just learning to walk. One time, when the whole family gathered, I told my grandchild: "Little Tra imitates the adults and becomes an old man!". Hearing that, I stood up, bowed, clasped my hands behind me, and walked unsteadily. Suddenly I raised my hand, reluctantly indicating that I didn't want to go anymore. The whole family laughed loudly and the child jumped into his mother's arms, laughing loudly. Thanh Tra is always cheerful and babbles all the time, but only clearly babbles the words "grandpa, grandma, dad, mom, mom,...". I also like to do it. Every time I'm not satisfied, I fall down crying, my legs pounding on the bed. I often follow what adults tell me. When someone tells me to say hello, I raise my hand to my ear. I told him to cheer, he clapped his hands loudly. When I want to go out, I point at my hat and shout "i,...i,...i,...". Being carried out to play, I really like it, jumping
He jumped up with joy, his eyes lit up and he clapped his hands loudly.
(According to Vu Thanh Quang)
Download the word file here.
Tags:Vietnamese 5 Lesson Plan · Vietnamese 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 16 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 16 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Những cánh bướm bên bờ sông
Ngoài giờ học, chúng tôi tha thẩn ở bờ sông bắt bướm. Chao ôi, những con bướm đủ hình dáng, đủ sắc màu. Con xanh biếc pha đen như nhung bay nhanh loang loáng. Con vàng sẫm, nhiều hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn lờ đờ như trôi trong nắng. Con bướm quạ(1) to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẻ dữ tợn. Bướm trắng bay theo đàn líu ríu như hoa nắng. Loại bướm nhỏ đen kịt, là là theo chiều gió, hệt như tàn than của những đám đốt nương. Còn lũ bướm vàng tươi xinh xinh của những vườn rau thì rụt rè, nhút nhát, chẳng bao giờ dám bay ra đến bờ sông. Chúng cứ quấn quýt quanh màu vàng hoa cải và quanh những con đông tây(2) xanh mọng nằm chờ đến lượt mình được hóa bướm vàng.
( Theo Vũ Tú Nam )
(1) Bướm quạ: loại bướm to, sải cánh rộng, màu nâu xỉn
(2) Con đông tây: con nhộng của loài bướm
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Ba con bướm được tả ở 5 câu đầu (“Ngoài giờ học…vẻ dữ tợn” ) có những màu sắc gì?
a- Xanh biếc pha đen, vàng sẫm, đen kịt
c- Xanh biếc pha đen, vàng tươi, đen kịt
2. Ở 5 câu đầu, dáng bay của các con bướm được tả bằng những từ nào?
a- Loang loáng, lờ đờ
b- Loang loáng, líu ríu
c- Lờ đờ, nhút nhát
3. Lũ bướm nào luôn quấn quýt quanh màu vàng hoa cải?
a- Lũ bướm vàng tươi xinh xinh
b- Lũ bướm xanh biếc pha đen
c- Lũ bướm vàng sẫm, nhiều hình mặt nguyệt
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài văn?
a- Vẻ đẹp kì lạ, hấp dẫn của các loại bướm sống trên sông nước
b- Vẻ đẹp lộng lẫy, kì thú của các loại bướm sống trên đất bãi
c- Vẻ đẹp phong phú, đa dạng của các loại bướm bên bờ sông
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) tr hoặc ch
– bánh …ưng/………..
– sáng….ói/………….
– sáng….ưng/………..
-……..ói tay/…………
b) đổ hoặc đỗ
– thi …………/………….
– ……….rác/……………
– thác……./…………..
-……..đen/…………..
2. Viết vào đúng cột trong bảng tên các sự vật, công việc sau:
Đèn cao áp, cánh đồng, hồ sen, rạp chiếu bóng, bể bơi, máy cày, bến xe buýt, máy gặt, chế tạo máy móc, xay thóc, giã gạo, trình diễn thời trang.
3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu sau:
a) Những đêm trăng sáng dòng sông lung linh như dát vàng
c) Ô tô xe máy xe đạp cứ nối đuôi nhau chạy ùn ùn về trung tâm thành phố
4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 6 câu ) kể về một vài nét đẹp mà em thấy ở nông thôn ( hoặc thành thị )
Gợi ý:
a) Em được biết một vài nét đẹp ở đâu ( thuộc nông thôn hoặc thành thị )?
b) Đó là những nét đẹp gì cụ thể ( về cảnh vật, con người, cuộc sống …)?
c) Vì sao em thích những nét đẹp đó?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test for grade 3 Vietnamese 16
Instruct
Weekend test for grade 3 Vietnamese 16
I – Reading comprehension exercises
Butterflies on the riverbank
Outside of school, we loitered at the riverbank catching butterflies. Alas, butterflies come in all shapes and colors. The blue one mixed with black like velvet flies quickly and brightly. The bird is dark yellow, has many moon-shaped faces, and has serrated edges on its wings, gliding lazily as if drifting in the sunlight. The crow butterfly (1) is as big as two adult hands, dull brown, with round, fierce eyes. White butterflies fly in flocks, chirping like sunny flowers. The small, pitch-black butterfly flies in the direction of the wind, like the ashes of burning fields. As for the beautiful bright yellow butterflies of the vegetable gardens, they are timid and shy, never daring to fly to the riverbank. They keep entwining themselves around the yellow mustard flowers and around the succulent green east-west ones (2) waiting for their turn to become yellow butterflies.
(According to Vu Tu Nam)
(1) Crow butterfly: large butterfly, wide wingspan, dull brown color
(2) East-west child: chrysalis of a butterfly
Circle the letter before the correct answer
1. What are the colors of the three butterflies described in the first 5 sentences ("Outside of school hours... fierce looks")?
a- Blue mixed with black, dark yellow, pitch black
c- Blue mixed with black, bright yellow, pitch black
2. In the first 5 sentences, what words are the butterflies' flight described?
a- Glittering, lethargic
b- Flashy, chattering
c- Lethargic, shy
3. Which butterflies always surround the yellow mustard flower?
a- Beautiful bright yellow butterflies
b- Blue and black butterflies
c- Dark yellow butterflies, many shaped like moon faces
4. Which line below correctly states the main idea of the article?
a- The strange and attractive beauty of butterflies living on rivers
b- The splendid and amazing beauty of the butterflies living on the land
c- The rich and diverse beauty of butterflies on the riverbank
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the following words after filling in the blanks:
a) tr or ch
– cake … satisfied/………..
– morning….vomit/………….
– morning….good/………..
-……..vomiting/…………
b) dump or park
- exam …………/………….
- ……….garbage/……………
– waterfall……./…………..
-……..black/…………..
2. Write in the correct column the names of the following things and jobs:
High pressure lights, fields, lotus ponds, cinemas, swimming pools, tractors, bus stops, harvesters, machinery manufacturing, rice milling, rice pounding, fashion shows.
3. Place commas in the appropriate place in each of the following sentences:
a) On moonlit nights, the river shimmers like gold
c) Cars, motorbikes, and bicycles keep running in droves toward the city center
4. Write a short paragraph (about 6 sentences) about some of the beauty you see in the countryside (or city).
Suggest:
a) Where do you know some beautiful places (in rural or urban areas)?
b) What specific beauties are they (about scenery, people, life...)?
c) Why do you like those beauties?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 16 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 16 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Thằng Cay ở bản Xốp-ò
Cay không được đi học. Bố mẹ Cay đều bị câm và điếc. Cay lớn lên khỏe mạnh nhưng chỉ ê a được mấy tiếng. Nhiều lần Cay lén đến trường, ghé tai vào vách nứa nghe cô giảng. Giờ ra chơi, Cay lại lủi vào rừng…
Một lần, Cay thấy ở lưng dốc có một cô bé vai mang cặp sách, tay cầm cây nứa nhỏ cố rướn người chọc quả dâu da. Cay thoăn thoắt trèo lên cây ngắt chùm quả chín đưa cho cô bé, ánh mắt như muốn nói: “Ăn đi!”. Cô bé cảm ơn Cay. Cay vội nhặt giúp. Quyển Tiếng Việt lật mở, Cay bị cuốn hút vào những hình vẽ vui mắt. Thấy thế, cô bé hỏi: “Cay thích học chữ à?”. Cay gật đầu. “Nhưng cay không biết nói làm sao học được?”. Cay thừ người rồi vội bỏ đi như để xua nỗi buồn tủi…
Hôm sau, Cay lại đến chỗ cây dâu da. Cay hái rất nhiều quả chín nhưng chờ mãi chẳng thấy cô bé đến. Khi về nhà, Cay tròn mắt ngạc nhiên: đang ngồi bên mẹ Cay là cô bé ấy. Thấy Cay về, mắt cô bé sáng lên, cô mở cặp lấy ra quyển Tiếng Việt đưa cho Cay: “Tớ là Na. Tớ sang bày cho cậu học.”. Cay cười hiền lành, mắt rơm rớm….Rồi Cay chạy vào nhà, lấy quyển vở bìa xanh đưa cho Na. Na tròn mắt kinh ngạc: không biết Cay học từ lúc nào mà đã viết được những dòng chữ ngày hàng thẳng lối…
( Theo Đình Thanh Quang )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Cay có hoàn cảnh đáng thương như thế nào?
a- Bố, mẹ bị câm điếc, Cay cũng chỉ ê a mấy tiếng, không được đi học.
b- Bố, mẹ bị câm điếc, Cay khỏe mạnh nhưng chỉ biết nói vài tiếng
c- Không được đi học, Cay thường lén đến trường đứng ngoài nghe giảng.
2. Cay và cô bé làm quen với nhau như thế nào?
a- Gặp và làm quen với cô bé khi cùng đi hái quả dâu da ở lưng dốc
b- Trèo lên cây hái giúp dâu da, nhặt hộ sách vở khi cô bé làm rơi
c- Gặp và làm quen với cô bé khi đang học lén ở trường bị cô bắt gặp
3. Vì sao cô bé biết Cay rất thích học chữ?
a- Vì biết Cay thường đi nghe lén bài giảng của cô giáo ở trường
b- Vì Cay nói với cô bé là mình rất thích học chữ và đến trường
c- Vì thấy Cay bị hút vào những hình vẽ trong sách Tiếng Việt
4. Câu chuyện kết thúc như thế nào?
a- Cô bé sang nhà dạy Cay học nhưng rất ngạc nhiên vì Cay đã biết đọc
c- Cay được mọi người giúp đỡ để có nhà ở, được đến trường đi học
5. Bạn Cay trong câu chuyện có đức tính gì đáng yêu?
a- Thật thà, tốt bụng
b- Thật thà, ham học
c- Ham học, tốt bụng
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống:
a) r, d hoặc gi: …..ành quà cho bé,…ành chiến thắng, đọc….ành mạch
b) iêm hoặc im: lúa ch…, tổ ch…, t… thuốc, quả t…
c) iêp hoặc ip: rau d…, buồn ngủ d… mắt, chất d… lục, d… may
2. Xếp 15 từ sau thành 3 nhóm từ đồng nghĩa và viết vào từng cột trong bảng:
anh dũng, nhân từ, trung thực, nhân hậu, dũng cảm, nhân ái, thành thật, gan dạ, chân thật, nhân đức, thực thà, can đảm, phúc hậu, thẳng thắn, gan góc
3. Chọn từ chỉ màu trắng thích hợp( phau phau, trắng hồng, trắng bệch, trắng xóa ) điền vào chỗ trống trong các câu thơ sau:
– Tuyết rơi………….một màu
Vườn chim chiều xế…………cánh cò.
Da …………….người ốm o
Bé khỏe đôi má non tơ…………………
4. Viết đoạn văn ( khoảng 5 câu ) tả khuôn mặt của một em bé, trong đó có sử dụng ít nhất 2 từ đồng nghĩa chỉ màu trắng hoặc màu đen:
Đáp án tuần 16
I – 1.a 2.b 3.c 4.c 5.b
b) lúa chiêm, tổ chim, tiêm thuốc, quả tim
c) rau diếp, buồn ngủ díp mắt, chất diệp lục, dịp may
2.
Chú ý: Chỉ cần xếp đúng các từ đồng nghĩa theo từng nhóm, không cần đúng thứ tự
3. Thứ tự điền từ: trắng xóa, phau phau, trắng bệch, trắng hồng
4. Tham khảo:
(1) Khuôn mặt bé Lan thật đáng yêu. Đôi mắt đen lay láy, sáng long lanh như hai hạt ngọc. Đôi lông mày đen nhánh nổi bật trên nền da trắng hồng. Cái miệng chúm chím như nụ hoa đang nở. Lúc bé cười, hai lúm đồng tiền xinh xinh in trên đôi má trông mới dễ thương làm sao.
(2) Thảo có khuôn mặt bụ bẫm, sáng sủa. Hai má phúng phính màu trắng sữa. Dôi môi đỏ hồng như tô son. Mỗi khi bé cười, miệng lại phô ra hai hàm răng nhỏ xinh, trắng muốt. Nụ cười của bé được đôi mắt đen sáng như cười hòa theo làm cho khuôn mặt rạng rỡ biết bao.
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Weekend test 16 Vietnamese grade 5
Instruct
Weekend test 16 Vietnamese grade 5
I – Reading comprehension exercises
Cay guy lives in Xop-ò village
Cay cannot go to school. Cay's parents are both deaf and mute. Cay grew up healthy but only cried for a few hours. Many times Cay secretly went to school and leaned his ear against the bamboo wall to listen to her lecture. During recess, Cay sneaked into the forest...
One time, Cay saw at the back of the slope a little girl carrying a school bag and holding a small bamboo stick in her hand, trying to lean forward to poke a mulberry fruit. Cay quickly climbed up the tree, plucked a bunch of ripe fruit and gave it to the girl, his eyes as if to say: "Eat!". The girl thanked Cay. Cay quickly picked it up to help. The Vietnamese book flipped open and Cay was drawn to the cheerful drawings. Seeing that, the girl asked: "Does Cay like to learn letters?". Cay nodded. "But if you don't know how to speak, how can you learn?" Feeling bitter and then quickly leaving as if to chase away the sadness...
The next day, Cay went to the mulberry tree again. Cay picked a lot of ripe fruit but waited forever but never saw the girl come. When she got home, Cay's eyes widened in surprise: sitting next to Cay's mother was that little girl. Seeing Cay come home, her eyes lit up. She opened her bag and took out the Vietnamese book and gave it to Cay: "I'm Na. I'll show it to you to learn." Cay smiled gently, eyes filled with tears... Then Cay ran into the house, took out a blue notebook and gave it to Na. Na's eyes widened in surprise: she didn't know when Cay learned that she was able to write straight lines every day...
(According to Dinh Thanh Quang)
Circle the letter before the correct answer
1. What kind of pitiful situation is Cay?
a- My father and mother are deaf and mute, Cay only coos a few times and is not allowed to go to school.
b- Father and mother are deaf and mute, Cay is healthy but can only speak a few words
c- Not allowed to go to school, Cay often sneaked into school and stood outside to listen to lectures.
2. How did Cay and the girl get to know each other?
a- Met and got to know the girl when we went to pick berries on the slope
b- Climb up the tree to pick mulberries and pick up books for her when she drops them
c- Met and got to know the girl while secretly studying at school and was caught by her
3. Why does the girl know that Cay loves learning to read?
a- Because I know Cay often eavesdrops on her teacher's lectures at school
b- Because Cay told her that she really liked learning to read and go to school
c- Because I saw Cay being attracted to the drawings in Vietnamese books
4. How does the story end?
a- The girl went to Cay's house to teach her, but was surprised because Cay already knew how to read
c- Cay received help from everyone to have a house and go to school
5. What lovely qualities does Cay in the story have?
a- Honest, kind
b- Honest, eager to learn
c- Eager to learn, kind
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Fill in the blanks:
a) r, d or what: …..give the baby a gift,…win, read….clearly
b) ingestion or immolation: rice ch…, organ…, medicine, fruit…
c) iep or ip: vegetable d…, drowsiness d… eyes, substance d… green, d… garment
2. Sort the following 15 words into 3 groups of synonyms and write them in each column in the table:
heroic, merciful, honest, merciful, brave, compassionate, sincere, brave, sincere, virtuous, sincere, courageous, kind-hearted, straightforward, courageous
3. Choose the appropriate word for the color white (fau phau, pink white, pale white, white) to fill in the blanks in the following verses:
– Snow falls………….one color
Late afternoon bird garden…………stork wings.
Skin …………….people are sick o
Healthy baby with tender cheeks……………………
4. Write a paragraph (about 5 sentences) describing a baby's face, using at least 2 synonyms for white or black:
Answers week 16
I – 1.a 2.b 3.c 4.c 5.b
b) rice, bird's nest, injection, heart
c) lettuce, sleepiness, chlorophyll, chance
2.
Note: Just arrange the synonyms correctly in each group, not in the correct order
3. Order of filling in words: white, pale, pale white, pink white
4. Reference:
(1) Baby Lan's face is so adorable. His eyes were dark and sparkling like two pearls. Her jet black eyebrows stand out against the pinkish white skin background. The mouth is plump like a blooming flower bud. When the baby smiles, the two beautiful dimples printed on his cheeks look so cute.
(2) Thao has a plump, bright face. Her cheeks are plump and milky white. Lips are red and pink like lipstick. Every time the baby smiles, his mouth shows two beautiful, white teeth. The baby's smile was matched by his bright black eyes, making his face so radiant.
Download the word file here.
Tags:Answers to review questions for Vietnamese subjects grade 5 for the 6th grade promotion exam · Review questions for Vietnamese subjects for grade 5 for the 6th grade entrance exam · Vietnamese lesson plans for grade 5 · Vietnamese 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 17 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 17 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Thăm vườn bách thú
Bữa trước về chơi Thủ đô
Chăn Dào vào vườn bách thú
Gặp chú voi vẫy tay chào
Y như gặp người bạn cũ.
Gặp chú báo đen giận dữ
Bên trong cũi sắt một mình
Có bầy khỉ vàng láu lỉnh
Chìa tay xin kẹo học sinh.
Ở đây có chú hươu non
Tung tăng những bàn chân nhỏ
Người ta cho mẩu bánh mì
Chú nhai như là nhai cỏ.
Đúng rồi những chú voi kìa
Chăn Dào gặp hôm hái nấm
Đúng rồi con đại bàng này
Trên đỉnh ngàn kia sải cánh.
Ở đây có chim, có rắn
Trăn hoa, báo gấm, lợn lòi
Lạ thật bao nhiêu là thú
Như là trên núi mình thôi!
( Nguyễn Châu )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Bốn khổ thơ đầu ( “Bữa trước…sải cánh” ) tả những con vật nào quen thuộc với Chăn Dào?
a- Voi, báo đen, khỉ vàng, đại bàng, báo gấm
b- Voi, báo đen, báo gấm, hươu non, trăn hoa
c- Voi, báo đen, khỉ vàng, hươu non, đại bàng
2. Con vật nào vừa gặp Chăn Dào đã có thái độ thân thiện như gặp người bạn cũ?
a- Chú voi
b- Chú khỉ
c- Chú hươu
3. Ở khổ thơ 2 và 3, những từ ngữ nào gợi tả bầy khỉ vàng và chú hươu non giống như trẻ em?
b- Chìa tay xin kẹo ; tung tăng những bàn chân nhỏ
c- Láu lỉnh, chìa tay xin kẹo ; nhai như là nhai cỏ
4. Bài thơ cho thấy những điều gì đáng quý ở bạn Chăn Dào?
a- Luôn gần gũi với các loài vật và yêu quý môi trường
b- Rất yêu thương loài vật và có ý thức bảo vệ môi trường
c- Rất yêu thương các loài vật và thân thiện với môi trường
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống
a) r hoặc d, gi
-………ống nhau/………….
– lá ………ụng/…………….
– kêu……..ống lên/…………..
– tác………ụng/……………..
b) ui hoặc uôi
– c……. cùng/………………..
– c………….đầu/……………..
c) ăt hoặc ăc
– ng……..hoa/………………
– đọc ng………..ngứ/…………..
2. Điền từ chỉ đặc điểm thích hợp với mỗi con vật vào chỗ trống:
– chú voi ……………..
– bẫy khỉ vàng………..
– con đại bàng ……….
– chú báo đen …………..
– chú hươu non…………
– con lợn lòi ……………
( Từ cần điền: giận dữ, láu lỉnh, ngây thơ, thân thiện, dữ tợn, hùng dũng )
3. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả:
a) Chú voi con
b) Một em bé
c) Một đêm trăng
4. Dựa vào nội dung bài tập 4 – tuần 16, hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 8 câu) cho bạn, kể về một vài nét đẹp mà em thấy ở nông thôn hoặc thành thị. ( Chú ý viết đúng thể thức của một bức thư đã học ở tuần 10, tuần 13 )
……………………………………………………..
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3
|
Weekend test 17 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 17 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Visit the zoo
Yesterday I went back to play in the capital
Blanket Dao enters the zoo
Meet the elephant waving hello
It's like meeting an old friend.
Meet the angry black panther
Inside the iron cage alone
There is a group of clever yellow monkeys
Holding out his hand to ask for candy from students.
Here is a young deer
Little feet bounce around
People give pieces of bread
He chewed it like he was chewing grass.
That's right, elephants
Blanket Dao met the day of picking mushrooms
That's right, this eagle
On top of that thousand wings spread.
There are birds and snakes here
Python, leopard, warthog
It's strange how much fun there is
Just like on the mountain!
(Nguyen Chau)
Circle the letter before the correct answer
1. The first four stanzas ("Last meal...spreading their wings") describe which animals are familiar to Chan Dao?
a- Elephant, black leopard, golden monkey, eagle, clouded leopard
b- Elephant, black leopard, clouded leopard, young deer, python
c- Elephant, black leopard, golden monkey, young deer, eagle
2. Which animal has a friendly attitude as soon as it meets Chan Dao, like meeting an old friend?
a- Elephant
b- Monkey
c- Deer
3. In stanzas 2 and 3, what words describe the group of yellow monkeys and the young deer that resemble children?
b- Holding out his hand to ask for candy; bouncing little feet
c- Cunning, reaching out to ask for candy; chew like chewing grass
4. What valuable things does the poem show about Chan Dao?
a- Always be close to animals and love the environment
b- Loves animals very much and is conscious of protecting the environment
c- Very loving towards animals and friendly to the environment
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the words after filling in the blanks
a) r or d, gi
-………placenta/………….
– ………leaves/…………….
– cry……..raise/…………..
– work………use/……………..
b) ui or ui
– c……. together/………………..
– c………….first/……………..
c) at or ac
– ng……..flower/………………
– read …………../…………..
2. Fill in the blanks with words indicating appropriate characteristics for each animal:
- elephants ……………..
– golden monkey trap………..
- Eagle ……….
– black panther …………..
– young deer…………
– boar ……………
(Words need to be filled in: angry, cunning, naive, friendly, fierce, brave)
3. Make sentences according to the model Who is like? to describe:
a) Baby elephant
b) A baby
c) A moonlit night
4. Based on the content of exercise 4 - week 16, write a short letter (about 8 sentences) to your friend, telling about some of the beauty you see in the countryside or the city. (Pay attention to writing the correct format of a letter learned in weeks 10 and 13)
……………………………………………………..
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3 Lesson Plan
|
Đề kiểm tra cuối tuần 17 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 17 Tiếng Việt lớp 5
Thả thuyền
Trời đang chuyển mưa. Những đám mây bông xô nhau dạt về phía chân trời nhường chỗ cho những đám mây đen nặng như chì vần vũ như muốn kéo toạc bầu trời xuống thấp. Sấm rền vang, chớp thi nhau vạch những đường loằng ngoằng lóe sáng. Gió từ đâu thổi đến làm cho cây cơm nguội trước sân oằn mình nghiêng ngả. Những chiếc lá trên cành run rẩy, lắc lư rồi rơi xuống đất, nằm trơ trọi.
Mưa bắt đầu rơi. Tí tách…tí tách rồi lộp bộp…lộp bộp. Những hạt mưa to dần, to dần… Mưa như trút nước lên mặt sân…Nước mưa ướt sũng trên nền gạch rồi tràn xuống vỉa hè chảy thành dòng lênh láng.
Được một lúc, cơn mưa tạnh dần rồi dứt hẳn. Những chú chim nấp trong hốc cây, vòm lá giờ bay ra chuyển cành hót líu lo. Trời quang đãng hơn, những đám mây trắng lại nối đuôi nhau bồng bềnh trên vòm trời xanh thẳm.
Trước sân, có tiếng ríu rít của bọn trẻ đang xúm lại chơi thả thuyền. Những chiếc thuyền bằng giấy đủ màu được lần lượt thả xuống dòng nước. Chiếc nào cũng tròng trành, nghiêng ngửa một lúc rồi mới lướt đi băng băng. Bọn trẻ thích thú đuổi theo những chiếc thuyền, vừa chạy vừa reo hò. Đoàn thuyền trôi xa dần. Bỗng dòng nước chững lại rồi đột ngột chồm lên chui tọt vào miệng cống. Những chiếc thuyền xoay tròn mấy vòng rồi mất hút trong dòng xoáy sủi bọt. Bọn trẻ tần ngần hồi lâu rồi lập tức chạy ngay về nhà lấy thêm những chiếc thuyền mới. Cứ thế, hàng loạt chiếc thuyền được thi nhau thả xuống. Đã thấy lác đác xuất hiện những chiếc thuyền lá. Thuyền lá bao giờ cũng trôi nhanh hơn thuyền giấy, có lẽ vì lá không thấm nước. Từ đây cuộc đua thuyền đã trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết. Bọn trẻ reo hò, tranh cãi nhau xem thuyền của đứa nào trôi nhanh nhất. Chiếc thuyền trở thành niềm hi vọng của mỗi chủ nhân nhỏ tuổi. Dường như chúng đang chở trên mình cả một thời bé dại.
( Hà Thị Bình Thanh )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Bài văn trên nói về điều gì?
a- Cảnh mưa rào đến rồi tạnh hẳn và cảnh vật thiên nhiên sau mưa
b- Cảnh mưa rào và trò chơi thả thuyền của các bạn nhỏ sau mưa
c- Những kỉ niệm khó quên thời thơ ấu của tác giả và các bạn nhỏ
2. Cảnh vật thanh bình sau cơn mưa được miêu tả qua đoạn văn nào?
a- Đoạn 1 (“Trời dang chuyển mưa đến nằm trơ trọi.”)
b- Đoạn 2 (“Mưa bắt đầu rơi đến thành dòng lênh láng.”)
c- Đoạn 3 (“Được một lúc đến vòm trời xanh thẳm.”)
3. Nội dung chính của đoạn “Trước sân đến một thời bé dại.” là gì?
a- Cảnh thả thuyền trên sông của các bạn nhỏ
b- Trò chơi thả thuyền của các bạn nhỏ sau mưa
c- Cảnh chơi thả thuyền giấy của các bạn nhỏ
4. Hình ảnh chiếc thuyền giấy “chở trên mình cả một thời bé dại” ý nói gì?
a- Chiếc thuyền đem theo cả niềm vui thời trẻ con hồn nhiên, nghịc ngợm
b- Chiếc thuyền chở theo cả tiếng cười thích thú của bọn trẻ khi vui chơi
c- Chiếc thuyền chở theo cả một thời quá khứ rất dại dột của bọn trẻ con.
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Ghi dấu hỏi, dấu ngã, đúng quy tắc trên các chữ in nghiêng:
a) quyên sách, nhuần nhuyên c) cái thuông, đôi đua
b) phát triên, nhân nghia d) khen thương, chưa bài
2. Xếp những từ sau vào chỗ trống thích hợp ở các ô trong bảng:
nhỏ, bé, nhỏ bé, nhỏ nhắn, nhỏ nhẹ, nhỏ nhen, đẹp, tươi, đẹp tươi, đẹp đẽ, đẹp xinh, đèm đẹp, vui, mừng, vui chơi, vui thích, vui vẻ, vui vầy
3. Tìm 2 từ đồng nghĩa, 2 từ trái nghĩa với từ in đậm ở cột A và ghi vào từng ô trong bảng:
4. Cho biết từ in đậm ( kèm theo VD trong ngoặc đơn ) ở cột A là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa ( bằng cách ghi dấu + vào cột tương ứng trong bảng ):
5. Hoàn thành đơn xin học môn tự chọn ( Tin học hoặc Tiếng Anh, Tiếng Pháp,…) theo mẫu dưới đây:
Kính gửi:……………………………………………………..
Em tên là:……………………………………………………………
Nam, Nữ: ……
Sinh ngày:……………………………….
Tại:………………………………………
Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………….
Học sinh lớp …………….của Trường
Em làm đơn này kính đề nghị ……………………xét cho em được học môn……… theo chương trình tự chọn.
Em xin hứa thực hiện đầy đủ nội quy và hoàn thành nhiệm vụ học tập
Em xin trân trọng cảm ơn.
Ý kiến của cha mẹ học sinh Người làm đơn
( Kí và ghi rõ họ tên ) ( Kí và ghi rõ họ tên )
Đáp án tuần 17
I – 1.b 2.c 3.b 4.a
II- 1.a) quyển sách, nhuần nhuyễn
b) phát triển, nhân nghĩa
c) cái thuổng, đôi đũa
d) khen thưởng, chữa bài
2.
3.
4.
5. VD
Kính gửi: Cô Hiệu trưởng Trường Tiểu học Hồng Thái
Em tên là: Nguyễn Thị Ngọc Tú
Nam, Nữ: Nữ
Sinh ngày: 06 – 10 – 2001
Tại: Thành phố Yên Bái
Địa chỉ thường trú: Số nhà 87, đường Điện Biên Phủ, TP.Yên Bái
Học sinh lớp 5B của Trường
Em làm đơn này kính đề nghị Cô Hiệu trưởng xét cho em được học môn TiếngAnh theo chương trình tự chọn
Em xin hứa thực hiện đầy đủ nội quy và hoàn thành nhiệm vụ học tập
Em xin trân trọng cảm ơn.
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Weekend test 17 Vietnamese grade 5
Instruct
Weekend test 17 Vietnamese grade 5
Release the boat
It's turning rain. Cotton clouds drifted toward the horizon, giving way to black clouds as heavy as lead, rolling as if they wanted to pull the sky down. Thunder rumbled, lightning streaked brightly. The wind blew from somewhere, causing the cold rice tree in front of the yard to buckle and sway. The leaves on the branches trembled, shook, then fell to the ground, lying alone.
Rain started to fall. Click…click then click…click. The raindrops got bigger and bigger... The rain poured down on the yard... Rainwater soaked the tile floor and then spilled onto the sidewalk, flowing in a flowing stream.
After a while, the rain gradually subsided and stopped completely. The birds hiding in tree holes and leaf canopy now fly out and change branches, chirping. The sky is clearer, white clouds float one after another in the deep blue sky.
In front of the yard, there was the chirping sound of children gathering around playing boat floats. Colorful paper boats are released one by one into the water. Every car wobbled and tilted for a while before gliding away. The children enjoyed chasing the boats, running and cheering. The fleet of boats drifted away. Suddenly the water flow stopped and then suddenly jumped up and plunged into the manhole. The boats rotated several times and then disappeared in the foaming vortex. The children hesitated for a long time and then immediately ran home to get new boats. Just like that, a series of boats were launched one after another. We saw sporadic leaf boats appearing. Leaf boats always float faster than paper boats, perhaps because leaves are waterproof. From here, the boat race became more exciting than ever. The children cheered and argued with each other to see whose boat was the fastest. The boat becomes the hope of every young owner. It seems like they are carrying around their entire childhood.
(Ha Thi Binh Thanh)
Circle the letter before the correct answer
1. What is the above article about?
a- The scene of a shower coming and then stopping completely and the natural scenery after the rain
b- Shower scene and the children's boat launching game after the rain
c- Unforgettable childhood memories of the author and his children
2. In which passage is the peaceful scene after the rain described?
a- Paragraph 1 (“The sky is turning from rain to lying alone.”)
b- Paragraph 2 (“The rain began to fall in torrents.”)
c- Paragraph 3 (“For a while, we will reach the deep blue sky.”)
3. Main content of the paragraph "In front of the yard came a time when I was a child." What is that?
a- Scene of the children launching a boat on the river
b- Boat launching game for children after the rain
c- Scene of children playing paper boats
4. What does the image of a paper boat "carrying a childhood" mean?
a- The boat brings with it the joy of innocent, naughty childhood
b- The boat carries the joyful laughter of children playing
c- The boat carries a very foolish past of children.
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Write question marks, tildes, and correct rules on italic letters:
a) book collection, fluent c) thuong, pair of racing
b) development, humanity d) praise and compassion, not post
2. Put the following words in the appropriate blanks in the cells in the table:
small, small, small, petite, small, small, beautiful, fresh, beautiful, beautiful, beautiful, beautiful, happy, happy, fun, delighted, cheerful, joyful
3. Find 2 synonyms and 2 antonyms with the word in bold in column A and write them in each cell in the table:
4. Indicate whether the word in bold (with example in parentheses) in column A is a homophone or a word with multiple meanings (by writing a + sign in the corresponding column in the table):
5. Complete the application for elective subjects (Informatics or English, French, etc.) according to the form below:
Dear:……………………………………………………..
My name is:……………………………………………………………
Male Female: ……
Date of birth:……………………………….
In:………………………………………
Permanent address:…………………………………………………………….
Students of class …………….of the School
I make this application to respectfully request that …………………… consider allowing me to study the subject……… according to the elective program.
I promise to fully comply with the rules and complete my study tasks
I would like to sincerely thank you.
Opinions of the applicant's parents
(Sign and write full name) (Sign and write full name)
Answers week 17
I – 1.b 2.c 3.b 4.a
II- 1.a) book, fluently
b) development and humanity
c) spade, chopsticks
d) reward and correct lessons
2.
3.
4.
5. For example
To: Ms. Principal of Hong Thai Primary School
My name is: Nguyen Thi Ngoc Tu
Male, Female: Female
Date of birth: October 6, 2001
Location: Yen Bai City
Permanent address: House number 87, Dien Bien Phu Street, Yen Bai City
Students of class 5B of the School
I make this application to respectfully request the Principal to consider allowing me to study English as an elective program
I promise to fully comply with the rules and complete my study tasks
I would like to sincerely thank you.
Download the word file here.
Tags:Answers to review questions for Vietnamese subjects grade 5 for the 6th grade promotion exam · Review questions for Vietnamese subjects for grade 5 for the 6th grade entrance exam · Vietnamese lesson plans for grade 5 · Vietnamese 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 18 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 18 Tiếng Việt lớp 3
ÔN tập cuối học kì I
A- Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng ( 6 điểm )
Đọc đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học ( SGK Tiếng Việt 3, tập một ) và trả lời câu hỏi ( TLCH ) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – Gợi ý )
(1) Đất quý, đất yêu ( từ Đất Ê-ti-ô-pi-a là cha đến dù chỉ là một hạt cát nhỏ )
TLCH: Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ?
(2) Nắng phương Nam ( từ Phương tủm tỉm cười đến rung rinh dưới nắng )
TLCH: Vì sao các bạn chọn cành mai làm quà Tết cho Vân?
(3) Người con của Tây Nguyên ( từ Núp mở những thứ Đại hội tặng đến coi mãiđến nửa đêm – Đoạn 3 )
TLCH: Khi xem những thứ Đại hội tặng, thái độ của lũ làng ra sao?
(4) Người liên lạc nhỏ ( từ Đến quãng suối đến ngồi nghỉ chốc lát – Đoạn 2 )
TLCH: Khi gặp Tây đồn đem lính đi tuần, thái độ của Kim Đồng thế nào?
(5) Nhà rông ở Tây Nguyên ( từ Gian đầu nhà rông đến chiêng trống dùng khicúng tế )
TLCH: Gian đầu của nhà rông được bài trí như thế nào?
II – Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm )
Bác rất thương loài vật
Mỗi lần chuyển nhà đến nơi ở mới, bao giờ con khỉ cũng nhảy phóc lên ngồi trên lưng con chó. Hễ chó đi chậm, khỉ cấu hai tai chó giật giật. Chó chạy sải thì khỉ gò lưng như người phi ngựa. Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi núc nga ngúc ngoắc. Ai trông thấy cũng phải cười. Con mèo đen có đốm trắng thì ngoao ngoao lững thững chạy theo.
Riêng con khỉ thì rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây. Khi Bác ăn cơm, Bác mở dây và cho nó ăn. Bữa nọ, Bác vừa quay lưng ngó ra sân, nó bèn bốc trộm cơm của Bác và ngồi yên, giấu nắm cơm trong tay, và như không có chuyện gì xảy ra. Tôi nhìn thấy vội kêu lên: “Sao mày bốc cơm của Bác?”. Con khỉ vội lom khom chạy đi, vừa chạy vừa quay lại nhìn như sợ Bác giận. Bác chỉ mỉm cười, nụ cười rất hiền lành.
( Theo Diệp Minh Châu )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Các con vật được Bác nuôi có quan hệ với nhau như thế nào?
a- Không ưa nhau
c- Quấn quýt nhau
2. Chi tiết nào cho thấy con khỉ rất nghịch?
a- Hễ con chó đi chậm, nó cấu vào hai tai chó giật giật
b- Bác vừa quay lưng, nó bèn bốc cơm của Bác, giấu đi
c- Nó vừa chạy vừa quay lại nhìn Bác như sợ Bác giận
3. Chi tiết nào thể hiện rõ nhất tấm lòng rộng lượng của Bác?
a- Bác dạy cho các con vật biết gắn bó với nhau
b- Bác mở dây cho con khỉ mỗi khi cho nó ăn cơm
c- Khi biết con khỉ bốc trộm cơm, Bác chỉ mỉm cười
4. Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ chỉ đặc điểm của các con vật trong bài?
a- Con chó nhanh nhẹn ; con mèo chậm chạp ; con khỉ nghịch ngợm
b- Con chó chạy trước ; con mèo đi sau ; con khỉ ngồi trên lưng con chó
c- Con chó nhanh nhẹn ; con mèo ngoao ngoao ; con khỉ nghịch ngợm
B- Kiểm tra viết
I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm )
Cây trái trong vườn Bác
Vườn cây ôm tròn gần nửa vòng cung quanh ao cá cứ nở đầy nỗi thương nhớ không nguôi. Vị khế ngọt Ba Đình. Hồng xiêm Xuân Đỉnh cát mịn. Bưởi đỏ Mê Linh… Hồng Liên Thôn! Hàng trăm quả trĩu trịt trên cành như hàng trăm chiếc đèn lồng phập phồng thở lửa giữa sương giá, ơi cái màu hồng thắm thiết và vồn vã.
II – Tập làm văn ( 5 điểm )
Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 8 câu ) kể về quê hương em hoặc nơi em đang ở theo gợi ý sau:
a) Quê em ở đâu?
b) Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương?
c) Cảnh vật đó có gì đáng nhớ?
d) Tình cảm của em với quê hương như thế nào?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test 18 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 18 Vietnamese grade 3
Review at the end of the first semester
A- Reading test
I – Read out loud (6 points)
Read the excerpt below in the reading exercises you have learned (Vietnamese Textbook 3, part one) and answer the questions (TLCH); Then self-assess and score according to the instructions in Part Two (Answers - Suggestions)
(1) Precious land, beloved land (from the Fatherland of Ethiopia to even a small grain of sand)
TLCH: Why don't Ethiopians let guests take away even a small grain of sand?
(2) Southern sunshine (from Phuong smiling to shivering in the sun)
TLCH: Why did you choose apricot branches as a Tet gift for Van?
(3) Son of the Central Highlands (from Hiding and opening things given by the Congress until midnight - Part 3)
TLCH: When looking at the things the Congress gave away, what was the attitude of the villagers?
(4) The little liaison (from Coming to the stream to sit and rest for a while – Part 2)
TLCH: When meeting the Western post with soldiers on patrol, what was Kim Dong's attitude?
(5) Communal house in the Central Highlands (from the first part of the communal house to the gongs and drums used for worship)
TLCH: How is the first part of the communal house decorated?
II – Read silently and do the exercises (4 points)
Uncle loves animals very much
Every time we move to a new place, the monkey always jumps up and sits on the dog's back. Whenever the dog walks slowly, the monkey pinches the dog's ears and twitches. When a dog runs at a stride, a monkey arches its back like a person galloping on a horse. The dog ran leisurely, the monkey let his arms hang down, sitting and gurgling. Everyone who sees it has to laugh. The black cat with white spots happily followed.
The monkey is very mischievous, so the guards often have to tie it on a rope. When Uncle eats, he opens the rope and feeds it. One day, as soon as Uncle turned his back to look at the yard, he stole Uncle's rice and sat still, hiding the rice ball in his hand, and as if nothing had happened. When I saw it, I quickly exclaimed: "Why are you picking up Uncle's rice?". The monkey quickly crouched and ran away. While running, he looked back as if he was afraid of Uncle Ho's anger. Uncle just smiled, a very gentle smile.
(According to Diep Minh Chau)
Circle the letter before the correct answer
1. How are the animals raised by Uncle Ho related to each other?
a- Don't like each other
c- Clinging to each other
2. What details show that the monkey is very mischievous?
a- Whenever the dog walks slowly, it pinches the dog's ears and twitches
b- As soon as Uncle turned his back, he picked up Uncle's rice and hid it
c- He ran and turned back to look at Uncle as if afraid of Uncle's anger
3. Which detail best shows Uncle Ho's generosity?
a- Uncle taught the animals to stick together
b- He opened the rope for the monkey every time he fed it rice
c- When he learned that the monkey was stealing rice, Uncle just smiled
4. Which line below has words in italics that refer to the characteristics of the animals in the article?
a- The dog is agile; slow cat ; naughty monkey
b- The dog runs first; the cat follows ; The monkey sits on the dog's back
c- The dog is agile; meowing cat ; naughty monkey
B- Written test
I – Listening and writing spelling (5 points)
Fruit trees in Uncle Ho's garden
The garden embraces nearly half an arc around the fish pond, filled with endless nostalgia. Sweet starfruit flavor from Ba Dinh. Sapodilla Xuan Dinh has fine sand. Me Linh red grapefruit... Hong Lien Thon! Hundreds of fruits hang heavy on the branches like hundreds of lanterns breathing fire in the middle of frost, oh the passionate and intense pink color.
II – Practice writing (5 points)
Write a short paragraph (about 8 sentences) about your hometown or where you are staying according to the following suggestions:
a) Where is your hometown?
b) What scene do you love most in your hometown?
c) What is memorable about that scene?
d) What is your relationship with your homeland?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 18 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 18 Tiếng Việt lớp 5
A- Kiểm tra Đọc
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi ( 5 điểm )
Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học ( SGK ) và trả lời câu hỏi (TLCH) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – Gợi ý )
(1) Mùa thảo quả ( từ Sự sống cứ tiếp tục đến nhấp nháy vui mắt )
TLCH: Khi thảo quả chín, rừng có những nét gì đẹp?
(2) Hành trình của bầy ong ( 2 khổ thơ cuối )
TLCH: Hai dòng thơ cuối bài nói gì về công việc của loài ong?
(3) Hạt gạo làng ta ( 3 khổ thơ đầu )
TLCH: Những điệp từ trong khổ thơ đầu nhằm nhấn mạnh điều gì?
(4) Về ngôi nhà đang xây ( 3 khổ thơ đầu )
TLCH: Những chi tiết nào vẽ nên hình ảnh một ngôi nhà đang xây?
(5) Thầy thuốc như mẹ hiền ( từ Hải Thượng Lãn Ông đến cho thêm gạo, củi )
TLCH: Những chi tiết nào cho thấy lòng nhân ái của Lãn Ông?
II – Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
Lòng nhân ái thật sự
Một cơn bão vừa tàn phá thị trấn nhỏ ở gần thành phố của chúng tôi làm nhiều gia đình phải sống trong cảnh khốn khó. Tất cả các tờ báo địa phương đều đăng hình ảnh và những câu chuyện thương tâm về một số gia đình mất mát nhiều nhất. Có một bức ảnh làm tôi xúc động. Một phụ nữ trẻ đứng trước ngôi nhà đổ nát của mình, gương mặt hằn sâu nỗi đau đớn. Đứng cạnh bà là một cậu bé chừng 7 hay 8 tuổi, mắt nhìn xuống. Đứa con gái nhỏ bám chặt quần mẹ, nhìn chằm chặp vào
máy ảnh, mắt mở to vẻ bối rối và sợ hãi. Bài báo đi kèm kêu gọi mọi người giúp đỡ những người trong gia đình đó. Tôi nhận thấy đây sẽ là một cơ hội tốt để dạy các con mình giúp đỡ những người kém may mắn hơn.
Tôi đưa tấm ảnh gia đình đó cho các con tôi xem, giải thích nỗi khổ của họ cho hai đứa con trai sinh đôi 7 tuổi và đứa con gái 3 tuổi. Tôi bảo chúng: “Chúng ta có quá nhiều trong khi những người này bây giờ không còn gì cả. Chúng ta hãy chia sẻ với họ những gì mình có.”. Tôi và hai con trai chất vào thùng cứu trợ nào đồ hộp và xà bông, mì gói,… Tôi cũng khuyến khích chúng chọn ra một số đồ chơi mà chúng không chơi nữa. Đứng nhìn hai anh sắp xếp mọi thứ, con gái tôi có vẻ nghĩ ngợi. Tôi nói với con: “Mẹ sẽ giúp con tìm một thứ gì đó cho em bé trong ảnh.”.
Con gái tôi gật đầu nghiêm trang: “Nó đem lại niềm vui cho con mẹ ạ, có lẽ nó cũng sẽ đem lại niềm vui cho bạn kia.”
Tôi nhìn sững con, chợt nhận ra rằng bất cứ ai cũng có thể đem cho những thứ mình bỏ đi, nhưng lòng nhân ái thật sự là đem cho những gì mình yêu quý nhất.
( Theo Báo điện tử – )
1. Điều gì đã khiến người mẹ trong câu chuyện cảm thấy xúc động?
a- Bức ảnh trên báo đăng hình một gia đình bị bão tàn phá rất thương tâm
b- Cơn bão vừa tàn phá một thị trấn làm nhiều gia đình phải sống khốn khó
c- Bài báo kêu kêu gọi mọi người giúp đỡ những người trong gia đình bị gặp nạn
2. Người mẹ muốn dạy các con mình điều gì?
a- Biết cho đi những thứ mà mình không cần dùng nữa trong cuộc sống
b- Biết nhận ra mình là người may mắn và giúp đỡ người gặp khó khăn
c- Biết chia sẻ với những con người đã gặp hoàn cảnh không may mắn
3. Cô bé 3 tuổi đã gửi bạn gái trong bức ảnh cái gì?
a- Rất nhiều đồ hộp, xà bông, mì gói và đồ chơi cũ
b- Con búp bê cũ nhưng là đồ chơi bé yêu thích nhất
c- Con búp bê cũ là đồ chơi bé không thích chơi nữa
4. Câu nói của cô con gái 3 tuổi làm người mẹ sững người và nhận ra điều gì?
a- Đem cho tất cả những gì mình có mới là lòng nhân ái thực sự
b- Đem cho những thứ mình yêu quý nhất mới là lòng nhân ái thực sự
c- Đem cho bất cứ cái gì của mình cũng thể hiện lòng nhân ái
5. Dòng nào dưới đây gồm 3 từ đồng nghĩa với từ nhân nghĩa?
a- nhân đức, nhân hậu, thiện chí
b- nhân đức, nhân từ, lương thiện
c- nhân đức, nhân hậu, nhân từ
a- độc ác, hung bạo, bất lương
b- hung bạo, ác nghiệt, bất tử
c- ác nghiệt, hung tàn, dữ dội
7. Dòng nào dưới đây có từ đồng âm?
a- bàn bạc / bàn cãi
b- bàn chân / bàn công việc
c- bàn tay / bàn học
8. Dòng nào dưới đây ghi đúng 3 đại từ xưng hô trong 2 câu “Ta băn khoăn tìm cách cứu dân khỏi cảnh hạn hán. Con có thể cùng thầy bàn mưu cứu trăm họ được không?”?
a- ta, dân, thầy b- con, thầy, họ c- ta, con, thầy
9. Câu “Tất cả các tờ báo địa phương đều đăng hình ảnh và những câu chuyện thương tâm về một số gia đình mất mát nhiều nhất.” thuộc kiểu câu nào em đã học?
a- Ai làm gì? b- Ai thế nào? c- Ai là gì?
10. Bộ phận chủ ngữ trong câu “Nó ôm hôn con búp bê lần chót trước khi bỏ vào thùng.” Là từ ngữ nào?
a- Nó
b- Nó ôm hôn
c- Nó ôm hôn con búp bê lần chót
B. Kiểm tra Viết
I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm )
Mùa xuân
Lá cứ lặng lẽ rụng. Chim cứ lặng lẽ chuyền cành. Các giống hoa cứ lặng lẽ đơm nụ. Thời gian thầm thì gọi mùa xuân đến, không vội vàng mà chắc chắn.
Bỗng một buổi sớm, tiếng chích chòe vang lên lảnh lót, hương hoa bưởi lan tỏa khắp vườn. Những chú ong mật tíu tít bay đến những chùm hoa chúm chím. Cây đào lốm đốm những nụ phớt hồng. Mùa xuân đã đến rồi đấy, thật bất ngờ như đã được mong đợi từ lâu.
( Theo Vũ Nam )
Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để viết bài chính tả trên giấy kẻ ô li.
II – Tập làm văn ( 5 điểm )
Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 15 câu ) tả một người thân của em.
( Chú ý: HS viết bài tập làm văn vào giấy kẻ ô li )
Đáp án tuần 18 – Ôn tập cuối học kì I
A- Đọc ( 10 điểm )
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi ( 5 điểm )
Đánh giá tương tự như hướng dẫn ở bài kiểm tra giữa học kì I ( Tuần 10 )
Trả lời đúng ý câu hỏi. VD:
(1) Khi thảo quả chín, dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót như chứa lửa, chứa nắng ; rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng, rừng ngập hương thơm ; thảo quả như những đốm lửa hồng ngày qua ngày lại thắp thêm nhiều ngọn mới.
(3) Hạt gạo được làm nên từ vị phù sa của sông, từ hương sen thơm của các hồ nước, từ những lời hát của mẹ. Điệp từ nhằm nhấn mạnh trong hạt gạo bé nhỏ chất biết bao nhiêu tinh túy của đất trời, tình yêu và sức lao động của con người.
(4) Giàn giáo tựa cái lồng, trụ bê tông đang nhú lên, bác thợ nề huơ huơ cái bay, nguyên màu vôi gạch, ô cửa chưa sơn, rãnh tường chưa trát vữa.
(5) Hải Thượng Lãn Ông không ngại khổ khi mùi hôi tanh từ các mụn mủ của đứa trẻ bốc lên giữa mùa hè nóng nực, trên chiếc thuyền nhỏ hẹp ; ông chăm sóc đứa bé hàng tháng trời, không lấy tiền công mà còn cho thêm gạo củi.
II – Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
1.a ( 0,5 điểm ) 2.c ( 0,5 điểm ) 3.b ( 0,5 điểm )
4.b ( 0,5 điểm ) 5.c ( 0,5 điểm ) 6.a ( 0,5 điểm )
7.b ( 0,5 điểm ) 8.c ( 0,5 điểm ) 9.b ( 0,5 điểm )
10.a ( 0,5 điểm )
B – Viết ( 10 điểm )
I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm – 15 phút )
Em nhờ bạn ( hoặc người thân ) đọc để viết bài chính tả, sau đó đánh giá như hướng dẫn ở bài kiểm tra giữa học kì I ( Tuần 10 )
II – Tập làm văn ( 5 điểm, thời gian làm bài khoảng 35 phút )
– Viết đúng kiểu bài văn tả người. Bài viết có độ dài khoảng 15 câu, đủ 3 phần ( mở bài, thân bài, kết bài ) ; nội dung bám sát yêu cầu đề, miêu tả được một vài nét nổi bật về ngoại hình, hoạt động của người được tả ; bộc lộ được tình cảm yêu quý, gắn bó với người thân. Diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.
– Bài làm đạt những yêu cầu nêu trên có thể đánh giá ở mức Giỏi ( 5 – 4,5 điểm ). Tùy theo hạn chế trong bài làm, có thể đánh giá các mức còn lại như hướng dẫn ở Tuần 10 ( phần II, Tập làm văn )
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 18 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 18 Tiếng Việt lớp 5
A- Kiểm tra Đọc
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi ( 5 điểm )
Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học ( SGK ) và trả lời câu hỏi (TLCH) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – Gợi ý )
(1) Mùa thảo quả ( từ Sự sống cứ tiếp tục đến nhấp nháy vui mắt )
TLCH: Khi thảo quả chín, rừng có những nét gì đẹp?
(2) Hành trình của bầy ong ( 2 khổ thơ cuối )
TLCH: Hai dòng thơ cuối bài nói gì về công việc của loài ong?
(3) Hạt gạo làng ta ( 3 khổ thơ đầu )
TLCH: Những điệp từ trong khổ thơ đầu nhằm nhấn mạnh điều gì?
(4) Về ngôi nhà đang xây ( 3 khổ thơ đầu )
TLCH: Những chi tiết nào vẽ nên hình ảnh một ngôi nhà đang xây?
(5) Thầy thuốc như mẹ hiền ( từ Hải Thượng Lãn Ông đến cho thêm gạo, củi )
TLCH: Những chi tiết nào cho thấy lòng nhân ái của Lãn Ông?
II – Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
Lòng nhân ái thật sự
Một cơn bão vừa tàn phá thị trấn nhỏ ở gần thành phố của chúng tôi làm nhiều gia đình phải sống trong cảnh khốn khó. Tất cả các tờ báo địa phương đều đăng hình ảnh và những câu chuyện thương tâm về một số gia đình mất mát nhiều nhất. Có một bức ảnh làm tôi xúc động. Một phụ nữ trẻ đứng trước ngôi nhà đổ nát của mình, gương mặt hằn sâu nỗi đau đớn. Đứng cạnh bà là một cậu bé chừng 7 hay 8 tuổi, mắt nhìn xuống. Đứa con gái nhỏ bám chặt quần mẹ, nhìn chằm chặp vào
máy ảnh, mắt mở to vẻ bối rối và sợ hãi. Bài báo đi kèm kêu gọi mọi người giúp đỡ những người trong gia đình đó. Tôi nhận thấy đây sẽ là một cơ hội tốt để dạy các con mình giúp đỡ những người kém may mắn hơn.
Tôi đưa tấm ảnh gia đình đó cho các con tôi xem, giải thích nỗi khổ của họ cho hai đứa con trai sinh đôi 7 tuổi và đứa con gái 3 tuổi. Tôi bảo chúng: “Chúng ta có quá nhiều trong khi những người này bây giờ không còn gì cả. Chúng ta hãy chia sẻ với họ những gì mình có.”. Tôi và hai con trai chất vào thùng cứu trợ nào đồ hộp và xà bông, mì gói,… Tôi cũng khuyến khích chúng chọn ra một số đồ chơi mà chúng không chơi nữa. Đứng nhìn hai anh sắp xếp mọi thứ, con gái tôi có vẻ nghĩ ngợi. Tôi nói với con: “Mẹ sẽ giúp con tìm một thứ gì đó cho em bé trong ảnh.”.
Con gái tôi gật đầu nghiêm trang: “Nó đem lại niềm vui cho con mẹ ạ, có lẽ nó cũng sẽ đem lại niềm vui cho bạn kia.”
Tôi nhìn sững con, chợt nhận ra rằng bất cứ ai cũng có thể đem cho những thứ mình bỏ đi, nhưng lòng nhân ái thật sự là đem cho những gì mình yêu quý nhất.
( Theo Báo điện tử – )
1. Điều gì đã khiến người mẹ trong câu chuyện cảm thấy xúc động?
a- Bức ảnh trên báo đăng hình một gia đình bị bão tàn phá rất thương tâm
b- Cơn bão vừa tàn phá một thị trấn làm nhiều gia đình phải sống khốn khó
c- Bài báo kêu kêu gọi mọi người giúp đỡ những người trong gia đình bị gặp nạn
2. Người mẹ muốn dạy các con mình điều gì?
a- Biết cho đi những thứ mà mình không cần dùng nữa trong cuộc sống
b- Biết nhận ra mình là người may mắn và giúp đỡ người gặp khó khăn
c- Biết chia sẻ với những con người đã gặp hoàn cảnh không may mắn
3. Cô bé 3 tuổi đã gửi bạn gái trong bức ảnh cái gì?
a- Rất nhiều đồ hộp, xà bông, mì gói và đồ chơi cũ
b- Con búp bê cũ nhưng là đồ chơi bé yêu thích nhất
c- Con búp bê cũ là đồ chơi bé không thích chơi nữa
4. Câu nói của cô con gái 3 tuổi làm người mẹ sững người và nhận ra điều gì?
a- Đem cho tất cả những gì mình có mới là lòng nhân ái thực sự
b- Đem cho những thứ mình yêu quý nhất mới là lòng nhân ái thực sự
c- Đem cho bất cứ cái gì của mình cũng thể hiện lòng nhân ái
5. Dòng nào dưới đây gồm 3 từ đồng nghĩa với từ nhân nghĩa?
a- nhân đức, nhân hậu, thiện chí
b- nhân đức, nhân từ, lương thiện
c- nhân đức, nhân hậu, nhân từ
a- độc ác, hung bạo, bất lương
b- hung bạo, ác nghiệt, bất tử
c- ác nghiệt, hung tàn, dữ dội
7. Dòng nào dưới đây có từ đồng âm?
a- bàn bạc / bàn cãi
b- bàn chân / bàn công việc
c- bàn tay / bàn học
8. Dòng nào dưới đây ghi đúng 3 đại từ xưng hô trong 2 câu “Ta băn khoăn tìm cách cứu dân khỏi cảnh hạn hán. Con có thể cùng thầy bàn mưu cứu trăm họ được không?”?
a- ta, dân, thầy b- con, thầy, họ c- ta, con, thầy
9. Câu “Tất cả các tờ báo địa phương đều đăng hình ảnh và những câu chuyện thương tâm về một số gia đình mất mát nhiều nhất.” thuộc kiểu câu nào em đã học?
a- Ai làm gì? b- Ai thế nào? c- Ai là gì?
10. Bộ phận chủ ngữ trong câu “Nó ôm hôn con búp bê lần chót trước khi bỏ vào thùng.” Là từ ngữ nào?
a- Nó
b- Nó ôm hôn
c- Nó ôm hôn con búp bê lần chót
B. Kiểm tra Viết
I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm )
Mùa xuân
Lá cứ lặng lẽ rụng. Chim cứ lặng lẽ chuyền cành. Các giống hoa cứ lặng lẽ đơm nụ. Thời gian thầm thì gọi mùa xuân đến, không vội vàng mà chắc chắn.
Bỗng một buổi sớm, tiếng chích chòe vang lên lảnh lót, hương hoa bưởi lan tỏa khắp vườn. Những chú ong mật tíu tít bay đến những chùm hoa chúm chím. Cây đào lốm đốm những nụ phớt hồng. Mùa xuân đã đến rồi đấy, thật bất ngờ như đã được mong đợi từ lâu.
( Theo Vũ Nam )
Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để viết bài chính tả trên giấy kẻ ô li.
II – Tập làm văn ( 5 điểm )
Hãy viết một bài văn ngắn ( khoảng 15 câu ) tả một người thân của em.
( Chú ý: HS viết bài tập làm văn vào giấy kẻ ô li )
Đáp án tuần 18 – Ôn tập cuối học kì I
A- Đọc ( 10 điểm )
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi ( 5 điểm )
Đánh giá tương tự như hướng dẫn ở bài kiểm tra giữa học kì I ( Tuần 10 )
Trả lời đúng ý câu hỏi. VD:
(1) Khi thảo quả chín, dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót như chứa lửa, chứa nắng ; rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng, rừng ngập hương thơm ; thảo quả như những đốm lửa hồng ngày qua ngày lại thắp thêm nhiều ngọn mới.
(3) Hạt gạo được làm nên từ vị phù sa của sông, từ hương sen thơm của các hồ nước, từ những lời hát của mẹ. Điệp từ nhằm nhấn mạnh trong hạt gạo bé nhỏ chất biết bao nhiêu tinh túy của đất trời, tình yêu và sức lao động của con người.
(4) Giàn giáo tựa cái lồng, trụ bê tông đang nhú lên, bác thợ nề huơ huơ cái bay, nguyên màu vôi gạch, ô cửa chưa sơn, rãnh tường chưa trát vữa.
(5) Hải Thượng Lãn Ông không ngại khổ khi mùi hôi tanh từ các mụn mủ của đứa trẻ bốc lên giữa mùa hè nóng nực, trên chiếc thuyền nhỏ hẹp ; ông chăm sóc đứa bé hàng tháng trời, không lấy tiền công mà còn cho thêm gạo củi.
II – Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
1.a ( 0,5 điểm ) 2.c ( 0,5 điểm ) 3.b ( 0,5 điểm )
4.b ( 0,5 điểm ) 5.c ( 0,5 điểm ) 6.a ( 0,5 điểm )
7.b ( 0,5 điểm ) 8.c ( 0,5 điểm ) 9.b ( 0,5 điểm )
10.a ( 0,5 điểm )
B – Viết ( 10 điểm )
I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm – 15 phút )
Em nhờ bạn ( hoặc người thân ) đọc để viết bài chính tả, sau đó đánh giá như hướng dẫn ở bài kiểm tra giữa học kì I ( Tuần 10 )
II – Tập làm văn ( 5 điểm, thời gian làm bài khoảng 35 phút )
– Viết đúng kiểu bài văn tả người. Bài viết có độ dài khoảng 15 câu, đủ 3 phần ( mở bài, thân bài, kết bài ) ; nội dung bám sát yêu cầu đề, miêu tả được một vài nét nổi bật về ngoại hình, hoạt động của người được tả ; bộc lộ được tình cảm yêu quý, gắn bó với người thân. Diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.
– Bài làm đạt những yêu cầu nêu trên có thể đánh giá ở mức Giỏi ( 5 – 4,5 điểm ). Tùy theo hạn chế trong bài làm, có thể đánh giá các mức còn lại như hướng dẫn ở Tuần 10 ( phần II, Tập làm văn )
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 19 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 19 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Con voi của Trần Hưng Đạo
Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên, trên đường tiến quân, voi của Trần Hưng Đạo bị sa lầy. Quân sĩ cùng nhân dân trong vùng tìm đủ mọi cách để cứu voi nhưng vô hiệu. Bùn lầy nhão, voi to nặng mỗi lúc một lún thêm mà nước triều lại đang lên nhanh. Vì việc quân cấp bách,Trần Hưng Đạo đành để voi ở lại. Voi chảy nước mắt nhìn vị chủ tướng ra đi.
Có lẽ vì thương tiếc con vật khôn ngoan có nghĩa với người, có công với nước nên khi hô hào quân sĩ, Trần Hưng Đạo đã trỏ xuống dòng sông Hóa thề rằng: “Chuyến này không phá xong giặc Nguyên, thề không về đến bến sông này nữa!”. Lời thề bất hủ đó của Trần Hưng Đạo đã được ghi chép trong sử sách. Nhân dân địa phương đã đắp mộ cho voi, xây tượng voi bằng gạch, sau tạc tượng đá và lập đền thờ con voi trung hiếu này.
Ngày nay, sát bên bờ sông Hóa còn một gò đất nổi lên rất lớn. Tương truyền đó là mộ voi ngày xưa.
( Đoàn Giỏi )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Trên đường tiến quân, voi của Trần Hưng Đạo gặp phải chuyện gì?
a- Bị sa vào cái hố rất sâu
c- Bị nước triều cuốn đi
2. Hình ảnh “voi chảy nước mắt nhìn vị chủ tướng ra đi” nói lên điều gì?
a- Voi rất buồn vì không được cùng chủ tướng đi đánh giặc
b- Voi rất buồn vì không được sống gần gũi bên chủ tướng
c- Voi rất buồn vì phải ở lại một mình, không có ai bầu bạn
3. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 từ ngữ nói về con voi như nói về một chiến sĩ?
a- Chảy nước mắt, có nghĩa, có công
b- Khôn ngoan, có nghĩa, có công
c- Có nghĩa, có công, trung hiếu
4. Vì sao lời thề của Trần Hưng Đạo bên dòng sông Hóa được ghi vào sử sách?
a- Vì đó là lời thề thể hiện tinh thần quyết tâm tiêu diệt giặc Nguyên
b- Vì đó là lời thề thể hiện lòng tiếc thương đối với con voi trung nghĩa
c- Vì đó là lời thề thể hiện sự gắn bó sâu nặng đối với dòng sông Hóa
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) l hoặc n
– thiếu …iên/………..
– xóm …àng/………..
– …..iên lạc/………..
-…..àng tiên/……….
b) iêt hoặc iêc
– xem x……/……….
– hiểu b……../………
– chảy x……../……….
– xanh b……./……….
2. Gạch dưới những từ ngữ giúp em nhận biết sự vật được nhân hóa ( gọi hoặc tả con vật, đồ đạc, cây cối….. bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả con người ) ở các khổ thơ, câu văn sau:
a)
Bé ngủ ngon quá
Đẫy cả giấc trưa
Cái võng thương bé
Thức hoài đưa đưa.
( Định Hải )
b) Những anh gọng vó đen sạm, gầy và cao, nghênh cặp chân gọng vó đứng trên bãi lầy bái phục nhìn theo chúng tôi.
( Tô Hoài )
c) Từ nay, mỗi khi em Hoàng định chấm câu, anh Dấu Chấm cần yêu cầu Hoàng đọc lại câu văn một lần nữa.
( Trần Ninh Hồ )
3. Trả lời câu hỏi:
a) Những chú gà trống thường gáy vang “ò ó o…” khi nào?
b) Khi nào hoa phượng lại nở đỏ trên quê hương em?
c) Năm nào các em sẽ học hết lớp 5 ở cấp Tiểu học?
4. Dựa vào câu chuyện Hai Bà Trưng ( bài Tập đọc Tuần 19, SGK Tiếng Việt 3, tập hai, trang 4, 5 ) hãy viết câu trả lời cho mỗi câu sau:
a) Hai Bà Trưng có tài và có chí lớn như thế nào?
b) Vì sao bao đời nay nhân dân ta tôn kính Hai Bà Trưng?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test 19 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 19 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Elephant by Tran Hung Dao
During the resistance war against the Yuan army, on the way to advance, Tran Hung Dao's elephant got bogged down. Soldiers and people in the area tried every way to save the elephant but to no avail. The mud was mushy, the heavy elephants were sinking more and more, and the tide was rising rapidly. Because of urgent military matters, Tran Hung Dao had to leave the elephant behind. The elephant shed tears as he watched the general leave.
Perhaps because he mourned the wise animal that was meaningful to people and had merit to the country, when exhorting the soldiers, Tran Hung Dao pointed down to the Hoa river and swore: "This trip will not destroy the Nguyen invaders, I swear I will not return." This river wharf too!”. That immortal oath of Tran Hung Dao was recorded in history books. Local people built a grave for the elephant, built a brick elephant statue, then carved a stone statue and built a temple to worship this loyal elephant.
Today, close to the bank of the Hoa River, there is a very large mound of land. Legend has it that it was an elephant's grave in the past.
(Doan Gioi)
Circle the letter before the correct answer
1. On the way to advance, what happened to Tran Hung Dao's elephant?
a- Falling into a very deep hole
c- Being swept away by the tide
2. What does the image of "the elephant shed tears watching the general leave" say?
a- Elephant was very sad because he could not go fight the enemy with his general
b- The elephant is very sad because he cannot live close to his master
c- The elephant was very sad because he had to stay alone, without anyone to keep him company
3. Which line below correctly states 3 words about an elephant as about a soldier?
a- Tears flow, meaning, merit
b- Wise, meaningful, meritorious
c- Meaningful, meritorious, loyal
4. Why was Tran Hung Dao's oath on the Hoa River recorded in history books?
a- Because it is an oath expressing the spirit of determination to destroy the Nguyen enemy
b- Because it is an oath expressing sympathy for the loyal elephant
c- Because it is an oath that shows a deep attachment to the Hoa River
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the following words after filling in the blanks:
a) l or n
– teenager …/………..
– village …ang/………..
– …..contact/………..
-…..fairy/……….
b) iet or iec
– see x……/……….
– understand b……../………
– flow x……../……….
– green b……./……….
2. Underline words that help you recognize personified objects (calling or describing animals, furniture, trees, etc. with words used to call and describe people) in poem stanzas and sentences. after:
a)
Baby sleeps so well
Take the whole afternoon nap
The hammock is so cute
Waking up all the time.
(Dinh Hai)
b) The dark-haired, thin and tall men stood on the muddy ground and looked after us.
(To Hoai)
c) From now on, every time Hoang tries to punctuate, Mr. Dau Cham needs to ask Hoang to read the sentence again.
(Tran Ninh Ho)
3. Answer the question:
a) When do roosters usually crow "boo o..."?
b) When will the poinciana flowers bloom again in your hometown?
c) In what year will the children finish 5th grade at the Primary School level?
4. Based on the story of Hai Ba Trung (reading exercise Week 19, Vietnamese textbook 3, volume two, pages 4, 5), write an answer for each of the following sentences:
a) How talented and ambitious are the Trung sisters?
b) Why have our people revered the Trung Sisters for generations?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 19 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 19 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Cho và nhận
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi nhìn thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện mà dẫn tôi tới bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn,cô đưa cho tôi một cặp kính.
– Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện rằng: “Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho bà cặp kính đó bằng cách tặng kính cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời.”
Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác.”
Cô nhìn tôi như một người cho. Côn làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận một món quà, mà như người chuyển tiếp món quà đó cho người khác với tấm lòng tận tụy.
( Xuân Lương – Sưu tầm )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Vì sao cô giáo dẫn bạn học sinh đi khám mắt?
a- Bạn đã nói với cô rằng bạn cảm thấy mắt không bình thường
b- Cô nhận thấy bạn cầm sách đọc một cách không bình thường
c- Cô nhận thấy bạn bị đau mắt nên đọc sách không bình thường
2. Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính?
a- Nói rằng đó là cặp kính rất rẻ, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm
b- Nói rằng có người hàng xóm đã nhờ cô mua tặng cho bạn chiếc kính để đọc sách
c- Làm cho bạn hiểu rằng bạn không phải là người nhận mà là người chuyển tiếp món quà đó cho người khác
d- Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng không nên khước từ lòng tốt của người khác.
3. Việc cô giáo thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào?
a- Cô là người hay dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh
b- Cô là người biết cho một cách tế nhị và là người luôn sống vì người khác
c- Cô là người rất cương quyết, không thay đổi quyết định của mình
d- Cô là người không muốn ai từ chối món quà do mình đã ban tặng
4. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a- Sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho
b- Cần thường xuyên tặng quà cho người khác
c- Cần sẵn lòng nhận quà tặng của người khác
d- Cần có một cái gì đó để đem cho người khác
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn thơ
a) r hoặc d, gi:
Không một tấm hình, không một…òng địa chỉ
Anh chẳng để lại gì cho…iêng Anh trước lúc lên đường
Chỉ để lại…áng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ
Anh là chiến sĩ…ải phóng quân.
( Theo Lê Anh Xuân )
b) ong hoặc ông:
Ôi phải chi l…được thảnh thơi
Năm canh bớt nặng nỗi thương đời
Bác ơi, tim Bác mênh m…thế
Ôm cả non s… mọi kiếp người.
( Theo Tố Hữu )
2. a) Ghi dấu X trước số thứ tự đầu các câu ghép
(2) Vì tôi ngại không nhận chiếc kính nên cô đã kể cho tôi nghe một câu chuyện
(3) Nhìn thấy tôi cầm sách không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt
(4) Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô
(5) Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt chiếc kính
b) Gạch dưới các vế câu trong từng câu ghép ở phần a ( chú ý gạch chéo giữa CN và VN của mỗi vế câu ghép )
3. Điền dấu phẩy, quan hệ từ “còn” hoặc cặp quan hệ từ “tuy…nhưng…” vào chỗ trống để tạo thành một câu ghép:
a) Hòa học tốt môn Tiếng Việt….Vân lại học giỏi môn Toán
b) Mái tóc của Linh luôn buộc gọn gàng sau gáy…cái đuôi tóc cứ quất qua quất lại theo mỗi bước chân đi trông rất vui mắt
c)….cô giáo nói rằng chiếc kính này đã được một người đàn bà khác trả tiền từ lúc
tôi chưa ra đời………..tôi hiểu rằng cô đã cho tôi thật nhiều.
4. Viết đoạn mở bài cho bài văn tả một người bạn đang kể chuyện trên lớp ( hoặc ca hát, chơi nhạc cụ,…) theo hai cách em đã học:
– Mở bài trực tiếp:
– Mở bài gián tiếp:
5. Viết đoạn kết bài cho bài văn nêu ở bài 4 theo hai cách em đã học:
– Kết bài không mở rộng:
– Kết bài mở rộng:
Đáp án tuần 19
I – 1.b 2.c 3.b 4.a
II – 1. Điền đúng
a) Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ
Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường
Chỉ để lại dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ
Anh là chiến sĩ giải phóng quân.
b) Ôi phải chi lòng được thảnh thơi
Năm canh bớt nặng nỗi thương đời
Bác ơi, tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người.
2.a) (2), (5)
(5) Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt chiếc kính
3. a) còn b) dấu phẩy c) Tuy…nhưng…
4. Tham khảo:
– Mở bài trực tiếp: Bạn Minh Hòa lớp tôi vốn có tài kể chuyện rất hấp dẫn. Có lần, Minh Hòa kể chuyện trước lớp khiến tất cả cô trò chúng tôi đều cảm động và rưng rưng nước mắt.
– Mở bài gián tiếp: Chủ nhật vừa rồi, cả nhà tôi được đi xem bộ phim”Đừng đốt” của đạo diễn Đặng Nhật Minh nói về liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm. Lúc bộ phim đã kết thúc, mọi người vẫn còn ngồi lặng yên vì xúc động. Tôi muốn đến lớp kể cho các bạn nghe về bộ phim mới xem nhưng khả năng kể chuyện của mình lại chưa hay. Ôi, giá mà tôi có tài kể chuyện hấp dẫn như bạn Minh Hòa, người đã kể chuyện về chị Võ Thị Sáu làm cả lớp tôi bồi hồi, xúc động.
– Kết bài không mở rộng: Vừa dứt câu cuối cùng. Minh Hòa cúi chào cả lớp. Lặng đi mất mấy giây, tràng pháo tay mới đột ngột vang lên như một phần thưởng xứng đáng cho tài kể chuyện hấp dẫn của Minh Hòa.
5. – Kết bài mở rộng: Minh Hòa đã kết thúc câu chuyện trong tiếng vỗ tay tán thưởng của cả lớp. Nhưng hình ảnh chị Võ Thị Sáu còn in đậm trong tâm trí mọi người và thúc giục chúng tôi kiên trì học tập, rền luyện tốt hơn. Tôi vừa khâm phục tài kể chuyện hấp dẫn của Minh Hòa vừa quý trọng tấm lòng yêu thương sâu nặng của bạn đối với nữ liệt sĩ Anh hùng trẻ tuổi Võ Thị Sáu.
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Weekend test 19 Vietnamese grade 5
Instruct
Weekend test 19 Vietnamese grade 5
I – Reading comprehension exercises
Give and take
A teacher helped me understand the complex meaning of giving and receiving.
When she saw me holding a book during reading class, she noticed something unusual and immediately arranged for me to have my eyes examined. She didn't take me to the hospital but took me to her own ophthalmologist. A few days later, like a friend, she gave me a pair of glasses.
– I can't receive it! I don't have money to pay, ma'am! – I said, feeling embarrassed because my family was poor.
Seeing that, she immediately told me a story. The story goes: “When she was young, a neighbor bought her glasses. She said, one day she would pay her back for those glasses by giving them to another girl. You see, these glasses were paid for before you were born.”
Then, she said the warmest words to me, which no one else had ever said to me: “One day, I will buy glasses for another little girl.”
She looked at me like a giver. Con makes me a responsible person. She believed I might have something to give to others. She accepted me as a member of the same world in which she lived. I walked out of the room, clutching my glasses in my hand, not like someone who had just received a gift, but like someone who passed that gift on to someone else with devotion.
(Xuan Luong – Collected)
Circle the letter before the correct answer
1. Why does the teacher take the student for an eye exam?
a- You told her that your eyes felt unusual
b- She noticed that you were holding the book and reading in an unusual way
c- She noticed that her friend's eyes hurt so she couldn't read books normally
2. What did the teacher do to make the student happily receive glasses?
a- Say it's a very cheap pair of glasses, not worth much so you don't have to worry
b- Say that a neighbor asked her to buy you reading glasses
c- Makes you understand that you are not the recipient but the one who forwards that gift to others
d- Tell you a story to help you understand that you should not refuse the kindness of others.
3. The fact that the teacher persuaded the student to accept her glasses shows what kind of person she is?
a- She is someone who often uses rewards to encourage students
b- She is a person who knows how to give delicately and who always lives for others
c- She is a very determined person, not changing her decision
d- She is someone who does not want anyone to refuse the gift she has given her
4. What does the story want to tell you?
a- To live is not only knowing how to receive but also knowing how to give
b- Need to regularly give gifts to others
c- Need to be willing to accept gifts from others
d- Need to have something to give to others
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Fill in the blanks to complete the poem
a) r or d, gi:
No pictures, no address
I didn't leave anything for myself before I left
Leaving behind only...the Vietnamese stand carved in the century
He is a soldier...the liberation army.
(According to Le Anh Xuan)
b) bee or man:
Oh if only I could relax
The year of the soup lessens the pain of life
Uncle, your heart is so big
Embrace all mountains... all human lives.
(According to To Huu)
2. a) Write an X before the number at the beginning of the compound sentences
(2) Because I was hesitant to accept the glasses, she told me a story
(3) Seeing that I was not holding the book normally, she immediately arranged for me to have my eyes examined
(4) When she was young, a neighbor bought her glasses
(5) I walked out of the room, holding my glasses tightly
b) Underline the clauses in each compound sentence in part a (note the slashes between CN and VN of each compound sentence)
3. Fill in the blanks with commas, the relative "still" or the pair of relative words "although...but..." to create a compound sentence:
a) Hoa is good at Vietnamese... Van is good at Math
b) Linh's hair is always tied neatly at the nape of her neck...the ends of her hair whip back and forth with every step, looking very happy.
c)….the teacher said that the glasses had been paid for by another woman a long time ago
I haven't been born yet………..I understand that you have given me so much.
4. Write an introductory paragraph for an essay describing a friend telling a story in class (or singing, playing a musical instrument,...) in the two ways you have learned:
– Open the article directly:
– Open lesson indirectly:
5. Write a conclusion for the essay mentioned in lesson 4 in the two ways you have learned:
– Conclusion without expansion:
– Extended conclusion:
Answers week 19
I – 1.b 2.c 3.b 4.a
II – 1. Fill in correctly
a) No photo, no address
I left nothing for myself before leaving
Leaving only the Vietnamese standing figure carved in the century
He is a liberation soldier.
b) Oh, if only my heart could be at ease
The year of the soup lessens the pain of life
Uncle, your heart is so vast
Embrace the mountains and rivers of all human lives.
2.a) (2), (5)
(5) I walked out of the room, holding my glasses tightly
3. a) also b) comma c) Although…but…
4. Reference:
– Open the lesson directly: My classmate Minh Hoa has a talent for telling very interesting stories. One time, Minh Hoa told a story in front of the class that made all of us moved and shed tears.
- Indirect introduction: Last Sunday, my whole family went to see the movie "Don't burn" by director Dang Nhat Minh about martyr, doctor Dang Thuy Tram. When the movie ended, everyone was still sitting quietly with emotion. I want to go to class and tell my friends about the movie I just watched, but my storytelling ability is not good. Oh, if only I had the talent to tell interesting stories like Minh Hoa, who told the story about Vo Thi Sau, making my whole class excited and moved.
– Conclusion without extension: Just finished the last sentence. Minh Hoa bowed to the whole class. After a few seconds of silence, a round of applause suddenly rang out as a worthy reward for Minh Hoa's compelling storytelling talent.
5. – Extended conclusion: Minh Hoa ended the story to the applause of the whole class. But the image of Ms. Vo Thi Sau is still imprinted in everyone's minds and urges us to persevere in studying and practice better. I both admire Minh Hoa's compelling story-telling talent and appreciate your deep love for the young female martyr Vo Thi Sau.
Download the word file here.
Tags:Answers to review questions for Vietnamese subjects grade 5 for the 6th grade promotion exam · Review questions for Vietnamese subjects for grade 5 for the 6th grade entrance exam · Vietnamese lesson plans for grade 5 · Vietnamese 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 2 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 2 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Đất nước mến yêu ơi
Người đã cho con lũy tre để có cây đàn bầu dân tộc
Với cung thăng, cung trầm ngân lên như tiếng khóc ;
Đêm mùa hè trắc ẩn tiếng ai ru,
Cô Tấm ngày xưa còn sống đến bây giờ
Cùng đi qua chiếc cầu tre mới trở thành hoàng hậu
À ơi…à ơi…Lời ru không bao giờ là huyền thoại
Hoàng hậu cũng ru con mình bằng tiếng hát ru.
Tôi xin cảm ơn đất nước đã cho tôi dòng máu Lạc Hồng
Để tôi nghe tiếng trống đồng rung lên trong lồng ngực
Thằng Lí Thông mày làm sao hiểu được
Vì sao công chúa không cười, không nói giữa hoàng cung!
Đất nước của tôi ơi! Đất nước anh hùng
Có Trường Sơn sau lưng, có Biển Đông trước mặt
Thạch Sanh dùng tiếng đàn đánh tan quân giặc
Sông nước ngàn xưa còn vọng đến bây giờ.
( Theo Hồ Tĩnh Tâm )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Trong bài, cung thăng, cung trầm của tiếng đàn bầu dân tộc được so sánh với âm thanh nào?
a- Tiếng trống đồng
b- Tiếng khóc
c- Tiếng hát ru
2. Những câu chuyện cổ nào được nhắc đến trong bài thơ?
a- Tấm Cám, Thạch Sanh
b- Thạch Sanh, Lí Thông
c- Tấm Cám, Lí Thông
3. Những địa danh nào được nhắc đến trong bài thơ?
a- Trường Sơn, Lạc Hồng
b- Trường Sơn, Biển Đông
c- Lạc Hồng, Biển Đông
4. Tác giả cảm ơn đất nước về điều gì?
a- Đã cho mình nghe tiếng đàn bầu với cung thăng, cung trầm ngân lên như tiếng khóc
c- Đã cho mình dòng máu Lạc Hồng để nghe tiếng trống đồng rung lên trong lồng ngực
5. Bài thơ bộc lộ tình cảm gì của tác giả với đất nước mến yêu?
a- Tình yêu thiết tha với cảnh đẹp và dáng hình của quê hương đất nước
b- Lòng biết ơn và tự hào về đất nước thân yêu với truyền thống tốt đẹp
c- Niềm tự hào về nền văn hóa và truyền thống đánh giặc của cha ông ta
II – Bài tập về Chính tả,Luyện từ và câu, tập làn văn
1. a) Chép vần của những tiếng được in đậm vào mô hình cấu tạo vần dưới đây
Đất nước của tôi ơi! Đất nước anh hùng
Có Trường Sơn sau lưng,có Biển Đông trước mặt
b) Gạch dưới các tiếng
(1) Có âm chính là u : vũ, thúy, qua, tàu, cuốn, queo
(2) Có âm chính là o : hòa, hào, thọ, ngoằn, ngoèo
2. Nối lời giải nghĩa ở cột B với từ ngữ thích hợp ở cột A
3.Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống
Ở cái đầm rộng đầu làng có một… (tụi, đám, bọn ) người đang kéo lưới. Cái lưới uốn thành một hình vòng cung, …..( bồng bềnh, dập dềnh, gập ghềnh ) trên mặt nước. Hai chiếc đò nan ở hai đầu lưới….. ( kề, áp, chạm ) vào bờ, một bên bốn người đàn ông vừa ….. ( thủng thẳng, thong thả, từ tốn ) kéo lưới, vừa tiến vừa lùi…. ( sát, gần, kề ) nhau. Khoảng mặt nước bị…. ( quây vòng, bao vây, bủa vây ) khẽ động lên từ lúc nào. Rồi một con cá …. ( trắng muốt, trắng xóa, trắng nõn ) nhảy …. ( tót, vọt, chồm ) lên cao tới hơn một thước và quẫy đuôi vượt ra ngoài vòng lưới, rơi xuống đánh….( bùng, tõm, tùm )
Gợi ý
– Đoạn văn cần có câu mở đầu giới thiệu nội dung miêu tả của toàn đoạn ( nói về một bộ phận của cảnh trong một khoảng thời gian nhất định vào buổi sáng hoặc trưa / chiều ), VD: cảnh nương rẫy vào buổi trưa, hoặc cảnh khu vườn vào lúc bình minh đang lên,…
– Tiếp theo câu mở đầu là những câu văn tả từng hình ảnh, chi tiết cụ thể của cảnh theo thời gian xác định, thể hiện sự quan sát cảnh vật bằng nhiều giác quan ( mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi…) ; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả, dùng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.
Đáp án tuần 2
I – 1.b 2.a 3.b 4.c (5).b
II-1.a
b) (1) vũ (2) thọ
2. (1) – c (2) – a (3) – d (4) – b
3. Điền từ: đám, dập dềnh, áp, thong thả, kề, bao vây, trắng muốt, vọt, tõm
4. Tham khảo: (1) Đoạn văn tả cảnh vườn cây vào buổi sáng
Giữa vườn cây nổi bật những cây xoài cao to, lá xanh đậm. Cành trên cành dưới chi chít những trái xoài chín vàng ươm trông thật thích mắt. Những tia nắng sớm mai len lỏi qua kẽ lá, chùm quả, rọi xuống mặt đất như những đốm hoa. Tiếng chim ríu rít gọi nhau trong vòm lá. Gió đưa hương xoài thơm dịu lan tỏa khắp khu vườn.
Cái chòi canh nhỏ dựng trên nương ngô trông xa như chiếc tổ chim. Những sợi dây từ chòi canh nối dài tới những tên “bù nhìn” đội nón, đeo mõ đuổi chim. Mỗi khi người trong chòi canh giật dây hoặc lúc có cơn gió thổi mạnh, những cánh tay “bù nhìn” lại khua lên, kèm theo tiếng mõ kêu “lắc cắc, lắc cắc” nghe thật vui tai. Những chú chim rừng vừa sà xuống nương ngô chưa kịp mọi hạt trong bắp, nghe tiếng động vội bay vút lên bầu trời rực nắng chói chang.
(3) Đoạn văn tả cảnh cánh đồng vào buổi chiều
Những con chim chìa vôi bay dập dờn trên đồng lúa. Chúng lượn vòng tròn một lúc rồi vụt bay lên cao với đội hình tam giác. Đàn chim bụng trắng ấy bỗng chuyển màu vàng lấp loáng rồi hóa thành những chấm đen bay về phía mặt trời lặn. Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng và tôi có thể chạy đến chỗ nó rơi xuống một cách dễ dàng.
( Dẫn theo Văn miêu tả tuyển chọn, NXB Giáo dục, 1997 )
Tải về file đềtại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:bài giải toán lớp 5 · Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · đề thi toán lớp 5
|
Weekend test 2 Vietnamese grade 5
Instruct
Weekend test 2 Vietnamese grade 5
I – Reading comprehension exercises
Dear country
He gave me a bamboo fence to have a national monochord
With the rising bow, the low bow resonates like a cry;
A compassionate summer night's lullaby,
Miss Tam is still alive today
Let's cross the bamboo bridge to become queen
Ahh...ahh... Lullabies are never legends
The queen also lulled her child with a lullaby.
I would like to thank the country for giving me Lac Hong blood
Let me hear the sound of bronze drums vibrating in my chest
Ly Thong, how can you understand?
Why doesn't the princess smile or speak in the middle of the palace!
My country! Heroic country
There is Truong Son behind, there is the East Sea in front
Thach Sanh used the sound of the guitar to defeat the enemy
The ancient river still echoes today.
(According to Ho Tinh Tam)
Circle the letter before the correct answer
1. In the article, what sounds are the rising and falling notes of the traditional monochord sound compared to?
a- The sound of bronze drums
b- Crying sound
c- Lullaby
2. What ancient stories are mentioned in the poem?
a- Tam Cam, Thach Sanh
b- Thach Sanh, Ly Thong
c- Tam Cam, Ly Thong
3. What places are mentioned in the poem?
a- Truong Son, Lac Hong
b- Truong Son, East Sea
c- Lac Hong, East Sea
4. What does the author thank his country for?
a- Let me hear the sound of a monochord with high and low tones ringing like crying
c- Gave me Lac Hong's blood to hear the sound of the bronze drum vibrating in my chest
5. What feelings does the poem reveal about the author for his beloved country?
a- Passionate love for the beauty and appearance of the homeland
b- Gratitude and pride in our beloved country with its fine traditions
c- Pride in the culture and fighting traditions of our ancestors
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, practicing writing
1. a) Copy the rhymes of the words in bold into the rhyme structure model below
My country! Heroic country
There is Truong Son behind, there is the East Sea in front
b) Underline the sounds
(1) The main sound is u: vu, thuy, qua, train, roll, queeo
(2) The main sound is o: Hoa, Hao, Tho, Zigzag, Zigzag
2. Match the explanation in column B with the appropriate word in column A
3.Choose the appropriate word in parentheses to fill in the blanks
In the large lagoon at the beginning of the village, there was a group of people pulling a net. The net bends into an arc, ….. (floating, bobbing, bumpy) on the water surface. Two bamboo boats at both ends of the net….. (adjacent, close, touching) to the shore, on one side four men just….. (straight, leisurely, slowly) pulled the net, both moving forward and backward…. (close, close, next to) each other. The water surface is... (encircle, encircle, encircle) has been slightly moved ever since. Then a fish…. (white, pure white, pure white) jumping…. (thump, leap, leap) up to a height of more than a meter and swing its tail beyond the net, falling down to hit... (bang, splash, thump)
Suggest
– The paragraph needs to have an opening sentence that introduces the descriptive content of the entire paragraph (talking about a part of the scene during a certain period of time in the morning or noon / afternoon), for example: field scene at noon, or the garden scene at dawn,...
– Following the opening sentence are sentences describing each image and specific detail of the scene over a specified period of time, demonstrating the observation of the scene with many senses (eyes see, ears hear, hands touch, nose smell). …) ; Pay attention to using many descriptive words, comparisons, and personification to make the paragraph lively and attractive.
Week 2 answers
I – 1.b 2.a 3.b 4.c (5).b
II-1.a
b) (1) dance (2) feeling
2. (1) – c (2) – a (3) – d (4) – b
3. Fill in the words: crowd, flutter, pressure, leisurely, adjacent, surrounded, white, spurt, splash
4. Reference: (1) Paragraph describing garden scene in the morning
In the middle of the garden stand tall mango trees with dark green leaves. The branches on the lower branches are covered with ripe yellow mangoes, looking very pleasing to the eye. The morning rays of sunlight filter through the leaves and fruit clusters, illuminating the ground like spots of flowers. The sound of birds chirping and calling each other in the canopy of leaves. The wind spreads the sweet scent of mango throughout the garden.
The small watchtower built on the corn field looks like a bird's nest from afar. The ropes from the watchtower extend to the "scarecrows" wearing hats and bird-chasing snouts. Every time the people in the watchtower pull the rope or when there is a strong wind, the "scarecrow's" arms will wave, accompanied by the sound of the gong "shake, shake, shake" which sounds really fun. The wild birds had just swooped down on the corn fields before they had even caught all the grains in the corn. Hearing the noise, they quickly soared into the bright, sunny sky.
(3) The passage describes the field scene in the afternoon
Wagtails flutter in the rice fields. They circled for a while and then flew high in a triangular formation. That flock of white-bellied birds suddenly turned sparkling yellow and then turned into black dots flying toward the setting sun. The sun still slowly sets below the horizon. I had a feeling the sun would fall on the field and I could run to where it fell easily.
(Adapted from selected descriptions, Education Publishing House, 1997)
Download the theme file here.
Download the answer file here.
Tags: grade 5 math solutions · Answers to grade 5 Vietnamese exam practice questions for grade 6 entrance exam · Grade 5 Vietnamese exam practice questions for grade 6 entrance exam · grade 5 math exam questions
|
Đề kiểm tra cuối tuần 20 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 20 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Ông Yết Kiêu
Ngày xưa, có một người tên là Yết Kiêu làm nghề đánh cá. Yết Kiêu có sức khỏe hơn người, không ai địch nổi. Đặc biệt, Yết Kiêu có tài bơi lội. Mỗi lần xuống nước bắt cá, ông có thể ở dưới nước luôn sáu, bảy ngày mới lên.
Hồi ấy, giặc ngoại xâm mang 100 thuyền lớn theo đường biển vào cướp nước ta. Nhà cua rất lo sợ, cho sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi ra đánh giặc. Yết Kiêu đến tâu vua:
– Tôi tuy tài hèn sức yếu nhưng xin quyết tâm đánh giặc cứu nước.
Vua hỏi:
– Nhà ngươi cần bao nhiêu người? Bao nhiêu thuyền bè?
– Tâu bệ hạ, chỉ một mình tôi cũng đủ.
Vua cho một đội quân cùng đi với ông để đánh giặc. Ông bảo quân lính sắm cho ông một cái khoan, một cái búa rồi một mình lặn xuống đáy biển, tiến đến chỗ thuyền giặc, tìm đúng đáy thuyền, vừa khoan vừa đục. Ông làm rất nhanh, rất nhẹ nhàng, kín đáo, thuyền giặc đắm hết chiếc này đến chiếc khác. Thấy thế, giặc sợ lắm, chúng đành vội vã quay thuyền về, không dám sang cướp nước ta nữa.
( Theo Nguyễn Đổng Chi )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
a- Sức khỏe hơn người, có tài bơi lội
b- Sức khỏe hơn người, có tài bắt cá
c- Sức khỏe hơn người, đánh cá giỏi
2. Vì sao Yết Kiêu đến tâu vua xin được đi đánh giặc?
a- Vì ông có sức khỏe hơn người, không ai địch nổi
b- Vì ông có tài ở dưới nước sáu, bảy ngày mới lên
c- Vì ông có lòng quyết tâm đánh giặc cứu nước
3. Yết Kiêu làm cách nào để phá tan thuyền giặc?
a- Lặn xuống nước, đục thủng đáy thuyền
b- Lặn xuống nước, đục thủng mạn thuyền
c-Lặn xuống nước, đục thủng đuôi thuyền
4. Công việc phá thuyền giặc được Yết Kiêu làm ra sao?
a- Nhanh chóng, nhẹ nhàng, táo bạo
b- Nhanh chóng, nhẹ nhàng, kín đáo
c- Nhanh nhẹn, nhịp nhàng, kín đáo
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống:
a) s hoặc x
– Từ khi …inh ra, đôi má của bé đã có lúm đồng tiền trông rất ….inh.
– Mẹ đặt vào cặp ….ách của bé mấy quyển ….ách để bé…ách cặp đi học
b) uôt hoặc uôc
Những khi cày c….trên đồng, người nông dân làm bạn với đàn cò trắng m….
2. Đặt câu với mỗi từ sau:
– đất nước
3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu ( 1 dấu phẩy ở câu 1 và 2 dấu phẩy ở câu 2 ) rồi chép lại câu văn:
(1) Bấy giờ ở huyện Mê Linh có hai người con gái tài giỏi là Trưng Trắc và Trưng Nhị
(2) Cha mất sớm nhờ mẹ dạy dỗ hai chị em đều giỏi võ nghệ và nuôi chí giành lại non sông.
4. Viết lại nội dung báo cáo về kết quả học tập của tổ em trong tháng vừa qua và gửi cô giáo ( thầy giáo ) chủ nhiệm lớp ( theo mẫu báo cáo đã học ở SGK Tiếng Việt 3, tập hai, trang 20 )
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………, ngày….tháng…. năm…..
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THÁNG …..
CỦA TỔ …. LỚP …. TRƯỜNG TIỂU HỌC ……………
Kính gửi:……………………………
…………………………..
……………………………
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test 20th grade 3 Vietnamese
Instruct
Weekend test 20th grade 3 Vietnamese
I – Reading comprehension exercises
Mr. Yet Kieu
Once upon a time, there was a man named Yet Kieu who worked as a fisherman. Yet Kieu has better health than others, no one can compete with him. In particular, Yet Kieu is talented at swimming. Every time he goes into the water to catch fish, he can stay underwater for six or seven days before coming back up.
At that time, foreign invaders brought 100 large ships by sea to rob our country. The crab family was very afraid, so they sent messengers everywhere to find talented people to fight the enemy. Yet Kieu came to the king:
– Although I am weak in talent and strength, I am determined to fight the enemy to save the country.
King asked:
– How many people do you need in your family? How many boats?
– Your Majesty, I alone am enough.
The king sent an army to go with him to fight the enemy. He told the soldiers to buy him a drill and a hammer, then he alone dived to the bottom of the sea, approached the enemy boat, found the correct bottom of the boat, and drilled and chiseled at the same time. He did it very quickly, very gently, discreetly, and the enemy ships sank one after another. Seeing that, the enemy was very scared. They had to quickly turn their boats around and return home, not daring to come and rob our country again.
(According to Nguyen Dong Chi)
Circle the letter before the correct answer
a- Stronger than others, talented at swimming
b- Healthier than others, talented at catching fish
c- Healthier than others, good at fishing
2. Why did Yet Kieu come to the king and ask to go fight the enemy?
a- Because he has better health than others, no one can defeat him
b- Because he had the talent to stay underwater for six or seven days before coming up
c- Because he was determined to fight the enemy to save the country
3. How did Yet Kieu destroy the enemy's boat?
a- Dive into the water, punch a hole in the bottom of the boat
b- Dive into the water, punch a hole in the side of the boat
c-Dive into the water, punch a hole in the boat's stern
4. How was Yet Kieu's job of destroying enemy boats done?
a- Quickly, gently, boldly
b- Quickly, gently, discreetly
c- Agile, rhythmic, discreet
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the following sentences after filling in the blanks:
a) s or x
– Since...birth, the baby's cheeks have had dimples that look very....beautiful.
– Mom put a few books in the baby's...bag for the baby to...bag for school
b) uoc or uoc
When plowing the fields, the farmer makes friends with a flock of white storks.
2. Make sentences with each of the following words:
- country
3. Put commas in the appropriate places in the sentence (1 comma in sentence 1 and 2 commas in sentence 2) and then copy the sentence:
(1) At that time, in Me Linh district, there were two talented girls, Trung Trac and Trung Nhi
(2) His father passed away early, thanks to his mother, who taught both sisters to be good at martial arts and to raise the will to regain the country.
4. Write down the content of the report on your group's learning results in the past month and send it to the homeroom teacher (according to the report form learned in the Vietnamese Textbook 3, volume two, page 20).
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
………, date…. year…..
MONTHLY ACTIVITY REPORT…..
OF THE ANCESTOR…. CLASS …. PRIMARY SCHOOL ……………
Dear:……………………………
…………………………..
……………………………
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 21 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 21 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Hai anh em khéo tay
Một cụ già góa vợ(1) có hai người con trai rất khéo tay.Người anh cả giỏi dựng nhà và gọt những con chim bằng gỗ, người em thì có tài tạc tượng.
Lần ấy, người bố đi rẫy không may bị cọp vồ chết. Thương cha, hai anh em bàn nhau dựng cho cha một ngôi nhà mồ(2) thật đẹp. Nhà mồ làm xong, hai anh em bắt tay vào đẽo chim, tạc tượng.
Một hôm, trời vén mây nhìn xuống, thấy nhà mồ đẹp quá nên sinh lòng ghen tức. Trời sai thần sét xuống đánh. Hai anh em liền dựng tượng và treo chim lên nhai bên nóc nhà mồ, rồi chặt chuối để ngổn ngang xung quanh. Thần sét xuống đến nơi, giẫm phải thân chuối, ngã oành oạch. Trời lại làm ra gió bão, mưa đá ầm ầm. Lúc ấy, tự nhiên nấm mồ nứt ra cho hai anh em xuống núp. Trời không thể làm gì được. Bão tan, gió lặng, trời lại trong xanh. Những con chim ở nhà mồ bỗng biết bay, biết hát. Những bức tượng bỗng biết khóc than, dâng rượu và đứng canh.
Từ đó, mọi người cùng làm theo hai anh em, dựng ngôi nhà mồ thật đẹp cho người chết.
( Phỏng theo Thương Nguyễn )
(2) Nhà mồ: nhà che trên mộ, được coi là nhà ở của người chết ( theo quan niệm mê tín )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Khi người cha mất, hai anh em làm những việc gì cho cha?
a- Dựng một ngôi nhà bằng gỗ bên mộ cha
b- Nuôi chim, tạc tượng người cha trên mộ
c- Dựng ngôi nhà mồ có chim gỗ, tượng gỗ
2. Vì sao hai anh em vẫn sống sót sau những trận đánh của trời?
a- Vì nấm mò đùn đất ra che chở cho hai anh em
b- Vì nấm mồ nứt ra cho hai anh em xuống núp
c- Vì nhà mồ vững chắc che chở cho hai anh em
3. Sự thay đổi của những con chim, bức tượng ở nhà mồ khi bão tan gió lặng cho thấy ý nghĩa gì?
a- Cho thấy tài tạc tượng, đẽo chim gỗ của hai anh em
b- Cho thấy lòng thương cha sâu nặng của hai anh em
c- Cho thấy sức mạnh chiến thắng trời của hai anh em
Theo em, câu chuyện ca ngợi điều gì?
a- Tài năng tạc tượng của hai anh em
b- Tình nghĩa anh em gắn bó sâu nặng
c- Tình cha con
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
a) Điền vào chỗ trống tr hoặc ch rồi chép lại các câu sau:
Những…..ùm quả…..ín mọng…..ên cành, lấp ló …..ong tán lá xanh um.
b) Đặt trên chữ in nghiêng dấu hỏi hoặc dấu ngã rồi chép lại câu sau:
Sóng biên rì rào vô vào bờ cát, át ca tiếng gió thôi trong rặng phi lao.
2. Đọc bài thơ sau:
Buổi sáng nhà em
Ông trời nổi lửa đằng đông
Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay
Bố em xách điếu đi cày
Mẹ em tát nước, nắng đầy trong khau
Cậu mèo đã dậy từ lâu
Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng
Mụ gà cục tác như điên
Làm thằng gà trống huyên thuyên một hồi
Cái na đã tỉnh giấc rồi
Đàn chuối đứng vỗ tay cười, vui sao!
Chị tre chải tóc bên ao
Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương
Bác nồi đồng hát bùng boong
Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.
( Trần Đăng Khoa )
a) Kể tên các sự vật được nhân hóa ( M: trời )
b) Gạch một gạch dưới những từ dùng để gọi các sự vật được nhân hóa. (M: Ông)
c) Gạch hai gạch dưới những từ ngữ dùng để tả các sự vật được nhân hóa ( M: nổilửa )
3. Kể tên 3 nhà trí thức nổi tiếng mà em biết ( VD: Lương Định Của )
4. Nêu đóng góp nổi bật của một trong các nhà tri thức đó
( VD: Ông Lương Định Của là một nhà khoa học có công tạo ra nhiều giống lúa mới rất có giá trị…)
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3
|
Weekend test 21 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 21 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
The two brothers are skillful
An old widower(1) had two sons who were very skillful. The eldest brother was good at building houses and carving wooden birds, and the younger brother was talented at carving statues.
That time, the father was out in the fields and unfortunately was mauled to death by a tiger. Loving their father, the two brothers discussed building a beautiful tomb for their father. After the tomb was completed, the two brothers started carving birds and sculpting statues.
One day, the sky lifted the clouds and looked down, seeing how beautiful the tomb was, so he became jealous. Heaven sent the god of lightning to strike. The two brothers immediately set up statues and hung birds to chew on the roof of the tomb, then chopped bananas and left them scattered around. The lightning god came down, stepped on a banana stem, and fell with a thud. The sky created stormy winds and rumbling hail. At that time, the grave suddenly opened for the two brothers to hide. God cannot do anything. The storm passed, the wind calmed down, and the sky was clear again. The birds at the tomb suddenly learned to fly and sing. The statues suddenly learned to cry, offer wine and stand guard.
From then on, everyone followed the two brothers and built a beautiful tomb for the dead.
(Adapted from Thuong Nguyen)
(2) Tomb house: a house covering the grave, considered the house of the dead (according to superstitious beliefs).
Circle the letter before the correct answer
1. When their father died, what did the two brothers do for their father?
a- Build a wooden house next to his father's grave
b- Raising birds, carving a statue of the father on the grave
c- Build a tomb with wooden birds and wooden statues
2. Why did the two brothers still survive the battles of heaven?
a- Because the fungus pushed out the soil to protect the two brothers
b- Because the grave opened up for the two brothers to hide in
c- Because the tomb is sturdy and protects the two brothers
3. What does the change in the birds and statues at the tomb show when the storm passes and the wind calms down?
a- Shows the two brothers' talent in sculpting statues and wooden birds
b- Shows the two brothers' deep love for their father
c- Shows the strength of the two brothers to conquer heaven
In your opinion, what does the story praise?
a- The sculpting talent of the two brothers
b- The brotherly relationship is deep and strong
c- Father-son love
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
a) Fill in the blanks tr or ch then copy the following sentences:
The…..bursts of fruit…..ripe and succulent…..on the branches, peeking out…..from the green foliage.
b) Place a question mark or tilde above the italicized text and then copy the following sentence:
The waves whisper against the sandy shore, drowning out the sound of the wind in the casuarina trees.
2. Read the following poem:
Morning at my house
The sky was on fire in the east
The lady wore a beautiful pink scarf
My father carried his pipe to plow
My mother splashed water, sunlight filled the tray
The cat has woken up a long time ago
The hand washes the face, the head tilts
The chicken clucks like crazy
Make the rooster chatter for a while
The custard apple has woken up
The group of bananas stood clapping and laughing, so happy!
A bamboo lady combs her hair by the pond
The white-dressed rattan leaned in to look in the mirror
The copper potter sang loudly
The broom lady crouched in the house.
( Tran Dang Khoa )
a) Name the objects that are personified (M: heaven)
b) Put a line under the words used to call anthropomorphic things. (Butt)
c) Double underline the words used to describe anthropomorphic things (M: on fire)
3. Name 3 famous intellectuals you know (eg: Luong Dinh Cua)
4. List the outstanding contributions of one of those intellectuals
(For example: Mr. Luong Dinh Cua is a scientist who has created many valuable new rice varieties...)
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese well 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 21 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 21 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Món quà
Thật bất ngờ khi Hà mang đến tặng tôi hai món quà sinh nhật, lại còn căn dặn một cách kì lạ: “Khi nào cậu vui, hãy mở chiếc hộp màu đỏ kia còn khi nào cậu buồn, hãy mở chiếc hộp màu xanh, Pi nhé!”.
Tôi rất ngạc nhiên khi bạn bè và Hà nhớ đến sinh nhật tôi. Suốt những năm học qua, tôi luôn sống tách biệt mình ra khỏi tập thể lớp và tự nhủ: “Mình là học trò quê, mình đã có những đứa bạn dưới quê cực kì thân rồi thì chẳng cần quen thêm ai nữa”. Có lẽ vì vậy mà dần dần bạn bè cùng lớp ít ai để ý đến sự có mặt của tôi, trừ cô bạn ngồi cùng bàn tên Hà.
Nhưng hôm nay là một ngày vui, sinh nhật tôi và tôi xin phép Hà mở chiếc hộp màu đỏ ấy. Chiếc hộp hình trái tim xinh xắn gài ruy băng cẩn thận, bên trong là một tấm thiệp nhỏ: “Tớ tặng cậu chiếc hộp này để đếm những niềm vui và hãy chia sẻ cho bọn tớ nữa, chúng tớ luôn yêu bạn”. Hà viết nhiều, những nét chữ mềm mại khiến lòng tôi dâng đầy cảm xúc, chỉ biết cảm ơn những người bạn.
Rồi cái ngày tôi thi rớt kì thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia, buồn vì những cố gắng của mình thành công cốc. Uể oải vì làm thất vọng niềm tin của bố mẹ, tôi nhớ đến chiếc hộp màu xanh của Hà và lần mở xem chiếc hộp không có đáy, với dòng chữ nhỏ nhắn: “Đừng buồn bởi điều đó rồi cũng qua đi, tôi tin bạn sẽ vững vàng bước trên chặng đường kế tiếp. Chúng ta siết chặt tay nhau. Pi nhé!”
Cảm ơn Hà, cảm ơn sự động viên, quan tâm chân thành của bạn. Tôi sẽ tiếp tục đi tiếp trên con đường mà mình còn dang dở, với hai chiếc hộp để đếm niềm vui và trút hết lo lắng. Và tôi cũng xin tặng các bạn hai chiếc hộp kì diệu này.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Vì sao Pi thấy bất ngờ khi nhận được quà của bạn Hà?
a- Vì lần đầu tiên Pi được người khác tặng quà sinh nhật mình
b- Vì Pi không hiểu tại sao Hà biết được ngày sinh nhật mình
c- Vì Pi được tặng hai món quà một lúc nhân ngày sinh nhật
d- Vì Pi sống tách biệt bạn bè nên nghĩ chẳng ai quan tâm đến mình
2. Vì sao chiếc hộp màu đỏ làm Pi rất xúc động?
a- Vì nó dùng để đếm niềm vui, chứa tình yêu thương của bạn bè
b- Vì đó là món quà mà Pi vốn đã ao ước, khát khao từ lâu lắm
c- Vì chiếc hộp chứa rất nhiều quà của các bạn đã tặng cho Pi
d- Vì chiếc hộp có hình trái tim xinh xắn và gài ruy băng cẩn thận
3. Sau khi mở chiếc hộp màu xanh, Pi cảm thấy thế nào?
a- Vẫn cảm thấy buồn nản, tâm trạng vẫn uể oải
b- Cảm thấy việc hỏng thi cũng chẳng quan trọng gì
c- Cảm thấy có nieefmtin đi tiếp con đường mà mình còn dang dở
d- Cảm thấy vô cùng vui sướng, không còn gợn chút buồn lo
4.Điều gì làm nên sự kì diệu của món quà trong câu chuyện trên?
a- Dành cho con người dùng trong cả lúc vui lẫn lúc buồn phiền
b- Mang tình cảm chân thành, sẵn sàng chia sẻ vui buồn tình bạn
c- Trong món quà có bức thư bí mật giải đáp được mọi chuyện
d- Là món quà dùng để tiếp tục tặng lại cho những người khác
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn:
1.a) Điền vào chỗ trống:
– dây hoặc giây: Trong….lát, cô ấy buộc xong sợi …..thừng
– dở hoặc giở: Tôi…sách, đọc nốt câu chuyện bỏ…từ tối hôm qua.
– Vì cây đã đô nên những chú chim sẻ ấy chẳng còn nơi để đô.
– Sau cơn bao mọi người bao nhau dọn dẹp đường làng cho sạch sẽ.
2. Chịn từ công cộng hoặc công dân, công chúng điền vào chỗ trống thích hợp:
a) Mọi……..đều bình đẳng trước pháp luật
b) Bộ phim ấy được……hoan hênh
c) Mọi người cần giữ gìn tài sản nơi ……………..
3. Điền quan hệ từ thích hợp vào mỗi chỗ trống để có các câu ghép:
a)……….bộ lông của quạ và công chưa có màu….chúng bàn nhau đi tìm màu vẽ lại bộ lông cho thật đẹp.
b)….quạ vẽ rất khéo…công có một bộ lông tuyệt đẹp.
c)…..quạ sốt ruột muốn đi kiếm một bữa ăn ngon trong làng…quạ bảo công đổ hết các màu lên mình nó.
d) Quạ có bộ lông xám xịt, nhem nhuốc…nó không chịu nghe theo lời khuyên của công.
4. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh chương trình cắm trại của chi đội:
Chương trình cắm trại tại …………………………….ngày…………….
( Chi đội ……..lớp…….)
I – Mục đích
II – Công việc, phân công nhiệm vụ
1.Lập ban tổ chức ( BTC
2.Chuẩn bị
a) Lều trại:
– Cọc, tre, ghim lều, dây buộc, vải làm lều,….:……………………………….
– Các vật dụng, đồ để trang trí trại:……………………………………………….
– Dựng trại, trang trí và nhổ trại:………………………………………………….
b) Dụng cụ thể thao
c) Tiết mục văn nghệ ( trang phục, đạo cụ cho biểu diễn văn nghệ,…)
d) Đồ ăn
e) Túi thuốc, bông băng, truyện, báo:…………………………………………….
III – Chương trình cụ thể
Đáp án tuần 21
I – 1.d 2.a 3.c 4.b
II – 1. Điền đúng:
a) Trong giây lát, cô ấy buộc xong sợi dây thừng
– Tôi giở sách, đọc nốt câu chuyện bỏ dở từ tối hôm qua
b) – Vì cây đã đổ nên những chú chim sẻ ấy chẳng còn nơi để đỗ
– Sau cơn bão, mọi người bảo nhau dọn dẹp đường làng cho sạch sẽ.
2. Giải đáp a) Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật
c) Mọi người cần giữ gìn tài sản nơi công cộng
3. Gợi ý:
a) Vì bộ lông của quạ và công chưa có màu nên chúng bàn nhau đi tìm màu vẽ lại bộ lông cho thật đẹp.
b) Nhờ quạ vẽ rất khéo mà công có một bộ lông tuyệt đẹp
c) Vì (do) quạ sốt ruột muốn đi kiếm một bữa ăn ngon trong làng nên quạ bảo công đổ hết các màu lên mình nó
d) Quạ có bộ lông xám xịt, nhem nhuốc vì( bởi vì) nó không chịu nghe theo lời khuyên của công
4. Tham khảo:
Chương trình cắm trại tại núi Bà Đen ngày 24 – 3
( Chi đội Kim Đồng – Lớp 5B )
I – Mục đích
– Chào mừng Ngày thành lập Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh 15 – 5
– Vui chơi, gắn bó thêm với bè bạn, tập thể
II – Công việc, phân công nhiệm vụ
1. Lập ban tổ chức ( BTC ): Chi đội trưởng, Chi đội phó và bốn Phân đội trưởng
2. Chuẩn bị:
a) Lều trại:
– Cọc tre, ghim lều, dây buộc, vải làm lều,..: Phân đội I
– Các vật dụng, đồ để trang trí trại: Phân đội 2
– Dựng trại, trang trí và nhổ trại: Đội dựng trại và Chi đội trưởng
b) Dụng cụ thể thao ( trống, cờ, cầu lông, dây nhảy…): Đội thể thao và Chi đội phó Hưng
c) Trang phục, đạo cụ cho biểu diễn văn nghệ, chuẩn bị tiết mục văn nghệ: Chi đội phó Mai
d) Đồ ăn ( bánh mì, ruốc, thịt hộp, nước, dao, bát đĩa nhựa,…): Phân đội 3 và Chi đội phó Mai
e) Túi thuốc, bông băng, truyện, báo: Phân đội 4
III – Chương trình cụ thể
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 21 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 21 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Món quà
Thật bất ngờ khi Hà mang đến tặng tôi hai món quà sinh nhật, lại còn căn dặn một cách kì lạ: “Khi nào cậu vui, hãy mở chiếc hộp màu đỏ kia còn khi nào cậu buồn, hãy mở chiếc hộp màu xanh, Pi nhé!”.
Tôi rất ngạc nhiên khi bạn bè và Hà nhớ đến sinh nhật tôi. Suốt những năm học qua, tôi luôn sống tách biệt mình ra khỏi tập thể lớp và tự nhủ: “Mình là học trò quê, mình đã có những đứa bạn dưới quê cực kì thân rồi thì chẳng cần quen thêm ai nữa”. Có lẽ vì vậy mà dần dần bạn bè cùng lớp ít ai để ý đến sự có mặt của tôi, trừ cô bạn ngồi cùng bàn tên Hà.
Nhưng hôm nay là một ngày vui, sinh nhật tôi và tôi xin phép Hà mở chiếc hộp màu đỏ ấy. Chiếc hộp hình trái tim xinh xắn gài ruy băng cẩn thận, bên trong là một tấm thiệp nhỏ: “Tớ tặng cậu chiếc hộp này để đếm những niềm vui và hãy chia sẻ cho bọn tớ nữa, chúng tớ luôn yêu bạn”. Hà viết nhiều, những nét chữ mềm mại khiến lòng tôi dâng đầy cảm xúc, chỉ biết cảm ơn những người bạn.
Rồi cái ngày tôi thi rớt kì thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia, buồn vì những cố gắng của mình thành công cốc. Uể oải vì làm thất vọng niềm tin của bố mẹ, tôi nhớ đến chiếc hộp màu xanh của Hà và lần mở xem chiếc hộp không có đáy, với dòng chữ nhỏ nhắn: “Đừng buồn bởi điều đó rồi cũng qua đi, tôi tin bạn sẽ vững vàng bước trên chặng đường kế tiếp. Chúng ta siết chặt tay nhau. Pi nhé!”
Cảm ơn Hà, cảm ơn sự động viên, quan tâm chân thành của bạn. Tôi sẽ tiếp tục đi tiếp trên con đường mà mình còn dang dở, với hai chiếc hộp để đếm niềm vui và trút hết lo lắng. Và tôi cũng xin tặng các bạn hai chiếc hộp kì diệu này.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Vì sao Pi thấy bất ngờ khi nhận được quà của bạn Hà?
a- Vì lần đầu tiên Pi được người khác tặng quà sinh nhật mình
b- Vì Pi không hiểu tại sao Hà biết được ngày sinh nhật mình
c- Vì Pi được tặng hai món quà một lúc nhân ngày sinh nhật
d- Vì Pi sống tách biệt bạn bè nên nghĩ chẳng ai quan tâm đến mình
2. Vì sao chiếc hộp màu đỏ làm Pi rất xúc động?
a- Vì nó dùng để đếm niềm vui, chứa tình yêu thương của bạn bè
b- Vì đó là món quà mà Pi vốn đã ao ước, khát khao từ lâu lắm
c- Vì chiếc hộp chứa rất nhiều quà của các bạn đã tặng cho Pi
d- Vì chiếc hộp có hình trái tim xinh xắn và gài ruy băng cẩn thận
3. Sau khi mở chiếc hộp màu xanh, Pi cảm thấy thế nào?
a- Vẫn cảm thấy buồn nản, tâm trạng vẫn uể oải
b- Cảm thấy việc hỏng thi cũng chẳng quan trọng gì
c- Cảm thấy có nieefmtin đi tiếp con đường mà mình còn dang dở
d- Cảm thấy vô cùng vui sướng, không còn gợn chút buồn lo
4.Điều gì làm nên sự kì diệu của món quà trong câu chuyện trên?
a- Dành cho con người dùng trong cả lúc vui lẫn lúc buồn phiền
b- Mang tình cảm chân thành, sẵn sàng chia sẻ vui buồn tình bạn
c- Trong món quà có bức thư bí mật giải đáp được mọi chuyện
d- Là món quà dùng để tiếp tục tặng lại cho những người khác
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn:
1.a) Điền vào chỗ trống:
– dây hoặc giây: Trong….lát, cô ấy buộc xong sợi …..thừng
– dở hoặc giở: Tôi…sách, đọc nốt câu chuyện bỏ…từ tối hôm qua.
– Vì cây đã đô nên những chú chim sẻ ấy chẳng còn nơi để đô.
– Sau cơn bao mọi người bao nhau dọn dẹp đường làng cho sạch sẽ.
2. Chịn từ công cộng hoặc công dân, công chúng điền vào chỗ trống thích hợp:
a) Mọi……..đều bình đẳng trước pháp luật
b) Bộ phim ấy được……hoan hênh
c) Mọi người cần giữ gìn tài sản nơi ……………..
3. Điền quan hệ từ thích hợp vào mỗi chỗ trống để có các câu ghép:
a)……….bộ lông của quạ và công chưa có màu….chúng bàn nhau đi tìm màu vẽ lại bộ lông cho thật đẹp.
b)….quạ vẽ rất khéo…công có một bộ lông tuyệt đẹp.
c)…..quạ sốt ruột muốn đi kiếm một bữa ăn ngon trong làng…quạ bảo công đổ hết các màu lên mình nó.
d) Quạ có bộ lông xám xịt, nhem nhuốc…nó không chịu nghe theo lời khuyên của công.
4. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh chương trình cắm trại của chi đội:
Chương trình cắm trại tại …………………………….ngày…………….
( Chi đội ……..lớp…….)
I – Mục đích
II – Công việc, phân công nhiệm vụ
1.Lập ban tổ chức ( BTC
2.Chuẩn bị
a) Lều trại:
– Cọc, tre, ghim lều, dây buộc, vải làm lều,….:……………………………….
– Các vật dụng, đồ để trang trí trại:……………………………………………….
– Dựng trại, trang trí và nhổ trại:………………………………………………….
b) Dụng cụ thể thao
c) Tiết mục văn nghệ ( trang phục, đạo cụ cho biểu diễn văn nghệ,…)
d) Đồ ăn
e) Túi thuốc, bông băng, truyện, báo:…………………………………………….
III – Chương trình cụ thể
Đáp án tuần 21
I – 1.d 2.a 3.c 4.b
II – 1. Điền đúng:
a) Trong giây lát, cô ấy buộc xong sợi dây thừng
– Tôi giở sách, đọc nốt câu chuyện bỏ dở từ tối hôm qua
b) – Vì cây đã đổ nên những chú chim sẻ ấy chẳng còn nơi để đỗ
– Sau cơn bão, mọi người bảo nhau dọn dẹp đường làng cho sạch sẽ.
2. Giải đáp a) Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật
c) Mọi người cần giữ gìn tài sản nơi công cộng
3. Gợi ý:
a) Vì bộ lông của quạ và công chưa có màu nên chúng bàn nhau đi tìm màu vẽ lại bộ lông cho thật đẹp.
b) Nhờ quạ vẽ rất khéo mà công có một bộ lông tuyệt đẹp
c) Vì (do) quạ sốt ruột muốn đi kiếm một bữa ăn ngon trong làng nên quạ bảo công đổ hết các màu lên mình nó
d) Quạ có bộ lông xám xịt, nhem nhuốc vì( bởi vì) nó không chịu nghe theo lời khuyên của công
4. Tham khảo:
Chương trình cắm trại tại núi Bà Đen ngày 24 – 3
( Chi đội Kim Đồng – Lớp 5B )
I – Mục đích
– Chào mừng Ngày thành lập Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh 15 – 5
– Vui chơi, gắn bó thêm với bè bạn, tập thể
II – Công việc, phân công nhiệm vụ
1. Lập ban tổ chức ( BTC ): Chi đội trưởng, Chi đội phó và bốn Phân đội trưởng
2. Chuẩn bị:
a) Lều trại:
– Cọc tre, ghim lều, dây buộc, vải làm lều,..: Phân đội I
– Các vật dụng, đồ để trang trí trại: Phân đội 2
– Dựng trại, trang trí và nhổ trại: Đội dựng trại và Chi đội trưởng
b) Dụng cụ thể thao ( trống, cờ, cầu lông, dây nhảy…): Đội thể thao và Chi đội phó Hưng
c) Trang phục, đạo cụ cho biểu diễn văn nghệ, chuẩn bị tiết mục văn nghệ: Chi đội phó Mai
d) Đồ ăn ( bánh mì, ruốc, thịt hộp, nước, dao, bát đĩa nhựa,…): Phân đội 3 và Chi đội phó Mai
e) Túi thuốc, bông băng, truyện, báo: Phân đội 4
III – Chương trình cụ thể
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 22 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 22 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Cầu treo
Kĩ sư Brao(1) được giao làm một cây cầu trên sông Tuýt(2). Sau khi tìm hiểu, khảo sát bờ sông và đáy sông, ông thấy không thể xây trụ cầu được. Ông chưa tìm ra giải pháp nào để bắc cầu.
Một lần, ông Brao đi dọc bờ sông. Chân ông bước mà tâm trí chỉ để vào một câu hỏi: “Làm cách nào để bắc cầu bây giờ?”. Bất chợt, đầu ông va vào một cành cây. Ông nhìn lên và thấy một chú nhện đang bỏ chạy, để lại tấm lưới vừa mới chăng. Ông xem xét một cách chăm chú và nhận ra sự kì lạ của tấm mạng nhện chăng giữa hai cành cây. Trước gió, tấm mạng nhện đung đưa, uốn éo nhưng không hề bị đứt.Ông Brao ngắm những sợi tơ nhện rồi reo lên:
– Đúng rồi, cầu trên sông Tuýt sẽ là một chiếc cầu treo.
Thế rồi kĩ sư Brao lao vào thiết kế cây cầu treo trên những sợi cáp. Chẳng bao lâu sau, chiếc cầu treo đầu tiên trên thế giới của kĩ sư Brao đã ra đời từ “gợi ý” của một chú nhện.
( Theo Tường Vân )
(1) Brao: tên một kĩ sư nổi tiếng người Ai-xơ-len ( châu Âu )
(2) Tuýt: tên một con sông ở Ai-xơ-len
1. Kĩ sư Brao gặp khó khăn gì khi nhận nhiệm vụ làm cây cầu trên sông Tuýt?
a- Dòng sông quá rộng và sâu
b- Không thể xây được trụ cầu
c- Không đủ vật liệu làm trụ cầu
2. Ý tưởng làm chiếc cầu treo của kĩ sư Brao được nảy sinh nhờ sự việc gì?
a- Quan sát hai cành cây
b- Quan sát con nhện chạy
c- Quan sát tấm mạng nhện
3. Theo em, dòng nào dưới đây có thể dùng để đặt tên khác cho câu chuyện?
a- Người kĩ sư tài năng
b- Con nhện và cây cầu
c- Một phát minh vĩ đại
4. Vì sao nói kĩ sư Brao là một nhà khoa học có tinh thần sáng tạo?
a- Vì ông đã tìm ra cách mới, cách giải quyết mới, không bị phụ thuộc vào cái đã có
b- Vì ông đã làm ra cái mới, hoàn thành nhiệm vụ, không nản chí trước khó khăn
c- Vì ông đã tìm ra cái mới, cách giải quyết hiệu quả, trên cơ sở tiếp thu cái đã có.
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Gạch dưới các chữ viết sai tr/ch rồi chép lại câu văn sau khi đã sửa lỗi chính tả:
Mấy con trèo bẻo chanh nhau khoe tiếng hót chên cành cây cao.
b) Gạch dưới các chữ viết sai dấu hỏi/ dấu ngã rồi chép lại câu văn sau khi đã sửa lỗi chính tả:
2. Nối từ ngữ chỉ người tri thức ( cột A ) và hoạt động phù hợp của họ ( cột B )
3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu sau rồi chép lại:
a) Ở trường em được tham gia nhiều hoạt động bổ ích
b) Hai bên hè phố nhiều cửa hàng bày la liệt quần áo đủ màu sắc
c) Trên đỉnh núi cao lá cờ đỏ sao vàng phấp phới tung bay trong gió.
d) Ngoài ruộng những chiếc nón trắng nhấp nhô trông thật đẹp mắt.
4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể về cô giáo ( thầy giáo ) của em với những công việc trên lớp của thầy ( cô )
Gợi ý:
a) Cô giáo ( thầy giáo ) của em tên là gì? Dạy em từ năm lớp mấy?
b) Trên lớp, cô giáo ( thầy giáo ) làm những việc gì? Thái độ của cô giáo (thầy giáo ) đối với em và các bạn ra sao?
c) Tình cảm của em và các bạn đối với cô giáo ( thầy giáo ) thế nào? Em đã làm gì để tỏ lòng biết ơn cô giáo ( thầy giáo )?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test 22 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 22 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Suspension bridge
Engineer Brao(1) was assigned to build a bridge on the Tuyet River(2). After researching and surveying the riverbank and river bottom, he found it impossible to build bridge piers. He has not found any solution to bridge the gap.
One time, Mr. Brao walked along the riverbank. His feet walked but his mind was only focused on one question: "How to build a bridge now?". Suddenly, his head hit a tree branch. He looked up and saw a spider running away, leaving behind the web he had just sewn. He looked attentively and noticed the strangeness of the spider web hanging between two tree branches. In the wind, the spider web swayed and twisted but never broke. Mr. Brao looked at the spider silk threads and exclaimed:
– That's right, the bridge on the Tuyet River will be a suspension bridge.
Then engineer Brao rushed to design a bridge suspended on cables. Soon, the world's first suspension bridge by engineer Brao was born from a spider's "suggestion".
(According to Tuong Van)
(1) Brao: name of a famous Icelandic engineer (Europe)
(2) Tuit: name of a river in Iceland
1. What difficulties did engineer Brao encounter when he accepted the task of building a bridge on the Tuyet River?
a- The river is too wide and deep
b- Cannot build bridge piers
c- Not enough materials to make bridge piers
2. What happened to engineer Brao's idea of making a suspension bridge?
a- Observe two tree branches
b- Observe the spider running
c- Observe the spider web
3. In your opinion, which line below could be used to give another name to the story?
a- Talented engineer
b- The spider and the bridge
c- A great invention
4. Why is engineer Brao said to be a scientist with a creative spirit?
a- Because he found a new way, a new solution, not dependent on what was already there
b- Because he created something new, completed the task, and was not discouraged by difficulties
c- Because he found a new, effective solution, based on absorbing what already exists.
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. a) Underline the misspelled words and then copy the sentence after correcting the spelling:
A few children climbed up and down to each other, showing off their songs on high tree branches.
b) Underline the misspelled words with question marks/tildes and then copy the sentence after correcting spelling errors:
2. Match the words referring to knowledgeable people (column A) and their appropriate activities (column B).
3. Put a comma in the appropriate place in each of the following sentences and then copy:
a) At school I can participate in many useful activities
b) On both sides of the street, many shops display colorful clothes
c) On the top of a high mountain, a red flag with a yellow star flutters in the wind.
d) In the fields, the undulating white hats look beautiful.
4. Write a short paragraph (about 7 sentences) about your teacher and her classroom work.
Suggest:
a) What is your teacher's name? Teaching children since what grade?
b) In class, what does the teacher (teacher) do? What is the teacher's attitude towards you and your friends?
c) How do you and your friends feel about the teacher? What did you do to show gratitude to your teacher?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese Lesson Plan 3 · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 22 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 22 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Hội mùa thu
Cái sông ấy nhỏ như một đầm lầy, nhưng cũng quy tụ biết bao nhiêu sinh vật. Mùa thu đến, mang theo làn hương dìu dịu của cốm xanh thì anh chàng Dế Mèn trở về quê hương với cây vĩ cầm. Rừng cỏ may vang động tiếng nói tiếng cười. Họ đang chuẩn bị cho đêm hội đấy!
Màn đêm buông xuống, ông trăng hiện ra vành vạnh, tròn như một mâm cỗ chan chứa ánh vàng. Đêm hội bắt đầu trong tiếng vỗ tay rì rào của rừng cỏ, trong muôn vàn âm thanh khác lạ của đất trời. Những chàng đom đóm như những ngọn đèn sáng lập lòe nhẹ nhàng quanh sân khấu. Những giọng hát, những điệu múa chan hòa trong hương sen thơm thoang thoảng. Mặt ai cũng vui tươi, rạng rỡ như được thắp đèn.
Chợt tiếng đàn của chàng Dế Mèn vút lên, cao bát ngát. Tất cả lặng im. Chỉ có tiếng đàn như được tiếp sức sống, khi dịu dàng, rủ rỉ như dòng suối bạc trong suốt luồn lách trong rừng thu, khi âm u huyền bí, khi lanh lảnh tiếng chim. Đất trời như nín thở. Những bầy cá thôi giỡn trăng, nhịp nhàng nép bên tán lá sen mát rượi.
( Theo Nguyễn Thị Châu Giang )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Vì sao rừng cỏ may vang động tiếng nói tiếng cười?
a- Vì ở đó có rất nhiều loài sinh vật đến quy tụ cùng nhau
b- Vì anh chàng Dế Mèn trở về quê hương với cây vĩ cầm
d- Vì những sinh vật ở đó đang chuẩn bị cho một đêm hội
2. Đêm hội mùa thu diễn ra vào lúc nào?
a- Khi những ngọn đèn được thắp sáng lên trong màn đêm
b- Khi anh chàng Dế Mèn trở về quê hương với cây vĩ cầm
c- Khi trăng hiện ra vành vanhjnhuw mâm cỗ đầy ánh vàng
d- Khi âm thanh của giọng hát chan hòa trong hương sen
3. Chi tiết nào dưới đây không diễn tả khung cảnh đêm hội mùa thu?
a- Tiếng vỗ tay rì rào của rừng cỏ và trong muôn vàn âm thanh khác lạ của đất trời
b- Những chàng đom đóm như những ngọn đèn sáng lập lòe nhẹ nhàng quanh sân khấu
c- Mùa thu đến, mang theo làn hương dìu dịu của cốm xanh thì anh chàng Dế Mèn trở về quê hương với cây vĩ cầm
d- Những giọng hát, những điệu múa chan hòa trong hương sen thơm thoang thoảng
4. Khi tiếng đàn của chàng Dế Mèn cất lên, các sự vật thay đổi thế nào?
a- Mặt ai cũng trở nên vui tươi, rạng rỡ như được thắp đèn
b- Tất cả reo vui, vỗ tay tán thưởng với những âm thanh khác lạ
c- Đất trời như nín thở, bầy cá thôi giỡn trăng, nép bên tán lá sen
d- Dòng suối rủ rỉ chảy, chim chóc cất lên tiếng hót lanh lảnh
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
1. Gạch dưới tên người, tên địa lí trong đoạn văn sau rồi viết lại cho đúng quy tắc viết hoa:
2. Nối vế câu ở cột A với vế câu ở cột B để tạo thành câu ghép thích hợp:
3. Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống để có các câu ghép:
a) Ba bà cháu sống nghèo khổ….cảnh nhà lúc nào cũng đầm ấm
b)……..hai anh em trở nên giàu có…..họ vẫn không nguôi nỗi nhớ thương bà
c)……….ba bà cháu sẽ phải sống cực khổ như xưa…………..hai anh em vẫn cầu xin cô tiên hóa phép cho bà sống lại
d)……….cuộc sống đầy khó khăn, vất vả…………ba bà cháu vẫn yêu thương nhau
4. Hãy kể lại một câu chuyện nói về tình bạn mà em đã đọc ( hoặc nghe kể )
Gợi ý:
– Đó là câu chuyện gì? Em đã đọc ở đâu ( hoặc nghe ai kể )?
– Câu chuyện mở đầu ra sao? Diễn biến thế nào?
– Kết cục câu chuyện cho thấy điều gì sâu sắc?
Đáp án tuần 22
I – 1.d 2.c 3.c 4.c
II – 1. Viết hoa đúng
– Tên người: Chu Văn An, Tiều Ẩn,Linh Triệt,Trần, Phạm Sư Mạnh, Lê Quát
– Tên địa lí: Văn Thôn, Quang Liệt, Thanh Đàm, Thanh Trì, Hà Nội
2. Nối các vế câu ghép
3.Điềnquan hệ từ:
a)….nhưng….
b) Mặc dù…nhưng….
c) Dù…nhưng….
d) Tuy…nhưng…..
4. Tham khảo:
Tình bạn
Hai người bạn đi trên con đường vắng vẻ. Đi được một đoạn, họ có cuộc tranh luận khá gay gắt và một người đã không kiềm chế được,giơ tay tát vào mặt bạn mình. Người kia đau nhưng không nói một lời, anh viết lên cát: “Hôm nay người bạn thân nhất của tôi đã tát tôi”.
Họ tiếp tục đi. Đếnmột con sông, họ dừng lại và tắm ở đây. Người bạn kia chẳng may bị sóng cuốn và sắp chết đuối, may mà được bạn cứu. Khi hết hoảng sợ, anh ta viết lên đá: “Hôm nay người bạn thân nhất của tôi đã cứu sống tôi”.
Anh bạn nọ ngạc nhiên hỏi:”Tại sao khi tôi đánh anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại viết lên đá?”.
Người bạn kia mỉm cười,đáp lại: “Khi một người bạn làm chúng ta đau, chúng ta hãy viết điều đó lên cát,gió sẽ thổi chúng đi cùng sự tha thứ… Và khi có điều gì to lớn xảy ra, chúng ta nên khắc sâu nó lên đá như khắc sâu vào kí ức của trái tim, nơi không có ngọn gió nào có thể xóa nhòa được…”
Hãy học cách viết trên đá và cát.
( Theo báo Điện tử )
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Weekend test 22 Vietnamese grade 5
Instruct
Weekend test 22 Vietnamese grade 5
I – Reading comprehension exercises
Autumn Festival
That river is as small as a swamp, but it also gathers so many creatures. When autumn comes, bringing with it the gentle scent of green rice, Cricket guy returns to his hometown with the violin. The grass forest resounded with voices and laughter. They are preparing for the party!
Night falls, the moon appears round and round like a tray filled with golden light. The festival night began with the murmuring applause of the forest and grass, with countless different sounds from heaven and earth. The fireflies were like bright lights flickering gently around the stage. The voices and dances are mingled in the faint scent of lotus. Everyone's face was cheerful and radiant like a lamp was lit.
Suddenly, the sound of Cricket's guitar soared, high pitched. All was silent. Only the sound of the guitar seems to be given life, sometimes gentle and flowing like a clear silver stream winding through the autumn forest, sometimes dark and mysterious, sometimes the sharp sounds of birds. Heaven and earth seemed to hold their breath. The schools of fish stopped playing with the moon, rhythmically nestling next to the cool lotus leaves.
(According to Nguyen Thi Chau Giang)
Circle the letter before the correct answer
1. Why does the grass forest echo with voices and laughter?
a- Because there are many species of creatures gathered together there
b- Because Cricket guy returned to his hometown with a violin
d- Because the creatures there are preparing for a festival night
2. When does the fall festival take place?
a- When the lights are lit in the dark
b- When Cricket guy returned to his hometown with a violin
c- When the moon appears on the rim, the tray is filled with golden light
d- When the sound of the singing voice permeates the lotus scent
3. Which detail below does not describe the autumn festival scene?
a- The murmuring applause of the forest and the countless different sounds of heaven and earth
b- The fireflies are like bright lights flickering gently around the stage
c- When autumn comes, bringing with it the gentle scent of green rice, Cricket guy returns to his hometown with the violin.
d- Singing voices and dances blend in the faint fragrance of lotus
4. When the sound of Cricket's fiddle plays, how do things change?
a- Everyone's face becomes cheerful and radiant like a lamp is lit
b- Everyone cheered and applauded with strange sounds
c- Heaven and earth seemed to hold their breath, the fish stopped playing with the moon and nestled next to the lotus leaves
d- The stream flowed, the birds sang brightly
II – Spelling exercises, Practicing words and sentences, practicing writing
1. Underline the names of people and geographical names in the following paragraph and then rewrite them using correct capitalization rules:
2. Connect the sentences in column A with the sentences in column B to form appropriate compound sentences:
3. Fill in the blanks with appropriate word relationships to create compound sentences:
a) My parents and I live in poverty...the house is always warm
b)……..the two brothers became rich…..they still couldn't stop missing her
c)……….the three grandchildren will have to live as miserable as before…………..the two brothers still pray to the fairy to bring her back to life
d)……….life is full of difficulties and hardships…………three grandchildren still love each other
4. Retell a story about friendship that you have read (or heard about).
Suggest:
– What story is that? Where did you read it (or hear it from someone)?
– How does the story begin? How's it going?
– What profound thing does the story's ending reveal?
Answers week 22
I – 1.d 2.c 3.c 4.c
II – 1. Correct capitalization
– Names of people: Chu Van An, Tieu An, Linh Triet, Tran, Pham Su Manh, Le Quat
– Geographical name: Van Thon, Quang Liet, Thanh Dam, Thanh Tri, Hanoi
2. Connect the clauses of compound sentences
3. Fill in the word relation:
a)….but….
b) Although…but….
c) Although…but….
d) Although…but…..
4. Reference:
Friendship
Two friends walking on a deserted road. After walking for a while, they had a fierce argument and one person couldn't control himself and raised his hand to slap his friend in the face. The other person was hurt but didn't say a word, he wrote in the sand: "Today my best friend slapped me."
They kept going. Coming to a river, they stopped and bathed here. The other friend was unfortunately swept away by the waves and was about to drown, but luckily he was saved. When he stopped panicking, he wrote on the stone: "Today my best friend saved my life."
The guy was surprised and asked: "Why did you write on the sand when I beat you, but now you write on the stone?"
The other friend smiled and replied: "When a friend hurts us, let's write it in the sand, the wind will blow it away with forgiveness... And when something big happens, we should be engraved on stone as if engraved in the memory of the heart, where no wind can erase it..."
Learn how to write on stone and sand.
(According to Electronic newspaper)
Download the word file here.
Tags:Answers to review questions for Vietnamese subjects grade 5 for the 6th grade promotion exam · Review questions for Vietnamese subjects for grade 5 for the 6th grade entrance exam · Vietnamese lesson plans for grade 5 · Vietnamese 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 23 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 23 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Chú dế sau lò sưởi
Buổi tối ấy, nhà Mô-da thật yên tĩnh. Cậu bé thiu thiu ngủ trên ghế bành.
Bỗng dưng! … Hình như có một cái gì đó đã xảy ra? Có một âm thanh kéo dài lạ lùng làm sao. Mô-da nghĩ: “Chắc hẳn ánh trăng mảnh dẻ bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa sổ…”
Cậu bé đứng dậy tìm kiếm. Và đây… Đúng là có một chú dế sau lò sưởi với “cây vĩ cầm” của mình. Dế kéo đàn hay đến nỗi cậu bé không nén nổi phải kêu lên:
– Chao ôi, hay quá! Ước gì tôi trở thành nhạc sĩ nhỉ?
Rồi chỉ ít lâu sau, chú bé chinh phục được cả công chúng thủ đô nước Áo. Bản nhạc kết thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài. Phải chăng tiếng vọng của âm thanh đang lịm dần trong mỗi trái tim? Nhưng kìa, gian phòng bỗng sống lại: “Thật là tuyệ diệu! Thật là tuyệt diệu!”.
Sau này, nhạc sĩ Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn.
( G.Xư-phe-rốp – Nam Cường dịch )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Buổi tối ấy, trong căn nhà yên tĩnh, Mô-da được chứng kiến sự việc gì?
a- Âm thanh của ánh trăng bị giá lạnh, tan vỡ ra, đập vào cửa sổ
c- Âm thanh kéo dài lạ lùng của chú dế kéo đàn sau lò sưởi
2. Sau khi nghe được âm thanh hấp dẫn, Mô-da mong muốn điều gì?
a- Trở thành người ca sĩ
b- Trở thành người nhạc sĩ
c- Trở thành người nhạc công
3. Chi tiết nào cho thấy tài năng chơi đàn tuyệt diệu của Mô- da trước công chúng thủ đô nước Áo?
a- Bản nhạc kết thúc mà giây phút im lặng vẫn còn kéo dài.
b- Bao cánh tay vung cao, nhắc đi nhắc lại: “Thật là tuyệt diệu!”
c- Cả hai chi tiết nói trên
4. Vì sao sau này, Mô-da thường nhắc đến chú dế với tấm lòng biết ơn?
a- Vì chú dế đã khơi dậy ước mơ trở thành người chơi vĩ cầm giỏi
b- Vì chú dế đã khơi dậy ở Mô-da ước mơ trở thành người nhạc sĩ
c- Vì chú dế đã đánh thức tài năng âm nhạc tuyệt vời ở Mô-da
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn:
1. a) Gạch dưới các chữ viết sai l/n rồi chép lại câu văn sau khi sửa lỗi chính tả:
Mặt trời nên, ánh lắng sáng nấp nánh trên những tàu ná còn ướt sương đêm.
b) Điền vào chỗ trống ut hoặc uc rồi chép lại từng câu cho đúng chính tả:
– Hai con trâu đang h…. nhau.
– Máy bơm h…. nước dưới sông
2. Đọc bài thơ và trả lời câu hỏi:
Hoa mào gà
Một hôm chú gà trống
Lang thang trong vườn hoa
Đến bên hoa mào gà
Ngơ ngác nhìn không chớp.
Bỗng gà kêu hoảng hốt:
– Lạ thật! Các bạn ơi!
Ai lấy mào của tôi
Cắm lên cây này thế?
( Theo Thanh Hào )
a) Trong bài thơ trên, con vật nào đã được nhân hóa?
b) Con vật ấy được nhân hóa bằng cách nào?
c) Bạn gà trống nhầm lẫn như thế nào?
3. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm:
a) Một hôm, chú gà trống đi lang thang trong vườn hoa.
b) Gà trống bỗng kêu lên hoảng hốt.
4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể lại một buổi biểu diễn văn nghệ do trường ( lớp ) hoặc địa phương em tổ chức.
Gợi ý:
a) Buổi biểu diễn văn nghệ được tổ chức ở đâu / Vào lúc nào? Do ai tổ chức?
b) Buổi biểu diễn có những tiết mục nào? Các tiết mục đó do những ai biểu diễn?
c) Em thích nhất tiết mục nào? Vì sao?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test 23 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 23 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Cricket behind the fireplace
That evening, Moda's house was quiet. The boy fell asleep on the armchair.
Suddenly! …It seems like something happened? What a strange, lingering sound there was. Mo-da thought: "The delicate moonlight must have been cold, broken, and hit the window..."
The boy stood up to search. And here… There is indeed a cricket behind the fireplace with his “violin”. The cricket played the guitar so beautifully that the boy couldn't help but cry out:
– Wow, so cool! I wish I could become a musician, right?
Then, not long after, the boy conquered the public in the Austrian capital. The song ends but the moment of silence still lasts. Is the echo of the sound fading in every heart? But behold, the room suddenly came back to life: “What a wonderful thing! It's amazing!”.
Later, musician Mozart often mentioned the cricket with gratitude.
(Translated by G.Xupherov – Nam Cuong)
Circle the letter before the correct answer
1. That evening, in the quiet house, what did Moda witness?
a- The sound of the moonlight being cold, breaking, hitting the window
c- The strange, prolonged sound of the cricket playing the fiddle behind the fireplace
2. After hearing the attractive sound, what did Mo Da want?
a- Become a singer
b- Become a musician
c- Become a musician
3. What details show Mozart's marvelous piano playing talent to the public in the Austrian capital?
a- The music ends but the moment of silence still lasts.
b- How many arms were raised high, repeating over and over again: "This is wonderful!"
c- Both details mentioned above
4. Why did Moja often mention the cricket with gratitude?
a- Because the cricket sparked my dream of becoming a good violin player
b- Because the cricket aroused Mo Da's dream of becoming a musician
c- Because the cricket awakened the great musical talent in Moda
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, practicing writing:
1. a) Underline the misspelled letters l/n and then copy the sentence after correcting the spelling errors:
The sun was shining, its light lurking on the fishing boats still wet with night dew.
b) Fill in the blanks ut or uc and then copy each sentence with correct spelling:
– Two buffaloes are h... together.
– Pump h…. river water
2. Read the poem and answer the questions:
Flower warts
One day the rooster
Wandering in the flower garden
Come to the cockscomb flower
Staring blankly without blinking.
Suddenly the chicken cried out in panic:
- Strange! Hey guys!
Who took my crest?
How to put it on this tree?
(According to Thanh Hao)
a) In the poem above, which animal has been anthropomorphized?
b) How is that animal personified?
c) How is the rooster confused?
3. Make questions for the part of the sentence in bold:
a) One day, the rooster roamed the flower garden.
b) The rooster suddenly cried out in panic.
4. Write a short paragraph (about 7 sentences) recounting a cultural performance organized by your school (class) or locality.
Suggest:
a) Where / When is the performance held? Organized by whom?
b) What performances does the performance have? Who performed those performances?
c) Which performance do you like best? Why?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 24 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 24 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Pho tượng
Pho tượng được tạc băng ngọc thạch rất trắng, rất trong và mịn. Tượng đặt trong một cái hộp bằng pha lê và lại được để ngay giữa tầng lầu cao nhất. Bên ngoài có chấn song bằng thép, không ai có thể nhấc ra được. Tôi bèn thử đi một vòng. Đôi mắt của pho tượng cứ như đang nhìn theo. Hiển nhiên, đây là điều không tưởng tượng nổi. Dáng người pho tượng như đang bay lên. Sống động đến lạ lùng. Tay phải giơ cao, đầu ngửa ra phía sau một chút. Tay trái hơi duỗi về phía trước. Đó là Quan Âm Bồ Tát đang hướng lên trời. Cánh tay phác họa một động tác ban phước lành cho chúng sinh. Người nghệ sĩ tài tình đến mức đã miêu tả được cả những trải nghiệm gây ấn tượng cho người ta đến thế. Ngay cả quần áo trên pho tượng cũng cực kì độc đáo, thể hiện kết quả sáng tạo kì tài của người nghệ sĩ.
( Lâm Ngư Đường – Mai Ngọc Thanh dịch )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Pho tượng Quan Âm Bồ Tát được làm bằng vật liệu như thế nào?
a- Bằng pha lê rất trắng, rất trong và óng mịn
b- Bằng ngọc thạch rất trắng, rất trong và mịn
2. Khi nhìn pho tượng, tác giả nhận thấy điều gì không tưởng tượng nổi?
a- Đôi mắt của pho tượng nhìn tác giả với sự lo sợ và niềm khổ đau
b- Đôi mắt của pho tượng nhìn tác giả với niềm yêu thương và lo sợ
c- Đôi mắt của pho tượng như nhìn theo khi tác giả đi quanh tượng
3. Ngay cả quần áo trên pho tượng cũng có điểm gì nổi bật?
a- Cực kì độc đáo, kết quả sáng tạo kì tài cuae người nghệ sĩ
b- Sống động đến lạ lùng, bộc lộ tài năng sáng tạo của người nghệ sĩ
c- Miêu tả được cả những trải nghiệm gây ấn tượng cho người xem.
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng 4 từ ngữ gợi tả dáng người pho tượng?
a- Như đang bay lên ; đang hướng lên trời ; sống động ; sáng tạo
b- Như đang bay lên ; đang hướng lên trời ; sống động ; bay lướt
c- Như đang bay lên ; đang hướng lên trời ; độc đáo ; gây ấn tượng
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Gạch dưới các chữ viết sai s/ x rồi chép lại các câu văn cho đúng chính tả:
Từ xáng xớm, các em nhỏ đã súng sính trong bộ quần áo mới đi sem hội.
b) Gạch dưới các chữ viết sai dấu hỏi/ dấu ngã rồi chép lại câu văn cho đúng chính tả:
2. Nối từ ngữ chỉ người hoạt động nghệ thuật ( cột A ) và hoạt động nghệ thuật tương ứng ( cột B ) sao cho phù hợp:
3. Đặt 6 dấu phẩy vào chỗ thích hợp ( câu 1: 2 dấu, câu 2: 1 dấu, câu 3: 3 dấu) rồi
chép lại đoạn văn sau:
Các mẹ các chị mặc áo thêu chỉ màu cổ lấp lánh vòng bạc. Các chàng trai ngực trần vạm vỡ tay cầm khiên cầm giáo. Tất cả mọi người đều nhún nhảy múa hát theo nhịp chiêng nhịp cồng ngân nga vang vọng.
4. Kể lại một câu chuyện vui ( khoảng 7 câu ) mà em đã được nghe
Gợi ý:
a) Em được nghe câu chuyện vui tên là gì? ( VD: Dại gì mà đổi, Không nỡ nhìn, Tôi cũng như bác …)
b) Câu chuyện mở đầu ra sao? Diễn biến thế nào?
c) Kết thúc câu chuyện ra sao?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3
|
Weekend test 24 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 24 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Colossus
The statue is carved from very white, very clear and smooth jade. The statue is placed in a crystal box and placed right in the middle of the top floor. There are steel bars outside, no one can lift them off. I then tried to go around. The statue's eyes seemed to be watching. Obviously, this is unimaginable. The statue's figure seems to be flying up. Strangely alive. Right hand raised high, head tilted back a bit. The left arm is slightly stretched forward. That is Avalokiteśvara Bodhisattva looking up to heaven. The arms sketch a gesture of blessing sentient beings. The artist was so skillful that he was able to depict even experiences that made such an impression on people. Even the clothes on the statue are extremely unique, showing the creative results of the artist.
(Lam Ngu Duong – translated by Mai Ngoc Thanh)
Circle the letter before the correct answer
1. What material is the Bodhisattva Avalokiteśvara statue made of?
a- Made of very white, very clear and smooth crystal
b- Made of very white, very clear and smooth jade
2. When looking at the statue, what did the author notice that was unimaginable?
a- The statue's eyes looked at the author with fear and suffering
b- The statue's eyes look at the author with love and fear
c- The statue's eyes seem to follow as the author walks around the statue
3. Even the clothes on the statue have something outstanding?
a- Extremely unique, the result of the artist's extraordinary creativity
b- Surprisingly vivid, revealing the artist's creative talent
c- Describe experiences that leave an impression on viewers.
4. Which line below correctly states the four words that describe the statue's figure?
a- As if flying up; facing the sky ; lively ; creative
b- As if flying up; facing the sky ; lively ; glide
c- As if flying up; facing the sky ; unique ; Impress
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. a) Underline the misspelled letters s/x and then copy the sentences with correct spelling:
From early morning, the children dressed up in their new clothes to go to the festival.
b) Underline the misspelled words with question marks/tildes and then copy the sentence with correct spelling:
2. Match the words referring to people doing artistic activities (column A) and the corresponding artistic activities (column B) accordingly:
3. Put 6 commas in the appropriate place (sentence 1: 2 commas, sentence 2: 1 comma, sentence 3: 3 commas) then
Copy the following passage:
The mothers and sisters wore colorful embroidered shirts with sparkling silver bracelets. The muscular, bare-chested boys hold shields and spears. Everyone danced and sang to the resounding rhythm of the gongs.
4. Retell a funny story (about 7 sentences) that you have heard
Suggest:
a) What is the name of the funny story you heard? (Example: Why change? I can't bear to look. I'm just like you...)
b) How does the story begin? How's it going?
c) How does the story end?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3 Lesson Plan
|
Đề kiểm tra cuối tuần 24 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 24 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Bà Chúa Bèo
Ở vùng quê Thái Bình năm xưa, đồng ruộng mênh mông mà đất bạc màu, cây lúa lớn lên không nuôi nổi con người. Nhiều năm mất mùa, dân làng chỉ ăn cháo cầm hơi.
Một cô bé ra đồng bắt cua thấy lúa cằn cỗi bèn ngồi ở bờ ruộng ôm mặt khóc. Bỗng từ ruộng lúa có một luồng ánh sáng chói lòa, Bụt hiện lên hỏi:
– Vì sao con khóc?
Cô bé nghẹn ngào thưa:
– Dạ, con thương cây lúa nghẹn đòng.
Bụt nói:
– Muốn cứu lúa, con hãy đưa cho ta một vật mà con quý nhất!
Cô bé sờ vào túi thì túi nhẵn không, nhòm vào giỏ thì chỉ có mấy con cua vừa bắt được. Sực nhớ đến đôi hoa tai bằng ngọc, cô vội gỡ ra, dâng lên Bụt:
– Thưa Bụt, con chỉ có đôi hoa tai được mẹ trao lại trước khi mất. Mẹ con dặn: Đôi hoa tai này là vật quý của dòng họ…
Thấy cô ngập ngừng, Bụt giục cô nói tiếp.
– Mẹ con còn nhắc đến lời nguyền của dòng họ: Hễ ai làm mất hoặc đem bán hoa tai thì người đó suốt đời bị dòng họ xa lánh và phải sống cuộc đời buồn tủi, lẻ loi.
– Vậy con không sợ bị trừng phạt sao?
– Để cứu lúa, con xin chịu trừng phạt.
Bụt bảo cô bé ném đôi hoa tai xuống đám ruộng. Lạ chưa! Bông hoa tai sáng rực màu xanh rồi chìm xuống nước, sau đó nổi lên một cây bèo giống hình hoa dâu.
Bụt dặn:
– Con hãy đụng vào cây bèo để nhân nó lên hàng triệu triệu cây mà bón cho lúa tốt.
Dứt lời, Bụt biến mất. Cô bé đụng vào một cây bèo bỗng hóa thành hai, đụng vào hai cây thành bốn… Rồi bèo cứ sinh sôi nảy nở, lan rộng, phủ xanh đồng làng.
Mùa năm ấy, lúa vàng trĩu hạt. Biết chuyện cô bé gặp Bụt, người bố cảm động nói với con: “Con đã vì dân làng, vì dòng họ mà hi sinh vật quý, dòng họ sẽ bỏ lời nguyềnvà thương yêu con mãi mãi!”. Đúng vậy, cô bé đã lớn lên trong tình yêu thương của bà con làng xóm. Khi cô mất, dân làng La Vân, tỉnh Thái Bình đã lập đền thờ cô để tỏ lòng biết ơn và gọi cô là bà Chúa Bèo.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Vì sao cô bé ngồi ở bờ ruộng ôm mặt khóc?
a- Vì bắt được rất ít cua ở trên đồng
b- Vì nhớ thương người mẹ mới mất
c- Vì thương dân làng ăn cháo cầm hơi
d- Vì thương cây lúa đang nghẹn đòng
2. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chí quyết tâm của cô bé trong việc cứu lúa?
a- Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của bản thân
b- Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của dòng họ
c- Sẵn sàng chịu đựng sự trừng phạt của dòng họ
d- Sẵn sàng hi sinh kỉ vật quý báu do mẹ trao lại
3. Bụt bảo cô bé làm gì để cứu lúa?
a- Đưa đôi hoa tai cho Bụt
b- Đưa cả giỏ cua cho Bụt
c- Ném cả giỏ cua xuống ruộng
d- Ném đôi hoa tai xuống ruộng
4.Việc làm của cô bé đã đem lại kết quả gì có ý nghĩa nhất đối với dân làng?
a- Có cây bèo hoa dâu sinh sôi làm đẹp cánh đồng làng
b- Có bèo dâu bón cho lúa tốt, hết nghẹn đòng, trĩu hạt nặng bông
c- Có giống bèo phát triển nhanh, làm cho đồng ruộng mát mẻ
d- Có được một mùa lúa tốt, dân làng không phải ăn cháo cầm hơi
5. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý nghĩa của câu chuyện?
a- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì cuộc sống tốt đẹp của mọi người
b- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì sự sống của cây lúa trên đồng
c- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì màu xanh đẹp đẽ của quê hương
d- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì sự tồn tại mãi mãi của dòng họ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Viết lại tên người, tên địa lí Việt Nam cho đúng quy tắc viết hoa:
a) – Nông văn Dền …………………..
– Vừ a dính …………………..
– Kơ-Pa kơ-lơng …………………..
b) – Pác bó ………………….
– Kông hoa ………………….
– Y-Rơ-Pao ………………….
2. Chọn từ có tiếng an điền vào chỗ trống cho thích hợp:
b)……….là thong thả và được yên ổn, không phải khó nhọc, vất vả
c)……….là yên ổn về chính trị và trật tự xã hội
3. Chọn một hoặc hai cặp từ hô ứng trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho thích hợp:
a) Trời……nắng không khí……trở nên oi bức
b) Thủy Tinh dâng nước lên cao……….., Sơn Tinh lại dâng núi lên cao……….
c) Tôi …..cầm sách để đọc, cô giáo……….nhận ra là mắt tôi không bình thường
d) Người ta…………..biết cho nhiều………..thì họ…………nhận lại được nhiều……
(vừa…..đã…., càng…bao nhiêu….càng…bấy nhiêu, bao nhiêu…..bấy nhiêu )
4. Lập dàn ý bài văn tả một đồ vật trong nhà mà em thích, theo gợi ý dưới đây:
a) Mở bài ( Giới thiệu đồ vật chọn tả ). VD: Đó là đồ vật gì trong nhà, có từ bao giờ? Vì sao em thích?….
b) Thân bài
– Tả bao quát ( một vài nét về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu của đồ vật…)
– Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật, đáng chú ý,làm cho em thích thú
( Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ hoặc kỉ niệm của em về đồ vật đó )
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về đồ vật được tả
5. Tuổi thơ của em có nhiều đồ chơi yêu thích và chứa đầy kỉ niệm. Hãy tả lại một thứ đồ chơi mà em yêu thích đó.
Đáp án tuần 24
I – 1.d 2.c 3.d 4.b 5.a
II – 1.
a) Nông Văn Dền, Vừ A Dính, Kơ-pa Kơ-lơng
b) Pác Bó, Kông Hoa, Y-rơ-pao
2. a) An dưỡng
b) An nhàn
c) An ninh
3. a) vừa…đã…. b) bao nhiêu… bấy nhiêu
c) vừa….đã…. d) càng….bao nhiêu…càng…bấy nhiêu
4. Tham khảo ( dàn ý bài văn tả chiếc đồng hồ trong nhà ):
a) Mở bài
Giới thiệu chiếc đồng hồ: Đó là loại đồng hồ chạy bằng điện do ba em mua từ hôm đi Hà Nội ; đặt ở phòng khách để mọi người tiện xem giờ giấc hằng ngày ; em rất thích vì nó có điệu nhạc chuông rất hay
b) Thân bài
– Tả bao quát: hình chữ nhật, kích thước khoảng 1,2m x 0,4m ; màu sắc bức tranh trên mặt đồng hồ thật rực rỡ ; đèn sáng nhấp nháy…
+ Mặt đồng hồ có ô ghi lịch ngày, tháng: có đèn sáng, nổi bật hình vẽ thác nước trắng xóa ; màu đỏ của mặt trời, màu xanh của cây và màu nâu của những cánh chim đang bay…
+ Kim đồng hồ chuyển động không phát ra âm thanh nhưng lại nghe như có tiếng nước chảy róc rách vui tai…
+ Mỗi khi ba má để báo thức, em rất thích nghe tiếng nhạc ngân nga vang lên từ đồng hồ…
c) Kết bài
Đồng hồ là thước đo thời gian: đồng hồ nhắc em đi học, vui chơi, làm việc theo kế hoạc đã định ; đồng hồ là mọt trong những đồ vật mà em yêu quý nhất trong nhà vì nó luôn nhắc em: hãy sử dụng thời gian có ích, đừng để phí hoài,…
5. Tham khảo ( bài văn tả chú gấu bông )
Trong số những món đồ chơi, em thích nhất là chú gấu bông. Đây là món quà bố mẹ tặng nhân ngày sinh nhật lần thứ mười của em.
Chú gấu bông được thu nhỏ cỡ như mèo con thật, nhưng hình dáng thì tròn trịa, mập mạp hơn. Chú trong tư thế chễm chệ ngồi, hai tay chắp về phía trước trông giống như một con búp bê hơn loài vật. Toàn thân chú gần như khoác lên mình một bộ lông màu nâu sáng, chỉ ở tai, mõm, bàn chân và cái bụng phệ là pha những mảng màu hồng nhạt.
Gương mặt gấu bông toát lên vẻ hiền hậu và vui vẻ. Hai mắt chú đen láy như mắt thật, lộ nét tinh nghịch và thông minh. Cái mũi chú nhỏ,nhàn nhạt hồng trông khá buồn cười. Trên cổ lại thắt cái nơ đỏ chói, còn thêm một bông hoa màu trắng trên đôi tay,trông chú thật bảnh bao, duyên dáng.
Em rất yêu chú gấu bông. Em thường hay đặt chú trên bàn học, ngắm chú mà nghe lòng vui vui.
( Theo báo Điện tử )
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 24 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 24 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Bà Chúa Bèo
Ở vùng quê Thái Bình năm xưa, đồng ruộng mênh mông mà đất bạc màu, cây lúa lớn lên không nuôi nổi con người. Nhiều năm mất mùa, dân làng chỉ ăn cháo cầm hơi.
Một cô bé ra đồng bắt cua thấy lúa cằn cỗi bèn ngồi ở bờ ruộng ôm mặt khóc. Bỗng từ ruộng lúa có một luồng ánh sáng chói lòa, Bụt hiện lên hỏi:
– Vì sao con khóc?
Cô bé nghẹn ngào thưa:
– Dạ, con thương cây lúa nghẹn đòng.
Bụt nói:
– Muốn cứu lúa, con hãy đưa cho ta một vật mà con quý nhất!
Cô bé sờ vào túi thì túi nhẵn không, nhòm vào giỏ thì chỉ có mấy con cua vừa bắt được. Sực nhớ đến đôi hoa tai bằng ngọc, cô vội gỡ ra, dâng lên Bụt:
– Thưa Bụt, con chỉ có đôi hoa tai được mẹ trao lại trước khi mất. Mẹ con dặn: Đôi hoa tai này là vật quý của dòng họ…
Thấy cô ngập ngừng, Bụt giục cô nói tiếp.
– Mẹ con còn nhắc đến lời nguyền của dòng họ: Hễ ai làm mất hoặc đem bán hoa tai thì người đó suốt đời bị dòng họ xa lánh và phải sống cuộc đời buồn tủi, lẻ loi.
– Vậy con không sợ bị trừng phạt sao?
– Để cứu lúa, con xin chịu trừng phạt.
Bụt bảo cô bé ném đôi hoa tai xuống đám ruộng. Lạ chưa! Bông hoa tai sáng rực màu xanh rồi chìm xuống nước, sau đó nổi lên một cây bèo giống hình hoa dâu.
Bụt dặn:
– Con hãy đụng vào cây bèo để nhân nó lên hàng triệu triệu cây mà bón cho lúa tốt.
Dứt lời, Bụt biến mất. Cô bé đụng vào một cây bèo bỗng hóa thành hai, đụng vào hai cây thành bốn… Rồi bèo cứ sinh sôi nảy nở, lan rộng, phủ xanh đồng làng.
Mùa năm ấy, lúa vàng trĩu hạt. Biết chuyện cô bé gặp Bụt, người bố cảm động nói với con: “Con đã vì dân làng, vì dòng họ mà hi sinh vật quý, dòng họ sẽ bỏ lời nguyềnvà thương yêu con mãi mãi!”. Đúng vậy, cô bé đã lớn lên trong tình yêu thương của bà con làng xóm. Khi cô mất, dân làng La Vân, tỉnh Thái Bình đã lập đền thờ cô để tỏ lòng biết ơn và gọi cô là bà Chúa Bèo.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Vì sao cô bé ngồi ở bờ ruộng ôm mặt khóc?
a- Vì bắt được rất ít cua ở trên đồng
b- Vì nhớ thương người mẹ mới mất
c- Vì thương dân làng ăn cháo cầm hơi
d- Vì thương cây lúa đang nghẹn đòng
2. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chí quyết tâm của cô bé trong việc cứu lúa?
a- Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của bản thân
b- Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của dòng họ
c- Sẵn sàng chịu đựng sự trừng phạt của dòng họ
d- Sẵn sàng hi sinh kỉ vật quý báu do mẹ trao lại
3. Bụt bảo cô bé làm gì để cứu lúa?
a- Đưa đôi hoa tai cho Bụt
b- Đưa cả giỏ cua cho Bụt
c- Ném cả giỏ cua xuống ruộng
d- Ném đôi hoa tai xuống ruộng
4.Việc làm của cô bé đã đem lại kết quả gì có ý nghĩa nhất đối với dân làng?
a- Có cây bèo hoa dâu sinh sôi làm đẹp cánh đồng làng
b- Có bèo dâu bón cho lúa tốt, hết nghẹn đòng, trĩu hạt nặng bông
c- Có giống bèo phát triển nhanh, làm cho đồng ruộng mát mẻ
d- Có được một mùa lúa tốt, dân làng không phải ăn cháo cầm hơi
5. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý nghĩa của câu chuyện?
a- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì cuộc sống tốt đẹp của mọi người
b- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì sự sống của cây lúa trên đồng
c- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì màu xanh đẹp đẽ của quê hương
d- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì sự tồn tại mãi mãi của dòng họ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Viết lại tên người, tên địa lí Việt Nam cho đúng quy tắc viết hoa:
a) – Nông văn Dền …………………..
– Vừ a dính …………………..
– Kơ-Pa kơ-lơng …………………..
b) – Pác bó ………………….
– Kông hoa ………………….
– Y-Rơ-Pao ………………….
2. Chọn từ có tiếng an điền vào chỗ trống cho thích hợp:
b)……….là thong thả và được yên ổn, không phải khó nhọc, vất vả
c)……….là yên ổn về chính trị và trật tự xã hội
3. Chọn một hoặc hai cặp từ hô ứng trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho thích hợp:
a) Trời……nắng không khí……trở nên oi bức
b) Thủy Tinh dâng nước lên cao……….., Sơn Tinh lại dâng núi lên cao……….
c) Tôi …..cầm sách để đọc, cô giáo……….nhận ra là mắt tôi không bình thường
d) Người ta…………..biết cho nhiều………..thì họ…………nhận lại được nhiều……
(vừa…..đã…., càng…bao nhiêu….càng…bấy nhiêu, bao nhiêu…..bấy nhiêu )
4. Lập dàn ý bài văn tả một đồ vật trong nhà mà em thích, theo gợi ý dưới đây:
a) Mở bài ( Giới thiệu đồ vật chọn tả ). VD: Đó là đồ vật gì trong nhà, có từ bao giờ? Vì sao em thích?….
b) Thân bài
– Tả bao quát ( một vài nét về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu của đồ vật…)
– Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật, đáng chú ý,làm cho em thích thú
( Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ hoặc kỉ niệm của em về đồ vật đó )
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về đồ vật được tả
5. Tuổi thơ của em có nhiều đồ chơi yêu thích và chứa đầy kỉ niệm. Hãy tả lại một thứ đồ chơi mà em yêu thích đó.
Đáp án tuần 24
I – 1.d 2.c 3.d 4.b 5.a
II – 1.
a) Nông Văn Dền, Vừ A Dính, Kơ-pa Kơ-lơng
b) Pác Bó, Kông Hoa, Y-rơ-pao
2. a) An dưỡng
b) An nhàn
c) An ninh
3. a) vừa…đã…. b) bao nhiêu… bấy nhiêu
c) vừa….đã…. d) càng….bao nhiêu…càng…bấy nhiêu
4. Tham khảo ( dàn ý bài văn tả chiếc đồng hồ trong nhà ):
a) Mở bài
Giới thiệu chiếc đồng hồ: Đó là loại đồng hồ chạy bằng điện do ba em mua từ hôm đi Hà Nội ; đặt ở phòng khách để mọi người tiện xem giờ giấc hằng ngày ; em rất thích vì nó có điệu nhạc chuông rất hay
b) Thân bài
– Tả bao quát: hình chữ nhật, kích thước khoảng 1,2m x 0,4m ; màu sắc bức tranh trên mặt đồng hồ thật rực rỡ ; đèn sáng nhấp nháy…
+ Mặt đồng hồ có ô ghi lịch ngày, tháng: có đèn sáng, nổi bật hình vẽ thác nước trắng xóa ; màu đỏ của mặt trời, màu xanh của cây và màu nâu của những cánh chim đang bay…
+ Kim đồng hồ chuyển động không phát ra âm thanh nhưng lại nghe như có tiếng nước chảy róc rách vui tai…
+ Mỗi khi ba má để báo thức, em rất thích nghe tiếng nhạc ngân nga vang lên từ đồng hồ…
c) Kết bài
Đồng hồ là thước đo thời gian: đồng hồ nhắc em đi học, vui chơi, làm việc theo kế hoạc đã định ; đồng hồ là mọt trong những đồ vật mà em yêu quý nhất trong nhà vì nó luôn nhắc em: hãy sử dụng thời gian có ích, đừng để phí hoài,…
5. Tham khảo ( bài văn tả chú gấu bông )
Trong số những món đồ chơi, em thích nhất là chú gấu bông. Đây là món quà bố mẹ tặng nhân ngày sinh nhật lần thứ mười của em.
Chú gấu bông được thu nhỏ cỡ như mèo con thật, nhưng hình dáng thì tròn trịa, mập mạp hơn. Chú trong tư thế chễm chệ ngồi, hai tay chắp về phía trước trông giống như một con búp bê hơn loài vật. Toàn thân chú gần như khoác lên mình một bộ lông màu nâu sáng, chỉ ở tai, mõm, bàn chân và cái bụng phệ là pha những mảng màu hồng nhạt.
Gương mặt gấu bông toát lên vẻ hiền hậu và vui vẻ. Hai mắt chú đen láy như mắt thật, lộ nét tinh nghịch và thông minh. Cái mũi chú nhỏ,nhàn nhạt hồng trông khá buồn cười. Trên cổ lại thắt cái nơ đỏ chói, còn thêm một bông hoa màu trắng trên đôi tay,trông chú thật bảnh bao, duyên dáng.
Em rất yêu chú gấu bông. Em thường hay đặt chú trên bàn học, ngắm chú mà nghe lòng vui vui.
( Theo báo Điện tử )
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 25 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 25 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Hội vật
Trống cái nổi thùng thùng. Đôi đô vật đầu tiên vào sới. Quý khỏe mạnh, đẹp trai. Mạnh có đôi mắt hơi xếch, miệng rộng, trán cao, tấm thân cường tráng. Hai chàng đi song song ra phía cửa đình, vái thành hoàng, đoạn lùi ra, ngửa hai bàn tay đi quang sới, chào mọi người. Cả hai đến trước mặt thủ trống cúi đầu rồi quay ngoắt lại giữa sân, chào nhau rồi từ từ lui ra. Bây giờ cuộc tỉ thí mới bắt đầu. Vờn nhau, lừa nhau, miếng đánh miếng đỡ lên xuống nhịp nhàng. Quý mất thế, chệnh choạng. Một loạt tiếng hò reo vang dậy. Lợi dụng phút lơi lỏng của Mạnh, Quý rút được chân ra. Tiếng reo hò rộ lên. Đôi mắt Quý gườm gườm nhìn Mạnh như thách thức. Mạnh luôn để ý nhìn. Quý xông tới, xông lui rồi thình lình vặn mình hết cỡ, gồng Mạnh lên vai. Bất ngờ chới với, Mạnh đành để Quý hất xuống đất. Tiếng trống nghẹn lại, mọi người reo hò ầm ĩ chào mừng người chiến thắng.
( Theo Trần Đình Khôi )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Hình dáng của đô vật Mạnh được tả qua những từ ngữ nào?
a- Đẹp trai, khỏe mạnh, trán cao, tấm thân cường tráng
c- Khỏe mạnh, miệng rộng, trán cao, tấm thân cường tráng
2. Trước khi thi đấu, hai đô vật đến vái thành hoàng rồi chào những ai?
a- Chào mọi người đứng quanh sới, chào thủ trống
b- Chào mọi người, chào nhau
c- Chào mọi người đứng quanh sới, chào nhau
3. Không khí sôi nổi của hội vật được gợi tả qua mấy cụm từ có từ hò reo (reo hò) trong bài? ( Viết các cụm từ vào chỗ trống )
a- Một cụm từ (…………………….)
b- Hai cụm từ ( ……………………………………….)
c- Ba cụm từ (…………………………………………………)
4. Vì sao đô vật Quý bị tấn công trước nhưng vẫn chiến thắng đô vật Mạnh?
a- Vì đô vật Quý biết lợi dụng phút lơi lỏng của đối phương, bất ngờ rút được chân ra khỏi tay của Mạnh.
b- Vì đô vật Quý biết lợi dụng phút lơi lỏng của đối phương, bất ngờ gồng Mạnh lên vai để hất xuống đất
c- Vì đô vật Quý biết lợi dụng phút lơi lỏng của đối phương, bất ngờ vận thế nội công quật ngã Mạnh
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống:
a) tr hoặc ch
Buổi sáng, mẹ tôi thường đứng….ải tóc….ước tấm gương…eo….ên tường
b) ưt hoặc ưc
Trời nóng b….. nên ai cũng thấy b…..r….trong người.
2. Đọc bài thơ, gạch dưới hai sự vật được nhân hóa và trả lời câu hỏi:
Em thương
Em thương làn gió mồ côi
Không tìm thấy bạn, vào ngồi trong cây
Em thương sợi nắng đông gầy
Run run ngã giữa vườn cây cải ngồng.
( Nguyễn Ngọc Ký )
a) Hai sự vật đó được tả bằng những từ ngữ nào?
b) Cách tả hai sự vật như vậy có gì hay?
3. Dựa vào nội dung bài Hội vật, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Vì sao anh Quý rút được chân ra khỏi bàn tay nắm giữ của anh Mạnh?
b) Vì sao anh Mạnh đành để anh Quý hất xuống đất?
4. Quan sát ảnh dưới đây, hãy viết đoạn văn ( khoảng 7 câu ) tả lại quang cảnh và hoạt động nổi bật của lễ hội
Gợi ý:
a) Ảnh chụp cảnh lễ hội gì? Lễ hội đó thường diễn ra vào mùa nào?
b) Quang cảnh lễ hội ra sao ( cảnh vật,con người )? Lễ hội có hoạt động gì nổi bật ( nêu cụ thể diễn biến của hoạt động )? Thái độ mọi người hưởng ứng các hoạt động đó thế nào?
c) Cảm nghĩ của em về lễ hội đó ra sao?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test 25 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 25 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Wrestling Association
The drum is floating like a drum. The first pair of wrestlers enter the ring. You are healthy and handsome. Manh has slightly slanted eyes, wide mouth, high forehead, and strong body. The two men walked side by side towards the communal house door, bowed to the tutelary god, then stepped back, raised their hands and walked around the courtyard, greeting everyone. Both came in front of the drummer, bowed their heads, then turned sharply back to the middle of the field, greeted each other, and then slowly retreated. Now the competition begins. Playing with each other, tricking each other, each piece fighting each other up and down rhythmically. You lost your posture and staggered. A series of cheers rang out. Taking advantage of Manh's laxity, Quy pulled his foot out. Cheers erupted. Quy's eyes glared at Manh as if challenging. Manh always pays attention. Quy rushed forward, rushed back, then suddenly twisted his body as much as possible, bracing Manh on his shoulders. Unexpectedly, Manh let Quy knock him to the ground. The sound of the drums was muffled, everyone cheered loudly to welcome the winner.
(According to Tran Dinh Khoi)
Circle the letter before the correct answer
1. In what words can Manh's appearance be described?
a- Handsome, healthy, high forehead, strong body
c- Healthy, wide mouth, high forehead, strong body
2. Before the competition, who did the two wrestlers come to pay their respects to the tutelary god and then greet them?
a- Greet everyone standing around the arena, greet the drummer
b- Hello everyone, hello each other
c- Hello everyone standing around the arena, greeting each other
3. The exciting atmosphere of the wrestling festival is described through how many phrases with the word cheer (cheer) in the article? (Write the phrases in the blanks)
a- A phrase (…………………….)
b- Two phrases ( ……………………………………….)
c- Three phrases (……………………………………………………)
4. Why was wrestler Quy attacked first but still defeated wrestler Manh?
a- Because wrestler Quy knew how to take advantage of his opponent's moment of laxity and suddenly pulled his leg out of Manh's hand.
b- Because wrestler Quy knows how to take advantage of his opponent's moment of laxity, suddenly bracing Manh on his shoulders to knock him to the ground.
c- Because wrestler Quy knew how to take advantage of his opponent's moment of laxity, suddenly his internal attack knocked Manh down
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the following sentences after filling in the blanks:
a) tr or ch
In the morning, my mother often stands...touching her hair...looking at the mirror...her waist...on the wall
b) good or bad
It's hot b….. so everyone feels b…..r….inside.
2. Read the poem, underline two personified objects and answer the question:
I love you
I love the orphan wind
Can't find you, go sit in the tree
I love the skinny winter sunshine
Trembling and falling in the middle of the mustard garden.
(Nguyen Ngoc Ky)
a) In what words are those two things described?
b) What's so good about describing two things like that?
3. Based on the content of the wrestling lesson, answer the following questions:
a) Why was Mr. Quy able to pull his leg out of Mr. Manh's holding hand?
b) Why did Mr. Manh let Mr. Quy throw him to the ground?
4. Observe the photo below, write a paragraph (about 7 sentences) describing the scene and outstanding activities of the festival.
Suggest:
a) What festival scene is the photo taken of? In what season does that festival usually take place?
b) What is the festival scene like (scenes, people)? Does the festival have any outstanding activities (specify the developments of the activities)? How do people respond to those activities?
c) How do you feel about that festival?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 25 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 25 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Suối Nguồn và Dòng Sông
Có một dòng sông xinh xắn, nước trong vắt. Đáy nước soi cả trời mây lồng lộng. Ban đêm, mặt nước lấp lánh trăng sao. Thật huyền ảo và thơ mộng. Dòng Sông ấy là con của bà mẹ Suối Nguồn.
Lớn lên, Dòng Sông từ biệt mẹ để đi về xuôi. Bà mẹ Suối Nguồn theo tiễn con ra tận cánh rừng đại ngàn. Ngắm mãi không thôi đứa con yêu quý, bà mẹ Suối Nguồn dặn với theo:
– Ráng lên cho bằng anh bằng em. Thỉnh thoảng nhớ về thăm mẹ, con nhé!
Từ giây phút ấy, lòng mẹ Suối Nguồn cứ thắc thỏm không yên. Bà tưởng tượng ra bao nhiêu là ghềnh thác, vực thẳm mà đứa con gặp phải. “Ôi, đứa con bé bỏng”. Mẹ Suối Nguồn thì thầm.
Dòng Sông cứ bình thản trôi xuôi. Phía trước có bao nhiêu điều mới lạ, hấp dẫn đang chờ đón. Càng đi, tầm mắt càng được mở rộng thêm ra.
Bồng bềnh trong niềm vui, mê mải với những miền đất lạ. Dòng Sông đã csach xa mẹ Suối Nguồn nhiều ngày đường lắm rồi.
Cho tới hôm Dòng Sông ra gặp biển, nó mới giật mình nhớ tới mẹ Suối Nguồn.
Thường lúc người ta biết nghĩ, biết thương mẹ thì đã muộn. “Ôi, ước gì ta được về thăm mẹ một lát!”. Dòng Sông ứa nước mắt.
Từ trên trời cao, một đám mây lớn sà xuống. Đám Mây tốt bụng mỉm cười thông cảm:
– bạn thân mến, đừng buồn. Tôi sẽ giúp bạn. Nào, bạn hãy bám chắc vào cánh tôi nhé.
Đám Mây trở nên nặng trĩu bởi vô vàn những hạt nước nhỏ li ti bám vào. Nhằm hướng thượng nguồn, Đám Mây cõng bạn bay tới. Khi đã trông rõ cánh rừng đại ngàn, Đám Mây khẽ lắc cánh:
– Chúng mình chia tay ở đây nhé. Bạn hãy về thăm và xin lỗi mẹ Suối Nguồn. Trên đời này, không có gì sánh nổi với lòng mẹ đâu bạn ạ.
Những giọt nước long lanh nối nhau rơi xuống. Mau dần. Rồi ào ạt thành cơn mưa.
Bà mẹ Suối Nguồn nhận ra bóng dáng đứa con thân yêu. Bà sung sướng dang tay ra đón con. Hai mẹ con ôm chầm lấy nhau, mừng mừng tủi tủi.
( Nguyễn Minh Ngọc )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Dòng Sông từ biệt mẹ Suối Nguồn để đi đâu?
a- Đi về cánh rừng đại ngàn
b- Đi về xuôi
c- Đi thăm bạn
d- Đi về nơi mình đã sinh ra
2. Chi tiết nào dưới đây cho thấy khi xa con, bà mẹ Suối Nguồn rất lo lắng cho con?
a- Bà theo con đến tận cánh rừng đại ngàn và nhìn theo mãi
b- Bà mẹ Suối Nguồn nhận ra bóng dáng đứa con thân yêu
d- Bà luôn kêu lên xót xa “Ôi đứa con bé bỏng của tôi!”.
3. Vì sao Dòng Sông không nhớ đến mẹ Suối Nguồn, không về thăm mẹ?
a- Vì Dòng Sông đang mải mê vui thích với bao điều mới lạ, hấp dẫn
b- Vì Dòng Sông cần nhanh chóng đi ra biển
c- Vì Dòng Sông mải chơi với bạn bè
d- Vì Dòng Sông đã có người mẹ Biển
4. Khi ra đến biển, Dòng Sông mong ước điều gì?
a- Được hòa mình vào biển cả để tiếp tục chu du
b- Được bay theo đám mây để ngắm nhìn cảnh vật từ trên cao
c- Được trở về nhà thăm mẹ Suối Nguồn
d- Được biến thành những giọt nước mưa
5. Sau chuyến đi xa, Dòng Sông nhận ra điều gì quan trọng nhất?
a- Cần phải đi xa mới khám phá được thế giới
b- Thế giới quanh ta có nhiều điều mới lạ, hấp dẫn
c- Không có gì quý bằng sự tự do
d- Không có gì quý bằng tình mẹ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Gạch dưới các tên riêng có trong câu chuyện sau và viết lại cho đúng quy tắc viết hoa:
Mua ngựa
Ngày xưa, ở trung quốc có ông điền tử phương đi chơi,trông thấy một con ngựa gầy gò ốm yếu thả rông ngoài đồng. Ông dừng lại hỏi, có người thưa: “Đó là ngựa của ông chánh không nuôi nữa vì nó già yếu, không làm được việc gì”. Ông điền tử phương liền nói: “Lúc nó khỏe mạnh thì bắt làm lụng khó nhọc, đến lúc nó già yếu lại bỏ đi. Sao lại vô ơn và bất nhân thế!”
Nói đoạn, ông điền tử phương bèn tìm đến nhà ông chánh, hỏi mua con ngựa, đem về nuôi cho đến khi nó chết.
( Theo Quốc văn giáo khoa thư )
– Viết lại các tên riêng:…………………………………………………………………………..
2. Chọn từ ở câu trước cần lặp lại ở câu sau để điền vào chỗ trống nhằm tạo sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn dưới đây
(1) Mùa hè, mặt trời rắc những sợi nắng vàng rực rỡ xuống không gian. (2) Tia…. nhỏ cùng các bạn vô cùng thích thú chạy nhảy khắp nơi.(3)……tràn vào vườn hoa. (4) Muôn…….bừng nở. (5) Nắng nhuộm cho những cánh…..thành muôn màu rực rỡ. (6) Những bông hoa rung rinh như vẫy chào nắng.
( Theo Nguyễn Hải Vân )
3. Gạch dưới những từ ngữ cùng chỉ một sự vật, có tác dụng liên kết trong đoạn văn sau:
Những cánh hoa mỏng manh, rơi rơi, rắc đầy trên mặt ao. Mấy chú cá rô tưởng mồi, ngoi lên, chỉ thấy đâu đây những chiếc thuyền tím. Chiếc thuyền hoa chòng chành, hòa mình với màu tím của nước chiều.
a) Mở bài trực tiếp
b) Mở bài gián tiếp
5. a) Đọc đoạn trích sau của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng nói về cảnh Trần Quốc Toản bóp nát quả cam:
Giặc Nguyên cho sứ thần sang giả vờ mượn đường để xâm chiếm nước ta. Biết Vua họp bàn việc nước ở dưới thuyền rồng, Quốc Toản quyết đợi gặp Vua để nói hai tiếng “xin đánh”. Đợi từ sáng đến trưa vẫn không được gặp, cậu liều chết xô mấy người lính gác để xăm xăm xuống thuyền gặp Vua.
Vừa lúc cuộc họp dưới thuyền rồng tạm nghỉ, Vua cùng các vương hầu ra ngoài mui thuyền.
Quốc Toản bèn chạy đến, quỳ xuống tâu:
– Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh!
Nói xong, cậu tự đặt thanh gươm lên gáy, xin chịu tội.
Vua truyền cho Quốc Toản đứng dậy, ôn tồn bảo:
– Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng xét thấy em còn trẻ mà đã biết lo việc nước, ta có lời khen.
Nói rồi, Vua ban cho Quốc Toản một quả cam
Quốc Toản tạ ơn Vua, chân bước lên bờ mà lòng ấm ức: “Vua ban cho cam quý nhưng xem ta như trẻ con, vẫn không cho dự bàn việc nước”. Nghĩ đến quân giặc đang lăm le đè đầu cưỡi cổ dân mình, cậu nghiến răng, hai bàn tay bóp chặt làm nát cả quả cam.
b) Dựa theo nội dung đoạn trích nói trên và gợi ý dưới đây, hãy viết tiếp một số lời đối thoại thích hợp để hoàn chỉnh màn kịch.
Bóp nát quả cam
Nhân vật: Vua ; Trần Quốc Toản ; vài vị vương hầu ; mấy người lính
Cảnh trí: Thuyền rồng ( nơi Vua họp bàn việc nước ). Vua và mấy vị vương hầu đang đứng ở mui thuyền nghỉ ngơi sau những giờ họp căng thẳng. Gần đó có hai lính đứng gác, một người quỳ đỡ đĩa cam chín.
Thời gian: Buổi trưa
Trần Quốc Toản: – ( Chạy xăm xăm đến trước mặt Vua, quỳ xuống tâu )
( Nói xong, tự đặt thanh gươm lên gáy, thưa với Vua )…………………………..
Vua: – ( Chỉ tay về phía Quốc Toản, cho đứng dậy rồi ôn tồn bảo ) ………..
( Vẫy tay ra hiệu cho người lính đem đĩa cam đến, cầm một quả chín vàng, tươi cười đưa cho Quốc Toản, bảo )………………………………………………………….
Trần Quốc Toản: – ( Hai tay đỡ lấy quả cam và nói lời cảm ơn Vua ) …….
( Chân bước lên bờ nhưng miệng vẫn lẩm bẩm, vẻ ấm ức )…………………..
( Chợt mở bàn tay đang cầm quả cam để xem. Mawtjngaarn ra vì thấy quả cam trong tay đã bị bóp nát )
Đáp án tuần 25
I -1.b 2.c 3.a 4.c 5.d
II – 1.Trung Quốc, Điền Tử Phương ( 3 lần ), Chánh ( 2 lần )
2. Giải đáp:
Mùa hè, mặt trời rắc những sợi nắng vàng rực rỡ xuống không gian. Tia nắng nhỏ cùng các bạn vô cùng thích thú chạy nhảy khắp nơi. Nắng tràn vào vườn hoa. Muôn hoa bừng nở. Nắng nhuộm cho những cánh hoa thành muôn màu rực rỡ. Những bông hoa rung rinh như vẫy chào nắng.
3. Những cánh hoa – chiếc thuyền tím – Chiếc thuyền hoa
4. Tham khảo: a) Mở bài trực tiếp
Nhân dịp sinh nhật em 11 tuổi, các bạn đến chơi và tặng em nhiều món quà thật thú vị và đầy ý nghĩa. Một trong những món quà mà em thích thú đó là cuốn Từ điển tranh về các con vật do bạn Mai tặng.
b) Mở bài gián tiếp
Sinh nhật em năm nào cũng rất vui. Bạn bè đến tặng quà cho em rồi quây quần ngồi bên em trò chuyện và ăn bánh kẹo. Em hồi hộp nhất trước gói quà của Mai, bên ngoài giấy bọc có ghi dòng chữ: Tặng Lan một “vườn bách thú”. Vừa mở ra, em các bạn cùng reo lên: “A! Cuốn Từ điển tranh về các con vật, thích quá!”.
5. Tham khảo:
Trần Quốc Toản:
– ( Chạy xăm xăm đến trước mặt Vua, quỳ xuống tâu )
Tâu Bệ hạ, cho giặc mượn đường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh!
( Nói xong, tự đặt thanh gươm lên gáy, thưa với Vua )
Vua:
– ( Chỉ tay về phía Quốc Toản, cho đứng dậy rồi ôn tồn bảo )
Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng xét thấy em còn trẻ mà đã biết lo việc nước, ta có lời khen.
( Vẫy tay ra hiệu cho người lính đem đĩa cam đến, cầm một quả chín vàng, tươi cười đưa cho Quốc Toản, bảo ) Ta ban cho em quả cam này để cùng ta thưởng thức vị ngọt bùi.
Trần Quốc Toản:
– ( Hai tay đỡ lấy quả cam và nói lời cảm ơn Vua )
Thần xin cảm ơn Bệ hạ đã tha tội. Thần xin dốc lòng đánh cứu nước.
( Chân bước lên bờ nhưng miệng vẫn lẩm bẩm,vẻ ấm ức )
Vua ban cho cam quý nhưng xem ta như trẻ con, không cho dự bàn việc nước. Ức thật!
( Chợt mở bàn tay đang cầm quả cam để xem, mặt ngẩn ra vì thấy quả cam trong tay đã bị bóp nát )
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 25 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 25 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Suối Nguồn và Dòng Sông
Có một dòng sông xinh xắn, nước trong vắt. Đáy nước soi cả trời mây lồng lộng. Ban đêm, mặt nước lấp lánh trăng sao. Thật huyền ảo và thơ mộng. Dòng Sông ấy là con của bà mẹ Suối Nguồn.
Lớn lên, Dòng Sông từ biệt mẹ để đi về xuôi. Bà mẹ Suối Nguồn theo tiễn con ra tận cánh rừng đại ngàn. Ngắm mãi không thôi đứa con yêu quý, bà mẹ Suối Nguồn dặn với theo:
– Ráng lên cho bằng anh bằng em. Thỉnh thoảng nhớ về thăm mẹ, con nhé!
Từ giây phút ấy, lòng mẹ Suối Nguồn cứ thắc thỏm không yên. Bà tưởng tượng ra bao nhiêu là ghềnh thác, vực thẳm mà đứa con gặp phải. “Ôi, đứa con bé bỏng”. Mẹ Suối Nguồn thì thầm.
Dòng Sông cứ bình thản trôi xuôi. Phía trước có bao nhiêu điều mới lạ, hấp dẫn đang chờ đón. Càng đi, tầm mắt càng được mở rộng thêm ra.
Bồng bềnh trong niềm vui, mê mải với những miền đất lạ. Dòng Sông đã csach xa mẹ Suối Nguồn nhiều ngày đường lắm rồi.
Cho tới hôm Dòng Sông ra gặp biển, nó mới giật mình nhớ tới mẹ Suối Nguồn.
Thường lúc người ta biết nghĩ, biết thương mẹ thì đã muộn. “Ôi, ước gì ta được về thăm mẹ một lát!”. Dòng Sông ứa nước mắt.
Từ trên trời cao, một đám mây lớn sà xuống. Đám Mây tốt bụng mỉm cười thông cảm:
– bạn thân mến, đừng buồn. Tôi sẽ giúp bạn. Nào, bạn hãy bám chắc vào cánh tôi nhé.
Đám Mây trở nên nặng trĩu bởi vô vàn những hạt nước nhỏ li ti bám vào. Nhằm hướng thượng nguồn, Đám Mây cõng bạn bay tới. Khi đã trông rõ cánh rừng đại ngàn, Đám Mây khẽ lắc cánh:
– Chúng mình chia tay ở đây nhé. Bạn hãy về thăm và xin lỗi mẹ Suối Nguồn. Trên đời này, không có gì sánh nổi với lòng mẹ đâu bạn ạ.
Những giọt nước long lanh nối nhau rơi xuống. Mau dần. Rồi ào ạt thành cơn mưa.
Bà mẹ Suối Nguồn nhận ra bóng dáng đứa con thân yêu. Bà sung sướng dang tay ra đón con. Hai mẹ con ôm chầm lấy nhau, mừng mừng tủi tủi.
( Nguyễn Minh Ngọc )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Dòng Sông từ biệt mẹ Suối Nguồn để đi đâu?
a- Đi về cánh rừng đại ngàn
b- Đi về xuôi
c- Đi thăm bạn
d- Đi về nơi mình đã sinh ra
2. Chi tiết nào dưới đây cho thấy khi xa con, bà mẹ Suối Nguồn rất lo lắng cho con?
a- Bà theo con đến tận cánh rừng đại ngàn và nhìn theo mãi
b- Bà mẹ Suối Nguồn nhận ra bóng dáng đứa con thân yêu
d- Bà luôn kêu lên xót xa “Ôi đứa con bé bỏng của tôi!”.
3. Vì sao Dòng Sông không nhớ đến mẹ Suối Nguồn, không về thăm mẹ?
a- Vì Dòng Sông đang mải mê vui thích với bao điều mới lạ, hấp dẫn
b- Vì Dòng Sông cần nhanh chóng đi ra biển
c- Vì Dòng Sông mải chơi với bạn bè
d- Vì Dòng Sông đã có người mẹ Biển
4. Khi ra đến biển, Dòng Sông mong ước điều gì?
a- Được hòa mình vào biển cả để tiếp tục chu du
b- Được bay theo đám mây để ngắm nhìn cảnh vật từ trên cao
c- Được trở về nhà thăm mẹ Suối Nguồn
d- Được biến thành những giọt nước mưa
5. Sau chuyến đi xa, Dòng Sông nhận ra điều gì quan trọng nhất?
a- Cần phải đi xa mới khám phá được thế giới
b- Thế giới quanh ta có nhiều điều mới lạ, hấp dẫn
c- Không có gì quý bằng sự tự do
d- Không có gì quý bằng tình mẹ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Gạch dưới các tên riêng có trong câu chuyện sau và viết lại cho đúng quy tắc viết hoa:
Mua ngựa
Ngày xưa, ở trung quốc có ông điền tử phương đi chơi,trông thấy một con ngựa gầy gò ốm yếu thả rông ngoài đồng. Ông dừng lại hỏi, có người thưa: “Đó là ngựa của ông chánh không nuôi nữa vì nó già yếu, không làm được việc gì”. Ông điền tử phương liền nói: “Lúc nó khỏe mạnh thì bắt làm lụng khó nhọc, đến lúc nó già yếu lại bỏ đi. Sao lại vô ơn và bất nhân thế!”
Nói đoạn, ông điền tử phương bèn tìm đến nhà ông chánh, hỏi mua con ngựa, đem về nuôi cho đến khi nó chết.
( Theo Quốc văn giáo khoa thư )
– Viết lại các tên riêng:…………………………………………………………………………..
2. Chọn từ ở câu trước cần lặp lại ở câu sau để điền vào chỗ trống nhằm tạo sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn dưới đây
(1) Mùa hè, mặt trời rắc những sợi nắng vàng rực rỡ xuống không gian. (2) Tia…. nhỏ cùng các bạn vô cùng thích thú chạy nhảy khắp nơi.(3)……tràn vào vườn hoa. (4) Muôn…….bừng nở. (5) Nắng nhuộm cho những cánh…..thành muôn màu rực rỡ. (6) Những bông hoa rung rinh như vẫy chào nắng.
( Theo Nguyễn Hải Vân )
3. Gạch dưới những từ ngữ cùng chỉ một sự vật, có tác dụng liên kết trong đoạn văn sau:
Những cánh hoa mỏng manh, rơi rơi, rắc đầy trên mặt ao. Mấy chú cá rô tưởng mồi, ngoi lên, chỉ thấy đâu đây những chiếc thuyền tím. Chiếc thuyền hoa chòng chành, hòa mình với màu tím của nước chiều.
a) Mở bài trực tiếp
b) Mở bài gián tiếp
5. a) Đọc đoạn trích sau của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng nói về cảnh Trần Quốc Toản bóp nát quả cam:
Giặc Nguyên cho sứ thần sang giả vờ mượn đường để xâm chiếm nước ta. Biết Vua họp bàn việc nước ở dưới thuyền rồng, Quốc Toản quyết đợi gặp Vua để nói hai tiếng “xin đánh”. Đợi từ sáng đến trưa vẫn không được gặp, cậu liều chết xô mấy người lính gác để xăm xăm xuống thuyền gặp Vua.
Vừa lúc cuộc họp dưới thuyền rồng tạm nghỉ, Vua cùng các vương hầu ra ngoài mui thuyền.
Quốc Toản bèn chạy đến, quỳ xuống tâu:
– Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh!
Nói xong, cậu tự đặt thanh gươm lên gáy, xin chịu tội.
Vua truyền cho Quốc Toản đứng dậy, ôn tồn bảo:
– Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng xét thấy em còn trẻ mà đã biết lo việc nước, ta có lời khen.
Nói rồi, Vua ban cho Quốc Toản một quả cam
Quốc Toản tạ ơn Vua, chân bước lên bờ mà lòng ấm ức: “Vua ban cho cam quý nhưng xem ta như trẻ con, vẫn không cho dự bàn việc nước”. Nghĩ đến quân giặc đang lăm le đè đầu cưỡi cổ dân mình, cậu nghiến răng, hai bàn tay bóp chặt làm nát cả quả cam.
b) Dựa theo nội dung đoạn trích nói trên và gợi ý dưới đây, hãy viết tiếp một số lời đối thoại thích hợp để hoàn chỉnh màn kịch.
Bóp nát quả cam
Nhân vật: Vua ; Trần Quốc Toản ; vài vị vương hầu ; mấy người lính
Cảnh trí: Thuyền rồng ( nơi Vua họp bàn việc nước ). Vua và mấy vị vương hầu đang đứng ở mui thuyền nghỉ ngơi sau những giờ họp căng thẳng. Gần đó có hai lính đứng gác, một người quỳ đỡ đĩa cam chín.
Thời gian: Buổi trưa
Trần Quốc Toản: – ( Chạy xăm xăm đến trước mặt Vua, quỳ xuống tâu )
( Nói xong, tự đặt thanh gươm lên gáy, thưa với Vua )…………………………..
Vua: – ( Chỉ tay về phía Quốc Toản, cho đứng dậy rồi ôn tồn bảo ) ………..
( Vẫy tay ra hiệu cho người lính đem đĩa cam đến, cầm một quả chín vàng, tươi cười đưa cho Quốc Toản, bảo )………………………………………………………….
Trần Quốc Toản: – ( Hai tay đỡ lấy quả cam và nói lời cảm ơn Vua ) …….
( Chân bước lên bờ nhưng miệng vẫn lẩm bẩm, vẻ ấm ức )…………………..
( Chợt mở bàn tay đang cầm quả cam để xem. Mawtjngaarn ra vì thấy quả cam trong tay đã bị bóp nát )
Đáp án tuần 25
I -1.b 2.c 3.a 4.c 5.d
II – 1.Trung Quốc, Điền Tử Phương ( 3 lần ), Chánh ( 2 lần )
2. Giải đáp:
Mùa hè, mặt trời rắc những sợi nắng vàng rực rỡ xuống không gian. Tia nắng nhỏ cùng các bạn vô cùng thích thú chạy nhảy khắp nơi. Nắng tràn vào vườn hoa. Muôn hoa bừng nở. Nắng nhuộm cho những cánh hoa thành muôn màu rực rỡ. Những bông hoa rung rinh như vẫy chào nắng.
3. Những cánh hoa – chiếc thuyền tím – Chiếc thuyền hoa
4. Tham khảo: a) Mở bài trực tiếp
Nhân dịp sinh nhật em 11 tuổi, các bạn đến chơi và tặng em nhiều món quà thật thú vị và đầy ý nghĩa. Một trong những món quà mà em thích thú đó là cuốn Từ điển tranh về các con vật do bạn Mai tặng.
b) Mở bài gián tiếp
Sinh nhật em năm nào cũng rất vui. Bạn bè đến tặng quà cho em rồi quây quần ngồi bên em trò chuyện và ăn bánh kẹo. Em hồi hộp nhất trước gói quà của Mai, bên ngoài giấy bọc có ghi dòng chữ: Tặng Lan một “vườn bách thú”. Vừa mở ra, em các bạn cùng reo lên: “A! Cuốn Từ điển tranh về các con vật, thích quá!”.
5. Tham khảo:
Trần Quốc Toản:
– ( Chạy xăm xăm đến trước mặt Vua, quỳ xuống tâu )
Tâu Bệ hạ, cho giặc mượn đường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh!
( Nói xong, tự đặt thanh gươm lên gáy, thưa với Vua )
Vua:
– ( Chỉ tay về phía Quốc Toản, cho đứng dậy rồi ôn tồn bảo )
Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng xét thấy em còn trẻ mà đã biết lo việc nước, ta có lời khen.
( Vẫy tay ra hiệu cho người lính đem đĩa cam đến, cầm một quả chín vàng, tươi cười đưa cho Quốc Toản, bảo ) Ta ban cho em quả cam này để cùng ta thưởng thức vị ngọt bùi.
Trần Quốc Toản:
– ( Hai tay đỡ lấy quả cam và nói lời cảm ơn Vua )
Thần xin cảm ơn Bệ hạ đã tha tội. Thần xin dốc lòng đánh cứu nước.
( Chân bước lên bờ nhưng miệng vẫn lẩm bẩm,vẻ ấm ức )
Vua ban cho cam quý nhưng xem ta như trẻ con, không cho dự bàn việc nước. Ức thật!
( Chợt mở bàn tay đang cầm quả cam để xem, mặt ngẩn ra vì thấy quả cam trong tay đã bị bóp nát )
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 26 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 26 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Hội đua bò
Hội đua bò của người Khmer ở Nam Bộ thường tổ chức vào tháng bảy, tháng tám âm lịch.
Cuộc đua nào cũng có vài chục cặp bò dự thi. Sau lệnh phát “chạy”, cặp bò dưới roi điều khiển tế thật nhanh và thật đều, kéo theo chiếc bừa có người đứng trên. Người cầm vàm(1) đôi bò có quyền thúc bò của mình vượt lên, giật vàm đôi bò trước, làm cho đối thủ chậm trễ hoặc lúng túng, vướng bừa, ngã xuống ruộng. Ngã chưa phải đã thua nhưng rất nguy hiểm bởi bò chạy sau có thể giẫm đạp lên người điều khiển. Người ngã thường lăn rất nhanh ra khỏi đường đua, nếu không bị thương thì lại tiếp tục cuộc thi. Tới vòng thi thứ ba thì càng quyết liệt hơn. Chiến thắng mang về là chiến công của cả người và bò. Người huấn luyện bò tốt còn phải điều khiển bò giỏi,cả hai con bò phải chạy nhanh, kéo tốt, theo đúng cách điều khiển của chủ mới có thể chiến thắng trong cuộc thi.
( Theo Nguyễn Trọng Báu )
(1) Vàm: dụng cụ buộc vào đôi bò, dùng để điều khiển bò trong cuộc đua
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Hội đua bò của người Khmer ở Nam Bộ thường tổ chức vào dịp nào?
b- Tháng bảy, tháng tám
c- Tháng tám, tháng chín
2. Chuyện gì có thể xảy ra nếu người điều khiển bò bị ngã xuống ruộng?
a- Bị bò chạy sau giẫm đạp
b- Bị thua trong cuộc đua bò
c- Bị lưỡi bừa làm cho bị thương
Tải về file word tại đây.
Tags:tiếng việt 3
|
Weekend test 26 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 26 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Bull racing festival
The Khmer bull racing festival in the South is usually held in the seventh and eighth months of the lunar calendar.
Every race has several dozen pairs of cows competing. After the command to "run", the pair of oxen under the whip controlled the sacrifice very quickly and evenly, pulling along a harrow with a person standing on top. The person holding a pair of oxen has the right to push his oxen forward, jerk the oxen in front of him, causing the opponent to delay or become confused, get entangled, and fall into the field. Falling is not necessarily a loss, but it is very dangerous because the cow running behind can trample the handler. People who fall often roll out of the race very quickly and, if not injured, continue the race. By the third round, it was even more fierce. Victory is a victory for both humans and cows. A good cow trainer must also control the cows well. Both cows must run fast, pull well, and follow the owner's control to be able to win the competition.
(According to Nguyen Trong Bau)
(1) Vam: a device tied to a pair of oxen, used to control the oxen in a race
Circle the letter in front of the correct answer
1. When is the Khmer bull racing festival usually held in the South?
b- July, August
c- August, September
2. What could happen if the ox driver fell into the field?
a- Trampled by a cow running behind
b- Lost in the bull race
c- Injured by a harrow blade
Download the word file here.
Tags: Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 27 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 27 Tiếng Việt lớp 3
Ôn tập giữa học kì II
A – Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng ( 6 điểm )
Đọc một đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học ( SGK Tiếng Việt 3, tập hai ) và trả lời câu hỏi ( TLCH ) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – Gợi ý )
(1) Hai Bà Trưng ( từ Thưở xưa đến quân xâm lược – Đoạn 1 )
TLCH: Bọn giặc ngoại xâm đã gây ra những tội ác gì đối với nhân dân ta?
(2) Hai Bà Trưng ( từ Bấy giờ đến giết chết Thi Sách – Đoạn 2 )
TLCH: Hai Bà Trưng có tài và có chí lớn như thế nào?
(3) Ông tổ nghề thêu ( từ Hồi còn nhỏ đến triều đình nhà Lê – Đoạn 1 )
TLCH: Hồi nhỏ, Trần Quốc Khái ham học như thế nào?
(4) Ông tổ nghề thêu ( từ Một lần đến một vò nước – Đoạn 2 )
TLCH: Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam?
(5) Tiếng đàn ( từ Tiếng đàn bay ra vườn đến mái nhà cao thấp )
TLCH: Khung cảnh thanh bình ngoài gian phòng được miêu tả ra sao?
II – Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm )
Chuyện của loài chim
Chim chóc trong rừng đang trò chuyện vui vẻ, chợt Bồ Chao ập đến, hớt hải nói:
– Xin báo một tin khẩn cấp! Tôi vừa biết người ta đang dựng hai cái trụ cao đến mây xanh. Chắc là đề…chống trời. Tôi lo quá! Chắc phải đưa gấp các cháu đi ở chỗ khác để tránh trời sập.
– Hèn gì! Tôi cứ nghe đất đá đổ ầm ầm. Sợ quá!
Bồ Chao kể tiếp:
– Đầu đuôi là thế này. Tôi và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi tôi: “Kìa, hai cái trụ chống trời!”. Tôi ngước nhìn lên, thấy những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh, y như cái cầu khổng lồ dựng đứng trên trời cao …
Lúc này, Bồ Các mới “à” lên một tiếng rồi thong thả nói:
– Tôi cũng từng bay qua chỗ hai cái trụ đó. Nó cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà ta thường gặp. Đó là hai trụ điện cao thế mới được xây dựng …
Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Họ cười to vì thấy Bồ Chao, Chích Chòe đã quá sợ sệt.
( Theo Võ Quảng )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Chú chim nào hốt hoảng đưa tin cho các bạn về hai cái “ trụ chống trời”?
a- Bồ Chao
b- Chích Chòe
c- Tu Hú
2. “Trụ chống trời” được Bồ Chao so sánh với hình ảnh nào?
a- Con sông to lớn dựng đứng lên trời cao
b- Cái cầu khổng lồ dựng đứng lên trời cao
c- Ống khói vĩ đại chọc thẳng lên trời cao
3. Sự thât về “trụ chống trời” chính là gì?
a- Là trụ buồm vủa một con tàu khổng lồ
c- Là trụ điện cao thế mới được xây dựng
4. Các con vật trong câu chuyện được nhân hóa bằng cách nào?
a- Gọi hoặc tả con vật bằng những từ ngữ sinh động,gợi tả, gợi cảm
b- Gọi hoặc tả con vật bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả con người
c- Nói với con vật bằng những từ ngữ thân mật như với một người bạn
B – Kiểm tra viết
I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm )
Lòng yêu nước của nhân dân ta
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
II- Tập làm văn ( 5 điểm )
Dựa vào gợi ý, em hãy viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 7 câu ) kể lại một ngày hội do trường em tổ chức ( ví dụ: hội khỏe Phù Đổng, hội thi viết chữ đẹp, hội diễn văn nghệ,… ) hoặc một lễ hội dân gian được tổ chức ở địa phương em.
Gợi ý:
a) Đó là hội gì? Được tổ chức khi nào? Ở đâu?
b) Mọi người đến dự lễ hội như thế nào?
c) Hội bắt đầu bằng những hoạt động gì?
e) Cảm tưởng của em về ngày hội đó như thế nào?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test 27 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 27 Vietnamese grade 3
Review mid-semester II
A – Reading test
I – Read out loud (6 points)
Read an excerpt below in the reading exercise you have learned (Vietnamese Textbook 3, part two) and answer the question (TLCH); Then self-assess and score according to the instructions in Part Two (Answers - Suggestions)
(1) Hai Ba Trung (from Ancient times to the invaders – Part 1)
TLCH: What crimes have foreign invaders committed against our people?
(2) The Trung Sisters (from that time until the killing of Thi Sach – Part 2)
TLCH: How talented and ambitious are the Trung sisters?
(3) The father of embroidery (from when he was a child to the Le court - Part 1)
TLCH: When he was young, how eager was Tran Quoc Khai to learn?
(4) The father of embroidery (from Once upon a jar of water – Part 2)
TLCH: What way did the Chinese king come up with to test the Vietnamese envoy's skills?
(5) The sound of the instrument (from The sound of the instrument flying out into the garden to the high and low roofs)
TLCH: How is the peaceful scene outside the room described?
II – Read silently and do the exercises (4 points)
The story of birds
The birds in the forest were chatting happily when suddenly Bo Chao came and said excitedly:
– Please report an urgent news! I just learned that people are building two pillars as high as the clouds. Probably... against the sky. I'm so worried! We must quickly take the children somewhere else to avoid the sky collapsing.
- I knew that! I kept hearing rocks falling loudly. Scared!
Bo Chao continued:
– The beginning and the end are like this. Tu Hu and I were flying along a large river, when Tu Hu suddenly called out to me: "Look, two pillars supporting the sky!". I looked up and saw vertical and horizontal steel pipes connecting to each other, running high into the blue clouds, like a giant bridge standing high in the sky...
At this time, Bo Cac said "ah" and leisurely said:
– I also flew over those two pillars. It is taller than all the chimneys, sails, and electric poles that we often encounter. Those are two newly built high voltage electric poles...
Everyone understood the truth and breathed a sigh of joy. They laughed loudly because Bo Chao and Chich Choe were so scared.
(According to Vo Quang)
Circle the letter before the correct answer
1. Which bird panicked and told you about the two "pillars supporting the sky"?
a- Bo Chao
b- Warbler
c- Tu Hu
2. To what image does Bo Chao compare the "pillar supporting the sky"?
a- The huge river stands up high into the sky
b- The giant bridge stands up high into the sky
c- The great chimney pokes straight into the sky
3. What is the truth about the "pillar supporting the sky"?
a- The mast of a giant ship
c- A newly built high-voltage electricity pylon
4. How are the animals in the story anthropomorphized?
a- Call or describe the animal using vivid, descriptive, and sexy words
b- Call or describe animals using words that are used to call and describe humans
c- Talk to the animal using intimate words like a friend
B – Written test
I – Listening and writing spelling (5 points)
The patriotism of our people
Our people have an ardent patriotic hearts. It's one of our precious traditions. From ancient times until now, every time the Fatherland was invaded, that spirit was excited, it formed an extremely strong and huge wave, it swept over all dangers and difficulties, it engulfed everything. both country sellers and country robbers.
II- Practice writing (5 points)
Based on the suggestions, write a short paragraph (about 7 sentences) recounting a festival organized by your school (for example: Phu Dong health festival, beautiful handwriting contest, art performance,...) or A folk festival is held in my locality.
Suggest:
a) What association is that? When was it held? Where?
b) How do people come to the festival?
c) What activities does the association start with?
e) What are your thoughts about that festival?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese Lesson Plan 3 · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 28 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 28 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Bác tập thể dục
Bác sống rất giản dị nhưng rất có nền nếp. Sáng nào cũng vậy, cứ khoảng bốn rưỡi, năm giờ, khi sương mù còn bồng bềnh trên các ngọn cây, khe núi, Người đã dậy, dọn dẹp chăn màn, đồ đạc, rồi chạy xuống bờ suối tập thể dục và tắm rửa. Ở Khuổi Nậm(1) không có đất, Bác cũng tạo một mặt phẳng đứng tập. Bác đẽo lấy bốn cái chày, hai cái vừa, hai cái to và nặng để thay tạ tập hàng ngày. Sáng sớm, Bác vẫn thường tập leo núi. Bác chọn những quả núi quanh vùng cao nhất để leo lên với đôi bàn chân không. Khi thì một, hai đồng chí đi theo Bác, khi thì Bác tập một mình. Có đồng chí nhắc Bác leo núi cần đi giày cho khỏi đau chân. Bác đáp:
– Tôi tập leo núi chân không cho quen.
Sau giờ tập, Bác tắm nước lạnh để luyện chịu đựng với giá rét. Để luyện bàn tay đánh máy, Bác chọn hai hòn đá tròn như trứng gà. Khi nghỉ đánh máy, Bác bóp tay vào đá nhiều lần.
( Theo cuốn Đầu nguồn )
(1) Khuổi Nậm: tên một khu rừng gần hang Pác Bó ( tỉnh Cao Bằng ), nơi Bác Hồ ở trong một thời gian khá dài.
1. Sáng sáng, Bác thường dậy tập thể dục từ lúc mấy giờ?
a- Khoảng ba rưỡi, bốn giờ
b- Khoảng bốn giờ, bốn rưỡi
c- Khoảng bốn rưỡi, năm giờ
2. Bác tự rèn luyện thân thể vào buổi sớm bằng những hình thức nào?
a- Tập tạ, tắm nước lạnh, bóp tay vào hòn đá
b- Tập tạ, leo lên núi cao, tắm bằng nước lạnh
c- Tập tạ, leo lên núi cao, bóp tay vào hòn đá
3. Vì sao Bác thường tập leo núi với đôi bàn chân không?
a- Vì Bác muốn quen dần với khó khăn và thử thách
b- Vì Bác muốn quen dần với cách sống thật giản dị
c- Vì Bác muốn quen dần với cuộc sống kháng chiến
4. Dòng nào dưới đây có thể thay cho tên bài văn?
a- Bác Hồ tập leo núi
b- Bác sống rất giản dị
c- Bác rèn luyện thân thể
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Điền vào chỗ trống l hoặc n rồi chép lại câu văn cho đúng chính tả:
– Cánh đồng dưới chân….úi …àng ta thơm…ừng hương…úa….ếp.
– Tôi ….ắng nghe tiếng hò sông…ước mênh mang trong….ắng trưa.
b) Gạch dưới chữ viết sai dáu hỏi / dấu ngã rồi chép lại câu văn cho đúng chính tả:
– Niềm vui nổi buồn xen lẩn trong mùa nước nỗi.
– Lối ngỏ vắng tanh, cánh cữa căn nhà còn bõ ngõ.
2. Đọc lại bài “Chuyện của loài chim” ( Tuần 27 ) và trả lời câu hỏi:
a) Bồ Chao, Chích Chòe, Bồ Các tự xưng là gì khi nói chuyện với các bạn chim?
b) Cách xưng hô ấy có tác dụng gì?
3. Đặt dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi, dấu chấm than vào chỗ thích hợp trong truyện vui sau:
Đợi ô tô qua
Tan học, cu Tí cứ đứng chần chừ ở bên đường, không đi về …..
– Sao em chưa về …
– Bà em dặn khi nào thấy ô tô qua mới được sang đường …
– Nhưng ô tô có chạy qua cổng trường mình bao giờ đâu …
Tí rân rấn nước mắt:
– Chính vì thế nên em không về được …
( Theo Lê Phương Nga )
4. Viết đoạn văn ( khoảng 7 câu ) kể lại hoạt động thể dục giữa giờ ở trường em ( hoặc một tiết học môn Thể dục ở lớp em )
Gợi ý:
a) Hoạt động thể dục ( tiết học môn Thể dục ) diễn ra ở đâu? Vào thời điểm nào?
b) Mở đầu hoạt động ( tiết học ) ra sao? Diễn biến thế nào? Kết quả ra sao?
c) Cảm nghĩ của em về hoạt động thể dục giữa giờ ( hoặc tiết Thể dục )
Tải về file word tại đây.
|
Weekend test 28 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 28 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Uncle exercises
Uncle lived a very simple but very orderly life. Every morning, around four thirty or five o'clock, when the mist was still floating on the tree tops and ravines, he would get up, clean up his blankets and furniture, then run down to the stream to exercise and bathe. . In Khuoi Nam (1) there was no land, so Uncle Ho also created a vertical training ground. He carved four pestles, two medium ones, two large and heavy ones to replace weights for daily practice. Early in the morning, Uncle often practiced mountain climbing. He chose the highest mountains around the area to climb with bare feet. Sometimes one or two comrades followed Uncle Ho, sometimes Uncle Ho practiced alone. Some comrades reminded Uncle Ho to wear shoes when climbing mountains to avoid foot pain. Uncle replied:
– I practiced climbing barefoot to get used to it.
After practice, Uncle Ho took a cold shower to practice enduring the cold. To practice typing, Uncle Ho chose two stones as round as chicken eggs. When he stopped typing, Uncle Ho squeezed his hand on the rock many times.
(According to the book Source)
(1) Khuoi Nam: name of a forest near Pac Bo cave (Cao Bang province), where Uncle Ho stayed for a long time.
1. What time do you usually get up in the morning to exercise?
a- About three thirty or four o'clock
b- About four o'clock, four thirty
c- About four thirty or five o'clock
2. In what ways do you train yourself early in the morning?
a- Exercise with weights, take a cold shower, squeeze your hand on a stone
b- Weight training, climbing high mountains, bathing in cold water
c- Lift weights, climb high mountains, squeeze rocks
3. Why do you often practice mountain climbing with bare feet?
a- Because Uncle wants to gradually get used to difficulties and challenges
b- Because Uncle wants to get used to a very simple way of life
c- Because Uncle Ho wanted to gradually get used to resistance life
4. Which line below can replace the title of the essay?
a- Uncle Ho practiced mountain climbing
b- He lives very simply
c- I exercise my body
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. a) Fill in the blanks l or n and then copy the sentence with correct spelling:
– The field at my feet... oh... my smell... smells... oh... smell.
– I...listened to the immense sound of the river singing in...the quiet afternoon.
b) Underline the incorrect question mark/tilde and then copy the sentence with correct spelling:
– Joy and sadness are mixed in the rainy season.
– The alley is deserted, the door of the house is still open.
2. Reread the article "Bird Stories" (Week 27) and answer the questions:
a) What do Bo Chao, Chich Choe, and Bo Cac call themselves when talking to their bird friends?
b) What effect does that way of addressing have?
3. Place a period, question mark or exclamation mark in the appropriate place in the following funny story:
Wait for the car to pass
After school, Ti kept standing hesitantly on the side of the road, not going home....
– Why haven't you come back yet...
- My grandmother told me to cross the street when I see a car passing by...
– But cars never pass through our school gate...
Ti is in tears:
- That's why I can't go back...
(According to Le Phuong Nga)
4. Write a paragraph (about 7 sentences) recounting a half-time physical education activity at your school (or a physical education class in your class).
Suggest:
a) Where do physical education activities (Physical Education classes) take place? On time?
b) How to start the activity (class period)? How's it going? What were the results?
c) What do you think about half-time physical education activities (or PE class)
Download the word file here.
|
Đề kiểm tra cuối tuần 29 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 29 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Gia – đích chữa bệnh
Ô-guyn ăn luôn miệng, lại ít hoạt động nên người béo ục ịch, có lúc tưởng nghẹt thở. Nhiều thầy thuốc đến chữa bệnh cho gã đều nói: “Bệnh của ngài phải ăn con rắn thần mới khỏi”. Ô-guyn đã bỏ nhiều tiền thuê người tìm rắn thần mà không được.
Một hôm, Gia-đích đến gặp Ô-guyn, nói: “Biết ngài mắc bệnh, tôi đã tìm được con rắn thần đem đến đây. Nhưng ngài chớ ăn ngay. Tất cả hiệu lực của rắn sẽ qua những lỗ chân lông mà thấm vào cơ thể ngài. Tôi đã để nó trong một cái túi da. Ngài phải lấy hết sức đẩy túi đó về phía tôi, còn tôi thì đẩy túi lại cho ngài. Cứ làm như thế ít ngày, bệnh của ngài sẽ thuyên giảm rồi khỏi hẳn”.
Ô-guyn đành làm theo. Ngày đầu, gã thở hổn hển tưởng như sắp chết vì mệt. Ngày thứ hai, gã đỡ mệt và ngủ ngon hơn. Tám ngày sau, Ô-guyn thấy khỏe khoắn, nhẹ nhõm, vui tươi. Bấy giờ, Gia-đích mới nói với Ô-guyn: “Thưa ngài, ngài đã chơi bóng, đã ăn uống điều độ nên người khỏe ra chứ không có con rắn thần nào cả. Nếu người ta ăn uống điều độ và luyện tập thân thể thường xuyên thì sẽ luôn luôn khỏe mạnh”.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Ô-guyn ăn luôn miệng, lại ít hoạt động nên người gã thế nào?
a- Béo ục ịch, lúc nào cũng mệt mỏi
b- Béo ục ịch, có lúc tưởng nghẹt thở
c- Béo ục ịch, có lúc không đi lại được
2. Gia-đích hướng dẫn Ô-guyn “ăn rắn thần” bằng cách nào?
a- Lấy hết sức đẩy đi đẩy lại cái túi da đựng rắn thàn để thịt rắn có tác dụng sau khi
ăn
b- Lấy hết sức đẩy đi đẩy lại cái túi da đựng rắn thần để sau đó ăn rắn cho ngon miệng
c- Lấy hết súc đẩy đi đẩy lại cái túi da đựng rắn thần để hiệu lực của rắn thấm vào cơ thể
3. Vì sao sau tám ngày, Ô-guyn thấy khỏe khoắn, nhẹ nhõm, vui tươi?
a- Vì Ô-guyn ăn uống điều độ và chữa bệnh bằng cash ăn rắn thần
b- Vì Ô-guyn được ăn rắn thần và luyện tập thân thể thường xuyên
c- Vì Ô-guyn ăn uống điều độ và luyện tập thân thể thường xuyên
4. Lời khuyên rút ra từ câu chuyện trên là gì?
a- Nên ăn uống điều độ và luyện tập thường xuyên
b- Nên ăn uống điều độ và chơi bóng thường xuyên
c- Nên ăn uống điều độ và ngủ đẫy giấc hằng ngày
II- Bài tâp về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các thành ngữ, tục ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
– ….ương…ắt da hồng/…………………………
– ….ống đục…..ao bằng thác trong
-…..ẻ núi ngăn….ông/…………………………
b) in hoặc inh
– Một điều nh….ch…điều lành
– Trên k….dưới nhường/…………………………………..
– Cha mẹ s…..con, trời s…..t…..
2. Kể tên:
– 5 môn thể thao diễn ra dưới nước:…………………………
– 5 môn thể thao diễn ra trên mặt đất:………………………..
– 3 môn thể thao diễn ra trên không:……………………………
3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu ( 3 dấu phẩy ở câu a và 4 dấu phẩy ở câu b) rồi chép lại câu văn:
a) Nhờ chăm chỉ luyên viết chữ đẹp bạn Minh Hòa đã ba lần đoạt giải Nhất cuộc thi Nét chữ – Nết người do huyện tổ chức vào các năm 2008 2009 2010
b) Để học giỏi môn Tiếng Việt em cần đọc nhiều sách và rèn luyện các kĩ năng đọc nghe nói viết.
4. Viết đoạn văn ( khoảng 7 câu ) kể lại một trận thi đấu thể thao mà em được tham gia hoặc chứng kiến ( ở trường, ở địa phương em hoặc ở nơi khác )
Gợi ý:
a) Đó là trận thi đấu về môn thể thao nào? Diễn ra ở đâu, vào lúc nào?
b) Diễn biến cuộc thi đấu ra sao? Kết quả thế nào?
c) Cảm nghĩ của em về trận thi đấu thể thao.
Tải về file word tại đây.
|
Weekend test 29 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 29 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Family - the purpose of healing
O-guyn ate all the time and was inactive, so he was fat and bloated, sometimes he thought he was suffocating. Many doctors who came to treat him said: "Your illness must be cured by eating the magic snake." O-guyn spent a lot of money hiring people to find the magic snake but couldn't.
One day, Gia-dich came to O-guyn and said: "Knowing that you are sick, I found a magical snake and brought it here. But don't eat it right away. All the effects of the snake will penetrate through the pores into your body. I put it in a leather bag. You must use all your strength to push that bag towards me, and I will push the bag back to you. If you do that for a few days, your illness will improve and then be completely cured."
O-guyn had to follow suit. On the first day, he panted as if he was about to die from fatigue. The second day, he was less tired and slept better. Eight days later, O-guyn felt healthy, light, and joyful. At that time, Gia-dich said to O-guyn: "Sir, you have been playing football, eating and drinking moderately, so you are healthy and do not have any magical snakes. If people eat moderately and exercise regularly, they will always be healthy."
Circle the letter before the correct answer
1. O-guyn eats all the time and is inactive, so what is his body like?
a- Fat, always tired
b- Fat and bloated, sometimes I feel like I'm suffocating
c- Fat and bloated, sometimes unable to walk
2. How did Giadich instruct Oguyn to "eat the magic snake"?
a- Use all your strength to push the leather bag containing the snake back and forth so that the snake meat will be effective after
eat
b- Use all your strength to push the leather bag containing the magic snake back and forth so that you can eat the snake for a delicious meal later
c- Take all the balls and push the leather bag containing the magic snake back and forth so that the snake's effect can penetrate into the body
3. Why after eight days did O-guyn feel healthy, light, and joyful?
a- Because O-guyn eats moderately and cures his illness by eating magical snakes
b- Because O-guyn was allowed to eat magical snakes and exercise regularly
c- Because O-guyn eats moderately and exercises regularly
4. What advice can be drawn from the above story?
a- You should eat moderately and exercise regularly
b- You should eat moderately and play football regularly
c- You should eat regularly and get plenty of sleep every day
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the idioms and proverbs after filling in the blanks:
– ….ang…my skin is pink/…………………………
– ….opaque pipe…..clear waterfall pond
-…..the mountain prevents….he/…………………………
b) in or inh
– One thing...ch...good thing
– Above k….below yield/…………………………………..
– Parents s…..children, God s…..t…..
2. Name:
– 5 sports that take place underwater:…………………………
– 5 sports taking place on the ground:………………………..
– 3 sports taking place in the air: ……………………………
3. Put commas in the appropriate places in the sentence (3 commas in sentence a and 4 commas in sentence b) and then copy the sentence:
a) Thanks to his diligence in writing beautiful handwriting, Minh Hoa won the first prize three times in the Handwriting - Human Pattern contest organized by the district in 2008, 2009, 2010.
b) To study Vietnamese well, you need to read many books and practice reading, listening, speaking and writing skills.
4. Write a paragraph (about 7 sentences) recounting a sports match that you participated in or witnessed (at school, in your locality or elsewhere).
Suggest:
a) What sport was the match about? Where and when does it take place?
b) How did the competition go? What were the results?
c) Your feelings about the sports competition.
Download the word file here.
|
Đề kiểm tra cuối tuần 29 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 29 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Kỉ niệm mùa hè
Tôi là một cô bé say mê diều. Nhà tôi ở gần bãi đất rộng,dốc – chỗ bọn con trai trong xóm chọn làm nơi thả diều. Chiều chiều,khi đã nấu cơm xong, tôi có thể đứng lặng hàng giờ để ngắm những cánh diều đủ loại, đủ màu sắc bay trên bầu trời xanh lộng gió.
Đây những chiếc diều bướm mảnh mai duyên dáng với gam màu đỏ, vàng rực rỡ. Kia những chiếc diều dơi, diều sáo,… trông mạnh mẽ chao liệng trên cao tựa như chạm vào mây.
Chiều nay cũng vậy, tôi tha thẩn xem bọn con trai trèo lên bãi đất dốc lấy đà chạy xuống dong diều lên cao, tay chúng giật dây mới điệu nghệ làm sao. Bỗng “bụp”, mắt tôi tối sẫm. Tôi giật mình vì cái diều hình mặt trăng khuyết của một em nhỏ va vào mặt. Cậu bé lắp bắp vẻ hối hận:
– Em…xin lỗi. Chị…chị có sao không?
Câu nói của nó không làm tôi dịu đi chút nào, toi gắt:
– Mắt mũi nhìn đi đâu mà để diều va vào mặt người ta. Diều này…! Diều này…! – Vừa gắt, tôi vừa giằng mạnh chiếc diều hình mặt trăng của nó, định xé, khiến thằng bé bật khóc
Bỗng tôi nghe có tiếng con gái:
– Này, bạn!
Thì ra là một “đứa” con gái trạc tuổi tôi. Tôi lạnh lùng:
– Gì?
– Em bé chỉ không may làm rơi diều vào bạn mà sao bạn định phá đi niềm vui của nó thế.
Nhìn ánh mắt bạn, tôi bối rối cúi đầu. Tôi liền trả lại cho thằng bé cái diều, rồi lặng lẽ bỏ đi. Nhưng tôi vẫn nghe tiếng bạn ấy nói với thằng bé:
– Thôi nín đi, nhà em ở đâu để chị dẫn em về
Tôi ân hận nghĩ:
( Theo Nguyễn Thị Liên )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Cô bé trong truyện say mê với điều gì?
a- Dán diều
b- Thả diều
c- Ngắm diều
d- Nghe sáo diều
21. Chuyện gì xảy ra với cô bé khi cô đang xem dong diều?
a- Bị cái diều của một em nhỏ va vào mặt
b- Bị cái diều của một em nhỏ sà vào người
c- Bị dây diều của một em nhỏ quấn vào người
d- Bị dây diều của một em nhỏ vướng vào mặt
3. Cô bé đã cư xử như thế nào với em nhỏ chơi diều?
a- Gắt gỏng, giằng mạnh chiếc diều và xé tan
b- Gắt gỏng, giằng mạnh chiếc diều và định xé
c- Giằng mạnh chiếc diều và đánh cậu bé khóc
d- Giằng mạnh chiếc diều và mắng mỏ cậu bé
4. Nghe bạn gái góp ý, thái độ của cô bé thế nào?
a- Xấu hổ thẹn thùng, xin lỗi về việc đã làm, dẫn em nhỏ về
b- Bối rối ngượng ngùng, trả diều và dẫn em nhỏ về đến nhà
c- Xấu hổ cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, xin lỗi về việc đã làm
d- Bối rối cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, ân hận về việc đã làm
5. Câu chuyện nói lên được điều gì có ý nghĩa?
a- Cần có tấm lòng dũng cảm, sẵn sàng nhận lỗi trước người khác
b- Cần có tấm lòng vị tha, luôn yêu thương và giúp đỡ người khác
c- Cần có tấm lòng độ lượng, sẵn sàng cảm thông với người khác
d- Cần có tấm lòng say mê, hào hứng xem các em nhỏ chơi diều
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Viết lại tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng trong các câu ở cột bên trái cho đúng quy tắc viết hoa đã học:
2. Đặt dấu chấm, chấm hỏi, chấm than cho đúng vào chỗ chấm trong mẩu truyện sau:
Dạy xong bài “Điều ước của vua Mi-đát”,cô giáo nêu câu hỏi:
– Nếu cho con một điều ước, com sẽ ước gì (1) …
Tít:
– Thưa cô, con ước thế giới hòa bình, không có chiến tranh, con sẽ học thật giỏi (2) …
Cô:
– Ồ hay quá (3)…. Các bạn nhận xét điều ước của Tít nào (4)…
Tí:
– Thưa cô, cô cho một điều ước mà bạn Tít ước hai điều ạ (5)…
Tèo bổ sung:
– Thưa cô, bạn Tí nói đúng, bạn Tít ước tham quá ạ, con không ước thế (6)…
Cô:
– Thế Tèo nói điều ước của mình cho cô và cả lớp nghe nào (7)…
– Thưa cô, con chỉ ước mỗi ngày con được 5 điều ước thôi ạ (8)…
( Theo Chuyện vui dạy học – Lê Phương Nga )
3. Với mỗi nội dung dưới đây, em hãy đặt một câu và dùng dấu cho thích hợp ( nhớ ghi kiểu câu vào chỗ trống trong ngoặc )
a) Hỏi xem gia đình bạn có mấy người ( Kiểu câu………….)
Đặt câu:
b) Kể cho bạn biết gia đình em có mấy người ( Kiểu câu…………)
Đặt câu:
c) Nhờ bố ( hoặc mẹ, anh, chị ) kê lại chiếc bàn học của em ở nhà.(Kiểu câu …….)
Đặt câu:
d) Bộc lộ sự thán phục giọng hát hay của người bạn gái ( Kiểu câu ………)
Đặt câu:
e) Thể hiện sự sung sướng, thích thú khi được ngắm một cảnh đẹp ( Kiểu câu ……….)
Đặt câu:
4. Viết đoạn văn ( khoảng 7 câu ) tả về một cây mà em thích, trong đó có sử dụng phép tu từ so sánh hoặc nhân hóa để miêu tả sự vật
Đáp án tuần 29
I – 1.c 2.a 3.b 4.d 5.c
II -1
a) Huân chương Kháng chiến
b) Anh hùng Lao động
c) Bông sen Vàng
2. Giải đáp
(1) chấm hỏi (2) chấm (3) chấm than
(7) chấm (8) chấm
3. Gợi ý
a) (Kiểu câu hỏi) –Gia đình bạn có mấy người?(Hoặc:Gia đình bạn có những ai? )
b) (Kiểu câu kể) – Gia đình tớ có bốn người: bố, mẹ, chị tớ và tớ ( Hoặc: Gia đình mình có bố, mẹ, chị mình và mình )
c) (Kiểu câu khiến) – Bố kê lại chiếc bàn học cho con với! ( Hoặc: Bố kê lại chiếc bàn bị cập kênh này cho con với!)
d) (Kiểu câu cảm) – Giọng hát của bạn hay quá! ( Hoặc: Bạn có giọng hát thật tuyệt vời!)
e) (Kiểu câu cảm) – Ôi,cảnh ở đây đẹp quá! ( Hoặc: Thật là một bức tranh phong cảnh tuyệt vời!)
4. Tham khảo:
(1) Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét cao, gió bão không thể quật ngã. Búp cọ vuốt dài như thanh kiếm sắc vung lên. Cây non vừa trồi,lá đã xòa sát mặt đất. Lá cọ tròn xòe ra nhiều phiến nhọn dài, trông xa như một rừng tay vẫy,trưa hè lấp lóa nắng như rừng mặt trời mới mọc. Mùa xuân, chim chóc kéo về từng đàn. Chỉ nghe tiếng chim hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu.
( Nguyễn Thái Vận)
(2) Xuân qua, hè tới, cây phượng bắt đầu trổ bông…Khi ve ra rả trên cây cũng là lúc phượng nở nhiều nhất. Cả một màu đỏ nồng nàn như lửa bao phủ khắp thân cây, làm rực sáng một khoảng trời. Lúc ấy,trông cây phượng trẻ hẳn lại, bừng bừng sức sống.Nhìn phượng nở, những tấm lòng thơ dài của chúng em lại náo nức nghĩ tới một mùa hè đầy ắp niềm vui,…
( Theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002 )
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6
|
Weekend test 29 Vietnamese grade 5
Instruct
Weekend test 29 Vietnamese grade 5
I – Reading comprehension exercises
Summer memories
I am a girl who loves kites. My house is near a large, sloping lot - a place the boys in the neighborhood chose as a place to fly kites. In the afternoon, when I have finished cooking, I can stand still for hours watching kites of all kinds and colors flying in the windy blue sky.
These are slender, graceful butterfly kites with vibrant red and yellow colors. There are bat kites, flute kites, etc. that look strong, flying high as if touching the clouds.
This afternoon too, I wandered to watch the boys climb up the sloping ground to gain momentum and run down the kite, how skillfully their hands pulled the strings. Suddenly "bang", my eyes went dark. I was startled when a child's crescent-shaped kite hit my face. The boy stammered regretfully:
- I'm sorry. Are you...are you okay?
His words didn't calm me down at all, I was angry:
– Where should you look and let the kite hit someone's face? This kite…! This kite…! – While angry, I pulled hard on his moon-shaped kite, intending to tear it, making the boy burst into tears
Suddenly I heard a girl's voice:
- Hey you!
It turned out to be a "girl" about my age. I'm cold:
- What?
– The baby just accidentally dropped the kite on you, why are you trying to ruin its fun?
Looking at your eyes, I bowed my head in confusion. I immediately returned the kite to the boy, then quietly left. But I still hear her voice telling the boy:
– Stop being quiet, where is your house so I can take you home?
I regretfully thought:
(According to Nguyen Thi Lien)
Circle the letter before the correct answer
1. What is the girl in the story passionate about?
a- Kite stickers
b- Kite flying
c- Kite watching
d- Listen to the kite flute
21. What happened to the little girl while she was watching kite flying?
a- Being hit in the face by a child's kite
b- Being hit by a child's kite
c- Being wrapped around a child's kite string
d- Got caught in the face by a child's kite string
3. How did the girl behave with the child playing the kite?
a- Grumpy, pulled the kite hard and tore it to pieces
b- Grumpy, pulling hard on the kite and trying to tear it
c- Tighten the kite and beat the crying boy
d- Strongly hold the kite and scold the boy
4. Listening to your girlfriend's comments, what is her attitude?
a- Embarrassed, embarrassed, sorry for what I did, took the child home
b- Feeling embarrassed, returned the kite and led the child home
c- Embarrassed, he bowed his head, returned the kite to the child, and apologized for what he had done
d- Confused, he bowed his head and returned the kite to the child, regretting what he had done
5. What does the story say that is meaningful?
a- Need to have courage and be willing to admit mistakes in front of others
b- Need to have an altruistic heart, always love and help others
c- Need to have a generous heart and be willing to sympathize with others
d- Need to have passion and excitement to watch children play kites
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Rewrite the names of medals, titles, and awards in the sentences in the left column following the capitalization rules you have learned:
2. Place the period, question mark, and exclamation mark in the correct place in the following story:
After teaching the lesson "King Midad's Wish", the teacher asked the question:
– If you gave me one wish, what would you wish for (1) …
Title:
– Teacher, I wish the world would be peaceful, without war, I would study well (2)...
Miss:
– Oh that's great (3)…. What do you think about Titus's wish? (4)...
A little:
– Miss, you gave me one wish but Titus wished for two things (5)...
Teo added:
– Miss, Ti is right, Tit's wish is too greedy, I don't wish like that (6)...
Miss:
– So Teo tell me and the whole class his wish (7)...
– Miss, I only wish for 5 wishes every day (8)...
(According to Funny Stories of Teaching - Le Phuong Nga)
3. For each content below, make a sentence and use appropriate punctuation (remember to write the type of sentence in the space in brackets).
a) Ask how many people are in your family (Sentence type………….)
Make a sentence:
b) Tell your friends how many people are in your family (Sentence type…………)
Make a sentence:
c) Ask your dad (or mom, brother, sister) to put your desk back at home. (Sentence type …….)
Make a sentence:
d) Expressing admiration for your girlfriend's good singing voice (Sentence type ………)
Make a sentence:
e) Expressing happiness and enjoyment when seeing a beautiful scene (Sentence type ……….)
Make a sentence:
4. Write a paragraph (about 7 sentences) describing a tree you like, using rhetorical comparison or personification to describe things.
Answers week 29
I – 1.c 2.a 3.b 4.d 5.c
II -1
a) Resistance Medal
b) Hero of Labor
c) Golden Lotus
2. Answer
(1) question mark (2) period (3) exclamation point
(7) dot (8) dot
3. Suggestions
a) (Question type) –How many people are in your family?(Or:Who are there in your family?)
b) (Sentence type) – My family has four people: dad, mom, my sister and me (Or: My family has dad, mom, my sister and me)
c) (Imperative sentence) – Dad, please rearrange the desk for me! (Or: Dad, please fix this channel-damaged table for me!)
d) (Expression style) – Your voice is so good! (Or: You have a wonderful voice!)
e) (Excitative style) – Oh, the scenery here is so beautiful! (Or: What a wonderful landscape painting!)
4. Reference:
(1) The palm tree's trunk soars straight into the sky, twenty or thirty meters high, and storms cannot knock it down. The palm buds have long claws like a sharp sword brandished. The young tree has just emerged, its leaves are close to the ground. The round palm leaves spread out into many long pointed blades, looking from a distance like a forest of waving hands. At summer noon, the sun shines like a forest of newly rising sun. In spring, birds come in flocks. I could only hear the chirping of birds but not see any of them.
(Nguyen Thai Van)
(2) Spring has passed, summer has come, the phoenix tree begins to bloom... When cicadas appear on the tree, it is also the time when the phoenix blooms the most. A passionate red color like fire covered the entire tree trunk, lighting up the sky. At that time, the phoenix tree looked young again, bursting with vitality. Watching the phoenix bloom, our poetic hearts were excited to think of a summer full of joy,...
(According to Practice Writing Practice 4, 2002)
Download the word file here.
Tags:Answers to review questions for Vietnamese subjects grade 5 for the 6th grade promotion exam · Review questions for Vietnamese subjects for grade 5 for the 6th grade entrance exam
|
Đề kiểm tra cuối tuần 3 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 3 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Về thăm bà
Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà. Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ:
– Bà ơi!
Thanh bước xuống giàn thiên lí. Có tiếng người đi, rồi bà, mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mừng rỡ, chạy lại gần.
– Cháu đã về đấy ư?
Bà ngừng nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương.
– Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu!
Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình như những ngày còn nhỏ …
Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Căn nhà, thửa vườn này như một nơi mát mẻ và hiền lành. Ở đấy, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.
( Theo Thạch Lam )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Hình dáng của người bà được tả qua các chi tiết nào?
a- Mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc đi vào, lưng đã còng
b- Mái tóc bạc phơ, đôi mắt hiền từ, mến yêu Thanh
c- Mái tóc bạc phơ, đôi mắt hiền từ, lưng đã còng
2. Chi tiết nào dưới đây thể hiện sự săn sóc ân cần của bà đối với cháu?
b- Giục cháu vào nhà kẻo nắng
c- Sẵn sàng chờ đợi để mến yêu cháu
3. Vì sao Thanh luôn thấy thanh thản và bình yên khi được trở về với bà?
a- Vì được sống ở khu vườn yên tĩnh và căn nhà có giàn thiên lí mát mẻ
b- Vì được sống trong căn nhà rất mát mẻ và được bà che chở cho mình
c- Vì được sống ở nơi mát mẻ, hiền lành và được bà yêu thương, săn sóc
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý chính của bài văn?
a- Tâm trạng bình yên, thanh thản của Thanh mỗi khi về thăm bà và tình yêu thương, sự chăm sóc ân cần của bà đối với cháu
b- Tâm trạng bình yên, thanh thản của Thanh mỗi khi về thăm bà và tình yêu thương sâu nặng của cháu đối với bà kính yêu.
c- Tình cảm biết ơn sâu nặng của Thanh đối với người bà yêu quý và tình yêu thương, sự chăm sóc ân cần của bà đối với cháu.
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống
a) tr hoặc ch
– che …ở /………………
– …ơ trụi /………………
– cách …ở /………….
-……ơ vơ /………….
b) ăc hoặc oăc
– dao s……/…………….
– lạ h ……../……………
– dấu ng……kép /…………….
– mùi hăng h……/…………….
a)
Mặt trời nằm đáy vó
Như một chiếc đĩa nhôm
Nhấc vó: mặt trời lọt
Đáy vó: toàn những tôm.
( Nguyễn Công Dương )
b)
Nắng vườn trưa mênh mông
Bướm bay như lời hát
Con tàu là đất nước
Đưa ta tới bến xa …
( Xuân Quỳnh )
c) Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn. Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm, chiếc thuyền tựa hồ như một tay võ sĩ can trường giơ ức ra chịu đấm, vẫn lao mình tới.
( Bùi Hiển )
3. Chép lại đoạn văn dưới đây sau khi đặt 3 dấu chấm vào chỗ thích hợp và viết hoa những chữ đầu câu.
Đêm mùa đông, trời mưa phùn gió lạnh thổi ào ào ngoài cửa sổ nằm trong nhà, Hồng lắng nghe tiếng mưa rơi em chỉ thương đàn gà phải co ro trong giá rét mùa đông.
4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu ) giới thiệu về những người trong gia đình em với cô giáo ( thầy giáo ) chủ nhiệm lớp.
Gợi ý: a) Gia đình em có mấy người, đó là những ai?
b) Từng người trong gia đình em hiện đang làm việc gì, ở đâu?
c) Tình cảm của em đối với những người trong gia đình ra sao?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3
|
Weekend test 3 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 3 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Come visit grandma
Thanh walked up the steps and looked inside the house. The silence took forever for Thanh to softly call out:
– Grandma!
Thanh walked down the Thien Ly platform. There was the sound of someone leaving, then a woman with white hair, leaning on a bamboo stick from the garden, came in. Thanh was touched and happy and ran closer.
– Are you back there?
She stopped chewing betel, her gentle eyes under her white hair looked at her grandchild, lovingly and lovingly.
– Go inside to avoid the sun, child!
Thanh walked, his body straight and strong, next to her his back was bent. However, Thanh felt that it was she who protected him like when he was a child...
Every time he returns to her, Thanh feels so serene and peaceful. This house and garden are like a cool and gentle place. There, she was always ready and waiting to love Thanh.
(According to Thach Lam)
Circle the letter before the correct answer
1. In what details is the grandmother's appearance described?
a- White hair, walking in with a bamboo stick, back bent
b- Silver hair, gentle eyes, loving Thanh
c- White hair, kind eyes, hunched back
2. Which of the following details shows your considerate care for your child?
b- Urge your child to go inside to avoid the sun
c- Be willing to wait to love your grandchildren
3. Why does Thanh always feel serene and peaceful when he returns to his grandmother?
a- Because I live in a quiet garden and the house has a cool natural trellis
b- Because I live in a very cool house and have my grandmother protect me
c- Because I live in a cool, gentle place and am loved and cared for by my grandmother
4. Which line below correctly and completely states the main idea of the article?
a- Thanh's peaceful and serene mood every time she visits her grandmother and her love and attentive care for her grandchild
b- Thanh's peaceful and serene mood every time he visits his grandmother and his deep love for his beloved grandmother.
c- Thanh's deep gratitude to his beloved grandmother and her love and considerate care for her grandchildren.
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
Copy the words after filling in the blanks
a) tr or ch
– cover …in /………………
– …oh bare /………………
– way … in /………….
-……ooh /………….
b) ac or ac
– knife s……/…………….
– strange h ……../……………
– double ng…… /…………….
– pungent smell h……/…………….
a)
The sun is at the bottom of the hooves
Like an aluminum plate
Lifting the hoof: the sun comes through
Bottom of the hooves: full of shrimp.
(Nguyen Cong Duong)
b)
Immense afternoon garden sunshine
Butterflies fly like a song
The ship is the country
Take me to the far shore...
( Xuan Quynh )
c) The boat jumped up and down as if playing. The waves crashed against the bow nozzle, and the boat seemed like a brave boxer holding out his chest to take a punch, still rushing forward.
(Bui Hien)
3. Copy the paragraph below after placing 3 dots in the appropriate places and capitalizing the first words of the sentence.
On a winter night, it was drizzling and the cold wind was blowing outside the window inside the house. Hong listened to the sound of the rain falling and felt sorry for the chickens that had to huddle in the winter cold.
4. Write a short paragraph (about 5 sentences) introducing the people in your family to the class teacher.
Suggestions: a) How many people are there in your family? Who are they?
b) What and where is each person in your family currently working?
c) How do you feel about your family members?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3 Lesson Plan
|
Đề kiểm tra cuối tuần 3 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 3 Tiếng Việt lớp 5 – Tài liệu học tập –
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5
Tuần 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Tiếng gà trưa
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
“Cục, cục tác…cục ta…”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ.
Tiếng gà trưa
Ổ rơm hồng những trứng
Này con gà mái tơ
Khắp mình hoa đốm trắng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng.
Cứ hàng năm hàng năm
Khi gió mùa đông tới,
Bà lo đàn gà toi
Mong trời đừng sương muối
Để cuối năm bán gà
Cháu được quần áo mới.
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
( Xuân Quỳnh )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Trên đường hành quân, anh bộ đội nghe thấy gì?
a- Tiếng gà nhảy ổ kêu “Cục, cục tác…cục ta…”
b- Tiếng gọi của bầy trẻ thơ trong xóm
c- Tiếng bước chân hành quân rầm rập
2. Từ “nghe” được nhắc lại nhiều lần có tác dụng gì?
a- Nhấn mạnh âm thanh của tiếng gà lan tỏa rất xa giữa trưa hè
b- Nhấn mạnh sự tác động của tiếng gà đến tâm hồn anh chiến sĩ
c- Gợi tả âm thanh của tiếng gà mái vừa nhảy ổ đẻ trứng ban trưa
3. Tác giả nhớ đến hình ảnh người bà giàu lòng nhân ái như thế nào?
a- Lo lắng mỗi khi mùa đông về, sương muối lạnh giá, đàn gà bị chết
b- Lo chăm đàn gà để cuối năm bán đi mua cho cháu bộ quần áo mới
c- Lo chăm đàn gà để đẻ nhiều trứng, bán đi mua quần áo mới cho cháu
4. Anh chiến sĩ chiến đấu vì những mục đích gì?
a- Bảo vệ Tổ quốc, xóm làng, giữ gìn hạnh phúc của mọi người
b- Bảo vệ làng xóm thân yêu, vì cuộc sống của người bà ở quê
c- Bảo vệ làng xóm, để tiếng gà cục tác ngân vang giữa trưa hè
5. Em hiểu hai dòng thơ cuối (“Vì tiếng gà cục tác / Ổ trứng hồng tuổi thơ” ) ý nói anh bộ đội chiến đấu vì điều gì?
a- Vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc của gia đình và người thân
b- Vì tiếng gà thanh bình và ổ trứng hồng đẹp đẽ của tuổi thơ
c- Vì cuộc sống thanh bình của gia đình, quê hương đất nước
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Chép vần của các tiếng in đậm ở hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
( Hồ Chí Minh )
b) Tìm những chữ ghi thiếu dấu thanh trong dãy từ ngữ sau, điền dấu thanh và chép lại cho đúng
2. Xếp các từ ngữ sau vào từng ô trống trong bảng cho phù hợp
Chăm chỉ, nhà máy, tiết kiệm, chữa bệnh, nông trường, kiên trì, may mặc, sáng tạo, phòng thí nghiệm, xây dựng, bệnh viện, vệ sinh môi trường, sửa chữa cầu đường, có kỉ luật, văn phòng
3. a) Điền các từ vắng lặng, im lặng, lặng lẽ vào chỗ trống cho thích hợp:
(1) Thuyền ta lướt nhẹ trên Ba Bể
Trên cả mây trời trên núi xanh
Mây trắng bồng bềnh trôi…………………
Mái chèo khua bóng nước rung rinh.
( Theo Hoàng Trung Thông )
(2) Mênh mang trang giấy trắng phau
Dạy em kiến thức xa sâu bộn bề
Ngọn đèn sáng giữa trời khuya
Như ngôi sao nhỏ rọi về chia vui
Tủ sách……………………. thế thôi
Kể bao chuyện lạ trên đời cho em.
( Theo Phan Thị Thanh Nhàn )
(3) Trên thung sâu……………..
Những đài hoa thanh xuân
Uống dạt dào mạch đất
Kết đọng một màu xuân.
( Theo Trần Lê Văn )
b) Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống
Một điểm nổi bật trong đạo đức của Hồ Chủ tịch là lòng thương người. Đó chính là tình thương yêu vô cùng…. ( to lớn, rộng lớn, mênh mông ) đối với nhân dân lao động, đối với những người cùng khổ
Khi còn ít tuổi, Hồ Chủ tịch đã…….. ( thương xót,đau xót, đau lòng ) trước cảnh đồng bào sống dưới ách áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến. Chính vì thấy nước mất, nhà tan, nhân dân lầm than, đói rét,mà Người đã ra đi,…. ( học hỏi, học hành, học tập ) kinh nghiệm cách mạng để “ về giúp đồng bào”. Hồ Chủ tịch tự cho mình là “người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt trận”. Ở Người, lòng yêu mến nhân dân đã trở thành một sự………….. ( say mê, say sưa, mải miết ) mãnh liệt. Người nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Nguyện vọng đó suốt đời…………….. (chi phối, ảnh hưởng, tác động) mọi ý nghĩ và hành động của Hồ Chủ tịch.
4. Lập dàn ý cho bài văn tả một cơn mưa.
Gợi ý
a) Mở bài:
Giới thiệu: Đó là cơn mưa vào buổi sáng hay trưa, chiều, tối? Vào mùa nào ( xuân, hạ, thu, đông / mừa mưa, mùa khô )? Diễn ra ở đau?….
b) Thân bài
– Lúc sắp mưa, cảnh vật xung quanh em ( bầu trời, nắng, gió, chim, chóc…) có những dấu hiệu gì khác thường?
– Lúc cơn mưa bắt đầu diễn ra, những giọt nước rơi xuống ra sao? Không khí lúc đó thế nào?…
– Trong lúc mưa, cảnh vật ( cây cối, đường sá, nhà cửa …) âm thanh ( tiếng mưa rơi, gió thổi, nước chảy) có những nét gì nổi bật?
c) Kết bài
Cảm nghĩ: Cơn mưa đem lại cho em cảm giác thế nào ( hoặc gợi cho em những điều gì về cuộc sống xung quanh )?
5.Dựa vào dàn ý ( phần thân bài ) đã lập ở trên, hãy viết một đoạn văn tả cơn mưa
Gợi ý
– Có thể chọn viết đoạn văn tả cảnh trước cơn mưa ( sắp mưa ) hoặc lúc bắt đầu mưa / trong lúc mưa / khi mưa kết thúc ( sau cơn mưa )
– Nên có câu mở đầu đoạn văn nêu ý chung, tiếp theo là các câu miêu tả cụ thể cảnh vật ; chú ý lựa chọn những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, chi tiết tiêu biểu, sinh động ( thể hiện sự quan sát tinh tế, bằng nhiều giác quan )
Đáp án tuần 3
I – 1.a 2.b 3.b 4.a 5.c
II – 1. Giải đáp
a)
2.b) quý,tụy, cúi, thủy, thần
3. a) (1) lặng lẽ (2) im lặng (3) vắng lặng
b) Điền từ: rộng lớn, đau xót, học tập, say mê, chi phối
4. Tham khảo: (1) Dàn ý bài văn tả cơn mưa rào mùa hạ ( miền Bắc )
(a) Mở bài ( Giới thiệu ): Cơn mưa rào, chiều mùa hạ, ở làng quê miền Bắc
(b) Thân bài
– Sắp mưa:
+ Trời đang nắng gắt bỗng dịu hẳn, có cảm giác tối sầm,…
+ Phía tây có mây đen ùn ùn kéo về ; gió thổi mạnh dần, cuốn theo lá khô,…
– Bắt đầu mưa:
+ Những giọt nước to nặng rơi xuống đất nghe bồm bộp ( lộp bộp ),…
+ Không khí mát mẻ, dễ chịu,…
– Trong lúc mưa:
+ Cây cối nghiêng ngả ; đường sá ngập nước ; nhà cửa bị màn nước bao phủ,…
+ Tiếng mưa rơi ào ào ( rào rào, ràn rạt,…) ; gió thổi từng cơn, cuốn theo nước mưa táp vào mọi vật ( nhà cửa, cây cối,…) ; nước đục ngầu, chảy thành dòng, dồn vào chỗ thấp, đổ xuống ao làng,…
– Mưa kết thúc:
+ Mưa ngớt hạt, âm thanh nhỏ dần ; mưa dừng hẳn,…
+ Bầu trời sáng dần ; vườn cây tươi tỉnh ; tiếng chim ríu ran ; gà mẹ “lục tục” dẫn bầy con đi kiếm mồi ; tiếng ếch kêu “uôm uôm” ; làn khói thổi cơm chiều tỏa lan trên mái nhà,…
(c) Kết nài ( Cảm nghĩ ): Cơn mưa rào, mùa mưa, ở đường Điện Biên Phủ – TP. Hồ Chí Minh
(b) Thân bài
– Sắp mưa: Trời đang nắng bỗng tối sầm ; gió mang hơi nước mát lạnh,…
– Bắt đầu mưa:
+ Mưa đến rất nhanh, những làn nước mưa đan chéo nhau, dội xuống đất nghe ào ào ; người đi trên đường dạt vào vỉa hè có mái che để trú mưa hoặc vội vã dừng xe, giở áo mưa ra mặc lẹ làng,…
– Trong lúc mưa:
+ Đường phố tràn ngập nước ; nước mưa chảy theo máng hoặc đường ống từ những ngôi nhà cao tầng tuôn ào ào xuống vỉa hè, đường phố,…
+ Tiếng mưa gõ “lốp cốp” trên mái tôn, kêu “lách cách” trên mái bằng ; gió thổi táp nước mưa vào người đi đường ; cây cối hả hê đón những giọt mưa mát mẻ ; nước chảy từ mặt đường dồn vào miệng cống ngầm ; ở đoạn đường thấp, nước không thoát kịp, ngập đến nửa bánh xe ô tô đi đường,…
– Mưa kết thúc:
+ Mưa đột ngột dừng, nhanh như lúc bắt đầu đến
+ Nắng lên: cây cối bên vỉa hè lấp lánh nước ; người trú mưa bắt đầu đi lại nhộn nhịp ; tiếng còi ô tô, còi xe máy râm ran phố phường,…
(c) Kết bài ( Cảm nghĩ ): Mưa rào làm sáng rỡ bộ mặt của thành phố ; nước gội sạch bụi bặm, vết dơ trên đường ; không khí nhẹ nhõm, mát mẻ ; môi trường trở nên quang đãng, trong lành,…
5. Tham khảo: (1) Đoạn văn tả cảnh trời sắp mưa
Đám mây đen to và nặng bay ngang qua bầu trời.Nó dừng lại ngay trên đầu làng. Mặt trời bỗng dưng biến mất và nắng như tấm màn mỏng nhà ai đang căng phơi bị cuốn ngay lại. Trời âm u. Vài giọt nước đã bắt đầu rơi xuống đất.
( Theo Nguyễn Thị Ngọc Tú )
(2) Đoạn văn tả cảnh mưa mùa xuân
Mưa mùa xuân xôn xao phơi phới… Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đậu xuống lá cây ổi còng mọc lả xuống mặt ao. Mùa đông xám xỉn và khô héo đã qua. Mặt đất đã kiệt sức bừng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trở lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ…
( Nguyễn Thị Như Trang )
(3) Đoạn văn tả cảnh mưa mùa hè
Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng, nghiêng ngả trong ánh chớp nhoáng nhoàng sáng lòa và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa…. Mưa làm cho khu vườn nhà bé tươi tốt và đẹp hơn lên gấp nhiều lần những lúc bình thường. Nhìn dòng nước mưa tuôn từ trên trời cao xuống lấp lánh như bạc, lòng bé không khỏi xao động. Thú vị nhất là những lúc được tắm mình trong mưa. Bé lăn lê bò toài trong đám cỏ ngập nước, để mặc cho mưa xối tới tấp khắp thân mình trong tiếng cười giòn tan của bé.
( Theo Trần Hoài Dương )
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:bài giải toán lớp 5 · Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · đề thi lớp 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 3 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 3 Tiếng Việt lớp 5 – Tài liệu học tập –
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5
Tuần 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Tiếng gà trưa
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
“Cục, cục tác…cục ta…”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ.
Tiếng gà trưa
Ổ rơm hồng những trứng
Này con gà mái tơ
Khắp mình hoa đốm trắng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng.
Cứ hàng năm hàng năm
Khi gió mùa đông tới,
Bà lo đàn gà toi
Mong trời đừng sương muối
Để cuối năm bán gà
Cháu được quần áo mới.
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
( Xuân Quỳnh )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Trên đường hành quân, anh bộ đội nghe thấy gì?
a- Tiếng gà nhảy ổ kêu “Cục, cục tác…cục ta…”
b- Tiếng gọi của bầy trẻ thơ trong xóm
c- Tiếng bước chân hành quân rầm rập
2. Từ “nghe” được nhắc lại nhiều lần có tác dụng gì?
a- Nhấn mạnh âm thanh của tiếng gà lan tỏa rất xa giữa trưa hè
b- Nhấn mạnh sự tác động của tiếng gà đến tâm hồn anh chiến sĩ
c- Gợi tả âm thanh của tiếng gà mái vừa nhảy ổ đẻ trứng ban trưa
3. Tác giả nhớ đến hình ảnh người bà giàu lòng nhân ái như thế nào?
a- Lo lắng mỗi khi mùa đông về, sương muối lạnh giá, đàn gà bị chết
b- Lo chăm đàn gà để cuối năm bán đi mua cho cháu bộ quần áo mới
c- Lo chăm đàn gà để đẻ nhiều trứng, bán đi mua quần áo mới cho cháu
4. Anh chiến sĩ chiến đấu vì những mục đích gì?
a- Bảo vệ Tổ quốc, xóm làng, giữ gìn hạnh phúc của mọi người
b- Bảo vệ làng xóm thân yêu, vì cuộc sống của người bà ở quê
c- Bảo vệ làng xóm, để tiếng gà cục tác ngân vang giữa trưa hè
5. Em hiểu hai dòng thơ cuối (“Vì tiếng gà cục tác / Ổ trứng hồng tuổi thơ” ) ý nói anh bộ đội chiến đấu vì điều gì?
a- Vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc của gia đình và người thân
b- Vì tiếng gà thanh bình và ổ trứng hồng đẹp đẽ của tuổi thơ
c- Vì cuộc sống thanh bình của gia đình, quê hương đất nước
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Chép vần của các tiếng in đậm ở hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
( Hồ Chí Minh )
b) Tìm những chữ ghi thiếu dấu thanh trong dãy từ ngữ sau, điền dấu thanh và chép lại cho đúng
2. Xếp các từ ngữ sau vào từng ô trống trong bảng cho phù hợp
Chăm chỉ, nhà máy, tiết kiệm, chữa bệnh, nông trường, kiên trì, may mặc, sáng tạo, phòng thí nghiệm, xây dựng, bệnh viện, vệ sinh môi trường, sửa chữa cầu đường, có kỉ luật, văn phòng
3. a) Điền các từ vắng lặng, im lặng, lặng lẽ vào chỗ trống cho thích hợp:
(1) Thuyền ta lướt nhẹ trên Ba Bể
Trên cả mây trời trên núi xanh
Mây trắng bồng bềnh trôi…………………
Mái chèo khua bóng nước rung rinh.
( Theo Hoàng Trung Thông )
(2) Mênh mang trang giấy trắng phau
Dạy em kiến thức xa sâu bộn bề
Ngọn đèn sáng giữa trời khuya
Như ngôi sao nhỏ rọi về chia vui
Tủ sách……………………. thế thôi
Kể bao chuyện lạ trên đời cho em.
( Theo Phan Thị Thanh Nhàn )
(3) Trên thung sâu……………..
Những đài hoa thanh xuân
Uống dạt dào mạch đất
Kết đọng một màu xuân.
( Theo Trần Lê Văn )
b) Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống
Một điểm nổi bật trong đạo đức của Hồ Chủ tịch là lòng thương người. Đó chính là tình thương yêu vô cùng…. ( to lớn, rộng lớn, mênh mông ) đối với nhân dân lao động, đối với những người cùng khổ
Khi còn ít tuổi, Hồ Chủ tịch đã…….. ( thương xót,đau xót, đau lòng ) trước cảnh đồng bào sống dưới ách áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến. Chính vì thấy nước mất, nhà tan, nhân dân lầm than, đói rét,mà Người đã ra đi,…. ( học hỏi, học hành, học tập ) kinh nghiệm cách mạng để “ về giúp đồng bào”. Hồ Chủ tịch tự cho mình là “người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt trận”. Ở Người, lòng yêu mến nhân dân đã trở thành một sự………….. ( say mê, say sưa, mải miết ) mãnh liệt. Người nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Nguyện vọng đó suốt đời…………….. (chi phối, ảnh hưởng, tác động) mọi ý nghĩ và hành động của Hồ Chủ tịch.
4. Lập dàn ý cho bài văn tả một cơn mưa.
Gợi ý
a) Mở bài:
Giới thiệu: Đó là cơn mưa vào buổi sáng hay trưa, chiều, tối? Vào mùa nào ( xuân, hạ, thu, đông / mừa mưa, mùa khô )? Diễn ra ở đau?….
b) Thân bài
– Lúc sắp mưa, cảnh vật xung quanh em ( bầu trời, nắng, gió, chim, chóc…) có những dấu hiệu gì khác thường?
– Lúc cơn mưa bắt đầu diễn ra, những giọt nước rơi xuống ra sao? Không khí lúc đó thế nào?…
– Trong lúc mưa, cảnh vật ( cây cối, đường sá, nhà cửa …) âm thanh ( tiếng mưa rơi, gió thổi, nước chảy) có những nét gì nổi bật?
c) Kết bài
Cảm nghĩ: Cơn mưa đem lại cho em cảm giác thế nào ( hoặc gợi cho em những điều gì về cuộc sống xung quanh )?
5.Dựa vào dàn ý ( phần thân bài ) đã lập ở trên, hãy viết một đoạn văn tả cơn mưa
Gợi ý
– Có thể chọn viết đoạn văn tả cảnh trước cơn mưa ( sắp mưa ) hoặc lúc bắt đầu mưa / trong lúc mưa / khi mưa kết thúc ( sau cơn mưa )
– Nên có câu mở đầu đoạn văn nêu ý chung, tiếp theo là các câu miêu tả cụ thể cảnh vật ; chú ý lựa chọn những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, chi tiết tiêu biểu, sinh động ( thể hiện sự quan sát tinh tế, bằng nhiều giác quan )
Đáp án tuần 3
I – 1.a 2.b 3.b 4.a 5.c
II – 1. Giải đáp
a)
2.b) quý,tụy, cúi, thủy, thần
3. a) (1) lặng lẽ (2) im lặng (3) vắng lặng
b) Điền từ: rộng lớn, đau xót, học tập, say mê, chi phối
4. Tham khảo: (1) Dàn ý bài văn tả cơn mưa rào mùa hạ ( miền Bắc )
(a) Mở bài ( Giới thiệu ): Cơn mưa rào, chiều mùa hạ, ở làng quê miền Bắc
(b) Thân bài
– Sắp mưa:
+ Trời đang nắng gắt bỗng dịu hẳn, có cảm giác tối sầm,…
+ Phía tây có mây đen ùn ùn kéo về ; gió thổi mạnh dần, cuốn theo lá khô,…
– Bắt đầu mưa:
+ Những giọt nước to nặng rơi xuống đất nghe bồm bộp ( lộp bộp ),…
+ Không khí mát mẻ, dễ chịu,…
– Trong lúc mưa:
+ Cây cối nghiêng ngả ; đường sá ngập nước ; nhà cửa bị màn nước bao phủ,…
+ Tiếng mưa rơi ào ào ( rào rào, ràn rạt,…) ; gió thổi từng cơn, cuốn theo nước mưa táp vào mọi vật ( nhà cửa, cây cối,…) ; nước đục ngầu, chảy thành dòng, dồn vào chỗ thấp, đổ xuống ao làng,…
– Mưa kết thúc:
+ Mưa ngớt hạt, âm thanh nhỏ dần ; mưa dừng hẳn,…
+ Bầu trời sáng dần ; vườn cây tươi tỉnh ; tiếng chim ríu ran ; gà mẹ “lục tục” dẫn bầy con đi kiếm mồi ; tiếng ếch kêu “uôm uôm” ; làn khói thổi cơm chiều tỏa lan trên mái nhà,…
(c) Kết nài ( Cảm nghĩ ): Cơn mưa rào, mùa mưa, ở đường Điện Biên Phủ – TP. Hồ Chí Minh
(b) Thân bài
– Sắp mưa: Trời đang nắng bỗng tối sầm ; gió mang hơi nước mát lạnh,…
– Bắt đầu mưa:
+ Mưa đến rất nhanh, những làn nước mưa đan chéo nhau, dội xuống đất nghe ào ào ; người đi trên đường dạt vào vỉa hè có mái che để trú mưa hoặc vội vã dừng xe, giở áo mưa ra mặc lẹ làng,…
– Trong lúc mưa:
+ Đường phố tràn ngập nước ; nước mưa chảy theo máng hoặc đường ống từ những ngôi nhà cao tầng tuôn ào ào xuống vỉa hè, đường phố,…
+ Tiếng mưa gõ “lốp cốp” trên mái tôn, kêu “lách cách” trên mái bằng ; gió thổi táp nước mưa vào người đi đường ; cây cối hả hê đón những giọt mưa mát mẻ ; nước chảy từ mặt đường dồn vào miệng cống ngầm ; ở đoạn đường thấp, nước không thoát kịp, ngập đến nửa bánh xe ô tô đi đường,…
– Mưa kết thúc:
+ Mưa đột ngột dừng, nhanh như lúc bắt đầu đến
+ Nắng lên: cây cối bên vỉa hè lấp lánh nước ; người trú mưa bắt đầu đi lại nhộn nhịp ; tiếng còi ô tô, còi xe máy râm ran phố phường,…
(c) Kết bài ( Cảm nghĩ ): Mưa rào làm sáng rỡ bộ mặt của thành phố ; nước gội sạch bụi bặm, vết dơ trên đường ; không khí nhẹ nhõm, mát mẻ ; môi trường trở nên quang đãng, trong lành,…
5. Tham khảo: (1) Đoạn văn tả cảnh trời sắp mưa
Đám mây đen to và nặng bay ngang qua bầu trời.Nó dừng lại ngay trên đầu làng. Mặt trời bỗng dưng biến mất và nắng như tấm màn mỏng nhà ai đang căng phơi bị cuốn ngay lại. Trời âm u. Vài giọt nước đã bắt đầu rơi xuống đất.
( Theo Nguyễn Thị Ngọc Tú )
(2) Đoạn văn tả cảnh mưa mùa xuân
Mưa mùa xuân xôn xao phơi phới… Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đậu xuống lá cây ổi còng mọc lả xuống mặt ao. Mùa đông xám xỉn và khô héo đã qua. Mặt đất đã kiệt sức bừng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trở lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ…
( Nguyễn Thị Như Trang )
(3) Đoạn văn tả cảnh mưa mùa hè
Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng, nghiêng ngả trong ánh chớp nhoáng nhoàng sáng lòa và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa…. Mưa làm cho khu vườn nhà bé tươi tốt và đẹp hơn lên gấp nhiều lần những lúc bình thường. Nhìn dòng nước mưa tuôn từ trên trời cao xuống lấp lánh như bạc, lòng bé không khỏi xao động. Thú vị nhất là những lúc được tắm mình trong mưa. Bé lăn lê bò toài trong đám cỏ ngập nước, để mặc cho mưa xối tới tấp khắp thân mình trong tiếng cười giòn tan của bé.
( Theo Trần Hoài Dương )
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:bài giải toán lớp 5 · Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · đề thi lớp 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 30 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 30 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Bảo tàng Dân tộc học
Bảo tàng Dân tộc học(1) Việt Nam giữa Thủ đô Hà Nội là nơi sum vầy của 54 dân tộc anh em. Khu nhà hai tầng có hình dáng như chiếc trống đồng khổng lồ. Đây là nơi trưng bày những bộ sưu tập về từng dân tộc như Thái, Hmông, Ê-đê, Chăm, Khmer,…
Đến đây, ta có thể thấy những đồ vật rất gần gũi với đời sống hằng ngày của csac dân tộc. Đây là những con dao, cái gùi, chiếc khố, ống sáo, cây đàn. Đây là căn nhà sàn người Thái thấp thoáng những cô gái cồng chiêng, giáo mác cổ kính. Những bức tượng nhà mồ nổi bật nét đặc sắc cảu các dân tộc Tây Nguyên.
Ngồi trong bảo tàng, ta có thể xem những cuốn phim về lễ hội đâm trâu của người Ba-na, cảnh chơi xuân của người Hmông hay đám ma của người Mường.. Đi thăm khắp bảo tàng, ta cảm thấy như được sống trong không khí vui vẻ, đầm ấm của một ngôi nhà chung – ngôi nhà của các dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam.
( Theo Hương Thủy )
(1) Dân tộc học: khoa học nghiên cứu về các dân tộc
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Khu nhà bảo tàng Dân tộc Việt Nam có hình dáng như vật gì?
b- Như chiếc đàn bầu khổng lồ
c- Như chiếc trống đồng khổng lồ
2. Bảo tàng có những đồ vật nào rất gần với đời sống hằng ngày của các dân tộc?
a- Con dao, cái gùi, chiếc khố, ống sáo, cây đàn
b- Con dao, cái gùi, chiếc khố, cồng chiêng, giáo mác
c- Con dao, cái gùi, chiếc khố, giáo mác, tượng nhà mồ
3. Trong bảo tàng, ta có thể được xem những cuốn phim về chuyện gì?
a- Lễ hội đâm trâu của người Ba-na, cảnh cô gái Thái ngồi dệt thổ cẩm, đám ma của người Mường,…
b- Lễ hội đâm trâu cảu người Ba-na, cảnh chơi xuân của người Hmông, đám ma của người Mường,…
c- Cô gái Thái ngồi dệt vải thổ cẩm, cảnh chơi xuân của người Hmông, đám ma của người Mường,…
4. Đi thăm khắp bảo tàng, mọi người cảm thấy được điều gì?
a- Được sống trong không khí sum vầy, đầm ấm của ngôi nhà chung của các dân tộc anh em
b- Được sống trong không khí vui vẻ, đầm ấm của ngôi nhà chung của các dân tộc anh em
c- Được sống trong không khí vui vẻ, đông đúc của ngôi nhà chung của các dân tộc anh em
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Gạch dưới các chữ viết sai tr/ch rồi chép lại câu văn cho đúng chính tả:
b) Điền vào chỗ trống vần êt hoặc êch rồi chép lại câu văn cho đúng chính tả:
Bé Nhàn rất ngờ ngh…., nghe ai nói cũng ngh…. mặt ra vì không hiểu.
2. Trả lời câu hỏi:
a) Con chim bay bằng gì?
b) Phòng học của trường em được làm bằng gì?
3. Chọn dấu câu thích hợp để điền vào chỗ chấm:
a) Cả lớp reo lên … “A, cô giáo đã đến!”.
b) Lớp 3A có ba bạn đoạt giải Nhất cuộc thi Viết chữ đẹp do nhà trường tổ chức … Nguyễn Hoàng Quân,Lê Thị Thu Hoài, Trần Mai Thanh Thủy.
4. Viết một bức thư ngắn ( khoảng 10 câu )cho một bạn học sinh được nói đến trong bài tập đọc “Gặp gỡ ở Lúc-xăm-bua” ( Mô-ni-ca hoặc Giét-xi-ca ) để làm quen và bày tỏ tình thân ái
Gợi ý nội dung:
a) Tự giới thiệu về bản thân ( VD: họ tên, bao nhiêu tuổi, học lớp mấy, trường nào ở nước Việt Nam ). Nêu lí do viết thư cho bạn ( VD: học bài tập đọc Gặp gỡ ở Lúc –xăm-bua trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3, được biết tình cảm đẹp đẽ của bạn dành cho thiếu nhi Việt Nam…)
b) Hỏi thăm bạn ( về cuộc sống, học tập, sinh hoạt, vui chơi…), bày tỏ tình cảm của em đối với bạn
……….,ngày……tháng……năm………….
…………………………………
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test 30 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 30 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Museum of Ethnography
Vietnam Museum of Ethnology(1) in the middle of Hanoi Capital is a gathering place for 54 ethnic groups. The two-story house is shaped like a giant bronze drum. This is the place to display collections about each ethnic group such as Thai, Hmong, Ede, Cham, Khmer,...
Coming here, we can see objects that are very close to the daily life of the ethnic people. These are knives, baskets, loincloths, flutes, and lutes. This is a Thai stilt house filled with ancient gongs and spears. The tomb statues highlight the unique characteristics of the Central Highlands ethnic groups.
Sitting in the museum, we can watch films about the Ba Na people's buffalo stabbing festival, the Hmong people's spring play or the Muong people's funerals. Visiting the museum, we feel like we are living in a museum. The happy, warm atmosphere of a common home - the home of the brotherly ethnic groups in Vietnam.
(According to Huong Thuy)
(1) Ethnology: the scientific study of ethnic groups
Circle the letter before the correct answer
1. What is the shape of the Vietnam Ethnic Museum building?
b- Like a giant monochord
c- Like a giant bronze drum
2. What objects does the museum have that are very close to the daily lives of ethnic groups?
a- Knife, basket, loincloth, flute, guitar
b- Knife, basket, loincloth, gong, spear
c- Knife, basket, loincloth, spear, tomb statue
3. In the museum, we can watch movies about what?
a- Buffalo stabbing festival of the Ba-na people, the scene of a Thai girl weaving brocade, funerals of the Muong people,...
b- Buffalo stabbing festival of the Ba-na people, spring play scene of the Hmong people, funerals of the Muong people,...
c- Thai girl weaving brocade, spring play scene of Hmong people, funeral of Muong people,...
4. What do people feel when visiting the museum?
a- To live in the togetherness and warmth of the common home of fraternal nations
b- Living in the happy, warm atmosphere of the common home of fraternal nations
c- Living in the happy, crowded atmosphere of the common house of fraternal nations
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. a) Underline the misspelled words and then copy the sentence with correct spelling:
b) Fill in the blanks with êt or êch and then copy the sentence with correct spelling:
Baby Nhan was very suspicious..., no matter what anyone said... appeared because he did not understand.
2. Answer the question:
a) How does a bird fly?
b) What are your school's classrooms made of?
3. Choose the appropriate punctuation to fill in the blanks:
a) The whole class shouted... "Ah, the teacher has come!".
b) Class 3A had three students who won first prize in the beautiful handwriting contest organized by the school... Nguyen Hoang Quan, Le Thi Thu Hoai, Tran Mai Thanh Thuy.
4. Write a short letter (about 10 sentences) to a student mentioned in the reading exercise "Meeting in Luxembourg" (Monica or Getzica) to get acquainted and express affection
Content suggestions:
a) Introduce yourself (eg: full name, how old are you, what grade are you in, what school is it in Vietnam). State the reason for writing to you (eg: studying the reading exercise Meeting in Luxembourg in the Vietnamese 3 textbook, learning about your beautiful feelings for Vietnamese children...)
b) Ask about your friend (about life, study, activities, fun...), express your feelings for you
……….,day month Year………….
…………………………………
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese Lesson Plan 3 · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 30 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 30 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Hai mẹ con
Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ kí tên vào sổ của cô mẹ bẽn lẽn: “Tôi không biết chữ!”. Và mẹ gạch hai nét chéo nhau lên giấy. Phương thương mẹ quá! Nó quyết tâm sẽ ráng học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách kí tên.
Sáng nào, Phương cũng được mẹ đưa đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ có một mình, đi chợ về nằm ngất thế này, chẳng ai hay”. Rồi mẹ gọi xe đạp lôi(1), bảo Phương phụ giúp một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.
Hôm ấy,lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi. Nó lặng im không dám nói, trong thâm tâm nó nghĩ: Lỗi là tại mẹ, tại mẹ! Nó càng lo vì mỗi thứ hai chào cờ đầu tuần, thỉnh thoảng vẫn có bạn bị nêu tên bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ.
Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ nhìn thấy liền chạy theo dỗ mãi. Phương vừa khóc vừa kể chuyện ban sáng đến lớp. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo. Con cứ đi học, đừng lo gì hết nghen!”.
Sáng hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp rất sớm, chờ cô giáo tới, mẹ nói gì với cô, cô cười và gật đầu. Phương cảm thấy yên tâm.
Thứ hai, chào cờ đầu tuần, Phương giật thót người khi nghe cô hiệu trưởng nêu tên mình: “Em Trần Thanh Phương…”. Thôi chết! Vậy là cô chủ nhiệm đã báo cáo với cô hiệu trưởng điều gì rồi? Giọng cô hiệu trưởng vẫn đều đều: “…Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc làm tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.
Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gầm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!
( Theo Nguyễn Thị Hoan )
(1) Xe đạp lôi: xe đạp lắp thêm bộ phận ở phía sau để chở người hoặc hàng hóa,…
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
a- Để làm việc lấy tiền nuôi mẹ
b- Để chỉ giúp mẹ cách đọc báo
c- Để giúp mẹ ghi chép sổ sách
d- Để chị giúp mẹ cách kí tên
2. Chuyện gì xảy ra khiến Phương lần đầu đến lớp trễ?
a- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường về nhà mình
b- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường về nhà cụ
c- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện
d- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào trạm xá
3. Vì sao buổi học hôm ấy, Phương cảm thấy giận mẹ?
a- Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy
b- Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo phê bình
c- Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị các bạn chê cười
d- Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương sẽ bị nêu tên dưới cờ
4. Vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn, Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”?
a- Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ
b- Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và giận mẹ
c- Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen
d- Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình
5. tục ngữ nào dưới đây phù hợp với ý nghĩa của câu chuyện?
a- Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ
b- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ
c- Thương người như thể thương thân
d- Thương nhau củ ấu cũng tròn
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Viết lại tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng có trong đoạn văn sau đúng quy tắc viết hoa đã học:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã được Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý, như: huân chương Hồ Chí Minh, huân chương lao động hạng nhất, huân chương lao động hạng nhì, huân chương lao động hạng ba, huân chương hữu nghị. Nhiều tập thể và cá nhân của trường cũng được Nhà nước trao tặng huân chương lao động, huân chương chiến công, huân chương chiến thắng và các danh hiệu, giải thưởng khác, như: nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước.
b) Tên danh hệu
c) Tên giải thưởng
2. Viết lời giải nghĩa cho mỗi từ:
a) nữ thần:………………………………………………………………………………………..
b) nữ tướng:………………………………………………………………………………………
c) nữ công:………………………………………………………………………………………..
d) nữ trang:……………………………………………………………………………………….
3. Mỗi dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì? Nối từng ô bên trái với ô thích hợp ở bên phải để trả lời:
Trên cành, những chú ve râm ran ca bài ca mùa hạ, hoa phượng nhuốm đầy sắc thắm, bồng bềnh cháy rực.
4. Viết đoạn văn ( khoảng 7 câu ) tả hình dáng một con vật nuôi trong nhà mà em biết.
Gợi ý:
– Nếu là gia súc ( trâu, bò, ngựa, lợn,chó, mèo, thỏ,…): Trông cao to hay thấp bé? To nhỏ bằng chừng nào, giống vật gì? Màu da ( hoặc lông ) con vật thế nào? Các bộ phận chủ yếu của con vật ( đầu, mình, chân đuôi ) có nét gì đặc biệt? ( VD: Có sừng ở đầu hay không? Đôi tai ra sao? Mắt thế nào? Mũi có gì đặc biệt? Tiếng kêu thế nào?….)
– Nếu là gia cầm ( chim, gà, ngan / vịt xiêm, ngỗng, vịt…): Trông to hay nhỏ? Hình dáng giống vật gì quen thuộc? Màu sắc bộ lông ra sao? Đặc điểm nổi bật ở đầu, mình, chân, đuôi…là gì? ( VD: Có mào hay không? Mỏ thế nào? Tai ra sao? Cổ, chân, đuôi có gì đặc biệt? Tiếng kêu thế nào? …)
5. Viết mở bài theo hai cách đã học cho bài văn tả con vật mà em yêu thích
a) Mở bài trực tiếp
b) Mở bài gián tiếp
Đáp án tuần 30
I – 1.d 2.c 3.a 4.b 5.c
II – 1.
a) Tên huân chương: Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba, Huân chương Hữu Nghị, Huân chương Chiến công, Huân chương Chiến thắng.
b) Tên danh hiệu: Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú
c) Tên giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước
2. Giải đáp
a) nữ thần: vị nữ thần ( VD: tượng Nữ thần Tự do ở nước Mĩ )
b) nữ tướng: người phụ nữ làm tướng ( VD: nữ tướng Bùi Thị Xuân thời Quang Trung )
c) nữ công: công việc nội trợ nói chung mà phụ nữ thường làm rất giỏi ( VD: nấu nướng, may vá, thêu thùa…)
3. Nối: a) – (2) b) – (3) c) – (1)
4. Tham khảo:
(1) Tô-ni lớn nhanh như thổi. Giờ đây, nó đã là một chú chó trưởng thành với hình dáng cân đối và đẹp đẽ. Toàn thân nó phủ một lớp lông dày mà vàng nâu, điểm những khoang đen, trắng. Đôi tai nhọn luôn dỏng lên nghe ngóng động tĩnh. Đôi mắt to, sáng. Hai lỗ mũi đen ướt, đánh hơi rất thính. Cái lưỡi màu hồng thè dài và hàm răng trắng bóng với bốn cái răng nanh hơi cong và nhọn.
( Theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002 )
(2) Nó là một giống gà ri, thấp bé và nhỏ nhắn hơn giống gà thường. Nó còn nhỏ, chưa vỡ lông vỡ cánh mà lại ủ rũ như một người buồn cho nên trông càng đáng ái ngại. Lông cánh nó màu đỏ có đốm trắng, đốm đen nhưng bẩn quá thành ra một màu xám xịt. Cái mào nhu nhú tái ngắt ở trên đôi mắt lờ đờ mà lúc nào gà ta cũng muốn nhắm. Hai cái chân nhỏ quá, thấp quá, xám đen lại, luôn luôn run rẩy như sắp ngã quỵ xuống, như không chịu được thời tiết đầm ấm của những ngày xuân.
( Tô Hoài )
5. Tham khảo:
a) Mở bài trực tiếp: Bà ngoại tôi ở quê ra mang theo một con gà trống làm quà cho cả nhà. Con gà có vóc dáng thật đẹp, trông rất oai vệ nên tôi ngồi ngắm nghía hàng giờ mà không biết chán.
b) Mở bài gián tiếp: Buổi tối, trước khi đi ngủ, tôi thường để đồng hồ báo thức để dậy sớm, chuẩn bị đi học cho đúng giờ. Có lần cậu em họ ở quê ra chơi kể với tôi: “Ở trong quê, cứ nghe tiếng gà trống nhà mình gáy sáng là em biết mấy giờ, chẳng cần đồng hồ báo thức”. Tôi đã được về quê và tận mắt trông thấy “chiếc đồng hồ báo thức” bằng xương bằng thịt của cậu em họ.
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 30 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 30 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Hai mẹ con
Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ kí tên vào sổ của cô mẹ bẽn lẽn: “Tôi không biết chữ!”. Và mẹ gạch hai nét chéo nhau lên giấy. Phương thương mẹ quá! Nó quyết tâm sẽ ráng học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách kí tên.
Sáng nào, Phương cũng được mẹ đưa đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ có một mình, đi chợ về nằm ngất thế này, chẳng ai hay”. Rồi mẹ gọi xe đạp lôi(1), bảo Phương phụ giúp một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.
Hôm ấy,lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi. Nó lặng im không dám nói, trong thâm tâm nó nghĩ: Lỗi là tại mẹ, tại mẹ! Nó càng lo vì mỗi thứ hai chào cờ đầu tuần, thỉnh thoảng vẫn có bạn bị nêu tên bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ.
Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ nhìn thấy liền chạy theo dỗ mãi. Phương vừa khóc vừa kể chuyện ban sáng đến lớp. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo. Con cứ đi học, đừng lo gì hết nghen!”.
Sáng hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp rất sớm, chờ cô giáo tới, mẹ nói gì với cô, cô cười và gật đầu. Phương cảm thấy yên tâm.
Thứ hai, chào cờ đầu tuần, Phương giật thót người khi nghe cô hiệu trưởng nêu tên mình: “Em Trần Thanh Phương…”. Thôi chết! Vậy là cô chủ nhiệm đã báo cáo với cô hiệu trưởng điều gì rồi? Giọng cô hiệu trưởng vẫn đều đều: “…Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc làm tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.
Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gầm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!
( Theo Nguyễn Thị Hoan )
(1) Xe đạp lôi: xe đạp lắp thêm bộ phận ở phía sau để chở người hoặc hàng hóa,…
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
a- Để làm việc lấy tiền nuôi mẹ
b- Để chỉ giúp mẹ cách đọc báo
c- Để giúp mẹ ghi chép sổ sách
d- Để chị giúp mẹ cách kí tên
2. Chuyện gì xảy ra khiến Phương lần đầu đến lớp trễ?
a- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường về nhà mình
b- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường về nhà cụ
c- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện
d- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào trạm xá
3. Vì sao buổi học hôm ấy, Phương cảm thấy giận mẹ?
a- Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy
b- Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo phê bình
c- Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị các bạn chê cười
d- Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương sẽ bị nêu tên dưới cờ
4. Vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn, Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”?
a- Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ
b- Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và giận mẹ
c- Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen
d- Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình
5. tục ngữ nào dưới đây phù hợp với ý nghĩa của câu chuyện?
a- Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ
b- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ
c- Thương người như thể thương thân
d- Thương nhau củ ấu cũng tròn
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Viết lại tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng có trong đoạn văn sau đúng quy tắc viết hoa đã học:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã được Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý, như: huân chương Hồ Chí Minh, huân chương lao động hạng nhất, huân chương lao động hạng nhì, huân chương lao động hạng ba, huân chương hữu nghị. Nhiều tập thể và cá nhân của trường cũng được Nhà nước trao tặng huân chương lao động, huân chương chiến công, huân chương chiến thắng và các danh hiệu, giải thưởng khác, như: nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước.
b) Tên danh hệu
c) Tên giải thưởng
2. Viết lời giải nghĩa cho mỗi từ:
a) nữ thần:………………………………………………………………………………………..
b) nữ tướng:………………………………………………………………………………………
c) nữ công:………………………………………………………………………………………..
d) nữ trang:……………………………………………………………………………………….
3. Mỗi dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì? Nối từng ô bên trái với ô thích hợp ở bên phải để trả lời:
Trên cành, những chú ve râm ran ca bài ca mùa hạ, hoa phượng nhuốm đầy sắc thắm, bồng bềnh cháy rực.
4. Viết đoạn văn ( khoảng 7 câu ) tả hình dáng một con vật nuôi trong nhà mà em biết.
Gợi ý:
– Nếu là gia súc ( trâu, bò, ngựa, lợn,chó, mèo, thỏ,…): Trông cao to hay thấp bé? To nhỏ bằng chừng nào, giống vật gì? Màu da ( hoặc lông ) con vật thế nào? Các bộ phận chủ yếu của con vật ( đầu, mình, chân đuôi ) có nét gì đặc biệt? ( VD: Có sừng ở đầu hay không? Đôi tai ra sao? Mắt thế nào? Mũi có gì đặc biệt? Tiếng kêu thế nào?….)
– Nếu là gia cầm ( chim, gà, ngan / vịt xiêm, ngỗng, vịt…): Trông to hay nhỏ? Hình dáng giống vật gì quen thuộc? Màu sắc bộ lông ra sao? Đặc điểm nổi bật ở đầu, mình, chân, đuôi…là gì? ( VD: Có mào hay không? Mỏ thế nào? Tai ra sao? Cổ, chân, đuôi có gì đặc biệt? Tiếng kêu thế nào? …)
5. Viết mở bài theo hai cách đã học cho bài văn tả con vật mà em yêu thích
a) Mở bài trực tiếp
b) Mở bài gián tiếp
Đáp án tuần 30
I – 1.d 2.c 3.a 4.b 5.c
II – 1.
a) Tên huân chương: Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba, Huân chương Hữu Nghị, Huân chương Chiến công, Huân chương Chiến thắng.
b) Tên danh hiệu: Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú
c) Tên giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước
2. Giải đáp
a) nữ thần: vị nữ thần ( VD: tượng Nữ thần Tự do ở nước Mĩ )
b) nữ tướng: người phụ nữ làm tướng ( VD: nữ tướng Bùi Thị Xuân thời Quang Trung )
c) nữ công: công việc nội trợ nói chung mà phụ nữ thường làm rất giỏi ( VD: nấu nướng, may vá, thêu thùa…)
3. Nối: a) – (2) b) – (3) c) – (1)
4. Tham khảo:
(1) Tô-ni lớn nhanh như thổi. Giờ đây, nó đã là một chú chó trưởng thành với hình dáng cân đối và đẹp đẽ. Toàn thân nó phủ một lớp lông dày mà vàng nâu, điểm những khoang đen, trắng. Đôi tai nhọn luôn dỏng lên nghe ngóng động tĩnh. Đôi mắt to, sáng. Hai lỗ mũi đen ướt, đánh hơi rất thính. Cái lưỡi màu hồng thè dài và hàm răng trắng bóng với bốn cái răng nanh hơi cong và nhọn.
( Theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002 )
(2) Nó là một giống gà ri, thấp bé và nhỏ nhắn hơn giống gà thường. Nó còn nhỏ, chưa vỡ lông vỡ cánh mà lại ủ rũ như một người buồn cho nên trông càng đáng ái ngại. Lông cánh nó màu đỏ có đốm trắng, đốm đen nhưng bẩn quá thành ra một màu xám xịt. Cái mào nhu nhú tái ngắt ở trên đôi mắt lờ đờ mà lúc nào gà ta cũng muốn nhắm. Hai cái chân nhỏ quá, thấp quá, xám đen lại, luôn luôn run rẩy như sắp ngã quỵ xuống, như không chịu được thời tiết đầm ấm của những ngày xuân.
( Tô Hoài )
5. Tham khảo:
a) Mở bài trực tiếp: Bà ngoại tôi ở quê ra mang theo một con gà trống làm quà cho cả nhà. Con gà có vóc dáng thật đẹp, trông rất oai vệ nên tôi ngồi ngắm nghía hàng giờ mà không biết chán.
b) Mở bài gián tiếp: Buổi tối, trước khi đi ngủ, tôi thường để đồng hồ báo thức để dậy sớm, chuẩn bị đi học cho đúng giờ. Có lần cậu em họ ở quê ra chơi kể với tôi: “Ở trong quê, cứ nghe tiếng gà trống nhà mình gáy sáng là em biết mấy giờ, chẳng cần đồng hồ báo thức”. Tôi đã được về quê và tận mắt trông thấy “chiếc đồng hồ báo thức” bằng xương bằng thịt của cậu em họ.
Tải về file word tại đây.
Tags:Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 31 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 31 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Con Rồng cháu Tiên
Ngày xưa có chàng Lạc Long Quân,vốn là rồng dưới biển, sức khỏe lạ kì. Chàng kết duyên với nàng Âu Cơ, vốn là tiên trên núi.
Chẳng bao lâu, Âu Cơ mang thai và đẻ ra một bọc trứng. Bảy ngày sau, cái bọc ấy nở ra một trăm người con xinh đẹp, khỏe mạnh.
Tuy cuộc sống đầm ấm, hạnh phúc nhưng Lạc Long Quân vẫn không nguôi nhớ biển. Một hôm, chàng hóa thành rồng, bay ra biển khơi. Sau tháng ngày chờ đợi, mẹ con Âu Cơ bèn trèo lên đỉnh núi cao gọi Lac Long Quân trở về.
Lạc Long Quân từ biển bay lên núi gặp lại vợ con. Hai vợ chồng bàn với nhau: “Rồng với Tiên quen sống ở hai vùng. Ta nên chia đôi đàn con, một nửa theo mẹ lên núi, một nửa theo cha xuống biển. Khi nào gặp nguy thì báo cho nhau biết để cứu giúp”.
Thế là hai người cùng bầy con chia nhau lên rừng, xuống biển. Riêng người con trai cả ở lại đất Phong Châu, được lên làm vua nước Văn Lang. Đó là vua HÙng thứ nhất.
Vì thế, người Việt Nam ta từ miền Bắc đến miền Nam đều cho mình là “Con Rồng cháu Tiên” và gọi nhau là “đồng bào”.
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Dòng nào dưới đây nêu đúng dòng dõi của Lạc Long Quân và Âu Cơ?
a- Lạc Long Quân vốn là cá dưới biển, Âu Cơ vốn là chim trên núi
b- Lạc Long Quân vốn là rồng dưới biển, Âu Cơ vốn là tiên trên núi
c- Lạc Long Quân vốn là tiên trên núi, Âu Cơ vốn là rồng dưới biển
2. Lạc Long Quân và Âu Cơ chia các con sống ở hai vùng như thế nào?
a- 50 người con theo mẹ lên núi, 50 người con theo cha xuống biển
b- 50 người con theo cha lên núi, 50 người con theo mẹ xuống biển
c- Người con trai cả ở lại Phong Châu,99 con theo cha mẹ xuống biển
3. Vì sao người Việt Nam ta từ Bắc đến Nam đều gọi nhau là “đồng bào”?
a- Vì có nguồn gốc từ xa xưa: đều do Lạc Long Quân và Âu Cơ sinh ra
b- Vì có nguồn gốc từ xa xưa: đều chung sống trên đất nước Việt Nam
c- Vì có nguồn gốc từ xa xưa: đều được sinh ra từ bọc trứng của Âu Cơ
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện?
a- Người Việt Nam ta có chung một nguồn gốc từ cha mẹ sinh ra
b- Người Việt Nam có chung một nguồn gốc và dòng dõi cao quý
c- Người Việt Nam có một đất nước tươi đẹp gồm cả núi và biển
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Điền vào chỗ trống r hoặc d,gi rồi chép lại câu văn cho đúng chính tả:
-……ì Phước…úi vào tay tôi chiếc bánh…ò và…ặn tôi đem biếu bà ngoại
-….ó thổi căng buồm, đưa thuyền chúng tôi…ong…..uổi….a phía cửa sông
b) Điền đúng dấu hỏi hoặc dấu ngã vào chữ in nghiêng rồi chép lại cho đúng chính tả khổ thơ sau trong bài Cửa sông của nhà thơ Quang Huy:
Dù giáp mặt cùng biên rộng
Cưa sông chăng dứt cội nguồn
Lá xanh môi lần trôi xuống
Bông…nhớ một vùng núi non
2. Viết tên 3 nước:
a) Có đường biên giới chung với nước ta:
(1)……….. (2)………… (3)………….
b) Có một phần hoặc toàn bộ diện tích giáp với biển:
(1)……….. (2)………… (3)………….
3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu sau:
a) Với những thành tựu về kinh tế và xã hội Việt Nam đã được nhiều nước trên thế giới nể trọng
b) Bằng một động tác thuần thục đô vật Quý đã quật ngã đô vật Mạnh trên sới vật
4. Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu ) nêu những suy nghĩ của em về việc bảo vệ môi trường ở địa phương.
Gợi ý:
a) Hiện nay, môi trường sống ở địa phương em có những điểm gì tốt? Bên cạnh đó còn có điểm gì chưa tốt?
b) Theo em,cần làm những việc gì để phát huy những mặt tốt và khắc phục mặt chưa tốt về môi trường nơi em ở?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3
|
Weekend test 31 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 31 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
First Dragon children
Once upon a time, there was Lac Long Quan, a dragon under the sea, with strange health. He got married to Au Co, a mountain fairy.
Not long after, Au Co became pregnant and gave birth to a sac of eggs. Seven days later, that bundle gave birth to one hundred beautiful, healthy children.
Although his life was warm and happy, Lac Long Quan still couldn't stop missing the sea. One day, he turned into a dragon and flew out to sea. After months of waiting, Au Co and her mother climbed to the top of the mountain to call Lac Long Quan back.
Lac Long Quan flew from the sea to the mountains to meet his wife and children again. The couple discussed: "Dragons and Fairies are used to living in two regions. We should divide the children in half, half following the mother up the mountain, half following the father down to the sea. When in danger, let each other know so we can help."
So the two of them and their children split up into the forest and down to the sea. As for the eldest son, he stayed in Phong Chau and became king of Van Lang. That was the first Hung King.
Therefore, Vietnamese people from the North to the South all consider themselves "Dragons and Fairies" and call each other "compatriots".
Circle the letter in front of the correct answer
1. Which line below correctly states the lineage of Lac Long Quan and Au Co?
a- Lac Long Quan was originally a fish in the sea, Au Co was originally a bird in the mountains
b- Lac Long Quan was originally a dragon in the sea, Au Co was originally a fairy in the mountains
c- Lac Long Quan was originally a mountain fairy, Au Co was originally a dragon under the sea
2. How did Lac Long Quan and Au Co divide their children living in two regions?
a- 50 children followed their mother up the mountain, 50 children followed their father down to the sea
b- 50 children followed their father up the mountain, 50 children followed their mother down to the sea
c- The eldest son stayed in Phong Chau, 99 children followed their parents to the sea
3. Why do Vietnamese people from North to South call each other "compatriots"?
a- Because it has ancient origins: both were born from Lac Long Quan and Au Co
b- Because they have ancient origins: they all live together in Vietnam
c- Because they have ancient origins: they were all born from Au Co's egg sac
4. Which line below correctly states the meaning of the story?
a- Vietnamese people have a common origin from their parents
b- Vietnamese people have a common origin and noble lineage
c- Vietnamese people have a beautiful country including mountains and sea
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. a) Fill in the blanks r or d, gi then copy the sentence with correct spelling:
-……ì Phuoc…put a cake…in my hand and…told me to give it to my grandmother
-….the buzzard blew the sails, moving our boat…on…..guoi….a towards the river mouth
b) Fill in the correct question mark or tilde in italics and then copy the following stanza from the poem Estuary by poet Quang Huy:
Even though we face the same wide border
Sawing the river means cutting off the source
Green leaves slowly drift down
Bong...remembers a mountainous area
2. Write the names of 3 countries:
a) Has a common border with our country:
(1)……….. (2)………… (3)………….
b) Having part or all of the area bordering the sea:
(1)……….. (2)………… (3)………….
3. Place commas in the appropriate place in each of the following sentences:
a) With its economic and social achievements, Vietnam has been respected by many countries around the world
b) With a skillful move, wrestler Quy knocked wrestler Manh down on the wrestling mat
4. Write a short paragraph (about 5 sentences) stating your thoughts about protecting the local environment.
Suggest:
a) Currently, what are the good things about the living environment in your locality? Besides that, are there any bad points?
b) In your opinion, what should be done to promote the good aspects and overcome the bad aspects of the environment where you live?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3 Lesson Plan
|
Đề kiểm tra cuối tuần 31 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 31 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Chị Võ Thị Sáu
Bốn giờ sáng, xếp Lé mở cửa xà lim. Chị Sáu đã sẵn sàng trong bộ quần áo bà ba trắng toát. Chúa đảo Giắc-ti, cò Cô-pơ-lanh, chúa ngục Pác-xi, chủ sở điều tra Đuy-lây, cố đạo Pháp…Tất cả đều đông đủ vì hiếu kì? Vì ngạc nhiên? Vì kính phục? Vì đầu tiên có một nữ tù nhân còn dưới tuổi thành niên bị bắn ở ngoài đảo xa này.
Giắc-ti hỏi chị:
– Có khai gì nữa không?
– Không
Chúa ngục Pác-xi rót rượu đưa mời chị Sáu:
– Một lát nữa cô sẽ bị xử bắn. Cô uống đi, hơi rượu sẽ làm cô thêm can đảm.
Chị Sáu mỉm cười, trả lời:
– Rất cảm ơn. Nếu các ông cần rượu để có thêm can đảm, xin mời cứ tự nhiên. Pác-xi kinh ngạc, trố mắt nhìn cô gái.
Cố đạo Pháp xin phép được làm lễ rửa tội cho chị Võ Thị Sáu. Chị nói:
– Tôi không có tội. Yêu nước không phải là một tội.
Nhìn những người đang đào huyệt cho chị, chị dừng lại hỏi họ:
– Huyệt của tôi?
Những người tù đào huyệt nghẹn ngào không dám trả lời. Chị rút bông hoa gài trên mái tóc, đưa cho mấy người tù.
– Tặng mấy anh bông hoa này. Hôm nay mấy anh mới đào một cái nhỏ. Nhưng ngày mai, mấy anh cần đào một cái huyệt thật to…
Những người tù ngơ ngác nhìn nhau. Chị Sáu nháy mắt, hất hất về phía bọn Pháp:
– Một cái huyệt thật to để chôn những kẻ bắn tôi hôm nay …
Chị đã bước đến cái chết bằng lời ca với khí phách hiên ngang, bất khuất. Trước họng súng, chị hô vang những lời cuối cùng “Hồ Chí Minh muôn năm!”.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Những ai đã có mặt trước giờ xử bắn chị Sáu?
a- Chúa đảo Giắc-ti, cò Cô-pơ-lanh
b- Chúa ngục Pác-xi, chủ sở điều tra Đuy-lây
c- Cố đạo Pháp
d- Tất cả những người nói trên
2. Vì sao các quan chức người Pháp đều có mặt lúc xử bắn chị Sáu?
a- Vì đó là điều quy định bắt buộc đối xử với những người Pháp
b- Vì họ là kẻ hiếu kì, muốn chứng kiến giờ phút hành hình
c- Vì chị Sáu là nữ tù nhân đặc biệt bị xử bắn dưới tuổi thành niên
d- Vì lần đầu tiên có một nữ tù nhân bị xử bắn ở ngoài đảo xa này
3. Việc làm nào cho thấy thái độ ung dung, lạc quan của chị Sáu trước cái chết?
a- Mặc một bộ quần áo bà ba trắng toát đã chuẩn bị từ trước
b- Nói rằng những kẻ bắn chị mới cần rượu để có lòng can đảm
c- Từ chối rửa tội vì cho rằng yêu nước không phải là một tội
d- Rút bông hoa gài trên mái tóc, tặng cho mấy người tù đào huyệt
4. Chi tiết nào cho thấy chị Sáu có lòng tin sâu sắc vào thắng lợi ngày mai?
a- Bình thản hỏi về cái huyệt sẽ chôn mình
b- Khẳng định ngày mai sẽ phải đào cái huyệt to để chôn những kẻ bắn chị
c- Bước đến cái chết bằng lời ca đầy khí phách hiên ngang
d- Trước họng súng, cất lời hô vang “Hồ Chí Minh muôn năm!”
5. Dòng nào dưới đây nhận xét đúng nhất về hình ảnh chị Sáu lúc ra pháp trường?
b- Đầy ý chí, quyết tâm và bình thản trước cái chết
c- Đầy gan dạ, dũng cảm và quyết tâm cao cả
d- Đầy tinh thần lạc quan, kiên trì và bất khuất
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Viết lại tên các danh hiệu, giải thưởng, huy chương và kỉ niệm chương dưới đây cho đúng quy tắc viết hoa đã học:
a) bà mẹ Việt Nam anh hùng /……………………………………………
b) sao vàng đất việt /…………………………………………….
c) huy chương vàng Ô-lim-pích /…………………………………………
d) kỉ niệm chương vì thế hệ trẻ /…………………………………………
21. Đọc đoạn thơ trong bài Mẹ Suốt của nhà thơ Tố Hữu:
Gan chi gan rứa, mẹ nờ?
Mẹ rằng: cứu nước, mình chờ chi ai?
Chẳng bằng con gái, con trai
Sáu mươi còn một chút tài đò đưa
Tàu bay hắn bắn sớm trưa
Thì tui cứ việc nắng mưa đưa đò…
Tìm những từ ngữ chỉ phẩm chất của mẹ Suốt và ghi vào chỗ trống:
M: yêu nước,……………………………………………………….
3. Ghi tác dụng của dấu phẩy trong câu ở cột bên trái vào ô trống tương ứng ở cột bên phải
43. a) Mở bàiViết đoạn mở bài ( theo kiểu trực tiếp ) và đoạn kết bài ( theo kiểu mở rộng ) cho bài văn tả ngôi nhà em đang ở.
a) Mở bài
b) Kết bài
5. Hãy viết một đoạn văn tả cơn mưa.
Đáp án tuần 31
I – 1.d 2.c 3.d 4.b 5.a
II – 1.
a) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng
b) Sao vàng Đất Việt
c) Huy chương Vàng Ô-lim-pích
d) Kỉ niệm chương Vì thế hệ trẻ
2. Gợi ý ( một số từ ngữ chỉ phẩm chất của mẹ Suốt ): yêu nước, gan dạ, dũng cảm, kiên cường, bất khuất, anh hùng,…
a) Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ trong câu ( ngăn cách các vị ngữ )
b) Ngăn cách các vế câu trong câu ghép
c) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ ( ngăn cách trạng ngữ với vế câu )
4. Tham khảo
a) Mở bài ( theo kiểu trực tiếp ): Ngôi nhà của gia đình em đang sống ở ngay đầu làng, gần cây đa cổ thụ và quán nước nhỏ của cụ Sửu. Nhà mới xây lại cách đây dăm năm, thay thế cho ngôi nhà cũ có “tuổi thọ” dễ đến hàng trăm năm.
b) Kết bài ( theo kiểu mở rộng ): Ngôi nhà đẹp đẽ thân yêu ấy đã giữ bao kỉ niệm êm đềm của gia đình em. Nó gắn bó với em như người ruột thịt.Mỗi khi đi xa trở về, em lại sung sướng được ngồi trong ngôi nhà ấm cúng, được sống giữa tình yêu thương đùm bọc của cha mẹ và ông bà kính yêu.
5. Tham khảo: Mưa xuân cũng thật khác đời. Những giọt mưa cực nhỏ, chỉ lớn hơn những giọt sương chút đỉnh. Sương rơi lưa thưa, có khi như vô hình. Chỉ sáng ra mới thấy long lanh, lấp lánh treo đầy ngọn cỏ, treo lên những chiếc mạng nhện, giăng giữa trời đất rộng lớn. Còn mưa xuân thì hạt hạt nối nhau, lất phất trong bầu trời, thả nhẹ xuống cây, xuống hoa, xuống lá, thả nhẹ trên vai, trên tóc, trên nón, trên mũ người đi đường ; thả nhẹ trên đê, trên cỏ, trên đá.
( Ngô Văn Phú )
Tải về file word tại đây.
Tags:Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Weekend test 31 Vietnamese grade 5
Instruct
Weekend test 31 Vietnamese grade 5
I – Reading comprehension exercises
Ms. Vo Thi Sau
At four o'clock in the morning, boss Le opened the cell door. Ms. Sau was ready in her white Ba Ba outfit. The lord of Jackti island, the stork of Copelin, the lord of Parxi prison, the head of investigation Duley, the late French priest... All crowded out of curiosity? Because of surprise? Out of respect? Because first, an underage female prisoner was shot on this remote island.
Jack-ti asked her:
– Do you have anything else to say?
- Are not
Lord Parxi poured wine and offered it to Ms. Sau:
– In a moment you will be shot. Drink, the alcohol will make you more courageous.
Ms. Sau smiled and replied:
- Thank you very much. If you need alcohol to gain more courage, please feel free. Pac-xi was surprised and stared at the girl.
The late French priest asked for permission to baptize Ms. Vo Thi Sau. She says:
- I'm not guilty. Patriotism is not a crime.
Looking at the people digging her grave, she stopped and asked them:
– My acupuncture point?
The prisoners who dug the grave choked and did not dare to answer. She pulled out the flower from her hair and gave it to the prisoners.
– Give me these flowers. The guys just dug a small one today. But tomorrow, you guys need to dig a big grave...
The prisoners looked at each other bewildered. Ms. Sau winked and shook her head at the French:
– A big grave to bury those who shot me today...
She walked towards death through singing with a brave and indomitable spirit. At gunpoint, she shouted her last words: "Long live Ho Chi Minh!".
Circle the letter before the correct answer
1. Who was present before Ms. Sau's execution?
a- Lord of Jackti Island, Copelan stork
b- Lord of Parsi prison, head of Du-lay's investigation
c- Ancient French religion
d- All of the above
2. Why were French officials present at the shooting of Ms. Sau?
a- Because that is the mandatory treatment of French people
b- Because they are curious people and want to witness the moment of execution
c- Because Ms. Sau is a special female prisoner who was shot under age
d- Because for the first time a female prisoner was executed on this remote island
3. What actions show Ms. Sau's leisurely and optimistic attitude towards death?
a- Wear a white Ba Ba outfit prepared in advance
b- Said that the people who shot her needed alcohol to have courage
c- Refusal to be baptized because he believes that patriotism is not a crime
d- Pull out the flower and pin it in your hair and give it to the prisoners digging the grave
4. What details show that Ms. Sau has deep faith in tomorrow's victory?
a- Calmly ask about the grave where you will be buried
b- Affirming that tomorrow we will have to dig a big grave to bury those who shot her
c- Stepping towards death with lyrics full of courage
d- In front of the gun, chanting "Long live Ho Chi Minh!"
5. Which line below best describes the image of Ms. Sau when she left the execution ground?
b- Full of will, determination and calm before death
c- Full of courage, courage and noble determination
d- Full of optimism, perseverance and indomitable spirit
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Rewrite the names of the following titles, awards, medals and commemorative medals following the capitalization rules you have learned:
a) Vietnamese heroic mother /……………………………………………
b) Vietnam's golden star /…………………………………………….
c) Olympic gold medal /…………………………………………
d) commemorative medal for the young generation /…………………………………………
21. Read the poem from the poem Mother Suot by poet To Huu:
How brave are you, mother?
Mother said: to save the country, what are we waiting for?
Not as good as girls or boys
Sixty still has a little ferry left
He shot the plane early in the afternoon
Then I just let the sun and rain take care of me...
Find words that describe Suot's mother's qualities and write them in the blanks:
M: patriotic,……………………………………………………….
3. Write the effect of the comma in the sentence in the left column in the corresponding blank box in the right column
43. a) Introduction Write an introduction (direct style) and a conclusion (extended style) for an essay describing the house you live in.
a) Open the lesson
b) Conclusion
5. Write a paragraph describing the rain.
Answers week 31
I – 1.d 2.c 3.d 4.b 5.a
II – 1.
a) Vietnamese Heroic Mother
b) Vietnamese Gold Star
c) Olympic Gold Medal
d) Commemorative medal for the young generation
2. Suggestions (some words indicating the qualities of Suot's mother): patriotism, bravery, courage, resilience, indomitable, heroic,...
a) Separate parts that have the same function in the sentence (separate predicates)
b) Separate clauses in compound sentences
c) Separate the adverb from the subject and predicate (separate the adverb from the sentence clause)
4. Reference
a) Opening lesson (directly): The house where my family lives is right at the beginning of the village, near the old banyan tree and Mr. Suu's small shop. The new house was rebuilt a few years ago, replacing an old house with a "life span" of easily hundreds of years.
b) Conclusion (in extended style): That beautiful, lovely house has kept many sweet memories for my family. It is attached to me like a flesh and blood relative. Every time I come back from a long trip, I am happy to sit in a cozy house, living among the love and care of my beloved parents and grandparents.
5. Reference: Spring rain is also very different from life. The raindrops are extremely small, only slightly larger than dew drops. The dew falls sparsely, sometimes as if invisible. Only in the morning can we see glitter and sparkles hanging from blades of grass, hanging from spider webs, spread between the vast sky and earth. As for the spring rain, the seeds connect to each other, fluttering in the sky, gently falling on trees, flowers, leaves, lightly falling on the shoulders, hair, hats, and helmets of passersby; Drop gently on the dike, on the grass, on the rocks.
(Ngo Van Phu)
Download the word file here.
Tags:Vietnamese 5 Lesson Plan · Vietnamese 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 32 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 32 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Ai mạnh nhất trên đời
Gà Rừng uống nước trên dòng sông đang đóng băng. Uống được một lúc thì đôi cánh Gà Rừng cũng bị đóng băng cứng đờ.
– Ôi! Băng! Anh mạnh biết bao!
– Không đâu Gà Rừng ạ! Mưa mạnh hơn mình nhiều. Hắn làm mình tan ra thành nước đấy!
Mưa nói:
– Không. Đất mạnh hơn chứ! Mình vừa rơi xuống, hắn đã nuốt chửng.
– Cây mạnh hơn tôi nhiều. – Đất phân trần. – Cây đứng trên người tôi, hút hết sức mạnh của tôi.
Cây lắc đầu:
– Không! Lửa mới ghê gớm. Hắn the lưỡi lửa dài, thiêu tớ thành tro
– Đúng, nhưng Gió lại dập tắt được tớ. – Lửa khiêm tốn đáp.
Gió chậm rãi nói:
– Mình có thể dập tắt lửa, nhưng chú Cò nhóc lại hiên ngang trong gió bão. Cỏ mới là kẻ mạnh nhất.
Cỏ xua tay từ chối:
– Tôi mà mạnh à? Bác Cừu chén tôi ngon ơ!
Cừu kêu to:
– Không, không! Người có thể bắt gà rừng, làm tan băng, tắm trong mưa, cày đất, cưa đổ cây, dập tắt lửa, bắt gió làm việc cho họ, cắt cỏ và ăn thịt cả tôi nữa đấy! Người đúng là mạnh nhất trên đời.
( Theo Truyện cổ Kiếc-ghi- Vũ Phượng Ngọc dịch )
1. Câu chuyện có bao nhiêu nhân vật? ( Gạch dưới tên các nhân vật trong truyện cho đúng và đủ )
a- 8 nhân vật
b- 9 nhân vật
c- 10 nhân vật
2. Các nhân vật trong câu chuyện đều có điểm gì tốt?
a- Không tự tin khi đánh giá sức mạnh của bản thân mình
b- Khiêm tốn, biết đánh giá đúng sức mạnh của người khác
c- Khiêm tốn, biết nhường phần hơn cho những người khác
3. Vì sao Lửa thiêu cháy được cây nhưng chưa tự nhận là người mạnh nhất?
a- Vì mưa có thể dập tắt lửa
b- Vì gió có thể dập tắt lửa
c- Vì đất có thể dập tắt lửa
4. Theo em, dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện?
a- Mạnh nhất trên đời chính là con người
b- Không ai có thể mạnh nhất ở trên đời
c- Ai cũng có sức mạnh của riêng mình
II – bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làn văn
1. a) Gạch dưới các chữ viết sai l/n rồi chép lại câu tục ngữ cho đúng chính tả:
Con ơi muốn lên thân người
Nắng tai nghe nấy những nời mẹ cha
b) Gạch dưới các chữ viết sai v/d rồi chép lại câu văn cho đúng chính tả:
Bà con nông dân dừa được day dốn ngân hàng để phát triển sản xuất.
Sang cả mình con
Mùa hè nóng rực, một lão nhà giàu đi chơi về, mồ hôi đầm đìa như tắm… Lão ta sai người ở lấy quạt ra quạt …
Người ở cắm đầu quạt … Một lúc lâu ráo mồ hôi, lão nhà giàu khoái quá, nói …
– Ồ! Mồ hôi tao nó đi đâu mất cả rồi ấy nhỉ?
Người ở bỏ quạt thưa …
– Dạ! Nó sang cả mình con rồi ạ!
( Truyện cười Việt Nam )
3. Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Bằng gì?”
a) Cá bơi bằng vây và đuôi
b) Mẹ nuôi con lớn lên và trưởng thành bằng cả đôi tay lao động và tình yêu thương sâu nặng
c) Dẫu hoàn cảnh gia đình có nhiều khó khăn, bạn Hậu đã vươn lên trở thành một học sinh xuất sắc bằng tất cả nghị lực và lòng quyết tâm mãnh liệt.
4. Viết một đoạn văn ( khoảng 7 câu ) kể lại một việc làm của em ( hoặc bạn em ) đã làm để góp phần bảo vệ môi trường
Gợi ý:
a) Em hoặc bạn em đã làm việc gì để bảo vệ môi trường? ( VD: dọn vệ sinh trường lớp hoặc nơi ở ; trồng cây xanh ; phát hiện, ngăn chặn những việc làm gây tác hại tới môi trường…)
b) Công việc đó được tiến hành ra sao? Kết quả ( tác dụng ) thế nào?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test 32 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 32 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Who is the strongest in the world?
Wild Chicken drinks water from the frozen river. After drinking for a while, the Wild Chicken's wings were frozen stiff.
- Oh! Ice! How strong you are!
– No, Wild Chicken! The rain is much stronger than me. He melted me into water!
Rain said:
- Are not. Earth is stronger! As soon as I fell, he swallowed me whole.
– The tree is much stronger than me. – The land is divided. – The tree stood on me, sucking all my strength.
The tree shakes its head:
- Are not! The new fire is terrible. He let out a long tongue of fire, burning me to ashes
– Yes, but the Wind can extinguish me. – Fire replied humbly.
The wind slowly said:
– We can put out the fire, but the little Stork stands tall in the storm. Grass is the strongest.
Grass waved his hand and refused:
– Am I strong? Uncle Cuu ate me deliciously!
The sheep cried loudly:
- No no! People can catch wild chickens, melt ice, bathe in the rain, plow land, saw down trees, extinguish fires, make the wind work for them, cut grass and eat me too! He is truly the strongest person in the world.
(According to the ancient story Kiec-ghi - translated by Vu Phuong Ngoc)
1. How many characters does the story have? (Underline the names of the characters in the story correctly and completely)
a- 8 characters
b- 9 characters
c- 10 characters
2. What are the good points of the characters in the story?
a- Not confident when evaluating one's own strength
b- Humble, knowing how to properly evaluate the strength of others
c- Be humble, know how to give more to others
3. Why can Fire burn trees but not claim to be the strongest?
a- Because rain can extinguish fire
b- Because wind can extinguish fire
c- Because soil can extinguish fire
4. In your opinion, which line below correctly states the meaning of the story?
a- The strongest person in the world is people
b- No one can be the strongest in the world
c- Everyone has their own strength
II – exercises on Spelling, Practicing words and sentences, practicing writing
1. a) Underline the misspelled letters l/n and then copy the proverb with correct spelling:
My child, I want to become a human
The sun listens to the words of my parents
b) Underline the misspelled words e.g. then copy the sentence with correct spelling:
Coconut farmers are encouraged to bank to develop production.
Even my child
It was a hot summer. A rich old man came home from an outing, sweating profusely... He ordered someone to take out a fan...
The resident plugged in the head of the fan... After a while of sweating, the rich man was so happy that he said...
- OH! Where has all my sweat gone?
The residents left their fans behind...
- Yes! It's even spread to me!
(Vietnamese jokes)
3. Underline part of the answer to the question “By what?”
a) Fish swim with their fins and tail
b) Mothers raise their children to grow up and mature with both hands of work and deep love
c) Even though her family situation was difficult, Hau rose to become an excellent student with all her strength and determination.
4. Write a paragraph (about 7 sentences) recounting something you (or your friend) did to contribute to protecting the environment
Suggest:
a) What have you or your friends done to protect the environment? (For example: cleaning schools or residences; planting trees; detecting and preventing actions that harm the environment...)
b) How is the work carried out? What is the result (effect)?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 33 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 33 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Dũng sĩ của rừng xanh
Vào những buổi chiều gió nhẹ, những chú đại bàng con được bố mẹ đậu trên các cây cao canh gác, yên trí tung mình đạp gió mà tập bay. Cánh đại bàng vỗ vào không khí tạo ra những tiếng kêu vi vút, vi vút như âm thanh của dàn nhạc giao hưởng trên bầu trời. Mặc dù có sức khỏe và được các loài chim nghiêng mình cúi chào, nhưng đại bàng cũng không cậy khỏe mà đàn áp các giống chim khác.
Đại bàng rất hiền lành, nhưng khi bị kẻ thù xâm phạm cũng chiến đấu rất quyết liệt. Người ta đã chứng kiến cảnh chim đại bàng đánh lại bầy khỉ định kéo nhau đến phá tổ. Vũ khí lợi hại của nó là cặp mỏ nhọn và bộ móng vuốt sắc khỏe. Đại bàng có thể quắp những chú khỉ con bay lên cao rồi thả xuống đất, hoặc dùng vuốt nhọn xé chết. Dù sau đó có phải rời tổ bay đi nơi khác, chúng cũng không chịu để cho bầy khỉ vào tổ cướp trứng của mình. Với sức khỏe tung hoành trên trời cao, đại bàng xứng đáng được gọi là “ Dũng sĩ của rừng xanh”.
( Theo Thiên Lương )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Tiếng kêu của cánh đại bàng vỗ vào không khí được ví với âm thanh nào?
b- Âm thanh của dàn nhạc giao hưởng trên bầu trời
c- Âm thanh của dàn đồng ca ngân nga trên bầu trời
2. Vũ khí lợi hại của đại bàng là gì?
a- Bộ vuốt nhọn hoắt và đôi cánh chắc khỏe
b- Cặp mỏ nhọn và đôi chân rất chắc khỏe
c- Cặp mỏ nhọn và bộ móng vuốt sắc khỏe
3. Đại bàng chiến đấu quyết liệt với lũ khỉ vì lí do gì?
a- Vì bầy khỉ kéo đến tranh giành nơi ở với đại bàng
b- Vì bầy khỉ kéo đến phá tổ, không cho đại bàng sống
c- Vì bầy khỉ kéo đến phá tổ, cướp trứng của đại bàng
4. Vì sao đại bàng xứng đáng được gọi là “Dũng sĩ của rừng xanh”?
a- Vì là loài chim rừng có sức khỏe tung hoành trên trời cao
b- Vì là loài chim có tinh thần chiến đấu quyết liệt với kẻ thù
c- Vì là loài chim rừng có thể đánh thắng được cả một bầy khỉ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Gạch dưới các chữ viết sai s/x rồi chép lại câu ca dao cho đúng chính tả:
Ai sui con xáo xang xông
Để cho con xao xổ lồng bay đi
b) Điền vần ong hoặc ông vào chỗ trống rồi chép lại câu ca dao cho đúng chính tả:
Đ…. Tình, đ….sức, đ…..l….,đ…..mình
2. Trả lời câu hỏi
a) Trong bài Ai mạnh nhất trên đời ( Tuần 32 ), những sự vật nào được nhân hóa?
b) Tác giả đã nhân hóa các sự vật ấy bằng những cách nào?
3. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu ) trong đó có sử dụng phép nhân hóa để tả một con vật hoặc một vườn hoa
Đọc bài báo cáo ở cột A, viết lại những ý chính của từng đoạn vào cột B
Gợi ý:
a) Đoạn (1) giới thiệu về đề tài gì nóng bỏng hiện nay?
b) Đoạn (2) nói về ý nghĩ gì nhằm góp phần bảo vệ môi trường? Ý nghĩ ấy được biểu hiện cụ thể như thế nào?
c) Đoạn (3) cho biết Thành đoàn Hà Nội đã làm những gì để hưởng ứng phong trào bảo vệ môi trường?
A
B
MUỐN THÀNH PHỐ XANH,
PHẢI NGHĨ “XANH”
(1) HIện nay, môi trường đang là đề tài nóng bỏng trên toàn cầu. Tại Việt Nam, vấn đề bảo vệ môi trường đang được triển khai mạnh mẽ,đặc biệt là những sự kiện,chương trình cụ thể,thiết thực như đạp xe, tắt điện trong 1 giờ,… đang được nhiều người quan tâm hưởng ứng, nhất là các bạn trẻ.
(2) Hành trình xây dựng “Thành phố xanh” đòi hỏi chúng ta phải nghĩ “xanh” bằng cách luôn tích cực ủng hộ những hành động thân thiện với môi trường đồng thời lên án, phản đối những hành vi gây tổn hại môi trường. Chính ý nghĩ “xanh” sẽ là hạt mầm nảy nở những hành động “xanh” của mỗi chúng ta. Chiến dịch “Nghĩ xanh,sống xanh, vì thành phố tôi yêu” nhằm kêu gọi công dân ý thức rõ về thực trạng môi trường sống trong cộng đồng và cùng hành động bảo vệ môi trường, góp phần làm cho cuộc sống cộng đồng tốt đẹp hơn.
(3) Từ tháng 12 – 2009, Thành đoàn Hà Nội đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, nổi bật nhất là hoạt động của 14 đội tình nguyện với hơn 1.100 sinh viên, thanh niên tình nguyện đến từ 12 trường cao đẳng, đại học phối hợp cùng thanh niên quận Ba Đình tổ chức ra quân bóc, xóa biển quảng cáo, rao vặt trái phép tại 14 phường trên địa bàn quận. Ngoài ra, Thành đoàn Hà Nội còn tổ chức các đoàn tuyên truyền gìn giữ, bảo vệ môi trường ; vân động đạp xe vì moi trường vào những ngày cuối tuần ; dọn sạch rác ứ đọng ở các cống rãnh, kênh sông đểmôi trường thông thoáng …
( Theo Bản tin GD BVMT, Bộ GD & ĐT )
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
Tải về file word tại đây.
Tags:Giáo Án Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test 33 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 33 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Brave of the green forest
On light windy afternoons, young eagles are guarded by their parents perched on tall trees, confidently kicking the wind and practicing flying. The eagle's wings flap into the air, creating whirring, whirring sounds like the sound of a symphony orchestra in the sky. Even though it is healthy and is bowed and bowed by birds, eagles do not rely on their health to oppress other bird species.
Eagles are very gentle, but when invaded by enemies, they also fight fiercely. People have witnessed eagles fighting off a group of monkeys that tried to come together to destroy their nests. Its powerful weapons are its sharp beak and sharp claws. Eagles can lift baby monkeys into the air and drop them to the ground, or use sharp claws to tear them to death. Even if they had to leave the nest and fly elsewhere, they still refused to let the monkeys enter the nest and steal their eggs. With its health flying high in the sky, the eagle deserves to be called the "Brave of the green forest".
(According to Thien Luong)
Circle the letter before the correct answer
1. The sound of an eagle's wings flapping the air is compared to what sound?
b- The sound of a symphony orchestra in the sky
c- The sound of a choir humming in the sky
2. What is the powerful weapon of the eagle?
a- Sharp claws and strong wings
b- Sharp beak and very strong legs
c- Pair of sharp beaks and strong claws
3. For what reason did the eagle fight fiercely with the monkeys?
a- Because the monkeys came to compete with the eagle for a place to live
b- Because the monkeys came to destroy the nest, not allowing the eagle to live
c- Because the monkeys came to destroy the nest and steal the eagle's eggs
4. Why do eagles deserve to be called "Brave of the forest"?
a- Because it is a wild bird that has the strength to fly high in the sky
b- Because it is a bird with a fierce fighting spirit against enemies
c- Because it is a wild bird that can defeat a group of monkeys
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. a) Underline the misspelled letters s/x and then copy the folk song with correct spelling:
Whoever succeeds me is confused
Let the baby escape the cage and fly away
b) Fill in the blank with the rhyme beng or he and then copy the folk song with correct spelling:
D…. Love, d...strength, d...l..., d...me
2. Answer the question
a) In the article Who is the strongest in the world (Week 32), what things are personified?
b) In what ways did the author personify those things?
3. Write a short paragraph (about 5 sentences) using personification to describe an animal or a flower garden
Read the report in column A, write down the main ideas of each paragraph in column B
Suggest:
a) Paragraph (1) introduces what hot topic today?
b) What does paragraph (2) talk about in order to contribute to environmental protection? How is that thought expressed specifically?
c) Paragraph (3) shows what the Hanoi Youth Union has done to respond to the environmental protection movement?
A
B
WANT A GREEN CITY,
MUST THINK “GREEN”
(1) Currently, the environment is a hot topic globally. In Vietnam, the issue of environmental protection is being strongly implemented, especially specific and practical events and programs such as cycling, turning off the power for 1 hour, etc., which are being responded to by many people. , especially young people.
(2) The journey to build a "Green City" requires us to think "green" by always actively supporting environmentally friendly actions while condemning and opposing actions that damage the environment. school. It is the "green" thought that will be the seed that sprouts "green" actions for each of us. The campaign "Think green, live green, for the city I love" aims to call on citizens to be aware of the current state of the living environment in the community and take action to protect the environment, contributing to a better community life. more beautiful.
(3) Since December 2009, Hanoi Youth Union has organized many practical activities, most notably the activities of 14 volunteer teams with more than 1,100 students and young volunteers from 12 colleges, The university coordinated with the youth of Ba Dinh district to organize an operation to remove and remove illegal billboards and classified ads in 14 wards in the district. In addition, the Hanoi Youth Union also organizes propaganda groups to preserve and protect the environment; Cycling for the environment on weekends; Clean up trash stagnant in sewers and river channels to keep the environment clear...
(According to the Environmental Protection Education Bulletin, Ministry of Education and Training)
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
…………………………………..
Download the word file here.
Tags:Vietnamese Lesson Plan 3 · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 33 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 33 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Một ngày của Pê-chi-a
Bà mẹ đi làm lúc trời còn chưa sáng. Bà đánh thức cậu con trai Pê-chi-a chín tuổi dậy và dặn:
– Con đã bắt đầu nghỉ hè. Mẹ giao cho con việc làm ngày hôm nay. Con hãy trồng một cây bên cạnh nhà và đọc sách “Những dãy núi xa xanh” này nhé!
Pê-chi-a nghĩ: “Mình ngủ thêm một chút nữa đã”. Em nằm xuống và ngủ thiếp đi.Khi Pê-chi-a tỉnh dậy, mặt trời đã lên cao. Em muốn bắt tay vào việc ngay nhưng lại nghĩ: “Chắc vẫn còn kịp chán”. Ngồi dưới gốc cây lê rậm rạp, Pê-chi-a tự nhủ: “Mình chỉ ngồi một chút nữa thôi, rồi sẽ bắt tay vào việc”.
Nửa giờ sau, Pê-chi-a đi ra vườn, hái quả ăn,rồi mê mải đuổi bắt con bướm. Sau một hồi chạy nhảy, mệt quá, Pê-chi-a lại ngồi dưới gốc lê, quên khuấy lời mẹ dặn.
Buổi chiều, bà mẹ về và hỏi:
– Nào con, hãy kể cho mẹ nghe xem con đã làm được những gì.
Nhưng Pê-chi-a đã không làm gì cả. Em thấy xấu hổ khi nhìn vào mắt mẹ.
– Con hãy đi theo mẹ.Mẹ sẽ chỉ cho con xem mọi người đã làm được những gì trong một ngày con đã để phí hoài.
Bà mẹ cầm tay Pê-chi-a dắt đi. Bà đưa con đến cánh đồng đã cày xong và nói:
– Hôm qua ở đây là cánh đồng rạ, còn hôm nay nó đã được cày xới. Người công nhân lái máy cày đã làm việc suốt ngày. Còn con thì ngồi không.
Bà dẫn con đến bên một đống thóc lớn, nhẹ nhàng bảo:
– Buổi sáng, những hạt thóc này còn nằm trên những bông lúa ngoài ruộng. Người công nhân lái máy gặt đập đã làm xong công việc và đưa thóc về đây. Còn con thì ngồi không…
Cuối cùng, hai mẹ con rẽ vào thư viện. Người giữ sách chỉ lên cái giá lớn có rất nhiều sách: “Đây là những cuốn sách mà mọi người đã đọc xong trong ngày hôm nay”.
“Còn mình thì lại ngồi không”. – Pê-chi-a chợt cảm thấy xấu hổ khi nghĩ về điều ấy. Giờ đây, em đã hiểu được thế nào là một ngày trôi qua thật uổng phí.
( Theo Xu-khôm-lin-xki )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Trước khi đi làm, bà mẹ giao cho con trai những việc gì?
a- Trồng hai cây bên cạnh nhà và đọc một cuốn sách
b- Trồng một cây bên cạnh nhà và đọc một cuốn sách
c- Trồng một cây bên cạnh nhà và đọc nửa cuốn sách
2. Vì sao Pê-chi-a không hoàn thành được công việc mẹ giao?
a- Vì cậu ngủ dậy muộn, không làm việc, lại mải chơi, quên lời mẹ dặn
b- Vì cậu ngủ dậy sớm nhưng ngại làm, còn mải chơi, quên lời mẹ dặn
d- Vì cậu ngủ dậy sớm nhưng mải chơi, mệt quá không làm việc được
3. Bà mẹ đã dẫn Pê-chi-a lần lượt đến những đâu để chỉ cho con xem mọi người đã làm được những gì trong một ngày?
a- Ra xem cánh đồng đã được cày xong ; rẽ vào thư viện có nhiều cuốn sách được mọi người đọc xong ; đến bên một đống thóc lớn đã được gặt đập
b- Đến bên một đống thóc lớn đã được gặt đập ; rẽ vào thư viện có nhiều cuốn sách được mọi người đọc xong ; ra xem cánh đồng đã được cày xong
c- Ra xem cánh đồng đã được cày xong ; đến bên một đống thóc lớn đã được gặt đập ; rẽ vào thư viện có nhiều cuốn sách được mọi người đọc xong
d- Rẽ vào thư viện có nhiều cuốn sách được mọi người đọc xong ; ra xem cánh đồng đã được cày xong ; đến bên một đống thóc lớn đã được gặt đập
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ chi tiết cho thất Pê-chi-a tự nhận thức được sai lầm của mình?
a- Pê-chi-a thấy xấu hổ khi nhìn vào đôi mắt mẹ
b- Pê-chi-a thấy xấu hổ khi nghĩ mình cả ngày không làm việc
c- Giờ đây, em hiểu thế nào là một ngày trôi qua thật uống phí
d- Tất cả ba chi tiết nói trên
5. Bài học sâu sắc nhất rút ra từ câu chuyện trên là gì?
a- Phải nghe lời cha mẹ và chăm chỉ lao động
b- Phải chăm lao động và quý trọng thời gian
c- Phải chăm lao động và sống thật hữu ích
d- Phải biết xấu hổ vì cả ngày không làm việc
II – bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Viết lại tên các cơ quan, tổ chức quốc tế dưới đây cho đúng quy tắc viết hoa đã học
a) hội chữ thập đỏ quốc tế
b) liên minh quốc tế cứu trợ trẻ em
c) tổ chức cứu trợ trẻ em của thụy điển
d) tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc ( UNESCO )
2. Viết các từ đồng nghĩa sau vào từng nhóm thích hợp:
Trẻ, trẻ thơ, trẻ ranh, trẻ em, trẻ con, con nít, trẻ nhỏ, nhóc con, thiếu nhi, con trẻ, thiếu niên, nhãi ranh, nhi đồng, ranh con
a) Từ dùng tỏ ý coi thường
b) Từ dùng trong nghi thức trang trọng
c) Từ dùng thông thường trong đời sống hằng ngày
3. Đặt dấu ngoặc kép vào vị trí thích hợp trong mỗi đoạn văn, câu văn sau:
a) Buổi văn nghệ đang đầy ắp tiếng cười, bỗng biển có tiếng động mạnh, đập ùm ùm như có người tập bơi. Một người kêu lên: Cá heo! Thì ra cá heo thấy chiến sĩ hò hát vui quá, gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui.
( Theo Hà Đình Cẩn )
b) Nơi dòng sông Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là Bà Chúa của các bãi tắm.
( Theo Thụy Chương )
c) Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông sấu cản mũi thuyền, trên cạn hổ rình xem hát này, con người phải thông minh và giàu nghị lực.
( Theo Mai Văn Tạo )
4. Lập dàn ý cho bài văn tả một người đang hoạt động ( VD: cô giáo / thầy giáo đang dạy học, người bạn đang kể chuyện, ca sĩ đang hát, bác sĩ đang khám bệnh, y tá đang tiêm thuốc, người công nhân / thợ thủ công đang làm việc,…)
Gợi ý:
a) Mở bài ( Giới thiệu ): Người đang hoạt động mà em sẽ tả là ai? Lí do nào khiến em chọn tả người đó?…
b) Thân bài
(1) Tả ngoại hình ( sơ bộ )
– Người đó trạc bao nhiêu tuổi? Tầm vóc ra sao? Cách ăn mặc thế nào?
– Khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, nụ cười…có những nét gì nổi bật?
(2) Tả tính tình, hoạt động ( trọng tâm )
– Lời nói, cử chỉ, hoạt động của người em tả có những điểm gì nổi bật làm em chú ý? Cảm nghĩ của em về hoạt động của người đó ra sao?
– Thái độ, cách cư xử của người đó đối với mọi người ( nếu có ) thế nào? Điều đó gợi cho em nghĩ gì về tính cách của người được tả?
Lưu ý: Có thể kết hợp tả xen kẽ 2 phần (1),(2)
c) Kết bài: Người em miêu tả đã để lại ấn tượng gì sâu sắc đối với em ( hoặc có ảnh hưởng gì đối với em trong cuộc sống )?
5. Viết đoạn văn ( khoảng 7 câu ) tả vài nét nổi bật về tính tình, hoạt động của người em chọn tả, theo dàn ý đã lập ở bài tập 4.
Đáp án tuần 33
I – 1.b 2.a 3.c 4.d 5.b
II – 1
a) Hội Chữ thập đỏ Quốc tế
b) Liên minh Quốc tế Cứu trợ trẻ em
c) Tổ chức Cứu trợ trẻ em của Thụy Điển
d) Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc ( UNESCO )
2. Giải đáp
a) Từ dùng tỏ ý coi thường: trẻ ranh,con nít, nhóc con, nhãi ranh, ranh con
b) Từ dùng trong nghi thức trang trọng: trẻ thơ, trẻ em, thiếu nhi, thiếu niên, nhi đồng
c) Từ dùng thông thường trong đời sống hằng ngày: trẻ, trẻ thơ, trẻ em, trẻ con, trẻ nhỏ, con trẻ.
3. Giải đáp
a) …Một người kêu lên: “Cá heo!”…
…Anh em ùa ra vỗ tay hoan hô: “A! Cá heo nhảy múa đẹo quá!”…
c) Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực
4. Gợi ý: Em tự xác định một đối tượng miêu tả theo đề bài đã gợi ý, hoặc một người khác mà em biết ( đang làm một công việc cụ thể, trong một thời gian nhất định ), sau đó lập dàn ý cụ thể cho bài văn miêu tả ( dựa theo gợi ý ở cột A )
5. Tham khảo:
a) Tả cô y tá đang tiêm thuốc
Trên bàn tiêm thuốc của cô đã có sẵn chiếc xoong con luộc xơ-ranh và kim tiêm đặt trên bếp điện. Cô mở xoong, hơi nước bốc lên nghi ngút. Mấy ngón tay mảnh mai của cô kẹp chiếc “panh” sáng loáng, thận trọng gắp xơ-ranh rồi lắp kim tiêm, bơm cho thoát hết nước bên trong. Sau đó,cô lấy thuốc vào xơ-ranh, tay trái cầm cái “panh” cặp bông tẩm cồn xoa nhẹ lên đoạn bắp tay gần vai bà.Cô tiêm rất chậm để bà em đỡ đau. Một lát sau, khi hết thuốc,cô lại đặt mảnh bông cồn lên chỗ vừa tiêm rồi rút nhanh kim tiêm. Cô còn day nhẹ mảnh bông trên vết mũi kim tiêm và hỏi ân cần: “Bà có đau lắm không ạ?”. Bà em cười móm mém, nói: “Chỉ như con kiến nó đốt thôi cháu ạ! Cháu tiêm cho bà khéo lắm!”. Hai lúm đồng tiền lại hiện lên trên đôi má ửng hồng của cô y tá, trông rất xinh.
( Theo Thu Thủy )
b) Tả người thợ đang quét vôi
Chú Hòa là một người thợ quét vôi “điêu luyện”. Một tay xách xô vôi, một tay cầm chổi đót cán dài, chú thoăn thoắt leo lên thang, móc xô vôi vào một bên. Chú nhẹ nhàng đưa chiếc chổi vào thùng vôi, đập đập trên miệng xô cho vôi rỏ bớt nước rồi quét lên mặt tường. Những nhát chổi đưa đi đưa lại rất đều, để lại những vết vôi mới, ban đầu thì sẫm nhưng chỉ ít phút sau đã ánh lên màu vàng rất đẹp. Nghe chú nói thì khó nhất là quét vôi trên trần nhà. Lúc đó, người thợ phải ngửa mặt lên, chiếc chổi phải thẳng đứng nhưng lại không được để rớt giọt nào xuống người, xuống sàn nhà. Đứng dưới sàn nhìn lên, em thấy chú treo mình trên thang sát trần nhà. Trông chú như một nghệ sĩ xiếc biểu diễn trên thang, lại như một họa sĩ mà những nét bút vôi đem theo màu nắng từ bên ngoài vào làm sáng bừng cả lớp học.
( Theo Thực hành Tập làm văn 5, 2003 )
Tải về file word tại đây.
Tags:Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 33 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 33 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Một ngày của Pê-chi-a
Bà mẹ đi làm lúc trời còn chưa sáng. Bà đánh thức cậu con trai Pê-chi-a chín tuổi dậy và dặn:
– Con đã bắt đầu nghỉ hè. Mẹ giao cho con việc làm ngày hôm nay. Con hãy trồng một cây bên cạnh nhà và đọc sách “Những dãy núi xa xanh” này nhé!
Pê-chi-a nghĩ: “Mình ngủ thêm một chút nữa đã”. Em nằm xuống và ngủ thiếp đi.Khi Pê-chi-a tỉnh dậy, mặt trời đã lên cao. Em muốn bắt tay vào việc ngay nhưng lại nghĩ: “Chắc vẫn còn kịp chán”. Ngồi dưới gốc cây lê rậm rạp, Pê-chi-a tự nhủ: “Mình chỉ ngồi một chút nữa thôi, rồi sẽ bắt tay vào việc”.
Nửa giờ sau, Pê-chi-a đi ra vườn, hái quả ăn,rồi mê mải đuổi bắt con bướm. Sau một hồi chạy nhảy, mệt quá, Pê-chi-a lại ngồi dưới gốc lê, quên khuấy lời mẹ dặn.
Buổi chiều, bà mẹ về và hỏi:
– Nào con, hãy kể cho mẹ nghe xem con đã làm được những gì.
Nhưng Pê-chi-a đã không làm gì cả. Em thấy xấu hổ khi nhìn vào mắt mẹ.
– Con hãy đi theo mẹ.Mẹ sẽ chỉ cho con xem mọi người đã làm được những gì trong một ngày con đã để phí hoài.
Bà mẹ cầm tay Pê-chi-a dắt đi. Bà đưa con đến cánh đồng đã cày xong và nói:
– Hôm qua ở đây là cánh đồng rạ, còn hôm nay nó đã được cày xới. Người công nhân lái máy cày đã làm việc suốt ngày. Còn con thì ngồi không.
Bà dẫn con đến bên một đống thóc lớn, nhẹ nhàng bảo:
– Buổi sáng, những hạt thóc này còn nằm trên những bông lúa ngoài ruộng. Người công nhân lái máy gặt đập đã làm xong công việc và đưa thóc về đây. Còn con thì ngồi không…
Cuối cùng, hai mẹ con rẽ vào thư viện. Người giữ sách chỉ lên cái giá lớn có rất nhiều sách: “Đây là những cuốn sách mà mọi người đã đọc xong trong ngày hôm nay”.
“Còn mình thì lại ngồi không”. – Pê-chi-a chợt cảm thấy xấu hổ khi nghĩ về điều ấy. Giờ đây, em đã hiểu được thế nào là một ngày trôi qua thật uổng phí.
( Theo Xu-khôm-lin-xki )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Trước khi đi làm, bà mẹ giao cho con trai những việc gì?
a- Trồng hai cây bên cạnh nhà và đọc một cuốn sách
b- Trồng một cây bên cạnh nhà và đọc một cuốn sách
c- Trồng một cây bên cạnh nhà và đọc nửa cuốn sách
2. Vì sao Pê-chi-a không hoàn thành được công việc mẹ giao?
a- Vì cậu ngủ dậy muộn, không làm việc, lại mải chơi, quên lời mẹ dặn
b- Vì cậu ngủ dậy sớm nhưng ngại làm, còn mải chơi, quên lời mẹ dặn
d- Vì cậu ngủ dậy sớm nhưng mải chơi, mệt quá không làm việc được
3. Bà mẹ đã dẫn Pê-chi-a lần lượt đến những đâu để chỉ cho con xem mọi người đã làm được những gì trong một ngày?
a- Ra xem cánh đồng đã được cày xong ; rẽ vào thư viện có nhiều cuốn sách được mọi người đọc xong ; đến bên một đống thóc lớn đã được gặt đập
b- Đến bên một đống thóc lớn đã được gặt đập ; rẽ vào thư viện có nhiều cuốn sách được mọi người đọc xong ; ra xem cánh đồng đã được cày xong
c- Ra xem cánh đồng đã được cày xong ; đến bên một đống thóc lớn đã được gặt đập ; rẽ vào thư viện có nhiều cuốn sách được mọi người đọc xong
d- Rẽ vào thư viện có nhiều cuốn sách được mọi người đọc xong ; ra xem cánh đồng đã được cày xong ; đến bên một đống thóc lớn đã được gặt đập
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ chi tiết cho thất Pê-chi-a tự nhận thức được sai lầm của mình?
a- Pê-chi-a thấy xấu hổ khi nhìn vào đôi mắt mẹ
b- Pê-chi-a thấy xấu hổ khi nghĩ mình cả ngày không làm việc
c- Giờ đây, em hiểu thế nào là một ngày trôi qua thật uống phí
d- Tất cả ba chi tiết nói trên
5. Bài học sâu sắc nhất rút ra từ câu chuyện trên là gì?
a- Phải nghe lời cha mẹ và chăm chỉ lao động
b- Phải chăm lao động và quý trọng thời gian
c- Phải chăm lao động và sống thật hữu ích
d- Phải biết xấu hổ vì cả ngày không làm việc
II – bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Viết lại tên các cơ quan, tổ chức quốc tế dưới đây cho đúng quy tắc viết hoa đã học
a) hội chữ thập đỏ quốc tế
b) liên minh quốc tế cứu trợ trẻ em
c) tổ chức cứu trợ trẻ em của thụy điển
d) tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc ( UNESCO )
2. Viết các từ đồng nghĩa sau vào từng nhóm thích hợp:
Trẻ, trẻ thơ, trẻ ranh, trẻ em, trẻ con, con nít, trẻ nhỏ, nhóc con, thiếu nhi, con trẻ, thiếu niên, nhãi ranh, nhi đồng, ranh con
a) Từ dùng tỏ ý coi thường
b) Từ dùng trong nghi thức trang trọng
c) Từ dùng thông thường trong đời sống hằng ngày
3. Đặt dấu ngoặc kép vào vị trí thích hợp trong mỗi đoạn văn, câu văn sau:
a) Buổi văn nghệ đang đầy ắp tiếng cười, bỗng biển có tiếng động mạnh, đập ùm ùm như có người tập bơi. Một người kêu lên: Cá heo! Thì ra cá heo thấy chiến sĩ hò hát vui quá, gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui.
( Theo Hà Đình Cẩn )
b) Nơi dòng sông Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là Bà Chúa của các bãi tắm.
( Theo Thụy Chương )
c) Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông sấu cản mũi thuyền, trên cạn hổ rình xem hát này, con người phải thông minh và giàu nghị lực.
( Theo Mai Văn Tạo )
4. Lập dàn ý cho bài văn tả một người đang hoạt động ( VD: cô giáo / thầy giáo đang dạy học, người bạn đang kể chuyện, ca sĩ đang hát, bác sĩ đang khám bệnh, y tá đang tiêm thuốc, người công nhân / thợ thủ công đang làm việc,…)
Gợi ý:
a) Mở bài ( Giới thiệu ): Người đang hoạt động mà em sẽ tả là ai? Lí do nào khiến em chọn tả người đó?…
b) Thân bài
(1) Tả ngoại hình ( sơ bộ )
– Người đó trạc bao nhiêu tuổi? Tầm vóc ra sao? Cách ăn mặc thế nào?
– Khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, nụ cười…có những nét gì nổi bật?
(2) Tả tính tình, hoạt động ( trọng tâm )
– Lời nói, cử chỉ, hoạt động của người em tả có những điểm gì nổi bật làm em chú ý? Cảm nghĩ của em về hoạt động của người đó ra sao?
– Thái độ, cách cư xử của người đó đối với mọi người ( nếu có ) thế nào? Điều đó gợi cho em nghĩ gì về tính cách của người được tả?
Lưu ý: Có thể kết hợp tả xen kẽ 2 phần (1),(2)
c) Kết bài: Người em miêu tả đã để lại ấn tượng gì sâu sắc đối với em ( hoặc có ảnh hưởng gì đối với em trong cuộc sống )?
5. Viết đoạn văn ( khoảng 7 câu ) tả vài nét nổi bật về tính tình, hoạt động của người em chọn tả, theo dàn ý đã lập ở bài tập 4.
Đáp án tuần 33
I – 1.b 2.a 3.c 4.d 5.b
II – 1
a) Hội Chữ thập đỏ Quốc tế
b) Liên minh Quốc tế Cứu trợ trẻ em
c) Tổ chức Cứu trợ trẻ em của Thụy Điển
d) Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc ( UNESCO )
2. Giải đáp
a) Từ dùng tỏ ý coi thường: trẻ ranh,con nít, nhóc con, nhãi ranh, ranh con
b) Từ dùng trong nghi thức trang trọng: trẻ thơ, trẻ em, thiếu nhi, thiếu niên, nhi đồng
c) Từ dùng thông thường trong đời sống hằng ngày: trẻ, trẻ thơ, trẻ em, trẻ con, trẻ nhỏ, con trẻ.
3. Giải đáp
a) …Một người kêu lên: “Cá heo!”…
…Anh em ùa ra vỗ tay hoan hô: “A! Cá heo nhảy múa đẹo quá!”…
c) Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực
4. Gợi ý: Em tự xác định một đối tượng miêu tả theo đề bài đã gợi ý, hoặc một người khác mà em biết ( đang làm một công việc cụ thể, trong một thời gian nhất định ), sau đó lập dàn ý cụ thể cho bài văn miêu tả ( dựa theo gợi ý ở cột A )
5. Tham khảo:
a) Tả cô y tá đang tiêm thuốc
Trên bàn tiêm thuốc của cô đã có sẵn chiếc xoong con luộc xơ-ranh và kim tiêm đặt trên bếp điện. Cô mở xoong, hơi nước bốc lên nghi ngút. Mấy ngón tay mảnh mai của cô kẹp chiếc “panh” sáng loáng, thận trọng gắp xơ-ranh rồi lắp kim tiêm, bơm cho thoát hết nước bên trong. Sau đó,cô lấy thuốc vào xơ-ranh, tay trái cầm cái “panh” cặp bông tẩm cồn xoa nhẹ lên đoạn bắp tay gần vai bà.Cô tiêm rất chậm để bà em đỡ đau. Một lát sau, khi hết thuốc,cô lại đặt mảnh bông cồn lên chỗ vừa tiêm rồi rút nhanh kim tiêm. Cô còn day nhẹ mảnh bông trên vết mũi kim tiêm và hỏi ân cần: “Bà có đau lắm không ạ?”. Bà em cười móm mém, nói: “Chỉ như con kiến nó đốt thôi cháu ạ! Cháu tiêm cho bà khéo lắm!”. Hai lúm đồng tiền lại hiện lên trên đôi má ửng hồng của cô y tá, trông rất xinh.
( Theo Thu Thủy )
b) Tả người thợ đang quét vôi
Chú Hòa là một người thợ quét vôi “điêu luyện”. Một tay xách xô vôi, một tay cầm chổi đót cán dài, chú thoăn thoắt leo lên thang, móc xô vôi vào một bên. Chú nhẹ nhàng đưa chiếc chổi vào thùng vôi, đập đập trên miệng xô cho vôi rỏ bớt nước rồi quét lên mặt tường. Những nhát chổi đưa đi đưa lại rất đều, để lại những vết vôi mới, ban đầu thì sẫm nhưng chỉ ít phút sau đã ánh lên màu vàng rất đẹp. Nghe chú nói thì khó nhất là quét vôi trên trần nhà. Lúc đó, người thợ phải ngửa mặt lên, chiếc chổi phải thẳng đứng nhưng lại không được để rớt giọt nào xuống người, xuống sàn nhà. Đứng dưới sàn nhìn lên, em thấy chú treo mình trên thang sát trần nhà. Trông chú như một nghệ sĩ xiếc biểu diễn trên thang, lại như một họa sĩ mà những nét bút vôi đem theo màu nắng từ bên ngoài vào làm sáng bừng cả lớp học.
( Theo Thực hành Tập làm văn 5, 2003 )
Tải về file word tại đây.
Tags:Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 34 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 34 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Cảnh sắc mùa xuân vùng trung du
Thủy chợt nhận ra mùa xuân khi cô mở hai cánh cửa sổ nhìn ra bên ngoài. Trước mắt Thủy, cảnh sắc hiện ra thật huy hoàng. Lớp cỏ non đã lác đác phủ lên từng mảng trên những quả đồi chạy tít tắp đến cuối tầm mắt. Những con đường mòn cũng trở nên mềm mại lượn khúc, lúc ẩn lúc hiện trông nhẹ như những chiếc khăn voan bay lơ lửng trong gió. Xa hơn một ít, dãy núi đá vôi bỗng nhiên sừng sững uy nghi hơn mọi ngày. Thủy hình dung nó như những thành quách lâu đài cổ từ những thế kỉ xa xưa nào đó. Mới tháng trước đây thôi, mùa đông đã làm cho tất cả trở nên hoang vu, già cỗi. Những quả đồi gầy xác, những con đường mòn khẳng khiu. Và dãy núi đá vôi ngồi suy tư trầm mặc như một cụ già mãn chiều xế bóng. Mùa xuân kì diệu đã làm thay đổi tất cả. Mọi vật sáng lên, trẻ ra dưới ánh nắng óng mượt như nhung. Đôi mắt Thủy bao trùm lên mọi cảnh vật.
( Theo Văn Thảo )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Cảnh sắc mùa xuân hiện ra trước mắt Thủy qua những sự vật nào?
b- Cỏ non phủ trên đồi, con đường mòn, lâu đài cổ xưa
c- Cỏ non phủ trên đồi, con đường mòn, dãy núi đá vôi
2. Bài văn có mấy câu đã sử dụng phép so sánh? ( Gạch dưới hình ảnh so sánh và khoanh tròn từ dùng để so sánh trong từng câu )
a- 3 câu
b- 4 câu
c- 5 câu
3. Hình ảnh so sánh “dãy núi đá vôi ngồi suy tư trầm mặc như một cụ già mãn chiều xế bóng” góp phần nhấn mạnh điều gì?
a- Vẻ cổ kính,xa xưa và sống động
b- Vẻ già cỗi, tàn lụi của thiên nhiên
c- Vẻ bạc trắng của mái tóc người già
4. Vì sao nói mùa xuân kì diệu đã làm thay đổi tất cả?
a-Vì mùa xuân đã làm cho mọi vật đỡ hoang vu, già cỗi
b- Vì mùa xuân đã làm cho mọi vật óng mượt như nhung
c- Vì mùa xuân đã làm cho mọi vật bỗng sáng lên, trẻ ra
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Điền vào chỗ trống tr hoặc ch rồi chép lại cho đúng chính tả khổ thơ sau trong bài Theo chân Bác của nhà thơ Tố Hữu:
Còn những ai…ưa được một lần
…ong đời, gặp Bác? Hãy nhanh ….ân!
Tiến lên phía …ước!….ên cao ấy
Bác vẫn đưa tay đón lại gần.
b) Đặt đúng dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in nghiêng rồi chép lại cho đúng chính tả khổ thơ sau trong bài Theo chân Bác của nhà thơ Tố Hữu:
Ô vân còn đây, cua các em
Chồng thư mới mơ, Bác đang xem
Chắc Người thương lắm lòng con tre
Nên đê bâng khuâng gió động rèm
2. Viết vào chỗ trống một vài lợi ích cụ thể mà thiên nhiên đem lại cho con người:
3. Chép lại đoạn văn dưới đây sau khi điền đủ 3 dấu phẩy, 2 dấu chấm vào các chỗ chấm và viết hoa chữ đầu câu:
Trăng trên sông…trên đồng… trên làng quê…tôi đã thấy nhiều…duy trăng trên biển lúc mới mọc thì đây là lần đầu tiên tôi được thấy…đẹp quá sức tưởng tượng!
4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu ) ghi chép lại ý chính của bài sau:
RỪNG “XÓA NGHÈO” CHO DÂN CHỢ ĐỒN
Nhờ nỗ lực trồng rừng, kết hợp với quy trình khai thác ổn định,đời sống người dân Chợ Đồn ( tỉnh Bắc Kạn ) ngày càng được nâng cao, nhiều hộ đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu, thậm chí thu nhập hàng trăm triệu. Điển hình là gia đình ông Hoàng Văn Thùng, thôn Khuổi Tặc, xã Bằng Lãng. Sau nhiều năm kiên trì trồng rừng, đến nay ông đã có hơn 20 héc-ta rừng mỡ, trong đó, riêng 10 héc-ta rừng mỡ cũng có thể cho thu bạc tỉ.
( Theo Minh Hằng )
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3
|
Weekend test 34 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 34 Vietnamese grade 3
I – Reading comprehension exercises
Spring scenery in the midlands
Thuy suddenly realized spring when she opened the windows to look outside. Before Thuy's eyes, the scenery appeared truly splendid. A layer of young grass has sporadically covered patches on the hills running as far as the eye can see. The trails also become soft and winding, sometimes appearing and disappearing, looking as light as chiffon scarves floating in the wind. A little further away, the limestone mountains suddenly towered more majestically than usual. Thuy envisions it as ancient castles from certain ancient centuries. Just last month, winter made everything desolate and old. Skinny hills, spindly trails. And the limestone mountains sit in deep contemplation like an old man enjoying the sunset. The magical spring changed everything. Everything glows and becomes rejuvenated under the velvety sunlight. Thuy's eyes cover every scene.
(According to Van Thao)
Circle the letter before the correct answer
1. What things do the spring scenery appear before Thuy's eyes?
b- Young grass covers the hills, trails, ancient castles
c- Young grass covers the hills, trails, and limestone mountains
2. How many sentences in the essay use comparison? (Underline the comparison image and circle the word used to compare in each sentence)
a- 3 sentences
b- 4 sentences
c- 5 sentences
3. What does the comparative image of "a limestone mountain range sitting in deep contemplation like an old man in the sunset" contribute to emphasizing?
a- Ancient, ancient and lively look
b- The old, decaying look of nature
c- The white look of an old person's hair
4. Why is it said that the magical spring changed everything?
a-Because spring has made everything less desolate and old
b- Because spring has made everything shiny and smooth like velvet
c- Because spring has made everything suddenly brighter and younger
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. a) Fill in the blank tr or ch and then copy the following stanza from the poem Following Uncle Ho by poet To Huu:
As for those who... like to have it once
...life, meet Uncle? Hurry….thanks!
Move forward towards...wish!...that high mountain
Uncle still held out his hand to welcome him closer.
b) Place the correct question mark or tilde above the italicized words and then copy the following stanza from the poem Following Uncle Ho by poet To Huu:
The umbrella is still here, guys
The stack of letters I just dreamed of, Uncle is looking at it
He must have loved the bamboo very much
So the wind flutters the curtains
2. Write in the blank some specific benefits that nature brings to humans:
3. Copy the following paragraph after filling in 3 commas, 2 full stops and capitalizing the first letter of the sentence:
The moon on the river... in the fields... in the countryside... I have seen many... this is the first time I have seen the moon over the sea at sunrise... it is so beautiful beyond imagination!
4. Write a short paragraph (about 5 sentences) recording the main idea of the following article:
FORESTS "ELIMINATE POVERTY" FOR CH DON PEOPLE
Thanks to afforestation efforts, combined with a stable exploitation process, the lives of people in Cho Don (Bac Kan province) are increasingly improving, many households have escaped poverty and become rich, even earning hundreds of income. million. A typical example is Mr. Hoang Van Thung's family, Khuoi Tac village, Bang Lang commune. After many years of persistently planting forests, he now has more than 20 hectares of fat forests, of which, 10 hectares of fat forests alone can earn billions of dollars.
(According to Minh Hang)
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3 Lesson Plan
|
Đề kiểm tra cuối tuần 34 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 34 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Thỏ và Sóc
Thỏ và Sóc là đôi bạn thân thiết. Một ngày nắng đẹp, đôi bạn rủ nhau vào rừng hái quả. Mùa thu, khu rừng thơm phức hương quả chín. Bỗng Thỏ reo lên sung sướng:
– Ôi, chùm quả vàng mọng kìa, ngon quá!
Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn Thỏ:
– Cậu đừng hái, nguy hiểm lắm!
Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với. Trượt chân. Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn túm được áo Thỏ. Sức nặng của Thỏ kéo Sóc ngã theo. Rất may, tay Sóc kịp với được cành cây nhỏ nên cả hai chỉ bị treo lơ lửng trên không chứ không bị rơi xuống khe núi đầy đá nhọn. Cành cây cong gập hẳn lại. Chích Chòe hốt hoảng kêu lên:
– Cành cây sắp gãy rồi kìa!
Sóc vẫn cố giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây càng nghe to hơn. Chích Chòe cuống quýt bảo Sóc:
– Cậu buông Thỏ ra, nếu không cành cây gãy cậu sẽ bị rơi xuống đá.
– Tớ không bỏ Thỏ được, Thỏ là bạn tớ. – Sóc trả lời.
Mỗi lúc cành cây lại đu đưa, lắc lư mạnh thêm.
– Cậu bỏ tớ ra đi, cậu sẽ bị rơi theo đấy. – Thỏ nói với Sóc rồi òa khóc.
– Tớ không bỏ cậu đâu. – Sóc cương quyết.
Chích Chòe vội vã bay đi kêu cứu khắp khu rừng. Bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu hộc tốc chạy tới. Bác rướn mình đưa chiếc vòi dài của bác ra đỡ cả Thỏ và Sóc xuống an toàn. Nghe Chích Chòe kể lại sự việc, bác Voi âu yếm khen Thỏ và Sóc:
– Các cháu có một tình bạn đẹp.
Hôm ấy đúng là ngày đáng nhớ nhất của đôi bạn thân thiết.
( Theo Hà Mạnh Hùng )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
a- Nhanh nhẹn túm được áo Thỏ
b- Kêu to: “Cậu đừng hái, nguy hiểm lắm!”
c- Vội vàng chạy đến để giúp Thỏ
d- Vội vàng giơ tay cho Thỏ nắm
2. Thỏ và Sóc rơi vào tình thế nguy hiểm như thế nào?
a- Sức nặng của Thỏ kéo Sóc ngã theo
b- Sóc ngã, Thỏ bị treo lơ lửng trên cành cây
c- Cành cây gãy, cả hai rơi xuống khe núi
d- Cả hai bị treo lơ lửng trên cành cây cao
3. Sóc đã làm gì khi cả Chích Chòe và Thỏ bảo phải buông Thỏ ra vì cành cây sắp gãy?
a- Giữ chặt lấy áo Thỏ, không chịu buông ra
b- Nghe lời Chích Chòe, không giữ áo Thỏ nữa
c- Thả tay ra để cả hai cùng rơi xuống khe đá
d- Vừa giữ chặt lấy áo Thỏ vừa khóc òa lên
4. Câu chuyện kết thúc như thế nào?
a- Thỏ và Sóc cùng rơi xuống dưới khe núi có những hòn đá sắc nhọn
b- Bác Voi đến cứu, Sóc giận Thỏ không nghe lời mình nên cả hai suýt chết
c- Chích Chòe gọi bác Voi đến cứu hai bạn, bác khen hai bạn có tình bạn đẹp
d- Chích Chòe gọi bác Voi đến cứu hai bạn, bác nhắc hai bạn phải cẩn thận
5. Tên nào dưới đây phù hợp nhất với câu chuyện?
a- Câu chuyện cảm động về tình bạn
b- Không bỏ bạn trong cơn hoạn nạn
c- Có phúc cùng hưởng, có họa cùng chịu
d- Chú Sóc nhỏ đáng khen
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
1. Viết lại tên các nhà máy, công ty, xí nghiệp, cơ quan dưới đây cho đúng quy tắc viết hoa đã học:
a) nhà máy văn phòng phẩm hồng hà
b) công ty thiết bị dạy học và đồ chơi phương nam
c) bộ văn hóa, thể thao và du lịch
d) ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của quốc hội
2. Đọc đoạn văn ( thơ ) ở cột A và ghi tác dụng của dấu gạch ngang trong mỗi đoạn vào cột B
3. Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu sau có tác dụng gì? Dấu ngoặc đơn trong câu nào có thể thay bằng dấu gạch ngang?
a) – Tôi không có tội. Yêu nước không phải là một tội
( Võ Thị Sáu )
b) Pax-can ( khi ấy vẫn là sinh viên ) đi đâu khuya về.
Viết tiếp câu trả lời:
– Dấu ngoặc đơn trong câu a cho ta biết ………………………………
– Dấu ngoặc đơn trong câu b nhằm ……………………………………
– Dấu ngoặc đơn trong câu … có thể thay bằng dấu gạch ngang.
4. Viết đoạn văn ( 5 – 7 câu ) tả vài nét nổi bật của một cảnh đẹp mà em biết ( VD: dòng sông, hoặc hồ / thác nước, ngọn núi, bãi biển, cánh rừng, vườn cây / hoa, công viên,…)
5. Viết đoạn mở bài và kết bài cho bài văn tả một người mà em yêu quý.
a) Mở bài
b) Kết bài
Đáp án tuần 34
I – 1.a 2.d 3.a 4.c 5.a
II – 1.
a) Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà
b) Công ti Thiết bị dạy học và Đồ chơi Phương Nam
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
d) Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội
2. Ghi tác dụng của dấu gạch ngang ( cột B ) ở các đoạn:
a) Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại
b) Đánh dấu phần chú thích trong câu
c) Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê
3. Giải đáp
– Dấu ngoặc đơn trong câu a cho ta biết người nói câu trên
– Dấu ngoặc đơn trong câu b nhằm giải thích thêm về Pax-can
– Dấu ngoặc đơn trong câu b có thể thay bằng dấu gạch ngang
4. Tham khảo:
a) Tả dòng sông đẹp
Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận. Những bờ tre xanh ngăn ngắt chạy dọc theo bờ sông. Tối tối, khi ông trăng tròn vắt ngang ngọn tre soi bóng xuống dòng sông lấp lánh thì mặt nước lại gợn sóng, lung linh ánh vàng. Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng mát. Trong sự yên tĩnh của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng.
b) Tả cánh rừng miền Đông Nam Bộ
Đang vào mùa rừng dầu trút lá. Tàu lá dầu liệng xuống như cánh diều phủ vàng mặt đất. Mỗi khi có con hoẵng chạy qua, thảm lá khô vang động như có ai đang bẻ chiếc bánh đa. Những cây dầu con mới lớn, phiến lá đã to gần bằng lá già rụng xuống. Lá như cái quạt nan che lấp cả thân cây. Đang giữa trưa nắng, gặp rừng dầu non, mắt bỗng dịu lại như đang lạc vào một vùng rau xanh mát.
( Theo Chu Lai )
5. Tham khảo:
a) Mở bài
Hoa đào và hoa mai đã nở rộ khắp nơi. Mùa xuân xinh đẹp đã về rồi. Năm mới, tôi lại thêm một tuổi nữa. Nhưng xuân này, tôi không còn được gặp bà nội yêu quý. Bà đã dành cả tình yêu thương cho cháu và đi xa mãi mãi vào mùa xuân năm
trước.
b) Kết bài
Nhiều người khen tôi có khuôn mặt giống bà nội,tính tình cũng giống bà nội. Phải chăng bà đã để lại cho tôi nhiều đức tính quý báu. Mà lạ thật, ba má tôi cũng nói: “Hình như bà nội vẫn chưa đi xa. Bà vẫn ở đâu đây bên đứa cháu ngoan’. Mỗi lần ngắm ảnh bà nội trên bàn thờ,tôi thầm hứa sẽ là đứa cháu giỏi giang để không phụ lòng mong mỏi của bà nội kính yêu.
Tải về file word tại đây.
Tags:Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Weekend test 34 Vietnamese for grade 5
Instruct
Weekend test 34 Vietnamese for grade 5
I – Reading comprehension exercises
Rabbit and Squirrel
Rabbit and Squirrel are close friends. One beautiful sunny day, the couple invited each other into the forest to pick fruit. In autumn, the forest is fragrant with the scent of ripe fruit. Suddenly the Rabbit shouted happily:
– Oh, those bunches of yellow berries, so delicious!
Seeing the bunch of fruit hanging high, Soc quickly stopped Rabbit:
– Don't pick it, it's very dangerous!
But the Rabbit came out. It tries. Slip. The rabbit fell over. Squirrel quickly grabbed Rabbit's shirt. The Rabbit's weight pulled Soc down with it. Fortunately, Soc's hand was able to reach the small branch in time, so the two were only suspended in the air and did not fall into the ravine full of sharp rocks. The branches of the tree are bent completely. Chi Choe cried out in panic:
– The branch is about to break!
Squirrel still tried to hold Rabbit's shirt tightly. The cracking sound on tree branches became even louder. Magpie frantically told Soc:
– Let go of the Rabbit, otherwise the branch will break and you will fall onto the rocks.
– I can't leave Rabbit, Rabbit is my friend. – Soc answered.
Every time the tree branch sways, it sways more and more strongly.
– If you leave me, you will fall too. – Rabbit said to Soc and then burst into tears.
– I won't leave you. – Soc was determined.
Magpie quickly flew away to call for help throughout the forest. Mr. Elephant, who was working nearby, heard the cry for help and quickly ran over. He leaned forward and extended his long trunk to help both Rabbit and Soc down safely. Hearing Magpie recount the incident, Mr. Elephant lovingly praised Rabbit and Soc:
– You guys have a beautiful friendship.
That day was truly the most memorable day for the two close friends.
(According to Ha Manh Hung)
Circle the letter before the correct answer
a- Quickly grabbed Rabbit's shirt
b- Shout loudly: "Don't pick it, it's very dangerous!"
c- Rushed to help Rabbit
d- Quickly raise your hand for Rabbit to hold
2. How did the Rabbit and the Squirrel fall into a dangerous situation?
a- The weight of the Rabbit pulled the Squirrel down
b- Squirrel fell, Rabbit was hanging on a tree branch
c- The tree branch broke, both fell into the ravine
d- Both were hanging from a high tree branch
3. What did Squirrel do when both Magpie and Rabbit told him to let go of Rabbit because the branch was about to break?
a- Hold tightly to Rabbit's shirt, refusing to let go
b- Listen to Chich Choe's words, don't keep Rabbit's shirt anymore
c- Release your hands so that both of you can fall into the rock crevice
d- While holding tightly to Rabbit's shirt, he cried
4. How does the story end?
a- Rabbit and Squirrel both fell down the ravine with sharp rocks
b- Uncle Elephant came to save him, Soc was angry with Rabbit for not listening to him, so they both almost died
c- Chò Choe called Uncle Voi to save the two of them. He praised the two of them for their beautiful friendship
d- Magpie called Uncle Voi to save you two, he reminded you two to be careful
5. Which name below best fits the story?
a- Touching story about friendship
b- Not leaving you in trouble
c- There are blessings to enjoy together, there are misfortunes to suffer together
d- The little Squirrel is worthy of praise
II – Spelling exercises, Practicing words and sentences, practicing writing
1. Rewrite the names of factories, companies, enterprises, and agencies below according to the capitalization rules you have learned:
a) Hong Ha stationery factory
b) Southern Toys and Teaching Equipment Company
c) Ministry of Culture, Sports and Tourism
d) the National Assembly's culture, education, youth, adolescents and children's committee
2. Read the passage (poetry) in column A and write the effect of the dash in each paragraph in column B
3. What is the effect of parentheses in each of the following sentences? In which sentence can parentheses be replaced by dashes?
a) – I am not guilty. Patriotism is not a crime
(Vo Thi Sau)
b) Pax-can (still a student at that time) went somewhere late at night.
Continue writing your answer:
– The parentheses in sentence a tell us that ………………………………
– Parentheses in sentence b are intended to ……………………………………
– Parentheses in sentences... can be replaced with dashes.
4. Write a paragraph (5 - 7 sentences) describing some outstanding features of a beautiful scene that you know (eg: river, or lake / waterfall, mountain, beach, forest, garden / flower, park pellets,...)
5. Write an introduction and conclusion for an essay describing a person you love.
a) Open the lesson
b) Conclusion
Answers week 34
I – 1.a 2.d 3.a 4.c 5.a
II – 1.
a) Hong Ha Stationery Factory
b) Phuong Nam Teaching Equipment and Toys Company
c) Ministry of Culture, Sports and Tourism
d) Committee on Culture, Education, Youth, Adolescents and Children of the National Assembly
2. Record the effect of dashes (column B) in the following paragraphs:
a) Mark the beginning of the character's speech in dialogue
b) Mark the comment in the sentence
c) Highlight ideas in a list
3. Answer
– Parentheses in sentence a tell us who said the above sentence
– The parentheses in sentence b are intended to explain more about Pax-can
– Parentheses in sentence b can be replaced with dashes
4. Reference:
a) Describe a beautiful river
The river meanders in the middle of the village and runs endlessly. Green bamboo banks run along the riverbank. At night, when the full moon crosses the bamboo tops and shines on the sparkling river, the water surface ripples and shimmers with golden light. In the afternoon, when the sunset falls, I go to the river to enjoy the cool air. In the quiet of the river, I clearly heard the whispering of the green bamboo rows and my heart became extremely relaxed and pure.
b) Describe the forests of the Southeast region
It's the season when the oil forests shed their leaves. Oil leaves flew down like kites, covering the ground with gold. Every time a deer runs past, the carpet of dry leaves resonates as if someone is breaking a rice cake. When the baby oil plants have just grown up, their leaf blades are almost as big as the old fallen leaves. The leaves are like a fan covering the entire tree trunk. In the midday sun, seeing a young oil forest, my eyes suddenly softened as if lost in a cool green vegetable area.
(According to Chu Lai)
5. Reference:
a) Open the lesson
Peach and apricot blossoms were blooming everywhere. The beautiful spring has come. In the new year, I become another year older. But this spring, I can no longer see my beloved grandmother. She devoted all her love to her grandchildren and went away forever in the spring of last year
before.
b) Conclusion
Many people compliment me that my face looks like my grandmother and my personality is like my grandmother. Perhaps she left me many precious qualities. But strangely enough, my parents also said: "It seems like grandma hasn't gone far yet. She is still here somewhere with her good grandchild'. Every time I look at my grandmother's photo on the altar, I silently promise to be a good grandchild to not disappoint my beloved grandmother's wishes.
Download the word file here.
Tags:Vietnamese 5 Lesson Plan · Vietnamese 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 35 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 35 Tiếng Việt lớp 3
Ôn tập cuối học kì II
A – Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng ( 6 điểm )
Đọc một đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học ( SGK Tiếng Việt 3, tập hai ) và trả lời câu hỏi ( TLCH ) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – Gợi ý )
(1) Buổi học thể dục ( từ Thầy giáo nói đến nhìn xuống chúng tôi – Đoạn 3 )
TLCH: Nen-li có quyết tâm rất cao để giành chiến thắng như thế nào?
(2) Người đi săn và con vượn ( từ Một hôm đến chờ kết quả – Đoạn 2 )
TLCH: Cái nhìn căm giận của vượn mẹ nói lên điều gì?
(3) Người đi săn và con vượn ( từ Bỗng vượn mẹ đến không bao giờ đi săn nữa – Đoạn 3 và 4 )
TLCH: Chứng kiến cái chết của vượn mẹ, bác thợ săn làm gì?
(4) Sự tích chú Cuội cung trăng ( từ Một lần, Cuội cứu được đến mắc chứng hay quên – Đoạn 2 )
TLCH: Vì sao vợ Cuội mắc chứng hay quên?
(5) Sự tích chú Cuội cung trăng ( từ Một lần, vợ Cuội quên lời chồng dặn đến gốc cây thuốc quý – Đoạn 3 )
TLCH: Vì sao chú Cuội bay lên cung trăng?
II – Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm )
Ngày như thế nào là đẹp
Châu Chấu nhảy lên gò đất,chìa cái lưng màu xanh ra phơi nắng. Nó búng chân tanh tách, cọ giữa đôi càng:
– Thật khó chịu! – Giun Đất thốt lên, cố rúc đầu sâu thêm vào lớp đất khô.
– Thế là thế nào? – Châu Chấu nhảy lên. – Trên trời không một gợn mây, mặt trời toả nắng huy hoàng.
– Không! Mưa bụi và những vũng nước đục, đó mới là một ngày tuyệt đẹp! – Giun Đất cãi lại.
Châu Chấu không đồng ý với Giun Đất. Chúng quyết định đi hỏi.
Vừa hay lúc đó, Kiến tha nhành lá thông đi qua, đỗ lại nghỉ
Châu Chấu hỏi Kiến:
– Bác Kiến ơi, hôm nay là một ngày tuyệt đẹp hay đáng ghét?
Kiến lau mồ hôi, ngẫm nghĩ một lát rồi nói:
– Tôi sẽ trả lời câu hỏi của các bạn sau khi mặt trời lặn nhé!
Mặt trời lặn, chúng đi đến tổ kiến.
– Hôm nay là ngày thế nào hả bác Kiến đáng kính?
– Hôm nay là một ngày tuyệt đẹp! Tôi đã làm việc rất tốt và bây giờ có thể nghỉ ngơi thoải mái.
( V.Ô-xê-ê-va – Thúy Toàn dịch )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Giun Đất cho rằng một ngày như thế nào là tuyệt đẹp?
A- Ngày không có một gợn mây nào trên trời
b- Ngày có mặt trời tỏa ánh nắng huy hoàng
c- Ngày có mưa bụi và nhiều vũng nước đục
2. Kiến nhận thấy một ngày tuyệt đẹp đối với mình là thế nào?
b- Là ngày làm việc rất tốt và được nghỉ ngơi thoải mái
c- Là ngày làm việc từ sáng sớm đến khi mặt trời đã lặn
3. Các con vật trong truyện trên được nhân hóa bằng những cách nào?
( Gạch dưới một vài từ ngữ trong truyện để minh họa ý đã chọn )
a- Gọi bằng từ dùng để gọi người ; tả bằng các từ dùng để tả người
b- Gọi bằng từ dùng để gọi người ; nói thân mật như nói với người
c- Tả bằng các từ dùng để tả người ; nói thân mật như nói với người
4. Dấu hai chấm dùng trong truyện trên có tác dụng gì?
a- Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật
b- báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước
c- Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói nhân vật, lời giả thích cho bộ phận đứng trước.
B- Kiểm tra viết
I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm )
Con cò
Một con cò trắng đang bay chầm chậm bên chân trời. Vũ trụ như của riêng nó, khiến con người ta vốn không cất nổi chân khỏi đất, cảm thấy bực dọc vì cái nặng nề của mình. Con cò bay là là, rồi nhẹ nhàng đặt chân lên mặt đất, dễ dãi, tự nhiên như mọi hoạt động của tạo hóa. Nó thong thả đi trên doi đất.
II – Tập làm văn ( 5 điểm )
Kể lại một việc làm của em thể hiện ý thức ( hoặc hành động ) bảo vệ môi trường sống quanh ta ( VD: chăm sóc bồn hoa, vườn cây, trồng cây xanh ; nhặt rác, dọn vệ sinh nơi công cộng ; ngăn chặn những hành động, việc làm có hại cho môi trường sống..)
Gợi ý:
a) Em đã làm việc gì để bảo vệ môi trường?
b) Em làm việc đó như thế nào? Kết quả ra sao?
c) Cảm tưởng của em sau khi làm việc đó thế nào?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test 35 Vietnamese grade 3
Instruct
Weekend test 35 Vietnamese grade 3
Review at the end of semester II
A – Reading test
I – Read out loud (6 points)
Read an excerpt below in the reading exercise you have learned (Vietnamese Textbook 3, part two) and answer the question (TLCH); Then self-assess and score according to the instructions in Part Two (Answers - Suggestions)
(1) Gym class (from the teacher talking to looking down at us – Part 3)
TLCH: How is Nen-li so determined to win?
(2) The hunter and the ape (from One day waiting for the results – Part 2)
TLCH: What does the mother ape's angry look say?
(3) The hunter and the ape (from Suddenly the mother ape never hunted again – Parts 3 and 4)
TLCH: Witnessing the death of the mother gibbon, what did the hunter do?
(4) The story of Cuoi's mantra on the moon (from Once, Cuoi saved him to suffering from amnesia - Part 2)
TLCH: Why does Cuoi's wife have forgetfulness?
(5) The story of Cuoi's mantra on the moon (from Once, Cuoi's wife forgot her husband's instructions to the root of a precious medicinal tree - Part 3)
TLCH: Why did Uncle Cuoi fly to the moon?
II – Read silently and do the exercises (4 points)
What a beautiful day
Grasshopper jumped onto the mound, exposing its green back to the sun. It snaps its legs and rubs them between its claws:
- Frustrating! – Earthworm exclaimed, trying to bury its head deeper into the dry soil.
- What does it mean? – Grasshopper jumped up. - There was not a cloud in the sky, the sun was shining brightly.
- Are not! Dusty rain and murky puddles, it was a beautiful day! – Earthworm argued back.
The Grasshopper disagrees with the Earthworm. They decided to go ask.
Just then, Kien passed by a pine needle branch and stopped to rest
Grasshopper asked Ant:
– Uncle Kien, is today a beautiful day or a hateful day?
Ant wiped his sweat, thought for a moment and then said:
– I will answer your questions after sunset!
When the sun set, they went to the anthill.
– What kind of day is today, dear Mr. Kien?
– Today is a beautiful day! I have worked very well and can now rest comfortably.
(Translated by V. Ozeeva – Thuy Toan)
Circle the letter before the correct answer
1. What kind of day do Earthworms consider beautiful?
A- There was not a single cloud in the sky that day
b- A day when the sun shines brilliantly
c- A day with dusty rain and many puddles of murky water
2. What does Ant perceive as a beautiful day for him?
b- It was a very good working day and a comfortable rest
c- Is a working day from early morning until sunset
3. In what ways are the animals in the story above anthropomorphized?
(Underline a few words in the story to illustrate the selected idea)
a- Call by words used to call people; describe using words used to describe people
b- Call by words used to call people; Speak intimately as if speaking to someone
c- Describe using words used to describe people; Speak intimately as if speaking to someone
4. What is the effect of the colon used in the story above?
a- Signals that the part behind is the character's speech
b- signals that the following part is an explanation for the previous part
c- Signaling that the following part is the character's speech or explanation for the preceding part.
B- Written test
I – Listening and writing spelling (5 points)
Stork
A white stork is flying slowly over the horizon. The universe feels like its own, making people who cannot lift their feet off the ground feel frustrated because of their heaviness. The stork flew away, then gently set its feet on the ground, easily and naturally like all activities of nature. It leisurely walked on the promontory.
II – Practice writing (5 points)
Tell me about a job you do that shows awareness (or action) of protecting the living environment around us (eg: taking care of flower beds, gardens, planting trees; picking up trash, cleaning public places; preventing actions and jobs that are harmful to the living environment..)
Suggest:
a) What have you done to protect the environment?
b) How do you do it? What were the results?
c) How do you feel after doing it?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 4 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 4 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Con chả biết được đâu
Mẹ đan tấm áo nhỏ
Bây giờ đang mùa xuân
Mẹ thêu vào chiếc khăn
Cái hoa và cái lá
Cỏ bờ đê rất lạ
Xanh như là chiêm bao
Kìa bãi ngô, bãi dâu
Thoáng tiếng cười đâu đó
Mẹ đi trên hè phố
Nghe tiếng con đạp thầm
Mẹ nghĩ đến bàn chân
Và con đường tít tắp …
Thường trong nhiều câu chuyện
Bố vẫn nhắc về con
Bố mới mua chiếc khăn
Dành riêng cho con đắp
Áo con bố đã giặt
Thơ con bố viết rồi
Các anh con hỏi hoài:
– Bao giờ sinh em bé?
Cả nhà mong con thế
Con chả biết được đâu
Mẹ ghi lại để sau
Lớn lên rồi con đọc.
( Xuân Quỳnh )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Mẹ đã chuẩn bị những gì cho con khi con còn nằm trong bụng mẹ?
a- Tấm áo vải nhỏ,chiếc khăn thêu hoa và lá
b- Tấm áo len nhỏ, chiếc khăn thêu hoa và lá
c- Tấm áo len nhỏ, chiếc khăn thêu hoa và cỏ
2. Bố đã chuẩn bị cho con những gì khi con sắp được sinh ra?
a- Mua chăn cho con đắp, giặt áo cho con mặc, viết thơ cho con
b-Mua chăn cho con đắp, giặt áo con đã mặc, viết thơ cho con
3. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài thơ?
a- Tình yêu thương và sự quan tâm của các anh dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ
b- Tình yêu thương và sự quan tâm của cha mẹ dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ
c- Tình yêu thương và sự quan tâm của cả nhà dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ
4. Theo em, dòng nào dưới đây nêu đúng cảm nhận về khổ thơ thứ hai ( “Cỏ bờ đê rất lạ … Thoáng tiếng cười đâu đó” )?
a- Ngày con sắp ra đời, mẹ luôn chiêm bao thấy con, nghe thấy tiếng cười của con.
b- Ngày con sắp ra đời, mẹ nhìn cuộc sống xung quanh thấy biết bao điều tốt đẹp.
c- Ngày con sắp ra đời,mẹ nhìn cái gì cũng thấy lạ, tiếng cười cứ thấp thoáng đâu đây.
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống:
a) d hoặc gi, r
Tiếng đàn theo …ó bay xa, lúc ….ìu….ặt thiết tha, lúc ngân nga ….éo …ắt
b) ân hoặc âng
Vua vừa dừng ch…., d…. trong làng đã d….lên vua nhiều sản vật để tỏ lòng biết ơn
(1)……………. (2)……………. (3)…………….
(4)……………. (5)……………. (6)…………….
3. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành các câu theo mẫu Ai là gì? sau đây:
a) Mẹ em là
b) Lớp trưởng lớp em là
c) Người dạy dỗ và chăm sóc em rất tận tình từ năm lớp 1 là ………………..
4. Dựa vào bài thơ “Con chả biết được đâu”, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Mẹ đan tấm áo cho con vào mùa nào?
b) Nghe tiếng con đạp thầm trong bụng, người mẹ nghĩ đến điều gì?
c) Cả nhà đều mong em bé lớn lên sẽ đọc bài thơ và biết được những gì?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3
|
Weekend test for grade 3 Vietnamese 4
Instruct
Weekend test for grade 3 Vietnamese 4
I – Reading comprehension exercises
I don't know
Mother knitted a small shirt
It's spring now
Mom embroidered it into the scarf
The flower and the leaf
The dike grass is very strange
Green like a dream
Behold the cornfield, the strawberry field
A glimpse of laughter somewhere
Mom walked on the sidewalk
Hear the sound of your baby kicking silently
Mom thought about her feet
And the road ends...
Often in many stories
Dad still talks about you
Dad just bought a scarf
Exclusively for children
Dad's shirt was washed
I have written a poem for you
You guys keep asking:
– When will the baby be born?
The whole family hopes that for you
I don't know
Mom recorded it for later
When I grow up, I read.
( Xuan Quynh )
Circle the letter before the correct answer
1. What did you prepare for me while I was still in my womb?
a- A small cloth shirt and a scarf embroidered with flowers and leaves
b- Small sweater, scarf embroidered with flowers and leaves
c- Small sweater, scarf embroidered with flowers and grass
2. What did Dad prepare for you when you were about to be born?
a- Buy a blanket for your child to cover, wash a shirt for your child to wear, write a poem for your child
b-Buy a blanket for the child to cover, wash the clothes the child wears, write a poem for the child
3. Which line below correctly states the main idea of the poem?
a- Your love and care for the baby since the baby was still in the mother's womb
b- The love and care of parents for the baby since the baby is still in the mother's womb
c- The love and care of the whole family for the baby since the baby was still in the mother's womb
4. In your opinion, which line below gives the correct feeling about the second stanza ("The grass on the embankment is very strange... A glimpse of laughter somewhere" )?
a- The day you were about to be born, I always dreamed of you and heard your laughter.
b- The day my child was about to be born, I looked at the life around me and saw so many good things.
c- The day my child was about to be born, everything I looked at felt strange, laughter kept flickering here and there.
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the sentences below after filling in the blanks:
a) d or gi, r
The sound of the piano follows... the buzzard flying far away, sometimes .... softly... passionately, sometimes humming.... oh... yes
b) grace or grace
The king just stopped ch..., d... In the village, many products were presented to the king to show gratitude
(first)……………. (2)……………. (3)…………….
(4)……………. (5)……………. (6)…………….
3. Fill in the blanks with appropriate words to complete the sentences according to the model Who is what? The following:
a) My mother is
b) The class monitor of your class is
c) The person who has taught and cared for me very enthusiastically since first grade is ………………..
4. Based on the poem "I don't know", answer the following questions:
a) In what season do you knit a shirt for your child?
b) Hearing the sound of her baby kicking silently in her belly, what does the mother think of?
c) The whole family hopes that the baby will read the poem when he grows up and know what?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3 Lesson Plan
|
Đề kiểm tra cuối tuần 4 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 4 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Bâng khuâng vào thu
Chớm thu, lúa trổ đòng thơm ngát cánh đồng. Nghe ngòn ngọt vị hạt thóc non căng tràn hương sữa. Ven bờ cỏ xăm xắp nước, đám cá thia lia đang nhảy loi choi. Nắng sớm. Gió nhẹ. Hương đồng ruộng quyện vào không gian trong ngần của buổi sớm mai…
Chớm thu, con đường đất chạy quanh co khắp ngõ xóm như tươi tắn hơn trong bộ áo màu nâu đỏ vừa được khoác lên sau những ngày công lao động của dân làng. Thấp thoáng đầu ngõ những gánh rau xanh non rập rờn theo bước chân của các mẹ, các chị gấp gáp đến kịp phiên chợ sớm.
Chớm thu, con mương đón nước từ đập thượng nguồn về tưới mát cho những vườn cây đang mùa chín rộ. Con mương uốn lượn hiền hòa in dấu bao kỉ niệm ấu thơ đẹp như trong cổ tích, ghim sâu vào dòng kí ức của lũ trẻ chúng tôi. Dường như trong dòng nước mát lành kia có chứa cả những giọt nước mắt tủi hờn của tôi ngày nào bị mẹ mắng vì có tội, giữa trưa nắng chang chang, đầu trần, chân đất chạy khắp xóm, rồi vẫy vùng hả hê trong dòng mương cùng đám bạn…
Chớm thu, khóm hoa trước thềm nhà chúm chím sắc hồng tươi trong nắng tháng tám hanh vàng. Chợt nhớ nôn nao lũ bạn nghịch ngợm, nhớ nôn nao tiếng bài giảng trầm ấm của cô giáo và nhớ nôn nao lớp học với bồn hoa cũng rực rỡ sắc hồng đang vẫy chào các bạn học trò vui tới lớp…
Thu đến rồi! Ôi mùa thu yêu dấu! …
( Theo Nguyễn Thị Duyên )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Nội dung chính của bài văn trên là gì?
a- Tả cảnh đồng quê mùa thu
b- Kể về kỉ niệm những ngày thu khai trường
c- Cảm xúc của tác giả trước cảnh làng quê khi mùa thu đến
2. Dòng nào nêu đúng những cảnh vật được tác giả miêu tả qua từng đoạn văn trong bài?
a- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, con mương in dấu tuổi thơ, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo
b- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, cái đập thượng nguồn, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo
3. Tác giả đã quan sát các sự vật bằng những giác quan nào để miêu tả?
a- Thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác
b- Thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác
c- Thính giác, khứu giác, xúc giác, thị giác
4. Điệp từ chớm thu được nhắc nhiều lần trong bài nhằm nhấn mạnh điều gì?
a- Mùa thu đến sớm hơn lệ thường hằng năm
b- Mùa thu có nhiều vẻ đẹp và gợi nhiều cảm xúc
c- Mùa thu làm cho cảnh vật trở nên đẹp đẽ hẳn lên
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Chép vần của các tiếng in đậm ở hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần:
Việt Nam đẹp khắp trăm miền
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này
b) Tìm những chữ ghi thiếu dấu thanh trong dãy từ sau và viết lại cho đúng:
via than, kiến thiêt, tiên bộ, cốc nước mia
2. Gạch dưới các cặp từ trái nghĩa trong những câu thơ sau:
a)
Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
( Hồ Chí Minh )
b)
Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm.
( Tố Hữu )
c)
Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít, chắc dồn lâu hóa nhiều.
( Nguyễn Duy )
3. a) Viết 3 từ trái nghĩa với từ nhạt
………………. …………………… ……………………
b) Đặt 1 câu có từ nhạt và 1 câu có từ trái nghĩa với nhạt:
4. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả ngôi trường của em
Gợi ý
a) Mở bài ( Giới thiệu ): Trường em nằm ở vị trí nào? Đặc điểm gì nổi bật giúp mọi người dễ nhận ra ngôi trường đó?… ( Hoặc: Lí do em muốn tả cảnh ngôi trường đang học )
b) Thân bài
– Cảnh bên ngoài của trường: Lối đi vào có gì nổi bật? Cổng trường thế nào? Biển trường ra sao? Hoạt động trước cửa trường vào thời điểm miêu tả có điểm gì đáng nói?…
– Cảnh bên trong khu trường:
+ Sân trường rộng hay hẹp? Cây cối thế nào? Trân sân trường có những cảnh gì nổi bật ( về âm thanh, màu sắc … )
+ Khu vực lớp học ( trước mặt em, bên phải, bên trái ) được bố trí ra sao? Các phòng học có những điểm gì làm em chú ý ( cửa ra vào, cửa sổ, hành lang,mái hiên…)?
c) Kết bài: cảnh trường ( vào lúc miêu tả ) gợi cho em những cảm nghĩ gì? (hoặc: Em có suy nghĩ gì về ngôi trường thân yêu của mình?…)
5. Dựa vào dàn ý ( phần thân bài ) đã lập ở trên, hãy viết một đoạn văn tả ngôi trường của em
Gợi ý
– Có thể chọn viết đoạn văn tả sân trường hoặc dãy lớp học / khu vực văn phòng..
– Nếu có câu mở đầu đoạn văn nêu ý chung, tiếp theo là các câu miêu tả cụ thể cảnh vật. Chú ý lựa chọn những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, chi tiết tiêu biểu, sinh động ( thể hiện sự quan sát tinh tế, bằng nhiều giác quan )
Đáp án tuần 4
I – 1.c 2.a 3.b 4.b
II – 1.a)
a) Sáng ra bờ suối, tối vào hang ;
b) Ngọt bùi nhớ lúc đắng ca;
c) Mỡ màu ít, chắt dồn lâu hóa nhiều
b) vỉa, thiết, tiến, mía
3. a) ngọt, mặn, đậm
b) VD: Chè nhạt quá, mẹ cho thêm ít đường cho đủ ngọt mẹ ạ
Canh hơi mặn, lần sau em thêm nêm ít nước mắm thôi nhé
4. Tham khảo:
a) Mở bài: Trường em cách nhà khoảng 2km, sát con đường nhựa thẳng lên thị trấn Yên Bình
b) Thân bài
– Cảnh bên ngoài: Cổng trường rộng khoảng 5m, làm bằng sắt ; biển trường nổi bật cái tên rất đỗi thân thương: Trường Tiểu học Yên Bình. Từ khoảng 6 giờ 30 sáng đã có học sinh được bố mẹ đưa đến trường ; đến 7 giờ thì cổng trường nhộn nhịp tấp nập học trò…
– Cảnh bên trong:
+ Sân trường không rộng lắm nhưng sum sê cây cối ; bốn cây phượng vĩ ở bốn góc sân cứ đến hè lại nở hoa đỏ thắm, những cây bàng xanh um che mát gần nửa sân trường ; sáng sớm, thỉnh thoảng em được nghe tiếng chim chích trên cành…
+ Từ cổng vào, trước mặt em là khu nhà 2 tầng với hai dãy lớp có 12 phòng học ; bên phải là dãy nhà có các phòng: thiết bị dạy học, thư viện nghệ thuật, y tế ; bên trái là dãy nhà có phòng Hiệu trưởng, Hiệu phó và phòng Hội đồng để các thầy cô ngồi họp, làm việc và nghỉ ngơi. Các phòng học đều có cửa ra vào, cửa sổ thoáng mát, hành lang rộng rãi nên buổi sáng có thể ngồi truy bài theo nhóm… Bên trong, ảnh Bác Hồ treo ngay ngắn trên bảng lớp ; quạt trần, đèn điện đầy đủ cả.
c) Kết bài: Cảnh trường em thật đẹp ; đây là môi trường thân thiện mà em yêu thích ; dù đi đâu em cũng nhớ mãi màu xanh hiền dịu, màu đỏ vui tươi và những nụ cười đầy ắp cả khu trường.
5. Tham khảo (1) Đoạn văn tả sân trường
Sân trường không rộng lắm nhưng dẫu sao cũng là khu vực thoáng đãng nhất của trường tôi. Hàng cây xà cừ trồng quanh sân như những chiếc ô che nắng cho chúng tôi vui đùa lúc ra chơi. Nhóm này nhảy dây, nhóm kia chơi cầu,… tiếng nói cười xôn xao trong nắng. Bốn góc sân trường sừng sững bốn cây phượng vĩ trồng đã lâu năm. Mùa hè, hoa phượng nở đỏ như những chùm lửa lập lòe trong vòm lá. Nếu chú ý lắng nghe, bạn sẽ thấy tiếng chim hót líu lo như dạo khúc nhạc vui.
( Theo Vũ Hoàng Linh )
(2) Đoạn văn tả dãy lớp học
Dãy lớp học lợp ngói đỏ nay đã ngả màu nâu thẫm. Chạy dọc phía ngoài là dãy hành lang đủ chỗ cho chúng em xếp hàng vào lớp trong những ngày mưa. Tường hành lang thấp ngang thắt lưng, bên trên đặt những chậu hoa nhỏ trông thật thích mắt. Cửa lớp khá rộng, đủ cho ba bốn người cùng vào một lúc. Lớp học nào cũng có những cửa sổ chấn song luôn sẵn sàng chào đón những tia nắng và làn gió mát rượi. Cứ mỗi buổi lên lớp, hàng cây xanh bên ngoài như muốn nhìn qua cửa sổ xem chúng em học bài.
( Theo Trần Văn Nam – Dẫn theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002 )
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp ántại đây.
Tags:bài giải toán lớp 5 · Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · đề thi toán lớp 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 4 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 4 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Bâng khuâng vào thu
Chớm thu, lúa trổ đòng thơm ngát cánh đồng. Nghe ngòn ngọt vị hạt thóc non căng tràn hương sữa. Ven bờ cỏ xăm xắp nước, đám cá thia lia đang nhảy loi choi. Nắng sớm. Gió nhẹ. Hương đồng ruộng quyện vào không gian trong ngần của buổi sớm mai…
Chớm thu, con đường đất chạy quanh co khắp ngõ xóm như tươi tắn hơn trong bộ áo màu nâu đỏ vừa được khoác lên sau những ngày công lao động của dân làng. Thấp thoáng đầu ngõ những gánh rau xanh non rập rờn theo bước chân của các mẹ, các chị gấp gáp đến kịp phiên chợ sớm.
Chớm thu, con mương đón nước từ đập thượng nguồn về tưới mát cho những vườn cây đang mùa chín rộ. Con mương uốn lượn hiền hòa in dấu bao kỉ niệm ấu thơ đẹp như trong cổ tích, ghim sâu vào dòng kí ức của lũ trẻ chúng tôi. Dường như trong dòng nước mát lành kia có chứa cả những giọt nước mắt tủi hờn của tôi ngày nào bị mẹ mắng vì có tội, giữa trưa nắng chang chang, đầu trần, chân đất chạy khắp xóm, rồi vẫy vùng hả hê trong dòng mương cùng đám bạn…
Chớm thu, khóm hoa trước thềm nhà chúm chím sắc hồng tươi trong nắng tháng tám hanh vàng. Chợt nhớ nôn nao lũ bạn nghịch ngợm, nhớ nôn nao tiếng bài giảng trầm ấm của cô giáo và nhớ nôn nao lớp học với bồn hoa cũng rực rỡ sắc hồng đang vẫy chào các bạn học trò vui tới lớp…
Thu đến rồi! Ôi mùa thu yêu dấu! …
( Theo Nguyễn Thị Duyên )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Nội dung chính của bài văn trên là gì?
a- Tả cảnh đồng quê mùa thu
b- Kể về kỉ niệm những ngày thu khai trường
c- Cảm xúc của tác giả trước cảnh làng quê khi mùa thu đến
2. Dòng nào nêu đúng những cảnh vật được tác giả miêu tả qua từng đoạn văn trong bài?
a- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, con mương in dấu tuổi thơ, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo
b- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, cái đập thượng nguồn, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo
3. Tác giả đã quan sát các sự vật bằng những giác quan nào để miêu tả?
a- Thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác
b- Thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác
c- Thính giác, khứu giác, xúc giác, thị giác
4. Điệp từ chớm thu được nhắc nhiều lần trong bài nhằm nhấn mạnh điều gì?
a- Mùa thu đến sớm hơn lệ thường hằng năm
b- Mùa thu có nhiều vẻ đẹp và gợi nhiều cảm xúc
c- Mùa thu làm cho cảnh vật trở nên đẹp đẽ hẳn lên
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Chép vần của các tiếng in đậm ở hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần:
Việt Nam đẹp khắp trăm miền
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này
b) Tìm những chữ ghi thiếu dấu thanh trong dãy từ sau và viết lại cho đúng:
via than, kiến thiêt, tiên bộ, cốc nước mia
2. Gạch dưới các cặp từ trái nghĩa trong những câu thơ sau:
a)
Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
( Hồ Chí Minh )
b)
Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm.
( Tố Hữu )
c)
Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít, chắc dồn lâu hóa nhiều.
( Nguyễn Duy )
3. a) Viết 3 từ trái nghĩa với từ nhạt
………………. …………………… ……………………
b) Đặt 1 câu có từ nhạt và 1 câu có từ trái nghĩa với nhạt:
4. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả ngôi trường của em
Gợi ý
a) Mở bài ( Giới thiệu ): Trường em nằm ở vị trí nào? Đặc điểm gì nổi bật giúp mọi người dễ nhận ra ngôi trường đó?… ( Hoặc: Lí do em muốn tả cảnh ngôi trường đang học )
b) Thân bài
– Cảnh bên ngoài của trường: Lối đi vào có gì nổi bật? Cổng trường thế nào? Biển trường ra sao? Hoạt động trước cửa trường vào thời điểm miêu tả có điểm gì đáng nói?…
– Cảnh bên trong khu trường:
+ Sân trường rộng hay hẹp? Cây cối thế nào? Trân sân trường có những cảnh gì nổi bật ( về âm thanh, màu sắc … )
+ Khu vực lớp học ( trước mặt em, bên phải, bên trái ) được bố trí ra sao? Các phòng học có những điểm gì làm em chú ý ( cửa ra vào, cửa sổ, hành lang,mái hiên…)?
c) Kết bài: cảnh trường ( vào lúc miêu tả ) gợi cho em những cảm nghĩ gì? (hoặc: Em có suy nghĩ gì về ngôi trường thân yêu của mình?…)
5. Dựa vào dàn ý ( phần thân bài ) đã lập ở trên, hãy viết một đoạn văn tả ngôi trường của em
Gợi ý
– Có thể chọn viết đoạn văn tả sân trường hoặc dãy lớp học / khu vực văn phòng..
– Nếu có câu mở đầu đoạn văn nêu ý chung, tiếp theo là các câu miêu tả cụ thể cảnh vật. Chú ý lựa chọn những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, chi tiết tiêu biểu, sinh động ( thể hiện sự quan sát tinh tế, bằng nhiều giác quan )
Đáp án tuần 4
I – 1.c 2.a 3.b 4.b
II – 1.a)
a) Sáng ra bờ suối, tối vào hang ;
b) Ngọt bùi nhớ lúc đắng ca;
c) Mỡ màu ít, chắt dồn lâu hóa nhiều
b) vỉa, thiết, tiến, mía
3. a) ngọt, mặn, đậm
b) VD: Chè nhạt quá, mẹ cho thêm ít đường cho đủ ngọt mẹ ạ
Canh hơi mặn, lần sau em thêm nêm ít nước mắm thôi nhé
4. Tham khảo:
a) Mở bài: Trường em cách nhà khoảng 2km, sát con đường nhựa thẳng lên thị trấn Yên Bình
b) Thân bài
– Cảnh bên ngoài: Cổng trường rộng khoảng 5m, làm bằng sắt ; biển trường nổi bật cái tên rất đỗi thân thương: Trường Tiểu học Yên Bình. Từ khoảng 6 giờ 30 sáng đã có học sinh được bố mẹ đưa đến trường ; đến 7 giờ thì cổng trường nhộn nhịp tấp nập học trò…
– Cảnh bên trong:
+ Sân trường không rộng lắm nhưng sum sê cây cối ; bốn cây phượng vĩ ở bốn góc sân cứ đến hè lại nở hoa đỏ thắm, những cây bàng xanh um che mát gần nửa sân trường ; sáng sớm, thỉnh thoảng em được nghe tiếng chim chích trên cành…
+ Từ cổng vào, trước mặt em là khu nhà 2 tầng với hai dãy lớp có 12 phòng học ; bên phải là dãy nhà có các phòng: thiết bị dạy học, thư viện nghệ thuật, y tế ; bên trái là dãy nhà có phòng Hiệu trưởng, Hiệu phó và phòng Hội đồng để các thầy cô ngồi họp, làm việc và nghỉ ngơi. Các phòng học đều có cửa ra vào, cửa sổ thoáng mát, hành lang rộng rãi nên buổi sáng có thể ngồi truy bài theo nhóm… Bên trong, ảnh Bác Hồ treo ngay ngắn trên bảng lớp ; quạt trần, đèn điện đầy đủ cả.
c) Kết bài: Cảnh trường em thật đẹp ; đây là môi trường thân thiện mà em yêu thích ; dù đi đâu em cũng nhớ mãi màu xanh hiền dịu, màu đỏ vui tươi và những nụ cười đầy ắp cả khu trường.
5. Tham khảo (1) Đoạn văn tả sân trường
Sân trường không rộng lắm nhưng dẫu sao cũng là khu vực thoáng đãng nhất của trường tôi. Hàng cây xà cừ trồng quanh sân như những chiếc ô che nắng cho chúng tôi vui đùa lúc ra chơi. Nhóm này nhảy dây, nhóm kia chơi cầu,… tiếng nói cười xôn xao trong nắng. Bốn góc sân trường sừng sững bốn cây phượng vĩ trồng đã lâu năm. Mùa hè, hoa phượng nở đỏ như những chùm lửa lập lòe trong vòm lá. Nếu chú ý lắng nghe, bạn sẽ thấy tiếng chim hót líu lo như dạo khúc nhạc vui.
( Theo Vũ Hoàng Linh )
(2) Đoạn văn tả dãy lớp học
Dãy lớp học lợp ngói đỏ nay đã ngả màu nâu thẫm. Chạy dọc phía ngoài là dãy hành lang đủ chỗ cho chúng em xếp hàng vào lớp trong những ngày mưa. Tường hành lang thấp ngang thắt lưng, bên trên đặt những chậu hoa nhỏ trông thật thích mắt. Cửa lớp khá rộng, đủ cho ba bốn người cùng vào một lúc. Lớp học nào cũng có những cửa sổ chấn song luôn sẵn sàng chào đón những tia nắng và làn gió mát rượi. Cứ mỗi buổi lên lớp, hàng cây xanh bên ngoài như muốn nhìn qua cửa sổ xem chúng em học bài.
( Theo Trần Văn Nam – Dẫn theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002 )
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp ántại đây.
Tags:bài giải toán lớp 5 · Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · đề thi toán lớp 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 5 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 5 Tiếng Việt lớp 3
I- Bài tập về đọc hiểu
Lời khuyên của bố
Con yêu quý của bố
Học quả là khó khăn gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả đến những người lính vừa ở thao trường về là ngồi ngay vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm hoặc điếc mà vẫn thích đi học …
Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man.
Hãy can đảm lên, hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Sách vở của con là vũ khí,lớp học của con là chiến trường! Hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy.
( Theo A-mi-xi )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Người bố khuyên con nghĩ đến tấm gương học tập của những ai?
a- Người thợ, người lính ở thao trường, em nhỏ bị câm hoặc điếc
b- Người thợ, người lính ở chiến trường, em nhỏ bị câm hoặc điếc
2. Người bố đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào để nói về việc học tập?
a- Sách vở là chiến trường, lớp học là vũ khí, sự ngu dốt là thù địch
b- Sách vở là vũ khí, lớp học là thao trường, sự ngu dốt là thù địch
c- Sách vở là vũ khí, lớp học là chiến trường, sự ngu dốt là thù địch
3. Người bố mong con mình là người “chiến sĩ” có những phẩm chất gì?
a- Can đảm, luôn luôn cố gắng, hăng say và phấn khởi
b- Can đảm, luôn luôn cố gắng, không bao giờ hèn nhát
c- Can đảm, luôn thích đi học, không bao giờ hèn nhát
4. Theo em, vì sao người bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi?
a- Vì bố muốn con tự giác, say mê học tập và tinh thần phấn khởi, vui tươi
b- Vì bố muốn con tự giác, say mê học tập và tìm thấy niềm vui trong lao động
c- Vì bố muốn con tự giác, hăng say học tập và phấn khởi với nhiều điểm cao
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) l hoặc n
– …úa…ếp/………….
-…..e…..ói/…………
-…..o…..ắng/………….
-……ời….ói/…………..
b) en hoặc eng
– giấy kh…../…………
– cái x………/………….
– thổi kh………/………….
– đánh k………/…………..
a)
– Con yêu mẹ bằng trường học
Cả ngày con ở đấy thôi
Lúc con học, lúc con chơi
Là con cũng đều có mẹ.
( Xuân Quỳnh )
b)
Con mong mẹ khỏe dần dần
Ngày ăn ngon miệng, đêm nằm ngủ say
Rồi ra đọc sách, cấy cày
Mẹ là đất nước, tháng ngày của con.
( Trần Đăng Khoa )
c)
Công cha cao hơn núi
Nghĩa mẹ dài hơn sông
Suốt đời em ghi nhớ
Khắc sâu tận đáy lòng.
( Lý Hải Như )
3. Gạch dưới những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ sau và tìm từ so sánh có thể thay thế cho dấu hai chấm trong dòng thơ cuối ( Viết vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu trả lời )
Em nhặt ốc, hến
Em đơm cơm nào,
Cơm là cát biển
Đũa: nhánh phi lao.
( Lữ Huy Nguyên )
Dấu hai chấm trong dòng thơ cuối có thể thay thế bằng từ so sánh:
4. Em hãy ghi lại những dự kiến về nội dung trao đổi trong cuộc họp tổ bàn về việc xây dựng môi trường học tập thân thiện ở tổ em.
Gợi ý:
a) Mục đích của cuộc họp tổ là gì?
b) Tình hình học tập đầu năm của tổ ra sao ( chú ý về tinh thần học tập và kết quả đạt được ở các môn học của các bạn trong tổ ). Nêu nguyên nhân và cách khắc phục ( nếu có hạn chế, khuyết điểm )
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3
|
Weekend test for grade 3 Vietnamese 5
Instruct
Weekend test for grade 3 Vietnamese 5
I- Reading comprehension exercises
Dad's advice
My beloved son
Studying is difficult and arduous. I want my child to go to school with enthusiasm and excitement. Think of the workers who go to school at night after a hard day's work. Even the soldiers who had just returned from the training ground immediately sat down at their desks to read and write. Think of children who are deaf or mute but still like to go to school...
Just imagine, if that learning movement were to stop, humanity would sink into ignorance and barbarism.
Be courageous, O soldier of that great army! Your books are weapons, your classroom is a battlefield! Think of ignorance as hostility. Dad believes that you will always try and will never be a cowardly soldier on that arduous front.
(According to Amixi)
Circle the letter before the correct answer
1. Whose learning examples does the father advise his children to think of?
a- Workers, soldiers at the training ground, children who are mute or deaf
b- Workers, soldiers on the battlefield, children who are mute or deaf
2. What comparative images did the father use to talk about learning?
a- Books are the battlefield, classrooms are weapons, ignorance is the enemy
b- Books are weapons, classrooms are training grounds, ignorance is the enemy
c- Books are weapons, classrooms are battlefields, ignorance is the enemy
3. What qualities does a father want his son to have as a "soldier"?
a- Courageous, always trying, enthusiastic and excited
b- Courageous, always trying, never cowardly
c- Courageous, always likes to go to school, never cowardly
4. In your opinion, why does the father want his child to go to school with enthusiasm and excitement?
a- Because I want my child to be self-aware, passionate about learning and have an excited and joyful spirit
b- Because I want my child to be self-aware, passionate about learning and find joy in work
c- Because I want my child to be self-aware, enthusiastic about learning and excited with many high scores
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the following words after filling in the blanks:
a) l or n
– …uh…yeah/………….
-…..e…..vomit/…………
-…..o…..ang/………….
-……uh….vomit/…………..
b) en or eng
– paper not…../…………
– the x…………/………….
– blow………/………….
– hit k………/…………..
a)
– I love you as much as school
I was there all day
When I study, when I play
Even children have a mother.
( Xuan Quynh )
b)
I hope mom gets better gradually
Eat deliciously during the day, sleep soundly at night
Then read books and plow
Mother is my country and my days.
( Tran Dang Khoa )
c)
Father's work is higher than the mountains
The meaning of mother is longer than the river
I will remember it all my life
Engraved deep in my heart.
(Ly Hai Nhu)
3. Underline the things being compared to each other in the following verses and find comparative words that can replace the colon in the last line of the poem (Write in the blank to complete the answer).
I pick up snails and mussels
Let me eat rice,
Rice is sea sand
Chopsticks: casuarina branch.
(Lu Huy Nguyen)
The colon in the last line of the poem can be replaced by a comparative word:
4. Please record the expected content discussed in the team meeting to discuss building a friendly learning environment in your team.
Suggest:
a) What is the purpose of the team meeting?
b) What is the team's learning situation at the beginning of the year (pay attention to the learning spirit and results achieved in the subjects of the team members). State the cause and how to fix it (if there are limitations or shortcomings)
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3 Lesson Plan
|
Đề kiểm tra cuối tuần 5 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 5 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Cậu bé xứ Ca-la-bri-a
Chiều qua, trong khi thầy giáo cho chúng tôi biết tin tức cậu Rô-bét-ti đáng thương – cậu ta phải đi bằng nạng thời gian – thì thầy hiệu trưởng vào lớp, theo sau là một học trò mới: một cậu mặt nâu, tóc đen, mắt to và linh hoạt, đôi lông mày rậm gần giao lại với nhau ; quần áo màu sẫm, thắt một dây lưng bằng da đen. Sau khi nói rất khẽ mấy câu với thầy Péc-bô-ni, thầy hiệu trưởng để cậu bé lại rồi đi ra. Người mới đến nhìn chúng tôi bằng đôi mắt to, với cái vẻ gần như hoảng hốt. Thầy giáo cầm tay cậu ta và nói với chúng tôi:
– Các con phải lấy làm hài lòng, hôm nay vào hoc lớp ta, một học sinh quê ở Ca-la-bri-a rất xa đây, nơi tận cùng của vương quốc chúng ta. Các con hãy niềm nở đón tiếp người bạn mới.Bạn là con đẻ của một miền đất vinh quang, đã cho nước Ý những danh nhân, còn cho nước Ý những người lao động giỏi và những chiến sĩ dũng cảm. Quê hương của bạn là một trong những miền đất đẹp nhất Tổ quốc ta. Ở đấy có những núi cao phủ kín rừng, nhân dân thì rất thông minh và đầy quả cảm. hãy thương bạn, các con ạ, để cho bạn không thấy rằng bạn đang ở rất xa nơi chôn rau cắt rốn của mình ; hãy tỏ cho bạn biết rằng một cậu bé người Ý vào học mọi trường trên đất Ý thì ở đâu cũng tìm thấy những người bạn, những người anh em.
Cậu bé Ca-la-bri-a vừa ngồi vào chỗ các bạn ngồi gần đã lập tức đưa cho nào ngòi bút, nào tranh ảnh. Một bạn ngồi bàn cuối gửi đến cho bạn cả một con tem Thụy Sĩ.
( Theo A-mi-xi )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Cậu học trò mới được miêu tả như thế nào?
a- Mặt nâu, tóc đen, mắt nhỏ, linh hoạt, đôi lông mày rậm, có ánh mắt gần như hoảng hốt
b- Mặt nâu, tóc đen, mắt to, linh hoạt, đôi lông mày rậm, có ánh mắt gần như hoảng hốt
c- Mặt nâu, tóc đen, mắt to, linh hoạt, đôi lông mày nhạt, có ánh mắt gần như hoảng hốt
2. Cậu học trò mới đến là người ở vùng nào?
a- Vùng đất tận cùng của nước Ý
b- Vùng đất trung tâm của nước Ý
c- Vùng đất tận cùng của Thụy Sĩ
3.Quê hương Ca-la-bri-a của người bạn mới có điều gì đáng tự hào?
a- Miền đất đẹp nhất Thụy Sĩ, có những người lao động giỏi, thông minh, dũng cảm
b- Miền đất đẹp nhất nước Ý, có những người lao động giỏi, thông minh, dũng cảm
c- Miền đất tận cùng nước Ý, có những núi cao phủ kín rừng, nhân dân dũng cảm
4. Những chi tiết nào cho thấy các bạn trong lớp rất quan tâm và sẵn lòng giúp đỡ người bạn mới?
a- Tặng cho người bạn mới rất nhiều tem và tranh ảnh rất đẹp
b- Hỏi thăm rối rít và nhường chỗ của mình cho người bạn mới
c- Cho bạn ngòi bút, bút chì, tranh ảnh và cả con tem Thụy Sĩ
a- Người cùng đất nước đều là anh em một nhà nên phải yêu thương nhau
b- Phải giúp đỡ người bạn mới để họ vượt qua những bỡ ngỡ ban đầu đi học
c- Được sinh ra ở miền đất Ca-la-bri-a là một điều đáng kiêu hãnh và tự hào
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
1. Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau:
a) Chuôn chuôn bay thấp thì mưa
b) Người đẹp vì lua, lua tốt vì phân
c) Máu chảy ruôt mềm
d) Ước cua trái mua
e) Gừng cay muôi mặn
2. Viết 4 từ ngữ có tiếng bình với nghĩa là yên ổn, không có chiến tranh:
3. Gạch dưới cặp từ đồng âm ở từng câu và phân biệt nghĩa của mỗi từ theo mẫu sau:
M: Mấy em nhỏ tranh nhau xem tranh
– tranh (1): tìm cách giành lấy, làm nhanh hơn người khác việc gì đó
– tranh (2): thường chỉ sản phẩm được vẽ bởi đường nét và màu sắc
a) Em cầm quyển truyện trên giá để xem xét
4. Lập bảng thống kê kết quả học tập trong tháng của 5 bạn ở lớp em theo mẫu:
5. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để có đoạn văn tả cảnh thanh bình ở làng quê
Cảnh làng quê em vào buổi sáng thật …..(1). Mặt trời…..(2) khỏi rặng núi,……(3) những tia nắng ấm áp khắp nơi. Gió….(4) nhẹ, hàng phi lao đang……(5) xuống dòng nước mương trong cũng rì rào ca hát. Những con trâu …….(6) theo bác nông dân ra đồng cày ruộng. Những con cò vẫn……..(7) bên ruộng lúa. Những chiếc nón lá của mấy cô làm cỏ……(8) trên cánh đồng trông xa như những……..(9) nổi bật trên thảm lúa …..(10)
Đáp án tuần 5
I – 1.b 2.a 3.b 4.c 5.a
II – 1.a) Chuồn chuồn b) lụa, lúa c) ruột
d) của, mùa e) muối
2. hòa bình, thanh bình, bình yên, yên bình
3. a) Em cầm quyển truyện trên giá để xem giá
– giá (1): chỉ cái giá để sách vở ( giá sách )
– giá (2): chỉ giá cả ( giá tiền của cuốn sách )
b) Từng đoàn xe tải chở đường đi trên đường
– đường (1): chất kết tinh, vị ngọt, thường chế từ mía
– đường (2): lối đi được tạo ra để nối liền hai địa điểm
4. Gợi ý: Hỏi 5 bạn về điểm số đạt được về các môn học ( Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lí ) trong tháng, sau đó ghi vào cột thích hợp trong bảng thống kê đã cho.
5. Điền từ ngữ: (1) thanh bình ; (2) nhô lên ; (3) rọi ; (4) thổi ; (5) soi bóng ; (6) đủng đỉnh ; (7) lặn lội kiếm ăn ; (8) nhấp nhô ; (9) bông hoa trắng ; (10) xanh mượt
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp ántại đây.
Tags:bài giải toán lớp 5 · Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · đề thi lớp 5 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Weekend test 5 Vietnamese grade 5
Instruct
Weekend test 5 Vietnamese grade 5
I – Reading comprehension exercises
The boy from Calabria
Yesterday afternoon, while the teacher told us the news about poor Roberti - he had to walk on crutches for a while - the principal entered the classroom, followed by a new student: a brown-faced boy. , black hair, big and flexible eyes, thick eyebrows that almost meet each other; dark colored clothes, a black leather belt. After saying a few words very quietly to Mr. Perboni, the principal left the boy behind and left. The newcomer looked at us with big eyes, almost in panic. The teacher held his hand and told us:
– You must be pleased, today in my class, a student from Calabria is very far away from here, at the end of our kingdom. Children, please warmly welcome your new friend. You are the offspring of a glorious land that has given Italy famous people, good workers and brave soldiers. Your homeland is one of the most beautiful lands in our country. There are high mountains covered with forests, and the people are very intelligent and brave. love you, my children, so that you do not see that you are very far from the place where you were born; Let me tell you that an Italian boy goes to every school in Italy and finds friends and brothers everywhere.
As soon as little Calabria sat down next to his friends, he immediately gave them pens and pictures. A person sitting at the last table sent you a Swiss stamp.
(According to Amixi)
Circle the letter before the correct answer
1. How is the new student described?
a- Brown face, black hair, small, flexible eyes, thick eyebrows, almost panicked eyes
b- Brown face, black hair, big, flexible eyes, thick eyebrows, almost panicked eyes
c- Brown face, black hair, large, flexible eyes, light eyebrows, almost panicked eyes
2. Which region is the new student from?
a- The end of Italy
b- Central land of Italy
c- The end of Switzerland
3.What is your new friend's hometown of Calabria proud of?
a- The most beautiful land in Switzerland, with good, intelligent and brave workers
b- The most beautiful land in Italy, with good, intelligent and brave workers
c- The land at the end of Italy, with high mountains covered with forests, and brave people
4. What details show that classmates are very interested and willing to help their new friend?
a- Give your new friend a lot of stamps and beautiful pictures
b- Inquire profusely and give your seat to the new friend
c- Gives you pen nibs, pencils, pictures and even Swiss stamps
a- People from the same country are all brothers, so we must love each other
b- Must help new friends so they can overcome the initial surprises of going to school
c- Being born in the land of Calabria is something to be proud of
II – Spelling exercises, Practicing words and sentences, practicing writing
1. Fill in the correct diacritics for the bolded words in the following sentences:
a) When bells fly low, it rains
b) People are beautiful because of lua, lua is good because of dung
c) Soft intestinal bleeding
d) Estimate of left to buy
e) Ginger is spicy and salty
2. Write 4 words with the meaning of peace, no war:
3. Underline the pair of homophones in each sentence and distinguish the meaning of each word according to the following pattern:
M: The children were competing to look at the pictures
– compete (1): seek to win, do something faster than others
– painting (2): usually refers to a product painted with lines and colors
a) I picked up the storybook on the shelf to examine it
4. Make a statistical table of the monthly learning results of 5 people in your class according to the form:
5. Fill in the blanks with suitable words to create a paragraph describing the peaceful scene in the village
The scene of my village in the morning is so...(1). The sun…..(2) from the mountains,……(3) warm rays of sunlight everywhere. The wind….(4) was light, the rows of casuarinas were……(5) singing down the clear ditch water. The buffaloes …….(6) followed the farmer to plow the fields. The storks are still……..(7) beside the rice fields. The conical hats of the weeding ladies……(8) in the fields look like……..(9) standing out on the rice paddies…..(10) from afar.
Answers week 5
I – 1.b 2.a 3.b 4.c 5.a
II – 1.a) Dragonfly b) silk, rice c) intestines
d) of, season e) salt
2. peace, peace, peace, peace
3. a) I picked up the book on the shelf to see the price
– price (1): refers to the shelf for books (bookshelf)
– price (2): indicates price (price of the book)
b) Each convoy of trucks carrying sugar goes on the road
– sugar (1): crystalline substance, sweet taste, usually made from sugarcane
– road (2): path created to connect two locations
4. Suggestion: Ask 5 friends about their scores in subjects (Math, Vietnamese, Science, History and Geography) during the month, then record them in the appropriate column in the given statistics table.
5. Fill in the words: (1) peaceful ; (2) raised ; (3) shine ; (4) blow ; (5) reflection; (6) full peak; (7) diving for food; (8) undulating ; (9) white flower; (10) smooth green
Download the theme file here.
Download the answer file here.
Tags:math solutions for grade 5 · Answers to review questions for Vietnamese subject grade 5 for the 6th grade promotion exam · Review questions for Vietnamese subject for grade 5 for the exam for grade 6 · exam questions for grade 5 · Vietnamese lesson plan for grade 5 · Vietnamese 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 6 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 6 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Người thầy đạo cao đức trọng
Ông Chu Văn An đời Trần nổi tiếng là một thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi.
Học trò theo học ông rất đông. Nhiều người đỗ cao và sau này giữ những trọng trách trong triều đình như các ông Phạm Sư Mạnh, Lê Quát. Vì thế mà vua Trần Minh Tông, vua thích vui chơi, không coi sóc tới việc triều đình, lại tin dùng bọn nịnh thần. Ông nhiều lần can ngăn nhưng vua không nghe. Lần cuối, ông trả lại mũ áo triều đình, từ quan về làng.
Học trò của ông, từ người làm quan to đến người bình thường, khi có dịp tới thăm thầy cũ, ai cũng giữ lễ. Nếu họ có điều gì không phải, ông trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm.
Khi ông mất đi,mọi người đều thương tiếc.
( Theo Phan Huy Chú )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Tính tình thầy giáo Chu Văn An thế nào?
a- Cứng cỏi, không màng danh lợi
b- Dạy giỏi, không màng danh lợi
c- Cứng cỏi, không màng hư danh
2. Vì sao thầy Chu Văn An trả lại mũ áo triều đình, từ quan về làng?
a- Vì nhiều lần thầy ngăn vua không nên mải vui chơi nhưng vua không nghe
c- Vì nhiều lần thầy can ngăn nhà vua nhưng vua không nghe
3. Khi học trò đến thăm, thầy Chu Văn An cư xử với họ ra sao?
a- Nếu có điều gì không phải thì trách mắng ngay rồi cho họ vào thăm
b- Nếu có điều gì không phải thì trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm
c- Nếu có điều gì không phải thì trách phạt ngay, có khi không cho vào thăm
4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện?
a- Ca ngợi người thầy thẳng thắn, ghét bọn nịnh thần
b- Ca ngợi người thầy tài giỏi, không ưa danh lợi
c- Ca ngợi người thầy tài giỏi, có đạo đức cao quý
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) s hoặc x
– sản ….uất /………………
-…….ơ dừa/……………….
– sơ …….uất/……………
– ….ơ lược/……………..
b) ươn hoặc ương
– mãi tr…………./…………..
– giọt s…………./……………
– tr……….tới/………………
-s………núi/……………….
2. Viết 9 từ ngữ chỉ người, đồ vật thường thấy trong lớp học ( M: bạn bè )
(1)……………..
(4)……………..
(7)……………..
(2)……………..
(5)……………..
(8)……………..
(3)……………..
(6)……………..
(9)……………..
3. Thêm dấu phẩy vào chỗ thích hợp rồi chép lại các câu sau:
a) Bạn Ngọc bạn Thủy và bạn Lan đều là học sinh giỏi toàn diện.
b) Cả hai chị em trong nhà đều là vận động viên tài năng đầy triển vọng
c) Kỉ niệm buổi đầu đi học là kỉ niệm đẹp đẽ trong sáng và đáng nhớ suốt đời.
4. Trả lời các câu hỏi kể về buổi đầu em đi học:
a) Em đến trường đi học lần đầu vào buổi sáng hay buổi chiều?
b) Hôm ấy, em đi học một mình hay có ai đưa đi?
c) Trên đường tới trường, em nhìn thấy những cảnh gì?
d) Buổi đầu đi học, điều gì làm cho em thấy lạ lùng, bỡ ngỡ?
e) Lúc đó, em mong muốn điều gì?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test for grade 3 Vietnamese 6
Instruct
Weekend test for grade 3 Vietnamese 6
I – Reading comprehension exercises
The teacher is highly virtuous
Mr. Chu Van An of the Tran Dynasty was famous for being a good teacher, with a tough personality and not caring about fame and fortune.
Many students followed him. Many people passed high scores and later held important positions in the royal court such as Mr. Pham Su Manh and Le Quat. That's why King Tran Minh Tong, who loved to have fun and didn't care about court affairs, relied on courtiers. He warned many times but the king did not listen. For the last time, he returned the royal cap and robes and returned from the mandarin to the village.
His students, from high-ranking mandarins to ordinary people, when they had the opportunity to visit their old teacher, always observed the ceremony. If they did anything wrong, he would immediately scold them and sometimes not allow them to visit.
When he passed away, everyone mourned.
(According to Phan Huy Chu)
Circle the letter before the correct answer
1. What is teacher Chu Van An's personality like?
a- Stubborn, not interested in fame and fortune
b- Teaching well, not caring about fame and fortune
c- Tough, not caring about vanity
2. Why did Master Chu Van An return his royal cap and return from mandarin to the village?
a- Because many times the teacher stopped the king from having fun but the king did not listen
c- Because many times the teacher warned the king but the king did not listen
3. When students come to visit, how does teacher Chu Van An treat them?
a- If something is not right, scold them immediately and let them visit
b- If something is not right, scold it immediately, and sometimes not let them visit
c- If there is anything that is not right, be punished immediately, and sometimes not allowed to visit
4. Which line below correctly states the meaning of the story?
a- Praise straightforward teachers, hate flatterers
b- Praising talented teachers, not liking fame and fortune
c- Praise a talented teacher with noble ethics
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the following words after filling in the blanks:
a) s or x
– produce ….produce /………………
-…….oh coconut/……………….
– negligent …….negligent/……………
– ….oh summary/……………..
b) spoiled or spoiled
– forever tr…………./…………..
– drop s…………./……………
– tr……….to/………………
-s………mountain/……………….
2. Write 9 words for people and objects commonly found in the classroom (M: friends)
(first)……………..
(4)……………..
(7)……………..
(2)……………..
(5)……………..
(8)……………..
(3)……………..
(6)……………..
(9)……………..
3. Add commas in the appropriate places and then copy the following sentences:
a) Ngoc, Thuy and Lan are all excellent students.
b) Both sisters in the family are talented and promising athletes
c) Memories of the first day of school are beautiful, pure and memorable for a lifetime.
4. Answer the questions about your first day at school:
a) Did you first go to school in the morning or in the afternoon?
b) That day, did you go to school alone or did someone take you there?
c) On the way to school, what scenes did you see?
d) When you first went to school, what made you feel strange and confused?
e) At that time, what did you want?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese Lesson Plan 3 · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 6 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 6 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Biển nhớ
Tôi vẫn nhớ, nhớ Đà Nẵng, nhớ con người nơi đây và nhớ nhất là biển Tân Mỹ An tuyệt đẹp.
Đêm, ánh trăng hắt xuống như dát vàng, dát bạc trên biển. Tiếng sóng ào ạt. Phải chăng biển đang hát lên bài ca tha thiết mặn mòi với rất nhiều cung bậc thăng trầm muôn thuở của nó? Phải chăng biển đang thì thầm những lời tâm sự của mình với con người? Chẳng ai có thể hiểu được nỗi lòng sâu thẳm của biển.
Gió đêm dịu dàng mơn man những rặng cây, mơn man mặt biển. Bạn có nghe tiếng gì không? Đó là tiếng hàng phi lao vi vu dạo nhạc nền cho vở kịch “Biển và ánh trăng”. Đó là tiếng những chú dã tràng khẽ khàng xe cát. Trăng đã lên cao, chắc khuya lắm rồi. Nhìn ra xa, biển thăm thẳm và màn đêm như hòa vào làm một. Ánh trăng sóng sánh trong phập phồng ngực biển tạo nên một luồng không khí óng ánh, huyền ảo. Đây là thực hay mơ?
Đứng trước biển, tôi có thể tưởng tượng ra đủ điều: biển là tấm gương để chị Hằng đánh phấn, biển là một nhạc công nước tuyệt vời, biển là một người hào phóng vô biên và cũng là một kẻ cuồng điên dữ dội. Biển làm người ta biết say mê, biết thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức… Nhiều! Nhiều lắm! …
Tôi đã phác họa nên rất nhiều bức tranh về biển trong đáy thẳm lòng mình. Và tôi nhận ra rằng cũng nhờ biển mà mình lại có những suy nghĩ “hay ho” đến thế. “Cảm ơn bạn nhiều, biển thân yêu ạ!” – Tôi đã thốt lên như vậy khi tạm biệt biển Tân Mỹ An để trở về Hà Nội.
( Theo Nam Phương )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Tác giả tả những nét gì nổi bật ở biển Tân Mỹ An?
a- Ánh trăng, tiếng hát, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm
c- Tiếng sóng, tiếng hàng phi lao, màn đêm, con dã tràng, mặt biển óng ánh
2. Ánh trăng trên biển được miêu tả qua những từ ngữ nào?
a- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, sóng sánh, óng ánh, huyền ảo
b- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, lóng lánh, lung linh, mơ mộng
c- Chảy khắp cành cây, kẽ lá, sóng sánh, đầy mơ màng và huyền ảo
3. Biển được tác giả so sánh, liên tưởng với những gì?
a- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người trầm tư, một kẻ cuồng điên dữ dội
b- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội
c- Tấm gương khổng lồ màu ngọc thạch, một nhạc công nước tuyệt vời một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội
4. Biển có ý nghĩa như thế nào với tác giả?
a- Là tấm gương trong để tác giả soi mình vào và có được những suy nghĩ rất thú vị
b- Đem lại cho tác giả nhiều sản vật quý, như một người hào phóng vô biên với tác giả
c- Khiến tác giả say mê, thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau:
a) Ngưa chạy có bầy, chim bay có bạn
b) Của mình thì giữ bo bo
Của ngươi thì để cho bò nó ăn.
c) Buôn có bạn, bán có phương
Làm ăn có xóm có làng mới vui.
a) Nối từ ngữ ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B
b) Chọn từ trong ngoặc điền vào từng chỗ trống cho thích hợp
(1) Chú Dũng đã tìm được một công việc rất ……………
(2) Anh cần giải quyết mọi việc hợp tình,……………….
(3) Chúng ta phải đồng tâm,………………để xây dựng công ti lớn mạnh
( Từ cần điền: hợp tác, hợp lí, phù hợp, hợp lực )
3. Thêm một từ vào những vị trí khác nhau trong “Xe bò lên dốc” để có hai câu diễn tả 2 ý khác nhau:
4. Điền vào chỗ trống để hoàn thành đơn xin gia nhập Đội tình nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam ( thuộc phường / xã hoặc thị trấn )
5. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cảnh sông nước ( một vùng biển, một dòng sông, một con suối hay một hồ nước,…)
Gợi ý
a) Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sông nước sẽ tả ( cảnh gì, ở đâu, vào buổi nào )
b) Thân bài
Tả sự thay đổi của cảnh sông nước theo thời gian ( sáng, trưa, chiều ) ; hoặc căn cứ vào cảnh vật cụ thể để chia ra từng phần của cảnh rồi lần lượt tìm ý, sắp xếp ý cho phần bài. VD ( tả cảnh một dòng sông ):
– Sông chảy thẳng hay quanh co uốn lượn? Lòng sông rộng, hẹp ra sao?
– Nước sông nhiều hay ít? Màu sắc, đặc điểm của nước sông thế nào? Sông chảy chậm hay nhanh ( chảy lững lờ hay chảy xiết,…)?
– Trên mặt sông có những hình ảnh gì nổi bật ( nếu có )?
– Cảnh hai bên bờ sông có những nét gì làm em chú ý ( về âm thanh, màu sắc,…)? ( VD: cây cối, đồng bãi, con đê, điểm canh đê,…bến sông, bến đò, cây đa, quán nước, bè gỗ/ tre/ nứa, người hoạt động ở bến sông,…)
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về cảnh sông nước đã tả ( hoặc những liên tưởng gợi ra từ cảnh sông nước quê hương )
ĐÁP ÁN TUẦN 6
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5
Đáp án tuần 6
I – 1.b 2.a 3.b 4.c
II – 1.a) Ngựa b) người c) phường
2. a) (1) – (b) ; (2) – (c) ; (3) – (d) ; (4) – (a)
b) (1) phù hợp ; (2) hợp lí ; (3) hợp lực ; (4) hợp tác
3. Thêm từ đang ở 2 vị trí khác nhau:
4. Tham khảo
5. Tham khảo: (1) Dàn ý tả sông Hậu ( miền Nam )
a) Mở bài: Giới thiệu dòng sông Hậu chảy qua TP. Cần Thơ
b) Thân bài
– Buổi sáng:
+ Nước sông màu hồng nhạt, chảy êm đềm, hiền hòa, chở nặng phù sa.
+ Mặt sông gợn sóng
+ Nước đục, sóng cuồn cuộn, vỗ vào bờ oàm oạp
– Buổi trưa:
+ Nắng chói chang, mặt sông lóng lánh như dát bạc
+ Mặt trời tỏa ánh nawsg xuống mặt sông lấp lánh
+ Những chiếc tàu lớn ầm ĩ rẽ sóng
– Buổi chiều:
+ Mặt trời đỏ ối chiếu ánh sáng hồng xuống dòng sông
+ Mặt sông như sáng ngời lên bởi nắng chiều
+ Những chiếc thuyền cập bến chở đầy hoa quả
+ Hai bên bờ xanh mướt ruộng lúa, xanh đậm vườn cây trái
+ Làn gió mang theo hơi nước mát lạnh
c) Kết bài: Cảm nhận về dòng sông quê hương: Sông cũng có lúc vui, lúc buồn, lúc dịu dàng như thiếu nữ, khi hờn giận như đứa trẻ.
(2) Dàn ý tả sông Hồng ( miền Bắc )
a) Mở bài: Giới thiệu sông Hồng, lí do sông mang tên đó
b) Thân bài
– Tả bao quát:
+ Sông rộng mênh mang
+ Mùa hè nước đầy ắp
– Tả từng phần của cảnh:
+ Dòng sông uốn lượn quanh co
+ Đứng bên này, nhìn bờ bên kia xa tít tắp
+ Tàu thuyền đi lại
+ Nước sông ngày thường chảy hiền hòa, ánh lên màu hồng nhạt,…
+ Những ngày lũ: sông cuộn chảy, nước xiết, phù sa đỏ ngầu,…
+ Hai bên bờ: bãi ngô, bãi mía xanh tươi,…
+ Những người dân chăm bón hoa màu, lũ trẻ thả diều, tắm sông
c) Kết bài: Vẻ đẹp của sông Hồng cuốn hút nhiều du khách. Sông Hồng làm cho quê em thêm đẹp đẽ, đáng yêu.
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:Bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 6 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 6 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Biển nhớ
Tôi vẫn nhớ, nhớ Đà Nẵng, nhớ con người nơi đây và nhớ nhất là biển Tân Mỹ An tuyệt đẹp.
Đêm, ánh trăng hắt xuống như dát vàng, dát bạc trên biển. Tiếng sóng ào ạt. Phải chăng biển đang hát lên bài ca tha thiết mặn mòi với rất nhiều cung bậc thăng trầm muôn thuở của nó? Phải chăng biển đang thì thầm những lời tâm sự của mình với con người? Chẳng ai có thể hiểu được nỗi lòng sâu thẳm của biển.
Gió đêm dịu dàng mơn man những rặng cây, mơn man mặt biển. Bạn có nghe tiếng gì không? Đó là tiếng hàng phi lao vi vu dạo nhạc nền cho vở kịch “Biển và ánh trăng”. Đó là tiếng những chú dã tràng khẽ khàng xe cát. Trăng đã lên cao, chắc khuya lắm rồi. Nhìn ra xa, biển thăm thẳm và màn đêm như hòa vào làm một. Ánh trăng sóng sánh trong phập phồng ngực biển tạo nên một luồng không khí óng ánh, huyền ảo. Đây là thực hay mơ?
Đứng trước biển, tôi có thể tưởng tượng ra đủ điều: biển là tấm gương để chị Hằng đánh phấn, biển là một nhạc công nước tuyệt vời, biển là một người hào phóng vô biên và cũng là một kẻ cuồng điên dữ dội. Biển làm người ta biết say mê, biết thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức… Nhiều! Nhiều lắm! …
Tôi đã phác họa nên rất nhiều bức tranh về biển trong đáy thẳm lòng mình. Và tôi nhận ra rằng cũng nhờ biển mà mình lại có những suy nghĩ “hay ho” đến thế. “Cảm ơn bạn nhiều, biển thân yêu ạ!” – Tôi đã thốt lên như vậy khi tạm biệt biển Tân Mỹ An để trở về Hà Nội.
( Theo Nam Phương )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Tác giả tả những nét gì nổi bật ở biển Tân Mỹ An?
a- Ánh trăng, tiếng hát, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm
c- Tiếng sóng, tiếng hàng phi lao, màn đêm, con dã tràng, mặt biển óng ánh
2. Ánh trăng trên biển được miêu tả qua những từ ngữ nào?
a- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, sóng sánh, óng ánh, huyền ảo
b- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, lóng lánh, lung linh, mơ mộng
c- Chảy khắp cành cây, kẽ lá, sóng sánh, đầy mơ màng và huyền ảo
3. Biển được tác giả so sánh, liên tưởng với những gì?
a- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người trầm tư, một kẻ cuồng điên dữ dội
b- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội
c- Tấm gương khổng lồ màu ngọc thạch, một nhạc công nước tuyệt vời một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội
4. Biển có ý nghĩa như thế nào với tác giả?
a- Là tấm gương trong để tác giả soi mình vào và có được những suy nghĩ rất thú vị
b- Đem lại cho tác giả nhiều sản vật quý, như một người hào phóng vô biên với tác giả
c- Khiến tác giả say mê, thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau:
a) Ngưa chạy có bầy, chim bay có bạn
b) Của mình thì giữ bo bo
Của ngươi thì để cho bò nó ăn.
c) Buôn có bạn, bán có phương
Làm ăn có xóm có làng mới vui.
a) Nối từ ngữ ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B
b) Chọn từ trong ngoặc điền vào từng chỗ trống cho thích hợp
(1) Chú Dũng đã tìm được một công việc rất ……………
(2) Anh cần giải quyết mọi việc hợp tình,……………….
(3) Chúng ta phải đồng tâm,………………để xây dựng công ti lớn mạnh
( Từ cần điền: hợp tác, hợp lí, phù hợp, hợp lực )
3. Thêm một từ vào những vị trí khác nhau trong “Xe bò lên dốc” để có hai câu diễn tả 2 ý khác nhau:
4. Điền vào chỗ trống để hoàn thành đơn xin gia nhập Đội tình nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam ( thuộc phường / xã hoặc thị trấn )
5. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cảnh sông nước ( một vùng biển, một dòng sông, một con suối hay một hồ nước,…)
Gợi ý
a) Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sông nước sẽ tả ( cảnh gì, ở đâu, vào buổi nào )
b) Thân bài
Tả sự thay đổi của cảnh sông nước theo thời gian ( sáng, trưa, chiều ) ; hoặc căn cứ vào cảnh vật cụ thể để chia ra từng phần của cảnh rồi lần lượt tìm ý, sắp xếp ý cho phần bài. VD ( tả cảnh một dòng sông ):
– Sông chảy thẳng hay quanh co uốn lượn? Lòng sông rộng, hẹp ra sao?
– Nước sông nhiều hay ít? Màu sắc, đặc điểm của nước sông thế nào? Sông chảy chậm hay nhanh ( chảy lững lờ hay chảy xiết,…)?
– Trên mặt sông có những hình ảnh gì nổi bật ( nếu có )?
– Cảnh hai bên bờ sông có những nét gì làm em chú ý ( về âm thanh, màu sắc,…)? ( VD: cây cối, đồng bãi, con đê, điểm canh đê,…bến sông, bến đò, cây đa, quán nước, bè gỗ/ tre/ nứa, người hoạt động ở bến sông,…)
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về cảnh sông nước đã tả ( hoặc những liên tưởng gợi ra từ cảnh sông nước quê hương )
ĐÁP ÁN TUẦN 6
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5
Đáp án tuần 6
I – 1.b 2.a 3.b 4.c
II – 1.a) Ngựa b) người c) phường
2. a) (1) – (b) ; (2) – (c) ; (3) – (d) ; (4) – (a)
b) (1) phù hợp ; (2) hợp lí ; (3) hợp lực ; (4) hợp tác
3. Thêm từ đang ở 2 vị trí khác nhau:
4. Tham khảo
5. Tham khảo: (1) Dàn ý tả sông Hậu ( miền Nam )
a) Mở bài: Giới thiệu dòng sông Hậu chảy qua TP. Cần Thơ
b) Thân bài
– Buổi sáng:
+ Nước sông màu hồng nhạt, chảy êm đềm, hiền hòa, chở nặng phù sa.
+ Mặt sông gợn sóng
+ Nước đục, sóng cuồn cuộn, vỗ vào bờ oàm oạp
– Buổi trưa:
+ Nắng chói chang, mặt sông lóng lánh như dát bạc
+ Mặt trời tỏa ánh nawsg xuống mặt sông lấp lánh
+ Những chiếc tàu lớn ầm ĩ rẽ sóng
– Buổi chiều:
+ Mặt trời đỏ ối chiếu ánh sáng hồng xuống dòng sông
+ Mặt sông như sáng ngời lên bởi nắng chiều
+ Những chiếc thuyền cập bến chở đầy hoa quả
+ Hai bên bờ xanh mướt ruộng lúa, xanh đậm vườn cây trái
+ Làn gió mang theo hơi nước mát lạnh
c) Kết bài: Cảm nhận về dòng sông quê hương: Sông cũng có lúc vui, lúc buồn, lúc dịu dàng như thiếu nữ, khi hờn giận như đứa trẻ.
(2) Dàn ý tả sông Hồng ( miền Bắc )
a) Mở bài: Giới thiệu sông Hồng, lí do sông mang tên đó
b) Thân bài
– Tả bao quát:
+ Sông rộng mênh mang
+ Mùa hè nước đầy ắp
– Tả từng phần của cảnh:
+ Dòng sông uốn lượn quanh co
+ Đứng bên này, nhìn bờ bên kia xa tít tắp
+ Tàu thuyền đi lại
+ Nước sông ngày thường chảy hiền hòa, ánh lên màu hồng nhạt,…
+ Những ngày lũ: sông cuộn chảy, nước xiết, phù sa đỏ ngầu,…
+ Hai bên bờ: bãi ngô, bãi mía xanh tươi,…
+ Những người dân chăm bón hoa màu, lũ trẻ thả diều, tắm sông
c) Kết bài: Vẻ đẹp của sông Hồng cuốn hút nhiều du khách. Sông Hồng làm cho quê em thêm đẹp đẽ, đáng yêu.
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:Bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt · Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi vào lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 7 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 7 Tiếng Việt lớp
I – Bài tập về đọc hiểu
Cái ổ gà
Chiều nay, Dũng đứng trước cửa chờ bố về, nhìn xe cộ và mọi người qua đường. Một bác chở bó củi sau xe đạp, định tránh ổ gà* thì gặp chiếc xe khác ở phía trước xô tới. Bác luống cuống lao xe xuống ổ gà. Bó củi bị xóc mạnh, đứt dây, rơi vũng vãi. Bác vội xuống xe, lúng túng nhặt từng que củi. Bọn trẻ cứ đứng nhìn và cười.
Lát sau, một chiếc xe khác đèo em bé lại gặp phải ổ gà. Xe xóc mạnh, bà mẹ loạng choạng tay lái làm em bé suýt ngã.
Bố về. Dũng kể cho bố nghe hết chuyện này đến chuyện khác, cuối cùng là chuyện cái ổ gà. Chưa kể hết, bố đã hỏi ngay:
– Thế con cứ đứng xem à? Sao con không lấp nó đi?
Dũng đớ người, có thế mà cũng không nghĩ ra. Dũng ấp úng:
– Con quên mất!
Dũng vội đi lấy cái xô và cái xẻng nhỏ. Hai bố con ra đến đường thì cái ổ gà tai ác đã được lấp phẳng. Chắc một bạn nào đó đã kể cho bố bạn ấy nghe trước Dũng. Dũng thấy tiếc quá.
( Theo Hoàng Anh Đường )
* Ổ gà: chỗ lõm sâu xuống mặt đường giống như ổ nằm của con gà mái đẻ
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
a- Đứng nhìn thích thú
b- Đứng nhìn và cười
c- Chạy lại để giúp đỡ
2. Bác chở củi và bà mẹ đèo con đều suýt ngã trên đường vì lí do gì?
a- Vì xe chở nặng, khó điều khiển
b- Vì lao vào xe của người khác
c- Vì xe gặp phải ổ gà trên đường
3. Câu chuyện gợi cho em biết ai đã lấp phẳng cái ổ gà tai ác trên đường?
a- Dũng và bố của Dũng
b- Một bạn nhỏ nào đó
c- Một người qua đường
4. Lời khuyên nào dưới đây phù hợp với nội dung câu chuyện?
a- Hãy tích cực làm việc tốt, dù rất nhỏ
b- Hãy làm những việc có thể làm được
c- Hãy cứu giúp những người bị tai nạn
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống
a) tr hoặc ch
Từ …ong gặm tủ, mấy…ú….uột nhắt vừa ….ạy vừa kêu….ít…ít
b) iên hoặc iêng
Từng đàn chim hải âu bay l…..trên mặt b…..,t……… kêu xao xác.
2. Gạch dưới các hình ảnh so sánh trong những câu thơ, câu văn dưới đây rồi điền vào chỗ trống để hoàn thiện câu trả lời:
a)
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
b) Chiếc thuyền tựa hồ một tay võ sĩ can trường giơ ức ra chịu đấm, vẫn lao mình tới.
( Bùi Hiển )
c) Dãy núi đá vôi kia ngồi suy tư trầm mặc như một cụ già mãn chiều xế bóng.
(Văn Thảo )
Kiểu so sánh trong các câu thơ, câu văn trên là: so sánh ……………với………..
3. Gạch dưới các từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái có trong đoạn văn sau:
Cũng như tôi,mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim non nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.
( Thanh Tịnh )
4. Kể một câu chuyện vui mà em đã được nghe ở lớp hoặc ở nhà.
Gợi ý:
a) Trong số những truyện vui đã nghe, em muốn kể lại câu chuyện nào?
b) Câu chuyện mở đầu ra sao? Diễn biến thế nào? Kết thúc ra sao?
c) Nhận xét của em về câu chuyện vui ( hoặc về nhân vật trong câu chuyện)
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3
|
Weekend test for grade 3 Vietnamese 7
Instruct
Weekend test for 7th grade Vietnamese class
I – Reading comprehension exercises
The pothole
This afternoon, Dung stood in front of the door waiting for his father to return, looking at the cars and people passing by. A man was carrying a bundle of firewood on the back of his bicycle, intending to avoid the potholes* when he saw another vehicle coming in front of him. He frantically drove the car down a pothole. The bundle of firewood was shaken hard, the string broke, and it fell into a puddle. He quickly got out of the car and awkwardly picked up each stick of firewood. The children just stood there looking and laughing.
Moments later, another car carrying the baby encountered a pothole. The car jolted strongly, the mother wobbled the steering wheel, causing the baby to almost fall.
Dad's back. Dung told his father one story after another, finally about the pothole. Not to mention, Dad immediately asked:
– So you just stand there and watch? Why don't you fill it up?
Dung was dumbfounded, but he couldn't think of it. Dung stammered:
– I forgot!
Dung quickly went to get a bucket and a small shovel. When the father and son reached the street, the evil pothole had been filled. Maybe someone told his father before Dung. Dung feels so sorry.
(According to Hoang Anh Duong)
* Pothole: a deep depression in the road surface like the nest of a laying hen
Circle the letter before the correct answer
a- Stand and watch with interest
b- Stand and look and laugh
c- Run back to help
2. For what reason did the firewood carrier and the mother carrying her child almost fall on the road?
a- Because the vehicle is heavy and difficult to control
b- For crashing into someone else's car
c- Because the car encountered a pothole on the road
3. The story reminds you who filled the evil pothole on the road?
a- Dung and Dung's father
b- A certain child
c- A passerby
4. Which of the following advice is appropriate to the content of the story?
a- Be proactive in doing good deeds, no matter how small
b- Do what you can
c- Please help people who have accidents
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the sentences below after filling in the blanks
a) tr or ch
From...bees chewing on the cabinets, the little...gulp...guts and screams...a little...a little
b) private or private
Flocks of seagulls flying over the face of b....,t...... cried loudly.
2. Underline the comparative images in the poems and sentences below and then fill in the blanks to complete the answer:
a)
Tonight I sleep well
Mom is my wind all my life.
b) The boat looked like a brave boxer holding out his chest to take a punch, still rushing forward.
(Bui Hien)
c) That limestone mountain range sits in deep contemplation like an old man enjoying the sunset.
(Van Thao)
The type of comparison in the above verses and sentences is: compare ……………with………..
3. Underline the words indicating activities and states in the following paragraph:
Just like me, the new students stood awkwardly next to their relatives, only daring to take small steps. They are like young birds looking at the vast sky and wanting to fly, but are still hesitant and afraid. They crave and secretly wish to be like their old students, knowing the class and the teacher so they don't have to be timid in strange situations.
( Peaceful )
4. Tell a funny story that you have heard in class or at home.
Suggest:
a) Among the funny stories you've heard, which one do you want to tell?
b) How does the story begin? How's it going? How did it end?
c) Your comments about the funny story (or about the characters in the story)
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3 Lesson Plan
|
Đề kiểm tra cuối tuần 7 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 7 Tiếng Việt lớp 5
Mùa xuân về bản
Tôi gặp mùa xuân trên bản Vua Bà vào một buổi sớm. Trời vẫn còn lạnh lắm và những cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã có một con chim vàng anh bay đến. Vàng anh cất tiếng hót. Ngắn thôi, nhưng réo rắt. Rồi nó vù bay, vội vã chợt đi như chợt đến. Riêng tiếng hót thì ở lại, âm thanh mãi trong lòng. Tôi ngẩn ngơ luyến tiếc con vàng anh mãi. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.
Có lẽ con vàng anh đã đánh thức cây đào như đánh thức tôi dậy. Mà không phải chỉ cây đào, nó đánh thức cả đại ngàn, cả không gian và mặt đất. Vừa mới hôm trước đại ngàn còn rền rĩ gió bấc, mặt trời còn trắng bệch ẩn sau những tầng mây ngổn ngang như ẩn sau những tấm chăn bông ủ ấm, vậy mà ngày một ngày hai, trời đã trong dần. Những bụi mưa hoa long lanh không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ. Những chuỗi cườm nhỏ xíu, lõi bằng mạng nhện, hạt bằng các giọt mưa ngũ sắc ở đâu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
Mùa xuân ở bản Vua Bà thật là vui. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong lòng những ống trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm mùa xuân thật đen óng ánh ảo huyền, và càng khuya càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm xuân, những con chim hót đến khiếp. Chúng ngây ngất cái gì. Không chịu ngủ, cứ hót thâu đêm suốt sáng. Có những con chim mái, sau mùa xuân người rạc đi chỉ còn cái xác ve, lúc bấy giờ mới chịu lui lủi, lặng lẽ đi kiếm ăn cùng chồng con…
( Theo Nguyễn Phan Hách )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Hình ảnh nào cho thấy tiếng hót của chim vàng anh báo hiệu mùa xuân đến?
a- Con chim vàng anh bay đến, cất tiếng hót ngắn thôi những réo rắt
c- Tiếng hót của con chim vàng anh ở lại, âm vang mãi trong lòng làm cho tôi ngẩn ngơ luyến tiếc
2. Con chim vàng anh đã đánh thức những gì?
a- Tác giả, cây đào, đại ngàn, không gian, mặt đất
b- Tác giả, cây đào, đám mây, hạt mưa và mặt đất
c- Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bầu trời và mặt đất
3. Những hạt mưa mùa xuân được miêu tả như thế nào?
a- Những hạt mưa xuân long lanh rơi từng giọt, từng giọt trên cành cây, ngọn cỏ chìm đắm trong rét mướt
b- Những làn mưa bụi rơi lất phất như những tấm mạng nhện giăng mắc đầy trên hoa lá, cỏ cây long lanh nước
c- Bụi mưa hoa long lanh bay lửng lơ như những chuỗi cườm nhỏ xíu năm màu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
4. Mùa xuân ở bản Vua Bà có những âm thanh, mùi hương nào?
a- Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim vỗ cánh, hương hoa lan tỏa
b- Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim hót, mùi hương của cây, lá
c- Tiếng chim vỗ cánh, tiếng chim hót, hương cây, hoa lan tỏa
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
a) Tìm tiếng chứa iê/ia điền vào chỗ trống để hoàn thành các thành ngữ, tục ngữ:
(1) Sóng yên…..lặng
(2) Tình sâu…….nặng
(3)………nói tay làm
b) Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau
(1) Tiêng chihm hót xua tan giá rét mua đông
(2) Những chuôi cươm nhỏ xíu thả xuông đầy ngọn cỏ, lá cây
(3) Những bông hoa đồng tiên, hoa mào gà đỏ tia như muôn cùng mua vui
2. Nối mỗi cụm từ có tiếng trông ở bên trái với nghĩa thích hợp của cụm từ ở bên phải:
3. Đặt 4 câu có tiếng nhà mang 4 nghĩa sau:
a) Nơi để ở
b) Gia đình
c) Người làm nghề
d) Chỉ vợ ( hoặc chồng ) của người nói
4. Viết câu mở đoạn thích hợp vào chỗ trống ở đoạn văn sau:
5. Viết đoạn văn ( khoảng 5 câu ) tả cảnh mặt hồ ( mặt sông, mặt biển ) vào lúc mặt trời mọc ( hoặc mặt trời sắp lặn, khi trăng lên,…):
Chú ý: Cần viết rõ câu mở đoạn, ý thân đoạn và câu kết đoạn
ĐÁP ÁN TUẦN 7
I – 1.b 2.a 3.c 4.b
II – 1.a) (1) biển (2) nghĩa (3) miệng
b) (1) Tiếng, mùa (2) chuỗi cườm, xuống (3) tiền, tía, muốn, múa
a – 2 b – 3 c – 4 d – 1
3. a) Nhà em ở trên đồi cao
b) Nhà em có 4 người
c) Nhà thơ Trần Đăng Khoa là tác giả của nhiều bài thơ được học ở tiểu học
d) Nhà tôi đi vắng rồi chị ạ
4. Viết câu mở đoạn, VD:
Từ xa, ai cũng dễ dàng nhìn thấy ngôi trường mới của em. Ngôi trường cũ đã được thay thế bằng tòa nhà hai tầng khang trang, đẹp đẽ,…
5. Tham khảo: (1) Tả con suối
Con suối chảy qua bản tôi bốn mùa nước xanh trong. Những ngày lũ cũng chỉ đục vài ba ngày. Chiếc cầu bằng xi măng cốt thép được bắc qua con suối quê tôi. Trẻ nhỏ thường tụ tập hai bên thành cầu nhìn xuống nước, xem những con cá lườn đỏ, cá lưng xanh ngửa bụng trắng xóa, ăn “ghét đá”. Cá bơi lượn lấp loáng như hàng trăm, hàng nghìn ngôi sao rơi xuống lòng suối. Chỉ có đoạn suối qua bản tôi là còn nhiều cá như vậy, vì các già bảo giữ các để làm đẹp cho bản và để mọi người có thể câu lấy vài con mà ăn.
( Theo Vi Hồng – Hồ Thủy Giang )
(2) Tả dòng thác
Cách xa nửa ngày đường đã nghe tiếng nước réo, tưởng như có trăm vạn tiếng quân reo giữa núi rừng trùng điệp. Đó là nguồn nước sông Bô-cô thúc mạnh vào sườn núi Chư-pa bắt núi phải cắt đôi. Nước ào ạt phóng qua núi rồi đổ xuống,tạo nên thác Y-a-li. Thác nước thẳng đứng, chảy mòn đá, thành mười hai bậc từ trên đỉnh núi xuống mặt nước. Nước trút từ trên trời xuống, trông như một biển mù sương, đẹp tuyệt vời. Nhất là lúc sắp hoàng hôn, mặt trời xói thẳng vào dòng nước lấp lánh như người ta dát một mẻ vàng vừa luyện xong.
(3) Tả hồ nước
Hồ về thu, nước trong vắt, mênh mông. Trăng tỏa sáng rọi vào các gợn sóng lăn tăn. Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, sóng vỗ rập rình. Một lát, thuyền vào gần một đám sen. Bấy giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy đóa hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngào ngạt. thuyền theo gió cứ từ từ mà đi ra giữa khoảng mênh mông. Đêm thanh, cảnh vắng, bốn bể lặng ngắt như tờ, chỉ nghe mấy tiếng cá “tắc tắc” ở dưới đám rong, mấy tiếng chim kêu “oác oác” ở trong bụi niễng. Trông về phía sau, kia là đền Quán Thánh, đây là chùa Trấn Quốc. Cây cối vài đám um tùm, lâu đài mấy tòa ẩn hiện. Mặt nước phẳng lì, da trời xanh ngắt. Phong cảnh đó có khác gì một bức tranh sơn thủy?
( Phan Kế Bính )
(4) Tả ao làng
Cái ao làng ở gần đình, gió đùa giỡn lá sen xanh đào, chao như những chiếc nón lật ngửa bồng bềnh trên mặt nước, lòng lá đọng giọt nước lóng lánh như giọt thủy ngân. Giữa đám lá xanh loáng thoáng điểm một vài bông hoa, chọp nụ nhú hồng. Thi thoảng gió mồ côi đưa hương ngan ngát. Mùi hương thuần khiết, thanh tao, tản mạn theo tiếng chuông buông lắng hoàng hôn với tiếng mõ thưa, mau đưa lòng người lâng lâng vào cõi thoát tục.
( Vũ Duy Huân )
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:Bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Weekend test 7 Vietnamese grade 5
Instruct
Weekend test 7 Vietnamese grade 5
Spring comes to the village
I met spring in Vua Ba village early one morning. It's still very cold and the trees are still shivering. But a golden bird flew in. The oriole sings. Short, but loud. Then it flew away, as quickly as it came. As for the singing, it stays, the sound forever in my heart. I absent-mindedly miss my golden child forever. That song woke me up, huddled in the coldness of winter, startled to run back to spring.
Perhaps the oriole woke up the peach tree like it woke me up. And it's not just the peach tree, it awakens the whole universe, both space and ground. Just the day before, the mountains were still groaning in the north wind, the sun was still white and hidden behind scattered clouds as if hidden behind warm cotton blankets, but day after day, the sky gradually cleared up. The glittering flower raindrops could not fall to the ground but kept floating. Tiny chains of beads, cores made of spider webs, beads made of iridescent raindrops, filled the blades of grass and leaves.
Spring in Vua Ba village is really fun. The sound of flutes and flutes in the heart of the precious bamboo pipes continued all night long. The spring night is so black and shimmering, and the later it gets, the more fragrant the scent of leaves and trees becomes. On a spring night, the birds sing terribly. What are they ecstatic about? Refused to sleep, kept singing all night long. There are female birds, after spring, only the corpses of cicadas remain, only then do they retreat, quietly looking for food with their husbands and children...
(According to Nguyen Phan Hach)
Circle the letter before the correct answer
1. Which image shows the song of an oriole signaling the arrival of spring?
a- The oriole flew in and sang a short, melodious song
c- The song of the oriole stays, echoing forever in my heart, making me feel nostalgic and nostalgic
2. What did the oriole awaken?
a- Author, peach tree, vast forest, space, ground
b- Author, peach tree, clouds, raindrops and ground
c- The author, the great thousand, the raindrops, the sky and the earth
3. How are spring raindrops described?
a- Glittering spring raindrops fall drop by drop on tree branches and blades of grass immersed in the cold
b- Dusty raindrops fall like spider webs hanging on flowers, leaves, grass and trees glistening with water.
c- Glittering flower rain dust floats like tiny beads of five colors dropping down all over the blades of grass and leaves.
4. What sounds and smells do spring have in Vua Ba village?
a- The sound of flutes, the sound of pepper, the sound of birds flapping their wings, the fragrance of flowers spreading
b- The sound of flutes, the sound of pepper, the sound of birds singing, the scent of trees and leaves
c- The sound of birds flapping their wings, the sound of birds singing, the scent of trees and flowers spreading
II – Spelling exercises, Practicing words and sentences, practicing writing
a) Find the language containing iê/ia and fill in the blanks to complete the idioms and proverbs:
(1) The waves are quiet…..quiet
(2) Deep love…….heavy
(3)………say it with your hands and do it
b) Fill in the correct diacritics for the bolded words in the following sentences
(1) The chirping sound dispels the cold of winter
(2) Tiny beaded beads hang down all over the blades of grass and leaves
(3) The flowers of the fairy and the bright red cockscomb flowers seem to entertain each other
2. Match each sound phrase on the left with the appropriate meaning of the phrase on the right:
3. Write 4 sentences with the following 4 meanings:
a) Place to stay
b) Family
c) Professionals
d) Refers to the speaker's wife (or husband).
4. Write the appropriate opening sentence in the blank space in the following paragraph:
5. Write a paragraph (about 5 sentences) describing the scene of the lake surface (river surface, sea surface) at sunrise (or the sun is about to set, when the moon rises,...):
Note: You need to clearly write the opening sentence, main idea and concluding sentence
ANSWERS WEEK 7
I – 1.b 2.a 3.c 4.b
II – 1.a) (1) sea (2) meaning (3) mouth
b) (1) Voice, season (2) beads, down (3) money, purple, wish, dance
a – 2 b – 3 c – 4 d – 1
3. a) My house is on a high hill
b) There are 4 people in my family
c) Poet Tran Dang Khoa is the author of many poems learned in elementary school
d) My family is away, sister
4. Write an opening sentence, for example:
From afar, everyone can easily see my new school. The old school has been replaced by a spacious and beautiful two-story building,…
5. Reference: (1) Describe the stream
The stream flows through my village in four seasons with clear blue water. Flood days are only cloudy for a few days. The reinforced cement bridge spans the stream in my hometown. Young children often gather on both sides of the bridge to look into the water, watching red-breasted fish, blue-backed fish with white bellies, eating "hate rocks". Fish swimming around sparkle like hundreds, thousands of stars falling into the stream bed. Only the stream passing through my village has so many fish left, because the elders told us to keep them to beautify the village and so people can catch a few fish to eat.
(According to Vi Hong – Ho Thuy Giang)
(2) Describe the waterfall
Half a day's journey away, I heard the sound of roaring water, as if there were hundreds of thousands of soldiers shouting in the middle of the rolling mountains and forests. That is the water source of the Bo Co River pushing hard into the slopes of Chu-pa mountain, forcing the mountain to be cut in half. The water rushed over the mountain and then poured down, creating Ya-ali waterfall. The waterfall is vertical, flowing down the rocks, forming twelve steps from the top of the mountain to the water surface. Water poured down from the sky, looking like a misty sea, wonderfully beautiful. Especially at sunset, the sun pours straight into the sparkling water like someone has just finished refining a batch of gold.
(3) Describe the lake
The lake in autumn, the water is clear and immense. The moon shines brightly on the ripples. When the boat left the shore, the southeast wind blew and the waves crashed. After a while, the boat approached a lotus patch. At that time, the lotus on the lake was almost withered but there were still a few late blooming flowers. The scent carried by the wind is sweet. The boat followed the wind slowly out into the vast space. The night was clear, the scene was deserted, the four tanks were as quiet as a sheet of paper, only the sounds of fish "snapping" under the seaweed could be heard, and the sounds of birds "wacking" in the bushes. Looking back, that is Quan Thanh Temple, this is Tran Quoc Pagoda. Some trees are luxuriant, some castles are hidden. The water surface is flat, the sky is blue. Is that landscape any different from a landscape painting?
(Phan Ke Binh)
(4) Describe the village pond
In the village pond near the communal house, the wind played with the peach-green lotus leaves, swaying like upside-down hats floating on the water's surface, the insides of the leaves held drops of water that sparkled like drops of mercury. Among the green leaves are a few flowers, with pink buds. Occasionally the orphan wind carries a fragrant scent. The pure, elegant scent, scattered along with the quiet sound of sunset bells and the gentle sound of gongs, quickly brings people's hearts into a world of escapism.
(Vu Duy Huan)
Download the theme file here.
Download the answer file here.
Tags:Training students entering 6th grade in Vietnamese · Vietnamese 5 Lesson Plan · Vietnamese 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 8 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 8 Tiếng Việt lớp 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Họa Mi hót
Mùa xuân! Mỗi khi Họa Mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu!
Trời bỗng sáng thêm ra. Những luồng ánh sáng chiếu qua các chùm lộc mới hóa rực rỡ hơn. Những gợn sóng trên hồ hòa nhịp với tiếng Họa Mi hót, lấp lánh thêm. Da trời bỗng xanh cao. Những làn mây trắng trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ nhàng hơn. Các loài hoa nghe tiếng hót trong suốt của Họa Mi chợt bừng giấc, xòe những cánh hoa đẹp, bày đủ các màu sắc xanh tươi. Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới.
Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã làm cho tất cả bừng giấc… Họa Mi thấy lòng vui sướng, cố hót hay hơn nữa.
( Võ Quảng )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Khi Họa Mi hót, những làn mây trên trời biến đổi ra sao?
a- Sáng thêm ra, rực rỡ hơn, xanh cao hơn
b- Sáng hơn, xanh cao hơn, lấp lánh hơn
c- Trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ nhàng hơn
2. Tiếng hót của Họa Mi làm cho hoa và chim biến đổi thế nào?
b- Hoa khoe màu rực rỡ ; chim hót nhịp nhàng, dìu dặt
c- Hoa tươi sáng hơn ; chim hót rộn ràng như khúc nhạc.
3. Vì sao nói tiếng hót của Họa Mi là tiến hót kì diệu?
a- Vì đó là tiếng hót ca ngợi núi sông đang đổi mới
b- Vì đó là tiếng hót làm cho tất cả bừng tỉnh giấc
c- Vì đó là tiếng hót như khúc nhạc tưng bừng
4. Bài văn ca ngợi điều gì?
a- Ca ngợi cảnh vật mùa xuân tươi đẹp
b- Ca ngợi tiếng hót kì diệu của Họa Mi
c- Ca ngợi núi sông ngày càng đổi mới
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) d, gi hoặc r
– thong …ong/……………..
-…..òng rã/…………………
-…..óng trống/…………….
-….ong ruổi/…………..
-…..òng kẻ/……………
– riết …..óng/………….
b) uôn hoặc uông
-ng…. gốc/…………………
-b….làng/………………….
– hát t……../……………
-b……..màn/……………
Điền từ vào chỗ trống thích hợp trong các câu tục ngữ:
– Dân ta nhớ một chữ ……….
Đồng….., đồng……., đồng………., đồng minh.
– Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong ……….phải…….nhau cùng.
( Từ cần điền: thương, đồng, sức, tình, lòng, một nước )
3. Gạch một gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Ai ( cái gì, con gì )?
Gạch hai gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Làm gì?
M: Bà cụchậm chạp bước đi trên vỉa hè.
a) Đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ trên bờ đê
b) Mấy anh thanh niên mải mê trỉa lúa trên nương.
c) Trên cao, chị mây trắng giơ lưng che nắng cho mẹ em gặt lúa.
4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu ) nói về một em bé hoặc một cụ già gần nơi em ở.
Gợi ý:
a) Em bé ( cụ già ) tên là gì, trạc bao nhiêu tuổi?
b) Em bé ( cụ già ) có điểm gì nổi bật ( về hình dáng, hoạt động,….)?
c) Tình cảm của em đối với em bé ( cụ già ) đó ra sao? Tình cảm của em bé ( cụ già ) đối với em như thế nào?
Tải về file word tại đây.
Tags:Để học tốt Tiếng Việt 3 · Giáo Án Tiếng Việt 3
|
Weekend test for grade 3 Vietnamese 8
Instruct
Weekend test for grade 3 Vietnamese 8
I – Reading comprehension exercises
Hoa Mi sings
Spring! Every time Hoa Mi releases her resounding songs, everything seems to magically change!
The sky suddenly became brighter. The streams of light shining through the new buds become more brilliant. The ripples on the lake harmonize with the sound of the Nightingale singing, sparkling more. The sky suddenly turned blue. The white clouds are whiter, fluffier, and drift more gently. The flowers suddenly woke up when they heard the clear song of the Nightingale, spreading their beautiful petals, displaying all the bright green colors. The gentle song of the Nightingale urges the birds to play jubilant songs, praising the changing mountains and rivers.
Birds, Clouds, Water and Flowers all thought that the Nightingale's magical song made everyone wake up... The Nightingale felt happy and tried to sing better.
(Vo Quang)
Circle the letter before the correct answer
1. When the Nightingale sings, how do the clouds in the sky change?
a- Brighter, brighter, greener
b- Brighter, more blue, more sparkling
c- Whiter, more spongy, and flows more gently
2. How does the Nightingale's song change the flowers and birds?
b- Flowers show off their brilliant colors; Birds sing rhythmically and softly
c- Flowers are brighter; Birds sing loudly like music.
3. Why is it said that Hoa Mi's song is a magical song?
a- Because it is a song praising the changing mountains and rivers
b- Because that's the sound that makes everyone wake up
c- Because it's a song like jubilant music
4. What does the essay praise?
a- Praising the beautiful spring scenery
b- Praising the magical song of Hoa Mi
c- Praising the increasingly innovative mountains and rivers
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Copy the following words after filling in the blanks:
a) d, gi or r
– thong …ong/……………..
-…..sobbing/…………………
-…..drum/…………….
-...flying bees/…………..
-…..line/……………
– riet …..ong/………….
b) round or square
-ng…. origin/…………………
-b….village/………………….
– sing t……../……………
-b……..curtain/……………
Fill in the appropriate blanks in the proverbs:
– Our people remember one word……….
Fellow….., fellow……., fellow………., ally.
- Government interference that takes the mirror
People in ……….must…….together.
(From Can Dien: love, sympathy, strength, love, heart, one country)
3. Underline part of the answer to the question Who (what, which child)?
Double underline the answer to the question What to do?
M: The old lady walked slowly on the sidewalk.
a) A herd of buffaloes is freely grazing on the dike
b) A few young men were engrossed in sowing rice in the fields.
c) High above, a white cloud woman raised her back to shade my mother from the sun while harvesting rice.
4. Write a short paragraph (about 5 sentences) about a child or an old man near where you live.
Suggest:
a) What is the baby's (old man's) name and how old is he?
b) What is outstanding about the baby (old man) (in terms of shape, activities, etc.)?
c) How do you feel about that baby (old man)? How does the baby (the old man) feel towards him?
Download the word file here.
Tags:To learn Vietnamese 3 well · Vietnamese 3 Lesson Plan
|
Đề kiểm tra cuối tuần 8 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 8 Tiếng Việt lớp 5
Tiếng vườn
Mùa xuân về lúc nào không rõ. Tôi nghe tiếng vườn gọi.
Trong vườn, cây muỗm khoe vòng hoa mới. Hoa muỗm tua tủa trổ thẳng lên trời. Hoa muỗm chính là chiếc đồng hồ mùa xuân. Muỗm nở sớm để đơm hoa kết trái vào giáp Tết.
Hoa nhài trắng xía bên vại nước. Những bông nhài xinh, một màu trắng tinh khôi, hương ngào ngạt, sực nức. Màu xanh của búp lá vừa hé khỏi cành đã bừng bừng sức sống. Khi hoa nhài nở, hoa bưởi cũng đua nhau nở rộ. Từng chùm hoa bưởi, cánh trắng chẳng kém hoa nhài, nhưng hoa bưởi lại có những tua nhị vàng giữa lòng hoa như những bông thủy tiên thu nhỏ. Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị. Hương tỏa từ những cánh hoa, nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn. Mỗi thứ hoa đều có tiếng nói của riêng mình.
Những ấn tượng nhất là những tán xoan. Cả mùa đông phơi thân cành khô cong trước gió lạnh. Vậy mà chỉ hơi xuân chớm đến, trên những cành cây tưởng chừng khô như chết ấy, bỗng vỡ òa ra những chùm lộc biếc. Lộc xoan có màu ngọc lục sang trọng, nhìn ngắm mãi vẫn chưa hết vẻ đẹp của búp trên cành. Và trong những tán cây vườn, mọi sinh vật đều tụ hội. Chim vành khuyên lích chích tìm sâu trong bụi chanh. Những cánh ong mật quay tít trên chùm hoa bưởi. Tiếng chim gáy gù gù trong khóm tre gai. Đàn chào mào ríu rít trên các cành xoan, vừa đứng ở vườn này đã chạy sang vườn khác.
( Theo Ngô Văn Phú )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Câu “Mùa xuân về lúc nào không rõ” ý nói gì?
a- Mùa xuân chưa về
b- Mùa xuân đã về rồi
c- Mùa xuân về lúc nào không rõ
2. Vì sao tác giả nói “Hoa muỗm chính là chiếc đồng hồ mùa xuân”?
a- Vì hình dáng hoa muỗm giống chiếc đồng hồ
b- Vì hoa muỗm nở là báo hiệu mùa xuân về
c- Vì hoa muỗm thường nở vào một giờ nhất định
3. Dòng nào ghi đúng, đủ những loài hoa được miêu tả trong bài?
a- Hoa muỗm, hoa nhài, hoa chanh
b- Hoa muỗm, hoa bưởi, hoa xoan
c- Hoa muỗm, hoa nhài, hoa bưởi
4. Tác giả có ấn tượng nhất với loài cây nào trong vườn?
a- Cây xoan
b- Cây muỗm
c- Cây chanh
5. Nội dung chính của bài văn là gì?
b- Miêu tả vẻ đpẹ của cảnh vật trong khu vườn khi mùa xuân đến
c- Miêu tả vẻ đẹp của những tán xoan trong vườn khi mùa xuân đến
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Điền tiếng chứa vần có âm chính yê hoặc ya thích hợp với mỗi chỗ trống
(1) Cửa Nhật Lệ đêm đêm
Sáng ngời ngọn đèn biển
Đèn soi nước triều lên
Gọi con ….về bến.
( Theo Nguyễn Văn Dinh )
(2) Cha đi tập kết. Nhà nghèo
Sớm……..tay mẹ chống chèo nuôi con.
( Theo tố Hữu )
b) Gạch dưới những chữ ghi thiếu dấu thanh và viết lại các từ cho đúng
bóng chuyên, kể chuyên, chim yêng, khuyêt điểm, xao xuyến
2. Từ mỗi ví dụ ở cột A, hãy cho biết: Từ in đậm là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa? ( Trả lời bằng cách điền vào ô trống ở cột B )
3. Đặt câu có từ đông mang những nghĩa sau:
a) “Đông” chỉ một hướng, ngược với hướng tây:
b) “Đông” chỉ một mùa trong năm:
c) “Đông” chỉ số lượng nhiều:
4. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cảnh đẹp ở địa phương em
Gợi ý
a) Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả ( cảnh gì, ở vị trí nào, có nét đẹp gì nổi bật ) Hoặc: Lí do yêu thích và chọn tả cảnh đẹp đó ( VD: gắn với kỉ niệm thời thơ ấu /vì vẻ đẹp độc đáo…)
b) Thân bài
Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian
( Dựa vào cách tả đã lựa chọn và trình tự quan sát cảnh đẹp cụ thể ở địa phương để triên khai, sắp xếp các ý sao cho phù hợp ; trọng tâm miêu tả thùy thuộc vào nét tiêu biểu của từng cảnh vật, VD: tả rừng phải rõ về cây, tả sông / biển phải rõ về nước, tả núi phải rõ về đặc điểm hình dáng…)
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về cảnh đã tả ( VD: cảnh đẹp ở địa phương nhưng đã từng nổi tiếng khắp nước ; là niềm tự hào của em về quê hương, đất nước…)
5. Viết đoạn mở bài theo kiểu gián tiếp và kết bài theo kiểu mở rộng cho bài văn tả một cảnh đẹp ở địa phương em ( cảnh đã xác định để lập dàn ý miêu tả trong bài tập 4 ý a ):
a) Đoạn mở bài gián tiếp:
b) Đoạn kết bài mở rộng:
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5
Đáp án tuần 8
I – 1.b 2.b 3.c 4.a 5.b
II – 1.a) (1) thuyền (2) khuya ; b) chuyền, chuyện, yểng, khuyết, xuyến
2.
3. VD: a) Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy
b) Mùa đông đã về bên bờ sông Hương
c) Của không ngon nhà đông con cũng hết
4. Tham khảo ( dàn ý )
(1) Tả cảnh Hồ Gươm ( Hà Nội )
a) Mở bài: Hồ Gươm là cảnh đẹp giữa Thủ đô Hà Nội, là hình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp của đất nước Việt Nam
b) Thân bài ( tả từng phần của cảnh ):
– Mặt hồ rộng mênh mông ; nước trong xanh, sóng gợn lăn tăn ; là tấm gương hình bầu dục soi cảnh mây trời, in bóng những cây phượng, cây liễu, cây si quanh bờ,…
– Tháp Rùa như ngôi nhà xinh xắn nổi lên giữa hồ, ẩn hiện trong màn sương sớm ; đỉnh tháp gắn ngôi sao, tỏa sáng ánh đèn khi trời tối,…
– Cầu Thê Húc làm bằng gỗ sơn đỏ,cong cong như chiếc cầu vồng nhỏ nối vào đền Ngọc Sơn – hòn đảo gần bờ rợp bóng cây xanh ; trong đền nghi ngút khói hương, khách đến tham quan và đi lễ tấp nập,…
– Quanh hồ: ngọn Tháp Bút vươn thẳng lên trời cao ; nhà thủy tạ nhô ra phía mặt hồ ; những thảm cỏ xanh mượt mà, những bồn hoa nhiều sắc màu rực rỡ,… tất cả đều góp phần tạo nên vẻ đẹp của Hồ Gươm.
c) Kết bài: Tự hào về cảnh đẹp Hồ Gươm, biết ơn những người đã tô điểm cho cảnh sắc quê hương ngày càng thêm đẹp và có ý nghĩa
(2) Tả cảnh núi Bà Đen ( Tây Ninh )
a) Mở bài: Núi Bà Đen – thắng cảnh của miền sơn cước Tây Ninh, ngọn núi nổi bật giữa một vùng đất bằng phẳng của miền Đông Nam Bộ.
b) Thân bài ( tả sự biến đổi của cảnh theo thời gian ):
– Bình minh: hòn núi biến màu theo sự thay đổi của ánh sáng ( từ xám xịt thành tím sẫm, từ tím sẫm đổi ra màu hồng ; từ màu hồng thành vàng nhạt. Khi sáng hẳn mới trở lại màu xanh biếc thường ngày )
– Buổi trưa: núi xanh bóng cây, nắng lấp lóa ; thấp thoáng mái chùa gần đỉnh núi ; đường dây cáp treo nối từ chân núi lên đến tận chùa, nhìn rõ bóng người thấp thoáng trong ca-bin từ từ chuyển động,… vài cánh chim lướt ngang bầu trời,…
– Buổi chiều: núi trở lại màu tím sẫm rồi màu xám âm u ; đàn chim bay về tổ ở rừng cây trên núi ; khói cơm chiều từ chân núi bay lên cao – ngọn núi thêm mờ ảo, uy nghiêm,…
c) Kết bài: Núi Bà Đen vừa là cảnh đẹp nổi tiếng, vừa là nơi ghi dấu những chiến công oanh liệt thời kháng chiến chống Mĩ – niềm tự hào của em về quê hương đất nước.
5. Tham khảo ( đoạn văn ):
(1) Mở bài kiểu gián tiếp
Tả cảnh Hồ Gươm: Hà Nội có nhiều hồ đẹp. Hồ Tây rộng mênh mông, ngạt ngào hương sen thơm khi hè về. Hồ Bảy Mẫu nổi bật giữa công viên Lê-nin sắc màu rực rỡ. Nhưng đẹp nhất và ý nghĩa nhất đối với em vẫn là cảnh Hồ Gươm – vẻ đẹp tiêu biểu của Thủ đô, niềm tự hào của mọi người dân trên đất nước Việt Nam.
Tả cảnh núi Bà Đen: Qua tranh ảnh, em đã từng thấy cảnh hùng vĩ của những ngọn núi cao, cảnh rừng cây đại ngàn xanh ngút tầm mắt. Núi và rừng thường gắn bó với nhau. Vậy mà ở quê em, giữa vùng đất bằng phẳng đồng ruộng Tây Ninh, núi Bà Đen sừng sững mọc lên như món quà tặng độc đáo của thiên nhiên dành cho quê hương em và du khách bốn phương.
(2) Kết bài kiểu mở rộng
Tả cảnh Hồ Gươm: Hồ Gươm là viên ngọc quý của đất nước Việt Nam đặt giữa lòng Thủ đô Hà Nội mến yêu. Mỗi lần được ngắm cảnh Hồ Gươm, em lại thấy mình thật hạnh phúc vì đã được sinh ra trên mảnh đất Thủ đô nghìn năm văn hiến. Càng tự hào về cảnh đẹp Hồ Gươm, em càng muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào việc giữ gìn, tô điểm cho cảnh sắc quê hương ngày càng thêm đẹp đẽ.
Tả cảnh núi Bà Đen: Núi Bà Đen không chỉ đẹp về cảnh sắc thiên nhiên mà còn đẹp bởi những chiến thắng của quân dân ta trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã từng in dấu ở nơi đây. Vẻ đẹp của núi Bà Đen là niềm tự hào của quê hương. Vì vậy, chúng em luôn nhắc nhở nhau: hãy làm mọi việc vừa với sức mình để góp phần giữ gìn cảnh đẹp của quê hương.
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:Bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt · Đáp án bài tập bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt · Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 8 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 8 Tiếng Việt lớp 5
Tiếng vườn
Mùa xuân về lúc nào không rõ. Tôi nghe tiếng vườn gọi.
Trong vườn, cây muỗm khoe vòng hoa mới. Hoa muỗm tua tủa trổ thẳng lên trời. Hoa muỗm chính là chiếc đồng hồ mùa xuân. Muỗm nở sớm để đơm hoa kết trái vào giáp Tết.
Hoa nhài trắng xía bên vại nước. Những bông nhài xinh, một màu trắng tinh khôi, hương ngào ngạt, sực nức. Màu xanh của búp lá vừa hé khỏi cành đã bừng bừng sức sống. Khi hoa nhài nở, hoa bưởi cũng đua nhau nở rộ. Từng chùm hoa bưởi, cánh trắng chẳng kém hoa nhài, nhưng hoa bưởi lại có những tua nhị vàng giữa lòng hoa như những bông thủy tiên thu nhỏ. Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị. Hương tỏa từ những cánh hoa, nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn. Mỗi thứ hoa đều có tiếng nói của riêng mình.
Những ấn tượng nhất là những tán xoan. Cả mùa đông phơi thân cành khô cong trước gió lạnh. Vậy mà chỉ hơi xuân chớm đến, trên những cành cây tưởng chừng khô như chết ấy, bỗng vỡ òa ra những chùm lộc biếc. Lộc xoan có màu ngọc lục sang trọng, nhìn ngắm mãi vẫn chưa hết vẻ đẹp của búp trên cành. Và trong những tán cây vườn, mọi sinh vật đều tụ hội. Chim vành khuyên lích chích tìm sâu trong bụi chanh. Những cánh ong mật quay tít trên chùm hoa bưởi. Tiếng chim gáy gù gù trong khóm tre gai. Đàn chào mào ríu rít trên các cành xoan, vừa đứng ở vườn này đã chạy sang vườn khác.
( Theo Ngô Văn Phú )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Câu “Mùa xuân về lúc nào không rõ” ý nói gì?
a- Mùa xuân chưa về
b- Mùa xuân đã về rồi
c- Mùa xuân về lúc nào không rõ
2. Vì sao tác giả nói “Hoa muỗm chính là chiếc đồng hồ mùa xuân”?
a- Vì hình dáng hoa muỗm giống chiếc đồng hồ
b- Vì hoa muỗm nở là báo hiệu mùa xuân về
c- Vì hoa muỗm thường nở vào một giờ nhất định
3. Dòng nào ghi đúng, đủ những loài hoa được miêu tả trong bài?
a- Hoa muỗm, hoa nhài, hoa chanh
b- Hoa muỗm, hoa bưởi, hoa xoan
c- Hoa muỗm, hoa nhài, hoa bưởi
4. Tác giả có ấn tượng nhất với loài cây nào trong vườn?
a- Cây xoan
b- Cây muỗm
c- Cây chanh
5. Nội dung chính của bài văn là gì?
b- Miêu tả vẻ đpẹ của cảnh vật trong khu vườn khi mùa xuân đến
c- Miêu tả vẻ đẹp của những tán xoan trong vườn khi mùa xuân đến
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Điền tiếng chứa vần có âm chính yê hoặc ya thích hợp với mỗi chỗ trống
(1) Cửa Nhật Lệ đêm đêm
Sáng ngời ngọn đèn biển
Đèn soi nước triều lên
Gọi con ….về bến.
( Theo Nguyễn Văn Dinh )
(2) Cha đi tập kết. Nhà nghèo
Sớm……..tay mẹ chống chèo nuôi con.
( Theo tố Hữu )
b) Gạch dưới những chữ ghi thiếu dấu thanh và viết lại các từ cho đúng
bóng chuyên, kể chuyên, chim yêng, khuyêt điểm, xao xuyến
2. Từ mỗi ví dụ ở cột A, hãy cho biết: Từ in đậm là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa? ( Trả lời bằng cách điền vào ô trống ở cột B )
3. Đặt câu có từ đông mang những nghĩa sau:
a) “Đông” chỉ một hướng, ngược với hướng tây:
b) “Đông” chỉ một mùa trong năm:
c) “Đông” chỉ số lượng nhiều:
4. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cảnh đẹp ở địa phương em
Gợi ý
a) Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả ( cảnh gì, ở vị trí nào, có nét đẹp gì nổi bật ) Hoặc: Lí do yêu thích và chọn tả cảnh đẹp đó ( VD: gắn với kỉ niệm thời thơ ấu /vì vẻ đẹp độc đáo…)
b) Thân bài
Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian
( Dựa vào cách tả đã lựa chọn và trình tự quan sát cảnh đẹp cụ thể ở địa phương để triên khai, sắp xếp các ý sao cho phù hợp ; trọng tâm miêu tả thùy thuộc vào nét tiêu biểu của từng cảnh vật, VD: tả rừng phải rõ về cây, tả sông / biển phải rõ về nước, tả núi phải rõ về đặc điểm hình dáng…)
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về cảnh đã tả ( VD: cảnh đẹp ở địa phương nhưng đã từng nổi tiếng khắp nước ; là niềm tự hào của em về quê hương, đất nước…)
5. Viết đoạn mở bài theo kiểu gián tiếp và kết bài theo kiểu mở rộng cho bài văn tả một cảnh đẹp ở địa phương em ( cảnh đã xác định để lập dàn ý miêu tả trong bài tập 4 ý a ):
a) Đoạn mở bài gián tiếp:
b) Đoạn kết bài mở rộng:
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5
Đáp án tuần 8
I – 1.b 2.b 3.c 4.a 5.b
II – 1.a) (1) thuyền (2) khuya ; b) chuyền, chuyện, yểng, khuyết, xuyến
2.
3. VD: a) Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy
b) Mùa đông đã về bên bờ sông Hương
c) Của không ngon nhà đông con cũng hết
4. Tham khảo ( dàn ý )
(1) Tả cảnh Hồ Gươm ( Hà Nội )
a) Mở bài: Hồ Gươm là cảnh đẹp giữa Thủ đô Hà Nội, là hình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp của đất nước Việt Nam
b) Thân bài ( tả từng phần của cảnh ):
– Mặt hồ rộng mênh mông ; nước trong xanh, sóng gợn lăn tăn ; là tấm gương hình bầu dục soi cảnh mây trời, in bóng những cây phượng, cây liễu, cây si quanh bờ,…
– Tháp Rùa như ngôi nhà xinh xắn nổi lên giữa hồ, ẩn hiện trong màn sương sớm ; đỉnh tháp gắn ngôi sao, tỏa sáng ánh đèn khi trời tối,…
– Cầu Thê Húc làm bằng gỗ sơn đỏ,cong cong như chiếc cầu vồng nhỏ nối vào đền Ngọc Sơn – hòn đảo gần bờ rợp bóng cây xanh ; trong đền nghi ngút khói hương, khách đến tham quan và đi lễ tấp nập,…
– Quanh hồ: ngọn Tháp Bút vươn thẳng lên trời cao ; nhà thủy tạ nhô ra phía mặt hồ ; những thảm cỏ xanh mượt mà, những bồn hoa nhiều sắc màu rực rỡ,… tất cả đều góp phần tạo nên vẻ đẹp của Hồ Gươm.
c) Kết bài: Tự hào về cảnh đẹp Hồ Gươm, biết ơn những người đã tô điểm cho cảnh sắc quê hương ngày càng thêm đẹp và có ý nghĩa
(2) Tả cảnh núi Bà Đen ( Tây Ninh )
a) Mở bài: Núi Bà Đen – thắng cảnh của miền sơn cước Tây Ninh, ngọn núi nổi bật giữa một vùng đất bằng phẳng của miền Đông Nam Bộ.
b) Thân bài ( tả sự biến đổi của cảnh theo thời gian ):
– Bình minh: hòn núi biến màu theo sự thay đổi của ánh sáng ( từ xám xịt thành tím sẫm, từ tím sẫm đổi ra màu hồng ; từ màu hồng thành vàng nhạt. Khi sáng hẳn mới trở lại màu xanh biếc thường ngày )
– Buổi trưa: núi xanh bóng cây, nắng lấp lóa ; thấp thoáng mái chùa gần đỉnh núi ; đường dây cáp treo nối từ chân núi lên đến tận chùa, nhìn rõ bóng người thấp thoáng trong ca-bin từ từ chuyển động,… vài cánh chim lướt ngang bầu trời,…
– Buổi chiều: núi trở lại màu tím sẫm rồi màu xám âm u ; đàn chim bay về tổ ở rừng cây trên núi ; khói cơm chiều từ chân núi bay lên cao – ngọn núi thêm mờ ảo, uy nghiêm,…
c) Kết bài: Núi Bà Đen vừa là cảnh đẹp nổi tiếng, vừa là nơi ghi dấu những chiến công oanh liệt thời kháng chiến chống Mĩ – niềm tự hào của em về quê hương đất nước.
5. Tham khảo ( đoạn văn ):
(1) Mở bài kiểu gián tiếp
Tả cảnh Hồ Gươm: Hà Nội có nhiều hồ đẹp. Hồ Tây rộng mênh mông, ngạt ngào hương sen thơm khi hè về. Hồ Bảy Mẫu nổi bật giữa công viên Lê-nin sắc màu rực rỡ. Nhưng đẹp nhất và ý nghĩa nhất đối với em vẫn là cảnh Hồ Gươm – vẻ đẹp tiêu biểu của Thủ đô, niềm tự hào của mọi người dân trên đất nước Việt Nam.
Tả cảnh núi Bà Đen: Qua tranh ảnh, em đã từng thấy cảnh hùng vĩ của những ngọn núi cao, cảnh rừng cây đại ngàn xanh ngút tầm mắt. Núi và rừng thường gắn bó với nhau. Vậy mà ở quê em, giữa vùng đất bằng phẳng đồng ruộng Tây Ninh, núi Bà Đen sừng sững mọc lên như món quà tặng độc đáo của thiên nhiên dành cho quê hương em và du khách bốn phương.
(2) Kết bài kiểu mở rộng
Tả cảnh Hồ Gươm: Hồ Gươm là viên ngọc quý của đất nước Việt Nam đặt giữa lòng Thủ đô Hà Nội mến yêu. Mỗi lần được ngắm cảnh Hồ Gươm, em lại thấy mình thật hạnh phúc vì đã được sinh ra trên mảnh đất Thủ đô nghìn năm văn hiến. Càng tự hào về cảnh đẹp Hồ Gươm, em càng muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào việc giữ gìn, tô điểm cho cảnh sắc quê hương ngày càng thêm đẹp đẽ.
Tả cảnh núi Bà Đen: Núi Bà Đen không chỉ đẹp về cảnh sắc thiên nhiên mà còn đẹp bởi những chiến thắng của quân dân ta trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã từng in dấu ở nơi đây. Vẻ đẹp của núi Bà Đen là niềm tự hào của quê hương. Vì vậy, chúng em luôn nhắc nhở nhau: hãy làm mọi việc vừa với sức mình để góp phần giữ gìn cảnh đẹp của quê hương.
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:Bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt · Đáp án bài tập bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt · Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần 9 Tiếng Việt lớp 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 9 Tiếng Việt lớp 3
A- Kiểm tra đọc
I- Đọc thành tiếng ( 6 điểm )
Đọc đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học ( SGK Tiếng Việt 3, tập một ) và trả lời câu hỏi ( TLCH ) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – Gợi ý )
(1) Cậu bé thông minh ( từ Hôm sau, đến luyện thành tài – Đoạn 3 )
(2) Cô giáo tí hon ( từ Bé treo nón đến nói không kịp hai đứa lớn )
TLCH: Bé đóng vai cô giáo dạy các em như thế nào?
(3) Chiếc áo len ( từ Nằm cuộn tròn đến cho cả hai anh em – Đoạn 4 )
TLCH: Lan ân hận và muốn làm gì?
( 4) Ông ngoại ( từ Trong cái vắng lặng của ngôi trường đến đời đi học của tôi sau này )
TLCH: Khi được ông ngoại dẫn đến thăm trường, điều gì đã làm cho tác giả xúc động?
(5) Bài tập làm văn (từ Đến đây, tôi bỗng thấy bí đến “Em còn giặt bít tất”–Đoạn2)
TLCH: Vì sao Cô-li-a thấy khó viết bài tập làm văn?
II- Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm )
Người bán mũ và đàn khỉ
Có người đem một gánh mũ đi chợ bán. Giữa đường, trời nóng nực, anh ta ngồi nghỉ dưới một gốc cây, che mũ lên đầu rồi thiu thiu ngủ.
Đàn khỉ trên cây thấy vậy, đợi anh ta ngủ say bèn kéo xuống lấy mỗi con một chiếc mũ, đội lên đầu rồi leo tót lên cây. Tỉnh dậy, thấy mất mũ, anh kia nhìn lên cây, thấy lũ khỉ đội mũ của mình liền lấy đá ném. Đàn khỉ bắt chước, dùng quả cây ném xuống. Anh ta tức giận la hét om sòm, vò đầu bứt tai vẻ khổ sở lắm. Đàn khỉ cũng nhăn nhó nhại lại. Anh ta không biết làm thế nào, liền giật chiếc mũ trên đầu ném xuống đất, ngồi ôm mặt khóc. Đàn khỉ thấy vậy cũng bắt chước giật hết mũ trên đầu ném xuống đất.
( Truyện ngụ ngôn Việt Nam )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Khi thấy đàn khỉ lấy mũ, người bán mũ đã làm gì?
a- Leo lên cây đòi khỉ trả mũ
b- Lấy đá ném đàn khỉ trên cây
c- La hét lũ khỉ, đòi trả lại mũ
2. Hành động nào giúp người bán mũ nhặt lại đủ số mũ để đi chợ bán?
a- Giật chiếc mũ trên đầu ném xuống đất
b- Giật mũ trên đầu ném đàn khỉ trên cây
c- Giật mũ, vò đầu bứt tai vẻ khổ sở lắm
3. Câu chuyện cho thấy điểm gì nổi bật ở loài khỉ?
a- Hay lấy trộm mũ của người khác
b- Hay nhăn nhó, nhại người khác
c- Hay bắt chước theo người khác
4. Cụm từ nào dưới đây có sử dụng biện pháp so sánh?
a- Rung cây dọa khỉ
b- Bắt chước như khỉ
c- Ném đá đuổi khỉ
B- Kiểm tra viết
I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm )
Hạt thóc
Cái ngày còn mặc áo xanh
Thóc nằm bú sữa trên nhành lúa tươi
Thóc xoa phấn trắng quanh người
Cho thơm cả ngọn gió xuôi mặt cầu
Lớn rồi, thóc mặc áo nâu
Dầm mưa dãi nắng nuôi bầu sữa căng
Chờ ngày, chờ tháng, chờ năm
Nứt tung vỏ trấu tách mầm cây non …
( Kim Chuông )
II- Tập làm văn ( 5 điểm )
a) Em đến trường đi học lầm đầu vào buổi sáng hay buổi chiều?
b) Hôm ấy, em đi học một mình hay có ai đưa đi?
c) Trên đường tới trường, em nhìn thấy những cảnh gì?
d) Buổi đầu đi học, điều gì làm cho em thấy lạ lùng, bỡ ngỡ?
e ) Lúc đó, em mong muốn điều gì?
Tải về file word tại đây.
Tags:Giáo Án Tiếng Việt 3 · tiếng việt 3
|
Weekend test for grade 3 Vietnamese 9
Instruct
Weekend test for grade 3 Vietnamese 9
A- Reading test
I- Read out loud (6 points)
Read the excerpt below in the reading exercises you have learned (Vietnamese Textbook 3, part one) and answer the questions (TLCH); Then self-assess and score according to the instructions in Part Two (Answers - Suggestions)
(1) Smart boy (from The next day, practice to become talented – Part 3)
(2) Tiny teacher (from Little Hat Hanging Girl to being unable to keep up with the two older children)
TLCH: How does the child play the role of a teacher teaching the children?
(3) The sweater (from Curled up to both brothers – Part 4)
TLCH: Lan regrets and what does she want to do?
(4) Grandfather (from In the silence of the school to my later school life)
TLCH: When his grandfather took him to visit the school, what moved the author?
(5) Writing exercise (from Here, I suddenly feel confused to “I still wash socks”–Paragraph 2)
TLCH: Why does Colia find it difficult to write writing assignments?
II- Read silently and do the exercises (4 points)
The hat seller and the monkeys
Someone brought a load of hats to the market to sell. In the middle of the road, it was hot, he sat down to rest under a tree, covered his head with his hat and fell asleep.
The monkeys on the tree saw this, waited for him to fall asleep, then pulled down, took each of them a hat, put it on their head and climbed up the tree. Waking up, seeing his hat missing, the other guy looked up the tree, saw the monkeys wearing his hat, so he took a stone and threw it. The monkeys imitated and threw fruit from the tree. He was angry and screaming loudly, scratching his head and looking very miserable. The monkeys also grimaced and mimicked. He didn't know what to do, so he pulled the hat off his head and threw it on the ground, sitting with his face in his hands and crying. Seeing this, the monkeys also imitated, snatching all the hats from their heads and throwing them to the ground.
(Vietnamese fable)
Circle the letter before the correct answer
1. What did the hat seller do when he saw the monkeys taking the hat?
a- Climb up the tree and ask the monkey to return his hat
b- Take a stone and throw a group of monkeys in the tree
c- Screaming at the monkeys, demanding the hat back
2. What action helps the hat seller collect enough hats to go to the market to sell?
a- Took the hat off his head and threw it on the ground
b- Took the hat off his head and threw the monkeys on the tree
c- Took off his hat and scratched his head, looking very miserable
3. What outstanding feature does the story show about monkeys?
a- Or steal other people's hats
b- Often grimaces and imitates others
c- Or imitate others
4. Which of the following phrases uses comparison?
a- Shake the tree to scare the monkey
b- Imitate like a monkey
c- Throwing stones to chase away monkeys
B- Written test
I – Listening and writing spelling (5 points)
Rice grain
The day I still wore blue shirts
Paddy lies drinking milk on fresh rice branches
Paddy rubbed white powder around his body
Let the scent of the wind blow across the bridge
When I grow up, I wear brown clothes
Soaking in the rain and soaking in the sun nourishes full breasts
Waiting days, waiting months, waiting years
Cracking the husks and separating the young seedlings...
(Kim Chuong)
II- Practice writing (5 points)
a) Did you go to school the wrong way in the morning or the afternoon?
b) That day, did you go to school alone or did someone take you there?
c) On the way to school, what scenes did you see?
d) When you first went to school, what made you feel strange and confused?
e) At that time, what did you want?
Download the word file here.
Tags:Vietnamese Lesson Plan 3 · Vietnamese 3
|
Đề kiểm tra cuối tuần 9 Tiếng Việt lớp 5
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần 9 Tiếng Việt lớp 5
I – Bài tập về đọc hiểu
Đàn bò trên đồng cỏ hoàng hôn
Đàn bò trên đồng cỏ xanh xanh
Gặm cả hoàng hôn, gặm buổi chiều sót lại.
Mùa rạo rực, chỉ đàn bò biết được
Vị cỏ râm ran, đầu lưỡi ngọt mềm.
Đàn bò đi đủng đỉnh
Một gam màu vàng óng trước thiên nhiên
Những chiếc bụng tròn căng mang mặt trời xuống núi.
Kìa, vầng trăng như chiếc tù và người chăn bò bỏ quên.
Đàn bò vàng trên đồng cỏ chiều yên
Tiếng mõ rơi, tiếng mõ rơi đều đều
Cả đồng cỏ lút vào khoảng tối
Như vẫn còn rung nhịp mõ kêu.
Có một kẻ đi say, người chăn bò mê mải
Túi áo gói đầy hương cỏ thơm
Trái tim đựng đầy tiếng sáo và tiếng mõ
Đôi mắt đông đầy giàn giụa suối trăng non.
Đàn bò vàng trên đồng cỏ hoàng hôn
( Nguyễn Đức Mậu )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Bài thơ là một bức tranh phong cảnh về buổi nào trong ngày?
a- Buổi sáng sớm, khi mặt trời lên, đàn bò bắt đầu đi ăn
b- Buổi chiều, khi mặt trời xuống núi, đàn bò chuẩn bị về
c- Đêm đã về khuya, khi trăng đã lên, đàn bò đã đi ngủ
2. Những từ ngữ nào được tác giả dùng để tả cảm giác của đàn bò khi được ăn cỏ?
a- Rạo rực, râm ran, ngọt mềm
b- Xanh xanh, râm ran, ngọt mềm
c- Gặm, rạo rực, râm ran
3. “Vị cỏ râm ran” là vị cỏ thế nào?
a- Vị cỏ ngấm vào lưỡi, cảm thấy rất ngon, rất ngọt ngào
b- Vị cỏ ngấm vào lưỡi ran rát, gây cảm giác ngưa ngứa
4. Cảnh đàn bò ra về được miêu tả như thế nào?
a- Đàn bỏ đủng đỉnh ra về, bụng tròn căng, đi trong khoảng trời vừa tối
b- Đàn bò đủng đỉnh đi trên đồng cỏ xanh, trong ráng đỏ hoàng hôn
c- Đàn bò vàng óng,bụng tròn căng,đủng đỉnh đi khi vầng trăng lên
5. Đoạn thơ “Có một kẻ đi sau,…suối trăng non.” cho thấy điểm gì nổi bật ở người chăn bò?
a- Rất yêu công việc của mình, cảm thấy hạnh phúc
b- Rất chăm chỉ và say mê làm công việc chăn bò
c- Rất mơ mộng và lãng mạn đối với việc chăn bò
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn thơ
a) n hoặc l
Mùa đông
Trời…à cái tủ…ạnh
Mùa hạ
Trời …à cái bếp lò….ung
Mùa thu
Trời thổi…á vàng rung…ả tả.
( Theo Lò Ngân Sủn )
b) n hoặc ng
Rất sá….là lửa ba….đêm
Dưới đèn chú…em ngồi học
Nhớ mãi chuyệ…cây đuốc số……
Nghĩ về ngọ…lửa miền Nam.
( Theo Xuân Dục )
2. Đoạn văn dưới đây có một số từ dùng sai ( in nghiêng ). Em hãy thay từ dùng sai bằng từ đồng nghĩa thích hợp và viết vào chỗ trống ở dưới:
Cây hoa hồng nhung đứng giữa vườn với vẻ kiêu ngạo. Thân cây mảnh mai, màu nâu sẫm, có gai to, sắc và nhọn. Những chiếc cành màu xanh như những cánh tay vươn lên đón lấy ánh nắng và bầu không khí trong vắt, mát mẻ cảu mùa xuân. Những chiếc lá màu xanh thẫm được tô điểm bởi những đường gân và viền răng cưa khẽ lung lay trong gió.
– Thay từ kiêu ngạo bằng từ ……………………………..
– Thay từ lung lay bằng từ ……………………………….
3. a) Gạch dưới các đại từ được dùng trong những khổ thơ sau:
(1) Tên tôi là gió
Đi khắp mọi nơi
Công việc của tôi
Không bao giờ nghỉ
( Xuân Quỳnh)
(2) Riêng mặt trời tinh nghịch
Ngậm mồi dưới đáy ao
Giật mấy lần không được
Còn làm ta ngã nhào
( Trần Đăng Khoa )
(3) Tớ là chiếc xe lu
Người tớ to lù lù
Con đường nào mới đắp
Tớ lăn bằng tăm tắp.
( Trần Nguyên Đào )
b) Gạch dưới danh từ được lặp lại nhiều lần trong đoạn văn, sau đó viết đại từ có thể thay thế cho danh từ đó vào chỗ trống ở dưới:
Ngay giữa trưa hè nắng dữ, con ong xanh vẫn cần cù, gan góc đi lùng bắt dế, sửa soạn chu đáo cho những đứa con của ong ra đời. Ong bay dưới ánh mặt trời, xanh loang loáng như một đường đạn lửa. Ong không biết là ong đã góp phần bảo vệ những vườn rau.
Thay thế danh từ lặp lại nhiều lần bằng đại từ …………………………….
4. Dựa vào những câu thơ trong bài “Tiếng ru” của Tố Hữu, hãy viết đoạn văn trình bày ý kiến nhằm khẳng định vai trò quan trọng của đất đối với núi và của sông đối với biển đồng thời phê phán thái độ của núi và biển:
Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu?
Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?
ĐÁP ÁN TUẦN 9
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5
Đáp án tuần 9
I – 1.b 2.a 3.c 4.c 5.a
II – 1 a)
Mùa đông
Mùa hạ
Trời là cái bếp lò nung
Mùa thu
Trời thổi lá vàng rung lả tả.
b)
Rất sáng lửa ban đêm
Dưới đèn chúng em ngồi học
Nhớ mãi chuyện cây đuốc sống
Nghĩ về ngọn lửa miền Nam.
2. Thay từ kiêu ngạo bằng từ kiêu hãnh. Thay từ trong vắt bằng từ trong lành
Thay từ lung lay bằng từ đung đưa ( hoặc đu đưa )
3. a)
(1) Tên tôi là gió
Đi khắp mọi nơi
Công việc của tôi
Không bao giờ nghỉ
(3) Tớ là chiếc xe lu
Người tớ to lù lù
Con đường nào mới đắp
Tớ lăn bằng tăm tắp
(2) Riêng mặt trời tinh nghịch
Ngậm mồi dưới đáy ao
Giật mấy lần không được
Còn làm ta ngã nhào
b) Thay thế danh từ lặp lại nhiều lần bằng đại từ nó.
4. Tham khảo: Đất có vai trò quan trọng đối với núi. Núi cao được chính là nhờ đất bồi đắp mà nên. Không có đất làm sao có núi. Núi chê đất thấp là coi thường đất, không nghĩ đến những gì đã làm nên núi và làm cho núi cao lên. Còn sông lại có vai trò quan trọng đối với biển. Chính những dòng sông nhỏ khắp nơi đã đưa nước dồn về biển cả, làm nên biển sâu. Biển chê sông nhỏ cũng là coi thường sông và không biết ơn những dòng sông đã làm nên mình.
Tải về file đề tại đây.
Tải về file đáp án tại đây.
Tags:Bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt · Đáp án Đề ôn luyện môn Tiếng Việt lớp 5 thi lên lớp 6 · Giáo Án Tiếng Việt 5 · Tiếng Việt 5
|
Weekend test for grade 5 Vietnamese 9
Instruct
Weekend test for grade 5 Vietnamese 9
I – Reading comprehension exercises
Cows on sunset meadow
Herd of cows on green pastures
Gnawing the sunset, nibbling the remaining afternoon.
The season is in full swing, only the cows know
The grassy taste is tingling, the tip of the tongue is sweet and soft.
The herd of cows walked briskly
A golden color in front of nature
Round, taut bellies carry the sun down the mountain.
Behold, the moon is like a horn that a cowherd left behind.
Herd of yellow cows on the quiet afternoon grassland
The sound of the gong falling, the sound of the gong falling evenly
The whole grassland was dark
As if the bell still vibrated.
There was a drunkard, a cowherd who was engrossed
The pocket of the shirt is filled with the scent of fragrant herbs
The heart is filled with the sounds of flutes and gongs
Winter's eyes are filled with the stream of new moon.
Herd of golden cows on sunset meadow
(Nguyen Duc Mau)
Circle the letter before the correct answer
1. The poem is a landscape picture of what time of day?
a- Early in the morning, when the sun rises, the cows start to eat
b- In the afternoon, when the sun goes down from the mountain, the cows prepare to go home
c- It was late at night, when the moon had risen, the cows had gone to sleep
2. What words does the author use to describe how the cows feel when eating grass?
a- Exciting, tingling, sweet and soft
b- Green, tingling, sweet and soft
c- Gnawing, burning, tingling
3. What kind of grass taste is the “tingling grass taste”?
a- The grass taste soaks into the tongue, feels very delicious, very sweet
b- The taste of grass penetrates the tongue and burns, causing an itchy feeling
4. How is the scene of the cows leaving?
a- The instrument took off its top and left, with a full belly, walking into the dark sky
b- A herd of cows walking on green grass in the red sunset
c- Herd of golden cows, with round and tight bellies, can walk when the moon rises
5. Poem "There is someone behind,...the new moon stream." What is outstanding about the cowherd?
a- I really love my job and feel happy
b- Very hardworking and passionate about herding cows
c- Very dreamy and romantic about herding cows
II – Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Fill in the blanks to complete the poem
a) n or l
Winter
Oh god…ah the cupboard…is cold
Summer
Oh my God... the stove is... ungodly
Autumn
The sky blows...the golden heart trembles...the left hand.
(According to Lo Ngan Sun)
b) n or ng
Very sad... is the third fire... night
Under the lamp... I sit and study
Always remember the story...the number torch...
Think about noon…fire in the South.
(According to Xuan Duc)
2. The following paragraph has some misused words (in italics). Please replace the incorrect word with an appropriate synonym and write in the blank below:
The velvet rose tree stands in the middle of the garden with an arrogant look. The tree trunk is slender, dark brown, with large, sharp and pointed thorns. The green branches are like arms reaching up to catch the sunlight and the clear, cool spring air. The dark green leaves are adorned with veins and serrated edges that gently sway in the wind.
– Replace the word arrogant with the word ……………………………..
– Replace the word wobble with the word ……………………………….
3. a) Underline the pronouns used in the following stanzas:
(1) My name is wind
Go everywhere
My job
Never take a break
( Xuan Quynh)
(2) Particularly mischievous sun
Suck the bait at the bottom of the pond
Tried several times to no avail
Still makes me fall
( Tran Dang Khoa )
(3) I am a roller
The servant is huge
Which road has just been built?
I rolled it with a toothpick.
(Tran Nguyen Dao)
b) Underline the noun that is repeated many times in the passage, then write a pronoun that can replace that noun in the blank space below:
Even in the middle of the hot summer noon, the green bee is still diligently and courageously hunting for crickets, carefully preparing for the birth of her children. Bees fly under the sun, green and shiny like a fiery bullet. Bees don't know that bees help protect vegetable gardens.
Replace repeated nouns with pronouns …………………………….
4. Based on the verses in the poem "Lullaby" by To Huu, write a paragraph presenting your opinion to affirm the important role of land in relation to mountains and rivers in relation to the sea and at the same time criticize the attitude of mountains and sea:
The mountains are high because of alluvial soil
Where are the mountains criticizing the lowlands?
Thousands of rivers flow into the deep sea
The sea criticizes the small river, where does the sea still have water?
ANSWERS WEEK 9
VIETNAMESE WEEKEND TEST 5
Answers week 9
I – 1.b 2.a 3.c 4.c 5.a
II – 1 a)
Winter
Summer
Heaven is a furnace
Autumn
The sky blew and shook the yellow leaves.
b)
Very bright fire at night
Under the lamp we sat and studied
Always remember the story of the living torch
Think about the flames of the South.
2. Replace the word arrogance with the word pride. Replace the word clear with the word fresh
Replace the word wobble with the word swing (or swing)
3. a)
(1) My name is wind
Go everywhere
My job
Never take a break
(3) I am a roller
The servant is huge
Which road has just been built?
I rolled it with a toothpick
(2) Particularly mischievous sun
Suck bait on the bottom of the pond
Tried several times to no avail
Still makes me fall
b) Replace repeated nouns with the pronoun it.
4. Reference: Soil plays an important role in mountains. Mountains are high thanks to the accretion of soil. Without land, how can there be mountains? Mountains criticizing the low land means looking down on the land, not thinking about what created the mountains and made them higher. Rivers play an important role in the sea. It is the small rivers everywhere that bring water to the sea, creating the deep sea. The sea criticizing small rivers also means looking down on rivers and not being grateful to the rivers that have made us what we are.
Download the theme file here.
Download the answer file here.
Tags:Training students entering grade 6 in Vietnamese · Answers to the Vietnamese subject review for grade 5 for the 6th grade promotion exam · Vietnamese Lesson Plan for grade 5 · Vietnamese for grade 5
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 1
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 1
Tuần 1
I – Bài tập về đọc hiểu
Phép màu giá bao nhiêu?
Một cô bé tám tuổi có em trai An-đờ-riu đang bị bệnh rất nặng mà gia đình không có tiền chạy chữa. Cô nghe bố nói với mẹ bằng giọng thì thầm tuyệt vọng: “Chỉ có phép màu mới cứu sống được An-đờ-riu”.
Thế là cô bé về phòng mình, lấy ra con heo đất giấu kĩ trong tủ. Cô đập heo, dốc hết tiền và đếm cẩn thận. Rồi cô lén đến hiệu thuốc, đặt toàn bộ số tiền lên quầy, nói:
– Em của cháu bị bệnh rất nặng, bố cháu nói chỉ có phép màu mới cứu được. Cháu đến mua phép màu. Phép màu giá bao nhiêu ạ?
– Ở đây không bán phép màu, cháu à. Chú rất tiếc! – Người bán thuốc nở nụ cười buồn, cảm thông với cô bé.
– Cháu có tiền trả mà. Nếu không đủ, cháu sẽ cố tìm thêm. Chỉ cần cho cháu biết giá bao nhiêu?
Một vị khách ăn mặc lịch sự trong cửa hàng chăm chú nhìn cô bé. Ông cúi xuống, hỏi:
– Em cháu cần loại phép màu gì?
– Cháu cũng không biết ạ – Cô bé rơm rớm nước mắt. – Nhưng, cháu muốn lấy hết số tiền dành dụm được để mua về cho em cháu khỏi bệnh.
Cô bé nói vừa đủ nghe:“Một đô-la, mười một xu ạ.”
Người đàn ông mỉm cười: “ Ồ! Vừa đủ giá của phép màu.”
Một tay ông cầm tiền của cô bé, tay kia ông nắm tay em và nói:
– Dẫn bác về nhà cháu nhé! Để xem bác có loại phép màu mà em cháu cần không.
Người đàn ông đó là bác sĩ Các-ton Am-strong, một phẫu thuật gia thần kinh tài năng. Chính ông đã đưa An-đờ-riu đến bệnh viện và mổ cho cậu bé không lấy tiền. Ít lâu sau, An-đờ-riu về nhà và khỏe mạnh. Bố mẹ cô bé đều nói: “ Mọi chuyện diễn ra kì lạ như có một phép màu. Thật không thể tưởng tượng nổi! ”. Còn cô bé chỉ mỉm cười. Em đã hiểu và biết được giá của phép màu kì diệu đó.
( Theo báo Điện tử )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Chuyện gì đã xảy ra với em trai và bố mẹ của cô bé?
a- Em trai bị bệnh rất nặng, bố mẹ phải đưa em đến bệnh viện ngay để mổ.
b- Em trai bị bệnh rất nặng, bố mẹ không đủ tiền mua phép màu để cứu em.
c- Em trai bị bệnh rất nặng, bố mẹ nghĩ chỉ có phép màu mới cứu được em.
2. Muốn em trai khỏi bệnh, cô bé đã làm gì?
a- Lấy tất cả tiền trong heo đất, lẻn ra hiệu thuốc để hỏi mua phép màu.
c- Vào phòng mình, ngồi cầu khấn phép màu xuất hiện chữa bệnh cho em.
3. Bác sĩ Am-strong đã làm gì để có phép màu?
a- Đưa thêm tiền để cô bé đủ tiền mua phép màu
b- Chỉ dẫn cho cô bé đến được nơi bán phép màu
c- Đưa em cô bé vào viện chữa bệnh, không lấy tiền.
4. Dòng nào dưới đây nói đúng nhất “giá” của “phép màu kì diệu” trong bài?
a- Giá của phép màu là tất cả số tiền của cô bé: một đô la, mười một xu
b- Giá của phép màu là niềm tin của cô bé và lòng tốt của người bác sĩ
c- Giá của phép màu là lòng tốt của người bác sĩ gặp cô bé ở hiệu thuốc
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống và chép lại.
a) l hoặc n
….ên…..on mới biết….on cao
….uôi con mới biết công…ao mẹ thầy.
b) an hoặc ang
Hoa b…..xòe cánh trắng
L…tươi màu nắng v……
Cành hồng khoe nụ thắm
Bay l…..hương dịu d…..
( Theo Nguyễn Bao)
2. Phân tích các bộ phận cấu tạo của từng tiếng trong câu tục ngữ
Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ và viết vào bảng:
3. Tìm và ghi lại 4 từ láy ấm có cặp vần âp – ênh:
(1)………………….
(3)………………….
(2)………………….
(4)………………….
4. a) Cho tình huống sau: Một bạn chạy va vào một em bé làm em bé ngã
Hãy tưởng tượng và viết đoạn văn ( khoảng 5 câu ) kể tiếp sự việc diễn ra theo một trong hai trường hợp sau:
(1) Bạn nhỏ để mặc em bé ngã
(2) Bạn nhỏ dừng lại để hỏi han và giúp em bé.
b) Em hãy tưởng tượng và viết đoạn văn ( khoảng 5 câu ) kể tiếp sự việc diễn ra theo trường hợp còn lại ( chưa viết ở bài a )
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 1
Instruct
Weekend test Vietnamese 4 Week 1
Week 1
I – Reading comprehension exercises
How much does a miracle cost?
An eight-year-old girl has a younger brother, And-driu, who is very sick and the family has no money to treat him. She heard her father tell her mother in a desperate whisper: "Only a miracle can save An-driu's life."
So she went back to her room and took out the piggy bank hidden in the closet. She broke the pig, poured out all the money and counted it carefully. Then she secretly went to the pharmacy, put all the money on the counter, and said:
– My younger brother is very sick, my father said only a miracle can save him. I came to buy a miracle. How much magic it?
– We don't sell miracles here, honey. I'm so sorry! – The medicine seller smiled sadly and sympathized with the girl.
– I have money to pay. If not enough, I will try to find more. Just tell me how much it costs?
A politely dressed customer in the store looked intently at the girl. He bent down and asked:
– What kind of miracle does your brother need?
– I don't know either – The girl had tears in her eyes. – But, I want to use all the money I have saved to buy it for my younger brother to recover from his illness.
The girl said just enough to hear: "One dollar, eleven cents."
The man smiled: “Oh! Just enough for the price of a miracle.”
In one hand he held the girl's money, in the other he held her hand and said:
– Please take me home! Let's see if you have the kind of miracle my sister needs.
That man is Dr. Carton Armstrong, a talented neurosurgeon. He was the one who took An-driu to the hospital and operated on the boy for free. Not long after, An-driu returned home and was healthy. Her parents both said: "Everything happened strangely, like a miracle." It is not unthinkable! ”. And the girl just smiled. I understood and knew the price of that miracle.
(According to Electronic newspaper)
Circle the letter before the correct answer
1. What happened to her little brother and her parents?
a- My younger brother was very sick, his parents had to take him to the hospital immediately for surgery.
b- My younger brother is very sick, his parents don't have enough money to buy a miracle to save him.
c- My younger brother is very sick, his parents think only a miracle can save him.
2. What did the girl do to want her younger brother to be cured?
a- Take all the money in your piggy bank, sneak out to the pharmacy to ask for a miracle.
c- Go into your room, sit and pray for a miracle to appear and heal you.
3. What did Dr. Armstrong do to get the miracle?
a- Give her more money so she can buy a miracle
b- Guide the girl to the place where miracles are sold
c- Take the girl's sister to the hospital for treatment, without taking money.
4. Which line below best describes the "price" of the "miracle" in the article?
a- The price of the miracle is all the girl's money: one dollar, eleven cents
b- The price of the miracle is the girl's faith and the doctor's kindness
c- The price of a miracle is the kindness of the doctor who met the girl at the pharmacy
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Fill in the blanks and copy.
a) l or n
….yeah…..you know….you are tall
….only now do I know my mother's merits.
b) an or ang
Flower b…..spreads white petals
L…fresh and sunny color v……
Rose branches show off their buds
Flying l…..gentle scent d…..
(According to Nguyen Bao)
2. Analyze the structural parts of each word in the proverb
A horse that was in pain left the grass and wrote on the board:
3. Find and write down 4 words that have the rhyming pair ap – lenh:
(first)………………….
(3)………………….
(2)………………….
(4)………………….
4. a) Consider the following situation: A runner bumps into a baby, causing the baby to fall
Imagine and write a paragraph (about 5 sentences) continuing the incident in one of the following two cases:
(1) The child let the child fall
(2) The little friend stopped to ask questions and help the baby.
b) Imagine and write a paragraph (about 5 sentences) continuing the incident that happened in the remaining case (not written in article a).
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 10
Hướng dẫn
Đề kiểm tra giữa học kì 1 Tiếng Việt 4
A- Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi ( 5 điểm )
Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học ( SGK Tiếng Việt 4, tập một ) và trả lời câu hỏi ( TLCH ) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – Gợi ý )
(1) Truyện cổ nước mình ( từ Mang theo truyện cổ tôi đi đến Cho tôi nhận mặt ôngcha mình – 8 câu )
TLCH: Hai câu thơ “Chỉ còn truyện cổ thiết tha / Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.” Ý nói gì?
(2) Người ăn xin ( từ Tôi chẳng biết làm cách nào đến Ông lão nói bằng giọngkhản đặc )
TLCH: Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng tại sao ông lão lại nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi,”?
(3) Tre Việt Nam ( từ Lưng trần phơi nắng phơi sương đến xanh màu tre xanh )
TLCH: Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non? Vì sao?
(4) Những hạt thóc giống ( từ Mọi người đều sững sờ đến chú bé trung thực vàdũng cảm này )
TLCH: Vì sao chú bé Chôm lại được vua truyền ngôi cho?
(5) Trung thu độc lập ( từ Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng đến nông trườngto lớn, vui tươi )
TLCH: Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai ra sao? Điều đó có ý nghĩa gì?
II- Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
Con chó Xôm và cậu chủ nhỏ
Trước kì nghỉ xuân, Pê-tơ-rô phải đi cùng bố mẹ đến một nơi rất xa. Họ không thể mang Xôm theo được. Pê-tơ-rô chỉ khẩn khoản xin các bạn một điều:
– Tớ sẽ để lại cái túi có đôi giày. Hằng ngày, các bạn cứ cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ của nó để nó đỡ buồn.
Chúng tôi đem Xôm về nhà Ni-cô-la và dựng một cái lều con gần trường cho Xôm để phòng khi mưa gió. Con chó rất buồn bã. Nhưng mỗi sáng, Ni-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi ngậm ở miệng thì nó trở nên rất vui vẻ và còn vẫy đuôi mừng rỡ. Nó ngỡ được đi gặp chủ cũ. Lúc đến trường, Ni-cô-la cầm túi vào lớp thì Xôm lặng lẽ nhìn cậu ta như muốn hỏi: “Pê-tơ-rô của nó bây giờ ở đâu?”
Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường. Trước cảnh đó, ai cũng muốn vuốt ve Xôm vì cảm thông với nỗi cô đơn của con vật. Trên đường về nhà, Xôm lại ngậm cái túi có đôi giày của Pê-tơ-rô. Con chó lại nhìn chủ mới như dò hỏi: “Pê-tơ-rô của nó ở đâu?”. Nhìn cảnh đó, ai nấy đều xúc động. Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm. Một lần, Xtê-pan đã nói:
– Này, chúng mình lừa dối nó làm gì nhỉ? Hãy để cái túi ở nhà, Ni-cô-la ạ! Cứ để Xôm biết sự thật rằng: chủ nó đã đi rất xa.
– Đừng làm thế các em ạ! Hãy cứ để cho nó tin tưởng. Và như vậy, chắc nó sẽ sống thanh thản hơn. – Sau một phút im lặng, thầy nói tiếp: “Chính các em cũng cần học cách sống như vậy.”
( Theo Xu-khôm-lin-xki )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lười đúng
1. Trước khi phải cùng bố mẹ đi xa, Pê-tơ-rô khẩn khoản xin các bạn điều gì?
a- Đem Xôm đến nhà Ni-cô-la để chăm sóc chu đáo
b- Cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ để nó đỡ buồn
c- Cho Xôm biết tin Pê-tơ-rô đã cùng bố mẹ đi rất xa
2. Vì sao khi No-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi, Xôm trở nên vui vẻ và mừng rỡ?
a- Vì Xôm được đi học cùng với Ni-cô-la
b- Vì Xôm ngỡ được đi học cùng chủ cũ
c- Vì Xôm ngỡ được đi gặp người chủ cũ
3. Chi tiết “Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm.” cho thấy điều gì?
a- Các bạn muốn chia sẻ nỗi cô đơn với Xôm
b- Các bạn muốn đem niêm vui đến cho Xôm
c- Các bạn chỉ muốn nói cho Xôm biết sự thật
4. Câu trả lời của thầy giáo ý nói gì?
a- Không biết sự thật thì sẽ sống thanh thản
b- Cần có niềm tin trong cuộc sống
c- Không biết sự thật thì sẽ luôn tin tưởng
5. Tiếng “ở” gồm những bộ phận nào?
b- Vần và thanh
c- Âm đầu và vần
6. Dùng từ nào dưới đây để điền vào chỗ trống trong câu “ Dòng sông chảy…giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.”?
a- hiền lành
b- hiền từ
c- hiền hòa
7. Hai dòng nào dưới đây có từ không thuộc cách cấu tạo của các từ trong nhóm?
a- vắng vẻ, vắng lặng, văng vắng
b- mong đợi, mong mỏi, mong chờ
c- cuống quýt, cuống cuồng, luống cuống
8. Câu “Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường” có mấy động từ?
a- Một động từ ( đó là từ:………)
b- Hai động từ ( đó là các từ:………….)
c- Ba động từ ( đó là các từ:……………)
B- Kiểm tra viết
I- Chính tả nghe- viết ( 5 điểm )
Buổi sáng trên bờ biển
Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, trên phía quãng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyến thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.
( Bùi Hiển )
* Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để chép lại bài chính tả trên giấy kẻ ô li
II- Tập làm văn ( 5 điểm )
Kể lại câu chuyện ( khoảng 12 câu ) nói về kỉ niệm của em với một người bạn cùng lứa tuổi.
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 10
Instruct
Mid-semester exam 1 Vietnamese 4
A- Reading test
I – Read out loud and answer the questions (5 points)
Read one of the excerpts below in the reading exercises you have learned (Vietnamese Textbook 4, part one) and answer the questions (TLCH); Then self-assess and score according to the instructions in Part Two (Answers - Suggestions)
(1) My country's fairy tales (from Bring along the fairy tales as I go Let me recognize my ancestors' faces - 8 sentences)
TLCH: Two lines of poetry: "Only passionate old stories remain / Let me recognize my ancestors." What do you mean?
(2) Beggar (from I don't know what to do to The old man spoke in a hoarse voice)
TLCH: The boy didn't have anything to give the old man, but why did the old man say, "So you already gave it to me,"?
(3) Vietnamese bamboo (from bare back exposed to the sun and dew to green bamboo color)
TLCH: What images of bamboo and young bamboo shoots do you like? Why?
(4) Seeds of rice (from Everyone was stunned to this honest and brave boy)
TLCH: Why did little boy Chom receive the throne from the king?
(5) Independent Mid-Autumn Festival (from tomorrow, children have the right to dream of a big, joyful farm)
TLCH: What does the soldier imagine the country will be like on moonlit nights in the future? what does it mean?
II- Read silently and do the exercises (5 points)
Xom dog and his little master
Before spring break, Peter had to go with his parents to a far away place. They can't take Xom with them. Peter only begs you for one thing:
– I will leave the bag with the shoes. Every day, you just let Xom go to school and sit in his old place to help him feel less sad.
We brought Som back to Nicola's house and set up a small tent near the school for Som in case of wind and rain. The dog was very sad. But every morning, Nicola took Som to school with the bag in his mouth and he became very happy and even wagged his tail happily. He thought he was going to meet his old owner. When he arrived at school, Nicola took his bag into class when Som quietly looked at him as if to ask: "Where is his Petro now?"
Xom kept sitting at the classroom door until school ended. Faced with that scene, everyone wanted to pet Som because they sympathized with the animal's loneliness. On the way home, Xom held the bag containing Peter's shoes. The dog looked at its new owner again as if asking: "Where is its Peter?". Looking at that scene, everyone was moved. Many of you did not go with Nicola but only wanted to go with Som. Once, Stepan said:
– Hey, why should we lie to him? Leave the bag at home, Nicola! Let Xom know the truth: its owner has gone very far.
– Don't do that, guys! Just let it believe. And so, it will probably live more peacefully. – After a minute of silence, the teacher continued: "You guys also need to learn how to live like that."
(According to Sukhomlinski)
Circle the letter before the correct answer
1. Before having to go away with his parents, what did Peter urgently ask his friends?
a- Bring Xom to Nicola's house to take good care of it
b- Let Xom go to school and sit in the same place so he won't be sad
c- Let Som know that Peter and his parents have gone far away
2. Why when No-cola took Som to school with the bag, did Som become happy and excited?
a- Because Som went to school with Nicola
b- Because Xom thought he could go to school with his old master
c- Because Xom thought he was going to meet his old owner
3. Details "Many of you did not go with Nicola but only wanted to go with Som." What does it show?
a- You want to share your loneliness with Xom
b- You want to bring joy to Xom
c- You just want to tell Xom the truth
4. What does the teacher's answer mean?
a- If you don't know the truth, you will live in peace
b- Need to have faith in life
c- If you don't know the truth, you will always believe it
5. What parts does the word "at" include?
b- Rhyme and tone
c- Initial sound and rhyme
6. Use which word below to fill in the blank in the sentence "The river flows...between two green banks of rice and corn."?
a- gentle
b- gentle
c- gentle
7. Which two lines below contain words that do not belong to the structure of the words in the group?
a- deserted, quiet, deserted
b- expect, expect, expect
c- frantically, frantically, frantically
8. How many verbs does the sentence "Xom sat at the classroom door until after school" has?
a- A verb (that is the word:…………)
b- Two verbs (those are the words:………….)
c- Three verbs (those are the words:……………)
B- Written test
I- Listening and writing spelling (5 points)
Morning on the beach
Early in the morning, the sky was completely clear. Last night, a hand washed the sky clean. The gray cloud color has given way to a bluish white like the color of porcelain enamel. To the east, on the long dyke running at eye level, blocking the view of the sea, someone had thrown up four or five huge patches of pink clouds, dotted with a few long, slender lines of chicken fat clouds.
(Bui Hien)
* Note: Students ask someone else to read each sentence to copy the spelling on graph paper
II- Practice writing (5 points)
Retell a story (about 12 sentences) about a memory you have with a friend of the same age.
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 11
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 11
I – Bài tập về đọc hiểu
Cá Chép hóa Rồng
Chuyện kể ngày xưa, vào mùa hạn hán, những cánh đồng, con sông đều trở nên khô cằn, nứt nẻ, các con vật sống rất khổ sở vì thiếu nước.
Một hôm, mẹ con nhà Cóc dắt díu nhau đi tìm nước. Trên đường đi, các con vật thấy Cóc liền bảo hãy nghiến răng để trời ban mưa xuống cho vạn vật đỡ khổ. Cóc mẹ buồn rầu trả lời: “Đã nghiến đến trẹo cả quai hàm mà không thấy trời mưa” … Những lời than vãn của muôn loài đến tai Ngọc Hoàng. Cảm thương, Ngọc Hoàng liền truyền lệnh cho Long Vương tổ chức một cuộc thi vượt vũ môn. Thí sinh nào ba lần vượt vũ môn thành công sẽ được ban phép hóa Rồng, phun nước làm mưa giúp muôn loài.
Khi cuộc được loan báo, các con vật Tôm, Rùa, Cá, Ếch,… rất náo nức. Tuy nhiên, trong số đó chỉ có anh em nhà Cá Chép là siêng năng chăm chỉ, mỗi ngày họ bỏ nhiều thời gian và công sức để luyện tập nhảy cao, nhảy xa. Trong khi đó các con vật khác chỉ mải mê chơi. Đến ngày thi đấu, hầu hết các con vật đều không vượt qua được vũ môn đầu tiên. Chỉ riêng Cá Chép, nhờ chăm chỉ luyện tập và quyết tâm vượt khó nên đã ba lần vượt vũ môn thành công, trở thành Rồng – một con vật linh thiêng, giúp muôn loài thoát khỏi nạn hạn hán và được mọi người kính trọng.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Ngọc Hoàng tổ chức cuộc thi vượt vũ môn nhằm mục đích gì?
a- Để muôn loài không than vãn vì thiếu chỗ thi thố tài năng
b- Để chọn con vật được phép hóa Rồng, phun nước làm mưa
c- Để chọn loài vật thay Cóc gọi trời làm mưa xuống trần gian
2. Vì sao chỉ có Cá Chép ba lần vượt qua được vũ môn?
a- Vì Cá Chép chăm chỉ luyện tập và quyết tâm vượt khó
b- Vì các con vật khác chỉ mê chơi, chưa quyết tâm luyện tập
c- Vì Cá Chép có lợi thế vượt vũ môn so với các loài vật khác
3. Nhân vật Cá Chép trong câu chuyện tượng trưng cho điều gì?
a- Sức khỏe phi thường
b- Tài năng và sự khéo léo
c- Lòng quyết tâm và sự kiên trì
(4). Câu tục ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa câu chuyện?
a- Có bột mới gột nên hồ
b- Có chí thì nên
c- Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Viết lại các câu tục ngữ, ca dao sau cho đúng chính tả
a)
Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai đổi hướng soay nền mặc ai
b) Chớ thấy xóng cã mà rả tay chèo
c) Thắng không kiêu, bại không nãn
2. Chọn một trong ba từ đã, sẽ, đang điền vào từng chỗ trống trong câu chuyện dưới đây cho thích hợp:
Sư tử và chuột nhắt
Một hôm, khi sư tử… nằm thì thấy chuột chạy qua lưng. Sư tử chồm dậy tóm gọn chuột và nói:
– Hay lắm, mi….là món khai vị cho bữa tối của ta.
Chuột run lên vì sợ hãi:
– Xin anh hãy tha chết cho tôi. Một ngày nào đó, tôi…..trả ơn anh. Sư tử phá lên cười rồi nói:
– Trả ơn ta ư? Bé nhỏ như ngươi thì giúp gì được ta? Nhưng thôi được, ta….thả ngươi ra.
Mấy ngày sau, trong lúc đi dạo trong rừng, chuột nghe thấy tiếng sư tử kêu rên. Chuột vội vã đến gần và nhìn thấy sư tử……bị mắc trong lưới của người thợ săn. Chuột nhanh nhẹn cắn đứt những sợi lưới thành một lỗ thủng để sư tử chui ra.
Sư tử…..được chuột cứu thoát như vậy đó!
( Theo La-phông-ten )
3. a) Gạch dưới các tính từ trong đoạn văn sau:
Thế là mùa hè đã đến rồi. Gốc nhài cằn cỗi bỗng bật nở những bông hoa trắng, thơm lừng. Cây đại tháng trước trơ trụi những cành nay cũng vụt nở những chùm hoa thơm ngát. Chậu ô rỗ bỗng nhiên đơm đầy hàng trăm nụ tròn xinh, nở ra những bông hoa nhỏ, mỏng manh, y hệt một lẫng hoa do thiên nhiên ban tặng.
( Theo Vũ Tú Nam )
b) Khoanh tròn những từ in đậm là tính từ trong các cặp câu sau:
(4). a) Chiều chiều, mấy đứa trẻ con chúng tôi thường rủ nhau chơi đá bóng
(2). a) Học hay cày giỏi
b) Bố bạn hôm nay đi cày hay đi bừa?
4. a) Tưởng tượng em và mẹ cùng đọc truyện “ Cậu bé người Nhật” ở tuần 4, sau đó có cuộc trao đổi về tính cách đáng khâm phục của cậu bé. Dựa vào một số lời đối thoại dưới đây, em hãy hoàn chỉnh nội dung cuộc trao đổi.
Con: Mẹ thấy truyện Cậu bé người Nhật thế nào, hả mẹ?
Mẹ:- Câu chuyện cảm động quá! Nhưng, con có biết cậu bé đã làm mẹ bị bất ngờ và xúc động nhất vì điều gì không?
Con:
Mẹ: – Con nói đúng đấy. Mẹ sẽ kể câu chuyện về cậu bé người Nhật cho mọi người nghe. Chắc những người đang chen lấn để tính tiền trong siêu thị, những thanh niên ung dung ngồi ghế trong khi cụ già phải đứngtrên xe buýt sẽ phải xấu hổ trước cậu bé này. Mỗi chúng ta đều cần học tập cậu bé đó, phải không con?
Con:
b) Viết mỏ bài của truyện “ Cá Chép hóa Rồng” theo cách gián tiếp:
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 11
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 11
I – Reading comprehension exercises
Carp turns into Dragon
The story goes that in the past, during the drought season, the fields and rivers became dry and cracked, and the animals lived very miserable due to lack of water.
One day, the Toad family and their mother went together to find water. On the way, the animals saw Toad and immediately told them to grit their teeth so that heaven would send rain to relieve all suffering. Mother Toad sadly replied: "I've been clenching my jaw so much that I haven't seen the rain"... The complaints of all creatures reached the Jade Emperor's ears. Feeling pity, the Jade Emperor immediately ordered the Dragon King to organize a competition to cross the martial arts gate. Any contestant who successfully passes the martial arts gate three times will be given the magic to transform into a Dragon and spray water to make rain to help all living things.
When the bet was announced, the animals Shrimp, Turtle, Fish, Frog,... were very excited. However, among them, only the Carp brothers are diligent and diligent, every day they spend a lot of time and effort practicing high jumping and long jumping. Meanwhile, the other animals are just engrossed in playing. On competition day, most of the animals could not pass the first dance. Only Carp, thanks to hard work and determination to overcome difficulties, successfully crossed the martial arts gate three times, becoming a Dragon - a sacred animal, helping all species escape drought and being respected by everyone.
Circle the letter before the correct answer
1. What is the purpose of the Ngoc Hoang organizing the martial arts competition?
a- So that all species do not complain because they lack a place to show off their talents
b- To choose an animal that can turn into a Dragon and spray water to make it rain
c- To choose an animal instead of Toad to call heaven to make rain on earth
2. Why can only Carp pass the dance gate three times?
a- Because Carp trains hard and is determined to overcome difficulties
b- Because other animals just love to play and are not determined to practice
c- Because Carp has an advantage over other animals
3. What does the character Carp in the story symbolize?
a- Extraordinary health
b- Talent and ingenuity
c- Determination and perseverance
(4). Which proverb below tells the true meaning of the story?
a- Having just washed powder makes it starchy
b- If there is a will, there is a way
c- Don't look at the waves and get tired of rowing
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Rewrite the following proverbs and folk songs with correct spelling
a)
Hey, keep your will strong
No matter who changes direction, no matter who turns the background
b) Don't let go of the oars when you see the waves
c) Win without pride, lose without fear
2. Choose one of the three words was, will, and is to fill in each blank in the story below as appropriate:
Lion and mouse
One day, while the lion... lay down, he saw a mouse running across his back. The lion jumped up and caught the mouse and said:
- Very good, you... are the appetizer for my dinner.
The mouse trembled with fear:
– Please spare me my death. One day, I…..repay you. The lion burst out laughing and said:
– Repay me? How can a small child like you help me? But okay, I...let you go.
A few days later, while walking in the forest, the mouse heard the lion groaning. The mouse hurried closer and saw the lion……caught in the hunter's net. The mouse quickly bit off the net fibers, creating a hole for the lion to escape.
The lion…..was saved by the mouse like that!
(According to La-fonten)
3. a) Underline the adjectives in the following paragraph:
So summer has come. The barren jasmine root suddenly bloomed with white, fragrant flowers. Last month, the tree's bare branches now burst into bloom with fragrant flower clusters. The hollow pot suddenly filled with hundreds of beautiful round buds, blooming small, fragile flowers, just like a flower bed given by nature.
(According to Vu Tu Nam)
b) Circle the words in bold that are adjectives in the following pairs of sentences:
(4). a) In the afternoon, some of us children often get together to play soccer
(2). a) Study or plow well
b) Is your father plowing or harrowing today?
4. a) Imagine you and your mother read the story "Japanese Boy" together in week 4, then have a discussion about the boy's admirable personality. Based on some of the dialogue below, please complete the content of the exchange.
Child: How do you like the story The Japanese Boy, Mom?
Mother:- What a touching story! But, do you know what the boy surprised and touched me the most?
Child:
Mother: – You're right. Mom will tell the story of the Japanese boy to everyone. Surely the people jostling to check out the supermarket, the young men leisurely sitting on chairs while the old man has to stand on the bus will be ashamed of this boy. Each of us needs to learn from that boy, right?
Child:
b) Write the premise of the story "Carp Turns into a Dragon" in an indirect way:
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 12
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 12.
I- Bài tập về đọc hiểu
Chuyện về hai hạt lúa
Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt,đều to khỏe và chắc mẩy.
Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì, nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, dù hạt lúa thứ hai bị nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới.
( Theo báo Điện tử )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
a- Vì hạt lúa nghĩ ở đó có đủ nước và chất dinh dưỡng nuôi sống
b- Vì hạt lúa nghĩ rằng đó là nơi trú ngụ an toàn, điều kiện sống tốt
c- Vì hạt lúa sợ gặp nguy hiểm, sợ thân mình bị tan nát trong đất
2. Tại sao hạt lúa thứ hai lại ngày đêm mong muốn được gieo xuống đất?
a- Vì hạt lúa thấy sung sướng khi bắt đầu cuộc đời mới
b- Vì hạt lúa thấy thích thú khi được thay đổi chỗ ở mới
c- Vì hạt lúa nghĩ rằng ở trong lòng đất sẽ được an toàn
3. Dòng nào dưới đây nêu đúng kết cục của hai hạt lúa?
a- Hạt thứ nhất nằm lâu ở góc nhà, bị chuột ăn mất ; hạt thứ hai bị tan biến vào đất, không còn gì.
b- Hạt thứ nhất héo khô, chết dần vì thiếu nước, ánh sáng ; hạt thứ hai thành cây lúa óng vàng, trĩu hạt.
c- Hạt thứ nhất trở thành cây lúa xanh tốt, khỏe mạnh ; hạt thứ hai chết dần vì hạn hán, thiếu nước.
(4). Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì?
a- Can đảm, dám đương đầu với khó khăn thử thách thì sẽ thành công
b- Đối mặt với khó khăn, thử thách thì cuộc sống không thể bình yên.
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn:
1. Điền vào chỗ trống:
a) tr hoặc ch
(1)….iều….iều, bọn….ẻ….ăn….âu…úng tôi rủ nhau…ơi…..uyền,….ơi….ong …óng, ….ơi….ận giả….ên….iền đê.
(2) Chúng tôi phải đăng kí tạm….ú tại….ụ sở ủy ban với vị phó….ủ tịch vì đồng ….í công an phụ….ách hộ khẩu bận đi họp.
b) Tiếng có vần ươn hoặc ương
(1) Cá không ăn muối cá………
Con cãi cha mẹ trăm…….con hư.
(2) Lưỡi không….nhiều…….lắt léo.
(3)……………..người như thể …….thân.
2. a) Gạch dưới các câu tục ngữ nói về ý chí, nghị lực của con người:
(1) Thắng không kiêu, bại không nản
(2) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
(3) Thua keo này, bày keo khác
(4) Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.
(5) Có công mài sắt, có ngày nên kim.
b) Điền từ có tiếng chí vào chỗ trống trong những câu sau:
(1) Ý kiến của bạn Tuấn quả là…………
(2) Lan là người bạn………của tôi
(3) Nữ Oa……….vá trời.
3. Viết vào chỗ trống 1 ví dụ về cách thể hiện mức độ khác nhau của mỗi đặc điểm cho trước ( xanh, chậm )
4.
a) Viết kết bài mở rộng cho truyện “Chuyện về hai hạt lúa” bằng cách nói lên suy nghĩ của em về câu chuyện:
b) Lập dàn ý cho bài văn kể chuyện em đã nghe hoặc đã đọc nói về một người có tấm lòng nhân hậu hoặc có ước mơ cao đẹp.
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 12
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 12.
I- Reading comprehension exercises
The story of two grains of rice
Two rice grains were kept as seeds for the next crop because both were good rice grains, both big and strong.
One day, the owner planned to sow them in a nearby field. The first seed thought to himself: "Why should I follow the boss to the fields?" I don't want my whole body to be crushed in the ground. It's best to retain all the nutrients in this shell and find an ideal place to live." So it chose a hidden corner in the granary to roll into.
As for the second grain of rice, day and night I hope the boss will bring it and sow it in the ground. It's really happy to start a new life.
As time passed, the first grain of rice withered in the corner of the house because it did not receive water or light. At this time, nutrients do not help anything, it gradually dies. Meanwhile, even though the second grain of rice was crushed in the soil, a golden rice plant laden with seeds grew from its stem. It brings new grains of rice to life.
(According to Electronic newspaper)
Circle the letter before the correct answer
a- Because the rice grain thinks there is enough water and nutrients to survive
b- Because the rice grain thinks it is a safe place to live, with good living conditions
c- Because the grain of rice is afraid of danger, afraid of its body being crushed in the ground
2. Why does the second grain of rice want to be sown in the ground day and night?
a- Because the rice grain feels happy when starting a new life
b- Because the rice grain feels happy when it changes to a new place
c- Because the rice grain thinks it will be safe in the ground
3. Which line below correctly states the outcome of two grains of rice?
a- The first seed lay in the corner of the house for a long time and was eaten by mice; The second seed dissolved into the soil, nothing remained.
b- The first seed withers and gradually dies due to lack of water and light; The second grain becomes a golden rice plant, heavy with grain.
c- The first grain becomes a green, healthy rice plant; The second seed gradually dies due to drought and lack of water.
(4). What does the above story want to tell you?
a- Courage, dare to face difficulties and challenges, you will succeed
b- Facing difficulties and challenges, life cannot be peaceful.
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing:
1. Fill in the blanks:
a) tr or ch
(1)….yeah….yeah, we….we….eat….au…we invite each other…oh…..guyen,….oh….ong…ong, ….oh….yeah…. en….ten dike.
(2) We had to temporarily register...at...the committee's headquarters with the vice...chairman because the assistant police officer...the household registration officer was busy at meetings.
b) The sound has rotten or dull rhymes
(1) Fish do not eat salted fish………
I argue with my parents…….I'm a bad child.
(2) The tongue is not….much…….slick.
(3)……………..person as if …….body.
2. a) Underline the proverbs about human will and determination:
(1) Don't be arrogant when you win, don't be discouraged when you lose
(2) Near ink it is black, near light it is bright
(3) Lose this glue, show another glue
(4) Don't look at the waves and get tired of rowing.
(5) If you work hard, you will be successful one day.
b) Fill in the blanks with the word "chi" in the following sentences:
(1) Tuan's opinion is indeed…………
(2) Lan is my………friend
(3) Nu Wa……….patches the sky.
3. Write in the blank an example of how to express different levels of each given characteristic (green, slow).
4.
a) Write an extended conclusion for the story "The Story of Two Grains of Rice" by expressing your thoughts about the story:
b) Create an outline for an essay telling a story you heard or read about a person with a kind heart or a noble dream.
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 13
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 13.
I – Bài tập về đọc hiểu
Cậu bé Niu-tơn
Sinh ra trong một gia đình nông dân ở Anh, năm 12 tuổi, cậu bé Niu-tơn mới được ra thành phố đi học. Thoạt đầu, cậu chỉ là một học trò bình thường. Cuối năm học thứ hai thì một chuyện bất thường xảy ra, đánh dấu một bước ngoặt trên con đường học tập của Niu-tơn.
Hôm ấy, trong giờ nghỉ, Niu-tơn bị một cậu học sinh giỏi nhất lớp nhưng kiêu căng, ngỗ nghịch chế nhạo. Tức giận, Niu-tơn quyết chí học thật giỏi để chiếm lấy vị trí đứng đầu lớp. Bằng cách ấy, cậu sẽ làm cho người bạn xấu tính kia hết kiêu căng, hợm hĩnh. Niu-tơn tự đề ra cho mình một kế hoạch học tập rất tích cực. Cậu miệt mài làm hết các bài tập thầy giáo ra, mải mê đến quên ăn quên ngủ. Quả nhiên, chỉ mấy tháng sau, cậu đã vượt lên, trở thành học trò xuất sắc nhất lớp, được các bạn nể phục, thầy giáo ngợi khen.
Năm 16 tuổi, đang khao khát học giỏi, Niu-tơn buộc phải bỏ học, về nông thôn giúp mẹ lo việc buôn bán. Nhưng Niu-tơn không hứng thú công việc làm ăn. Cậu thường tìm mua sách rồi say sưa, mải miết học. Chú của Niu-tơn thấy cháu có năng khiếu đặc biệt đã khuyên chị nên cho cháu học tiếp. Thế là năm 17 tuổi, Niu-tơn được vào học đại học. Trong trường, cậu đã đọc hầu hết công trình khoa học của các nhà bác học trước đó. Vì thế, sau này Niu-tơn đã cống hiến cho loài người nhiều phát minh có giá trị lớn như kính thiên văn nhìn thấu các vì sao, giúp con người nghiên cứu vũ trụ bao la.
( Theo Tsi-chi-a-kốp )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Lúc mới ra thành phố đi học, Niu-tơn là một học trò thế nào?
a- Là một học trò bình thường
b- Là một học trò giỏi nhất lớp
c- Là một học trò xuất sắc nhất
2. Lí do nào khiến Niu-tơn quyết học thật giỏi để chiếm vị trí đứng đầu lớp?
a- Niu-tơn muốn tất cả các bạn trong lớp phải nể phục mình
b- Niu-tơn muốn được thầy giáo khen ngợi mình trước cả lớp
c- Niu-tơn muốn cậu học sinh giỏi nhất lớp hết kiêu căng, hợm hĩnh
3. Niu-tơn làm thế nào để trở thành học trò xuất sắc nhất lớp?
a- Tự đề ra kế hoạch học tập rất tích cực ; say sưa đọc thêm nhiều sách
b- Miệt mài làm hết các bài tập ; học thật kĩ, nắm thật chắc bài học
c- Cả hai ý nêu trên
(4). Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện?
a- Nhờ được ra thành phố để học tập từ nhỏ, Niu-tơn đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới.
b- Nhờ có ý chí, nghị lực và năng khiếu, Niu-tơn đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới
c- Nhờ chăm chỉ, miệt mài học tập, Niu-tơn đã cống hiến cho loài người nhiều phát minh có giá trị
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
a) l hoặc n
…ói..ời thì giữ …ấy…ời
Đừng như con bướm đậu rồi…ại bay.
…………………………………………………………
…………………………………………………………
b) i hoặc iê
(1) Lúa ch…..m lấp ló đầu bờ
Hễ nghe t….ng sấm phất cờ mà lên.
………………………………………………………..
………………………………………………………..
(2) Ch…im trời ai dễ đếm lông
Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày.
………………………………………………………..
…………………………………………………………
2. a) Ghi lại 1 từ đồng nghĩa với từ quyết chí:………………………….
b) Ghi lại 5 từ trái nghĩa với từ quyết chí ( biết rằng có 3 từ có tiếng chí và 2 từ có tiếng nản):
(1)……………… (2)…………… (3)……………
(4)……………… (5)……………
3. Gạch dưới 3 câu hỏi có trong đoạn sau và ghi vào băng theo mẫu:
(1) Chợt bé Chuối để ý đến một bác có thân người bù xù, đầy những gai góc tua tủa. (2) Bé Chuối thấy ngộ quá liền hỏi mẹ:
(3) – Mẹ ơi, cái bác gì bù xù, đầy những gai nhọn, lại đứng chắn ngang lối vào góc vườn nhà mình, hở mẹ?
(4) – À, đó là bác bồ kết, con ạ!
(5) – Bồ kết là thế nào cơ hả mẹ? (6) Sao mình bác ấy mọc nhiều gai thế?
4. Chọn một câu chuyện trong SGK Tiếng Việt nói về đề tài “thật thà, trung thực” trong đời sống ( VD:Một người chính trực, Một nhà thơ chân chính, Những hạt giống, Ba lưỡi rìu ( SGK Tiếng Việt 4 ); Ai ngoan sẽ được thưởng – SGK Tiếng Việt 2…) sau đó trả lời câu hỏi:
a) Tên câu chuyện:………………………………………….
b) Trả lời câu hỏi:
(2) Tính cách của nhân vật được thể hiện ở những chi tiết nào? ( Chọn 1 nhân vật )
(3) Câu chuyện nói với em điều gì?
(4) Câu chuyện được mở đầu và kết thúc theo những cách nào em đã học?
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 13
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 13.
I – Reading comprehension exercises
Little Newton
Born into a farmer family in England, at the age of 12, young Newton was allowed to go to the city to study. At first, he was just an ordinary student. At the end of his second year of school, something unusual happened, marking a turning point in Newton's educational path.
That day, during break, Newton was ridiculed by the best student in the class but was arrogant and disobedient. Angry, Newton determined to study well to take the top position in the class. That way, you will make that mean friend stop being arrogant and snobby. Newton set himself a very positive study plan. He diligently completed all the homework the teacher gave him, so absorbed that he forgot to eat and sleep. Sure enough, just a few months later, he excelled, becoming the best student in the class, admired by his classmates, and praised by his teachers.
At the age of 16, eager to study well, Newton was forced to drop out of school and return to the countryside to help his mother run the business. But Newton was not interested in business. He often buys books and then gets absorbed in studying them. Newton's uncle saw that he had special talents and advised her to let him continue studying. So at the age of 17, Newton went to university. In school, he read most of the scientific works of previous scientists. Therefore, later Newton contributed to humanity many valuable inventions such as telescopes that see through the stars, helping people study the vast universe.
(According to Tsi-chi-a-kop)
Circle the letter before the correct answer
1. When he first went to the city to study, what kind of student was Newton?
a- Is a normal student
b- Is the best student in the class
c- Being the best student
2. What is the reason why Newton is determined to study well to take the top position in the class?
a- Newton wants all his classmates to respect him
b- Newton wanted the teacher to praise him in front of the whole class
c- Newton wanted the best student in the class to stop being arrogant and snobby
3. How did Newton become the best student in the class?
a- Set yourself a very positive study plan; passionately read more books
b- Work diligently on all the exercises; Study carefully and grasp the lesson firmly
c- Both of the above ideas
(4). Which line below correctly states the meaning of the story?
a- Thanks to going to the city to study from a young age, Newton became a famous scientist in the world.
b- Thanks to his will, energy and talent, Newton became a famous scientist in the world
c- Thanks to hard work and diligent study, Newton has contributed many valuable inventions to humanity.
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
a) l or n
…vomit..well keep…that…oh
Don't be like a butterfly that lands... then flies away.
…………………………………………………………
…………………………………………………………
b) i or iê
(1) The rice paddy....m appeared at the edge of the bank
Whenever I hear thunder, I raise my flag.
………………………………………………………..
………………………………………………………..
(2) Oh god, no one can easily count feathers
Raising children is an easy task.
………………………………………………………..
…………………………………………………………
2. a) Record a synonym of the word determination:………………………….
b) Record 5 words that have the opposite meaning of the word determination (know that there are 3 words with the sound of determination and 2 words with the sound of discouragement):
(1)……………… (2)…………… (3)……………
(4)……………… (5)………………
3. Underline 3 questions in the following paragraph and record them on the tape according to the form:
(1) Suddenly, Chuoi noticed a man with a messy body, full of thorns. (2) Little Chuoi felt so enlightened that he asked his mother:
(3) – Mom, what kind of disheveled guy, full of sharp thorns, stands blocking the entrance to the corner of our garden, mom?
(4) – Ah, that's the pigeon, my child!
(5) – What is Bodhi, Mom? (6) Why does he grow so many thorns?
4. Choose a story from the Vietnamese textbook that talks about the topic of "honesty and honesty" in life (eg: An upright person, A true poet, The seeds, Three axes (Vietnamese textbook 4 ); Those who are good will be rewarded - Vietnamese Textbook 2...) then answer the question:
a) Story name:………………………………………….
b) Answer the question:
(2) In what details is the character's personality shown? (Choose 1 character)
(3) What does the story tell you?
(4) In what ways have you learned how the story begins and ends?
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 14
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 14
I – Bài tập về đọc hiểu
Tên bạn khắc bằng vàng
An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”.
Ma-ri hào hứng:
– Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng ( mỗi gia đình chỉ một người thôi )”.
An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức:
– Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được.
Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:
– Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi.
An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:
– Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần.
Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để teenMa-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt:
– Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!
Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:
– Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo. – Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne?
Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh.
Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.
(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì?
a- Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp
b- Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng
c- Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la
2. Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi?
a- Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp
b- Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm
c- Giận dỗi, diễ cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa.
3. Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp?
a- Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp
b- Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú
c- Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh
(4). Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình?
a- Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình
c- Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống:
a) Tiếng bắt đầu bằng s hoặc x
Mùa …. Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng ….bay tới, đuổi nhau chung quanh những mái nhà. Mùa…..đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì….trên trái đất lại vươn lên ánh…. mà sinh….. nảy nở với một …..mạnh không cùng.
( Theo Nguyễn Đình thi )
b) Tiếng chứa vần ât hoặc âc
Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu nhàu, không lúc nào vui vẻ. Nó nói với cái xô kia:
– Cuộc sống của chúng ta chán…… đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được…..lên khỏi giếng, nhung khi bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng.
Chiếc kia không bao giờ càu nhàu, lúc nào cũng vui vẻ. Nó nói:
– Đúng vậy. Nhưng tớ lại không nghĩ như cậu. Chúng ta chỉ trống rỗng khi bị hạ xuống giếng thôi, còn khi được…………lên khỏi giếng thì chúng ta luôn luôn đầy ắp.
( Theo La Phông-ten )
2. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm:
a) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.
Câu hỏi:………………………………………………………..
b) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.
Câu hỏi:………………………………………………………..
c) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.
Câu hỏi:………………………………………………………..
3. Đặt câu hỏi phù hợp với mỗi tình huống sau:
a) Có một điểm trong bài học em chưa hiểu, em muốn nhờ bạn giải thích hộ.
b) Tan học về, em gặp một bà cụ đang cần sang bên kia đường. Em muốn giúp bà cụ qua đường.
…………………………………………………………………
c) Một bạn ở lớp em viết chữ rất đẹp. Hãy bộc lộ sự thán phục của em về chữ viết của bạn bằng một câu hỏi.
d) Em đánh vỡ lọ hoa, em tự trách mình bằng một câu hoi.
4. a) Đọc đoạn văn sau và điền vào chỗ trống các từ ngữ miêu tả từng sự vật:
Từ thuở nhỏ, phong cảnh quê hương đã in sâu vào lòng tôi. Chỉ cần mở cánh cửa sổ nhỏ ngôi nhà của bố tôi là đã có thể thấy một thảo nguyên xanh bát ngát như tấm thảm trải rộng ra từ ven làng. Những con đường mòn nhỏ chạy ngoằn ngoèo qua những vách đá trông như những con rắn dài, còn những lối vào hang trông như miệng thú há ra. Sau rặng núi này là một rặng núi khác nhô lên. Các quả núi tròn tròn nhấp nhô như lưng con lạc đà.
( Theo Ra-xun Gam-za-tốp )
(1) Thảo nguyên:…………………………………………………………..
(2) Những con đường mòn nhỏ:………………………………………….
(3) Những lối vào hang:…………………………………………………..
(4) Các quả núi:…………………………………………………………..
b) Viết đoạn văn ( 2- 3 câu ) miêu tả một sự vật được nói đến ở một khổ thơ trong bài sau:
Xuân đến
Đỏ như ngọn lửa
Lá bàng nhẹ rơi
Bỗng choàng tỉnh giấc
Cành cây nhú chồi.
Dải lụa hồng phơi
Phù sa trên bãi
Cơn gió mê mải
Đưa hương đi chơi.
Thăm thẳm bầu trời
Bồng bềnh mây trắng
Cánh chim chở nắng
Bay vào mùa xuân.
(Nguyễn Trọng Hoàn )
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 14
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 14
I – Reading comprehension exercises
Your name is engraved in gold
Hannah and Mary sat at the table eating bread. Ms. Ma-ri read the words written on the box: "Cake with promotional bonus - Please see details on the back of the box".
Mary was excited:
– The reward is great, “Your name is engraved in gold”, listen, “Just send a dollar with a coupon in a box with your name and address. We will send a special hairpin with your name engraved in gold (only one per family).
Hannah was especially excited, grabbed the box, turned around, her eyes bright and excited:
- So great! A hairpin with your name engraved in gold. I have to send in the ballot.
But Mary stopped her:
- Sorry to you! You are the first person to read it. Besides, I just had the money so I will send it myself.
Hannah struggled, with tears in her eyes, and said:
– But I really like the hairpin. You always rely on that so you should always do what you want! Just send it! I don't need it either.
Many days passed. Then a package for teenMa-ri arrived. Anne really wanted to see the hairpin but didn't want her to know. Ma-ri brought the parcel into her room. Anne appeared to nonchalantly follow her sister, sit on her bed, and wait. I angrily scoffed:
– They probably sent you a gold hairpin! Hope it will make you like it!
Mary slowly opened the gift and exclaimed:
– Oh, it's beautiful! Just like advertised. – Your name is engraved in gold. Four beautiful words. Do you want to see it, Hannah?
Ma-ri put the white box on the dressing table and went downstairs. Anna was left alone in the room. The girl couldn't help herself so she went to the table, looked into the box and gasped in surprise. My heart is filled with emotions: both love and shame. Then tears blurred the sparkling engraved words.
On the clip there are indeed four words, but four words: AN-NE.
(According to A.F.Bau-man – translated by Ha Chau)
Circle the letter before the correct answer
1. What is the promotional reward listed on Mary and Hannah's cake box?
a- A cake box with the buyer's name engraved on the box
b- A hairpin with the buyer's name engraved in gold
c- A yellow hairpin is worth one dollar
2. What details show that Anne was very angry when her sister said she would take the right to send promotional coupons?
a- Struggled and told her sister that she didn't need the briefcase
b- Appearing indifferent, not paying attention to the parcel
c- Angry, making fun of her, criticizing her rustic hairpin.
3. Which detail below shows Hannah's feelings when she saw the briefcase?
a- I couldn't help myself so I went to the table to look at the briefcase
b- Grabbed the box, turned around, eyes shining with excitement
c- Tears blurred the sparkling engraved words
(4). Why did Hannah feel both love and shame when looking at the briefcase with her name on it?
a- Because I misunderstood her secret love for me
c- Because he pretended to be indifferent but secretly looked at the beautiful hairpin
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Fill in the blanks:
a) Sounds starting with s or x
Season …. Arrived. Flocks of swallows flew from the blue mountains, chasing each other around the rooftops. The season... has come, heaven and earth are once again renewed, everything... on earth is shining again... but born….. flourishes with a…..infinite strength.
(According to Nguyen Dinh thi)
b) Words containing syllables y or ac
After a day of drawing water from the well, two buckets of water sat down to rest. A bucket that always grumbles and is never happy. It said to the other bucket:
– Our life is boring…… there. We are only full when we get up from the well, but when we are lowered into the well we are empty again.
The other one never grumbles, is always happy. It says:
- That's right. But I don't think like you. We are only empty when we are lowered into the well, but when we are…………up out of the well, we are always full.
(According to La Fontaine)
2. Ask questions to the part in bold:
a) Bang Lang saved one last flower to wait for baby Tho.
Question:………………………………………………………..
b) Bang Lang saved one last flower to wait for baby Tho.
Question:………………………………………………………..
c) Bang Lang saved one last flower to wait for baby Tho.
Question:………………………………………………………..
3. Ask appropriate questions for each of the following situations:
a) There is a point in the lesson that I don't understand, I want to ask you to explain it to me.
b) Coming home from school, I met an old lady who needed to cross the street. I want to help the old lady cross the street.
…………………………………………………………………………………………………
c) A friend in my class writes very beautifully. Express your admiration for your handwriting with a question.
d) I broke the flower vase, I blamed myself with a question.
4. a) Read the following passage and fill in the blanks with words that describe each thing:
Since childhood, the landscape of my hometown has been deeply imprinted in my heart. Just open the small window of my father's house and you can see a vast green steppe like a carpet spreading out from the edge of the village. Small trails zigzag through cliffs that look like long snakes, and cave entrances look like animal mouths open. Behind this mountain range is another mountain range rising. The mountains are round and undulating like a camel's back.
(According to Ra-sun Gam-za-top)
(1) Steppe:…………………………………………………………..
(2) Small trails:………………………………………….
(3) Cave entrances:…………………………………………………..
(4) Mountains:…………………………………………………………..
b) Write a paragraph (2-3 sentences) describing an thing mentioned in a stanza in the following article:
Spring comes
Red like fire
Almond leaves gently fall
Suddenly woke up
Tree branches sprout buds.
Strips of dried pink silk
Alluvium on the beach
The wind is passionate
Take incense out to play.
Explore the depths of the sky
Floating white clouds
The bird carries the sun
Fly in spring.
(Nguyen Trong Hoan)
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 15
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 15
I- Bài tập về đọc hiểu
Tiếng sáo diều
Không biết từ bao giờ, mùa hạ đã in đậm trong tôi. Đó là mùa của những cánh diều no gió, mùa của những tâm hồn khát vọng tuổi thơ.
Mỗi buổi chiều, khi những tia nắng chói chang tắt dần cũng là lúc tụi trẻ chúng tôi ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ. Xếp lại những lo toan bài vở, chúng tôi đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng. Thả diều trong buổi chiều lộng gió, tối được lắng nghe tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ. Chẳng có bản nhạc của một nghệ sĩ thiên tài nào có thể so sánh nổi bản nhạc ấy của đồng quê. Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè, tiếng gọi của những tâm hồn đi tìm về kí ức tuổi thơ.
Tôi xa cánh diều tuổi thơ đã khá lâu. Nhưng tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi, gợi về một miền kí ức.
Một mùa hè lại đến. Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã. Tôi bắt gặp hình ảnh những cậu bé đang mải mê với nan tre uốn cánh diều giống tôi ngày trước. Bất chợt, tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả khiến tôi sững người. Tôi đã nhận ra bao điều trong tiếng sáo ấy…Ôi, sáo diều…có lẽ sẽ theo tôi suốt cả cuộc đời này.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Vì sao mùa hạ lại in đậm trong tâm trí tác giả?
a- Vì đó là mùa tác giả được nghỉ hè, chơi thả diều
b- Vì đó là mùa tác giả được về quê và chơi thả diều
c- Vì đó là mùa của cánh diều gợi khát vọng tuổi thơ
2. Cảnh thả diều của trẻ em được miêu tả bằng hình ảnh nào?
a- Ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ
b- Đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng
c- Tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ
3. Dòng nào dưới đây trực tiếp miêu tả âm thanh của tiếng sáo diều?
a- Tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi.
b- Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè
c- Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã.
(4). Vì sao “tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả” khiến tác giả “sững người”?
a- Vì đó là âm thanh gợi nhớ đến mùa hạ vui chơi của tuổi trẻ
b- Vì đó là âm thanh gợi ra không khí yên bình của đồng quê
c- Vì đó là âm thanh gợi ra kí ức tuổi thơ in dấu suốt cuộc đời
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
a) Tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch
Gà không đẻ…….cây
Mà sao cây có………
Trứng không có lòng trắng
………….toàn lòng đỏ thôi
Gà mẹ chẳng phải ấp
Trứng………….nhờ mặt………..?
(Là quả…………….)
b) Tiếng chứa dấu hỏi hoặc dấu ngã
Quả gì nho…..
Chín…..như hoa
Tươi đẹp vườn nhà
Mà cay xé ………..?
( Là quả……….)
2. Ghi tên các trò chơi, đồ chơi vào cột trái đúng với lời giải thích ở cột phải:
Hoàng, Việt, Minh rủ nhau đi tập văn nghệ. Gặp cô giáo, Hoàng hỏi:
Gạch dưới những câu hỏi thiếu lễ phép, lịch sự trong đoạn hội thoại sau và chữa lại cho phù hợp:
– Ngày mai lớp mình có tiếp tục tập văn nghệ không?
– Không đâu, chiều thứ bảy lớp ta mới tập tiếp.
Việt hỏi tiếp:
– Chúng em phải chuẩn bị gì không?
– Các em gặp bạn lớp trưởng để biết nhé!
Minh tiếp lời cô giáo:
– Thưa cô, mấy giờ lớp ta bắt đầu tập ạ?
( Viết lại câu hỏi cho phù hợp ):
4. a) Dựa vào hướng dẫn ở cột A, hãy lập dàn ý (B) bài văn tả một đồ chơi mà em thích:
b) Tuổi thơ của em gắn liền với những cánh diều và trò chơi thả diều cùng các bạn. Hãy viết đoạn văn ( khoảng 8 câu ) tả một cánh diều mà em nhớ nhất.
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 15
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 15
I- Reading comprehension exercises
Kite flute sound
I don't know when, summer has been imprinted on me. It is the season of wind-filled kites, the season of souls with childhood aspirations.
Every afternoon, when the bright rays of sunlight fade, our children rush out to the fields and throw small kites into the sky. Putting aside our worries and schoolwork, we painfully looked at the kites in the high and wide sky. Fly a kite on a windy afternoon, and at night you can listen to the sound of flutes mixed with the cheers of children. There is no song by any genius artist that can compare to that country music. The clear and clear sound of the flute is like the call of summer, the call of souls searching for childhood memories.
I have been away from my childhood kite for quite a long time. But the sound of the kite flute still crept into my dreams, evoking a region of memory.
Another summer has come. I put on my backpack to visit my hometown with the sound of the kite flute urging me on. I saw images of young boys engrossed in bending kite wings with bamboo sticks like I was the day before. Suddenly, the sound of a kite flute soared above the quiet fields, making me stunned. I realized so many things in that flute sound... Oh, the kite flute... will probably follow me for the rest of my life.
Circle the letter before the correct answer
1. Why is summer imprinted in the author's mind?
a- Because that is the season when the author has summer vacation and flies kites
b- Because that is the season when the author returns to his hometown and plays kite flying
c- Because it is the season of kites that evoke childhood aspirations
2. What image is used to describe the children's kite flying scene?
a- Rushing out into the fields, throwing small kites into the sky
b- Painfully looking at the kites in the high and wide sky
c- The sound of flute mixed with the cheers of children
3. Which line below directly describes the sound of the kite flute?
a- The sound of the kite flute still creeps into every dream I have.
b- The sound of the flute is clear and clear like the call of summer
c- I put on my backpack to visit my hometown with the sound of the kite flute urging me on.
(4). Why does "the soaring sound of a kite flute humming on a quiet field" make the author "stunned"?
a- Because it is a sound reminiscent of the summer fun of youth
b- Because it is the sound that evokes the peaceful atmosphere of the countryside
c- Because it's a sound that evokes childhood memories that will last a lifetime
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
a) Words begin with tr or ch
Chickens don't lay…….trees
But why does the tree have………
Eggs do not have whites
………….all yolks
The mother hen does not have to incubate
Egg………….thanks………..?
(It's the fruit…………….)
b) The sound contains a question mark or tilde
What grapes…..
Ripe…..like a flower
Fresh and beautiful home garden
That stings………..?
(It's the fruit……….)
2. Write the names of games and toys in the left column according to the explanation in the right column:
Hoang, Viet, and Minh invited each other to practice performing arts. Meeting the teacher, Hoang asked:
Underline the impolite and polite questions in the following conversation and correct them accordingly:
– Will our class continue practicing art tomorrow?
– No, class will continue on Saturday afternoon.
Viet continued asking:
– Do we have to prepare anything?
– Please meet your class president to find out!
Minh continued the teacher's words:
– Teacher, what time does our class start?
(Rewrite the question accordingly):
4. a) Based on the instructions in column A, create an outline (B) of an essay describing a toy that you like:
b) My childhood was associated with kites and kite flying games with friends. Write a paragraph (about 8 sentences) describing a kite that you remember the most.
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 16
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 16
I – Bài tập về đọc hiểu
Kiến Mẹ và các con
Gia đình kiến rất đông. Kiến Mẹ có những chín nghìn bảy trăm con. Tối nào cũng vậy, trong phòng ngủ của các con, Kiến Mẹ vô cùng bận rộn Kiến Mẹ phải dỗ dành, hôn lên má từng đứa con và nói:
– Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con
Cứ như vậy cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ hôn hết lượt. Điều đó làm Kiến Mẹ không yên lòng. Thế là, suốt đêm Kiến Mẹ không ngủ để chăm sóc đàn con.
Thấy Kiến Mẹ vất vả quá, bác Cú Mèo đã nghĩ cách để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi. Buổi tối, khi đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn. Sau đó, Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má chú kiến bên cạnh và thầm thì:
– Đây là mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!
Cứ thế, lần lượt các chú kiến con hôn truyền cho nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thời gian chợp mắt mà vẫn âu yếm được tất cả đàn con.
( Theo Chuyện của mùa Hạ )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Mỗi buổi tối, Kiến Mẹ thường làm gì trong phòng ngủ của các con?
b- Đếm lại cho đủ những đứa con yêu
c- Sắp xếp chỗ ngủ cho từng đứa con
2. Điều gì làm Kiến Mẹ không yên lòng và suốt đêm không được nghỉ?
a- Chờ các con đi kiếm ăn ở xa về tổ cho đầy đủ
b- Cho đến lúc mặt trời mọc vẫn chưa hôn hết các con
c- Khó lòng đếm xuể chín nghìn bảy trăm kiến con
3. Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi?
a- Bảo các chú kiến con xếp hàng lần lượt đến hôn Kiến Mẹ
b- Giúp sức cùng Kiến Mẹ lần lượt hôn tất cả các chú kiến con
c- Nhờ kiến con lần lượt chuyển cái hôn của mẹ đến kiến bên cạnh
(4). Có thể dùng tên gọi nào dưới đây phù hợp nội dung chính của câu chuyện?
a- Kiến Mẹ vĩ đại
b- Cú Mèo thông minh
c- Nụ hôn của mẹ
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống:
a) r,d hoặc gi
Trong vòm lá mới chồi non
Chùm cam bà…..ữ vẫn còn đung đưa
Quả ngon….ành tận cuối mùa
Chờ con, phần cháu bà chưa trảy vào.
…..iêng, hai….ét cứa như …..ao
Nghe tiếng chào mào chống gậy …..a trông
Nom Đoài …..ồi lại ngắm Đông
Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn
Quả vàng nằm …ữ cành xuân
Mải mê góp mật, chuyên cần tỏa hương.
( Theo Võ Thạnh An )
b) ât hoặc âc
( Theo Hòa Bình )
2. a) Khoanh tròn từ ngữ không thuộc nhóm nghĩa với các từ ngữ còn lại trong mỗi dãy từ sau:
(1) đèn ông sao, nhảy dây, quân cờ, diều, cờ tướng,dây thừng, bộ xếp hình, khăn bịt mắt, que chuyền, các viên sỏi.
(2) kéo co, chơi ô ăn quan, bịt mắt bắt dê, cờ tướng, chơi chuyền, chồng nụ chồng hoa, lắp ghép hình, rước đèn, nhảy dây, thả diều.
b) Đặt tên cho mỗi nhóm từ ( bài 2a ):
3. a) Chia các câu kể ( đã được đánh số ) trong đoạn văn sau thành hai nhóm: kể về sự vật và tả về sự vật
(1) Gà của anh Bốn Linh nhón chân bước từng bước oai vệ, ức ưỡn ra đằng trước. (2) Bị chó vện đuổi, nó bỏ chạy. (3) Con gà của ông Bảy Hóa hay bới bậy. (4) Nó có bộ mào khá đẹp, lông trắng, mỏ như búp chuối, mào cờ, hai cánh như hai vỏ trai úp nhưng lại hay tán tỉnh láo khoét. (5) Sau gà ông Bảy Hóa, gà bà Kiên nổi gáy theo. (6) Gà bà Kiên là gà trống tơ, lông đen, chân chì, có bộ giò cao, cổ ngắn.
b) Mỗi câu trên kể hoặc tả sự việc gì?
M: Câu 1: Tả cách đi đứng của gà anh Bốn Linh
Câu 2:…………………………………………..
Câu 3:…………………………………………..
Câu 4:…………………………………………..
Câu 5:…………………………………………..
Câu 6:…………………………………………..
4. a) Dựa vào gợi ý, em hãy viết đoạn văn ( khoảng 8 câu ) giới thiệu một trò chơi hoặc một lễ hội ở quê em.
Gợi ý:
– Quê em ở đâu? Nơi đó có trò chơi ( lễ hội ) gì làm em thích thú, muốn giới thiệu cho các bạn biết?
– Trò chơi ( lễ hội ) thường diễn ra ở vị trí nào? Hình thức tổ chức trò chơi (lễ hội) ra sao?
– Trò chơi ( lễ hội ) được diễn ra như thế nào? Có những nét gì độc đáo, thú vị làm em và mọi người thích thú?
b) Dựa vào dàn ý phần thân bài đã viết ở bài tập 4 ( tuần 15 ), hãy viết một đoạn văn ( khoảng 5 câu ) tả vài nét nổi bật của một đồ chơi em thích.
Chú ý: Cần nêu một vài đặc điểm nổi bật về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu hay điểm nổi bật về cấu tạo… của đồ chơi ; dùng từ ngữ gợi tả, cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 16
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 16
I – Reading comprehension exercises
Mother Ant and her children
Ant families are very large. Mother Ant has nine thousand seven hundred children. Every night, in her children's bedroom, Mother Ant is extremely busy and has to comfort and kiss each child on the cheek and say:
– Good night baby! I love you
Just like that until the sun rose, the baby ants still hadn't been kissed by their mother. That made Kien Mother uneasy. So, the Mother Ant did not sleep all night to take care of her cubs.
Seeing that Mother Ant was working so hard, Owl Cat thought of a way to help Mother Ant have time to rest. At night, when it's time to go to bed, all the baby ants go to bed and lie on lovely cushions. Then, Mother Ant came to kiss the baby ant's cheek in the first row. After being kissed by his mother, this ant turned around and kissed the cheek of the ant next to him and whispered:
– This is mom sending you a kiss!
Just like that, one by one the baby ants kiss each other and thanks to that, the Mother Ant has time to take a nap while still being able to caress all her babies.
(According to Summer Stories)
Circle the letter before the correct answer
1. What does Mother Ant usually do every evening in her children's bedroom?
b- Count all your beloved children
c- Arrange sleeping space for each child
2. What makes Mother Ant uneasy and unable to rest all night?
a- Wait for the children to go looking for food far away to return to the nest
b- Until sunrise, I still haven't kissed all my children
c- It's hard to count nine thousand seven hundred baby ants
3. What way did Uncle Owl come up with to help Mother Ant have time to rest?
a- Tell the baby ants to line up one by one to kiss Mother Ant
b- Help Mother Ant to kiss all the baby ants in turn
c- Ask the child ants to transfer the mother's kiss to the next ants
(4). Which of the following names can be used to match the main content of the story?
a- Great Mother Ant
b- Smart Owl
c- Mother's kiss
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Fill in the blanks:
a) r,d or gi
In the canopy of new leaves, new buds sprout
The orange bunch... is still swinging
Delicious fruit... until the end of the season
Waiting for your children, the part of your grandchildren you haven't paid yet.
…..one, two….it's like …..ao
Hearing the sound of a crested bower leaning on a stick…..a look
Nom Doai…..looked back at the East
Take care of the frost, take care of the birds
The golden fruit lies... on a spring branch
Passionate about contributing honey, diligently spreading fragrance.
(According to Vo Thanh An)
b) yat or ac
(According to Hoa Binh)
2. a) Circle the word that does not belong to the meaning group with the remaining words in each of the following word ranges:
(1) star lanterns, jumping rope, chess pieces, kites, Chinese chess, ropes, puzzles, blindfolds, passing sticks, pebbles.
(2) tug of war, playing mandarin umbrellas, blindfolded goat catching, Chinese chess, playing volleyball, stacking flower buds, assembling puzzles, carrying lanterns, jumping rope, flying kites.
b) Name each group of words (lesson 2a):
3. a) Divide the sentences (numbered) in the following paragraph into two groups: telling about things and describing things
(1) Mr. Bon Linh's chicken tiptoes majestically, its breast thrust forward. (2) Being chased by a brindle dog, it ran away. (3) Mr. Bay Hoa's chicken often scratches. (4) It has a beautiful crest, white feathers, a beak like a banana bud, a flag crest, and two wings like two upside-down clam shells, but it often flirts mischievously. (5) After Mr. Bay Hoa's chicken, Ms. Kien's chicken crowed. (6) Mrs. Kien's chicken is a young rooster with black feathers, lead legs, high legs, and a short neck.
b) What event does each sentence above tell or describe?
M: Question 1: Describe the way Bon Linh's chicken walks
Question 2:…………………………………………..
Question 3:…………………………………………..
Question 4:…………………………………………..
Question 5:…………………………………………..
Question 6:…………………………………………..
4. a) Based on the suggestions, write a paragraph (about 8 sentences) introducing a game or festival in your hometown.
Suggest:
– Where is your hometown? What games (festivals) do you enjoy there that you would like to introduce to your friends?
– Where do games (festivals) usually take place? What is the format of organizing the game (festival)?
– How is the game (festival) held? What unique and interesting features do you and others enjoy?
b) Based on the body outline written in exercise 4 (week 15), write a paragraph (about 5 sentences) describing some outstanding features of a toy you like.
Note: It is necessary to mention some outstanding features about the shape, size, color, material or structural highlights... of the toy; Use descriptive words, comparisons, and personification to make the passage lively and attractive.
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 17
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 17
I- Bài tập về đọc hiểu
Thả diều
Cánh diều no gió
Sáo nó thổi vang
Sao trời trôi qua
Diều thành trăng vàng.
Cánh diều no gió
Tiếng nó trong ngần
Diều hay chiếc thuyền
Trôi trên sông Ngân.
Cánh diều no gió
Tiếng nó chơi vơi
Diều là hạt cau
Phơi trên nong trời.
Trời như cánh đồng
Xong mùa gặt hái
Diều em – lưỡi liềm
Ai quên bỏ lại.
Cánh diều no gió
Nhạc trời reo vang
Tiếng diều xanh lúa
Uốn cong tre làng.
Ơi chú hành quân
Cô lái máy cày
Có nghe phơi phới
Tiếng diều lượn bay?
( Trần Đăng Khoa )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Cánh diều được so sánh với những hình ảnh nào?
a- trăng vàng, chiếc thuyền, lưỡi liềm, sao trời
b- trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm
c- trăng vàng, chiếc thuyền, sông Ngân, hạt cau
2. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 từ ngữ tả âm thanh của tiếng sáo diều?
a- trong ngần, chơi vơi, reo vang
b- trong ngần, phơi phới, réo vang
c- trong ngần, phơi phới, lượn bay
3. Hai câu thơ “Tiếng diều xanh lúa / Uốn cong tre làng” ý nói gì?
a- Tiếng sáo diều nhuộm xanh cả đồng lúa và uốn cong lũy tre làng.
b- Tiếng sáo diều làm lúa lên xanh hơn, cây tre làng uốn cong hơn.
(4). Ý chính của bài thơ là gì?
a- Tả vẻ đẹp của trăng vàng trên bầu trời quê hương.
b- Tả vẻ đẹp của bầu trời và cánh đồng lúa quê hương.
c- Tả vẻ đẹp của cánh diều bay lượn trên bầu trời quê.
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn:
1. Điền vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng l hoặc n:
Sông (1)……..uốn khúc giữa (2) ……rồi chạy dài bất tận. Những bờ tre xanh vun vút chạy dọc theo bờ sông. Tối tối, khi ông trăng tròn vắt ngang ngọn tre soi bóng xuống dòng sông (3) …………..lánh thì mặt (4)………gợn sóng,(5)……linh ánh vàng. Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em (6)…..ra sông hóng mát. Trong sự yên (7)…….của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và cảm thấy thảnh thơi, trong sáng cả tấm (8)……….
( Theo Dương Vũ Tuấn Anh )
( Gợi ý lựa chọn: (1) lằm/nằm ; (2)làng/ nàng ; (3) lấp/ nấp ; (4) lước / nước ; (5) lung/ nung ; (6) lại /nại ; (7) lặng/ nặng ; (8) lòng/ nòng )
2. a) Gạch dưới những câu kể Ai làm gì? Trong đoạn văn sau:
(1)Khi biết bà đi chợ, tất cả chúng tôi, sáu, bảy đứa cháu của bà loan tin cho nhau rất nhanh. (2) Thế là, sáng hôm ấy, dù làm gì thì cỡ chín, mười giờ, chúng tôi cũng về đông đủ ở ngõ nhà. (3) Trong khi chờ đợi, chúng tôi đánh khăng, chơi khăng, chơi khăng, chơi quay. (4) Khi thấy bà về, chúng tôi bỏ ngay con khăng, chạy ùa ra túm lấy áo bà. (5) Chúng tôi giậm chân, vỗ tay kéo về sân nhà. (6) Bà tôi từ từ hạ thúng xuống. (7) Ôi, một chiếc bánh đa vừng to như cái vỉ nằm ở trên cùng. (8) Bà tôi bẻ ra từng mẩu bằng bàn tay chia cho từng đứa một. (9) Chúng tôi ăn rau ráu. (10) Bánh đa giòn quá, có vị bùi của vừng, có vị ngọt của mật. (11) Bà ngồi nhìn các cháu ăn ngon lành, cười sung sướng.
b) Chọn 3 câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn trên và ghi chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu vào bảng:
3. Chữa dòng sau thành câu đúng theo 2 cách khác nhau (a,b ):
Hình ảnh bà ngồi ở bậc cửa mỉm cười nhìn các cháu ăn bánh đa ngon lành.
a) Bỏ đi một từ
……………………………………………………………….
……………………………………………………………….
b) Thêm bộ phận vị ngữ
……………………………………………………………….
……………………………………………………………….
4. Viết đoạn văn ở phần thân bài ( khoảng 6 câu ) tả một đồ dùng học tập của em
Gợi ý: Em có thể viết đoạn văn tả bao quát hoặc đoạn văn tả chi tiết một đồ dùng học tập. Khi tả bao quát, cần nêu những đặc điểm về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu, những điểm nổi bật về cấu tạo…của đồ dùng học tập được chọn ; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả, dùng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 17
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 17
I- Reading comprehension exercises
Fly a kite
The kite is full of wind
Its flute plays loudly
Stars pass by
The kite becomes a golden moon.
The kite is full of wind
Its voice is clear
Kite or boat
Floating on the Ngan River.
The kite is full of wind
Its voice fades away
Kites are areca nuts
Drying in the sun.
The sky is like a field
The harvest season is over
Baby kite – sickle
Who forgot to leave it behind?
The kite is full of wind
Heavenly music resounds
The sound of green kites
Bending village bamboo.
Oh marching uncle
She drives a tractor
I heard it was a joke
The sound of a kite flying?
( Tran Dang Khoa )
Circle the letter before the correct answer
1. What images are kites compared to?
a- yellow moon, boat, crescent, star
b- yellow moon, boat, areca nut, crescent
c- golden moon, boat, Ngan river, areca nut
2. Which line below correctly describes the sound of the kite flute?
a- clear, calm, resounding
b- clear, airy, resonant
c- clear, airy, flying
3. What do the two lines of the poem "The sound of green kites and rice fields / Bending village bamboo" mean?
a- The sound of the kite flute dyes the rice fields green and bends the village's bamboo poles.
b- The sound of the kite flute makes the rice grow greener and the village's bamboo trees bend more.
(4). What is the main idea of the poem?
a- Describe the beauty of the golden moon in the sky of the homeland.
b- Describe the beauty of the sky and rice fields of the homeland.
c- Describe the beauty of a kite flying in the countryside sky.
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing:
1. Fill in the blanks with words starting with l or n:
The river (1)……..winds between (2) ……and then runs endlessly. Green bamboo banks run along the riverbank. At night, when the full moon crosses the bamboo top, reflecting on the (3) …………..river river, the surface (4)…………ripples,(5)……golden light. In the afternoon, when the sunset falls, I (6)…..go to the river to enjoy the cool air. In the silence (7)…….of the river, I clearly heard the whisper of the green bamboo rows and felt relaxed and pure (8)……….
(According to Duong Vu Tuan Anh)
(Suggested options: (1) lie/lie down; (2)village/she; (3) cover/hide; (4) luoc/water; (5) lung/baking; (6) re/complain; (7) ) quiet/ heavy ; 8) heart/ barrel )
2. a) Underline the sentences Who does what? In the following passage:
(1) When we learned that she was going to the market, all of us, six or seven of her grandchildren, spread the news to each other very quickly. (2) So, that morning, no matter what we did, around nine or ten o'clock, we were all back in the alley. (3) While waiting, we play the game, play the game, play the game, play the game. (4) When we saw her coming back, we immediately left the child and ran out to grab her shirt. (5) We stomped our feet and clapped our hands as we headed back to our yard. (6) My grandmother slowly lowered the basket. (7) Oh, a sesame rice cake as big as a griddle is on top. (8) My grandmother broke the pieces into pieces the size of her hand and divided them among the children one by one. (9) We eat vegetables. (10) The rice paper is so crispy, has the taste of sesame, and the sweetness of honey. (11) She sat and watched her children eat deliciously and smile happily.
b) Choose 3 questions: Who does what? in the passage above and write the subject and predicate of each sentence in the table:
3. Correct the following line into a correct sentence in 2 different ways (a,b):
The image of a grandmother sitting on the doorstep smiling while watching her children eat delicious rice cakes.
a) Eliminate a word
……………………………………………………………….
……………………………………………………………….
b) Add a predicate part
……………………………………………………………….
……………………………………………………………….
4. Write a paragraph in the body of the essay (about 6 sentences) describing one of your school supplies
Suggestion: You can write a general description or a detailed description of a school item. When describing extensively, it is necessary to state the characteristics of shape, size, color, material, structural highlights... of the selected school supplies; Pay attention to using many descriptive words, comparisons, and personification to make the paragraph lively and attractive.
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 18
Hướng dẫn
Đề ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt 4
A – Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi ( 5 điểm )
Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học ( SGK ) và trả lờ câu hỏi ( TLCH ) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – gợi ý )
(1) Vẽ trứng ( từ Sau nhiều năm khổ luyện đến thời đại Phục hưng )
TLCH: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xin thành đạt như thế nào?
(2) Văn hay chữ tốt ( từ Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng đến viết chữ sao cho đẹp )
TLCH: Sự việc gì xảy ra đã làm Cao Bá Quát phải ân hận?
(3) Cánh diều tuổi thơ ( từ Ban đêm, đến “Bay đi diều ơi! Bay đi!” )
(4) Kéo co ( từ Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, đến những chàng trai thắngcuộc )
TLCH: Cách chơi kéo co ở làng Tích Sơn có gì đặc biệt?
(5) Trong quán ăn “Ba Cá Bống” ( từ Biết là Ba-ra-ba và Đu-rê-ma, đến sợ táixanh cả mặt.)
TLCH: Bu-ra-ti-nô đã làm cách nào khiến hai tên Ba-ra-ba và Đu-rê-ma phải giật mình sợ hãi?
II- Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
Niềm tin
Một trận động đất xảy ra tại một trường học ở Mĩ. Khung cảnh hoang tàn của ngôi trường sau động đất làm cha mẹ học sinh bật khóc vì tuyệt vọng.
Trong khi đội cứu hộ cố gắng cứu các em bé trong những lớp học ít bị đổ nát, một người đàn ông cứ xông vào nơi nguy hiểm như con thiêu thân. Những bức tường có thể sập xuống bất kì lúc nào, ông luôn miệng gọi tên con. Mọi người lo sợ ông phát cuồng vì mất con, làm cản trở công việc của những người cứu hộ nên đã khuyên ông ra ngoài, nhưng ông nói: “Tôi đã hứa với Pôn rằng lúc nào tôi cũng ở bên con, cho dù bất cứ chuyện gì xảy ra”.
Trong vòng tay của bố, cậu bé nói trong nước mắt: “Con biết bố không bao giờ bỏ con mà. Các bạn không tin con và sợ lắm nên con chờ bố đến và để các bạn ra trước vì bố sẽ không bao giờ bỏ con đâu!”
( Theo Những hạt giống tâm hồn )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và thực hiện theo yêu cầu
1. Vì sao sau trận động đất, bố của Pôn xông vào nơi nguy hiểm như con thiêu thân để cứu con?
a- Vì ông mất con nên phát cuồng, muốn trực tiếp cứu ngay đứa con
b- Vì ông không tin tưởng vào đội cứu hộ có thể cứu được con mình
c- Vì ông đã hứa lúc nào cũng ở bên con, dù bất cứ chuyện gì xảy ra
2. Sau khi đội cứu hộ đã ngừng tìm kiếm, bố của Pôn đã làm gì?
a- Ông vẫn điên cuồng đào bới
b- Ông vẫn kiên nhẫn tìm con
c- Ông vẫn lắng nghe tiếng gọi của con
3. Vì sao khi được cứu, Pôn nhường các bạn lên trước, còn mình ra cuối cùng?
a- Vì Pôn biết các bạn rất hoảng sợ, tranh ra trước
b- Vì Pôn là một người dũng cảm, không biết sợ
c- Vì Pôn tin bố sẽ không bao giờ bỏ mình
4. Câu chuyện muốn gửi đến em thông điệp gì?
a- Hãy tin vào khả năng của mình, không thể dựa vào người khác
b- Hãy kiên nhẫn hành động vì nhất định sẽ đạt kết quả tốt đẹp
c- Hãy tin chắc rằng: dù bất kì điều gì xảy ra, cha mẹ luôn bên ta
5. Gạch dưới các danh từ trong câu sau:
Ông lần lượt kéo từng đứa trẻ lên, và Pôn, con trai ông là người lên sau cùng.
6. Gạch dưới 5 động từ trong câu sau:
Trong khi đội cứu hộ cố gắng cứu các em bé trong những lớp học ít bọ đổ nát, một người đàn ông cứ xông vào nơi nguy hiểm như con thiêu thân.
7. Trong câu “ Khung cảnh hoang tàn của ngôi trường sau động đất làm cha mẹ học sinh bật khóc vì tuyệt vọng”, bộ phận nào là chủ ngữ?
a- Khung cảnh hoang tàn
b- Khung cảnh hoang tàn của ngôi trường
8. Đặt một câu hỏi với mỗi mục đích sau:
B- Kiểm tra viết
I- Chính tả nghe – viết ( 5 điểm )
Cây chuối tơ
Tháng ba, sau những đợt mưa xuân, chuối tơ vươn lên phơi phới. Những tàu lá xanh ngắt như những bàn tay xanh nõn nà phe phẩy rung động. Những hạt mưa goc vào tàu lá úa tạo ra những âm thanh nghe thật vui tai. Cái đọt chuối cuốn tròn màu xanh cẩm thạch như một ngón tay búp măng trỏ lên bầu trời. Dưới nắng xuân, lá chuối xanh ngời lên, óng ánh như những tấm gương.
( Lê Như Cương )
Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để viết bài chính tả trên giấy kẻ ô li.
II- Tập làm văn ( 5 điểm )
Hãy tả một đồ vật mang lại cho em nhiều cảm xúc thú vị
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 18
Instruct
Review questions at the end of semester 1 Vietnamese 4
A – Reading test
I – Read out loud and answer the questions (5 points)
Read one of the excerpts below in the reading exercise you have learned (Textbook) and answer the questions (TLCH); Then self-assess and score the instructions in Part Two (Answers – suggestions)
(1) Egg painting (from After many years of hard practice to the Renaissance era)
TLCH: How successful was Leonardo da Vinci?
(2) Good writing (from writing clear arguments to writing beautiful letters)
TLCH: What happened that made Cao Ba Quat regret it?
(3) Childhood kite (from Night, to “Fly, kite! Fly!” )
(4) Tug of war (from Tich Son Village in Vinh Yen town, to the winning boys)
TLCH: What is special about the way of playing tug of war in Tich Son village?
(5) In the restaurant "Ba Ca Bong" (from knowing that it was Bar-aba and Durema, I was so scared that my face turned pale.)
TLCH: How did Buratino make Barabbas and Durema startled and scared?
II- Read silently and do the exercises (5 points)
Faith
An earthquake occurred at a school in America. The desolate scene of the school after the earthquake made parents and students cry out of despair.
While the rescue team tried to save the children in the less damaged classrooms, a man kept rushing into dangerous places like a moth. The walls could collapse at any moment, he kept calling his name. Everyone was afraid that he would go crazy over losing his child and hindering the rescuers' work, so they advised him to go out, but he said: "I promised Paul that I would always be with my child, no matter what." Whatever happens."
In his father's arms, the boy said with tears in his eyes: "I know you will never leave me. You guys don't believe me and are scared so I'm waiting for dad to come and let you guys go first because dad will never leave me!”
(According to Seeds of the Soul)
Circle the letter in front of the correct answer and do as required
1. Why after the earthquake did Pon's father rush into dangerous places like a moth to a flame to save his son?
a- Because he lost his child, he went crazy and wanted to immediately save the child
b- Because he did not trust the rescue team to save his child
c- Because he promised to always be with me, no matter what happens
2. After the rescue team stopped searching, what did Pon's father do?
a- He was still digging frantically
b- He is still patiently looking for his child
c- He still listens to my call
3. Why, when he was saved, did Paul let his friends go first, while he went last?
a- Because Paul knew his friends were very scared and rushed out first
b- Because Paul is a brave, fearless person
c- Because Paul believes his father will never leave him
4. What message does the story want to send to you?
a- Believe in your abilities, don't rely on others
b- Be patient and act patiently because you will definitely achieve good results
c- Believe firmly: no matter what happens, our parents are always with us
5. Underline the nouns in the following sentence:
He pulled each child up one by one, and his son Paul was the last one to get up.
6. Underline the 5 verbs in the following sentence:
While rescue teams tried to save children in dilapidated classrooms, a man kept rushing into dangerous places like a moth.
7. In the sentence "The desolate scene of the school after the earthquake made parents and students cry out of despair", which part is the subject?
a- Desolate scene
b- The desolate scene of the school
8. Ask one question for each of the following purposes:
B- Written test
I- Listening and writing spelling (5 points)
Silk banana tree
In March, after the spring rains, young bananas rise and dry. The green leaves are like delicate green hands waving and vibrating. The raindrops hitting the withered leaves create pleasant sounds. The rolled banana bud is marbled green like a bamboo shoot finger pointing to the sky. Under the spring sunlight, banana leaves shine brightly green, shining like mirrors.
(Le Nhu Cuong)
Note: Students ask someone else to read each sentence to write a dictation on graph paper.
II- Practice writing (5 points)
Describe an object that brings you many interesting emotions
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 19
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 19
I – Bài tập về đọc hiểu
Thầy Thành lên lớp
Thầy giáo Nguyễn Tất Thành bận bộ đồ dài trắng cổ đứng, đi guốc mộc, ôm cặp da bò màu vàng cam, bươc khoan thai vào lớp. Thầy cầm phần viết lên bảng tên bài học lịch sử: Hùng Vương dựng nước, thời Hồng Bàng.
Thầy giảng:
– Hồng Bàng là thời kì mở đầu của mười tám đời vua Hùng. Công lớn nhất của các vua Hùng là dựng nước.
Một trò mạnh dạn hỏi thầy:
– Thưa thầy, con xin lỗi, sự tích Lạc Long Quân lấy nàng Âu Cơ đẻ một bọc trăm trứng, nở ra trăm con, một nửa theo cha xuống bể, một nửa theo mẹ lên ngàn, chuyện hoang đường ấy có ý nghĩa gì ạ?
Thầy Thành bước xuống bục, đi qua đi lại trước lớp, mắt mơ màng, giọng tha thiết:
– Sự tích một nửa theo cha xuống bể, một nửa theo mẹ lên ngàn, nói lên người Việt mình đã trải qua bao mưa nắng, người đi phương này, kẻ đi nơi kia để khai phá, mở mang bờ cõi, dựng xây đất nước. Nước Việt Nam ta được như ngày nay ta đừng quên công lao của bao đời đã đổ mồ hôi và máu …
Cả lớp không một em nào động đậy, lắng hồn đón nhận từng lời thầy như đêm dày được ánh sáng soi vào.
( Theo Sơn Tùng )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Thầy Thành nói cho học sinh biết thời kì Hồng Bàng là thời kì nào của nước ta?
a- Thời kì mở đầu của mười tám đời vua Hùng
b- Thời kì kết thúc của mười tám đời vua Hùng
c- Thời kì giữa của mười tám đời vua Hùng
2. Theo thầy Thành, ý nghĩa của sự tích Lạc Long Quân – Âu Cơ là gì?
a- Con người Việt Nam trải bao mưa nắng, đi khắp nơi để khai sơn, lập địa, mở mang bờ cõi, xây dựng đất nước.
b- Dân tộc Việt Nam luôn ghi nhớ công lao của bao đời đã đổ mồ hôi xương máu để xây dựng đất nước
c- Cả hai ý trên
3. Hình ảnh nào cho thấy tác động của lời thầy Thành đến học sinh?
a- Cả lớp trầm trồ xuýt xoa rồi thi nhau đặt tiếp câu hỏi
b- Cả lớp không động đậy, lắng hồn đón nhận lời thầy như đêm dày được soi ánh sáng soi vào
c- Từng bước chân học sinh nhảy nhót tung tăng trên sân trường
(4). Câu chuyện Thầy Thành lên lớp muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì?
a- Tự hào về lịch sử dựng nước và giữ nước hào hùng của dân tộc Việt Nam, có ý thức xây dựng, bảo vệ đất nước.
c- Mọi người dân Việt từ lâu đã có cùng một tổ tiên, nòi giống
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống:
a) s hoặc x
Chiều ….au khu vườn nhỏ
Vòm lá rung tiếng đàn
Ca…ĩ là chim …ẻ
Khán giả là hoa vàng
Tất cả cùng hợp….ướng
Những lời ca reo vang.
( Theo Lê Minh Quốc )
b) iêc hoặc iêt
Hai thạch sùng gặp nhau
Lại chơi trò đuổi bắt
Miệng cứ kêu t…..t……
Là đếm nhịp hai ba.
Cả hai vui đi ngửa
Ngoe nguẩy bụng trần nhà
Điều này chưa ai b……
Gánh x…. đầy tài hoa.
( Theo Phùng Ngọc Hùng )
2. a) Gạch dưới các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn sau:
Buổi sáng, Bé dậy sớm, ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy, chui ra khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài.
b) Gạch dưới bộ phận chủ ngữ trong mỗi câu sau:
(1) Những em bé quần áo đủ màu sắc đang nô đùa trên sân trường.
(2) Bàn tay mềm mại của Tấm rắc đều những hạt cơm quanh cá bống.
3. a) Khoanh tròn từ có tiếng tài khong cùng nghĩa với tiếng tài ở các từ còn lại trong mỗi dãy sau:
(2). Tài chính, tài khoản, tài sản, tài hoa, gia tài, tài vụ, tiền tài, tài lộc
b) Chọn thành ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào từng chỗ trống trong câu:
(1) Không thể để những kẻ…… phạm tội tham nhũng mà sống ngang nhiên.
(2) Nguyễn Trãi là một nhà yêu nước thương dân tha thiết, một nhà bác học uyên thâm, có…….
(3) Dập dìu…………………….
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm.
( Theo Nguyễn Du )
4. Viết đoạn văn mở bài theo kiểu gián tiếp và kết bài theo kiểu mở rộng cho bài văn tả một đồ chơi của em.
a) Đoạn mở bài:
b) Đoạn kết bài:
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 19
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 19
I – Reading comprehension exercises
Mr. Thanh went to class
Teacher Nguyen Tat Thanh, dressed in a long white suit with a straight collar, wearing wooden clogs, holding an orange-yellow cowhide briefcase, walked leisurely into class. The teacher held the name of the history lesson on the board: Hung Vuong founded the country, Hong Bang period.
Teacher:
– Hong Bang is the opening period of the eighteen reigns of Hung Kings. The greatest merit of the Hung Kings was building the country.
A student boldly asked the teacher:
- Teacher, I'm sorry, the story of Lac Long Quan marrying Au Co and giving birth to a bundle of a hundred eggs, hatching a hundred children, half of them followed their father into the ocean, half of them followed their mother to the ocean, what is the meaning of that myth? huh?
Teacher Thanh stepped down from the podium, walked back and forth in front of the class, eyes dreamy, voice earnest:
- The story of half following his father into the sea, half following his mother into the thousands, shows that we Vietnamese people have gone through many rains and suns, some went this way, some went there to explore, expand the territory, build the land. water. If Vietnam is what it is today, we should not forget the efforts of many generations of sweat and blood...
Not a single child in the class moved, silently accepting each teacher's words like a thick night illuminated by light.
(According to Son Tung)
Circle the letter before the correct answer
1. Teacher Thanh tells the students what period the Hong Bang period was in our country?
a- The opening period of the eighteen reigns of Hung kings
b- The end of the eighteen reigns of Hung kings
c- The middle period of the eighteen reigns of Hung kings
2. According to teacher Thanh, what is the meaning of the legend of Lac Long Quan - Au Co?
a- Vietnamese people have experienced many rains and suns, traveling everywhere to open mountains, establish lands, expand the territory, and build the country.
b- The Vietnamese people always remember the contributions of many generations who have sweated blood and sweat to build the country
c- Both of the above ideas
3. Which image shows the impact of Teacher Thanh's words on students?
a- The whole class gasped in admiration and then competed to ask each other questions
b- The whole class did not move, silently accepting the teacher's words like a thick night illuminated by light
c- Every step of the students' feet jumped up and down on the schoolyard
(4). What message does the story of Teacher Thanh want to send to us?
a- Proud of the heroic history of building and defending the country of the Vietnamese people, conscious of building and protecting the country.
c- All Vietnamese people have long had the same ancestor and race
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Fill in the blanks:
a) s or x
Afternoon….au small garden
The canopy of leaves vibrates with the sound of a guitar
Ca…i is a sparrow bird
The audience is golden flowers
All together... in harmony
The songs rang out.
(According to Le Minh Quoc)
b) iec or iet
Two geckos meet
Let's play tag again
Mouth keeps saying t…..t……
It's two-three counting.
Both were so happy
Wiggle your belly to the ceiling
This has never happened to anyone...
Burden x…. full of talent.
(According to Phung Ngoc Hung)
2. a) Underline the sentences Who does what? in the following passage:
In the morning, Baby wakes up early and sits to study. Waking up early to study is a good habit. But it takes a lot of effort to get that habit. It's so cold. But Baby woke up and crawled out of the warm blanket. Baby sitting and studying.
b) Underline the subject part in each of the following sentences:
(1) Children dressed in colorful clothes are playing on the schoolyard.
(2) Tam's soft hands sprinkle rice grains evenly around the goby.
3. a) Circle the word whose word tai does not have the same meaning as the word tai in the remaining words in each of the following series:
(2). Finance, account, property, wealth, fortune, finances, money, fortune
b) Choose the appropriate idiom in parentheses to fill in each blank in the sentence:
(1) We cannot let those who... commit corruption crimes live openly.
(2) Nguyen Trai is a patriot who loves his people passionately, a profound scholar, with …….
(3) Stifling…………………….
Horse cars such as water wedge clothes.
(According to Nguyen Du)
4. Write an indirect introductory paragraph and an extended ending for an essay describing a toy of yours.
a) Opening paragraph:
b) Conclusion:
>> See more answers here
>> Download the full word file here
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 2
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 2
I- Bài tập về đọc hiểu
“Ông lão ăn mày” nhân hậu
Người ta gọi ông là “Ông lão ăn mày” vì ông nghèo và không nhà cửa. Thực ra, ông chưa hề chìa tay xin ai thứ gì.
Có lẽ ông chưa ngoài 70 tuổi nhưng công việc khó nhọc, sự đói rét đã làm ông già hơn ngày tháng. Lưng ông hơi còng, tóc ông mới bạc quá nửa nhưng đôi má hóp, chân tay khô đét và đen sạm. Riêng đôi mắt vẫn còn tinh sáng. Ông thường ngồi đan rổ rá trước cửa nhà tôi. Chỗ ông ngồi đan, đố ai tìm thấy một nút lạt, một cọng tre,một sợi mây nhỏ.
Một hôm, trời đang ấm bỗng nổi rét. Vừa đến cửa trường, thấy học trò tụ tập bàn tán xôn xao, tôi hỏi họ và được biết: dưới mái hiên trường có người chết.
Tôi hồi hộp nghĩ: “Hay là ông lão….”. Đến nơi, tôi thấy ngay một chiếc chiếu cuốn tròn, gồ lên. Tôi hỏi một thầy giáo cùng trường:
– Có phải ông cụ vẫn đan rổ rá phải không?
– Phải đấy! Ông cụ khái tính đáo để! Tuy già yếu, nghèo đói, ông cụ vẫn tự kiếm ăn, không thèm đi xin.
Chiều hôm sau, lúc tan trường, tôi gặp một cậu bé trạc mười tuổi, gầy gò, mặc chiếc áo cũ rách, ngồi bưng mặt khóc ở đúng chỗ ông lão mất đêm kia.
– Sao cháu ngồi khóc ở đây?
– Bố mẹ cháu chết cả. Cháu đi đánh giầy vẫn được ông cụ ở đây cho ăn, cho ngủ. Cháu bị lạc mấy hôm, bây giờ về không thấy ông đâu…
Cậu bé thổn thức mãi mới nói được mấy câu. Tôi muốn báo cho cậu biết ông cụ đã chết nhưng sự thương cảm làm tôi nghẹn lời.
( Theo Nguyễn Khắc Mẫn )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các từ ngữ tả ngoại hình của “Ông lão ăn mày”?
a- Lưng hơi còng ; tóc bạc quá nửa ; má hóp ; chân khô đét ; tay đen sạm ; mắt còn tinh sáng
b- Lưng hơi còng ; tóc bạc quá nửa ; má hóp ; chân tay khô đét ; đen sạm ; mắt còn tinh sáng
c- Lưng còng ; tóc bạc ; má hóp ; môi khô nẻ ; chân tay khô đét ; đen sạm ; mắt còn tinh sáng
2. Dòng nào dưới đây nêu đúng hai chi tiết cho thấy cậu bé đánh giày là một người sống có tình có nghĩa?
a- Ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất ; thổn thức mãi mới nói được mấy câu.
b- Thổn thức mãi mới nói được mấy câu ; đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn.
c- Đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn ; ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất.
3. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các chi tiết cho thấy “Ông lão ăn mày” là người có lòng tự trọng và biết thương người?
a- Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá ; tự làm việc để kiếm ăn, không đi xin người khác; cho cậu bé mồ côi ăn nhờ, ngủ nhờ
b- Chưa hề chìa tay xin ai thứ gì ; ngồi đan rổ rá đểm kiếm sống ; sống cùng với cậu bé đánh giày dưới mái hiên trường
c- Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá ; cho cậu bé mồ côi ăn nhờ, ngủ nhờ ; chết trong tấm chiếu cuốn tròn ở dưới mái hiên
4. Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với ý nghĩa của câu chuyện?
a- Chết trong còn hơn sống nhục
b- Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm
c- Đói cho sạch, rách cho thơm
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền vào chỗ trống rồi chép lại các thành ngữ, tục ngữ:
a) s hoặc x
-….inh…au đẻ muộn/…………………………
-….ương …..ắt da đồng/………………………
b) ăn hoặc ăng
-……ngay nói th…./……………………….
-tre già m…..mọc /…………………………
2. Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu tục ngữ, ca dao nói về lòng nhân hậu, tình đoàn kết:
a) Chị ngã em ……….
b) Ăn ở có………..mười phần chẳng thiệt
c) Vì tình vì………………không ai vì đĩa xôi đầy
d) Ngựa chạy có bầy, chim bay có……………
e) Khi đói cùng chung một dạ, khi rét cùng chung một……………..
( Từ cần điền: nhân, nghĩa, bạn, lòng, nâng )
3. Tìm từ phức có tiếng hiền điền vào từng chỗ trống cho thích hợp:
b) Dòng sông quê tôi chảy……………giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.
c) Ngoại luôn nhìn em với cặp mắt…………………………..
4. a) Ghi lại chi tiết ở đoạn 2 (“Có lẽ…sợi mây nhỏ.” ) trong câu chuyện trên cho thấy “Ông lão ăn mày” có tính cẩn thận, sạch sẽ, không để người khác phải chê trách:
b) Hãy hình dung cậu bé đánh giày về kịp lúc “Ông lão ăn mày” sắp mất và viết đoạn văn kể lại một vài hành động của cậu.
Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 2
Instruct
Weekend test Vietnamese 4 Week 2
I- Reading comprehension exercises
The kind "old beggar"
People called him "Old Beggar" because he was poor and homeless. In fact, he never reached out to ask anyone for anything.
Perhaps he is not yet over 70 years old, but the hard work and hunger have made him older than his days. His back was slightly bent, his hair was only half gray, but his cheeks were sunken, his limbs were dry and dark. The eyes are still bright. He often sits and weaves baskets in front of my house. Where he sat knitting, no one could find a knot, a bamboo stem, or a small rattan thread.
One day, the warm weather suddenly turned cold. As soon as I arrived at the school door, I saw students gathered and chatting, I asked them and learned: under the school's porch, someone died.
I nervously thought: "Or is it the old man...". When I arrived, I immediately saw a rolled up, raised mat. I asked a teacher at the same school:
– Is the old man still weaving baskets?
- That's right! The old man has a unique personality! Even though he was old, weak and poor, the old man still earned his own food and did not bother to beg.
The next afternoon, after school, I met a boy about ten years old, skinny, wearing an old torn shirt, sitting with his face covered and crying in the same place where the old man died the other night.
– Why are you sitting here crying?
– Both my parents died. When I go to shine shoes, the old man here still feeds me and lets me sleep. I got lost for a few days and now I can't find you anywhere...
The boy sobbed for a long time before he could say a few words. I wanted to tell him that the old man had died, but my sympathy choked me.
(According to Nguyen Khac Man)
Circle the letter before the correct answer
1. Which line below correctly and adequately describes the appearance of the "Old Beggar Man"?
a- The back is slightly hunched; hair is more than half gray; sunken cheeks; dry feet; dark hands; eyes are still bright
b- Back slightly hunched; hair is more than half gray; sunken cheeks; dry limbs; dark ; eyes are still bright
c- Hunched back; White hair ; sunken cheeks; chapped lips; dry limbs; dark ; eyes are still bright
2. Which of the following lines correctly states two details that show that the shoe shine boy is a meaningful person?
a- Sitting with my face covered and crying at the place where my old man passed away; I sobbed until I could say a few words.
b- Sobbing for a long time before saying a few words; When I go to shine shoes, my old man still gives me food.
c- When I go to shine shoes, my old man still gives me food; sitting with his face covered and crying at the place where the old man passed away.
3. Which line below gives correct and complete details to show that "The old beggar" is a person with self-respect and compassion for others?
a- Keep the basket weaving area clean; Work for yourself, don't beg from others; Give the orphan boy a place to eat and sleep
b- Never reached out to ask anyone for anything; sit and weave baskets to make a living; living with the shoe shine boy under the school porch
c- Keep the basket weaving area clean; give the orphan boy a place to eat and sleep; died in a rolled mat under the eaves
4. Which proverb below is consistent with the meaning of the story?
a- It is better to die honestly than to live humbly
b- If you eat well, you will be full, if you eat well, you will be warm
c- Hungry until clean, torn until fragrant
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Fill in the blanks and copy down the idioms and proverbs:
a) s or x
-….inh…au gave birth late/…………………………
-….uong…..cut the skin/………………………
b) eat or ant
-……say it now…./……………………….
-old bamboo m…..grows /…………………………
2. Fill in the blanks with appropriate words in the proverbs and folk songs about kindness and solidarity:
a) I fell on you ……….
b) There is no loss in food and accommodation………..ten parts
c) Because of love………………no one because the plate of sticky rice is full
d) Horses run in flocks, birds fly in flocks……………
e) When hungry, we share the same stomach, when cold, we share the same……………..
(Words to fill in: benevolence, meaning, friend, heart, support)
3. Find a complex word with good sound and fill in each blank appropriately:
b) The river in my hometown flows……………between two green banks of rice and corn.
c) Grandma always looks at me with eyes…………………………..
4. a) Record the details in paragraph 2 ("Perhaps...a small rattan." ) in the above story showing that "The old beggar" is careful, clean, and does not let others blame him:
b) Imagine the shoe shine boy returns just in time when the "Old Beggar Man" is about to die and write a paragraph recounting some of his actions.
Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 20
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 20
I – Bài tập về đọc hiểu
Bông sen trong giếng ngọc
Mạc Đĩnh Chi người đen đủi, xấu xí. Nhà nghèo, mẹ con cậu tần tảo nuôi nhau bằng nghề kiếm củi. Mới bốn tuổi, Mạc Đĩnh Chi đã tỏ ra rất thông minh. Bấy giờ Chiêu quốc công Trần Nhật Duật mở trường dạy học. Mạc Đĩnh Chi xin được vào học. Cậu học chăm chỉ, miệt mài, sớm trở thành học trò giỏi nhất trường.
Kì thi năm ấy, Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu nhưng vua thấy ông mặt mũi xấu xí, người bé loắt choắt, lại là con thường dân, toan không cho đỗ.
Thấy nhà vua không trọng người hiền, chỉ trọng hình thức bên ngoài, Mạc Đĩnh Chi làm bài phú (1) “Bông sen trong giếng ngọc” nhờ người dâng lên vua. Bài phú đề cao phẩm chất cao quý khác thường của loài hoa sen, cũng để tỏ rõ chí hướng và tài năng của mình. Vua đọc bài phú thấy rất hay, quyết định lấy ông đỗ Trạng nguyên (2).
Về sau, Mạc Đĩnh Chi nhiều lần được giao trọng trách đi sứ. Bằng tài năng của mình, ông đã đề cao được uy tín đất nước, khiến người nước ngoài phải nể trọng sứ thần Đại Việt. Vua Nguyên tặng ông danh hiệu “Lưỡng quốc Trạng nguyên” ( Trạng nguyên của hai nước ).
(1) Phú: tên một loại bài văn thời xưa
(2) Trạng nguyên: danh hiệu dành cho người đỗ đầu khoa thi ở kinh đô do nhà vua tổ chức
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Vẻ bên ngoài của Mạc Đĩnh Chi được giới thiệu bằng chi tiết nào?
a- Là người đen đủi, xấu xí
b- Là cậu bé kiếm củi rất giỏi để nuôi mẹ
c- Là người thông minh, học giỏi nhất trường
2. Vì sao Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu mà nhà vua định không cho đỗ?
a- Vì Mạc Đĩnh Chi không phải là người giỏi nhất
b- Vì Mạc Đĩnh Chi chưa thể hiện được là người có phẩm chất tốt
c- Vì Mạc Đĩnh Chi xấu xí, bé loắt choắt, lại là con thường dân
3. Tại sao sau đó nhà vua lại cho Mạc Đĩnh Chi đỗ Trạng nguyên?
a- Vì thấy ông rất chwam chỉ, lại học giỏi nhất trường
b- Vì đã nhận ra ông là người viết bài phú rất hay
c- Vì nhận ra phẩm chất, tài năng và chí hướng của ông
(4). Mạc Đĩnh Chi muốn nói điều gì qua hình ảnh “ Bông sen trong giếng ngọc”?
a- Hoa sen phải được trồng trong giếng ngọc thì mới thể hiện phẩm chất cao quý.
b- Sen là một loài hoa thanh cao, được trồng trong giếng ngọc lại càng cao quý.
c- Phải để bông sen trong giếng ngọc thì mới thấy được vẻ đẹp sang trọng của nó.
1. Điền vào chỗ trống rồi giải câu đố ( ghi vào chỗ trống trong ngoặc ):
a) tr hoặc ch
Có mắt mà…ẳng có tai
Thịt…ong thì…ắng, da ngoài thì xanh
Khi….ẻ ngủ ở…ên cành
Lúc già mở mắt hóa thành quả ngon?
( Là ………….)
b) uôt hoặc uôc
Con gì trắng m……….như bông
Bên người cày c……trên đồng sớm hôm.
( Là ………………)
2. a) Gạch dưới các câu kể Ai làm gì? Trong đoạn văn sau:
(1)Bỗng sau lưng có tiếng ồn ào. (2) Dế Trũi đương đánh nhau với hai mụ Bọ Muỗm. (3) Hai mụ Bọ Muỗm vừa xông vào vừa kêu om sòm. (4) Hai mụ giơ chân, nhe cặp răng dài nhọn, đánh tới tấp. (5) Trũi bình tĩnh dùng càng gạt đòn rồi bổ sang. (6) Hai mụ Bọ Muỗm cứ vừa đánh vừa kêu làm cho họ nhà Bọ Muỗm ở ruộng lúa gần đấy nghe tiếng. (7) Thế là cả một bọn Bọ Muỗm lốc nhốc chạy ra.
( Theo Tô Hoài )
b) Chọn 3 câu em tìm được điền vào bảng sau:
3. a) Nối từ khỏe ( trong tập hợp từ chứa nó ) ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B:
b) Chọn từ thích hợp trong các từ khỏe, khỏe mạnh, khỏe khắn, vạm vỡ để điền vào chỗ trống:
(1) Cảm thấy……………….ra sau giấc ngủ ngon.
(2) Thân hình………………
(3) Ăn…………, ngủ ngon, làm việc……………….
(4) Rèn luyện thân thể cho………………………….
Gợi ý:
– Giới thiệu chung về địa phương nơi em sinh sống ( tên, đặc điểm chung )
– Giới thiệu cụ thể một vài nét đổi mới của địa phương ( quang cảnh, con người và cuộc sống…)
– Nêu cảm nghĩ của em về sự đổi mới đó.
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 20
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 20
I – Reading comprehension exercises
Lotus flower in the jade well
Mac Dinh Chi is unlucky and ugly. His family was poor, and his mother and son worked hard to support each other by collecting firewood. At just four years old, Mac Dinh Chi proved to be very intelligent. At that time, Duke of Chieu Tran Nhat Duat opened a teaching school. Mac Dinh Chi asked to enroll. He studied hard and diligently, soon becoming the best student in school.
In the exam that year, Mac Dinh Chi passed first, but the king saw that he had an ugly face, a small body, and was a commoner's son, and tried not to let him pass.
Seeing that the king did not value good people and only cared about appearance, Mac Dinh Chi made a poem (1) "Lotus in the jade well" and asked someone to present it to the king. The poem promotes the extraordinary noble qualities of the lotus flower, also to show his ambition and talent. The king read the poem and thought it was very good, so he decided to marry him and pass the exam (2).
Later, Mac Dinh Chi was assigned the responsibility of envoys many times. With his talent, he enhanced the country's prestige, making foreigners respect the Dai Viet envoy. King Nguyen gave him the title "Luong Quoc Poinsettia" (Poinsettia of the two countries).
(1) Phu: name of an ancient type of essay
(2) Poinsettia: title given to the person who passes first in the exam in the capital organized by the king
Circle the letter before the correct answer
1. What details are introduced about Mac Dinh Chi's appearance?
a- An unlucky, ugly person
b- He is a boy who is very good at collecting firewood to feed his mother
c- Is the smartest person, the best student in school
2. Why did Mac Dinh Chi pass first but the king did not intend to let him pass?
a- Because Mac Dinh Chi is not the best
b- Because Mac Dinh Chi has not shown himself to be a person of good qualities
c- Because Mac Dinh Chi is ugly, small, and the child of a commoner
3. Why then did the king let Mac Dinh Chi pass the poinsettia?
a- Because I see that he is very diligent and the best student in school
b- Because I realized that he was a very good essay writer
c- Because he recognized his qualities, talents and aspirations
(4). What does Mac Dinh Chi want to say through the image "Lotus in the jade well"?
a- The lotus must be planted in a jade well to show its noble qualities.
b- Lotus is a noble flower, grown in a jade well, it is even more noble.
c- You must leave the lotus in the jade well to see its luxurious beauty.
1. Fill in the blanks and then solve the puzzle (write in the blanks in brackets):
a) tr or ch
There are eyes but... no ears
The bee's meat is...squishy, the skin is green
When...the baby sleeps...on the branch
When you're old, you open your eyes and turn into delicious fruit?
( To be ………….)
b) uoc or uoc
What is it that is as white as a cotton?
The person plowing c……in the field early in the day.
( To be ………………)
2. a) Underline the sentences Who does what? In the following passage:
(1) Suddenly there was a noise behind me. (2) Cricket Mole is fighting with two Ladybugs. (3) Two Ladybugs rushed in while screaming loudly. (4) The two women raised their legs, bared their long sharp teeth, and beat them to the punch. (5) The mole calmly uses his claws to deflect the attack and then attacks. (6) The two Ladybugs kept beating and screaming, causing the BugMuom family in the nearby rice fields to hear their voices. (7) Then a whole group of Mosquitoes ran out.
(According to To Hoai)
b) Choose 3 sentences you found and fill in the following table:
3. a) Match the word healthy (in the set of words containing it) in column A with the corresponding meaning in column B:
b) Choose the appropriate word from the words strong, healthy, strong, muscular to fill in the blanks:
(1) Feeling……………….after a good night's sleep.
(2) Body………………
(3) Eat…………, sleep well, work……………….
(4) Exercise for ………………………….
Suggest:
– General introduction about the locality where you live (name, general characteristics)
– Introduce specifically some local innovations (scenes, people and life...)
– Tell me your feelings about that innovation.
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 21
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 21
I- Bài tập về đọc hiểu
Đôi cánh của Ngựa Trắng
Trên đồng cỏ xanh mênh mông, Ngựa Trắng sống no đủ trong tình yêu thương và sự chở che của mẹ. Hễ chạy xa vài bước, Ngựa Trắng lại nghe mẹ dặn: “Con phải ở cạnh mẹ đây, đừng rời xa vó mẹ!”
Thấy Ngựa Trắng suốt ngày quẩn quanh bên mẹ “gọi dạ bảo vâng”, Đại Bàng bật cười. Tuy chỉ là một chú chim non nhưng sải cánh Đại Bàng đã khá vững vàng. Mỗi lúc chú liệng vòng, cánh không động đậy, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng loang loáng trên đồng cỏ. Ngựa Trắng mê quá, cứ ước ao làm sao bay được như Đại Bàng.
– Làm thế nào mà anh Đại Bàng bay được thế?
– Từ cao lao xuống, xòe cánh ra mà lượn. Từ thấp vút lên, vỗ cánh, vỗ cánh.
– Nhưng em không có cánh?
– Phải đi tìm! Cứ ở cạnh mẹ, biết bao giờ mới có cánh! Muốn đi thì hãy theo anh.
Ngựa Trắng thích quá chạy theo Đại Bàng. Thoáng một cái đã xa lắm… Chao ôi, chưa thấy “đôi cánh” nào cả nhưng đã gặp biết bao nhiêu cảnh lạ. Bỗng có tiếng “hú….ú….ú” rống lên, Sói Xám đang lao đến. Ngựa Trắng sợ quá, hí to gọi mẹ. Đúng lúc Sói định vồ Ngựa Trắng thi Đại Bàng từ trên cao lao xuống bổ một nhát như trời giáng xuống giữa trán Sói, khiến Sói hoảng hồn chạy mất. Ngựa Trắng khóc gọi mẹ. Đại Bàng vỗ nhẹ cánh lên lưng Ngựa, an ủi:
– Em không nhớ đường đâu!
– Có anh dẫn đường.
– Nhưng anh bay, mà em thì không có cánh!
Đại Bàng cười, chỉ vào chân Ngựa:
– Cánh của em đấy chứ đâu! Hãy phi nước đại, em sẽ “bay” như anh!
Đại Bàng sải cánh, Ngựa Trắng chồm lên, lao mạnh và thấy mình bay như Đại Bàng. Tiếng hí của Ngựa Trắng vang xa, mạnh mẽ đến nỗi Sói nghe thấy cũng phải lùi vào hang.
( Theo Thy Ngọc )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Lúc đầu, Ngựa Trắng là một cậu bé như thế nào?
a- Sống quẩn quanh bên mẹ, trong sự che chở của mẹ
b- Rất nghịch ngợm, hay rời mẹ chạy đi chơi xa
c- Không ngoan ngoãn, ít khi vâng lời mẹ
2. Ngựa Trắng ước ao điều gì?
a- Luôn luôn ở bên mẹ
b- Bay được như Đại Bàng
c- Được biết nhiều cảnh lạ
3. Hành động nào cho thấy rõ nhất tính cách vững vàng, dũng cảm của Đại Bàng?
a- Sài cánh bay liệng ở trên cao
b- Dẫn Ngựa Trắng đi tìm “đôi cánh”
c- Lao xuống bổ một nhát vào trán Sói để cứu Ngựa Trắng
(4). Vì sao Ngựa Trắng thấy mình “bay như Đại Bàng”?
a- Vì đã dũng cảm, nỗ lực phi nước đại
b- Vì đã tìm được cánh cho mình
c- Vì được Đại Bàng dạy cho biết bay
1. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây ( gạch dưới chữ viết đúng chính tả đã chọn )
( Rừng /Dừng / Giừng ) cây im lặng quá. Một tiếng lá ( rơi/ dơi/ giơi ) lúc nào ( củng / cũng ) có ( thể / thễ ) khiến người ta ( rật/ dật / giật ) mình. Lạ quá, chim chóc ( chẳng/ chẵng ) nghe con nào kêu. Hay vẫn có tiếng chim ở một nơi xa lắm,vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? ( Ró/ Dó/ Gió ) cũng bắt đầu ( thổi / thỗi ) rào rào theo với khối mặt trời còn đang tuôn ánh sáng vàng ( rực/ dực/ giực ) xuống mặt đất. Một làn hơi nhè nhẹ ( tỏa / tõa ) lên, ( phủ / phũ ) mờ những bụi cây cúc áo, rồi nhè nhẹ tan ( rần/ dần/ giần ) theo hơi ấm mặt trời. Phút yên ( tỉnh/ tĩnh ) của ( rừng/dừng/ giừng ) ban mai dần dần biến đi.
( Theo Đoàn Giỏi )
2. a) Gạch dưới những câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau:
(1) Tùng! Tùng! Tùng! (2) Đấy là tiếng trống của trường tôi đấy! (3) Anh chàng trống trường tôi được đặt trên một cái giá chắc chắn trước cửa văn phòng nhà trường. (4) Thân trống tròn trùng trục như cái chum sơn đỏ. (5) Bụng trống phình ra. (6) Tang trống được ghép bằng những mảnh gỗ rắn chắc. (7)Hai mặt trống được bịt kín bằng hai miếng da trâu to. (8) Mặt trống phẳng phiu nhẵn bóng.
3. a) Nối từng câu ở cột trái với nhận xét về cấu tạo của vị ngữ ở cột phải cho thích hợp:
b) Điền tiếp vị ngữ vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu văn miêu tả chú gà trống:
(1) Chú gà trống nhà em …………………
(2) Đầu chú……………………………….
(3) Bộ lông……………………………….
(4) Đôi chân của chú……………………..
4. Dựa vào gợi ý, hãy lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cây có bóng mát mà em thích ( Viết dàn ý ra vở nháp )
Gợi ý:
a) Mở bài: ( Giới thiệu ) Đó là cây gì? Cây được trồng ở đâu, từ bao giờ?….
b) Thân bài
– Tả bao quát: Nhìn từ xa, cây có nét gì dễ nhận ra? Đến gần, thấy nét gì rõ nhất về sự phát triển của cây?
– Tả chi tiết từng bộ phận: Thân cây, gốc cây, vỏ cây có những đặc điểm gì? Cành lá có điểm gì nổi bật? Quả cây ( nếu có ) thế nào?
– Tả một số sự vật khác ( VD: nắng, gió, chim chóc…) hoặc sinh hoạt của người có liên quan đến cây….
c) Kết bài: Nêu ích lợi của cây, cảm nghĩ của em về cây
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 21
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 21
I- Reading comprehension exercises
Wings of the White Horse
On the vast green grassland, the White Horse lives well in the love and protection of his mother. Every time he ran a few steps away, the White Horse heard his mother's instructions: "You must stay next to me, don't leave my hooves!"
Seeing the White Horse hanging around his mother all day, "calling and saying yes", the Eagle burst out laughing. Although it is only a young bird, the Eagle's wingspan is quite stable. Every time he flew around, his wings did not move, he tilted slightly to one side and swayed on the other, his shadow shining on the grassland. The White Horse was so fascinated, he kept wishing he could fly like an Eagle.
– How did Mr. Eagle fly like that?
– Jump down from high, spread your wings and glide. Soaring from low, flapping wings, flapping wings.
– But you don't have wings?
– Must go find! Just stay by your mother's side, who knows when you will have wings! If you want to go, follow me.
The White Horse loved to run after the Eagle. In a blink of an eye, it's already far away... Alas, I haven't seen any "wings" yet, but I've encountered so many strange scenes. Suddenly there was a "howl...howl...howl" roaring, the Gray Wolf was rushing towards him. The White Horse was so scared that he neighed loudly for his mother. Just as the Wolf was about to pounce on the White Horse, the Eagle swooped down from above and delivered a blow like heaven on the Wolf's forehead, causing the Wolf to run away in panic. White Horse cried for his mother. The Eagle gently patted its wings on the Horse's back, comforting him:
– I don't remember the way!
– I have you leading the way.
– But I fly, and you don't have wings!
The Eagle smiled and pointed at the Horse's feet:
– That's my wing! Gallop, I will "fly" like you!
The Eagle spread its wings, the White Horse jumped up, rushed hard and found himself flying like an Eagle. The White Horse's neighing echoed far and wide, so strong that the Wolf heard it and had to retreat into the cave.
(According to Thy Ngoc)
Circle the letter before the correct answer
1. What kind of boy was White Horse at first?
a- Live around your mother, under her protection
b- Very naughty, often leaves mother and runs away
c- Not obedient, rarely obeys mother
2. What does the White Horse wish for?
a- Always stay with your mother
b- Can fly like an Eagle
c- Got to know many strange scenes
3. Which action best shows the Eagle's steadfast and courageous character?
a- Wings flying high above
b- Leading the White Horse to find "wings"
c- Rushed down and slashed the Wolf's forehead to save the White Horse
(4). Why did the White Horse find himself "flying like an Eagle"?
a- For being brave and trying to gallop
b- Because I found my wings
c- Because the Eagle taught me how to fly
1. Choose the correct spelling in parentheses to complete the paragraph below (underline the selected correct spelling).
(Forest /Stop /Stop) The trees are so quiet. The sound of leaves (falling/ bat/ gioi ) always ( also / also ) has ( can / th ) makes people ( startled / jump / startled ) . It's strange, the birds (don't/even) hear any of them calling. Or is there still a bird sound somewhere far away, because I'm not paying attention and I don't hear it? (Ro/ Do/ Wind) also began to (blow/thush) along with the sun, which was still pouring golden light (blazing/popping/throwing) onto the ground. A light vapor (radiates/pours) up, (covers/blooms) the button bushes, then gently melts (tingles/gradually/tingles) with the warmth of the sun. The quiet moment (awake/quiet) of the morning (forest/stop/pause) gradually disappears.
(According to Doan Gioi)
2. a) Underline the sentences that tell Who is like? in the following passage:
(1) Tung! Tung! Tung! (2) That's my school's drum sound! (3) My school's drummer was placed on a sturdy shelf in front of the school office. (4) The drum's body is round and has the same axis as a red painted jar. (5) Empty abdomen bulges. (6) The drum is assembled from solid pieces of wood. (7) The two sides of the drum are sealed with two large pieces of buffalo leather. (8) The drum surface is smooth and flat.
3. a) Match each sentence in the left column with the appropriate comment on the structure of the predicate in the right column:
b) Fill in the blanks with predicates to complete the sentences describing the rooster:
(1) My rooster …………………
(2) Uncle's head……………………………….
(3) Plumage……………………………….
(4) My legs……………………..
4. Based on the suggestions, create an outline for an essay describing a shade tree that you like (Write the outline in a notebook)
Suggest:
a) Introduction: (Introduction) What tree is that? Where were the trees planted and when?...
b) Body of the article
– General description: Seen from a distance, what features do the tree have that are easily recognizable? Up close, what is the clearest feature of the tree's growth?
– Describe each part in detail: What are the characteristics of the trunk, stump, and bark? What makes the branches and leaves stand out? What are the fruits (if any) like?
– Describe some other things (eg: sun, wind, birds...) or people's activities related to trees...
c) Conclusion: State the benefits of the tree and your feelings about the tree
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 22
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 22
I – Bài tập về đọc hiểu
Mùa thu trong tôi
Sáng sớm buổi đầu thu, không khí khác lạ thường. Cái lành lạnh thoáng qua làm tôi giật mình nhận ra. Không có cái nóng bức sớm sủa của buổi sáng mùa hè. Đường chân trời không xa thẳm, bình minh không còn vẻ gắt gỏng. Từng tia nắng nhẹ nhàng và yếu ớt còn trốn sau những đám sương mù, vẫn muốn đùa nghịch trên ngọn cây nơi sườn đồi xa xa. Từng cơn gió nhẹ thoảng qua. Một mùa thu nữa lại đến.
Suốt mười một năm trôi qua, đây là lần đầu tiên tôi cảm nhận được từng ngày mùa thu đến. Phải chăng mình đã lớn. Thời gian trôi nhanh thật đấy! Mới ngày nào, khi lần đầu tiên đượcnghe thấy từ “mùa thu’, tôi còn hỏi mẹ:
– Mẹ ơi mùa thu là gì? Nó thế nào hả mẹ?
Vậy mà bây giờ tôi đã có thẻ giải thích thế nào là mùa thucho em nhỏ rồi.
Mùa thu. Mùa của tựu trường, mùa đi xây những ước mơ, mùa mà rừng bắt đầu chuyển sang màu vàng ối. Mùa thu cũng là mùa thôi thúc cái gọi là ý chí trong tôi, nó nhắc cho tôi nhớ đến nhiệm vụ mà mình phải cố gắng trong năm học tới.
Mẹ ơi, con làm được mẹ ạ! Con sẽ nuôi ước mơ của con và cả của mẹ nữa, không chỉ trong mùa thu mà cả mùa đông, mùa xuân, mùa hạ. Suốt cả bốn mùa mẹ ơi.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Bài văn miêu tả thời điểm nào của mùa thu?
a- Đầu mùa thu
b- Giữa mùa thu
c- Cuối mùa thu
2. Sáng ớm mùa thu được miêu tả bằng hình ảnh nào?
a- Không có cái nóng bức sớm sủa của buổi sáng mùa hè
b- Đường chân trời trở nên xa thẳm, bình minh vẫn còn vẻ gắt gỏng
c- Từng tia nắng nhẹ nhàng, yếu ớt trốn sau những đám sương mù, từng cơn gió nhẹ thoảng qua.
3. Hai dòng nào dưới đây nêu đúng cảm nhận của tác giả về mùa thu vào năm mười một tuổi?
a- Mùa thu kế tiếp sau mùa hè làm cho ta biết kì vui chơi đã hết
b- Mùa thu là mùa tựu trường, mùa đi xây những ước mơ
c- Mùa thu là mùa thôi thúc ý chí, tinh thần cố gắng học tập của tác giả
(4). Trong đoạn cuối bài, tác giả thầm hứa với mẹ điều gì?
a- Vào mùa thu sẽ quyết tâm học tốt
b- Quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ học tập của mình trong suốt bốn mùa
c- Sẽ làm cho mẹ rõ ước mơ của mình và của mẹ trong suốt bốn mùa.
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Gạch dưới các chữ viết sai chính tả ( l /n, ut/ uc ) trong mỗi câu tục ngữ, ca dao rồi chép lại các câu đó cho đúng:
a)
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời yên bể nặng mới yên tấm nòng.
b)
Nời nói chẳng mất tiền mua
Nựa nời mà nói cho vừa nòng nhau.
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
c)
Nước lục thì lúc cả làng
Muốn cho khỏi lục, thiếp chàng cùng lo.
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
d) Giữ quần áo lút mới may, giữ thanh danh lút còn trẻ.
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
2. a) Dùng dấu gạch chéo ( / ) tách bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ của các câu sau:
(1) Mặt trời cuối thu nhọc nhằn chọc thủng màn sương từ từ nhô lên ngàn cây trên dãy núi đồi lẹt xẹt. (2) Bầu trời dần tươi sáng. (3) Tất cả thung lũng đều hiện màu vàng. (4) Hương vị thôn quê đầy vẻ quyến rũ của mùi lúa chín ngào ngạt.
b) Nối từng câu ở cột trái với những nhận xét về chủ ngữ của câu ở cột phải cho thích hợp:
3. Tìm 3 từ khác nhau có tiếng tuyệt điền vào 3 chỗ trống trong các câu sau cho thích hợp:
a) Nàng Bạch Tuyết đẹp……………………………………………
b) Vịnh Hạ Long là một món quà……….thiên nhiên dành cho đất nước ta.
c) Bức tượng Thần Vệ nữ quả là một …………………………..
4. Viết đoạn văn ( khoảng 8 câu ) tả một bộ phận của cây mà em thích
Gợi ý: Khi tả cần nêu cụ thể, chân thực những nét tiêu biểu về bộ phận đã chọn tả ( gốc hoặc thân, cành, lá, hoa….) dùng từ ngữ gợi tả, sử dụng cách so sánh, nhân hóa thích hợp để đoạn văn thêm sinh động, hấp dẫn.
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 22
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 22
I – Reading comprehension exercises
Autumn in me
Early in the morning of early autumn, the atmosphere was strangely different. The sudden coldness startled me. There is no early heat of summer mornings. The horizon is not far away, the dawn no longer looks grumpy. Each gentle and weak ray of sunlight still hides behind the clouds of fog, still wanting to play on the treetops on the distant hillside. A gentle breeze passes by. Another autumn has come.
During the past eleven years, this is the first time I feel the coming of autumn every day. Maybe I have grown up? Time passes so quickly! Just a few days ago, when I first heard the word 'autumn', I asked my mother:
– Mom, what is autumn? How is it, Mom?
But now I have the ability to explain what autumn is to children.
Autumn. The season of back to school, the season of building dreams, the season when the forest begins to turn yellow. Fall is also the season that inspires the so-called will in me, it reminds me of the tasks I must strive for in the next school year.
Mom, I can do it! I will keep my dream and yours alive, not only in the fall but also in the winter, spring, and summer. All four seasons, Mom.
Circle the letter before the correct answer
1. What time of autumn does the text describe?
a- Early autumn
b- Mid-autumn
c- Late autumn
2. What image describes the early morning of autumn?
a- There is no early heat of summer mornings
b- The horizon becomes far away, the dawn still looks grumpy
c- Each gentle, weak ray of sunlight hides behind the clouds of fog, each gentle breeze passes by.
3. Which two lines below correctly state the author's feelings about autumn at the age of eleven?
a- The fall that follows summer makes us know that the fun season is over
b- Fall is the season to go back to school, the season to build dreams
c- Autumn is the season that stimulates the author's will and spirit of trying to learn
(4). In the last paragraph of the article, what does the author silently promise his mother?
a- In the fall, I will be determined to study well
b- Determined to perform well your study tasks throughout the four seasons
c- Will make my mother's dreams and hers clear throughout the four seasons.
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Underline the misspelled words (l/n, ut/uc) in each proverb and folk song and then copy the sentences correctly:
a)
Look for hard and soft legs
When the weather is heavy, the barrel will be quiet.
b)
I say it doesn't cost money to buy it
Let's talk about each other in a similar way.
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
c)
The water is green when the whole village is gone
If you want to avoid being sick, I'll take care of it with you.
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
d) Keep newly sewn clothes, keep your reputation young.
…………………………………………………………….
…………………………………………………………….
2. a) Use a slash ( / ) to separate the subject and predicate of the following sentences:
(1) The late autumn sun struggled to pierce the mist, slowly rising up thousands of trees on the rolling hills. (2) The sky gradually brightens. (3) All valleys appear yellow. (4) The charming countryside smell of the sweet smell of ripe rice.
b) Match each sentence in the left column with appropriate comments about the subject of the sentence in the right column:
3. Find 3 different words that have great sounds and fill in the 3 blanks in the following sentences appropriately:
a) Snow White is beautiful……………………………………………
b) Ha Long Bay is a gift……….nature gives to our country.
c) The statue of Venus is truly a …………………………..
4. Write a paragraph (about 8 sentences) describing a part of the plant that you like
Suggestion: When describing, it is necessary to state specifically and realistically the typical features of the part chosen to describe (root or stem, branches, leaves, flowers...) using descriptive words, using appropriate comparisons and personifications. suitable to make the paragraph more lively and attractive.
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 23
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 23
I- Bài tập về đọc hiểu
Cảnh đẹp Sa Pa
Sa Pa nằm lưng chừng núi Hoàng Liên Sơn. Giống như Đà Lạt của Tây Nguyên, Sa Pa là vườn hoa và trái lạnh giữa thiên nhiên Việt Nam nóng và ẩm, là đất rừng thông, rừng già và chim thú, lắm thác và mây, một nơi nghỉ mát kì thú.
Sa Pa một năm có thể thấy khá rõ bốn lần chuyển mùa, bốn lần thiên nhiên thay sắc áo. Nhưng mùa hè mới là mùa đầy sức quyến rũ của Sa Pa. Màn mây vén lên cùng tiếng sấm động tháng tư, để thể hiện bộ mặt thiên nhiên như mới tinh khôi: sóng núi nhấp nhô vô tận, rừng sáng xanh lên trong nắng, suối rì rào, thác xối, chim mở dàn hợp xướng khắp các cánh rừng và hoa tưng bừng nở. Những ngày hè đổ lửa ở đồng bằng, Sa Pa lại có không khí trong lành mát rượi. Những cơn mưa rào thoắt đến, ồn ào một chốc rồi đi, đủ cho cỏ cây tắm gội, cho các suối dạt dào nước, cho các búp hoa xòe nở, cho cảnh vật biếc xanh.
Sa Pa, thiên nhiên đặc sắc đang được con người Việt Nam tái tạo, cứ từng ngày được trau chuốt để xứng đáng là viên ngọc vùng biên giới.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Sa Pa nằm ở đâu?
a- Ở chân núi Hoàng Liên Sơn
b- Ở lưng chừng núi Hoàng Liên Sơn
c- Ở đỉnh núi Hoàng Liên Sơn
2. Sa Pa giống như Đà Lạt của Tây Nguyên ở hai điểm nào dưới đây?
a- Có vườn hoa, trái lạnh giữ trời nóng ẩm của Việt Nam
b- Đều nằm ở trên cao, lưng chừng của ngọn núi
c- Có rừng thông, rừng già và chim thú, nhiều thác và mây
3. Hai chi tiết nào dưới đây nói lên sức quyến rũ của mùa hè Sa Pa?
a- Thiên nhiên bốn lần thay sắc áo mau lẹ, bất ngờ
b- Suối rì rào, thác xối, chim mở dàn hợp xướng, hoa tưng bừng nở
c- Không khí trong lành mát rượi trong những ngày hè đổ lửa ở đồng bằng
(4). Các điệp từ trong câu văn tả cơn mưa rào Sa Pa có tác dụng gì?
a- Nhấn mạnh sự dữ dội cuẩ những cơn mưa
b- Nhấn mạnh sự phong phú của cảnh vật Sa Pa
c- Nhấn mạnh lợi ích của cơn mưa và vẻ đẹp của cảnh vật Sa Pa trong mưa
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Điền tiếng thích hợp vào chỗ trống
a) Tiếng có âm đầu s hoặc x
Bức tranh vẽ cảnh dòng…….dập dờn………..vỗ, những rặng tre……..biếc nghiêng mình……….gương nước, đàn cò trắng…………cánh bay về tổ khi hoàng hôn buông ……….
b) Tiếng có vần ưc hoặc ưt
Cảnh sống cơ………trong bão to lũ lớn ở miền Trung khiến nhân dân cả nước day……khôn nguôi, ai cũng muốn đóng góp công……..để chia sẻ khó khăn với đồng bào miền Trung.
2. Nối từng ô nêu tác dụng của dấu gạch ngang ở bên trái với ví dụ thích hợp ở bên phải:
3. a) Nối thành ngữ, tục ngữ ở cột A với lời giải thích hợp ở cột B:
b) Chọn từ ghép có tiếng đẹp điền vào chỗ trống ;
(1) Hôm qua là một ngày ……
(2) Ông cụ nhà chị Hòa rất …………..
(3) Vợ chồng anh Thắng chị Lâm thật ………….
(4) Toàn đã từng lập được nhiều bàn thắng……………..
c) Gạch dưới câu tục ngữ được em chọn để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Cô giáo em vừa xinh đẹp vừa dịu dàng, hòa nhã. Có hôm cô đến thăm gia đình em, trao đổi về việc học hành của em. Khi cô về, bà em nhận xét:
– Cô giáo con nói năng thật dễ thương. Đúng là…………………………
(1) Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
(2) Cái nết đánh chết cái đẹp
(3) Đẹp như tiên
(4) Người thanh tiếng nói cũng thanh
Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.
4. Viết đoạn văn ( khoảng 8 câu ) tả bộ phận nổi bật của cây ăn quả mà em thích:
Gợi ý
– Có thể viết câu mở đoạn để nêu ý chung
– Câu kết đoạn có thể nêu nhận xét, cảm nghĩ của em về bộ phận đã tả.
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 23
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 23
I- Reading comprehension exercises
Beautiful scenery of Sa Pa
Sa Pa is located halfway up Hoang Lien Son mountain. Like Da Lat in the Central Highlands, Sa Pa is a garden of flowers and cold fruits in the midst of hot and humid Vietnamese nature, a land of pine forests, old forests and birds, many waterfalls and clouds, a wonderful vacation place.
In Sa Pa, one can clearly see four seasons changing each year, four times nature changes its clothes. But summer is the season full of charm of Sa Pa. The curtain of clouds lifted with the sound of thunder in April, to show the pristine face of nature: endless undulating mountain waves, forests glowing green in the sunlight, murmuring streams, cascading waterfalls, birds opening choruses everywhere. The forests and flowers bloomed profusely. On hot summer days in the plains, Sa Pa has fresh, cool air. The showers suddenly come, are noisy for a while and then go, enough for the plants and trees to bathe, for the streams to overflow, for the flower buds to bloom, for the landscape to be green.
Sa Pa, the unique nature is being recreated by Vietnamese people, being refined day by day to be worthy of being a pearl in the border region.
Circle the letter before the correct answer
1. Where is Sa Pa located?
a- At the foot of Hoang Lien Son mountain
b- Halfway up Hoang Lien Son mountain
c- At the top of Hoang Lien Son mountain
2. In which two points below is Sa Pa similar to Da Lat in the Central Highlands?
a- There is a garden of flowers and cold fruits to keep the hot and humid weather of Vietnam
b- All located high up, halfway up the mountain
c- There are pine forests, old forests and birds and animals, many waterfalls and clouds
3. Which two details below show the charm of Sa Pa summer?
a- Nature changes colors quickly and unexpectedly four times
b- Streams murmur, waterfalls flow, birds sing in chorus, flowers bloom
c- Fresh and cool air on hot summer days in the plains
(4). What is the effect of the alliteration in the sentence describing the showers in Sa Pa?
a- Emphasizes the fierceness of the rains
b- Emphasizes the richness of Sa Pa's landscape
c- Emphasize the benefits of the rain and the beauty of Sa Pa's scenery in the rain
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Fill in the blank with the appropriate language
a) The sound has the initial sound s or x
The painting depicts a stream…….. undulating………..clapping, bamboo groves…….. tilting blue……….water mirror, flock of white storks………… flying back to their nests as dusk falls… …….
b) Words that rhyme with uc or ut
The scene of life………during the big storm and flood in the Central region made people all over the country inconsolable, everyone wanted to contribute……..to share the difficulties with the people of the Central region.
2. Match each box stating the effect of a hyphen on the left with the appropriate example on the right:
3. a) Match the idioms and proverbs in column A with the appropriate explanation in column B:
b) Choose a compound word with a good reputation to fill in the blank;
(1) Yesterday was a day……
(2) Ms. Hoa's old man is very …………..
(3) Mr. Thang and his wife, Ms. Lam are really ………….
(4) Toan has scored many goals……………..
c) Underline the proverb you choose to fill in the blank in the following paragraph:
My teacher is both beautiful, gentle and gentle. One day she visited my family and discussed my studies. When she returned, her grandmother commented:
– Your teacher speaks so cutely. True that…………………………
(1) Good wood is better than good paint
(2) The attitude that kills beauty
(3) Beautiful like a fairy
(4) People with a clear voice also speak clearly
The bell rang softly on the side of the wall.
4. Write a paragraph (about 8 sentences) describing the prominent part of the fruit tree that you like:
Suggest
– Can write an opening sentence to state the general idea
– The concluding sentence can state your comments and feelings about the part described.
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 27
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 27
I – Bài tập về đọc hiểu
Ý chí người chiến sĩ
Trong một trận càn của giặc Pháp, anh Bẩm bị giặc bắt. Giặc dụ dỗ anh khia ra đồng chí của mình nhưng anh không nói nửa lời. Giặc quấn băng kín hai bàn tay anh rồi tẩm xăng, châm lửa đốt. Hai bàn tay anh bị đốt đen thui trơ xương và gân. Rồi một đêm, chúng giải anh và mấy chiến sĩ xuống thuyền, chèo ra giữa sông, lần lượt quăng từng người xuống nước.
May vì hai tay không bị xích, anh Bẩm cố sức ngoi lên. Một đợt sóng mạnh như núi đè anh xuống. Nước xoáy tít, hút anh xuống vực thẳm. Anh lại cố đem sức tàn ngoi lên. Cuối cùng, anh mệt lử, nhưng đã thoát khỏi vực sâu.
Sáng hôm ấy, anh dạt vào một bãi cát. Đề phòng địch phát hiện, anh nấp sau một đống rạ lớn, đợi trời tối mới về làng.
Tựa vào đống rạ, anh thiu thiu ngủ. Đang chập chờn, anh bỗng thấy một đàn quạ đen bay đến, kêu inh ỏi, lao vào người anh đòi riả đôi tay. Anh xua chúng đi, chúng càng lăn xả vào một cách dữ tợn. Anh đành nghiến răng, thọc sâu 2 tay xuống cát. Đàn quạ không làm gì được, đành vỗ cánh bay đi.
Bỗng anh thấy rát bỏng. Thì ra kiến lửa đang xúm vào đốt cả tay chân. Nước mắt chảy ròng ròng, nhưng sợ lộ, anh không dám ra khỏi đống rạ. Anh tự nhủ: nhất định phải sống để tiếp tục chiến đấu.
Trời nhá nhem tối, anh Bẩm đứng dậy. Để tránh địch, anh không dám đi trên đường cái mà lội quanh hết ruộng này đến ruộng khác để tìm đường về thôn nhà. Đứng trước cái lều con của mẹ, anh khẽ gọi:
Có tiếng mẹ già hốt hoảng hỏi cọng ra. Anh run rẩy nói:
– Con, Bẩm đây. U mở cửa cho con!
Cánh liếp nâng lên. Mẹ già cầm ngọn đèn hiện ra. Anh giơ tay đinh ôm lấy mẹ, song đầu gối anh bủn rủn, mắt hoa lên, kiệt sức, anh ngã khuỵu dưới chân mẹ.
( Theo Nguyễn Huy Tưởng )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Dòng nào dưới đây gồm các chi tiết cho thấy anh Bẩm bị giặc Pháp đối xử rất dã man?
a- Dụ dỗ anh khai ra đồng chí của mình ; tẩm xăng hai bàn tay anh, châm lửa đốt đen thui, trơ trụi xương và gân
b- Tẩm xăng hai bàn tay anh, châm lửa đốt đen thui, trơ xương và gân ; quăng xuống giữa sông trong đêm
c- Quăng anh xuống giữa dòng sông trong đêm tối ; dụ dỗ anh khai ra các đồng chí cùng hoạt động với mình
2. Sau khi thoát khỏi vực sâu, anh Bẩm còn phải vượt qua những thử thách gì?
a- Bị dạt vào một bãi cát, phải nấp sau một đống rạ lớn kẻo địch phát hiện
b- Đàn quạ lao vào đòi rỉa chân tay bị thương ; kiến lửa xúm vào đốt khắp người
c- Đàn quạ lao vào đòi rỉa đôi tay bị thương ; kiến lửa xúm vào đốt cả tay chân
3. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 chi tiết nói về ý chí của người chiến sĩ trong câu chuyện?
a- Cố sức ngoi lên khỏi vực sâu ; nghiến răng, thọc hai tay bị thương xuống cát ; nước mắt chảy ròng ròng vì đau nhưng quyết không ra khỏi đống rạ
b- Cố sức lặn xuống vực sâu ; giấu hai bàn tay bị thương trong đống rạ ; nước mắt chảy ròng ròng vì xúc động nhưng quyết không ra khỏi đống rạ
(4). Câu chuyện ca ngợi điều gì?
a- tinh thần vượt khó của người chiến sĩ cách mạng
b- Quyết tâm tìm đường về nhà của người chiến sĩ cách mạng
c- Ý chí quyết tâm và lòng dũng cảm của người chiến sĩ cách mạng
II – bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Nối ô chữ ở cột A với ô chữ thích hợp ở cột B rồi viết từ ghép được vào chỗ trống:
M: sơ suất
…………………………
………………………….
…………………………
b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in nghiêng rồi chép lại khổ thơ của Lê Anh Xuân:
Không một tấm hình, không một địa chi
Anh chăng đê lại gì cho riêng anh trước lúc lên đường
Chi đê lại dáng đứng Việt Nam tạc vào thế ki
Anh là chiến si giai phóng quân
………………………………………………………….
………………………………………………………….
………………………………………………………….
………………………………………………………….
2. a) Gạch dưới câu khiến trong các đoạn trích sau:
(1) Chó Sói choàng dậy tóm được Sóc, định ăn thịt. Sóc bèn van xin:
– Xin ông thả cháu ra!
(2) Nai Nhỏ xin phép cha được đi chơi xa cùng bạn. Cha Nai Nhỏ nói:
– Cha không ngăn cản con. Nhưng con hãy kể cho cha nghe về bạn của con.
(3) Chuột con ra khỏi tổ dạo chơi. Nó tha thẩn khắp nơi rồi lại về với mẹ:
– Mẹ ơi, con nhìn thấy hai con thú. Một con dữ tợn, còn con kia hiền khô
Mẹ nó bảo:
– Con hãy nói cho mẹ nghe xem hai con thú ấy ra làm sao nào
– Anh rắn nước ơi, anh cho tôi vào tổ của anh ở nhờ ít lâu.
b) Gạch dưới những câu khiến:
(1) Con chơi xong thì xếp gọn đồ chơi vào
(2) Ôi, con tôi mới ngăn nắp làm sao!
(3) Đã đến lúc tôi phải đi về rồi
(4) Nào, bố con ta đi về
3. a) Đặt câu khiến rồi viết vào chỗ trống trong bảng:
b) Em gọi điện thoại cho Tú, gặp người ở đầu dây bên kia là bố của bạn. Em nói như thế nào để bác chuyển máy cho em nói chuyện với Tú? Khoanh tròn chữ số trước câu em chọn:
(1) Bác cho cháu gặp bạn Tú một tí ạ!
(2) Đề nghị bác cho cháu gặp bạn Tú!
(3) Bác cho cháu gặp bạn Tú đi!
(4) Bác cho cháu gặp Tú chút nào!
c) Đặt 3 câu khiến theo các tình huống sau:
(1) Khi em muốn mượn bạn một đồ dùng học tập ( bút mực hoặc bút chì, thước kẻ, quyển sách, quyển vở…)
……………………………………………..
(2) Khi em xin phép bố mẹ cho đi chơi ở công viên hoặc tham gia câu lạc bộ văn nghệ ( thể thao ) nhân dịp hè.
……………………………………………..
(3) Khi em mời cô giáo ( thầy giáo ) chủ nhiệm đến dự buổi liên hoan văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 do lớp tổ chức.
……………………………………………..
Viết đoạn văn ( khoảng 8 câu ) tả một bộ phận nổi bật của cây có bóng mát ( VD: tán lá ) hoặc cây ăn quả ( VD: quả ), cây hoa ( VD: hoa), cây thuốc (VD: lá hoặc hoa, củ, rễ…)
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 27
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 27
I – Reading comprehension exercises
The will of the soldier
During a raid by the French enemy, Mr. Bam was captured by the enemy. The enemy lured him into revealing his comrades, but he did not say a word. The enemy wrapped bandages around his hands, soaked them in gasoline, and set them on fire. His hands were burned black, leaving bones and tendons bare. Then one night, they took him and a few soldiers into the boat, rowed them out into the middle of the river, and threw each person into the water one by one.
Luckily because his hands were not chained, Mr. Bam tried his best to get up. A wave as strong as a mountain pressed him down. The water swirled, sucking him into the abyss. He tried to regain his strength again. In the end, he was exhausted, but escaped the abyss.
That morning, he washed up on a sandbank. In case the enemy discovered him, he hid behind a large pile of straw and waited for darkness before returning to the village.
Leaning against the pile of straw, he fell asleep. While wavering, he suddenly saw a flock of black crows flying in, calling loudly, rushing at him, demanding to take his hands off. He pushed them away, and they rushed in even more ferociously. He gritted his teeth and dug his hands deep into the sand. The crows couldn't do anything, so they flapped their wings and flew away.
Suddenly he felt a burning sensation. It turned out that fire ants were gathering and burning both arms and legs. Tears flowed freely, but afraid of exposure, he did not dare to leave the pile of straw. He told himself: he must live to continue fighting.
It was dusk, Mr. Bam stood up. To avoid the enemy, he did not dare to walk on the main road but waded around field after field to find his way back to his village. Standing in front of his mother's tent, he softly called out:
There was an old mother's voice asking in panic. He trembled and said:
– Son, Bam here. U open the door for me!
The canopy lifted. The old mother appeared holding a lamp. He raised his arms to hug his mother, but his knees were weak, his eyes were dizzy, exhausted, he collapsed at his mother's feet.
(According to Nguyen Huy Tuong)
Circle the letter before the correct answer
1. Which line below contains details that show that Mr. Bam was treated very cruelly by the French enemy?
a- Seducing him into revealing his comrades; He soaked his hands in gasoline, set them on fire and burned them black, leaving his bones and tendons bare
b- Soaked his hands in gasoline, set them on fire and burned them black, leaving bones and tendons bare; thrown into the middle of the river at night
c- Throw him into the middle of the river in the dark of night; lured him into revealing his comrades who were working with him
2. After escaping from the abyss, what challenges does Mr. Bam still have to overcome?
a- Washed up on a sandbank, had to hide behind a large pile of straw to avoid being discovered by the enemy
b- A flock of crows rushes in to want to pet their injured limbs; Fire ants gathered and burned all over his body
c- A flock of crows rushed in to want to pet their injured hands; Fire ants gathered and burned both arms and legs
3. Which line below correctly states 3 details about the will of the soldier in the story?
a- Try your best to rise out of the abyss; Gritting his teeth, he thrust his injured hands into the sand; Tears flowed from the pain but he refused to get out of the pile of straw
b- Try your best to dive into the deep abyss; hid his injured hands in the stubble; Tears flowed from her eyes because of emotion but she was determined not to get out of the pile of straw
(4). What does the story praise?
a- the spirit of overcoming difficulties of revolutionary soldiers
b- The revolutionary soldier's determination to find his way home
c- The determination and courage of a revolutionary soldier
II – exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. a) Match the words in column A with the appropriate words in column B and write the compound word in the blank:
M: negligence
…………………………
………………………….
…………………………
b) Put a question mark or tilde above the italicized words and then copy Le Anh Xuan's poem:
No pictures, no location
Did you leave anything for yourself before you left?
The dike is a Vietnamese standing figure carved into a different position
He is a warrior of the liberation class
………………………………………………………….
………………………………………………………….
………………………………………………………….
………………………………………………………….
2. a) Underline the sentences in the following excerpts:
(1) The Wolf woke up and grabbed the Squirrel, intending to eat him. Soc then begged:
– Please let me go!
(2) Little Nai asked his father for permission to go away with his friends. Little Deer Father said:
– Dad did not stop me. But tell me about your friend.
(3) Baby mice come out of the nest to roam. It wandered everywhere and then returned to its mother:
– Mom, I saw two animals. One is fierce, the other is gentle
His mother said:
– Please tell me what those two animals are like
– Dear water snake, please let me stay in your nest for a while.
b) Underline the sentences:
(1) When your child finishes playing, put the toys away
(2) Oh, how neat my child is!
(3) It's time for me to go home
(4) Come on, dad and I are going home
3. a) Make a command sentence and write in the blank space in the table:
b) I called Tu, and the person on the other end of the line was my friend's father. What should I say so that you can transfer the phone to me to talk to Tu? Circle the number before the sentence you choose:
(1) Please let me meet my friend Tu for a bit!
(2) Please let me meet my friend Tu!
(3) Please let me meet my friend Tu!
(4) Please let me meet Tu!
c) Make 3 command sentences according to the following situations:
(1) When you want to borrow a school item (pen or pencil, ruler, book, notebook, etc.)
……………………………………………..
(2) When you ask your parents for permission to go to the park or join an arts (sports) club during the summer.
……………………………………………..
(3) When I invited the homeroom teacher (teacher) to attend the music festival to celebrate Vietnamese Teachers' Day November 20 organized by the class.
……………………………………………..
Write a paragraph (about 8 sentences) describing a prominent part of a shade tree (eg: foliage) or fruit tree (eg: fruit), flowering plant (eg: flower), medicinal plant (eg: leaves or flowers, bulbs, roots...)
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 29
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 29
I- Bài tập về đọc hiểu
Mò bào ngư đáy biển
Bố giỏi nghề lặn biển. Chính bố truyền nghề cho tôi. Hằng năm, đến độ cuối xuân sang hè là mùa bào ngư (1). Bố lại lặn biển mò bào ngư. Cứ như bố nuôi vỗ nó ở góc biển này.
Và đây là lần đầu tiên tôi lặn mò bào ngư với bố.
Thoạt đầu, chân tay tôi còn chới với như con chẫu choàng giữa lưng chừng tầng nước. Sau tôi mới quen dần, quen dần.
Soi kính nhìn xuống đáy, tôi như là lạc giữa vùng hang động kì dị. Ghềnh đá kéo ra tận đây, chạy ngầm xuống biển. Đây là hình cóc nhảy, hình voi phục, kia là tượng những vị thần đáybiển, và kia nữa: mầm núi mới nhú lên giữa cát, bùn, rêu xanh và san hô lóng lánh…
Noi theo từng bước chân khẽ khàng của bố, tôi đưa tay xê dịch một rẻo đá ngầm nhỏ bằng chiếc nồi úp. Hai con bào ngư hình trái xoan, bằng miệng thìa canh dán hình mình xuống cát. Lúc những ngón tay tôi chụm lên lưng con này, con kia vội vàng chạy cuống cuồng. Bốn chân và đầu nó ló ra màu hồng trong suốt. Đây là hai con bào ngư đầu tiên tự tay tôi bắt được. Tôi sẽ giữ mãi hai chiếc vỏ của nó với màu sắc lóng lánh hồng, tía, biếc, rực rỡ, không phai.
(1) Bào ngư: ốc biển, vỏ đẹp, thịt là món ăn ngon và bổ
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Bố bạn nhỏ làm nghề gì?
a- Đánh cá trên biển
b- Lặn biển tìm san hô
c- Lặn biển mò bào ngư
2. Hình ảnh bạn nhỏ khi bắt đầu lặn xuống biển được miêu tả như thế nào?
a- Tung tăng như một con cá được thả vào nước
b- Chân tay chới với như con chẫu chàng giữa lưng chừng tầng nước
c- Khéo léo lách từ chỗ này sang chỗ khác như một chú nhái bén
3. Quan sát những sự vật kì lạ dưới đáy biển, bạn nhỏ cảm thấy thế nào?
a- Như lạc giữa vùng hang động kì dị
b- Như thấy núi chạy ngầm xuống biển
c- Như lạc vào nơi của các vị thần biển
(4). Vì sao bạn nhỏ muốn giữ mãi hai chiếc vỏ bào ngư?
a- Vì đó là vỏ của hai con bào ngư có vỏ đẹp chưa từng thấy
b- Vì đó là hai con bào ngư đầu tiên tự tay bạn nhỏ bắt được
c- Vì đó là vỏ của hai con bào ngư lần đầu bạn nhỏ thấy
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Viết lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống tr hoặc ch:
(1) Ngay…ong buổi…ào cờ đầu tuần, cô hiệu…ưởng nhà …ường đã phát động phong …ào thi đua “ Nói lời hay- Làm việc tốt”.
(2) Mặt…..ời vừa tắt ánh nắng…ói…ang, những vệt khói lam ….iều đã tỏa lan….ơi vơi sau lũy …e làng.
b) Viết lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống tiếng chứa êt hoặc êch:
(1) Áo quần bạc…..………/……………………….
(2) Ăn mặc………….. nhác/………………………..
(3) Anh em đoàn…………/………………………..
(4) Ngọc không tì………../……………………….
2. a) Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh lời giải câu đố về địa danh
(1) Ở đâu có lắm mỏ than?
(Tỉnh……………………….)
(2) Ở đâu đồng lúa bạt ngàn mênh mông?
( Đồng bằng sông…………………)
(3) Ở đâu có cảng Nhà Rồng?
( Thành phố……………………….)
(4) Ở đâu sương phủ rừng thông sớm chiều?
( Thành phố ……………………….)
(5) Ở đâu quê Bác kính yêu?
( Xã Kim Liên,……………,………….)
(6) Ở đâu gang thép rất nhiều – Đố em?
( Khu gang thép………………………..)
b) Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Khách……………………khắp nơi đều rất thích đến……………….ở vịnh Hạ Long. Từng đoàn……………ngồi trên các………………..ra thăm đảo. Nơi đây còn có hòn đảo mang tên nhà………….vũ trụ người Nga: Giéc-man Ti-tốp.
( Từ ngữ cần điền: du lịch, du hành, du khách, du ngoạn, du thuyền )
3. a) Gạch dưới những lời đề nghị lịch sử trong số những câu sau:
(1) Dũng đứng tránh ra!
(2) Dũng làm ơn cho chị đi nhờ một tí nào!
(3) Chị bảo Dũng tránh ra!
(4) Dũng có thể tránh ra cho chị đi nhờ được không?
(5) Mẹ phải cho con đi chơi đấy!
(7) Mẹ cho con đi chơi một tí được không, hả mẹ?
(8) Mẹ không cho con đi chơi à?
b) Ghi lại câu nói lịch sự phù hợp với mỗi yêu cầu sau:
(1) Hỏi một người qua đường đường đến bến xe.
(2) Nhắc người bạn vứt vỏ hộp sữa vào thùng rác công cộng bên đường
4. Dựa vào gợi ý, hãy lập dàn ý cho bài văn tả một con vật nuôi trong nhà mà em quan sát được
Gợi ý: a) Mở bài ( Giới thiệu con vật em chọn tả ). VD: Đó là con gì, được nuôi từ bao giờ, hiện nay ra sao?….
b) Thân bài – Hình dáng: Trông cao to hay thấp bé? To nhỏ bằng chừng nào, giống vật gì? Màu da ( hoặc lông ) con vật thế nào? Các bộ phận chủ yếu ( đầu, mình, chân, đuôi…) có nét gì đặc biệt? (VD: Có sừng hay mỏ ở đầu ra sao? Đôi tai thế nào? Mắt, mũi có gì đặc biệt?…)
– Tính nết, hoạt động: biểu hiện qua việc ăn, ngủ, đi đứng, chạy nhảy… ra sao? Điều đó gợi cho em suy nghĩ, cảm xúc gì ( về thói quen, tính nết của con vật )?
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về con vật được tả.
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 29
Instruct
Vietnamese weekend test 4 Week 29
I- Reading comprehension exercises
Abalone on the seabed
Dad is good at scuba diving. It was my father who taught me the profession. Every year, from late spring to summer is abalone season (1). Dad went scuba diving again to look for abalone. It's like his adoptive father patted it in this corner of the ocean.
And this was the first time I went diving for abalone with my dad.
At first, my limbs were still dangling like a butterfly floating halfway in the water. After that, I gradually got used to it.
Looking down through the glass, I felt like I was lost in a strange cave. The rocky rapids stretch out here, running underground into the sea. Here are images of jumping toads, images of elephants in costume, there are statues of seabed gods, and there are also: new mountain sprouts emerging among the sand, mud, green moss and sparkling coral...
Following my father's gentle footsteps, I moved my hand to move a small reef the size of a pot. Two oval-shaped abalone stick their pictures into the sand with their tablespoon mouths. When my fingers were pressed against one animal's back, the other one quickly ran away frantically. Its four legs and head emerged in transparent pink. These are the first two abalone I caught myself. I will forever keep its two shells with sparkling pink, purple, blue, brilliant, unfading colors.
(1) Abalone: sea snail, beautiful shell, meat is a delicious and nutritious dish
Circle the letter before the correct answer
1. What does your child's father do?
a- Fishing at sea
b- Snorkeling to find coral
c- Scuba diving to find abalone
2. How is the image of the little boy starting to dive into the sea described?
a- Floating like a fish released into water
b- His limbs dangled like a frog midway through the water
c- Skillfully sneaking from one place to another like a sharp frog
3. Observing strange things at the bottom of the sea, how do you feel?
a- Like getting lost in a strange cave
b- It's like seeing a mountain running underground into the sea
c- Like getting lost in the place of the sea gods
(4). Why does the child want to keep two abalone shells forever?
a- Because those are the shells of two abalone with the most beautiful shells ever seen
b- Because those were the first two abalone that the child caught by himself
c- Because those are the shells of two abalone that the child saw for the first time
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. a) Rewrite the sentences below after filling in the blanks tr or ch:
(1) Right...on...the... flag day at the beginning of the week, the principal...of...the...house...launched the emulation movement "Say good words - Do good deeds".
(2) As soon as the sun...sunlight...snapped, blue smoke streaks spread...behind the village's ramparts.
b) Rewrite the sentences below after filling in the blanks with words containing êt or ech:
(1) Silver clothes…..…………/……………………….
(2) Dress………….. slovenly/………………………..
(3) Brothers of the union…………/………………………..
(4) Immaculate jade………../……………………….
2. a) Fill in the blanks to complete the solution to the place name puzzle
(1) Where are there many coal mines?
(Conscious……………………….)
(2) Where are the vast rice fields?
(River Delta……………………)
(3) Where is Nha Rong port located?
( City……………………….)
(4) Where does mist cover the pine forest early in the afternoon?
( City ……………………….)
(5) Where is your beloved Uncle's hometown?
(Kim Lien commune,…………….,………….)
(6) Where is there a lot of iron and steel – Guess what?
(Iron and steel area………………………..)
b) Fill in the blanks with appropriate words in the following paragraph:
Guests……………………everywhere love to come……………….to Ha Long Bay. Each group…………… sat on the ………………..to visit the island. There is also an island named after the house of the Russian universe: German Ti-top.
(Words to fill in: travel, travel, tourist, excursion, yacht)
3. a) Underline the historical suggestions in the following sentences:
(1) Dung, stay away!
(2) Dung, please give me a ride!
(3) She told Dung to stay away!
(4) Can Dung step aside and give me a ride?
(5) Mom, you have to let me go out!
(7) Can you let me go out for a bit, Mom?
(8) Mom won't let me go out?
b) Record a polite statement that matches each of the following requirements:
(1) Ask a passerby for directions to the bus station.
(2) Remind your friend to throw milk cartons into the public trash bin on the side of the road
4. Based on the suggestions, create an outline for an essay describing a domestic pet that you observed
Suggestions: a) Open the lesson (Introduce the animal you choose to describe). Example: What is that animal, when was it raised, what is it like now?...
b) Body - Shape: Does it look tall or short? How big and small, what does it look like? What is the animal's skin (or fur) color? What are the special features of the main parts (head, body, legs, tail...)? (Example: What are the horns or beaks on the head like? What are the ears like? What's special about the eyes and nose?...)
– Personality and activities: expressed through eating, sleeping, walking, running, jumping... how? What thoughts and feelings does that remind you of (about the animal's habits and temperament)?
c) Conclusion: State your comments or feelings about the animal described.
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Vietnamese 4
|
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 – Tuần 3
Hướng dẫn
Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Tuần 3.
Tuần 3
I- Bài tập về đọc hiểu
Một vị bác sĩ
Xưa có một vị bác sĩ danh tiếng, lòng nhân đạo vang dội khắp nơi. Một ngày nọ, người ta mời ông đến chữa bệnh miễn phí cho một người đàn ông nghèo, thất nghiệp. Ông không từ chối.
Sau khi khám mạch cho bệnh nhân, bác sĩ bảo với vợ người bệnh: “Thôi tôi hiểu bệnh của anh ấy rồi! Đây là thứ thuốc chị cần cho anh ấy dùng để mau khỏi.”. Nói xong, ông đưa cho chị ta một cái hộp to, nặng rồi ra về.
Các bạn có biết hộp đựng gì không? Thật bất ngờ, khi chị vợ mở hộp ra cho chồng uống thuốc, chị kinh ngạc thấy toàn tiền là tiền. Tiền nén, tiền vàng, nhiều vô kể so với kẻ nghèo khổ bần hàn như gia đình chị. Như một lẽ tự nhiên, anh chồng hết bệnh ngay sau khi có món tiền đó. Thật ra anh không có bệnh gì ngoài chứng buồn khổ vì nghèo đói và thất nghiệp. Vị bác sĩ nhân ái kia đã thấu hiểu điều đó và cho một bài thuốc “trúng bệnh”. Đấy là hành động mà đôi vợ chồng kia không bao giờ quên trong suốt cuộc đời. Về sau, mọi người đều biết vị cứu tinh cao quý nọ chính là ngài Gâu-xmít- một con người cho đến nay vẫn được ca ngợi trong lịch sự y học.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Vì sao thứ thuốc mà bác sĩ cho người đàn ông nghèo lại khiến người vợ phải kinh ngạc?
a- Vì nó có quá nhiều vị thuốc rất quý
b- Vì đó không phải thuốc mà toàn là tiền
c- Vì đó là hộp chứa đầy vàng bạc quý giá
2. Sau khi nhận được “thuốc” của vị bác sĩ, bệnh tình của người đàn ông thế nào?
a- Vẫn không khỏi bệnh
b- Sức khỏe khá dần lên
c- Hết bệnh ngay
3. Nguyên nhân nào khiến người đàn ông nghèo mắc bệnh?
a- Buồn khổ vì không có tiền mua thuốc
b- Buồn khổ vì nghèo đói và thất nghiệp
c- Chưa có bài thuốc nào chữa đúng bệnh
(4). Lí do chủ yếu nào khiến vị bác sĩ xác định đúng “bệnh” và chữa khỏi “bệnh” cho người đàn ông?
a- Vì có trình độ giỏi và tay nghề cao
b- Vì luôn chữa miễn phí cho bệnh nhân
c- Vì biết cảm thông và có lòng nhân ái
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Tìm 2 từ ngữ có tiếng in đậm và ghi vào ô trống:
2. Gạch chéo ( / ) để phân tách các từ trong hai câu thơ dưới đây và viết vào 2 nhóm:
Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi!
Rừng cọ, đồi chè, đồng xanh ngào ngạt
( Tố Hữu )
– Từ đơn:…………………………………………………
– Từ đơn:…………………………………………………
3. Tìm từ khác nhau có tiếng nhân điền vào từng chỗ trống cho thích hợp:
b) Hội đã lập quỹ……….. để giúp đỡ những người không nơi nương tựa.
c) Ở xóm tôi ai cũng khen bà cụ Bính là một người…………………….
4. a) Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp:
Bé cầm quả lê to và hỏi xem có phải lê không chia thành nhiều múi như cam là để dành riêng cho bé phải không. Quả lê nói là lê không chia thành nhiều múi không phải để dành riêng cho bé mà để bé biếu bà cả quả. Bé reo lên vui vẻ rồi đem biếu quả lê cho bà.
( Lời dẫn trực tiếp )
b) Dựa vào câu mở đoạn, viết tiếp 4-5 câu để hoàn chỉnh đoạn như thăm hỏi ông bà
Bà ơi, dạo này bà có khỏe không?……………………………………………………….
>> Xem thêm đáp án tại đây
>> Tải file word đầy đủ tại đây
Tags:Đề kiểm tra · Tiếng Việt 4
|
Vietnamese weekend test for grade 4 - Week 3
Instruct
Weekend test Vietnamese 4 Week 3.
Week 3
I- Reading comprehension exercises
A doctor
Once upon a time there was a famous doctor whose humanity resonated everywhere. One day, people invited him to treat a poor, unemployed man for free. He did not refuse.
After examining the patient's pulse, the doctor told the patient's wife: "Okay, I understand his illness now!" This is the medicine I need to give him to recover quickly." Having finished speaking, he gave her a large, heavy box and left.
Do you know what the box contains? Unexpectedly, when the wife opened the box to give her husband medicine, she was surprised to see that it was all money. Compressed money, gold coins, are countless compared to poor people like her family. As a matter of course, the husband recovered from his illness immediately after receiving that money. Actually, he has no illness other than sadness due to poverty and unemployment. The compassionate doctor understood that and gave him a cure. That was an action that the couple would never forget throughout their lives. Later, everyone knew that the noble savior was Mr. Gausmit - a man who is still praised in medical history to this day.
Circle the letter before the correct answer
1. Why did the medicine the doctor gave the poor man surprise his wife?
a- Because it has so many precious medicinal herbs
b- Because it's not medicine, it's all money
c- Because it is a box filled with precious gold and silver
2. After receiving the "medication" from the doctor, how was the man's condition?
a- Still not cured
b- Health gradually improves
c- Get rid of the illness immediately
3. What causes the poor man to get sick?
a- Sad because I don't have money to buy medicine
b- Sadness due to poverty and unemployment
c- There is no medicine to cure the disease
(4). What is the main reason why the doctor correctly identified the "disease" and cured the man's "disease"?
a- Because he has good qualifications and high skills
b- Because we always treat patients for free
c- Because they know how to sympathize and have compassion
II- Exercises on Spelling, Practicing words and sentences, Practicing writing
1. Find 2 bold words and write them in the blank boxes:
2. Strike a slash ( / ) to separate the words in the two verses below and write them into 2 groups:
Extremely beautiful, my Fatherland!
Palm forests, tea hills, sweet green fields
(To Huu)
– Single word:……………………………………………………
– Single word:……………………………………………………
3. Find different words that have different sounds and fill in each blank appropriately:
b) The Association has established a fund……….. to help helpless people.
c) In my neighborhood, everyone praises Mrs. Binh as a …………………….
4. a) Change the indirect quote in the following paragraph into a direct quote:
The child held a large pear and asked if the pear was not divided into segments like an orange and was reserved for the child. The pear is said to be an undivided pear, not just for the baby, but for the baby to give the whole fruit to grandma. The baby shouted happily and gave the pear to her grandmother.
(Direct quote)
b) Based on the opening sentence, write 4-5 more sentences to complete the paragraph like visiting grandparents
Grandma, how are you these days?……………………………………………………….
>> See more answers here
>> Download the full word file here
Tags:Test questions · Vietnamese 4
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.