vi
stringlengths
846
10.5k
en
stringlengths
799
10.5k
Có người từng nói: sách là ngọn đèn bất diệt soi sáng trí tuệ con người. Thật vậy, nó sáng bởi trong đó có tinh hoa của nghìn năm nhân loại, có kết tinh của những chân thiện mĩ cao đẹp nhất, để khi nhìn vào đó ta biết mình đã trưởng thành thế nào và đã đi được đến đâu. Dù đã sang thời đại của công nghệ, cuộc cách mạng 4.0 bao trùm cả toàn cầu, nhưng sách vẫn giữ được vị trí cho riêng mình. Sách thì có rất nhiều loại, có trinh thám, có khoa học viễn tưởng, có sách văn học. Để viết về một loại sách mà bạn hay đọc, các bạn cần giới thiệu cho mọi người biết đó là sách thuộc thể loại gì, thường kể về cái gì. Quan trọng là vì sao các bạn thích đọc loại sách ấy(nó giúp ích gì cho cuộc sống? Vì nó hay ở chỗ nào? Hay nó có ý nghĩa gì đặc biệt?). Vì đây là sách các bạn yêu thích nên các bạn phải có hiểu biết về nó thì mới có thể viết một cách chân thực nhất nhé. Chúc các bạn làm bài thành công! Các bạn đã bao giờ dành cả ngày chỉ để ngồi nghiền ngẫm những cuốn sách? Hãy bỏ chiếc điện thoại xuống, hay thử chìm đắm vào thế giới của sách, bởi nơi đó có nhiều điều thú vị hơn bạn tưởng đấy. Đối với tôi, tình yêu dành cho sách chưa bao giờ vơi cạn, đặc biệt là các sách văn học, truyện ngắn của tác giả Nam Cao. Chúng ta đã từng được chứng kiến sự thay da đổi thịt của thế giới suốt hàng ngàn hàng vạn năm nay. Nhưng suốt chặng đường phát triển ấy, sách vẫn là nguồn tư liệu vô giá, làm nền tảng cho mọi sự tiến bộ. Có những cuốn sách về lịch sử đưa ta trở về ngàn năm đất nước, những sách trinh thám cuốn ta vào lí trí và logic, trong khi đó sách về khoa học lại giúp ta chạm đến những địa cầu xa xôi. Nhưng đối với riêng tôi, sách về văn học vẫn chiếm một vị trí đặc biệt. Sách văn học bao gồm các thể loại như tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, kịch. Văn chương là do người nghệ sĩ sáng tác bằng những xúc cảm chân thực của mình, nên nó không có sự khô cứng như các ngành khoa học. Các kiến thức trong văn chương bề bộn và phong phú, nó mang trong mình cả lịch sử, địa lí, tâm lí học… Một tác phẩm truyện ngắn thôi, nhưng ta có thể tìm trong đó cả vũ trụ. Một bài thơ “Lượm” của Tố Hữu, ta thấy hình ảnh một chú bé liên lạc nhanh nhẹn, hoạt bát mà trách nhiệm, nhưng ta còn thấy ở đó bộ mặt của cả dân tộc cùng đứng lên chống giặc cứu nước. Quan trọng hơn, văn chương thấm vào chúng ta qua trái tim chứ không phải khối óc, những điều ta học được trong văn còn sâu xa và ý nghĩa hơn rất nhiều lần. Trong các cuốn sách văn học, tôi luôn dành thời gian để nghiền ngẫm tác phẩm của nhà văn Nam Cao. Có thể bạn chưa biết, nhưng ông là cây bút viết truyện nhắn xuất sắc nhất thời bấy giờ. Truyện của ông không màu mè về ngôn từ, nhưng lại có lớp nội dung sâu sắc. Đó thường là cuộc sống của người nông dân trong xã hội thực dân, phải chịu cảnh đói nghèo lạc hậu. Tôi nhớ nhất là hình ảnh của anh Chí Phèo, bị cả làng ghét bỏ, đến Thị Nở cũng không chấp nhận. Đọc các tác phẩm ấy, tôi thấy thương xót cho người nông dân nhiều hơn, thấy trân trọng cuộc sống mình đang có. Có sách của Nam Cao, tôi có trong tay cuộc sống mưu sinh của cả làng Vũ Đại thời bấy giờ, tôi cũng có những giọt nước mắt, những tiếng thở dài cho kiếp người đau thương. Tôi vẫn thấy lóng lánh ánh sáng của niềm tin và hi vọng. Đó là những điều mà tôi học được trong sách, cũng là lí do vi sao tôi yêu thích sách của Nam Cao.
Someone once said: books are eternal lights that illuminate human intelligence. Indeed, it is bright because in it there is the quintessence of thousands of years of humanity, the crystallization of the most beautiful truths, goodness and beauty, so that when we look at it we know how we have grown and how far we have gone. Even though we have entered the age of technology and the 4.0 revolution covering the entire world, books still maintain their own position. There are many types of books, there are detectives, there are science fiction, there are literary books. To write about a type of book that you often read, you need to introduce to people what genre the book is and what it is usually about. What's important is why you like reading that type of book (how does it help life? Because it's good? Or does it have any special meaning?). Because this is your favorite book, you must have knowledge about it to be able to write truthfully. Wishing you success in your homework! Have you ever spent a whole day just sitting and poring over books? Put down your phone, or try immersing yourself in the world of books, because there are more interesting things there than you think. For me, the love for books has never dried up, especially literary books and short stories by author Nam Cao. We have witnessed the changes in the world for thousands and thousands of years. But throughout that development journey, books are still an invaluable source of information, serving as the foundation for all progress. There are books about history that take us back thousands of years to our country, detective books that draw us into reason and logic, while books about science help us reach distant lands. But for me, books about literature still occupy a special place. Literary books include genres such as novels, short stories, poetry, and plays. Literature is created by artists using their true emotions, so it is not as dry as the sciences. The knowledge in literature is vast and rich, it carries within it history, geography, psychology... It's just a short story, but we can find the whole universe in it. In the poem "Gathering" by To Huu, we see the image of a quick, active and responsible liaison boy, but we also see in it the face of the entire nation standing up to fight against the enemy to save the country. More importantly, literature penetrates us through the heart, not the mind, and the things we learn in literature are many times deeper and more meaningful. In literary books, I always spend time pondering the works of writer Nam Cao. Maybe you don't know, but he was the best short story writer at that time. His stories are not colorful in language, but have profound content. That is often the life of farmers in colonial society, suffering from poverty and backwardness. What I remember most is the image of Mr. Chi Pheo, hated by the whole village, even Thi No did not accept it. Reading those works, I feel more compassion for farmers and appreciate the life I have. With Nam Cao's books, I had in my hands the livelihood of the entire Vu Dai village at that time. I also had tears and sighs for the painful human life. I still see the sparkling light of faith and hope. Those are the things I learned in the book, which is also the reason why I love Nam Cao's books.
Học tập là những chùm rễ đắng cay, đầy những gian nan thử thách mà ta phải thức khuya dậy sớm, suy nghĩ tìm tòi khổ luyện, nhiều khi mệt mỏi. Không những thế mà ta còn phải có sự nhẫn nại, kiên trì vượt qua gian khổ để đi tới những thành công vinh quang quý giá. Kiến thức của nhân loại bao la mênh mông như biển cả mà trên thế gian này không ai có thể học hết được. Học tập có một vai trò rất thiêng liêng đối với con người nó giúp ta hoàn thiện từ nhân cách đến trí tuệ. Trong chương trình ngữ văn lớp 7, ta sẽ bắt gặp Bài viết số 5 lớp 7 đề 1: Ít lâu nay, một số bạn trong lớp có phần lơ là học tập. Em hãy viết 1 bài văn để thuyết phục bạn: Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Khi làm bài văn này cần giải thích được học là gì, đưa ra lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục bạn. Lập luận cần chặt chẽ, sắc sảo. Dưới đây là bài văn mẫu giúp các bạn hoàn thành bài tập này tốt hơn. Chúc các bạn thành công. Học tập có tầm quan trọng rất lớn đối với tương lai, sự nghiệp của mỗi người. Nhưng trên thực tế vẫn còn một số bạn lơ là chưa có ý thức học tập. Vì thế nhày xưa, ông cha ta đã từng dạy: “Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích” Quả đúng là như vậy, việc học rất quan trọng đối với mỗi chúng ta. Vậy học là gì? Học chính là quá trình lĩnh hội, tiếp thu kiến thức thông qua việc học tập ở trường và ngoài xã hội. Chúng ta có thể học thông qua thầy cô, bạn bè, người thân, học qua việc đọc sách, nghiên cứu. Ai sinh ra và lớn lên đều mong muốn sau này có việc làm tốt, làm những việc có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Muốn làm được việc đó thì cần phải có tri thức. Muốn có tri thức cần phải chăm chỉ học tập, tích lũy kiến thức cần thiết. Việc học tập là một quá trình lâu dài, từng bước từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến nâng cao, nên chúng ta cần chăm chỉ học tập từ khi cắp sách tới trường. Mười hai năm học cung cấp cho chúng ta những kiến thức toàn diện về các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,…Nếu chúng ta không chăm chỉ học tập, thì sau này, chúng ta sẽ không thể lựa chọn cho mình nghề nghiệp phù hợp, dẫn đến một tương lai không tươi đẹp, con đường phía trước sẽ vô cùng gian lao và khó khăn. Thực tế đã chứng minh có rất nhiều bạn không chăm chỉ học tập nên khi trưởng thành cảm thấy hối tiếc và hối hận vì khi còn trẻ đã không chịu khó học tập, tích lũy kiến thức. Những người đó đến khi trưởng thành không có việc làm ổn định, đời sống bấp bênh, thậm chí còn sa vào chơi bời nghiện ngập, đến khi hối hận thì đã quá muộn. Không những họ không làm gì cho xã hội mà còn trở thành gánh nặng cho gia đình và cho cả xã hội. Vì thế ông cha ta đã từng nói: “Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích”. Đó là lời dạy hoàn toàn đúng đắn và còn có ý nghĩa đến tận ngày nay và mai sau. Trong thực tế không phải là có ít những tấm gương học tập tiêu biểu. Một trong số đó không thể không kể đến chủ tịch Hồ Chí Minh – lãnh tự vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Sinh ra trong hoàn cảnh nước mất nhà tan, bị thực dân Pháp và ách phong kiến đô hộ, chàng thanh niên trẻ tuổi Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước. Người làm tất cả các nghề để kiếm sống, từ phụ bếp trên tàu đến phụ bếp trong khách sạn, dọn tuyết ngoài đường, đí đến các nước Á Phi, Mỹ La Tinh. Bác có thể viết và đọc thành thạo nhiều thứ tiếng. Điều đó chứng tỏ Người đã phải nỗ lực để học tập, rèn luyện, tích lũy kiến thức. Bác Hồ – vị chủ tịch kính yêu của dân tộc chính là một tấm gương sáng cho con cháu mai sau. Ngoài Bác Hồ, một tấm gương không chỉ sáng trong học tập mà còn sáng lên ở ý chí đấu tranh vượt qua khó khăn, đó là thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký. Ngay từ bé, thầy đã bị liệt cả hai tay nên phải luyện viết bằng chân. Những ngày đầu tập viết, chuyện này không hề đơn giản, nhưng thầy đã không bỏ cuộc giữa chừng. Thầy không những kiên trì mà còn chăm chỉ học tập, rèn luyện bản thân và trở thành thầy giáo, người con ưu tú của mảnh đất học Thành Nam – Nam Định. Việc học tập đòi hỏi phải có tính khoa học và sáng tạo, phải biết vận dụng tri thức của mình vào thực tế cuộc sống. Học không chỉ học lý thuyết mà còn cần kết hợp với thực hành và rèn luyện. Cánh cửa duy nhất mở ra tương lai tương sáng chỉ có thể là cách học khoa học, hiệu quả, và chìa khóa để mở cánh cửa đó là tri thức. Vì vậy nếu không chịu khó học tập, thì ta sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa như ngày nay thì việc học tập càng trở nên cần thiết và quan trọng vô cùng. Nhờ học tập mà chúng ta có thể đóng góp cho đất nước, giúp cho đất nước Việt Nam nhỏ bé có thể phát triển hùng cường, sánh vai với các cường quốc năm châu trên thế giới. Còn nếu không học, ta sẽ tự loại mình khỏi vòng quay của xã hội, trở thành một người vô ích. Đúng như lời khuyên của ông cha ta: “Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích”. Muốn phát triển, chúng ta cần không ngừng rèn luyện, nỗ lực, trau dồi kiến thức, để không chỉ giúp ích cho bản thân mà còn cho gia đình và cả xã hội. “ Học, học nữa, học mãi”, đó là lời nhắc nhở muôn đời đối với thế hệ trẻ chúng ta. Việc học không chỉ được thực hiện khi chúng ta ngồi trên ghế nhà trường mà còn theo ta trên suốt hành trình của cuộc đời. Vậy mà ngay từ khi còn trẻ nhiều bạn đã bỏ bê, lơ là học tập, các bạn đâu biết rằng nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Học là quá trình tìm tòi sáng tạo, lĩnh hội tri thức của loài người để hiểu biết về thế giới xung quanh, để bản thân không bị lạc hậu trong xã hội hiện đại. Có thể nói rằng người không học là người không có tương lai. Bởi dù bạn làm bất kì công việc gì bạn cũng cần phải có đầy đủ kiến thức về lĩnh vực đó. Một bác sĩ không thể khám chữa bệnh cho bệnh nhân nếu không có kiến thức về bệnh lý. Một giáo viên không thể giảng dạy cho học sinh nếu không có kiến thức về chuyên môn… Học không chỉ để hoàn thiện bản thân mình mà học còn để giúp người, để cống hiến cho xã hội. Con người sống là phải có mục đích, có lý tưởng tốt đẹp. Nếu không học, không có kiến thức về đời sống thì con người đó luôn là kẻ thụt lùi, ăn bám xã hội, không giúp ích được gì cho đời. Tuổi trẻ là quãng thời gian đẹp nhất trong cuộc đời con người. Khi còn trẻ ta tiếp thu tri thức nhanh hơn vì ta chưa phải vướng bận gì nhiều về công việc hay gia đình. Những kiến thức ta thu nhặt được ở phổ thông là gốc rễ, là cơ sở và trở thành hành trang giúp ta gặt hái được thành công trong tương lai. Nếu không có một nền tảng vững chắc thì tương lai của chúng ta sẽ không vững bền. Từ xa xưa, ông cha ta đã coi trọng việc học. Thời trung đại, Nho học được được giảng dạy nhằm hướng con người ta đến những điều hay lẽ phải. Người được làm quan, được người đời nể phục nhất định phải là một người có học thức. Phụ nữ thời xưa vì không được học nên phải chịu số phận con sâu cái kiến, không được hưởng một niềm hạnh phúc trọn vẹn. Đến những năm tháng khó khăn trong cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc, Bác Hồ cũng đã nhắc nhở dân ta phải diệt ba loại giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Chỉ khi có tri thức ta mới được giác ngộ và được nhận thức đúng đắn về cách mạng, về hòa bình độc lập. Vậy mà ngày nay nhiều bạn trẻ đã đánh mất đi truyền thống hiếu học quý báu ấy của dân tộc. Cuộc sống hiện đại có vô vàn những điều thú vị mới mẻ nhưng cũng có vô vàn những cám dỗ. Vì được hưởng một cuộc sống đủ đầy nên sinh ra thói thực dụng, lười biếng, ỷ lại. Các bạn chưa xác định được mục đích học tập là gì nên không đề cao việc học. Nhiều bạn còn sa đà vào trò chơi điện tử, sâu thêm nữa là tệ nạn xã hội. Đó là những việc làm vô bổ, hủy hoại tương lai của bản thân, gia đình và xã hội.
Học tập là những chùm rễ đắng cay, đầy những gian nan thử thách mà ta phải thức khuya dậy sớm, suy nghĩ tìm tòi khổ luyện, nhiều khi mệt mỏi. Không những thế mà ta còn phải có sự nhẫn nại, kiên trì vượt qua gian khổ để đi tới những thành công vinh quang quý giá. Kiến thức của nhân loại bao la mênh mông như biển cả mà trên thế gian này không ai có thể học hết được. Học tập có một vai trò rất thiêng liêng đối với con người nó giúp ta hoàn thiện từ nhân cách đến trí tuệ. Trong chương trình ngữ văn lớp 7, ta sẽ bắt gặp Bài viết số 5 lớp 7 đề 1: Ít lâu nay, một số bạn trong lớp có phần lơ là học tập. Em hãy viết 1 bài văn để thuyết phục bạn: Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Khi làm bài văn này cần giải thích được học là gì, đưa ra lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục bạn. Lập luận cần chặt chẽ, sắc sảo. Dưới đây là bài văn mẫu giúp các bạn hoàn thành bài tập này tốt hơn. Chúc các bạn thành công. Học tập có tầm quan trọng rất lớn đối với tương lai, sự nghiệp của mỗi người. Nhưng trên thực tế vẫn còn một số bạn lơ là chưa có ý thức học tập. Vì thế nhày xưa, ông cha ta đã từng dạy: “Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích” Quả đúng là như vậy, việc học rất quan trọng đối với mỗi chúng ta. Vậy học là gì? Học chính là quá trình lĩnh hội, tiếp thu kiến thức thông qua việc học tập ở trường và ngoài xã hội. Chúng ta có thể học thông qua thầy cô, bạn bè, người thân, học qua việc đọc sách, nghiên cứu. Ai sinh ra và lớn lên đều mong muốn sau này có việc làm tốt, làm những việc có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Muốn làm được việc đó thì cần phải có tri thức. Muốn có tri thức cần phải chăm chỉ học tập, tích lũy kiến thức cần thiết. Việc học tập là một quá trình lâu dài, từng bước từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến nâng cao, nên chúng ta cần chăm chỉ học tập từ khi cắp sách tới trường. Mười hai năm học cung cấp cho chúng ta những kiến thức toàn diện về các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,…Nếu chúng ta không chăm chỉ học tập, thì sau này, chúng ta sẽ không thể lựa chọn cho mình nghề nghiệp phù hợp, dẫn đến một tương lai không tươi đẹp, con đường phía trước sẽ vô cùng gian lao và khó khăn. Thực tế đã chứng minh có rất nhiều bạn không chăm chỉ học tập nên khi trưởng thành cảm thấy hối tiếc và hối hận vì khi còn trẻ đã không chịu khó học tập, tích lũy kiến thức. Những người đó đến khi trưởng thành không có việc làm ổn định, đời sống bấp bênh, thậm chí còn sa vào chơi bời nghiện ngập, đến khi hối hận thì đã quá muộn. Không những họ không làm gì cho xã hội mà còn trở thành gánh nặng cho gia đình và cho cả xã hội. Vì thế ông cha ta đã từng nói: “Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích”. Đó là lời dạy hoàn toàn đúng đắn và còn có ý nghĩa đến tận ngày nay và mai sau. Trong thực tế không phải là có ít những tấm gương học tập tiêu biểu. Một trong số đó không thể không kể đến chủ tịch Hồ Chí Minh – lãnh tự vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Sinh ra trong hoàn cảnh nước mất nhà tan, bị thực dân Pháp và ách phong kiến đô hộ, chàng thanh niên trẻ tuổi Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước. Người làm tất cả các nghề để kiếm sống, từ phụ bếp trên tàu đến phụ bếp trong khách sạn, dọn tuyết ngoài đường, đí đến các nước Á Phi, Mỹ La Tinh. Bác có thể viết và đọc thành thạo nhiều thứ tiếng. Điều đó chứng tỏ Người đã phải nỗ lực để học tập, rèn luyện, tích lũy kiến thức. Bác Hồ – vị chủ tịch kính yêu của dân tộc chính là một tấm gương sáng cho con cháu mai sau. Ngoài Bác Hồ, một tấm gương không chỉ sáng trong học tập mà còn sáng lên ở ý chí đấu tranh vượt qua khó khăn, đó là thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký. Ngay từ bé, thầy đã bị liệt cả hai tay nên phải luyện viết bằng chân. Những ngày đầu tập viết, chuyện này không hề đơn giản, nhưng thầy đã không bỏ cuộc giữa chừng. Thầy không những kiên trì mà còn chăm chỉ học tập, rèn luyện bản thân và trở thành thầy giáo, người con ưu tú của mảnh đất học Thành Nam – Nam Định. Việc học tập đòi hỏi phải có tính khoa học và sáng tạo, phải biết vận dụng tri thức của mình vào thực tế cuộc sống. Học không chỉ học lý thuyết mà còn cần kết hợp với thực hành và rèn luyện. Cánh cửa duy nhất mở ra tương lai tương sáng chỉ có thể là cách học khoa học, hiệu quả, và chìa khóa để mở cánh cửa đó là tri thức. Vì vậy nếu không chịu khó học tập, thì ta sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa như ngày nay thì việc học tập càng trở nên cần thiết và quan trọng vô cùng. Nhờ học tập mà chúng ta có thể đóng góp cho đất nước, giúp cho đất nước Việt Nam nhỏ bé có thể phát triển hùng cường, sánh vai với các cường quốc năm châu trên thế giới. Còn nếu không học, ta sẽ tự loại mình khỏi vòng quay của xã hội, trở thành một người vô ích. Đúng như lời khuyên của ông cha ta: “Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích”. Muốn phát triển, chúng ta cần không ngừng rèn luyện, nỗ lực, trau dồi kiến thức, để không chỉ giúp ích cho bản thân mà còn cho gia đình và cả xã hội. “ Học, học nữa, học mãi”, đó là lời nhắc nhở muôn đời đối với thế hệ trẻ chúng ta. Việc học không chỉ được thực hiện khi chúng ta ngồi trên ghế nhà trường mà còn theo ta trên suốt hành trình của cuộc đời. Vậy mà ngay từ khi còn trẻ nhiều bạn đã bỏ bê, lơ là học tập, các bạn đâu biết rằng nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Học là quá trình tìm tòi sáng tạo, lĩnh hội tri thức của loài người để hiểu biết về thế giới xung quanh, để bản thân không bị lạc hậu trong xã hội hiện đại. Có thể nói rằng người không học là người không có tương lai. Bởi dù bạn làm bất kì công việc gì bạn cũng cần phải có đầy đủ kiến thức về lĩnh vực đó. Một bác sĩ không thể khám chữa bệnh cho bệnh nhân nếu không có kiến thức về bệnh lý. Một giáo viên không thể giảng dạy cho học sinh nếu không có kiến thức về chuyên môn… Học không chỉ để hoàn thiện bản thân mình mà học còn để giúp người, để cống hiến cho xã hội. Con người sống là phải có mục đích, có lý tưởng tốt đẹp. Nếu không học, không có kiến thức về đời sống thì con người đó luôn là kẻ thụt lùi, ăn bám xã hội, không giúp ích được gì cho đời. Tuổi trẻ là quãng thời gian đẹp nhất trong cuộc đời con người. Khi còn trẻ ta tiếp thu tri thức nhanh hơn vì ta chưa phải vướng bận gì nhiều về công việc hay gia đình. Những kiến thức ta thu nhặt được ở phổ thông là gốc rễ, là cơ sở và trở thành hành trang giúp ta gặt hái được thành công trong tương lai. Nếu không có một nền tảng vững chắc thì tương lai của chúng ta sẽ không vững bền. Từ xa xưa, ông cha ta đã coi trọng việc học. Thời trung đại, Nho học được được giảng dạy nhằm hướng con người ta đến những điều hay lẽ phải. Người được làm quan, được người đời nể phục nhất định phải là một người có học thức. Phụ nữ thời xưa vì không được học nên phải chịu số phận con sâu cái kiến, không được hưởng một niềm hạnh phúc trọn vẹn. Đến những năm tháng khó khăn trong cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc, Bác Hồ cũng đã nhắc nhở dân ta phải diệt ba loại giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Chỉ khi có tri thức ta mới được giác ngộ và được nhận thức đúng đắn về cách mạng, về hòa bình độc lập. Vậy mà ngày nay nhiều bạn trẻ đã đánh mất đi truyền thống hiếu học quý báu ấy của dân tộc. Cuộc sống hiện đại có vô vàn những điều thú vị mới mẻ nhưng cũng có vô vàn những cám dỗ. Vì được hưởng một cuộc sống đủ đầy nên sinh ra thói thực dụng, lười biếng, ỷ lại. Các bạn chưa xác định được mục đích học tập là gì nên không đề cao việc học. Nhiều bạn còn sa đà vào trò chơi điện tử, sâu thêm nữa là tệ nạn xã hội. Đó là những việc làm vô bổ, hủy hoại tương lai của bản thân, gia đình và xã hội.
Học tập là những chùm rễ đắng cay, đầy những gian nan thử thách mà ta phải thức khuya dậy sớm, suy nghĩ tìm tòi khổ luyện, nhiều khi mệt mỏi. Không những thế mà ta còn phải có sự nhẫn nại, kiên trì vượt qua gian khổ để đi tới những thành công vinh quang quý giá. Kiến thức của nhân loại bao la mênh mông như biển cả mà trên thế gian này không ai có thể học hết được. Học tập có một vai trò rất thiêng liêng đối với con người nó giúp ta hoàn thiện từ nhân cách đến trí tuệ. Trong chương trình ngữ văn lớp 7, ta sẽ bắt gặp Bài viết số 5 lớp 7 đề 1: Ít lâu nay, một số bạn trong lớp có phần lơ là học tập. Em hãy viết 1 bài văn để thuyết phục bạn: Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Khi làm bài văn này cần giải thích được học là gì, đưa ra lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục bạn. Lập luận cần chặt chẽ, sắc sảo. Dưới đây là bài văn mẫu giúp các bạn hoàn thành bài tập này tốt hơn. Chúc các bạn thành công. Học tập có tầm quan trọng rất lớn đối với tương lai, sự nghiệp của mỗi người. Nhưng trên thực tế vẫn còn một số bạn lơ là chưa có ý thức học tập. Vì thế nhày xưa, ông cha ta đã từng dạy: “Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích” Quả đúng là như vậy, việc học rất quan trọng đối với mỗi chúng ta. Vậy học là gì? Học chính là quá trình lĩnh hội, tiếp thu kiến thức thông qua việc học tập ở trường và ngoài xã hội. Chúng ta có thể học thông qua thầy cô, bạn bè, người thân, học qua việc đọc sách, nghiên cứu. Ai sinh ra và lớn lên đều mong muốn sau này có việc làm tốt, làm những việc có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Muốn làm được việc đó thì cần phải có tri thức. Muốn có tri thức cần phải chăm chỉ học tập, tích lũy kiến thức cần thiết. Việc học tập là một quá trình lâu dài, từng bước từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến nâng cao, nên chúng ta cần chăm chỉ học tập từ khi cắp sách tới trường. Mười hai năm học cung cấp cho chúng ta những kiến thức toàn diện về các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,…Nếu chúng ta không chăm chỉ học tập, thì sau này, chúng ta sẽ không thể lựa chọn cho mình nghề nghiệp phù hợp, dẫn đến một tương lai không tươi đẹp, con đường phía trước sẽ vô cùng gian lao và khó khăn. Thực tế đã chứng minh có rất nhiều bạn không chăm chỉ học tập nên khi trưởng thành cảm thấy hối tiếc và hối hận vì khi còn trẻ đã không chịu khó học tập, tích lũy kiến thức. Những người đó đến khi trưởng thành không có việc làm ổn định, đời sống bấp bênh, thậm chí còn sa vào chơi bời nghiện ngập, đến khi hối hận thì đã quá muộn. Không những họ không làm gì cho xã hội mà còn trở thành gánh nặng cho gia đình và cho cả xã hội. Vì thế ông cha ta đã từng nói: “Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích”. Đó là lời dạy hoàn toàn đúng đắn và còn có ý nghĩa đến tận ngày nay và mai sau. Trong thực tế không phải là có ít những tấm gương học tập tiêu biểu. Một trong số đó không thể không kể đến chủ tịch Hồ Chí Minh – lãnh tự vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Sinh ra trong hoàn cảnh nước mất nhà tan, bị thực dân Pháp và ách phong kiến đô hộ, chàng thanh niên trẻ tuổi Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước. Người làm tất cả các nghề để kiếm sống, từ phụ bếp trên tàu đến phụ bếp trong khách sạn, dọn tuyết ngoài đường, đí đến các nước Á Phi, Mỹ La Tinh. Bác có thể viết và đọc thành thạo nhiều thứ tiếng. Điều đó chứng tỏ Người đã phải nỗ lực để học tập, rèn luyện, tích lũy kiến thức. Bác Hồ – vị chủ tịch kính yêu của dân tộc chính là một tấm gương sáng cho con cháu mai sau. Ngoài Bác Hồ, một tấm gương không chỉ sáng trong học tập mà còn sáng lên ở ý chí đấu tranh vượt qua khó khăn, đó là thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký. Ngay từ bé, thầy đã bị liệt cả hai tay nên phải luyện viết bằng chân. Những ngày đầu tập viết, chuyện này không hề đơn giản, nhưng thầy đã không bỏ cuộc giữa chừng. Thầy không những kiên trì mà còn chăm chỉ học tập, rèn luyện bản thân và trở thành thầy giáo, người con ưu tú của mảnh đất học Thành Nam – Nam Định. Việc học tập đòi hỏi phải có tính khoa học và sáng tạo, phải biết vận dụng tri thức của mình vào thực tế cuộc sống. Học không chỉ học lý thuyết mà còn cần kết hợp với thực hành và rèn luyện. Cánh cửa duy nhất mở ra tương lai tương sáng chỉ có thể là cách học khoa học, hiệu quả, và chìa khóa để mở cánh cửa đó là tri thức. Vì vậy nếu không chịu khó học tập, thì ta sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa như ngày nay thì việc học tập càng trở nên cần thiết và quan trọng vô cùng. Nhờ học tập mà chúng ta có thể đóng góp cho đất nước, giúp cho đất nước Việt Nam nhỏ bé có thể phát triển hùng cường, sánh vai với các cường quốc năm châu trên thế giới. Còn nếu không học, ta sẽ tự loại mình khỏi vòng quay của xã hội, trở thành một người vô ích. Đúng như lời khuyên của ông cha ta: “Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích”. Muốn phát triển, chúng ta cần không ngừng rèn luyện, nỗ lực, trau dồi kiến thức, để không chỉ giúp ích cho bản thân mà còn cho gia đình và cả xã hội. “ Học, học nữa, học mãi”, đó là lời nhắc nhở muôn đời đối với thế hệ trẻ chúng ta. Việc học không chỉ được thực hiện khi chúng ta ngồi trên ghế nhà trường mà còn theo ta trên suốt hành trình của cuộc đời. Vậy mà ngay từ khi còn trẻ nhiều bạn đã bỏ bê, lơ là học tập, các bạn đâu biết rằng nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Học là quá trình tìm tòi sáng tạo, lĩnh hội tri thức của loài người để hiểu biết về thế giới xung quanh, để bản thân không bị lạc hậu trong xã hội hiện đại. Có thể nói rằng người không học là người không có tương lai. Bởi dù bạn làm bất kì công việc gì bạn cũng cần phải có đầy đủ kiến thức về lĩnh vực đó. Một bác sĩ không thể khám chữa bệnh cho bệnh nhân nếu không có kiến thức về bệnh lý. Một giáo viên không thể giảng dạy cho học sinh nếu không có kiến thức về chuyên môn… Học không chỉ để hoàn thiện bản thân mình mà học còn để giúp người, để cống hiến cho xã hội. Con người sống là phải có mục đích, có lý tưởng tốt đẹp. Nếu không học, không có kiến thức về đời sống thì con người đó luôn là kẻ thụt lùi, ăn bám xã hội, không giúp ích được gì cho đời. Tuổi trẻ là quãng thời gian đẹp nhất trong cuộc đời con người. Khi còn trẻ ta tiếp thu tri thức nhanh hơn vì ta chưa phải vướng bận gì nhiều về công việc hay gia đình. Những kiến thức ta thu nhặt được ở phổ thông là gốc rễ, là cơ sở và trở thành hành trang giúp ta gặt hái được thành công trong tương lai. Nếu không có một nền tảng vững chắc thì tương lai của chúng ta sẽ không vững bền. Từ xa xưa, ông cha ta đã coi trọng việc học. Thời trung đại, Nho học được được giảng dạy nhằm hướng con người ta đến những điều hay lẽ phải. Người được làm quan, được người đời nể phục nhất định phải là một người có học thức. Phụ nữ thời xưa vì không được học nên phải chịu số phận con sâu cái kiến, không được hưởng một niềm hạnh phúc trọn vẹn. Đến những năm tháng khó khăn trong cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc, Bác Hồ cũng đã nhắc nhở dân ta phải diệt ba loại giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Chỉ khi có tri thức ta mới được giác ngộ và được nhận thức đúng đắn về cách mạng, về hòa bình độc lập. Vậy mà ngày nay nhiều bạn trẻ đã đánh mất đi truyền thống hiếu học quý báu ấy của dân tộc. Cuộc sống hiện đại có vô vàn những điều thú vị mới mẻ nhưng cũng có vô vàn những cám dỗ. Vì được hưởng một cuộc sống đủ đầy nên sinh ra thói thực dụng, lười biếng, ỷ lại. Các bạn chưa xác định được mục đích học tập là gì nên không đề cao việc học. Nhiều bạn còn sa đà vào trò chơi điện tử, sâu thêm nữa là tệ nạn xã hội. Đó là những việc làm vô bổ, hủy hoại tương lai của bản thân, gia đình và xã hội.
Học tập là những chùm rễ đắng cay, đầy những gian nan thử thách mà ta phải thức khuya dậy sớm, suy nghĩ tìm tòi khổ luyện, nhiều khi mệt mỏi. Không những thế mà ta còn phải có sự nhẫn nại, kiên trì vượt qua gian khổ để đi tới những thành công vinh quang quý giá. Kiến thức của nhân loại bao la mênh mông như biển cả mà trên thế gian này không ai có thể học hết được. Học tập có một vai trò rất thiêng liêng đối với con người nó giúp ta hoàn thiện từ nhân cách đến trí tuệ. Trong chương trình ngữ văn lớp 7, ta sẽ bắt gặp Bài viết số 5 lớp 7 đề 1: Ít lâu nay, một số bạn trong lớp có phần lơ là học tập. Em hãy viết 1 bài văn để thuyết phục bạn: Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Khi làm bài văn này cần giải thích được học là gì, đưa ra lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục bạn. Lập luận cần chặt chẽ, sắc sảo. Dưới đây là bài văn mẫu giúp các bạn hoàn thành bài tập này tốt hơn. Chúc các bạn thành công. Học tập có tầm quan trọng rất lớn đối với tương lai, sự nghiệp của mỗi người. Nhưng trên thực tế vẫn còn một số bạn lơ là chưa có ý thức học tập. Vì thế nhày xưa, ông cha ta đã từng dạy: “Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích” Quả đúng là như vậy, việc học rất quan trọng đối với mỗi chúng ta. Vậy học là gì? Học chính là quá trình lĩnh hội, tiếp thu kiến thức thông qua việc học tập ở trường và ngoài xã hội. Chúng ta có thể học thông qua thầy cô, bạn bè, người thân, học qua việc đọc sách, nghiên cứu. Ai sinh ra và lớn lên đều mong muốn sau này có việc làm tốt, làm những việc có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Muốn làm được việc đó thì cần phải có tri thức. Muốn có tri thức cần phải chăm chỉ học tập, tích lũy kiến thức cần thiết. Việc học tập là một quá trình lâu dài, từng bước từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến nâng cao, nên chúng ta cần chăm chỉ học tập từ khi cắp sách tới trường. Mười hai năm học cung cấp cho chúng ta những kiến thức toàn diện về các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,…Nếu chúng ta không chăm chỉ học tập, thì sau này, chúng ta sẽ không thể lựa chọn cho mình nghề nghiệp phù hợp, dẫn đến một tương lai không tươi đẹp, con đường phía trước sẽ vô cùng gian lao và khó khăn. Thực tế đã chứng minh có rất nhiều bạn không chăm chỉ học tập nên khi trưởng thành cảm thấy hối tiếc và hối hận vì khi còn trẻ đã không chịu khó học tập, tích lũy kiến thức. Những người đó đến khi trưởng thành không có việc làm ổn định, đời sống bấp bênh, thậm chí còn sa vào chơi bời nghiện ngập, đến khi hối hận thì đã quá muộn. Không những họ không làm gì cho xã hội mà còn trở thành gánh nặng cho gia đình và cho cả xã hội. Vì thế ông cha ta đã từng nói: “Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích”. Đó là lời dạy hoàn toàn đúng đắn và còn có ý nghĩa đến tận ngày nay và mai sau. Trong thực tế không phải là có ít những tấm gương học tập tiêu biểu. Một trong số đó không thể không kể đến chủ tịch Hồ Chí Minh – lãnh tự vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Sinh ra trong hoàn cảnh nước mất nhà tan, bị thực dân Pháp và ách phong kiến đô hộ, chàng thanh niên trẻ tuổi Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước. Người làm tất cả các nghề để kiếm sống, từ phụ bếp trên tàu đến phụ bếp trong khách sạn, dọn tuyết ngoài đường, đí đến các nước Á Phi, Mỹ La Tinh. Bác có thể viết và đọc thành thạo nhiều thứ tiếng. Điều đó chứng tỏ Người đã phải nỗ lực để học tập, rèn luyện, tích lũy kiến thức. Bác Hồ – vị chủ tịch kính yêu của dân tộc chính là một tấm gương sáng cho con cháu mai sau. Ngoài Bác Hồ, một tấm gương không chỉ sáng trong học tập mà còn sáng lên ở ý chí đấu tranh vượt qua khó khăn, đó là thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký. Ngay từ bé, thầy đã bị liệt cả hai tay nên phải luyện viết bằng chân. Những ngày đầu tập viết, chuyện này không hề đơn giản, nhưng thầy đã không bỏ cuộc giữa chừng. Thầy không những kiên trì mà còn chăm chỉ học tập, rèn luyện bản thân và trở thành thầy giáo, người con ưu tú của mảnh đất học Thành Nam – Nam Định. Việc học tập đòi hỏi phải có tính khoa học và sáng tạo, phải biết vận dụng tri thức của mình vào thực tế cuộc sống. Học không chỉ học lý thuyết mà còn cần kết hợp với thực hành và rèn luyện. Cánh cửa duy nhất mở ra tương lai tương sáng chỉ có thể là cách học khoa học, hiệu quả, và chìa khóa để mở cánh cửa đó là tri thức. Vì vậy nếu không chịu khó học tập, thì ta sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa như ngày nay thì việc học tập càng trở nên cần thiết và quan trọng vô cùng. Nhờ học tập mà chúng ta có thể đóng góp cho đất nước, giúp cho đất nước Việt Nam nhỏ bé có thể phát triển hùng cường, sánh vai với các cường quốc năm châu trên thế giới. Còn nếu không học, ta sẽ tự loại mình khỏi vòng quay của xã hội, trở thành một người vô ích. Đúng như lời khuyên của ông cha ta: “Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích”. Muốn phát triển, chúng ta cần không ngừng rèn luyện, nỗ lực, trau dồi kiến thức, để không chỉ giúp ích cho bản thân mà còn cho gia đình và cả xã hội. “ Học, học nữa, học mãi”, đó là lời nhắc nhở muôn đời đối với thế hệ trẻ chúng ta. Việc học không chỉ được thực hiện khi chúng ta ngồi trên ghế nhà trường mà còn theo ta trên suốt hành trình của cuộc đời. Vậy mà ngay từ khi còn trẻ nhiều bạn đã bỏ bê, lơ là học tập, các bạn đâu biết rằng nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Học là quá trình tìm tòi sáng tạo, lĩnh hội tri thức của loài người để hiểu biết về thế giới xung quanh, để bản thân không bị lạc hậu trong xã hội hiện đại. Có thể nói rằng người không học là người không có tương lai. Bởi dù bạn làm bất kì công việc gì bạn cũng cần phải có đầy đủ kiến thức về lĩnh vực đó. Một bác sĩ không thể khám chữa bệnh cho bệnh nhân nếu không có kiến thức về bệnh lý. Một giáo viên không thể giảng dạy cho học sinh nếu không có kiến thức về chuyên môn… Học không chỉ để hoàn thiện bản thân mình mà học còn để giúp người, để cống hiến cho xã hội. Con người sống là phải có mục đích, có lý tưởng tốt đẹp. Nếu không học, không có kiến thức về đời sống thì con người đó luôn là kẻ thụt lùi, ăn bám xã hội, không giúp ích được gì cho đời. Tuổi trẻ là quãng thời gian đẹp nhất trong cuộc đời con người. Khi còn trẻ ta tiếp thu tri thức nhanh hơn vì ta chưa phải vướng bận gì nhiều về công việc hay gia đình. Những kiến thức ta thu nhặt được ở phổ thông là gốc rễ, là cơ sở và trở thành hành trang giúp ta gặt hái được thành công trong tương lai. Nếu không có một nền tảng vững chắc thì tương lai của chúng ta sẽ không vững bền. Từ xa xưa, ông cha ta đã coi trọng việc học. Thời trung đại, Nho học được được giảng dạy nhằm hướng con người ta đến những điều hay lẽ phải. Người được làm quan, được người đời nể phục nhất định phải là một người có học thức. Phụ nữ thời xưa vì không được học nên phải chịu số phận con sâu cái kiến, không được hưởng một niềm hạnh phúc trọn vẹn. Đến những năm tháng khó khăn trong cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc, Bác Hồ cũng đã nhắc nhở dân ta phải diệt ba loại giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Chỉ khi có tri thức ta mới được giác ngộ và được nhận thức đúng đắn về cách mạng, về hòa bình độc lập. Vậy mà ngày nay nhiều bạn trẻ đã đánh mất đi truyền thống hiếu học quý báu ấy của dân tộc. Cuộc sống hiện đại có vô vàn những điều thú vị mới mẻ nhưng cũng có vô vàn những cám dỗ. Vì được hưởng một cuộc sống đủ đầy nên sinh ra thói thực dụng, lười biếng, ỷ lại. Các bạn chưa xác định được mục đích học tập là gì nên không đề cao việc học. Nhiều bạn còn sa đà vào trò chơi điện tử, sâu thêm nữa là tệ nạn xã hội. Đó là những việc làm vô bổ, hủy hoại tương lai của bản thân, gia đình và xã hội.
Đất nước chúng ta, từ thời khai sinh đến nay, được nuôi dưỡng nhờ những hạt gạo hạt lúa, những thức quà của nông thôn. Một nền văn minh nông nghiệp đã đi sâu vào nếp sống, nếp nghĩ của con người Việt Nam, để rồi hóa thân vào cả những câu ca dao tục ngữ. Có những con người bình dị dành cả cuộc đời bên mảnh ao, cánh đồng, bờ ruộng, họ “trông trời, trông đất, trông mây” để làm lụng cho cuộc sống, “trông cho chân cứng đá mềm” để đối diện với cuộc đời. Những câu tục ngữ trở thành đúc kết cho những kinh nghiệm để người nông dân mưu sinh. Giải thích câu tục ngữ “Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền”, các bạn cần chú ý cắt nghĩa từng từ một, để tìm ra ý nghĩa sâu xa của cả câu. Để bài viết sâu sắc, bạn cần giải thích vì sao “nhất canh trì”, “nhị canh viên”, “tam canh điền”. Câu tục ngữ ấy giúp cho đời sống của người nông dân tốt đẹp hơn thế nào? Có ý nghĩa thế nào với cả dòng chảy của văn học dân gian? Các bạn hãy cố gắng vận dụng kiến thức của bản thân để lí giải nhé. Chúc các bạn thành công! Dân tộc Việt Nam ta lớn lên cùng với những câu ca dao tục ngữ, nó trở thành mạch nguồn trong trẻo nuôi dưỡng tâm hồn con người. Nếu những câu ca dao bồi đắp cho cảm xúc bên trong, thì những câu tục ngữ lại đúc rút ra cho chúng ta những kinh nghiệm ngàn đời. “Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền” là một câu tục ngữ như thế. Khi đã được đúc rút thành tục ngữ, đó sẽ phải là những kinh nghiệm quý báu nhất, chính xác nhất mà ông cha ta dành bao đời để làm nên. Dù ở bất cứ nơi đâu, hoạt động sản xuất vẫn được chú ý coi trọng nhất. Câu tục ngữ “nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền” là kinh nghiệm về những nghề phổ biến ở nước ta, nghề nào mang lại lợi nhuận cao nhất. Với người nông dân, đây thực sự là một bài học quý giá. “Nhất canh trì” tức là, thứ nhất vẫn là nghề nuôi cá. Không phải là làm ruộng hay trồng trọt, nghề nuôi cá đem lại cho người nông dân lợi nhuận cao nhất mà không tốn nhiều sức lực. Chỉ cần có một cái ao để thả cá, đi chọn những giống cá mới đem lại nhiều năng suất là người nông dân đã có thể thu hoạch. Không cần phải bán mặt cho đất, bán lưng cho trời, người nông dân bớt đi được phần nào vất vả. Những nghề trồng rau gặt lúa, đôi khi còn phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, nhưng nuôi cá thì việc bị tổn hao là rất ít. Bởi vậy mà không phải ngẫu nhiên ông cha ta đúc rút: nhất canh trì. Kinh nghiệm thứ hai là “nhị canh viên”, tức là nghề trồng trọt. Trồng những loại cây như cây ăn quả, cây công nghiệp cũng luôn đem lại cho người nông dân lợi nhuận lớn. Bởi chúng ta có được sự hậu thuẫn từ thiên nhiên với khí hậu nhiệt đới bốn mùa luân chuyển, mỗi mùa lại một thức quả. Có điều muốn giữ cho cây trái được đến ngày thu hoạch, lại cần người nông dân phải chịu khó chăm bón, phải tự đúc rút ra những kinh nghiệm cho riêng mình. Có như vậy, hoa trái mới không bị phá hoại. Việt Nam chúng ta giờ đây mạnh khi xuất khẩu hoa quả sang nước ngoài, đời sống người dân cũng đủ đầy hơn. Nhưng đau lòng khi bắt gặp những loại quả bị tiêm hoá chất đến biến đổi hoàn toàn, khiến cho chính chúng ta còn phải né tránh. Bởi vậy mà “canh viên” cũng vẫn xếp sau “canh trì” Cuối cùng, chúng ta vẫn không thể không nhắc đến “canh điền”. Việt Nam chúng ta vốn có nền văn minh lúa nước lâu đời, dù xã hội có phát triển đến đâu, ta vẫn giữ lại một góc nhỏ cho nghề làm nông ấy. Bởi chỉ có cây lúa hạt gạo mới nuôi sống được con người, và đức tính của người Việt lại là cần cù chăm chỉ. Nhưng trồng lúa, người nông dân phải chịu nhiều vất vả, lợi nhuận có khi không được như mong muốn. Bão lũ hay hạn hán đi qua, lại quét sạch công sức của người lao động. Bởi vậy mà trồng lúa cũng chỉ được xếp thứ ba.
Our country, from its birth until now, has been nourished by grains of rice and the gifts of the countryside. An agricultural civilization has penetrated deeply into the lifestyle and thinking of Vietnamese people, and then transformed into folk songs and proverbs. There are simple people who spend their whole lives by ponds, fields, and rice fields. They "look at the sky, the ground, and the clouds" to work hard for life, "to harden their feet and soften their rocks" to face challenges. life. Proverbs become a summary of experiences for farmers to make a living. Explaining the proverb "One canh tri, two canh complete, three canh dien", you need to pay attention to explaining each word, to find the deep meaning of the whole sentence. To make the article profound, you need to explain why "one canh tri", "two canh vien", "three canh dien". How does that proverb help make farmers' lives better? What does it mean for the whole flow of folk literature? Please try to use your own knowledge to explain. Good luck! Our Vietnamese people grew up with folk songs and proverbs, which became a clear source of nourishment for the human soul. If folk songs nourish our inner emotions, then proverbs draw out for us thousands of years of experience. “One canh maintain, two canh maintain, three canh field” is such a proverb. When condensed into proverbs, they will be the most valuable and accurate experiences that our ancestors spent many generations creating. No matter where you are, production activities are still given the most attention. The proverb "one canh tri, two canh vien, three canh dien" is experience about popular professions in our country, which profession brings the highest profit. For farmers, this is truly a valuable lesson. "Nhat canh tri" means, the first is still fish farming. Rather than farming or growing crops, fish farming gives farmers the highest profits without spending much effort. Farmers only need to have a pond to stock fish and select new fish varieties that bring high productivity. There is no need to sell your face to the land or your back to the sky, farmers can reduce some of their hardships. Vegetable farming and rice harvesting sometimes depend a lot on the weather, but fish farming has very little loss. Therefore, it is not by chance that our ancestors concluded: one watchful maintenance. The second experience is "two canh vien", which means farming. Growing crops such as fruit trees and industrial crops also always brings farmers great profits. Because we have support from nature with a tropical climate with four rotating seasons, each season has its own fruit. However, if you want to keep the fruit trees until harvest time, you need farmers to work hard to cultivate them and learn from their own experiences. Only then will the new fruit not be destroyed. Our Vietnam is now strong in exporting fruits to foreign countries, and people's lives are also more prosperous. But it's heartbreaking when we come across fruits that have been injected with chemicals to completely change, causing us to even have to avoid them. That's why "canh vien" is still ranked after "canh ten" Finally, we still cannot help but mention "cultivation". We in Vietnam have a long-standing wet rice civilization, no matter how developed our society is, we still retain a small corner for that farming profession. Because only rice can feed people, and the virtue of Vietnamese people is diligence. But growing rice, farmers have to endure many hardships, and profits are sometimes not as expected. When a storm, flood or drought passes, it wipes out the efforts of workers. That's why rice cultivation is only ranked third.
A. Manzoni từng nói: “Một trong những hạnh phúc lớn nhất đời này là tình bạn, và một trong những hạnh phúc của tình bạn là có một người để gửi gắm những tâm sự thầm kín”. Trong cuộc sống, tình bạn luôn là thứ tình cảm thiêng liêng và đang được trân trọng. Mỗi người đều có thể có rất nhiều bạn, nhưng để có được một tình bạn thân, một tình bạn tốt và chân thành thì không phải ai cũng dễ dàng có được. Tình bạn là nguồn sức mạnh vô hình giúp ta vượt qua những khó khăn trong cuộc sống, nâng đỡ tâm hồn ta lên. Một tình bạn đẹp là tình cảm chân thành, hồn nhiên, không tính toán, vụ lợi. Với đề văn “Cảm nghĩ về tình bạn lớp 7” sẽ không phải quá khó để chắp bút viết. Khi làm đề văn này cần chú ý tới cảm xúc của bản thân đối với tình bạn được nói đến. Dưới đây là bài văn mẫu cảm nghĩ về tình bạn lớp 7 để mọi người có hình dung rõ hơn khi làm dạng bài này. Trong cuộc đời mỗi con người ngoài tình cảm gia đình chắc hẳn cũng rất đẹp khi có một tình bạn thật sự. Đó là tình cảm vô cùng quý giá, là nơi ta đặt niềm tin, là chỗ dựa tinh thần. Và tôi cũng có một tình bạn đẹp với Lan – cô bạn thân của tôi. Tôi luôn coi tình bạn ấy như một lẵng hoa luôn rực rỡ nở trong tâm hồn để tôi thực sự có được ngày hôm nay. Đâu phải chỉ ở ngoài đời thực chúng ta mới bắt gặp tình bạn mà ngay cả ở trong văn chương ta cũng bắt gặp những tác phẩm ca ngợi tình bạn như Nguyễn Khuyến đã có bài “Khóc Dương Khuê” để nói lên tình cảm của mình với bạn. Để có được mối thân tình ấy chắc chắn họ đã có những kỷ niệm đẹp đẽ sâu đậm bên nhau và hơn hết là sự đồng cảm, đồng điệu về tâm hồn. Tôi đã nhiều lần vu vơ mà tự hỏi rằng nếu một ngày tình bạn bỗng nhiên bị xa cách bởi không gian và thời gian thì liệu có bền vững được không? Bây giờ đây, tôi đã có câu trả lời là không bởi chính tôi và Lan cũng đang ở xa nhau khi mỗi đứa mỗi phương, mỗi trường. Vậy đó, nhưng tình bạn của chúng tôi vẫn không xa lìa mà ngược lại thêm gắn bó và thêm trân trọng nhau hơn. Có lẽ sẽ chẳng bao giờ tôi quên được Lan cùng với tôi có biết bao kỉ niệm đẹp. Tôi vốn là một đứa trầm tính trong lớp. Tôi luôn sống giữ khoảng cách xa với bạn bè, gạt bỏ những lời mời rủ của nhóm bạn. Quả thực lúc ấy tôi quá là ích kỷ chỉ nghĩ cho cái tôi của mình nhưng tôi bỗng nhận ra rằng có một người bạn luôn nói chuyện và chia sẻ, cười nói cùng tôi ở bất kỳ giờ ra chơi nào. Tôi thấy thật mến anh mắt của Lan. Ánh mắt tròn, đen long lanh, luôn nhìn tôi với cái nhìn đầy trìu mến, thân thương. Và nụ cười của bạn nữa, nụ cười rạng rỡ như xóa tan khoảng cách lạnh lùng giữa tôi và Lan. Tôi bỗng trở nên gần với Lan từ lúc nào cũng chẳng biết. Rồi từ gần gũi, chúng tôi trở nên thân thiết, gắn bó hơn. Thời gian đã xóa bỏ một khoảng cách ngần ấy giữa tôi và các bạn. Tôi và Lan thân nhau lắm. Ở trên lớp dường như chúng tôi luôn bên nhau như hình với bóng. Lan học giỏi hơn tôi rất nhiều. Lan luôn chỉ bài cho tôi mỗi khi tôi khó hiểu. Giờ nhớ lại tôi lại vui mà nghĩ rằng Lan chính là “một cô giáo nhỏ” của tôi. Người cô giáo ấy luôn gần gũi với tôi, luôn sẵn sàng chia sẻ, động viên, ở bên tôi mỗi lúc tôi cần. Tôi thấy tự hào khi có một người cô như thế – một người bạn tuyệt vời – một tình bạn hạnh phúc. Tôi nhớ dáng người nhỏ nhắn của bạn và tôi đi dạo trên con đường làng vào mỗi chiều thu se se lạnh. Lúc ấy tôi thấy mình luôn được chở che trong vòng tay bảo vệ của Lan, thấy lòng mình nhẹ nhõm, sống gần gũi và sống bao dung hơn. Qua những lời nói, lời tâm tình và cả lời thầm thì của Lan, tôi thấy mình thật sự khác hơn ngày trước. Tôi thân với Lan hơn, hòa đồng với các bạn trong lớp. Tôi học tốt hơn so với đầu năm. Tôi vui lắm. Tôi biết và đã hiểu rằng chỉ có tình bạn mới giúp và thay đổi con người tôi nhiều đến như vậy.
A. Manzoni once said: "One of the greatest happiness in this life is friendship, and one of the happiness of friendship is having someone to confide in." In life, friendship is always a sacred feeling and is cherished. Everyone can have many friends, but to have a close friendship, a good and sincere friendship, is not easy for everyone to have. Friendship is an invisible source of strength that helps us overcome difficulties in life and lifts our souls. A beautiful friendship is a sincere, innocent feeling, without calculation or self-interest. With the topic "Thoughts about friendship in grade 7" it will not be too difficult to write. When writing this essay, you need to pay attention to your own feelings toward the friendship in question. Below is a sample essay about friendship for grade 7 so that everyone can have a clearer picture when writing this type of essay. In every person's life, in addition to family affection, it must also be very beautiful to have true friendship. It is an extremely precious sentiment, where we place our trust and spiritual support. And I also have a beautiful friendship with Lan - my best friend. I always consider that friendship as a basket of flowers that always bloom brightly in my soul so that I can truly get to where I am today. It's not only in real life that we encounter friendship, but even in literature we also encounter works praising friendship like Nguyen Khuyen's song "Crying Duong Khue" to express his feelings. with you. To have that close relationship, they must have had deep, beautiful memories together and, above all, sympathy and spiritual harmony. I have many times idly wondered if one day the friendship was suddenly separated by space and time, would it be sustainable? Now, the answer is no because Lan and I are far away from each other, each in different directions and schools. That's it, but our friendship is still not far away, but on the contrary, we are more attached and appreciate each other more. Perhaps I will never forget how many beautiful memories Lan and I have had. I was originally a quiet kid in class. I always live at a distance from friends, ignoring invitations from groups of friends. It was true that at that time I was too selfish and only thought about my ego, but I suddenly realized that there was a friend who always talked, shared, laughed with me at any recess. I really like Lan's eyes. His round, black eyes sparkled, always looking at me with an affectionate, loving look. And your smile too, your bright smile seems to erase the cold distance between me and Lan. I suddenly became close to Lan without knowing it. Then from being close, we became closer and closer. Time has erased that much distance between me and you. Lan and I are very close. In class, it seems like we are always together like a shadow. Lan studies much better than me. Lan always shows me the lesson when I don't understand. Now that I look back, I'm happy to think that Lan was my "little teacher". That teacher is always close to me, always ready to share, encourage, and be by my side whenever I need her. I feel proud to have an aunt like that - a great friend - a happy friendship. I remember your small figure and I walking on the village road every chilly autumn afternoon. At that time, I found myself always protected in Lan's protective arms, felt my heart feel lighter, lived closer and lived more tolerantly. Through Lan's words, confessions, and whispers, I found myself truly different than before. I am closer to Lan and get along with my classmates. I study better than at the beginning of the year. I'm so happy. I know and understand that only friendship can help and change me so much.
Chắc hẳn mỗi chúng ta dù đã trải qua hay đang trải nghiệm thời học sinh, thời áo trắng, thời thanh xuân tươi đẹp sẽ luôn mang trong mình những dấu ấn, những kỉ niệm khó phai. Bên cạnh những kỉ niệm với bạn bè, với cô thầy ấm áp tình cảm thì ngày đầu tiên đi học cũng là ngày không thể nào quên. Chỉ 1 ngày trôi qua ngắn ngủi song lại để lại trong ta nhiều xúc cảm bồi hồi, là phút giây đánh dấu sự trưởng thành ở một ngôi trường mới, ngày mà ta rời vòng tay chở che ôm ấp của cha mẹ để đến với chân trời mới- chân trời tri thức. Và trong chương trình ngữ văn lớp 7, chúng ta bắt gặp đề bài kể lại buổi đầu tiên đi học. Đề bài này cũng quen thuộc với hầu hết các bạn song khi làm bài các bạn cần đảm bảo các ý sau: tâm trạng, cảm xúc đêm hôm trước; sự chuẩn bị; khung cảnh và cảm nhận ở ngôi trường mới trong ngày đầu tiên đi học. Sau đây là hai bài văn mẫu như những gợi ý để các bann tham khảo. Chúc các bạn thành công! Trong cuộc đời mỗi con người có những phút giây, những khoảnh khắc đánh dấu bước chuyển lớn. Đó là giây phút ta chào đời mà cất lên tiếng khóc đầu tiên, đó là lần ta chập chững bước đi sau bao lần vấp ngã… Và kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học đã để lại trong em nhiều ấn tượng khó phai mờ. Ba tháng hè trôi qua cũng lúc em và các bạn cùng trang lứa chuẩn bị cho một năm học mới. Năm nay đặc biệt hơn, đánh dấu một sự kiện quan trọng hơn là em được học tập và rèn luyện ở một môi trường mới với thầy cô và bạn bè mới. Trước ngày tựu trường, em được mẹ trang bị cho đầy đủ sách vở, quần áo và các vật dụng cần thiết. Đêm hôm trước ngày khi trường, trong lòng em có một cảm giác thật lạ kì từ hồi hộp, lo lắng đến bồn chồn. Sách vở đã được sắp xếp ngay ngắn trong cặp và bộ quần áo trắng đã chuẩn bị chỉ chờ được mặc. Mẹ dặn em ngủ sớm để sáng mai còm dậy sớm đi học. Nghe lời mẹ nhưng em nằm trằn trọc mà chẳng ngủ nổi. Trong đầu mường tựa ra hình ảnh ngôi trường mới, các bạn mới và sự háo hức lại trỗi dậy. Sáng hôm sau, mẹ chưa gọi dậy thì em đã dâyh từ rất sớm để chuẩn bị. Sau khi vệ sinh cá nhân xong, em khoác lên mình bộ đồng phục mới. Màu áo trắng tinh ấp ủ bao ước mơ hoài bão của tuổi học trò, màu áo trắng tinh gắn bó với những năm tháng học trò không thể nào quên. Khoác bộ đồng phục mới, em thấy mình chững chạc và trưởng thành hơn biết bao. Sau khi đã sơ vin ngay ngắn, em thắt chiếc khăn quàng đỏ đội viên lên cổ, một niềm tự hào ngập tràn nơi nơi. Khoác chiếc cặp sách trên vai, em đã sẵn sàng và đầy năng lượng cho một năm học mới. Trước khi đi học, em và gia đình cùng chụp một bức ảnh kỉ niệm để ghi dấu một khoảnh khắc quan trọng trong đời- ngày đầu tiên con đi học ở một môi trường mới, đầy bỡ ngỡ và lạ lẫm nhưng con đọc được trong ánh mắt bố mẹ niềm tin và hi vọng ở con. Năm nay, sau những kì thi đầy cam go, con đã đỗ vào trường năng khiếu của huyện. Trường cách xa nhà những 10km mà mẹ bận công việc chẳng thể chở con đi như bao bạn khác. Con hiểu bởi một phần mẹ muốn dạy con cách tự lập để trưởng thành trong một môi trường lớn hơn. Con đi học bằng xe bus, mẹ chở con sang tận chỗ xe đón học sinh. Chẳng bao lâu, chiếc xe dừng lại, mẹ dắt tay con lên tận cửa xe, dặn chú phụ xe nom cháu giùm mẹ bởi cháy bị say xe. Chiếc xe lăn bánh đưa con đến chân trời tri thức, mẹ đứng ở phía sau vẫy chào con. Ngồi trên xe, mọi thứ đối với con đều lạ lẫm, khác hẳn với xóm làng thanh bình, yên ả hồi cấp 1 con từng gắn bó. Trên đường quốc lộ, xe cộ đi lại nườm nượp. Hai bên đường, những ngôi nhà cao tầng nối tiếp nhau. Thỉnh thoảng con lại bắt gặp những cánh đồng lúa xanh rì rào trong gió, những nương ngô xanh non mơn mởn. Sau khi chăm chú quan sát xung quanh thì xe dừng bánh, em đã đến tới trường. Ngôi trường to, đẹp và khang trang hiện ra trước mắt em. Nhớ lại nụ cười, cái nắm tay và những lời động viên mẹ trao, em tự tin bước vào ngôi trường mới. Bầu trời mùa thu xanh và cao vời vợi. Sân trường rộng rãi khoác lên mình tấm áo bê tông, khuôn viên trồng rất nhiều cây xanh tỏa bóng mát, tiếng chim ca ríu rít khắp nơi nơi. Đang đứng ngắm trường thì bỗng nhiên có một bàn tay ai đó chạm khẽ vào em và hỏi: – Em học lớp mấy vậy? Em ngẩng mặt lên. Đó là một chị gái khối trên rất thân thiện và xinh tươi, em đáp: – Dạ, em là học sinh mới. Em học lớp 6A ạ. Vậy là chị nắm lấy tay em, dẫn vào lớp mới. Vừa đi chị vừa giới thiệu về trường lớp và thầy cô để em không còn bỡ ngỡ, xa lạ. Bước vào lớp, cô giáo chủ nhiệm đã đợi sẵn ở đó. Một giọng nói ấm áp và dịu hiền vang lên, cô gọi em vào lớp và hỏi han. Ánh mắt cô nhìn từng đứa học trò chất chứa cả 1 biển trời yêu thương, quan tâm và chăm sóc. Khi cả lớp đẫ đầy đủ, cô bắt đầu bài học. Với giọng nói nhẹ nhàng, trầm ấm cô đã truyền lửa cho học trò với bài học ” Bài học đường đời đầu tiên”. Ngày đầu như thế đó, cô giáo như mẹ hiền… Đến giờ thì em đã hiểu và cảm được những lời hát ấy. Ngày đầu tiên đi học là thế đó, là ngày mà trong em đan xen bao cảm xúc khác nhau vừa thích thú vừa hồi hộp lo lắng. Đó là kí ức, là hoài niệm, là những gì của hạnh phúc, của yêu thương, của tuổi học trò. Ngày đầu tiên đi học là một buổi sớm mùa thu trong lành mát mẻ. Hôm đó em háo hức dậy thật sớm mặc vào bộ đồng phục với chiếc váy kẻ caro xinh xinh mà mẹ mới sắm cho em tuần trước. Đeo trên vai chiếc balo có những hình dán ngộ nghĩnh rồi chạy ra ngắm mình trước gương, em reo lên thích thú: “ Ôi đẹp quá, mình đã đi học rồi, đã thành học sinh lớp 1 rồi sao”. Ngày đầu tiên đi học gắn với hình ảnh “mẹ dắt tay tới trường”. Vì nhà cách trường tiểu học không xa nên mẹ dẫn em cùng đi bộ. Theo sau mẹ, thấy nhiều bạn cũng mặc áo đồng phục trắng như em đang rảo bước, lòng em chợt thấy chộn rộn, hào hứng đến lạ. Bước chân em như đi nhanh hơn, em muốn nhìn thấy ngôi trường mà em sẽ gắn bó trong 5 năm tiểu học quá. Ngày đầu tiên đi học là một ngày với những chuỗi cảm xúc thật kì lạ. Vừa nãy vui vẻ háo hức là vậy mà sao đi qua cánh cổng trường rộng lớn em bỗng có cảm giác sợ và lo lắng thế. Em đứng sát vào mẹ hơn và ngước mắt ngắm nhìn xung quanh. Trường học được sơn màu vàng đậm với những dãy nhà ba tầng to hơn nhiều so với trường mẫu giáo mà em từng học. Sân trường rộng rãi có những cây bàng, cây phượng cổ thụ tỏa lá xum xuê, những bồn hoa đủ màu sắc hình như cũng đang rướn người lên đung đưa chào mừng năm học mới. Khắp nơi là những lá cờ trang trí bay phấp phới hòa lẫn với màu áo trắng của các cô cậu học trò cùng tà áo dài dịu dàng của cô giáo. Nhìn sắc mặt vui tươi của những bạn học sinh đang nô đùa cùng vẻ mặt dịu hiền của thầy cô, nỗi lo lắng của em lại tan biến đâu hết. Em cảm thấy ngôi trường này trở nên thân thương đến lạ. Ngày đầu tiên đi học là ngày em bước vào một thế giới mới, thế giới của tri thức, của tình bạn, của tình yêu thương từ thầy cô. Theo danh sách lớp, mẹ dẫn em vào lớp 1G. Trước khi em vào lớp mẹ còn dặn dò: – Đây là buổi đầu đi học nên con phải ngoan ngoãn chú ý nghe lời cô giáo và phải hòa đồng làm quen với các bạn mới nhé. Em vâng lời mẹ bước vào lớp và chọn cho mình chỗ ngồi ở bàn hai dãy giữa. Lớp học được trang trí rất đẹp với những tranh ảnh cùng những dàn hoa ở mỗi góc tường. Cuối lớp còn có một kệ sách to đựng đầy những sách. Một lúc sau, cô giáo dịu dàng trong chiếc áo dài tím bước vào lớp và mỉm cười với chúng em. Giọng nói của cô nhẹ nhàng và trầm ấm vang lên: -Cô tên là Huệ, từ hôm nay cô sẽ là cô giáo chủ nhiệm của các con.
Chắc hẳn mỗi chúng ta dù đã trải qua hay đang trải nghiệm thời học sinh, thời áo trắng, thời thanh xuân tươi đẹp sẽ luôn mang trong mình những dấu ấn, những kỉ niệm khó phai. Bên cạnh những kỉ niệm với bạn bè, với cô thầy ấm áp tình cảm thì ngày đầu tiên đi học cũng là ngày không thể nào quên. Chỉ 1 ngày trôi qua ngắn ngủi song lại để lại trong ta nhiều xúc cảm bồi hồi, là phút giây đánh dấu sự trưởng thành ở một ngôi trường mới, ngày mà ta rời vòng tay chở che ôm ấp của cha mẹ để đến với chân trời mới- chân trời tri thức. Và trong chương trình ngữ văn lớp 7, chúng ta bắt gặp đề bài kể lại buổi đầu tiên đi học. Đề bài này cũng quen thuộc với hầu hết các bạn song khi làm bài các bạn cần đảm bảo các ý sau: tâm trạng, cảm xúc đêm hôm trước; sự chuẩn bị; khung cảnh và cảm nhận ở ngôi trường mới trong ngày đầu tiên đi học. Sau đây là hai bài văn mẫu như những gợi ý để các bann tham khảo. Chúc các bạn thành công! Trong cuộc đời mỗi con người có những phút giây, những khoảnh khắc đánh dấu bước chuyển lớn. Đó là giây phút ta chào đời mà cất lên tiếng khóc đầu tiên, đó là lần ta chập chững bước đi sau bao lần vấp ngã… Và kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học đã để lại trong em nhiều ấn tượng khó phai mờ. Ba tháng hè trôi qua cũng lúc em và các bạn cùng trang lứa chuẩn bị cho một năm học mới. Năm nay đặc biệt hơn, đánh dấu một sự kiện quan trọng hơn là em được học tập và rèn luyện ở một môi trường mới với thầy cô và bạn bè mới. Trước ngày tựu trường, em được mẹ trang bị cho đầy đủ sách vở, quần áo và các vật dụng cần thiết. Đêm hôm trước ngày khi trường, trong lòng em có một cảm giác thật lạ kì từ hồi hộp, lo lắng đến bồn chồn. Sách vở đã được sắp xếp ngay ngắn trong cặp và bộ quần áo trắng đã chuẩn bị chỉ chờ được mặc. Mẹ dặn em ngủ sớm để sáng mai còm dậy sớm đi học. Nghe lời mẹ nhưng em nằm trằn trọc mà chẳng ngủ nổi. Trong đầu mường tựa ra hình ảnh ngôi trường mới, các bạn mới và sự háo hức lại trỗi dậy. Sáng hôm sau, mẹ chưa gọi dậy thì em đã dâyh từ rất sớm để chuẩn bị. Sau khi vệ sinh cá nhân xong, em khoác lên mình bộ đồng phục mới. Màu áo trắng tinh ấp ủ bao ước mơ hoài bão của tuổi học trò, màu áo trắng tinh gắn bó với những năm tháng học trò không thể nào quên. Khoác bộ đồng phục mới, em thấy mình chững chạc và trưởng thành hơn biết bao. Sau khi đã sơ vin ngay ngắn, em thắt chiếc khăn quàng đỏ đội viên lên cổ, một niềm tự hào ngập tràn nơi nơi. Khoác chiếc cặp sách trên vai, em đã sẵn sàng và đầy năng lượng cho một năm học mới. Trước khi đi học, em và gia đình cùng chụp một bức ảnh kỉ niệm để ghi dấu một khoảnh khắc quan trọng trong đời- ngày đầu tiên con đi học ở một môi trường mới, đầy bỡ ngỡ và lạ lẫm nhưng con đọc được trong ánh mắt bố mẹ niềm tin và hi vọng ở con. Năm nay, sau những kì thi đầy cam go, con đã đỗ vào trường năng khiếu của huyện. Trường cách xa nhà những 10km mà mẹ bận công việc chẳng thể chở con đi như bao bạn khác. Con hiểu bởi một phần mẹ muốn dạy con cách tự lập để trưởng thành trong một môi trường lớn hơn. Con đi học bằng xe bus, mẹ chở con sang tận chỗ xe đón học sinh. Chẳng bao lâu, chiếc xe dừng lại, mẹ dắt tay con lên tận cửa xe, dặn chú phụ xe nom cháu giùm mẹ bởi cháy bị say xe. Chiếc xe lăn bánh đưa con đến chân trời tri thức, mẹ đứng ở phía sau vẫy chào con. Ngồi trên xe, mọi thứ đối với con đều lạ lẫm, khác hẳn với xóm làng thanh bình, yên ả hồi cấp 1 con từng gắn bó. Trên đường quốc lộ, xe cộ đi lại nườm nượp. Hai bên đường, những ngôi nhà cao tầng nối tiếp nhau. Thỉnh thoảng con lại bắt gặp những cánh đồng lúa xanh rì rào trong gió, những nương ngô xanh non mơn mởn. Sau khi chăm chú quan sát xung quanh thì xe dừng bánh, em đã đến tới trường. Ngôi trường to, đẹp và khang trang hiện ra trước mắt em. Nhớ lại nụ cười, cái nắm tay và những lời động viên mẹ trao, em tự tin bước vào ngôi trường mới. Bầu trời mùa thu xanh và cao vời vợi. Sân trường rộng rãi khoác lên mình tấm áo bê tông, khuôn viên trồng rất nhiều cây xanh tỏa bóng mát, tiếng chim ca ríu rít khắp nơi nơi. Đang đứng ngắm trường thì bỗng nhiên có một bàn tay ai đó chạm khẽ vào em và hỏi: – Em học lớp mấy vậy? Em ngẩng mặt lên. Đó là một chị gái khối trên rất thân thiện và xinh tươi, em đáp: – Dạ, em là học sinh mới. Em học lớp 6A ạ. Vậy là chị nắm lấy tay em, dẫn vào lớp mới. Vừa đi chị vừa giới thiệu về trường lớp và thầy cô để em không còn bỡ ngỡ, xa lạ. Bước vào lớp, cô giáo chủ nhiệm đã đợi sẵn ở đó. Một giọng nói ấm áp và dịu hiền vang lên, cô gọi em vào lớp và hỏi han. Ánh mắt cô nhìn từng đứa học trò chất chứa cả 1 biển trời yêu thương, quan tâm và chăm sóc. Khi cả lớp đẫ đầy đủ, cô bắt đầu bài học. Với giọng nói nhẹ nhàng, trầm ấm cô đã truyền lửa cho học trò với bài học ” Bài học đường đời đầu tiên”. Ngày đầu như thế đó, cô giáo như mẹ hiền… Đến giờ thì em đã hiểu và cảm được những lời hát ấy. Ngày đầu tiên đi học là thế đó, là ngày mà trong em đan xen bao cảm xúc khác nhau vừa thích thú vừa hồi hộp lo lắng. Đó là kí ức, là hoài niệm, là những gì của hạnh phúc, của yêu thương, của tuổi học trò. Ngày đầu tiên đi học là một buổi sớm mùa thu trong lành mát mẻ. Hôm đó em háo hức dậy thật sớm mặc vào bộ đồng phục với chiếc váy kẻ caro xinh xinh mà mẹ mới sắm cho em tuần trước. Đeo trên vai chiếc balo có những hình dán ngộ nghĩnh rồi chạy ra ngắm mình trước gương, em reo lên thích thú: “ Ôi đẹp quá, mình đã đi học rồi, đã thành học sinh lớp 1 rồi sao”. Ngày đầu tiên đi học gắn với hình ảnh “mẹ dắt tay tới trường”. Vì nhà cách trường tiểu học không xa nên mẹ dẫn em cùng đi bộ. Theo sau mẹ, thấy nhiều bạn cũng mặc áo đồng phục trắng như em đang rảo bước, lòng em chợt thấy chộn rộn, hào hứng đến lạ. Bước chân em như đi nhanh hơn, em muốn nhìn thấy ngôi trường mà em sẽ gắn bó trong 5 năm tiểu học quá. Ngày đầu tiên đi học là một ngày với những chuỗi cảm xúc thật kì lạ. Vừa nãy vui vẻ háo hức là vậy mà sao đi qua cánh cổng trường rộng lớn em bỗng có cảm giác sợ và lo lắng thế. Em đứng sát vào mẹ hơn và ngước mắt ngắm nhìn xung quanh. Trường học được sơn màu vàng đậm với những dãy nhà ba tầng to hơn nhiều so với trường mẫu giáo mà em từng học. Sân trường rộng rãi có những cây bàng, cây phượng cổ thụ tỏa lá xum xuê, những bồn hoa đủ màu sắc hình như cũng đang rướn người lên đung đưa chào mừng năm học mới. Khắp nơi là những lá cờ trang trí bay phấp phới hòa lẫn với màu áo trắng của các cô cậu học trò cùng tà áo dài dịu dàng của cô giáo. Nhìn sắc mặt vui tươi của những bạn học sinh đang nô đùa cùng vẻ mặt dịu hiền của thầy cô, nỗi lo lắng của em lại tan biến đâu hết. Em cảm thấy ngôi trường này trở nên thân thương đến lạ. Ngày đầu tiên đi học là ngày em bước vào một thế giới mới, thế giới của tri thức, của tình bạn, của tình yêu thương từ thầy cô. Theo danh sách lớp, mẹ dẫn em vào lớp 1G. Trước khi em vào lớp mẹ còn dặn dò: – Đây là buổi đầu đi học nên con phải ngoan ngoãn chú ý nghe lời cô giáo và phải hòa đồng làm quen với các bạn mới nhé. Em vâng lời mẹ bước vào lớp và chọn cho mình chỗ ngồi ở bàn hai dãy giữa. Lớp học được trang trí rất đẹp với những tranh ảnh cùng những dàn hoa ở mỗi góc tường. Cuối lớp còn có một kệ sách to đựng đầy những sách. Một lúc sau, cô giáo dịu dàng trong chiếc áo dài tím bước vào lớp và mỉm cười với chúng em. Giọng nói của cô nhẹ nhàng và trầm ấm vang lên: -Cô tên là Huệ, từ hôm nay cô sẽ là cô giáo chủ nhiệm của các con.
Từ thuở xa xưa, khi con người xuất hiện trên Trái Đất thì môi trường sống là điều kiện không thể thiết. Nó không chỉ giúp duy trì cuộc sống của con người mà còn đảm bảo cho tồn tại và phát triển xã hội. Mọi hoạt động sẽ không thể diễn ra nếu không có môi trường để phát triển. Thế mới thấy, môi trường đóng vai trò to lớn đến nhường nào. Nhưng ngày nay, do đời sống vật chất tăng cao, kinh tế phát triển mà vấn đề môi trường dường như bị phớt lờ. Môi trường ngày càng bị phá hoại và ô nhiễm một cách nặng nề. Một cách để khắc phục là chúng ta phải nhận thực được vai trò của môi trường trong cuộc sống. Và trong chương trình ngữ văn lớp 7, chúng ta bắt gặp đề bài chứng minh bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. Ở đề bài này các bạn cần đảm bảo các ý như vai trò, ý nghĩa của môi trường; thực trạng môi trường hiện nay và nêu biện pháp. Sau đây là bài văn mẫu như những gợi ý để các bạn tham khảo. Chúc các bạn thành công! Từ thuở xa xưa, khi loài người được tiến hóa từ loài vượn cổ thì họ đã duy trì cuộc sống của mình trong mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với môi trường tồn tại xung quanh. Sự phụ thuộc lẫn nhau ấy đến ngày nay vẫn tiếp tục duy trì song cuộc sống ngày càng phát triển dẫn đến môi trường ngày càng bị ô nhiễm. Một tiếng kêu cứu đang khẩn thiết được vang lên bởi lẽ “Bảo vệ môi trường thiên nhiên chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta”. Môi trường thiên nhiên là tất cả những gì thuộc về tự nhiên mà tồn tại quanh ta, được chia làm ba nhóm chính: đất, nước và không khí. Thực tế đã chứng minh những nhân tố chính trong môi trường tự nhiên có vai trò quan trọng, thiết yếu trong cuộc sống không chỉ của con người mà của cả hành tinh. Đất là tài nguyên vô giá không thể sinh ra thêm và cũng khônh thể tái tạo được. Trong đất chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ- điều kiện thuận lợi để các loài thực vật sinh tồn và phát triển. Hạt mầm được gieo xuống đất, theo thời gian sẽ lớn lên, không chỉ cho ta thu hoạch, là nguồn thực phẩm dồi dào, tỏa bóng mát mà ở những vùng trung du, miền núi cây cối còn hạn chế được sói mòn và sạt lở đất. Một lợi ích rất quan trọng của cây là lá cây ban ngày thải khí oxi để duy trì sự sống của con người, ban đêm thu vào khi độc cacbonic. Bên cạnh đó, đất đai còn là điều kiện vật chất cơ bản duy trì sự tồn tại của loài người. Trên mặt đất, con người sinh sống, tổ chức các hoạt động sống như xây dựng nhà máy, xí nghiệp, trường học, bệnh viện… Có vai trò to lớn là thế nhưng một thực tế đáng buồn là đất ngày càng bị ô nhiễm bởi chất thải độc, chưa qua xử lí của các hoạt động sinh hoạt và sản xuất; diện tích đất ngày càng bị thu hẹp do bị cát xâm thực, bị ngập mặn… Không chỉ đất mà nước cũng là nhân tố rất quan trọng. Con người có thể nhịn ăn một tháng nhưng họ không thể không uống nước trong vòng một tuần. Cả trái đất rộng lớn này nhưng 3/4 là nước với vô vàn ao, hồ, sông, biển… Nước dùng để uống, dùng trong sinh hoạt, tưới tiêu cho nông nghiệp và sản xuất công nghiệp… Thế nhưng một thực tế đang buồn là nguồn nước sạch đang ngày một cạn kiệt và khan hiếm dần. Nước thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt hay những vụ tràn dầu trên biển đã và đang làm cho nguồn nước bị nhiễm bẩn. Nguồn nước bẩn dẫn đến hàng loạt hệ lụy: đã từng có cả một làng ở Quảng Trị bị ung thư; đã từng có sự việc cá chết hàng loạt trên biển miền Trung chỉ vì nguồn nước bẩn. Và còm biết bao hậu quả khôn lường trước mắt nếu chúng ta không bảo vệ môi trường thiên nhiên.
Since ancient times, when humans appeared on Earth, a living environment was an indispensable condition. It not only helps maintain human life but also ensures survival and social development. All activities will not be able to take place without an environment for development. That shows how big a role the environment plays. But today, due to increased material living standards and economic development, environmental issues seem to be ignored. The environment is increasingly damaged and heavily polluted. One way to overcome it is to recognize the role of the environment in life. And in the 7th grade literature program, we come across a topic proving that protecting the natural environment is protecting our lives. In this topic, you need to ensure ideas such as the role and meaning of the environment; Current environmental situation and solutions. The following is a sample essay as suggestions for your reference. Good luck! Since ancient times, when humans evolved from ancient apes, they have maintained their lives in a close, intimate relationship with the surrounding environment. That mutual dependence continues to this day, but life is increasingly developing, leading to an increasingly polluted environment. An urgent cry for help is being heard because "Protecting the natural environment is protecting our lives". The natural environment is everything that belongs to nature that exists around us, divided into three main groups: land, water and air. Reality has proven that the main factors in the natural environment play an important and essential role in the life not only of humans but of the entire planet. Land is a priceless resource that cannot be created anymore and is also non-renewable. Soil contains many organic and inorganic compounds - favorable conditions for plants to survive and grow. Seeds are sown in the ground, over time they will grow, not only giving us a harvest, being a rich source of food, providing shade, but in the midland and mountainous areas, trees also limit erosion and landslides. mudslide. A very important benefit of trees is that during the day the leaves release oxygen to maintain human life, and at night they absorb carbon dioxide. Besides, land is also the basic material condition that maintains human existence. On the ground, people live and organize life activities such as building factories, enterprises, schools, hospitals... Despite its great role, the sad reality is that the land is increasingly polluted. by toxic, untreated waste from daily life and production activities; The land area is increasingly shrinking due to sand erosion and saltwater intrusion... Not only land but water is also a very important factor. People can go a month without food, but they cannot go a week without drinking water. This entire earth is vast, but 3/4 is water with countless ponds, lakes, rivers, seas... Water is used for drinking, domestic use, irrigation for agriculture and industrial production... But a reality is Sadly, clean water sources are increasingly depleted and scarce. Industrial wastewater, household waste or oil spills at sea have been polluting water sources. Dirty water leads to a series of consequences: once an entire village in Quang Tri had cancer; There was once a mass fish death in the Central Coast just because of dirty water. And there are so many unpredictable consequences ahead if we do not protect the natural environment.
Ông bà ta từng có câu: Từ xưa, con người Việt Nam chúng ta đã luôn coi trọng vai trò và ý nghĩa của lời nói trong cuộc sống. Vì vậy, ông bà ta luôn dạy con cháu phải cẩn trọng mỗi khi dùng lời nói để tránh gây hiểu lầm hay mất lòng người khác. Lời nói tuy vô hình nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp đến chúng ta. Lời nói, chính là sự đánh giá gần nhất nhân cách của một con người. Bài văn dưới đây viết về vai trò và ý nghĩa của lời nói trong cuộc sống. Để làm được bài văn này, cần giải thích rõ lời nói là gì, nêu ra vai trò và ý nghĩa của nó và lí giải vì sao em có thể rút ra ý nghĩa như vậy. Hi vọng bài viết dưới đây có thể trở thành tư liệu tham khảo cho các em viết tốt bài viết này. “Lời nói chân thành, đúng lúc chẳng khác gì phép màu, làm tái sinh sự sống trong một tâm hồn vốn đã héo khô.” Câu nói ấy là sự giải thích rõ ràng nhất về ý nghĩa của lời nói trong cuộc sống, như vậy, vì sao lời nói lại có sức ảnh hưởng to lớn đến con người như thế? Lời nói là sự diễn đạt bằng ngôn ngữ để tạo thành một ý hoặc một văn bản hoàn chỉnh nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nào đó. Trong lời nói, ngoài giá trị về mặt ngữ nghĩa, lời nói còn thể hiện thái độ, hàm ý của chủ thể tạo ra nó. Bởi thế, xét đoán một lời nói trọn vẹn không phải là điều dễ dàng và để hiểu rõ mục đích giao tiếp mà người đối diện đang nhắc đến có lẽ cũng không phải điều gì quá ư dễ dàng, nhất là những câu nói mang đầy hàm ý. Trước hết, lời nói được coi là một phương tiện giao tiếp cơ bản và bản năng nhất của riêng con người chứ không phải bất cứ loài động vật nào khác. Nó giúp con người biểu đạt những suy nghĩ và cách hiểu của mình, để mọi người có thể thấu hiểu những gì đối phương đang muốn thể hiện. Chúng ta giao tiếp hằng ngày với nhau bằng lời nói và chính lời nói lại trở thành một công cụ hữu hiệu và phổ thông nhất để loài người có thể tiếp cận đến suy nghĩ của nhau. Không có lời nói thì quá trình giao tiếp của ta sẽ trở nên chậm chạp và sẽ vô cùng khó khăn khi thay thế lời nói bằng một phương tiện giao tiếp khác. Lời nói có khả năng tác động mạnh mẽ đến người khác hay với chính bản thân ta. Lời nói có khi là kẹo ngọt dịu dàng, có khi là hoa hồng chứa gai nhọn nhưng nó cũng có thể là con dao sắc gây cho người khác bị tổn thương… Lời nói có thể đưa một con người lên tận đỉnh của vinh quang, của sự sung sướng, có thể giúp cho họ thêm sức mạnh, niềm tin, hạnh phúc, giúp cho một người trong cơn tuyệt vọng trở thành người vững tâm. Ngược lại, lời nói cũng có thể khiến cho người ta từ tuyệt vọng trở nên suy sụp hoàn toàn, làm tổn thương nặng nề, hay thậm chí, nó mang đến cái chết cho một người nào đó… Có khi ta lỡ lời, nhưng có những khi ta trở nên “độc ác”, ta muốn người nào đó thật đau khổ với điều mà ta đang nói nhưng ta không hề nghĩ tới hậu quả sau đó còn khủng khiếp hơn rất nhiều. Chúng ta hay bị tổn thương bởi những lời nói dị nghị của những người xung quanh và chúng ta cũng rất dễ mỉm cười khi nghe những lời có cánh. Vì thế, lời nói được ví như một bông hồng, tuy có lúc nhan sắc của nó thật tuyệt với những cánh hoa mịn màng như nhung, nhưng có lúc chúng lại trở thành những lớp gai nhọn sẵn sang xuyên thấu và làm đau ta bất cứ lúc nào. Vì vậy, những lời nói có khả năng tác động to lớn đến một con người, cho nên mỗi khi ta định nói lên một điều gì đó, cần biết “Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói”, phải biết rằng lời nói của mình sẽ đem đến điều gì nếu nó được nói ra. Bởi lẽ đôi khi sự vô tư quá mức lại khiến chúng ta thốt ra những lời nói không đáng nói, những lời không đáng được nghe. Bởi mức độ ảnh hưởng to lớn như vậy nên trong cuộc sống, ta luôn phải biết cẩn trọng trước những lời nói của mình. Có những lúc ta buộc phải nói dối, như cách mà một vị bác sĩ nói dối về bệnh tật của một bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, nhưng cần nhất vẫn là lúc chúng ta sống thật với chính mình, nói ra những lời thật lòng. Tuy nhiên đó không phải là thứ phát ngôn nhất thời của cảm xúc, chúng ta nói phải biết trước biết sau, biết thế nào là đúng, thế nào là không gây ác cảm cho mọi người. Những lời nói kia tuy đơn giản mà chẳng hề giản đơn, nó có thể trở thành thước đo nhân cách cho bất cứ ai vào bất kì thời điểm nào. Mỗi lời nói của chúng ta đều ẩn chứa một sức mạnh vô hình. Hãy biết nói lời dễ nghe, đúng đắn và chân thành để bản thân được vui vẻ và nhận lại sự tôn trọng ở người khác. Cuộc sống ngắn ngủi, cớ gì phải gây cho nhau những tổn thương không nên có? Ông cha ta đã đúc kết rằng ” lời nói gói vàng”. Chỉ bằng cách so sách mà đã gợi giá trị to lớn của lời nói trong cuộc sống, mỗi lời nói vô hình có giá trị như một gói vàng- một trong những kim loại quý nhất trên thế giới. Lời nói là một công cụ giao tiếp bằng ngôn ngữ, giúp con người bộc lộ được những suy nghĩ, ý tưởng, tình cảm, cảm xúc… từ đó mà làm cho nhân loại xích gần nhau hơn. Sở dĩ con người khác với con vật là bởi chúng ta có tiếng nói riêng của mình. Lời nói chính là kho tàng quý giá, một thứ tài sản của con người, kết tinh trí tuệ và vẻ đẹp của cả nhân loại. Trước hết, lời nói đánh dấu một bước tiến hóa của loài người, mở ra một kỉ nguyên mới cho nhân loại. Ở đó, con người sẽ tiếp xúc và giao tiếp với nhau, bộc lộ, diễn đạt những tâm tư, nguyện vọng một cách trực tiếp mà không cần phải viết ra nên sẽ tiết kiệm thời gian, nói được nhiều điều mình muốn thể hiện. Lời nói rất quan trọng, nó có thể giúo bạn thành công nhưng cũng có thể làm bạn thất bại. Những người thành đạt như cựu tổng thống Mĩ B. Obama, giám đốc tập đoàn Alibaba- Jack Ma hay chủ tịch Hồ Chí Minh đều là những người có khả năng sử dụng lời nói trong giao tiếp một cách đúng đắn, chính xác, thông minh và tế nhị bởi thế mà lời nói của họ dễ đi vào lòng người, tạo nên sự thuyết phục, những thiện cảm và dấu ấn trong lòng người nghe. Trong lĩnh vực kinh tế hay ngoại giao, mọi thành công hay thất bại phần nhiều là nhờ vào lời nói. Bên cạnh đó, thông qua lời nói mà ta xác lập được những mối quan hệ với mọi người xung quanh bởi lẽ mỗi cá nhân không tồn tại đơn lẻ, họ sống trong mối quan hệ khăng khít, gắn bó với cộng đồng. Bên cạnh đó, lời nói là thước đo văn hóa của con người. Ai đó sẽ không đánh giá cao nếu bạn là người ăn nói vô duyên, thô tục, cọc cằn. Và ngược lại, bạn sẽ có ấn tượng tốt trong lòng người khác nếu bạn biết sử dụng lời nói một cách tế nhị, lịch sự, có học thức và có văn hóa.Bởi thế mà ông cha ta thường nói:
Our grandparents used to say: Since ancient times, Vietnamese people have always valued the role and meaning of words in life. Therefore, our grandparents always teach their children to be careful when using words to avoid causing misunderstandings or offending others. Although words are invisible, they directly affect us. Words are the closest assessment of a person's personality. The following essay is about the role and meaning of words in life. To write this essay, you need to clearly explain what speech is, state its role and meaning, and explain why you can derive such meaning. Hopefully the article below can become a reference for you to write well. “Honest words at the right time are like a miracle, regenerating life in an already withered soul.” That saying is the clearest explanation of the meaning of words in life. So, why do words have such great influence on people? Speech is a linguistic expression to form a complete idea or text to achieve a certain communication purpose. In speech, in addition to its semantic value, words also express the attitude and meaning of the subject who created it. Therefore, judging a complete statement is not easy and understanding the communication purpose that the other person is talking about is probably not too easy, especially sentences full of meaning. implications. First of all, speech is considered the most basic and instinctive means of communication for humans, not any other animal. It helps people express their thoughts and understandings, so that everyone can understand what the other person is trying to express. We communicate with each other every day by speech and speech itself has become the most effective and popular tool for humans to access each other's thoughts. Without words, our communication process would become slow and it would be extremely difficult to replace words with another means of communication. Words have the ability to have a strong impact on others or ourselves. Sometimes words are sweet and gentle candy, sometimes they are roses containing sharp thorns, but they can also be sharp knives that hurt others... Words can bring a person to the top of glory. of happiness, can help them gain more strength, faith, happiness, and help a person in despair become a person of confidence. On the contrary, words can also make people from despair become completely depressed, seriously hurt, or even bring death to someone... Sometimes we accidentally say something, but There are times when we become "cruel", we want someone to suffer with what we are saying but we don't think about the consequences that will be much more terrible. We are often hurt by the negative words of those around us and we also easily smile when we hear kind words. Therefore, words are compared to a rose, although sometimes its beauty is wonderful with smooth, velvety petals, but sometimes they become layers of sharp thorns ready to penetrate and hurt us unexpectedly. any time. Therefore, words have the ability to have a great impact on a person, so every time we intend to say something, we need to know "Click your tongue seven times before speaking", you must know that your words are What will happen if it is said? Because sometimes excessive carefreeness causes us to utter words that are not worth saying, words that are not worth hearing. Because of such great influence, in life, we always have to be careful with our words. There are times when we are forced to lie, like the way a doctor lies about a terminal cancer patient's illness, but the most important time is when we are true to ourselves and speak the truth. heart. However, it is not a temporary statement of emotions, we say we must know first and then know later, know what is right, what does not cause resentment to people. Those words are simple but not at all simple, they can become a measure of personality for anyone at any time. Every word we say contains invisible power. Know how to say pleasant, correct and sincere words to make yourself happy and receive respect from others. Life is short, why do we have to cause unnecessary pain to each other? Our ancestors concluded that "words are packed with gold". Just by comparing books, we can suggest the great value of words in life, each invisible word is as valuable as a packet of gold - one of the most precious metals in the world. Speech is a linguistic communication tool, helping people express thoughts, ideas, feelings, emotions... thereby bringing humanity closer together. The reason humans are different from animals is because we have our own voice. Words are a precious treasure, a human asset, crystallizing the wisdom and beauty of all humanity. First of all, speech marks a step in human evolution, opening a new era for humanity. There, people will contact and communicate with each other, express and express their thoughts and wishes directly without having to write them down, so they will save time and be able to say many things they want to express. . Words are very important, they can help you succeed but can also make you fail. Successful people such as former US President B. Obama, director of Alibaba Group - Jack Ma or President Ho Chi Minh are all able to use words in communication correctly, accurately, and intelligently. Because of their intelligence and tact, their words easily reach people's hearts, creating persuasion, sympathy and impressions in the hearts of listeners. In the fields of economics or diplomacy, success or failure largely depends on words. Besides, through words we establish relationships with people around us because each individual does not exist alone, they live in a close relationship, attached to the community. Besides, speech is a measure of human culture. Someone will not appreciate you if you are rude, vulgar, and rude. And vice versa, you will have a good impression in the hearts of others if you know how to use your words tactfully, politely, educated and cultured. That's why our ancestors often said:
Chắc hẳn mỗi người trong chúng ta đều dành tình yêu cho những loài vật xung quanh dù ít hay nhiều. Ta yêu chúng không chỉ bởi hình dáng, cử chỉ đáng yêu mà còn bởi sự hữu ích của chúng trong cuộc sống. Đó là những chú chó ngày ngày chăm chỉ trông cửa trông nhà, là những chú mèo với bộ lông mượt mà giúp bắt chuột để bảo vệ mùa màng,… Những con vật ấy không biết tự bao giờ đã trở thành người bạn thân thiết, gắn bó với cuộc sống con người. Và trong chương trình ngữ văn lớp 7, chúng ta sẽ bắt gặp đề biểu cảm về một loài vật nuôi. Đây là đề bài không khó song khi làm bài các bạn cần đảm bảo được các ý như miêu tả ngoại hình, đặc điểm, lợi ích … kết hợp cùng các yếu tố biểu cảm cũng như các biện pháp nghệ thuật để bài viết sinh động. Sau đây là bài văn mẫu như một gợi ý để các bạn tham khảo. Chúc các bạn thành công! Cuộc sống của chúng ta trở nên vui vẻ và thoải mái biết bao khi có sự gắn bó của những loài vật. Trong đó em thích nhất là con mèo. Nhà em có nuôi một chú mèo rất xinh xắn. Đây là món quà mà bà nội yêu dấu đã tặng cho em nhân dịp sinh nhật lần thứ 10. Em rất yêu quý và đặt tên cho chú là Tiêu Đen. Năm nay chú đã được hai tuổi. Chú khoác lên mình bộ lông màu đen tuyền, mượt mà như một tấm lụa. Những lúc rảnh rỗi em thường vuốt ve chú trong lòng. Những lúc như thế, chú thường dịu đầu vào tay em như một cậu em nghịch ngợm ưa cưng nựng. Chiếc đầu nhỏ xinh, tròn xoe như quả bóng tennis. Đôi mắt to tròn, đen láy như hai hòn bi ve. Vào đêm tối, đôi mắt ấy sáng lên lấp lánh, có thể nhìn rõ mọi vật. Vì thế chú thường là kẻ săn mồi tuyệt đỉnh trong nhà. Hai chiếc tai nhỏ hình tam giác lúc nào cũng dỏng lên cao để lắng nghe những âm thanh của cuộc sống xung quanh, để thám thính những động tĩnh của lũ chuột. Chú có cái mũi phơn phớt hồng lýc nào cũng ươn ướt y như đứa trẻ bị cảm cúm. Hai bên khóe miệng là hai bộ ria như những chiéc ăng ten để đánh hơi kẻ thù. Những chiếc ria nhỏ như những cây tăm nhưng rất tinh và thính, dù lỹ chuột có chốn đi chăng nữa thì Tiêu Đen cũng tìm ra. Chiếc đuôi trông mới đáng yêu làm sao. Nó nhỏ nhỏ xinh xinh lúc nào cũng cuộn tròn, cis lúc lại ve vẩy khi muốn nũng nịu. Bốn chiếc chân thon dài tuy nhỏ bé nhưng rất nhanh nhạy. Đôi chân có thể chạy nhanh thoăn thoắt để bắt kịp con mồi, đôi chân có thể trèo lên cây cau và nhảy xuống từ cao mà không hề thị đau. Đó là bởi các khớp ở chân mèo co duỗi rất nhịp nhàng, phần phí dưới có mảng thịt dày mà bên trong đó là những chiếc móng nhọn được thu vào, khi cần thì xòe ra một cách nhanh chóng. Tiêu Đen là chú mèo săn mồi đại tài trong gia đình em. Chỉ những tiếng kêu “Meo… Meo… Meo” cũng đủ uy lực làm bọn chuột sợ chết khiếp. Có lần thấy con chuột đang lẻn vào gác xép đựng thóc để ăn. Chú mèo đứng từ xa quan sát rồi co chân phóng thẳng về phía con chuột. Lát sau, chú chuột đã nằm gọn trong móng vuốt chú mèo. Từ ngày có Tiêu Đen, gia đình em không có một bóng chuột lảng vảng đến, Tiêu Đen trông nom kho thóc rất tốt.
Surely each of us has love for the animals around us, more or less. We love them not only because of their lovely shapes and gestures but also because of their usefulness in life. These are the dogs that work hard every day to watch over the house, the cats with smooth fur that help catch mice to protect the crops,... Those animals do not know when they will become close friends. attached to human life. And in the 7th grade literature program, we will encounter an expressive topic about a pet. This is not a difficult topic, but when doing it, you need to make sure you have ideas such as describing appearance, characteristics, benefits... combined with expressive elements as well as artistic measures to make the article lively. . The following is a sample essay as a suggestion for your reference. Good luck! How happy and comfortable our lives become when we have the attachment of animals. Among them, my favorite is the cat. My family has a very cute cat. This is a gift that my beloved grandmother gave me on my 10th birthday. I love him very much and named him Tieu Den. This year he is two years old. He wears pure black fur, as smooth as silk. In my free time, I often caress him in my arms. At times like that, he often rests his head on my hand like a naughty little brother who loves to be pampered. The head is small and beautiful, round like a tennis ball. The eyes are big and round, as black as two marbles. At night, those eyes sparkle and can see everything clearly. Therefore, he is often the ultimate predator in the house. The two small, triangular ears are always raised high to listen to the sounds of life around them, to spy on the movements of the mice. He had a pink nose that was wet like a child with the flu. On both sides of the mouth are two mustaches like antennas to sniff out enemies. The whiskers are as small as toothpicks but very sharp and sensitive, no matter where the mouse is, Tieu Den will still find them. The tail looks so adorable. It's small and pretty, always curled up, sometimes wagging when it wants to be pampered. The four long, slender legs are small but very agile. The legs can run quickly to catch up with prey, the legs can climb areca trees and jump down from high places without any pain. That's because the joints in the cat's legs contract and stretch very rhythmically. The lower part has a thick patch of flesh inside which are retractable sharp claws that quickly spread out when needed. Tieu Den is a talented hunting cat in my family. Just the sounds of "Meow... Meow... Meow" are powerful enough to scare the mice to death. One time I saw a mouse sneaking into the attic that stored grain to eat. The cat stood from afar watching, then curled its legs and ran straight towards the mouse. Moments later, the mouse was in the cat's claws. Since having Tieu Den, my family has not had a single mouse wandering around. Tieu Den takes care of the barn very well.
Đã kết thúc năm học lớp 7 nhưng vấn đề về chính tả vẫn là một vấn đề hết sức được quan tâm bởi tiếng việt không phải là ngôn ngữ dễ học viết. Đôi khi học rất nhiều nhưng vẫn sai chính tả là chuyện thường. Nhưng hạn chế việc sai chính tả chính là một điều quan trọng. Mỗi tiếng, mỗi chữ trong tiếng việt đều mang một sắc thái và một ý nghĩa riêng, sai chính tả tức là sai cả về mặt thành phần chữ và nghĩa của chữ. Điều này không những làm câu sai hỏng về nghĩa mà còn ảnh hưởng đến quá trình giữ gìn trong sáng của tiếng việt tức là gián tiếp làm ảnh hưởng đến việc giữ gìn vẻ đẹp bản sắc văn hóa dân tộc. Sau đây là bài Soạn Chương trình địa phương (phần tiếng việt) Rèn luyện chính tả lớp 7 đầy đủ. 1. Đối với miền Bắc 2. Đối với miền Trung, miền Nam 1. Viết những đoạn, những bài, những âm, dấu dễ mắc lỗi 2. Làm các bài tập chính tả a) Điền vào chỗ trống: Điền một chữ cái, một dấu thanh hoặc một vần vào chỗ trống Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào chỗ trống: b) Tìm từ theo yêu cầu: Từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất: Từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho sẵn: c) Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn: Đặt câu với mỗi từ: lên, nên.
The 7th grade school year has ended, but the problem of spelling is still a matter of great concern because Vietnamese is not an easy language to learn to write. Sometimes it's normal to study a lot but still make spelling mistakes. But limiting spelling mistakes is important. Each language, each word in Vietnamese has its own nuance and meaning. Misspelling means being wrong in both the composition of the word and the meaning of the word. This not only makes the sentence incorrect in meaning but also affects the process of preserving the purity of the Vietnamese language, which means indirectly affecting the preservation of the beauty of the nation's cultural identity. The following is the Local Curriculum Preparation lesson (Vietnamese part) Full spelling practice for grade 7. 1. For the North 2. For the Central and Southern regions 1. Write passages, songs, sounds, and accents that are easy to make mistakes 2. Do spelling exercises a) Fill in the blanks: Fill in the blank with a letter, a diacritic, or a rhyme Fill in the blank with a sound or a word containing sounds and rhymes that are easy to make mistakes: b) Find words as required: Words indicating things, activities, states, characteristics, properties: Words or phrases based on given meaning and phonetic characteristics: c) Make sentences distinguishing words containing easily confused words: Make sentences with each word: up, should.
Trong chương trình văn học nói chung và chương trình ngữ văn lớp 7 nói riêng thì tập làm văn là phần kiến thức thiết yếu và rất quen thuộc với các bạn học sinh. Có thể nói tập làm văn là nền tảng xây dựng nên nhiều kĩ năng văn học khác, giúp chúng ta hiểu được nhiều thể loại như: văn biểu cảm, văn kể, nghị luận,…. Để giúp các bạn học sinh nắm được kiến thức tập làm văn lớp 7, các thầy cô giáo sẽ thông qua bài Ôn tập phần tập làm văn để giúp các em trau dồi các kĩ năng cần thiết. Dưới đây là hướng dẫn soạn bài Ôn tập phần tập làm văn lớp 7 hay nhất do dày công biên soạn để các em tham khảo nhé. Câu 1 trang 139 sgk ngữ văn 7 tập 2 Các bài văn biểu cảm đã học trong ngữ văn 7, tập 1 Cổng trường mở ra, Mẹ tôi, Một thứ quà của lúa non: Cốm, Mùa xuân của tôi, Sài Gòn tôi yêu Câu 2 trang 139 sgk ngữ văn 7 tập 2: Cổng trường mở ra( Lí Lan ) là bài văn biểu cảm em thích nhất, thông qua văn bản em nhận ra một sốđặc điểm sau của văn biểu cảm: Một bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu. Để biểu đạt tình cảm ấy người viết thường sử dụng các hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ, hình tượng,.. Có bố cục ba phần: Mở bài, thân bài và kết bài Tình cảm rõ ràng trong sáng, chân thực Câu 3 trang 139 sgk ngữ văn 7 tập 2 Yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò khơi gợi xúc cảm. Người viết miêu tả cảnh vật, những hình ảnh chân thực và từ đó biểu đạt tình cảm từ những miêu tả ấy. Câu 4 trang 139 sgk ngữ văn 7 tập 2 Yếu tố tự sự trong văn biểu cảm giúp gia tăng cảm xúc. Kể chuyện trong văn biểu cảm không nhằm mục đích tường thuật sự việc mà đề tìm kiếm những xúc cảm trong quá trình kể Câu 5 trang 139 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Khi muốn bày tỏ tình yêu thương, lòng ngưỡng mộ, ngợi xa đối với một con vật, sự vật hiện tượng thì chúng ta phải nêu lên được bản chất( tính cách, tình cảm…), vẻ đẹp, cảm giác mà vật đó đem lại cho chúng ta. Câu 6 trang 139 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ như: Nhân hóa,So sánh, điệp từ, điệp câu, đối lập tương phản, câu hỏi tu từ,… Ví dụ: Sài Gòn tôi yêu – Minh Phương Sài Gòn vẫn trẻ ( Nhân hóa) Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà ( So sánh) Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào.. ( Điệp từ ” nắng”) Mùa xuân của tôi- Vũ Bằng Non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió ( Nhân hoá, điệp từ ” thương”) … Mở cửa đi ra ngoài tự nhiên như thấy một cái thú giang hồ êm ái như nhung ( so sánh) Câu 7 trang 139 sgk ngữ văn 7 tập 2: Nội dung văn bản biểu cảm: Tập trung biểu đạt tình cảm cảm xúc. Mục đích biểu cảm: Thể hiện tinh cảm cảm xúc của mình Phương tiện biểu cảm: Hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng( đồ vật, loài cây hoặc hiện tượng nào đó) Câu 8 trang 139 sgk ngữ văn 7 tập 2 Mở bài: Giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm Thân bài: Những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên Kết bài: Ấn tượng chung về tác phẩm. Câu 1 trang 139 sgk ngữ văn 7 tập 2: Các văn bản nghị luận đã học trong ngữ văn 7 tập 2: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Sự giàu đẹp của Tiếng Việt, Đức tính giản dị của Bác Hồ, Ý nghĩa văn chương Câu 2 trang 140 sgk ngữ văn 7 tập 2 Trong đời sống, trên báo chí và trong sách giáo khoa em thường thấy văn bản nghị luận xuất hiện trong trường hợp khi một sự vật, sự việc đang được quan tâm cần được làm sáng tỏ Ví dụ: Đức tính giản dị của Bác Hồ là văn bản được viết giúp nhân dân hiểu hơn về con người và tình cách của Bác Câu 3 trang 140 sgk ngữ văn 7 tập 2 Các yếu tố cơ bản trong văn nghị luận: Luận điểm( luận điểm chính luận điểm phụ), luận cứ và lập luận Câu 4 trang 140 sgk ngữ văn 7 tập 2 Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định ( phủ định) được diễn đạt sáng rõ, nhất quán dễ hiểu. a,d,c là luận điểm bởi câu văn mang tính khẳng định có thể khai triển dựa trên các luận cứ. Câu 5 trang 140 sgk ngữ văn 7 tập 2 Theo em khi làm văn chứng minh, người đó làm vậy là sai bởi chỉ dẫn chứng thôi sẽ không đủ sức thuyết phục, ta cần có luận điểm luận cứ rõ ràng và những lí lẽ rõ ràng hướng đấn luận điểm chính Để làm một bài văn chứng minh hay ngoài luận điểm luận cứ còn cần có dẫn chứng, mở rộng thì bài văn chứng minh sẽ mang tính thuyết phục và phong phú hơn. Ngoài ra có thể thêm các yếu tố văn học khác để bài làm không bị khuôn sáo, cứng nhắc. Luận điểm phải đúng đắn, hướng đến vấn đề chính đã đặt ra, luận cứ bám sát luận điểm, lập luận sâu và rõ ràng. Câu 6 trang 140 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Đề 1: Giải thích câu tục ngữ:” Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” Đề 2: Chứng minh rằng “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây là một suy nghĩ đúng đắn” Giống nhau: Vấn đề đặt ra: câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây Ý nghĩa: Khẳng định giá trị câu tục ngữ Sử dụng các lí lẽ giống nhau để giải quyết Khác nhau: Đề 1: Vấn đề chưa được sáng tỏ, cần các lí lẽ sâu rộng để làm sáng tỏ vấn đề và ý nghĩa của câu tục ngữ Đề 2:
In the literature program in general and the 7th grade literature program in particular, practicing writing is an essential part of knowledge and very familiar to students. It can be said that practicing writing is the foundation for building many other literary skills, helping us understand many genres such as: expressive writing, narrative writing, argumentative writing, etc. To help students grasp the knowledge of writing practice in grade 7, teachers will go through the Review of writing practice lesson to help them hone the necessary skills. Below are instructions for preparing the best Grade 7 Literature Review lesson, carefully compiled for your reference. Question 1, page 139, literature textbook grade 7, volume 2 Expressive essays learned in literature grade 7, volume 1 The school gate opens, My mother, A gift of young rice: Com, My spring, Saigon I love Question 2, page 139, literature textbook grade 7, volume 2: The school gate opens (Li Lan) is my favorite expressive essay, through the text I recognize one Some of the following characteristics of expressive writing: An expressive essay focuses on expressing one main emotion. To express that feeling, the writer wrote often use images with metaphorical meanings, images, etc. There is a three-part layout: Introduction, body and conclusion The feelings are clear, pure and true Question 3, page 139, literature textbook grade 7, volume 2 Descriptive elements in expressive writing play the role of evoking emotions. The writer describes the scenery, the realistic images and thereby express emotions from those descriptions. Question 4, page 139, literature textbook grade 7, volume 2 The narrative element in expressive writing helps increase emotions. Storytelling in expressive writing is not intended The purpose of narrating events is to search for emotions during the telling process Question 5, page 139, grade 7 literature textbook, volume 2 When you want to express your love, admiration, and praise for an animal, thing, or phenomenon We must highlight the nature (personality, emotions...), beauty, and feeling that the object brings we. Question 6, page 139, grade 7 literature textbook, volume 2 Expressive language requires the use of rhetorical devices such as: Personification, Comparison, alliteration, and alliteration sentences, contrasts, rhetorical questions,... For example: Saigon I love – Minh Phuong Saigon is still young (Personification) Saigon is forever young like a tender silk tree (Comparison) I love the morning sunshine, a sweet sunshine.. (Reply "sunshine") My spring - Vu Bang Don't love the water, don't love the water, don't love the flowers, don't love the moon (Personification, "love") … Opening the door and going out is like seeing a velvety, soft gypsy animal (comparison) Question 7, page 139, literature textbook grade 7, volume 2: Expressive text content: Focuses on expressing emotions and feelings. Expressive purpose: Express your emotions Expressive means: Images with metaphorical or symbolic meanings (objects, plants or certain phenomena) Question 8, page 139, literature textbook grade 7, volume 2 Introduction: Introduce the work and the circumstances of contact with the work Body: Emotions and thoughts evoked by the work Conclusion: General impression of the work. Question 1 on page 139 of literature textbook grade 7, volume 2: Argumentative texts learned in literature grade 7, volume 2: The patriotic spirit of our people, the richness and beauty of the Vietnamese language, the simplicity of Uncle Ho, Italy literary meaning Question 2, page 140, literature textbook grade 7, volume 2 In life, in newspapers and in textbooks, I often see argumentative texts appear in the case when an object or event is of concern is clarified For example: Uncle Ho's virtue of simplicity is a text written to help people better understand people and love Uncle's way Question 3, page 140, literature textbook grade 7, volume 2 Basic elements in argumentative writing: Thesis (main argument, sub-argument), argument and argument Question 4, page 140, literature textbook grade 7, volume 2 A thesis is an opinion expressing the thoughts and opinions of the essay stated in the form of a statement The negation (negation) is expressed clearly, consistently and easily understood. a,d,c are arguments because the sentences are affirmative and can be developed based on arguments. Question 5, page 140, literature textbook grade 7, volume 2 In my opinion, when writing a proof, the person doing so is wrong because proof alone will not be strong enough To persuade, we need to have clear arguments and clear arguments guiding the main argument To write a good proof essay, in addition to arguments and arguments, you also need to have evidence and expand the essay Proof writing will be more convincing and richer. In addition, text elements can be added Study differently so that your work is not cliché or rigid. The argument must be correct, oriented to the main problem raised, the argument must closely follow the thesis, and the argument must be in-depth and clear. Question 6, page 140, grade 7 literature textbook, volume 2 Topic 1: Explain the proverb: "Eating fruit, remember the person who planted the tree" Topic 2: Prove that "When eating fruit, remember the person who planted the tree is a correct thought" Alike: The problem is: proverb: When you eat fruit, remember the person who planted the tree Meaning: Affirming the value of the proverb Use the same arguments to solve Different: Topic 1: The issue is not yet clear, requiring extensive arguments to clarify the issue and the meaning of the proverb Topic 2:
Bài học trước chúng ta được tìm hiểu về văn bản báo cáo. Bài học này để khắc sâu thêm kiến thức, chúng ta cũng nhau đi tìm hiểu bài học “Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo”. Qua bài học, chúng ta biết cách chọn tình huống viết văn bản đề nghị và văn bản báo cáo, biết cách làm văn bản đề nghị và báo cáo, tự rút ra những lỗi thường mắc, phương hướng và cách sửa chữa các lỗi thường mắc khi viết hai loại văn bản này. Hơn thế còn thấy được sự khác nhau của hai loại văn bản trên. Để từ đó trau dồi thêm kĩ năng viết lách, kĩ năng viết hay, viết logic, khoa học. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài “Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo”. 1. Câu 1/138 sgk văn 7 tập 2 2. Câu 2 /138 sgk văn 7 tập 2 3. Câu 3/138 sgk văn 7 tập 2 4. Câu 4/138 sgk văn 7 tập 2 1. Câu 1/138 sgk văn 7 tập 2 a. Đèn lớp bị hỏng đề nghị nhà trường cho sửa chữa kịp thời để đảm bảo tài sản lớp b. Viết báo cáo về kết quả đợt thi đua chào mừng ngày 20/11 2. Câu 2/138 sgk văn 7 tập 2 a. Văn bản đề nghị Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. Hà Nội, ngày 3 tháng 8 năm 2011 GIẤY ĐỀ NGHỊ Kính gửi: Ban Giám hiệu nhà trường Đồng kính gửi: Phòng Tài vụ, phòng Kế hoạch. Sáng ngày 2-8-2011 vừa qua, tại tiết 4 giờ học Anh, lớp chúng em có hai bóng đèn bị hỏng, không thể tiếp tục bật được. Kính mong nhfa trường xem xét và sửa chữa kịp thời cho l ớp chúng em. Xin chân thành cảm ơn! b. Văn bản báo cáo CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hải Dương, ngày 22 tháng 12 năm 2018 BÁO CÁO Về kết quả phong trào thi đua chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 Kính gửi: Ban giám hiệu trường THCS Hải Dương Hưởng ứng phong trào Thi đua lập thành tích chào mừng ngày nhà giáo Việt nam 20/11 do Nhà trường tổ chức, lớp 9B chúng em đã tích cực tham gia và thu được kết quả như sau: a. Về học tập: Lớp có 20 điểm 10, 10 điểm 9, không bạn nào dưới điểm 7. Tinh thần học tập sôi nổi, các giờ học được giáo viên bộ môn khen ngợi b.Về thái độ: thực hiện tốt nội quy nhà trường, đi học đúng giờ, giữ gìn trật tự trong lớp. c. Về phong trào thi đua khác: Lớp tham gia hội thi văn nghệ và làm báo tường. Trong đó, giành giải nhất cuộc thi văn nghệ và giải nhất cuộc thi viết báo tường. Thay mặt lớp 9B Lớp trưởng: Nguyễn Hoa. 3. Câu 3/138 sgk văn 7 tập 2 Cả ba trường hợp không phù hợp a.Viết văn bản đề nghị
In the previous lesson, we learned about report writing. In order to deepen our knowledge, let's learn together the lesson "Practice making proposals and reports". Through the lesson, we know how to choose situations for writing proposals and reports, know how to write proposals and reports, learn from common mistakes, directions and how to correct common errors. It's difficult to write these two types of documents. Furthermore, we can see the difference between the two types of documents above. From there, you can improve your writing skills, good writing skills, logical and scientific writing skills. Below I will guide you to prepare the lesson "Practice making proposals and reports". 1. Question 1/138 of literature textbook 7, volume 2 2. Question 2 / 138 literature textbook 7, volume 2 3. Question 3/138, Literature Textbook 7, Part 2 4. Question 4/138, Literature Textbook 7, Part 2 1. Question 1/138 of literature textbook 7, volume 2 a. If the classroom lamp is broken, we request the school to repair it promptly to protect classroom property b. Write a report on the results of the welcome competition on November 20 2. Question 2/138, Literature Textbook 7, Part 2 a. Proposal text Socialist Republic of Vietnam Independence – Freedom – Happiness. Hanoi, August 3, 2011 PROPOSAL PAPER To: School Board of Directors Also respectfully submitted to: Finance Department, Planning Department. On the morning of August 2, 2011, in the 4th period of English class, two light bulbs in our class were broken and could not continue to be turned on. We hope that the school will consider and make timely corrections for our class. Sincerely thank! b. Report text SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom – Happiness Hai Duong, December 22, 2018 REPORT Regarding the results of the emulation movement to celebrate Vietnamese Teachers' Day November 20 To: Board of Directors of Hai Duong Secondary School Responding to the Achievement Emulation movement to celebrate Vietnamese Teachers' Day November 20 organized by the School, class 9B actively participated and achieved the following results: a. About studying: The class has 20 10's, 10 9's, no one is below 7's. The learning spirit is vibrant, the lessons are praised by the subject teachers. b.About attitude: follow school rules well, go to school on time, maintain order in the classroom. c. About other competition movements: The class participates in art competitions and makes wall newspapers. Among them, he won first prize in the art contest and first prize in the wall newspaper writing contest. On behalf of class 9B Class monitor: Nguyen Hoa. 3. Question 3/138, Literature Textbook 7, Part 2 All three cases are not suitable a.Write a written proposal
Văn học là bộ môn gắn liền với quá trình tiếp nhận tri thức của các bạn học sinh trung học cơ sở nói riêng và các bạn học sinh nói chung. Cụ thể trong chương trình ngữ văn lớp 7, các bạn được thầy cô giảng dạy về các tác phẩm văn học, phần tiếng việt và các phương pháp tạo lập một văn bản hoàn chỉnh,..v..v. Sau đó, học sinh sẽ được rà soát lại kiến thức đã được học qua bài Kiểm tra phần văn và thông qua nó, tìm hiểu kĩ hơn về các chủ đề đã học. Dưới đây là hướng dẫn soạn bài Kiểm tra phần văn lớp 7 hay nhất so biên soạn. Chọn một số đề gợi ý: Câu 1 trang 137 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Câu ca dao: Nghệ thuật sử dụng: => Ca ngợi vẻ đẹp người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa Câu hỏi tu từ: ” Biết vào tay ai?” Câu 2 trang 137 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Bài thơ trữ tình thuộc phần văn học trung đại: Nội dung: Với hai từ ” thân em” vang lên thân thuộc như ca dao, một lần nữa Bà Huyện Thanh Quan sử dụng ngòi bút sắc sảo đậm đà của mình để trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp người phụ nữ, xong bà đồng cảm xót xa cho thân phận của họ. Hình ảnh bánh trôi nước với lối ẩn dụ, nó trở thành hiện thân cho người phụ nữ. Những người bị xã hội vùi dập không thương tiếc. Nghệ thuật được sử dụng: => Sử dụng nghệ thuật tài tình, Bà Huyện Thanh Quan được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm. Câu 3 trang 137 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Em thích hai câu thơ Đường này của Lý Bạch vì bởi bản chất hai câu thơ gợi cho người đọc những cảm nhận sâu sắc về tình yêu quê hương tha thiết, da diết trong đêm trăng của người tha hương. Đêm dài, trăng sáng, nhìn cảnh mà nhớ quê hương, đó là sự lãng mạn riêng biệt mà chỉ hai câu thơ của Lý Bạch mới có thể bộc lộ được hết. Câu 4 sgk trang 137 sgk ngữ văn 7 tập 2 Hai câu thơ trong Cảnh Khuya và Rằm tháng riêng – Hồ Chí Minh: Nghệ thuật miêu tả: =>Cảnh đêm trăng hiện lên thật đẹp và thơ mộng Tâm hồn Bác qua cảnh trăng được miêu tả: Câu 5 trang 137 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Cảm nhận về tình yêu quê hương trong bài Mùa Xuân của tôi qua cách hồi tưởng hình ảnh mùa xuân: Hình ảnh mùa xuân được tái hiện trong dòng hồi tưởng cũng là cách để tác giả thể hiện nỗi nhớ mong da diết, một tình yêu quê hương tha thiết của mình Từng cảnh vật, từng chi tiết cảnh xuân hiện lên như một bức hoạ sống động khiến ta hiểu rằng tác giả là một người am tường và thấu hiểu thiên nhiên đến nhường nào. Câu 6 trang 137 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Hai câu tục ngữ đã đọc: Ý nghĩa: Qua hai câu tục ngữ với cách nói ẩn dụng, xúc tích và hàm nghĩa đã đưa ra một lời khẳng định và đề cao lối sống ân tình ân nghĩa thuỷ chung của nhân dân ta. Nhằm nhắc nhờ và răn dạy con người chúng ta không được sống vô ơn sống bạc tình. Câu 7 trang 137 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Luận điểm trong các bài 20, 21,23: Bài 20:Tinh thần yêu nước của nhân dân ta phát huy tinh thần ấy. Bài 21 Sự giàu đẹp của tiếng Việt: Luận điểm chính: Tiếng Việt là một thứ tiếng giàu đẹp, một thứ tiếng hay, đầy sức sống. Bài 23 Đức tính giản dị của Bác Hồ: Câu 8 trang 137 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Câu 9 trang 137 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Câu 10 trang 137 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2:
Literature is a subject associated with the process of acquiring knowledge of middle school students in particular and students in general. Specifically, in the 7th grade literature program, teachers teach you about literary works, Vietnamese and methods of creating a complete text, etc. After that, students will review the knowledge they have learned through the Literature Test and through it, learn more about the topics they have learned. Below are instructions for preparing the best Grade 7 Literature Test compared to the compilation. Choose some suggested topics: Question 1, page 137, grade 7 literature textbook, volume 2 Verse: Art of use: => Praising the beauty of women in ancient feudal society Rhetorical question: "Who knows?" Question 2, page 137, grade 7 literature textbook, volume 2 Lyric poem belonging to medieval literature: Content: With the two words "your body" resounding familiarly like a folk song, once again Ms. Huyen Thanh Quan uses her sharp and bold pen to appreciate and praise the beauty of women, then she is a medium. feel sorry for their fate. With the metaphor of water floating cake, it becomes the embodiment of women. People who are mercilessly crushed by society. Art used: => Using ingenious art, Ba Huyen Thanh Quan is known as the Queen of Nom poetry. Question 3, page 137, grade 7 literature textbook, volume 2 I like these two lines of Tang poetry by Ly Bach because the nature of the two lines evokes the reader's deep feelings about the passionate, passionate love of homeland on the moonlit night of the exiles. The night is long, the moon is bright, looking at the scenery makes you miss your homeland, that is a unique romance that only two lines of Ly Bach's poem can fully express. Question 4 of textbook page 137 of literature textbook grade 7, volume 2 Two verses in Late Night Scene and Full Moon Month - Ho Chi Minh: Descriptive art: =>The moonlit night scene appears so beautiful and poetic Uncle Ho's soul through the moonscape is described: Question 5, page 137, grade 7 literature textbook, volume 2 Feeling about love for the homeland in my article Spring through recalling images of spring: The image of spring recreated in the flashback is also a way for the author to express his deep longing and passionate love for his homeland. Each scene, each detail of the spring scene appears like a vivid painting, making us understand how knowledgeable and understanding the author is of nature. Question 6, page 137, grade 7 literature textbook, volume 2 Two proverbs read: Meaning: Through two proverbs with metaphorical, concise and connotative expressions, one word is given Affirming and promoting the grateful, loyal and loyal lifestyle of our people. To remind and teach us humans not to live ungratefully or ungratefully. Question 7, page 137, grade 7 literature textbook, volume 2 Arguments in articles 20, 21, 23: Lesson 20: The patriotic spirit of our people promote that spirit. Lesson 21 The richness and beauty of Vietnamese: Main argument: Vietnamese is a rich and beautiful language, a beautiful language, full of vitality. Lesson 23 Uncle Ho's simplicity: Question 8, page 137, grade 7 literature textbook, volume 2 Question 9, page 137, grade 7 literature textbook, volume 2 Question 10, page 137, grade 7 literature textbook, volume 2:
Chúng ta đã làm quen và thực hành với nhiều loại văn bản như văn bản tự sự, đơn,…. Ngoài ra chúng ta cũng sẽ được tìm hiểu trong chương trình ngữ văn lớp 7 về một loại văn bản mới nhưng quen thuộc: “ Văn bản báo cáo”. Đây là một loại trong văn bản hành chính. Vậy văn bản báo cáo có đặc điểm gì? Bài học này sẽ giúp ta trả lời câu hỏi đó. Qua bài học ta sẽ được tìm hiểu sâu hơn về văn bản hành chính ở kiểu văn bản báo cáo hiểu các tình huống cần viết văn bản báo cáo và biết cách viết một văn bản báo cáo đúng quy cách. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài “ Văn bản báo cáo”. 1. Đọc các văn bản 2. Trả lời câu hỏi a. Viết báo cáo để: trình bày về tình hình, sự việc và các kết quả đã làm được của một cá nhân hay một tập thể. b. Về nội dung: phải nêu rõ Ai viết?, ai nhận?, nhận về việc gì và kết quả ra sao. Về hình thức: phải đúng mẫu, sáng sủa, rõ ràng. c. Báo cáo tổng kết thi đua Báo cáo tổng kết lớp Báo cáo về thành tích cá nhân 3. Tình huống phải viết báo cáo: (b). 1. Tìm hiểu cách làm văn bản báo cáo a. Giống: các mục, trình tự Khác: nội dung báo cáo b. Cách làm: 1. Câu 1/136 sgk văn 7 tập 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hải Dương, ngày 22 tháng 12 năm 2018 BÁO CÁO Về kết quả phong trào thi đua chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 Kính gửi: Ban giám hiệu trường THCS Hải Dương Hưởng ứng phong trào Thi đua lập thành tích chào mừng ngày nhà giáo Việt nam 20/11 do Nhà trường tổ chức, lớp 8A5 chúng em đã tích cực tham gia và thu được kết quả như sau: a. Về học tập: Trong tháng 11, tinh thần học tập của các thành viên trong lớp rất sôi nổi. Điểm trung bình sổ đầu bài cả tháng là 10, xếp thứ nhất toàn trường. Các bạn tích cực xây dựng bài, phát biểu ý kiến trong các giờ học. Đối với bài kiểm tra một tiết môn Toán và Văn, tất cả các bạn đều đạt trên điểm 8. Trong tháng, cả lớp được 30 điểm 10 và 5 điểm 9. b.Về thái độ: thực hiện tốt nội quy nhà trường, đi học đúng giờ, giữ gìn trật tự trong lớp. c. Về phong trào thi đua khác: Lớp tham gia hội thi văn nghệ và làm báo tường. Trong đó, giành giải nhất cuộc thi văn nghệ và giải nhất cuộc thi viết báo tường. Thay mặt lớp 8a5 Lớp trưởng: Trần Lan.
We have become familiar with and practiced with many types of texts such as narrative texts, applications, etc. In addition, we will also learn in the 7th grade literature program about a new but familiar type of text: "Report text". This is a type in administrative documents. So what are the characteristics of a report document? This lesson will help us answer that question. Through the lesson, we will learn more deeply about administrative documents in the form of report documents, understand the situations that require writing a report document and know how to write a report document properly. Below I will guide you to prepare the article "Report". 1. Read the text 2. Answer the question a. Write a report to: present the situation, events and results achieved by an individual or a group. b. Regarding content: must clearly state Who wrote it?, who received it?, what it received and what the results were. Regarding form: must be correct, bright and clear. c. Emulation summary report Class summary report Report on personal achievements 3. Situations where a report must be written: (b). 1. Learn how to write reports a. Varieties: items, sequence Other: report content b. Making: 1. Question 1/136 of literature textbook 7, volume 1 SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom – Happiness Hai Duong, December 22, 2018 REPORT Regarding the results of the emulation movement to celebrate Vietnamese Teachers' Day November 20 To: Board of Directors of Hai Duong Secondary School Responding to the Emulation Movement to celebrate Vietnamese Teachers' Day on November 20 organized by the School, class 8A5 actively participated and achieved the following results: a. About learning: In November, the learning spirit of class members is very exciting. The average score for the entire month is 10, ranked first in the whole school. You actively construct lessons and express opinions during class hours. For the one-period test in Math and Literature, all of you scored above 8 points. During the month, the whole class got 30 10 points and 5 9 points. b.About attitude: follow school rules well, go to school on time, maintain order in the classroom. c. About other competition movements: The class participates in art competitions and makes wall newspapers. Among them, he won first prize in the art contest and first prize in the wall newspaper writing contest. On behalf of class 8a5 Class monitor: Tran Lan.
Ngôn ngữ và bảng chữ cái Việt Nam có thể coi là một trong những ngôn ngữ phức tạp, đa dạng bậc nhất bởi hệ thống chữ cái và thanh điệu rất nhiều. Ngoài trừ các dấu thanh điệu của chữ còn phải học các dấu câu và bây giờ ta được làm quan với một loại dấu nữa là dấu gạch ngang, là một loại dấu liên kết, kí tự đặc biệt trong câu, văn bản. Để có thể hiểu sau và nắm rõ kiến thức này chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài Dấu gạch ngang trong chương trình ngữ văn 7 tập 2. Từ đó ta sẽ nắm rõ bản chất của dấu gạch ngang và áp dụng thật tốt vào quá trình học tập văn cũng như trong đời sống. dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Dấu gạch ngang. Dấu gạch ngang dùng để: a) chú thích b) để trích dẫn lời nói của nhân vật c) để liệt kê d) để nối các từ 1. Câu 1 trang 130 SGK văn 7 tập 2: Dấu gạch nối giữa Va-ren dùng để tách âm đọc, trong tên riêng người nước ngoài nhân vật 2. Câu 2 trang 130 SGK văn 7 tập 2: Dấu gạch nối này khác với dấu gạch ngang. Dấu gạch nối không phải là dấu câu, nó chỉ dùng để nối các tiếng trong từ mượn 1. Câu 1 trang 130 SGK văn 7 tập 2: Công dụng của dấu gạch ngang: a) Để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích b) Để đánh dấu bộ phận chú thích c) Để trích dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật / để đánh dấu bộ phận chú thích d) Để nối các bộ phận trong liên danh e) Để nối các bộ phận trong liên danh 2. Câu 2 trang 131 SGK văn 7 tập 2: 3. Câu 3 trang 131 SGK văn 7 tập 2:
The Vietnamese language and alphabet can be considered one of the most complex and diverse languages ​​because of its many alphabetic and tonal systems. In addition to the tone marks of words, we also have to learn punctuation marks and now we are familiar with another type of mark, the dash, which is a type of connecting mark and special character in sentences and texts. To be able to understand later and grasp this knowledge, let's study together the lesson Hyphens in the 7th grade literature program, part 2. From there, we will clearly understand the nature of hyphens and apply them well in the process. studying literature as well as in life. Below I will guide you in preparing the Hyphen lesson. Dashes are used to: a) annotation b) to quote a character's words c) to list d) to connect words 1. Question 1, page 130, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: The hyphen between Va-ren is used to separate pronunciation in the proper names of foreign characters 2. Question 2, page 130, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: This hyphen is different from a hyphen. The hyphen is not a punctuation mark, it is only used to connect sounds in borrowed words 1. Question 1, page 130, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Uses of hyphens: a) To mark annotations and explanations b) To mark annotation parts c) To quote a character's direct speech / to mark a footnote d) To connect parts in a joint venture e) To connect parts in a joint venture 2. Question 2, page 131, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: 3. Question 3 on page 131 of literature textbook grade 7, volume 2:
Trong chương trình ngữ văn lớp 7 này, chúng ta đâ học được không ít kiến thức về văn học. Với một khối lượng kiến thức lớn như thế nếu không ôn tập lại, kiến thức sẽ không thể giữ lại được bao nhiêu. Hơn nữa, không còn nhiều thời gian nữa là đến kì kiểm tra chất lượng cuối năm lớp 7, nếu không vững kiến thức thì sẽ không thể làm được bài kiểm tra cuối học kì II, trong khi đây là bài kiểm tra quan trọng nhất của năm học. Sau đây là bài Soạn bài Ôn tập phần văn đầy đủ lớp 7 hay nhất tại để các bạn tham khảo đồng thời giúp đỡ các bạn ôn tập trước kì thi trước mắt. Kì thi tuy cam go nhưng nếu chúng ta với tinh thần tự tin ucnfg kiến thức vững vàng thì sẽ không thành vấn đề đâu bạn nhé. Câu 1 trang 128 SGK văn 7 tập 2 Liệt kê nhan đề bài học: Câu 2 trang 128 SGK văn 7 tập 2 Các định nghĩa cần nắm chắc: Câu 3 trang 128 SGK văn 7 tập 2 Những tình cảm, thái độ được thể hiện trong các bài ca dao: Câu 4 trang 128 SGK văn 7 tập 2 Những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội: Câu 5 trang 128 SGK văn 7 tập 2 Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong đoạn thơ, bài thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc: Câu 6 trang 128 SGK văn 7 tập 2 STT Nhan đề văn bản Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật 1 Cổng trưởng mở ra (Lý Lan) Tấm lòng thương yêu của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường. Dòng nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng. 2 Mẹ tôi (Ét-môn-đô đơ A- mi-xi) Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả bởi sự hi sinh cha mẹ dành cho con như trời như bể. Đáng xấu hổ cho ai dám chà đạp lên nó. Viết dưới hình thức một bức thư với lời văn nhẹ nhàng mà nghiêm khắc 3 Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài) Tổ ấm gia đình vô cùng quý giá và quan trọng. Hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ tình cảm, không nên vì bất kì lí do gì mà làm tổn hại đến tình cảm ấy. Văn tự sự có bố cục rành mạch, hợp lí. 4 Một thứ quà của lúa non: cốm (Thạch Lam) Cốm là thức quà độc đáo, giản dị mà riêng biệt của đất nước Ngòi bút tinh tế, nhạy cảm, sâu sắc 5 Sài Gòn tôi yêu(Minh Hương) Tình cảm sâu đậm của tác giả với Sài Gòn qua sự gắn bó lâu bền, am hiểu tường tận và cảm nhận tinh tế. Nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc trực tiếp 6 Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng) Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương tha thiết của người xa quê. Bút pháp tai hoa, tinh tế 7 Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tôn) Lên án gay gắt bọn quan lại phong kiến “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm thương cảm trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên Nghệ thuật viết phong phú, (tương phản và tăng cấp) Lời văn cụ thể, sinh động. 8 Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc) Vạch trần bộ mặt giả dối, tư cách hèn hạ của một tên thực dân phản bội giai cấp, đồng thời ca ngợi tư cách cao thượng, tấm lòng hi sinh vì dân vì nước của một nhà cách mạng anh hùng. Giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh Khả năng tưởng tượng, hư cấu Xây dựng tình huống đặc biệt, khắc họa thật sắc sảo hai nhân vật hoàn toàn đối lập 9 Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh) Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển. Giọng văn trữ tình. Câu 7 trang 129 SGK văn 7 tập 2 Sự giàu đẹp của tiếng Việt: Câu 8 trang 129 SGK văn 7 tập 2 Ý nghĩa văn chương: = > Văn chương phát triển những tình cảm tốt đẹp ở người, khiến con người sống gần người hơn Câu 9 trang 129 SGK văn 7 tập 2 Việc học phần Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong Chương trình ngữ văn 7, giúp học sinh có thể vận dụng nhuần nhuyễn các kĩ năng để học văn tốt hơn. Câu 10 trang 129 SGK văn 7 tập 2
In this 7th grade literature program, we have learned a lot of knowledge about literature. With such a large amount of knowledge, if you don't review it, you won't be able to retain much of it. Furthermore, there is not much time left until the quality test at the end of 7th grade. If you do not have good knowledge, you will not be able to take the test at the end of the second semester, while this is the most important test. of the school year. Below is the best lesson preparation for reviewing the full text for grade 7 for your reference and to help you review for the upcoming exam. The exam is tough, but if we have a confident spirit and strong knowledge, it won't be a problem. Question 1, page 128, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 List lesson titles: Question 2, page 128, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 Definitions to be sure of: Question 3, page 128, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 These feelings and attitudes are expressed in folk songs: Question 4, page 128, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 People's experiences and attitudes towards nature, production labor, people and society: Question 5, page 128, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 Great ideological and emotional values ​​are expressed in poems and lyrical poems of Vietnam and China: Question 6, page 128, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 No Text title Content value Artistic value first The main gate opens (Ly Lan) A mother's love for her child and the great role of the school. The diary is small and profound. 2 My mother (Esmondo de Amixi) Love and respect for parents are the most sacred feelings because the sacrifices parents make for their children are like heaven and earth. Shame on anyone who dares to trample on it. Written in the form of a letter with gentle yet strict prose 3 The dolls' farewell (Khanh Hoai) The family home is extremely precious and important. Try to protect and preserve your feelings, don't harm those feelings for any reason. Narrative writing has a clear and reasonable structure. 4 A gift of young rice: green rice (Thach Lam) Com is a unique, simple and unique gift of the country The pen is delicate, sensitive, and profound 5 Saigon I love (Minh Huong) The author's deep affection for Saigon comes through long-term attachment, thorough understanding and delicate feeling. Art expresses feelings and emotions directly 6 My Spring (Vu Bang) The natural scenery and spring atmosphere in Hanoi and the North are felt and recreated in the passionate nostalgia of people far from home. Delicate, elegant penmanship 7 Life and death are up to you (Pham Duy Ton) Strongly condemning the "wild-hearted" feudal mandarins and expressing sympathy for the people's "thousands of sorrows" caused by natural disasters and also by the irresponsible attitude of the rulers. Rich writing art, (contrast and gradation) The writing is specific and vivid. 8 Good antics are Varen and Phan Boi Chau (Nguyen Ai Quoc). Exposing the false face and despicable behavior of a class-traitor colonialist, at the same time praising the noble character and heart of sacrifice for the people and country of a heroic revolutionary. The writing voice is sharp and humorous The ability to imagine and fictionalize Build a special situation, sharply portraying two completely opposite characters 9 Ca Hue on the Perfume River (Ha Anh Minh) Ca Hue is an elegant and elegant form of cultural and musical activity, a cherished spiritual product that needs to be preserved and developed. Lyrical tone. Question 7, page 129, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 The richness and beauty of Vietnamese: Question 8, page 129, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 Literary meaning: = > Literature develops good feelings in people, making people live closer to others Question 9, page 129, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 Studying Vietnamese and writing in an integrated way in the 7th Literature Program helps students fluently apply skills to learn literature better. Question 10, page 129, Literature Textbook Grade 7, Volume 2
Trong chương trình ngữ văn lớp 7, chúng ta sẽ được tiếp cận và làm quen với một số kiểu văn bản thường gặp trong đời sống như văn bản đề nghị, văn bản báo cáo… Với bài học văn bản đề nghị này, chúng ta sẽ biết thế nào là một văn bản đề nghị, khi nào thì cần viết văn bản đề nghị, văn bản đề nghị có những đặc điểm gì, cách viết văn bản đề nghị ra sao. Đây là những kiến thức rất bổ ích và thiết thực để chúng ta áp dụng vào cuộc sống hàng ngày. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài văn bản đề nghị lớp 7. Hy vọng thông qua việc soạn bài ở nhà, các bạn sẽ phần nào nắm được các đặc điểm của văn bản đề nghị: hoàn cảnh, mục đích, yêu cầu, nội dung, cách làm văn bản đề nghị Câu 1 trang 124 SGK văn 7 tập 2: Đọc văn bản đề nghị Câu 2 trang 125 SGK văn 7 tập 2: a. Viết giấy đề nghị nhằm mục đích nêu nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của cá nhân hay tập thể để cấp có thẩm quyền giải quyết b. Giấy đề nghị cần ngắn gọn, rõ ràng, không máy móc, phải đảm bảo các mục: ai đề nghị, đề nghị ai, đề nghị cái gì; hình thức trang trọng, sáng sủa và theo một số quy định có sẵn c. Tình huống trong sinh hoạt và học tập ở trường cần viết giấy đề nghị: đề nghị sửa chữa đồ đạc bị hỏng, đề nghị tổ chức buổi tuyên dương các bạn có thành tích tốt… Câu 3 trang 125 SGK văn 7 tập 2: Tình huống a, c cần viết giấy đề nghị Tình huống b viết tường trình, d viết kiểm điểm 1. Tìm hiểu cách làm văn bản đề nghị a. Hai văn bản giổng nhau ở các đề mục, thứ tự các đề mục Khác nhau ở lí do, sự việc, nguyện vọng đề nghị 2. Dàn mục một văn bản đề nghị 3. Lưu ý
In the 7th grade literature program, we will approach and become familiar with some common text types in life such as proposal documents, report documents... With this proposal text lesson, we will will know what a proposal document is, when to write a proposal document, what characteristics a proposal document has, and how to write a proposal document. This is very useful and practical knowledge for us to apply in daily life. Below, I will guide you in preparing a proposal document for grade 7. Hopefully, through preparing the lesson at home, you will partly grasp the characteristics of a proposal document: context, purpose, Requirements, content, and how to make a written request Question 1 on page 124 of literature textbook grade 7, volume 2: Read the proposed text Question 2, page 125, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: a. Write a request for the purpose of stating the legitimate needs and aspirations of an individual or group for the competent authority to resolve. b. The request letter needs to be brief, clear, not mechanical, and must ensure the following items: who requests, who requests, what is requested; formal, bright form and according to a number of available regulations c. Situations in living and studying at school that require writing a request: request to repair broken furniture, request to organize a celebration for good achievements... Question 3, page 125, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Situations a and c require a written request Situation b writes a report, d writes a review 1. Learn how to make a written proposal a. The two texts are similar in terms of headings and order of headings Differences in reasons, events, and proposed wishes 2. Outline a proposal document 3. Note
Văn học là thế giới nghệ thuật vô cùng phong phú với đầy đủ các thể loại từ kịch, thơ, văn xuôi, tiểu thuyết bút kí. Ở mỗi thể loại nền văn học dân tộc ta đều có những thành tựu nhất định đáng để con cháu đời sau học hỏi. Và có lẽ với các tác giả dân gian việc sáng tạo nên những truyện thơ để giúp đời sống tinh thần phong phú hơn đã được gửi gắm rất nhiều qua những câu ca dao, vậy còn những thông điệp đầy nhân văn về con người, nhân sinh thì sao. Liệu truyện thơ có là một lựa chọn. Vâng, đến với Quan âm thị kính bạn sẽ tìm được một số ddieuf hay ho chăng. Hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Quan âm thị kính nhé. Mời các bạn tham khảo bài soạn dưới dây. Quan Âm Thị Kính, còn có tên là Quan Âm tân truyện là một truyện thơ Nôm Việt Nam, mang đậm tinh thần tôn giáo, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Câu 1 trang 120 SGK văn 7 tập 2 Thị Kính là con gái Mãng Ông, vốn nết na, xinh đẹp nên được gả cho Thiện Sĩ dòng dõi kinh thư. Đêm khuya, Thiện Sĩ học bài ngủ gật, Thị Kính thấy chồng có sợi râu mọc ngược nên sẵn con dao trong tay định xén đi. Thiện Sĩ giật mình tỉnh dậy và hét toáng lên. Mẹ chồng nghi ngờ Thị Kính có ý định giết chồng nên mắng chửi và gọi Mãng Ông sang dẫn con gái về. Sau đó, Thị Kính giả nam, xin vào chua tu và có biệt hiệu là Kính Tâm. Thị Mầu là con gái phú ông vốn tính lẳng lơ, dụ dỗ Kính Tâm không được thì dan díu với anh điền trong nhà. Thị Mầu có thai, mang lên chùa đổ vạ cho Kính Tâm. Kính Tâm ròng rã 3 năm xin sữa nuôi con, cuối cùng chết đi mọi người mới biết là nữ, lập đàn giải oan và nàng hóa thành Quan âm Thị Kính Câu 3 trang 120 SGK văn 7 tập 2 Trong đoạn trích có năm nhân vật: Thị Kính, Thiện Sĩ, Sùng ông, Sùng bà, Mãng ông. Nhân vật Thị Kính và Sùng bà là hai nhân vật tạo xung đột chính của đoạn trích: Câu 4 trang 120 SGK văn 7 tập 2 Khung cảnh ở đầu đoạn trích là khung cảnh sinh hoạt gia đình đầm ấm, hạnh phúc Qua lời nói và cử chị, ta thấy Thị Kính là người vợ hiền đảm đang, yêu thương chồng hết mực Câu 5 trang 120 SGK văn 7 tập 2: Hành động và ngôn ngữ của Sùng bà đối với Thị Kính: Hành động: Lời nói: => Sùng bà là người độc ác, tàn nhẫn, hợm hĩnh Câu 6 trang 120 SGK văn 7 tập 2: Thị Kính kêu oan 5 lần: 4 lần với chồng và mẹ chồng, 1 lần với Mãng Ông Thị Kính chỉ nhận được sự cảm thông, thấu hiểu khi kêu oan với Mãng Ông => Đó là sự cảm thông giữa những người có cùng cảnh ngộ, biết yêu thương, che chở cho nhau Câu 7 trang 120 SGK văn 7 tập 2: Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà, Sùng bà và Sùng ông còn bày ra một màn kịch độc ác nhằm hạ nhục cha con Thị Kính: Xung đột kịch cao trào nhất ở đoạn này: Thị Kính không chỉ bị đẩy vào cảnh bị oan, hạnh phúc gia đình tan vỡ mà còn chứng kiến cảnh gia đình mình bị nhà chồng xem thường, làm nhục Câu 8 trang 120 SGK văn 7 tập 2: Tâm trạng Thị Kính trước khi rời khỏi nhà Sùng bà thể hiện qua cử chỉ và lời hát: đau đớn trước cảnh hạnh phúc gia đình bị tan vỡ, thương xót cho thân phận phải chịu oan nghiệt của mình Việc Thị Kính quyết đi tu hành có ý nghĩa: Câu 1 trang 121 SGK văn 7 tập 2 Đêm khuya, Thiện Sĩ ngồi đọc sách rồi thiu thiu ngủ. Thị Kính ngồi khâu bên cạnh, thấy chồng có sợi râu mọc ngược liền lấy dao xén đi. Thiện Sĩ giật mình hét toáng lên. Sùng bà vốn không ưa Thị kính vì có xuất thân nghèo khó, liền vu cho nàng có ý định giết chồng. Sùng bà gọi Mãng Ông sang sỉ vả và trả con gái về. Sùng ông, Sùng bà mặc kệ hai bố con ôm nhau than khóc, bỏ vào trong nhà
Literature is an extremely rich world of art with a full range of genres from drama, poetry, prose, and pen novels. In each genre of our national literature, there are certain achievements that are worth learning from for future generations. And perhaps for folk authors, the creation of poetic stories to help enrich spiritual life has been conveyed a lot through folk songs, but what about humane messages about people and humanity? what about birth? Is narrative poetry an option? Yes, coming to Guanyin Eyeglasses you will find some interesting things. Today I will guide you to prepare the lesson "Avalokitesvara Eye Lens". Please refer to the article below. Quan Am Thi Kinh, also known as Quan Am Tan Truyen, is a Vietnamese Nom poetic story, imbued with religious spirit and profound humanistic meaning. Question 1, page 120, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 Thi Kinh is Mang Ong's daughter. She is very polite and beautiful, so she was married to Thien Si of the scripture lineage. Late at night, Thien Si fell asleep while studying. Thi Kinh saw that her husband had an ingrown beard, so she had a knife in her hand and was about to cut it off. Thien Si suddenly woke up and screamed. Her mother-in-law suspected that Thi Kinh intended to kill her husband, so she cursed and called Mang Ong to take her daughter home. After that, Thi Kinh pretended to be a man, applied to become a monk, and was nicknamed Kinh Tam. Thi Mau is a rich man's daughter who has a flirtatious personality. If she can't seduce Kinh Tam, she has an affair with the farmer in the house. Thi Mau became pregnant and brought her to the temple to blame Kinh Tam. Kinh Tam spent 3 years begging for milk to raise her child. Finally, when she died, everyone found out that she was a woman. She set up an altar to clear her name and she turned into Quan Am Thi Kinh. Question 3, page 120, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 In the excerpt there are five characters: Thi Kinh, Thien Si, Sung Ong, Sung Ba, and Mang Ong. The characters Thi Kinh and Sung Ba are the two main conflict-creating characters of the excerpt: Question 4 on page 120 of literature textbook grade 7, volume 2 The scene at the beginning of the excerpt is a scene of warm, happy family life Through her words and gestures, we see that Thi Kinh is a gentle and courageous wife who loves her husband very much Question 5, page 120, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Sung Ba's actions and language towards Thi Kinh: Act: Speech: => She is a cruel, cruel, and snobbish person Question 6 on page 120 of literature textbook grade 7, volume 2: Thi Kinh complained 5 times: 4 times to her husband and mother-in-law, 1 time to Mang Ong Thi Kinh only received sympathy and understanding when she complained to Mang Ong => It is sympathy between people in the same situation, knowing how to love and protect each other Question 7, page 120, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Before kicking Thi Kinh out of the house, Sung Ba and Sung Mr. Sung also staged a cruel scene to humiliate Thi Kinh and her father: The dramatic conflict is at its climax in this part: Thi Kinh is not only forced into a situation of injustice and broken family happiness, but also witnesses her family being despised and humiliated by her husband's family. Question 8, page 120, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Thi Kinh's mood before leaving Sung Ba's house was expressed through her gestures and lyrics: pain at the broken family happiness, pity for her unjust fate. Thi Kinh's decision to become a monk has the following meaning: Question 1 on page 121 of literature textbook grade 7, volume 2 Late at night, Thien Si sat reading a book and then fell asleep. Thi Kinh was sewing next to her. Seeing that her husband had an ingrown beard, she immediately took a knife and cut it off. Thien Si was startled and shouted loudly. Mrs. Sung, who did not like Thi Kinh because of her poor background, immediately accused her of intending to kill her husband. Mrs. Sung called Mang Ong to insult her and return her daughter. Mr. Sung and Mrs. Sung ignored father and son, hugged each other and cried, and went into the house
Khi bị ốm, muốn nghỉ học, khi có một yêu cần đề xuất lên cấp trên hay có một điều muốn thông báo đến toàn thể mọi người đều cần có một văn bản trình bày. Loại văn bản này thường gọi là văn bản hành chính, đây là loại văn bản rất dễ gặp trong cuộc sống hàng ngày bởi trong cuộc sống, không chỉ một lần, chúng ta phải thông báo, báo cáo hay đề nghị một việc gì đó. Trước đó, bạn đã bao giờ tự tay viết một văn bản hành chính? Đây là loại văn bản mà không thể không biết viết vì vậy, trong chương trình ngữ văn lớp 7, chúng ta sẽ đến với bài Tìm hiểu chung về văn bản hành chính. Sau đây là bài soạn văn đầy đủ cho bài Tìm hiểu chung về văn bản hành chính lớp 7 để giúp các bạn tìm hiểu về loại văn bản này. Câu 1 trang 107 SGK văn 7 tập 2 Đọc ba văn bản Câu 2 trang 110 SGK văn 7 tập 2 a) Khi muốn truyền đạt một ý kiến hay một vấn đề nào đó cho ai hay một số người nhất định biết thì cần dùng đến văn bản hành chính. b) Mục đích mỗi văn bản: c) Ba loại văn bản trên: d) Những loại văn bản tương tự: biên bản, hợp đồng, giấy chứng nhận, đơn từ, điện chúc mừng, hỏi thăm… Câu 3 trang 110 SGK văn 7 tập 2 Văn bản hành chính cần đảm bảo: Chữ kí
When you are sick, want to miss school, when you have a request that needs to be proposed to your superiors or there is something you want to announce to everyone, you need a written presentation. This type of document is often called administrative document. This type of document is very easy to encounter in everyday life because in life, not only once, we have to announce, report or suggest something. . Before that, have you ever written an administrative document yourself? This is the type of text that it is impossible not to know how to write, so in the 7th grade literature program, we will come to the lesson General understanding of administrative documents. The following is a complete essay for the lesson General understanding of administrative documents for grade 7 to help you learn about this type of document. Question 1, page 107, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 Read three texts Question 2, page 110, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 a) When you want to convey an opinion or a problem to someone or a certain number of people, you need to use administrative documents. b) Purpose of each document: c) Three types of documents above: d) Similar types of documents: minutes, contracts, certificates, applications, congratulatory telegrams, inquiries... Question 3, page 110, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 Administrative documents need to ensure: Signature
Nhắc đến Huế, chúng ta nghĩ ngay đến một xứ sở của thơ và mộng. Huế từ lâu vẫn là mảnh đất cố đô, nơi lưu giữ các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống của dân tộc. Những ai đã từng đến Huế đều không thể quên một mảnh đất yên bình, dịu êm có con sông Hương chậm rãi trôi như ngàn đời không chảy. Đó còn là núi Ngự, chùa Thiên Mụ với những đường nét cổ kính, cây cầu Trường Tiền “cong như chiếc lược ngà/ Sông dài mái tóc cung nga buông hờ”. Một nét đặc trưng khác cũng rất hấp dẫn của Huế đó là nền âm nhạc cung đình được hình thành và phát triển trên dòng sông Hương. Nét đặc sắc văn hóa ấy đã được thể hiện rất cụ thể và sinh động trong bài ca Huế trên sông Hương. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Ca Huế trên sông Hương lớp 7 1. Ca Huế 2. Văn bản Ca Huế trên sông Hương Được đăng trên báo “Người Hà Nội” của tác giả Hà Ánh Minh 3. Bố cục Ca Huế trên sông Hương Câu 1 trang 103 SGK văn 7 tập 2: Một vài đặc điểm tiêu biểu của xứ Huế: Câu 2 trang 103 SGK văn 7 tập 2: Các làn điệu dân ca Huế: Chèo cạn, bài thai, đưa linh, giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, bài vung, hò xay, hò nện.. Các điệu hát: lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam, nam ai, nam bình, tương tư khúc, hành vân, tứ đại cảnh. Nhạc cụ âm nhạc: đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, đàn tam, đàn bầu, sáo, cặp sanh Câu 3 trang 103 SGK văn 7 tập 2: Huế là xứ sở của văn hóa với nhiều loại hình nghệ thuật độc đáo Ca Huế rất phong phú và đa dạng, mang đậm bản sắc tâm hồn Huế Thưởng thức ca Huế trên sông Hương là một nét đẹp tao nhã, sang trọng Câu 4 trang 104 SGK văn 7 tập 2: a. Ca Huế hình thành từ nhạc dân gian và nhạc cung đình b. Các làn điệu ca Huế sôi nổi, tươi vui vì có nguồn gốc từ nhạc dân gian, còn sang trọng, uy nghi ảnh hưởng từ nhạc cung đình
When mentioning Hue, we immediately think of a land of poetry and dreams. Hue has long been the ancient capital, a place that preserves the nation's traditional historical and cultural values. Anyone who has ever been to Hue cannot forget a peaceful, gentle land with the Perfume River flowing slowly as if it had not flowed for a thousand years. There is also Ngu Mountain, Thien Mu Pagoda with ancient lines, Truong Tien bridge "curved like an ivory comb / Long river with loose bow hair". Another very attractive feature of Hue is the royal music scene that was formed and developed on the Perfume River. That unique cultural feature was expressed very specifically and vividly in the song Hue on the Perfume River. Below, I will guide you to compose Ca Hue on the Perfume River for grade 7 1. Ca Hue 2. Text of Ca Hue on the Perfume River Published in the newspaper "Hanoi People" by author Ha Anh Minh 3. Arrangement of Ca Hue on the Perfume River Question 1 on page 103 of literature textbook grade 7, volume 2: Some typical characteristics of Hue: Question 2, page 103, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Hue folk songs: Cheo dry, Bai Thai, Bring Linh, Pound Rice, Lullaby, Pound Lime, Pound Scallops, Bai Choi, Bai Shop, Bai Vung, Hon Xa, Hat Nhat... Singing melodies: Li Con Flute, Ly Hoai Xuan, Ly Hoai Nam, Nam Ai, Nam Binh, Tuong Tu Khuc, Hanh Van, Four Great Scenes. Musical instruments: zither, moon lute, pipa, tam, monochord, flute, pair of samsung Question 3, page 103, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Hue is a land of culture with many unique art forms Hue songs are very rich and diverse, imbued with the soul of Hue Enjoying Hue songs on the Perfume River is an elegant and luxurious beauty Question 4 on page 104 of literature textbook grade 7, volume 2: a. Ca Hue was formed from folk music and royal music b. Hue songs are vibrant and cheerful because they originate from folk music, while they are luxurious and majestic, influenced by royal music.
Như đã học, chủ ngữ và vị ngữ là hai thành phần quan trọng nhất để cấu tạo nên một câu hoàn chỉnh. Ngay từ lớp 6, chúng ta đã được làm quen với chủ ngữ và vị ngữ, thiếu chủ ngữ hay vị ngữ thì câu sẽ không thể diễn đạt một ý đầy đủ. Trong chương trình ngữ văn 7, ngoài ôn tập lại về chủ ngữ và vị ngữ, chúng ta còn được học về cách dùng cụm chủ vị để mở rộng câu. Một câu không chỉ có một chủ- vị mà có thể có nhiều cụm chủ- vị khác nhau. Câu văn vì thế không đơn giản như trước mà trở nên phức tạp hơn. Trong bài học này, chúng ta sẽ cùng luyện tập để củng cố kiến thức về cách dùng cụm chủ vị để mở rộng câu. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài dùng cụm chủ vị để mở rộng câu: Luyện tập(tiếp theo) Câu 1 trang 96 SGK văn 7 tập 2: a. Khí hậu nước ta/ ấm áp: Cụm C- V làm chủ ngữ Ta/ quanh năm trồng trọt, thu hoạch bốn mùa: Cụm C- V làm bổ ngữ b. Các thi sĩ/ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ: Cụm C- V làm phụ ngữ Người/ lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh: Cụm C- V làm phụ ngữ c. Những tục lệ tốt đẹp ấy/ mất dần: Cụm C- V làm bổ ngữ cho từ “thấy” Những thứ bóng bảy, hào nhoáng và thô kệch/ bắt chước người ngoài: Cụm C- V làm bổ ngữ cho từ “thay dần” Câu 2 trang 97 SGK văn 7 tập 2: a. Chúng em học giỏi làm cho cha mẹ và thầy cô vui lòng b. Nhà văn Hoài Thanh khẳng định rằng cái đẹp là cái có ích c. Tiếng Việt rất giàu thanh điệu khiến lời nói của người Việt Nam ta du dương, trầm bổng, như một bản nhạc d. Cách mạng tháng Tám thành công đã khiến cho tiếng Việt có một bước phát triển mới, một số phận mới Câu 3 trang 97 SGK văn 7 tập 2: a. Anh em hòa thuận khiến hai thân vui vầy
As we have learned, subject and predicate are the two most important components to create a complete sentence. Right from grade 6, we are introduced to subjects and predicates. Without a subject or predicate, a sentence cannot express a complete thought. In the 7th literature program, in addition to reviewing subjects and predicates, we also learn how to use subject phrases to expand sentences. A sentence does not have only one subject-predicate but can have many different subject-predicate clusters. The sentences are therefore not as simple as before but become more complex. In this lesson, we will practice to consolidate our knowledge of how to use subject phrases to expand sentences. Below, I will guide you to prepare lessons using subject phrases to expand sentences: Practice (continued) Question 1 on page 96 of literature textbook grade 7, volume 2: a. Our country's climate/warm: Cluster C-V is the subject I/ cultivate all year round, harvest in four seasons: Clusters C-V are complements b. Poets/ praise the mountain scenery, flowers and grass: Clusters C-V are auxiliary words People/ take the sound of birds chirping and the sound of flowing streams as the theme for reciting the poem: Clusters C-V are the auxiliary words c. Those good customs / fade away: Phrase C-V complements the word "see" Things that are shiny, flashy and crude/imitate outsiders: Phrases C-V as modifiers for the word "gradually change" Question 2 on page 97 of literature textbook grade 7, volume 2: a. We study well and make our parents and teachers happy b. Writer Hoai Thanh affirms that beauty is useful c. Vietnamese is very rich in tones, making the words of Vietnamese people melodious, melodious, like a piece of music d. The success of the August Revolution gave Vietnamese a new development, a new destiny Question 3 on page 97 of literature textbook grade 7, volume 2: a. Brothers and sisters are in harmony, making both families happy
Đất nước ta giờ đây có thể dành được độc lập, sống một cuộc sống trong xã hội dân chủ không thể không nhắc đến công ơn to lớn của thế hệ đi trước đã dày công gây dựng cho ta một tương lai tốt đẹp. Kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ tuy đã qua nhưng mỗi khi nhắc về những sự kiện ấy, có bao nhiêu xót xa, ngậm ngùi thương tiếc cùng tự hào. Ta tự hào vì nước ta có những vị anh hùng, những chiến sĩ Cách mạng yêu nước, nhiệt thành với mảnh đất quê hương. Trong những người chiến sĩ đó, Phan Bội Châu là người anh hùng dân tộc đáng kính trọng. Bước vào chương trình văn học lớp 7, chúng ta sẽ được tìm hiểu về Phan Bội Châu qua văn bản Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu. Dưới đây là hướng dẫn soạn bài Những trò lố hay Varen và Phan bội Châu lớp 7 hay nhất do chúng tôi dày công biên soạn. 1. Tác giả Nguyễn ái Quốc là tên gọi rất nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bút danh Nguyễn ái Quốc gắn với tờ báo Người cùng khổ, nhiều truyện kí và tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp viết trên đất Pháp, bằng tiếng Pháp trong thời gian từ 1922 đến 1925. 2. Tác phẩm Truyện ngắn Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu được viết ngay sau khi nhà cách mạng Phan Bội Châu bị bắt cóc ở Trung Quốc bị giải về giam ở Hoả Lò – Hà Nội và sắp bị xử án, còn Va-ren thì chuẩn bị sang nhậm chức Toàn quyền Đông Dương. 3. Tóm tắt: Đoạn trích khắc hoạ hai nhân vật có tính cách tương phản nhau dựa trên tưởng tượng hư cấu) Va-ren thì gian trá, lố bịch, đại diện cho thực dân Pháp phản động ở Đông Dương; Phan Bội Châu kiên cường, bất khuất, xứng đáng là vị anh hùng, tiêu biểu cho khí phách của dân tộc Việt Nam. Câu 1 trang 94 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu là một truyện ngắn có tính chất kí sự nhưng thực tế là hư cấu, chỉ là do tác giả tưởng tượng ra hoàn cảnh ấy để nhằm cổ động việc thả Phan Bội Châu Câu 2 trang 94 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2: a, Trước khi sang Đông Dương, do sức ép của công luận ở Pháp và Đông Dương, Va-ren đã hứa sẽ quan tâm và chăm sóc vụ Phan Bội Châu. b, Nhưng thực chất đó chỉ là một lời hứa đầy dối trá nhằm mục đích trấn an công luận, đối phó với lực lượng nhân dân Việt Nam đang đấu tranh đòi trả tự so cho Phan Bội Châu Tác giả đã sử dụng cách châm biếm nhằm mục đích lật tẩy bộ mặt giả dối của Va-ren. Hắn hứa một cách “nửa chính thức”, tức là hứa không có một chút đáng tin, căn bản chỉ là một lời hứa xuông. Tiếp theo HCM viết: “giả thử cứ cho rằng một vị Toàn quyền Đông Dương mà lại biết giữ lời hứa đi…” như vậy tức HCM muốn cho nhân dân Việt nhận rõ bộ mặt thật của những tên tay sai Thực Dân chỉ lăm le cướp nước, vơ vét của cải. Câu 3 trang 94 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2. a, Trong đoạn văn có hai nhân vật: Va-ren và Phan Bội Châu, được xây dựng theo quan hệ tương phản: Va-ren là một viên toàn quyền Đông Dương, một kẻ bất nhân nhưng lại đại diện cho giai cấp thống trị Phan Bội Châu là người chiến sĩ cách mạng yêu nước nhưng đang khoác trên mình áo người tù => Sử dụng số lượng lớn các từ ngữ để khắc họa nhân vật nhằm lột tả hết bản chất. b, Trong cuộc đối thoại mang tính hư cấu của tác giả, diễn ra dường như chỉ mình Va-ren nói, còn Phan Bội Châu thì giữ im lặng. =>ngôn ngữ của Va-ren thực chất là ngôn ngữ độc thoại. Qua lời nói, cử chỉ, Va-ren bộc lộ rõ tính cách nham hiểm, thâm độc. Y không ngừng dụ dỗ, che mắt bịp bợm một cách trắng trợn nhằm thuyết phục Phan Bội Châu từ bỏ lí tưởng cách mạng, hợp tác với chúng. c, Từ đầu đến cuối Phan Bội Châu chỉ im lặng. Ông coi như Va-ren không hề xuất hiện trước mặt. => Sự im lặng ấy của Phan Bội Châu thể hiện một thái độ khinh bỉ cực độ, bản lĩnh kiên cường của người tù Cộng Sản. Câu 4 trang 94 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Ý nghĩa của bài văn sẽ giảm đi rất nhiều nếu không có những lời bình luận vừa hóm hỉnh vừa sắc sảo của tác giả. Nếu chỉ dừng ở câu văn “.. chỉ vì Phan Bội Châu không hiểu Varen cũng như Varen không hiểu Phan Bội Châu” thì không sao nhưng có thêm phần kết với sự xuất hiện và lời quả quyết của anh lính dõng An Nam khiến cho văn bản tăng thêm tình khách quan, từ lời nói của anh lính dõng thì phẩm chất của Phan Bội Châu càng được khẳng định và sự xấu xa cùng bộ mặt đểu cáng của Varen càng được phơi bày. Tức phần kết được thêm vào không hề thừa thãi mà ngược lại làm tăng thêm tình khách quan cho tác phẩm. Câu 5 trang 95 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Những lời nói của Nhân Chứng thứ 2 được bổ sung nhằm diễn tả sâu sắc hơn sự khinh bỉ miệt thị mà Phan Bội Châu đối với Varen Câu 6 trang 95 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 Tính cách Varen: Gian trá, xảo quyệt, lòng dạ thâm sâu, là một tên Toàn Quyền tham lam và nông cạn Tính cách của Phan Bội Châu: dũng cảm, kiên cường bất khuất xứng đáng là một bậc anh hùng, đấng xả thân vì độc lập. Câu 1 trang 95 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2. Trong văn bản tuy không nói đến thái độ của Phan Bội Châu nhưng chúng ta có thể nhận rõ thái độ khinh bỉ, miệt thụ của Phan Bội Châu đối với Va-ren. Sự im lặng từ đầu đến cuối cùng nụ cười lạnh nhạt đã chứng minh đều đó
Now that our country can gain independence and live a life in a democratic society, it is impossible not to mention the great gratitude of the previous generation who worked hard to build a good future for us. Although the resistance wars against the French and Americans have passed, every time we talk about those events, we feel so much sadness, sadness, and pride. We are proud that our country has heroes, patriotic Revolutionary soldiers, enthusiastic about their homeland. Among those soldiers, Phan Boi Chau is a respected national hero. Entering the 7th grade literature program, we will learn about Phan Boi Chau through the text Good tropes are Varen and Phan Boi Chau. Below are instructions for preparing the best tricks for Varen and Phan Boi Chau for grade 7, which we diligently compiled. 1. Author Nguyen Ai Quoc is a very famous name of President Ho Chi Minh. The pen name Nguyen Ai Quoc is associated with the newspaper People of Suffering, many memoirs and the work Judgment of the French colonial regime written in France, in French during the period from 1922 to 1925. 2. Works The short story Good tricks are Varen and Phan Boi Chau was written right after the revolutionary Phan Boi Chau was kidnapped in China and taken to prison in Hoa Lo - Hanoi and was about to be tried, and Va-ren was about to be tried. ren is preparing to take office as Governor-General of Indochina. 3. Summary: The excerpt portrays two characters with contrasting personalities based on fictional imagination) Varen is deceitful, ridiculous, representing the reactionary French colonialists in Indochina; Phan Boi Chau is resilient and indomitable, worthy of being a hero, representing the mettle of the Vietnamese people. Question 1, page 94, grade 7 literature textbook, volume 2 The good tropes are that Varen and Phan Boi Chau is a short story that has a memoir nature but is actually fiction, just because the author imagined the situation to promote the release of Phan Boi Chau. Question 2, page 94, grade 7 literature textbook, volume 2: a, Before going to Indochina, due to pressure from public opinion in France and Indochina, Varen promised to pay attention and take care of the Phan Boi Chau case. b, But in reality it was just a promise full of lies aimed at reassuring public opinion and dealing with the Vietnamese people who are fighting for the release of Phan Boi Chau. The author used satire to expose Varen's false face. He made a "semi-official" promise, that is, a promise without any credibility, basically just an empty promise. Next, Ho Chi Minh wrote: "Let's say that a Governor-General of Indochina knows how to keep his promises..." This means that Ho Chi Minh wanted to let the Vietnamese people clearly see the true face of the colonialist henchmen. rob the country and plunder its wealth. Question 3, page 94, grade 7 literature textbook, volume 2. a, In the passage there are two characters: Varen and Phan Boi Chau, built according to a contrasting relationship: Varen is a governor-general of Indochina, an inhumane person who represents the ruling class Phan Boi Chau is a patriotic revolutionary soldier but is wearing the clothes of a prisoner => Use a large number of words to describe characters to fully express their essence. b, In the author's fictional dialogue, it seems that only Varen speaks, while Phan Boi Chau remains silent. => Varen's language is essentially a monologue language. Through words and gestures, Varen clearly reveals his sinister and sinister personality. He constantly seduced and blatantly deceived Phan Boi Chau to abandon his revolutionary ideals and cooperate with them. c, From beginning to end, Phan Boi Chau was just silent. He pretended that Varen had never appeared before him. => Phan Boi Chau's silence showed an extremely disdainful attitude and the resilient bravery of a Communist prisoner. Question 4, page 94, grade 7 literature textbook, volume 2 The meaning of the essay would be greatly reduced without the author's witty and sharp comments. If it just stopped at the sentence ".. just because Phan Boi Chau did not understand Varen as well as Varen did not understand Phan Boi Chau", it would be okay, but adding an ending with the appearance and assertion of the An Nam soldier made The text adds objectivity, from the brave soldier's words, Phan Boi Chau's qualities are further affirmed and Varen's evilness and scoundrel face are even more exposed. That is, the added ending is not redundant, but on the contrary, it adds objectivity to the work. Question 5, page 95, grade 7 literature textbook, volume 2 The words of the second Witness were added to more deeply express the contempt and contempt that Phan Boi Chau had for Varen. Question 6, page 95, grade 7 literature textbook, volume 2 Varen's personality: Deceitful, cunning, deep-hearted, a greedy and shallow Governor-General Phan Boi Chau's personality: brave, resilient and indomitable, worthy of being a hero, one who sacrificed his life for independence. Question 1, page 95, grade 7 literature textbook, volume 2. Although the text does not mention Phan Boi Chau's attitude, we can clearly see Phan Boi Chau's contemptuous and condescending attitude towards Varen. The silence from beginning to end, the cold smile, proved it all
Trong quá trình học tập và tìm hiểu về các phương pháp lập luận thì lập luận giải thích là một trong những phương pháp quan trọng giúp học sinh có thể dễ dàng vận dụng trong văn học cũng như đời sống. Trong chương trình lớp 7, các bạn học sinh được học bài cách làm bài lập luận giải thích đã phần nào giúp các bạn nắm được các kĩ năng cơ bản, phương hướng và cách làm dạng bài này. Nhưng để có thể nhuần nhuyễn và thành thục hơn về cách lập luận này thì chúng ta lại được trau dồi kĩ năng thông qua bài Luyện tập lập luận giải thích. Dưới đây là hướng dẫn soạn bài Luyện tập lập luận giải thích lớp 7 hay nhất do chúng tôi dày công biên soạn để giúp các bạn học sinh làm bài thật tốt nhé. Cho đề văn: Một nhà văn có nói: “ Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người” Hãy giải thích nội dung câu nói trên 1.Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài, viết mở bài kết bài a, Tìm hiểu đề: Nội dung: Vai trò của sách đối với nhân loại Hình thức: Giải thích về vai trò của sách b, Lập dàn ý: Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần giải thích, nêu ra phương hướng giải thich Tri thức nhân loại là biển cả mênh mông và rộng lớn mà ta- chỉ là một hạt cát giữa đại dương ấy. Để học hỏi và có được những hiểu biết từ tri thức ta không thể thiếu người bạn đồng hành đó là sách. Chúng ta không thể phủ nhận vai trò to lớn của nó và một nhà văn đã từng nói rằng: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người” Thân bài Giải thích: => Câu nói khẳng định vai trò của sách và giá trị vĩnh hằng của sách đối với trí tuệ của nhân loại. Sách soi rọi những tâm hồn đàn lạc lối trong đêm. Chứng minh: Kết bài: Nêu ý nghĩa
In the process of studying and learning about argumentation methods, explanatory argumentation is one of the important methods that helps students easily apply it in literature as well as life. In the 7th grade program, students learn how to do expository arguments, which partly helps them grasp the basic skills, directions and how to do this type of essay. But in order to be more fluent and proficient in this way of reasoning, we hone our skills through the Explanatory Argument Practice exercise. Below are instructions for preparing the best expository argument practice exercises for grade 7 that we have diligently compiled to help students do well in their exams. For the topic: A writer said: "Books are the eternal light of human intelligence." Please explain the content of the above statement. 1. Understand the topic, find ideas, create an outline, write an introduction and conclusion a, Learn the topic: Content: The role of books for humanity Form: Explain the role of the book b, Make an outline: Introduction: Introduce the problem that needs to be explained, state the direction of explanation Human knowledge is a vast and vast ocean and we are just a grain of sand in the middle of that ocean. To learn and gain knowledge from knowledge, we cannot lack the companion that is books. We cannot deny its great role and a writer once said: "Books are the eternal light of human intelligence." Body of the article Explain: => The saying affirms the role of books and their eternal value to human intelligence. Books illuminate the souls lost in the night. Prove: Conclusion: State the meaning
Trong đời sống thực tế cũng như trong văn học thì giải thích là một hình thức lập luận rất phổ biến khi đối diện với một vấn đề nan giải và cần cắt nghĩa để hiểu sâu hơn. Vì vậy, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, các bạn học sinh được giảng dạy về cách lập luận giải thích rất kĩ nhất là trong chương trình ngữ văn lớp 7, chúng ta được học bài Cách làm một bài văn lập luận giải thích. Đến với bài học, nhằm mục đích giúp các em học sinh nắm được cách làm một bài văn lập luận giải thích, vận dụng được những hiểu biết chung về cách làm văn giải thích vào việc giải thích một vấn đề xã hội và văn học đơn giản. Dưới đây là hướng dẫn soạn bài Cách làm bài văn lập luận giải thích lớp 7 hay nhất do chúng tôi biên soạn để các bạn tham khảo thêm nhé. Đề bài: Nhân dân ta có câu: “Đi một đàng học một sàng khôn”. Hãy giải thích câu tục ngữ đó. 1. Tìm hiểu đề và tìm ý 2. Lập dàn bài: Mở bài: Giới thiệu điều cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích Thân bài: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích. Cần sử dụng các cách lập luận giải thích phù hợp. Kết bài: Nêu ý nghĩa 3. Viết bài 4. Đọc lại và sửa lỗi Các cách kết bài khác: Cách 1: Qua câu tục ngữ đầy ý nghĩa mà ông cha ta đã để lại cho thế hệ tương lai một bài học vô cùng quý giá trong quá trình học hỏi và tiếp nhận tri thức nhân loại Cách 2: “Đi một đàng học một sàng khôn” là một câu tục ngữ rất sâu sắc đồng thời cũng là kim chỉ nam cho những người trẻ tuổi trẻ lòng đang căng cánh buồm đi tìm tri thức giữa biển đời mênh mông.
In real life as well as in literature, explanation is a very common form of argument when faced with a difficult problem and needs to be explained for deeper understanding. Therefore, right from the time they are in school, students are taught how to reason and explain very carefully, especially in the 7th grade literature program, we learn the lesson How to write an argumentative essay. explain. Coming to the lesson, the aim is to help students understand how to write an expository argumentative essay, and apply general understanding of how to write an expository essay to explain a social and literary issue. simple. Below are instructions on how to write the best expository argumentative essay for grade 7 compiled by us for your further reference. Topic: Our people have a saying: "If you go one way, you will learn another way." Please explain that proverb. 1. Understand the topic and find ideas 2. Make an outline: Introduction: Introduce what needs to be explained and suggest a direction for explanation Body: Present the explanatory content in turn. It is necessary to use appropriate explanatory arguments. Conclusion: State the meaning 3. Write articles 4. Reread and correct errors Other ways to conclude: Method 1: Through meaningful proverbs, our ancestors have left future generations an extremely valuable lesson in the process of learning and receiving human knowledge. Method 2: "If you go one way, you will learn some wisdom" is a very profound proverb and also a guideline for young people who are raising their sails to find knowledge in the vast sea of ​​life.
Trong những năm đầu của thế kỉ XX, văn học Việt Nam có bước chuyển mình lớn bởi bối cảnh thời đại chi phối. Dưới bước ngoặt ấy, các nhà văn nhà thơ cũng thuận gió đẩy thuyền, cho ra đời những tác phẩm phản ảnh rất rõ con người và thời đại. Phạm Duy Tốn là một trong những nhà văn sáng suốt và sắc sảo khi ông xoay quanh hiện thực, vẽ lên một bức tranh hết sức sống động về những tên quan phụ mẫu, những người dân sống khốn khổ trong xã hội nửa phong kiến thực dân. Trong chương trình lớp 7, ta được tìm hiểu rõ hơn về tác phẩm của Phạm Duy Tốn qua Sống chết mặc bay. Dưới đây là hướng dẫn soạn bài Sống chết mặc bay lớp 7 hay nhất do chúng tôi dày công biên soạn 1. Tác giả: Phạm Duy Tốn (1881- 1924) 2. Tác phẩm Tóm tắt: Câu 1 trang 81 Sgk ngữ văn lớp 7 tập 2: Bố cục 3 phần: Câu 2 trang 81 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2: a, Hai mặt tương phản của truyện là: b, Phân tích kĩ sự tương phản ấy: Tình cảnh dân làng: Tình cảnh của quan phụ mẫu: c, Viên hộ đê dửng dưng trước tình cảnh lúc bấy giờ, người gãi chân kẻ quạt mát thậm chí chẳng thèm tắm mưa đội gió cùng nhân dân. Lớn tiếng hù dọa bỏ tù người dân vô tội, cứ thế vui mừng ù to ván bài => Cách miêu tả rất chân thực làm bức tranh hiện lên hết sức sống động. Bộ mặt những tên quan tàn ác đó dưới ngòi bút linh động của tác giả mà hiện lên đáng bị phê phán và căm hờn. d, Tác giả dựng lên hai hoàn cảnh đối lập như vậy nhằm mục đích so sánh, làm nổi bật tư tưởng của văn bản hiện thực: Sự tàn ác giả dối và thờ ơ của những tên quan phụ mẫu tự xưng là yêu nước thương dân chính là lưỡi dao làm cho những người dân lương thiện bị thương tổn cả mặt vật chất lẫn tinh thần.Câu 3 trang 82 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2 a, Sự tăng cấp trong việc miêu tả không gian bên ngoài b, Sự tăng cấp trong miêu tả cảnh quan hộ đê: c, Sự tăng cấp kết hợp nghệ thuật tương phản làm bức tranh hiện thực trở nên sống động, chân thực cùng với đó lên án những tên quan tham, đồng cảm và xót thương cho những người dân khổ cực.Câu 4 trang 82 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2: Câu 1 trang 83 sgk ngữ văn lớp 7 tập 2
In the early years of the twentieth century, Vietnamese literature had a major transformation influenced by the context of the times. Under that turning point, writers and poets also pushed the boat with the wind, producing works that clearly reflected the people and the times. Pham Duy Ton is one of the wise and astute writers when he revolves around reality, painting a very vivid picture of the mandarins and parents, the people living miserably in a semi-feudal society. people. In the 7th grade program, we learn more about the works of Pham Duy Ton through Live and Die. Below is the guide to preparing the best Live and Die for Grade 7 lessons that we have diligently compiled 1. Author: Pham Duy Ton (1881- 1924) 2. Works Summary: Question 1 page 81 Literature textbook grade 7, volume 2: 3-part layout: Question 2, page 81, grade 7 literature textbook, volume 2: a, The two contrasting sides of the story are: b, Carefully analyze that contrast: Situation of the villagers: The situation of the parents: c, The dyke guard was indifferent to the situation at that time, some scratched their feet and others fanned their feet, not even bothering to bathe in the rain and brave the wind with the people. Loudly threatening to imprison innocent people, happily playing cards => The very realistic description makes the picture appear very vivid. The faces of those cruel officials appear under the author's flexible pen, worthy of criticism and hatred. d, The author sets up two such opposing situations for the purpose of comparison and highlighting the ideology of the realistic text: The false cruelty and indifference of the mandarins who claim to be patriotic and patriotic. The people are the blade that hurts honest people both physically and mentally. Question 3, page 82, grade 7 literature textbook, volume 2 a, Graduation in the depiction of outer space b, Graduation in the description of the dyke protection landscape: c, The leveling up combined with contrasting art makes the picture of reality come alive and true, along with condemning the corrupt officials, sympathizing and pitying the suffering people. Question 4, page 82 of the textbook Literature grade 7, volume 2: Question 1, page 83, grade 7 literature textbook, volume 2
Nghị luận là thể loại mà chúng ta sẽ được tìm hiểu và thực hành trong chương trình ngữ văn lớp 7. Không giống với tự sự, miêu tả hay biểu cảm, muốn làm bài văn nghị luận, chúng ta phải kết hợp nhiều thao tác: giải thích, bình luận, chứng minh, đồng thời phải biết đưa ra quan điểm, bảo vệ quan điểm đó bằng những lí lẽ, dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Trong các bài học trước, chúng ta đã được tìm hiểu về phép lập luận chứng minh, trong bài học này, ta sẽ cùng bàn về phép lập luận giải thích. Từ đó, ta sẽ nắm được mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận giải thích, so sánh nó với phép giải thích chứng minh. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích lớp 7 Câu 1 trang 69 SGK văn 7 tập 2: Trong đời sống, ta cần được giải thích khi gặp một vấn đề, một hiện tượng mới lạ mình chưa biết rõ VD: Thủy triều là gì, thế nào là văn bản… Câu 3 trang 70 SGK văn 7 tập 2: a. Bài văn giải thích về lòng khiêm tốn Giải thích bằng cách: nêu định nghĩa, nêu ra các biểu hiện, chỉ ra các mặt lợi, hại và kết quả b. Những câu định nghĩa: c. Liệt kê các biểu hiện và cách đối lập như vậy cũng là một cách giải thích d. Chỉ ra cái lợi của nghiêm tốn, cái hại của không nghiêm tốn và nguyên nhân của thói quen không khiêm tốn cũng là nội dung của giải thích => Giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,… cần được giải thích, qua đó nâng cao nhận thức, bồi dưỡng trí tuệ, tình cảm cho con người Đoạn văn: Lòng nhân đạo:
Essay is a genre that we will learn and practice in the 7th grade literature program. Unlike narrative, descriptive or expressive writing, to write an argumentative essay, we must combine many operations. : explain, comment, prove, and at the same time know how to give an opinion and defend that opinion with reasonable and convincing arguments and evidence. In previous lessons, we learned about demonstrative reasoning. In this lesson, we will discuss explanatory reasoning. From there, we will grasp the purpose, properties and elements of explanatory reasoning, comparing it with demonstrative reasoning. Below, I will guide you to prepare a general understanding of explanatory reasoning for grade 7 Question 1 on page 69 of literature textbook grade 7, volume 2: In life, we need an explanation when we encounter a problem or a new phenomenon that we do not know clearly Example: What is a tide, what is a text... Question 3 on page 70 of literature textbook grade 7, volume 2: a. The essay explains humility Explain by: stating the definition, stating the manifestations, pointing out the advantages, disadvantages and results b. Definition sentences: c. Listing such expressions and opposites is also an explanation d. Pointing out the benefits of modesty, the disadvantages of not being modest and the causes of the habit of not being modest is also the content of the explanation. => Explaining is making the reader clearly understand the ideas, ethics, qualities, relationships, etc. that need to be explained, thereby raising awareness and fostering human intelligence and emotions. Paragraph: Humanity:
Ở chương trình lớp dưới chúng ta đã được tìm hiểu về chủ ngữ vị ngữ, các thành phần chính và phụ trong câu. Ta cũng được tìm hiểu và thực hành với các từ loại như cụm danh từ, cụm tính từ,… Vậy hiểu thế nào về cụm chủ – vị trong câu? Bài học “Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu” sẽ giúp ta tìm hiểu điều này. Qua bài học chúng ta sẽ hiểu được thế nào là dùng cụm Chủ -Vị để mở rộng câu (dùng cụm Chủ -Vị để làm thành phần câu hoặc thành phần của cụm từ.), nắm được các trường hợp dùng cụm Chủ -Vị để mở rộng câu. Để từ đó luyện kĩ năng mở rộng câu bằng cách dùng cụm C-V làm thành phần của câu khi nói, viết. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài “Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu”. 1. Câu 1/68 sgk văn 7 tập 2 Các cụm danh từ: 2. Câu 2/68 sgk văn 7 tập 2 Phụ ngữ trước Trung tâm Phụ ngữ sau những tình cảm ta không có những tình cảm ta sẵn có a. Chị Ba đến/ khiến tôi rất vui và vững tâm: vị ngữ CN VN -> Cụm chủ vị làm chủ ngữ, cụm chủ vị làm vị ngữ. b. Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái. nhân dân ta/ tinh thần rất hăng hái CN VN -> Vị ngữ là một cụm chủ vị. c. Chúng ta/ có thể nói rằng trời sinh lá sen để bao bọc cốm, cũng như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen. CN VN -> Cụm chủ vị làm phụ ngữ trong cụm động từ. d. Nói cho đúng thì phẩm giá của tiếng Việt/ chỉ mới thật sự được ….thành công. CN VN -> cụm chủ vị làm phụ ngữ trong cụm danh từ a. Trạng ngữ: Đợi đến lúc…được. CN: những người chuyên môn VN: mới định được. -> Trạng ngữ có 1 cụm chủ vị là phụ ngữ trong cụm danh từ. CN: người ta VN: về gặt. b. CN: Trung đội trưởng Bính. VN: khuôn mặt đầy đặn -> vị ngữ là 1 cụm chủ vị. c. Trạng ngữ: Khi các cô gái Vòng đỗ gánh, giở từng lớp lá sen. CN: các cô gái Vòng VN: đỗ gánh, giở từng lớp lá sen. -> Trạng ngữ là một cụm danh từ có cụm chủ vị làm phụ ngữ. CN: chúng ta VN: thấy hiện ra…nào. -> Vị ngữ có một cụm chủ vị làm phụ ngữ trong cụm động từ. d. CN: Bỗng một bàn tay đập vào vai ->Chủ ngữ là một cụm chủ vị
In the lower grade program, we learned about subjects and predicates, main and secondary components in sentences. We can also learn and practice with words such as noun phrases, adjective phrases, etc. So how do we understand subject-predicate phrases in sentences? The lesson "Using subject phrases to expand sentences" will help us learn this. Through the lesson, we will understand how to use the Subject - Predicate phrase to expand a sentence (using the Subject - Predicate phrase as a sentence element or part of a phrase.), grasp the cases of using the Subject - Predicate phrase. to expand sentences. From there, practice sentence expansion skills by using C-V phrases as part of sentences when speaking and writing. Below I will guide you in preparing the lesson "Using subject phrases to expand sentences". 1. Question 1/68 of literature textbook 7, volume 2 Noun phrases: 2. Question 2/68 of literature textbook 7, volume 2 Prefix Center Subsequent adverbs these emotional I don't have it these emotional we are available a. Ms. Ba's arrival/ made me very happy and reassured: predicate VN CN -> The subject cluster is the subject, the subject cluster is the predicate. b. When the resistance war began, our people were very enthusiastic. Our people's spirit is very enthusiastic VN CN -> Predicate is a subject cluster. c. We can say that heaven gave birth to lotus leaves to cover green rice, as well as heaven gave birth to green rice to be incubated in lotus leaves. VN CN -> The subject phrase acts as an auxiliary in a verb phrase. d. Strictly speaking, the dignity of the Vietnamese language/ has only truly been... successful. VN CN -> subject phrase as an auxiliary in a noun phrase a. Adverb: Wait until... okay. CN: professionals VN: Just decided. -> Adverbs have a subject phrase that is an auxiliary in the noun phrase. CN: people VN: about reaping. b. CN: Platoon leader Binh. VN: full face -> predicate is a subject cluster. c. Adverb: When Vong girls carry their burdens, they open each layer of lotus leaves. Sun: Round girls VN: Carrying a burden, peeling off layers of lotus leaves. -> An adverb is a noun phrase with a subject phrase as an auxiliary. CN: us VN: see appear...come on. -> The predicate has a subject phrase as an auxiliary in the verb phrase. d. CN: Suddenly a hand hit my shoulder ->Subject is a predicate cluster
Nghị luận là một phương thức biểu đạt mới mà chúng ta đã được làm quen và tìm hiểu trong chương trình ngữ văn 7. Để hiểu rõ và biết cách làm bài văn nghị luận, chúng ta đã được học các phương pháp lập luận như chứng minh, giải thích… Với những kĩ năng đã học được, chúng ta sẽ áp dụng chúng vào tác phẩm để hiểu được nghệ thuật lập luận của từng bài. Trong bài ôn tập văn nghị luận này, chúng ta sẽ cùng hệ thổng hóa kiến thức về văn nghị luận, phân biệt sự khác nhau giữa văn nghị luận và các thể loại trữ tình khác, đồng thời tích hợp với các văn bản đã học để nhận ra các đặc điểm của văn nghị luận. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Ôn tập văn nghị luận lớp 7 Câu 1 trang 66 SGK văn 7 tập 2: STT Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm chính Phương pháp lập luận 1 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Chứng minh 2 Sự giàu đẹp của tiếng Việt Đặng Thai Mai Sự giàu đẹp của tiếng Việt Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay Chứng minh, giải thích 3 Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng Đức tính giản dị của Bác Hồ Bác Hồ giản dị ở mọi phương diện. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. Chứng minh, giải thích, bình luận 4 Ý nghĩa văn chương Hoài Thanh Văn chương và ý nghĩa của nó đối với đời sống con người Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống Văn chương nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm con người Giải thích, bình luận Câu 2 trang 67 SGK văn 7 tập 2: Những nét đặc sắc nghệ thuật ở mỗi bài đã học: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Sự giàu đẹp của tiếng Việt: Đức tính giản dị của Bác Hồ: Ý nghĩa của văn chương: Câu 3 trang 67 SGK văn 7 tập 2: a. Các yếu tố có trong văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận: b. Sự khác nhau giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình Thể loại Phương thức Tự sự: truyện, kí, thơ tự sự Miêu tả, tái hiện sự vật, hiện tượng, con người Trữ tình: thơ trữ tình, tùy bút Biểu cảm để thể hiện tình cảm, cảm xúc Nghị luận
Argument is a new method of expression that we have been introduced to and learned about in the 7th grade literature program. To understand and know how to write argumentative essays, we have learned argumentation methods such as proof. demonstrate, explain... With the skills we have learned, we will apply them to the work to understand the art of argument of each article. In this review of argumentative writing, we will systematize our knowledge of argumentative writing, distinguish the difference between argumentative writing and other lyrical genres, and integrate it with the texts we have studied. to recognize the characteristics of argumentative writing. Below, I will guide you in preparing the essay review for grade 7 Question 1 on page 66 of literature textbook grade 7, volume 2: No Title of article Author Discussion topic Main argument Reasoning method first Patriotism of our people Ho Chi Minh Patriotism of our people Our people have an ardent patriotic hearts. That is a precious tradition of our people. Prove 2 The richness and beauty of Vietnamese Dang Thai Mai The richness and beauty of Vietnamese Vietnamese has the characteristics of a beautiful language, a good language Prove and explain 3 Uncle Ho's simple virtue Pham Van Dong Uncle Ho's simple virtue Uncle Ho was simple in every aspect. Simplicity is in harmony with a rich spiritual life, with noble thoughts and feelings. Prove, explain, comment 4 Literary meaning Nostalgic Literature and its meaning to human life The origin of literature is in love for people Literature imagines and creates life Literature nurtures and enriches human emotions Explanations and comments Question 2 on page 67 of literature textbook grade 7, volume 2: Unique artistic features in each lesson learned: Patriotism of our people: The richness and beauty of Vietnamese: Uncle Ho's simplicity: Meaning of literature: Question 3, page 67, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: a. Elements present in narrative, lyrical and argumentative texts: b. The difference between argumentative writing and narrative and lyrical genres Category Method Narrative: stories, memoirs, narrative poems Describe and recreate things, phenomena, and people Lyrical: lyrical poetry, essay Expressions to express feelings and emotions Argument
“Ý nghĩa văn chương”- Đây quả là một tiêu đề mang nhiều hứng thú cho người đọc nhất là đối với những bạn vốn có lòng yêu thích văn chương. Tên tiêu đề đã bật mí cho chúng ta thấy tinh thần của văn abrn này đó là về ý nghĩa của văn chương đối với một đối tượng nào đó. Đó có thể là con người, đời sống hay đối với nhà văn. Đây là một văn bản không dài nhưng lại để lại vô vàn những dư vang trong lòng của người đọc mọi thời đại bởi cách viết cũng nhưu những vấn đề nó đề cập đến. Là văn bản nghị luận, khi đọc ta thấy nó vô cùng mạch lạc, chặt chẽ nhưng lại không hề khô khan mà vô cùng mềm mại, uyển chuyển dễ thấm vào lòng người đọc, khiến cho văn bản mang sức thuyết phục tuyệt đối. Sau đây là bài Soạn Ý nghĩa văn chương lớp 7. 1. Tác giả: 2. Tác phẩm Bố cục: Câu 1 trang 62 SGK văn 7 tập 2 Theo Hoài Thanh “Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương muốn vật, muôn loài” => Khẳng định nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, lòng vị tha. Câu 2 trang 62 SGK văn 7 tập 2 Hoài Thanh viết: “Văn chương là hình dung của sự sự sống muôn hình vạn trạng” nghĩa là: “Văn chương còn sáng tạo ra sự sống”: Câu 3 trang 62 SGK văn 7 tập 2 Theo Hoài Thanh công dụng của văn chương là “gây những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm mà ta sẵn có”. Câu 4 trang 62 SGK văn 7 tập 2 a) Văn bản ý nghĩa văn chương thuộc loại văn bản nghị luận văn chương vì nội dung của văn bản là vấn đề về văn chương. b) Đặc sắc trong văn nghị luận của Hoài Thanh: vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh. Dẫn chứng: Đoạn đầu của văn bản: “Người ta kể… nguồn gốc của thi ca.”. Câu hỏi trang 63 SGK văn 7 tập 2 Giải thích câu nói: “Văn chương gây những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm mà ta sẵn có”.
“Literary meaning” - This is a title that brings a lot of excitement to readers, especially those who love literature. The title reveals to us the spirit of this abrn literature, which is about the meaning of literature to a certain audience. It can be people, life or for writers. This is not a long text but it leaves countless echoes in the hearts of readers of all times because of the way it is written as well as the issues it mentions. As an argumentative text, when we read it, we find it extremely coherent and coherent, but not dry at all, but extremely soft and flexible, easily penetrating the reader's heart, making the text absolutely convincing. The following is the lesson on Literary Meaning for grade 7. 1. Author: 2. Works Layout: Question 1 on page 62 of literature textbook grade 7, volume 2 According to Hoai Thanh, "The essential origin of literature is love for people and, by extension, love for things and all species." => Affirming that the essential origin of literature is emotion and altruism. Question 2, page 62, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 Hoai Thanh wrote: "Literature is the image of life in all its diversity" meaning: “Literature also creates life”: Question 3, page 62, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 According to Hoai Thanh, the use of literature is "to create emotions we don't have, to practice emotions we already have". Question 4 on page 62 of literature textbook grade 7, volume 2 a) A text of literary significance belongs to the type of literary discussion text because the content of the text is a literary issue. b) Characteristics of Hoai Thanh's argumentative writing: it has both arguments, emotions and images. Evidence: First paragraph of the text: "People tell... the origin of poetry.". Question page 63 of literature textbook grade 7, volume 2 Explain the saying: "Literature creates emotions we don't have, and trains emotions we already have."
Câu chủ động và câu bị động là hai loại câu rất hay sử dụng trong đời sống thường ngày và thậm chí ta quen sử dụng đến mức mà ta không nhận ra mình đang sử dụng và đôi khi ta không thể phân biệt đâu là câu bị động và đâu là câu chủ động. Để nhận biết và phân biệt hai loại câu này không phải là điều gì khó. Khi đã nhận biết được chúng chúng ta còn cần chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại. Công việc này không khó nhưng cũng không hề đơn giản vì dễ nhầm lẫn. Sau đây là bài Soạn Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động lớp 7 nhằm giúp các bạn dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với bài học Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động lớp 7. 1. Câu chủ động và câu bị động Câu 1 trang 57 SGK văn 7 tập 2 Xác định chủ ngữ: a) Mọi người yêu mến em. b) Em được mọi người yêu mến Câu 2 trang 57 SGK văn 7 tập 2 Ý nghĩa của chủ ngữ các câu trên khác nhau ở: 2. Mục đích của việc Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động Câu 1 trang 57 SGK văn 7 tập 2 Câu 2 trang 57 SGK văn 7 tập 2 Câu hỏi trang 58 SGK văn 7 tập 2 Câu bị động trong đoạn trích và lí do sử dụng:
Active sentences and passive sentences are two types of sentences that are very commonly used in everyday life and we are even so used to using them that we don't realize we are using them and sometimes we cannot distinguish which sentence is being used. verb and which is the active sentence? To recognize and distinguish these two types of sentences is not difficult. Once we recognize them, we still need to convert active sentences into passive sentences and vice versa. This job is not difficult but also not simple because it is easy to make mistakes. The following is the lesson on Converting active sentences into passive sentences for grade 7 to help you more easily access the lesson Converting active sentences into passive sentences for grade 7. 1. Active sentences and passive sentences Question 1 on page 57 of literature textbook grade 7, volume 2 Identify subject: a) Everyone loves you. b) I am loved by everyone Question 2, page 57, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 The meaning of the subject of the above sentences is different in: 2. The purpose of converting active sentences into passive sentences Question 1 on page 57 of literature textbook grade 7, volume 2 Question 2, page 57, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 Question page 58 of literature textbook grade 7, volume 2 Passive sentence in the excerpt and reason for using:
Nhân dân Việt Nam ta luôn tự hào vì một dân tộc tuy nhỏ bé nhưng giữ được chủ quyền, tuy sống trong lao khổ nhưng vẫn có những đấng anh hùng sả thân vì đất nước. Mà tượng thần được xây dựng vững chắc nhất trong lòng muôn dân đó chính là vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh. Trong chương trình lớp 7, các bạn học sinh sẽ được tìm hiểu về ngài chủ tịch nước, vị cha già kính yêu của dân tộc qua văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ để hiểu được đức tín giản dị là một phẩm chất vô cùng cao quý của một vị lãnh tụ. Dưới đây là hướng dẫn soạn bài Đức tính giản dị của Bác Hồ lớp 7 hay nhất do chúng tôi dày công biên soạn để các bạn tham khảo thêm nhé 1. Tác giả: Phạm Văn Đồng ( 1906- 2000) Quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi. Nhà cách mạng nổi tiếng, nhà văn hóa2. Tác phẩm: Viết năm 1974 trong Hồ Chủ Tịch, tinh hoa và khí phách của dân tộc. Bố cục: Câu 1 trang 54 sgk ngữ văn 7 tập 2 Luận điểm chính: ” Điều quan trọng nhất… sống bình thường, vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch” Phạm Văn Đồng chứng minh đức tính giản dị của Bác Hồ qua các phương diện: Câu 2 trang 55 sgk ngữ văn 7 tập 2 Trình tự lập luận của bài: Phần đầu: Sự giản dị của Bác thể hiện ở bữa ăn, căn nhà, lối sống Phần tiếp: Đưa ra các luận cứ chứng minh nhận định: Câu 3 trang 55 sgk ngữ văn 7 tập 2 Những luận cứ từ “Con người của Bác” tới “Nhất, Định, Thắng, Lợi” mạch lạc, thuyết phục: Câu 4 trang 55 sgk ngữ văn 7 tập 2 Trong đoạn trích tác giả sử dụng phép lập luận giải thích kết hợp lập luận chứng minh, bình luận khách quan để người đọc hiểu sâu sắc về Bác ⇒ Cách phối hợp các phương pháp, biện pháp khác nhau giúp cho tác giả làm rõ các vấn đề theo nhiều khía cạch khác nhau, mạch lạc mà chặt chẽCâu 5 trang 55 sgk ngữ văn 7 tập 2 Đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của bài: Bài 1 trang 55 sgk ngữ văn 7 tập 2 Một số ví dụ về sự giản dị trong đời sống và thơ văn của Bác:
The Vietnamese people are always proud of a nation that, although small, still retains its sovereignty; although living in hardship, there are still heroes who sacrificed their lives for the country. The most solidly built idol in the hearts of all people is the great leader Ho Chi Minh. In the 7th grade program, students will learn about the President, the beloved father of the nation through the text The Simplicity of Uncle Ho to understand that simple faith is an invaluable quality. and the nobility of a leader. Below are instructions for preparing the best lesson on Uncle Ho's Virtue of Simplicity for grade 7, which we have diligently compiled for your further reference. 1. Author: Pham Van Dong (1906- 2000) Hometown in Duc Tan commune, Mo Duc district, Quang Ngai province. Famous revolutionary, culturalist2. Work: Written in 1974 in President Ho Chi Minh, the essence and spirit of the nation. Layout: Question 1, page 54, literature textbook grade 7, volume 2 Main argument: "The most important thing... President Ho Chi Minh's normal, extremely simple and humble life" Pham Van Dong proves Uncle Ho's simplicity through these aspects: Question 2, page 55, literature textbook grade 7, volume 2 Argumentative order of the article: Part 1: Uncle Ho's simplicity is reflected in his meals, his house, and his lifestyle Next part: Provide arguments to prove the statement: Question 3, page 55, literature textbook grade 7, volume 2 The arguments from "Uncle's People" to "Nhat, Dinh, Thang, Loi" are coherent and convincing: Question 4, page 55, literature textbook grade 7, volume 2 In the excerpt, the author uses explanatory reasoning combined with demonstrative arguments and objective comments to help readers deeply understand Uncle Ho. ⇒ The way of combining different methods and measures helps the author clarify issues from many different aspects, coherently and closely. Question 5, page 55, Literature Textbook Grade 7, Volume 2 Unique features of the article's art of discussion: Lesson 1 page 55 of literature textbook grade 7, volume 2 Some examples of simplicity in Uncle Ho's life and poetry:
Trong các phương pháp lập luận thường được sử dụng trong văn học thì lập luận chứng minh là cách rất phổ biến giúp chúng ta minh chứng cho tính đúng đắn của một sự việc sự vật qua đó khiến người đọc, người nghe hiểu hơn về bản chất sự vật sự việc. Ở chương trình ngữ văn lớp 7, các bạn học sinh sẽ được thầy cô giáo giảng dạy về phương pháp lập luận này và các kĩ năng cần thiết để tạo lập một văn bản chứng minh. Sau đó, các bạn học sinh sẽ được rèn luyện, trau dồi kiến thức vừa học về lập luận chứng minh qua bài Luyện tập lập luận chứng minh. Dưới đây là hướng dẫn soạn bài Luyện tập lập luận chứng minh lớp 7 hay nhất do chúng tôi dày công biên soạn để các bạn tham khảo nhé Cho đề văn: Chứng minh nhân dân Việt Nam ta từ trước đến nay luôn sống theo đạo lí “ Uống nước nhớ nguồn”, “ ăn quả nhớ kẻ trồng cây” 1. Tìm hiểu chung về đề Nội dung: một đạo lí sống của ông cha ta ngày xưa về đức tính thuỷ chung và biết ơn Phương pháp lập luận chính: chứng minh 2. Lập dàn ý Mở bài: Từ xa xưa, lối sống ân nghĩa thủy chung của dân tộc ta là một niềm tự hào của con người Việt Nam. Vì vậy mà ông cha ta muốn truyền lại lối sống ấy cho thế hệ tương lai qua câu tục ngữ:” ăn quả nhớ kẻ trồng cây” và “ uống nước nhớ nguồn” Thân bài: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ, đưa dẫn chứng về lối sống ấy qua bao thời đại Kết bài: Truyền thống ấy thể hiện lòng biết ơn, thể hiện đạo lí sống ân tình thủy chung. Vậy nên, chúng ta -thế hệ tương lai như chúng ta hãy giữ vững lẽ sống ấy và trở thành những con người tốt đẹp. 3. Gợi ý: a, Đề yêu cầu chứng minh về một tư tưởng đạo lí, về lối sống ân nghĩa thuỷ chung qua hai câu tục ngữ: Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây. =>Hai câu tục ngữ đều đề cao lối sống biết ơn, ân tình thuỷ chung. Yêu cầu lập luận chứng minh ở đây đòi hỏi chúng ta phải nắm vững kiến thức về hai câu tục ngữ này, cắt nghĩa giải thích câu tục ngữ và chứng minh tính đúng đắn của nó qua những dẫn chứng cụ thể và thiết thực nhất. b, Diễn giải ý nghĩa của hai câu tục ngữ một cách rõ ràng: •Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: Nếu con người muốn có trái thơm quả ngọt để ăn thì chúng ta phải trồng cây, chăm sóc, bón phân và tưới nước hàng ngày, để cây lớn lên và tươi tốt. Và người trồng cây sẽ là người đã đổ mồ hôi sôi nước mắt để chăm bón cây hàng ngày cho đến lúc cây ra quả, để chúng ta được thưởng thức vị ngọt lịm của những trái chín. Qua câu tục ngữ, ông cha ta muốn nhắn nhủ với chúng ta một lối sống ân tình thủy chung, khi ta được sống hạnh phúc sung sướng đừng quên đi những ngày tháng khổ đau vất vả, khi ta tận hưởng bao điều tốt đẹp chớ quên đi người đã tạo ra thành quả đó. • Uống nước nhớ nguồn: Uống nước nhớ nguồn là câu tục ngữ được lưu truyền rất nhiều trong dân gian. Khi con người uống những ngụm nước mát lành từ một dòng suối nhỏ, để giải khát, để bớt mệt nhọc, hãy nhớ rằng những dòng suối hay sông không tự nhiên xuất hiện và chảy mà chúng có cội nguồn. Vì vậy, qua câu nói này, ông cha ta muốn nhắn gửi đến chúng ta lối sống ân nghĩa thủy chung c, Biểu hiện của đạo lí trên, những biểu hiện tiêu biểu: Con người chúng ta được sống trong một xã hội văn minh, tân tiến và hoà bình thì càng phải trân trọng và biết ơn những thế hệ trước đã dùng hết thảy tài năng và sức lực để xây dựng vun đắp những giá trị tốt đẹp cho mai sau Hãy nhớ đến những người lính nơi chiến trường đã hy sinh anh dũng vì bờ cõi, lãnh thổ. Ngày nay người ta thường lập ra bia tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ để tưởng nhớ biết ơn những người anh hùng ấy. Con cái được lớn lên với một cuộc sống tốt đẹp và tràn ngập tình yêu thương thì phải nhớ đến công ơn dưỡng dục và sinh thành của cha mẹ. d, Suy nghĩ của em về đạo lí trên:
Among the argumentation methods commonly used in literature, proof argument is a very common way to help us prove the correctness of an event, thereby making readers and listeners better understand ourselves. the nature of things and events. In the 7th grade literature program, students will be taught by teachers about this method of reasoning and the skills necessary to create a proof text. After that, students will practice and improve the knowledge they have just learned about proof arguments through the exercise "Practice proof arguments". Below are instructions for preparing the best Practice Arguments and Proofs for Grade 7, which we have diligently compiled for your reference. For the topic: Proving that our Vietnamese people have always lived by the principles "When drinking water, remember the source", "When eating fruit, remember the person who planted the tree" 1. General understanding of the topic Content: a living ethic of our ancestors in the past about the virtues of loyalty and gratitude Main method of argument: proof 2. Make an outline Opening: Since ancient times, our nation's gracious and faithful lifestyle has been a pride of the Vietnamese people. That's why our ancestors wanted to pass on that lifestyle to future generations through the proverbs: "When you eat fruit, remember the person who planted the tree" and "when you drink water, remember the source." Body of the article: Proving the correctness of the proverb, providing evidence of that lifestyle through the ages End: That tradition shows gratitude and demonstrates the ethics of living with love and loyalty. So, we - the future generation like us - should maintain that way of life and become good people. 3. Suggestion: a, The question requires proof of a moral ideology and a faithful and grateful lifestyle through two proverbs: When drinking water, remember the source; when eating fruit, remember the person who planted the tree. =>The two proverbs both promote a grateful lifestyle and faithful love. The request for proof argument here requires us to master the knowledge of these two proverbs, explain and explain the proverb and prove its correctness through the most specific and practical evidence. b, Explain the meaning of two proverbs clearly: •When eating fruit, remember the person who planted the tree: If humans want sweet and fragrant fruit to eat, we must plant trees, take care of them, fertilize and water them every day, so that the trees grow and flourish. And the person who plants the tree will be the one who has sweated and shed tears to nurture the tree every day until it bears fruit, so that we can enjoy the sweet taste of ripe fruit. Through the proverb, our ancestors want to remind us of a loving and faithful way of life. When we live happily and happily, don't forget the days of suffering and hardship, when we enjoy many good things, don't forget. Forget the person who created that result. • When drinking water, remember the source: When drinking water, remember the source is a proverb that is widely circulated among people. When people drink sips of cool water from a small stream, to quench their thirst, to relieve fatigue, remember that streams or rivers do not appear and flow naturally, but they have an origin. Therefore, through this saying, our ancestors want to send a message to us about a life of gratitude and faithfulness c, Manifestations of the above morality, typical manifestations: If we humans live in a civilized, modern and peaceful society, we must respect and be even more grateful to previous generations who have used all their talents and energies to build and cultivate good values ​​for the future. later Remember the soldiers on the battlefield who sacrificed heroically for the land and territory. Nowadays, people often set up memorial stele and martyrs' cemeteries to gratefully remember those heroes. For children to grow up with a good life full of love, they must remember the kindness of their parents in raising and giving birth. d, My thoughts on the above morality:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính về nơi chốn, thời gian, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, điều kiện,… Bài học trước chúng ta đã được học điều này. Mặc dù trạng ngữ chỉ là thành phần phụ trong câu nhưng khi thêm trạng ngữ vào câu, câu văn sẽ trở nên mượt mà hơn, dễ hiểu hơn, cụ thể hơn. Ở bài học tiếp, chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu về cách thêm trạng ngữ cho câu. Đây quả thực không phải điều đơn giản. Bài học này vừa cung cấp cho ta lý thuyết mới, vừa giúp chúng ta có cơ hội thực hành thành thạo cách thêm trạng ngữ cho câu. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài “Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo)” I. Công dụng của trạng ngữ 1. Câu 1/45 sgk văn 7 tập 2 Ta không nên lược bỏ vì: + Các trạng ngữ a,b,d bổ sung ý nghĩa về thời gian, không gian giúp nội dung miêu tả chính xác hơn. + Các trạng ngữ còn có tác dụng liên kết ( a,b,c,d,e) 2. Câu 2/46 sgk văn 7 tập 2 Trạng ngữ giúp cho việc sắp xếp các luận cứ trong văn nghị luận theo trình tự thời gian, không gian hoặc quan hệ nguyên nhân – kết quả. II. Tách trạng ngữ thành câu riêng 1. Câu 1/ 46 sgk văn 7 tập 2 Trạng ngữ: và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó -> đã được tách ra thành câu riêng. 2. Câu 2/ 46 sgk văn 7 tập 2 Tác dụng: Nhấn mạnh ý, chuyển ý, thể hiện cảm xúc III. Luyện tập Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo) 1. Câu 1/47 sgk văn 7 tập 2 a. Ở loại bài thứ nhất Ở loại bài thứ hai -> trạng ngữ chỉ trình tự lập luận b. Đã bao lần Lần đầu chập chững bước đi Lần đầu tiên tập bơi Lần đầu chơi bóng bàn Lúc còn học phổ thông Về môn hoá -> trạng ngữ chỉ trình tự lập luận 2. Câu 2/47 sgk văn 7 tập 2 Câu a: trạng ngữ được tách: Năm 72 -> tác dụng nhấn mạnh thời điểm hi sinh của nhân vật
An adverb is a secondary element of a sentence, adding meaning to the main element about place, time, cause, purpose, means, conditions, etc. In the previous lesson we learned this. Even though adverbs are just auxiliary elements in a sentence, when adding adverbs to a sentence, the sentence will become smoother, easier to understand, and more specific. In the next lesson, we will continue to learn about how to add adverbs to sentences. This is indeed not a simple thing. This lesson not only provides us with new theory but also gives us the opportunity to practice mastering how to add adverbs to sentences. Below I will guide you to prepare the lesson "Adding adverbs to sentences (next)" I. Uses of adverbs 1. Sentence 1/45 of literature textbook 7, volume 2 We should not omit it because: + Adverbs a, b, d add meanings of time and space to help describe the content more accurately. + Adverbs also have a linking effect (a,b,c,d,e) 2. Question 2/46 of literature textbook 7, volume 2 Adverbials help arrange arguments in argumentative writing according to time, space or cause-effect relationships. II. Separate adverbs into separate sentences 1. Question 1/ 46 literature textbook 7, part 2 Adverb: and to believe even more in its future -> has been separated into a separate sentence. 2. Question 2/ 46 literature textbook 7, part 2 Effect: Emphasize ideas, change ideas, express emotions III. Practice Adding adverbs to sentences (continued) 1. Sentence 1/47 of literature textbook 7, volume 2 a. In the first type of article In the second type of article -> adverbial indicates the order of reasoning b. How many times? First time walking First time learning to swim First time playing table tennis When I was in high school About chemistry -> adverbial indicates the order of reasoning 2. Sentence 2/47 of literature textbook 7, volume 2 Sentence a: adverb separated: Year 72 -> the effect emphasizes the moment of the character's sacrifice
Trong chương trình lớp 7, chúng ta sẽ được làm quen với một phương thức biểu đạt mới là nghị luận. Nghị luận là thể loại dùng các lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ quan điểm, thuyết phục người đọc, người nghe về một vấn đề, hiện tượng nào đó. Văn nghị luận yêu cầu chúng ta phải kết hợp nhiều phương pháp như: bình luận, giải thích, chứng minh… Trong bài học này, chúng ta sẽ cùng tiếp cận với phép lập luận chứng minh trong văn nghị luận. Từ đó, ta sẽ nắm được mục đích tính chất và các yếu tố của phép lập luận chứng minh, có ý thức sử dụng lí lẽ và dẫn chứng chính xác khi làm văn nghị luận. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn làm bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh lớp 7 Câu 1 trang 41 SGK văn 7 tập 2: Trong đời sống, ta cần chứng minh khi muốn làm sáng tỏ hoặc thuyết phục người đọc, người nghe về một vấn đề nào đó. VD: Chứng minh hút thuốc lá là có hại Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của mình là thật, em cần đưa ra những bằng chứng, lí lẽ thuyết phục => Chứng minh là đưa ra bằng chứng để chứng tỏ một ý kiến(luận điểm) nào đó là chân thực Câu 2 trang 41 SGK văn 7 tập 2: Trong văn nghị luận, người ta chỉ dùng lí lẽ, dẫn chứng để khẳng định một nhận định, một luận điểm nào đó là đúng đắn Câu 3 trang 41 SGK văn 7 tập 2: a. Luận điểm cơ bản của bài văn là: Đừng lo sợ thất bại: Đừng lo sợ vấp ngã, vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại b. Bài văn đã lập luận: Các sự thật được đưa ra đều đáng tin cậy vì đó là tấm gương của những người nổi tiếng => Lập luận chứng minh là phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm là đáng tin cậy a. Luận điểm của bài văn: Không sợ sai lầm Câu văn mang luận điểm: b. Những luận cứ trong bài:
In the 7th grade program, we will be introduced to a new method of expression, discussion. Essay is a genre that uses arguments and evidence to express opinions and persuade readers and listeners about a certain issue or phenomenon. Argumentative writing requires us to combine many methods such as: commenting, explaining, proving... In this lesson, we will approach argumentation and proof in argumentative writing. From there, we will grasp the purpose, nature and elements of demonstrative reasoning, and consciously use reason and accurate evidence when writing argumentative essays. Below, I will guide you through the exercise General understanding of reasoning and proof for grade 7 Question 1 on page 41 of literature textbook grade 7, volume 2: In life, we need to prove when we want to clarify or convince readers or listeners about a certain issue. Example: Prove that smoking is harmful When you need to prove to someone that what you say is true, you need to provide convincing evidence and arguments. => To prove is to provide evidence to prove that a certain opinion (argument) is true Question 2 on page 41 of literature textbook grade 7, volume 2: In argumentative writing, people only use arguments and evidence to confirm that a certain statement or thesis is correct. Question 3 on page 41 of literature textbook grade 7, volume 2: a. The basic argument of the essay is: Don't be afraid of failure: Don't be afraid of falling, so please don't be afraid of failure b. The article argued: The facts presented are trustworthy because they are examples of famous people => Proof argument is an argument that uses true, accepted arguments and evidence to prove that the thesis is reliable. a. Argument of the essay: Don't be afraid of mistakes Argumentative sentence: b. Arguments in the article:
Trạng ngữ là một trong những bộ phận trong câu khá quan trọng. Việc tìm hiểu và nắm vững vai trò của trạng ngữ cũng là một việc cần thiết chúng ta nên làm để tránh tình trạng mơ hồ kiến thức về lĩnh vực này. Trong chương trình ngữ văn 7 tập 2 lần này chúng ta cùng nhau tìm hiểu về trạng ngữ và đặc biệt là cách thêm trạng ngữ sao cho phù hợp. Từ đó chúng ta sẽ nắm vững kiến thức cần học, áp dụng thật tốt vào quá trình học tập liên quan đến mảng câu từ của mình. Bên cạnh đó giúp ít nhiều vào đời sống giao tiếp hàng ngày của chính bản thân mình. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu. Việc soạn bài là bước chuẩn bị cần thiết trước khi lên lớp. 1. Câu 1 trang 39 SGK văn 7 tập 2: Xác định trạng ngữ: 2. Câu 2 trang 39 SGK văn 7 tập 2: 3. Câu 3 trng 39 SGK văn 7 tập 2: Có thể chuyển trạng ngữ trên sang những vị trí khác trong câu như: 1. Câu 1 trang 39 SGK văn 7 tập 2: Cụm từ ‘mùa xuân” đóng vai trò a) chủ ngữ (đầu câu), vị ngữ (giữa câu) b) trạng ngữ chỉ thời gain c) phụ ngữ cho cụm động từ d) câu đặc biệt 2. Câu 2 + 3 SGK văn 7 tập 2: Trạng ngữ trong các câu
Adverbs are one of the most important parts of a sentence. Understanding and mastering the role of adverbs is also a necessary thing we should do to avoid ambiguity in our knowledge in this field. In this volume 2 literature program 7, we will learn together about adverbs and especially how to add adverbs appropriately. From there, we will master the knowledge we need to learn and apply it well in the learning process related to our vocabulary. Besides, it helps more or less in your daily communication life. Below I will guide you in preparing the lesson Adding adverbs to sentences. Preparing lessons is a necessary preparation step before going to class. 1. Question 1 on page 39 of literature textbook grade 7, volume 2: Identify adverbs: 2. Question 2, page 39, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: 3. Question 3 on page 39 of literature textbook grade 7, volume 2: The above adverb can be changed to other positions in the sentence such as: 1. Question 1 on page 39 of literature textbook grade 7, volume 2: The phrase ‘spring” plays a role a) subject (beginning of sentence), predicate (middle of sentence) b) adverbial time gain c) auxiliary for phrasal verbs d) special sentences 2. Sentences 2 + 3 of literature textbook grade 7, volume 2: Adverbs in sentences
“Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa Ống tre ngà và mềm mại như tơ” Tiếng Việt từ muôn đời vẫn là kho báu tinh thần vô giá của dân tộc. Tiếng Việt lưu giữ hồn cốt, những giá trị văn hóa, lịch sử của đất nước qua ngàn đời lửa cháy. Chúng ta vẫn tìm về tiếng Việt như một cách để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc với những gì gần gũi, thân thương, trìu mến nhất. Thứ ngôn ngữ ấy đã ngấm vào trong từng đường gân thớ thịt của chúng ta, gắn bó với ta từ thuở còn trong nôi qua những lời ru ngọt ngào của bà, của mẹ. Vì lẽ đó, ta yêu mến, tự hào xiết bao thứ tiếng đã cùng ta lớn lên thành người. Tác giả Đặng Thai Mai cũng có một bài viết để ca ngợi sự giàu đẹp của tiếng Việt. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt lớp 7 1. Tác giả 2. Tác phẩm “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” là đoạn trích ở phần đầu bài viết “Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc” Câu 1 trang 37 SGK văn 7 tập 2: Bố cục của bài văn gồm 2 phần: Câu 2 trang 37 SGK văn 7 tập 2: Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay: Đẹp: Hay: Câu 3 trang 37 SGK văn 7 tập 2: Chứng minh cho vẻ đẹp của tiếng Việt: => Kết hợp chứng cứ khoa học và đời sống Câu 4 trang 37 SGK văn 7 tập 2: Sự giàu có và khả năng phong phú của tiếng Việt thể hiện ở một số phương diện: VD: ngôn ngữ phong phú trong Truyện Kiều, những câu thơ giàu thanh điệu của Tố Hữu: Chú bé loắt choắt/ Cái xắc xinh xinh Câu 5 trang 37 SGK văn 7 tập 2: Điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận: Câu 1 trang 37 SGK văn 7 tập 1: Những ý kiến nói về sự giàu đẹp, phong phú của tiếng Việt và nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: 1. Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ. (Tiếng việt- Lưu Quang Vũ) 2. Tiếng Việt là tấm lụa bạch hứng linh hồn của các thế hệ trước (Một thời đại trong thi ca- Hoài Thanh) Câu 2 trang 37 SGK văn 7 tập 1: 1.Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau tre không ở riêng Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người (Tre Việt Nam- Nguyễn Duy) 2. Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh (Lượm- Tố Hữu) 3. Đứng bên ni đông ngó bên kia đồng mênh mông bát ngát Đứng bên kia đồng ngó bên ni đồng bát ngát mênh mông 4. Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh họa đồ 5. Côn Sơn suối chảy rì rầm
“Oh Vietnamese is like mud and like silk The bamboo tube is ivory and soft like silk.” Vietnamese has always been an invaluable spiritual treasure of the nation. Vietnamese preserves the soul, cultural values, and history of the country through thousands of generations of fire. We still look to Vietnamese as a way to preserve our national cultural identity with what is closest, dearest, and most affectionate. That language has seeped into every fiber of our being, attached to us since we were in the cradle through the sweet lullabies of our grandmothers and mothers. For that reason, I love and am so proud of the languages ​​that have grown with me as a person. Author Dang Thai Mai also has an article praising the richness and beauty of the Vietnamese language. Below, I will guide you to prepare the lesson The richness and beauty of Vietnamese for grade 7 1. Author 2. Works “The richness and beauty of Vietnamese” is an excerpt at the beginning of the article “Vietnamese, an eloquent expression of national vitality” Question 1 on page 37 of literature textbook grade 7, volume 2: The structure of the essay consists of 2 parts: Question 2, page 37, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Vietnamese has the characteristics of a beautiful language, a good language: Pretty: Or: Question 3 on page 37 of literature textbook grade 7, volume 2: Proving the beauty of Vietnamese: => Combine scientific evidence and real life Question 4 on page 37 of literature textbook grade 7, volume 2: The richness and richness of the Vietnamese language is shown in a number of aspects: For example: the rich language in The Tale of Kieu, To Huu's rich tonal poems: Little boy / Pretty bag Question 5, page 37, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Highlights in the art of discussion: Question 1 on page 37 of literature textbook grade 7, volume 1: Opinions about the richness and beauty of the Vietnamese language and the task of preserving the purity of the Vietnamese language: 1. Without writing, the voice is complete The moon is high at night, the fish are diving, the stars are dim Oh Vietnamese is like mud and like silk Ivory bamboo and soft like silk. (Vietnamese- Luu Quang Vu) 2. Vietnamese is a white silk that captures the souls of previous generations (An era in poetry - Hoai Thanh) Question 2, page 37, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: 1. The storm engulfs the body Holding hands and holding bamboo closer together Love each other and don't live alone Accumulate from that, people (Vietnamese bamboo - Nguyen Duy) 2. Little boy Beautiful bag The legs are nimble The head welcomes (Gathered - To Huu) 3. Standing on the east side, looking at the vast field on the other side Standing on the other side of the field, looking at the vast field 4. The road to Nghe An is all around Green non specifically Graphic picturesque 5. Con Son stream murmurs
Trong chương trình ngữ văn lớp 6, chúng ta đã được học về hai thể loại văn tự sự và miêu tả. Sang lớp 7, chúng ta sẽ làm quen với hai phương thức biểu đạt mới là biểu cảm và nghị luận. Nghị luận là thể văn bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của mình về một đối tượng, vấn đề nào đó trong cuộc sống. Để làm văn nghị luận, chúng ta phải nắm thật chắc về phương pháp lập luận trong văn nghị luận. Qua bài luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận này, chúng ta sẽ hiểu sâu thêm về phương pháp lập luận, vận dụng được phương thức lập luận để tạo lập văn bản nghị luận. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận. Câu 1 trang 33 SGK văn 7 tập 2: Bộ phận là luận cứ: Bộ phận là kết luận: Quan hệ giữa luận cứ và kết luận là quan hệ nhân quả Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau Câu 2 trang 33 SGK văn 7 tập 2: a. Em rất yêu trường em vì nơi đây em học được nhiều điều hay lẽ phải b. Nói dối rất có hại vì sẽ đánh mất lòng tin của người khác c. Làm việc nhiều rồi, nghỉ một lát nghe nhạc thôi d. Để làm một đứa con ngoan, trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ e. Đi đến những vùng đất mới sẽ khám phá thêm nhiều điều bổ ích nên em rất thích đi tham quan Câu 3 trang 33 SGK văn 7 tập 2: a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, ra ngoài chơi thôi b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, học từ bây giờ mới kịp c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, các bạn phải sửa cách ăn nói của mình d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó thì phải nhường nhịn các em e. Cậu này ham đá bóng thật, chắc tương lai sẽ trở thành một cầu thủ giỏi Câu 1 trang 33 SGK văn 7 tập 2: Câu 2 trang 33 SGK văn 7 tập 2: Sách là người bạn lớn của con người: Câu 3 trang 33 SGK văn 7 tập 2: Thầy bói xem voi: Muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện:
In the 6th grade literature program, we learned about two genres of narrative and descriptive writing. In grade 7, we will become familiar with two new methods of expression: expression and discussion. Essay is a form of writing that expresses one's opinions and thoughts about a certain object or issue in life. To write an argumentative essay, we must have a solid grasp of the method of argumentation in argumentative writing. Through this exercise on argumentation methods in argumentative writing, we will gain a deeper understanding of argumentation methods and apply argumentation methods to create argumentative texts. Below, I will guide you in preparing a practice lesson on argumentation methods in argumentative writing. Question 1 on page 33 of literature textbook grade 7, volume 2: The part is the argument: The division is the conclusion: The relationship between argument and conclusion is cause and effect The positions of arguments and conclusions can be interchanged Question 2 on page 33 of literature textbook grade 7, volume 2: a. I love my school very much because here I learn many good things b. Lying is very harmful because it will lose the trust of others c. I've been working a lot, let's take a break to listen to music d. To be a good child, children need to listen to their parents e. Going to new lands will help me discover many useful things, so I really like to visit Question 3 on page 33 of literature textbook grade 7, volume 2: a. Sitting at home is so boring, let's go out and play b. The exam is tomorrow, but there's still too much homework, so I'll have to study now c. Many of you speak harshly, you must correct your way of speaking d. You guys are grown up now, as their older brother or older sister, you have to give in to your younger siblings e. This guy really loves playing football, he will probably become a good player in the future Question 1 on page 33 of literature textbook grade 7, volume 2: Question 2 on page 33 of literature textbook grade 7, volume 2: Books are man's great friends: Question 3 on page 33 of literature textbook grade 7, volume 2: The fortune teller reads the elephant: To understand things, one must consider them comprehensively:
Văn nghị luận là loại văn bản đã quen thuộc với các bạn học lớp 7, chúng ta đã học và đã làm văn bản nghị luận này. Một văn bản nghị luận tốt là văn bản có bố cục rõ ràng với những lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ, thuyết phục, mạch lạc. Để làm tốt một bài văn nghị luận thì cần có một phương pháp để có thể lập luận những lí lẽ của mình một cách chặt chẽ, mạch lạc. Sau đây là bài Soạn Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận lớp 7 nhằm giúp cho các bạn hiểu và dễ dàng hơn khi học bài này. Sau nài này, các bạn sẽ biết cách thiết lập một bố cục trong bài văn nghị luận đồng thời hiểu được phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận. Chúc các bạn thành công! Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận Trả lời câu hỏi trang 30 SGK văn 7 tập 2 Bố cục văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” gồm ba phần: Câu hỏi trang 32 SGK văn 7 tập 2 a) Bài văn nêu lên tư tưởng: Vai trò và tầm quan trọng của việc học cơ bản đối với một nhân tài. Tư tưởng ấy được thể hiện ngay ở nhan đề bài văn “Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn” cùng những luận điểm:
Argumentative writing is a type of text that is familiar to 7th grade students. We have studied and written this argumentative text. A good argumentative text is one that has a clear layout with strong, convincing, and coherent arguments and evidence. To write a good argumentative essay, you need a method to be able to argue your arguments in a coherent and coherent way. The following is the lesson on Composing the Structure and argumentation method in a grade 7 argumentative essay to help you understand and make it easier to study this lesson. After this lesson, you will know how to establish a structure in an argumentative essay and understand the method of argumentation in an argumentative essay. Good luck! The relationship between composition and argument Answer questions on page 30 of literature textbook grade 7, volume 2 The layout of the text "The patriotic spirit of our people" includes three parts: Question page 32 of literature textbook grade 7, volume 2 a) The essay raises the idea: The role and importance of basic learning for a talented person. That thought is expressed right in the title of the essay "Learning the basics can become great talent" and the arguments:
Kho tàng văn hóc Việt nam vốn đa dạng từ tiếng việt cho đến những bài văn có giá trị nhưng đổi lại được sự đa dạng, phong phú ấy là cả một quá trình phôi thai nên. Đặc biệt kiến thức của phần Tiếng việt chúng ta học không bao giờ là đủ, không bao giờ là tuyệt đối vững chắc. Có vô số ngàn những biện pháp tư từ, các biện pháp nghệ thuật, các thẻ loại văn bản và cả những loại câu tuy nhỏ những lại có sức ảnh hướng lớn, trong đó phải kể đến Câu đặc biệt. trong chương trình ngữ văn 7 tập 2 lần này chúng ta cùng nhau tìm hiểu câu đặc biệt. Từ đó chúng ta nắm rõ được bản chất để áp dụng trong học tập và đới sống. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Câu đặc biệt. Câu trả lời đúng: C Vì cấu tạo chỉ bao gồm 1 từ cảm than “ôi” và danh từ “em Thủy’ Tác dụng Câu đặc biệt Bộc lộ cảm xúc Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật,hiện tượng Xác định thời gian, nơi chốn Gọi đáp Một đêm màu xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi (Nguyên Hồng) X Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay (Nam Cao) X “trời ơi”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn (Khánh Hoài) X An gào lên: – Sơn! Em Sơn! Sơn ơi! – Chị An ơi Sơn đã nhìn thấy chị (Nguyễn Đình Thi) X Câu 1 trang 29 SGK ngữ văn 7 tập 2: Các câu đặc biệt và rút gọn: a) Không có câu đặc biệt Câu rút gọn: b) c) d) Câu đặc biệt: lá ơi Câu rút gọn: Câu 2 trang 29 SGK ngữ văn 7 tập 2: a) Câu rút gọn làm cho câu văn ngắn gọn, tránh lặp thừa b) Câu đặc biệt: c) Câu đặc biệt: thông báo về sự có mặt của sự vật, hiện tượng d)
The treasure trove of Vietnamese literature is inherently diverse, from Vietnamese to valuable texts, but gaining that diversity and richness is an embryonic process. Especially the Vietnamese knowledge we learn is never enough, never absolutely solid. There are countless thousands of poetic devices, artistic devices, text tags and even small but powerful sentences, including Special Sentences. In the literature program 7, episode 2 this time, we will learn special sentences together. From there we clearly understand the nature to apply in study and life. Below I will guide you in preparing Special Sentences. Correct answer: C Because the structure only includes one exclamation word "oh" and the noun "Thuy" Function Special sentence Express emotions List and announce the existence of things and phenomena Determine time and place Call back A spring night. On the calm river, driver Phan's old boat slowly drifted (Nguyen Hong) X The group was in an uproar. Ringing sound. Clap (Nam Cao) X “Oh my god,” the teacher turned pale and tears welled up in her eyes. The children also cried louder and louder (Khanh Hoai) X An shouted: - Paint! Em Son! Son! – Miss An Son saw her (Nguyen Dinh Thi) X Question 1 on page 29 of Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Special and shortened sentences: a) There are no special sentences Shortened sentence: b) c) d) Special sentence: dear leaves Shortened sentence: Question 2 on page 29 of Literature Textbook Grade 7, Volume 2: a) Abbreviated sentences make sentences concise and avoid redundancy b) Special sentence: c) Special sentence: announcing the presence of an object or phenomenon d)
Tình yêu nước là một trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ ngàn đời nay. Tình yêu nước có thể là tình yêu đối với cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp, yêu lũy tre xanh, yêu đồng ruộng, yêu gia đình. Đặc biệt, khi đất nước có giặc ngoại xâm thì tình cảm ấy lại càng trỗi dậy mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Tình yêu nước làm nên khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cuốn phăng bè lũ cướp nước và bán nước. Dù ở trong quá khứ hay hiện tại, thời bình hay thời chiến, lòng yêu nước vẫn sẽ mãi là phẩm chất sáng ngời của nhân dân Việt Nam, là sức mạnh để chúng ta vượt qua mọi chông gia thử thách. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta lớp 7 1. Tác giả 2. Tác phẩm Văn bản trích trong Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam Câu 1 trang 26 SGK văn 7 tập 2: Bài văn nghị luận về vấn đề: Dân ta có một lòng yêu nước, đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta Câu 2 trang 26 SGK văn 7 tập 2: Bố cục bài viết: Trình tự lập luận: Câu 3 trang 26 SGK văn 7 tập 2: Những dẫn chứng trong bài: => Dẫn chứng tiêu biểu, theo trình tự thời gian Câu 4 trang 26 SGK văn 7 tập 2: Các hình ảnh so sánh được sử dụng: => Làm cho hình ảnh so sánh cụ thể, dễ liên tưởng, khẳng định sức mạnh của tinh thần yêu nước => Lòng yêu nước tồn tại ở hai dạng: bộc lộ rõ ràng đầy đủ và tiềm tàng kín đáo Câu 5 trang 26 SGK văn 7 tập 2: a. Câu mở đoạn: Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước Câu kết đoạn: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau ở nơi lòng nồng nàn yêu nước b. Các dẫn chứng được sắp xếp theo mô hình “từ… đến” c. Các sự việc và con người được sắp xếp theo mô hình “từ… đến” có mối quan hệ theo những phương diện: tuổi tác, vùng miền, giai cấp, các mặt trận Câu 6 trang 26 SGK văn 7 tập 2: Nghệ thuật lập luận nổi bật:
Patriotism is one of the good traditions of our nation for thousands of years. Love for country can be love for beautiful natural scenery, love for green bamboo, love for fields, love for family. Especially when the country has foreign invaders, that feeling emerges stronger than ever. Patriotism creates great national unity, sweeping away the gangs of robbers and traitors. Whether in the past or present, in times of peace or in times of war, patriotism will always be a shining quality of the Vietnamese people, the strength for us to overcome all challenges. Below, I will guide you to prepare the lesson Patriotism of our people for grade 7 1. Author 2. Works Text excerpted from the Political Report of President Ho Chi Minh at the Second Congress, February 1951 of the Vietnam Labor Party Question 1 on page 26 of literature textbook grade 7, volume 2: Essay on the issue: Our people have a patriotism, which is a precious tradition of our nation Question 2 on page 26 of literature textbook grade 7, volume 2: Article layout: Argument order: Question 3 on page 26 of literature textbook grade 7, volume 2: Evidence in the article: => Typical evidence, in chronological order Question 4 on page 26 of literature textbook grade 7, volume 2: Comparison images used: => Make the comparison image specific, easy to relate to, and affirm the power of patriotism => Patriotism exists in two forms: fully expressed and implicitly hidden Question 5 on page 26 of literature textbook grade 7, volume 2: a. Opening sentence: Our people today are very worthy of our ancestors in the past Conclusion: Those noble gestures, although different in their work, are the same in their patriotic passion b. The evidence is arranged in a “from…to” pattern. c. Events and people are arranged according to the "from... to" model with relationships in the following aspects: age, region, class, fronts. Question 6 on page 26 of literature textbook grade 7, volume 2: Outstanding art of argumentation:
Chúng ta đã làm quen không ít với những đề bài về văn nghị luận nên có lẽ không còn xa lạ gì với thể loại văn nghị luận. Nhưng việc làm một bài văn nghị luận tốt vẫn luôn là một vấn đề nan giải, không phải ai cũng có được một giải pháp tốt nhất. Để làm được điều này, đầu tiên chúng ta cần biết cách tiếp cận với nhiều dạng đề nghị luận đê có cơ hội cọ xát, tìm hiểu, có phản xạ tư duy cho loại đề này. Tiếp sau đó, cần hiểu văn nghị luận rát chú trọng lí lẽ, dẫn chứng, bố cục chặt chẽ rõ ràng nên không thể bỏ qua khâu lập giàn ý cho bài văn nghị luận. Sau đâu là bài Soạn Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận lớp 7 để giúp các bạn giả quyết các vấn đề với văn nghị luận. 1. Tìm hiểu đề văn nghị luận Câu 1: Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận a) Có thể dùng các đề này làm đề bài, đầu đề cho bài văn với nội dung tương ứng. b) Các đề trên đều là đề văn nghị luận vì đề bài của một bài văn nghị luận có vai trò nêu ra vấn đề để trao đổi, bàn bạc và các đề trên đều nêu ra những vấn đề về cuộc sống, xã hội, con người, mục đích là để cho người viết bàn bạc, làm sáng tỏ. Ví dụ như ở đề 1: người viết phải bàn luận về đức giản dị và bày tỏ thái độ ngợi ca đức tính này ở vị lãnh tụ vĩ đại. c) Dựa vào tính chất nghị luận, có thể xếp các đề trên theo những nhóm sau: Câu 2: Tìm hiểu đề văn nghị luận Tìm hiểu đề văn “Chớ nên tự phụ” 2. Lập ý cho bài văn nghị luận Tìm hiểu đề bài: Sách là người bạn lớn của con người. Lập dàn ý cho đề Sách là người bạn lớn của con người: Mở bài: Giới thiệu về đối tượng nghị luận- sách
We have become quite familiar with the topics of argumentative writing, so perhaps we are no longer strangers to the genre of argumentative writing. But writing a good argumentative essay is always a difficult problem, not everyone has the best solution. To do this, first we need to know how to approach many types of essay proposals to have the opportunity to rub, learn, and have reflective thinking on this type of topic. Next, it is necessary to understand that argumentative writing focuses on arguments, evidence, and clear and strict layout, so we cannot skip the stage of creating an outline for the argumentative essay. Next is the article on preparing an argumentative essay and creating ideas for a grade 7 argumentative essay to help you solve problems with argumentative essays. 1. Find out the essay topic Question 1: Content and nature of the essay topic a) These topics can be used as topics and headings for essays with corresponding content. b) The above topics are all argumentative essay topics because the topic of an argumentative essay has the role of raising issues for discussion and discussion and the above topics all raise issues about life, society, people, the purpose is for the writer to discuss and clarify. For example, in topic 1: the writer must discuss the virtue of simplicity and express an attitude of praising this virtue in a great leader. c) Based on the nature of the discussion, the above topics can be classified into the following groups: Question 2: Understand the essay topic Learn about the topic "Do not be arrogant" 2. Create an idea for an argumentative essay Understanding the topic: Books are man's great friends. Make an outline for the topic Books are man's great friends: Introduction: Introduction to the subject of discussion - the book
Ở tiết học trước chúng ta đã đi tìm hiểu được khái niệm về văn nghị luận. Từ khái niệm đó chúng ta tiếp tục tìm hiểu về đặc điểm của văn bản nghị luận. Một văn bản nghị luận đầy đủ phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm, dẫn đến luận điểm như là kết luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó. Luận cứ trả lời các câu hỏi: Vì sao phải nêu ra luận điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không? Lập luận là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bày luận cứ sao cho chúng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm. Những điều căn bản này chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học “Đặc điểm của văn bản nghị luận lớp 7. Dưới đây mình sẽ giúp các bạn soạn bài đầy đủ “Đặc điểm của văn bản nghị luận lớp 7” 1. Luận điểm: Trong văn bản Chống nạn thất học, luận điểm chính của bài viết là: Chống nạn thất học. Luận điểm chính đó được triển khai thành các luận điểm cụ thể: Luận điểm đóng vai trò thể hiện quan điểm của người viết. Muốn có sức thuyết phục thì luận điểm phải rõ ràng, được trình bày theo lô-gíc, trình tự hợp lí, mạch lạc. 2. Luận cứ Luận cứ trong bài Chống nạn thất học là: Những luận cứ trên đóng vai trò làm sáng tỏ luận điểm, ở đây là trả lời câu hỏi: Vì sao phải chống nạn thất học? Muốn có sức thuyết phục thì luận cứ phải chặt chẽ, sinh động. 3. Lập luận Trình tự lập luận của văn bản Chống nạn thất học là: Nêu lí do vì sao phải chống nạn thất học ; Luận điểm: cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội
In the previous lesson, we learned about the concept of argumentative writing. From that concept, we continue to learn about the characteristics of argumentative texts. A complete argumentative text must have thesis, arguments and arguments. A thesis is an opinion that expresses thoughts and opinions in an argumentative essay. Arguments are the arguments and evidence that serve as the basis for the thesis, leading to the thesis as the conclusion of those arguments and evidence. Arguments answer the questions: Why must we state an argument? Raised for what? Is that argument reliable? Argument is the way of selecting, arranging, and presenting arguments so that they serve as a solid basis for a thesis. We will learn these basic things in the lesson "Characteristics of grade 7 argumentative texts. Below I will help you prepare the full lesson "Characteristics of grade 7 argumentative texts" 1. Argument: In the text Fighting illiteracy, the main argument of the article is: Fighting illiteracy. That main argument is developed into specific arguments: The thesis plays the role of expressing the writer's point of view. To be convincing, the argument must be clear, presented logically, in a reasonable order, and coherently. 2. Argument The argument in the article Against illiteracy is: The above arguments play a role in clarifying the thesis, here is to answer the question: Why must we fight illiteracy? To be convincing, arguments must be strong and vivid. 3. Argument The argument sequence of the document "Against illiteracy" is: Give reasons why we must fight against illiteracy; Argument: need to create good habits in social life
Một trong những lỗi lầm hay mắc phải khi chúng ta học bộ môn ngữ văn cũng như trong đời sống hàng ngày đó chính là lan man, nói những câu rất dài dòng. Dường như ai cũng ít nhất một lần mắc phải những sai lầm ấy. Vậy làm sao để tránh được sai lầm ấy thì chúng ta sẽ phải học cách rút ognj câu sao cho hợp lí. Trong chương trình ngữ văn 7 tập 2 lần này chúng ta có dịp tiếp cận bài học rút gọn câu. Để từ đó chúng ta biết nắm vững bản chất của rút gọn câu đồng thời biết cách vận dụng kiến thức ấy vào đời sống giao tiếp hàng ngày cũng như trong quá trình học tập của bộ môn ngữ văn. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Rút gọn câu. Câu 1 trang 14 SGK ngữ văn 7 tập 1: Câu (a) không có chủ ngữ, các cụm động từ làm vị ngữ Câu (b) chủ ngữ là “chúng ta”, cụm động từ “học ăn, học nói, học gói, học mở” là vị ngữ Câu 2 trang 15 SGK ngữ văn 7 tập 2: Có thể thêm “chúng tôi, người Việt Nam, chúng ta, các em,… rất nhiều các từ ngữ có thể làm chủ ngữ câu (a). Câu 3 trang 15 SGK ngữ văn 7 tập 2: Chủ ngữ câu (a) được lược bỏ để cụm động từ vị ngữ “học ăn, học nói, học gói, học mở” trở thành kinh nghiệm chung, lời khuyên, đúng với tất cả mọi người. Câu 4 trang 15 SGK văn 7 tập 2: Câu 1 trang 15 SGK ngữ văn 7 tập 2: Những câu in đậm thiếu thành phần chủ ngữ. Không phải bao giờ việc rút gọn câu cũng hợp lí. Tùy tiện lược bỏ thành phần câu như những câu trên khiến cho lời văn trở nên cộc lốc Câu 2 trang 15 SGK ngữ văn 7 tập 2: Cần thêm từ ngữ và sửa thành “bài kiểm tra toán mẹ ạ” Câu 3 trang 16 SGK ngữ văn 7 tập 2: Khi rút gọn cần lưu ý: Câu 1 trang 16 SGK ngữ văn 7 tập 2: Các câu rút gọn: 2, 3 Thành phần bị lược là thành phần chủ ngữ Hai câu trên rút gọn, một câu nêu nguyên tắc ứng xử, một câu nêu kinh nghiệm sản xuất chung cho tất cả mọi người nên có thể rút gọn làm câu gọn hơn. Câu 2 trang 16 SGK ngữ văn 7 tập 2: Các câu rút gọn: a) rút gọn chủ ngữ Khôi phục: b) Rút gọn chủ ngữ Khôi phục: Câu 3 trang 17 SGK ngữ văn 7 tập 2: Nguyên nhân hiểu lầm: Cậu bé dùng những câu thiếu chủ ngữ để trả lời người khách Rút ra bài học: để tránh hiểu lầm như trên khi nói năng chúng ta phải tránh dùng những câu rút gọn trong trường hợp ý nghĩa cảu ngữ cảnh không rõ rang, gây hiểu nhầm cho người nghe. Câu 4 trang 18 SGK ngữ văn 7 tập 2: Chi tiết có tác dụng gây cười và phê phán là những câu trả lời của anh chàng tham ăn tục uống
One of the mistakes we often make when we study literature as well as in everyday life is to ramble and say very long sentences. It seems like everyone makes those mistakes at least once. So to avoid that mistake, we will have to learn how to draw sentences properly. In this volume 2 literature program 7, we have the opportunity to approach the lesson of shortening sentences. From there, we can master the nature of sentence shortening and at the same time know how to apply that knowledge in daily communication as well as in the learning process of literature. Below I will guide you in preparing the article Shorten sentences. Question 1 on page 14 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Sentence (a) has no subject and verb phrases as predicates Sentence (b) the subject is "we", the verb phrase "learn to eat, learn to speak, learn to package, learn to open" is the predicate Question 2, page 15, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: You can add "we, Vietnamese people, we, you,... many words that can be the subject of sentence (a). Question 3, page 15, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: The subject of sentence (a) is omitted so that the predicate verb phrase "learn to eat, learn to speak, learn to package, learn to open" becomes common experience, advice, true for everyone. Question 4 on page 15 of literature textbook grade 7, volume 2: Question 1 on page 15 of Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Sentences in bold lack a subject element. It is not always appropriate to shorten sentences. Arbitrarily omitting sentence components like the sentences above makes the text become curt Question 2, page 15, Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Need to add more words and change to "math test, mom" Question 3 on page 16 of Literature Textbook Grade 7, Volume 2: When shortening, note: Question 1 on page 16 of Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Shortened sentences: 2, 3 The omitted element is the subject element The above two sentences are shortened, one sentence states the principles of conduct, the other sentence states the production experience common to everyone, so it can be shortened to make a more concise sentence. Question 2 on page 16 of Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Short sentences: a) shorten the subject Restore: b) Shorten the subject Restore: Question 3, page 17, Literature Textbook, Grade 7, Volume 2: Cause of misunderstanding: The boy used sentences without a subject to answer the guest Lesson learned: to avoid misunderstandings like the above when speaking, we must avoid using shortened sentences in cases where the meaning of the context is unclear, causing confusion for the listener. Question 4 on page 18 of Literature Textbook Grade 7, Volume 2: The details that have the effect of causing laughter and criticism are the answers of the gluttonous and promiscuous guy
Trong các buổi toạ đàm trên ti vi ta vẫn thường được nghe những văn bản mang tính khao học, logic, vwosi nhiều câu văn lí luận sâu sắc. Ta có tự hỏi đó là kiểu văn bản gì hay không? Câu trả lời đó là văn nghị luận.Văn nghị luận là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong đời sống xã hội của con người, có vai trò rèn luyện tư duy, năng lực biểu đạt những quan niệm, tư tưởng sâu sắc trước đời sống. Vậy văn nghị luận là gì? khi nào chúng ta có nhu cầu nghị luận? Baì học: “Tìm hiểu chung về văn nghị luận” sẽ giúp chúng ta hiểu được về văn nghị luận và bước đầu khám phá về loại văn bản mới. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài “Tìm hiểu chung về văn nghị luận” 1. Nhu cầu nghị luận a. Câu hỏi b. Không thể vì: 2. Thế nào là văn bản nghị luận? a. Mục đích: Chống giặc dốt: một trong ba thứ giặc nguy hại sau CMT8/1945, chống nạn thất häc do cuộc sống ngu dân của thực dân Pháp để lại. Để thực hiện mục đích ấy, bài nêu ra luận điểm “ Mọi người Việt Nam phải biết quyền lời… biết viết chữ quốc ngữ” b. Lí lẽ: c. Các loại văn bản trên khó có thể vận dụng để thực hiện mục đích, khó có thể giải quyết được vấn đề kêu gọi mọi người chống nạn thất học một cách ngắn gọn, chặt chẽ, rõ ràng và đầy đủ 1. Câu 1 trang 9 sgk văn 7 tập 2 a. Đây chính là một văn bản nghị luận vì: Vấn đề đưa ra để bàn luận và giải quyết là một vấn đề xã hội: cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội -một vấn đề thuộc lối sống đạo đức Để giải quyết vấn đề trên, tác giả sử dụng nhiều lí lẽ, lập luận b. Tác giả đề xuất ý kiến: cần phân biệt thói quen tốt và thói quen xấu.Cần tạo thói quen tố và khắc phục thói quen xấu trong đời sống hàng ngày từ những việc tưởng chừng rất nhỏ Câu văn biểu hiện ý kiến trên: “ Có người biết phân biệt tốt và xấu văn minh cho xã hội” -> đó là lí lẽ Dẫn chứng: c. Bài nghị luận nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế ở thành thị. Em tán thành vị tính chặt chẽ và đúng đắn của nó. 2. Câu 2 trang 10 sgk văn 7 tập 2 Bài văn trên chia làm 3 phần: 3. Câu 3/10 sgk văn 7 tập 2 Đoạn 1: Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối ruột đau như cắt nước mắt đầm đìa, chỉ tiếc rằng chưa được xả thịt, lột da, moi gan, nuốt máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng Đoạn 2: Lòng vị tha Trong cuộc sống luôn có những điều mà ta chẳng bao giờ hài lòng, có những lời nói khiến ta bị tổn thương, có những cách đối xử làm ta buồn rười rượi…Nhưng điều quan trọng là sau tất cả những điều đó,ta vẫn có lòng vị tha. Ngạn ngữ có câu: “Hãy tha thứ và hãy quên!”, nhưng phần lớn chúng ta thường cảm thấy quên dễ hơn nhiều so với việc tha thứ cho một người nào đó đã làm ta đau lòng,việc tha thứ đòi hỏi một người phải có tấm lòng nhân hậu sâu sắc,biết yêu thương mọi người và bỏ qua tất cả tội lỗi mà họ đã làm.Nhưng so với thực tế,chẳng mấy ai có thể làm được như vậy.Song nếu nhìn lại,việc tha thứ cho một người nào đó có thể khiến ta cảm thấy thật sự thanh thản,nhẹ nhõm. Nếu cứ gặm nhấm những nỗi đau và âm ỉ sự phục thù, ta sẽ bị hao mòn cả về thể xác lẫn tinh thần. Tha thứ sẽ là một liều thuốc giải độc mạnh mẽ.Tha thứ được thể hiện qua nhiều hành động trong cuộc sống hằng ngày,vui vẻ nở nụ cười khi có ai đó vô tình giẫm phải chân mình,hay chẳng chấp người bạn ngồi cùng bàn hay có tính mượn đồ của mình trong giờ học…Những việc làm đó sẽ khiến cho mình đáng yêu hơn trong mắt của mọi người.Vì vậy,hãy học cách sống mà có lòng vị tha vì nó là đức tính quý báu của mỗi con người chúng ta.
In TV talks, we often hear scholarly, logical texts, with many profound theoretical sentences. Do we wonder what type of text it is? The answer is essay writing. Essay writing is one of the important types of texts in human social life, playing the role of training thinking and the ability to express profound concepts and ideas. before life. So what is an argumentative essay? When do we need to discuss? Study article: "General understanding of argumentative writing" will help us understand argumentative writing and initially discover a new type of text. Below I will guide you to prepare the article "General understanding of argumentative writing" 1. Need for discussion a. Question b. Not possible because: 2. What is an argumentative text? a. Purpose: Fighting the enemy of ignorance: one of the three dangerous enemies after the 8th Revolution of 1945, fighting the loss caused by the ignorant life of the French colonialists. To achieve that purpose, the article raises the argument "All Vietnamese people must know how to speak... know how to write the national language" b. Arguments: c. The above types of documents are difficult to apply to achieve the purpose, difficult to solve the problem of calling on people to fight against illiteracy in a concise, coherent, clear and complete way. 1. Question 1, page 9, literature textbook grade 7, volume 2 a. This is an argumentative text because: The issue to be discussed and resolved is a social issue: the need to create good habits in social life - an issue of ethical lifestyle. To solve the above problem, the author uses many arguments and arguments b. The author proposes the idea: it is necessary to distinguish between good habits and bad habits. It is necessary to create the habit of correcting and overcoming bad habits in daily life from seemingly small things. The sentence expressing the above opinion: "There are people who know how to distinguish between good and bad to civilize society" -> that is the argument Quote: c. The discussion aims to solve real problems in urban areas. I agree with its rigor and correctness. 2. Question 2, page 10, literature textbook grade 7, volume 2 The above article is divided into 3 parts: 3. Question 3/10, Literature Textbook 7, Part 2 Paragraph 1: I often forget to eat at mealtimes, and in the middle of the night, I hit my pillow and my stomach hurts as if I'm cutting it with tears streaming down my face. I only regret that I haven't been able to kill the meat, peel the skin, remove the liver, and swallow the enemy's blood. Even if these hundred bodies are exposed to the grass, or these thousand bodies are wrapped in horse skin, I will still be happy Paragraph 2: Altruism In life there are always things that we are never satisfied with, there are words that hurt us, there are ways of treating us that make us sad... But the important thing is that after all that, we still altruistic. There is a saying: "Forgive and forget!", but most of us often find that forgetting is much easier than forgiving someone who has hurt us, forgiving requires one person. You must have a deep compassionate heart, know how to love people and forgive all the sins they have done. But compared to reality, very few people can do that. But if you look back, forgiveness is important. for someone who can make us feel truly peaceful and relieved. If we keep gnawing on the pain and smoldering revenge, we will be worn out both physically and mentally. Forgiveness will be a powerful antidote. Forgiveness is expressed through many actions in daily life, happily smiling when someone accidentally steps on your foot, or ignoring the person you sit with. desk or borrow your things during class... Those actions will make you more adorable in everyone's eyes. Therefore, learn to live with altruism because it is a precious virtue for everyone. us humans.
Việt Nam đất nước ta là một nước thuần nông. Bởi vậy mà ngay từ xa xưa nhân dân ta đã rất chú trọng đến thiên nhiên và mùa màng của học. Đó cũng là lí dó mà trong nền văn học dân gian xuất hiện không ít những câu ca dao tục ngữ nói về thiên nhiên và lao động sản xuất. Sự chăm chỉ, chăm ló cho màu màng, sớm mai đã trông nom đồng ruộng dường nhưu ăn sâu bản chất. Và thiên nhiên là một yếu tố tác động rất lớn đối với sự hi vọng ấy. Từ đó mà các câu tục ngữ thiên nhiên và lao động sản xuất dường như có những câu đi sâu vào đời sống tinh thần cho đến tận ngày nay. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định,c ó nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. Đây là một thử loại văn học dân gian. Câu 1 trang 4 SGK ngữ văn 7 tập 2: Đọc kĩ các câu tục ngữ và chú thích Câu 2 trang 4 SGK ngữ văn 7 tập 2: Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành 2 nhóm: Câu 3 trang 4 SGK ngữ văn 7 tập 2: Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/ ngày tháng mười chưa nằm đã tối Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa Ráng mỡ gà có nhà thì giữ Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt tấc đất tấc vàng Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống Nhất thì, nhì thục Câu 4 trang 5 SGK ngữ văn 7 tập 2:
Vietnam is a purely agricultural country. Therefore, since ancient times, our people have paid great attention to nature and their crops. That is also the reason why many folk songs and proverbs appear in folk literature about nature and productive labor. Hard work, caring for crops, and taking care of the fields early in the morning seem to be deeply ingrained in nature. And nature is a factor that greatly impacts that hope. Since then, proverbs about nature and productive labor seem to have verses that penetrate deeply into spiritual life until today. Below I will guide you in preparing proverbs about nature and productive labor. Proverbs: short, stable, rhythmic folk sayings, images expressing people's experiences in all aspects (nature, productive labor, society) that are applied by people in life. live, think and speak every day. This is a type of folk literature. Question 1 on page 4 of Literature Textbook Grade 7, Volume 2: Read carefully the proverbs and notes Question 2, page 4, Literature Textbook Grade 7, Part 2: The 8 proverbs in the article can be divided into 2 groups: Question 3, page 4, Literature Textbook Grade 7, Part 2: The night of May is already bright before the night of October is already dark If there's a star then it's sunny, if there's no star then it's raining Fry the chicken fat and keep it if you have a house In July, ants only worry about flooding again inch of land, inch of gold One canh tri, two canh garden, three canh field One country, two divisions, three needs, four varieties First time, second time Question 4 on page 5 of Literature Textbook Grade 7, Volume 2:
Tiếng Việt là một phần quan trọng của chương trình ngữ văn lớp 7. Nắm vững được ngữ pháp và từ vựng của tiếng Việt, chúng ta sẽ có một vốn từ ngữ vô cùng phong phú phục vụ cho đời sống hằng ngày cũng như việc làm các bài văn, tập làm văn. Kết thúc mỗi học kì, chúng ta sẽ có một bài ôn tập phần tiếng Việt để có cái nhìn khái quát về chương trình tiếng Việt. Thông qua việc soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt(tiếp theo), chúng ta sẽ cùng củng cố, hệ thống hóa kiến thức về từ ghép, từ láy, đại từ, quan hệ từ, từ đồng nghĩa, trái nghĩa, từ đồng âm, điệp ngữ, thành ngữ, chơi chữ. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt(tiếp theo). Câu 1 trang 193 SGK văn 7 tập 1: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau Có 2 loại từ đồng nghĩa: Có hiện tượng từ đồng nghĩa vì một sự vật, hiện tượng có nhiều tên gọi khác nhau Câu 2 trang 193 SGK văn 7 tập 1: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau Câu 3 trang 193 SGK văn 7 tập 1: Câu 4 trang 193 SGK văn 7 tập 1: Câu 5 trang 193 SGK văn 7 tập 1: Câu 6 trang 193 SGK văn 7 tập 1: Câu 7 trang 194 SGK văn 7 tập 1: Câu 8 trang 194 SGK văn 7 tập 1: Điệp ngữ là phép tu từ lặp đi lặp lại một từ ngữ hoặc cả câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh Điệp ngữ có 3 dạng: Câu 9 trang 194 SGK văn 7 tập 1:
Vietnamese is an important part of the 7th grade literature program. Mastering the grammar and vocabulary of Vietnamese, we will have an extremely rich vocabulary to serve daily life as well as work. essays, writing practice. At the end of each semester, we will have a review of the Vietnamese section to get an overview of the Vietnamese program. Through preparing the Vietnamese section review lesson (continued), we will consolidate and systematize knowledge about compound words, red words, pronouns, word relationships, synonyms, antonyms, and synonyms. sounds, alliteration, idioms, wordplay. Below, I will guide you in preparing the Vietnamese section review lesson (continued). Question 1 on page 193 of literature textbook grade 7, volume 1: Synonyms are words that have the same or nearly the same meaning There are 2 types of synonyms: There is a phenomenon of synonyms because an object or phenomenon has many different names Question 2, page 193, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Antonyms are words that have opposite meanings Question 3, page 193, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Question 4 on page 193 of literature textbook grade 7, volume 1: Question 5, page 193, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Question 6, page 193, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Question 7, page 194, Literature Textbook Grade 7, Part 1: Question 8, page 194, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Alliteration is a rhetorical device that repeats a word or an entire sentence over and over to highlight an idea and create strong emotions Alliteration has 3 types: Question 9, page 194, Literature Textbook Grade 7, Volume 1:
Trong nền văn học Việt Nam nói riêng và nên văn học thế giới nói chung, các tác phẩm văn chương rất phong phú và đa dạng các thể loại khác nhau. Mỗi thể loại có một đặc trưng riêng, cái hay riêng và trong chương trình ngữ văn lớp 7 các bạn học sinh sẽ đi sâu vào tìm hiểu các tác phẩm trữ tình một cách tổng quát nhất thông qua bài Ôn tập tác phẩm trữ tình ( tiếp theo). Nhằm để củng cố kiến thức cơ bản và một số kĩ năng đã được cung cập và rèn luyện qua việc đọc và học các tác phẩm trữ tình nói chung. Dưới đây là hướng dẫn soạn bài Ôn tập tác phẩm trữ tình ( tiếp theo) lớp 7 đầy đủ và chi tiết do biên soạn. Tác phẩm trữ tình là văn bản biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước cuộc sống. Thơ là thể loại văn học phù hợp để biểu đạt tình cảm, cảm xúc, tuy nhiên cũng có thơ tự sự, truyện thơ. Văn xuôi phù hợp với kể chuyện tuy nhiên cũng có những loại văn xuôi trữ tình mang tính chất trữ tình như tuỳ bút. Câu 1 trang 192 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 Nội dung trữ tình của những câu thơ của Nguyễn Trãi đều là nỗi buồn và âu lo về dân về nước, xoay quanh đó là những sự vật tác giả dùng để biểu đạt nỗi sầu của mình. Hình thức thể hiện trực tiếp qua các từ chỉ nỗi muộn phiền ” ưu tư, ưu ái” và các hoạt động như ” đêm lạnh quàng chăn chẳng ngủ yên”, ” đêm ngày cuồn cuộn nước chiều đông” Câu 2 trang 192 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 So sánh hai tình huống thể hiện tình yêu quê hương và cách thể hiện tình cảm qua hai bài thơ (1) Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh: Lý Bạch đang xa quê, ông nhớ về quê hương trong một đêm trăng sáng, ánh trăng lan tỏa khắp mặt đất, cúi đầu ông hoái nhớ quê hương. Lý Bạch thể hiện nỗi nhớ quê qua thiên nhiên, tả cảnh ngụ tình, nhìn trăng nhớ quê. (2) Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê Tác giả thể hiện nỗi nhớ quê hương trong bài thơ trong tình huống ông mới trở về cố hương sau 50 năm xa cách, tình cảm mang theo hoài niệm, nhớ mong hơi xót xa Câu 3 trang 193 sgk ngữ văn 7 tập 1 So sánh Cảnh vật được miêu tả: (1) Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều: Cảnh sông nước ở bến Phong Kiều, ánh trăng khuya như soi tỏ tường tâm trạng nhà thơ. Cảnh khuya có chút cô liêu, tĩnh mịnh và vương vấn nỗi buồn (2) Rằm tháng riêng: Cảnh trăng trên sông nước, cảnh vật có nét tương đồng với bài thơ Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều. Tình cảm được thể hiện: (1) Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều: Tình cảm nhớ nhung của khách xa quê (2) Rằm tháng giêng: Tình yêu thiên nhiên sông nước gắn liền với tình yêu quê hương đất nước.
In Vietnamese literature in particular and world literature in general, literary works are very rich and diverse in different genres. Each genre has its own characteristics and advantages, and in the 7th grade literature program, students will delve deeper into understanding lyrical works in the most general way through the review of lyrical works (Review of lyrical works). next). In order to consolidate basic knowledge and some skills that have been provided and practiced through reading and studying lyrical works in general. Below are complete and detailed instructions for preparing the review of lyrical works (continued) for grade 7. Lyrical works are texts that express the author's feelings and emotions towards life. Poetry is a genre Literature is suitable for expressing feelings and emotions, but there are also narrative poems and story poems. Prose suitable for storytelling, but there are also types of lyrical prose that are lyrical in nature pen. Question 1, page 192, grade 7 literature textbook, volume 1 The lyrical content of Nguyen Trai's poems is all about sadness and anxiety about the people returning to their country Around it are the things the author uses to express his sadness. The form is expressed directly through words indicating sadness "worry, favor" and activities such as "night". cold, wrapped in a blanket, unable to sleep", "night and day, the water flows in the winter afternoon" Question 2, page 192, grade 7 literature textbook, volume 1 Compare two situations expressing love for one's homeland and how to express feelings through two poems (1) Feelings in the quiet night: Ly Bach is away from home. He remembers returning to his homeland on a bright moonlit night, the moonlight spreading across his face land, bowing his head and missing his homeland. Ly Bach expressed his nostalgia for his hometown through nature, describing scenes of love, looking at the moon and missing his hometown. (2) Randomly written on the occasion of returning home The author expresses his nostalgia for his homeland in the poem in a situation where he has just returned to his homeland after 50 years Years of separation, feelings bring nostalgia, longing and a little sadness Question 3, page 193, literature textbook grade 7, volume 1 Compare The scene is described: (1) Night parking at Phong Kieu: The river scene at Phong Kieu wharf, the late moonlight seems to illuminate the poet's mood. The late night scene is a bit lonely, quiet and filled with sadness (2) Full moon month: The moonscape on the river and water has similarities with the poem "Night Docking Boats in Phong Kieu". Emotions are expressed: (1) Night parking at Phong Kieu: The nostalgia of guests far from home (2) Full moon of January: Love for nature and rivers is closely associated with love for one's homeland.
Hết mỗi một năm học chúng ta đều có một bài kiểm tra để lên lớp nên sau mỗi một học kì, cũng có bài kiểm tra, tổng hợp lại những kiến thức đã học trong suốt học kì qua. Đã qua một học kì lớp 7, với khối kiến thức lớn như vậy, cần có sự tổng hợp lại và nhất là cần kiểm tra, đánh giá, xếp loại cho việc học tập của bạn. Sự kiểm tra đánh giá này không phải là để tạo áp lực cho các bạn mà muốn mọi người nhìn vào kết quả ấy để ôn tập, tự đánh giá kiến thức cũng như cách học tập của bản thân. Điểm số chính là những động lực để bạn có thể cảm thấy tự tin hoặc có ý thức điều chỉnh lại việc học của mình. Sau đây là bài Soạn Kiểm tra cuối học kì 1 lớp 7. 1. Về phần văn 2. Về phần tiếng việt 3. Về phần tập làm văn ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 Phần I: Trắc nghiệm: Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án B A D D C B C A B D Phần II: Tự luận Dàn ý các đề bài trang 191 SGK van 7 tập 1 Đề 1: Suy nghĩ và tình cảm về niềm vui sống giữa thiên nhiên Mở bài: Cảm tình với thiên nhiên: yêu mến Thân bài: Niềm vui sống giữa thiên nhiên: Kết bài: Khẳng định lại niềm vui sống giữa thiên nhiên Đề 2: Suy nghĩ và tình cảm về hạnh phúc được sống giữa tình yêu thương của gia đình Mở bài: Tầm quan trọng của gia đình trong cuộc đời mỗi người Thân bài: Kết bài: Tầm quan trọng của hạnh phúc gia đình đối với một con người Đề 3: Tâm sự về niềm vui, nỗi buồn tuổi thơ hay về 1 đồ chơi thủa nhỏ Mở bài: Giới thiệu về kỉ niệm tuổi thơ
At the end of each school year, we have a test to advance to the next class, so after each semester, there is also a test to summarize the knowledge learned during the past semester. Having passed a 7th grade semester, with such a large body of knowledge, there is a need to synthesize and especially to test, evaluate, and grade your learning. This assessment is not to put pressure on you, but to let everyone look at the results to review and evaluate their own knowledge and learning style. Scores are the motivation for you to feel confident or consciously adjust your studies. The following is the test preparation for the end of semester 1, grade 7. 1. About the text 2. About Vietnamese 3. About writing practice END OF SEMESTER TEST 1 Part I: Multiple choice: Sentence first 2 3 4 5 6 7 8 9 ten Answer B A D D C B C A B D Part II: Essay Outline of topics on page 191 of Van 7 textbook, volume 1 Topic 1: Thoughts and feelings about the joy of living in nature Introduction: Feeling for nature: love Body of the article: The joy of living in nature: Conclusion: Reaffirming the joy of living in nature Topic 2: Thoughts and feelings about the happiness of living among the love of family Introduction: The importance of family in each person's life Body of the article: Conclusion: The importance of family happiness for a person Topic 3: Confide about the joys and sorrows of childhood or about a childhood toy Introduction: Introduction to childhood memories
Tiếng Việt đó là một ngôn ngữ thiêng liêng và cao quý, được ví như tấm lụa bạch hứng linh hồn của các thế hệ đã qua. Đó là vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam từ nghìn đời nay được lắng đọng, kết tinh, lưu giữ sao cho ngày càng đẹp, càng tròn trịa sáng ngời. Có ai đó từng viết: “Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ.” Nhưng đâu phải chúng ta chỉ học trên sách vở xong là xong hết sự hiểu biết về ngôn ngữ thiêng liêng ấy, mà sau khi học chúng ta cần phải ôn tập xem mình hiểu biết đến đâu đúng không nào. Vậy thì hôm nay mình sẽ giúp các bạn soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt lớp 7 tập 1 nhé. Hi vọng các bạn sẽ tìm thấy được gì hay ho từ đây. Câu 1 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 trang 183 Ví dụ: Từ ghép chính phụ: bà ngoại, ông nội,… Từ ghép đẳng lập: bàn ghế, quần áo, sách vở… Từ láy toàn bộ: chong chóng, xanh xanh, chuồn chuồn… Từ láy phần đầu: xôn xao, rộn ràng… Từ láy phần vần: lon ton, loắt choắt… Đại từ chỉ người, sự vật: Nó, tôi, mày, hắn… Đại từ chỉ số lượng: chúng nó, chúng mày… Đại từ chỉ hoạt động, tính chất: thế, sao… Đại từ để hỏi về người, sự vật: ai, gì… Đại từ hỏi về số lượng: bao nhiêu, nhường nào… Đại từ hỏi về hành động, tính chất, sự việc: gì, nào, sao… Câu 2 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 trang 184 Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niêm,… Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái
Vietnamese is a sacred and noble language, compared to white silk that captures the souls of past generations. That is the beauty of the Vietnamese people that has been deposited, crystallized, and preserved for thousands of years so that it becomes more and more beautiful, rounder, and brighter. Someone once wrote: “Oh Vietnamese is like mud and like silk Ivory bamboo and soft like silk.” But it's not like we just need to learn from books to fully understand that sacred language. After studying, we need to review to see how much we understand, right? So today I will help you prepare the Vietnamese review for grade 7, part 1. Hope you will find something interesting from here. Question 1 of grade 7 literature textbook, volume 1, page 183 For example: Main and secondary compound words: grandmother, grandfather,... Compound words: tables, chairs, clothes, books... All the words are: pinwheel, blue green, dragonfly... From the first part: bustling, bustling... Rhyming words: can ton, loo choo... Pronouns refer to people and things: It, I, you, he... Pronouns of quantity: them, you... Pronouns indicate activities and properties: so, why... Pronouns to ask about people and things: who, what... Pronouns that ask about quantity: how much, how much... Pronouns ask about actions, properties, events: what, which, why... Question 2 of grade 7 literature textbook, volume 1, page 184 Nouns are words that refer to people, things, phenomena, concepts, etc. Verbs are words that indicate actions and states of things Adjectives are words that indicate characteristics and properties of things, actions, and states
Trữ tình là một phương thể loại văn học có nội dung phản ánh hiện thực bằng cách biểu hiện những ý nghĩ, xúc cảm, tâm trạng riêng của con người trước cuộc sống, từ này thường đi với cụm từ thơ trữ tình. Trong chương trình ngữ văn lớp 7 chúng ta đã học một số văn bản có nội dung trữ tình mà có thể gọi đó là các tác phẩm trữ tình. Và theo như quy định, sau khi học xong, chúng ta đều phải ôn tập nên ở bài này, chúng ta sẽ ôn tập lại các tác phẩm trữ tình đã được học trong chương trình ngữ văn lớp 7. Sau đây là bài soạn đầy đủ, chi tiết, cụ thể cho bài Ôn tập tác phẩm trữ tình lớp 7 nhằm giúp các bạn củng cố những kiến thức cơ bản nhất về các tác phẩm trữ tình đã học đồng thời dễ dàng hơn khi chuẩn bị bài ở nhà cho bài học này. Câu 1 trang 180 SGK văn 7 tập 1 Nêu tên các tác giả cho các tác phẩm: STT Tác phẩm Tác giả 1 Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Lí Bạch 2 Phò giá về kinh Trần Quang Khải 3 Tiếng gà trưa Xuân Quỳnh 4 Cảnh khuya Hồ Chí Minh 5 Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê Hạ Tri Chương 6 Bạn đến chơi nhà Nguyễn Khuyến 7 Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trong ra Trần Nhân Tông 8 Bài ca nhà tranh bị gió thu phá Đỗ Phủ Câu 2 trang 180 SGK văn 7 tập 1 Sắp xếp lại để tên tác phẩm khớp với nội dung tư tưởng, tình cảm mà nó biểu hiện: Tác phẩm Nội dung tư tưởng, tình cảm được biểu hiện Bài ca nhà tranh bị gió thu phá Tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả. Qua đèo Ngang Nỗi nhớ thương quá khứ đi đôi với nỗi buồn đơn lẻ thầm lặng giữa núi đèo hoang sơ. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê Tình cảm quê hương chân thành pha chút xót xa lúc mới trở về quê. Sông núi nước Nam Ý thức độc lập tự chủ và quyết tâm tiêu diệt địch. Tiếng gà trưa Tình cảm gia đình, quê hương qua những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ Bài ca Côn Sơn Nhân cách thanh cao và sự giao hoà tuyệt đối với thiên nhiên. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Tình cảm quê hương sâu lắng trong khoảnh khắc đêm vắng. Cảnh khuya Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung lạc quan. Câu 3 trang 181 SGK văn 7 tập 1 Sắp xếp lại để tên tác phẩm khớp với thể thơ: Tác phẩm Thể thơ Sau phút chia li Song thất lục bát Qua đèo Ngang Bát cú đường luật Bài ca Côn Sơn Lục bát TIếng gà trưa Thể thơ khác (tự do) Cảm nghĩ trong đêm thanh tính Thể thơ khác (tự do) Sông núi nước Nam Thất ngôn tứ tuyệt Câu 4 trang 181 SGK văn 7 tập 1 Những ý kiến không chính xác:
Lyrical is a literary genre whose content reflects reality by expressing people's own thoughts, emotions, and moods before life. This word is often combined with the phrase lyric poetry. In the 7th grade literature program, we have studied a number of texts with lyrical content that can be called lyrical works. And according to the regulations, after finishing studying, we all have to review, so in this lesson, we will review the lyrical works learned in the 7th grade literature program. The following is a complete lesson. enough, detailed, and specific for the lesson Reviewing lyrical works for grade 7 to help you consolidate the most basic knowledge of the lyrical works you have learned and at the same time make it easier to prepare at home for the lesson. study this. Question 1, page 180, Literature Textbook Grade 7, Volume 1 Name the authors of the works: No Work Author first Thoughts in the quiet night Li Bach 2 Price support to the capital Tran Quang Khai 3 Noon chicken sound Xuan Quynh 4 Late night scene Ho Chi Minh 5 Randomly written on the occasion of returning home Ha Tri Chuong 6 You come to visit Nguyen Khuyen 7 In the afternoon, I stood outside the Thien Truong palace Tran Nhan Tong 8 The song of the cottage being destroyed by the wind Do Phu Question 2, page 180, Literature Textbook Grade 7, Volume 1 Rearrange the work's name to match the ideological and emotional content it represents: Work Ideological and emotional content is expressed The song of the cottage being destroyed by the wind Noble spirit of humanity and altruism. Through Ngang Pass The nostalgia for the past goes hand in hand with the silent sadness of loneliness amidst the wild mountains and passes. Randomly written on the occasion of returning home Sincere love for the homeland mixed with a bit of sadness when returning home. Southern rivers and mountains A sense of independence and self-control and determination to destroy the enemy. Noon chicken sound Love for family and homeland through beautiful memories of childhood Song of Con Son Noble personality and absolute harmony with nature. Thoughts in the quiet night The love for the homeland is deep in the quiet moment of the night. Late night scene Love for nature, deep patriotism and a leisurely and optimistic demeanor. Question 3, page 181, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Rearrange so that the title of the work matches the poetic form: Work Poetry form After a minute of separation Song seven six eight Through Ngang Pass The eight-fold path law Song of Con Son Six eight Noon chicken sound Other poetic forms (free) Feelings in the night of serenity Other poetic forms (free) Southern rivers and mountains Seven wonderful words Question 4, page 181, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Inaccurate comments:
Mùa xuân từ muôn đời vẫn là cảm hứng bất tận cho thi ca nhạc họa, khơi dậy nơi tâm hồn nghệ sĩ những cảm xúc mộng mơ, lãng mạn nhất. Mùa xuân đến đem lại sức sống mới cho muôn loài và vạn vật. Đó là thời khắc những nụ non khẽ cựa mình thức dậy, muôn hoa khoe sắc thắm, chim ca hót vang trong không khí xuân tưng bừng, náo nức. Lòng người khi xuân về cũng vui tươi, háo hức lạ lùng. Đó là chút bâng khuâng, xao xuyến lạ lùng khi thấy một nụ đào vừa hé nở, một cánh én dập dìu trên trời xanh, giây phút chuyển giao giữa năm cũ và năm mới. Đến với bài tùy bút “Mùa xuân của tôi” của Vũ Bằng, ta sẽ cùng nhau khám phá những nét đẹp rất riêng của mùa xuân Bắc Việt. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Mùa xuân của tôi lớp 7. 1. Tác giả 2. Tác phẩm Câu 1 trang 177 SGK văn 7 tập 1: Bài văn viết về cảnh sắc và không khí mùa xuân trong tháng Giêng ở Hà Nội. Hoàn cảnh và tâm trạng của tác giả: Câu 2 trang 177 SGK văn 7 tập 1: Văn bản có thể chia làm 3 phần: => Các đoạn liên kết với nhau bằng mạch cảm xúc rất tự nhiên của tác giả Câu 3 trang 177 SGK văn 7 tập 1: a. Cảnh sắc mùa xuân Hà Nội và miền Bắc: b. Mùa xuân đã khơi dậy ở thiên nhiên và con người sức sống tiềm tàng và làm nó trở nên mạnh mẽ, làm bừng dậy lòng yêu đời, khao khát sống và yêu thương của tác giả: rạo rực, xôn xao, ấm áp c. Giọng điệu vừa sôi nổi vừa tha thiết, ngôn ngữ mềm mại, trau chuốt, giàu chất trữ tình Câu 4 trang 177 SGK văn 7 tập 1: a. Không khí và cảnh sắc thiên nhiên từ sau ngày rằm tháng Giêng: b. Sự tinh tế, nhạy cảm trước thiên nhiên của tác giả thể hiện qua việc thấy được những nét riêng, độc đáo trong cảnh sắc và hương vị của mùa xuân trước và ngày sau ngày rằm tháng giêng Câu 5 trang 178 SGK văn 7 tập 1: Cảnh sắc mùa xuân Bắc Việt qua ngòi bút tài hoa, tinh tế của tác giả đã hiện lên với những vẻ đẹp riêng vừa phong phú vừa lãng mạn, giàu chất thơ. Mùa xuân ấy đã làm bừng lên sức sống ở con người và cảnh vật, khơi dậy tình yêu đời và khao khát sống. Qua đó, ta nhận thấy một tấm lòng yêu quê da diết, lúc nào cũng hướng về quê hương của tác giả Câu 2 trang 178 SGK văn 7 tập 1: (Xuân về- Nguyễn Bính) (Ông đồ- Vũ Đình Liên) (Chiều xuân- Anh Thơ)
Spring has always been an endless inspiration for poetry, music, and art, arousing in the artist's soul the most dreamy and romantic emotions. Spring comes and brings new life to all species and things. That is the moment when young buds gently stir to wake up, flowers bloom, birds sing in the jubilant, bustling spring air. When spring comes, people's hearts are strangely joyful and excited. It is a bit of wistfulness, a strange flutter when seeing a peach bud just blooming, a swallow fluttering in the blue sky, the moment of transition between the old year and the new year. Coming to the essay "My Spring" by Vu Bang, we will explore together the unique beauty of North Vietnamese spring. Below, I will guide you to prepare My Spring lesson for grade 7. 1. Author 2. Works Question 1, page 177, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The article is about the scenery and spring atmosphere in January in Hanoi. Author's situation and mood: Question 2, page 177, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The text can be divided into 3 parts: => The paragraphs are linked together by the author's very natural emotional flow Question 3, page 177, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: a. Spring scenery in Hanoi and the North: b. Spring has aroused the potential vitality in nature and people and made it strong, awakening the author's love of life, desire to live and love: vibrant, stirring, warm. c. The tone is both enthusiastic and earnest, the language is soft, polished, and rich in lyricism Question 4, page 177, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: a. The atmosphere and natural scenery after the full moon day of January: b. The author's sophistication and sensitivity to nature is shown through seeing the unique and individual features in the scenery and flavors of spring before and the day after the full moon day of the first lunar month. Question 5, page 178, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The spring scenery of North Vietnam through the author's talented and delicate pen has appeared with its own beauty that is both rich, romantic, and rich in poetry. That spring sparked vitality in people and landscapes, arousing love for life and desire to live. Through that, we see the author's passionate love for his homeland, always looking towards his homeland Question 2, page 178, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: (Spring is coming - Nguyen Binh) (Mr. - Vu Dinh Lien) (Spring Afternoon - Anh Tho)
Mỗi chúng ta đều có một mảnh đất mà mình hết sức gần gũi và gắn bó. Nó không chỉ là quê hương- nơi ta sinh ra và khôn lớn. Bất kì mảnh đất nào mà ta đã dành tình cảm sâu nặng đều có thể trở thành quê hương của mình: “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi đất bỗng hóa tâm hồn”. Yêu một vùng miền là yêu những nét rất riêng của vùng đất ấy, nhớ nhung khi phải đi xa và háo hức khi được trở về. Trong bài Sài Gòn tôi yêu, tác giả Minh Hương đã dành tình cảm đặc biệt yêu mến của mình cho Sài Gòn. Qua tác phẩm này, chúng ta cũng sẽ hiểu thêm phần nào về những đặc điểm địa lí, lịch sử, văn hóa và tính cách của con người mảnh đất Sài thành. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Sài Gòn tôi yêu lớp 7. 1. Tác giả Minh Hương- người đã gắn bó nhiều năm với mảnh đất Sài Gòn 2. Tác phẩm “Sài Gòn tôi yêu” trích trong “Nhớ Sài Gòn” – 1994 Câu 1 trang 172 SGK văn 7 tập 1: Tác giả cảm nhận Sài Gòn trên những phương diện: lịch sử, khí hậu, thời tiết, con người… Bố cục của bài văn gồm 3 phần: Câu 2 trang 172 SGK văn 7 tập 1: a. Nét riêng biệt của thiên nhiên, khí hậu Sài Gòn: b. Tình cảm của tác giả với Sài Gòn được thể hiện một cách chân thành và trực tiếp bằng biện pháp điệp ngữ: tôi yêu Câu 3 trang 173 SGK văn 7 tập 1: Nét đặc trưng của phong cách người Sài Gòn: Tác giả thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng, biết ơn đối với mảnh đất và con người Sài Gòn Câu 4 trang 173 SGK văn 7 tập 1: Đoạn cuối bài đã khẳng định lại tình cảm yêu mến, gắn bó chân thành, sâu đậm của tác giả đối với Sài Gòn. Bộc lộ những cảm xúc hết sức chân thật của mình, tác giả còn truyền tình yêu ấy cho những người trẻ, hi vọng họ cũng có một tình yêu như thế Câu 5 trang 173 SGK văn 7 tập 1: Những đặc điểm trong nghệ thuật biểu cảm của bài văn:
Each of us has a piece of land that we are very close to and attached to. It's not just our homeland - where we were born and raised. Any land that we have deep affection for can become our homeland: "When I live, it's just the land / When I go, the land suddenly becomes my soul." Loving a region means loving the unique features of that land, missing it when you have to go away and being excited when you return. In the article Saigon I Love, author Minh Huong gave her special love for Saigon. Through this work, we will also understand more about the geographical, historical, cultural and personality characteristics of the people of Saigon. Below, I will guide you to prepare the lesson Saigon I love for grade 7. 1. Author Minh Huong - who has been attached to the land of Saigon for many years 2. Works “The Saigon I love” excerpted from “Remembering Saigon” – 1994 Question 1, page 172, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The author feels about Saigon in many aspects: history, climate, weather, people... The structure of the essay consists of 3 parts: Question 2, page 172, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: a. Distinctive features of Saigon's nature and climate: b. The author's feelings for Saigon are expressed sincerely and directly through alliteration: I love Question 3, page 173, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Characteristics of Saigon style: The author expresses his love, respect, and gratitude for the land and people of Saigon Question 4, page 173, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The last paragraph of the article reaffirms the author's sincere and deep love and attachment to Saigon. Revealing his very honest feelings, the author also passes that love on to young people, hoping they will also have a love like that. Question 5, page 173, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Characteristics of the expressive art of the essay:
Trong chương trình ngữ văn lớp 7, chúng ta sẽ được làm quen với thể loại văn biểu cảm bằng việc tìm hiểu một số tác phẩm như: Cổng trường mở ra, Mẹ tôi, Cuộc chia tay của những con búp bê… Tìm hiểu về thể văn biểu cảm sẽ giúp chúng ta làm những bài văn có dạng bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Trong bài Ôn tập về văn biểu cảm lớp 7, chúng ta sẽ ôn lại lý thuyết làm văn biểu cảm, phân biệt văn tự sự, miêu tả với văn biểu cảm, biết cách lập ý, lập dàn bài cho bài văn biểu cảm, ngôn ngữ văn biểu cảm giàu cảm xúc như ngôn ngữ thơ. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài về Ôn tập văn biểu cảm lớp 7. Câu 1 trang 168 SGK văn 7 tập 1: Sự khác nhau giữa văn miêu tả và văn biểu cảm: Câu 2 trang 168 SGK văn 7 tập 1: Sự khác nhau giữa văn biểu cảm và văn tự sự: Câu 3 trang 168 SGK văn 7 tập 1: Câu 4 trang 168 SGK văn 7 tập 1: Cảm nghĩ về mùa xuân: MB: Giới thiệu mùa xuân: là mùa đầu tiên của đất trời TB: Nêu cảm xúc của em về không khí và cảnh vật mùa xuân:
In the 7th grade literature program, we will get acquainted with the genre of expressive writing by learning about some works such as: The school gate opens, My mother, The Dolls' Farewell... Learn about Expressive writing will help us write essays that express feelings and emotions. In the review lesson on expressive writing for grade 7, we will review the theory of writing expressive writing, distinguish narrative and descriptive writing from expressive writing, know how to form ideas and outlines for expressive writing, Expressive literary language is rich in emotions like poetic language. Below, I will guide you in preparing lessons about reviewing expressive writing for grade 7. Question 1, page 168, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Differences between descriptive and expressive writing: Question 2, page 168, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Differences between expressive writing and narrative writing: Question 3, page 168, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Question 4, page 168, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Thoughts about spring: MB: Introduction Spring: is the first season of heaven and earth TB: Describe your feelings about the spring air and scenery:
“Chơi chữ” có lẽ không phải là một khái niệm xa lạ với chúng ta. Như chúng ta đã biết, một trong những nét đặc biệt của ngôn ngữ Việt đó là đồng âm khác nghĩa, nói lái, nói vần,.. vì vậy chỉ cần một chút thủ thuật nho nhỏ cũng có thể biến một câu nói có vẻ rất thông thường trở thành một câu nói có ẩn ý sâu sa. Chơi chữ cùng được coi là một nét văn hóa đặc sắc riêng biệt của người Việt. Không phải ai cũng có tài năng có thể biến những con chữ thành cách chơi của riêng mình. Phải là người thông mình, có tài, hiểu biết mới có thể linh hoạt trong cách sử dụng ngôn ngữ. Có những câu chuyện về việc chơi chữ của những nhà Nho xưa đã để lại những tiếng cười cùng những bài học châm biếm. Sau đây là bài Soạn Chơi chữ đầy đủ 1. Thế nào là chơi chữ Câu 1 trang 164 SGK văn 7 tập 1 Nhận xét về nghĩa của các từ “lợi” trong bài văn: Câu 2 trang 164 SGK văn 7 tập 1 Câu 3 trang 164 SGK văn 7 tập 1 Việc sử dụng từ “lợi” như trên có tác dụng: 2. Các lối chơi chữ Những lối chơi chữ trong các câu đã cho: Câu 1 trang 165 SGK văn 7 tập 1 Ở bài thơ,tác giả đã sử dụng những từ ngữ để chơi chữ: Dùng từ gần nghĩa: Dùng từ ngữ đồng âm khác nghĩa: Câu 2 trang 165 SGK văn 7 tập 1 Trời mưa đất thịt trơn tru như mỡ, dò đến hành nem chả muốn ăn. => Dùng lối nói chơi chữ. Bà đồ nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp. => Dùng lối chơi chữ. Câu 3 trang 166 SGK văn 7 tập 1 Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo: (Qua đèo ngang- Bà Huyện Thanh Quan)
“Punning on words” is probably not a strange concept to us. As we all know, one of the special features of the Vietnamese language is that it has different meanings, rhymes, etc., so just a little trick can make a sentence sound better. Very often it becomes a saying with deep meaning. Playing with words is considered a unique cultural feature of the Vietnamese people. Not everyone has the talent to turn words into their own way of playing. Must be a smart, talented, and knowledgeable person to be flexible in using language. There are stories about wordplay by ancient Confucians that have left behind laughter and satirical lessons. Below is the full Word Play Preparation lesson 1. What is a pun? Question 1, page 164, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Comment on the meaning of the word "benefit" in the article: Question 2, page 164, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Question 3, page 164, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Using the word "benefit" as above has the following effect: 2. Puns Puns in the given sentences: Question 1, page 165, Literature Textbook Grade 7, Part 1 In the poem, the author used words to play with words: Use words that are close in meaning: Using homophones with different meanings: Question 2, page 165, Literature Textbook Grade 7, Part 1 When it rains, the ground is as smooth as fat, and even when you get to the spring rolls, you don't want to eat them. => Use puns. The bamboo lady, walking in a hammock with bamboo poles, came to the bamboo grove and sighed. => Use wordplay. Question 3, page 166, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Collect some puns from books and newspapers: (Crossing horizontal pass - Ba Huyen Thanh Quan)
Mỗi miền quê, mỗi vùng đất đều có một đặc sản, một thứ quà mang những hương vị của mảnh đất ấy. Những thức quà bình dị của đồng quê đã trở thành một phần tuổi thơ của chúng ta, là những gì thân thuộc, gần gũi và gắn bó nhất. Cốm là một thứ quà giản dị nhưng đặc biệt hấp dẫn của vùng đất kinh kì. Nhắc đến cốm, ta như thấy cả mùi hương đồng gió nội đang thoang thoảng đâu đây, bỗng chốc ùa về hình ảnh cô bán hàng rong với chiếc lá sen hồng đang gói cốm trong tay. Cốm đã làm nên nét đẹp trong ẩm thực và văn hóa của vùng đất Hà thành, để thương để nhớ cho bất kì ai mỗi độ thu về. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài: Một thứ quà của lúa non: Cốm 1. Tác giả Thạch Lam sinh tại Hà Nội, tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh, là nhà văn nổi tiếng thuộc nhóm Tự lực văn đoàn Ông được biết với với các truyện ngắn và bút kí trước cách mạng Sáng tác của ông thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế đối với con người và cuộc sống 2. Tác phẩm Tùy bút: Là một thể văn gần với bút kí, kí sự nhưng thiên về bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của tác giả trước các hiện tượng, vấn đề của cuộc sống, ngôn ngữ thường giàu hình ảnh và chất trữ tình “Một thứ quà của lúa non: Cốm” rút trong tập “Hà Nội- băm sáu phố phường”(1943) Câu 1 trang 162 SGK văn 7 tập 1: Bài tùy bút nói về cốm- một thứ quà của lúa non Tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt: miêu tả, thuyết minh, biểu cảm, bình luận. Phương thức biểu cảm là chủ yếu Bố cục văn bản gồm 3 phần: Câu 2 trang 162 SGK văn 7 tập 1: Tác giả đã mở đầu bài viết về cốm bằng những hình ảnh và chi tiết: Những cảm giác, ấn tượng tạo nên tính biểu cảm của đoạn văn: Câu 3 trang 126 SGK văn 7 tập 1: Câu 4 trang 127 SGK văn 7 tập 1: Nhận xét của tác giả đã làm nổi bật ý nghĩa và hương vị của cốm. Cốm bình dị, khiêm nhường, là sản phẩm chứa đựng giá trị văn hóa gắn liền với phong tục của dân tộc. Nhắc đến cốm là nhắc đến tất cả những gì tinh túy nhất của đồng quê nội cỏ. Câu 5 trang 127 SGK văn 7 tập 1: Sự tinh tế và thái độ trân trọng của tác giả đối với việc thưởng thức một món quà bình dị: Câu 6 trang 127 SGK văn 7 tập 1: Sự tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc của tác giả thể hiện trong việc cảm nhận những hương vị của đồng quê. Đó là hương sen thoảng qua trong cơn gió mùa hạ, mùi hương thơm mát của lúa non. Điều này thể hiện sự yêu quý, tôn trọng cội nguồn trong sạch, đẹp đẽ, giàu sắc thái văn hóa dân tộc của cốm. Sự tinh tế ấy còn nằm ở việc tác giả vô cùng hiểu biết, am tường về cách chế biến và thưởng thức cốm. Cốm không chỉ là một thức quà dân dã của làng quê, nó đã trở thành linh hồn của mảnh đất Hà thành, mang trong mình bản sắc dân tộc. Câu 2 trang 127 SGK văn 7 tập 1: Một số câu thơ, ca dao về cốm: Có về làm cốm với anh thì về Tương Bần, húng Láng còn gì ngon hơn.
Every countryside, every land has a specialty, a gift that brings the flavors of that land. The simple gifts of the countryside have become a part of our childhood, the most familiar, close and attached things. Com is a simple but especially attractive gift from the ancient land. When talking about green rice, we feel like we can smell the scent of the domestic wind wafting from somewhere, and suddenly the image of a street vendor with a pink lotus leaf wrapping green rice in her hand comes to mind. Com has created beauty in the cuisine and culture of Hanoi, to be loved and remembered by everyone every autumn. Below, I will guide you to prepare the lesson: A gift of young rice: Com 1. Author Thach Lam was born in Hanoi, his birth name is Nguyen Tuong Vinh, and is a famous writer of the Tu Luc Van Doan group. He is known for his short stories and pre-revolutionary memoirs His compositions show a sensitive and delicate soul towards people and life 2. Works Essay: Is a form of writing close to memoirs, but is more inclined to express the author's feelings and thoughts regarding life's phenomena and problems. The language is often rich in images and lyricism. "A kind of gift from young rice: Com" taken from the collection "Hanoi - chopped six streets" (1943) Question 1, page 162, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The essay talks about green rice - a gift of young rice The author used methods of expression: description, explanation, expression, commentary. The expression method is the main thing The text layout consists of 3 parts: Question 2, page 162, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The author opened the article about green rice with images and details: Feelings and impressions create the expressiveness of the passage: Question 3, page 126, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Question 4, page 127, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The author's comments highlight the meaning and flavor of green rice. Com is simple and humble, a product containing cultural values ​​associated with the nation's customs. Mentioning Com means mentioning all the most quintessential things of the countryside. Question 5, page 127, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The author's sophistication and respectful attitude toward enjoying a simple gift: Question 6, page 127, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The author's sophistication, gentleness, and depth are reflected in his perception of the flavors of the countryside. It is the scent of lotus wafting in the summer breeze, the cool scent of young rice. This shows love and respect for the pure, beautiful, rich in national cultural nuances of Com's roots. That sophistication also lies in the fact that the author is extremely knowledgeable and knowledgeable about how to prepare and enjoy green rice. Com is not just a rustic gift of the countryside, it has become the soul of Hanoi, carrying within itself national identity. Question 2, page 127, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Some poems and folk songs about green rice: If you come back to make green rice with me, then come back What could be more delicious than Ban soy sauce and Lang basil?
Thơ lục bát là một thể thơ vô cùng quen thuộc của dân tộc mà ta bắt gặp ngay trong những câu hát trữ tình của nhân dân, đó là ca dao, dân ca dân gian. Thể lục bát là thể thơ gồm có mỗi cặp câu là một câu lục (6 sáu chữ) và một câu bát (tám chữ) mang âm điệu du dương, phù hợp diễn tả những tình cảm sâu lắng, nhẹ nhàng. Có bao giờ bạn thử làm một bài thơ lục bát? Có lẽ các bạn đã không còn xa lạ với việc tập làm thơ khi ở chương trình ngữ văn lớp 6, chúng ta đã tập làm thwo bốn chữ và năm chữ và ở lớp 7, chúng ta sẽ tập làm một thể thơ khó hơn, đó là thơ lục bát. Sau đây là bài soạn Làm thơ lục bát lớp 7 nhằm giúp các bạn dễ dàng hơn khi chuẩn bị tiếp cận bài này. Làm thơ lục bát không khó, chỉ cần có chút chú ý sẽ nhất định thành công. Câu hỏi trang 155 SGK văn 7 tập 1 a) Một cặp thơ lục bát bao gồm một câu lục (6 chữ) và một câu bát (8 chữ). Vì một cặp câu bao gồm hai câu lục và bát, câu lục trước, câu bát sau nên gọi là lục bát. b) Điền vào sơ đồ: c) Tiếng thứ 6 của câu lục vần với tiếng thứ 8 của câu bát. Nếu tiếng thứ 6 của câu 8 là thành huyền thì tiếng thứ 8 của câu 8 sẽ là thanh ngang hoặc ngược lại. d) Luật thơ lục bát: Số câu: tối thiểu là 2, 1 câu lục (6 tiếng), 1 câu bát (8 tiếng) Các tiếng chẵn: 2,4,6,8 bắt buộc phải đúng luật: Các tiếng lẻ: 1,3,5,7 không bắt buộc phải đúng luật. Vần: Nhịp: Câu 1 trang 157 SGK văn 7 tập 1 Điền từ nối tiếp cho thành bài: Câu thơ 1: ở nhà Câu thơ 2: ghi tên hàng đầu Câu 2 trang 157 SGK văn 7 tập 1 Câu lục bát thứ nhất sai ở: tiếng thứ 6 của câu 8 (bòng) không vần với tiếng thứ 6 của câu 6. Sửa lại:
Luc Bat poetry is an extremely familiar poetic form of the nation that we encounter even in the lyrical songs of the people, which are folk songs and folk songs. The six-eighth form is a poetic form consisting of each pair of sentences: a hexaverse (six six words) and an octave (eight words) with a melodious tone, suitable for expressing deep, gentle emotions. Have you ever tried writing a six-eight poem? Perhaps you are no longer unfamiliar with practicing poetry. In the 6th grade literature program, we practiced writing four-word and five-word poems, and in 7th grade, we will practice writing a more difficult form of poetry, That's six-eight poetry. The following is a lesson on writing six-eight poems for grade 7 to make it easier for you to prepare for this lesson. Writing six-eight poems is not difficult, as long as you pay a little attention, you will definitely succeed. Question page 155 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1 a) A pair of six-eight poems includes one six-word verse (6 words) and one eight-word verse (8 words). Because a pair of sentences includes two verses six and eight, the six verse first, the next bowl, so it is called six bowl. b) Fill in the diagram: c) The 6th word of the six verse rhymes with the 8th word of the eighth verse. If the 6th sound of verse 8 is a sound, then the 8th sound of verse 8 will be a horizontal bar or vice versa. d) Rules of six-eight poetry: Number of sentences: minimum 2, 1 six-word sentence (6 hours), 1 octave sentence (8 hours) The even numbers: 2,4,6,8 must be legal: The odd numbers: 1,3,5,7 are not required to be legal. Rhyme: Rhythm: Question 1, page 157, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Fill in the following words to complete the article: Verse 1: at home Verse 2: write the first name Question 2, page 157, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The first six-eighth sentence is wrong: the 6th word of sentence 8 (bong) does not rhyme with the 6th word of sentence 6. Fix:
Khi đọc một cuốn sách, xem một bộ phim, ta thường bộc lộ những tình cảm, cảm xúc đối với các nhân vật trong truyện. Cũng như vậy, khi tìm hiểu một tác phẩm văn học, ta cũng có những tình cảm, cảm xúc được bộc lộ bằng cách trình bày nói hoặc viết. Để có thể phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học, trướ hết, chúng ta cần nắm vững kiến thức tác phẩm đó, về nội dung cũng như nghệ thuật. Việc chuẩn bị ở nhà bằng cách lập dàn ý cũng giúp chúng ta có sự chuẩn bị tốt hơn cho việc luyện nói trên lớp. Qua bài Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học, chúng ta sẽ củng cố kiên thức về cách làm bài phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học, biết cách bộc lộ tình cảm trước một tác phẩm cụ thể. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ về một trong bài thơ của Chủ tích Hồ Chí Minh: Cảnh Khuya, Rằm tháng giêng MB:
When reading a book or watching a movie, we often express our feelings and emotions towards the characters in the story. Likewise, when studying a literary work, we also have feelings and emotions expressed through oral or written presentation. To be able to express our feelings about a literary work, first of all, we need to master the knowledge of that work, both in terms of content and art. Preparing at home by making an outline also helps us be better prepared for speaking practice in class. Through the Speaking Practice lesson: Expressing feelings about literary works, we will strengthen our knowledge of how to make emotional speeches about literary works, and know how to express our feelings towards a specific work. Below, I will guide you in preparing the Speaking Practice lesson: Expressing your thoughts about a literary work Topic: Expressing feelings about one of President Ho Chi Minh's poems: Late Night Scene, Full Moon of January MB:
Các biện pháp tu từ đóng một vai trò cốt yếu, quan trọng trong chương trình bộ môn ngữ văn. Thậm chí nó còn xuất hiện rất nhiều trong các văn bản, tác phẩm nghệ thuật có giá trị. Tuy chỉ là một trong số các biện pháp tu từ nghệ thuật những lại được các nghệ sĩ, thi nhân ưa dùng xuất hiện rất nhiều trong những đứa con timh thần của nó. Bởi vậy muốn học tốt môn ngữ văn chúng ta không thể không bỏ sót được biện pháp tu từ điệp ngữ này.trong chương trình ngữ văn 7 tập 1 laand này chúng ta cùng nhau tìm hiểu về bài Điệp ngữ. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Điệp ngữ. Việc soạn bài là bước chuẩn bị cần thiết trước khi ta lên lớp. Câu 1 trang 152 SGK ngữ văn 7 tập 1: Trong bài “tiếng gà trưa” Câu 2 trang 152 SGK ngữ văn 7 tập 1: Tác dụng việc lặp từ ngữ như trên: Các từ “nghe” trong khổ thứ nhất bài “tiếng gà trưa” lặp lạ theo hình thức điệp nối tiếp a) là dạng điệp ngữ nối tiếp b) là dạng điệp vòng tròn Câu 1 trang 153 SGK ngữ văn 7 tập 1: a) Điệp ngữ: một dân tộc đã gan góc, dân tộc đó => nhấn mạnh tinh thần đấu tranh của dân tộc và sự xứng đáng được hưởng quyền tự do độc lập của dân tộc ấy b) Điệp ngữ: trông => nhấn mạnh nỗi lo toán, trông chừng thời tiết, mong cho mưa thuần gió hòa Câu 2 trang 153 SGk ngữ văn 7 tập 1: Điệp ngữ Câu 3 trang 153 SGK ngữ văn 7 tập 1: a) Việc lặp lại quá nhiều từ trong đoạn văn trên không phải là phép điệp ngữ. Nó tạo cảm giác nặng nề, nhàm chán. b) sửa lại đoạn văn: phía sau nhà em có một mảnh vườn. Em dành khu đất ấy để trồng các loại hoa: hoa cúc, hoa thược dược, hoa đồng tiền, hoa hồng và cả hoa lay ơn nữa. Ngày quốc tế phụ nữ, em hái chính những bông hoa ấy để tặng chị và mẹ em.
Rhetorical devices play a crucial and important role in the literature program. It even appears a lot in valuable texts and works of art. Although it is only one of the artistic rhetorical devices, it is often used by artists and poets, appearing in many of its spiritual children. Therefore, if we want to study literature well, we cannot help but miss this rhetorical method of alliteration. In this literature program, volume 1, we will learn together about alliteration. Below I will guide you in preparing alliteration lessons. Preparing lessons is a necessary preparation step before going to class. Question 1 on page 152 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: In the song "Chicken Noon" Question 2, page 152, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Effects of repeating words as above: The words "listen" in the first stanza of the poem "The sound of chickens at noon" repeat strangely in the form of a consecutive rhyme a) is a form of sequential alliteration b) is a circular shape Question 1 on page 153 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: a) Alliteration: a brave nation, that nation => emphasizes the nation's fighting spirit and its deservingness to enjoy freedom and independence b) Alliteration: look => emphasizes worry about math, watch out for the weather, hope for pure rain and wind Question 2, page 153, Literature Textbook Grade 7, Part 1: Repetition Question 3, page 153, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: a) Repeating too many words in the above paragraph is not an alliteration. It creates a heavy, boring feeling. b) revise the paragraph: Behind the house you have a garden. I reserved that land to grow flowers: chrysanthemums, dahlias, gerberas, roses and even gladiolus. On International Women's Day, I picked those same flowers to give to my sister and mother.
Những kỷ niệm tuổi thơ luôn là một trang hồi ức tươi đẹp mà có lẽ trong số chúng ta khó ai có thể quên được những năm tháng ấy. Trong dòng hồi ức ấy luôn tràn ngập ánh sáng của niềm vui, niềm hân hoan, hạnh phúc, có lẽ đó chỉ là một cây kem, một thanh kẹo hay những chiều chăn trâu, cắt cỏ, theo mẹ đi chợ sớm mai… Hôm nay, chúng ta cùng soạn bài Tiếng gà trưa Ngữ văn 7 tập 1 của nhà thơ Xuân Quỳnh để cùng tác giả hồi tưởng lại những năm tháng tuổi thơ của tác giả cũng với người bà tần tảo, sớm hôm và tiếng gà gợi lại cho tác giả cả một trời thương nhớ 1. Tác giả Nhà thơ Xuân Quỳnh (1942 -1988) là một nhà thơ nữ xuất xắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam. Chúng ta thường bắt gặp trong thơ bà những tình cảm gần gũi, bình dị như tình cảm gia đình, cuộc sống thường ngày. Nhà thơ được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật 2. Tác phẩm Bài thơ Tiếng gà trưa được viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ, bài thơ được in lần đầu trong tập thơ Hoa dọc chiến hào (1968) của Xuân Quỳnh 1. Câu 1 trang 151 SGK Ngữ văn 7 tập 1 2. Câu 2 trang 151SGK Ngữ văn 7 tập 1 Những hình ảnh và kỷ niệm trong tuổi thơ được gợi lại từ tiếng gà trưa là: Qua đó biểu hiện những tình cảm của tác giả dành cho bà của mình: Sự yêu quý, kính trọng, tình yêu thương. 3. Câu 3 trang 151 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Hình ảnh người bà hiện lên trong bài thơ: Gần gũi, tần tảo, giản dị, luôn yêu thương con cháu, dù sống trong cảnh nghèo khó những luôn dành mọi sự quan tâm, ưu ái dành cho người cháu của mình. Tình cảm bà cháu được tác giả thể hiện trong bài thơ: 4. Câu 4 trang 151 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Nhận xét về cách gieo vần, về số câu thơ trong bài thơ: 1. Câu 1 trang 151 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Học thuộc lòng một đoạn của bài thơ Tiếng gà trưa 2. Câu 2 trang 151 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Childhood memories are always a beautiful memory that perhaps none of us can forget those years. In those memories, there is always the light of joy, joy, and happiness, perhaps it was just an ice cream, a candy bar, or the afternoons herding buffaloes, mowing grass, following mother to the market early tomorrow... Today, let's compose the poem Chicken Sound at Lunch Literature 7, volume 1 by poet Xuan Quynh to recall with the author the author's childhood years with his grandmother who worked hard, early in the day, and the sound of the chicken reminds us. The author is forever missed 1. Author Poet Xuan Quynh (1942 - 1988) is an outstanding female poet in modern Vietnamese poetry. We often encounter in her poems close and simple feelings such as family feelings and daily life. The poet was awarded the State prize for literature and art 2. Works The poem The Noon Chicken Sound was written during the early period of the resistance war against American imperialism. The poem was first published in Xuan Quynh's poem collection Hoa Along the Trenches (1968). 1. Question 1, page 151, Literature Textbook Grade 7, Part 1 2. Question 2, page 151, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The images and memories of childhood evoked by the sound of the noon chicken are: Thereby expressing the author's feelings for his grandmother: affection, respect, love. 3. Question 3, page 151, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The image of a grandmother appears in the poem: Close, diligent, simple, always loving her children and grandchildren, even though she lives in poverty, she always gives all the attention and favors to her grandchildren. The author's love for grandmother and grandchild is expressed in the poem: 4. Question 4, page 151, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Comments on the rhyme scheme and number of verses in the poem: 1. Question 1, page 151, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Memorize a part of the poem The Sound of Chicken at Noon 2. Question 2, page 151, Literature Textbook Grade 7, Part 1
Bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học không chỉ là nêu lên quan điểm cá nhận, nhận thức của bản thân mình về tác phẩm văn học đó mà đó còn là trình bày những cảm xúc, liên tưởng, nội dung, tình cảm của mình về tác phẩm đó. Một bài văn biểu cảm tác phẩm văn học cho người đọc cảm nhận được tình cảm, sự đánh giá về bài viết. Đó có thể là sự đồng cảm đối với một nhân vật, sự yêu ghét, buồn, vui, đồng tình hay phản đối… Nhưng dù sao đi chăng nữa một bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học cũng cho người đọc một cách nhìn nhận khái quát về nội dung tác phẩm.Hôm nay, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học Ngữ văn 7 tập 1 để thấy rõ hơn điều đó. 1. Đọc bài văn 2. Trả lời câu hỏi a) Bài viết của tác giả Nguyên Hồng viết về bài ca dao Đêm qua ra đứng bờ ao b) Các yếu tố trong bài văn trên là: 1. Câu 1 trang 147 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya Hồ Chí Minh lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Bác không chỉ là người dẫn dắt nhân dân ta đấu tranh dành độc lập dân tộc mà còn là một nhà văn, nhà thơ lớn đồng thời là một Danh nhân văn hóa thế giới. Thiên nhiên trong thơ Bác luôn tràn ngập ánh sáng của tình yêu, đó là tình yêu thiên nhiên, tình yêu đất nước, dân tộc Việt Nam. Bài thơ Cảnh khuya cũng là một bài thơ như thế, qua bài thơ ta thấy được một tâm hồn nghệ sĩ hòa trong một người chiến sĩ cách mạng vĩ đại. Hai câu thơ đầu tiên trong bài được tác giả miêu tả cảnh thiên nhiên trong đêm trăng sáng. Cảnh vừa có tình vừa có thơ, vừa có nhạc, vừa có họa. Cái tình được nói đến qua trăng, qua suối, có hoa chốn non xanh nước biếc, tiếng nhạc của dòng suối như tiếng hát trong trẻo của một cô thôn nữ nào đó miền sơn cước. Tiếng suối từ xa xọng lại, hòa theo âm vang của núi rừng lúc gần lúc xa, hư hư thực thực. Cảnh vật được tác giả miêu tả bắt đầu không phải bằng những bút pháp tả cảnh hoa lệ mà bằng âm thanh của dòng suối. Bằng biện pháp nghệ thuật so sánh mà cảnh vật trở nên gần gũi với con người, man sức sống của tuổi trẻ. Và trong khôn gian tĩnh mịch ấy, ánh trăng bao phủ khắp không gian tạo nên một hình ảnh thật lung linh “trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”. Trăng, cổ thụ và hoa như giao hòa cùng với nhau, soi sáng cho nhau. Với một từ “lồng” được sử dụng tới hai lần, nhấn mạnh vào sự hòa quyện giữa ánh trăng với dáng cây cổ thụ. Hai câu thơ cuối của bài thơ Cảnh khuya đã biểu hiện những tâm trạng của tác giả: Sự thao thức không ngủ được vì say đắm trước cảnh thiên nhiên, núi rừng. Sự lo lắng của tác giả trước vận mệnh của đất nước. Trong hai câu thơ cuối từ “chưa ngủ” được lặp lại, không chỉ thể hiện tâm hồn nghệ sĩ của Bác trước cảnh đẹp nơi núi rừng Việt Bắc mà còn thể hiện nỗi lo lắng, bồn chồn, suy nghĩ của Người trước vận mệnh của dân tộc. Bài thơ Cảnh khuya của Bác cho người đọc cảm nhận được một ẻ đẹp thiên nhiên đơn sơ, mà tràn đầy sự sống. Một bức tranh thiên nhiên thủy mặc giữa núi rừng Việt Bắc. Và trong bức tranh nhuốm đầy mấu sắc và thi vị ấy ta thấy được một vị cha già của dân tộc đang thao thức vì những lo cho cả dân tộc mình. 2. Câu 2 trang 147 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Lập dàn ý cho bài Phát biểu cảm tưởng về bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê Mở bài: Thân bài:
An expressive essay about a literary work is not only about expressing one's personal opinion and perception about that literary work, but also about presenting emotions, associations, content, and feelings. about that work. An expressive essay about a literary work allows the reader to feel the emotions and evaluation of the article. It can be sympathy for a character, love or hate, sadness, happiness, agreement or opposition... But no matter what, an expressive essay about a literary work also gives the reader a way to Get an overview of the content of the work. Today, I will guide you in preparing the article How to write an expressive essay about a literary work Literature 7, volume 1 to see that more clearly. 1. Read the text 2. Answer the question a) Article by author Nguyen Hong about the folk song Last night I stood by the pond b) The elements in the above article are: 1. Question 1, page 147, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Thoughts on the poem Late Night Scene Ho Chi Minh was the great leader of the Vietnamese people. Uncle Ho was not only the person who led our people to fight for national independence, but also a great writer, poet and a world cultural celebrity. Nature in Uncle Ho's poetry is always filled with the light of love, that is love for nature, love for the country and people of Vietnam. The poem Late Night Scene is also such a poem, through the poem we see an artist's soul mixed with a great revolutionary soldier. The author describes the natural scene on a moonlit night in the first two verses of the poem. The scene has both love, poetry, music, and painting. The love is talked about through the moon, through streams, with flowers in green mountains and blue water, the music of the stream is like the clear singing of a certain village girl in the mountains. The sound of the stream echoed from afar, blending with the echoes of the mountains and forests, both near and far, both real and fake. The scene described by the author begins not with the magnificent style of writing, but with the sound of the stream. By means of comparative art, the landscape becomes close to people, filled with the vitality of youth. And in that quiet space, moonlight covers the entire space, creating a shimmering image of "the moon cage of an ancient tree and the shadow of a flower cage". The moon, ancient trees and flowers seem to be in harmony with each other, illuminating each other. The word "cage" is used twice, emphasizing the harmony between the moonlight and the shape of the ancient tree. The last two lines of the poem Night Scene express the author's mood: The restlessness of not being able to sleep because of the passion for nature, mountains and forests. The author's concern over the fate of the country. In the last two verses the word "not yet asleep" is repeated, not only expressing Uncle Ho's artistic soul before the beautiful scenery of the mountains and forests of Viet Bac but also expressing his anxiety, restlessness, and thoughts before his destiny. of the nation. Uncle Ho's poem Late Night Scene allows readers to feel a simple natural beauty, but full of life. A natural watercolor painting between the mountains and forests of Viet Bac. And in that picture filled with color and poetry, we see an old father of the nation restless because of worries for his entire nation. 2. Question 2, page 147, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Prepare an outline for an essay expressing thoughts about the poem Randomly written on the occasion of returning home Opening: Body of the article:
Trong cuộc sống hàng ngày giao tiếp chúng ta không khó để bắt gặp một câu thành ngữ. Thành ngữ dường như trở nên rất phổ biến trong cuộc sống hàng ngày vì vậy mà thiếu đi thành ngữ là ta thiếu đi một cách để bày tỏ quan điểm, để có thể dùng cách nói cong vào trogn văn học sao cho hay nhất. Do đó ta cần có ý thức tìm hiểu và nắm vững bản chất của thành ngữ để từ đó có thể áp dụng một cách triệt để và hợp lí nhất trong quá trình học tập bộ môn ngữ văn hay trong cả đời sống thường ngày. Trong chương trình ngữ văn 7 tập 1 lần này chúng ta cùng nhau tìm hiểu về thành ngữ. Dưới đây mình sẽ hướng dấn các bạn soạn bài Thành ngữ. Câu 1 trang 143 SGK ngữ văn 7 tập 1: a) cụm từ “lên thác xuống ghềnh” có cấu tạo gồm 4 từ. ta không thể thay thế bất cứ từ nào trong cụm từ này và cũng không thể chêm xen thêm một từ nào khác, cũng không thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ. Vì cụm từ đã có cấu tạo cố định, các từ tạo nên chúng đã liên kết thành một khối hoàn chỉnh, nếu thay đổi nó sẽ mất đi sự hoàn chỉnh, hợp nhất. b) kết luận về cụm từ: Câu 2 trang 143 SGK ngữ văn 7 tập 1: a) ý nghĩa cụm từ: b) ý nghĩa “nhanh như chớp”: rất nhanh ta chưa kịp nhàn đã biến mất nói “nhanh như chớp: hàm ý so sánh sự việc hành động diễn ra quá nhanh khiến ta bất ngờ. Câu 1 trang 144 SGK ngữ văn 7 tập 1: Xác định vai trò thành ngữ Câu 2 trang 144 SGK ngữ văn 7 tập 1: Cái hay của hai câu thành ngữ trên Câu 1 trang 145 SGK ngữ văn 7 tập 1: a) các thành ngữ: sơn hào hải vị. nem công chả phượng -> để chỉ những món ăn quý hiếm b) các thành ngữ: khỏe như voi -> sức khỏe phi thường; Tứ cố vô thân -> không có bà ocn họ hàng, rất đơn độc, không nơi nương tự c) các thành ngữ: da mồi tóc sương -> con người thay đổi nhan sắc hình sáng trở nên già nua Câu 2 trang 145 SGK ngữ văn 7 tập 1: Xem lại “con rồng cháu tiên”, “ếch ngồi đáy giếng”, “thầy bói xem voi” Câu 3 trang 145 SGK ngữ văn 7 tập 1: điền thêm yếu tố vào thành ngữ Câu 4 trang 145 SGK ngữ văn 7 tập 1: Sưu tầm thành ngữ
In our daily communication, it is not difficult to come across an idiom. Idioms seem to have become very popular in everyday life, so lacking idioms means we lack a way to express our opinions, to be able to best use cursive expressions in literature. Therefore, we need to consciously learn and master the nature of idioms so that we can apply them in the most thorough and reasonable way in the process of studying literature or in everyday life. In this 7-episode 1 literature program, we will learn about idioms together. Below I will guide you in preparing Idioms lessons. Question 1 on page 143 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: a) The phrase "up the waterfall and down the rapids" is composed of 4 words. We cannot replace any word in this phrase, nor can we insert another word, nor can we change the position of the words in the phrase. Because phrases have a fixed structure, the words that make up them are linked into a complete block. If they change, they will lose their completeness and unity. b) conclusion about the phrase: Question 2, page 143, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: a) meaning of phrase: b) the meaning of "lightning fast": very quickly, before we have time to relax, it disappears say "as fast as lightning": implies comparing an action that happens so quickly that it surprises us. Question 1 on page 144 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Identify idiom roles Question 2, page 144, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The beauty of the two idioms above Question 1 on page 145 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: a) idioms: great taste. Nem Cong Cha Phuong -> refers to rare dishes b) idioms: strong as an elephant -> extraordinary health; The four great-grandmothers were homeless -> had no relatives, very alone, no place to rely on c) idioms: dewy skin -> people change their appearance and become old Question 2, page 145, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Review "the dragon and the fairy", "the frog at the bottom of the well", "the fortune teller sees the elephant" Question 3, page 145, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Add elements to the idiom Question 4 on page 145 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Collect idioms
Thiên nhiên trong thơ Bác như một bức tranh thủy mặc, luôn có sự gắn bó chặt chẽ giữa con người và thiên nhiên. Qua những vần thơ trong trẻo ấy, ta cảm nhận được một tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, yêu thơ ca tha thiết. Tình yêu thiên nhiên trong Bác luôn đồng hành cùng tình yêu quê hương đất nước. Hôm nay, chúng ta sẽ được tìm hiểu hai bài thơ của Bác để hiểu rõ hơn phong thái ung dung, tâm hồn nhạy cảm và lòng yêu nước sâu nặng của Bác dành cho dân tộc, đó là bài “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng”. 1. Tác phẩm Tác phẩm Cảnh khuya và Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu) được Bác Hồ sáng tác ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp. 2. Tác giả Hồ Chí Minh lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam (1890 – 1969). Bác không chỉ là người dẫn dắt nhân dân ta đấu tranh dành độc lập dân tộc mà còn là một nhà văn, nhà thơ lớn đồng thời là một Danh nhân văn hóa thế giới. Thơ của người thể hiện rõ tình yêu thiên nhiên, đất nước và ý chí chống giặc ngoại xâm một cách sâu sắc 1. Câu 1 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Hai bài thơ Cảnh Khuya và Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu) được Bác sáng tác theo thể thất ngôn tứ tuyệt. Đặc điểm về thể thơ này: 2. Câu 2 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Phân tích hai câu thơ đầu của bài Cảnh khuya 3. Câu 3 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Hai câu thơ cuối của bài thơ Cảnh khuya đã biểu hiện những tâm trạng của tác giả: Trong hai câu thơ cuối từ “chưa ngủ” được lặp lại, không chỉ thể hiện tâm hồn nghẹ sĩ của Bác trước cảnh đẹp nơi núi rừng Việt Bắc mà còn thể hiện nỗi lo lắng, bồn chồn, suy nghĩ của Người trước vận mệnh của dân tộc. 4. Câu 4 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Nhận xét về hình ảnh không gian và cách miêu tả không gian trong bài Rằm tháng giêng. 5. Câu 5 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1 6. Câu 6 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1 7. Câu 7 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Hai bài thơ đều miêu tả cảnh ánh trăng ở chiến khu Việt Bắc. 1. Câu 1 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Học thuộc lòng hai bài thơ 2. Câu 2 trang 142 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Một số câu thơ, bài thơ của Bác nói về cảnh thiên nhiên là Trong tù không rượu cũng không hoa Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe của ngắm nhà thơ (Ngắm trăng – Nhật kí trong tù) Núi ấp ôm mây, mây ấp núi Lòng sông gương sáng, bụi không mờ Bồi hồi dạo bước Tây phong lĩnh
Nature in Uncle Ho's poetry is like a watercolor painting, there is always a close connection between humans and nature. Through those clear poems, we feel a sensitive soul, a lover of nature, and a passionate lover of poetry. Uncle Ho's love for nature always accompanies his love for his homeland. Today, we will learn two of Uncle Ho's poems to better understand his leisurely demeanor, sensitive soul and deep patriotism for the nation, which are "Late Night Scene" and "Full Moon". January". 1. Works The works Late Night Scene and Full Moon of January (Nguyen Tieu) were composed by Uncle Ho in the Viet Bac war zone, during the early years of the resistance war against the French colonialists. 2. Author Ho Chi Minh, the great leader of the Vietnamese people (1890 - 1969). Uncle Ho was not only the person who led our people to fight for national independence, but also a great writer, poet and a world cultural celebrity. His poetry clearly shows his love for nature, his country and his will to fight against foreign invaders in a profound way 1. Question 1, page 142, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The two poems Late Night Scene and Full Moon of the First Month (Nguyen Tieu) were composed by Uncle Ho in the form of seven words and four verses. Characteristics of this poetic form: 2. Question 2, page 142, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Analyze the first two lines of the poem Late Night Scene 3. Question 3, page 142, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The last two lines of the poem Late Night Scene express the author's mood: In the last two verses the word "not sleeping" is repeated, not only expressing Uncle Ho's artistic soul before the beautiful scenery of the mountains and forests of Viet Bac but also expressing his anxiety, restlessness, and thoughts before his destiny. of the nation. 4. Question 4, page 142, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Comment on the image of space and the way to describe space in the article Full Moon of January. 5. Question 5, page 142, Literature Textbook Grade 7, Part 1 6. Question 6, page 142, Literature Textbook Grade 7, Part 1 7. Question 7, page 142, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Both poems describe the moonlight scene in the Viet Bac war zone. 1. Question 1, page 142, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Memorize two poems 2. Question 2, page 142, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Some of Uncle Ho's verses and poems about natural scenes are: In prison there is neither alcohol nor flowers The beautiful scene tonight is hard to ignore People look at the moonlight outside the window The moon peeks through the slit to watch the poet (Watching the Moon – Prison Diary) The mountains hug the clouds, the clouds hug the mountains The river bed is bright, the dust is not blurred Reminiscing about walking in the Western world
Chương trình ngữ văn lớp 6 chúng ta đã làm quen với văn tự sự (kể chuyện) miêu tả (tái hiện). Vậy vai trò, tác dụng của các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm như thế nào? Chúng ta sẽ phải khám phá qua bài học “Các yếu tố miêu tả tự sự trong văn bản biểu cảm”. Qua bài học này trong chương trình ngữ văn lớp 7 chúng ta nhận ra tác dụng của các yếu tố miêu tả và tự sự trong một văn bản biểu cảm và biết cách sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự trong làm văn biểu cảm.Từ đó bản thân mỗi chúng ta rút ra được kinh nghiệm cho bản thân để viết được những bài viết hay, tình cảm. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài “Các yếu tố miêu tả tự sự trong văn bản biểu cảm ” để giúp các bạn chuẩn bị bài kĩ lưỡng trước khi vào bài học. 1. Câu 1/137 sgk văn 7 tập 1 -> Tạo bối cảnh chung. -> Uất ức vì già yếu. Biểu cảm(2 câu sau). -> Sự cam phận của nhà thơ. 2. Câu 1/137 sgk văn 7 tập 1 Tự sự:Kể chuyện bố ngâm chân nước muối, bố đi sớm về khuya… Miêu tả:Bàn chân của bố… -> Nếu không có các yếu tố tự sự và miêu tả thì yếu tố biểu cảm không thể bộc lộ 1. Câu1/138 sgk văn 7 tập 1 Tháng tám năm ấy, gió thu làm bay mất ba lớp tranh nhà tôi. Tranh bay khắp nơi có những tấm bay rải khắp bờ sông, có tấm treo trên ngọn cây trong rừng, có tấm rơi xuống mương ướt sũng. Lũ trẻ trong làng thấy tranh bay, chúng không giúp tôi thu nhặt lại còn xông vào cướp lấy tranh mang về nhà. Tôi gào to quát chúng nhưng chẳng được. Thật bực bì lũ trẻ này. Khi gió lặng thì mây ùn ùn kéo về. Bầu trời một màu đen đặc. Nhà ướt khắp nơi, đến cả chỗ đầu giường cũng ướt. Đã thế, tấm chăn quá cú cũng lạnh như sắt. Lũ trẻ ngủ đạp lung tung, mưa thì cả đêm không dứt. Loạn lạc rồi lại mưa rét, tôi không chợp mắt được. Ước gì có gian nhà rộng cho những kẻ sĩ nghèo trong thiên hạ đỡ đói khổ. Nếu được vậy, dù tôi có đói rét cũng vui lòng 2. Câu 2/138sgk văn 7 tập 1 Bạn đã từng nghe đến Kẹo mầm hay chưa? Đó là thứ quà của cả tuổi thơ tôi. Nhớ mỗi sáng mẹ tôi gỡ tóc bằng cái lược thưa gỗ vang vàng, thế nào cũng có ít tóc rối. Mẹ vo vo giắt nó lên đòn tay chỗ mái hiên nhà. Rồi chị tôi cũng làm vậy. Cả bà tôi, cô và dì tôi cũng thế. Những tháng ngày tuổi thơ tôi từng được chứng kiến những cảnh ấy. Không phải tự nhiên bà tôi, mẹ tôi, hay chị tôi làm thế. Họ làm vậy để đổi thứ kẹo mộc mạc: Kẹo mầm. Chỉ cần nghe tiếng rao: “Ai kẹo mầm không? Ai đổi kẹo nào?” là lòng những đứa trẻ như tôi lại xốn xang.
In the 6th grade literature program, we have become familiar with narrative (storytelling) and descriptive (recreation) writing. So what is the role and effect of narrative and descriptive elements in expressive writing? We will have to explore through the lesson "Elements of narrative description in expressive text". Through this lesson in the 7th grade literature program, we realize the effects of descriptive and narrative elements in an expressive text and know how to use a combination of descriptive and narrative elements in writing. expressiveness. From there, each of us can draw our own experience to write good, emotional articles. Below I will guide you to prepare the lesson "Elements of narrative description in expressive text" to help you prepare carefully before starting the lesson. 1. Question 1/137 of literature textbook 7, volume 1 -> Create general context. -> Frustration due to old age and weakness. Expression (2 sentences later). -> The poet's resignation. 2. Question 1/137 of literature textbook 7, volume 1 Narrative: Telling the story of my father soaking his feet in salt water, he left early and came home late... Description:Dad's feet… -> Without narrative and descriptive elements, expressive elements cannot be revealed 1. Question 1/138, literature textbook, volume 1, 7 In August of that year, the autumn wind blew away three layers of thatch in my house. Paintings flew everywhere, some were scattered all over the riverbank, some hung on tree tops in the forest, some fell into the wet ditch. When the children in the village saw the paintings flying, they did not help me collect them and instead rushed in to steal the paintings and bring them home. I shouted loudly at them but to no avail. I'm so angry with these kids. When the wind calms down, the clouds rush in. The sky is solid black. The house was wet everywhere, even the head of the bed was wet. Even so, the blanket was as cold as iron. The children kicked around in their sleep, and the rain didn't stop all night. Chaos and cold rain, I couldn't sleep. I wish there was a large house for the poor people in the world to avoid hunger and suffering. If that's the case, I'll be happy even if I'm hungry and cold 2. Question 2/138 Textbook Textbook 7, Part 1 Have you ever heard of Sprout Candy? That was the gift of my entire childhood. I remember every morning my mother would untangle her hair with a golden wooden comb, there would always be a few tangles. Mom hurriedly hung it on the armrest on the porch of the house. Then my sister did the same. So did my grandmother, aunt and uncle. During my childhood days, I witnessed those scenes. It's not natural for my grandmother, my mother, or my sister to do that. They do this to exchange for a rustic candy: Sprouted candy. Just listen to the advertisement: "Who wants some sprouts?" Who will exchange candy? The hearts of children like me are fluttering again.
Từ đồng âm là một trong những đơn vị kiến thức chúng ta cần lưu tâm khi tiếp cận đến bộ môn Ngữ văn 7 tập 1. Bên cạnh đó nó cũng góp phần không nhỏ trong đời sống sinh hoạt giao tiếp đời thường của mình. Vì vậy việc nắm chắc được những bản chất, tính chất căn bản của từ đồng âm là công việc cần thiết ta nên làm. Từ đó có thể vận dụng áp dụng vào trong quá trình học tập cũng như quá trình giao tiếp hàng ngày một cách tốt nhất. Trong chương trình ngữ văn 7 tập 1 lần này chúng ta cùng nhau tìm hiểu về từ đồng âm.Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Từ đồng âm. Việc soạn bài là bước chuẩn bị cần thiết trước khi lên lớp. Câu 1 trang 135 SGK văn 7 tập 1: Nghĩa của mỗi từ “lồng”: Câu 2 trang 135 SGK văn 7 tập 1: Nghĩa của hai từ lồng trên không liên quan đến nhau. Câu 1 trang 135 SGK văn 7 tập 1: Ta phân biệt được ý nghĩa các từ lồng ở hai câu trên dựa mối quan hệ với các từ khsac ở trong câu, nghĩa là dựa vào ngữ cảnh giao tiếp. Câu 2 trang 135 SGK văn 7 tập 1: Câu “đem cá về kho” nếu tách khỏi ngữ cảnh có thể hiểu thành hai nghĩa: Thêm từ để câu trở thành câu đơn nghĩa: Câu 3 trang 135 SGK văn 7 tập 1: Để tránh những hiểu lầm do hiện tượng đồng âm gây ra, ta phải chú ý đến ngữ cảnh giao tiếp và tránh dùng nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm. Câu 1 trang 136 SGK văn 7 tập 1: Thu: Cao: Ba: Tranh: Sang: Nam: Sức: Nhè: Tuốt: Môi: Câu 2 trang 136 SGK văn 7 tập 1: Cổ: Nghĩa đầu làm gốc, làm cơ sở cho sự chuyển thành các nghĩa sau. Các nghĩa khác nhau đều liên hệ tới nghĩa gốc b) Đồng âm với từ cổ cổ: cổ xưa, xưa cũ cổ: một căn bệnh khó chữa Câu 3 trang 136 SGK văn 7 tập 1:
Homonyms are one of the units of knowledge we need to pay attention to when approaching Literature 7, volume 1. Besides, it also contributes significantly to our daily communication activities. Therefore, firmly grasping the nature and basic properties of homophones is a necessary task we should do. From there, it can be applied in the learning process as well as the daily communication process in the best way. In this 7-episode 1 literature program, we will learn about homophones together. Below I will guide you in preparing the lesson Homophones. Preparing lessons is a necessary preparation step before going to class. Question 1, page 135, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Meaning of each word "cage": Question 2, page 135, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The meanings of the two words above are not related to each other. Question 1, page 135, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: We can distinguish the meanings of the words embedded in the above two sentences based on the relationship with the words khsac in the sentence, that is, based on the communication context. Question 2, page 135, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The sentence "bring fish to the warehouse" if taken out of context can be understood into two meanings: Add words to make the sentence simple: Question 3, page 135, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: To avoid misunderstandings caused by the phenomenon of homophones, we must pay attention to the communication context and avoid using double meanings due to the phenomenon of homophones. Question 1 on page 136 of literature textbook grade 7, volume 1: Collect: High: Father: Painting: Luxurious: Male: Strength: Nhe: Plucking: Lip: Question 2, page 136, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Neck: The first meaning is the root and the basis for the transformation into the following meanings. The different meanings are all related to the original meaning b) Homophones with ancient words ancient: ancient, ancient neck: a difficult disease to cure Question 3, page 136, Literature Textbook Grade 7, Volume 1:
Đỗ Phủ là một nhà thơ nổi tiếng đời Đường của Trung Quốc. Thơ ông mang hơi hướng hiện thực, tinh thần nhân đạo cao cả, bài thơ “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” là một tác phẩm tiêu biểu của ông cho tình thần đó. Qua bài thơ, ta cảm nhận được tấm lòng vị tha cao cả, một khát vọng bao trùm khắp thế gian. Có thể nói, bài thơ là một tác phẩm không chỉ nói lên nỗi khổ của bản thân tác giả mà còn nêu cao tinh thần nhân ái, mơ ước của nhà thơ không chỉ dừng lại cho bản thân mình mà còn dành cho tất cả người dân nghèo trong khắp thiên hạ. Hôm nay, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Bài ca nhà tranh bị gió thu phá để thấy rõ hơn điều đó 1. Tác giả 2. Tác phẩm Bài ca nhà tranh bị gió thu phá là một tác phẩm nổi tiếng của Đỗ Phủ. Bút pháp hiện thực cũng như tinh thần nhân đạo cao cả của bài thơ đã ảnh hưởng khá sâu rộng đến thơ ca Trung Quốc đời sau. 1. Câu 1 trang 133 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Tìm hiểu và phân tích bố cục của bài thơ Phần 1: Đoạn thơ đầu tiên Phần 2: Khổ thơ thứ 2 Phần 3: Khổ thơ thứ 3 Phần 4: Khổ thơ còn lại Trong bài thơ, có khổ 1, khổ 2 và khổ 4 có 5 câu, riêng khổ 3 có 8 câu. 2. Câu 2 trang 133 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Phương thức biểu đạt Miêu tả Tự sự Biểu cảm trực tiếp Miêu tả kết hợp tự sự Miêu tả kết hợp biểu cảm Tự sự kết hợp biểu cảm Kết hợp cả ba phương thức Phần đầu (3 khổ) X X X X X X X Phần sau (khổ cuối) X X X 3. Câu 3 trang 134 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Những nổi khổ của nhà thơ được đề cập trong bài thơ là: 4. Câu 4 trang 134 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Giả thử không có năm dòng thơ cuối thì ý nghĩa, giá trị biểu cảm của bải thơ sẽ giảm đi đáng kể. Bài thơ chỉ còn là hiện thực phũ phàng của tác giả khi đối mặt với thiên nhiên, sự nghèo khó do chiến tranh gây ra mà không hề có giá trị nhân đạo trong đó. Người đọc chỉ còn thấy thương cảm cho tác giả mà không thấy được tấm lòng vị tha, nhân ái của nhà thơ. Tình cảm cao quý của nhà thơ được biểu hiện qua phần thơ cuối: 1. Câu 1 trang 134 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Đọc diễn cảm hai phần cuối.
Du Fu was a famous poet of China's Tang Dynasty. His poetry has a sense of realism and a noble humanitarian spirit. The poem "Song of a Thatched House Destroyed by the Wind" is a typical work of his that represents that spirit. Through the poem, we feel a noble altruistic heart, a desire that covers the whole world. It can be said that the poem is a work that not only speaks of the author's own suffering but also upholds the spirit of kindness and the poet's dream not only for himself but also for all people. poor people all over the world. Today, I will guide you to compose the song "Song of the Thatched House Destroyed by the Wind" to see that more clearly 1. Author 2. Works The Song of the Thatched House Destroyed by the Wind is a famous work by Du Fu. The poem's realistic style and noble humanitarian spirit have had a profound influence on later Chinese poetry. 1. Question 1, page 133, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Learn and analyze the structure of the poem Part 1: The first verse Part 2: Second stanza Part 3: Third stanza Part 4: Remaining stanzas In the poem, stanza 1, stanza 2 and stanza 4 have 5 lines, stanza 3 alone has 8 lines. 2. Question 2, page 133, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Mode of expression Describe Autobiographic Direct expression Description combined with narrative Description combined with expressions Narration combines expression Combine all three methods First part (3 stanzas) X X X X X X X Next part (last stanza) X X X 3. Question 3, page 134, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The poet's sufferings mentioned in the poem are: 4. Question 4, page 134, Literature Textbook Grade 7, Part 1 If the last five lines of the poem were not included, the meaning and expressive value of the poem would be significantly reduced. The poem is only the author's harsh reality when faced with nature and poverty caused by war, without any humanitarian value in it. Readers can only feel sympathy for the author but cannot see the poet's altruistic and compassionate heart. The poet's noble feelings are expressed in the last poem: 1. Question 1, page 134, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Read the last two parts with expression.
Chúng ta không chỉ biết viết hay mà còn phải biết cách nói giỏi, nói hay khiến cho đối phương, người nge cảm thấy thoả mãn, dễ chịu. Trong chương trình ngữ văn, chúng ta không chỉ được học các lĩ thuyết, được thực hành viết các đoạn văn, bài văn mà chúng ta còn được thực hành luyện nói. Vì thế sách văn 7 tập 1 có bài: “Luyện nói: Văn biểu cảm về sự vật, con người” giúp chúng ta có cơ hội thực hành. Qua bài học này chúng ta rút được những kinh nghiệm về cách nói trước đông người, cách biểu cảm, cử chỉ, dáng điệu, và cũng góp phần chỉnh sửa lại các câu văn hoàn chỉnh. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài: “Luyện nói: Văn biểu cảm về sự vật, con người”. Đề 1: Cảm nghĩ về thầy, cô giáo, những ” người lái đò” đưa thế hệ trẻ cập bến tương lai. 1. Mở bài: Lời chào Cảm nghĩ chung về hình ảnh thầy cô giáo trong suy nghĩ và tình cảm của học trò. 2. Thân bài: 3. Kết bài: Tình cảm chân thành dành cho thầy cô Đề 2: Cảm nghĩ về tình bạn 1. Mở bài: 2. Thân bài: 3. Kết bài: Cảm nghĩ chung về tình bạn và lời hứa mãi trân trọng giữ gìn tình bạn đẹp. Đề 3: Cảm nghĩ về sách vở mình đọc và học hằng ngày. 2. Thân bài: 3. Kết bài Nêu cảm nghĩ về sách vở.
We not only know how to write well, but we also have to know how to speak well, to make the other person, the listener, feel satisfied and comfortable. In the literature program, we not only learn theories and practice writing paragraphs and essays, but we also practice speaking. Therefore, text book 7, volume 1 has the article: "Practice speaking: Expressive writing about things and people" to help us have the opportunity to practice. Through this lesson, we gain experience in how to speak in front of a large number of people, expressions, gestures, posture, and also contribute to editing complete sentences. Below I will guide you in preparing the lesson: "Speaking practice: Expressive writing about things and people". Topic 1: Feelings about teachers, the "boatmen" who bring the young generation to the future. 1. Introduction: Greeting General feelings about the image of teachers in students' thoughts and feelings. 2. Body of the article: 3. Conclusion: Sincere feelings for teachers Topic 2: Feelings about friendship 1. Introduction: 2. Body of the article: 3. Conclusion: General feelings about friendship and the promise to always cherish and preserve the beautiful friendship. Topic 3: Feelings about the books I read and study every day. 2. Body of the article: 3. Conclusion Express your thoughts about books.
Ngôn ngữ là một trong những yếu tố đầu tiên, yếu tố thứ nhất để cấu thành một văn bản. Với một tác phẩm văn học thì ngôn ngữ là chất liệu để nhà văn mã hóa tư tưởng của mình, để chúng có thể đến được tay người tiếp nhận, để thực hiện các quá trình của đời sống văn học. Hành trình sáng tạo nghệ thuật thực chất là hành trình người nghệ sĩ đi tìm kiếm và sáng tạo ngôn ngữ. Ngôn ngữ ấy phải thật sinh động, giàu sức gợi và sức nặng, tuyệt đối không thể là những câu từ dễ dãi để phỉnh nịnh đôi tai những kẻ tiểu nhân. Và có rất nhiều cách để diễn đạt ý tưởng của nhà văn, anh có thể dùng từ trái nghĩa. Vậy thế nào là từ trái nghĩa, hôm nay mình sẽ giúp các bạn soạn bài Từ trái nghĩa lớp 7 nhé. Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Các cặp từ trái nghĩa: Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Từ trái nghĩa với từ già trong trường hợp rau già, cau già: non. Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Trong hai bài thơ dịch trên, việc sử dụng từ trái nghĩa tạo phép đối giúp tô đậm, khắc sâu hình ảnh và tình cảm biểu đạt. Phù hợp với dụng ý diễn đạt của tác giả. Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Một số thành ngữ sử dụng từ trái nghĩa: Tác dụng: tạo tương phản, gây ấn tượng mạnh, thể hiện sâu đậm hơn nội dung, tình cảm muốn thể hiện. Câu 1 (trang 129 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Những từ trái nghĩa: (1) tấm lành >< tấm rách; (2) giàu >< nghèo; (3) ngắn >< dài; (4) đêm >< ngày sáng >< tối. Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Từ in đậm Cụm từ gốc Từ trái nghĩa Tươi cá tươi cá ươn hoa tươi hoa héo yếu ăn yếu ăn khỏe học lực yếu học lực tốt xấu chữ xấu chữ đẹp đất xấu đất tốt Câu 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Điền từ và chỗ trống như sau: Chân cứng đá mềm Vô thưởng vô phạt Có đi có lại Bên trọng bên khinh Gần nhà xa ngõ Buổi đực buổi cái Mắt nhắm mắt mở Bước thấp bước cao Chạy sấp chạy ngửa Chân ướt chân ráo Câu 4 (trang 129 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)
Language is one of the first elements, the first element to compose a text. For a literary work, language is the material for the writer to encode his thoughts, so that they can reach the recipient, to carry out the processes of literary life. The journey of creating art is essentially the journey of the artist searching for and creating language. That language must be vivid, rich in evocation and weight, and absolutely cannot be easy words to flatter the ears of petty people. And there are many ways to express a writer's ideas, he can use antonyms. So what are antonyms? Today I will help you prepare the lesson Antonyms for grade 7. Question 1 (page 128 Literature textbook Grade 7 Part 1) Pairs of antonyms: Question 2 (page 128 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Antonym of old in the case of old vegetables and areca nut: young. Question 1 (page 128 Literature textbook Grade 7 Part 1) In the two poems translated above, the use of antonyms to create parallelism helps highlight and deepen the images and emotions expressed. Consistent with the author's expressive intention. Question 2 (page 128 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Some idioms using antonyms: Effect: create contrast, make a strong impression, express more deeply the content and emotions you want to express. Question 1 (page 129 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Antonyms: (1) healthy plate >< torn plate; (2) rich >< poor; (3) short >< long; (4) night >< day light >< evening. Question 2 (page 129 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Words in bold Original phrase Antonym Fresh fresh fish rotten fish fresh flower flowers wilt weak eat weakly eat healthy weak learning capacity good academic performance bad bad letters nice handwriting arid Good soil Question 3 (page 129 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Fill in the words and blanks as follows: Hard and soft feet No reward or punishment Reciprocity One side respects the other side despises Close to home, far from alley Male and female sessions Eyes open and closed Low step, high step Run on your stomach and run on your back Wet feet, dry feet Question 4 (page 129 Literature Textbook Grade 7 Part 1)
Nếu bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ) của nhà thơ Lí Bạch là sự hoài niệm, nhớ nhung da diết, nhờ có ánh trăng chiếu rọi mà nhà thơ liên tưởng tới ánh trăng nơi quê nhà. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một tác phẩm nữa của nhà thơ Hạ Tri Chương, bài thơ “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”. Nếu tình yêu của Lí Bạch chỉ là sự tưởng nhớ về quê hương với chỉ một ánh trăng cô độc nơi xa xứ thì tình yêu quê hương của Hạ Tri Chương lại được thể hiện một cách hóm hỉnh, tươi vui của một người sống xa quê lâu ngày được trở lại quê nhà. Hôm nay, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài đề tìm hiểu rõ hơn nội dung cũng như tình cảm của tác giả trong bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê. 1. Tác giả Hạ Tri Chương (659 -744) tự Qúy Chân, hiệu Tứ Minh cuồng khách. Ông sinh sống, học tập và làm quan trên 50 năm ở kinh đô Trường An, rất được Đường Huyền Tông vị nể. Ông là bạn vong niên của thi hào Li Bạch, thường gọi Lí Bạch là “trích tiên” Ông thích uống rượu, làm thơ, tính tình hào phóng, ông còn để lại 20 bài thơ, trong đó có hai bài Hồi hương ngẫu thư là nổi tiếng nhất 2. Tác phẩm Bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê là một bài thơ thứ nhất trong hai bài Hồi hương ngẫu thư. Bài thơ được viết nhân buổi ông từ dã làm quan trở lại quê nhà. 1. Câu 1 trang 127 SGK Ngữ văn 7 tập 1 2. Câu 2 trang 127 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Hai câu thơ đầu tác giả đã sử dụng phép đối: Tác dụng của phép đối: Thông qua phép đối này, tác giả đã nói lên nỗi lòng và tâm trạng của mình, sự ngậm ngùi của một người con xa quê, tha hương từ lúc còn trẻ, khi trở về quê nhà đã già nhưng giọng quê vẫn không đổi. Điều đó cho thấy, dù nhà thơ đã xa quê đã lâu nhưng trái tìm và tình yêu quê hương vẫn tồn tại chưa bao giò nguôi trong trá tim tác giả. 3. Câu 3 trang 127 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Phương thức biểu đạt Tự sự Miêu tả Biểu cảm Biểu cảm qua miêu tả Biểu cảm qua tự sự Câu 1 X X X Câu 2 X X 4. Câu 4 trang 127 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Sự biểu hiện của tình yêu quê hương ở hai câu thơ trên và hai câu thơ dưới có sự khác nhau về giọng điệu là: So sánh hai bản dịch của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San
If the poem Feelings in a Quiet Night (Tinh Da Tu) by poet Ly Bach is nostalgic and longing, thanks to the shining moonlight, the poet thinks of the moonlight in his hometown. Today, we will learn about another work by poet Ha Tri Chuong, the poem "Accidentally written on the occasion of returning home". If Ly Bach's love is just a remembrance of his homeland with only a lonely moonlight far away, then Ha Tri Chuong's love for his homeland is expressed in a humorous and cheerful way of someone living far from home. After a long time, I returned to my hometown. Today, I will guide you in preparing an essay to better understand the content and feelings of the author in the poem Randomly written on the occasion of returning home. 1. Author Ha Tri Chuong (659 -744) from Quy Chan, nickname Tu Minh Crazy Guest. He lived, studied and worked as a mandarin for over 50 years in the capital Truong An, and was highly respected by Emperor Huyen Tong. He was a long-time friend of poet Li Bai, often calling Li Bach "the fairy". He liked to drink wine, write poetry, and had a generous personality. He also left behind 20 poems, of which two are the most famous. 2. Works The poem Accidentally written on the occasion of returning home is the first of two Accidental Homecoming poems. The poem was written on the occasion when he returned home from being a mandarin. 1. Question 1, page 127, Literature Textbook Grade 7, Part 1 2. Question 2, page 127, Literature Textbook Grade 7, Part 1 In the first two verses, the author uses parallelism: Effect of parallelism: Through this parallelism, the author expressed his feelings and emotions, the sadness of a son who is far away from home, exiled from a young age, but when he returns home he is old but The country accent remains unchanged. This shows that, even though the poet has been away from home for a long time, his search and love for his homeland still exists and has never faded in the author's heart. 3. Question 3, page 127, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Mode of expression Autobiographic Describe Emotion Expression through description Expression through narrative Question 1 X X X Question 2 X X 4. Question 4, page 127, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The expression of love for the homeland in the two verses above and the two verses below has a difference in tone: Compare two translations by Pham Si Vi and Tran Trong San
Lý Bạch là một nhà thơ tài hoa của thời Đường, ông được mệnh danh là “tiên thơ”. Có người nói trong thơ của ông “tràn ngập ánh trăng”. Hình ảnh trăng trong thơ của ông hết sức đa dạng, ý nghĩa vô cùng phong phú và nhiều cảm xúc. Hôm nay, mình sẽ cùng các các bạn tìm hiểu một tác phẩm viết về “trăng” của ông, bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Tĩnh dạ tứ). Bài thơ thể hiện một cách giản dị mà độc đáo tình yêu quê hương của một nhà thơ đa tài, một người sống xa quê trong một đêm thanh tĩnh. 1. Tác giả Lí Bạch (701-762) là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, quê ở Cam Túc nhưng ngay từ khi mới năm tuổi ông đã theo gia đình về sống ở Tứ Xuyên. Cuộc đời quan trường của ông có nhiều trắc trở Lí Bạch được mệnh danh là “tiên thơ”. Thơ ông thể hiện tâm hồn tư do, phóng khoáng. Hình ảnh trong thơ ông kỳ vĩ, ngôn ngữ tự nhiên, điêu luyện. Thơ ông hay nhất là những bài viết về thiên nhiên, chiến tranh, tính yêu, tính bạn. 2. Tác phẩm Bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh là một chủ đề quen thuộc trong thơ của Lí Bạch. Bài thơ được viết theo hình thức cổ thể, độc đáo, tính tế mà không hề trau chuốt. 1. Câu 1 trang 124 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Có người cho rằng, trong bài Tĩnh dạ tứ, hai câu đầu thuần túy tả cảnh, hai câu cuối thuần túy tả tình. Em không đồng ý với ý kiến đó. Đọc kỹ hai câu thơ đầu ta không chỉ thấy hoàn toàn có tả cảnh. “Sàng tiền minh nguyệt quang” làm cho ta hình dung ra một thi nhân đang nằm trên giường nhưng thao thức không ngủ được, chính hành động không ngủ được làm tác giả thấy ánh trăng xuyên qua cửa sổ. Trong không gian vắng lặng, nhà thơ ngỡ ngàng thấy ánh trăng mà tưởng như sương trắng, gợi ra cả căn phòng tràn ngập ánh sáng của trăng và hơi lạnh của đêm. Hai câu thơ không chỉ miêu tả vẻ đẹp của ánh trăng mà còn chứa chan cảm xúc của chính tác giả. Hai câu thơ sau tác giả không chỉ nói đến nỗi nhớ quê hương da diết “tư cố hương” mà còn tả người, tả cảnh. Chính trong đêm thanh tĩnh đó, tác giả thao thức không ngủ được mà ngắm nhìn ánh trăng “cử đầu”. Tác giả ngắm trăng ở nơi xa xứ “vọng minh nguyệt” mà hồi tưởng lại ánh trắng, nhớ về ánh trăng nơi quê nhà. 2. Câu 2 trang 124 SGK Ngữ văn 7 tập 1 a) Tuy không phải là một bài thơ Đường luật nhưng hai câu cuối tác giả đã sử dụng phép đối Cử đầu / vọng / minh nguyệt Đê đầu / tư / cố hương Hai câu cuối tác giả sử dụng phép đối rất chỉnh về mặt từ loại, cấu trúc ngữ pháp: (cử đầu/ đê đầu/ vọng), (minh/ cố), (nguyệt/ hương) b) Tác dụng của phép đối: Phép đối đã làm nổi bật hình ảnh giữa con người và ánh trăng. Từ đó, nêu lên tâm trạng của tác giả nhìn cảnh vật mà nhớ về quê hương. Tâm trạng của tác giả khi thấy trăng cô độc, lạnh lẽo, như chính bản thân mình nơi xa xứ, từ đó mới có hành động “cúi đầu” để suy ngẫm, nhớ lại ánh trăng nơi quê nhà. 3. Câu 3 trang 124 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Bài thơ được tác giả sử dụng bốn động từ: nghi, cử, đê và tư. Hai câu thơ đầu, tác giả nhìn ánh trăng qua khe cửa, cứ ngỡ ánh trăng rọi đầu giường là sương phủ trên mặt đất. Chữ “nghi” đã được tác giả sử dụng để kết nói toàn bộ ý cho câu thơ Chính từ đó mới có các hành động “cử, đê, tư” để tiếp nối ý tưởng và gắn chặt nội dung toàn bộ bài thơ. Điều này đã làm nên một cảm xúc liền mạch, thống nhất cho tác phẩm. Hai câu thơ dịch “ Đêm thu trăng sáng như gương
Li Bai was a talented poet of the Tang Dynasty, he was known as the "fairy poet". Some people say that his poetry is "filled with moonlight". The images of the moon in his poetry are extremely diverse, with extremely rich meanings and emotions. Today, I will join you all to learn about a work written by him about the "moon", the poem Feelings in a Quiet Night (Tinh Da Tu). The poem shows in a simple yet unique way the love for the homeland of a multi-talented poet who lives far from home on a quiet night. 1. Author Li Bai (701-762) was a famous Chinese poet of the Tang Dynasty, originally from Gansu, but from the age of five he followed his family to live in Sichuan. His official life had many difficulties Li Bach is known as the "fairy poet". His poetry shows a free and liberal soul. The images in his poetry are magnificent, the language natural and skillful. His best poems are articles about nature, war, love, and friendship. 2. Works The poem Feelings in a Quiet Night is a familiar theme in Li Bach's poetry. The poem is written in an ancient form, unique and refined without any elaboration. 1. Question 1, page 124, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Some people think that in the poem Tinh Da Tu, the first two lines are purely descriptive of the scene, and the last two lines are purely emotional. I don't agree with that opinion. Reading carefully the first two verses, we not only see that there is a complete description of the scene. "Sifting the moonlight" makes us imagine a poet lying in bed but unable to sleep. The very act of not being able to sleep makes the author see the moonlight through the window. In the quiet space, the poet was surprised to see moonlight that seemed like white mist, suggesting that the whole room was filled with the light of the moon and the cold air of the night. The two verses not only describe the beauty of moonlight but also contain the author's own emotions. In the following two verses, the author not only talks about the deep nostalgia for his homeland, but also describes people and scenes. It was during that quiet night that the author lay awake, unable to sleep, looking at the moonlight "moving his head". The author looks at the moon in a faraway place "wishing the moon" and recalls the white light, remembering the moonlight in his hometown. 2. Question 2, page 124, Literature Textbook Grade 7, Part 1 a) Although it is not a Tang Luat poem, the author uses parallelism in the last two sentences Cu dau / hope / bright moon First dike / investment / old hometown In the last two sentences, the author uses very precise parallelism in terms of vocabulary and grammatical structure: (cu dau/ di dau/ vong), (minh/ co), (yue/huong) b) Effect of parallelism: Parallelism highlights the image between humans and moonlight. From there, it shows the author's mood when looking at the scenery and remembering his homeland. The author's mood when he saw the moon alone, cold, like himself in a faraway land, led to the act of "bowing his head" to reflect and remember the moonlight in his hometown. 3. Question 3, page 124, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The author uses four verbs in the poem: suspect, propose, dike and contemplate. In the first two verses, the author looks at the moonlight through the door, thinking that the moonlight illuminating the head of the bed is dew on the ground. The word "question" was used by the author to conclude the entire idea of ​​the poem From there, there are the actions "choi, dyke, tu" to continue the idea and tie together the content of the entire poem. This created a seamless, unified feeling for the work. Two translated verses “The moonlit autumn night is as bright as a mirror
Trong bài tập trước, chúng ta được được tìm hiểu về văn biểu cảm, đó là một lọai văn dùng để biểu đạt cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của người viết… Thông qua đó, mà ta có thể hiểu được tâm tư, cảm xúc của người viết, đồng thời đó cũng là một hình thức nêu lên sự đồng cảm, đánh giá đối với một vấn đề hay một sự vật, sự việc. Hôm nay, mình sẽ cùng các bạn tìm hiểu và soạn bài Cách lập ý của bài văn biểu cảm văn 7 tập 1 một cách ngắn gọn để hiểu rõ hơn điều đó. 1. Liên hệ hiện tại với tương lai Việc liên tưởng đến tương lai công nghiệp hóa đã khơi gợi cho tác giả những cảm xúc về cây tre đó là: 2. Hồi tưởng quá khứ, suy nghĩ về hiện tại Tác giả say mê con gà trống đất được biểu hiện 3. Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước Trí tưởng tượng đã giúp người viết bày tỏ lòng yêu mến cô giáo bằng cách: 4. Quan sát, suy ngâm Bài 1 trang 121 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Lập dàn ý về vườn nhà Dàn ý cho bài văn biểu cảm viết về vườn nhà Mở bài: Giới thiệu về vườn nhà em. Thân bài – Miêu tả qua về vườn nhà em: – Thói quen thường ngày của em khi chăm sóc vườn. – Vườn cây gắn bó với em như thế nào? Kỉ niệm nào đáng nhớ của em với vườn. – Tình cảm của em dành cho vườn thế nào? Kết bài Cảm xúc của em dành cho vườn nhà mình. Lập dàn ý về con vật nuôi Dàn ý cho bài văn biểu cảm viết về con cún con Mở bài: Giới thiệu về con cún của nhà em cho em nhiều cảm xúc, thân thiết gắn bó với em Thân bài – Miêu tả qua về con vật nuôi đó: + Hình dáng bên ngoài, màu lông, cân nặng, kích thước + Miêu tả chi tiết: Mắt, mũi, chân, thân mình, đuôi
In the previous exercise, we learned about expressive writing, which is a type of writing used to express the writer's feelings, emotions, thoughts... Through that, we can understand the thoughts, feelings, and thoughts of the writer. the writer's feelings, and at the same time it is also a form of expressing sympathy and evaluation for a problem or an object or event. Today, I will work with you to learn and prepare the lesson How to create ideas for an expressive essay, part 7, part 1 in a brief way to better understand that. 1. Relate the present to the future The association with the future of industrialization evoked the author's feelings about bamboo: 2. Reminisce about the past, think about the present The author is passionate about the represented rooster 3. Imagine situations, promises, wishes Imagination helped the writer express his love for his teacher by: 4. Observe and meditate Lesson 1 page 121 Literature textbook grade 7, volume 1 Make an outline for your garden Outline for an expressive essay about home gardens Introduction: Introducing my garden. Body of the article – Brief description of my garden: – My daily habits when taking care of the garden. – How is the garden attached to you? What are your memorable memories with the garden? – How is your love for the garden? End My feelings for my garden. Make an outline about the pet Outline for an expressive essay about a puppy Introduction: Introducing my family's puppy gives me many emotions and a close bond with me Body of the article – Brief description of that pet: + Appearance, fur color, weight, size + Detailed description: Eyes, nose, legs, body, tail
Ngôn ngữ là một trong những yếu tố đầu tiên, yếu tố thứ nhất để cấu thành một văn bản. Với một tác phẩm văn học thì ngôn ngữ là chất liệu để nhà văn mã hóa tư tưởng của mình, để chúng có thể đến được tay người tiếp nhận, để thực hiện các quá trình của đời sống văn học. Hành trình sáng tạo nghệ thuật thực chất là hành trình người nghệ sĩ đi tìm kiếm và sáng tạo ngôn ngữ. Ngôn ngữ ấy phải thật sinh động, giàu sức gợi và sức nặng, tuyệt đối không thể là những câu từ dễ dãi để phỉnh nịnh đôi tai những kẻ tiểu nhân. Và có rất nhiều cách để diễn đạt ý tưởng của nhà văn, anh có thể dùng từ đồng nghĩa. Vậy thế nào là từ đồng nghĩa, hôm nay mình sẽ giúp các bạn soạn bài Từ đồng nghĩa lớp 7 nhé. Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Từ đồng nghĩa với rọi là chiếu, soi, tỏa,… Từ đồng nghĩa với trông là nhìn, ngó, xem, ngắm… Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) a. Trông nom, chăm sóc,… b. Trông ngóng, chờ mong,… Câu 1 (trang 114 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Hai từ quả, trái đồng nghĩa với nhau, có thể thay thế nhau trong văn cảnh. Câu 2 (trang 114 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Nghĩa của từ bỏ mạng và hi sinh: Câu 1 (trang 115 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Khi thay các từ như đề bài yêu cầu, ta nhận thấy: Từ quả và trái có thể thay thế nhau mà không làm thay đổi nội dung và sắc thái. Từ bỏ mạng và hi sinh không thể hoán đổi cho nhau vì sự thay đổi sẽ làm cho câu văn thay đổi sắc thái ý nghĩa và nội dung hiện thực. Như vậy, không phải từ đồng nghĩa nào cũng có thể thay thế được cho nhau, còn phải tùy vào văn cảnh và mục đích sử dụng của người viết. Câu 2 (trang 115 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Đoạn trích trong Chinh phụ ngâm lấy tiêu đề Sau phút chia li mà không phải Sau phút chia tay vì “chia li” là từ Hán Việt mang sắc thái cổ xưa và trang trọng, thể hiện được sự đau đớn, nỗi sầu. Đồng thời qua đó, cũng thấy được phần nào tâm trạng đau đớn và xót xa của nhân vật trữ tình trong đoạn trích. Từ “chia li” giàu sức biểu cảm hơn. Câu 1 (trang 115 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Các từ Hán Việt đồng nghĩa: Câu 2 (trang 115 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Từ gốc Ấn-Âu đồng nghĩa: Câu 3 (trang 115 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Một số từ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân: Câu 4 (trang 115 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Từ đồng nghĩa thay thế: Câu 5 (trang 116 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Phân biệt nghĩa: Nhóm từ Giống nhau Khác nhau ăn, xơi, chén hành động đưa thức ăn vào cơ thể – ăn: nghĩa bình thường – xơi: lịch sự, thường dùng trong lời mời – chén: thông tục, sắc thái suồng sã, thân mật cho, tặng, biếu tả hành động trao ai vật gì đấy – cho: sắc thái bình thường – tặng: thể hiện sự long trọng, không phân biệt ngôi thứ – biếu: thể hiện sự kính trọng yếu đuối, yếu ớt tả sức lực kém – yếu đuối: kém về cả thể chất lẫn tinh thần – yếu ớt: kém về thể chất xinh, đẹp nói hình thức, hoặc phẩm chất được yêu mến – xinh: chủ yếu nói hình thức ưa nhìn – đẹp: hoàn hảo cả vẻ ngoài và phẩm chất thu, nhấp, nốc hành động đưa nước vào cơ thể – tu: uống nhanh, nhiều, một mạch – nhấp: uống từ từ, chậm – nốc: nhiều, nhanh và thô tục Câu 6 (trang 116 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Chọn thành ngữ: a. (1) thành quả ; (2) thành tích b. (1) ngoan cố ; (2) ngoan cường .c (1) giữ gìn ; (2) bảo vệ Câu 7 (trang 116 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) a. (1) – đối xử / đối đãi (2) – đối xử b. (1) – trọng đại / to lớn (2) – to lớn Câu 8 (trang 117 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Đặt câu:
Language is one of the first elements, the first element to compose a text. For a literary work, language is the material for the writer to encode his thoughts, so that they can reach the recipient, to carry out the processes of literary life. The journey of creating art is essentially the journey of the artist searching for and creating language. That language must be vivid, rich in evocation and weight, and absolutely cannot be easy words to flatter the ears of petty people. And there are many ways to express a writer's ideas, he can use synonyms. So what are synonyms? Today I will help you prepare the lesson Synonyms for grade 7. Question 1 (page 113 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Synonyms for shine are shine, illuminate, radiate,... Synonyms for look are look, look, watch, watch... Question 2 (page 113 Literature Textbook Grade 7 Part 1) a. Looking after, taking care of,… b. Looking forward, waiting,… Question 1 (page 114 Literature textbook Grade 7 Part 1) The two words fruit and fruit are synonymous and can be interchanged in context. Question 2 (page 114 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Meaning of giving up life and sacrificing: Question 1 (page 115 Literature Textbook Grade 7 Part 1) When we replace the words as the question requires, we notice: The words fruit and fruit can be substituted without changing the content or nuance. Giving up one's life and sacrificing one's life are not interchangeable because the change will cause the sentence to change its meaning and realistic content. Thus, not all synonyms can be used interchangeably, depending on the context and the writer's purpose of use. Question 2 (page 115 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The excerpt from Chinh Phu Soak is titled After the Minute of Parting, not After the Minute of Parting because "parting" is a Sino-Vietnamese word with an ancient and solemn nuance, expressing pain and sadness. At the same time, through that, we can also partly see the painful and sorrowful mood of the lyrical character in the excerpt. The word “separation” is more expressive. Question 1 (page 115 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Synonyms of Sino-Vietnamese words: Question 2 (page 115 Literature Textbook Grade 7 Volume 1): Synonyms of Indo-European origin: Question 3 (page 115 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Some local words are synonymous with the word people: Question 4 (page 115 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Alternative synonyms: Question 5 (page 116 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Meaning distinction: Group of words Alike Different eat, eat, eat the act of taking food into the body – eat: normal meaning – eat: polite, often used in invitations – cup: colloquial, informal, intimate give, give, give Describes the act of giving someone something – for: normal shade – gift: shows solemnity, regardless of rank – give: show respect weak, feeble Describes poor health – weak: weak both physically and mentally – weak: physically weak beautiful say form, or endearing quality – pretty: mainly refers to good-looking appearance – beautiful: perfect in both appearance and qualities collect, click, swallow the act of introducing water into the body – tu: drink quickly, a lot, in one go – sip: drink slowly, slowly – gulp: a lot, fast and vulgar Question 6 (page 116 Literature Textbook Grade 7 Part 1): Choose an idiom: a. (1) results ; (2) achievements b. (1) stubborn ; (2) tenacious .c (1) preserve ; (2) protection Question 7 (page 116 Literature Textbook Grade 7 Part 1) a. (1) – treatment / treatment (2) – treatment b. (1) – important / huge (2) – big Question 8 (page 117 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Make a sentence:
Thiên nhiên trong thơ ca luôn là chủ đề quen thuộc của các nhà văn nhà thơ. Qua những tác phẩm đó ta thêm yêu hơn cây cỏ, hoa lá, thiên nhiên, đất nước, quê hương mình. Thiên nhiên qua những hồn thơ mà trở nên giàu sức sống, mỗi cảnh vật dường như trở nên sống động, mang tình cảm, cảm xúc như con người. Xa ngắm thác núi Lư của như thơ Lí Bạch cũng là một tác phẩm như thế, qua những hồn thơ giầu cảm xúc của Lí Bạch ta cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ mà vô cùng cùng sống động của thác núi. Qua đó, ta thấy được tình yêu thiên nhiên, sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên trong tác phẩm. 1. Tác giả Lí Bạch (701- 762) là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên. Lí Bạch được mệnh danh là “tiên thơ”. Thơ ông biểu hiện một tâm hồn tự do phóng khoáng. Hình ảnh trong thơ thường mang tính chất tươi sáng, kỳ vĩ, ngôn ngữ tự nhiên mà điêu luyện. 2. Tác phẩm Bài thơ Xa ngắm thác núi Lư là một trong những tác phẩm tiêu biểu viết về đề tài thiên nhiên của nhà thơ. Lư Sơn là tên một dãy núi ở tỉnh Giang Tây. 1. Câu 1 trang 111 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Vị trí đứng ngắm núi Lư của tác giả: Tác giả đứng ngắm núi Lư từ xa Từ vị trí đó tác giả có thể bao quát toàn bộ cảnh vật của núi Lư, từ đó tác giả có thể có cái nhìn tổng quát về vẻ đẹp của thác núi. 2. Câu 2 trang 111 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Bài thơ Xa ngắm thác núi Lư, câu thơ thứ nhất miêu tả thác nước khi được mặt trời soi rọi, thác nước tung bọt trắng xóa, mây khói của thác nước trong ánh sáng của mặt trời như được chuyển thành mầu tía. Trong câu thơ đầu tiên, hình ảnh thác núi Lư hiện lên thật huyền ảo, một vẻ đẹp khác thường, chính điều đó đã làm nền cho bức tranh phong cảnh và ba câu thơ cuối. Nhờ đó mà ở những câu thơ tiếp theo, núi Lư hiện lên với một vẻ đẹp thật tráng lệ, sống động. 3. Câu 3 trang 111 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Những vẻ đẹp khác nhau của thác được Lí Bạch phát hiện và miêu tả trong ba câu cuối là: 4. Câu 4 trang 112 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Qua những đặc điểm cảnh vật được miêu tả, ta thấy được tác giả là một người rất yêu thiên nhiên, tâm hồn phóng khoáng, mạnh mẽ, tài hoa.
Nature in poetry has always been a familiar topic for writers and poets. Through those works, we love plants, flowers, nature, our country, and our homeland more. Through poetic souls, nature becomes rich in vitality, each scene seems to come alive, carrying emotions and feelings like humans. Looking at Lu Mountain Waterfall from afar, like Ly Bach's poetry, is also such a work. Through Li Bach's emotional poems, we can feel the majestic, magnificent and extremely lively beauty of the mountain waterfall. Through this, we can see the love for nature and the connection between humans and nature in the work. 1. Author Li Bai (701-762) was a famous Chinese poet of the Tang Dynasty, surnamed Taibai, alias Thanh Lien. Li Bach is known as the "fairy poet". His poetry shows a free and liberal soul. Images in poetry are often bright, majestic, and the language is natural and skillful. 2. Works The poem Looking at Lu Mountain Waterfall from afar is one of the poet's typical works written on the topic of nature. Lushan is the name of a mountain range in Jiangxi province. 1. Question 1, page 111, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The author's position to view Mount Lu: The author stood to view Mount Lu from afar From that position, the author can cover the entire landscape of Mount Lu, from which the author can have an overview of the beauty of the mountain waterfall. 2. Question 2, page 111, Literature Textbook Grade 7, Part 1 In the poem Looking at Lu Mountain Waterfall in the distance, the first verse describes the waterfall when illuminated by the sun, the waterfall is filled with white foam, and the smoke clouds of the waterfall in the light of the sun seem to be transformed into purple. In the first verse, the image of Mount Lu waterfall appears magical, an unusual beauty, which is the background for the landscape painting and the last three verses. Thanks to that, in the following verses, Mount Lu appears with a truly magnificent and vivid beauty. 3. Question 3, page 111, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The different beauties of the waterfall were discovered and described by Ly Bach in the last three sentences: 4. Question 4, page 112, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Through the described landscape characteristics, we can see that the author is a person who loves nature, has a generous soul, is strong, and talented.
Quan hệ từ là nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau ví dụ và, với, hay, hoặc. Ở bài học trước chúng ta đã được học về quan hệ từ, cách sử dụng quan hệ từ như thế nào? Tuy nhiên chúng ta vẫn còn mắc nhiều sai lầm trong cách sử dụng các quan hệ từ. Ngôn từ tiếng Việt rất phong phú đa dạng vì thế chuyện chúng ta sử dụng sai sót là điều dễ hiểu. Nhưng chúng ta phải tìm hiểu về nguyên nhân sai ấy và khắc phục các lỗi lầm đó để không bao giờ mắc lại. Bài học “ Chữa lỗi về quan hệ từ” trong chương trình ngữ văn lớp 7 sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về điều này. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài “ Chữa lỗi về quan hệ từ” để giúp các bạn có được sự chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi vào bài học. Hai câu trên không có nghĩa vì thiếu quan hệ từ. Sửa lại: a. Đừng nên nhìn hình thức mà (để) đánh giá kẻ khác. b. Câu tục ngữ này chỉ đúng đối với xã hội xưa, còn đối với ngày nay thì không đúng. Các quan hệ từ đấy không diễn đạt đúng ý nghĩa giữa các bộ phận trong câu. Sửa lại: Hai quan hệ từ này đã biến chủ ngữ của câu thành thành phần trạng ngữ. Đây là lỗi thừa quan hệ từ. Chữa lại: Quan hệ từ không những… đòi hỏi phải có quan hệ từ mà còn… đi kèm. Quan hệ từ vớitrong trường hợp này thiết lập quan hệ giữa không thích và chị là không hợp lí, không tương ứng với vế trước. Chữa lại: 1. Câu 1/107 sgk văn 7 tập 1 2. Câu 2/107 sgk văn 7 tập 1 3. Câu 3/108 sgk văn 7 tập 1 4. Câu 4/108 sgk văn 7 tập 1
A word relationship is to connect words or sentences, to show the relationship between those words or sentences with each other, for example and, with, or, or. In the previous lesson, we learned about word relationships, how to use word relationships? However, we still make many mistakes in using word relationships. Vietnamese language is very rich and diverse, so it is understandable that we use it incorrectly. But we must learn about the cause of that mistake and fix those mistakes so that we never make them again. The lesson "Correcting errors about word relationships" in the 7th grade literature program will help us better understand this. Below I will guide you to prepare the lesson "Correcting errors about word relationships" to help you prepare thoroughly before starting the lesson. The two sentences above do not make sense because they lack a word relationship. Fix: a. Don't judge others by looking at appearances. b. This proverb is only true for ancient societies, but it is not true for today. Those word relationships do not express the correct meaning between the parts of the sentence. Fix: These two word relationships turn the subject of the sentence into an adverbial element. This is an error of redundant word relationships. Repair: The word relationship not only… requires a word relationship but also… comes with it. The word relationship with in this case establishes a relationship between dislike and she which is unreasonable and does not correspond to the previous clause. Repair: 1. Question 1/107 of literature textbook 7, volume 1 2. Question 2/107 of literature textbook 7, part 1 3. Question 3/108, Literature Textbook 7, Part 1 4. Question 4/108, Literature Textbook 7, Part 1
Từ xưa nay, tình bạn tri kỉ luôn là tình cảm cao quý tiêng liêng và cũng đã gợi rất nhiều cảm hứng trong dòng chảy văn học. Ta vẫn biết đến những tình bạn nổi tiếng đó là tình bạn vĩ đại của Các Mác-Ăng ghen, của Bá Nha-Tử Kì, và nay với Bạn đến chơi nhà ta lại thêm tỏ tường tình bạn chân thành, giản dị mà vô cùng đáng kính của Nguyễn Khuyến-Dương Khuê. Có thể nói, Dương Khuê là người bạn tri kỉ, người dường như là duy nhất hiểu được nỗi lòng, tâm tư và tình cảm của Nguyễn Khuyến. Bởi vậy mà khi Dương Khuê qua đời, Nguyễn Khuyến đau đớn thốt lên Văn muốn viết đắn đo chẳng viết, viết đưa ai ai biết mà đưa. Vậy thì hôm nay mình sẽ giúp các bạn soạn bài Bạn đến chơi nhà để hiểu thêm về tình bạn vĩ đại này nhé. Mời các bạn tham khảo bài soạn dưới đây nhé. Nguyễn Khuyến là một trong những ngòi bút thơ trào phúng vừa thâm trầm, sâu sắc nổi bật của văn học trung đại Việt Nam. Câu 1 (trang 105 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: gồm 8 câu, mỗi câu 7 tiếng, gieo vần cuối các câu 1-2-4-6-8, phép đối giữa câu 3-4, 5-6. Câu 2 (trang 105 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) a. Theo câu thứ nhất, đúng ra tác giả nên tiếp đãi bạn thật chu đáo, tử tế. b. Sáu câu tiếp cho thấy hoàn cảnh “có sẵn mọi thứ nhưng hóa ra lại không có thứ gì”. Vật chất không có, chỉ có cái tình cái nghĩa để tiếp bạn. Tình huống vừa đùa vui vừa tôn được cái quan trọng nhất – tình nghĩa. Rằng tình bạn cao quý và trường cửu có thể vượt lên trên những giá trị vật chất tầm thường, nhất thời. c. Câu thơ cuối và riêng cụm từ “ta với ta” là giá trị tư tưởng của bài thơ, nó khẳng định tình bạn chân thực, tri âm tri kỉ không quan trọng vật chất, lễ nghĩa. Hia người khi đã là bạn thân thiết đến tri kỉ của nhau thì tuy 2 mà một, thắm nghĩa, thắm tình. d. Tình bạn của Nguyễn Khuyến rất chân thật, vượt lên trên cả những giá trị vật chất nhất thời mà quan trọng là cái tình cái nghĩa rất nặng ở bên trong. Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)
Since ancient times, soulmate friendship has always been a noble and sacred sentiment and has also inspired a lot of literature. We still know those famous friendships, which are the great friendships of Karl Marx, Engels, Ba Nha and Tu Ky, and now with you coming to visit, we have further demonstrated our sincere, simple, yet timeless friendship. and respected by Nguyen Khuyen-Duong Khue. It can be said that Duong Khue is a close friend, the only person who seems to understand Nguyen Khuyen's feelings, thoughts and emotions. That's why when Duong Khue passed away, Nguyen Khuyen painfully exclaimed: Van wanted to write, hesitating but not writing, writing to someone who knows. So today I will help you prepare the lesson "Come to visit" to understand more about this great friendship. Please refer to the article below. Nguyen Khuyen is one of the outstanding writers of satirical poetry that is both deep and profound in medieval Vietnamese literature. Question 1 (page 105 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The poem belongs to the Tang Luat seven-word, eight-syllable verse form: includes 8 lines, each line has 7 words, rhymes at the end of lines 1-2-4-6-8, and contrasts between lines 3-4, 5-6. Question 2 (page 105 Literature Textbook Grade 7 Part 1) a. According to the first sentence, the author should have treated you thoughtfully and kindly. b. The next six verses show the situation of "having everything but turning out to have nothing". There are no material things, only love and meaning to receive friends. The situation is both humorous and respectful of the most important thing - gratitude. That noble and everlasting friendship can transcend trivial, temporary material values. c. The last verse and the phrase "me and me" alone are the ideological value of the poem. It affirms that true friendship and soul-mate do not care about material things or rituals. When two people are close friends to each other's confidants, they are two but one, deeply meaningful and affectionate. d. Nguyen Khuyen's friendship is very genuine, surpassing even temporary material values, but what is important is the very heavy love and meaning inside. Question 1 (page 106 Literature textbook Grade 7 Part 1)
Nếu như Xuân Hương được biết đến là một hiện tượng nổi loạn trong thơ ca văn học trung đại với chất quỷ, với sự ngông, với sự lạnh lùng, mạnh dạn rất đàn chị thì Bà huyện Thanh Quan lại dường như là vẻ đẹp đối lập lại. Thơ của Xuân Hương mộc mạc, giản dị cháy lên từ cuộc đời, từ máu, nước mắt và những tủi cực của Xuân Hương. Thơ Bà Huyện Thanh Quan lại trang trọng, ước lệ, cổ kính như có con hầu theo sau. Mỗi một thân phận, một cá tính lại mang đến cho văn chương những màu sắc riêng, độc đáo, mới mẻ và đầy cuốn hút. Với Qua đèo ngang người đọc có dịp thấy rất rõ điều đó. Vậy thì hôm nay mình sẽ giúp các bạn soạn bài Qua đèo ngang nhé. Mời các bạn tham khảo bài làm dưới đây. Bà huyện thanh quan là một nữ sĩ nổi tiếng của văn học Việt Nam thời trung đại. Văn của bà cổ kính, trang trọng, giàu tính chất ước lệ. a, Xuất xứ. Trên đường vào Phú Xuân…, bước tới đèo ngang lúc chiều tà, cảm xúc dâng trào lòng người, Bà huyện Thanh Quan sáng tác bài “Qua đèo Ngang”. b, Bố cục. Bố cục : đề – thực – luận – kết Câu 1 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật: gồm 8 câu, mỗi câu 7 tiếng. Vần gieo cuối câu 1,2,4,6,8; phép đối câu 3-4 (lom khom dưới núi – lác đác bên sông; tiều vài chú – chợ mấy nhà), câu 5-6 (nhớ nước đau lòng – thương nhà mỏi miệng, con quốc quốc – cái gia gia). Câu 2 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Cảnh tượng được miêu tả lúc chiều tà – thời điểm dễ gợi lên nỗi buồn, cô đơn. Đó là thời gian quen thuộc gợi những cảm xúc suy tư sâu lắng trong lòng người, là môi sinh cho những cảm xúc buồn đã từng đổ bóng rất nhiều trong văn học muôn thuở. Câu 3 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Cảnh Đèo Ngang được miêu tả với không gian “xế tà”, cây cỏ, hoa lá, nhà cửa, con người vắng vẻ, tiếng kêu các loài chim gợi ra sự khắc khoải. Các từ láy, tượng thanh càng gợi lên cảm giác hoang vắng, quạnh hiu. Có thể nói, không gian ở đây vô cùng haong vu, thê lương, tiêu điều, xơ xác, gợi nhiều khắc khoải trong lòng người đọc mỗi khi đến với nhà thơ và cảm nhận bài thơ. Câu 4 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Cảnh Đèo Ngang um tùm cây cỏ, trong khi đó lại rất hoang vắng thưa thớt con người, vậy nên rất dễ gợi buồn, gợi cảm giác tiêu điều, ít ỏi, ảm đạm, nhạt nhẽo. Câu 5 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Tâm trạng Bà Huyện Thanh Quan: Câu 6 (trang 104 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Không gian càng rộng, sự cô đơn, trống trải càng đậm nét, hình ảnh con người càng nhỏ bé, nỗi cô đơn càng nhân lên.
If Xuan Huong is known as a rebellious phenomenon in medieval poetry and literature with her devilish nature, her arrogance, her coldness, and her boldness, then Lady Thanh Quan seems to be a beauty for her. repeat. Xuan Huong's poetry is rustic and simple, burning from Xuan Huong's life, blood, tears and misfortunes. The poetry of Ba Huyen Thanh Quan is formal, conventional, and ancient, like having a maid following her. Each identity and personality brings its own unique, new and attractive colors to literature. With Qua Pass Horizontal, readers have the opportunity to see that very clearly. So today I will help you prepare the lesson Crossing the Horizontal Pass. Please refer to the article below. Lady Thanh Quan was a famous female artist of medieval Vietnamese literature. Her writing is ancient, formal, and rich in conventionality. a, Origin. On the way to Phu Xuan..., walking to the horizontal pass at dusk, emotions welled up in people's hearts, Mrs. Thanh Quan composed the song "Over Ngang Pass". b, Layout. Arrangement: topic – facts – argument – ​​conclusion Question 1 (page 103 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The poem is written in the Tang Luat seven-word, eight-syllable style: including 8 lines, each line has 7 words. Rhyme at the end of sentences 1,2,4,6,8; Parallel verses 3-4 (hunched over the mountain - scattered by the river; a few uncles - a few markets), verses 5-6 (longing for the country is painful - loving the family is tiring, children of the country - the grandfather). Question 2 (page 103 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The scene is depicted at dusk - a time that easily evokes sadness and loneliness. It is a familiar time that evokes deep feelings of reflection in people's hearts, and is the environment for sad emotions that have cast many shadows in literature forever. Question 3 (page 103 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The scene of Ngang Pass is described with a "deserted" space, deserted trees, flowers, houses, and people, and the calls of birds evoke restlessness. The repeated words and onomatopoeia evoke a feeling of desolation and loneliness. It can be said that the space here is extremely desolate, dreary, desolate, and desolate, causing a lot of anxiety in the reader's heart every time they come to the poet and feel the poem. Question 4 (page 103 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The scene of Ngang Pass is luxuriant with plants and trees, while it is very desolate and sparsely populated, so it is easy to evoke sadness, evoke a feeling of desolation, meagerness, gloom, and blandness. Question 5 (page 103 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Mrs. Huyen Thanh Quan's mood: Question 6 (page 104 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The wider the space, the more intense the loneliness and emptiness, the smaller the human image, the more the loneliness multiplies.
Tiếng Việt của chúng ta quả là ngôn ngữ giàu đẹp, và tinh tế: “Ôi tiếng việt như bùn và như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ”. Tiếng Việt đẹp, một vẻ đẹp trong sáng, đó là tấm lụa bạch hứng linh hồn của biết bao thế hệ đã qua. Và đó cũng được coi là quốc báu của dân tộc, mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ và tiếng nói của riêng mình. Vậy thì với ngôn ngữ tiếng Việt, một ngôn ngữ khá phức tạp và có cấu trúc chặt chẽ, có các loại từ và cấu trúc nào bạn cần biết. Bạn đã bao giờ nghe về quan hệ từ chưa. Vậy thì hôm nay mình sẽ giúp các bạn hiểu thế nào là quan hệ từ và cách vận dụng nó như thế nào nhé. Mời bạn tham khảo bài soạn Quan hệ từ lớp 7 dưới đây. Cảm ơn các bạn rất nhiều. Câu 1 (trang 96 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Xác định quan hệ từ: a. Của b. Như c. Bởi … và … nên d. Nhưng Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Câu Liên kết các câu hoặc từ ngữ Ý nghĩa quan hệ a đồ chơi – chúng tôi sở hữu b người – hoa so sánh c ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực – chóng lớn nguyên nhân – kết quả ăn uống điều độ – làm việc có chừng mực liên hợp d Mẹ thường … và hôm nay … đối nghịch Câu 1(trang 97 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Các trường hợp không bắt buộc phải có quan hệ từ là: (a), (c), (e), (i). Còn lại đều buộc phải có quan hệ từ Câu 2 + 3 (trang 97 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Các quan hệ từ cùng cặp và đặt câu: Các cặp quan hệ từ Đặt câu Nếu… thì… Nếu trời đẹp thì em sẽ đi chơi Vì… nên… Vì trời mưa nên đường trơn. Tuy… nhưng… Tuy rất xinh nhưng tâm địa cô ấy không tốt. Hễ… thì… Hễ học văn thì tôi thấy rất vui. Sở dĩ… vì… Sở dĩ BTS thành công vì họ có phong cách riêng và rất chân thành. Câu 1 (trang 98 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Các quan hệ từ trong đoạn đầu của văn bản Cổng trường mở ra theo thứ tự lần lượt sẽ là: của, còn, còn, với, của, và, như, những, như, của, như, cho. Câu 2 (trang 98 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống. Lâu lắm rồi nó mới cởi mở với tôi như vậy. Thực ra, tôi và nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng tôi ăn cơm với nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi với cái vẻ mặt đợi chờ đó. Nếu tôi lạnh lùng thì nó lảng đi. Tôi vui vẻ và tỏ ý muốn gần nó, cái vẻ mặt ấy thoắt biến đi thay vào khuôn mặt tràn trề hạnh phúc. Câu 3 (trang 98 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Các câu mắc lỗi về quan hệ từ là: (a), (c), (e), (h). Riêng câu (k) và (l), không câu nào sai nhưng câu (l) nên bỏ từ cho để tránh nặng nề. Câu 4 (trang 99 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Viết đoạn văn có sử dụng các quan hệ từ. Tham khảo: Bài văn viết về thần tượng. Tôi hâm mộ BTS từ rất lâu. Họ với tôi vừa là thần tượng, vừa xa vời nhưng rất gần gũi, vì họ chân thành và ấm áp. Các bài hát của họ như cho tôi nhìn thấy cả thanh xuân tươi đẹp và những rắc rối của mình trong đó. Họ như những người bạn của thế hệ trẻ như tôi. Đúng vậy, chúng tôi đã gặp nhau trên chuyến tàu của tuổi trẻ.
Our Vietnamese is truly a rich, beautiful and sophisticated language: “Oh Vietnamese is like mud and like silk Ivory bamboo and soft like silk. Vietnamese is beautiful, a pure beauty, it is a white silk that inspires the souls of countless past generations. And it is also considered a national treasure of the nation, each nation has its own language and voice. So with the Vietnamese language, a quite complex and tightly structured language, what types of words and structures do you need to know? Have you ever heard about word relations. So today I will help you understand what word relationships are and how to apply them. Please refer to the Relationship lesson from grade 7 below. Thank you very much. Question 1 (page 96 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Determine word relationships: a. Belong to b. Like c. Because … and … should d. But Question 2 (page 97 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Sentence Link sentences or words Relationship meaning a toys – us own b Chinese compare c Eat moderately, work moderately - grow quickly cause results Eat moderately – work in moderation Unite d Mom usually… and today… opposite Question 1 (page 97 Literature textbook Grade 7 Part 1) Cases that do not require a word relationship are: (a), (c), (e), (i). The rest must all have a word relationship Question 2 + 3 (page 97 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Word relationships in pairs and sentence formation: Pairs of word relationships Make a sentence If ... then… If the weather is nice, I will go out Because… so… Because it was raining, the road was slippery. But also… Although she is very beautiful, her mentality is not good. If… then… Whenever I study literature, I feel very happy. The reason… because… The reason BTS is successful is because they have their own style and are very sincere. Question 1 (page 98 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The word relationships in the first paragraph of the text The school gate opens in order will be: of, also, also, with, of, and, as, those, as, of, as, for. Question 2 (page 98 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Fill in the blanks with appropriate relative words. It's been a long time since he's been this open with me. In fact, he and I rarely see each other. I go to work, he goes to school. In the afternoon, I sometimes eat rice with it. I'm often away from home at night. It has a waiting face. It often looks at me with that waiting expression. If I'm cold, it goes away. I was happy and expressed my desire to be close to it, that expression suddenly disappeared and was replaced by a face full of happiness. Question 3 (page 98 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Sentences with errors in word relations are: (a), (c), (e), (h). As for sentences (k) and (l), neither sentence is wrong, but sentence (l) should be omitted to avoid burden. Question 4 (page 99 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Write a paragraph using word relationships. Reference: Essay about idols. I have been a fan of BTS for a long time. They are both idols to me, distant but very close, because they are sincere and warm. Their songs let me see both my beautiful youth and my troubles in them. They are like friends of the young generation like me. That's right, we met on the train of our youth.
Hồ Xuân Hương là một hiện tượng thơ độc đáo, đầy cá tính của văn học Việt Nam thời kì trung đại. Giữa lúc mà tiếng nói cá nhân, tiếng nói của người phụ nữ bị mất vị thế, bị coi thường và trà đạp, bị lấy đi những khát vọng chân chính. Xuân Hương đã dùng văn chương của mình, với một giọng dõng dạc, rất đàn chị để thẳng thắn nói lên cái khát vọng chân chính và khẳng định giá trị vẻ đpẹ tâm hồn của người phụ nữ xưa. Thơ Xuân Hương vì thế mà rất sâu sắc, chân thành và tha thiết, làm nặng lòng độc giả nhiều thế kỉ. Với Bánh trôi nước, Xuân Hương một lần nữa chính là Xuân Hương. Vậy thì hôm nay mình sẽ giúp các bạn soạn bài Bánh trôi nước lớp 7 nhé. Mời các bạn tham khảo bài làm dưới đây. Bố cục: 2 phần: Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Bài Bánh trôi nước thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt (Đường luật): 4 câu, mỗi câu 7 chứ, ngắt nhịp 4/3 truyền thống. Vần chân ở câu 1-2-4. Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ Văn tập1)a. Nghĩa thứ nhất: bánh trôi nước được miêu tả chân thực với hình dáng tròn, màu trắng, trạng thái đang được luộc chín, phụ thuộc vào người nặn bánh. b. Nghĩa thứ hai: Biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp hình thể của người phụ nữ, tròn trịa, phúc hậu và thủy chung son sắt. Nhưng chỉ tiếc rằng họ vẫn phải chịu đựng thân phận thì bấp bênh, trôi nổi “bảy nổi ba chìm”. Câu 3 (trang 96 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Nghĩa thứ hai là nghĩa quyết định giá trị bài thơ, giá trị hiện thực, giá trị than thân. Câu 1 (trang 96 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Những câu hát than thân đã học ở Bài 4 (cả phần Đọc thêm): Thân em như trái bần trôi, Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu. Thân em như hạt mưa sa
Ho Xuan Huong is a unique poetic phenomenon, full of personality of Vietnamese literature in the medieval period. At a time when the individual voice and the voice of women lose their position, are despised and trampled upon, and have their true aspirations taken away. Xuan Huong used her literature, with a clear, very mature voice, to frankly express her true aspirations and affirm the value of the beauty of the soul of ancient women. Xuan Huong's poetry is therefore very profound, sincere and earnest, weighing on the hearts of readers for centuries. With Water Floating Cake, Xuan Huong is once again Xuan Huong. So today I will help you prepare the lesson about Water Floating Cake for grade 7. Please refer to the article below. Layout: 2 parts: Question 1 (page 95 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The song "Banh troi nuoc" belongs to the four-word verse (Duong Luat): 4 lines, each line 7 meters, with a traditional 4/3 rhythm. Foot rhyme in sentences 1-2-4. Question 2 (page 95 Literature textbook volume 1) a. First meaning: water drift cake is realistically described with its round shape, white color, and state of being boiled, depending on the person who shapes the cake. b. Second meaning: Symbolizes the spiritual beauty, physical beauty of a woman, round, kind and faithful. But it's just a pity that they still have to endure an unstable situation, floating around "up and down." Question 3 (page 96 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The second meaning is the meaning that determines the value of the poem, its realistic value, and its self-pity value. Question 1 (page 96 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Songs of self-pity learned in Lesson 4 (also Read more): My body is like a floating cork, The wind blows the waves so you don't know where to go. My body is like falling raindrops
Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn là khúc ngâm của người phụ nữ có chồng ra chiến trận, xuyên suốt tác phẩm ta cảm nhận được nỗi sầu chia ly, sự mong mỏi của người vợ trẻ. Tác phẩm không chỉ là tiếng lòng của người phụ nữ trong thời chiến mà còn lên án tố cáo chiến tranh phi nghĩa và niềm khát khao có được hạnh phúc gia đình, hạnh phúc lứa đôi. Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu đoạn trích Sau phút chia li để hiểu nỗi đau đớn, khắc khoải của người chinh phụ sau lúc tiễn chồng ra trận. Đoạn trích được tác giả sử dụng nghệ thuật ngôn từ vô cùng điêu luyện diễn tả sâu sắc nỗi sầu của chinh phụ ở quê nhà. 1. Tác giả Đặng Trần Côn là người làng Nhân Mục – nay thuộc quận Thanh Xuân, HN. Ông được cho là tác giả của tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc nhưng có nhiều tài liệu lại cho rằng tác phẩm là của Phan Huy Ích 2. Tác phẩm Sau khi tác phẩm ra đời, đã có nhiều bản diễn Nôm. Bản diễn Nôm này được cho là của Đoàn Thị Điểm. Cả nguyên tác và bản diễn Nôm đều được coi là kiệt tác trong lịch sử văn học Việt Nam. 1. Câu 1 trang 92 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Thể thơ của đoạn thơ dịch được viết theo thể song thất lục bát gồm Hai câu bẩy chữ (song thất), tiếp đến là hai câu 6 – 8 (lục bát). Bốn câu thành một khổ, số lượng khổ thơ không hạn định. Hiệp vần: Chữ cuối câu 7 trên vần với chữ thứ năm câu 7 dưới, đều vần trắc. Chữ cuối câu bảy dưới vần với chữ cuối câu sáu, đều vần bằng. Chữ cuối câu sáu vần với chữ thứ sáu câu tám, đều vần bằng. Chữ cuối câu tám lại vần với chữ thứ năm câu bảy trên của khổ sau, cũng vần bằng. 2. Câu 2 trang 93 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Qua bốn câu thơ đầu, nỗi sầu biệt li của người vợ được gợi tả bằng nghệ thuật nói tương phản “Chàng thì đi” “Thiếp thì về”. Sự đối nghịch giữa đi và về nhằm khắc sâu thực tại chia cách của đôi vợ chồng trẻ. Một người dấn thân vào xa trường khốc liệt, trong mưa sa bão đạn, còn người ở lại với những cảnh vật quen thuộc nơi quê nhà, mà trong lòng đầy những ngổn ngang thương nhớ. Nỗi sầu của chinh phụ ở lại được gợi tả bằng không gian “Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi xanh”. Đó là mầu của tâm trạng, mây biếc và núi xanh dường như là bức tường của không gian và thời gian ngăn cách đôi vợ chồng trẻ. Hình ảnh mây và núi còn tạo nên độ mênh mông của đất trời, làm cho nỗi sầu chia ly càng xa vời vợi. 3. Câu 3 trang 93 SGK Ngữ văn 7 tập 2 Qua bốn câu thơ khổ thứ hai, nỗi sầu của người chinh phụ được dường như càng được khắc sâu hơn nữa. “Chốn Hàm Dương”, “Bến Tiêu Dương” là những địa danh mang tính ước lệ, cách xa muôn trùng. Phép đối lập “Còn ngoảnh lại – hãy trông sang” càng làm cho nỗi sầu nhớ như tăng thêm mấy độ. Người chinh phu đã rời xa nhưng dường như sự xa cách về mặt địa lý không làm họ thôi nhung nhớ, khắc khoải mong ngóng về nhau “ngoảnh lại, trông sang”. 4. Câu 4 trang 93 SGK Ngữ văn 7 tập 2 Qua bốn câu khổ cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục nâng lên làm cho nỗi sầu chia li dường như lên tới cực độ. Sự ngăn cách đã hoàn toàn mất hút vào mấy ngàn dâu. Người chinh phụ chỉ còn nhìn thấy mầu xanh trải dài như vô tận, hay đó chính là mầu của chia xa của nỗi nhớ đầy vơi trong lòng. Các điệp từ, điệp ý (cùng, thấy, ngàn dâu, xanh xanh, xanh ngắt, cùng trông…) làm tăng thêm nỗi nhớ, không gian như trải dài ra vô tận, càng nhìn càng thấy xa cách, chỉ thấy một mầu xanh không có điểm dừng. 5. Câu 5 trang 93 SGK Ngữ văn 7 tập 2 Các điệp ngữ trong đoạn thơ trên là 6. Câu 6 trang 93 SGK Ngữ văn 7 tập 1 1. Câu 1 trang 93 SGK Ngữ văn 7 tập 1 a) Các từ chỉ mầu xanh: Mây biếc, núi xanh, xanh xanh, xanh ngắt.
Dang Tran Con's Song of Conquest is the song of a woman whose husband went to war. Throughout the work we feel the sadness of separation and the longing of the young wife. The work is not only the voice of women in wartime but also condemns unjust war and the desire for family happiness and marital happiness. Today, let's study the excerpt After the Minute of Parting to understand the pain and anxiety of the conquering wife after sending her husband off to war. In the excerpt, the author uses extremely skillful language arts to deeply express the sadness of the concubine's wife in her hometown. 1. Author Dang Tran Con is from Nhan Muc village - now Thanh Xuan district, Hanoi. He is said to be the author of the work Chinh Phu Ngam Khuc, but many documents say that the work is by Phan Huy Ich. 2. Works After the work was released, there were many Nom versions. This Nom version is attributed to Doan Thi Diem. Both the original work and the Nom version are considered masterpieces in the history of Vietnamese literature. 1. Question 1, page 92, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The poetic form of the translated poem is written in the two-seven-six-eights form Two sentences with seven words (song that), followed by two sentences 6 - 8 (six eight). Four lines form one stanza, the number of stanzas is unlimited. Rhyme: The last word of sentence 7 above rhymes with the fifth word of sentence 7 below, both in metrical rhyme. The last word of verse seven below rhymes with the last word of verse six, both rhyme the same. The last word of verse six rhymes with the sixth word of verse eight, both rhyme the same. The last word of verse eight rhymes with the fifth word of verse seven above of the following stanza, which also rhymes equally. 2. Question 2, page 93, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Through the first four verses, the wife's sadness of separation is described by the art of contrasting "You go" "I go home". The contrast between going and returning is intended to deepen the reality of separation between the young couple. One person ventured into a fierce school far away, in the rain and storm of bullets, while the other stayed with the familiar scenery of his hometown, with a heart filled with chaos and nostalgia. The sadness of the remaining concubine's wife is described by the space "Colored with blue clouds and thousands of green mountains". It is the color of the mood, blue clouds and green mountains seem to be walls of space and time separating the young couple. The images of clouds and mountains also create the immensity of heaven and earth, making the sadness of separation even more distant. 3. Question 3, page 93, Literature Textbook Grade 7, Part 2 Through the four verses of the second stanza, the sadness of the conqueror seems to be even more deeply engraved. "Ham Duong Place" and "Ben Tieu Duong" are conventional places, immeasurably far away. The contrast "If you still look back - look forward" makes the sadness seem to increase several degrees. The conqueror has left, but it seems that the geographical distance does not stop them from missing each other, anxiously looking forward to each other, "looking back, looking forward". 4. Question 4 on page 93 of Literature Textbook Grade 7, Part 2 Through the last four stanzas, that sadness continues to increase, making the sadness of separation seem to reach its extreme. The separation was completely lost in the thousands of mulberries. The conqueror's wife could only see the green color stretching endlessly, or that was the color of separation and the longing in her heart. The words and meanings (same, see, thousands of strawberries, blue green, blue, look together...) increase the nostalgia, the space seems to stretch out endlessly, the more you look, the more distant you feel, seeing only one color. Green has no end. 5. Question 5, page 93, Literature Textbook Grade 7, Part 2 The alliteration in the above poem is: 6. Question 6, page 93, Literature Textbook Grade 7, Part 1 1. Question 1, page 93, Literature Textbook Grade 7, Part 1 a) Words for the color green: Blue clouds, green mountains, blue green, green.
Trong những bài văn, bài thơ có sử dụng phương thức biểu cảm, tác giả thường biểu đạt trực tiếp tình cảm cảm xúc của bản thân mình, đó có thể là tình yêu gia đình, quê hương, tình yêu đất nước…. Vậy một đề văn biểu cảm và cách làm một bài văn biểu cảm như thế nào để có thể diễn đạt một cách trọn vẹn nội dung của bài viết và tình cảm của bản thân thông qua bài viết? Hôm nay, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm. Qua bài học, các bạn có thể nắm bắt được nội dung và cách làm một bài văn một cách hoàn chỉnh. 1. Đề văn biểu cảm a) Trong đề văn a đối tượng biểu cảm là: Dòng sông (hoặc dãy núi, cánh đồng, vườn cây…) quê hương. b) Trong đề văn b đối tượng biểu cảm là: Trăng đêm trung thu c) Trong đề văn c đối tượng biểu cảm là: Nụ cười của mẹ d) Trong đề văn d đối tượng biểu cảm là: Những kỷ niệm về tuổi thơ e) Trong đề văn e đối tượng biểu cảm là: Một loài cây bất kỳ 2. Các bước làm bài văn biểu cảm a) Tìm hiểu đề và tìm ý b) Lập dàn bài Mở bài: Thân bài: Kết bài: c) Viết bài d) Sửa bài a) Bài văn biểu đạt tình cảm: Tình yêu quê hương tha thiết của tác giả với quê hương mình, cụ thể là An Giang. b) Dàn ý Mở bài: Thân bài:
In essays and poems that use expressive methods, the author often directly expresses his own feelings and emotions, which can be love for family, homeland, love for country... So what is an expressive essay topic and how to write an expressive essay to fully express the content of the article and your own feelings through the article? Today, I will guide you to compose an expressive essay and how to write an expressive essay. Through the lesson, you can grasp the content and how to write a complete essay. 1. Expressive essay a) In topic a, the expressive object is: The river (or mountains, fields, gardens...) homeland. b) In topic b, the expressive object is: Moon on the mid-autumn night c) In topic c, the expressive object is: Mother's smile d) In topic d, the expressive object is: Memories of childhood e) In topic e, the expressive object is: Any tree species 2. Steps to writing an expressive essay a) Understand the topic and find ideas b) Make an outline Opening: Body of the article: End: c) Write articles d) Edit the article a) The essay expresses feelings: The author's passionate love for his homeland, specifically An Giang. b) Outline Opening: Body of the article:
Biểu cảm là phương thức biểu đjat mà ta đã được quen thuộc trong đó, văn bản biểu cảm là loại văn bản được viết bằng phương thức biểu cảm để bày tỏ cảm xúc về một con người, sự việc, sự vật, vấn đề nào đó. Vậy một văn bản biểu cảm sẽ có những đặc điểm gì, đặc điểm ấy như thế nào? Sau đây là bài Soạn văn: Đặc điểm của văn bản biểu cảm lớp 7 đầy đủ để các bạn tham khảo, bài này nhằm giúp các bạn dễ dàng hơn khi chẩn bị bài ở nhà trước khi đến lớp và tìm hiểu thật kĩ lưỡng về bài Đặc điểm của văn bản biểu cảm lớp 7. Bài này không hề đơn giản nhưng cũng không hề khó, chỉ cần chút chú ý là có thể nắm bắt dễ dàng. Chúc các bạn thành công! Câu hỏi 1 trang 86 SGK văn 7 tập 1 a) Bài văn “Tấm gương” biểu đạt thái độ ca ngợi đức tính trung thực đồng thời bày tỏ sự phê phán đối với tính xu nịnh dối trá. b) Việc đem hình ảnh tấm gương đế ví với người bạn trung thực bởi nó luôn phản chiếu một cách trung thực tất cả mọi thứ xung quanh khiến cho bài văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn c) Bố cục của bài văn gồm có 3 phần: Phần mở bài và kết bài tương ứng với nhau về ý đều khái quát và khẳng định chủ đề văn bản. Phần thân bài tập trung nói về các đức tính của tấm gương, hướng tới làm nổi bật chủ đề của bài văn. d) Tình cảm mà tác giả biểu hiện trong bài vô cùng rõ ràng, chân thực. Điều này làm cho bài văn tăng thêm sự tin cậy và sức thuyết phục. Câu hỏi 2 trang 86 SGK văn 7 tập 1 II. Luyện tập Đặc điểm của văn bản biểu cảm lớp 7 Câu hỏi trang 87 SGK văn 7 tập 1 a) Bài văn thể hiện một cách sâu sắc, tinh tế cảm xúc của tuổi học trò trong những ngày hè phải chia li: bối rối, xuyến xao, buồn nhớ, trống trải, xa vắng và nỗi niềm cô đơn, bâng khuâng nhung nhớ, dỗi hờn.
Expressive text is a method of expression that we are familiar with. Expressive text is a type of text written using an expressive method to express feelings about a person, event, thing, or issue. there. So what characteristics will an expressive text have, and what are those characteristics like? The following is the article Composing: Characteristics of expressive writing for grade 7 in full for your reference. This article is intended to help you more easily prepare the lesson at home before going to class and learn thoroughly about it. Lesson Characteristics of expressive writing for grade 7. This lesson is not simple but not difficult either, just needs a little attention to be able to grasp it easily. Good luck! Question 1 on page 86 of literature textbook grade 7, volume 1 a) The essay "Mirror" expresses an attitude of praising the virtue of honesty while also expressing criticism of flattery and lies. b) Comparing the image of a mirror to an honest friend because it always honestly reflects everything around makes the essay more vivid and attractive. c) The structure of the essay includes 3 parts: The introduction and conclusion correspond to each other in terms of ideas, both generalizing and affirming the topic of the text. The body of the essay focuses on the virtues of a role model, aiming to highlight the theme of the essay. d) The feelings expressed by the author in the article are extremely clear and truthful. This makes the essay more trustworthy and convincing. Question 2 on page 86 of literature textbook grade 7, volume 1 II. Practice Characteristics of expressive writing for grade 7 Question page 87 of literature textbook 7, volume 1 a) The essay deeply and delicately expresses the feelings of students during the summer days of separation: confusion, excitement, sadness, emptiness, distance, and feelings of loneliness and sadness. miss, sulk.
Hướng dẫn Soạn bài Từ Hán Việt (tiếp theo) lớp 7 Ngữ pháp Việt Nam không bao giờ là đơn giản nếu bản thân mỗi chúng ta chủ quan không tìm hiểu kĩ về bản chất trong đó. Thậm chí có rất nhiều những đơn vị kiến thức, những cấu tạo phức tạp đa dạng của từ và ngôn ngữ tiếng Việt. Một trong những ảnh hưởng có thể coi là tích cực đối với vốn từ ngữ phong phú, đa dạng của dân tộc ta là từ Trung Quốc. trải qua hàng ngàn năm lịch sử việc vị ảnh hưởng, tiếp thu từ nền văn hóa khác là điều khó tránh khỏi. Chính bởi vậy mà xuất hiện từ Hán việt trong đời sông cả văn học lẫn đời thường của dân tộc Việt ta từ xưa đến nay. Trong chương tình ngữ văn 7 tập 1 lần này chúng ta cùng nhau tiếp tục tìm hiểu về từ hán việt. dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài từ hán việt. việc soạn bài là bước cần thiết trước khi lên lớp. 1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm a) nếu ta thay thế từ “đàn bà, chết, chon, xác chết” vào vị trí các từ “phụ nữ, mai tang, tử thi” câu văn sẽ mất đi sắc thái trong trọng, tôn kính, tao nhã. Đặc biệt câu ba nếu thay vào sẽ tạo cảm giác ghê sợ. b) Các từ Hán Việt trong đoạn văn có sắc thái cổ, có tác dụng tạo ra không khí cổ xưa, phù hợp ngữ cảnh 2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt Trong ví dụ (a), (b) người viết đã lạm dụng từ Hán Việt. trong các trường hợp này sắc thái biểu cảm từ Hán Việt không phù hợp, đối với những câu không có sắc thái nghĩa trang trọng nếu dùng từ Hán Việt gây cảm giác cứng nhắc. Câu 1 trang 83 SGK ngữ văn 7 tập 1: Câu 2 trang 83 SGK ngữ văn 7 tập 1: Người Việt thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí. Vì dùng từ hán Việt tạo sắc thái trang trọng Câu 3 trang 84 SGK ngữ văn 7 tập 1; Những từ hán Việt góp phần dùng sắc thái cổ xưa: giảng hòa, cầu thân, hào hiếu, nhan sắc tuyệt trần… Câu 4 trang 84 SGK ngữ văn 7 tập 1:
Instructions for Preparing Lessons on Sino-Vietnamese Words (continued) for grade 7 Vietnamese grammar is never simple if each of us subjectively does not carefully learn about its nature. There are even many units of knowledge, complex and diverse structures of words and the Vietnamese language. One of the influences that can be considered positive on our nation's rich and diverse vocabulary comes from China. After thousands of years of history, being influenced and absorbed from other cultures is inevitable. That is why Sino-Vietnamese words have appeared in both literature and everyday life of the Vietnamese people from ancient times to the present. In this chapter 7 of Literature, episode 1, we continue to learn about Sino-Vietnamese words together. Below I will guide you to prepare lessons from Chinese and Vietnamese. Preparing lessons is a necessary step before going to class. 1. Use Sino-Vietnamese words to create expressive nuances a) If we replace the words "woman, death, choose, corpse" in place of the words "woman, funeral, corpse" the sentence will lose its nuance of respect, respect, and elegance. Especially the third sentence, if replaced, will create a feeling of horror. b) The Sino-Vietnamese words in the passage have ancient nuances, creating an ancient atmosphere, suitable for the context. 2. Do not abuse Sino-Vietnamese words In examples (a), (b) the writer abused Sino-Vietnamese words. In these cases, the expressive nuances of Sino-Vietnamese words are not appropriate. For sentences without formal nuances of meaning, using Sino-Vietnamese words causes a feeling of stiffness. Question 1 on page 83 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Question 2 on page 83 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Vietnamese people like to use Sino-Vietnamese words to name people and geographical names. Because using Sino-Vietnamese words creates a solemn tone Question 3, page 84, Literature Textbook Grade 7, Part 1; Sino-Vietnamese words contribute to using ancient nuances: making peace, praying for relatives, filial piety, heavenly beauty... Question 4 on page 84 of Literature Textbook Grade 7, Part 1:
Nguyễn Trãi là một bậc đại thi hào của dân tộc, các sáng tác của ông đều thấm thía nỗi lòng của một nhà yêu nước với những người dân tội nghiệp. Ở đó ta bắt gặp tấm lòng một danh nhân văn hóa, một nhà trí sĩ yêu nước, thương dân đồng thời cũng bắt gặp hình ảnh một thi nhân giàu tình yêu thiên nhiên tha thiết, với tâm hồn nghệ sĩ rất bay bổng lãng mạn. Đó cũng chính là một vẻ đẹp trong tâm hồn thanh cao của thi nhân. Và Bài ca Côn Sơn là bài thơ rất tiêu biểu cho nét đẹp ấy trong phong vị Nguyễn Trãi, vậy thì hôm nay mình sẽ giúp các bạn soạn bài Bài ca Côn Sơn nhé. Mời các bạn tham khảo bài làm dưới đây. 1, Tác giả Nguyễn Trãi là một đại thi hào của dân tộc Việt Nam. 2, Tác phẩm Côn sơn ca nằm trong đoạn cuối tập thơ chữ Hán “Ức trai thi tập.” Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Bài thơ viết theo thể lục bát: tối thiểu có một cặp câu 6(lục)-8(bát). Cách hiệp vần: tiếng cuối của câu sáu vần với tiếng thứ sáu của câu tám, tiếng cuối của câu tám lại vần với tiếng cuối của câu sáu. Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Đoạn thơ có năm từ ta : a. Nhân vật ta là nhà thơ. b. Hình ảnh và tâm hồn nhân vật ta : một thi sĩ giàu lòng yêu thiên nhiên, đắm say và bay bổng cùng thiên nhiên, đó là một cách để thấy nhân cách thanh cao của thi nhân muốn lánh đục về trong. c. Cách ví von cho thấy tâm hồn yêu thiên nhiên của nhân vật ta. Đồng thời thể hiện sự tinh tế, tài hoa trong ngì bút bậc thầy của thi nhân. Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Cảnh tượng Côn Sơn rất đẹp tựa tranh, nên thơ, khoáng đạt, êm đềm, thanh tĩnh qua các chi tiết “suối chảy rì rầm”, “đá rêu phơi”, “thông mọc như nêm”, “trúc bóng râm”, đặc biệt là có người thi sĩ “ngâm thơ nhàn”. Câu 4* (trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Hình ảnh ta ngâm thơ nhàn trong màu xanh mát của trúc bóng râm cũng chính là chân dung thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn. Đó có thể nói là hình ảnh quen thuộc của những bậc tao nhân mặc khách muốn lánh đục về trong để giữ vững nhân cách thanh cao của mình trước thị phi nhiễu loạn, xô bồ. Câu 5 (trang 80 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Nguyen Trai is a great poet of the nation, his compositions are deeply imbued with the feelings of a patriot towards poor people. There we encounter the heart of a cultural celebrity, a patriotic intellectual who loves the people and at the same time encounter the image of a poet rich in passionate love for nature, with a very romantic artistic soul. . That is also the beauty of the poet's noble soul. And Song of Con Son is a poem that represents that beauty in Nguyen Trai's style, so today I will help you compose Song of Con Son. Please refer to the article below. 1, Author Nguyen Trai is a great poet of the Vietnamese people. 2, Works Con Son Ca is in the last paragraph of the Chinese poetry collection "Uc Trai Thi Tap." Question 1 (page 80 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The poem is written in hexagram form: at least one pair of sentences 6(six)-8(eight). Rhyming pattern: the last word of verse six rhymes with the sixth word of verse eight, the last word of verse eight rhymes with the last word of verse six. Question 2 (page 80 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The poem has five words ta: a. My character is a poet. b. The image and soul of our character: a poet rich in love for nature, passionate and soaring with nature, which is a way to see the noble personality of the poet who wants to escape the turbulence and return home. c. The simile shows the nature-loving soul of our character. At the same time, it demonstrates the sophistication and talent of the poet's masterful pen. Question 3 (page 80 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The scene of Con Son is very beautiful like a painting, poetic, spacious, peaceful, and tranquil through the details of "murmuring stream", "dry mossy rocks", "pine trees growing like wedges", "shadowy bamboo", Especially there are poets who "recite poetry leisurely". Question 4* (page 80 Literature Textbook Grade 7 Part 1) The image of me reciting poetry leisurely in the cool green shade of bamboo is also the portrait of poet Nguyen Trai in Con Son. It can be said to be a familiar image of noble people who want to stay away from trouble to maintain their noble personality in the face of chaos and hustle and bustle. Question 5 (page 80 of literature textbook grade 7, volume 1)
Trần Nhân Tông là một vị vua tài hoa của nhà Trần, ông không chỉ giỏi việc cầm quân mà còn tài hoa, lịch lãm. Ông không ngại gian khổ, vất vả khi trực tiếp tham gia chiến đấu, chỉ huy quân sĩ đánh tan quân Mông Nguyên. Cái tài của ông còn được thể hiện trong những vẫn thơ bất hủ. Hôm nay, chúng ta cùng được tìm hiểu một tác phẩm tiêu biểu của ông: Bài thơ “Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra”. Qua bài thơ ta cảm nhận được hồn thơ thắm thiết tình yêu quê hương của tác giả, sự hòa hợp gắn bó giữa con người và cảnh vật. 1. Tác giả Trần Nhân Tông (1258 – 1308) tên thật là Trần Khâm, con trưởng của Trần Thánh Tông, ông là một nhà vua yêu nước, một anh hùng dân tộc có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên thắng lợi vẻ vang. Ông còn là một nhà văn hóa, một nhà thơ tiêu biểu của nhà Trần. 2. Tác phẩm Bài thơ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, bài thơ được sảng tác trong dịp tác giả về thăm quê cũ ở phủ Thiên Trường. 1. Câu 1 trang 76 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Về thơ thở, bài thơ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra giống với bài thơ “Nam quốc sơn hà” của Lí Thường Kiệt Một số đặc điểm của bài thơ 2. Câu 2 trang 77 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Cụm từ nủa như có nửa như không (bán vô bán hữu) có ý nghĩa: 3. Câu 3 trang 77 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Trong bài thơ, cảnh vật được miêu tả vào lúc hoàng hôn. 4. Câu 4 trang 77 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Qua các nội dung được miêu tả trong bài thơ, cảnh tượng buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra trở nên thật nên thơ, yên bình. Khung cảnh làng quê dưới con mắt của tác giả tuy không phải núi cao sông rộng mênh mông, hùng vĩ nhưng mang một vẻ đẹp riêng, mang một vẻ đẹp đơn sơ mà trữ tình, đạm chất làng quê Việt Nam Trong bối cảnh đó, tâm trạng của tác giả như chìm đắm vào cảnh vật, tâm hồn của tác giả gắn bó chặt chẽ với quê hương. 5. Câu 5 trang 77 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Tran Nhan Tong was a talented king of the Tran Dynasty. He was not only good at leading troops but also talented and elegant. He was not afraid of hardship and hardship when directly participating in combat, commanding soldiers to defeat the Mongol army. His talent is also shown in his immortal poems. Today, we will learn about one of his typical works: The poem "Standing at Thien Truong palace in the afternoon, looking out". Through the poem, we can feel the author's passionate love for his homeland, the harmony between people and the landscape. 1. Author Tran Nhan Tong (1258 - 1308) real name is Tran Kham, the eldest son of Tran Thanh Tong, he was a patriotic king, a national hero with great merit in the two resistance wars against the Mongol - Nguyen army, winning glorious victories. Echoing. He was also a cultural writer and a typical poet of the Tran Dynasty. 2. Works The poem Standing in the Afternoon Looking Out at Thien Truong Palace is one of the typical works of the Tang Luat seven-word poem, the poem was composed when the author returned to visit his old hometown in Thien Truong Palace. 1. Question 1, page 76, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Regarding breathing poetry, the poem Standing at Thien Truong Palace in the Afternoon looks similar to the poem "Nam Quoc Son Ha" by Ly Thuong Kiet Some characteristics of the poem 2. Question 2, page 77, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The phrase half as existing and half as empty (half non-existence) has the following meaning: 3. Question 3, page 77, Literature Textbook Grade 7, Part 1 In the poem, the scene is described at sunset. 4. Question 4, page 77, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Through the content described in the poem, the afternoon scene from Thien Truong Palace becomes truly poetic and peaceful. The countryside scene through the author's eyes, although not high mountains and vast, majestic rivers, has its own beauty, a simple yet lyrical beauty, typical of Vietnamese countryside. In that context, the author's mood seems to be immersed in the landscape, his soul is closely attached to his homeland. 5. Question 5, page 77, Literature Textbook Grade 7, Part 1
Cảm xúc con người luôn là một trong những thứ tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của văn học. Ngya từ xa xưa trong các câu ca dao ra đời để thổ lộ tình cảm tâm tư của nhân dân lao động. Thì đến văn học viết này văn biểu cảm luôn được đánh giá là thể loại chất chứa cảm xúc nhiều nhất như đúng cái tên nó phản ánh. Trong chương tình ngữ văn 7 tập 1 lần này chúng ta cùng nhau tìm hiểu về văn biểu cảm từ đó nắm vững được những kiến thức cơ bản, những đặc tính đặc trưng để nhận biết, áp dụng vào quá trình học tập sao cho thật tốt. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Tìm hiểu chung về văn biểu cảm. 1. Nhu cầu biểu cảm của con người. Cảm xúc hai bài ca dao: Người ta thổ lộ tình cảm để phô bày lòng mình, để khơi gợi niềm đồng cảm từ mọi người với nhu cầu được chia sẻ. Khi con người con có những cảm xúc, tâm trạng đạt độ chín thì người ta có nhu cầu làm văn biểu cảm Thư gửi người thân bạn bè là nơi bộc lộ tình cảm nhiều nhất vì nó thể hiện sự tâm tình, thủ thỉ đầy tình cảm. 2. Đặc điểm chung của văn biểu cảm. a) nội dung chính của hai đoạn văn So sánh: nội dung trong hai đoạn văn trên với nội dung trong văn bản tự sự và miêu tả thì ta thấy nội dung hai đoạn văn trên thiên về biểu hiện suy nghĩ của tâm hồn người viết. b) Em đồng ý với ý kiến trên. Vì tình cảm, cảm xúc trong văn biểu cảm phải mang giá trị nhân văn, có tác dụng con người vươn tới ánh sáng tích cực. nếu có nội dung tiêu cực, xấu xa thì cũng chỉ là một đối tượng để lên án phê phán để cuộc sống tốt đẹp hơn. c) người viết đều bộc bạch trực tiếp tình cảm thông qua các từ ngữ bộc lộ trực tiếp. Qua đó giúp tình cảm chân thực hơn, gần gũi hơn với người đọc. Câu 1 trang 73 SGK ngữ văn 7 tập 1: Đoạn (2) là văn biểu cảm. Vì sự việc mở đầu và kết thúc có tác dụng phác ra không gian cụ thể, gợi những liên tưởng chân thực cho dòng cảm xúc chảy tràn. Vẻ đẹp bông hao hải đường được cảm nhận tinh tế.đoạn văn (1) về hoa hải đường cho ta thấy hòa trộn văn miêu tả biểu cảm nên đem lại ít tình cảm hơn so với đoạn (2). Câu 2 trang 74 SGk ngữ văn 7 tập 1: Nội dung biểu cảm trong hai bài thơ Sông núi nước Nam: Phó giá về kinh Câu 3 trang 74 SGK ngữ văn 7 tập 1: Một số bài văn biểu cảm: mẹ tôi, lòng yêu nước.. Câu 4 trang 74 SGK ngữ văn 7 tập 1: Tự sưu tầm
Human emotions are always one of the things that motivate the development of literature. Ngya has appeared since ancient times in folk songs to express the feelings and thoughts of working people. In this written literature, expressive writing is always considered the genre that contains the most emotions as its name reflects. In this 7th volume 1 literature program, we will learn together about expressive writing, thereby mastering the basic knowledge and specific characteristics to recognize and apply in the learning process so that it is true. Good. Below I will guide you in preparing a general understanding of expressive writing. 1. Human need for expression. Emotions of two folk songs: People confess their feelings to show their hearts, to evoke sympathy from everyone with a need to be shared. When people have mature emotions and moods, they have the need to write expressive writing Letters to relatives and friends are the place where emotions are expressed the most because they express feelings and whispers full of affection. 2. General characteristics of expressive writing. a) main content of two paragraphs Comparing the content in the two paragraphs above with the content in the narrative and descriptive text, we see that the content of the two paragraphs above is more about expressing the thoughts of the writer's soul. b) I agree with the above opinion. Because emotions and feelings in expressive writing must have humanistic values, helping people reach a positive light. If there is negative or evil content, it is just an object for criticism to make life better. c) the writer directly confides his feelings through directly expressed words. Thereby making the feelings more realistic and closer to the reader. Question 1 on page 73 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Paragraph (2) is expressive writing. Because the opening and ending events have the effect of outlining a specific space, evoking true associations for the flow of emotions. The beauty of the begonia flower is perceived delicately. Paragraph (1) about the begonia flower shows us that it is mixed with expressive descriptive text, so it brings less emotion than paragraph (2). Question 2, page 74, Literature Textbook Grade 7, Part 1: Expressive content in two poems Southern rivers and mountains: Deputy price returned to the business Question 3 on page 74 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Some expressive essays: my mother, patriotism... Question 4 on page 74 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Self-collected
Ngữ pháp Việt Nam không bao giờ là đơn giản nếu bản thân mỗi chúng ta chủ quan không tìm hiểu kĩ về bản chất trong đó. Thậm chí có rất nhiều những đơn vị kiến thức, những cấu tạo phức tạp đa dạng của từ và ngôn ngữ tiếng Việt. Một trong những ảnh hưởng có thể coi là tích cực đối với vốn từ ngữ phong phú, đa dạng của dân tộc ta là từ Trung Quốc. trải qua hàng ngàn năm lịch sử việc vị ảnh hưởng, tiếp thu từ nền văn hóa khác là điều khó tránh khỏi. Chính bởi vậy mà xuất hiện từ Hán việt trong đời sông cả văn học lẫn đời thường của dân tộc Việt ta từ xưa đến nay. Trong chương tình ngữ văn 7 tập 1 lần này chúng ta cùng nhau tìm hiểu về từ hán việt. dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài từ hán việt. việc soạn bài là bước cần thiết trước khi lên lớp. Câu 1 trang 69 SGK ngữ văn 7 tập 1: Trong các từ trên chỉ có Nam có khả năng đứng độc lập như một từ đơn để tạo câu Câu 2 trang 69 SGK ngữ văn 7 tập 1: Câu 1 trang 70 SGK ngữ văn 7 tập 1: Các từ “sơn, hà, xâm phạm”( trong bài Nam quốc sơn hà), giang san (trong bài Tụng giá hoàn kinh sư) là từ ghép đẳng lập. Câu 2 trang 70 SGK ngữ văn 7 tập 1: a) Các từ ái quốc, thủ môn, chiến thẳng thuộc loại từ ghép chính phụ, yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau như từ ghép chính phụ thuần Việt. b) Các từ thiên thư (trong bài Nam quốc sơn hà), thạch mã (trong bài tức sự), tái phạm (trong bài Mẹ tôi ) thuộc loại từ ghép chính phụ nhưng trật tự các tiếng ngược lại với từ ghép chính phụ thuần Việt Câu 1 trang 70 SGK ngữ văn 7 tập 1: Câu 2 trang 71 SGK ngữ văn 7 tập 1: Quốc Đế quộc, quốc gia, quốc tế… Sơn Sơn hà, sơn cước, sơn trại Cư Định cư, di cư, cư trú… Bại Thất bại, bại vong, đại bại… Câu 3 trang 71 SGK ngữ văn 7 tập 1: Chính – phụ Hữu ích, bảo mật, phát thanh, phòng hỏa Phụ – chính Thi nhân, đại thắng, tân binh, hậu đãi Câu 4 trang 71 SGK ngữ văn 7 tập 1: Chính – phụ Công viên, phò mã, gia sư…
Vietnamese grammar is never simple if each of us subjectively does not thoroughly understand its essence. There are even many units of knowledge, complex and diverse structures of words and the Vietnamese language. One of the influences that can be considered positive on our nation's rich and diverse vocabulary comes from China. After thousands of years of history, being influenced and absorbed from other cultures is inevitable. That is why Sino-Vietnamese words have appeared in both literature and everyday life of the Vietnamese people from ancient times to the present. In this chapter 7 of Literature, episode 1, we will learn about Sino-Vietnamese words together. Below I will guide you to prepare lessons from Chinese and Vietnamese. Preparing lessons is a necessary step before going to class. Question 1 on page 69 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Of the above words, only Nam has the ability to stand alone as a single word to create sentences Question 2 on page 69 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Question 1 on page 70 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The words "mountain, river, trespass" (in the song Nam Quoc Son Ha), Giang San (in the song Tung Gia Hoan Kinh Su) are compound words. Question 2 on page 70 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: a) The words patriot, goalkeeper, and warrior belong to the main and secondary compound words, the main element comes first, the secondary element comes after like pure Vietnamese main and secondary compound words. b) The words Thien Thu (in the song Nam Quoc Son Ha), Thach Ma (in the article Instant Stories), and Relapsing (in the song My Mother) belong to the main and secondary compound words but the order of the words is opposite to the main and secondary compound words. Net Vietnam Question 1 on page 70 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Question 2 on page 71 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Quoc Imperial, national, international… Paint Mountains, rivers, mountains, mountains Cu Settlement, migration, residence... Lose Failure, defeat, defeat... Question 3 on page 71 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Main – secondary Useful, security, broadcasting, fire prevention The main side Poet, great winner, new recruit, good treatment Question 4 on page 71 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Main – secondary Park, concubine, tutor...
Ngay cả trong những trang sử hào hùng của dân tộc ta, các cuộc chống giặc ngoại xâm thắng lợi thật không khó để bắt gặp. Hầu như tất cả góp nên trang sử chói lọi của đất nước mình. Ấn tượng về cuộc chống ngoại xâm chống Tống thời Lý dẫn đến sự ra đời của một áng văn lưu danh thiên cổ, khẳng định chủ quyền, giành lại tấc đất cho tổ quốc đồng bào vẫn còn in đậm mãi trong tấm trí mỗi người. Đó chính là bài “Sông núi nước Nam” của Lý Thường Kiệt, một vị tướng anh dũng sáng tác đã như một tiếng nói lên chủ quyền dân tộc đầu tiên của đất nước ta. Trong chương trình ngữ văn 7 tập 1 lần này chúng ta cùng nhau tìm hiểu về bài sông núi nước Nam. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài “Sông núi nước Nam”. Việc soạn bài là bước chuẩn bị cần thiết trước khi lên lớp. 1. Tác giả Còn chưa rõ tác giả. Sau này có nhiều sách ghi ở Viện bảo tàng Lịch sử ghi là do LÍ Thường Kiệt sáng tác 2. Tác phẩm Câu 1 trang 64 SGK ngữ văn 7 tập 1: Căn cứ lời giới thiệt ta khẳng định đây là thể thất ngôn tứ tuyệt, có đặc điểm sau: Câu 2 trang 64 SGK ngữ văn 7 tập 1: Tuyên ngôn Độc lạp là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được phép xâm phạm vào quyền độc lập ấy Tuyên ngôn độc lập trong bài Sông núi nước Nam thể hiện: Khẳng định nước Nam là của người nam. Đó là điều tất yếu được ghi tại “thiên thư”. Tác giả viện đến thiên thư vì ngày xua người ta coi trời là đáng tối cao. Người Trung Quốc cổ đại tự coi mình là trung tâm nên vua họ được gọi là đế, các nước chư hầu gọi là vương. Trong bài thơ tác giả dùng Nam đế để hàm ý sánh ngang đế của các nước Trung Quốc rộng lớn Câu 3 trang 64 SGK ngữ văn 7 tập 1: Nội dung biểu ý bài thơ: Hai câu đầu: chủ quyền dân tộc => tuy bố chủy quyền sự trên chân lí cuộc đời, chân lí đất trời, dựa trên lẽ phải. Chủ quyền nước Nam không thể chối cãi Hai câu cuối: quyết tâm bảo vệ chủ quyền => bố cục chặt chẽ như bài nghị luận. Hai câu đầu nêu chân lí khách quan, hai câu sau nêu vấn đề tính chất và hệ quả chân lí đó. Câu 4 trang 64 SGK ngữ văn 7 tập 1: Bài thơ tuy chủ yếu thiên về biểu ý những không vì thế mà khô kahn. Ta có thể thấy sau cái tư tưởng khẳng định chủ quyền ấy là một cảm xúc mãnh liệt bên trọng. Nếu không có tình yêu nước mãnh liệt như vậy làm sao có thể viết ra những câu thơ đầy chí khí như vậy Câu 5 trang 64 SGK ngữ văn 7 tập 1: Qua các cụm từ “tiệt nhiên” (rõ rang, dứt khoắt như thế, không thể khác), định phận tại thiên thư (định phận tại sách trời) và hành khan thủ bại hư (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), chúng ta có thể thấy cảm hứng triết luận của bài thơ thể hiện bằng giọng hào dảng, đanh thép đầy uy lực, chí khí. Câu 1 trang 65 SGK ngữ văn 7 tập 1.
Even in the pages of our nation's heroic history, successful battles against foreign invaders are not difficult to find. Almost all of them contributed to the brilliant history of their country. The impression of the fight against foreign invaders against the Song under the Ly Dynasty, leading to the birth of a famous piece of literature, affirming sovereignty and regaining an inch of land for the country and compatriots, is still forever imprinted in everyone's mind. That is the song "Rivers and Mountains of the South" by Ly Thuong Kiet, a heroic general who composed it as a voice for the first national sovereignty of our country. In this 7-episode literature program, we will learn together about the rivers and mountains of the South. Below I will guide you to compose the song "Rivers and Mountains of the South". Preparing lessons is a necessary preparation step before going to class. 1. Author The author is still unknown. Later, there were many books recorded in the History Museum that were written by LI Thuong Kiet 2. Works Question 1 on page 64 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Based on the precepts, we affirm that this is a seven-word four-parallel form, with the following characteristics: Question 2 on page 64 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: The Independence Declaration is a declaration of the country's sovereignty and affirms that no force is allowed to violate that right to independence. The Declaration of Independence in the article Rivers, Mountains, and Country of the South shows: Affirming that the country of the South belongs to the men. That is an inevitable thing recorded in the "heavenly book". The author resorted to the book of heaven because he pushed people to consider heaven as supreme. The ancient Chinese considered themselves to be the center, so their king was called emperor, and the vassal states were called kings. In the poem, the author uses the Emperor Nam to imply that he is comparable to the emperors of the vast Chinese countries Question 3 on page 64 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Content of the poem: The first two sentences: national sovereignty => Although he claims authority over the truth of life, the truth of heaven and earth, based on reason. The sovereignty of the South cannot be denied Last two sentences: determination to protect sovereignty => tightly arranged like a discussion paper. The first two sentences state the objective truth, the next two sentences state the nature and consequences of that truth. Question 4 on page 64 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Although the poem is mainly about expression, that does not make it dry. We can see that behind that thought of asserting sovereignty is a strong inner feeling. Without such strong patriotism, how could one write such spirited poems? Question 5 on page 64 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Through the phrases "thiet nat" (so clear and unequivocal, it cannot be otherwise), fate in the book of heaven (fate in the book of heaven) and khan khan thu defeat (will definitely receive defeat), We can see the philosophical inspiration of the poem expressed in a strong, powerful voice full of power and courage. Question 1 on page 65 of Literature Textbook Grade 7, Part 1.
Chúng ta đã nắm khá rõ về các bước tạo lập văn bản. Có bốn bước để tạo lập văn bản. Các bước đó sẽ được áp dụng trong quá trình tạo lập một văn bản bất kỳ. Tuy nhiên chúng ta không thể học lý thuyết mà không học thực hành. Ông cha ta đã dạy: “Học đi đôi với hành”. Vì thế sau bài học về lý thuyết lần trước, chúng ta cùng nhau thực hành ở bài học sau. Để hiểu sâu hơn và có khái niệm tạo lập văn bản chúng ta cùng học bài “ Luyện tập tạo lập văn bản” trong chương trình ngữu văn lướp 7. Bài học này giúp các bạn được thực hành thành thạo các lý thuyết đã học. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài “Luyện tập tạo lập văn bản” để có được sự chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi vào bài học. 1. Cho tình huống 2. Gợi ý a. Nội dung: chọn một trong ba nội dung b. Viết cho ai Phải viết thư cho một người cụ thể có tên, là trẻ em người nước ngoài c. Viết để làm gì: Để bạn hiểu về đất nước mình cho nên không phải nhắc lại các bài học về địa lý, lịch sử mà phải từ đó gây được cảm tình của bạn đối với đất nước mình góp phần xây dựng tình hữu nghị giữa hai nước. d. Phần đầu: Do nhận được thư bạn hỏi về tổ quốc mình nên viết thư đáp lại Hoặc do đọc sách báo, xem truyền hình về nước bạn mà em liên tưởng -> đất nước mình và muốn bạn cùng biết, san sẻ
We have a pretty clear understanding of the steps to creating documents. There are four steps to creating a document. Those steps will be applied in the process of creating any document. However, we cannot learn theory without learning practice. Our ancestors taught: "Learning goes hand in hand with practice." So after the previous theory lesson, let's practice together in the next lesson. To understand more deeply and have the concept of text creation, let's study the lesson "Practice creating text" in the grade 7 literature program. This lesson helps you practice the theories you have learned. Below I will guide you to prepare the lesson "Practice creating documents" to be thoroughly prepared before starting the lesson. 1. Give the situation 2. Suggestions a. Content: choose one of three contents b. Whom should I write to? The letter must be written to a specific named person, who is a foreign child c. What to write for: In order for you to understand your country, it is not necessary to repeat the lessons of geography and history, but from there, it must create your sympathy for your country, contributing to building the friendship between the two countries. d. First part: Because I received a letter from you asking about my country, I wrote a letter in response Or because reading books, watching television about your country makes you think of it -> my country and want you to know and share
Trong chương trình đồ sộ về tiếng việt của bộ môn Ngữ văn dường như có rất nhiều đơn vị kiến thức căn bản mà ta cần nắm vững được. Để học tốt bộ môn này hầu hết chúng ta cần phải chăm chỉ trau dồi nhứng tri thức về mảng đề tài này. Ngữ pháo tiếng Việt không chỉ có những danh từ, động từ, số từ… mà còn có đại từ rất quan trọng. Một trong những mảng kiến thức cần lưu tâm đặc biệt với mỗi ai học bộ môn Ngữ văn. Tuy nhiên trước đến nay dường như chúng ta đều mơ hồ vế phần này thì hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu về đại từ trong chương trình ngữ văn 7 tập 1. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Đại từ. Việc soàn bài ở nhà là một bước cần thiết trước khi lên lớp. Câu 1 trang 55 SGK ngữ văn 7 tập 1: Nó trong đoạn văn đầu trỏ “em” tôi còn nó trong đoạn văn thứ hai trỏ “con gà” của anh Bốn Linh. Nhờ vào ngữ cảnh của câu nói, căn cứ nội dung các câu đứng trước và sau chứa từ ấy. Câu 2 trang 55 SGK ngữ văn 7 tập 1: Từ “thế” đoạn ba trỏ việc “đem chia đồ chơi ra đi”. Ta biết được nhờ vào câu văn đứng trước đó. Câu 3 trang 55 SGK ngữ văn 7 tập 1: Từ “ai” trong bài ca dao dùng để hỏi Câu 4 trang 55 SGK ngữ văn 7 tập 1: Từ nó đoạn 1 và từ ai ở trong bài ca dao dùng làm chủ ngữ. Từ nó trong đoạn văn 2 làm phụ ngữ cho danh từ, thế làm phụ ngữ cho động từ. 1. Đại từ để trỏ a) các đại từ tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng tao, chúng tớ, mày, chúng mày, nó, hắn, chúng nó, họ…. dùng để trỏ người, sự vật b) các đại từ bấy, bấy nhiêu trỏ số lượng c) các đại từ vậy, thế nào trỏ tính chất, hoạt động của sự vật 2. Đại từ để hỏi a) Các đại từ ai, gì,… hỏi về người, sự vật b) Các đại từ bao nhiêu, mấy hỏi về số lượng c) Các đại từ sao, thế nào hỏi về hoạt động, tính chất của sự vật Câu 1 trang 56 SGK ngữ văn 7 tập 1: a) Số Ngôi Số ít Số nhiều 1 Tôi Chúng tôi 2 Mày Chúng mày 3 Nó, hắn Chúng nó, họ b) Mình trong câu (a) trỏ bản thân người nói, thuộc ngôi thứ nhất số ít. Mình tronh hai câu ca dao trỏ người nghe, ngôi thứ hai Câu 2 trang 57 SGK ngữ văn 7 tập 1: Ví dụ: Câu 3 trang 57 SGK ngữ văn 7 tập 1: Ví dụ: Câu 4 trang 57 SGK ngữ văn 7 tập 1: Đối với các bạn cùng lớp, cùng tuổi, nên dùng các từ xưng hô lịch sự: tớ, tôi, bạn, cậu, mình…..Hiện tượng xưng hô thiếu lịch sự vẫn còn phổ biến trong trường học. Những trường hợp ấy cần góp ý, khuyên bảo. Câu 5 trang 57 SGK ngữ văn 7 tập 1: Sự khác nhau về số lượng và ý nghĩa biểu cảm trong xưng hô tiếng Việt với đại từ xưng hô trong tiếng Anh:
In the massive Vietnamese program of the Literature department, there seem to be many basic units of knowledge that we need to master. To study this subject well, most of us need to diligently cultivate knowledge about this subject. Vietnamese vocabulary not only has nouns, verbs, numbers... but also very important pronouns. One of the areas of knowledge that needs special attention for everyone studying Literature. However, up to now it seems that we are all confused about this part, so today we will learn together about pronouns in the literature program 7, part 1. Below I will guide you in preparing the Pronouns lesson. Preparing homework is a necessary step before going to class. Question 1 on page 55 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: It in the first paragraph points to my "brother" and it in the second paragraph points to Bon Linh's "chicken". Thanks to the context of the sentence, based on the content of the preceding and following sentences containing that word. Question 2, page 55, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The word "so" in paragraph three refers to "divide the toys". We know thanks to the preceding sentence. Question 3, page 55, Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The word "who" in folk songs is used to ask questions Question 4 on page 55 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The word it in paragraph 1 and the word ai in the folk song are used as the subject. The word it in paragraph 2 is used as an auxiliary for nouns, and therefore as an auxiliary for verbs. 1. Pronouns to point a) the pronouns I, me, me, we, us, us, you, you, it, him, them, them…. used to refer to people and things b) pronouns like that and that much indicate quantity c) How do pronouns point to the nature and activities of things? 2. Pronouns to ask questions a) The pronouns who, what,... ask about people and things b) How many pronouns, how many questions about quantity c) The pronouns why and how ask about the activities and properties of things Question 1 on page 56 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: a) Number Throne Singular Many first I We 2 You You guys 3 It, he They, they b) I in sentence (a) refers to the speaker himself, in the first person singular. In the two verses of the folk song, I refer to the listener, in the second person Question 2 on page 57 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: For example: Question 3, page 57, Literature Textbook Grade 7, Part 1: For example: Question 4 on page 57 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: For classmates and the same age, you should use polite address words: me, me, you, you, me.... The phenomenon of impolite address is still common in schools. In such cases, comments and advice are needed. Question 5 on page 57 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Differences in quantity and expressive meaning in Vietnamese vocatives and English pronouns:
Ở những bài trước, chúng ta đã những bài về ca dao: “Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước”, mới đây nhất là “những câu hát than thân”. Hôm nay chúng ta sẽ đến với bài ca dao cuối cùng trong chương trình ngữ văn lớp 7 đó là: “Những câu hát châm biếm”. Những câu hát này thể hiện khá tập trung nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam. Đó là những câu hát dân gian nhằm phơi bày các mâu thuẫn trong xã hội cũ, phê phán, vạch trần những thói hư tật xấu của những hạng người và những sự việc đáng cười trong xã hội. Sau đây là bài Soạn Những câu hát châm biếm lớp 7 đầy đủ để giúp đỡ các bạn trong việc tìm hiểu những bài ca dao châm biếm. Câu 1 trang 52 SGK văn 7 tập 1 Bài ca dao 1, “chú tôi” được giới thiệu là “hay tửu hay tăm”; “hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa”; “ngày ước những ngày mưa”; “đêm ước đêm thừa trống canh”. Từ “hay” thường được dùng đi kèm với những danh từ chỉ sự tốt đẹp của con người nhưng từ “hay” ở đây lại đặt với những thói hư tật xấu: Ý nghĩa hai dòng đầu: Bài này châm biếm hạng người lười nhác, chỉ thích hưởng thụ, không muốn lao động. Câu 2 trang 52 SGK văn 7 tập 1 Bài 2 nhại lại lời của một thầy bói nói với một cô gái. Những bài ca dao có nội dung tương tự: Câu 3 trang 52 SGK văn 7 tập 1 Ý nghĩa tượng trưng: Lựa chọn các con vật đóng vai như vậy lí thú ở chỗ: Ý nghĩa phê phán trở nên sâu sắc kín đáo hơn. Bài ca dao phê phán hủ tục ma chay vô lí ở làng quê làm khổ người dân nghèo. Câu 4 trang 52 SGK văn 7 tập 1 Câu 1 trang 53 SGK văn 7 tập 1
In the previous articles, we had songs about folk songs: "Songs about family love", "Songs about love for the homeland", and most recently "songs about self-pity". Today we will come to the last folk song in the 7th grade literature program: "Satire songs". These verses show quite a concentration of Vietnamese folk satirical art. These are folk songs intended to expose conflicts in old society, criticize and expose bad habits of certain types of people and laughable events in society. Below is a complete lesson on preparing satirical songs for grade 7 to help you learn about satirical folk songs. Question 1 on page 52 of literature textbook grade 7, part 1 In folk song 1, "my uncle" is introduced as "good wine or toothpick"; “or strong tea, or lying down for a nap”; “days wishing for rainy days”; "night of wishes, night of empty soup". The word "good" is often used with nouns that indicate the goodness of people, but the word "good" here is used with bad habits: Meaning of the first two lines: This article satirizes lazy people who only like to enjoy and do not want to work. Question 2 on page 52 of literature textbook grade 7, part 1 Lesson 2 parodies what a fortune teller said to a girl. Folk songs with similar content: Question 3, page 52, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Symbolic meaning: Choosing animals to play such roles is interesting in that: The critical meaning becomes deeper and more discreet. The folk song criticizes the unreasonable funeral customs in the countryside that make poor people suffer. Question 4 on page 52 of literature textbook grade 7, part 1 Question 1 on page 53 of literature textbook grade 7, part 1
Ca dao là một thể loại văn học dân gian khá quen thuộc và gần gũi với chúng ta. Từ ngày còn nằm nôi, những câu hát trữ tình truyền miệng, một dạng của ca dao và cao dao đã theo lời ru, lời hát của bà, của mẹ đi vào trong tiềm thức chúng ta sau mỗi lần chắp đôi cánh nhung nâng đỡ giấc mộng trẻ thơ. Những câu ca dao là nỗi lòng của con người và trong kho tàng ca dao dân ca, chiếm một số lượng đồ sộ đó là ca dao than thân. Đọc ca dao than thân ta có thể cảm nhận được nỗi khổ mà người nông dân xưa chỉ có thể gửi gắm vào những câu hát đẩy đưa để đem một làn gió mát mẻ thổi vào với cuộc đời đang khô cằn vì mệt nhọc của họ và đồng thời trân trọng, đồng cảm sấu sắc với nỗi khổ ấy. Sau đây là bài Soạn Những câu hát than thân đầy đủ. Khái niệm ca dao than thân Câu 1 trang 49 SGK văn 7 tập 1 Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận mình: Câu 2 trang 49 SGK văn 7 tập 1 Ở bài 1, cuộc đời vất vả, lận đận của con người được miêu tả bằng rất nhiều những biện pháp nghệ thuật: Ngoài nội dung thân thân, bài ca dao còn là sự đồng cảm, bất bình đối với thân phận vất vả lận đận củacon người. Câu 3 trang 49 SGK văn 7 tập 1 “Thương thay” là một từ dùng để cảm thán, bộc lộ cảm xúc thương cảm một cách xót xa, bật lên như một tiếng thốt. Ý nghĩa của sự lập lại cụm từ “thương thay” trong bài ca dao: Câu 4 trang 49 SGK văn 7 tập 1 Nỗi thương thân của những người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ ở bài 2: Hình ảnh con cuốc: con cuốc cả ngày kêu than đến chảy máu không thể có được một lời đáp lại => ẩn dụ cho thân phận thấp cổ bé họng, yếu ớt tội nghiệp của người lao động nghèo chịu khổ, kêu không ai thấu không ai thương. Câu 5 trang 49 SGK văn 7 tập 1 Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ thân em: Thân em như củ ấu gai Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai? Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày Những giống nhau về nghệ thuật trong ba câu ca dao: Câu 6 trang 49 SGK văn 7 tập 1 Câu 3 nói về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hình ảnh so sánh ở đây là “trái bần trôi” Qua đây, có thể thấy cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến vô cùng lắm gian truân với bi kịch bị phụ thuộc và tương lai mơ hồ, bất định. Câu 1 trang 50 SGK văn 7 tập 1 Những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao: Đặc điểm về nội dung: Đặc điểm về nghệ thuật:
Folk songs are a genre of folk literature that is quite familiar and close to us. Since we were still in the cradle, word-of-mouth lyrical songs, a form of folk songs and folk songs, have followed the lullabies and songs of our grandmothers and mothers into our subconscious after each time we spread our velvet wings to support us. childhood dream. Folk songs represent people's feelings and in the treasure trove of folk songs, a large number of them are folk songs of self-pity. Reading folk songs of self-pity, we can feel the suffering that ancient farmers could only convey in songs to bring a cool breeze to their lives that were dry and tired. At the same time, we respect and deeply sympathize with that suffering. Below is the full song of self-pity songs. Concept of folk songs of self-pity Question 1 on page 49 of literature textbook grade 7, part 1 In folk songs, ancient farmers often borrowed the image of a stork to describe their life and fate: Question 2 on page 49 of literature textbook grade 7, part 1 In lesson 1, the hard and difficult life of people is described by many artistic means: In addition to the personal content, the folk song is also about sympathy and dissatisfaction with the difficult and difficult fate of humans. Question 3 on page 49 of literature textbook grade 7, part 1 “What a pity” is a word used for exclamation, expressing feelings of sympathy in a pitiful way, bursting out like an exclamation. The meaning of the repetition of the phrase "what a pity" in the folk song: Question 4 on page 49 of literature textbook grade 7, part 1 The workers' self-pity through metaphorical images in lesson 2: Image of a hoe: the hoe cries all day long until it bleeds, unable to get a response => metaphor for the pitiful, weak and weak status of the poor laborer who suffers and cries for no one to understand no one loves. Question 5 on page 49 of literature textbook grade 7, volume 1 Some folk songs begin with the phrase "my body": My body is like a thorny tubercle The inside is white, the outside is black Your body is like peach silk Floating in the middle of the market, who knows whose hands it belongs to? My body is like falling raindrops Seeds go into the cisterns, seeds go to the plowed fields Artistic similarities in three folk songs: Question 6 on page 49 of literature textbook grade 7, volume 1 Sentence 3 talks about the status of women in feudal society. The comparison image here is "floating cork fruit" Through this, we can see that the life of women in feudal society is extremely arduous with the tragedy of being dependent and the future is vague and uncertain. Question 1 on page 50 of literature textbook grade 7, volume 1 Common points about the content and art of the three folk songs: Content characteristics: Artistic features:
Chúng ta đã được học về liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản. Vậy chúng ta học những kiến thức và kĩ năng ấy làm gì? Không phải chỉ để biết thêm về văn bản hay là để sử dụng tạo lập văn bản mà chúng ta phải hiểu quá trình để tạo lập một văn bản. Một văn bản không thể tự nhiên mà có. Chúng cần rất nhiều các bước, các quá trình phù hợp để tạo thành một văn bản hay, hoàn chỉnh. Bài học “Quá trính tạo lập văn bản” trong chương trình ngữ văn 7 tập 1 sẽ giúp chúng ta hiểu điều này. Qua bài học chúng ta được củng cố lại những kiến thức đã học về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản, biết vận dụng những kiến thức đó vào việc đọc- hiểu văn bản và thực tiễn nói và nắm được các bước của quá trình tạo lập một văn bản để có thể tập viết văn bản một cách có phương pháp và có hiệu quả hơn. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài “Quá trính tạo lập văn bản” 1. Câu 1/45 sgk văn 7 tập 1 Khi có nhu cầu giao tiếp ( viết thư, phát biểu, viết bài) thì ta tạo lập văn bản. Khi viết thư cho bạn điều thôi thúc em viết thư là thăm hỏi, báo tin 2. Câu 2/45 sgk văn 7 tập 1 sgk 3. Câu 3/45 sgk văn 7 tập 1 Cần tìm y, sắp xếp y để có bố cục hợp lí, đúng định hướng. 4. Câu 4/45 sgk văn 7 tập 1 Phải diễn đạt thành câu, đoạn… đạt yêu cầu, đúng chính tả. đúng ngữ pháp. dùng từ chính xác, có bố cục có liên kết, mạch lạc, Lời văn trong sáng, nếu là văn tự sự có cả nội dung kể chuyện hấp dẫn. 5. Câu 5/45 sgk văn 7 tập 1 Kiểm tra văn bản ( về nội dung và hình thức) 1. Câu 1/46 sgk văn 7 tập 1 a. Khi tạo lập văn bản điều muốn nói là thật sự cần thiết. b. Xây dựng bố cục giúp bài văn đảm bảo được nội dung và sắp ý hợp lý. c. Việc kiểm tra giúp phát hiện những nội dung chưa phù hợp, các lỗi chính tả, diễn đạt… 2. Câu 2/46 sgk văn 7 tập 1 3. Câu 3/46 sgk văn 7 tập 1 a. Dàn bài cần rõ ý, ngắn gọn. Lời lẽ trong dàn bài không nhất thiết là những câu văn hoàn chỉnh, đúng ngữ pháp, liên kết chặt chẽ b. Trong dàn bài: các phần, mục phải được thể hiện trong một hệ thống kí hiệu
We have learned about connection, layout, and coherence in text. So why do we learn that knowledge and skills? Not just to know more about the text or to use it to create a text, but we must understand the process of creating a text. A text cannot come naturally. They need a lot of steps and appropriate processes to create a good, complete text. The lesson "The process of creating texts" in the literature program 7, volume 1 will help us understand this. Through the lesson, we can consolidate the knowledge we have learned about connection, arrangement and coherence in text, know how to apply that knowledge to reading and understanding text and practice speaking, and grasp the steps. of the process of creating a text so that you can practice writing it more methodically and effectively. Below I will guide you to prepare the article "The process of creating a document" 1. Sentence 1/45 of literature textbook 7, part 1 When we need to communicate (write letters, give speeches, write articles), we create documents. When writing a letter to a friend, what motivates me to write is to visit and inform you 2. Question 2/45 of literature textbook 7, part 1 sgk 3. Sentence 3/45 of literature textbook 7, volume 1 It is necessary to find medicine and arrange it to have a reasonable layout and correct orientation. 4. Question 4/45 of literature textbook 7, volume 1 Must be expressed in sentences, paragraphs... that meet the requirements and have correct spelling. grammatical correct. Use accurate words, have a cohesive, coherent structure, clear writing, if it is a narrative, it also has an attractive narrative content. 5. Question 5/45 of literature textbook 7, volume 1 Check the text (content and form) 1. Sentence 1/46 of literature textbook 7, volume 1 a. When creating a document, what you want to say is really necessary. b. Building a layout helps the essay ensure reasonable content and arrangement. c. Checking helps detect inappropriate content, spelling errors, expressions... 2. Sentence 2/46 of literature textbook 7, volume 1 3. Sentence 3/46 of literature textbook 7, volume 1 a. The outline needs to be clear and concise. The words in the outline do not have to be complete, grammatically correct, tightly linked sentences b. In the outline: sections and sections must be presented in a symbol system
Nghệ sĩ là người phu chữ. Ngôn ngữ là một trong những yếu tố đầu tiên, yếu tố thứ nhất để cấu thành một văn bản. Với một tác phẩm văn học thì ngôn ngữ là chất liệu để nhà văn mã hóa tư tưởng của mình, để chúng có thể đến được tay người tiếp nhận, để thực hiện các quá trình của đời sống văn học. Hành trình sáng tạo nghệ thuật thực chất là hành trình người nghệ sĩ đi tìm kiếm và sáng tạo ngôn ngữ. Ngôn ngữ ấy phải thật sinh động, giàu sức gợi và sức nặng, tuyệt đối không thể là những câu từ dễ dãi để phỉnh nịnh đôi tai những kẻ tiểu nhân. Và có rất nhiều cách để diễn đạt ý tưởng của nhà văn, anh có thể dùng từ láy để tăng sức gợi cảm cho cách diễn đạt. Vậy thế nào là từ láy, hôm nay mình sẽ giúp các bạn soạn bài Từ láy lớp 7 nhé. Câu 1 + 2 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Từ láy Giống Khác Phân loại đăm đăm tạo thành từ hai tiếng và hai tiếng có sự hòa phối về âm thanh lặp lại hoàn toàn láy toàn bộ mếu máo tiếng sau lặp lại chữ cái đầu tiếng trước láy phụ âm đầu liêu xiêu tiếng sau lặp lại vần của tiếng trước láy vần Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Các từ láy đưa ra không nói được là bật bật, thẳm thẳm vì chúng sai về nguyên tắc cấu tạo từ láy toàn bộ. Đồng thời không giúp ích gì cho việc diễn đạt tình cảm, cảm xúc của nhà văn. Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu dựa trên nguyên tắc mô phỏng âm thanh (từ tượng thanh). Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Điểm chung về âm thanh và nghĩa của các từ láy: a. Là các từ láy vần. Có khuôn vần i miêu tả ý nghĩa âm thanh, hình dáng nhỏ bé. b. Là các từ láy phụ âm đầu miêu tả các trạng thái vận động, không rõ ràng. Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Nghĩa của các từ láy mềm mại, đo đỏ giảm nhẹ hơn so với từ gốc. Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Các từ láy trong đoạn văn của văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”: Từ láy toàn bộ bần bật, thăm thẳm, chiền chiện Từ láy bộ phận nức nở, tức tưởi, rón rén, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề, chiêm chiếp Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Điền từ để tạo từ láy: Lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch, anh ánh. Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) (a) nhẹ nhàng ; (b) nhẹ nhõm (a) xấu xa ; (b) xấu xí (a) tan tành ; (b) tan tác Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Đặt câu: Đôi cánh kia thật nhỏ nhoi giữa khoảng trời bao la ấy. Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Tất cả đều là từ ghép, bởi vì mỗi tiếng trong từ đầu có nghĩa, chúng chỉ láy ở việc lặp phụ âm đầu. Câu 6* (trang 43 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)
Artists are writers. Language is one of the first elements, the first element to compose a text. For a literary work, language is the material for the writer to encode his thoughts, so that they can reach the recipient, to carry out the processes of literary life. The journey of creating art is essentially the journey of the artist searching for and creating language. That language must be vivid, rich in evocation and weight, and absolutely cannot be easy words to flatter the ears of petty people. And there are many ways to express a writer's ideas. He can use words to increase the sensuality of his expression. So what is a crossword? Today I will help you prepare a lesson about a 7th grade word. Sentence 1 + 2 (page 41 Literature textbook Grade 7 Part 1) Alliterative Expressions Alike Other Classify Stammered made up of two words and the two words have a harmony of sounds completely repeat complete lie recently cowardly The next word repeats the first letter of the previous word remove the initial consonant Lieu xieu The next word repeats the rhyme of the previous word rhyme Question 3 (page 41 Literature textbook Grade 7 Part 1) The given words cannot be said to be sudden or abysmal because they are completely wrong in the principle of word formation. At the same time, it does not help in expressing the writer's feelings and emotions. Question 1 (page 42 Literature textbook Grade 7 Part 1) The meanings of the words lie ha ha, oa oa, tick, woof woof are based on the principle of sound simulation (onomatopoeia). Question 2 (page 42 Literature textbook Grade 7 Part 1) Common points about the sound and meaning of the words: a. They are rhyming words. There is a rhyming pattern that describes the meaning of sounds and small shapes. b. These are words with initial consonants that describe unclear, moving states. Question 3 (page 42 Literature textbook Grade 7 Part 1) The meaning of the soft, red words is slightly reduced compared to the original word. Question 1 (page 43 Literature textbook Grade 7 Part 1) Stupid words in the text "The Dolls' Farewell": From now on, the whole thing is tumultuous, abysmal, larks From many parts sobbing, angry, tiptoeing, glowing, jumping, chirping, heavy, chirping Question 2 (page 43 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Fill in words to create compound words: Glittering, small, aching, different, deep, uneven, bright. Question 3 (page 43 Literature Textbook Grade 7 Part 1) (a) gently ; (b) relieved (a) evil ; (b) ugly (a) shattered ; (b) disintegrate Question 4 (page 43 Literature Textbook Grade 7 Part 1) Make a sentence: Those wings are so small in that vast sky. Question 5 (page 43 Literature textbook Grade 7 Part 1) All are compound words, because each sound in the first word has meaning, they are just repeating the first consonant. Question 6* (page 43 Literature Textbook Grade 7 Part 1)
Quê hương là ngôi thánh đường cho tuổi thơ học những điều hay lẽ phải. Nơi ấy là khởi nguồn cho tình yêu tổ quốc, dân tộc, con người. Tình yêu quê hương đất nước con người là mạch nguồn mãnh liệt, là một trong hai dòng chủ lưu của văn học. Từ xưa đến nay, văn học luôn có cảm hứng sâu sắc về những tình cảm này, nó được biểu hiện sinh động phong phú qua từng thời kì. Đặc biệt, từ thuở sơ khai những câu ca dao, những câu hát về tình yêu quê hương đất nước, con người thật ấm tình biết bao, đó là dòng suối mát lành giúp nuôi dưỡng tâm hồn ta, giúp ta thêm yêu, thêm tự hào và gắn bó với những suối nguồn thiêng liêng ấy. Vậy thì hôm nay mình sẽ giúp các bạn soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người lớp 7 nhé. Mời các bạn tham khảo bài soạn dưới đây nhé. Ca dao là sáng tác của tập thể người dân lao động, ở đó thể hiện tinh thần lạc quan của những con người chân chính. Đó là suối nguồn tươi mát trong dòng chảy văn học để các thế hệ sau kế thừa phát huy. Câu 1 sgk tr 39 ngữ văn lớp 7 tập 1 a. Ý kiến b và ý kiến c là đúng. Câu 2 sgk ngữ văn tr 39 lớp 7 tập 1 Trong bài 1, chàng trai và cô gái lại dùng những địa danh với nhưng đặc điểm của từng địa danh như vậy để hỏi – đáp nhau, vì đây là lời hát thử tài hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lí,…của các vùng miền. Câu 3 sgk ngữ văn tr 40 lớp 7 tập 1 a. Cụm từ “Rủ nhau” đứng ở đầu bài ca dao có ý nghĩa: b. Cách tả của bài ca dao c. Cảm xúc gợi lên từ cảnh. Cảnh vừa có hồ (hồ Hoàng Kiếm) vừa có đền (đền Ngọc Sơn) vừa có cầu (cầu Thê Húc) lại vừa có Đài Nghiên, Tháp Bút, một quần thể thiên tạo và nhân tạo hài hòa với nhau, làm cho cảnh không chỉ hữu tình mà còn rất thiêng liên bởi yếu tố văn hóa và lịch sử. Đồng thời thấy được sự tự hào, yêu mến của người viết với non sông gấm vóc. d. Câu hỏi kết thúc bài thơ. Câu 4 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 tr 40 Cảnh trí xứ Huế trong bài 3 được tác giả dân gian phác hoạ qua vẻ đẹp của con đường. Đó là con đường được gợi nên bằng những màu sắc rất nên thơ, tươi tắn (non xanh, nước biếc). Cảnh ấy đẹp như trong tranh vẽ (“tranh hoạ đồ”) – ngày xưa cái gì đẹp thường được ví với tranh (đẹp như trong tranh). Bức tranh xứ Huế nên thơ và rất hữu tình, vừa tươi mát, khoáng đạt, vừa thanh tân trẻ trung và rất say lòng người thưởng thức. Biện pháp so sánh vẫn là biện pháp tu từ chủ đạo tạo nên vẻ đẹp trong những câu ca dao này. Đại từ “Ai” trong lời mời, lời nhắn gửi (“Ai vô xứ Huế thì vô”) là một từ phiếm chỉ (đa nghĩa. Lời mời ấy vừa có hàm ý tự hào về cảnh thiên nhiên xứ Huế, vừa như muốn chia sẻ nó với tất cả mọi người. Câu 5 sgk ngữ văn 7 tập 1 tr 40 Dòng thơ 12 tiếng thay vì 6 tiếng và 8 tiếng (lục, bát) mà chúng ta vẫn thường gặp ở các bài ca dao khác. Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật: đối xứng, điệp ngữ, đạo từ: Ý nghĩa tác dụng: Câu 6 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 tr 40 Cô gái mang vẻ đẹp trẻ trung, thanh tân, như kết tinh cả sắc hương của đất trời. Ở đó, giữa cánh đồng mênh mông vẻ đẹp của cô gái đã trở thành điểm sáng để tỏa sáng cánh đồng mênh mông bát ngát. Câu 7 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 tr 40. Theo cách hiểu trên thì đây là lời chàng trai đang ngắm cô gái đứng trên cánh đồng. Chàng trai thấy cánh đồng mênh mông bát ngát và thấy cô gái hồn nhiên, trẻ trung, đầy sức sống. Nhưng ngoài ra, còn có cách hiểu khác cho rằng đây là lời của cô gái. Đứng trước cánh đồng “bát ngát mênh mông” rợn ngợp, nhìn đâu cũng không thấy bờ, cô gái cất lên những tiếng than về thân phận nhỏ bé, vô định. Câu 1 sgk ngữ văn tr 40 lớp 7 tập 1 Thể thơ lục bát. Câu 2 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1
Homeland is a cathedral for childhood to learn good things. That place is the origin of love for country, people, and people. Love for one's homeland and people is a strong source, one of the two main streams of literature. From ancient times until now, literature has always been deeply inspired by these feelings, which have been expressed vividly and richly through each period. In particular, since the beginning of time, folk songs and songs about love for the homeland and people are so warm and loving, they are cool streams that help nourish our souls, help us love more and more. proud and attached to those sacred sources. So today I will help you compose songs about love for homeland, country, and people for grade 7. Please refer to the article below. Folk songs are composed by a collective of working people, expressing the optimistic spirit of genuine people. It is a fresh source of literary flow for future generations to inherit and promote. Question 1, textbook, page 39, grade 7 literature, part 1 a. Opinions b and c are correct. Question 2 of literature textbook page 39, grade 7, part 1 In song 1, the boy and girl use place names with the characteristics of each place to ask and answer each other, because this is a song that tests each other's knowledge of history, geography, etc. regions. Question 3 of literature textbook page 40, grade 7, part 1 a. The phrase "Invite each other" at the beginning of the folk song has the following meaning: b. How to describe folk songs c. Emotions evoked by the scene. The scene has both a lake (Hoang Kiem Lake), a temple (Ngoc Son Temple), a bridge (The Huc Bridge), and Dai Nghien and Pen Tower, a natural and man-made complex in harmony with each other, making the scene not only sentient but also very sacred due to cultural and historical factors. At the same time, we can see the writer's pride and love for the brocade mountains and rivers. d. The question ends the poem. Question 4 of grade 7 literature textbook, volume 1, page 40 The landscape of Hue in lesson 3 is sketched by the folk author through the beauty of the road. It is a path evoked by very poetic and fresh colors (green mountains, blue water). That scene is as beautiful as a painting ("painting") - in the past, anything beautiful was often compared to a painting (beautiful as in a painting). The painting of Hue is poetic and very charming, fresh, spacious, youthful and captivating the viewer. Comparison is still the main rhetorical device that creates beauty in these folk songs. The pronoun "Who" in the invitation and message ("Whoever comes to Hue will come") is a frivolous word (multiple meanings. That invitation both implies pride in the natural scenery of Hue, as well as a desire to Share it with everyone. Question 5 of literature textbook grade 7, volume 1, page 40 The lines of the poem have 12 hours instead of the 6 and 8 hours (six, eight) that we often encounter in other folk songs. Use many artistic measures: symmetry, alliteration, and alliteration: Meaning of effect: Question 6 of grade 7 literature textbook, volume 1, page 40 The girl has a youthful, youthful beauty, as if crystallizing the fragrance of heaven and earth. There, in the middle of the vast field, the girl's beauty became a bright spot to shine on the vast field. Question 7 of grade 7 literature textbook, volume 1, page 40. According to the above understanding, these are the words of the boy looking at the girl standing in the field. The boy saw a vast field and saw a girl who was innocent, young, and full of vitality. But besides that, there is another interpretation that these are the girl's words. Standing in front of the "immense" fields, overwhelming and unable to see the shore anywhere, the girl lamented her small, uncertain status. Question 1 of literature textbook page 40, grade 7, part 1 Six-eight poetic form. Question 2 of grade 7 literature textbook, volume 1
Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề tiêu biểu của ca dao, dân ca Việt Nam. Qua ca dao, dân ca ta thêm yêu hơn những câu hát ru của mẹ, thêm yêu hơn quê hương, đất nước. Và qua đó, ông cha thường nhắc nhở, dậy bảo con cháu về những đức tính tốt đẹp cần phải giữ gìn đó là: uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhở kẻ trồng cây,… nhắc nhở về công ơn sinh thành, tình mẫu tử, tình cảm anh em ruột thịt. Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu bài Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình để cùng hiểu rõ hơn về những tình cảm mà ông cha ta muốn nhắn nhủ qua những bài ca dao, dân ca đó. 1. Câu 1 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1 2. Câu 2 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Tình cảm mà bài ca dao 1 muốn nhắn nhủ là: Cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài ca dao này là: Một số bài ca dao cũng nói về công cha nghĩa mẹ là Lên non mới biết non cao Nuôi con mới biết công lao mẫu từ Hay Công cha nghĩa mẹ cao dày Cưu mang trứng nước những ngày còn thơ Nuôi con khó nhọc đến giờ Trưởng thành con phải biết thờ hai thân Thức khuya dậy sớm chuyên cần Quạt nồng ấp lạnh giữ phần đạo con 3. Câu 3 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Bài hai là tâm trạng của người con gái lấy chồng xa quê. Ta có thấy rõ tâm trạng đó qua các hình ảnh về thời gian, không gian, hành động và nỗi niềm của nhân vật. 4. Câu 4 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Bài 3 diễn tả nỗi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà. Tình cảm đó được thể hiện qua những hình ảnh sau: 5. Câu 5 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Trong bài 4, tình cảm anh em được thể hiện qua những hình ảnh: 6. Câu 6 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Những biện pháp nghệ thuật được cả bốn bài ca dao sử dụng là: 1. Câu 1 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1 2. Câu 2 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Những bài ca dao có nội dung tương tự là “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” Hay
Family love is one of the typical themes of Vietnamese folk songs and folk songs. Through folk songs and folk songs, we love our mother's lullabies more, love our homeland and country more. And through that, fathers often remind and teach their children about the good qualities that need to be preserved: when drinking water, remember the source, when eating fruit, remember the person who planted the tree,... reminding about the gratitude of birth and motherly love. death, brotherly love. Today, let's learn about folk songs and folk songs about family love to better understand the feelings that our ancestors wanted to convey through those folk songs and folk songs. 1. Question 1, page 36, Literature Textbook Grade 7, Part 1 2. Question 2, page 36, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The sentiment that folk song 1 wants to convey is: The beauty of the language, images, and tones of this folk song is: Some folk songs also talk about the merits of the father and the dignity of the mother You can only feel it when you do it Only when raising children do you know the merits of motherhood Good The merits of a father and a mother are noble Carrying the egg in my childhood days Raising children has been difficult until now As an adult, you must know how to worship both bodies Stay up late and wake up early diligently The fan warmly warms and cools the child's body 3. Question 3, page 36, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Lesson two is the mood of a girl who gets married far from home. We can clearly see that mood through images of time, space, actions and feelings of the character. 4. Question 4, page 36, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Lesson 3 describes the nostalgia and love for grandparents. That sentiment is expressed through the following images: 5. Question 5, page 36, Literature Textbook Grade 7, Part 1 In lesson 4, brotherly love is expressed through images: 6. Question 6, page 36, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The artistic measures used by all four folk songs are: 1. Question 1, page 36, Literature Textbook Grade 7, Part 1 2. Question 2, page 36, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Folk songs with similar content are: "The father as a mountain Motherhood is like water flowing from a source One Heart Worship Mother Glass Father Fulfilling filial piety is the way of life." Good
Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt, sự phân chia. Nhưng văn bản lại không thể liên kết. Vậy làm thế nào để các phần, các đoạn của văn bản vẫn được phân cắt rạch ròi mà không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau? Để tìm hiểu điều này chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học “Mạch lạc trong văn bản” trong chương trình văn lớp 7. Qua bài học ta nắm được những kiến thức cơ bản để hiểu muốn văn bản rành mạch, hợp lí, các phần, các đoạn phải thống nhất rạch ròi. Trình tự sắp xếp phải dễ dàng, đạt mục đích giao tiếp. Để từ đó có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có mạch lạc. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài “Mạch lạc trong văn bản”. Chúc các bạn thành công. 1. Mạch lạc trong văn bản a. Tính chất: Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn b. Ý kiến trên là đúng vì sự tiếp nối hợp lí giữa các ý thể hiện ra ở sự tiếp nối hợp lí của các câu, các đoạn, các phần trong văn bản. 2. Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc a. Sự kiện chính là sự chia tay Các sự việc khác đều tập trung phục vụ cho sự thể hiện sự việc đó. Hai anh em Thành và Thuỷ đóng vai trò là nhân vật chính đi liền với các sự việc ấy. b. Vai trò của sự lặp lại này là: Lặp là một phương thức liên kết văn bản và đồng thời sự lặp đi lặp lại hệ thống các từ ngữ liên quan đến chủ đề của văn bản cũng là điều kiện để văn bản duy trì mạch lạc. c. Các đoạn ấy được nối với nhau theo mỗi liên hệ: Những mối liên hệ giữa các đoạn này rất tự nhiên và hợp lí. 1. Câu 1/32 sgk văn 7 tập 1 a. Văn bản Mẹ tôi: Văn bản xoay quanh chủ đề: Thái độ của người cha trước sự vô lễ của En-ri-cô với mẹ -> giáo dục -> răn dạy con biết kính yêu cha mẹ Các ý, các đoạn trong văn bản đều hướng về chủ đề đó b. Văn bản: Lão nông dân và các con Chủ đề: lao động là vàng Chủ đề xuyên suốt toàn bài
Talking about layout means talking about arrangement and division. But the text cannot be linked. So how can the parts and paragraphs of the text still be clearly separated without losing their close connection to each other? To find out this, let's study together the lesson "Coherence in text" in the 7th grade literature program. Through the lesson, we grasp the basic knowledge to understand how to make the text clear, logical, and logical. Parts and paragraphs must be clearly unified. The arrangement must be easy and achieve communication purposes. From there, there is an initial understanding of coherence in the text and the need to make the text coherent. Below I will guide you to prepare the lesson "Coherence in text". Good luck. 1. Coherence in the text a. Properties: Smooth, continuous, uninterrupted b. The above opinion is correct because the logical continuity between ideas is shown in the logical continuity of sentences, paragraphs, and parts in the text. 2. Conditions for a text to be coherent a. The main event is the separation Other events are focused on serving the expression of that event. The two brothers Thanh and Thuy play the role of main characters associated with those events. b. The role of this repetition is: Repetition is a method of linking the text and at the same time, the systematic repetition of words related to the topic of the text is also a condition for the text to maintain coherence. . c. These paragraphs are connected together according to each relationship: The relationships between these passages are very natural and logical. 1. Question 1/32 of literature textbook 7, volume 1 a. My Mother Text: The text revolves around the topic: The father's attitude towards Enrique's disrespect towards his mother -> education -> teaching his children to love their parents The ideas and paragraphs in the text all point to that topic b. Text: The old farmer and his children Topic: labor is gold The theme runs throughout the entire article
Một tác phẩm nghệ thuật có giá trị không chỉ đòi hỏi ở người nghệ sĩ là tài năng, sự cảm nhận tinh tế về cuộc sông…mà còn là những kĩ năng tối thiểu căn bản để làm nên một văn bản tác phẩm hoàn chỉnh. Tuy nhiên để có thể sắp xếp chỉnh lí sao cho phù hợp với thẩm mĩ nghệ thuật, thẩm mĩ độc giả thì đó còn phải là cả một quá trình rèn luyện, bổ sung kiến thức về lĩnh vực bố cục văn bản. Vậy chúng ta cần cùng nhau tìm hiểu một văn bản, một tác phẩm nghệ thuật có giá trị thường có bố cục như nào trong bài “Bố cục văn bản” trong chương trình Ngữ văn 7 tập 1. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài bố cục văn bản. Việc soàn bài là bước chuẩn bị cần thiết trước khi lên lớp. 1. Bố cục văn bản a) Những nội dung trong đơn cần viết theo một trật tự. không thể tùy ý ghi nội dung nào trước. Vì nếu không sắp xếp theo một trật tự thì đơn sẽ không có sự mạch lạc, gây khó hiểu, khó thuyết phục đến người nhận đơn b) khi xây dựng văn bản cần quan tâm đến bố cục vì bố cục khiến văn bản mạch lạc, được khai triển rõ rang, những ý kiến nội dung cũng được sáng rõ từ đó sẽ gây được thiện cảm, thuyết phục với người đọc hơn 2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản. a) Hai câu chuyện trên chưa có bố cục. vì các sự kiến trong hai văn bản đều chưa được sắp xếp một cách hợp lí khiến cho nội dung chính cũng bị phai nhạt đi. b) cách kể chuyện như trên bất lí ở chỗ: nên đảo lộn lại trật tự các câu văn, nên trình bày ếch sống ở đâu trước hoàn cảnh sống của anh như nào, thứ hai là vì hoàn cảnh như thế ếch mới hueeng hoang, vì một trận bão mà ếch đã ra ngoài và bị dẫm bẹp. c) Nên sắp xếp lại bố cục các câu chuyện trên theo thứ tự có mở bài, thân bài và kết thúc. Mỗi một phần đều liên kết với nhau bằng các câu liên kết chặt chẽ, giới thiệu phần sau. 3. Các phần của bố cục a) b) Cần phải phân rõ nhiệm vụ mỗi phần nhằm đảm bảo tình chặt chẽ trong lập luận, thể hiện sự mạch lạc c) Nói như vậy là sai. Bởi mở bài là giới thiệu vấn đề chứ không phải phần rút gọn của thân bài vầ kết bài không phải là nhắc lại mở bài mà là kết luận rút ra từ phần phân tích ở thân bài. d) Em không đồng ý vì mở bài để dẫn dắt người đọc đi vào vấn đề, kết luận là chốt lại vấn đề và các bài học rút ra. Cả 3 phần đều quan trọng, nếu thiếu sót hoặc sai lệch một phần sẽ khiến không tạo ra văn bản hoàn chỉnh hợp lí. Câu 1 trang 30 SGK ngữ văn 7 tập 1: Nhứng ví dụ thực tế: cuộc thi hùng biện, viết đơn đề đạt nguyện vọng tham gia câu lạc bộ, đề bạt nguyện vọng lên cấp trên… Câu 2 trang 30 SGK ngữ văn 7 tập 1: => bố cục này rất mạch lạc và hợp lí. Tuy nhiên ta vẫn có thể thay đổi bố cục khác, miễn sao vẫn đảm bảo được nội dung và hấp dẫn
A valuable work of art requires not only the artist's talent, a delicate perception of life... but also the basic minimum skills to create a complete work text. However, to be able to arrange and adjust it to suit artistic aesthetics and readers' aesthetics, it must also be a process of training and supplementing knowledge in the field of text layout. So we need to learn together how a text, a valuable work of art is usually arranged in the lesson "Text layout" in Literature program 7, volume 1. Below I will guide you on how to You compose the text layout. Preparing lessons is a necessary preparation step before going to class. 1. Text layout a) The contents of the application need to be written in order. You cannot arbitrarily write any content first. Because if not arranged in an orderly manner, the application will not be coherent, making it difficult to understand and convince the recipient of the application. b) When creating a document, you need to pay attention to the layout because the layout makes the text coherent, clearly developed, and the content ideas are also clear, thereby creating sympathy and persuasion with the reader. than 2. Requirements for layout in documents. a) The two stories above do not have a layout yet. Because the events in the two documents are not arranged properly, the main content is also faded. b) The above way of telling the story is unreasonable in that: the order of the sentences should be reversed, it should be presented where the frog lives in front of his life situation, secondly, because of such a situation, the frog is hueeng wild. , because of a storm the frog went out and was stomped flat. c) You should re-arrange the above stories in order of introduction, middle and end. Each part is linked together by closely linked sentences, introducing the following part. 3. Parts of the layout a) b) It is necessary to clearly define the tasks of each part to ensure rigor in reasoning and demonstrate coherence c) Saying so is wrong. Because the introduction is an introduction to the problem, not a shortened part of the body, and the conclusion is not a repeat of the introduction but a conclusion drawn from the analysis of the body. d) I disagree because the opening is to lead the reader into the problem, the conclusion is to wrap up the problem and the lessons learned. All three parts are important, if one part is missing or incorrect, it will prevent the creation of a complete and reasonable document. Question 1 on page 30 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: Real-life examples: speech competition, writing an application expressing your desire to join a club, promoting your desire to a higher level... Question 2 on page 30 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: => This layout is very coherent and reasonable. However, we can still change the layout, as long as it still ensures the content and appeal
Gia đình luôn là nền tảng, là mái ấm cho những tâm hồn trẻ thơ được yêu thương, được gửi gắm những giấc mơ và niềm tin của những trái tim bé bỏng. Cha mẹ không chỉ là những người nuôi dưỡng những giấc mơ cho con cái mà còn là những thần hộ mệnh che chở, tiếp bước cho những bước chân non nớt buổi ban đầu. Chính vì thế, những cuộc chia li của cha mẹ, sự đổ vỡ của gia đình luôn tạo ra những ảnh hưởng tâm lý không nhỏ cho các bé. Trong câu chuyện Cuộc chia tay của những con búp bê của tác giả Khánh Hoài, một lần nữa cho chúng ta thấy được những diễn biến tâm lý sâu sắc của hai nhân vật là Thành và Thủy khi phải chứng kiến chia li của cha mẹ mình. Và để tìm hiểu rõ hơn, hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Cuộc chia tay của những con búp bê để tìm hiểu rõ hơn về tác phẩm. 1. Tác phẩm Truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê của tác giả Khánh Hoài được trao giải nhì trong cuộc thi thơ – văn viết về quyền trẻ em do Viện Khoa học Giáo dục và Tổ chức cứu trợ trẻ em Rát đa Bác – nen – Thụy Điển tổ chức năm 1992 2. Tóm tắt tác phẩm Cuộc hôn nhân của bố mẹ hai anh em Thành và Thủy đổ vỡ, mỗi người một ngả. Thủy theo mẹ về quê cùng với bà ngoại, Thành ở lại với bố, Trước khi chia tay, mẹ bắt hai anh em chia đồ chơi, hai anh em buồn bã nhường nhau. Thành đưa em tới trường gặp thầy cô và bạn bè lần cuối, cuộc chia tay quyến luyến mãi không rời. 1. Câu 1 trang 26 SGK Ngữ văn 7 tập 1 2. Câu 2 trang 27 SGK Ngữ văn 7 tập 1 a) Câu chuyện được kể theo ngôi thứ 1. Việc lựa chọn ngôi kể cho nhân vật “tôi” là Thành cũng là nhân vật chính trong câu chuyện, là người chứng kiến toàn bộ câu chuyện, trực tiếp tham gia và diễn biến câu chuyện, cùng chịu nỗi đau và mất mát về tình cảm, sự chia ly không muốn của gia đình mình. Việc lựa chọn ngôi kể khiến cho tác giả dễ dàng thể hiện sâu sắc diễn biến tâm lý của nhân vật, trực tiếp tham gia vào quá trình phát triển của câu truyện, khiến cho người đọc hình dung ra môt cuộc chia ly đầy nước mắt của hai anh em Thành và Thủy b) Tiêu đề truyện Cuộc chia tay của những con búp bê, tác giả đã sử dụng hình ảnh chia búp bê của hai anh em Thành và Thủy để nói về của chia li của hai anh em. Những con búp bê ấy ngỗ nghĩnh, đáng yêu cũng như hai anh em Thành và Thủy trong sáng, ngây thơ. Nhưng do lỗi của người lớn mà chúng bắt buộc phải chia xa. “Cuộc chia tay của những con búp bê” hay chính là cuộc chia tay của hai anh em trong câu truyện. 3. Câu 3 trang 27 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Các chi tiết trong truyện cho thấy hai anh em Thành và Thủy rất mực yêu thương và quan tâm tới nhau. 4. Câu 4 trang 27 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Lời nói và hành động của Thủy mâu thuẫn ở điểm. Để có thể giải quyết được những mâu thuẫn ấy, chỉ có một cách duy nhất đó là bố mẹ Thành và Thủy không li hôn. Kết thúc truyện, Thủy để lại con Vệ Sĩ cho Thành. Tuy chi tiết nhỏ nhưng có thể cho ta thấy, Thủy rất thương anh trai mình, có tấm lòng vị tha, không muốn hai con búp bê cũng rơi vào hoàn cảnh như mình và đó cũng là mong ước của hai anh em Thành và Thủy. 5. Câu 5 trang 27 SGK Ngữ văn 7 tập 1 6. Câu 6 trang 27 SGK Ngữ văn 7 tập 1 Thành cảm thấy “kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên vạn vật” vì:
Family is always the foundation, a home for young souls to be loved, to entrust the dreams and beliefs of their little hearts. Parents are not only the ones who nurture their children's dreams but are also the guardian angels who protect and follow their early steps. Therefore, the separation of parents and the breakdown of the family always create significant psychological effects for children. In the story The Dolls' Farewell by author Khanh Hoai, we once again see the profound psychological developments of two characters, Thanh and Thuy, when they had to witness their parents' separation. . And to learn more, today I will guide you to prepare the article Farewell of the Dolls to learn more about the work. 1. Works The short story The Dolls' Farewell by author Khanh Hoai was awarded second prize in the poetry and essay contest on children's rights organized by the Institute of Educational Sciences and the Radda Bac Nien - Thuy Children's Relief Organization. Conference organized in 1992 2. Summary of the work The marriage of Thanh and Thuy's parents broke down, each went his own way. Thuy followed her mother back to the countryside with her grandmother, Thanh stayed with her father. Before parting, her mother forced the two brothers to share their toys, and the two brothers sadly gave it up. Thanh took him to school to meet his teachers and friends for the last time, and the farewell was forever memorable. 1. Question 1, page 26, Literature Textbook Grade 7, Part 1 2. Question 2, page 27, Literature Textbook Grade 7, Part 1 a) The story is told in the first person. The choice of narrator for the character "I", Thanh, is also the main character in the story, who witnesses the entire story, directly participating in and developing the story. stories, suffering the pain and emotional loss, and the unwanted separation of their families. The choice of narrator makes it easy for the author to deeply express the psychological developments of the character, directly participating in the development of the story, making the reader imagine a tearful separation. of two brothers Thanh and Thuy b) In the title of the story The Dolls' Farewell, the author used the image of the two brothers Thanh and Thuy dividing the dolls to talk about the separation of the two brothers. Those dolls are naughty and adorable, just like the pure and innocent brothers Thanh and Thuy. But due to the adults' fault, they were forced to separate. “The Dolls' Farewell” is the farewell of the two brothers in the story. 3. Question 3, page 27, Literature Textbook Grade 7, Part 1 The details in the story show that the two brothers Thanh and Thuy love and care for each other very much. 4. Question 4, page 27, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Thuy's words and actions contradict each other. To be able to resolve these conflicts, there is only one way: Thanh and Thuy's parents do not divorce. At the end of the story, Thuy leaves the Bodyguard to Thanh. Although the details are small, they can show us that Thuy loves her brother very much, has an altruistic heart, does not want the two dolls to fall into the same situation as her, and that is also the wish of brothers Thanh and Thuy. . 5. Question 5, page 27, Literature Textbook Grade 7, Part 1 6. Question 6, page 27, Literature Textbook Grade 7, Part 1 Thanh felt "surprised to see people still walking normally and the sunshine still covering everything" because:
Chương trình ngữ văn lớp 6 đã hướng dẫn chúng ta tìm hiểu về các loại văn bản và phương thức biểu đạt. Qua đó ta đã nắm được thế nào là văn bản tự sự, văn bản giao tiếp,… Trong chương trình lớp 7 chúng ta tiếp tục tìm hiểu về các yếu tố trong văn bản trong bài học “Liên kết trong văn bản”. Từ bài học ta nắm được khái niệm liên kết trong văn bản với những yêu cầu về liên kết trong văn bản, nhận diện và phân tích tính liên kết của các văn bản, viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. Để từ đây ta hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản và biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc- hiểu và tạo lập văn bản. Dưới đây là hướng dẫn soạn bài “Liên kết trong văn bản” giúp các bạn có được sự chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi vào bài học. 1. Tính liên kết của văn bản a. Nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu nhưu vậy thì En-ri-cô không thể hiểu điều bố muốn nói b. Lí do En-ri-cô không thể hiểu vì giữa các câu chưa có sự liên kết c. Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất liên kết 2. Phương tiện liên kết trong văn bản a. Đoạn văn khó hiểu vì thiếu các từ ngữ liên kết Sửa lại: Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Con biết không, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Người ấy có đáng để con cư xử như thế không? Bố rất buồn vì hành động của con. Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố. b. Sự liên kết về ý nghĩa giữa các câu phải được thể hiện ra bằng ngôn ngữ, thiếu sự liên kết trên phương diện ngôn ngữ, mối liên kết giữa các câu sẽ không được đảm bảo. Sửa lại: Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo. 1. Câu 1/18 SGK văn 7 tập 1 Trật tự hợp lí của các câu phải là: (1) à (4) à (2) à (5) à (3). 2. Câu 2/19 SGK văn 7 tập 1 Ở bề mặt ngôn ngữ, thoạt xem, đoạn văn trên có vẻ liên kết, nhưng thực ra các câu không thống nhất trong một nội dung ý nghĩa nên các câu văn chưa có tính liên kết 3. Câu 3/19 SGK văn 7 tập 1 Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà trồng cây, cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào cây có quả bà sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho cháu, nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là, bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu. 4. Câu 4/19 SGK văn 7 tập 1 Hai câu văn đứng cạnh nhau, câu sau là nguyên nhân của của câu trước. Nhưng để có thể hiểu về mối quan hệ giữa hai câu một cách rõ ràng, chúng phải được đặt trong sự liên kết với câu tiếp theo: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng,…”.
The 6th grade literature program guides us to learn about types of texts and methods of expression. Through that, we have grasped what a narrative text is, a communication text, etc. In the 7th grade program, we continue to learn about elements in text in the lesson "Links in text". From the lesson, we grasp the concept of connection in text with the requirements for connection in text, identify and analyze the connection of texts, and write connected paragraphs and essays. From here we can clearly understand that connection is one of the most important characteristics of text and know how to apply knowledge about connection in reading, understanding and creating text. Below are instructions for preparing the lesson "Links in the text" to help you prepare thoroughly before starting the lesson. 1. Coherence of text a. If Enrique's father only wrote a few sentences like that, Enrique wouldn't be able to understand what he wanted to say b. The reason Enrique couldn't understand was because there was no connection between the sentences c. For a paragraph to be understandable, it must be connected 2. Means of connection in the text a. The passage is difficult to understand because it lacks connecting words Correction: In front of the teacher, I was disrespectful to my mother. You know, a few years ago, I had to stay up all night, crouching over the cradle to watch your gasping for breath, writhing with fear, sobbing at the thought that I might lose you! Think about it, Enrique! A mother is willing to give up a year of happiness to avoid an hour of pain for her child, a mother can beg to feed her child, she can sacrifice her life to save her child's life! Is that person worthy of you behaving like that? Dad is very sad because of your actions. Well, don't kiss me for a while. b. The connection of meaning between sentences must be expressed in language. Without a connection in terms of language, the connection between sentences will not be guaranteed. Edit: One day, still a long way off, that day you will know what it is like to not be able to sleep. Now, sleep comes to me as easily as drinking a glass of milk or eating a piece of candy. The child's elegant face leans sideways on the soft pillow, her lips parted and occasionally pursed together as if sucking on candy. 1. Question 1/18 Literature Textbook Grade 7, Part 1 The logical order of the sentences must be: (1) à (4) à (2) à (5) à (3). 2. Question 2/19 Literature Textbook Grade 7, Part 1 On the linguistic surface, at first glance, the above paragraph seems connected, but in fact the sentences are not consistent in their meaningful content, so the sentences are not connected. 3. Question 3/19 Literature Textbook Grade 7, Part 1 Grandma! I often come here, go to the garden, stand under the custard apple tree and guava tree, hoping to find my grandmother's figure and remember the day she planted the tree and I ran beside her. She told me that when the tree had fruit, she would give the biggest and tastiest fruit to me, but I told her that the biggest and tastiest fruit should be left to her. So, she hugged him in her arms and gave him a big kiss. 4. Question 4/19 Literature Textbook Grade 7, Part 1 Two sentences stand next to each other, the latter sentence is the cause of the previous sentence. But in order to understand the relationship between the two sentences clearly, they must be placed in connection with the next sentence: "I will take you to school, hold your hand and lead you through the gate,...".
Từ là một trong những đơn vị để cấu thành nên văn bản. Đặc biệt trong văn chương, ngôn ngữ là yếu tố đầu tiên, yếu tố thứ nhất. Chính vì thế để có được một tác phẩm hay cần rất nhiều yếu tố, ngoài tư tưởng, tình cảm cái tâm thì cái tài nhà văn trong việc sử dụng từ ngữ là rất quan trọng. Làm sao để sai khiến câu chữ, dùng chữ như thần thật không dễ dàng. Và từ có hai loại, từ ghép và từ láy. Hôm nay mình sẽ giúp các bạn soạn bài Từ ghép nhé. Mời các bạn tham khảo bài soạn Từ ghép lớp 7 dưới đây nhé. Có thế sẽ có một số hạn chế, nhưng mong các bạn hãy nhiệt tình đón nhận và cho mình những đóng góp nhé. Cảm ơn các bạn rất nhiều. Các bạn hãy tham khảo nó thật hữu ích nhé. Câu 1 (trang 13 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Nhận xét: Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau; tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Câu 2 (trang 14 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Các tiếng trong hai từ ghép “quần áo”, “trầm bổng” không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Hai tiếng bình đẳng với nhau, ghép lại tạo thành từ Câu 1 sgk ngữ văn lớp 7 tập 1 tr 14 Câu 2 (trang 14 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Từ ghép chính phụ lâu đơi, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ Từ ghép đẳng lập suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, chài lưới Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Bút chì, thước kẻ, mưa rào, làm ruộng, ăn cơm, trắng xóa, vui mắt, nhát gan. Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1 Tạo từ ghép đẳng lập: Câu 4 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở vì “sách”, “vở” là danh từ đếm được chỉ sự vật cụ thể. Không thể nói một cuốn sách vở vì “sách vở” là từ ghép đẳng lập mang nghĩa khái quát, không đếm được. Câu 5 (trang 15 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1) a. Không. Vì có nhiều hoa hồng màu sắc khác nhau nên tên gọi cũng khác nhau. b. Đúng. Vì áo dài ở đây có ý nghĩa là một loại áo có tà dài quá đầu gối. c. Không. Vì cà chua là một loại quả chứ không phải đặt tên theo mùi vị. d. Không. Vì cá vàng là một loài cá cảnh khác với các loài cá khác, có những con cá màu vàng nhưng lại không phải cá vàng (cá chép vàng). Câu 6 (trang 16 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1)
Words are one of the units that make up text. Especially in literature, language is the first element, the first factor. Therefore, to have a good work, many factors are needed. In addition to thoughts, emotions, and the mind, the writer's talent in using words is very important. How to dictate words and use words like a god is not easy. And words have two types, compound words and compound words. Today I will help you prepare a Compound Word lesson. Please refer to the Grade 7 Compound Words lesson below. There may be some limitations, but I hope you will enthusiastically accept and give me your contributions. Thank you very much. Please refer to it, it is very useful. Question 1 (page 13 Literature textbook Grade 7 Part 1) Comment: The main voice comes first, the secondary voice comes second; Secondary language adds meaning to the main language. Question 2 (page 14 Literature textbook Grade 7 Part 1) The sounds in the two compound words "clothes" and "bass" are not divided into main and secondary sounds. Two words that are equal to each other, combined to form words Question 1 of grade 7 literature textbook, volume 1, page 14 Question 2 (page 14 Literature textbook Grade 7 Part 1) Question 1 (page 15 Literature textbook Grade 7 Part 1) Main and secondary compound words Long, green, factory, restaurant, smiling Isotopic compound words thinking, plants, wetness, beginning and end, fishing Question 2 (page 15 Literature textbook Grade 7 Part 1) Pencil, ruler, showers, farming, eating rice, white, cheerful, cowardly. Question 3 (page 15 Literature Textbook Grade 7 Volume 1 Create isotopic compound words: Question 4 (page 15 Literature Textbook Grade 7 Part 1) We can say a book or a notebook because "book" and "notebook" are countable nouns that refer to specific things. It is impossible to say a book because "book" is a compound word with a general, uncountable meaning. Question 5 (page 15 Literature textbook Grade 7 Part 1) a. Are not. Because there are many different colored roses, the names are also different. b. Correct. Because ao dai here means a shirt with a long skirt that goes above the knee. c. Are not. Because tomatoes are a fruit, not named after their taste. d. Are not. Because goldfish is an ornamental fish different from other fish, there are yellow fish that are not goldfish (golden carp). Question 6 (page 16 Literature textbook Grade 7 Part 1)
Tình mẫu tử luôn luôn là tình cảm thiêng liêng vĩnh cửu bậc nhất đối với mỗi người. Chính bởi vậy mà có rất nhiều những nhà văn, nhà thơ, nghệ sĩ đã khai thác đề tài về tình mẫu tử này rất thành công, tất yếu sẽ có không ít những áng thơ văn về đề tài tình cảm mẫu tử cũng không phải là khó bắt gặp. Tuy nhiên để có thể thưởng thức một tác phẩm có giá trị về đề tài và lĩnh vực này thì ta không thể không kể đến bài “mẹ tôi” của A-mi-xi. Một trong những đoạn trích ngắn tiêu biểu nhưng để lại trong lòng người đọc vô số những ấn tượng sâu sắc khó phai về một thứ tình cảm bất diệt. Dưới đây mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Mẹ tôi. Việc soạn bài là bước chuẩn bị cần thiết trước khi lên lớp. 1.Tác giả Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi (1846 – 1908 ) là nhà văn Ý, tác giả nhiều cuốn sách nổi tiếng: Cuộc đời của các chiến binh, Những tấm lòng cao cả, Cuốn truyện của người thầy…. 2.Tác phẩm Được trích trong cuốn “Những tấn lòng cao cả” Câu 1 trang 11 SGK ngữ văn 7 tập 1: Hình thức là bức thư nhưng nội dung đề cập đến là người mẹ. Người mẹ là nhân vật chính trong bức thư nói đến. Câu 2 trang 12 SGK ngữ văn 7 tập 1: Qua bức thư có thể thấy thái độ của người bố rất buồn bã, thất vọng và tức giận với En-ri-cô. Vì nguyên nhân chính gây nên thái độ ấy là do En-ri-cô thất lễ với mẹ trước mặt cô giáo khi đến thăm nhà mình) Những câu văn thể hiện thái độ: Câu 3 trang 12 SGK ngữ văn 7 tập 1: Những chi tiết, hình ảnh nói về mẹ En-ri-cô: => người mẹ có tấm lòng cao cả, yêu thương con vô bờ bến, sẵn sàng bất chấp,hi sinh để dành những điều tốt đẹp nhất cho con. Câu 4 trang 12 SGK ngữ văn 7 tập 1: Những lí do có thể khiến n-ri-cô xúc động vô cùng: Câu 5 trang 12 SGK ngữ văn 7 tập 1: Người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô vì Câu 1 trang 12 SGK ngữ văn 7 tập 1: tùy chọn đoạn mình thích
Motherly love is always the most sacred and eternal feeling for each person. That's why there are many writers, poets, and artists who have exploited the topic of motherly love very successfully. Of course, there will be many poems on the topic of motherly love. is hard to find. However, to be able to enjoy a valuable work on this topic and field, we cannot help but mention Amixi's "My Mother". One of the typical short excerpts but leaves the reader with countless deep and unforgettable impressions of an eternal love. Below I will guide you in preparing the song My Mother. Preparing lessons is a necessary preparation step before going to class. 1.Author Eduardo Amixi (1846 - 1908) was an Italian writer, author of many famous books: Lives of Warriors, Noble Hearts, Stories of Teachers... 2. Works Excerpted from the book "Great Hearts" Question 1 on page 11 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: The form is the letter but the content refers to the mother. The mother is the main character in the letter. Question 2 on page 12 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Through the letter, we can see that the father's attitude is very sad, disappointed and angry with Enrique. Because the main cause of that attitude was that Enrique was rude to his mother in front of the teacher when he visited his house.) Sentences expressing attitude: Question 3 on page 12 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Details and images about Enrique's mother: => A mother has a noble heart, loves her child endlessly, is willing to defy and sacrifice to get the best things for her child. Question 4 on page 12 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: Reasons that can make n-rico extremely emotional: Question 5 on page 12 of Literature Textbook Grade 7, Volume 1: The father did not tell Enrique directly because Question 1 on page 12 of Literature Textbook Grade 7, Part 1: choose the paragraph you like