vi
stringlengths 846
10.5k
| en
stringlengths 799
10.5k
|
---|---|
So sánh nghệ thuật xây dựng hai nhân vật Mị và A Phủ trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).
Hướng dẫn
Hướng triển khai chung của các câu hỏi so sánh là khái quát những điểm tương đồng và làm nổi bật sự khác biệt của các đối tượng. Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài đặc biệt thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật. Các nhân vật được tạo dựng với những nét tính cách riêng biệt, độc đáo. Mỗi nhân vật lại được khắc hoạ bằng những thủ pháp nghệ thuật khác nhau. Với nhân vật Mị, tác giả chọn điểm nhìn từbên trong để khám phá những quá trình tâm lí phong phú, phức tạp; qua đó tái hiện những diễn biến, những đổi thay trong tâm hồn người con gái miền cao lặng lẽ mà mạnh mẽ, quyết liệt trong khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc. Trong khi đó, nhân vật A Phủ lại chủ yếu được khắc hoạ qua hành động để làm nổi bật tính cách táo bạo, gan góc và tinh thần phản kháng của một chàng trai miền núi có tâm hồn tự do, phóng khoáng. Tham khảo gợi ý sau:
– Những điểm tương đồng trong đặc điểm tính cách và số phận:
+ Hai nhân vật đều được miêu tả với số phận nhiều đau khổ, bất hạnh: Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ, bị vùi dập, chà đạp đến chai sạn, tê liệt vì đau khổ. A Phủ bị đánh đập, hành hạ tàn ác, bị biến thành nô lệ truyền kiếp cho nhà thống lí, bị trói đến gần chết trên cây cột.
+ MỊ và A Phủ đều là những người lao động giàu khát vọng sống, khát vọng tự do.
– Những nét khác biệt trong thủ pháp nghệ thuật mà nhà văn lựa chọn để khắc hoạ nhân vật:
+ Với Mị, tác giả thiên về khám phá, thể hiện diễn biến nội tâm. Có thể phân tích diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài và trong đêm cắt dây trói cứu A Phủ để minh hoạ. Chú ý cách nhà văn miêu tả nguyên nhân, diễn biến của từng quá trình tâm lí.
Xem thêm: Phân tích tình huống truyện trong “Chiếc thuyền ngoài xa”- Văn 12+ Nhân vật A Phủ chủ yếu được tác giả khắc hoạ qua chuỗi hành động để làm nổi bật tính cách táo bạo, gan góc và tinh thần phản kháng của một chàng trai miền núi có tâm hồn tự do, phóng khoáng. Chú ý hành động và lời nói của A Phủ ở các thời điểm: bị đánh đập, hành hạ suốt đêm ở nhà thống lí Pá Tra; đòi mượn cây súng đi bắn con hổ để khỏi tội; bị bắt trói. Trong con người A Phủ sẵn có cái "khí chất" mạnh mẽ, gan bướng, quả cảm của một chàng trai miền núi cao. Bị A sử phá đám cuộc chơi, A Phủ dám đánh lại dù biết hắn là con trai quan làng. Khi bị đánh đập suốt đêm ở nhà thống lí, A Phủ vẫn "chỉ im như cái tượng đá" mà chịu đòn. Ngay cả lúc phải làm thân trâu ngựa trả nợ cho nhà giàu, A Phủ vẫn không chịu cúi đầu. Để hổ ăn mất con bò, anh đòi đi bắn hổ chuộc tội và thản nhiên cãi lại thống lí. Có lẽ, Pá Tra đã sớm nhìn thấy tính cách bướng bỉnh, ngang tàng và tinh thần phản kháng của A Phủ nên nhân chuyện mất bò, hắn bắt trói A Phủ đến chết để răn đe kẻ khác… Dẫu bị đè nén, áp bức và có lúc bị đẩy vào tình cảnh bất lực "như con trâu đã đóng lên tròng" nhưng A Phủ vẫn không để mất bản tính ngang tàng, không chịu khuất phục trước cường quyền, bạo lực. Anh chưa bao giờ thốt lên dù chỉ một lời kêu rên hay cầu khẩn – kể cả khi bị đày đoạ đến gần chết trên cây cột trói người. A Phủ lặng lẽ mà quyết liệt đến cùng khi nhay dứt vòng dây mây, tìm cách tự cứu mình. Dòng nước mát lấp lánh "bò xuống hai hõm má đã xám đen lại" của A Phủ không chỉ chất chứanỗi đau đớn, uất hận mà còn thể hiện bản tính gan góc, quật cường của một con người dù phải chết cũng không chịu.khuất phục trước cường quyền, bạo lực. Khát vọng sống, khát vọng tự do mãnh liệt đã giúp anh chốngchọi với cái đau, cái đói, cái rét, cái chết trên cây cột trói người. Sau mấy ngày đêm bị trói đứng, không được ăn uống, A Phủ vẫn có thể "quật sức vùng lên" chạy trốn khi được Mị cắt dây trói. Người đọc không bất ngờ khi sau này đến Phiềng Sa, chàng trai gan góc, táo bạo đó đã trở thành du kích.
Nguồn: thêm: Phân tích hình tượng nhân vật Chiến trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (đoạn trích được học) của Nguyễn Thi
|
Compare the art of building the two characters Mi and A Phu in the short story A Phu and his wife (To Hoai).
Instruct
The general direction of comparison questions is to generalize the similarities and highlight the differences of the objects. In the short story A Phu and his wife, To Hoai was especially successful in the art of character building. The characters are created with distinct and unique personalities. Each character is portrayed using different artistic techniques. With the character Mi, the author chooses an internal perspective to explore rich and complex psychological processes; thereby recreating the developments and changes in the soul of the quiet yet strong and fierce highland girl in her desire for life and happiness. Meanwhile, the character A Phu is mainly portrayed through actions to highlight the bold, courageous personality and spirit of resistance of a mountain boy with a free and liberal soul. Refer to the following suggestions:
– Similarities in personality traits and fate:
+ Both characters are described with a fate of much suffering and misfortune: I was forced to be a daughter-in-law to get rid of debt, crushed, trampled to the point of callousness, paralyzed by suffering. A Phu was beaten, brutally tortured, turned into a life-long slave of the governor, and tied to a pole to near death.
+ MI and A Phu are both workers with a desire for life and freedom.
– Differences in the artistic techniques that the writer chooses to portray the character:
+ With Mi, the author is more inclined to explore and express inner developments. We can analyze the evolution of Mi's mood on the night of the spring festival in Hong Ngai and on the night of cutting the rope to save A Phu to illustrate. Pay attention to how the writer describes the causes and developments of each psychological process.
See more: Analysis of story situations in "The Boat in the Far Away" - Literature 12+ The character A Phu is mainly portrayed by the author through a series of actions to highlight his bold, courageous personality and spirit of resistance. of a mountain boy with a free and liberal soul. Pay attention to A Phu's actions and words at the following times: being beaten and tortured all night at the house of governor Pa Tra; asked to borrow a gun to shoot the tiger to avoid guilt; was caught and tied up. In A Phu, there is a strong, stubborn and courageous "temperament" of a high mountain boy. Being interrupted by A, A Phu dared to fight back even though he knew he was the son of the village official. When he was beaten all night at the governor's house, A Phu still "just remained as still as a stone statue" and endured the beatings. Even when he had to become a buffalo and horse to pay off debts to the rich, A Phu still refused to bow his head. After letting the tiger eat the cow, he wanted to shoot the tiger to atone for his crime and calmly argued with the governor. Perhaps, Pa Tra had long seen A Phu's stubborn personality and spirit of resistance, so taking advantage of the loss of his cow, he tied A Phu to death to deter others... Even though he was suppressed and oppressed. and at times was pushed into a helpless situation "like a buffalo in a rope", but A Phu still did not lose his stubborn nature, refusing to submit to power and violence. He never uttered a single moan or supplication - even when he was tortured to near death on the tied pole. A Phu was quiet but fierce until the end when he broke through the rattan rope, trying to find a way to save himself. The sparkling cool water "crawling down the dark gray hollows of A Phu's cheeks" not only contains pain and resentment but also shows the courageous and tenacious nature of a person who refuses to die even if he has to die. submit to power and violence. The strong desire to live and the desire for freedom helped him fight against pain, hunger, cold, and death on the tied pillar. After several days and nights of being tied up without food or water, A Phu was still able to "struggle up" and run away when Mi cut the rope. Readers are not surprised when later in Phieng Sa, that brave and daring young man became a guerrilla.
Source: more: Analysis of the image of the character Chien in the short story Children in the Family (study excerpt) by Nguyen Thi
|
Đề bài: So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều trong đoạn trích Hai chị em: Đầu lòng hai ả tố nga… Tường đông ong bướm đi về mặc ai. (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du).
Chị em Thúy Kiều là đoạn trích nằm ở phần mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du – nhà thơ nhân đạo xuất sắc cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX. Tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo to lớn, đồng thời cũng là đỉnh cao nghệ thuật của thơ ca tiếng Việt, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả nhân vật mà đoạn trích này là một ví dụ tiêu biểu.
Sau mấy câu tóm tắt về gia cảnh của vương viên ngoại, nhà thơ giới thiệu vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều, Thúy Vân:
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân…
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Bút pháp tả người trong đoạn trích này là bút pháp ước lệ thường thấy trong thơ văn cổ điển, lấy những nét đẹp của thiên nhiên để so sánh với vẻ đẹp của con người. Ở những nhà thơ khác, nếu theo cách tả này thì chân dung nhân vật thường chung chung, mờ nhạt. Song công thức ước lệ ấy dưới ngòi bút tài hoa, sáng tạo của Nguyễn Du lại biến hóa khôn lường, khiến cho nhân vật trở nên sinh động.
Nhà thơ giới thiệu chung về hai chị em Thúy Kiều bằng cách gọi trân trọng dành cho những người con gái đẹp: tố nga và khẳng định: Mai cốt cách, tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười. Cả hai đều có nhan sắc chim sa cá lặn. Hình dáng thanh tú, yểu điệu (mai cốt cách), tâm hồn trong trắng như sương, như tuyết (tuyết tinh thần).
Nguyễn Du rất kĩ lưỡng trong việc lựa chọn hình ảnh và từ ngữ để miêu tả. Thúy Vân hiện lên trước mắt người đọc với vẻ đẹp đài các, kiêu sa:
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Gương mật Thúy Vân toát lên vẻ đẹp phúc hậu, tươi tắn, gợi sự đầy đủ, viên mãn. Nàng cười tươi như hoa nở, tiếng hói trong như tiếng ngọc rơi trên mâm vàng. Tóc nàng đen mướt đến mây cũng phải thua, da nàng trắng đến mức tuyết cũng phải nhường. Dường như Tạo hoá đã ban cho Thúy Vân rất nhiều đặc ân mà nàng vẫn không bị ai ganh ghét và đố kị. Vẻ đẹp tràn đầy sức sống ấy báo trước cuộc đời Thúy Vân sau này sẽ yên ổn, vinh hoa. Nàng sẽ được hưởng mọi điều sung sướng của một bậc mệnh phụ phu nhân.
Không phải ngẫu nhiên mà Nguyễn Du lại miêu tả Thúy Vân trước, Thúy Kiều sau. Chủ ý của nhà thơ là lấy vẻ đẹp của cô em làm nền cho vẻ đẹp của cô chị – nhân vật chính, vẻ đẹp của Thúy Vân trang trọng khác vời, tức là đạt tới mức cao nhất của nhan sắc mà Tạo hóa ban cho người phụ nữ; nhưng vẻ đẹp của Thúy Kiều lại đặc biệt ở chỗ là nó phá vỡ khuôn khổ thông thường từ trước tới nay.
Ngay từ câu đầu giới thiệu về Thúy Kiều, Nguyễn Du đã khẳng định:
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Xem thêm: Hãy bình luận câu tục ngữ sau: "Đất tốt trồng cây rườm rà, Những người thanh lịch nói ra dịu dàng". "Đất xấu trồng cây khẳng khiu, Những người thô tục nói điều phàm phu"Thúy Vân đã đẹp khác người thường, Thúy Kiều lại hơn hẳn Vân cả tài lẫn sắc. Vẻ đẹp sắc sảo mặn mà của Thúy Kiều gây ấn tượng rất mạnh, ai được chiêm ngưỡng một lần ắt chẳng thể nào quên. Miêu tả Thúy Kiều, Nguyễn Du không đi vào chi tiết như tả Thúy Vân mà nhấn mạnh vào vẻ đẹp của đôi mắt – cửa sổ tâm hồn:
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Mắt nàng long lanh như nước hồ mùa thu, lông mày thanh tú như dáng núi mùa xuân. Ẩn chứa trong đôi mắt ấy là một tâm hồn đa cảm khác thường. Nhan sắc của nàng nghiêng nước nghiêng thành, khiến hoa phải ghen vì thua thắm, liễu phải hờn vì kém xanh. Tác giả đã đem hết tài năng nghệ thuật và tình cảm mến yêu, khâm phục để tả Thúy Kiều nhưng ông cũng có ý hé lộ cho người đọc thấy dự cảm bất an về tương lai của nàng. Theo thuyết tài mệnh tương đối khá phổ biến trong dân gian thời ấy thì phàm cái gì tốt đẹp trên đời đều khó mà giữ được bền lâu. Thúy Kiều đẹp không ai sánh bằng, ắt nàng sẽ bị người đời ghen ghét và đày đọa.
Một điều đáng chú ý nữa là khi tả Thúy Vân, thi hào Nguyễn Du tuyệt nhiên không nhắc đến tài. Còn tả Thúy Kiều thì ông nhấn mạnh nàng là người tài sắc vẹn toàn:
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Trong đời, hiếm có người con gái nào đa tài như Thúy Kiều, nhất là tài chơi hồ cầm của nàng thì không ai bì kịp. Có sắc, có tài, Thúy Kiều lại có thêm tâm hồn mẫn cảm lạ lùng. Dường như nàng linh cảm được về số phận bất hạnh của mình nên đã sáng tác cung đàn bạc mệnh mà ai nghe cũng phải não lòng:
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên “Bạc mệnh” lại càng não nhân.
Bốn câu thơ cuối đoạn, tác giả nhận xét chung về hai chị em Thúy Kiều, Thúy Vân và hoàn cảnh sống của họ:
Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê.
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
Những chi tiết trên chứng tỏ họ là con nhà nền nếp, được hưởng thụ một nền giáo dục đầy đủ và tốt đẹp; đồng thời khẳng định phẩm hạnh trong trắng, cao quý của chị em Thúy Kiều.
Đoạn trích chỉ có hai mươi bốn câu thơ nhưng đã cho chúng ta thấy được tài năng nghệ thuật tuyệt vời của Nguyễn Du. ông xứng đáng là bậc thầy về sử dụng thủ pháp ước lệ để miêu tả chân dung nhân vật. Mỗi nhân vật của ông có diện mạo riêng, tính cách riêng rõ nét.
Trong khi miêu tả vẻ đẹp chị em Thúy Kiều, tác giả bày tỏ tình thương yêu,trân trọng đối với con người; kín đáo khẳng định rằng một con người tài sắc vẹn toàn như Thúy Kiều xứng đáng được hưởng tình yêu và hạnh phúc. Sau này, cuộc đời nàng bị đoạ đày, bất hạnh, ấy là do tội ác của các thế lực đen tối gây ra. Đọc đoạn trích, chúng ta có thiện cảm với hai chị em Thúy Kiều và cùng với tác giả, chúng ta hãy dõi theo bước chân của họ trên đường đời vạn nẻo đầy chông gai, sóng gió.
Xem thêm: Phân tích khổ thơ đầu trong bài thơ Vội Vàng
|
Topic: Comparing the talents of Thuy Van and Thuy Kieu in the excerpt Two sisters: The first two girls denounced each other... The wall was crowded with butterflies and no matter who went home. (Excerpt from The Tale of Kieu by Nguyen Du).
Thuy Kieu Sisters is an excerpt from the opening of The Tale of Kieu by Nguyen Du - an excellent humanitarian poet of the late 18th and early 19th centuries. The work has great realistic and humanitarian value, and is also the artistic pinnacle of Vietnamese poetry, especially the art of character description, of which this excerpt is a typical example.
After a few sentences summarizing the family situation of the royal family, the poet introduces the beauty of sisters Thuy Kieu and Thuy Van:
At first, the two girls denounced each other,
Thuy Kieu is my sister, my sister is Thuy Van...
Softly, draped with curtains,
The wall is crowded with butterflies and bees, no one cares.
The style of writing used to describe people in this excerpt is a conventional style often found in classical poetry, taking the beauty of nature to compare with the beauty of humans. In other poets, if we follow this description, the character portraits are often general and blurred. But that conventional formula under Nguyen Du's talented and creative pen changes unpredictably, making the character come alive.
The poet introduces the two sisters Thuy Kieu by respectfully calling beautiful girls: saying goodbye and affirming: Mai bone style, snow spirit, Each person has their own look, ten parts and ten. Both have the beauty of a fish and a bird. The shape is delicate and graceful (mai cot cha), the soul is as white as dew, like snow (spiritual snow).
Nguyen Du is very careful in choosing images and words to describe. Thuy Van appears before the reader's eyes with her majestic and elegant beauty:
Van looks so solemn,
Mold plump moon bouncing his strokes.
Flowers smile, jade is dignified,
Cloudy lose hair color snow ceded skin color.
Thuy Van's honey mirror exudes a kind, fresh beauty, suggesting fullness and completeness. Her smile was as bright as a blooming flower, her voice was as clear as the sound of pearls falling on a golden tray. Her hair is so black that even the clouds give in, her skin is so white that even snow gives in. It seems that the Creator has given Thuy Van many privileges but she is still not hated or envied by anyone. That beauty full of vitality foretells that Thuy Van's future life will be peaceful and prosperous. She will enjoy all the joys of a lady.
It is not a coincidence that Nguyen Du describes Thuy Van first, Thuy Kieu later. The poet's intention is to use the beauty of her younger sister as the basis for the beauty of her older sister - the main character. Thuy Van's beauty is exceptionally solemn, that is, it reaches the highest level of beauty that the Creator gives her. woman; But Thuy Kieu's beauty is special in that it breaks the usual framework.
Right from the first sentence introducing Thuy Kieu, Nguyen Du affirmed:
Kieu is more sharp and salty,
Compared surface is the more talented back.
See more: Please comment on the following proverb: "Good soil grows cumbersome trees, Elegant people speak gently." "Bad land grows spindly trees, Vulgar people say vulgar things" Thuy Van was beautiful unlike ordinary people, Thuy Kieu was superior to Van in both talent and beauty. Thuy Kieu's sharp and salty beauty makes a very strong impression, anyone who sees it once will never forget it. Describing Thuy Kieu, Nguyen Du does not go into detail like describing Thuy Van but emphasizes the beauty of the eyes - the window to the soul:
The waters of autumn, the features of spring,
United jealous loser poor petal blue willow hon.
Her eyes sparkle like autumn lake water, her eyebrows are as delicate as spring mountains. Hidden in those eyes is an unusually sentimental soul. Her beauty makes the flowers jealous because they lose, and the willows feel angry because they are less green. The author used all his artistic talent and love and admiration to describe Thuy Kieu, but he also intended to reveal to the reader an uneasy feeling about her future. According to the theory of relative fortune, quite popular among people at that time, anything good in life is difficult to maintain for a long time. Thuy Kieu is so beautiful that no one can compare her, she will surely be hated and tormented by people.
Another notable thing is that when describing Thuy Van, poet Nguyen Du absolutely did not mention talent. When describing Thuy Kieu, he emphasized that she is a talented and beautiful person:
One or two tilts the water tilts into the city,
Had demanded a sharp, two graphics resource officers.
Intelligence is inherently innate,
Mixed with the art of painting, full of the scent of singing.
The bow and arrow of the five-syllable level,
Your own job will cost you a whole lot of money.
In life, there are few girls as multi-talented as Thuy Kieu, especially her talent in playing the harp is second to none. Beautiful and talented, Thuy Kieu has a strangely sensitive soul. It seemed that she had a premonition about her unfortunate fate, so she composed a fateful lute that made everyone who heard it feel heartbroken:
Hand-picked songs create chapters,
A "unlucky" person is even more depressed.
In the last four verses of the poem, the author makes a general comment about the two sisters Thuy Kieu and Thuy Van and their living situation:
The style is very rosy,
Green spring is approximately the week of millet harvest.
Softly, draped with curtains,
The wall is crowded with butterflies and bees, no one cares.
The above details prove that they come from a good family and enjoy a complete and good education; At the same time, it affirms the pure and noble virtue of Thuy Kieu sisters.
The excerpt has only twenty-four verses but shows us Nguyen Du's great artistic talent. He deserves to be a master of using conventional methods to portray character portraits. Each of his characters has its own appearance and distinct personality.
While describing the beauty of Thuy Kieu's sisters, the author expressed his love and respect for people; discreetly affirmed that a talented and beautiful person like Thuy Kieu deserves love and happiness. Later, her life was miserable and miserable, due to the crimes of dark forces. Reading the excerpt, we sympathize with the two sisters Thuy Kieu and together with the author, let us follow their footsteps on a life full of thorns and turbulence.
See more: Analysis of the first stanza in the poem Voi Vang
|
So sánh tính cách và số phận Mị và A Phủ trong tác phẩm vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
Gợi ý
Gợi ý làm bài
Đây là kiểu bài so sánh trên sự phân tích nhân vật. Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài là câu chuyện về cuộc đời của Mị và A Phủ. Hai nhân vật này có những điểm giống nhau về số phận và tính cách, song lại có nhiều điểm khác nhau, đù cả hai đều là nhân vật chính, gắn bó với nhau suốt chiều dài của tác phẩm. Trình bày bài viết theo các ý chính sau:
1. Sự giống nhau.
– Tính cách:
Mị và A Phủ đều là những người lao động có phẩm chất tốt đẹp. Cả hai đương còn trẻ.
+ Mị là người con gái xinh đẹp, yêu đời, yêu cuộc sống. Mị cũng là rất hiếu thảo với cha. Do đó, dù biết quý trọng cuộc sống tự do, khao khát hạnh phúc của riêng mình, nhưng Mị vẫn đành lòng làm người con dâu gạt nợ nhà thống lý Pá Tra, cam chịu kiếp, sống ngựa trâu.
+ A Phủ là thanh niên khỏe mạnh, giàu bản lĩnh và thiết tha yêu đời. Khi cả làng Hángbla bị đậu mùa, chết cả, người ta bắt A Phủ đem xuống bán đổi thóc của người Thái dưới cánh đồng. Mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp. A Phủ bỏ trốn, lưu lạc nơi này, nơi khác. Lớn lên, anh biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo. Khi A Sử đến phá đám chơi của thanh niên trong làng, A Phủ, mặc dù biết hắn là con quan, vẫn không sợ, xông vào đánh.Xem thêm: Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm nghe tiếng sáo gọi bạn và trong đêm mùa đông cắt dây trói cứu A Phủ (truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài)– Số phận
+ Mị và A Phủ đều là những ngườỉ nghèo, bị áp bức, bóc lột và cuối cung phải làm nô lệ cho nhà thống lý Pá Tra. Mị trở thành con dâu gạt nợ; A Phủ là người ở gạt nợ.
+ Sau một thời gian bị đày đọa, cả hai đều an phận. Nhưng rồi đã tự giải thoát. Họ đi từ đấu tranh tự phát đến đấu tranh tự giác. Đây cũng là con đường tất yếu để tìm đến hạnh phúc của những người nghèo miền núi dưới chế độ thực dân phong kiến.
2. Sự khác nhau
– Tính cách
+ Mị là người con gái có tâm hồn rất nhạy cảm. Chỉ tiếng sáo, tiếng hát đêm xuân vọng lại đã khiến cô thiết tha bổi hổi, sống lại thế giới của ngày trước đầy sắc màu và tươi trẻ của mình. Mị lại là người sâu lắng, chín chắn, giàu sức sống biểu hiện qua đời sống nội tâm phong phú, khi sôi nổi, mãnh liệt, khi trầm uất, nghẹn ngào… Vì thế, tác giả chú ý khắc họa đời sống nội tâm của nhân vật Mị: Nhân vật nghĩ nhiều, nói ít, ít hành động, nhiều đoạn chỉ là độc thoại nội tâm như đêm mùa xuân Mị nghe tiếng sáo, đêm cô cởi trói cho A Phủ… Còn có thể thấy rõ, Mị là phụ nữ nên lắm lúc yếu đuối, dễ xúc động: nhìn thấy A Phủ khóc thì thương cảm…
+ A Phủ là chàng thanh niên nghèo, mồ côi, sống tự lập từ bé. Cuộc sống đó đã rèn luyện cho A Phủ sự cứng cỏi, ngang bướng, lòng ngay thẳng (đánh lại A Sử; vào rừng săn bò tót, chăn bò, chăn ngựa; khi bị đánh vẫn chịu đứng, không nói năng gì; khi được cởi trói thì vùng bỏ chạy…). Với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa nhân vật bằng hành động.Xem thêm: Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh tiếng đàn trong đoạn trích Đàn ghi ta của Lor-ca của Thanh Thảo– Số phận
+ Mị: tiêu biểu cho người phụ nữ nghèo miền núi (dễ dàng bị cướp, bị giày vò thân xác, làm con dâu gạt nợ là gánh chịu thân phận thấp kém hơn cả con vật…).
+ A Phủ: tiêu biểu cho thanh niên nghèo miền núi, là người ở gạt nợ, là công cụ lao động đắc lực cho chủ.
3. Đánh giá
Mỗi nhân vật, nhà văn tập trung khắc họa theo cách riêng, trở thành những chân dung tiêu biểu cho một lớp nguời. Dù là A Phủ, hay Mị, khi xây dựng, Tô Hoài đều gửi gắm nhiều tình thương yêu, trân trọng.
Vanmau.edu.vn
|
Compare the personalities and fates of Mi and A Phu in the work A Phu and his wife by To Hoai
Suggest
Suggestions for homework
This is a comparison article based on character analysis. A Phu and his wife by To Hoai is the story of the lives of Mi and A Phu. These two characters have similarities in fate and personality, but have many differences, even though they are both main characters, sticking together throughout the length of the work. Present the article according to the following main ideas:
1. Similarity.
- Character:
Mi and A Phu are both workers with good qualities. Both are still young.
+ I am a beautiful girl, loves life, loves life. I am also very filial to my father. Therefore, even though she appreciated her free life and longed for her own happiness, she was still willing to be the daughter-in-law who squandered her debt to the governor of Pa Tra, resigned herself to a life of horse and buffalo.
+ A Phu is a healthy young man, rich in courage and passionate about life. When the whole village of Hángbla was infected with smallpox and died, people took A Phu down to sell and exchange rice from the Thai people in the fields. Only ten years old, A Phu was stubborn and refused to stay in the low fields. A Phu fled, wandering here and there. When he grew up, he knew how to cast plowshares, chisel hoes, plow well, and hunt bulls very fiercely. When A Su came to disrupt the play of young people in the village, A Phu, even though he knew he was a mandarin's son, was still not afraid and rushed in to fight. See more: Analyzing the evolution of my mood At night, I heard the sound of a flute calling my friends and family. on a winter night, cut the rope to save A Phu (short story A Phu and his wife by To Hoai) – Fate
+ Mi and A Phu were both poor people, oppressed, exploited and eventually had to become slaves to the ruler Pa Tra. Mi became a daughter-in-law to get rid of debt; A Phu is a person who swindles debts.
+ After a period of exile, both of them were at peace. But then he freed himself. They went from spontaneous struggle to self-conscious struggle. This is also the inevitable path to find happiness for poor people in mountainous areas under the feudal colonial regime.
2. Differences
- Character
+ I am a girl with a very sensitive soul. Just the sound of the flute and the singing of the spring night made her eagerly revive, reliving her colorful and youthful world of the past. Mi is a deep, mature person, rich in vitality expressed through a rich inner life, sometimes vibrant, intense, sometimes depressed, choked... Therefore, the author pays attention to portraying her inner life. of the character Mi: The character thinks a lot, speaks little, acts little, many passages are just internal monologues like the spring night when Mi heard the sound of the flute, the night she untied A Phu... It can also be seen clearly, Mi is Women should be weak and emotional at times: seeing A Phu crying makes me feel sorry for her...
+ A Phu is a poor, orphaned young man who has lived independently since childhood. That life trained A Phu to be tough, stubborn, and upright in heart (fighting against A Su; going into the forest to hunt gaur, herding cows, herding horses; when beaten, he still stood, not saying anything; when When he was untied, he ran away...). With A Phu, the author mainly depicts characters through actions. See more: Your feelings about the image of the guitar sound in the excerpt Lorca's Guitar by Thanh Thao - Fate
+ Mi: typical for poor women in mountainous areas (easily robbed, physically tormented, being a daughter-in-law to get rid of debt means suffering a status lower than that of an animal...).
+ A Phu: represents poor young people in mountainous areas, is a debtor, and is an effective working tool for the owner.
3. Evaluation
Each character, the writer focuses on portraying in his own way, becomes a typical portrait of a class of people. Whether it is A Phu or Mi, when building, To Hoai always sends a lot of love and respect.
Vanmau.edu.vn
|
Soạn bài Biên bản cuộc họp
Hướng dẫn
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Mỗi em nói một câu theo mẫu Ai làm gì? hoặc Ai thế nào? để miêu tả một trong các bức ảnh dưới đây (SGK/75).
Gợi ý:
Từ trái sang phải, từ trên xuống dưới:
-Ảnh 1: Chú cá xinh xắn đang bơi trong làn nước mát trong.
-Ảnh 2: Chú chim đang vươn cao cổ cất giọng hót.
-Ảnh 3: Làng quê thật trù phú trong ngày mùa.
–Ảnh 4: Các bạn học sinh hân hoan tham quan cảnh sông nước.
2.Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào ba nhóm: động từ, tính từ, quan hệ từ. Ghi kết quả vào bảng nhóm theo mẫu (SGK/76).
Gợi ý:
Động từ
Tính từ
Quan hệ từ
trả lời, nhìn, vịn, hắt, thấy, lăn, trào, đón, bỏ
vời vợi, xa, lớn,
qua, ở, với
3.a) Dựa vào nội dung khổ thơ sau, viết đoạn văn ngắn tả người mẹ cấy lúa giữa trưa hè tháng sáu nóng bức (SGK/76).
b)Ghi lại một động từ, một tính từ và một quan hệ từ em đã dùng trong đoạn văn.
Gợi ý:
a) Trưa hè tháng sáu, đồng không mông quạnh không một bóng râm. Mặt trời đổ lửa nấu sôi nước ruộng khiến lũ cá cờ chết ngột, nổi lềnh cả mặt ruộng. Lũ cua vội vàng ngoi lên bờ thoát chết. Cánh đồng đang vụ cấy, không quản khó nhọc, mẹ xắn quần lội xuống ruộng cấy lúa. Mẹ đội chiếc nón lá, gương mặt của mẹ đỏ bừng, từng giọt mồ hôi kết dòng trôi trên trán xuống,
b)Động từ: cấy; Tính từ; đỏ bừng; Quan hệ từ: của.
5.Ghi lại biên bản một cuộc họp của tổ, lớp hoặc chi đội em.
Gợi ý:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP TỔ
(Bàn về việc giúp đỡ bạn Trọng trong việc học tập)
1.Thời gian, địa điểm:
a)Thời gian: 15 giờ ngày 11 tháng 11 năm 2016.
b)Địa điểm: Lớp 5B.
2.Thành phần tham dự:
a)Tổ trưởng
b)Tổ phó
Xem thêm: Soạn bài Ai chăm, Ai lười?
c)Các thành viên trong tổ
3.Chủ trì cuộc họp: tổ trưởng tổ 1.
4.Nội dung:
a)Các tổ viên tìm hiểu những khó khăn mà bạn Trọng gặp phải trong việc học tập và rèn luyện.
b)Tổ bàn bạc:
-Tổ trưởng phát biểu: chúng ta cần tìm biện pháp giúp đỡ bạn Trọng vượt qua khó khăn, học tập tốt hơn.
-Tổ phó phân công: Bạn Hùng giảng lại những bài toán khó, bạn Thu đọc chính tả cho Trọng viết, bạn Thuỷ dò bài dùm Trọng. Bạn Tuấn tìm sách cho Trọng đọc thêm để có ý khi làm văn.
-Ý kiến của tổ, cá nhân được phân công: cố gắng thực hiện.
5.Kết luận cuộc họp: Thống nhất thực hiện theo kế hoạch.
Thư kí cuộc họp Chủ trì cuộc họp
Kí tênKí tên
ĐìnhHùng
6.Điền vào chỗ trống những thông tin còn thiếu để hoàn thiện biên bản cuộc họp lớp bàn về việc tham gia Ngày hội tuổi thơ mừng Ngày Nhà giao Việt Nam (SGK/78).
Gợi ý
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP LỚP 5A
(Bàn về việc tham gia Ngày hội tuổi thơ mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam)
1.Thời gian, địa điểm:
a)Thời gian: 15 giờ 30 phút, ngày 14 tháng 11 năm 2014.
b)Địa điểm: Phòng học lớp 5A.
2.Thành phần tham dự:
a)Cô giáo chủ nhiệm.
b)Toàn thể học sinh.
3.Chủ trì cuộc họp: Cô giáo chủ nhiệm.
4.Nội dung cuộc họp:
a) Cô giáo chủ nhiệm phổ biến kế hoạch của nhà trường về việc tổ chức Ngày hội tuổi thơ mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam vào ngày 20 tháng 11 năm 2014.
b) Lớp 5A bàn bạc:
-Bạn Chủ tịch Hội đồng tự quản phát biểu: Lớp 5A hưởng ứng và tham gia tích cực vào ngày hội nói trên. Các công việc cần làm từ nay tới trước ngày 20 tháng 11 là viết thư chúc mừng, làm báo tường.
-Bạn Phó Chủ tịch Hội đồng tự quản phân công: Tổ 1, 2 viết thư; Tổ 3, 4, 5, 6 làm báo.
-Ý kiến của các tổ, cá nhân được phân công: tích cực tham gia.
5.Kết luận cuộc họp: Thống nhất theo kế hoạch.
Cuộc họp kết thúc vào hồi 16 giờ, ngày 14 tháng 11 năm 2014.
Thư kí cuộc họp Chủ trì cuộc họp
(Kí tên)(Kí tên)
Xem thêm: Tả một cây non mới trồng
|
Prepare meeting minutes
Instruct
PRACTICAL ACTIVITIES
1. Each child says a sentence according to the model Who does what? or How is Who? to describe one of the photos below (Textbook/75).
Suggest:
From left to right, top to bottom:
-Photo 1: A lovely fish swimming in cool, clear water.
-Photo 2: The bird is raising its neck and singing.
-Photo 3: The village is very prosperous during the harvest season.
–Photo 4: Students happily visit the river scene.
2. Sort the words in bold in the following passage into three groups: verbs, adjectives, and relative words. Record the results in the group table according to the form (Textbook/76).
Suggest:
Verb
Adjective
Conjunction
answer, look, grab, sneeze, see, roll, rush, pick up, drop
great, far, big,
over, at, with
3.a) Based on the content of the following poem, write a short paragraph describing a mother planting rice in the hot summer afternoon of June (Textbook/76).
b) Record a verb, an adjective and a relative word you used in the passage.
Suggest:
a) Summer noon in June, the field is deserted without any shade. The sun poured fire and boiled the water in the field, causing the marlins to suffocate and float to the surface of the field. The crabs quickly climbed to shore to escape death. The field was in the process of planting rice, no matter how hard it was, my mother rolled up her pants and waded into the field to plant rice. Mom was wearing a conical hat, her face was red, drops of sweat were flowing down her forehead.
b) Verb: transplant; Adjective; flushing; Word relationship: of.
5. Record minutes of a meeting of your group, class or branch.
Suggest:
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
MINUTES OF GROUP MEETING
(Discussing helping Trong in his studies)
1.Time and location:
a) Time: 15:00 November 11, 2016.
b) Location: Class 5B.
2.Participants:
a) Team leader
b) Deputy team leader
See more: Prepare lesson Who works hard, Who is lazy?
c) Team members
3. Chairing the meeting: leader of group 1.
4.Content:
a) Team members learn about the difficulties Trong faces in studying and training.
b) Discussion group:
-The team leader said: we need to find ways to help Trong overcome difficulties and study better.
-Deputy team leader's assignment: Hung explains the difficult math problems, Thu dictates for Trong to write, and Thuy checks the lesson for Trong. Tuan's friend found books for Trong to read more to get ideas when writing.
- Opinions of assigned teams and individuals: try to implement.
5.Conclusion of the meeting: Agree to implement according to plan.
Secretary of the meeting Chairs the meeting
Sign your nameSign your name
DinhHung
6. Fill in the blanks with the missing information to complete the minutes of the class meeting to discuss participating in the Childhood Festival to celebrate Vietnamese Foreign Service Day (Textbook/78).
Suggest
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
MINUTES OF CLASS 5A MEETINGS
(Discussing participating in the Childhood Festival to celebrate Vietnamese Teachers' Day)
1.Time and location:
a) Time: 3:30 p.m., November 14, 2014.
b) Location: Classroom 5A.
2.Participants:
a) Homeroom teacher.
b) All students.
3. Chairing the meeting: Homeroom teacher.
4.Meeting content:
a) The homeroom teacher disseminates the school's plan to organize a Childhood Festival to celebrate Vietnamese Teachers' Day on November 20, 2014.
b) Class 5A discussed:
-The Chairman of the Self-Governance Council said: Class 5A responded and actively participated in the above festival. The tasks that need to be done from now until November 20 are writing congratulatory letters and making wall newspapers.
-The Vice Chairman of the Self-Management Council assigned: Groups 1 and 2 to write letters; Groups 3, 4, 5, 6 do journalism.
- Opinions of assigned teams and individuals: actively participate.
5.Conclusion of the meeting: Agree according to plan.
The meeting ended at 4:00 p.m., November 14, 2014.
Secretary of the meeting Chairs the meeting
(Signed name)(Signed name)
See more: Describe a newly planted young tree
|
Soạn bài Buôn làng đón cô giáo
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát các bức tranh sau đây và trả lời câu hỏi (SGK/80).
-Mỗi bức tranh vẽ gì?
-Em thường được cô giáo giúp đỡ như thế nào?
-Em có cảm xúc gì khi được cô giáo giúp đỡ?
Gợi ý:
– Thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
-Tranh 1: Cô giáo hướng dẫn học sinh làm bài.
-Tranh 2: Cô giáo dạy học sinh hát.
-Tranh 3: Cô giáo chải tóc cho học sinh.
-Tranh 4: Cô giáo cho học sinh tập thể dục.
-Em thường được cô giáo giảng bài, kể chuyện, hướng dẫn làm bài và tập vẽ.
–Khi được cô giáo giúp đỡ, em cảm thấy vui và hạnh phúc.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Buôn Chư Lênh đón cô giáo” (SGK/81, 82).
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư Lênh để làm gì? (Đọc đoạn 1)
2)Người dân Chư Lênh đón tiếp cô giáo trang trọng và thân tình như thế nào?
3)Những chi tiết nào cho thấy dân làng rất chờ đợi và yêu quý cái chữ? Chọn ý đúng để trả lời:
a)Đề nghị cô giáo cho xem cái chữ.
b)Im phăng phắc khi xem cô giáo viết.
c)Reo hò khi cô giáo viết xong.
d)Cả ba chi tiết trên.
4)Tình cảm của người dân Tây Nguyên với cô giáo, với cái chữ nói lên nguyện vọng gì của đồng bào Tây Nguyên?
Gợi ý:
1) Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư Lênh để mở trường dạy học.
2)Mọi người mặc quần áo như đi hội, đến chật ních căn nhà sàn. Họ trải tấm lông thú thẳng tắp từ đầu cầu thang tới cửa bếp giữa sàn cho cô giáo đi.
Trưởng buôn đón cô giáo và đưa cho cô con dao để cô chém một nhát vào cây cột nóc, thực hiện nghi lễ trở thành người trong buôn.
3)d.
4)Đồng bào Tây Nguyên có nguyện vọng là muôn con em của mình được học hành, thoát đói nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
2.Tìm và viết vào bảng nhóm những tiếng có nghĩa (chọn a hoặc b).
a)Tiếng khác nhau chỉ ở âm đầu ch hay tr:
Mĩ trao (trao đổi),…
chao (chao liệng),…
b)Tiếng khác nhau chỉ ở thanh hỏi hay thanh ngã:
M: bảo (bảo ban),…
bão (cơn bão),…
3.Tìm tiếng thích hợp điền vào chỗ trống (chọn a hoặc b) (SGK/84, 85).
a)Những tiếng có âm đầu tr hoặc ch.
b)Những tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã.
Xem thêm: Kể lại một cuộc gặp gỡ với các em học sinh nghèo vượt khó học tốt.
Gợi ý:
a) – tra hỏi / cha mẹ; trả ơn / chả lụa; dâng trào / chào hỏi;
– tuổi trẻ / chẻ củi; cá trê / chê bai; trí thức / chí hướng,
b)- đòn bẩy / bẫy chuột; bẻ gãy / bẽ mặt; kỉ cương / kĩ năng;
–bể bơi / bễ lò; củ cải / cũ rích; sỉ nhục / sĩ diện.
4.“Hạnh phúc” nghĩa là gì?
Chọn ý đúng để trả lời:
a)Cảm giác dễ chịu vì được ăn ngon, ngủ yên.
b)Trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện.
c)Hồ hởi, háo hức sẵn sàng làm mọi việc.
Gợi ý:
a)Nhà phê bình và truyện của vua
Một ông vua tự cho mình có văn tài nên rất hay viết truyện. Truyện của vua rất nhạt nhẽo nhưng vì sợ vua nên chẳng ai dám chê bai. Chỉ có một nhà phê bình dám nói sự thật. Vua tức giận tống ông vào ngục.
Thời gian sau, vua trả lại tự do cho nhà phê bình, mời ông đến dự tiệc, thưởng thức sáng tác mới. Khi vua yêu cầu nhà phê bình nêu nhận xét, ông bước nhanh về phía mấy người lính canh và nói:
-Xin hãy đưa tôi trở lại nhà giam!
b) Chuyện của loài chim
Chỉ trong vài hôm mà chim chóc bên một cái hồ lớn đã về đông đủ. Ca hát xong các loài chim thi nhau trò chuyện. Chợt Bồ Chao liến thoắng một hồi:
– Tôi xin báo một tin mới toanh. Một tin khẩn cấp! Tôi vừa biết người ta dựng hai cái cột để chống trời. Nếu phải chông trời thì trời có thể sụp. Tôi lo quá! […]
5.Tìm và viết vào bảng nhóm những từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa với từ hạnh phúc.
Gợi ý:
– Những từ đồng nghĩa với từ hạnh phúc: may mắn, sung sướng, như ý.
– Những từ trái nghĩa với từ hạnh phúc: bất hạnh, khốn đôn, cơ cực, đau khổ, lầm than.
6.Tìm và viết vào bảng nhóm từ ngữ chứa tiếng phúc.
Gợi ý: Em tìm các từ ghép có tiếng “phúc” đứng trước hoặc đứng sau.
M: phúc đức, vô phúc,…
Gợi ý:
phúc hậu, phúc lợi, phúc lộc, phúc trạch, phúc phận.
7.Mỗi người có thể có một cách hiểu khác nhau và hạnh phúc. Theo em yếu tố nào dưới đây là quan trọng nhất để có một gia đình hạnh phúc?
a)Giàu có
b)Con cái học giỏi
c)Mọi người sống hoà thuận
d)Bố mẹ có chức vụ cao
Mỗi em tự chọn yếu tố quan trọng nhất làm nên gia đình hạnh phúc. Sau đó trao đổi với nhau vì sao mình chọn yếu tố đó.
Gợi ý
Tất cả ý trên đều có thể cho một gia đĩnh hạnh phúc nhưng yếu tô" c, mọi người sống hoà thuận là quan trọng nhất. Một gia đình sẽ không được hạnh phúc nếu mọi người sông không hoà thuận.
Xem thêm: Bài văn tả vườn rau nhà em lớp 5
|
Prepare lesson "Village welcomes teacher".
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the following pictures and answer the questions (Textbook/80).
-What does each picture show?
-How often do you get help from your teacher?
-What do you feel when your teacher helps you?
Suggest:
– Order from left to right, top to bottom.
-Picture 1: Teacher guides students to do homework.
-Picture 2: Teacher teaches students to sing.
-Picture 3: Teacher combs student's hair.
-Picture 4: Teacher lets students exercise.
-I often receive lessons from my teacher, tell stories, guide me in doing my homework, and practice drawing.
–When the teacher helps me, I feel joyful and happy.
2. Listen to the teacher (or friend) read the article "Buon Chu Lenh welcomes the teacher" (Textbook/81, 82).
5. Discuss and answer questions:
1) Why did teacher Y Hoa come to Chu Lenh village? (Read paragraph 1)
2) How solemnly and cordially did the people of Chu Lenh welcome the teacher?
3) What details show that the villagers are waiting for and loving the word? Choose the correct idea to answer:
a) Ask the teacher to show you the letter.
b) Be silent while watching the teacher write.
c) Cheered when the teacher finished writing.
d) All three details above.
4) What are the feelings of the people of the Central Highlands towards the teacher? What does the word express about the aspirations of the people of the Central Highlands?
Suggest:
1) Teacher Y Hoa came to Chu Lenh village to open a school.
2) Everyone dressed like they were going to a festival, packed the stilt house. They spread the fur sheet straight from the top of the stairs to the kitchen door in the middle of the floor for the teacher to go.
The village head welcomed the teacher and gave her a knife so she could slash the roof pillar, performing the ceremony to become a member of the village.
3)d.
4) The people of the Central Highlands have aspirations for their children to get an education, escape poverty, and build a prosperous and happy life.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
2. Find and write meaningful words on the board (choose a or b).
a) The difference is only in the initial sound ch or tr:
America gives (exchanges),…
chao (chao lang),…
b) The difference in voice is only in the question tone or the fall tone:
M: Bao (bao ban),…
storm (storm),…
3.Find the appropriate word to fill in the blank (choose a or b) (Textbook/84, 85).
a) Words that have the initial sound tr or ch.
b) Voices with a questioning or falling tone.
See more: Telling about an encounter with poor students who overcame difficulties and studied well.
Suggest:
a) – interrogate / parents; return the favor / sausage; surging/greeting;
– youth / chopping wood; catfish / disparage; intellectual / ambitious,
b)- lever / mousetrap; break/humiliate; discipline / skills;
–swimming pool / furnace bellows; radish / old; humiliation / dignity.
4.What does “happiness” mean?
Choose the correct idea to answer:
a) Feeling comfortable because you can eat well and sleep peacefully.
b) A state of happiness because you feel your wishes have been completely achieved.
c) Excited, eager and ready to do anything.
Suggest:
a)The critic and the king's stories
A king considered himself talented in writing, so he often wrote stories. The king's story is very bland, but because he is afraid of the king, no one dares to criticize it. There is only one critic who dares to tell the truth. The angry king threw him into prison.
Some time later, the king returned the critic's freedom and invited him to a party to enjoy his new composition. When the king asked the critic to comment, he walked quickly towards the guards and said:
-Please take me back to prison!
b) The story of birds
In just a few days, the birds by a large lake had returned in full numbers. After singing, the birds chatted with each other. Suddenly Bo Chao spoke fluently:
– I would like to announce a brand new news. Urgent news! I just learned that people built two pillars to support the sky. If you have to hold on to the sky, the sky may fall. I'm so worried! […]
5. Find and write on the board the synonyms and antonyms of the word happiness.
Suggest:
– Synonyms for the word happiness: luck, happiness, satisfaction.
– Antonyms of the word happiness: unhappiness, misery, destitution, suffering, misery.
6. Find and write on the board the group of words containing the word blessed.
Suggestion: Look for compound words that have the word "blessed" before or after.
M: blessed, unlucky,…
Suggest:
good fortune, welfare, blessings, blessings, blessings.
7.Each person can have a different understanding and happiness. Which factor below do you think is the most important to have a happy family?
a) Rich
b) Children study well
c) Everyone lives in harmony
d) Parents have high positions
Each child chooses the most important factor that makes a happy family. Then discuss with each other why you chose that factor.
Suggest
All of the above ideas can give a happy family, but c, everyone living in harmony is the most important. A family will not be happy if everyone does not live in harmony.
See more: Essay describing my vegetable garden for grade 5
|
Soạn bài Buổi sáng ở làng quê
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Quan sát các bức tranh sau và trả lời câu hỏi (SGK/19).
-Mỗi bức tranh trên vẽ cảnh gì?
-Trong các cảnh đó, em thích cảnh nào nhất?
-Ghi lại những điều em quan sát được từ bức tranh em thích.
-Nêu kết quả quan sát của em trước nhóm.
Gợi ý:
– Từ trái sang phải, các bức tranh đều vẽ cảnh làng quê với bầu trời cao vợi, đồi núi chập chùng. Nhà cửa, làng mạc trù phú nằm cạnh dòng sông thơ mộng. Các bức tranh được vẽ theo thời gian trong ngày: buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều.
– Trong các cảnh đó, em thích nhất cảnh dòng sông đang trôi êm đềm.
2. Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy,…).
Mở bài
– Giới thiệu cảnh. (Em chọn tả cảnh gì? Vào thời gian nào?)
Thân bài
– Em sẽ tả cảnh theo trình tự nào?
– Nếu tả cảnh theo trình tự thời gian, cần chú ý những thời điểm nào?
– Ở mỗi khoảng thời gian ấy, em cần chọn những chi tiết, đặc điểm tiêu biểu nào?
– Nếu tả lần lượt từng phần của cảnh, cần chọn tả những chi tiết, đặc điểm nào?
Kết bài
– Cảm nghĩ của em về cảnh.
Gợi ý:
Dàn ý: Tả cảnh một buổi sáng trên cánh đồng.
I.Mở bài: Giới thiệu cảnh buổi sáng trên cánh đồng.
-Cánh đồng rộng mênh mông, bao la đến tận chân trời.
-Gió nhè nhẹ, mát lạnh.
II.Thăn bài: Tả từng bộ phận của cảnh.
-Mặt trời dần nhô lên đỏ hồng từ đằng đông.
-Từng đàn chim ríu rít gọi nhau tìm thức ăn.
-Những khoảnh ruộng lúa xanh rì như thảm cỏ.
-Trên con đường bờ ruộng, nhộn nhịp các cô chú ra đồng, chuẩn bị cho công việc chăm sóc lúa.
-Thi thoảng, từng cơn gió nhẹ tạo ra những sóng lúa lao xao.
-Vô số côn trùng búng nhảy từ phía.
-Những bụi lúa đung đưa những phiến lá xanh sẫm, mơn mởn sau một đêm tắm sương.
-Từng bụi cỏ dại, những khóm bông điên điển không mời mà đến lần lượt được người nông dân nhổ lên.
Xem thêm: Ôn Tập 2 Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1
-Đám trẻ nhỏ đi theo bố mẹ đang tụm năm tụm ba chơi trò ô ăn quan. Tiếng gọi nhau í ới, tiếng cười đùa khúc khích vang động làm ấm cả một khoảng đồng ruộng..
-Ong bướm rập rờn bên những bông hoa ven đường.
-Dưới gốc tre, đôi trâu nằm nhai cỏ thật an lành.
III.Kết bài: Cảm nghĩ về cảnh.
-Bức tranh làng quê đẹp vô cùng.
-Cảnh thanh bình, trù phú trên cánh đồng mang đến hạnh phúc cho mọi người.
3.Tìm và ghi vào bảng nhóm các từ đồng nghĩa:
a)Chỉ màu xanh M: xanh, xanh ngắt
b)Chỉ màu trắng
c)Chỉ màu đỏ
d)Chỉ màu đen
Gợi ý:
a) xanh sẫm, xanh xao, xanh non, xanh mởn.
b)trắng nõn, trắng tinh, trắng hồng, trắng đục.
c)đỏ chót, đỏ đắn, đỏ au, đỏ hồng.
d)đen đúa, đen mun, đen giòn, đen thui.
4.Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài tập 3 và ghi vào vở.
Gợi ý:
Em bé bụ bẫm với nước da trắng hồng.
5.Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trông để hoàn chỉnh các đoạn văn “Cá hồi vượt thác” (SGK/20).
Gợi ý:
Cá hồi vượt thác
Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt sóng. Suốt đêm thác réo điên cuồng. Nước tung lên thành những búi trắng như tơ. Suốt đêm đàn cá rậm rịch.
Mặt trời vừa nhô lên. Dòng thác óng ánh sáng rực dưới nắng. Tiếng nước xối gầm vang. Những con cá hồi lấy đà lao vút lên như chim. Chúng xé toạc màn mưa thác trắng. Những đôi vây xoè ra như đôi cánh.
Đàn cá hồi lần lượt vượt thác an toàn. Đậu “chân” bên ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại hôi hả lên đường.
Theo NGUYỄN PHAN HÁCH
B. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
1.Tìm đọc bài văn, đoạn văn miêu tả.
M: Buổi sớm trên cánh đồng (SGK/21)
2.Dậy sớm, quan sát cảnh một buổi sáng nơi em ở và ghi lại những điều em quan sát được.
Gợi ý
Em ở thành phố. Nơi đây rất đông đúc. Buổi sáng, đường phố tấp nập xe cộ. Cây cối hai bên đường đứng lặng như người lính canh. Chim chóc ríu rít trong tán cây. Âm thanh của các động cơ xe máy, ô tô vang động khắp khu phố. Phía xa, mảng trời hồng sáng cả một khoảng trời.
Xem thêm: Hãy viết một đoạn văn ngắn kể về quê hương hoặc nơi em đang ở
|
Prepare lesson Morning in the countryside
Instruct
A. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Observe the following pictures and answer the questions (Textbook/19).
-What scene does each picture above depict?
-Of those scenes, which scene do you like the most?
-Record what you observe from the picture you like.
-State the results of your observations in front of the group.
Suggest:
– From left to right, the paintings depict rural scenes with high skies and rolling hills and mountains. Rich houses and villages are located next to the romantic river. The paintings are drawn according to the time of day: morning, noon, afternoon.
– Among those scenes, I like the scene of the river flowing peacefully the most.
2. Create an outline for an essay describing a morning (or noon, or afternoon) scene in the garden (or in the park, on the street, in the field, in the fields,...).
Opening
– Introducing the scene. (What scene did you choose to describe? At what time?)
Body of the article
– In what order will you describe the scene?
– If describing the scene in chronological order, what moments should we pay attention to?
– In each period of time, what typical details and characteristics should you choose?
– If you describe each part of the scene in turn, what details and characteristics should you choose to describe?
End
– My thoughts about the scene.
Suggest:
Outline: Describe a morning scene in the fields.
I. Introduction: Introducing the morning scene in the fields.
-The fields are vast, vast to the horizon.
-The wind is gentle and cool.
II. Filet: Describe each part of the scene.
-The sun gradually rose red from the east.
-Flocks of birds chirping and calling each other to find food.
-The rice fields are as green as a carpet of grass.
-On the road next to the fields, bustling aunts and uncles go to the fields, preparing for the work of tending rice.
-Occasionally, a gentle breeze creates waves of rice.
-Countless insects jumped from the side.
-The rice bushes sway with dark green leaves, lush after a night of dew bathing.
-Each bush of weeds and clusters of sesbania flowers that arrived uninvited were pulled up one by one by the farmer.
See more: Review 2 Vietnamese Grade 5 Semester 1
-The group of young children following their parents were huddled in groups of three playing a game of square-shaped food and mandarin. The sounds of calling each other, the sound of giggling and joking warmed the entire field.
-Bumblebees and butterflies buzz around the flowers along the roadside.
-Under the bamboo tree, a pair of buffaloes lay peacefully chewing grass.
III. Conclusion: Feelings about the scene.
-The picture of the village is extremely beautiful.
-The peaceful and prosperous scene in the fields brings happiness to everyone.
3. Find and record synonyms in the table:
a) Blue thread M: blue, light blue
b) White thread
c) Red thread
d) Black thread
Suggest:
a) dark green, pale, green, green.
b) pure white, pure white, pink white, opaque white.
c) extreme red, bright red, auburn red, pink red.
d) jet black, ebony black, crispy black, pitch black.
4. Make a sentence with a word you just found in exercise 3 and write it in your notebook.
Suggest:
The baby is plump with pinkish white skin.
5. Choose the appropriate word in parentheses to fill in the blanks to complete the paragraph "Salmon crossing the waterfall" (Textbook/20).
Suggest:
Salmon crossing the waterfall
The salmon flock meets the waterfall and has to rest to gain strength to cross the waves tomorrow morning. All night the waterfall roared crazily. The water splashed up into white, silk-like tufts. All night long the fish were crowded.
The sun has just risen. The waterfall shines brightly in the sunlight. The sound of rushing water echoed. The salmon rushed up like birds. They tore through the white waterfall rain. The fins spread out like wings.
The salmon flock safely crossed the waterfall one after another. Parking their "legs" next to the waterfall, they didn't have time to wait for the shock to pass before they hurriedly set off again.
According to NGUYEN PHAN HACH
B. APPLICATION OPERATION
1. Read the essay and descriptive paragraph.
M: Early morning in the fields (Textbook/21)
2. Get up early, observe the morning scene where you live and record what you observe.
Suggest
I'm in the city. This place is very crowded. In the morning, the streets are crowded with vehicles. The trees on both sides of the road stood silently like sentinels. Birds chirped in the trees. The sounds of motorbike and car engines echoed throughout the neighborhood. In the distance, a patch of pink sky brightened the entire sky.
See more: Write a short paragraph about your hometown or where you live
|
Soạn bài Bức tranh mùa thu
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Trò chơi: Thi nói nhanh các từ chỉ sự vật có trong thiên nhiên hoặc từ chỉ dặc điểm của sự vật có trong thiên nhiên.
M: – trời
– xanh ngắt
Gợi ý:
gió – lồng lộng; thác nước – trắng xoá; rừng cây – âm âm; dòng sông –lượn lờ; sóng biển – cuồn cuộn.
2.Đọc mẩu chuyện “Bầu trời mùa thu” (SGK/163, 164).
3.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Trong câu chuyện trên, có những từ ngữ nào tả bầu trời?
2)Trong câu chuyện, biện pháp nhân hoá được sử dụng qua những từ ngữ nào?
Gợi ý:
1) Những từ ngữ tả bầu trời: xanh, được rửa mặt, xanh biếc, dịu dàng, buồn bã, trầm ngâm, ghé sát mặt đất, cúi xuống.
2) Biện pháp nhân hoá được sử dụng qua những từ ngữ: được rửa mặt, dịu dàng, buồn bã, trầm ngâm, nhớ, ghé sát, cúi xuống lắng nghe.
4.Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả một cảnh đẹp ở quê em hoặc nơi em ở có sử dụng biện pháp nhân hoá.
-Em muốn tả cảnh đẹp gì?
-Cảnh đó có những gì?
-Hình dáng, màu sắc của mỗi sự vật ở đó có gì đẹp?
Gợi ý:
Buổi sớm, khi bình minh chưa vén hẳn tấm màn sương mờ ảo thì biển đã thầm thì chờ sưởi nắng ấm. Gió dệt trên mặt biển từng lọn sóng lăn tăn. Mặt trời dậy muộn hơn thường khi. Biển nhún nhảy nhiều hơn như để phô trương những trang sức lấp lánh trên đầu ngọn sóng. Tiếng sóng vỗ bờ vang động không gian, phá tan không khí tĩnh lặng của buổi sớm mai.
5.Đọc mẩu chuyện “Ai cần nhất đối với cây xanh? “ (SGK/165).
6.Dựa vào ý kiến của các nhân vật ở trên, em hãy nêu ý kiến của mình để tranh luận cùng các bạn: Đất, Nước, Không Khí hay Anh Sáng cần cho cây xanh hơn? Vì sao?
M: Theo tớ, Đất cần cho cây xanh hơn vì Đất nuôi cây lớn. Cây có thể sống trong bóng tối và không cần tưới nước một thời gian, nhưng không có Đất thì cây không thể sông được.
Gợi ý:
Xem thêm: Tả người thân của em đang làm việc nhà
Tất cả ý kiến của các bạn đều đúng. Cây xanh rất cần các bạn đấy. Muốn chất màu nuôi được cây thì phải nhờ nước vận chuyển đến các bộ phận của cây.
Ngoài chất màu, cây cũng cần không khí để hô hấp như con người. Đặc biệt cây phải nhờ ánh sáng mới quang hợp, vận chuyển chất diệp lục giúp cây phát triển tốt.
7.Đọc bài ca dao sau và trả lời: Đèn hay trăng quan trọng hơn? Vì sao? (SGK/165).
Gợi ý:
-Điều gì xảy ra khi đèn gặp gió? Trăng có bị mờ khi trời có gió không?
-Ban đêm khi bị mây che, trăng có chiếu sáng xuống đất được không? Ánh sáng của đèn có bị mây che khuất không?
Gợi ý:
– Khi gặp gió, đèn sẽ tắt. Trong khi trời có gió thì tráng vẫn sáng vằng vặc.
– Ban đêm khi bị mây che, mặt đất tối om, không còn thấy ánh sáng trăng đâu cả. Khi ấy, ánh sáng của đèn rất tỏ.
8.Trình bày ý kiến của em sao cho thuyết phục để mọi người thấy rõ sự cần thiết của cả trăng và đèn trong bài ca dao trên.
Gợi ý:
Từ xa xưa, trăng là nguồn sáng quan trọng khi đêm về. Trăng với vẻ đẹp nên thơ là nguồn cảm hứng sáng tác thơ ca. “Bóng trăng tròn lướt qua ngọn tre…”. Lời bài hát ấy chắc chắn các bạn vẫn nhớ. Không chỉ thế, Tết Trung thu với vầng trăng rằm tháng tám vằng vặc sáng trong, tuổi nhỏ chúng mình làm sao quên được. Ớ tận trời cao, trăng toả ánh sáng dịu dàng khắp mặt đất. Thử hỏi có đèn nào soi sáng đến thế? Đã như thế, chúng ta còn cần đèn làm gi nữa? Thật ra tuy trăng sáng thật nhưng trăng lúc có lúc không, khi mờ khi tỏ. Gặp hôm trời đầy mây thì dù trăng có tròn mấy cũng vẫn bị che khuất.
Vậy còn đèn thì sao? Đèn soi sáng trong đêm, cho ta ánh sáng để học tập, để làm việc, đèn lại chẳng bao giờ bị mây che khuất, hơn hẳn cả trăng. Tuy vậy, đèn mà ra trước gió thì chắc hẳn sẽ tắt ngúm, trở nên vô dụng.
Ở mặt này thì trăng hơn đèn, còn ở mặt kia thì đèn lại hơn trăng. Vì thế không thể nói giữa trăng và đèn ai hơn ai và cũng không thể nói cái nào quan trọng hơn cái nào. Cả đèn và trăng đều cần thiết, đều hữu ích cho chúng ta.
B. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
1. Quan sát bầu trời và nói cho người thân những điều em quan sát được.
Gợi ý
Bầu trời ban ngày có mây trắng bồng bềnh trôi, có khi trong xanh, về đêm, trời đầy sao và có ánh trăng sáng vằng vặc vào đêm rằm.
Xem thêm: Tả hoa sữa
|
Prepare the lesson Autumn painting
Instruct
A. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Game: Contest to quickly say words that refer to things found in nature or words that indicate characteristics of things found in nature.
M: – god
- green
Suggest:
wind – windy; waterfall – white; forest – sound; river – gliding; ocean waves – rolling.
2. Read the story "Autumn Sky" (Textbook/163, 164).
3.Discuss and answer questions:
1) In the story above, what words describe the sky?
2) In the story, what words are used as personification?
Suggest:
1) Words to describe the sky: blue, washed, blue, gentle, sad, pensive, close to the ground, bent down.
2) Personification is used through words: washed face, gentle, sad, pensive, remembering, leaning close, bending down to listen.
4.Write a paragraph of about 5 sentences describing a beautiful scene in your hometown or where you live using personification.
-What beautiful scene do you want to describe?
-What's in that scene?
-What is beautiful about the shape and color of each object there?
Suggest:
In the early morning, when dawn has not completely lifted the mist, the sea is already whispering and waiting to warm the sun. The wind weaves ripples on the sea surface. The sun rises later than usual. The sea dances more and more as if to show off the sparkling jewelry on the tip of the waves. The sound of waves crashing on the shore echoed in the air, breaking the stillness of the morning.
5. Read the story "Who needs trees the most? “ (Textbook/165).
6. Based on the opinions of the characters above, please state your opinion to debate with your friends: Is it better for the trees to be greener than the Earth, the Water, the Air or the Light? Why?
M: In my opinion, Soil needs greener plants because Soil nourishes big plants. Plants can live in the dark and without water for a while, but without soil the plant cannot survive.
Suggest:
See more: Describe your relative doing housework
All of your opinions are correct. Trees really need you. If you want the colorant to nourish the plant, it must be transported by water to the plant's parts.
In addition to pigments, plants also need air to breathe like humans. In particular, plants must rely on light to photosynthesize and transport chlorophyll to help the plant grow well.
7. Read the following folk song and answer: Is the light or the moon more important? Why? (Textbook/165).
Suggest:
-What happens when the lamp meets the wind? Does the moon appear dim when it is windy?
-At night when covered by clouds, can the moon shine on the ground? Is the light of the lamp obscured by clouds?
Suggest:
– When there is wind, the light will turn off. Even when it's windy, the sun is still bright.
– At night, when covered by clouds, the ground is dark and the moonlight is nowhere to be seen. At that time, the light of the lamp was very clear.
8. Present your opinion in a convincing way so that everyone can clearly see the necessity of both the moon and the lamp in the above folk song.
Suggest:
Since ancient times, the moon has been an important source of light at night. The moon with its poetic beauty is a source of inspiration for writing poetry. "The shadow of the full moon passes through the bamboo tops...". Surely you still remember the lyrics of that song. Not only that, Mid-Autumn Festival with the bright and clear full moon of August, how could we forget when we were young. High in the sky, the moon shines a gentle light across the earth. I wonder if there is any light that shines so brightly? If that's the case, why do we still need lights? In fact, although the moon is bright, sometimes it is not, sometimes it is dim, sometimes it is clear. On a cloudy day, no matter how full the moon is, it will still be obscured.
So what about lights? The lamp illuminates the night, giving us light to study and work. The lamp is never obscured by clouds, much better than the moon. However, if the lamp is exposed to the wind, it will surely go out and become useless.
On one side, the moon is better than the light, and on the other side, the light is better than the moon. Therefore, it is impossible to say who is superior between the moon and the lamp, and it is also impossible to say which is more important than the other. Both the lamp and the moon are necessary and useful to us.
B. APPLICATION OPERATION
1. Observe the sky and tell your loved ones what you observe.
Suggest
The sky during the day has floating white clouds, sometimes clear blue. At night, the sky is full of stars and there is bright moonlight on the full moon night.
See more: Describe milk flowers
|
Soạn bài Cao Bằng
Hướng dẫn
A.KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Đây là bài thơ được viết theo thể 5 chữ. Tác giả đã bộc lộ cảm xúc của mình về một vùng đất giáp biên giới Việt – Trung, một vùng đất đẹp, nên thơ. Đó chính là Cao Bằng. Âm điệu chung của bài thơ nhẹ nhàng, tha thiết, đầy cảm xúc. Để tạo được âm điệu ấy, khi đọc cần căn cứ vào ý thơ để tạo nên nhịp thơ thích hợp. Cần nhấn giọng ở nhừng từ ngữ chỉ đặc điểm tính chất của các sự vật và những cảm nhận, những xúc cảm của tác giả về con người và mảnh đất Cao Bằng.
B.TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
Câu 1: Những từ ngữ và chi tiết nào ở khổ thơ 1 nói lên địa thế đặc biệt của Cao Bằng?
Trả lời: Đó là những từ ngữ, chi tiết sau đây:
Để đến được Cao Bằng phải qua Đèo Gió, vượt Đèo Giàng, vượt đèo Cao Bắc, địa thế xa xôi, hiểm trở.
Câu 2: Tác giả sử dụng những từ ngữ và hình ảnh nào để nói lên lòng mến khách, sự đôn hậu của người Cao Bằng?
Trả lời: Đó là những từ ngữ, hình ảnh sau:
– Mận ngọt, đón môi ta dịu dàng, chị rất thương, em rất thảo, ông lành như hạt gạo, bà hiền như suối trong.
Câu 3: Tìm những hình ảnh thiên nhiên được so sánh với lòng yêu
Trả lời: Những hình ảnh thiên nhiên được so sánh với lòng yêu nước của người dân Cao Bằng là:
-Núi non Cao Bằng không thể đo hết được giống như lòng yêu nước sâu sắc của nhân dân Cao Bằng không thế nào nói lên hết được.
-Tình yêu đát nước của người dân Cao Bằng đã dâng hết trọn, dâng đến tận tầm cao Tổ quốc, tình yêu ấy trong suốt, sâu sắc như suối khuất rì rào… Nghĩa là không đu hết được tình yêu đất nước của nhân dân Cao Bằng.
Câu 4: Qua khổ thơ cuối, tác giả muốn nói lên điều gì?
Trả lời: Qua khổ thơ cuối, tác giả muốn nói lên một điều: Cao Bằng có một vị trí rất quan trọng trong nhiệm vụ giữ gìn biên cương cho Tổ quốc ở phía Bắc.
* Nội dung chính: Ca ngợi vẻ đẹp và lòng hiếu khách của vùng đất và con người Cao Bằng, đồng thời cho ta thấy Cao Bằng có một vị trí rất quan trọng trong việc giữ gìn biên cương cho Tố quốc.
Xem thêm: Từ một tấm gương vượt khó học tốt trong tập thể (lớp, trường), hãy nêu những suy nghĩ của em về ý chí và nghị lực của những con người biết vượt lên hoàn cảnh
|
Prepare Cao Bang lesson
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
This is a poem written in 5-word form. The author expressed his feelings about a land bordering Vietnam - China, a beautiful and poetic land. That is Cao Bang. The overall tone of the poem is gentle, earnest, and full of emotion. To create that tone, when reading, it is necessary to base on the poetic ideas to create appropriate poetic rhythm. It is necessary to emphasize the words that indicate the characteristics of things and the author's feelings and emotions about the people and land of Cao Bang.
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
Question 1: What words and details in stanza 1 reveal the special terrain of Cao Bang?
Answer: Those are the following words and details:
To get to Cao Bang, you have to go through Gio Pass, over Giang Pass, and over Cao Bac Pass, the terrain is remote and dangerous.
Question 2: What words and images does the author use to express the hospitality and kindness of Cao Bang people?
Answer: These are the following words and images:
– Sweet plums, welcome my lips gently, I love you very much, you are very kind, my grandfather is as gentle as a grain of rice, my grandmother is as gentle as a clear stream.
Question 3: Find images of nature that are compared to love
Answer: The images of nature that are compared with the patriotism of Cao Bang people are:
-The mountains of Cao Bang cannot be fully measured, just like the deep patriotism of the people of Cao Bang cannot be fully expressed.
-The love for the country of the people of Cao Bang has been fully devoted, reaching to the height of the Fatherland, that love is as transparent and profound as a whispering hidden stream... That means the people's love for the country cannot be exhausted. As tall as.
Question 4: Through the last stanza, what does the author want to say?
Answer: Through the last stanza, the author wants to say one thing: Cao Bang has a very important position in the task of preserving the border for the Fatherland in the North.
* Main content: Praising the beauty and hospitality of the land and people of Cao Bang, and showing us that Cao Bang has a very important position in preserving the border for To Quoc.
See more: From an example of overcoming difficulties and studying well in a group (class, school), please state your thoughts about the will and determination of people who know how to overcome circumstances.
|
Soạn bài Cho rừng luôn xanh
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Cùng chơi: Ô chữ bí mật.
Chọn một chữ trong ô vuông màu vàng đặt vào từng ô trống ở dưới để tạo từ (SGK/48).
Gợi ý:
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Trồng rừng ngập mặn” (SGK/48, 49).
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Vì sao mà một phần rừng ngập mặn bị mất đi? (Đọc đoạn 1)
2)Rừng ngập mặn bị mất đi gây ra hậu quả gì? (Đọc đoạn 1)
3)Vì sao các tỉnh ven biển có phong trào trồng rừng ngập mặn? (Đọc đoạn 2)
4)Rừng ngập mặn được phục hồi có tác dụng gì? (Đọc đoạn 3)
Gợi ý:
1) Rừng ngập mặn bị mất đi do chiến tranh; các quá trình quai đê lấn biển, làm đầm nuôi tôm.
2)Rừng ngập mặn bị mất đi làm cho lá chắn bảo vệ đê biển không còn nữa, đê điều dễ bị xói lở, bị vỡ khi có gió, bão, sóng lớn.
3)Các tỉnh ven biển có phong trào trồng rừng ngập mặn vì các tỉnh này làm tốt công tác tuyên truyền để người dân thấy rõ vai trò của rừng ngập mặn đối với việc bảo vệ đê điều.
4)Rừng ngập mặn được phục hồi có tác dụng bảo vệ đê không còn bị xói lở, lượng hải sản phát triển mạnh, các loài chim nước trở nên phong phú hơn, thu nhập của người dân được tăng lên đáng kể.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Đọc đoạn văn về chú bé vùng biển (SGK/51).
2.Trao đổi: Đoạn văn trên tả những đặc điểm nào về ngoại hình của bạn Thắng? Viết các từ ngữ em tìm được vào vở.
Gợi ý:
– Chiều cao: cao hơn hẳn bạn cùng trang lứa một cái đầu.
Xem thêm: Bình giáng bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
-Nước da: rám đỏ khoẻ mạnh với nắng, nước biển và gió biển.
-Thân hình: rắn chắc, nở nang.
-Cặp mắt: to và sáng.
-Miệng: tươi hay cười.
–Trán: hơi dô ra, vẻ bướng bỉnh, gan dạ.
3.Thảo luận: Trong bài văn tả ngoại hình của người nên chú ý tả những gì?
Gợi ý:
Trong bài văn tả ngoại hình của người nên chú ý tả những chi tiết tiêu biểu, nhằm khắc hoạ rõ nét hình ảnh của nhân vật, đồng thời nêu bật được tính tình và nội tâm của nhân vật ấy.
4.Lập dàn ý cho bài văn tả ngoại hình của một người mà em thường gặp (thầy giáo, cô giáo, chú công an, người hàng xóm,…).
Tham khảo bài làm tại đây:
5.Chuẩn bị kể chuyện theo một trong hai đề dưới đây:
Đề 1. Kể một việc làm tốt của em hoặc của những người xung quanh để bảo vệ môi trường.
Đề 2. Kể về một hành động dũng cảm bảo vệ môi trường.
Gợi ý:
Tham khảo Truyện đọc lớp 5.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
1.Tìm đọc trong sách báo hoặc trên mạng in-tơ-nét để biết ở rừng ngập mặn có những loài cây nào, có những con vật nào sinh sống.
2.Trao đổi với người thân và bạn bè những việc cần tránh để không gây ô nhiễm môi trường.
Gợi ý
1. Rừng ngập mặn có các loài cây: bần, mắm, đước, ô rô, dừa nước và những con vật như: chim nước; các loài bò sát như: kì đà, trăn, rắn, cá sấu.
2.Để tránh gây ô nhiễm môi trường, chúng ta cần trồng cây, chăm sóc cây, không xả rác bừa bãi, không phá hoại cảnh quan môi trường.
Xem thêm: Tả cánh đồng lúa quê em vào buổi sáng
|
Prepare lesson Let the forest always be green
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Let's play: Secret crossword.
Choose a letter in the yellow square and place it in each empty box below to create a word (Textbook/48).
Suggest:
2. Listen to the teacher (or friend) read the article "Planting mangrove forests" (Textbook/48, 49).
5.Discuss and answer questions:
1) Why was part of the mangrove forest lost? (Read paragraph 1)
2) What are the consequences of losing mangrove forests? (Read paragraph 1)
3) Why do coastal provinces have a movement to plant mangrove forests? (Read paragraph 2)
4)What are the effects of restored mangrove forests? (Read paragraph 3)
Suggest:
1) Mangrove forests are lost due to war; the processes of building dikes and making shrimp farms.
2) The loss of mangrove forests makes the protective shield of the sea dyke no longer exist, the dyke is easily eroded and broken when there are winds, storms, and big waves.
3) Coastal provinces have a movement to plant mangroves because these provinces do a good job of propaganda so that people can clearly see the role of mangrove forests in protecting dykes.
4) The restored mangrove forest has the effect of protecting the dyke from eroding, the amount of seafood grows strongly, water birds become more abundant, and people's income increases significantly.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Read the passage about the boy in the sea (Textbook/51).
2.Discussion: What characteristics does the above paragraph describe about Thang's appearance? Write the words you find in your notebook.
Suggest:
– Height: a head taller than peers.
See more: Commentary on the poem Tay Tien by Quang Dung
-Skin complexion: tanned and healthy red with sunlight, sea water and sea breeze.
-Body: solid, plump.
-Eyes: big and bright.
-Mouth: bright or smiling.
–Forehead: slightly protruding, stubborn and courageous look.
3.Discussion: In an essay describing a person's appearance, what should you pay attention to?
Suggest:
In an essay describing a person's appearance, you should pay attention to describing typical details, in order to clearly portray the character's image, while also highlighting that character's personality and inner thoughts.
4. Make an outline for an essay describing the appearance of someone you often meet (teacher, teacher, police officer, neighbor,...).
See the work here:
5. Prepare to tell a story according to one of the two topics below:
Topic 1. Tell me about a good deed you or someone around you did to protect the environment.
Topic 2. Tell about a courageous action to protect the environment.
Suggest:
Refer to 5th grade reading stories.
C. APPLICATION OPERATION
1. Read in books or on the internet to know what tree species and what animals live in the mangrove forest.
2. Discuss with relatives and friends what to avoid to avoid polluting the environment.
Suggest
1. Mangrove forests have tree species: cork, fish sauce, mangrove, acanthus, nipa palms and animals such as: water birds; Reptiles such as lizards, pythons, snakes, crocodiles.
2.To avoid causing environmental pollution, we need to plant trees, take care of them, not litter indiscriminately, and not destroy the environmental landscape.
See more: Describe the rice fields of my hometown in the morning
|
Soạn bài Chàng gác rừng dũng cảm
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát các bức ảnh ở dưới, trao đổi với các bạn (SK/41).
-Mỗi bức ảnh chụp cảnh gì?
-Dựa vào các bức ảnh để trả lời câu hỏi: Vì sao càng ngày bão lũ càng xảy ra nhiều và gây tác hại khủng khiếp hơn trước?
-Cần làm gì để hạn chế bớt bão lũ?
Gợi ý:
Ảnh 1: rừng cây um tùm.
Ảnh 2: rừng cây bị chặt phá.
Ảnh 3: rừng cây không còn, chỉ còn đồi trọc.
Ảnh 4: nước lũ tràn về tàn phá nhà cửa, ruộng vườn.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Người gác rừng tí hon” (SGK/42, 43).
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Theo lối ba vẫn đi tuần rừng, bạn nhỏ đã phát hiện được điều gì?
2)Những chi tiết nào cho thấy:
a)Bạn nhỏ rất thông minh.
b)Bạn nhỏ rất dũng cảm.
3)Trao đổi với các bạn để làm rõ những ý sau:
a)Vì sao bạn nhỏ tự nguyện tham gia bắt bọn trộm gỗ?
b)Em học tập được ở bạn nhỏ điều gì?
Gợi ý:
1) Bạn nhỏ phát hiện những dấu chân người lớn hằn trên đất; lần theo dấu chân, bạn thấy khoảng hơn chục cây to cộ bị chặt thành từng khúc dài và gần đó có tiếng người đang bàn bạc.
2)a) Khi phát hiện bọn trộm, bạn nhỏ lén chạy đường tắt, gọi điện thoại báo công an.
b) Chạy đi gọi điện thoại, phôi hợp với công an bắt bọn trộm gỗ.
3)a) Bạn nhỏ yêu rừng, sợ rừng bị phá và có ý thức bảo vệ rừng.
b) Em học được từ bạn nhỏ tinh thần trách nhiệm, dũng cảm đối mặt với cái xấu.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Đọc đoạn văn và lời giải nghĩa từ ngữ (SGK/44).
2.Trả lời câu hỏi:
a)“Khu bảo tồn đa dạng sinh học” là gì?
b)Vì sao nói “rừng nguyên sinh Nam Cát Tiên là khu bảo tồn đa dạng sinh học”?
Gợi ý: Em dựa vào nội dung đoạn văn ở hoạt động 1 để nói tiếp câu tra lời ở dưới (SGK/44)
Gợi ý:
a) “Khu bảo tồn đa dạng sinh học” là nơi lưu giữ nhiều loại động vật và thực vật.
b)Nói “rừng nguyên sinh Nam Cát Tiên là khu bảo tồn đa dạng sinh học” vì ở đó có rất nhiều loại động vật, có thảm thực vật rất phong phú.
Xem thêm: Kể về anh ruột em
3.Xếp các từ ngữ chỉ hành động nêu trong ngoặc đơn vào cột thích hợp trong phiếu học tập:
a) Hành động bảo vệ môi trường
b) Hành động phá hoại môi trường
M: trồng rừng
M: phá rừng
(phá rừng, trồng cây, đánh cá bằng mìn, trồng rừng, xả rác bừa bãi, đốt nương, săn bắn thú rùng, phủ xanh đồi trọc, đánh cá bằng điện, buôn bán động vật hoang dã).
Gợi ý:
a) trồng cây, trồng rừng, phủ xanh đồi trọc.
b) phá rừng, đánh cá bằng mìn, xả rác bừa bãi, đốt nương, săn bắn thú rừng, đánh cá bằng điện, buôn bán động vật hoang dã.
4.a) Chọn một cụm từ trong ngoặc ở hoạt động 3 làm đề tài, em hãy viết một đoạn văn khoảng 5 câu về đề tài đó.
Gợi ý: Em có thể dựa vào các ảnh ở dưới để viết đoạn văn về hoạt động phủ xanh đồi trọc (SGK/45).
Gợi ý:
Tình hình thời tiết diễn biến rất phức tạp. Hiện tượng mưa lũ ngày càng tăng, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của mọi người. Địa phương em tổ chức đợt trồng cây với quy mô lớn nhằm phủ xanh đồi trọc. Chỉ trong thời gian ngắn, rừng cây đã lên cao, tạo thành ngọn đồi xanh mướt. Đây là một giải pháp ngăn lũ vô cùng hiệu quả.
6.Cùng chơi: Thi tìm từ ngữ chứa tiếng trong bảng (chọn a hoặc b).
M: buột miệng / buộc lạt
Gợi ý:
a) – sâm sẩm, sâm cầm – xâm canh, xâm lược
-sương gió, sương thóc – xương máu, xương vai.
-say sưa, răng sưa – xa xưa, xưa nay.
-siêu âm, siêu nhiên – xiêu vẹo, xiêu lòng
b) – lạnh buốt, chải chuốt – mắm ruốc, cuốc cày.
-lướt thướt, mượt mà – cước phí, đánh cược.
-hiểu biết, khúc chiết — xanh biếc, đơn chiếc.
7.Điền vào chỗ trống (chọn a hoặc b) (SGK/46, 47).
a)s hay x?
b) t hay c?
Gợi ý
a)Mặt trời lặn xucíng bờ ao.
Ngọn khói xanh lên, lúng liếng
Vườn sau gió chẳng đuổi nhau
Lá vẫn bay vàng sân giếng
Theo TRẦN ĐĂNG KHOA
b)Thách anh trâu đấy
Đánh được sáo đen!
Anh quật đuôi lên
Sáo sà xuống đất
Anh quay sừng húc
Sáo lại lên lưng…
Theo PHẠM HỔ
Xem thêm: Nghị luận xã hội Giữ lấy truyền thống dân tộc
|
Prepare the lesson The brave forest guard
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the photos below and discuss with your friends (SK/41).
-What scene does each photo capture?
-Based on the photos to answer the question: Why do storms and floods happen more and more and cause more terrible harm than before?
-What should be done to limit storms and floods?
Suggest:
Photo 1: luxuriant forest.
Photo 2: the forest was cut down.
Photo 3: The forest is gone, only bare hills remain.
Photo 4: Floodwaters flooded, destroying houses, fields and gardens.
2. Listen to the teacher (or friend) read the article "The Little Forest Guard" (Textbook/42, 43).
5.Discuss and answer questions:
1) Following the way dad still patrols the forest, what did the little guy discover?
2)What details show:
a) The little guy is very smart.
b)You are very brave.
3) Discuss with your friends to clarify the following ideas:
a) Why did the little boy volunteer to participate in catching the wood thieves?
b)What can you learn from your child?
Suggest:
1) The child discovered adult footprints on the ground; Following the footprints, you see about a dozen large trees cut into long pieces and nearby there are sounds of people discussing.
2)a) When he discovered the thieves, he secretly took a shortcut and called the police.
b) Run to make a phone call and coordinate with the police to catch the wood thieves.
3)a) The child loves the forest, is afraid of the forest being destroyed and is conscious of protecting the forest.
b) I learned from my little friend the sense of responsibility and courage to face bad things.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Read the passage and the word explanations (Textbook/44).
2.Answer the question:
a)What is a “biodiversity conservation area”?
b) Why is it said that "Nam Cat Tien primeval forest is a biodiversity conservation area"?
Suggestion: Based on the content of the passage in activity 1 to continue the answer question below (Textbook/44)
Suggest:
a) “Biodiversity conservation area” is a place where many types of animals and plants are kept.
b) Say "Nam Cat Tien primeval forest is a biodiversity conservation area" because there are many types of animals and very rich vegetation there.
See more: Tell about your biological brother
3. Put the action words listed in parentheses into the appropriate column in the study sheet:
a) Action to protect the environment
b) Actions that destroy the environment
M: afforestation
M: deforestation
(deforestation, tree planting, mine fishing, afforestation, littering, slash and burn, animal hunting, greening of bare hills, electric fishing, wildlife trade).
Suggest:
a) Planting trees, planting forests, and greening bare hills.
b) deforestation, fishing with mines, littering, slash-and-burn, wild animal hunting, electric fishing, and wildlife trade.
4.a) Choose a phrase in brackets in activity 3 as the topic, write a paragraph of about 5 sentences on that topic.
Hint: You can rely on the photos below to write a paragraph about the activity of greening bare hills (Textbook/45).
Suggest:
The weather situation is very complicated. The phenomenon of rain and flood is increasing, affecting everyone's life and production. My locality organized a large-scale tree planting campaign to green up bare hills. In just a short time, the forest grew high, forming a lush green hill. This is an extremely effective flood prevention solution.
6.Play together: Compete to find words containing sounds in the board (choose a or b).
M: blurted out / tied up
Suggest:
a) – black ginseng, ginseng – invasion, invasion
-wind dew, rice dew - bones, blood, shoulder bones.
- drunk, teeth drunk - long ago, long ago.
-ultrasound, supernatural - ramshackle, captivating
b) – bitter cold, grooming – fish sauce, hoe and plow.
-glide, smoothly - freight, bet.
-understanding, precise — blue, lonely.
7. Fill in the blanks (choose a or b) (Textbook/46, 47).
a)s or x?
b) t or c?
Suggest
a) The sun sets at the edge of the pond.
The green smoke rose and flickered
In the back garden, the wind does not chase each other
Leaves still fly yellow in the well yard
According to TRAN DANG KHOA
b)Challenge the buffalo
Play the black flute!
He whipped his tail up
Starling swoops down to the ground
He turned his horn and rammed
The flute is back on its back...
According to PHAM HO
See more: Social commentary Maintaining national traditions
|
Soạn bài Chú đi tuần
Hướng dẫn
A.KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Âm điệu chung của toàn bài là nhẹ nhàng, tình cảm thể hiện sự trìu mên thương yêu của các chú công an đôi với các cháu học sinh miền Nam trong lúc đi tuần tra, bảo vệ sự bình yên cho phố phường, thôn xóm. Mỗi dòng thơ là một nhịp. Ngừng nghỉ theo các dâu câu.
B.TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
Câu 1: Người chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh nào?
Trả lời: Người chiến sĩ đi tuần vào ban đêm trong lúc thời tiết giá lạnh, mọi người đã yên giấc ngủ say trong chăn ấm nệm êm.
Câu 2: Đặt hình ảnh người chiến sĩ đi tuần trong đêm đông bên cạnh hình ảnh giấc ngủ yên bình của các em học sinh, tác giả bài thơ muốn nói lên điều gì?
Trả lời: Tác giả bài thơ muốn ca ngợi những chiến sĩ công an tận tụy, quên mình vì hạnh phúc của trẻ thơ.
Câu 3: Tình cảm và mong ước của người chiến sĩ đối với các cháu học sinh được thể hiện qua những từ ngữ và chi tiết nào?
Trả lời:
+ Về tình cảm thể hiện qua từ ngữ: “Chú, cháu, các cháu ơi” xưng hô thân mật, gần gũi bộc lộ tình yêu mến lưu luyến.
+ Về tình cảm thể hiện qua các chi tiết: hỏi thăm các cháu giấc ngủ có ngon không, cứ yên tâm ngủ nhé, các chú sẽ giữ mãi ấm nơi cháu nằm.
+ Về sự mong ước thể hiện qua các từ ngữ: mai các cháu học hành tiến bộ, đời đẹp tươi khăn đỏ tung bay.
* Nội dung chính: Tình cảm của các chú công an đối với các cháu học sinh, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, khó khăn để bảo vệ cuộc sống bình yên cho các cháu.
Xem thêm: Viết đoạn văn tả quả mít
|
Prepare the lesson Uncle goes on patrol
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
The overall tone of the entire song is gentle and emotional, showing the affection and love of the police officers with the students in the South while on patrol, protecting the peace of the streets and villages. Each line of poetry is a beat. Stop and rest according to the sentences.
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
Question 1: In what circumstances do soldiers patrol?
Answer: The soldier patrolled at night in cold weather, everyone was sleeping soundly under warm blankets and soft mattresses.
Question 2: Placing the image of a soldier patrolling on a winter night next to the image of peaceful sleep of students, what does the author of the poem want to say?
Answer: The author of the poem wants to praise the dedicated police officers who sacrifice themselves for the happiness of children.
Question 3: What words and details are expressed through the soldiers' feelings and wishes for the students?
Reply:
+ Regarding feelings expressed through words: "Uncle, nephew, nieces and nephews" intimate and close address reveals lingering love.
+ About feelings expressed through details: ask the children if they slept well, rest assured, they will keep the place where they lie warm forever.
+ About the wish expressed through words: tomorrow the children will make progress in their studies, life will be beautiful and the red scarf will flutter.
* Main content: The feelings of police officers towards students, willingness to endure hardships and difficulties to protect a peaceful life for them.
See more: Write a paragraph describing jackfruit
|
Soạn bài Chúng mình cùng sáng tạo
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Thi đặt câu nhanh về đồ vật.
Mỗi em đặt hai câu về một đồ vật mà em thích, trong đó câu thứ hai có chứa từ ngữ thay thế cho từ ngừ chí đồ vật ở câu thứ nhất.
M: Đầu năm học, mẹ mua cho em một chiếc đồng hồ báo thức. Nhờ có người bạn ấy mà em luôn đi học đúng giờ.
Gợi ý:
Em có chiếc cặp rất đẹp và bền. Người bạn đồng hành ấy đã gắn bó cùng em hơn bốn năm nay.
2.Tìm hiểu về liên kết các câu trong bài bằng cách thay thế từ ngữ.
a)Đọc thầm đoạn văn sau (SGK/125)
b)Các câu trong đoạn văn trên cùng nói về ai? Nhừng từ ngữ nào cho biết điều đó.
Gợi ý:
b) Các câu trong đoạn văn trên cùng nói về Trần Quôc Tuấn. Những từ ngữ cho biết điều đó:
Hưng Đạo Vương, Òng, vị Quốc công Tiết chế, Vị Chủ tướng tài ba, Người.
B.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.a) Cùng đọc đoạn văn sau:
Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật (1). Người đặt hộp thư lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ (2). Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhât (3). Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy (4). Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng (5).
(HỮU MAI)
b)Trả lời câu hỏi:
-Mỗi từ ngữ được in đậm trong đoạn vàn trên thay thế cho từ ngừ nào?
M: từ anh ở câu (2) thay thế cho Hai Long ở câu (1).
-Cách thay thế từ ngữ ở đây có tác dụng gì?
Gợi ý:
b) – Mỗi từ ngữ in đậm thay thế cho:
• từ anh (câu 2) thay thế cho Hai Long (câu 1).
Xem thêm: Soạn bài: Tập đọc Quang cảnh làng mạc ngày mùa
•người liên lạc (câu 4) thay thế cho người đặt hộp thư (câu 2).
•từ anh (câu 4) thay thế cho Hai Long (câu 1).
•từ Đó (câu 5) thay thế cho những vật gợi ra hình chữ V (câu 4).
– Cách thay thế từ ngữ ở đây có tác dụng liên kết câu.
2.Cùng đọc lại đoạn trích vở kịch “Ở Vương quốc Tương Lai” mà em đã học ở lớp 4 (SGK/127).
3.Tập viết đoạn đối thoại
Dựa theo đoạn đối thoại ở hoạt động 1, em hãy cùng các bạn trong nhóm viết một đoạn đối thoại nói về việc cả nhóm cùng sáng chế ra một vật làm cho cuộc sống của con người hạnh phúc hơn (ví dụ: chiếc bút mảy mà mực viết mãi không hết, cái máy hút bụi có thể hút được hết bụi trong không khí để môi trường luôn trong sạch,…).
Gợi ý:
Trong câu lạc bộ phát minh
Trưởng nhóm tham quan A dẫn đoàn bước vào công xưởng và hỏi:
-Ồ! Các bạn đang làm gì thế?
Nhóm trưởng nhóm phát minh B trả lời:
-Chúng mình đang sáng chế ra một vật làm cho cuộc sống của con người hạnh phúc hơn.
Một bạn trong nhóm A hỏi ngay:
-Đó là vật gì vậy?
Nhóm phó nhóm B đáp:
-Vật đó nhỏ gọn như cây bút thôi.
Một bạn khác ở nhóm A hỏi tiếp:
-Thế “Cây bút thần kì ấy có công dụng gì?”
Nhóm B cùng đáp:
–Vật ấy dò tìm nhằm phát hiện sớm bệnh của con người; sau đó, nó sẽ phát ra những tia sáng để tiêu diệt mầm bệnh, giúp con người luôn khỏe mạnh.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Nghe người thân kể hoặc tìm đọc một câu chuyện nói về truyền thống hiếu học hoặc truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
Gợi ý:
– Tìm đọc câu chuyện về truyền thống hiếu học: “Trạng nguyên Nguyễn Hiền”; truyền thông đoàn kết: “Câu chuyện chiếc đồng hồ”.
Xem thêm: Tả buổi lao động trường em lớp 5
|
Lesson preparation Let's create together
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Quick question asking about objects.
Each child asks two sentences about an object they like, in which the second sentence contains a word that replaces the word "object" in the first sentence.
M: At the beginning of the school year, my mother bought me an alarm clock. Thanks to that friend, I always go to school on time.
Suggest:
I have a very beautiful and durable briefcase. That companion has been with me for more than four years now.
2.Learn about linking sentences in the article by replacing words.
a) Read the following passage silently (Textbook/125)
b) Who are the sentences in the paragraph above talking about? What words indicate that?
Suggest:
b) The sentences in the top paragraph talk about Tran Quoc Tuan. The words say it:
Hung Dao Vuong, Ong, the National Duke of Moderation, the talented General, Mr.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.a) Read the following passage together:
Hai Long drove towards Phu Lam to find the secret mailbox (1). The person who ordered the mailbox always gave him a surprise (2). The mailbox is always placed in a place that is easy to find and least noticeable (3). Many times, the contact person also puts a little bit of his feelings here, often with V-shaped objects that only he can notice (4). That is the name of the Vietnamese Fatherland, a greeting of victory (5).
(HUU MAI)
b) Answer the question:
-What word does each bolded word in the above paragraph replace?
M: the word anh in sentence (2) replaces Hai Long in sentence (1).
-What is the effect of replacing words here?
Suggest:
b) – Each word in bold stands for:
• The word anh (verse 2) replaces Hai Long (verse 1).
See more: Prepare lessons: Practice reading Scenes of villages during harvest time
•contact person (sentence 4) replaces the person who set up the mailbox (sentence 2).
•The word anh (verse 4) replaces Hai Long (verse 1).
•The word That (verse 5) replaces things that suggest a V shape (verse 4).
– The word substitution here has the effect of linking the sentence.
2. Re-read the excerpt from the play "In the Future Kingdom" that you learned in grade 4 (Textbook/127).
3. Practice writing dialogue
Based on the dialogue in activity 1, you and your group members should write a dialogue about the group inventing an object that makes people's lives happier (for example: a pen). But the ink never runs out, a vacuum cleaner can suck up all the dust in the air to keep the environment clean, etc.).
Suggest:
In the invention club
Tour group leader A led the group into the factory and asked:
-OH! What are you doing?
Invention team leader B replied:
-We are inventing something that makes people's lives happier.
A friend in group A immediately asked:
-What is that?
The deputy group B replied:
-That thing is as compact as a pen.
Another friend in group A continued asking:
-So “What is the use of that magic pen?”
Group B answered together:
–This object detects human diseases early; After that, it will emit light rays to destroy pathogens, helping people stay healthy.
C. APPLICATION OPERATION
Listen to a relative or read a story about the tradition of studiousness or solidarity of the Vietnamese people.
Suggest:
– Read the story about the studious tradition: "Poinsettia Nguyen Hien"; solidarity media: "The story of the clock".
See more: Describe a 5th grade school labor day
|
Soạn bài Con gái kém gì con trai?
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Cùng nói về những bạn nữ trong lớp hoặc trong trường có thành tích học tập và rèn luyện tốt.
-Bạn gái đó tên là gì, học ở lớp nào?
-Bạn đó có thành tích gì đáng khâm phục?
-Bạn đó đã phấn đâu rèn luyện như thê nào để đạt được thành tích ấy?
Gợi ý:
Lớp em có một bạn nữ luôn gương mẫu trong học tập lẫn rèn luyện. Bạn ấy tên là Minh Châu.
Bạn Châu làm văn rất mạch lạc, đầy đủ ý, bài văn sinh động nhờ các biện pháp so sánh và nhân hóa. Còn môn Toán thì khỏi phải nói, bạn đứng đầu trong cả khối 5.
Để có được thành tích ấy, bạn luôn phấn đấu và rèn luyện. Châu thường xuyên đọc sách, mở mang kiến thức. Mỗi bài toán bạn thường giải bằng nhiều cách. Bạn Châu là một bạn nữ mà ai cũng ngưỡng mộ.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài văn “Con gái” (SGK/9, 10)
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Những chi tiết nào trong bài cho thấy ở làng quê Mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái?
2)Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ không thua gì các bạn trai?
3)Sau chuyện Mơ cứu em Hoan, những người thân của Mơ có thay dổi quan niệm về “con gái’’ không? Những chi tiết nào cho thấy điều đó?
4)Đọc câu chuyện này, em có suy nghĩ gì?
Gợi ý:
1) Khi mẹ sinh em gái thì Dì Hạnh của Mơ báo rằng lại một vịt trời nữa và bố và mẹ của Mơ đều có vẻ buồn buồn.
2)Mơ luôn là học sinh giỏi ở lớp. Tan học về, Mơ tưới rau, chẻ củi rồi nấu cơm giúp mẹ, trong khi các bạn trai thì còn mải chơi bóng. Mẹ mới sinh em bé, bố đi công tác xa, Mơ làm hết mọi việc trong nhà giúp mẹ. Mơ còn dũng cảm lao xuống ngòi nước cứu em Hoan.
3)Sau chuyện Mơ cứu em Hoan, những người thân cùa Mơ đã có thay đổi quan niệm về “con gái”.
Bố ôm Mơ chặt đến ngợp thơ, cả bố và mẹ đều rơm rớm nước mắt. Dì Hạnh rất tự hào về Mơ khi cho rằng một trăm đứa con trai cũng không bằng cháu gái của dì.
4)Trai và gái đều bình đẳng như nhau. Điều quan trọng là người con đó ngoan ngoãn, hiếu thảo và giỏi giang.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Tập viết đoạn đối thoại
1)Đọc lại một trong hai phần sau đây của bài Một vụ đắm tàu:
-Phần thứ nhất: đoạn 1 và đoạn 2 (từ đầu đến gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn)
-Phần thứ hai: đoạn 3 và đoạn 4 (từ Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên đến hết)
Xem thêm: Tả một vườn rau hoặc một vườn hoa nơi em ở
2)Viết tiếp một số lời đối thoại để chuyển một trong hai phần nói trên thành màn kịch theo gợi ý sau (SGK/11, 12)
Gợi ý:
Màn 1:Giu-li-ét-ta
……………………
……………………
……………………
Giu-li-ét-ta: – Không! Mình đang trên đường về nhà và rất vui vì sắp được gặp bố mẹ.
Còn cậu thì sao, Ma-ri-ô?
Ma-ri-ô:- Mình đang trên đường về quê sống với họ hàng. Bố mẹ mình vừa mới mất. Cậu thật hạnh phúc vì còn bố, còn mẹ.
Giu-li-ét-ta: – Mình thành thật chia buồn với cậu. Mình chúc cậu gặp nhiều may mắn và hạnh phúc bên những người họ hàng của cậu.
Ma-ri-ô:- Cảm ơn Giu-li-ét-ta! Mình cũng chúc cậu luôn hạnh phúc bên bố mẹ.
Giu-li-ét-ta: – Thôi, khuya rồi, mình phải về phòng đây! Sáng mai, chúng ta sẽ gặp lại. Chúc cậu ngủ ngon.
(Ma-ri-ô chưa kịp chúc bạn ngủ ngon thì một ngọn sóng lớn ập tới, cậu ngủ dúi xuống, Giu-li-ét-ta hốt hoảng chạy tới, quỳ xuống bên Ma-ri-ô, lau máu trên trán bạn,) dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn)
Giu-li-ét-ta: – Chắc là cậu đau lắm! Nhưng cậu đừng lo lắng. Mình đã lau sạch và băng vết thương lại cho cậu rồi. Sẽ không sao nữa đâu.
Ma-ri-ô:- Cảm ơn cậu, Giu-li-ét-ta.
Màn 2: Ma-ri-ô
……………………
……………………
……………………
Người đưa xuồng: -Còn một chỗ đấy! Chỗ cho đứa nhỏ thôi! Xuống mau!
(Giu-li-ét-ta sững sờ, buông thõng hai tay, mắt thẫn thờ tuyệt vọng. Ma-ri-ô đăm chiêu, chợt mắt cậu sáng lên đầy quyết tâm)
Ma-ri-ô: -(Hét to) Giu-li-ét-ta, xuống đi! Bạn còn bố mẹ… (Ma-ri-ô ôm ngang lưng Giu-li-ét-ta ném xuống nước)
Tiếng nhiều người: -Mau kéo cô bé lên xuồng!
Giu-li-ét-ta: -(Bật khóc nức nở, vẫy tay về phía chiếc tàu)
Vĩnh biệt Ma-ri-ô!
3.Nghe thầy cô kể lại câu chuyện Lớp trưởng lớp tôi.
Tham khảo bài làm tại
5.Kể lại câu chuyện theo lời của nhân vật Lâm hoặc Quốc trong câu chuyện.
Gợi ý:
Thay từ tôi bằng từ Lâm hoặc Quốc và thay từ Quốc bằng từ tôi.
6.Thảo luận về ý nghĩa của câu chuyện.
Gợi ý:
Câu chuyện khen ngợi một lớp trướng nừ vừa học giỏi vừa chu đáo, xốc vác trong công việc của lớp. Mọi người đều nể phục, nhất là các bạn nam.
Xem thêm: Giữa sóng và em trong bài thơ Sóng có quan hệ như thế nào? Anh chị có nhận xét gì về kết cấu bài thơ?
|
Prepare the lesson What are girls worse than boys?
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Let's talk about girls in class or school who have good academic and training achievements.
-What's that girl's name, what class is she in?
-What achievements does that person have that are admirable?
-How did that person train to achieve that achievement?
Suggest:
My class has a girl who is always exemplary in studying and practicing. Her name is Minh Chau.
Chau's writing is very coherent, full of ideas, and the essay is lively thanks to the methods of comparison and personification. As for Math, needless to say, you ranked first in the entire 5th grade.
To get that achievement, you always strive and practice. Chau regularly reads books and expands her knowledge. You often solve each problem in many ways. Chau is a female friend that everyone admires.
2. Listen to the teacher (or friend) read the essay "Girl" (Textbook/9, 10)
5.Discuss and answer questions:
1) What details in the article show that in the village of Mo, there is still a view of looking down on girls?
2) What details prove that Mo is no worse than the boys?
3) After Mo saved Hoan, did Mo's relatives change their concept of "daughter"? What details show that?
4) Reading this story, what do you think?
Suggest:
1) When her mother gave birth to her younger sister, Mo's Aunt Hanh announced that there was another mallard duck and Mo's father and mother both looked sad.
2) Mo is always a good student in class. After school, Mo watered vegetables, chopped firewood and cooked rice to help her mother, while the boys were busy playing soccer. Mom just gave birth to a baby, dad goes away on business, Mo does all the housework to help mom. Mo also bravely rushed into the water to save Hoan.
3) After the story of Mo saving Hoan, Mo's relatives changed their concept of "girls".
Dad hugged Mo so tightly that it was overwhelming, both dad and mom had tears in their eyes. Aunt Hanh is very proud of Mo, thinking that a hundred sons are not as good as her niece.
4) Boys and girls are equal. The important thing is that the child is obedient, filial and talented.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Practice writing dialogue
1) Reread one of the following two parts of the article A shipwreck:
-Part one: paragraph 1 and paragraph 2 (from the beginning to removing the red scarf from your bandaged hair)
-Second part: paragraphs 3 and 4 (from The sudden fierce storm to the end)
See more: Describe a vegetable garden or a flower garden where you live
2) Write some dialogue to turn one of the two parts above into a play according to the following suggestions (Textbook/11, 12)
Suggest:
Act 1: Julietta
……………………
……………………
……………………
Juliet: – No! I'm on my way home and I'm very happy because I'm about to meet my parents.
What about you, Mario?
Mario:- I'm on my way back to my hometown to live with relatives. My parents just passed away. He is so happy because he still has his father and mother.
Julietta: – I sincerely condolences to you. I wish you good luck and happiness with your relatives.
Mario:- Thank you, Julietta! I also wish you happiness with your parents.
Julietta: - Okay, it's late, I have to go back to my room! Tomorrow morning, we will meet again. Good night.
(Mario had not yet had time to say good night to his friend when a big wave came, he fell asleep, Juliet ran in panic, knelt down next to Mario, wiped the blood from his forehead. you,) gently removed the red scarf from your bandaged hair for you)
Juliet: – You must be in a lot of pain! But don't worry. I cleaned and bandaged your wound. It won't matter anymore.
Mario:- Thank you, Julietta.
Act 2: Mario
……………………
……………………
……………………
Boatman: -There's still one spot left! Just a place for the little one! Get down quickly!
(Juliet was stunned, his arms dropped, his eyes were dull and hopeless. Mario was thoughtful, then suddenly his eyes lit up with determination)
Mario: -(Shouting loudly) Julietta, come down! You still have your parents... (Mario hugs Juliet around her waist and throws her into the water)
Voices of many people: -Quickly pull the girl into the boat!
Juliette: -(burst into tears, waving towards the ship)
Goodbye Mario!
3. Listen to the teacher tell the story of my class president.
Refer to the article here
5. Retell the story according to the words of the character Lam or Quoc in the story.
Suggest:
Replace the word I with the word Lam or Quoc and replace the word Quoc with the word I.
6.Discuss the meaning of the story.
Suggest:
The story praises a class of students who are both good at studying and thoughtful and proactive in class work. Everyone respects him, especially the boys.
See more: What is the relationship between the waves and you in the poem Waves? What do you think about the structure of the poem?
|
Soạn bài Con Gái
Hướng dẫn
A- KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Giọng đọc toàn bài là giọng kể, âm điệu nhẹ nhàng, thủ thỉ. Biết ngừng nghỉ đúng chỗ có các dấu câu, nhằm diễn tả được rõ ràng tâm trạng, tình cảm và sự suy nghĩ của bé Mơ trước những quan niệm sai trái, lệch lạc về nam, nữ của một bộ phận người trong xã hội. Biết lên giọng, xuống giọng sau những câu cảm, câu kể.
B- TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
Câu 1: Những chi tiết nào ở trong bài cho thấy ở làng quê Mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái?
Trả lời: Đó là những chi tiết:
-Lại một vịt trời nữa (câu nói của dì Hạnh tỏ ý thất vọng).
– Cả bố mẹ Mơ đều có vẻ buồn buồn (thể hiện quan niệm xem thường con gái, trọng con trai).
Câu 2: Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ không thua gì các bạn trai?
Trả lời: Đó là những chi tiết:
-Ở lớp, Mơ là học sinh giỏi (không thua kém về học tập).
-Đi học về, Mơ tưới rau, chẻ củi, nấu cơm giúp mẹ (Biết làm được tất cả mọi việc, có ý thức giúp đỡ gia đình).
-Bố đi công tác, mẹ mới sinh em bé, Mơ đảm đang mọi công việc nhà (Biết giúp đỡ gia đình khi bố mẹ gặp hoàn cảnh khó khăn).
-Mơ dũng cảm lao xuống ngòi nước đế cứu Hoan (một hành động dũng cảm không thua nam giới).
Xem thêm: Tuần 17: Luyện từ và câu (Ôn tập về câu)
Câu 3: Sau chuyện Mơ cứu em Hoan, những người thân của Mơ có thay đối quan niệm về “con gái” không? Những chi tiết nào cho thấy điều đó.
Trả lời: Sau chuyện Mơ cứu em Hoan, những người thân của Mơ đã thay đổi quan niệm về “con gái”.
-Những chi tiết cho thấy sự thay đổi đó là:
+ Bố ôm Mơ chặt đến ngộp thở.
+ Cả bố và mẹ đều rơm rớm nước mắt thương Mơ.
+ Dì Hạnh nói: “Biết cháu tôi chưa? Con gái như nó thì một trăm đứa con trai cũng không bằng”.
Câu 4: Đọc câu chuyện này, em có suy nghĩ gì?
Trả lời: Em có thể nói lên những suy nghĩ của mình như sau: Câu chuyện đã cho em thấy: Trong cuộc sống hiện tại vẫn còn có quan niệm trọng nam khinh nữ, một quan niệm sai trái và lệch lạc. Muốn thay đổi quan niệm của họ chỉ có thể lấy hành động, tình cảm để chứng minh cho sự không thua kém giới nam của giới nữ. Bạn Mơ là con gái đã chứng minh cho điều ấy. Từ học tập đến việc làm, từ tình cảm đến hành động Mơ không hề thua kém một bạn trai nào. Chính vì vậy mà những người thân của Mơ đã hoàn toàn thay đổi về quan niệm sai trái của mình, ngược lại còn đề cao giới nữ: “Con gái như nó thì một: trăm đứa con trai cũng không bằng”.
* Nội dung chính: Phê phán tư tưởng lạc hậu trọng nam khinh nữ. Chính tình cảm, việc làm của bé Mơ đã làm cho những người thân thay đổi về quan niệm sống.
Xem thêm: Hãy kể về cô giáo cũ của em mà em nhớ nhất
|
Prepare lesson Girl
Instruct
A- EXPRESSIVE READING SKILLS
The voice that reads the entire poem is the voice of the narrator, with a gentle, cooing tone. Knowing how to pause in the right places with punctuation marks, in order to clearly express baby Mo's mood, feelings and thoughts in the face of wrong and deviant concepts about men and women of a part of society. Know how to raise and lower your voice after expressing and telling sentences.
B- LEARN THE CONTENT OF THE ARTICLE
Question 1: What details in the article show that in the village of Mo, there is still a view of looking down on girls?
Answer: Those are the details:
-Another mallard (Aunt Hanh's words expressed disappointment).
– Both of Mo's parents seem sad (showing the concept of looking down on girls and valuing boys).
Question 2: What details prove that Mo is no worse than the boys?
Answer: Those are the details:
-In class, Mo is a good student (not inferior in studies).
-Coming home from school, Mo watered vegetables, chopped firewood, and cooked rice to help her mother (Knows how to do everything, consciously helps the family).
-Dad goes on a business trip, mom just gave birth to a baby, Mo takes care of all the housework (Knows how to help the family when her parents are in difficult situations).
-Mo bravely rushed into the water to save Hoan (an act of courage not inferior to men).
See more: Week 17: Practice words and sentences (Review sentences)
Question 3: After Mo saved Hoan, did Mo's relatives change their concept of "daughter"? What details show that?
Answer: After Mo saved Hoan, Mo's relatives changed their concept of "daughter".
-The details showing the change are:
+ Dad hugged Mo so tightly that he was suffocating.
+ Both father and mother had tears in their eyes for Mo.
+ Aunt Hanh said: “Do you know my nephew? A girl like her is not as good as a hundred boys."
Question 4: Reading this story, what do you think?
Answer: I can express my thoughts as follows: The story has shown me: In today's life there is still the concept of favoring men over women, a wrong and misleading concept. If they want to change their perception, they can only use actions and emotions to prove that women are not inferior to men. My friend Mo is a girl and has proven that. From studying to working, from emotions to actions, Dream is not inferior to any boyfriend. That's why Mo's relatives have completely changed their wrong notions, on the contrary, they also promote women: "A girl like her is one: a hundred boys are not equal."
* Main content: Criticizing the outdated ideology of favoring men over women. It was Mo's feelings and actions that made relatives change their perspective on life.
See more: Tell me about your old teacher that you miss the most
|
Soạn bài Con người là bạn của thiên nhiên
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát tranh và trả lời câu hỏi (SGK/111).
a)Tranh vẽ những gì?
b)Bức tranh cho thấy con người và thiên nhiên có mối quan hệ với nhau như thế nào?
c)Bức tranh muốn nói với chúng ta điều gì?
Gợi ý:
a) Tranh vẽ phong cảnh làng quê thật đẹp, thật yên bình. Nhiều căn nhà mái rơm nằm dưới những cây xanh cao lớn. Ven bờ kênh, những chiếc thuyền nan neo đậu trên dòng nước tĩnh lặng. Dưới gốc đa rợp bóng mát, chú mục đồng ngồi trên lưng trâu thổi sáo. Xa xa phía bên kia sông, làng mạc trù phú dưới bầu trời quang đãng rợp cánh chim.
b)Bức tranh cho thấy con người và thiên nhiên có mối quan hệ mật thiết. Thiên nhiên ưu ái, nuôi dưỡng mầm sông cho con người và con người gắn bó, bảo vệ thiên nhiên.
c)Bức tranh muốn nói rằng con người là bạn của thiên nhiên.
5.Cùng nhau hỏi – đáp theo các câu hỏi dưới đây:
1)Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển?
2)Điều kì lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời?
3)Qua câu chuyện, em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào?
4)Câu chuyện trên muôn nói điều gì về mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người?
M: Trong truyện, đàn cá heo say sưa thưởng thức tiếng đàn, tiếng hát của nghệ sĩ A-ri-ôn. Cá heo chính là bạn của con người. Câu chuyện muôn nói với chúng ta rằng: Thiên nhiên và con người là bạn của nhau.
Gợi ý:
1) Nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển vì đoàn thuỷ thủ trên chiếc tàu chở ông nổi lòng tham, cướp hết tặng vật và đòi giết ông.
2)Khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời, đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của A-ri-ôn. Khi ông nhảy xuống biển, đàn cá heo đã cứu ông và đưa về đất liền.
3)Cá heo biết thưởng thức tiếng hát hay, biết cứu giúp người gặp nạn.
4)Câu chuyện trên cho thấy mối quan hệ gắn bó giữa thiên nhiên với con người. Khi con người đối xử đúng với thiên nhiên thì sẽ nhận được sự ưu đãi từ thiên nhiên.
6.Em có suy nghĩ gì về cách đối xử của đám thuỷ thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn?
Gợi ý:
Đám thuỷ thủ tham lam, độc ác, không có tính người. Đàn cá heo thông minh, tốt bụng, biết cứu giúp người gặp nạn.
7.Trong những câu nào dưới đây, các từ mắt, chân, đầu mang nghĩa gốc và trong những câu nào, chúng mang nghĩa chuyển?
a)Mắt
-Đôi mắt của bé mở to.
-Quả na mở mắt.
b)Chăn
-Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
-Bé đau chân.
c) Đầu
-Khi viết, em đừng ngoẹo đầu.
-Nước suôi đầu nguồn rất trong.
Xem thêm: Nỗi niềm của những con người bị áp bức qua bài ca dao: "Nước non lận đận một mình. Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay. Ai làm cho bể kia đầy. Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?"
Gợi ý:
a) – Đôi mắt của bé mở to. (nghĩa gốc)
-Quả na mở mắt. (nghĩa chuyển)
b)- Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân, (nghĩa chuyển)
-Bé đau chân, (nghĩa gốc)
c)- Khi viết, em đừng ngoẹo đầu. (nghĩa gốc)
–Nước suôi đầu nguồn rất trong, (nghĩa chuyển)
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Nghĩa của các từ được in đậm trong đoạn thơ sau là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Răng của chiếc cào
Làm sao nhai được?
Mũi thuyền rẽ nước
Thì ngửi cái gì?
Cái ấm không nghe
Sao tai lại mọc?…
QUANG HUY
Gợi ý:
Các từ được in đậm trong đoạn thơ là nghĩa chuyển.
2.Các từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật thường là từ nhiều nghĩa. Hãy tìm một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của những từ sau: lưỡi, miệng, cổ, tay, lưng.
Gợi ý:
– lưỡi dao, lưỡi liềm, lưỡi kiếm, lưỡi cày, lưỡi câu.
-miệng giếng, miệng hang, miệng túi, miệng chén.
– cổ chân, cổ chai, cổ lọ.
-tay sai, tay đàn, tay quay, tay nghề, tay vợt.
–lưng trời, lưng đồi, lưng ghế.
5.Tìm một vần điền được vào cả 3 chỗ trống dưới đây (SGK/116).
Gợi ý:
Chăn trâu đốt lửa trên đồng
Rạ rơm thì ít, gió đông thì nhiều.
Mải mê đuối một con diều
Củ khoai nướng để cả chiều thành tro.
(Theo Đồng Đức Bốn)
6.Tìm tiếng có chứa ia hoặc iê thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ dưới đây (SGK/117).
Gợi ý:
a) Đông như kiến.
d) Chia ngọt sẻ bùi.
b) Gan như cóc tía.
e) Mặt lạnh như tiền.
c) Ngọt như mía lùi.
g) Bcín biển một nhà.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
1.Kể cho người thân nghe những điều em biết về cá heo.
Gợi ý:
Cá heo là động vật có vú sống ỏ' đại dương. Thức ăn của cá heo chủ yếu là cá và mực. Đây là loài cá thông minh, tinh nghịch và thân thiện với con người.
Xem thêm: Quan điểm Nói không với những tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục
2.Con người đã làm gì để thể hiện sự thân thiện với thiên nhiên?
Gợi ý:
Để thể hiện sự thân thiện với thiên nhiên, con người đã bảo vệ môi trường, không xả rác bừa bãi, không săn bắt các loài thú quý hiếm. Vận động mọi người cùng chung tay bảo vệ môi trường.
|
Prepare lesson Humans are friends of nature
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the pictures and answer the questions (Textbook/111).
a) What is the picture?
b) How does the picture show the relationship between humans and nature?
c)What does the painting want to tell us?
Suggest:
a) The painting depicts a beautiful and peaceful village scene. Many straw-roofed houses are located under tall green trees. Along the canal banks, bamboo boats anchor on the calm water. Under a shady banyan tree, a shepherd sits on a buffalo's back playing the flute. Far away on the other side of the river, prosperous villages under a clear sky filled with bird wings.
b)The picture shows that humans and nature have a close relationship. Nature favors and nurtures human beings, and people stick with and protect nature.
c)The painting wants to say that humans are friends of nature.
5. Ask and answer the following questions together:
1) Why did artist Arion jump into the sea?
2)What strange thing happened when the artist sang goodbye to life?
3) Through the story, what do you see as adorable and precious about dolphins?
4)What does the above story say about the relationship between nature and humans?
M: In the story, the dolphins passionately enjoy the music and singing of artist Arion. Dolphins are humans' friends. The story wants to tell us: Nature and humans are friends.
Suggest:
1) Artist Arion had to jump into the sea because the crew on the ship carrying him became greedy, stole all the gifts and wanted to kill him.
2) When the artist sang goodbye to his life, a group of dolphins swam around the ship, passionately enjoying Arion's singing. When he jumped into the sea, the dolphins rescued him and brought him back to the mainland.
3) Dolphins know how to enjoy beautiful singing and know how to help people in distress.
4) The above story shows the close relationship between nature and humans. When people treat nature properly, they will receive favors from nature.
6.What do you think about the way the sailors and the dolphins treated artist Arion?
Suggest:
The sailors were greedy, cruel, and without humanity. The dolphins are smart, kind, and know how to help people in distress.
7.In which of the following sentences do the words eye, foot, and head have original meanings and in which sentences do they have shifting meanings?
a) Eyes
-The baby's eyes opened wide.
-The custard apple opened its eyes.
b) Blanket
-My heart is still as steady as a three-legged stool.
-The baby's feet hurt.
c) Head
-When writing, don't turn your head.
-The upstream spring water is very clear.
See more: The feelings of oppressed people through the folk song: "The mountain water is struggling alone. The stork's body goes up the waterfall and down the rapids all the time. Who can make that tank full? Let that pond dry up, let the little stork thin ?"
Suggest:
a) – The baby's eyes are wide open. (original meaning)
-The custard apple opened its eyes. (transfer meaning)
b)- My heart is still as steady as a three-legged stool, (meaning changed)
-Baby's leg hurts, (original meaning)
c)- When writing, don't turn your head. (original meaning)
–The spring water at the source is very clear, (changed meaning)
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Is the meaning of the bolded words in the following poem the original meaning or the transferred meaning?
The rake's teeth
How to chew?
The bow of the boat parted the water
So what do you smell?
The kettle doesn't listen
Why do ears grow?…
QUANG HUY
Suggest:
The words in bold in the poem have shifting meanings.
2. Words referring to human and animal body parts often have multiple meanings. Let's find some examples of transformations of the following words: tongue, mouth, neck, hand, back.
Suggest:
– knife blades, sickles, sword blades, plowshares, fish hooks.
-well mouth, cave mouth, bag mouth, bowl mouth.
– ankle, collar, collar.
-minion, guitar player, crank, skill, tennis player.
–the back of the sky, the back of the hill, the back of the chair.
5. Find a rhyme that fills in all 3 blanks below (Textbook/116).
Suggest:
Buffalo herding lights a fire in the field
There is little straw, the east wind is much.
Obsessed with a kite
Baked potatoes left all afternoon to turn to ash.
(According to Dong Duc Bon)
6. Find the word containing ia or iê that fits each blank in the idioms below (Textbook/117).
Suggest:
a) Crowded like ants.
d) Share the sweet and the bitter.
b) Liver like purple toad.
e) Face as cold as money.
c) Sweet like sugar cane.
g) The sea is one home.
C. APPLICATION OPERATION
1.Tell your relatives what you know about dolphins.
Suggest:
Dolphins are mammals that live in the ocean. Dolphins' food is mainly fish and squid. This fish is intelligent, mischievous and friendly to humans.
See more: Viewpoint Say no to negativity in exams and achievement problems in education
2.What have people done to show their friendliness to nature?
Suggest:
To show friendliness to nature, people protect the environment, do not litter, and do not hunt rare animals. Mobilize everyone to join hands to protect the environment.
|
Soạn bài Con người quý nhất
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1. Nói về một trong các bức tranh dưới đây (SGK/149).
Gợi ý:
Mỗi tranh vẽ con người đang làm gì? Công việc đó đem lại lợi ích gì cho cuộc sống?
Gợi ý:
Tranh 1: Người nông dân đang gặt lúa. Công việc của họ là mang lương thực nuôi sông con người.
Tranh 2: Người kĩ sư đang thiết kế mẫu ô tô. Công việc của họ tạo ra phương tiện vận chuyển tốt hơn, nhanh hơn.
Tranh 3: Người thợ mỏ đang khoan ở hầm mỏ. Công việc của họ mang đến sản phẩm phục vụ con người.
Tranh 4: Người thợ điêu khắc đang tạc tượng. Công việc của họ phục vụ cho đời sông văn hoá của con người.
5.a) Nối từ ngữ ở 3 cột trong phiếu học tập để tạo thành ý kiến của mỗi bạn Hùng, Quý, Nam (SGK/151).
b) Dựa vào kết quả làm bài tập ở mục (a), nói thành câu trọn vẹn theo mẫu.
Gợi ý:
a)
b) – Theo bạn Hùng, quý nhất là lúa gạo vì lúa gạo nuôi sống con người.
-Theo bạn Quý, quý nhất là vàng bạc vì vàng bạc quý và hiếm.
–Theo bạn Nam, quý nhất là thì giờ vì có thì giờ mới làm ra lúa gạo, vàng bạc.
6.Cùng nhau hỏi – đáp theo các câu hỏi dưới đây:
1)Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới là quý nhất?
2)Trong số những tên khác dưới đây của bài Cái gì quý nhất?, em thích tên nào? Vì sao?
a)Con người đáng quý nhất.
b)Người ta là hoa đất.
c)Con người làm ra tất cả.
Gợi ý:
1) Người lao động làm ra lúa gạo, vàng bạc và không để thì giờ trôi qua vô vị.
2)c. Con người làm ra tất cả.
Với sự thông minh, việc học tập và sự cần cù, sáng tạo, con người đã chinh phục được thiên nhiên, phát minh ra nhiều trang thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho cuộc sống của nhân loại.
7.Tìm hiểu về đại từ.
1) Đọc các câu sau:
a)Hùng nói: “Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sông được không?”.
Quý và Nam cho là có lí.
b)Chích bông sà xuống vườn cải. Nó tìm bắt sâu bọ.
c)Tôi rất thích thơ. Em gái tôi cũng vậy.
d)Lúa gạo hay vàng đều rất quý. Thời gian cũng thế. Nhưng quý nhất là người lao động.
2) Chọn từ in đậm xếp vào mỗi cột A hoặc B trong bảng ở phiếu học tập:
Gợi ý:
2) A: tớ, cậu, Nó.
B: vậy, thế.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Thảo luận, trả lời câu hỏi (SGK/153).
1)Các từ in đậm trong đoạn thơ sau được dùng để chỉ ai?
2)Những từ đó được viết hoa nhằm biểu lộ tình cảm gì?
Gợi ý:
1) Các từ in đậm được dùng để chỉ Bác Hồ.
2)Những từ đó được viết hoa nhằm biểu lộ sự kính trọng, yêu mến Bác Hồ.
Xem thêm: Anh (chị) nghĩ gì về câu nói của Tuân Tử (313 - 235 TCN): “Người chê ta mà chê phải là thầy của ta, người khen ta mà khen phải là bạn của ta, những kẻ vuốt ve, nịnh bợ ta chính là kẻ thù của ta vậy”
2.Xếp các đại từ có trong bài ca dao sau vào nhóm thích hợp:
-Cái cò, cái vạc, cái nông,
Sao mày giẫm lúa nhà ông, hỡi cò?
-Không không, tôi đứng trên bờ,
Mẹ con cái diệc để ngờ cho tôi.
Chẳng tin, ông đến mà coi,
Mẹ con nhà nó còn ngồi đây kia.
a)Đại từ chỉ nhân vật đang nói: ông,…
b)Đại từ chỉ nhân vật đang nghe:…
c)Đại từ chỉ nhân vật được nói đến:…
Gợi ý:
a) ông, tôi
b)mày, ông
c)nó
3.Đọc hai đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
A
Một con quạ khác nước. Quạ tìm thấy một chiếc lọ có nước. Song nước trong lọ có ít, cổ lọ lại cao, quạ không sao thò mỏ vào uông được. Quạ liền nghĩ ra một kế. Quạ lấy mỏ gắp từng hòn sỏi bỏ vào lọ. Nước dâng lên dần dần. Thế là quạ tha hồ uống.
B
Một con quạ khát nước. Nó tìm thấy một chiếc lọ có nước. Song nước trong lọ có ít, cổ lọ lại cao, nó không sao thò mỏ vào uống được. Quạ liền nghĩ ra một kế. Nó lấy mỏ gắp từng hòn sỏi bỏ vào lọ. Nước dâng lên dần dần. Thế là quạ tha hồ uống.
(Tiếng Việt 1, tập hai, trang 79)
a)Cách dùng từ ở hai đoạn văn có gì khác nhau?
b)Cách dùng từ ở đoạn văn nào hay hơn? Vì sao?
Gợi ý:
a) Đoạn A có từ quạ được lặp lại.
Đoạn B có đại từ nó thay cho từ quạ.
b) Cách dùng từ ở đoạn B hay hơn. Tránh lặp lại từ quạ.
5. Thi tìm nhanh từ ngữ chứa tiếng có trong bảng (chọn a hoặc b).
Gợi ý:
a) – la cà, lê la / na ná, nết na
-lẻ tẻ, lẻ loi / nứt nẻ, nẻ đòn
-lo lắng, lo lót / no nê, no ấm
-lở đất, lở loét / nở nang, nở hoa
b) – man mác, man rợ / mang ơn, mang cá
-vần điệu, vần vũ / vầng trăng, vầng trán
-buôn bán, buôn làng / buông tha, buông thả
-vươn cao, vươn mình / vương vãi, vương giả
M: lan man / mang vác
6. Thi tìm từ nhanh (chọn a hoặc b).
a)Các từ láy âm đầu i.
M: long lanh
b)Các từ láy vần có âm cuối ng.
M: lóng ngóng
Gợi ý:
a) líu lo, lanh lảnh, lung linh, làu làu.
b) lang thang, loạng choạng, loáng thoáng, thoang thoảng.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Trao đổi với người thân về một nghề nào đó (nghề đó sản xuất ra thứ gì, cần dụng cụ lao động gì, nghề đó yêu cầu gì ở người lao động: sức khoẻ, sự cẩn thận, sự khéo léo,…).
Gợi ý
Nghề xây dựng tạo ra những căn nhà khang trang, những toà cao ốc lộng lẫy. Người thợ cần chiếc bay, thước, giàn giáo, máy trộn bê tông. Ngoài ra, người thợ cần khoẻ mạnh, sự kiên nhẫn, khéo léo và tính cẩn thận.
Xem thêm: Anh (chị) hãy bình luận câu ngạn ngữ Hi Lạp: Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào
|
Prepare the lesson The most precious person
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Talk about one of the pictures below (Textbook/149).
Suggest:
Each painting depicts what people are doing? What benefits does that job bring to life?
Suggest:
Picture 1: The farmer is harvesting rice. Their job is to bring food to feed people.
Picture 2: The engineer is designing a car model. Their work creates better, faster transportation.
Picture 3: The miner is drilling in the mine. Their work brings products that serve people.
Picture 4: The sculptor is carving a statue. Their work serves the cultural life of people.
5.a) Connect the words in the 3 columns in the worksheet to form the opinion of each student, Hung, Quy, and Nam (Textbook/151).
b) Based on the results of the exercise in part (a), speak in complete sentences according to the model.
Suggest:
a)
b) – According to Hung, the most precious thing is rice because rice feeds people.
-According to Quy, the most precious thing is gold and silver because gold and silver are precious and rare.
–According to Nam, the most valuable thing is time because only when you have time can you produce rice, gold and silver.
6. Ask and answer the following questions together:
1) Why do teachers think that workers are the most valuable?
2) Among the other names below in the article What is the most precious?, which one do you like? Why?
a) The most precious person.
b) People are flowers of the earth.
c) People make everything.
Suggest:
1) Workers produce rice, gold and silver and do not let time pass in vain.
2 C. People make everything.
With intelligence, learning, diligence and creativity, people have conquered nature and invented many modern equipment to serve the lives of humanity.
7.Learn about pronouns.
1) Read the following sentences:
a) Hung said: “In my opinion, the most precious thing is rice. Have you seen anyone who can live without eating?
Quy and Nam think it's reasonable.
b) The flower stinger swooped down on the mustard garden. It sets out to catch insects.
c)I really like poetry. My sister, too.
d) Rice or gold are both very precious. The same goes for time. But, workers are important.
2) Choose the word in bold and place it in each column A or B in the table on the worksheet:
Suggest:
2) A: me, you, it.
B: so, so.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Discuss and answer questions (Textbook/153).
1) Who are the words in bold in the following poem used to refer to?
2)What feelings are those words written in capital letters to express?
Suggest:
1) Words in bold are used to refer to Uncle Ho.
2) Those words are capitalized to express respect and love for Uncle Ho.
See more: What do you think about the saying of Xun Zi (313 - 235 BC): "The one who criticizes me must be my teacher, the one who praises me must be my friend, the one who caresses, Flattery is my enemy."
2. Sort the pronouns in the following folk song into the appropriate group:
-The stork, the cauldron, the shallow,
Why are you trampling my rice, stork?
-No no, I'm standing on the shore,
The heron and her mother left me suspicious.
If you don't believe it, come and see.
His mother and children are still sitting here and there.
a) Pronouns refer to the character speaking: he,...
b) Pronouns indicating the character who is listening:…
c) Pronouns refer to the character being talked about:…
Suggest:
a) you, me
b)you, sir
c)it
3. Read the two passages below and answer the questions:
A
A crow from another country. The crow found a jar with water. But there was little water in the jar, and the neck of the jar was high, so the crow couldn't stick its beak in to drink. The crow immediately thought of a plan. The crow used its beak to pick up each pebble and put it into the jar. The water rose gradually. So the crows drank freely.
B
A thirsty crow. It found a bottle with water. But there was little water in the bottle, and the bottle's neck was high, so it couldn't stick its beak in to drink. The crow immediately thought of a plan. It used its beak to pick up each pebble and put it into the jar. The water rose gradually. So the crows drank freely.
(Vietnamese 1, volume two, page 79)
a) What is the difference in word usage in the two paragraphs?
b) Which word is better used in the passage? Why?
Suggest:
a) Paragraph A has the word crow repeated.
Paragraph B has the pronoun it instead of crow.
b) The word usage in paragraph B is better. Avoid repeating the word crow.
5. Quickly find words containing sounds in the table (choose a or b).
Suggest:
a) – hang around, hang out / na na, na na
-sporadic, lonely / cracked, cracked
- worried, worried / full, full
-landslides, ulcers / blooms, blooms
b) – savage, savage / grateful, fish-bearing
-rhyme, dance rhyme / moon, forehead
- trade, village / let go, indulge
-to rise high, to stretch oneself / scattered, regal
M: rambling / carrying
6. Quick word search test (choose a or b).
a) Words with alliteration at the beginning i.
M: glitter
b) Rhyming words have the final ng sound.
M: clumsy
Suggest:
a) chirping, shrill, shimmering, grumbling.
b) wandering, staggering, vague, faint.
C. APPLICATION OPERATION
Talk with relatives about a certain profession (what does that profession produce, what tools are needed, what does that profession require from workers: health, carefulness, dexterity,...).
Suggest
The construction profession creates spacious houses and splendid buildings. Workers need a trowel, a ruler, scaffolding, and a concrete mixer. In addition, workers need to be healthy, patient, skillful and careful.
See more: Please comment on the Greek proverb: Education has bitter roots but its fruits are sweet
|
Soạn bài Các phương châm hội thoại
Hướng dẫn
A. Các phương châm hội thoại
I. Phương châm về lượng:
1. Đọc ngữ liệu 1 và 2 trong sách giáo khoa.
2. Nhận xét:
a. Ví dụ 1:
– Điều An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó, ví dụ: bể bơi, sông, hồ…Vậy,câu trả lời của Ba “ở dưới nước” không đáp ứng được điều mà An muốn biết.
– Lẽ ra, câu trả lời ấy phải là: “Tớ học bơi ở Câu lạc bộ, bể bơi A…”
– Chú ý: Trong quá trình chúng ta giao tiếp, cả người hỏi và người trả lời phải tạo ra được nội dung cần giao tiếp; lời nói của cả hai bên phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp.
b. Ví dụ 2:
– Câu chuyện gây cười vì cả hai người đều trả lời thừa cái yêu cầu của người hỏi
– Lẽ ra:
+ Lẽ ra trong giao tiếp bình thường, người hỏi chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?”
+ Người trả lời cũng chỉ cần trả lời: “(Nãy giờ), tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!”.
– Chú ý: Để cuộc giao tiếp diễn ra ngắn gọn và dễ hiểu, khi giao tiếp chúng ta không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
3. Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 9:
Trong mỗi cuộc giao tiếp đối tượng giao tiếp cần nói cho đúng nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa có như vậy cuộc giao tiếp mới đáp ứng đủ phương châm về lượng.
II. Phương châm về chất:
1. Đọc ngữ liệu trong sách giáo khoa.
2. Nhận xét:
– Câu truyện cười nêu trên đã phê phán tính nói khoác, nói sai sự thật, tạo ra cho người nghe sự khó chịu, chê cười.
3. Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 10:
Để cuộc giao tiếp diễn ra nhanh, đáp ứng đúng yêu cầu của đối phương, cần tránh nói những điều mà mình không tin là đúng, hay không có bằng chứng xác thực. Có như vậy cuộc giao tiếp mới đáp ứng đúng phương châm về chất
III. Phương châm quan hệ:
– Thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt” chỉ tình huống hội thoại: Mỗi người nói một đằng, không khớp, không hiểu nhau, không đáp ứng được yêu cầu của cuộc giao tiếp nên cuộc giao tiếp không mang lại kết quả, mọi người sẽ không giao tiếp được.
– Chú ý: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề ( Phương châm quan hệ)
IV. Phương châm cách thức:
1. Đọc ngữ liệu 1 và 2 trong sách giáo khoa:
2. Nhận xét:
a. Ví dụ 1:
– Thành ngữ:
+ “Dây cà ra dây muống” chỉ cách nói dài dòng, rườm rà, khiến người nghe khó tập trung, nhàm chánXem thêm: Em hãy đóng vai đôi mắt của một người học trò chăm ngoan (hoặc ham chơi) để kể chuyện về mình
+ “Lúng búng như ngậm hột thị” chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rõ ràng, người nghe không hiểu vấn đề.
– Những cách nói đó đều khiến người nghe khó tiếp nhận, hoặc tiếp nhận không đúng nội dung.
– Chú ý: Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn, rành mạch, có như thế người nghe mới hiểu được vấn đề mà người nói cần nói.
b. Ví dụ 2:
“Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”.
– Câu trên có thể hiểu theo hai cách:
+ Nếu “của ông ấy” bổ sung ý nghĩa cho “nhận định” thì có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
+ Nếu “của ông ấy” bổ sung ý nghĩa cho “truyện ngắn” thì có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ai đó về truyện ngắn của ông ấy”.
– Chú ý: Khi giao tiếp không nên nói những câu nói có nhiều cách hiểu, điều này sẽ khiến người khác khó hiểu.
3. Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 22:
Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ, có như vậy cuộc giao tiếp mới đáp ứng phương châm cách thức.
V. Phương châm lịch sự:
– Đọc ngữ liệu “Người ăn xin” trong sách giáo khoa.
– Nhận xét: Ông lão và cậu bé đều là những người ăn xin, họ không có gì để cho nhau, nhưng họ đã dành cho nhau những thứ hơn tiền bạc. Đó là thái độ tôn trọng, chân thành với nhau.
– Chý ý: Trong giao tiếp, dù địa vị xã hội và hoàn cảnh của người đối thoại như thế nào, thì người nói cũng phải tôn trọng đối tượng giao tiếp.
* Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 23:
VI. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp:
– Đọc ngữ liệu “Chào hỏi” trong sách giáo khoa.
– Nhận xét:
+ Khi gặp người khác chàng rể chào hỏi là đã tuân thủ đúng phương châm lịch sự. Nhưng lời chào hỏi đó không đúng lúc, đúng chỗ, nên đã gây phiền hà, quấy rối công việc của người đốn củi.
– Chú ý: Không nên tuân thủ phương châm hội thoại một cách cứng nhắc, mà phải vận dụng một cách đúng lúc, đúng chỗ.
* Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 36:
VII. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
1. Bài 1:
– Ngoại trừ tình huống ở phương châm lịch sự, còn lại tất cả đều không tuân thủ p/c hội thoại.
2. Bài 2:
– Câu trả lời của Ba không đáp ứng được nhu cầu thông tin như An mong muốn. ( Ba không tuân thủ phương châm về lượng vì thiếu thông tin An mong muốn).Xem thêm: Quan niệm của anh (chị) về lối sống giản dị của một con người
– Ba không tuân thủ phương châm hội thoại ấy vì không biết chính xác thông tin.
3. Bài 3:
– Bác sĩ có thể không tuân thủ phương châm về chất.
– Mục đích làm cho người bệnh không bi quan sợ hãi, để cùng chiến đấu với bệnh tật.
– Tình huống tương tự: Chiến sĩ Cách mạng bị địch bắt –không khai sự thật những gì mình biết về đồng đội, về bí mật của đơn vị…
4. Bài 4:
– Xét về nghĩa hiển ngôn ( điều diễn đạt trực tiếp), thì câu“Tiền bạc chỉ là tiền bạc” không tuân thủ phương châm về lượng, bởi vì nó dường như không cho người nghe thêm một thông tin nào.
– Xét về nghĩa hàm ẩn, thì câu nói này vẫn tuân thủ phương châm về lượng.
– Phải hiểu ý nghĩa: Đây là lời răn dạy người ta không nên chạy theo tiền mà quên đi những thứ khác quan trọng trong cuộc sống.
* Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 37.
B. Luyện tập:
Bài tập 1, sách giáo khoa, trang 10:
a. Nói “Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà” là thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì loài gia súc nào cũng nuôi ở nhà.
b. Thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.
Bài tập 2, sách giáo khoa, tranh 10:
a. nói có sách, mách có chứng.
b. nói dối.
c. nói mò.
d. nói nhăng nói cuội.
e. nói trạng.
=> Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm về chất.
Bài tập 3, sách giáo khoa, trang 11:
Câu hỏi “Rồi có nuôi được không?” vi phạm phương châm về lượng. Vì hỏi một điều rất thừa.
Bài tập 4. sách giáo khoa, trang 11:
a. Khi sử dụng các cụm từ “như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe tin,theo tôi nghĩ, hình như là,…” người nói thể hiện thái độ thận trọng, không khẳng định điều mà mình nói ra là hoàn toàn xác thực -> Đảm bảo tuân thủ phương châm về chất.
b. Khi sử dụng các cụm từ “như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết”. người nói muốn báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là có chủ ý. -> Đảm bảo tuân thủ phương châm về lượng.
Bài tập 5, sách giáo khoa, trang 11:
– “Ăn đơm nói đặt”:vu khống, đặt điều.
– “Ăn ốc nói mò”:nói vu vơ không có bằng chứng
– “Ăn không nói có”: vu cáo, bịa đặt.
– “Cãi chày cãi cối”: ngoan cố, không chịu thừa nhận sự thật đã có bằng chứng.
– “Khua môi múa mép”: ba hoa, khoác lác.
– “Nơi dơi nói chuột”:nói lăng nhăng, nhảm nhí.
– “Hứa hươu hứa vượn”: hứa hẹn một cách vô trách nhiệm, có màu sắc của sự lừa đảo.Xem thêm: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa bài thơ Tự khuyên mình của Hồ Chủ tịch: "Ví không có cảnh đông tàn/ Thì đâu có cảnh huy hoàng ngày xuân/ Nghĩ mình trong bước gian truân/ Tai ương rèn luyện tinh thần thêm hăng"
=> Các thành ngữ trên đều chỉ ra các hiện tượng vi phạm phương châm về chất.
Bài tập 1, sách giáo khoa, trang 23:
– Những câu tục ngữ, ca dao đó khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự,nhã nhặn.
– Trong kho tàng tục ngữ, cao dao Việt Nam có rất nhiều câu có nội dung tương tự. Chẳng hạn:
+ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
+ Vàng thì thử lửa thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
Bài tập 2, sách giáo khoa, trang 23:
– Phép tu từ “Nói giảm nói tránh” liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự.
– Ví dụ: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi!” (Tố Hữu)
Bài tập 3, sách giáo khoa, trang 23:
a. nói mát.
b. nói hớt.
c. nói móc.
d. nói leo.
e. nói ra đầu ra đũa.
Bài tập 4, sách giáo khoa, trang 24
a. Đôi khi phải dùng cách diễn đạt như vậy vì khi người nói không nói về vấn đề đang trao đổi.
b. Khi người nói không muốn đụng chạm tới thể diện của người nghe.
c. Báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó không tuân thủ phương châm lịch sự và cần phải chấm dứt.
Bài tập 5, sách giáo khoa, trang 24:
– “Nói băm nói bổ:nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo ( Phương châm lịch sự)
– “Nói như đấm vào tai”: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (PC lịch sự)
– “Điều nặng tiếng nhẹ”: nói trách móc, chì chiết (PC lịch sự)
– “Nửa úp nửa mở”:nói mập mờ, không hết ý (PC cách thức)
– “Mồm loa mép giải”:lắm lời, nói át người khác (PC lịch sự)
– “Đánh trống lảng”:nói tránh (PC quan hệ)
– “Nói như dùi đục chấm mắm cáy”: nói không khéo, thiếu tế nhị, không lọt tai (PC lịch sự).
Bài tập 1, sách giáo khoa, trang 38:
– Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức.
– Đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” để nhờ đó mà tìm quả bóng. -> Cách nói không rõ ràng.
Bài tập 2, sách giáo khoa, trang 38:
– Thái độ của Chân, Tay,Tai, Mắt là bất hòa với lão Miệng.
– Lời nói của Chân, Tay,Tai, Mắt không tuân thủ phương châm lịch sự.
– Việc không tuân thủ đó không phù hợp với tình huống giao tiếp -> thật vô lí, khách đến nhà phải chào hỏi chủ nhà rồi mới nói chuyện khác. Ở đây, thái độ và lời nói của các vị khách thật hồ đồ, không có lí do chính đáng.
Nguồn:
|
Soạn bài Các phương châm hội thoại
Hướng dẫn
A. Các phương châm hội thoại
I. Phương châm về lượng:
1. Đọc ngữ liệu 1 và 2 trong sách giáo khoa.
2. Nhận xét:
a. Ví dụ 1:
– Điều An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó, ví dụ: bể bơi, sông, hồ…Vậy,câu trả lời của Ba “ở dưới nước” không đáp ứng được điều mà An muốn biết.
– Lẽ ra, câu trả lời ấy phải là: “Tớ học bơi ở Câu lạc bộ, bể bơi A…”
– Chú ý: Trong quá trình chúng ta giao tiếp, cả người hỏi và người trả lời phải tạo ra được nội dung cần giao tiếp; lời nói của cả hai bên phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp.
b. Ví dụ 2:
– Câu chuyện gây cười vì cả hai người đều trả lời thừa cái yêu cầu của người hỏi
– Lẽ ra:
+ Lẽ ra trong giao tiếp bình thường, người hỏi chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?”
+ Người trả lời cũng chỉ cần trả lời: “(Nãy giờ), tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!”.
– Chú ý: Để cuộc giao tiếp diễn ra ngắn gọn và dễ hiểu, khi giao tiếp chúng ta không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
3. Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 9:
Trong mỗi cuộc giao tiếp đối tượng giao tiếp cần nói cho đúng nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa có như vậy cuộc giao tiếp mới đáp ứng đủ phương châm về lượng.
II. Phương châm về chất:
1. Đọc ngữ liệu trong sách giáo khoa.
2. Nhận xét:
– Câu truyện cười nêu trên đã phê phán tính nói khoác, nói sai sự thật, tạo ra cho người nghe sự khó chịu, chê cười.
3. Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 10:
Để cuộc giao tiếp diễn ra nhanh, đáp ứng đúng yêu cầu của đối phương, cần tránh nói những điều mà mình không tin là đúng, hay không có bằng chứng xác thực. Có như vậy cuộc giao tiếp mới đáp ứng đúng phương châm về chất
III. Phương châm quan hệ:
– Thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt” chỉ tình huống hội thoại: Mỗi người nói một đằng, không khớp, không hiểu nhau, không đáp ứng được yêu cầu của cuộc giao tiếp nên cuộc giao tiếp không mang lại kết quả, mọi người sẽ không giao tiếp được.
– Chú ý: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề ( Phương châm quan hệ)
IV. Phương châm cách thức:
1. Đọc ngữ liệu 1 và 2 trong sách giáo khoa:
2. Nhận xét:
a. Ví dụ 1:
– Thành ngữ:
+ “Dây cà ra dây muống” chỉ cách nói dài dòng, rườm rà, khiến người nghe khó tập trung, nhàm chánXem thêm: Em hãy đóng vai đôi mắt của một người học trò chăm ngoan (hoặc ham chơi) để kể chuyện về mình
+ “Lúng búng như ngậm hột thị” chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rõ ràng, người nghe không hiểu vấn đề.
– Những cách nói đó đều khiến người nghe khó tiếp nhận, hoặc tiếp nhận không đúng nội dung.
– Chú ý: Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn, rành mạch, có như thế người nghe mới hiểu được vấn đề mà người nói cần nói.
b. Ví dụ 2:
“Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”.
– Câu trên có thể hiểu theo hai cách:
+ Nếu “của ông ấy” bổ sung ý nghĩa cho “nhận định” thì có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
+ Nếu “của ông ấy” bổ sung ý nghĩa cho “truyện ngắn” thì có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ai đó về truyện ngắn của ông ấy”.
– Chú ý: Khi giao tiếp không nên nói những câu nói có nhiều cách hiểu, điều này sẽ khiến người khác khó hiểu.
3. Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 22:
Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ, có như vậy cuộc giao tiếp mới đáp ứng phương châm cách thức.
V. Phương châm lịch sự:
– Đọc ngữ liệu “Người ăn xin” trong sách giáo khoa.
– Nhận xét: Ông lão và cậu bé đều là những người ăn xin, họ không có gì để cho nhau, nhưng họ đã dành cho nhau những thứ hơn tiền bạc. Đó là thái độ tôn trọng, chân thành với nhau.
– Chý ý: Trong giao tiếp, dù địa vị xã hội và hoàn cảnh của người đối thoại như thế nào, thì người nói cũng phải tôn trọng đối tượng giao tiếp.
* Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 23:
VI. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp:
– Đọc ngữ liệu “Chào hỏi” trong sách giáo khoa.
– Nhận xét:
+ Khi gặp người khác chàng rể chào hỏi là đã tuân thủ đúng phương châm lịch sự. Nhưng lời chào hỏi đó không đúng lúc, đúng chỗ, nên đã gây phiền hà, quấy rối công việc của người đốn củi.
– Chú ý: Không nên tuân thủ phương châm hội thoại một cách cứng nhắc, mà phải vận dụng một cách đúng lúc, đúng chỗ.
* Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 36:
VII. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại:
1. Bài 1:
– Ngoại trừ tình huống ở phương châm lịch sự, còn lại tất cả đều không tuân thủ p/c hội thoại.
2. Bài 2:
– Câu trả lời của Ba không đáp ứng được nhu cầu thông tin như An mong muốn. ( Ba không tuân thủ phương châm về lượng vì thiếu thông tin An mong muốn).Xem thêm: Quan niệm của anh (chị) về lối sống giản dị của một con người
– Ba không tuân thủ phương châm hội thoại ấy vì không biết chính xác thông tin.
3. Bài 3:
– Bác sĩ có thể không tuân thủ phương châm về chất.
– Mục đích làm cho người bệnh không bi quan sợ hãi, để cùng chiến đấu với bệnh tật.
– Tình huống tương tự: Chiến sĩ Cách mạng bị địch bắt –không khai sự thật những gì mình biết về đồng đội, về bí mật của đơn vị…
4. Bài 4:
– Xét về nghĩa hiển ngôn ( điều diễn đạt trực tiếp), thì câu“Tiền bạc chỉ là tiền bạc” không tuân thủ phương châm về lượng, bởi vì nó dường như không cho người nghe thêm một thông tin nào.
– Xét về nghĩa hàm ẩn, thì câu nói này vẫn tuân thủ phương châm về lượng.
– Phải hiểu ý nghĩa: Đây là lời răn dạy người ta không nên chạy theo tiền mà quên đi những thứ khác quan trọng trong cuộc sống.
* Ghi nhớ, sách giáo khoa, trang 37.
B. Luyện tập:
Bài tập 1, sách giáo khoa, trang 10:
a. Nói “Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà” là thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì loài gia súc nào cũng nuôi ở nhà.
b. Thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.
Bài tập 2, sách giáo khoa, tranh 10:
a. nói có sách, mách có chứng.
b. nói dối.
c. nói mò.
d. nói nhăng nói cuội.
e. nói trạng.
=> Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm về chất.
Bài tập 3, sách giáo khoa, trang 11:
Câu hỏi “Rồi có nuôi được không?” vi phạm phương châm về lượng. Vì hỏi một điều rất thừa.
Bài tập 4. sách giáo khoa, trang 11:
a. Khi sử dụng các cụm từ “như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe tin,theo tôi nghĩ, hình như là,…” người nói thể hiện thái độ thận trọng, không khẳng định điều mà mình nói ra là hoàn toàn xác thực -> Đảm bảo tuân thủ phương châm về chất.
b. Khi sử dụng các cụm từ “như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết”. người nói muốn báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là có chủ ý. -> Đảm bảo tuân thủ phương châm về lượng.
Bài tập 5, sách giáo khoa, trang 11:
– “Ăn đơm nói đặt”:vu khống, đặt điều.
– “Ăn ốc nói mò”:nói vu vơ không có bằng chứng
– “Ăn không nói có”: vu cáo, bịa đặt.
– “Cãi chày cãi cối”: ngoan cố, không chịu thừa nhận sự thật đã có bằng chứng.
– “Khua môi múa mép”: ba hoa, khoác lác.
– “Nơi dơi nói chuột”:nói lăng nhăng, nhảm nhí.
– “Hứa hươu hứa vượn”: hứa hẹn một cách vô trách nhiệm, có màu sắc của sự lừa đảo.Xem thêm: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa bài thơ Tự khuyên mình của Hồ Chủ tịch: "Ví không có cảnh đông tàn/ Thì đâu có cảnh huy hoàng ngày xuân/ Nghĩ mình trong bước gian truân/ Tai ương rèn luyện tinh thần thêm hăng"
=> Các thành ngữ trên đều chỉ ra các hiện tượng vi phạm phương châm về chất.
Bài tập 1, sách giáo khoa, trang 23:
– Những câu tục ngữ, ca dao đó khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự,nhã nhặn.
– Trong kho tàng tục ngữ, cao dao Việt Nam có rất nhiều câu có nội dung tương tự. Chẳng hạn:
+ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
+ Vàng thì thử lửa thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
Bài tập 2, sách giáo khoa, trang 23:
– Phép tu từ “Nói giảm nói tránh” liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự.
– Ví dụ: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi!” (Tố Hữu)
Bài tập 3, sách giáo khoa, trang 23:
a. nói mát.
b. nói hớt.
c. nói móc.
d. nói leo.
e. nói ra đầu ra đũa.
Bài tập 4, sách giáo khoa, trang 24
a. Đôi khi phải dùng cách diễn đạt như vậy vì khi người nói không nói về vấn đề đang trao đổi.
b. Khi người nói không muốn đụng chạm tới thể diện của người nghe.
c. Báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó không tuân thủ phương châm lịch sự và cần phải chấm dứt.
Bài tập 5, sách giáo khoa, trang 24:
– “Nói băm nói bổ:nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo ( Phương châm lịch sự)
– “Nói như đấm vào tai”: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (PC lịch sự)
– “Điều nặng tiếng nhẹ”: nói trách móc, chì chiết (PC lịch sự)
– “Nửa úp nửa mở”:nói mập mờ, không hết ý (PC cách thức)
– “Mồm loa mép giải”:lắm lời, nói át người khác (PC lịch sự)
– “Đánh trống lảng”:nói tránh (PC quan hệ)
– “Nói như dùi đục chấm mắm cáy”: nói không khéo, thiếu tế nhị, không lọt tai (PC lịch sự).
Bài tập 1, sách giáo khoa, trang 38:
– Ông bố không tuân thủ phương châm cách thức.
– Đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết được “Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” để nhờ đó mà tìm quả bóng. -> Cách nói không rõ ràng.
Bài tập 2, sách giáo khoa, trang 38:
– Thái độ của Chân, Tay,Tai, Mắt là bất hòa với lão Miệng.
– Lời nói của Chân, Tay,Tai, Mắt không tuân thủ phương châm lịch sự.
– Việc không tuân thủ đó không phù hợp với tình huống giao tiếp -> thật vô lí, khách đến nhà phải chào hỏi chủ nhà rồi mới nói chuyện khác. Ở đây, thái độ và lời nói của các vị khách thật hồ đồ, không có lí do chính đáng.
Nguồn:
|
Soạn bài Cách nối các vế câu ghép, kết bài trong bài văn tả người
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Trò chơi: Ai tài lắp ghép?
Hai bạn chơi, bạn thứ nhất nói một vế câu ghép, bạn thứ hai nói vế câu tiếp theo rồi đổi lượt.
M: Bạn A: Dù trời mưa to. Bạn B: Tôi vẫn về quê thăm ông bà.
Gợi ý:
Bạn A: Nhờ bạn bè giúp đỡ
Bạn B: Hà đã có tiến bộ trong học tập.
Bạn B: Dù con đưừng còn xa
Bạn A: Rùa vần cố gắng để về đến đích.
2.Tìm hiểu về cách nối các vế câu ghép.
1)Làm bài tập trong phiếu học tập dưới đây (SGK/19, 20)
2)Các vế câu trong câu ghép được nối với nhau bằng những cách nào?
Gợi ý:
1) a) Dùng dấu gạch chéo (/) để ngăn cách các vế câu trong mỗi câu ghép.
b)Khoanh tròn những từ hoặc dấu câu nối các vế câu.
-Súng kíp của ta mới bắn một phát/(thì) súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. Quan ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn(,)/ trong khi ấy, đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên.
(Theo HÀ VĂN CÂU – VŨ ĐÌNH PHÒNG)
-Cánh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn (:) / hôm nay tôi đi học.
(THANH TỊNII)
-Kia là những mái nhà đứng sau lũy tre (;)/ đây là mái đình cong cong (;) / kia nữa là sân phơi.
2) Các vế câu trong câu ghép được nối với nhau bằng nhừng từ có tác dụng nối và dùng dấu câu để nối trực tiếp.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Tìm các câu ghép có trong 3 đoạn văn sau và ghi vào báng nhóm theo mẫu (SGK/21)
a)(1) Tôi ngắt một chiếc lá sòi đó thắm thả xuông dòng nước. (2) Một chú nhái bén tí xíu như đã phục sần từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. (3) Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
(TRẦN HOÀI DƯƠNG)
b)(1) Anh bắt lấy thỏi thóp hồng như bắt lấy một con cá sông. (2) Dưới nhừng nhát búa hăm hở của anh, con cá lửa ây vùng vầy, quằn quại, giãy lên đành đạch. (3) Nó nghiến răng ken két, nó cường lại anh, nó không chịu khuât phục.
(Theo NGUYÊN NGỌC)
c)(1) Những cánh buồm đi như rong chơi nhưng thực ra nó đang đẩy con thuyền chơ đầy hàng hóa. (2) Từ bờ tre làng, tôi vẫn gặp nhừng cánh buồm lên ngược về xuôi.
(Theo BẢNG SƠN)
Gợi ý:
Câu ghép
Cách nối các vế câu
a) Câu 3
– Dấu phẩy
– Từ rồi
b) Câu 3
– Dấu phẩy
c) Câu 1
– Từ nhưng
2.Viết vào vơ đoạn văn từ 3 đến 5 câu tả ngoại hình một người bạn của em, trong đoạn văn có ít nhất một câu ghép.
Gợi ý:
Lớp trưởng của em là một người dễ mến. Khuôn mặt tròn, đôi mắt tinh anh, chiếc mũi cao nằm giữa đôi môi đỏ hồng.
Em rất quý bạn ấy. Bạn học giỏi nhưng rất khiêm nhường và sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
4.Trong hai đoạn văn kết bài của bài văn tả người dưới đây, đoạn nào kết bài mơ rộng? Đoạn nào kết bài không mơ rộng? Hai đoạn Víăn có điểm nào giống và khác nhau?
a)Đến nay, bà đã đi xa nhưng những kỉniệm về bà vẫn đọng mãi trong tâm trí tôi. (Đề bài: Tả một người thân trong gia đình em)
b)Nhìn bác Tư cần mần cày ruộng giữa buổi trưa hè nắng gắt, em rât cảm phục bác. Em cũng hiểu thêm điều này: có được hạt gạo nuôi tất cả chúng ta là nhờ có công sức lao động vất vả của nhừng người nông dân như bác Tư. (Đề bài: Tả một bác nông dân đang cày ruộng)
Gợi ý:
Đoạn kết bài a không mở rộng, đoạn kết bài b mở rộng. Hai đoạn văn có những điểm:
-Giống nhau: nêu tình cảm đối với người được tả.
–Khác nhau: nhận định thêm vai trò của người nông dân đối với xã hội. (kết bài b)
5.Viết đoạn kết bài cho một trong các đề bài dưới đây theo hai cách: mở rộng và không mở rộng.
a)Tả một người thân trong gia đình em.
b)Tả một người bạn cùng lớp hoặc người bạn ở gần nhà em.
c)Tả một ca sĩ đang biếu diễn.
d)Tả một nghệ sĩ hài mà em yêu thích.
Gợi ý:
a) • Kết bài không mở rộng:
Em yêu quý mẹ vô cùng. Mẹ là tất cả của em.
•Kết bài mở rộng:
Mẹ là tất cả của em. Người đã nuôi em khôn lớn, dạy dỗ em những điều hay lẽ phải, là cô giáo thứ hai của em ở nhà.
b)• Kết bài không mở rộng:
Em rất quý mến bạn Lan. Em cố gắng vun đắp tình cảm ngày càng bền chặt.
•Kết bài mở rộng:
Bạn Lan không những là một người bạn tốt mà bạn ấy còn là một lớp trưởng gương mẫu. Một học sinh điển hình của toàn trường.
c)• Kết bài không mở rộng:
Em thầm cảm ơn sự cống hiến của cô đã mang đến cho em những phút thư giãn.
• Kết bài mở rộng:
Qua lời ca tiêng hát của cô, em cảm thây lòng mình thật dỗ chịu, thoải mái. Tình yêu quê hương đất nước của em càng được nhân lên cùng giọng hát ngọt ngào ấy.
d)• Kết bài không mở rộng:
Sau màn trình diễn cua chú Hoài Linh, em thật thích thú với niềm vui mãi lắng đọng.
•Kết bài mở rộng:
Tiểu phẩm tuy ngắn nhưng đã để lại trong lòng khán thính giả những ấn tượng sâu sắc. Em cảm thấy rất vui vì nét diễn duyên dáng của chú; đồng thời, bản thân cũng rút ra được bài học về sự hiếu thuận.
Xem thêm: Tả một người thân của em đang làm việc ở nhà
|
Essay preparation How to connect compound sentences and conclusions in an essay describing a person
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Game: Who is talented at assembling?
Two people play, the first person says one part of the compound sentence, the second person says the next part of the sentence and then change turns.
M: Friend A: Even though it's raining heavily. Friend B: I still go back to my hometown to visit my grandparents.
Suggest:
Friend A: Ask your friends for help
Friend B: Ha has made progress in her studies.
Friend B: Even though you're not far away
Friend A: Turtle trying to reach the finish line.
2.Learn how to connect clauses in compound sentences.
1) Do the exercises in the worksheet below (Textbook/19, 20)
2) In what ways are the clauses in a compound sentence connected?
Suggest:
1) a) Use a slash (/) to separate clauses in each compound sentence.
b) Circle the words or punctuation marks that connect the sentences.
-Our pistol only fired one shot/(then) their gun fired five or sixty shots. Our mandarins bowed to the cannon four times before firing (,)/ Meanwhile, their cannons had already fired twenty rounds.
(According to HA VAN CAU – VU DINH PHONG)
-There are big changes around me (:) / I go to school today.
(THANH TINII)
-There are the roofs behind the bamboo (;)/this is the curved roof of the communal house (;)/there is the drying yard.
2) Sentence clauses in a compound sentence are connected by connecting words and use punctuation to connect directly.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Find the compound sentences in the following 3 paragraphs and write them in the group notes according to the form (Textbook/21)
a)(1) I plucked a leaf and dropped it into the water. (2) A tiny, sharp frog, as if it had recovered long ago, jumped up and sat on it. (3) The leaf swayed slightly, the sharp frog struggled to keep its balance, then the crimson boat quietly sailed down the river.
(TRAN HOAI DUONG)
b)(1) He caught the pink font as if he were catching a river fish. (2) Under his eager hammer blows, the fire fish struggled, writhed, and struggled to rise. (3) It gritted its teeth, it strengthened him, it refused to yield.
(According to NGUYEN NGOC)
c)(1) The sails seem to be sailing around, but in fact they are pushing a boat full of goods. (2) From the bamboo banks of the village, I still see sails going up and down.
(According to BANG SON)
Suggest:
Compound sentence
How to connect sentence clauses
a) Question 3
- Comma
– Since then
b) Question 3
- Comma
c) Question 1
– From but
2. Write 3 to 5 sentences describing the appearance of your friend in the paragraph, with at least one compound sentence in the paragraph.
Suggest:
My class president is a lovely person. Round face, sharp eyes, high nose between rosy red lips.
I really appreciate you. You study well but are very humble and willing to help everyone.
4. Of the two concluding paragraphs of the essay describing a person below, which one concludes the essay with a broad perspective? Which paragraph concludes the essay without being overly ambitious? What are the similarities and differences between the two Viola passages?
a) Up to now, she has gone far away, but the memories of her still linger in my mind. (Topic: Describe a relative in your family)
b) Looking at Uncle Tu diligently plowing the fields in the middle of a hot summer afternoon, I really admire him. I also understand this: the rice that feeds all of us is thanks to the hard work of farmers like Uncle Tu. (Topic: Describe a farmer plowing a field)
Suggest:
The ending paragraph of lesson a is not extended, the ending paragraph of lesson b is extended. The two paragraphs have the following points:
-Similar: state feelings for the person being described.
–Different: further identify the role of farmers in society. (conclusion b)
5.Write a conclusion for one of the topics below in two ways: expanded and non-expanded.
a) Describe a relative in your family.
b) Describe a classmate or friend near your house.
c) Describe a singer performing.
d)Describe a comedian you like.
Suggest:
a) • Conclusion without extension:
I love my mother very much. Mom is my everything.
•Extended conclusion:
Mom is my everything. The person who raised me and taught me good things is my second teacher at home.
b)• Conclusion without extension:
I really like Lan. I try to build stronger and stronger feelings.
•Extended conclusion:
Lan is not only a good friend but she is also an exemplary class president. A typical student of the whole school.
c)• Conclusion without extension:
I silently thank her for her dedication for bringing me moments of relaxation.
• Extended conclusion:
Through her singing, I felt my heart was at ease and at ease. My love for my homeland is multiplied with that sweet voice.
d)• Conclusion without extension:
After Mr. Hoai Linh's performance, I was delighted with the lasting joy.
•Extended conclusion:
Although the skit was short, it left a deep impression on the audience. I feel very happy because of your charming acting; At the same time, I also learned a lesson about filial piety.
See more: Describe a relative of yours who is working at home
|
Soạn bài Câu chuyện trong rừng
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Xem ảnh và trao đổi với các bạn trong nhóm (SGK/12).
-Em thấy gì trong mỗi bức ảnh?
-Việc làm của những người trong ảnh có gì đáng phê phán?
-Điều gì xảy ra nếu tất cả động vật trong rừng bị săn bắn hết?
Gợi ý:
– Hai ảnh ở trên: Một số người đi bắn chim rồi đưa cho người nhà mang đi bán cho người mua.
-Hai ảnh ở dưới: Người thanh niên nấp trong bụi sán thú rồi bắt mang về.
-Việc làm của những người ấy đã vi phạm pháp luật, huỷ hoại môi trường.
–Nếu tất cả động vật trong rừng bị săn bắn hết thì môi trường sinh thái bị phá huỷ, mất cân đối dẫn đến việc biến đổi khí hậu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của con người.
2.Nghe thầy cô kể chuyển Người đi săn và con nai.
Gợi ý:
Tham khảo bài kể tại đây:
4.Hãy đoán xem câu chuyện kết thúc thế nào. Kể tiếp câu chuyện theo phỏng đoán của em.
Gợi ý:
Từ đó về sau, người đi săn bỏ nghề thợ săn. Anh thấy con nai hiền lành, đáng thương quá, không nỡ giết chúng.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
2.Trao đổi với người thân: Câu chuyện Người đi săn và con nai khuyên ta điều gì?
Gợi ý
Câu chuyện khuyên ta hãy bảo vệ thiên nhiên, không giết hại thú rừng.
Xem thêm: Bình giảng đoạn thơ sau trong bài “Tây Tiến" của Quang Dũng: "Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa (...) Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa"
|
Prepare a story in the forest
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. View photos and discuss with friends in the group (Textbook/12).
-What do you see in each photo?
-What is the work of the people in the photo worth criticizing?
-What would happen if all the animals in the forest were hunted?
Suggest:
– Two photos above: Some people shoot birds and then give them to family members to sell to buyers.
-Two photos below: The young man hid in the bush of animal tapeworms and then caught them and brought them back.
-The actions of those people violated the law and damaged the environment.
–If all animals in the forest are hunted, the ecological environment will be destroyed and imbalanced, leading to climate change, seriously affecting human life.
2.Listen to the teacher's story about The Hunter and the Deer.
Suggest:
Refer to the article here:
4.Guess how the story ends. Continue the story according to your guess.
Suggest:
From then on, hunters quit being hunters. He saw that the deer were so gentle and pitiful that he couldn't bear to kill them.
C. APPLICATION OPERATION
2. Discuss with relatives: What does the story of The Hunter and the Deer advise us?
Suggest
The story advises us to protect nature and not kill wild animals.
See more: Commentary on the following poem in the poem "Tay Tien" by Quang Dung: "The barracks lit up with a festival of torches and flowers (...) Drifting in a flood of swaying flowers"
|
Soạn bài Cùng đặt câu ghép
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Thi đặt câu ghép:
Học sinh tiếp nối nhau thi đặt nhanh, nhiều câu ghép nói về hoạt động hoặc đặc điểm của người, vật trong những tranh, ảnh sau (SGK/73)
M:1) Anh sút bóng, em tâng bóng.
2) Em đội mũ, anh đầu trần.
Gợi ý:
Ảnh 1:
-Anh rê bóng, em đón bóng.
-Anh mặc áo, em cởi trần.
Ảnh 2:
-Mẹ cõng con, con ôm mẹ.
-Mẹ hân hoan, con hồn nhiên.
Ảnh 3:
-Chị kể chuyện, em chăm chú nghe.
-Chị đội khăn, em đầu trần.
Ảnh 4:
-Mèo con trắng tinh, gà con vàng hươm.
–Mèo con sưởi nắng, gà con loay hoay xung quanh.
2.Phân tích cấu tạo của các câu ghép dưới đây (viết vào phiếu học tập) (SGK/74)
Gợi ý:
Câu ghép
QHT/ Cặp QHT
Vế câu 1
Vế câu 2
CN1
VN1
CN2
VN2
a) Mặc dù giặc Tây hung tàn nhưng chúng không thể ngăn cản các cháu học tập, vui tươi, đoàn kết, tiến bộ.
HỒ CHÍ MINH
Mặc dù nhưng
giặc
Tây
hung
tàn
chúng
không thể ngăn cản các cháu học tập, vui tươi,
đoàn kết, tiến bộ.
b) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đôn bên bờ sông Lương.
NGUYỄN ĐÌNH THI
Tuy
rét
vẫn
kéo
dài
mùa
xuân
đã đến bên bờ sông Lương.
3.Chọn vế câu thích hợp điền vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:
a)Tuy hạn hán kéo dài…
b)… nhưng các cô vẫn miệt mài trên đồng ruộng.
(1)tuy trời đã sẩm tối
(2)mặc dù mặt trời rực rỡ đã lên
(3)nhưng người dân quê em rất lo lắng
(4)nhưng cây côi trong vườn nhà em vẫn xanh tươi
Đáp án: a – 4; b – 1
4.Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi vế câu ghép trong mấu chuyện “Chủ ngữ ở đâu?” (SGK/75)
Trình tự thực hiện:
a)Em viết câu ghép trong truyện vào vở.
b)Khoanh tròn cặp quan hệ từ trong câu ghép.
c)Tìm các vế câu, gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, hai gạch dưới bộ phận vị ngữ.
Gợi ý:
• Vế 1: (Mặc dù) tên cướprất hung hăng, gian xảo
• Vế 2: (những) cuối cùng hắnvẫn phải đưa tay vào còng số 8
5.Em hãy viết bài văn kể chuyện theo một trong các đề bài sau:
1) Kể một kỉ niệm khó quên về tình
2) Kể lại một câu chuyện mà em thích nhất trong những truyện đã được học:
3) Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em biết theo lời một nhân vật trong câu chuyện
Xem thêm: Cảm nghĩ về mẹ của em
|
Prepare lesson Let's make compound sentences
Instruct
A. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Compound sentence test:
Students take turns competing in quick, compound sentences about the activities or characteristics of people and things in the following pictures and images (Textbook/73)
M:1) You kick the ball, I bounce the ball.
2) You wear a hat, I have a bare head.
Suggest:
Photo 1:
-You dribble the ball, I catch the ball.
-You wear a shirt, I'm shirtless.
Photo 2:
-Mommy carries me, I hug my mom.
- Mom is happy, child is innocent.
Photo 3:
- She told the story, I listened attentively.
-I'm wearing a scarf, you're bareheaded.
Photo 4:
- Pure white kittens, golden chicks.
–Kittens basking in the sun, chicks squirming around.
2. Analyze the structure of the compound sentences below (write on the study sheet) (Textbook/74)
Suggest:
Compound sentence
QHT/ Couple QHT
Sentence clause 1
Sentence 2
CN1
VN1
CN2
VN2
a) Even though the Western enemy is cruel, they cannot prevent the children from learning, being joyful, united, and making progress.
HO CHI MINH
Although but
enemy
West
hung
ruined
they
cannot prevent children from learning, having fun,
solidarity and progress.
b) Although the cold still persists, spring has arrived on the banks of the Luong River.
NGUYEN DINH THI
Although
cold
still
drag
long
season
spring
arrived at the banks of the Luong River.
3.Choose the appropriate clause to fill in the blanks to create a compound sentence:
a) Although the drought lasts...
b)… but the girls are still working hard in the fields.
(1) although it was already dark
(2) even though the bright sun had risen
(3)But the people in my hometown are very worried
(4)But the orphan tree in my garden is still green
Answer: a – 4; b – 1
4. Find the subject and predicate of each compound sentence in the story "Where is the subject?" (Textbook/75)
The order of execution:
a) I write compound sentences from the story in my notebook.
b) Circle the pair of related words in the compound sentence.
c) Find the sentence clauses, put one line under the subject part, two lines under the predicate part.
Suggest:
• Part 1: (Even though) the robber was very aggressive and cunning
• Part 2: in the end(s), he still has to put his hands in handcuffs number 8
5.Write a narrative essay according to one of the following topics:
1) Tell an unforgettable memory about love
2) Retell a story that you like best among the stories you have learned:
3) Retell a fairy tale that you know according to the words of a character in the story
See more: Feelings about my mother
|
Soạn bài Cải tạo môi trường
Hướng dẫn
1.Nói một câu về hai người bạn trong tranh dưới đây, trong câu có sử dụng quan hệ từ (SGK/54).
M: Bạn Tí cao bằng bạn Tèo.
Gợi ý:
Tí và Tèo là hai người bạn thân của nhau.
2.Tìm các cặp quan hệ từ trong những câu sau:
a)Nhờ phục hồi rừng ngập mặn mà ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng.
b)Lượng cua con trong vùng rừng ngập mặn phát triển, cung cấp đủ giống không những cho hàng nghìn đầm cua ở địa phương mà con cho hàng trăm đầm cua ở các vùng lân cận.
Gợi ý:
a) Nhờ… mà…
b)… không những… mà còn…
3.Chuyển mỗi cặp câu trong đoạn a hoặc đoạn b dưới đây thành một câu sử dụng các cặp quan hệ từ vì… nên… hoặc chẳng những… mà… (SGK/55).
Gợi ý: Em ghép hai câu trong mỗi đoạn thành một câu mới có nhiều vế:
– Một vế có vì…, một vế có nên…
Hoặc:- Một vế có chẳng những…, một vế có mà…
Đổi bài cho các bạn để kiểm tra kết quả.
Gợi ý:
a) Mấy năm qua, vì chúng ta đã làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để người dân thấy rõ vai trò của rừng ngập mặn đối với việc bảo vệ đê điều nên ở ven biển các tỉnh như Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh,… đều có phong trào trồng rừng ngập mặn.
Xem thêm: Tả cơn mưa ở thành phố
b)Chẳng những ở ven biển các tỉnh như Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh,… đều có phong trào trồng rừng ngập mặn mà rừng ngập mặn còn được trồng ở các đảo mới bồi ngoài biển như cồn Vành, cồn Đen (Thái Bình), Cồn Ngạn, cồn Lu, cồn Mờ (Nam Định),…
4.Nhận xét về hai đoạn văn ở dưới (SGK/56).
1)Cách sử dụng từ trong hai đoạn văn có gì khác nhau?
2)Đoạn văn nào hay hơn? Vì sao?
Gợi ý:
1) Đoạn văn b có thêm một số quan hệ từ: Vì vậy, Cũng vì vậy, Vì.
2)Đoạn văn a hay hơn, tạo được tình huống bất ngờ cho người đọc.
Đoạn văn b có những câu văn nặng nề, luộm thuộm.
5.Tập viết đoạn văn tả người.
Em dựa vào dàn ý đã lập ở bài 13B, phần Hoạt động thực hành 4, để viết đoạn văn tả ngoại hình của một người mà em thường gặp.
Gợi ý
Năm nay, lớp em được học với cô giáo thật dễ mến và rất gần gũi với học sinh. Cô em khoảng bốn mươi tuổi.
Cô giáo có dáng thon thả, bước đi uyển chuyển trong chiếc áo dài thướt tha. Mái tóc đen óng, xoã ngang vai làm nổi bật khuôn mặt đầy đặn, cân đối.
Chiếc mũi thẳng nằm giữa đôi mắt to và đen láy của cô cùng đôi môi chúm chím luôn tươi cười, xinh đẹp như cô tiên trong truyện cổ tích. Cô giảng bài tỉ mỉ, rõ ràng giúp chúng em nhanh chóng nắm được kiến thức mới. Em thích nhất khi được nhìn những ngón tay thon dài của cô ghi những lời nhận xét. Chữ viết của cô đẹp như rồng bay phượng múa. Nội dung nhận xét giúp em tự tin hơn trong học tập.
Lớp em thật hạnh phúc khi được học với cô. Em sẽ cố gắng học tập thật tốt để cô vui lòng.
Xem thêm: Viết đoạn văn thuyết minh về hiện trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam
|
Prepare lesson Environmental improvement
Instruct
1. Say a sentence about the two friends in the picture below, using relative words (Textbook/54).
M: Ti is as tall as Teo.
Suggest:
Ti and Teo are two close friends.
2. Find pairs of related words in the following sentences:
a) Thanks to mangrove forest restoration, in many localities, the environment has changed very rapidly.
b) The number of baby crabs in the mangrove forest is growing, providing enough seeds not only for thousands of local crab ponds but also for hundreds of crab ponds in neighboring areas.
Suggest:
a) Thanks to… that…
b)… not only… but also…
3. Convert each pair of sentences in paragraph a or b below into a sentence using the relative pairs of words because… so… or not only… but… (Textbook/55).
Hint: Combine two sentences in each paragraph into a new sentence with multiple clauses:
– One side has because…, one side should…
Or:- One side has not only..., one side has but...
Change the cards with your friends to check the results.
Suggest:
a) In the past few years, because we have done a good job of information and propaganda to make people clearly see the role of mangrove forests in protecting dykes, in coastal provinces such as Ca Mau, Bac Lieu, Ben Tre, Tra Vinh, Soc Trang, Ha Tinh, Nghe An, Thai Binh, Hai Phong, Quang Ninh,... all have mangrove planting movements.
See more: Describe the rain in the city
b) Not only in coastal provinces such as Ca Mau, Bac Lieu, Ben Tre, Tra Vinh, Soc Trang, Ha Tinh, Nghe An, Thai Binh, Hai Phong, Quang Ninh,... there is a movement to plant mangrove forests, but Mangrove forests are also planted on newly accreted islands at sea such as Vanh island, Den Den (Thai Binh), Ngan island, Lu island, Mo island (Nam Dinh),...
4. Comment on the two paragraphs below (Textbook/56).
1)What is the difference in the way words are used in the two paragraphs?
2) Which paragraph is better? Why?
Suggest:
1) Paragraph b has some additional word relationships: Therefore, Also therefore, Because.
2) Paragraph a is better, creating a surprising situation for the reader.
Paragraph b has heavy, sloppy sentences.
5. Practice writing paragraphs describing people.
Based on the outline you created in lesson 13B, Practice Activity 4, to write a paragraph describing the appearance of a person you often meet.
Suggest
This year, my class has a lovely teacher who is very close to the students. The younger sister is about forty years old.
The teacher has a slim figure and walks gracefully in a flowing ao dai. Shiny, shoulder-length black hair highlights a plump, balanced face.
Her straight nose lies between her big, black eyes and her plump lips are always smiling, as beautiful as a fairy in a fairy tale. She lectures meticulously and clearly, helping us quickly grasp new knowledge. I like it best when I see her long fingers writing down comments. Her handwriting is as beautiful as a dancing dragon and phoenix. The comments help me become more confident in studying.
My class is so happy to study with you. I will try to study well to make you happy.
See more: Write an explanatory paragraph about the current state of environmental pollution in Vietnam
|
Soạn bài Cảnh sông nước
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.a) Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp cho từ chạy trong mỗi câu ở cột A và ghi vào vở theo mẫu.
b) Thẻ từ nào dưới đây nêu đúng nét nghĩa chung của từ chạy có trong tất cả các câu ở cột A trên đây.
1)Hoạt động di chuyển
2)Hoạt động di chuyển bằng chân
3)Hoạt động di chuyển của phương tiện giao thông
Gợi ý:
a) 1 – c; 2 – d; 3 – a; 4 – b.
b)1) Hoạt động di chuyển.
2.Từ ăn trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc?
a)Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.
b)Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng ăn than.
c)Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng ăn bữa cơm tối rất vui vẻ.
Gợi ý:
Từ ăn được dùng với nghĩa gốc có trong câu c.
3.Đặt câu để phân biệt các nghĩa của từ đi hoặc từ đứng.
a)Câu có từ đi:
-Mang nghĩa 1: tự di chuyển bằng bàn chân.
-Mang nghĩa 2: mang (xỏ) vào chân hoặc tay để che, giữ.
b)Câu có từ đứng:
-Mang nghĩa 1: ở tư thế thân thẳng, chân đặt trên mặt nền.
-Mang nghĩa 2: ngừng chuyển động.
Gợi ý:
a) – Hằng ngày, mẹ đi chợ lo bữa ăn cho gia đình.
-Khi chơi thể thao, em đi giầy ba ta.
b) – Khi chào cờ, chúng em đứng nghiêm và hát Quốc ca.
-Buổi trưa, trời đứng gió.
4.Luyện tập viết đoạn văn tả cảnh.
a)Đọc đề bài sau:
Dựa theo dàn ý mà em đã lập trong tuần trước, hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh sông nước.
c) Viết đoạn văn vào vở.
Gợi ý
Mặt hồ là một tấm gương khổng lồ phản chiếu ánh mây trời trong xanh.
Từng làn gió nhẹ đưa đẩy những tán cây ven hồ, làm gợn lăn tăn những gợn sóng trong veo của làn nước. Chim chóc, ong bướm rộn rã, dập dìu trên nhành cây kẽ lá. Lưa thưa vài nhóm khách tụ tập quanh hồ ngắm cảnh và thưởng thức không khí trong lành của buổi sớm mai.
Mặt trời lên đến đỉnh ngọn cây. Mặt hồ là một tấm gương chói loá. Không khí tuy có nóng hơn nhưng vẫn hơi hướm của hơi nước mát lạnh. Mọi người dùng bữa trưa vui vẻ trên những bãi cỏ rộng dưới tán cây râm mát.
Buổi chiều ồn ã, vang động cả mặt hồ khiến ta có cảm giác như hồ nước vừa tĩnh giấc sau bữa trưa khá yên ả. Cảnh hồ trở nên chật chội hơn với những khách chơi đạp vịt. Tiếng cười nói, tiếng nước quẫy bao trùm cả khu vực, vô cùng náo nhiệt.
Phong cảnh nơi đây khá nên thơ. Lòng người nhẹ hẳn như cởi bỏ tất cả sự mệt nhọc sau tuần lễ học tập và làm việc vất vả. Không gian tĩnh lặng kết thúc một ngày nghỉ ngơi bổ ích cho mọi người.
Xem thêm: Soạn bài Lời khuyên của Bác
|
Prepare lesson River scene
Instruct
A. PRACTICAL ACTIVITIES
1.a) Find in column B the appropriate explanation for the word running in each sentence in column A and write it down in your notebook according to the form.
b) Which word tag below correctly states the general meaning of the word run in all the sentences in column A above.
1) Movement activities
2) Foot movement activities
3) Vehicle movement
Suggest:
a) 1 – c; 2 – d; 3 – a; 4 – b.
b)1) Moving activities.
2. In which sentence below is the word eat used in its original meaning?
a) Uncle Le waded in the fields so much that the water ate his feet.
b) Every afternoon, Vu hears the whistle of a ship entering the port to eat coal.
c)Every day, my whole family has a very happy dinner together.
Suggest:
The word eat is used with the original meaning in sentence c.
3. Make sentences to distinguish the meanings of the word go or stand.
a) Sentences with the word go:
-Meaning 1: move by foot.
- Meaning 2: to wear (pierce) on the leg or arm to cover or hold.
b) Sentences with standing words:
- Meaning 1: in a straight body position, feet placed on the ground.
-Meaning 2: stop moving.
Suggest:
a) – Every day, my mother goes to the market to prepare meals for the family.
-When I play sports, I wear dad shoes.
b) – When saluting the flag, we stand at attention and sing the National Anthem.
-At noon, the wind stopped.
4. Practice writing scene descriptions.
a) Read the following topic:
Based on the outline you made last week, write a paragraph describing a river scene.
c) Write the paragraph in your notebook.
Suggest
The lake surface is a giant mirror reflecting the clear blue sky and clouds.
Each gentle breeze moves the trees along the lake, creating ripples in the clear water. Birds, bees and butterflies were bustling, fluttering on the branches and leaves. A few sparse groups of guests gathered around the lake to admire the scenery and enjoy the fresh air of the morning.
The sun reached the top of the trees. The lake surface is a dazzling mirror. Although the air is hotter, it still has the scent of cool steam. Everyone had a pleasant lunch on the wide lawns under the shady trees.
The noise in the afternoon echoed throughout the lake surface, making it feel like the lake had just woken up after a fairly quiet lunch. The lake scene becomes more crowded with visitors playing duck rides. Laughter and the sound of splashing water covered the whole area, extremely bustling.
The scenery here is quite poetic. People's hearts feel lighter as if all the fatigue has been removed after a hard week of studying and working. The quiet space ends a rewarding day of rest for everyone.
See more: Prepare lesson Uncle's advice
|
Soạn bài Cảnh vật quanh em
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Trò chơi: Thi tìm nhanh từ ghép có hai tiếng mang nghĩa trái ngược nhau:
M: to nhỏ.
Gợi ý:
tới lui, sớm hôm, vui buồn, rách lành.
2.Tìm từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ sau và ghi vào bảng nhóm:
a)Ăn ít ngon nhiều.
b)Ba chìm bảy nổi.
c)Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
d)Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho.
Gợi ý:
a) ít — nhiều;
b) chìm — nổi;
c) nắng – mưa;
d) trẻ — già.
3.Điền vào chỗ trống một từ trái nghĩa với từ in đậm:
a)Trần Quốc Toản tuổi nhỏ mà chí…
b)Trẻ… cùng đi đánh giặc.
c)… trên đoàn kết một lòng.
d)Xa-xa-cô đã chết nhưng hình ảnh của em còn… mãi trong kí ức loài người như lời nhắc nhở về thảm hoạ của chiến tranh huỷ diệt.
Gợi ý:
a) lớn; b) già; c) Dưới; d) sông.
4.Tìm trừ trái nghĩa thích hợp điền vào mỗi chỗ trông sau:
a)Việc… nghĩa lớn.
b)Áo rách khéo vá, hơn lành… may.
c)Thức… dậy sớm.
Gợi ý:
a) nhỏ; b) vụng; c) khuya.
5.Tìm và ghi lại các từ trái nghĩa nhau:
a)Tảhình dáng M:cao – thấp
b)Tảhành động M:khóc – cười
c)Tảtrạng thái M:buồn – vui
d)Tảphẩm chất M:tốt – xấu
Gợi ý:
a) béo – gầy, nhỏ nhắn – lực lưỡng, kềnh càng – thon gọn.
b)dứt khoát – lề mề, lên – xuống, đứng – ngồi, ra – vào.
c)nhanh nhẹn – chậm chạp, yên tĩnh – náo nhiệt.
d)trung thực – gian dối, khiêm tôn – kiêu căng.
6.a) Đặt câu để phân biệt các từ trong một cặp từ trái nghĩa em vừa tìm được ở trên.
Gợi ý:
Thỏ nhanh nhẹn đã bại trong cuộc đua với chú rùa chậm chạp.
7.Viết bài văn tả cảnh (Kiểm tra).
Em chọn một trong ba đề bài sau:
1)Tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong một vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy).
2)Tả một cơn mưa.
3)Tả ngôi nhà (hoặc căn hộ, phòng ở) của gia đình em.
Gợi ý:
Tham khảo 100 bài văn mẫu lớp 5 (cùng tác giả).
B. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
1.Sưu tầm các thành ngữ, tục ngữ chứa hai từ trái nghĩa.
2.Tìm đọc những đoạn văn, bài văn tả cảnh.
M: Đoạn văn tả cảnh Rừng trưa (SGK/72).
Gợi ý
Ai giàu ba họ, ai khó ba đời.
Bán sống bán chết.
Chân cứng đá mềm.
Xem thêm: Những bài văn tả cây cối hay nhất
|
Prepare lesson Scenes around you
Instruct
A. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Game: Quickly find compound words with two words with opposite meanings:
M: big and small.
Suggest:
back and forth, morning and night, happy and sad, broken and healed.
2. Find antonyms in the following idioms and proverbs and write them in the group board:
a) Eat less and enjoy more.
b) Three sinks, seven floats.
c) The sun is early in the afternoon, the rain is early in the evening.
d)Love children, children come home; Respect the old, let the old age give to you.
Suggest:
a) little — much;
b) sink — float;
c) sun – rain;
d) young — old.
3. Fill in the blank with an antonym of the word in bold:
a) Tran Quoc Toan was young but...
b)Children... go to war together.
c)… on unity of heart.
d) Xa-xaco is dead but her image remains... forever in human memory as a reminder of the disaster of destructive war.
Suggest:
a) large; b) old; c) Below; d) river.
4. Find and subtract the appropriate antonym to fill in each of the following:
a) The... work has great meaning.
b) A torn shirt that is well mended is better than a good one… sewn.
c)Wake up... get up early.
Suggest:
a) small; b) awkward; c) late at night.
5. Find and record opposite words:
a) Describe M's shape: tall - short
b) Describe action M: crying – laughing
c) Describe M's state: sad - happy
d) Describe M's qualities: good - bad
Suggest:
a) fat - skinny, petite - muscular, bulky - slim.
b) decisively - slowly, up - down, standing - sitting, in - out.
c) agile - slow, quiet - bustling.
d) honesty - deceit, humility - arrogance.
6.a) Make sentences to differentiate the words in a pair of antonyms you just found above.
Suggest:
The agile hare lost the race with the slow tortoise.
7.Write an essay describing the scene (Test).
I choose one of the following three topics:
1) Describe a morning (or noon, or afternoon) scene in a garden (or in a park, on the street, in a field, or in a field).
2) Describe a rain.
3) Describe your family's house (or apartment, room).
Suggest:
Refer to 100 sample essays for grade 5 (same author).
B. APPLICATION OPERATION
1.Collect idioms and proverbs containing two antonyms.
2. Find and read passages and essays describing scenes.
M: Paragraph describing the scene of Noon Forest (Textbook/72).
Suggest
Whoever is rich has three families, whoever is poor has three generations.
Half alive, half dead.
Hard and soft feet.
See more: The best essays describing trees
|
Soạn bài Cảnh vật quê hương
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1. Trò chơi: Tìm nghĩa gôc và nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa.
Cách chơi:
-Bạn A: Nêu một từ nhiều nghĩa và chỉ định bạn B trong nhóm đặt ít nhất hai câu với từ đó để thể hiện nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ.
-Bạn B: Sau khi hoàn thành yêu cầu của bạn A đưa ra, được quyền nêu một từ nhiều nghĩa khác và mời bạn C tiếp tục thực hiện…
M:
Từ
Đặt câu
Nghĩa
nằm
– Em bé nằm ngủ trong nôi.
– Thửa ruộng nằm dưới chân đồi.
Nghĩa gốc
Nghĩa chuyển
Gợi ý:
Từ
Đặt câu
Nghĩa
đánh
– Thầy giám thị đánh một hồi trống báo hiệu giờ ra chơi.
Nghĩa gốc
– Ông và bố đánh cờ tướng ở sau vườn.
Nghĩa chuyển
đi
– Nam đi bộ từ nhà đến trường.
Nghĩa gốc
– Cơn bão đã đi qua.
Nghĩa chuyển
2. Tìm ở cột B lời giải nghĩa thích hợp cho từ xuân trong mỗi câu ở cột A và ghi kết quả vào vở.
Gợi ý:
(1) – a; (2) – c; (3) – b.
3.Xác định nghĩa gốc và nghĩa chuyển của mỗi từ dưới đây và đánh dấu kết quả vào bảng (SGK/146).
Gợi ý:
Từ
Nghĩa
Xác định
Nghĩa gốc
Nghĩa chuyển
cao
– Có chiều cao lớn hơn mức bình thường.
X
– Có số lượng hoặc chất lượng hơn hẳn mức bình thường.
X
nặng
– Có trọng lượng lớn hơn mức bình thường.
X
– Ở mức độ cao hơn, trầm trọng hơn mức bình thường.
X
ngọt
– Có vị như vị của đường, mật.
X
– (Lời nói) nhẹ nhàng, dễ nghe.
X
– (Âm thanh) nghe êm tai.
X
Xem thêm: Kể lại một kỉ niệm giữa em với bạn thân
5.Dưới đây là hai cách mở bài của bài văn Tả con đường quen thuộc từ nhà em tới trường. Hãy trao đổi nhóm để cho biết:
-Đoạn nào mở bài theo kiểu trực tiếp, đoạn nào mở bài theo kiểu gián tiếp?
-Cách viết mỗi kiểu mở bài như thế nào?
a) Từ nhà em đến trường có thể đi theo nhiều ngả đường. Nhưng con đường mà em thích đi hơn cả là đường Nguyễn Trường Tộ.
b) Tuổi thơ của em có biết bao kỉ niệm gắn với những cảnh vật của quê hương. Đây là dòng sông nhỏ đầy ắp tiếng cười của bọn trẻ chúng em mỗi buổi chiều hè. Kia là triền đê rộn rã tiếng hát của thanh niên nam nữ những đêm sáng trăng. Nhưng gần gũi, thân thiết nhất với em vẫn là con đường từ nhà đến trường – con đường em gắn bó suốt những năm tháng học trò.
Gợi ý:
– Đoạn a mở bài theo kiểu trực tiếp.
Đoạn b mở bài theo kiểu gián tiếp.
– Đoạn a: giới thiệu ngay con đường sẽ tả.
Đoạn b: Kể về những kỉ niệm gắn bó thời thơ ấu đối với cảnh vật quê hương rồi mới giới thiệu con đường sẽ tả.
6.Dưới đây là hai cách kết bài của bài văn Tả con đường quen thuộc từ nhà em tới trường. Hãy cho biết điểm giống nhau và khác nhau giữa đoạn kết bài không mở rộng (a) và đoạn kết bài mở rộng (b).
a)Con đường từ nhà em đến trường có lẽ không khác nhiều lắm những con đường trong thành phố, nhưng nó thật thân thiết với em.
b)Em rất yêu quý con đường từ nhà đến trường. Sáng nào đi học, em cũng thấy con đường rất sạch sẽ. Em biết đấy là nhờ công quét dọn ngày đêm của các cô bác công nhân vệ sinh. Em và các bạn bảo nhau không xả rác bừa bãi để con đường luôn sạch, đẹp.
Gợi ý:
* Điểm giống nhau: Cả hai đoạn kết bài đều nêu bật tình cảm thân thiết, gắn bó và yêu quý của bạn học sinh đối với con đường.
*Điếm khác nhau:
-Đoạn a: Nêu bật tình cảm đôi với con đường.
–Đoạn b: Nêu tình cảm đối với con đường, đề cao công lao của các cô bác công nhân vệ sinh đã giữ cho con đường sạch, đẹp; đồng thời thể hiện các hành động thiết thực đối với con đường mà mình yêu quý.
7.Viết một đoạn mở bài kiểu gián tiếp và một đoạn kết bài kiểu mở rộng cho bài văn tả cảnh đẹp ở địa phương em.
Gợi ý:
* Mở bài giản tiếp:
Quê hương Việt Nam của em thật giàu và đẹp. Phía tây thì đồi núi chập chùng, kì vĩ; phía đông có biển cả bao la vô tận. Quanh năm bôri mùa cây trái sum sê, sản vật phong phú. Đối với em, cảnh vật thanh bình, yên ả, không khí trong lành và những cảnh sắc đẹp nhất có lẽ chỉ hội tụ nơi em sinh sông.
*Kết bài mở rộng:
Quê em là như thế đó. Từng rặng cây, mái đình, bụi cỏ đều gắn bó cùng em, thân thiết với tuổi học trò. Thật hạnh phúc khi nhìn thấy quê mình ngày càng đẹp, càng phát triển. Cảnh quan sinh động hơn, môi trường thân thiện gần gũi hơn với con người. Em yêu quê hương em vô cùng.
B. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
2. Viết thêm phần thân bài để tạo thành bài văn tả cảnh đẹp quê hương em.
Gợi ý
Phía xa, luỹ tre làng đã vẫy gọi, từng đàn chim ríu rít đón chào nồng nhiệt. Con đường làng đỏ rực, ngoằn nghoèo uốn lượn như con rắn khổng lồ. Hai bên đường, những mảng ruộng vuông vức xanh rì sóng lúa; thi thoảng, nhấp nhô những chiếc nón lá của các cô chú đang làm đồng, chăm sóc lúa.
Nhà cửa nơi đây đa phần lợp ngói và có vườn cây, ao cá bao quanh. Trước khoảng sân rộng được lát gạch tàu, nắng rực rỡ đang hong khô những tụm thóc mới thu hoạch. Đàn gà rảo bước quanh sân phơi mà mắt cứ chăm chắm vào đấy. Trên nóc cây rơm, chú gà trống oai vệ cất tiếng gáy lanh lãnh như chê bai đàn gà háu ăn phía dưới. Ngoài con mương rộng khoảng năm mét, hàng dừa nghiêng mình soi bóng cạnh những chiếc thuyền nan đang neo đậu bởi chiếc sào. Cạnh bên, chiếc vó như chiếc mùng khổng lồ đã được cất lên chờ con nước lớn. Ven mương, từng khóm khoai nước đang uốn mình theo dòng nước ròng.
Xem thêm: Tả cô giáo đã để lại cho em ấn tượng tốt đẹp
|
Prepare the article Landscapes of the homeland
Instruct
A. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Game: Find the original and transliterated meanings of words with multiple meanings.
How to play:
-Person A: State a word with multiple meanings and nominate B in the group to make at least two sentences with that word to show the original and changed meanings of the word.
-Friend B: After completing the request given by A, you have the right to state a word with many different meanings and invite C to continue doing it...
M:
From
Make a sentence
Means
lie
– The baby sleeps in the crib.
– The field is located at the foot of the hill.
Original meaning
Meaning transferred
Suggest:
From
Make a sentence
Means
fight
– The supervisor beat the drum to signal recess.
Original meaning
– Grandfather and father play Chinese chess in the backyard.
Meaning transferred
Go
– Nam walks from home to school.
Original meaning
- Storm went through.
Meaning transferred
2. Find in column B the appropriate explanation for the word spring in each sentence in column A and write the results in your notebook.
Suggest:
(1) – a; (2 C; (3) – b.
3. Determine the original and transformed meanings of each word below and mark the results in the table (Textbook/146).
Suggest:
From
Means
Identify
Original meaning
Meaning transferred
High
– Being taller than normal.
X
– Having quantity or quality that is much greater than normal.
X
heavy
– Has a greater weight than normal.
X
– At a higher level, more severe than normal.
X
sweet
– Tastes like sugar and honey.
X
– (Speech) gentle, easy to hear.
X
– (Sound) sounds pleasant.
X
See more: Tell me about a memory between you and your best friend
5. Below are two ways to open the essay Describe the familiar route from your house to school. Let's discuss with the group to say:
-Which paragraph opens the lesson directly, which paragraph opens the lesson indirectly?
-How to write each type of opening?
a) From my house to school, I can take many routes. But the street I like to go the most is Nguyen Truong To street.
b) My childhood has many memories associated with the scenery of my homeland. This is a small river filled with the laughter of our children every summer afternoon. There are dike slopes bustling with the singing of young men and women on moonlit nights. But the closest and closest thing to me is still the road from home to school - the road I have been attached to throughout my student years.
Suggest:
– Paragraph a opens the article in a direct manner.
Paragraph b opens the lesson in an indirect way.
– Paragraph a: immediately introduce the road to be described.
Paragraph b: Tell about childhood memories of the landscape of your hometown and then introduce the road to be described.
6. Below are two ways to conclude the essay Describe the familiar route from your house to school. Please state the similarities and differences between the non-extended conclusion (a) and the extended conclusion (b).
a) The road from my house to school is probably not much different from the roads in the city, but it is very familiar to me.
b) I really love the road from home to school. Every morning when I go to school, I see that the road is very clean. I know it's thanks to the day and night cleaning efforts of the sanitation workers. My friends and I told each other not to litter so that the road would always be clean and beautiful.
Suggest:
* Similarities: Both endings highlight the students' close feelings, attachment and love for the path.
*Different whores:
-Paragraph a: Highlights the love for the road.
–Paragraph b: State your feelings for the road, appreciate the efforts of the sanitation workers who kept the road clean and beautiful; At the same time, demonstrate practical actions towards the path that you love.
7.Write an indirect introduction and an extended conclusion for an essay describing a beautiful scene in your locality.
Suggest:
* Open the next lesson:
My homeland, Vietnam, is rich and beautiful. To the west, the mountains and hills are rolling and magnificent; In the east there is a vast and endless sea. All year round, there are abundant fruit trees and abundant produce. For me, the peaceful, quiet landscape, fresh air and the most beautiful scenery probably only converge in the place where I was born.
*Extended conclusion:
My hometown is like that. Every tree, pavilion, and grass are attached to me, close to my student years. It's very happy to see my hometown becoming more and more beautiful and developed. The landscape is more vivid, the environment is friendlier and closer to people. I love my homeland very much.
B. APPLICATION OPERATION
2. Write more body parts to create an essay describing the beautiful scenery of your hometown.
Suggest
In the distance, the village's bamboo groves beckoned, flocks of birds chirping in a warm welcome. The village road is bright red, winding like a giant snake. On both sides of the road, green square fields with waves of rice; Occasionally, the conical hats of aunts and uncles working in the fields and tending rice are undulating.
The houses here are mostly tiled and surrounded by gardens and fish ponds. In front of the large yard paved with Chinese bricks, the bright sun is drying the newly harvested bunches of rice. The chickens walked around the drying yard with their eyes fixed on it. On the roof of the straw, a majestic rooster crowed coldly as if criticizing the gluttonous chickens below. Outside the ditch, about five meters wide, rows of coconut trees tilted their reflections next to bamboo boats moored by poles. Next to it, a giant mosquito-like net has been lifted up, waiting for the big tide. Along the ditch, clusters of water potatoes are bending along the stream of water.
See more: Describe the teacher who left a good impression on you
|
Soạn bài Cảnh vật sau cơn mưa
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau (SGK/52).
(xách, đeo, khiêng, kẹp, vác)
Gợi ý:
Chúng tôi đang hành quân tới nơi cắm trại – một thắng cảnh của đất nước. Bạn Lệ đeo trên vai chiếc ba lô con cóc, hai tay vung vẩy, vừa đi vừa hát véo von. Bạn Thư điệu đà xách túi đàn ghi ta. Bạn Tuấn “đô vật” vai vác một thùng giấy đựng nước uông và đồ ăn. Hai bạn Tân và Hưng to, khoẻ cùng hăm hở khiêng thứ đồ lỉnh kỉnh nhất là lều trại. Bạn Phượng bé nhỏ nhất thì kẹp trong nách mấy tờ báo Nhi đồng cười, đến chỗ nghỉ là giở ra đọc ngay cho cả nhóm nghe.
2.Lời giải nghĩa nào dưới đây nêu được nghĩa chung của cả 3 câu tục ngữ Cáo chết ba năm quay đầu về núi; Lá rụng về cội; Trâu bảy năm còn nhớ chuồng?
Em chọn ý đúng để trả lời:
a)Làm người phải thuỷ chung.
b)Gắn bó với quê hương là tình cảm tự nhiên.
c)Loài vật thường nhớ nơi ở cũ.
Gợi ý:
Đáp án: b
3.Dựa theo ý một khổ thơ trong bài Sắc màu em yêu, hãy viết một đoạn văn miêu tả màu sắc của những sự vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng những từ đồng nghĩa.
M: – Khổ thơ:Em yêu màu vàng
Lứa đồng chín rộ,
Hoa cúc mùa thu,
Nắng trời rực rỡ.
-Đoạn văn:
Trong các màu, em thích nhất màu vàng. Đó là màu vàng ươm của những bông lúa đang rung rinh trong gió. Đó là màu vàng rực của những bông hoa cúc đang khoe sắc trong vườn. Đó là màu vàng hoe của nắng mùa thu ấm áp…
Gợi ý:
Đất nước Việt Nam muôn vàn cảnh đẹp với nhiều sắc màu rực rỡ. Trong những sắc màu ấy, em thích nhất là màu xanh. Đồng bằng phì nhiêu lúa xanh mơn mởn, cây ăn quả xanh um, nhẫy nhượt. Mảng xanh của rừng núi mang đến cho ta không khí trong lành. Cạnh bên, đại dương mênh mông xanh thẳm mát lành của thiên nhiên ban tặng nhiều cá tôm, hải sản quý. Màu xanh đất nước là màu xanh vô tận dưới bầu trời cao vợi.
4.Sau đây là 4 đoạn văn tả cảnh vật sau cơn mưa chưa hoàn chỉnh. Em hãy chọn một đoạn và viết thêm vào những chỗ có dấu (…) để được một đoạn văn hoàn chỉnh.
Đoạn 1: Lộp độp, lộp độp. Mưa rồi. Cơn mưa ào ào đổ xuống làm cho mọi hoạt động dường như ngừng lại. Mưa ào ạt (…). Một lát sau, mưa ngớt dần rồi tạnh hẳn.
Xem thêm: Bài văn tả cây chuối đang có buồng trong vườn nhà em lớp 5
Đoạn 2: Ánh nắng lại chiếu sáng rực rỡ trên những thảm cỏ xanh. Nắng lấp lánh như đùa giỡn, nhảy nhót với những gợn sóng trên dòng sông Nhuệ. Mấy chú chim không rõ tránh mưa ở đâu giờ đã đậu trên cành cây cất tiếng hót véo von. Chị gà mái tơ (…). Đàn gà con (…). Chú mèo khoang (…).
Đoạn 3: Sau cơn mưa, có lẽ cây cối, hoa lá là tươi đẹp hơn cả (…).
Đoạn 4: Con đường trước cửa đang khô dần. Trên đường, xe cộ qua lại nườm nượp như mắc cửi (…). Góc phố, mấy cô bé đang chơi nhảy dây. Những bím tóc tun ngủn vung vẩy theo từng nhịp chân nhảy.
Gợi ý:
• Đoạn 1: Mưa ào ạt. Từng mảng nước khổng lồ đổ ập xuống khiến những tán cây cao ngả nghiêng, cành nhánh oằn mình như sắp lìa khỏi thân cây. Nước ngập trắng xoá cả một vùng, khó phân biệt được mặt đất và dòng sông. Dòng nước cuồn cuộn dất đỏ tuôn theo dòng chảy từ trên cao xuông thấp, mang theo nhiều cành nhánh gãy mục cùng cỏ dại.
•Đoạn 2: Chị gà mái tơ rùng mình giũ sạch nước trên bộ lông vàng mượt. Đàn gà con từ trong “túp lều” bằng lông của mẹ túa ra mọi phía bên kêu chip chip. Chú mèo khoang rời khỏi góc bếp, duỗi dài thân hình thon gọn như chiếc võng làm rơi vãi một ít tro bếp.
•Đoạn 3: Cây cối xanh tươi hơn sau khi đã gột rửa lớp bụi thường ngày. Từng cánh hoa bung xoè khoe sắc dưới ánh nắng rực rỡ. Vài chú ong, cô bướm xoay quanh những bông hoa tím, hoa vàng như thám hỏi.
•Đoạn 4: Tiếng động cơ ô tô, xe máy cùng hoà âm vang rền cả khu phố. Tiếng cười nói râm ran của các bạn học sinh trên đường về nhà. Từ trong chỗ trú mưa, mọi người ùa ra, vội vã tiếp tục công việc đang dang dở.
5.a) Chọn một phần trong dàn ý bài văn tả cơn mưa em đã lập được ở bài 3B, viết thành một đoạn văn.
Gợi ý:
Bầu trời sáng trắng, oi nồng bỗng tối sầm lại. Mây đen kết thành dòng ùn ùn kéo về theo gió, mang theo hơi nước mát lạnh. Chim chóc, ong bướm vội vàng tản mạn để tránh những hạt mưa li ti rơi lác đác.
Mưa đổ ào bất chợt tạo một màn nước che khuất tầm nhìn. Cây cối ven đường ngả nghiêng theo dòng nước xối từ trên trời xuống.
Con đường bỗng trở nên rộng thênh thang, thi thoảng vài chiếc ô tô vụt qua, tạo ra vô số cánh hoa nước khổng lồ. Nước cuồn cuộn đổ vào cống rảnh. Mưa ngớt hạt rồi tạnh hẳn. Mọi người từ chỗ trú mưa túa ra đường, tiếp tục công việc dang dở. Ánh mặt trời ló dạng, soi rọi những phiến lá xanh um.
Không khí trở nôn mát dịu, ong bướm rập rờn bên những cánh hoa rực rỡ.
B. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
1.Chia sẻ với người thân những từ ghép có 2 tiếng đồng nghĩa em tìm được.
M: xinh đẹp
bưng bê
Gợi ý
ca hát, ngắm nhìn, to lớn, nhỏ bé, tập vở, lau chùi, la hét.
Xem thêm: Viết đoạn văn tả vườn hoa nhà em
|
Prepare lesson Scenery after the rain
Instruct
A. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Choose the appropriate word in parentheses to fill in the blanks in the following passage (Textbook/52).
(carry, carry, carry, clip, carry)
Suggest:
We are marching to the campsite – a scenic spot in the country. Le carried a toad backpack on her shoulder, waving her arms, singing along as she walked. Thu elegantly carries a guitar bag. Tuan's "wrestler" carried a cardboard box containing drinks and food. Two friends, Tan and Hung, are big, strong and eager to carry the most cumbersome thing, the tent. The youngest Phuong carried a few copies of the Children's Laughing newspaper under her arm. When she arrived at the resting place, she immediately opened it and read it to the whole group.
2.Which of the following explanations gives the general meaning of all three proverbs? A fox dies three years and returns to the mountain; Falling leaves return to their roots; Seven year old buffalo still remembers the barn?
Choose the correct answer to answer:
a) As a human being, you must be faithful.
b) Attachment to the homeland is a natural feeling.
c) Animals often remember their old home.
Suggest:
Answer: b
3. Based on a stanza in the poem The Colors of My Love, write a paragraph describing the colors of the things you love. In the passage, synonyms are used.
M: – Stanza: I love the color yellow
The fields are ripe,
autumn chrysanthemum,
Bright sunshine.
-Paragraph:
Among the colors, I like yellow the most. It is the bright yellow color of rice flowers fluttering in the wind. It is the bright yellow color of chrysanthemums blooming in the garden. It is the golden color of warm autumn sunlight...
Suggest:
The country of Vietnam has countless beautiful landscapes with many vibrant colors. Among those colors, I like blue the most. The fertile plain is lush green rice, green and slimy fruit trees. The green patches of forests and mountains bring us fresh air. Next door, nature's vast, deep blue ocean bestows many precious fish, shrimp, and seafood. The blue of the country is endless blue under the high sky.
4.The following are 4 incomplete paragraphs describing the scene after the rain. Please choose a paragraph and write in the places marked (...) to create a complete paragraph.
Verse 1: Popping, popping. It's raining. The pouring rain made all activities seem to stop. Heavy rain (…). A moment later, the rain gradually subsided and stopped completely.
See more: Essay describing a banana tree with chambers in the garden of a 5th grader
Part 2: The sunlight shines brightly on the green grass again. The sun sparkled as if playing, dancing with the ripples on the Nhue River. A few birds, not sure where to hide from the rain, now perched on tree branches and chirped. The pullet (…). Chicks (…). The cat (…).
Paragraph 3: After the rain, perhaps the trees and flowers are the most beautiful (...).
Paragraph 4: The road in front of the door is drying up. On the road, traffic is as crowded as a loom (…). On the street corner, some girls are playing jump rope. Her curly braids waved with each step.
Suggest:
• Part 1: Heavy rain. Huge chunks of water crashed down, causing the tall trees to tilt, their branches buckling as if they were about to leave the trunk. The water flooded the entire area, making it difficult to distinguish between the ground and the river. The red water flows from high to low, carrying many broken branches and weeds.
•Paragraph 2: The pullet shivered and shook off the water from her silky yellow feathers. A flock of chicks emerged from their mother's feathered "hut" in all directions, chirping chirps. The cat left the corner of the kitchen, stretching out its slim body like a hammock, spilling some kitchen ash.
•Paragraph 3: The trees are greener after washing away the daily dust. Each flower petal blooms under the bright sunlight. A few bees and butterflies circled around the purple and yellow flowers as if asking questions.
•Paragraph 4: The sound of car and motorbike engines echoing in harmony throughout the neighborhood. The laughter and chatter of the students on the way home. From the rain shelter, everyone rushed out, hastily continuing their unfinished work.
5.a) Choose a part from the outline of the essay describing the rain you created in lesson 3B, write it into a paragraph.
Suggest:
The bright, white sky suddenly turned dark. Dark clouds form into streams that flow with the wind, bringing cool water vapor. Birds, bees and butterflies quickly scattered to avoid the tiny raindrops falling sporadically.
The sudden pouring rain created a curtain of water that obscured vision. Trees along the roadside tilted as the water poured down from the sky.
The road suddenly became wide, occasionally a few cars passed by, creating countless giant water petals. Water rushed into the drain. The rain stopped and stopped completely. People rushed out from their shelters to the street, continuing their unfinished work. The sunlight came out, illuminating the green leaves.
The air became cool and soft, bees and butterflies fluttered next to the bright flower petals.
B. APPLICATION OPERATION
1.Share with your loved ones the compound words that have 2 synonyms that you have found.
M: beautiful
hold
Suggest
singing, watching, big, small, learning, cleaning, shouting.
See more: Write a paragraph describing your flower garden
|
Soạn bài Cảnh đẹp ngày mùa
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1. Quan sát bức tranh sau và cho biết tranh vẽ cảnh gì (SGK/12).
Gợi ý:
Tranh vẽ cảnh làng quê đang vào mùa thu hoạch.
3. Ghép mỗi từ ngữ dưới đây với lời giải nghĩa phù hợp:
a. Kéo đá b. Hợp tác xã c. Lụi
(1)…….:cây cùng loại với cây cau; cao một, hai mét; lá xẻ hình quạt; thân nhỏ, thẳng và rắn, thường dùng làm gậy.
(2)…….:dùng trâu, bò kéo con lăn bằng đá để làm cho thóc rụng khỏi thân lúa.
(3)……: cơ sở sản xuất, kinh doanh tập thể.
Gợi ý:
Ghép từ ngữ với nghĩa của nó: a – (2); b – (3); c – (1).
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Kể tên những sự vật trong bài có màu vàng và từ chỉ màu vàng đó.
M: lúa – vàng xuộm
2)Những chi tiết nào về thời tiết và con người đã làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp và sinh động?
3)Bài văn thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với quê hương?
Gợi ý:
1) Những sự vật có màu vàng và từ chỉ màu vàng đó: lúa – vàng xuộm; nắng – vàng hoe; quả xoan – vàng lịm; lá mít, lá chuôi – vàng ối; tàu đu đủ, lá sắn héo – vàng tươi; buồng chuôi – chín vàng; bụi mía – vàng xọng; rơm, thóc – vàng giòn; gà, chó – vàng mượt; mái nhà rơm
-vàng mới; tất cả – màu vàng trù phú, đầm ấm.
2)Bức tranh làng quê thêm đẹp và sinh động bởi những chi tiết về:
-Thời tiết: không còn cảm giác héo tàn hanh hao lúc sắp vào mùa đông. Ngày không nắng, không mưa.
-Con người: mải miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc, chăm chỉ với công việc; cứ buông bát đũa, cứ trở dậy là đi ra đồng ngay.
3)Bài văn thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương.
6.Tìm hiểu cấu tạo của bài văn tả cảnh.
1)Đọc bài văn tả cảnh “Buối sáng trên quê em” (SGK/14, 15).
2)Xác định các đoạn của bài văn trên.
3)Nội dung chính của mỗi đoạn văn là gì?
4)Dựa vào bài văn trên, em hãy nhận xét về cấu tạo của bài văn tả cảnh: Bài văn tả cảnh gồm những phần nào? Mỗi phần có nội dung gì?
Gợi ý:
2) Đoạn 1: “Buổi sáng… thật đẹp”.
Đoạn 2: “Đứng trên… màn thóc”.
Đoạn 3: “Ai đã… ra đi”.
3)Đoạn 1: giới thiệu cảnh đẹp của Sơn La.
Đoạn 2: tả từng chi tiết của cảnh đẹp Sơn La.
Đoạn 3: nêu cảm xúc trước cảnh đẹp của Sơn La.
4)Nội dung ghi nhớ /15.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.a) Đọc và tìm các phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn
“Hoàng hôn trên sông Hương” (SGK/15, 16).
b)Mỗi đoạn trong bài văn trên nêu nội dung gì? Ghi kết quả vào Phiếu học tập! (SGK/16).
Gợi ý:
Gợi ý:
-Câu chuyện có những nhân vật nào?
-Anh Lý Tự Trọng đi học nước ngoài từ khi nào?
-Về nước, anh làm nhiệm vụ gì?
-Những hành động của anh Lý Tự Trọng:
+ Nhanh trí trốn thoát khi mang truyền đơn, tài liệu bị địch phát hiện.
+ Bắn chết tên mật thám để bảo vệ anh cán bộ.
+ Bị địch tra tấn dã man vẫn không khuất phục, kiên cường khẳng định lí tưởng cách mạng của mình.
+ Bị xử bắn vẫn hiên ngang hát bài Quốc tế ca.
Gợi ý:
a) Mở bài: “Cuối buổi chiều,… yên tĩnh này”. Thân bài: “Mùa thu,… cũng chấm dứt”. Kết bài: “Huế thức dậy… của nó”.
b)
Mở bài
Đoạn 1
—>
Giới thiệu đặc điểm của Huế lúc hoàng hôn yên tĩnh lạ lùng.
Thân bài
Đoạn 2
—>
Tả đặc điểm đổi thay sắc màu của dòng sông Hương từ lúc trời chiều đến khi tối hẳn.
Đoạn 3
—>
Tả hoạt động của con người ở ven sông và trên sông từ lúc hoàng hôn đến khi thành phố lên đèn.
Kết bài
Đoạn 4
—>
Nêu cảm nhận về sự thức dậy của Huế sau hoàng hôn.
2.Nghe thầy cô kể câu chuyện Lý Tự Trọng (2-3 lần).
Gợi ý:
Kể chuyện
Lý Tự Trọng
Lý Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Năm 1928, anh tham gia cách mạng và được cử đi học ở nước ngoài. Anh học rất sáng dạ, tiếng Trung Quốc và tiếng Anh đều nói thạo.
Mùa thu năm 1929, anh về nước, được giao nhiệm vụ làm hên lạc, chuyển và nhận thư từ tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển. Để tiện cho công việc, anh đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.
Có lần, anh Trọng mang một bọc truyền đơn, gói vào chiếc màn buộc sau xe. Đi qua phố, một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh nhảy xuống vờ cởi bọc ra, kì thật buộc lại cho chặt hơn. Tên đội sốt ruột, quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Nhanh trí, anh vồ lấy xe của nó, nhảy lên, phóng mất. Lần khác, anh chuyển tài liệu từ tàu biển lên, lính giặc giữ lại chực khám. Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước, lặn qua gầm tàu trôn thoát.
Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện trước đông đảo đồng bào. Tên thanh tra mật thám Lơ-grăng ập tới, định bắt anh cán bộ. Lý Tự Trọng rút súng lục bắn chết tên mật thám. Không trôn kịp, anh bị giặc bắt.
Giặc tra tấn anh rất dã man khiến anh chết đi sống lại nhưng chúng không moi được bí mật gì ở anh.
Trong nhà giam, anh được những người coi ngục rất khâm phục và kiêng nể. Họ gọi anh là “Ồng nhỏ”.
Trước toà án, anh dõng dạc vạch mặt bọn đế quốc và tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh nói là anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghĩ. Anh lập tức đứng dậy nói:
– Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác…
Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày cuối năm 1931.
Trước khi chết, anh hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy, anh mới 17 tuổi.
Theo báo THIÊU NIÊN TIỀN PHONG
3.Dựa vào các tranh và lời thuyết minh dưới tranh, mỗi em kể lại một đoạn câu chuyện (SGK/17).
Gợi ý:
Yêu cầu kể đúng nội dung từng đoạn, dùng từ ngữ phù hợp sẽ giúp lời kể tự nhiên hơn.
4.Kể lại câu chuyện Lý Tự Trọng.
Gợi ý:
– Câu chuyện có những nhân vật: Lý Tự Trọng, tên đội Tây, lính giặc, một cán bộ, thanh tra mật thám, những người coi ngục, luật sư bào chữa.
-Anh Lý Tự Trọng đi học nước ngoài năm 1928.
-Về nước, anh làm nhiệm vụ liên lạc tài liệu với các đảng bạn qua đường tàu biển.
–Những hành động của anh Lý Tự Trọng theo trình tự các tranh 3, 4, 5,
5.Trao đổi ý nghĩa của câu chuyện:
-Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
-Hành động nào của anh Trọng khiến em khâm phục nhất?
Gợi ý:
– Câu chuyện giúp em hiểu người cách mạng là người yêu nước, dám hi sinh vì đất nước.
–Em khâm phục lời khẳng định của anh khi chọn làm cách mạng là con đường duy nhất.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
2.Sưu tầm các câu chuyện kể về những tấm gương tuổi nhỏ chí lớn.
Gợi ý
Các câu chuyện kể về những tấm gương tuổi nhỏ chí lớn: Đinh Bộ Lĩnh, Trần Quốc Toản, Kim Đồng, Lê Văn Tám.
Xem thêm: Kể lại tâm sự của cuốn sách giáo khoa bị bỏ quên
|
Prepare lesson Beautiful scenery during the harvest season
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the following picture and tell what scene it depicts (Textbook/12).
Suggest:
The painting depicts a village scene during harvest season.
3. Match each word below with a suitable explanation:
a. Rock pulling b. Cooperative c. Lui
(1)…….:a tree of the same type as the areca tree; one or two meters high; fan-shaped leaves; The body is small, straight and solid, often used as a stick.
(2)…….: use buffaloes and cows to pull stone rollers to make the rice fall from the rice stalks.
(3)……: collective production and business establishment.
Suggest:
Match words with their meanings: a – (2); b – (3); c – (1).
5.Discuss and answer questions:
1) Name the things in the lesson that are yellow and the words that represent that yellow color.
M: rice – dark yellow
2) What details about the weather and people make the village picture more beautiful and lively?
3) What feelings does the author have towards his homeland?
Suggest:
1) Things that are yellow and words that refer to that yellow color: rice - dark yellow; sunny – blond; oval fruit – pale yellow; jackfruit leaves, banana leaves - amniotic yellow; papaya leaves, wilted cassava leaves - bright yellow; stem chamber – golden brown; sugarcane bush – golden yellow; straw, rice – crispy yellow; chicken, dog – smooth yellow; straw roof
-new gold; everything - rich, warm yellow color.
2) The village picture becomes more beautiful and lively thanks to the details of:
-Weather: no longer feels wilting as winter approaches. The day is not sunny, not rainy.
-Human beings: busy harvesting, hauling stones, cutting straw, dividing rice, hard at work; Just put down your bowl and chopsticks, just get up and go to the fields immediately.
3) The essay shows the author's passionate love for his homeland.
6.Learn the structure of a scene description essay.
1) Read the text describing the scene "Morning in my hometown" (Textbook/14, 15).
2) Identify the paragraphs of the above article.
3) What is the main content of each paragraph?
4) Based on the above essay, please comment on the structure of the scene description essay: What parts does the scene description essay consist of? What does each section contain?
Suggest:
2) Paragraph 1: "The morning... is so beautiful."
Paragraph 2: "Standing on... rice screen".
Paragraph 3: "Who has... gone".
3) Paragraph 1: introduces the beautiful scenery of Son La.
Paragraph 2: describe every detail of the beautiful scenery of Son La.
Paragraph 3: express your feelings about the beautiful scenery of Son La.
4) Memo content /15.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.a) Read and find the introduction, body, and conclusion of the essay
“Sunset on the Perfume River” (Textbook/15, 16).
b)What does each paragraph in the above article say? Record the results on the Study Sheet! (Textbook/16).
Suggest:
Suggest:
-What characters are there in the story?
-When did Mr. Ly Tu Trong study abroad?
-When you return home, what mission do you do?
-The actions of Mr. Ly Tu Trong:
+ Quickly escape when carrying leaflets or documents that are discovered by the enemy.
+ Shoot and kill the spy to protect the officer.
+ Despite being brutally tortured by the enemy, he still did not yield and stubbornly asserted his revolutionary ideals.
+ Despite being shot, he still proudly sang the Internationale.
Suggest:
a) Introduction: "This late afternoon... is quiet". Body of the article: "Autumn... also ends". Conclusion: "Hue wakes up... its".
b)
Opening
Paragraph 1
—>
Introducing the strangely quiet characteristics of Hue at sunset.
Body of the article
Paragraph 2
—>
Describe the changing color characteristics of the Perfume River from dusk to darkness.
Paragraph 3
—>
Describe human activities along the river and on the river from sunset until the city lights up.
End
Paragraph 4
—>
Express your feelings about Hue waking up after sunset.
2. Listen to the teacher tell the story of Ly Tu Trong (2-3 times).
Suggest:
Telling stories
Ly Tu Trong
Ly Tu Trong was born into a patriotic family in Ha Tinh. In 1928, he joined the revolution and was sent to study abroad. He studies very brightly and is fluent in Chinese and English.
In the fall of 1929, he returned home and was assigned the task of doing favors, sending and receiving letters and documents to exchange with friendly parties by ship. To facilitate his work, he acted as a coal collector at Saigon wharf.
One time, Mr. Trong brought a bundle of leaflets and wrapped them in a curtain tied to the back of the car. Passing by the street, a guy from the Western team called and asked to be examined. He jumped down and pretended to take off the bag, but actually tied it tighter. The team member was impatient, threw the car on the side of the road, and frantically opened the package himself. Quickly thinking, he grabbed its car, jumped on it, and drove away. Another time, he transferred documents from a ship, but enemy soldiers kept them for examination. He quickly grabbed the documents and jumped into the water, diving under the ship to escape.
In early 1931, at a rally, a Vietnamese official was speaking in front of a large number of compatriots. The secret police inspector Legrange rushed in, intending to arrest the officer. Ly Tu Trong pulled out a pistol and shot the spy dead. Unable to escape in time, he was captured by the enemy.
The enemy tortured him so brutally that he died and came back to life, but they could not get any secrets out of him.
In prison, he was admired and respected by the prison guards. They called him "Little Boss".
Before the court, he loudly exposed the imperialists and propagated revolution. His defense lawyer said he was underage so he acted rashly. He immediately stood up and said:
– I'm not yet an adult, but I'm smart enough to understand that Vietnamese youth have only one path: revolution, there can be no other path...
The French colonialists, regardless of public opinion and the law, executed him on the last day of 1931.
Before he died, he sang the Internationale. That year, he was only 17 years old.
According to THIEU NIEN TIEN PHONG newspaper
3. Based on the pictures and the captions under the pictures, each child retells a part of the story (Textbook/17).
Suggest:
Asking to tell the exact content of each paragraph, using appropriate words will help the narration be more natural.
4. Retell the story of Ly Tu Trong.
Suggest:
– The story has characters: Ly Tu Trong, a Western team leader, an enemy soldier, an officer, a secret police inspector, prison guards, and a defense lawyer.
-Mr. Ly Tu Trong went to study abroad in 1928.
- Returning home, he was responsible for liaising documents with friendly parties via ship.
–The actions of Mr. Ly Tu Trong in the order of pictures 3, 4, 5,
5. Discuss the meaning of the story:
-What does the story help you understand?
-Which of Mr. Trong's actions do you admire the most?
Suggest:
– The story helps me understand that a revolutionary is a patriot who dares to sacrifice for the country.
–I admire your assertion that choosing revolution is the only path.
C. APPLICATION OPERATION
2.Collect stories about role models from childhood to adulthood.
Suggest
The stories are about role models from childhood to adulthood: Dinh Bo Linh, Tran Quoc Toan, Kim Dong, Le Van Tam.
See more: Retelling the story of a forgotten textbook
|
Soạn bài Cảnh đẹp đất nước
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Nói về cảnh đẹp đất nước
Cùng xem những bức tranh, ảnh về cảnh đẹp đất nước mà các bạn trong nhóm đã sưu tầm được. Nói về một cảnh đẹp mà em thích trong những bức tranh, ảnh đã xem (SGK/111)
Gợi ý:
Cảnh biển thật mênh mông, khoáng đạt. Dưới bầu trời xanh, những dãy núi nằm im như những con vật khống lồ với nhiều hình thù kì dị. Nước biển xanh trong như ngọc bích đang vỗ về những con vật ấy. Hàng dừa cao vút vươn mình đón gió với nhừng tàu dừa luôn ve vẩy.
2.Nghe thấy cô (hoặc bạn) đọc bài “Phong cảnh đền Hùng” (SGK/112, 113)
5. Thảo luận, thực hiện các nhiệm vụ sau:
1)Bài văn viết về cảnh vật gì, ở nơi nào?
2)Tìm từ ngữ điển vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu nói về các vua Hùng (SGK/114)
3)Những chi tiết, hình ảnh nào miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên nơi đền Hùng?
Ghi kết quả vào vở:
4)Bài văn gợi cho em nhớ đến một số truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc, đó là những truyền thuyết nào?
Nối câu hỏi ở cột A với câu trả lời ở cột B cho phù hợp:
Gợi ý:
1) Bài văn viết về cảnh vật trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh có đền Hùng, nơi thờ các vua Hùng.
2)Các vua Hùng là những người đầu tiên thành lập nước Văn Lang đóng đô ở thành Phong Châu, nay thuộc tính Phú Thọ, cách ngày nay khoảng vài nghìn năm.
3)(1), (2), (5), (6), (8), (9)
4)1 – c; 2 – a; 3 – b
6.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
Mỗi em viết câu trả lời vào vở.
Câu ca dao sau ý nói gì?
Dù ai di ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba.
Gợi ý:
Câu ca dao nhắc nhở, khuyên răn mọi người luôn nhớ về cội nguồn dân tộc.
7.Tìm hiểu về cách liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ:
Đọc hai câu văn sau và trả lời câu hỏi:
Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.
Xem thêm: Tả một con vật nuôi trong nhà
(ĐOÀN MINH TUẤN)
a)Câu văn thứ hai lặp lại từ nào đả dùng ở câu thứ nhât? Từ lặp lại giúp ta biết hai câu cùng nói về cái gì?
b)Thử thay thế từ lặp lại bằng một trong các từ nhà, chùa, trường, lớp và cho biết: Sau khi thay từ, hai câu trôn có còn gắn bó với nhau không? Vì sao?
c)Việc lặp lại từ trong trường hợp này có tác dụng gì?
Gợi ý:
a) Câu văn thứ hai lặp lại từ đền đã dùng ở câu thứ nhất. Từ lặp lại giúp ta biết hai câu cùng nói về cái đền.
b)Sau khi thay từ, hai câu trên không còn gán bó với nhau. Mỗi câu nói đến một sự vật khác nhau. Câu thứ nhất nói về đền Thượng, câu thứ hai nói về ngôi nhà, ngôi chùa, ngôi trường hoặc lớp học.
c)Việc lặp lại từ có tác dụng liên kết chặt chẽ về nội dung giữa hai câu.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1. Chọn từ ngừ thích hợp điền vào ô trống để các câu, các đoạn được liên kết với nhau (SGK/116)
M: 1 – thuyền
Gợi ý:
Dọc theo bờ vịnh Hạ Long, trên bến Đoan, bến Tàu hay cảng Mới, những đoàn thuyền đánh cá rẽ màn sương bạc nối đuôi nhau cập bến, những cánh buồm ướt át như cánh chim trong mưa. Thuyền lưới mui bằng. Thuyền giã đôi mui cong. Thuyền khu Bốn buồm chữ nhật. Thuyền Vạn Ninh buồm cánh én. Thuyền nào cũng tôm cá đầy khoang. Người ta khiêng từng sọt cá nặng tươi roi rói lên chợ.
Chợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá. Những con cá song khỏe, vớt lên hàng giờ vẫn giãy đành đạch, vảy xám hoa đen lôm đốm. Những con cá chim mình dẹt như hình con chim lúc sải cánh bay, thịt ngon vào loại nhất nhì. Những con cá nhụ béo núc, trăng lốp, bóng mượt như được quét một lớp mỡ ngoài vậy. Những con tôm tròn, thịt căng lên từng ngấn như cổ tay của trẻ lên ba, da xanh ánh, hàng chân choi choi như muốn bơi.
(Theo THI SẢNH)
2.a) Đọc thầm mẩu chuyện vui “Dân chơi đồ cổ” (SGK/117)
b) Tìm các tên riêng có trong mẩu chuyện trên và viết vào vở.
Gợi ý:
b) Khống Tử, Chu Văn Vương, Ngũ Đế, Cửu Phủ, Khương Thái Công
3.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
Những tên riêng trong hoạt động 4 được viết như thế nào?
Gợi ý:
Những tên riêng ấy được viết giống như cách viết tên riêng Việt Nam. Đây là những tên riêng được phiên âm theo âm Hán Việt.
Xem thêm: Tả quyển sách Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 2A
|
Prepare an article Beautiful scenery of the country
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Talk about the beautiful scenery of the country
Let's look at the pictures and photos of the country's beautiful scenery that the group members have collected. Talk about a beautiful scene that you like in the pictures or photos you have seen (Textbook/111)
Suggest:
The seascape is vast and spacious. Under the blue sky, the mountains lie still like giant animals with many strange shapes. The clear blue sea water like jade is comforting those animals. Tall rows of coconut trees stretch out to catch the wind with coconut palms always waving.
2.Hear her (or you) read the article "Landscape of Hung Temple" (Textbook/112, 113)
5. Discuss and perform the following tasks:
1) What scene and place is the essay about?
2)Find the dictionary words in the blanks to complete the sentence about the Hung Kings (Textbook/114)
3) What details and images describe the natural beauty of Hung Temple?
Record the results in your notebook:
4) The article reminds you of some legends about the nation's cause of building and defending the country. What are these legends?
Match the questions in column A with the appropriate answers in column B:
Suggest:
1) The article is about the scenery on the top of Nghia Linh mountain with Hung temple, a place to worship Hung kings.
2) The Hung Kings were the first to establish the Van Lang kingdom with its capital in Phong Chau citadel, now part of Phu Tho, several thousand years ago.
3)(1), (2), (5), (6), (8), (9)
4)1 – c; 2 a; 3 – b
6.Discuss and answer questions:
Each child writes their answer in their notebook.
What does the following folk song mean?
No matter who moves backwards or forwards
Remember the death anniversary of the Patriarch on the tenth day of the third month.
Suggest:
The folk song reminds and advises people to always remember their national roots.
7.Learn how to connect sentences in the article by repeating words:
Read the following two sentences and answer the questions:
Thuong Temple is located towering on the top of Nghia Linh mountain. In front of the temple, begonia bushes bloom with red flowers, colorful butterflies flutter as if they are fanning to spread the flowers.
See more: Describe a domestic pet
(DOAN MINH TUAN)
a)What word is used in the first sentence in the second sentence? Repetition helps us know what two sentences are talking about?
b) Try replacing the repeated word with one of the words house, temple, school, class and ask: After replacing the word, are the two sentences still connected? Why?
c)What is the effect of repeating words in this case?
Suggest:
a) The second sentence repeats the word temple used in the first sentence. Repetition helps us know that two sentences are talking about the same temple.
b) After changing the words, the two sentences above are no longer related to each other. Each sentence refers to a different thing. The first sentence talks about Thuong temple, the second sentence talks about the house, temple, school or classroom.
c) Repetition of words has the effect of closely linking the content between two sentences.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Choose the appropriate word to fill in the blank box so that the sentences and paragraphs are linked together (Textbook/116)
M: 1 – boat
Suggest:
Along the shores of Ha Long Bay, on Doan wharf, Tau wharf or Moi port, fleets of fishing boats parted the silver mist and landed one after another, their sails as wet as bird wings in the rain. Flat-top net boat. The boat has a double curved roof. The boat has four rectangular sails. Van Ninh boat sails with swallow wings. Every boat is full of shrimp and fish. People carry heavy baskets of fresh fish to the market.
Hon Gai market in the morning is filled with shrimp and fish. The healthy grouper fish, after being picked up for hours, were still struggling, their scales were gray with black and mottled flowers. The pomfret has a flat body like a bird when it spreads its wings to fly, and its meat is the second best. The fish are plump, plump, and shiny, as if coated with an outer layer of fat. The shrimps are round, their flesh is stretched like a three-year-old child's wrist, their skin is bright blue, and their legs are bulging as if they want to swim.
(According to THI Hanh)
2.a) Silently read the funny story "People who play antiques" (Textbook/117)
b) Find the proper names in the story above and write them in your notebook.
Suggest:
b) Confucius, King Wen of Zhou, Five Emperors, Nine Palaces, Khuong Thai Cong
3.Discuss and answer questions:
How are the proper names in activity 4 written?
Suggest:
These names are written the same way as Vietnamese names. These are personal names transliterated according to Sino-Vietnamese pronunciation.
See more: Description of the book Vietnamese Study Guide 5, volume 2A
|
Soạn bài Cửa sông
Hướng dẫn
A. KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Đây là đoạn trích trong một bài thơ của Quang Huy được sáng tác theo thể thơ 6 chữ. Nhịp thơ đều đặn, mỗi dòng là một nhịp, tạo nên một âm điệu nhẹ nhàng, tha thiết, tình cảm. Vì vậy khi đọc, em cần chú ý ngừng nghỉ sau mỗi dòng thơ, tốc độ bình thường, không nhanh, không chậm, đọc rõ ràng, trôi chảy từng dòng, từng khổ thơ, nhằm chuyên tải được ý thơ ngợi ca về tình cảm thủy chung “uống nước nhớ nguồn”.
B. TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
Câu 1: Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay?
Trả lời:
-Để nói về nơi sông chảy ra biển trong khổ thơ đầu, tác giả đã dùng những từ ngữ sau:
+ Là cửa nhưng không then khóa.
+ Cũng không khép lại bao giờ.
-Cách giới thiệu ấy rất đặc biệt, rất hay:. Cũng là của nhưng không phải giống cái cửa (như cửa sổ, cửa chính của cái nhà) bình thường khác, bởi nó không có then, có khóa và không khép lại bao giờ. Cái cửa ấy chính là cái cửa sông. Tác giả đã sử dụng hình thức chơi chữ (hiện tượng đồng âm) nên rất độc đáo.
Câu 2: Theo bài thơ, cửa sông là một địa điểm đặc biệt như thế nào?
Trả lời: Theo bài thơ, cửa sông là một địa điểm rất đặc biệt. Vì cửa sông là nơi những dòng sông gửi phù sa lại đắp lên những bãi bồi, nơi nước ngọt ùa ra biển, nơi biển cả tìm về với đất liền, nơi nước ngọt của những dòng sông từ đầu nguồn đổ xuống, hòa với nước mặn của biển cả tạo thành vùng nước lợ, nơi cá tôm hội tụ, nơi những chiếc thuyền câu lấp lóa đêm trăng, nơi những con tàu ngân lên khúc giã từ và cũng là nơi tiễn đưa người ra khơi đánh cá.
Câu 3: Phép nhân hóa ở khố thơ cuối giúp tác giả nói điều gì về “tấm lòng” của cửa sông với cội nguồn?
Trả lời: Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối như: “Dù giáp mặt cùng biển rộng; Cửa sông chẳng dứt cội nguồn; Bỗng… nhớ một vùng núi non”, giúp tác giả bộc lộ được tình cảm, tấm lòng của cửa sông đối với cội nguồn nơi phát sinh ra dòng nước.
* Nội dung chính: Thông qua việc trình bày về đặc điểm, tính chất của cửa sông, tác giả ca ngợi tình cảm thủy chung, uống nước nhớ nguồn – một phẩm chất đáng quý của con người Việt Nam.
Xem thêm: Anh (chị) suy nghĩ gì khi nhìn những cánh đồng lúa xanh đang ngày càng nhường chỗ cho những toà nhà chọc trời?
|
Prepare the lesson River mouth
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
This is an excerpt from a poem by Quang Huy composed in 6-word verse form. The rhythm of the poem is steady, each line is a beat, creating a gentle, earnest, emotional tone. Therefore, when reading, you need to pay attention to pausing after each line of poetry, at a normal speed, not fast, not slow, read clearly and fluently each line, each stanza, in order to convey the idea of the poem praising love. "When drinking water, remember the source".
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
Question 1: In the first stanza, what words does the author use to talk about the place where the river flows into the sea? What's so good about that way of introduction?
Reply:
-To talk about where the river flows into the sea in the first stanza, the author used the following words:
+ It is a door but has no lock.
+ It never closes.
-That way of introduction is very special, very good:. It's also a property, but it's not like a normal door (like a window, the main door of a house), because it doesn't have a latch, a lock, and never closes. That door is the river mouth. The author used word play (homophone phenomenon) so it is very unique.
Question 2: According to the poem, what kind of special place is the river mouth?
Answer: According to the poem, the river mouth is a very special place. Because estuaries are places where rivers deposit alluvium and cover up mudflats, where fresh water rushes into the sea, where the sea finds its way back to the mainland, where fresh water from rivers flows down from the source and mixes with water. The saltiness of the sea creates a brackish water area, where fish and shrimp gather, where fishing boats sparkle on the moonlit night, where ships sing farewell songs and is also a place to send people off to sea to fish.
Question 3: What does the personification in the last poem help the author say about the "heart" of the estuary and its source?
Answer: The personification in the last stanza is like: "Even though we face the wide sea; The river mouth has no end to its source; Suddenly... missing a mountainous area", helping the author express the feelings and hearts of the estuary towards the source where the water flow originates.
* Main content: Through the presentation of the characteristics and properties of estuaries, the author praises the sentiment of loyalty, when drinking water, remember its source - a precious quality of Vietnamese people.
See more: What do you think when you see green rice fields increasingly giving way to skyscrapers?
|
Soạn bài; Em bé thông minh
Hướng dẫn
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Việc đưa ra câu đố để thử tài con người là hiện tượng thường thấy trong truyện. Cách đưa ra câu đố và giải đố, tạo ra các tình huống để phát triển cốt truyện, tạo sức hấp dẫn, cuốn hút người đọc, người nghe, qua đó thể hiện được tài năng trí tuệ của người nghe.
2. Sự mưu trí, thông minh của em bé được thể hiện qua việc em bé giải quyết 4 tình huống khó
– Lần thứ nhất: Viên quan đưa ra câu hỏi phi lí và được em đáp lại bằng chính cái phi lí ấy (không ai đi cày lại bỏ công đếm số đường cày trong một ngày).
– Lần thứ hai: Giúp dân làng hoá giải câu đố của vua (bắt trâu đực đẻ ra trâu con).
– Lần thứ ba: Giải câu đố của vua dành cho mình một cách thông minh, khiến cả triều đình ngưỡng mộ (vua đã biết người tài là ai nên không cần đố cả làng nữa).
– Lần thứ tư: Việc giải đố lần này của cậu bé với trọng trách lớn, mang theo vận mệnh của dân tộc (nếu không ai giải được thì tức là đất nước không có người tài, khó có thể chống lại được thế lực hùng hậu của giặc).
3. Mỗi câu đố được đưa ra em bé đều đưa ra những lập luận sắc sảo của minh, khiến mọi người thán phục. Lần thứ nhất: đố lại viên quan bằng một câu đố tương tự (ngựa một ngày đi được mấy bước?). Lần thứ hai: tạo tình huống để vua tự nói ra sự phi lí trong yêu cầu của mình đối với dân làng. Lần thứ ba: đố lại nhà vua. Lần thứ tư: dùng kinh nghiệm dân gian để giải đố.Xem thêm: Em hãy thay lời Dế Mèn để kể lại kỉ niệm về chú Dế Choắt bất hạnh
Khi giải đố, em không cần dùng những kiến thức trong sách vở mà là những kinh nghiệm ngoài cuộc sống. Với những câu khó trả lời, em lại dùng ngôn ngữ sắc sảo, lật lại cho người hỏi bị dồn vào thế bí. Điều này sẽ gây cho người đọc sự vui vẻ và thán phục với cậu bé.
4. Chuyện cổ tích Em bé thông minh đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, đặc biệt là những người lao động nghèo. Trí tuệ thông minh hơn người ấy được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú. Câu chuyện đã đem lại tiếng cười cho người đọc.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tóm tắt:
Ngày đó, đất nước đang yên bình, nhà vua nọ muốn tìm được người hiền tài, cùng lo toan việc nước. Nhà vua đã cử viên quan đi khắp nơi để tìm người tài, viên quan ấy đến đâu cũng ra những câu đố oái oăm, hóc búa để thử tài. Một hôm, viên quan thấy hai cha con đang làm ruộng bèn hỏi một câu rất khó về số đường cày con trâu cày được trong một ngày. Ông bố chưa tìm ra được câu trả lời, cậu con trai nhanh trí hỏi vặn lại khiến viên quan thua cuộc. Biết đã gặp được người tài, viên quan nọ về bẩm báo với vua. Vua tiếp tục thử tài, bắt dân làng đó phải làm sao cho trâu đực đẻ ra trâu con. Trong khi dân làng đang lo lắng, cậu bé đa nghĩ ra được cách để xử lí. Trước tài năng của cậu bé, nhà vua tự nói ra sự vô lí trong yêu cầu của mình, cậu bé đã cứu dân làng thoát tội. Để thử tài năng cậu bé một lần nữa nhà vua đưa ra câu đố, cậu tiếp tục chứng tỏ tài năng bằng cách giải các câu đố tiếp theo và được nhà vua ban thưởng rất hậu.Xem thêm: Kể về người thầy/ cô giáo đã quan tâm, giúp đỡ em
Nước láng giềng muốn kéo quân sang xâm lược, muốn thử xem nước ta có người tài hay không. Họ cho sứ giả mang sang một chiếc vỏ ốc vặn thật dài, đố các quan thần trong triều xâu được sợi chỉ xuyên qua con ốc. Cả triều đình đau đầu suy nghĩ mà chưa ai tìm ra cách giải, viên quan đã nhớ ra cậu bé và đến hỏi cậu bé, cậu bé đã chỉ ra cách xuyên sợi chỉ. Sự thông minh của cậu bé đã tránh được cho đất nước một cuộc chiến tranh. Nhà vua thấy thế bèn xây dinh thự ngay cạnh hoàng cung để cậu ở cho tiện việc hỏi han đồng thời phong cho cậu làm Trạng nguyên.
2. Lời kể:
Lời kể cần nêu bật cách xử lí tình huống, phương pháp giải đáp vừa linh hoạt vừa đơn giản và hiệu quả, tạo cho người nghe tâm lí hồi hộp, bất ngờ, lí thú.
Cách đối thoại của từng nhân vật có một đặc điểm khác nhau
– Viên quan có giọng hống hách: "Này lão kia, trâu của lão một ngày cày được mấy đường?".
– Giọng của em bé cần được diễn đạt mang tính láu lỉnh, tinh nghịch, hồn nhiên, dí dỏm, hay hỏi vặn lại nhằm mục đích đẩy người đố vào thế bí, thế bị động.
– Giọng ông bố có vẻ cam chịu, có phần sợ hãi: "Đã ăn thịt còn lo liệu thế nào? Mày đừng có làm dại mà bay mất đầu con ạ!".Xem thêm: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy phản ánh bi kịch mất nước đồng thời cũng là một bi kịch tình yêu. Bằng việc phân tích tác phẩm, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên
3. Hãy kể một câu chuyện “Em bé thông minh” mà em biết.
Gợi ý: Kể một câu chuyện hoặc một tình huống ứng xử thông minh của một em bé mà em được chứng kiến hoặc được xem trên vô tuyến, đọc trên báo chí. Có thể tham khảo thêm các sách như: Thần đồng xưa của nước ta của Quốc Chấn, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam của Nguyễn Đổng Chi (tập 2), Truyện Trạng Quỳnh, Truyện Trạng Lợn,…
Nguồn:
|
Prepare lessons; Smart baby
Instruct
I. BASIC KNOWLEDGE
1. Giving riddles to test people's skills is a common phenomenon in stories. How to give riddles and solve puzzles, create situations to develop the plot, create appeal, attract readers and listeners, thereby demonstrating the intellectual talent of the listener.
2. The baby's cunning and intelligence are shown through the baby solving 4 difficult situations
- The first time: The official asked an unreasonable question and he responded with the same absurdity (no one plowing would take the trouble to count the number of plowing lines in a day).
– Second time: Help the villagers solve the king's riddle (getting a male buffalo to give birth to a baby buffalo).
– Third time: Solve the king's riddle for him intelligently, making the whole court admire (the king already knows who the talented person is, so he doesn't need to quiz the whole village anymore).
– Fourth time: This time the boy's solving of the puzzle carries great responsibility, carrying the nation's destiny (if no one can solve it, it means the country has no talented people, and it will be difficult to resist powerful forces). enemy's rearguard).
3. Every puzzle given, the baby gave his sharp arguments, making everyone admire. First time: quiz the official again with a similar riddle (how many steps can a horse take in a day?). Second time: create a situation for the king to point out the absurdity of his request to the villagers. Third time: quiz the king again. Fourth time: use folk experience to solve the puzzle. See more: Please replace Cricket's words to tell the memory of the unfortunate Cricket
When solving puzzles, you do not need to use knowledge from books but real life experiences. With questions that are difficult to answer, she uses sharp language and turns the question around to put the questioner in a corner. This will make the reader happy and admire the boy.
4. The fairy tale The Smart Baby promotes the intellectual qualities of people, especially poor workers. Intelligence that is smarter than that person is drawn from the extremely rich reality of life. The story brought laughter to readers.
II. PRACTISE SKILL
1. Summary:
That day, the country was peaceful, the king wanted to find a talented person to take care of the country's affairs. The king sent a mandarin everywhere to find talented people. Everywhere he went, the mandarin gave tricky and difficult riddles to test his talent. One day, the official saw a father and son working in the fields and asked a very difficult question about the number of furrows the buffalo could plow in a day. The father could not find the answer, so his son quickly asked and retorted, causing the official to lose. Knowing that he had met a talented person, the mandarin returned to report to the king. The king continued to test his skills, forcing the villagers to make sure the male buffalo gave birth to baby buffaloes. While the villagers were worried, the boy thought of a way to handle it. Faced with the boy's talent, the king himself said the absurdity of his request, and the boy saved the villagers from crime. To test the boy's talent once again, the king gave him a riddle. He continued to prove his talent by solving the next riddles and was richly rewarded by the king. See more: Telling about the teacher took care of me and helped me
The neighboring country wants to send troops to invade, wanting to test whether our country has talented people or not. They sent a messenger to bring a very long screw shell, challenging the court officials to thread a thread through the screw. The whole court had a headache thinking about it but no one had found a solution. The mandarin remembered the boy and went to ask him. The boy showed him how to thread the thread. The boy's intelligence avoided a war for the country. The king saw that so he built a mansion right next to the royal palace for him to live in, making it convenient for him to ask questions and at the same time appointed him as Poinsettia.
2. Narration:
The narration needs to highlight how to handle the situation, the response method is both flexible, simple and effective, creating a feeling of suspense, surprise and excitement for the listener.
Each character's dialogue style has a different characteristic
- The official had an arrogant voice: "Hey old man, how many roads can your buffalo plow in a day?".
– The baby's voice needs to be expressed in a mischievous, mischievous, innocent, witty, and retort manner with the aim of pushing the riddler into a secret, passive position.
- The father's voice seemed resigned, somewhat scared: "If you eat meat, what will you do? Don't be foolish and your head will fly off!". See more: The story of An Duong Vuong and Mi Chau - Trong Thuy reflects the tragedy of dehydration and is also a tragedy of love. By analyzing the work, please clarify the above statement
3. Tell a story about "Smart Baby" that you know.
Suggestion: Tell a story or a situation of intelligent behavior of a child that the child witnessed or saw on television or read in the newspaper. You can refer to additional books such as: Ancient prodigies of our country by Quoc Chan, Treasure of Vietnamese fairy tales by Nguyen Dong Chi (volume 2), Tale of Trang Quynh, Tale of Trang Lon,...
Source:
|
Soạn bài Em tả con vật
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng?
– Cách chơi: Các nhóm thi đặt câu có sử dụng dấu phẩy với mỗi tác dụng sau (SGK/28)
Gợi ý:
Tác dụng của dấu phẩy
Câu
a) Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu
Em tập thể dục, vệ sinh cá nhân, dùng điểm tâm rồi đi học.
b) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ
Hằng ngày, ở trường, em được học tập và vui chơi.
c) Ngăn cách các vế trong câu ghép
Lớp 5A quét dọn sân trường, lớp 5B chăm sóc vườn trường.
2.a) Đọc thầm truyện sau:
Truyện kể về bình minh
Câu chuyện này xảy ra ở một sân trường dành cho trẻ khiếm thị. Sáng hôm ấy (1) có một cậu bé mù dậy rất sớm, đi ra vườn (2) cậu bé thích nghe điệu nhạc của buổi sớm mùa xuân.
Có một thầy giáo cũng dậy sớm (3) đi ra vườn theo cậu bé mù. Thầy đến gần cậu bé (4) khẽ chạm vào vai cậu hỏi:
–Em có thích bình minh không?
-Bình minh nó thế nào ạ?
-Bình minh giống như một cánh hoa mào gà. Bình minh giống như một cây đào trổ hoa
– Thầy giải thích.
Môi cậu bé run run (6) đau đớn. Cậu hỏi:
-Thưa thầy, em chưa được thấy cánh hoa mào gà (7) cũng chưa được thấy cây đào ra hoa.
-Em tha lỗi cho thầy
– Thầy giáo thì thầm. Bằng một giọng nhẹ nhàng (8) thầy bảo:
Bình minh giống như một nụ hôn của người mẹ giống như làn da của mẹ (9) chạm vào ta.
-Bây giờ thì em biết bình minh là thế nào rồi
– Cậu bé mù nói.
(Truyện kể NGA)
b) Viết vào vở số thứ tự của những ô trống trong truyện (SGK/29)
Gợi ý:
b) – Cần điền dấu chấm: 2
– Cần điền dấu phẩy: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
Viết bài văn tả con vật
Đề bài: Hãy tả một con vật mà em yêu thích
Tham khảo bài viết tại đây:
Xem thêm: Em hãy giúp mẹ viết một bức điện báo cho bố đang đi công tác ở xa về nhà ngay, gia đình có chuyện gấp
|
Prepare lesson I describe the animal
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Game: Who's fast, who's right?
– How to play: Groups compete in making sentences using commas with each of the following effects (Textbook/28)
Suggest:
Uses of commas
Sentence
a) Separate parts of the same position in the sentence
I exercise, do personal hygiene, have breakfast and then go to school.
b) Separates the adverb from the subject and predicate
Every day, at school, I learn and have fun.
c) Separate clauses in compound sentences
Class 5A cleans the school yard, class 5B takes care of the school garden.
2.a) Read the following story silently:
The story is about dawn
This story takes place in a schoolyard for blind children. That morning (1) there was a blind boy who got up very early and went to the garden (2) the boy liked to listen to the music of the spring morning.
There was a teacher who also got up early (3) and went to the garden to follow the blind boy. The teacher approached the boy (4) and gently touched his shoulder and asked:
–Do you like sunrise?
-What is it like at dawn?
-Dawn is like a rose petal. Dawn is like a blossoming peach tree
– The teacher explained.
The boy's lips trembled (6) in pain. He asked:
-Teacher, I have not seen the petals of a cockscomb flower (7) nor have I seen a peach tree bloom.
-I forgive you, teacher
– The teacher whispered. In a gentle voice (8) the teacher said:
Dawn is like a mother's kiss like her skin (9) touching us.
-Now I know what dawn is like
– The blind boy said.
(RUSSIAN story)
b) Write in your notebook the numbers of the blank boxes in the story (Textbook/29)
Suggest:
b) – Need to fill in dots: 2
– Need to fill in commas: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
B. PRACTICAL ACTIVITIES
Write an essay describing an animal
Topic: Describe an animal that you love
Refer to the article here:
See more: Please help my mother write a telegram to tell my father who is on a business trip to come home immediately, the family has an emergency.
|
Soạn bài Em yêu đường sắt quê em
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát tranh và trả lời câu hỏi (SGK/48)
-Hai em nhỏ trong tranh đang chơi trò chơi gì? Ở đâu?
-Tình huống trong tranh có gì nguy hiểm với hai em?
Gợi ý:
-Hai em nhỏ đang chơi chuyền thẻ ở trên đường ray xe lửa.
–Hai em đang gặp nguy hiểm khi tàu hỏa đang đến gần.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài văn “Út Vịnh” (SGK/49)
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Đoạn đường sắt gần nhà Ut Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố gì? (Đọc đoạn 1)
2)Kể hai việc Út Vịnh đã làm để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt. (Đọc đoạn 2)
3)Khi nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi giục giã, Út Vịnh nhìn ra đường sắt và đã thấy điều gì? (Đọc đoạn 3)
4)Út Vịnh đã hành động như thế nào để cứu hai em nhỏ đang chơi trên đường tàu? (Đọc đoạn 3, 4)
Gợi ý:
1) Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố: lúc thì đá tảng nằm chềnh ềnh trên đường tàu chạy, lúc thì ai đó tháo cả ốc gắn các thanh ray; lắm khi, trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu.
2)Để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt, Út Vịnh hương ứng phong trào Em yêu dường sắt quê em và thuyết phục được bạn Sơn không chạy trên đường tàu thả diều.
3)Khi nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi giục giã, Út Vịnh nhìn ra thấy Lan và Hoa đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đường tàu.
4)Để cứu hai em nhò, Út Vịnh lao ra và la lớn có tàu hỏa đến. Nghe tiêng la, bé Hoa giật mình ngã lăn khỏi đường tàu còn bé Lan đứng ngay người khóc thét.
Không chút do dự, Vịnh nhào tới ôm Lan lăn xuống mép ruộng.
6.Trả lời câu hỏi: Em học tập được ở Út Vịnh điều gì?
Gợi ý:
Em học tập ở Út Vịnh ý thức chấp hành tốt quy định về an toàn giao thông, sự dũng cảm.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1. Đọc mẫu chuyện sau và trả lời câu hỏi:
Có thể đặt dấu chấm hay dấu phẩy vào những chỗ nào ở hai bức thư trong mẩu chuyện sau? (SGK/51)
Gợi ý:
Dấu chấm và dấu phẩy
Có lần, nhà văn nổi tiếng Bớc-na Sô nhận được tập bản thảo truyện ngắn của một người đang tập viết văn, kèm theo một bức thư ngắn. Thư viết: “Thưa ngài, tôi xin trân trọng gửi tới ngài một số sáng tác mới của tôi. Vì viết vội, tôi chưa kịp đánh các dấu chấm, dấu phẩy. Rất mong ngài đọc cho và điền giúp tôi những dấu chấm, dấu phẩy cần thiết. Xin cảm ơn ngài”.
Xem thêm: Tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai của em
Vốn là người có khiếu hài hước, Bớc-na Sô bèn viết thư trả lời: “Anh bạn trẻ ạ, tôi rất sẵn lòng giúp đỡ anh với một điều kiện là anh hãy đếm tất cả những dấu chấm, dấu phẩy cần thiết rồi bỏ chúng vào phong bì, gửi đến cho tôi. Chào anh”.
(TRẦN MẠNH THƯỜNG sưu tầm)
3.Viết một đoạn văn khoảng 3-5 câu nói về các hoạt động của học sinh trong giờ ra chơi ở sân trường em.
–Vào giờ ra chơi, sân trường như thế nào?
-Các bạn học sinh trong trường thường chơi những trò chơi gì?
-Em thường chơi trò chơi gì? Chơi với ai?…
Gợi ý:
Giờ ra chơi, sân trường nhộn nhịp và đông đúc.
Đa số các bạn nam chơi đá cầu, các bạn nữ chơi nhảy dây. Một góc sân khá rộng là nơi các em lớp Một, lớp Hai chơi lò cò. Em thường chơi cờ tướng trên bộ ghế đá của trường cùng các bạn trong nhóm. Đôi khi có thầy Tổng phụ trách tham gia thật là vui.
4.Nêu tác dụng của từng dấu phẩy được dùng trong đoạn văn em vừa viết.
Gợi ý:
Trongđoạn văn trên có:
+Câu1:dấu phẩydùng ngăncách trạng ngữ với chủngữvà vị ngữ
+Câu2:dấu phẩydùng ngăncách các vế câu ghép.
+ Câu3:dấu phẩydùng ngăncách các bộ phận cùngchứcvụ.
6.Phân tích tên mỗi cơ quan, đơn vị dưới đây thành các bộ phận cấu tạo ứng với các ô trong bảng (SGK/52).
Gợi ý:
Tên cơ quan, đơn vị
Bộ phận thứ nhất
Bộ phận thứ hai
Bộ phận thứ ba
a) Trường Tiểu học Bế Văn Đàn
Trường
Tiểu học
Bế Văn Đàn
b) Trường Trung học cơ sở Đoàn Kết
Trường
Trung học cơ sở
Đoàn kết
c) Công ty Dầu khí Biển Đông
Công ty
Dầu khí
Biển Đông
7.Viết vào vở tên các cơ quan, đơn vị sau đây cho đúng:
-Nhà hát tuổi trẻ
-Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
-Trường mầm non Sao Mai
Gợi ý:
– Nhà hát Tuổi trẻ
-Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
-Trường Mầm non Sao Mai
Xem thêm: Bài văn tả phiên chợ quê em lớp 5
|
Prepare the song I love my hometown's railway
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the pictures and answer the questions (Textbook/48)
-What game are the two children in the picture playing? Where?
-What is dangerous about the situation in the picture for you two?
Suggest:
-Two children are playing tag on the train tracks.
–You two are in danger as the train is approaching.
2. Listen to the teacher (or friend) read the essay "Ut Vinh" (Textbook/49)
5.Discuss and answer questions:
1) What incidents have there been on the railway near Ut Vinh's house in recent years? (Read paragraph 1)
2) Tell two things Ut Vinh did to carry out the task of maintaining railway safety. (Read paragraph 2)
3) When Ut Vinh heard the train whistle ringing urgently, he looked out at the railway and what did he see? (Read paragraph 3)
4) How did Ut Vinh act to save two children playing on the train track? (Read paragraphs 3, 4)
Suggest:
1) The railway section near Ut Vinh's house in recent years has often had incidents: sometimes boulders lie on the train track, sometimes someone removes the screws attaching the rails; Sometimes, young buffalo herders even threw stones onto the train.
2) To carry out the task of maintaining railway safety, Ut Vinh Huong responded to the movement "I love my hometown's railway" and convinced Son not to run on the railway and fly kites.
3) When he heard the train whistle ringing urgently, Ut Vinh looked out and saw Lan and Hoa sitting and playing pass cards on the train track.
4) To save the two children, Ut Vinh rushed out and shouted that a train was coming. Hearing the screams, little Hoa was startled and fell off the train tracks while little Lan stood there crying.
Without hesitation, Vinh rushed forward and hugged Lan and rolled her to the edge of the field.
6.Answer the question: What did you learn at Ut Vinh?
Suggest:
I study at Ut Vinh with good sense of compliance with traffic safety regulations and courage.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Read the following story and answer the questions:
Where can periods or commas be placed in the two letters in the following story? (Textbook/51)
Suggest:
Periods and commas
Once, the famous writer Berna So received a short story manuscript from someone who was practicing writing, along with a short letter. The letter read: “Dear sir, I would like to respectfully send you some of my new compositions. Because I wrote in a hurry, I didn't have time to type the dots and commas. I hope you will read it and help me fill in the necessary dots and commas. Thank you.”
See more: Describe your book Vietnamese 5, volume two
Being a person with a good sense of humor, Bernadette wrote back: "Young man, I am very willing to help you on one condition that you count all the necessary dots and commas. Put them in an envelope and send them to me. Hello".
(Collected by TRAN MANH THUONG)
3. Write a paragraph of about 3-5 sentences about the activities of students during recess in your school yard.
–At recess, what is the school yard like?
-What games do students in school often play?
-What games do you usually play? Who to play with?…
Suggest:
At recess, the school yard is bustling and crowded.
Most boys play shuttlecock, girls play jump rope. A fairly large corner of the yard is where first and second graders play hopscotch. I often play Chinese chess on the school benches with my friends in the group. Sometimes it's fun to have the General in charge participate.
4. State the effect of each comma used in the paragraph you just wrote.
Suggest:
In the above paragraph there is:
+ Sentence 1: commas are used to separate adverbs from the subject and predicate
+ Sentence 2: commas are used to separate clauses in compound sentences.
+ Sentence 3: commas are used to separate parts with the same position.
6. Analyze the names of each agency and unit below into structural parts corresponding to the cells in the table (Textbook/52).
Suggest:
Name of agency or unit
First part
Second division
Third division
a) Be Van Dan Primary School
School
Elementary
Be Van Dan
b) Doan Ket Secondary School
School
junior high school
Unite
c) Bien Dong Petroleum Company
Company
Oil and Gas
East Sea
7.Write in your notebook the correct names of the following agencies and units:
- Youth theater
-Vietnam educational publishing house
- Sao Mai Kindergarten
Suggest:
– Youth Theater
-Vietnam Education Publishing House
- Sao Mai Kindergarten
See more: Essay describing the market day in my hometown for grade 5
|
Soạn bài Em đã lớn
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Nói về bản thân.
-Năm nay em bao nhiêu tuổi?
-Em thích làm việc gì?
-Em mơ ước lớn lên sẽ trở thành người như thế nào?
-Em sẽ làm gì để thực hiện mơ ước ấy?
-Nhớ lại những ngày đầu vào lớp Một, em thấy mình đã lớn lên, đã khác trước thế nào?
-Nói về một kĩ niệm những ngày đầu em vào lớp Một.
Gợi ý:
Năm nay em 11 tuổi. Em thích phụ mẹ chuẩn bị cơm cho cả nhà dùng bữa tối.
Em mơ ước lớn lên sẽ trở thành cô giáo, mang nhiều niềm vui đến cho trẻ em. Đế thực hiện mơ ước đó, em cố gắng học tập và rèn luyện cho thật tốt.
So với những ngày đầu vào lớp Một, em đã cao hơn hẳn, em biết được nhiều điều hay, nói chuyện lưu loát hơn, tự tin hơn trong giao tiếp và phụ giúp được nhiều việc cho bố mẹ. Những ngày đầu vào lớp Một, em rất sợ vì phải xa mẹ, gặp nhiều bạn mới và lạ. Nhưng cô giáo đã luôn cạnh em vỗ về, an ủi, kế cho em nghe nhiều câu chuyện hay. Em quý cô vô cùng.
2. Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ “Sang năm con lên bảy (trích)” (SGK /75)
4.Thảo luận, chọn ý đúng để trả lời:
1)Những câu thơ nào cho thấy tuổi thơ rất vui và đẹp?
a)Chỉ các câu thơ ở khổ thơ 1 (Con lon ton chạy nhảy khắp sân vườn, nghe thấy tiếng muôn loài nói với con).
b)Các câu thơ ở khổ thơ 2 (Trong thế giới tuổi thơ, chim và gió biết nói, cây khế chẳng có đại bàng đậu).
c)Các câu thơ ở cả khổ thơ 1 và 2 (Thế giới tuổi thơ vui, đẹp, thơ mộng như thế giới cổ tích).
2)Thế giới tuổi thơ thay đổi như thế nào khi con lớn lên?
a)Khi lớn lên, con vẫn sống trong thế giới cố tích nhưng không còn nghe thấy tiếng của muôn loài.
b)Khi lớn lên, con sẽ sống trong đời thật, nghe tiêng mọi người nói với con.
Xem thêm: Bài văn tả mùa xuân quê em lớp 5
c)Khi lớn lên, dù nhiều điều đã thay đối thì con vẫn sống trong thế giới cô tích kì diệu.
3)Từ già tuổi thơ, con người tìm thấy hạnh phúc ở đâu, như thế nào?
a)Ở trong đời thực, một cách khó khăn, bằng hai bàn tay mình
b)Ở trong cuộc sống, một cách dễ dàng, bằng hai bàn tay
c)Ở trong thế giới cổ tích, một cách dễ dàng, trong những giấc mơ
4)Qua bài thơ, nhà thơ muốn nói với em điều gì?
a)Hãy sống mãi trong thế giới kì diệu của tuổi thơ
b)Hãy từ giã, đừng tiếc nuối tuổi thơ
c)Từ giã tuổi thơ, ta sẽ sống cuộc sống hạnh phúc thật sự do mình tạo nên.
Đáp án: 1) c; 2) b; 3) a; 4) c
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Lập dàn ý chi tiết cho một trong các để bài sau:
1).Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy em và để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp:
2)Tả một người ở nơi em sinh sống (chú công an phường, chú dân phòng, bác tổ trương dân phố, bà cụ bán hàng,…):
3)Tả một người em mới gặp lần đầu nhưng để lại cho em những ấn tượng sâu sắc:
2.Dựa theo dàn ý đã lập, trình bày miệng (trong nhóm, trước lớp) một đoạn trong bài (đoạn mở bài, đoạn kết bài, hoặc một đoạn của thân bài).
Gợi ý:
Liên kết các ý thành đoạn rồi trình bày miệng.
Xem thêm: Viết đoạn văn tả mẹ đang xem ti vi
3.Kể một câu chuyện em đã nghe hoặc đã đọc về việc gia đình, nhà trường và xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em hoặc trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội.
Gợi ý:
Tham khảo Truyện đọc lớp 5.
|
Prepare lesson I have grown up
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Talk about yourself.
-How old are you this year?
-What do you like to do?
-What kind of person do you dream of becoming when you grow up?
-What will you do to make that dream come true?
-Remembering the first days of first grade, how do you feel that you have grown up and are different from before?
-Talk about a memory from the first days of first grade.
Suggest:
This year I am 11 years old. I like helping my mother prepare rice for the whole family to have dinner.
I dream of growing up and becoming a teacher, bringing a lot of joy to children. To realize that dream, I try to study and practice well.
Compared to the first days of first grade, I have grown much taller, I know many good things, speak more fluently, am more confident in communication and can help my parents with many things. In the first days of first grade, I was very scared because I had to leave my mother and meet many new and strange friends. But the teacher was always by my side to comfort me, comfort me, and tell me many good stories. I love you so much.
2. Listen to the teacher (or friend) read the poem "Next year I will be seven (excerpt)" (Textbook /75)
4.Discuss and choose the correct idea to answer:
1) Which verses show that childhood is very happy and beautiful?
a) Only the verses in stanza 1 (I ran and jumped all over the garden, I heard the voices of all kinds of animals talking to me).
b) The verses in stanza 2 (In the world of childhood, birds and wind can talk, there is no eagle perching on the star fruit tree).
c) The verses in both stanzas 1 and 2 (The world of childhood is happy, beautiful, and poetic like a fairy tale world).
2) How does the world of childhood change when children grow up?
a) When you grow up, you still live in the fairy tale world but you can no longer hear the voices of all creatures.
b) When you grow up, you will live in real life and hear people talking to you.
See more: Essay describing spring in my hometown for grade 5
c) When I grow up, even though many things have changed, I still live in a magical world.
3) From childhood, where and how do people find happiness?
a)In real life, the hard way, with your own two hands
b)In life, easily, with two hands
c)In the fairy world, easily, in dreams
4) Through the poem, what does the poet want to tell you?
a) Live forever in the magical world of childhood
b) Say goodbye, don't regret your childhood
c) Saying goodbye to childhood, we will live a truly happy life created by ourselves.
Answer: 1) c; 2) b; 3) a; 4) c
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Make a detailed outline for one of the following topics:
1).Describe the teacher (or teacher) who taught you and left you with many good feelings:
2) Describe a person in the area where you live (ward police officer, civil defense uncle, street organizer, old lady selling goods,...):
3) Describe a person you just met for the first time but left a deep impression on you:
2. Based on the outline you have created, present orally (in groups, in front of the class) a paragraph in the lesson (introduction, conclusion, or a paragraph of the body).
Suggest:
Connect ideas into paragraphs and then present them orally.
See more: Write a paragraph describing your mother watching TV
3.Tell a story you have heard or read about the family, school and society taking care of and educating children or children performing their duties to the family, school and society.
Suggest:
Refer to 5th grade reading stories.
|
Soạn bài Giang sơn tươi đẹp
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát một trong các bức tranh sau và nói về vẻ đẹp của cảnh vật trong ảnh.
Gợi ý:
Thứ tự các ảnh từ trái qua phải, từ trên xuống dưới:
-Ảnh 1: Một thác nước thật hùng vĩ. Dòng nước trắng xoá đổ từ trên cao xuống như một toà lâu đài được buông hai chiếc màn trắng muốt trước cổng. Bọt nước tung mù cả chân thác, luồn lách theo các ghềnh đá với đủ hình thù độc đáo.
-Ảnh 2: Phong cảnh của vịnh thật nên thơ với vô số đảo nổi xanh um cây cối. Mặt nước vịnh nhuộm hai sắc xanh của mây trời và xanh của rừng cây. Từng chiếc thuyền buồm như vỏ sò khổng lồ, thuyền nan nhỏ tẹo, ghe chài to bản di chuyển qua lại trên mặt vịnh lăn tăn sóng gựn.
-Ảnh 3: Thảm lúa dày đặc như nhung, uốn lượng thành bậc của nhiều gam màu đẹp như tranh vẽ. Những thửa ruộng bậc thang miền Trung du mang một nét văn hoá đặc sắc của dân tộc vùng cao.
–Ảnh 4: Con rạch rợp bóng râm phủ một màu xanh của miền sông nước. Dãy đước thẳng tắp, xếp đều hai bên như một cổng chào được trải thảm xanh trên mặt nước lung linh ánh nắng; mời gọi du khách quẫy tay chèo trên thuyền độc mộc, đến với vườn cây ăn quả sum sê, nhẫy nhượt.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài văn "Ki diệu rừng xanh” (SGK/131).
5.Cùng nhau hỏi – đáp theo các câu hỏi dưới đây:
1)Những cây nấm rừng đã khiến các bạn trẻ có những liên tưởng thú vị gì? Vì sao các bạn lại có những liên tưởng ấy?
2)Nhờ những liên tưởng ấy mà cảnh vật đẹp lên như thế nào?
3)Những muông thú trong rừng được miêu tả như thế nào? Sự có mặt của chúng mang lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng?
Gợi ý:
1) Những cây nấm rừng đã khiến các bạn trẻ có cảm giác mình là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon. Vì có những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì như đền đài, miếu mạo, cung điện.
2)Nhờ những liên tưởng ấy mà cảnh vật đẹp lên một cách thần bí như trong truyện cổ tích.
3)Những muông thú trong rừng được miêu tả sông động và tinh tế. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp; những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp nhìn theo; mấy con mang vàng đang ăn cỏ, những chiếc chân vàng giẫm lên thảm lá vàng.
Sự có mặt của chúng khiến cho cảnh rừng trở nên sông động, xuất hiện nhiều bất ngờ thú vị.
6.Trả lời câu hỏi trước lớp:
1)Vì sao rừng khộp được gọi là "giang sơn vàng rợi”?
Gợi ý: Vàng rợi là từ chỉ màu vàng tươi sáng, đều khắp, rất đẹp mắt.
2)Phát biểu cảm nghĩ riêng của em khi đọc bài Kì diệu rừng xanh.
Gợi ý:
1) Rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng sợi” vì nơi đây nhiều sắc vàng được hoà quyện vào nhau: lá khộp vàng trên cây và rơi rụng rải thảm dưới gốc cây, những con mang vàng, nắng rực vàng.
2) Bài văn giúp em cảm nhận được vẻ đẹp kì diệu của rừng xanh, một món quà quý mà thiên nhiên đã ban tặng.
B.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
2.a) Thực hiện các bài tập trong phiếu học tập (SGK/134).
Gợi ý:
a) 1) Gạch dưới các tiếng có chứa yê hoặc ya:
Rừng khuya
Chúng tôi mải miết đi nhưng chưa kịp qua hết cánh rừng thì mặt trời đã xuống khuất. Màn đêm dần bao trùm mỗi lúc một dày đặc trên những ngọn cây. Gió bắt đầu nổi lên. Rừng khuya xào xạc như thì thào kể những truyền thuyết tự ngàn xưa. Tôi cố căng mắt nhìn xuyên qua màn đêm thăm thẳm với hi vọng tìm thấy một đốm lửa báo hiệu có một bản làng bình yên phía xa đang chờ đón.
b) Nhận xét vị trí dấu thanh ở các tiếng tìm được.
Trong những tiếng có âm đệm và âm cuối, dấu thanh được ghi ở chữ cái thứ hai của âm chính.
2) Điền tiếng có vần uyên thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây:
a)Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Xem thêm: Soạn bài Sông, Suối, Biển, Hồ
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu về đâu.
Xuân Quỳnh
b)Lích cha lích chích vành khuyên
Mổ từng hạt nắng đọng nguyên sắc vàng.
Bế Kiến Quốc
3.Ghi vào vở (theo mẫu) tên của loài chim trong mỗi tranh dưới đây (SGK/135). (hải yến, yểng, đỗ quyên)
Gợi ý:
M: 1 – yểng 2 – hải yến2 – đỗ quyên
4.Thực hiện các yêu cầu trong phiếu học tập.
1)Dòng nào dưới đây giải thích đúng nghĩa từ thiên nhiên?
a)Tất cả những gì do con người tạo ra.
b)Tất cả những gì không do con người tạo ra.
c)Tất cả mọi thứ tồn tại xung quanh con người.
2)Gạch dưới những từ chỉ sự vật, hiện tượng thiên nhiên trong các thành ngữ, tục ngữ sau:
a)Lên thác xuống ghềnh.
b)Góp gió thành bão.
c)Nước chảy đá mòn.
d)Khoai đất lạ, mạ đất quen.
Gợi ý:
1) b
2) a) thác, ghềnh
b)gió, bão
c)Nước, đá
d)Khoai, đất, mạ
5.Tìm những từ ngữ miêu tả không gian rồi viết vào phiếu hoặc vở (theo mẫu) (SGK/136).
Gợi ý:
Các từ tìm được
a) Tả chiều rộng
M: bao la, mênh mông, bát ngát, thênh thang
b) Tả chiều dài (xa)
M: tít tắp, ngút ngát, tít tắp, đằng đẵng
c) Tả chiều cao
M: cao vút, chót vót, chất ngất, vòi vọi
d) Tả chiều sâu
M: hun hút, hoăm hoắm, thăm thẳm
6.Đặt một câu với một trong các từ ngữ vừa tìm được.
Gợi ý:
Bầu trời xanh trong, cao vời vợi.
7.Đặt câu miêu tả sóng nước trong mỗi ảnh dưới đây (SGK/136).
Gợi ý:
– Ảnh 1: Những đợt sóng hung tợn, dâng cao hàng chục mét.
–Ảnh 2: Những con sóng mơn man bãi cát trong đêm trăng.
8. Xếp các thẻ từ ngữ cho dưới đây vào bảng phân loại bên dưới.
ì âm,
lăn tăn,
trào dâng,
cuộn trào,
ào ào
dềnh dàng,
rì rào,
ầm ầm,
lao xao,
dập dềnh.
ì oạp,
ào ạt,
ầm ào,
cuồn cuộn,
lững lờ
Xem thêm: Ôn tập giữa kì 1 lớp 5 tiết 3
Tả tiếng sóng
Tả làn sóng nhẹ
Tả đợt sóng mạnh
M: ì ầm
M: lăn tăn
M: cuồn cuộn
Gợi ý:
– Tả tiếng sóng: ì ầm, ào ào, rì rào, ầm ầm, ì oạp, ầm ào.
-Tả làn sóng nhẹ: lăn tăn, dềnh dàng, lao xao, dập dềnh, lững lờ.
–Tả đợt sóng mạnh: trào dâng, cuộn trào, ào ạt, cuồn cuộn.
9. Mỗi em đặt một câu với một trong các từ ngữ ở hoạt động 8.
Gợi ý
– Tiếng sóng ì oạp vỗ vào mạn tàu.
-Mặt hồ lao xao bởi làn sóng nhẹ.
-Trong cơn dông, từng đợt sóng trào dâng úp chụp vào bãi.
|
Prepare a lesson about the beautiful Giang Son mountain
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe one of the following pictures and talk about the beauty of the scene in the picture.
Suggest:
Order of photos from left to right, top to bottom:
-Photo 1: A majestic waterfall. The white water stream pours down from above like a castle with two white curtains placed in front of the gate. Water foam covers the foot of the waterfall, wriggling along rocky rapids with all sorts of unique shapes.
-Photo 2: The scenery of the bay is truly poetic with countless floating islands filled with green trees. The water surface of the bay is dyed in two colors: the blue of the clouds and the green of the forest. Each sailboat looks like a giant seashell, a tiny bamboo boat, and a large fishing boat moving back and forth on the rolling waves of the bay.
-Photo 3: The rice carpet is as dense as velvet, curling into steps of many picturesque colors. The terraced fields of the Midlands carry a unique culture of the highland people.
–Photo 4: The shady canal is covered with the green color of the river region. The mangrove row is straight, evenly arranged on both sides like a welcome gate, covered with a green carpet on the shimmering sunlight of the water; inviting tourists to row on dugout canoes to the lush, lush orchard.
2.Listen to the teacher (or friend) reading the text "Magic of the Green Forest" (Textbook/131).
5. Ask and answer the following questions together:
1) What interesting associations do young people have with wild mushrooms? Why do you have those associations?
2) How does the landscape become more beautiful thanks to those associations?
3) How are the animals in the forest described? What beauty does their presence bring to the forest scene?
Suggest:
1) The wild mushrooms made the young people feel like they were a giant lost in the capital of the kingdom of tiny people. Because there are mushrooms as big as a kettle, each mushroom is a castle with modern architecture such as temples, shrines, and palaces.
2) Thanks to those associations, the scene becomes mysteriously beautiful like in a fairy tale.
3) The animals in the forest are depicted vividly and delicately. The silver-cheeked gibbons hold their babies neatly and pass them around as fast as lightning; Squirrels with big, beautiful tail feathers soared past without having time to follow them; A few yellow-gilled birds are eating grass, their yellow feet stepping on the carpet of yellow leaves.
Their presence makes the forest scene become lively, creating many interesting surprises.
6.Answer the questions in front of the class:
1) Why is the dipterocarp forest called "a golden country"?
Hint: Yellow is the word for bright yellow color, even throughout, very beautiful.
2) Express your own feelings when reading the article The Magic of the Green Forest.
Suggest:
1) The dipterocarp forest is called "golden strand" because here many yellow colors are mixed together: yellow dipterocarp leaves on the trees and falling carpets at the base of the trees, golden bears, bright yellow sunlight.
2) The article helps you feel the magical beauty of the green forest, a precious gift that nature has given.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
2.a) Do the exercises in the study sheet (Textbook/134).
Suggest:
a) 1) Underline the words containing yê or ya:
Late night forest
We kept walking, but before we could get through the forest, the sun had gone down. The darkness gradually covers the treetops more and more densely. The wind began to rise. The late night forest rustled like whispers telling legends from ancient times. I strained my eyes to see through the deep night in the hope of finding a spark signaling that a peaceful village in the distance was waiting.
b) Comment on the position of tone marks in the found sounds.
In sounds with middle and final sounds, the tone mark is recorded on the second letter of the main sound.
2) Fill in the appropriate rhyming words for each blank below:
a) Only boats can understand
How vast the sea is
See more: Prepare lessons on Rivers, Streams, Seas, Lakes
Only the sea knows
Where does the boat go?
Xuan Quynh
b) Lich cha lich chich ring ring
Each grain of sunlight remains golden in color.
Be Kien Quoc
3. Write in your notebook (according to the form) the name of the bird in each picture below (Textbook/135). (sea bird, bird's nest, azalea)
Suggest:
M: 1 – yeng 2 – sea bird 2 – azalea
4.Follow the requirements in the study sheet.
1) Which line below correctly explains the meaning of the word nature?
a) Everything created by humans.
b) Anything not created by humans.
c)Everything that exists around humans.
2)Underline the words that refer to things and natural phenomena in the following idioms and proverbs:
a) Going up the waterfall and down the rapids.
b) Contribute wind to become a storm.
c) Flowing water erodes rocks.
d) Potatoes in strange soil, seedlings in familiar soil.
Suggest:
1) b
2) a) waterfalls and rapids
b) wind, storm
c) Water, ice
d) Potatoes, soil, rice seedlings
5. Find words that describe space and write them on a slip or notebook (according to the form) (Textbook/136).
Suggest:
Words found
a) Describe the width
M: vast, immense, immense, spacious
b) Describe the length (far)
M: endlessly, endlessly, endlessly, endlessly
c) Describe the height
M: soaring, towering, towering, towering
d) Describe depth
M: enticing, threatening, deep
6. Make a sentence with one of the words you just found.
Suggest:
The sky is blue, clear and high.
7. Write sentences to describe the water waves in each picture below (Textbook/136).
Suggest:
– Photo 1: Fierce waves, rising tens of meters high.
–Photo 2: Waves caressing the sandy beach on a moonlit night.
8. Sort the vocabulary cards given below into the classification table below.
silent,
freak out,
surge,
roll,
noisy
massive,
murmur,
roaring,
crunch,
fluttering.
sluggish,
stormily,
noisy,
torrential,
lazily
See more: Midterm review for grade 1, grade 5, period 3
Describe the sound of waves
Describe a light wave
Describe a strong wave
M: rumble
M: nervous
M: billowing
Suggest:
– Describe the sound of waves: rumbling, rushing, murmuring, rumbling, rumbling, rumbling.
-Describe a light wave: rolling, floating, fluttering, fluttering, lazily.
–Describe a strong wave: surging, rolling, rushing, billowing.
9. Each student makes a sentence with one of the words in activity 8.
Suggest
– The sound of waves lapping against the side of the ship.
-The surface of the lake is stirred by light waves.
-During a storm, each wave surges and crashes onto the beach.
|
Soạn bài Giữ biển trời tổ quốc
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1. Quan sát các tấm ảnh dưới đây và trả lời câu hỏi: Mỗi bức ảnh cho em biết điều gì? (SGK/58)
Gợi ý:
Từ trái sang phải, từ trên xuống dưới
• Ảnh 1: Các chú cảnh sát biển thường xuyên luyện tập đế bảo vệ biển trời cua Tố quôc.
•Ảnh 2: Các chú cảnh sát biển luôn tuần tra biển bất kế ngày hay đêm.
•Ảnh 3: Những tàu, thuyền đánh bắt hải sản tấp nập trên vùng biển quê hương.
• Ảnh 4: Các ngư dân kéo lưới đánh bắt hải sản, cung cấp thực phẩm cho mọi người.
3. Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với từ ngữ ở cột A.
Gợi ý:
a – 3; b – 4; c – 1; d – 2
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
Chọn ý đúng để trả lời:
1)Bài văn có những nhân vật nào?
a)Chỉ có hai bố con Nhụ.
b)Chỉ có bố Nhụ và ông Nhụ.
c)Có cả Nhụ, bố Nhụ và ông Nhụ.
2)Bố và ông của Nhụ bàn với nhau việc gì?
a)Họp làng để di dân ra đảo, đưa dần cả nhà ra đảo.
b)Sức khỏe của ông rất yếu, ông sẽ ở lại làng trên đất liền.
c)Ông muốn mất ở làng cũ, ông không muốn mất ở đảo.
3)Việc lập làng mới ngoài đảo có lợi gì?
a)Làng mới trên đảo đã có sẵn nhiều vàng lưới, nhiều thuyền.
b)Làng mới có đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần.
c)Làng mới đã có chợ, trường học, nghĩa trang – không như làng ở đất liền.
4)Những chi tiết nào ở đoạn 3 cho thấy ông Nhụ suy nghĩ rất kĩ và cuối cùng đã đồng tình với kế hoạch của bố Nhụ?
a)Ông đã hiểu: làng ở đảo mới rộng hết tầm mắt, cần phải dời làng.
b)Ông đã hiểu: ngôi làng mới ở đảo rồi sè có chợ, trường học, nghĩa trang…
c)Ông ngồi xuống võng vặn mình. Hai má phập phồng. Ông đã hiếu những ý tưởng của con trai ông quan trọng nhường nào.
Gợi ý:
1. c; 2. a; 3. b; 4. c
6.Chọn ý trả lời đúng nhất:
1)Đoạn cuối “Vậy là việc… phía chân trời…” nói lên suy nghĩ gì của Nhụ?
a)Kế hoạch của bố đã được quyết định, một làng đảo sẽ được lập ra.
b)Những người dân chài dũng cảm sẽ làm thay đổi đảo Mỏm Cá Sấu.
c)Hòn đảo bồng bềnh phía chân trời là mơ ước xa xôi của Nhụ.
2)Bài văn nói lên điều gì?
a)Đất nước còn nhiều hòn đảo giàu tiềm năng, cần được khai thác, khám phá.
Xem thêm: Phân tích bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên ngữ văn 12
b)Những khó khăn đang đợi nhừng người xây dựng cuộc sông mới trên đảo Mõm Cá Sâu.
c)Ca ngợi những dân chài táo bạo, dám rời mảnh đất quen thuộc tới hòn đảo ngoài biển đế lập làng, giừ một vùng biển của Tổ quốc.
Đáp án: 1. a; 2. c
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1. Điền cặp quan hệ từ thích hợp với mỗi chỗ trống để tạo các câu ghép (SGK/63)
Gợi ý:
a) Nếu chủ nhật này trời đẹp thì chúng ta sẽ đi cắm trại.
b)Hễ bạn Nam phát biếu ý kiến thì cả lớp lại trầm trồ khen ngợi.
c)Nếu ta chiếm được ngọn đồi này thì trận đánh sẽ rất thuận lợi.
2. Thêm vào mỗi chỗ trống một quan hệ từ và về câu thích hợp để tạo thành câu ghép (SGK/63)
Gợi ý:
a) Hễ em làm xong các bài tập Tiếng Việt thì cô gọi em sửa bài.
b)Nếu chúng ta chu quan thì chúng ta sẽ thất bại
c)Nếu Hồng chăm chỉ hơn thì Hồng đã có nhiều tiến bộ trong học tập.
4.Đọc đoạn văn và thực hiện yêu cầu ở dưới:
Vậy là việc đã quyết định rồi. Nhụ đi và sau đó cả nhà sẽ đi. Đã có một làng Bạch Đằng Giang do những người dân chài lập ra ở đảo Mõm Cá Sấu. Hòn đảo đang bồng bềnh đâu đó ở mãi phía chân trời…
(Theo TRẦN NHUẬN MINH)
a) Tìm trong đoạn văn và viết lại vào vở:
– Danh từ riêng là tên người – Danh từ riêng là tên địa lí
b) Nhắc lại quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam (đã học ở lớp 4)
Gợi ý:
a) – Danh từ riêng là tên người: Nhụ
-Danh từ riêng là tên địa lí: Bạch Đằng Giang, Mõm Cá Sâu
b) Tên người, tên địa lí Việt Nam được viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo nên tên đó.
5)Viết vào phiếu học tập một sô tên người, tên địa lí mà em biết (SGK/64)1.Đọc cho người thân nghe bài văn “Lập làng giữ biển”. Nói với người thân về ý nghĩa của bài văn.
Gợi ý:
a) Tên người:
-Tên một bạn nam trong lớp em: Dũng
-Tên một bạn nừ trong lớp em: Yên
-Tên một anh hùng nhỏ tuổi trong lịch sử nước ta: Trần Quốc Toan
b) Tên địa lí:
-Tên một dòng sông (hoặc hồ, núi, đèo): Đồng Nai
-Tên một xã (hoặc phường): Bến Nghé
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
1. Đọc cho người thân nghe bài văn “Lập làng giữ biển”. Nói với người thân về ý nghĩa của bài văn.
Gợi ý:
Ca ngợi những người dân chài táo bạo, dũng cảm rời mảnh đất quê hương thân quen đến một hòn đảo xa ngoài khơi để xây dựng cuộc sống mới, giữ vừng một vùng biển trời của Tổ quốc.
Xem thêm: Nhà văn Nga Lêônít Lêônốp có nói: "Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và một khám phá về nội dung". Anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên
|
Prepare the article "Guarding the sea and sky of the fatherland".
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the photos below and answer the question: What does each photo tell you? (Textbook/58)
Suggest:
From left to right, from top to bottom
• Photo 1: Coast Guards regularly practice to protect To Quoc's sea and sky.
•Photo 2: Coast police officers always patrol the sea day or night.
•Photo 3: Busy fishing boats and ships on the home waters.
• Photo 4: Fishermen pull nets to catch seafood, providing food for everyone.
3. Choose the explanation in column B that matches the word in column A.
Suggest:
a – 3; b – 4; c – 1; d – 2
5. Discuss and answer questions:
Choose the correct idea to answer:
1)What characters are there in the essay?
a)There are only father and son Nhu.
b)Only Nhu's father and Mr. Nhu.
c) Including Nhu, Nhu's father and Mr. Nhu.
2)What did Nhu's father and grandfather discuss?
a) Village meeting to migrate people to the island, gradually bringing the whole family to the island.
b)His health is very weak, he will stay in the village on the mainland.
c)He wanted to die in the old village, he did not want to die on the island.
3)What are the benefits of establishing a new village on the island?
a) The new village on the island already has a lot of gold nets and boats.
b) The new village has large land, long beaches, green trees, fresh water, and nearby fishing grounds.
c) The new village has a market, school, and cemetery - unlike villages on the mainland.
4) What details in paragraph 3 show that Mr. Nhu thought very carefully and finally agreed with Nhu's father's plan?
a) He understood: the village on the new island was as wide as the eye could see, it was necessary to move the village.
b) He understood: the new village on the island will have a market, school, cemetery...
c)He sat down in the hammock and twisted his body. Cheeks heaving. He understood how important his son's ideas were.
Suggest:
1 C; 2 a; 3.b; 4. c
6.Choose the best answer:
1)What does the last paragraph "So... on the horizon..." say about Nhu's thoughts?
a) Dad's plan has been decided, an island village will be established.
b) Brave fishermen will change the island of Crocodile Point.
c) The island floating on the horizon is Nhu's distant dream.
2)What does the article say?
a) The country still has many islands with rich potential that need to be exploited and explored.
See more: Analysis of the poem The Singing of the Ship by Che Lan Vien Literature Grade 12
b) Difficulties await those who build a new life on Mum Ca Sau island.
c) Praising the brave fishermen who dare to leave their familiar land to an island at sea to establish a village, in a sea area of the Fatherland.
Answer: 1. a; 2 C
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Fill in the appropriate pair of relative words in each blank to create compound sentences (Textbook/63)
Suggest:
a) If the weather is nice this Sunday, we will go camping.
b) Whenever Nam gives his opinion, the whole class admires and praises him.
c)If we capture this hill, the battle will be very favorable.
2. Add to each blank an appropriate word and sentence relationship to create a compound sentence (Textbook/63)
Suggest:
a) Whenever you finish your Vietnamese exercises, I will call you to correct your homework.
b)If we are too cautious, we will fail
c) If Hong worked harder, she would have made more progress in her studies.
4.Read the passage and do the tasks below:
So the matter has been decided. Nhung goes and then the whole family will go. There was a Bach Dang Giang village founded by fishermen on Crocodile Snout Island. The island is floating somewhere on the horizon...
(According to TRAN NHUAN MINH)
a) Find the passage and write it down in your notebook:
– Proper nouns are names of people – Proper nouns are geographical names
b) Recall the rules for capitalizing names of people and geographical names in Vietnam (learned in grade 4)
Suggest:
a) – Proper nouns are names of people: Nhu
-Proper nouns are geographical names: Bach Dang Giang, Deep Fish Snout
b) Vietnamese names and geographical names are capitalized with the first letter of each part that makes up that name.
5) Write on the study sheet some names of people and geographical names that you know (Textbook/64). 1. Read to your relatives the essay "Establishing a village to protect the sea". Tell relatives about the meaning of the text.
Suggest:
a) Name of person:
-Name of a male friend in my class: Dung
-Name of a girl in my class: Yen
-Name of a young hero in our country's history: Tran Quoc Toan
b) Geographic name:
-Name of a river (or lake, mountain, pass): Dong Nai
-Name of a commune (or ward): Ben Nghe
C. APPLICATION OPERATION
1. Read to your relatives the essay "Establishing a village to protect the sea". Tell relatives about the meaning of the text.
Suggest:
Praising the bold and brave fishermen who left their familiar homeland to an island far offshore to build a new life, protecting the sea and sky of the Fatherland.
See more: Russian writer Leonit Leonov said: "Each work must be an invention of form and a discovery of content." Please comment your opinion above
|
Soạn bài Giữ cho giấc ngủ bình yên
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát các tấm ảnh dưới đây và trả lời câu hỏi (SGK/84)
-Những người trong ảnh là ai?
-Họ đang làm gì?
Gợi ý:
Từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
-Những người trong ảnh là các cô chú công an giao thông, cảnh sát phòng cháy chữa cháy, các chú bộ dội, tình nguyện viên.
+Ảnh 1: Các chú đi tuần tra giao thông.
+ Ảnh 2: Cô công an đang điều tiết, phân luồng giao thông.
+Ảnh 3: Các chú bộ đội và tình nguyện viên dùng đá ngăn ngập lụt.
+Ảnh 4: Các chú cảnh sát phòng cháy chữa cháy đang tích cực làm nhiệm vụ.
+Ảnh 5: Cô công an giao thông đưa một em bé qua đương.
+ Ảnh 6: Các chú bộ đội và tình nguyện viên đang giúp người dân sơ tán khói nơi bão lũ.
5. Trao đổi, hoàn thành các bài tập sau: 1. Đánh dấu X vào ô thích hợp.
Đúng
Sai
a) Người chiến sĩ công an đi tuần lúc đêm khuya, phố vắng, gió lạnh thôi hun hút, mọi người đã yên giấc ngủ say.
x
b) Người chiến sĩ đi tuần lúc trăng thanh, gió mát, cây cối im lìm, thành phố vẫn chưa chìm trong yên tĩnh.
x
c) Tình cảm của người chiến sĩ với các cháu được thể hiện:
– Qua các từ ngữ xưng hô, lời gọi thân mật (chú, cháu, các cháu ơi, các cháu miền Nam yêu mến); lời thơ dịu dàng, trìu mến.
x
– Qua các chi tiết: hỏi các cháu ngủ có ngon không?; dặn các cháu: cứ yên tâm ngủ nhé, ngủ cho say; lời tự nhủ: Chú đi giữ mãi ấm nơi cháu nằm.
x
d) Mong ước của người chiến sĩ đối với tương lai của các cháu được thế hiện qua các câu thơ: Mai các cháu học hành tiến hộ / Đời đẹp tươi khăn đỏ tung bay; Cháu ơi! Ngủ nhé, cho say…
x
e) Bài thơ nói về tình cảm của người chiến sĩ công an đối với các cháu học sinh: yêu thương các cháu, sẵn sàng chịu gian khổ để các cháu được sống bình yên, có tương lai tốt đẹp.
x
Xem thêm: Bình bài thơ “Tự do” của Ê-luy-a
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Lập chương trình hoạt động:
Để hưởng ứng phong trào “Em là chiến sĩ nhỏ”, ban chỉ huy liên đội trường em dự kiến tổ chức một số hoạt động sau:
-Tuần hành tuyên truyền về an toàn giao thông.
-Triển lãm về an toàn giao thông.
-Thi vẽ tranh, sáng tác thơ, truyện về an toàn giao thông.
-Phát thanh tuyên truyền về phòng cháy, chừa cháy.
-Thăm các chú công an giao thông hoặc công an biên phòng.
1)Cả nhóm thống nhát chọn một trong các hoạt động trên đê lập chương trình cho các hoạt động đó.
2)Trao đối, viết chương trình hoạt động theo mẫu sau (viêt các ý chính) (SGK/88)
Gợi ý:
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT DỘNG
Tuần hành tuyên truyền về an toàn giao thông
1.Mục đích:
-Tuyên truyền vận động mọi người nâng cao ý thức chấp hành trật tự, an toàn giao thông (ATGT)
-Nâng cao hiểu biết về luật giao thông cho mồi đội viên.
-Rèn ý thức cộng đồng, đoàn kết giữa bạn bò.
2.Phân công chuẩn bị:
-Địa điểm tuần hành: Công viên Văn Lang, các trục đường chính quanh công viên.
-Lập ban tố chức lớp: Chi đội trường (CĐT), Chú tịch Hội đồng (CT), 5 tố trưởng (TT)
-Dụng cụ, phương tiện: cờ Tố quốc, cờ đội, loa cầm tay, các biểu ngữ, tranh to cổ động (ATGT), trông đội.
-Phân công:
+Tổ 1: Cờ đội, trống đội.
+ Tổ 2: Cờ Tổ quốc, 1 loa pin.
+Tổ 3: Cắt dán các biểu ngữ ATGT.
+Tổ 4: Tranh cố động ATGT
+Tổ 5: 1 loa pin, nước uống
+Chủ tịch: Sưu tầm một số báo cáo về trật tự, ATGT
-Trang phục: Đồng phục của trường, khăn quàng đỏ.
3.Nội dung hoạt động:
-7giờ 30: Tập trung tại trường, đi đến nơi tập kết.
-8giờ: Đội ngũ chỉnh tề tại nơi tập kết và bắtđầuđiềuhành cùng các lớp.
+Tuấn (CĐT): Đi đầu cầm cờ Tố quốc
+Long (CT): Song song với CĐT cầm cờ đội
+Đội trống: Tiếp sau cờ (Mai, Toàn, Thành, Loan)
+Tổ 1: Biểu ngữ “An toàn là bạn, tai nạn là thù”
+Tổ 2: Biểu ngữ “Chấp hành trật tự, ATGT là thể hiện nếpsống văn minh”
+Tổ 3: Biểu ngữ “Chấp hành trật tự, ATGT là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân.
+Tổ 4: Biểu ngữ “Chúng em nghiêm chinh chấp hành trật tự, ATGT”
+Tổ 5: Tranh cổ động
+Thủy, Vân: Mỗi bạn một loa pin, thay nhau đọc các báo cáo về trật tự, ATGT và một số điều luật giao thông.
-10 giờ: Kết thúc diễu hành (trơ lại nơi xuất phát)
–10 giờ 30 phút: Về đến trường, tổng kết toàn trường
3.Chuẩn bị kể một câu chuyện em đã nghe (đọc) về những người đã góp sức bảo vệ trật tự, an ninh.
Gợi ý:
Tham khảo Truyện dọc lớp 5
Xem thêm: Tả buổi sáng trên quê hương em lớp 5
|
Prepare lesson Keep your sleep peaceful
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the pictures below and answer the questions (Textbook/84)
-Who are the people in the photo?
-What are they doing?
Suggest:
From left to right, from top to bottom.
-The people in the photo are traffic police, fire police, firefighters, and volunteers.
+Photo 1: Guys patrolling traffic.
+ Photo 2: The police officer is regulating and dividing traffic.
+Photo 3: Soldiers and volunteers use rocks to prevent flooding.
+Photo 4: Fire prevention police are actively on duty.
+Photo 5: The traffic police brought a baby across the street.
+ Photo 6: Soldiers and volunteers are helping people evacuate smoke from storms and floods.
5. Discuss and complete the following exercises: 1. Mark an X in the appropriate box.
Correct
Wrong
a) The police officer patrolled late at night, the street was deserted, the cold wind stopped blowing, everyone was sleeping peacefully.
x
b) The soldier patrolled when the moon was clear, the wind was cool, the trees were silent, the city was not yet in peace.
x
c) The soldier's affection for his children is shown:
– Through terms of address and intimate calls (uncle, niece, nephews, beloved Southern children); The lyrics are gentle and affectionate.
x
– Through details: ask if the children slept well?; tell the children: sleep peacefully, sleep soundly; words to myself: Go and keep the place where you lie warm forever.
x
d) The soldier's wish for the future of his children is expressed through the verses: Tomorrow you will study hard / A beautiful life with red scarves flying; My dear! Go to sleep, get drunk...
x
e) The poem talks about the feelings of a police officer towards students: loving them, willing to endure hardships so they can live peacefully and have a good future.
x
See more: Commentary on the poem "Freedom" by Eluya
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Create an activity program:
To respond to the "I am a little soldier" movement, the school's command board plans to organize the following activities:
-Propaganda march on traffic safety.
-Exhibition on traffic safety.
- Drawing competitions, composing poems and stories about traffic safety.
-Broadcast propaganda about fire prevention and fire prevention.
-Visit the traffic police or border police.
1) The whole group agrees to choose one of the above activities to create a program for that activity.
2) Discuss and write an activity program according to the following format (write the main ideas) (Textbook/88)
Suggest:
ACTIVITY PROGRAM
Marching to propagate traffic safety
1. Purpose:
-Propagiate and mobilize people to raise awareness of compliance with traffic order and safety (traffic safety)
-Improve understanding of traffic laws for team members.
-Forge a sense of community and solidarity among cows.
2. Preparation assignment:
-March location: Van Lang Park, main roads around the park.
-Establish a class organization committee: the school's branch team (CDT), the Chairman of the Council (CT), 5 leaders (TT)
- Tools and equipment: To Quoc flag, team flag, hand-held speakers, banners, traffic safety posters, and team guards.
-Assignment:
+ Group 1: Flag team, drum team.
+ Group 2: National flag, 1 speaker battery.
+Group 3: Cut and paste traffic safety banners.
+Group 4: Active traffic safety painting
+ Group 5: 1 battery speaker, drinking water
+Chairman: Collect some reports on traffic order and safety
-Attire: School uniform, red scarf.
3.Activity content:
-7:30 a.m.: Gather at school, go to meeting place.
-8:00 a.m.: The team gathers at the gathering place and begins operating with the classes.
+Tuan (CDT): Leading the way holding the To Quoc flag
+Long (CT): Along with the CDT holding the team flag
+Drum team: Follows the flag (Mai, Toan, Thanh, Loan)
+Group 1: Banner "Safety is your friend, accidents are your enemy"
+ Group 2: Banner "Observing order and traffic safety is a demonstration of a civilized lifestyle"
+Group 3: Banner "Observing traffic order and safety is the duty and right of all citizens.
+Group 4: Banner "We strictly observe order and traffic safety"
+Group 5: Promotional paintings
+Thuy, Van: Each of you has a battery speaker, taking turns reading reports on order, traffic safety and some traffic laws.
-10 o'clock: End of parade (return to starting point)
–10:30 a.m.: Return to school, summarize the whole school
3. Prepare to tell a story you have heard (read) about people who contributed to protecting order and security.
Suggest:
Refer to Vertical Stories grade 5
See more: Describe a morning in your hometown in 5th grade
|
Soạn bài Giữ gìn những dấu câu
Hướng dẫn
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Thi điền nhanh tên dấu câu thích hợp (dấu ngoặc kép, dấu chấm hỏi, dấu chấm hết, dấu chấm than) vào chỗ trống để hoàn chỉnh mẫu chuyện sau:
Những dấu câu
Có một người chẳng may đánh mất dấu phẩy. Anh ta trở nên sợ những câu phức tạp, chỉ tìm câu đơn giản. Đằng sau câu đơn giản là ý nghĩ đơn giản.
Sau đó, anh ta lại làm mất (1)… Anh bắt đầu nói đều đều, không ngữ điệu, không cảm thán. Không gì có thể làm anh vui sướng, mừng rỡ hay phẫn nộ nữa. Đằng sau đó là sự thờ ơ với mọi chuyện.
Kế đó, anh ta đánh mất (2)…. Anh chẳng bao giờ hỏi ai điều gì nữa. Mọi sự kiện xảy ra trong vũ trụ, trên mặt đất hay ngay trong nhà mình, anh cũng không biết, anh đánh mất khả năng học hỏi. Đằng sau đó là sự thờ ơ với mọi điều.
Vài tháng sau, anh đánh mất dấu hai chấm. Từ đó anh không liệt kê, không giải thích được hành vi của mình. Anh đổ lỗi cho tất cả, trừ bản thân.
Mất dần các dấu, cuối cùng anh ta chỉ còn lại (3)… Anh không phát biểu được ý kiến nào của riêng mình, lúc nào cũng chỉ trích dẫn lời người khác. Thế là anh hoàn toàn quên mất cách tư duy.
Cứ vậy, anh ta đi đến (4)…
(Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2010)
Gợi ý:
(1) dấu chấm than, (2) dấu chấm hỏi, (3) dấu ngoặc kép, (4) dấu chấm hết.
2.a) Em đặt dấu ngoặc kép vào những chỗ nào trong đoạn văn sau để đánh dấu lời nói trực tiếp hoặc ý nghĩ của nhân vật? (SGK / 82)
Gợi ý:
Xem thêm: Hãy ghi lại những cảm nghĩ chân thực của anh (chị) về những ngày đầu tiên bước vào trường trung học phổ thông
a) Tốt-tô-chan rất yêu quý thầy hiệu trưởng. Em mơ ước lên sẽ trở thành một giáo viên của trường, làm mọi việc giúp đỡ thầy. Em nghĩ: “Phải nói ngay điều này để thầy biết”. Thế là, trưa ấy, sau buổi học, em chờ sẵn thầy trước phòng họp và xin gặp thầy. Thầy hiệu trưởng vui vẻ mời em vào phòng. Ngồi đối diện với thầy và hơi nghiêng đầu mỉm cười, cô bé nói một cách chậm rãi, dịu dàng, ra vẻ người lớn: “Thưa thầy, sau này lớn lên, em muốn làm nghề dạy học. Em sẽ dạy học ở trường này”.
(Theo KƯ-RÔ-Y-A-NA-GI )
(Phí Văn Gừng dịch)
3.Viết một đoạn văn khoảng 5 câu thuật lại một phần cuộc họp của tổ em, trong đó có dùng dấu ngoặc kép để dẫn lời nói trực tiếp.
M: Bạn Dũng, tổ trưởng của tôi mở đầu cuộc họp thi đua bằng thông báo: “Nếu tổ nào đạt điểm thi đua, tổ ấy sẽ được cùng thầy lên thị xã xem xiếc thú vào sáng chủ nhật tới”…
Gợi ý:
Bạn Hà trong tổ tôi bị bệnh trái rạ phải nghỉ học cả tuần. Chúng tôi họp tổ bàn cách giúp bạn Hà. Tổ trưởng Lâm điềm đạm mở đầu cuộc họp: “Để giúp Hà theo kịp bài ở lớp, chúng ta phải giúp mỗi bạn một tay”. Thủy nhanh nhảu: “Tớ học chỉ thường thôi, nhưng chữ viết khá đẹp, mình sẽ chép bài dùm Hà”. Tuân nói tiếp: “Những bài toán giải có phần khó, tớ sẽ đảm nhận việc này”. Cuối cùng, Vy kết luận: “Môn Tiếng Việt, mình sẽ giảng lại cho Hà hiểu”.
4.Dựa theo dàn ý đã lập (bài 33B), em hãy viết một bài văn theo một trong các đề bài sau:
1).Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy em và để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp:
2)Tả một người ở nơi em sinh sống (chú công an phường, chú dân phòng, bác tổ trương dân phố, bà cụ bán hàng,…):
3)Tả một người em mới gặp lần đầu nhưng để lại cho em những ấn tượng sâu sắc:
Xem thêm: Tường thuật một buổi biểu diễn văn nghệ của học sinh trường em chào mừng ngày 20-11
|
Prepare lessons. Maintain punctuation
Instruct
PRACTICAL ACTIVITIES
1. Quickly fill in the appropriate punctuation marks (quotation marks, question marks, full stops, exclamation marks) in the blanks to complete the following story:
Punctuation marks
There are people who unfortunately lost a comma. He becomes afraid of complex sentences, looking only for simple sentences. Behind the simple sentence is a simple thought.
After that, he lost (1)... He began to speak monotonously, without intonation, without exclamation. Nothing can make him happy, glad or angry anymore. Behind that is indifference to everything.
Next, he lost (2)…. He never asked anyone anything again. Every event that happens in the universe, on the ground or right in your home, you don't know, you lose the ability to learn. Behind that is indifference to everything.
A few months later, he lost his colon. Since then, he has not listed or explained his actions. He blames everyone but himself.
Gradually losing the marks, in the end he was left with only (3)... He couldn't express any opinions of his own, and always just quoted other people's words. So he completely forgot how to think.
Just like that, he went to (4)...
(According to Seeds of the Soul, Ho Chi Minh City General Publishing House, 2010)
Suggest:
(1) exclamation mark, (2) question mark, (3) quotation mark, (4) full stop.
2.a) Where do you place quotation marks in the following passage to mark the character's direct speech or thoughts? (Textbook / 82)
Suggest:
See more: Record your true feelings about the first days of entering high school
a) Totto-chan loves the principal very much. I dream of becoming a school teacher, doing everything to help him. I thought: "I have to say this right away so you know." So, that afternoon, after class, I waited for the teacher in front of the meeting room and asked to see him. The principal happily invited me into the room. Sitting opposite the teacher and tilting her head slightly smiling, the girl said slowly, gently, acting like an adult: "Teacher, when I grow up, I want to be a teacher. I will teach at this school."
(According to KU-RO-Y-A-NA-GI)
(Translated by Phi Van Ginger)
3. Write a paragraph of about 5 sentences recounting part of your team's meeting, using quotation marks to quote direct speech.
M: Dung, my team leader, opened the competition meeting by announcing: "If any team gets points in the competition, that team will be able to go with the teacher to town to see the animal circus next Sunday morning"...
Suggest:
My friend Ha in my group got chickenpox and had to miss school for a whole week. We had a group meeting to discuss how to help Ha. Team leader Lam calmly opened the meeting: "To help Ha keep up with her lessons in class, we must give each student a helping hand." Thuy quickly said: "I only study normally, but the handwriting is quite beautiful, I will copy the lesson for Ha." Tuan continued: "If the problems are difficult to solve, I will take on this task." Finally, Vy concluded: "I will explain the Vietnamese subject again so that Ha can understand."
4. Based on the outline you created (lesson 33B), write an essay according to one of the following topics:
1).Describe the teacher (or teacher) who taught you and left you with many good feelings:
2) Describe a person in the area where you live (ward police officer, civil defense uncle, street organizer, old lady selling goods,...):
3) Describe a person you just met for the first time but left a deep impression on you:
See more: Report on a cultural performance by students of my school to celebrate November 20
|
Soạn bài Giữ gìn trật tự, an ninh
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Cùng chia sẻ:
Kế tên một số luật mà em biết.
Gợi ý:
Luật Dân sự, luật Hình sự, luật Lao động, luật Báo chí, luật Giáo dục.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Luật tục xưa của người Ê-đê”
(Trích) (SGK/94, 95)
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Người Xưa đặt ra luật tục để làm gì?
2)Kể những việc mà người Ê-đê xem là có tội.
3)Tìm những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt rất công bằng.
-Từng loại tội được phân định rõ ràng như thế nào? Quy định các hình phạt rất công bằng đối với từng loại tội ra sao? (Đọc đoạn 1)
-Tang chứng và nhân chứng phải chắc chắn như thế nào? (Đọc đoạn 2)
Gợi ý:
1) Người xưa đặt ra luật tục để mọi người tuân theo mà sống cho đúng, nhằm bảo vệ cuộc sống thanh bình cho cộng đồng.
2)Tội không hỏi cha mẹ, tội ăn cắp, tội giúp kẻ có tội, tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình.
3)- Chuyện nhỏ thì xử nhẹ, phạt tiền một song.
-Chuyện lớn thì xứ nặng, phạt tiền một co.
-Chuyện quá sức, gánh không nối, vác không kham thì xử tội chết.
-Chuyện trong bà con, anh em cũng xử như vậy.
–Tang chứng phải đầy đú, chắc chắn, có nhiều người chứng kiến.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ an ninh?
a)Yên ổn hắn, tránh được tai nạn, tránh được thiệt hại.
b)Yên ôn về chính trị và trật tự xà hội.
c)Không có chiến tranh và thiên tai.
Đáp án: b
2.Dựa vào hoạt động 1, viết vào vở phần trả lời cho câu hỏi: Thế nào là an ninh?
Gợi ý:
An ninh là yên ổn về mặt chính trị và trật tự, xã hội.
4.Dựa vào bản hướng dẫn ở hoạt động 3, cùng làm bài tập trên phiếu học tập:
Viết vào ô trống trong bảng các từ ngừ chỉ việc làm, cơ quan, tổ chức và những người có thể giúp em tự bảo vệ khi cha mẹ em không có ở bên.
1) Từ ngữ chỉ việc làm
M: kêu lớn để những người xung quanh biết…
2) Từ ngữ chỉ cơ quan, tổ chức
M: đồn công an…
3) Từ ngữ chỉ người có thể giúp em tự bảo vệ khi không có cha mẹ ở bên
M: ông bà…
Gợi ý:
1) – Nhớ số điện thoại của cha mẹ, địa chỉ và số điện thoại của người thân.
-Khẩn cấp gọi 113 hoặc 114, 115 để báo tin.
-Kêu lớn để những người xung quanh biết.
-Nhanh chóng chạy đến nhà hàng xóm, bạn bè, nhà hàng, cửa hiệu, trường học, đồn công an.
-Đi chơi theo nhóm, tránh chỗ tối vắng, để ý xung quanh.
-Không mang theo đồ trang sức hoặc vật đắt tiền.
–Khi ở nhà một mình phải khóa cửa, không cho người lạ biết mình chỉ có một mình và không để người lạ vào nhà.
2)- 113, 114, 115
-Trường học, đồn công an
3)- Ông bà, chú bác, người thân
-Những người xung quanh
-Hàng xóm, bạn bè, nhân viên nhà hàng, nhân viên cửa hiệu, thầy cô giáo, các chú công an.
6.Tìm các tên riêng trong đoạn thơ sau và viết vào vở (SGK/99)
Gợi ý:
Tây Nguyên, Đăm Săn, Y Sun, Mơ-nông, Nơ Trang Lơng, A-ma Dơ-hao, Ba
7.Thi giải câu đố
Giải câu đố sau và viết 5 tên nhân vật lịch sử em tìm được ra bảng nhóm:
Gợi ý:
Ai từng đóng cọc trên sông
Đánh tan thuyền giặc, nhuộm hồng sóng xanh?
Trần Hưng Đạo
Vua nào thần tốc quân hành
Mùa xuân đại phá quân Thanh tơi bời?
Quang Trung
Vua nào tập trận đùa chơi
Cờ lau phất trận một thời ấu thơ?
Đinh Tiên Hoàng
Vua nào thảo Chếu dời đô?
Lý Thái Tổ
Vua nào chủ xướng Hội thơ Tao Đàn?
Lê Thánh Tông
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
2. Quan sát hình dáng hoặc công dụng của một đồ vật gần gũi với em, ghi lại các chi tiết quan sát được.
Gợi ý:
Vật gần gũi với em nhất là chiếc cặp sách
-Chiếc cặp dài 5 tấc, rộng 4 tấc.
-Cặp có 4 ngăn được đóng, mở nhờ các dây kéo.
-Chất liệu bằng xi-mi-li giả da.
-Ngoài hai quai xách, cặp còn có hai quai để đeo như ba lô.
-Nắp cặp được gắn với cặp bơi hai khóa kim loại bóng loáng.
-Hai bên cặp có hai ngăn nhỏ được bọc bằng vải lưới để nước và sữa.
-Bên trong dùng để sách, vở, dụng cụ học tập.
Xem thêm: Tuổi trẻ với tình yêu. (Yêu cầu viết bài văn)
|
Prepare lesson Maintain order and security
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Let's share:
Next, name some laws that you know.
Suggest:
Civil law, Criminal law, Labor law, Press law, Education law.
2. Listen to the teacher (or friend) read the article "Ancient customary laws of the Ede people"
(Excerpt) (Textbook/94, 95)
5. Discuss and answer questions:
1) Why did the Ancients create customary laws?
2) Tell about the things that the Ede people consider sinful.
3) Find details in the article that show that the Ede people's punishment regulations are very fair.
-How is each type of crime clearly defined? How to prescribe fair punishments for each type of crime? (Read paragraph 1)
-How certain must the evidence and witnesses be? (Read paragraph 2)
Suggest:
1) The ancients set up customary laws for everyone to follow and live properly, to protect a peaceful life for the community.
2) Crime of not asking parents, crime of stealing, crime of helping sinners, crime of leading the enemy to attack your village.
3)- Small matters should be treated lightly, with a fine of one song.
-If it's a big deal, it's serious and the fine will be huge.
- If something is too much to bear, if you can't bear it, if you can't carry it, you will be sentenced to death.
-When it comes to relatives, brothers also handle it the same way.
–The evidence must be complete, certain, and have many witnesses.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Which line below states the correct meaning of the word security?
a) Calm him down, avoid accidents, avoid damage.
b) Peaceful about politics and social order.
c) There are no wars and natural disasters.
Answer: b
2. Based on activity 1, write in your notebook the answer to the question: What is security?
Suggest:
Security is peace in terms of politics, order and society.
4. Based on the instructions in activity 3, do the exercises on the worksheet:
Write in the blank boxes on the board words that refer to jobs, agencies, organizations and people who can help you protect yourself when your parents are not around.
1) Words referring to actions
M: shout loudly to let people around know...
2) Words referring to agencies and organizations
M: police station…
3) Words refer to people who can help children protect themselves when their parents are not around
M: grandparents…
Suggest:
1) – Remember your parents' phone numbers, addresses and phone numbers of relatives.
-Emergency call 113 or 114, 115 to report the news.
-Shout loudly to let people around know.
-Quickly run to neighbors' houses, friends' houses, restaurants, shops, schools, and police stations.
-Go out in groups, avoid dark places, pay attention to your surroundings.
-Do not bring jewelry or expensive objects.
–When at home alone, you must lock the door, do not let strangers know you are alone and do not let strangers enter the house.
2)- 113, 114, 115
-Schools, police stations
3)- Grandparents, uncles, relatives
-Those around
-Neighbors, friends, restaurant staff, store staff, teachers, police officers.
6. Find the proper names in the following poem and write them in your notebook (Textbook/99)
Suggest:
Central Highlands, Dam San, Y Sun, Mo-nong, No Trang Long, Ama Do-hao, Ba
7.Compete in solving puzzles
Solve the following puzzle and write the 5 names of historical figures you find on the group board:
Suggest:
Who used to drive stakes on the river?
Destroy enemy ships and dye the waves red and blue?
Tran Hung Dao
Which king moves quickly?
Did the great spring destroy the Qing army?
Quang Trung
Which king practices military exercises and plays?
The reed flag fluttered in childhood?
Dinh Tien Hoang
Which king asked Cheu to move the capital?
Ly Thai To
Which king instigated the Tao Dan Poetry Festival?
Le Thanh Tong
C. APPLICATION OPERATION
2. Observe the shape or use of an object close to you, recording the observed details.
Suggest:
The object closest to me is a school bag
-The briefcase is 5 inches long and 4 inches wide.
-The briefcase has 4 compartments that can be opened and closed thanks to zippers.
-Material is faux leather.
-In addition to two handles, the briefcase also has two straps to wear like a backpack.
-The lid of the briefcase is attached to a swimming pair with two shiny metal buckles.
-On both sides of the bag there are two small compartments covered with mesh fabric for water and milk.
-Inside is used to store books, notebooks, and learning tools.
See more: Youth with love. (Required essay writing)
|
Soạn bài Góp phần xây dựng quê hương
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát bức tranh sau và cho biết mỗi nhân vật trong vở kịch Lòng dân đang làm gì (SGK/45).
Gợi ý:
Dì Năm đi lấy giấy tờ để xác nhận chú cán bộ là chồng của mình. Bé An bảo rằng chú cán bộ không phải tía mà là ba của mình. Chú cán bộ đọc rõ tên của chồng dì Năm. Tên cai và lính không còn cớ để bắt chú cán bộ nên xin gà, vịt để nhậu.
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào?
2)Chi tiết nào thể hiện rõ nhất sự ứng xử thông minh của dì Năm?
Em chọn ý đúng để trả lời:
a)Hỏi chú cán bộ chỗ để giấy tờ để đánh lừa bọn địch.
b)Đọc to tên tuổi của chồng, bố chồng để chú cán bộ nói theo cho đúng.
c)Kéo dài thời gian tìm giấy tờ để có cơ hội suy tính.
3)Vì sao vở kịch được đặt tên là Lòng dân?
Gợi ý:
1) An bảo rằng chú cán bộ không phải tía mà gọi bằng ba. An đã dùng từ đồng nghĩa khiến cho bọn giặc mừng hụt.
2) b
3)Vở kịch thể hiện tấm lòng của người dân đối với cách mạng, họ sẵn sàng xả thân để bảo vệ cán bộ cách mạng.
B.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Đọc bài văn “Mưa rào” và trả lời câu hỏi (SGK/48, 49).
a)Những dấu hiệu nào báo cơn mưa sắp đến?
b)Những từ ngữ nào tả tiếng mưa và hạt mưa từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc cơn mưa?
c)Những từ ngữ nào tả cây cối, con vật, bầu trời trong và sau trận mưa?
d)Tác giả đã quan sát cơn mưa bằng những giác quan nào?
Gợi ý:
a) Những dấu hiệu báo cơn mưa sắp đến.
-Những đám mây lớn, nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời; tản ra rồi san đều trên nền trời đen xám xịt.
-Gió thổi giật, đổi mát lạnh, nhuốm hơi nước.
-Một hồi khua động ở phía nam.
-Mưa đã xuống bên kia sông.
b)- Tiếng mưa: lẹt đẹt, lách tách, rào rào, đồm độp, bùng bùng, ồ ồ.
-Hạt mưa: lăn trên phên nứa, xiên xuống, lao xuống, giọt ngã, giọt bay, bụi nước trắng xoá.
c)- Cây cối: lá đào, lá na, lá sói vẫy tai run rẩy, những vòm lá bưởi lấp lánh ánh mặt trời.
-Con vật: con gà sông ướt lướt thướt ngật ngưỡng tìm chỗ trú, chim chào mào bay ra hót râm ran.
Xem thêm: Thi hào Goethe cho rằng: “Dù vua chúa hay dân cày, kẻ nào tìm thấy sự bình an trong gia đình, kẻ ấy là người sung sướng nhất”. Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về câu nói trên
-Bầu trời: vòm trời tối thẫm, trời rạng dần, mảng trời trong vắt phía đằng đông, mặt trời ló ra.
d)Tác giả quan sát cơn mưa bằng: thị giác (mắt), thính giác (tai), xúc giác (làn da), khướu giác (mũi).
2.Lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cơn mưa.
Gợi ý: a) Mở bài
Giới thiệu: Đó là cơn mưa vào buổi sáng hay trưa, chiều, tối? Vào mùa nào (xuân, hạ, thu, đông/ mùa mưa, mùa khô)? Diễn ra ở đâu?…
b)Thân bài
-Lúc sắp mưa, cảnh vật xung quanh em (bầu trời, nắng, gió, chim chóc,…) có những dấu hiệu gì khác thường?
-Lúc cơn mưa bắt đầu diễn ra, những giọt nước rơi xuống ra sao? Không khí lúc đó thế nào?…
-Trong lúc mưa, cảnh vật (cây cối, đường sá, nhà cửa,…), âm thanh (tiếng mưa rồi, gió thổi, nước chảy) có những nét gì nổi bật?
-Cơn mưa kết thúc thế nào? Cảnh vật và con người sau cơn mưa có những biểu hiện gì thay đổi so với trước cơn mưa?
c)Kết bài
Cảm nghĩ: Cơn mưa đem lại cho em cảm giác thế nào (hoặc gợi cho em những điều gì về cuộc sông xung quanh)?
Gợi ý:
Tả một cơn mưa Dàn ý
I.Mở bài: Giới thiệu cơn mưa.
-Cơn mưa đến đột ngột vào buổi trưa.
-Thời tiết của mùa thu mát dịu.
-Đường phố được tắm mát, bớt đi sự oi nồng.
II.Thân bài: Tả từng bộ phận của cảnh
-Bầu trời sáng trắng bỗng tối sầm lại.
-Gió thổi mạnh, bụi tung mù, lá cây rơi lả tả.
-Chim chóc cuống cuồng rời khỏi các lùm cây.
-Mưa rơi thưa thớt, tung bay theo gió, tạo thành đám bụi mưa.
-Hạt mưa dần nặng hơn, dày hơn, phủ mờ cả khoảng không gian.
-Cây cối hai bên đường ngả nghiêng.
-Đường sá vắng tanh, lác đác vài chiếc ô tô vụt qua.
-Nhà cửa ven đường cửa đóng im ỉm.
-Nước mưa vỗ lên mặt đường nghe rào rào.
-Nước cuồn cuộn đổ vào các lỗ thoát nước.
-Mưa ngớt hạt rồi tạnh hẳn.
-Cảnh vật như mới hẳn ra.
-Mọi người túa ra đường.
III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về cơn mưa.
-Cơn mưa làm dịu hẳn cái nóng ngột ngạt của ban trưa
–Tâm trạng thật thoải mái, chuẩn bị tốt cho công việc buổi chiều.
3.Chuẩn bị kể một việc làm tốt góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Gợi ý
Tham khảo Truyện đọc lớp 5.
Xem thêm: Em hãy tả về cây bàng trên sân trường em
|
Prepare articles Contribute to building the homeland
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the following picture and tell what each character in the play The Heart of the People is doing (Textbook/45).
Suggest:
Aunt Nam went to get documents to confirm that the officer was her husband. Little An said that the officer was not his father but his father. The officer clearly read Aunt Nam's husband's name. The warden and soldiers had no excuse to arrest the officer, so they asked for chickens and ducks to drink.
5.Discuss and answer questions:
1) How did An make the enemy happy?
2) Which detail best demonstrates Aunt Nam's intelligent behavior?
Choose the correct answer to answer:
a) Ask the officer where to keep the documents to deceive the enemy.
b) Read out loud the names of your husband and father-in-law so that the officer can say it correctly.
c) Extend the time to find documents to have a chance to think.
3)Why is the play called People's Heart?
Suggest:
1) An said that the official is not a father but calls him a father. An used synonyms, making the enemy happy.
2) b
3) The play shows the people's heart for the revolution, they are willing to sacrifice their lives to protect revolutionary cadres.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Read the text "Showers" and answer the questions (Textbook/48, 49).
a) What are the signs that rain is coming?
b) What words describe the sound of rain and raindrops from the beginning to the end of the rain?
c) What words describe trees, animals, and the sky during and after the rain?
d) With what senses did the author observe the rain?
Suggest:
a) Signs that the rain is coming.
-Large, heavy and dense clouds filled the sky; spread out and spread evenly across the dark gray sky.
-The wind blew, cool and tinged with steam.
-A ruckus in the south.
-The rain has fallen on the other side of the river.
b)- The sound of rain: flat, crackling, rushing, pounding, booming, oh oh.
-Rain drops: rolling on bamboo, slanting down, plunging down, falling drops, flying drops, white spray.
c)- Trees: peach leaves, custard apple leaves, wolf leaves waving their trembling ears, grapefruit leaves sparkling in the sunlight.
-Animals: a wet river chicken glides dazedly looking for shelter, a crested bird flies out and sings.
See more: The poet Goethe said: "Whether kings or peasants, whoever finds peace in the family is the happiest person." What do you think about the above statement?
-The sky: the sky is dark, the sky is gradually dawning, the clear sky in the east, the sun comes out.
d) The author observes the rain using: sight (eyes), hearing (ears), touch (skin), smell (nose).
2. Make an outline for an essay describing a rain.
Suggestions: a) Open the lesson
Introduction: Is it raining in the morning or at noon, afternoon, or evening? In which season (spring, summer, fall, winter/rainy season, dry season)? Where does it take place?…
b) Body of the article
-When it's about to rain, what unusual signs are there in the scenery around you (sky, sun, wind, birds,...)?
-When the rain starts, how do the water drops fall? How was the atmosphere at that time?…
-During the rain, what are the outstanding features of the scenery (trees, roads, houses,...), sounds (sound of rain, blowing wind, flowing water)?
-How does the rain end? What changes do the landscapes and people have after the rain compared to before the rain?
c) Conclusion
Feelings: How does the rain make you feel (or what does it remind you of the surrounding river)?
Suggest:
Describe a rain Outline
I. Introduction: Introducing the rain.
-The rain came suddenly at noon.
-The weather in autumn is cool and mild.
-The streets are cooled, less hot.
II. Body: Describe each part of the scene
-The bright white sky suddenly turned dark.
-The wind blew strongly, dust flew, and leaves fell.
-Birds frantically left the bushes.
-Rain falls sparsely, blowing in the wind, forming clouds of rain dust.
-The raindrops gradually get heavier and thicker, covering the entire space.
-The trees on both sides of the road are leaning.
-The roads are deserted, with only a few cars passing by.
-The doors of the houses along the road are closed.
-Rain water splashes on the road surface.
- Water rushes into the drainage holes.
-The rain stopped and stopped completely.
-The scenery looks like new.
-Everyone rushed out into the street.
III. Conclusion: Express your feelings about the rain.
-The rain completely soothes the oppressive heat of the afternoon
–The mood is comfortable, well prepared for afternoon work.
3. Prepare to tell a good deed that contributes to building the homeland and country.
Suggest
Refer to 5th grade reading stories.
See more: Describe the almond tree in your school yard
|
Soạn bài Gương sáng người xưa
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát tranh minh họa cho nội dung bài đọc Thái sư Trần Thủ Độ và trả lời câu hỏi (SGK/23)
-Bức tranh vẽ cảnh gì?
-Em biết gì về Trần Thủ Độ?
Gợi ý:
– Tranh vẽ cảnh một người quen với vợ của Trần Thủ Độ mang của cải đến nhà đút lót xin làm chức câu dương.
– Trần Thu Độ là trụ cột của triều Trần. Ông có công sáng lập nên nhà Trần.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Thái sư Trần Thủ Độ” (SGK/24)
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1.Khi có người muốn xin chức câu dương, Trần Thủ Độ đã làm gì?
2.Vì sao Trần Thủ Độ lại thưởng vàng, lụa cho người quản hiệu?
3.Khi biết có viên quan tâu với vua rang mình chuyên quyền, Trần Thủ Độ nói thế nào?
4.Những lời nói và việc làm của Trần Thủ Độ cho thấy Ông là người như thế nào?
Gợi ý:
1) Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đồng ý nhưng do quen biết với vợ ông nên phải chặt ngón chân để phân biệt với những người khác.
2)Trần Thủ Độ thưởng vàng, lụa cho người quân hiệu vì người ấy ở chức thấp mà biết giữ phép nước.
3)Khi biết có người tâu với vua rằng mình chuyên quyền, Trần Thủ Độ nhận lỗi và xin vua ban thương cho người nói thật.
4)Trần Thủ Độ là người công tâm, luôn đề cao kỉ cương và nghiêm khắc với bản thân.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ công dân?
a)Người làm việc trong cơ quan nhà nước.
b)Người dân cùa một nước, có quyền lợi và nghĩa vụ đôi với đất nước.
c)Người lao động chân tay làm công ăn lương.
Đáp án:b
2.Xếp nhanh các the từ chứa tiếng công dưới đây vào 3 nhóm:
a)Công có nghĩa là “của nhà nước, của chung”.
b)Công có nghĩa là “không thiên vị”.
c)Công có nghĩa là “thợ, khéo tay”.
Gợi ý:
a) công dân, công cộng, công chúng
b)công bằng, công lí, công minh, công tâm
Xem thêm: Anh (chị) hãy bình giảng đoạn thơ sau, trong bài Việt Bắc của Tố Hữu: "Ta về, mình có nhớ ta... Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung."
c)công nhân, công nghiệp
3.Chọn ba từ dưới đâv dồng nghĩa với từ công dân và ghi vào vơ: đồng bào, nhân dân, dân chúng, dàn tộc, dân, nông dân, công chúng.
Gợi ý:
nhân dân, dân chúng, dân tộc.
4.Vì sao không thế thay từ công dân trong càu nói dưới đây cúa nhân vật Thành hằng các từ đồng nghĩa em đã tìm ở bài tập 3?
Làm thân nô lệ mà muốn xóa bỏ kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân, còn yên phận nô lệ thì mải mãi là dầy tớ cho người ta…
(Theo HÀ VĂN CẦỤ – VŨ ĐÌNH PHONG) – Viết câu trả lời cua em vào vờ.
Gợi ý:
Từ công dân có hàm ý là người dân của một nước độc lập, từ công dân có hàm ý trái nghĩa với từ nô lệ.
6.Chọn bài a hoặc b (SGK/28)
Gợi ý:
a) r, d hoặc gi phù hợp với mỗi chỗ trống trong câu chuyện sau:
Giữa cơn hoạn nạn
Một chiếc thuyền ra đến giữadòng sông thì bị rò. Chỉ trong nháy mắt, thuyền đã ngập nước.
Hành khách nhốn nháo, hoảng hốt, ai nấy ra sức tát nước, cứu thuyền. Duy chỉ có một anh chàng vẫn thản nhiên, coi như không có chuyện gì xảy ra. Một người khách thấy vậy, không giấu nổi tức giận bảo:
-Thuyền sắp chìm xuống đáy sông rồi, sao anh vẫn thản nhiên vậy? Anh chàng nọ trả lời:
-Việc gì phải lo nhỉ? Thuyền này đâu có phải của tôi!
(TRUYỆN VUI DÂN GIAN)
b) Chọn o hoặc ô (thêm dấu thanh thích hợp):
Cảnh rừng mùa đông
Cánh rừng mùa đông trơ trụi. Những thân cây khẳng khiu vươn nhánh cành khô xác trên nền trời xám xịt. Trong hốc cây, mấy gia đình chim họa mi, chim gõ kiến ẩn náu. Con nào con nấy gầy xơ xác, ló đầu ra nhìn trời bằng những cặp mắt ngơ ngác buồn. Bác gấu đen nằm co quắp trong hang. Hồi cuối thu, bác ta béo núng nính, lông mượt, da căng tròn như một trái sim chín, vậy mà bây giờ teo tóp, lông lởm chởm trông thật tội nghiệp.
(Theo TRẦN HOÀI DƯƠNG)
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
2.Trao đổi với người thân về ý nghĩa câu chuyện về thái sư Trần Thủ Độ.
Gợi ý:
Câu chuyện nêu gương Trần Thủ Độ, một người gương mẫu, cư xử nghiêm minh, không vì tình riêng mà làm sai phép nước.
Xem thêm: Tả tấm bản đồ Việt Nam
|
Prepare the lesson Bright example of the ancients
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the illustrations for the content of the reading of Grand Master Tran Thu Do and answer the questions (Textbook/23)
-What landscape painting?
-What do you know about Tran Thu Do?
Suggest:
– Painting depicting a scene of an acquaintance with Tran Thu Do's wife bringing wealth to his house as a bribe to apply for a position as a court officer.
– Tran Thu Do was a pillar of the Tran dynasty. He is credited with founding the Tran Dynasty.
2. Listen to the teacher (or friend) read the article "Grand Master Tran Thu Do" (Textbook/24)
5. Discuss and answer questions:
1.When someone wanted to apply for the position of Gou Duong, what did Tran Thu Do do?
2.Why did Tran Thu Do reward the manager with gold and silk?
3.What did Tran Thu Do say when he heard that an official told the king that he was autocratic?
4.What kind of person do Tran Thu Do's words and actions show?
Suggest:
1) When someone wanted to apply for a post, Tran Thu Do agreed, but because he knew his wife, he had to cut off his toes to distinguish him from others.
2) Tran Thu Do awarded gold and silk to a person with a military title because he was in a low position and knew how to keep the country's rules.
3) When he learned that someone told the king that he was autocratic, Tran Thu Do admitted his mistake and asked the king to grant mercy to the person who told the truth.
4) Tran Thu Do is a fair-minded person, always upholding discipline and being strict with himself.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Which line below states the correct meaning of the word citizen?
a) People working in state agencies.
b) People of a country have the same rights and obligations towards the country.
c) Manual workers who work for wages.
Answer: b
2. Quickly sort the following words containing public sounds into 3 groups:
a) Cong means "of the state, common property".
b) Cong means "unbiased".
c) Cong means "worker, skillful".
Suggest:
a) citizen, public, public
b) fairness, justice, impartiality, impartiality
See more: Please comment on the following poem, in the song Viet Bac by To Huu: "I'm back, do you miss me... Remember someone's singing of faithful love."
c) workers, industry
3. Choose three words below that are synonyms with the word citizen and write them down: compatriots, people, people, tribe, people, farmers, public.
Suggest:
people, populace, nation.
4.Why not replace the word citizen in the sentence below of the character Thanh Hang with the synonyms you found in exercise 3?
If you are a slave and want to end your life as a slave, you will become a citizen, but if you are a slave, you will forever be a servant to others...
(According to HA VAN CAU - VU DINH PHONG) - Write your answer in the box.
Suggest:
The word citizen implies being a citizen of an independent country, the word citizen has the opposite meaning of the word slave.
6.Choose lesson a or b (Textbook/28)
Suggest:
a) r, d or what fits each blank in the following story:
In the midst of tribulation
A boat went out to the middle of the river and had a leak. In just a blink of an eye, the boat was flooded.
Passengers were confused and panicked, everyone tried to splash water and save the boat. Only one guy remained calm, as if nothing had happened. A guest saw this and could not hide his anger and said:
-The boat is about to sink to the bottom of the river, why are you still so calm? The guy replied:
-What is there to worry about? This boat is not mine!
(FOLK FUN TALE)
b) Select o or cell (add appropriate diacritics):
Winter forest scene
Bare winter forest. The spindly tree trunks stretch their dry branches against the gray sky. In the hollow of the tree, several families of nightingales and woodpeckers hide. Each child is skinny and scraggly, sticking its head out and looking at the sky with sad, bewildered eyes. The black bear lay curled up in the cave. In late autumn, he was plump, with smooth hair and round skin like a ripe myrtle fruit, but now he is shriveled and has jagged hair, looking pitiful.
(According to TRAN HOAI DUONG)
C. APPLICATION OPERATION
2. Discuss with relatives the meaning of the story about Master Tran Thu Do.
Suggest:
The story sets an example of Tran Thu Do, an exemplary person who behaved strictly and did not violate the state's laws because of personal feelings.
See more: Describe the map of Vietnam
|
Soạn bài Hoà bình cho thế giới
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1. Quan sát bức tranh minh hoạ cho chủ điểm Cánh chim hoà bình và trả lời câu hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì (SGK/56).
Gợi ý:
Bức tranh vẽ cảnh anh bộ đội cùng các bạn thiếu nhi cùng nhìn những cánh chim bồ câu (sứ giả của hoà bình). Một bạn dâng tặng những bông hoa tươi thắm cho anh bộ đội khi anh đã chiến đấu để bảo vệ hoà bình cho đất nước.
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Chuyện gì đã xảy ra với Xa-xa-cô?
Em chọn ý đúng để trả lời
a)Phải chứng kiến những người chết vì bom nguyên tử.
b)Bị nhiễm phóng xạ do bom nguyên tử và bị lâm bệnh nặng.
c)Tìm được cách thoát nạn, không bị nhiễm phóng xạ nguyên tử.
2)Xa-xa-cô đã làm gì để hi vọng kéo dài cuộc sông?
Em chọn ý đúng để trả lời:
a)Nằm trong bệnh viện, nhẩm đếm từng ngày của cuộc đời.
b)Tin vào truyền thuyết, lặng lẽ gấp cho đủ một nghìn con sếu giấy.
c)Kêu gọi mọi người gấp đủ một nghìn con sấu giấy cho mình.
3)Các bạn nhỏ đã làm gì?
– Để thể hiện mong ước thiết tha cho Xa-xa-cô được sống.
– Để bày tỏ nguyện vọng hoà bình).
4)Nếu được đứng trước tượng đài, em sẽ nói gì với Xa-xa-cô?
Gợi ý:
1) b; 2) b
3)- Để thể hiện mong ước thiết tha cho Xa-xa-cô được sống, các bạn nhỏ đã gửi hàng nghìn con sếu giấy đến cho Xa-xa-cô.
-Để bày tỏ nguyện vọng hoà bình, các bạn nhỏ đã quyên góp tiền xây một tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại. Dưới tượng đài khắc dòng chữ: “Chúng tôi muôn thế giới này mãi mãi hoà bình”.
4)Em sẽ nói: “Bạn hãy yên nghĩ nhé! Bạn đã nhắc nhở chúng tôi phải yêu chuộng hoà bình và biết đấu tranh bảo vệ hoà bình”.
6.Tìm hiểu về từ trái nghĩa.
1)So sánh nghĩa của các từ in đậm trong câu sau để hiểu thế nào là từ trái nghĩa:
Chúng ta phải biết giữ gìn, không được phả hoại môi trường.
2)Tìm những từ trái nghĩa với nhau trong câu tục ngữ sau:
Chết vinh còn hơn sống nhục.
(Gợi ý: vinh: được kính trọng, được đánh giá cao; nhục: xấu hổ đến mức khó chịu đựng nổi vì cảm thấy mình bị khinh bỉ hoặc đáng khinh bỉ, danh dự bị xúc phạm nặng nề).
3)Câu tục ngữ trên muôn nói điều gì? Cách dùng các từ trái nghía trong câu tục ngữ có tác dụng gì?
Gợi ý:
1) – Giữ gìn: giữ cho nguyên vẹn, không để hư hỏng.
-Phá hoại: cố ý làm cho hỏng.
Giữ gìn và phá hoại là hai từ có nghĩa trái ngược nhau.
2)Vinh trái nghĩa với nhục.
Chết trái nghĩa với sống.
3)Câu tục ngữ trên nêu bật quan niệm sông cao đẹp của người Việt Nam, thà chết mà được mọi người kính trọng còn hơn sông trong sự khinh bỉ của người đời.
Cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ có tác dụng làm nổi bật trạng thái đối lập nhau.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Tìm những cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ dưới đây và ghi vào vở:
Xem thêm: Tả nơi em ở trong cảnh mưa xuân
a)Gạn đục khơi trong.
b)Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
c)Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Gợi ý:
a) đục trái nghĩa với trong.
b)đen trái nghĩa với sáng
c)rách trái nghĩa với lành; dở trái nghĩa với hay.
2.Điền vào chỗ trống một từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau:
a)Hẹp nhà… bụng.
b)Xấu người… nết.
c)Trên kính… nhường.
Gợi ý:
a) rộng; b) đẹp; c) dưới.
3.Trò chơi: Thi tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
a)Hoà bình
b)Thương yêu
c)Đoàn kết
Gợi ý:
a) chiến tranh, xung đột, mâu thuẫn.
b)thù hận, thù ghét, căm ghét.
c)chia sẽ, xung khắc.
4.Đặt hai câu để phân biệt một cặp từ trái nghĩa vừa tìm được ở hoạt động 3 và ghi vào vở.
Gợi ý:
– Trẻ em trên toàn thế giới luôn mong muôn được sống trong hoà bình.
– Mọi người đều xem chiến tranh là kẻ thù của mình.
6.a) Ghi vần của các tiếng in đậm trong câu sau vào mô hình cấu tạo vần.
Nhận rõ tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược, năm 1949, ông chạy sang hàng ngũ quàn đội ta, lấy tên Việt là Phan Lăng.
b) Tiếng nghĩa và tiếng chiến có gì giống nhau và có gì khác nhau về cấu tạo?
Gợi ý:
a)
Tiếng
Vần
Âm đệm
Âm chính
Âm cuối
Nghĩ
ia
Chiến
iê
N
b) Tiếng nghĩa và tiếng chiến có cấu tạo:
-Giống nhau: có âm chính là nguyên âm đôi.
–Khác nhau: tiếng nghĩa không có âm cuối, tiếng chiến có âm cuối.
7.Thảo luận, nêu quy tắc ghi dấu thanh ở các tiếng trên.
Gợi ý:
– Tiếng nghĩa không có âm cuối: ghi dấu thanh ở chữ cái đầu ghi nguyên âm đôi.
–Tiếng chiến có âm cuối: ghi dấu thanh ở chữ thứ hai ghi nguyên âm đôi.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Cùng người thân thi đặt câu với từ trái nghĩa:
M: Người thứ nhất đặt câu có một tính từ “Người thì cao”, người thứ hai sẽ nói “Người thì thấp" rồi đổi lượt.
Gợi ý:
Đặt câu với từ trái nghĩa.
-Con cá này to. Con cá này nhỏ.
-Chiếc cốc này đầy nước. Chiếc cốc này vơi.
-Chiếc ao này sâu. Chiếc ao này nông.
Xem thêm: Em hãy miêu tả quả cam mà em từng thấy
|
Prepare the lesson Peace for the world
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the picture illustrating the topic Wings of Peace and answer the question: What scene does the picture depict (Textbook/56).
Suggest:
The painting depicts a soldier and children looking at the wings of doves (messengers of peace). A friend offered fresh flowers to a soldier when he fought to protect the peace of the country.
5.Discuss and answer questions:
1)What happened to Xasako?
Choose the correct idea to answer
a) Must witness people dying from atomic bombs.
b) Been exposed to radiation from an atomic bomb and become seriously ill.
c) Find a way to escape and not be exposed to atomic radiation.
2) What did Xa-saco do to hope to prolong his life?
Choose the correct answer to answer:
a) Lying in the hospital, mentally counting each day of your life.
b) Believe in the legend, quietly fold a thousand paper cranes.
c) Ask everyone to fold a thousand paper crocodiles for you.
3)What did the children do?
– To express the fervent wish for Xa-a-co to live.
– To express wishes for peace).
4) If you were standing in front of the monument, what would you say to Xa-co?
Suggest:
1) b; 2) b
3)- To express their fervent wish for Xa-co to live, the children sent thousands of paper cranes to Xa-co.
-To express their wish for peace, the children donated money to build a monument to commemorate the victims killed by the atomic bomb. Below the monument are engraved the words: "We want this world to be forever peaceful."
4)I will say: “Please rest in peace! You have reminded us to love peace and know how to fight to protect peace."
6.Learn about antonyms.
1) Compare the meanings of the words in bold in the following sentence to understand what antonyms are:
We must know how to preserve and not destroy the environment.
2) Find words that have opposite meanings in the following proverb:
Honor dead than live humiliated.
(Hint: honor: respected, highly appreciated; dishonor: shame to the point of being unbearable because of feeling despised or despicable, honor being seriously insulted).
3)What does the proverb above say? What is the effect of using opposite words in proverbs?
Suggest:
1) – Preserve: keep intact, do not let damage.
- Vandalism: intentionally causing damage.
Preserving and destroying are two words with opposite meanings.
2) Honor is the opposite of dishonor.
Death is the opposite of life.
3) The above proverb highlights the Vietnamese people's noble concept of life, it is better to die while being respected by everyone than to live in the scorn of people.
The use of antonyms in proverbs has the effect of highlighting opposing states.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Find pairs of antonyms in the idioms and proverbs below and write them down:
See more: Describe where you live in the spring rain
a) Decant the turbidity to clear the water.
b) Near the ink it is black, near the light it is bright.
c) Brothers are like limbs
The wound heals and is covered, whether it's bad or not.
Suggest:
a) opaque is the opposite of clear.
b) black is the opposite of light
c) torn is the opposite of good; bad is the opposite of good.
2. Fill in the blank with an antonym of the word in bold to complete the following idioms and proverbs:
a) Narrow house... abdomen.
b)Bad person... bad manners.
c)On the glass... yield.
Suggest:
a) wide; b) beautiful; c) below.
3.Game: Contest to find antonyms for each of the following words:
a) Peace
b) Love
c) Solidarity
Suggest:
a) war, conflict, contradiction.
b) hatred, hatred, hatred.
c) sharing, conflict.
4. Make two sentences to distinguish a pair of antonyms just found in activity 3 and write them down in your notebook.
Suggest:
– Children around the world always want to live in peace.
– Everyone sees war as their enemy.
6.a) Record the rhyme of the words in bold in the following sentence into the rhyme structure model.
Realizing the unjust nature of the war of invasion, in 1949, he joined our military ranks and took the Vietnamese name Phan Lang.
b) What are the similarities between semantic and war language and what are the differences in structure?
Suggest:
a)
Language
Rhyme
Accompaniment sound
Main sound
Final sound
Think
ia
Chien
ie
N
b) Meaning and war language have the following structure:
-Same: main sound is diphthong.
–Different: meaning language has no final sound, war language has a final sound.
7. Discuss and state the rules for recording tone marks in the above languages.
Suggest:
– Meaning does not have a final sound: write the tone mark in the first letter and write the diphthong.
–The war sound has a final sound: record the tone mark in the second word to record the diphthong.
C. APPLICATION OPERATION
Compete with your loved ones to make sentences with antonyms:
M: The first person asks a sentence with an adjective "Someone is tall", the second person will say "Someone is short" and then change turns.
Suggest:
Make sentences with antonyms.
-This fish is big. This fish is small.
-This cup is full of water. This cup is empty.
-This pond is deep. This pond is shallow.
See more: Please describe the orange you have seen
|
Soạn bài Hoạt động tập thể
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1. Trò chơi: Ai tài lắp ghép?
Hai nhóm chơi, một bạn ở nhóm A nói một vế câu có từ “nếu”, ví dụ: “Nếu tôi là bác sĩ”, một bạn ở nhóm B phải nói vế câu tiếp theo có từ “thì”, ví dụ “thì tôi sẽ chữa bệnh cho trẻ em nghèo không lấy tiền”.
Gợi ý:
A: Nếu ngày mai trời nắng đẹp
B: Thì lớp ta sẽ đi cắm trại.
B: Nêu chúng ta chăm chỉ
A: Thì cuối năm chúng ta sẽ có kết quả tốt.
2.Tìm hiểu cách nôi các vê câu ghép bằng quan hệ từ.
1)Tìm câu ghép trong đoạn văn dưới đây và ghi lên bảng theo mẫu (SGK/36, 37)
2)Cách nối các vế câu trong những câu ghép trên có gì khác nhau?
Gợi ý:
1)
Câu ghép và các vế câu
Từ và dấu câu dùng để nối các vế câu
Trong hiệu cắt tóc, anh công nhân I-va-nốp đang chờ tới lượt mình / thì cửa phòng lại mở / một người nữa tiến vào.
thì, dấu phẩy
Tuy đồng chí không muốn làm mất trật tự, / nhưng tôi có quyền nhường chỗ và đổi chỗ cho đồng chí.
Lê-nin không tiện từ chối, / đồng chí cảm ơn I-va-nốp rồi ngồi vào ghế cắt tóc.
Tuy, nhưng
dấu phẩy
2) Cách nối các vế câu ghép có khác nhau là: có thể nối bằng một quan hệ từ hoặc một cặp quan hệ từ.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Viết vào vở quan hệ từ hoặc quan hệ từ nối các vế câu trong các câu ghép dưới đây:
a)Nếu trong công tác, các cô, các chú được nhân dân ủng hộ, làm cho dân tin, dân phục, dân yêu thì nhất định các cô, các chú thành công.
(HỒ CHÍ MINH)
b)Tuy rái cá là loài thú nhưng chúng bơi rất giỏi để săn bắt cá.
Gợi ý:
a) Nếu… thì…
b) Tuy… nhưng…
2.Tìm quan hệ từ thích hợp với mỗi chồ trống rồi viết lại các câu ghép vào vở (SGK/38).
Gợi ý:
a) Ông đã nhiều lần can gián nhưng (mà) vua không nghe.
b)Mình đến nhà bạn hay bạn đến nhà mình?
c)Tuy vòi voi chỉ là một ống dài và thuôn nhưng nó biết làm nhiều việc khéo léo như một bàn tay.
3.Kể những việc cần làm của một trong các hoạt động sau:
a)Lễ kết nạp đội viên mới.
b)Hội thi văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 của trường em.
c)Hội thi Thiếu nhi kế chuyện Bác Hồ chào mừng sinh nhật Bác của trường em.
d)Buổi lao động chăm vườn hoa của lớp em.
Gợi ý:
Những việc cần làm của một hoạt động là:
Lập chương trình hoạt động nêu rõ mục đích, phân công cụ thể công việc cho từng người, thứ tự các công việc cần làm.
4.Đọc câu chuyện “Một buổi sinh hoạt tập thể” (SGK/39) và trả lời câu hỏi:
1 ) Các bạn trong lớp tổ chức buổi liên hoan văn nghệ nhằm mục đích gì?
2)Để tổ chức buổi liên hoan, cần chuẩn bị những việc gì? Chủ tịch Hội đồng tự quản đã phân công như thế nào?
3)Hãy thuật lại diễn biến của buối liên hoan.
Gợi ý:
1) Các bạn trong lớp tồ chức buổi liên hoan văn nghệ nhằm chúc mừng thầy cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 và tỏ lòng biết ơn thầy cô.
Xem thêm: Tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai của em
2)Để tổ chức buổi liên hoan, những việc phải làm là: chuẩn bị bánh kẹo, hoa quả, thức ăn, trang trí lớp, làm báo tường, chuẩn bị chương trình văn nghệ. Chủ tịch Hội đồng tự quản đã phân công cụ thế cho từng bạn, từng nhóm.
3)Diễn biến của buổi liên hoan:
Buổi liên hoan diễn ra thật vui vẻ. Lớp học được trang hoàng đẹp và đầm ấm. Thu Iiương dẫn chương trình rất có duyên. Tuấn Béo diễn kịch câm làm ai nấy cười rũ. Còn Huyền Phương, hằng ngày bẽn lẽn là thế, nhưng hôm đó kéo đàn thật sành điệu. Thầy chủ nhiệm rất cảm động, Thầy khen báo tường của lớp hay, khen các tiết mục biểu diễn rất tự nhiên, khen buổi sinh hoạt đã được tổ chức chu đáo.
5.Hãy lập chương trình hoạt động liên hoan văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 của lớp em vào một tờ giấy theo mẫu rồi dán lên trường lớp (SGK/40).
Gợi ý:
Chương trình liên hoan văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 (Lớp 5/3)
I.Mục đích
-Chào mừng thầy cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11
-Bày tỏ lòng biết ơn thầy cô.
II.Phân công chuẩn bị
-Mua hoa, bánh kẹo, mượn lọ hoa, chén đĩa, bày biện: Vy, Trinh và các bạn nữ ở Tổ 4.
-Trang trí lớp: Phong, Việt, Châu, Cường
-Ra báo tường: Minh Anh và Ban biên tập
-Dẫn chương trình: Minh Thư và các tiết mục.
+ Đơn ca: Lan Anh
+ Tốp ca: tổ 5, tổ 6
+ Diễn kịch: tổ 1
III. Chương trình cụ thể
STT
Thời gian
Việc làm
Người thực hiện
1
8 giờ
Tuyên bố lí do
Minh Thư
2
8 giờ 5 phút
Phát biểu cảm nghĩ, nêu công ơn của thầy cô
Minh Trung
3
8 giờ 20 phút
Tặng hoa chúc mừng cô
Thủy Tiên
4
8 giờ 30 phút
Chụp ảnh, xem báo tường
Tuấn Hùng chụp ảnh
5
9 giờ
Liên hoan văn nghệ
6
10 giờ
Phát biểu, nhận xét
Cô chủ nhiệm
7
10 giờ 15 phút
Tổng vệ sinh
Cả lớp
Xem thêm: Hãy nói lời đáp của em khi em nhận được lời chúc mừng
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Cùng người thân lập chương trình cho một hoạt động của gia đình (Ví dụ: tổ chức sinh nhật,…)
Gợi ý:
Chương trình sinh nhật lần thứ 70 của Bà ngoại
I.Mục đích:
-Sum họp gia đình
-Chúc thọ cho bà
II.Phân công chuẩn bị:
-Đi chợ: mẹ, dì
-Làm bếp: mẹ, chị
-Trang trí phòng ăn: bố, anh và em
-Mua bánh sinh nhật và chụp ảnh: ông và dượng
III.Chương trình cụ thể:
-Tuyên bố lí do
-Hát bài hát chúc mừng sinh nhật
-Thổi đèn, cắt bánh
-Con cháu mừng tuổi bà
-Cả nhà chụp ảnh lưu niệm
-Liên hoan
-Em và chi hát bài ca tự chọn.
|
Prepare lessons for group activities
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Game: Who is talented at assembling?
Two groups play, one person in group A says one part of the sentence with the word "if", for example: "If I were a doctor", one person in group B must say the next part of the sentence with the word "then", for example " Then I will treat poor children for free."
Suggest:
A: If it's sunny tomorrow
B: Then our class will go camping.
B: If we work hard
A: Then at the end of the year we will have good results.
2. Learn how to construct compound sentences using word relationships.
1) Find the compound sentence in the paragraph below and write it on the board according to the form (Textbook/36, 37)
2) What is the difference in the way of connecting clauses in the above compound sentences?
Suggest:
first)
Compound sentences and clauses
Words and punctuation are used to connect sentences
In the barber shop, worker Ivanov was waiting for his turn / when the door opened again / another person entered.
then, comma
Although you do not want to disrupt order, / I have the right to give up and change seats with you.
Lenin was inconvenient to refuse, the comrade thanked Ivanov and sat in the barber chair.
But also
comma
2) There are different ways of connecting clauses in compound sentences: they can be connected by a word relationship or a pair of word relationships.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Write in your notebook the word relationship or the word relationship connecting the clauses in the compound sentences below:
a) If in your work, you are supported by the people, make them trust you, admire you, and love you, then you will definitely succeed.
(HO CHI MINH)
b) Although otters are animals, they swim very well to hunt fish.
Suggest:
a) If… then…
b) Although… but…
2. Find the appropriate word relationship for each blank and then rewrite the compound sentences in your notebook (Textbook/38).
Suggest:
a) He warned many times but the king did not listen.
b) Shall I come to your house or will you come to my house?
c) Although the elephant's trunk is just a long and tapered tube, it knows how to do many things as skillfully as a hand.
3. Tell what needs to be done in one of the following activities:
a) New team member admission ceremony.
b) Art competition to celebrate Vietnamese Teachers' Day November 20 of my school.
c) Children's contest telling Uncle Ho's story to celebrate Uncle Ho's birthday at my school.
d) My class's flower garden labor session.
Suggest:
Things to do in an activity are:
Create an activity program that clearly states the purpose, assigns specific tasks to each person, and the order of tasks to be done.
4. Read the story "A group activity" (Textbook/39) and answer the questions:
1) What is the purpose of your classmates organizing the art festival?
2) What do you need to prepare to organize a party? How did the Chairman of the Self-Management Council make the assignment?
3) Tell us about the events of the party.
Suggest:
1) Classmates organized an arts festival to congratulate teachers on Vietnamese Teachers' Day November 20 and express their gratitude to them.
See more: Describe your book Vietnamese 5, volume two
2) To organize the party, the things that must be done are: prepare candies, fruits, food, decorate the classroom, make wall newspapers, and prepare entertainment programs. The Chairman of the Self-Management Council has assigned tools to each person and each group.
3) Events of the festival:
The party was fun. The classroom is beautifully decorated and warm. Thu Iuong hosts the show very charmingly. Tuan Beo performed a mime, making everyone laugh. As for Huyen Phuong, she is shy every day, but that day she played the guitar in style. The homeroom teacher was very touched. He praised the class's wall report for being good, praised the performances for being very natural, and praised the event for being well organized.
5. Make a program of cultural festival activities to celebrate Vietnamese Teachers' Day November 20 for your class on a piece of paper according to the template and paste it on the school (Textbook/40).
Suggest:
Cultural festival program to celebrate Vietnamese Teachers' Day November 20 (Grades 5/3)
I. Purpose
-Welcome teachers on Vietnamese Teachers' Day November 20
-Express gratitude to teachers.
II. Assignment of preparation
-Buy flowers, candies, borrow vases, dishes, and arrange things: Vy, Trinh and the girls in Group 4.
-Class decoration: Phong, Viet, Chau, Cuong
-Putting out the wall newspaper: Minh Anh and the Editorial Board
- Host: Minh Thu and performances.
+ Soloist: Lan Anh
+ Choir: group 5, group 6
+ Drama performance: group 1
III. Specific program
No
Time
Job
Implementer
first
8 o'clock
Statement of reasons
ID
2
8 hours 5 minutes
Express your feelings and express your gratitude to your teachers
central Intelligence
3
8:20 a.m
Give her flowers to congratulate her
Thuy Tien
4
8 hours 30 minutes
Take photos, read wall newspapers
Tuan Hung took photos
5
9 o'clock
Musical show
6
10 o'clock
Speeches and comments
Teacher
7
10 o'clock 15 minutes
total sanitation
Class
See more: Please say your response when you receive congratulations
C. APPLICATION OPERATION
Together with relatives, plan a family activity (For example: birthday party,...)
Suggest:
Grandmother's 70th birthday program
I. Purpose:
-Family reunion
-Wish you longevity
II. Preparation assignment:
-Going to the market: mom, aunt
- Cooking: mother, sister
-Dining room decoration: dad, brother and sister
-Buy a birthday cake and take photos: grandfather and uncle
III.Specific program:
-State the reason
-Sing the happy birthday song
-Blow the lamp, cut the cake
- Children and grandchildren celebrate her birthday
-The whole family took souvenir photos
-Party
-Chi and I sing a song of our choice.
|
Soạn bài Hương sắc rừng xanh
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Cùng chơi: Giải ô chữ bí mật.
Dựa vào tranh ảnh gợi ý bên dưới, điền chữ cái vào mỗi ô trống để tìm các từ ở hàng ngang và từ ở hàng dọc màu xanh (SGK /21, 22).
Gợi ý:
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Mùa thảo qua" (SGK / 23, 24).
1.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Những chi tiết nào cho thấy hương thảo quả toả lan rộng khắp? (Đọc đoạn 2).
2)Những từ ngữ nào miêu tả hương thơm đặc biệt của thảo quả? (Đọc đoạn 2, đoạn 3).
3)Những chi tiết nào cho thấy cây thảo quả phát biển rất nhanh? (Đọc đoạn 3).
4)Hoa thảo quả nảy ra ở đâu? (Đọc đoạn 4).
5)Khi thảo quả chín, rừng có những nét gì đẹp? (Đọc đoạn 4, 5).
Gợi ý:
1) Những chi tiết nào cho thấy hương thảo quả toả lan rộng khắp: hương thảo quả theo gió tây lướt thướt bay qua rừng; rải theo triều núi; hương ngọt lựng, thơm nồng lan vào thôn xóm; khiến cả cây cỏ thơm, đất trời thơm; thơm cả từng nếp áo, nếp khăn của người đi từ rừng thảo quả về.
2)Thảo quả có hương thơm đặc biệt: ngọt lựng, thơm nồng, ngây ngất kì lạ.
3)Cây thảo quả phát triển rất nhanh: những hạt thảo mới được gieo lúc đầu xuân năm kia; qua một năm đã lớn cao tới bụng người; một năm sau nữa, đâm thêm hai nhánh mới từ một thân lẻ. Sự sinh sôi mạnh mẽ; thoáng cái, thảo quả sầm uất từng khóm râm lan toả, vươn ngọn, xoè lá, lấn chiếm không gian.
4)Hoa thảo quả nảy dưới gốc cây.
5)Khi thảo quả chín, rừng ngập hương thơm, rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng, rừng say ngây và ấm nóng, nhấp nháy vui mắt với những đốm lửa hồng thảo quả.
B.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Thành phần môi trường là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
a)Chọn từ ngữ trong ngoặc phù hợp với nội dung mỗi ảnh.
(khu dân cư, danh lam thắng cảnh, khu sản xuất, di tích lịch sử, khu bảo tồn thiên nhiên).
Gợi ý: Một bạn chỉ vào tranh (hoặc đọc số thứ tự của tranh) – một bạn đọc từ ngữ tương ứng với nội dung tranh.
M: Tranh 4 – khu sản xuất
b)Mỗi từ ở cột A ứng với nghĩa nào ở cột B?
Gợi ý:
Xem thêm: Tả giàn mướp
a) Tranh 1 – khu bảo tồn thiên nhiên.
Tranh 2 – khu dân cư
Tranh 3 – khu sản xuất
Tranh 4 – khu sản xuất
Tranh 5 – di tích lịch sử
Tranh 6 – danh lam thắng cảnh
b) Nối A với B
a) – 2; b) – 1; c) – 3.
2. a) Ghép một tiếng trong ô màu xanh vào trước hoặc sau tiếng bảo để tạo thành từ phức.
b) Đặt cấu với một từ vừa tìm được.
Gợi ý:
a) bảo đảm, bảo toàn, bảo hiểm, bảo tồn, bảo quản, bảo trợ, bảo tàng, bảo vệ, đảm bảo.
b) Nhà trường tổ chức cho chúng em tham quan Viện bảo tàng.
3.Thay từ bảo vệ trong câu sau bằng một từ đồng nghĩa với nó, sao cho nội dung câu không thay đổi:
Chúng em bảo vệ môi trường sạch đẹp.
Gợi ý:
Chúng em giữ gìn môi trường sạch đẹp.
5. Tìm từ ngữ chứa tiếng ở mỗi cột dọc trong bảng (chọn a hoặc b)
Gợi ý:
a) – sổ sách, sổ mũi – xổ số, xổ tung
-sơ mi, sơ đồ – xơ mít, xơ xác
-su hào, su sê – đồng xu, xu hướng
-sành sứ, sứ giả – xứ Huế, xứ uỷ
b) – bát ngát, bát cú – bác sĩ, bác bỏ
-mắt xích, mắt lưới — mắc cạn, mắc cỡ
-tất bật, tất cả – tấc lưỡi, gang tấc
–mứt gừng – mức nước, mức sông
6.Chọn làm bài tập a hoặc b.
a)Đặt tên cho mỗi nhóm từ sau:
-sóc, sói, sẻ, sáo, sít, sên, sam, sò, sứa, sán
-sả, si, sung, sen, sim, sâm, sắn, sấu, sậy, sồi
Nếu thay âm s của những tiếng trên bằng âm x thì sẽ tạo thành những tiếng nào có nghĩa?
b)Tìm các từ láy theo những khuôn vần ghi ở bảng sau:
M:(1) man mát, khang khác
(2)sồn sột, (lăn) lông lốc
(3)vun vút, (tròn) trùng trục
Gợi ý:
a) Nhóm thứ nhất là tên các loài động vật.
Nhóm thứ hai là tên các loài thực vật.
-Những từ có nghĩa: xóc, xói, xẻ, xáo, xên, xam, xán.
b)(1) chan chát, ran rát, ràn rạt, quàng quạc, càng cạc.
(2)mồn một, công cốc, cồng cộc, hồng hộc
(3)hun hút, hùng hục
|
Prepare the article Scent of the green forest
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Let's play: Solve secret crosswords.
Based on the suggested pictures below, fill in the letters in each blank box to find the words in the horizontal row and the words in the blue vertical row (Textbook /21, 22).
Suggest:
2. Listen to the teacher (or friend) read the article "The draft season is over" (Textbook / 23, 24).
1.Discuss and answer questions:
1)What details show that the cardamom scent is widespread? (Read paragraph 2).
2)What words describe the special aroma of cardamom? (Read paragraph 2, paragraph 3).
3) What details show that cardamom plants grow very quickly? (Read paragraph 3).
4)Where do cardamom flowers appear? (Read paragraph 4).
5) When cardamom is ripe, what beautiful features does the forest have? (Read paragraphs 4, 5).
Suggest:
1) What details show that the scent of cardamom spreads everywhere: the scent of cardamom drifts through the forest on the west wind; sprayed according to mountain tides; The sweet, fragrant scent spreads into the villages; makes all the trees and grass fragrant, the earth and sky fragrant; Fragrant every fold of clothes and scarf of people returning from the cardamom forest.
2) Cardamom has a special aroma: sweet, fragrant, strangely ecstatic.
3) The cardamom tree grows very quickly: new cardamom seeds were sown in the early spring of the previous year; After a year, it grew as tall as a human's stomach; A year later, sprout two new branches from a single stem. Strong fertility; Suddenly, cardamom bustles with shady clusters spreading, spreading their tops, spreading their leaves, encroaching on the space.
4) Cardamom flowers sprout under the tree.
5) When the cardamom is ripe, the forest is filled with fragrance, the forest is bright as if there is fire rising from the bottom of the forest, the forest is intoxicated and warm, flashing happily with pink cardamom flames.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Read the following passage and complete the requirements listed below:
Environmental components are the elements that make up the environment: air, water, land, sound, light, underground, mountains, forests, rivers, lakes, seas, creatures, ecosystems, and residential areas. settlements, production areas, nature reserves, natural landscapes, scenic spots, historical relics and other physical forms.
a) Choose the word in brackets that matches the content of each image.
(residential areas, scenic spots, production areas, historical sites, nature reserves).
Suggestion: One person points to the picture (or reads the picture's number) - the other reads the word corresponding to the picture's content.
M: Picture 4 – production area
b) What meaning does each word in column A correspond to in column B?
Suggest:
See more: Description of luffa trellis
a) Picture 1 – nature reserve.
Picture 2 – residential area
Picture 3 – production area
Picture 4 – production area
Picture 5 – historical relics
Picture 6 – scenic spot
b) Connect A to B
a) – 2; b) – 1; c) – 3.
2. a) Combine a sound in the blue box before or after the sound to form a complex word.
b) Make a structure with a word you just found.
Suggest:
a) ensure, preserve, insure, conserve, preserve, patronize, preserve, protect, ensure.
b) The school organized a tour for us to visit the museum.
3. Replace the word guard in the following sentence with a word that is synonymous with it, so that the content of the sentence remains unchanged:
We protect a clean and beautiful environment.
Suggest:
We keep the environment clean and beautiful.
5. Find words containing sounds in each vertical column in the table (choose a or b)
Suggest:
a) – books, runny nose – lottery, raffle
-shirt, diagram – threadbare, threadbare
-kohlrabi, chayote – coin, trend
-ceremony, messenger - Hue country, country party committee
b) – bat gat, bat cu – doctor, refute
- chain link, mesh — run aground, embarrassed
-busy, all – at a glance, at a glance
–ginger jam – water level, river level
6.Choose to do exercise a or b.
a) Name each group of words below:
-squirrels, wolves, sparrows, starlings, snails, slugs, horseshoe crabs, oysters, jellyfish, flukes
-lemongrass, sycamore, fig, lotus, myrtle, ginseng, cassava, dracontomelon, reed, oak
If we replace the s sound of the above words with the x sound, what meaningful sounds will form?
b) Find the words according to the rhyme patterns listed in the following table:
M:(1) cool, different
(2) rustle, (roll) whirlwind
(3) Soaring, (round) coincident with the axis
Suggest:
a) The first group is the names of animals.
The second group is the names of plant species.
-Words with meanings: shock, erosion, split, shuffle, xen, xam, xan.
b)(1) harsh, raspy, rattling, cackling, cackling.
(2) one after another, vain, gong, panting
(3) fierce, fierce
|
Soạn bài Hạt vàng làng ta
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Thi kể tên các bài thơ, câu tục ngữ, ca dao nói về cây lúa, hạt gạo, hạt cơm.
Gợi ý:
– Ăn kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa.
-Lúa chiêm nép ở đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên
-Gạo da gà, nhà gỗ lim.
–Cơm cha áo mẹ công thầy.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ “Hạt gạo làng ta” (SGK/68).
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1) Đọc khổ thơ 1, em hiểu hạt gạo được làm nên từ những gì?
Gợi ý: Chọn ý ở cột B phù hợp với nội dung các câu thơ ở cột A để thấy hạt gạo được làm nên từ những gì.
2)Những hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả của người nông dân?
3)Các bạn nhỏ đã làm gì để góp phần tạo ra hạt gạo?
4)Ghi vào vở câu thơ có hình ảnh em thích nhất trong bài.
Gợi ý:
1) a – 3; b – 1; c – 2.
2)Những hình ảnh nói lên nỗi vất vả của người nông dân: giọt mồ hôi, trưa tháng sáu, nước như ai nấu, chết cả cá cờ, cua ngoi lên bờ, mẹ xuống cấy.
3)Để góp phần tạo ra hạt gạo, các bạn nhỏ đã góp công tát nước vụt mẻ miệng gầu chống hạn cho lúa, bắt sâu, gánh phân bón lúa.
4)Em vui em hát Hạt vàng làng ta…
8.Tìm hiểu biên bản cuộc họp.
1)Đọc biên bản dưới đây (SGK/70, 71).
2)Trả lời câu hỏi:
(1)Chi đội lớp 5A ghi biên bản để làm gì?
Chọn ý đúng để trả lời:
a)Ghi nhớ sự việc đã xảy ra.
b)Nhớ những điều đã thông nhất để thực hiện.
c)Xem xét lại khi cần thiết.
d)Cả ba điều trên.
(2)Cách mở đầu và kết thúc biên bản có gì giống và khác cách mở đầu và kết thúc đơn?
(3)Viết tóm tắt những điều cần ghi biên bản vào bảng nhóm.
Gợi ý:
2) (1) d.
(2) – Mở đầu:
+Giống: có quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn bản.
+Khác: biên bản không có tên nơi nhận; có ghi thời gian, địa điểm ở phần nội dung.
– Kết thúc:
+Giống: có chữ kí và họ tên của người có trách nhiệm.
+Khác: có hai chữ kí và không có lời cảm ơn.
(3) Nội dung ghi nhớ SGK/72.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Những trường hợp nào dưới đây cần ghi biên bản? Vì sao? Tên biên bản đó là gì?
a)Đại hội hên đội.
b)Họp lớp phổ biến kế hoạch tham quan một di tích lịch sử.
c)Bàn giao tài sản.
d)Đêm hên hoan văn nghệ.
e)Xử lí vi phạm pháp luật về giao thông.
g) Xử lí việc xây dựng nhà trái phép.
(Viết vào bảng nhóm thông tin thích hợp)
Gợi ý:
Trường hợp cần ghi biên bản
Lí do ghi biên bản
Tên biên bản
M: Đại hội liên đội
Ghi lại chương trình và kết quả để làm bằng chứng thực hiện.
Biên bản Đại hội chi đội
Bàn giao tài sản
Ghi lại số lượng và tình trạng của tài sản để làm bằng chứng.
Biên bản Bàn giao tài sản
Xử lí vi phạm pháp luật về giao thông
Ghi lại tình hình, lỗi vi phạm và cách xử lí để làm bằng chứng.
Biên bản Xử lí vi phạm pháp luật về giao thông
Xử lí việc xây dựng nhà trái phép
Ghi lại tình hình vi phạm và hướng xử lí để làm bằng chứng.
Biên bản Xử lí việc xây dựng nhà trái phép.
2.Nghe thầy cô kể chuyện: Pa-xtơ và em bé (Đức Hoài).
Gợi ý:
Pa-xtơ và em bé
Ngày 6 – 7 – 1885, chú bé Giô-dép bị chó dại cắn được đưa từ vùng quê xa xôi đến thủ đô Pa-ri nhờ Lu-i Pa-xtơ cứu chữa.
Giô-dép bị mười bốn vết cắn ở tay, vì em đã lấy tay che mặt khi con chó xông vào. Cuộc sống của em chỉ tính từng ngày. Em sẽ chết như tất cả những người bị chó dại cắn xưa nay.
Nhìn vẻ đau đớn của em bé và đôi mắt đỏ hoe của người mẹ, lòng Pa-xtơ se lại. Ông xúc động nghĩ đến một ngày kia em bé đáng thương này sẽ lên cơn điên dại, lịm dần vì tê liệt, hoặc nghẹt thở vì một cơn giật dữ dội, rồi chết.
Đêm đã khuya, Pa-xtơ vẫn ngồi trước bàn làm việc, nét mặt đầy Ưu tư “Có thể làm gì cho em bé?” vắc-xin chữa bệnh dại ông chế ra đã thí nghiệm có kết quả trên loài vật, nhưng chưa lần nào được thí nghiệm trên cơ thể con người. Ông muôn cứu em bé nhưng không dám lấy em làm vật thí nghiệm. Nhỡ có tai biến thì sao? Nhưng không còn cách nào khác. Bệnh dại đang đe doạ tính mạng em.
Ngày hôm sau, Pa-xtơ đi đến quyết định: phải tiêm vắc-xin mới có hi vọng cứu em bé. Ngay chiều ấy, 7-7-1885, một vài giọt vắc-xin chống dại đã được tiêm vào dưới da bụng Giô-dép. Những ngày sau, Pa-xtơ tiếptục cho tiêm vắc-xin có độc tính tăng dần. Chín ngày trôi qua với Pa-xtơ dài dằng dặc như chín tháng.
Nhưng phát tiêm quyết định là phát thứ mười. Đây là thứ vắc-xin có độc tính rất cao, có thể làm cho chó hoặc thỏ lên cơn dại dữ dội sau bảy ngày ủ bệnh. Có bắt buộc phải tiêm phát nay cho em bé không? Pa-xtơ day dứt suốt đêm ròng với câu hỏi đó. Tóc ông bạc thêm. Gần sáng, ông quyết định phải tiêm phát thứ mười để kiểm tra kết quả của chín phát tiêm trước, kiểm tra khả năng miễn dịch của cơ thể em bé sau chín ngày tiêm phòng, đồng thời tạo cho em sự miễn dịch chắc chắn.
Người ta tiêm cho em bé phát vắc-xin cuối cùng. Thêm bảy ngày chờ đợi đằng đẵng. Nhiều đêm, Pa-xtơ không chợp mắt. Nhiều đêm, mặc dù chân trái bị bại liệt, ông vẫn một mình chống gậy xuống cầu thang đi thăm em bé.
Qua ngày thứ bảy, em bé vẫn khoẻ mạnh, bình yên. Tai hoạ đã qua. Đêm thứ tám, Pa-xtơ đã ngủ một giấc ngon lành.
Sau thành công vang dội ấy, người ta đã liên tiếp gửi đến phòng thí nghiệm của Lu-i Pa-xtơ những người bị chó dại cắn để ông cứu chữa. Phòng thí nghiệm của ông trở thành Viện Pa-xtơ – viện chống dại đầu tiên trên thế giới.
Theo ĐỨC HOÀI
4.Kể lại toàn bộ câu chuyện và trả lời câu hỏi:
Câu chuyện muốn nói lên điều gì?
Gợi ý
Câu chuyện ca ngợi tài năng và tấm lòng nhân hậu, yêu thương con người của bác sĩ Pa-xtơ. ông đã cống hiến cho nhân loại một phát minh khoa học lớn lao.
Xem thêm: Lập chương trình thăm các chú công an giao thông
|
Prepare the lesson Golden seeds in our village
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Compete to name poems, proverbs, and folk songs about rice plants, rice grains, and rice grains.
Suggest:
– Eat well and feel full for a long time, plow deeply for good rice.
-The rice is nestled at the edge of the bank
Whenever you hear thunder, raise your flag
-Rice with chicken skin, ironwood house.
–The father's food, the mother's clothes, and the teacher's work.
2. Listen to the teacher (or friend) read the poem "Rice in our village" (Textbook/68).
5. Discuss and answer questions:
1) Reading stanza 1, do you understand what rice grains are made of?
Hint: Choose ideas in column B that match the content of the verses in column A to see what rice grains are made of.
2)What images represent the hardships of farmers?
3)What did the children do to contribute to creating rice grains?
4) Write down in your notebook the verse with the image you like best in the poem.
Suggest:
1) a – 3; b – 1; c – 2.
2) Images that express the hardships of farmers: drops of sweat, June noon, water as if someone had cooked it, dead marlin, crabs floating on shore, mother goes down to plant.
3) To contribute to creating rice grains, the children contributed to scooping water from buckets to prevent drought for rice, catching worms, and carrying fertilizer for rice.
4) I'm happy so I sing Golden Beads in our village...
8.Find out the meeting minutes.
1) Read the minutes below (Textbook/70, 71).
2) Answer the question:
(1) What is the purpose of the Class 5A team recording the minutes?
Choose the correct idea to answer:
a) Remember what happened.
b) Remember what has been agreed upon to implement.
c) Reconsider when necessary.
d) All three of the above.
(2) How is the way of opening and closing the minutes similar to and different from the way of opening and ending the application?
(3) Write a summary of what needs to be recorded in the minutes on the group board.
Suggest:
2) (1) d.
(2) – Introduction:
+ Same: has national name, motto, document name.
+Other: the minutes do not have the name of the recipient; The time and location are written in the content.
- End:
+ Same: with signature and full name of responsible person.
+Other: there are two signatures and no thanks.
(3) Memorable content of Textbook/72.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Which of the following cases require a record? Why? What is the name of that record?
a) Lucky team congress.
b) Class meeting to disseminate plans to visit a historical site.
c) Handover of assets.
d) A night of musical entertainment.
e) Handling violations of traffic laws.
g) Handling illegal house construction.
(Write on the appropriate information group board)
Suggest:
In case it is necessary to record the minutes
Reason for recording minutes
Minute name
M: Inter-team congress
Document the program and results for evidence of implementation.
Minutes of the Branch Congress
Handover of property
Record the quantity and condition of assets for evidence.
Property transfer report
Handling traffic law violations
Record the situation, violations and handling as evidence.
Minutes of handling violations of traffic laws
Dealing with illegal house construction
Record the violation situation and handling instructions for evidence.
Minutes of handling illegal house construction.
2. Listen to the teacher tell the story: Pasto and the baby (Duc Hoai).
Suggest:
Pasto and the baby
On July 6, 1885, little Joseph was bitten by a rabid dog and was brought from a remote countryside to Paris for treatment by Louis Pasteur.
Joseph received fourteen bite marks on his hand because he covered his face with his hand when the dog rushed in. My life is only counted day by day. I will die like all the people bitten by rabid dogs in the past.
Looking at the baby's pain and the mother's red eyes, Pasto's heart sank. He was moved to think that one day this poor baby would go crazy, fade away from paralysis, or suffocate from a violent convulsion, and then die.
It was late at night, Pasto was still sitting in front of his desk, his face full of concern: "What can I do for the baby?" The rabies vaccine he created has been tested on animals, but has never been tested on the human body. He wanted to save the baby but did not dare to use him as an experiment. What if there is a stroke? But there is no other way. Rabies is threatening my life.
The next day, Paster came to a decision: he had to get vaccinated to have any hope of saving the baby. That same afternoon, July 7, 1885, a few drops of anti-rabies vaccine were injected under the skin of Joseph's abdomen. In the following days, Pasto continued to inject vaccines with increasing toxicity. Nine days passed for Pasto as long as nine months.
But the decisive shot was the tenth shot. This is a highly toxic vaccine that can cause dogs or rabbits to have severe rabies after seven days of incubation. Is this vaccination mandatory for my baby? Paster tormented himself all night long with that question. His hair turned grayer. Near morning, he decided to give the tenth injection to check the results of the previous nine injections, check the baby's body's immunity after nine days of vaccination, and at the same time give the baby solid immunity.
People give the baby the last vaccine. Another seven long days of waiting. Many nights, Pasto did not sleep. Many nights, even though his left leg was paralyzed, he still used a cane alone to go down the stairs to visit the baby.
On Saturday, the baby was still healthy and peaceful. The disaster is over. On the eighth night, Paster slept soundly.
After that resounding success, people continuously sent people who had been bitten by rabid dogs to Louis Paste's laboratory for him to cure. His laboratory became the Pasteur Institute - the first anti-rabies institute in the world.
According to DUC HOAI
4. Retell the whole story and answer the questions:
What does the story want to say?
Suggest
The story praises Dr. Pasto's talent and kind heart, loving people. He contributed to humanity a great scientific invention.
See more: Plan a program to visit traffic police
|
Soạn bài Hội làng
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1. Quan sát bức tranh sau và trả lời câu hỏi (SGK/134)
-Trang phục của những người trong tranh là trang phục truyền thống hay hiện đại?
-Những người trong tranh đang làm gì?
Gợi ý:
– Trang phục của những người trong tranh là trang phục truyền thống.
–Những người trong tranh đang tham gia hội thi thổi cơm.
3.Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với từ ngữ ở cột A:
Đáp án: a – 3; b – 1; c – 2; d – 4
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân bắt nguồn từ đâu?
2)Viết các sự việc (được nêu trong ngoặc) vào ô trống trong phiếu sau cho đúng với trình tự của hội thi:
(a. vừa nấu cơm vừa di chuyển; b. chấm thi; c. leo cột lấy lửa, chuẩn bị vật dụng)
3)Trong các việc cần làm của hội thi, việc nào đòi hỏi sức khỏe và sự nhanh nhẹn, việc làm nào cần sự khéo léo?
4)Tìm những chi tiết cho thấy thành viên của mỗi đội thổi cơm thi đều phối hợp nhịp nhàng, ăn ý với nhau.
5)Tại sao nói việc giật giải trong cuộc thi là “niềm tự hào khó có gì sánh nổi đôi với dân làng”?
Gợi ý:
1) Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa.
2) 1 – c —> 2 – a —> 3 – b
3)- Việc đòi hỏi sức khỏe và sự nhanh nhẹn: leo nhanh thoăn thoắt lên bốn cây chuối bôi mờ bóng nhầy để lấy nén hương xuống, vót những thanh tre già thành những chiếc đũa bông, giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước thối cơm.
-Việc làm cần sự khéo léo: cắm khéo cần tre vào dây lưng, uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt, đầu cần treo cái nồi nho nhỏ, tay giữ cần nấu cơm, tay cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng, vừa đan xen nhau uốn lượn trên sân đình.
4)Mỗi người một việc. Người lấy lửa, người vót thanh tre già thành đũa bỏng, người giã thóc, giần sàng thành gạo, người lấy nước.
5)Việc giật giải là kết quả của sự nỗ lực, khéo léo, phối hợp nhịp nhàng và ăn ý của cả một tập thể.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Đọc đoạn trích trong truyện Thải sư Trần Thủ Độ dưới đây (SGK/137)
2.Dựa theo nội dung của đoạn trích trên, viết tiếp vào bảng nhóm một số lời đối thoại để hoàn chỉnh màn kịch “Giữ nghiêm phép nước” (SGK/137, 138)
Xem thêm: Tả cảnh buổi chiều trong vườn cây
Gợi ý:
Giữ nghiêm phép nước
(Linh Từ Quốc Mẫu bước vào phòng, vẻ mặt buồn bực như vừa khóc.)
Trần Thủ Độ:
– (Ngạc nhiên) Phu nhân sao thế?
Linh Từ Quốc Mẫu:
– (Tấm tức) Phép nước bây giờ đảo lộn hết rồi! Một tên quân hiệu mà dám hỗn với cả vợ thái sư. Như thế thì còn trên dưới gì nữa!
Trần Thủ Độ:
– Bà hãy bớt nóng giận đi! Kể cho tỏi nghe đầu đuôi câu chuyện thế nào đã!
Linh Từ Quốc Mẫu:
– Hôm nay, tôi có việc qua cửa Bắc. Có tên quân hiệu nhất định bắt tôi xuống kiệu. Ông nghĩ xem: Tôi là vợ quan thái sư, thế mà kẻ dưới dám khinh nhờn là thế nào?
Trần Thủ Độ:
– Có chuyện thế à? Tên này quả là cả gan! Được, để ta cho giải hắn đến đây, hỏi cho ra lẽ. Quân đâu, mau giải tên quân hiệu ấy đến đây!
Quân hiệu:
– Bị chức xin ra mắt thái sư.
Trần Thủ Độ:
– Sáng nay, ngươi đã buộc người phụ nữ kia xuống kiệu, có phải không?
Quân hiệu:
– Bẩm thái sư, đúng như thế ạ!
Trần Thủ Độ:
– Ngươi có biết người đó là phu nhân của thái sư không?
Quân hiệu:
– Bẩm Thái sư, bị chức có biết ạ!
Trần Thủ Độ:
– Đã biết, tại sao ngươi còn dám buộc phu nhân phải xuống kiệu?
Quân hiệu:
– Bẩm thái sư, sáng nay, bị chức canh gác tại thềm cấm. Mọi người đều phải xuống kiệu thì mới được đi qua. Vì thế, dù biết đó là phu nhân của thái sư, bị chức vì phép nước đã phải mạo phạm. Xin thái sư minh xét!
Trần Thủ Độ:
– Ngươi ở chức thấp mà còn biết giữ phép nước như thế, lẽ nào ta lại không biết. Ta còn trách ngươi gì nữa.
Quân! Hãy đem vàng, lụa ra đây đế ta thưởng cho viên quân hiệu này.
Xem thêm: Soạn bài Chú đi tuần
4.Chuẩn bị kể lại một câu chuyện nói về truyền thống hiếu học hoặc truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
Gợi ý:
Tham khảo Truyện đọc lớp 5.
|
Prepare a lesson for the Village Festival
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the following picture and answer the questions (Textbook/134)
-Are the costumes of the people in the painting traditional or modern?
-What are the people in the picture doing?
Suggest:
– The costumes of the people in the painting are traditional costumes.
–The people in the painting are participating in a rice blowing contest.
3.Choose the explanation in column B that matches the words in column A:
Answer: a – 3; b – 1; c – 2; d – 4
5. Discuss and answer questions:
1) Where did the rice blowing contest in Dong Van village originate from?
2) Write the events (stated in brackets) in the blank boxes on the following sheet to match the order of the contest:
(a. cooking rice while moving; b. marking exams; c. climbing poles to make fire, preparing supplies)
3) Among the tasks to be done in the competition, which tasks require health and agility, and which tasks require ingenuity?
4) Find details that show that members of each rice-blowing team coordinate smoothly and well with each other.
5) Why is it said that winning a prize in a contest is "a pride that is hard to compare with the villagers"?
Suggest:
1) The rice-blowing competition in Dong Van village originated from the military campaigns of ancient Vietnamese people on the banks of the Day River.
2) 1 – c —> 2 – a —> 3 – b
3)- Jobs that require health and agility: climbing quickly up four banana trees smeared with mucus to take down incense sticks, whittling old bamboo sticks into cotton chopsticks, pounding rice, sifting it into rice, Take the water that rots the rice.
-The job requires skill: carefully insert the bamboo rod into the belt, bend it in an arc from back to front, hang a small pot on the end of the rod, hold the rice cooking rod in your hand, and swing the torch in your hand to light the fire. flickering, weaving together and winding across the communal house yard.
4) Each person has his own work. Some people use fire, some people sharpen old bamboo sticks into burning chopsticks, some people pound and sift rice into rice, some people get water.
5) Winning the prize is the result of the efforts, ingenuity, smooth coordination and chemistry of the entire team.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Read the excerpt from the story of Thai Master Tran Thu Do below (Textbook/137)
2. Based on the content of the excerpt above, write on the group board some dialogues to complete the play "Strictly maintaining state law" (Textbook/137, 138)
See more: Describe the afternoon scene in the garden
Suggest:
Strictly maintain water law
(Linh Tu Quoc Mau entered the room, looking sad as if she had just cried.)
Tran Thu Do:
– (Surprised) What's wrong, ma'am?
Linh Tu Quoc Mau:
– (Annoyed) The water's magic is all upside down now! A military insignia that dares to mess with the Grand Master's wife. So, what else is up or down?
Tran Thu Do:
– Please calm down your anger! Let me tell you the end of the story first!
Linh Tu Quoc Mau:
– Today, I have to go through the North gate. There was a military insignia that insisted I get off the palanquin. Think about it: I am the wife of a grand master, but how can the subordinates dare to disrespect me?
Tran Thu Do:
– Is that the case? This guy is really brave! Okay, let me bring him here and ask him why. Where is the army? Quickly explain the name of that military insignia here!
Military insignia:
– The official asked to appear before the monk.
Tran Thu Do:
– This morning, you forced that woman to get off the palanquin, right?
Military insignia:
– Grandfather, that's right!
Tran Thu Do:
– Do you know that person is the master's wife?
Military insignia:
- Grand Master, does the official know?
Tran Thu Do:
– Knowing that, why do you still dare to force the lady to get down from the palanquin?
Military insignia:
– Grand Master, this morning, I was forbidden by the guard at the steps. Everyone must get off the palanquin to pass. Therefore, even though she knew that she was the wife of the Grand Master, she had to desecrate her position because of state law. Please reconsider!
Tran Thu Do:
– If you are in a low position and still know how to keep the state's rules like that, how could I not know? What else do I blame you for?
Quan! Please bring gold and silk so I can reward you with this military insignia.
See more: Prepare lesson Uncle goes on patrol
4. Prepare to retell a story about the tradition of studiousness or solidarity of the Vietnamese people.
Suggest:
Refer to 5th grade reading stories.
|
Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
Hướng dẫn
A- KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Bài văn được viết theo lối kể, tả. Khi đọc, cầnchúýđoạnnào kể, đoạn nào tả, đoạn nào vừa kể, vừa tả đếcógiọngđọcthích hợp. Ngừng nghỉ đúng chỗ các dấu câu. Nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm, tính chất của người và sự vật.
B- TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
1-Phân đoạn: Bài văn chia làm 4 đoạn để luyện đọc.
-Đoạn 1: Từ đầu đến… “sông Đáy xưa”.
-Đoạn 2: Tiếp đoạn 1 cho đến… “bắt đầu thổicơm”.
-Đoạn 3: Tiếp đoạn 2 cho đến… “xem hội”.
-Đoạn 4: Phần còn lại của văn bản.
2-Nội dung bài:
Câu 1: Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân bắt nguồn từ đâu?
Trả lời: Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa.
Câu 2: Kể lại việc lấy lửa trước khi nấu cơm.
Trả lời: Việc lấy lửa trước khi nấu cơm là một công việc thử thách sự khéo léo của mỗi dội. Khi tiếng trống hiệu vừa dứt thì bốn người của bốn đội trèo lên bcm cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Khi mang được nén hương xuống, người dự thi được phát ba que diêm để châm vào nén hương cho cháy thành ngọn lửa.
Xem thêm: Viết đoạn văn tả cảnh vật sau cơn mưa ở làng quê
Câu 3: Tìm những chi tiết cho thấy thành viên của mỗi đội thổi cơm thi đều phối hợp nhịp nhàng ăn ý với nhau.
Trả lời: Đó là những chi tiết:
-Trong lúc một thành viên của đội làm nhiệm vụ lấy lửa thì các thành viên khác, mỗi người làm một việc: người vót những thanh tre già thành những chiếc đũa bông, người thì giã thóc, người thì giần sàng thành gạo, người thì lấy nước nấu cơm, các đội vừa đan xen uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ của người xem.
Câu 4: Tại sao nói việc giật giải trong các cuộc thi là niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng?
Trả lời: Việc giật giải trong các cuộc thi là niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng là vì: Việc giật giải chứng tỏ đội thi là đội tài giỏi nhất không chỉ có kĩ thuật nấu cơm trắng, dẻo và không có cháy mà còn là đội biết cách tổ chức phối hợp hoạt động của các thành viên trong đội rất khoa học, hợp lí.
|
Prepare lesson for rice blowing competition in Dong Van
Instruct
A- EXPRESSIVE READING SKILLS
The essay is written in a narrative and descriptive style. When reading, you need to pay attention to which paragraphs are telling, which paragraphs are describing, and which paragraphs are both telling and describing to have an appropriate reading voice. Pause at the correct punctuation marks. Emphasis on words indicating activities, characteristics, and properties of people and things.
B- LEARN THE CONTENT OF THE ARTICLE
1-Segment: The text is divided into 4 paragraphs for reading practice.
-Paragraph 1: From the beginning to... "the ancient Day River".
-Paragraph 2: Continue paragraph 1 until... "start cooking rice".
-Paragraph 3: Continue paragraph 2 until... "see the festival".
-Paragraph 4: The rest of the text.
2-Content of the article:
Question 1: Where did the rice blowing contest in Dong Van village originate?
Answer: The rice-blowing competition in Dong Van village originated from the military campaigns of ancient Vietnamese people on the banks of the Day River.
Question 2: Describe the process of starting a fire before cooking rice.
Answer: Getting the fire going before cooking rice is a job that challenges the ingenuity of each person. When the drum signal ended, four people from four teams climbed up the banana tree, smeared with shiny grease, to take the incense stick and place it at the top. When bringing down the incense stick, the contestant is given three matches to light the incense stick to create a flame.
See more: Write a paragraph describing the scene after the rain in the countryside
Question 3: Look for details that show that members of each rice-blowing team coordinate well with each other.
Answer: Those are the details:
-While one member of the team is on fire, the other members each do one thing: one sharpens old bamboo sticks into cotton chopsticks, one poundes rice, one sifts it into rice, another Then they took water to cook rice, the teams weaved and undulated on the communal house court amid the cheers of viewers.
Question 4: Why is it said that winning prizes in competitions is an incomparable pride for villagers?
Answer: Winning prizes in competitions is an incomparable pride for villagers because: Winning prizes proves that the competing team is the most talented team, not only does it have the technique of cooking white, sticky rice, but also There is a fire, but it is also a team that knows how to organize and coordinate the activities of team members very scientifically and reasonably.
|
Soạn bài Hộp thư mật
Hướng dẫn
A.KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
-Đọc đúng chuẩn xác một số từ ngữ sau: Chữ V, bu-gi, cần khởi động máy, nổ giòn, náo nhiệt.
-Âm điệu chung của toàn bài là âm điệu kể chuyện. Ngừng nghỉ đúng chỗ các dấu câu. Tốc độ đọc: tùy thuộc vào nội dung của từng đoạn thong thả hay gấp gáp sao cho phù hợp với nội dung, sự việc mà đoạn văn phản ánh.
B.TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
1- Phân đoạn: Có thể chia làm 4 đoạn để luyện đọc.
-Đoạn 1: Từ đầu đến… “đáp lại”.
– Đoạn 2: Tiếp đoạn 1 cho đến… “ba bước chân”.
– Đoạn 3: Tiếp đoạn 2 cho đến… “chỗ cũ”.
-Đoạn 4: Phần còn lại của câu chuyện.
2- Nội dung:
Câu 1: Người liên lạc ngụy trang hộp thư mật khéo léo như thế nào?
Trả lời: Người liên lạc ngụy trang hộp thư mật rất khéo léo: đặt hộp thư ở nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất (nơi một cột cây số ven đường, giữa cánh đồng vắng). Hòn đá hình mũi tên trỏ vào nơi giấu hộp thư mật. Báo cáo được đặt trong một chiếc vỏ đựng thuốc đánh răng.
Câu 2: Qua những vật có hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì?
Trả lời: Qua những vật có hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long về tình cảm của mình đó là tình yêu đôi với Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng.
Câu 3: Nêu cách lấy thư và gửi báo cáo của chú Hai Long. Vì sao chú làm như vậy?
Trả lời: Cách lấy thư và gửi báo cáo:
Dừng xe tại vị trí đã định, tháo bu-gi ra xem, giả vờ như xe mình bị hỏng. Mắt không xem bu-gi mà quan sát mọi phía, nhất là chỗ mặt đất, sau cột cây số. Một tay vẫn cầm bu-gi, tay kia bẩy nhẹ hòn đá. Nhẹ nhàng cạy đáy hộp vỏ đựng thuốc đánh răng để nhận thông tin chỉ đạo của cấp trên và thay vào đó báo cáo của mình, trả hộp thuốc về chỗ cũ. Lắp bu-gi, khởi động máy, làm như đã sửa xong xe nhằm đánh lạc hướng chú ý của mọi người, không ai có thể nghi ngờ.
Câu 4: Hoạt động trong vùng địch của các chiến sĩ tình báo có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc?
Trả lời: Đây là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Nắm được những thông tin mật của đối phương báo về cho ta để ta kịp thời ứng phó hoặc lên kế hoạch tiêu diệt địch.
* Nội dung chính: Ca ngợi lòng dũng cảm, sự thông minh, tài trí của chú Hai Long – một chiến sĩ tình báo xuất sắc luôn giữ vững đường dây liên lạc góp phần không nhỏ vào sự nghiệp giải phóng dân tộc thống nhất đất nước.
Xem thêm: Phân tích phẩm chất anh hùng của các nhân vật trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
|
Prepare lesson Secret mailbox
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
-Read some of the following words correctly: Letter V, spark plug, need to start the engine, crackling, bustling.
-The overall tone of the whole song is the tone of storytelling. Pause at the correct punctuation marks. Reading speed: depends on the content of each paragraph, slowly or quickly to suit the content and events that the paragraph reflects.
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
1- Segments: Can be divided into 4 segments for reading practice.
-Paragraph 1: From the beginning to... "reply".
– Paragraph 2: Continue paragraph 1 until… “three steps”.
– Paragraph 3: Continue paragraph 2 until… “old place”.
-Paragraph 4: The rest of the story.
2- Content:
Question 1: How cleverly did the contact person disguise the secret mailbox?
Answer: The contact person disguised the secret mailbox very cleverly: placing the mailbox in a place that was easy to find and least noticeable (where a kilometer post along the road, in the middle of a deserted field). The arrow-shaped stone points to the place where the secret mailbox is hidden. The report was placed in a toothpaste case.
Question 2: Through V-shaped objects, what does the contact want to send to Uncle Hai Long?
Answer: Through V-shaped objects, the contact person wants to send a message to Mr. Hai Long about his feelings, which is a double love for the Vietnamese Fatherland, a greeting of victory.
Question 3: Describe how to get letters and send reports from Mr. Hai Long. Why did you do that?
Answer: How to get mail and send reports:
Stop the car at the designated location, remove the spark plug and pretend that your car is broken. Eyes do not look at the spark plug but look at all directions, especially the ground, behind the kilometer mark. One hand still holds the spark plug, the other hand gently levers the rock. Gently pry the bottom of the toothpaste box to receive instructions from your superiors and instead report, return the box to its original place. Install the spark plug, start the engine, and act like the car has been repaired to distract everyone's attention so that no one can suspect.
Question 4: What is the significance of intelligence soldiers' activities in enemy zones for the cause of protecting the Fatherland?
Answer: This is an extremely important activity for the cause of protecting the Fatherland. Grasp the enemy's confidential information and report it to us so we can promptly respond or plan to destroy the enemy.
* Main content: Praising the courage, intelligence, and ingenuity of Uncle Hai Long - an excellent intelligence soldier who always maintained the line of communication, contributing significantly to the cause of national liberation and unification of the land. water.
See more: Analysis of the heroic qualities of the characters in the short story The Snake Forest by Nguyen Trung Thanh
|
Soạn bài Khao khát hiểu biết
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát tranh và trả lời câu hỏi (SGK / 84)
-Bức tranh vẽ quang cảnh ở đâu?
-Trên mặt đất, trước mặt các nhân vật là những gì?
-Mỗi người, mỗi con vật trong tranh đang làm gì? (Ông cụ làm gì? Con khỉ ngồi ở đâu? Cậu bé đang làm gì? Chú chó trông thế nào?)
-Bức tranh gợi cho em những suy nghĩ gì? (Về tình cảnh của những người trong tranh, nguyện vọng được học, quyền được học của trẻ em?)
Gợi ý:
– Bức tranh vẽ quang cảnh trên đường làng.
-Trên mặt đất, trước mặt các nhân vật là những miếng gỗ được khắc các chữ cái.
-Ông cụ dạy cậu bé học nhận mặt các chữ cái. Con khỉ ngồi trên vai ông cụ. Cậu bé đang chuyên tâm học ghép các chữ trên nhữngmiếng gồ thành tiếng. Chú chó trông ngộ nghĩnh, thông minh và đáng yêu.
– Những người trong tranh thật đáng thương. Dù hoàn cảnh khó khăn nhưng cậu bé vẫn cố gắng học tập nhằm thỏa màn khát khao hiểu biết, thế hiện quyền được học của mình.
4. Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với từ ngữ ở cột A. Viết kết quả vào vở.
Đáp án: a – 2; b – 1; c – 4; d – 3
6. Đánh dấu x vào ô thích hợp (SGK/87)
Gợi ý:
Câu
Đúng
Sai
a) Rê-mi học chữ trên đường hai thầy trò đi hát rong kiếm sống
x
b) Lớp học của Rê-mi rất ngộ nghĩnh: trò là Rê-mi và chó Ca-pi; sách là những miếng gỗ mỏng khắc chữ; học ở trên đường đi.
x
c) Ca-pi biết đọc những chữ mà thầy lấy ra, có trí nhớ tốt như Rê-mi.
x
d) Từ lúc bị thầy chê, Rê-mi quyết chí học nên đã biết đọc, trong khi Ca-pi chỉ biết ‘Viết” tên mình bằng cách rút những chữ gỗ.
x
e) Rô-mi hiếu học, túi luôn đầy những miếng gỗ đẹp. Bị thầy chê, cậu không một phút sao nhãng. Biết chữ, cậu lại muốn học nhạc.
x
g) Câu chuyện cho thấy, trẻ em nghèo bị bắt buộc mới thực hiện quyền học tập.
x
h) Truyện ca ngợi sự quan tâm giáo dục trẻ của cụ già nhân hậu Vi-ta-li và lòng khao khát học tập, hiểu biết của cậu bé nghèo Rê-mi.
x
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
2.Viết vào vở tên các cơ quan, tổ chức được in nghiêng trong đoạn văn sau cho đúng (SGK/88)
Gợi ý:
Uy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam
-Uy ban bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam
-Bộ Y tế
-Bộ Giáo dục và Đào tạo
-Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
–Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
3.Viết tên một cơ quan, xí nghiệp, công ty,… ở địa phương em.
M: Công ty Giày da Phú Xuân
Gợi ý:
Công ty Xe khách Miền Tây
Xí nghiệp Giày da Hưng Phú
Liên đoàn Lao động huyện Bình Chánh.
Xem thêm: Hướng dẫn phân tích tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải
|
Prepare the lesson Thirst for knowledge
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the pictures and answer the questions (Textbook / 84)
-Where is the scene painting?
-What is on the ground, in front of the characters?
-What is each person and animal in the picture doing? (What is the old man doing? Where is the monkey sitting? What is the boy doing? What does the dog look like?)
-What thoughts does the painting remind you of? (About the situation of the people in the painting, the desire to learn, the right of children to learn?)
Suggest:
– The painting depicts a scene on a village road.
-On the ground, in front of the characters are wooden pieces engraved with letters.
-The old man taught the boy how to recognize letters. The monkey sat on the old man's shoulder. The boy is concentrating on learning to put together words on rough pieces out loud. The dog looks funny, smart and adorable.
– The people in the painting are pitiful. Despite difficult circumstances, the boy still tried to study to satisfy his desire for knowledge and exercise his right to learn.
4. Choose the explanation in column B that matches the words in column A. Write the results in your notebook.
Answer: a – 2; b – 1; c – 4; d – 3
6. Mark x in the appropriate box (Textbook/87)
Suggest:
Sentence
Correct
Wrong
a) Remi learned to read on the road and the two teachers and students worked as buskers to earn a living
x
b) Re-mi's class is very funny: the students are Re-mi and the dog Capi; Books are thin pieces of wood engraved with words; Learn on the go.
x
c) Capi knows how to read the words the teacher takes out, and has a good memory like Remi.
x
d) Since being criticized by his teacher, Re-mi was determined to learn so he knew how to read, while Capi only knew how to 'write' his name by drawing out wooden letters.
x
e) Romi is studious and his pockets are always full of beautiful pieces of wood. Being criticized by the teacher, he did not ignore it for a moment. Being literate, he wanted to learn music.
x
g) The story shows that poor children are forced to exercise their right to education.
x
h) The story praises the kind old man Vitaly's concern for educating children and the poor boy Re-mi's desire to learn and understand.
x
B. PRACTICAL ACTIVITIES
2.Write in your notebook the names of the agencies and organizations italicized in the following paragraph correctly (Textbook/88)
Suggest:
Vietnam Committee for Child Protection and Care
-Vietnam Children's Protection and Care Committee
-Ministry of Health
-Ministry of Education and Training
-Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs
–Vietnam Women's Union
3.Write the name of an agency, factory, company,... in your locality.
M: Phu Xuan Leather Shoe Company
Suggest:
Western Passenger Bus Company
Hung Phu Leather Shoe Factory
Binh Chanh District Labor Federation.
See more: Instructions for analyzing the work Little Spring by Thanh Hai
|
Soạn bài Không quên cội nguồn
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát bức tranh và trả lời câu hỏi (SGK/119)
a) Bức tranh vẽ cảnh gì? Mỗi em nói một câu về vẻ đẹp của cảnh trong tranh.
b) Em hiểu cửa sông nghĩa là gì?
Gợi ý:
a)Bức tranh vẽ cảnh sông nước và biển cả.
-Dòng sông êm đềm và thơ mộng.
-Từng chiếc thuyền neo đậu bên bờ sông thật nhộn nhịp.
-Phía xa là biên rộng nhấp nhô từng cánh buồm no gió.
b)Cửa sông là nơi sông chảy ra biển, hồ hay con sông khác.
3. Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với từ ngữ ở cột A:
Gợi ý:
a – 4; b – 6; c — 1; d – 2; e – 3; g – 5.
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay?
2)Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào?
Dựa vào nội dung bài thơ, hãy nói tiếp để hoàn thành câu (SGK/122)
Cửa sông là nơi những dòng sông cần mẫn…
nơi nước ngọt… nơi biến…
nơi nước ngọt của những con sông và nước mặn của biển cả…
nơi cá tôm… nơi những chiếc thuyền câu…
nơi những con tàu… nơi tiễn…
3.Phép nhân hóa ở khố thơ cuối giúp túc giả nói lên điều gì về “tấm lòng” của cửa sông đối với cội nguồn?
Gợi ý:
1) Tác giả dùng những từ ngữ: là cửa, không then khóa, không khép bao giờ. Cách giới thiệu rất độc đáo, giúp người đọc hiểu ngay về cửa sông và cảm thấy rất quen thuộc.
2)Cửa sông là nơi những dòng sông gửi lại phù sa để bồi đắp chất màu mờ, nơi nước ngọt đổ ra biển, nơi biển về với đất, nơi sông và biển hội tụ tạo thành vùng nước lợ, nơi cá đối vào đẻ trứng, tôm rao đến, nơi tập hợp những thuyền câu dưới trăng, nơi con tàu rời cửa sông, nơi tiễn người ra biển.
• Thứ tự cần điền để hoàn thành câu (SGK/122).
Gửi lại phù sa bài bồi, ùa ra biển, tìm về với đất, thành vùng nước lợ, hội tụ, lấp lóa đêm trăng, chào mạt đất, người ra biển.
3)Phép nhân hóa nói lên “tấm lòng” của cửa sông không quên cội nguồn.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Chọn và viết bài văn miêu tả theo một trong nhừng dề bài dưới đây:
3.Nghe thầy cô kể câu chuyện Vì muôn dân.
5. Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện.
Gợi ý:
Câu chuyện ca ngợi Trần Hưng Đạo vì đại nghĩa mà xóa bỏ hiềm khích riêng, đoàn kết được toàn dân đánh đuổi giặc ngoại xâm.
Xem thêm: Tuần 5: Luyện tập làm báo cáo thống kê
|
Prepare lesson Don't forget your roots
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the picture and answer the questions (Textbook/119)
a) What scene does the painting depict? Each child says a sentence about the beauty of the scene in the picture.
b) Do you understand what estuary means?
Suggest:
a) The painting depicts river and sea scenes.
-The river is calm and poetic.
-Every boat moored on the riverbank is bustling.
-In the distance is a wide border undulating with wind-filled sails.
b) An estuary is where a river flows into the sea, lake or another river.
3. Choose the explanation in column B that matches the words in column A:
Suggest:
a – 4; b – 6; c — 1; d – 2; e – 3; g – 5.
5. Discuss and answer questions:
1) In the first stanza, what words does the author use to talk about the place where the river flows into the sea? What's so good about that way of introduction?
2) According to the poem, what special place is the river mouth?
Based on the content of the poem, continue to complete the sentence (Textbook/122)
Estuaries are places where rivers diligently…
where the water is fresh… where the water disappears…
where the fresh water of the rivers and the salt water of the sea...
where fish and shrimp… where fishing boats…
where the ships... where to see off...
3.What does the personification in the last poem help the audience say about the "heart" of the river mouth towards its source?
Suggest:
1) The author uses the words: door, no lock, never closed. The introduction is very unique, helping readers immediately understand the estuary and feel very familiar.
2) Estuaries are where rivers deposit alluvium to deposit translucent pigments, where fresh water flows into the sea, where the sea returns to the land, where rivers and seas converge to form brackish water, where mullet come to spawn. Eggs and shrimps are advertised, where fishing boats gather under the moon, where ships leave the river mouth, where people send people off to sea.
• The order that needs to be filled in to complete the sentence (Textbook/122).
Depositing alluvial deposits, rushing to the sea, finding its way back to the land, becoming a brackish water area, converging, shining on the moonlit night, saying goodbye to the land and people to the sea.
3) Personification shows the "heart" of the estuary, not forgetting its origin.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Choose and write a descriptive essay according to one of the topics below:
3. Listen to the teacher tell the story For all people.
5. Discuss the meaning of the story.
Suggest:
The story praises Tran Hung Dao for his great cause, eliminating personal resentment and uniting the entire people to expel foreign invaders.
See more: Week 5: Practice making statistical reports
|
Soạn bài Liên kết câu bằng từ ngữ thay thế
Hướng dẫn
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
a)Những từ ngữ in đậm trong đoạn văn dưới đây được dùng để chỉ ai? (SGK/141)
b)Việc dùng nhiều từ ngữ thay thế cho nhau như vậy có tác dụng gì?
Gợi ý:
a)Những từ in đậm được dùng để chỉ Triệu Thị Trinh.
b)Việc dùng nhiều từ ngữ thay thế cho nhau có tác dụng tránh lặp từ, giúp việc diễn đạt sinh động hơn mà vẫn đảm bảo được sự liên kết.
2.Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn thay thế những từ ngữ lặp lại (in đậm) trong đoạn văn sau (SGK/141)
(cậu học trò họ Mạc, cậu, cậu bé)
Gợi ý:
Mạc Đình Chi nhà nghèo nhưng rất hiếu học. Ngày ngày, mỗi lần gánh củi đi qua ngôi trường gần nhà, cậu bé lại ghé vào học lỏm. Thấy cậu bé nhà nghèo mà hiếu học, thầy đồ cho phép cậu được vào học cùng chúng bạn. Nhờ thông minh, chăm chỉ, cậu học trò họ Mạc nhanh chóng trở thành trò giỏi nhất trường.
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
2. Dậy sớm, quan sát cảnh một buổi sáng nơi em ở và ghi lại những điều em quan sát được.
Gợi ý:
Buổi sáng sớm, không khí trong lành và mát mẻ.
Đường làng vắng hoe, cây cỏ xanh um như vừa tắm gội xong. Chim chóc líu lo trong cành cây, hòa âm cùng những chú gà trông cất giọng gáy vang. Đàn bò đang nhởn nhơ gặm cỏ ngoài cánh đồng xa. Ngoài bến, tiếng cột thuyền vang động cả mặt sông.
|
Prepare lesson Connect sentences with replacement words
Instruct
PRACTICAL ACTIVITIES
1.Discuss and answer questions:
a) Who are the words in bold in the passage below used to refer to? (Textbook/141)
b) What is the effect of using so many words interchangeably?
Suggest:
a) The words in bold are used to refer to Trieu Thi Trinh.
b) Using many words interchangeably helps avoid repetition, making the expression more vivid while still ensuring connection.
2. Choose the words in parentheses to replace the repeated words (in bold) in the following paragraph (Textbook/141)
(student named Mac, uncle, boy)
Suggest:
Mac Dinh Chi is poor but very studious. Every day, every time he carried firewood and passed the school near his house, the boy would stop by to study. Seeing that the boy was poor but studious, the teacher allowed him to study with his friends. Thanks to his intelligence and hard work, the student named Mac quickly became the best student in the school.
APPLICATION OPERATION
2. Get up early, observe the morning scene where you live and record what you observe.
Suggest:
Early in the morning, the air is fresh and cool.
The village road is deserted, the trees are green as if they just took a shower. Birds chirped in the branches, harmonizing with the chickens crowing loudly. A herd of cows is leisurely grazing in the fields far away. Outside the wharf, the sound of the boat's mast echoed throughout the river.
|
Soạn bài Liên kết câu bằng từ nối
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Trò chơi: Ai nhanh ai đúng?
Các nhóm nhận phiếu, thảo luận rồi chọn những từ ngữ trong ngoặc có thể dùng để thay thế từ in đậm trong phiếu (SGK/154)
(nhưng, tuy nhiên, do đó, vì thế, ngoài ra, vậy nên, mặt khác, chính vì thế, trái lại, đồng thời,…)
Gợi ý:
Miêu tả một em bé hoặc một chú mèo, một cái cây, một dòng sông mà ai cùng miêu tả giông nhau thì không ai thích đọc. Vì vậy, ngay trong quan sát để miêu tả, người viết phái tìm ra cái mới, cái riêng.
(Theo Phạm Hổ)
Những từ ngữ có thể thay thế từ vì vậy: do đó, vì thế, vậy nên, chính vì thế.
2.Tìm hiểu cách liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối.
So sánh hai câu văn ở hoạt động 1 với hai câu văn sau và trả lời câu hỏi:
Miêu tả một em bé hoặc một chú mèo, một cái cây, một dòng sông mà ai cũng miêu tả giống nhau thì không ai thích đọc. Khi quan sát để miêu tả, người viết phải tìm ra cái mới, cái riêng.
a)Đoạn văn nào thế hiện được rõ hơn sự liên kết giữa các câu? Vì sao?
b)Để thể hiện mối quan hệ về nội dung giữa các câu trong bài, ta có thể sử dụng những từ ngữ nào?
Gợi ý:
a) Đoạn văn ở hoạt động 1 thể hiện rõ hơn sự liên kết giữa các câu. Giữa hai câu trong đoạn văn có từ ngữ kết nối làm nổi bật ý ở câu thứ hai.
b) Ghi nhớ trang 155.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Thảo luận và nêu tác dụng của mỗi từ ngừ được in đậm trong các đoạn văn sau (SGK/155)
– Từ ngữ nào có tác dựng kết nối các câu với nhau?
– Từ ngữ nào có tác dụng nối các đoạn văn với nhau?
Xem thêm: Bài văn tả buổi chào cờ ở trường em lớp 5
Gợi ý:
– Từ Nhưng thứ nhất, từ Rồi, Rồi thì nối các câu với nhau.
– Vì thế, từ Nhưng thứ hai nối các đoạn văn với nhau.
2.Tìm từ nối phù hợp với chỗ trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện vui dưới đây (SGK/156)
Gợi ý:
– Bố ơi, bố có thể viết trong bóng tối được không?
-Bố viết được
-Vậy bố hãy tắt đèn đi và kí vào số liên lạc cho con.
(MINH CHÂU sưu tầm)
3.a) Viết một đoạn văn tả một bộ phận của cây hoặc tả cây ở một thời kì phát triển. Trong đoạn văn có sử dụng từ ngữ nối.
Gợi ý:
a) Tả thân cây
Dừa là loại cây rất đặc biệt về công dụng; do đó, thân dừa cũng đặc biệt không kém.
Thân cây to như cột nhà và rất chắc chắn bơi bên trong là những thớ gỗ hình sợi bện chặt lại; vì thế người ta còn dùng thân cây để làm cầu bắc qua kênh.
Mặt khác, vỏ cây có những vết sẹo to, đều đặn do tàu lá để lại nên khi di chuyến không bị trơn trượt.
4.Viết bài văn tả cây cối
Chọn một trong các đề bài sau:
1.Mỗi loài hoa đều có một vẻ riêng. Em hãy chọn một loài hoa mà em thích nhất và viết bài văn miêu tả để bạn em cũng thấy rằng loài hoa ấy thật là đẹp:
2.Tả một loại trái cây mà em thích: thêm: Tuần 13: Chính tả Hành trình của bầy Ong
3.Tả một giàn cây leo mà em đã từng thấy.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Nói với người thân lí do em chọn tả một bộ phận đó của cây, trong khi nói, chú ý sử dụng từ ngữ nối.
Gợi ý:
|
Prepare lesson Connect sentences using linking words
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Game: Who's fast and who's right?
Groups receive ballots, discuss and then choose words in brackets that can be used to replace bold words in the ballot (Textbook/154)
(but, nevertheless, therefore, therefore, in addition, therefore, on the other hand, therefore, on the contrary, at the same time,…)
Suggest:
If everyone describes a baby or a cat, a tree, or a river the same way, no one likes to read it. Therefore, right in observing and describing, the writer must find something new and unique.
(According to Pham Ho)
Words that can replace the word therefore: therefore, therefore, therefore, precisely because of that.
2.Learn how to connect sentences in the article using connecting words.
Compare the two sentences in activity 1 with the following two sentences and answer the question:
Describing a baby or a cat, a tree, a river that everyone describes in the same way, no one likes to read. When observing to describe, the writer must find something new and unique.
a) Which paragraph shows the connection between sentences more clearly? Why?
b) To express the content relationship between sentences in the article, what words can we use?
Suggest:
a) The paragraph in activity 1 shows more clearly the connection between sentences. Between two sentences in the paragraph there are connecting words that highlight the idea in the second sentence.
b) Remember page 155.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Discuss and state the effect of each bolded word in the following paragraphs (Textbook/155)
– Which words have the effect of connecting sentences together?
– What words have the effect of connecting paragraphs together?
See more: Essay describing the flag raising ceremony at my 5th grade school
Suggest:
– The first But word, Then, Then connect the sentences together.
– Therefore, the second word But connects the paragraphs together.
2. Find the connecting words that fit the blanks to complete the funny story below (Textbook/156)
Suggest:
– Dad, can you write in the dark?
-Dad can write
-So dad, please turn off the lights and sign my contact number.
(Collected by MINH CHAU)
3.a) Write a paragraph describing a part of a plant or a plant at a stage of development. In the passage, linking words are used.
Suggest:
a) Describe the tree trunk
Coconut is a very special tree in terms of uses; Therefore, coconut trunks are equally special.
The tree trunk is as big as a house pillar and very sturdy, with tightly woven wood fibers inside; Therefore, people also use tree trunks to make bridges across canals.
On the other hand, the bark has large, regular scars left by leaves, so it is not slippery when walking.
4.Write an essay describing trees
Choose one of the following topics:
1.Each flower has its own look. Choose a flower that you like the most and write a descriptive essay so that your friends can see that that flower is really beautiful:
2.Describe a fruit you like: add: Week 13: Spelling Journey of the Bees
3. Describe a climbing trellis you have seen.
C. APPLICATION OPERATION
Tell your relatives why you chose to describe that part of the tree. While speaking, pay attention to using connecting words.
Suggest:
|
Soạn bài Luyện viết văn tả người
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
2.Các vế câu trong mỗi câu ghép sau được nối với nhau bằng những quan hệ từ nào?
a)Trời mưa nên Lan không đi chơi.
b)Vì voi rất khỏe nên người ta đã huấn luyện voi kéo gỗ.
Gợi ý:
a) nên;
b) Vì… nên…
3.Chọn quan hệ từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống (SGK/55)
(tại, vì, nhờ)
Gợi ý:
a) Nhờ thời tiết thuận nên lúa tôt.
b)Tại thời tiết không thuận nên lúa xâu.
c)Lúa gạo quý vì ta phải đô bao mồ hôi mới làm ra được.
(Theo TRỊNH MẠNH)
4.Chọn cặp quan hệ từ thích hợp điền vào chỗ trống trong hai câu sau (SGK/56)
Gợi ý:
a) Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.
(Theo ĐOÀN GIỎI)
b) Nhờ mỏ chim bói cá rất dài nên chúng bắt cá rất dễ dàng.
5.Thêm vào chỗ trống một quan hệ từ và vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép (SGK/56)
Gợi ý:
a) Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bạn ấy bị cô giáo phê bình.
b)Do nó chủ quan nên nó đã thất bại.
c)Nhờ các bạn giúp đờ nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.
Xem thêm: Em hãy tả người hàng xóm mà em quen biết.
|
Prepare lessons Practice writing descriptions of people
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
2.What word relationships are the clauses in each of the following compound sentences connected to each other?
a) It was raining so Lan didn't go out.
b) Because elephants are very strong, people have trained them to pull wood.
Suggest:
a) should;
b) Because… so…
3. Choose the appropriate relationship from parentheses for each blank (Textbook/55)
(at, because, thanks)
Suggest:
a) Thanks to favorable weather, rice is good.
b) Because the weather is not favorable, rice is grown.
c) Rice is precious because we have to work hard to produce it.
(According to TRINH MANH)
4. Choose the appropriate pair of relative words to fill in the blanks in the following two sentences (Textbook/56)
Suggest:
a) Because this monkey is very mischievous, the guards often have to tie a rope.
(According to DOAN GII)
b) Thanks to the kingfisher's very long beak, they catch fish very easily.
5. Add in the blank an appropriate word relationship and clause to form a compound sentence (Textbook/56)
Suggest:
a) Because Dung did not memorize the lesson, he was criticized by the teacher.
b)Because it was subjective, it failed.
c) Thanks to your help, Bich Van has made a lot of progress in her studies.
See more: Describe a neighbor you know.
|
Soạn bài Luật tục xưa của người Ê-Đê
Hướng dẫn
A.KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Đọc rõ ràng, trôi chảy văn bản. Ngừng nghỉ đúng chỗ có dấu câu. Nhấn giọng ở những từ ngữ trọng tâm của văn bản: như những từ chỉ tính chất, đặc điểm của sự việc và cách xử lí các sự việc đó.
B.TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
Câu 1: Người xưa đặt ra luật tục để làm gì?
Trả lời: Ngựời xưa đặt ra luật tục đế bảo vệ cuộc sông bình yên cho cộng đồng của mình.
Câu 2: Kể những việc mà người Ê-đê cho là có tội?
Trả lời: Đó là những việc:
-Tội không hỏi mẹ cha.
-Tội ăn cắp.
-Tội giúp kẻ có tội.
-Tội dẫn đường cho giặc đến đánh làng mình.
Câu 3: Tìm những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê xử phạt rất công bằng.
Trả lời: Đó là những chi tiết:
-Chuyện nhỏ thì xử nhẹ (phạt tiền một song).
-Chuyện lớn thì xử nặng (phạt tiền một co).
-Người phạm tội là người bà con anh em cũng xử vậy.
-Tội quá sức con người thì phải chịu chết.
*Tang chứng phải chắc chắn (phải nhìn tận mắt, bắt tận tay; lấy và giữ được gùi, khăn, áo, dao… của kẻ phạm tội; đánh dấu nơi xảy ra sự việc) mới được kết tội, phải có vài ba người làm chứng, tai nghe, mắt thấy thì tang chứng mới có giá trị.
Câu 4: Hãy kể tên một số luật của nước ta hiện nay mà em biết. Trả lời: Có thể nêu một số luật sau đây:
-Luật Giao thông đường bộ; Luật Dân sự; Luật Tố tụng hình sự; Luật Nghĩa vụ quân sự; Luật Giáo dục; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Hôn nhân v.v…
*Nội dung chính: Luật tục ngày xưa của người Ê-đê quy định xử phạt rất nghiêm minh công bằng nhằm bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.
Xem thêm: Bình giảng bài ca dao sau Núi Truổi ai đắp mà cao
|
Prepare a lesson on the ancient customary laws of the Ede people
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
Read text clearly and fluently. Pause at the right place with punctuation. Emphasize the key words of the text: words that indicate the nature and characteristics of events and how to handle those events.
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
Question 1: Why did the ancients create customary laws?
Answer: The ancients established customary laws to protect the peaceful life of their community.
Question 2: List the things that the Ede people consider sinful?
Answer: Those are:
-I didn't ask my parents.
-Crime of theft.
-Sin helps sinners.
-The crime of leading the enemy to attack his village.
Question 3: Find details in the article that show that the Ede people punished very fairly.
Answer: Those are the details:
- Small matters should be handled lightly (a fine of one song).
-If it's a big deal, punish it severely (a fine).
-The offender is a relative, you should also treat him the same way.
-If the crime is beyond human strength, one must die.
*Evidence must be solid (must see with your own eyes, catch with your hands; take and keep the basket, towel, shirt, knife... of the offender; mark the place where the incident occurred) to be convicted, there must be several Only witnesses, ears to hear, and eyes to see will have value.
Question 4: Name some current laws of our country that you know. Answer: Some of the following laws can be stated:
-Road traffic Law; Civil law; Criminal Procedure Law; Military Service Law; Education Law; Environmental Protection law; Law on Child Protection, Care and Education; Marriage Law etc...
*Main content: The ancient customary laws of the Ede people stipulate very strict and fair punishments to protect the peaceful life of the village.
See more: Commentary on the following folk song: Mount Truoi, no one can build it high
|
Soạn bài Lập làng giữ biển
Hướng dẫn
A. KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Giọng đọc toàn bài là giọng đọc như người đang kể chuyện. Lúc thì thong thả, chậm rãi, trầm lắng, lúc thì hào hứng sôi nổi. Cần thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung của từng lời đối thoại nhằm bộc lộ tính cách của từng nhân vật. Ngừng nghỉ đúng chỗ có các dấu câu. Nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái, đặc điểm tính chất của người, sự vật.
B. TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
1- Phân đoạn: Bài văn có thể chia làm 4 đoạn để luyện đọc.
– Đoạn 1: Từ đầu đến… “như tỏa ra hơi muối”.
– Đoạn 2: Tiếp đoạn 1 cho đến… “thì để cho ai?”.
– Đoạn 3: Tiếp đoạn 2 cho đến… “quan trọng nhường nào”.
– Đoạn 4: Phần còn lại của văn bản.
2- Nội dung bài:
Câu 1: Bố và ông của Nhụ bàn với nhau việc gì?
Trả lời: Bố và ông của Nhụ bàn với nhau việc họp làng để đưa một bộ phận dân làng ra đảo lập làng mới.
Câu 2: Việc lập làng mới ngoài đảo có lợi gì?
Trả lời: Việc lập làng mới ngoai đảo đem lại nhiều cái lợi cho cuộc sống những người dân chài. Bởi ở đảo có đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần đáp ứng được mong ước bấy lâu của những người dân chài là có đất rộng để phơi được một vàng lưới, buộc được một con thuyền.
Câu 3: Tìm những chi tiết cho thấy ông của Nhụ suy nghĩ rất kĩ và cuối cùng đã đồng tình với kế hoạch lập làng giữ biển của bố Nhụ.
Trả lời: Đó là những chi tiết:
– Ông bước ra võng, ngồi xuống võng, vặn mình, hai má phập phồng như người súc miệng khan. Ông đã hiểu những ý tưởng hình thành trong suy tính của con trai ông quan trọng nhường nào.
Câu 4: Nhụ nghĩ về kế hoạch của bố như thế nào?
Trả lời: Nhụ nghĩ về kế hoạch của bố là: Nhụ với bố sẽ ra đảo trước, sau đó cả nhà sẽ đi. Một làng mới sẽ hình thành. Đó là làng Bạch Đằng Giang ở đảo Mõm Cá Sấu đang bồng bềnh đâu đó ở mãi phía chân trời… hiện lên đầu Nhụ. Và Nhụ tin kế hoạch của bố sẽ thực hiện thành công.
* Nội dung chính: Ca ngợi những người dân chài dám nghĩ, dám làm, dám rời mảnh đất của quê cha đất tổ – nơi chôn nhau cắt rốn của mình để lập làng mới trên đảo tít ngoài khơi, quyết tâm xây dựng cuộc sống mới, góp phần bảo vệ vùng biển của Tổ quốc.
Xem thêm: Bài văn tả cây bàng trường em
|
Prepare the article Establishing a village to protect the sea
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
The voice that reads the entire article is like the person telling the story. Sometimes it's leisurely, slow, quiet, sometimes it's exciting and exciting. It is necessary to change the voice to suit the content of each dialogue to reveal the personality of each character. Pause at the right place with punctuation marks. Emphasis on words that indicate activities, states, and characteristics of people and things.
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
1- Segments: The text can be divided into 4 paragraphs for reading practice.
– Paragraph 1: From the beginning to… “as if emitting salt vapor”.
– Paragraph 2: Continue paragraph 1 until… “then to whom?”.
– Paragraph 3: Continue paragraph 2 until… “how important”.
– Paragraph 4: The rest of the text.
2- Article content:
Question 1: What did Nhu's father and grandfather discuss?
Answer: Nhu's father and grandfather discussed a village meeting to bring a part of the villagers to the island to establish a new village.
Question 2: What are the benefits of establishing a new village on the island?
Answer: Establishing a new village on the island brings many benefits to the lives of fishermen. Because the island has wide land, long beaches, green trees, fresh water, the fishing grounds almost meet the long-standing wish of the fishermen of having a large land to dry a net and tie a boat.
Question 3: Find details that show that Nhu's grandfather thought very carefully and finally agreed with Nhu's father's plan to establish a sea-keeping village.
Answer: Those are the details:
– He walked out to the hammock, sat down on the hammock, twisted his body, his cheeks heaving like a person rinsing his mouth dry. He understood how important the ideas formed in his son's thoughts were.
Question 4: What does Nhu think about her father's plan?
Answer: Nhu thinks about her father's plan: Nhu and her father will go to the island first, then the whole family will go. A new village will form. That is Bach Dang Giang village on Crocodile Snout Island, floating somewhere on the horizon... appearing on Nhu's head. And Nhu believed that his father's plan would be successful.
* Main content: Praising the fishermen who dare to think, dare to do, dare to leave the land of their ancestral homeland - the place where they were born to establish a new village on an island far offshore, determined to build a life new, contributing to protecting the country's waters.
See more: Essay describing my school's almond tree
|
Soạn bài Lời khuyên của Bác
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.a) Quan sát bức tranh minh hoạ cho chủ điểm Việt Nam – Tổ quốc em.
b)Nghe thầy cô giới thiệu để hiểu bức tranh cho ta biết điều gì về Tổ quốc Việt Nam.
Gợi ý:
a) Tranh minh hoạ có hình ảnh Bác Hồ, lá cờ Tổ quốc và các bạn học sinh.
b) Tổ quốc Việt Nam có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống. Lá cờ đỏ sao vàng tung bay có hình chữ S, gợi dáng hình đất nước. Ngày 2-9-1945, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Thư gửi các học sinh” (Trích) SGK/4,5.
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gi đặc biệt so với những ngày khai trường trước đó?
2)Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì?
3)Theo Bác Hồ, vì sao học sinh phải siêng năng học tập, rèn luyện? Em chọn ý đúng để trả lời:
a)Vì đó là việc làm để bắt buộc đối với mỗi học sinh.
b)Vì đó là việc làm giúp nước ta sánh vai được với các cường quốc năm châu.
c)Vì đó là việc làm giúp nước nhà thoát khỏi cảnh yếu hèn sau hơn 80 năm trời nô lệ.
Gợi ý:
1) Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 là ngày khai trường của nước Việt Nam độc lập sau 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ; từ ngày khai trường này trở đi, các học sinh được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam.
2)Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại, làm cho nước nhà theo kịp các nước khác trên hoàn cầu.
7. Tìm hiểu từ đồng nghĩa:
So sánh nghĩa của hai cặp từ sau để hiểu thế nào là từ đồng nghĩa:
a)học sinh – học trò
Nghĩa của hai từ học sinh, học trò có điểm nào giông nhau? (Hai từ này cùng chỉ ai?)
b)khiêng – vác
-Quan sát tranh và đọc lời giải nghĩa dưới tranh (SGK/7).
-Nghĩa của hai từ: khiêng, vác có điểm nào giông nhau, có điểm nào khác nhau?
Gợi ý:
a) Hai từ học sinh, học trò cùng chỉ người theo học ở trường.
b) Nghĩa của hai từ khiêng, vác có điểm:
-giống nhau: nâng và chuyển vật nặng hoặc cồng kềnh.
–khác nhau: thao tác bằng sức của hai hay nhiều người hợp lại (khiêng); thao tác bằng cách đặt lên vai (vác).
B.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Xếp 6 từ in đậm trong đoạn sau thành ba cặp từ đồng nghĩa:
Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.
HỒ CHÍ MINH
M: nước nhà – non sông
Gợi ý:
1) nước nhà — non sông
2)xây dựng — kiến thiết
3)hoàn cầu — năm châu
2.Ghi lại từ đồng nghĩa với mỗi từ sau đây: đẹp, to, học tập.
Xem thêm: Giải thích và bình luận câu tục ngữ: ‘Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau’
M: đẹp – xinh
to -…
học tập -…
Gợi ý:
đẹp – xinh; to – lớn; học tập – học hành
3.Đặt câu với một cặp từ đồng nghĩa em vừa tìm được ở hoạt động 2 và chép vào vở.
M: – Quê hương em rất đẹp.
– Bé Hà rất xinh.
Gợi ý:
– Bố câu được một con cá rất to.
– Cây bàng sân trường em cao và có nhiều tán lớn.
5.Điền tiếng thích hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn viết về ngày Độc lập. (SGK/9, 10). Biết rằng:
(1): chứa tiếng bắt đầu bằng ng hoặc ngh.
(2) : chứa tiếng bắt đầu bằng g hoặc gh.
(3) : chứa tiếng bắt đầu bằng c hoặc k.
Gợi ý:
Ngày độc lập
Mùng 2 tháng 9 năm 1945 — một ngày đáng ghi nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát ngát cờ, đèn, hoa và biểu ngữ.
Các nhà máy đều nghỉ việc. Chợ búa không họp. Mọi hoạt động sản xuất, buôn bán của thành phố tạm ngừng. Già, trẻ, gái, trai đều xuống đường. Mọi người đều thấy mình cần có mặt trong ngày hội lớn của dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng triệu đồng bào. Lời của vị lãnh tụ điềm đạm, ấm áp, khúc chiết, rõ ràng; từng câu, từng tiếng đi vào lòng người…
Buổi lễ kết thúc bằng những lời thề độc lập. Đó là ý chí của toàn dân Việt Nam kiên quyết thực hiện lời Hồ Chủ tịch trong bản Tuyên ngôn: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu: kỉ nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc.
Theo VÕ NGUYÊN GIÁP
6.Điền chữ thích hợp với mỗi ô trống (SGK/10).
Gợi ý:
Âm đầu
Đứng trước i, ê, e
Đứng trước các âm còn lại
Âm “cờ”
Viết là k
Viết là c
Âm “gờ”
Viết là gh
Viết là g
Âm “ngờ”
Viết là ngh
Viết là ng
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
1.Chia sẻ với người thân những điều em biết về Tổ quốc qua bức tranh chủ điểm Việt Nam – Tổ quốc em. (Em nói về ý nghĩa của những hình ảnh trong bức tranh: lá cờ Tổ quốc, đường cong hình chữ S, Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập, các bạn nhỏ đeo khăn quàng với những bộ trang phục khác nhau của các dân tộc).
Gợi ý
Lá cờ Tổ quốc có màu đỏ tượng trưng cho cách mạng, ngôi sao màu vàng tượng trưng cho dân tộc da vàng, năm cánh ngôi sao là biểu tượng cho sự đoàn kết của các tầng lớp sĩ, nông, công, thương, binh (người trí thức, người nông dân, người công nhân, người buôn bán và quân đội).
Dải lãnh thổ Việt Nam trải dài từ bắc đến nam có dáng cong như hình chữ S. Qua nhiều thế kỉ không ngừng đấu tranh chống giặc ngoại xâm, với tinh thần bất khuất, sự dũng cảm và lòng yêu nước nồng nàn, nhân dân ta đã giành được độc lập. Ngày 2/9/1945, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, non sông liền một dải, mang đến hạnh phúc cho các bạn nhỏ trên khắp mọi miền đất nước. Dù trang phục có khác nhau của các dân tộc anh em nhưng các bạn đều vui vẻ, phấn khởi tung tăng đến trường với chiếc khăn quàng đỏ trên vai.
Xem thêm: Ôn tập giữa kì 1 lớp 5 tiết 4
|
Prepare the article Uncle's Advice
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.a) Observe the picture illustrating the topic Vietnam – My Fatherland.
b) Listen to the teacher's introduction to understand what the picture tells us about Vietnam.
Suggest:
a) The illustration has the image of Uncle Ho, the National flag and students.
b) The Vietnamese homeland has many ethnic groups living together. The flying red flag with yellow star is shaped like the letter S, reminiscent of the country. On September 2, 1945, Uncle Ho read the Declaration of Independence, giving birth to the Democratic Republic of Vietnam.
2. Listen to the teacher (or friend) read the article "Letter to the students" (Excerpt) Textbook/4,5.
5.Discuss and answer questions:
1) Is there anything special about the opening day of school in September 1945 compared to previous school opening days?
2) After the August Revolution, what is the mission of the entire people?
3) According to Uncle Ho, why do students have to study and practice diligently? Choose the correct answer to answer:
a) Because it is mandatory for every student.
b) Because that is the job that helps our country compete with the powers of the five continents.
c) Because it is a job that helps the country escape from a weak situation after more than 80 years of slavery.
Suggest:
1) The first day of school in September 1945 was the opening day of independent Vietnam after 80 years of French colonial rule; From the opening day of this school onwards, students will enjoy a completely Vietnamese education.
2) After the August Revolution, the task of the entire people is to rebuild the legacy left by their ancestors, making the country keep up with other countries on the globe.
7. Learn synonyms:
Compare the meanings of the following two pairs of words to understand what synonyms are:
a) student – pupil
What do the meanings of the two words student and student have in common? (Who do these two words refer to?)
b) carry - carry
-Observe the picture and read the explanation below the picture (Textbook/7).
-What are the similarities and differences in the meaning of the two words: carry and carry?
Suggest:
a) The two words student and pupil together refer to people who study at school.
b) The meaning of the two words carry and carry has points:
-same: lifting and moving heavy or bulky objects.
–different: operation by the strength of two or more people combined (carrying); Operate by placing it on your shoulder (carrying).
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Arrange the 6 words in bold in the following paragraph into three pairs of synonyms:
After 80 years of slavery weakening our country, today we need to rebuild the legacy our ancestors left us, so that we can keep up with other countries on the globe. In that construction work, the country expects a lot from you. Whether the Vietnamese river becomes beautiful or not, whether the Vietnamese people can step to the throne of glory to compete with the great powers of the five continents or not, depends largely on their studies.
HO CHI MINH
M: home country – mountains and rivers
Suggest:
1) home country — mountains and rivers
2) construction — construction
3) globe — five continents
2.Write down synonyms for each of the following words: beautiful, big, study.
See more: Explanation and comment on the proverb: 'Eating food first, wading later'
M: beautiful – beautiful
big -…
study -…
Suggest:
pretty; big; study – study
3. Make a sentence with a pair of synonyms you just found in activity 2 and copy it into your notebook.
M: – My hometown is very beautiful.
– Baby Ha is very beautiful.
Suggest:
– Dad caught a very big fish.
– The almond tree in my school yard is tall and has many large canopies.
5. Fill in each blank with the appropriate language to complete the paragraphs about Independence Day. (Textbook/9, 10). Know that:
(1): contains words starting with ng or ng.
(2): contains sounds starting with g or gh.
(3) : contains words starting with c or k.
Suggest:
Independence Day
September 2, 1945 — a memorable day. Hanoi is jubilantly red. A sky full of flags, lights, flowers and banners.
The factories all stopped working. The market is not in session. All production and trading activities in the city were temporarily suspended. Old, young, girls, boys all took to the streets. Everyone feels they need to be present at the great festival of the nation.
President Ho Chi Minh read the Declaration of Independence in front of millions of compatriots. The leader's words were calm, warm, concise, and clear; Every sentence, every sound goes into people's hearts...
The ceremony ended with oaths of independence. That is the will of the entire Vietnamese people to resolutely carry out President Ho Chi Minh's words in the Declaration: "Vietnam has the right to enjoy freedom and independence, and in fact has become a free and independent country. The entire Vietnamese people are determined to use all their spirit and strength, their lives and wealth to maintain that right to freedom and independence."
History has turned a page. A new era begins: the era of Independence, Freedom, Happiness.
According to VO NGUYEN GIAP
6. Fill in the appropriate letter in each blank box (Textbook/10).
Suggest:
First sound
Comes before i, ê, e
Stand before the remaining sounds
Sound “flag”
Write it as k
Write as c
The “edge” sound
Written as gh
Written as g
Sound “suspected”
Writing is ngh
Writing is ng
C. APPLICATION OPERATION
1.Share with relatives what you know about the Fatherland through the main picture Vietnam - Your Fatherland. (I talk about the meaning of the images in the picture: the National flag, the S-shaped curve, Uncle Ho reading the Declaration of Independence, the children wearing scarves with different ethnic costumes. ).
Suggest
The red national flag symbolizes revolution, the yellow star symbolizes the yellow-skinned people, the five-pointed star symbolizes the solidarity of the classes of scholars, farmers, workers, merchants, and soldiers ( intellectuals, farmers, workers, traders and the military).
The strip of Vietnamese territory stretching from north to south has a curved shape like the letter S. Through centuries of continuous struggle against foreign invaders, with indomitable spirit, courage and passionate patriotism, the people we have won independence. On September 2, 1945, Uncle Ho read the Declaration of Independence, bringing happiness to children all over the country. Although the costumes of different ethnic groups are different, they are all happy and excited to go to school with red scarves on their shoulders.
See more: Midterm review for grade 1, grade 5, period 4
|
Soạn bài Lời tâm tình của người chiến sĩ
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát các bức tranh và đọc lời gợi ý dưới tranh, cùng đoán xem đó là bài thơ hoặc câu chuyện nào em đã học (SGK/38)
Gợi ý:
Thứ tự từ trái sang phải
-Tranh 1: Câu chuyện “Người mẹ”: Câu chuyện cảm động của nhà văn An-đéc-xen viết về người mẹ rất dũng cảm, rất yêu con.
– Tranh 2: Bài thơ “Mẹ ốm”: Bài thơ viết về tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo và lòng biết ơn của bạn nhỏ với người mẹ bị ốm.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ “Bầm ơi (Trích)” (SGK/39)
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Điều gì gợi cho anh chiến sĩ nhớ tới mẹ? Anh nhớ hình ảnh nào của mẹ?
2)Những hình ảnh so sánh nào cho thấy tình cảm mẹ con thắm thiết, sâu nặng?
3)Anh chiến sĩ đã dùng cách nói như thế nào để làm yên lòng mẹ?
Gợi ý:
1) Cảnh chiều rét, gió núi, mưa phùn lâm thâm khiến anh chiến sĩ nhớ tới mẹ.
Anh nhớ hình ảnh mẹ lội ruộng cấy mạ non mà run vì trời rét.
2)Những hình ảnh so sánh cho thấy tình cảm mẹ con thắm thiết, sâu nặng:
Mạ non bầm cây mấy đon
Ruột gan bầm lại thương con mấy lần.
(mẹ thương con)
Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu!
(con thương mẹ)
3)Để làm yên lòng mẹ, anh chiến sĩ đã dùng cách nói so sánh:
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi
Anh so sánh những việc anh đang làm không bằng những khó nhọc, vất vả của mẹ nơi quê nhà.
6.Qua lời tâm tình của anh chiến sĩ, em nghĩ gì về người mẹ của anh? Viết tiếp vào chỗ trống dưới đây để trả lời (SGK/40)
Gợi ý:
Lời tâm tình của anh chiến sĩ cho thấy người mẹ của anh là một phụ nữ Việt Nam điển hình: hiền hậu, chịu thương chịu khó, yếu thương con hết mực.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Liệt kê nhừng bài văn tả cảnh đã học trong học kì I vào bảng (SGK/41)
Gợi ý:
Xem thêm: Tả chú sóc con
Tuần
Các bài văn tả cảnh
1
– Quang cảnh làng mạc ngày mùa
– Hoàng hôn trên sông Hương
– Nắng trưa
– Buổi sớm trên cánh đồng
2
– Rừng trưa
– Chiều tối
3
– Mưa rào
6
– Đoạn văn tả biển (Vũ Tú Nam)
– Đoạn văn tả con kênh (Đoàn Giỏi)
7
– Vịnh Hạ Long
8
– Kì diệu rừng xanh
9
– Bầu trời mùa thu
– Đất Cà Mau
2.Viết vào vở dàn ý của một trong các bài văn trên.
Dàn ý gồm có 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. Xác định nội dung chính của mỗi đoạn văn trong từng phần.
Gợi ý:
Dàn ý bài “Mưa rào”
A.Mở bài: Những dâu hiệu báo cơn mưa sắp đến.
B.Thân bài: Miêu tả cơn mưa từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc.
C. Kết bài: Miêu tả cảnh, vật sau cơn mưa.
3.Đọc thầm bài văn “Buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh” (SGK/41, 42)
4.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
-Bài văn miêu tả buổi sáng ở Thành phô Hồ Chí Minh theo trình tự nào (trình tự thời gian hay không gian)?
-Những chi tiết nào cho thấy tác giả quan sát cảnh vật rất tinh tế?
-Hai câu cuối bài: “Thành phố mình đẹp quá! Đẹp quá đi! Thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với cảnh được miêu tả?
Gợi ý:
– Bài văn miêu tả buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh theo trình tự thời gian.
-Tác giả quan sát cảnh vật rất tinh tế qua các chi tiết: tầng tầng, lớp lớp bụi hồng ánh sáng…
-… nguy nga, đậm nét; màn đêm mờ ảo… chìm vào đất; thành phố… biển hơi sương; những vùng cây xanh… nắng sớm; ánh đèn… thưa thớt tắt; ba ngọn đèn đỏ… kéo gần lại; Mặt trời… mềm mại.
–Hai câu cuối bài thể hiện sự tự hào, ngưỡng mộ và yêu quý của tác giả với vẻ đẹp của thành phố.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Tìm hiếu, quan sát cảnh một ngày mới bắt đầu ở quê em (hoặc cảnh một đêm trăng đẹp; cảnh trường em trước buổi học; cảnh một khu vui chơi, giải trí) và viết lại kết quả quan sát.
Gợi ý:
– Cảnh trường em trước buổi học
-Cổng trường tập trung đông đúc phụ huynh đưa con em đến trường.
-Sân trường rộng rãi, khoáng đãng.
-Một số bạn học sinh ngồi trên ghế đá ăn sáng.
-Đa số học sinh ngồi vào hàng để truy bài.
-Nhiều thầy, cô tập trung tại phòng giáo viên: người đọc báo, người xem bài dạy hôm nay, một số thầy cô trò chuyện cùng nhau.
-Chim chóc, ong bướm quây quần trong tán cây, quanh những khóm hoa rực rỡ dưới ánh nắng mai.
|
Prepare the article Confessions of a Soldier
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the pictures and read the clues under the pictures, guess which poem or story you have learned (Textbook/38)
Suggest:
Order from left to right
-Picture 1: The story "The Mother": A touching story written by writer Andersen about a very brave mother who loves her children very much.
– Picture 2: Poem "Sick mother": The poem is written about the deep love, filial piety and gratitude of a child to his sick mother.
2.Listen to the teacher (or friend) read the poem "Bam Oh (Excerpt)" (Textbook/39)
5.Discuss and answer questions:
1)What reminds the soldier of his mother? What image of your mother do you remember?
2) Which comparative images show the deep and passionate love between mother and child?
3)What language did the soldier use to reassure his mother?
Suggest:
1) The cold afternoon scene, mountain wind, and heavy drizzle reminded the soldier of his mother.
He remembers the image of his mother wading through the fields to plant young seedlings and shivering because of the cold weather.
2) The comparative images show the deep and passionate love between mother and child:
Young rice seedlings bruise several branches
My heart was bruised and I felt sorry for my child several times.
(mother loves her child)
The drizzle wet our clothes
How much rain, how much pain!
(I love you mom)
3) To reassure his mother, the soldier used a comparative expression:
I go to hundreds of mountains and thousands of valleys
Not as much as the pain of numbness and bruises
I went to fight the enemy for ten years
Not as hard as the hardships of life at sixty
He compared what he was doing to his mother's hardships back home.
6. Through the soldier's confession, what do you think about his mother? Continue writing in the space below to answer (Textbook/40)
Suggest:
The soldier's confession shows that his mother is a typical Vietnamese woman: gentle, patient, and devoted to her children.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. List the descriptive essays learned in the first semester in the table (Textbook/41)
Suggest:
See more: Describe a baby squirrel
Week
Essays describing scenes
first
– Scenery of the village during the rainy season
– Sunset on the Perfume River
– Noon sun
– Early morning in the fields
2
– Noon forest
- Evening
3
- Shower
6
– Paragraph describing the sea (Vu Tu Nam)
– Paragraph describing the canal (Doan Gioi)
7
– Ha Long Bay
8
– Magical green forest
9
- Autumn sky
– Ca Mau land
2. Write in your notebook an outline of one of the above essays.
The outline includes 3 parts: introduction, body, and conclusion. Identify the main content of each paragraph in each section.
Suggest:
Outline of the song "Showers"
A. Introduction: Signs that the rain is coming.
B. Body: Describe the rain from start to finish.
C. Conclusion: Describe the scene and objects after the rain.
3. Silently read the text "Morning in Ho Chi Minh City" (Textbook/41, 42)
4.Discuss and answer questions:
-In what order (chronological or spatial) does the essay describe the morning in Ho Chi Minh City?
-What details show that the author observes the scene very delicately?
-Last two sentences: “Our city is so beautiful! So beautiful! What feelings does the author express toward the scene described?
Suggest:
– The essay describes a morning in Ho Chi Minh City in chronological order.
-The author observes the scene very delicately through details: layers, layers of light pink dust...
-... magnificent, bold; the dim night… sinks into the earth; city... misty sea; green areas... morning sunshine; The lights... sparsely turned off; three red lights... draw closer; The sun… is soft.
–The last two sentences express the author's pride, admiration and love for the beauty of the city.
C. APPLICATION OPERATION
Explore and observe the scene of a new day starting in your hometown (or the scene of a beautiful moonlit night; the scene of your school before class; the scene of an amusement park) and write down the results of your observations.
Suggest:
– Scene of my school before class
-The school gate is crowded with parents taking their children to school.
- The school yard is spacious and airy.
-Some students sat on the bench having breakfast.
-Most students sit in rows to check their lessons.
-Many teachers and teachers gathered in the teacher's room: some read the newspaper, some watched today's lesson, some teachers chatted together.
-Birds, bees and butterflies gather in the tree canopy, around the bright flowers under the morning sunlight.
|
Soạn bài Môi trường quanh ta
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Cùng chơi: Tìm từ thích hợp với mỗi chỗ trống trong câu.
Các nhóm thi chọn một quan hệ từ phù hợp với mỗi chỗ trông để hoàn thành hai câu sau (SGK/16).
Gợi ý:
a) Nếu rừng cây cứ bị chặt phá xơ xác thì mặt đất sẽ ngày càng thưa vắng bóng chim.
b) Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được.
2.Tìm hiểu về quan hệ từ.
1)Đọc các câu sau:
a)Rừng say ngây và ấm nóng
MA VĂN KHÁNG
b)Tiếng hót dìu dặt của Hoạ Mi giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới.
VÕ QUẢNG
c)Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặt như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào.
Theo MÙA XUÂN VÀ PHONG TỤC VIỆT NAM
2)Trong mỗi ví dụ trên, từ in đậm được dùng để làm gì?
Chọn câu trả lời đúng:
a)Để nối các từ ngữ và biểu thị quan hệ giữa các từ ngữ được nối.
b)Để xưng hô và biểu thị quan hệ giữa người này với người khác.
c)Để thay thế và biểu thị mối quan hệ giữa các từ ngữ với nhau.
3)Chép lại câu dưới đây rồi gạch dưới cặp từ nối hai vế câu (SGK/17).
Gợi ý:
2) a.
3)Tuy mảnh vườn ngoài ban công nhà Thu thật nhỏ bé nhưng bầy chim vẫn thường rủ nhau về tụ hội.
B.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Tìm quan hệ từ trong mỗi câu sau và nêu rõ mỗi quan hệ từ nối những từ ngữ nào với nhau.
a) Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Hoạ Mi đã làm cho tất cả bừng tỉnh giấc.
VÕ QUẢNG
b)Những hạt mưa to và nặng bắt đầu rơi xuông như ai ném đá, nghe rào rào.
NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ
c)Bé Thu rất khoái ra ban công ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây.
Theo VÂN LONG
M: (Câu c) Quan hệ từ với nối ngồi và ông nội.
Gợi ý:
a) Quan hệ từ và nối Chim, Mây, Nước với Hoa.
Quan hệ từ rằng nối cho với bộ phận đứng sau.
Quan hệ từ của nổi tiếng hót kì diệu với Hoạ Mi.
b) Quan hệ từ và nối to với nặng.
Quan hệ từ như nối rơi xuống với ai ném đá.
2.Tìm gặp quan hệ từ trong mỗi câu sau và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu.
a)Vì mọi người tích cực trồng cây nên quê hương em có nhiều cánh rừng xanh mát.
b)Tuy mưa nhiều nhưng rau vườn nhà em vẫn không bị dập nát.
Xem thêm: Tả cảnh buổi sáng trên cánh đồng
Gợi ý: Cặp quan hệ từ trong mỗi câu trên có thể biểu thị một trong số các quan hệ sau: nguyên nhân — kết quả, tương phản, điều kiện – kết quả.
Gợi ý:
a) Vì… nên…: biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả.
b) Tuy… nhưng…: biểu thị quan hệ tương phản.
3.a) Đặt câu với mỗi quan hệ từ: và, nhưng, của.
Gợi ý:
a) – Em và Lan cùng học nhóm.
-Trời mưa to nhưng mẹ vẫn ra đồng.
–Trái đất nay là của chúng mình.
4.Tìm ý để chuẩn bị viết đơn theo đề bài sau:
Phố em có một hàng cây to, nhiều cành vướng vào đường dây điện, một sô" cành sà xuống thấp, mùa mưa bão đến dễ gây nguy hiểm. Em hãy giúp bác tổ trưởng dân phố làm đơn gửi công ti cây xanh hoặc uỷ ban nhân dân địa phương (quận, huyện, thị xã, thị trấn,…) đề nghị cho tỉa cành để tránh xảy ra tai nạn đáng tiếc.
5.Viết đơn theo nội dung em đã chuẩn bị.
Gợi ý:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TỈA CÀNH SỚM
Kính gửi: Công ti Cây xanh của thành phố.
Tôi tên: Nguyễn Văn An. Sinh năm 1964.
Là tổ trưởng tổ dân phố 12, khu phô" 4, phường 14, quận 5.
Kính thưa quý Công ti,
Mùa mưa đã gần kề, khu phố chúng tôi có một hàng cây to, cành nhánh loà xoà, nhiều nhánh vướng vào đường dây điện không được an toàn. Chúng tôi e rằng khi mùa mưa bão đến, nhiều khả năng gây ra những sự cô" đáng tiếc. Các cành khô gãy rơi xuông gây nguy hiểm cho người đi đường, còn những cành nhánh vướng vào đường dây điện kia rất dễ gây ra sự cố chập điện, cháy nổ ảnh hưởng đến cả một khu vực.
Vì những lí do trên, chúng tôi, đại diện cho toàn thể người dân tổ 12, kiến nghị với Công ti Cây xanh cho tỉa cành, nhánh của hàng cây nói trên trong thời gian sớm nhất.
Kính mong quý Công ti sớm xem xét và giải quyết đề nghị của chúng tôi.
Chúng tôi cùng toàn thể người dân tổ 12 xin chân thành cảm ơn.
Kính đơn
Kí tên
Nguyễn Văn An
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
1. Tìm hiểu về việc bảo vệ môi trường ở địa phương em.
Gợi ý:
-Người dân địa phương em đã làm gì để môi trường luôn sạch, đẹp?
-Rác thải ở địa phương em được xử lí như thế nào?
-Cây cối ở địa phương em được trồng, chăm sóc và bảo vệ ra sao?
Gợi ý:
– Để môi trường luôn sạch, đẹp, người dân địa phương em không xả rác bừa bãi. Rác thải được phân loại rồi bỏ vào bao cho xe rác đến lấy. Hằng tuần vào ngày chủ nhật, mọi người cùng nhau phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh. Hàng cây được trồng ven đường cho bóng mát và lọc không khí cũng được cắt tỉa gọn gàng.
Xem thêm: Tả buổi sáng trên quê hương
|
Prepare lesson Environment around us
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Play together: Find the word that fits each blank in the sentence.
Test groups choose a suitable word relationship for each position to complete the following two sentences (Textbook/16).
Suggest:
a) If the forests continue to be cut down, the ground will become increasingly sparse and devoid of birds.
b) Rice is precious because we have to sweat a lot to produce it.
2.Learn about word relationships.
1) Read the following sentences:
a) The forest is intoxicating and warm
MA VAN KHANH
b) Hoa Mi's gentle song urges the birds to play jubilant songs, praising the changing mountains and rivers.
VO QUANG
c) Apricot blossoms bloom in sparse clusters, not in full bloom like peach blossoms. But apricot branches are more flexible than peach branches.
According to SPRING AND VIETNAMESE CUSTOMS
2) In each of the above examples, what is the word in bold used for?
Choose the correct answer:
a) To connect words and express relationships between connected words.
b) To address and express the relationship between one person and another.
c) To replace and express the relationship between words.
3) Copy the sentence below and underline the pair of words connecting the two clauses (Textbook/17).
Suggest:
2 a.
3) Even though the garden outside Thu's balcony is very small, the birds still often invite each other to gather.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Find the conjunctions in each of the following sentences and clearly state which words each conjunction connects to.
a) Birds, Clouds, Water and Flowers all said that Hoa Mi's magical song made them all wake up.
VO QUANG
b) Big and heavy raindrops began to fall like someone was throwing stones, and there was a rumbling sound.
NGUYEN THI NGOC TU
c) Little Thu loves going to the balcony to sit with her grandfather, listening to him lecture about each species of tree.
According to VAN LONG
M: (Sentence c) Word relationship with the conjunction sit and grandfather.
Suggest:
a) Word relationships and connections between Birds, Clouds, Water and Flowers.
The relationship from that to the part that comes after.
The relationship between the famous magical song and Hoa Mi.
b) Word relationships and connecting big with heavy.
The relationship from like connection falls down with someone who throws stones.
2. Find the word relationships in each of the following sentences and tell what relationships they represent between the parts of the sentence.
a) Because people actively plant trees, my hometown has many cool green forests.
b) Even though it rains a lot, the vegetables in my garden are still not damaged.
See more: Describe the morning scene in the fields
Hint: The pair of relative words in each sentence above can represent one of the following relationships: cause - effect, contrast, condition - result.
Suggest:
a) Because… so…: represents a cause-effect relationship.
b) Although… but…: shows a contrasting relationship.
3.a) Make sentences with each relative word: and, but, of.
Suggest:
a) – Lan and I study together in a group.
-It was raining heavily but my mother still went to the fields.
–The earth is now ours.
4. Find ideas to prepare to write an application according to the following topic:
My street has a row of large trees, many branches are entangled in power lines, some branches are hanging low, causing danger during the rainy and stormy season. Please help the neighborhood leader make an application to the tree company or committee. The local people's committee (district, town, township, etc.) recommends pruning branches to avoid unfortunate accidents.
5. Write an application according to the content you have prepared.
Suggest:
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
Ho Chi Minh City, day… month… year…
APPLICATION FOR EARLY BRANCH PRINTING
To: City Tree Company.
My name: Nguyen Van An. Born in 1964.
He is the leader of residential group 12, block 4, ward 14, district 5.
Dear Company,
The rainy season is near, our neighborhood has a row of large trees with loose branches, many of which are entangled in unsafe power lines. We are afraid that when the rainy and stormy season comes, it is likely to cause unfortunate incidents. Falling dry branches pose a danger to pedestrians, while branches entangled in power lines can easily cause damage. Electrical incidents, fires and explosions affect an entire area.
For the above reasons, we, representing all the people of group 12, propose to the Tree Company to prune the branches and branches of the above row of trees as soon as possible.
We hope that your company will soon consider and resolve our proposal.
We and all the people of group 12 would like to sincerely thank you.
Single glass
Sign
Nguyen Van An
C. APPLICATION OPERATION
1. Learn about environmental protection in your locality.
Suggest:
-What do local people do to keep the environment clean and beautiful?
-How is waste handled in your locality?
-How are trees in your locality planted, cared for and protected?
Suggest:
– To keep the environment clean and beautiful, local people do not litter indiscriminately. Waste is sorted and put into bags for the garbage truck to pick up. Every week on Sunday, everyone gets together to clear bushes and clear sewers. Trees planted along the road for shade and air filtration are also neatly trimmed.
See more: Describe the morning in the homeland
|
Soạn bài Một dải biên cương
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát các tâm ảnh dưới đây và cho biết em có cảm nhận gì về cảnh vật và những con người trong ảnh (SGK/66).
Gợi ý:
Cảnh vật thiên nhiên đẹp như tranh vẽ với những dòng sông uốn lượn, nhừng thác nước hùng vĩ cùng cây côi bạt ngàn. Con người chân chất, hồn nhiên và cần cù lao động, xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp hơn.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Cao Bằng” (SGK/67)
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Những từ ngữ và chi tiết nào ở khổ thơ 1 nói lên địa thế xa xôi, hiểm trở của Cao Bằng?
2)Tác giả sử dụng những từ ngữ, hình ảnh nào ở khổ thơ 2 và 3 để nói lên:
-Lòng mến khách của người Cao Bàng?
-Sự đôn hậu của người Cao Bẳng?
3)Tìm những hình ảnh thiên nhiên được so sánh với lòng yêu nước cùa người Cao Bằng (khổ thơ 4 và 5).
4)Qua khổ thơ cuối bài, tác giả muốn nói điều gì? Chọn ý đúng để trả lời:
a.Cao Bằng có vị trí rất quan trọng, người Cao Bằng đã vì cả nước mà giữ vững biên cương.
b.Khó đo được chiều cao của núi non Cao Bằng, không đo hết được tình yêu đất nước của người Cao Bằng.
c.Tình yêu nước của người Cao Bàng thầm lặng mà trong trẻo như suối sâu.
Gợi ý:
1) Địa thế xa xôi, hiểm trở của Cao Bằng thể hiện qua nhừng:
-Từ ngữ: Sau khi qua, Ta lại vượt, lại vượt
-Chi tiết: Đèo Gió, Đèo Giàng, đèo Cao Bắc
2)Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện:
-Lòng mến khách của người Cao Bằng: mận ngọt đón môi ta dịu dàng.
-Sự đôn hậu: rất thương, rất tháo, lành như hạt gạo, hiền như suối trong.
3)Những hình ảnh thiên nhiên so sánh với lòng yêu nước của người Cao Bằng: núi non Cao Bằng, trong suốt như suối.
4)a
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 4, trả lời các câu hỏi sau (viết vào phiếu học tập) (SGK/69)
Gợi ý:
a) Thế nào là kể chuyện?
Kể một chuỗi sự việc có đầu, có cuối; liên quan đến một hay một số nhân vật. Mỗi câu chuyện đều có ý nghĩa của nó.
b) Tính cách của nhân vật được thể hiện qua những mặt nào?
– Hành động
– Lời nói, ý nghĩ
– Đặc điểm ngoại hình
c) Bài văn kể chuyện có cấu tạo như thế nào?
– Mở đầu câu chuyện
– Diễn biến câu chuyện
– Kết thúc câu chuyện
2.a) Đọc câu chuyện “Ai giỏi nhất” (SGK/69)
b) Chọn ý đúng nhât đế trả lời câu hỏi:
b1. Câu chuyện trên có mấy nhân vật?
….. Hai….. Ba….. Bốn
b2. Tính cách của các nhân vật được thể hiện qua những mặt nào?
…. Lời nói…. Hành động… Cả lời nói và hành động
b3. Ý nghĩa của câu chuyện trên là gì?
….Khen ngợi Sóc thông minh và có tài trồng cây, gieo hạt.
….Khuyên người ta biết lo xa và chăm chỉ làm việc.
….Khuyên người ta tiết kiệm.
Gợi ý:
b) b1. Bốn;
b2. Cả lời nói và hành động;
b3. Khuyên người ta biết lo xa và chăm chỉ làm việc
3.Đọc lời giới thiệu sau và nghe thầy cô kể câu chuyện “Ông Nguyền Khoa Đăng”. (SGK/70)
Tham khảo tại
6.Nói về sự thông minh, tài trí của ông Nguyễn Khoa Đăng:
a)- Trong cách tìm ra kẻ ăn cắp tiền của anh bán dầu.
-Trong phán đoán đúng đắn, lột được mặt nạ của kẻ giả mù.
b)- Trong mưu kế tố chức bắt bọn cướp, trong ngoài phối hợp, rất bất ngờ.
-Trong việc sử dụng sức người để khai khẩn đất hoang vùng biên giới.
Gợi ý:
a) – Ông lấy tiền của kẻ mù bỏ vào nước thì có váng dầu nổi lên; chứng tỏ đồng tiền ấy là của anh bán dầu.
– Ông phán đoán đúng đắn khi xác định chỉ có kẻ sáng mới biết chỗ anh bán dầu đế tiền mà lấy. Và lột mặt nạ của kẻ giả mù.
b) – Ông khéo léo sắp xếp binh lính núp trong hòm gỗ kín đế bọn cướp khiêng về tận sào huyệt. Rồi bất thình lình xông ra từ trong sào huyệt, phối hợp cùng phục binh của triều đình từ bên ngoài tóm gọn bọn cướp.
– Ông đã sử dụng nguồn lực của bọn cướp để khai khẩn đất hoang vùng biên giới, vừa tạo việc làm để bọn cướp hoàn lương vừa phát triển vùng rừng núi thành những xóm làng sầm uất.
Xem thêm: Kể lại truyện Trí khôn của ta đây theo lời trâu
|
Prepare lesson A border strip
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the images below and say what you feel about the scenery and people in the photos (Textbook/66).
Suggest:
The natural scenery is picturesque with winding rivers, majestic waterfalls and vast trees. Honest, innocent and hard-working people build the country more and more beautiful.
2. Listen to the teacher (or friend) read the lesson "Cao Bang" (Textbook/67)
5.Discuss and answer questions:
1) What words and details in stanza 1 describe the remote and dangerous terrain of Cao Bang?
2)What words and images does the author use in stanzas 2 and 3 to say:
-The hospitality of Cao Bang people?
-The kindness of Cao Bang people?
3) Find images of nature that are compared to the patriotism of Cao Bang people (stanzas 4 and 5).
4) Through the last stanza, what does the author want to say? Choose the correct idea to answer:
a. Cao Bang has a very important position, Cao Bang people have maintained the border for the whole country.
b.It is difficult to measure the height of Cao Bang's mountains, and it is impossible to measure the love for the country of Cao Bang people.
c. Cao Bang people's love for water is silent but clear like a deep stream.
Suggest:
1) Cao Bang's remote and dangerous terrain is shown through:
-Word: After passing, I pass again, pass again
-Details: Gio Pass, Giang Pass, Cao Bac Pass
2) Words and images express:
-The hospitality of Cao Bang people: sweet plums gently welcome our lips.
- Kindness: very compassionate, very generous, wholesome like a grain of rice, gentle like a clear stream.
3) Natural images compared to the patriotism of Cao Bang people: Cao Bang mountains, transparent like streams.
4)a
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Based on the knowledge learned in grade 4, answer the following questions (write on the study sheet) (Textbook/69)
Suggest:
a) What is storytelling?
Tell a series of events with a beginning and an end; related to one or more characters. Every story has its meaning.
b) In what ways is the character's personality shown?
– Action
– Words, thoughts
– Appearance characteristics
c) What is the structure of a narrative essay?
– The beginning of the story
- Evolution story
– End of story
2.a) Read the story “Who is the best” (Textbook/69)
b) Choose the most correct idea to answer the question:
b1. How many characters does the above story have?
….. Two….. Three….. Four
b2. In what ways are the characters' personalities expressed?
…. Speech…. Actions… Both words and actions
b3. What is the meaning of the above story?
….Praise Soc for being smart and talented at planting trees and sowing seeds.
….Advising people to think ahead and work hard.
….Advise people to save money.
Suggest:
b) b1. Four;
b2. Both words and actions;
b3. Advise people to think ahead and work hard
3. Read the following introduction and listen to the teacher tell the story "Mr. Nguyen Khoa Dang". (Textbook/70)
Refer here
6. Talking about Mr. Nguyen Khoa Dang's intelligence and talent:
a)- In the way of finding out who stole money from the oil seller.
-In correct judgment, the mask of the blind person can be peeled off.
b)- In the plan to prosecute the robbers, the internal and external coordination was very surprising.
-In using human power to clear wasteland in border areas.
Suggest:
a) – He took the blind man's money and put it in water and oil appeared; proving that the money belongs to the oil seller.
– He judged correctly when he determined that only smart people would know where he sold the oil to get money. And take off the mask of the blind man.
b) - He cleverly arranged soldiers to hide in sealed wooden boxes so that the robbers could carry them back to their lair. Then suddenly burst out from inside the lair, coordinating with the imperial army's ambush from outside to capture the robbers.
– He used the bandits' resources to clear wasteland in the border area, creating jobs for the bandits to recover and developing the mountains and forests into bustling villages.
See more: Retelling the story "My Wisdom" according to the words of the buffalo
|
Soạn bài Một vụ đắm tàu
Hướng dẫn
A- KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Giọng đọc toàn bài là giọng đọc của người đang kể chuyện. Em cần căn cứ vào nội dung của từng đoạn để có giọng đọc phù hợp với nội dung, sự việc diễn ra trong từng đoạn. Phần đầu thong thả, chậm rãi, phần cuối đọc nhanh theo diễn biến của sự việc. Kết thúc câu chuyện, giọng đọc trầm xuống thể hiện sự bàng hoàng, xúc động trong những giờ khắc tuyệt vọng, đau xót của Giu-li-ét-ta giơ tay chào lần cuối Ma-ri-ô người bạn có một tấm lòng cao thượng, đáng yêu, đáng kính trọng nhất của mình: sẵn sàng nhận cái chết để cho mình sống.
B- TÌM HIỂU NỘI DƯNG BÀI
1-Phân đoạn: Bài văn có thể chia làm 5 đoạn để luyện đọc.
-Đoạn 1: Từ đầu đến… “về quê sông với họ hàng”.
-Đoạn 2:Tiếp đoạn1 cho đến… “băng cho bạn”.
-Đoạn 3:Tiếp đoạn2 cho đến… “quang cảnh thậthỗnloạn”.
-Đoạn 4:Tiếp đoạn3 cho đến… “thẫn thờ, tuyệtvọng”.
-Đoạn 5:Phần cònlại của câu chuyện.
2-Nội dung bài:
Câu 1: Nêu hoàn cảnh và mục đích chuyến đi của Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta.
Trả lời: – Ma-ri-ô do hoàn cảnh bố mất nên về quê sống với họ hàng.
-Giu-li-ét-ta trên đường về nhà để gặp bố mẹ.
Câu 2: Giu-li-ét-ta chăm sóc Ma-ri-ô như thế nào khi bạn bị thương?
Trả lời: Khi bạn bị thương Giu-li-ét-ta chăm sóc bạn rất tận tình, chu đáo: thấy bạn bị ngã dụi, Giu-li-ét-ta hốt hoảng chạy lại, quỳ xuống bên bạn, lau máu trên trán bạn, dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng vết thương cho bạn.
Câu 3: Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma-ri-ô nói lên điều gì ở cậu bé?
Trả lời: Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma- ri-ô là một hành động dũng cảm tuyệt vời, thể hiện một tâm hồn cao thượng, biết là mình sẽ chết nhưng sẵn sàng nhường sự sống cho bạn.
Câu 4: Hãy nêu cảm nghĩ của em về hai nhân vật chính trong truyện.
Trả lời: Em có thể nêu như sau: Qua tình cảm và hành động của cả hai đoạn: Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô đối với nhau em thật sự cảm mến, cảm phục và trân trọng cả hai bạn:
-Giu-li-ét-ta thì tốt bụng, giàu tình cảm, biết quan tâm đến người khác, dịu dàng, dễ thương và rất nữ tính.
-Ma-ri-ô thì kín đáo, cao thượng, hành động dứt khoát, dũng cảm sẵn sàng nhận những gì bất lợi về cho mình, nhường thuận lợi cho bạn, rất nam tính.
* Nội dung chính: Ca ngợi tình cảm giữa Giu-li-ét-ta và Ma-ri- ô. Ca ngợi những phẩm chất đẹp đẽ của phái nam và phái nữ.
Xem thêm: Soạn bài Đất nước mùa thu
|
Prepare lesson A shipwreck
Instruct
A- EXPRESSIVE READING SKILLS
The voice reading the entire poem is the voice of the person telling the story. You need to base on the content of each paragraph to have a reading voice appropriate to the content and events taking place in each paragraph. The first part is leisurely and slow, the last part is read quickly according to the development of events. At the end of the story, the reader's voice drops to show the shock and emotion in the moments of despair and pain of Julietta raising her hand to say goodbye for the last time to Mario, her friend with a heart. noble, lovable, and most respectable: willing to accept death so that I can live.
B- LEARN THE CONTENT OF THE ARTICLE
1-Paragraph: The text can be divided into 5 paragraphs for reading practice.
-Paragraph 1: From the beginning to... "returning to the countryside with relatives".
-Paragraph 2: Continue paragraph 1 until... "bandage for you".
-Paragraph 3: Continue from paragraph 2 until... "the scene was chaotic".
-Paragraph 4: Continue to paragraph 3 until... "despondency, despair".
-Paragraph 5: The rest of the story.
2-Content of the article:
Question 1: State the circumstances and purpose of Mario and Julietta's trip.
Answer: – Due to the circumstances of Mario's father's death, he returned to his hometown to live with relatives.
-Julietta was on her way home to meet her parents.
Question 2: How did Juliet take care of Mario when he was injured?
Answer: When you were injured, Juliet took care of you very attentively and thoughtfully: seeing you fall down, Juliet ran in panic, knelt down next to you, and wiped the blood off your face. your forehead, gently removing the red scarf from your hair to bandage your wound.
Question 3: What does Mario's decision to let his friend get into the rescue boat say about the boy?
Answer: Mario's decision to let his friend get into the rescue boat was an act of great courage, showing a noble soul, knowing he was going to die but willing to give up his life for his friend.
Question 4: Please state your feelings about the two main characters in the story.
Answer: I can state as follows: Through the feelings and actions of both passages: Juliet and Mario towards each other, I really love, admire and respect both of them. Friend:
-Julietta is kind, affectionate, caring for others, gentle, cute and very feminine.
-Mario is discreet, noble, acts decisively, brave, willing to accept disadvantages for himself, gives advantages to his friends, very masculine.
* Main content: Praising the love between Juliet and Mary. Praise the beautiful qualities of men and women.
See more: Prepare lesson Autumn country
|
Soạn bài Nam và nữ
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát tranh và trả lời câu hỏi (SGK/3)
-Tranh vẽ cảnh gì?
-Vẻ mặt, điệu bộ của những người trong tranh nói lên điều gì?
Gợi ý:
-Tranh vẽ cảnh một con tàu đang bị chìm dần trong biển cả.
–Vẻ mặt, điệu bộ của những người trong tranh cho thấy họ thật sự hoảng loạn và đau đớn khi vĩnh biệt những người còn lại trên chiếc tàu đang chìm dần.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài văn “Một vụ đắm tàu” (SGK/4)
5.Thảo luận, trả lời câu hói:
1) Sắp xếp các sự việc sau theo đúng trình tự câu chuyện:
(Em viết vào vơ thứ tự các sự việc được sắp xếp đúng theo mẫu:
M: 1 – (c),…)
2)Nêu cảm nhận, suy nghĩ của mình về hành động nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma-ri-ô.
3)Cùng nói về ý nghĩa của câu chuyện.
4) Mỗi em hãy tưởng tượng và nêu một kết cục khác cho câu chuyện.
Gợi ý:
1) 1 – (c); 2 – (d); 3 – (b); 4 – (a).
2)Ma-ri-ô là con người cao thượng, hi sinh bản thân, nhường sự sống cho bạn.
3)Câu chuyện ca ngợi tình bạn đẹp đẽ giữa Ma-ri-ô và Giu-li-ót-ta. Ma- ri-ô cao thượng, vị tha; Giu-li-ét-ta dịu dàng, ân cần, giàu tình cảm.
4)Bất ngờ, một vầng sáng phát ra từ trên cao, rọi thẳng ngay phía Ma-ri-ô đang đứng. Một sợi thang dây từ chiếc trực thăng cứu hộ được thả xuống. Ma-ri-ô vội bám vào và chiếc thang từ từ được kéo lên.
Mọi người trên xuồng cứu hộ hò reo, vui mừng khôn xiết. Đặc biệt là Giu-li-ét-ta, niềm hân hoan hiện rõ trên khuôn mặt đẫm nước mắt. Và nụ cười đã nở trên môi của Giu-li-ét-ta.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
2. a) Tìm các cụm từ chỉ huân chương, danh hiệu và giải thương trong đoạn văn sau:
Gắn bó với miền Nam
Bác sĩ Phạm Ngọc Thạch (1909 – 1968) quê ở Quảng Nam là người đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ sức khỏe cho bộ đội, đặc biệt là trong lĩnh vực chống bệnh lao. Sinh thời, ông được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động và các phần thưởng cao quý: Huân chương Kháng chiến, Huân chương Lao động. Sau khi mất, ông được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh.
(Theo Từ ĐIỂN NHÂN VẬT LỊCH SỬ VIỆT NAM)
b) Thảo luận, nêu cách viết hoa các cụm từ đó.
Gợi ý:
a)Anh hùng Lao động, Huân chương Kháng chiến, Huân chương Lao động, Giải thưởng Hồ Chí Minh.
Xem thêm: Em hãy tả cái đồng hồ treo tường nhà em
b)Các cụm từ ấy được viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nêu trong cụm từ có tên riêng chỉ người (Hồ Chí Minh) thì viết hoa chữ cái đầu mỗi tiếng.
3.Viết vào vở tên các danh hiệu trong đoạn văn dưới đây cho đúng:
Với các thành tích xuất sắc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, huyện cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh) đã được Nhà nước tuyên dương dơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Toàn huyện có 2 xã được tặng danh hiệu đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, có 28 bà mẹ được tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng.
(Theo VIỆT NAM KÌ TÍCH)
Gợi ý:
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.
4.Ôn luyện về dấu chấm, châni hỏi, chấm than.
a)Tìm và nêu tác dụng của các dấu chấm, chấm hỏi và chấm than trong mẩu chuyện vui “Kỉ lục thế giới' (SGK/7) (gạch dưới các dấu câu theo yêu cầu)
b)Viết vào phiêu nhóm tác dụng của mỗi dấu câu (SGK/8).
Gợi ý:
a) Một vận động viên đang tích cực luyện tập để tham gia thế vận hội. Không may, anh bị cám nặng. Bác sĩ bảo:
-Anh sốt cao lắm! Hãy nghỉ ngơi ít ngày đã!
Người bệnh hỏi:
-Thưa bác sĩ, tôi sốt bao nhiêu độ?
Bác sĩ đáp:
-Bốn mươi mốt độ
Nghe thấy thế, anh chàng ngồi phắt dậy:
-Thế kỉ lục thế giới là bao nhiêu?
(MINH CHÂU sưu tầm)
b)
Dấu câu
Tác dụng
Dấu chấm
Dùng đế kết thúc câu kể
Dấu chấm hỏi
Dùng để kết thúc câu hỏi
Dấu chấm than
Dùng để kết thúc câu cảm, câu cầu khiến
5.Tìm chỗ thích hợp để đặt dấu chấm. Viết lại các chữ đầu câu cho đúng quy tắc viết hoa (SGK/8)
Gợi ý:
Thiên đường của phụ nữ
Thành phố Giu-chi-tan nằm ở phía nam Mê-hi-cô là thiên đường của phụ nữ. Ở đây, đàn ông có vẻ mảnh mai, còn đàn bà lại đẫy đà, mạnh mẽ. trong mỗi gia đình, khi một đứa bé sinh ra là phái đẹp thì cả nhà nhảy cẫng lên vì vui sướng hết lời tạ ơn đấng tối cao.
(Theo tạp chí THẾ GIỚI MỚI)
– Viết hoa lại các chữ đầu câu: Ở đây, Trong mỗi gia đình,…
Xem thêm: Tả phiên chợ tết quê hương
|
Prepare lessons for men and women
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the pictures and answer the questions (Textbook/3)
-What scene does the painting depict?
-What do the facial expressions and gestures of the people in the painting say?
Suggest:
-Painting of a ship slowly sinking in the sea.
–The facial expressions and gestures of the people in the painting show that they were truly panicked and in pain as they said goodbye to the remaining people on the sinking ship.
2. Listen to the teacher (or friend) read the text "A shipwreck" (Textbook/4)
5.Discuss and answer the question:
1) Arrange the following events in the correct story order:
(I write down the correct order of events according to the form:
M: 1 – (c),…)
2) State your feelings and thoughts about Mario's action of letting you into the rescue boat.
3) Let's talk about the meaning of the story.
4) Each child should imagine and give a different ending to the story.
Suggest:
1) 1 – (c); 2 – (d); 3 – (b); 4 – (a).
2) Mario is a noble person, sacrificing himself, giving his life for you.
3)The story praises the beautiful friendship between Mario and Juliet. Mario is noble and altruistic; Julietta is gentle, considerate, and full of affection.
4) Suddenly, a halo of light emanated from above, shining straight in the direction where Mario was standing. A rope ladder was dropped from the rescue helicopter. Mario quickly clung on and the ladder was slowly pulled up.
Everyone on the lifeboat cheered and was overjoyed. Especially Julietta, joy was clearly visible on her tear-stained face. And a smile appeared on Juliet's lips.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
2. a) Find phrases indicating medals, titles and awards in the following passage:
Stick with the South
Doctor Pham Ngoc Thach (1909 - 1968) from Quang Nam is a person who has made many contributions to the cause of protecting people's health and protecting the health of soldiers, especially in the field of fighting tuberculosis. During his lifetime, he was awarded the title Hero of Labor by the Party and State and noble awards: Resistance Medal, Labor Medal. After his death, he was posthumously awarded the Ho Chi Minh Award.
(According to the Dictionary of Vietnamese historical figures)
b) Discuss and state how to capitalize those phrases.
Suggest:
a) Labor Hero, Resistance Medal, Labor Medal, Ho Chi Minh Award.
See more: Describe the wall clock in your house
b) Those phrases are capitalized with the first letter of each part that makes up that name. If a phrase has a personal name referring to a person (Ho Chi Minh), then capitalize the first letter of each word.
3.Write the names of the titles in the paragraph below correctly in your notebook:
With outstanding achievements in the two resistance wars against the French and the Americans, Can Gio district (Ho Chi Minh City) was honored by the State as a hero of the people's armed forces. The entire district has 2 communes awarded the title of heroic units of the people's armed forces, and 28 mothers were awarded the title of heroic Vietnamese mothers.
(According to VIETNAM MIRACLES)
Suggest:
Hero of the People's Armed Forces, Heroic Vietnamese Mother.
4. Practice dots, question marks, and exclamation points.
a) Find and state the effects of dots, question marks and exclamation marks in the funny story "World Record" (Textbook/7) (underline punctuation marks as required)
b) Write in the group the effect of each punctuation mark (Textbook/8).
Suggest:
a) An athlete is actively training to participate in the Olympics. Unfortunately, he was severely tempted. The doctor said:
-You have a very high fever! Let's rest for a few days!
The patient asked:
-Dear doctor, how high is my fever?
The doctor replied:
-Forty-one degrees
Hearing that, the guy sat up:
-What is the world record?
(Collected by MINH CHAU)
b)
Punctuation
Function
Dots
Use it to end the sentence
Question mark
Used to end a question
Exclamation mark
Used to end sentences of sympathy or requests
5. Find a suitable place to place the dot. Rewrite the first words of sentences to correct capitalization rules (Textbook/8)
Suggest:
Women's paradise
The city of Juchitan, located in southern Mexico, is a woman's paradise. Here, the men seem slim, while the women are plump and strong. In every family, when a female child is born, the whole family jumps for joy and gives thanks to the Supreme Being.
(According to NEW WORLD magazine)
– Capitalize the first words of sentences: Here, In every family,…
See more: Describe the hometown Tet market
|
Soạn bài Nghĩa thầy trò
Hướng dẫn
A- KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Âm điệu chung của bài văn là âm điệu kể chuyện. Đọc rõ ràng, trôi chảy, ngừng nghỉ đúng chỗ có các dấu câu. Thay đổi ngữ điệu cho phù hợp với nội dung của từng câu, lời nói: Lời của thầy Chu, nhẹ nhàng, tình cảm đậm màu sắc dạy dỗ khuyên bảo (câu nói đầu). Câu nói sau cũng là của thầy Chu, nhưng với tư cách là một người học trò, thể hiện sự cung kính, trang trọng, biết ơn người đã dạy dỗ mình nên người trước đây.
B- TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
1-Phân đoạn: Bài văn chia làm 3 đoạn để luyện đọc.
-Đoạn 1: Từ đầu đến… “mang ơn rất nặng”.
-Đoạn 2: Tiếp đoạn 1 cho đến… “đến tạ ơn thầy”.
-Đoạn 3: Phần còn lại của văn bản.
2-Nội dung bài:
Câu 1: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà thầy để làm gì?
Trả lời: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà thầy để mừng thọ thầy, biểu hiện tấm lòng yêu quý kính trọng thầy, một nghĩa cử “uống nước nhớ nguồn” mà cha ông ta đã từng dạy bảo.
Câu 2: Tìm nhừng chi tiết cho thấy học trò rất tôn kính cụ giáo Chu.
Trả lời: Đó là những chi tiết:
-Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy.
-Dâng biếu thầy những cuốn sách quý.
Xem thêm: Tả con khỉ
-Khi nghe thầy nói cùng theo thầy “tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng” thì họ “đồng thanh dạ ran” và đi sau thầy.
Câu 3: Tình cảm của cụ giáo Chu đốì với người thầy đã dạy cho cụ từ thuở học vở lòng như thế nào? Tìm những chi tiết biểu hiện tình cảm đó.
Trả lời: Tình cảm của cụ giáo Chu đối với người thầy đã dạy cho cụ từ thuở học vỡ lòng là rất tôn kính và biết ơn. Những chi tiết biểu hiện sự tôn kính, biết ơn đó là:
-Thầy mời tất cả các môn sinh đến thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng.
-Thầy chắp tay cung kính vái người thầy của mình.
-Cung kính thưa: “Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả các môn sinh đến tạ ơn thầy”.
Câu 4: Những thành ngừ tục ngữ nào dưới đây nói lên bài học mà các môn sinh nhận được trong ngày mừng thọ cụ giáo Chu?
a)Tiên học lễ, hậu học văn.
b)Uống nước nhớ nguồn.
c)Tôn sư trọng đạo.
d)Nhất tự vi sư, bán tự vi sư (Một chữ là thầy, nửa chữ cũng là thầy).
Trả lời: Đó là những thành ngữ, tục ngữ b, c, d.
-Uống nước nhớ nguồn.
-Tôn sư trọng đạo.
-Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.
* Nội dung chính: Qua tình cảm và việc làm của cụ giáo Chu, câu chuyện nhằm ca ngợi truyền thông tôn sư trọng đạo của nhân dân ta – Một truyền thống tốt đẹp cần giữ gìn và phát huy.
Xem thêm: Tả anh chị khi đang học bài
|
Prepare lesson Meaning of teacher and student
Instruct
A- EXPRESSIVE READING SKILLS
The overall tone of the essay is the narrative tone. Read clearly and fluently, pausing at the correct punctuation marks. Change the intonation to suit the content of each sentence and speech: Teacher Chu's words are gentle, full of emotion, rich in teaching and advice (first sentence). The following statement is also from Mr. Chu, but as a student, expressing respect, solemnity, and gratitude to the person who taught him to be a good person.
B- LEARN THE CONTENT OF THE ARTICLE
1-Paragraph: The text is divided into 3 paragraphs for reading practice.
-Paragraph 1: From the beginning to... "deeply indebted".
-Paragraph 2: Continue from paragraph 1 until... "come to thank the teacher".
-Paragraph 3: The rest of the text.
2-Content of the article:
Question 1: What did Mr. Chu's students come to his house for?
Answer: Teacher Chu's students came to the teacher's house to celebrate the teacher's life, showing their love and respect for the teacher, a gesture of "drinking water, remember the source" that their ancestors once taught.
Question 2: Find details that show that students respect teacher Chu very much.
Answer: Those are the details:
-From early morning, the students gathered in front of teacher Chu's yard to celebrate their teacher's birthday.
-Offer precious books to the teacher.
See more: Describe the monkey
-When they heard the teacher say that they should follow him "to visit a person to whom he owes a great debt of gratitude", they "felt in unison" and followed him.
Question 3: What are Mr. Chu's feelings towards the teacher who taught him since elementary school? Look for details that express that emotion.
Answer: Mr. Chu's feelings towards the teacher who taught him from elementary school are very respectful and grateful. Details that show respect and gratitude are:
-I invite all my students to visit a person to whom I owe a great debt of gratitude.
-The teacher clasped his hands and respectfully bowed to his teacher.
-Respectfully said: “Dear teacher! Today I bring all the students to thank you."
Question 4: Which of the following proverbs represents the lesson that students receive on the day of celebrating Master Chu's life?
a) The first learns rituals, the second learns literature.
b) When drinking water, remember the source.
c) Respect the teacher and respect the religion.
d) One word is teacher, half word is teacher (One word is teacher, half words are also teacher).
Answer: Those are idioms and proverbs b, c, d.
-PROVERB: When you drink water, remember the source.
-Respect the teacher.
-Most self-monk, the monk semiautomatic.
* Main content: Through the feelings and actions of Mr. Chu, the story aims to praise our people's tradition of respecting teachers - A good tradition that needs to be preserved and promoted.
See more: Describe your siblings while studying
|
Soạn bài Người chiến sĩ tình báo
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Hộp thư mật” (SGK/102)
Gợi ý:
Hộp thư được đặt tại nơi dễ tìm mà ít bị chú ý. Báo cáo đã xếp trong một vỏ đựng thuốc đánh răng đặt dưới một hòn đá dẹt, được trỏ bởi hòn đá hình mùi tên, nằm sau cột cây số giữa cánh đồng vắng.
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Những chi tiết nào cho thấy cách ngụy trang hộp thư mật khéo léo của người liên lạc?
2)Qua những vật gợi ra hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long diều gì? Chọn ý đúng để trả lời:
a.Tình cảm yêu mến cua mình với chú Hai Long.
b.Tình yêu Tổ quốc của mình và lời chào chiến thắng.
c.Địa điểm của hộp thư mật lần sau.
3)Nêu cách lấy thư và gửi báo cáo của chú Hai Long. (Chú giả vờ sửa xe như thể nào? Chú lấy thư như thế nào?)
4)Vì sao chú Hai Long phải lấy thư và gửi báo cáo theo cách trẽn?
5)Vì sao nói hoạt động trong vùng địch của các chiến sĩ tình bảo có ỷ nghĩa rất quan trọng dối với sự nghiệp báo vệ Tổ quốc?
Gợi ý:
2)b
3)Chú dừng xe, tháo bu-gi ra mà đôi mắt chăm chú quan sát mặt đất, tìm thây hòn đá hình mũi tên phía sau cột cây số trỏ vào một hòn đá dẹt, một tay cầm bu-gi, một tay bấy nhẹ hòn đá lấy chiếc vỏ đựng thuốc đánh răng. Chú nhẹ nhàng cạy đáy hộp thuốc, rút ra mảnh giấy nhỏ, thay vào đó thư báo cáo của mình, rồi trả hộp thuốc về chồ cũ.
4)Chú Hai Long phải lấy thư và gửi báo cáo theo cách trên để đánh lại hướng của kẻ địch và không ai nghi ngờ.
5)Hoạt động của các chiến sĩ tình báo cung cấp thông tin mật của kẻ địch, giúp ta có kế hoạch đôi phó, giành thắng lợi mà đỡ tổn thất về vũ khí lẫn con người.
6.Bài văn muốn ca ngợi điều gì?
Em viết câu trả lời vào vở.
Gợi ý:
Bài văn ca ngợi sự dũng cảm, mưu trí của nhừng chiến sĩ tình báo nhằm giữ vững đường dây liên lạc, góp phần to lớn vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
2.Tìm các phần mở bài, thân bài, kết bài trong bài Chiếc áo của ba (SGK/104), viết kết quả vào phiếu học tập (SGK/105)
Gợi ý:
Mở bài
-Từ đầu đến màu cỏ úa.
-Cách mơ bài: mở bài theo kiểu trực tiếp.
Thân bài
– Từ chiếc áo sờn vai đến của ba.
-Các chi tiết thể hiện cách thức miêu tả cái áo:
Xem thêm: Soạn bài Thầy cúng đi bệnh viện
+ Tả bao quát: cái áo xinh xinh, trông rất oách.
+ Tả những bộ phận có đặc điểm cụ thể: những đường khâu, hàng khuy, cố áo, cầu vai, măng – sét
+ Nêu công dụng và tình cám với cái áo: rất hãnh diện, chừng chạc như anh lính tí hon.
-Có cảm giác như vòng tay mạnh mẽ và yêu thương của ba đang ôm lấy, như dược dựa vào lồng ngực ấm áp của ba.
Kết bài
-Phần còn lại
–Cách kết bài: kết bài theo kiểu mở rộng
3.Tìm các hình ảnh 30 sánh và nhân hóa trong bài Chiếc áo của ba.
Gợi ý:
+ So sánh:
Đường khâu đều đặn như khâu máy, hàng khuy thẩng tắp như hàng quân danh dự, cố áo như cái lá non, có cảm giác như được ba ôm, như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba, tôi chững chạc như một anh lính tí hon, chide áo còn nguyên như ngày nào.
+ Nhân hóa:
Người bạn đồng hành quý báu, cái mãng – sét ôm khít lấy cổ tay tôi.
4.Viết một câu có hình ảnh so sánh và một câu có hình ảnh nhân hóa mà em thích vào vở.
Gợi ý:
– Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dẻ thương.
– Cái măng – sét ôm khít lấy cô tay tôi.
5.Nói về hình dáng hoặc công dụng của một đồ vật gần gũi với em.
Gợi ý:
Tham khảo phần hoạt động ứng dụng ở bài 24A.
Xem thêm: Tả bữa cơm tối của gia đình em lớp 5
6.Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng hoặc công dụng của một đồ vật gần gũi với em.
Gợi ý:
Tả hình dáng cây bút
Từ nhiều năm nay, cây bút là người bạn thân thiết của em. Vỏ thân bút bằng nhựa cứng có màu đỏ nâu. Nắp bút bằng kim loại mạ vàng bóng loáng. Nôi thân với nắp là một khoen kim loại sáng trắng. Nắp bút còn có một thanh cài vào túi áo trông thật chững chạc. Tháo nắp ra, ngòi bút hình lá tre lấp loáng còn tươm mực. Bút đã giúp em viết chữ đẹp, luôn được cô khen.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
2. Tìm hiểu, quan sát quyển sách Hướng dẫn học Tiêng Việt 5 (hoặc một đồ vật trong nhà mà em yêu thích, một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em, một đồ vật trong viện bao tàng hoặc trong nhà truyền thống) và ghi lại kết quả quan sát được.
Gợi ý:
Quyển sách Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 của em thật đẹp. Bìa sách làm bằng giây dày và láng. Sách có chiều dài 27cm và chiều rộng 20cm. Các bài học được sắp xếp theo chủ điểm và có tranh ảnh minh họa rất sống động. Nội dung bài học xen kẽ các phần luyện tập, thực hành và ứng dụng thật bổ ích.
|
Prepare the article Intelligence soldier
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Listen to the teacher (or friend) read the article "Secret mailbox" (Textbook/102)
Suggest:
The mailbox is located in a place that is easy to find and less noticeable. The report was placed in a toothpaste container under a flat stone, pointed by an arrow-shaped stone, behind the kilometer post in the middle of a deserted field.
5.Discuss and answer questions:
1)What details show the contact's clever way of disguising the secret mailbox?
2) Through the objects that suggest a V shape, what message does the contact want to send to Mr. Hai Long? Choose the correct idea to answer:
a.My love for Uncle Hai Long.
b.Love for one's Fatherland and greetings of victory.
c. Location of the next secret mailbox.
3) Describe how to get letters and send reports from Mr. Hai Long. (How did you pretend to fix the car? How did you get the mail?)
4) Why did Mr. Hai Long have to take the letter and send the report in the above way?
5) Why is it said that activities in enemy zones by intelligence soldiers are so important to the cause of defending the Fatherland?
Suggest:
2)b
3) He stopped the car, removed the spark plug, and with his eyes attentively observed the ground, found an arrow-shaped stone behind the marker tied to a flat stone, one hand holding the spark plug, the other hand holding the spark plug. Lightly take the rock and take out the toothpaste case. He gently pried the bottom of the medicine box, pulled out a small piece of paper, replaced it with his report letter, and then returned the medicine box to its original place.
4) Uncle Hai Long must take the letter and send the report in the above way to counter the enemy's direction and no one will suspect.
5) The activities of intelligence soldiers provide secret information about the enemy, helping us to have counter-plans and win with less loss of weapons and people.
6.What does the essay want to praise?
I write the answer in my notebook.
Suggest:
The article praises the courage and ingenuity of intelligence soldiers to maintain communication lines, greatly contributing to the cause of protecting the Fatherland.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
2. Find the introduction, body, and conclusion in the lesson Dad's shirt (Textbook/104), write the results on the study sheet (Textbook/105)
Suggest:
Opening
-From the beginning to the color of the withered grass.
-How to dream cards: open cards directly.
Body of the article
– From the worn shirt to my father's.
-Details showing how the shirt is described:
See more: Prepare lesson The shaman goes to the hospital
+ General description: pretty shirt, looks very cool.
+ Describe parts with specific characteristics: stitches, buttons, cuffs, shoulder straps, cufflinks
+ State the use and affection for the shirt: very proud, about the same size as a tiny soldier.
-It feels like your father's strong and loving arms are embracing you, like medicine leaning against your father's warm chest.
End
-The rest
–How to conclude the article: conclude the article in an extended style
3. Find 30 similes and personification images in the article Dad's shirt.
Suggest:
+ Compare:
The stitching is as regular as machine sewing, the rows of buttons are as neat as an honor guard, the collar of the shirt is like a young leaf, I feel like being hugged by my father, like being leaned on my father's warm chest, I am as mature as a brother. Tiny soldier, his shirt is still intact as ever.
+ Humanization:
My precious companion, the lightning-shaped python that hugs my wrist tightly.
4. Write a sentence with a comparison image and a sentence with a personification image that you like in your notebook.
Suggest:
– The collar looks like two young leaves and looks so lovely.
– The clay bamboo shoot hugged my hand tightly.
5. Talk about the shape or use of an object close to you.
Suggest:
Refer to the application activities section in lesson 24A.
See more: Describe a 5th grader's family's dinner
6.Write a paragraph of about 5 sentences describing the shape or use of an object close to you.
Suggest:
Describe the shape of the pen
For many years now, the pen has been my close friend. The pen body is made of hard plastic and has a red-brown color. The pen cap is made of glossy gold-plated metal. The cradle's body and lid are a bright white metal ring. The pen cap also has a bar to attach to the shirt pocket, looking very mature. Removing the cap, the bamboo leaf-shaped pen nib sparkles and is still in good condition. The pen has helped me write beautifully, and my teacher always compliments me.
C. APPLICATION OPERATION
2. Learn and observe the book Vietnamese Study Guide 5 (or an object in the house that you love, an object or gift that has deep meaning to you, an object in a museum or in traditional house) and record the observed results.
Suggest:
Your guide to learning Vietnamese 5 is so beautiful. The cover of the book is made of thick and smooth wire. The book is 27cm long and 20cm wide. The lessons are arranged by topic and have vivid illustrations. The lesson content is interspersed with training, practice and application sections that are very useful.
|
Soạn bài Người công dân số một (tiếp theo) (VNEN)
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1. Quan sát bức tranh sau và cho biết tranh vẽ cảnh gì (SGK/12)
Gợi ý:
Dưới ngọn đèn dầu lù mù trong một căn phòng đơn sơ nhưng ngăn nắp, anh Thành đang ngồi nói chuyện cùng anh Lê thì anh Mai gõ cửa rồi bước vào.
3. Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với từ ngữ ở cột A:
Gợi ý:
a – 3; b – 1; c – 4;. d – 2; e – 5
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Anh Lê, anh Thành đều là những thanh niên yêu nước, nhưng giữa họ có gì khác nhau'?
2)Quyết tâm của anh Thành đi tìm đường cứu nước được thể hiện qua những lời nói, cử chỉ nào? Tìm và ghi lại vào hảng nhóm.
3)“Người nông dân số Một” trong đoạn kịch là ai? Vì sao có thể gọi như vậy? Viết câu trả lời của em vảo vở.
Gợi ý:
1) Anh Lê cảm thây mình quá lạc hậu, yếu đuôi và nhỏ bé trưó'c sức mạnh vũ khí của kẻ thù.
Anh Thành không cam chịu, muốn ra nước ngoài học cái hay, cái mới đế về cứu dân, cứu nước.
2)
Lời nói
Cử chỉ
– Tôi muốn… về cứu dân mình.
– Tiền đây chứ đâu?
– Tôi nghĩ… được không anh?
– Sẽ có một ngọn đèn khác anh ạ.
– Xòe hai bàn tay ra.
3) “Người công dân số Một” trong đoạn kịch là anh Nguyễn Tất Thành, là chủ tịch Hồ Chí Minh. Có thể gọi như vậy vì ý thức là công dân của một nước độc lập dã sớm hình thành trong tư tương của Người.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Trong hai đoạn văn mở bài bài văn tả một người thân sau đây, đoạn nào mở bài trực tiếp? Đoạn nào mở bài gián tiếp? Hai đoạn văn có điểm nào giống và khác nhau?
a)Nếu có ai hỏi rằng: “Em yêu ai nhất?” thì không cần suy nghĩ, em có thể trả lời ngay: “Em yêu bà nhất.”
b)Đã gần Tết rồi. Năm nay, em lại được về quê nội ăn Tết, thật là vui. Em sẽ được đi chơi, được mừng tuổi. Nhưng vui nhât là được về với bà nội, người em yêu quý nhất.
Gợi ý:
Đoạn a mở bài trực tiếp, đoạn b mở bài gián tiếp.
-Hai đoạn đều giới thiệu người sè tả là người bà.
Xem thêm: Tuần 5: Luyện tập làm báo cáo thống kê
-Hai đoạn khác nhau:
+ Đoạn a: Giới thiệu ngay người bà trong gia đình.
+ Đoạn b: Giới thiệu về hoàn cánh, niềm vui khi về quê rồi mới giới thiệu người bà định tả.
2.Viết vào vở phần mở bài cho một trong các đề bài dưới đây theo hai cách: mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp.
a)Tả một người thân trong gia đình em.
b)Tả một người bạn cùng lớp hoặc người bạn ở gần nhà em.
c)Tả một ca sĩ đang biểu diễn.
d)Tả một nghệ sĩ hài mà em yêu thích.
Gợi ý:
a) • Mở bài trực tiếp:
Trong gia đình, người em yêu thương và gần gũi nhất chính là mẹ.
•Mở bài gián tiếp:
Em có một gia đình hạnh phúc. Mọi người trong nhà từ ông bà, cha mẹ đến anh chị đều yêu thương em. Nhưng ngưừi mà em yêu thương và gần gùi nhất chính là mẹ.
b) • Mở bài trực tiếp:
Bạn Lan là người bạn rát đáng quý. Đây cũng là người bạn thân nhất của em.
•Mở bài gián tiếp:
Lớp em luôn đoàn kết và yêu thương nhau. Tất cả các bạn đều quan tâm, giúp đờ nhau cùng tiến bộ. Trong sô những người bạn tốt ấy, em thân với Lan nhất. Lan là một người bạn rất đáng quý.
c)• Mở bài trực tiếp:
Thần tượng của em đã xuất hiện. Đó là ca sĩ Mỹ Tâm.
•Mở bài gián tiếp:
Hôm nay là ngày cuối tuần, cả nhà em quây quần bên mâm cơm và cùng xem ti vi. Chương trình ca nhạc đặc sắc đả bắt đầu với nhiều ca sĩ nổi tiếng. Niềm vui của em càng dâng cao khi ca sĩ Mỹ Tâm xuất hiện.
d)• Mở bài trực tiếp:
Trong số những nghệ sĩ hài dễ thương, em thích nhất nghệ sĩ Hoài Linh.
•Mở bài gián tiếp:
Sân khấu hài kịch mang đến sự thư giãn cho mọi người sau những ngày học tập và làm việc vất vả. Để làm được điều đó thì cần có những nghệ sĩ hài tài năng như Trấn Thành, Chí Tài, Trường Giang, Việt Hương, Hoài Linh,…
Trong các nghệ sĩ ấy, em thích nhât là chú Hoài Linh.
4. Nghe thầy cô kể chuyện Chiếc đồng hồ (Theo sách BÁC HỒ KÍNH YÊU) 2-3 lần.
Tham khảo bài kể tại đây:
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
2. Chia sẻ với người thân điều em học được từ câu chuyện.
Gợi ý:
Mỗi người lao động đều có công việc riêng của mình. Công việc nào cũng quan trọng, cũng đáng quý và mang lợi ích cho xã hội.
Xem thêm: Loài cây em yêu (Chọn bất cứ cây gì ở làng quê Việt Nam - tre, dừa, chuối, gạo, đa, ổi...)
|
Prepare lesson Number One Citizen (continued) (VNEN)
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the following picture and tell what scene it depicts (Textbook/12)
Suggest:
Under a dim oil lamp in a simple but tidy room, Mr. Thanh was sitting and talking with Mr. Le when Mr. Mai knocked on the door and entered.
3. Choose the explanation in column B that matches the words in column A:
Suggest:
a – 3; b – 1; c – 4;. d – 2; e – 5
5. Discuss and answer questions:
1) Mr. Le and Mr. Thanh are both patriotic young men, but what is the difference between them?
2) What words and gestures is Mr. Thanh's determination to find a way to save the country? Find and record in groups.
3)Who is “Farmer Number One” in the play? Why can it be called that? Write your answer in your notebook.
Suggest:
1) Mr. Le felt that he was too backward, weak and small before the strength of the enemy's weapons.
Mr. Thanh did not give up, he wanted to go abroad to learn good and new things to save the people and the country.
2)
Speech
Gesture
– I want… to go back and save my people.
– Where is the money?
– I think… is that okay?
– There will be another light, sir.
– Spread your hands out.
3) "Citizen Number One" in the play is Mr. Nguyen Tat Thanh, President Ho Chi Minh. It can be called that because the consciousness of being a citizen of an independent country was soon formed in his thoughts.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Which of the following two paragraphs opens the essay describing a relative? Which paragraph opens the lesson indirectly? What are the similarities and differences between the two passages?
a) If someone asks: "Who do you love the most?" Without thinking, I can immediately answer: "I love you the most."
b)It's almost Tet. This year, I get to go back to my paternal hometown to celebrate Tet, which is really fun. I will be able to go out and celebrate my coming of age. But the happiest thing is being back with my grandmother, the person I love the most.
Suggest:
Paragraph a opens the lesson directly, paragraph b introduces the lesson indirectly.
-Both paragraphs introduce the narrator as the grandmother.
See more: Week 5: Practice making statistical reports
-Two different passages:
+ Paragraph a: Immediately introduce the grandmother in the family.
+ Paragraph b: Introduces the situation and joy of returning home, then introduces the person she intends to describe.
2. Write in your notebook the introduction for one of the topics below in two ways: direct introduction and indirect introduction.
a) Describe a relative in your family.
b) Describe a classmate or friend near your house.
c) Describe a singer performing.
d)Describe a comedian you like.
Suggest:
a) • Open the lesson directly:
In my family, the person I love and am closest to is my mother.
•Open lesson indirectly:
I have a happy family. Everyone in the family from grandparents, parents to siblings all love you. But the person I love and am closest to is my mother.
b) • Open the lesson directly:
Lan is a precious friend. This is also my best friend.
•Open lesson indirectly:
My class is always united and loves each other. You all care and help each other progress. Among those good friends, I am closest to Lan. Lan is a very valuable friend.
c)• Open the lesson directly:
My idol has appeared. That is singer My Tam.
•Open lesson indirectly:
Today is the weekend, my whole family gathers around the dinner table and watches TV. The special music program has begun with many famous singers. My joy increased even more when singer My Tam appeared.
d)• Open the lesson directly:
Among the cute comedians, I like artist Hoai Linh the most.
•Open lesson indirectly:
Comedy stage brings relaxation to everyone after hard days of studying and working. To do that, we need talented comedians like Tran Thanh, Chi Tai, Truong Giang, Viet Huong, Hoai Linh,...
Among those artists, I like Hoai Linh the most.
4. Listen to the teacher tell the story of The Clock (According to the book DEAR UNCLE HO) 2-3 times.
Refer to the article here:
C. APPLICATION OPERATION
2. Share with loved ones what you learned from the story.
Suggest:
Each worker has his or her own job. Every job is important, valuable and beneficial to society.
See more: My favorite tree (Choose any tree in a Vietnamese village - bamboo, coconut, banana, rice, banyan, guava...)
|
Soạn bài Người công dân số một (tiếp theo)
Hướng dẫn
A. KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
– Giọng đọc rõ ràng, trôi chảy. Luôn thay đổi giọng đọc phù hợp với từng nhân vật. Biết ngừng nghỉ ở chỗ có các dấu câu. Biết lên giọng, xuống giọng phù hợp với các loại câu hỏi, câu kể…
B. TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
Câu 1. Anh Lê, anh Thành đều là những thanh niên yêu nước, nhưng giữa họ có gì khác nhau?
Trả lời: Đều là những thanh niên yêu nước nhưng giữa họ có những điểm khác nhau.
– Anh Lê thì có tâm lí tự ti, cam chịu cảnh sống nô lệ, cảm thấy mình yếu đuối, nhỏ bé, cho rằng mình khôrg đủ sức đánh lại bọn xâm lược.
– Anh Thành thì không cam chịu sống nô lệ, không cho mình là nhỏ bé, yếu đuối ngược lại anh luôn tin tưởng ở mình, ở ý chí, nghị lực và trí tuệ của bản thân, quyết tâm đi ra ngoài tìm con đường cứu nước, cứu dân.
Câu 2: Quyết tâm của anh Thành đi tìm đường cứu nước, cứu dân thể hiện qua những lời nói, cử chỉ nào?
Trả lời: Quyết tâm của anh Thành đi tìm đường cứu nước, cứu dân thể hiện qua những lời nói và cử chỉ sau:
* Lời nói:
– Để giành lại non sông, chỉ có hùng tâm tráng khí chưa đủ, phải có trí, có lực… Tôi muốn sang nước họ, xem cách làm ăn của họ, học cái trí khôn của họ để về cứu dân mình.
– Làm thân nô lệ mà muôn xóa bỏ kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân, còn yên phận nô lệ thì mãi mãi là đầy tớ cho người ta… Đi ngay có được không anh?
– Sẽ có một ngọn đèn khác anh ạ?
* Cử chỉ: Xòe hai bàn tay ra: “Tiền đây chứ đâu?”
Câu 3: Người công dân số 1 trong đoạn kịch là ai? Vì sao có thể gọi như vậy?
Trả lời: Người công dân số 1 trong đoạn kịch là anh Thành, sau này là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Có thể gọi anh Thành – Nguyễn Tất Thành là “Người công dân số 1” vì anh là người đầu tiên ý thức về công dân của một nước Việt Nam độc lập và chính anh là người đã tìm ra con đường cứu nước, cứu dân, lãnh đạo nhân dân ta đứng lên giành độc lập cho dân tộc mình, đất nước mình.
* Nội dung chính: Ca ngợi lòng yêu nước và ý chí quyết tâm đi tìm con đường giải phóng dân tộc thoát khỏi ách nô lệ lập nên một nước Việt Nam độc lập, tự do, hạnh phúc.
Xem thêm: Dòng sông nói với con đường: “Tôi luôn luôn chảy, còn anh thì cứ đứng yên hoài”. Hãy kể câu chuyện trên
|
Prepare lesson Number One Citizen (continued)
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
– Reading voice is clear and fluent. Always change the voice to suit each character. Know how to pause at punctuation marks. Know how to raise and lower your voice appropriately for different types of questions, statements, etc.
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
Question 1. Mr. Le and Mr. Thanh are both patriotic young men, but what is the difference between them?
Answer: They are both patriotic young men but there are differences between them.
– Mr. Le had low self-esteem, resigned himself to a life of slavery, felt weak and small, and thought he was not strong enough to fight the invaders.
– Mr. Thanh does not accept a life of slavery, does not consider himself small or weak, on the contrary, he always believes in himself, in his own will, energy and intelligence, determined to go out and find a way. Save the country and save the people.
Question 2: What words and gestures is Mr. Thanh's determination to find a way to save the country and the people?
Answer: Mr. Thanh's determination to find a way to save the country and the people is shown through the following words and gestures:
* Speech:
– To regain the mountains and rivers, only having a strong heart and spirit is not enough, you must have intelligence and strength... I want to go to their country, see how they do business, learn their wisdom to go back and save my people.
- If you want to end your life as a slave, you will become a citizen, but if you are a slave, you will forever be a servant... Can I go now?
– Will there be another light?
* Gesture: Spreading both hands: "Here's the money, where's the money?"
Question 3: Who is citizen number 1 in the play? Why can it be called that?
Answer: Citizen number 1 in the play is Mr. Thanh, later President Ho Chi Minh. Mr. Thanh - Nguyen Tat Thanh can be called "Citizen Không. 1" because he was the first person to be aware of being a citizen of an independent Vietnam and he was the one who found the way to save the country and the people. , leading our people to stand up and win independence for our people and our country.
* Main content: Praising patriotism and determination to find a way to liberate the nation from slavery to establish an independent, free, and happy Vietnam.
See more: The river said to the road: "I always flow, but you always stand still." Tell the story above
|
Soạn bài Người công dân số một (VNEN)
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1. Quan sát bức tranh minh hoạ chủ điểm Người công dân và trả lời câu hỏi (SGK/3)
a)Các bạn thiếu nhi đang làm gì để thực hiện quyền của người đội viên?
b)Em nghĩ gì về trách nhiệm và nghĩa vụ của người công dân tương lai?
Gợi ý:
a)Để thế hiện quyền của người đội viên, các bạn thiếu nhi bỏ phiếu tín nhiệm, bầu chọn Ban chỉ huy Đội, Liên đội.
b)Người công dân không phân biệt dân tộc, nam nừ, thành phần xã hội, đủ mười tám tuổi trớ lên đều có quyền bầu cử, chọn người tài đức lãnh đạo đất nước.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài
“Người công dân số một” (Trích SGK/4, 5)
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1.Anh Lê giúp anh Thành việc gì?
2.Những câu nói nào của anh Thành cho thấy anh luôn nghĩ tới dân, tới nước?
3.Những cặp thoại nào dưới dây cho thấy câu chuyện giữa anh Thành và anh Lê nhiều lúc không ăn nhập với nhau? Vì sao?
a)
Lê: Anh Thành! Mọi thư tôi thu xếp xong rồi. Súng mai anh có thể đến nhận việc đấy.
Thành: Có lẽ thôi, anh ạ.
h)
Lê: Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?
Thành: Anh Lê này! Anh học trường Sa-xơ-lu Lô-ba… thì… ở… anh là người nước nào?
c)
Lê: Anh hỏi lạ thật. Anh người nước nào thì tôi là người nước ấy.
Thành: Dáng! Chúng ta là đồng bào. Cùng máu đỏ da vàng với nhau.
Gợi ý:
1) Anh Lê giúp anh Thành tìm việc làm ở Sài Gòn.
2)Những câu nói cho thấy anh Thành luôn nghĩ tới dân, tới nước: “Đúng! Chúng ta… đồng bào không?”, “vì anh với tôi… chúng ta là công dân nước Việt…”
3)Cặp thoại b và d
Anh Lê chỉ nghĩ đến công ăn việc làm cho bạn.
Anh Thành nghĩ đến việc cứu dân, cứu nước
7. Tìm hiểu câu ghép:
1.Đọc đoạn văn dưới đây:
(1) Mỗi lần dời nhà đi, bao giờ con khỉ cùng nhảy phóc lên ngồi trôn lưng con chó to. (2) Hễ con chó đi chậm, con khỉ cấu hai tai chó giật giật. (3) Con chó chạy sải thì khi gò lưng như người phi ngựa. (4) Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngắc.
Đoàn Giỏi
2.Xếp các câu trong đoạn trên vào nhóm thích hợp và ghi vào bảng nhóm:
a)Câu do một cụm chủ ngữ – vị ngữ tạo thành.
b)Câu do nhiều cụm chủ ngữ – vị ngữ tạo thành.
3.Có thế tách hai cụm chủ ngừ – vị ngữ trong các câu ở nhóm b) thành hai câu không? Vì sao?
Gợi ý:
2. a) Câu (1)
b) Câu (2), (3), (4)
3. Không thể tách hai cụm chủ ngữ – vị ngữ trong các câu ở nhóm b) thành hai câu. Các vế câu của mỗi cụm diễn tả những ý có quan hệ chặt chẽ, gắn kết với nhau về nghĩa.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.a) Đọc đoạn văn sau (SGK/8)
b)Tìm câu ghép trong đoạn văn trên và viết vào bảng nhóm theo mẫu (SGK/9)
c)Có thể táh mỗi vê trong câu ghép vừa tìm được thành một câu đơn không? Vì sao?
Gợi ý:
b)
Câu ghép
Vế câu thứ nhất
Vế câu thứ hai
Câu 2
Trời xanh thẳm
biển cũng thắm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch.
Câu 3
Trời rải mây trắng nhạt
biển mơ màng dịu hơi sương.
Câu 4
Trời âm u mây mưa
biển xám xịt, nặng nề.
Câu 5
Trời ầm ầm dông gió
biển đục ngầu, giận dữ.
Câu 6
Biển nhiều khi rất đẹp
ai cũng thây như thế.
c) Không thể tách mỗi vế trong câu ghép vừa tìm được thành một câu đơn. Mỗi vế câu thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của vế khác.
2.Thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép rồi ghi vào vở (SGK/9)
Gợi ý:
a) Mùa xuân đã về, trăm hoa đua nở.
b)Mặt trời mọc, đoàn thuyền ra khơi.
c)Trong truyện cố tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn người anh tham lam, ích kỉ.
d)Vì trời mưa to nên đường sá lầy lội.
4.Chọn chữ thích hợp đế điền vào chỗ trống trong phiêu học tập, biết rằng (SGK/10)
(1)Chữ r, d hoặc gi
(2)Chữ o hoặc ô (thêm dấu thanh thích hợp)
Gợi ý: Tháng giêng của bé
Đồng làng vương chút heo may
Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim
Hạt mưa mải miết trốn tìm
Cây đào trước cửa lim dim mắt cười
Quất gom từng hạt nắng rơi
Làm thành quả — những mặt trời vàng mơ
Tháng giêng đến tự bao giờ?
Đất trời viết tiếp bài thơ ngọt ngào.
(Theo ĐỖ QUANG HUỲNH)
5.Chọn bài a hoặc b (SGK/10, 11)
a)Tìm tiếng bắt đầu bằng r, d hay gi thích hợp mỗi ô trông. Ghi lại các từ có tiếng tìm được vào vở.
b)Tìm vần chứa o hoặc ô thích hợp với mỗi ô trống. Ghi lại các từ tạo được và lời giải câu đố vào vở.
Gợi ý:
a)Làm việc cho cả ba thời
Có một con ve thây bác nông dân nọ làm việc miệt mài, từ sáng đến tối chẳng lúc nào nghỉ ngơi, liền tò mò hỏi:
-Bác làm việc quần quật như thế để làm gì?
Bác nông dân đáp:
-Tôi làm cho cả ba thời nên không thể ngừng tay.
Ve nghĩ mãi không ra, lại hỏi:
-Thế nào là làm việc cho cả ba thời?
Bác nông dân ôn tồn giảng giải:
-Trước hết, tôi phải làm việc để nuôi thân. Đó là làm việc cho hiện tại. Nhà tôi còn bố mẹ già. Làm việc để phụng dưỡng bố mẹ là làm vì quá khứ. Còn làm để nuôi con là dành dụm cho tương lai. Sau này tôi già, các con tôi lại nuôi tôi như bây giờ tôi đang phụng dưỡng cha mẹ.
(TRUYỆN VUI DÂN GIAN THẾ GIỚI)
b)- Hoa gì đơm lửa rực hồng
Lớn lên hạt ngọc đầy trong bị vàng?
(Là hoa lựu)
– Hoa nở trên mặt nước
Lại mang hạt trong mình
Hương bay qua hồ rộng
Lá đội đầu mướt xanh.
(Là cây sen)
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Cùng người thân tìm thêm một mẫu chuyện về Bác Hồ.
Gợi ý:
Tìm đọc tiểu thuyết “Búp sen xanh” của nhà văn Sơn Tùng.
Xem thêm: Tả đường phố quen thuộc từ nhà em tới trường
|
Prepare lesson Number One Citizen (VNEN)
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the picture illustrating the topic Citizen and answer the questions (Textbook/3)
a) What are the children doing to exercise the rights of team members?
b)What do you think about the responsibilities and obligations of future citizens?
Suggest:
a) To demonstrate the rights of team members, the children cast a vote of confidence and elected the Team and League Command Board.
b) Citizens, regardless of ethnicity, gender, or social class, who are eighteen years old or older, have the right to vote and choose talented and virtuous people to lead the country.
2. Listen to the teacher (or friend) read the lesson
“Number one citizen” (Excerpt from Textbook/4, 5)
5. Discuss and answer questions:
1.What does Mr. Le help Mr. Thanh do?
2.What statements of Mr. Thanh show that he always thinks of the people and the country?
3.Which dialogue pairs below show that the stories between Mr. Thanh and Mr. Le are sometimes incompatible? Why?
a)
Le: Mr. Thanh! I have arranged all the letters. Musket you can come and take the job.
Thanh: Maybe, bro.
H)
Le: So why did you come to Saigon?
Thanh: Mr. Le! You study at Saslu Lo-ba school... then... in... which country are you from?
c)
Le: That's a strange question. Whichever country you come from, I am from that country.
Thanh: Look! We are fellow citizens. Red blood and yellow skin together.
Suggest:
1) Mr. Le helps Mr. Thanh find a job in Saigon.
2) These sayings show that Mr. Thanh always thinks of the people and the country: "Yes! Are we... compatriots? ", "because you and I... we are citizens of Vietnam..."
3) Dialogue pair b and d
Mr. Le only thinks about jobs for you.
Mr. Thanh thought about saving the people and the country
7. Learn compound sentences:
1.Read the passage below:
(1) Every time we move house, the monkey always jumps up and sits on the back of the big dog. (2) Whenever the dog walks slowly, the monkey pinches the dog's ears and twitches. (3) When a dog runs at a stride, its back bends like a person galloping on a horse. (4) The dog runs leisurely, the monkey hangs his arms, sits and yawns.
Doan Gioi
2. Put the sentences in the above paragraph into the appropriate group and write in the group table:
a) A sentence is made up of a subject-predicate cluster.
b) Sentences are made up of many subject-predicate clusters.
3. Is it possible to separate the two subject-predicate phrases in the sentences in group b) into two sentences? Why?
Suggest:
2. a) Sentence (1)
b) Sentences (2), (3), (4)
3. It is impossible to separate the two subject-predicate phrases in the sentences in group b) into two sentences. The clauses of each cluster express ideas that are closely related and linked together in meaning.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.a) Read the following passage (Textbook/8)
b) Find the compound sentence in the paragraph above and write it on the group board according to the form (Textbook/9)
c) Is it possible to separate each clause in the compound sentence you just found into a simple sentence? Why?
Suggest:
b)
Compound sentence
The first sentence
The second sentence
Question 2
The sky is deep blue
The sea is also dark blue, as if it is rising high and solid.
Question 3
The sky is covered with pale white clouds
The sea is dreamy and gentle with mist.
Question 4
The sky is cloudy and rainy
The sea is gray and heavy.
Question 5
The sky was thunderous and windy
The sea is turbid and angry.
Question 6
The sea is sometimes very beautiful
everyone feels like that.
c) It is impossible to separate each clause in the compound sentence you just found into a single sentence. Each clause of a sentence expresses an idea that is closely related to the idea of another clause.
2.Add a clause in the blank to create a compound sentence and write it in your notebook (Textbook/9)
Suggest:
a) Spring has come, hundreds of flowers are blooming.
b) The sun rises, the boats set sail.
c) In the fairy tale The Starfruit Tree, the younger brother is hardworking and gentle, while the older brother is greedy and selfish.
d) Because it rained heavily, the roads were muddy.
4. Choose the appropriate word to fill in the blanks in the learning adventure, knowing that (Textbook/10)
(1)The letter r, d or gi
(2) Letter o or box (add appropriate diacritics)
Suggestion: Baby's January
The village has little luck
The tree sprouts awaken, the garden is filled with bird sounds
Raindrops are busy hiding and seeking
The peach tree in front of the door closed its eyes and smiled
Kumquat collects every drop of falling sunlight
The result is golden sunshine
When does January come?
Heaven and earth continue to write sweet poems.
(According to DO QUANG HUYNH)
5.Choose lesson a or b (Textbook/10, 11)
a) Find the word that begins with r, d or something appropriate for each box. Record the found words in your notebook.
b) Find the rhyme containing o or the appropriate box for each blank box. Record the words you create and the answers to the puzzles in your notebook.
Suggest:
a) Work for all three periods
There was a cicada where a farmer worked hard, from morning to night without ever resting, so he asked curiously:
-Why do you work so hard?
The farmer replied:
-I work for all three seasons so I can't stop.
Ve thought for a while and couldn't figure it out, so he asked:
-What is working for all three times?
The farmer calmly explained:
-First of all, I have to work to support myself. It's about working for the present. My family still has elderly parents. Working to take care of your parents is working for the past. Working to raise children means saving for the future. Later when I am old, my children will take care of me like I am taking care of my parents now.
(WORLD FOLK FOLK STORIES)
b)- What flower blooms with red fire?
Growing up, the pearl filled with gold turned yellow?
(It's pomegranate flower)
– Flowers bloom on the water
Carry the seeds within you again
Incense floats across the wide lake
The leaves on the head are green.
(It's a lotus plant)
C. APPLICATION OPERATION
Find another story about Uncle Ho with your relatives.
Suggest:
Read the novel "Blue Lotus Bud" by writer Son Tung.
See more: Describe the familiar street from your house to school
|
Soạn bài Người công dân số một
Hướng dẫn
A.KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
-Đọc đúng chuẩn xác các từ ngữ sau: phắc-tuya; Sa-xơ-lup Lô-ba, máu đỏ da vàng, nhau, Phú Lãng Sa.
-Luôn thay đổi giọng đọc cho phù hợp với tính cách cùa từng nhân vật. Biết lên giọng ở cuối câu hỏi, hạ thấp giọng ở cuối câu kể.
Bộc lộ cảm xúc, thái độ cuối câu cảm thán.
B.TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
Câu 1: Anh Lê giúp anh Thành việc gì?
Trả lời: Anh Lê giúp anh Thành tìm việc làm ở Sài Gòn.
Câu 2: Những câu nói nào của anh Thành cho thấy anh luôn luôn nghĩ tới dân, tới nước?
Trả lời: Đó là những câu:
+ Nếu chỉ cần miếng cơm manh áo thì tôi ở Phan Thiết cũng đủ sống…
+ Chúng ta là đồng bào. Cùng máu đỏ da vàng với nhau. Nhưng… anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?
+ Vì anh với tôi… chúng ta là công dân nước Việt…
Câu 3: Câu chuyện giữa anh Thành và anh Lê nhiều lúc không ăn nhập với nhau. Hãy tìm những chi tiết thể hiện điều đó và giải thích vì sao như vậy?
Trả lời:
– Những chi tiết cho thấy câu chuyện giữa anh Thành và anh Lê không ăn nhập với nhau.
+ Anh Lê gặp anh Thành và thông báo cho anh Thành biết mình đã xin được việc làm cho anh Thành nhưng anh Thành thì không nói đến chuyện đó.
+ Anh Thành không trả lời trực tiếp vào câu hỏi của anh Lê mà thường chuyển sang chuyện khác. Cụ thể là:
-Anh Lê hỏi: Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?
-Anh Thành đáp: Anh học trường Sa-xơ-lu Lô-ba… thì… ờ… anh là người nước nào?
-Anh Lê nói: Nhưng tôi chưa hiểu vì sao anh thay đổi ý kiên, không định xin việc làm ở Sài Gòn này nữa.
-Anh Thành trả lời:…Vì đèn dầu ta không sáng bằng đèn Hoa Kì.
Đèn Hoa Kì lại không sáng bằng đèn tọa đăng. Hôm qua tôi đi xem chớp bóng lại thấy ngọn đèn điện mới thật là sáng nhất. Sáng như ban ngày mà không có mùi, không có khói.
*Giải thích: Vì mỗi người theo đuổi một ý nghĩ khác nhau. Anh Lê chỉ nghĩ đến công việc làm của bạn, tiền lương và cuộc sống của bạn. Anh Thành thì nghĩ đến việc cứu nước, cứu dân.
*Nội dung chính: Qua cuộc đối thoại giữa anh Lê và anh Thành trong đoạn trích của vở kịch ta thấy hiện lên tâm trạng day dứt, trăn trở của anh Thành (tên của Bác Hồ thời trẻ) luôn nghĩ về dân, về nước, mong tìm con đường cứu nước, cứu dân đưa đất nước ta thoát khỏi ách nô lệ của thực dân, đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho dân tộc.
Xem thêm: Phân tích tính huống độc đáo trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
|
Prepare lesson Number One Citizen
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
-Read the following words correctly: phat-tuya; Sas-lup Lo-ba, red blood and yellow skin, placenta, Phu Lang Sa.
-Always change the reading voice to suit the personality of each character. Know how to raise your voice at the end of a question and lower your voice at the end of a story.
Express emotions and attitudes at the end of an exclamation sentence.
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
Question 1: What does Mr. Le help Mr. Thanh with?
Answer: Mr. Le helped Mr. Thanh find a job in Saigon.
Question 2: Which of Mr. Thanh's sayings shows that he always thinks of the people and the country?
Answer: Those are the sentences:
+ If I only needed food and clothes, I would be able to live in Phan Thiet...
+ We are fellow citizens. Red blood and yellow skin together. But… do you ever think about your people?
+ Because you and I... we are Vietnamese citizens...
Question 3: The stories between Mr. Thanh and Mr. Le sometimes do not match each other. Find the details that show that and explain why?
Reply:
– The details show that the stories between Mr. Thanh and Mr. Le do not match each other.
+ Mr. Le met Mr. Thanh and informed Mr. Thanh that he had applied for a job for Mr. Thanh, but Mr. Thanh did not mention it.
+ Mr. Thanh did not directly answer Mr. Le's question but often moved on to other topics. Detail:
-Mr. Le asked: So why did you come to Saigon?
-Mr. Thanh replied: I studied at Saslu Lo-ba school... then... uh... what country are you from?
-Mr. Le said: But I don't understand why you changed your mind and no longer intend to apply for a job in Saigon.
-Mr. Thanh replied:...Because our oil lamps are not as bright as American lamps.
American lamps are not as bright as lanterns. Yesterday I went to see the lightning and saw that the electric light was truly the brightest. Bright as day with no smell, no smoke.
*Explanation: Because each person pursues a different thought. Mr. Le only thinks about your job, your salary and your life. Mr. Thanh thought about saving the country and the people.
*Main content: Through the dialogue between Mr. Le and Mr. Thanh in the excerpt of the play, we see the tormented and troubled mood of Mr. Thanh (Uncle Ho's name in his youth) always thinking about the people and the country. , hoping to find a way to save the country and its people, escape the yoke of colonial slavery, and bring a prosperous and happy life to the nation.
See more: Analysis of unique situations in the short story The Picked Wife by Kim Lan
|
Soạn bài Người dời núi mở đường
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát bức tranh và cho biết tranh vẽ cảnh gì (SGK/117).
Gợi ý:
Tranh vẽ cảnh những người nông dân ở miền núi đang đào núi, dẫn nước về thôn làng để sản xuất, trồng trọt.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Ngu Công xã Trịnh Tường” (SGK/118)
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi
1)Ông Lìn đã làm thế nào để đưa được nước về thôn? (Đọc đoạn 1)
2)Nhờ có mương nước, tập quán canh tác và cuộc sống ở thôn Phin Ngan đã thay đổi như thế nào?
3)Ông Lìn đã nghĩ ra cách gi để giữ rừng, bảo vệ nguồn nước? (Đọc đoạn 3).
4)Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
Gợi ý:
1) Để đưa được nước về thôn, ông Lln đã lần mò cả tháng trời trong rừng tìm nguồn nước, cùng vợ con đào suốt một năm trời được gần bốn cây số mương xuyên đồi.
2)Nhờ có mương nước, nương lúa khô hạn được thay bằng ruộng bậc thang với những giông lúa cao sản, cả thôn không còn hộ đói, mọi người cấy lúa nước, không còn phá rừng làm nương.
3)Để giữ rừng, bảo vệ nguồn nước, ông Lìn cùng bà con trồng cây thảo quả.
4)Câu chuyện giúp chúng ta hiểu rằng muốn có cuộc sống ấm no, hạnh phúc thì người ta phải biết cố gắng sự quyết tâm và tinh thần vượt khó.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
2. Viết vần của từng tiếng trong dòng thơ đầu vào phiếu học tập:
Con ra tiền tuyến xa xôi
Yêu bầm yêu nước, cả đôi mẹ hiền.
TỐ HỮU
Gợi ý:
Mô hình cấu tạo vần
Tiếng
Vần
Âm đệm
Âm chính
Âm cu ô i
Con
n
ra
a
tiền
iê
n
tuyến
u
yê
n
xa
a
xôi
ô
i
4.Tìm những tiếng bắt vần với nhau trong câu thơ trên và ghi vào vở.
Gợi ý:
Những tiếng bắt vần với nhau: xôi – đôi.
5.Xếp các từ trong khổ thơ sau vào nhóm thích hợp:
(Các từ được phân cách với nhau bằng dấu gạch chéo)
Hai / cha con / bước / đi / trên / cát /
Ánh / mặt trời / rực rỡ / biển / xanh /
Bóng / cha / dài / lênh khênh /
Bóng / con / tròn / chắc nịch/.
HOÀNG TRƯNG THÔNG
a) Từ đơn;
b) Từ ghép;
c) Từ láy
Gợi ý:
a) hai, bước, đi, trên, cát, ánh, biển, xanh, bóng, cha, dài, bóng, con, tròn.
b)cha con, mặt trời, chắc nịch.
c)rực rỡ, lênh khênh.
6.Nối nhóm từ (in đậm) ở cột A với tên gọi thích hợp ở cột B.
Gợi ý:
a) – 2; b) – 3; c) – 1.
7.Tìm từ đồng nghĩa.
a)Đọc bài văn “Cây rơm” (SGK/122, 123).
b)Tìm và viết vào bảng nhóm từ đồng nghĩa với các từ in đậm trong bài.
Gợi ý:
– Tinh ranh: tinh nghịch, tinh khôn, khôn ngoan, ranh mãnh.
-Dâng: tặng, hiến, đưa, nộp, biếu, cho.
-Êm đềm: êm dịu, êm ái, êm ả, êm xuôi.
8.Tìm từ trái nghĩa với từ in đậm để điền vào chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ sau (SGK/124).
Gợi ý:
a) Có mới nới cũ.
b)Xấu gỗ, tốt nước sơn.
c)Mạnh dùng sức, yếu dùng mưu.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Hỏi người thân về những người lao động giỏi ở miền núi.
Gợi ý
Những người lao động giỏi ở miền núi: vợ chồng A Phủ, Hạng A Cháng.
Xem thêm: Tả người bạn thân của em
|
Prepare lesson The man who moved the mountain opened the way
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the picture and tell what scene it depicts (Textbook/117).
Suggest:
The painting depicts farmers in mountainous areas digging mountains and bringing water to villages for production and cultivation.
2.Listen to the teacher (or friend) read the article "The Foolish Commune of Trinh Tuong" (Textbook/118)
5. Discuss and answer questions
1) How did Mr. Lin bring water to the village? (Read paragraph 1)
2) Thanks to the ditch, how have farming practices and life in Phin Ngan village changed?
3)What way has Mr. Lin come up with to preserve forests and protect water sources? (Read paragraph 3).
4)What does the story help you understand?
Suggest:
1) To bring water to the village, Mr. Lln spent a month searching for a water source in the forest, and with his wife and children dug nearly four kilometers of ditches through the hills for a year.
2) Thanks to the irrigation ditches, dry rice fields were replaced by terraced fields with high-yield rice varieties, the whole village no longer had hungry households, everyone planted wet rice, and no longer cleared the forest for farming.
3) To preserve the forest and protect water sources, Mr. Lin and his people planted cardamom trees.
4) The story helps us understand that in order to have a prosperous and happy life, people must know how to strive with determination and the spirit of overcoming difficulties.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
2. Write the rhyme of each word in the first line of poetry in the study sheet:
I went to the front line far away
Love, love and patriotism, both good mothers.
TO HUU
Suggest:
Rhyme structure model
Language
Rhyme
Accompaniment sound
Main sound
Cu oh i sound
Child
n
go out
a
money
ie
n
gland
u
yea
n
distant
a
sticky rice
Umbrella
i
4. Find the words that rhyme with each other in the above verse and write them down in your notebook.
Suggest:
Words that rhyme with each other: sticky rice – double.
5. Put the words in the following stanza into the appropriate group:
(Words are separated by slashes)
Two / father and son / walked / on / the / sand /
Light / sun / brilliant / sea / blue /
The shadow / father / is long / floating /
Ball / round / solid /.
HOANG TRUNG Thong
a) Single word;
b) Compound words;
c) Lyrics
Suggest:
a) two, step, go, on, sand, light, sea, blue, shadow, father, long, shadow, child, round.
b)father and son, sun, stocky.
c) brilliant, airy.
6. Match the group of words (in bold) in column A with the appropriate name in column B.
Suggest:
a) – 2; b) – 3; c) – 1.
7. Find synonyms.
a) Read the text "Straw" (Textbook/122, 123).
b) Find and write on the board groups of words that are synonymous with the words in bold in the article.
Suggest:
– Cunning: mischievous, shrewd, wise, cunning.
-Offer: give, donate, give, submit, give, give.
- Calm: gentle, smooth, quiet, peaceful.
8. Find the antonym of the word in bold to fill in the blanks in the following idioms and proverbs (Textbook/124).
Suggest:
a) There is new and old.
b) Bad wood, good paint.
c) The strong use force, the weak use cunning.
C. APPLICATION OPERATION
Ask relatives about good workers in the mountains.
Suggest
Good workers in the mountainous areas: A Phu and his wife, Hang A Trang.
See more: Describe your best friend
|
Soạn bài Người phụ nữ dũng cảm
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát bức ảnh sau và nói những điều em biết về bà Nguyễn Thị Định (SGK/31)
Gợi ý:
Bà Nguyễn Thị Định được sinh ra tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Sớm có ý thức giác ngộ cùng lòng yêu nước sâu sắc, năm 16 tuổi bà đã tham gia Cách mạng và trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thắng lợi. Từ sau ngày đất nước thống nhất, bà giữ nhiều chức vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài văn “Công việc đầu tiên” (SGK/32, 33)
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1.Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị út là gì? (Đọc đoạn 1)
2.Những chi tiết nào cho thấy chị út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên này? (Tìm các chi tiết ở hai câu văn đầu đoạn 2 để trả lời)
3.Chị út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn? (Đọc các câu văn từ Khoảng ba giờ sáng đến trời cũng vừa sáng tỏ để trả lời)
4.Vì sao chị Út muốn được thoát li? (Đọc câu văn cuối để trả lời)
Gợi ý:
1) Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị út là rải truyền đơn.
2)Khi nhận công việc đầu tiên, chị út rất hồi hộp.
Cả đêm chị ngủ không yên, trong người bồn chồn, thâp thỏm, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
3)Để rải hết truyền đơn, chị út giả đi bán cá từ ba giờ sáng. Tay chị bê rổ cá, bó truyền đơn giắt trên lưng quần. Khi chị rảo bước thì truyền đơn từ từ rơi xuông đất. Đến gần chợ, truyền đơn được rải hết, trời cũng vừa sáng tỏ.
4)Chị Út muôốn được thoát li vì chị muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Tìm hiểu nghĩa của từ
Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng: anh hùng, hất khuất, trung hậu, đảm đang.
Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với từ ngữ ở cột A
Đáp án: a – 2; b – 3; c – 4; d – 1
2. Thi tìm nhanh những từ ngữ chỉ các phẩm chất của phụ nữ Việt Nam Mỗi nhóm viết nhanh vào bảng nhóm 3 từ ngữ chỉ các phẩm chât của phụ nữ Việt Nam.
Gợi ý:Cần cù, nhân hậu, vị tha
3.Mỗi câu tục ngữ dưới đây nói lên phẩm chất gì của người phụ nữ Việt Nam? Viết câu trả lời vào vở.
a) Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo con lăn. (Mẹ bao giờ cũng nhường những gì tốt nhất cho con)
b)Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi. (Khi cảnh nhà khó khăn, phải trông cậy vào người vợ hiền. Khi đất nước có loạn, phải nhờ cậy vị tướng giỏi)
Xem thêm: Tả lại hình dáng và tính tình của cô giáo em
c)Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh. (Đất nước có giặc, phụ nữ cũng tham gia diệt giặc)
Gợi ý:
a) Lòng thương con bao la, sự hi sinh.
b)Sự đảm đang, giỏi giang, vun vén cho gia đình.
c)Sự dũng cảm, kiên cường, lòng yêu nước sâu sắc.
5.Xếp tên các huy chương, danh hiệu và giải thưởng dưới đây vào ô thích hợp. Viết lại các tên ấy cho đúng (SGK/36)
nghệ sĩ nhân dân, huy chương vàng, quả bóng bạc, huy chương bạc, nghệ sĩ ưu tú, quả bóng vàng, đôi giày vàng, huy chương dồng, đôi giày bạc.
Gợi ý:
PHIẾU HỌC TẬP
a) Giải thương trong các kì thi văn hóa, văn nghệ, thể thao
-Giải nhất: Huy chương Vàng
-Giải nhì: Huy chương Bạc
-Giải ba: Huy chương Đồng
b) Danh hiệu dành cho các nghệ sĩ tài năng
-Danh hiệu cao quý nhất: Nghệ sĩ Nhân dân
-Danh hiệu cao quý: Nghệ sĩ ưu tú
c) Danh hiệu dành cho cầu thủ, thu môn bóng đá xuất sắc hằng năm
-Cầu thủ, thủ môn xuất sắc nhất: Đôi giày Vàng, Quả bóng Vàng
–Cầu thủ, thủ môn xuất sắc: Đôi giày Bạc, Quả bóng Bạc
6.Viết vào vở tên các danh hiệu, giải thưởng, huy chương và kỉ niệm chương được in nghiêng dưới đây cho đúng:
a)Để tôn vinh các nhà giáo, những người có công với thế hệ trẻ, Nhà nước đã dành cho họ những phần thưởng tinh thần cao quý: các danh hiệu Nhà giáo nhân dân, nhà giáo Ưu tú, Kỉ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục, kỉ niệm chương Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam.
b)Đặng Ngọc Dương là học sinh khối chuyên Vật lí Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội). Năm học lớp 11, em đoạt huy chương đồng Toán quốc tế. Năm học lớp 12, trong kì thi quốc gia môn Vật lí, em đoạt giải ba. Nhưng ngay sau đó, tại kì thi Vật lí quốc tế, một mình em đoạt cả giải nhất tuyệt đối, huy chương vàng và giải nhất về thực nghiệm.
(Theo VŨ HƯƠNG GIANG)
M: Nhà giáo Nhân dân
Gợi ý:
a) Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, KI niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục, KI niệm chương Vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam.
b) Huy chương Đồng, Giải nhất tuyệt đối, Huy chương Vàng, Giải nhất về thực nghiệm.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
2. Hỏi người thân về những người phụ nữ anh hùng trong sự nghiệp chống giặc ngoại xâm của nước ta.
Gợi ý:
Hai Bà Trưng, Triệu Thị Trinh, Bùi Thị Xuân, Nguyễn Thị Định.
Xem thêm: Tả con chó nhà em nuôi
|
Prepare the article Courageous Woman
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Look at the following photo and say what you know about Mrs. Nguyen Thi Dinh (Textbook/31)
Suggest:
Ms. Nguyen Thi Dinh was born in Giong Trom district, Ben Tre province. Having an early sense of enlightenment and deep patriotism, at the age of 16 she joined the Revolution and experienced two successful resistance wars against the French and the Americans. Since the country's unification, she has held many important positions of the Party and State.
2. Listen to the teacher (or friend) read the essay "First Job" (Textbook/32, 33)
5.Discuss and answer questions:
1.What is the first job that Mr. Ba assigned to the youngest sister? (Read paragraph 1)
2.What details show that the youngest sister was very nervous when she accepted this first job? (Find the details in the first two sentences of paragraph 2 to answer)
3.What way did the youngest sister come up with to distribute all the leaflets? (Read the sentences from About three o'clock in the morning until it was just dawn to answer)
4.Why does Ut want to escape? (Read the last sentence to answer)
Suggest:
1) The first job Mr. Ba assigned to his youngest sister was to distribute leaflets.
2)When she got her first job, the youngest sister was very nervous.
She slept restlessly all night. She was restless and anxious. She woke up in the middle of the night and sat and thought about how to hide the leaflets.
3) To distribute all the leaflets, the youngest sister pretended to sell fish from three o'clock in the morning. In her hands she carried a basket of fish, a bundle of leaflets hanging on the back of her pants. As she walked, the leaflets slowly fell to the ground. Approaching the market, all the leaflets were spread out, and the sky had just brightened.
4) Ut wants to escape because she wants to do a lot of work for the Revolution.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Find out the meaning of the word
Uncle Ho praised Vietnamese women with eight golden words: heroic, humble, loyal, and capable.
Choose the explanation in column B that matches the word in column A
Answer: a – 2; b – 3; c – 4; d – 1
2. Quickly find words that indicate the qualities of Vietnamese women. Each group quickly writes on the board 3 words that indicate the qualities of Vietnamese women.
Suggestion: Diligent, kind, altruistic
3.What qualities does each proverb below say about Vietnamese women? Write the answer in your notebook.
a) The wet place is where the mother lies, the dry place is on the roller. (Mother always gives what is best to her children)
b) A difficult family relies on a good wife, a chaotic country relies on a good minister. (When the situation at home is difficult, one must rely on a good wife. When the country is in chaos, one must rely on a good general)
See more: Describe your teacher's appearance and personality
c) When the enemy comes to the house, the women also fight. (The country has enemies, women also participate in defeating them)
Suggest:
a) Immense love for children and sacrifice.
b) Being responsible, talented, and nurturing the family.
c) Courage, resilience, and deep patriotism.
5. Sort the names of the medals, titles and awards below into the appropriate box. Rewrite those names correctly (Textbook/36)
People's Artist, Gold Medal, Silver Ball, Silver Medal, Meritorious Artist, Golden Ball, Golden Shoes, Bronze Medal, Silver Shoes.
Suggest:
STUDY SHEETS
a) Prizes in cultural, arts and sports competitions
-First prize: Gold Medal
-Second prize: Silver Medal
-Third prize: Bronze medal
b) Title for talented artists
-Highest title: People's Artist
-Noble title: Meritorious Artist
c) Title for outstanding football players every year
-Best player and goalkeeper: Golden Boots, Golden Ball
–Outstanding player, goalkeeper: Silver Shoes, Silver Ball
6.Write in your notebook the correct names of titles, awards, medals and commemorative medals in italics below:
a) To honor teachers and those who have made contributions to the young generation, the State has given them noble spiritual rewards: the titles of People's Teacher, Outstanding Teacher, and Commemorative Medal for their dedication. education career, medal for the cause of protecting and caring for Vietnamese children.
b) Dang Ngoc Duong is a student majoring in Physics at the University of Natural Sciences (Hanoi National University). In 11th grade, I won the bronze medal in International Mathematics. In grade 12, in the national exam in Physics, I won third prize. But right after that, at the International Physics Competition, I alone won the absolute first prize, the gold medal and the first prize in experiment.
(According to VU HUONG GIANG)
M: People's Teacher
Suggest:
a) People's Teacher, Outstanding Teacher, KI medal for the cause of education, KI medal for the cause of protecting and caring for Vietnamese children.
b) Bronze Medal, Absolute First Prize, Gold Medal, First Prize in Experimentation.
C. APPLICATION OPERATION
2. Ask relatives about heroic women in our country's fight against foreign invaders.
Suggest:
Two Ba Trung, Trieu Thi Trinh, Bui Thi Xuan, Nguyen Thi Dinh.
See more: Describe the dog you raise
|
Soạn bài Nhà tài trợ đặc biệt của cách mạng
Hướng dẫn
A. KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Đọc với giọng điệu của người đang kể chuyện, thong thả, nhẹ nhàng. Ngừng nghỉ đúng chỗ các dấu câu có trong bài. Nhấn giọng ở những từ ngừ thể hiện sự đóng góp về tiền của cho cách mạng qua các thời kì của ông Đỗ Đinh Thiện.
B. TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
Câu 1: Kể lại những đóng góp to lớn và liên tục của ông Thiện qua các thời kì:
a) Trước cách mạng.
b) Khi cách mạng thành công.
c) Trong kháng chiến.
d) Sau hòa bình lập lại.
Trả lời: Những đóng góp to lớn và liên tục của ông Thiện cho cách mạng qua các thời kì được thể hiện như sau:
a) Trước cách mạng: Ông gửi ủng hộ quỹ Đảng 3 vạn đồng Đông Dương
b) Khi cách mạng thành công: Ông đã ủng hộ chính phủ 64 lạng vàng; ủng hộ quỹ Độc lập Trung ương 10 vạn đồng Đông Dương…
c) Trong thời kì kháng chiến chống Pháp: Ông ủng hộ cán bộ, bộ đội khu 2 hàng trăm tấn thóc.
d) Sau hòa bình lập lại (1954): Ông hiến toàn bộ đồn điền Chi Nê màu mỡ cho nhà nước.
Câu 2: Việc làm của ông Thiện thể hiện phẩm chất gì?
Trả lời: Việc làm của ông Thiện thể hiện tấm lòng yêu nước của một công dân lúc nào cũng hướng về cách mạng, hướng về Đảng, vì dân tộc, sẵn sàng hiến tặng số tài sản của mình cho cách mạng, mong muốn được đóng góp sức mình vào sự nghiệp chung của cả dân tộc.
Câu 3: Từ câu chuyện trên, em suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của công dân đối với đất nước?
Trả lời: Qua câu chuyện về “Nhà tài trợ đặc biệt cho cách mạng”, em thấy người công dân phải biết yêu nước, có trách nhiệm với nước, đóng góp sức người, sức của cho sự nghiệp chung.
* Nội dung chính: Ca ngợi một công dân yêu nước, sẵn sàng đóng góp cho cách mạng tiền bạc và tài sản của mình vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Xem thêm: Kinh nghiệm học tốt môn Văn của giáo viên Trường THPT Chuyên
|
Prepare the article Special sponsor of the revolution
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
Read in the tone of the person telling the story, leisurely and gently. Pause at the correct punctuation marks in the article. The accent on the words shows Mr. Do Dinh Thien's monetary contribution to the revolution over the periods.
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
Question 1: Recount Mr. Thien's great and continuous contributions through the periods:
a) Before the revolution.
b) When the revolution is successful.
c) During the resistance war.
d) After that, peace was restored.
Answer: Mr. Thien's great and continuous contributions to the revolution through the periods are shown as follows:
a) Before the revolution: He sent 30,000 Indochina dong to the Party fund
b) When the revolution succeeded: He supported the government with 64 taels of gold; Supported the Central Independence Fund with 100,000 Indochina Dong...
c) During the resistance war against the French: He supported officers and soldiers of zone 2 with hundreds of tons of rice.
d) After peace was restored (1954): He donated the entire fertile Chi Ne plantation to the state.
Question 2: What qualities does Mr. Thien's work demonstrate?
Answer: Mr. Thien's actions demonstrate the patriotic heart of a citizen who is always oriented towards the revolution, towards the Party, for the nation, willing to donate his assets to the revolution, wishing to Contribute your efforts to the common cause of the entire nation.
Question 3: From the story above, how do you think about the responsibilities of citizens towards the country?
Answer: Through the story of "Special sponsor for the revolution", I see that citizens must be patriotic, responsible to the country, and contribute human and material resources to the common cause.
* Main content: Praising a patriotic citizen, willing to contribute his money and property to the revolution for the cause of national liberation.
See more: Experience of studying Literature well of teachers at High School for the Gifted
|
Soạn bài Nhân vật em yêu thích
Hướng dẫn
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Hỏi – đáp về nhân vật em yêu thích, hầm mộ, khâm phục,…
Yêu cầu: Câu trả lời phải sử dụng dấu gạch ngang để đánh dấu bộ phận chú thích.
M:
Hỏi: – Trong những truyện đã học ở lớp 5, bạn thích nhân vật nào nhất?
Đáp: – Tôi thích Giang Văn Minh – sứ thần trong truyện Trí dũng song toàn.
Hỏi: – Trong những nhà khoa học đã biết, bạn ngưỡng mộ ai nhất?
Đáp: – Tôi ngưỡng mộ Ê-đi-xơn – một cậu bé nghèo đã trở thành nhà khoa học vĩ đại, cống hiến hơn một ngàn phát minh cho loài người.
Hỏi: – Theo bạn, trong phim hoạt hình, nhân vật con vật nào láu lỉnh nhất?
Đáp: – Láu lỉnh, thông minh nhất là Thỏ – nhân vật trong phim Hãy đợi đấy!.
Gợi ý:
Hỏi: – Trong những nhân vật lịch sử của nước ta, bạn tôn sùng nhân vật nào nhất?
Đáp: – Tôi tôn sùng vị Anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuân – Người đã lãnh đạo toàn dân đánh tan quân xâm lược Mông – Nguyên.
Hỏi: – Trong những nữ anh hùng của nước ta, bạn kính phục nhân vật nào nhất?
Đáp: – Tôi kính phục và hâm mộ bà Nguyễn Thị Định – nhân vật nữ anh hùng xuất sắc trong bài “Công việc đầu tiên”.
2.Viết kí hiệu vào ô thích hợp để xác định tác dụng của dấu gạch ngang trong mỗi câu dưới đây (SGK/98)
Gợi ý:
Tác dụng của
Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại
Đánh dấu phẩn chủ thích trong câu
Đánh dấu các ý trong đoạn liệt kê
a) Chú hề vội tiếp lời:
– (1) Tất nhiên rồi. Khi một con hươu mất sừng, cái sừng mới sẽ mọc ra. Sau khi đêm thay thế cho ngày, ngày lại thế chỗ của đêm.
– (2) Mặt trăng cũng như vậy, mọi thứ đều như vậy…
– (3) Giọng công chúa nhỏ dần, nhỏ dần. Nàng đã ngủ. Chú hề đắp chăn cho công chúa rồi rón rén ra khỏi phòng.
Theo PHƠ-BƠ
– (1)
– (2)
– (3)
b) Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – (1) con gái vua Hùng Vương thứ 18 – (2) theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao.
Theo ĐOÀN MINH TUẤN
– (1)
(2)
(c) Thiếu nhi tham gia công tác xã hội:
– (1) Tham gia tuyên truyền, cổ động cho các phong trào.
– (2) Tham gia Tết trồng cây, làm vệ sinh trường lớp, xóm làng.
– Chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ; giúp đỡ người già neo đơn, người có hoàn cảnh khó khăn.
– (1)
– (2)
– (3)
3.Đọc mẩu chuyện “Cái bếp lò” và ghi tác dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong từng trường hợp vào bảng (SGK/99)
Gợi ý:
a) Dấu gạch ngang ở vị trí (2) và (4) trong mỗi cặp câu sau đây dùng để làm gì?
– (1) Chào bác! – (2) Em bé nói với tôi.
– (3) Cháu đi đâu vậy? – (4) Tôi hỏi em.
: đánh dấu phần chú thích.
b) Các dấu gạch ngang ở các vị trí còn lại (1), (3), (5), (6), (7), (8), (9), (10), (11) trong mẩu chuyện trên dùng để làm gì?
: đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Xem thêm: Kể một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng
|
Prepare a lesson about your favorite character
Instruct
PRACTICAL ACTIVITIES
1. Ask and answer about your favorite character, tomb, admiration,...
Requirement: The answer must use hyphens to mark annotations.
M:
Question: – In the stories you learned in grade 5, which character do you like the most?
Answer: - I like Giang Van Minh - the envoy in the story Tri Dung Song Toan.
Question: – Among the scientists you know, who do you admire the most?
Answer: - I admire Edison - a poor boy who became a great scientist, contributing more than a thousand inventions to humanity.
Question: – In your opinion, in cartoons, which animal character is the most cunning?
Answer: – The most cunning and intelligent is Rabbit – the character in the movie Wait!.
Suggest:
Question: – Among our country's historical figures, which one do you admire the most?
Answer: - I worship the national hero Tran Quoc Tuan - the person who led the entire people to defeat the Mongol-Nguyen invaders.
Question: – Among our country's heroines, which character do you admire the most?
Answer: - I admire and admire Ms. Nguyen Thi Dinh - the excellent heroine in the article "First Job".
2. Write symbols in the appropriate box to determine the effect of the dash in each sentence below (Textbook/98)
Suggest:
Effects of
Marks the beginning of a character's speech in dialogue
Mark the subject part in the sentence
Highlight the ideas in the list
a) The clown quickly continued:
– (1) Of course. When a deer loses its horn, a new one grows. After night replaces day, day replaces night.
– (2) The moon is the same, everything is the same…
– (3) The princess's voice became smaller and smaller. She was asleep. The clown covered the princess with a blanket and then tiptoed out of the room.
According to PHU-BO
- (first)
- (2)
– (3)
b) Standing here, looking into the distance, the scenery is really beautiful. On the right is the towering Ba Vi peak, where Mi Nuong - (1) daughter of the 18th Hung Vuong - (2) followed Son Tinh to guard the high mountain.
According to DOAN MINH TUAN
- (first)
(2)
(c) Children participating in social work:
– (1) Participate in propaganda and promotion for movements.
– (2) Participate in the Tet tree planting festival and clean up schools and villages.
– Caring for families of war invalids and martyrs; Helping lonely elderly people and people in difficult circumstances.
- (first)
- (2)
– (3)
3. Read the story "The Stove" and record the effect of the dash used in each case in the table (Textbook/99)
Suggest:
a) What are the hyphens in positions (2) and (4) in each pair of sentences below used for?
– (1) Hello! – (2) The baby told me.
– (3) Where are you going? – (4) I ask you.
: marks the comment.
b) Dashes in the remaining positions (1), (3), (5), (6), (7), (8), (9), (10), (11) in the story What is the above used for?
: marks the beginning of a character's speech in dialogue.
See more: Tell me something you did that made your parents very happy
|
Soạn bài Nhớ ơn thầy cô
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát bức tranh sau và trả lời câu hỏi (SGK/129)
Những người trong tranh là ai? Họ đang làm gì?
Gợi ý:
Những người trong tranh là những người thầy và các học trò thời xưa. Họ đến thăm thầy cũ và mừng thọ cho thầy.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Nghĩa thầy trò” (SGK/130)
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Các môn sinh học của giáo Chu đến nhà thầy để làm gì?
2)Ghi lại những chi tiết cho thấy:
-Các học trò tôn kính cụ giáo Chu.
-Cụ giáo Chu tôn kính thầy cũ của mình.
3)Những thành ngữ, tục ngữ nào dưới dây nói lên bài học mà các môn sinh nhận được trong ngày mừng thọ cụ giáo Chu?
a) Tiên học lễ, hậu học văn
b) Uống nước nhớ nguồn
c)Tôn sư trọng đạo
d)Nhất tự vi sư, bán tự vi sư (Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy).
Gợi ý:
1) Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà thầy để mừng thọ cho thầy, thế hiện lòng kính trọng và sự biết ơn thầy đã dạy dỗ họ nên người.
2) – Các môn sinh tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu từ sáng sớm, dâng biếu thầy những cuốn sách quý, khi thầy bảo theo thầy tới thăm một người mà thầy mang nặng ơn thì các môn sinh đồng dạ ran và đi sau thầy theo thứ tự từ lớn đến nhỏ.
–Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái, lạy thầy, báo cho thầy biết mình đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy.
3) a, b, c, d.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
Xem thêm: Em hãy miêu tả con thỏ mà em có dịp trông thấy hay nhất
1.Dựa vào nghĩa của tiếng truyền, xếp các từ sau thành 3 nhóm: truyền thống, truyền bá, truyền nghề, truyền tin, truyền máu, truyền hình, truyền nhiễm, truyền ngôi, truyền tụng.
a)Truyền có nghĩa là trao lại cho người khác (thường thuộc thế hệ sau)
b)Truyền có nghĩa là lan rộng hoặc làm lan rộng ra cho nhiều người biết.
c)Truyền có nghĩa là nhập vào hoặc đưa vào cơ thể người.
Gợi ý:
a)truyền thống, truyền nghề, truyền ngôi
b)truyền bá, truyền tin, truyền hình, truyền tụng
c)truyền máu, truyền nhiễm
2.Tìm và ghi vào vở những từ ngữ chỉ người và sự vật gợi nhớ lịch sử và truyền thống dân tộc có trong đoạn văn sau (SGK/132).
Gợi ý:
– Chỉ người: các vua Hùng, cậu bé làng Gióng, Hoàng Diệu, Phan Thanh Giản.
–Chỉ sự vật: nắm tro bếp, mũi tên đồng cố Loa, con dao cắt rôn bằng đá, Vườn Cà bên sông Hồng, thanh gươm giữ thành Hà Nội, chiếc hốt đại thần.
3.Tìm các tên riêng trong bài sau và cho biết các tên riêng đó được viết hoa như thế nào (SGK/133).
Gợi ý:
Chi-ca-gô, Mĩ, Niu Y-oóc, Ban-ti-mo, Pít-sbơ-nơ. Ngoài tên riêng Mĩ được viết theo âm Hán Việt, các tên riêng khác viết hoa chữ cái đầu mồi bộ phận của tên. Giữa các tiêng trong mỗi bộ phận của tên được ngăn cách bằng dấu gạch nối.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
1.Kể cho người thân nghe một kỉ niệm của em về cô giáo / thầy giáo cũ.
Gợi ý:
Em rất nhớ hình ảnh cô giáo dạy em năm học lớp Một.
Cô rất hiền và đẹp như cô tiên trong truyện cổ tích. Buổi đầu đến lớp, em thật bở ngỡ và rất lo lắng. Cô đã đến cạnh em, vỗ về và động viên em. Em cảm thấy cô rất thân thiện, dễ gần gũi. Từ đấy, em học rất tốt với những lời khen ngợi của cô.
Xem thêm: Kể lại một kỉ niệm khó quên của em với bạn cũ
|
Prepare a lesson about gratitude to teachers
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the following picture and answer the questions (Textbook/129)
Who are the people in the painting? What are they doing?
Suggest:
The people in the painting are ancient teachers and students. They visited their old teacher and celebrated his life.
2.Listen to the teacher (or friend) read the article "Meaning between teachers and students" (Textbook/130)
5. Discuss and answer questions:
1)What did Teacher Chu's biology subjects come to his house for?
2) Record details that show:
-The students respect teacher Chu.
-Teacher Chu respects his old teacher.
3) Which of the following idioms and proverbs represent the lessons that students receive on the day of celebrating Master Chu's life?
a) The former learns rituals, the latter learns literature
b) When drinking water, remember the source
c) Respect the teacher
d) One word is a teacher, half a word is a teacher (One word is also a teacher, half a word is also a teacher).
Suggest:
1) Teacher Chu's students came to his house to celebrate his life, to show their respect and gratitude to him for teaching them to be good people.
2) - The students gathered in front of Teacher Chu's yard early in the morning, offering him precious books. When the teacher told him to follow him to visit a person to whom he was very grateful, the students agreed and followed. teachers in order from largest to smallest.
– Teacher Chu walked into the yard, clasped his hands in reverence, bowed to the teacher, and informed him that he had brought all the students to thank him.
3) a, b, c, d.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
See more: Please describe the rabbit you have the best chance to see
1. Based on the meaning of the word transmission, classify the following words into 3 groups: tradition, transmission, transmission of profession, transmission of news, blood transfusion, television, transmission, transmission of throne, transmission of praise.
a) To pass on means to pass on to someone else (usually the next generation).
b) Spread means to spread or spread to many people.
c) Transmit means to enter or introduce into the human body.
Suggest:
a) tradition, profession, and throne
b) propagate, communicate, broadcast, recite
c) blood transfusion, infection
2. Find and write down in your notebook words for people and things that remind you of the nation's history and traditions in the following passage (Textbook/132).
Suggest:
– Only people: Hung kings, Giong village boy, Hoang Dieu, Phan Thanh Gian.
– Point out things: handful of kitchen ash, Loa bronze arrow, stone cutting knife, Ca garden on the Red River, sword defending the citadel of Hanoi, great mandarin's scoop.
3. Find the proper names in the following lesson and tell how those proper names are capitalized (Textbook/133).
Suggest:
Chicago, USA, New York, Baltimore, Pittsburgh. In addition to American personal names written in Sino-Vietnamese pronunciation, other personal names capitalize the first letter of each part of the name. Between the words in each part of the name are separated by hyphens.
C. APPLICATION OPERATION
1.Tell your relatives a memory you have about your old teacher/teacher.
Suggest:
I really remember the image of the teacher who taught me in first grade.
She is very gentle and beautiful like a fairy in a fairy tale. The first time I came to class, I was confused and very nervous. She came next to me, comforted and encouraged me. I feel she is very friendly and approachable. From then on, I studied very well with your praise.
See more: Tell me about an unforgettable memory you had with an old friend
|
Soạn bài Những bài ca lao động
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát tranh và trả lời câu hỏi (SGK/125)
-Bức tranh vẽ ai? Người đó đang làm gì?
-Em biết những câu thơ, thành ngữ, tục ngữ nào nói về sự lao động vất vả của người nông dân?
Gợi ý:
Bức tranh vẽ người nông dân. Người đó đang cày ruộng.
– Cày sâu cuổc bẫm.
Một nắng hai sương.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Ca dao về lao động sản xuất” (SGK/126).
4. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Những hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả, lo lắng của người nông dân trong lao động sản xuất?
Gợi ý:
-Nỗi vất vả (đọc bài 1).
-Sự lo lắng (đọc bài 3).
2)Những câu nào thể hiện tinh thần lạc quan của người nông dân? (Đọc bài 2).
3) Tìm những câu ở cột A phù hợp với từng nội dung ở cột B.
Gợi ý:
1) – Nỗi vất vả: cày đồng buổi ban trưa, mồ hôi thánh thót như mưa, đắng cay muôn phần.
-Sự lo lắng: trông nhiều bề: trời, đất, mây, mưa, nắng, ngày, đêm. Trông chân cứng đá mềm, trời yên, biển lặng.
2)Những câu thể hiện tinh thần lạc quan: “Công lênh… cơm vàng”.
3)a – 3; b – 1; c – 2.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Chuẩn bị kể cho các bạn nghe một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc nói về những người biết sống đẹp, biết đem lại niềm vui, hạnh phúc cho người khác.
Gợi ý:
Tham khảo Truyện đọc lớp 5.
Xem thêm: Biên bản cuộc họp lớp
3.Điền các thông tin của em để hoàn thành đơn xin học theo mẫu dưới đây (SGK/129).
Gợi ý:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quận 10, ngày 01 tháng 08 năm 2016
ĐƠN XIN HỌC
Kính gửi Thầy (Cô) Hiệu trưởng Trường Trung học cơ sở Diên Hồng.
Em tên là: Lê Thành Nam
Nam, nữ: Nam
Sinh ngày: 12 – 9 – 2005
Tại: Quận 10
Quê quán: Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ trường trú: 234/7/5 Thành Thái, Phường 14, Quận 10.
Đã hoàn thành chương trình Tiểu học Tại Trường Tiểu học: Lê Đình Chinh
Em làm đơn này xin đề nghị Trường Trung học cơ sở Diên Hồng xét cho em được vào học lớp 6 của Trường.
Em xin hứa thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của Nhà trường, phấn đấu học tập và rèn luyện tốt.
Em xin trân trọng cảm ơn.
Ý kiến của cha mẹ học sinh Người làm đơn
Kí tênKí tên
5. Dựa vào mẫu đơn trên, hãy viết đơn gửi Ban Giám hiệu xin được tham gia một trong các hoạt động sau:
-Học một môn học tự chọn (Tiếng Dân tộc, Tiêng Anh, Tin học,…).
-Tham gia các hoạt động năng khiếu (hát, múa, thể dục,…).
Gợi ý
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quận 5, ngày 06 tháng 09 năm 2016
ĐƠN XIN HỌC MÔN TỰ CHỌN
Kính gửi Ban giám hiệu trường Tiểu học Hoà Bình
Em tên là: Lê Thuý Vy
Sinh ngày: 25 – 3 – 2006
Tại: Long An
Quê quán: Bến Tre
Địa chỉ thường trú: 159/265 Phó Cơ Điều. Phường 6. Quận 11.
Học sinh lớp 5/2 trường Tiểu học Hoà Bình.
Em làm đơn này kính xin Ban giám hiệu nhà trường xét cho em được học môn tự chọn Tiếng Anh.
Em xin hứa thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của lớp học, thực hiện tốt các yêu cầu của lớp học.
Em xin chân thành cảm ơn.
Ý kiến của cha mẹ học sinh Người làm đơn
Kính xin Ban giám hiệu xem xét Kí tên
giải quyết cho cháu Vy được học môn tự chọn Tiếng Anh.
Xem thêm: Anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ và trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: “Ôi sống đẹp là thế nào hỡi bạn” (Một khúc ca)
|
Prepare labor songs
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the pictures and answer the questions (Textbook/125)
-Who is the painting depicting? What is that person doing?
-What poems, idioms, and proverbs do you know about the hard work of farmers?
Suggest:
Painting of a farmer. That person is plowing the field.
– Plow deeply.
One sun, two dew.
2. Listen to the teacher (or friend) read the song "A folk song about productive labor" (Textbook/126).
4. Discuss and answer questions:
1) What images represent the hardships and worries of farmers in productive labor?
Suggest:
-Difficulty (read lesson 1).
-Anxiety (read lesson 3).
2) Which sentences show the optimistic spirit of farmers? (Read lesson 2).
3) Find sentences in column A that match each content in column B.
Suggest:
1) - Hardship: plowing the fields at noon, sweating like rain, bitter and bitter.
-Anxiety: looks at many things: sky, earth, clouds, rain, sunshine, day, night. The legs look hard and the rocks are soft, the sky is calm, the sea is calm.
2) Sentences that express optimism: "Contribution... golden rice".
3)a – 3; b – 1; c – 2.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Prepare to tell you a story you have heard or read about people who know how to live beautifully and bring joy and happiness to others.
Suggest:
Refer to 5th grade reading stories.
See more: Class meeting minutes
3. Fill in your information to complete the application according to the form below (Textbook/129).
Suggest:
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
District 10, August 1, 2016
STUDY APPLICATION
Dear Principal, Dien Hong Secondary School.
My name is: Le Thanh Nam
Male, female: Male
Date of birth: September 12, 2005
Location: District 10
Hometown: Ho Chi Minh City.
School address: 234/7/5 Thanh Thai, Ward 14, District 10.
Completed the Primary School program at Primary School: Le Dinh Chinh
I am making this application to request Dien Hong Middle School to consider allowing me to enroll in the 6th grade of the school.
I promise to strictly follow the school's rules and strive to study and practice well.
I would like to sincerely thank you.
Opinions of the applicant's parents
Sign your nameSign your name
5. Based on the above form, write an application to the Board of Directors asking to participate in one of the following activities:
-Study an elective subject (Ethnic Language, English, Computer Science,...).
-Participate in gifted activities (singing, dancing, gymnastics,...).
Suggest
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
District 5, September 6, 2016
APPLICATION FOR ELECTIVE SUBJECTS
Dear Board of Directors of Hoa Binh Primary School
My name is: Le Thuy Vy
Date of birth: March 25, 2006
Location: Long An
Hometown: Ben Tre
Permanent address: 159/265 Pho Co Dieu. Ward 6. District 11.
Student of grade 5/2 at Hoa Binh Primary School.
I make this application to ask the school board of directors to consider allowing me to study English as an elective subject.
I promise to strictly follow the classroom rules and fulfill the classroom requirements well.
Thank you sincerely.
Opinions of the applicant's parents
We respectfully ask the Board of Directors to consider and sign
Resolve for Vy to study English as an elective subject.
See more: Please express your thoughts and answer the following question from poet To Huu: "Oh, what is a beautiful life, my friend" (A song)
|
Soạn bài Những con số nói gì?
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Nhận xét về báo cáo thống kê.
a)Đọc lại bài Nghìn năm văn hiến.
b)Nhắc lại các số liệu thống kê trong bài về:
-Số khoa thi, số tiến sĩ của nước ta từ năm 1075 đến năm 1919.
-Số khoa thi, số tiến sĩ và số trạng nguyên của từng triều đại.
-Số bia và số tiến sĩ có tên khắc trên bia còn lại đến ngày nay.
c)Các số liệu thông kê trên được trình bày dưới hình thức nào?
d)Các số liệu thông kê nói trên có tác dụng gì?
Gợi ý:
b) – Từ năm 1075 đến năm 1919 có 185 khoa thi, 2896 tiến sĩ.
-• Triều Lý: 6 khoa thi, 11 tiến sĩ.
• Triều Trần: 14 khoa thi, 51 tiến sĩ, 9 trạng nguyên.
•Triều Hồ: 2 khoa thi, 12 tiến sĩ.
•Triều Lê: 104 khoa thi, 1780 tiến sĩ, 27 trạng nguyên.
•Triều Mạc: 21 khoa thi, 484 tiến sĩ, 11 trạng nguyên.
• Triều Nguyễn: 38 khoa thi, 558 tiến sĩ.
-Ngày nay còn 82 tấm bia khắc tên 1306 tiến sĩ.
c)Các số liệu thống kê được trình bày dưới nêu số liệu và trình bày bảng số liệu.
d)Các số liệu thông kê có tác dụng giúp người đọc dễ nắm được thông tin, có sự so sánh chính xác và là bằng chứng hùng hồn, giàu sức thuyết phục, khẳng định dân tộc Việt Nam có truyền thông văn hoá từ lâu đời.
2.Thông kê số học sinh trong lớp theo những yêu cầu sau (SGK/35).
Gợi ý:
Tổ
Số học sinh
Học sinh nữ
Học sinh nam
Học sinh xuất sắc
Tổ 1
6
1
5
2
Tổ 2
6
6
4
Tổ 3
6
6
2
Tổ 4
6
6
3
Tổ 5
6
6
2
Tổ 6
6
1
5
2
Tổng số học
36
14
22
15
sinh trong lớp
3.Tìm và ghi vào vở những từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau:
Chúng tôi kể chuyện về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ bằng má. Bạn Hoà gọi mẹ bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ là bu. Bạn Thành quê Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ.
Gợi ý:
Những từ đồng nghĩa: mẹ, má, u, bu, bầm, mạ.
4.Trò chơi: Thi xếp nhanh các từ đã cho vào ba nhóm từ đồng nghĩa.
Cách chơi:
-Từng bạn trong nhóm lấy lần lượt một trong các thẻ từ: bao la, lung linh, vắng vẻ, hiu quạnh, long lanh, lóng lánh, mènh mông, vắng teo, vắng ngắt, bát ngát, lấp loáng, lấp lánh, hiu hắt, thênh thang.
-Thi xếp nhanh thẻ từ vào trong ba nhóm đồng nghĩa.
Gợi ý:
Nhóm 1
Từ ngữ chỉ khoảng không gian rộng
Nhóm 2
Từ ngữ chỉ sự vắng vẻ
Nhóm 3
Từ ngữ chỉ sự phản chiếu của ánh sáng
bao la, mênh mông,
bát ngát, thênh thang
vắng vẻ, hiu quạnh, vắng teo,
vắng ngắt, hiu hắt.
lung linh, long lanh,
lóng lánh, lấp loáng, lấp lánh.
5.Viết một đoạn văn tả cảnh (khoảng 5 câu), trong đó có dùng một số từ đã nêu ở hoạt động 4.
Gợi ý:
Con đường đất đỏ dẫn vào làng rộng thênh thang. Những cánh đồng sau vụ mùa chỉ còn trơ gốc rạ. Con rạch đầy ắp nước lóng lánh ánh nắng mai. Trong khóm khoai nước ven con rạch, dăn ba phiến lá to phô bày những giọt sương sớm long lanh như những viên ngọc. Khoảng trời hao la và trong vắt.
B. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Tìm những từ đồng nghĩa gọi tên những đồ vật, con vật, cây cối xung quanh em.
M: – bóng – banh
-(con) ngan – vịt xiêm
-(cây) roi – mận
Gợi ý
– Đồ vật: muỗng – thìa, bút — viết, tập — vở.
-Con vật: cọp – hổ, cá quả – cá lóc, cún – chó con.
-Cây côi: vải – lệ chi, ngô – bắp, nha đam – lô hội.
Xem thêm: Nói về quê ngoại của em
|
Prepare lesson What do the numbers say?
Instruct
A. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Comments on statistical reports.
a) Reread the article Thousand years of civilization.
b) Recall the statistics in the article about:
-Number of exam departments and doctorates in our country from 1075 to 1919.
-The number of examination departments, the number of doctors and the number of poinsettias of each dynasty.
-The number of stele and the number of doctors whose names are engraved on the stele remain today.
c) In what form are the above statistical data presented?
d) What effect do the above statistics have?
Suggest:
b) – From 1075 to 1919, there were 185 exam departments and 2,896 doctors.
-• Ly dynasty: 6 exam departments, 11 doctors.
• Tran Dynasty: 14 exam departments, 51 doctors, 9 poinsettias.
•Trieu Ho: 2 exam departments, 12 doctors.
•Le Dynasty: 104 exam departments, 1780 doctorates, 27 poinsettias.
•Mac Dynasty: 21 exam departments, 484 doctors, 11 poinsettias.
• Nguyen Dynasty: 38 exam departments, 558 doctorates.
-Today there are 82 steles engraved with the names of 1,306 doctors.
c) The statistical data are presented below stating the data and presenting the data table.
d) Statistical data helps readers easily grasp information, make accurate comparisons and is eloquent and convincing evidence, affirming that the Vietnamese people have long had cultural communication. life.
2. List the number of students in the class according to the following requirements (Textbook/35).
Suggest:
Nest
Number of students
Female students
Boy student
Excellent student
Group 1
6
first
5
2
Group 2
6
6
4
Group 3
6
6
2
Group 4
6
6
3
Group 5
6
6
2
Group 6
6
first
5
2
Total arithmetic
36
14
22
15
born in class
3. Find and write down synonyms in the following passage:
We told stories about our mothers. Hung from the Southern region calls his mother by mother. Hoa's friend calls her mother u. Na and Thang call their mother bu. Thanh's friend from Phu Tho called his mother a bruise. As for Phuoc, who is from Hue, he calls his mother "ma'am".
Suggest:
Synonyms: mother, cheek, u, bu, bruise, plate.
4.Game: Quickly arrange the given words into three groups of synonyms.
How to play:
-Each person in the group takes turns taking one of the word cards: vast, shimmering, deserted, lonely, glittering, sparkling, vast, deserted, deserted, vast, glittering, sparkling, gloomy, spacious.
-Quickly sort the word cards into three groups of synonyms.
Suggest:
Group 1
The word refers to a large space
Group 2
Words that refer to solitude
Group 3
The word refers to the reflection of light
vast, immense,
immense, spacious
desolate, desolate, deserted,
deserted, gloomy.
sparkling, glittering,
sparkling, sparkling, sparkling.
5.Write a paragraph describing the scene (about 5 sentences), using some of the words mentioned in activity 4.
Suggest:
The red dirt road leading into the village is wide. The fields after the harvest are left with only stubble. The canal is full of water sparkling in the morning sunlight. In the water potato cluster along the creek, three large leaf blades display the morning dew drops glittering like pearls. The sky is vast and clear.
B. APPLICATION OPERATION
Find synonyms to name objects, animals, and trees around you.
M: – ball – ball
-(child) goose - Siamese duck
-(tree) whip – plum
Suggest
– Objects: spoon - spoon, pen - pen, notebook - notebook.
-Animals: tigress - tiger, fruit fish - snakehead fish, dog - puppy.
-Orphaned plants: lychee – lezhi, corn – maize, aloe vera – aloe vera.
See more: Talking about my maternal hometown
|
Soạn bài Những công dân dũng cảm
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát tranh và cho biết những người trong tranh đang làm gì (SGK/49).
Gợi ý:
Những người trong tranh ra sức cứu chữa cho người bán bánh giò có chiếc chân bằng gỗ. Người bán bánh giò đã dũng cảm xông vào lửa để cứu một em bé và những người trong căn nhà bị hỏa hoạn.
3. Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với từ ngừ ở cột A:
Gợi ý:
a – 5; b – 4; c – 1; d – 2; e – 3
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1.Dám cháy xảy ra vào lúc nào?
2.Người dã dũng cảm cứu em bé lả ai? Con người và hành động của anh có gì đặc biệt?
3.Những chi tiết nào trong câu chuyện gây bất ngờ cho người dọc?
4.Câu chuyện trên gợi cho em suy nghĩ gì về trách nhiệm công dân của mỗi người trong cuộc sống?
Gợi ý:
1. Đám cháy xảy ra vào lúc nửa dêm.
2.Người đã dũng cảm cứu em bé là người bán bánh giò. Anh là một thương binh bị mất hết một chân, hằng đêm đi bán bánh giò. Khi phát hiện đám cháy, anh đã báo động và dũng cảm xông vào lửa đỏ, xả thân cứu một gia đình.
3.Người đọc bất ngờ trước những chi tiết: phát hiện cái chân gỗ khi cấp cứu cho người đàn ông; phát hiện anh là thương binh khi tìm ra giấy tờ; ở góc tường có chiếc xe đạp nằm cạnh những chiếc bánh giò tung tóe thì biết người bán bánh giò hằng đêm là anh thương binh.
4.Trong cuộc sống, mỗi người đều có trách nhiệm cứu giúp người gặp nạn bằng tất cả khả năng của mình.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Lập chương trình cho một trong các hoạt động dưới đây (hoặc cho một hoạt động khác mà trường em dự kiến tổ chức) rồi dán lên tường lớp: Khi xây dựng chương trình công tác cua liên đội trong năm học. Ban chỉ huy liên đội trường em dự kiến tổ chức một số hoạt động sau:
1)Hội trại Chúng em tiến bước theo Đoàn (nhân kỉ niệm Ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 26-3).
Xem thêm: Phân tích bức tranh Tứ Bình trong bài thơ Việt Bắc
2)Thi nghi thức Đội.
3)Làm vệ sinh nơi công cộng.
4)Giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ.
5)Quyên góp ủng hộ thiếu nhi và nhân dân các vùng bị thiên tai.
Gợi ý:
Chương trình quyên góp ủng hộ thiếu nhi và nhân dân các vùng bị thiên tai
I.Mục đích
-Hiểu tình hình lũ lụt ở các tỉnh miền Trung: thông cảm với nỗi cơ cực của thiếu nhi và nhân dân nơi đó.
-Nhận thức đúng: quyên góp ủng hộ là việc làm thể hiện tinh thần tương thân tương ái “Lá lành đùm lá rách”.
-Có hành động ủng hộ thiết thực.
II.Các việc cụ thể – phân công:
-Họp lớp thông nhất nhận thức, quà ủng hộ: Chủ tịch Hội đồng chủ trì (CT)
-Lập ban chỉ huy (dự kiến): CT, Chi đội trương (CĐT), các tổ trưởng (TT)
-Nhận quà: TT của 4 tổ
-Đóng gói, chuyển quà: Ban chỉ huy (BCII)
III.Thứ tự các việc
1.Chiều thứ sáu (15/1): Họp thống nhất nhận thức, quà ủng hộ.
-Phát biểu ý kiên về tình hình, kêu gọi ủng hộ (CT, CĐT).
-Trao đổi ý kiến, thống nhất loại quà (CT: chủ trì. Thư kí: TT tố 4) Dự kiến quà: quần áo, đồ dùng học tập, sách vơ, tiền bỏ ống…
-Lập BCH
-Phân công
+ 4 TT thu quà theo loại (ghi tên, quà, số lượng) chuyển về BCH + BCH đóng gói, nộp lên trường
2.Sáng thứ hai (18/1): bắt đầu nhận quà TT tổ 1: sách, vở
TT tổ 2: nhận tiền
TT tố 3: nhận quà là quần áo, giày dép TT tổ 4: giấy bút, đồ dùng học sinh
3.Chiều thứ hai (18/1)
BCH nhận quà từ các TT, thống kê, đóng gói, nộp lên cho trường
2.Chọn một trong các đề bài sau để chuẩn bị kể chuyện:
Đề 1: Kể một việc làm của những công dân nhờ thể hiện ý thức bảo vệ các công trình công cộng, các di tích lịch sử – văn hóa.
Đề 2: Kể một việc làm thể hiện ý thức chấp hành Luật Giao thông đường bộ.
Đề 3: Kể một việc làm thể hiện lòng biết ơn các thương binh, liệt sĩ.
Xem thêm: Tả một con vật nuôi trong nhà
|
Prepare the article Brave Citizens
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the picture and tell what the people in the picture are doing (Textbook/49).
Suggest:
The people in the painting try their best to save the spring roll seller with a wooden leg. The spring roll seller bravely rushed into the fire to save a baby and the people in the burning house.
3. Choose the explanation in column B that matches the word in column A:
Suggest:
a – 5; b – 4; c – 1; d – 2; e – 3
5. Discuss and answer questions:
1.When does a fire occur?
2.Who was the brave person who saved the baby? What is special about your personality and actions?
3.What details in the story surprise readers?
4.What does the above story remind you of about each person's civic responsibility in life?
Suggest:
1. The fire broke out at midnight.
2.The person who bravely saved the baby was the rice cake seller. He is a wounded soldier who lost a leg and sells rice rolls every night. When he discovered the fire, he raised the alarm and bravely rushed into the fire, sacrificing his life to save a family.
3. Readers are surprised by the details: discovering the wooden leg when giving first aid to the man; discovered he was a wounded soldier when he found the papers; In the corner of the wall, there was a bicycle lying next to scattered rice cakes, so we knew that the person selling rice cakes every night was a wounded soldier.
4.In life, each person has the responsibility to help people in distress to the best of their ability.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Prepare a program for one of the activities below (or another activity that your school plans to organize) and post it on the classroom wall: When building the work program of the union during the school year. The school's command board plans to organize the following activities:
1) Camp We move forward with the Union (on the occasion of the founding anniversary of the Ho Chi Minh Communist Youth Union March 26).
See more: Analysis of the painting Tu Binh in the poem Viet Bac
2) Team etiquette competition.
3) Cleaning in public places.
4)Help families of war invalids and martyrs.
5) Donate to support children and people in areas affected by natural disasters.
Suggest:
Donation program to support children and people in areas affected by natural disasters
I. Purpose
-Understand the flood situation in the Central provinces: sympathize with the plight of children and people there.
- Correct understanding: donating support is an act that shows the spirit of mutual love and affection, "Good leaves protect torn leaves".
-Take practical support actions.
II.Specific tasks - assignment:
-Class meeting to unify awareness and support gifts: Presiding Council Chairman (CT)
-Establish a command board (expected): CT, Team Leader (CDT), team leaders (TT)
-Receive gifts: TT of 4 groups
-Packaging and delivering gifts: Command Committee (BCII)
III. Order of things
1. Friday afternoon (January 15): Meeting to unify awareness and support gifts.
- Express opinions about the situation, call for support (CT, CDT).
-Exchange opinions, agree on the type of gift (CT: chair. Secretary: TT) Expected gifts: clothes, school supplies, random books, pocket money...
-Establish the Executive Committee
-Assignment
+ 4 Centers collect gifts by type (record name, gift, quantity) and send them to the Executive Committee + The Executive Committee packs them and submits them to the school
2.Monday morning (January 18): start receiving gifts from group 1: books and notebooks
Head of group 2: receive money
Group 3: receive gifts of clothes and shoes. Group 4: pen and paper, school supplies
3. Monday afternoon (January 18)
The Executive Board receives gifts from the Presidents, compiles statistics, packages them, and submits them to the school
2.Choose one of the following topics to prepare to tell the story:
Topic 1: Tell about a job done by citizens to demonstrate their awareness of protecting public works and historical and cultural relics.
Topic 2: Name an action that demonstrates a sense of compliance with the Road Traffic Law.
Topic 3: Tell me something that shows gratitude to wounded soldiers and martyrs.
See more: Describe a domestic pet
|
Soạn bài Những công trình mới
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ “Về ngôi nhà đang xây” (SGK/87, 88).
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Những chi tiết nào vẽ lên hình ảnh một ngôi nhà đang xây? (Đọc cả bài)
2)Tìm những hình ảnh so sánh nói lên vẻ đẹp của ngôi nhà.
Gợi ý: Tìm những câu thơ có từ so sánh: như, tựa, giống, là.
3)Tìm những hình ảnh nhân hoá làm cho ngôi nhà được miêu tả sông động, gần gũi.
Gợi ý: Em chú ý những câu thơ có từ ngữ chỉ hoạt động của con người: tựa vào, thở ra, lớn lèn,…
4)Hình ảnh những ngôi nhà đang xây nói lên điều gì về cuộc sống trên đất nước chúng ta?
Chọn ý đúng để trả lời:
a)Đất nước ta có nhiều ngôi nhà đẹp.
b)Đất nước ta đang phát triển và thay đổi hằng ngày, hằng giờ.
c)Đất nước ta ngổn ngang như một công trường xây dựng.
Gợi ý:
1) Những chi tiết vẽ lên hình ảnh một ngôi nhà đang xây: giàn giáo, trụ bê tông nhú lên, bác thợ nề huơ cái bay, ngôi nhà thở ra mùi vôi vữa, còn nguyên màu vôi gạch, những rãnh tường chưa trát vữa.
2)Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây.
Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong.
Là bức tranh còn nguyên màu vôi, gạch.
Ngôi nhà như trẻ nhỏ…
3)Ngôi nhà tựa vào…
Thở ra mùi vôi vữa…
… Lớn lên với trời xanh…
4)b.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Nghe thầy cô nêu yêu cầu kể chuyện:
Đề bài: Hãy kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc nói về những người đã góp sức mình chống lại đói nghèo, lạc hậu, vì hạnh phúc của nhân dân.
Xem thêm: Kể về gia đình em
Gợi ý:
Tham khảo Truyện đọc lớp 5. 5.
5.Nhận xét về cách tả hoạt động trong bài văn tả người.
1)Đọc bài văn “Công nhân sửa đường” (SGK/91).
2)Xác định các đoạn của bài văn và nội dung chính của mỗi đoạn. Ghi lại vào bảng nhóm kết quả thảo luận (SGK/92).
3)Tìm và ghi vào vở những câu văn miêu tả hoạt động của bác Tâm.
Gợi ý:
2)
Các đoạn
Nội dung của mỗi đoạn
Đoạn 1: từ đầu đến loang ra mãi
Tả công việc vá đường của bác Tâm
Đoạn 2: từ Mảng đường đến vá áo ấy!
Tả thành quả lao động của bác Tâm
Đoạn 3: từ Bác Tâm đến khuôn mặt bác.
Tả niềm vui của bác Tâm sau khi xong công việc.
3)Câu 1: Tay trái bác xếp rất khéo những viên đá bọc nhựa đường đen nhánh vào chỗ trũng.
Câu 2: Bác đập búa đều đều xuông những viên đá để chúng ken chắc vào nhau.
Câu 3: Hai tay bác đưa lên hạ xuống nhịp nhàng.
6.Viết đoạn văn tả hoạt động của một người mà em yêu mến.
Gợi ý
Mẹ em, người nội trợ đảm đang của gia đình.
Trước ngực là chiếc tạp dề, tay phải của mẹ xào rau, tay trái nêm gia vị vào nồi canh. Trông mẹ chẳng khác gì nhạc trưởng của một dàn nhạc giao hưởng. Rau xào vừa đặt xong vào đĩa, mẹ đã đảo những con cá chiên vàng hươm sang mặt kia. Thuận tay, mẹ tắt bếp của nồi canh nhưng không quên nhón tí rau nêm vào nồi. Khuôn mặt của mẹ đỏ bừng, mồ hôi lấm tấm trên vầng trán rộng; không biết do mệt hay sức nóng của bếp lửa. Ánh mắt của mẹ sáng lên cùng nụ cười rạng rỡ.
Xem thêm: Soạn bài Tà áo dài Việt Nam
|
Prepare articles New projects
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
2. Listen to the teacher (or friend) read the poem "About the house under construction" (Textbook/87, 88).
5. Discuss and answer questions:
1)What details paint the image of a house under construction? (Read whole article)
2) Find comparative images that show the beauty of the house.
Suggestion: Find verses with comparative words: like, title, similar, is.
3) Find anthropomorphic images that make the house appear vivid and close.
Suggestion: Pay attention to the verses that have words that refer to human activities: lean in, breathe out, grow,...
4) What do images of houses under construction say about life in our country?
Choose the correct idea to answer:
a)Our country has many beautiful houses.
b) Our country is developing and changing every day, every hour.
c) Our country is as messy as a construction site.
Suggest:
1) Details that paint the image of a house under construction: scaffolding, concrete pillars rising, a bricklayer waving a trowel, the house exhaling the smell of lime mortar, still the color of lime bricks, wall grooves that have not been plastered mortar.
2) The concrete pillar sprouted like a seedling.
The house resembles a poem that is about to be completed.
This is a painting that still has the original lime and brick colors.
The house is like a child...
3)The house leans on…
Exhale the smell of lime mortar...
…Growing up with blue sky…
4)b.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Listen to the teacher's request for storytelling:
Topic: Tell a story you have heard or read about people who contributed their efforts to fight poverty, backwardness, and for the happiness of the people.
See more: Tell about your family
Suggest:
Refer to Grade 5 Reading Stories. 5.
5. Comment on how to describe activities in an essay describing a person.
1) Read the article "Road Repair Worker" (Textbook/91).
2) Identify the paragraphs of the essay and the main content of each paragraph. Record the results of the discussion in the group table (Textbook/92).
3) Find and write down sentences describing Uncle Tam's activities in your notebook.
Suggest:
2)
Paragraphs
Content of each paragraph
Part 1: from the beginning until it spreads forever
Describe Uncle Tam's road patching work
Part 2: from the Street to mending clothes!
Describe the results of Uncle Tam's labor
Paragraph 3: from Uncle Tam to his face.
Describe Uncle Tam's joy after finishing work.
3)Verse 1: With his left hand, he skillfully placed the black asphalt-covered stones into the hollow.
Question 2: He pounded the hammer evenly on the stones so that they were firmly stuck together.
Question 3: Your hands move up and down rhythmically.
6.Write a paragraph describing the activities of someone you love.
Suggest
My mother, a good housewife of the family.
In front of her chest is an apron, her right hand is stir-frying vegetables, her left hand is seasoning the soup pot. Mom looks like the conductor of a symphony orchestra. As soon as the stir-fried vegetables were placed on the plate, my mother flipped the golden fried fish to the other side. Conveniently, mother turned off the stove of the soup pot but did not forget to add some seasoning vegetables to the pot. Mother's face was red, sweat beaded on her broad forehead; I don't know if it was due to fatigue or the heat of the stove. Mother's eyes lit up with a radiant smile.
See more: Prepare Vietnamese Ao Dai
|
Soạn bài Những người lao động
Hướng dẫn
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Gọi tên và nói về nghề nghiệp của những người trong các bức tranh dưới đây (SGK/94).
Gợi ý:
2. Cô nông dân – gặt lúa.
3.Bác công nhân – làm ra sản phẩm.
4.Vị bác sĩ – khám bệnh.
5.Người hoạ sĩ – vẽ tranh.
6.Cô ca sĩ – ca hát.
2.Điền vào chỗ trống các từ ngữ thích hợp trong bảng nhóm.
a)Chỉ những người trong gia đình:
M: cha, mẹ,…
b)Chỉ những người làm việc trong trường học:
Mĩ cô giáo,…
c)Chỉ các nghề nghiệp:
M: công nhân,…
d)Chỉ các dân tộc anh em:
M: Tày, Thái,…
Gợi ý:
a) Ông, bà, cô, chú, bác, dì, cậu, mợ, thím, dượng, anh, chị, em.
b)Thầy giáo, hiệu trưởng, hiệu phó, thầy cô tổng phụ trách, thầy cô giám thị, cô bảo mẫu, cô cấp dưỡng, chú bảo vệ, bạn học.
c)Nông dân, kĩ sư, bác sĩ, giáo viên, kiến trúc sư, thợ xây, thợ cơ khí, tiểu thương, doanh nhân, nhân viên bán hàng.
d)Nùng, Dao, Hmông, Ê-đê, Gia Rai, Mường, Mèo, Chăm, Khơ-me.
3.Tìm các câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao và viết vào vở hoặc bảng nhóm theo mẫu:
Gợi ý:
a) Quan hệ gia đình
b) Quan hệ thầy trò
c) Quan hệ bạn bè
M: Chị ngã em nâng.
M: Không thầy đố mày làm nên.
M: Học thầy không tày học bạn.
Máu chảy ruột mềm
Môi hở răng lạnh.
Trọng thầy mới được làm thầy.
Thầy hay trò giỏi.
Bạn nối khố.
Ở chọn nơi, chơi chọn bạn.
4.Viết vào vở các từ ngữ miêu tả hình dáng của người.
a)Miêu tả mái tóc: (M: óng mượt)…
Xem thêm: Tả cánh đồng lúa chín vào buổi ban mai
b)Miêu tả đôi mắt: (M: đen láy)…
c)Miêu tả khuôn mặt: (M: bầu bĩnh)…
d)Miêu tả làn da: (M: trắng hồng)…
e)Miêu tả dáng người: (M: dong dỏng)…
Gợi ý:
a) đen mượt, suôn đuột, xoăn tít, hoa râm, bạc trắng.
b)đen mun, tròn xoe, ti hí, hiền từ, cú vọ.
c)trái xoan, vuông vức, tròn trịa, bụ bẫm, khả ái.
d)trắng nõn, trắng ngần, ngăm ngăm, đen đúa, trổ đồi mồi.
e)tầm thướt, cao lớn, đẫy đà, thấp đậm, lùn tịt.
5.Viết vào vở đoạn văn (khoảng 5 câu) miêu tả hình dáng của một người thân hoặc một người mà em quen biết.
Gợi ý:
Chủ tịch hội đồng tự quản lớp em là người ai cũng quý mến.
Bạn ấy bằng tuổi em nhưng lại cao lớn như các anh chị học cấp hai.
Mái tóc hớt cao làm nổi bật khuôn mặt đầy đặn của bạn ấy. Bạn rất thông minh và hiếu động. Sự nhanh nhẹn, sáng dạ được bộc lộ qua đôi mắt nâu sẫm tinh anh. Với làn da căng bóng, chắc nịch, bạn luôn đạt thành tích cao trong phong trào thể dục thể thao của trường. Tuy là nam nhưng bạn luôn tỏ ra điềm đạm và ôn hoà với mọi người. Em rất thích tác phong của bạn và luôn noi gương bạn ấy.
6.Lập dàn ý cho bài văn tả hoạt động của một bạn nhỏ hoặc một em bé ở tuổi tập đi, tập nói.
Tham khảo bài làm tại đây:
Xem thêm: Tấm lòng nhân đạo của dân gian thể hiện qua Truyện An Dương vương và Mị Châu - Trọng Thủy
7.Dựa vào dàn ý đã lập, viết đoạn văn tả hoạt động của bạn nhỏ hoặc em bé.
Gợi ý
Bé có gương mặt bầu bĩnh và làn da trắng hồng, căng mịn. Đôi mắt bé đen láy và tròn xoe xoe. Lúc nào chúng cũng mở to khi nhìn mọi người, trông mới dễ thương làm sao. Bé còn dang tập nói, mỗi lần chỉ được một tiếng. Giọng nói còn ngọng líu ngọng lịu. Thế nhưng mỗi lần cái miệng chúm chím như một nụ hoa của bé bập bẹ ba…, ba… hoặc ma…, ma… cũng đủ làm cho ba má và cả nhà cười vui, thích thú. Bé có một vũ khí rất lợi hại: đó chính là khóc. Vòi gì không được là cô nàng khóc toáng lên, ngồi bệt xuống đất đạp chân đành đạch. Những giọt nước mắt lăn dài trên đôi má bầu bĩnh làm người khác khó mà cầm lòng được đành phải chiều theo ý bé. Lập tức cô nàng nhoẻn miệng cười toe toét, để lộ hai cái răng thỏ to đùng còn nét mặt ngây thơ thì tươi tắn ngay như chưa khóc bao giờ.
Mọi yêu thương đều dành cho bé.
|
Prepare the article The workers
Instruct
PRACTICAL ACTIVITIES
1. Name and talk about the occupations of the people in the pictures below (Textbook/94).
Suggest:
2. Farmer - harvesting rice.
3. Workers - make products.
4.The doctor – examines the patient.
5.The artist – paints pictures.
6.She is a singer - singing.
2. Fill in the blanks with appropriate words in the group table.
a) Only family members:
M: father, mother,…
b)Only people working in schools:
American teacher,…
c) Occupations only:
M: worker,…
d) Only ethnic groups:
M: Tay, Thai,…
Suggest:
a) Grandparents, aunts, uncles, aunts, uncles, aunts, uncles, brothers, sisters, brothers.
b) Teachers, principals, vice principals, teachers in charge, supervisors, nannies, caregivers, security guards, classmates.
c) Farmers, engineers, doctors, teachers, architects, builders, mechanics, small traders, businessmen, salespeople.
d) Nung, Dao, Hmong, Ede, Gia Rai, Muong, Meo, Cham, Khmer.
3. Find idioms, proverbs, folk songs and write them in notebooks or group boards according to the form:
Suggest:
a) Family relationships
b) Teacher-student relationship
c) Relationships with friends
M: If you fall, I'll lift you up.
M: No, I challenge you to do it.
M: Learning from a teacher is not good at learning from a friend.
Bleeding soft intestines
Cold lips and teeth.
Only by respecting the teacher can one become a teacher.
Good teacher and good student.
Friends.
Choose where to live, choose friends to play with.
4. Write in your notebook words that describe the person's appearance.
a)Describe the hair: (M: shiny)…
See more: Description of ripe rice fields in the morning
b)Describe the eyes: (M: dark)…
c)Describe the face: (M: plump)…
d)Describe skin: (M: pink white)…
e)Describe body shape: (M: slim)…
Suggest:
a) smooth black, smooth, curly, gray, white.
b) Ebony black, round, small, gentle, owlish.
c) oval, square, round, plump, lovely.
d) white, pale, dark, black, age-old.
e) slender, tall, plump, short, short.
5. Write in your notebook a paragraph (about 5 sentences) describing the appearance of a relative or someone you know.
Suggest:
The chairman of my class's self-governing council is someone everyone loves.
She's the same age as me but tall like my middle school siblings.
Her high-cut hair highlights her plump face. You are very smart and hyperactive. Agility and intelligence are revealed through his sharp dark brown eyes. With shiny, firm skin, you always achieve high results in the school's sports movement. Even though you are male, you always act calm and peaceful with everyone. I really like your style and always follow your example.
6. Make an outline for an essay describing the activities of a small child or a baby at the age of learning to walk or talk.
See the work here:
See more: The humanity of the people is shown through the Tale of An Duong Vuong and My Chau - Trong Thuy
7. Based on the outline you have created, write a paragraph describing the activities of your child or baby.
Suggest
The baby has a chubby face and white, pink, smooth skin. The baby's eyes are black and round. They always open wide when looking at people, they look so cute. The baby is still learning to speak, only one word at a time. The voice was still slurred. But every time the baby's mouth, like a flower bud, babbles ba..., ba... or ma..., ma... is enough to make her parents and the whole family laugh happily and excitedly. Babies have a very powerful weapon: crying. If something didn't work, she cried loudly and sat down on the ground, kicking her feet. Tears rolled down her chubby cheeks, making it difficult for others to hold back and have to follow her wishes. Immediately, she grinned widely, revealing two huge bunny teeth and her innocent face was as bright as if she had never cried.
All love is for the baby.
|
Soạn bài Những tấm lòng cao cả của Đơ A-mi-xi
Hướng dẫn
“Những tấm lòng cao cả” là cuốn nhật kí của cậu bé En-ri-cô người Ý 11 tuổi, học Tiểu học. Chú ghi lại những bức thư của bố, mẹ, những truyện đọc hàng tháng, những kỉniệm sâu sắc, cảm động về thầy giáo, cô giáo, bạn bè tuổi thơ, những con người bất hạnh đáng thương, v.v… Cuốn nhật kí khởi đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 7 năm sau. “Từ biệt” là trang nhật kí cuối cùng ghi lại cảnh thầy giáo đọc danh sách những học sinh được lên lớp. En-ri-cô và nhiều bạn được lên lớp 4. Cảnh từ biệt thầy, cô giáo, từ biệt bạn bè và ngôi trường tuổi thơ được nói đến thật xúc động. En-ri-cô ôm hôn các bạn. Bố cậu nhìn ngôi trường, giọng run run nói: “Vậy thì xin từ biệt!”. Mẹ cậu cũng nhắc lại: “Xin từ biệt!”. Còn En- ri-cô thì quá xúc động, không thể nói lên được một lời. Cậu đã 12 tuổi…
Tác phẩm “Những tấm lòng cao cả” có sáu bức thư của bố và ba bức thư của mẹ gửi cho cậu con trai En-ri-cô. En-ri-cô ở với bố mẹ dưới một mái ấm gia đình, nhưng tháng nào, bố hoặc mẹ cũng viết cho đứa con yêu quý một bức thư nhằm khuyên răn, dạy bảo con một bài học đạo đức. Cách viết thư này rất độc đáo, thường có trong các gia đình trung lưu, hoặc trí thức. Đó là cách giáo dục tế nhị, sâu sắc. Đứa con sẽ được đọc bức thư nhiều lần. Cùng với các truyện đọc hàng tháng, những bức thu này đều được En-ri-cô chép vào cuốn nhật kí, kèm theo cảm xúc, ý nghĩ của mình.
Trong lời giới thiệu “Những tấm lòng cao cả”, giáo sư Hoàng Thiếu Sơn đã viết: “Trong gia đình En-ri-cô, tháng nào bố hay mẹ cũng viết cho con một lá thư, không phải vì đi đâu gửi vê, mà ở ngay trong nhà viết đưa cho con đọc và suy nghĩ; thư thì khuyên răn, thư thì cảnh cáo, có khi là trách mắng. Đó là những trường hợp phải nói chuyện với con một cách trang nghiêm”.
Nguồn: thêm: Kể về ước mơ của em hay nhất
|
Prepare the article The Noble Hearts of De Amici
Instruct
“Noble hearts” is the diary of an 11-year-old Italian boy, Enrique, in elementary school. He recorded letters from his father and mother, monthly reading stories, profound and touching memories of teachers, childhood friends, pitiful unfortunate people, etc. The diary started starting from October of the previous year to July of the following year. “Farewell” is the last diary page recording the scene of the teacher reading the list of students promoted to the next class. Enrique and many of his friends were promoted to 4th grade. The scene of saying goodbye to teachers, friends and childhood school was very emotional. Enrique hugged and kissed his friends. His father looked at the school, his voice trembling and said: "Then goodbye!". His mother also repeated: "Goodbye!". And En-rico was so emotional that he couldn't say a word. He was 12 years old…
The work "Great Hearts" contains six letters from the father and three letters from the mother to her son Enrique. Enrique lives with his parents under a warm family home, but every month, his father or mother writes his beloved child a letter to advise and teach him a moral lesson. This way of writing letters is very unique, often found in middle-class or intellectual families. That is a delicate and profound way of education. The child will read the letter many times. Along with the monthly reading stories, Enrique wrote these drawings into his diary, along with his feelings and thoughts.
In the introduction to "Noble Hearts", Professor Hoang Thieu Son wrote: "In Enrique's family, every month, father or mother writes a letter to their child, not because they are going anywhere to send it home. , which is written right at home for children to read and think about; Letters often advise, letters warn, and sometimes scold. Those are the cases where you have to talk to your child in a dignified manner."
Source: more: Tell me your dream best
|
Soạn bài Những tấm lòng cao đẹp
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát và nói về các bức ảnh sau đây (SGK/59).
-Đó là những đồ vật gì?
-Em thường nhận được các món quà trên vào dịp nào?
-Cảm xúc của em khi nhận được những món quà ấy?
Gợi ý:
Từ trái sang phải, từ trên xuống dưới là những đồ vật: chiếc kẹp tóc xinh xắn, chiếc xe cứu hộ bằng nhựa trông như xe thật, bộ đồ chơi xếp hình để học toán đủ màu sắc, em bé búp bê thật dễ thương, chiếc áo sơ mi ngắn tay và chiếc nơ đỏ rực.
-Em thường nhận được các món quà trên vào dịp sinh nhật và dịp Tết.
–Em cảm thấy thật vui và hạnh phúc khi nhận được những món quà ấy.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Chuỗi ngọc lam” (SGK/60, 61).
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng ai? (Đọc đoạn 1)
2)Chi tiết nào cho biết cô bé không đủ tiền mua chuỗi ngọc?
Chọn ý đúng để trả lời:
a)Cô bé mở khăn tay đổ lên bàn một nắm xu.
b)Cô nói đó là số tiền cô đã đập lợn đất.
c)Pi-e trầm ngâm nhìn cô và gỡ mảnh giấy ghi giá tiền.
d)Cả ba chi tiết trên.
3)Chị của cô bé tìm gặp Pi-e để làm gì?
Chọn ý đúng để trả lời:
a)Để cảm ơn Pi-e.
b)Để trả lại chuỗi ngọc.
c)Để tìm hiểu xem vì sao cô bé mua được chuỗi ngọc.
4)Vì sao Pi-e nói cô bé đã trả giá rất cao để mua chuỗi ngọc? (Đọc đoạn 2)
5)Những nhân vật trong câu chuyện này là những người như thế nào?
Gợi ý:
1) Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng người chị đã nuôi mình từ khi mẹ cô mất.
2) d.
3) c.
4)Pi-e nói cô bé đã trả giá rất cao để mua chuỗi ngọc vì cô bé đã dùng tất cả số tiền mình dành dụm được.
5)Những nhân vật trong câu chuyện này là những người tốt, giàu lòng nhân hậu, biết sống cho nhau, biết mang hạnh phúc và niềm vui cho người khác.
B.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
2. Tìm và viết vào phiếu học tập những từ ngữ chứa các tiếng đã cho (chọn a hoặc b).
a)Từ ngữ chứa tiếng bắt đầu bằng tr hay clv.
b)Từ ngữ chứa tiếng có vần ao hay au.
Gợi ý:
a) – tranh luận, nhà tranh – chanh chua, lanh chanh.
Xem thêm: Bài văn tả cái trống trường em lớp 5
-trưng bày, trưng dụng – chưng diện, chưng cất.
-trúng tuyển, trúng thưởng – chúng sinh, chúng ta.
-leo trèo, trèo trẹo – chèo chống, chèo bẻo.
b) – báo cáo, báo cô – châu báu, báu vật.
-cao cả, cao cấp – trầu cau, cau có.
-lao động, lao đao – lau chùi, lau lách.
–mào gà, mào đầu – màu mè, màu mỡ.
3.Điền vào chỗ trống vần ao / au hoặc âm đầu tr / ch để hoàn chỉnh mẩu tin dưới đây (SGK/64).
Gợi ý:
Nhà môi trường 18 tuổi
Người dân hòn đảo Ha-oai rất tự hào về bãi biển Cu-a-loa vì vẻ đẹp mê hồn của thiên nhiên ở đây. Nhưng đã có một dạo, môi trường ven biển bị đe doạ trầm trọng do nguồn rác từ các tàu đánh cá, những vỉa san hô chết, cá, rùa bị mắc bẫy,… tấp vào bờ. Trước tình hình đó, một cô gái tên là Na-ka-mu-ra, 18 tuổi, đã thành lập nhóm Hành động vì môi trường gồm 60 thành viên. Họ đã giăng những tấm lưới khổng lồ ngăn rác tấp vào bờ. Tháng 3 năm 2000, chỉ trong 8 ngày nghỉ cuốituần, 7 xe rác khổng lồ đã được chở đi, trả lại vẻ đẹp cho bãi biển.
Theo báo TIỀN PHONG
4.Tìm và ghi vào vở danh từ chung có trong câu văn thứ nhất và danh từ riêng có trong đoạn văn sau: (SGK/64, 65).
Gợi ý:
Danh từ chung: chiều, hôm ấy, em gái, trán, tủ kính, cửa hàng, đồ vật, thứ.
–Danh từ riêng: Pi-e, Nô-en.
5.Viết lại vào vở cho đúng chính tả các tên riêng sau:
a)nguyễn huệ, bế văn đàn, võ thị sáu, kim đồng
b)ví ch to huy gô, lu i pa xtơ, pa ri, von ga
c)bắc kinh, tây ban nha, lỗ tấn, đỗ phủ
Gợi ý:
Viết lại vào vở cho đúng chính tả các tên riêng sau:
a)Nguyễn Huệ, Bế Văn Đàn, Võ Thị Sáu, Kim Đồng
b)Vích-to Huy-gô, Lu-i Pa-xtơ, Pa-ri, Von-ga
c)Bắc Kinh, Tây Ban Nha, Lỗ Tấn, Đỗ Phủ
6.Tìm và viết vào bảng nhóm các đại từ xưng hô có trong đoạn văn sau (SGK/65).
Gợi ý:
Các đại từ xưng hô: chị, em, tôi, chúng tôi.
7.Tìm và viết vào vở một câu “Ai làm gì?”, một câu “Ai thế nào?” và gạch dưới bộ phận chủ ngữ của các câu vừa tìm được.
Gợi ý:
– Ban Lan đánh đàn cho cả lớp hát.
-Trường em rộng và đẹp.
Xem thêm: Trẻ em lang thang cơ nhỡ với cộng đồng xã hội. (Yêu cầu viết bài văn)
|
Prepare the article Beautiful hearts
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe and talk about the following pictures (Textbook/59).
-What are those objects?
-On what occasions do you usually receive the above gifts?
-How did you feel when you received those gifts?
Suggest:
From left to right, from top to bottom are objects: a cute hairpin, a plastic rescue vehicle that looks like a real car, a colorful math puzzle set, a cute baby doll , short-sleeved shirt and bright red bow tie.
-I often receive the above gifts on birthdays and Tet holidays.
–I feel so happy and joyful when I receive those gifts.
2. Listen to the teacher (or friend) read the article "The Turquoise String" (Textbook/60, 61).
5. Discuss and answer questions:
1) Who did the girl buy the turquoise necklace to give? (Read paragraph 1)
2)What details indicate that the girl did not have enough money to buy the pearl necklace?
Choose the correct idea to answer:
a) The girl opened her handkerchief and poured a handful of coins on the table.
b)She said that was the amount of money she broke the piggy bank.
c) Pie looked at her thoughtfully and removed the piece of paper with the price written on it.
d) All three details above.
3)What did her sister find Pie to do?
Choose the correct idea to answer:
a)To thank Pie.
b)To return the pearl necklace.
c) To find out why the girl bought the pearl necklace.
4) Why did Pie say she paid a very high price to buy the pearl necklace? (Read paragraph 2)
5)What are the characters in this story like?
Suggest:
1) The girl bought a turquoise necklace to give to her sister who raised her since her mother passed away.
2) d.
3) c.
4)Pi-e said she paid a very high price to buy the pearl necklace because she used all the money she had saved.
5) The characters in this story are good people, rich in kindness, knowing how to live for each other, knowing how to bring happiness and joy to others.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
2. Find and write on the study sheet words containing the given words (choose a or b).
a) Words containing sounds starting with tr or clv.
b) Words containing words that rhyme ao or au.
Suggest:
a) – debate, cottage – sour lemon, lemon.
See more: Essay describing the drum at my school for grade 5
- display, requisition - display, distill.
-passed the exam, won the prize – sentient beings, us.
-climbing, scrambling - rowing, rowing.
b) – report, report – treasure, treasure.
-noble, high-class – betel and areca nut, scowling.
- labor, labor - cleaning, cleaning.
– rooster comb, first comb – colorful, fertile.
3. Fill in the blank with the rhyme ao / au or the initial sound tr / ch to complete the information below (Textbook/64).
Suggest:
18 year old environmentalist
The people of Hawaii island are very proud of Cua Loa beach because of the enchanting beauty of nature here. But there was a time when the coastal environment was seriously threatened due to trash from fishing boats, dead coral reefs, trapped fish, turtles, etc. washing ashore. Faced with that situation, a girl named Nakamura, 18 years old, founded an Environmental Action group with 60 members. They have set up giant nets to prevent trash from washing ashore. In March 2000, in just 8 weekends, 7 giant garbage trucks were transported away, returning the beauty of the beach.
According to TIEN PHONG newspaper
4. Find and write down in your notebook the common nouns in the first sentence and the proper nouns in the following paragraph: (Textbook/64, 65).
Suggest:
Common nouns: afternoon, that day, sister, forehead, glass cabinet, shop, object, thing.
–Proper noun: Pie, Christmas.
5. Rewrite in your notebook the following proper names with correct spelling:
a) Nguyen Hue, Cu Van Dan, Vo Thi Sau, Kim Dong
b) For example, to Huy Go, Lui Paste, Pari, Vo Ga
c) Beijing, Spain, Lu Jin, Do Fu
Suggest:
Rewrite in your notebook the following proper names with correct spelling:
a) Nguyen Hue, Be Van Dan, Vo Thi Sau, Kim Dong
b) Victor Hugo, Louis Paste, Paris, Vonga
c)Beijing, Spain, Lu Xun, Du Fu
6. Find and write on the board the groups of pronouns in the following passage (Textbook/65).
Suggest:
Pronouns: sister, brother, I, we.
7. Find and write in your notebook one sentence "Who does what?", one sentence "Who is like?" and underline the subject part of the sentences you just found.
Suggest:
– Ban Lan plays the piano for the whole class to sing.
-My school is large and beautiful.
See more: Wandering children are lost in the social community. (Required essay writing)
|
Soạn bài Nét đẹp xưa và nay
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát các bức tranh sau và trả lời câu hỏi (SGK/143)
-Mỗi bức tranh vẽ gì?
-Em thích bức tranh nào nhất? Vì sao?
Gợi ý:
Thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới:
+Tranh 1: Một bạn nhỏ đang ôm con gà.
+Tranh 2: Con gà trống với bộ lông sặc sỡ, dáng oai vệ đang chuẩn bị cất tiếng gáy.
+ Tranh 3: Các võ sĩ đang thi đấu vật.
+Tranh 4: Đàn lợn con đang quây quần bên lợn mẹ có khoáy âm dương thật đẹp.
– Em thích bức tranh 1 nhất. Bạn nhỏ thật xinh xắn, thông minh ôm chú gà lông trắng thật ngộ nghĩnh.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Tranh làng Hồ” (SGK/144)
5.Thảo luận, thực hiện các nhiệm vụ sau:
1)Kể tên một số bức tranh làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hàng ngày của làng quê Việt Nam.
2)Nêu những đặc điểm của kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ.
3)Tìm những từ ngữ ở hai đoạn cuối thể hiện sự đánh giá của tác giả đối với tranh làng Hồ.
4)Nêu lí do vì sao tác giả biết ơn những người nghệ sĩ dân gian làng Hồ.
5)Mỗi bạn chọn một đoạn mình thích và đọc trước nhóm, giải thích vì sao mình thích đoạn văn đó.
Gợi ý:
1) Đám cưới chuột, Chăn trâu thổi sáo, Cưỡi trâu thả diều, Chọi trâu, Gà đại cát, Hứng dừa.
2)Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ rất đặc sắc. Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của rơm bôp, cói chiêu, than của lá tre rụng mùa thu. Màu trắng làm từ vỏ sò điệp.
3)Tranh khắc lợn ráy có khoáy âm dương rất có duyên, tranh vẽ được đàn gà con tưng bừng bên gà mẹ, kĩ thuật trang trí tinh tế, màu trắng điệp là sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội họa.
4)Người nghệ sĩ dân gian làng Hồ đã đem vào cuộc sống một cách nhìn thuần phác, đậm đà, lành mạnh, hóm hỉnh và vui tươi.
Xem thêm: Bài văn lạ về vai trò của gia đình
5)Chọn đọc đoạn 3. Đoạn 3 nêu bật được kĩ thuật pha màu từ thiên nhiên vô cùng độc đáo.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
2.Tìm các tên riêng có trong đoạn trích sau và viết vào vở:
Đỉnh E-vơ-rét trong dây Hi-ma-lay-a là đỉnh núi cao nhất thế giới. Những người đầu tiên chinh phục được độ cao 8848 mét này là Ét- mân Hin-la-ri (người Niu Di-lân) và Ten-sinh No-rơ-gay (một thổ dân vùng Hi-ma-lay-a). Ngày nóc nhà thế giới này bị chinh phục là 29-5-1953.
(Theo TÂN TỪ ĐIỂN BÁCH KHOA TOÀN THƯ)
Gợi ý:
Ê-vơ-rét, Hi-ma-lay-a, Ét-mân Hin-la-ri, Niu Di-lân, Ten-sinh No-rơ-gay.
3.Trao đổi về cách viết hoa các tên riêng trong đoạn trích.
Gợi ý:
Cách viết hoa tên riêng nước ngoài.
4.a) Chọn câu ca dao / tục ngữ ở cột B nêu được truyền thông quý báu của dân tộc ta ở cột A.
b) Trao đổi về nội dung, ý nghĩa của mỗi câu tục ngữ / ca dao.
Gợi ý:
a) a – 3; b – 4; c – 1; d – 2
b)(a) Lòng yêu nước căm thù giặc của toàn dân.
(b)Chăm chỉ lao động sẽ gặt hái được thành quả tốt đẹp.
(c)Nêu lên sức mạnh của sự đoàn kết một lòng.
(d)Đề cao tinh thần tương thân tương ái, quan tâm chia sẻ.
5.Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào từng chỗ trống trong các câu sau cho thích hợp (SGK/147)
(thương, cầu kiều, khác giống, ăn cơm, cá ươn)
Gợi ý:
1) Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
2)Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
3)Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
Cá không ăn muôi cá ươn
Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư.
5) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn cơm nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng.
Xem thêm: Nghị luận xã hội - Tình thương là hạnh phúc của con người
|
Prepare the article Beauty of the past and present
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the following pictures and answer the questions (Textbook/143)
-What does each picture show?
-Which painting do you like the most? Why?
Suggest:
Order from left to right, top to bottom:
+Picture 1: A child is holding a chicken.
+Picture 2: The rooster with colorful plumage and majestic appearance is preparing to crow.
+ Picture 3: Boxers are competing in wrestling.
+Picture 4: The piglets are gathering around the mother pig with a beautiful yin and yang balance.
– I like picture 1 the most. The little girl is so pretty and smart, holding a funny white-feathered chicken.
2. Listen to the teacher (or friend) read the article "Painting of Ho Village" (Textbook/144)
5.Discuss and perform the following tasks:
1) Name some Ho village paintings that take themes from the daily life of Vietnamese villages.
2) State the characteristics of the color technique of Ho village paintings.
3) Find the words in the last two paragraphs that show the author's assessment of Ho village's paintings.
4) State the reason why the author is grateful to the folk artists of Ho village.
5) Each of you chooses a passage you like and reads it in front of the group, explaining why you like that passage.
Suggest:
1) Mouse wedding, Buffalo herding and flute playing, Buffalo riding and kite flying, Buffalo fighting, Great auspicious chicken, Coconut catching.
2) The coloring technique of Ho village paintings is very unique. The black color is not mixed with medicine but is made with charcoal powder from bamboo straw, sedge, and charcoal from fallen bamboo leaves in the fall. White color made from scallop shells.
3) The painting of a pig with a yin and yang pattern is very charming, the painting depicts a flock of chicks jubilantly next to the mother hen, the decorative technique is exquisite, and the white color is a creativity that contributes to the nation's treasure of colors. in painting.
4) The folk artist of Ho village has brought to life a simple, bold, wholesome, witty and joyful outlook.
See more: Strange essay about the role of family
5)Choose to read paragraph 3. Paragraph 3 highlights the extremely unique technique of mixing colors from nature.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
2. Find the proper names in the following excerpt and write them in your notebook:
Mount Everest in the Himalayas is the highest mountain peak in the world. The first people to conquer this 8,848 meter altitude were Edman Hin-la-ri (a New Zealander) and Ten-sinh No-ro-gay (a Himalayan aboriginal). . The day the roof of the world was conquered was May 29, 1953.
(According to NEW ENCYCLOPEDIA)
Suggest:
Everest, Himalaya, Edman Hin-la-ri, New Zealand, Ten-sinh Nor-gay.
3. Discuss how to capitalize proper names in excerpts.
Suggest:
How to capitalize foreign personal names.
4.a) Choose a folk song/proverb in column B that highlights the precious tradition of our nation in column A.
b) Discuss the content and meaning of each proverb/folk song.
Suggest:
a) a – 3; b – 4; c – 1; d – 2
b)(a) Patriotism and hatred of the enemy of the entire people.
(b) Hard work will reap good results.
(c) Highlight the power of solidarity.
(d) Promote the spirit of mutual love, care and sharing.
5. Choose the word in parentheses to fill in each blank in the following sentences as appropriate (Textbook/147)
(love, pray for love, different breeds, eat rice, rotten fish)
Suggest:
1) If you want to be rich, build a bridge overseas
Want me or not read, the teacher asked grab.
2) Oh my God, I love you so much
Although other varieties but share a rig.
3) Noise covers the mirror shelf
People in a country to trade together.
Fish do not eat spoiled fish
I force my parents in a hundred ways and I'm a bad child.
5) When eating fruit, remember who planted the tree
When eating rice, remember who stabbed, ground, sifted, and sifted.
See more: Social commentary - Love is human happiness
|
Soạn bài Nối những mùa hoa
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Dựa vào những bức ảnh bên dưới và các câu hỏi trong vòng tròn ở giữa sơ đồ, nói những điều em biết về loài ong (SGK/30).
Gợi ý:
Ong là loài động vật có cánh, sống tập thể và có tính kỉ luật cao. Hằng ngày, không kể thời gian, không kể quãng đường, đàn ong tìm mật của hoa để tạo ra mật ong. Mật ong là chất tinh tuý của hoa, rất tốt cho sức khoẻ và chữa được một số bệnh.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ “Hành trình của bầy ong” (SGK/31).
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Những chi tiết nào nói lên hành trình vô tận của bầy ong? (Đọc khổ thơ đầu).
2)Bầy ong đến tìm mật ở những nơi nào? (Đọc khổ thơ 2).
3)Nơi rừng sâu, biển xa, quần đảo mà bầy ong đến có vẻ đẹp gì đặc biệt? (Đọc khổ thơ 2).
4)Em hiểu câu thơ “Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào” ý nói gì?
5)Qua hai dòng thơ cuối bài, tác giả muốn nói diều gì về sự cần cù và công việc của loài ong?
Gợi ý:
1) Những chi tiết nói lên hành trình vô tận của bầy ong: bay đến trọn đời, thời gian vô tận.
2)Bầy ong đến tìm mật ở những nơi rừng sâu thăm thẳm, ở biển cả, quần đảo, ở cả trăm miền.
3)Rừng sâu có hoa chuô'i đỏ rực, hoa ban trắng ngần.
Biển xa có hàng cây chắn bão nở hoa dịu dàng.
Quần đảo có những loài hoa không tên nở rộ.
4)Dù đến bất cứ nơi đâu, bầy ong cũng chăm chỉ tìm hoa làm mật, mang hương vị ngọt ngào cho đời.
5)Sự cần cù và công việc của loài ong thật đẹp đẽ và có ý nghĩa: giữ cho người những mùa hoa đã tàn nhờ chắt lọc trong vị ngọt hương thơm của hoa những giọt mật tinh tuý.
7.Tìm hiểu cấu tạo bài văn tả người.
1)Đọc bài văn “Hạng A Cháng” (SGK/33).
2)Mỗi phần 1, 2, 3 của bài văn trên có nội dung gì?
Xem thêm: Bài văn tả một đêm trăng đẹp lớp 5 hay nhất
(Nối tên mỗi phần của bài văn ở cột A với nội dung tương ứng ở cột B trong phiếu bài tập để trả lời).
3)Tác giả giới thiệu Hạng A Cháng bằng cách nào?
4)Ngoại hình của A Cháng có những điểm gì nổi bật?
Gợi ý: Em tìm những từ ngữ miêu tả nước da, dáng vóc, đôi vai, bộ ngực, bắp tay, bắp chân,… của A Cháng.
5)Qua đoạn văn miêu tả hoạt động của A Cháng, em thấy A Cháng là người như thế nào?
Gợi ý: Em nhận xét về ngoại hình, sức khoẻ, tinh thần lao động của Hạng A Cháng.
6)Ý chính của đoạn kết bài là gì? Chọn ý đúng để trả lời:
a)Ca ngợi vẻ đẹp ngoại hình của Hạng A Cháng.
b)Ca ngợi sức lực tràn trề của Hạng A Cháng.
c)Ca ngợi tài năng Hạng A Cháng.
d)Ca ngợi dòng họ của Hạng A Cháng.
7)Từ bài văn trên, nhận xét về cấu tạo của bài văn tả người.
-Bài văn tả người thường gồm mấy phần? Đó là những phần nào?
-Mỗi phần trong bài văn tả người thường có nội dung gì?
Gợi ý:
2) Phần 1 — c; phần 2 – a; phần 3 – b.
3)Tác giả giới thiệu Hạng A Cháng bằng cách đưa ra lời khen của các cụ già trong làng về thân hình khoẻ và đẹp của anh.
4)Hạng A Cháng ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân chắc như trắc, gụ, vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cột đá.
5)A Cháng là người có ngoại hình đẹp, rất khoẻ, lao động cần cù và giỏi giang.
6)b.
7)Nội dung ghi nhớ SGK / 35.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Lập dàn ý chi tiết cho bài văn tả một người trong gia đình em (chú ý những nét nổi bật về ngoại hình, tính tình và hoạt động của người đó).
2.Kể cho các bạn nghe một câu chuyện em đã đọc hay đã nghe có nội dung bảo vệ môi trường.
Gợi ý
1. Tham khảo bài lập dàn ý bài văn tả mẹ tại đây:
2.Tham khảo sách Truyện đọc lớp 5.
Xem thêm: Tả bác nông dân gặt lúa
|
Prepare the lesson Connecting the flower seasons
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Based on the pictures below and the questions in the circle in the middle of the diagram, say what you know about bees (Textbook/30).
Suggest:
Bees are winged animals that live collectively and are highly disciplined. Every day, regardless of time or distance, bees find nectar from flowers to create honey. Honey is the essence of flowers, very good for health and can cure some diseases.
2. Listen to the teacher (or friend) read the poem "The Journey of the Bees" (Textbook/31).
5.Discuss and answer questions:
1)What details show the endless journey of the bees? (Read the first stanza).
2)Where do bees come to look for honey? (Read stanza 2).
3) What special beauty does the deep forest, far sea, or archipelago where the bees come from? (Read stanza 2).
4) Do you understand what the poem "Sweetness is found everywhere" means?
5) Through the last two lines of the poem, what does the author want to say about the diligence and work of bees?
Suggest:
1) The details speak of the endless journey of the bees: flying for life, endless time.
2) Swarms of bees come looking for honey in deep forests, in the sea, on islands, in hundreds of regions.
3) The deep forest has bright red chu'i flowers and white ban flowers.
In the distance, there are rows of storm-protecting trees blooming gently in the sea.
The islands have nameless flowers blooming.
4) No matter where they go, bees work hard to find flowers to make honey, bringing sweetness to life.
5) The diligence and work of bees are beautiful and meaningful: preserving the fading flower seasons for people by distilling the quintessential nectar drops from the sweetness and fragrance of flowers.
7. Learn the structure of an essay describing a person.
1) Read the essay "Rank A Chang" (Textbook/33).
2) What is the content of each part 1, 2, and 3 of the above article?
See more: Best essay describing a beautiful moonlit night for grade 5
(Connect the name of each part of the essay in column A with the corresponding content in column B in the exercise sheet to answer).
3)How does the author introduce Grade A Chang?
4) What are the outstanding features of A Chang's appearance?
Suggestion: Find words to describe A Chang's skin, figure, shoulders, breasts, biceps, calves, etc.
5) Through the passage describing A Chang's activities, what kind of person do you see that A Chang is?
Suggestion: I comment on Rank A Chang's appearance, health, and working spirit.
6)What is the main idea of the conclusion? Choose the correct idea to answer:
a)Praising Hang A Chang's physical beauty.
b) Praising the overflowing strength of Rank A Chang.
c)Praising Grade A Chan talent.
d)Praise the family of Rank A Chang.
7) From the above essay, comment on the structure of the essay describing a person.
-How many parts does an essay describing a person usually have? That's part?
-What is the content of each part in an essay describing a person?
Suggest:
2) Part 1 — c; part 2 – a; part 3 – b.
3) The author introduces Rank A Chang by giving compliments from the village elders about his healthy and beautiful body.
4) Grade A: The chest is broad and arched, the skin is as red as iron, the arms and legs are as strong as rosewood, mahogany, tall, broad shoulders, and the body stands straight like a stone pillar.
5)A Chang is a person with a beautiful appearance, very strong, hard working and talented.
6)b.
7) Memorable content from textbook / 35.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Make a detailed outline for an essay describing a person in your family (pay attention to the outstanding features of that person's appearance, personality and activities).
2.Tell your friends a story you have read or heard that has environmental protection content.
Suggest
1. Refer to the article on outlining an essay describing mother here:
2. Refer to the 5th grade reading story book.
See more: Describe a farmer harvesting rice
|
Soạn bài Nữ tính và nam tính
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Chọn tên huân chương (Huân chương Lao động, Huân chương Quân công, Huân chương Sao vàng) điền vào từng chỗ trống dưới đây:
a)Huân chương cao quý nhất cua nước ta là…
b)… là huân chương dành cho những tập thể và cá nhân lập nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, cung cố quốc phòng.
c)… là huân chương dành cho những tập thể và cá nhân lập nhiều thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất.
Gợi ý:
a)Huân chương Sao vàng
b) Huân chương Quân công
c) Huân chương Lao động
3.a) Viết vào vở cho đúng tên các danh hiệu, huân chương được in nghiêng dưới đây:
Bác Hồ nói: “Non sông gấm vóc cúa chúng ta do phụ nữ ta, trẻ cũng như già góp phần thêu dệt nên”. Tiếp nối truyền thống của Hai Bà Trưng và Bà Triệu, ngày nay, phụ nữ đã có những đóng góp xuất sắc vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiêu biểu cho những anh hùng của thời đại mới là 214 cô bác được nhận các danh hiệu cao quý: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là một trong những tổ chức quần chúng lớn mạnh của nước ta. Hội đã được Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý như: huân chương sao vàng (1985), huân chương độc lập hạng ba (1997), huân chương lao động hạng nhất (1998), huân chương độc lập hạng nhất (2000)
(Theo NHỮNG NGƯỜI PHỤ NỮ XUẤT SẮC)
Gợi ý:
a) Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang, Huân chương Sao vàng, Huân chương Độc lập hạng Ba, Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Độc lập hạng Nhất.
Xem thêm: Phân tích nhân vật Huấn Cao trong truyện “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
4.a) Em có đồng ý với ý kiến sau không?
Những phẩm chất quan trọng nhất của nam giới là dũng cảm, cao thượng, năng nổ, thích ứng được với mọi hoàn cảnh; còn ở phụ nữ, quan trọng nhất là dịu dàng, khoan dung, cần mẫn và biết quan tâm đến mọi người.
b)Em thích phẩm chất nào nhất:
-Ở một bạn nam?
-Ở một bạn nữ?
c)Hãy giải thích nghĩa của từ ngữ chỉ phẩm chất mà em vừa chọn.
Gợi ý:
a) Em đồng ý
b)- Ở một bạn nam: dũng cảm
-Ở một bạn nữ: dịu dàng
c)- Dũng cảm: gan dạ, không ngại gian khó, không sợ nguy hiểm
–Dịu dàng: nhẹ nhàng, hòa nhá, cứ chỉ và lời nói nho nhẹ
5.Đọc lại truyện Một vụ đắm tàu. Theo em, Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô có chung những phẩm chất gì? Mỗi nhân vật có những phẩm chất gì tiêu biểu cho nữ tính và nam tính?
Gợi ý:
Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô có chung những phẩm chất tốt đẹp: giàu tình cảm, biết quan tâm, chia sẻ.
-Ma-ri-ô: kín đáo, mạnh mẽ, quyết đoán, cao thượng
–Giu-li-ét-ta: dịu dàng, ân cần, đầy nữ tính
B. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
1.Kể cho người thân nghe những trò chơi / những công việc mà bạn nam, bạn nữ trong lớp thích.
Gợi ý:
– Bạn nam: đá bóng, đá cầu, khuân bàn ghế, lau bảng lớp.
-Bạn nữ: nhảy dây, banh đùa, trang trí lớp.
|
Prepare lesson Femininity and masculinity
Instruct
A. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Choose the name of the medal (Labor Medal, Military Merit Medal, Gold Star Medal) and fill in each blank below:
a) Our country's highest honor is...
b)… is a medal for groups and individuals who have made many outstanding achievements in combat and building the people's armed forces and national defense.
c)… is a medal for groups and individuals who have achieved many outstanding achievements in production work.
Suggest:
a) Gold Star Medal
b) Military Merit Medal
c) Labor Medal
3.a) Write in your notebook the correct names of the titles and medals printed in italics below:
Uncle Ho said: "Our brocade mountains and rivers are woven by our women, young and old." Continuing the tradition of Ba Trung and Ba Trieu, today, women have made outstanding contributions to the cause of building and defending the Fatherland. Typical of the heroes of the new era are 214 aunts and uncles who received noble titles: heroes of labor and heroes of the armed forces. The Vietnam Women's Union is one of the largest mass organizations in our country. The Association has been awarded many noble awards by the State such as: Gold Star Medal (1985), Third Class Independence Medal (1997), First Class Labor Medal (1998), First Class Independence Medal (2000). )
(According to EXCELLENT WOMEN)
Suggest:
a) Labor Hero, Armed Forces Hero, Gold Star Medal, Third Class Independence Medal, First Class Labor Medal, First Class Independence Medal.
See more: Analysis of the character Huan Cao in the story "The Word of a Death Row Prisoner" by Nguyen Tuan
4.a) Do you agree with the following opinion?
The most important qualities of men are courage, nobility, dynamism, and ability to adapt to all circumstances; For women, the most important thing is to be gentle, tolerant, diligent and caring for everyone.
b) Which quality do you like the most:
-In a male friend?
-In a female friend?
c) Explain the meaning of the word indicating the quality you just chose.
Suggest:
a) I agree
b)- In a male friend: brave
-In a female friend: gentleness
c)- Courageous: brave, not afraid of hardships, not afraid of danger
– Gentle: gentle, gentle, just pointing and speaking softly
5. Reread the story A shipwreck. In your opinion, what qualities do Julietta and Mario have in common? What qualities does each character have that represent femininity and masculinity?
Suggest:
Julietta and Mario share good qualities: rich in affection, caring, and sharing.
-Mario: discreet, strong, decisive, noble
–Julietta: gentle, considerate, feminine
B. APPLICATION OPERATION
1.Tell your relatives about the games/jobs that boys and girls in class like.
Suggest:
– Male friends: play soccer, shuttlecock, carry tables and chairs, clean classroom blackboards.
-Girls: jump rope, play ball, decorate the classroom.
|
Soạn bài Phong cảnh đền Hùng
Hướng dẫn
A.KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Bài văn thuộc thể miêu tả phong cảnh. Hành văn mượt mà, giàu hình ảnh thu hút người đọc, người nghe với một cảm giác mới lạ, hâp dẫn của cảnh vật rừng núi vùng đất tổ Hùng Vương nơi đặt đền thờ của các vua Hùng dựng nước. Khi đọc, em cần chú ý nhấn mạnh những từ ngữ miêu tả màu sắc, địa hình. Ngắt nghỉ đúng chỗ có các dấu câu. Đọc thong thả, trôi chảy tạo nên một âm điệu nhẹ nhàng, xúc cảm trước những cảnh vật phong phú, trang nghiêm đầy sức quyến rũ của đền Hùng – Di tích lịch sử nổi tiếng của nước ta..
B.TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
Câu 1: Hãy kể những điều em biết về các vua Hùng.
Trả lời: Có thể em nêu những ý sau đây: Các vua Hùng là những người đầu tiên lập nên nhà nước Văn Lang, đóng đô ở thành Phong
Châu vùng Phú Thọ, cách nay khoảng 4000 năm. Văn Lang là tên nước Việt Nam từ ngàn xưa. Lúc lên thăm Đền Hùng, Bác Hồ căn dặn các chú bộ đội: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta cùng nhau giữ lấy nước”. Vì vậy em biết các vua Hùng phải là những người có công dựng nước. Theo truyền thuyết, Lạc Long Quân phong cho người con trai trưởng làm vua nước Văn Lang, xưng là Hùng Vương, đóng đô ở thành Phong Châu. Hùng Vương truyền được 18 đời, tự vị 2621 năm (từ năm Nhâm Tuất 2879 trước Công Nguyên đến năm 258 trước Công Nguyên).
Câu 2: Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh đẹp thiên nhiên nơi Đền Hùng.
Trả lời: Đó là những từ ngữ:
-Những khóm hải đường đâm bông rực đỏ.
-Những cánh bướm dập dờn bay lượn.
Xem thêm: Tả buổi sáng trên quê hương
-Bên trái là đỉnh Ba Vì vời vợi, bên phải là dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững, xa xa là núi Sóc Sơn, trước mặt là Ngã Ba Hạc, những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông già hàng năm sáu thế kỉ, giếng Ngọc trong xanh.
Những từ ngữ ấy cho ta thấy, cảnh vật ở Đền Hùng thật hùng vĩ, tráng lệ hấp dẫn khách thập phương.
Câu 3: Bài văn đã gợi cho em nhớ đến một số truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Hãy kể tên các truyền thuyết đó.
Trả lời: Bài văn gợi cho em nhớ đến một số truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc, như sau:
-Địa danh núi Ba Vì gợi cho em nhớ đến truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh (câu chuyện về sự nghiệp dựng nước).
-Địa danh Sóc Sơn gợi cho em nhớ đến truyện Thánh Gióng nơi chàng trai Phù Đổng sau khi dẹp xong giặc Ân, phi ngựa lên đỉnh núi Sóc Sơn tạm biệt mẹ già và dân làng để bay về trời. Câu chuyện kế về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
-Hình ảnh cái cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc gợi cho em nhớ về truyền thuyết An Dương Vương. Đây là truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước, giữ nước và bài học nêu cao tinh thần cảnh giác trong lịch sử chống giặc ngoại xâm bảo vệ đất nước của tổ tiên ta.
Câu 4: Em hiểu câu ca dao sau như thế nào?
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba.
Trả lời: Câu ca dao gợi cho em suy nghĩ về lời nhắn gửi của người xưa. Dù đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì, đã là con cháu Lạc Hồng thì không được phép quên ngày giỗ Tổ, không được quên cội nguồn. Bởi đó là sự biếu hiện của truyền thống yêu nước, yêu quê cha đất tổ, luôn hướng về cội nguồn của con người Việt Nam ta “Ăn quả phải nhớ người trồng cây”.
* Nội dung chính: Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ, hùng vĩ của Đền Hùng và tấm lòng thành kính luôn hướng về cội nguồn của con người Việt Nam ta.
Xem thêm: Phân tích, so sánh lời ca của “khách” kết thúc bài Phú sông Bạch Đằng với bài thơ Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang) của Nguyễn sưởng (bản dịch): "Mồ thù như núi, cỏ cây tươi...Nửa do sông núi, nửa do người."
|
Prepare the article Landscape of Hung Temple
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
The essay is a landscape description. The writing is smooth and rich in images, attracting readers and listeners with a new and attractive feeling of the mountainous landscape of the ancestral land of the Hung Kings, where the temples of the Hung Kings built the country. When reading, you need to pay attention to emphasizing words that describe colors and terrain. Pause properly with punctuation marks. Read leisurely and fluently, creating a gentle, emotional tone before the rich, solemn and charming scenery of Hung Temple - a famous historical relic of our country..
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
Question 1: Tell me what you know about the Hung kings.
Answer: Maybe you can raise the following ideas: The Hung kings were the first to establish the Van Lang state, with the capital in Phong citadel.
Chau region of Phu Tho, about 4,000 years ago. Van Lang is the name of Vietnam since ancient times. When visiting Hung Temple, Uncle Ho advised the soldiers: "The Hung kings had the merit of building the country. Together, we will keep the country." Therefore, I know that the Hung Kings must have been people who had merit in building the country. According to legend, Lac Long Quan appointed his eldest son to be the king of Van Lang, calling himself Hung Vuong, with the capital in Phong Chau citadel. Hung Vuong reigned for 18 generations, reigning for 2621 years (from Nham Tuat year 2879 BC to 258 BC).
Question 2: Find words to describe the natural beauty of Hung Temple.
Answer: Those are the words:
-The begonia bushes sprout red flowers.
-Butterflies flutter and flutter.
See more: Describe the morning in the homeland
-On the left is the towering Ba Vi peak, on the right is the Tam Dao range like a towering green wall, in the distance is Soc Son mountain, in front is Nga Ba Hac, fragrant branches of ancient giant flowers, pine trees. six centuries old every year, Ngoc well is clear and blue.
Those words show us that the scenery at Hung Temple is majestic and magnificent, attracting visitors from all over.
Question 3: The article reminded me of some legends about the nation's cause of building and defending the country. Please name those legends.
Answer: The article reminds me of some legends about the nation's cause of building and defending the country, as follows:
-The place name Ba Vi mountain reminds me of the story Son Tinh, Thuy Tinh (the story of the nation's founding career).
-The place Soc Son reminds me of the story of Thanh Giong where the boy Phu Dong, after defeating the An enemy, rode his horse to the top of Soc Son mountain to say goodbye to his old mother and villagers and fly back to heaven. The next story is about our nation's tradition of fighting foreign invaders.
-The image of a stone pillar up to five meters high and about three inches wide reminds me of the legend of An Duong Vuong. This is a legend about the cause of building and defending the country and a lesson in raising the spirit of vigilance in the history of fighting against foreign invaders to protect the country of our ancestors.
Question 4: How do you understand the following folk song?
No matter who goes back and forth
Remember the death anniversary of the Patriarch on the tenth day of the third month.
Answer: The folk song reminds me of the message from the ancients. Wherever you go, whatever you do, as a descendant of Lac Hong, you must never forget the death anniversary of your Patriarch, nor forget your roots. Because it is an expression of the tradition of patriotism, love for the fatherland, always looking towards the roots of the Vietnamese people: "When eating fruit, remember the person who planted the tree".
* Main content: Praising the magnificent and majestic beauty of Hung Temple and the respectful heart always directed towards the roots of our Vietnamese people.
See more: Analyze and compare the lyrics of the "guest" at the end of the poem Phu Bach Dang River with the poem Bach Dang River (Bach Dang Giang) by Nguyen Suong (translation): "The enemy's grave is like a mountain, the grass and trees are fresh. ..Half due to mountains and rivers, half due to people."
|
Soạn bài Phân xử tài tình
Hướng dẫn
A.KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Âm điệu chung của toàn bài là âm điệu của người kể chuyện: Đọc rõ ràng, trôi chảy, ngừng nghỉ đúng chỗ các dấu câu. Luôn thay đổi giọng đọc phù hợp với nội dung lời nói của từng nhân vật trong truyện nhằm bộc lộ tính cách của từng nhân vật.
B.TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
1-Phân đoạn: Chia làm 3 đoạn để luyện đọc.
-Đoạn 1: Từ đầu đến… “Bà này lấy trộm”.
-Đoạn 2: Tiếp đoạn 1 cho đến… “cúi đầu nhận tội”.
-Đoạn 3: Phần còn lại của câu chuyện.
2-Nội dung bài:
Câu 1: Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì?
Trả lời: Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử về một tấm vải. Người nào cũng tự nhận tấm vải đó là của mình nên không ai chịu nhường cho ai. Người này tố cáo người kia là kẻ trộm.
Câu 2: Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp vải? Vì sao cho rằng người không khóc chính là người lấy cắp?
Trả lời: Quan án đã dùng các biện pháp sau để tìm ra người lấy cắp vải.
+ Cho đòi người làm chứng (nhưng không có người làm chứng).
+ Cho lính về nhà của hai người để điều tra (nhưng không tìm được chứng cứ).
+ Sai lính xé tấm vải làm đôi đưa cho mỗi người một nửa. Tức thì có một người bật khóc. Quan bèn sai lính đưa toàn bộ tấm vải cho người vừa khóc, và thét lính trói người đàn bà kia lại.
-Quan cho rằng kẻ không khóc chính là kẻ ăn cắp vải. Vì khi tấm vải xé ra, người có tấm vải đích thực mới ấm ức, tiếc công lao của mình vất vả lắm mới có được tấm vải nên người ta khóc. Còn kẻ không làm ra tấm vải thì dửng dưng trước việc tấm vải bị xé đôi. Vì thế mà quan thét lính trói người đàn bà không khóc lại. Người đàn bà đó chính là kẻ ăn cắp.
Câu 3: Kể lại cách quan án tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chùa.
Trả lời: Khi nghe sư cụ nhờ quan án tìm ra kẻ lấy trộm tiền của nhà chùa, quan án yêu cầu sư cụ tập trung toàn bộ sư vãi, kẻ ăn người ở trong chùa, giao cho mỗi người cầm nắm thóc và nói: “Đức Phật rt thiêng. Ai gian, Phật sẽ làm cho thóc trong tay của mỗi người nảy mầm. Như vậy ngay, gian sẽ rõ”. Có một chú tiểu mới chạy được mấy vòng đã hé bàn tay cầm thóc ra xem. Quan án lập tức cho bắt chú tiểu đó. Chú tiểu kia đành nhận tội. Vì những kẻ có tật bao giờ cũng hay giật mình.
Câu 4: Vì sao quan án dùng cách trên? Chọn ý trả lời đúng.
a)Vì tin là thóc trong tay kẻ gian sẽ nảy mầm.
b)Vì biết kẻ gian thường lo lắng nên sẽ lộ mặt.
c)Vì cần có thời gian để thu thập chứng cứ.
Trả lời: Chọn ý (b): Vì biết kẻ gian thường lo lắng nên sẽ lộ mặt.
Xem thêm: Bài văn tả một đêm trăng đẹp lớp 5 hay nhất
|
Prepare skillful Arbitration lessons
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
The general tone of the entire poem is the narrator's tone: Read clearly, fluently, pausing at the right punctuation marks. Always change the reading voice to match the content of each character's speech in the story to reveal each character's personality.
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
1-Segment: Divide into 3 paragraphs to practice reading.
-Paragraph 1: From the beginning to... "This woman stole it".
-Paragraph 2: Continue paragraph 1 until... "bow your head and admit your guilt".
-Paragraph 3: The rest of the story.
2-Content of the article:
Question 1: Two women went to the public hall to ask the judge to decide what matter?
Answer: Two women went to the public hall to ask the judge about a piece of cloth. Everyone claimed that cloth as their own, so no one was willing to give it up to anyone else. This person accused the other person of being a thief.
Question 2: What measures did the judge use to find the person who stole the cloth? Why do we think that the person who doesn't cry is the one who stole?
Answer: The judge used the following measures to find the person who stole the cloth.
+ Called for a witness (but there was no witness).
+ Send soldiers to their home to investigate (but could not find evidence).
+ The soldiers tore the cloth in half and gave half to each person. Immediately someone burst into tears. The mandarin ordered the soldiers to give the entire cloth to the person who was crying, and told the soldiers to tie the woman up.
-The mandarin believes that the person who does not cry is the one who steals cloth. Because when the cloth is torn, the person who has the real cloth becomes angry and regrets that they worked so hard to get the cloth, so they cry. Those who do not make the cloth are indifferent to the cloth being torn in half. That's why the mandarin yelled at the soldiers to tie up the woman who didn't cry. That woman is a thief.
Question 3: Tell how the judge found the person who stole money from the temple.
Answer: When he heard that the monk asked the judge to find the person who stole money from the temple, the judge asked the monk to gather all the monks and people-eating people in the temple, give each person a handful of rice and said: “Buddha is sacred. Whoever cheats, Buddha will make the rice in each person's hand sprout. If so, the fraud will be clear." There was a young monk who had just run a few laps when he opened his hand holding rice to see. The judge immediately arrested that monk. The young man had to admit his guilt. Because people with disabilities are always startled.
Question 4: Why did the judge use the above method? Choose the correct answer.
a) Because we believe that rice in the hands of criminals will sprout.
b) Because we know that crooks are often worried, they will show up.
c) Because it takes time to collect evidence.
Answer: Choose idea (b): Because you know that the crook is often worried so he will show his face.
See more: Best essay describing a beautiful moonlit night for grade 5
|
Soạn bài Sông, Suối, Biển, Hồ
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Nêu tên bộ phận được chỉ mũi tên của cái cào và chiếc thuyền dưới đây.
Gợi ý:
Mũi tên chỉ vào răng cào và mũi của chiếc thuyền.
2.Tìm hiểu từ nhiều nghĩa.
a)Quan sát các bức ảnh và đọc lời giải nghĩa bên dưới (SGK/107).
b)So sánh nghĩa của các từ răng, mũi trong câc trường hợp trên để hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa.
(Các nghĩa của từ ở cột A và cột B có gì khác nhau? Có gì giống nhau?)
Gợi ý:
b) • Nghĩa của các từ ở cột A khác với các từ ở cột B:
-Răng (người) dùng để cắn, giữ, nhai.
-Răng (lược) không dùng để cắn, giữ, nhai.
-Mũi (người) dùng để thở và ngửi.
-Mũi (kéo) không dùng để thở và ngửi.
• Nghĩa của các từ ở cột A giống với các từ ở cột B:
-Răng (người) và răng (lược) đều nhọn, sắc, xếp đều thành hàng.
–Mũi (người) và mũi (kéo) có đầu nhọn, nhô ra phía trước.
B.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Hãy nói những điều em biết về biển cả.
Gợi ý:
Biển cả mênh mông, bao la đến vô cùng. Tài nguyên của biển thật phong phú. Biển điều hoà khí hậu, cung cấp cho con người nhiều hải sản, khí đốt, dầu mỏ. Biển có những bãi cát dài trắng phau thật thơ mộng, là nơi nghỉ mát lí tưởng. Biển còn là đường giao thông quan trọng trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá, thông thương giữa các nước trên thế giới.
Xem thêm: Tả cảnh khu vườn vào mùa xuân
2.Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi (SGK/108).
a)Đoạn văn tả đặc điểm gì của biển?
b)Để tả đặc điểm đó, tác giả đã quan sát những gì và vào những thời gian nào?
c)Khi quan sát biển, tác giả đã có những liên tưởng thú vị như thế nào?
Gợi ý:
a) Đoạn văn tả sự thay đổi màu sắc của biển tuỳ theo sắc mây trời.
b)Để tả đặc điểm đó, tác giả đã quan sát bầu trời và mặt biển vào thời điểm trời xanh thẳm, trời rải mây trắng nhạt, trời âm u mây mưa, trời ầm ầm dông gió.
c)Khi quan sát biển, tác giả đã có những liên tưởng vô cùng thú vị. sắc màu của biển như tâm trạng của con người: biết buồn vui; khi tẻ nhạt, lạnh lùng; lúc sôi nổi, hả hê; lúc đăm chiêu, gắt gỏng.
4.Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi (SGK/109).
a)Con kênh được quan sát vào những thời điểm nào trong ngày?
b)Tác giả đã nhận ra đặc điểm của con kênh chủ yếu bằng giác quan nào?
c)Nêu tác dụng của những liên tưởng khi quan sát và miêu tả con kênh.
Gợi ý:
a) Con kênh được quan sát suốt cả ngày từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn. Từ buổi sáng, khi giữa trưa, lúc trời chiều.
b)Tác giả nhận ra đặc điếm của con kênh chủ yếu bằng thị giác.
c)Những liên tưởng khi quan sát và miêu tả con kênh giúp người đọc hình dung, cảm nhận được cái nóng hừng hực của con kênh, khiến con kênh trở nên sinh động hơn, thật hơn và tạo ấn tượng với người đọc.
Xem thêm: Soạn bài Những công trình mới
5.Dựa vào kết quả quan sát của mình, em hãy lập dàn ý bài văn miêu tả một cảnh sông nước (một vùng biển, một dòng sông, một con suối hay một hồ nước).
Gợi ý:
Dàn ý mặt hồ ở Công viên Văn hoá Đầm Sen.
I.Mở bài: Giới thiệu bao quát mặt hồ.
-Tham quan Công viên Văn hoá Đầm Sen, không thể bỏ nét đẹp rất riêng của hồ nước ở đây.
II.Thân bài: Tả từng cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thứ tự thời gian.
-Hồ nước khá rộng, hình bầu dục, từ khu vực cho mướn thuyền ngắm nhìn mặt hồ thật là thích.
-Buổi sáng khi những đoàn khách tham quan còn thưa thớt, mặt hồ trong veo tựa như tấm gương lớn, từng đám mây lững lờ trôi trên mặt hồ, cây cối xung quanh cũng nghiêng mình soi bóng.
-Đến trưa, mặt hồ loang loáng phản chiếu ánh nắng gay gắt, từng cơn gió thổi qua mặt hồ đem theo hơi nước làm dịu bớt cái nóng oi bức, cành lá xào xạc gợi mời gió đến.
-Chiều đến, lượng khách vui chơi trên hồ đông nhất, thuyền không đủ cho khách thuê.
-Những thuyền dọc ngang trên hồ, bánh quạt nước khua tòm tõm tạo nên những vòng tròn sóng, vỗ nhẹ vào bờ; tiếng nói, tiếng cười đùa vui vẻ văng vẳng khắp hồ.
-Khi mặt trời sắp khuất sau các hàng cây, người chơi thuyền cũng vơi bớt, ánh hoàng hôn hắt lên mặt hồ, hồ lấp lánh như được dát lên một lớp vàng.
-Ánh nắng tắt hẳn, trò chơi đạp thuyền trên hồ chấm dứt, mặt hồ trở lại vẻ phẳng lặng, yên tĩnh.
-Gió đùa, những gợn sóng lăn tăn nổi lên, mặt hồ lấp lánh ánh bạc.
III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ
-Ngắm nhìn hồ nước thật là thích.
-Hồ như một máy điều hoà không khí, đem lại sự mát mẻ dễ chịu cho cả công viên nói riêng và cho cả khu vực nói chung.
Xem thêm: Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, vẻ đẹp của cảnh và người hiện lên như thế nào trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu?
|
Prepare lessons on Rivers, Streams, Seas, and Lakes
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Name the arrowed parts of the rake and boat below.
Suggest:
The arrow points to the boat's rake and bow.
2.Learn words with multiple meanings.
a) Observe the pictures and read the explanations below (Textbook/107).
b) Compare the meanings of the words tooth and nose in the above cases to understand what multiple-meaning words are.
(What's the difference in the meanings of the words in column A and column B? What's the same?)
Suggest:
b) • The meaning of the words in column A is different from the words in column B:
-Teeth (human) are used for biting, holding, and chewing.
-Teeth (comb) are not used for biting, holding, or chewing.
-The (human) nose is used for breathing and smelling.
-The nose (pull) is not used for breathing and smelling.
• The meaning of the words in column A is the same as the words in column B:
-Teeth (human) and teeth (comb) are both pointed, sharp, arranged evenly in rows.
–Nose (human) and nose (scissors) have pointed ends, protruding forward.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Tell me what you know about the sea.
Suggest:
The sea is vast, vast to infinity. The resources of the sea are very rich. The sea regulates the climate and provides people with a lot of seafood, gas, and oil. The beach has long white sand beaches that are truly romantic, making them an ideal vacation spot. The sea is also an important transportation route for import and export of goods and trade between countries around the world.
See more: Description of the garden in spring
2. Read the passage below and answer the questions (Textbook/108).
a) What characteristics of the sea does the passage describe?
b) To describe that characteristic, what did the author observe and at what times?
c) When observing the sea, what interesting thoughts did the author have?
Suggest:
a) The passage describes the change in color of the sea depending on the color of the clouds and sky.
b) To describe that characteristic, the author observed the sky and sea surface at times when the sky was deep blue, the sky was scattered with pale white clouds, the sky was cloudy and rainy, and the sky was thunderous and windy.
c) When observing the sea, the author had extremely interesting thoughts. The colors of the sea are like human moods: knowing sadness and joy; when boring and cold; sometimes excited and gloating; when pensive and grumpy.
4. Read the passage below and answer the questions (Textbook/109).
a) At what times of day is the canal observed?
b) By what sense did the author mainly recognize the characteristics of the canal?
c) State the effect of associations when observing and describing the canal.
Suggest:
a) The canal is observed throughout the day from sunrise to sunset. From morning, at noon, at dusk.
b) The author recognizes the canal's characteristics mainly by sight.
c) The associations when observing and describing the canal help readers visualize and feel the fiery heat of the canal, making the canal more vivid, more real and making an impression on the reader.
See more: Prepare articles New projects
5. Based on the results of your observations, create an outline for an essay describing a river scene (a sea, a river, a stream or a lake).
Suggest:
Outline of the lake surface at Dam Sen Cultural Park.
I. Introduction: General introduction to the lake surface.
-Visit Dam Sen Cultural Park, you cannot miss the unique beauty of the lake here.
II. Body: Describe each scene or change of scene in chronological order.
-The lake is quite large and oval in shape. From the boat rental area, looking at the lake surface is really enjoyable.
-In the morning, when the tourist groups are still sparse, the lake surface is clear like a large mirror, clouds float lazily on the lake surface, and the surrounding trees also tilt their reflections.
-At noon, the lake's surface sparkled, reflecting the harsh sunlight. The wind blew across the lake's surface, bringing steam to ease the hot heat. The rustling branches and leaves invited the wind to come.
-In the afternoon, the largest number of tourists playing on the lake, there are not enough boats to rent.
-The boats line up and down on the lake, the water paddles rattling around, creating circular waves, gently lapping the shore; Voices and happy laughter echoed throughout the lake.
-When the sun is about to disappear behind the trees, the number of boaters also decreases, the sunset shines on the surface of the lake, the lake sparkles as if covered with a layer of gold.
-The sunlight completely disappeared, the boating game on the lake ended, and the lake surface returned to its flat, quiet appearance.
-The wind plays, ripples arise, the lake surface sparkles with silver light.
III. Conclusion: State your thoughts
-Looking at the lake is really nice.
-The lake is like an air conditioner, bringing pleasant coolness to the park in particular and the area in general.
See more: Through the lyrical subject's recollection, how does the beauty of scenes and people appear in To Huu's Viet Bac poem?
|
Soạn bài Sắc màu Việt Nam
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1. Trò chơi: Thi tìm nhanh tên 7 sắc cầu vồng.
Hai nhóm chơi. Từng người của mỗi nhóm lần lượt lên bảng viết tên gọi một màu trong 7 sắc cầu vồng.
Gợi ý:
Tên các màu của 7 sắc cầu vồng từ ngoài vào trong: đỏ, cam, vàng, lục (lá cây), lam (da trời), chàm (lam sẫm), tím.
2.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Bạn nhỏ trong bài thơ yêu những màu sắc nào?
2)Mỗi màu sắc gợi ra trong trí tưởng tượng của bạn nhỏ những hình ảnh gì?
Chọn một màu em thích và ghi lại. M:
Màu sắc
Hình ảnh
Màu đỏ
Máu trong tim
Lá cờ Tổ quốc
Khăn quàng đội viên
Gợi ý:
1) Bạn nhỏ yêu những màu sắc: màu đỏ, màu xanh lục, xanh lam, màu vàng, màu trắng, màu đen, màu tím, màu nâu.
2)Mỗi màu sắc gợi ra trong trí tưởng tượng của bạn nhỏ những hình ảnh:
-Màu đỏ: máu của con tim, lá cờ Tổ quốc, khăn quàng đỏ.
-Màu xanh: đồng bằng, rừng núi, biển, bầu trời.
-Màu vàng: lúa chín, hoa cúc mùa thu, nắng trời.
-Màu trắng: trang giấy tập, hoa hồng bạch, mái tóc bạc của bà.
-Màu đen: hòn than, đôi mắt bé ngoan, màn đêm.
-Màu tím: hoa cà, hoa sim, chiếc khăn của chị, màu mực em viết trong vở.
–Màu nâu: áo của mẹ đã sờn, đất đai, gỗ rừng.
Xem thêm: Phân tích, cảm nhận truyện Cô Bé Bán Diêm của An đéc xen
3)Bạn nhỏ yêu tất cả sắc màu của Việt Nam. Bạn nhỏ rất yêu quê hương, đất nước.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Dựa vào dàn ý đã lập ở bài 1C, em hãy viết đoạn văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy).
a)Gợi ý:
-Câu mở đoạn: Giới thiệu cảnh vật vào buổi sáng (hoặc buổi trưa, buổi chiều). (VD: cảnh rừng vào buổi trưa, cảnh khu vườn vào lúc bình minh đang lên…).
-Các câu tiếp theo trong đoạn: Tả từng hình ảnh, chi tiết cụ thể của cảnh theo thời gian xác định, thể hiện sự quan sát cảnh vật bằng nhiều giác quan (mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi,…); chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả, dùng biện pháp so sánh, nhân hoá để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.
b)Em có thể tham khảo những đoạn văn, bài văn sau:
-Đoạn văn tả buổi sáng trên cánh đồng (SGK/31).
-Đoạn văn tả buổi chiều trên cánh đồng (SGK/32).
-Bài văn tả chiều tối (SGK/32).
Gợi ý:
Tiếng gà gáy lanh lảnh, vang vọng giữa cánh đồng bát ngát.
Mặt trời đỏ hồng dần nhô lên phía chân trời đằng đông. Những khoảng mênh mông như chao động theo từng cơn gió nhẹ nhuốm hơi sương lạnh. Vô số thảm lúa xanh rì nhấp nhô những phiến lá ươn ướt.
Cánh đồng bớt vắng hơn với các cô chú nông dân vai vác dụng cụ làm nông, tay xách thức ăn, nước uống chuẩn bị cho bữa sáng sau khi xong công việc.
Đám trẻ nhỏ xúm xít bày trò chơi trên bờ, dưới những gốc cầy to nhiều bóng râm. Từng đàn ong bướm lượn lờ quanh những cánh hoa chớm nở. Trong vòm cây, bản hoà tấu của các loài chim làm trong mát thêm cho không khí của làng quê.
2.Kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc về một anh hùng hoặc danh nhân của nước ta.
Gợi ý
Tham khảo truyện đọc lớp 5.
Xem thêm: Tả buổi ra chơi ở trường em lớp 5
|
Prepare lesson Colors of Vietnam
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Game: Quickly find the names of the 7 colors of the rainbow.
Two groups play. Each person in each group takes turns writing the name of one of the seven colors of the rainbow on the board.
Suggest:
Names of the 7 colors of the rainbow from outside to inside: red, orange, yellow, green (leaf), blue (sky), indigo (dark blue), purple.
2.Discuss and answer questions:
1)What colors does the child in the poem love?
2)What images does each color evoke in your child's imagination?
Choose a color you like and write it down. M:
Color
Image
Red
Blood in the heart
National flag
Team member scarf
Suggest:
1) Children love colors: red, green, blue, yellow, white, black, purple, brown.
2) Each color evokes images in your little one's imagination:
-Red: blood of the heart, national flag, red scarf.
-Blue: plains, forests, mountains, sea, sky.
-Yellow: ripe rice, autumn chrysanthemums, sunshine.
-White: notebook pages, white roses, her silver hair.
-Black: coal, good little eyes, night.
-Purple: lilac, myrtle, my sister's scarf, the color of ink you write in your notebook.
–Brown: mother's worn shirt, land, forest wood.
See more: Analysis and feelings about the story The Little Match Girl by An Decen
3) Children love all the colors of Vietnam. The little guy loves his homeland and country very much.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Based on the outline you made in lesson 1C, write a paragraph describing a morning (or noon, or afternoon) scene in the garden (or in the park, on the street, in the fields, or in the fields).
a) Suggestions:
-Introduction sentence: Introduce the scene in the morning (or noon, or afternoon). (For example: forest scene at noon, garden scene at dawn...).
-The next sentences in the paragraph: Describe each image and specific detail of the scene over a specified period of time, demonstrating observation of the scene with many senses (eyes see, ears hear, hands touch, nose smell,... ); Pay attention to using many descriptive words, comparisons, and personification to make the paragraph lively and attractive.
b) You can refer to the following passages and essays:
-The passage describes the morning in the fields (Textbook/31).
-A paragraph describing an afternoon in the fields (Textbook/32).
- Essay describing evening (Textbook/32).
Suggest:
The sound of the rooster crowing loudly echoed in the vast fields.
The red sun gradually rose above the eastern horizon. The vast expanses seemed to sway with each gentle breeze tinged with cold mist. Countless green rice fields are undulating with wet leaves.
The fields are less deserted with farmers carrying farming tools on their shoulders, food and water in hand, preparing for breakfast after finishing their work.
A group of children gathered together to play games on the shore, under large shade trees. Swarms of bees and butterflies hover around the budding flower petals. In the canopy of trees, the concert of birds cools the air of the village.
2.Tell a story you have heard or read about a hero or famous person of our country.
Suggest
Refer to the 5th grade reading story.
See more: Describe recess at my 5th grade school
|
Soạn bài Sửa chữa lỗi dùng từ
Hướng dẫn
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Lỗi lặp từ
a) Phân biệt giữa phép lặp và lỗi lặp:
Hãy so sánh hiện tượng lặp trong đoạn văn (1) và câu (2):
(1) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
(2) Truyện dân gian thường có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo nên em rất thích đọc truyện dân gian.
Gợi ý: Ở đoạn văn thứ nhất, tác giả đã lặp lại tới 7 lần từ (tre), phép lặp này đã tạo hình ảnh, nhấn mạnh sức mạnh vĩ đại của tre. Cách lặp ở đoạn văn 2, lặp lại từ (truyện dân gian) lại làm cho câu văn rườm rà, nên có thể gọi là thừa, không cần thiết
b) Chữa lỗi lặp từ
+ Để chữa lỗi lặp từ, chúng ta nên bỏ từ ngữ lặp, viết lại câu, ví dụ: Truyện dân gian thường có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo nên em rất thích đọc hay Em rất thích đọc truyện dân gian vì nó có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.
+ Có thể thay thế các từ ngữ bằng các đơn vị đồng nghĩa
Thay thế từ ngữ lặp bằng các đơn vị đồng nghĩa, ví dụ: Em rất yêu thích truyện dân gian vì thể loại này có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.
2) Lỗi lẫn lộn các từ gần âm
a) Trong tiếng Việt có một số từ gần âm với nhau, chúng ta cần phân biệt các từ gần âm để tránh nhầm lẫn. Nếu dùng sai âm thì ý nghĩa của câu không thể chính xác.
b) Trong các câu sau, từ nào dùng không đúng? Hãy chỉ ra nguyên nhân dẫn đến việc dùng sai và sửa lại cho chuẩn xác.
– Ngày mai, chúng em sẽ đi thăm quan Viện bảo tàng của tỉnh.
– Ông hoạ sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc.
Gợi ý:
– Trong tiếng Việt không có từ thăm quan mà chỉ có từ tham quan, người viết đã nhầm lẫn.
– Với câu 2, cần phân biệt từ Nhấp nháy, vàmấp máy – mở ra lại nhắm lại liên tiếp, hoặc chỉ ánh sáng lúc loé lên, lúc tắt liên tục; mấp máy chỉ chuyển động khẽ, liên tiếp. Người viết đã dùng sai từ mấp máy thay cho nhấp nháy.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm và chữa lỗi dùng từ trong các câu sau:
Xem thêm: Nêu suy nghĩ về ý kiến “Thơ phát khởi từ trong lòng người ta” và “Hãy xúc động hồn thơ cho ngọn bút có thần”
a) Bạn Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp ai cũng đều rất lấy làm quý mến bạn Lan.
b) Sau khi nghe cô giáo kể câu chuyện ấy, chúng tôi ai cũng thích những nhân vật trong câu chuyện này vì những nhân vật ấy đều là những nhân vật có phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
c) Quá trình vượt núi cao cũng là quá trình con người trưởng thành, lớn lên.
Gợi ý:
– Câu (a), người viết đã dùng từ thừa, có thể sửa lại như sau: Bạn Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp ai cũng quý mến.
– Câu (b), lỗi lặp thừa từ, chữa: Sau khi nghe cô giáo kể, chúng tôi ai cũng thích những nhân vật trong câu chuyện vì họ đều là những người có phẩm chất tốt đẹp.
– Câu (c), lỗi lặp thừa từ, chữa: Quá trình vượt núi cao cũng là quá trình con người trưởng thành.
2) Tìm, chỉ ra nguyên nhân và chữa các lỗi về dùng từ trong các câu sau:
a) Tiếng Việt có khả năng diễn tả linh động mọi trạng thái tình cảm của con người.
b) Có một số bạn còn bàng quang với lớp.
c) Vùng này còn khá nhiều thủ tục như: ma chay, cưới xin đều cỗ bàn linh đình; ốm không đi bệnh viện mà ở nhà cúng bái,…
Gợi ý: Cả 3 câu trên đều có sự nhầm lẫn với các từ gần âm
Trước tiên chúng ta cần phân biệt lỗi các từ gần âm:
+ linh động: là không gò bó, câu nệ vào khuôn mẫu, không theo nguyên tắc một cách cứng nhắc; sinh động: có khă năng gợi ra những trạng thái, hình ảnh ở nhiều dạng vẻ khác nhau như cuộc sống thực.
+ bàng quan: chỉ bộ phận chứa nước tiểu; bàng quan: thái độ thờ ơ, xem mình như người đứng ngoài, làm như không có quan hệ đến mình.
+ thủ tục: chỉ những việc làm phải theo trình tự đã quy định; hủ tục chỉ những phong tục đã lạc hậu, lỗi thời, không lành mạnh.
– Các câu trên có thể chữa lại là:
+ Tiếng Việt có khả năng diễn tả sinh động mọi trạng thái tình cảm của con người.
+ Có một số bạn còn bàng quan với lớp.
+ Vùng này còn khá nhiều hủ tục như: ma chay, cưới xin đều cỗ bàn linh đình; ốm không đi bệnh viện mà ở nhà cúng bái,…
Nguồn: thêm: Em hãy phân tích tình huống gây cười trong truyện cười Lợn cưới áo mới
|
Prepare lessons Correct word usage errors
Instruct
I. BASIC KNOWLEDGE
1. Word repetition error
a) Distinguish between repetition and repetition error:
Compare the phenomenon of repetition in paragraph (1) and sentence (2):
(1) Bamboo sticks and bamboo spikes against the enemy's iron and steel. Bamboo assault on tanks and artillery. Bamboo protects the village, keeps the water, keeps the thatched roofs, and keeps the rice fields ripe. Tre sacrifices to protect people. Tre, labor heroes! Tre, the hero fights!
(2) Folk tales often have many magical and imaginative details, so I really like reading folk tales.
Hint: In the first paragraph, the author repeated the word (bamboo) up to 7 times. This repetition created an image, emphasizing the great power of bamboo. The repetition in paragraph 2, repeating words (folk tales) makes the sentence cumbersome, so it can be called redundant and unnecessary.
b) Fix word repetition errors
+ To fix repetition errors, we should remove repeated words and rewrite the sentence, for example: Folk tales often have many fantasy and fantasy details, so I really like reading them. I really like reading folk tales because they have Many fantastic fantasy details.
+ Words can be replaced with synonymous units
Replace repeated words with synonymous units, for example: I really love folk tales because this genre has many magical and imaginative details.
2) Error of confusing close-sounding words
a) In Vietnamese, there are a number of words that are close in sound to each other. We need to distinguish words that are close in sound to avoid confusion. If the wrong sound is used, the meaning of the sentence cannot be correct.
b) In the following sentences, which word is used incorrectly? Point out the cause of the incorrect use and correct it.
– Tomorrow, we will visit the Provincial Museum.
– The old painter flashed his familiar mustache.
Suggest:
– In Vietnamese there is no word visit, there is only the word sightseeing, the writer made a mistake.
– With sentence 2, it is necessary to distinguish between the words flashing, and moving – opening and closing continuously, or just light that sometimes flashes and sometimes turns off continuously; The movements are only slight, continuous movements. The writer incorrectly used the word flicker instead of flicker.
II. PRACTISE SKILL
1. Find and correct word usage errors in the following sentences:
See more: Express your thoughts on the ideas "Poetry arises from people's hearts" and "Touch the soul of poetry to make the pen have a spirit"
a) Lan is an exemplary class president, so everyone in the class loves her very much.
b) After listening to the teacher tell that story, we all like the characters in this story because those characters are all characters with good moral qualities.
c) The process of climbing high mountains is also the process of people maturing and growing up.
Suggest:
– Sentence (a), the writer used an extra word, can be corrected as follows: Lan is an exemplary class president, so everyone in the class loves her.
– Sentence (b), error in repetition, correction: After listening to the teacher, we all liked the characters in the story because they were all people with good qualities.
– Sentence (c), error in repetition, correct: The process of climbing high mountains is also the process of human maturity.
2) Find, point out the causes and correct errors in word usage in the following sentences:
a) Vietnamese has the ability to flexibly express all human emotional states.
b) Some of you are still indifferent to the class.
c) This region still has many formalities such as funerals and weddings, all of which are held lavishly; When you're sick, don't go to the hospital but stay at home to worship...
Hint: All three sentences above have confusion with close-sounding words
First we need to distinguish errors in near-sound words:
+ flexible: not being constrained or stuck to a pattern, not following rigid principles; vivid: capable of evoking states and images in many different forms like real life.
+ bladder: refers to the part that stores urine; indifference: indifferent attitude, viewing oneself as an outsider, acting as if it has nothing to do with oneself.
+ procedures: only actions that must follow the prescribed order; Customs refer to customs that are outdated, outdated, and unhealthy.
– The above sentences can be corrected as:
+ Vietnamese has the ability to vividly express all human emotional states.
+ There are some people who are still indifferent to the class.
+ This region still has many bad customs such as: funerals and weddings are held lavishly; When you're sick, don't go to the hospital but stay at home to worship...
Source: more: Analyze the funny situation in the joke Pig Marries New Clothes
|
Soạn bài Thái sư Trần Thủ Độ
Hướng dẫn
A. KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
-Giọng điệu chung của toàn bài là giọng điệu kể chuyện, cần phân biệt giọng điệu của từng nhân vật. Ngừng nghỉ đúng chỗ có các dấu câu.
-Các đoạn đối thoại cần biểu hiện sắc thái giọng đọc phù hợp với nội dung: Ở đoạn 1, câu nói của Trần Thủ Độ thể hiện sự lạnh lùng, nghiêm trang như một mệnh lệnh.
Đoạn 2: Lời nói của Linh Từ Quốc Mẫu mang sắc thái ấm ức, bực bội, còn lời của Trần Thủ Độ thì ôn tồn điềm đạm.
Đoạn 3: Lời tâu vủa viên quan thì giọng đọc phải nhẹ nhàng, tha thiết mang sắc thái lo âu. Lời của vua thì thân tình, cởi mở, tin cậy, thông báo trung thực sự việc. Còn lời của Trần Thủ Độ thì nhẹ nhàng, chân thành.
B. TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
1 – Phân đoạn: Bài văn có thể chia làm 3 đoạn để luyện đọc.
-Đoạn 1: Từ đầu đến… “ông mới tha cho”.
-Đoạn 2: Tiếp đoạn 1 cho đến… “lấy vàng, lụa thưởng cho”.
-Đoạn 3: Phần còn lại của văn bản.
2- Nội dung bài:
Câu 1: Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì?
Trả lời: Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã đồng ý nhưng phán rằng: “Ngươi có phu nhân xin cho làm câu đương, không thể ví như những câu đương khác. Vì vậy, phải chặt một ngón chân để phân biệt”. Ý của Trần Thủ Độ là muôn răn đe những kẻ có ý định mua bán chức tước, làm rối loạn phép nước.
Câu 2: Trước việc làm của người quân hiệu, Trần Thủ Độ xử lí ra sao?
Trả lời: Trước việc làm của người quân hiệu, Trần Thủ Độ không những không trách móc, quở phạt, trái lại ông khen việc làm của người quân hiệu là đúng, giữ nghiêm phép nước và còn tặng thưởng cho vàng, lụa.
Câu 3: Khi biết có viên quan tâu với vua rằng mình chuyên quyền, Trần Thủ Độ nói thế nào?
Trả lời: Khi biết có viên quan tâu với vua cho rằng Trần Thủ Độ đã lộng hành, chuyên quyền, Trần Thủ Độ tự nhận lỗi với vua, yêu cầu vua quở trách mình và xin vua ban thưởng cho người nói thẳng, nói thật.
Câu 4: Những lời nói và việc làm của Trần Thii Độ cho thấy ông là người như thế nào?
Trả lời: Những lời nói và việc làm của Trần Thủ Độ cho thấy ông là một người thẳng thắn, trung thực, nghiêm minh, không vì tình riêng kể cả những vụ việc liên quan đến vợ mình cũng đều xử lí khách quan, công bằng, đúng phép nước và cũng rất nghiêm khắc với chính mình.
* Nội dung chính: Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của thái sư Trần Thủ Độ — một con người thẳng thắn, trung thực, nghiêm minh, gương mẫu trong thực hiện phép nước trên cương vị của một vị quan đầu triều.
Xem thêm: Viết đoạn văn trình bày những tác dụng to lớn của nước sạch đối với đời sống con người
|
Prepare the lesson of Grand Master Tran Thu Do
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
-The overall tone of the entire song is the storytelling tone, it is necessary to distinguish the tone of each character. Pause at the right place with punctuation marks.
-Dialogues need to express the tone of voice appropriate to the content: In paragraph 1, Tran Thu Do's statement shows coldness and seriousness like an order.
Paragraph 2: Linh Tu Quoc Mau's words were warm and angry, while Tran Thu Do's words were calm and calm.
Paragraph 3: The official's speech must be read in a gentle, earnest tone with an anxious tone. The king's words were friendly, open, trustworthy, and truthfully reported the situation. Tran Thu Do's words are gentle and sincere.
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
1 – Segments: The text can be divided into 3 segments for reading practice.
-Paragraph 1: From the beginning until... "he forgave".
-Paragraph 2: Continue from paragraph 1 until... "reward with gold and silk".
-Paragraph 3: The rest of the text.
2- Article content:
Question 1: When someone wanted to apply for a post, what did Tran Thu Do do?
Answer: When someone wanted to apply for the post of concubine, Tran Thu Do agreed but said: "If you have a wife who wants to be a concubine, it cannot be compared to other concubines. Therefore, one toe must be cut off to distinguish." Tran Thu Do's intention was to deter those who intended to buy and sell titles and disrupt the country's law.
Question 2: How did Tran Thu Do deal with the actions of a military commander?
Answer: Faced with the military ensign's actions, Tran Thu Do not only did not blame or punish him, on the contrary, he praised the military ensign's actions as correct, strictly following the country's rules and also rewarded him with gold and silk.
Question 3: When he learned that an official told the king that he was autocratic, what did Tran Thu Do say?
Answer: When he learned that an official told the king that Tran Thu Do had been abusive and autocratic, Tran Thu Do admitted his fault to the king, asked the king to reprimand him and asked the king to reward those who spoke frankly and told the truth. .
Question 4: What kind of person do Tran Thii Do's words and actions show?
Answer: Tran Thu Do's words and actions show that he is a straightforward, honest, strict person, not interested in personal feelings, even cases related to his wife are handled objectively and fairly. Fair, in accordance with the country's rules and also very strict with yourself.
* Main content: Praising the good qualities of Grand Master Tran Thu Do - a straightforward, honest, strict, exemplary person in performing state law in the position of a court official.
See more: Write a paragraph presenting the great effects of clean water on human life
|
Soạn bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000
Hướng dẫn
+ Nội dung của bài văn có ba ý chính:
Ngày Trái đất hằng năm và năm đầu tiên Việt Nam tham gia.
Giải thích và chứng minh sự tác hại nhiều mặt của sự việc dùng bao bì ni-lông
Kêu gọi mọi người thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni-lông.
+ Tính thuyết phục của một bài vãn nghị luận chính là sự tác động tích cực của bài văn vào suy nghĩ, lòng tin và hành vi của người đọc sau khi đọc xong bài văn. Như vậy, học sinh phải nhận xét cả về hình thức và nội dung của bài vãn có cân đối, mạch lạc, chặt chẽ, súc tích và đầy đủ hay không.
Vãn bản có nhiều thông tin, sự việc nhưng độ dài chỉ khoảng 600 từ.
Giới thiệu, giải thích, chứng minh vù kêu gọi thật rõ ràng, dễ hiểu bằng những câu văn ngắn gọn.
– Lập luận bằng quan hệ nhân quả trong cả bài văn, sử dụng quan hệ từ (vì vậy), từ kêu gọi biểu hiện hành vỉ tích cực (hãy) kết hợp với các động từ chỉ hành vỉ(thay đổi, không sử dụng,…) tạo nên giọng vãn kêu gọi dứt khoát cùng hành động.
I. Sau giấy, bao bì ni-lông có lẽ là vật dụng phổ biến nhất trong đời sông của con người từ thành thị tới nông thôn. Muốn thấy sự thông dụng của bao bì ni- lông như thế nào, học sinh chỉ cần quan sát vài phút các gánh hàng rong, những tiệm tạp hóa bán trước cổng trường. Cách nay khoảng nửa thế kỷ, người ta chỉ thây bao bì ni-lông ở các mặt hàng cao cấp. Bây giờ thì từ các mặt hàng điện tử cho tới mớ rau, thịt, cá,… người bán kẻ mua đều dùng túi ni-lông làm vật đựng. Tại sao thê? Tại chúng gọn nhẹ, tiện dụng và giá thành lại thấp. Chỉ khi nhận ra sự tác hại của chúng đối với môi trường sống do tính bừa bãi của người sử dụng, các chuyên gia mới lên tiếng báo động. Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 mang ý nghĩa quan trọng ấy.
II. Văn bản là một bài văn nghị luận vừa giải thích vừa chứng minh, cũng có thể coi là một văn bản thuyết minh vì sự tác hại của việc sử dụng ni-lông làm bao bì đựng mọi vật dụng.
Phần mở đầu của văn bản giới thiệu danh xưng và nguồn gốc của nó. Danh xứng là Ngày Trái Đất.Nguồn gốc là “do một tổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ khởi xướng từ năm 1970".Mục đích là “bảo vệ môi trường”. Có141 nước trên thế giới tham gia chọn ngày 22 tháng 4 hàng năm làm Ngày Trái Đất.Ngày này “được tổ chức theo những chủ đề liên quan đến những vấn đề môi trường nóng bỏng nhất của từng nước hoặc từng khu vực”.
Như thế, nội dung thiết thực làm cho Trái Đất trong sạch tùy theo tình trạng vệ sinh của mỗi nước, hoặc một số' nước trong khu vực. Thây điều gì cần thiết nhất để phát động toàn dân cùng tham gia thì lây Ngày Trái Đất làm mốc thời gian phát động phong trào hành động cho năm ấy.
Năm 2000, Việt Nam tham gia Ngày Trái Đấtvới chủ đề: “Một ngày không sử dụng bao ni-lông”.Tại sao Việt Nam chọn chủ đề này để khởi động ở lần đầu tiên tham gia mà không chọn một chủ đề khác như “Không phun thuốc trừ sâu vào rau quả trước mùa thu hoạch’Chẳng hạn?
Phần hai của văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000nhằm trả lời câu hỏi nêu trên bằng hiện tượng cụ thể và nóng bỏng đe dọa đến môi trường là “mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni-lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi”.Nêu lên thực trạng ây nhằm khơi dậy ý thức sử dụng bao ni-lông một cách hợp lý cho cả cộng đồng. Để tăng sức thuyết phục cho lời kêu gọi, người viết văn bản đã viện dẫn V kiến của các nhà khoa học về sự tác hại của túi ni- lông gây ra cho nông nghiệp, môi trường và sức khỏe của mỗi người do “đặc tính không phân hủy”của nó. Nguyên liệu để chê tạo bao ni-lông là chất nhựa dẻo cùng với các phụ gia khác như ca-đi-mi, một kim loại là sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất kẽm, chì, đồng từ quặng mỏ. Nó là thứ kim loại có chứa độc tố. Chính những nguyên phụ liệu ấy gây tác động đến môi trường sông của con người.
Xem thêm: "Kĩ năng... nhiều”. (Theo Phrít-men, thế giới phẳng-Friedman, NXB Trẻ, 2005). Nghĩ về lời khuyên của Phrít-men về vai trò của "phương pháp học" đối với mỗi con người trong thế giới hiện đại
Vậy đặc tính không phân hủy của túi ni-lông gây ra những tác hại gì? Túi ni-lông có mặt khắp mọi nơi. Người dân ở vùng đồi núi, những đoàn du khách dã ngoại,… đã vứt bỏ chúng bừa bãi khiến một số lượng nằm ở dưới đất làm ảnh hưởng đến sự phát triển của rễ cây khiến cây còi cọc, bám vào đất một cách sơ sài. Một lượng túi ni-lông khác che phủ mặt đất làm ảnh hưởng đến sự phát triển của thảm cỏ mà độ dày của thân, rễ cỏ có thể giữ một lượng nước mưa đáng kể và làm giảm tốc độ nước chảy từ trên cao xuống. Chính những nguyên nhân ấy “dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi”xảy ra ngày càng nhiều vào mùa mưa bão ở các vùng đồi núi ở các tỉnh thuộc miền Bắc, ởQuảng Ngãi, và nhất là ở các tuyến đường đèo. Tất nhiên việc khai thác gỗ, phá rừng làm rẫy bừa bãi cũng tham gia tích cực vào việc gây thảm họa xói mòn, lở đâ't này.
Ngược lại với hậu quả làm tăng tốc độ dòng chảy của nước ở vùng đồi núi, bao ni-lông chính là thủ phạm ngăn dòng chảy của nước ở các thành phô, thị trân. Thành phố là nơi đất chật người đông, buôn bán sầm uất. Để giải quyết vấn đề nước thải sinh hoạt, người ta xây dựng hệ thống cống rãnh dẫn nước thải ta kênh rạch, sông ngòi, vùng trũng. “Bao bì ni-lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa".Từ đó phát sinh ra những tác hại dây chuyền khác: Nước ứ động khiến các loại rác khác phân hủy sinh ra mùi sình thối khó thở, là chỗ thuận lợi nhất để muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh – nhất là bệnh sốt xuất huyết không chỉ gây tử vong ở trẻ em, mà bệnh này thì chưa có thuốc chích ngừa và chữa trị. Mỗi mùa mưa đến, các thành phố lớn như Thủ đô Hà Nội, Thành phô' Hồ Chí Minh,… thường lên tiếng báo động về dịch bệnh này ngày càng gia tăng.
Người dân vô tình dùng chúng để đựng thực phẩm khiến thực phẩm bị ô nhiễm,vì túi ni-lông màu có chứa chì, ca-đi-mi là các chất “gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thu phổi
Nhiều nơi, người dân khai thông cống rãnh, vớt bao ni-lông lẫn với rác để khô rồi đốt để không chướng mắt. Họ có thể không biết “các khí độc thải ta đặc biệt là chất đi-ô-xỉn có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn
ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gãy ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh”.
Với lối lập luận bằng quan hệ nhân quả, người viết văn bản đã giải thích những chất độc hại có ở túi ni-lông, và những hậu quả trước mắt do việc sử dụng bừa bãi. loạị bao bì này gây ra. Từ đó, ở phần ba người viết khẩn thiết kêu gọi mọi người cùng biểu hiện hành vi tích cực trong việc sử dụng chúng để tránh ngộ độc và ỏ nhiễm môi trường. Người viết đã nêu bốn hành vi cụ thể:
Giặt túi ni-lông phơi khô để dùng lại.
Không sử dụng bao bì ni-lông khi không cần thiết.
Sử dụng các túi đựng bằng giấy, lá, nhất là khi dùng để gỏi thực phẩm. Nói những hiểu biết của mình về tác hại của việc sử dụng bao bì ni- lông cho mọi người cùng biết để chỉ sử dụng chúng vào những lúc cần thiết nhất.
Và thúc giục mọi người cùng hành động để “bảo vệ Trái Đất".
III. Tính thuyết phục của một bài văn nghị luận chính là sự tác động tích cực của bài văn vào suy nghĩ, lòng tin và hành vi của người đọc sau khi đọc văn bản. Bài viết dài khoảng 600 chữ, vậy mà vẫn giới thiệu những thông tin cần thiết về tác hại của việc sử dụng ni-lông làm bao bì. Từ lúc bài viết ra đời đến nay đã gần mười năm, dường như yêu cầu của bài viết chưa được đáp ứng. Nhân Ngày Trái Đất2009, mới đây báo Tuổi trẻđã có một loạt phóng sự về rác, trong đó có túi ni-lông đầy rẫy các dòng kênh, bờ biển, và những nơi công cộng khác. Lại phải tích cực tuyên truyền kêu gọi người bán hàng hóa hãy làm như hệ thông siêu thị Saigon Co.opMart, Big c,… sử dụng loại bao bì thân thiện với môi trường trước khi môi trường bị ô nhiễm nặng vì túi ni-lông.
Nguồn: thêm: Những bài văn tả cảnh hay nhất
|
Soạn bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000
Hướng dẫn
+ Nội dung của bài văn có ba ý chính:
Ngày Trái đất hằng năm và năm đầu tiên Việt Nam tham gia.
Giải thích và chứng minh sự tác hại nhiều mặt của sự việc dùng bao bì ni-lông
Kêu gọi mọi người thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni-lông.
+ Tính thuyết phục của một bài vãn nghị luận chính là sự tác động tích cực của bài văn vào suy nghĩ, lòng tin và hành vi của người đọc sau khi đọc xong bài văn. Như vậy, học sinh phải nhận xét cả về hình thức và nội dung của bài vãn có cân đối, mạch lạc, chặt chẽ, súc tích và đầy đủ hay không.
Vãn bản có nhiều thông tin, sự việc nhưng độ dài chỉ khoảng 600 từ.
Giới thiệu, giải thích, chứng minh vù kêu gọi thật rõ ràng, dễ hiểu bằng những câu văn ngắn gọn.
– Lập luận bằng quan hệ nhân quả trong cả bài văn, sử dụng quan hệ từ (vì vậy), từ kêu gọi biểu hiện hành vỉ tích cực (hãy) kết hợp với các động từ chỉ hành vỉ(thay đổi, không sử dụng,…) tạo nên giọng vãn kêu gọi dứt khoát cùng hành động.
I. Sau giấy, bao bì ni-lông có lẽ là vật dụng phổ biến nhất trong đời sông của con người từ thành thị tới nông thôn. Muốn thấy sự thông dụng của bao bì ni- lông như thế nào, học sinh chỉ cần quan sát vài phút các gánh hàng rong, những tiệm tạp hóa bán trước cổng trường. Cách nay khoảng nửa thế kỷ, người ta chỉ thây bao bì ni-lông ở các mặt hàng cao cấp. Bây giờ thì từ các mặt hàng điện tử cho tới mớ rau, thịt, cá,… người bán kẻ mua đều dùng túi ni-lông làm vật đựng. Tại sao thê? Tại chúng gọn nhẹ, tiện dụng và giá thành lại thấp. Chỉ khi nhận ra sự tác hại của chúng đối với môi trường sống do tính bừa bãi của người sử dụng, các chuyên gia mới lên tiếng báo động. Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 mang ý nghĩa quan trọng ấy.
II. Văn bản là một bài văn nghị luận vừa giải thích vừa chứng minh, cũng có thể coi là một văn bản thuyết minh vì sự tác hại của việc sử dụng ni-lông làm bao bì đựng mọi vật dụng.
Phần mở đầu của văn bản giới thiệu danh xưng và nguồn gốc của nó. Danh xứng là Ngày Trái Đất.Nguồn gốc là “do một tổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ khởi xướng từ năm 1970".Mục đích là “bảo vệ môi trường”. Có141 nước trên thế giới tham gia chọn ngày 22 tháng 4 hàng năm làm Ngày Trái Đất.Ngày này “được tổ chức theo những chủ đề liên quan đến những vấn đề môi trường nóng bỏng nhất của từng nước hoặc từng khu vực”.
Như thế, nội dung thiết thực làm cho Trái Đất trong sạch tùy theo tình trạng vệ sinh của mỗi nước, hoặc một số' nước trong khu vực. Thây điều gì cần thiết nhất để phát động toàn dân cùng tham gia thì lây Ngày Trái Đất làm mốc thời gian phát động phong trào hành động cho năm ấy.
Năm 2000, Việt Nam tham gia Ngày Trái Đấtvới chủ đề: “Một ngày không sử dụng bao ni-lông”.Tại sao Việt Nam chọn chủ đề này để khởi động ở lần đầu tiên tham gia mà không chọn một chủ đề khác như “Không phun thuốc trừ sâu vào rau quả trước mùa thu hoạch’Chẳng hạn?
Phần hai của văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000nhằm trả lời câu hỏi nêu trên bằng hiện tượng cụ thể và nóng bỏng đe dọa đến môi trường là “mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni-lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi”.Nêu lên thực trạng ây nhằm khơi dậy ý thức sử dụng bao ni-lông một cách hợp lý cho cả cộng đồng. Để tăng sức thuyết phục cho lời kêu gọi, người viết văn bản đã viện dẫn V kiến của các nhà khoa học về sự tác hại của túi ni- lông gây ra cho nông nghiệp, môi trường và sức khỏe của mỗi người do “đặc tính không phân hủy”của nó. Nguyên liệu để chê tạo bao ni-lông là chất nhựa dẻo cùng với các phụ gia khác như ca-đi-mi, một kim loại là sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất kẽm, chì, đồng từ quặng mỏ. Nó là thứ kim loại có chứa độc tố. Chính những nguyên phụ liệu ấy gây tác động đến môi trường sông của con người.
Xem thêm: "Kĩ năng... nhiều”. (Theo Phrít-men, thế giới phẳng-Friedman, NXB Trẻ, 2005). Nghĩ về lời khuyên của Phrít-men về vai trò của "phương pháp học" đối với mỗi con người trong thế giới hiện đại
Vậy đặc tính không phân hủy của túi ni-lông gây ra những tác hại gì? Túi ni-lông có mặt khắp mọi nơi. Người dân ở vùng đồi núi, những đoàn du khách dã ngoại,… đã vứt bỏ chúng bừa bãi khiến một số lượng nằm ở dưới đất làm ảnh hưởng đến sự phát triển của rễ cây khiến cây còi cọc, bám vào đất một cách sơ sài. Một lượng túi ni-lông khác che phủ mặt đất làm ảnh hưởng đến sự phát triển của thảm cỏ mà độ dày của thân, rễ cỏ có thể giữ một lượng nước mưa đáng kể và làm giảm tốc độ nước chảy từ trên cao xuống. Chính những nguyên nhân ấy “dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi”xảy ra ngày càng nhiều vào mùa mưa bão ở các vùng đồi núi ở các tỉnh thuộc miền Bắc, ởQuảng Ngãi, và nhất là ở các tuyến đường đèo. Tất nhiên việc khai thác gỗ, phá rừng làm rẫy bừa bãi cũng tham gia tích cực vào việc gây thảm họa xói mòn, lở đâ't này.
Ngược lại với hậu quả làm tăng tốc độ dòng chảy của nước ở vùng đồi núi, bao ni-lông chính là thủ phạm ngăn dòng chảy của nước ở các thành phô, thị trân. Thành phố là nơi đất chật người đông, buôn bán sầm uất. Để giải quyết vấn đề nước thải sinh hoạt, người ta xây dựng hệ thống cống rãnh dẫn nước thải ta kênh rạch, sông ngòi, vùng trũng. “Bao bì ni-lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa".Từ đó phát sinh ra những tác hại dây chuyền khác: Nước ứ động khiến các loại rác khác phân hủy sinh ra mùi sình thối khó thở, là chỗ thuận lợi nhất để muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh – nhất là bệnh sốt xuất huyết không chỉ gây tử vong ở trẻ em, mà bệnh này thì chưa có thuốc chích ngừa và chữa trị. Mỗi mùa mưa đến, các thành phố lớn như Thủ đô Hà Nội, Thành phô' Hồ Chí Minh,… thường lên tiếng báo động về dịch bệnh này ngày càng gia tăng.
Người dân vô tình dùng chúng để đựng thực phẩm khiến thực phẩm bị ô nhiễm,vì túi ni-lông màu có chứa chì, ca-đi-mi là các chất “gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thu phổi
Nhiều nơi, người dân khai thông cống rãnh, vớt bao ni-lông lẫn với rác để khô rồi đốt để không chướng mắt. Họ có thể không biết “các khí độc thải ta đặc biệt là chất đi-ô-xỉn có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn
ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gãy ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh”.
Với lối lập luận bằng quan hệ nhân quả, người viết văn bản đã giải thích những chất độc hại có ở túi ni-lông, và những hậu quả trước mắt do việc sử dụng bừa bãi. loạị bao bì này gây ra. Từ đó, ở phần ba người viết khẩn thiết kêu gọi mọi người cùng biểu hiện hành vi tích cực trong việc sử dụng chúng để tránh ngộ độc và ỏ nhiễm môi trường. Người viết đã nêu bốn hành vi cụ thể:
Giặt túi ni-lông phơi khô để dùng lại.
Không sử dụng bao bì ni-lông khi không cần thiết.
Sử dụng các túi đựng bằng giấy, lá, nhất là khi dùng để gỏi thực phẩm. Nói những hiểu biết của mình về tác hại của việc sử dụng bao bì ni- lông cho mọi người cùng biết để chỉ sử dụng chúng vào những lúc cần thiết nhất.
Và thúc giục mọi người cùng hành động để “bảo vệ Trái Đất".
III. Tính thuyết phục của một bài văn nghị luận chính là sự tác động tích cực của bài văn vào suy nghĩ, lòng tin và hành vi của người đọc sau khi đọc văn bản. Bài viết dài khoảng 600 chữ, vậy mà vẫn giới thiệu những thông tin cần thiết về tác hại của việc sử dụng ni-lông làm bao bì. Từ lúc bài viết ra đời đến nay đã gần mười năm, dường như yêu cầu của bài viết chưa được đáp ứng. Nhân Ngày Trái Đất2009, mới đây báo Tuổi trẻđã có một loạt phóng sự về rác, trong đó có túi ni-lông đầy rẫy các dòng kênh, bờ biển, và những nơi công cộng khác. Lại phải tích cực tuyên truyền kêu gọi người bán hàng hóa hãy làm như hệ thông siêu thị Saigon Co.opMart, Big c,… sử dụng loại bao bì thân thiện với môi trường trước khi môi trường bị ô nhiễm nặng vì túi ni-lông.
Nguồn: thêm: Những bài văn tả cảnh hay nhất
|
Soạn bài Thầy cúng đi bệnh viện
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát tranh, trả lời câu hỏi (SGK/107).
-Những người trong tranh là ai?
-Họ đang làm gì?
Gợi ý:
Những người trong tranh là bác sĩ, y tá bệnh viện, cụ Ún và con trai của cụ.
–Họ đưa cụ Ún đến bệnh viện để mổ sỏi thận.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Thầy cúng đi bệnh viện” (SGK/108).
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Cụ Ún làm nghề gì? (Đọc đoạn 1)
2)Khi mắc bệnh, cụ đã tự chữa bằng cách nào?
Chọn ý đúng để trả lời:
a)Tự mình cúng đuổi tà ma.
b)Mời học trò đến cúng đuổi tà ma.
c)Mời bác sĩ đến khám chữa bệnh.
3)Vì sao bị sỏi thận mà cụ không chịu mổ, trôn bệnh viện về nhà? (Đọc đoạn 4).
4)Nhờ đâu cụ Ún khỏi bệnh? (Đọc đoạn 5)
5)Câu nói cuối bài giúp em hiểu cụ Ún đã thay đổi cách nghĩ như thế nào? Chọn ý đúng để trả lời:
a)Cụ đã chán nghề thầy cúng.
b)Cụ không tin thầy cúng chữa khỏi bệnh.
c)Cụ tin tưởng chỉ có thầy thuốc mới chữa khỏi bệnh.
Gợi ý:
1) Cụ Ún làm nghề thầy cúng đuổi tà ma cho người bệnh.
2)b.
3)Cụ Ún sợ mổ và không tin bác sĩ người Kinh bắt được con ma người Thái.
4)Cụ Ún khỏi bệnh nhờ bệnh viện mổ lấy sỏi thận ra.
5)c.
B.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Nghe thầy cô nêu yêu cầu kể chuyện:
Đề bài: Hãy kể chuyện về một buổi sum họp đầm ấm trong gia đình.
5. Kiểm tra viết bài văn tả người:
Đề bài: Chọn một trong các đề sau:
1.Tả một em bé đang ở tuổi tập đi, tập nói.
2.Tả một người thân của em (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em,…).
3.Tả một bạn học của em.
4.Tả một người lao động đang làm việc (nông dân, công nhân, thợ thủ công, bác sĩ, ý tá, thầy giáo, cô giáo,…).
Tham khảo bài làm tại đây:
Tả một em bé đang ở tuổi tập đi, tập nói
Tả một người thân của em
Em hãy tả người bạn thân của em ở trường
Xem thêm: Kể lại truyện Lừa và ngựa (Tiếng Việt 3)
Tả một người lao động đang làm việc
|
Prepare lesson The shaman goes to the hospital
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe the picture and answer the questions (Textbook/107).
-Who are the people in the picture?
-What are they doing?
Suggest:
The people in the painting are doctors, hospital nurses, Mr. Un and his son.
–They took Mr. Un to the hospital for kidney stone surgery.
2. Listen to the teacher (or friend) read the article "The shaman goes to the hospital" (Textbook/108).
5. Discuss and answer questions:
1)What does Mr. Un do? (Read paragraph 1)
2) When you got sick, how did you cure yourself?
Choose the correct idea to answer:
a) Make offerings to chase away evil spirits yourself.
b) Invite students to come and worship to chase away evil spirits.
c) Invite a doctor to come for medical examination and treatment.
3) Why did he have kidney stones and refused surgery and went home from the hospital? (Read paragraph 4).
4) How did Mr. Un recover from his illness? (Read paragraph 5)
5) The last sentence of the article helps you understand how Mr. Un changed his way of thinking? Choose the correct idea to answer:
a) He was tired of being a shaman.
b) He does not believe that shamans can cure illnesses.
c) He believes that only a doctor can cure the disease.
Suggest:
1) Mr. Un worked as a shaman to chase away evil spirits for sick people.
2)b.
3) Uncle Un was afraid of surgery and did not believe that the Kinh doctor could catch the Thai ghost.
4) Mr. Un recovered thanks to the hospital performing surgery to remove the kidney stones.
5)c.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Listen to the teacher's request for storytelling:
Topic: Tell a story about a warm family reunion.
5. Test writing an essay describing a person:
Topic: Choose one of the following topics:
1.Describe a baby at the age of learning to walk and talk.
2.Describe a relative of yours (grandfather, grandmother, father, mother, brother, sister, etc.).
3.Describe one of your classmates.
4.Describe a working person (farmer, worker, craftsman, doctor, nurse, teacher, etc.).
See the work here:
Describe a baby at the age of learning to walk and talk
Describe a relative of yours
Describe your best friend at school
See more: Retelling the story of Donkey and Horse (Vietnamese 3)
Describe a worker at work
|
Soạn bài Tiếng rao đêm
Hướng dẫn
A.KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Giọng đọc toàn bài là giọng đọc của một người đang kể chuyện – một câu chuyện đầy sự xúc động nên âm điệu kể nhẹ nhàng, trầm lắng. Tuy vậy, cũng tùy theo từng đoạn để có giọng đọc thích hợp lúc nhanh, lúc chậm. Ngừng nghỉ ở chỗ có các dấu câu. Lên giọng ở những từ mang thông báo gấp gáp. Hạ giọng ở những từ ngữ bộc lộ cảm xúc khi phát hiện ra con người thường ngày đi bán bánh giò lại là một thương binh dám leo vào ngọn lửa để cứu một em bé thoát khỏi cái chết.
B.TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
1- Phân đoạn: Bài văn có thể chia làm 4 đoạn để luyện đọc:
-Đoạn 1: Từ đầu đến “nghe buồn đến não ruột”.
-Đoạn 2: Tiếp theo cho đến… “khói bụi mịt mù”.
-Đoạn 3: Tiếp theo cho đến… “cái chân gỗ”.
-Đoạn 4: Phần còn lại của văn bản.
2- Nội dung bài:
Câu 1: Đám cháy xảy ra vào lúc nào?
Trả lời: Đám cháy xảy ra vào ban đêm, khi mà mọi người đều đang ngon giấc ngủ.
Câu 2: Người đã dũng cảm cứu em bé là ai? Con người và hành động của anh có gì đặc biệt?
Trả lời: Người đã dũng cảm cứu em bé chính là anh bán bánh giò hàng đêm.
-Đó là một con người đặc biệt:
+ Anh là một thương binh bị cụt mất một chân, phải đi chân giả, bán bánh giò sinh sống.
+ Anh là một người có hành động dũng cảm phi thường, dám xả thân mình để cứu một em bé thoát chết trong cơn hỏa hoạn.
Câu 3: Chi tiết nào trong câu chuyện gây bất ngờ cho người đọc.
Trả lời: Đó là chi tiết: “Ai đó thảng thốt kêu: “Ô… này!”, rồi cầm cái chân cứng ngắc của nạn nhân giơ lên: thì ra là một cái chân gỗ”. Người ta không ngờ người bán bánh giò là một thương binh và vô cùng cảm động trước hành động dũng cảm, phi thường ấy của anh.
Câu 4: Câu chuyện trên gợi cho em suy nghĩ gì về trách nhiệm công dân của mỗi người trong cuộc sống?
Trả lời: Câu chuyện trên gợi cho em suy nghĩ về trách nhiệm công dân của mỗi người là: Phải có trách nhiệm bảo vệ cuộc sống của cộng đồng; thấy người bị nạn thì phải tìm mọi cách cứu họ, không chần chừ do dự hay thờ ơ vô trách nhiệm, phải có tình thương và trách nhiệm với nhau. “Mình vì mọi người, mọi người vì mình” thì cuộc sống mới trở nên tốt đẹp.
* Nội dung chính: Ca ngợi hành động dũng cảm cứu người của anh thương binh, một con người, một hành động rất đáng để chúng ta trân trọng và noi theo.
Xem thêm: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành để từ đó giải thích tại sao tác giả đặt cho truyện của mình cái tên như vậy
|
Prepare the lesson The Sound of the Night
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
The voice reading the entire poem is that of a person telling a story - a story full of emotion so the tone of the story is gentle and quiet. However, depending on each paragraph, there is an appropriate reading voice, sometimes fast and sometimes slow. Pause where there are punctuation marks. Raise your voice on words that carry urgent messages. Lowering your voice in the words expressed your emotions when you discovered that the person who usually sells rice cake is actually a wounded soldier who dared to climb into the fire to save a baby from death.
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
1- Segments: The text can be divided into 4 paragraphs for reading practice:
-Paragraph 1: From the beginning to "listening to the heart and soul".
-Paragraph 2: Next until... "smoke and dust".
-Paragraph 3: Next until... "the wooden leg".
-Paragraph 4: The rest of the text.
2- Article content:
Question 1: When did the fire happen?
Answer: The fire happened at night, when everyone was sleeping soundly.
Question 2: Who was the brave person who saved the baby? What is special about your personality and actions?
Answer: The person who bravely saved the baby was the guy who sold spring rolls every night.
-That's a special person:
+ He is a wounded soldier who lost a leg, has to wear a prosthetic leg, and sells spring rolls to make a living.
+ He is a person with extraordinary courage, daring to sacrifice his life to save a baby from death in a fire.
Question 3: What details in the story surprise the reader?
Answer: That's the detail: "Someone exclaimed in surprise: "Oh... hey!", then held up the victim's stiff leg: it turned out to be a wooden leg." People did not expect the cake seller to be a wounded soldier and were deeply moved by his brave and extraordinary action.
Question 4: What does the above story remind you of about each person's civic responsibility in life?
Answer: The above story makes me think about each person's civic responsibility: Must be responsible for protecting the life of the community; When you see people in distress, you must find every way to save them, without hesitation or irresponsible indifference. You must have love and responsibility for each other. "I am for everyone, everyone is for me" then life becomes good.
* Main content: Praising the brave action of saving people of the wounded soldier, a person, an action worthy of our respect and imitation.
See more: Analyzing the image of the snake plant in the short story The Snake Forest by Nguyen Trung Thanh to explain why the author gave his story such a name
|
Soạn bài Tranh làng Hồ
Hướng dẫn
A- Kĩ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Âm điệu chung của toàn bài là âm điệu kể, tả, bộc lộ cảm xúc trước những vật phẩm văn hóa đặc sắc của dân tộc – một nét đẹp trong bản sắc văn hóa dân gian truyền lại cho đến bây giờ. Khi đọc, em cần thể hiện được cảm xúc ấy. Biết ngừng nghỉ ở những dấu câu, giọng đọc rõ ràng, tình cảm. Nhấn giọng ở những từ ngữ ca ngợi vẻ đẹp của các bức tranh.
B- TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
1- Phân đoạn: Bài văn chia làm 3 đoạn để luyện đọc.
-Đoạn 1: Từ đầu đến… “hóm hỉnh và vui tươi”.
-Đoạn 2: Tiếp đoạn 1 cho đến… “ca múa bền gà mái mẹ”.
-Đoạn 3: Phần còn lại của văn bản.
2- Nội dung bài:
Câu 1: Hãy kể tên một số bức tranh làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hằng ngày của làng quê Việt Nam?
Trả lời: Đó là những bức tranh: Tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ.
Câu 2: Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có gì đặc biệt?
Trả lời: Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ rất đặc biệt, đạt đến sự trang trí tinh tế: màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của rơm bếp, cói chiếu, lá tre mùa thu. Màu trắng điệp làm bằng bột vỏ sò trộn với hồ nếp “nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn” càng ngắm càng ưa nhìn.
Xem thêm: Tả một vườn rau
Câu 3: Tìm những từ ngữ ơ hai đoạn cuối thể hiện sự đánh giá của tác giả đối với tranh làng Hồ.
Trả lời: Đó là những từ ngừ:
-Khắc được những tranh lợn ráy có “những khoáng âm dương rất có duyên”.
-Vẽ được những đàn gà con “tưng bùng như ca múa”.
-Kĩ thuật đạt đến sự “trang trí tinh tế”.
-Màu đen được luyện từ những “chất liệu gợi nhắc thiết tha đền đồng quê đất nước”.
-Màu trắng điệp “là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội họa”.
Câu 4: Vì sao tác giả biết ơn nhừng nghệ sĩ dân gian làng Hồ?
Trả lời: Vì tác giả cảm nhận những nghệ sĩ dân gian làng Hồ đã tạo được một nét đặc sắc trong hội họa, tạo nên cái bản sắc riêng của văn hóa Việt Nam, truyền lại cho con cháu muôn đời, cùng với những kĩ thuật pha chế màu đặc biệt và kĩ thuật trang trí đạt tới sự tinh tế mà ngày nay chúng ta đang tiếp thu, giữ gìn và phát triển lên một trình độ mới.
*Nội dung chính: Ca ngợi những nghệ sĩ dân gian đã tạo ra những vật phẩm văn hóa đặc sắc của dân tộc.
|
Prepare a lesson about Ho Village Painting
Instruct
A- EXPRESSIVE READING SKILLS
The general tone of the entire song is the tone of telling, describing, and expressing emotions before the nation's unique cultural items - a beauty in the folk cultural identity passed down until now. When reading, you need to express that feeling. Know how to pause at punctuation and read clearly and emotionally. Emphasize the words praising the beauty of the paintings.
B- LEARN THE CONTENT OF THE ARTICLE
1- Segments: The text is divided into 3 paragraphs for reading practice.
-Paragraph 1: From the beginning to… “witty and cheerful”.
-Paragraph 2: Continue from paragraph 1 until... "The mother hen's long singing and dancing".
-Paragraph 3: The rest of the text.
2- Article content:
Question 1: Name some Ho village paintings that take themes from the daily life of Vietnamese villages?
Answer: Those are paintings: Paintings of pigs, chickens, mice, frogs, paintings of coconut trees, paintings of women.
Question 2: What is special about the coloring technique of Ho village paintings?
Answer: The coloring technique of Ho village paintings is very special, achieving delicate decoration: black is not mixed with medicine but tempered with charcoal powder from kitchen straw, sedge mats, and autumn bamboo leaves. The white color is made of seashell powder mixed with sticky rice paste, "sparkling with thousands of pollen grains". The more you look at it, the more beautiful it becomes.
See more: Describe a vegetable garden
Question 3: Find words in the last two paragraphs that express the author's assessment of Ho village's paintings.
Answer: Those are the words:
-Can carve pictures of pigs with "very charming yin and yang minerals".
-Draw flocks of chicks "jumping around like singing and dancing".
-Technology achieves "delicate decoration".
-Black is made from "materials that passionately remind of the countryside".
-White color "is a creation that contributes to the nation's color treasure in painting".
Question 4: Why is the author grateful to the folk artists of Ho village?
Answer: Because the author feels that the folk artists of Ho village have created a unique feature in painting, creating the unique identity of Vietnamese culture, passing it on to their descendants forever, along with the techniques Special color mixing techniques and decorative techniques reach sophistication that today we are absorbing, preserving and developing to a new level.
*Main content: Praise folk artists who have created unique cultural items of the nation.
|
Soạn bài Trách nhiệm công dân
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Trao đổi, trả lời câu hỏi:
Mỗi công dân phải có trách nhiệm gì với đất nước?
Gợi ý:
Mỗi công nhân phải có trách nhiệm bảo vệ và xây dựng đất nước với tất cả tinh thần, trí lực và của cải vật chất.
3. Thi tìm nhanh từ ngữ ở cột A phù hợp với lời giải nghĩa ở cột B.
Gợi ý:
1 – c; 2 – a; 3 – e; 4 – b; 5 – h; 6 – d; 7 – g
5. Thảo luận, thực hiện các nhiệm vụ sau:
1) Chọn từng ô ở cột A thích hợp với mỗi ô ở cột B nói về những đóng góp to lớn của ông Thiện qua các thời kì:
2)Việc làm của ông Thiện thể hiện những phẩm chất gì?
3)Từ câu chuyện trên, em suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của công dân với đất nước? Viết câu trả lời của em vào vở.
Gợi ý:
1) a – 3; b – 1; c – 4; d – 2
2)Việc làm của ông Thiện thể hiện phẩm chât yêu nước của một công dân, sẵn sàng hiến tặng số tài sản to lớn của mình cho Cách mạng, cho đất nước.
3)Người công dân phải đóng góp công sức, tiền của vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Em hãy chọn và viết bài văn theo một trong các đề bài sau:
2.Chuẩn bị kể một câu chuyện em đã nghe, đã đọc về một người sống, làm việc theo pháp luật, theo nếp sống văn minh.
Gợi ý:
Tham khảo sách Truyện đọc lớp 5
Xem thêm: Tuổi trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
|
Prepare lesson on Citizen Responsibility
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Discuss and answer questions:
What responsibility does each citizen have to the country?
Suggest:
Each worker must have the responsibility to protect and build the country with all their spirit, intelligence and material wealth.
3. Quickly find words in column A that match the explanation in column B.
Suggest:
1 C; 2 a; 3 – e; 4 – b; 5 – h; 6 – d; 7 – g
5. Discuss and perform the following tasks:
1) Select each cell in column A that matches each cell in column B about Mr. Thien's great contributions over time:
2) What qualities does Mr. Thien's work demonstrate?
3) From the story above, how do you think about the responsibility of citizens to the country? Write your answer in your notebook.
Suggest:
1) a – 3; b – 1; c – 4; d – 2
2) Mr. Thien's actions demonstrate the patriotic qualities of a citizen, willing to donate his enormous assets to the Revolution and the country.
3) Citizens must contribute effort and money to the cause of building and protecting the Fatherland.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Please choose and write an essay according to one of the following topics:
2. Prepare to tell a story you have heard or read about a person who lives and works according to the law and follows a civilized lifestyle.
Suggest:
Refer to the 5th grade reading story book
See more: Youth in the career of building and protecting the Fatherland
|
Soạn bài Trái đất này là của chúng mình
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1. Quan sát bức tranh sau và cho biết tranh vẽ cảnh gì (SGK/63). 3. Nối từ ngữ ở bên trái với lời giải nghĩa thích hợp ở bên phải:
Gợi ý:
Bức tranh vẽ cảnh các bạn nhỏ trên khắp thế giới, khác nhau về màu da cùng chung sống trên hành tinh xanh đều mong ước được sống trong hoà bình.
3. Nối những từ ngữ bên trái với lời giải nghĩa thích hợp ở bên phải:
Gợi ý:
a – 3; b – 1; c – 2; d – 5; e – 4.
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Khổ thơ thứ nhất ý nói gì?
Em chọn ý đúng để trả lời:
a)Mọi người cần bay lên để nhìn rõ trái đất.
b)Trái đất rất tươi đẹp, rất đáng yêu.
c)Trái đất có hình dáng như một quả bóng.
2)Hai câu thơ cuối khổ thơ 2 nhằm nói điều gì?
Em chọn ý đúng để trả lời:
a)Tất cả các loài hoa đều đáng quý.
b)Mỗi dân tộc có một màu da khác nhau.
c)Mọi người trên trái đất đều đáng quý, đáng yêu.
3)Chúng ta phải làm gì để giữ bình yên cho trái đất?
Gợi ý:
1); b 2) c
3) Để giữ bình yên cho trái đất, chúng ta phải chống chiến tranh, chống bom nguyên tử, hạt nhân.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Lập dàn ý cho bài văn miêu tả trường em.
a)Quan sát trường em. Ghi vào vở những điều em quan sát được.
b)Lập dàn ý cho bài văn tả trường em.
Gợi ý:
a) Mở bài:
Giới thiệu: Trường em nằm ở vị trí nào? Đặc điểm gì nổi bật giúp mọi người dễ nhận ra ngôi trường đó?… (Hoặc: Lí do em muốn tả cảnh ngôi trường đang học).
b) Thân bài
-Cảnh bên ngoài trường: Lối đi vào có gì nổi bật? cổng trường thế nào? Biển ghi tên trường ra sao? Hoạt động trước cửa trường vào thời điểm miêu tả có điểm gì đáng nói?…
-Cảnh bên trong trường:
+ Sân trường rộng hay hẹp? Cây cối thế nào? Trên sân trường có những cảnh gì nổi bật (về âm thanh, màu sắc…)?
+ Khu vực lớp học (trước mặt em, bên phải, bên trái) được bố trí ra sao? Các phòng học có những điểm gì làm em chú ý (cửa ra vào, cửa sổ,…)?…
+ Các khu vực khác ở trường em (văn phòng, nhà hiệu bộ, thư viện, phòng thiết bị dạy học, vườn trường, bồn hoa cây cảnh,…) có gì nổi bật?
c) Kết bài
Cảnh trường (vào lúc miêu tả) gợi cho em những cảm nghĩ gì? (Hoặc: Em có suy nghĩ gi về ngôi trường thân yêu của mình?…).
Gợi ý:
Tả trường em.
Dàn ý
I.Mở bài: Giới thiệu trường em.
-Trường em nằm trên một khu đất rộng, được bao bọc bởi bốn con đường tráng nhựa mới toanh.
-Nổi bật dãy ngói đỏ, tường vàng.
II.Thân bài: Tả từng bộ phận của cảnh.
-Cổng trường rộng 4 mét, sơn màu nâu của gỗ.
-Tên trường bằng chữ in hoa màu trắng trên nền xanh dương.
-Đầu giờ, cổng trường khá đông đúc học sinh và phụ huynh.
-Sân trường rộng và được lát gạch sạch sẽ.
-Hai bên lối đi vào cột cờ có hai hàng cây bàng toả rợp bóng mát.
-Phía sau cột cờ là phòng của Ban giám hiệu.
-Dãy phòng bên trái là lớp học của khối Một, bên phải của khối Hai.
-Khối lớp Ba được bố trí ở dãy phòng sau.
-Riêng khôi Bốn và Năm thì các phòng học ở lầu I.
-Lớp em khá rộng rãi, có hai cửa ra vào và bốn cửa sổ.
-Riêng các phòng chức năng thì ở lầu trên của khối Ba.
III.Kết bài: Nêu cảm nghĩ về trường.
-Trường em rất đẹp và thoáng mát.
–Em yêu quý ngôi trường của em lắm.2.Cổng trường em to và đẹp. Cánh cổng được sơn màu nâu xỉn như màu của gỗ. Trên hai trụ cổng to cỡ vòng tay của em được lắp hai bóng đèn to. Phía trên là bảng tên trường được sơn trắng trên nền xanh dương. Phía trái cổng là phòng bảo vệ. Bên phải có trồng hai cây bàng to, rợp bóng mát. Giờ vào học hoặc giờ ra về tuy đông đúc thế mà phụ huynh vẫn có thể ra vào để đưa đón con dễ dàng. Từ xa đã thấy chiếc cổng trường nổi bật lên hẳn với hàng chữ dưới tên trường “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui:”
2.Chọn viết một đoạn văn theo dàn ý trên.
Gợi ý:
-Có thể chọn viết đoạn văn tả sân trường hoặc dãy lớp học / khu vực văn phòng…
-Nên có câu mở đầu đoạn văn nêu ý chung, tiếp theo là các câu miêu tả cụ thể cảnh vật. Chú ý lựa chọn những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, chi tiết tiêu biểu, sinh động (thể hiện sự quan sát tinh tế, bằng nhiều giác quan).
Xem thêm: Tuần 16: Chính tả Về ngôi nhà đang xây
M: Sân trường không rộng lắm nhưng là khu vực thoáng đãng nhất của trường tôi. Hàng cây xà cừ trồng quanh sân như những chiếc ô che nắng cho chúng tôi vui đùa lúc ra chơi. Bốn góc sân trường sừng sững bôn cây phượng vĩ trồng đã lâu năm. Mùa hè, hoa phượng nở đỏ như những chùm lửa lập loè trong vòm lá. Nếu chú ý lắng nghe, bạn sẽ thấy tiếng chim hót líu lo như dạo khúc nhạc vui.
Theo Vũ Hoàng Linh
3.Kể lại câu chuyện Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai.
a)Nghe thầy cô kể lại chuyện Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai.
b)Dựa vào lời kể của thầy cô và lời ghi dưới mỗi bức ảnh, em hãy giới thiệu thêm về mỗi hình ảnh dưới đây.
c)Mỗi nhóm cử đại diện kể lại câu chuyện Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai.
Gợi ý:
-Câu chuyện xảy ra vào thời gian nào?
-Truyện phim có những nhân vật nào?
-Sau ba mươi năm, Mai-cơ đã đến Việt Nam để làm gì?
-Quân đội Mĩ đã tàn sát mảnh đất Mỹ Lai như thế nào?
-Những việc làm nào thể hiện còn một số lính Mĩ vẫn có lương tri và ghê sợ hành động của quân đội Mĩ?
-Tiếng đàn của Mai-cơ có ý nghĩa gì?
Gợi ý:
Kể lại câu chuyện
a)Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai
Bên sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi, xuất hiện một người Mĩ mang theo một cây đàn vĩ cầm. Đó là Mai – cơ, một cựu chiến binh Mĩ tại Việt Nam. Sau 30 năm, ông muốn trở lại mảnh đất đã từng chịu nhiều đau thương này với mong ước chơi một bản nhạc cầu nguyện cho linh hồn người đã khuất ở Mỹ Lai.
Mỹ Lai là một vùng quê thuộc xã Sơn Mỹ huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Vào sáng ngày 16 tháng 3 năm 1968, chỉ trong vòng 4 tiếng đồng hồ, quân đội Mĩ đã huỷ diệt hoàn toàn mảnh đất này: thiêu cháy nhà cửa, ruộng vườn, giết hại gia súc, bắn chết 504 người, phần lớn là cụ già, trẻ em và phụ nữ mang thai. Có gia đình 11 người bị lính Mĩ ập tới, xả súng đồng loạt giết hại trong ít phút. Có những em bé bị bắn khi đang bú trên xác của mẹ…
Trong cuộc thảm sát tàn khốc ấy, chỉ có mười người may mắn sống sót nhờ được ba phi công Mĩ có lương tâm tiếp cứu. Ba phi công ấy là Tôm-xơn, Côn-bơn, và An-đrê-ốt-ta. Sáng hôm đó, đang bay trên cánh đồng Mỹ Lai, ba người lính kinh hoàng khi thấy quân đội của họ đang dồn phụ nữ và trẻ em vào một con mương cạn rồi xả súng bắn. Tôm-xơn phát hiện một bé gái bị thương nằm giữa cánh đồng, anh bắn pháo hiệu cấp cứư. Một đại uý Mĩ chạy ngay tới, nhưng thay vì cứu cô bé, hắn bắn chết cô. Thấy một tốp lính Mĩ khác đang rượt đuổi dân thường, Tôm-xơn bèn hạ trực thăng ngay trước mắt tốp lính, ra lệnh cho xạ thủ súng máy chĩa súng vào chúng, sẵn sàng nhả đạn nếu chúng tiến lại gần. Tiếp đó, anh lệnh cho hai trực thăng đỗ xuống, chở những người dân về nơi an toàn.
Khi bay dọc con mương, đội bay còn cứu thêm được một cậu bé vẫn còn sống từ trong đống xác chết.
Trong cuộc thảm xác tàn bạo của quân đội Hoa Kì, cùng với Tôm-xơn,
Côn-bơn và An-đrê-ốt-ta, còn có anh lính da đen Hơ-bớt tự bắn vào chân mình để khỏi tham gia tội ác, có Rô-nan bền bỉ sưu tầm tài liệu, kiên quyết đưa vụ giết chóc man rợ ra ánh sáng. 40 bức ảnh đen trắng, 18 bức ảnh màu về vụ thảm sát do Rô-nan chụp và công bố là bằng chứng quan trọng, buộc toà án của nước Mĩ phải đem vụ Mỹ Lai ra xét xử.
Mai-cơ đã thực hiện được ý nguyện của mình. Tiếng đàn của anh đã vang lên ở Mỹ Lai. Tiếng đàn nói lên lời giã từ quá khứ, ước vọng hoà bình và cầu nguyện cho linh hồn những người đã khuất.
b)Từ trái sang phải, từ trên xuống dưới:
-Ảnh 1: Ông Mai-cơ là cựu chiến binh Mĩ. Ông trở lại Việt Nam, kéo một bản nhạc với mong ước cầu nguyện cho linh hồn những người đã khuất ở Mỹ Lai.
-Ảnh 2: Một tên lính Mĩ đang châm lửa đốt phá nhà cửa người dân
trong đợt huỷ diệt vùng quê Mỹ Lai năm 1968.
-Ảnh 3: Chiếc máy bay trực thăng của Tôm-xơn và đồng đội đã tiếp cứu được mười người dân.
-Ảnh 4: Hai người lính Mĩ đang dìu anh lính da đen Hơ-bớt bị thương do anh tự bắn vào chân của mình để khỏi tham gia cuộc càn quét.
-Ảnh 5: Tờ tạp chí Mĩ đăng tin phiên toà xử vụ Mỹ Lai ở Mĩ.
-Ảnh 6, 7: Những người lính Mĩ có lương tâm năm ấy xúc động gặp lại những người họ đã cứu sông.
c)- Câu chuyện xảy ra vào ngày 16 – 3 – 1968.
-Truyện phim có Mai-cơ, Tôm-xơn, Côn-bơn, An-đrê-ốt-ta, Hơ-bớt, Rô-nan.
-Mai-cơ đã đến Việt Nam với mong ước chơi một bản nhạc cầu nguyện cho linh hồn của những đã khuất ở Mỹ Lai.
-Quân đội Mĩ đã thiêu cháy nhà cửa, ruộng vườn, giết hại gia súc, bắn chết 504 người.
-Họ bắn pháo hiệu cấp cứu, chở những người dân về nơi an toàn. Họ kinh hoàng khi thấy quân đội Mĩ dồn phụ nữ và trẻ em vào một con mương cạn rồi xả súng bắn.
–Tiếng đàn của Mai-cơ nói lên lời giã từ quá khứ, ước vọng hoà bình và nguyện cầu cho linh hồn những người đã khuất.
4.Trao đổi với các bạn về ý nghĩa của câu chuyện.
Gợi ý:
Câu chuyện ca ngợi hành động dũng cảm của những người Mĩ có lương tâm đã ngăn chặn và tố cáo tội ác man rợ của quân đội Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
Xem thêm: Tả cây hoa trang dây
|
Soạn bài Trái đất này là của chúng mình
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1. Quan sát bức tranh sau và cho biết tranh vẽ cảnh gì (SGK/63). 3. Nối từ ngữ ở bên trái với lời giải nghĩa thích hợp ở bên phải:
Gợi ý:
Bức tranh vẽ cảnh các bạn nhỏ trên khắp thế giới, khác nhau về màu da cùng chung sống trên hành tinh xanh đều mong ước được sống trong hoà bình.
3. Nối những từ ngữ bên trái với lời giải nghĩa thích hợp ở bên phải:
Gợi ý:
a – 3; b – 1; c – 2; d – 5; e – 4.
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Khổ thơ thứ nhất ý nói gì?
Em chọn ý đúng để trả lời:
a)Mọi người cần bay lên để nhìn rõ trái đất.
b)Trái đất rất tươi đẹp, rất đáng yêu.
c)Trái đất có hình dáng như một quả bóng.
2)Hai câu thơ cuối khổ thơ 2 nhằm nói điều gì?
Em chọn ý đúng để trả lời:
a)Tất cả các loài hoa đều đáng quý.
b)Mỗi dân tộc có một màu da khác nhau.
c)Mọi người trên trái đất đều đáng quý, đáng yêu.
3)Chúng ta phải làm gì để giữ bình yên cho trái đất?
Gợi ý:
1); b 2) c
3) Để giữ bình yên cho trái đất, chúng ta phải chống chiến tranh, chống bom nguyên tử, hạt nhân.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Lập dàn ý cho bài văn miêu tả trường em.
a)Quan sát trường em. Ghi vào vở những điều em quan sát được.
b)Lập dàn ý cho bài văn tả trường em.
Gợi ý:
a) Mở bài:
Giới thiệu: Trường em nằm ở vị trí nào? Đặc điểm gì nổi bật giúp mọi người dễ nhận ra ngôi trường đó?… (Hoặc: Lí do em muốn tả cảnh ngôi trường đang học).
b) Thân bài
-Cảnh bên ngoài trường: Lối đi vào có gì nổi bật? cổng trường thế nào? Biển ghi tên trường ra sao? Hoạt động trước cửa trường vào thời điểm miêu tả có điểm gì đáng nói?…
-Cảnh bên trong trường:
+ Sân trường rộng hay hẹp? Cây cối thế nào? Trên sân trường có những cảnh gì nổi bật (về âm thanh, màu sắc…)?
+ Khu vực lớp học (trước mặt em, bên phải, bên trái) được bố trí ra sao? Các phòng học có những điểm gì làm em chú ý (cửa ra vào, cửa sổ,…)?…
+ Các khu vực khác ở trường em (văn phòng, nhà hiệu bộ, thư viện, phòng thiết bị dạy học, vườn trường, bồn hoa cây cảnh,…) có gì nổi bật?
c) Kết bài
Cảnh trường (vào lúc miêu tả) gợi cho em những cảm nghĩ gì? (Hoặc: Em có suy nghĩ gi về ngôi trường thân yêu của mình?…).
Gợi ý:
Tả trường em.
Dàn ý
I.Mở bài: Giới thiệu trường em.
-Trường em nằm trên một khu đất rộng, được bao bọc bởi bốn con đường tráng nhựa mới toanh.
-Nổi bật dãy ngói đỏ, tường vàng.
II.Thân bài: Tả từng bộ phận của cảnh.
-Cổng trường rộng 4 mét, sơn màu nâu của gỗ.
-Tên trường bằng chữ in hoa màu trắng trên nền xanh dương.
-Đầu giờ, cổng trường khá đông đúc học sinh và phụ huynh.
-Sân trường rộng và được lát gạch sạch sẽ.
-Hai bên lối đi vào cột cờ có hai hàng cây bàng toả rợp bóng mát.
-Phía sau cột cờ là phòng của Ban giám hiệu.
-Dãy phòng bên trái là lớp học của khối Một, bên phải của khối Hai.
-Khối lớp Ba được bố trí ở dãy phòng sau.
-Riêng khôi Bốn và Năm thì các phòng học ở lầu I.
-Lớp em khá rộng rãi, có hai cửa ra vào và bốn cửa sổ.
-Riêng các phòng chức năng thì ở lầu trên của khối Ba.
III.Kết bài: Nêu cảm nghĩ về trường.
-Trường em rất đẹp và thoáng mát.
–Em yêu quý ngôi trường của em lắm.2.Cổng trường em to và đẹp. Cánh cổng được sơn màu nâu xỉn như màu của gỗ. Trên hai trụ cổng to cỡ vòng tay của em được lắp hai bóng đèn to. Phía trên là bảng tên trường được sơn trắng trên nền xanh dương. Phía trái cổng là phòng bảo vệ. Bên phải có trồng hai cây bàng to, rợp bóng mát. Giờ vào học hoặc giờ ra về tuy đông đúc thế mà phụ huynh vẫn có thể ra vào để đưa đón con dễ dàng. Từ xa đã thấy chiếc cổng trường nổi bật lên hẳn với hàng chữ dưới tên trường “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui:”
2.Chọn viết một đoạn văn theo dàn ý trên.
Gợi ý:
-Có thể chọn viết đoạn văn tả sân trường hoặc dãy lớp học / khu vực văn phòng…
-Nên có câu mở đầu đoạn văn nêu ý chung, tiếp theo là các câu miêu tả cụ thể cảnh vật. Chú ý lựa chọn những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, chi tiết tiêu biểu, sinh động (thể hiện sự quan sát tinh tế, bằng nhiều giác quan).
Xem thêm: Tuần 16: Chính tả Về ngôi nhà đang xây
M: Sân trường không rộng lắm nhưng là khu vực thoáng đãng nhất của trường tôi. Hàng cây xà cừ trồng quanh sân như những chiếc ô che nắng cho chúng tôi vui đùa lúc ra chơi. Bốn góc sân trường sừng sững bôn cây phượng vĩ trồng đã lâu năm. Mùa hè, hoa phượng nở đỏ như những chùm lửa lập loè trong vòm lá. Nếu chú ý lắng nghe, bạn sẽ thấy tiếng chim hót líu lo như dạo khúc nhạc vui.
Theo Vũ Hoàng Linh
3.Kể lại câu chuyện Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai.
a)Nghe thầy cô kể lại chuyện Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai.
b)Dựa vào lời kể của thầy cô và lời ghi dưới mỗi bức ảnh, em hãy giới thiệu thêm về mỗi hình ảnh dưới đây.
c)Mỗi nhóm cử đại diện kể lại câu chuyện Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai.
Gợi ý:
-Câu chuyện xảy ra vào thời gian nào?
-Truyện phim có những nhân vật nào?
-Sau ba mươi năm, Mai-cơ đã đến Việt Nam để làm gì?
-Quân đội Mĩ đã tàn sát mảnh đất Mỹ Lai như thế nào?
-Những việc làm nào thể hiện còn một số lính Mĩ vẫn có lương tri và ghê sợ hành động của quân đội Mĩ?
-Tiếng đàn của Mai-cơ có ý nghĩa gì?
Gợi ý:
Kể lại câu chuyện
a)Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai
Bên sông Trà Khúc, tỉnh Quảng Ngãi, xuất hiện một người Mĩ mang theo một cây đàn vĩ cầm. Đó là Mai – cơ, một cựu chiến binh Mĩ tại Việt Nam. Sau 30 năm, ông muốn trở lại mảnh đất đã từng chịu nhiều đau thương này với mong ước chơi một bản nhạc cầu nguyện cho linh hồn người đã khuất ở Mỹ Lai.
Mỹ Lai là một vùng quê thuộc xã Sơn Mỹ huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Vào sáng ngày 16 tháng 3 năm 1968, chỉ trong vòng 4 tiếng đồng hồ, quân đội Mĩ đã huỷ diệt hoàn toàn mảnh đất này: thiêu cháy nhà cửa, ruộng vườn, giết hại gia súc, bắn chết 504 người, phần lớn là cụ già, trẻ em và phụ nữ mang thai. Có gia đình 11 người bị lính Mĩ ập tới, xả súng đồng loạt giết hại trong ít phút. Có những em bé bị bắn khi đang bú trên xác của mẹ…
Trong cuộc thảm sát tàn khốc ấy, chỉ có mười người may mắn sống sót nhờ được ba phi công Mĩ có lương tâm tiếp cứu. Ba phi công ấy là Tôm-xơn, Côn-bơn, và An-đrê-ốt-ta. Sáng hôm đó, đang bay trên cánh đồng Mỹ Lai, ba người lính kinh hoàng khi thấy quân đội của họ đang dồn phụ nữ và trẻ em vào một con mương cạn rồi xả súng bắn. Tôm-xơn phát hiện một bé gái bị thương nằm giữa cánh đồng, anh bắn pháo hiệu cấp cứư. Một đại uý Mĩ chạy ngay tới, nhưng thay vì cứu cô bé, hắn bắn chết cô. Thấy một tốp lính Mĩ khác đang rượt đuổi dân thường, Tôm-xơn bèn hạ trực thăng ngay trước mắt tốp lính, ra lệnh cho xạ thủ súng máy chĩa súng vào chúng, sẵn sàng nhả đạn nếu chúng tiến lại gần. Tiếp đó, anh lệnh cho hai trực thăng đỗ xuống, chở những người dân về nơi an toàn.
Khi bay dọc con mương, đội bay còn cứu thêm được một cậu bé vẫn còn sống từ trong đống xác chết.
Trong cuộc thảm xác tàn bạo của quân đội Hoa Kì, cùng với Tôm-xơn,
Côn-bơn và An-đrê-ốt-ta, còn có anh lính da đen Hơ-bớt tự bắn vào chân mình để khỏi tham gia tội ác, có Rô-nan bền bỉ sưu tầm tài liệu, kiên quyết đưa vụ giết chóc man rợ ra ánh sáng. 40 bức ảnh đen trắng, 18 bức ảnh màu về vụ thảm sát do Rô-nan chụp và công bố là bằng chứng quan trọng, buộc toà án của nước Mĩ phải đem vụ Mỹ Lai ra xét xử.
Mai-cơ đã thực hiện được ý nguyện của mình. Tiếng đàn của anh đã vang lên ở Mỹ Lai. Tiếng đàn nói lên lời giã từ quá khứ, ước vọng hoà bình và cầu nguyện cho linh hồn những người đã khuất.
b)Từ trái sang phải, từ trên xuống dưới:
-Ảnh 1: Ông Mai-cơ là cựu chiến binh Mĩ. Ông trở lại Việt Nam, kéo một bản nhạc với mong ước cầu nguyện cho linh hồn những người đã khuất ở Mỹ Lai.
-Ảnh 2: Một tên lính Mĩ đang châm lửa đốt phá nhà cửa người dân
trong đợt huỷ diệt vùng quê Mỹ Lai năm 1968.
-Ảnh 3: Chiếc máy bay trực thăng của Tôm-xơn và đồng đội đã tiếp cứu được mười người dân.
-Ảnh 4: Hai người lính Mĩ đang dìu anh lính da đen Hơ-bớt bị thương do anh tự bắn vào chân của mình để khỏi tham gia cuộc càn quét.
-Ảnh 5: Tờ tạp chí Mĩ đăng tin phiên toà xử vụ Mỹ Lai ở Mĩ.
-Ảnh 6, 7: Những người lính Mĩ có lương tâm năm ấy xúc động gặp lại những người họ đã cứu sông.
c)- Câu chuyện xảy ra vào ngày 16 – 3 – 1968.
-Truyện phim có Mai-cơ, Tôm-xơn, Côn-bơn, An-đrê-ốt-ta, Hơ-bớt, Rô-nan.
-Mai-cơ đã đến Việt Nam với mong ước chơi một bản nhạc cầu nguyện cho linh hồn của những đã khuất ở Mỹ Lai.
-Quân đội Mĩ đã thiêu cháy nhà cửa, ruộng vườn, giết hại gia súc, bắn chết 504 người.
-Họ bắn pháo hiệu cấp cứu, chở những người dân về nơi an toàn. Họ kinh hoàng khi thấy quân đội Mĩ dồn phụ nữ và trẻ em vào một con mương cạn rồi xả súng bắn.
–Tiếng đàn của Mai-cơ nói lên lời giã từ quá khứ, ước vọng hoà bình và nguyện cầu cho linh hồn những người đã khuất.
4.Trao đổi với các bạn về ý nghĩa của câu chuyện.
Gợi ý:
Câu chuyện ca ngợi hành động dũng cảm của những người Mĩ có lương tâm đã ngăn chặn và tố cáo tội ác man rợ của quân đội Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
Xem thêm: Tả cây hoa trang dây
|
Soạn bài Trí dũng song toàn (VNEN)
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Kể tên những người vừa mưu trí vừa dũng cảm mà em biết.
Gợi ý:
-Các anh hùng dân tộc thời xưa và nay.
-Những nhân vật em đọc trong sách báo,…
Gợi ý:
– Trần Hưng Đạo, Trần Quốc Toan, Nguyền Iluệ, Võ Nguyên Giáp.
– Kim Đồng, Lê Văn Tám, Lý Tự Trọng
3. Chọn từ ngữ ở cột A phù hợp với lời giải nghĩa ở cột B:
Gợi ý:
1 – c; 2 – a; 3 – b; 4 – e; 5 – d
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1.Sứ thần Giang Văn Minh làm cách nào để vua nhà Minh bãi bỏ lệ “góp giỗ Liễu Thăng”?
2.Cuộc đối đáp giữa ông Giang Văn Minh với đại thần nhà Minh đã diễn ra như thế nào?
3.Hành động sai người ám hại ông Giang Văn Minh của vua nhà Minh đã nói lên điều gì?
4.Vì sao có thể nói ông Giang Văn Minh là người trí dũng song toàn? Viết câu trả lời của em vào vở.
Gợi ý:
1. Để vua nhà Minh bải bỏ lộ “góp giồ Liễu Thăng”, sứ thần Giang Văn Minh giả đò khóc lóc vì không được ở nhà để cúng giỗ cụ tố năm đời. Vua Minh cho việc đó là không phải lẽ và nhận ra việc góp giỗ Liễu Thăng là vô lí nên đã bãi bỏ, dù biết mình đã mắc mưu sứ thần.
2.Cuộc đối đáp giữa ông Giang Văn Minh với đại thần nhà Minh diễn ra quyết liệt, không khoan nhượng, thể hiện sự cứng cỏi, bất khuất và lòng tự hào dân tộc của ông.
3.Hành động sai người ám hại ông Giang Văn Minh đã nói lên sự hòn hạ, nhục nhã của vua nhà Minh trước tinh thần bất khuất, khí phách hào hùng của ông Giang Văn Minh qua nội dung câu đối.
4.Ông Giang Văn Minh đã dùng mưu để bỏ lệ góp giỗ hằng năm và dũng cảm dùng vế đối thể hiện lòng tự hào dân tộc.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Trò chơi: Thi ghép nhanh các thẻ từ.
Mỗi nhóm có một bộ thẻ từ. Ghép thẻ từ “công dân” với từng the từ khác để tạo thành nhừng cụm từ có nghĩa. (SGK/45) – Viết các cụm từ đã ghép được vào vở.
Gợi ý:
Xem thêm: Khái niệm về chất thép trong thơ Hồ Chí Minh
– Nghĩa vụ công dân, quyền công dân, bốn phận công dân, trách nhiệm công dân, ý thức công dân, danh dự công dân, công dân gương mầu, công dân danh dự.
2. Chọn nghĩa ở cột A thích hợp với mỗi cụm từ ở cột B:
A
B
(a) Điều mà pháp luật xã hội công nhận cho người dân được hương, được làm, được đòi hỏi.
(1) Nghĩa vụ công dân
(b) Sự hiểu biết về nghĩa vụ và quyền lợi của người dân đối với đất nước.
(2) Quyền công dân
(c) Điều mà pháp luật hay đạo đức bắt buộc người dân phải làm đối với đất nước, đối với người khác.
(3) Ý thức công dân
Gợi ý:
a – 2; b – 3; c – 1
3.Viết đoạn văn theo đề bài sau:
Viết 3, 4 câu nêu cảm nghĩ của em về câu nói của Bác Hồ khi đến thăm đền Hùng: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
Gợi ý:
Dân tộc ta có truyền thống yêu nước. Truyền thống ấy được truyền từ đời này sang đời khác. Với truyền thông ấy, ta đã chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược. Để xứng đáng là con cháu vua Hùng, mỗi người dân đều nhận thức được nghĩa vụ của mình là phải giữ lấy nước. Lời dạy của Bác đã khẳng định trách nhiệm của người công dân Việt Nam.
5.Thi tìm và viết các từ (chọn bài a hoặc b):
a)Chứa tiếng bắt đầu hằng r, d hoặc gi, có nghĩa như sau:
-Giữ lại để dùng về sau
-Biết rõ, thành thạo
-Đồ dựng đan bằng tre nứa, đáy phẩng, thành cao (thường dùng đế đựng cua, cá).
b)Chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa như sau:
-Dám đương đầu với khó khăn, nguy hiểm.
-Lớp mỏng bọc bên ngoài cua cày, quả.
-Đồng nghĩa với giữ gìn.
Gợi ý:
a) – dành dụm, để dành
-rành mạch, rành rẽ
-cái giành
b)- dũng cảm, quả cảm
-vỏ
-bảo vệ
6.Chọn bài a hoặc b:
a)Chọn để điền r, d hay gi vào mỗi chỗ trống trong bài thơ “Dáng hình ngọn gió”. Viết lại các từ có chứa tiếng vừa điền vào vở (SGK/47)
b)Chọn để đặt dấu hỏi hay dấu ngã trên các chữ in đậm trong mẫu chuyện vui “Sợ mèo không biết”. Viết lại các từ chứa tiếng vừa điền dấu thanh vào vở (SGK/47)
Gợi ý:
a) (1) rầm (2) rì, (3) dạo nhạc, (4) dịu, (5) rào, bao (6) giờ, Hình (7) dáng
b) (1) tướng, (2) mãi, (3) hãi, (4) giải, (5) cổng, (6) phải, (7) Nhỡ
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
2.Trao đổi với người thân về ý nghĩa câu chuyện “Trí dũng song toàn”.
Gợi ý:
Câu chuyện Trí dũng song toàn ca ngợi sứ thần Giang Văn Minh với trí và dũng cua mình đã bảo vệ được quyền lợi và danh dự cua đất nước khi đi sứ nước ngoài.
|
Prepare the lesson Tri Dung Song Toan (VNEN)
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Name the people you know who are both clever and brave.
Suggest:
-National heroes of the past and present.
-The characters I read in books and newspapers...
Suggest:
– Tran Hung Dao, Tran Quoc Toan, Nguyen Ilue, Vo Nguyen Giap.
– Kim Dong, Le Van Tam, Ly Tu Trong
3. Choose the word in column A that matches the explanation in column B:
Suggest:
1 C; 2 a; 3 – b; 4 – e; 5 – d
5.Discuss and answer questions:
1. How did envoy Giang Van Minh get the Ming king to abolish the custom of "contributing to Lieu Thang's death anniversary"?
2. How did the conversation between Mr. Giang Van Minh and the Ming Dynasty minister take place?
3.What did the Ming Dynasty king's action of sending someone to assassinate Mr. Giang Van Minh say?
4.Why can we say that Mr. Giang Van Minh is a wise and courageous person? Write your answer in your notebook.
Suggest:
1. In order for the Ming Dynasty king to give up the "contribution to Lieu Thang", envoy Giang Van Minh pretended to cry because he could not stay at home to worship his great-grandfather's death anniversary for five generations. King Minh considered it unreasonable and realized that the commemoration of Lieu Thang's death anniversary was unreasonable, so he abolished it, even though he knew he had fallen for the envoy's trick.
2. The conversation between Mr. Giang Van Minh and the Ming Dynasty minister was fierce and uncompromising, demonstrating his stubbornness, indomitability and national pride.
3. The act of sending someone to assassinate Mr. Giang Van Minh expressed the humility and humiliation of the Ming king before the indomitable spirit and heroic spirit of Mr. Giang Van Minh through the content of the couplet.
4. Mr. Giang Van Minh used a trick to skip the annual death anniversary contribution and courageously used the opposite clause to express his national pride.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1.Game: Quick match of word cards.
Each group has a set of flashcards. Match the word "citizen" with each other word to form meaningful phrases. (Textbook/45) – Write the combined phrases in your notebook.
Suggest:
See more: The concept of steel in Ho Chi Minh's poetry
– Citizen duties, citizen rights, four parts of citizenship, civic responsibility, civic consciousness, civic honor, exemplary citizen, honorary citizen.
2. Choose the meaning in column A that matches each phrase in column B:
A
B
(a) What social law recognizes for people to enjoy, do, and demand.
(1) Citizen's obligations
(b) Understanding of people's obligations and rights to the country.
(2) Citizenship
(c) What the law or morality obligates people to do for the country and for others.
(3) Citizen awareness
Suggest:
a – 2; b – 3; c – 1
3.Write a paragraph according to the following topic:
Write 3 or 4 sentences expressing your feelings about Uncle Ho's statement when visiting Hung Temple: "The Hung kings had the merit of building the country, we must work together to protect the country."
Suggest:
Our people have a patriotic tradition. That tradition is passed down from generation to generation. With that communication, we have defeated all invading enemies. To be worthy of being descendants of King Hung, every person is aware of their obligation to protect the country. Uncle Ho's teachings affirmed the responsibility of Vietnamese citizens.
5.Test to find and write words (choose exercise a or b):
a)Contains the constant starting word r, d or gi, with the following meaning:
-Keep it for later use
-Know clearly and proficiently
-A wicker basket made of bamboo, with a flat bottom and high sides (usually used as a base to hold crabs and fish).
b)Contains words with a question tone or a fall tone, with the following meanings:
-Dare to face difficulties and dangers.
-Thin layer covering the outside of crabs and fruits.
-Synonymous with preserving.
Suggest:
a) – to save, to save
- clearly, clearly
-the win
b)- brave, courageous
-bark
-protect
6.Choose exercise a or b:
a) Choose to fill in r, d or gi in each blank in the poem "The shape of the wind". Rewrite the words containing the word you just filled in your notebook (Textbook/47)
b) Choose to put question marks or tildes on the bold letters in the funny story template "Afraid of cats that don't know". Rewrite the words that contain sounds and fill in the tone marks in your notebook (Textbook/47)
Suggest:
a) (1) rumble (2) rumble, (3) prelude, (4) soft, (5) fence, how many (6) hours, Figure (7) shape
b) (1) form, (2) forever, (3) fear, (4) solution, (5) gate, (6) right, (7) Miss
C. APPLICATION OPERATION
2.Discuss with relatives about the meaning of the story "Bravery and Wisdom".
Suggest:
The story "Tri Courage Song Toan" praises envoy Giang Van Minh for his wisdom and courage in protecting the rights and honor of the country when on foreign missions.
|
Soạn bài Trí dũng song toàn
Hướng dẫn
A. KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Giọng điệu toàn bài là giọng điệu kể chuyện. Khi đọc, cần chú ý thay đổi ngữ điệu cho phù hợp với nội dung của các lời đối thoại, bộc lộ thái độ, tính cách của từng nhân vật. Nhấn giọng ở những từ ngữ biểu lộ hành động dũng cảm của thám hoa Giang Văn Minh trước thái độ trịch thượng của vua Minh.
B. TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
1- Phân đoạn: Câu chuyện chia làm 4 đoạn để luyện đọc:
– Đoạn 1: Từ đầu đến… “hỏi cho ra lẽ”.
– Đoạn 2: Tiếp đoạn 1 cho đến… “mạng Liễu Thăng”.
– Đoạn 3: Tiếp đoạn 2 cho đến… “ám hại ông”.
– Đoạn 4: Phần còn lại của câu chuyện.
2- Nội dung bài:
Câu 1: Sứ thần Giang Văn Minh làm cách nào để vua nhà Minh bãi bỏ lệ “góp giỗ Liễu Thăng”?
Trả lời: Để nhà Minh bãi bỏ lệ góp giỗ Liễu Thăng, sứ thần Giang Văn Minh của ta đã giả vờ khóc thán vì chuyện không có mặt ở nhà đế cúng giỗ cụ tổ năm đời. Chính cái điều ấy mà ông đã đưa vua Minh vào cái bẫy đã giăng sẵn. Vua Minh bị hớ khi nói rằng: Không ai phải giỗ người đã chết từ năm đời. Từ câu nói đó của vua Minh, Giang Văn Minh đã dồn vua Minh vào thế bí, ông nói luồn: “Vậy Liễu Thăng đă chết mấy trăm năm nay, sao hàng năm nhà vua vẫn bắt nước tôi phải mang lễ vật sang cúng giỗ”. Vua Minh đuối lí, đành phải tuyên bố: “Từ nay trở đi, nước ngươi không phải góp giỗ Liễu Thăng nữa.”
Xem thêm: Viết đoạn văn tả con bò
Câu 2: Nhắc lại nội dung cuộc đối đáp giữa ông Giang Văn Minh và vị đại thần nhà Minh.
Trả lời: Nội dung cuộc đối đáp giữa ông Giang Văn Minh và vị đại thần nhà Minh, như sau:
Trong cuộc gặp gỡ với vị đại thần nhà Minh. Vị đại thần này thể hiện thái độ ngạo mạn của một nước lớn ra vế đối:
Đồng trụ đến giờ rêu vẫn mọc
Nhắc chuyện Mã Viện dẹp cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng. Ông Giang Văn Minh đối lại ngay:
Bạch Đằng từ trước máu còn loang
Nhắc lại sự thất bại thảm hại của quân đội cả ba triều đại phong kiến Trung Quốc: Nam Hán, Tống, Nguyên trên sông Bạch Đằng.
Câu 3: Vì sao vua nhà Minh sai người ám hại ông Giang Văn Minh?
Trả lời: Vì bị Giang Văn Minh buộc nhà Minh bỏ lệ cống nộp cúng giỗ Liễu Thăng, vua Minh đã căm ghét ông. Nay thấy Giang Văn Minh nhắc lại chuyện cả 3 triều đại phong kiến Trung Quốc thảm bại trên sông Bạch Đằng, vua Minh càng tức giận hơn nên cho người ám hại ông.
Câu 4: Vì sao nói ông Giang Văn Minh là người trí dũng song toàn?
Trả lời: Vì ông là một người thông minh đấu lí thắng cả vua Minh và đại thần nhà Minh. Một mình dũng cảm chiến đấu và chiến thắng cả vua quan nhà Minh.
|
Prepare the lesson Tri brave but complete
Instruct
A. EXPRESSIVE READING SKILLS
The tone of the entire song is a storytelling tone. When reading, you need to pay attention to changing your intonation to suit the content of the dialogue, revealing the attitude and personality of each character. Emphasize the words expressing the brave actions of flower detective Giang Van Minh in the face of King Minh's condescending attitude.
B. UNDERSTAND THE CONTENT OF THE ARTICLE
1- Segments: The story is divided into 4 segments for reading practice:
– Paragraph 1: From the beginning to… “ask for reasons”.
– Paragraph 2: Continue paragraph 1 until… “Lieu Thang network”.
– Paragraph 3: Continue paragraph 2 until… “murder him”.
– Paragraph 4: The rest of the story.
2- Article content:
Question 1: How did envoy Giang Van Minh get the Ming king to abolish the custom of "contributing to Lieu Thang's death anniversary"?
Answer: In order for the Ming dynasty to abolish the custom of making contributions to the death anniversary of Lieu Thang, our envoy Giang Van Minh pretended to cry because he was not present at the emperor's house to pay tribute to the death anniversary of his great-grandfather of five generations. It was by doing that that he led King Minh into the pre-arranged trap. King Minh made a mistake when he said: No one has to celebrate the death of someone who has been dead for five generations. From that statement of King Minh, Giang Van Minh put King Minh in a secret position, he said: "So Lieu Thang has been dead for hundreds of years, why does the king still force my country to bring offerings to commemorate his death every year?" ”. King Minh was weak and had to declare: "From now on, your country will no longer have to pay tribute to Lieu Thang's death anniversary."
See more: Write a paragraph describing a cow
Question 2: Recall the content of the conversation between Mr. Giang Van Minh and the Ming Dynasty minister.
Answer: The content of the conversation between Mr. Giang Van Minh and the Ming Dynasty minister is as follows:
During the meeting with the Ming Dynasty minister. This great mandarin expressed the arrogant attitude of a great country to his opponent:
Even now, moss still grows in the field
Recalling the story of Ma Vien suppressing the uprising of the Trung sisters. Mr. Giang Van Minh responded immediately:
Bach Dang's blood was still spilled from before
Recalling the disastrous defeat of the armies of all three Chinese feudal dynasties: Southern Han, Song, and Yuan on the Bach Dang River.
Question 3: Why did the Ming Dynasty king send someone to assassinate Mr. Giang Van Minh?
Answer: Because Giang Van Minh forced the Ming dynasty to abandon the tribute payment to Lieu Thang's death anniversary, King Minh hated him. Now seeing Giang Van Minh recalling the story of all three Chinese feudal dynasties failing miserably on the Bach Dang River, King Minh became even angrier, so he sent someone to assassinate him.
Question 4: Why is Mr. Giang Van Minh said to be a wise and courageous person?
Answer: Because he was a smart man who defeated both the Ming king and the Ming court officials. Bravely fought alone and defeated the king and mandarins of the Ming Dynasty.
|
Soạn bài Trẻ em sáng tạo tương lai
Hướng dẫn
A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Quan sát các bức tranh học sinh vẽ và những tấm ảnh chụp; nói điều em nghĩ về các bạn nhỏ (SGK/90)
M: Tranh các bạn nhỏ vẽ rất ấn tượng.
Gợi ý:
– Tranh các bạn vẽ thật dễ thương.
-Mỗi bức tranh đều có ý nghĩa cao đẹp.
–Các bạn nhỏ thật ngây thơ, hồn nhiên.
2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ “Nếu trái đất thiếu trẻ con (trích)” (SGK/91)
5.Trao đổi, thực hiện các nhiệm vụ:
1)Trả lời câu hỏi:
a)Nhân vật “tôi” và nhân vật “Anh” trong bài thơ là ai?
b)Cảm giác thích thú của vị khách về phòng tranh được bộc lộ qua những chi tiết nào?
c)Tranh vẽ của các bạn nhỏ có gì ngộ nghĩnh?
2)Đánh dấu x vào ô trống thích hợp (SGK/93)
Gợi ý:
1)
a)Nhân vật “tôi” là tác giả (nhà thơ Đỗ Trung Lai) và nhân vật “Anh” là phi công vũ trụ Pô-pốp.
b)Cảm giác thích thú của vị khách về phòng tranh được bộc lộ qua những chi tiết:
-Lời mời nồng nhiệt, háo hức của vị khách: “Anh hãy nhìn xem!”
-Lời nói thế hiện thái độ ngạc nhiên, vui sướng: “Có ở đâu đầu tôi to được thế?; “ghê gớm” thật; đôi mắt chiếm nửa già khuôn mặt được các em tô một nửa số sao trời!”.
-Vẻ mặt rạng rỡ, sung sướng mỉm cười.
c)Tranh các bạn nhỏ vẽ đầu phi công vũ trụ Pô-pốp rất to, đôi mắt lớn chứa nhiều sao trời, ngựa xanh nằm trên cỏ, ngựa hồng phi trong lửa, cả thế giới quàng khăn quàng đỏ, các anh hùng là những đứa – trẻ – lớn – hơn.
2)
Đúng
Sai
a) Nét vẽ ngộ nghĩnh của các bạn nhỏ chứa đựng những điều sâu sắc:
x
– Vẽ Pô-pốp đầu rất to, các bạn có ý nói đầu phải to Pô-pốp mới đội được chiếc mũ nặng của nhà du hành.
x
– Vẽ đôi mắt to chứa nhiều sao trời, các bạn muốn nói mơ ước chinh phục các vì sao của Pô- pôp rất lớn.
x
– Vẽ cả thế giới quàng khăn quàng đỏ, các anh hùng chỉ là những đứa trẻ lớn hơn, các bạn thể hiện mong muốn người lớn cũng giống trẻ con, gần gũi và hiểu trẻ con, cùng vui chơi với trẻ con.
x
b) Ba dòng thơ cuối muốn nói: Mọi hoạt động của người lớn có ý nghĩa là vì có trẻ em.
x
c) Bài thơ ca ngợi trẻ em ngộ nghĩnh, sáng suốt, là tương lai của nhân loại. Có trẻ em, hoạt động của người lớn mới có ý nghĩa.
x
Xem thêm: Tả Cô giáo đang say sưa giảng bài
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia theo một trong hai đề sau:
a)Kể một câu chuyện mà em biết về việc gia đình, nhà trường hoặc xã hội chăm sóc, bảo vệ thiếu nhi.
b)Kể về việc em cùng các bạn trong lớp hoặc trong chi đội tham gia công tác xã hội.
Gợi ý:
Tham khảo Truyện đọc lớp 5.
|
Prepare lesson Children create the future
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Observe students' drawings and photos; Say what you think about the children (Textbook/90)
M: The pictures the children drew were very impressive.
Suggest:
– The pictures you drew are so cute.
-Each painting has a beautiful meaning.
–The children are so innocent and innocent.
2. Listen to the teacher (or friend) read the poem "If the earth lacks children (excerpt)" (Textbook/91)
5.Exchange and perform tasks:
1) Answer the question:
a)Who are the character "I" and the character "You" in the poem?
b) In what details is the visitor's excitement about the gallery revealed?
c)What's funny about the children's drawings?
2) Mark x in the appropriate box (Textbook/93)
Suggest:
first)
a) The character "I" is the author (poet Do Trung Lai) and the character "Anh" is space pilot Popop.
b) The visitor's feeling of excitement about the gallery is revealed through the following details:
-The guest's warm, eager invitation: "Look!"
-Such words express surprise and joy: "Where can I get such a big head?; "terrible" indeed; The eyes take up half of the face, and the children paint half the stars in the sky!
-A radiant, happy face with a smile.
c) The children's painting shows the head of space pilot Popov is very big, his big eyes contain many stars, the green horse lies on the grass, the pink horse gallops in the fire, the whole world wears a red scarf, the heroes are older - younger - children.
2)
Correct
Wrong
a) The children's funny drawings contain profound things:
x
– Drawing Poppy's head is very big, you mean Popop's head must be big to be able to wear the heavy astronaut's hat.
x
– Draw big eyes filled with many stars, you want to say that Pop-pop's dream of conquering the stars is very big.
x
– Drawing the whole world wearing red scarves, the heroes are just older children, you express the desire for adults to be like children, to be close to and understand children, and to have fun with children.
x
b) The last three lines of the poem want to say: All adult activities have meaning because of children.
x
c) A poem praising children for being funny and wise, who are the future of humanity. With children, adult activities have meaning.
x
See more: Description The teacher is passionately lecturing
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Tell a story you witnessed or participated in according to one of the following two topics:
a) Tell a story that you know about family, school or society taking care of and protecting children.
b) Tell about how you and your friends in class or in the cell participated in social work.
Suggest:
Refer to 5th grade reading stories.
|
Soạn bài Tà áo dài Việt Nam
Hướng dẫn
A- KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
Bài “Tà áo dài Việt Nam” là một câu chuyện kể về sự hình thành và phát triển của chiếc áo dài, biểu tượng cho y phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam. Khi đọc, cần đọc rõ ràng, thong thả như người kể chuyện. Ngừng nghĩ đúng chỗ có các dấu câu. Nhấn giọng ở những từ ngừ chỉ đặc điểm, tính chất của chiếc áo dài hiện đại.
B- TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI
Câu 1: Chiếc áo dài đóng vai trò thế nào trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa?
Trả lời: Ngày xưa, người phụ nữ Việt Nam thường hay mặc áo dài thầm màu phủ ra bên ngoài những lớp áo cánh nhiều màu bên trong. Trang phục như vậy, chiếc áo dài tạo nên cho phụ nừ vẻ kín đáo, tế nhị. Nó đóng vai trò quan trọng, tăng thêm vẻ duyên dáng, hấp dẫn cho người phụ nữ Việt Nam xưa.
Câu 2: Chiếc áo dài tân thời có gì khác so với chiếc áo dài cổ truyền?
Trả lời: Điểm khác của chiếc áo dài tân thời so với chiếc áo dài cổ truyền là: sự kết hợp hài hòa giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo vđi phong cách phương Tây hiện đại, trẻ trung.
Chỉ có hai thân vải phía trước và phía sau. Còn áo dài cổ truyền thì có loại bốn thân, may từ bốn mảnh, đằng trước không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Còn áo năm thân như áo tứ thân, nhưng vạt áo trước bên trái may ghép từ hai thân vải, nên rộng gấp đôi vạt bên phải.
Câu 3: Vì sao áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam?
Trả lời: Áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam là vì: Chiếc áo dài đả có từ xa xưa được phụ nữ Việt Nam rất ưa thích. Dù có được cải tiến pha trộn phong cách trẻ trung hiện đại của phương Tây thì chiếc áo dài vẫn mang đậm phong cách cổ truyền: kín đáo, tế nhị bộc lộ sự duyên dáng đáng yêu của người phụ nữ Việt Nam.
Câu 4: Em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của phụ nữ khi họ mặc áo dài?
Trả lời: (Em có thế trả lời như sau) vẻ đẹp của người phụ nữ khi họ mặc chiếc áo dài làm cho họ trở nên dịu dàng, thướt tha hơn, duyên dáng hơn, hấp dẫn hơn, ai cũng muốn nhìn ngắm hơn.
* Nội dung chính: vẻ đẹp của chiếc áo dài truyền thống Việt Nam, một nét đặc sắc văn hóa mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, phụ nữ Việt Nam: dịu dàng, kín đáo, tế nhị, duyên dáng.
Xem thêm: Tả cái bàn học ở lớp hoặc ở nhà của em.
|
Prepare Vietnamese Ao Dai
Instruct
A- EXPRESSIVE READING SKILLS
The article "Vietnamese Ao Dai" is a story about the formation and development of the ao dai, a symbol of the traditional clothing of Vietnamese women. When reading, you need to read clearly and leisurely like a storyteller. Stop thinking where the punctuation marks are. Emphasize the words that indicate the characteristics and properties of the modern ao dai.
B- LEARN THE CONTENT OF THE ARTICLE
Question 1: What role did the ao dai play in the costumes of ancient Vietnamese women?
Answer: In the past, Vietnamese women often wore dark-colored ao dai covered with layers of multi-colored blouses inside. Such an outfit, the ao dai, gives women a discreet and delicate look. It plays an important role, adding charm and attractiveness to ancient Vietnamese women.
Question 2: How is the modern ao dai different from the traditional ao dai?
Answer: The difference between the modern ao dai and the traditional ao dai is: the harmonious combination between a delicate, discreet ethnic style and a modern, youthful Western style.
There are only two fabric bodies front and back. As for the traditional ao dai, there is a four-piece type, sewn from four pieces, with no buttons in the front, so when worn let loose or tied together. The five-body shirt is like the four-body shirt, but the left front flap is sewn together from two fabric sides, so it is twice as wide as the right flap.
Question 3: Why is ao dai considered a symbol of traditional Vietnamese clothing?
Answer: Ao Dai is considered a symbol of traditional Vietnamese clothing because: The ao dai has been around since ancient times and is very popular with Vietnamese women. Even though it has been improved and mixed with modern and youthful Western styles, the ao dai still has a traditional style: discreet and delicate, revealing the lovely charm of Vietnamese women.
Question 4: What do you feel about the beauty of women when they wear ao dai?
Answer: (You can answer as follows) The beauty of women when they wear ao dai makes them gentler, more graceful, more graceful, more attractive, and everyone wants to look at them more. .
* Main content: the beauty of the traditional Vietnamese ao dai, a unique cultural feature imbued with the Vietnamese national cultural identity, Vietnamese women: gentle, discreet, delicate, graceful.
See more: Describe your desk in class or at home.
|
Soạn bài Tình hữu nghị
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Kể những điều em biết về sự giúp đỡ của bạn bè năm châu dành cho Việt Nam.
Gợi ý:
– Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á do Liên Xô (Nga) giúp đỡ xây dựng và vận hành, có công suất sản sinh điện năng rất lớn.
– Đường hầm Thủ Thiêm là hầm vượt hiện đại nhất Đông Nam Á, gồm sáu làn xe được dìm dưới lòng sông Sài Gòn. Đây là nguồn vốn đầu tư từ Hỗ trự phát triển chính thức của chính phủ Nhật Bản, do các nhà thầu Nhật Bản thi công.
3.a) Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với từ ngữ ở cột A.
Gợi ý:
a) 1 — b; 2 — c; 3 — a; 4 — d.
5.Dựa vào nội dung bài đọc, trả lời câu hỏi:
1)Bài đọc có những nhân vật nào?
2)Anh Thuỷ gặp anh A-lếch-xây ở đâu?
3)Cảnh vật hôm đó có gì đẹp?
4)Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý?
Gợi ý: Tìm các chi tiết miêu tả vóc dáng, trang phục, mái tóc, khuôn mặt A-lếch-xây.
5)Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp (anh Thuỷ và anh A-lếch-xây) diễn ra như thế nào?
Gợi ý:
1) Bài đọc có anh phiên dịch, anh Thuỷ và anh A-lếch-xây.
2)Anh Thuỷ gặp anh A-lếch-xây ở công trường xây dựng.
3)Đó là một buổi sáng đầu xuân, trời đẹp, gió nhẹ và hơi lạnh. Ánh nắng nhạt loãng trên vùng đất đỏ tạo nên một hoà sắc êm dịu.
4)Anh A-lếch-xây có vóc dáng cao lớn; thân hình chắc khoẻ; vận bộ quần áo xanh màu công nhân; mái tóc vàng óng; khuôn mặt to, chất phác; gợi nét giản dị, thân mật.
5)Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra trong không khí thân mật và tình hữu nghị thắm thiết.
6.Mỗi em phát biểu ý kiến riêng của mình: Chi tiết nào trong bài khiến em nhớ nhất? Vì sao?
Gợi ý:
Em nhớ nhất chi tiết anh A-lếch-xây đưa bàn tay vừa to vừa chắc ra nắm lấy bàn tay đầy dầu mỡ của anh Thuỷ lắc mạnh.
Cử chỉ thân thiện, thái độ ân cần của một chuyên gia nước ngoài đã nêu bật được tình hữu nghị, hợp tác của các nước bạn với Việt Nam.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
2.a) Ghi vào vở những tiếng có uô hoặc ua trong bài văn dưới đây:
Anh hùng Núp tại Cu Ba
Xem thêm: Bài văn tả một người thân của em lớp 5
Năm 1964, Anh hùng Núp tới thăm đất nước Cu-ba theo lời mời của Chủ tịch Phi-đen Cát-xtơ-rô. Người Anh hùng Tây Nguyên được đón tiếp trong tình anh em vô cùng thân mật. Anh Núp thấy người Cu-ba giông người Tây Nguyên mình quá, cũng mạnh mẽ, sôi nổi, bụng dạ hào phóng như cánh cửa bỏ ngỏ, thích nói to và đặc biệt là thích nhảy múa. Tới chỗ đông người nào, sau một lúc chuyện trò, tất cả lại cùng nhảy múa.
Bị cuốn vào những cuộc vui ấy, anh Núp thấy như đang sống giữa buôn làng Tây Nguyên muôn vàn yêu dấu của mình.
Theo NGUYỄN KHẮC TRƯỜNG
b) Nêu nhận xét về cách ghi dấu thanh ở các tiếng có uô và ua.
Gợi ý:
a) – ua: của, múa.
– uô: cuốn, cuộc, buôn, muôn.
b) Các tiếng có ua thì ghi dấu thanh ở chữ cái đầu vì không có âm cuối.
Các tiếng có uô thì ghi dấu thanh ở chữ cái thứ hai vì có âm cuối.
3.Tìm tiếng có chứa uô hoặc ua thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ dưới đây rồi ghi vào vở (SGK/77).
Gợi ý:
a) Muôn người như một.
b)Chậm như rùa.
c)Ngang như cua.
d)Cày sâu cuốc bẫm.
e)Khua trống gõ mõ.
g) Đói ăn rau, đau uống thuốc.
4.Chọn thẻ chữ nêu đúng nghĩa của từ hoà hình.
a) Trạng thái bình thản.
b) Trạng thái không có chiến tranh.
c) Trạng thái hiền hoà, yên ã.
Gợi ý:
b) Trạng thái không có chiến tranh.
5. Tìm từ đồng nghĩa với từ hoà bình.
bình yên, lặng yên, hiền hoà, thanh bình, tĩnh lặng, bình thản, thái bình, thanh thản, yên tĩnh, tĩnh mịch
Gợi ý:
Đáp án: bình yên, thanh bình, thái bình.
6.Mỗi em đặt một câu có từ đồng nghĩa với từ hoà bình.
Gợi ý:
Chiến tranh kết thúc, mọi người cùng xây dựng đất nước thái bình.
Xem thêm: Ý nghĩa nhan đề các tác phẩm Văn học lớp 9
7.Viết đoạn văn (từ 2 đến 3 câu) miêu tả cảnh thanh bình của bức tranh làng quê dưới đây (SGK/78).
Gợi ý
Bức tranh làng quê vô cùng yên tĩnh. Dòng kênh hiền hoà dẫn nước vào ruộng lúa, mang đầy cá tôm. Bên gốc cổ thụ, con trâu ung dung nhai rơm mới trông thật thanh thản. Trên đường làng, các cô chú nông dân quang gánh kĩu kịt những bó rau thơm, những chùm quả ngọt vừa thu hoạch về. Cuộc sống hạnh phúc và bình yên quá!
|
Prepare an essay on Friendship
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1. Tell what you know about the help from friends from all over the world for Vietnam.
Suggest:
– Hoa Binh Hydroelectric Plant is the largest plant in Vietnam and Southeast Asia, helped to build and operate by the Soviet Union (Russia), with a very large electricity production capacity.
– Thu Thiem Tunnel is the most modern overpass tunnel in Southeast Asia, consisting of six lanes submerged under the Saigon River. This is investment capital from the Japanese government's Official Development Assistance, constructed by Japanese contractors.
3.a) Choose the explanation in column B that matches the word in column A.
Suggest:
a) 1 — b; 2 C; 3 — a; 4 — d.
5.Based on the content of the reading, answer the question:
1)What characters are there in the reading?
2)Where did Mr. Thuy meet Mr. Aleksay?
3)What was beautiful about the scenery that day?
4) What is special about Alexander's appearance that attracts Mr. Thuy's attention?
Hint: Find details that describe Alexei's physique, clothes, hair, and face.
5) How did the meeting between two colleagues (Mr. Thuy and Mr. Alexsey) take place?
Suggest:
1) The reading has a translator, Mr. Thuy and Mr. Alexei.
2) Mr. Thuy met Mr. Aleksay at the construction site.
3) It was an early spring morning, the sky was beautiful, the wind was light and a bit cold. The pale sunlight dilutes on the red soil, creating a gentle harmony.
4) Alexei has a tall figure; strong body; wearing blue worker clothes; golden hair; big, plain face; evokes simplicity and intimacy.
5) The meeting between two colleagues took place in an atmosphere of intimacy and close friendship.
6. Each student gives their own opinion: Which detail in the lesson do you remember the most? Why?
Suggest:
I remember the most detail of Mr. Alexei reaching out his big and sturdy hand to grab Mr. Thuy's greasy hand and shaking it vigorously.
The friendly gesture and considerate attitude of a foreign expert highlighted the friendship and cooperation of friendly countries with Vietnam.
B. PRACTICAL ACTIVITIES
2.a) Write down in your notebook the words that have uô or ua in the text below:
Hero Hiding in Cuba
See more: Essay describing a relative of a 5th grader
In 1964, Hero Nude visited Cuba at the invitation of President Fidel Castro. The Central Highlands Hero was welcomed in extremely cordial brotherhood. Mr. Nup finds that Cuban people are very similar to people in the Central Highlands, they are also strong, vibrant, have a generous heart like an open door, like to talk loudly and especially like to dance. Go to a crowded place, after a while of chatting, everyone dances together.
Caught up in those fun activities, Mr. Nup felt like he was living in the middle of his beloved Central Highlands village.
According to NGUYEN KHAC TRUONG
b) Comment on how to record tone marks in sounds with uô and ua.
Suggest:
a) – ua: of, dance.
– uô: roll, bet, trade, wish.
b) For sounds with ua, the tone mark is recorded in the first letter because there is no final sound.
Words with uô have the tone mark in the second letter because of the final sound.
3. Find the language containing uô or ua that fits each blank in the idioms and proverbs below and write it down in your notebook (Textbook/77).
Suggest:
a) Thousands of people are one.
b) Slow as a turtle.
c) Horizontal like a crab.
d)Plow deeply and hoe deeply.
e) Bang the drum and knock on the gong.
g) Eat vegetables when hungry, take medicine for pain.
4.Choose the word card that states the correct meaning of the word harmony.
a) Calm state.
b) A state of no war.
c) A peaceful, peaceful state.
Suggest:
b) A state of no war.
5. Find synonyms for the word peace.
peaceful, quiet, gentle, peaceful, quiet, calm, peaceful, serene, quiet, quiet
Suggest:
Answer: peace, tranquility, peace.
6.Each student makes a sentence with a synonym for the word peace.
Suggest:
The war ended, everyone built a peaceful country.
See more: Meaning of titles of 9th grade literary works
7.Write a paragraph (2 to 3 sentences) describing the peaceful scene of the village picture below (Textbook/78).
Suggest
The picture of the village is extremely quiet. The gentle canal carries water into the rice fields, filled with fish and shrimp. At the base of an ancient tree, a buffalo leisurely chews new straw, looking so peaceful. On the village roads, farmers carry bundles of herbs and sweet fruits that have just been harvested. Life is so happy and peaceful!
|
Soạn bài Tình người với đất
Hướng dẫn
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1.Trò chơi: Giải ô chữ bí mật “Du lịch Việt Nam”.
Điền chữ cái vào mỗi ô trông để tìm các địa danh ở hàng ngang và địa danh ở hàng dọc màu xanh (SGK/157).
1)Tên một tỉnh miền núi phía bắc, có hang Pác Bó, suối Lê-nin.
2)Tên thủ đô của nước ta.
3)Tên một thành phố biên giới thuộc tỉnh Quảng Ninh.
4)Tên một thành phố của tỉnh Quảng Nam, có phố cổ được công nhận là Di sản văn hoá thế giới.
5)Tên một con sông có chín nhánh chảy ra biển ở miền Nam nước ta.
Gợi ý:
3.a) Nối từ ngữ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B.
Gợi ý:
a) Nối A với B:
a)– 2; b) – 1; c) – 5; d) – 3; e) – 4.
5.Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1)Mưa ở Cà Mau như thế nào?
2)Cây cối trên đất Cà Mau mọc thế nào?
3)Người Cà Mau dựng nhà cửa như thế nào?
4)Vì sao người Cà Mau phải kiên cường, giàu nghị lực?
Gợi ý:
1) Mưa ở Cà Mau rất phũ, hối hả một hồi rồi tạnh ngay. Trong mưa thường nổi cơn dông.
2)Cây cối trên đất Cà Mau mọc thành chòm, thành rặng; rễ dài, cắm sâu vào trong lòng đất.
3)Người Cà Mau dựng nhà cửa dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước.
4)Người Cà Mau phải kiên cường, giàu nghị lực mới sông được trên mảnh đất có nhiều thú dữ và thời tiết khắc nghiệt.
6.Chọn một tên dưới đây cho từng đoạn trong bài.
1)Mưa ở Cà Mau.
2)Cây cối, nhà cửa ở Cà Mau.
3)Muông thú ở Cà Mau.
4)Con người Cà Mau.
Gợi ý:
1) Mưa ở Cà Mau (Đoạn 1)
2)Cây cối, nhà cửa ở Cà Mau (Đoạn 2)
3)Muông thú ở Cà Mau (Đoạn 3)
4)Con người Cà Mau (Đoạn 3)
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1.Đọc lại bài Cái gì quý nhất?
2.Cùng nhau hỏi – đáp theo các câu hỏi dưới đây:
1)Các bạn Hùng, Quý, Nam tranh luận về vấn đề gì? Mỗi bạn nêu ý kiến thế nào?
M: – Hùng nói rằng quý nhất là… vì…
2)Thầy giáo muốn thuyết phục Quý, Hùng, Nam công nhận điều gì? Thầy đã giải thích như thế nào?
3)Cách nói của thầy thể hiện thái độ tranh luận thế nào?
Gợi ý:
-Thầy có tôn trọng ý kiến của Hùng, Quý, Nam không? Chi tiết nào cho thấy điều đó?
-Thầy có ý kiến riêng không? Ý kiến của thầy là gi?
Xem thêm: Kể một việc tốt em làm được ở nơi công cộng
-Lí lẽ thầy đưa ra có gì thuyết phục?
-Lời lẽ của thầy ôn tồn hay gay gắt?
Gợi ý:
1) Các bạn Hùng, Quý, Nam tranh luận về cái gì quý nhất trên đời.
Hùng nói rằng quý nhất là lúa gạo vì lúa gạo nuôi sông con người.
Quý cho rằng quý nhất phải là vàng vì có vàng sẽ mua được lúa gạo.
Nam thì bảo rằng thì giờ là quý nhất. Có thì giờ mới làm ra lúa gạo và vàng bạc.
2)Thầy giáo muốn các bạn công nhận rằng: người lao động là quý nhất. Thầy giải thích rằng những thứ các bạn nêu đều quý nhưng quý nhất phải là người lao động, vì chính người lao động làm ra lúa gạo, vàng bạc và sử dụng thì giờ một cách hợp lí.
3)Cách nói của thầy thể hiện thái độ hoà nhã, tranh luận vững chắc. Thầy tôn trọng ý kiến của các bạn, nhìn nhận những thứ các bạn nêu là quý. Sự lập luận của thầy có tình, có lí khi ôn tồn giảng giải để thuyết phục học sinh có cái nhìn đúng đắn nhất: chính người lao động là quý nhất. Những thứ quý giá do các bạn nêu đều do người lao động làm ra.
3.Tập thuyết trình, tranh luận.
Đóng vai một trong ba bạn (Hùng, Quý hoặc Nam) nêu ý kiến tranh luận bằng cách mở rộng thêm lí lẽ và dẫn chứng để lời tranh luận thêm sức thuyết phục.
M: (Hùng) Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Lúa gạo quý như vàng. Trong bài Hạt gạo làng ta, nhà thơ Trần Đăng Khoa đã gọi hạt gạo là “hạt vàng làng ta”. Lúa gạo nuôi sông tất cả mọi người. Có ai trong chúng ta không ăn mà sống được đâu?…
Gợi ý: Dưới đây là một số câu nói cho thấy thóc gạo, vàng bạc, thời gian rất quý:
-Hạt gạo là hạt ngọc của đất,…
-Quý như vàng, hiếm như vàng, đắt như vàng,…
-Thời gian quý hơn vàng, thời gian trôi qua không bao giờ trở lại…
Gợi ý:
(Quý) Bạn Hùng nói lúa gạo quý nhất là chưa đúng.
Theo mình, quý nhất phải là vàng. Tất cả mọi nơi trên thế giới, vàng có giá trị rất cao. Người dễ dàng có được một kí gạo nhưng để có một kí vàng thì không dễ chút nào. Mọi người thường nói quý như vàng. Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa, gạo.
4.Trao đổi với bạn: Ở thành phố nay ở nông thôn thích hơn? Vì sao?
Gợi ý:
Mình thích ở nông thôn hơn ở thành phố. Nông thôn có không khí trong lành, cây cối xanh mát, đường sá rộng rãi. Phong cảnh làng quê thật đẹp. Ngày nghỉ, mình có thể cùng các bạn đá bóng, chơi thả diều, tắm sông thật là vui.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Tìm hiểu về cây côi, nhà cửa ở địa phương em:
1)Loại cây nào mọc nhiều nhất hoặc được trồng nhiều nhất? Chúng mọc thế nào hoặc được trồng thế nào?
2)Nhà cửa ở địa phương em được xây dựng thế nào?
Gợi ý
1) Quê em, dừa được trồng nhiều nhất. Chúng được trồng thành hàng thẳng tắp và cao chót vót.
2) Nhà cửa ở nơi đây được bao bọc bởi vườn cây. Nhà rất đẹp, kiến trúc chắc chắn, khang trang.
Xem thêm: Bài văn lạ về vai trò của gia đình
|
Prepare the essay Love between people and land
Instruct
A. BASIC OPERATIONS
1.Game: Solve the secret crossword "Travel to Vietnam".
Fill in the letters in each box to find the place names in the horizontal line and the place names in the blue vertical line (Textbook/157).
1) Name of a northern mountainous province, with Pac Bo cave and Lenin stream.
2) Name of the capital of our country.
3) Name of a border city in Quang Ninh province.
4) Name of a city in Quang Nam province, whose old town is recognized as a World Cultural Heritage.
5)Name of a river with nine branches flowing into the sea in the South of our country.
Suggest:
3.a) Match the words in column A with the appropriate meaning in column B.
Suggest:
a) Connect A to B:
a)– 2; b) – 1; c) – 5; d) – 3; e) – 4.
5.Discuss and answer questions:
1)What is the rain like in Ca Mau?
2) How do trees grow in Ca Mau?
3) How do Ca Mau people build houses?
4) Why do Ca Mau people have to be resilient and energetic?
Suggest:
1) The rain in Ca Mau is very heavy, it rushes for a while and then stops immediately. During the rain, there are often thunderstorms.
2) Trees on Ca Mau land grow in clusters and ridges; Long roots, deep into the ground.
3) Ca Mau people build their houses along canal banks, under rows of green mangroves. From house to house, one has to climb on a bridge made of mangrove tree trunks.
4) Ca Mau people must be resilient and energetic to survive in a land with many wild animals and harsh weather.
6.Choose a name below for each paragraph in the article.
1) Rain in Ca Mau.
2) Trees and houses in Ca Mau.
3) Animals in Ca Mau.
4) People of Ca Mau.
Suggest:
1) Rain in Ca Mau (Part 1)
2) Trees and houses in Ca Mau (Part 2)
3) Animals in Ca Mau (Part 3)
4) People of Ca Mau (Part 3)
B. PRACTICAL ACTIVITIES
1. Reread the article What is the most valuable?
2. Ask and answer the following questions together:
1)What issue did Hung, Quy, and Nam argue about? What do each of you think?
M: – Hung said that the most precious thing is… because…
2)What does the teacher want to convince Quy, Hung, and Nam to acknowledge? How did you explain?
3) How does the teacher's way of speaking show his argumentative attitude?
Suggest:
-Do you respect the opinions of Hung, Quy, and Nam? What details show that?
-Do you have your own opinion? What is your opinion?
See more: Tell me a good deed you did in public
-What is the convincing argument you give?
-Are your words gentle or harsh?
Suggest:
1) Hung, Quy, and Nam argue about what is the most precious thing in life.
Hung said that the most precious thing is rice because rice feeds people.
Quy believes that the most precious thing is gold because with gold you can buy rice.
Nam said that time is the most precious thing. Only when there is time can we produce rice and gold and silver.
2) The teacher wants you to recognize that: workers are the most valuable. He explained that the things you mentioned are all precious, but the most valuable is the worker, because it is the worker who makes the rice, gold, and silver and uses their time properly.
3) The teacher's way of speaking shows a gentle attitude and solid debate. I respect your opinions and consider the things you mentioned to be valuable. The teacher's arguments are thoughtful and reasonable when explaining calmly to convince students of the most correct view: the workers themselves are the most valuable. The valuable things you mentioned are all made by workers.
3. Practice presentations and debates.
Play the role of one of three people (Hung, Quy or Nam) giving an opinion by expanding arguments and evidence to make the argument more convincing.
M: (Hung) In my opinion, the most precious thing is rice. Rice is as precious as gold. In the article The Rice Grains of Our Village, poet Tran Dang Khoa called the rice grains "the golden grains of our village". Rice feeds the river for everyone. Who among us can live without eating?…
Suggestion: Here are some sayings that show that rice, gold, silver, and time are very precious:
-A grain of rice is a pearl of the earth,...
-Precious as gold, rare as gold, expensive as gold,...
-Time is more precious than gold, time passed never comes back...
Suggest:
(Precious) It is not true that Hung said rice is the most precious.
In my opinion, the most precious thing is gold. Everywhere in the world, gold has a very high value. It's easy for people to get a kilo of rice, but it's not easy to get a kilo of gold. People often say it is as precious as gold. Having gold means having money, having money can buy rice.
4.Discuss with friends: Do you prefer living in the city and living in the countryside? Why?
Suggest:
I like living in the countryside more than in the city. The countryside has fresh air, green trees, and spacious roads. The village scenery is beautiful. On my days off, I can play soccer with my friends, fly kites, and swim in the river, which is really fun.
C. APPLICATION OPERATION
Learn about orphan trees and houses in your locality:
1) Which type of tree grows the most or is planted the most? How do they grow or are they planted?
2) How are houses built in your locality?
Suggest
1) In my hometown, coconut is grown the most. They are planted in straight, towering rows.
2) Houses here are surrounded by gardens. The house is very beautiful, the architecture is sturdy and spacious.
See more: Strange essay about the role of family
|
Soạn bài tả cảnh giờ ra chơi ở trường em
Hướng dẫn
I. Mở bài.
+ Buổi chiều, tiết hè oi bức.
+ Tiếng trống báo giờ ra chơi ở tiết thứ hai.
II. Thân bài
1. Bắt đầu giờ ra chơi
+ Các học sinh đổ ra từ các cảnh cửa lớn của lớp học.
+ Tập thể dục.
+ Tản mát khắp nơi, những chiếc áo trắng và những khăn quảng đỏ xuất hiện cùng trường.
+ Không khí vui nhộn.
2. Những hình ảnh và sinh hoạt trong giờ ra chơi.
+ Dưới bóng me tây, các bạn nữ nhảy dây.
+ Đàng xa, bụi bốc mù mịt, tiếng nói huyên náo, các bạn nam đang chơi trò “mèo bắt chuột”.
+ Bãi cỏ rộng: Thủ thành đang cố gắng bắt những quả phạt mười một mét. Những đám cổ động viên reo cười, vổ tay ủng hộ, khen ngợi thành tích của đội bóng.
+ Các hành lang: thầy cô đang nhìn chúng em vui chơi.
3. Hình ảnh đặc biệt.
+ Trên cành cao những chú chim đang bắt chước tụi em đuổi nhau và la lán lót.
III. Kết luận
+ Trống báo giờ học
+ Xếp hàng vào lớp.
+ Những con chim ngơ ngác bay đi.
Nguồn:
Xem thêm: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: “Có công mài sắt, có ngày nên kim”
|
Prepare an essay describing the recess scene at your school
Instruct
I. Introduction.
+ In the afternoon, hot summer weather.
+ The drum sounds to signal recess in the second period.
II. Body of the article
1. Start recess
+ Students poured out from the large doors of the classroom.
+ Exercise.
+ Scattered everywhere, white shirts and red scarves appeared at the school.
+ Fun atmosphere.
2. Images and activities during recess.
+ Under the shadow of tamarind, the girls jump rope.
+ In the distance, dust was rising, voices were making noise, the boys were playing the game "cat and mouse".
+ Wide lawn: The goalkeeper is trying to catch eleven-meter penalties. The fans cheered, applauded, and praised the team's achievements.
+ The hallways: teachers are watching us play.
3. Special images.
+ On the high branches, the birds were imitating us, chasing each other and screaming at the shacks.
III. Conclude
+ Drum to announce class time
+ Line up for class.
+ The bewildered birds flew away.
Source:
See more: Proving the correctness of the proverb: "If hard work sharpens iron, one day you will make money"
|
Soạn bài tả lớp học trong một giờ kiểm tra chất lượng văn hóa
Hướng dẫn
I. Mở bài
– Đến giờ kiểm tra em thường hồi hộp mặc dầu đã học bài kĩ.
– Hôm nay là tiết kiểm tra môn địa lí.
II. Thân bài
1. Thời gian đầu
– Thầy chép để lên bảng
– Thái độ của các bạn:
+ Toàn thể: âm thanh nhao lên như họp chợ
+ Bạn thì reo lên vì sung sướng là có thể làm bài được.
+ Bạn thì buồn thất vọng vì không có khả năng làm bài.
– Thầy nhắc trật tự.
2. Thời gian làm bài
– Không khí chung: im lặng, mọi người chăm chú trên trang giấy.
– Biểu hiện thái độ ở các bạn.
+ Người thì viết nháp.
+ Người thì đặt bút viết ngay nhưng vẫn sạch sẽ, rõ rang.
+ Người thì ngơ ngẩn nhì ra cửa sổ hay trần nhà.
+ Kẻ thì ngẩng đầu, chống tay suy nghĩ rồi viết tiếp.
+ Kẻ thì vỗ tay vào đầu.
3. Thời gian cuối.
– Đọc lại bài cẩn thẩn.
– Tiếng kẻng hết giờ học.
– Thầy thu bài.
III. Kết luận.
– Có bạn nạp bài trong sự vui tươi thanh thản.
– Có bạn bực bội với mình vì thiếu hoặc sai đề.
– Có bạn ngơ ngác vì không làm được bài.
Nguồn:
Xem thêm: Tả một cây cổ thụ ở trường em
|
Prepare a one-hour classroom description to test cultural quality
Instruct
I. Introduction
– When it's test time, I'm often nervous even though I've studied carefully.
– Today is the geography test.
II. Body of the article
1. The first time
– The teacher copies it on the board
– Your attitude:
+ Whole: the sound is loud like at a market
+ You shouted with joy that you could do the test.
+ You are sad and disappointed because you cannot do the homework.
– The teacher reminds order.
2. Time to do the test
– General atmosphere: silence, everyone focused on the page.
– Express your attitude.
+ Some people write drafts.
+ Some people write immediately but still cleanly and clearly.
+ People look blankly at the window or ceiling.
+ Some people raise their heads, lean on their hands to think, then continue writing.
+ Some clapped their hands on their heads.
3. Final time.
– Reread the article carefully.
– The gong sounds at the end of class.
– The teacher collects the lesson.
III. Conclude.
– Some people submit their cards in joy and serenity.
– Some people are upset with me because of missing or wrong topics.
– Some people are confused because they can't do their homework.
Source:
See more: Describe an old tree at your school
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.