vi
stringlengths
846
10.5k
en
stringlengths
799
10.5k
Soạn bài tổng kết về từ vựng tiếp theo (tiết 3) Hướng dẫn I.Từ tượng hình và từ tượng thanh Câu 1. Ôn lại khái niệm từ tượng thanh và từ tượng hình. -Từ tượng thanh: từ mô phỏng âm thanh của sự vật (ầm ầm, rì rào, lao xao, bì bạch, rầm rộ…). -Từ tượng hình: từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật (mấp mé, lè tè, xanh xao, chót vót, lênh khênh, vàng vọt…). Câu 2. Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh. Một số tên loài vật là từ tượng thanh. -Loài vật ở rừng: tắt kè, tu hú, bìm bịp, cuốc cuốc, đa đa… -Loài vật ở biển: ba ba, thờn bơn… Câu 3. -Từ tượng hình: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ. -Tác dụng: những từ tượng hình trên đã góp phần miêu tả đám mây một cách sinh động từ màu sắc (lốm đốm) cho đến hình dáng (lê thê) rồi đến sự thay đổi màu sắc hình dáng (loáng thoáng) và cuối cùng là một sắc màu và hình dáng mới (lồ lộ, trắng toát) ở đàng xa. II.Một số phép tu từ từ vựng. Câu 1. Ôn lại các khái niệm: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hóa dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ. -So sánh: đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng tính chất gợi cảm (Ví dụ: Mặt xanh như tàu lá). -Ẩn dụ: gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi cảm (Ví dụ: Thuyền về có nhớ bến chăng?). -Hoán dụ: gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có mối quan hệ gần gũi với nó nhằm tăn tính gợi cảm (Ví dụ: Áo chàm đưa buổi phân li). -Nói quá: nói quá mức độ, quy mô, tính chất của sự vật nhằm phấn mạnh gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm (Ví dụ: Chỉ căm tức rằng chưa xả thịt lột da nuốt gan uống máu quân thù). -Nói giảm, nói tránh: cách diễn đạt tế nhị nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, tránh thô bạo, thiếu lịch sự (Ví dụ: Ông ấy đã đi rồi – chết). -Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh (Ví dụ: Trời xanh đây là của chúng ta – Núi rừng đây là của chúng ta). -Chơi chữ: dùng sự đồng âm và khác nghĩa của từ để tạo ra sắc thái hài hước dí dỏm (Ví dụ: Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn). Câu 2. a. Thà răng liều một thân con, Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây. -Phép ẩn dụ: Hoa, cánh dùng để chỉ Thúy Kiều. Lá, cây: dùng để chỉ gia đình Kiều. -Tác dụng: thể hiện sự hi sinh vì gia đình của Kiều một cách cảm động sâu sắc. b. Trong như tiếng hạc bay qua, Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. Tiếng khoan như gió thoảng ngoài, Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa. -Phép so sánh: so sánh tiếng đàn của Kiều với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió, tiếng mưa. -Tác dụng: thể hiện sự đa dạng về các cung bậc và âm thanh của tiếng đàn tuyệt diệu. c. Làn thu thủy nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành họa hai. -Phép nói quá: Kiều đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn, làm đổ cả nước, làm nghiêng cả thành. -Tác dụng: khẳng định sắc đẹp của Kiều là không gì sánh bằng, một vẻ đẹp hiếm có. d. Gác kinh viện sách đôi nơi, Trong gang tấc lại nấp mười quan san. -Phép nói quá: gác kinh nơi nàng Kiều bị giam lỏng, viện sách nơi Thúc Sinh đọc sách là hai nơi rất gần nhau thế mà giờ đây cách xa giống như hàng vạn dặm. -Tác dụng: diễn tả sự ngăn cách và xa cách của Kiều và Thúc Sinh lúc bấy giờ. e. Có tài mà cậy chi tài, Chữ tài liền với chữ tai một vần. -Phép chơi chữ: tà và tai chữ gần âm nhưng khác nhau về nghĩa. Tài là tài hoa, tài năng; còn tai là tai họa, tai ương. -Tác dụng: nói đến sự phũ phàng của số phận người tài hoa. Câu 3. a. Còn trời còn nước còn non, Còn cô bán rượu anh còn say sưa. (Ca dao) -Phép điệp: năm chữ còn trong câu thơ ngắn, từ đa nghĩ say sưa. -Tác dụng: khẳng định sự say sưa của anh đối với rượu và đặc biệt say sưa với cô bán rượu, anh say vì rượu thì ít mà say vì cô bán rượu thì nhiều. Sự say sưa đó là một sự hiển nhiên tất yếu như trời đất non nước vậy. b. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn Voi uống nước, nước sông phải cạn. (Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo) -Phép nói quá: đá núi to lớn sừng sững thế kia mà gươm có thể mài mòn, nước sông nhiều đến vậy mà voi cũng có thể uống cạn. -Tác dụng: diễn tả sức mạnh to lớn của nghĩa quân Lam Sơn, tạo cảm giác mạnh cho người nghe. c. Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya) -Phép so sánh: so sánh tiếng người trong như tiếng hát. -Tác dụng: diễn tả tiếng suối êm dịu, trong lành đưa đến cho con người nhiều cảm xúc thẩm mĩ. d. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trong nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. (Hồ Chí Minh, Ngắm trăng) -Phép nhân hóa: vầng trăng cũng có tình cảm, hành động như con người, nhòm vào khe cửa để ngắm nhìn con người. -Tác dụng: làm tăng sự sinh động của hình ảnh, nói lên sự gắn bó tri âm tri kỉ giữa trăng và người. e. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ thì nằm trên lưng. (Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ) -Phép ẩn dụ: em bé trên lưng là mặt trời của mẹ. -Tác dụng: em bé là nguồn sống, nguồn hi vọng của đời mẹ. Cách nói kín đáo giàu tính biểu tượng.
Prepare a summary lesson about the next vocabulary (section 3) Instruct I. Pictograms and onomatopoeia Question 1. Review the concept of onomatopoeia and onomatopoeia. -Onomatopoeia: words that simulate the sound of things (roaring, whispering, rushing, whispering, roaring...). -Figurative words: words that describe the image, appearance, state of things (rough, sloppy, pale, towering, tall, yellow...). Question 2. Find animal names that are onomatopoeia. Some animal names are onomatopoeia. -Animals in the forest: hedgehogs, howlers, duckweeds, hoes, sandpipers... -Animals in the sea: turtles, sandpipers... Question 3. -Figurative words: speckled, trailing, vague, revealing. -Effect: the above pictograms have contributed to vividly describing the clouds from color (speckled) to shape (drifting) then to the change in color and shape (transient) and finally and a new color and shape (revealing, pure white) in the distance. II.Some rhetorical vocabulary. Question 1. Review the concepts: comparison, metaphor, personification, simile, overstatement, understatement, understatement, alliteration, word play. -Compare: contrast this thing with another thing that has similarities to increase the sexy nature (For example: The face is as green as a leaf). -Metaphor: calling this thing by the name of another thing that has similarities to increase its evocative power (For example: Does the boat remember the port when it returns?). -Metonymism: calling one thing by the name of another thing that has a close relationship with it to increase sexiness (For example: Indigo shirt for separation). -Exaggerate: exaggerate the extent, scale, and nature of things in order to create an impression and increase expressiveness (For example: Just being angry that you haven't killed the meat, peeled the skin, swallowed the liver, and drank the enemy's blood). -Understatement, understatement: delicate expressions to avoid causing too much sadness, fear, rudeness, and impoliteness (For example: He's gone - dead). -Alliteration: repeating words to highlight ideas and create strong emotions (For example: The blue sky is ours - The mountains and forests are ours). -Play on words: use the homonyms and different meanings of words to create witty humor (For example: Gums are beneficial but teeth are gone). Question 2. a. I would rather risk my life, Even though the flowers have fallen off, the leaves are still green. -Metaphor: Flowers and petals refer to Thuy Kieu. Leaves, trees: used to refer to Kieu's family. -Effect: shows Kieu's sacrifice for her family in a deeply touching way. b. As clear as the sound of a crane flying by, Dull as the sound of a stream only half-falling. The sound of drilling is like the wind blowing outside, The sound quickly collapsed like the sky was pouring rain. - Comparison: compare Kieu's guitar sound with the sound of a crane, the sound of a stream, the sound of wind, and the sound of rain. -Effect: shows the diversity of tones and sounds of the wonderful guitar sound. c. Autumn water and spring paint, United jealous loser poor petal blue willow hon. One or two tilts the water tilts into the city, Had demanded a sharp, two graphics resource officers. -Exaggeration: Kieu is so beautiful that the flowers are jealous, the willows are angry, spilling the whole country, tilting the whole city. -Effect: affirms that Kieu's beauty is unparalleled, a rare beauty. d. Shelve the scriptures and books somewhere, Within an inch of his life, ten mandarins hid. -To exaggerate: the prayer hall where Kieu was imprisoned and the bookstore where Thuc Sinh read were two places very close to each other, but now they are thousands of miles apart. -Effect: describes the separation and distance between Kieu and Thuc Sinh at that time. e. If you have talent, then rely on your talent. The word talent is a rhyme with the word tai. -Play on words: ta and tai are similar in sound but have different meanings. Talent is talent and talent; and calamity is calamity, calamity. -Effect: talks about the cruel fate of talented people. Question 3. a. As long as the sky is still young, the water is still young, As for the wine seller, he was still drunk. (Folk) -The rhyme: five words in a short verse, the word is thought passionately. -Effect: confirms his intoxication with alcohol and especially his intoxication with the alcohol seller. He is drunk because of the alcohol a little but he is drunk because the alcohol seller is a lot. That intoxication is as obvious and inevitable as heaven and earth. b. Swords are sharpened on stone, and mountain stones are also worn away Elephants drink water, the river water dries up. (Nguyen Trai, Binh Ngo great report) - An exaggeration: mountain rocks are so huge that a sword can wear them down, and there is so much river water that an elephant can drink it all. -Effect: describes the great strength of the Lam Son insurgent army, creating a strong feeling for the listener. c. The sound of the stream is as clear as singing in the distance Moon cage, ancient tree, shadow of flower cage. The late night scene is like drawing a person who hasn't slept yet. Not sleep, worrying that country. (Ho Chi Minh, Late Night Scene) -Similar: compare human voice to singing. -Effect: describes the gentle, fresh sound of a stream giving people many aesthetic emotions. d. People look at the moonlight outside the window Peeking through the door, looking at the poet. (Ho Chi Minh, Watching the Moon) -Personification: the moon also has feelings, acts like a human, peeks into the door to see people. -Effect: increases the vividness of the image, expressing the intimate bond between the moon and people. e. The corn sun is on the hill Mother's sun is on her back. (Nguyen Khoa Diem, Khuc sings a lullaby to the big babies on their mother's back) -Metaphor: the baby on the back is the mother's sun. -Effect: the baby is the source of life and hope of the mother's life. The discreet way of speaking is rich in symbolism.
Tục ngữ xuất hiện trong lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân ta như quá đỗi quen thuộc, đặc biệt là những câu tục ngữ về con người. Có lẽ chính vì sự quen thuộc này mà bài học Tục ngữ về con người và xã hội nằm trong khung chương trình Ngữ Văn 7 có vị trí quan trọng. Để giúp các em có được một giờ học Tiếng Việt bổ ích, hiệu quả và tìm hiểu được những ý nghĩa của câu tục ngữ thì Giải văn sẽ giúp cho các em có được một bài soạn hoàn chỉnh, chính xác nhất, mong muốn các em học bài nhanh nhớ, nhanh thuộc nhất ngay sau đây: Soạn bài: Tục ngữ về con người và xã hội Bài làm Hướng dẫn soạn bài Câu 1 (Trang 12 sgk ngữ văn 7 tập 2) Em hãy đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu một số câu tục ngữ và một số từ trong văn bản. Các em học sinh đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu câu tục ngữ Câu 2 (trang 12 sgk ngữ văn 7 tập 2) Phân tích từng câu tục ngữ trong văn bản theo những nội dung sau: Câu Nghĩa câu tục ngữ Giá trị câu tục ngữ Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện 1 Con người quý giá hơn tiền bạc Khẳng định và đề cao giá trị con người Câu tục ngữ khuyên răn dạy con người biết quý trọng bản thân. Đồng thời khuyên con người phải biết tạo lập giá trị tự thân 2 Răng, tóc luôn luôn là phần thể hiện tính nết của con người Nhắc nhở con người ta cần phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức cũng như về tính nết tốt đẹp của con người Câu tục ngữ như muốn rèn dũa con người từ những điều nhỏ nhất về hình thức trở đi cho đến nhân cách. 3 Tất cả những khó khăn về vật chất vẫn phải sống trong sạch, thiện lương Ngay ở rong hoàn cảnh khó khăn, cần giữ nhân cách tốt đẹp nhất. Khuyên răn con người nên không được tham lam, làm liều ngay cả khi thiếu thốn hay gặp tình huống khó khăn. 4 Câu tục ngữ đã khuyên con người cần phải học cách ăn, nói… đúng chuẩn mực nhất. Con người cũng cần phải học các hành vi ứng xử văn hóa Việc chúng ta học cách ăn nói, giao tiếp lịch sự, hòa ái với mọi người thì khiến cuộc sống tốt đẹp hơn. 5 Ai ai cũng cần phải có thầy cô hướng dẫn, dạy bảo Luôn phải coi trọng vị thế cũng như về vai trò của người thầy trong giáo dục Câu tục ngữ như khuyên con người biết lễ nghĩa, tôn kính thầy cô giáo. 6 Luôn đề cao việc học từ những người gần gũi thân thuộc như là tình cảm bạn bè Việc học quan trọng và học mọi lúc, học ở mọi người. Học không chỉ học ở thầy cô mà cần học ở bạn bè, những người xung quanh nữa Việc tiếp thu kiến thức học không chỉ bó hẹp ở người thầy. 7 Khuyên con người cần phải biết yêu thương người khác cũng giống như yêu bản thân mình Luôn đề cao cách ứng xử hòa ái của con người Nhằm giáo dục con người biết yêu thương, vị tha hơn. 8 Khuyên con người cũng phải biết nhớ ơn người cho trái ngọt, quả lành Luôn phải biết ơn người mang lại thành quả cho mình hưởng thụ Nhắc đến nghĩa cử đền ơn đáp nghĩa 9 Cứ nhiều cá thể gộp lại sẽ tổng hợp được sức mạnh làm việc lớn hơn đơn độc Câu tục ngữ khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết Đã giáo dục về lối sống tập thể, đồng thời tránh những tiêu cực cá nhân Soạn bài tục ngữ về con người và xã hội 7 Câu 3 (trang 13 SGK ngữ văn 7 tập 2) So sánh hai câu tục ngữ sau: – Không thầy đố mày làm nên. – Học thầy không tày học bạn. Theo em, những điều răn trong hai câu tục ngữ trên mâu thuẫn với nhau hay bổ sung cho nhau? Vì sao? Em hãy nêu một vài cặp câu tục ngữ tưởng như ngược nhau nhưng lại bố sung cho nhau. So sánh hai câu tục ngữ: – Giống: Cả hai câu tục ngữ lại đều đề cao việc học tập, học hỏi, chỉ có học tập. Đồng thời mỗi người cũng biết tìm thầy mới có thể thành tài, đóng góp được cho xã hội thêm văn Minh, giàu đẹp hơn. – Khác: + Câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên”: Như cũng đã khẳng định tầm quan trọng, vai trò của người thầy trong giáo dục ở mỗi một giai đoạn. + Học thầy không tày học bạn: Câu tục ngữ cũng đã mở rộng môi trường học, có thể học ở bất cứ đâu, học ngay từ bạn bè cũng chính là người mang lại kiến thức cho ta. – Không thể phủ nhận được chính những lời khuyên răn trong hai câu tục ngữ này không mâu thuẫn, hay cũng không trái ngược nhau mà bổ sung lẫn nhau chặt chẽ hơn. Đó là một sự hợp lí khi đề cao việc mở rộng môi trường, phạm vi học hỏi không ngừng mở rộng. – Một số câu tục ngữ tương tự dó là: Câu “Bán anh em xa mua láng giềng gần”, “Xảy đàn tan nghé”, “Máu chảy ruột mềm”. Câu 4 (trang 13 sgk ngữ văn 7 tập 2) Chứng minh và phân tích giá trị của các đặc điểm sau trong tục ngữ: – Diễn đạt bằng cách so sánh: + Câu tục ngữ “Học thầy không tày học bạn”: Thể hiện được mối quan hệ so sánh được thể hiện rõ ràng thông qua từ “không tày” + Câu “Một mặt người bằng mười mặt của”: Mang được hình thức so sánh, với đối lập đơn vị chỉ số lượng như một – mười để khẳng định sự quý giá của con người với vật chất. – Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ: + Câu tục ngữ “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”: Mang được tính ẩn dụ ngựa – nghĩa đen, thì khi chuyển sang nghĩa bóng là con người. Thông qua đây có thể thấy được một cá thể trong một tập thể, cần được tương hỗ bằng sự yêu thương đùm bọc nhau. + Câu “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”: Từ “cây” – “quả” theo nghĩa đen chuyển sang thành quả và là người có công giúp đỡ sinh thành nên phải biết ơn họ. – Dùng từ và câu có nhiều nghĩa: + Cái răng, cái tóc là góc con người: răng, tóc được hiểu là những yếu tố hình thức nói chung – hình thức nói lên lối sống, phẩm cách + Câu “Đói cho sạch, rách cho thơm”: Người ta không những “đói”, “rách” không mà còn chỉ thiếu thốn cũng như biết bao nhiêu sự khó khăn nói chung. Sạch, thơm chỉ việc giữ gìn nhân cách, tư cách của chính con người. Luyện tập Câu hỏi (trang 13 SGK): Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong Bài 19 đã học. Câu tục ngữ đồng nghĩa: “Máu chảy ruột mềm”, “Chết vinh còn hơn sống nhục” Các câu tục ngữ trái nghĩa: “Được chim bẻ ná, được cá quên nơm” hay câu tục ngữ “Trọng của hơn người”. Để học bài học được tốt hơn nữa các em tự trau dồi cho mình thêm những câu tục ngữ về con người để buổi học thêm sôi nổi hơn. Bằng việc tái hiện lại kiến thức bám chắc các câu hỏi trong sách giáo khoa Giải văn đã tập trung giải thích ý nghĩa, gợi ý câu trả lời ngắn gọn nhất hi vọng đây sẽ là tài liệu bổ ích cho các em học sinh. Chúc các em học tập tốt! Minh Nguyệt
Proverbs appear in the daily speech of our people as being very familiar, especially proverbs about people. Perhaps because of this familiarity, the lesson Proverbs about people and society in the Literature 7 curriculum has an important position. To help students have a useful and effective Vietnamese lesson and learn the meanings of proverbs, Essay Essay will help them have the most complete and accurate lesson, which they hope they will learn. I learned the following lesson quickly and memorized it quickly: Prepare lesson: Proverbs about people and society Assignment Instructions for preparing lessons Question 1 (Page 12 of Literature Textbook Grade 7, Volume 2) Please read the text and notes carefully to understand some proverbs and some words in the text. Students read the text and notes carefully to understand the proverb Question 2 (page 12 of literature textbook grade 7, volume 2) Analyze each proverb in the text according to the following contents: Sentence Proverb meaning The value of proverbs The value of experience that the proverb represents first People are more valuable than money Affirm and promote human values The proverb teaches people to value themselves. At the same time, we advise people to know how to create their own value 2 Teeth and hair are always part of a person's personality Reminds people that they need to know how to take care of each element that shows their appearance as well as their good qualities. The proverb seems to want to train people from the smallest things in appearance onwards to personality. 3 Despite all material difficulties, one must still live cleanly and kindly Even in difficult circumstances, you need to maintain your best personality. Advise people not to be greedy or take risks even when in need or in difficult situations. 4 The proverb advises people to learn how to eat, speak... in the most correct way. People also need to learn cultural behaviors Learning how to speak and communicate politely and peacefully with people makes life better. 5 Everyone needs teachers to guide and teach them Always respect the position and role of the teacher in education The proverb advises people to be polite and respectful to teachers. 6 Always appreciate learning from close people like friendship Learning is important and is learned all the time, from everyone. Learning is not only learned from teachers but also from friends and people around The acquisition of knowledge is not limited to the teacher. 7 Advise people to know how to love others as much as they love themselves Always promote peaceful human behavior To educate people to be more loving and altruistic. 8 Advise people to also be grateful to those who give sweet and good fruits Always be grateful to those who bring results for you to enjoy Mention the gesture of gratitude 9 Many individuals combined will have greater working power than alone The proverb affirms the power of solidarity Educated about collective living, while avoiding personal negativity Prepare proverbs about people and society 7 Question 3 (page 13 Literature Textbook Grade 7, Volume 2) Compare the following two proverbs: - Should not his teacher. – Learning from the teacher is not good at learning from friends. In your opinion, do the commandments in the two proverbs above contradict each other or complement each other? Why? Let me name a few pairs of proverbs that seem to be opposites but complement each other. Compare two proverbs: – Same: Both proverbs promote learning, learning, only learning. At the same time, each person also knows how to find a teacher so that they can become talented and contribute to a more civilized, richer and more beautiful society. - Other: + The proverb "If you don't have a teacher, you can do it": As also affirms the importance and role of the teacher in education at each stage. + Learning from a teacher is not good at learning from friends: The proverb has also expanded the learning environment, you can learn anywhere, learning right from friends is also the one who brings us knowledge. - It cannot be denied that the advice in these two proverbs is neither contradictory nor contradictory, but complements each other more closely. It is reasonable to promote the expansion of the environment and the constantly expanding scope of learning. - Some similar proverbs are: "Sell far away brothers to buy near neighbors", "If the family breaks up, the family will fall apart", "Blood will flow into soft intestines". Question 4 (page 13 of literature textbook grade 7, volume 2) Prove and analyze the value of the following characteristics in proverbs: – Express by comparison: + The proverb "Learning from a teacher is not good enough to learn from a friend": Expresses the comparison relationship clearly expressed through the word "not good" + The sentence "One face of a person is equal to ten faces of": Takes the form of comparison, with the opposite unit indicating quantity such as one - ten to affirm the preciousness of humans over material things. – Expressed using metaphorical images: + The proverb "A horse is so painful that the ship is abandoned": Carrying the metaphor of a horse - literally, when converted to a figurative meaning, it means a human. Through this, we can see that an individual in a group needs to be supported by love and care. + The sentence "When you eat a fruit, remember the person who planted the tree": The word "tree" - "fruit" literally translates to the fruit and the person who helped give birth to it, so we must be grateful to them. – Use words and sentences with multiple meanings: + Teeth and hair are human angles: teeth and hair are understood as formal elements in general - the form speaks of lifestyle and dignity. + The sentence "Hungry until clean, torn until fragrant": People are not only "hungry" and "torn" but also just in need as well as many difficulties in general. Clean and fragrant refers to preserving one's own personality and character. Practice Question (page 13 of textbook): Find proverbs that have the same or opposite meaning as the proverbs in Lesson 19 you learned. Synonymous proverbs: "Blood makes intestines soft", "Dying with honor is better than living with dishonor" Antonyms of proverbs: "When a bird breaks a sling, when a fish forgets its fate" or the proverb "We value things more than people". To learn the lesson better, students should cultivate more proverbs about people to make the lesson more exciting. By recreating solid knowledge of the questions in the Literature Textbook, we focus on explaining the meaning and suggesting the shortest answers. We hope this will be a useful document for students. Wishing you good studies! the bright moon
Đề bài: Soạn Bài Tục Ngữ Về Con Người Và Xã Hội Bài làm Câu 1: Học sinh đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu các câu tục ngữ và một số từ trong văn bản. Câu 2: Phân tích câu tục ngữ theo từng nội dung: Câu Nghĩa của câu tục ngữ Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện Một số trường hợp có thể áp dụng 1 Người quý hơn của, quý hơn gấp bội phần Đề cao giá trị của con người. – Phê phán những trường hợp coi của hơn người. – An ủi, động viên những người mất của,… 2 Răng và tóc là các phần thể hiện tình trạng sức khỏe, hình thức, tính nết con người. Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người. – Khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ gìn răng, tóc cho sạch và đẹp 3 – Nghĩa đen: Dù đói cũng phải ăn uống sạch sẽ, dù rách vẫn phải ăn mặc sạch sẽ, gữ gìn cho thơm tho – Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu thốn cũng phải sống trong sạch; không vì nghèo kkhổ mà làm điều xấu xa, tội lỗi. Giáo dục con người có lòng tự trọng. – Khi một người nào đó lâm nào hoàn cảnh khó khăn 4 Cần phải học cách ăn, nói,… đúng chuẩn mực. Cần phải học các hành vi ứng xử văn hoá. Trong giao tiếp với thầy cô, bạn bè,… 5 Muốn làm được việc gì cũng cần có người hướng dẫn. Đề cao vị thế của người thầy. Trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo 6 Học thầy không bằng học bạn. Đề cao việc học bạn Trong mối quan hệ với bạn bè 7 Khuyên con người biết yêu người khác như chính bản thân mình. Đề cao cách ứng xử nhân văn. Cộng đồng gặp khó khăn như thiên tai, lũ lụt,… 8 Được hưởng thành quả, phải nhớ ơn người tạo ra thành quả đó. Phải biết ơn với người có công lao giúp đỡ, gây dựng, tạo nên thành quả. Trong cách ứng xử giữa con cháu đối với ông bà, cha mẹ; học trò đối với thầy cô,… 9 Việc lớn, việc khó không thể do một người làm được, mà phải cần nhiều người hợp sức. Khẳng định sức mạnh của tình đoàn kết. Trong các cuộc thi, trong chiến tranh,… Không thầy đố mày làm nên. (Câu 5) Học thầy không tày học bạn. (Câu 6) – Câu 5 khẳng định vai trò, công ơn của thầy. Nghĩa của câu là không được thầy dạy bảo sẽ không làm được việc gì thành công. – Câu 6 đề cao vai trò việc học hỏi thêm ở bạn bè. Nghĩa của cả câu là: cách học theo lời dạy của thầy có khi không bằng cách học tự mình theo gương bạn bè. Những điều khuyên răn trong hai câu tục ngữ trên không mâu thuẫn mà bổ sung ý nghĩa cho nhau. Câu 6 đề cao vai trò việc học bạn, nhưng không hạ thấp việc học thầy, không coi việc học bạn quan trọng hơn học thầy mà chỉ muốn nhấn mạnh đến một đối tượng khác, phạm vi khác mà con người cần học hỏi. Câu 4: Các giá trị nổi bật của các đặc điểm trong tục ngữ: – Diễn đạt bằng so sánh: Các câu có sử dụng biện pháp so sánh: 1, 6, 7. + Câu 1: Từ so sánh: bằng, sự vật so sánh: mặt người, mặt của; kiểu so sánh: so sánh ngang bằng + Câu 6: Từ so sánh: không bằng, sự vật so sánh: học thầy, học bạn; kiểu so sánh: so sánh không ngang bằng + Câu 7: Từ so sánh: như; sự vật so sánh: thương người, thương thân; kiểu so sánh: so sánh ngang bằng – Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ: 8, 9 + Câu 9: Một cây: số ít, ba cây: chỉ số nhiều – Dùng từ và câu có nhiều nghĩa: câu 2, 3, 4,… + Câu 2: Cái răng, cái tóc (không những chỉ răng tóc cụ thể, mà còn chỉ các yếu tố hình thức nói chung – là những yếu tố nói lên hình thức, nhân cách con người). + Câu 3: Đói, rách (không những chỉ đói và rách mà còn chỉ khó khăn, thiếu thốn nói chung);sạch, thơm chỉ việc giữ gìn tư cách, nhân phẩm tốt đẹp. + Câu 4: ăn, nói, gói, mở,… chỉ việc học cách giao tiếp, ứng xử nói chung
Topic: Prepare Proverbs About People and Society Assignment Question 1: Students read the text and notes carefully to understand proverbs and some words in the text. Question 2: Analyze proverbs according to each content: Sentence Meaning of proverb The value of experience which the proverb represents Some cases may apply first People are more precious than things, many times more precious Appreciate human values. – Criticize cases of considering one's property better than others. – Comfort and encourage those who have lost property,… 2 Teeth and hair are parts that represent a person's health status, appearance, and personality. We must know how to take care of each element that shows the person's appearance and good character. – Advise and remind people to keep their teeth and hair clean and beautiful 3 – Literally: Even if you are hungry, you must eat and drink cleanly. Even if you are torn, you must still dress cleanly and keep it smelling good. – Figurative meaning: Even if you are poor and needy, you must live cleanly; Do not do evil and sinful things because of poverty. Educating people to have self-esteem. – When someone is in a difficult situation 4 Need to learn how to eat, speak,... properly. Need to learn cultural behaviors. In communicating with teachers, friends,... 5 If you want to do anything, you need someone to guide you. Enhance the position of teachers. In relationships with teachers and teachers 6 Learning from a teacher is not as good as learning from a friend. Appreciate learning from friends In relationships with friends 7 Advise people to love others as themselves. Promote humane behavior. Communities encounter difficulties such as natural disasters, floods, etc. 8 To enjoy the results, you must be grateful to the person who created that result. Be grateful to those who have contributed to helping, building, and creating results. In the way children and grandchildren behave towards their grandparents and parents; students to teachers,... 9 Big and difficult things cannot be done by one person, but require the cooperation of many people. Affirming the power of solidarity. In competitions, in war,... Should not his teacher. (Question 5) Learning from the teacher is not good at learning from friends. (Verse 6) – Sentence 5 affirms the role and gratitude of the teacher. The meaning of the sentence is that without being taught by a teacher, you will not be able to do anything successfully. – Question 6 emphasizes the role of learning more from friends. The meaning of the whole sentence is: learning according to the teacher's teachings is sometimes not as good as learning on your own following the example of your friends. The admonitions in the two proverbs above do not contradict but complement each other in meaning. Question 6 emphasizes the role of learning from friends, but does not downplay learning from teachers, does not consider learning from friends to be more important than learning from teachers, but just wants to emphasize another subject, another scope that people need to learn. Question 4: Outstanding values ​​of characteristics in proverbs: – Expressed by comparison: Sentences using comparison: 1, 6, 7. + Sentence 1: Comparative words: equal, comparative things: human face, face of; type of comparison: equal comparison + Question 6: Comparative words: not equal, comparing things: learning from a teacher, learning from a friend; type of comparison: unequal comparison + Question 7: Comparison words: like; compare things: love others, love yourself; type of comparison: equal comparison – Expressed using metaphorical images: 8, 9 + Question 9: One tree: singular, three trees: plural – Use words and sentences with multiple meanings: sentences 2, 3, 4,... + Question 2: Teeth, hair (not only specific teeth and hair, but also formal elements in general - elements that express human form and personality). + Question 3: Hungry and torn (not only hungry and torn but also difficult and needy in general); clean and fragrant refer to preserving good character and dignity. + Question 4: eating, speaking, wrapping, opening,... refers to learning how to communicate and behave in general
Tục ngữ được ví như là túi khôn của nhân dân ta, có rất nhiều câu tục ngữ nói về quê hương, đất nước về bài học làm người,… Và không thể không nhắc đến những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Bài “Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất” nằm trong chương trình Ngữ văn 7 sẽ là một bài học hay, ý nghĩa cho các em học sinh. Nhằm củng cố, tổng hợp kiến thức giúp cho các em học sinh có thể nắm bắt được tốt hơn nội dung bài học thì Giải văn sẽ giúp các em có được một bài soạn chi tiết và đầy đủ nhất ngay sau đây: Soạn bài tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất Bài làm Bố cục của những câu tục ngữ: + Khi chia các câu tục ngữ trong bài thành hai nhóm chính đó chính là: + Với 4 câu đầu: Nói về tục ngữ về thiên nhiên + Với 4 câu sau: Nói về Tục ngữ về lao động sản xuất Hướng dẫn soạn bài Câu 1 ( Trang 4 trong SGK ngữ văn 7 tập 2) Học sinh đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu các câu tục ngữ và một số từ trong văn bản. Đọc kĩ tục ngữ và chú thích trong sách giáo khoa để có thể trả lời câu hỏi này Câu 2 (Trang 4 trong SGK ngữ văn 7 tập 2) Có thể chia tám câu tục ngữ thành bao nhiêu nhóm Chúng ta có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành 2 nhóm cơ bản + 4 câu tục ngữ đầu chính là những câu tục ngữ về thiên nhiên + 4 câu tục ngữ sau nói về lao động sản xuất Câu 3 (Trang 4 trong SGK ngữ văn 7 tập 2) Minh hoạ đặc điểm hình thức của tục ngữ: Giải thích câu tục ngữ: Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối – Tháng năm: thì đêm ngắn ngày dài còn với tháng Mười: đêm dài, ngày ngắn. – Có thể nhận thấy được cơ sở thực tiễn của câu tục ngữ luôn luôn do sự vận động của Trái Đất. Vào thời điểm tháng 5 do vị trí nước ta hàng năm luôn nhận lượng ánh sáng lâu hơn, chính vì thế nên ta có cảm giác ngày dài hơn, ngược lại Câu tục ngữ “Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa” – Câu tục ngữ này ý muốn nói đó chính là khi mà trời nhiều sao sẽ nắng, trời vắng (vắng) sao thì trời sẽ mưa – Theo kinh nghiệm này thì người xưa cũng đã dựa trên quan sát thực tiễn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của mình. – Khi nhìn sao ta cũng có thể đoán biết được thời tiết để sắp xếp việc cho hợp lý nhất, có vậy thì vụ mùa mới mong bội thu. “Ráng mỡ gà có nhà thì giữ” – Khi mà bầu trời xuất hiện ráng có màu vàng mỡ gà thì cũng có nghĩa sắp có bão – Đây cũng chính là kinh nghiệm dự đoán bão của ông cha ta – Luôn luôn nhắc nhở ý thức việc chủ động phòng chống bão lũ của nước ta. Soạn bài tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất Câu tục ngữ: Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt – Cứ khi vào tháng bảy, nếu như mà thấy kiến di chuyển nhiều thì sắp có mưa lớn, lụt lội diễn ra nên phải cẩn thận. – Cơ sở có được nhận định này: Loài kiến là côn trùng nhạy cảm cứ khi sắp có mưa bão sẽ bò lên nơi cao ráo cho nên nhìn thấy điều này là trời sẽ mưa nên cha ông ta đúc kết được. – Chính từ thực tế quan sát được của người xưa thì cũng áp dụng phòng chống bão lũ, thiên tai để bảo vệ mùa màng, chủ động phòng chống. Câu tục ngữ: Tấc đất tấc vàng – Trong nông nghiệp thì đất vô cùng quý giá, quan trọng được ví như vàng – Thông qua câu tục ngữ này lại mang được một bài học cảnh tỉnh sử dụng tài nguyên đất hợp lí, và đồng thời cũng lại luôn đề cao giá trị của tài nguyên này. Câu: Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền – Câu tục ngữ cho thấy được những thứ tự quan trọng của các nghề đem lại kinh tế cho con người như các ngành nghề nuôi cá, làm vườn, làm ruộng – Có thể thấy được về cơ sở khẳng định xuất phát từ chính lợi ích được mang lại từ những nghề đó cho con người. – Câu tục ngữ lại giúp con người biết khai thác tốt các điều kiện, cũng như vấn đề hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất. Câu: Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống – Câu tục ngữ cũng đã hẳng định thứ tự quan trọng các yếu tố khi trồng lúa đó chính là các thành tố nước, phân, lao động, giống lúa – Không dừng lại ở đó, thì đó cũng chính là những bài học kinh nghiệm câu tục ngữ giúp người nông dân hiểu được một tầm quan trọng của từng yếu tố, mối quan hệ của chúng như thế nào. Câu tục ngữ: Nhất thì, nhì thục – Đây chính là câu tục ngữ như cũng muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố thời vụ. Đồng thời cũng nhấn mạnh vào các yếu tố đất đai đã được khai phá để có thể chăm bón với nghề trồng trọt của nước ta. – Câu tục ngữ cũng cứ luôn luôn nhắc nhở về thời vụ, đồng thời nó như cũng chuẩn bị kĩ lưỡng đất đai trong canh tác nông nghiệp như hiện nay. Câu 4 (trang 5 sgk ngữ văn 7 tập 2) Minh hoạ đặc điểm hình thức của tục ngữ: Câu tục ngữ nói về lao động sản xuất: Ráng mỡ gà có nhà thì giữ – Câu tục ngữ vô cùng ngắn gọn: Số lượng từ: chỉ vẻn vẹn 7 từ – Tiếp đến chính là hai vế đối xứng cả hình thức lẫn nội dung như khi mà “ráng mỡ gà” đối với vế phía sau đó là “có nhà thì giữ” – Câu tục ngữ đưa ra những lập luận chặt chẽ, luôn luôn giàu hình ảnh: Chính hình ảnh “ráng mỡ” khi xuất hiện ở chân trời báo hiệu trời sắp có mưa bão lớn. Luyện tập Tìm một số câu tục ngữ nói về hiện tượng mưa nắng, bão lụt đó là: – Chớp đằng tây mưa dây bão giật – Cầu vồng mống cụt, không lụt cũng mưa – Qụa tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa Ý nghĩa – Nhận xét về các câu tục ngữ Thông qua bài học này, thì mỗi người học sinh nhận ra được giá trị, những kinh nghiệm thực tế về thiên nhiên và lao động sản xuất. Tất cả dường như cũng lại chứa đựng trong những câu tục ngữ của dân gian. Không chỉ vậy mà đồng thời xem tục ngữ như một kênh học tập, một kênh để có thể tích lũy vốn sống bản thân. Không dừng lại ở đó thì học sinh cần phân tích được lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp điệu, trong các câu lại thật giàu hình ảnh của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất của con người. Bài soạn “Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất” thì Giải văn cũng đã tổng hợp những kiến thức nền tảng, chính xác nhất cho các em học sinh. Hệ thống câu hỏi giống như trong sách giáo khoa trong khung chương trình học để giúp các em tiện theo dõi. Chúc các em học tập thật tốt! Minh Nguyệt Các em có thể tham khảo một số bài soạn liên quan đến chương trình Ngữ văn 7 dưới đây: Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội Soạn bài Cảnh Khuya Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Proverbs are considered as the wisdom of our people. There are many proverbs that talk about the homeland, the country, about human lessons, etc. And we cannot help but mention the proverbs about nature and productive labor. export. The article "Proverbs about nature and productive labor" in the Literature 7 program will be a good and meaningful lesson for students. In order to consolidate and synthesize knowledge to help students better grasp the lesson content, the Literature Solution will help them prepare the most detailed and complete lesson as follows: Prepare proverbs about nature and productive labor Assignment Arrangement of proverbs: + When dividing the proverbs in the article into two main groups: + With the first 4 sentences: Talk about proverbs about nature + With the following 4 sentences: Talk about Proverbs about productive labor Instructions for preparing lessons Question 1 (Page 4 in Literature Textbook Grade 7, Part 2) Students read the text and notes carefully to understand proverbs and some words in the text. Read carefully the proverbs and notes in the textbook to be able to answer this question Question 2 (Page 4 in Literature Textbook Grade 7, Volume 2) How many groups can eight proverbs be divided into? We can divide the 8 proverbs in the article into 2 basic groups + The first 4 proverbs are proverbs about nature + The following 4 proverbs talk about productive labor Sentence 3 (Page 4 in Literature Textbook Grade 7, Part 2) Illustrates the formal characteristics of proverbs: Explanation of proverb: The night of May has not yet begun to dawn Dated October was not laughed at – In May: the nights are short and the days are long, while in October: the nights are long and the days are short. – It can be seen that the practical basis of the proverb is always due to the movement of the Earth. In May, our country's location always receives a longer amount of light every year, so it feels like the days are longer, vice versa. Proverb "If you're quick then it's sunny, if you're absent then it's raining" What this proverb means is that when the sky is full of stars, it will be sunny, when the sky is empty, it will rain. – According to this experience, the ancients also relied on practical observations to serve their agricultural production. - When looking at the stars, we can also predict the weather so we can arrange things most appropriately. Only then can we expect a good harvest. “If you have a house to fry chicken fat, keep it” - When the sky appears to be the color of chicken fat, it also means that a storm is coming – This is also the experience of predicting storms of our ancestors – Always remind our country's awareness of proactively preventing storms and floods. Prepare proverbs about nature and productive labor Proverb: In July, ants crawl and only worry about floods – Whenever in July, if you see ants moving around a lot, there will be heavy rain and flooding, so you have to be careful. - The basis for this statement: Ants are sensitive insects. Whenever there is about to be a storm, they will crawl to a high place, so seeing this means it will rain, so our ancestors concluded. - From the observed reality of the ancients, they also applied storm and flood prevention and natural disasters to protect crops and proactively prevent them. Proverb: An inch of land equals an inch of gold – In agriculture, land is extremely valuable and important, like gold – Through this proverb, we bring a warning lesson to use land resources appropriately, and at the same time always appreciate the value of this resource. Sentence: One canh maintain, two canh garden, three canh field – The proverb shows the important orders of occupations that bring economic benefits to people such as fish farming, gardening, and farming. – It can be seen that the basis for the assertion comes from the benefits brought from those occupations to people. – Proverbs help people know how to exploit conditions and natural circumstances well to create material wealth. Sentence: One country, two divisions, three needs, four varieties – The proverb also affirms that the order of importance of factors when growing rice is water, fertilizer, labor, and rice variety. – It doesn't stop there, those are also lessons learned from proverbs that help farmers understand the importance of each factor and their relationship. Proverb: First time, second time – This is a proverb that also wants to emphasize the importance of seasonal factors. At the same time, emphasis is also placed on the land elements that have been exploited to be able to fertilize our country's farming profession. - The proverb also always reminds about the season, and at the same time it also carefully prepares the land in agricultural cultivation like today. Sentence 4 (page 5 of literature textbook grade 7, volume 2) Illustrates the formal characteristics of proverbs: There is a proverb about productive labor: If the chicken has a house, then keep it – The proverb is extremely short: Number of words: only 7 words - Next, the two sides are symmetrical in both form and content, like when "getting chicken fat" and the next side is "if you have a house, keep it" - The proverb gives strong arguments, always rich in images: The very image of "fatty" when appearing on the horizon signals that there is about to be a big storm. Practice Find some proverbs talking about the phenomenon of rain, sun, storms and floods: – Lightning in the west, rain and storm cords – A rainbow with a truncated iris, no flood, no rain - When a crow bathes, it will dry, if a flute bathes, it will rain Meaning – Comments on proverbs Through this lesson, each student realizes the value and practical experiences of nature and productive labor. It all seems to be contained in folk proverbs. Not only that, but at the same time consider proverbs as a learning channel, a channel to accumulate personal capital. Not stopping there, students need to be able to analyze the short, rhyming, rhythmic speech, the sentences are rich in images of proverbs about nature and human productive labor. In the article "Proverbs about nature and productive labor", the Literature Prize has also compiled the most accurate and fundamental knowledge for students. The question system is the same as in the textbook in the curriculum framework to help students follow along easily. Wishing you all a good study! the bright moon You can refer to some articles related to the Grade 7 Literature program below: Prepare proverbs about people and society Prepare Late Night Scenes Prepare the article The patriotic spirit of our people
Đề bài: Soạn Bài Tục Ngữ Về Thiên Nhiên Và Lao Động Sản Xuất Bài làm Câu 1: Học sinh đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu các câu tục ngữ và một số từ trong văn bản. Câu 2: Có thể chia tám câu tục ngữ thành hai nhóm – Nhóm 1: Câu 1, 2, 3, 4 là những câu tục ngữ về thiên nhiên. – Nhóm 2: Câu 5, 6, 7, 8 là những câu tục ngữ về lao động sản xuất. Câu Ý nghĩa Cơ sở khoa học Áp dụng Giá trị 1 Ở nước ta, tháng năm (Âm lịch) ngày dài đêm ngắn, tháng mười thì ngược lại. Do trái quỹ đạo của trái đất với mặt trời và trái đất xoay xung quanh trục nghiêng. Sử dụng thời gian hợp lý vào mùa hè và mùa đông Giúp con người có ý thức chủ động để nhìn nhận, sử dụng thời gian, công việc, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong một năm 2 Đêm trời có nhiều sao, ngày nắng. Đêm trời có ít sao, ngày mưa Đêm ít sao do trời có nhiều mây mù nên sẽ có mưa vào ngày hôm sau. Chuẩn bị công việc thích nghi với thời tiết. Giúp con người có ý thức biết nhìn sao để dự đoán thời tiết, sắp xếp công việc 3 Chân trời có màu vàng (Mỡ gà) báo hiệu sắp có dông bão Sự thay đổi áp suất, luồng không khí di chuyển tạo màu sắc ánh mặt trời phản chiếu khác nhau Phòng chống thiệt hại do dông bão gây ra. Biết dự đoán bão sẽ có ý thức chủ động giữ gìn nhà cửa, hoa màu,… 4 Tháng 7 ở Bắc bộ thường có lũ lụt, kiến bò lên cao tránh lũ. Một số bén biết được sự loài vật có giác quan nhạy thay đổi của thiên nhiên. Phòng tránh thiệt hại do bão lụt Nhân dân có ý thức dự đoán lũ lụt để chủ động phòng chống 5 Đề cao giá trị của đất đai Đồng bằng Bắc bộ hẹp, dân đông Tận dụng đất đai canh tác Con người có ý thức quý trọng đất đai, tránh lãng phí. 6 Thứ tự lợi ích các ngành nghề trong nông nghiệp. Trong nông nghiệp thì nuôi cá, làm vườn có thể có thu nhập khá. Cải thiện đời sống Giúp con người biết khai thác tốt điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất. 7 Thứ tự quan trọng trong việc trồng lúa để đạt năng suất cao. Nước là yếu tố quan trọng nhất trong canh tác Nâng cao năng suất cây trồng Giúp người nông dân thấy được tầm quan trọng của từng yếu tố. 8 Canh tác phải đúng thời vụ, kế đó phải đầu tư công sức khai khẩn và cải tạo đất trồng. Canh tác muốn có hiệu quả cần theo trình tự hợp lý Kết quả cao trong canh tác Giúp người nông dân nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp. Câu 4: Minh hoạ đặc điểm hình thức của tục ngữ: – Ngắn gọn: Mỗi câu tục ngữ chỉ có một số lượng từ không nhiều. Có câu rất ngắn như câu: Tấc đất, tấc vàng; Nhất thì, nhì thục.,… Tạo được ấn tượng mạnh khi khẳng định. – Thường có vần, nhất là vần lưng. Hầu như câu tục ngữ nào cũng có vần. Ví dụ: nhất thì, nhì thục; Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa; Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ,… Các vần này làm cho tục ngữ dễ nhớ, dễ thuộc. – Các vế đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung. Ví dụ như 2 vế của câu 1, câu 2, câu 3. Sự đối xứng này làm cho câu tục ngữ trở nên nhịp nhàng, cân đối. – Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh: Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ; Tháng bảy keién bò, chỉ lo lại lụt,… Hình ảnh làm cho các câu tục ngữ trở nên tươi mát, hàm súc và kinh nghiệm được diễn đạt trong đó thuyết phục hơn.
Topic: Prepare Proverbs About Nature and Production Labor Assignment Question 1: Students read the text and notes carefully to understand proverbs and some words in the text. Question 2: Eight proverbs can be divided into two groups – Group 1: Sentences 1, 2, 3, 4 are proverbs about nature. – Group 2: Sentences 5, 6, 7, 8 are proverbs about productive labor. Sentence Meaning Scientific basis Apply Value first In our country, the days of May (Lunar calendar) are long and the nights are short, and October is the opposite. Due to the opposite orbit of the earth with the sun and the earth rotates around the inclined axis. Use time wisely in summer and winter Help people be proactive in recognizing and using time, work, and labor at different times in a year 2 There are many stars at night and sunny days. The night has few stars, the day is rainy The night has few stars because the sky is cloudy, so it will rain the next day. Prepare work to adapt to the weather. Helps people consciously know how to look at the stars to predict the weather and arrange work 3 The horizon is yellow (chicken fat) signaling that a storm is coming Pressure changes and moving air create different colors of reflected sunlight Prevent damage caused by storms. Knowing how to predict storms will help you proactively preserve your home, crops, etc. 4 In July in the North, there are often floods, ants crawl to high places to avoid floods. Some are aware of the fact that animals have sensitive senses to changes in nature. Prevent damage from storms and floods People are conscious of predicting floods to proactively prevent them 5 Appreciate the value of land The Northern Delta is narrow and densely populated Take advantage of cultivated land People are conscious of valuing land and avoiding waste. 6 Order of benefits of occupations in agriculture. In agriculture, fish farming and gardening can earn a good income. Improving life Help people know how to exploit natural conditions and circumstances to create material wealth. 7 Important order in growing rice to achieve high yield. Water is the most important factor in farming Improve crop productivity Help farmers see the importance of each factor. 8 Farming must be done at the right time, then we must invest effort in clearing and improving the land. To be effective, farming needs to be done in a reasonable order High results in farming Help farmers improve the quality of agricultural production. Question 4: Illustrate the formal characteristics of proverbs: – Short: Each proverb only has a small number of words. There are very short sentences like: An inch of land, an inch of gold; First tense, second tense... Create a strong impression when affirming. – Often has rhymes, especially back rhymes. Almost every proverb rhymes. For example: first tense, second tense; If there's a star then it's sunny, if there's no star then it's raining; Fry chicken fat, keep it at home if you have it,... These rhymes make proverbs easy to remember and memorize. – The clauses are symmetrical in both form and content. For example, the two sides of sentence 1, sentence 2, sentence 3. This symmetry makes the proverb rhythmic and balanced. – Strong argument, rich in images: Fry the chicken fat, keep the house if you have it; In July, you only have to worry about flooding again... Images make the proverbs fresh, meaningful, and the experiences expressed in them more convincing.
Đề bài: Soạn Bài Tức Cảnh Pác Bó Của Hồ Chí Minh Bài làm Câu 1: Bài thơ thuộc thể thơ tứ tuyệt, vừa mang đậm màu sắc cổ điển vừa hiện đại. Một số bài thơ cùng thể thơ này đã học: Cảnh Khuya, Nguyên Tiêu (Rằm Tháng Giêng)… Câu 2: a. Giọng điệu: Bài thơ gồm bốn câu thật tự nhiên, bình dị, giọng điệu thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, tất cả cho thấy một cảm giác vui thích, sảng khoái. Ý nghĩa tư tưởng của bài thơ cũng toát lên từ đó. + Câu thơ đầu có giọng điệu thoải mái, phơi phới, cho thấy Bác Hồ sống thật ung dung, hòa điệu nhịp nhàng với nhịp sống núi rừng: “Sáng ra bờ suối, tối vào hang” + Câu thơ thứ hai vẫn tiếp tục mạch cảm xúc đó, nhưng có thêm nét vui đùa: Lương thực, thực phẩm ở Pác Bó thật đầy đủ, đủ đến mức dư thừa “cháo bẹ, rau măng” luôn có sẵn: “Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng” b. Tâm trạng của Bác Hồ ở Pác Bó được biểu hiện trong bài thơ: – Tháng 2 – 1941, Bác Hồ sống và làm việc trong hoàn cảnh hết sức gian khổ. Người ở trong hang Pác Bó – một hang núi nhỏ sát biên giới Việt – Trung (Thuộc huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng); thường phải ăn cháo ngô, măng rừng thay cơm; bàn làm việc là một phiến đá bên bờ suối Lê-nin. – Mặc dù đi làm cách mạng trong một hoàn cảnh vô cùng gian nan, khổ cực như vậy. Nhưng qua giọng điệu vui đùa, sảng khoái, hóm hỉnh của bài thơ, cho chúng ta thấy Bác Hồ không hề quản ngại khó khăn, gian khổ. Ngược lại Người hết sức thích thú, bằng lòng với cuộc sống chan hòa với thiên nhiên, cây cỏ. – Rõ ràng là với Bác Hồ, được sống giữa núi rừng, có suối, có hang, có vượn hót chim kêu, non xanh nước biếc thật là thích thú, mọi thứ cần gì có nấy, cháo bẹ rau măng hay rượu ngọt chè tươi đều vẫn sẵn sàng, tha hồ, mặc sức hưởng thụ. – Sự thật thì nghèo khổ, thiếu thốn, nhưng với Bác mọi thứ đều thật giàu có, dư thừa, sang trọng. Những câu thơ có giọng khẩu khí, nói cho vui, phần nào khoa trương nhưng nói lên được tinh thần lạc quan, yêu đời của Bác. Niềm vui của người chiến sĩ cách mạng ở đây là rất thật, không chút gượng gạo, “lên gân”. Niềm vui đó toát lên từ toàn bộ bài thơ, từ từ ngữ, hình ảnh đến giọng điệu thơ. – Sang: chỉ sự sang trọng, sự sung túc về tinh thần, về đạo lý (Khác với giàu, giàu chỉ sự đầy đủ về vật chất). – Bác Hồ cảm thấy Cuộc đời cách mạng thật là sang vì các lý do sau: + Sau ba mươi năm xa nước, Bác Hồ được trở về sống giữa lòng đất nước yêu dấu, được sống hòa mình vào thiên nhiên. + Người được làm công việc tìm tòi con đường cứu nước, được trực tiếp lãnh đạo cách mạng để cứu nước, cứu dân. + Bác rất vui vì Người tin chắc rằng thời cơ giải phóng dân tộc đang tới gần, điều mà Bác chiến đấu suốt đời để đạt tới đang trở thành hiện thực. Vì những lí do đó cho nên những gian khổ trong sinh hoạt có nghĩa lý gì; thậm chí, tất cả những hang tối, cháo bẹ, rau măng, bàn đá chông chênh,… kia không phải là gian khổ mà đều trở thành sang trọng, vì đó là cuộc đời cách mạng! Câu 3: – Thú lâm tuyền – cũng như “thú điền viên” – là một tình cảm thanh cao, một nét đẹp có truyền thống từ xa xưa. Vui “thú lâm tuyền” có nghĩa là vui với cái nghèo. Tuy nhiên, “thú lâm tuyền” của Bác Hồ và Nguyễn Trãi có nét giống nhau, nhưng cũng có sự khác nhau. + Giống nhau: Cả hai nhà thơ đều yêu thiên nhiên, sống gắn bó, chan hòa với thiên nhiên.
Topic: Prepare an Essay on Ho Chi Minh's Pac Bo Scene Assignment Sentence 1: The poem is in quatrain form, with both classic and modern colors. Some poems in this same poetic form have been learned: Canh Late, Nguyen Tieu (Full Moon of January)... Question 2: a. Tone: The poem consists of four lines that are natural and simple, with a relaxed tone, mixed with a bit of humorous playfulness, all showing a feeling of joy and pleasure. The ideological meaning of the poem also emerges from there. + The first verse has a relaxed, airy tone, showing that Uncle Ho lives a leisurely life, in rhythmic harmony with the rhythm of mountain and forest life: “Go to the stream in the morning, go to the cave in the evening” + The second verse continues that emotional line, but with an added playful touch: Food and foodstuffs in Pac Bo are so complete, enough that there is a surplus of "rice porridge and bamboo shoots" that are always available: "Cement sheath vegetable porridge is ready" b. Uncle Ho's mood in Pac Bo is expressed in the poem: – February 1941, Uncle Ho lived and worked in extremely difficult circumstances. People live in Pac Bo cave - a small mountain cave close to the Vietnam-China border (Ha Quang district, Cao Bang province); often have to eat corn porridge and wild bamboo shoots instead of rice; The desk is a stone slab on the bank of the Lenin stream. – Despite working as a revolutionary in such extremely difficult and miserable circumstances. But through the playful, cheerful, and humorous tone of the poem, it shows us that Uncle Ho was not afraid of difficulties and hardships. On the contrary, he was very interested and content with a life in harmony with nature and plants. - It's clear that for Uncle Ho, living in the middle of mountains and forests, with streams, caves, singing gibbons and chirping birds, green mountains and blue water is really enjoyable, having everything you need, be it porridge with bamboo shoots or sweet wine. Fresh and still ready, free to enjoy. – The truth is poverty and deprivation, but to Uncle Ho, everything is rich, abundant, and luxurious. The verses have an informal tone, spoken for fun, somewhat melodramatic but speak of Uncle Ho's optimistic spirit and love of life. The joy of the revolutionary soldiers here is very real, not forced or "excited" at all. That joy exudes from the entire poem, from the words, images to the poetic tone. – Luxury: indicates luxury, spiritual and moral prosperity (Different from rich, rich refers to material adequacy). – Uncle Ho felt that revolutionary life was truly luxurious for the following reasons: + After thirty years away from the country, Uncle Ho returned to live in the heart of his beloved country, living in harmony with nature. + The person has the job of finding a way to save the country and directly leading the revolution to save the country and the people. + Uncle Ho was very happy because he firmly believed that the time to liberate the nation was approaching, something that he fought all his life to achieve was becoming a reality. For those reasons, what is the meaning of hardships in life? Even all those dark caves, rice porridge, bamboo shoots, unsteady stone tables... are not hardships but become luxury, because that is revolutionary life! Question 3: - Animal forestry - as well as "animal garden" - is a noble sentiment, a beauty with a long tradition. To be happy with "forest animals" means to be happy with poverty. However, the "forest beasts" of Uncle Ho and Nguyen Trai have similarities, but also differences. + Similar: Both poets love nature, live closely and in harmony with nature.
Tức Cảnh Pác Bó là một sáng tác vô cùng độc đáo của Hồ Chí Minh nói về cuộc sống cách mạng cho dù gian khó thế nhưng Bác vẫn lạc quan. Giải Văn mang đến cho các em bài soạn này hi vọng giúp cho các em có thể tiếp thu bài học tốt nhất!. Soạn bài Tức Cảnh Pác Bó Ngữ văn 8 Bài làm Câu 1: Bài thơ thuộc thể thơ gì? Hãy kể tên một số bài thơ cùng thể thơ này mà em đã học. Nhận xét thấy được bài thơ thuộc thể thơ tứ tuyệt Đường luật. Thế rồi có một số bài thơ cùng thể thơ này đã học đó chính là những bài thơ: Cảnh Khuya, Nguyên Tiêu, Nam quốc sơn hà, Tĩnh dạ tứ, … Câu 2: Nhận xét về giọng điệu chung của bài thơ. Tâm trạng của Bác Hồ ở Pác Bó được biểu hiện như thế nào qua bài thơ? Vì sao Bác cảm thấy cuộc sống gian khổ đó “thật là sang”? Hồ Chí Minh cũng đã sử dụng một giọng thơ hài hước, dí dỏm, tươi vui. Cho dù là cuộc sống khó khăn và thiếu thốn như thế nào đi chăng nữa thì Bác vẫn lạc quan và coi đó là một việc “sang”. Thực sự với Bác thì đó cũng chính là niềm vui lớn nhất là được làm cách mạng, được giúp sức mình cho dân cho nước. >>> Thông qua đây ta nhận thấy được chính cuộc sống của Người vô cùng thư thái, ung dung, say mê cuộc sống cách mạng, hòa hợp với thiên nhiên. Bài thơ độc đáo và vô cùng đặc sắc này cũng lại cho thấy được những cá nhân cách cao khiết của Hồ Chí Minh, đồng thời cũng đã cho thấy sự hi sinh thầm lặng của người cho đất nước. Soạn bài Tức Cảnh Pác Bó Ngữ văn 8 Câu 3: Qua bài thơ, có thể thấy rõ Bác Hồ cảm thấy vui thích, thoải mái khi sống giữa thiên nhiên. Nguyễn Trãi đã từng ca ngợi “thú lâm tuyền” (niềm vui thú được sống với rừng, suối) trong bài Côn Sơn ca. Hãy cho biết “thú lâm tuyền” ở Nguyên Trãi và ờ Bác Hồ có gì giống và khác nhau. Nhận xét về “Thú lâm tuyền” của Nguyễn Trãi xưa đó chính là cái “thú lâm tuyền” của người ẩn sĩ bất lực khi đứng trước thực tế xã hội, lúc đó thì chỉ muốn lánh đục về trong và có thể tự tìm đến cuộc sống mang tính an bần lạc đạo. Thế nhưng chúng ta cũng nhận thấy được ở vị lãnh tụ Hồ Chí Minh thì cái “thú lâm tuyền” lúc này đây lại cứ vẫn gắn với con người hành động, gắn bó với con người chiến sĩ. Thông qua đây ta nhận thấy được cũng chính nhân vật trữ tình trong bài thơ tuy có dáng vẻ của một ẩn sĩ nhưng ta có thể nhận thấy được chính thực tế đó lại là một người chiến sĩ đang tận tâm, luôn luôn tận lực vì tự do độc lập của non sông của đất nước đó chính là “Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng”. Hi vọng với việc trả lời câu hỏi bám sát trong sách giáo khoa cũng đã mang lại cho các em được một lượng kiến thức vô cùng bổ ích. Thông qua đây hiểu được phong cách Hồ Chí Minh cùng với sự hi sinh vì nước vì dân của Người. Minh Minh Sau đây là một số bài soạn có trong chương trình văn 8, các em có thể tham khảo thêm: Soạn bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000 Soạn bài Ôn dịch thuốc lá Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8 Soạn bài Bàn về đọc sách Sean bài Trong lòng mẹ
Tuc Canh Pac Bo is an extremely unique composition by Ho Chi Minh that talks about revolutionary life, even though it was difficult, Uncle Ho was still optimistic. Literature Prize brings you this lesson in the hope of helping you learn the lesson best! Prepare lesson Tuc Canh Pac Bo Literature 8 Assignment Question 1: What genre is the poem? Please name some poems in this style that you have learned. Comments show that the poem belongs to the Tang Luat quatrain. Then there are a number of poems that I have learned in the same form: Canh Late, Nguyen Tieu, Nam Quoc Son Ha, Tinh Da Tu,... Question 2: Comment on the general tone of the poem. How is Uncle Ho's mood in Pac Bo expressed through the poem? Why did Uncle Ho feel that that arduous life was "so luxurious"? Ho Chi Minh also used a humorous, witty, and cheerful poetic voice. No matter how difficult and deprived life was, Uncle Ho was still optimistic and considered it a "luxury". Actually, for Uncle Ho, that was the greatest joy of being able to make a revolution, to help the people and the country with his own strength. >>> Through this we can see that his life was extremely relaxed, leisurely, passionate about revolutionary life, in harmony with nature. This unique and extremely unique poem also shows Ho Chi Minh's noble personality, and also shows his silent sacrifice for the country. Prepare lesson Tuc Canh Pac Bo Literature 8 Question 3: Through the poem, it can be clearly seen that Uncle Ho felt happy and comfortable living in nature. Nguyen Trai once praised "the joy of living with forests and streams" in the song Con Son ca. Please tell us what are the similarities and differences between the "forest animals" in Nguyen Trai and Uncle Ho's. Commenting on "Animal Forest Tuyen" by Nguyen Trai in the past, it was the "Animal Forest Tuyen" of a hermit who was helpless when faced with social reality, at that time he just wanted to escape the turbulence and return home and be able to find it himself. a life of peace and happiness. However, we also see that in leader Ho Chi Minh, the "forest beast" at this time is still attached to the man of action, attached to the man of the soldier. Through this, we can see that the same lyrical character in the poem has the appearance of a hermit, but we can see that in reality he is a dedicated soldier, always working hard for the cause. The freedom and independence of the country's mountains and rivers is "The unsteady stone table that translates to the Party's history". Hopefully, answering questions closely in the textbook will also bring you an extremely useful amount of knowledge. Through this, we can understand Ho Chi Minh's style along with his sacrifice for the country and his people. Intelligent Intelligent Here are some lessons included in the grade 8 literature program. You can refer to them for further reference: Prepare information about Earth Day 2000 Prepare a lesson on tobacco epidemics Prepare lessons for Grade 8 Literature and Vocabulary School Prepare a lesson about reading Sean post In Mom's womb
Đề bài: Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ Lớp 8 Trích Tắt Đèn Của Ngô Tất Tố Bài làm 1. Tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông vào nhà chị: Vụ thuế đang trong thời điểm gay gắt nhất: quan sắp về tận làng để đốc thuế; bọn tay sai càng hung hăng xông vào nhà những người chưa nộp thuế để đánh đói, đem ra đình cùm kẹp… Chị Dậu mặc dù phải bán con, bán chó, bán cả gánh khoai để có đủ tiền nộp suất sưu cho chồng, nhưng bọn hào lí lại bắt nhà chị phải nộp cả suất sưu cho người em chồng chết từ năm ngoái; thành thử anh Dậu vẫn cứ là người thiếu sưu. Bọn chugns xông vào nã thuế, trong lúc anh Dậu thì “đang ốm đau rề rề”, tưởng chừng như dã chết đêm qua, giờ mới tỉnh, nếu lại bị chúng đánh trói lần này nữa thì mạng sống khó mà giữ được. => Tình thế nguy cấp. 2. Phân tích nhân vật cai lệ – Tên cai lệ là tên đứng đầu bọn lính ở huyện đường chuyên đi đòi sưu thuế, đây là một tên độc ác chỉ làm những điều sai trái. Hắn là tiêu biểu nhất của hạng tay sai, công cụ đắc lực của cái trật tự xã hội ấy. – Đánh trói người là “nghề” của hắn, được hắn làm với một kĩ thuật thành thạo và sự say mê. – Trong bộ máy thống trị của xã hội đương thời, cai lệ chỉ là một tên tay sai mạt hạng, nhưng nhân vật này lại có ý nghĩa tiêu biểu riêng. Hắn hung dữ, sẵn sàng gây tội ác mà không hề chùn tay, cũng không hề bị ngăn chặn, vì hắn đại diện cho “nhà nước”, nhân danh “phép nước” để hành động. Vì vậy, có thể nói, tên cai lệ vô danh không chút tình người đó là hiện thân đầy đủ, rõ rệt nhất của cái “nhà nước” bất nhân lúc bấy giờ. – Tên cai lệ được phái về làng Đông Xá để giúp lí trưởng làng này đốc thuế. – Cai lệ có tính cách hung bạo và dã thú của một tên tay sai chuyên nghiệp: Vừa “sầm sập” xông vào nhà chị Dậu cùng gã người nhà lí trưởng, hắn đập roi xuống đất, quát thét ra oai, rất hống hách và đểu cáng: “- Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!”. Anh Dậu vừa chết đi sống lại, hắn đâu thèm có để ý. Mà nếu anh Dậu chết đêm qua thì chính là hắn phải chịu trách nhiệm trước tiên, chứ không phải ai khác. Vì chính tay hắn hôm trước đã trói gô anh rất chặt, rồi điệu ra đình cùm kẹp giữa lúc anh đang ốm nặng. Vậy mà, giờ đây, trước những lời van xin của chị Dậu mong hắn tha cho anh, hắn đáp lại bằng thái độ hết sức phũ phàng. – Hắn cũng hầu như không có khả năng nghe tiếng nói của đồng loại. Hắn cứ nhằm vào anh Dậu mà không cần biết anh đang thừa sống thiếu chết. Hắn hoàn toàn bỏ ngoài tai những lời van xin, trình bày tha thiết của chị Dậu. Trái lại, hắn đáp lại chị Dậu bằng những lời lẽ thô tục, những hành động đểu cáng, hung hãn táng tận lương tâm tới rợn người. Tàn bạo, không chút tình người là bản chất của hắn. 3. Diễn biến tâm lí, hành động của chị Dậu Bọn tay sai “sầm sập tiến vào” trong lúc chị Dậu vừa “rón rén” bưng bát cháo lên cho anh Dậu, đang chờ xem anh ăn có ngon miệng không. Khi đó, anh Dậu vì khiếp đảm mà lăn đùng ra ngất, chỉ còn một mình chị dậu đứng ra đối phó với lũ “ác nhân”. Ban đầu, chị Dậu cố van xin tha thiết. Vì trong mắt bọn tay sai bây giờ, chồng chị là kẻ cùng đinh đang có tội. Nhưng đến khi tên cai lệ không thèm nghe chị lấy nửa lời, đáp lại chị bằng quả “bịch” vào ngực và cứ xông lên đánh trói anh Dậu, thì đến lúc ấy, chị Dậu mới “hình như tức quá không thể chịu được“, đã “liều mạng cự lại“. Sự “cự lại” của chị Dậu cũng có một quá trình gồm hai bước: Chị dùng lí lẽ phân trần, nói lí lẽ tự nhiên “chồng tôi đau ốm…hành hạ” -> xưng hô “tôi” – “ông” ngang hàng, cứng rắn, cảnh cáo kẻ ác. Sau khi cai lệ “tát vào mặt chị một cái đánh bốp” chị “nghiến răng”: “mày trói chồng bà đi” -> chuyển xưng hô từ tôi- ông sang mày- bà. Lần này chị không đấu lí mà quyết ra tay đấu lực với bọn chúng. Chị đẩy tên cai lệ ngã chỏng quèo, túm tóc lẳng tên người nhà lí trưởng ngã nhào ra thềm. Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ, ta thấy Ngô Tất Tố đã rất thành công trong việc dựng lên hình tượng chị Dậu, một người phụ nữ dũng cảm. tính cách của người nông dân, của người phụ nữ Việt Nam truyền thống Diễn biến tâm lí của nhân vật này cũng được nhà văn thế hiện, miêu tả hết sức chân thực, tự nhiên và sinh động. Cuối đoạn trích, anh Dậu sợ hãi khuyên can vợ: “- U nó không được thế! Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tủ, phải tội. Lời nói ấy cho thấy anh vốn là một nông dân lao động, vốn hiền lành nhẫn nhục đã quen. Còn chị Dậu: – Thà ngồi tù. Để chúng nó làm tình làm tội mình mãi thế, tôi không chịu được…” Hành động của chị trong hoàn cảnh đó không thể khác. Tuy liều lĩnh, cô độc và tự phát, nhưng rõ ràng chị không thể không vùng dậy chống lại hành động hung bạo tàn nhẫn cúa bọn cai lệ và người nhà lí trưởng bảo vệ tính mạng cho chồng. 4. Nhan đề của đoạn trích: Tức nước vỡ bờ. Tức nước vỡ bờ một nhan đề có sức gợi hình cao, nhan đề do chính tác giả đặt tên đã bao quát toàn bộ nội dung của đoạn trích. Nhan đề dùng chính tục ngữ của người Việt để nói lên ở đâu có áp bức ở đó có sự đấu tranh, chống cự. Hơn nữa, với nhan đề này, đoạn trích còn toát lên chân lí: Con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự giải phóng, không có con đường nào khác. – Khéo ở nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật: Chị Dậu: Nhẫn nhục nhưng mạnh mẽ (qua lối nói van xin, cự lại, hành động,… Cai lệ: hung hăng, bất nhân, thú tính,… (lời nói, hành động,…) – Miêu tả ngoại hình bằng nghệ thuật đối lập: Chị Dậu: lực điền, khỏe khoắn, quyết liệt Bọn tay sai: sức lẻo khẻo như tên nghiện, ngã chỏng quèo… – Khéo ở ngòi bút miêu tả linh hoạt, sống động: cảnh chị Dậu đánh lại hai tên tay sai,… – Khéo ở ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ đối thoại đặc sắc, bộc lộ sắc nét tính cách nhân vật, phản ánh được diễn biến tâm lí,… 6. Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng với tác phẩm Tắt Đèn, Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân nổi loạn”. Ý nói đến nội dung hướng đến tính hành động của tác phẩm. Đó là ý nghĩa tích cực về cảm quan hiện thực và khả năng dự báo của tác phẩm. Ngô Tất Tố đã dự báo về xu hướng đấu tranh của người nông dân- lực lượng đông đảo và bị áp bức nhiều nhất, đối với thế lực thống trị thực dân phong kiến bấy giờ. Tác phẩm “Tắt đèn” có tác động, ảnh hưởng đến tư tưởng của quần chúng nhân dân, nhất là nông dân trong việc chống lại bọn cường hào ác bá ở nông thôn. Đó cũng là minh chứng nguồn gốc và giá trị của văn học khi văn học bắt nguồn từ đời sống thực tế để rồi quay lại thúc đẩy xã hội phát triển.
Đề bài: Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ Lớp 8 Trích Tắt Đèn Của Ngô Tất Tố Bài làm 1. Tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông vào nhà chị: Vụ thuế đang trong thời điểm gay gắt nhất: quan sắp về tận làng để đốc thuế; bọn tay sai càng hung hăng xông vào nhà những người chưa nộp thuế để đánh đói, đem ra đình cùm kẹp… Chị Dậu mặc dù phải bán con, bán chó, bán cả gánh khoai để có đủ tiền nộp suất sưu cho chồng, nhưng bọn hào lí lại bắt nhà chị phải nộp cả suất sưu cho người em chồng chết từ năm ngoái; thành thử anh Dậu vẫn cứ là người thiếu sưu. Bọn chugns xông vào nã thuế, trong lúc anh Dậu thì “đang ốm đau rề rề”, tưởng chừng như dã chết đêm qua, giờ mới tỉnh, nếu lại bị chúng đánh trói lần này nữa thì mạng sống khó mà giữ được. => Tình thế nguy cấp. 2. Phân tích nhân vật cai lệ – Tên cai lệ là tên đứng đầu bọn lính ở huyện đường chuyên đi đòi sưu thuế, đây là một tên độc ác chỉ làm những điều sai trái. Hắn là tiêu biểu nhất của hạng tay sai, công cụ đắc lực của cái trật tự xã hội ấy. – Đánh trói người là “nghề” của hắn, được hắn làm với một kĩ thuật thành thạo và sự say mê. – Trong bộ máy thống trị của xã hội đương thời, cai lệ chỉ là một tên tay sai mạt hạng, nhưng nhân vật này lại có ý nghĩa tiêu biểu riêng. Hắn hung dữ, sẵn sàng gây tội ác mà không hề chùn tay, cũng không hề bị ngăn chặn, vì hắn đại diện cho “nhà nước”, nhân danh “phép nước” để hành động. Vì vậy, có thể nói, tên cai lệ vô danh không chút tình người đó là hiện thân đầy đủ, rõ rệt nhất của cái “nhà nước” bất nhân lúc bấy giờ. – Tên cai lệ được phái về làng Đông Xá để giúp lí trưởng làng này đốc thuế. – Cai lệ có tính cách hung bạo và dã thú của một tên tay sai chuyên nghiệp: Vừa “sầm sập” xông vào nhà chị Dậu cùng gã người nhà lí trưởng, hắn đập roi xuống đất, quát thét ra oai, rất hống hách và đểu cáng: “- Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!”. Anh Dậu vừa chết đi sống lại, hắn đâu thèm có để ý. Mà nếu anh Dậu chết đêm qua thì chính là hắn phải chịu trách nhiệm trước tiên, chứ không phải ai khác. Vì chính tay hắn hôm trước đã trói gô anh rất chặt, rồi điệu ra đình cùm kẹp giữa lúc anh đang ốm nặng. Vậy mà, giờ đây, trước những lời van xin của chị Dậu mong hắn tha cho anh, hắn đáp lại bằng thái độ hết sức phũ phàng. – Hắn cũng hầu như không có khả năng nghe tiếng nói của đồng loại. Hắn cứ nhằm vào anh Dậu mà không cần biết anh đang thừa sống thiếu chết. Hắn hoàn toàn bỏ ngoài tai những lời van xin, trình bày tha thiết của chị Dậu. Trái lại, hắn đáp lại chị Dậu bằng những lời lẽ thô tục, những hành động đểu cáng, hung hãn táng tận lương tâm tới rợn người. Tàn bạo, không chút tình người là bản chất của hắn. 3. Diễn biến tâm lí, hành động của chị Dậu Bọn tay sai “sầm sập tiến vào” trong lúc chị Dậu vừa “rón rén” bưng bát cháo lên cho anh Dậu, đang chờ xem anh ăn có ngon miệng không. Khi đó, anh Dậu vì khiếp đảm mà lăn đùng ra ngất, chỉ còn một mình chị dậu đứng ra đối phó với lũ “ác nhân”. Ban đầu, chị Dậu cố van xin tha thiết. Vì trong mắt bọn tay sai bây giờ, chồng chị là kẻ cùng đinh đang có tội. Nhưng đến khi tên cai lệ không thèm nghe chị lấy nửa lời, đáp lại chị bằng quả “bịch” vào ngực và cứ xông lên đánh trói anh Dậu, thì đến lúc ấy, chị Dậu mới “hình như tức quá không thể chịu được“, đã “liều mạng cự lại“. Sự “cự lại” của chị Dậu cũng có một quá trình gồm hai bước: Chị dùng lí lẽ phân trần, nói lí lẽ tự nhiên “chồng tôi đau ốm…hành hạ” -> xưng hô “tôi” – “ông” ngang hàng, cứng rắn, cảnh cáo kẻ ác. Sau khi cai lệ “tát vào mặt chị một cái đánh bốp” chị “nghiến răng”: “mày trói chồng bà đi” -> chuyển xưng hô từ tôi- ông sang mày- bà. Lần này chị không đấu lí mà quyết ra tay đấu lực với bọn chúng. Chị đẩy tên cai lệ ngã chỏng quèo, túm tóc lẳng tên người nhà lí trưởng ngã nhào ra thềm. Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ, ta thấy Ngô Tất Tố đã rất thành công trong việc dựng lên hình tượng chị Dậu, một người phụ nữ dũng cảm. tính cách của người nông dân, của người phụ nữ Việt Nam truyền thống Diễn biến tâm lí của nhân vật này cũng được nhà văn thế hiện, miêu tả hết sức chân thực, tự nhiên và sinh động. Cuối đoạn trích, anh Dậu sợ hãi khuyên can vợ: “- U nó không được thế! Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tủ, phải tội. Lời nói ấy cho thấy anh vốn là một nông dân lao động, vốn hiền lành nhẫn nhục đã quen. Còn chị Dậu: – Thà ngồi tù. Để chúng nó làm tình làm tội mình mãi thế, tôi không chịu được…” Hành động của chị trong hoàn cảnh đó không thể khác. Tuy liều lĩnh, cô độc và tự phát, nhưng rõ ràng chị không thể không vùng dậy chống lại hành động hung bạo tàn nhẫn cúa bọn cai lệ và người nhà lí trưởng bảo vệ tính mạng cho chồng. 4. Nhan đề của đoạn trích: Tức nước vỡ bờ. Tức nước vỡ bờ một nhan đề có sức gợi hình cao, nhan đề do chính tác giả đặt tên đã bao quát toàn bộ nội dung của đoạn trích. Nhan đề dùng chính tục ngữ của người Việt để nói lên ở đâu có áp bức ở đó có sự đấu tranh, chống cự. Hơn nữa, với nhan đề này, đoạn trích còn toát lên chân lí: Con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự giải phóng, không có con đường nào khác. – Khéo ở nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật: Chị Dậu: Nhẫn nhục nhưng mạnh mẽ (qua lối nói van xin, cự lại, hành động,… Cai lệ: hung hăng, bất nhân, thú tính,… (lời nói, hành động,…) – Miêu tả ngoại hình bằng nghệ thuật đối lập: Chị Dậu: lực điền, khỏe khoắn, quyết liệt Bọn tay sai: sức lẻo khẻo như tên nghiện, ngã chỏng quèo… – Khéo ở ngòi bút miêu tả linh hoạt, sống động: cảnh chị Dậu đánh lại hai tên tay sai,… – Khéo ở ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ đối thoại đặc sắc, bộc lộ sắc nét tính cách nhân vật, phản ánh được diễn biến tâm lí,… 6. Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng với tác phẩm Tắt Đèn, Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân nổi loạn”. Ý nói đến nội dung hướng đến tính hành động của tác phẩm. Đó là ý nghĩa tích cực về cảm quan hiện thực và khả năng dự báo của tác phẩm. Ngô Tất Tố đã dự báo về xu hướng đấu tranh của người nông dân- lực lượng đông đảo và bị áp bức nhiều nhất, đối với thế lực thống trị thực dân phong kiến bấy giờ. Tác phẩm “Tắt đèn” có tác động, ảnh hưởng đến tư tưởng của quần chúng nhân dân, nhất là nông dân trong việc chống lại bọn cường hào ác bá ở nông thôn. Đó cũng là minh chứng nguồn gốc và giá trị của văn học khi văn học bắt nguồn từ đời sống thực tế để rồi quay lại thúc đẩy xã hội phát triển.
Tức Nước Vỡ Bờ là một trong những tác phẩm hay và độc đáo trong chương trình ngữ văn lớp 8. Bài học là một bức tranh nghèo đói cũng như số phận nghèo khổ bị áp bức bóc lột đến nặng nề của người nông dân trong xã hội cũ. Hãy cùng Giải Văn soạn bài học thật chi tiết và chính xác ngay hôm nay nhé! Soạn bài Tức Nước Vỡ Bờ Bài làm Bố cục của văn bản chia thành 2 đoạn: -Phần 1 (từ đầu cho đến “ăn có ngon miệng hay không?”): Đây chính là cảnh chị Dậu chăm sóc chồng thật chu đáo. -Phần 2 (Phần còn lại): Miêu tả được cảnh chị Dậu phản kháng lại với lũ tay sai Hướng dẫn soạn bài Câu 1 (Sách giáo khoa trang 32 Ngữ Văn 8 tập 1): Khi bọn tay sai xông vào nhà chị Dậu, tình thế của chị như thế nào? Xét về tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông vào: + Nói về gia cảnh nhà chị Dậu cùng đường: chị Dậu cũng phải bán con, bán chó, bánh gánh khoai, chị cũng đã phải chạy vạy tiền nộp sưu cho chồng và người em chồng đã chết. + Hình ảnh người chồng đau ốm tưởng chết, đã thế lại bị đánh đến ngất đi do thiếu sưu thuế. + Bọn tay sai lúc đó lại sấn sổ xông vào đòi đánh trói anh Dậu. >>> Trước tình thế nguy khốn, cùng đường. Câu 2 (Sách giáo khoa trang 32Ngữ Văn 8 tập 1): Phân tích nhân vật cai lộ. Em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này và về sự miêu tả của tác giả? – Nhân vật cai lệ: Được xem chính là cai cầm đầu đám lính lệ ở huyện đường đồng thời cũng chính là tay sai chuyên đánh người là “nghề” của hắn – Tiếp theo đó chính là cảnh cai lệ vào nhà chị Dậu: + Chúng đã mạnh tay gõ đầu roi xuống đất, đồng thời như cũng đã lại quát bằng giọng khàn khàn. + Nhưng tên tay sai chuyên nghiệp, đánh trói người là nghề của hắn. + Xưng hô vô cùng xấc xược, đểu cáng đó là “ông- thằng” – Có thể nhận thấy được chính bản chất hung bạo, dữ tợn: luôn luôn trợn ngược mắt quát, giọng hầm hè luôn luôn đùng đùng giật phắt thừng, và cũng bịch luôn vào ngực chị Dậu dường như cũng lại tát vào mặt chị đánh cái bốp. – Tàn ác, vô cùng nhẫn tâm, bỏ ngoài tai những lời van xin khẩn thiết của chị Dậu >>> Những tên cai lệ chỉ là tên tay sai vô danh, mạt hạng thế nhưng lại có thái độ hống hách, luôn luôn bạo tàn dám làm những chuyện bất nhân, nhân danh “nhà nước”, nhân danh “phép nước”. Đó đồng thời cũng chính là hình ảnh chân thực nhất về tầng lớp thống trị bấy giờ đó chính là một sự độc ác, hung hãn, không có tính người. Câu 3 (Sách giáo khoa trang 33 Ngữ Văn 8 tập 1): Phân tích diễn biến tâm lí của chị Dậu trong đoạn trích. Theo em, sự thay đổi thái độ của chị Dậu có được miêu tả chân thực, hợp lí không? Qua đoạn trích này, em có nhận xét gì về tính cách cùa chị? – Nhân vật hị Dậu nhẫn nhịn, chịu đựng: + Ban đầu thì chị Dậu luôn luôn van xin tha thiết, chị còn lễ phép xưng cháu để lại gọi ông. + Thế rồi chính chỉ đến khi cai lệ luôn bịch luôn vào ngực chị mấy bịch, thế rồi cũng đã lại sấn đến trói anh Dậu. Lúc đó thì chị Dậu không chịu được nữa, chị mới liều mạng cự lại. + Chị Dậu cũng đã dùng lí lẽ phân trần, nói lí lẽ tự nhiên đó là câu “chồng tôi đau ốm…hành hạ”. Thông qua cách xưng hô “tôi” – “ông” thể hiện một sự ngang hàng, cứng rắn, cảnh cáo kẻ ác đang đe dọa chồng + Thế rồi aau khi cai lệ cũng đã đùng đùng tát vào mặt chị một cái đánh bốp chị Dậu lúc đó phải nghiến rang lại và thách thức: mày trói chồng bà đi và nhanh chóng chị Dậu cũng lại chuyển xưng hô từ tôi – ông sang mày – bà. + Thế rồi khi đẩy tên cai lệ ngã chỏng quèo, túm tóc lẳng tên người nhà lí trưởng ngã nhào ra thềm. >>> Có thể nhận thấy được chính sự phản kháng, luôn luôn trỗi dậy của chị Dậu do uất ức, một sự phẫn nộ, căm tức. Thế rồi cũng chính hành động của chị tự phát nhưng bản lĩnh, một sự cương quyết, phù hợp với diễn biến tâm lí. Chị Dậu được đánh giá chính là nhân vật yêu chồng, thương con và cũng thật tảo tần nhưng mạnh mẽ, bản lĩnh biết bao nhiêu. Soạn bài Tức Nước Vỡ Bờ ​​ Có thể nhận thấy ở nhan đề tức nước vỡ bờ phản ánh quy luật đó chính là ở đâu có áp bức sẽ có đấu tranh. – Khi nhận xét toàn bộ nội dung tác phẩm thì tác phẩm “Tức nước vỡ bờ” cũng chính là tên gọi hợp lý phù hợp với diễn biến truyện nhất. – Chúng ta nhận thấy được tên nhan đề có ý nghĩa khi con người bị áp bức, bóc lột sẽ phản kháng mạnh mẽ. Thông qua đó ta nhận thấy được chính sức mạnh đó bắt nguồn từ ý thức nhân phẩm, cũng như tình yêu thương gia đình. Câu 5 (Sách giáo khoa trang 33 Ngữ Văn 8 tập 1): Hãy chứng minh nhận xét của nhà nghiên cứu phê bình văn học Vũ Ngọc Phan: “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”. – Tác giả Ngô Tất Tố thật tinh tế khi đã tạo dựng tình huống truyện gay cấn: sau khi van xin khẩn thiết, đồng thời cũng đã nói lí lẽ nhưng cai lệ vẫn sấn sổ tới đánh trói, chị Dậu phản kháng lại vô cùng quyết liệt: – Nghệ thuật mà tác giả Ngô Tất Tố sử dụng khắc họa tính cách nhân vật: + Chị Dậu: luôn luôn chịu nhẫn nhục, chịu đựng nhưng vẫn có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ vô cùng lớn. + Cai lệ: Là những người vô cùng hung tàn, thú tính, ngang ngược, hung hãn – Tác giải cũng đã miêu tả ngoại hình bằng nghệ thuật đối lập có thể nhận thấy được + Chị Dậu: là một người phụ nữ lực điền, khỏe khoắn, quyết liệt + Bọn tay sai: Có sức lẻo khẻo như tên nghiện, đã lại ngã chỏng quèo… – Có thể nhận thấy được chính đoạn miêu tả cảnh phản kháng giữa chị Dậu với bọn tay sai qua ngòi bút linh hoạt, đồng thời như pha chút hóm hỉnh, độc đáo. => Chúng ta nhận thấy được đoạn “tuyệt khéo” trong văn bản này cũng đã thể hiện việc tác giả Ngô Tất Tố như xây dựng các tuyến nhân vật đối lập và cũng thật đặc biệt làm hiện hữu hình ảnh của một người phụ nữ nông dân mạnh mẽ, bản lĩnh – Chị Dậu cũng đã lại dám đương đầu với bè lũ hung tàn đòi quyền sống trong xã hội bất công, áp bức đó. Câu 6 (Sách giáo khoa trang 31 Ngữ Văn 8 tập 1): Nhà văn Nguyễn Tuồn cho rằng, với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân nổi loạn”. Em hiểu thế nào vẻ nhận xét đó? Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ, hãy làm sáng rõ ý kiến của Nguyễn Tuân. – Cũng đã phản ánh đúng quy luật: có sự áp bức có bóc lột tất yếu sẽ có đấu tranh. – Ngô Tất Tố cũng thật tinh tế khi ông cũng đã nhìn thấy sức mạnh đấu tranh tiềm tàng của người nông dân được thể hiện. – Thêm vào đó cũng chính là một hành động phản kháng là tự phát, dường như cũng đã khơi màn cho những sự trỗi dậy đấu tranh sau đó mạnh mẽ và quyết liệt. – Người đọc cũng có thể nhận thấy được cũng chỉ bằng bạo lực, đấu tranh mới giải quyết được sự đàn áp, giải quyết được một sự gông cùm của chế độ nửa phong kiến thực dân. Hi vọng bài soạn Tức nước vỡ bờ hôm nay mà Giải Văn mang đến cho các bạn cũng sẽ giúp cho các em có được một bài học ý nghĩa, hiểu được thân phận của những người nông dân trong xã hội cũ. Chúc các em học tốt! Minh Nguyệt
Tức Nước Vỡ Bờ là một trong những tác phẩm hay và độc đáo trong chương trình ngữ văn lớp 8. Bài học là một bức tranh nghèo đói cũng như số phận nghèo khổ bị áp bức bóc lột đến nặng nề của người nông dân trong xã hội cũ. Hãy cùng Giải Văn soạn bài học thật chi tiết và chính xác ngay hôm nay nhé! Soạn bài Tức Nước Vỡ Bờ Bài làm Bố cục của văn bản chia thành 2 đoạn: -Phần 1 (từ đầu cho đến “ăn có ngon miệng hay không?”): Đây chính là cảnh chị Dậu chăm sóc chồng thật chu đáo. -Phần 2 (Phần còn lại): Miêu tả được cảnh chị Dậu phản kháng lại với lũ tay sai Hướng dẫn soạn bài Câu 1 (Sách giáo khoa trang 32 Ngữ Văn 8 tập 1): Khi bọn tay sai xông vào nhà chị Dậu, tình thế của chị như thế nào? Xét về tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông vào: + Nói về gia cảnh nhà chị Dậu cùng đường: chị Dậu cũng phải bán con, bán chó, bánh gánh khoai, chị cũng đã phải chạy vạy tiền nộp sưu cho chồng và người em chồng đã chết. + Hình ảnh người chồng đau ốm tưởng chết, đã thế lại bị đánh đến ngất đi do thiếu sưu thuế. + Bọn tay sai lúc đó lại sấn sổ xông vào đòi đánh trói anh Dậu. >>> Trước tình thế nguy khốn, cùng đường. Câu 2 (Sách giáo khoa trang 32Ngữ Văn 8 tập 1): Phân tích nhân vật cai lộ. Em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này và về sự miêu tả của tác giả? – Nhân vật cai lệ: Được xem chính là cai cầm đầu đám lính lệ ở huyện đường đồng thời cũng chính là tay sai chuyên đánh người là “nghề” của hắn – Tiếp theo đó chính là cảnh cai lệ vào nhà chị Dậu: + Chúng đã mạnh tay gõ đầu roi xuống đất, đồng thời như cũng đã lại quát bằng giọng khàn khàn. + Nhưng tên tay sai chuyên nghiệp, đánh trói người là nghề của hắn. + Xưng hô vô cùng xấc xược, đểu cáng đó là “ông- thằng” – Có thể nhận thấy được chính bản chất hung bạo, dữ tợn: luôn luôn trợn ngược mắt quát, giọng hầm hè luôn luôn đùng đùng giật phắt thừng, và cũng bịch luôn vào ngực chị Dậu dường như cũng lại tát vào mặt chị đánh cái bốp. – Tàn ác, vô cùng nhẫn tâm, bỏ ngoài tai những lời van xin khẩn thiết của chị Dậu >>> Những tên cai lệ chỉ là tên tay sai vô danh, mạt hạng thế nhưng lại có thái độ hống hách, luôn luôn bạo tàn dám làm những chuyện bất nhân, nhân danh “nhà nước”, nhân danh “phép nước”. Đó đồng thời cũng chính là hình ảnh chân thực nhất về tầng lớp thống trị bấy giờ đó chính là một sự độc ác, hung hãn, không có tính người. Câu 3 (Sách giáo khoa trang 33 Ngữ Văn 8 tập 1): Phân tích diễn biến tâm lí của chị Dậu trong đoạn trích. Theo em, sự thay đổi thái độ của chị Dậu có được miêu tả chân thực, hợp lí không? Qua đoạn trích này, em có nhận xét gì về tính cách cùa chị? – Nhân vật hị Dậu nhẫn nhịn, chịu đựng: + Ban đầu thì chị Dậu luôn luôn van xin tha thiết, chị còn lễ phép xưng cháu để lại gọi ông. + Thế rồi chính chỉ đến khi cai lệ luôn bịch luôn vào ngực chị mấy bịch, thế rồi cũng đã lại sấn đến trói anh Dậu. Lúc đó thì chị Dậu không chịu được nữa, chị mới liều mạng cự lại. + Chị Dậu cũng đã dùng lí lẽ phân trần, nói lí lẽ tự nhiên đó là câu “chồng tôi đau ốm…hành hạ”. Thông qua cách xưng hô “tôi” – “ông” thể hiện một sự ngang hàng, cứng rắn, cảnh cáo kẻ ác đang đe dọa chồng + Thế rồi aau khi cai lệ cũng đã đùng đùng tát vào mặt chị một cái đánh bốp chị Dậu lúc đó phải nghiến rang lại và thách thức: mày trói chồng bà đi và nhanh chóng chị Dậu cũng lại chuyển xưng hô từ tôi – ông sang mày – bà. + Thế rồi khi đẩy tên cai lệ ngã chỏng quèo, túm tóc lẳng tên người nhà lí trưởng ngã nhào ra thềm. >>> Có thể nhận thấy được chính sự phản kháng, luôn luôn trỗi dậy của chị Dậu do uất ức, một sự phẫn nộ, căm tức. Thế rồi cũng chính hành động của chị tự phát nhưng bản lĩnh, một sự cương quyết, phù hợp với diễn biến tâm lí. Chị Dậu được đánh giá chính là nhân vật yêu chồng, thương con và cũng thật tảo tần nhưng mạnh mẽ, bản lĩnh biết bao nhiêu. Soạn bài Tức Nước Vỡ Bờ ​​ Có thể nhận thấy ở nhan đề tức nước vỡ bờ phản ánh quy luật đó chính là ở đâu có áp bức sẽ có đấu tranh. – Khi nhận xét toàn bộ nội dung tác phẩm thì tác phẩm “Tức nước vỡ bờ” cũng chính là tên gọi hợp lý phù hợp với diễn biến truyện nhất. – Chúng ta nhận thấy được tên nhan đề có ý nghĩa khi con người bị áp bức, bóc lột sẽ phản kháng mạnh mẽ. Thông qua đó ta nhận thấy được chính sức mạnh đó bắt nguồn từ ý thức nhân phẩm, cũng như tình yêu thương gia đình. Câu 5 (Sách giáo khoa trang 33 Ngữ Văn 8 tập 1): Hãy chứng minh nhận xét của nhà nghiên cứu phê bình văn học Vũ Ngọc Phan: “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”. – Tác giả Ngô Tất Tố thật tinh tế khi đã tạo dựng tình huống truyện gay cấn: sau khi van xin khẩn thiết, đồng thời cũng đã nói lí lẽ nhưng cai lệ vẫn sấn sổ tới đánh trói, chị Dậu phản kháng lại vô cùng quyết liệt: – Nghệ thuật mà tác giả Ngô Tất Tố sử dụng khắc họa tính cách nhân vật: + Chị Dậu: luôn luôn chịu nhẫn nhục, chịu đựng nhưng vẫn có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ vô cùng lớn. + Cai lệ: Là những người vô cùng hung tàn, thú tính, ngang ngược, hung hãn – Tác giải cũng đã miêu tả ngoại hình bằng nghệ thuật đối lập có thể nhận thấy được + Chị Dậu: là một người phụ nữ lực điền, khỏe khoắn, quyết liệt + Bọn tay sai: Có sức lẻo khẻo như tên nghiện, đã lại ngã chỏng quèo… – Có thể nhận thấy được chính đoạn miêu tả cảnh phản kháng giữa chị Dậu với bọn tay sai qua ngòi bút linh hoạt, đồng thời như pha chút hóm hỉnh, độc đáo. => Chúng ta nhận thấy được đoạn “tuyệt khéo” trong văn bản này cũng đã thể hiện việc tác giả Ngô Tất Tố như xây dựng các tuyến nhân vật đối lập và cũng thật đặc biệt làm hiện hữu hình ảnh của một người phụ nữ nông dân mạnh mẽ, bản lĩnh – Chị Dậu cũng đã lại dám đương đầu với bè lũ hung tàn đòi quyền sống trong xã hội bất công, áp bức đó. Câu 6 (Sách giáo khoa trang 31 Ngữ Văn 8 tập 1): Nhà văn Nguyễn Tuồn cho rằng, với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân nổi loạn”. Em hiểu thế nào vẻ nhận xét đó? Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ, hãy làm sáng rõ ý kiến của Nguyễn Tuân. – Cũng đã phản ánh đúng quy luật: có sự áp bức có bóc lột tất yếu sẽ có đấu tranh. – Ngô Tất Tố cũng thật tinh tế khi ông cũng đã nhìn thấy sức mạnh đấu tranh tiềm tàng của người nông dân được thể hiện. – Thêm vào đó cũng chính là một hành động phản kháng là tự phát, dường như cũng đã khơi màn cho những sự trỗi dậy đấu tranh sau đó mạnh mẽ và quyết liệt. – Người đọc cũng có thể nhận thấy được cũng chỉ bằng bạo lực, đấu tranh mới giải quyết được sự đàn áp, giải quyết được một sự gông cùm của chế độ nửa phong kiến thực dân. Hi vọng bài soạn Tức nước vỡ bờ hôm nay mà Giải Văn mang đến cho các bạn cũng sẽ giúp cho các em có được một bài học ý nghĩa, hiểu được thân phận của những người nông dân trong xã hội cũ. Chúc các em học tốt! Minh Nguyệt
Soạn bài từ ghép Hướng dẫn I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP Câu hỏi 1: Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức ở ví dụ trong SGK, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy? Các từ ghép bà ngoại, thơm phức: trong đó bà và thơm là tiếng chính, ngoại và phức là tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. -Xét về trật tự các tiếng: tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Câu hỏi 2: Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng ở VD có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? Gợi ý Trong hai từ ghép quần áo và trầm bổng, các tiếng trong đó không phân ra tiếng chính và tiếng phụ, bởi vậy mang nghĩa bao quát và bình đẳng về mặt ngữ pháp. II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP Câu hỏi 1: So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của thơm, em thấy có gì khác nhau? Gợi ý a.So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà: + bà: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha. + bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ. b.So sánh nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của từ thơm. + thơm: có mùi dễ chịu làm cho con người thích ngửi. + thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn Như vậy, từ ghép bà ngoại, thơm phức là từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa cùa tiếng chính bao quát hơn nghĩa của từ ghép chính phụ. Gợi ý a.So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo: -Quần và áo là trang phục của con người, quần có hai ống để che phần thân phía dưới, áo che phần thân phía trên và hai tay. -Quần áo là trang phục nói chung của con người. b.So sánh nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng: -Trầm: âm thanh phát ra thấp hơn bổng. -Bổng: âm thanh phát ra cao hơn. -Trầm bổng: âm thanh phát ra khi cao khi thấp. Từ đây có thể rút ra kết luận: Nghĩa của từ ghép đẳng lập có tính chất khái quát hơn so với các tiêng khi đứng độc lập. LUYỆN TẬP Bài tập 1. Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đẩu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại đã cho sẵn. Gợi ý -Có thể xếp các từ ghép sau vào từ ghép chính – phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ. -Các từ sau vào nhóm từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi. Bài tập 2. Điền thêm các tiếng vào sau các tiếng: bút, thước, mưa, làm, ân, trắng, vui, nhát đế tạo từ ghép chính phụ: Gợi ý -bút bi – thước kẻ – ăn bám -trắng tinh – mưa phùn – vui vẻ – làm quen – nhát gan Bài tập 3. Điền thêm tiếng vào sau các tiếng: núi, ham, xinh, mặt, học, tươi để tạo từ ghép đẳng lập. Gợi ý -núi: núi đồi, núi non -ham: ham chơi, ham muốn -xinh: xinh đẹp, xinh tươi – mặt: mặt nạ, mặt mày – học: học hành, học hỏi – tươi: tươi tỉnh, tươi tốt Bài tập 4. Tại sao có thể nói “một cuốn sách, một cuốn vở” mà không thể nói “một cuốn sách vở”? Gợi ý – Vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa khái quát; còn “một cucín sách, một cuốn vở” là hai từ chỉ hai sự vật dưới dạng cá thể có thể đếm được. Vì vậy, có thể nói một cuôn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở. Bài tập 5. a. Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không? Gợi ý Trong thực tế, không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều được gọi là hoa hồng vì hoa hồng là tên gọi một loài hoa cụ thể, hoa hồng có nhiều màu và nhiều loại: hoa hồng vàng (có màu vàng), hoa hồng bạch (có màu trắng)… b.Em Nam nói: “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao? Gợi ý Chiếc áo mà em Nam đề cập có thể ngắn hơn so với tiêu chuẩn nóá chung của một chiếc áo dài. Bởi vậy, cách nói của Nam là hoàn toàn đúng. c.Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói: “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Gợi ý: Câu nói trên hoàn toàn đúng vì: cà chua là tên gọi một loại quả có vị chua, song không phải tất cả các loại cà chua đều chua mà còn có cả cả chua mang vị ngọt. d.Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào? Gợi ý Nghĩa của các từ ghép mang tính châ’t bao quát hơn, tổng hợp hơn nghĩa của các tiếng hợp thành. + mát tay: thường dễ đạt được kết quả tốt dễ thành công trong công việc. + nóng lòng: chỉ người có tâm trạng phấp phỏng, luôn mong muốn cao độ làm một việc gì đó. + gang thép: chỉ con người cứng cỏi, mạnh mẽ, luôn vững vàng không gì thay đổi được. + tay chân: nói về người cộng sự đắc lực và tin cẩn cho một người nào đó. Bài tập 7. Thử phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng: máy hơi nước, than tổ ong, bánh đa nem theo mẫu đã cho sẵn. Gợi ý
Prepare compound word lessons Instruct I. TYPES OF COMPOUND WORDS Question 1: In the compound words grandmother and fragrant in the example in the textbook, which language is the main language and which language is the secondary language that adds meaning to the main language? What do you notice about the order of the sounds in those words? Compound words grandmother, thang complex: in which grandmother and thang are the main language, grandmother and complex are secondary words that add meaning to the main language. -In terms of order of sounds: main language comes first, secondary language comes last. Question 2: The sounds in the two compound words clothes are high and low in the example: yes Separate main and secondary languages? Suggest In the two compound words clothes and bass, the sounds in them are not divided into main and secondary sounds, so they have a comprehensive and grammatically equal meaning. II. MEANING OF COMPOUND WORDS Question 1: Compare the meaning of the word grandmother with the meaning of grandmother, the meaning of the word fragrant with the meaning of fragrant, what difference do you see? Suggest a. Compare the meaning of the word grandmother with the meaning of the word grandmother: + grandmother: the woman who gave birth to the mother or father. + grandmother: the woman who gave birth to the mother. b. Compare the meaning of the word fragrant with the meaning of the word fragrant. + fragrant: has a pleasant smell that makes people enjoy smelling it. + fragrant: has a strong, attractive scent. Thus, the compound word grandmother, fragrant is a compound word with main and secondary properties that has a meaning. The meaning of the main word is more general than the meaning of the main and secondary compound words. Suggest a. Compare the meaning of the word clothes with the meaning of each word pants and shirt: -Pants and shirt are human clothing, pants have two tubes to cover the lower body, shirt covers the upper body and two arms. -Clothes are general human clothing. b. Compare the meaning of the word bass and treble with the meaning of each sound: bass and treble: - Low: the sound is lower than the treble. -High: the sound emitted is higher. - Treble: sound emitted when it is high and sometimes low. From here we can draw the conclusion: The meaning of compound words is more general than that of independent words. PRACTICE Exercise 1. Sort the compound words thinking, old, green, factory, restaurant, fishing, grass, wet, tail, smile according to the given classification table. Suggest -The following compound words can be classified into main - secondary compound words: long-standing, green, factory, restaurant, smile. -The following words belong to the group of compound words: think, fish, plants, wet, head and tail. Exercise 2. Fill in additional words after the words: pen, ruler, rain, do, grace, white, happy, shy to create main and secondary compound words: Suggest -ballpoint pens - ruler - parasitic -Lily-white - drizzle - happy - get acquainted - Coward Exercise 3. Fill in more words after the words: mountain, ham, pretty, face, learn, fresh to create isotopic compound words. Suggest -mountain: hills, mountains -ham: giddy, desire - pretty: beautiful, pretty – face: mask, face – study: study, learn – fresh: fresh, lush Exercise 4. Why can we say "a book, a notebook" but not "a notebook"? Suggest – Because books are compound words with a general meaning; and "a cucín book, a notebook" are two words that refer to two things in the form of countable individuals. Therefore, we can say a book, a notebook but cannot say a notebook. Exercise 5. a. Are all pink flowers called roses? Suggest In reality, not all pink flowers are called roses because rose is the name of a specific flower. Roses come in many colors and types: yellow roses (yellow), roses. white (white)… b. Nam said: "Your ao dai is too short!". Is it correct to say that? Why? Suggest The shirt that Nam mentioned may be shorter than the general standard of an ao dai. Therefore, Nam's words are completely correct. c.Are all tomatoes sour? Say: “This tomato is so sweet!” is it possible? Suggest: The above statement is completely true because: tomato is the name of a sour fruit, but not all tomatoes are sour, there are also sour and sweet ones. d.Are all yellow fish goldfish? What is gold-fish? Suggest The meaning of compound words is more comprehensive and comprehensive than the meaning of the constituent words. + cool hands: often easy to achieve good results, easy to succeed at work. + impatient: refers to a person who is in an excited mood and always has a high desire to do something. + iron and steel: refers to people who are tough, strong, always steadfast, and nothing can change them. + hands and feet: talking about an effective and trustworthy partner for someone. Exercise 7. Try analyzing the structure of compound words with three sounds: steam engine, honeycomb charcoal, rice paper cake according to the given pattern. Suggest
Soạn bài Từ ngữ miêu tả Hướng dẫn HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Gọi tên màu sắc của các sự vật trong tranh dưới đây (SGK/113). M: Lá cờ đỏ Gợi ý: Bông hoa hồng; Con ngựa trắng; Hộp phấn trắng; Dòng kênh xanh; Hàng cây xanh. 2.Xếp các tiếng đỏ, trắng, xanh, hồng, điều, bạch, biếc, đào, lục, son vào nhóm thích hợp trong phiếu học tập hoặc bảng nhóm theo mẫu (SGK/114). Gợi ý: a) Nhóm 1 (chỉ màu đỏ) b) Nhóm 2 (chỉ màu trắng). c) Nhóm 3 (chỉ màu xanh) M: son, đào, đỏ, hồng, điều trắng, bạch xanh, biếc, lục 4.Chọn tiếng trong ngoặc đơn phù hợp với mỗi chỗ trống trong các câu sau (SGK/114) (đen, mun, huyền, ô, mực). Gợi ý: – Bảng màu đen gọi là bảng đen -Mắt màu đen gọi là mắt huyền -Ngựa màu đen gọi là ngựa ô -Mèo màu đen gọi là mèo mun –Chó màu đen gọi là chó mực 5.Đọc bài văn “Chữ nghĩa trong văn miêu tả” và trả lời câu hỏi (SGK/115) -Trong miêu tả, người ta hay dùng biện pháp gì? -So sánh thường kèm theo biện pháp gì? -Trong quan sát để miêu tả, điều quan trọng là phải tìm ra cái gì? Gợi ý: – Trong miêu tả, người ta hay dùng biện pháp so sánh. -So sánh thường kèm theo biện pháp nhân hoá. –Trong quan sát để miêu tả, điều quan trọng là phải tìm ra cái mới, cái riêng. a)Một dòng sông, dòng suối hoặc con kênh đang chảy. b)Đôi mắt của một em bé. c)Dáng đi của một người. Gợi ý a) Dòng sông thướt tha khoác lên mình tấm lụa đào của ánh bình minh. b)Đôi mắt của bé đen láy, lấp lánh như hai vì sao. c)Bà ấy có dáng đi lạch bạch như một cô vịt.
Prepare the lesson Descriptive words Instruct PRACTICAL ACTIVITIES 1. Name the colors of the objects in the picture below (Textbook/113). M: Red flag Suggest: Rose; White horse; White chalk box; Green Canal; Rows of green trees. 2. Sort the words red, white, blue, pink, cashew, white, blue, peach, green, and lipstick into the appropriate groups in the study sheet or group table according to the form (Textbook/114). Suggest: a) Group 1 (red thread) b) Group 2 (white only). c) Group 3 (blue only) M: lipstick, peach, red, pink, cashew white, white blue, blue, green 4.Choose the word in parentheses that fits each blank in the following sentences (Textbook/114) (black, ebony, dark, oh, squid). Suggest: – A black board is called a blackboard -Black eyes are called dark eyes -Black horses are called black horses -Black cats are called ebony cats –Black dogs are called black dogs 5. Read the text "Meaning in descriptive text" and answer the questions (Textbook/115) -In describing, what methods do people often use? -What measures are often accompanied by comparison? -In observing to describe, what is important to find out? Suggest: – In descriptions, people often use comparisons. -Comparison is often accompanied by personification. –In observing and describing, it is important to find something new and unique. a)A flowing river, stream or canal. b) The eyes of a baby. c) A person's gait. Suggest a) The graceful river wears the peach silk of the sunrise. b) The baby's eyes are black and sparkling like two stars. c)She waddles like a duck.
Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội là một bài thuộc phần Ngữ pháp trong chương trình Ngữ văn lớp 8. Thông qua bài soạn này chúng ta hiểu thêm được từ ngữ địa phương của mình và một số nơi trên cùng một lãnh thổ, cho thấy được sự đa dạng trong ngôn ngữ tiếng Việt. Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội Bài làm I- Từ ngữ địa phương – Các từ “bắp” và “bẹ” ở đây cũng lại đều có nghĩa là “ngô”. Thế rồi cũng chính trong ba từ bắp, bẹ, ngô thì ta nhận thấy được từ nào là từ địa phương, từ nào được sử dụng trong toàn dân? Trả lời: Những từ bắp và từ bẹ cũng lại đều là từ ngữ địa phương. Từ ngô được xem là từ ngữ toàn dân. II. Biệt ngữ xã hội a, Ta nhận thấy được cũng chính trong đoạn văn trên tác giả có chỗ dùng là “mẹ”, thế như trên thực tế nhiều chỗ lại dùng “mợ”. Nguyên do cũng chính bởi vì tác phẩm “Trong lòng mẹ” chính là hồi ký chính vì thế nên tác giả Nguyên Hồng cũng đã lại dùng từ “mẹ”- từ ngữ hiện tại. Trên thực tế ta nhận thấy được chính những dòng đối thoại tác giả dùng từ “mợ” trong bài vì đoạn đối thoại đó nằm trong kí ức trước đây. Có thể nói cũng trước cách mạng tháng Tám 1945 thì ta nhận thấy được cũng chính tầng lớp thượng lưu ở nước ta gọi mẹ là “mợ” còn bên cạnh đó thì gọi cha là “cậu”. b, Ta nhận thấy được từ “ngỗng” có nghĩa là điểm hai – đó cũng chính là một hình dạng con ngỗng giống điểm 2 – Thực sự đây cũng chính đều là từ ngữ học sinh hay sử dụng nhất với nhau trong mỗi một kì thi. III- Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội 1.Tại sao không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? – Không thể phủ nhận được chính việc sử dụng từ ngữ địa phương hay biệt ngữ xã hội thì chúng ta cũng cần phải chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp. – Chúng ta cũng không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, hay những biệt ngữ xã hội bởi không phải đối tượng nào cũng có thể hiểu nghĩa của từ và sử dụng được những từ đó trong giao tiếp hàng ngày. 2. ​Khi sử dụng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội, cần chú ý điều gì? Chúng ta cũng có thể nhận thấy được tác giả Nguyên Hồng trong bài Nhớ, hay trong bài “Bỉ vỏ” đã có sử dụng các từ ngữ địa phương có thể kể ra sau đây như “mô”, “bầy tui”, “ví”… nhằm: + Những từ ngữ này có tác dàm tăng giá trị biểu cảm cho đoạn thơ + Đồng thời cũng đã lại tô đậm màu sắc địa phương, các tầng lớp xã hội và tính cách nhân vật được nổi bật nhất. Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội Luyện tập Bài 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 8 tập 1) Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc ở vùng khác mà em biết. Nêu từ ngữ toàn dân tương ứng. Từ ngữ địa phương Từ ngữ toàn dân Má (nam bộ) Mẹ Bọ (Nghệ Tĩnh) Cha Mô ( Nghệ Tĩnh) Đâu Cây viết ( Nam bộ) Cây bút Trái thơm (Nam bộ) Quả dứa O ( Hà Tĩnh) Cô Con tru ( Trung bộ) Con trâu Heo (nam bộ) Con lợn Bài 2 ( trang 59 sgk Ngữ văn 8 tập 10) Tìm một số từ ngữ của tầng lớp HS hoặc của tầng lớp xã hội khác mà em biết và giải thích nghía của các từ ngữ đó (cho ví dụ minh hoạ). – Biệt ngữ của học sinh được sử dụng ở đây: + Từ “gậy” ở đây để chỉ điểm 1 + Từ “học gạo”: ý nói chính là học nhiều, không chú ý tới những việc khác + Từ “quay cóp”: Đó chính là hành động nhìn tài liệu trong giờ thi, trong giờ kiểm tra + Từ “trượt vỏ chuối” ở đây cũng như dùng để chỉ việc thi trượt – Ta nhận thấy được biệt ngữ của vua quan trong triều đình phong kiến xưa đó chính là các từ trẫm, khanh, long bào, ngự gia, ngự bút, long bào… – Đối với biệt ngữ của bọn lưu manh, những bọn trộm cắp ở thành phố: chọi, choai, xế lô, dạt vòm, rụng, táp lô… Bài 3 (Sách giáo khoa trang 59 sgk Ngữ Văn 8 tập 1) Trong những trường hợp giao tiếp sau đây, trường hợp nào nên dùng từ ngữ địa phương, trường hợp nào không nên dùng từ ngữ địa phương? Ta nhận thấy được chính những trường hợp không nên sử dụng từ ngữ địa phương: b, Ở đây thì người nói chuyện với mình lại là người ở địa phương khác c, Khi mà phát biểu ý kiến ở trên lớp d, Khi chúng ta làm bài tập làm văn e, Khi chúng ta viết đơn từ hay viết những báo cáo gửi thầy giáo, cô giáo g, Hay những khi chúng ta nói chuyện với người nước ngoài biết tiếng Việt Bài 4 (Sách giáo khoa trang 59 Ngữ văn 8 tập 1) Sưu tầm một số câu thơ, ca dao, hò, vè của địa phương em (hoặc của địa phương khác) có sử dụng từ ngữ địa phương trong mỗi bài tập làm văn. Ví dụ như câu sau: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngá Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông (Ca dao) Bầm ơi, có rét không bầm Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn. (Bầm ơi, Tố Hữu) Trèo lên trên rẫy khoai lang Chẻ tre đan sịa cho nàng phơi khoai. ( Hò ba lí của Quảng Nam) Thông qua bài soạn mà giải Văn hướng dẫn cho các em, hi vọng các em có thêm được các kiến thức nhất định để lên lớp học bài tốt nhất. Chúc các em học tốt! Minh Minh Sau đây là một số bài soạn có trong chương trình văn 8, các em có thể tham khảo thêm: Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8 Soạn bài Bàn về đọc sách Sean bài Trong lòng mẹ
Local vocabulary and social jargon is a lesson in the Grammar section of the 8th grade Literature program. Through this lesson, we can understand more about our local vocabulary and some places in the same territory. shows the diversity in the Vietnamese language. Prepare lessons on local vocabulary and social jargon Assignment I- Local words – The words “corn” and “bê” here also mean “corn”. Then, among the three words corn, sheath, maize, we can see which words are local words, and which words are used throughout the population? Answer: The words corn and sheath are also local words. The word maize is considered a universal word. II. Social jargon a, We can see that in the above paragraph, the author also uses the word "mother", but in fact, in many places, he uses "aunt". The reason is also because the work "In the womb" is a memoir, so author Nguyen Hong also used the word "mother" - the current word. In fact, we can see that in the lines of dialogue the author uses the word "aunt" in the article because that dialogue is in previous memories. It can be said that before the August 1945 revolution, we noticed that the same upper class in our country called their mothers "aunt" and besides that, they called their fathers "uncle". b, We realize that the word "goose" means point two - it is also a goose shape like point 2 – Actually, this is also the word that students use most often with each other in every exam. III- Use local words and social jargon 1.Why should we not abuse local words and social jargon? – It is undeniable that the use of local words or social jargon, we also need to pay attention to the communication situation to use it appropriately. – We should also not abuse local words or social jargon because not everyone can understand the meaning of words and use those words in daily communication. 2. ​When using local words or social jargon, what should you pay attention to? We can also see that author Nguyen Hong in the article "Remembering" or in the article "Belgium shell" has used the following local words such as "mo", "boi tui", "vi". ”… aims to: + These words have the effect of increasing the expressive value of the poem + At the same time, it also highlights local colors, social classes and character personalities are the most prominent. Prepare lessons on local vocabulary and social jargon Practice Lesson 1 (page 58 of Literature textbook grade 8, part 1) Find some local words where you live or in other regions that you know. State the corresponding term for all people. Local vocabulary People's words Cheek (southern) Mom Bo (Nghe Tinh) Dad Mo (Nghe Tinh) Where Pen (Southern region) Pen Pineapple (Southern region) Pineapple O (Ha Tinh) Miss Howling (Central region) Buffalo Pig (southern) Pig Lesson 2 (page 59 Literature textbook grade 8, volume 10) Find some words of students or other social classes that you know and explain the meaning of those words (give illustrative examples). – Student jargon used here: + The word "stick" here refers to point 1 + The word "learn rice": the main meaning is to study a lot, not paying attention to other things + The word "copying": That is the act of looking at documents during exam time, during test time + The word "slip on a banana peel" here is also used to refer to failing an exam – We realize that the jargon of kings and mandarins in the ancient feudal court was the words tram, khanh, dragon robe, royal family, royal pen, dragon robe... - As for the jargon of hooligans and thieves in the city: fighting, choai, motorbike, drifting, falling, dashboard... Lesson 3 (Textbook page 59 of Literature textbook grade 8, part 1) In the following communication cases, in which cases should you use local words, and in which cases should you not use local words? We see the exact cases where local words should not be used: b, Here, the person talking to me is from another locality c, When expressing opinions in class d, When we do writing exercises e, When we write applications or write reports to teachers g, Or when we talk to foreigners who know Vietnamese Lesson 4 (Textbook page 59 Literature 8, volume 1) Collect some verses, folk songs, songs, rhymes from your locality (or other localities) that use local words in each exercise. literature. For example the following sentence: Standing next to the fields, looking at the fields, vast fields Standing next to the fields, looking at the fields, vast fields (Folk) Bruise, it's cold and not bruised Soaring in the mountain wind, drizzling rain in the forest. (Bam, To Huu) Climb up the sweet potato field Split bamboo and weave it for her to dry the potatoes. (Ho ba ly of Quang Nam) Through the preparation, the Van guides students, hopefully they will gain certain knowledge to best study the lesson in class. Wishing you good studies! Intelligent Intelligent Here are some lessons included in the grade 8 literature program. You can refer to them for further reference: Prepare lessons for Grade 8 Literature and Vocabulary School Prepare a lesson about reading Sean post In Mom's womb
Soạn bài từ tượng hình – từ tượng thanh Hướng dẫn I.Đặc điểm – công dụng a.Đoạn tríchLão Hạccủa Nam Cao có những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hoạt động trảng thái của sự vật, những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người: -Móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc – đó là những từ tượng hình. -Hu hu, ử ử, a! – đó là những từ tượng thanh. b.Những từ ngữ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hoạt động hoặc mô phỏng âm thanh rất có tác dụng trong văn miêu tả, tự sự. Các từ này gợi ra những cảm xúc, suy nghĩ hoặ tưởng tượng, hình dung ra sự vật mà nhà văn và tác phẩm muốn diễn tả. II.Luyện tập 1.Từ tượng hình và tượng thanh trong những câu trích trong tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố. a.Từ tượng thanh. -Soàn soạt, bịch, đánh bốp. -Nham nhảm. b.Từ tượng hình. -Rón rén, lực điền, chỏng queo. 2.Năm từ tượng hình gợi tả dáng đi. -Tất bật, hùng hục, thoăn thoắt, lom khom, rón rén. 3.Phân biệt ý nghĩa tượng thanh tả tiếng cười: -Ha hả: cười thành tiếng rất to, rất sảng khoái. -Hì hì: cười tiếng nhỏ có ý giữ thái độ. -Hô hố: cười to, có vẻ thô lỗ. -Hơ hớ: cười thoải mái vui vẻ, không che đậy, giữ gìn. 4.Đặt câu với các từ tượng hình: -Lắc rắc: trời hôm nay mưa lắc rắc suốt ngày. -Lấm tấm: cô giáo mặc áo dài lấm tấm hoa. -Khúc khuỷu: Đoạn đường vào nhà bạn tôi quanh co, khúc khuỷu. -Lập lòe: “Ngõ tối đêm khuya đóm lập lòe” (Nguyễn Khuyến) Các em viết tiếp các câu có những từ còn lại. 5.Bài thơ có cách dùng từ tượng hình, tượng thanh: “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo Một chiếc thuyền câu bé tẻo tao Sóng biếc theo làn hơi gợn tí Lá vàng trước ngõ khẽ đưa vèo Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt Ngõ trúc quanh co khách vắng teo Tựa gối ôm cần lâu chẳng được Cá đâu đớp động dưới chân bèo”. (Thu điếu – Nguyễn Khuyến) Bài thơ trên có những từ tượng hình, tượng thanh làm cho bài thơ rất giàu hình ảnh và gây ấn tượng. a.Về từ tượng hình: trong veo, sóng biếc, tẻo teo, gợn tí, vắng teo, xanh ngắt. b.Về từ tượng thanh: đưa vèo, đớp động.
Prepare lessons from pictograms - onomatopoeia Instruct I. Characteristics - uses a. The excerpt Lao Hac by Nam Cao has words that describe the images, appearances, and activities of things, and words that simulate the sounds of nature and people: - Mouth-to-mouth, messy, struggling, drooping, disheveled, long-striped - those are pictograms. -Hu hu, uh uh, ah! – those are onomatopoeia. b. Words that describe images, appearances, activities or simulate sounds are very effective in descriptive and narrative writing. These words evoke emotions, thoughts or imagination, imagining things that the writer and work want to describe. II.Practice 1. Pictograms and onomatopoeia in quotes from the work Turn off the lights by Ngo Tat To. a.Onomatopoeia. -Shock, bang, bang. -Nonsense. b. Pictograms. -Steady, forceful, tottering. 2.Five pictograms that describe gait. - Busy, energetic, quick, crouching, tiptoeing. 3. Distinguishing the meaning of laughter: -Ha ha: laugh out loud, very refreshing. -Hehe: to laugh softly to maintain one's attitude. - Ho ho: laugh loudly, seemingly rude. -Hello: laugh freely and cheerfully, without concealing or preserving it. 4. Make sentences with figurative words: - It's raining all day today. -Spangled: the teacher wears an ao dai spotted with flowers. -Bundles: The road to my friend's house is winding and winding. -Flickering: "The dark alley at night is flickering" (Nguyen Khuyen) Students continue to write sentences with the remaining words. 5.The poem uses figurative and onomatopoeic words: "Cold pond water is clear collected A small fishing boat Blue waves follow the slightly rippled waves The yellow leaves in front of the alley gently sway Clouds hang in the blue sky The winding bamboo alley is empty of customers It doesn't take long to lean on a pillow to hug The fish do not bite under the duck's feet. (Collection – Nguyen Khuyen) The above poem has figurative and onomatopoeic words, making the poem very rich in images and impressive. a. About figurative words: clear, blue waves, thin, rippled, empty, green. b.About onomatopoeia: swinging, snapping.
Soạn bài Tự do và công lí Hướng dẫn A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 1. Những bức ảnh dưới đây muốn nói điều gì? (SGK/92). Gợi ý: Những bức ảnh muốn nói rằng trên thế giới có nhiều dân tộc khác nhau, màu da và phong tục khác nhau nhưng tất cả trẻ em đều đáng quý, đáng yêu. Mọi người cần đoàn kết, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau. 3.Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với từ ngữ ở cột A. Gợi ý: a) – 1); b) – 4); c) – 2; d) – 5); e) – 3). 5.Tìm câu trả lời cho các câu hỏi dưới đây: 1)Ở Nam Phi, dưới chế độ a-pác-thai, người da trắng chiếm bao nhiêu phân dân số. 2)Người da trắng đã chiếm giữ những quyền lợi gì ở đất nước này? Vì sao nói sự chiếm giữ đó là phi lí? Gợi ý: 1) Ở Nam Phi, dưới chế độ a-pác-thai, người da trắng chiếm 1/5 dân số. 2) Người da trắng đã chiếm giữ 9/10 đất trồng trọt, 3/4 tổng thu nhập và toàn bộ hầm mỏ, xí nghiệp, ngân hàng. Sự chiếm giữ đó là phi lí vì số người ít mà có nhiều, trong khi số người nhiều thì lại có ít. 6.Những dòng nào dưới đây nói về việc người da đen bị đối xử bất công dưới chế độ a-pác-thai? a)Không có đất trồng trọt. b)Phải làm những công việc nặng nhọc, bẩn thỉu. d)Lương chỉ bằng 1/7 hay 1/10 lương của công nhân da trắng. e)Phải sông, chữa bệnh, đi học ở những khu riêng. g)Không được nhận làm việc ở xí nghiệp hay ngân hàng. h)Không được hưởng một chút tự do, dân chủ nào. Gợi ý: b, d, e, h. 7.Thảo luận, trả lời câu hỏi: Bài văn cho em biết những gì về vị Tổng thống đầu tiên của nước Nam Phi mới? Gợi ý: Nen-xơn Man-đê-la là vị Tổng thống đầu tiên của nước Nam Phi mới. Ông là một luật sư da đen, từng bị giam cầm suốt 27 năm vì đấu tranh chống chế độ a-pác-thai. B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 2.a) Ghi vào vở những tiếng có ưa hoặc ươ trong hai khổ thơ dưới đây: Thuyền đậu, thuyền đi hạ kín mui Lưa thưa mưa hiển ấm chân trời Chiếc tàu chở cá về bến cảng Khói lẫn màu mây tưởng đảo khơi. Em bé thuyền ai ra giỡn nước Mưa xuân tươi tốt cả cây buồm Biển bằng không có dòng xuôi ngược Cơm giữa ngày mưa gạo trắng thơm. (Huy Cận) b) Nêu nhận xét về cách ghi dấu thanh ở các tiếng có ưa và ươ. Gợi ý: a) – ưa: lưa thưa, mưa, giữa. – ươ: tưởng, nước, tươi, ngược b) – ưa: không có âm cuối, ghi dấu thanh ở chữ cái đầu của âm chính. – ươ: có âm cuối, ghi dấu thanh ở chữ cái thứ hai của âm chính. Gợi ý: a) Cầu được ước thấy d) Lửa thử vàng, gian nan thử sức. b) Năm nắng, mười mưa e) Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. c) Nước chảy đá mòn g) Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa 4.Thi xếp các thẻ từ vào nhóm thích hợp trong bảng. -Xếp những từ có tiếng hữu ở các thẻ từ vào bảng phân loại. -Viết vào vở kết quả phân loại đúng. hữu nghị, hữu hiệu, chiến hữu, hữu tình, thân hữu, hữu ích, hữu hảo, bằng hữu, bạn hữu, hữu dụng Hữu có nghĩa là bạn bè Hữu có nghĩa là có M: hữu nghị M: hữu ích Gợi ý: • Hữu có nghĩa là bạn bè: hữu nghị, chiến hữu, thân hữu, hữu hảo, bằng hữu, bạn hữu. • Hữu có nghĩa là có: hữu hiệu, hữu tình, hữu ích, hữu dụng. 5.Đặt hai câu với từ có tiếng hữu mang nghĩa khác nhau. Gợi ý: Quê hương em phong cảnh thật hữu tình. Tình hữu nghị giữa Việt Nam và các nước trên thế giới ngày càng bền chặt. 6.Làm bài tập trong phiếu học tập (SGK/98). 1)Nối các từ có tiếng hợp với nhóm A hoặc B: 2)Đặt một câu với một từ chứa tiếng hợp:… Gợi ý: 2) Các lớp trong khôi Năm cùng hợp tác làm báo tường. C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG a)Bốn biển một nhà. b)Kề vai sát cánh. c)Chung lưng đấu sức. Gợi ý: a) Bốn biển một nhà: những người ở khắp mọi nơi đoàn kết, thông nhất như người trong một gia đình. b)Kề vai sát cánh: cùng đồng lòng, hợp sức chia sẻ gian nan, gánh vác một công việc trọng đại. c)Chung lưng đấu sức: đoàn kết, cùng hợp sức giải quyết khó khăn, vượt qua gian nan.
Prepare the lesson Freedom and justice Instruct A. BASIC OPERATIONS 1. What do the photos below say? (Textbook/92). Suggest: The photos want to say that in the world there are many different ethnicities, skin colors and customs, but all children are precious and lovable. People need to unite, love and help each other. 3.Choose the explanation in column B that matches the word in column A. Suggest: a) – 1); b) – 4); c) – 2; d) – 5); e) – 3). 5.Find answers to the questions below: 1) In South Africa, under the apartheid regime, white people made up how much of the population. 2)What rights did white people occupy in this country? Why say that occupation is unjustified? Suggest: 1) In South Africa, under the apartheid regime, white people made up 1/5 of the population. 2) White people took over 9/10 of the arable land, 3/4 of the total income and all the mines, factories, and banks. That occupation is unreasonable because the few people have many, while the many people have few. 6. Which of the following lines talks about black people being treated unfairly under the apartheid regime? a) There is no arable land. b) Must do heavy, dirty work. d)Salary is only 1/7 or 1/10 of the salary of white workers. e) Must live, receive medical treatment, and go to school in separate areas. g) Not allowed to work at factories or banks. h) Not enjoying any freedom or democracy. Suggest: b, d, e, h. 7.Discuss and answer questions: What does the essay tell you about the first President of the new South Africa? Suggest: Nelson Mandela was the first President of the new South Africa. He is a black lawyer who was imprisoned for 27 years for fighting against the apartheid regime. B. PRACTICAL ACTIVITIES 2.a) Write down in your notebook the words yes or u in the two stanzas below: The boat is parked and the boat goes with its roof down Sparse rain shows warmth on the horizon The boat carries fish to the harbor The smoke mixed with the color of the clouds seemed like an island. Who's the boat kid out playing in the water? The spring rain is so lush that even the sail tree grows The sea is flat with no currents Rice in the middle of a rainy day, fragrant white rice. (Huy Can) b) Comment on the way to record tone marks in sounds with nhi and u. Suggest: a) – likes: sparse, rainy, middle. – u: thought, water, fresh, opposite b) – prefer: no final sound, put the tone mark on the first letter of the main sound. – ọ: has a final sound, recording the tone mark on the second letter of the main sound. Suggest: a) Pray to see d) Fire tests gold, hardship tests strength. b) Five sunny years, ten rainy days e) Choose words to say to please each other. c) Flowing water erodes rocks g) Sunshine is good for melons, rain is good for rice 4. Sort the word cards into the appropriate groups in the table. -Put the words with familiar sounds in the word cards into the classification table. -Write in your notebook the correct classification results. friendly, effective, comrades, friendly, friendly, helpful, friendly, friendly, friend, useful Huu means friend Being means having M: friendship M: helpful Suggest: • Friend means friend: friendship, comrade, friend, friendly, friend, friend. • Being means having: effective, sentient, useful, useful. 5.Make two sentences with words that have different meanings. Suggest: My hometown has a very charming landscape. The friendship between Vietnam and countries around the world is increasingly stronger. 6. Do the exercises in the study sheet (Textbook/98). 1) Match the words with sounds that match group A or B: 2) Make a sentence with a word that contains a consonant:… Suggest: 2) Classes in the Year group cooperate in making wall newspapers. C. APPLICATION OPERATION a) Four seas, one house. b) Shoulder to shoulder. c) Joining forces together. Suggest: a) Four seas, one family: people everywhere unite and unite like members of a family. b) Standing shoulder to shoulder: working together to share hardships and shoulder an important task. c) Working together: solidarity, working together to solve difficulties and overcome hardships.
Soạn bài viếng lăng bác Hướng dẫn I.Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Cả bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Tác phẩm có giọng thành kính, trang nghiêm phù hợp với không khí thiêng liên ở lăng, nơi vĩ lãnh tụ yên nghỉ. Cùng với giọng suy tư, trầm lắng là nỗi đau xót lẫn nỗi tự hào. -Mạch vận động của cảm xúc đi theo trình tự vào lăng Viếng Bác. + Mở đầu bài là cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng, tập trung ở ấn tượng đậm nét về hàng tre bên lăng gợi hình ảnh của quê hươn đất nước. + Tiếp đó là cảm xúc trước hình ảnh dòng người như bất tận ngày ngày vào viếng Bác. Xúc cảm và suy ngẫm về Bác được gợi lên từ những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: mặt trời, vầng trăng, trời xanh. + Cuối cùng là niềm mong ước thiết tha khi sắp phải trở về quê hương miền Nam, muốn tấm lòng mình vẫn được mãi mãi ở lại bên lăng Bác. -Bố cục khá đơn giản, tự nhiên và hợp lí nhờ có mạch cảm xúc trên. Câu 2. Hình ảnh đầu tiên quanh lăng Bác là hàng tre, biểu tượng của dân tộc. Vì nó là sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc ’’Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng’’. Hình tượng hàng tre bên lăng Bác sẽ được lặp lại tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn. Câu 3. -Khổ 2: Khổ thơ thứ hai được bắt đầu bằng hình ảnh mặt trời. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Có hai mặt trời: mặt trời trong câu thơ trên là hình ảnh thực, mặt trời trong câu thơ dưới là hình ảnh ẩn dụ. Lấy mặt trời để ví với Bác, nhà thơ thể hiện sự tôn kính của mình, cũng là sự tôn kính của toàn thể nhân dân Việt Nam đối với vị lãnh tụ vĩ đại. Sự tôn kính ấy còn thể hiện tron hình ảnh dòng người ngày ngày vào viếng Bác. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân. Người vào thăm Bác, mang hoa đến viếng Bác, đó là một hình ảnh thực. Nhưng nhà thơ lại muốn nói đến một ’’tràng hoa’’ khác. Nhìn dòng người bất tận nối tiếp nhau, nhà thơ thấy giống như một tràng hoa dâng Bác. Lại là một sự kết hợp giữa hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ, tô đậm niềm tôn kính của nhân dân đối với Bác Hồ. -Khổ ba: nhà thơ diễn tả cảm xúc của mình khi đã vào trong lăng. Bác nằm trong lăng giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim! Khổ thơ gồm 4 câu 7 chữ cân đối, trang nghiêm, phù hợp với không khí thiên liêng và thanh tĩnh trong lăng. Không gian và thời gian như ngưng đọng trước một hình ảnh có tính vĩnh hằng. Nhà thơ cảm nhận như Bác chỉ đang ngủ một “giấc ngủ bình yên”. Đó cũng là anash tượng thực của mọi người khi được vào thăm lăng Bác. Hình ảnh “vầng trăng” là một liên tưởng độc đáo, bất ngờ của nhà thơ. Có thể liên tưởng ấy bắt đầu từ ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng. Khi đã xuất hiện thành hình ảnh thơ, “vầng trăng sáng dịu hiền” gợi nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, sáng trong và những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người. Từ hình ảnh “vầng trăng”, nhà thơ lại tiếp tục liên tưởng đến hình ảnh “trời xanh”. Bầu trời xanh là hình ảnh thiên nhiên lớn lao, vĩnh hằng. Nhà thơ Tố Hữu từng viết: “Bác sống như trời đất của ta”. Bác ra đi, nhưng vẫn còn mãi với non sông đất nước, như trời xanh còn mãi. Dù vẫn tin như thế nhưng không thể không đau xót vì sự ra đi của Người: “Mà sao nghe nhói ở trong tim!”. Câu thơ biểu hiện cụ thể và trực tiếp nỗi đau xót trong hình thức một câu hỏi tu từ. -Khổ cuối: Nhà thơ bày tỏ tâm trạng lưu luyến khi sắp sửa phải trở về miền Nam. Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. “Mai về miền Nam”, nhớ thương Bác đến “trào nước mắt”. Câu thơ có cách diễn đạt chân thành, mộc mạc kiểu Nam Bộ. Ba câu thơ cuối bắt đầu bằng điệp ngữ “muốn làm” bày tỏ niềm mong mỏi. Tấm lòng lưu luyến của nhà thơ gửi vào trong niềm mong ước thiết tha muốn hóa thân vào những cảnh vật bên lăng Bác: muốn làm “con chim hót”, muốn làm bông hoa “tỏa hương” và hơn hết, muốn làm “cây tre trung hiếu” nhập vào “hàng tre bát ngát” quanh lăng Bác. Hình ảnh hàng tre ở khổ thơ đầu được lặp lại ở câu cuối bài tạo nên kết cấu cuối tương ứng, tô đậm hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc trọn vẹn. Câu 4. -Bài thơ có giọng điệu vừa trang nghiêm, vừa tha thiết, đau xót, tự hào, thể hiện đúng tâm trạng xúc động khi vào lăng viếng Bác. Giọng điệu ấy được tạo nên bởi nhiều yếu tố: thể thơ, nhịp điệu của các câu thơ, từ ngữ và hình ảnh. -Thể thơ và nhịp điệu: thể thơ 8 chữ, nhưng có những dong thơ 7 hoặc 9 chữ. Cách gieo vần trong từng khổ cũng không cố định, có khi liền, có khi cách. Nhịp của các khổ thơ nhìn chung là nhịp chậm, diễn tả sự trang nghiêm, thành kính, lắng đọng trong tâm trạng nhà thơ. Riêng khổ cuối nhịp thơ nhanh hơn, với điệp từ muốn làm được lặp ba lần, thể hiện mong ước tha thiết và nỗi lưu luyến của tác giả. -Hình ảnh thơ trong bài có nhiều sáng tạo, kết hơp cả hình ảnh thực, hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng. Đặc sắc nhất là những hình ảnh ẩn dụ – biểu tượng (mặt trời trong lăng, tràng hoa, trời xanh, vầng trăng) vừa quen thuộc, gần gũi với hình ảnh thực, lại vừa sâu sắc, có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm.
Prepare a poem to visit your uncle's mausoleum Instruct I. Read - understand the text Verse 1. The whole poem is a sacred emotion, reverence, gratitude and pride mixed with pain when the author came from the South to visit Uncle Ho's mausoleum. The work has a respectful and solemn tone suitable for the sacred atmosphere at the mausoleum, where the great leader rests. Along with the thoughtful, quiet voice comes both pain and pride. -The movement of emotions follows the sequence of entering the Uncle Ho's mausoleum. + The article opens with emotions about the scene outside the mausoleum, focusing on the bold impression of the bamboo rows next to the mausoleum, evoking the image of the homeland. + Next is the feeling at the image of the seemingly endless stream of people visiting Uncle Ho every day. Emotions and thoughts about Uncle Ho are evoked from images rich in symbolic meaning: the sun, the moon, the blue sky. + Finally, there is the earnest wish when I am about to return to my homeland in the South, wanting my heart to remain forever at Uncle Ho's mausoleum. -The layout is quite simple, natural and reasonable thanks to the above emotional circuit. Question 2. The first image around Uncle Ho's mausoleum is a row of bamboo, a symbol of the nation. Because it is the persistent and resilient vitality of the nation "Storms and rains stand in a straight line". The image of the bamboo row next to Uncle Ho's mausoleum will be repeated to give the poem a corresponding end-to-end structure, deepening the images to make a deep impression and complete the emotional flow. Question 3. -Stanza 2: The second stanza begins with the image of the sun. Every day the sun passes over the mausoleum Seeing a red sun in the steering so. There are two suns: the sun in the verse above is a real image, the sun in the verse below is a metaphorical image. Using the sun to compare with Uncle Ho, the poet shows his respect, as well as the respect of the entire Vietnamese people, for the great leader. That respect is also shown in the image of the stream of people coming to visit Uncle Ho every day. Every day the stream of people walks in longing The flower garland offers seventy-nine springs. People come to visit Uncle Ho, bring flowers to visit Uncle Ho, that is a real image. But the poet wants to talk about another ''corolla''. Looking at the endless stream of people, the poet felt like a garland of flowers offered to Uncle Ho. Again, it is a combination of real images and metaphorical images, highlighting the people's respect for Uncle Ho. -Stanza three: the poet describes his feelings when entering the mausoleum. Uncle lies in the mausoleum sleeping peacefully In the middle of a gentle bright moon I still know that the sky is blue forever But why listen to the throbbing in my heart! The poem consists of 4 lines and 7 words, balanced and dignified, suitable for the sacred and tranquil atmosphere in the mausoleum. Space and time seemed to freeze before an eternal image. The poet feels like Uncle Ho is just sleeping a "peaceful sleep". That is also the real image of everyone when visiting Uncle Ho's mausoleum. The image of the "moon" is a unique and unexpected association of the poet. That association can begin with the soft, clear light of the space in the mausoleum. When appearing as a poetic image, the "gentle bright moon" evokes his beautiful, pure soul and his poems filled with moonlight. From the image of "the moon", the poet continues to think of the image of "blue sky". The blue sky is a great and eternal image of nature. Poet To Huu once wrote: "Uncle lives like our heaven and earth." He is gone, but he remains forever with the country, like the blue sky remains forever. Even though I still believe that, I can't help but be saddened by his passing: "Why does it feel so painful in my heart?" The poem specifically and directly expresses pain in the form of a rhetorical question. -Last stanza: The poet expresses his nostalgic feeling as he is about to return to the South. Mai returned to the South with tears in her eyes I want to be a bird that sings around Uncle Ho's mausoleum I want to be a fragrant flower somewhere Want to make this place bamboo tastes. "I'll go back to the South tomorrow", missing Uncle Ho to the point of "tears". The poem has a sincere, rustic Southern-style expression. The last three verses begin with the phrase "want to do" expressing hope. The poet's lingering heart conveys his earnest wish to transform into the scenes next to Uncle Ho's mausoleum: he wants to be a "singing bird", he wants to be a flower that "sends fragrance" and most of all, he wants to be a "tree". "filial bamboo" joined the "vast rows of bamboo" around Uncle Ho's mausoleum. The image of the bamboo row in the first stanza is repeated in the last sentence, creating a corresponding final structure, highlighting a deeply impressive image and a complete flow of emotions. Question 4. -The poem has a tone that is both solemn, earnest, painful, and proud, accurately expressing the emotional mood when visiting Uncle Ho's mausoleum. That tone is created by many factors: poetic form, rhythm of the verses, words and images. -Poetic form and rhythm: 8-word poetic form, but there are poems with 7 or 9 words. The way of rhyming in each stanza is not fixed, sometimes consecutively, sometimes alternately. The rhythm of the stanzas is generally slow, expressing the solemnity, reverence, and calmness of the poet's mood. Particularly in the last stanza, the rhythm of the poem is faster, with the refrain "want to do" repeated three times, expressing the author's earnest wishes and nostalgia. -The poetic images in the poem are very creative, combining real images, metaphorical images, and symbols. The most unique are the metaphorical - symbolic images (sun in the mausoleum, wreath of flowers, blue sky, moon) that are both familiar and close to real images, but also profound, have general meaning and value. expression treatment.
Soạn bài Viết bài văn tả cảnh Hướng dẫn A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 1.Thi điền nhanh dấu câu – Trao đổi, điền nhanh dấu câu vào ô trống trong mẩu chuyện dưới đây. Viết kết quả ra bảng nhóm theo số thứ tự. M: 1 – dấu phẩy – Đại diện nhóm đọc mẩu chuyện trước lớp sau khi đã điền dấu câu (lưu ý đọc cả dấu câu). Đợi ô tô qua Tan học, thấy cu Tí chần chừ mãi không đi về (1) một chị lớp 5 hỏi – Sao em chưa về (3) – Bà dặn em khi nào thấy ô tô qua mới được sang đường (4) – Cổng trường mình có bao giờ ô tô chạy qua đâu (5) Tí rân rấn nước mắt – Chính vì thế nên em không về được (7) (Theo CHUYỆN VUI TRƯỜNG HỌC Gợi ý: 1 – dấu phẩy; 2 – dấu hai chấm; 3 – dấu chấm hỏi; 4 – dấu chấm; 5 – dấu chấm hỏi; 6 – dấu hai châm; 7 – dấu chấm 2.b) Viết vào vở tác dụng của dấu hai chấm trong mỗi trường hợp dưới đây (SGK/61) Gợi ý: b) Câu văn Tác dụng của dấu hai chấm a) Một chú công an vỗ vai em: – Cháu quả là chàng gác rừng dũng cảm! NGUYỄN THỊ CẨM CHÂU báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của nhân vật b) Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. THANH TỊNH báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước Gợi ý: a)Trận đánh đã bắt đầu Quân ta ào lên trước Một tên giặc ngã nhào Chết rồi, không dậy được Chết là không nhúc nhích Sao nó cứ lồm cồm? Tính ăn gian chẳng thích Chơi thật thà vui hơn Thằng giặc cuống cả chân Nhăn nhó kêu rối rít: – Đồng ý là tao chết Nhưng đây… tổ kiến vàng! (ĐỊNH HẢI) b) Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: “Bay đi, diều ơi! Bay đi!”. (Theo TẠ DUY ANH) c) Từ Đèo Ngang nhìn về hướng nam, ta bắt gặp một phong cảnh thiên nhiên kì vĩ: phía tây là dãy Trường Sơn trùng điệp, phía đông là biển cả bao la, ở giữa là một vùng đồng bằng biếc xanh màu lục diệp. (Theo VĂN NHĨ) 4.a) Đọc mẩu chuyện vui “Chỉ vì quên một dấu câu” (SGK/62) b) Trả lời câu hỏi: – Trong mẩu chuyện vui trên, người bán hàng hiểu lầm ý của khách như thế nào? – Để người bán hàng khỏi hiểu lầm, ông khách cần thêm dấu gì vào tin nhắn của mình, dấu đó đặt sau chữ nào? c) Đọc lại mẩu chuyện vui sau khi đã đặt đúng dấu câu. Gợi ý: – Ông khách cần thêm dấu hai chấm, đặt sau chữ chỗ. “Xin ông ghi thêm nếu còn chỗ: Linh hồn bác sĩ được lên thiên đàng”. B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Viết bài văn tả cảnh theo một trong các đề bài sau: a) Tả một ngày mới bắt đầu ở quê em: b) Tả một đêm trăng đẹp: c) Tả trường em trước buổi học: d) Tả một khu vui chơi, giải trí mà em thích: C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG 2.Hỏi người thân về quyền của trẻ em Gợi ý: Quyền của trẻ em -Trẻ em có quyền được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe. -Trẻ em có quyền được học tập. -Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí lành mạnh, được hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi.
Essay writing Write an essay describing a scene Instruct A. BASIC OPERATIONS 1. Quickly fill in punctuation marks – Discuss and quickly fill in the punctuation in the blank boxes in the story below. Write the results on the table grouped in numerical order. M: 1 – comma – The group representative reads the story in front of the class after filling in the punctuation (be sure to read the punctuation as well). Wait for the car to pass After school, I saw little Ti hesitate to go home (1) a 5th grade girl asked – Why haven't you come back yet? (3) – She told me to cross the street when I see a car passing by (4) – My school gate has never had a car pass by (5) Ti was in tears – That's why I can't go home (7) (According to FUN SCHOOL STORIES Suggest: 1 – comma; 2 – colon; 3 – question mark; 4 – dot; 5 – question mark; 6 – two-point mark; 7 – dot 2.b) Write in your notebook the effect of a colon in each case below (Textbook/61) Suggest: b) Sentence Effect of colon a) A police officer patted me on the shoulder: – You are truly a brave forest guard! NGUYEN THI CAM CHAU signals that the sentence part that follows it is the character's speech b) The scenery around me is changing dramatically: today I go to school. PEACEFUL signals that the sentence part that comes after it explains the part that comes before it Suggest: a) The battle has begun Our troops rushed forward An enemy fell down I'm dead, I can't wake up Death is not moving Why does it keep fussing? I don't like cheating Playing honestly is more fun The enemy was at a loss Grimacing and screaming: – Agree, I will die But here... the yellow ant nest! (DINH HAI) b) I've been craning my neck for a while since I was growing up, waiting for a blue-clothed fairy to fly down from the sky, and I've always hoped as I fervently begged: "Fly away, kite!" Fly away!". (According to TA DUY ANH) c) Looking south from Ngang Pass, we encounter a magnificent natural landscape: to the west is the rolling Truong Son range, to the east is the vast sea, in the middle is a blue green plain with green leaves. . (According to VAN NHI) 4.a) Read the funny story "Just because I forgot a punctuation mark" (Textbook/62) b) Answer the question: – In the funny story above, how did the salesperson misunderstand the customer's intentions? – To prevent the salesperson from misunderstanding, what mark does the customer need to add to his message, and which word should that mark be placed after? c) Reread the funny story after putting the correct punctuation. Suggest: – The customer needs to add a colon, placed after the word place. "Please add if there is space: The doctor's soul goes to heaven." B. PRACTICAL ACTIVITIES 1.Write a scene description essay on one of the following topics: a) Describe a new day starting in your hometown: b) Describe a beautiful moonlit night: c) Describe your school before class: d) Describe an entertainment area that you like: C. APPLICATION OPERATION 2.Ask relatives about children's rights Suggest: Children's rights -Children have the right to health care and protection. -Children have the right to education. -Children have the right to play, have healthy entertainment, and enjoy cultural, artistic, physical, sports, and travel activities appropriate to their age.
Soạn bài viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh Hướng dẫn I.Đoạn văn trong văn bản thuyết minh 1.Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh Đoạn văn a và b có câu chủ đề đầu đoạn, có một số từ ngữ chủ đề (đoạn a: thiếu nước sạch nghiêm trọng, đoạn b: Phạm Văn Đồng: nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hóa lớn). Các câu sau có chức năng chứng minh cho ý chủ đề. 2.Sửa các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn. -Nhược điểm của các đoạn văn a và b: sắp xếp lộn xộn các ý. -Sửa chữa lại: a.Cấu tạo một chiếc bút bi gồm hai phần, trước hết là ruột bút bi. Đó là một ống nhựa dài, trong đó chứa mực có thể màu xanh hay đen hoặc đỏ – những màu thường gặp ở bút bi. Phía dưới ống mực đó là đầu bút bi. Có một hòn bi trắng nhỏ ở đầu ngòi bút khi viết hòn bi lăn làm mực trong ống nhựa chảy ra, ghi thành chữ. Ngoài ruột bút bi, chiếc bút bi còn có vỏ bên ngoài. Phần bỏ là một ống nhựa hoặc sắt để bọc ruột bút bi và làm cán bút viết. Nó gồm ống và nắp bú hoặc có lò xo (bút bi bấm) hoặc không có (bút bi có nắp đậy). b.Nhà em có một chiếc đèn bàn. Đế đèn được làm bằng một khối thủy tinh hình tròn, trông rất vững chãi trên đế đèn có công tắc đẻ bật hoặc tắt đèn rất tiện lợi: Ở trên bóng đèn có chao đèn làm bằng vải lụa, có khung sắt ở trong và có vòng thép gắn vào bóng đèn. Nhờ có chiếc chao đèn mà ánh sáng trở nên tập trung và dịu hơn. II.Luyện tập Câu 1. a.Mở bài: Nếu ai đi qua trục đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, xin dừng chân lại ghé thăm trường tôi. Đó là trường THCS Võ Thị Sáu. Ngôi trường không rộng mà nhỏ xinh, nằm khuất sau hàng câu phượng lá xanh um rợp mát. b.Kết bài: Chỉ còn một thời gian nữa thôi, tôi sẽ phải từ giã mái trường này để lên lớp vào trường THPT. Biết bao kỉ niệm đẹp của thầy cô, bạn bè đã lưu lại nơi đây. Mỗi lần nghĩ vậy, tôi càng thấy gắn bó và yêu thương hơn bao giờ hết mái trường cấp hai xinh xắn, thân thuộc này. Câu 2. Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam. Vốn mang trong tim mình nỗi đau mất nước, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã quyết tâm đi tìm đường giải phóng dân tộc. Sauk hi trở về nước, Bác đã dành toàn bộ cuộc đời mình cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của nước nhà. Chúng ta hôm nay sống trong không khí hạnh phúc, hòa bình một phần lớn phải kể đến công lao và sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Người.
Prepare paragraphs in expository text Instruct I.Paragraph in explanatory text 1. Identify explanatory passages Paragraphs a and b have a topic sentence at the beginning of the paragraph, with some topic words (paragraph a: serious lack of clean water, paragraph b: Pham Van Dong: famous revolutionary and great cultural figure). The following sentences have the function of proving the topic idea. 2. Correct incorrect explanatory paragraphs. -Disadvantages of paragraphs a and b: messy arrangement of ideas. -Repair: a.The structure of a ballpoint pen consists of two parts, first of all is the ballpoint pen's core. It is a long plastic tube that contains ink that can be blue, black or red - colors commonly found in ballpoint pens. Below that ink tube is the ballpoint pen tip. There is a small white ball at the tip of the pen. When writing, the ball makes the ink in the plastic tube flow out, writing words. In addition to the ballpoint pen core, the ballpoint pen also has an outer shell. The discarded part is a plastic or iron tube to cover the ballpoint pen's core and make the pen handle. It consists of a tube and a cap that is either spring-loaded (push-on ballpoint pen) or without (capped ballpoint pen). b.My house has a table lamp. The lamp base is made of a circular block of glass, looks very sturdy, and has a switch to turn the light on or off very conveniently: Above the light bulb is a lampshade made of silk fabric, an iron frame inside and a steel ring attached to the light bulb. Thanks to the lampshade, the light becomes more concentrated and softer. II.Practice Question 1. a. Introduction: If anyone passes by Xo Viet Nghe Tinh street, please stop and visit my school. That is Vo Thi Sau Secondary School. The school is not large but small and beautiful, hidden behind rows of shady green phoenix trees. b. Conclusion: In just a little while, I will have to say goodbye to this school and go to high school. So many beautiful memories of teachers and friends have been left here. Every time I think that, I feel more attached and love this lovely, familiar middle school more than ever. Question 2. Ho Chi Minh, great leader of the Vietnamese people. Carrying in his heart the pain of losing his country, young man Nguyen Tat Thanh was determined to find a way to liberate the nation. After returning home, Uncle Ho devoted his entire life to the country's revolutionary cause. We live in a happy and peaceful atmosphere today, largely due to his meritorious and wise leadership.
Soạn bài viết đoạn văn trình bày luận điểm Hướng dẫn I.Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận 1.Luận điểm trong các đoạn văn. a.Thật là chốn tụ hội trọng yếu của 4 phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. b.Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng danh với tổ tiên ta ngày trước. -Câu chủ đề có thể đặt ở đầu đoạn văn, cũng có thể đặt ở cuối đoạn văn. -Đoạn a viết theo cách quy nạp (câu chủ đề nằm ở cuối đoạn, tóm lại ý của toàn đoạn). -Đoạn b viết theo cách diễn dịch (câu chủ đề nằm ở đầu đoạn, các câu sau triển khai tiếp ý câu chủ đề). 2. a. -Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lý thì bài văn mới có sức thuyết phục. -Luận điểm trong đoạn văn: ‘Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra’. -Cách lập luận: tác giả dùng phép tương phản. b.Cách lập luận trong đoạn văn đã làm cho luận điểm trở nên sáng tỏ, chính xác và có sức thuyết phục mạnh mẽ. c.Cách sắp xếp ý trong đoạn văn hợp lý. Nếu tác giả xếp nhận xét Nghị Quế ‘đùng đùng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu’ lên trên và đưa nhận xét ‘vợ chồng địa chủ cũng … thích chó, yêu gia súc’ xuống dưới thì hiệu quả của đoạn văn sẽ không đúng trình tự trước sau của bản thân sự việc là làm nổi bật luận điểm ‘chất chó đểu của giai cấp nó’. d.Trong đoạn văn, những cụm từ ‘chuyện chó con’, ‘giọng chó má’, ‘thằng nhà giàu rước chó vào nhà’, ‘chất chó đểu của giai cấp nó’ được xếp cạnh nhau làm cho sự trình bày luận điểm thêm chặt chẽ và hấp dẫn vì vừa xoay vào một ý tứ chung, vừa khiến bản thân thú vật của bọn địa chủ hiện ra thành hình ảnh rõ ràng, lí thú. II.Luyện tập 1.Diễn đạt thành luận điểm ngắn gọn. a.Trước hết là cần tránh lối viết dài dòng, lan man. b.Ngoài việc mê viết, Nguyên Hồng còn thích truyền nghề cho bạn trẻ. 2. -Luận điêm ‘Tế Hanh là một người tinh lắm’. -Luận điểm ấy gồm 2 luận cứ: + Tế Hanh ghi được … quê hương. + Thơ Tế Hanh đưa ra … cảnh vật. Các luận cứ đó được xếp đặt theo trình tự tăng tiến, luận cứ sau biểu hiện một mức độ tinh tế cao hơn so với luận cứ đầu. Nhờ đó người đọc có được hứng thú tăng thêm. 3.Các luận cứ của luận điểm ấy có thể được sắp xếp như sau: -Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu. -Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt được mục đích. -Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh hội, dễ nhớ, dễ làm theo. -Vì thế, văn giải thích không thể không viết cho dễ hiểu.
Prepare a paragraph to present your thesis Instruct I. Present the argument into an argumentative paragraph 1. Argument in paragraphs. a. It is an important gathering place for the four corners of the country, and is also the capital of the eternal emperor. b.Our people today are also very worthy of the reputation of our ancestors in the past. -The topic sentence can be placed at the beginning of the paragraph, or at the end of the paragraph. -Paragraph a is written inductively (the topic sentence is at the end of the paragraph, summarizing the idea of ​​the entire paragraph). -Paragraph b is written in an interpretive way (the topic sentence is at the beginning of the paragraph, the following sentences continue to develop the idea of ​​the topic sentence). 2. a. -Argument is a way of stating arguments leading to a thesis. The argument must be strong and reasonable for the essay to be convincing. - Argument in the passage: 'Let a rich guy bring a dog into his house, it will show even more the scoundrel nature of his class'. -How to argue: the author uses contrast. b. The way of argument in the paragraph makes the argument clear, accurate and convincing. c. How to arrange ideas in a paragraph appropriately. If the author puts Nghi Que's comment 'suddenly using a bitchy tone right at Ms. Dau and her daughter' at the top and puts the comment 'the landowner and his wife also...like dogs and cattle' at the bottom, then the effectiveness of the paragraph will be increased. The sequence of events themselves will not be correct, highlighting the argument 'the scoundrelism of their class'. d.In the passage, the phrases 'puppy talk', 'dog voice', 'rich guy brings a dog into his house', 'the bitchy nature of his class' are placed next to each other to make the presentation of the argument. The point is more coherent and attractive because it both revolves around a general idea and makes the landlords' animals themselves appear as clear and interesting images. II.Practice 1. Express your thesis in a concise way. a.First of all, it is necessary to avoid long, rambling writing style. b.In addition to being passionate about writing, Nguyen Hong also likes to teach the profession to young people. 2. - Essay on 'Te Hanh is a very clever person'. -That argument includes 2 arguments: + Te Hanh recorded... his homeland. + Te Hanh's poetry presents... scenery. The arguments are arranged in ascending order, with each argument showing a higher level of sophistication than the first. Thanks to that, readers gain increased interest. 3.The arguments of that thesis can be arranged as follows: -Explanatory text is written to make the reader understand. -The more confusing the explanation, the more difficult it is for the writer to achieve his goal. -On the contrary, the easier the explanation is, the easier it is for the reader to comprehend, remember, and follow. -Therefore, explanatory writing cannot help but be written to be easy to understand.
Đề bài: Soạn Bài Viết Đoạn Văn Trình Bày Về Luận Điểm Lớp 8 Bài Làm I. TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM THÀNH MỘT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN Câu 1: Đọc các đoạn văn và trả lời câu hỏi a) Đoạn (a) câu chủ đề: Thật là…muôn đời; đoạn (b) câu chủ đề: Đồng bào ta…ngày trước b) Đoạn (a) câu chủ đề đặt ở cuối đoạn; đoạn (b) câu chủ đềđặt ở đầu đoạn văn. c) Đoạn diễn dịch là đoạn (b); đoạn quy nạp là đoạn (a). Câu 2: a) Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục. – Luận điểm có sức thuyết phục là nhờ luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) trình bày hợp lí thì bài viết mới có sức thuyết phục. – Luận điểm: Cho thường nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra b) Cách lập luận: Dùng phép tương phản để làm sáng tỏ cho luận tỏ, chính xác và tạo ra sức thuyết phục mạnh mẽ. c) Các luận cứ được sắp xếp hợp lí theo mức độ tăng tiến có tác dụng làm nổi bật luận điểm. Nếu tác giả xếp nhận xét Nghị Quế “đùng đùng giở giọng chó má ngay ra với mẹ con chị Dậu lên trên và đưa nhận xét “vợ chồng địa chủ… thích chó, yêu gia súc” xuống dưới thì bản chất chó đểu của Nghị Quế sẽ bị mờ nhạt đi. II. LUYỆN TẬP Bài tập 1: a) Cần tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu. b) Ngoài mê viết, nhà văn Nguyên Hồng thích truyền nghề cho các bạn trẻ. Bài tập 2: -Luận điểm: Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. – Luận cứ 1: Tế Hanh đã ghi được đôi nét thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương – Luận cứ 2: Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi… cảnh vật – Sắp xếp thứ tự theo trình tự tăng tiến – Tác dụng: Gây hứng thú đối với người đọc Bài tập 3: a, Cho luận điểm: ” Học phải kết hợp với làm bài tập mới hiểu bài”. – Các luận cứ: Học để nắm bắt tri thức, tuy vậy việc củng cố những tri thức nắm bắt được còn quan trọng hơn. (Dẫn chứng: Có nhiều người trong học tập thu nạp được nhiều kiến thức nhưng sau một thời gian không thực hành, kiến thức bị mai một, rơi rụng). Làm bài tập sẽ giúp am hiểu hơn về kiến thức. (Chứng minh: Lý thuyết phải được soi chiếu vào bài tập, từ lý thuyết để tìm ra hướng giải quyết trong bài làm, từ đó kiến thức trở thành có ích). Việc làm bài tập thường xuyên sẽ củng cố tri thức hiệu quả nhất. b, Luận điểm: ” Học vẹt không phát triển được năng lực tư duy”. – Giải thích khái niệm: học vẹt. ( Học vẹt chỉ là nói thao thao như vẹt nhưng không hiểu mình nói gì, nhiều người chỉ cố học thuộc lòng nhưng không nắm được bản chất của vấn đề). – Hậu quả của việc học vẹt: học vẹt làm cho trí não trở nên lười biếng. Khi không sử dụng thao tác tư duy, phân tích, giải thích… các kĩ năng thiết yếu của tư duy không được rèn luyện. Bài tập 4: Để làm sáng tỏ luận điểm: ” Văn giải thích cần viết cho dễ hiểu” có thể đưa ra các luận cứ sau: – Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu. – Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt được mục đích. – Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh hội, dễ nhớ, dễ làm theo. – Vì thế, văn giải thích phải được viết sao cho dễ hiểu.
Topic: Prepare a Paragraph to Present an Argument for Grade 8 Assignment I. PRESENTING THE THESIS INTO AN ARGUMENT PARAGRAPHY Question 1: Read the passages and answer the questions a) Paragraph (a) topic sentence: Truly…forever; paragraph (b) topic sentence: Our people...in the past b) Paragraph (a) topic sentence placed at the end of the paragraph; paragraph (b) topic sentence placed at the beginning of the paragraph. c) The interpretation paragraph is paragraph (b); The induction paragraph is paragraph (a). Question 2: a) Argument is a way of stating arguments leading to a thesis. The argument must be strong and reasonable for the essay to be convincing. – A convincing argument depends on the argument (argument, evidence) presented properly, then the article is convincing. – Argument: If rich people often bring dogs into their homes, they will show even more the scoundrel qualities of their class b) Argument: Use contrast to clarify the argument, make it precise and create strong persuasion. c) Arguments are arranged logically in increasing order to highlight the thesis. If the author ranked Nghi Que's comment "suddenly using a bitchy tone right away to Ms. Dau and her daughter to the top and put the comment "the landowner and his wife... like dogs, love livestock" down, then Nghi's bitchy nature The cinnamon will fade away. II. PRACTICE Exercise 1: a) Avoid lengthy writing that makes it difficult for readers to understand. b) In addition to loving writing, writer Nguyen Hong likes to teach the profession to young people. Exercise 2: -Argument: I think Te Hanh is a very smart person. – Argument 1: Te Hanh has captured some magical features about the daily life scene of his homeland – Argument 2: Te Hanh's poetry takes us into a very close world... scenery – Arrange in ascending order – Effect: Creates interest in readers Exercise 3: a, Give the argument: "Learning must be combined with doing exercises to understand the lesson." – Arguments: Learning to grasp knowledge, however, consolidating the knowledge acquired is even more important. (Example: There are many people who acquire a lot of knowledge while studying, but after a period of not practicing, the knowledge is lost and lost). Doing exercises will help you better understand the knowledge. (Proof: Theory must be reflected in exercises, from theory to find solutions in exercises, from which knowledge becomes useful). Doing exercises regularly will consolidate knowledge most effectively. b, Argument: "Rote learning does not develop thinking ability". – Explain concepts: learn by rote. (Rote learning is just talking like a parrot but not understanding what you're saying. Many people just try to memorize but don't grasp the essence of the problem). – Consequences of rote learning: rote learning makes the brain lazy. When not using thinking operations, analyzing, explaining... essential thinking skills are not trained. Exercise 4: To clarify the argument: "Explanatory text needs to be written to be easy to understand" the following arguments can be given: – Explanatory text is written to make the reader understand. – The more confusing the explanation, the more difficult it is for the writer to achieve the goal. – On the contrary, the easier the explanation is, the easier it is for the reader to comprehend, remember, and follow. – Therefore, explanatory text must be written so that it is easy to understand.
Soạn bài viết đơn Hướng dẫn Soạn bài viết đơn I. Khi cần viết đơn 1.Khi nào hoặc vì sao cần viết đơn -Ví dụ 1: Vì muốn vào Đoàn Thanh Niên Cộng sản Hồ Chí Minh. -Ví dụ 2: Khi bị ốm, không đến lớp được. -Ví dụ 3: Vì khi hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn -Ví dụ 4: Khi mất giấy chứng nhận tốt nghiệp Tiểu học. 2.Trường hợp viết đơn a.Viết đơn gửi Cảnh sát khu vực (địa phương cư trú). b.Viết đơn gửi Ban giám hiệu nhà trường d. Viết đơn gửi Ban giám hiệu trường phổ thông cơ sở (ở chỗ mới đến). II. Các loại đơn và những nội dung không thể thiếu trong đơn 2. Cách viết đơn a.Đơn theo mẫu (Đơn xin học nghề) trình bày các mục theo thứ tự: đơn gửi ai, ai gửi đơn, gửi để đề đạt nguyện vọng gì. Đơn không theo mẫu (Đơn xin miễn giảm học phí) trình bày các mục đích theo thứ tự: đơn gửi ai, ai gửi đơn, vì sao gửi đơn, gửi để làm gì. b.Hai mẫu đơn có những điểm giống nhau -Người nhận -Người gửi -Mục đích gửi Hai mẫu đơn có điểm khác nhau: -Lí do gửi đơn (Đơn xin miễm giảm học phí). c.Những thành phần quan trọng, không thể thiếu trong cả hai mẫu đơn: -Người nhận -Người gửi -Mục đích gửi đơn.
Prepare a simple article Instruct Prepare a simple article I. When it is necessary to write an application 1.When or why do you need to write an application? -Example 1: Because I want to join the Ho Chi Minh Communist Youth Union. -Example 2: When you are sick, you cannot go to class. -Example 3: Because when the family situation is difficult -Example 4: When you lose your Primary School graduation certificate. 2. In case of writing an application a.Write an application to the Regional Police (locality of residence). b. Write an application to the school Board of Directors d. Write an application to the Board of Directors of the junior high school (in the new location). II. Types of applications and indispensable contents in the application 2. How to write an application a. The form application (Vocational Apprenticeship Application) presents the items in order: to whom the application is sent, who is sending the application, and what wishes it is sent to express. The formless application (Application for tuition exemption and reduction) presents the purposes in order: to whom the application is sent, who is submitting the application, why the application is being sent, and what purpose it is sent for. b.The two forms have similarities -Receiver -Sender -Purpose of sending The two forms have differences: -Reason for submitting application (Application for tuition exemption). c.Important and indispensable components in both application forms: -Receiver -Sender -Purpose of submitting application.
Đề bài: Soạn Bài Vào Nhà Ngục Quảng Đông Cảm Tác Của Phan Bội Châu Bài làm 1. Hai câu đề “Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu Chạy mỏi chân thì hãy ở tù” hào kiệt: người có tài năng, chí khí hơn hẳn người bình thường phong lưu: có dáng vẻ lịch sự, trang nhã, ung dung, đường hoàng. chạy mỏi chân thì hãy ở tù: coi tù ngục là chốn nghỉ ngơi khi mỏi mệt => Phong thái đường hoàng, tự tin, ung dung, thanh thản; khí phách vừa ngang tàng bất khuất lại vừa hào hoa tài tử. Người chiến sĩ cách mạng bị rơi vào vòng tù ngục mà cứ như ngừoi chủ động nghỉ chân ở một nơi nào đó trên chặng đường bôn tẩu dài dằng dặc. Mà thực chất, đâu có phải như vậy, chính tác giả đã kể lại rằng mình bị áp giải đi “Nào xiềng xích, nào trói chặt vào ngục lại bị giam chung 1 chỗ với bọn xử tử…” 2. Hai câu thực: “Đã khách không nhà trong bốn biển Lại người có tôi giữa năm châu.” Âm hưởng, giọng điệu khác với hai câu đề: giọng điệu trầm thống, diễn tả một nỗi đau cố nén, khác với giọng cười cợt đùa vui ở hai câu trên. Bởi vì ở hai câu thơ này, Phan Bội Châu đang tự nói về cuộc đời của mình, một cuộc đời đầy sóng gió và bất trắc. Từ năm 1905 đến khi bị bắt là 1914, gần 10 năm trời lưu lạc: khi thì ở Nhật, khi Trung Quốc, khi Xiêm…10 năm không 1 mái ấm gia đình, cực khổ về vật chất, cay đắng về tinh thần, cộng với sự săn đuổi của kẻ thù, dù ở đâu ông cũng là đối tượng bị truy bắt, nhất là cảnh ngộ éo le lúc này: đang đội trên đầu 1 bản án tử hình. Tuy nhiên, đây không phải là một lời than thân. Một người đã có thể coi thường hiểm nguy đến thế, một người ngay từ lúc dấn thân vào con đường hoạt động cách mạng đã tự nguyện gắn cuộc đời mình với tồn vong của đất nước như PHan Bôi Châu “Non sông đã chết sống thêm nhục”, con người ấy đâu cần than cho số phận của cá nhân mình. Có chăng, người chiến sĩ cách mạng đang đau nỗi đau của một người con mất nước, và tự dày vò bản thân khi chưa làm được gì cho tổ quốc. 3. Hai câu luận “Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù” Đây là khẩu khí của 1 bậc anh hùng hào kiệt, dù ở trong hoàn cảnh nào vẫn không thay đổi. Vẫn theo đuổi sự nghiệp cứu nước, “Bủa tay…” vẫn có thể ngạo nghễ “Mở miệng…” trước mặt kẻ thù. Lối nói khoa trương, lãng mạn kiểu anh hùng ca khiến con người dường như không còn là con người thật, con người nhỏ bé bình thường trong vũ trụ nữa mà là con người từ tầm vóc đến năng lực, khẩu khí đều trở nên hết sức lớn lao, thần thánh. 4. Hai câu kết “Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.” Khẳng định tư thế hiên ngang của con người đứng cao hơn cái chết, khẳng định ý chí thép gang mà kẻ thù không thể nào bẻ gãy. Con người ấy còn sống là còn chiến đấu, còn tin tưởng vào sự nghiệp chính nghĩa của mình, vì thế mà không sợ bất kì một thử thách gian nan nào.
Topic: Preparing Essay on Guangdong Prison Impressions of Phan Boi Chau Assignment 1. Two questions “Still a hero, still a gentleman If your legs get tired of running, you'll go to jail." heroic: a person with more talent and character than ordinary people stylish: having a polite, elegant, leisurely, dignified appearance. If you're tired from running, then stay in prison: consider prison as a place to rest when you're tired => Dignified, confident, leisurely, serene demeanor; The temperament is both indomitable and arrogant. The revolutionary soldier fell into prison as if he had voluntarily stopped somewhere on his long journey. But in fact, that's not the case, the author himself recounted that he was escorted away, "Who were chained, who were tied tightly to prison, and were imprisoned in the same place with the executioners..." 2. Two real sentences: “A homeless guest in four seas You have me among the five continents." The sound and tone are different from the two sentences: the tone is gloomy, expressing a suppressed pain, different from the laughing and joking tone in the two sentences above. Because in these two verses, Phan Boi Chau is talking about his own life, a life full of turbulence and uncertainty. From 1905 until being arrested in 1914, nearly 10 years of wandering: sometimes in Japan, sometimes in China, sometimes in Siam... 10 years without a home and family, material hardship, spiritual bitterness, Combined with the pursuit of enemies, no matter where he is, he is the subject of arrest, especially in his current difficult situation: carrying a death sentence on his head. However, this is not a self-pity. A person who was able to disregard danger so much, a person who, right from the moment he embarked on the path of revolutionary activities, voluntarily linked his life with the survival of the country like Phan Boi Chau "The dead river lives more humiliated", that person does not need to complain about his personal fate. Perhaps, the revolutionary soldier is suffering the pain of a lost son, and is tormenting himself for not being able to do anything for his country. 3. Two essays “Hold on tightly to the economy Open your mouth and laugh to end the hatred." This is the tone of a heroic hero, no matter what the circumstances are, it remains unchanged. Still pursuing the cause of saving the country, "Hold your hands..." can still arrogantly "Open your mouth..." in front of the enemy. The heroic, romantic way of speaking makes it seem like people are no longer real people, ordinary little people in the universe, but rather people, from their stature to their abilities, their tone of voice has become exhausted. great, divine power. 4. Two concluding sentences “The body is still there, the career is still there There are so many dangers, there's nothing to fear." Affirming the heroic posture of man standing higher than death, affirming the iron will that the enemy cannot break. As long as that person is alive, he is still fighting, still believing in his righteous cause, so he is not afraid of any difficult challenges.
Soạn bài Vào nhà ngục Quảng đông cảm tác Hướng dẫn I.Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Phân tích cặp câu 1 – 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng ngục tù. -Hoàn cảnh thay đổi: Thông thường bị tù đày đọa là lúc người anh hùng “lỡ bước” “sa cơ” tù đày làm nhụt đi ý chí của con người: “Nhất nhật tại tù thiên thu tại ngoại” (một ngày ngồi tù bằng nghìn thu ở ngoài), tù đày là mang đến sự cô đơn, đau đớn. -Khí phách thay đổi: Đối với Phan Bội Châu, ông xem ngồi tù chỉ là trạm nghỉ của cuộc mỏi chân “chạy mỏi chân thì hãng ở tù” còn khí phách không thay đổi “vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu”. + Vẫn điệp từ khẳng định bản lĩnh anh hùng trước sau như một không gì lay chuyển. + Hào kiệt: Người có tài năng, chí khí phi thường, phong lưu. Sự ung dung đường hoàng thể hiện phong thái uy nghi của bậc anh hùng dù ở chốn lao tù. Câu 2. Đọc lại hai cặp câu 3 -4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở nay có ý nghĩa như thế nào? -Giọng thơ thay đổi: từ bay bổng trầm hùng chuyển sang trầm lắng suy tư, dẫu sao người anh hùng cũng phải đối diện với thực tế nghiệt ngã của chốn lao tù và khi con đường hoạt động cách mạng tạm gián đoạn. + Khách không nhà: Cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian truân, bôn ba lênh đênh khắp năm châu bốn biển, phải xa gia đình, quê hương và những người thân yêu. + Người có tội là luôn bị bọn giặc theo dõi ráo riết để bắt bớ truy nã vì “trung với nước hiếu với dân” (Hồ Chí Minh). + Biện pháp đối chặt chẽ cân xứng: Trong bốn biển với giữa năm châu Khách không nhà với người có tội + Hình ảnh kì vĩ hào hùng, “cái tội” ấy và “người khách ây” trở nên thật cao đẹp. Câu 3. Em hiểu thế nào về ý nghĩa của cặp câu 5 -6? Lối nói khoa trưởng nay có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng, hào kiệt này? Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù Nghệ thuật tương đối chặt chẽ làm khẩu khí câu thơ trở nên mạnh mẽ. Bồ kinh tế là hoài bão tự muốn cứu đời, cứu nước, cứu đân, hai tay ôm chặt thật mạnh mẽ và quyết liệt, là lời thề chiến đấu đến cùng Cuộc oán thù là cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược, thế mà có thể mở miệng cười tan cái cười kia thật ngão nghệ, thật hào sảng biết bao. Câu 4. Hai câu cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy? Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu -Điệp từ còn thể hiện niềm tin mãnh mẽ vào tương lai tươi sáng mặc dù bất cứ hoàn cảnh nào: Thân còn sự nghiệp còn, lời thề thầm lăng thiêng liêng của một bậc anh hùng suốt đời vì dân vì nước. -Câu thơ kết là lời thách thức với thự tế, nhà tù khắc nghiệt trước mắt và những chông gai khó khăn ở phía trước. Tâm thức của người anh hùng vượt trên sự gian khổ và sự bạo tàn của kẻ thù. Tóm lại, bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ, bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là bức chân dung tự họa con người tinh thần của Phan Bội Châu với phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù khốc liệt để tự an ủi mình giữ vững lí tưởng, niềm tin và khát vọng cứu nước cứu dân. II.Luyện tập. Ôn lại những kiến thức đã học về thể thất ngôn bát cú đường luật. Em hãy nhận dạng thể thơ của bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác về phương diện số câu, số chữ và cách gieo vần. Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác viết bằng thể thất ngôn bát cú Đường luật. Chữ thứ hai của câu 1 là chữ “là” thuộc thanh bằng, như vậy bài thơ này được viết theo luật bằng.
Prepare the essay Entering a Guangdong prison Instruct I. Read - understand the text Question 1. Analyze the pair of sentences 1 - 2, find out the mettle and demeanor of the scholar when he fell into prison. - Circumstances change: Normally, being imprisoned is when the hero "missteps" and "falls" in prison, weakening the human will: "One day in prison, forever on bail" (a day in prison is worth a thousand dollars in prison). ), imprisonment brings loneliness and pain. - Mood changes: For Phan Boi Chau, he saw prison as just a rest stop for a tiring journey. "If you run and your legs get tired, you will end up in prison." His spirit remains unchanged, "still a hero, still a gentleman." + Still the same words affirming the hero's bravery, always remaining unshakable. + Magnanimous: A person with extraordinary talent, character, and prosperity. The dignified leisureliness shows the heroic demeanor of a hero even in prison. Question 2. Re-reading the two pairs of verses 3 - 4, do you see any changes in the tone compared to the two verses above? Why? What is the meaning of the confession here? -The tone of the poem changes: from uplifting and heroic to quiet and contemplative. Anyway, the hero must face the harsh reality of prison and when the path of revolutionary activities is temporarily interrupted. + Homeless guest: The life of revolutionary activities is full of hardships, traveling all over the world, having to leave family, homeland and loved ones. + The guilty person is always being closely followed by the enemy to arrest and arrest him because he is "loyal to the country and filial to the people" (Ho Chi Minh). + Strictly balanced measures: In the four seas and between the five continents Guests are homeless with sinners + The majestic and heroic image, that "sin" and the "guest" become truly beautiful. Question 3. How do you understand the meaning of sentences 5 - 6? What effect does the current dean's way of speaking have in expressing the image of this heroic and magnanimous person? Holding hands tightly to the economy Open your mouth and smile to dissolve the hatred The relatively strict art makes the poetic tone strong. Economic Bodhisattva is the desire to save life, save the country, save the people, clasping both hands tightly and strongly, is a vow to fight to the end. The hatred was a struggle against the invading French colonialists, but being able to open your mouth and laugh away that laugh was so artful and so generous. Verse 4. The last two sentences crystallize the thoughts of the entire poem. What do you feel from those two verses? How many dangers are there to fear? -The refrain also shows a strong belief in a bright future despite any circumstances: As long as one's body is still alive, one's career is still alive, the sacred secret oath of a hero who will serve the people and country all his life. -The ending verse is a challenge to reality, the harsh prison ahead and the difficult obstacles ahead. The hero's consciousness transcends the hardships and brutality of his enemies. In short, with a heroic tone and strong appeal, the poem Into a Guangdong Prison is a self-portrait of Phan Boi Chau's spiritual self with a leisurely, dignified and steadfast demeanor. strong and indomitable, overcoming the harsh prison situation to console himself and maintain his ideals, beliefs and aspirations to save the country and save the people. II.Practice. Review the knowledge you have learned about the seven-word, eight-syllable line law. Identify the poetic form of the poem Into a Guangdong Prison in terms of number of sentences, number of words and rhyme scheme. The poem Entering the Guangdong Prison was written in seven-word and eight-syllable Tang Luat form. The second word of sentence 1 is the word "is" in the equal tone, so this poem is written according to the equal tone.
Soạn bài Vì công lí Hướng dẫn A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 1. Kể tên những người có tài xử án mà em biết. Gợi ý: Phí Trực, Nguyễn Khoa Đăng 3. Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với từ ngữ ở cột A. Đáp án: a – 5; b – 3; c – 1; d – 7; e – 4; g – 6; h – 2 5. Thảo luận, thực hiện các nhiệm vụ sau: 1) Trả lời câu hỏi: a) Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì? b) Không tìm được chứng cứ phát hiện kẻ gian, quan án đã dùng cách gì đế tìm ra kẻ gian, nhanh chóng phá được vụ án? c) Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là người lấy cắp? 2) a) Sắp xếp lại thứ tự các sự việc sau cho đứng ưới đoạn kể về cách quan án tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chùa: (1) “Đánh đòn” tâm lí: “Đức Phật rất thiêng. Ai gian, Phật sè làm cho thóc trong tay kẻ đó nảy mầm”. (2) Cho gọi hết sư sãi, kê ăn người ơ trong chùa ra, giao cho mỗi người một nắm thóc đã ngâm nước, bảo họ cầm nắm thóc, vừa chạy đàn vừa niệm Phật. (3) Quan sát những người chạy đàn, thấy một chú tiểu thĩnh thoáng hé bàn tay cầm thóc ra xem, lập tức cho bắt vị chỉ kẻ có tật mới hay giật mình. (4) Nhờ sư cụ biện lễ cúng Phật. (1) Vì sao đê tìm ra kẻ lấy trộm tiền, quan lại cho người trong chùa cầm thóc chạy đàn? a. Vì quan tin là thóc trong tay ke gian sẽ nảy mầm. b. Vì quan biết kẻ gian thường lo lắng nên sẽ lộ mặt. c. Vì quan cần có thời gian đế thu thập chứng cứ. d. Vì quan tin là các chú tiểu thường tò mò. (2) Quan án phá được các vụ án rất tài tình là nhờ những lí do nào? a. Nhờ thông minh, có óc phán đoán. b. Nhờ hiểu đặc điểm tâm lí của kẻ phạm tội. c. Vì có người đã ngầm báo trước. d. Vì yêu công lí, lẽ phải, thương dân. Gợi ý: 1) a) Hai người đàn bà nhờ quan xử việc mình bị mất tấm vải. Người nọ tố người kia lấy. b) Để tìm ra kẻ gian, quan sai xé đôi tấm vải và cho trói người không khóc. c) Người không khóc khi tấm vải bị xé vì đó không phải của cải mà họ phải đố mồ hỏi, công sức để làm ra. 2) a) Thứ tự đúng là: 4, 2, 1, 3 3) (1) b; (2) a, b, d B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 2. Tìm tên riêng thích hợp với mỗi chỗ trông, biết rằng những tên riêng đó là: Điện Biên Phủ, Công Lý, Côn Đảo, Sài Gòn, Vỏ Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi, Bê Văn Dàn. Gợi ý: a) Người nữ anh hùng trẻ tuổi hi sinh ở nhà tù Côn Đảo là chị Võ Thi Sáu. b) Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, anh Bế Văn Đàn đã lây thân mình làm giá súng. c) Anh Nguyễn Văn Trỗi là người chiến sĩ biệt động Sài Gòn đã đặt mìn trên cầu Công Lý mưu sát Mắc Na-ma-ra. 3. Cửa gió Tùng Chinh Đường tuần tra lên chóp Hai ngàn Gió vù vù quất ngang cành bứa Trông xa xa nhập nhòe ánh lửa Vật vờ đầu núi sương sa. Cửa gió này người xưa gọi Ngã ba Cắt con suối hai chiều dâng lũ Nơi gió Tùng Chinh, Pù mo, Pù xai hội tụ Chắn lối mòn lên đỉnh Tùng Chinh. (Theo ĐÀO NGUYÊN BẢO) 4. Hai Ngàn, Ngã Ba, Pù Mo, Pù Xai C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG 2. Cùng người thân tìm một câu chuyện nói về những người đã góp sức mình bảo vệ trật tự, an ninh hoặc một câu chuyện kể về việc em đã làm để góp phần giữ gìn trật tự, an ninh. Gợi ý: Tham khảo Truyện đọc lớp 5.
Prepare an article For justice Instruct A. BASIC OPERATIONS 1. Name the people you know who are talented in judging. Suggest: Phi Truc, Nguyen Khoa Dang 3. Choose the explanation in column B that matches the word in column A. Answer: a – 5; b – 3; c – 1; d – 7; e – 4; g – 6; h – 2 5. Discuss and perform the following tasks: 1) Answer the question: a) Two women went to the public hall to ask the judge to decide what matter? b) Unable to find evidence to detect the crooks, what methods did the judge use to find the crooks and quickly solve the case? c) Why do officials think that the person who doesn't cry is the one who stole? 2) a) Rearrange the order of the following events so that they stand below the paragraph about how the judge found the person who stole money from the temple: (1) Psychological "spanking": "Buddha is very sacred. Whoever cheats, Buddha will make the rice in that person's hand sprout." (2) Call all the monks and monks in the temple, give each person a handful of rice soaked in water, tell them to hold the rice, play the piano and chant Buddha's name. (3) Observing the people running the piano, seeing a young monk briefly open his hand holding rice to take a look, he immediately arrested him because only people with disabilities are often startled. (4) Ask the monk to make offerings to the Buddha. (1) Why, in order to find the person who stole the money, did the officials let the people in the pagoda take the rice to play? a. Because the mandarin believes that rice in the hands of a fraudster will sprout. b. Because officials know that criminals are often worried and will show their faces. c. Because officials need time to collect evidence. d. Because the mandarin believes that novice monks are often curious. (2) For what reasons are judges able to solve cases so skillfully? a. Thanks to intelligence and judgment. b. Thanks to understanding the psychological characteristics of criminals. c. Because someone had implicitly warned. d. Because we love justice, righteousness, and love the people. Suggest: 1) a) Two women asked the judge to deal with the loss of their cloth. One accused the other of taking it. b) To find the culprit, the mandarin tore the cloth in half and tied up the person who did not cry. c) People do not cry when the cloth is torn because it is not wealth that they have to work hard to earn. 2) a) The correct order is: 4, 2, 1, 3 3) (1) b; (2) a, b, d B. PRACTICAL ACTIVITIES 2. Find appropriate names for each place, knowing that those names are: Dien Bien Phu, Cong Ly, Con Dao, Saigon, Shell Thi Sau, Nguyen Van Troi, Be Van Dan. Suggest: a) The young heroine who died in Con Dao prison was Ms. Vo Thi Sau. b) During the Dien Bien Phu campaign, Mr. Be Van Dan used his body as a gun rack. c) Mr. Nguyen Van Troi was the Saigon commando soldier who placed mines on Cong Ly Bridge to assassinate Mac Namara. 3. Tung Chinh wind door Patrol road to the top of Hai thousand The wind whistled across the branches In the distance, the light of the fire appeared blurred Pretending to be foggy at the top of the mountain. This wind door was called Nga fork by the ancients Cut the two-way stream to flood Where the winds of Tung Chinh, Pu mo, and Pu xi converge Blocking the path to Tung Chinh peak. (According to DAO NGUYEN BAO) 4. Hai Ngan, Nga Ba, Pu Mo, Pu Xai C. APPLICATION OPERATION 2. Find a story with your relatives about people who have contributed to protecting order and security or a story about what you have done to contribute to maintaining order and security. Suggest: Refer to 5th grade reading stories.
Soạn bài Vì hạnh phúc trẻ thơ Hướng dẫn A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 1.Mỗi em chọn một trong những bức ảnh sau, quan sát và trả lời câu hỏi: Bức ảnh đó nói lên điều gì về trẻ em? (SGK/65) Trẻ em trông như thế nào? Trẻ em có đức tính gì đáng quý, đáng yêu? Gia đình và xã hội cần quan tâm, chăm sóc trẻ em như thế nào?… Gợi ý: Trẻ em trông rất đáng yêu. Trẻ em luôn hồn nhiên, trong sáng. Gia đình, nhà trường và xã hội cần quan tâm giáo dục, uốn nắn các em theo đúng những điều hay, lẽ phải; cần chăm sóc, bồi dưỡng để các em phát triển toàn diện về mặt thể chất lẫn tinh thần. 3. Chọn lời giải nghĩa ở cột B phù hợp với từ ngữ ở cột A Đáp án: a – 4; b – 3; c – 1; d – 2 5. Trao đổi, chọn câu trả lời ở cột B phù hợp với câu hoi ở cột A: Đáp án: (1) – c; (2) – e; (3) – b; (4) – a; (5) – d. 6.a) Nêu những bổn phận của trẻ em được quy định trong Luật. b) Trả lời câu hỏi: Em đã thực hiện được những bổn phận gì của trẻ em, còn những bổn phận gì cần tiếp tục cố gắng để thực hiện? B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Em hiểu nghĩa của từ trẻ em như thế nào? Chọn ý trả lời dứng nhất: b)Tre từ sơ sinh đến 11 tuối c)Người dưới 16 tuổi d) Người dưới 18 tuổi Gợi ý: c 2.a) Trong các từ dưới đây, từ nào đồng nghĩa với trẻ em? Đánh dấu X vào ô trống thích hợp (SGK/69) b) Đặt câu với một từ đồng nghĩa trong bảng trên. Gợi ý: a) b) Trẻ con thời nay có nhiều điều kiện học tập và vui chơi. 3.Tìm những hình ảnh so sánh đẹp về trẻ em (viết vào phiếu) M:- Trẻ em như búp trẽn cành. (Hồ CHÍ MINH) – Lũ trẻ ríu rít như bầy chim non. Gợi ý: – Trẻ em đẹp như thiên thần. -Trẻ em hồn nhiên như tờ giấy trắng. –Trẻ em như búp măng non. 4.Nối từng thành ngữ, tục ngữ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B. Viết kết quả vào vở. Đáp án: a – 2; b – 1; c – 4; d – 3 6. a) Chép vào vở tên các cơ quan, tổ “Công ước về quyền trẻ em” (SGK/71, 72) M:1)… 2)Ủy ban/ Nhân quyền/ Liên hợp quốc 3)… 4)… 5)Tổ chức / Quốc tế / về bảo vệ trẻ em 6)… 7)… 8)Tổ chức / Cứu trợ trẻ em / của Thụy Điển 9)… (Các chữ về, của đứng đầu một bộ phận câu tạo tên riêng nhưng không viết hoa vì chúng là quan hệ từ). b) Trả lời câu hỏi: Tên các cơ quan, tố chức trên được viết như thế nào? Gơi ý a) 1) Liên hợp quốc 3)Tổ chức / Nhi đồng / Liên hợp quốc 4)Tổ chức / Lao động / Quốc tế 5)Tố chức / Quốc tế / về bảo vệ trẻ em 6)Liên minh / Quốc tế / Cứu trợ trẻ em 7)Tổ chức / Ân xá / Quốc tế 8)Tổ chức / Cứu trợ trẻ em / của Thụy Điển 9)Đại hội đồng / Liên hợp quốc b)Tên cơ quan, tổ chức được viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó.
Prepare the article For the happiness of children Instruct A. BASIC OPERATIONS 1. Each child chooses one of the following photos, observes and answers the question: What does that photo say about children? (Textbook/65) What do children look like? What qualities do children have that are precious and lovable? How should families and society care for and care for children?… Suggest: Children look so adorable. Children are always innocent and pure. Families, schools and society need to pay attention to educating and shaping children according to good and right things; Children need to be cared for and nurtured for their comprehensive physical and mental development. 3. Choose the explanation in column B that matches the word in column A Answer: a – 4; b – 3; c – 1; d – 2 5. Discuss and choose the answer in column B that matches the question in column A: Answer: (1) – c; (2) – e; (3) – b; (4) – a; (5) – d. 6.a) State the responsibilities of children prescribed in the Law. b) Answer the question: What responsibilities of children have you fulfilled, and what responsibilities do you still need to continue trying to fulfill? B. PRACTICAL ACTIVITIES 1. How do you understand the meaning of the word children? Choose the best answer: b) Children from birth to 11 years old c) People under 16 years old d) People under 18 years old Suggestion: c 2.a) Which of the words below is synonymous with children? Mark an X in the appropriate box (Textbook/69) b) Make sentences with a synonym from the table above. Suggest: a) b) Children today have many conditions for learning and playing. 3. Find beautiful comparative images of children (write on the ballot) M:- Children are like buds on branches. (Ho Chi Minh) – The children chirped like a flock of young birds. Suggest: – Children are beautiful like angels. -Children are as innocent as a blank piece of paper. –Children are like young bamboo shoots. 4. Match each idiom and proverb in column A with the appropriate meaning in column B. Write the results in your notebook. Answer: a – 2; b – 1; c – 4; d – 3 6. a) Copy in your notebook the names of agencies and groups "Convention on the Rights of the Child" (Textbook/71, 72) M:1)… 2)Commission/ Human Rights/ United Nations 3)… 4)… 5)Organization / International / on child protection 6)… 7)… 8)Organization / Children's Aid / of Sweden 9)… (The words about and of at the beginning of a sentence part create proper names but are not capitalized because they are word relations). b) Answer the question: How are the names of the above agencies and organizations written? Suggestions a) 1) United Nations 3)Organization / Children / United Nations 4)Organization / Labor / International 5) Organization / International / on child protection 6)Alliance / International / Save the Children 7)Organization / Amnesty / International 8)Organization / Children's Aid / of Sweden 9)General Assembly/United Nations b) The name of an agency or organization is capitalized with the first letter of each department that makes up that name.
Soạn bài văn bản thông báo Hướng dẫn A.YÊU CẦU -Hiểu được những trường hợp cần viết văn bản thông báo. Đó là những trường hợp khi cần truyển đạt những thông tin cụ thể từ phía cơ quan, đoàn thể, người tổ chức cho những người dưới quyền, thành viên đoàn thể hoặc những ai quan tâm nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia. -Nắm được đặc điểm của văn bản thông báo: Văn bản thông báo phải cho biết rõ ai thông báo, thông báo cho ai ; nội dung công việc, quy định, thời gian, địa điểm… cụ thể, chính xác. Văn bản thông báo phải tuân thủ thể thức hành chính, có ghi tên cơ quan, số công văn, quốc hiệu và tiêu ngữ, tên văn bản, ngày tháng, người nhận, người thông báo, chức vụ của người thông báo. -Biết cách làm một văn bàn thông báo đúng quy cách. B.GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP I. Đặc điểm của vãn bán thông báo Đọc các văn bản sau và trả lời câu hỏi. Văn bản 1 (SGK, t.2, tr. 140) Văn bản 2 (SGK, t.2, tr. 141) Câu hỏi: 1.Trong các văn bản trên, ai là người thông báo, ai là người nhận thông báo? 2.Nội dung thông báo thường là gì? Nhận xét về thể thức của vãn bản thông báo. 3.Hãy dẫn ra một số trường hợp cần viết thông báo trong học tập và sinh hoạt ở trường. 1.Văn bản 1: Người thông báo là phó hiệu trưởng Nguyễn Văn Bằng, người nhận thông báo là giáo viên chủ nhiệm và lớp trưởng các lớp trong toàn trường. Văn bản 2: Người thông báo là liên đội trưởng Trần Mai Hoa, người nhận thông báo là các chi đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong toàn trường. 2.Nội dung thông báo thường là tình huống công việc cơ quan mà lãnh đạo cấp trên cần phải truyền đạt cho cấp dưới hay những công việc cơ quan nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội muốn phổ biến cho nhân dân, hội viên được biết. Thể thức văn bản thông báo: -Tên cơ quan chủ quản và đơn vị trực thuộc (ghi góc trái phía trên). -Quốc hiệu, tiêu ngữ (ghi góc trên bên phải). -Địa điểm và thòi gian làm thông báo (ghi góc bên phải). -Tên văn bản (ghi chính giữa, viết chữ in hoa). -Nội dung thông báo. -Nơi nhận (ghi phía dưới, bên trái) -Kí tên và ghi rõ họ tên, chức vụ người có trách nhiệm thông báo (ghi phía dưới bên phải). 3.Ví dụ một số trường hợp cần viết thông báo trong sinh hoạt và học tập ở trường: -Thông báo vể cuộc thi “Tìm hiểu về Đội TNTP Hồ Chí Minh”. -Thông báo về thời hạn nhận hồ sơ nhập học. -Thông báo vế lịch kiểm tra vệ sinh các lớp học của nhà trường. II. Cách làm vãn bàn thông báo 1. Tinh huống cần làm vân bản thông báo Trong các tình huống sau đây, tình huống nào phải viết thông báo, ai thông báo và thông báo cho ai? a)Một học sinh bị mất chiếc xe đạp, muốn báo cáo với công an. b)Sắp tới, Nhà trường sẽ tổ chức đợt tổng vệ sinh trong toàn trường để góp phần xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp. c)Gần cuối năm học, Ban Chỉ huy Liên đội TNTP Hồ Chí Minh muốn triệu tạp các Ban Chỉ huy Chi đội để bàn về việc tổng kết hoạt động của liên đội trong năm học này. Gợi ý Tinh huống (a) viết tường trình, tình huống (c) viết giấy mời, giấy triệu tập. Chỉ có tình huống (b) phải viết thông báo. Ban Giám hiệu thông báo cho giáo viên và học sinh toàn trường.
Prepare an announcement text Instruct A. REQUIREMENTS -Understand situations where written notice is required. These are cases when it is necessary to convey specific information from an agency, organization, or organizer to subordinates, union members, or those who are interested in knowing the content of the announcement in order to implement it. join. -Understand the characteristics of the notification document: The notification document must clearly state who is notifying and to whom; Job content, regulations, time, location... specific and accurate. The written notification must comply with administrative format, stating the name of the agency, official dispatch number, national name and motto, document name, date, recipient, notifier, and position of the notifier. -Know how to properly prepare a notice. B. SUGGESTIONS FOR ANSWERS TO QUESTIONS AND EXERCISES I. Characteristics of information sales Read the following texts and answer the questions. Text 1 (Textbook, vol. 2, p. 140) Text 2 (Textbook, vol. 2, p. 141) Question: 1.In the above documents, who is the notifyer and who is the recipient? 2.What is the usual content of the notification? Comment on the format of the notice text. 3.Cite some cases where it is necessary to write notices in learning and school activities. 1.Document 1: The person making the announcement is vice principal Nguyen Van Bang, the recipient of the notice is the homeroom teacher and class monitors of all classes throughout the school. Document 2: The announcer is team leader Tran Mai Hoa, the recipients of the announcement are the Ho Chi Minh Young Pioneers branches throughout the school. 2. The content of the announcement is usually a situation of agency work that upper-level leaders need to convey to subordinates or work that state agencies and socio-political organizations want to disseminate to the people and members. Are known. Format of written notice: -Name of the governing agency and affiliated units (write in the upper left corner). -National name and motto (recorded in the upper right corner). -Place and time of announcement (write in the right corner). -Text name (write in the middle, write in capital letters). -Message content. -Place of receipt (written below, left) -Sign and clearly state the full name and position of the person responsible for notification (write below right). 3.For example, some cases where it is necessary to write notices in school activities and studies: -Announcement about the contest "Learn about the Ho Chi Minh TNTP Team". -Notification of deadline for receiving admission documents. -Notify the school's classroom hygiene inspection schedule. II. How to clear the notice board 1. Situations requiring a written notice In the following situations, which situation requires a notice to be written, who to notify and to whom? a) A student lost his bicycle and wanted to report it to the police. b) In the near future, the school will organize a general cleaning session throughout the school to contribute to building a green, clean and beautiful environment. c) Near the end of the school year, the Ho Chi Minh Youth Union Command wants to convene the Branch Commands to discuss summarizing the union's activities this school year. Suggest Situation (a) write a report, situation (c) write an invitation or summons. Only situation (b) requires a notice to be written. The Board of Directors notifies teachers and students throughout the school.
Đề bài: Soạn Bài Văn Bản Tường Trình Ngữ Văn 8 | Làm Văn Mẫu Bài Làm I. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN TƯỜNG TRÌNH Câu 1: – Người viết tường trình: học sinh THCS, cả hai đều có liên quan đến vụ việc, người gây ra vụ việc(1), người là nạn nhân của vụ việc (2). Người nhận văn bản là giáo viên bộ môn (1), là hiệu trưởng nhà trường (2) (là những người thẩm quyền có trách nhiệm nhận biết và giải quyết sự việc) – Phải viết tường trình vì người có thẩm quyền và trách nhiệm chưa hiểu hết, hiểu rõ nội dung và bản chất của vụ việc nên chưa thể có kết luận và cách thức giải quyết. Vì sao học sinh Dũng nộp bai chậm? Vì sao đã gửi xe tại nhà xe của trường có người trông coi mà vẫn mất xe? Câu 2: – Nội dung của văn bản tường trình: Trình bày sự việc liên quan đến bản thân (phải chăm sóc bố bị ốm nên xin nộp bài trễ) (1), Trình bày sự việc xảy ra liên quan đến việc bị lấy nhầm xe (2). – Thể thức trình bày theo đúng quy cách của loại văn bản này: văn bản hành chính. Câu 3: Thái độ của người viết tường trình cần phải khiêm tốn, trung thực, khách quan thể hiện trong lời văn rõ ràng, mạch lạc, từ ngữ chuẩn xác, giọng văn bình tĩnh đúng mực. Câu 4: Tường trình về việc mất xe đạp ở lớp em tuần trước ; về việc trong hai tuần em không làm bài tập trước khi đến lớp, về việc gây gỗ đánh nhau,… II. CÁCH LÀM VĂN BẢN TƯỜNG TRÌNH 1. Những tình huống cần viết văn bản tường trình. – Các tình huống (a), (b) phải làm tường trình – Tình huống (c) không cần – Tình huống (d) nếu là tài sản lớn thì phải làm tường trình 2. Cách làm văn bản tường trình a) Thể thức phần mở đầu văn bản tường trình – Quốc hiệu( tiêu ngữ ) ghi chính giữa – Địa điểm thời gian làm tường trình ( phải ghi vào góc bên phải ) – Tên văn bản ( ghi chính giữa ) – Người cơ quan nhận bản tường trình: Kính gửi: … b) Nội dung: thời gian, địa điểm, diễn biến, sự việc, nguyên nhân, hậu quả, ai chịu trách nhiệm… – Thái độ tường trình nên khách quan trung thực. c) Thể thức kết thúc văn bản tường trình: Lời đề nghị hoặc cam đoan, chữ kí và họ tên người viết tường trình. 3. Lưu ý (sgk)
Topic: Prepare a Narrative Text Essay Literature Grade 8 | Model Writing Assignment I. CHARACTERISTICS OF REPORTING DOCUMENTS Question 1: – Report writer: middle school student, both involved in the incident, the person who caused the incident (1), the person who was the victim of the incident (2). The recipient of the document is the subject teacher (1), the school principal (2) (who are the authorities responsible for identifying and resolving the incident) – Must write a report because the competent and responsible person has not fully understood the content and nature of the case, so there is no conclusion and solution. Why did Dung's students submit their papers late? Why did I park my car at the school's parking garage and still lose it? Question 2: – Content of the written report: Present the incident related to yourself (had to take care of his sick father so he submitted the assignment late) (1), Present the incident related to the wrong car being taken ( 2). – The presentation format is in accordance with the specifications of this type of document: administrative documents. Question 3: The attitude of the report writer needs to be humble, honest, and objective, expressed in clear, coherent writing, precise vocabulary, and a calm and proper tone. Question 4: Report about the loss of a bicycle in your class last week; About the two weeks I didn't do my homework before going to class, about getting into fights, etc. II. HOW TO MAKE A WRITTEN REPORT 1. Situations that require written reports. – Situations (a), (b) must be reported – Situation (c) is not needed – Situation (d) if it is a large asset, a report must be made 2. How to make a written report a) Format of the opening part of the written report – The national emblem (title) is written in the middle – Location and time of reporting (must be written in the right corner) – Document name (write in the middle) – Agency receiving the report: Dear: … b) Content: time, location, developments, events, causes, consequences, who is responsible... – Reporting attitude should be objective and honest. c) Format of ending the written report: Offer or commitment, signature and full name of the person writing the report. 3. Note (textbook)
Soạn bài Văn hiến nghìn năm Hướng dẫn A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 3. Ghép mỗi từ dưđi đây với lời giải nghĩa phù hợp: a. Quốc Tử Giám b. Tiến sĩ c. Văn hiến d. Chứng tích e. Văn Miếu (1)…: truyền thông văn hoá lâu đời và tốt đẹp. (2)…: nơi thờ những người có công mở mang giáo dục thời xưa. (3)…: trường học cao cấp thời xưa, đặt ở khu vực Văn Miếu. (4)…: ở đây chỉ người đỗ cao trong kì thi quốc gia thời xưa (thi Hội). (5)…: vết tích hay hiện vật còn lưu lại làm chứng cho một sự việc đã qua. Gợi ý: 3. a – (3); b – (4); c – (1); d – (5); e – (2). 5. Thảo luận, trả lời câu hỏi: 1)Đến thăm Văn Miếu – Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên vì điều gì? Dựa vào bài đọc, em chọn ý đúng để trả lời: a)Vì biết Văn Miếu – Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên của Việt Nam. b)Vì biết rằng từ năm 1075, Việt Nam đã mở khoa thi tiến sĩ, đã có truyền thống văn hoá lâu đời. c)Vì thấy Văn Miếu – Quốc Tử Giám được xây dựng từ rất lâu và rất to lớn, tráng lệ. 2)Triều đại nào tể chức nhiều khoa thi nhất? 3)Trều đại nào có nhiều tiến sĩ nhất? 4)Câu văn cuối bài muốn nói với chúng ta điều gì? Em chọn ý đúng để trả lời: b)Văn Miếu — Quốc Tử Giám cho thấy Việt Nam là một nước có nền văn hiến lâu đời. c)Trong 10 thế kỉ, chúng ta đã có gần 3000 tiến sĩ. Gợi ý: 1) Đến thăm Văn Miếu — Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên vì nước ta đã mở khoa thi từ năm 1075, cách đây 10 thế kỉ. (Câu b). 2)Triều Lê tổ chức nhiều khoa thi nhất. 3)Trều Lê có nhiều tiến sĩ nhất. 4)b B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Tìm trong bài Thư gửi các học sinh hoặc bài Việt Nam thân yêu những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc và ghi vào vở. a)Thư gửi các học sinh:… b)Việt Nam thân yêu:… Gợi ý: a) nước nhà, cơ đồ, non sông. b)đất nước, quê hương. 2.Tìm thêm những từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc. Gợi ý: giang sơn, nước non, sơn hà. 3.Trò chơi: Thi tìm nhanh từ có tiếng quốc (với nghĩa là nước). M: Tổ quốc Gợi ý: quốc kì, quốc ca, quốc tế, liên hiệp quốc, quốc hội, quốc phòng, quốc huy. 4.Đặt câu với một trong những từ ngữ dưới đây và chép vào vở. a)Quê hương b)Quê mẹ c)Quê cha đất tổ d)Nơi chôn rau cắt rốn M: Dù đi đâu xa, những người dân quê tôi vẫn luôn nhớ về mảnh đất què cha đất tổ của mình. Quê hương em có ruộng đồng bát ngát, cò bay thẳng cánh. 5.Ghi vần của từng tiếng được in đậm ở trên vào mô hình cấu tạo vần dưới đây (SGK/26, 27). Tiếng Vần M: Nguyên Âm đệm Âm chính Âm cuối u yê n Gợi ý: Tiếng Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối Trạng a ng nguyên u yê n Nguyễn u yê n Hiền iê n khoa a thi i làng a ng Mộ ô Trạch a ch huyện u yê n Bình i nh Giang a ng C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG 1.Nói với người thân những điều em biết về Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Gợi ý: Văn Miếu được xây dựng từ năm 1070 dưới đời vua Lý Thánh Tông, nằm ở phía Nam kinh thành Thăng Long. Quần thể kiến trúc nơi đây bao gồm hồ Văn, khu Văn Miếu – Quốc Tử Giám và vườn Giám. Đây là nơi thờ Khổng Tử và là trường đại học đầu tiên của Việt Nam. Từ ngoài vào trong lần lượt là: cổng Văn Miếu, Đại Trung, Khuê Văn Các, Đại Thành và cổng Thái Học. Ngày nay, Văn Miếu – Quốc Tử Giám là nơi tham quan của du khách trong và ngoài nước; đồng thời cũng là nơi khen tặng cho học sinh xuất sắc, là nơi tổ chức hội thơ hàng năm vào ngày rằm tháng giêng. Đặc biệt, đây còn là nơi các sĩ tử ngày nay đến “cầu may” trước khi thi. 2.Tìm đọc những câu chuyện về các anh hùng, danh nhân của nước ta. Các anh hùng, danh nhân của nước ta: Ngô Quyền, Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Trần Quốc Toản, Nguyễn Huệ, Nguyễn Du, Nguyễn Trãi, Hồ Chí Minh.
Prepare a lesson on Literature for a thousand years Instruct A. BASIC OPERATIONS 3. Match each of the following words with a suitable explanation: a. Quoc tu giam b. Doctor c. Civilization d. Evidential e. The Memorial of Literature (1)…: long and good cultural communication. (2)…: a place to worship those who contributed to expanding education in ancient times. (3)…: ancient high-class school, located in the Temple of Literature area. (4)...: here refers to people who passed high in the ancient national exam (Hoi exam). (5)...: remaining traces or artifacts testify to a past event. Suggest: 3. a – (3); b – (4); c – (1); d – (5); e – (2). 5. Discuss and answer questions: 1) When visiting the Temple of Literature - Quoc Tu Giam, what are tourists surprised by? Based on the reading, choose the correct idea to answer: a) Because we know that the Temple of Literature - Quoc Tu Giam is the first university in Vietnam. b) Because we know that since 1075, Vietnam has opened a doctoral examination department and has a long cultural tradition. c) Because we see that the Temple of Literature - Quoc Tu Giam was built a long time ago and is very large and magnificent. 2) Which dynasty held the most examinations? 3) Which dynasty has the most PhDs? 4)What does the last sentence want to tell us? Choose the correct answer to answer: b) Temple of Literature - Quoc Tu Giam shows that Vietnam is a country with a long-standing civilization. c) In 10 centuries, we have had nearly 3,000 PhDs. Suggest: 1) Visiting the Temple of Literature - Quoc Tu Giam, visitors are surprised because our country opened the exam since 1075, 10 centuries ago. (Sentence b). 2) Trieu Le organizes the most examinations. 3) Trieu Le has the most PhDs. 4)b B. PRACTICAL ACTIVITIES 1. Find in the article Letter to the students or the article Dear Vietnam the synonyms of the word Fatherland and write them down in your notebook. a) Letter to the students:… b) Dear Vietnam:… Suggest: a) home country, fortune, mountains and rivers. b) country, homeland. 2. Find more synonyms for the word Fatherland. Suggest: rivers, mountains, rivers. 3.Game: Contest to quickly find the word with the national language (meaning country). M: Fatherland Suggest: national flag, national anthem, international, united nations, national assembly, national defense, national emblem. 4. Make a sentence with one of the words below and copy it in your notebook. a) Homeland b) Motherland c) Fatherland and ancestral land d) The place where the umbilical cord is buried M: No matter how far they go, the people of my hometown always remember their ancestral land. My hometown has vast fields and storks fly straight. 5. Record the rhyme of each word in bold above into the rhyme structure model below (Textbook/26, 27). Language Rhyme M: Nguyen Accompaniment sound Main sound Final sound u yea n Suggest: Language Rhyme Accompaniment sound Main sound Final sound Trang a ng original u yea n Nguyen u yea n Gentle ie n department a exam i village a ng Tomb Umbrella Trach a ch district u yea n Jar i nh Giang a ng C. APPLICATION OPERATION 1. Tell your relatives what you know about the Temple of Literature - Quoc Tu Giam. Suggest: The Temple of Literature was built in 1070 under the reign of King Ly Thanh Tong, located south of Thang Long citadel. The architectural complex here includes Van Lake, the Temple of Literature - Quoc Tu Giam area and Giam garden. This is the place to worship Confucius and is the first university in Vietnam. From outside to inside are: Van Mieu gate, Dai Trung gate, Khue Van Cac, Dai Thanh gate and Thai Hoc gate. Today, the Temple of Literature - Quoc Tu Giam is a place to visit for domestic and foreign tourists; At the same time, it is also a place to reward excellent students and organize an annual poetry festival on the full moon day of the first lunar month. In particular, this is also where today's students come to "pray for good luck" before taking the exam. 2. Read stories about heroes and famous people of our country. Heroes and famous people of our country: Ngo Quyen, Ly Thuong Kiet, Tran Quoc Tuan, Tran Quoc Toan, Nguyen Hue, Nguyen Du, Nguyen Trai, Ho Chi Minh.
Soạn bài Vẻ đẹp của bà tôi Hướng dẫn A. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Cùng đoán: Những chi tiết dưới đây nói về một vị lãnh tụ của nước Việt Nam. Đó là ai? -Dáng cao cao, người thanh thanh, mái tóc bạc phơ, vầng trán rộng, mắt sáng như sao, râu hơi dài, nước da nâu vì sương gió, tuy đã già rồi nhưng vẫn vui tươi. -Việc quân, việc nước đã bàn, Xách bương, dắt trẻ ra vườn tưới rau. Gợi ý: Người đó là Bác Hồ. 2.Đọc hai đoạn văn tả người bà (SGK/37). 3.Ghi vào vở những đặc điểm ngoại hình của bà được miêu tả trong hai đoạn văn trên. Gợi ý: – Mái tóc bà: đen, dày kì lạ, phủ kín cả hai vai, xoã xuống ngực, xuống đầu gối. -Đôi mắt bà: long lanh, dịu hiền, ánh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui. –Khuôn mặt bà: đôi má ngăm ngăm có nhiều nếp nhăn, vẫn tươi trẻ. 4.Nhận xét về cách dùng từ ngữ của tác giả trong hai đoạn văn ở hoạt động 2. -Những từ ngữ nào giàu sức gợi tả? -Những chi tiết nào đáng chú ý? Gợi ý: – Những từ ngữ giàu sức gợi tả: kì lạ, phủ kín, đưa một cách khó khăn, ngân nga như tiếng chuông, khắc sâu, như những đoá hoa, đầy nhựa sông. –Những chi tiết miêu tả ngoại hình của người bà đáng chú ý nhất. 6.Tìm quan hệ từ trong đoạn trích dưới đây và cho biết mỗi quan hệ từ nối những từ ngữ nào trong câu: M: Quan hệ từ “của” nối các từ ngữ “cái cày” và”người Hmông”. Gợi ý: – Quan hệ từ “bằng” nối các từ ngữ “bắp cày” và “gỗ tốt màu đen”. – Quan hệ từ “như” nối các từ ngữ “vòng” và “hình cái cung”. – Quan hệ từ “như” nối các từ ngữ “hùng dũng” và “một chàng hiệp sĩ”. 7.Các từ in đậm được dùng trong mỗi câu dưới đây biểu thị những quan hệ gì? a)Quân sĩ cùng nhân dân trong vùng tìm đủ mọi cách cứu voi khỏi bãi lầy nhưng vô hiệu. b)Thuyền chúng tôi tiếp tục chèo, đi tới ba nghìn thước rồi mà vẫn thấy chim đậu trắng xoá trên những cành cây gie sát ra sông. Theo ĐOÀN GIỎI Gie: chìa ra. c)Nếu hoa có ở trời cao Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm. NGUYỄN ĐỨC MẬU Gợi ý: Em chọn một trong các từ ngữ trong ngoặc để điền vào chỗ trông để hoàn thành các nhận xét. (quan hệ tương phản, quan hệ giả thiết – kết quả, quan hệ nguyên nhân – kết quả, quan hệ tăng tiến). Gợi ý: Câu a: Từ nhưng biểu thị quan hệ tương phản. Câu b: Từ mà biểu thị quan hệ tương phản. 8.Chọn quan hệ từ (và, nhưng, trẽn, thì, ở, của) thích hợp với mỗi ô trông dưới đây (SGK/39). Gợi ý: a) Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao. b)Một vầng trăng tròn, to và đỏ hồng hiện lên ở chân trời, sau rặng tre đen của một ngôi làng xa. Theo THẠCH LAM c)Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa TỤC NGỮ d)Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và thương yêu tôi hết mực, nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này. Theo NGUYỄN KHẢI 9.a) Đặt câu với mỗi quan hệ từ sau: mà, thì, bằng. Gợi ý: a) – Gà đã gáy mà trời vẫn chưa sáng. -Trời mưa thì đường trơn. –Mọi người đã giúp đỡ cô ấy bằng tất cả tấm lòng. B. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG 1.Quan sát một người thân làm việc. 2.Ghi lại những điều em quan sát được. Gợi ý: 1. Quan sát bố chăm sóc cây cảnh. 2.Bố vun đất, bón phân cho cây. Bố tỉa bỏ những lá bị sâu và úa vàng. Sau cùng, bố dùng bình xịt tưới cho cây.
Prepare the article The beauty of my grandmother Instruct A. PRACTICAL ACTIVITIES 1.Let's guess: The details below talk about a leader of Vietnam. Who is that? -Tall, elegant figure, white hair, wide forehead, eyes as bright as stars, slightly long beard, brown skin due to wind and weather, although old but still cheerful. -Military affairs and state affairs have been discussed. Carry the bamboo basket and take the children to the garden to water the vegetables. Suggest: That person is Uncle Ho. 2. Read two paragraphs describing the grandmother (Textbook/37). 3.Write down in your notebook the physical characteristics of her described in the two paragraphs above. Suggest: – Her hair: black, strangely thick, covering both shoulders, falling down to her chest and knees. -Her eyes: sparkling, gentle, shining with warm, cheerful rays of light. –Her face: dark cheeks with many wrinkles, still youthful. 4. Comment on the author's use of words in the two paragraphs in activity 2. -What words are rich in description? -What details are worth paying attention to? Suggest: – Words rich in description: strange, covered, given with difficulty, ringing like a bell, deeply engraved, like flowers, full of river sap. –The details that describe the grandmother's appearance are the most notable. 6. Find the conjunctions in the excerpt below and tell which words in the sentence each conjunction connects: M: The word relationship “of” connects the words “plow” and “Hmong people”. Suggest: – The word relationship “by” connects the words “wasp” and “good black wood”. – The word relationship “like” connects the words “round” and “arc-shaped”. – The word relationship “like” connects the words “heroic” and “a knight”. 7.What relationships do the words in bold used in each sentence below represent? a) Soldiers and people in the area tried every way to save the elephant from the swamp but to no avail. b) Our boat continued to row, going three thousand meters but still saw white birds perched on tree branches close to the river. According to DOAN GIART Gie: hold out. c)If flowers exist in the sky The bees also bring in fragrant honey. NGUYEN DUC MAU Hint: Choose one of the words in brackets to fill in the space to complete the comments. (contrast relationship, hypothesis-result relationship, cause-effect relationship, progressive relationship). Suggest: Sentence a: The word but represents a contrasting relationship. Question b: Words that express contrasting relationships. 8. Choose the word relationship (and, but, on, then, in, of) that fits each box below (Textbook/39). Suggest: a) The sky is now clear, deep and high. b) A full, large and red moon appeared on the horizon, behind the black bamboo grove of a distant village. According to THACH LAM c) The halo of the moon is drought, the canopy of the moon is rain PROVERB d) I have traveled to many places, stationed troops in many places that are much more beautiful than here, the people consider me a villager and love me deeply, but why is the charm and longing still not as strong and tormenting as the staked land? this barren. According to NGUYEN KHAI 9.a) Make sentences with each of the following word relationships: that, then, by. Suggest: a) – The rooster has crowed but it is not yet dawn. -When it rains, the road is slippery. –Everyone helped her with all their heart. B. APPLICATION OPERATION 1.Observe a relative at work. 2. Record what you observe. Suggest: 1. Observe dad taking care of bonsai. 2. Dad cultivates the soil and fertilizes the plants. Dad trimmed away the decayed and yellowed leaves. Finally, dad used a spray bottle to water the plants.
Soạn bài Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam Hướng dẫn A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 1.Gọi đúng tên những trang phục của phụ nữ Việt Nam trong các bức ảnh sau (SGK/22) Gợi ý: Thứ tự từ trái sang phải Ảnh 1: áo bà ba Ảnh 2: áo tứ thân Ảnh 3: áo dài 2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài văn “Tà áo dài Việt Nam” (SGK/23) 5.Thảo luận, trả lời câu hỏi: 1)Chiếc áo dài có vai trò thế nào trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa? 2)Chiếc áo dài tân thời có gì khác so với chiếc áo dài cổ truyền? 3)Vì sao áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam? 4)Em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của người phụ nữ trong tà áo dài? Gợi ý: 1) Phụ nữ Việt Nam xưa thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài, bên trong lấp ló các lớp áo cánh nhiều màu với phong cách tế nhị, kín đáo. 2)Áo dài cổ truyền có áo tứ thân được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền ở giữa sống lưng, đằng trước là hai vạt áo không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Riêng áo năm thân cũng may như áo tứ thân, chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải, rộng gấp đôi vạt phải. Áo dài tân thời được cải tiến từ áo dài cổ truyền có sự kết hợp hài hòa giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách phương Tây hiện đại, trẻ trung với hai thân vải trước và sau. 4)Trong tà áo dài, người phụ nữ đẹp hơn, nhanh nhẹn, uyển chuyển và dịu dàng hơn. 6.Mỗi em chọn đọc một đoạn văn mà mình thích và giải thích vì sao thích đoạn văn đó. Gợi ý: Em thích đoạn văn cuối. Đoạn này miêu tả người phụ nữ Việt Nam rất đẹp trong tà áo dài truyền thống. B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Điền vào chỗ trống trong phiếu sau để hoàn chỉnh cách làm bài văn tả con vật (SGK/25) Gợi ý: Ôn tập về tả con vật a)Bài văn tả con vật gồm ba phần: -Mở bài: Giới thiệu về con vật sẽ tả. -Thân bài: + Tả đặc điểm hình dáng. + Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật. -Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em đối với con vật. b)Trình tự tả con vật: -Tả hình dáng rồi tả hoạt động. Có thể tả bao quát rồi tả chi tiết. -Tả hình dáng xen lẫn tả hoạt động, thói quen sinh hoạt của con vật. c)Các giác quan được sử dụng khi quan sát: mắt, tai, mũi, tay. d)Biện pháp tu từ thường được sử dụng khi tả con vật: so sánh, nhân hóa. 2.Đọc bài văn “Chim họa mi hót” (SGK/25, 26) và trả lời câu hỏi: b)Tác giả bài văn quan sát chim họa mi hót bằng những giác quan nào? c)Em thích những chi tiết và hình ảnh so sánh nào? Vì sao? Gợi ý: a) Bài văn gồm 4 đoạn: -Đoạn 1: Giới thiệu sự xuất hiện của chim họa mi vào mỗi buổi chiều. -Đoạn 2: Tả tiêng hót đặc biệt của họa mi. -Đoạn 3: Tả dáng ngủ ngộ nghĩnh của họa mi trong đêm. -Đoạn 4: Tả cách hót chào nắng sớm thật dễ thương của họa mi. b)Tác giả quan sát chim họa mi bằng mắt và tai c)- Em thích chi tiết tả chim họa mi ngủ. Đây là chi tiết giúp em biết được cách ngủ rất ngộ nghĩnh của họa mi. – Hình ảnh so sánh: tiếng hót như một điệu đàn trong bóng xế. Hình ảnh so sánh miêu tả đúng tiếng hót của họa mi âm vang giữa buổi chiều tĩnh mịch. 3.a) Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng (hoặc hoạt động) của một con vật mà em yêu thích. Tham khảo bài viết tại đây: 4.Kể một câu chuyện em đã nghe hoặc đã đọc về một nữ anh hùng hoặc một phụ nữ tài năng. Tham khảo tại đây: C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG 1.Trao đổi với người thân để hiểu cần làm gì để thể hiện mình là người biết tôn trọng giới nữ. Người biết tôn trọng giới nữ cần quan tâm, chia sẻ việc nhà cho mẹ và chị. Nơi công cộng, nhường cho phụ nữ đi trước, nhường chỗ cho phụ nữ ngồi khi đi xe buýt.
Prepare the article The beauty of Vietnamese women Instruct A. BASIC OPERATIONS 1. Correctly name the costumes of Vietnamese women in the following photos (Textbook/22) Suggest: Order from left to right Photo 1: Ba Ba shirt Photo 2: four-piece shirt Photo 3: ao dai 2. Listen to the teacher (or friend) read the text "Vietnamese Ao Dai" (Textbook/23) 5.Discuss and answer questions: 1) What role did the ao dai play in the costumes of ancient Vietnamese women? 2) How is the modern ao dai different from the traditional ao dai? 3) Why is ao dai considered a symbol of traditional Vietnamese clothing? 4) What do you feel about the beauty of a woman in an ao dai? Suggest: 1) Ancient Vietnamese women often wore a dark ao dai on the outside, with layers of multi-colored blouses on the inside with a delicate, discreet style. 2) Traditional ao dai has a four-piece shirt sewn from four pieces of fabric, the two back pieces are joined together in the middle of the spine, in the front are two flaps without buttons, when worn loose or tied together. The five-body shirt is just as sewn as the four-body shirt, except that the left front flap is sewn together from two fabric sides, twice as wide as the right flap. Modern ao dai is improved from traditional ao dai with a harmonious combination of delicate, discreet ethnic style with modern, youthful Western style with two front and back fabrics. 4) In ao dai, a woman is more beautiful, agile, flexible and gentle. 6. Each student chooses to read a passage that they like and explains why they like that passage. Suggest: I like the last paragraph. This passage describes a beautiful Vietnamese woman in a traditional ao dai. B. PRACTICAL ACTIVITIES 1. Fill in the blanks in the following sheet to complete how to write an essay describing an animal (Textbook/25) Suggest: Review animal descriptions a) An essay describing an animal includes three parts: -Open the lesson: Introduce the animal that will be described. - Body of the article: + Describe shape characteristics. + Describe the animal's living habits and some main activities. -Conclusion: State your feelings towards the animal. b) Order of describing the animal: -Describe the shape and then describe the activity. You can describe broadly and then describe in detail. -Describe the animal's appearance mixed with the activities and living habits of the animal. c) Senses used when observing: eyes, ears, nose, hands. d) Rhetorical devices often used when describing animals: comparison, personification. 2. Read the text "The nightingale sings" (Textbook/25, 26) and answer the questions: b)What senses does the author use to observe nightingale singing? c) What details and comparison images do you like? Why? Suggest: a) The essay consists of 4 paragraphs: -Paragraph 1: Introduces the appearance of the nightingale every afternoon. -Paragraph 2: Describe the special song of the nightingale. -Paragraph 3: Describe the nightingale's funny sleeping posture at night. -Paragraph 4: Describe the lovely way the nightingale sings to greet the morning sun. b) The author observed the nightingale with his eyes and ears c)- I like the detail describing the nightingale sleeping. This is a detail that helps me understand the very funny way the nightingale sleeps. – Comparative image: singing like a melody in the twilight. The comparison image accurately describes the song of the nightingale resounding in the middle of a quiet afternoon. 3.a) Write a paragraph of about 5 sentences describing the appearance (or activity) of an animal that you love. Refer to the article here: 4.Tell a story you have heard or read about a heroine or talented woman. Refer here: C. APPLICATION OPERATION 1. Discuss with relatives to understand what needs to be done to show that you are respectful of women. People who respect women need to care for and share housework with their mothers and sisters. In public places, let women go first, give women your seat when riding the bus.
Soạn bài Vẻ đẹp thanh bình Hướng dẫn A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 1.a) Đọc truyện vui dưới đây: Tiền tiêu Nam: – Cậu biết không, ba mình mới chuyển sang ngân hàng làm việc đấy! Bắc: – Sao cậu bảo ba cậu là bộ đội. Nam: Đúng rồi, thư trước ba mình báo tin: “Ba đang Tổ quốc. Bắc: -!!! b) Vì sao Nam tưởng ba mình đã chuyển sang làm việc tại ngân hàng? Gợi ý: b) Nam tưởng ba minh đã chuyển sang làm việc tại ngân hàng vì Nam nhầm từ tiền tiêu là tiền để chi tiêu. Nghĩa của từ tiền tiêu ở đây là mục tiêu quan trọng, nơi bố trí canh gác cẩn mật trước khu vực đóng quân. 2.Tìm hiểu về từ đồng âm: a)Trong hai câu sau có từ nào được viết giống nhau nhưng có nghĩa hoàn toàn khác nhau: -Mặt trời mọc ở đằng đông. -Đường phố rất đông người. b)Nêu nghĩa của các từ tìm được. Gợi ý: a) Từ đông. b) – Một trong bốn hướng chính. – Nhiều người tụ tập lại. B.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Thực hiện các yêu cầu trong phiếu học tập: 2) Tra từ điển rồi ghi lại nghĩa của các từ đồng âm (được in đậm) trong mỗi câu (SGK/90). Gợi ý: 1) Nối từ với nghĩa thích hợp: (1) – b); (2) – c); (3) – a). 2)a) Ba và má tôi về quê thăm ngoại tôi. Người cha sinh ra ta. b) Em tôi năm nay mới ba tuổi. Số tự nhiên sau số hai và trước số bốn. 3)Ghi lại từ đồng âm có các nghĩa dưới đây: a)Đá: chất rắn cấu tạo nên vỏ trái đất, thường thành từng tảng, từng hòn. b)Đá: đưa nhanh chân và hất mạnh nhằm làm cho xa ra hoặc làm cho tổn thương. 2.Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm bàn, cờ, nước. M: – Nhà nhà treo cờ mừng ngày Quốc khánh. – Cờ là một môn thể thao được nhiều người yêu thích. Gợi ý: Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm: -bàn: – Bố vừa đóng cho em chiếc bàn học rất đẹp. Ông và chú bàn bạc chuyện để đổi giống lúa cho mùa sau. -cờ:- Mỗi thứ hai em đều đến trường sớm để làm lễ chào cờ. Ngoài bãi, nhiều cây ngô đã trổ cờ. -nước: – Quê em ở miền sông nước, Đất nước Việt Nam ngày càng giàu và đẹp. 3.Đố vui: a)Trùng trục như con chó thui Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu. (Là con gì?) b)Hai cây cùng có một tên Cây xòe mặt nước, cây trên chiến trường Cây này bảo vệ quê hương Cây kia hoa nở soi gương mặt hồ (Là cây gì?) Theo LÊ NHƯ SÂM Gợi ý: a) Con chó thui. b) Cây hoa súng và khẩu súng. C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG 1. Tìm thêm một số từ đồng âm và ghi lại. hồ (keo dán) – hồ (chứa nước); bánh kẹo – bánh xe.
Prepare the article Peaceful Beauty Instruct A. BASIC OPERATIONS 1.a) Read the funny story below: Money to spend Nam: – You know, my dad just moved to work at a bank! Bac: – Why do you say your father is a soldier? Nam: That's right, in the last letter my father informed me: "Dad is in the Fatherland. North: -!!! b) Why did Nam think his father had moved to work at the bank? Suggest: b) Nam thought his father had moved to work at the bank because Nam mistook the word spending money for money to spend. The meaning of the word advance here is an important target, a place where careful guarding is arranged in front of the stationed area. 2.Learn about homophones: a) In the following two sentences, are there any words that are spelled the same but have completely different meanings: -The sun rises in the east. -The street is very crowded. b) State the meaning of the words found. Suggest: a) From the east. b) – One of the four main directions. – Many people gathered. B. PRACTICAL ACTIVITIES 1.Fulfill the requirements in the study sheet: 2) Look up in the dictionary and write down the meaning of the homophones (in bold) in each sentence (Textbook/90). Suggest: 1) Match the words with appropriate meanings: (1) – b); (2 C); (3) – a). 2)a) My father and mother went back to my hometown to visit my grandmother. The father who gave birth to me. b) My brother is only three years old this year. The natural number after two and before four. 3) Record homophones with the following meanings: a) Rock: solid substance that makes up the earth's crust, usually in blocks and rocks. b) Kick: move your legs quickly and shake them hard to move away or cause damage. 2. Make sentences to distinguish the homophones table, flag, and country. M: – Every house hangs flags to celebrate National Day. – Chess is a sport loved by many people. Suggest: Make sentences to distinguish homophones: -desk: – Dad just made me a very beautiful desk. He and his uncle discussed changing rice varieties for the next season. -flag:- Every Monday I come to school early to celebrate the flag. In the yard, many corn plants have bloomed. -water: – My hometown is in the river region, Vietnam is increasingly rich and beautiful. 3.Quiz: a) Same axis as a dirty dog Nine eyes, nine noses, nine tails, nine heads. (What is it?) b) Two trees have the same name Trees spread across the water surface, trees on the battlefield This tree protects the homeland The flowers blooming on that tree reflect the surface of the lake (What tree?) According to LE NHU SAM Suggest: a) The dog is dead. b) Water lily and gun. C. APPLICATION OPERATION 1. Find some more homophones and write them down. paste (glue) – paste (contains water); confectionery – wheel.
Đề bài: Soạn Bài Xa Ngắm Thác Núi Lư Lớp 7 Của Lí Bạch Bài Làm Câu 1: Căn cứ vào nhan đề bài thơ Vọng Lư sơn bộc bố và câu thứ 2 (cùng với 2 từ vọng và dao; vọng: trông từ xa ; dao: xa ), có thể thấy cảnh núi Lư được nhà thơ quan sát và miêu tả từ xa. Vị trí đó có lợi thế trong việc miêu tả khái quát hình ảnh ngọn núi Hương Lô. Câu 2: “Nhật chiếc Hương Lô sinh tử yên,” – Trong câu âu thứ nhất này Lí Bạch miêu tả cảnh được vẻ đẹp của núi Hương Lô dưới những tia nắng mặt trời. Và làn hơi nước, phản quang ánh sáng mặt trời đã chuyển thành một màu tím vừa rực rỡ, vừa kì ảo. Sự thực là hơi khói đã có từ trước, nói đúng hơn là tồn tại thường xuyên, song dưới ngòi bút của Lí Bạch, với động từ sinh, dường như khi ánh sáng mặt trời xuất hiện thì mọi vật mới sinh sôi nảy nở, trở nên sinh động. – Câu thơ thứ nhất có vai trò là phông nền làm cho vẻ đẹp của thác nước được miêu tả trong ba câu sau vừa như có cơ sở hợp lí, vừa thêm lung linh huyền ảo. Câu 3: Những vẻ đẹp khác nhau của thác nước đã được Lí Bạch phát hiện và miêu tả trong ba câu thơ tiếp. – Bản dịch thơ dịch không sát câu thứ hai. Nguyên tác là: Dao khan bộc bố quải tiền xuyên (nghĩa là: Nhìn xa thấy dòng thác như treo trên dòng sông phía trước). Chữ quải thật thần tình, bản dịch thơ làm mất chữ này. Thác nước cao trông xa như treo trước dòng sông, tựa như một dải lụa khổng lồ (bộc bố: thác nước trên núi chảy xuống, nhìn xa như một tấm vải treo dọc buông rủ xuống). Trước mắt ta hiện ra một cảnh tượng thiên nhiên kì vĩ, phi thường. Hình ảnh dòng thác trên nền cảnh (đã được tạo ra ở câu 1) như một bức ảnh mà ở đó nhà nghệ sĩ đã làm cảnh vật tĩnh lại trong chớp nhoáng, lấy tĩnh mà tả động. – Câu thứ 3: Phi lưu trực há tam thiên xích, Cảnh vật từ tĩnh chuyển sang động (phi, trực). Trực tiếp tả thác đồng thời lại cho người đọc hình dung được thế núi cao và sườn núi dốc đứng. Núi thấp và sườn núi thoai thoải thì không thể “phi lưu” và “trực há” được. – Câu cuối: Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây. Lối nói khoa trương lại diễn tả được một cách chân thực trạng thái cảm nhận về cái kì vĩ, phi thường. Chẳng có hình ảnh nào diễn đạt hơn được nữa cái sức mạnh nên thơ, như thực mà quá đỗi lạ thường của thác nước trong cái nhìn của thi sĩ như dải Ngân Hà rơi xuống từ chín tầng mây này. Kết hợp tài tình cái ảo và cái chân, cái hình và cái thần; tả được cảm giác kì diệu do hình ảnh thác nước gợi lên trong tâm khảm nhà thơ, để lại dư vị đậm đà trong bạn đọc bao thế hệ. Câu 4: – Tâm hồn và tính cách của nhà thơ biểu hiện 1 chất lãng mạn trí tuệ, tính cách phóng khoáng, trí tưởng tượng phong phú. – Thể hiện tình yêu thiên nhiên say đắm, nồng nàn. Câu 5: Không nhất thiết buộc phải hiểu theo một cách nào. Như thế có thể có ba lựa chọn: chọn cách hiểu trong bản dịch, chọn cách hiểu trong phần chú thích hoặc chủ trương phối hợp cả hai cách hiểu đã nêu. Quan trọng là đưa ra được lời giải thích hợp lí (căn cứ vào điểm nhìn của tác giả và nội dung của cả bà thơ).
Topic: Preparing Lessons Viewing Nui Lu Waterfall Grade 7 From a Distance by Li Bach Assignment Question 1: Based on the title of the poem "Vong Lu Mountain Declared" and the second sentence (along with the two words "Vong Lu" and "Dao"; "Vong: look from afar"; "Dao: Far"), it can be seen that the scene of Mount Lu was observed and described by the poet. from far away. That location has the advantage of describing the general image of Huong Lo mountain. Question 2: "Japan's Huong Lo lives and dies peacefully," – In this first verse, Ly Bach describes the beauty of Huong Lo Mountain under the rays of the sun. And the steam, reflecting the sunlight, turned into a purple color that was both brilliant and magical. The truth is that the smoke has existed before, or more precisely, existed constantly, but under Li Bach's pen, with the verb generate, it seems that when sunlight appears, all things proliferate. become lively. – The first verse acts as a backdrop, making the beauty of the waterfall described in the following three verses seem both reasonable and more sparkling and magical. Verse 3: The different beauties of the waterfall were discovered and described by Ly Bach in the next three verses. – The translation of the poem does not translate closely to the second sentence. The original work is: Dao Khan Bo Bo Quai Tien Xuyen (meaning: Looking far away, the waterfall seems to hang on the river ahead). The word quai is truly magical, the translation of the poem loses this word. The high waterfall looks from a distance as if it were hanging in front of the river, like a giant strip of silk (disclosure: the waterfall on the mountain flows down, from a distance it looks like a piece of fabric hanging down vertically). Before our eyes appears a magnificent and extraordinary natural scene. The image of the waterfall in the background (created in sentence 1) is like a photo in which the artist has made the scene still in a flash, using stillness to depict movement. – 3rd sentence: Phi Luu Truc Ha Tam Thien Chi, The scene changes from static to dynamic (phi, Truc). Directly describing the waterfall at the same time allows the reader to visualize the high mountains and steep slopes. Low mountains and gentle slopes cannot be "flowing" and "straight up". – Last sentence: Imagine the Milky Way slipping out of the clouds. The flamboyant way of speaking honestly describes the state of feeling about the majestic and extraordinary. There is no image that can better express the poetic, realistic, yet extraordinary power of the waterfall in the poet's view, like the Milky Way falling from nine clouds. Skillfully combining the virtual and the real, the image and the spirit; describes the magical feeling evoked by the image of a waterfall in the poet's mind, leaving a rich aftertaste in readers for generations. Question 4: – The poet's soul and personality show an intellectual romantic quality, liberal personality, and rich imagination. – Expressing passionate and passionate love for nature. Question 5: It is not necessary to understand it in any one way. So there can be three options: choose the interpretation in the translation, choose the interpretation in the footnotes or advocate a combination of both understandings mentioned. It is important to provide a reasonable explanation (based on the author's point of view and the content of the poem).
Soạn bài xưng hô trong hội thoại Hướng dẫn I.Phần bài học Câu 1. Trong tiếng Việt có nhiều từ ngữ dùng để xưng hô như: tôi, cậu, nó, chúng ta… Song cách dùng những từ xưng hô lại rất đa dạng, phong phú, tùy vào đặc điểm của tình huống giao tiếp. Ví dụ: từ xưng hô “mình” có thể dùng để xưng (chỉ chính mình). “Mình rất thích bài hát này”. “Mình” cũng có thể dùng chỉ ngôi thứ hai số ít. (Người đối thoại): “Mình có thể cho tớ mượn truyện này được không?”… Câu 2. Các từ xưng hô trong hai đoạn (Dế Mèn phiêu lưu kí) là: em – anh (Dế Choắt nói với Dế Mèn): tôi – anh (Dế Choắt với Dế Mèn) ; ta – chú mày (Dế Mèn nói với Dế Choắt) ; tôi – anh (Dế Mèn nói với Dế Choắt). Trong đoạn trích thứ nhất, sự xưng hô của hai nhân vật rất khác nhau, đó là sự xưng hô bất bình đẳng của một kẻ ở vị thế yếu và một kẻ ở vị thế mạnh kiêu căng, hách dịch. Nhưng trong đoạn trích thứ hai, sự xưng hô thay đổi hẳn, đó là sự xưng hô bình đẳng. Có sự thay đổi đó vì tình huống giao tiếp thay đổi, vị thế của hai nhân vật thay đổi. Dế Choắt và Dế Mèn đã coi nhau như người bạn. Dế Choắt khuyên nhủ bản chân thành. Dế Mèn xúc động, thấm thía, cảm phục bạn. Như vậy, các từ xưng hô trong tiếng Việt có sắc thái rất tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm. Người nói cần căn cứ vào đặc điểm tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. II.Luyện tập Câu 1. Lời mời dự đám cưới có dòng chữ “Ngày mai, chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự” là có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ. -Chúng ta: chỉ một nhóm ít nhất là hai người, bao gồm cả người mời và người được mời. -Còn “Chúng em”, “Chúng tôi” là cũng chỉ một nhóm người trong đó co người nói, nhưng không bao gồm người được mời. -Cô học viên đã dùng từ xưng hô “chúng ta” nhầm lẫn – dễ gây hiểu lầm Câu 2. Việc sử dụng “chúng tôi” thay cho “tôi” trong các văn bản khoa học nhằm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản. Ngoài ra còn thể hiện thái độ khiêm tốn của tác giả. Câu 3. Trong truyện Thánh Gióng, đứa bé gọi mẹ mình theo cách gọi thông thường. Nhưng cách xưng hô với sứ giả thì dùng: ta – ông. Cách xưng hô như vậy cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé kì lạ, khác thường. Câu 4. Câu chuyện về một vi danh tướng trên đường đi kinh lí, ghé vào thăm trường cũ. Vị tướng, tuy đã trở thành một nhân vật nổi tiếng, có quyền cao chức trọng, nhưng khi gặp lại thầy giáo cũ, vẫn gọi thầy cũ của mình là thầy và xưng em. Câu nói và cách xưng hô với thầy “Thưa thầy, với thầy em vẫn là đứa học trò cũ. Em có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào…” thể hiện thái độ kính cẩn, lòng biết hơn của vị tướng đối với thầy giáo cũ của mình. Câu 5. Trước cách mạng tháng tám 1945, đất nước ta còn là một nước phong kiến, người đứng đầu nhà nước là vua, xưng với dân chúng là “Trẫm”. Việc Bác, người đứng đầu Nhà nước Việt Nam mới, xưng “tôi” và gọi dân chúng là “đồng bào” tạo cho người nghe cảm giác gần gũi, thân thiết, tạo sự thân mật giữa người nói với người nghe. Câu 6. Nhận xét về các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích. -Cách xưng hô ở lời nói của cai lệ nói với anh Dậu, chị Dậu: thằng kia, ông, mày, chị… là cách xưng hô của một kẻ có vị thế, quyền lực… Cách xưng hô của cai lệ thể hiện sự hống hách, trich thượng. -Cách xưng hô của chị Dậu là cách xưng hô của một người dân, không có địa vị bằng tên cai lệ, ban đầu thì hạ mình, nhẫn nhục: nhà cháu – ông ; nhưng sau bị áp bức thì thay đổi hoàn toàn: tôi – ông rồi bà – mày. Sự thay đổi cách xưng hô thể hiện sự thay đổi hành vi ứng xử của nhân vật. Nó bộc lộ sự phản kháng quyết liệt của 1 con người bị dồn đến bước đường cùng.
Prepare an address in conversation Instruct I. Lesson part Question 1. In Vietnamese, there are many words used to address people such as: I, you, it, we... But the way to use these words of address is very diverse and rich, depending on the characteristics of the communication situation. For example, the vocative "I" can be used to address (refer to oneself). “I really like this song.” “I” can also be used to refer to the second person singular. (Interlocutor): “Can I borrow this story?”… Sentence 2. The words of address in the two paragraphs (Cricket Adventures of Cricket) are: you - me (Cricket Choat said to Cricket Men): I - you (Cricket Choat said to Cricket Men); me - uncle you (Cricket Men said to Cricket Choot); I - you (Cricket Men said to Cricket Choot). In the first excerpt, the address of the two characters is very different, it is the unequal address of a person in a weak position and a person in a strong position who is arrogant and bossy. But in the second excerpt, the address changes completely, it is equal address. There is a change because the communication situation changes, the positions of the two characters change. Cricket Choo and Cricket Men considered each other as friends. Cricket gives you sincere advice. Cricket is touched, deeply touched, and admires you. Thus, vocative words in Vietnamese have very subtle nuances, rich in expressive nuances. The speaker needs to base on the characteristics of the communication situation to address appropriately. II.Practice Sentence 1. The wedding invitation has the words "Tomorrow, we will get married, please invite the teacher to attend" there is a mistake in word usage. -Us: refers to a group of at least two people, including the inviter and the invitee. -And "We", "We" also refer to a group of people in which there are speakers, but does not include the invited person. -The student used the pronoun "we" mistakenly - easily causing misunderstanding Question 2. The use of "we" instead of "I" in scientific texts aims to increase the objectivity of scientific arguments in the text. It also shows the author's humble attitude. Question 3. In the story of Thanh Giong, the child calls his mother in the usual way. But the way to address the messenger is: ta - he. Such a way of addressing shows that Thanh Giong is a strange and unusual child. Question 4. The story is about a famous general who stopped by to visit his old school on his way to visit his old school. The general, although he had become a famous figure with high authority and position, when he met his old teacher again, he still called his old teacher "teacher" and "younger brother". Sayings and ways of addressing teachers: "Teacher, to you I am still your old student. I have achieved today's success thanks to the education of my old teacher..." showing the general's respectful and more understanding attitude towards his former teacher. Question 5. Before the August 1945 revolution, our country was still a feudal country, the head of state was the king, addressing the people as "I". The fact that Uncle Ho, the new head of the Vietnamese State, addresses himself as "I" and calls the people "compatriots" gives the listener a feeling of closeness and intimacy, creating intimacy between the speaker and the listener. Question 6. Comment on the vocative words in the excerpt. -The way of addressing the ruler in the words he said to Mr. Dau and Ms. Dau: that guy, grandpa, you, sister... is the way of addressing someone with position and power... The way of addressing the ruler shows his respect. overbearing, condescending. -Ms. Dau's way of addressing is the way of addressing a citizen, not having the same status as a ruler, at first she is condescending and patient: my family - grandpa; But after being oppressed, it changed completely: I - you, then you - you. The change in address represents a change in the character's behavior. It reveals the fierce resistance of a person pushed to the limit.
Soạn bài: con rồng cháu tiên Hướng dẫn Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài CON RỒNG CHÁU TIÊN (Truyền thuyết) I. VỀ THỂ LOẠI Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ. Truyền thuyết là tác phẩm nghệ thuật truyền miệng nên nó thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện quan điểm, thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. Truyền thuyết có mối quan hệ chặt chẽ với thần thoại. Các chi tiết hoang đường, kì ảo vốn là đặc trưng của thần thoại cũng thường xuyên được sử dụng trong truyền thuyết làm chức năng “huyền ảo hoá” các nhân vật, sự kiện; thể hiện sự tôn sùng, ngưỡng mộ của nhân dân đối với các nhân vật đã đi vào truyền thuyết. Có nhiều câu chuyện thần thoại được “lịch sử hoá” để trở thành truyền thuyết (ví dụ như truyền thuyết thời các vua Hùng), điều đó chứng tỏ sự phát triển tiếp nối của truyền thuyết sau thần thoại trong lịch sử văn học dân gian(1). Các truyền thuyết về thời đại Hùng Vương – thời đại mở đầu lịch sử Việt Nam (cách ngày nay khoảng bốn nghìn năm và kéo dài chừng hai nghìn năm) như: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Thánh Gióng… đều gắn với việc nhận thức về nguồn gốc dân tộc và công cuộc dựng nước, giữ nước dưới thời các vua Hùng. KIẾN THỨC CƠ BẢN Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên có nhiều chi tiết thể hiện tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ về nguồn gốc và hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ. Trước hết, cả hai đều thuộc dòng dõi các thần. Lạc Long Quân là con trai thần Long Nữ (thường ở dưới nước), Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông (ở trên núi). Thứ hai, Lạc Long Quân có sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ, thường giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi; Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần. Về việc kết duyên của Lạc Long Quân cùng Âu Cơ và chuyện Âu Cơ sinh nở có nhiều điều kì lạ: Một vị thần sống dưới nước kết duyên cùng một người thuộc dòng họ Thần Nông ở trên núi cao; Âu Cơ không sinh nở theo cách bình thường. Nàng sinh ra một cái bọc một trăm trứng, trăm trứng lại nở ra một trăm người con đẹp đẽ lạ thường. Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khoẻ mạnh như thần. Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con ra làm hai: năm mươi người theo cha xuống biển, năm mươi người theo mẹ lên núi. Chia như vậy là để khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau. Chi tiết tưởng tượng, kì ảo là những chi tiết không có thật. Đó là những chi tiết có tính chất hoang đường, kì lạ. Trong truyện truyền thuyết, nhân dân sáng tạo ra những chi tiết tưởng tượng, kì ảo nhằm dựng lên những câu chuyện thần kì, giải thích những sự kiện, sự việc chưa thể giải thích theo cách thông thường hoặc là để thần thánh hoá các nhân vật mà nhân dân ngưỡng mộ, tôn sùng. Truyện Con Rồng cháu Tiên tuy có những yếu tố tưởng tượng, kì ảo nhưng về cơ bản đã giải thích, suy tôn nguồn gốc của đất nước ta. Đồng thời truyện cũng thể hiện niềm tự hào dân tộc, ý nguyện đoàn kết, thống nhất từ xa xưa của cộng đồng người Việt: dù ở bất cứ đâu, đồng bằng hay miền núi, trong Nam hay ngoài Bắc, người Việt Nam đều là con cháu các vua Hùng, có chung dòng dõi “con Rồng cháu Tiên”, vì thế phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. (1) Về vấn đề này, nhà nghiên cứu Kiều Thu Hoạch trong tiểu luận Truyền thuyết anh hùng trong thời kì phong kiến cho rằng: “Truyền thuyết là một thể tài truyện kể truyền miệng, nằm trong loại hình tự sự dân gian; nội dung cốt truyện của nó là kể lại truyện tích các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong vật địa phương theo quan điểm của nhân dân; biện pháp nghệ thuật phổ biến của nó là khoa trương, phóng đại, đồng thời nó cũng sử dụng những yếu tố hư ảo, thần kì như cổ tích và thần thoại; nó khác cổ tích ở chỗ không nhằm phản ánh xung đột gia đình, sinh hoạt xã hội và số phận cá nhân mà thường phản ánh những vấn đề thuộc phạm vi quốc gia, dân tộc rộng lớn; nó khác thần thoại ở chỗ nhào nặn tự nhiên và xã hội trên cơ sở sự thật lịch sử cụ thể chứ không phải hoàn toàn trong trí tưởng tượng và bằng trí tưởng tượng” (Nhiều tác giả. Truyền thống anh hùng dân tộc trong loại hình tự sự dân gian Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, H., 1971). 1*. Ở Việt Nam, còn có một số dân tộc khác cũng có một số truyện giải thích nguồn gốc dân tộc tương tự như truyện Con Rồng cháu Tiên, đó là truyện Quả trứng thiêng (trứng Điếng do đôi chim Ây cái Uá sinh ra trong sử thi thần thoại Đẻ đất đẻ nước của người Mường, là chiếc trứng thiêng do chim Ông Tôn sinh ra trong sử thi Ẳm ệt luông của người Thái), là hàng trăm dị bản về truyện Quả bầu mẹ từ vùng Tây Bắc xuống đến vùng Trung bộ. Sự giống nhau này chứng tỏ, tuy có sự khác nhau về trình độ kinh tế nhưng quá trình nhận thức về cộng đồng huyết thống và sự phát triển tư duy của các dân tộc là một quá trình tự nhiên và tất yếu. Trong tâm thức cộng đồng, con người ra đời gắn bó chặt chẽ với tự nhiên, là sản phẩm của thiên nhiên. Tóm tắt: Xưa, ở miền đất Lạc Việt có một vị thần thuộc nòi Rồng, tên là Lạc Long Quân. Trong một lần lên cạn giúp dân diệt trừ yêu quái, Lạc Long Quân đã gặp và kết duyên cùng nàng Âu Cơ vốn thuộc dòng họ Thần Nông, sống ở vùng núi cao phương Bắc. Sau đó Âu Cơ có mang và đẻ ra cái bọc một trăm trứng; nở ra một trăm người con. Vì Lạc Long Quân không quen sống trên cạn nên hai người đã chia nhau mỗi người mang năm mươi người con, người lên rừng, kẻ xuống biển. Lời kể: Muốn kể diễn cảm truyện Con Rồng cháu Tiên, cần bám sát các chi tiết cơ bản để xác định giọng kể. – Từ “Ngày xưa” đến “hiện lên” kể bằng giọng trầm. – Từ “Bấy giờ” đến “điện Long Trang” kể bằng giọng hồi tưởng, đến “như thần” thì ngừng lâu hơn khi kết thúc đoạn trước và khi kể “Thế rồi…” chuyển sang giọng cao hơn. – Chú ý thể hiện tính chất của lời thoại (giọng “than thở” của Âu Cơ, giọng “phân trần” của Lạc Long Quân). Đoạn cuối kể chậm và nhấn giọng, thể hiện niềm tự hào. sưu tầm: soanbai
Prepare lesson: dragon and fairy Instruct Instructions for composing essays, preparing lessons, and studying well FIRST DRAGON CHILDREN (Legend) I. ABOUT GENRE Legend is a type of folk tale that tells about characters and events related to past history. Legends are works of oral art, so they often have elements of fantasy and fantasy. Legends express people's views, attitudes and assessments towards the historical events and characters being told. Legends have a close relationship with mythology. Mythical and magical details that are characteristic of myths are also often used in legends as the function of "fantasizing" characters and events; Expressing the people's respect and admiration for legendary characters. There are many myths that have been "historicized" to become legends (for example, legends during the Hung Kings' time), which proves the continued development of legends after myths in the history of folk literature. space(1). Legends about the Hung King era - the beginning of Vietnamese history (about four thousand years ago and lasting about two thousand years) such as: The Dragon and the Fairy's descendants; Banh chung, banh day; The Lord of MountainsThe Lord of Sea; Thanh Giong... are all associated with awareness of national origin and the work of building and defending the country under the Hung Kings. BASIC KNOWLEDGE The legend of the Dragon and the Fairy has many details that show the strange, great and beautiful nature of the origin and shape of Lac Long Quan and Au Co. First of all, they both belong to the lineage of gods. Lac Long Quan is the son of the god Long Nu (usually in the water), Au Co belongs to the Than Nong family (in the mountains). Second, Lac Long Quan had invincible health, had many miracles, often helped people eliminate demons, and taught people how to grow crops and raise livestock; Au Co is incredibly beautiful. There are many strange things about the marriage between Lac Long Quan and Au Co and the story of Au Co's birth: A god living under water married a person of the Than Nong family in the high mountains; Au Co did not give birth in the normal way. She gave birth to a sac of a hundred eggs, and the hundred eggs hatched into a hundred extraordinarily beautiful children. The cubs do not need to be breastfed but grow up on their own, handsome and healthy like gods. Lac Long Quan and Au Co divided their children into two: fifty people followed their father down to the sea, fifty people followed their mother up the mountain. Sharing like this is so that when we have something to do, we can help each other. Imaginary and magical details are details that are not real. Those are wild and strange details. In legends, people create imaginary and magical details to create magical stories, explain events that cannot be explained in the usual way, or to deify myths. character that people admire and worship. Although the story The Dragon and the Fairy has elements of fantasy and fantasy, it basically explains and honors the origin of our country. At the same time, the story also shows the national pride and the ancient wish for solidarity and unity of the Vietnamese community: wherever they are, plain or mountainous, in the South or in the North, Vietnamese people are all They are descendants of the Hung Kings, sharing the same lineage as "Dragon and Fairy", so they must know how to love and care for each other. (1) Regarding this issue, researcher Kieu Thu Hoach in the essay Heroic legends in the feudal period said: "Legend is an oral narrative genre, belonging to the type of folk narrative; Its plot content is to retell stories of historical figures or explain the origin of local artifacts from the people's point of view; Its popular artistic methods are melodrama and exaggeration, and it also uses fantastical and magical elements such as fairy tales and myths; It differs from fairy tales in that it is not intended to reflect family conflicts, social activities and personal fate, but often reflects issues of a large national and ethnic scale; It differs from mythology in that it molds nature and society on the basis of specific historical facts, not entirely in imagination and by imagination" (Many authors. Tradition of national heroes in the genre Vietnamese folk narrative, Social Sciences Publishing House, H., 1971). first*. In Vietnam, there are a number of other ethnic groups that also have a number of stories explaining their ethnic origin similar to the story of The Dragon and the Fairy's Son, which is the story of the Sacred Egg (Dinging egg born by the pair of female Aries in history). Mythical poem Giving birth to land and water of the Muong people, the sacred egg born by the Ong Ton bird in the epic Em ket luong of the Thai people), there are hundreds of versions of the story of Mother Gourd from the Northwest to the Central region. set. This similarity proves that, although there are differences in economic levels, the process of awareness of blood community and the development of thinking of ethnic groups is a natural and inevitable process. In the consciousness of the community, people are born in close connection with nature, being a product of nature. Summary: Once upon a time, in the land of Lac Viet, there was a god of the Dragon race, named Lac Long Quan. During a trip to land to help people eliminate demons, Lac Long Quan met and got married to Au Co, who belonged to the Than Nong family, living in the high mountains of the North. Au Co then became pregnant and gave birth to a sac of one hundred eggs; gave birth to a hundred children. Because Lac Long Quan was not used to living on land, the two of them divided each other to bring fifty children, some to the forest, some to the sea. Narration: To tell the story of The Dragon and the Fairy expressively, you need to stick to the basic details to determine the narrative voice. – From "Once upon a time" to "appearing" told in a low voice. - From "At that time" to "Long Trang Palace" is told in a reminiscing voice, to "like a god" there is a longer pause at the end of the previous paragraph and when telling "And then..." switches to a higher voice. – Pay attention to expressing the nature of the dialogue (Au Co's "lamenting" voice, Lac Long Quan's "explaining" voice). The last part is told slowly and with emphasis, showing pride. collected by: soanbai
Soạn bài: sự tích Hồ Gươm Hướng dẫn Soạn bài sự tích Hồ Gươm – văn lớp 6 I. Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Đức Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần là vì: -Cuộc khởi nghĩa hợp lòng dân -Ban đầu thế lực còn yếu gặp nhiều thất bại. Câu 2. -Lê Thận gặp được lưỡi gươm khi kéo lưới. Lê Lợi ghi nhận điều là của gươm khi đến nhà Lê Thận: Lưỡi gươm phát sáng và có hai chữ “thuận thiên”. Khi chạy giặc Lê Lợi được chuôi gươm có ánh sáng lạ. Lấy chuôi và lưỡi tra vào thì vừa khớp. -Cách Long Vương cho nghĩa quân Lam Sơn và Lê Lợi mượn gươm như vậy có ý nghĩa nói về sức mạnh của toàn dân: + Lê Lợi chủ tướng được chuôi. + Lê Thận là người đánh cá được lưỡi. + Gươm tỏa sáng biểu hiện cho dân tộc trên dưới đồng lòng sẽ tạo thành sức mạnh cứu nước. + Thuận Thiên thực ra là ý muốn muôn dân muốn Lê Lợi là minh chủ của họ trong cuộc kháng chiến. Câu 3. Sức mạnh của gươm thần. -Từ khi có gươm nhuệ khí nghĩa quân càng tăng. -Gươm thần tung hoành ngang dọc. -Không phải trốn tránh, không thiếu lương đói khổ như trước mà nghĩa quân tìm giặc mà diệt, lấy kho lương của giặc mà dùng. -Cuối cùng gươm thần mở đường đánh tràn ra mãi giải phóng đất nước. -Cách trả gươm. + Ở hồ Tả Vọng. + Một năm sau khi đuổi giặc Minh. + Nhân vật đòi: Rùa Vàng – sứ giả Long Vương. + Vua nâng gươm trân trọng, Rùa đớp lấy rồi lặn xuống. Cau 5. Ý nghĩa: -Ca ngợi tính chất ý nghĩa, tính nhân dân của khởi nghĩa Lam Sơn. -Giải thích tên hồ Hoàn Kiếm. -Thể hiện khát vọng hòa bình của dân tộc. Câu 6. -Truyền thuyết Mị Châu – Trọng Thủy (hay là An Dương Vương) cũng có Rùa Vàng) -Đây là nhân vật tượng trưng cho sưc mạnh, cho nguyện vọng, cho công lí của nhân dân. II. Luyện tập Câu 1. Truyền thuyết Ấn kiếm Tây Sơn cũng có chi tiết trao gươm thần của Lưỡng Xà. Một ông cắp ngang thanh bảo kiểm có nạm ngọc. Một ông ấn ngọc dâng Nguyễn Huệ. Rõ ràng đây là chi tiết có tính lặp lại và ý nghãi của chúng rất giống nhau. Trao phó, tin tưởng và nguyện dóc lòng vì người “minh chủ” mà nhân dân lựa chọn. Câu 2. Lưỡi gươm ở nước, chuôi ở đất; lưỡi trao cho người đánh cá, chuôi trao cho người lãnh đạo… ngụ ý là một lời khuyên: muốn kháng Minh thành công thì quân dân, vua tôi ở mọi miền đất nước phải cùng nhau một lòng mới tạo nên sức mạnh vô địch đánh đuổi quân thù. Để lắp được thành gươm thần, cuộc khởi nghĩa đã trải qua một quá trình. Chính thời gian này giúp Lê Lợi nhận thức được vai trò của sức mạnh dân tộc trong kháng chiến. Lê Lợi hiểu sứ mạng cầm chuôi của mình và sức mạnh đằng lưỡi của nhân dân. Câu 4. Định nghĩa truyền thuyết (xem chú thích SGK trang 7). Có 4 truyền thuyết (HS tự kể).
Prepare lesson: the legend of Hoan Kiem Lake Instruct Prepare a lesson about the legend of Hoan Kiem Lake - grade 6 literature I. Read - understand the text Question 1. Duc Long Quan lent his magical sword to the Lam Son insurgent army because: -The uprising pleased the people -Initially the force was weak and faced many failures. Question 2. -Le Than encountered a sword blade while pulling the net. Le Loi noted what belonged to the sword when he came to Le Than's house: The sword blade glowed and had the two words "thuan thien". When fighting against the enemy, Le Loi received a strange light from the hilt of his sword. Take the shank and blade and fit it. -The way the Dragon King lent his sword to the Lam Son and Le Loi insurgents was meaningful about the strength of the entire people: + Le Loi commanded the generals to take control. + Le Than is a fisherman with a tongue. + The shining sword represents the unity of the nation above and below, creating the power to save the country. + Thuan Thien is actually the will of the people to want Le Loi to be their leader in the resistance war. Question 3. The power of the magic sword. -Since having the sword, the morale of the insurgent army has increased. -The magic sword swings horizontally and vertically. -There was no need to hide, no lack of food and hunger like before, but the insurgents searched for the enemy to destroy them, and took the enemy's salary warehouse to use. -Finally, the magic sword opened the way to invade and liberate the country. -How to return the sword. + At Ta Vong Lake. + One year after expelling the Ming invaders. + Demanding character: Golden Turtle - Dragon King's messenger. + The king raised his sword respectfully, the turtle grabbed it and dived down. Cau 5. Meaning: -Praising the meaningful and popular nature of the Lam Son uprising. -Explain the name of Hoan Kiem Lake. - Expresses the nation's desire for peace. Question 6. -The legend of My Chau - Trong Thuy (or An Duong Vuong) also has a Golden Turtle) -This is a character that symbolizes the strength, aspirations, and justice of the people. II. Practice Question 1. The legend of the Tay Son Sword Seal also has details of giving the magical sword to the Two Serpents. A man carried across a jewel-encrusted sword. A man offered a jade seal to Nguyen Hue. Obviously this is a repeating detail and their meanings are very similar. Entrust, trust and pray to the "master" that the people choose. Verse 2. The sword's edge is in the water, the hilt is in the earth; The tongue is given to the fisherman, the hilt is given to the leader... the implication is a piece of advice: if the resistance to the Ming Dynasty is successful, the soldiers, people, kings and subjects in all parts of the country must unite together to create invincible strength to fight. chase the enemy. To assemble the magic sword, the uprising went through a process. It was this time that helped Le Loi realize the role of national strength in the resistance war. Le Loi understood his mission and the power of the people's tongue. Question 4. Definition of legend (see textbook notes on page 7). There are 4 legends (students tell it themselves).
Soạn bài: Tôi đi học Hướng dẫn Soạn bài tôi đi học của Thanh Tịnh I. Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Không khí và cảnh vật vào cuối thu “lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc” đã gợi lên trong lòng nhân vật “tôi” những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên. Đọc lại toàn bộ truyện ngắn, em thấy nhà văn diễn tả những kỉ niệm theo trình tự thời gian, không gian. Lúc đầu là buổi sớm mai mẹ dẫn đi trên con đường làng. Sáng đó đứng giữa sân trường, một hồi trống vang lên, nghe ông đốc đọc tên và dặn dò… Câu 2. Những hình ảnh và chi tiết của nhân vật “tôi”. -Tác giả đã dùng phương pháp nhân hóa để viết những câu văn giàu hình tượng và biểu cảm. + “Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”. + “Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính trong tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học”. + Trong chiếc áo vải dù đen dài tôi cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn. + Chú bé cũng như những trò khác “bỡ ngỡ đứng nép bên người thân” chỉ dám “nhìn một nưa”, chỉ dám “đi từng bước nhẹ”; “lo sợ vẩn vơ”, ngập ngừng e sợ, “thèm vụng và ao ước thầm được như những học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ”. + Được ông đốc học dỗ dành: “Các em đừng khóc. Trưa nay các em được về nhà cơ mà…”. + Tiếng phấn của thầy giáo gạch mạnh trên bảng đen đã đưa tôi về cảnh thật. “Tôi vòng tay lên bàn nhìn thầy viết và lẩm nhẩm đọc: Bài viết tập: TÔI ĐI HỌC Tất cả những dẫn chứng trên được hồi tưởng và diễn tra rất chân thực rất cụ thể, rất ấn tượng và tinh tế lạ thường. Đó là tâm lí chung của rất nhiều học trò lần đầu tiên đi học! Câu 3. Thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em lần đầu đi học thật là đẹp đẽ, đáng kính. -Ông đốc có giọng nói ân cần, cặp mắt hiền từ. Thầy giáo lớp 5 đón 28 học trò mới với “gương mặt tươi cười” chứng tỏ thầy là người vui tính, giàu lòng yêu thương. -Người mẹ rất thương yêu con, đã quan tâm, dõi theo từng bước đi của con mình với bao âu yếm, động viên… đặc biệt từ khi con đi trên đường đến lúc tới trường, xếp hàng vào lớp học. Như thế thái độ và cử chỉ của những người lớn đối với học trò rất tinh tế, ngọt ngào bởi đó là ngày đầu tiên đi học của con. Câu 4. Những hình ảnh so sánh được nhà văn sử dụng trong truyện ngắn rất sinh động, rất đặc sắc: + Trước mắt tôi, trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn, vừa oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp. + Họ như những con chim con đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rộng muốn bay, những con ngập ngừng e sợ. Câu 5. Đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Tôi đi học là sử dụng các hình thứ nhân hóa và so sánh đầy thi vị, giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng gợi cảm. -Chất thơ của truyện tỏa ra từ thái độ, cử chỉ, gương mặt và lời nói của mỗi người rất tinh tế, gợi cảm. Chất thơ toát ra từ lòng người mẹ hiền thương yêu con. Đã mất lần tác giả tra bàn tay của người mẹ. -Truyện được bố cục trong dòng hồi tưởng. Kết hợp hài hòa giữa kể và tả với sự bộc lộ tâm trạng, cảm xúc của con người. Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường và các học sinh giàu sức gợi cảm. Toàn bộ truyện ngắn toát lên một chất trữ tình thiết tha, êm dịu. “Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”. Lúc xếp hàng vào lớp, đứa con cảm thấy “có một bàn tay dịu dàng” của mẹ đẩy con tới trước như động viên, khích lệ. Lúc đứa con bé bỏng “khóc nức nở” thì “một bàn tay quen thuộc nhẹ vuốt mái tóc”. Câu 6. Ý nghĩa. “Tôi đi học” là một trang hồi ức của Thanh Tịnh, là trang văn đầy chất thơ kỉ niệm ngày tựu trường thời thơ ấu. Chất thơ ở giọng văn nhẹ nhàng truyền cảm. Nó khơi gợi tâm hồn, kí ức ngày cắp sách đến trường của mỗi chúng ta. “Tôi đi học” là tiếng lòng man mác, bâng khuâng cua một thời để thương, để nhớ và yêu quý vô cùng. II. Luyện tập. Câu 1. Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc nhân vật “tôi” trong truyện ngắn Tôi đi học. Câu 2. Viết bài văn ngắn ghi lại ấn tượng của em trong buổi đến khai giảng lần đầu tiên.
Lesson preparation: I go to school Instruct Prepare lesson I go to school by Thanh Tinh I. Read - understand the text Sentence 1. The atmosphere and scenery in late autumn "lots of fallen leaves on the street and silvery clouds in the sky" evoked in the heart of the character "I" memories of the first back-to-school day. Re-reading the entire short story, I see that the writer describes the memories in chronological and spatial order. At first, it was early in the morning when my mother led me on the village road. That morning, standing in the middle of the school yard, a drum sounded, I heard the governor read the names and give instructions... Question 2. Images and details of the character "I". -The author used the method of personification to write sentences rich in imagery and expression. + "How could I forget those pure feelings that bloomed in my heart like fresh flower petals smiling in the clear sky." + "The scenery around me is changing, because within me there is a big change: today I go to school." + In a long black parachute coat, I feel solemn and dignified. + The boy, like the other children, "stood awkwardly next to his relatives" only dared to "look again", only dared to "take small steps"; "idle fear", hesitant and apprehensive, "longing for clumsiness and secretly wishing to be like old students, knowing the class, knowing the teacher so as not to be timid in a strange situation". + The school governor comforted him: “Don't cry. You guys can go home this afternoon...". + The sound of the teacher's chalk marking hard on the blackboard brought me back to the real scene. “I put my arms on the table and watched the teacher write and mumbled: Article: I GO TO SCHOOL All of the above evidence is recalled and examined very realistically, very specifically, very impressive and unusually subtle. That is the common mentality of many students going to school for the first time! Question 3. The attitudes and gestures of adults towards children going to school for the first time are truly beautiful and respectful. -The governor has a kind voice and gentle eyes. The 5th grade teacher welcomed 28 new students with a "smiling face", proving that he is a funny and loving person. -The mother loves her child very much, cares for and follows her child's every step with lots of affection and encouragement... especially from the time the child walks on the road to the time he goes to school and lines up for class. Thus, the adults' attitudes and gestures towards their students are very delicate and sweet because it is their child's first day of school. Question 4. The comparative images used by the writer in the short story are very vivid and unique: + Before my eyes, My Ly school looked both beautiful and majestic like the communal house of Hoa Ap village. + They are like baby birds standing on the edge of their nest, looking at the wide sky and wanting to fly, hesitant and afraid. Question 5. The artistic characteristics of the short story "I Go to School" are the use of personification and poetic comparison, the tone is gentle, clear and sexy. -The poetry of the story radiates from the attitudes, gestures, faces and words of each person, which are very delicate and sexy. Poetry comes from the heart of a mother who loves her child. It's been a while since the author looked up the mother's hand. -The story is arranged in flashback. Harmonious combination of telling and describing with the expression of human moods and emotions. Images of nature, school and students are rich in evocative power. The entire short story exudes a passionate, gentle lyricism. "My mother lovingly held my hand and led me down the long and narrow village road." When lining up to go to class, the child felt "a gentle hand" from his mother pushing him forward as if encouraging him. When the little child "sobbed" "a familiar hand gently stroked his hair". Question 6. Meaning. “I go to school” is a page of Thanh Tinh's memories, a poetic page commemorating the first day of school in her childhood. The poetic quality of the writing is gentle and inspiring. It evokes the soul and memories of our school days. “I go to school” is the heart-wrenching, wistful voice of a time when I loved, missed and loved so much. II. Practice. Question 1. Express your feelings about the emotions of the character "I" in the short story I go to school. Question 2. Write a short essay recording your impressions at the first opening of school.
Soạn bài:Tức cảnh Pác Bó Hướng dẫn Soạn bài tức cảnh Pác Bó Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Bài thơ thuộc thể thơ tứ tuyệt. Một số bài thơ cùng thể thơ này đã học: Cảnh Khuya, Nguyên Tiêu (Rằm Tháng Giêng)… Câu 2. Bài thơ bốn câu thật tự nhiên, bình dị, giọng điệu thoải mái, pha chút đùa hóm hình, tất cả toát lên một cảm giác vui thích sảng khoái. Câu thơ đầu có giọng điệu thật thoải mái, phơi phới, cho thấy Bác Hồ sống thật ung dung, hòa điệu nhịp nhàng với nhịp sống núi rừng: Sáng ra bờ suối / tối vào hang. Câu thơ ngắt nhịp 4/3, tạo thành hai vế sóng đôi, toát lên cảm giác về sự nhịp nhàng, nề nếp: sáng ra, tối vào… Câu thứ hai vẫn tiếp tục mạch cảm xúc đó, có thêm nét vui đùa: lương thực, thực phẩm ở đây thật đầy đủ, đầy đủ tới dư thừa ‘cháo bẹ, rau măng’ luôn có sẵn: Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng Có người hiểu câu thơ này là dù phải ăn chỉ có cháo bẹ, rau măng rất khổ nhưng tinh thần vẫn sẵn sàng. Hiểu như vậy không sai về ngữ pháp nhưng không phù hợp với tinh thần chung, giọng điệu chung (đùa vui, thoải mái) của bài thơ, cũng tức là không thật phù hợp với cảm xúc của tác giả. Câu thứ nhất nói về việc ở, câu thứ hai về ăn, câu thứ ba nói về làm việc, cả ba câu đều thuật tả cảnh sinh hoạt của tác giả ở Pác Bó, đều toát lên cảm giác thích thú, bằng lòng. Hai câu này (và cả bài thơ cũng vậy) làm gợi nhớ mạch cảm xúc của bài Cảnh rừng Việt Bắc (1947) của Bác Hồ, cũng diễn tả niềm vui thích, sảng khoái đặc biệt của Người trong cuộc sống ở rừng chắc chắn có nhiều gian khổ lúc bấy giờ: Vượn hót chim kêu suốt cả ngày … Non xanh nước biếc tha hồ dạo Rượu ngọt chè tươi mặc sức say… Rõ ràng là với Bác Hồ, được sống giữa suối rừng, có suối có hang, có ‘vượn hót chim kêu’, ‘non xanh nước biếc’, thật là thích thú, mọi thứ cần gì có nấy, ‘cháo bẹ rau măng’ hay ‘rượu ngọt chè tươi’ đề ‘vẫn sẵn sàng’, ‘tha hồ’, ‘mặc sức’ hưởng thụ. Nhưng kỳ thực, hoàn cảnh sinh hoạt của Bác Hồ ở Pác Bó hết sức gian khổ. Bài Tức cảnh Pác Bó cũng nói đến sự thật gian khổ đó (ngủ trong hang tối, ăn nhiều khi chỉ có cháo bẹ rau măng, bàn làm việc chỉ là tảng đá chông chênh), nhưng đã trở thành một sự thật khác hẳn, không phải là nghèo khổ, thiếu thốn mà là giàu có, dư thừa, sang trọng. Những câu thơ có giọng khẩu khí, nói cho vui, phần nào khoa trương (thường gặp trong hàng loạt bài thơ xưa nói vui cảnh nghèo, một chủ đề đã trở thành huyền thoại). Nhưng niềm vui thích của Bác Hồ ở đây là rất thật, không chút gượng gạo, ‘lên gân’: niềm vui đó toát lên từ toàn bộ bài thơ, từ từ ngữ, hình ảnh đến giọng điệu thơ. Niềm vui lớn của Bác Hồ trong bài thơ không phải chỉ là niềm vui của người ẩn sĩ đang hưởng ‘thú lâm tuyền’ với thái độ ‘vong bần lạc đạo’ xưa – mà trước hết, đó là niềm vui to lớn của người chiến sĩ yêu nước vĩ đại, sau ba mươi năm xa nước, ‘Đêm mơ nước ngày thấy hình của Bác’ (thơ Chế Lan Viên), nay được trở bề sống giữa lòng đất nước yêu dấu: trực tiếp lãnh đạo cách mạng để cứu nước cứu dân: Ba mươi năm ấy chân không mỏi Mà đến bây giờ mới tới nơi (Tố Hữu) Đặc biệt, Bác Hồ còn rất vui vì Người tin chắc rằng thời cơ giải phóng dân tộc đang tới gần, điều mà Bác chiến đấu suốt đời để đạt tới đang trở thành hiện thực. So với niềm vui lớn lao đó thì những gian khổ trong sinh hoạt có nghĩa lý gì: thậm chí, tất cả những hang tối, cháo bẹ, rau măng, bàn đá chông chênh… kia không phải là gian khổ mà đều trở thành sang trọng, vì đó là cuộc đời cách mạng! Trong câu thứ ba, hình tượng người chiến sĩ bỗng nổi bật, như được đặc tả bằng những nét đậm, khỏe, đầy ấn tượng: Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng Chông chênh là từ láy miêu tả duy nhất của bài thơ, rất tạo hình và gợi cảm. Ba chữ dịch sử Đảng toàn vần trắc, toát lên cái khỏe khoắn, mạnh mẽ, gân guốc. Trong một bài tứ tuyệt, câu thứ ba thường có vị trí nổi bật, thường là hình ảnh trung tâm của bài thơ. Như vậy, trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiếc sĩ được khắc họa vừa chân thực, sinh động, lại vừa như có một tầm vóc lớn lao, một tư thế uy nghi, lồng lộng, giống như một bức tượng đài về vị lãnh tụ cách mạng. Bác Hồ đang dịch dịch sử Đảng Cộng sản Liên Xô – đồng thời, chính là đang xoay chuyển dịch sử Việt Nam nơi ‘đầu nguồn’… Cảnh ấy, cuộc sống cách mạng ấy quả thật là đẹp, ‘thật là sang’! Chữ sang kết thúc bài thơ có thể coi là chữ thần, chữ mắt (nhãn tự), đã kết tinh, tỏa sáng tinh thần toàn bài. Câu 2. ‘Thú lâm tuyền’ – cũng như ‘thú điền viên’ – là một tình cảm thanh cao, một nét đẹp có truyền thống từ xưa. Bao triết nhân hiền giả, gặp lúc thời thế nhiễu nhương, lầm bụi, không thể nhập thế hành đạo giúp đời, bạn cùng hoa cỏ gió trăng, giữ tâm hồn trong sạch. Khó thì mặc khó có nài bao Càng khó bao nhiêu chí mới hào Và: Trúc biếc nước trong ta sẵn có Phong lưu rất mực dễ ai bì Nguyễn Trãi cũng viết: Muôn chung chín vạc để làm gì? Nước lã cơm rau hãy tri túc Càng nghèo càng cảm thấy ‘hào’, thiếu thốn đủ thứ mà cảm thấy phong lưu rất mực, tự cho là ‘tri túc’…! Vì thế, cái phong vị nghèo ấy lại là biểu hiện cao quý, của giày sang – giàu sang về tinh thần, về đạo lí. Bài thơ ‘Tức cảnh Pác Bó’ cho thấy rõ ‘thú lâm tuyền’ và niềm vui cảnh nghèo của Bác Hồ khi ở Pác Bó. Dường như Người thật sự hoà nhịp với điệu sống nơi núi rừng, như một ông tiên, một ‘khách lâm tuyền’. Có điều, đây không phải là một ẩn sĩ trốn đời mà là một nhà cách mạng vĩ đại đang nếm mật nằm gai, hoạt động cách mạng bí mật. Và sự nghiệp cách mạng ấy chỉ cho phép Người hưởng niềm vui thú được sống với rừng, suối (thú lâm tuyền) trong hoàn cảnh ấy đầy gian khổ khi ở Pác Bó và sau đó ở Việt Bắc. Phần lớn cuộc đời của Người dành trọng cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Prepare lesson: Pac Bo scene Instruct Prepare a lesson about the Pac Bo scene Read – understand the text Sentence 1. The poem is in quatrain form. Some poems in this same poetic form have been learned: Canh Late, Nguyen Tieu (Full Moon of January)... Verse 2. The four-line poem is natural, simple, with a relaxed tone, mixed with a bit of humorous humor, all exuding a feeling of joy and happiness. The first verse has a very relaxed and cheerful tone, showing that Uncle Ho lives a leisurely life, in rhythm with the rhythm of mountain and forest life: In the morning, go to the stream / in the evening, go to the cave. The poem's rhythm is 4/3, creating two parallel lines, exuding a sense of rhythm and order: morning comes, evening comes... The second sentence continues that emotional line, with an added playful touch: the food here is so complete, so complete that there's an abundance of 'rice porridge and bamboo shoots' always available: Cement sheath vegetable porridge is ready Some people understand this verse as saying that even though they have to eat only rice porridge and bamboo shoots, it is very miserable, but their spirit is still ready. Such an understanding is not grammatically incorrect, but it is not consistent with the general spirit and general tone (joking, relaxed) of the poem, which also means it is not really consistent with the author's feelings. The first sentence is about living, the second is about eating, the third is about working. All three sentences describe the author's life in Pac Bo, all exuding a feeling of enjoyment and contentment. These two sentences (and the poem as well) remind of the emotional flow of Uncle Ho's poem Viet Bac Forest Landscape (1947), which also describes his special joy and pleasure in life in the forest. There were many hardships at that time: Gibbons sing and birds chirp all day long ... Green mountains and blue water, you can freely walk around Sweet wine, fresh tea, no matter how drunk you are... It is clear that for Uncle Ho, living in the middle of a forest stream, with streams and caves, with 'singing apes and chirping birds', 'green mountains and blue water', it is really enjoyable, having everything you need, 'rice porridge with bamboo shoots. ' or 'sweet wine and fresh tea' to 'still be ready', 'freely', 'let go' to enjoy. But in reality, Uncle Ho's living conditions in Pac Bo were extremely difficult. The story Pac Bo also talks about that arduous truth (sleeping in a dark cave, eating sometimes only porridge with bamboo shoots, the desk being just an unsteady rock), but it has become a completely different truth. It's not about poverty or lack, it's about wealth, abundance, and luxury. The verses have a tongue-in-cheek tone, spoken for fun, somewhat melodramatic (common in a series of ancient poems that joke about poverty, a topic that has become legendary). But Uncle Ho's joy here is very real, without any forcedness or 'exaggeration': that joy radiates from the entire poem, from the words, images to the poetic tone. Uncle Ho's great joy in the poem is not just the joy of the hermit enjoying the 'wild beasts' with the old 'poverty and lost' attitude - but first and foremost, it is the great joy of the warrior. The great patriot, after thirty years away from the country, 'Dreaming of the country at night and seeing Uncle Ho's image' (poetry Che Lan Vien), now returns to live in the heart of his beloved country: directly leading the revolution to save the country. water saves people: During those thirty years my feet did not get tired But only now have we arrived (To Huu) In particular, Uncle Ho was very happy because he firmly believed that the time for national liberation was approaching, something that Uncle Ho fought all his life to achieve was becoming a reality. Compared to that great joy, what is the meaning of the hardships in life: even all the dark caves, rice porridge, bamboo shoots, unsteady stone tables... those are not hardships but have become luxury. important, because it is a revolutionary life! In the third sentence, the image of the soldier suddenly stands out, as described by bold, strong, impressive strokes: The unsteady stone table translates the Party's history Unsteady is the only descriptive word of the poem, very graphic and sexy. The three words translated into the Party's history are all rhymed, exuding health, strength, and sinew. In a quatrain, the third line often has a prominent position, often the central image of the poem. Thus, the center of the Pac Bo painting is the image of a scholar who is portrayed as both realistic and vivid, as well as having great stature, a majestic and majestic posture, like a statue. Radio about the revolutionary leader. Uncle Ho is translating the history of the Communist Party of the Soviet Union - at the same time, he is translating the history of Vietnam at the 'watershed'... That scene, that revolutionary life is truly beautiful, 'so luxurious'! The word sang at the end of the poem can be considered the word god, the word eye (label), crystallized, radiating the spirit of the entire poem. Question 2. 'Animal forest' - like 'animal garden' - is a noble sentiment, a beauty with a long tradition. Many philosophers and sages, when faced with turbulent times and dust, could not enter the world to practice religion to help the world, be friends with flowers, grass, wind and moon, keeping their souls pure. It's hard to wear and it's hard to have a bag The more difficult it is, the more ambitious you are And: Bamboo is the source of water within us The style is very easy to beat Nguyen Trai also wrote: What is the purpose of gathering nine cauldrons? Be content with water, rice and vegetables The poorer you are, the more you feel 'prosperous', lacking everything but feeling very prosperous, considering yourself 'sufficient'...! Therefore, that poor taste is a noble expression of luxury - spiritual and moral wealth. The poem 'The scene of Pac Bo' clearly shows the 'wild beasts' and the joy of Uncle Ho's poverty while in Pac Bo. It seems that he is truly in tune with the rhythm of life in the mountains and forests, like a fairy, a 'guest in the forest'. However, this is not a hermit hiding from life, but a great revolutionary who is living a secret revolutionary activity. And that revolutionary cause only allowed him to enjoy the joy of living with forests and streams (forest animals) in that arduous situation when in Pac Bo and then in Viet Bac. Most of his life was devoted to the cause of national liberation.
Soạn bài Ánh Trăng Hướng dẫn Soạn bài Ánh Trăng của Nguyễn Duy I.Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Nhận xét về bố cục của bài thơ. Bài thơ có bố cục ba phần, ở mỗi phần có sự thay đổi giọng thơ: Phần 1: Ba khổ thơ đầu, giọng kể, nhịp thơ trôi chảy bình thường. Phần 2: Khổ thơ thứ tư: Giọng thơ đột ngột rất cao, ngỡ ngàng với bước ngoặt của sự việc, của sự xuất hiện vầng trăng. Phần 3: Khổ năm và sáu: Giọng thơ thiết tha rồi trầm lắng cùng với những cảm xúc, suy tư lặng lẽ. “Ánh trăng” có sự kết hợp giữa tự sự với trữ tình. Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian. Dòng cảm nghĩ trữ tình của nhà thơ cũng theo dòng tự sự này mà bộc lộ. Thời gian, quá khứ đã có những biến đổi, một sự thực đáng chú ý: Hồi nhỏ, hồi chiến tranh sống giữa thiên nhiên thường không bao giờ quên “Vầng trăng tình nghĩa” vậy mà: “từ hồi” về “thành phố” quen sống cùng với tiện nghi, hiện đại, vầng trăng xưa, nay “như người dung qua đường”. Theo dòng diễn biến, theo thời gian, sự việc bất thường ở khổ thơ thứ tư là bước ngoặt để từ đó tác giả bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề của tác phẩm: “Thình lình đèn điện tắt Phòng buyn đinh tối om Vội bật tung cửa sổ Đột ngột vầng trăng tròn”. Vầng trăng tròn trên cao với ánh sáng chan hòa đối lập với căn phòng tối om. Chính sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng trong bối cảnh ấy đã gợi nhiều kỷ niệm tình nghĩa trong lòng nhà thơ. Đó chính là bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề tác phẩm. Câu 2. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng lớp ý nghĩa. a.Vầng trăng là hình ảnh thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, là người bạn tri kỷ của nhà thơ thời thơ ấu và thời chiến tranh ở rừng. Trong phút chốc sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng làm ùa dậy trong tâm trí nhà thơ bao kỷ niệm của những năm tháng gian lao, bao hình ảnh của thiên nhiên đất nước bình dị hiền hậu” “Như là đồng là bể Như là sông là rừng” Vầng trăng gợi quá khứ, gợi nỗi nhớ thương, tha thiết thành kính của nhà thơ: –Vầng trăng gợi quá khứ nghĩa tình bao giờ cũng đẹp, cũng sáng trong, vĩnh cửu. –Vầng trăng như im lặng như oán trách, như nhắc nhở kẻ vô tình. b.Khổ thơ cuối thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm” “Trăng cứ tròn vành vạnh Kể chi kẻ vô tình Ánh trăng im phăng phắc Khiến cho ta giật mình” “Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng trưng cho quá khứ đẹp dẽ, nguyên vẹn chẳng thể phai mờ. Quá khư đẹp đẽ vĩnh hằng trong vũ trụ: “ánh trăng im phăng phắc” như một người bạn, một nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc. Cái im lặng ấy như đang nhắc nhở nhà thơ, nhắc nhở tất cả chúng ta. Con người có thể vôt ình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên nghĩa tình, quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt, hồn hậu và rộng lượng. Câu 3. Tác phẩm có kết cấu độc đáo. Hai khổ thơ đầu là hình ảnh vầng trăng thở nhỏ và những ngày ở rừng trong chiến tranh. Những ngày ấy khắc ghi đinh ninh trong lòng mối tình với vầng trăng tình nghĩa, vầng trăng tri kỷ. Khổ thơ thứ ba: Hòa bình, về thành phố, quen với ánh sáng điện, với tiện nghi hiện đại. Trong “ngọt bùi” dễ quên “cay đắng”. Thế là vầng trăng đã trở thành người dưng, quá khứ nghĩa tình đã rơi vào lãng quên. Khổ thơ thứ tư: Sự việc bất thường: Mất điện, tối om, bật tung cửa bỗng lại thấy vầng trăng tròn. Vậy là gặp khó khăn gian khổ mới nhớ về quá khứ nghĩa tình. Khổ thơ này tạo bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc. Hai khổ thơ sau: Lời thơ khi ngân nga thiết tha, rưng rưng xúc động gặp lại tri kỷ bị lãng quên, khi trầm lắng nặng trĩu suy tư như một sự hối hận, sự tự vấn: Thiên nhiên, nghĩa tình, quá khứ luôn còn đó sao con người dễ vô tình? Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ, nhịp thơ khi tuôn chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo nhịp kể, khi ngân nga, khi trầm lắng suy tư. Tất cả những điều đó góp phần quan trọng trong việc bộc lộ những cảm xúc sâu xa của một người lính khi nghĩ về chiến tranh, về quá khứ. Câu 4. Bài thơ viết năm 1978 sau hòa bình ba năm. Gần mười năm trong quân ngũ (1966 – 1975) Nguyễn Duy sống với những người mẹ nghèo bên đồng chiêm, với “hơi ấm ổ rơm”, với gian khổ vất vả của cuộc đời người chiến sĩ. Tất cả những ngày tháng ấy đã trở thành kỷ niệm đẹp đầy nghĩa tình. Khi về thành phố, về nơi “Ngọt bùi” nhà thơ vẫn nhớ lúc “Đắng cay”. Câu chuyện riêng này là lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước, bình dị hồn hậu. Bài thơ không chỉ là chuyện của riêng nhà thơ mà có ý nghĩa đối với cả một thế hệ. Hơn thế bài thơ có ý nghĩa với nhiều người, nhiều thời, bởi vì nó đặt ra vấn đề thái độ với quá khứ, với người đã khuất, với cả chính mình. Bài thơ nằm trong mạch cảm xúc “Uống nước nhớ nguồn” gợi đạo lý thủy chung tình nghĩa. Đó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Prepare the lesson Moonlight Instruct Prepare the song Moonlight by Nguyen Duy I. Read - understand the text Question 1. Comment on the layout of the poem. The poem has a three-part arrangement, in each part there is a change in poetic voice: Part 1: The first three stanzas, the narrative voice, and the rhythm of the poem flow normally. Part 2: Fourth stanza: The poem's voice is suddenly very high, surprised at the turning point of events, the appearance of the moon. Part 3: Stanzas five and six: The poetic tone is passionate and then quiet with quiet emotions and thoughts. “Moonlight” has a combination of narrative and lyricism. The poem has the appearance of a small story told in chronological order. The poet's lyrical feelings also follow this narrative line. Time and the past have changed, a remarkable truth: When I was a child, during the war, living in nature, I often never forgot the "Moon of Gratitude" and yet: "since" returning to "the city". "accustomed to living with conveniences and modernity, the old moon is now "like a passerby". According to the flow of events, over time, the unusual incident in the fourth stanza is the turning point from which the author reveals his emotions, expressing the theme of the work: “Suddenly the electric light went off The dining room is dark Quickly opened the window Suddenly the moon is full.” The full moon overhead with its bright light contrasted with the dark room. It was the sudden appearance of the moon in that context that evoked many memories of gratitude in the poet's heart. That was the turning point for the author to express his emotions and express the theme of the work. Question 2. The image of the moon in the poem has many layers of meaning. a.The moon is an innocent, fresh image of nature, a soulmate of the poet during his childhood and during the war in the forest. In just a moment, the sudden appearance of the moon brought back to the poet's mind many memories of hard years and many images of the simple and gentle nature of the country. “Like copper and water Like a river and a forest" The moon evokes the past, evokes the poet's nostalgia and sincerity: –The moon evokes the past, always beautiful, bright, and eternal. –The moon is silent, as if complaining, as if reminding the heartless. b.The last stanza shows most centrally the symbolic meaning of the moon image and the philosophical depth of thought of the work." “The moon is always round Not to mention the heartless The moonlight was silent Makes me startled" "The moon is always round" as a symbol of a beautiful, intact past that cannot fade away. The past is eternally beautiful in the universe: "the moonlight is silent" like a friend, a loyal but strict witness. That silence seems to be reminding the poet, reminding all of us. People can be heartless and forgetful, but nature is loving and the past is always full, eternal, kind and generous. Question 3. The work has a unique structure. The first two stanzas are images of the moon breathing softly and the days spent in the forest during the war. Those days engraved in my heart the love affair with the moon of gratitude, the moon of soulmate. Third stanza: Peaceful, returning to the city, accustomed to electric light, with modern amenities. In the midst of "sweetness" it is easy to forget "bitterness". So the moon became a stranger, the past love was forgotten. Fourth stanza: Unusual event: Power outage, darkness, opening the door and suddenly seeing the full moon. So when faced with difficulties and hardships, we remember our past love. This stanza creates a turning point for the author to express his emotions. The following two stanzas: The poem sometimes hums passionately, filled with tears of emotion when meeting a forgotten soulmate, other times it is quiet and heavy with thoughts like a regret, a self-questioning: Nature, love, the past are always there, aren't they? People who are easily indifferent? The sentimental tone is in five-word poetic form, the rhythm of the poem sometimes flows naturally, rhythmically following the rhythm of the narrative, sometimes humming, sometimes quiet and contemplative. All of these things play an important role in revealing the deep emotions of a soldier when thinking about war and the past. Question 4. The poem was written in 1978 after three years of peace. For nearly ten years in the army (1966 - 1975), Nguyen Duy lived with poor mothers in the fields, with the "warmth of a straw nest", with the hardships of a soldier's life. All those days have become beautiful memories full of love. When returning to the city, to the "sweet" place, the poet still remembers the "bitter and bitter" time. This personal story is a poignant reminder of our attitudes and feelings towards the past of hardship, gratitude, towards nature, the country, simplicity and kindness. The poem is not just about the poet but has meaning for an entire generation. Moreover, the poem is meaningful to many people, many times, because it raises the issue of attitudes towards the past, towards the deceased, and even towards oneself. The poem is in the emotional vein "When drinking water, remember the source" suggesting the morality of loyalty and love. That is a good tradition of the Vietnamese people.
Soạn bài Âm thanh trong cuộc sống Hướng dẫn A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 2. Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ “Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà” (SGK/119). 5.Thảo luận, trả lời câu hỏi: 1)Những chi tiết nào trong bài thơ gợi lên hình ảnh một đêm trăng tĩnh mịch? 2)Chi tiết nào cho thấy đêm trăng tĩnh mịch nhưng vẫn sinh động, vẫn dạt dào sức sông? 3)Những hình ảnh nào trong bài thơ thể hiện sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên trong đêm trăng trên sông Đà? Gợi ý: Tìm những câu thơ miêu tả tiếng đàn (cũng là tâm tư, tình cảm của con người) hoà vào cảnh vật đêm trăng trên sông Đà. Gợi ý: 1) Những chi tiết gợi lên hình ảnh một đêm trăng tĩnh mịch: cả công trường say ngủ cạnh dòng sông; những tháp khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ; những xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ. 2) Đêm trăng tĩnh mịch nhưng vẫn sinh động, vẫn dạt dào sức sông bởi tiếng dàn của cô gái Nga, với một dòng trăng lấp loá sông Đà. 3) Những hình ảnh thể hiện sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên: tiếng đàn ngân nga cùng dòng sông Đà lấp loáng ánh trăng. 6.Tìm những câu thơ sử dụng biện pháp nhân hoá. Nêu tác dụng của biện pháp nhân hoá trong việc tả cảnh. Gợi ý: Những câu thơ sử dụng biện pháp nhân hoá: Cả công trường say ngủ Những tháp khoanngẫm nghĩ Những xe ủi,sóng vai nhau nằm nghỉ. Biển sẽ nằm bỡ ngỡ Sông Đà chia ánh sáng Trong việc tả cảnh, biện pháp nhân hoá có tác dụng tạo nên những hình ảnh sông động, gần gũi với người đọc. B.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Đọc bài văn “Vịnh Hạ Long” và trả lời các câu hỏi (SGK/122, 123). a)Xác định phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên. b)Phần thân bài gồm có mấy đoạn? Mỗi đoạn miêu tả những gì? c)Những câu văn in đậm có vai trò gì trong mỗi đoạn văn và trong cả bài? Gợi ý: a) Mở bài: “Vịnh Hạ Long… Việt Nam”. Thân bài: “Cái đẹp… vang vọng”. Kết bài: Núi non,… mãi mãi giữ gìn”. -Đoạn 1: miêu tả sự kì vĩ của vịnh Hạ Long. -Đoạn 2: miêu tả vẻ duyên dáng của Hạ Long. -Đoạn 3: miêu tả những nét riêng biệt, hấp dẫn của Hạ Long qua mỗi mùa. c)Những câu văn in đậm có vai trò mở đầu mỗi đoạn, nêu bật ý chính của đoạn. Trong cả bài thì những câu ấy có vai trò chuyển đoạn và kết nôi các đoạn với nhau. 2.Chọn câu mở đoạn cho sắn phù hợp với đoạn văn sau: […] Phần phía nam của dải Trường Sơn nằm ở đây với nhiều ngọn núi cao từ 2000 đến 2600 mét, quanh năm mây trắng phủ đầu. Bên những chóp núi cao là những thảm rừng dày. Có nhiều khu rừng nguyên sinh từ bao đời nay chưa in dấu chân người. Câu mở đoạn: a)Tây Nguyên là miền đất núi non điệp trùng. b)Tây Nguyên có núi cao chất ngất, có rừng cây đại ngàn. c)Đến với Tây Nguyên là đến với mảnh đất của những cánh rừng hoang sơ. Gợi ý: Đáp án: b 3.Viết vào vở câu mở đoạn cho đoạn văn trên theo ý của riêng em. Gợi ý: Nghĩ về Tây Nguyên, ta sẽ nghĩ ngay đến một vùng núi non trùng điệp với những đỉnh cao chót vót được bao phủ bởi những cánh rừng xanh bạt ngàn. 4.Nghe thầy cô kể chuyện Cây cỏ nước Nam. Gợi ý: Cây cỏ nước Nam Nguyễn Bá Tĩnh, tức Tuệ Tĩnh, là một danh y đời Trần. Một lần, ông dẫn các học trò đi ngược vùng Phả Lại để lên núi Nam Tào, Bắc Đẩu, hai ngọn núi cao uy nghi sừng sững đối mặt với một vùng sông nước hiểm trở. Dọc hai bên đường lên núi là những bụi sâm nam lá xoè như những bàn tay, những bụi cây đinh lăng lá xanh mướt, những bụi cam thảo nam leo vướng vít cả mặt đường.Dừng chân bên sườn núi, ông trầm ngâm nói với học trò: -Ta đưa các con đến đây để nói cho các con biết rõ điều mà ta suy nghĩ nung nấu từ mấy chục năm nay. Vài học trò xì xào: -Chắc hẳn là điều gì cao siêu lắm nên thầy mới phải nung nấu lâu đến thế. -Điều ta sắp nói với các con không cao như núi Thái Sơn, cũng chẳng xa như biển Bắc Hải mà ở gần trong tầm tay, ở ngay dưới chân các con đó. Tất cả học trò đều im lặng, duy có người trưởng tràng kính cẩn hỏi: -Thưa thầy, điều thầy định nói với chúng con có phải là cây cỏ ở dưới chân… -Phải, ta muốn nói về ngọn cây và sợi cỏ mà hằng ngày các con vẫn giẫm lên… Chúng chính là một đội quân hùng mạnh góp vào với các đạo hùng binh của các bậc thánh nhân như Hưng Đạo Vương đánh tan giặc Nguyên xâm lược. Rồi ông từ tốn kể: -Ngày ấy, giặc Nguyên nhòm ngó nước ta. Vua quan nhà Trần lo việc phòng giữ bờ cõi rất cẩn trọng. Bên cạnh việc luyện tập dân binh, triều đình còn cắt cử người đôn đôc rèn vũ khí, chuẩn bị voi ngựa, lương thực, thuôc men,… Song, từ lâu nhà Nguyên đã cấm chở thuôc men, vật dụng xuống bán cho người Nam. Khi giáp trận tất có người bị thương và đau ốm, biết lấy gì cứu chữa? Không chậm trễ, các thái y đã toả đi khắp mọi miền quê học cách chữa bệnh của dân gian bằng cây cỏ bình thường. Từ đó, vườn thuôc được lập ở khắp nơi. Núi Nam Tào và Bắc Đẩu chính là hai ngọn dược sơn của các vua Trần xưa. Cây cỏ nước Nam đã góp phần làm cho những đạo binh thêm hùng hậu, bền bỉ, khoẻ mạnh, can trường trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù mạnh hơn mình hàng chục lần, đông hơn mình hàng trăm lần… Kể đến đây, Nguyễn Bá Tĩnh chậm rãi nói thêm: -Ta càng nghĩ càng thêm quý từng ngọn cây, từng sợi cỏ của non sông gấm vóc tổ tiên để lại. Ta định nối gót người xưa để từ nay về sau dân ta có thể dùng thuốc nam chữa cho người Nam. Ta nói để các con biết ý nguyện của ta. Theo con đường của danh y Tuệ Tĩnh, cho đến bây giờ, hàng trăm vị thuốc đã được lấy từ cây cỏ nước Nam, hàng nghìn phương thuốc đã được tổng hợp từ phương thuốc dân gian để trị bệnh cứu người. Gợi ý: -Câu chuyện có những nhân vật nào? -Danh y Nguyễn Bá Tĩnh đã dẫn những học trò của mình đi đâu? -Ông đã kể cho các học trò nghe chuyện gì? -Ông nói với các học trò ý nguyện gì của mình? -Cho đến giờ, cây cỏ nước Nam đã có ích lợi ra sao? Gợi ý: – Câu chuyện có danh y Nguyễn Bá Tĩnh và các học trò của ông. -Danh y đã dẫn học trò đi ngược vùng Phả Lại để lên núi Nam Tào, Bắc Đẩu. -Ồng kể cho học trò nghe chuyện vua quan nhà Trần đã chiến thắng giặc Nguyên nhờ một phần đóng góp của cây cỏ nước Nam. -Ý nguyện của ông là làm cho dân ta có thể dùng thuôc nam chữa cho người Nam. -Cây cỏ nước Nam đã cho ra hàng trăm vị thuốc, hàng nghìn phương thuốc đã được tổng hợp từ phương thuốc dân gian để trị bệnh cứu người. 7.a) Thi kể chuyện trước lớp (kể tóm tắt) Đại diện các nhóm kể tóm tắt câu chuyện trước lớp. b) Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. -Câu chuyện ca ngợi điều gì ở danh y Nguyễn Bá Tĩnh? -Câu chuyện nhắc nhở chúng ta điều gì? Gợi ý: a) Dựa vào lời thuyết minh dưới mỗi tranh để kể. b) – Câu chuyện ca ngợi danh y Nguyễn Bá Tĩnh là một thầy thuốc nổi tiếng, yêu nước thương dân, cố gắng mang hết tâm huyết của mình để tạo phúc cho thế hệ mai sau. –Câu chuyện nhắc nhở chúng ta phải biết yêu quý thiên nhiên, biết được giá trị và trân trọng từng lá cây, ngọn cỏ. C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG Hỏi người thân về một số cây thuốc nam và công dụng của chúng. Gợi ý: Tỏi điều trị các bệnh cảm lạnh. Mầm tỏi giúp phòng chống bệnh ung thư. Cây đinh lăng có tính năng chống dị ứng, mệt mỏi. Cây diệp hạ châu hỗ trợ điều trị các bệnh về gan.
Soạn bài Âm thanh trong cuộc sống Hướng dẫn A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 2. Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ “Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà” (SGK/119). 5.Thảo luận, trả lời câu hỏi: 1)Những chi tiết nào trong bài thơ gợi lên hình ảnh một đêm trăng tĩnh mịch? 2)Chi tiết nào cho thấy đêm trăng tĩnh mịch nhưng vẫn sinh động, vẫn dạt dào sức sông? 3)Những hình ảnh nào trong bài thơ thể hiện sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên trong đêm trăng trên sông Đà? Gợi ý: Tìm những câu thơ miêu tả tiếng đàn (cũng là tâm tư, tình cảm của con người) hoà vào cảnh vật đêm trăng trên sông Đà. Gợi ý: 1) Những chi tiết gợi lên hình ảnh một đêm trăng tĩnh mịch: cả công trường say ngủ cạnh dòng sông; những tháp khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ; những xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ. 2) Đêm trăng tĩnh mịch nhưng vẫn sinh động, vẫn dạt dào sức sông bởi tiếng dàn của cô gái Nga, với một dòng trăng lấp loá sông Đà. 3) Những hình ảnh thể hiện sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên: tiếng đàn ngân nga cùng dòng sông Đà lấp loáng ánh trăng. 6.Tìm những câu thơ sử dụng biện pháp nhân hoá. Nêu tác dụng của biện pháp nhân hoá trong việc tả cảnh. Gợi ý: Những câu thơ sử dụng biện pháp nhân hoá: Cả công trường say ngủ Những tháp khoanngẫm nghĩ Những xe ủi,sóng vai nhau nằm nghỉ. Biển sẽ nằm bỡ ngỡ Sông Đà chia ánh sáng Trong việc tả cảnh, biện pháp nhân hoá có tác dụng tạo nên những hình ảnh sông động, gần gũi với người đọc. B.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Đọc bài văn “Vịnh Hạ Long” và trả lời các câu hỏi (SGK/122, 123). a)Xác định phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên. b)Phần thân bài gồm có mấy đoạn? Mỗi đoạn miêu tả những gì? c)Những câu văn in đậm có vai trò gì trong mỗi đoạn văn và trong cả bài? Gợi ý: a) Mở bài: “Vịnh Hạ Long… Việt Nam”. Thân bài: “Cái đẹp… vang vọng”. Kết bài: Núi non,… mãi mãi giữ gìn”. -Đoạn 1: miêu tả sự kì vĩ của vịnh Hạ Long. -Đoạn 2: miêu tả vẻ duyên dáng của Hạ Long. -Đoạn 3: miêu tả những nét riêng biệt, hấp dẫn của Hạ Long qua mỗi mùa. c)Những câu văn in đậm có vai trò mở đầu mỗi đoạn, nêu bật ý chính của đoạn. Trong cả bài thì những câu ấy có vai trò chuyển đoạn và kết nôi các đoạn với nhau. 2.Chọn câu mở đoạn cho sắn phù hợp với đoạn văn sau: […] Phần phía nam của dải Trường Sơn nằm ở đây với nhiều ngọn núi cao từ 2000 đến 2600 mét, quanh năm mây trắng phủ đầu. Bên những chóp núi cao là những thảm rừng dày. Có nhiều khu rừng nguyên sinh từ bao đời nay chưa in dấu chân người. Câu mở đoạn: a)Tây Nguyên là miền đất núi non điệp trùng. b)Tây Nguyên có núi cao chất ngất, có rừng cây đại ngàn. c)Đến với Tây Nguyên là đến với mảnh đất của những cánh rừng hoang sơ. Gợi ý: Đáp án: b 3.Viết vào vở câu mở đoạn cho đoạn văn trên theo ý của riêng em. Gợi ý: Nghĩ về Tây Nguyên, ta sẽ nghĩ ngay đến một vùng núi non trùng điệp với những đỉnh cao chót vót được bao phủ bởi những cánh rừng xanh bạt ngàn. 4.Nghe thầy cô kể chuyện Cây cỏ nước Nam. Gợi ý: Cây cỏ nước Nam Nguyễn Bá Tĩnh, tức Tuệ Tĩnh, là một danh y đời Trần. Một lần, ông dẫn các học trò đi ngược vùng Phả Lại để lên núi Nam Tào, Bắc Đẩu, hai ngọn núi cao uy nghi sừng sững đối mặt với một vùng sông nước hiểm trở. Dọc hai bên đường lên núi là những bụi sâm nam lá xoè như những bàn tay, những bụi cây đinh lăng lá xanh mướt, những bụi cam thảo nam leo vướng vít cả mặt đường.Dừng chân bên sườn núi, ông trầm ngâm nói với học trò: -Ta đưa các con đến đây để nói cho các con biết rõ điều mà ta suy nghĩ nung nấu từ mấy chục năm nay. Vài học trò xì xào: -Chắc hẳn là điều gì cao siêu lắm nên thầy mới phải nung nấu lâu đến thế. -Điều ta sắp nói với các con không cao như núi Thái Sơn, cũng chẳng xa như biển Bắc Hải mà ở gần trong tầm tay, ở ngay dưới chân các con đó. Tất cả học trò đều im lặng, duy có người trưởng tràng kính cẩn hỏi: -Thưa thầy, điều thầy định nói với chúng con có phải là cây cỏ ở dưới chân… -Phải, ta muốn nói về ngọn cây và sợi cỏ mà hằng ngày các con vẫn giẫm lên… Chúng chính là một đội quân hùng mạnh góp vào với các đạo hùng binh của các bậc thánh nhân như Hưng Đạo Vương đánh tan giặc Nguyên xâm lược. Rồi ông từ tốn kể: -Ngày ấy, giặc Nguyên nhòm ngó nước ta. Vua quan nhà Trần lo việc phòng giữ bờ cõi rất cẩn trọng. Bên cạnh việc luyện tập dân binh, triều đình còn cắt cử người đôn đôc rèn vũ khí, chuẩn bị voi ngựa, lương thực, thuôc men,… Song, từ lâu nhà Nguyên đã cấm chở thuôc men, vật dụng xuống bán cho người Nam. Khi giáp trận tất có người bị thương và đau ốm, biết lấy gì cứu chữa? Không chậm trễ, các thái y đã toả đi khắp mọi miền quê học cách chữa bệnh của dân gian bằng cây cỏ bình thường. Từ đó, vườn thuôc được lập ở khắp nơi. Núi Nam Tào và Bắc Đẩu chính là hai ngọn dược sơn của các vua Trần xưa. Cây cỏ nước Nam đã góp phần làm cho những đạo binh thêm hùng hậu, bền bỉ, khoẻ mạnh, can trường trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù mạnh hơn mình hàng chục lần, đông hơn mình hàng trăm lần… Kể đến đây, Nguyễn Bá Tĩnh chậm rãi nói thêm: -Ta càng nghĩ càng thêm quý từng ngọn cây, từng sợi cỏ của non sông gấm vóc tổ tiên để lại. Ta định nối gót người xưa để từ nay về sau dân ta có thể dùng thuốc nam chữa cho người Nam. Ta nói để các con biết ý nguyện của ta. Theo con đường của danh y Tuệ Tĩnh, cho đến bây giờ, hàng trăm vị thuốc đã được lấy từ cây cỏ nước Nam, hàng nghìn phương thuốc đã được tổng hợp từ phương thuốc dân gian để trị bệnh cứu người. Gợi ý: -Câu chuyện có những nhân vật nào? -Danh y Nguyễn Bá Tĩnh đã dẫn những học trò của mình đi đâu? -Ông đã kể cho các học trò nghe chuyện gì? -Ông nói với các học trò ý nguyện gì của mình? -Cho đến giờ, cây cỏ nước Nam đã có ích lợi ra sao? Gợi ý: – Câu chuyện có danh y Nguyễn Bá Tĩnh và các học trò của ông. -Danh y đã dẫn học trò đi ngược vùng Phả Lại để lên núi Nam Tào, Bắc Đẩu. -Ồng kể cho học trò nghe chuyện vua quan nhà Trần đã chiến thắng giặc Nguyên nhờ một phần đóng góp của cây cỏ nước Nam. -Ý nguyện của ông là làm cho dân ta có thể dùng thuôc nam chữa cho người Nam. -Cây cỏ nước Nam đã cho ra hàng trăm vị thuốc, hàng nghìn phương thuốc đã được tổng hợp từ phương thuốc dân gian để trị bệnh cứu người. 7.a) Thi kể chuyện trước lớp (kể tóm tắt) Đại diện các nhóm kể tóm tắt câu chuyện trước lớp. b) Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. -Câu chuyện ca ngợi điều gì ở danh y Nguyễn Bá Tĩnh? -Câu chuyện nhắc nhở chúng ta điều gì? Gợi ý: a) Dựa vào lời thuyết minh dưới mỗi tranh để kể. b) – Câu chuyện ca ngợi danh y Nguyễn Bá Tĩnh là một thầy thuốc nổi tiếng, yêu nước thương dân, cố gắng mang hết tâm huyết của mình để tạo phúc cho thế hệ mai sau. –Câu chuyện nhắc nhở chúng ta phải biết yêu quý thiên nhiên, biết được giá trị và trân trọng từng lá cây, ngọn cỏ. C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG Hỏi người thân về một số cây thuốc nam và công dụng của chúng. Gợi ý: Tỏi điều trị các bệnh cảm lạnh. Mầm tỏi giúp phòng chống bệnh ung thư. Cây đinh lăng có tính năng chống dị ứng, mệt mỏi. Cây diệp hạ châu hỗ trợ điều trị các bệnh về gan.
Soạn bài Ôn dịch thuốc lá là một trong những tác phẩm khá hay và vô cùng đặc sắc trong chương trình Ngữ văn lớp 8. Thông qua bài học ta thấy được tác hại vô cùng to lớn của thuốc lá. Để có thể học được tốt bài này các em cũng cần nên học bài và soạn bài chi tiết. Soạn bài Ôn dịch thuốc lá Bài làm Tóm tắt: Ôn dịch thuốc lá luôn luôn đe dọa sức khỏe và tính mạng loài người còn nặng hơn cả AIDS. Có thể nói thì thuốc lá chứa rất nhiều chất độc hại cho cơ thể. Khi con người ta hút thuốc lá cũng đã như gây ảnh hưởng đến sức khỏe cả người hút lẫn người hít phải. Thông qua đó chính là thì tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc ở nước ta rất cao và dường như cũng đã lại gây nhiều hệ quả như trộm cắp, phạm tội. Thế rồi ta cũng nhận thấy được nên cần phải có chiến dịch chống thuốc lá từ sự chung tay của tất cả mọi người. Bố cục của tác phẩm: Phần 1 (từ đầu cho đến còn nặng hơn cả AIDS): thông báo về nạn dịch thuốc lá. – Phần 2 (tiếp cho đên con đường phạm pháp): tác hại của thuốc lá. – Phần 3 (Phần còn lại): Đây cũng chính là lời kêu gọi chống thuốc lá. Câu 1 (trang 121 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Phân tích ý nghĩa của việc dùng dấu phẩy trong đầu đề của văn bản: Ôn dich, thuốc lá. Có thể sửa thành ôn dịch thuốc lá hoặc Thuốc lú là một loại ôn dịch được không? Vì sao? – Thực sự chính ý nghĩa của dấu phẩy trong nhan đề: một biện pháp tu từ khiến trọng âm rơi vào hai từ “ôn dịch” dường như cũng đã lại để nhấn mạnh biểu thị thái độ căm tức, ghê tởm của người viết. Soạn bài Ôn dịch thuốc lá Câu 2 (trang 121 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Vì sao tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về đánh giặc trước khi phân tích tác hại của thuốc lá? Điều đó có tác dụng gì trong lập luận? Tác giả thật tài tình khi đã dẫn lời Trần Hưng Đạo trước khi phân tích tác hại của thuốc lá vì đây cũng chính là một cách so sánh ngầm. Tất cả những điều này dường như cũng đã tạo ra một ấn tượng mạnh trước khi phân tích. Ta nhận thấy được cũng chính điều đó làm cho lập luận thêm chặt chẽ, thuyết phục. Câu 3 (trang 121 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Vì sao tác giả đặt giả định “Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” trước khi nêu lên những tác hại về phương diện xã hội của thuốc lá? Tác giả thjt tài tình khi ông cũng đã đặt giả định trước khi nêu lên những tác hại về phương diện xã hội của thuốc lá. Lý do chính bởi vì muốn cho thấy tác hại của thuốc lá không chỉ ảnh hưởng đến người hút mà nó lại còn cả người hít phải khói thuốc. Đồng thời lại thể hiện thái độ phê phán nghiêm khắc. Tác giả cũng tiếp tục đưa ra những số liệu so sánh tình hình hút thuốc lá nước ta với các nước Âu – Mĩ để cho mọi người thấy sự đối lập đó chính là Ta nghèo hơn nhưng “xài” thuốc lá tương đương với các nước phát triển. Còn với các nước đã thực hiện các chiến dịch chống thuốc lá quyết liệt, vậy chúng ta cũng nên hành động chứ? Đúng không nào? Luyện tập Câu 1 (trang 122 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Tìm hiểu tình trạng hút thuốc ở một số người thân hoặc bạn bè quen biết. Dựa vào cách lập bảng thống kê của bài đọc thêm số 1 để phân loại nguyên nhân Chúng ta có thể phân loại nguyên nhân của tình trạng hút thuốc: – Có thể nhận thấy được chĩnh từ tác động bên ngoài: Tất cả cũng chỉ vì lịch sự, xã giao. Tất cả cũng chỉ là nể nang bạn bè; bắt chước; sự thiếu quan tâm của những người xung quanh. – Từ bản thân: Thông qua đây cũng chính tính tò mò, không kiểm soát; không có ý thức về thuốc lá. Ta có thể nhận xét được chính sản tin của báo Sài Gòn tiếp thị được trích ở bài đọc thêm cho thấy mặt trái của sự giàu có. Thêm vào đó cũng chính là những tác hại của chất kích thích. Hình ảnh anh chàng trẻ tuổi giàu có nhưng lại bị chết sớm vì ham chơi, vì quá đà, thiếu hiểu biết, một phần cũng là vì sự thiếu quan tâm của gia đình, bố mẹ bận kiếm tiền mà quên mất tình cảm gia đình đồng thời cũng đã lại quên cả sự chăm lo giáo dục con cái được. Hi vọng bài soạn văn trên đây cũng sẽ là một bài học vô cùng bổ ích giúp cho các em hiểu bài nhanh chóng. Các kiến thức dễ thuộc, dễ nhớ của giải Văn mang đến cho các em cũng sẽ thực sự hữu ích. Chúc các em học tốt! Minh Minh Sau đây là một số bài soạn có trong chương trình văn 8, các em có thể tham khảo thêm: Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8 Soạn bài Bàn về đọc sách Sean bài Trong lòng mẹ
Prepare the lesson "Review of Tobacco" is one of the quite good and extremely unique works in the 8th grade Literature program. Through the lesson, we can see the extremely harmful effects of tobacco. To be able to learn this lesson well, you also need to study and prepare detailed lessons. Prepare a lesson on tobacco epidemics Assignment Summary: The tobacco epidemic always threatens human health and life even more seriously than AIDS. It can be said that cigarettes contain many substances that are harmful to the body. When people smoke, it affects the health of both the smoker and the inhaler. Through that, the rate of youth smoking in our country is very high and it seems to have caused many consequences such as theft and crime. Then we realized that there needs to be an anti-smoking campaign with the cooperation of everyone. Layout of the work: Part 1 (from the beginning to worse than AIDS): reporting on the tobacco epidemic. – Part 2 (continued until the illegal path): harmful effects of tobacco. – Part 3 (Remaining part): This is also a call against tobacco. Question 1 (page 121 Literature Textbook Grade 8, Volume 1): Analyze the meaning of using commas in the title of the text: Review of translation, cigarettes. Can it be changed to tobacco pestilence or Amnesia is a type of pestilence? Why? – Actually, the very meaning of the comma in the title: a rhetorical device that puts the emphasis on the two words "plague" also seems to have been used to emphasize the writer's angry and disgusted attitude. Prepare a lesson on tobacco epidemics Question 2 (page 121 Literature Textbook Grade 8, Volume 1): Why does the author quote Tran Hung Dao discussing fighting the enemy before analyzing the harmful effects of tobacco? What effect does that have on the argument? The author is clever in quoting Tran Hung Dao before analyzing the harmful effects of cigarettes because this is also an implicit comparison. All of this also seems to have created a strong impression before the analysis. We can see that this also makes the argument more coherent and convincing. Question 3 (page 121 Literature Textbook Grade 8, Volume 1): Why does the author make the assumption "Some people say: I smoke, I'm sick, leave me alone!" Before mentioning the harmful social effects of tobacco? The author is clever when he also makes assumptions before stating the harmful social effects of tobacco. The main reason is because we want to show that the harmful effects of cigarettes not only affect the smoker but also the people who inhale the smoke. At the same time, it shows a harsh critical attitude. The author also continues to provide data comparing the smoking situation in our country with European and American countries to show everyone that the contrast is that we are poorer but "use" cigarettes equivalent to other countries. develop. As for countries that have implemented drastic anti-tobacco campaigns, should we also take action? Right? Practice Question 1 (page 122 Literature Textbook Grade 8, Volume 1): Find out the smoking status of some relatives or friends. Based on the statistical tabulation of additional reading number 1 to classify the causes We can classify the causes of smoking: – Can be recognized from outside influences: It's all just for politeness and courtesy. It's all about respect for friends; mimic; lack of concern from people around. – From yourself: Through this is also curiosity and uncontrollability; no awareness about tobacco. We can see that the news product of the Saigon Marketing newspaper quoted in the additional reading shows the dark side of wealth. In addition, there are also the harmful effects of stimulants. The image of a young man who was rich but died early because of his greed for play, because of overindulgence, lack of understanding, partly because of his family's lack of care, his parents were busy making money and forgot about family affection. At the same time, he also forgot to take care of his children's education. Hopefully the essay above will also be an extremely useful lesson to help you understand the lesson quickly. The easy-to-memorize and easy-to-remember knowledge that the Literature prize brings to students will also be really useful. Wishing you good studies! Intelligent Intelligent Here are some lessons included in the grade 8 literature program. You can refer to them for further reference: Prepare lessons for Grade 8 Literature and Vocabulary School Prepare a lesson about reading Sean post In Mom's womb
Đề bài: Soạn Bài Ôn Dịch Thuốc Lá Ngữ Văn Lớp 8 Bài làm Câu 1: Ý nghĩa của việc dùng dấu phẩy trong đầu đề của văn bản: Ôn dịch, thuốc lá: Thuốc lá ở đây chính là tệ nghiện thuốc lá So sánh (tệ nghiện) thuốc lá với ôn dịch là rất thỏa đáng vì tệ nghiện thuốc lá cũng là một thứ bệnh (bệnh nghiện) và cả hai có một đặc điểm chung là rất dễ lây lan. Từ ôn dịch trong tên gọi văn bản không đơn thuần chỉ có nghĩa là một thứ bệnh lan truyền rộng. Ở đây tác giả dùng từ ôn dịch, một từ còn “thường dùng làm tiếng chửi rủa”, hơn thế lại đặt một dấu phẩy ngắn cách giữa hai từ “ôn dịch” và “thuốc lá”. Dấu phẩy được sử dụng theo lối tu từ để nhấn mạnh sắc thái biểu cảm vừa căm tức vừa ghê tởm. Có thể diễn ý tên gọi văn bản một cách nôm na như sau: “Thuốc lá! mày là đồ ôn dịch!” Câu 2: Trước khi phân tich tác hại của thuốc lá, tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc: “Nếu đánh giặc như vũ bão thì không dáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tầm ăn dâu.” Nói như thếnày, nghĩa là tác giả đã so sánh việc chống thuốc lá với chống ngoại xâm, nói cách khác là so sánh việc thuốc lá tấn công loài người như giặc ngoại xâm đánh phá. Mượn lối so sánh đặc sắc của nhà quân sự thiên tài thời xưa, tác giả nhằm thuyết phục người đọc một vấn đề y học thời nay: thuốc lá đã và đang đe dọa sức khỏe và tính mạng của con người. Nó tuy không làm cho người ta lăn đùng ra chết, nên không dễ phân biệt những sự thật vô cùng độc hại. Tác giả so sánh tằm với khói thuốc lá. “Tằm ăn dâu” đến đâu, dù chậm, vẫn biết đến đó. Còn khói thuốc, người hút thường không thấy cái tác hại của nó ngay, tức là khói thuốc lá là một loại giặc “gặm nhấm”, nguy hiểm hơn nhiều với giặc “đánh như vũ bão”. Vì giặc đánh chúng ta còn có thể chống được, còn thứ gặm nhấm từ từ thì rất nguy hiểm. Lập luận như thế này có thể gây ấn tượng mạnh cho người đọc và giúp người đọc hình dung ra một cách cụ thể tác hại vô cùng to lớn của khói thuốc lá: không làm cho con người lăn đùng ra chết mà chết một cách từ từ. Câu 3: Trước khi tác giả nêu lên những tác hại của khói thuốc lá đối với những người không hút thuốc. Tác giả đã đặt giả định: “Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!”. Câu nói này là lời chống chế thường gặp ở những người hút thuốc. Bằng những lập luận chặt chẽ, dẫn chứng sinh động và cả tình cảm nhiệt thành sôi nổi, tác giả đã bác bỏ luận điệu sai lầm ấy. Có hai khái niệm đã được giới khoa học dùng phổ biến là hút thuốc lá chủ động và hút thuốc lá bị động. Không hút thuốc nhưng để khói thuốc gây tác hại đến bẳn thân gọi là hút thuốc lá bị động hoặc là hút thuốc lá thụ động. Như vậy, bản thân hút thuốc lá nghĩa là hút thuốc lá chủ động cũng làm cho những người xung quanh hút thuốc lá bị động theo. Mình tự làm hại sức khỏe mình mà đồng thời cũng làm hại sức khỏe bao nhiêu kẻ khác. Câu 4: Tác giả đã đưa ra số liệu để so sánh tình hình hút thuốc lá ở nước ta với các nước Âu – Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị: Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này. Nước ta nghèo hơn các nước Âu – Mĩ rất nhiều, nhưng theo như so sánh, nước ta “xài” thuốc lá tương đương với các nước đó. Đó là điều thứ nhất không thể chấp nhận được. Hơn nữa, để chống tệ hút thuốc lá, các nước đó đã tiến hành những chiến dịch, thực hiện những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế quyết liệt hơn ta. Đó là điều thứ hai để đáng suy nghĩ.
Topic: Prepare a Lesson on Cigarette Translation Literature for Grade 8 Assignment Question 1: The meaning of using commas in the title of the text: Epidemic, tobacco: Cigarettes here are the evil of tobacco addiction Comparing tobacco addiction with the epidemic is very appropriate because tobacco addiction is also a disease (addiction) and both have a common feature: they are very contagious. The word pestilence in the title of the text does not simply mean a widespread disease. Here the author uses the word pestilence, a word that is "often used as a curse", and furthermore puts a short comma between the words "plague" and "tobacco". Commas are used rhetorically to emphasize expressions of both anger and disgust. The title of the text can be roughly interpreted as follows: “Cigarettes! You are a pest!” Question 2: Before analyzing the harmful effects of cigarettes, the author quotes Tran Hung Dao discussing fighting the enemy: "If you fight the enemy like a storm, you won't be afraid. What's scary is that the enemy will gnaw like a mulberry." Saying this means that the author has compared the fight against tobacco with the fight against foreign invaders, in other words, comparing tobacco attacking humanity like a foreign invader attacking. Borrowing the unique comparison of an ancient military genius, the author aims to convince readers of a modern medical problem: tobacco has been threatening human health and life. Although it doesn't make people die, it's not easy to distinguish extremely harmful truths. The author compares silkworms to cigarette smoke. "Silkworms eat mulberries", no matter how slowly, they still know how to get there. As for cigarette smoke, smokers often do not see its harmful effects immediately, that is, cigarette smoke is a "gnawing" enemy, much more dangerous than "fighting like a storm" enemies. Because we can still fight against the enemy, but something that slowly gnaws is very dangerous. Arguments like this can make a strong impression on the reader and help the reader visualize in a concrete way the enormous harm of cigarette smoke: it does not make people fall to death, but they die slowly. from. Question 3: Before the author points out the harmful effects of cigarette smoke on non-smokers. The author made the assumption: "Some people say: I smoke, I'm sick, leave me alone!". This statement is a common defense among smokers. With rigorous arguments, vivid evidence and passionate enthusiasm, the author refuted that false argument. There are two concepts commonly used by scientists: active smoking and passive smoking. Not smoking but letting the smoke harm your body is called passive smoking or passive smoking. Thus, smoking itself, meaning active smoking, also makes those around you who smoke passively. We harm our own health and at the same time harm the health of many others. Question 4: The author provided data to compare the smoking situation in our country with European and American countries before making a recommendation: It is time for everyone to stand up against and prevent this epidemic. Our country is much poorer than European and American countries, but according to comparison, our country "uses" tobacco equivalent to those countries. That first thing is unacceptable. Furthermore, to combat smoking, those countries have conducted campaigns and implemented more drastic prevention and restriction measures than ours. That's the second thing to think about.
Soạn bài Ôn dịch, thuốc lá Hướng dẫn I.Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Phân tích ý nghĩa của việc dùng dấu phẩy trong đầu đề của văn bản Ôn dịch, thuốc lá. Tên gọi của văn bản này không chí có nghĩa là một thứ bệnh dễ lan truyền rộng. Ở đây tác giả dùng từ “ôn dịch”, một từ có ý nghĩa chửi rủa và bắt đầu dấy phẩy ngăn cách giữa hai từ “ôn dịch” và “thuốc lá”, là sử dụng theo lối tu từ để nhấn mạnh sắc thái biểu cảm (vừa căm tức vừa ghê tởm). Ta có thể diễn ý tên gọi văn ản một cách khác là Thuốc là một loại ôn dịch. Câu 2. Vì sao tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo Bàn về việc đánh giặc trước khi phân tích tác hại của thuốc lá? Điều đó có tác dụng gì trong lập luận? Tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc trước khi phân tích tác hại của thuốc lá nhằm mục đích lấy lối so sánh rất hay của nhà quân sự thiên tài để thuyết minh một vấn đề ý học. Nói một cách đơn giản, khói thuốc không làm cho người “lăn đùng ra chết ngay” mà nó gặm nhấm dần sức khỏe của người như tằm ăn lá dâu, nghĩa là người hút không thấy ngay tác hại cua nó… Điều này có tác dụng rất sắc sảo trong lập luận. – Bằng những cứ liệu khoa học, bằng sự giải thích, phân tích tường tận của một nhà khoa học, tác giả chứng minh cho mọi người thấy được tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe của con người nó gây ra những căn bệnh nan y: Viêm phế quản, ung thư phổi và ung thư vòm họng làm tắc động mạch, làm nhồi máu cơ tim… khiến cho người đọc phải rùng mình kinh sợ. Câu 4. Vì sao tác giả đặt giả định “Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” trước khi nêu lên những tác hại về phương diện xã hội của thuốc lá? Bằng cách này, tác giả bác bỏ lối chống chế thường gặp ở những người hút thuốc. Người hút thuốc trực tiếp bị chất độc nicôtin, oxit cacbon gây tác hại, nhưng còn gây tác hại cho những người xung quanh phải ngửi mùi thuốc (nhất là trẻ con và phụ nữ mang thai). – Để chỉ rõ sự ôn dịch của thuốc là nó không chỉ ảnh hưởng tới một người hút mà nó còn ảnh hưởng, còn đầu độc tới mọi người xung quanh (những người làm việc cùng phòng, vợ, con, đặc biệt là thai nhi bé bỏng dẫn tới việc sinh non rất nguy hiểm). – Thể hiện thái độ phê phán nghiêm khắc với những người hút thuốc là và đề nghị những người hút thuốc lá phải có ý thức ra hành lang hoặc ngoài sân để không ảnh hưởng đến người khác. -> Như vậy bằng tình cảm nhiệt tình, sôi nổi, tác giả đã chỉ ra thuốc lá không chỉ ảnh hưởng đến người hút mà còn ảnh hưởng đến mọi người xunh quanh. Câu 5. Vì sao tác giả đưa ra những số liệu để so sánh tình hình hút thuốc của nước ta với các nước Âu-Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị: Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này? Tác giả so sánh tình hình hút thuốc của nước ta với các nước Âu-Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị là để cho thấy hậu quả của việc hút thuốc lá ở nước ta còn nghiêm trọng hơn ở các nước đó. Ta nghèo hơn nhưng lại “xài” thuốc lá tương đương với các nước đó. Đây là điều không thể chấp nhận. Điều thứ hai là cho thấy các nước đã tiến hành những chiến dịch, thực hiện những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế thuốc lá quyết liệt hơn ta. Câu 6. Nghệ thuật. Với phong cách ngôn ngữ báo chí, bằng phương pháp liệt kê, phân tích chứng minh… văn bản đã làm sáng tỏ, đầy sức thuyết phục về tác hại của thuốc lá, kêu gọi mọi người hãy đứng lên ngăn ngừa, chặn đứng nạn ôn dịch thuốc lá. Các lí lẽ và dẫn chứng được tác giả nêu lên qua sự phân tích sâu sắc và so sánh liên tưởng rất thực tế, đầy tính thuyết phục. Giống như ôn dịch, nạn nghiện thuốc lá rất dễ lây lan và gây ra những tổn hại to lớn cho sức khỏe và tính mạng con người. Song, nạn nghiện thuốc lá còn nguy hiểm hơn cả ôn dịch: nó gặm nhấm sức khỏe con người nên không dễ kịp thời nhận biết, nó gây tác hại nhiều mặt đối với gia đình và xã hội. Cần quyết tâm phòng chống ôn dịch thuốc lá. Hãy đáp lại tấm lòng của người thầy thuốc, bác sĩ Nguyễn Khắc Viện, thiết tha kêu gọi mọi người, nhất là thanh niên, hãy đứng lên ngăn ngừa, chặn đứng nạn ôn dịch thuốc lá. II.Luyện tập. Câu 1. Tìm hiểu tinh trạng hút thuốc lá ở một số người thân và dựa vào cách lập bảng thống kê để phân loại nguyên nhân. –Lứa tuổi 20 – 25 tuổi. -Vui bạn, nể bạn 30%. -Bắt chước 60%. -Vì lịch sự, xã giao 10%. Câu 2. Ghi lại cảm nghĩ sau khi đọc bản tin của báo Sài Gòn tiếp thị. Hãy ghi lại cảm nghĩ chân thực của mình về cái chết thảm không phải là của người nghèo khổ mà là một tỷ phú ở Mỹ.
Prepare lessons on epidemics and tobacco Instruct I. Read - understand the text Question 1. Analyze the meaning of using commas in the title of the text Pestilence, tobacco. The name of this text does not mean a disease that spreads easily. Here the author uses the word "pestilence", a word that has the meaning of cursing, and begins to separate the two words "pestilence" and "tobacco", using it rhetorically to emphasize nuance. expression (both anger and disgust). We can paraphrase the title of the text in another way: Medicine is a kind of pestilence. Question 2. Why does the author quote Tran Hung Dao discussing fighting the enemy before analyzing the harmful effects of tobacco? What effect does that have on the argument? The author quotes Tran Hung Dao discussing fighting the enemy before analyzing the harmful effects of cigarettes with the aim of using the genius military genius's very good comparison to explain an ideological issue. Simply put, cigarette smoke does not make people "drop dead immediately" but it gradually eats away at people's health like silkworms eating mulberry leaves, meaning smokers do not immediately see its harmful effects... This has the effect of Very astute in reasoning. – With scientific data, with the explanation and thorough analysis of a scientist, the author proves to everyone the harmful effects of tobacco on human health, it causes diseases. incurable: Bronchitis, lung cancer and nasopharyngeal cancer clog arteries, cause myocardial infarction... making readers shudder in horror. Question 4. Why does the author make the assumption "Some people say: I smoke, I'm sick, leave me alone!" Before mentioning the harmful social effects of tobacco? In this way, the author refutes the defense that is common among smokers. Smokers are directly harmed by nicotine and carbon oxide, but they also harm those around them who have to smell the smoke (especially children and pregnant women). – To clearly show the pestilence of drugs is that it not only affects a person who smokes, but it also affects and poisons everyone around them (people who work in the same room, wives, children, especially fetuses). babies lead to premature birth which is very dangerous). – Show a strict critical attitude towards smokers and suggest that smokers must be conscious in the hallway or yard so as not to affect others. -> Thus, with enthusiasm and enthusiasm, the author pointed out that cigarettes not only affect the smoker but also affect everyone around them. Question 5. Why does the author provide data to compare our country's smoking situation with European and American countries before making recommendations: It is time for everyone to stand up against and prevent smoking. this translation? The author compares the smoking situation in our country with European and American countries before making recommendations to show that the consequences of smoking in our country are more serious than in those countries. We are poorer but we "use" tobacco equivalent to those countries. This is unacceptable. The second thing is to show that countries have conducted more drastic campaigns and measures to prevent and limit tobacco than we have. Question 6. Art. With journalistic language style, using the method of listing, analyzing and proving... the text has clarified and convincingly the harmful effects of tobacco, calling on everyone to stand up to prevent and stop the epidemic. tobacco epidemic. The arguments and evidence raised by the author through in-depth analysis and comparison are very practical and convincing. Like an epidemic, tobacco addiction is very contagious and causes great harm to human health and life. However, tobacco addiction is even more dangerous than pestilence: it eats away at human health so it is not easy to recognize in time, and it causes many harmful effects on families and society. We need to be determined to prevent the tobacco epidemic. Please respond to the heart of the physician, Dr. Nguyen Khac Vien, passionately calling on everyone, especially young people, to stand up to prevent and stop the tobacco epidemic. II.Practice. Question 1. Find out the smoking status of some relatives and use statistical tables to classify the causes. –Age 20 – 25 years old. -Happy with you, respect you 30%. -60% imitation. -For being polite and social 10%. Question 2. Record your thoughts after reading the news of Saigon Marketing newspaper. Please write down your true feelings about the tragic death not of a poor person but of a billionaire in America.
Đề bài: Soạn Bài Ôn Luyện Về Dấu Câu Lớp 8 | Văn Mẫu Bài làm I. TỔNG KẾT VỀ DẤU CÂU Dấu câu Công dụng Dấu chấm Kết thúc câu trần thuật Dấu chấm hỏi Kết thúc câu nghi vấn Dấu chấm than Kết thúc câu cầu khiến hoặc cảm thán Dấu phẩy Đánh dấu ranh giới các bộ phận của câu: + Thành phần phụ với chủ ngữ vị ngữ + giữa các từ có cùng chức vụ ngữ pháp + giữa một từ với bộ phận chú thích + giữa các vế của một câu ghép Dấu chấm phẩy – Đánh dấu các bộ phận khác nhau trong một phép liệt kê. – Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép phức tạp. Dấu chấm lửng – Tỏ ý chưa liệt kê hết. – Thể hiện lời nói ngập ngừng hay ngắt quãng. – Biểu thị chỗ ngắt dài giọng, ghi lại chỗ kéo dài của âm thanh hay sự chờ đợi, chỉ ý lược bớt… Dấu gạch ngang – Đánh dấu bộ phận chú thích hay giải thích trong câu – Đặt trước những lời đối thoại – Đặt trước bộ phận liệt kê, đặt giữa các liên số… Dấu ngoặc đơn Giải thích, bổ sung, thuyết minh thêm. Dấu hai chấm – Đánh dấu phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó – Báo trước lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại. Dấu ngoặc kép – Đánh dấu từ, ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp. – Đánh dấu từ ngữ đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai. – Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san… được dẫn. 1. Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc – Thiếu dấu ngắt câu sau từ “xúc động”. -> Phải dùng dấu chấm. (Viết hoa từ Trong) 2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc – Dùng dấu chấm sau từ “này” là sai vì câu chưa kết thúc. -> Nên dùng dấu phẩy. 3. Thiếu dấu thích hợp để tách bộ phận câu khi không cần thiết – Thiếu dấu phẩy -> Phải thêm dấu phẩy: Cam, quýt, bưởi, xoài… 4. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu – Đặt dấu câu chưa đúng vì nội dung không phù hợp (Câu 1 là câu trần thuật, câu 2 là câu nghi vấn) -> Sửa lại: + Sau c1: đặt dấu chấm + Sau c2: đặt dấu chấm hỏi. III. LUYỆN TẬP Bài tập 1: Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít (,) tỏ ra dáng bộ vui mừng (.) Anh Dậu lữ thử từ cổng tiến vào với cái vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội (.) Cái Tí (,) thằng Dần cùng vỗ tay reo (:) – A! Thầy đã về(!) A (!) Thầy đã về (!)… Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa (,) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm. () Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản, anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách (.) Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản (,) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:) (-) Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm không (?) Sao chậm về thế(?) Trán đã nóng lên đây mà (!) Bài tập 2: a. Thiếu dấu hỏi chấm. Sửa lại: “Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà …” b. Thiếu dấu ngoặc kép, dấu phẩy. Sửa lại: “Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân … Vì vậy có câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”” c. Dùng sai dấu chấm câu. Sửa lại: “Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.”
Topic: Prepare a Review Lesson on Punctuation for Grade 8 | Sample documents Assignment I. SUMMARY OF punctuation Punctuation Uses Dots End the narrative sentence Question mark End the question Exclamation mark End the sentence with a request or exclamation Comma Mark the boundaries of sentence parts: + Subordinate component with subject and predicate + between words that have the same grammatical function + between a word and the caption + between clauses of a compound sentence Semi-colon – Mark different parts in an enumeration. – Mark the boundary between clauses of a complex compound sentence. Ellipsis – Expressing that not all of them are listed. – Expresses hesitation or interruption in speech. – Indicates a long pause in the voice, records a prolongation of the sound or waiting, indicates an omission... Dash – Mark the comment or explanation part in the sentence – Set dialogues in advance – Place before the listed part, between the numbers... Parentheses Explain, supplement, explain further. Colon – Mark the explanations and explanations for the previous section – Foretell a direct quote or dialogue. Quotes – Mark words, phrases, sentences, and direct paragraphs. – Mark special words or ironic connotations. – Mark the name of the cited work, newspaper, journal, etc. 1. Lack of punctuation when the sentence ends – Missing punctuation after the word "emotional". -> Must use dots. (Capitalize the word In) 2. Use punctuation when the sentence is not finished – Using a period after the word “this” is wrong because the sentence has not ended. -> You should use commas. 3. Lack of appropriate punctuation to separate sentence parts when not needed – Missing comma -> Must add a comma: Orange, tangerine, grapefruit, mango... 4. Confusing the uses of punctuation marks – Punctuation is not correct because the content is not appropriate (Sentence 1 is a declarative sentence, sentence 2 is an interrogative sentence) -> Edit: + After c1: put a dot + After c2: put a question mark. III. PRACTICE Exercise 1: The female dog lying on the counter suddenly wagged her tail wildly (,) showing a happy look (.) Mr. Dau tried to enter from the gate with a pale and sad expression like someone about to be imprisoned (.) The Ti (,) and the Tiger clapped together (:) – Ah! The teacher has returned (!) Ah (!) The teacher has returned (!)… Ignoring them (,) the sick guy silently leaned his cane on the door sill (,) leaned heavily on his pillow with his hands and walked up the steps. () Then staggering to the edge of the bed, he rolled onto the torn mat (.) Ms. Dau hugged her child and sat next to her husband (,) touched her husband's forehead and asked questions (:) (-) How is it (?) Is your teacher very tired (?) Why are you so late (?) My forehead is already hot (!) Exercise 2: a. Missing question mark. Edit: “Why didn't you come back until now? Mom at home..." b. Missing quotation marks and commas. Edited: "Since ancient times, in the life of labor and production, people... Therefore, there is a proverb "Good leaves protect torn leaves"" c. Incorrect use of punctuation. Edit: "Even though many years have passed, I still cannot forget the pleasant memories of my student days."
Soạn bài ôn luyện về dấu câu Hướng dẫn I.Tổng kết về dấu câu. Khái niệm: Dấu câu là kí hiệu dùng trong văn viết để phân biệt ý nghĩa, các đơn vị ngữ pháp trong một câu văn, nhờ đó mà người đọc hiểu được dễ dàng hơn (đặc biệt là khi cần đọc diễn ra). Lập bảng tổng kết về dấu câu đã học ở các lớp 6, 7, 8. STT Dấu câu Công dụng 1 Dấu chấm, kí hiệu (.) Thường dùng ở cuối câu trần thuật, báo hiệu hết câu. Khi đọc phải ngắt ở dấu chấm tương đối dài 2 Dấu chấm hỏi, kí hiệu (?) Thường dùng ở cuối câu hỏi (câu nghi vấn). Khi đọc phải ngắt câu ở dấu chấm hỏi với ngữ điệu hỏi (thường lên giọng ở cuối câu) 3 Dấu chấm lửng, kí hiệu (…) Dấu câu dưới dạng 3 chấm (…) đặt cạnh nhau theo chiều ngang. Dấu chấm lửng dùng để: + Biểu thị lời nói đứt quãng vì xúc động. + Biểu thị chỗ ngắt dài dòng với ý châm biếm, hài hước. + Ghi lại chỗ kéo dài âm thanh. + Để chỉ rằng lời dẫn trự tiếp bị lược bớt một số câu. Trường hợp này dấu chấm lửng thường đặt trong dấu ngoặc đơn (…) hoặc trong dấu ngoặc vuông […] + Để chỉ ra rằng người viết chưa nói hết (đặc biệt khi nêu ví dụ). 4 Dấu chấm phẩy, kí hiệu ( 😉 Dấu câu gồm một dấu chấm ở trên, dấu phẩy ở dưới ( 😉 dùng để phân biệt các thành phần tương đối độc lập trong câu: + Trong câu ghép, khi các vế câu có sự đối xứng về hình thức. + Khi các câu có tác dụng bổ sung cho nhau. + Ngắt vế câu trong một liên hợp song song bao gồm nhiều yếu tố. Khi đọc, phải ngắt câu ở dấu chấm phẩy, quãng ngắt dài hơn so với dấu phẩy, nhưng ngắn hơn so với dấu chấm. 5 Dấu chấm than, kí hiệu (!) Dấu câu đặt cuối câu cảm thán hoặc cuối câu khiến, báo hiệu khi đọc phải ngắt câu và có ngữ điệu (cảm hoặc cầu khiến) phù hợp từng hoàn cảnh cụ thể. 6 Dấu gạch ngang, kí hiệu (-) Dấu câu dưới dạng một nét gạch ngang (-), dùng để: + Phân biệt phần chêm, xen. + Đặt trước những lời đối thoại hay đặt giữa câu để giới thiệu người nói. + Đặt ở đầu những bộ phận liệt kê, mỗi bộ phận được trình bày riêng một dòng. + Đặt giữa ba bốn tên riêng hay ở giữa con số để chỉ sự liên kết. Cần phân biệt dấu gạch ngang với dấu ngang nối. (Dấu ngang nối không phải là dấu câu). Dấu ngang nối dùng để nối các tiếng (âm tiết) trong tên phiên âm nước ngoài. + Độ dài của dấu ngang cách dài hơn dấu ngang nối. + Khoảng cách đôi bên của dấu ngang cách lớn hơn khoảng cách hai bên dấu ngang nối. 7 Dấu hai chấm, kí hiệu (:) Dấu câu dưới dạng hai chấm theo chiều thẳng đứng, chấm này dưới chấm kia (:) dùng để báo trước điều trình bày tiếp theo mang ý nghĩa giải thích, thuyết minh. 8 Dấu ngoặc đơn, kí hiệu ( ) Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm). 9 Dấu ngoặc kép, kí hiệu (‘’ ‘’) Dấu ngoặc kép dùng để: + Đánh dấu từ ngữ, câu đoạn dẫn trực tiếp. + Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai. + Đánh dấu tên tác phẩm, tên tờ báo, tập san. 10 Dấu phẩy, kí hiệu (,) Dấu câu dùng để tách các từ, cụm từ về câu như sau: + Tách các phần cùng loại của câu. + Tách các vế của câu ghép không có liên từ. Tách vế câu chính và vế câu phụ hoặc các vế câu phụ trong câu ghép. +Tách thành phần biệt lập của câu. +Tách các từ, ngữ về mặt ngữ pháp không liên quan đến các thành phần câu (từ cảm, từ hỏi, từ chêm xen, từ khẳng định, phủ định, từ hô gọi). + Dùng tạo nhịp điệu biểu cảm cho câu. II.Các lỗi thường gặp về dấu câu. 1.Lời văn ở đoạn văn thiếu dấu ngắt câu sau từ “xúc động”. Phải dùng dấu chấm để ngắt câu và viết hoa chữ T ở đầu câu. 2.Dùng dấu ngắt câu sau từ “này” là sai vì câu chưa kết thúc. 3.Câu thiếu dấu phẩy để tách các bộ phận liên kết. 4.Lẫn lộn công dụng của các dấu câu. Dấu chấm hỏi ở cuối câu 1 dùng sai vì đây không phải là câu hỏi. Đó là câu trần thuật, phải dùng dấu chấm. Dấu câu ở cuối thứ hai là sai, vì đây là câu hỏi, phải dùng dấu chấm hỏi. III.Luyện tập 1.Ghép đoạn văn và điền các dấu câu vào dấu ngoặc đơn cho phù hợp. -Các em tự làm. -Gợi ý kiểm tra lại cho đúng việc đặt các dấu (thứ tự từ trên xuống dưới). (,) – (.) – (,) – ( 😉 – (-) – (!) – (!) – (!) – ( 😉 ( 😉 – (,) – (,) – (.) – (,) – (.) – (:) – (,) – (:) (-) – (?) – (?) – (?) – (!) 2. Phát hiện lỗi về dấu câu trong các doạn văn và thay dấu câu cho thích hợp (điều chỉnh chữ viết hoa cho thích hợp). a. Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ dặn là anh phải làm xong… chiều nay. b. … và sản xuất… có câu tục ngữ “lá lành đùm lá rách”. c. … năm tháng, nhưng.
Prepare a review lesson about punctuation Instruct I. Summary of punctuation. Concept: Punctuation is a symbol used in writing to distinguish meaning and grammatical units in a sentence, so that readers can understand it more easily (especially when reading takes place). Create a summary table of punctuation learned in grades 6, 7, and 8. No Punctuation Uses first Dot, symbol (.) Often used at the end of a declarative sentence, signaling the end of the sentence. When reading, you must pause at a relatively long period 2 Question mark, symbol (?) Often used at the end of questions (interrogative sentences). When reading, you must punctuate sentences with question marks (usually raise your voice at the end of the sentence). 3 Ellipsis, symbol (…) Punctuation in the form of 3 dots (…) placed next to each other horizontally. Ellipses are used to: + Indicates broken speech due to emotion. + Indicates a long pause with a sense of irony or humor. + Record where the sound lasts. + To indicate that some sentences have been omitted from the direct quote. In this case, the ellipsis is usually placed in parentheses (…) or in square brackets [...] + To show that the writer has not finished speaking (especially when giving examples). 4 Semicolon, symbol ( 😉 Punctuation includes a period above and a comma below ( 😉 used to distinguish relatively independent elements in a sentence: + In a compound sentence, when the clauses are symmetrical in form. + When sentences have complementary effects. + Break a sentence in a parallel conjunction that includes many elements. When reading, you must break sentences with semicolons. The pause is longer than a comma, but shorter than a period. 5 Exclamation mark, symbol (!) Punctuation marks are placed at the end of an exclamatory sentence or at the end of a commanding sentence, signaling that when reading, the sentence must be interrupted and the intonation (emotional or imperative) appropriate to each specific situation. 6 Dash, symbol (-) Punctuation in the form of a dash (-), used to: + Distinguish between wedge and insertion. + Place words before dialogue or in the middle of a sentence to introduce the speaker. + Placed at the beginning of the listed parts, each part is presented on a separate line. + Place between three or four proper names or in the middle of a number to indicate connection. It is necessary to distinguish hyphens from hyphens. (A hyphen is not a punctuation mark). Hyphens are used to connect sounds (syllables) in foreign transliterated names. + The length of the horizontal line is longer than the connecting horizontal line. + The distance on both sides of the horizontal mark is greater than the distance on both sides of the connecting horizontal mark. 7 Colon, symbol (:) Punctuation in the form of two vertical dots, one below the other (:) is used to herald the next presentation with the meaning of explanation and explanation. 8 Parentheses, symbols ( ) Parentheses are used to mark notes (explanations, explanations, additions). 9 Quotation marks, symbols (‘’ ‘’) Quotation marks are used to: + Mark words, sentences, and direct quotes. + Mark words that are understood in a special sense or have ironic connotations. + Mark the name of the work, the name of the newspaper or journal. ten Comma, symbol (,) Punctuation marks are used to separate words and phrases into sentences as follows: + Separate parts of the same type of sentence. + Separate clauses of compound sentences without conjunctions. Separate the main sentence clause and the subordinate sentence clause or sub-sentence clauses in a compound sentence. +Separate into separate parts of the sentence. + Separate grammatical words and phrases that are not related to sentence components (feeling words, question words, interjection words, affirmative and negative words, calling words). + Used to create expressive rhythm for sentences. II.Common errors in punctuation. 1. The text in the paragraph lacks a punctuation mark after the word "emotional". You must use periods to punctuate sentences and capitalize the letter T at the beginning of sentences. 2. Using a punctuation mark after the word "this" is wrong because the sentence has not ended. 3.The sentence lacks commas to separate connected parts. 4. Confusing the uses of punctuation marks. The question mark at the end of sentence 1 is incorrect because this is not a question. It's a declarative sentence and must use periods. The punctuation at the second end is wrong, because this is a question, a question mark must be used. III.Practice 1. Combine the paragraphs and fill in the punctuation marks in the parentheses accordingly. -You guys do it yourself. -Suggestion to check the correct placement of marks (order from top to bottom). (,) – (.) – (,) – ( ​​😉 – (-) – (!) – (!) – (!) – ( ​​😉 ( 😉 – (,) – (,) – (.) – (,) – (.) – (:) – (,) – (:) (-) – (?) – (?) – (?) – (!) 2. Detect punctuation errors in paragraphs and replace punctuation appropriately (adjust capitalization accordingly). a. Why didn't you come back until now? Mom told me to finish it... this afternoon. b. ... and production... there is a proverb "good leaves protect torn leaves". c. … years, but.
Soạn bài ôn tập kiểm tra phần tiếng Việt lớp 8 HK 1 Hướng dẫn I.Từ vựng 1.Lý thuyết. a.Trường từ vựng: là tập hợp tất cả các từ có nét chung. Về nghĩa (xem lại bài 2 trang 21 SGK Ngữ Văn lớp 8/I) b.Từ tượng hình: là từ có khả năng gợi ra hình dáng, đường nét, hình khối màu sắc của sự vật, hiện tượng: Ví dụ: hí hoáy, tất bật, hì hục, thoăn thoắt. c.Từ tượng thanh: là từ có sức gợi cảm về âm thanh của sự vật hiện tượng. Ví dụ: rả rich, đàng hoàng, róc rách, tí tách. d.Từ ngữ địa phương: là từ ngữ chỉ sử dụng ở một hay một số địa phương nhất định. Ví dụ: mợ = mẹ (tiếng thành phố Hà Nội), đọi = bát tiếng Thanh Hóa, nón = mũ (tiếng Nam Bộ) e.Biệt ngữ xã hội: là các từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. Ví dụ: “bắt mồi” (tìm hàng), “thét” (nêu giá) là tiếng của bọn buôn gian bán lận. f.Nói quá, nói giảm: (Các em tìm và trả lời câu này) 2.Luyện tập a.Cấp độ khái quát của từ ngữ văn học dân gian Giải thích những từ ngữ có nghĩa hẹp trong sơ đồ trên. Truyền thuyết: Truyện dân gian về các nhân vật và sự kiện lịch sử xa xưa, có nhiều yếu tố thần kì. Truyện cổ tích: Truyện dân gian kể về cuộc đời, số phận của một số nhân vật quen thuộc (người mồ côi, người mang lố xâu xí, người em, người dũng sĩ) có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo. Truyện cười: Truyện dân gian dùng hình thức gây cười để mua vui, phê phán, đả kích thói hư tật xấu. Từ ngữ chung trong phần giải thích nghĩa của những từ ngữ trên là truyện dân gian là từ ngữ có nghĩa rộng hơn (cấp độ khái quát cao hơn). Từ đó, khi giải thích nghĩa của những từ ngữ hẹp hơn so với một từ ngữ khác, ta phải xác định được từ ngữ có nghĩa rộng hơn. b.Tìm trong ca dao hai ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hay nói giảm, nói tránh. “Ước gì sông rộng một gang Bắc cầu dải yếm cho chàng sang chơi”. “Làm trai cho đáng nên trai Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng”. “Muốn cho biển hẹp như ao Bắc cầu dòn gánh mà trao nhân tình” “Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho”. c.Viết hai câu, một câu tượng hình, một câu tượng thanh. -Câu tượng hình: “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo Sóng biếc theo làn hơi gợn tí Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”. (Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến) -Câu tượng thanh: “Chớp Rạch ngang trời Khô khốc Sấm Ghé xuống sân Khanh khách Cười”. (Mưa – Trần Đăng Khoa) 1.Lý thuyết a.Trợ từ: Là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến trong từ ngữ đó. Ví dụ: những, chỉ, có, ngay. -Tôi chỉ lấy được hai vé xem bóng đá. -Anh ta mua những hai chiếc xe đạp. b.Thán từ. Là những từ làm dấu hiệu biểu lộ cảm xúc,tình cảm, thái độ của người nói hoặc dùng để gọi. Thán từ có 2 loại chính: -Ạ, ái, ơ, ôi… có thể tách ra khỏi các câu khác làm thành câu đặc biệt, là thán từ biểu lộ tình cảm. + Ôi, đau quá. + Ơ, đi đâu đấy? -Này, ơi, vâng, dạ… là thán từ gọi đáp. + Về à? Này, mai đến nhé. + Vâng. c.Tình thái từ. Là những từ được thêm vào câu để cấu tạo nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán để biểu thị sắc thái ý nghĩa trong câu của người nói. (Đọc lại bài 7 – trang 81) d.Câu ghép. Là câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V được gọi là một vế câu. Nói cách khác, câu ghép là câu có hơn một kết cấu C-V, trong đó mỗi kết cấu C-V làm thành một vế câu tách rời nhau. Loại từ ghép trên đây không dùng từ nối, các vế câu có dấu phẩy, chấm, hoặc dấu hai chấm. Ngoài ra, có loại từ ghép dùng các quan hệ từ (một quan hệ từ hay một cặp) hoặc một cặp phó từ hay đại từ thường đi đôi với nhau (hô ứng). 2.Luyện tập a.Viết hai câu, trong đó một câu dùng trợ từ và tình thái từ, một câu có dùng trợ từ và thán từ: -Ơ, quyển vợ chỉ có hai ngàn đồng thôi à? -Chính nó hư đến thế ư? b.Đọc đoạn trích ở SGK (trang 158), xác định câu ghép. Nếu tách câu ghép đã xác định thành các câu đơn thì có được không? Nếu được thì có làm thay đổi ý cần diễn đạt không? -Câu đầu tiên của đoạn trích là câu ghép, có thể tách câu ghép này thành 3 câu đơn: + “Pháp chạy” + “Nhật hàng” + “Vua Bảo Đại thoái vị”. Nhưng khi tách thành ba câu đơn thì sự liên tục của sự kiện không được thể hiện rõ ràng bằng khi gộp lại thành câu ghép. c.Xác định câu ghép và cách nối các vế câu trong đoạn trích ở SGK (trang 158). Đoạn trích gồm 3 câu: Câu thứ nhất và câu thứ ba là hai câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng quan hệ từ (cũng như, bởi vì).
Prepare review lessons for Vietnamese language test for grade 8, HK 1 Instruct I. Vocabulary 1. Theory. a. Lexical field: is the collection of all words that have common features. About meaning (review lesson 2, page 21, Literature Textbook grade 8/I) b. Pictographic word: is a word capable of evoking the shape, lines, shapes and colors of objects and phenomena: For example: busy, busy, busy, quick. c. Onomatopoeia: is a word that evokes the sounds of things and phenomena. For example: rich, dignified, murmuring, tinkling. d. Local words: are words used only in one or certain localities. For example: aunt = mother (Hanoi city language), doi = bowl in Thanh Hoa language, hat = hat (Southern language) e. Social jargon: are words used only in a certain social class. For example: "baiting" (finding goods), "screaming" (stating the price) are the words of fraudulent traders. f.To overstate and understate: (You find and answer this question) 2.Practice a. General level of folk literature vocabulary Explain the narrow-meaning words in the diagram above. Legend: Folk tales about ancient historical characters and events, with many magical elements. Fairy tales: Folk tales tell about the lives and fates of a number of familiar characters (orphans, people with long hats, younger brothers, brave men) with many magical and imaginative details. Jokes: Folk tales use humorous forms to amuse, criticize, and attack bad habits. The common word in the explanation of the meanings of the above words is folktale, which has a broader meaning (higher level of generalization). From there, when explaining the meaning of words that are narrower than another word, we must identify the word that has a broader meaning. b. Find in folk songs two examples of rhetorical devices: overstating, understating, and avoiding. “I wish the river was a gang wide Bridge the bib so he can come over and visit." "Younger son should do for good Bend your back and lean on your knees to carry two sesame seeds." “I want the sea to be as narrow as a pond Build a bridge and give love." “Eighteen nostrils of hair My husband loves me, he says the red thread is from heaven." c.Write two sentences, one pictograph, one onomatopoeia. -Figurative sentence: "Cold pond water is clear collected A tiny fishing boat atrophy Blue waves follow the slightly rippled waves Yellow leaves gently sway in the wind. (Autumn fishing – Nguyen Khuyen) -Onomatopoeia: “Lightning Slit across the sky Dry Thunder Come down to the yard Khanh guest Laugh". (Rain – Tran Dang Khoa) 1. Theory a. Auxiliary words: These are words that accompany a word in a sentence to emphasize or express an attitude of evaluating the thing or event mentioned in that word. For example: these, just, yes, right away. -I only got two football tickets. -He bought two bicycles. b. Interjection. These are words that serve as signs to express the speaker's emotions, feelings, attitudes or are used to call people. There are 2 main types of interjections: -Ah, love, eh, oh... can be separated from other sentences to form special sentences, which are interjections expressing feelings. + Oh, it hurts so much. + Hey, where are you going? -Hey, oh, yes, yes... is a call-and-response interjection. + Are you back? Hey, come tomorrow. + Yes. c. Modal words. These are words added to sentences to form questions, imperative sentences, and exclamatory sentences to express nuances of meaning in the speaker's sentence. (Reread lesson 7 – page 81) d.Compound sentence. A sentence formed by two or more C-V clusters that do not contain each other. Each C-V cluster is called a clause. In other words, a compound sentence is a sentence with more than one C-V structure, in which each C-V structure forms a separate clause. The above type of compound words does not use connecting words or sentence clauses with commas, periods, or colons. In addition, there are types of compound words that use word relationships (a word relationship or a pair) or a pair of adverbs or pronouns that often go together (correspondence). 2.Practice a.Write two sentences, one sentence uses particles and modals, one sentence uses particles and interjections: -Oh, the wife's book is only two thousand dong? -Is it that bad? b. Read the excerpt from the textbook (page 158), identify the compound sentence. Is it possible to split the identified compound sentence into simple sentences? If so, will it change the meaning that needs to be expressed? -The first sentence of the excerpt is a compound sentence, this compound sentence can be split into 3 simple sentences: + “France runs away” + “Japanese goods” + "King Bao Dai abdicated". But when divided into three simple sentences, the continuity of events is not expressed as clearly as when combined into a compound sentence. c. Identify compound sentences and how to connect sentence clauses in the excerpt from the textbook (page 158). The excerpt consists of 3 sentences: The first sentence and the third sentence are two compound sentences, the sentence clauses are connected by a conjunction (also, because).
Soạn bài ôn tập làm văn tiếp theo lớp 9 HK 1 Hướng dẫn Soạn bài ôn tập làm văn tiếp theo lớp 9 HK 1 Câu 7. Văn bản tự sự ở lớp 9 so với văn bản này ở lớp dưới: –Giống nhau: Đã là văn bản tự sự cùng phải tạo nên một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, dẫn đến kêt thúc nhằm nêu lên một ý nghĩa. –Khác nhau: + Văn bản tự sự ở lớp 6 tồn tại độc lập một phương thức riêng. + Văn tự sự ở lớp 8 có sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả nhưng chủ yếu là miêu tả ngoại hình, hành động nhân vật. + Đến lớp 9, văn tự sự kết hợp cả lập luận, biểu cảm, miêu tả. Riêng miêu tả còn học thêm miêu tả nội tâm nhân vật, ngôi kể và việc chuyển đổi ngôi kể. Như vậy, văn tự sự lớp 9 vừa lặp lại vừa nâng cao cả kiến thức và kỹ năng của lớp dưới. Câu 8. Giải thích trong một văn bản có đủ các yếu tố miêu tả, biểu cảm, lập luận, vẫn gọi là văn bản tự sự vì: Miêu tả, biểu cảm, lập luận chi dùng như một yếu tố bổ trợ nhằm làm nổi bật phương thức chính là phương thức tự sự. Khi gọi tên một văn bản, người ta căn cứ vào phương thức biểu đạt chính của văn bản đó. Trong thực tế, ít có những văn bản chỉ tồn tại một phương thức biểu đạt duy nhất. Câu 9. Các kiểu văn bản có thể kết hợp với các yếu tố khác: –Tự sự kết hợp với miêu tả, lập luận, biểu cảm, thuyết minh. –Miêu tả kết hợp với tự sự, biểu cảm, thuyết minh. –Lập luận kết hợp với miêu tả, biểu cảm, thuyết minh. –Biểu cảm kết hợp với tự sự, miêu tả, lập luận. –Thuyết minh kết hợp với miêu tả, lập luận. –Điều hành không thể kết hợp với yếu tố nào thuộc năm phương thức trên. Câu 10. Một số tác phẩm tự sự được học trong SGK Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 không phải bao giờ cũng phân biệt rõ bố cục ba phần: Mở bài, thân bài và kết bài. Tuy vậy, khi viết bài làm văn kể chuyện, các em phải có đủ ba phần bởi vì các em đang trong giai đoạn luyện tập, phải rèn theo yêu cầu “thị phạm” của nhà trường. Sau này lớn lên, các em có thể viết tự do, “phá cách” như các nhà văn. Câu 11. Những kiến thức, kỹ năng về kiểu văn tự sự của tập làm văn đã soi sáng thêm nhiều cho việc đọc – hiểu văn bản các tác phẩm văn học trong SGK ngữ văn. Ví dụ học yếu tố đối thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự của phần tập làm văn giúp em hiểu sâu sắc hơn các đoạn trích trong Truyện Kiều, nhất là đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích, hay truyện Làng của Kim Lân. Câu 12. Những kiến thức của phần đọc – hiểu văn bản và phần tiếng Việt tương ứng đã giúp em học tốt hơp khi làm văn kể chuyện. Ví dụ các văn bản tự sự trong SGK ngữ văn đã cung cấp cho em đề tài, nội dung và cách kể chuyện, cách dùng ngôi kể, người kể chuyện, cách dẫn dắt, xây dựng và miêu tả nhân vật, sự việc.
Prepare the next essay review lesson for grade 9, HK 1 Instruct Prepare the next essay review lesson for grade 9, HK 1 Question 7. Narrative text in grade 9 compared to this text in lower grades: –Similar: A narrative text must create a chain of events, one event leads to another, leading to an ending to express a meaning. -Different: + Narrative texts in grade 6 exist independently in their own way. + Narrative writing in grade 8 is combined with expressions and descriptions, but mainly describes the character's appearance and actions. + By grade 9, narrative writing combines argument, expression, and description. As for description, we also learn to describe the character's inner thoughts, the narrator, and the switching of narrators. Thus, grade 9 narrative writing both repeats and improves both the knowledge and skills of the lower grades. Question 8. Explanation in a text that has all the elements of description, expression, and argument is still called a narrative text because: Description, expression, and argument are only used as a supporting element to highlight the main method, which is narrative. When naming a text, people base it on the main mode of expression of that text. In reality, there are few texts that only have one method of expression. Question 9. Text types that can be combined with other elements: –Narrative combined with description, argument, expression, and explanation. –Description combined with narrative, expression, and explanation. –Argument combined with description, expression, and explanation. –Expression combined with narrative, description, and argument. –Explanation combined with description and argument. –Execution cannot be combined with any element of the above five methods. Question 10. Some narrative works studied in Literature textbooks from grades 6 to 9 do not always clearly distinguish the three-part layout: Introduction, body and conclusion. However, when writing a narrative essay, you must have all three parts because you are in the practice phase and must practice according to the school's "teaching" requirements. When they grow up, they can write freely and "innovatively" like writers. Question 11. The knowledge and skills about narrative writing in writing practice have shed a lot of light on reading and understanding the text of literary works in literature textbooks. For example, learning the elements of dialogue and inner monologue in narrative texts in the writing practice section helps me understand more deeply excerpts from The Tale of Kieu, especially the passage about Kieu in Ngung Bich Tower, or the story of Kim Lan's Village. . Question 12. The knowledge of the reading and comprehension section and the corresponding Vietnamese section have helped me learn better when writing storytelling. For example, the narrative texts in literature textbooks have provided students with the topic, content and storytelling, how to use the narrator, the narrator, how to guide, build and describe characters and events.
Soạn bài ôn tập phần tiếng việt lớp 9 hk2 Hướng dẫn A.YÊU CẦU Bằng những ngữ liệu về Khởi ngữ, và các thành phần biệt lập, Liên kết câu và liên kết đoạn văn, Nghĩa tường mình và hàm ý, bài ôn tập này giúp các em hệ thống hoá lại kiến thức mà các em đã học trong học kì 2. B.GỢl Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP KHỞI NGỮ VÀ CÁC THÀNHPHẦN BIỆT LẬP Bài tập 1. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết (theo mẫu). (Xem các câu a, b, c, d trong SGK). Gợi ý Khởi ngữ Các thành phần biệt lập Tinh thái Cảm thán Gọi – đáp Phụ chú Xây cái lăng ấy dường như vất vả quá Thưa ông những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy Bài tập 2. Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngừ và một câu chứa thành phần tình thái. Gợi ý Đoạn văn giới thiệu phải nói về tác phẩm Bến quê của Nguyên Minh Châu và phải có ít nhất một câu có khởi ngữ, một câu có thành phần tình thái. LIẾN NẾT CẤU VÀ LIÊN KẾT OẠN VĂN Bài tập 1, 2. Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây thổ hiện phép liên kết nào? Ghi kết quả phân tích ở bài tập trên vào bảng tổng kết theo mẫu (SGK tập 2, tr. 110) Gợi ý Ngữ liệu Phép liên kết Lặp từ ngữ Đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng Thế Nối Đoạn a mưa – mưa đá – tiếng lanh canh – gió nhưng, nhưng rồi, và Đoạn b cô bé cô bé – nó Đoạn c bất bình–khinh bỉ- cười khảy; Pháp – Nã Phá Luân; Mĩ – Hoa Thịnh Đốn bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa – thế Bài tập 3. Nêu rõ sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê của Nguyền minh Châu. Gợi ý Để làm bài tập này, em căn cứ vào bài viết của mình. NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý Bài tập 1. Đọc truyộn cười sau đây và cho biết người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói đưực in đậm ở cuối truyện (Truyện cười Chiếm hết chồ, SGK tập 2). Gợi ý Trong câu in đậm ở cuối truyện, người ăn mày muốn nói (bằng hàm ý) với người nhà giàu rằng địa ngục là chỗ dành cho các ông (những nhà giàu). Bài tập 2. Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi ưường hợp, hàm ý đã được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào (Các đoạn a, b – SGK). Gợi ý a)Từ câu in đậm có thể hiểu: Nam có ý chê nhưng sợ làm mếch lòng bạn nên đã cô ý vi phạm phương châm hội thoại: nói mơ hồ (phương châm cách thức) và chệch đề tài (phương châm quan hệ). b)Từ câu in đậm có thể hiểu: Huệ muốn nói rằng còn Nam và Tuân mình chưa báo. Huệ cố ý vi phạm phương châm về lượng (nói thiêu Nam và Tuân).
Prepare review lessons for Vietnamese part 9th grade 2 Instruct A. REQUIREMENTS With the data on Propositions, and isolated elements, Sentence and paragraph connections, Meaning and connotation, this review helps students systematize the knowledge they have learned in class. semester 2. B. SUGGESTIONS FOR ANSWER QUESTIONS AND EXERCISES STARTING AND INDEPENDENT COMPONENTS Exercise 1. Indicate what part of the sentence each word in bold in the following excerpts is part of the sentence. Record the analysis results in the summary table (according to the form). (See questions a, b, c, d in the textbook). Suggest Khoi language Isolated components Elegance Exclamatory Call – answer Note Build that mausoleum sound so hard Sir The girls who are about to leave me, knowing they will never see me again, often look at me like that Exercise 2. Write a short paragraph introducing Nguyen Minh Chau's short story Ben Nghe, in which at least one sentence contains a verb and one sentence contains a modal element. Suggest The introductory paragraph must talk about Nguyen Minh Chau's work Ben Nghe and must have at least one sentence with a starting sentence and one sentence with a modal component. STRUCTURAL CONNECTION AND TEXTUAL CONNECTION Exercises 1, 2. Please indicate which conjunction each bold word in the excerpts below represents? Record the analysis results in the exercise above in the summary table according to the form (Textbook volume 2, page 110) Suggest Linguistics Linking spell Repeat word language Synonyms, antonyms and association Position Connect Paragraph a rain – hail – clanging sound – wind but, but then, and Paragraph b kid, little girl little girl – it Paragraph c discontent – ​​contempt – laughter; France – Napoleon; America – Washington Now that he's noble, he doesn't pay attention to us anymore - that's it Exercise 3. Clearly state the connection in content and form between sentences in the paragraph you wrote about the short story Ben Nghe by Nguyen Minh Chau. Suggest To do this exercise, I base it on my article. MEANING AND IMPLICATIONS Exercise 1. Read the following joke and tell what the beggar wants to say to the rich person through the statement printed in bold at the end of the story (The joke Takes up all the space, Textbook volume 2). Suggest In the bolded sentence at the end of the story, the beggar wants to say (by implication) to the rich that hell is a place for you (the rich). Exercise 2. Find the meaning of the sentences in bold below. Indicate in each case the implication that was created by intentionally violating which maxim of conversation (Paragraphs a, b - Textbook). Suggest a) From the sentence in bold, it can be understood: Nam intended to criticize but was afraid of offending his friend, so he intentionally violated the conversation maxim: speaking vaguely (manner maxim) and going off topic (relationship maxim). . b) From the bolded sentence, we can understand: Hue wants to say that we haven't reported Nam and Tuan yet. Hue intentionally violated the maxim of quantity (said to burn Nam and Tuan).
Soạn bài ôn tập phần tiếng Việt Hướng dẫn A.YÊU CẦU -Ôn lại các nội dung kiến thức về: các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. -Thực hiện các bài tập trong sách giáo khoa. B.GỢl Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP I. Các phương châm hội thoại Bài tập 1. Ôn lại nội dung của các phương châm hội thoại. Gợi ý Các nội dung kiến thức này đã dược trình bày trong SGK. Lưu ý: -Phương châm về lượng: nói phải có nội dung, nội dung nói đáp ứng nhu cầu cuộc giao tiếp, không thiếu không thừa. -Phương châm về chất: chỉ nói những điều mình tin là đúng hoặc có hằng chứng xác thực. -Phương châm quan hệ: nói đúng đề tài, tránh lạc đề. -Phương châm cách thức: nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ. -Phương châm lịch sự: cần tế nhị và tôn trọng người khác. Bài tập 2. Hãy kể một tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ. Gợi ý Có thể tìm trong truyện vui, truyộn cười hoặc một tình huống giao tiếp nào đó mà mình đã gặp để minh hoạ cho một số phương châm hội thoại không được tuân thủ. Ví dụ trong truyện cười sau, người nói (quan huyện) đã không tuân thủ phương châm quan hệ: NẤU CHÁO GÀ MÀ ĂN Năm ấy trời làm lụt lội, dân tình đói kém. Một viên quan được lệnh đi hành hạt xem xét. Đến một làng nọ nghe lí trưởng tâu: -Bẩm quan, trong làng hiện nay đang đói lắm, nhiều nhà không còn gạo để nấu cơm. Quan huyện nghe xong, liền phán: -Các ông ngu quá vậy. Sao không bảo họ nấu cháo gà mà ăn! (Viện Văn học – Tuyển tập vãn học dân gian Việt Nam) II. Xưng hô trong hội thoại Bài tập 1. Ôn lại các từ ngữ xung hô thông dụng trong tiếng Việt và cách dùng chúng. Gợi ý Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. Đó là các đại từ nhân xưng, các danh từ dùng để xưng hô. Tùy vào đối tượng và tình huống giao tiếp mà người nói xưng hô thích hợp. Bài tập 2. Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ. Gợi ý Người Việt xưng hô theo phương châm “xưng khiêm, hô tốn”, nghĩa là khi xưng thì khiêm nhường (thường dùng từ thể hiện mình ở tuổi ít hơn hoặc vị trí xã hội thấp hơn người đối thoại), khi hô (gọi) thì tôn kính (thường dùng từ gọi đặt người đôi thoại ở vị trí cao hơn mình, lớn tuổi hơn mình). Ví dụ: -Thời xưa, xưng: hàn sĩ, học trò, bần tăng, thảo dân,…; gọi: đại nhân, đại huynh, tiên sinh, bệ hạ,… -Thời nay, cũng còn khá phổ biến cách xưng theo vai dưới (thường hạ một bậc) và gọi người đối thoại bằng vai trên (thường cao hơn một bậc). Hai người đối thoại bằng vai nhưng khi xưng thì xưng là em, khi gọi thì gọi là bác. Những người phụ nữ thường xưng cháu, nhà cháu với người ngang hàng hoặc dưới hàng (đây là cách xưng gọi thay vai). Trong tình huống xã giao lịch sự, trang trọng, người nói thường gọi người đối thoại là quý ông, quý bà, quý cô,… Bài tập 3. Thảo luận vấn đề: Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? Gợi ý Đối với người Việt Nam, xưng hô thể hiện mối quan hệ, thái độ, tính cách. Hệ thống xưng hỗ trong tiếng Việt lại hết sức phong phú và linh hoạt. Vì thế, khi giao tiếp, người Việt rất chú ý khi lựa chọn từ ngữ để xưng hô. Nếu xưng hô không phù hợp với tình huống và quan hộ sẽ bị người nghe coi là khiếm nhã, thậm chí hỗn xược, ảnh hưởng trực tiếp dến chất lượng giao tiếp. III.Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Bài tập 1. Ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẩn gián tiếp. Gợi ý -Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn trực tiếp phải đặt trong dấu ngoặc kép. -Cách dẩn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp. Lời dẫn gián liếp không đặt trong dấu ngoặc kép. Bài tập 2. Đọc đoạn trích và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới (SGK, tr. 190, 191): Gợi ý -Có thể chuyển như sau: Vua Quang Trung hồi Nguyễn Thiếp về việc quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì việc thắng thua sẽ thế nào. Nguyễn Thiếp nói rằng giữa lúc trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở nơi xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh giữ ra sao, vậy nếu nhà vua cất quân đánh thì không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị tiêu diệt. -Khi chuyển những lời trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp thì một số từ ngữ có thể thay đổi: + Chuyển những từ ngữ xưng hô: tôi (vua Quang Trung xưng với Nguyễn Thiếp – ngôi thứ nhất) sẽ được chuyển sang nhà vua (lời tác giả – ngôi thứ ba); chúa công (Nguyền Thiếp gọi vua Quang Trung – ngôi thứ hai) chuyển sang nhà vua hay vua Quang Trung (lời tác giả – ngôi thứ ba); tiên sinh (vua Quang Trung gọi Nguyễn Thiếp – ngôi thứ hai) được lược bỏ. + Câu của Nguyễn Thiếp: từ bây giờ và từ đây sè được lược bỏ.
Prepare a review lesson for the Vietnamese section Instruct A. REQUIREMENTS -Review the knowledge content about: conversation mottos, addressing in conversation, direct and indirect leading. -Do the exercises in the textbook. B. SUGGESTIONS FOR ANSWER QUESTIONS AND EXERCISES I. Conversation maxims Exercise 1. Review the content of conversation maxims. Suggest This knowledge content has been presented in the textbook. Note: - The motto of quantity: speaking must have content, the content of speaking meets the needs of communication, neither lacking nor excessive. -Motto of quality: only say what you believe to be true or have constant evidence. -Relationship motto: stay on topic, avoid going off topic. - Motto of manner: speak briefly, clearly, avoid ambiguity. -Polite motto: need to be tactful and respectful of others. Exercise 2. Tell me a communication situation in which one or several conversation maxims were not followed. Suggest You can find funny stories, jokes or some communication situations that you have encountered to illustrate some conversation principles that are not followed. For example, in the following joke, the speaker (district official) did not comply with the relationship motto: COOK CHICKEN POOR AND EAT That year, the weather caused floods and people were hungry. An official was ordered to go to the county to investigate. Going to a certain village, the chief said: -Your Excellency, the village is very hungry right now, many families no longer have rice to cook. After hearing this, the district official said: -You guys are so stupid. Why don't you tell them to cook chicken porridge and eat it! (Institute of Literature – Anthology of Vietnamese folk literature) II. Addressing in conversation Exercise 1. Review common shouting words in Vietnamese and how to use them. Suggest Vietnamese has a system of words of address that is very rich, sophisticated and rich in expressive nuances. These are personal pronouns and nouns used to address people. Depending on the subject and communication situation, the speaker addresses appropriately. Exercise 2. In Vietnamese, addressing often follows the motto "address humbly, honor respectfully". How do you understand that motto? Give illustrative examples. Suggest Vietnamese people address according to the motto "address humbly, address modestly", meaning when addressing, be humble (usually using words to show that you are younger in age or have a lower social position than the interlocutor), when calling (calling) respectful tense (usually using the word calling to put the interlocutor in a higher position than you, older than you). For example: -In ancient times, titles were: scholar, student, poor monk, commoner,...; called: sir, big brother, sir, your majesty,... - Nowadays, it is still quite common to address the person with the lower role (usually one level lower) and address the interlocutor with the upper role (usually one level higher). The two of them converse on shoulders, but when they address each other, they call them younger siblings, and when they call them, they call them uncle. Women often address their nieces and nephews to people who are equal or below them (this is a way of addressing them in lieu of roles). In polite, formal social situations, the speaker often calls the interlocutor sir, ma'am, lady, etc. Exercise 3. Discuss the problem: Why in Vietnamese, when communicating, the speaker must pay close attention to the choice of words of address? Suggest For Vietnamese people, address shows relationships, attitudes, and personalities. The system of pronouns in Vietnamese is extremely rich and flexible. Therefore, when communicating, Vietnamese people pay close attention when choosing words to address. If the address is not appropriate to the situation and the official household, the listener will consider it rude, even arrogant, directly affecting the quality of communication. III. Direct and indirect instructions Exercise 1. Review the distinction between direct and indirect quotations. Suggest -Direct quotation is to repeat verbatim the words or thoughts of a person or character. Direct quotes must be placed in quotation marks. -The indirect way is to narrate the words or thoughts of a person or character, with appropriate adjustments. Indirect quotes are not placed in quotation marks. Exercise 2. Read the excerpt and complete the requirements listed below (Textbook, pages 190, 191): Suggest -It can be translated as follows: King Quang Trung told Nguyen Thiep about the Qing army coming to fight, if the king brought soldiers to resist, what would happen if he won or lost. Nguyen Thiep said that at a time when the country was empty, people's hearts were broken, the Qing army was coming from far away, not knowing whether our army was weak or strong, not understanding clearly how to defend it, so if the king raised his army to attack, then within ten days the Qing army will be destroyed. -When converting the words in the excerpt into an indirect quote, some words may change: + Change the terms of address: I (King Quang Trung addressing Nguyen Thiep - first person) will be transferred to the king (author's words - third person); The princess (Nguyen Thiep called King Quang Trung - second person) changed to the king or King Quang Trung (author's words - third person); The first person (King Quang Trung called Nguyen Thiep - second person) was omitted. + Nguyen Thiep's sentence: from now on and from now on will be omitted.
Soạn bài ôn tập phần tập làm văn lớp 9 Hướng dẫn A.YÊU CẦU -Hệ thống hoá các kiến thức và kĩ năng về làm văn đã học ưong học kì 1, lớp 9. -Chuẩn bị làm bài Tập làm văn trên lớp. B.GỢl Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP Câu hỏi 1. Phần Tập làm văn trong Ngữ vãn 9, tập 1 có những nội dung lớn nào? Những nội dung nào là trọng tâm cần chú ý? Gợi ý -Phần Tập làm văn trong Ngữ văn 9, tập 1 có những nội dung lớn: + Sử dụng các biện pháp nghộ thuật kết hợp miêu tả trong bài văn thuyết minh. + Kết hợp tự sự với biểu cảm và miêu tả nội tâm, tự sự với nghị luận; đốì thoại và độc thoại; vai trò của người kể chuyện,… trong văn tự sự. -Nội dung văn tự sự là trọng tâm cần chú ý. Câu hỏi 2. Vai trò, vị trí, tác dụng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh như thế nào? Cho một ví dụ cụ thể. Gợi ý Các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả chỉ giữ vai trò thứ yếu trong bài văn thuyết minh. Chúng có tác dụng làm cụ thể hơn, sinh động hơn cho bài văn thuyết minh. Ví dụ, khi thuyết minh về một di tích lịch sử nào đấy, chúng ta có thể sử dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá, liên tưởng,…; yếu tố miêu tả để làm cho di tích ấy rõ hơn, sinh động hơn. Cốu hỏi 3. Văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự giống và khác với văn bản miêu tả, tự sự ở điểm nào? Gợi ý -Cả hai loại văn bản có thể cùng một đôi tượng, một đề tài. -Văn thuyết minh phải trung thành với đặc điểm của đối tượng; ít dùng tưởng tượng, so sánh,…; dùng nhiều số liệu chi tiết, chính xác; bảo đảm tính khách quan, khoa học; sử dụng nhiều kiến thức về văn hoá, khoa học,…; thường đơn nghĩa. Văn miêu tả dùng nhiều hình ảnh, cảm xúc; ít dùng số liệu cụ thể, chi tiết; dùng nhiều trong sáng tác văn chương, nghệ thuật; ít có khuôn mẫu và thường đa nghĩa. Câu hỏi 4. Sách ngữ văn 9, tập 1 nêu lên những nội dung gì về văn bản tự sự? Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự như thế nào? Hãy cho ví dụ một đoạn văn tự sự trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm; một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận và một đoạn văn tự sự có sử dụng cả yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. (Có thể lấy trong các tác phẩm văn học đã học, đã đọc hoặc trong các bài văn tham khảo của bạn cũng như của mình,…). Gợi ý -Sách ngữ văn 9, tập 1 nêu lên những nội dung về văn bản tự sự: kết hợp miêu tả với nghị luận, đối thoại và độc thoại, người kể và ngôi kể. -Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận ưong văn bản tự sự: miêu tả nội tâm giúp cho người viết đi sâu phân tích, trình bày những diễn biến tâm lí, cảm xúc, ý nghĩ,… của nhân vật; nghị luận giúp người viết trình bày dễ dàng những vân đề về triết lí sống, nhân sinh,… -Có thể lấy ví dụ ở những văn bản tự sự đã học có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm như: Lão Hạc, Làng (nhân vật ông Hai), Thuý Kiều ờ lầu Ngân Bích (nhân vật Thuý Kiều),…; yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: Thúy Kiều báo ân báo oán (lời Hoạn Thư), Lão Hạc (nhận xét của ông giáo), Lặng lẽ Sa Pa (lời ông hoạ sĩ, lời tác giả – người dẫn ưuyện),… (Em tự tìm những câu trong văn bản có sử dụng các yếu tố miêu tả và nghị luận.) Câu hỏi 5. Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? Vai trò, tác dụng và hình thức thể hiện của các yếu tố này trong văn bản lự sự như thế nào? Tìm các ví dụ về đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu lố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. Gợi ý -Đôi thoại là cuộc trò chuyện, đối đáp giữa hai hay nhiều nhân vật. Độc thoại là lời nhân vật tự nói với mình. Độc thoại nội tâm là độc thoại diễn ra trong tâm tri nhân vật. -Đôi thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm là những hình thức quan trọng để khắc hoạ nhận vật; miêu tả tính cách, nội tâm nhân vật. Đôi thoại và độc thoại thành lời được thổ hiện bằng cách gạch đầu dòng cho mỗi lượt lời; còn độc thoại nội tâm thì không có gạch đầu dòng. Câu hỏi 6. Tìm hai đoạn văn tự sự, trong đó một đoạn người kể chuyện kể theo ngôi thứ nhất, một đoạn kể theo ngôi thứ ba. Nhận xét vai trò của mỗi loại người kể chuyện đã nêu. Gợi ý Có thể em tìm hai đoạn văn trong hai vãn bản sau: -Chiếc lược ngà: Người kể là người bạn của ông Hai kể chuyện theo ngôi thứ nhất. Cách chọn vai kể này làm cho câu chuyện chân thực, thể hiện được sự đồng cảm của người kể với các nhân vật khác trong truyện. -Lặng lẽ Sa Pa: Người kể là tác giả – người dẫn truyện, ngôi thứ ba. Cách chọn vai kể này tạo thuận lợi ưong việc miêu tả, kể chuyện ở nhiều góc nhìn khác nhau. Với vai kể này, câu chuyện sẽ rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn; người kể như hiểu được suy nghĩ, cảm xúc của từng nhân vật.
Prepare a review lesson for grade 9 writing practice Instruct A. REQUIREMENTS - Systematize the knowledge and skills about writing learned in semester 1, grade 9. -Prepare for writing exercises in class. B. SUGGESTIONS FOR ANSWER QUESTIONS AND EXERCISES Question 1. What are the major contents of the Literature Writing Practice section in Literature Grade 9, Volume 1? What content is the focus to pay attention to? Suggest -The Writing Practice section in Literature Grade 9, Volume 1 has the following major contents: + Use magical methods combined with description in expository writing. + Combine narrative with inner expression and description, narrative with discussion; dialogue and monologue; the role of the narrator,... in narrative writing. -The content of narrative writing is the focus that needs attention. Question 2. What is the role, position, and effect of artistic measures and descriptive elements in explanatory text? Give a specific example. Suggest Artistic devices and descriptive elements only play a secondary role in an expository essay. They have the effect of making the expository essay more specific and vivid. For example, when explaining about a certain historical site, we can use artistic methods such as comparison, personification, association, etc.; Descriptive elements to make the monument clearer and more vivid. Cuu asked 3. In what ways is an explanatory text with descriptive and narrative elements similar and different from a descriptive and narrative text? Suggest -Both types of text can have the same subject or topic. -Explanatory writing must be faithful to the characteristics of the subject; rarely use imagination, comparison, etc.; Use lots of detailed and accurate data; ensure objectivity and science; Use a lot of knowledge about culture, science, etc.; often monotonous. Descriptive writing uses many images and emotions; rarely use specific and detailed data; Used a lot in literary and artistic creations; There are few patterns and often multiple meanings. Question 4. What content does Literature Book 9, Volume 1 mention about narrative texts? What is the role, position and effect of the elements of internal description and discussion in narrative texts? Give an example of a narrative paragraph that uses the element of internal description; a narrative paragraph that uses argumentative elements and a narrative paragraph that uses both internal description and argumentative elements. (Can be taken from the literary works you have studied, read or in your reference texts as well as mine,...). Suggest - Literature book 9, volume 1 outlines the contents of narrative texts: combining description with discussion, dialogue and monologue, narrator and narrator. -The role, position and effect of the elements of internal description and discussion in narrative text: internal description helps the writer analyze and present psychological and emotional developments in depth. thoughts,... of the character; Essays help writers easily present issues about philosophy of life, humanity, etc. -Can take examples from learned narrative texts that use elements of internal description such as: Lao Hac, Lang (character of Mr. Hai), Thuy Kieu at Ngan Bich floor (character of Thuy Kieu),... ; Discussion elements in the narrative text: Thuy Kieu repaying kindness for evil (Hoan Thu's words), Lao Hac (teacher's comments), Sa Pa Quietly (the artist's words, the author's words - narrator) ,... (I find sentences in the text that use descriptive and argumentative elements.) Question 5. What are dialogue, monologue and inner monologue? What are the roles, effects and forms of expression of these elements in narrative texts? Find examples of narrative paragraphs that use dialogue, monologue, and interior monologue. Suggest - Dialogue is a conversation and response between two or more characters. A monologue is a character's words to himself. Interior monologue is a monologue that takes place in the character's mind. -Dialogues, monologues and interior monologues are important forms to portray characters; Describe the character's personality and inner thoughts. Dialogues and monologues are expressed by bullet points for each turn of speech; and internal monologue has no bullet points. Question 6. Find two narrative paragraphs, one of which the narrator tells in the first person, the other in the third person. Comment on the role of each type of storyteller mentioned. Suggest Maybe you can find two passages in the following two texts: -The ivory comb: The narrator is Mr. Hai's friend and tells the story in the first person. This choice of roles makes the story realistic, showing the narrator's sympathy for the other characters in the story. -Quietly Sa Pa: The narrator is the author - narrator, third person. This way of choosing the narrator's role makes it convenient to describe and tell the story from many different perspectives. With this role, the story will be clearer, more specific, and more vivid; The narrator seems to understand the thoughts and feelings of each character.
Soạn bài ôn tập thơ lớp 9 học kì 2 Hướng dẫn Bài tập 1. Lập bảng kê các tác phẩm thơ hiện đại ở Ngữ văn 9. STT Tên bài thơ Tác giả Năm sáng tác Thể thơ Tóm tắt nội dung Đặc sắc nghệ thuật 1 Đồng chí Chính Hữu 1948 Tự do Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu, được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. 2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969 Tự do Qua hình ảnh độc đáo – những chiếc xe không kính, khắc họa nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. Chất liệu hiện thực sinh động, hình ảnh độ đáo ; giọng điệu tự nhiên, khỏe khoắn, giàu tính khẩu ngữ. 3 Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958 Bảy chữ Những bức tranh đẹp, rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động trên biển cả theo hành trình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền. Qua đó thể hiện cảm xúc về thiên nhiên và lao động, niềm vui trong cuộc sống mới. Nhiều hình ảnh đẹp, rộng lớn, được sang tạo bằng liên tưởng và tưởng tượng ; âm hưởng khỏe khoắn, lạc quan. 4 Bếp lửa Bằng Việt 1963 Kết hợp bảy chứ và tám chữ Những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, thể hiện lòng kính yêu trân trọng của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận ; sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà. 5 Khúc hát ru những em bé lớn lên trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm 1971 Chủ yêu là tám chữ Thể hiện tình yêu thương con của người mẹ dân tộc Tà-ôi gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai. Khai thác điệu ru ngọt ngào, trìu mến. 6 Ánh trăng Nguyễn Duy 1978 Năm chữ Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố, gợi lại những năm thám đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thủy chung. Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng ; giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ mà thấm sâu. 7 Con cò Chế Lan Viên 1962 Tự do Từ hình tượng con còn trong những lời hát ru, ngợi co tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con người. Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao 8 Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải 1980 Năm chữ Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung. Thể thơ năm chứ có nhạc điệu trong sang, tha thiết, gần với dân ca ; hình ảnh đẹp giản dị, những so sánh, ẩn dụ sáng tạo. 9 Viếng lăng Bác Viễn Phương 1967 Tám chữ Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Giọng điệu trang trọng và tha thiết ; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm ; ngôn ngữ bình dị, cô đúc. 10 Sang thu Hữu Thịnh Sau 1975 Năm chữ Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tính nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm. 11 Nói với con Y Phương Sau 1975 Tự do Bằng lời trò chuyện với con, bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc. Cách nói giàu hình ảnh, vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu xa. 12 Mây và sóng Ta-go Trong tập Trẻ con – 1909 (sau đổi là Trăng non) Tự do (bản dịch) Qua lời trò chuyện của em bé với người mẹ, bài thơ thể hiện tình yêu vô hạn với mẹ và ngợi ca tình mẹ con. Lời thơ mang giọng điệu và ngôn ngữ hồn nhiên của trẻ thơ ; nhiều hình ảnh đẹp, giàu sức tưởng tượng và gợi cảm. Bài tập 2. Có thể sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo giai đoạn lịch sử, từ 1945 đến nay: + 1945 – 1954: Đồng chí. + 1955 – 1964: Đoàn thuyền đánh cá, bếp lửa, con cò. + 1965 – 1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. + Sau 1975: Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu. -Các tác phẩm thơ kể trên đã tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kì lịch sử từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, qua nhiều giai đoạn. + Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ vơi nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng. + Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người. -Nhưng điều chủ yêu mà các tác phẩm thơ đã thể hiện chính là tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong một thời kì lịch sử có nhiều biến động lớn lao, nhiều đối thay sâu sắc: + Tình cảm yêu nước, tình quê hương. + Tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ. + Những tình cảm gần gũi và bền chặt của con người: tình mẹ con, bà cháu, trong sự thống nhất với những tinh cảm chung rộng lớn. Bài tập 3. Ba bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Mây và sóng đều đề cập đến tình mẹ con. Ba bài thơ đều ngợi ca tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng. Cách thể hiện cũng có điểm gần gũi, đó là dùng điệu ru, lời ru của người mẹ hoặc lời của em bé nói với mẹ. Những nội dung tình cảm, cảm xúc ở mỗi bài lại mang nét riêng biệt. -Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà-ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền tây Thừa Thiên, trong thời ki kháng chiến chống Mĩ. -Con cò khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát tu, để ngợi ca tinh mẹ và ý nghĩa của lời hát ru. -Mây và sóng: hóa thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Mẹ đối với em bé là vẻ đẹp, niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận, hơn tất cả những điều hấp dẫn khac trong vũ trụ. Bài tập 4. Ba bài thơ Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cánh và tâm hồn họ. Nhưng mỗi bài lại khai thác những nét riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau. -Đồng chí viết về người lính ở thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Những người lính trong bài thơ xuất thân từ nông dân nơi những làng quê nghèo khó, tình nguyện và hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí của những người đồng đội dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẽ những gian lao, thiếu thốn và cùng lí tưởng chiến đấu. Bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ở những người lính cách mạng. -Bài thơ về tiểu động xe không kính khắc họa hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Bài thơ làm nổi bật tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, tư thế hiên ngang, niềm lạc quan và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam của người chiến sĩ lái xe – một hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. -Ánh trăng nói về một điều tâm sự của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố, trong hòa bình. Bài thơ gợi lại những kỉ niệm gắn bó của người lính với đất nước, với đồng đội trong những năm tháng gian lao của thời chiến tranh, để từ đó nhắc nhở về đạo lí nghĩa tình, thủy chung. Bài tập 5. Bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ ở một số bài thơ. -Đồng chí và Đoàn thuyền đánh cá: Hai bài thơ sử dụng hai bút pháp khác nhau trong xây dựng hình ảnh. Bài Đồng chí sử dụng bút pháp hiện thực, đưa những chi tiết, hình ảnh thực của đời sống người lính vào thơ gần như là trực tiếp (như: nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá, đêm rét chung chăn, áo rách vai, quần có vài mảnh vá, chân không giày… ). Hình ảnh ’’đầu súng trăng treo’’ ở cuối bài rất đẹp và giày ý nghĩa biểu tượng, nhưng cũng rất thực, mà tác giả đã bắt gặp trong những đêm phục kích địch ở rừng. Bài Đoàn thuyền đánh cá lại chủ yếu dùng bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều liên tưởng, tưởng tưởn, so sánh mới mẻ, độc đáo (ví dụ: mặt trời xuống biển như hòn lửa, sóng cài then, đêm sập cửa, thuyên lái bằng gió, buồm là trăng…). Mỗi bút pháp đều có giá trị riêng và phù hợp với tư tưởng, cảm xúc của bài thơ và phong cách mỗi tác giả. -Bài thơ về tiểu đội xe không kính và Ánh trăng: Bài thơ của Phạm Tiến Duật sử dụng bút pháp hiện thực, miêu tả rất cụ thể, chi tiết từ hình dáng chiếc xe không kính đến cảm giác và sinh hoạt của người lái xe. Còn Ánh trăng của Nguyễn Duy tuy có đưa vào nhiều hình ảnh và chi tiết thực, rất bình dị, nhưng chủ yếu dùng bút pháp gợi tả, không đi vào chi tiết mà hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh.
Soạn bài ôn tập thơ lớp 9 học kì 2 Hướng dẫn Bài tập 1. Lập bảng kê các tác phẩm thơ hiện đại ở Ngữ văn 9. STT Tên bài thơ Tác giả Năm sáng tác Thể thơ Tóm tắt nội dung Đặc sắc nghệ thuật 1 Đồng chí Chính Hữu 1948 Tự do Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu, được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. 2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969 Tự do Qua hình ảnh độc đáo – những chiếc xe không kính, khắc họa nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. Chất liệu hiện thực sinh động, hình ảnh độ đáo ; giọng điệu tự nhiên, khỏe khoắn, giàu tính khẩu ngữ. 3 Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958 Bảy chữ Những bức tranh đẹp, rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động trên biển cả theo hành trình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền. Qua đó thể hiện cảm xúc về thiên nhiên và lao động, niềm vui trong cuộc sống mới. Nhiều hình ảnh đẹp, rộng lớn, được sang tạo bằng liên tưởng và tưởng tượng ; âm hưởng khỏe khoắn, lạc quan. 4 Bếp lửa Bằng Việt 1963 Kết hợp bảy chứ và tám chữ Những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, thể hiện lòng kính yêu trân trọng của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận ; sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà. 5 Khúc hát ru những em bé lớn lên trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm 1971 Chủ yêu là tám chữ Thể hiện tình yêu thương con của người mẹ dân tộc Tà-ôi gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai. Khai thác điệu ru ngọt ngào, trìu mến. 6 Ánh trăng Nguyễn Duy 1978 Năm chữ Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố, gợi lại những năm thám đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thủy chung. Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng ; giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ mà thấm sâu. 7 Con cò Chế Lan Viên 1962 Tự do Từ hình tượng con còn trong những lời hát ru, ngợi co tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con người. Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao 8 Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải 1980 Năm chữ Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung. Thể thơ năm chứ có nhạc điệu trong sang, tha thiết, gần với dân ca ; hình ảnh đẹp giản dị, những so sánh, ẩn dụ sáng tạo. 9 Viếng lăng Bác Viễn Phương 1967 Tám chữ Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Giọng điệu trang trọng và tha thiết ; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm ; ngôn ngữ bình dị, cô đúc. 10 Sang thu Hữu Thịnh Sau 1975 Năm chữ Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tính nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm. 11 Nói với con Y Phương Sau 1975 Tự do Bằng lời trò chuyện với con, bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc. Cách nói giàu hình ảnh, vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu xa. 12 Mây và sóng Ta-go Trong tập Trẻ con – 1909 (sau đổi là Trăng non) Tự do (bản dịch) Qua lời trò chuyện của em bé với người mẹ, bài thơ thể hiện tình yêu vô hạn với mẹ và ngợi ca tình mẹ con. Lời thơ mang giọng điệu và ngôn ngữ hồn nhiên của trẻ thơ ; nhiều hình ảnh đẹp, giàu sức tưởng tượng và gợi cảm. Bài tập 2. Có thể sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo giai đoạn lịch sử, từ 1945 đến nay: + 1945 – 1954: Đồng chí. + 1955 – 1964: Đoàn thuyền đánh cá, bếp lửa, con cò. + 1965 – 1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. + Sau 1975: Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu. -Các tác phẩm thơ kể trên đã tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kì lịch sử từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, qua nhiều giai đoạn. + Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ vơi nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng. + Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người. -Nhưng điều chủ yêu mà các tác phẩm thơ đã thể hiện chính là tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong một thời kì lịch sử có nhiều biến động lớn lao, nhiều đối thay sâu sắc: + Tình cảm yêu nước, tình quê hương. + Tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ. + Những tình cảm gần gũi và bền chặt của con người: tình mẹ con, bà cháu, trong sự thống nhất với những tinh cảm chung rộng lớn. Bài tập 3. Ba bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Mây và sóng đều đề cập đến tình mẹ con. Ba bài thơ đều ngợi ca tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng. Cách thể hiện cũng có điểm gần gũi, đó là dùng điệu ru, lời ru của người mẹ hoặc lời của em bé nói với mẹ. Những nội dung tình cảm, cảm xúc ở mỗi bài lại mang nét riêng biệt. -Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà-ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền tây Thừa Thiên, trong thời ki kháng chiến chống Mĩ. -Con cò khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát tu, để ngợi ca tinh mẹ và ý nghĩa của lời hát ru. -Mây và sóng: hóa thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Mẹ đối với em bé là vẻ đẹp, niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận, hơn tất cả những điều hấp dẫn khac trong vũ trụ. Bài tập 4. Ba bài thơ Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cánh và tâm hồn họ. Nhưng mỗi bài lại khai thác những nét riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau. -Đồng chí viết về người lính ở thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Những người lính trong bài thơ xuất thân từ nông dân nơi những làng quê nghèo khó, tình nguyện và hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí của những người đồng đội dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẽ những gian lao, thiếu thốn và cùng lí tưởng chiến đấu. Bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ở những người lính cách mạng. -Bài thơ về tiểu động xe không kính khắc họa hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Bài thơ làm nổi bật tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, tư thế hiên ngang, niềm lạc quan và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam của người chiến sĩ lái xe – một hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. -Ánh trăng nói về một điều tâm sự của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố, trong hòa bình. Bài thơ gợi lại những kỉ niệm gắn bó của người lính với đất nước, với đồng đội trong những năm tháng gian lao của thời chiến tranh, để từ đó nhắc nhở về đạo lí nghĩa tình, thủy chung. Bài tập 5. Bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ ở một số bài thơ. -Đồng chí và Đoàn thuyền đánh cá: Hai bài thơ sử dụng hai bút pháp khác nhau trong xây dựng hình ảnh. Bài Đồng chí sử dụng bút pháp hiện thực, đưa những chi tiết, hình ảnh thực của đời sống người lính vào thơ gần như là trực tiếp (như: nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá, đêm rét chung chăn, áo rách vai, quần có vài mảnh vá, chân không giày… ). Hình ảnh ’’đầu súng trăng treo’’ ở cuối bài rất đẹp và giày ý nghĩa biểu tượng, nhưng cũng rất thực, mà tác giả đã bắt gặp trong những đêm phục kích địch ở rừng. Bài Đoàn thuyền đánh cá lại chủ yếu dùng bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều liên tưởng, tưởng tưởn, so sánh mới mẻ, độc đáo (ví dụ: mặt trời xuống biển như hòn lửa, sóng cài then, đêm sập cửa, thuyên lái bằng gió, buồm là trăng…). Mỗi bút pháp đều có giá trị riêng và phù hợp với tư tưởng, cảm xúc của bài thơ và phong cách mỗi tác giả. -Bài thơ về tiểu đội xe không kính và Ánh trăng: Bài thơ của Phạm Tiến Duật sử dụng bút pháp hiện thực, miêu tả rất cụ thể, chi tiết từ hình dáng chiếc xe không kính đến cảm giác và sinh hoạt của người lái xe. Còn Ánh trăng của Nguyễn Duy tuy có đưa vào nhiều hình ảnh và chi tiết thực, rất bình dị, nhưng chủ yếu dùng bút pháp gợi tả, không đi vào chi tiết mà hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh.
Soạn bài ôn tập tiếng Việt lớp 9 HK 1 Hướng dẫn Soạn bài ôn tập tiếng Việt lớp 9 HK 1 I.Phương châm hội thoại 1. –Phương châm về lượng: Nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu. –Phương châm về lượng: Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực. –Phương châm quan hệ: Nói đúng đề tài giao tiếp, không nói lạc đề. –Phương châm cách thức: Nói gắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ. –Phương châm lịch sự: Chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác khi giao tiếp. 2.Tình huống giao tiếp không tuân thủ phương châm hội thoại: Câu chuyện 1: Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa số: –Em cho thầy biết sóng là gì? Học sinh trả lời: –Thưa thầy Sóng là bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh ạ. Câu chuyện 2: khoảng mười giờ tối, ông bác sĩ nhận được cú điện thoại của một khách quen ở vùng quê. Ông khách nói, giong hốt hoảng: –Thưa bác sĩ, thằng bé nhà mình nuốt cây bút bi của mình rồi. Bây giờ làm thế nào? Xin bác sĩ đến ngay cho. –Mình lên đường ngay nhưng mưa to gió lớn như thế nào, đường vào làng ông lại lầy lội, một tiếng rưỡi nữa mình mới đến được. –Thế trong khi chờ bác sĩ đến mình biết làm thế nào? –Ông chịu khó dùng tạm bút chì vậy. II.Xưng hô hội thoại. 1.Các từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng: mình, chúng mình, ta, chúng ta, anh, em, bác, cháu, mình, cậu… Tùy thuộc vào tính chất của tính huống giao tiếp và mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho thích hợp. 2.Xưng khiêm: Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường. Hô tôn: Gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ: –Quý bà, quý cô, quý ông… để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính. –Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em. –Tiếng Việt khih giao tiếp, người nói phải hết sức lựa chọn từ ngữ xưng hô. Xưng hô không chi dùng các đại từ xưng hô mà còn dùng các danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng. Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tình cảm của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe: Tình cảm thân hay sơ, khinh hay trọng. Hầu như không có từ ngữ xưng hô trung hòa. Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả trong giao tiếp như mong muốn, thậm chí trong nhiều trường hợp, giao tiếp không tiến triển được nữa. III.Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 1.Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp –Dẫn trực tiếp + Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật. + Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép “». –Dẫn gián tiếp: + Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn. + Không dùng dấu hai chấm. Có thêm từ “Rằng” hoặc “Là” để ngăn cách phần được dẫn với phần lời của người dẫn cho cả hai cách trên. 2.Chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại. Vua Quang Trung tự mình đốc xuất đại binh, cả thủy lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp và hỏi xem quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cụ thì khả năng thắng hay thua thế nào. Nguyễn Thiếp trả lời rằng bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh, nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan. Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý: –Trong lời đối thoại, tự xưng hô là “Mình” (Ngôi thứ nhất) “Chúa công” (Ngôi thứ hai) thì chuyển thành “Nhà vua” “Vua Quang Trung” (Ngôi thứ ba) trong lời dẫn gián tiếp. –Từ chỉ địa điểm “Đây” trong lời đối thoại thì trích lược trong lời dẫn gián tiếp. –Từ chỉ thời gian “Bây giờ” thì đổi thành “Bấy giờ” trong lời dẫn gián tiếp.
Prepare Vietnamese review lessons for grade 9, HK 1 Instruct Prepare Vietnamese review lessons for grade 9, HK 1 I. Motto of conversation first. – The motto of quantity: The content of speech must meet the communication requirements, without excess or deficiency. –Motto of quantity: Do not say things you believe are not true or do not have real evidence. –Relationship motto: Speak on the right topic of communication, don't go off topic. – Motto of manner: Speak concisely and clearly, avoid ambiguous statements. –Polite motto: Pay attention to tact, modesty, and respect for others when communicating. 2.Communication situations that do not comply with the conversation motto: Story 1: During geography class, the teacher asked a student who was busy looking through the window: –Can you tell me what a wave is? Students answer: –Dear Teacher, Wave is a famous poem by Xuan Quynh. Story 2: Around ten o'clock at night, the doctor received a phone call from a regular customer in the countryside. The customer said, sounding panicked: –Dear doctor, my boy swallowed his ballpoint pen. What should we do now? Doctor, please come immediately. –I set out right away, but despite the heavy rain and wind, the road to his village was muddy, it took me another hour and a half to arrive. –So what should I do while waiting for the doctor to come? –Please take the trouble to use a pencil. II.Conversational address. 1. The words of address are very rich and diverse: me, us, me, us, you, you, uncle, niece, me, uncle... Depending on the nature of the communication situation and the relationship with the listener, choose appropriate words of address. 2. Humbly confess: The speaker humbly declares himself. Ho Ton: Call the interlocutor respectfully. For example: –Lady, ladies, gentlemen... to call the interlocutor to show respect. –The person talking to me is younger than me but still calls me brother or sister. –When communicating in Vietnamese, the speaker must carefully choose the words of address. Addressing not only uses pronouns but also nouns denoting positions, occupations, and personal names. Each means of address expresses the emotions of the communication situation and the relationship between the speaker and the listener: whether the feelings are intimate or minor, contemptuous or important. There are almost no neutral terms of address. Therefore, if one does not pay attention to choosing appropriate words of address for the situation and relationship, the speaker will not achieve the desired communication results, and in many cases, communication will not progress. develop further. III. Direct and indirect instructions 1.Direct instruction and indirect instruction –Direct lead + Is a way of repeating the entire words or ideas of a person or character. + Use colons to separate quoted sections, often with quotation marks "». –Indirect quote: + Repeat the character's words or ideas, adjusting them according to the narrative style, not keeping them intact. + Do not use colons. There is an additional word "That" or "Is" to separate the quoted part from the speaker's words for both of the above methods. 2.Change the dialogue in the excerpt into an indirect quote. Analyze word changes in indirect quotes compared to dialogue. King Quang Trung personally commanded his army, both land and sea to leave. On the 29th, when he arrived in Nghe An, King Quang Trung called the tribute in La Son district, Nguyen Thiep, and asked if the Qing army was coming to fight. If the king sent troops to fight against him, how likely would it be to win or lose. Nguyen Thiep replied that now the country is empty, people's hearts are broken, the Qing army is far away and does not know whether our army is weak or strong, does not understand clearly how to fight, how to defend, King Quang Trung cannot go to the North. more than ten days, the Qing army will be crushed. Notable wording changes: –In dialogue, addressing yourself as "I" (First Person) "Lord" (Second Person) changes to "King" "King Quang Trung" (Third Person) in indirect quotes. –The word indicating location "Here" in dialogue is quoted in indirect quotation. –The word indicating time "Now" is changed to "Then" in an indirect quote.
Soạn bài ôn tập tiếng việt lớp 9 HK 2 Hướng dẫn I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập Câu 1: Khởi ngữ Các thành phần biệt lập Tình thái Cảm thán Gọi – đáp Phụ chú Xây cái lăng ấy Dường như Vất vả quá Thưa ông Những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp lại ta nữa, hay nhìn ta như vậy. Câu 2. HS tự viết đoạn văn giới thiệu về truyện Bến Quê (Nguyễn Minh Châu) có dùng khởi ngữ và thành phần tình thái. "Bến quê" là một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Đọc kĩ truyện, chắc chắn ttrong mỗi chúng ta không ai không thấy một triết lí giản dị mà sâu sắc ; những tổng kết đã đc trải nghiệm trong cuộc đời của mỗi con người. Truyện đc xây dựng trên một tình hướng nghịch lí và thể hiện rất rõ qua nhân vật Nhĩ – một con người buôn ba khắp muôn nơi nhưng cuối đời lại bị buộc chặt vào giường bệnh. Lúc này Nhĩ phát hiện ra vẻ đẹp bình dị và đầy quyễn rũ của một vùng đất bên kia sông Hồng ; và anh mới cảm nhận hết tình cảm thân thương của người vợ trong những ngày bệnh tật… tất cả đc nhà văn thể hiện qua những lời văn tinh tế, giàu hình ảnh mà tràn đầy cảm xúc. Đọc "Bến quê", ta không phải đọc qua một lần mà hiểu đc ; ta phải suy tư, nghiền ngẫn qua từng câu từng chư của nhà văn. Bài viết: BÊN QUÊ Nguồn Zing Blog Câu 3. HS tự phân tích sự liên kết câu trong đoạn của mình viết về truyện Bến Quê (bài tập 2 phần 1). Biện pháp liên kết Ngữ liệu Lặp từ ngữ Đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng Thế Nối Đoạn a Mưa – mưa đá – tiếng lanh canh – gió Nhưng, nhưng rồi, và Đoạn b Cô bé Cô bé – nó Đoạn c Bất bình – khinh bỉ – cười khát ; Pháp – Nã Phá Luân ; Mĩ – Hoa Thịnh Đốn Bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa – thế II. Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý Câu 1. Qua câu ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết chỗ cả rồi, người ăn xin muốn nói: địa ngục là nơi dành cho bọn nhà giàu (bọn người chất đầy tội lỗi ở trần gian). Câu 2. a. Nam không muốn nói thẳng ý kiến chê của mình (để tránh mếch lòng bạn), do đó cố ý vi phạm phương châm cách thức (nói mơ hồ) và phần nào phương châm quan hệ (noi chệch đề tài). b. Huệ muốn nói rằng ‘’’còn Nam và Tuấn mình vẫn chưa báo’’. Huệ cố ý vi phạm phương châm về lượng (nói thiếu), có lẽ để nhẹ đi phần chưa hoàn thành trách nhiệm của mình.
Prepare Vietnamese review lessons for grade 9, HK 2 Instruct I. Proposition and isolated components Question 1: Initiation Isolated components Status Exclamatory Call – answer Note Build that mausoleum Sound So hard Sir The girls who are about to leave me, knowing they will never see me again, often look at me like that. Question 2. Students write their own introductory paragraph about the story Ben Que (Nguyen Minh Chau) using prepositions and modal components. "Countryside Harbor" is an excellent short story by writer Nguyen Minh Chau. Reading the story carefully, surely within each of us there is a simple yet profound philosophy; The summaries have been experienced in each person's life. The story is built on a paradoxical situation and is clearly shown through the character Nhi - a person who travels everywhere but at the end of his life is tied to a hospital bed. At this time, Nhi discovered the idyllic and captivating beauty of a land across the Red River; and he felt all the love and affection of his wife during the days of illness... all of which the writer expressed through delicate, image-rich and emotional words. Reading "Countryside", we don't have to read it once to understand it; We have to think and ponder over every sentence and letter of the writer. Article: COUNTRY PARTY Source Zing Blog Question 3. Students analyze the connection of sentences in their paragraph about the story Ben Que (exercise 2 part 1). Linkage measures Linguistics Repeat words Synonyms, antonyms and associations Position Connect Paragraph a Rain – hail – clanging sound – wind But, but then, and Paragraph b Kid, little girl The girl – it Paragraph c Dissatisfaction – contempt – laughter and thirst; France – Napoleon ; America – Washington Now that he's noble, he doesn't pay attention to us anymore - that's it II. Explicit meaning and implied meaning Verse 1. Through the sentence below, the rich people have taken up all the space, the beggar wants to say: hell is a place for the rich (people full of sins on earth). Question 2. a. Nam doesn't want to say his criticism directly (to avoid offending his friend), so he intentionally violates the maxim of manner (speaking vaguely) and partly the maxim of relationship (going off topic). b. Hue wanted to say "I haven't reported Nam and Tuan yet". Hue intentionally violated the maxim of quantity (understatement), perhaps to lighten the part of not fulfilling her responsibilities.
Soạn bài ôn tập truyện kí Việt Nam (Ngữ Văn 8) Hướng dẫn A.YẾU CẦU Củng cố, hệ thống hóa kiến thức phần truyện kí hiộn đại Việt Nam học ở lớp 8. B.GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP Bài tập 1. Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu năm học theo mẫu sau: Tên văn bản, tác giả (1) Thể loại (2) Phương thức biểu đạt (3) Nội dung chủ yếu (4) Đặc sắc nghệ thuật (5) Chú ý -Mục (1): nếu là văn bản trích tác phẩm thì ghi cả tên tác phẩm, năm tác phẩm ra đời và đặt trong ngoặc đơn; ví dụ: Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn, 1939). Sau tên tác giả ghi năm sinh – năm mất (nếu đã mất) của tác giả đó (đặt trong ngoặc đơn); ví dụ: Nguyên Hồng (1918 – 1982). -Mục (2): ghi thể loại của văn bản (truyện ngấn, tiểu thuyết, hồi kí…) -Mục (3): ghi phương thức biểu đạt của văn bản (tự sự, trữ tình hoặc tự sự xen trữ tình…) – Các mục (4) và (5): dựa vào phẩn Ghi nhớ của mỗi bài để ghi. Gợi ý Bài tập 2. Hãy nêu những điểm giống nhau và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của ba văn bân trong các bài 2, 3 và 4. Gợi ý -Giống nhau: + Đều là văn bản tự sự, thuộc truyện kí hiện đại (thời kì 1930 – 1945). + Đều có lối viết chân thực, gần gũi đời sống, sinh động (bút pháp hiện thực). -Khác nhau: Mỗi tác phẩm có nhừng điểm khác về các mặt như: thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung chủ yếu và đậc sắc nghệ thuật (như đã tóm tắt trong bảng trên). Bài tập 3. Trong mồi văn bản của các bài 2, 3 và 4 kể trên, em thích nhất nhân vật hoặc đoạn văn nào? Vì sao? Gợi ý Em chọn một trong hai yêu cầu: đoạn văn hoặc nhân vật. Chọn đoạn vàn nào hoặc nhủn vật nào tùy theo ý thích của em. Em cần lí giải được tại sao lại thích nhân vật ấy, đoạn văn ấy mà không phải đoạn văn khác, nhân vật khác.
Prepare lessons to review Vietnamese stories (Language 8) Instruct A. REQUIREMENTS Consolidate and systematize knowledge of modern Vietnamese stories learned in grade 8. B. SUGGESTIONS FOR ANSWERS TO QUESTIONS AND EXERCISES Exercise 1. Make a statistical table of Vietnamese narrative texts learned since the beginning of the school year according to the following form: Name of text, author (first) Category (2) Mode of expression (3) main content (4) Artistic features (5) Attention -Section (1): if it is a text quoting a work, write the name of the work, the year the work was created and put it in parentheses; For example: The water broke the banks (Lights Out, 1939). After the author's name, write the year of birth - year of death (if deceased) of that author (in parentheses); For example: Nguyen Hong (1918 – 1982). -Section (2): record the genre of the text (stories, novels, memoirs...) -Section (3): record the method of expression of the text (narrative, lyrical or narrative mixed with lyricism...) – Items (4) and (5): rely on the Memorization section of each lesson to record. Suggest Exercise 2. State the main similarities and differences in the content and artistic form of the three essays in lessons 2, 3 and 4. Suggest -Alike: + All are narrative texts, belonging to modern memoirs (period 1930 - 1945). + All have a realistic, close-to-life, vivid writing style (realistic penmanship). -Differences: Each work has differences in aspects such as: genre, method of expression, main content and artistic quality (as summarized in the table above). Exercise 3. In the text of exercises 2, 3 and 4 above, which character or passage do you like best? Why? Suggest You choose one of two requirements: paragraph or character. Choose any passage or object depending on your preference. You need to explain why you like that character or that passage and not another passage or character.
Soạn bài ôn tập truyện kí Việt Nam lớp 8 HK 1 Hướng dẫn Soạn bài ôn tập truyện kí Việt Nam lớp 8 HK 1 1. Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu năm học. Tên văn bản, tác giả Thể loại Phương thức biểu đạt Nội dung chủ yếu Đặc điểm nghệ thuật Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng) Hồi kí (trích) Tự sự (có xen trữ tình) Nỗi đau của đứa bé mồ côi và tình yêu thương của mẹ bé. Văn hồi kí chân thực, trữ tình, tha thiết. Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố) Tiểu thuyết (trích) Tự sự Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn. Khắc họa nhân vật và miêu tả hiện thực một cách chân thực, sống động. Lão Hạc (Nam Cao) Truyện ngắn (trích) Tự sự (có xen yếu tố trữ tình) Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ. Nhân vật được miêu tả sâu về tâm lí, cách kể chuyện tự nhiên, vừa linh hoạt vừa đậm tính chất trữ tình. 2. a. Giống nhau: – Đều là văn tự sự (có xen lẫn trữ tình), là các truyện kí thể hiện đại sáng tác vào thời kì 1930 – 1945. – Đề tài là những con người và cuộc sống đương thời, đi sâu miêu tả nỗi đau của con người với số phận nghèo khổ cùng cực. – Tố cáo tội ác xấu xa của giai cấp thống trị đương thời. – Sự giống nhau còn ở cách thể hiện chân thực, sinh động, đó là đặc điểm chung của dòng văn xuôi hiện thực trước CMT8. b. Khác nhau. – Ở mỗi văn bản đều có cái riêng. Cũng là nỗi đau của con người nhưng ở mỗi văn bản thể hiện một phương diện, một khía cạnh cụ thể: + Có người vừa nghèo khổ lại vừa bị hủ tục xô đẩy. + Có người vì quá nghèo khổ phải đứng lên phản kháng lại, có người lại chôn chặt nỗi đau ấy trong một cái chết thảm thương. – Về phương diện biểu đạt thì mỗi văn bản thể hiện sắc thái miêu tả, biểu cảm đậm nhạt khác nhau. 3. Gợi ý – Nhân vật Hồng có tình cảm thương mẹ rất sâu sắc. Chú ý đoạn văn tả cảnh Hồng ngồi trên xe với mẹ. – Nhân vật chị Dậu vừa giàu lòng thương chồng con vừa đanh đá. Chú ý đoạn văn chị Dậu chống lại tên cai Lệ. – Nhân vật lão Hạc vừa hiền hậu, vừa có tâm hồn trong sáng. Chú ý đoạn kể chuyện bán chó với ông giáo.
Prepare a lesson to review Vietnamese stories for grade 8, HK 1 Instruct Prepare a lesson to review Vietnamese stories for grade 8, HK 1 1. Make a statistical table of Vietnamese narrative texts learned since the beginning of the school year. Name of text, author Category Mode of expression main content Artistic features In mother's womb (Nguyen Hong) Memoir (excerpt) Narrative (with lyrical interludes) The pain of an orphan and the love of his mother. The memoir is honest, lyrical, and earnest. That means the water broke its banks (Ngo Tat To) Novel (excerpt) Autobiographic Criticizing the cruel and inhumane regime and praising the spiritual beauty and potential vitality of rural women. Portray characters and depict reality realistically and vividly. Old Hac (Nam Cao) Short story (excerpt) Narrative (with lyrical elements mixed in) The tragic fate of poor farmers and their noble dignity. The characters are psychologically described in depth, the storytelling is natural, both flexible and lyrical. 2. a. Alike: – All are narrative essays (with lyrical mixture), modern memoirs composed in the period 1930 - 1945. – The topic is people and contemporary life, deeply depicting the pain of people with the fate of extreme poverty. – Denounce the evil crimes of the contemporary ruling class. – The similarity is also in the realistic and vivid expression, which is a common characteristic of realistic prose before CMT8. b. Different. – Each text has its own thing. It's also human pain, but each text shows a specific aspect: + There are people who are both poor and pushed by customs. + Some people have to stand up to protest because they are too poor, others bury that pain in a tragic death. – In terms of expression, each text shows different descriptive nuances and expressions. 3. Suggestions – The character Hong has a very deep love for her mother. Note the passage that describes Hong sitting in the car with her mother. – The character of Ms. Dau is both compassionate and fierce. Note the passage where Ms. Dau opposes the ruler Le. – The character of Mr. Hac is both gentle and has a pure soul. Pay attention to the part where the teacher tells the story of selling dogs.
Soạn bài ôn tập truyện lớp 9 Hướng dẫn Câu 1. STT Tên tác phẩm Tác giả Nước Năm sáng tác Tóm tắt nội dung 1 Làng Kim Lân Việt nam 1948 Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân. 2 Lặng lẽ Sa Pa Nguyễn Thành Long Việt Nam 1970 Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa. Qua đó, truyện ca ngợi những người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước. 3 Chiếc lược ngà Nguyễn Quang Sang Việt Nam 1966 Câu chuyện éo le và cảm động về hai cho con: ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó, truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh. 4 Cố hương Lỗ Tấn Trung Quốc Trong tập Gào thét (1932) Trong chuyến thăm quê, nhân vật “tôi” đã chứng kiến những đổi thay theo hướng suy tàn của làng quê và cuộc sống người nông dân. Qua đó, truyện miêu tả thực trạng của xã hội nông thôn Trung Hoa đương thời đang đi vào tiêu điều và suy ngẫm về con đường đi của người nông dân và cả xã hội. 5 Những đứa trẻ Mác-xim Go-rơ-ki Nga Trích tiểu thuyết thời thơ ấu (1913 – 1914) Câu chuyện về tình bạn nảy nở giữa chú bé nhà nghèo A-li-ô-sa với những đứa trẻ con viên sĩ quan, sống thiếu tình thương ở bên hàng xóm. Qua đó khẳng định tình cảm hồn nhiên, trong sáng của trẻ em, bất chấp những cản trở của quan hệ xã hội. 6 Bến quê Nguyễn Minh Châu Việt Nam Trong tập Bến quê (1985) Qua những cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên gường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần giũ của cuộc sống, của quê hương. 7 Những ngôi sao xa xôi Lê Minh Khuê Việt Nam 1971 Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mộng mơ, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. 8 Rô-bin-xơn ngoài đạo hoang Đi-phô Anh Trích tiểu thuyết Rô-bin-xơn Cru-xô (1017) Qua bức chân dung tự họa và lời kể của Rô-bin-xơn, đoạn truyện đã miêu tả cuộc sống vô cùng khó khăn và thể hiện tinh thần lạc quan của nhân vật khi một mình ở nơi đạo hoang trên mười năm ròng rã. 9 Bố của Xi-mông Mô-pa-xăng Pháp Thế kỉ XIX Tâm trạng đau khổ của bé Xi-mông không có bố và sự gặp gỡ của em với bác thợ rèn Phi-líp dẫn đến việc em có được người bố. Truyện đề cao lòng nhân ái, nhắn nhủ chúng ta sự quan tâm và tình yêu thương đối với những con người chịu thiệt thòi, bất hạnh. 10 Con chó Bấc (sẽ học ở tuần 31) Lân – đơn Mĩ Trích tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã (1903) Đoạn văn miêu tả tình cảm đặc biệt của con chó Bấc với người chủ Giôn Thoóc-tơn, thể hiện những nhận xét tinh tế, trí tưởng tượng phong phú và lòng yêu loài vật của tác giả. Câu 2. Có 5 truyện ngắn Việt Nam từ sau năm 1945 được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9, sắp xếp theo các thời kì lịch sử như sau: – Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp: Làng (Kim Lân). – Thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ: Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long), Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê). – Từ sau năm 1975: Bến Quê (Nguyễn Minh Châu). Các tác phẩm trên đã phản anh được một phần những nét tiêu biểu của đời sống xã hội và con người Việt Nam với tư tưởng và tình cảm của họ trong những thời kì lịch sử có nhiều biến cố lớn lao, từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, chủ yếu là trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Câu 3. Hình ảnh con người Việt Nam thuộc nhiều thế hệ trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mi đa được thể hiện sinh động qua một số nhân vật: ông Hai (Làng), người thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa), ông Sáu và bé Thu (Chiếc Lược Ngà), ba cô gái thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi). Sau đây là những nét nổi bật về tính cách và phẩm chất ở mỗi nhân vật – Ông Hai: tình yêu làng thật đặc biệt, nhưng phải đặt trong tình cảm yêu nước và tinh thần kháng chiến. – Người thanh niên trong truyện Lặng lẽ Sa Pa: yêu thích và hiểu ý nghĩa công việc thầm lặng, một mình trên núi cao, có những suy nghĩ và tình cảm tốt đẹp, trong sáng về công việc và đối với mọi người. – Bé Thu (Chiếc lược ngà): tính cách cứng cỏi, tình cảm nồng nàn, thắm thiết với người cha. – Ông Sáu (Chiếc lược ngà): tình cha con sâu nặng, tha thiết trong hoàn cảnh éo le và xa cách của chiến tranh. – Ba cô gái thanh niên xung phong (những ngôi sao xa xôi): Tinh thần dũng cảm không sợ hi sinh khi làm nhiệm vụ hết sức nguy hiểm; tình cảm trong sáng, hồn nhiên, lạc quan trong hoàn cảnh chiếc đấu ác liệt. Câu 4. Cảm nghĩ về nhân vật để lạ ấn tượng sâu sắc. Các em đọc lại bài giảng về truyện ngắn mình thích để viết về nhân vật được sâu sắc, độc đáo. Câu 5. Về phương thức trần thuật: chú ý những truyện sử dụng cách trần thuật ở ngôi thứ nhất (nhân vật xưng “tôi”). Nhưng có những tác phẩm tuy không xuất hiện trực tiếp nhân vật kể chuyện xưng “tôi” mà truyện vẫn được trần thuật chủ yếu theo cái nhìn và giọng điệu của một nhân vật, thường là nhân vật chính. Ở kiểu thứ nhất (nhân vật kể chuyện “tôi”) có các truyện: Chiếc lược ngà, Cố hương, Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang, Những ngôi sao xa xôi, Những đứa trẻ. Ở kiểu thứ hai có các truyện: Làng, Lẵng lẽ Sa Pa, Bến Quê. Câu 6. Về tình huống truyện: nhớ lại sơ lược về tình huống truyện. Nêu những tình huống đặc sắc trong cách truyện đã học. Chú ý các tình huống trong các truyện Làng, chiếc lược ngà, Bến Quê, Bố của Xi-mông.
Prepare story review lessons for grade 9 Instruct Question 1. No Name of work Author Water Year of creation Synopsis first Village Kim Lan Vietnam 1948 Through the pain and shame of Mr. Hai in the evacuation area when he heard rumors that his village had joined the enemy, the story shows a deep love for the village united with the patriotism and resistance spirit of the farmers. 2 Quietly in Sa Pa Nguyen Thanh Long Vietnam 1970 The accidental meeting of a painter, a newly graduated engineer, and a young man working alone at a meteorological station in the high mountains of Sa Pa. Thereby, the story praises those who work silently, have a beautiful way of life, and devote themselves to the country. 3 Ivory comb Nguyen Quang Sang Vietnam 1966 A tragic and touching story about two children: Mr. Sau and little Thu during his visit home and at the base. Thereby, the story praises the passionate love between father and son in the context of war. 4 Native land Hole tons China In the episode Screaming (1932) During a visit to his hometown, the character "I" witnessed changes towards the decline of the village and the life of farmers. Thereby, the story describes the current situation of contemporary Chinese rural society, which is falling into desolation, and contemplates the path of farmers and the whole society. 5 Children Maxim Gorki Russia Excerpt from a childhood novel (1913 - 1914) The story of the friendship that develops between the poor boy Aliosa and the officer's children, who live without love in the neighborhood. Thereby affirming the innocent and pure feelings of children, despite the obstacles of social relationships. 6 Countryside wharf Nguyen Minh Chau Vietnam In the episode Ben Nghe (1985) Through the emotions and reflections of the character Nhi at the end of his life on his deathbed, the story awakens in everyone an appreciation for the simple, familiar values ​​and beauty of life and of the homeland. 7 The distant star Le Minh Khue Vietnam 1971 The lives and battles of three young girls who volunteered on a peak on the Truong Son route during the years of the war against America to save the country. The story highlights their pure soul, rich in dreams, courageous spirit, and their life of struggle and sacrifice but very innocent and optimistic. 8 Robinson outside the wild religion Dipho Older brother Excerpt from the novel Robinson Crusoe (1017) Through Robinson's self-portrait and narration, the story describes an extremely difficult life and shows the character's optimistic spirit when alone in the wilderness for over ten years. 9 Xi-mon's father Mopasan France XIX century Little Simon's miserable state of not having a father and his meeting with the blacksmith Philip led to him having a father. The story promotes compassion, reminding us of care and love for disadvantaged and unfortunate people. ten Buck Dog (will learn in week 31) Lan – single America Excerpt from the novel The Call of the Wild (1903) The passage describes the special affection between the dog Buck and his owner Jon Thornton, demonstrating the author's subtle observations, rich imagination and love of animals. Question 2. There are 5 Vietnamese short stories from after 1945 that are studied in the 9th grade Literature program, arranged according to historical periods as follows: – The resistance war against the French colonialists: Village (Kim Lan). – The period of resistance against American imperialism: The ivory comb (Nguyen Quang Sang), Quiet Sa Pa (Nguyen Thanh Long), Distant stars (Le Minh Khue). – After 1975: Ben Que (Nguyen Minh Chau). The above works partly reflect the typical features of Vietnamese social life and people with their thoughts and feelings during historical periods with many great events, since the October Revolution. August 1945, mainly during the two resistance wars against the French and the Americans. Question 3. The image of Vietnamese people of many generations during the two resistance wars against the French colonialists and the Midianite empire is vividly shown through a number of characters: Mr. Hai (Village), the young man (Quietly). Sa Pa), Mr. Sau and little Thu (Ivory Comb), three young volunteer girls (Distant Stars). The following are highlights of each character's personality and qualities – Mr. Hai: The love for the village is special, but it must be placed in patriotic feelings and the spirit of resistance. – The young man in the story Quiet Sa Pa: loves and understands the meaning of working quietly, alone in the high mountains, has good, pure thoughts and feelings about work and towards people. – Baby Thu (Ivory Comb): tough personality, passionate and affectionate feelings for her father. – Mr. Sau (Ivory Comb): father-son love is deep and passionate in the difficult and distant circumstances of war. – Three young female volunteers (distant stars): Courageous spirit, not afraid of sacrifice when doing extremely dangerous tasks; pure, innocent, and optimistic feelings in the midst of a fierce battle. Question 4. Feelings about the character leave a deep impression. Students re-read the lecture about the short stories they like to write about the characters deeply and uniquely. Question 5. Regarding narrative method: pay attention to stories that use first-person narration (the character says "I"). But there are works that, although there is no direct appearance of the narrator saying "I", the story is still narrated mainly from the perspective and voice of one character, usually the main character. In the first type (narrative character "I") there are stories: The Ivory Comb, The Old Country, Robin on a Deserted Island, Distant Stars, Children. In the second type, there are stories: The Village, Lang perhaps Sa Pa, Ben Que. Question 6. About the story situation: briefly recall the story situation. Point out unique situations in the stories you have learned. Pay attention to the situations in the stories The Village, The Ivory Comb, Ben Que, and Xi-mong's Dad.
Soạn bài Ôn tập tả đồ vật Hướng dẫn A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 1. Trò chơi: Đoán tên đồ vật Một em nói một vài câu miêu tả đồ vật mà mình yêu thích. Bạn cùng chơi đoán xem đó là đồ vật nào. M: -Bạn A: Đồ vật đó thường nhắc tôi thức dậy vào mồi buổi sáng. -Bạn B: Đó là cái đồng hồ báo thức. Gợi ý: – Đồ vật đó cao, to là nơi cất giữ quần áo của tôi -Đó là tủ đựng quần áo -Đồ vật đó giúp tôi giải trí, nắm bắt tin tức hằng ngày -Đó là chiếc truyền hình màu -Đó là một đồ chơi bằng bông có hình tượng con vật sống ở Bắc Cực, có dáng đi lặc lè. -Đó là chú gấu bông trắng muốt -Đồ vật đó giúp tôi vẽ hình trong môn Toán –Đó là cây bút chì 3.Lập dàn ý miêu tả một trong các đồ vật sau: a)Quyển sách Hướng dẫn học Tiếng Việt 5, tập 2A. b)Cái đồng hồ báo thức c)Một đồ vật trong nhà mà em yêu thích d)Một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em e)Một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc trong nhà truyền thống Tham khảo tại đây: B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Tìm các từ dùng để nối các vế câu trong mồi câu ghép dưới đây. Viết kết quả ra bảng nhóm. M: Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. (Cặp từ dùng để nôi các vế câu: vừa – đã) a)Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. (THẠCH LAM) b)Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. (NGUYỄN PHAN HÁCH) c)Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. (TRẦN HOẢI DƯƠNG) Gợi ý: a) chưa – đã; b) đâu – đấy; c) càng – càng 2.Chọn các cặp từ thích hợp để hoàn chỉnh các câu ghép dưới đây (SGK/110) Gợi ý: a) Mưa càng to, gió càng thổi mạnh. b)Trời vừa hửng sáng, nông dân đã ra đồng. c)Thủy Tinh dâng nước cao bao nhiêu, Son Tinh làm núi cao lên bấy nhiêu. 3.Đặt một câu ghép có cặp từ nối các vê câu như trên và viết vào vở. Gợi ý: Mọi người càng hò hét, đàn voi càng chạy nhanh hơn.
Prepare a lesson on describing objects Instruct A. BASIC OPERATIONS 1. Game: Guess the name of the object One child said a few sentences describing his favorite object. Play together and guess which object it is. M: -Friend A: That object often reminds me to wake up in the morning. -Friend B: That's an alarm clock. Suggest: – That tall, big object is where my clothes are stored -That's a wardrobe -That object helps me entertain and catch daily news -It's a color television -It is a stuffed toy shaped like an animal that lives in the Arctic and has a shaky gait. -That's a white teddy bear -That object helps me draw pictures in Math –That's a pencil 3. Make an outline to describe one of the following objects: a) Vietnamese Study Guide Book 5, volume 2A. b) The alarm clock c)An object in the house that you love d)An object or gift that has deep meaning to you e)An object in a museum or traditional home Refer here: B. PRACTICAL ACTIVITIES 1. Find the words used to connect the sentences in the compound sentence below. Write the results on the group board. M: In the afternoon, the sun was just fading, and the mist quickly fell onto the sea surface. (Pair of words used to form sentence clauses: just - already) a) The day hasn't completely gone out yet, the moon has already risen. (HEATHER) b) Wherever we go, the fenced forest moves. (NGUYEN PHAN HACH) c) The hotter the sun, the brighter the confetti blooms. (TRAN HOAI DUONG) Suggest: a) not yet – already; b) where – there; c) more – more 2. Choose the appropriate pairs of words to complete the compound sentences below (Textbook/110) Suggest: a) The heavier the rain, the stronger the wind blows. b) It was just dawn, the farmers went to the fields. c) As high as Thuy Tinh raises the water, Son Tinh makes mountains higher. 3. Make a compound sentence with pairs of words connecting the sentences as above and write it in your notebook. Suggest: The more people shouted, the faster the herd of elephants ran.
Soạn bài ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt lớp 8 HK 1 Hướng dẫn A.YÊU CẦU -Nắm vững những nội dung về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt đã học ở học kì I: cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, trường từ vựng; từ tượng hình, từ tượng thanh; từ địa phương, biệt ngừ xã hội; các biện pháp tu từ từ vựng; trợ từ, thán từ; tình thái từ; câu ghép. -Thực hiện một số bài tập trong SGK. B.GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP PHẨN BÀI HỌC I. Từ vựng Thực hành Dựa vào kiến thức về văn học dân gian và cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, hãy điền từ ngữ thích hợp vào ô trống theo sơ đồ sau: (SGK, tr. 157) Gợi ý a)Điền từ ngữ vào ô trống theo sơ đồ: Giải thích những từ ngữ có nghĩa hẹp trong sơ đồ trên: -Truyền thuyết: Truyện dân gian về các nhân vật và sự kiện lịch sử xa xưa, có nhiều yếu tô thần kì. -Truyện cổ tích: Truyện dân gian kể về cuộc đời, số phận của một số kiểu nhân vật quen thuộc (như: người mồ côi, người mang lốt xấu xí, người em, người dũng sĩ…), có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo. -Truyện ngụ ngôn: Truyện dân gian mượn chuyện về loài vật, dồ vật hoặc về chính con người đổ nói bóng nói gió chuyện con người. -Truyện cười: Truyện dân gian dùng hình thức gây cười để mua vui hoặc phê phán, đả kích. Từ ngữ chung trong phần giải thích nghĩa của những từ ngữ trên là truyện dân gian. Đây là từ ngữ có nghĩa rộng hơn (cấp độ khái quát cao hơn). b)Trong ca dao Việt Nam có nhiều câu sử dụng biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh. Ví dụ nói quá: +Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho +Con tằm nó ăn lá dâu Có khi ăn mất cả trâu lẫn bò c)Viết hai câu, trong đó một câu có dùng từ tượng hình, một câu có dùng từ tượng thanh. Ví dụ: -Biển động, đêm nằm nghe tiếng sóng vọng lại ầm ì. -Mấy con trâu bụng no tròn, đủng đỉnh theo chân những đứa trẻ về làng. II. Ngữ pháp Thực hành (SGK, tr. 158) Gợi ý a)Viết hai câu, trong đó một câu có dùng trợ từ và tình thái từ, một câu có dùng trợ từ và thán từ. Ví dụ: -Chị giành một lúc những hai giải thưởng kia à? -Trời ơi, chính mình cũng bất ngờ vé chuyện này. b)Câu Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị là câu ghép. Câu này có thê tách thành ba câu đơn. Tuy nhiên, khi tách thành ba câu đơn thì mối liên hệ, sự liền mạch của các sự việc sẽ bị phá vỡ. Do đó, ý cần diễn đạt của câu sẽ thay đổi. c)Đoạn trích gồm ba câu. Câu thứ nhất và câu thứ ba là câu ghép. Câu thứ nhất, các vế câu được nối với nhau bằng quan hệ từ cũng như. Câu thứ ba, các vế câu được nối với nhau bằng quan hệ từ bởi vì.
Prepare review lessons and test the Vietnamese section for grade 8, HK 1 Instruct A. REQUIREMENTS -Master the contents of Vietnamese vocabulary and grammar learned in the first semester: general level of word meaning, vocabulary field; pictograms, onomatopoeia; from locality, from society; vocabulary and rhetorical devices; auxiliary words, interjections; modal words; compound sentence. -Do some exercises in the textbook. B. SUGGESTIONS FOR ANSWERS TO QUESTIONS, LESSON EXERCISES I. Vocabulary Practice Based on your knowledge of folk literature and the general level of word meaning, fill in the appropriate words in the blank boxes according to the following diagram: (Textbook, page 157) Suggest a) Fill in the words in the blank boxes according to the diagram: Explanation of narrow-meaning words in the diagram above: -Legend: Folk tales about ancient historical characters and events, with many magical elements. -Fairy tales: Folk tales tell about the lives and fates of some familiar characters (such as orphans, ugly people, younger brothers, brave men...), with many imaginary details. fantasy statue. -Fables: Folk tales borrow stories about animals, objects or people themselves and insinuate human stories. -Jokes: Folk tales use humorous forms to amuse or criticize or attack. The common word in the explanation of the meanings of the above terms is folk tale. This is a broader term (higher level of generalization). b) In Vietnamese folk songs, there are many sentences that use rhetorical devices such as overstatement or understatement. Exaggerated example: +Eighteen nostrils of hair My husband loves me, he says he has a dragon beard from heaven +Silkworms eat mulberry leaves Sometimes they eat both buffaloes and cows c) Write two sentences, one sentence uses onomatopoeia, one sentence uses onomatopoeia. For example: -The sea is rough, at night I can hear the sound of the waves echoing loudly. -Several buffaloes with full, plump bellies followed the children back to the village. II. Grammar Practice (Textbook, page 158) Suggest a) Write two sentences, one sentence uses particles and modals, one sentence uses particles and interjections. For example: -Did you win those two awards at the same time? -Oh my god, I was surprised by this too. b) The sentence: The French fled, the Japanese surrendered, and King Bao Dai abdicated is a compound sentence. This sentence can be divided into three simple sentences. However, when divided into three simple sentences, the connection and continuity of events will be broken. Therefore, the meaning of the sentence will change. c) The excerpt consists of three sentences. The first and third sentences are compound sentences. In the first sentence, the clauses are connected together by the word-as-well relationship. In the third sentence, the clauses are connected together by the relationship because.
Soạn bài ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt lớp 8 HK 2 Hướng dẫn A.YÊU CẦU -Ôn tập phần Tiếng Việt ở học kì II để nắm vững các nội dung vể các kiểu câu, cáẹ kiểu hành động nói, lựa chọn trật tự từ trong câu. -Vận dụng làm tốt bài kiểm tra vé những nội dung trên. B.GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP I.Kiểu câu: nghi vổn, cầu khiến, cám thán, trần thuật, phủ định Bài tập 1. Đọc những câu sau và cho biết mỗi câu thuộc kiểu câu nào trong số các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. (SGK, t.2, tr 130-131) Gợi ý Câu (1) là câu trần thuật ghép, có một vế là dạng câu phủ định. Câu (2) là câu trần thuật đơn. Câu (3) là câu trần thuật ghép, vế sau có một vị ngữ phủ định. Bài tập 2. Dựa vào nội dung của câu (2) trong bài tập 1, hãy đặt một câu nghi vấn. Gợi ý Từ nội dung của câu trần thuật Cái bản tính tốt của người ta bi những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất, chúng ta có thể đặt nhiều câu nghi vấn, tùy vào việc đặt điểm hỏi vào từ ngữ nào. Ví dụ: -Những gì có thể che lấp mất cái bản chất tốt của người ta? (những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ). -Cái bản chất tất của người ta có thể bị những gì che lấp mất? (những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ). -Những nổi lo lắng, buồn đau, ích kỉ có thể che lấp cái bản tính tốt của người ta không? Bài tập 3. Hãy đặt câu cảm thán chứa một trong những từ như vui, buồn, hay, đẹp… Gợi ý Căn cứ vào những từ đã cho để tạo những câu cảm thán. Ví dụ: -Buồn ơi là buồn! -Vui quá đi mất! -Ôi, hay thật! -Chà, bức tranh mới đẹp làm sao! Bài tập 4. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi. (SGK, t.2, tr. 131) Gợi ý a)Câu trần thuật là các câu (1), (3), (6); củu cầu khiến là câu (4); câu nghi vấn là các câu (2), (5), (7). b)Câu nghi vấn dùng để hỏi là câu (7). c)Các câu nghi vấn không dùng để hỏi là câu (2), (5). Câu (2) chỉ dùng để bộc lộ sự ngạc nhiên của ông giáo, câu (5) dùng để giải thích cho đề nghị được nêu ở câu (4). II. Hành động nói Bài tập 1. Hãy xác định hành động nói của các câu đã cho theo bảng sau đây: (SGK, t.2, tr. 131) Gợi ý STT Câu đã cho Hành động nói (1) Tôi bật cười bảo lão: Kể (2) Sao cụ lo xa quá thế? Bộc lộ cảm xúc (3) Cụ còn khoè lắm, chưa chết đâu mà sợ! Nhận định ( 4) Cụ cứ để tiền ấy mà ân, lúc chết hãy hay! Đề nghị (5) Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? Giải thích thêm (6) – Không, ông giáo ạ! Phủ định bác bỏ (7) Ăn mãi hết đi thì dến lúc chết lấy gì mà lo liệu? Hỏi Bài tập 2. Hãy xếp các câu nêu từ bài tập 1 vào bảng tổng kết theo mẫu sau: (SGK, t.2, tr. 132) Gợi ý STT Kiểu câu Hành động nói được thực hiện Cách dùng (1) Trần thuật Kể Trực tiếp (2) Nghi vấn Bộc lộ cảm xúc Gián tiếp (3) Trần thuật Trình bày Trực tiếp (4) Cầu khiến Đề nghị, điểu khiển Trưc tiếp (5) Nghi vấn Giải thích Gián tiếp (6) Phủ định Phủ định bác bỏ Trực tiếp (7) Nghi vấn Hỏi Trực tiếp Bài tập 3. Hãy viết một hoặc vài ba câu theo một trong những yêu cầu nêu dưới đây. Xác định mục đích của hành động nói. a)Cam kết không tham gia các hoạt động tiêu cực như đua xe trái phép, cờ bạc, nghiện hút… b)Hứa tích cực học tập, rèn luyện và đạt kết quả tốt trong năm học tới. Gợi ý Em tự viết những câu thể hiện hành động nói hứa hẹn với hai dạng cụ thể: cam kết và hứa hẹn. II.Lựa chọn trột tự từ trong câu Bài tập 1. Giải thích lí do sắp xếp trật tự của các bộ phận câu in đậm nối tiếp nhau trong đoạn vãn sau: Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. (Thánh Gióng) Gợi ý Thứ tự các từ ngữ in đậm được sắp xếp theo trình tự trước sau của hoạt động, trạng thái của sứ giả. Bài tập 2. Trong những câu sau, việc sắp xếp các từ ngữ in đậm ở đầu câu có tác dụng gì? a)Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý vua cha. Nhưng ý vua cha như thế nào, không ai đoán được. (Bánh chưng, bánh giầy) b)Con người của Bác, đòi sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. (Phạm Văn Đồng, Đức tính giản dị của Bác Hồ) Gợi ý a)Các từ ngữ in đậm có tác dụng liên kết câu. b)Các từ ngừ in đậm có tác dụng nhấn mạnh đề tài của câu nói. Bài tập 3. Đọc, đối chiếu hai câu sau (chú ý các cụm từ in đậm) và cho biết câu nào mang tính nhạc rõ ràng hơn. a)Nhớ một huổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê. b)Nhớ một huổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên khúc nhạc đồng quê man mác. Gợi ý Câu (a) mang tính nhạc rõ ràng hơn.
Prepare review lessons and test the Vietnamese section for grade 8, HK 2 Instruct A. REQUIREMENTS -Review the Vietnamese section in semester II to master the content of sentence types, speech act types, and choosing word order in sentences. -Apply the above contents to do well in the ticket test. B. SUGGESTIONS FOR ANSWERS TO QUESTIONS AND EXERCISES I. Sentence type: doubt, request, exclamation, narrative, negation Exercise 1. Read the following sentences and tell which type of sentence each sentence belongs to among the interrogative, imperative, exclamatory, declarative, and negative sentence types. (Textbook, volume 2, pages 130-131) Suggest Sentence (1) is a compound declarative sentence, with one clause being a negative sentence. Sentence (2) is a simple declarative sentence. Sentence (3) is a compound declarative sentence, the latter clause has a negative predicate. Exercise 2. Based on the content of sentence (2) in exercise 1, ask a question. Suggest From the content of the statement: People's good nature is obscured by worries, sadness, and selfishness. We can ask many questions, depending on which words we put the question in. For example: -What can obscure a person's good nature? (worries, sadness, selfishness). -What can one's true nature be obscured by? (worries, sadness, selfishness). -Can worries, sadness, and selfishness cover up a person's good nature? Exercise 3. Make an exclamation sentence containing one of the words happy, sad, nice, beautiful... Suggest Based on the given words to create exclamation sentences. For example: -Sad so sad! -It's so fun! -Oh, great! -Wow, what a beautiful picture! Exercise 4. Read the following excerpt and answer the questions. (Textbook, volume 2, page 131) Suggest a) Declarative sentences are sentences (1), (3), (6); The request is sentence (4); Question sentences are sentences (2), (5), (7). b) The question used to ask is question (7). c) Interrogative sentences that are not used to ask questions are sentences (2), (5). Sentence (2) is only used to express the teacher's surprise, sentence (5) is used to explain the proposal stated in sentence (4). II. Speaking action Exercise 1. Identify the speech act of the given sentences according to the following table: (Textbook, volume 2, page 131) Suggest No Sentence given Speaking action (first) I laughed and told him: Tell (2) Why do you worry so much? Express emotions (3) He's still very scared, he's not dead yet so he's scared! Identify ( 4) Just leave that money behind and be grateful when you die! Suggestion (5) Why starve now and leave money behind? Explain more (6) – No, teacher! Negation refute (7) If you keep eating it all, what will you have to worry about when you die? Ask Exercise 2. Arrange the sentences from exercise 1 into the summary table according to the following format: (Textbook, vol. 2, p. 132) Suggest No Sentence type The speech act is performed How to use (first) Narration Tell Direct (2) Doubt Express emotions Indirect (3) Narration Present Direct (4) Demand that Suggest and control Directly (5) Doubt Explain Indirect (6) Negative Negation refute Direct (7) Doubt Ask Direct Exercise 3. Write one or several sentences according to one of the requirements listed below. Determine the purpose of the speech act. a) Commit not to participate in negative activities such as illegal racing, gambling, drug addiction, etc. b) Promise to actively study, practice and achieve good results in the next school year. Suggest I write my own sentences expressing the act of making promises with two specific forms: commitment and promise. II.Choose the right word in the sentence Exercise 1. Explain the reason for the order of the sentence parts in bold one after another in the following paragraph: When the messenger entered, the boy said: "Go back and tell the king to buy me an iron horse, an iron whip and an iron armor, I will destroy these enemies." The messenger was both surprised and happy and hurried back to report to the king. (Saint Giong) Suggest The order of words in bold is arranged according to the first and last order of the messenger's activities and status. Exercise 2. In the following sentences, what is the effect of arranging the words in bold at the beginning of the sentence? a) Everyone wants the throne for themselves, so they try to please their father. But no one could guess what the king's father meant. (Banh chung, banh day) b) Uncle Ho's personality, how simple his life was, we all know: meals, utensils, house, lifestyle. (Pham Van Dong, Uncle Ho's simplicity) Suggest a) Words in bold have the effect of connecting sentences. b) Bold words have the effect of emphasizing the topic of the sentence. Exercise 3. Read and compare the following two sentences (pay attention to the bold phrases) and tell which sentence is more clearly musical. a) Remember one afternoon, in the south, the wind blew, the village's bamboo bushes vibrated with the sound of country music. b) Remember one afternoon, in the south, the wind blew, the bamboo groves in the village vibrated with melodious country music. Suggest Sentence (a) is more clearly musical.
Đề bài: Soạn Bài Ôn Tập Và Kiểm Tra Phần Tiếng Việt Lớp 8 Bài Làm I. KIỂU CÂU: NGHI VẤN, CẦU KHIẾN, CẢM THÁN, TRẦN THUẬT PHỦ ĐỊNH. Câu 1: Câu 1: Câu trần thuật ghép – có một vế là dạng câu phủ định Câu 2: Câu trần thuật đơn Câu 3: Câu trần thuật ghép, vế sau có một vị ngữ phủ định ( không nỡ giận ) Câu 2: – Cái bản tính tốt đẹp của người ta sẽ bị những gì che lấp mất? ( hỏi theo kiểu câu bị động ) – Những gì có thể che lấp mất cái bản tính tốt đẹp của người ta? ( Hỏi theo kiểu câu chủ động) – Cái bản tính tốt đẹp của người ta có thể bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất không? – Những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ có thể che lấp mất cái bản tính tốt đẹp của người ta không? Câu 3: – Chao ôi buồn! – Ôi, buồn quá! – Vui quá là vui! – Áo cậu đẹp lắm! Câu 4: a) Câu trần thuật: (1), (3), (6) ; Câu cầu khiến: (4) ; câu nghi vấn: (2), (5), (7) b) Câu nghi vấn dùng để hỏi là câu 7 c) Câc câu nghi vấn (2), (5) là những câu không được dùng để hỏi. Câu (2): Sự ngạc nhiên về việc lão Hạc nói về những chuyện xảy ra trong tương lai xa, chưa xảy ra trước mắt. Câu này tương đương với câu:“ Cụ lo xa quá đấy thôi!” hoặc: “Chẳng có gì khiến cụ phải lo xa như thế cả!”. Nó không dùng để hỏi một việc gì cả, mục đích của nó chỉ là nêu lên điều ngạc nhiên, bất ngờ của người nói. Nó được dùng để bộc lộ cảm xúc. II. HÀNH ĐỘNG NÓI Câu 1: STT Câu đã cho Hành động nói 1 Tôi bật cười bảo lão: Trình bày 2 – Sao cụ lo xa quá thế? Bộc lộ sự cảm xúc 3 Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ! Trình bày 4 Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! Điều khiển 5 Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại Trình bày 6 – Không, ông giáo ạ! Trình bày 7 Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? Hỏi Câu 2: STT Kiểu câu Hành động nói được thực hiện Cách dùng 1 Trần thuật Trình bày Trực tiếp 2 Nghi vấn Bộc lộ cảm xúc Gián tiếp 3 Trần thuật Trình bày Trực tiếp 4 Cầu khiến Điều khiển Trực tiếp 5 Nghi vấn Trình bày Gián tiếp 6 Trần thuật Trình bày Trực tiếp 7 Nghi vấn Hỏi Trực tiếp Câu 3: a) Cam kết không tham gia các hoạt động tiêu cực như đua xe trái phép, cờ bạc, nghiện hút…: – Em hứa sẽ không tham gia hoạt động đua xe trái phép – Tôi xin cam kết rằng sẽ không đánh cờ bạc dưới mọi hình thức. – Tôi xin cam đoan rằng mình sẽ không bao giờ nghiện hút. b) Hứa sẽ tích cực học tập, rèn luyện và đạt kết quả tốt trong năm học tới: – Con hứa sẽ tích cực học tập, rèn luyện và đạt kết quả cao trong năm học tới để bố mẹ vui lòng về con. III. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU Câu 1: Các trạng thái và hành động của sứ giả được xếp theo đúng thứ tự xuất hiện và thực hiện: Thoạt tiên là tâm trạng kinh ngạc sau đó là mừng rỡ và cuối cùng là về tâu vua. Câu 2: a) Nối kết câu b) Nhấn mạnh ( làm nổi bật ) đề tài của câu nói Câu 3: Câu a có tính nhạc hơn, vì: Đặt “man mác” trước “khúc nhạc đồng quê” gợi cảm xúc mạnh hơn; kết thúc thanh bằng (quê) có độ ngân hơn kết thúc thanh trắc ( mác).
Topic: Prepare a Review Lesson and Test the Vietnamese Part for Grade 8 Assignment I. SENTENCE TYPES: DOUBT, APPEAL, EXCLAIM, NEGATIVE NARRATIVE. Question 1: Sentence 1: Compound declarative sentence – one side is a negative sentence Sentence 2: Simple declarative sentence Sentence 3: Compound declarative sentence, the next sentence has a negative predicate (don't be angry). Question 2: – What will obscure a person's good nature? (ask in passive voice) – What can obscure a person's good nature? (Ask in active sentence) – Can people's good nature be obscured by worries, sadness, and selfishness? – Can worries, sadness, and selfishness obscure a person's good nature? Question 3: – Oh, how sad! - Aww, so sad! – It's so much fun! – Your shirt is very beautiful! Question 4: a) Declarative sentence: (1), (3), (6) ; Imperative sentences: (4) ; Question: (2), (5), (7) b) The question used to ask is question 7 c) Interrogative sentences (2), (5) are sentences that cannot be used to ask questions. Sentence (2): The surprise of Mr. Hac talking about things happening in the distant future that have not yet happened in the immediate future. This sentence is equivalent to the sentence: "You worry too much!" or: "There's nothing that makes you worry so much!". It is not used to ask anything, its purpose is just to express the speaker's surprise. It is used to express emotions. II. SPEAKING ACTION Question 1: No Sentence given Speaking action first I laughed and told him: Present 2 – Why do you worry so much? Express emotions 3 He's still very healthy, he's not dead yet, so I'm afraid! Present 4 You just keep that money to eat, when you die, be good! Control 5 What's wrong with starving now and leaving money behind? Present 6 – No, teacher! Present 7 If you keep eating it all, what will you have to worry about when you die? Ask Question 2: No Sentence type The speech act is performed How to use first Narration Present Direct 2 Doubt Express emotions Indirect 3 Narration Present Direct 4 Demand that Control Direct 5 Doubt Present Indirect 6 Narration Present Direct 7 Doubt Ask Direct Question 3: a) Commit not to participate in negative activities such as illegal racing, gambling, drug addiction...: – I promise not to participate in illegal racing activities – I pledge that I will not gamble in any form. – I promise that I will never be addicted to smoking. b) Promise to actively study, practice and achieve good results in the next school year: – I promise to actively study, practice and achieve high results in the next school year so that my parents will be happy with me. III. CHOOSE WORD ORDER IN SENTENCES Question 1: The messenger's states and actions are arranged in the correct order of appearance and execution: First is the state of surprise, then joy, and finally the return to the king. Question 2: a) Connect sentences b) Emphasize (highlight) the topic of the statement Question 3: Sentence a is more musical because: Putting "manly" before "country music" evokes stronger emotions; The ending of the flat tone (quê) has more sustain than the ending of the dac tone (mark).
Soạn bài ôn tập văn nghị luận Hướng dẫn Câu hỏi 1: Đọc lại các bài nghị luận đã học và điền vào bảng theo mẫu cho sẵn. Gợi ý: HS điền vào bảng lần lượt như sau: -Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: + Tác giả: Hồ Chí Minh + Đề tài nghị luận: Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam + Vấn đề nghị luận: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. + Kiểu bài: chứng minh. -Văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt: + Tác giả: Đặng Thai Mai. + Đề tài nghị luận: Sự giàu đẹp của tiếng Việt. + Vấn đề nghị luận: Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. + Kiểu bài: chứng minh kết hợp với giải thích. -Văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ: + Tác giả: Phạm Vãn Đồng. + Đề tài nghị luận: đức tính giản dị của Bác Hồ. + Vấn đề nghị luận: Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm, nhà ở, lôi sống, cách nói và viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần của Bác. + Kiểu bài: Chứng minh kết hợp với giải thích và bình luận. -Văn bản Ý nghĩa văn chương: + Tác giả: Hoài Thanh. + Đề tài nghị luận: Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người + Vấn đề nghị luận: Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương con người, thương muôn loài, muôn vật. Văn chương hình dung ra và sáng tạo sự sông, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm của con người. + Kiểu bài: Giải thích kết hợp với bình luận. Câu hỏi 2: Nêu tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận đã học. Gợi ý: -Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Dẫn chứng tiêu biếu, câu văn giàu hình ảnh, bô' cục chặt chẽ, lô gíc theo trình tự thời gian -Vãn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt: Bố cục rõ ràng, mạch lạc, luận cứ xác đáng có cơ sở thực tế, kết hợp giải thích và chứng minh. -Văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ: Dần chứng cụ thể, toàn diện, kết hợp giải thích với chứng minh, xen vào những đoạn bình luận. Lời văn giàu cảm xúc. -Văn bản Ý nghĩa văn chương: Lôi văn giàu hình ảnh và biếu cảm. Các ý rõ ràng. Câu hỏi 3: a.Căn cứ vào hiểu biết của mình, hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái. b.Dựa vào sự tìm hiểu ở trên, em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giừa văn nghị luận và các thế loại tự sự, trữ tình. c.Những câu tục ngữ trong bài 18, 19 có thể coi là loại văn nghị luận đặc biệt không? Gợi ý: a.Từng thế loại tương ứng với các yếu tố như sau: -Truyện: cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện -Kí: nhân vật kế chuyện, nhân vật -Thơ tự sự: cốt truyện, nhân vật kề chuyện, nhân vật. -Tuỳ bút: vần, nhịp -Nghị luận: luận điểm, luận cứ, vấn đề. b.Thể loại tự sự chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kế nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện. Còn các thế loại trữ tình và tuỳ bút chu yếu dùng phương thức biểu cảm đế thể hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, vần, nhịp -Khác với tự sự và trừ tình, văn nghị luận dùng phương thức lập luận bằng lí lẽ, dần chứng đế trình bày ý kiên, tư tưởng nhăm thuyết phục người đọc, người nghe. Trong văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với các hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng. c.Những câu tục ngữ trong bài 18, 19 có thể coi là văn bản nghị luận đặc biệt vì chúng có cấu trúc theo luận cứ và luận điểm. VD: “Ráng mỡ gà có nhà thì giữ”. “Ráng mỡ gà” là luận cứ và “có nhà thì giữ” chính là kết luận.
Prepare essay review lessons Instruct Question 1: Reread the discussions you have learned and fill in the table according to the provided form. Suggest: Students fill in the table one by one as follows: -Document of our people's patriotism: + Author: Ho Chi Minh + Discussion topic: The patriotic spirit of the Vietnamese people + Discussion issue: Our people have a passionate patriotism. It's one of our precious traditions. + Type of article: proof. -Text The richness and beauty of Vietnamese: + Author: Dang Thai Mai. + Discussion topic: The richness and beauty of the Vietnamese language. + Discussion issue: Vietnamese has the characteristics of a beautiful language, a good language. + Essay type: proof combined with explanation. -The text of Uncle Ho's Simplicity: + Author: Pham Van Dong. + Discussion topic: Uncle Ho's simplicity. + Discussion issue: He was simple in all aspects: meals, housing, lifestyle, speaking and writing. That simplicity goes hand in hand with the richness and breadth of Uncle Ho's spiritual life. + Type of article: Proof combined with explanation and commentary. -Text Literary meaning: + Author: Hoai Thanh. + Discussion topic: Literature and its meaning to people + Discussion issue: The origin of literature is in love for people, love for all species and all things. Literature imagines and creates life, nurtures and enriches human emotions. + Article type: Explanation combined with comments. Question 2: Summarize the unique artistic features of each essay studied. Suggest: -Text on the Patriotic Spirit of our People: Typical evidence, sentences rich in images, tightly organized, logical in chronological order -Text The richness and beauty of Vietnamese: Clear and coherent layout, valid arguments with factual basis, combining explanation and proof. -The text of Uncle Ho's Simplicity: Specific and comprehensive proof, combining explanation with proof, interspersed with comments. The lyrics are rich in emotion. -Text Literary meaning: Literature is rich in images and emotions. The ideas are clear. Question 3: a.Based on your understanding, choose in the right column the elements in each category in the left column. b. Based on the above research, please distinguish the basic difference between argumentative writing and narrative and lyrical genres. c. Can the proverbs in articles 18 and 19 be considered a special type of argumentative essay? Suggest: a. Each type corresponds to the following factors: -Story: plot, characters, narrator - Character: story character, character -Narrative poetry: plot, characters, characters. - Custom writing: rhyme, rhythm -Discussion: argument, argument, problem. b. The narrative genre mainly uses the method of description and design to recreate things, phenomena, people, and stories. The lyrical and essay genres mainly use expressive methods to express feelings and emotions through images, rhyme, and rhythm. -Different from narrative and emotional writing, argumentative writing uses the method of argumentation, gradually demonstrating ideas and thoughts to persuade readers and listeners. In argumentative writing, there are also images and emotions, but the essential thing is to argue with strict and accurate systems of arguments and arguments. c. The proverbs in articles 18 and 19 can be considered special argumentative texts because they are structured according to arguments and arguments. For example: "You can keep the chicken fat if you have a house." “Squeeze chicken fat” is the argument and “if you have a house, keep it” is the conclusion.
Soạn bài Ôn tập về câu lớp 5 Hướng dẫn HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Quan sát bức tranh dưới đây (SGK/131). Dựa vào nội dung tranh, mỗi bạn đặt 1 câu theo các kiểu câu đã học: – Câu hỏi. (M: Các bạn học sinh đang làm gì?) Gợi ý: – Câu hỏi: Các bạn học sinh múa hát ở đâu? -Câu kể: Các bạn học sinh múa hát ở lửa trại. –Câu cảm: Các bạn múa hát vui ghê! 2.a) Đọc đoạn văn sau (SGK/132). b)Tìm trong đoạn văn và viết vào phiếu học tập: một câu hỏi, một câu kể, một câu cảm. c)Điền dấu hiệu nhận biết mỗi kiểu câu, theo mẫu (SGK/132). Gợi ý: b) – Câu hỏi: câu (2) -Câu kể: câu (1) -Câu cảm: câu (5) c) Kiểu câu Câu Dấu hiệu nhận biết Câu hỏi Phải chăng tiếng hát ấy được cất lên từ trong sâu thẳm trái tim? Dấu chấm hỏi cuối câu Câu kể Tiếng hát ngọt ngào của cậu bé mù vang lên từ trong khán phòng đã chật kín người. Dấu chấm cuối câu Câu cảm Thật tuyệt vời! Dấu chấm than cuối câu 3.Phân loại các kiểu câu kể: a)Đọc mẩu chuyện “Quyết định độc đảo” (SGK/133). b)Các câu trong mẩu chuyện trên thuộc kiểu câu gì? (Điền số câu vào chỗ trống phù hợp trong bảng nhóm). M: Kiểu câu Ai làm gi? gồm có câu (1),… c) Ghi các thành phần trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của các câu trong mẩu chuyện trên vào phiếu học tập theo mẫu: Gợi ý b) – Kiểu câu Ai làm gì? gồm có câu (1), (3). – Kiểu câu Ai thế nào? gồm có câu (2). – Kiểu Câu Ai là gì? gồm có câu (4). c) Câu Trạng ngữ Chủ ngữ Vị ngữ (2) Theo quyết định này, mỗi lần mắc lỗi công chức bị phạt 1 bảng. (3) Ông chủ tịch Hội đồng thành phố tuyên bố sẽ không kí bất cứ văn bản nào có lỗi ngữ pháp và chính tả. (4) Đây là một biện pháp mạnh nhằm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Anh.
Prepare a review lesson on sentences for grade 5 Instruct PRACTICAL ACTIVITIES 1. Observe the picture below (Textbook/131). Based on the content of the picture, each student makes a sentence according to the sentence types they have learned: - Question. (M: What are the students doing?) Suggest: – Question: Where do the students dance and sing? -The story: The students danced and sang at the campfire. – Sentence: You guys dance and sing so much fun! 2.a) Read the following passage (Textbook/132). b) Find in the passage and write on the study sheet: a question, a telling sentence, an emotional sentence. c) Fill in the signs to identify each type of sentence, according to the form (Textbook/132). Suggest: b) – Question: sentence (2) - Sentence: sentence (1) - Sentence: sentence (5) c) Sentence type Sentence Identification signs Question Is that singing coming from the depths of the heart? Question mark at the end of the sentence The matter The blind boy's sweet singing echoed from the packed auditorium. Punctuation at the end of a sentence Feelings How wonderful! Exclamation mark at the end of a sentence 3. Classify types of sentences: a) Read the story "Decision to stand alone" (Textbook/133). b) What type of sentences are the sentences in the story above? (Fill in the number of sentences in the appropriate blanks in the group table). M: Sentence type Who does what? including sentence (1),… c) Write down the adverbial, subject, and predicate components of the sentences in the story above on the study sheet according to the form: Suggest b) – Sentence type Who does what? includes sentences (1), (3). – Sentence type Who is like? includes sentence (2). – What is the Ai Sentence Type? includes sentence (4). c) Sentence Adverb Subject Predicate (2) According to this decision, mistakes are made every time officer fined £1. (3) The Chairman of the City Council declares that it will not sign any documents with grammatical or spelling errors. (4) This is a strong measure to preserve the purity of the English language.
Đề bài: Soạn Bài Ôn Tập Về Luận Điểm Lớp 8 Bài Làm I. KHÁI NIỆM LUẬN ĐIỂM Câu 1: Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận. (Đáp án c) Câu 2: a) Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta có 4 luận điểm: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại Đồng bào ta ngày nay cũng có một lòng yêu nước nồng nàn Bổn phận của chúng ta với lòng yêu nước Trong đó, luận điểm dùng làm cơ sở là luận điểm thứ nhất: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, và luận điểm dùng làm kết luận của bài là luận điểm thứ tư: Bổn phận của chúng ta với lòng yêu nước. b) Một bạn cho rằng bài Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn có hai luận điểm: Luậnđiểm 1: Lí do phải dời đô Luận điểm 2: Lí do có thể coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Xác định luận điểm như vậy là không đúng vì đó không phải là ý kiến, quan điểm mà chỉ là những vấn đề. Văn bản Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn có các luận điểm sau Dời đô là việc trọng đại của các vua chúa, trên thuận ý trời, dưới theo lòng dân mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài. Các nhà Đinh, Lê không chịu dời đô nên triều đại ngắn ngủi… Thành Đại La xét về mọi mặt, thật xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Vua sẽ dời đô ra đó. Câu 1: a) Vấn đề đặt ra trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước). Nếu trong bài văn, Hồ Chí Minh chỉ đưa ra luận điểm: “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì không đủ làm sáng tỏ vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta. b) Trong bài Chiếu dời đô, nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm: Các triều đại trước đó đã có lần dời đô, thì mục đích của vua khi ban chiếu không đủ để làm sáng rõ vấn đề: Cần phải dời đô từ Hoa Lư đến Đại La. Câu 2: Luận điểm cần chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và phải đủ làm sáng tỏ toàn bộ vấn đề. III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LUẬN ĐIỂM TRONG BÀI VĂN NGỊ LUẬN Câu 1: – Hệ thống luận điểm 1 trong ví dụ hoàn toàn chính xác, có sự liên kết, phân biệt rành mạch các ý với nhau, bảo đảm chúng ko bị trùng lặp, chồng chéo lên nhau; được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. – Hệ thống luận điểm 2 không đạt vì chưa chính xác, chưa phù hợp với vấn đề( chưa chăm học, hay nói chuyện riêng chưa phải là khuyết điểm về phương pháp học tập. Các luận điểm không có sự liên kết: Vì chưa chính xác nên luận điểm a không thể làm cơ sở để dẫn tới luận điểm b, bởi không bàn về phương pháp học tập nên luận điểm c không liên kết được với các luận điểm đứng trước và sau nó. Do đó, luận điểm d cũng không kế thừa và phát huy được kết quả của cả ba luận điểm a, b, c trước đó. Nếu viết theo hệ thống luận điểm này thì bài làm không thể rõ ràng, mạch lạc, các ý không thể tránh khỏi luẩn quẩn, trùng lặp, chồng chéo. IV. LUYỆN TẬP Bài tập 1: Luận điểm của văn bản không phải là “Nguyễn Trãi là một ông tiên”, cũng không phải là: “ Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc “ mà là: “Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ”. Vì: Nguyễn Trãi có cái tài làm hay, làm đẹp cho đất nước, từ xưa chưa bao giờ có. Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ, thông cảm sâu xa với nỗi lòng dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tụy cho một lí tưởng cao quý. Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, là tinh hoa của dân tộc. Ông có sự nghiệp sáng tác đáng tự hào. Bài tập 2: a, Các luận điểm đuợc lựa chọn phải có nội dung chính xác, và phù hợp với ý nghĩa của vấn đề giáo dục là chìa khoá của tương lai. Đây là một vấn đề nghị luận đồng thời cũng là luận điểm trung tâm. Vì thế không thể chọn những ý không có mối quan hệ chặt chẽ với nội dung cơ bản này b, Có thể sắp xếp theo trình tự: Giáo dục được coi là chìa khoá của tương lai vì: – Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số; thông qua đó, quyết định môi trường sống, mức sống… trong tương lai – Do đó giáo dục là chìa khoá cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai. – Cũng do đó giáo dục là chìa khoá cho sự phát triển chính trị và cho tiến bộ xã hội sau này.
Topic: Prepare Review Lessons About Grade 8 Arguments Assignment I. THESIS CONCEPT Question 1: Thesis is the basic ideas, opinions, and policies that the writer (says) raises in an argumentative essay. (Answer c) Question 2: a) Document: Our people's patriotism has 4 arguments: Our people have an ardent patriotic hearts History has had many great resistance wars Our people today also have a passionate patriotism Our duty to patriotism In particular, the thesis used as the basis is the first thesis: Our people have a passionate patriotism, and the thesis used as the conclusion of the article is the fourth thesis: Our duty to patriotism. b) One person thinks that Ly Cong Uan's Proposal to Move the Capital has two arguments: Argument 1: Reasons for moving the capital Argument 2: Reasons why Dai La citadel can be considered the ultimate capital of the eternal emperor. Determining such a thesis is incorrect because it is not an opinion or viewpoint but just an issue. The document of Ly Cong Uan's Edict to Move the Capital has the following arguments Moving the capital was an important matter for kings and lords, above followed the will of heaven, below followed the wishes of the people, plotting great careers and long-term plans. The Dinh and Le dynasties refused to move the capital, so their reign was short... Dai La citadel, in all aspects, truly deserves to be the ultimate capital of the eternal emperor. The king will move the capital there. Question 1: a) The issue raised in the article Patriotism of our people is: Patriotism of our people (Our people have a passionate patriotism). If in the essay, Ho Chi Minh only made the argument: "Our people today have passionate patriotism", it would not be enough to clarify the issue of our people's patriotism. b) In the Edict to Move the Capital, if Ly Cong Uan only made the argument: Previous dynasties had moved the capital, then the king's purpose in issuing the edict was not enough to clarify the issue: It is necessary to move the capital. from Hoa Lu to Dai La. Question 2: The argument needs to be accurate, clear, consistent with problem solving requirements and must be enough to clarify the entire issue. III. RELATIONSHIP BETWEEN ARTICLES IN AN ARGUMENTARY ESSAY Question 1: – Argument system 1 in the example is completely accurate, has a clear connection and distinction between ideas, ensuring they are not duplicated or overlapped; arranged in a reasonable order. – Thesis system 2 fails because it is not accurate or appropriate to the problem (not studying hard or talking in private is not a weakness in learning methods. The arguments are not connected: Because they are not Therefore, thesis a cannot be the basis to lead to thesis b, because it does not discuss learning methods, so thesis c cannot be linked to the arguments that come before and after it. Therefore, thesis d It also fails to inherit and promote the results of all three previous arguments a, b, and c. If you write according to this thesis system, your work cannot be clear and coherent, and the ideas cannot avoid confusion. , duplicate, overlap. IV. PRACTICE Exercise 1: The thesis of the text is not "Nguyen Trai is a fairy", nor is it: "Nguyen Trai is a national hero" but: "Nguyen Trai is the quintessence of the country, nation and era." at that time". Because: Nguyen Trai has a talent for doing good things and beautifying the country that has never existed since ancient times. Nguyen Trai was a man with his feet on the ground of Vietnam, his head on the sky of Vietnam, the windy soul of that era, deeply sympathetic to the feelings of the people at that time, and devoted his whole life to a noble ideal. Nguyen Trai is the spirit of the nation, the quintessence of the nation. He has a proud creative career. Exercise 2: a, The selected arguments must have accurate content, and be consistent with the meaning of the issue of education as the key to the future. This is a discussion issue and also a central argument. Therefore, it is impossible to choose ideas that do not have a close relationship with this basic content b, Can be arranged in order: Education is considered the key to the future because: – Education is a decisive factor in adjusting population growth rate; Through that, determine the living environment, standard of living... in the future – Therefore education is the key to future economic growth. – Therefore, education is the key to political development and future social progress.
Soạn bài Ôn tập về luận điểm Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập về luận điểm lớp 8 Soạn bài Ôn tập về luận điểm được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 8 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình. Soạn bài Ngữ văn lớp 8 Ôn tập về luận điểm trang 73 SGK I. KHÁI NIỆM LUẬN ĐIỂM 1. Chọn (c) 2. a. b. Xác định hai luận điểm như vậy là đúng. Vì đây là 2 câu trả lời cho luận đề “cần phải dời đô đến Đại La”, một câu căn cứ vào lịch sử, một câu căn cứ vào thực tế thành Đại La. II. MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬN ĐIỂM VỚI VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN 1. a) Vấn đề được đặt ra trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Nếu trong bài, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đưa ra luận điểm “Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” thì chưa đủ làm sáng tỏ vấn đề. b) Nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm “Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô” thì mục đích của nhà vua khi ban “Chiếu dời đô” có thể không đạt. Vì chừng đó chưa đủ làm sáng tỏ vấn đề “cần phải dời đô đến Đại La” III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LUẬN ĐIỂM TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN a) Hệ thống thứ nhất đạt được các điều kiện cần của luận điểm. b) Hệ thống thứ hai không đạt được các điều kiện đó. Là bởi: – Trong hệ thống đó, có những luận điểm chưa chính xác (không thể chỉ đổi mới phương pháp là kết quả học tập sẽ được nâng cao, cũng không thể đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới cách học tập nếu không có lí do chính đáng), cũng có luận điểm chưa phù hợp với luận đề (chưa chăm học và nói chuyện riêng đều không phải là khuyết điểm về phương pháp học tập). Vì chưa chính xác nên luận điểm (a) không thể làm cơ sở để dẫn tới luận điểm (b). Bởi không bàn về phương pháp học tập nên luận điểm (c) không liên kết được với các luận điểm đứng trước và sau nó. Do đó, luận điểm (d) cũng không kế thừa và phát huy được kết quả của 3 luận điểm (a), (b), (c) trên đó. – Nếu viết theo hệ thống luận điểm này thì bài làm không thể rõ ràng, mạch lạc (bởi mạch vẫn không thông suốt), các ý không tránh khỏi luẩn quẩn, trùng lặp, chồng chéo (ví dụ: Ý “cần đổi mới phương pháp học tập” sẽ phải nói đi nói lại suốt bài Vì thế trong bài văn nghị luận, luận điểm cần phải chính xác và gắn bó chặt chẽ với nhau. – Sự phân chia ra các luận điểm ngang bậc nhau chỉ được dựa vào một căn cứ duy nhất. – Các luận điểm ngang bậc nhau phải loại trừ nhau, không được trùng lặp hoặc chồng chéo lên nhau. – Các luận điểm phải được sắp xếp đúng theo lô gích của quá trình giải quyết vấn đề, luận điểm trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm sau, luận điểm sau tiếp thu và phát huy kết quả của luận điểm trước. – Các luận điểm cũng cần được sắp xếp sao cho người đọc (người nghe) dễ dàng tiếp nhận. Sự nghị luận nên đi theo trình tự: Từ cái dễ thấy hơn đến cái khó nhận ra hơn, từ cái quen thuộc hơn đến cái mới lạ hơn, từ cái ở mức độ thấp hơn đến cái ở mức độ cao hơn… Dưới đây là bài soạn Ôn tập về luận điểm bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 8: Ôn tập về luận điểm Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 2 lớp 8 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 8 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới
Prepare a review lesson about the thesis Instruct Prepare a Review lesson on thesis for grade 8 Prepare a review lesson about the thesis collected and introduced by VnDoc to you for reference to help you study well in 8th grade Literature to prepare for your upcoming lectures. Prepare a Grade 8 Literature lesson. Review the thesis on page 73 of the textbook I. THESIS CONCEPT 1. Choose (c) 2 a. b. Determine whether these two arguments are correct. Because these are two answers to the thesis "it is necessary to move the capital to Dai La", one sentence is based on history, the other sentence is based on the reality of Dai La citadel. II. RELATIONSHIP BETWEEN THE THESIS AND THE PROBLEM THAT NEEDS TO BE SOLVED IN THE DISCUSSION ESSAY first. a) The issue raised in the article "The patriotic spirit of our people" is the patriotic spirit of our people. If in the article, President Ho Chi Minh only made the argument "Our people today have passionate patriotism", it would not be enough to clarify the issue. b) If Ly Cong Uan only made the argument "Previous dynasties have changed the capital many times", then the king's purpose in issuing the "Edict to move the capital" may not have been achieved. Because that is not enough to clarify the issue of "it is necessary to move the capital to Dai La". III. RELATIONSHIP BETWEEN ARTICLES IN AN ARTICLE a) The first system achieves the necessary conditions of the argument. b) The second system does not meet those conditions. It's because: – In that system, there are inaccurate arguments (you cannot just innovate methods to improve learning outcomes, nor can you require frequent innovation of learning methods if there is no main reason). worthy), there are also arguments that are not consistent with the thesis (not studying diligently and not talking in private are not shortcomings in learning methods). Because it is not accurate, point (a) cannot be the basis for point (b). Because it does not discuss learning methods, argument (c) cannot be linked to the arguments that come before and after it. Therefore, thesis (d) also does not inherit and promote the results of the three arguments (a), (b), (c) above. – If you write according to this thesis system, your work cannot be clear and coherent (because the flow is still not smooth), the ideas cannot avoid being vicious, repetitive, and overlapping (for example: The idea "needs innovation". "learning methods" will have to be said again and again throughout the article. Therefore, in an argumentative essay, the arguments need to be accurate and closely related to each other. – The division into equal arguments is based on only one basis. – Equal arguments must exclude each other and must not overlap or overlap. – Arguments must be arranged correctly according to the logic of the problem-solving process. The previous argument prepares the basis for the next argument, and the next argument absorbs and promotes the results of the previous argument. – Arguments also need to be arranged so that readers (listeners) can easily receive them. Discussion should go in this order: From the more obvious to the more difficult to recognize, from the more familiar to the more novel, from the lower level to the higher level... Below is the abridged version of the essay Reviewing the thesis. If you want to see it, click here. Prepare the essay 8: Review the thesis. In addition to the review outline, we also collected a lot of second semester 8th grade documents from all secondary schools nationwide covering all subjects Math, Literature, English, Physics, Geography, and Biology. Hopefully this 8th grade document will be helpful in reviewing and practicing more knowledge at home. Wish you all study well and achieve high results in the upcoming exams
Soạn bài ôn tập về thơ lớp 9 Hướng dẫn A.YÊU CẦU -Hệ thống hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 9. Củng cố những tri thức về thơ trữ tình đã học trong chương trình Ngữ văn 9 và các lớp dưới. Bước đầu hình thành những hiểu biết sơ lược về đặc điổm và thành tựu thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. -Rèn kĩ năng phân tích thơ. B.GỢl Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP Bài tập 1. Lập bảng thống kê các lác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách ngữ văn 9 (cả hai tập) theo mẫu và theo Lưu ý ưong SGK tập 2, trang 89. Gợi ý Bài tập 2. (SGK tập 2, trang 89) Gợi ý -Các tác phẩm thơ thống kê ở trên đều là thơ Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám 1945: a)Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954): Đồng chí. b)Giai đoạn hoà bình sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954 – 1964): Đoàn thuyền đánh cú, Bếp lửa, Con cò. c)Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1964 – 1975): Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. d)Giai đoạn lừ sau năm 1975: Ánh trâng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu. -Các tác phẩm thơ nêu ở trên đà thể hiện hiện thực về cuộc sống đất nước ưong giai đoặn này. Đó là hiện thực về một đất nước và dân tộc nhiều gian khổ, hi sinh và vô cùng anh dũng trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ; hiện thực về những con người Việt Nam trong công cuộc lao động, xây dựng đất nước với truyền thống cần cù và tinh thần làm chủ đất nước. Những tác phẩm thơ cũng đã thể hiện dược nét đẹp về tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người Việt Nam trong một thời kì lịch sử có nhiều biên động lớn lao, nhiều đối thay sâu sắc. Đó là: tình yêu quê hương, tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ, tình mẹ con, hà cháu trong sự thống nhất với tình cảm chung rộng lớn. Bài tập 3. Nhận xét về những điểm chung và nét riêng trong nội đung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ: Khúc hút ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Mây và sóng. Gợi ý -Ba bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Mây vù sóng đều có điểm chung là đề cập đến tình mẹ con, đều ngợi ca tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng. Nhưng nội dung tình cảm, cảm xúc ở mỗi bài lại mang nét riêng biệt: + Bài thơ Khúc hút ru những em bé lớn trên lưng mẹ thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng của người mẹ dân tộc Tà-ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền tây Thừa Thiên trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. + Bài thơ Con cò: từ hình tượng con cò trong ca dao, tác giả ca ngợi tình mẹ. Ý nghĩa của bài thơ vì thế mà được nâng lên cao hơn, sâu sắc hơn. + Bài thơ Mây vù sóng hoá thần vào lời trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của em bé. Mẹ đối với em bé là vẻ đẹp, niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ, trên cuộc đời này. -Cách thể hiện ở ba bài thơ cũng có điểm gần gũi đó là dùng điệu ru, lời ru của người mẹ hoặc lời của em bé nói với mẹ. Bài tập 4. Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng. Gợi ý Cả ba bài thơ: Đồng chí, Bài thư về tiểu đội xe không kính, Ánh trăng đều viết về vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của người lính cách mạng, nhưng mỗi bài lại khai thác những phẩm chất đáng yêu này trong những hoàn cảnh khác nhau. -Bài thơ Đồng chí: Nói về người lính trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chông Pháp. Họ xuất thân là nông dân, từ những làng quê nghèo khó, tình nguyện và hăng hái đi chiến đấu. Tinh đồng chí giữa họ dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẽ những gian lao, thiếu thôn và cùng lí tưởng chiến đâu. Bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ở những người lính cách mạng. -Bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Nhà thơ khắc hoạ hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn. Họ là những người lính tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chông Mĩ. Bài thơ làm nổi bật tinh thần dũng cảm, niềm lạc quan yêu đời và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam của họ. -Bài thơ Ánh trăng là tâm sự của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố, trong hoà bình. Bài thơ nhắc nhở về đạo lí nghĩa tình, thuỷ chung bằng cách gợi lại những kỉ niệm gắn bó của người lính với đất nước, với đồng đội trong những năm tháng gian lao của thời chiến tranh. Bài tập 5. Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài: Đoàn thuyền đánh cú (Huy Cận), Ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Con cò (Chế Lan Viên). Gợi ý Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ ở một số bài thơ: -Bài Đồng chí sử dụng bút pháp tả thực, tác giả dưa vào bài thơ những chi tiêt có thực của đời sống người lính (nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá, đêm rét chung chăn, áo rách, quần tôi có vài mảnh vá, chân không giày,…). Hình ảnh "đầu súng trăng treo" ở cuối bài thơ là một hình ảnh đẹp và giàu ý nghĩa biểu trưng, nhưng cũng rất thực. -Bài Đoàn thuyền đánh cú lại chủ yếu dùng bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều liên tưởng, tưởng tượng, so sánh mới mẻ, độc đáo (mặt trời xuống biển như hòn lửa, sóng cài then, đêm sập cửa, thuyền ta lái gió, buồm trăng,…). -Bài thơ về tiểu đội xe không kính sử dụng bút pháp hiện thực, miêu tả rất cụ thể, chi tiết từ hình dáng chiếc xe không kính đến cảm giác và sinh hoạt của người lái xe. -Bài Ánh trăng có những hình ảnh, chi tiết rất thực và bình dị, nhưng chủ yếu dùng bút pháp gợi tả, không di vào chi tiết mà hướng tới ý ngnĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh. Tóm lại, mỗi bút pháp xây dựng hình ảnh thơ của các bài thơ trên đều có giá trị riêng và phù hợp với tư tưởng cảm xúc của mỗi bài và phong cách từng tác giả.
Prepare a review lesson about poetry for grade 9 Instruct A. REQUIREMENTS - Systematize basic knowledge about modern Vietnamese poetic works learned in the Literature 9 program. Consolidate the knowledge of lyric poetry learned in the Literature 9 program and lower grades. Initially forming a brief understanding of the characteristics and achievements of Vietnamese poetry since the August Revolution of 1945. -Hone poetry analysis skills. B. SUGGESTIONS FOR ANSWER QUESTIONS AND EXERCISES Exercise 1. Make a statistical table of modern Vietnamese poetry studied in literature book 9 (both volumes) according to the sample and according to Notes in textbook volume 2, page 89. Suggest Exercise 2. (Textbook volume 2, page 89) Suggest -The poetic works listed above are all Vietnamese poems after the August 1945 revolution: a) Period of resistance war against the French (1945 - 1954): Comrade. b) The peaceful period after the resistance war against the French (1954 - 1964): The owl boat group, the Fire Stove, the Stork. c) The resistance war against America (1964 - 1975): Poem about a squad of cars without windows, Lullaby for big babies on their mothers' backs. d) The period after 1975: Sunshine, Little spring, Visiting Uncle Ho's mausoleum, Talking to children, Fall. -The above-mentioned poetic works express the reality of life in this epoch-making country. That is the reality of a country and people with many hardships, sacrifices and extreme heroism in the two resistance wars against the French and the Americans; the reality of Vietnamese people in their work of labor and building the country with a tradition of diligence and the spirit of mastery of the country. Poetic works have also shown the beauty of the soul, emotions, and thoughts of Vietnamese people in a historical period with many great fluctuations and profound changes. These are: love for the homeland, love for comrades, attachment to the revolution, love for Uncle Ho, love for mother and child, and for grandchildren in unity with broad common sentiments. Exercise 3. Comment on the common points and unique features in the content and expression of mother-child love in the poems: Lullaby to the big babies on the mother's back, Stork, Clouds and waves. Suggest -The three poems Lullaby to the big babies on their mother's back, The Stork, and Whooshing Clouds all have in common that they refer to the love between mother and child, praising the intimate and sacred love between mother and child. But the emotional and emotional content of each song is unique: + The poem Khuc Luc lulls the big babies on their mother's back expressing the unity of love for children with patriotism and attachment to the revolution of the Ta-oi ethnic mother in extremely arduous circumstances in the war zone. western Thua Thien during the resistance war against America. + The poem Stork: from the image of the stork in folk songs, the author praises mother's love. The meaning of the poem is therefore raised higher and deeper. + The poem Whooshing Clouds transforms into the baby's innocent conversation with his mother to express the baby's deep love for his mother. For the baby, the mother is the greatest beauty, joy, and attraction, more profound and infinite than all other attractions in the universe, in this life. -The way of expression in the three poems also has a close point: using lullabies, lullabies from the mother or the baby's words to the mother. Exercise 4. Comment on the image of soldiers and their camaraderie in the poems: Comrades, Poem about a squad of vehicles without windows, Moonlight. Suggest All three poems: Comrade, Letter about the car squad without windows, Moonlight are written about the beauty of the soul and personality of revolutionary soldiers, but each poem exploits these lovely qualities in different situations. different scenes. -The poem Comrade: Talks about soldiers in the early period of the resistance war against the French. They were originally farmers, from poor villages, volunteered and enthusiastically went to fight. The sense of comradeship between them is based on the same situation, sharing the same hardships, hardships, and fighting ideals. The poem focuses on showing the beauty and strength of comradeship in revolutionary soldiers. -Poem: Poem about a squad of cars without windows: The poet portrays the image of soldiers driving on the Truong Son route. They are typical soldiers for the young generation of Vietnam in the resistance war against America. The poem highlights their courageous spirit, optimism and love for life, and their will to fight to liberate the South. -The poem Moonlight is the confession of a soldier who has gone through war, now living in the middle of the city, in peace. The poem reminds of the morality of love and loyalty by evoking memories of soldiers' attachment to the country and comrades during the difficult years of war. Exercise 5. Comment on the writing style of building poetic images in the articles: Owl-fighting boat crew (Huy Can), Moonlight (Nguyen Duy), Little spring (Thanh Hai), Stork (Che Lan Vien). Suggest Techniques for building poetic images in some poems: -The poem "Comrade" uses realistic description, the author includes real details of a soldier's life in the poem (salty water, sour soil, soil plowed onto gravel, cold nights sharing blankets, torn shirts, pants I don't have). some patches, no shoes,...). The image of the "hanging moon gun" at the end of the poem is a beautiful image and rich in symbolic meaning, but also very real. -The song The Boat Crew Strikes Back mainly uses symbolic and exaggerated penmanship with many new and unique associations, imaginations, and comparisons (the sun descends into the sea like a ball of fire, the waves press the latch, the door collapses at night, the boat collapses. I ride the wind, sail the moon,...). -The poem about the squad of cars without glass uses a realistic style, describing very specifically and in detail from the shape of the car without glass to the feelings and activities of the driver. -The article Moonlight has very real and simple images and details, but mainly uses descriptive writing style, not focusing on details but aiming at the general meaning and symbolism of the images. In short, each method of building poetic images in the above poems has its own value and is consistent with the emotional ideology of each poem and each author's style.
Soạn bài ôn tập về truyện lớp 9 Hướng dẫn A.YÊU CẦU -Củng cố lại kiến thức về các tác phẩm truyện đã học trong chương trình lớp 9: về cách xây dựng nhân vật, cốt truyện, tình huống truyện. -Rèn kĩ năng tổng hợp, hệ thống hoá kicn thức. B.GỢl Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP Bài tập 1. (SGK tập 2, trang 144) TT Tên tác phẩm Tác giả Năm sáng tác Tóm tắt nội dung 1 Làng Kim Lân 1948 Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tán cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tinh yêu làng quê sâu sắc thông nhât với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân. 2 Lặng lẽ Sa pa Nguyễn Thành Long 1970 Truyện kể về cuộc gặp gỡ tinh cờ của ông hoạ sĩ và cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình tại ưạm khí tượng trên núi cao Sa Pa. Qua đó ca ngợi những ngươi lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước. 3 Chiếc lược ngà Nguyễn Quang Sáng 1966 Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con: ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và ở khu căn cứ. Truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh. 4 Cố hương Lỗ Tấn Trong tập Gào thét 1923 Trong chuyến về thăm que, nhân vật "tôi" đã chứng kiến những đổi thay theo hướng suy tàn của làng quê và cuộc sống người nông dân. Qua đó, truyện miêu lả thực trạng của xã hội nông thôn Trung Hoa đương thơi dang đi vào tiêu điều và suy ngầm về con dường đi của ngươi nông dân và cả xã hội. 5 Những đứa trẻ Mác- xim Go- rơ- ki Trích tiểu thuyết Thời thơ ấu (1913 – 1914) Câu chuyện vồ tình bạn nảy nở giữa chú bé nhà nghèo A-li-ô-sa với những đứa trẻ con viên sĩ quan, sông thiếu tình thương ởbên hàng xóm. Qua đó khẳng định tình cảm hồn nhiên, trong sáng của trẻ em, bất chấp những cản trở của quan hệ xã hội. 6 Bến quê Nguyền Minh Châu Trong tập Bến quê (1985) Qua những cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, quê hương. 7 Những ngôi sao xa xôi Lê Minh Khuê 1971 Truyện kể về cuộc sống, cuộc chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm và cuộc sống chiến dâu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. 8 Rô- bin- Xơn ngoài đao hoang Đi- phô Trích tiểu thuyết Rô-bin- xơn Cru- xô(1971) Qua bức chân dung tự hoạ và lời kể của Rô-bin-xơn, đoạn truyện đã miêu tả cuộc sống vô cùng khó khăn và thể hiện tinh thần lạc quan của nhân vật khi sống một mình nơi đảo hoang trong hơn mười năm ròng rã. 9 Bố của Xi mông Mô- pa -xăng Trong Tuyển tập truyện ngắn Pháp thế kí XIX Tâm trạng đau khổ của bé Xi-mông vì không có bố và sự gặp gỡ của em với bác công nhân Phi-líp dẫn đến việc em có dược người bố. Truyện đề cao lòng nhân ái; nhắn nhủ chúng ta cần có sự quan tâm và tinh yêu thương đối với những con người chịu thiệt thòi, bất hạnh. 10 Con chó Bấc Gi. Lân- đơn Trích tiêu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã(1903) Đoạn văn miêu tả tinh cảm đặc biệt của con chó Bấc với người chủ Giôn Thoóc-tơn; thể hiện những nhận xét tinh tế, trí tưởng tượng phong phú và tinh yêu loài vật của lác giả. Bài tập 2. Các tác phẩm ưuyện sau Cách mạng tháng Tám 1945 trong bảng thống kê trên đã phản ánh được những nét gì về đất nước và con người Việt Nam ở giai đoạn đó. Gợi ý Có 5 truyện ngắn Việt Nam từ sau năm 1945 trong chương trình Ngữ vãn 9 được sắp xếp theo các thời kì lịch sử như sau: + Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp: Làng (Kim Lân). + Thơi kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ: Chiếc lược ngà (Nguyền Quang Sáng), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long), Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê). + Từ sau năm 1975: Bến quê (Nguyễn Minh Châu). Các tác phẩm trên đã phản ánh được một phần những nét tiêu biểu của đời sống xã hội và con người Việt Nam với tư tưởng và tình cảm của họ trong nhừng thời kì lịch sử có nhiều biến cố lớn lao, từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, chủ yếu là trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bài tập 3. Hình ảnh các thế hệ con người Việt Nam yêu nước ưong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ đà đưực miêu tả qua những nhân vật nào? Hãy nêu những nét phẩm chất chung của các nhân vật ấy và nét tính cách nổi bật ở mồi nhân vật. Gợi ý -Hình ảnh các thế hộ con người Việt Nam yêu nước trong hai cuộc kháng chiến chông Pháp và chống Mĩ đă được miêu tả qua những nhân vật như: Ông Hai (Làng), người thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa), ông Sáu và bé Thu (Chiếc lược ngà), ba cô gái thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi). -Mỗi người có những tính cách riêng: + Ông Hai: tinh yêu làng thật đặc biệt, nhưng phải đặt trong tình cám yêu nước và tinh thần kháng chiến. + Người thanh niên: yêu thích và tìm hiểu ý nghĩa công việc thầm lặng một minh ưên núi cao, có những suy nghĩ và tình cảm tốt đẹp, trong sáng về công việc và đối với mọi người. + Bé Thu: tính cách cứng cỏi, tình cảm nồng nàn, thắm thiết với người cha. + Ông Sáu: tình cha con sâu nặng, tha thiết trong hoàn cảnh éo le và xa cách của chiến tranh. + Ba cô gái thanh niên xung phong: tinh thần dũng cảm không sợ hi sinh khi làm nhiệm vụ hết sức nguy hiểm, tình cảm trong sáng, hồn nhiên, lạc quan trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt. Phẩm chất chung của họ: đều có tình yêu đất nước, quê hương, yêu những người thân trong gia đình, tình đồng đội, tinh người cao quý; tinh thần vượt qua khó khăn, thử thách, không sợ vâ't vả, hi sinh; lạc quan yêu đời; yêu công việc mình làm và làm việc với tinh thần ưách nhiệm cao. Bài tập 4. Trong số các nhân vật của những tác phẩm truyện được học ở lớp 9, em có ấn tượng sâu sắc với những nhân vật nào? Nêu cảm nghĩ của em về một nhân vật. Gợi ý Trong các truyện đã học, em thấy nhàn vật nào (thuộc truyện nào) để lại ấn tượng sâu sắc nhất, em viết cảm nghĩ vẻ nhân vật ấy. Hãy phân tích nhân vật bằng nhận thức và tình cảm của mình. Bài tập 5. Các tác phẩm truyện ở lớp 9 đã đưực trần thuật theo các ngôi kể nào? Những truyện nào có nhân vật kể chuyện trực tiếp xuất hiện (nhân vật xưng "tôi")? Cách trần thuật này có ưu thế như thế nào? Gợi ý -Những truyện sử dụng cách trần thuật ở ngôi thứ nhất (nhân vật xưng "tôi"): Chiếc lược ngà, cố hương, Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang, Những ngôi sao xa xôi, Những đứa trẻ. -Những truyện tuy không xuất hiện trực tiếp nhân vật kể chuyện xưng "tôi" nhưng truyện vẫn được trần thuật chủ yêu theo cái nhìn và giọng điệu của một nhân vật, thường là nhân vật chính: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Bển quê. Cách trần thuật như trên tạo thuận lợi cho việc miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật một cách sâu sắc và chân thật. Bài tập 6. Ở những truyện nào tác giả sáng tạo được tình huống truyện đặc sắc? Gợi ý Trong các truyện Làng, Chiếc lược ngà, Bến quê, Bố của Xi- mông, tác giả đã tạo ra được nhừng tình huống truyện rất đặc sắc.
Prepare review lessons about stories for grade 9 Instruct A. REQUIREMENTS -Consolidate knowledge about story works learned in the 9th grade program: about how to build characters, plots, and story situations. -Hone skills in synthesizing and systematizing knowledge. B. SUGGESTIONS FOR ANSWER QUESTIONS AND EXERCISES Exercise 1. (Textbook volume 2, page 144) TT Name of work Author Year of creation Synopsis first Village Needle Lan 1948 Through Mr. Hai's painful and humiliating mood in the evacuation area when he heard rumors that his village had joined the enemy, the story shows a deep love for the village, united with the patriotism and resistance spirit of the farmers. 2 Quietly in Sapa Nguyen Wall Long 1970 The story is about the chance meeting of a painter and a newly graduated engineer with a young man working alone at a meteorological station in the high mountains of Sa Pa. Thereby praising those who work silently, have a beautiful way of life, and devote themselves to the country. 3 The comb ivory Nguyen Quang Bright 1966 A tragic and touching story about a father and son: Mr. Sau and little Thu during his visit home and at the base. The story praises the passionate love between father and son in times of war. 4 Try smell Hole tons In the episode Screaming 1923 During the trip back to visit the village, the character "I" witnessed the changes towards the decline of the village and the life of farmers. Through that, the story describes the current situation of rural Chinese society, which is currently falling into desolation, and contemplates the path of farmers and the whole society. 5 Children Mac-xim Go-r-ki Excerpt from the novel Childhood (1913 - 1914) The story is about the friendship that develops between the poor boy Aliosa and the officer's children, who lack love in their neighbors. Thereby affirming the innocent and pure feelings of children, despite the obstacles of social relationships. 6 Countryside wharf Curse Bright Chau In the episode Ben Nghe (1985) Through the emotions and reflections of character Nhi at the end of his life on his hospital bed, the story awakens in everyone an appreciation for the simple, close values ​​and beauty of life and homeland. 7 The distant star Pear Bright Khue 1971 The story tells about the lives and struggles of three young girls who volunteered on a peak on the Truong Son route during the years of the war against America to save the country. The story highlights their pure soul, rich in dreams, courageous spirit and their war life full of hardships, sacrifices but very innocent and optimistic. 8 Robin- Xon outside knife wild Go Pho Excerpt from the novel Robinson Crusoe (1971) Through Robinson's self-portrait and narration, the story describes an extremely difficult life and shows the character's optimism when living alone on a deserted island for more than ten years. . 9 Xi Mong's father Mopasan In Collection of French short stories of the 19th century Baby Ximon's miserable mood because he didn't have a father and his meeting with worker Philip led to him having a father. The story promotes kindness; reminds us that we need to have care and love for disadvantaged and unfortunate people. ten Wick the dog Gi. Phosphorus single Excerpt from the novel The Call of the Wild (1903) The passage describes the special feelings of Buck the dog for his owner John Thornton; Showing the author's subtle observations, rich imagination and love of animals. Exercise 2. What do the best works after the August 1945 Revolution in the above statistical table reflect about the country and people of Vietnam at that period? Suggest There are 5 Vietnamese short stories from after 1945 in the program Vocabulary 9, arranged according to historical periods as follows: + The resistance war against the French colonialists: Village (Kim Lan). + The period of resistance against American imperialism: The ivory comb (Nguyen Quang Sang), Quiet Sa Pa (Nguyen Thanh Long), Distant stars (Le Minh Khue). + After 1975: Countryside port (Nguyen Minh Chau). The above works partly reflect the typical features of Vietnamese social life and people with their thoughts and feelings during historical periods with many great events, since the October Revolution. August 1945, mainly during the two resistance wars against the French and the Americans. Exercise 3. Which characters are portrayed by the images of generations of patriotic Vietnamese people who fought in the two resistance wars against the French and the Americans? State the common qualities of those characters and the outstanding personality traits of each character. Suggest -The images of the patriotic Vietnamese people in the two resistance wars against the French and the Americans have been described through characters such as: Mr. Hai (Village), the young man (Quiet Sa Pa), Mr. Sau and baby Thu (Ivory Comb), three young volunteer girls (Distant Stars). -Each person has their own personality: + Mr. Hai: The love for the village is very special, but it must be placed in patriotism and the spirit of resistance. + Young people: love and learn the meaning of quiet work in a high mountain environment, have good and pure thoughts and feelings about work and towards people. + Baby Thu: tough personality, passionate feelings, close to her father. + Mr. Sau: The love between father and son is deep and passionate in the difficult and distant circumstances of war. + Three young female volunteers: courageous spirit, not afraid of sacrifice when doing extremely dangerous tasks, pure, innocent, and optimistic emotions in fierce fighting situations. Their common qualities: they all have love for their country, homeland, love for family members, love for comrades, noble spirit; the spirit of overcoming difficulties and challenges, not being afraid of hardship or sacrifice; optimistic love life; Love what I do and work with a high sense of responsibility. Exercise 4. Among the characters in the stories studied in grade 9, which characters do you have a deep impression of? State your feelings about a character. Suggest In the stories I have studied, which character (belonging to which story) I see leaves the deepest impression, I write my feelings about that character. Analyze the character with your perception and emotions. Exercise 5. In what ways are the stories in grade 9 narrated? Which stories have a direct narrator appear (a character who says "I")? What is the advantage of this narrative method? Suggest -Stories that use first-person narration (the character says "I"): The Ivory Comb, Old Country, Robinson Crusoe on a Deserted Island, Distant Stars, Children. -Stories that do not directly appear in the story telling character saying "I", but the story is still narrated mainly according to the look and tone of a character, usually the main character: Village, Quiet Sa Pa, Ben countryside. The above narrative method facilitates the deep and honest description of the character's psychology and personality. Exercise 6. In which stories does the author create unique story situations? Suggest In the stories The Village, The Ivory Comb, The Countryside, Xi-mong's Dad, the author has created many very unique story situations.
Soạn bài Ôn tập về tả cảnh Hướng dẫn A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 1.Quan sát và nói về vẻ đẹp cua cảnh trong các bức ảnh sau (SGK/44) Gợi ý: Bình minh trên vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) Mặt nước trên Vịnh êm lắng như mặt hồ. Trên ngọn của dãy núi xa, mặt trời hé mây tô lên nền một màu vàng đồng chói lọi. Đêm trăng trên sông Hương (Huế) Ánh trăng như ngọn đèn cao áp soi rọi lên sông Hương tình mịch. Trong không gian trầm lắng ấy, hình ảnh cầu Tràng Tiền kẻ một đường trắng bạc như sợi dây chuyền bạch kim vắt qua dòng sông tĩnh lặng, nên thơ trong đêm trăng đẹp. Công viên văn hóa Đầm Sen (Thành phố Hồ Chí Minh) Không khí vui chơi, tắm mát sôi nổi và náo nhiệt của các bạn trên những chiếc phao khiến Công viên văn hóa Đầm Sen trở thành một điểm du lịch không thể bỏ qua. Phía xa, hình anh Lạc Long Quân uy nghi, hùng vĩ tô điểm thêm vẻ đẹp cua thành phố. 2.Lập dàn ý miêu tả một trong các cảnh sau: a) Tả một ngày mới bắt đầu ở quê em: b) Tả một đêm trăng đẹp: c) Tả trường em trước buổi học: d) Tả một khu vui chơi, giải trí mà em thích: B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Đọc các đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới (SGK/45, 46) M: Câu (1) – dấu phẩy dùng để ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. Gợi ý: Dấu phẩy có 3 tác dụng: 1)Ngăn cách các vế trong câu ghép. 2)Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. 3)Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. Gợi ý: a)Câu (2) – dấu phẩy dùng để ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. Câu (3) – dấu phẩy thứ nhất dùng đế ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ, các dấu phẩy còn lại dùng để ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ. b) Câu (4) – dâu phẩy dùng để ngăn cách các vế trong câu ghép. Câu (5) – dấu phẩy dùng để ngăn cách các vế trong câu ghép. 2.a) Đọc mẩu chuyện vui “Anh chàng láu lỉnh” (SGK/46) b) Trả lời câu hỏi trong bảng sau (SGK/47) Gợi ý: b) Lời phê của xã Bò cày không được thịt 1. Anh hàng thịt đã thêm dấu câu gì vào chồ nào trong lời phê của cán bộ xã để hiểu là xã đồng ý cho làm thịt con bò? 1. Anh hàng thịt đã thêm dấu phẩy. Bò cày không được, thịt. 2. Lời phê trong đơn cần viết như thế nào đế anh hàng thịt không thể chữa một cách dễ dàng? 2. Bò cày, không được thịt. Gợi ý: Sách Ghi-nét ghi nhận chị Ca-rôn (1960 – 1994) là người phụ nữ nặng nhất hành tinh. Ca-rôn nặng gần 700kg nhưng lại mắc bệnh còi xương. Cuối mùa hè năm 1994, chị phải đến cấp cứu tại một bệnh viện ở thành phố Phơ-lin, bang Mi-chi-gân, nước Mĩ. Để có thế đưa chị đến bệnh viện, người ta phải nhờ sự giúp đỡ của 22 nhân viên cứu hoả. (Theo MỘT CỬA SỔ NHÌN RA THẾ GIỚI)
Prepare a review lesson about describing scenes Instruct A. BASIC OPERATIONS 1. Observe and talk about the beauty of the scene in the following photos (Textbook/44) Suggest: Dawn on Ha Long Bay (Quang Ninh) The water on the Bay is as calm as a lake. On the top of the distant mountain range, the sun peeked through the clouds, painting the background a brilliant copper-yellow color. Moonlit night on the Perfume River (Hue) The moonlight is like a high-pressure lamp illuminating the peaceful Huong River. In that quiet space, the image of Trang Tien Bridge has a silver-white line drawn like a platinum necklace across the quiet, poetic river on a beautiful moonlit night. Dam Sen Cultural Park (Ho Chi Minh City) The exciting and bustling atmosphere of playing and bathing with friends on the floats makes Dam Sen Cultural Park a tourist destination not to be missed. In the distance, the majestic and majestic figure of Lac Long Quan adorns the beauty of the city. 2. Make an outline describing one of the following scenes: a) Describe a new day starting in your hometown: b) Describe a beautiful moonlit night: c) Describe your school before class: d) Describe an entertainment area that you like: B. PRACTICAL ACTIVITIES 1. Read the following passages and complete the requirements below (Textbook/45, 46) M: Sentence (1) – commas are used to separate the adverb from the subject and predicate. Suggest: Commas have 3 effects: 1) Separate clauses in compound sentences. 2) Separate the adverb from the subject and predicate. 3) Separate parts of the same position in the sentence. Suggest: a) Sentence (2) – commas are used to separate parts of the same position in the sentence. Sentence (3) - the first comma is used to separate the adverb from the subject and predicate, the remaining commas are used to separate parts that hold the same position. b) Sentence (4) – commas are used to separate clauses in a compound sentence. Sentence (5) – commas are used to separate clauses in a compound sentence. 2.a) Read the funny story "Cunning guy" (Textbook/46) b) Answer the questions in the following table (Textbook/47) Suggest: b) Comments from the commune Plow cows don't get meat 1. What punctuation did the butcher add in the commune officials' comments to understand that the commune agreed to allow the cow to be slaughtered? 1. The butcher added a comma. Cows cannot be plowed, meat. 2. How should the comments in the application be written so that the butcher cannot easily fix them? 2. Plowing oxen doesn't get meat. Suggest: The Book of Guinea records that Ms. Caron (1960 - 1994) is the heaviest woman on the planet. Caron weighs nearly 700kg but suffers from rickets. At the end of the summer of 1994, she had to go to the emergency room at a hospital in Franklin City, Michigan, USA. To be able to take her to the hospital, people had to ask for the help of 22 firefighters. (According to A WINDOW TO THE WORLD)
Đề bài: Soạn Bài Ôn Tập Về Văn Bản Thuyết Minh Lớp 8 Tập 2 Bài Làm I. ÔN TẬP LÍ THUYẾT Câu 1: Vai trò của văn bản thuyết minh trong đời sống: – Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức ( kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân….của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên và xã hội. >> XEM THÊM: Soạn bài Phương pháp thuyết minh Câu 2: Văn bản thuyết minh khác với văn bản tự sự, miêu tả và biểu cảm: – Văn thuyết minh là phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. Vì thế cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. Câu 3: Để làm tốt bài văn thuyết minh: – Cần có sự am hiểu về đối tượng cần thuyết minh ( tri thức về các sự vậ,t hiện tượng tự nhiên chính xác. – Tích luỹ hiểu biết bằng cách nghiên cứu, tìm hiểu, quan sát…để nắm bắt đặc điểm đặc trưng của chúng. – Yêu cầu đối với bài văn thuyết minh + Làm nổi bật được những đặc trưng, bản chất của sự vật, hiện tượng + Có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ ; bố cục 3 phần Câu 4: Các phương phương pháp thuyết minh: Nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, phân tích, phân loại. II. LUYỆN TẬP a) Giới thiệu một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt. * Lập ý: – Tên đồ dùng, hình dáng, kích thước, màu sắc, cấu tạo, công dụng của đồ dùng, những điều cần lưu ý khi sử dụng đồ dùng. * Dàn ý chung: – Mở bài: Giới thiệu khái quát tên đồ dùng và công dụng của nó. – Thân bài: Hình dáng, chất liệu, kích thước, màu sắc, cấu tạo các bộ phận, cách sử dụng; Những điều cần lưu ý khi lựa chọn để mua, khi sử dụng, khi sự cố cần sửa chữa, Cách bảo quản Phân loại (nếu có) – Kết bài: Vai trò và ý nghĩa của nó trong đời sống. b) Giới thiệu danh lam thắng cảnh – di tích lịch sử ở quê hương. – Mở bài: Giới thiệu vị trí và ý nghĩa văn hoá, lịch sử, xã hội của danh lam đối với quê hương, đất nước. – Thân bài: + Giới thiệu vị trí địa lí, quá trình hình thành, phát triển, định hình, tu tạo trong quá trình lịch sử cho đến ngày nay. + Cấu trúc, qui mô từng khối, từng mặt, từng phần. + Sơ lược thần tích. + Hiện vật trưng bày, thờ cúng. + Phong tục, lễ hội. – Kết bài: Thái độ tình cảm đối với danh lam. c) Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học mà em đã học – Mở bài: Nêu định nghĩa chung về thể loại đó. Về kết cấu, số câu, số chữ. Quy luật bằng trắc, cách gieo vần, cách ngắt nhịp trong thơ. Cảm nhận về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ; nghệ thuật sử dụng câu từ, hình ảnh trong văn. – Kết bài: Vai trò của thể loại trong lịch sử và trong đời sống văn học nói chung. d) Giới thiệu một phương pháp (làm đồ dùng học tập, thí nghiệm) – Mở bài: Giới thiệu tên đồ dùng. – Thân bài: Nguyên vật liệu. Cách làm. Yêu cầu thành phẩm. – Kết bài: Những điều cần lưu ý trong quá trình tiến hành. Bài tập 2: Tập viết đoạn văn. Ví dụ: Đoạn văn thuyết minh về Vịnh Hạ Long. Vịnh Hạ Long (Vịnh nơi con rồng đáp xuống) là một vịnh nhỏ thuộc phần tây vịnh Bắc Bộ tại khu vực biển Đông Bắc Việt Nam, bao gồm vùng biển đảo thuộc thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và một phần của huyện đảo Vân Đồn của tỉnh Quảng Ninh. Là trung tâm của một khu vực rộng lớn có những yếu tố ít nhiều tương đồng về địa chất, địa mạo, cảnh quan, khí hậu và văn hóa, với vị Bái Tử Long phí đông bắc và quần đảo Cát Bà phía tây nam, vịnh Hạ Long giới hạn trong diện tích khoảng 1.553 km gồm 1.969 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là đảo đá vôi, trong đó vùng lõi của vịnh có diện tích 334 km quần tụ dày đặc 775 hòn đảo. Sự kiến tạo địa chất đá vôi của vịnh đã trải qua khoảng 500 triệu năm với những hoàn cảnh cổ địa lí khác nhau. Sự kết hợp của môi trường, khí hậu,… đã khiến vịnh Hạ Long trở thành quần tụ của đa dạng sinh học bao gồm hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và hệ sinh thái biển và ven bờ với nhiều tiểu hệ sinh
Topic: Prepare a Review Lesson on Expository Text for Grade 8, Volume 2 Assignment I. REVIEW THEORY Question 1: The role of explanatory text in life: – A common type of text in all areas of life to provide knowledge about the characteristics, properties, causes... of phenomena and things in nature and society. >> SEE MORE: Prepare lesson Explanation method Question 2: Explanatory text is different from narrative, descriptive and expressive text: – Expository writing is a method of presenting, introducing, and explaining that requires objectivity, authenticity, and usefulness to people. Therefore, it is necessary to present accurately, clearly, closely and attractively. Question 3: To do a good expository essay: – Need to have an understanding of the subject to be explained (knowledge of accurate natural phenomena and things. – Accumulate knowledge by researching, learning, observing... to grasp their unique characteristics. – Requirements for expository essays + Highlight the characteristics and nature of things and phenomena + Convincing, easy to understand, clear; 3-part layout Question 4: Explanation methods: Define, explain, list, give examples, use data, analyze, classify. II. PRACTICE a) Introduce an item in study or daily life. * Make an idea: – Name of the utensil, shape, size, color, structure, use of the utensil, things to note when using the utensil. * General outline: – Introduction: Briefly introduce the name of the device and its uses. – Body of the article: Shape, material, size, color, structure of parts, usage; Things to keep in mind when choosing to buy, when using, when problems need repair, Methods of preservation Classification (if any) – Conclusion: Its role and meaning in life. b) Introducing landscapes and historical sites in the homeland. – Introduction: Introduce the position and cultural, historical, and social significance of the landmark to the homeland and country. – Body of the article: + Introducing the geographical location, the process of formation, development, shaping, and renovation in the historical process until today. + Structure, scale of each block, each face, each part. + Summary of the fairy tale. + Artifacts for display and worship. + Customs and festivals. – Conclusion: Emotional attitude towards famous places. c) Explanation about a text, a literary genre that you have studied – Introduction: State the general definition of that genre. About structure, number of sentences, number of words. Rules of meter, rhyme, and punctuation in poetry. Feel the beauty and music of poetry; The art of using words and images in writing. – Conclusion: The role of genre in history and in literary life in general. d) Introduce a method (making learning aids, experimenting) – Introduction: Introduce the name of the equipment. – Body of the article: Materials. Making. Request finished product. – Conclusion: Things to keep in mind during the process. Exercise 2: Practice writing paragraphs. Example: Explanatory paragraph about Ha Long Bay. Ha Long Bay (Bay where the dragon lands) is a small bay in the western part of the Gulf of Tonkin in the Northeast Sea region of Vietnam, including the islands of Ha Long city, Cam Pha city and part of the district. Van Don island of Quang Ninh province. Being the center of a large area with more or less similar elements in geology, geomorphology, landscape, climate and culture, with Bai Tu Long in the northeast and Cat Ba archipelago in the southwest, Ha Long Bay is limited to an area of ​​about 1,553 km2 including 1,969 large and small islands, most of which are limestone islands, of which the core area of ​​the bay has an area of ​​334 km2 with a dense cluster of 775 islands. The limestone geological formation of the bay has gone through about 500 million years with different paleogeographical circumstances. The combination of environment, climate, etc. has made Ha Long Bay become a cluster of biodiversity, including tropical humid evergreen closed forest ecosystems and marine and coastal ecosystems with many subsystems. born
Soạn bài ôn tập về văn bản thuyết minh Hướng dẫn I.Ôn tập lý thuyết 1.Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm tính chất, nguyên nhân … của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội. 2.Xem lại câu trả lời ở mục I.2.a của bài “ Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh” 3.Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát sự vật, hiện tượng cần thuyết minh hoặc tra cứu sách vở, hỏi han những người hiểu biết để có kiến thức đáng tin cậy. Ngoài ra, phải xác đỉnh rõ phạm vi tri thức khách quan, khoa học về đối tượng thuyết minh, sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn từ chính xác, dễ hiểu. Bài văn thuyết minh phải làm nổi bật được bản chất, đặc trưng của hiện tượng, sự vật cần thuyết minh, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng. 4.Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: Nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại. II.Luyện tập 1.Hãy nêu cách lập ý và lập dàn bài đối với các đề bài sau (gợi ý chung và ví dụ cụ thể) •Giới thiệu một đồ dùng a.Mở bài: Giới thiệu đồ dùng một cách chung nhất. b.Thân bài: -Cấu tạo đồ dùng -Đặc điểm của đồ dùng -Lợi ích của đồ dùng đó •Giới thiệu một danh lam thắng cảnh: a.Mở bài: Giới thiệu chung về thắng cảnh (vị trí địa lý, bao gồm những bộ phận nào ….) b.Thân bài: lần lượt mô tả, giới thiệu từng phần trong danh lam thắng cảnh. c.Kết bài: Vị trí của thắng cảnh trong đời sống tình cảm của con người. •Giới thiệu một thể loại văn học a.Mở bài: Nêu định nghĩa chung về thể loại đó. b.Thân bài: Nêu các đặc điểm của thể loại đó (có ví dụ kèm theo minh họa) c.Kết bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của thể loại văn học đó. • Giới thiệu một phương pháp (làm đồ dùng học tập, thí nghiệm) a.Nguyên vật liệu b.Cách thức tiến hành (giới thiệu theo trình tự) c.Kết quả thu được và yêu cầu chất lượng đối với đồ dùng học tập hay thí nghiệm đó. Ví dụ dàn ý giới thiệu thơ lục bát a.Mở bài: Lục bát là thể thơ dân tộc, được hoàn thiện trong văn chương ở thế kỷ XVIII với tác phẩm “ Truyện Kiều” (Nguyễn Du) b.Thân bài:Các đặc điểm của thể thơ lục bát. -Số lượng tiếng cố định: Dòng 6 tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát) -Hiệp vần: Vừa hiệp vần chân vừa hiệp vần lưng. Tiếng cuối câu lục hiệp vần với tiếng thứ sáu câu bát, tiếng cuối câu bát hiệp vần với tiếng cuối câu lục tiếp theo. -Phố điệu (luật bằng trắc): + Tiếng chẵn có qui định (tiếng thứ 2, thứ 6 và thứ 8 bằng, tiếng thứ 4 trắc) + Trong câu bát, lấy tiếng thứ 6 làm căn cứ tìm thanh cho tiếng thứ 2 và thứ 8 (nếu tiếng thứ 6 là thanh huyền thì tiếng thứ 2 và 8 là thanh không hoặc ngược lại) c.Kế bài: Lục bát dân tộc đã được gìn giữ và phát huy ở những nhà thơ lớn về sau. Thể thơ này kết tinh hoa, hồn vía người Việt văn hóa Việt. 2.Tập viết đoạn văn theo các đề bài sau: a.Giới thiệu một đồ dùng: Chiếc ấm pha trà của ông em cao khoảng 20 cm, được làm từ sứ màu trắng. Phía trên là nắp ấm hình tròn, có núm cầm nhỏ xíu. Phía dưới là thân ấm hình trụ có đáy, trên nền sứ trắng có điểm xuyết cành tre và vài chú chim chích bông xinh xắn. Một bên thân ấm là vòi ấm dài khoảng 7cm, uốn cong, hướng lên trên. b.Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em: Đến thăm Hạ Long, du khách thường được thưởng ngoạn nhiều cảnh đẹp: hang Đầu Gỗ, hang Sửng Sốt hay vịnh Quả Đào. Trong số các hang động và hòn núi đẹp của Hạ Long phải nói tới hang Đầu Gỗ. Hang này cách Bãi Cháy 12km. Trong hang có nhiễu nhũ đá, măng đá và trụ đá với hình dáng và màu phong phú, đẹp. Đặc biệt, trong hang còn có những vũng nước ngọt trong lành, mát mẻ. c.Giới thiệu một thể loại văn học: Lục bát là một thể thơ dân tộc với số lượng tiếng cố định: dòng 6 tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát). Thể thơ này gieo vần lưng và vần chân về luật bằng trắc, chỉ có quy định cho những tiếng chẵn mà thường là tiếng thứ 4 trắc, còn lại bằng. Về ngắt nhịp, thể thơ lục bát chủ yếu ngắt nhịp chẵn. Khi những cành đào ở Nhật Tân (Hà Nội) bắt đầu nở hoa báo hiệu một mùa xuân ấm áp đã đến thì ở Huế, Đà Lạt và Sài Gòn nở rộ những cành mai vàng trang nhã. Hoa mai vàng có đài xanh đậm, năm cánh hoa vàng óng như tơ. Hoa có nhiều nhị. Người xưa quan niệm về hoa mai là biểu tượng cho sự thanh cao, đẹp đẽ của tâm hồn. e.Giới thiệu một loài động vật. Chú thỏ con nhà tôi xinh thật là xinh. Chú có cái mũi đo đỏ lúc nào cũng ươn ướt luôn hít hít thở thở. Bộ ria mọc hai bên mép cũng trắng như cước. Đôi mắt đỏ hồng tròn xoe như hai hòn bi trông rất hiền. Hai tai thỏ như hai lá doi lúc nào cũng vểnh lên. f.Giới thiệu về một sản phẩm mang bản sắc Việt Nam Nghĩ đến người Việt Nam, chúng ta lại nhớ đến tà áo dài, bánh chưng.. nhưng không thể nhắc đến những chiếc nón lá của những thiếu nữ, dù hiện nay lớp thanh niên nam nữ dùng nhiều đến muc. Nón có hình chóp, được làm từ lá cọ, dừa và các thanh tre được vuốt nhỏ, chuốt trơn. Ở nước ta có một số vùng nổi tiếng làm nón mà khi đi du lịch, người ta không thể không mua làm quà tặng người thân. Đó là Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông).
Prepare a review lesson on expository text Instruct I. Review theory 1. Explanatory text is a common type of text in all areas of life to provide knowledge about the characteristics, causes, etc. of phenomena and things in nature and society. 2. Review the answers in section I.2.a of the article "General understanding of explanatory text" 3. To do a good expository essay, the writer must observe the things or phenomena that need to be explained or look up books and ask knowledgeable people to have reliable knowledge. In addition, it is necessary to clearly define the scope of objective, scientific knowledge about the subject of explanation, use appropriate explanation methods, and precise, easy-to-understand language. An explanatory essay must highlight the nature and characteristics of the phenomenon or thing that needs to be explained, to avoid falling into presenting unrepresentative and unimportant manifestations. 4. To make an expository essay convincing, easy to understand, and clear, one can use a combination of expository methods such as: Defining, explaining, listing, giving examples, using data , compare, analyze, classify. II.Practice 1. Please state how to create ideas and outlines for the following topics (general suggestions and specific examples) •Introduce a gadget a.Introduction: Introduce the equipment in a general way. b. Body: -Utensil structure -Characteristics of utensils -Benefits of that item •Introducing a scenic spot: a.Introduction: General introduction about the landscape (geographic location, which parts are included...) b. Body: describe and introduce each part of the landscape in turn. c. Conclusion: The position of landscapes in human emotional life. •Introduce a literary genre a.Introduction: State the general definition of that genre. b. Body: State the characteristics of that genre (with examples and illustrations) c. Conclusion: My feelings about the beauty of that literary genre. • Introduce a method (making learning aids, doing experiments) a. Raw materials b. Procedure (introduction in order) c. Obtained results and quality requirements for those learning or experimental supplies. Example of outline for introducing six-eight poetry a.Introduction: Luc Bat is a national poetic form, perfected in literature in the 18th century with the work "The Tale of Kieu" (Nguyen Du) b. Body: Characteristics of the six-eight poem form. -Fixed number of words: 6-word line (six-word sentence) and 8-word line (eighth sentence) - Rhyme: Both leg rhyme and back rhyme. The last sound of the sixth line rhymes with the sixth word of the eighth line, and the last word of the eighth line rhymes with the last sound of the next six line. -Pho tune (law of equal measure): + Even sounds have regulations (the 2nd, 6th and 8th are equal, the 4th is flat) + In the eighth sentence, use the 6th sound as the basis to find the tone for the 2nd and 8th sounds (if the 6th sound is the sound of Huyen then the 2nd and 8th sounds are the tones of emptiness or vice versa) c. Lesson plan: Six eight ethnic groups have been preserved and promoted by later great poets. This form of poetry crystallizes the essence and soul of Vietnamese people and Vietnamese culture. 2. Practice writing paragraphs according to the following topics: a. Introducing a tool: My grandfather's teapot is about 20 cm high, made from white porcelain. Above is a round kettle lid with a tiny knob. Below is a cylindrical pot with a bottom, on a white porcelain base dotted with bamboo branches and a few lovely flower warblers. On one side of the kettle's body is a kettle spout about 7cm long, curved, pointing upward. b. Introduce a scenic spot in your hometown: Visiting Ha Long, tourists often enjoy many beautiful scenery: Dau Go cave, Sung Sot cave or Qua Dao bay. Among the beautiful caves and mountains of Ha Long, Dau Go Cave must be mentioned. This cave is 12km from Bai Chay. In the cave there are stalactites, stalagmites and stone pillars with rich and beautiful shapes and colors. In particular, in the cave there are puddles of fresh, cool fresh water. c.Introducing a literary genre: Luc Bat is a form of national poetry with a fixed number of sounds: lines of 6 sounds (six verses) and lines of 8 sounds (eight verses). This form of poetry rhymes back and forth according to the rule of equals, with only rules for even words, which are usually the 4th syllables, and the rest are equal. Regarding rhythm, the six-eight verse form mainly has even rhythms. When peach branches in Nhat Tan (Hanoi) begin to bloom, signaling the arrival of a warm spring, elegant yellow apricot branches bloom in Hue, Da Lat and Saigon. Yellow apricot flowers have dark green sepals and five silky golden petals. Flowers have many stamens. The ancients believed that apricot blossoms were a symbol of purity and beauty of the soul. e.Introduce an animal. My little bunny is really pretty. He has a red nose that is always wet and always sniffing and breathing. The mustache growing on both sides of the mouth is as white as hair. Her red eyes were as round as two marbles, looking very gentle. The rabbit's ears are like two leaves, always sticking up. f.Introducing a product with Vietnamese identity Thinking of Vietnamese people, we remember ao dai, banh chung... but we cannot mention the conical hats of young women, even though young men and women now use them a lot. The hat has a pyramid shape, made from palm leaves, coconuts and bamboo sticks that are small and smooth. In our country, there are some regions famous for making hats that when traveling, people cannot help but buy as gifts for relatives. Those are Hue, Quang Binh, Ha Tay (Bell village).
Soạn bài ông Giuôc – Đanh mặc lễ phục Hướng dẫn Câu 1. -Hành động kịch diễn tả tại phòng khác nhà ông Giuôc-đanh, một người trên bốn mươi tuổi, thuộc tầng lớp dân thành thị phong lưu. Bác phó may và một tay thợ phụ mang bộ lễ phục đến nhà ông. -Lời chỉ dẫn sân khấu dài: “Bôn tay thợ phụ bước vào…” chia lớp kịch này thành hai cảnh rõ rệt: Cảnh trước gồm những lời thoại của ông Giuôc Đanh và bác phó may, cảnh sau gồm những lời thoại cảu ông Giuôc-đanh và tay thợ phụ. Cảnh trước trên sân khấu có 4 nhân vật là bác phó may, tay thợ phụ mang bộ lễ phục, ông Giuôc-đanh và một gia nhân của ông Giuôc-đanh. Cảnh sau đông hơn, sôi động hơn, có thêm bốn tay thợ phụ nữa. -Cảnh trước có hai người là ông Giuôc-đanh và bác phó may nói với nhau. Cảnh sau, cũng chỉ có hai người là ông Giuôc- đanh và một thợ phụ (tay thợ phụ mang bộ lễ phục đến lúc trước) nói với nhau. Nhưng ta hình dung bốn tay thợ phụ kia cũng xúm xít chung quanh và thợ phụ 5 người. Cảnh này rõ ràng nhộn nhịp hơn cảnh trước. -Cảnh trước chủ yếu chỉ là những lời đối thoại, tất nhiên các lời đối thoại ấy kèm theo cử chỉ. Sang cảnh sau, khan giản không chỉ được nghe những lời đối thoại, mà còn được xem các thợ phụ cởi quần áo cũ, mặc lễ phục mới cho ông Giuôc-đanh. Kịch sôi động hẳn lên. Câu 2. Cuộc đối thoại giữa hai người xoay quanh một số sự việc như bộ lễ phục, đôi bít tất, bộ tóc giả và lông đính mũ, nhưng chỉ yếu là xoay quanh bộ lễ phục. Tất nhiên ai may áo cũng phải may hoa hướng lên trên. Bác phó may chẳng biết là dốt, là do sơ xuất hay do cố tình biến ông Giuôc-đanh thành trò cười nên đã may ngược hoa. Ông Giuôc-đanh chưa phài là mất hết tỉnh táo nên đã phát hiện ra điều đó. Nhưng chỉ cần bác phó may vụng chèo khéo chống, bịa ra lí lẽ những người quý phái đều mặc áo ngược hoa là ông ưng thuận ngay. Đoạn kịch có kịch tính cao. Bác phó may đang ở thế bị động (bị chê trách may áo ngược hoa), nay chuyển sang thế chủ động tấn công lại bằng hai đề nghị liên tiếp: “Nếu ngài muốn thì sẽ xoay hoa xuôi lại thôi mà”, “Ngài chỉ việc bảo thôi”. Và thế là ông Giuôc-đanh cứ lùi mãi: “Không, không”, “Đã bảo không mà, Bác làm thế này được rồi”, sau đó đánh bài lảng sang chuyện khác hỏi bộ lễ phục ông mặc có vừa vặn không. Câu 3. Mô-li-e chuyển tiếp từ cảnh trước sang cảnh sau ở lớp kịch này một cách hết sức tự nhiên và khéo léo. Khi ông Giuôc-đanh mặc xong bộ lễ phục là được tay thợ phụ tôn xưng là “ông lớn” ngay, khiến ông tưởng rằng cứ mặc lễ phục vào là nghiễm nhiên trở thành quý phái. -Khác với tính cách của bác phó may, tay thợ phụ ranh mãnh dùng mánh khóe nịnh hót để moi tiền, điểm huyệt đúng thói học đòi làm sang của ông Giuôc-đanh. Thấy ông mắc mưu, tay thợ phụ dân thêm mấy bước, cứ tôn lên mãi “ông lớn” đến “cụ lớn” rồi đến “đức ông”. -Ông Giuôc-đanh vẫn nghĩ đến túi tiền của mình đấy. Thấy tay thợ phụ không tôn ông lên cao thêm nữa, ông nói riêng: “Nó như thế là phải chăng, nếu không ta mất tong cả túi tiền cho nó thôi”. Nhưng qua câu nói đó, ta thay tính cánh trưởng giả học đòi làm sang ở ông vẫn mạnh liệt lắm. Ông sẵn sàng cho hêt cả tiền để được “làm sang”. Khán giả có thể đến vỡ rạp khi được tận mắt nhìn thấy trên sân khấu ông Giuôc-đanh bị bốn tay thợ phụ lột quần áo ra, mặc cho bộ lễ phục lố lăng theo nhịp điệu, màu sắc vớ vẩn (không phải màu đen sang trọng) lại may ngược hoa, ấy thế mà vẫn vênh vang ra vẻ ta đây là nhà quý phái.
Prepare the lesson for Mr. Giuoc - Danh to wear formal clothes Instruct Question 1. -The dramatic action takes place in the other room of Mr. Jordan's house, a man over forty years old, belonging to a wealthy urban class. The tailor and an assistant brought the suit to his house. -The long stage instructions: "Let the assistants step in..." divides this play into two distinct scenes: The first scene includes the dialogues of Mr. Giuoc Danh and the tailor, the next scene includes the dialogues of Mr. Giuoc Danh and the tailor. Jordan and his assistant. The previous scene on stage had four characters: a tailor, an assistant tailor carrying a tuxedo, Mr. Jordan and one of Mr. Jordan's servants. The next scene is more crowded, more exciting, with four more helpers. -In the previous scene, there were two people, Mr. Jordan and the tailor, talking to each other. In the following scene, only two people, Mr. Jordan and an assistant worker (the assistant worker who brought the suit earlier) spoke to each other. But we imagine the other four helpers are also gathered around and there are 5 helpers. This scene is clearly more bustling than the previous scene. -The previous scene is mainly just dialogue, of course the dialogue is accompanied by gestures. In the next scene, the khan not only heard the conversations, but also watched the assistants take off old clothes and put new clothes on Mr. Jordan. The drama became more exciting. Question 2. The conversation between the two revolves around a number of things such as the tuxedo, the stockings, the wig and the feathers attached to the hat, but mainly revolves around the tuxedo. Of course, whoever sews a shirt must sew the flowers facing up. The tailor didn't know whether he was ignorant, careless, or deliberately made a laughing stock of Mr. Jordan, so he sewed the flowers upside down. Mr. Jordan had not completely lost his sanity, so he discovered that. But as long as the tailor was clumsy and skillful in making up excuses that noble people wore shirts with flowers on the wrong side, he immediately agreed. The play has high drama. The tailor, who was in a passive position (being criticized for sewing the shirt with the flowers upside down), now switched to an active position and attacked with two consecutive suggestions: "If you want, you will just turn the flowers upside down", "Mr. Just say it." And so Mr. Jordan kept backing away: "No, no", "I told you no, I can do it like this", then played cards and changed the subject to ask if the suit he was wearing fit well. Question 3. Moliere transitions from the previous scene to the next in this drama class in a very natural and skillful way. When Mr. Jordan finished wearing the tuxedo, the assistant worker immediately called him "big man", making him think that just by wearing the tuxedo, he automatically became a nobleman. -Different from the tailor's personality, the sly assistant tailor used flattery tricks to extort money, pointing out Mr. Jordan's habit of demanding luxury. Seeing that he fell for the trick, the worker took a few more steps, continuing to exalt "big man" to "old man" to "mister". -Mr. Jordan is still thinking about his wallet. Seeing that the assistant worker did not raise him any higher, he privately said: "It must be like that, otherwise I would lose all my money on it." But through that statement, we can see that his bourgeois character is still very strong. He was willing to give all his money to "become rich". The audience could burst into tears when they saw with their own eyes on stage Mr. Jordan being stripped of his clothes by four assistants, wearing a ridiculous costume with a ridiculous rhythm and color (not black). classy) and sewed the flowers backwards, yet still boasted like he was a nobleman.
Soạn bài Ông Giuôc-Đanh mặc lễ phục Hướng dẫn Soạn bài Ông Giuôc-Đanh mặc lễ phục lớp 8 Soạn bài Ông Giuôc-Đanh mặc lễ phục tài liệu văn mẫu lớp 8, tổng hợp các bài tham khảo hay giúp các bạn học sinh hoàn thành tốt bài kiểm tra sắp tới đây của mình. Mời các bạn tham khảo. Soạn bài Ông Giuôc-Đanh mặc lễ phục trang 118 SGK Ngữ Văn 8 1. – Hành động kịch diễn ra tại phòng khách nhà ông Giuôc-đanh, một người trên bốn mươi tuổi, thuộc tầng lớp dân thành thị phong lưu. Bác phó may và một tay thợ phụ mang bộ lễ phục đến nhà ông. – Lời chỉ dẫn sân khấu dài: “Bốn tay thợ phụ bước vào…” chia lớp kịch này thành hai cảnh rõ rệt: Cảnh trước gồm những lời thoại của ông Giuôc-đanh và bác phó may, cảnh sau gồm những lời thoại của ông Giuôc-đanh và tay thợ phụ. Cảnh trước trên sân khấu có 4 nhân vật là bác phó may, tay thợ phụ mang bộ lễ phục, ông Giuôc-đanh và một gia nhân của ông Giuôc-đanh. Cảnh sau đông hơn, sôi động hơn, có thêm bốn tay thợ phụ nữa. – Cảnh trước có hai người là ông Giuôc-đanh và bác phó may nói với nhau. Cảnh sau, cùng chỉ có hai người là ông Giuôc-đanh và một thợ phụ (tay thợ phụ mang bộ lễ phục đến lúc trước) nói với nhau. Nhưng ta hình dung bốn tay thợ phụ kia cũng xúm xít chung quanh, và ông Giuôc-đanh tuy chỉ đối thoại với một người mà như nói với cả tốp thợ phụ 5 người. Cảnh này rõ ràng nhộn nhịp hơn cảnh trước. – Đã thế ở cảnh sau trên sân khấu còn có cả nhảy múa, và âm nhạc rộn ràng nữa. Ông Giuôc-đanh mặc lễ phục được xây dựng công phu, sân khấu và rạp hát sôi động náo nhiệt khi màn hạ kết thúc hồi II. 2. Cuộc đối thoại giữa hai người xoay quanh một số sự việc như bộ lễ phục, đôi bít tất, bộ tóc giả và lông đính mũ, nhưng chủ yếu là xoay quanh bộ lễ phục. Tất nhiên ai may áo cũng phải may hoa hướng lên trên. Bác phó may chẳng biết là dốt, là do sơ xuất hay do cố tình biến ông Giuôc- đanh thành trò cười nên đã may ngược hoa. Ông Giuôc-Đanh chưa phải là mất hết tỉnh táo nên đã phát hiện ra điều đó. nhưng chỉ cần bác phó may vụng chèo khéo chống, bịa ra lí lẽ những người quý phái đều mặc áo ngược hoa là ông ưng thuận ngay. Đoạn này có kịch tính cao. Bác phó may đang ở thế bị động (bị chê trách may áo ngược hoa), nay chuyển sang thế chủ động tấn công lại bằng hai đề nghị liên tiếp: “Nếu ngài muốn thì sẽ xoay hoa xuôi lại thôi mà”, “Ngài chỉ việc bảo thôi”. Và thế là ông Giuôc-đanh cứ lùi mãi: “Không, không”, “Đã bảo không mà, Bác làm thế này được rồi”, sau đó đánh bài lảng sang chuyện khác hỏi bộ lễ phục ông mặc có vừa vặn không. 3. Mô-li-e chuyển tiếp từ cảnh trước sang cảnh sau ở lớp kịch này một cách hết sức tự nhiên và khéo léo. Khi ông Giuôc-đanh mặc xong bộ lễ phục là được tay thợ phụ tôn xưng là “ông lớn” ngay, khiến ông tưởng rằng cứ mặc lễ phục vào là nghiễm nhiên trở thành quý phái. – Khác với tính cách của bác phó may, tay thợ phụ ranh mãnh dùng mánh khóe nịnh hót để moi tiền, điểm huyệt đúng thói học đòi làm sang của ông Giuôc-đanh. Thấy ông mắc mưu, tay thợ phụ dấn thêm mấy bước, cứ tôn lên mãi “ông lớn” đến “cụ lớn” rồi đến “đức ông”. – Ông Giuôc-đanh vẫn nghĩ đến túi tiền của mình đấy. Thấy tay thợ phụ không tôn ông lên cao thêm nữa, ông nói riêng: “Nó như thế là phải chăng, nếu không ta đến mất tong cả túi tiền cho nó thôi”. Nhưng qua câu nói đó, ta thay tính cách trưởng giả học đòi làm sang ở ông vẫn mãnh liệt lắm. Ông sẵn sàng cho hết cả tiền để được “làm sang”. Khán giả có thể cười đến vỡ rạp khi được tận mắt nhìn thấy trên sân khấu Ông Giuôc-đanh bị bốn tay thợ phụ lột quần áo ra, mặc cho bộ lễ phục lố lăng theo nhịp điệu, màu sắc dơ dấn (không phải màu đen sang trọng lại may ngược hoa, ấy thế mà vẫn vênh vang ra vẻ ta đây là nhà quý phái. Dưới đây là bài soạn Ông Giuốc-Đanh mặc lễ phục bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 8: Ông Giuốc-Đanh mặc lễ phục Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 2 lớp 8 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 8 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới
Prepare the lesson Mr. Giuoc-Danh wears formal clothes Instruct Prepare the lesson Mr. Giuoc-Danh wears an 8th grade formal uniform Prepare the lesson Mr. Giuoc-Danh wears a tuxedo and sample 8th grade literature documents, synthesizing good reference articles to help students complete their upcoming tests well. Please refer. Prepare the lesson Mr. Giuoc-Danh wears formal clothes, page 118 of Literature Textbook Grade 8 first. – The dramatic action takes place in the living room of Mr. Jordan, a man over forty years old, belonging to a wealthy urban class. The tailor and an assistant brought the suit to his house. – The long stage instructions: "Four assistants enter..." divides this play into two distinct scenes: The first scene includes the dialogues of Mr. Jordan and the tailor, the next scene includes the dialogues of Mr. Jordan and the tailor. Mr. Jordan and his assistant. The previous scene on stage had four characters: a tailor, an assistant tailor carrying a tuxedo, Mr. Jordan and one of Mr. Jordan's servants. The next scene is more crowded, more exciting, with four more helpers. – The previous scene had two people, Mr. Jordan and the tailor, talking to each other. In the following scene, only two people, Mr. Jordan and an assistant worker (the assistant worker who brought the suit earlier) spoke to each other. But we imagine the other four helpers were also gathered around, and Mr. Jordan was only talking to one person, but it was as if he was talking to the entire group of five helpers. This scene is clearly more bustling than the previous scene. – Furthermore, in the following scene, there was also dancing and bustling music on stage. Mr. Jordan wore an elaborately constructed tuxedo, and the stage and theater were bustling with excitement as the curtain ended on Act II. 2. The conversation between the two revolves around a number of things such as the tuxedo, the stockings, the wig and the feathers, but mainly revolves around the tuxedo. Of course, whoever sews a shirt must sew the flowers facing up. The tailor didn't know whether he was stupid, careless, or intentionally making Mr. Giuoc Danh a laughing stock, so he sewed the flowers upside down. Mr. Giuoc-Danh hadn't lost all his sanity yet so he discovered that. But as long as the clumsy assistant tailor cleverly fends off and makes up the excuse that noble people wear shirts with flowers on the wrong side, he immediately agrees. This part has high drama. The tailor, who was in a passive position (being criticized for sewing the shirt with the flowers upside down), now switched to an active position and attacked with two consecutive suggestions: "If you want, you will just turn the flowers upside down", "Mr. Just say it." And so Mr. Jordan kept backing away: "No, no", "I told you no, I can do it like this", then played cards and changed the subject to ask if the suit he was wearing fit well. 3. Molie transitions from the previous scene to the next in this drama class in a very natural and skillful way. When Mr. Jordan finished wearing the tuxedo, the assistant worker immediately called him "big man", making him think that just by wearing the tuxedo, he automatically became a nobleman. - Different from the tailor's personality, the sly assistant tailor used flattery tricks to extort money, pointing out Mr. Jordan's habit of demanding luxury. Seeing that he fell for the trick, the assistant worker took a few more steps, continuing to exalt "big man" to "old man" to "mister". – Mr. Jordan is still thinking about his wallet. Seeing that the assistant worker did not raise him any higher, he privately said: "It must be like that, otherwise I would lose all my money on it." But through that statement, we can see that his bourgeois personality of learning to be luxurious is still very strong. He was willing to give all his money to "become rich". The audience can laugh until they burst into tears when they see with their own eyes on stage Mr. Jordan being stripped of his clothes by four assistants, wearing a ridiculous costume that follows the rhythm and dirty colors (not the colors). Luxurious black and sewn on reverse flowers, yet still arrogant as if this is a noble house. Below is the shortened version of Mr. Giuoc-Danh in a tuxedo. If you want to see it, click here. Composition 8: Mr. Giuoc-Danh in a tuxedo In addition to the review outline, we also collected a lot of second semester 8th grade documents from all secondary schools nationwide covering all subjects Math, Literature, English, Physics, Chemistry, and Biology. Hopefully this 8th grade document will be helpful in reviewing and practicing more knowledge at home. Wish you all study well and achieve high results in the upcoming exams
Đề bài: Soạn Bài Ông Giuốc Đanh Mặc Lễ Phục Lớp 8 Của Mô Li Ê Bài Làm Câu 1: Bố cục: 2 phần (2 cảnh): Cảnh ông Giuốc- Đanh với bác phó may và cảnh ông Giuốc- Đanh với thợ phụ (cảnh ông Giuốc-Đanh trước khi mặc lễ phục và ông giuốc đanh sau khi mặc lễ phục ). Trong 2 cảnh đó thì càng về sau kịch càng sôi sộng, tức là cảnh 2 sôi động hơn, hay hơn cảnh 1. Cảnh 2 tuy chỉ có ông Giuốc-Đanh nói với tay thợ phụ mang bộ lễ phục đến lúc trước nhưng ta hình dung bốn tay thợ phụ kia cũng xúm xít quanh và ông Giuốc- Đanh tuy chỉ đối thoại với một người nhưng cũng như nói cả với năm người. Ở cảnh này, khán giả không chỉ được nghe những lời đối thoại mà còn được xem các thợ phụ cởi quần áo cũ, mặc quần áo mới cho ông Giuốc-Đanh, trên sân khấu còn có cả nhảy múa và âm nhạc rộn ràng. Câu 2: – Cuộc đối thoại giữa hai người xoay quanh một số sự việc như bộ lễ phục, đôi bít tất, bộ tóc giả và lông đính mũ, nhưng chỉ yếu là xoay quanh bộ lễ phục. – Tất nhiên ai may áo cũng phải may hoa hướng lên trên. Bác phó may chẳng biết là dốt, là do sơ xuất hay do cố tình biến ông Giuôc-đanh thành trò cười nên đã may ngược hoa. Ông Giuôc-Đanh chưa phài là mất hết tỉnh táo nên đã phát hiện ra điều đó. Nhưng chỉ cần bác phó may vụng chèo khéo chống, bịa ra lí lẽ những người quý phái đều mặc áo ngược hoa là ông ưng thuận ngay. – Ông Giuôc-Đanh lại phát hiện ra bác phó may ăn bớt vải của mình. Thợ may ăn giẻ, thợ vẽ ăn hồ. Ông chuyển sang thế chủ động, trách bác phó may bằng hai lời thoại. Bác phó may chống đỡ yếu ớt. Bây giờ đến lượt bác gỡ thế bí bằng cách chơi nước cờ lảng sang chuyện khác hỏi ông Giuôc-Đanh có muốn mặc thử bộ lễ phục không. Nước cờ khá cao tay vì nó đánh trúng vào tâm lí ông Giuôc-Đanh đang muốn học đòi làm sang. Câu 3: – Ở cảnh 1 bác phó may đã thành công trong việc lợi dụng đào mỏ ông Giuốc-Đanh vì nắm được cái sự học đòi làm sang của ông ta. Chính thói học đòi đó đã biến ông ta thành thứ mồi ngon béo bở đối với cả đám thợ phụ. Tiếp tục sang cảnh 2 thói học đòi làm sang của ông Giuốc-Đanh đã bị đám thợ phụ lợi dụng. – Ông Giuốc-Đanh học đòi làm sang, thích được tâng bốc, cứ tưởng rằng hễ mặc lễ phục là nghiễm nhiên trở thành nhà quý tộc. Ông ta cực kì sung sướng mãn nguyện và hãnh diện vì những lời gọi đó. – Ông liên tục thưởng tiền hào phóng sau mỗi tiếng ông lớn, cụ lớn, đức ông. Ông sẵn sàng cho hết cả tiền để được “làm sang”. Câu 4: – Khán giả cười ông Giuốc-Đanh ngu dốt đén ngớ ngẩn, chỉ vì thói học đòi làm sang mà bị phó may và cả đám thợ phụ lợi dụng, kiếm chác. – Cười khi ông tưởng rằng phải mặc áo hoa ngược mới là sang trọng, là mốt. – Cuời khi ông bỏ tiền ra để mua thứ danh hão. – Cười vì những nhận xét ngớ ngẩn của ông. – Cười khi ông bị bốn tay thợ phụ lột hết quần áo, cho mặc bộ lễ phục lố lăng theo nhịp điệu dàn nhạc mà vẫn tưởng là mình là nhà quý phái.
Topic: Prepare the Lesson Mr. Juicing Wears a Formal Dress Grade 8 By Molie Assignment Sentence 1: Arrangement: 2 parts (2 scenes): The scene of Mr. Giuoc-Danh with the tailor and the scene of Mr. Giuoc-Danh with the assistant worker (the scene of Mr. Giuoc-Danh before wearing the formal gown and the scene of Mr. Giuoc-Danh after wearing the formal gown dress). In those two scenes, the later the drama becomes more exciting, that is, scene 2 is more exciting and better than scene 1. Although scene 2 only has Mr. Giuoc-Danh talking to the helper who brought the costume before, we can see The other four assistant workers were also gathered around and Mr. Giuoc-Danh, although only conversing with one person, was still talking to five people. In this scene, the audience not only heard the dialogue but also watched the assistants take off old clothes and put new clothes on Mr. Giuoc-Danh. There was also dancing and bustling music on stage. Question 2: – The conversation between the two revolves around a number of things such as the tuxedo, the stockings, the wig and the feathers attached to the hat, but mainly revolves around the tuxedo. – Of course, whoever sews a shirt must sew the flowers facing up. The tailor didn't know whether he was ignorant, careless, or deliberately made a laughing stock of Mr. Jordan, so he sewed the flowers upside down. Mr. Giuoc-Danh had not yet lost all sanity, so he discovered that. But as long as the tailor was clumsy and skillful in making up excuses that noble people wore shirts with flowers on the wrong side, he immediately agreed. – Mr. Giuoc-Danh discovered that the tailor was stealing some of his fabric. Tailors eat rags, painters eat glue. He took the initiative and blamed the tailor with two lines. The tailor's support was weak. Now it was his turn to solve the dilemma by switching to another topic and asking Mr. Giuoc-Danh if he wanted to try on the tuxedo. The move was quite a masterstroke because it struck a chord with Mr. Giuoc-Danh's mentality, who wanted to study for a career. Question 3: – In the scene, a tailor succeeded in taking advantage of Mr. Giuoc-Danh's mining because he grasped his desire to study for luxury. It was that habit of studying that turned him into a lucrative prey for all the helpers. Continuing to scene 2, Mr. Giuoc-Danh's habit of studying hard to be luxurious was taken advantage of by the helpers. – Mr. Giuoc-Danh studied for luxury, liked to be flattered, and thought that if he wore formal clothes, he would automatically become a nobleman. He was extremely happy, satisfied and proud of those calls. – He continuously rewarded generously after every call of grand master, grand master, or monsignor. He was willing to give all his money to "become rich". Question 4: – The audience laughed at Mr. Giuoc-Danh for being so stupid that he was taken advantage of by the tailor and the group of helpers just because of his habit of studying for luxury. – Laughed when he thought that he had to wear floral shirts backwards to be classy and fashionable. – Laughed when he spent money to buy fake fame. – Laugh at his silly comments. – Laughed when he was stripped of all his clothes by four helpers, dressed in ridiculous costumes according to the rhythm of the orchestra and still thought he was a nobleman.
Soạn bài Ông lão đánh cá và con cá vàng Hướng dẫn I. KIẾN THỨC CƠ BẢN -Ông lão đánh cá và con cá vàng là truyện cổ tích do A. Pu-skin kể lại. -Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc. -Truyện sử dụng các biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của truyện cổ tích như: sự lặp lại tăng tiến của các tình huống cốt truyện, sự đối lập giữa các nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố tưởng tượng, hoang đường. II. MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI VÀ KHÓ -A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Pu-skin (1799 – 1837) – đại thi hào Nga, từng được mệnh danh là “mặt trời của thi ca Nga” – đã kể lại nhiều truyện cổ tích dân gian bằng thơ, như Truyện cổ tích về con gà trống, Truyện cổ tích về nàng công chúa chết và bảy chàng hiệp sĩ, Ông lão đánh cá và con cá vàng (nhan đề trong nguyên bản tiếng Nga là Truyện cổ tích về người đảnh cá và con cá vàng). -Đây là truyện cổ tích được tác giả kế lại băng 205 câu thơ trên cơ sở truyện dân gian Nga, Đức. Tác phẩm được Vũ Đình Liên và Lê Trí Viễn dịch từ văn bản tiếng Pháp. Truyện vừa giữ được nét chất phác, dung dị của nghệ thuật dân gian, vừa thể hiện tài năng sáng tạo của Pu-skin. Truyện vừa mang đặc điểm, nội dung, ý nghĩa của một truyện cổ tích, vừa chứa đựng tư tưởng kín đáo mà tác giả gửi gắm trong truyện. Đó là tư tưởng chống đôi chế độ Nga hoàng độc ác, chuyên quyền, thức tỉnh tinh thần đấu tranh của nhân dân Nga. Không ít nhà nghiên cứu chỉ ra rằng: Trong truyện này, nhân vật mụ vợ tượng trưng cho chế độ Nga hoàng tàn ác, độc đoán; ông lảo tượng cho nhân dân – người có sức mạnh, khả năng (biểu tượng là cá vàng) nhưng nếu nhu nhược thì bị áp bức cực khổ suốt đời. Tư tưởng này của truyện cùng một loại với bài thơ Cây An-tra của Pu-skin. Cá vàng trả ơn cho chồng mụ cũng chính là cá trở thành ân nhân của mụ. Do đó, sự vong ân cua mụ không chỉ với ông chồng của mình mà còn cả với cá vàng nữa. Biển cả và cá vàng cũng giận ông lão vì sự khờ dại, nhân nhượng, nhu nhược. Tính nhu nhược tạo cơ hội cho kẻ xấu, kẻ ác tiếp tay cho cường quyền, bạo lực, vua chúa lộng hành. -Cách kết thúc truyện không phải là kết thúc có hậu trong truyện dân gian. Truyện dân gian kết thúc có hậu thường để cho nhân vật chính, nhân vật thiện trong truyện sau khi trải qua khó khăn thử thách được sống một cuộc sống hạnh phúc. Nhưng nhân vật chính trong truyện nàv lại không như thế mà trở lại cuộc sống nghèo khổ trước đây. -Hình ảnh cá vàng xuyên suốt tác phẩm không chỉ làm cho câu chuyện thêm li kì hấp dẫn mà nó còn là nhân vật thề hiện ước mơ công lí và hạnh phúc của nhân dân lao động. -Các câu tục ngữ Việt Nam trong phần Đọc thêm có nội dung gần gũi với nội dung câu chuyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. Đó là những câu tục ngừ đề cập đến lòng tham vô đáy của con người (Được voi đòi tiên) và lòng tham sẽ phải trả giá (Tham thì thâm), đề cập đến sự vô ơn, bất nhân, bội bạc (Ăn cháo đá bát) và khuyên mọi người phải có lòng biết ơn đối với những người đã giúp đỡ, cưu mang mình (Ăn quả nhớ kẻ trồng cây). III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu 1. Trong truyện, mấy lần ông lão ra biển gọi cá vàng? Việc kể lại những lần ông lão ra biển gọi cá vàng là biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Hãy nêu tác dụng của biện pháp này. Gợi ý: Năm lần ông nghe lời vợ ra biên cầu xin cá vàng trả ơn, giúp đỡ. Biện pháp này nhằm nhấn mạnh và khắc sâu một nội dung của truyện, góp phần bộc lộ chủ đề của tác phẩm. Việc lặp lại hành động của ông lão đã khắc sâu thêm tính cách của mụ vợ. Sự lặp lại đó đã lột tả tính cách của hai nhân vật, một người nhu nhược sợ vợ, còn người kia thì tham lam vô độ. Cuối cùng, kẻ tham lam cũng bị trừng trị một cách đích đáng. Câu 2.Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng, cảnh biển thay đổi như thế nào? Vì sao? Gợi ý: Mổi lần ông lão ra biển gọi cá vàng, cảnh biển lại thay đổi một cách dữ dội hơn. Lí do là bởi những điều đòi hỏi của mụ vợ ngày càng quá mức, đến độ không thể chấp nhận được. Khi mụ vợ đòi cái nhà rộng => Biển xanh đã nổi sóng. Khi mụ vợ đòi làm nhất phẩm phu nhân => Biển xanh nổi sóng dữ dội Khi mụ vợ đòi làm nừ hoàng => Biển nổi sóng mù mịt. Khi mụ đòi lảm Long Vương => Biển nổi sóng ầm ầm. Như vậy, lòng tham của mụ vợ đã trở nên quá sức chịu đựng. Điều này được thế hiện tài tình qua việc đan cài các chi tiết của Pu – skin. Câu 3.Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội bạc của nhân vật mụ vợ? Sự bội bạc của mụ vợ đối với chồng đã tăng lên như thế nào? Khi nào sự bội bạc của mụ đi tới tột cùng? (Chú ý thái độ của mụ đôi với cá vàng thể hiện ở ý muốn cuối cùng). Gợi ý: Mụ vợ là người: -Tham lam vô độ; -Lăng loàn, bội bạc, tàn nhần, thô bỉ; -Mang bản chất của giai câ’p bóc lột, bằng mọi cách để đạt danh vọng tột đỉnh. -Mụ càng lên nước do được sự tiếp tay của sự nhu nhược, mềm lòng, thỏa mãn cam chịu. Câu 4.Câu chuyện đã được kết thúc như thế nào? Ý nghĩa của cách kết thúc đó. Gợi ý: Câu chuyện được kết thúc khi ông lão trở về nhà nhìn thấy mụ vợ và cái máng lợn sứt mẻ. Đây là cách kết thúc truyện độc đáo, theo lối vòng tròn không có hậu. Nhân vật được đưa về với điểm xuất phát của chính mình.
Prepare the lesson The old fisherman and the goldfish Instruct I. BASIC KNOWLEDGE -The old fisherman and the goldfish is a fairy tale told by A. Pu-skin. -The story praises gratitude for kind people and gives a proper lesson to greedy and ungrateful people. -The story uses typical artistic devices of fairy tales such as: progressive repetition of plot situations, opposition between characters, appearance of imaginary and mythical elements. II. SOME NEW AND DIFFICULT CONTENT -Alexander Sergeevich Pushkin (1799 - 1837) - great Russian poet, once known as the "sun of Russian poetry" - retold many fairy tales folk tales in poetry, such as The Tale of the Rooster, The Tale of the Dead Princess and the Seven Knights, The Old Fisherman and the Goldfish (title in the original Russian is The Tale of a Man fish and goldfish). -This is a fairy tale rewritten by the author in 205 verses based on Russian and German folk tales. The work was translated from French text by Vu Dinh Lien and Le Tri Vien. The story retains the simplicity and simplicity of folk art while also demonstrating Pu-skin's creative talent. The story not only has the characteristics, content, and meaning of a fairy tale, but also contains the secret thoughts that the author conveys in the story. That is the ideology of opposing the cruel and autocratic tsarist regime, awakening the fighting spirit of the Russian people. Many researchers point out that: In this story, the character of the wife symbolizes the cruel and authoritarian Russian tsarist regime; He symbolizes the people - people who have strength and ability (symbolized by the goldfish), but if they are weak, they will be oppressed and suffer for the rest of their lives. This idea of ​​the story is similar to Pu-skin's poem An-tra Tree. The goldfish that repays her husband's favor is the same fish that becomes her benefactor. Therefore, her ingratitude is not only towards her husband but also towards the goldfish. The sea and the goldfish were also angry with the old man for his foolishness, tolerance, and weakness. Weakness creates opportunities for bad people and evil people to support power, violence, and kings. -The way the story ends is not the happy ending in folk tales. Folk tales often have a happy ending so that the main character, the good character in the story, after going through difficulties and challenges, can live a happy life. But the main character in this story is not like that and returns to his previous poor life. -The image of goldfish throughout the work not only makes the story more thrilling and attractive, but it is also a character that represents the dream of justice and happiness of working people. -The Vietnamese proverbs in the Further reading section have content close to the content of the story The old fisherman and the goldfish. These are proverbs that refer to the bottomless greed of humans (If an elephant asks for a fairy) and greed will have to be paid (Greed is deep), referring to ungratefulness, inhumanity, and treachery (Eating porridge stone bowl) and advises everyone to be grateful to those who have helped and supported them (When eating fruit, remember the person who planted the tree). III. QUESTIONS AND EXERCISES Question 1. In the story, how many times did the old man go to the sea to call the goldfish? The recounting of the times the old man went to the sea to call goldfish is a deliberate repetition of the fairy tale. Please state the effects of this measure. Suggest: Five times he heard his wife go to the border to ask the goldfish to repay her gratitude and help. This method is intended to emphasize and deepen a content of the story, contributing to revealing the theme of the work. The repetition of the old man's actions deepened the wife's character. That repetition portrays the personalities of the two characters, one is weak and afraid of his wife, and the other is insatiably greedy. In the end, the greedy person is properly punished. Question 2. Every time the old man goes to the sea to call goldfish, how does the seascape change? Why? Suggest: Every time the old man went to the sea to call goldfish, the sea scene changed more violently. The reason is because the wife's demands are becoming more and more excessive, to the point of being unacceptable. When the wife asked for a big house => The blue sea was choppy. When the wife asked to be a first-class lady => The blue sea raged violently When the wife wanted to be a queen => The sea was choppy. When she wanted to be the Dragon King => The sea was roaring. Thus, the wife's greed became too much to bear. This is cleverly shown through the intertwining of Pu-skin details. Question 3. What do you think about the greed and treachery of the character of the wife? How did the wife's infidelity towards her husband increase? When did her treachery come to an end? (Note the couple's attitude towards the goldfish expressed in the last wish). Suggest: The wife is the person: -Insatiable greed; - Promiscuous, treacherous, cruel, vulgar; -Possesses the nature of the exploiting class, using all means to achieve ultimate fame. -She became even more prosperous due to the support of weakness, softness, and resigned satisfaction. Question 4. How did the story end? The meaning of that ending. Suggest: The story ends when the old man returns home and sees his wife and the dented pig trough. This is a unique way to end the story, in a circular way without a happy ending. The character is brought back to his own starting point.
Đề bài: Soạn bài Ông đồ của Vũ Đình Liên Bài làm 1. Hai khổ thơ đầu tái hiện lại một thời sáng lạng của ông đồ: Mỗi dịp Tết đến xuân về, ông đồ lại xuất hiện với “hoa đào”, “mực tàu”, “giấy đỏ” giữa “phố đông người qua”. Công việc viết chữ được miêu tả “hoa tay thảo những nét”, “như phượng múa rồng bay”. Những hình ảnh được tác giả sử dụng: phượng múa rồng bay, hoa đào gợi nên một mùa xuân tươi đẹp đến gần. Nhưng sang đến khổ 3 và 4 có sự khác nhau tạo nên sự đối lập về hình ảnh ông đồ- người đem niềm vui đến mỗi độ xuân sang Tết đến. “Nhưng mỗi năm một vắng” bởi “người thuê viết nay đâu”. “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”, không có ai thuê viết, “giấy đỏ buồn không thắm, “mực đọng trong nghiên sầu”. Ông đồ vẫn ngồi đấy, bút nghiên vẫn còn đó nhưng dường như hình ảnh quen thuộc đó đã dần nhòa đi trong “bụi bay” ngoài phố. Đã không còn ai chú ý đến ông đồ, “người thuê viết nay đâu”. “Lá vàng rơi trên giấy/ Ngoài trời mưa bụi bay”không chỉ tả cảnh nhạt nhòa của sự lãng quên mà còn nói lên tâm trạng của tác giả trước sự lãng quên ông đồ- hình ảnh dần bị phai mờ. 2. Tâm tư của nhà thơ được thể hiện qua bải thơ một cách kín đáo. Hai hình ảnh đối lập được tác giả miêu tả trực tiếp và niềm thương cảm, đồng cảm sâu sắc của nhà thơ đối với ông đồ được bộc lộ trực tiếp. Sự lãng quên đã khiến tác giả thốt lên ở cuối bài thơ: “Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ?” Câu hỏi tu từ được sửu dụng ở cuối bài thơ thể hiện sự tiếc nuối, đồng cảm cho ông đồ cũng như một lớp người đã bị lãng quên và lùi về quá khứ. Nét đẹp văn hóa đang dần bị mai một, quên lãng. 3. Nét đặc sắc nghệ thuật làm nên sự thành công cũng như sức hấp dẫn của bài thơ: • Nghệ thuật đối lập tương phản về hình ảnh của ông đồ lúc còn thời tươi sáng và lúc bị nhạt nhòa, mai một • Hình ảnh sinh động, phong phú • Ngôn ngữ nhẹ nhàng, giản dị, xót xa • Thể thơ ngũ ngôn giàu nhịp điệu 4. “Giấy đỏ buồn không thắm ” Mực đọng trong nghiên sầu Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay” Đoạn thơ không đơn thuần chỉ tả cảnh đường phố bụi bay, cảnh vật giấy mực thiếu sức sống. Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ. Ông đồ buồn, cảnh vật cũng sầu theo. Nghệ thuật nhân hóa được tác giả sử dụng trong khổ thơ này. Ông đồ đang dần bị lãng quên và một nét đẹp văn hóa đang bị mai một. Đây chính là sức hấp dẫn và lay động của bài thơ.
Topic: Prepare the lesson "The Great Master" by Vu Dinh Lien Assignment 1. The first two stanzas recreate a bright time of his grandfather: Every spring when Tet comes, the monk appears with "peach blossoms", "Chinese ink", "red paper" in the middle of "crowded streets". The work of writing is described as "hand-drawn with flowers" and "like a phoenix dancing and a dragon flying". The images used by the author: phoenix dancing, dragon flying, peach blossoms evoke a beautiful spring approaching. But in stanzas 3 and 4, there is a difference that creates a contrast in the image of the grandfather - the one who brings joy every spring and Tet. "But every year it's absent" because "the person who hired it is nowhere to be found." "Sad people are never happy", no one hired them to write, "red paper is sad and not bright, "ink stagnates in sad research". The old man is still sitting there, his pen is still there, but it seems that that familiar image has gradually faded into the "flying dust" on the street. No one is paying attention to the old man, "the person who hired me to write this." “Yellow leaves falling on paper/ Outside in the rain and flying dust” not only describes the fading scene of oblivion but also expresses the author's mood before his grandfather's oblivion - the image gradually fades. 2. The poet's thoughts are expressed discreetly through the poem. The two opposing images are directly described by the author and the poet's deep sympathy and sympathy for his grandfather are directly revealed. Forgetfulness caused the author to exclaim at the end of the poem: “People who live forever Where soul now?" The rhetorical question used at the end of the poem shows regret and sympathy for the grandfather as well as a class of people who have been forgotten and relegated to the past. Cultural beauty is gradually being eroded and forgotten. 3. Unique artistic features that make up the success and appeal of the poem: • The contrasting art of the image of the master when he was still bright and when he was faded and lost • Vivid and rich images • The language is gentle, simple, and sad • Pentameter poetry is rich in rhythm 4. “Red paper is sad and not bright " Research toner left in grief Leaves fall on the paper Outside, it's raining and dusty" The poem does not simply describe dusty street scenes and lifeless paper and ink landscapes. Sad scene where people have fun ever. The grandfather was sad, the scenery was also sad. The author uses the art of personification in this stanza. The ancestors are gradually being forgotten and a cultural beauty is being lost. This is the appeal and moving power of the poem.
Học sinh luôn phải học văn và môn văn là một môn chính quan trọng trong chương trình học. Vậy, có bao giờ ta nghĩ văn chương làm sao lại có tác dụng, vị trí và vai trò quan trọng đến như thế trong cuộc sống? Để tìm hiểu rõ hơn thì chúng mình cũng đi vào nội dung trong bài học Ý nghĩa văn chương. Soạn bài Ý nghĩa văn chương Bài làm Bố cục bài Ý nghĩa văn chương Chia làm 2 phần: + Phần 1 (từ đầu… muôn vật muôn loài): Tác giả chỉ ra được nguồn gốc của thơ ca. + Phần 2 ( Còn lại): Phần này nói đến nhiệm vụ và công dụng của văn chương đối với con người như thế nào. Hướng dẫn soạn bài Câu 1 (trang 63 sgk ngữ văn 7 tập 2) Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? Hãy chú ý đến nghĩa của hai từ cốt yếu và đọc bốn dòng đầu của văn bản để tìm ý trả lời. – Theo nhà phê bình văn học Hoài Thanh thì cho rằng “Mọi nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương muốn vật, muôn loài”. – Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thấy được cũng sẽ vẫn có quan niệm khác: “văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động của con người” >>> Tất cả các quan niệm này không trái ngược mà tương hỗ và bổ sung lẫn nhau Câu 2 (Trang 63 sgk ngữ văn 7 tập 2) Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế văn chương còn sáng tạo ra sự sống.. ”. Hãy đọc lại chú thích 5 rồi giải thích và tìm dẫn chứng để làm rõ các ý đó. Văn chương được hiểu là; – Chính những hình ảnh của cuộc sống đa dạng và phong phú, luôn luôn phản ánh cuộc sống. + Trong cuộc sống đa dạng nên hình ảnh dường như cũng đã lại được phản ánh trong văn chương cũng đa dạng biết bao nhiêu. – Văn chương còn tạo ra sự sống nữa + Việc thông qua văn chương ta biết một cuộc sống mơ ước của con người. Câu 3 (trang 62 sgk ngữ văn 7 tập 2) Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là gì? Nhắc đến công dụng văn chương theo Hoài Thanh cho rằng: – Văn chương sẽ còn giúp con người có tình cảm và gợi lòng vị tha – Văn chương cũng sẽ gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có + Văn chương cũng sẽ mang đến cho ta nhungwxx cảm nhận cái đẹp, cái hay của cảnh vật, của thiên nhiên + Đồng thời văn chương như cũng lưu giữ lại dấu vết, lịch sử văn hóa của loài người >>> Thông qua đây thì văn chương giúp con người có đời sống tinh thần phong phú. Văn chương còn giúp khơi gợi ở con người tình cảm, cảm xúc chân thật Câu 4 (trang 62 sgk ngữ văn 7 tập 2): Văn bản ý nghĩa văn chương thuộc loại văn bản nghị luận nào? Văn nghị luận của Hoài Thanh có gì đặc sắc? Tìm một đoạn trong văn bản đế làm dần chứng và làm rõ ý đã chọn. a, Khi nói đến ý nghĩa văn chương thuộc văn nghị luận văn chương (nội dung nghị luận về vấn đề văn chương) b, Có thể nhận thấy được nét đặc sắc trong văn nghị luận của Hoài Thanh đó chính là vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh – Xét trong ví dụ như trong đoạn văn mở đầu của bài đó là “Người ta kể… nguồn gốc của thi ca.” + Tác giả thật tài tình khi cũng đã lấy dẫn chứng từ một câu chuyện có từ xa xưa về thi sĩ Ấn Độ Soạn bài Ý nghĩa văn chương Luyện tập Câu hỏi (trang 63 SGK): Em hãy giải thích câu của Hoài Thanh “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Và cũng những dẫn chứng chứng minh câu nói đó: + Giải thích câu nói: – Văn chương cũng đã lại gây cho ta những tình cảm ta không có: Chính văn chương có khả năng rung động và đồng thời cũng đã lại khơi gợi những xúc cảm bên trong con người như nỗi buồn, niềm vui hay đó cũng chính là sự đồng cảm. – Văn chương cũng đã thể hiện những tình cảm mà chúng ta đã sẵn có: văn chương luôn diễn tả sâu sắc những tâm tư, tình cảm của con người. Biến tâm tư, tình cảm của con người như cũng trở nên vô cùng rõ rằng, phong phú hơn rất nhiều. + Dẫn chứng: – Trong ‘Bài Sông nước Cà Mau” của tác giả Đoàn Giỏi: Tác phẩm cũng đã lại tạo cho người đọc sự xúc động trước vẻ đẹp sông nước Cà Mau. Cho người đọc được cảm nhận thấy được sông nước Cà Mau như thế nào dù người đọc chưa một lần được đến nơi này. Ta có thể coi tác phẩm này cũng chính là một tác phẩm bồi đắp tình yêu quê hương đất nước. – Trong bài thơ “Lượm” của tác giả Tố Hữu thì cũng đã lại gây cho người đọc sự xúc động, một sự xót thương trước sự hi sinh của chú bé liên lạc trong một thời chiến tranh đã qua. Tất cả những điều này dường như cũng đã khiến người đọc cảm thấy quý trọng cuộc sống hòa bình mà mỗi người đang được tận hưởng mỗi ngày. Thông qua lối văn nghị luận vừa có lí lẽ lại vừa có cảm xúc và hình ảnh của tác giả Hoài Thanh. Thì mỗi học sinh chúng ta dường như cũng lại cảm nhận thấy được luận điểm nổi bật nhất của văn chương. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm chính là lòng vị tha. Không chỉ dừng lại ở đó ta nhận thấy được văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng một sự sống luôn thay đổi. Nơi đó lại gây những tình cảm không có, tôi luyện thêm những tình cảm sẵn có, đồng thời văn chương lại còn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân loại. Nếu như không có văn chương thì cuộc sống cũng sẽ trở nên vô cùng nghèo nàn và cằn cỗi. Bài Ý nghĩa văn chương là một bài học vô cùng lý thú và bổ ích. Trên đây thì Giải Văn cũng đã mang lại cho chúng ta một bài soạn bám sát nội dung chương trình trong sách giáo khoa giúp cho các em có thể nắm bắt được nội dung chính, dễ nhớ, dễ học. Hi vọng các em cũng sẽ đồng hành cùng với Giải Văn trong các bài soạn, bài học mới! Chúc các em học tốt! Minh Nguyệt Các em có thể tham khảo một số bài soạn liên quan đến chương trình Ngữ văn 7 dưới đây: Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội Soạn bài Cảnh Khuya Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Soạn bài Những câu hát than thân Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước con người
Students must always study literature and literature is an important main subject in the curriculum. So, have we ever thought about how literature has such an important effect, position and role in life? To learn more, we also go into the content in the Literary Meaning lesson. Prepare an essay on Literary Meaning Assignment Essay layout Literary meaning Divided into 2 parts: + Part 1 (from the beginning... all things): The author points out the origin of poetry. + Part 2 (Remaining): This part talks about the tasks and uses of literature for people. Instructions for preparing lessons Question 1 (page 63 of literature textbook grade 7, volume 2) According to Hoai Thanh, what is the essential origin of literature? Pay attention to the meaning of two key words and read the first four lines of the text to find the answer. - According to literary critic Hoai Thanh, "All the essential origins of literature are love for people and, by extension, love for things and all species." – However, we also realize that there will still be another concept: "literature originates from people's working life" >>> All of these concepts are not contradictory but rather supportive and complementary to each other Sentence 2 (Page 63 of Literature Textbook 7, Volume 2) Hoai Thanh wrote: "Literature will be the image of life in all shapes and sizes. Not only that, literature also creates life..". Please read note 5 again, then explain and find evidence to clarify those ideas. Literature is understood as; – It is the images of diverse and rich life that always reflect life. + In the diversity of life, images seem to be reflected in literature as well. – Literature also creates life + Through literature we know a person's dream life. Question 3 (page 62 of literature textbook grade 7, volume 2) According to Hoai Thanh, what is the use of literature? Referring to literary uses, according to Hoai Thanh: – Literature will also help people have feelings and evoke altruism – Literature will also give us emotions we do not have, and train the emotions we already have + Literature will also give us a sense of the beauty and goodness of landscapes and nature + At the same time, literature also preserves traces and cultural history of mankind >>> Through this, literature helps people have a rich spiritual life. Literature also helps evoke true feelings and emotions in people Question 4 (page 62 of literature textbook grade 7, volume 2): What type of argumentative text is a literary text? What is special about Hoai Thanh's essay? Find a passage in the text to illustrate and clarify the selected idea. a, When talking about literary meaning in literary discussion (content of discussion about literary issues) b. It can be seen that the unique feature of Hoai Thanh's essay is that it has both reason, emotions and images. – Consider, for example, the opening paragraph of that article: “People tell… the origin of poetry.” + The author is very clever in taking evidence from an ancient story about an Indian poet Prepare an essay on Literary Meaning Practice Question (page 63 of textbook): Please explain Hoai Thanh's sentence "Literature gives us emotions we don't have, trains emotions we already have". And also evidence to prove that statement: + Explanation of the saying: – Literature has also caused us emotions that we do not have: Literature has the ability to move and at the same time evoke emotions within people such as sadness, joy, or that is also true. empathy. – Literature also expresses the feelings that we already have: literature always deeply expresses human thoughts and feelings. Transforming people's thoughts and emotions seems to become extremely clear and much richer. + Evidence: – In the article "Ca Mau River" by author Doan Gioi: The work also makes readers touched by the beauty of Ca Mau River. Let the reader feel what Ca Mau river is like even though the reader has never been to this place. We can consider this work as a work that fosters love for the homeland. – In the poem "Gathering" by author To Huu, it also causes the reader to feel emotion and pity at the sacrifice of the liaison boy in a bygone war. All of this also seems to have made readers feel appreciative of the peaceful life that each person is enjoying every day. Through author Hoai Thanh's argumentative writing style, there are both reasons and emotions and images. Each of us students seems to feel the most outstanding argument of literature. The essential origin of literature is emotion and altruism. Not only that, we can see that literature is an image of life in many forms, a life that is always changing. That place creates emotions that do not exist, strengthens existing emotions, and at the same time literature also plays an important role in the spiritual life of humanity. Without literature, life would become extremely poor and barren. The article Literary Meaning is an extremely interesting and useful lesson. Above, the Literature Prize has also brought us a lesson that closely follows the program content in the textbook, helping students grasp the main content, easy to remember, and easy to learn. Hopefully you will also accompany Van Prize in preparing new lessons and lessons! Wishing you good studies! the bright moon You can refer to some articles related to the Grade 7 Literature program below: Prepare proverbs about people and society Prepare Late Night Scenes Prepare the article The patriotic spirit of our people Prepare songs about self-pity songs Compose songs about love for one's homeland, one's country, one's people
Đề bài: Soạn Bài Ý Nghĩa Văn Chương Ngữ Văn Lớp 7 Tập 2 Bài làm Câu 1: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương theo Hoài Thanh: – Nói cốt yếu tức là nói cái chính, cái quan trọng nhất chứ chưa phải là nói tất cả. Vậy theo Hoài Thanh: “Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.” – Sở dĩ Hoài Thanh có quan niệm như vậy là vì về văn chương vẫn có những quan niệm khác. Ví dụ: “Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động của con người“. Các quan niệm tuy có khác nhau nhưng không loại trừ nhau, lại có thể bổ sung cho nhau. Câu 2: Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống”. – Hoài Thanh Quan niệm văn chương có hai nhiệm vụ: “hình dung cuộc sống” và “sáng tạo ra sự sống”. – Nói nhiệm vụ “hình dung cuộc sống” có nghĩa là văn chương có khả năng phản ánh cuộc sống với muôn hình vạn trạng. Qua các tác phẩm văn chương, cuộc sống đời thường bước vào trong trang văn với đầy đủ những cung bậc cảm xúc, những sáng tạo tình tiết, những hình tượng nhân vật với các tính cách và số phận đặc trưng. Tác phẩm văn chương là cuộc sống được tái hiện, phản ánh qua cái nhìn của nhà văn, qua cảm nhận và đánh giá riêng của người nghệ sĩ, qua hư cấu, sáng tạo của nhà văn, qua lý tưởng thẩm mĩ của người viết. Vì vậy, tác phẩm văn chương mang nặng cảm quan cảm thụ của người sáng tạo ra nó. – Với nhiệm vụ “sáng tạo ra sự sống” có nghĩa là nói đến khả năng điển hình hóa cao độ của văn chương. Nghĩa là “nhà văn sáng tạo ra những thế giới khác, những người, những sự vật khác mà nó chưa có trong thực tế để gọi nó vào thực tế”. Ví dụ: Nhân vật Thánh Gióng trong truyền thuyết Thánh Gióng, nhân vật ông bụt, ông tiên trong các truyện cổ tích,… Câu 3: Theo Hoài Thanh, văn chương có công dụng: – Giúp ta có tình cảm, gợi lòng vị tha bởi nguồn gốc của văn chương đều xuất phát từ tình cảm và lòng vị tha. Qua những hình tượng đẹp, gợi cảm. văn chương khơi gợi những hình tình cảm cao đẹp, tác động đến thế giới tinh thần của con người, giúp con người phân biệt, nhận thức được cái tốt, cái xấu, từ đó sống đẹp, cao thượng và giàu lòng vị tha hơn. Đó chính là sức mạnh tác động của văn chương đối với nhân cách con người. – Văn chương còn có tác dụng đánh thức, khơi gợi những xúc cảm cao đẹp mà bấy lâu nay hoặc chưa xuất hiện ở con người, hoặc bị ngủ quyên: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Nhờ có văn chương mà cuộc sống có ý nghĩa hơn, phong cảnh núi non, hoa cỏ, chim muông trở nên đẹp đẽ, xinh tươi; đời sống nội tâm của con người trở nên phong phú. a. Văn bản Ý nghĩa văn chương thuộc loại văn nghị luận văn chương, vì nội dung bàn đến là ý nghĩa, công dụng của văn chương. b. Bài văn có nét đặc sắc về nghệ thuật là vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh. Ví dụ đoạn mở đầu, hay đoạn nói về mãnh lực của văn chương.
Topic: Prepare Lessons Meaning of Literature Literature Grade 7 Volume 2 Assignment Question 1: The essential origin of literature according to Hoai Thanh: – Saying the essential means saying the main thing, the most important thing, not everything. So according to Hoai Thanh: "The essential origin of literature is love for people and, by extension, love for all things and all species." – The reason why Hoai Thanh has such a concept is because there are still other concepts about literature. For example: "Literature originates from people's working life". Although the concepts are different, they are not exclusive and can complement each other. Question 2: Hoai Thanh wrote: "Literature will be the image of life in all its diversity. Not only that, literature also creates life." – Hoai Thanh The concept of literature has two tasks: "visualizing life" and "creating life". – Saying the task of "envisioning life" means that literature has the ability to reflect life in its many forms. Through literary works, everyday life enters the literary page with a full range of emotions, creative details, and character images with unique personalities and fates. A literary work is life recreated and reflected through the writer's perspective, through the artist's own feelings and assessments, through the writer's fiction and creativity, and through the writer's aesthetic ideals. . Therefore, literary works carry heavily the sensory perception of its creator. – With the task of "creating life" means talking about the high typification ability of literature. That means "the writer creates other worlds, people, and things that do not yet exist in reality to call it into reality." For example: The character of Thanh Giong in the legend of Thanh Giong, the character of the Buddha, the fairy in fairy tales,... Question 3: According to Hoai Thanh, literature has the following uses: – Helps us have feelings and evoke altruism because the origin of literature comes from feelings and altruism. Through beautiful, sexy images. Literature evokes noble emotions, affects the spiritual world of people, helps people distinguish and perceive the good and the bad, thereby living more beautifully, nobly and altruistically. . That is the power of literature's impact on human personality. - Literature also has the effect of awakening and evoking noble emotions that have either not appeared in people for a long time, or have been dormant: "Literature gives us emotions we don't have, trains emotions we don't have." I feel ready." Thanks to literature, life becomes more meaningful, mountain landscapes, flowers, birds become beautiful and beautiful; People's inner life becomes richer. a. The text Literary Meaning belongs to the type of literary essay, because the content discussed is the meaning and uses of literature. b. The essay has unique artistic features in that it has both arguments, emotions and images. For example, the opening paragraph, or the paragraph about the power of literature.
Soạn bài Đeo nhạc cho mèo Hướng dẫn I.KIẾN THỨC Cơ BẢN -Truyện Đeo nhạc cho mèo miêu tả sinh động, sâu sắc làng chuột và từng loại chuột (thông qua cuộc họp cua hội đồng chuột và tên gọi, bộ dạng, hành động, ngôn ngữ, tính cách của nhân vật). -Truyện khuyên nhủ người ta luôn phải cân nhắc đến điều kiện và khá năng thực hiện khi dự định làm một công việc nào đó. Truyện còn phê phán những ý tướng viền vông, những kẻ ham sông sợ chết, chỉ bàn mà không dám hành động, trút công việc khó khăn nguy hiểm cho những người dưới quyền. II.MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI VÀ KHÓ -Truyện ngụ ngôn này gốc của Ê-dốp (người Hi Lạp, thế kỉ VII – thế kỉ VI tr. CN). Tác giả Nguyễn Văn Ngọc dựa vào đây phóng tác, mở rộng thêm ngụ ý của truyện. -Có thế nhận ra câu chuyện có ngụ ý chính: luôn phải tính đến điều kiện và khả năng thực hiện một công việc nào đấy; ngụ ý phụ: phê phán nhừng kẻ viển vông, ham sống sợ chết, chỉ nói mà không làm, đẩy cái khó khăn sang người khác. -Cảnh họp làng chuột được miêu tả sinh động, hài hước, sắc sảo, giàu chất hiện thực, mang tính chất ngụ ý của cảnh “việc làng” trong xã hội cũ. Mỗi nhân vật đại diện cho một tầng lớp người nhất định trong xã hội đó. -Truyện này giúp ta liên tưởng đến thành ngữ “Đeo nhạc cho mèo” (hay “Đeo chuông cho mèo”, “Treo chuông cổ mèo”). III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu 1.Dựa vào những chỉ tiết nào trong truyện Đeo nhạc cho mèo để ta có thể nóỉ: Làng chuột là ẩn dụ của làng người trong xă hội Việt Nam xưa kia? Gợi ý: Truyện đã sử dụng biện pháp nhân hoá rất sinh động. -Các loài chuột được phân biệt cao thấp, giàu nghèo trong xã hội: + Cống, Nhắt là những kẻ “chiếu trên” có quyền hành trong làng, chỉ phán truyền mà không thực hiện, từ chối việc làng. + Chuột chù là “đầy tớ”, là bậc cùng đinh, phải làm những việc nguy hiểm. -Sự đùn đẩy trách nhiệm để không thực hiện “nghị quyết” làng của các thành viên trong họ răng dài. Câu 2.Ngụ ý chính của truyện vẫn là bài học “Đeo nhạc cho mèo”. Đó là bài học gì? Gợi ý: Có sáng kiến, làm việc có khoa học, bàn bạc thông nhất là tcít nhưng phải dựa trên cơ sở thực tế và xem có tính khả thi không. Nếu không, sáng kiến, kế hoạch tốt mấy cũng trở thành vô ích, tốn kém, thậm chí làm ảnh hưởng đến tính mạng người khác.
Prepare the lesson Wearing music for cats Instruct I. BASIC KNOWLEDGE -The story Putting Music on Cats vividly and deeply describes the mouse village and each type of mouse (through the meeting of the mouse council and the characters' names, appearances, actions, languages, and personalities). -The story advises people to always consider conditions and ability to perform when planning to do a certain job. The story also criticizes vain ideas, people who are greedy and afraid of death, who only discuss but do not dare to act, dumping difficult and dangerous work on those under their authority. II. SOME NEW AND DIFFICULT CONTENT -This fable is of Egyptian origin (Greek, 7th - 6th century BC). Author Nguyen Van Ngoc adapted and expanded the story's meaning based on this. -Be able to recognize the story's main implication: always take into account the conditions and ability to perform a certain job; Secondary meaning: Criticizing those who are vain, eager to live and afraid of death, only talking but not doing, pushing difficulties to others. -The mouse village meeting scene is described vividly, humorously, sharply, rich in realism, and has the implied nature of the "village work" scene in the old society. Each character represents a certain class of people in that society. -This story helps us think of the idiom "Put music on the cat" (or "Put a bell on the cat", "Hang a bell on the cat's collar"). III. QUESTIONS AND EXERCISES Question 1. Based on what details in the story Putting music on the cat can we say: The mouse village is a metaphor for the human village in ancient Vietnamese society? Suggest: The story uses very vivid personification. -Rat species are distinguished between high and low, rich and poor in society: + Cong and Nhat are the "superiors" who have power in the village, only giving instructions but not carrying them out, refusing village affairs. + The shrew is a "servant", a miserable person, having to do dangerous things. -The shifting of responsibility for not implementing the village's "resolution" by members of the long-toothed family. Question 2. The main implication of the story is still the lesson "Put music on cats". What lesson is that? Suggest: Having initiatives, working scientifically, and discussing unanimously is important, but it must be based on reality and see if it is feasible. Otherwise, no matter how good initiatives and plans are, they will become useless, costly, and even affect the lives of others.
Soạn bài Đi bộ ngao du là một bài học thật hấp dẫn nằm trong khung chương trình học lớp 8. Hi vọng bài soạn mà Giải Văn mang đến cho các em dưới đây sẽ giúp cho các em có được một buổi học thật hiệu quả. Chúng ta hãy cùng theo dõi bài soạn văn ngay dưới đây nhé! Soạn bài Đi Bộ Ngao Du Bài làm Câu 1: Ba luận điểm ứng với 3 đoạn của văn bản như sau; – Phần 1: Từ đầu cho đến đoạn “nghỉ ngơi”: Khi đi bộ ngao du được tự do thưởng ngoạn. – Phần 2: Phần tiếp đến “Tốt hơn”: Khi đi bộ ngao du mở mang vốn tri thức. – Phần 3: Chính là phần còn lại: Việc đi bộ ngao du sẽ tốt cho sức khỏe và tinh thần. Câu 2: Về trật tự các luận điểm trong văn bản trên, tùy ở quan niệm của mỗi người xem cái nào quan trọng hơn thì đưa lên trước (có thể sắp xếp luận điểm hai hoặc luận điểm ba lên trước đều được). Có thể nói đối với Ru-xô, từ nhỏ đã bị chủ xưởng chửi mắng, đánh đập đã thế cũng lại phải đi ở cho người ta để kiếm ăn cho nên ông luôn khao khát tự do. Có lẽ chính bởi vậy, ông cũng đã đưa luận điểm đi bộ mang lại lợi ích tự do lên trên là điều dễ hiểu biết bao nhiêu. Ngay từ khi còn nhỏ, ông cũng đã luôn luôn khao khát tri thức nhưng hầu như ông không được học hành, và ngay cả cả đời ông phải nỗ lực tự học. Ông cũng đã đưa ra lập luận trau dồi tri thức không qua sách vở mà phải trải qua thực tiễn cuộc sống sinh động. Người đọc đọc tác phẩm cũng nhận thấy được ông thật khéo léo khi đã xếp luận điểm lợi ích đi bộ để trau dồi kiến thức ở vị trí thứ hai. Soạn bài Đi Bộ Ngao Du Câu 3: Theo dõi các đại từ nhân xưng khi thì “ta”, khi thì “tôi” trong bài để chứng minh rằng thực tiễn cuộc sống từng trải của bản thân Ru-xô luôn bổ sung sinh động cho các lí lẽ của ông khi ông lập luận. – Tác giả Ru – xô cũng đã dùng đại từ nhân xưng “ta” khi mà bị lí luận chung, xưng “tôi” nhất là khi nói về những cảm nhận cũng như nói về cuộc sống từng trải của riêng mình. – Và cũng có chỗ những trải nghiệm của “tôi” được thể hiện dưới dạng kể chuyện về Ê-min, người học trò tưởng tượng của ông. – Thêm vào đó chính là những phần lý luận trừu tượng (khi xưng “ta”) và đặc biệt hơn nữa đó là các trải nghiệm cá nhân (khi xưng “tôi”), tất cả dường như cũng lại đan xen nhau làm cho bài văn nghị luận cho bài Đi bộ ngao du thêm sinh động, không khô khan. Câu 4: Ta hiểu gì về con người và tư tưởng, tình cảm của Ru-xô qua bài này? Thông qua bài văn nghị luận hơn nữa thì người đọc có thể tìm thấy bóng dáng nhà văn Ru-xô. Ông được xem là một con người giản dị, luôn luôn biết quý trọng tự do và yêu mến thiên nhiên. Hi vọng với những kiến thức trên sẽ giúp cho các em học và tiếp thu bài thật tốt. Thông qua đó có thể hiểu được rất nhiều điều lý thú về tư tưởng, nội dung cũng như nghệ thuật của bài. Minh Minh Sau đây là một số bài soạn có trong chương trình văn 8, các em có thể tham khảo thêm: Soạn bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000 Soạn bài Ôn dịch thuốc lá Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8 Soạn bài Bàn về đọc sách Soạn bài Trong lòng mẹ
Preparing a lesson Walking is a very interesting lesson within the 8th grade curriculum. Hopefully the lesson that Van Van brings to you below will help you have a very effective lesson. Let's follow the article below! Prepare a lesson on Walking Travel Assignment Question 1: Three arguments corresponding to 3 paragraphs of the text are as follows; – Part 1: From the beginning until the "rest" part: When walking, you are free to enjoy. – Part 2: The next part is “Better”: When walking and traveling, you expand your knowledge. – Part 3: The rest: Walking is good for your health and spirit. Question 2: Regarding the order of the arguments in the above text, it depends on each person's opinion which one is more important to put first (argument two or thesis three can be arranged first). It can be said that for Ruso, since he was a child, he was scolded and beaten by the factory owner and had to live with other people to earn a living, so he always longed for freedom. Perhaps that is why he also brought up the argument that walking brings benefits to freedom, which is understandable. From an early age, he always craved knowledge, but he had almost no education, and even throughout his life he had to strive to study on his own. He also made the argument that cultivating knowledge is not through books but through real life experiences. Readers who read the work also realize that he is very clever in placing the argument about the benefits of walking to improve knowledge in second place. Prepare a lesson on Walking Travel Question 3: Keep track of the personal pronouns sometimes "we" and sometimes "me" in the article to prove that Ruso's own real life experiences always vividly complement his arguments. as he argued. - Author Ru - Xo also used the personal pronoun "I" when being discussed in general, and "I" especially when talking about feelings as well as talking about his own life experiences. – And there are also places where "my" experiences are expressed in the form of stories about Emin, his imaginary student. – In addition to that, there are abstract reasoning (when saying "I") and more specifically, personal experiences (when saying "I"), all of which seem to be intertwined, making The argumentative essay for the article Walking and Traveling is more lively, not dry. Question 4: What do we understand about Ruso's personality, thoughts and feelings through this article? Through the argumentative essay, readers can find the figure of writer Ruso. He is considered a simple man, always appreciating freedom and loving nature. Hopefully the above knowledge will help you learn and absorb the lesson well. Through that, you can understand many interesting things about the ideology, content and art of the article. Intelligent Intelligent Here are some lessons included in the grade 8 literature program. You can refer to them for further reference: Prepare information about Earth Day 2000 Prepare a lesson on tobacco epidemics Prepare lessons for Grade 8 Literature and Vocabulary School Prepare a lesson about reading Prepare lesson In mother's womb
Đề bài: Soạn Bài Đi Đường (Tẩu Lộ) Lớp 8 Của Hồ Chí Minh Bài làm Câu 1: Học sinh đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Câu 2: Bài thơ Đi đường được Bác viết dựa vào mô hình của một bài thơ tứ tuyệt Đường luật, gồm 4 phần: – Câu 1: Khai (Mở đầu, khai triển ý): Nỗi gian khổ của người đi đường – Câu 2: Thừa (Phát triển, nâng cao ý của câu khai): Nói rõ đi đường khó như thế nào. – Câu 3: Chuyển (Chuyển ý): Mọi gian lao đều kết thúc, người đi đường lên tới đỉnh cao chót vót. – Câu 4: Hợp (quy tụ cảm hứng chủ đạo của toàn bài): Niềm vui sướng của con người khi vượt qua được mọi gian khó, lên đến đỉnh núi cao. Câu 2: Bài thơ sử dụng rất nhiều điệp ngữ (“Tẩu lộ”, “trùng san“) tạo cho bài thơ có sự nhịp nhàng, uyển chuyển, vẽ ra sự gian nan, trập trùng của đường đi. Hết lớp núi này chồng chất lên lớp núi khác, trùng trùng điệp điệp như không thể đi hết được, đi qua được. Những lớp núi chồng chất đó cũng chính là những khó khăn, gian khổ mà con người phải vượt qua trong cuộc đời. Câu 3: – Câu thơ thứ hai: “Trùng san chi ngoại hựu trùng san” sử dụng biện pháp điệp ngữ trùng san (lớp núi) và chữ hựu (lại) như mở ra trước mắt chúng ta cả một con đường gập ghềnh những núi, hết lớp núi này đến lớp núi khác. Nhấn mạnh sự trải dài như vô tận, không dứt hết dãy này đến dãy khác. Con đường đó như đối lập với sức người, vắt cạn sức lực của con người. – Đi đường gian nan là vậy, thế nên khi vượt qua được hàng hàng, lớp lớp trùng san ấy, để được đứng trên cao ngắm cảnh, thì niềm vui sướng quả thật vô cùng lớn lao: “Vạn lí dư đồ cố miện gian”. Câu thơ diễn tả niềm vui sướng đặc biệt, bất ngờ. Được đứng trên đỉnh núi cao chót vót, dường như “muôn trùng nước non” đều thu vào tầm mắt của người đi đường, đây là phần thưởng quý giá đối với con người đã vượt qua bao dãy núi vô vàn gian lao. Nhân vật trữ tình dường như đang say sưa tận hưởng, say sưa ngắm nhìn phong cảnh hữu tình. Đó không phải là niềm vui khi được ngắm cảnh, mà còn là niềm hạnh phúc, niềm tự hào khi vượt qua được bao núi cao vất vả mà không hề nản chí. Câu thơ thứ hai và câu thơ thứ 4 ngoài ngụ ý miêu tả đi đường gặp bao nhiêu núi cao và vượt qua được các dãy núi cao đó con người có thể lên tới đỉnh chót vót để ngắm nhìn trời đất thì còn có ngụ ý nói về con đường cách mạng. Con đường này gặp rất nhiều trở ngại, khó khăn như hàng lớp lớp núi, nhưng khi kiên trì vượt qua được những gian khó này, thì sẽ đạt đến niềm hạnh phúc vô bờ bến của chiến thắng, của tự do, độc lập.
Topic: Prepare Lessons on Ho Chi Minh's 8th Grade Road Trip Assignment Question 1: Students read and understand transcription, translation, and translation of poetry Question 2: The poem "On the Road" was written by Uncle Ho based on the model of a quatrain "Tang luat" poem, consisting of 4 parts: – Sentence 1: Opening (Introduction, developing ideas): The hardships of people on the road – Sentence 2: Excess (Develop and enhance the meaning of the statement): Clearly state how difficult it is to travel. – Verse 3: Transfer (Change of thought): All hardships end, the traveler reaches the towering peak. – Sentence 4: Hop (gathering the main inspiration of the entire article): Human joy when overcoming all difficulties and reaching the top of a high mountain. Sentence 2: The poem uses a lot of alliteration ("Tua Lo", "Thong San"), giving the poem rhythm and flexibility, drawing out the hardship and undulations of the road. One layer of mountain layer piled on top of another, overlapping each other as if it was impossible to go all the way through. Those overlapping layers of mountains are also the difficulties and hardships that people must overcome in life. Question 3: – The second verse: "Thong san, foreign branches huu huu san" uses the alliteration of tung san (mountain layer) and the word huu (again) as if opening before our eyes a whole bumpy road of mountains, all over. one layer of mountain after another. Emphasizes the seemingly endless, endless stretch from one row to another. That path seems to oppose human strength, exhausting human strength. - The road is so arduous, so when you pass through those rows and rows of mountains, to stand high up and admire the scenery, the joy is truly extremely great: "Ten thousand miles and miles of time and effort." ”. The poem describes a special, unexpected joy. Standing on the top of a towering mountain, it seems like "countless mountains and rivers" are in the sight of passersby. This is a precious reward for people who have overcome countless mountain ranges and countless hardships. The lyrical character seems to be passionately enjoying and admiring the charming scenery. It is not just the joy of admiring the scenery, but also the happiness and pride of overcoming many high and difficult mountains without being discouraged. The second and fourth verses, in addition to the implication of describing how many high mountains are encountered along the way and that by overcoming those high mountain ranges, people can reach the towering peak to see heaven and earth, they also imply that about the revolutionary path. This path faces many obstacles and difficulties like mountains, but when you persevere in overcoming these difficulties, you will reach the boundless happiness of victory, freedom, and independence.
Soạn bài Đi đường (Tẩu lộ) Hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản Câu 1: Kết cấu bài thơ: Ba câu thơ đầu miêu tả sự gian nan, khó khăn đi đường núi để rồi kết bằng một câu rất bất ngờ, khỏe khoắn cân bằng lại tất cả, biến những gian nan trở thành thử thách rèn luyện ý chí và tinh thần để đi tới chiến thắng vẻ vang. Câu 2. Bài thơ sử dụng rất nhiều điệp ngữ (“Tẩu lộ”, “trùng san”) vẽ ra sự gian nan, trập trùng của đường đi. Hết lớp núi này chồng chất lên lớp núi khác, trùng trùng điệp điệp như không thể đi hết được, đi qua được. Nhấn mạnh sự khó khăn đó chính là bài thơ đã làm nổi bật được sự nhọc nhằn, chông gai mà tác giả phải trải qua cũng như khí phách cứng cỏi của Người. Câ 3. Nếu như câu 2 tập trung vẽ ra cảnh núi non trùng điệp kéo dài bao la qua thủ pháp điệp ngữ thì câu 4 vẽ ra tư thế đĩnh đạc, đường hoafg cũng như tâm thế sảng khoái bay bổng của thi nhân. Dường như ta bắt gặp nhà thơ đang dang rộng bàn tay như muốn ôm cả non sông đất trời, đón nhận cảnh sắc thiên nhiên bao la, khoáng đạt trong niềm sung sướng của một con người vừa vượt qua một chẳng đường đi vất vả. Hình tượng nhân vật trữ tình trong câu 4 vững chãi và kì vĩ giữa cái bao la của đất trời. Câu 4. Trước hết, “Đi đường” là một bài thơ miêu tả, kể chuyện cảnh đi đường. Nhưng bài thơ đã mở rộng nội dung ý nghĩa ra ngoài phạm vi sẽ giành chiến thắng. Ý thơ lay tỉnh người đọc nhớ đến lời người xưa “Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông”. Vượt qua sự e ngại đó sẽ đạt được đích thắng lợi.
Prepare lesson on the road (Road route) Instruct Read – understand the text Sentence 1: Structure of the poem: The first three verses describe the hardships and difficulties of traveling on the mountain road and then end with a very surprising, strong sentence that balances everything, turning the hardships into challenges. Train your will and spirit to achieve glorious victory. Sentence 2. The poem uses a lot of alliteration ("Tau highway", "thong san") to depict the hardships and upheavals of the road. One layer of mountain layer piled on top of another, overlapping each other as if it was impossible to go all the way through. Emphasizing that difficulty is the poem that highlights the hardships and hardships that the author had to go through as well as his tough spirit. Sentence 3. If verse 2 focuses on drawing a vast, rolling mountain scene through the alliterative technique, verse 4 draws the poet's poise, elegance as well as his cheerful and uplifting mood. It seems we see the poet spreading his hands as if he wanted to embrace the mountains, rivers, earth and sky, embracing the vast, open natural scenery with the happiness of a person who has just overcome a difficult road. The image of the lyrical character in verse 4 is solid and majestic amidst the vastness of heaven and earth. Question 4. First of all, "On the road" is a poem that describes and tells the story of a journey. But the poem has expanded its meaning beyond the scope of winning. The poem's meaning awakens the reader to remember the words of the ancients: "The path is difficult, not difficult because it separates the river from the mountains, but difficult because people are afraid of the mountains and afraid of the river." Overcoming that fear will lead to victory.
Đi Đường của Hồ Chí Minh là một bài thơ độc đáo và hấp dẫn. Bài thơ sẽ là một sự mới mẻ cho các em học sinh. Để có thể học thật tốt bài này các em cũng cần đọc bài và soạn bài trước khi đến lớp. Hãy cùng tham khảo qua bài soạn văn dưới đây: Soạn bài Đi Đường của Hồ Chí Minh Bài làm Đôi nét về bài: “Đi đường” là một bài thơ nằm trong tập “Nhật kí trong tù”. Bác Hồ cũng viết bài thơ này để có thể ghi lại cảm hứng ngay ở lúc đi đường khi bị giải từ nhà lao này cho đến nhà lao khác. Câu 1: Đọc hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ Các em tự đọc và tự tìm hiểu Câu 2: Tìm hiểu kết cấu bài thơ. Gợi ý: dựa vào kết cấu của bài thơ Tứ tuyệt đường luật- khai, thừa, chuyển, hợp – đã được biết ở lớp dưới; chú ý mối liên hệ logic giữa các câu thơ và vị trí của câu thứ ba. Bài thơ “Đi đường” cũng lại có một kết cấu khá chuẩn về kiểu kết cấu của bài thơ tứ tuyệt Đường luật và 4 câu có trình tự như sau: + Câu 1: Câu khai (mở) + Câu 2: Phần thừa (nâng cao, triển khai ý câu khai) + Câu 3: Phần chuyển (chuyển ý) + Câu 4: Phần hợp (tổng hợp) Câu 3: Việc sử dụng các điệp ngữ trong bài thơ có hiệu quả nghệ thuật như thế nào? Có thể nhận thấy được chính hệ thống điệp ngữ ở nguyên tác lại có tác dụng rõ rệt nhất trong chính việc tạo nhịp điệu cũng như chính âm hưởng cho mạch thơ. Người đọc nhận thấy được các chữ tẩu lộ – tẩu lộ, trùng san – trùng san – trùng san như cũng đã gợi ra cái trùng điệp gian nan của chính dặm đường dài. Bài thơ “Đi đường” được dịch làm mất đi điệp ngữ ở câu mở đầu bài thơ. Soạn bài Đi Đường của Hồ Chí Minh Câu 4: Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ nỗi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này ngoài ý nghĩa miêu tả, còn ngụ ý gì nữa không? Có thể nhìn ngay thấy được chính câu thơ thứ hai miêu tả cái khó khăn vất vả triền miên của người đi bộ đường núi. Sử dụng nghệ thuật điệp ngữ trùng san (lớp núi) và chữ hữu (lại) dường như cũng đã lại góp phần làm nổi bật, đồng thời như cũng cứ nhấn mạnh và làm sâu sắc ý thơ. Câu thơ trong cứ dường như thấp thoáng có bóng dáng nhân vật trữ tình – mà người đó ở đây chính là người tù cách mạng Hồ Chí Minh. Một người cũng đã từng trải qua bao lần để có thể chuyển lao bằng đường núi đầy khổ ải. Ta nhận thấy cũng chính từ sự thấm thía vể nỗi gian lao triển miên của người đi đường núi, thì chính Người suy ngẫm về con đường cách mạng, con đường đời. – Tiếp đến là ở câu thơ cuối của bài: Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non. Có thể nhận thấy được chính con người từ tư thế vị đày đọa tưởng như không thể nào vượt qua nổi mà nay cũng lại trở thành một du khách ung dung say đắm cảnh non sông. Ta có thể nhận thấy được chính câu thơ cuối diễn tả niềm hạnh phúc bất ngờ nhưng vô cùng xứng đáng đến với con người đã kì công mà đã trèo qua bao dãy núi vô cùng gian khổ. Nhận xét được chính bài thơ Đi Đường không thuộc loại thơ tức cảnh hay tự sự mà ta nhận thấy được nó chủ yếu thiên về suy nghĩ. Với những triết lý nhưng không phải triết lý lên giọng dạy đời giống như lời kể chuyện, hay tâm sự của chính Bác ở trong những ngày tù đày. Có thể nhận thấy được chính bốn câu thơ bình dị mà cô đọng, vô cùng tiết kiệm ngôn từ và lời chặt chẽ cũng thật logic, vừa tự nhiên, chân thực, vừa chứa đựng tư tưởng sâu xa của Bác. Hi vọng với việc trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa đầy đủ, ngắn gọn ngất cũng khiến cho các em tiện theo dõi dễ học, dễ nhớ. Chúc các em học thật tốt! Minh Minh Sau đây là một số bài soạn có trong chương trình văn 8, các em có thể tham khảo thêm: Soạn bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000 Soạn bài Ôn dịch thuốc lá Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8 Soạn bài Bàn về đọc sách Sean bài Trong lòng mẹ
Ho Chi Minh's Walking the Road is a unique and attractive poem. The poem will be something new for the students. To be able to study this lesson well, you also need to read the lesson and prepare lessons before coming to class. Let's refer to the article below: Prepare Ho Chi Minh's Travels Assignment About the article: "On the Road" is a poem in the collection "Prison Diary". Uncle Ho also wrote this poem so that he could record his inspiration while on the road while being taken from one prison to another. Question 1: Read and understand phonetic transcription, translation, and poetry translation Children read and learn for themselves Question 2: Learn the structure of the poem. Suggestion: based on the structure of the poem Four Absolute Duong Luat - declaration, excess, transfer, union - already known in lower classes; Note the logical connection between the verses and the position of the third verse. The poem "On the Road" also has a fairly standard structure of the quatrain Duong luat poem and the 4 sentences have the following order: + Sentence 1: Statement (open) + Sentence 2: Redundant part (enhance and develop the idea of ​​the statement) + Sentence 3: Transition part (change of ideas) + Question 4: Compound part (synthesis) Question 3: How effective is the use of alliteration in the poem? It can be seen that the alliteration system in the original work has the most obvious effect in creating rhythm as well as the resonance for the poem's flow. Readers can see that the words escape - escape, tung san - tung san - tung san also suggest the arduous message of the long distance itself. The poem "On the Road" was translated, losing the alliteration in the opening sentence of the poem. Prepare Ho Chi Minh's Travels Question 4: Analyze sentences 2 and 4 to clarify the hardships of those traveling on mountain roads and the joy of those standing on high and admiring the scenery. These two verses, in addition to their descriptive meaning, do they also imply anything else? It can be seen immediately that the second verse describes the constant hardship of mountain hikers. Using the art of alliteration (mountain layer) and the word right (again) also seems to have contributed to highlighting, at the same time, emphasizing and deepening the poetic meaning. The verse in the poem seems to have a glimpse of a lyrical character - and that person here is the revolutionary prisoner Ho Chi Minh. A person has also experienced many times to be able to move through the mountain road full of hardships. We realize that it was also from the profound understanding of the endless hardships of people traveling on mountain roads that he himself pondered the path of revolution, the path of life. – Next is the last verse of the poem: Collect countless mountains and rivers as far as you can see. It can be seen that the person himself, from a position of seemingly insurmountable suffering, has now become a leisurely tourist passionate about the landscape. We can see that the last verse describes the unexpected but extremely worthy happiness that comes to the person who has climbed through so many extremely arduous mountain ranges. It can be commented that the poem "Going on the Road" is not a type of scene or narrative poem, but we can see that it is mainly about thinking. With philosophies, but not philosophies, they teach life like the stories or confessions of Uncle Ho himself during his days of imprisonment. It can be seen that the four verses are simple yet concise, extremely economical with words, and their strict lyrics are also very logical, natural, truthful, and contain Uncle Ho's profound thoughts. Hopefully, answering the questions in the textbook completely and concisely will also make it easier for students to follow, learn, and remember. Wish you all study well! Intelligent Intelligent Here are some lessons included in the grade 8 literature program. You can refer to them for further reference: Prepare information about Earth Day 2000 Prepare a lesson on tobacco epidemics Prepare lessons for Grade 8 Literature and Vocabulary School Prepare a lesson about reading Sean post In Mom's womb
Đi đường là một trong những bài thơ hay nằm trong khung chương trình học lớp 8. Được viết theo thể thơ tứ tuyệt Đường luật và dịch ra thể lục bát giàu cảm xúc thì chắc chắn đây cũng sẽ là một bài học độc đáo cho các em. Nhằm giúp các em có được một buổi học hay và hấp dẫn thì Giải Văn mang đến cho các em bài soạn văn Đi đường đầy đủ, chi tiết nhất ngay dưới đây: Soạn bài Đi Đường Ngữ văn 8 tập 2 Bài làm Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2): Đọc kĩ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích để hiểu rõ nghĩa các câu thơ. Khi chúng ta đối chiếu giữa nguyên tác với bản dịch nghĩa, dịch thơ sẽ nhận thấy rõ ràng: – Theo nguyên tác viết theo thể tứ tuyệt Đường luật thế nhưng dịch thơ theo thể lục bát. Mà thể thơ lục bát luôn được biết đến mặc dù uyển chuyển, tự nhiên nhưng đã làm giảm đi chất thép cứng cỏi trong bài gốc. – Tiếp đến chính là việc dùng các điệp ngữ tẩu lộ – tẩu lộ, trùng san- trùng san- trùng san như để có thể gợi ra sự điệp trùng, cái vất vả người tù phải đối mặt, bản dịch làm mất điệp ngữ ở câu mở đầu trong bài. – Trùng san nghĩa được hiểu đó chính là lớp núi trùng điệp nhưng bản dịch lại dịch là núi cao. Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2): Tìm hiểu kết cấu bài thơ. (Gợi ý: dựa vào mô hình kết cấu bài tứ tuyệt Đường luật – khai, thừa, chuyển, hợp – đã được biết ở lớp dưới; chú ý mối liên hệ lô-gíc giữa các câu thơ và vị trí của câu thứ ba. Bài thơ “Đi đường” cũng đã lại biểu hiện rõ nét kết cấu thể thơ tứ tuyệt đường luật, bám theo trình tự kết cấu này thì mang đến cho chúng ta nắm được mạch triển khai tứ thơ. – Câu thừa – mở rộng, triển khai, cụ thể hóa ý thơ: Tất cả những khó khăn, gian khổ của người đi đường lúc này đây cũng đã lại được cụ thể hóa bằng hình ảnh núi non lớp lang, trùng điệp như cũng thật hiểm trở là quãng đường mà người đi phải vượt qua. – Câu chuyển – chuyển ý ( đó là những câu quan trọng để bộc lộ ý thơ trong bài thơ tứ tuyệt): Để rồi khi vượt qua hết những khó khăn, khổ cực sẽ lên đến đỉnh cao chót vót, chiến thắng – Câu hợp – gắn kết: Nhận thấy được với các câu chuyển để tổng kết, thâu tóm ý thơ: đứng trên đỉnh cao nước non ngàn dặm thu vào tầm mắt. Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2): Việc sử dụng các điệp ngữ trong bài thơ (cả ở chữ Hán và bản dịch thơ) có hiệu quả nghệ thuật như thế nào? Điệp ngữ: trùng san, tẩu lộ nhằm để: + Tạo được một âm hưởng, nhịp điệu cho bài thơ càng sinh động, khí thế + Đồng thời cũng lại càng nhấn mạnh những khó khăn, gian khổ mà người đi đường phải vượt qua bao thử thách. Soạn bài Đi Đường Ngữ văn 8 tập 2 Câu 4 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2): Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ nỗi gian lao của người đi đường núi và nỗi vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngọài ý nghĩa miêu tả, còn ngụ ý gì nữa không? Xét thấy nếu như câu 2 tập trung vẽ ra cảnh núi non trùng điệp kéo dài bao la qua thủ pháp điệp ngữ thì câu 4 vẽ ra tư thế đĩnh đạc, vẻ đường hoàng cũng như tâm thế sảng khoái bay bổng của thi nhân. Chúng ta cũng đã lại bắt gặp nhà thơ đang dang rộng bàn tay như có thể ôm cả non sông đất trời, đón nhận cảnh sắc thiên nhiên bao la, một thiên nhiên như cũng thật khoáng đạt trong niềm sung sướng của một con người vừa vượt qua một chẳng đường đi vất vả. Thông qua đây ta nhận thấy được hình tượng nhân vật trữ tình trong câu 4 cũng thật vững chãi và kì vĩ giữa cái bao la của đất trời. Song, chúng ta nhận thấy được ở hai câu thơ không chỉ có ý nghĩa miêu tả mà còn là một bài học thấm thía, đó cũng lại còn là một bài học vô cùng sâu sắc mà ngắn gọn về đường đời. Chúng ta nếu như mà kiên trì, chịu khó vượt qua gian lao chồng chất, nhất định sẽ tới thắng lợi vẻ vang. – Bài thơ “Đi đường” lúc này dường như cũng không đơn thuần là miêu tả và kể về hành trình đi đường. – Tác giả cũng đã thật tài tình khi đã mượn chuyện đi đường với muôn vàn khó khăn, thử thách để vươn tới đỉnh cao. Và chính tác giả thì đã như muốn nhắn nhủ bài học kinh nghiệm về đường đời, nhắn nhủ về con đường cách mạng gian lao, lâu dài và nhất định thắng lợi. – Bài thơ “Đi đường” với lời thơ bình dị, cô đọng, chân thực nhưng lại hàm chứa tính triết lý sâu sắc nhất! Trên đây là toàn bộ nội dung bài soạn “Đi đường” đầy đủ và vô cùng ngắn gọn cho các em học sinh có thể tiện theo dõi. Chúc các em học tốt! Minh Nguyệt Sau đây là một số bài soạn có trong chương trình văn 8, các em có thể tham khảo thêm: Soạn bài Em bé thông minh Soạn bài Trường từ vựng Soạn bài Đánh nhau với cối xay gió Soạn bài Ông Đồ
Traveling on the road is one of the good poems in the 8th grade curriculum. Written in the quatrain form Duong luat and translated into emotional hexagram, this will certainly be a unique lesson for students. me. In order to help you have a good and interesting lesson, Van Van brings you the most complete and detailed essay on Traveling on the Road below: Prepare the lesson Going on the Road Literature 8, part 2 Assignment Question 1 (page 40 of Literature textbook grade 8, volume 2): Read carefully the transcriptions, translations, poetry translations, and annotations to clearly understand the meaning of the verses. When we compare the original work with the translation, the poetic translation will clearly see: – According to the original work, it was written in the four-parallel style of the Tang Luat, but the poem was translated in the six-eight form. Although the six-eight poetic form is always known, although it is flexible and natural, it has reduced the hardness of the original poem. – Next is the use of the alliterations fu-lo, duong san-sung san-tung san as if to suggest the overlap, the hardships the prisoners have to face, the translation loses the alliteration in opening sentence in the article. – Tung San is understood as a layer of overlapping mountains, but the translation translates as high mountain. Question 2 (page 40 Literature textbook grade 8, volume 2): Find out the structure of the poem. (Suggestion: based on the structural model of the quatrain Tang Law - declaration, redundancy, transformation, union - already known in the lower class; pay attention to the logical relationship between verses and the position of the third verse . The poem "Going on the Road" also clearly shows the structure of the quatrain, following the sequence of this structure, gives us an understanding of the development flow of the quatrain. – Redundant sentence – expanding, developing, concretizing the poetic idea: All the difficulties and hardships of the people on the road at this time have also been concretized again with the images of mountains and forests, overlapping with each other. Truly dangerous is the distance that the traveler must overcome. - Transition sentences - change ideas (these are important sentences to reveal poetic meaning in quatrains): Then, when overcoming all difficulties and hardships, you will reach the towering peak of victory. - Synthetic - cohesive sentences: Recognize with transitional sentences to summarize and capture the poetic idea: standing on the top of a mountain with thousands of miles of water taking in the view. Question 3 (page 40 Literature textbook grade 8, volume 2): How effective is the use of alliteration in the poem (both in Chinese characters and in poetic translation)? Alliterative language: coincidentally, secretly intended to: + Create a sound and rhythm to make the poem more lively and energetic + At the same time, it also emphasizes the difficulties and hardships that passers-by have to overcome. Prepare the lesson Going on the Road Literature 8, part 2 Sentence 4 (page 40 of Literature textbook grade 8, volume 2): Analyze sentences 2 and 4 to clarify the hardships of those traveling on mountain roads and the joy of those standing on high to admire the scenery. These two verses, besides the descriptive meaning, do they mean anything else? Consider that if verse 2 focuses on drawing a vast, rolling mountain scene through the alliterative technique, verse 4 draws the poet's poise, dignified appearance as well as the cheerful and uplifting mood. We have also encountered the poet again with his hands wide open as if he could embrace the mountains, rivers, earth, and sky, embracing the vast natural scenery, a nature that seems to be so spacious in the happiness of a person who has just arrived. overcome a difficult road. Through this, we can see that the image of the lyrical character in verse 4 is also very solid and majestic amidst the vastness of heaven and earth. However, we see that the two verses not only have a descriptive meaning but also a profound lesson, which is also an extremely profound and brief lesson about the path of life. If we persevere and work hard to overcome the mounting hardships, we will definitely come to glorious victory. – The poem "On the Road" now seems to be more than simply describing and telling about the journey. – The author was also very clever in borrowing the story of traveling with countless difficulties and challenges to reach the top. And the author himself seemed to want to convey lessons learned about the path of life, a message about the arduous, long-lasting and certain victory of the revolutionary path. – The poem "On the road" has simple, concise, and truthful lyrics but contains the deepest philosophy! Above is the complete and extremely concise content of the lesson "On the Road" for students to easily follow. Wishing you good studies! the bright moon Here are some lessons included in the grade 8 literature program. You can refer to them for further reference: Prepare lesson Smart baby Prepare lessons for Vocabulary School Prepare the lesson Fighting with windmills Prepare lesson Mr. Do
Soạn bài Đoàn kết đấu tranh vì hoà bình Hướng dẫn A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 1. Những bức tranh dưới đây cùng nói lên điều gì? (SGK/100). Gợi ý: Những bức tranh cho thấy thiếu nhi khắp năm châu cùng nắm chặt tay nhau, vui vẻ sông trên hành tinh xanh đầy ắp tiếng cười. Mọi người cùng chung tay gìn giữ hoà bình, đoàn kết đấu tranh vì hoà bình. 5. Cùng nhau hỏi – đáp theo các câu hỏi dưới đây: 1)Tình huống trong câu chuyện diễn ra vào thời gian nào? 2)Vì sao tên sĩ quan Đức có thái độ bực tức với ông cụ người Pháp? 3)Nhà văn Đức Si-le được ông cụ người Pháp đánh giá thế nào? 4)Em hiểu thái độ của ông cụ đối với người Đức và tiếng Đức như thế nào? Gợi ý: 1) Tình huống trong câu chuyện diễn ra vào thời gian nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng. 2)Tên sĩ quan Đức có thái độ bực tức vì ông cụ biết tiếng Đức nhưng không thèm chào bằng tiếng Đức. 3)Ông cụ người Pháp đánh giá nhà văn Đức Si-le là một nhà văn quốc tế. 4)Ông cụ không ghét người người Đức và tiếng Đức. Ông thông thạo tiếng Đức, ngưỡng mộ nhà văn Đức. 6. Phát biểu ý kiến trước lớp: Lời đáp của ông cụ ở cuối truyện ngụ ý gì? Gợi ý: Lời đáp của ông cụ ở cuối truyện ngụ ý những tên phát xít là những tên cướp. 1.Đọc bài văn “Thần chết mang tên 7 sắc cầu vồng” (SGK/103) 2.Thảo luận, trả lời câu hỏi: 1)Bài viết trên cho biết chất độc màu da cam gây ra những hậu quả gì đối với con người? 2)Chúng ta có thể làm gì để giảm bớt nỗi đau cho những nạn nhân chất độc màu da cam? Gợi ý: 1) Chất độc màu da cam vẫn còn trong cơ thế con người sau 30 năm, gây ra những bệnh nguy hiểm cho những người nhiễm độc và con cái họ, như ung thư, nứt cột sông, thần kinh, tiểu đường, sinh quái thai, dị tật bẩm sinh. Nhiều trẻ em nhiễm chất độc đã chết từ trong bụng mẹ hoặc mất ngay lúc mới sinh. 2) Để giảm bớt nỗi đau cho những nạn nhân chất độc màu da cam, chúng ta có thể thăm hỏi, động viên, giúp đỡ, vận động mọi người chung tay hỗ trợ, gây quỹ ủng hộ. 3.Luyện viết đơn: Giả sử Hội Chữ thập đỏ (là tổ chức giúp các nạn nhân bị thiên tai và chiến tranh) địa phương em tổ chức đội tình nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam, em hãy viết đơn xin gia nhập đội tình nguyện. Gợi ý CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Quận ngày… tháng… năm… ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI TÌNH NGUYỆN Kính gửi: Ban chấp hành Hội Chữ thập đỏ phường 14. Nam, nữ: Nam Học sinh lớp: Năm 3 Sinh ngày: 17 – 03 – 2006 Nơi sinh: Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Quê quán: Bình Dương Địa chỉ thường trú: 1059/32 Nguyễn Trãi P.14, Q.5 Được biết Hội Chữ thập đỏ của phường sẽ tổ chức Đội Tình nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam với các nội dung hoạt động phong phú như: -Thăm hỏi, động viên, giúp đỡ các gia đình có người nhiễm chất độc màu da cam. -Sáng tác truyện, thơ, bài hát, tranh, ảnh… thể hiện sự cảm thông với các nạn nhân, vận động mọi người giúp đỡ cô bác và những em nhỏ bị ảnh hưởng của chất độc này. -Lao động công ích gây quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam nói riêng và nạn nhân chiến tranh nói chung. Những việc làm trên thật ý nghĩa và phù hợp với sở thích của em. Nay em làm đơn này kính mong Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ của phường chấp thuận cho em được tham gia Đội Tình nguyện. Em xin hứa sẽ tích cực tham gia mọi hoạt động của Đội và không làm gì gây mất uy tín của Đội. Xin chân thành cảm ơn sự chấp thuận của Ban Chấp hành Hội. Người làm đơn Kí tên Đinh Văn Phong.
Prepare the lesson Unite the fight for peace Instruct A. BASIC OPERATIONS 1. What do the pictures below say together? (Textbook/100). Suggest: The pictures show children from all over the world holding hands together, happily living on a green planet full of laughter. Everyone joins hands to preserve peace and unite to fight for peace. 5. Ask and answer together the questions below: 1) When does the situation in the story take place? 2) Why did the German officer have an angry attitude towards the old French man? 3) How was the German writer Si-le evaluated by the French man? 4) How do you understand the old man's attitude towards Germans and the German language? Suggest: 1) The situation in the story takes place during the time France was occupied by Nazi Germany. 2) The German officer was upset because the old man knew German but did not bother to greet him in German. 3) The French man evaluated the German writer Si-le as an international writer. 4) The old man did not hate Germans or the German language. He is fluent in German and admires German writers. 6. Express your opinion in front of the class: What does the old man's answer at the end of the story imply? Suggest: The old man's response at the end of the story implies that the fascists are robbers. 1. Read the article "Death is named after the 7 colors of the rainbow" (Textbook/103) 2.Discuss and answer questions: 1) The article above says what effects does Agent Orange have on humans? 2)What can we do to ease the pain of Agent Orange victims? Suggest: 1) Agent Orange remains in the human body after 30 years, causing dangerous diseases for those who are poisoned and their children, such as cancer, spinal fractures, neurological diseases, diabetes, and birth defects. pregnancy, birth defects. Many children infected with poison died in the womb or died at birth. 2) To ease the pain of Agent Orange victims, we can visit, encourage, help, and mobilize everyone to join hands to support and raise funds for support. 3.Practice writing applications: Suppose your local Red Cross (an organization that helps victims of natural disasters and war) organizes a volunteer team to help victims of Agent Orange, write an application to join the volunteer team. Suggest SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom – Happiness District date… month… year… APPLICATION TO JOIN THE VOLUNTEER TEAM To: Executive Committee of the Red Cross Association of Ward 14. Male, female: Male Student class: Year 3 Date of birth: March 17, 2006 Place of birth: District 5, Ho Chi Minh City Hometown: Binh Duong Permanent address: 1059/32 Nguyen Trai Ward 14, District 5 It is known that the Red Cross Society of the ward will organize a Volunteer Team to help victims of Agent Orange with diverse activities such as: -Visit, encourage and help families of people infected with Agent Orange. -Create stories, poems, songs, paintings, photos... to show sympathy for the victims, and mobilize people to help aunts and uncles and children affected by this poison. -Public service workers raise funds to support Agent Orange victims in particular and war victims in general. The above jobs are meaningful and consistent with my interests. Now I am making this application hoping that the Executive Committee of the Red Cross Association of the ward will approve me to join the Volunteer Team. I promise to actively participate in all Team activities and not do anything to discredit the Team. Thank you very much for the approval of the Association's Executive Committee. Applicant Signature Dinh Van Phong.
Soạn bài đoàn thuyền đánh cá Hướng dẫn Soạn bài đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận I.Đọc – hiểu văn bản Câu 1. a.Bố cục bài thơ: Bài thơ gồm 3 đoạn: –Đoạn 1: Hai khổ thơ đầu là cảnh đoàn thuyền đánh cá lên đường và tâm trạng náo nức của con người. –Đoạn 2: Bốn khổ thơ tiếp theo là cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển. –Đoạn 3. Còn lại là cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh. b.Không gian và thời gian miêu tả trong bài thơ: –Không gian là mặt biển bao la, rộng lớn với sự hiện diện của mặt trời, mặt biển, trăng sao, mây, gió. –Thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ: Từ lúc hoàn hôn buông xuống, trời biển vào đêm đến lúc mặt trời đội biển nhô lên, một ngày mới bắt đầu. Nhịp tuần hoàn của vũ trụ điểm nhịp thời gian cho đoàn thuyền đánh cá làm việc. Câu 2. Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc về thiên nhiên vũ trụ và cảm xúc về lao động, người lao động. –Mở đầu bài thơ là cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi. Vũ tru đi vào trạng thái nghỉ ngơi theo nhịp tuần hoàn của thời gian: Mặt trời lặn, sóng cài chặt cánh cửa đêm đen. Con người bắt đầu một đêm lao động hào hứng phấn chấn: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi”. “Câu hát”, “Buồm”, “Gió khơi” vốn là ba sự vật rất khác nhau nay được nối kết lại trong một liên tưởng mới mẻ, tạo thành hình ảnh đẹp và lạ. Câu hát như thổi căng cánh buồm, đẩy con thuyền đi nhanh hơn. Câu hát như tràn ngập cả mặt biển. Ngay từ khổ thơ đầu ta đã thấy cảnh đoàn thuyền ra khơi trong một tâm trạng hứng khởi, hưa hẹn nhiều điều tốt đẹp. –Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển: Trong tưởng tượng, tác giả phát hiện ra vẻ đẹp hòa quyện của thiên nhiên, người lao đọng và công việc lao động. “Thuyền ta lái gió vơi buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng”. Con thuyền đánh cá vốn gần gũi với chúng ta, nhỏ bé trước mặt biển bao la, giờ đây đã trở thành con thuyền khổng lồ, hòa nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên. Những hình ảnh “Lái gió”, “Buồm trăng”, “Mây cao”, “Biển bằng”… đã khiến con thuyền đánh cá hằng ngày trở thành con thuyền kỳ vĩ, lướt giữa cõi tiên, giữa mây cao cùng trăng gió. Trời biển giao hòa làm một. Giữa vũ trụ mênh mang là hình ảnh con thuyền đang “Dàn đan thế trận” vây đàn cá. Hình ảnh thơ mang đầy chất lãng mạn, khiến cho những con thuyền đánh cá và công việc đánh cá vất vả biến thành công việc thần tiên, đầy ắp nềm vui, chan chứa lòng yêu đời. Thiên nhiên tham gia vào công việc lao động. Song trên nền cảnh thiên nhiên hùng vĩ, con người vẫn hiện lên trong tư thế làm chủ, tư thế của người chiến sĩ “Dàn đan thế trận’ đánh bắt cá. Hình ảnh người lao động hiện lên thật đẹp, vẻ đẹp dũng mãnh trong công cuộc chinh phục thiên nhiên. Cảnh này là mình chứng cho thấy thơ Huy Cận là sự tiếp nối giao hòa giữa con người với vũ trụ cao rộng, vừa bí ẩn, vừa gần gũi. Thiên nhiên không chỉ tham gia vào công việc của con người mà còn nâng đỡ con người, chia sẽ với con người. “Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào”. Làm cho công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá trở thành bài ca lao động vui tươi nhịp nhàng cùng thiên nhiên. Đàn cá trên biển cũng mang đến cho bức tranh thiên nhiên một vẻ đẹp rực rỡ, lỗng lẫy đến huyền hảo, đúng như một bức tranh sơn mài được sáng tạo bằng trí tượng tượng bay bổng của nhà thơ. “Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vào chóe, Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long” Trí tưởng tượng ấy đã nối dài, chắp cánh cho hiện thực trở nên kỳ ảo, làm giàu thêm cái đẹp vốn có của thiên nhiên. Câu 3. Bài thơ có bốn từ “Hát”. Cả bài như một khúc ca, ngợi ca lao động, với tinh thần làm chủ, với niềm vui phơi phới mà nhà thơ viết thay cho những người lao động. Lời thơ dõng dạc giọng điệu như khúc hát mê say hào hứng, cách gieo vần biến hóa linh hoạt. Vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen lẫn vần cách. Vần trắc tạo nên sức dội, sức mạnh. Vần bằng tạo nên sự vang xa, bay bổng… tất cả góp phần làm nên âm hưởng của bài thơ vừa khỏe khoắn sôi nổi, vừa phơi phới bay bổng. Câu 4. Phân tích một số hình ảnh đẹp tráng lệ: Cảnh biển vào đêm vừa rộng lớn vừa gần gũi với con người: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa” Nhà thơ so sánh mặt trời như một hòn lửa đang từ từ lặn xuống biển. Trời biển có sự giao hòa trọn vẹn. Mặt biển mênh mông, mát mẻ kia sẽ làm cho “Hòn lửa” mặt trời dịu êm đi. Nhà thơ đã liên tưởng vũ trụ là một ngôi nhà lớn, có màn đêm là cánh cửa khổng lồ, những con sóng là then cửa cài chặt cánh cửa đêm đen. Vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi theo nhịp tuần hoàn của thời gian. Câu 5. Nhận xét về cái nhìn và cảm xúc của tác giả trước thiên nhiên, đất nước và con người lao động. Nhà thơ Huy Cận có cái nhìn tươi mới và cảm xúc hào hứng, tràn đầy niềm vui về cuộc sống. Thiên nhiên tráng lệ, giàu có là nguồn tài nguyên vô tận luôn phục vụ con người, tham gia tích cực vào cuộc sống. Con người hăng hái say mê lao động làm chủ cuộc sống, xây dựng cuộc sống mới. Chính nhà thơ đã viết “Không khí lúc này thật vui, cuộc đời phấn khởi, nhà thơ cũng rất phấn khởi. Cả một vùng than, vùng biển đang hăng say lao động từ bình minh cho đến hoàng hôn và cả từ hoàng hôn cho đến bình minh”. Đây là một cái nhìn tin tưởng và phấn khởi của nhà thơ trước cuộc đời mới. Cái nhìn ấy, cảm xúc ấy là kết quả của quá trình đi thực tế dài ngày tại vùng mở Quảng Ninh. Bắt đầu từ đây hồn thơ Huy Cận này nở trở lại trong niềm vui say cuộc sống mới.
Prepare lessons for fishing boats Instruct Prepare the fishing boat of Huy Can I. Read - understand the text Question 1. a.Poem layout: The poem consists of 3 stanzas: –Paragraph 1: The first two stanzas are the scene of the fishing boats setting out and the excited mood of the people. –Paragraph 2: The next four stanzas show a group of fishing boats at sea. –Paragraph 3. The remaining scene is the scene of the fishing boat returning at dawn. b. Space and time described in the poem: –Space is a vast, vast sea with the presence of the sun, sea, moon, stars, clouds, and wind. –Time is the cyclical rhythm of the universe: From the moment sunset falls, the sky and sea are at night until the moment the sun rises above the sea, a new day begins. The cyclical rhythm of the universe sets the time for the fishing boats to work. Sentence 2. The poem is a harmonious combination of feelings about the nature of the universe and feelings about labor and workers. –The poem opens with a scene of a fishing boat sailing out to sea. Vu Tru enters a state of rest according to the cyclical rhythm of time: The sun sets, the waves close the door of the dark night. People begin a night of labor with excitement and excitement: “The sun falls into the sea like a ball of fire Waves were installed then, night slammed the door The fishing fleet went out to sea again, Wind singing sails along the coast". "Song", "Sail", "Wind" which are three very different things are now connected in a new association, creating a beautiful and strange image. The song is like blowing up the sails, pushing the boat faster. The song seems to fill the entire sea. Right from the first stanza, we see the scene of the boat sailing out to sea in an excited mood, promising many good things. –Scene of fishing boats at sea: In his imagination, the author discovers the harmonious beauty of nature, workers and work. “My boat sails with the wind and moon sails Surfing between high clouds and flat sea Go out and perch miles away to explore the ocean's belly, Set up a siege net." The fishing boat that was once close to us, small in front of the vast ocean, has now become a giant boat, integrating with the vast size of nature. The images "Wind Drive", "Moon Sail", "High Clouds", "Flat Sea"... have turned the everyday fishing boat into a magnificent boat, gliding between the fairyland, between high clouds and the moon and wind. Heaven and sea blend into one. In the middle of the vast universe is the image of a boat "arranging a battle formation" to surround a school of fish. The poetic images are full of romance, making fishing boats and the hard work of fishing turn into magical work, full of joy, filled with love for life. Nature participates in labor. But against the background of the majestic natural landscape, people still appear in a mastery position, the position of a soldier "staging the battle" to catch fish. The image of the worker appears beautifully, with a brave beauty in the conquest of nature. This scene is proof that Huy Can's poetry is a continuation of the harmony between humans and the vast universe, both mysterious and close. Nature not only participates in human work but also supports humans and shares with humans. “I sing a song to call the fish in Knocking the boat had a high moon beat The sea gives us fish like a mother's womb Raise our lives from time to time. Turning the hard work of fishermen into a joyful labor song in rhythm with nature. The school of fish in the sea also gives the natural painting a brilliant, splendid and magical beauty, just like a lacquer painting created with the poet's soaring imagination. “Fish, pomfret fish and small fish, Grouper fish sparkles with black and pink torches, Your tail swings at the moon, Breathing night: stars drive the water of Ha Long" That imagination has extended, giving wings to reality to become magical, enriching the inherent beauty of nature. Verse 3. The poem has four words "Sing". The whole song is like a song, praising labor, the spirit of mastery, and the joyful joy that the poet wrote on behalf of the workers. The poem's lyrics are clear and the tone is like a passionate and exciting song, and the rhyme scheme changes flexibly. The rhyme is mixed with the rhyme, the rhyme is mixed with the rhyme. Rhythm creates resonance and strength. Flat rhyme creates resonance and flight... all contribute to the sound of the poem, which is both strong and vibrant, and at the same time uplifting. Question 4. Analysis of some magnificent and beautiful images: The seascape at night is both vast and close to people: “The sun falls into the sea like a ball of fire Waves were installed then, night slammed the door" The poet compares the sun to a ball of fire slowly sinking into the sea. Heaven and sea have complete harmony. The vast, cool sea surface will make the "Fire Island" of the sun calm down. The poet thought of the universe as a big house, with the night as a giant door, and the waves as the latch that secures the door of the dark night. The universe enters a state of rest according to the cyclical rhythm of time. Question 5. Comment on the author's views and feelings towards nature, country and working people. Poet Huy Can has a fresh perspective and excited emotions, full of joy about life. Magnificent and rich nature is an endless resource that always serves people and actively participates in life. People are enthusiastic and passionate about working to master their lives and build new lives. The poet himself wrote, “The atmosphere right now is very happy, life is exciting, the poet is also very excited. The whole coal and sea area is working enthusiastically from dawn to dusk and also from dusk to dawn." This is a confident and excited view of the poet before his new life. That look and that feeling are the result of a long field trip in the open area of ​​Quang Ninh. Starting from here, Huy Can's poetic soul blooms again in the joy of new life.
Đánh nhau với cối xay gió (trích Đôn ki-hô-tê) là một đoạn trích khá ấn tượng trong chương trình Ngữ văn 8. Là một tác phẩm nước ngoài nên có rất nhiều điều mới mẻ cho nên để học tốt tác phẩm này các em cũng cần phải chủ động học bài, soạn bài. Hãy cùng theo dõi bài soạn hôm nay Giải Văn mang đến cho các em nhé! Soạn bài Đánh Nhau Với Cối Xay Gió Bài làm Tóm tắt tác phẩm: Có hai thầy trò Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô khi đi trên đường đi tìm những chiến công thì lại có được một phát hiện ba bốn chục chiếc cối xay gió giữa đồng. Đôn Ki-hô-tê lúc này đây cũng đã khéo tưởng tượng đó là những tên khổng lồ và quyết giao chiến với chúng. Nhân vật Xan-chô biết sự nhầm lẫn cũng đã đưa ra lời can ngăn nhưng không thành. Đôn Ki-hô-tê lại cầm giáo xông vào thế rồi bỗng gió nổi lên, cối xay gió chuyển động và nhân vật Đôn Ki-hô-tê ngã kềnh ra. Xan-chô lúc đó nhanh chóng chạy đến cứu chủ lúc nguy. Nhân vật Đôn Ki-hô-tê ngã đau nhưng không kêu ca vì cho mình chinh là một hiệp sĩ giang hồ, đã vậy lại còn giải thích lí do bại trận là do pháp sư Phơ-re-xtôn thù nghịch nữa. Ngay trong ngày hôm sau, hai thầy trò lại tiếp tục lên đường tìm kiếm những cuộc phiêu lưu mới mẻ hơn. – Phần 1 (từ đầu cho đến: không cân sức): Thể hiện được những ttình cảnh trước khi đánh nhau với cối xay gió khổng lồ kia. – Phần 2 (tiếp theo cho đến: toạc nửa vai): Đóa là đoạn ssánh nhau với cối xay gió. – Phần 3 (phần còn lại): Lúc này thì hai thầy trò tiếp tục cuộc phiêu lưu mới hơn Câu 1 (Sách giáo khoa trang 79 Ngữ Văn 8 Tập 1): Xác định ba phần của đoạn truyện này theo trật tự diễn biến trước, trong và sau khi Đôn Ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió. Liệt kê năm sự việc chú yếu, qua đó tính cách của lão hiệp sĩ và bác giám mã được bộc lộ – Nhân vật Đôn Ki-hô-tê phát hiện ba, bốn chục chiếc cối xay gió khổng lồ ngay giữa đồng và cho đó chính là những tên khổng lồ ghê gớm luôn luôn cần giết hết bọn chúng. – Đôn Ki-hô-tê đã luôn mong nàng Đuyn-xi-nê-a và cứu giúp rồi xông vào đánh cối xay gió khổng lồ kia. – Đôn Ki-hô- tê lúc đó bị thương nặng vì bị cối xay gió đạp cánh quạt vào người và ngựa. Nhân vật Xan-chô nhanh chóng đến cứu giúp, và hai thầy trò tranh luận với nhau về cối xay gió. – Khi mà vừa đang trong lúc bàn tán chuyện xảy ra, hai thầy trò lúc đó cũng đi về phía cảng La-pu-xê vì theo Đôn Ki-hô- tê cho rằng đó chính là một con đường có nhiều chuyện phiêu lưu khác nhau. Câu 2 (Sách giáo khoa trang 79 Ngữ Văn 8 Tập 1): Qua năm sự việc ấy, phân tích những nét hay và dở trong tính cách của nhân vật Đôn Ki-hô-tê. Có thể chỉ ra được những nét hay và dở trong tính cách nhân vật Đôn Ki-hô-tê đó chính là các đặc điểm: – Đầu óc của Đôn –ki –hô –tê luôn chứa đầy những ý tưởng tốt đẹp nhưng phi thực tế – Nhân vật cũng chỉ luôn thích sống trong hoài niệm cùng những lí tưởng viển vông mà thôi – Thông qua đoạn trishc thấy nhân vật vô cùng gan dạ, dũng cảm, quên mình nhưng khắc khổ, cứng nhắc. Đánh nhau với cối xay gió Câu 3 (Sách giáo khoa trang 79 Ngữ Văn 8 Tập 1): Vẫn qua các sự việc ấy, chứng minh nhân vật Xan-chô Pan-xa cũng bộc lộ cả những mặt tốt lẫn mặt xấu. Nói về nhân vật Xan-chô cũng bộc lộ những mặt tốt lẫn xấu đó chính l;à – Anh ta luôn luôn sống vui vẻ, tự nhiên, thoải mái. – Đầu óc sáng và cũng có sự thiết thực: ngăn chủ nhân tấn công cối xay gió. – Nhân vật cũng rất nhát gan, ích kỉ, thiện cận, vụ lợi. Câu 4 (Sách giáo khoa trang 79 Ngữ Văn 8 Tập 1): Đối chiếu Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa về các mặt: dáng vẻ bên ngoài, nguồn gốc xuất thân, suy nghĩ, hành động… để thấy rõ nhà văn dã xây dựng một cặp nhân vật tương phán. Cặp nhân vật tương phản nhau ở các điểm: Phương diện tương phản Đôn Ki-hô-tê Xan-chô Pan-xa Xuất thân Quý tộc nghèo khó Nông dân chân chất Bề ngoài Gầy gò, dáng người lại cao lênh khênh, cưỡi ngựa Béo lùn, luôn luôn cưỡi con lừa nên càng lùn tịt Tính cách Dũng mãnh, vô cùng trọng danh dự, nghĩ đến việc chung Nhát gan, thật thà và luôn lo nghĩ đến cuộc sống của mình Mục đích Làm hiệp sĩ trừ gian tà giúp người tốt Nhân vật cũng mong hưởng chiến lợi phẩm Suy nghĩ Ảo tưởng, hão huyền toàn chuyện đâu đâu Tỉnh táo, thực tế rất nhiều Trên đây là toàn bộ nội dung bài soạn chi tiết của bài Đánh Nhau Với Cối Xay Gió. Hi vọng với cách soạn bài chi tiết, đầy đủ này của Giải Văn mang lại sẽ giúp cho các em có được một bài học thật tốt! Minh Nguyệt Sau đây là một số bài soạn có trong chương trình văn 8, các em có thể tham khảo thêm: Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8 Soạn bài Bàn về đọc sách Sean bài Trong lòng mẹ
Fighting with the Windmill (from Don Quixote) is a quite impressive excerpt from the Literature 8 program. As a foreign work, there are many new things, so to study this work well Students also need to proactively study and prepare lessons. Let's follow the lesson that Literature Prize brings to you today! Prepare the lesson Fighting with the Windmill Assignment Summary of work: When two teachers and students, Don Quixote and Sancho, were on their way to find victories, they discovered thirty or forty windmills in the middle of the field. Don Quixote now cleverly imagined that these were giants and decided to fight them. The character Sancho knew about the mistake and tried to stop it but failed. Don Quixote again took the spear and rushed in, then suddenly the wind rose, the windmill moved and the character Don Quixote fell down. Sancho then quickly ran to save his master in danger. The character Don Quixote fell in pain but did not complain because he considered himself a knight errant. Furthermore, he also explained that the reason for his defeat was due to the hostile magician Freudton. The next day, the two teachers and students continued to set out in search of newer adventures. – Part 1 (from the beginning until: unequal): Shows the situations before the fight with the giant windmill. – Part 2 (continued until: shoulder rip off): That's the part that compares with the windmill. – Part 3 (remaining part): At this time, the two teachers continue their new adventure Question 1 (Textbook page 79 Literature Grade 8, Volume 1): Identify the three parts of this story in the order of events before, during, and after Don Quixote's fight with the windmill. List five key events through which the personalities of the old knight and the warden are revealed – The character Don Quixote discovers thirty or forty giant windmills right in the middle of the field and thinks they are terrible giants who always need to kill them all. – Don Quixote had always hoped for Duyen-cinea to help him and then rush in to attack that giant windmill. – Don Quixote was seriously injured at that time because the windmill propeller hit him and his horse. The character Sancho quickly comes to help, and the teacher and student argue about the windmill. - While discussing what had happened, the two teachers and students also went towards Lapuse port because according to Don Quixote, it was a road with many other adventures. together. Question 2 (Textbook page 79 Literature Grade 8, Volume 1): Through those five incidents, analyze the good and bad features of the character Don Quixote. It is possible to point out the good and bad traits in the character Don Quixote's character, which are the following characteristics: – Don-ki-hô-te's mind is always full of good but unrealistic ideas – The character always just likes to live in nostalgia and unrealistic ideals – Through the trishc passage, we see that the character is extremely brave, brave, selfless but austere and rigid. Fight with windmills Question 3 (Textbook page 79 Literature Grade 8, Volume 1): Still through those events, it is proven that the character Sancho Panza also revealed both good and bad sides. Talking about the character Sancho also reveals both good and bad sides – He always lives happily, naturally, comfortably. – Bright mind and also practicality: prevent the owner from attacking the windmill. – The character is also very cowardly, selfish, close-minded, and self-seeking. Question 4 (Textbook page 79 Literature Grade 8, Volume 1): Compare Don Quixote and Sancho Panza in terms of appearance, origin, thoughts, actions... to clearly see that the writer has built a pair of compatible characters. The pair of characters contrast in the following points: Contrast aspect Don Quixote Sancho Panza Background Poor nobles Honest farmer Appearance Skinny, tall and lanky, riding a horse Fat and short, always riding a donkey so he's even shorter Character Courageous, extremely honorable, thinking of the common good Cowardly, honest and always worried about his life Purpose Be a knight to eliminate evil and help good people The character also hopes to enjoy the spoils of war Think Illusions and illusions are all over the place Sober, very realistic Above is the entire detailed content of the article Fighting with the Windmill. Hopefully, this detailed and complete lesson preparation method provided by Van Prize will help you have a good lesson! the bright moon Here are some lessons included in the grade 8 literature program. You can refer to them for further reference: Prepare lessons for Grade 8 Literature and Vocabulary School Prepare a lesson about reading Sean post In Mom's womb
Soạn bài Đánh nhau với cối xay gió của Xéc van tét Hướng dẫn -Sau khỉ đánh nhau: – Hai thầy trò bàn chuyện về tính cách của hiệp sĩ, chuyện ăn và chuyện ngủ. Năm sự việc chủ yếu thì sự việc 1 được thê hiện ở đoạn ỉ; sự việc 2 ở đoạn 2; 3 sự việc còn lại ở đoạn 3. + về Xéc-van-íét, học sinh nên biết thêm họ tên đầy đủ của ông là Miguel de Cervantes, sinh năm ỉ547 tại Alcaỉá de Henares, và mất năm 16Ĩ6 tại Madrid, Tây Ban Nha. I.Nhắc đến các nhà văn cổ điển Tây Ban Nha người đọc thường nhớ đến Xéc-van-tét, người xuất thân từ gia đình quý phái nhưng nghèo, học đại học được ít lâu rồi bắt đầu cuộc đời ba chìm bảy nổi, sau đó vào quân đội. Trong một trận thủy chiến, Xéc-van-tét bị mất cánh tay trái và bị bắt làm tù binh 5 năm ở An-giê (Alger). Năm 1580, ông ra tù, lấy vợ, sống trong lao đao nghèo khổ. Dù có hoạt động văn nghệ nhưng chưa nổi tiếng. Mãi cho đến năm 1605, khi phần I của bộ tiểu thuyết Đôn-ki-hô-tê, nhà quý tộc tài ba xứ Man – cha ra đời, Xéc-van-tét mới được độc giả Tây Ban Nha hoan nghênh vì phản ánh đúng tâm trạng của người dân đương thời – tâm trạng không còn tin tướng vào đạo lý của tầng lớp hiệp sĩ vốn đã được một số tiểu thuyết gia đương thời đề cao trong tác phẩm của họ. Sau đó, Đôn-ki-hô-tê trở thành một tác phẩm mẫu mực của trào lưu hiện thực. II.Xéc -van-tét kể chuyện Đôn-ki-hô-tê, một lão quý tộc nghèo, người cao và gầy, rất mê đọc truyện hiệp sĩ nên muôn trở thành người tìm diệt lũ gian tà, cứu người lương thiện. Với đồ binh giáo cũ, lão mặc vào người, phong cho người phụ nữ mà lão thầm yêu là công nương Đuyn-xi-nê-a, con ngựa gầy Rô-xi-nan-tê là chiến mã. Lão cưỡi lên mình ngựa cùng với giám mã Xan-chô Pan-xa béo lùn cưỡi trên lưng lừa ra đi. Sau những thất bại ê chề, lão ốm nặng. Lão nhận ra sự mù quáng cô” chấp của mình khi tin vào những nhân vật hiệp sĩ trong tiểu thuyết. Lão viết di chúc và qua đời. Không tỉnh táo để phân biệt thật – giả, không chịu chữa vết thương khi bị “những tên khổng lồ… cối xay gió” đánh cho “không cựa quậy” được, Đôn-ki-hô-tê còn cho người hầu biết “và ta không kêu đau là vì các hiệp sĩ giang hồ có bị thương thế nào cũng không được rên rì, dù xổ cả gan ruột ra ngoài”. Tới giờ ăn thì cho rằng lúc này chưa cần ăn; tới giờ ngủ thì Đôn- ki-hô-tê “bắt chước những hiệp sĩ lão từng đọc trong sách thức trắng nhiều đêm ròng… nhớ tới tình nương’” là “cũng đủ no rồi”. Tại sao Đôn-ki-hô-tê lại có những quyết định như thế? Chẳng lẽ lão không nhận ra việc điều trị vết thương, ăn uống, nghỉ ngơi là việc tối cần để giữ gìn sức khỏe trên đường hành hiệp? Chỉ có thể nói rằng lão tin và bắt chước các nhân vật trong tiểu thuyết hiệp sĩ đến mê muội. Ây là mặt hạn chế của Đôn-ki-hô- tê mà Xéc-van-tét đã miêu tả để vừa châm biếm các nhà viết tiểu thuyết hiệp sĩ vừa diễu cợt những ai chỉ biết bắt chước các nhân vật trong sách một cách máy móc, đần độn. Tuy vậy, Đôn-ki-hô-tê cũng có mặt tốt. Trước hết là động cơ thúc đẩy lão hành hiệp giang hồ. Đời vẫn còn nhiều kẻ ác, xấu xa như lão pháp sư chẳng hạn nên Đôn-ki-hô-tê quyết trở thành hiệp sĩ là để “quét sạch cái giống xấu xa này khỏi mặt đất” Và khi đã quyết định, Đôn-ki-hô-tê kiên quyết làm, không sợ chết. Khi bị thương, Đôn-ki-hô-tê vẫn giữ chí khí của người hiệp sĩ là không rên ri kêu than. III.Câu chuyện hiệp sĩ Đôn-ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió được kể lại trong đoạn trích chấm dứt ở đó, vào buổi sáng chim hót líu lo đón mừng một ngày mới. Hai nhân vật tương phản từ hình dáng đến tính cách. Một kẻ thì quý phái nhưng gầy yếu, mê muội lại là hiệp sĩ, còn kẻ kia thì mập lùn, sáng suốt thì lại là người hầu. Cả hai đã được ngòi bút Xéc-van- tét miêu tả bằng những chi tiết tương phản khá nực cười để trở thành cặp nhân vật bất hủ trong văn học Tây Ban Nha và thế giới.
Prepare the lesson "Fighting the Windmill" by Zec Van Tet Instruct -After the monkey fight: – The two teachers and students talked about the knight's personality, eating and sleeping. Of the five main events, incident 1 is shown in paragraph 1; incident 2 in paragraph 2; The remaining 3 incidents are in paragraph 3. + About Serbia, students should know that his full name is Miguel de Cervantes, born in 1547 in Alcaíá de Henares, and died in 1666 in Madrid, Spain. I. When talking about classical Spanish writers, readers often remember Salvador, who came from a noble but poor family, studied at university for a short time and then began a life of ups and downs. then joined the army. In a naval battle, Zevante lost his left arm and was taken prisoner for 5 years in Algeria. In 1580, he was released from prison, got married, and lived in poverty. Although he has artistic activities, he is not famous. It was not until 1605, when part I of the novel Don-quixote, the talented nobleman of Man-father, was born, that Zevante was welcomed by Spanish readers for his reflections. exactly the mood of contemporary people - the mood of no longer believing in the morality of the knightly class, which was promoted by a number of contemporary novelists in their works. After that, Don Quixote became an exemplary work of the realism movement. II.Servantet tells the story of Don Quixote, a poor nobleman, tall and thin, who loved reading knightly stories, so he wanted to become a hunter to destroy evil people and save honest people. With the old military uniform, he put on his body and appointed the woman he secretly loved as Princess Duyen-cinea, and the thin horse Rocinante as the steed. The old man rode on his horse, along with his pudgy horseman, Sancho Panza, who rode on the back of a donkey. After humiliating failures, he became seriously ill. He realized his blindness when believing in knight characters in novels. He wrote a will and passed away. Not alert enough to distinguish between truth and falsehood, and refusing to treat his wound when "giants... windmills" beat him so that he "couldn't move", Don Quixote even told his servant "and I don't cry out in pain because no matter how injured the knights are, they are not allowed to moan, even if their guts are spilled out." When it's time to eat, you think you don't need to eat at this time; When it was time to sleep, Don Quixote "imitated the knights he had read about in books and stayed up all night long... remembering his mistress" and that was "enough to fill him up". Why did Don Quixote make such decisions? Could it be that he doesn't realize that treating wounds, eating, drinking, and resting are the most necessary things to maintain health on the journey? It can only be said that he believes in and imitates the characters in knightly novels to the point of delusion. This is the limitation of Don Quixote that Zevante described to both satirize the writers of knightly novels and mock those who only know how to imitate the characters in the book mechanically. hooky, dull. However, Don Quixote also has a good side. First of all is the motive that motivates the old man to join the wanderers. There are still many evil people in the world, like the old magician, for example, so Don Quixote decided to become a knight to "wipe out this evil breed from the face of the earth." And when he decided, Don- Kiyot is determined to do it, not afraid of death. When injured, Don Quixote still maintained the knight's spirit of not groaning or complaining. III. The story of the knight Don Quixote fighting the windmill is told in the excerpt that ends there, in the morning the birds chirp to welcome a new day. The two characters contrast from appearance to personality. One is noble but weak and ignorant and is a knight, while the other is short and chubby and wise and is a servant. The two were described by the writer of Scandinavia with quite ridiculous contrasting details to become a pair of immortal characters in Spanish and world literature.
Soạn bài đánh nhau với cối xay gió Hướng dẫn I.Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Xác định ba phần của đoạn trích theo trật tự diễn biến trước, trong và sau khi Đôn-ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió. Liệt kê 5 sự việc chủ yếu, qua đó tính cách của lão hiệp sĩ và bác giám mã được bộc lộ. -Căn cứ vào sự kiện chính là Đôn-ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió, bài này có thể chia làm ba phần: + Từ đầu đến… “bọn khổng lồ”: Đôn-ki-hô-tê trước khi đánh nhau với cối xay gió. + “Vừa bàn tán” đến hết: Đôn-ki-hô-tê sau khi đánh nhau với cối xay gió. -Liệt kê năm sự việc chủ yếu, qua đó tính cách của lão hiệp sĩ và bác giám mã được bộc lộ: + Đôn-ki-hô-tê phát hiện thấy ba, bốn chục chiếc cối xay gió giữa đồng. Đôn-ki-hô-tê cho rằng đó là những tên khổng lồ ghê gớm, cần giết hết bọn chúng. + Đôn-ki-hô- tê cầu mong nàng Đuyn-xi-nê-a cứu giúp rồi xông vào đánh cối xay gió. + Đôn-ki-hô- tê bị thương nặng vì bị cối xay gió đạp cánh quạt vào người và ngựa. Xan-chô đến cứu giúp, và hai thầy trò tranh luận nhau về “cối xay gió”. + Vừa bàn tán chuyện xả ra, hai thầy trò đi về phía cảng La-pu-xê vì theo Đôn-ki-hô- tê con đường này có nhiều chuyện phiêu lưu khác nhau. + Đêm hôm ấy, hai người ngủ dưới vòm cây. Đôn-ki-hô- tê không ngủ để nghĩ với nàng Đuyn-xi-nê-a. -Có hoài bão, ước mơ tốt: diệt ác, cứu nguy. -Gan dạ, dũng cảm. -Nghiêm nghị, khắc khổ, cứng nhắc. -Điên rồ, hoang tưởng. Câu 3. Chứng minh nhân vật Xan-chô Pan-xa cũng bộc lộ cả những mặt tốt lẫn mặt xấu. -Sống vui vẻ, tự nhiên, thoải mái. -Đầu óc sáng, thiết thực. -Nhát gan, hay sợ. -Thiện cận, vụ lợi. Câu 4. Đối chiếu Đôn-ki-hô- tê và Xan-chô Pan-xa về các mặt để thấy rõ nhà văn đã xây dựng một cặp nhân vật tương phản. Sự tương phản bộc lộ ở nhiều mặt: -Đôn-ki-hô- tê: + Suy nghĩ trước cối xay gió: ++ Tưởng gặp lũ khổng lồ hung tợn có cánh tay rất dài. ++ Đánh chúng là việc hay, tốt, nên làm. + Quan niệm sống và hành động. ++ Có lí tưởng, hoài bão: cứu người lương thiện, trừ ác. ++ Hành động theo quy ước, đúng bài bản của giới hiệp sĩ. +++ Coi thường nhu cầu tự nhiên (đến bữa không ăn). + Cách nói năng: ++ Câu nệ phép tắc (nhớ tới tình nương: không ngủ). ++ Gan gạ, chấp nhận gian nguy (không trốn tránh, không kêu ca). ++ Hiên ngang, trịnh trọng. ++ Đúng như sách vở, phép tắc phải có. + Ưu điểm: ++ Có hoài bão, ước mơ đẹp: diệt ác, cứu nguy. ++ Gan dạ, dũng cảm. + Nhược điểm. ++ Nghiêm nghị, khắc khổ, cứng nhắc. -Xan- chô Pan-xa: + Suy nghĩ trước cối xay gió. ++ Rõ ràng là vật quen, dễ nhận biết, dễ lí giải. ++ Không nên đụng vào chúng. + Quan niệm sống và hành động. ++ Tỉnh táo, cân nhắc kỹ trước khi hành động. ++ Tự nhiên, chân thật, không giấu giếm. ++ Thích được ăn, được uống thoải mái, no say. ++ Ngủ ngon lành, đầy giấc. ++ Lảng tránh nguy hiểm, đau đớn. + Cách nói năng. ++ Tự nhiên. ++ Thực sự đời sống vốn có. + Ưu điểm: ++ Sống vui vẻ, tự nhiên, thoải mái. ++ Đầu óc sáng, thiết thực. + Nhược điểm. ++ Nhát sợ. ++ Thiện cận, vụ lợi. Hai tính cách trên tương phản nhau nhưng lại không mâu thuẫn; trái lãi, bổ sung cho nhau. Thực tế tác phẩm cho thấy trong các cuộc phiêu lưu mạo hiểm hiệp sĩ Đôn-ki-hô- tê luôn luôn có giám mã Xan-chô Pan-xa đo theo phục vụ. Và hai người sống với nhau rất hòa thuận, gắn bó. Tách riêng ra, mỗi tính cách đều phiếm diện (lệch lạc), cực đoạn (thái quá) không thể tồn tại mà không gặp khó khăn và thất bại – nhất là những lúc đứng trước thử thách lớn. Đi đôi với nhau, nương tựa vào nhau, chúng hạn chế được những mặt yếu, phát huy được những mặt mạnh, trở thành một khối thống nhất vững chắc trong mọi suy nghĩ, sinh hoạt và hành động. Xéc-van-tét đã sử dụng biện pháp trào lộng, phóng đại và tương phản đối lập trong kể chuyện để dựng lên hình ảnh của trang hiệp sĩ Tây Ban Nha thời Trung cổ đã lỗi thời. Hình tượng nhân vật thầy trò Đôn-ki-hô- tê và Xan-chô Pan-xa là một hình tượng nghệ thuật đặc sắc của Xéc-van-tét. Câu 6. Ý nghĩa. Đằng sau những câu văn, dòng chữ, ta luôn bắt gặp nụ cười hóm hỉnh của tác giả. Nhưng đằng sau nụ cười chế giễu là sự đề cao của nhà văn đối với nhân vật Đôn-ki-hô- tê về một tình yêu tự do, bình đẳng, sống thiết thực và yêu đời.
Prepare a lesson about fighting a windmill Instruct I. Read - understand the text Question 1. Identify the three parts of the excerpt according to the order of events before, during, and after Don Quixote fights the windmill. List 5 main events through which the personalities of the old knight and the horseman are revealed. -Based on the main event of Don Quixote fighting the windmill, this article can be divided into three parts: + From the beginning to... "the giants": Don Quixote before the fight with the windmill. + “Just discussed” to the end: Don-quixote after fighting with the windmill. -List five main events through which the personalities of the old knight and the horseman are revealed: + Don Quixote discovered thirty or forty windmills in the middle of the field. Don Quixote thought that these were terrible giants and that they should all be killed. + Don Quixote prayed for help from Duyen-cinea and then rushed in to attack the windmill. + Don Quixote was seriously injured because the windmill propeller hit him and his horse. Sancho comes to help, and the teacher and student argue about the "windmill". + While discussing what had happened, the two teachers and students headed towards the port of Lapu-xe because following Don Ki-ho-te this road had many different adventures. + That night, the two of them slept under the canopy of a tree. Don Quixote did not sleep to think about Duccinea. -Have good ambitions and dreams: destroy evil, save danger. - Courageous, brave. -Serious, austere, rigid. -Crazy, paranoid. Question 3. Prove that the character Sancho Panza also shows both good and bad sides. -Live happily, naturally, comfortably. - Bright and practical mind. - Cowardly, or afraid. -Friendly, self-serving. Question 4. Compare Don Quixote and Sancho Panza in terms of aspects to clearly see that the writer has built a pair of contrasting characters. The contrast shows up in many ways: -Donkihote: + Thinking before the windmill: ++ I thought I was meeting ferocious giants with very long arms. ++ Fighting them is a good, good thing to do. + Concept of life and action. ++ Have ideals and ambitions: to save good people and eliminate evil. ++ Act according to the conventions and methods of knighthood. +++ Disregarding natural needs (not eating at meal times). + How to speak: ++ Be disciplined (remember your lover: don't sleep). ++ Be brave, accept risks (don't hide, don't complain). ++ Proud and solemn. ++ Just like the books, rules must be there. + Advantages: ++ Have ambitions and beautiful dreams: destroy evil and save danger. ++ Brave and courageous. + Disadvantages. ++ Serious, austere, rigid. -Sancho Panza: + Thinking in front of windmills. ++ Obviously, it is a familiar object, easy to recognize, easy to explain. ++ Don't touch them. + Concept of life and action. ++ Be alert, consider carefully before acting. ++ Natural, honest, not hidden. ++ Likes to eat, drink freely, and feel full. ++ Sleep well and fully. ++ Avoid danger and pain. + How to speak. ++ Natural. ++ Truly life is inherent. + Advantages: ++ Live happily, naturally, comfortably. ++ Bright and practical mind. + Disadvantages. ++ Shy and scared. ++ Compassionate, self-serving. The above two personalities contrast but are not contradictory; interest, complement each other. In fact, the work shows that during his adventures, the knight Don Quixote always had his horseman Sancho Panza at his side. And the two of them lived together very harmoniously and closely. Separated, each personality is one-sided (deviant), extreme (excessive) and cannot exist without difficulties and failures - especially when facing great challenges. Going together and relying on each other, they limit weaknesses, promote strengths, and become a solid unity in all thoughts, activities and actions. Serbian used satire, exaggeration and contrast in storytelling to create the image of an outdated medieval Spanish knight. The image of the teacher and student character Don Quixote and Sancho Panza is a unique artistic image of Salvador. Question 6. Meaning. Behind the sentences and lines, we always encounter the author's humorous smile. But behind the mocking smile is the writer's appreciation for the character Don Quixote about a love of freedom, equality, practical living and love of life.
Từ lâu thì Văn học phương Tây cũng mang lại cho người đọc biết bao nhiêu điều mới lạ. Đánh Nhau với cối xay gió là một trong những đoạn trích vô cùng độc đáo trong tác phẩm Đôn-ki-hô-te của đại văn hào Xéc-van-tec. Hãy cùng giải Văn đi soạn bài để cảm nhận thấy được vẻ đẹp của nhân vật cũng như bút pháp châm biếm hay và thú vị của một nền văn học mới này nhé! Soạn bài Đánh Nhau với cối xay gió Bài làm Soạn bài: Đánh nhau với cối xay gió của Xéc-van-tét Bố cục của tác phẩm cũng được chia làm 3 phần: + Phần 1 (Từ đầu cho đến “không cân sức”): Đây chính là đoạn trước khi Đôn-ki hô-tê lao vào giao chiến với cối xay gió. + Phần 2 (tiếp cho đến “văng ra xa”): Nhân vật Đôn-ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió quyết liệt. + Phần 3 (Đoạn còn lại): Lúc này đây thì hai thầy trò tiếp tục cuộc phiêu lưu. Hướng dẫn soạn bài Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ Văn 8 tập 1) Xác định ba phần của đoạn truyện này theo trật tự diễn biến trước, trong và sau khi Đôn Ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió. Liệt kê năm sự việc chú yếu, qua đó tính cách của lão hiệp sĩ và bác giám mã được bộc lộ Bố cục được chia như phần trên và bao gồm 5 sự việc chính chủ yếu: + Khi nhìn thấy và nhận định về những chiếc cối xay gió có sức mạnh + Những thái độ cũng như các hành động của hai thầy trò Đôn-ki-hô-tê + Tiếp đến đó là những quan niệm và cách cư xử của hai thầy trò khi bị thương, đau đớn + Chuyện ngủ >>> Thông qua những sự việc này tính cách đối lập của hai nhân vật được khắc họa rõ nét nhất trong tác phẩm Câu 2 (trang 79 sgk Ngữ Văn 8 tập 1) Qua năm sự việc ấy, phân tích những nét hay và dở trong tính cách của nhân vật Đôn Ki-hô-tê. Người đọc cũng nhận thấy được những nét tính cách của nhân vật Đôn-ki-hô-tê được bộc lộ: – Trí tuệ của nhân vật được thể hiện ở trong đoạn trích đó là mê muội (đọc quá nhiều chuyện hiệp sĩ) + Khi nhân vật thấy cối xay lại nghĩ bọn khổng lồ gian ác + Khi mà bị quật ngã thì nhân vật cũng lại cho rằng đó là do pháp sư như đang yểm bùa để có thể biến những tên khổng lồ thành cối xay gió vậy. – Tư tưởng được thể hiện đó là mong muốn tiêu diệt cái xấu khỏi mặt đất, theo tinh thần hiệp sĩ – Hành động của nhân vật được thể hiện đó là luôn bất chấp nguy hiểm, lời can ngăn vẫn lao vào đánh nhau với cối xay gió – Tính cách của nhân vật được bộc lộ ra là một dũng cảm, khắc khổ, cứng nhắc. – Quan niệm sống được tác giả gửi gắm qua nhân vật chính là một sự quên mình vì việc nghĩa (quên cả chuyện ăn, ngủ quên cả những chuyện chăm lo cho bản thân) >>> Thông qua đây người đọc cũng có thể nhận thấy được nhân vật Đôn-ki-hô-tê là nhân vật có lý tưởng tốt. Nhân vật luôn hành hiệp trượng nghĩa làm những điều tốt. Thế nhưng đáng nói ở đây thì hành động thì điên rồ mang tính chất phi thực tế bởi chính những ảo tưởng và có cả những mê muội khi đọc chuyện kiếm hiệp quá nhiều. Soạn bài Đánh Nhau với cối xay gió của Xéc-van-tét Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ Văn 8 tập 1) Vẫn qua các sự việc ấy, chứng minh nhân vật Xan-chô Pan-xa cũng bộc lộ cả những mặt tốt lẫn mặt xấu. – Nhân vật Xan- chô-pan-xa – Trí tuệ của nhân vật lại đối lập với Đôn-ki-hô-tê mê muội thì anh hoàn toàn tỉnh táo + Xan- chô-pan-xa cũng nhận thức được bản chất của sự vật- cối xay là cối xay – Ước muốn của nhân vật đó là phải thực tế tới mức thực dụng + Nhân vật luôn luôn mong được cai trị một vài hòn đảo – Hành động Xan- chô-pan-xa lại có vẻ nhút nhát, sợ sệt + Xan- chô-pan-xa cũng không dám theo chủ vào đánh nhau với cối xay + Chỉ hơi đau một chút thôi thì Xan- chô-pan-xa cũng đã kêu ca ngay – Quan niệm sống của nhân vật Xan- chô-pan-xa luôn luôn quá chú trọng tới bản thân (quan tâm quá mức tới việc ăn, ngủ…) – Tính cách của Xan- chô-pan-xa luôn nhát gan, ích kỉ, vụ lợi nhưng trung thành, thực tế >>> Thông qua đây ta nhận thấy được ở Xan-chô-pan-xa là nhân vật tồn tại cả những mặt tốt, xấu, hay dở. Nhân vật Xan-chô-pan-xa rất thực tế và luôn luôn tỉnh táo nhưng nhân vật này thực dụng, hèn nhát, tham lam nữa. Câu 4 (Trang 79 trong SGK Ngữ Văn 8 tập 1). Đối chiếu Đôn-ki-hô-tê và Xan-chô-pan-xa thông qua về các mặt có thể thấy được như cái dáng vẻ bên ngoài, nguồn gốc xuất thân, những suy nghĩ, hành động… để có thể nhận thấy rõ nhà văn xây dựng một cặp nhân vật tương phản nhất hương diện Đôn-ki-hô-tê Xan-chô-pan-xa Nguồn gốc xuất thân Quý tộc Nông dân Dáng vẻ bên ngoài Gầy gò đã vậy còn cao lênh khênh Vừa béo vừa lùn, luôncưỡi lừa thấp lè tè Suy nghĩ Có những ảo tưởng, mê muội, phi thực tế Luôn thực tế, tỉnh táo Hành động Có hành động điên rồ, hấp tấp, thiếu suy xét Thực dụng Mục đích Mong muốn làm hiệp sĩ trừ tà Thu chiến lợi phẩm Tính cách Dũng cảm, luôn coi trọng danh dự, ảo tưởng Nhát gan, thật thà, thực tế Chúc các em học tốt! Minh Nguyệt Sau đây là một số bài soạn có trong chương trình văn 8, các em có thể tham khảo thêm: Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8 Soạn bài Bàn về đọc sách
For a long time, Western Literature also brought readers many new things. Fighting with the Windmill is one of the extremely unique excerpts from the work Don-ki-hô-te by the great writer Xevantec. Let's take the Literature prize and prepare an essay to feel the beauty of the characters as well as the interesting and satirical style of this new literature! Prepare the lesson Fighting with windmills Assignment Lesson preparation: Fighting with the windmills of Serbia The layout of the work is also divided into 3 parts: + Part 1 (From the beginning until "unbalanced"): This is the part before Don Ki Hote rushes into battle with the windmill. + Part 2 (continued until "throw away"): The character Don Quixote fights fiercely with the windmill. + Part 3 (The remaining part): At this point, the two teachers and students continue their adventure. Instructions for preparing lessons Question 1 (page 79 Literature textbook grade 8, volume 1) Identify the three parts of this story in the order of events before, during and after Don Quixote's fight with the windmill. List five key events through which the personalities of the old knight and the warden are revealed The layout is divided as above and includes 5 main events: + When seeing and commenting on powerful windmills + The attitudes and actions of Don Quixote and his students + Next are the concepts and behaviors of the two teachers and students when injured and in pain + Sleeping stories >>> Through these events, the opposing personalities of the two characters are portrayed most clearly in the work Question 2 (page 79 Literature textbook grade 8, volume 1) Through those five incidents, analyze the good and bad features of the character Don Quixote. Readers also see the personality traits of the character Don Quixote revealed: – The character's intelligence shown in that excerpt is confused (reading too many knight stories) + When the character sees the mill, he thinks the giants are evil + When he was knocked down, the character thought it was because the magician was casting a spell to turn giants into windmills. – The ideology expressed is the desire to destroy evil from the face of the earth, according to the spirit of chivalry – The character's actions are shown to be that despite danger and warnings, he still rushes into battle with the windmill. – The character's personality is revealed to be brave, austere, and rigid. – The concept of life conveyed by the author through the main character is one of forgetting oneself for the sake of good deeds (forgetting about eating, sleeping, and even taking care of oneself). >>> Through this, readers can also see that the character Don Quixote is a character with good ideals. The character always acts chivalrously and does good things. But it's worth mentioning here that the action is crazy and unrealistic due to illusions and even confusion from reading too many swordplay stories. Prepare the lesson "Fighting with windmills" by Valverde Question 3 (page 79 Literature textbook grade 8, volume 1) Still through those incidents, it is proven that the character Sancho Panza also revealed both good and bad sides. – Character Xan-cho-pan-xa – The character's intelligence contrasts with the confused Don Quixote, he is completely alert. + San-cho-pan-xa also realized the nature of things - a mill is a mill – The character's wish is to be realistic to the point of being pragmatic + The character always wishes to rule some island - Xan-cho-pan-xa's actions seem shy and afraid + Sanchopanza did not dare to follow his master into fighting the miller + Even if it hurts a little, San-cho-pan-xa will complain right away – The character Xan-cho-pan-xa's concept of life is always too self-centered (too concerned with eating, sleeping, etc.) – Xan-cho-pan-xa's personality is always cowardly, selfish, self-seeking, but loyal and practical. >>> Through this, we can see that San-cho-pan-xa is a character with both good, bad, and ugly sides. The character Xan-cho-pan-xa is very realistic and always alert, but this character is also pragmatic, cowardly, and greedy. Question 4 (Page 79 in Literature Textbook Grade 8, Part 1). Compare Don Quixote and Sancho Panza through visible aspects such as appearance, origin, thoughts, actions... to be able to recognize Clearly the writer built the most contrasting pair of characters appearance Don Quixote Sanchopanxa Origin Noble Farmer Appearance Even though he's skinny, he's still tall and lanky Both fat and short, always riding a short donkey Think There are illusions, confusion, and unreality Always be realistic and alert Act There are crazy, rash, and inconsiderate actions Practical Purpose Desire to be an exorcist knight Collect booty Character Brave, always values ​​honor, illusion Cowardly, honest, realistic Wishing you good studies! the bright moon Here are some lessons included in the grade 8 literature program. You can refer to them for further reference: Prepare lessons for Grade 8 Literature and Vocabulary School Prepare a lesson about reading
Soạn bài Đất lành chim đậu Hướng dẫn A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 1.Xem tranh, nói với các bạn trong nhóm (SGK/3). -Tranh vẽ những gì? -Màu sắc cây cối, trời mây trong tranh thế nào? -Điều gì xảy ra nếu tất cả các cây xanh đều bị chặt phá? Gợi ý: – Tranh vẽ các bạn nhỏ đang chơi đùa quanh thân cây cao, to. Trên cây, chim đậu và làm tổ dưới những tán cây mát rượi. -Cây cối xanh tươi, cành lá sum sê, bóng bẩy; bầu trời cao vọi, những đám mây trắng được nhuộm hồng bởi ánh mặt trời vừa ló dạng. –Nếu tất cả cây xanh đều bị chặt phá thì khí hậu sẽ biến đổi, môi trường bị ô nhiễm, một số loài động vật sẽ chết, kể cả con người. 2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Chuyện một khu vườn nhỏ” (SGK/4). 5.Thảo luận, trả lời câu hỏi: 1)Bé Thu thích ra ban công để làm gì? 2)Mỗi loài cây trên ban công nhà Thu có những đặc điểm gì nổi bật? 3)Thu mời bạn lên ban công nhà mình để làm gì? 4)Em hiểu câu “Đất lành chim đậu” ý nói gì? Chọn ý đúng để trả lời: a)Nơi đất lành thì chim chóc mới về làm tổ. b)Nơi tốt đẹp, thanh bình, có nhiều người đến làm ăn, sinh sông. c)Nơi có chim đậu là nơi đất lành. Gợi ý: 1) Bé Thu thích ra ban công để ngắm nhìn vườn cây và nghe ông giảng về từng loài cây. 2)Cây quỳnh giữ được nước nhờ lá dày, cây hoa ti gôn leo trèo và thò những cái râu mà ngọ nguậy theo gió, cây hoa giấy bị vòi ti gôn quấn chắc, cây đa Ân Độ liên tục bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt và xoè ra thành chiếc lá nâu rõ to khi đủ lớn. 4)b. 6.Tìm hiểu về đại từ xưng hô. 1)Điền các từ xưng hô được in đậm dưới đây vào cột thích hợp trong phiếu học tập (SGK/6). Ngày xưa, có cô Hơ Bia đẹp nhưng rất lười, lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ Bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi: –Chị đẹp là nhờ cơm gạo, sao chị khinh rẻ chúng tôi thế? Hơ Bia giận dữ: –Ta đẹp là do công cha mẹ, chứ đâu nhờ các ngươi. Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng. Theo truyện cổ Ê-ĐÊ 2)Cách xưng hô của mỗi nhân vật ở đoạn truyện trên thể hiện thái độ của người nói như thế nào? Gợi ý: Cách xưng hô của mỗi nhân vật thể hiện sự kiêu ngạo hay khiêm nhường, tôn trọng hay coi thường người nghe? 3)Ghi vào phiếu học tập những từ em dùng để xưng hô: -Với thầy, cô. -Với bố, mẹ. -Với anh, chị, em. -Với bạn bè. Gợi ý: -Em tìm từ để tự chỉ mình và từ dùng để chỉ người nghe. -Chú ý chọn từ xưng hô phù hợp với thứ bậc, giới tính, tuổi tác,… Gợi ý: 1) Từ người nói dùng để tự chỉ mình Từ người nói dùng để chỉ người nghe Từ chỉ người hay vật được người nói nhắc tới chúng tôi, Ta, Chị, chị, các ngươi chúng 2) – Cơm: khiêm nhường, tôn trọng người nghe. – Hơ Bia: kiêu căng, coi thường người nghe. Đối tượng giao tiếp Từ người nói dùng để tự chỉ mình Từ người nói dùng để chỉ người nghe Thầy giáo, cô giáo M: em (con) M: thầy, cô Bố, mẹ con ba, cha, tía, thầy, má, u, bầm, mợ Anh, chị em (hoặc tên mình) anh, chị Em nhỏ anh, chị em (hoặc tên của em) Bạn bè tôi, tớ, mình (hoặc tên mình) bạn, cậu, đằng ấy (hoặc tên của bạn) B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Tìm các đại từ xưng hô trong đoạn truyện sau và ghi vào vở (SGK/8). Gợi ý: Các đại từ xưng hô: anh, tôi, ta, chú em. 2.Nhận xét về thái độ, tình cảm của các nhân vật trong đoạn truyện trên thể hiện qua đại từ xưng hô và ghi vào phiếu học tập (SGK/8). Gợi ý: Dựa vào cách sử dụng đại từ xưng hô, em nhận xét: Mỗi nhân vật thể hiện sự khiêm tốn hay kiêu căng, có tự trọng hay không, lịch sự hay coi thường người đối thoại? Gợi ý: Nhân vật Đại từ Thái độ Rùa Tự xưng: tôi Tự trọng Gọi thỏ: anh Lịch sự với người đối thoại Thỏ Tự xưng: ta Kiêu căng Gọi rùa: chú em Coi thường người đối thoại 3.Chọn các đại từ xưng hô tôi, nó, chúng ta thích hợp với mỗi ô trống (SGK/9). Gợi ý: Bồ Chao hốt hoảng kể với các bạn: .- Tôi và Tu Hú đang bay dọc một con sông lớn, chợt Tu Hú gọi: “Kìa, cái trụ chống trời”. Tôi ngước nhìn lên. Trước mắt là những ống thép dọc ngang nối nhau chạy vút tận mây xanh. Nó tựa như một cái cầu xe lửa đồ sộ không phải bắc ngang sông, mà dựng đứng trên trời cao. Thấy vậy, Bồ Các mới à lên một tiếng rồi thong thả nói: –Tôi cũng từng bay qua cái trụ đó. Nó cao hơn tất cả những ống khói, những trụ buồm, cột điện mà chúng ta thường gặp. Đó là trụ điện cao thế mới được xây dựng. Mọi người hiểu rõ sự thực, sung sướng thở phào. Ai nấy cười to vì thấy Bồ Chao đã quá sợ sệt. VÕ QUẢNG 5.Trò chơi: Thi tìm nhanh từ ngữ chứa tiếng có trong bảng (chọn a hoặc b). Gợi ý: a) – lắm điều, lắm chuyện – nắm vững, nắm đấm. -lấm lem, lấm lét – nấm rơm, nấm đất. -lương tâm, lương bổng – nương rẫy, nương náu. -củi lửa, lửa hận – nửa buổi, nửa vời. b)- con trăn, trăn trở – trăng trắng, trăng trối. -dân ca, dân cư – dâng cao, dâng hiến. -răn đe, răn rắn – răng cưa, răng sắc. –bay lượn, uốn lượn – trọng lượng, lượng thứ. 6. Thi tìm từ nhanh (chọn a hoặc b): a)Các từ láy âm đầu n: M: náo nức b)Các tự gợi tả âm thanh có âm cuôì ng. M: oang oang Gợi ý: a) nô nức, não nùng, nườm nượp, nắn nót. b)loảng xoảng, leng keng, đoàng đoàng, đùng đùng. C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG 1.Hỏi người thân về cách trồng và chăm sóc cây ăn quả hoặc cây hoa. Gợi ý Trồng cây có hai cách: gieo hạt hoặc chiết cành. Thông thường, ta mang hạt ngâm nước ấm vài giờ đến vài ngày tuỳ loại rồi gieo trên đất xốp. Khi cây đã lớn, ta phải tỉa lá héo úa, bắt sâu và bón phân cho cây phát triển. Thường xuyên tưới cây vào buổi sáng sớm. Nhớ để cây ngoài trời cho có ánh sáng.
Prepare the lesson Good Land, Birds Land Instruct A. BASIC OPERATIONS 1. Look at the pictures and talk to your group members (Textbook/3). -What is the painting? -What are the colors of the trees and clouds in the painting? -What would happen if all the trees were cut down? Suggest: – Painting of children playing around the trunk of a tall, large tree. On the trees, birds perch and nest under the cool canopy. -The trees are green, their branches are lush and shiny; The sky was high, white clouds were dyed pink by the rising sun. –If all trees are cut down, the climate will change, the environment will be polluted, and some animals will die, including humans. 2. Listen to the teacher (or friend) read the article "The story of a small garden" (Textbook/4). 5.Discuss and answer questions: 1)What does Thu like to do on the balcony? 2) What are the outstanding characteristics of each plant species on Thu's balcony? 3)What did Thu invite you to her balcony for? 4) What do you understand by the phrase "Good land, birds perch on"? Choose the correct idea to answer: a)On good land, birds come to nest. b) A nice, peaceful place where many people come to do business and make a living. c) Where birds roost is good land. Suggest: 1) Little Thu likes to go to the balcony to look at the garden and listen to him lecture about each species of tree. 2) The bougainvillea tree retains water thanks to its thick leaves, the hibiscus tree climbs and sticks out its antennae to move with the wind, the bougainvillea tree is tightly wrapped by the wicker plant's trunk, the Indian banyan tree continuously pops out pink red buds. sharp and spreads out into a large brown leaf when large enough. 4)b. 6.Learn about pronouns. 1) Fill in the bolded address words below in the appropriate column in the study sheet (Textbook/6). Once upon a time, there was Miss Ho Bia who was beautiful but very lazy and did not know how to love rice. One day, Ho Bia ate rice and spilled it everywhere. Seeing that, rice asked: –You are beautiful because of rice, why do you look down on us like that? Ho Bia was angry: –I am beautiful because of my parents, not because of you. Hearing this, angry rice. Late at night, we spent in the forest altogether. According to the ancient story E-DE 2) How does the way each character addresses himself in the story above show the speaker's attitude? Suggestion: Does each character's way of addressing show arrogance or humility, respect or contempt for the listener? 3) Write down on the study sheet the words you use to address yourself: -With teachers. -With dad and mom. -With you, sister, me. -With friends. Suggest: -I look for words to refer to myself and words to use to refer to the listener. -Pay attention to choosing words of address that are appropriate to rank, gender, age, etc. Suggest: first) The word the speaker uses to refer to himself The word speaker is used to refer to the listener A word that refers to a person or thing mentioned by the speaker we, Ta, Sister, sister, you they 2) – Rice: humility, respect for listeners. – Ho Bia: arrogant, looks down on the listener. Communication object The word the speaker uses to refer to himself The word speaker is used to refer to the listener Teachers, teachers M: you (child) M: teacher, teacher Parents child father, father, aunt, teacher, mother, aunt, uncle Siblings you (or my name) siblings Little sister siblings you (or your name) Friend me, me, myself (or my name) you, you, over there (or your name) B. PRACTICAL ACTIVITIES 1. Find the pronouns in the following story and write them down in your notebook (Textbook/8). Suggest: Pronouns: you, me, me, uncle. 2. Comment on the attitudes and feelings of the characters in the story above expressed through pronouns and write them down in the study sheet (Textbook/8). Suggestion: Based on the use of pronouns, I will comment: Does each character show humility or arrogance, self-respect or not, politeness or contempt for the interlocutor? Suggest: Figure Pronouns Attitude Turtle Self-proclaimed: me Self-respect Call rabbit: me Be polite to the interlocutor Rabbit Self-proclaimed: me Arrogant Call turtle: uncle Look down on the interlocutor 3. Choose the pronouns I, it, we that are appropriate for each blank box (Textbook/9). Suggest: Bo Chao panicked and told his friends: .- Tu Hu and I were flying along a large river, when Tu Hu suddenly called out: "Hey, pillar supporting the sky". I looked up. In front of us are vertical and horizontal steel pipes connecting to each other, running towards the blue clouds. It is like a massive train bridge that does not cross the river, but stands high in the sky. Seeing that, Bo Cac raised his voice and slowly said: –I also flew over that pillar. It is taller than all the chimneys, sail posts, and electric poles that we often encounter. That is a newly built high voltage electric pole. Everyone understood the truth and breathed a sigh of joy. Everyone laughed loudly because they saw that Bo Chao was so scared. VO QUANG 5.Game: Quickly find words containing sounds in the board (choose a or b). Suggest: a) – many things, many things – hold firmly, fist. -smudgy, splotchy - straw mushrooms, soil mushrooms. -conscience, salary - farming, refuge. -firewood, fire of hatred - half day, half time. b)- python, python – white moon, dying moon. -folk song, people - to raise, to dedicate. -deter, deter snakes - serrated teeth, sharp teeth. – hovering, winding – weight, quantity. 6. Quick word search test (choose a or b): a) Words with negative sounds at the beginning of n: M: excited b) Words that describe sounds have the ending sound ng. M: boom Suggest: a) excited, nervous, tense, tense. b) clang, jingle, bang bang, bang bang. C. APPLICATION OPERATION 1.Ask relatives about how to plant and care for fruit trees or flower trees. Suggest There are two ways to grow trees: sowing seeds or cutting branches. Normally, we soak the seeds in warm water for a few hours to a few days depending on the type and then sow them in loose soil. When the tree has grown, we must prune withered leaves, catch worms and fertilize the tree to grow. Regularly water plants early in the morning. Remember to leave the plant outdoors for light.
Soạn bài Đất nước lớp 5 Hướng dẫn A- KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM Đây là đoạn trích trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi được sáng tác theo thể thơ tự do. Khi đọc, cần căn cứ vào ý nghĩa của từng dòng thơ, đoạn thơ đế có ngữ điệu đọc thích hợp. Âm điệu chung của đoạn trích phải biểu hiện được cảm nhận của tác giả trong sự đối sánh giữa hai mùa thu: mùa thu xưa ở Hà Nội lúc tác giả tạm biệt Hà Nội để lên đường đi kháng chiến và mùa thu nay, mùa thu ở Việt Bắc một vùng trời được giải phóng. Vì vậy phần đầu (2 khổ thơ đầu) giọng đọc trầm lắng, tha thiết gợi những kỉ niệm buồn. Phần sau (3 khổ thơ còn lại của văn bản) giọng đọc phải toát lên niềm phấn khởi, tự hào, sảng khoái đầy niềm tin và kiêu hãnh trước cảnh non sông bát ngát, tươi đẹp, khẳng định quyền làm chủ của một dân tộc. B. TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI: *Câu 1: Những ngày thu đẹp và buồn dược tả trong khố thơ nào? -Trả lời: Những ngày thu đẹp và buồn được tả trong khố thơ thứ 2: Sáng chởm lạnh trong lòng Hà Nội Những phố dài xao xác hơi may Người ra đi đầu không ngoảnh lại Sau lưng thềm nắng lả rơi đầy. *Câu hỏi 2: Nêu một hình ảnh đẹp và vui về mùa thu mới trong khổ thơ thứ 3. Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi Gió thổi rừng tre phấp phới Trời thu thay áo mới Trong biếc nói cười thiết tha. *Câu hỏi 3: Nêu một, hai câu thơ nói lên lòng tự hào về đất nước tự do, về truyền thống bất khuất của dân tộc trong khổ thơ thứ 4 và 5. -Trả lời: + Lòng tự hào về đất nước tự do: Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng dây là của chúng ta. + Về truyền thống bất khuất của dân tộc: Nước chúng ta Nước những người chưa bao giờ khuất Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất Những buổi ngày xưa vọng nói về.
Prepare lesson Country for grade 5 Instruct A- EXPRESSIVE READING SKILLS This is an excerpt from the poem Country by Nguyen Dinh Thi, composed in free verse. When reading, you need to base your reading on the meaning of each line and paragraph to have the appropriate reading intonation. The general tone of the excerpt must express the author's feelings in the comparison between two autumns: the old autumn in Hanoi when the author said goodbye to Hanoi to go to the resistance war and this autumn, the autumn In Viet Bac, an airspace was liberated. Therefore, in the first part (first two stanzas), the reading voice is quiet and earnest, evoking sad memories. In the following part (the remaining 3 stanzas of the text), the reader's voice must exude excitement, pride, joy, full of faith and pride in the vast and beautiful landscape of the mountains and rivers, affirming the mastery of a people. clan. B. UNDERSTANDING THE CONTENT OF THE ARTICLE: *Question 1: In which poem are the beautiful and sad days of autumn described? -Answer: The beautiful and sad autumn days are described in the second poem: Cold morning in the heart of Hanoi The long streets are a bit shaky The first person to leave does not look back Behind the terrace, the sun is falling. *Question 2: State a beautiful and happy image of the new autumn in the third stanza. I stood happily listening among the mountains and hills The wind blows through the fluttering bamboo forest Autumn weather brings new clothes While talking and laughing passionately. *Question 3: Identify one or two verses expressing pride in the free country and the indomitable tradition of the nation in stanzas 4 and 5. -Reply: + Pride in a free country: This blue sky is ours The mountains and forests are ours. + About the indomitable tradition of the nation: Our country The country of those who have never died At night, the earth murmurs in the sound of the earth The expectations about the old days.
Soạn bài Đất nước mùa thu Hướng dẫn A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 1.Quan sát tranh và trả lời câu hỏi (SGK/148) -Tranh vẽ những gì? -Những cảnh trong tranh về những vùng nào của đất nước? Gợi ý: -Tranh vẽ nhà cửa, ruộng vườn, núi non, sông hồ, biển cả, con người và loài vật. –Những cảnh trong tranh vẽ vùng trời, vùng biển, vùng đồi núi, cao nguyên, đồng bằng của đất nước. 2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài “Đất nước (trích)” (SGK/149) 5.Thảo luận, trả lời câu hỏi: 1)Những ngày thu đẹp và buồn được tả trong khổ thơ nào? 2)Nêu một hình ảnh đẹp và vui về mùa thu mới trong khổ thơ thứ ba. 3)Nêu một, hai từ ngữ, hình ảnh / câu thơ nói lèn lòng tự hào về đất nước tự do, về truyền thống bất khuất của dân tộc trong khổ thơ thứ tư và thứ năm. Gợi ý: 1) Những ngày thu đẹp và buồn được tả trong khổ thơ 1 và 2. 2)Một hình ảnh đẹp và vui về mùa thu mới: rừng tre phấp phới trong gió, tiếng nói cười trong biếc, thiết tha. 3)- Lòng tự hào về đất nước tự do: “Trời xanh…….. Những dòng sông đỏ nặng phù sa”. – Truyền thống bất khuất của dân tộc: Nước những người chưa bao giờ khuất. 6.Chọn đọc một khố thơ em thích và nói cho bạn biết vì sao em thích khổ thơ đó. Gợi ý: Chọn khổ thơ thứ tư. Cảnh đẹp cua quê hương đất nước, một đất nước hoàn toàn độc lập. 1.Đọc bài văn “Cây chuối mẹ” và trả lời câu hỏi (SGK/151) a)Cây chuối trong bài văn trên được tả theo trình tự nào? Em còn có thể tả cây cối theo trình tự nào khác? b)Cây chuối đã được tả theo cảm nhận của giác quan nào? Em còn có thể quan sát cây cối bằng những giác quan nào khác? c)Tìm các hình ảnh so sánh, nhân hóa được tác giả sử dụng đế tả cây chuối. Gợi ý: a)Cây chuối trong bài văn được tả theo trình tự thời gian, tả từng thời kì phát triển cua cây. Em có thể tả từng bộ phận của cây. b)Cây chuối được tả theo cảm nhận của thị giác. Em có thế quan sát cây côi theo những giác quan: -Thính giác: nghe tiêng lá khua trong gió. -Xúc giác: cảm giác trơn láng, mát rượi của thân chuối. -Khứu giác: nghe mùi thơm cua quả chuôi chín. -Vị giác: nếm được vị ngọt cua quả chuối chín. c)+ So sánh -Tàu lá dài như lưỡi mác. -Tàu lá ngả ra như những cái quạt lớn. -Cái hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non. + Nhân hóa: đĩnh đạc, nhanh chóng thành mẹ, đánh động, cây mẹ bận, lớn nhanh hơn hớn, đành để mặc, một hay hai đứa con đứng sát nách, khẽ khàng. 2.Viết một đoạn văn ngắn tả một bộ phận của cây (lá hoặc hoa, quả, rễ, thân). Quả thanh long Hình dáng của quả thanh long thật là lạ. Lúc còn nhỏ quả màu xanh thẫm, với những cánh tủa ra xung quanh trông như vảy rồng. Khi lớn thì quả chín, vỏ nó đó hồng như xác pháo. Nhìn từ xa, những quả thanh long như những đốm lửa lúc ẩn lúc hiện giữa vô số cánh tay xanh dài ngoằn ngoèo. Bổ ra, trong ruột thanh long trắng nõn, mọng nước, chi chít những hạt li ti đen nhánh. Nếm thử, vị ngòn ngọt, man mát, chua chua của thanh long thấm ngập vào từng kẽ răng. Một cảm giác khó mà quên được. 3.Kể cho các bạn nghe một kỉ niệm về thầy (cô) giáo của em, qua đó thế hiện lòng biết ơn của em với thầy (cô). Gợi ý: Tham khảo Những bài tập làm văn lớp 5 (cùng tác giả).
Prepare the lesson Autumn Country Instruct A. BASIC OPERATIONS 1. Observe the pictures and answer the questions (Textbook/148) -What is the painting? -What regions of the country are the scenes in the painting from? Suggest: -Paintings of houses, fields, mountains, rivers, lakes, seas, people and animals. –The scenes in the painting depict the sky, sea, hills, plateaus, and plains of the country. 2. Listen to the teacher (or friend) read the article "Country (excerpt)" (Textbook/149) 5.Discuss and answer questions: 1) In which poem are the beautiful and sad autumn days described? 2) State a beautiful and happy image of the new autumn in the third stanza. 3) State one or two words, images/verses that convey pride in the free country and indomitable tradition of the nation in the fourth and fifth stanzas. Suggest: 1) Beautiful and sad autumn days are described in stanzas 1 and 2. 2) A beautiful and happy image of the new autumn: bamboo forest fluttering in the wind, clear and passionate laughter. 3)- Pride in a free country: "Blue sky…….. Red rivers are heavy with silt.” – The indomitable tradition of the nation: The country of those who have never died. 6.Choose to read a poem you like and tell your friend why you like that poem. Suggest: Choose the fourth stanza. The beautiful scenery of the homeland, a completely independent country. 1. Read the text "Mother banana tree" and answer the questions (Textbook/151) a) In what order is the banana tree in the above text described? In what other order can you describe trees? b) The banana tree is described according to which sense? What other senses can you observe trees with? c) Find comparative and anthropomorphic images used by the author to describe the banana tree. Suggest: a) The banana tree in the text is described in chronological order, describing each stage of the tree's development. I can describe each part of the tree. b) The banana tree is described according to visual perception. You can observe the orphan tree through the following senses: -Hearing: hear leaves rustling in the wind. -Touch: the smooth, cool feeling of the banana stem. -Smell: smell the aroma of ripe bananas and crabs. - Taste: taste the sweetness of ripe bananas. c)+ Compare -The leaves are as long as a spear. -The leaves lean out like large fans. -The cross-shaped flower is red like a young fire bud. + Personification: poised, quickly becomes a mother, alert, the mother is busy, grows faster, has to be left alone, one or two children standing close to her armpit, quietly. 2.Write a short paragraph describing a part of a plant (leaves or flowers, fruits, roots, stems). Dragon fruit The shape of dragon fruit is really strange. When young, the fruit is dark green, with petals spreading out like dragon scales. When the fruit is grown, the fruit is ripe and its skin is as pink as firecracker shells. Seen from a distance, dragon fruits look like sparks of fire that sometimes appear and hide among countless long, winding green arms. In addition, the inside of the dragon fruit is white, succulent, and filled with tiny black seeds. Taste it, the sweet, cool, sour taste of dragon fruit penetrates every tooth. A feeling that's hard to forget. 3. Tell your friends a memory about your teacher, thereby showing your gratitude to him/her. Suggest: Refer to 5th grade writing exercises (same author).
Soạn bài đấu tranh cho một thế giới hòa bình Hướng dẫn Soạn bài đấu tranh cho một thế giới hòa bình của Gác-xi-a Mác -két I.Đọc – hiểu văn bản Câu 1. –Luận điểm chính của bài là: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là phải đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hòa bình. –Luận điểm cơ bản trên đã được triển khai thành một hệ thống luận cứ toàn diện, xác thực: + Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng hủy diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ Mặt Trời. + Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người nghèo, trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, lương thực, thực phẩm. + Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí của loài người mà còn ngược lại với lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hóa. + Vì vậy, tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình. Câu 2. Trong đoạn đầu bài văn, nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa loài người và sự sống trên trái Đất đã được tác giả chỉ ra rất cụ thể bằng cách lập luận chứng minh. Tác giả mở đầu bài viết bằng việc xác định một mốc thời gian cụ thể và đưa ra số liệu cụ thể đầu đạn hạt nhân với những phép tính đơn giản và rõ ràng. Cách nêu vấn đề trực tiếp và đưa những chứng cứ rất rõ ràng, mạnh mẽ của tác giả đã thu hút người đọc, gây ấn tượng về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới. Câu 3. Sự tốn kém và tính chất vô lý của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân đã được tác giả chỉ ra bằng hàng loạt chứng cứ, với những so sánh thật thuyết phục trong các lĩnh vực xã hội, y tế, giáo dục… những lĩnh vực hết sức thiết yếu trong cuộc sống con người. Nghệ thuật lập luận ở đoạn này thật đơn giản mà có sức thuyết phục cao, không thể bác bỏ được. Ví dụ, có những chứng cứ, so sánh khiến người phải ngạc nhiên, bất ngờ trước sự thật hiển nhiên rất phi lí: “chỉ hai chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân đã đủ tiền xóa nạn mù chữ cho toàn thế giới”, “tiền đóng 10 tàu sân may Ni-mít đủ thực hiện chương trình phòng bệnh 14 năm đồng thời bảo vệ 1 tỷ người khỏi bệnh sốt rét, cứu hơn 14 triệu trẻ em”, “tiền làm 27 tên lửa MX đủ trả tiền công cụ cho các nước nghèo để họ làm ra lương thực trong 4 năm”… Cùng với những chứng cứ đời sống, tác giả còn đưa ra những chứng cứ khoa học về sự hủy diệt sự sống và văn minh trái Đất. Câu 4. Lời cảnh báo của nhà văn G.Macket đã đặt ra trước toàn thể nhân loại một nhiệm vụ cấp bách. Đó là chúng ta phải đoàn kết, kiên quyết ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình. Câu 5. Văn bản được đặt tên là: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, vì chủ đích của người viết không phải chỉ là chỉ ra mối đe dọa hạt nhân, mà muốn nhấn mạnh vào nhiệm vụ đấu tranh để ngăn chặn nguy cơ ấy. Nhan đề ấy thể hiện luận điểm cơ bản của bài văn, đồng thời như một khẩu hiệu, kêu gọi, hướng nhân loại tới một thái độ đấu tranh tích cực.
Prepare a lesson to fight for a peaceful world Instruct Prepare an essay on the struggle for a peaceful world by Garcia Market I. Read - understand the text Question 1. –The main argument of the article is: Nuclear war is a terrible danger that threatens all humanity and all life on earth. Therefore, the urgent task of all humanity is to fight to eliminate that risk for a peaceful world. –The above basic argument has been developed into a comprehensive and authentic argument system: + The nuclear arsenal being stored is capable of destroying the Earth and other planets in the solar system. + The arms race has lost the ability to improve the lives of billions of poor people, in the fields of health, education, food, and food. + Nuclear war not only goes against human reason but also against nature's reason, against evolution. + Therefore, we all have a duty to prevent nuclear war and fight for a peaceful world. Question 2. In the first paragraph of the article, the risk of nuclear war threatening humanity and life on Earth was pointed out by the author very specifically by demonstrating arguments. The author begins the article by determining a specific timeline and providing specific nuclear warhead data with simple and clear calculations. The author's way of directly stating the issue and providing very clear and strong evidence has attracted readers, leaving an impression of the seriousness of the issue being discussed. Question 3. The cost and absurdity of the nuclear arms race have been pointed out by the author with a series of evidence, with convincing comparisons in the fields of society, health, and education. ... extremely essential areas in human life. The art of argument in this paragraph is simple but highly convincing and cannot be refuted. For example, there are evidences and comparisons that make people surprised and surprised by the obvious and very absurd truth: "only two submarines carrying nuclear weapons have enough money to eliminate illiteracy for the whole world." , "The cost to build 10 Nimmit aircraft carriers is enough to carry out a 14-year disease prevention program while protecting 1 billion people from malaria, saving more than 14 million children", "The money to build 27 MX missiles is enough to pay tools for poor countries so they can produce food for 4 years"... Along with real-life evidence, the author also provides scientific evidence about the destruction of life and civilization on Earth. Question 4. Writer G. Macket's warning has placed before all humanity an urgent task. That is, we must unite and resolutely prevent the risk of nuclear war and fight for a peaceful world. Question 5. The text is named: Fighting for a peaceful world, because the writer's intention is not just to point out the nuclear threat, but to emphasize the task of fighting to prevent the danger. That's it. That title represents the basic thesis of the essay, and at the same time acts as a slogan, calling, directing humanity towards a positive attitude of struggle.
Soạn bài Đấu tranh vì hoà bình Hướng dẫn A.HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 5.Thảo luận theo các câu hỏi dưới đây: 1)Vì sao chú Mo-ri-xơn lên án cuộc chiến tranh xâm lược của chính quyền Mĩ? 2)Chú Mo-ri-xơn nói với con điều gì khi từ biệt? Gợi ý: 1) Chú Mo-ri-xơn lên án cuộc chiến tranh phi nghĩa; tàn ác khi đốt bệnh viện, trường học; vô nhân đạo khi giết người vô tội, giết trẻ em; phá huỷ một đất nước tươi đẹp. 2) Khi từ biệt, chú Mo-ri-xơn dặn con của mình hãy hôn mẹ khi mẹ đến và nói với mẹ rằng anh ra đi mà lòng rất thanh thản. 6.Phát biểu ý kiến trước lớp: Em có suy nghĩ gì về hành động của chú Mo-ri-xơn? Gợi ý: Hành động của chú Mo-ri-xơn rất cao cả, đáng khâm phục. Chú dám xả thân hi sinh vì việc nghĩa. B.HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Nhớ lại số sách báo em có và thống kê theo các loại sau: a)Sách học các môn học ở trường b)Sách truyện thiếu nhi c)Các loại sách khác. Gợi ý: a) Sách học ở trường: 15 quyển. b)Sách truyện thiếu nhi: 9 quyển. c)Các loại sách khác: 7 quyển. 2.Thực hiện các yêu cầu dưới đây và viết vào vở: -Từng em nhớ lại và báo cáo với tổ trưởng scí buổi nghỉ học từ tuần 1 đến tuần 4 của mình. -Tổ trưởng ghi số buổi nghỉ học của các thành viên trong tổ vào bảng thông kê dưới đây (SGK/85). Bảng thông kê sô buổi nghỉ học của tổ 2. Số thứ tự Họ và tên Số buổi nghĩ học Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 1 Nguyễn Văn Nam 1 2 Hồ Thành Phát 2 3 Võ Hồng Loan 1 4 Trương Thị Hà 1 Tổng cộng 1 3 1
Prepare the lesson "Fighting for peace". Instruct A. BASIC OPERATIONS 5.Discuss the questions below: 1) Why did Uncle Morrison condemn the American government's war of aggression? 2)What did Uncle Morrison say to you when he said goodbye? Suggest: 1) Uncle Morrison condemned the unjust war; cruel when burning hospitals and schools; inhumane when killing innocent people and killing children; destroying a beautiful country. 2) When saying goodbye, Uncle Morrison told his son to kiss his mother when she came and tell her that he was leaving with a very peaceful heart. 6. Express your opinion in front of the class: What do you think about Uncle Morrison's actions? Suggest: Uncle Morrison's actions were very noble and admirable. He dared to sacrifice himself for the sake of righteousness. B. PRACTICAL ACTIVITIES 1.Recall the number of books and newspapers you have and list them according to the following categories: a) Books for school subjects b) Children's story books c) Other types of books. Suggest: a) School books: 15 volumes. b) Children's story books: 9 volumes. c) Other books: 7 volumes. 2.Fulfill the requirements below and write in your notebook: -Each student remembers and reports to the school leader about their school holidays from week 1 to week 4. -The team leader records the number of absences of the team members in the table below (Textbook/85). Table listing the number of school holidays for group 2. Numerical order First and last name Number of study sessions Week 1 Week 2 Week 3 Week 4 first Nguyen Van Nam first 2 Ho Thanh Phat 2 3 Vo Hong Loan first 4 Truong Thi Ha first total first 3 first
Đề bài: Soạn Bài Đập Đá Ở Côn Lôn Lớp 8 Của Phan Châu Trinh Bài làm 1. Người tù ở Côn Đảo làm việc trong một không gian khắc nghiệt, bao la rộng lớn, biển rộng non cao: Côn Đảo Điều kiện làm việc: hết sức khó khăn, chỉ có những dụng cụ thô sơ như búa, có khi phải dùng tay. Tính chất công việc vô cùng nặng nhọc và nguy hiểm 2. – Bốn câu thơ đầu có hai lớp nghĩa: nghĩa tả thực và nghĩa tượng trưng Nghĩa tả thực: Công việc đập đá khổ cực, gian khó, đó là cách thực dân Pháp đày ải, hành hạ người tù cách mạng Nghĩa tượng trưng: Đá tượng trưng cho những khó khăn, ngáng trở mà con người phải khắc phục. nó cũng tượng trưng cho lũ bè giặc ngoại xâm đang hoành hành trên đất nước ta. Dù hoàn cảnh có khó khăn, thiếu thốn như thế nào thì Phan Châu Trinh và các chiến sĩ cách mạng cũng sẽ sẵn sàng đập tan bè lũ đó với tư thế hiên ngang, bất khuất. – Giá trị nghệ thuật của bốn câu thơ đầu: Thủ pháp khoa trương, phóng đại: ~ Về tư thế: hiên ngang “đứng giữa” trời đất Côn Lôn. ~ Về hành động: quả quyết, mạnh mẽ “xách búa”, “đánh tan”, “ra tay”, “đập bể”. ~ Về ý chí: Ý chí ghê gớm “làm cho lở núi non”. Sử dụng các động từ mạnh: xách, đánh, ra, đập… Nhịp thơ nhanh, gấp gáp. Giọng thơ: ngang tàng, xem thường mọi khó khăn thử thách. 3. Bốn câu thơ cuối trực tiếp bộc lộ cảm xúc và suy nghĩ của tác giả. Đây cũng là khẩu khí ngang tàng của người anh hùng không chịu khuất phục hoàn cảnh, luôn giữ vững niềm tin và ý chí chiến đấu sắt son. Cách thức biểu hiện cảm xúc: Để làm nổi bật chí lớn, gan to của người anh hùng, tác giả đã tạo tư thế thương quan đối lập. Cặp 5-6 là sự đối lập giữa những thử thách gian nan (tháng ngày, mưa nắng: chỉ những gian khổ phải chịu đựng không phải một sớm, một chiều mà dài dằng dặc qua nhiều năm tháng) với sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ (thân sành sỏi) và ý chí chiến đấu sắt son của người chiến sĩ cách mạng (càng bền dạ sắt son). Ở cặp câu 7 -8 là sự đối lập giữa chí lớn của những con người dám mưu đồ sự nghiệp cứu nước vào những năm đầu thế kỷ XX, một công việc mà khônng phải ai cũng tin sức người có thể làm được( giống như công việc đội đá vá trời của bà Nữ Oa) với những thử thách phải gánh chịu trên bước đường chiến đấu, được xem như “việc con con”. Mạch thơ khoa trương dường như kết đọng lại ở hai câu kết. Nhà thơ ngầm ví việc mưu đồ sự nghiệp cứu nước cũng giống như việc Nữ Oa tạo lập vũ trụ, không phải ai cũng tin sức người có thẻ làm được. và việc mình lỡ bước phải vào tù, đi làm lao dịch khổ sai cũng là việc con con, bé xíu, có đáng kể gì. (thực ra thì bản án mà pct phải chịu và hoàn cảnh khắc nghiệt mà ông phải đang phải chịu đựng đâu phải là việc con con, có điều, đặt bên cái chí lớn, gan to ấy thì quả nó chẳng có gì đáng kể)
Topic: Prepare Lesson on Rock Breaking in Kunlun Grade 8 By Phan Chau Trinh Assignment first. Prisoners in Con Dao work in a harsh, vast space, wide and high sea: Con Dao Working conditions: extremely difficult, only rudimentary tools such as hammers, sometimes having to use hands. The nature of the work is extremely heavy and dangerous 2. – The first four verses have two layers of meaning: real meaning and symbolic meaning Realistic meaning: Hard and arduous work of breaking rocks, that is how the French colonialists exiled and tortured revolutionary prisoners Symbolic meaning: Stone symbolizes difficulties and obstacles that people must overcome. It also symbolizes the foreign invaders raging in our country. No matter how difficult and needy the situation is, Phan Chau Trinh and the revolutionary soldiers will be ready to smash that gang with a proud and indomitable posture. – The artistic value of the first four verses: Exaggeration and exaggeration: ~ About posture: standing proudly "in the middle" of heaven and earth in Kunlun. ~ About action: decisive, strong "carry the hammer", "smash", "take action", "smash". ~ About will: The formidable will "causes mountains to collapse". Use strong verbs: carry, hit, take out, hit... The rhythm of the poem is fast and urgent. Poetry tone: arrogant, disregarding all difficulties and challenges. 3. The last four verses directly reveal the author's feelings and thoughts. This is also the heroic spirit of a hero who refuses to give in to circumstances, always maintaining his belief and strong will to fight. Ways of expressing emotions: To highlight the hero's great will and courage, the author created a contrasting commercial stance. Couple 5-6 is the contrast between arduous challenges (months, days, rain and sun: only hardships that must be endured not overnight, but over many years) and endurance. , tenacity (connoisseurship) and the strong fighting will of a revolutionary soldier (even more tenacity). In the pair of sentences 7 - 8 is the contrast between the great will of the people who dared to plot the cause of saving the country in the early years of the twentieth century, a job that not everyone believed in human strength to do (like Ms. Nu Oa's job of carrying stones and mending the sky) with the challenges she endured on the path of battle, was considered a "child's job". The melodramatic poetry seems to condense in the two concluding lines. The poet implicitly compares plotting the cause of saving the country to Nu Wa's creation of the universe, not everyone believes that human strength can do it. And the fact that I accidentally had to go to prison and do hard labor was just a trivial matter, so small and insignificant. (Actually, the sentence that PCT has to endure and the harsh circumstances that he has to endure are not a child's business, but when placed next to that great will and courage, it is indeed insignificant)
Đập Đá Ở Côn Lôn là một trong những sáng tác độc đáo của tác giả Phan Châu Chinh. Thông qua đây ta có thể nhận thấy được tình cảnh khó khăn, tù đầy của những người chí sĩ yêu nước. Để học tốt được bài này thì chúng ta cùng nhau đến bài soạn hôm nay nhé! Soạn bài Đập Đá Ở Côn Lôn Bài làm Đập đá ở Côn Lôn của tác giả Phan Châu Chinh Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật cổ điển Bố cục của bài thơ: – Ở trong hai câu Đề: Ta như nhận thấy được cũng chính tư thế ngạo nghễ của người tù khi ở Côn Lôn – Ở hai câu Thực: Ta như nhận thấy được cũng chính sức mạnh phi thường của người chí sĩ yêu nước – Hai câu Luận lại đã thể hiện được chí khí vững bền qua gian khó – Hai câu Kết: Ta nhận thấy được một tinh thần lạc quan, cùng với đó cũng là một dũng khí hiên ngang sắt đá. Phương thức biểu đạt được sử dụng: Biểu cảm kết hợp với tự sự Hướng dẫn soạn bài Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ Văn 8, tập 1) Em hình dung công việc đập đá của người từ ở Côn Đảo là một công viộc như thế nào? (Chú ý không gian, điều kiện làm việc và tính chất công việc. – Không gian của bài thơ: Côn Đảo là nơi khắc nghiệt, đây chính là một nơi địa ngục trần gian – Điều kiện làm việc: Vô cùng khổ sở, những người tù khổ sai bị bóc lột, đàn áp – Các tính chất công việc: Ta nhận thấy được chính việc đập đá là công việc đày ải sức khỏe, cũng như chính tinh thần của người tù. – Tư thế của người tù được thể hiện: Khi đứng giữa đất Côn Lôn với tư thế ngạo nghễ, lẫm liệt – thực sự đây cũng chính là một tư thế của đấng anh hào. >>> Ta nhận thấy được chính ở phần đầu bài thơ hình ảnh hiên ngang của người tù yêu nước có khí phách. Soạn bài Đập Đá Ở Côn Lôn​​ – Ngay ở chính bốn câu thơ đầu có hai lớp nghĩa: nghĩa thực và nghĩa tượng trưng + Nghĩa thực được thể hiện ở đây: Những công việc đập đá khổ cực vô cùng gian khó, đây cũng chính là một cách thực dân Pháp đày ải cũng như để hành hạ người tù cách mạng + Ta nhận thấy được cũng chính với ý nghĩa tượng trưng: để có thể nổi bật lên tư thế hiên ngang, một tinh thần ngang tàng của chí sĩ yêu nước. – Không dừng lại ở đó ta nhận được chính giá trị nghệ thuật của hình ảnh mang hai lớp nghĩa: + Khi mà làm trai, đứng giữa đất Côn Lôn: Ta dường như cũng đã lại quan niệm truyền thống về chính chí nam nhi, hiên ngang và làm trụ cột, có chí lớn + Làm cho lở núi non: Thể hiện được một sức mạnh phi thường làm thay đổi cục diện, tình thế + Hình ảnh xách búa, đánh tan, năm bảy đống: Câu thơ này dường như nói đến không quản khó khăn, cực nhọc chút nào mà lại còn có sự quyết tâm. + Ra tay, đập bể, mấy trăm hòn: Ta nhận thấy được ở đây cũng chính là những ciến công kì tích của đấng trượng phu anh hùng – Khẩu khí của tác giả được thể hiện vô cùng rõ ràng + Tác giả cũng thật tài tình khi sử dụng liên tiếp các động từ, tính từ mạnh nhằm khẳng định lòng kiêu hãnh của người có chí lớn. Đồng thời cũng muốn có được biết bao nhiêu hành động để giúp nước, cứu đời. + Tiếp đến chính là một giọng thơ đanh thép, một đoạn thơ dường như cũng thật hùng hồn thể hiện tư chất hiên ngang lẫm liệt đồng thời cũng lại không chịu khuất phục của kẻ thù. – Tác giả cũng đã lại thể hiện ý chí cũng như thể hiện được một vẻ đẹp tinh thần của người chiến sĩ cách mạng. Đó cũng chính là một khẩu khí ngang tàng và đó cũng là một tinh thần sắt đá không khuất phục. – Tiếp với đó khi ta xây dựng tương quan đối lập, đó cũng chính là một cách thức tác giả thể hiện cảm xúc: + Ta nhận thấy được chính sự đối lập giữa thử thách gian khổ với sự bền chí, tinh thần kiên cường luôn luôn sẵn sàng đối mặt với thử thách cho dù khó khăn. + Xét thấy được sự đối lập chí lớn mưu đồ sự nghiệp với lúc sa cơ lỡ bước đó chính là hình ảnh mưa nắng >< bền dạ sắt son. – Ta nhận thấy được cũng vớ bốn câu thơ cuối dường như cũng đã lại thể hiện khí chất hiên ngang, thể hiện được ý chí trung kiên không sờn lòng đổi chí trước vận mệnh của đất nước, dân tộc ta Luyện tập Câu 1(trang 150 sgk Ngữ Văn 8 tập 1): Đọc diễn cảm bài thơ. Em hãy đọc diễn cảm bài thơ Nên đọc với giọng hùng hồn, dõng dạc, rõ ràng. Câu 2 (Sánh giáo khoa trang 150 sgk Ngữ Văn 8 tập 1): Qua cả hai bài thơ Vào nhà ngạc Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn, em hãy trình bày lại những cảm nhận của mình về vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX. Chúng ta nhận thấy được cũng chính qua cả hai bài thơ độc đáo “Vào nhà ngục ở Quảng Đông cảm tác” và Đập đá ở Côn Lôn thì em hãy trình bày những cảm nhận của mình về vẻ đẹp hảo hùng cùng với vẻ lãng mạn của hình tượng nhà nho yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX. + Bài thơ cũng lại có khẩu khí anh hùng, đó cũng chính là tinh thần ngang tàng của bậc chí sĩ khi sa cơ. Ta nhận thấy được cũng chính lời thơ thể hiện chí nam nhi mưu đồ nghiệp lớn. + Thêm vào đó cũng chính là một phí phách hào hùng, kiên trung đồng thời đó cũng chính là một sự coi thường hiểm nguy của những người mang chí hướng lớn và sứ mệnh vẻ vang cho nước nhà. Nội dung chính của bài: Đập đá ở Côn Lôn của tác giả Phan Chu Trinh là một tác phẩm như cũng đã kể về việc đập đá. Thực sự đây chính là một công việc khổ sai người tù phải làm. Thông qua đây ta nhận thấy được cũng đã làm nổi bật lên tinh thần quật cường, ngang tàng của những chí sĩ lúc buổi lâm nguy. Không chỉ dừng lại ở đó mà tác giả thông qua đây nói đến tội ác của thực dân Pháp. Chúng đã dùng chính công việc gian khổ này để dùng để đày đọa, giam hãm những người yêu nước của ta. Hi vọng bài soạn trên cũng đã mang đến cho các em được các bài học bổ ích nhất giúp cho các em học tốt hơn. Chúc các em học tốt! Minh Minh Sau đây là một số bài soạn có trong chương trình văn 8, các em có thể tham khảo thêm: Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8 Soạn bài Bàn về đọc sách Sean bài Trong lòng mẹ
Stone Dam in Kunlun is one of the unique creations of author Phan Chau Chinh. Through this we can see the difficult and imprisoned situation of patriots. To learn this lesson well, let's go to today's lesson together! Prepare lesson on Rock Smashing in Kunlun Assignment Stone dam in Kunlun by author Phan Chau Chinh Genre: Seven words and eight sentences Classical law Outline of the poem: – In the two sentences: I can see the same arrogant posture of the prisoner in Kunlun. – In the two sentences True: I seem to realize the extraordinary strength of a patriotic man – The two sentences of the Treatise demonstrate steadfast determination through hardship – Two concluding sentences: We perceive an optimistic spirit, along with an iron-clad courage. Methods of expression used: Expression combined with narrative Instructions for preparing lessons Question 1 (page 150 Literature textbook grade 8, volume 1) What kind of job do you imagine the stone crushing work of the people in Con Dao is like? (Pay attention to space, working conditions and nature of work. – Space of the poem: Con Dao is a harsh place, this is a place of hell on earth – Working conditions: Extremely miserable, hard-working prisoners are exploited and oppressed – Characteristics of the work: We can see that stone crushing is a job that exiles the health and spirit of prisoners. - The prisoner's posture is shown: Standing in the middle of Kunlun land with an arrogant, fierce posture - this is actually the posture of a heroic man. >>> We see in the first part of the poem the courageous image of a courageous patriotic prisoner. Prepare the lesson Stone Smashing in Kunlun – Right in the first four verses, there are two layers of meaning: real meaning and symbolic meaning + The real meaning is shown here: The hard work of breaking rocks is extremely difficult, this is also a way for the French colonialists to exile as well as to torture revolutionary prisoners. + We see that it is also with the symbolic meaning: to be able to stand out in a proud posture, a stubborn spirit of a patriotic scholar. – Not stopping there, we get the artistic value of the image with two layers of meaning: + When I was a man, standing in the middle of Kunlun land: I also seemed to have regained the traditional concept of being a man, standing tall and being a pillar, with great ambition. + Causing mountains to collapse: Demonstrating extraordinary power to change the situation + Image of carrying a hammer, smashing, piles and piles: This poem seems to talk about not caring about difficulties or hardship at all but also having determination. + Strike, smash, hundreds of stones: We realize that here are also the miraculous feats of the heroic man – The author's tone is expressed extremely clearly + The author is also very clever in using strong verbs and adjectives consecutively to affirm the pride of a person with great will. At the same time, I also want to take countless actions to help the country and save lives. + Next is a strong poetic voice, a poem that seems to be very eloquent, expressing the fierce and courageous character of the enemy at the same time. – The author has also expressed the will as well as the spiritual beauty of the revolutionary soldier. That is also an impudent spirit and an unyielding spirit. – Next, when we build an opposing relationship, that is also a way for the author to express emotions: + We see the contrast between arduous challenges and perseverance, a resilient spirit that is always ready to face challenges no matter how difficult they are. + Seeing the contrast between great ambition and career planning and the moment of failure, that is the image of rain and shine >< perseverance and determination. – We realize that the last four verses seem to show a resolute spirit, showing a steadfast will and not wavering in the face of the fate of our country and people. Practice Question 1 (page 150 Literature textbook grade 8, volume 1): Read the poem expressively. Please read the poem expressively You should read with an eloquent, loud and clear voice. Question 2 (Textbook page 150 of Literature textbook grade 8, volume 1): Through both poems Entering the Guangdong Impressive House and Breaking Stones in Kunlun, please present your feelings about heroic beauty. , romantic image of patriotic and revolutionary Confucian scholars in the early twentieth century. We can see that through both the unique poems "Entering a Prison in Guangdong" and Breaking the Rocks in Kunlun, I present my feelings about heroic beauty and romance. of the image of patriotic and revolutionary Confucian scholars in the early twentieth century. + The poem also has a heroic tone, which is also the stubborn spirit of a wise man when he falls down. We can see that the poem's lyrics express a man's will to plot a great career. + In addition, it is also a heroic and steadfast waste and at the same time a disregard for danger of those with great aspirations and a glorious mission for the country. Main content of the article: Breaking Stones in Con Lon by author Phan Chu Trinh is a work that also tells about breaking rocks. Actually, this is a hard job that prisoners have to do. Through this, we can see that it also highlights the stubborn and stubborn spirit of the brave men in times of danger. Not only that, the author here refers to the crimes of the French colonialists. They used this arduous work to exile and imprison our patriots. Hopefully the above preparation has also brought you the most useful lessons to help you learn better. Wishing you good studies! Intelligent Intelligent Here are some lessons included in the grade 8 literature program. You can refer to them for further reference: Prepare lessons for Grade 8 Literature and Vocabulary School Prepare a lesson about reading Sean post In Mom's womb
Đề bài: Soạn Bài Đặc Điểm Của Văn Nghị Luận Lớp 7 | Văn Mẫu Bài làm I. Luận điểm, luận cứ và lập luận 1. Luận điểm Xét văn bản Chống nạn thất học: – Luận điểm chính: chống nạn thất học. Luận điểm này được nêu ra dưới dạng nhan đề, câu khẳng định. – Câu văn thể hiện luận điểm: + “Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí” + “Mọi người Việt Nam thì phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, … mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà,…” – Luận điểm là linh hồn, tư tưởng, quan điểm của cả bài. – Muốn có sức thuyết phục thì luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế. 2. Luận cứ: – Lí lẽ: + Khi xưa Pháp cai trị nước ta, chúng thi hành chính sách ngu dân để dễ bề bóc lột nhân dân ta. + Số người Việt Nam thất học so với số người trong nước là 95 phần trăm, như thế thì đất nước ta không thể tiến bộ được. + Nay chúng ta đã dành được độc lập, vì vậy, một trong những công việc cần thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí. + Mọi người phải hiểu biết, biết chữ, có kiến thức để hiểu biết những quyền lợi của mình và tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà” + Những người đã biết chữ dạy cho những người chưa biết chữ + Chồng dạy cho vợ, anh dạy cho em, con cái dạy cho cha mẹ,… + Phụ nữ lại càng cần phải biết chữ để tham gia ứng cử – Những luận cứ ấy đóng vai trò làm cơ sở cho luận điểm. – Muốn có sức thuyết phục thì luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu. 3. Lập luận. – Văn bản “Chống nạn thất học” lập luận theo kiểu tổng – phân – hợp. – Trình tự lập luận: + Nêu lí do: Vì sao phải chống nạn thất học? Chống nạn thất học để làm gì? + Từ các lí do, nêu ra các biện pháp để chống nạn thất học: Chống nạn thất học bằng cách nào? + Cuối cùng kêu gọi mọi người sốt sắng giúp sức chống nạn thất học. II. Luyện tập Văn bản “Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội” (sgk/9-10) – Luận điểm: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội – Luận cứ: + Có thói quen tốt và thói quen xấu + Có những người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa + Tạo được thói quen tốt rất là khó. Nhưng nhiễm thói xấu thì dễ – Dẫn chứng: + Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách,… thói quen tốt + Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự là thói quen xấu + Ném chai vỡ, cốc vỡ ra đường gây nguy hiểm – Lập luận: Tổng – phân – hợp. Theo trình tự: Đưa ra thói quen tốt ->Thói quen xấu (có dẫn chứng cụ thể) và những tác hại của thói quen xấu-> Khuyên mọi người nên xem lại mình và cần tạo ra thói quen tốt.
Topic: Prepare Lessons Characteristics of Essay Essay Grade 7 | Sample documents Assignment I. Arguments, arguments and arguments 1. Argument Consider the document Preventing illiteracy: – Main argument: combating illiteracy. This argument is stated in the form of a title, a statement. – Sentence expressing argument: + "One of the tasks that must be done urgently at this time is to raise people's knowledge" + "Every Vietnamese person must understand their rights, their duties,... to be able to participate in the work of building the country..." – The thesis is the soul, thought, and viewpoint of the entire article. – To be convincing, the argument must be correct, truthful, and meet practical needs. 2. Argument: - Arguments: + When the French ruled our country in the past, they implemented a policy of ignorance to easily exploit our people. + The number of uneducated Vietnamese people compared to the number of people in the country is 95 percent, so our country cannot progress. + Now we have achieved independence, so one of the tasks that need to be done urgently at this time is to raise people's knowledge. + Everyone must be knowledgeable, literate, and have the knowledge to understand their rights and participate in the work of building the country." + Those who are literate teach those who are not literate + Husbands teach wives, brothers teach younger siblings, children teach parents,... + Women even need to be literate to run for election – Those arguments serve as the basis for the thesis. – To be convincing, arguments must be truthful, correct, and typical. 3. Argument. – The text "Combating illiteracy" argues in a sum-dissection-composition style. – Argument order: + State the reason: Why must we fight illiteracy? What is the purpose of fighting illiteracy? + From the reasons, suggest measures to combat illiteracy: How to combat illiteracy? + Finally, we call on everyone to enthusiastically help fight illiteracy. II. Practice Text "Need to create good habits in social life" (textbook/9-10) – Argument: Need to create good habits in social life – Argument: + There are good habits and bad habits + There are people who know how to distinguish between good and bad, but because it has become a habit, it is very difficult to break or change + Creating good habits is very difficult. But getting into bad habits is easy - Quote: + Always wake up early, always be on time, keep your promises, always read books,... good habits + Smoking, being angry, and being disorderly are bad habits + Throwing broken bottles or cups onto the street causes danger – Argument: Sum – divide – combine. In order: Present good habits -> Bad habits (with specific evidence) and the harmful effects of bad habits -> Advise people to review themselves and create good habits.
Đề bài: Soạn Bài Đề Văn Biểu Cảm Và Cách Làm Bài Văn Biểu Cảm Bài Làm I. ĐỀ VĂN BIỂU CẢM VÀ CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM 1. Đề văn biểu cảm – Đối tượng biểu cảm: Dòng sông quê hương, đêm trăng trung thu, nụ cười của mẹ, tuổi thơ, loài cây. – Tình cảm cần biểu hiện: Nêu những tình cảm chân thật của mình đối với dòng sông quê hương, đêm trăng trung thu… => Đề văn biểu cảm bao giờ cũng nêu ra đối tượng biểu cảm và định hướng tình cảm cho bài văn. >> XEM THÊM: Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Biểu Cảm >> XEM THÊM:Soạn Bài Đặc Điểm Của Văn Biểu Cảm 2. Các bước làm một bài văn biểu cảm Đề bài: Cảm nghĩ về nụ cười của mẹ. a) Tìm hiểu đề và tìm ý: – Đối tượng biểu cảm: nụ cười của mẹ b) Lập dàn ý: * MB: Nêu cảm xúc đối với nụ cười của mẹ. Nụ cười ấm lòng. * TB: Nêu những biểu hiện, sắc thái nụ cười của mẹ. – Nụ cười vui thương yêu – Nụ cười khuyến khích – Nụ cười an ủi. – Những khi vắng nụ cười của mẹ * KB: Lòng yêu thương và kính trọng mẹ c) Viết bài: Có thề dựa vào dàn ý trên để viết các đoạn văn. d) Sửa bài: Sửa bài là bước quan trọng để phát hiện các lỗi sai và sửa lại. Bài tập: a) Bài văn biểu đạt tình cảm tự hào và yêu tha thiết quê hương. – Nhan đề: Quê hương An Giang. – Đề văn: cảm nghĩ về quê hương. b) Dàn bài: * MB: giới thiệu tình yêu quê hương An Giang. * TB: Biểu hiện tình yêu mến quê hương. – Tình yêu quê từ thủa bé. – Tình yêu quê hương trong chiến đấu và những tấm gương yêu nước. * KB: Tình yêu quê hương với nhận thức của người từng trải, trưởng thành. c) Phương thức biểu cảm: Vừa biểu cảm trực tiếp nỗi lòng mình vừa biểu cảm gián tiếp khi nói đến thiên nhiên tươi đẹp và con người anh hùng của quê hương.
Topic: Prepare an Expressive Essay and How to Write an Expressive Essay Assignment I. EXPRESSIVE ESSAY AND STEPS IN MAKING AN EXPRESSIVE ESSAY 1. Expressive essay – Expressive objects: Homeland river, mid-autumn moon night, mother's smile, childhood, trees. – Feelings to express: State your true feelings for your hometown river, the mid-autumn moon night... => Expressive essay topics always state the expressive object and emotional orientation for the essay. >> SEE MORE: Prepare Lessons for General Understanding of Expressive Writing >> SEE MORE: Essay Writing Characteristics of Expressive Writing 2. Steps to writing an expressive essay Topic: Feelings about mother's smile. a) Understand the topic and find ideas: – Expressive object: mother's smile b) Make an outline: * MB: Express your feelings towards your mother's smile. Heartwarming smile. * TB: List the expressions and nuances of your mother's smile. – Happy and loving smile – Encouraging smile – A comforting smile. – When my mother's smile is absent * KB: Love and respect for mother c) Writing: Can rely on the above outline to write paragraphs. d) Editing: Editing is an important step to detect errors and correct them. Exercise: a) The essay expresses feelings of pride and passionate love for the homeland. – Title: Hometown An Giang. – Essay topic: feelings about homeland. b) Lesson outline: * MB: introducing love for the homeland of An Giang. * TB: Expressing love for the homeland. – Love for the countryside since childhood. – Love for the homeland in combat and patriotic examples. * KB: Love for the homeland with the perception of an experienced, mature person. c) Expressive method: Both directly expressing one's feelings and indirectly when talking about the beautiful nature and heroic people of the homeland.
Soạn bài đề văn thuyết minh và cách làm văn thuyết minh Hướng dẫn A.YÊU CẦU Hiểu đề văn và cách làm bài văn thuyết minh: -Đề văn thuyết minh nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng. -Để làm bài văn thuyết minh, cần tìm hiểu đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp; ngôn từ chính xác, dễ hiểu. Cần nắm được bố cục bài văn thuyết minh (Mở bài: giới thiệu đối tượng thuyết minh; Thân hài: trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích,… của đối tượng; Kết bài: bày tỏ thái độ đối với đối tượng). B.GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP PHẦN BÀI HỌC Đề văn thuyết minh và cách làm bài vãn thuyết minh I. Đề văn thuyết minh Đọc các đề văn thuyết minh và thực hiện các yêu cẩu nêu bẻn dưới. a)Giới thiệu một gương mặt trẻ của thể thao Việt Nam (Ví dụ: Nguyễn Thúy Hiền, Phạm Văn Quyến…). b)Giới thiệu một tập truyện. c)Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam. d)Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam. e)Thuyết minh về chiếc xe đạp. g)Giới thiệu về đôi dép lốp trong kháng chiến. h)Giới thiệu về một di tích, thắng cảnh nổi tiếng của quê hương (đền, chùa, hồ, kiến trúc…). ị) Thuyết minh về một giống vật nuôi có ích. k)Giới thiệu về hoa ngày tết ở Việt Nam. l)Thuyết minh về một món ăn dân tộc (bánh chưng, bánh giầy, phở, cốm…). n)Giới thiệu một đồ chơi dân gian. Yêu cầu: -Nhận xét về phạm vi các đề văn nêu trên. -Dựa vào tính chất của bài văn thuyết minh để tìm hiểu đề văn và yêu cầu về nội dung của bài ván thuyết minh. Gợi ý Các đề văn trên dều yêu cáu viết kiểu văn bản thuyết minh (có đề ghi rõ là thuyết minh nhưng có đế ghi là giới thiệu). Đối tượng thuyết minh là: một gương mặt trẻ của thể thao, một tập truyện, chiếc xe đạp, chiếc nón lá, chiếc áo dài Việt Nam, đỏi dép lốp trong kháng chiến, một di tích, thắng cảnh nổi tiếng của quê hương, một giống vật nuôi có ích, hoa ngày Tết, một món ăn dân tộc, tết Trung thu, một đồ chơi dân gian. Đề yêu cầu giới thiệu, chứng minh, giải thích về đối tượng chứ không phải kể chuyện, miêu tả hay biểu cảm về đối tượng. Đề (a) Giới thiệu một gương mặt trẻ của thể thao Việt Nam, em cẩn giới thiệu được gương mặt trẻ đó cụ thê là ai, thành tích thi đấu của người đó, vị trí của người đó trong đội, trong nền thể thao nước nhà… Đề (b) Giới thiệu một tập truyện, em phải giới thiệu được tên tập truyện, nơi xuất bản, năm xuất bản, hình thức trình bày (khổ giấy, bìa, tranh ảnh…), nội dung, ý nghĩa tập truyện, có thê tìm mua ở đâu,… Đề (e) Thuyết minh về chiếc xe đạp, em cần trình bày cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của xe dạp; vị trì, tác dụng của phương tiện này trong đòi sống con người. Đọc bài văn và trả lời câu hỏi. XE ĐẠP (SGK, tr. 138- 139) Câu hỏi: a)Đối tượng thuyết minh của bài văn là gì? b)Chí ra ở phần Mở bài, Thần bài, Kết bài và cho biết nội dung mỗi phần. c)Để giới thiệu vể chiếc xe đạp, bài viết đà trình bày cấu tạo chiếc xe như thế nào? (Xe gồm mấy bộ phận? Các bộ phận đó là gì? Các bộ phận ấy được giới thiệu theo thứ tự nào? Có hợp lí không? Vì sao?) d)Phương pháp thuyết minh trong bài là gì? Gợi ý a)Đối tượng thuyết minh của bài vãn là chiếc xe đạp. b)Bố cục: -Mở bài (đoạn văn đầu): Giới thiệu khái quát vẻ xe đạp. -Thân bài (tiếp theo đến “tay cầm”): Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của xe đạp. -Kết bài (còn lại): Tiện ích, vị trí của xe đạp trong đời sống. c)Giới thiệu vé cấu tạo của chiếc xe đạp: -Hệ thống truyền động. -Hộ thống điéu khiển. -Hệ thống chuyên chở. Giới thiệu các bộ phận như trên là hợp lí, tạo thuận lợi để nói về cơ chế hoạt động của xe đạp. Nếu giới thiệu theo lối liệt kê như: bánh xe, càng xe, khung xe, xích, líp, đĩa, bàn đạp của xe,… thì sẽ rất khó trình bày cơ chế hoạt động của xe đạp. d)Phương pháp thuyết minh trong bài: phân loại, phủn tích (khi chia ra các hệ thống: truyền động, điều khiển, chuyên chở ở phần Thân bài). Ngoài ra, bài viết còn sử dụng phương pháp liệt kê (ví dụ: Hệ thống truyền dộng gồm khung xe, hàn đạp, trục giữa, Ổ hi giữa, dây xích, dĩa, Ổ ỉíp, hai trục và Ổ hi hai hánh trước sau); dùng số liệu (ví dụ: Đường kính bánh xe thường là 650 mm hay 700 mm, gấp 10 lần dường kính Ổ líp); nêu định nghĩa (ví dụ: Xe đạp là phương tiện giao thông giàn tiện nhờ sức người). Bài tập 1. Lập ý và dàn ý cho để bài: “Giới thiệu vể chiếc nón lá Việt Nam”. Gợi ý Tham khảo dàn ý sau: a)Mở bài Nêu một định nghĩa vể chiếc nón lá Việt Nam. b)Thân bài -Hình dáng của nón như thế nào? Nón được làm bằng nguyên liệu gì? Cách làm nón ra sao? Nón gồm có những bộ phận nào? Vùng nào nổi tiếng vể nghề làm nón? (Ví dụ: nón Huế, nón Quảng Bình, nón Hà Tây – làng Chuông…) -Giá trị sử dụng của chiếc nón lá trong cuộc sống của người Việt (che nắng mưa). Giá trị văn hóa của nón (vật trang điểm, làm duyên của phụ nữ; làm quà tăng; làm đạo cụ trong biểu diễn nghệ thuật). Ý nghĩa biểu tượng của chiếc nón lá Việt Nam? -Em có nghĩ rằng nón đà trở thành một biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam không? c)Kết bài Cảm nghĩ vẻ chiếc nón lá Việt Nam. Cần giữ gìn nghề làm nón lá.
Prepare an expository essay and how to write an expository essay Instruct A. REQUIREMENTS Understand the topic and how to write an expository essay: -The explanatory essay outlines the subjects so that the test taker can present knowledge about them. -To write an expository essay, it is necessary to learn about the subject of the exposition and clearly determine the scope of knowledge about that subject; Use appropriate explanatory methods; Precise, easy-to-understand language. Need to understand the structure of an expository essay (Introduction: introduce the object of explanation; Body: present the structure, characteristics, benefits, etc. of the object; Conclusion: express attitude towards the object. statue). B. SUGGESTIONS FOR ANSWERS TO QUESTIONS AND EXERCISES FOR THE LESSON SECTION Expository essay topic and how to write an expository essay I. Explanatory essay topic Read the explanatory texts and complete the requirements listed below. a) Introducing a young face of Vietnamese sports (For example: Nguyen Thuy Hien, Pham Van Quyen...). b) Introduce a collection of stories. c)Introduction to the Vietnamese conical hat. d)Introduction to Vietnamese ao dai. e) Explanation about the bicycle. g)Introduction to tire sandals in the resistance war. h) Introduce a famous relic or landscape of the homeland (temple, pagoda, lake, architecture...). poop) Explain about a useful breed of livestock. k)Introduction to Tet flowers in Vietnam. l) Explanation about a national dish (banh chung, banh giay, pho, green rice...). n) Introduce a folk toy. Request: -Comment on the scope of the above mentioned topics. -Based on the nature of the expository essay to understand the topic and requirements for the content of the expository essay. Suggest The above topics all require writing in the style of expository text (some topics clearly say exposition, but others say introduction). Subjects of narration are: a young face of sports, a collection of stories, a bicycle, a conical hat, a Vietnamese ao dai, wearing rubber sandals during the resistance, a relic, a famous landscape of the homeland , a useful livestock breed, Tet flowers, a national dish, Mid-Autumn Festival, a folk toy. The topic requires introducing, proving, and explaining the object, not telling a story, describing or expressing the object. Topic (a) Introducing a young face of Vietnamese sports, you need to introduce specifically who that young face is, his or her competition achievements, and his or her position in the team and in the sports industry. country… Topic (b) Introducing a story collection, you must introduce the name of the story collection, place of publication, year of publication, presentation format (paper size, cover, pictures...), content, meaning of the story collection, Where can I buy it... Topic (e) Explaining the bicycle, you need to present the structure and operating principles of the bicycle; position and effect of this means in human life. Read the text and answer the questions. BICYCLE (Textbook, pages 138-139) Question: a) What is the explanatory subject of the essay? b) Show the Introduction, Essay, and Conclusion and indicate the content of each section. c) To introduce the bicycle, how does the article present the structure of the bicycle? (How many parts does a car consist of? What are those parts? In what order are those parts introduced? Is it reasonable? Why?) d)What is the method of explanation in the article? Suggest a) The object of the essay is the bicycle. b) Layout: -Introduction (first paragraph): General introduction to bicycles. -Body (next to "handle"): Structure and operating principle of the bicycle. -Conclusion (remaining): Utility and position of bicycles in life. c) Introducing the structure of the bicycle: -Drive system. - Control system. -Transportation system. Introducing the parts as above is reasonable, making it convenient to talk about the mechanism of operation of the bicycle. If introduced in a listing manner such as: wheels, forks, frame, chain, sprockets, discs, pedals, etc., it will be very difficult to present the mechanism of operation of the bicycle. d) Method of explanation in the article: classification, analysis (when dividing into systems: transmission, control, transportation in the body of the article). In addition, the article also uses the listing method (for example: The transmission system includes the chassis, pedal welding, middle axle, middle bearing, chain, sprocket, bearing, two axles and front two-wheel bearing after); Use data (for example: Wheel diameter is usually 650 mm or 700 mm, 10 times the diameter of the hub); State the definition (for example: A bicycle is a convenient means of transportation powered by human power). Exercise 1. Make an idea and outline for the lesson: "Introduction to the Vietnamese conical hat". Suggest Refer to the following outline: a) Open the lesson Give a definition of Vietnamese conical hat. b) Body of the article -What is the shape of the hat? What materials are hats made of? How to make a hat? What parts does the hat consist of? Which region is famous for hat making? (For example: Hue hats, Quang Binh hats, Ha Tay hats - Chuong village...) -Use value of the conical hat in Vietnamese people's lives (protection from sun and rain). Cultural value of hats (adornment and charm for women; gifts for monks; props in artistic performances). The symbolic meaning of the Vietnamese conical hat? -Do you think that the conical hat has become a symbol of Vietnamese women? c) Conclusion Feelings about the Vietnamese conical hat. It is necessary to preserve the craft of making conical hats.
Soạn bài đối thoại và độc thoại trong văn bản tự sự Hướng dẫn Soạn bài đối thoại và độc thoại trong văn bản tự sự I.Gợi ý trả lời câu hỏi phần bài học a.Trong ba cầu đầu của đoạn trích có hai người tản cư đang nói chuyện với nhau. –Dấu hiệu nhận biết đây là một cuộc trò chuyện qua lại. + Có hai lượt lời qua lại. + Nội dung: Hướng tới người tiếp chuyện. + Hình thức: có hai gạch đầu dòng đứng đầu hai lượt lời qua lại. b.Câu “Hà! nắng gớm! Về nào”. –Đó là lời ôn Hai nói với chính mình: + Đây không phải là một đối thoại vì nội dung lời nói của ông không liên quan đến câu chuyện của hai người đàn bà cũng chẳng hướng vào ai. + Sau lời của ông chẳng có ai đáp lại. Đây là ông Hai nói với chính mình một cách bâng quơ, đánh trống lảng, tìm cách rút lui. Đây là độc thoại. –Trong đoạn trích có một số câu như thế: Ví dụ: “Ông lão nắm tay rít lên: –Chúng mày ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt Gian bán nước để nhục nhã như thế này” c.Những câu “Chung nó cũng là trẻ con làng Việt Gian đây ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đất ư? Khốn nạn bằng ấy tuổi đầu…” là những câu ông Hai hỏi chính mình. Những câu này không phát ra thành tiếng, chỉ âm thầm diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm của ông Hai. Nó diễn tả tâm trạng đau đớn của ông khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. Vì không thốt lên thành lời chỉ nghĩ thầm nên không có gạch đầu dòng. Đó là những câu độc thoại nội tâm. d.Các hình thức đối thoại tạo cho câu chuyện có không khí như cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm giận của những người tản cư với dân làng chợ Dầu theo giặc, tạo tình huống, đi sâu vào nội tâm nhân vật. Các hình thức độc thoại và đối thoại nội tâm giúp nhà văn khắc họa sâu sắc tâm trạng đau đớn, dằn vặt của ôn Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. II.Luyện tập Câu 1. Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích: –Cuộc đối thoại diễn ra không bình thường giữa hai vợ chồng ông Hai. –Có ba lượt lời trao nhưng chỉ có hai lượt lời đáp. Lời thoại đầu cua bà Hai, ông Hai không đáp: câu hỏi hai của bà được ông Hai khẽ nhúc nhích đáp lại bằng cách hỏi lại “Gì?” Lần ba ông cũng chỉ đáp lời bà bằng một câu cụt lủn “Biết rồi”. Cuộc đối thoại này giú người đọc nhận ra tâm trạng buồn bã, đau khổ, thất vọn của ông Hai. Câu 2. Viết đoạn văn kể chuyện theo đề tài tự chọn trong đó có sử dụng cả hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. HS chọn một vấn đề nào đó quen thuộc với mình và viết theo yêu cầu trên.
Prepare dialogues and monologues in narrative texts Instruct Prepare dialogues and monologues in narrative texts I. Suggestions for answering questions in the lesson a.In the first three verses of the excerpt, there are two displaced people talking to each other. –Signs that this is a back-and-forth conversation. + There are two rounds of exchange. + Content: Directed to the addressee. + Format: there are two bullet points at the beginning of two back-and-forth sentences. b.The sentence “Ha! terrible sun! Let's go home." –That's what Hai said to himself: + This is not a dialogue because the content of his words is not related to the story of the two women nor directed at anyone. + After his words, no one responded. This is Mr. Hai talking to himself absentmindedly, playing around, trying to find a way to retreat. This is a monologue. –In the excerpt there are some sentences like that: For example: “The old man clenched his fist and hissed: –You guys take a piece of rice or something in your mouth and do something like Viet Gian selling the country to be humiliated like this.” c.The sentences "Are these also children of Viet Gian village?" Are they also being shunned by people? As miserable as that first year..." were the questions Mr. Hai asked himself. These sentences did not come out loud, but silently occurred in Mr. Hai's thoughts and feelings. It describes his painful mood when he heard the news that Cho Dau village had joined the enemy. Because I didn't say it out loud and just thought it silently, there were no bullet points. Those are inner monologues. d.Dialogue forms give the story a real-life atmosphere, expressing the anger of the displaced people towards the Dau market villagers who followed the enemy, creating situations and going deep into the characters' hearts. The forms of monologue and internal dialogue help the writer deeply portray Mr. Hai's painful and tormented mood when he heard the news that Cho Dau village had joined the enemy. II.Practice Question 1. Analyze the effect of the dialogue form in the excerpt: –The conversation was not normal between Mr. Hai and his wife. –There were three rounds of comments but only two rounds of responses. Mrs. Hai's first line, Mr. Hai did not answer: her second question was answered by Mr. Hai slightly by asking again, "What?" The third time, he only answered her with a short sentence "I know". This dialogue helps readers realize Mr. Hai's sad, painful, and disappointing mood. Question 2. Write a narrative paragraph on a topic of your choice, including dialogue, monologue and inner monologue. Students choose a problem that is familiar to them and write according to the above requirements.
Soạn bài đối thoại, đọc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự Hướng dẫn A. YÊU CẦU -HS hiểu được: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm là hình thức quan trọng để thể hiện nhân vật trong văn bản tự sự. Đối thoại là hình thức đôi đáp, trò chuyện giữa hai hay nhiều người. Trong văn bản tự sự, mỗi lượt thoại thường thể hiện bằng một gạch đầu dòng. Độc thoại là lời của người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự, nếu người độc thoại nói thành lời thì phía trước có gạch đầu dòng, nếu độc thoại nội tâm thì không dùng gạch đầu dòng. – Rèn kĩ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi học cũng như khi viết văn tự sự. B. GỢl Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP I – Phần bài học TÌM HIỂU YẾU TỐ ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ Bài tập 1. Đọc đoạn trích trong truyện ngắn Làng của Kim Lân (SGK, tr. 176). Bài tập 2. Suy nghĩ và trả lời câu hỏi (a, b, c, d – SGK, tr. 177): Gợi ý a)Trong ba câu đầu của đoạn trích có hai gạch đầu dòng, có một dấu hai chấm, một dấu chấm hỏi và một dấu chấm than cho những lời thoại. Đó là dấu hiệu cho thấy có cuộc trò chuyện, trao dổi qua lại, trong đó ít nhất có hai người tản cư nói với nhau. b)Câu "Hà, nắng gớm, về nào…” là câu ông Hai nói một mình, không nói với ai. Đó là câu độc thoại, không phải là câu đối thoại (bởi vì nội dung câu nói của ông chẳng ăn nhập gì với nội dung những câu mọi người đang trao đổi). Ồng Hai nói câu này là chỉ nhằm “lẳng lờ” câu chuyện của nhừng người tản cư đang bàn luận. Trong đoạn trích này còn có câu độc thoại tương tự: “Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này! ”. c)Những câu: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu…” là lời ông Hai tự nói với mình, đúng hơn là tự hỏi mình. Đó là những câu độc thoại nội tâm. d)Qua những câu đối thoại của những người tản cư, tác giả đã thể hiện được tình huống của truyện, tạo được không khí cho truyện. Những câu đối thoại thể hiện đươc thái độ căm ghét cao độ của ngươi dân kháng chiến với những kẻ đầu hàng giặc, thể hiện được lòng yêu nước, quyết tâm kháng chiến của họ. Những câu độc thoại và độc thoại nội tâm của ông Hai thể hiện tâm trạng bất ngơ, đau đớn, xâu hổ của một người dân yêu nước, yêu quê hương khi nghe tin làng mình làm “Việt gian”. Tính cách ông Hai hiện lên sinh động không cần qua miêu tả của người kể chuyện. II – Phần luyện tập Bài tập 1. Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích sau đây: (SGK tr. 178). Gợi ý Tác dụng của hình thức đối thoại giữa hai vợ chồng ông Hai thể hiện được tâm trạng của hai người: -Lời nói ngập ngừng của bà Hai khi định nói cho chồng biết tin làng mình làm Việt gian (“- Tôi thấy người tu dồn…”) đã thể hiện được sự lo lắng và cũng sợ bà chủ nhà nghe thấy tin này. -Ông Hai không muốn đáp lại và khi đáp lại thì cụt lũn, cáu gắt thể hiện tâm trạng chán chường, đau khổ, thất vọng của ông khi nghe tin làng mình theo Tây. Bài tập 2. Viết một đoạn văn kể chuyện theo đề tài lự chọn, trong dó sử dụng cả hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. Gợi ý Khi chọn chuyện dể viết đoạn văn, em cần chú ý câu chuyện phải có các nhân vật đối đáp với nhau, có cả những câu nói thể hiện tâm trạng của nhân vật nào dó tự nói với mình, không nói với ai.
Prepare dialogues, read dialogues and internal monologues in narrative texts Instruct A. REQUIREMENTS -Students understand: Dialogue, monologue and interior monologue are important forms to express characters in narrative texts. Dialogue is a form of dialogue and conversation between two or more people. In narrative text, each turn of dialogue is often represented by a bullet point. A monologue is someone's words to themselves or to someone in their imagination. In a narrative text, if the monologue speaks out loud, there will be bullet points in front of it. If the monologue is internal, there will be no bullet points. – Practice the skills of identifying and combining these elements while studying as well as when writing narrative essays. B. SUGGESTIONS FOR ANSWERS TO QUESTIONS AND EXERCISES I – Lesson part UNDERSTANDING THE ELEMENTS OF DIALOGUE, MONOLOGUE AND INTERNAL MONOLOGY IN NARRATORIAL TEXTS Exercise 1. Read the excerpt from the short story The Village by Kim Lan (Textbook, p. 176). Exercise 2. Think and answer questions (a, b, c, d – Textbook, page 177): Suggest a) In the first three sentences of the excerpt, there are two bullet points, a colon, a question mark and an exclamation mark for dialogue. That is a sign that there was a conversation, a back and forth exchange, in which at least two evacuees spoke to each other. b) The sentence "Ha, it's so sunny, let's go home..." is a sentence that Mr. Hai said alone, without telling anyone. It was a monologue, not a dialogue (because the content of his sentence did not match What does this have to do with the content of the sentences people are exchanging). Ong Hai said this sentence just to "ignore" the stories the displaced people were discussing. In this excerpt, there is also a similar monologue: "You guys take a piece of rice or something in your mouth and do something like this humiliating Vietnamese traitor who sells their country! ”. c) Sentences: “Are they also Vietnamese village children? Are they also being snubbed by people? Damn it, at that age..." was what Mr. Hai said to himself, or rather asked himself. Those are inner monologues. d) Through the dialogues of the displaced people, the author has shown the situation of the story, creating an atmosphere for the story. The dialogues show the resistance people's extreme hatred towards those who surrendered to the enemy, showing their patriotism and determination to resist. Mr. Hai's monologues and inner monologues express the bewilderment, pain, and shame of a patriotic person who loves his homeland when he hears that his village is a "Vietnamese traitor". Mr. Hai's personality appears vividly without the narrator's description. II – Practice part Exercise 1. Analyze the effect of dialogue form in the following excerpt: (Textbook p. 178). Suggest The effect of the dialogue between Mr. Hai and his wife shows the mood of the two people: -Mrs. Hai's hesitant words when she intended to tell her husband the news that her village was a Vietnamese traitor ("- I see people accumulating...") showed her worry and fear that the landlady would hear this news. -Mr. Hai did not want to respond and when he did respond, he was curt and irritable, expressing his boredom, pain, and disappointment when he heard the news that his village was following the West. Exercise 2. Write a narrative paragraph on a chosen topic, using both dialogue, monologue and interior monologue. Suggest When choosing a story to write a paragraph, you need to pay attention that the story must have characters responding to each other, including statements that express the mood of a character who is talking to himself, not to anyone.
Soạn bài đồng chí Hướng dẫn Soạn bài đồng chí của Chính Hữu I.Đọc – hiểu văn bản Câu 1. a.Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo rất đặc biệt. Cả dòng thơ chỉ có một từ, hai tiếng và dấu chấm cảm: Đồng chí! Kiểu câu đặc biệt này tạo một nốt nhấn. Nó vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định. Nó còn tựa như cái bắt tay thân thiết giữa những con người. Nó như cái bàn lề gắn kết hai đoạn: Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chỉ, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí. b.Bố cục. –Đoạn đầu là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí (7 câu). –Đoạn thứ hai là những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó (9 câu tiếp). –Đoạn cuối (3 dòng cuối) là hình ảnh biểu tượng về người lính. Câu 2. Sáu câu thơ đầu bài nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Đó là tình cảm bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó: "Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá" Đó chính là cơ sở cùng chung giai cấp xuất thân của những người lính cách mạng. Chính điều đó cùng với mục đích, lý tưởng chung đã khiến họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau. Tình đồng chí còn được nảy sinh từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu: "Súng bên súng đầu sát bên đầu" Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt, mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ." Câu 3. Trong bài thơ có những chi tiết, hình ảnh vừa chân thực vừa có sức gợi cảm cao về tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn của những người lính cách mạng: –“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”. Trong hoàn cảnh khắc nghiệt của thời tiết, người lính chia sẽ hơi ấm cho nhau. Đắp “chung chăn” chỉ là mẹ và con, “chung chân” chỉ là vợ chồng, giờ đây “chng chăn” lại là mình và anh trong cái chăn ta ấm tình đồng chí, ta là đôi “Tri kỷ” gắn bó với nhau tâm đầu ý hợp. –Mười câu tiếp theo là những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí. Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau: "Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kể gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính." Đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính: "Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày." Nhất là cùng trải qua những “cơn sốt run người vừng trán ướt mồ hôi”. Câu 4. Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc: "Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới. Đầu súng trăng treo." Đây là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. –Trong bức tranh trên nói lên nền cảnh rừng đê giá rét, là ba hình ảnh gắn kết với nhau: người lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, những người lính phục kích, chờ giặc, đứng bên nhau. Sức mạnh của tình đồng đội đã giup họ vượt lên trên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng hoang của mùa đông, sương muối giá rét. –Người lính trong cảnh phục kích giữa rừng khuya còn có một người bạn nữa, đó là vầng trăng. “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích của chính tác giả. Những hình ảnh ấy còn mang ý nghĩa biểu tượng, được gợi ra bởi những liên tưởng phong phú. Súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ… Đó là các mặt bổ sung cho nhau, hài hòa với nhau của cuộc đời người lính cách mạng. Xa hơn, đó cũng có thể xem là biểu tượng cho thơ ca kháng chiến – nền thơ kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn. –Về hình ảnh đầu súng trăng treo, Chính Hữu đã nói với những ấn tượng và suy nghĩ của chính tác giả: “Đầu súng, trăng treo ngoài hình ảnh, bốn chữ này còn có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh, trong sự bát ngát”. Nó nói lên một cái gì lơ lửng ở xa chứ không phải là buộc chặt, suốt đêm vầng trăng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng đối với chúng mình như một người bạn, rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật. Câu 5. Bài thơ được đặt tên là Đồng Chí. Đồng Chí là từ ghép Hán Việt nghĩa là cùng chung chí hướng, lý tưởng. Tình đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sâu sắc tình đồng đội vì vậy tác giả đã đặt tên bài thơ là Đồng chí. Câu 6. Bài thơ về tình đồng chí đồng đội làm hiện lên vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính cách mạng, cụ thể ở đây là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí, đồng đội đã giúp người lính đứng vững trên trận tuyến đánh quân thù trong tư thể chủ động “chờ” đón đánh địch. Tình yêu thương giữa những người đồng chí có sức mạnh vô cùng. II.Luyện tập. Câu 2. Tham khảo tại đây:Cảm nhận về khổ cuối bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu.
Prepare comrades Instruct Prepare articles comrades of Chinh Huu I. Read - understand the text Question 1. a.The seventh line of the poem has a very special structure. The entire line of the poem has only one word, two sounds and an exclamation point: Comrade! This particular type of sentence creates an accent note. It rang out like a revelation, an affirmation. It is also like a close handshake between people. It is like a hinge connecting two paragraphs: The first paragraph is the basis and source of solidarity, the next paragraph is the concrete and touching expressions of comradeship. b.Layout. –The first paragraph is an explanation of the basis of comradeship (7 sentences). –The second paragraph is the expression of comradeship and its strength (9 verses continued). –The last paragraph (last 3 lines) is a symbolic image of a soldier. Verse 2. The first six verses of the poem talk about the basis for forming comradeship among revolutionary soldiers. It is a sentiment deeply rooted in the similarity of poor backgrounds: "My hometown is salty and sour My village is poor rocky soil plowed up" That is the basis of the same class of origin of revolutionary soldiers. That, along with common goals and ideals, made them from all over the world gather together in the ranks of the revolutionary army and become familiar with each other. Comradeship is also born from the shared mission of standing side by side in combat: "The gun is next to the head, the gun is next to the head" The love of comrades and comrades blossoms and becomes strong in the harmony and sharing of all hardships and joys, that is the intimate love of best friends, which the author has expressed in an image. Specific, simple but extremely sexy: "On a cold night, sharing a blanket becomes soul mates." Sentence 3. In the poem, there are details and images that are both realistic and highly evocative about the close comradeship of revolutionary soldiers: – "On a cold night, sharing a blanket becomes soul mates." In harsh weather conditions, soldiers share warmth with each other. Covering "the same blanket" is just mother and child, "sharing legs" is just husband and wife, now "sharing the blanket" is me and him in the blanket of our warm comradeship, we are a pair of "Soulmates" attached to each other. each other's hearts are in sync. –The next ten sentences are concrete and touching expressions of comradeship. It is a deep understanding of each other's thoughts and feelings: "I sent my best friend to plow the fields The house is empty, no matter how the wind shakes Most original water well miss out soldiers." That means sharing together the hardships and deprivations of a soldier's life: "Your shirt is torn at the shoulder My pants have a few patches Cold smile on mouth Shoeless." Especially when experiencing "fever, shivering and sweaty foreheads". Sentence 4. The poem ends with a very unique image: "Tonight the wild forest is foggy Standing side by side waiting for the enemy to come. Hanging moon gun head." This is a beautiful picture of a soldier's comradeship and comradeship, a beautiful symbol of a soldier's life. –In the painting above, which depicts the cold dike forest scene, there are three images linked together: a soldier, a gun, and the moon. In the misty wild forest scene, soldiers ambushed, waiting for the enemy, standing side by side. The strength of camaraderie helped them overcome all the harsh weather and all hardships and deprivations. Comradeship warmed their hearts amid the wild winter forest and cold frost. –The soldier in the ambush scene in the middle of the forest at night has another friend, the moon. “The hanging moon gun head” is an image recognized from the author's own nights of operations and ambushes. Those images also have symbolic meaning, suggested by rich associations. Gun and moon are near and far, reality and dream, combat and lyricism, soldier and poet... These are complementary and harmonious aspects of the life of a revolutionary soldier. Furthermore, it can also be seen as a symbol of resistance poetry - poetry that combines realism and romantic inspiration. –About the image of the gun's head and the hanging moon, Chinh Huu spoke about the author's own impressions and thoughts: "The gun's head and the hanging moon, in addition to the image, these four words also have a rhythm like the shaking of something floating. suspended, unsteady, in the vastness". It speaks of something floating in the distance rather than being tied tightly, all night long the moon descends from high in the sky and sometimes hangs above the tip of the gun. During the nights of ambush waiting for the enemy, the moon was like a friend to us, the hoarfrost wild forest was a real scene. Question 5. The poem is named Comrade. Dong Chi is a Sino-Vietnamese compound word meaning the same direction and ideal. Comradeship is the revolutionary nature of camaraderie and deeply demonstrates camaraderie, so the author named the poem Comrade. Question 6. The poem about comradeship brings out the simple yet noble beauty of the revolutionary soldier, specifically here the soldier at the beginning of the resistance war against the French. The love of comrades and comrades helped soldiers stand firmly on the front lines to fight the enemy in a proactive position of "waiting" to attack the enemy. The love between comrades has immense power. II.Practice. Question 2. Refer here: Feelings about the last stanza of Chinh Huu's poem Dong Comrade.
Soạn bài Ước mơ của em Hướng dẫn A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 2.Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ “Những cánh buồm (trích)” (SGK/55). 5.Thảo luận, trả lời câu hỏi: 1)Dựa vào những hình ảnh trong hài thơ (bầu trời, bãi biển, mặt trời, tia nắng, bãi cát, người cha, con trai…), hãy miêu tả cảnh hai cha con dạo chơi trên bãi biển. 2)Thay nhau đối đáp để hoàn chỉnh cuộc trò chuyện giữa hai cha con (SGK/56) 3)Những câu hỏi ngây thơ cho thấy con có ước mơ gì? 4)Ước mơ của con gợi cho cha nhớ đến điều gì? Gợi ý: 1)Buổi sáng, bầu trời trong vắt, biển như rộng thêm ra. Đằng chân trời xa, ánh mặt trời rải nhừng tia nắng rực rỡ trên biển xanh. Trên bãi cát trắng mịn, hai cha con dạo bước bên nhau. Bóng cha dài lênh khênh song song cùng bóng con tròn mà chắc nịch. Sau trận mưa đêm, không khí khoáng đãng hơn, ánh ban mai nhuộm hồng dáng cha và con tay trong tay. 2)Con: – Cha ơi! Sao xa kia chỉ thấy nước thây trời Không thấy nhà, không thấy cây, không thấy người ở đó? Cha: – Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa Sẽ có cây, có cửa có nhà, Nhưng nơi đó cha chưa hề đi đến. Con: – Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé, Để con đi… 3)Con có ước mơ được khám phá những điều mới lạ trong cuộc sống. 4)Ước mơ của em gợi cho cha nhớ đến ước mơ của mình khi còn trẻ thơ. Hôm ấy, bọn trẻ trong làng chọn hố cát cạnh con mương đào làm nơi tổ chức cuộc thi nhảy xa. Chị Hà được mời làm trọng tài. Khán giả là mấy cô cậu tí hon ngồi ở bên kia bờ mương mắt hau háu chờ xem. -Các thí sinh chuẩn bị! Người số một: Hưng! Hưng Tồ bậm bạch như một chú vịt chạy vào vị trí. Nghe tiếng hô: “Bắt đầu!”, nó lấy đà chạy nhanh đến bất ngờ. Gần đến nơi, miệng nó bặm lại. “Phốc”, nó nhảy đúng vào miệng hố bên kia, đất lún xuống. Nó đứng dậy, hãnh diện nhìn mọi người. Người tiếp theo là Dũng Béo. Vừa nghe gọi tên, cậu đã vồ đùi đen đét để thị uy. Rồi cậu cũng nhảy qua hố có phần dễ dàng hơn Hưng Tồ. Chỉ phải cái chân cậu lún sâu xuống lớp đất mềm khiến cả bọn phải xúm vào “nhổ” cậu lên. Cậu ta cười toe toét: -Tớ sẽ nhảy lại để tự phá kỉ lục. Người thứ ba vượt qua chiếc hố nhẹ như mèo là Tuấn Sứt, cậu ta đã từng thi nhảy xa cấp huyện. Xong việc, cậu nằm vắt chân chữ ngũ trên cỏ để chờ nhận giải. Chị Hà gọi đến Tôm Chip. Tôm Chip bé nhất bọn, tính tình lại rụt rè, mới nghe gọi tên mặt đã đỏ lên. Chị Hà ái ngại, bảo: -Nếu em không nhảy thì làm khán giả vậy. Tôm Chip càng bối rối. Dũng Béo thấy vậy, cười, bảo: -Làm khán giả thì sang bờ mương bên kia. Có thể vì tự ái, Tôm Chip quyết định vào vị trí. -Hai…ba! Tôm Chip giật bắn người lao lên. Đến gần điểm đệm nhảy thì cậu đột nhiên đứng sựng lại, chân miết xuống đất. -Hay là để tớ cắp vào nách rồi nhảy qua. -Tớ cho cậu thành tích lúc nãy đây. Dũng, Hưng và mấy bạn nhao nhao khích bác. Tôm Chip suýt khóc vì giận mình và các bạn. Chị Hà nhẹ nhàng an úi: -Hay em dế Dũng nhảy lại trước đã.Nhưng Tôm Chíp quyết định nhảy lần thứ hai. Lần này cậu lấy đà đúng kiểu hơn. Đúng lúc cậu đạp chân vào mô đất lao lên thì có tiếng kêu thất thanh phía bên kia bờ mương. Mọi người đang tập trung theo dõi cuộc thi nên chỉ có cậu mới trông thấy một bé trai, do xô đấy, đang lăn theo bờ mương xuống dòng nước. Cậu lao nhanh như tên bắn. Đến gần hố nhảy, cậu quặt sang bên, tiếp tục lao lên khiến mọi người cười ồ. Khi đứa bé đã ở sát mép nước, Tôm Chíp cũng đã tới bờ mương. Có tiếng hét tuyệt vọng. Lúc tất cả cùng nhận ra mối nguy hiểm thì họ cũng thây Tôm Chíp đã nhảy như bay qua con mương kịp giữ đứa bé lại. Ai nấy thơ phào. Chị Hà lội sang bờ mương bên kia. Mấy đứa lần lượt lội sang theo. Cả bọn đều lè lưỡi, lắc đầu không hiếu Tôm Chíp làm thế nào để nhảy qua con mương rộng nhường kia. Dũng Béo tuyên bố: – Chức vô địch thuộc về Tôm Chíp. Nhưng phải khám xem nó có lắp chiếc cánh quạt nào không đã. (Theo TẠ DUY ANH) B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH 1.Nghe thầy cô giới thiệu và kể câu chuyện Nhà vô địch. 2.a) Cùng sắp xếp lại thứ tự các tranh dưới đây cho đúng với cốt truyện Nhà vô địch em vừa nghe kể (SGK/58, 59) c)Trả lời câu hỏi: -Em thích nhất chi tiết nào trong truyện? -Nguyên nhân dẫn đến thành tích bất ngờ của Tôm Chíp là gì? -Tôm Chíp có điều gì đáng khen? Gợi ý: a) Thứ tự đúng là: 2, 4, 1, 3 c) – Em thích nhât chi tiết phần thi của Dũng béo. Khi nhảy qua dễ dàng cái hố cát nhưng chân của cậu bị lún sâu xuông lớp đất mềm khiến cả bọn xúm lại “nhổ” cậu lên. Hình ảnh thật vui nhộn và ngộ nghĩnh. -Tình huống bất ngờ xảy ra khiến Tôm Chíp mất đi tính nhút nhát, thiếu tự tin. Tôm Chíp phản ứng rất nhanh và dũng cảm lao qua con mương rộng để cứu một em bé. Tôm Chíp dũng cảm, nhanh trí, quên mình để cứu người.
Prepare your Dream essay Instruct A. BASIC OPERATIONS 2. Listen to the teacher (or friend) read the poem "Sails (excerpt)" (Textbook/55). 5.Discuss and answer questions: 1) Based on the images in the poem (sky, beach, sun, rays, sand, father, son...), describe the scene of father and son walking on the beach. 2) Take turns responding to complete the conversation between father and son (Textbook/56) 3) Innocent questions show what dreams your child has? 4)What does your dream remind me of? Suggest: 1) In the morning, the sky is clear and the sea seems wider. Over the distant horizon, the sun shines brightly on the blue sea. On the smooth white sand beach, father and son walked side by side. The father's long shadow parallels the round but sturdy shadow of his child. After the night's rain, the air was more open, the morning light dyed the figure of father and child holding hands pink. 2) Child: – Father! Far away, all we see is water and sky Can't see the house, can't see the trees, can't see the people there? Father: - Follow the sail to a far place. There will be trees, doors and houses. But there father has never been there. Son: – Father, please lend me a white sail, Let me go… 3) I have a dream of discovering new things in life. 4) Your dream reminds me of my dream when I was a child. That day, the children in the village chose the sand pit next to the dug ditch as the place to hold the long jump competition. Ms. Ha was invited to be a referee. The audience were little girls and boys sitting on the other side of the ditch, eagerly waiting to watch. -Contestants prepare! Person number one: Hung! Hung To pouted like a duck running into position. Hearing the shout: "Start!", it gained momentum and ran surprisingly fast. Almost there, its mouth tightened. “Poof”, it jumped right into the crater on the other side, the ground subsided. It stood up, proudly looking at everyone. The next person is Dung Beo. As soon as he heard his name called, he grabbed his thigh to show his authority. Then he also jumped over the hole somewhat easier than Hung To. It was just his foot sinking deep into the soft ground that made everyone gather to "pluck" him up. He grinned: -I will jump again to break my own record. The third person to cross the cat-like hole was Tuan Sut, he once competed in the long jump at the district level. After finishing his work, he lay cross-legged on the grass waiting to receive the award. Ms. Ha called Tom Chip. Tom Chip is the smallest of the group, has a timid personality, and as soon as his name is called, his face turns red. Ms. Ha felt embarrassed and said: -If I don't dance, I'll be a spectator. Tom Chip is even more confused. Dung Beo saw that, smiled, and said: -If you're a spectator, go to the other side of the ditch. Maybe out of pride, Tom Chip decided to take the position. -Two... three! Tom Chip jumped up, startled. As he approached the jumping pad, he suddenly stopped, his feet touching the ground. -Or let me put it under my arm and jump over. -I'll give you the achievement from earlier. Dung, Hung and their friends cheered him on. Tom Chip almost cried because he was angry with himself and his friends. Ms. Ha gently comforted: -Or Dung should jump again first. But Tom Chip decided to jump a second time. This time he took the momentum more properly. Just as he stepped on the mound and rushed up, there was a scream from the other side of the ditch. Everyone was focused on watching the competition, so only he saw a little boy rolling along the ditch bank into the water. He rushed as fast as an arrow. Approaching the jumping hole, he turned aside and continued to rush up, making everyone laugh. When the baby was close to the water's edge, Tom Chip also reached the edge of the ditch. There were screams of despair. When everyone realized the danger, they saw Tom Chip jumping across the ditch in time to catch the baby. Everyone gossips. Ms. Ha waded to the other side of the ditch. The children took turns wading over to follow. They all stuck out their tongues and shook their heads, wondering how Tom Chip could jump across such a wide ditch. Dung Beo stated: – The championship belongs to Tom Chip. But we have to check to see if it has any propellers installed. (According to TA DUY ANH) B. PRACTICAL ACTIVITIES 1. Listen to the teacher introduce and tell the story of the Champion. 2.a) Let's rearrange the order of the pictures below to match the plot The champion I just heard about (Textbook/58, 59) c) Answer the question: -What detail in the story do you like best? -What is the cause of Tom Chip's unexpected achievement? -What is commendable about Tom Chip? Suggest: a) The correct order is: 2, 4, 1, 3 c) – I like the details of Dung Fat's exam the most. When he easily jumped over the sand pit, his feet sank deeply into the soft soil, causing everyone to gather and "spit" him up. The images are fun and funny. -An unexpected situation causes Tom Chip to lose his shyness and lack of confidence. Tom Chip reacted very quickly and bravely rushed across a wide ditch to save a baby. Tom Chip is brave, quick-witted, and forgets himself to save people.