vi
stringlengths 846
10.5k
| en
stringlengths 799
10.5k
|
---|---|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Luyện tập viết bản tin
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Để học tốt Ngữ văn 12, VnDoc. con đã tổng hợp tài liệu: Giải bài tậpNgữ văn lớp 11: Luyện tập viết bản tin để giúp các bạn học sinh nắm chắc kiến thức bài Luyện tập viết bản tin, tài liệu sẽ là nguồn thông tin hữu ích dành cho các bạn học sinh học tập hiệu quả hơn. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Luyện tập viết bản tin
Gợi ý trả lời câu hỏi
1. Phân tích cấu trúc, dung lượng và loại bản tin. Việt Nam đứng đầu khu vực châu Á – Thái Bình Dương về bình đẳng giới
– Về dung lượng: Độ dài trung bình, thông tin về kết quả (đứng đầu khu vực về bình đẳng giới) và các sự kiện (bình đẳng giới trong giáo dục, y tế, kinh tế, các hạn chế về bình đẳng giới).
– Về cấu trúc: Bản tin có nhan đề, triển khai từ thông tin khái quát đến cụ thể chi tiết. Phần sau cụ thể hoá và giải thích cho phần trước.
2. Xác định nội dung chủ yếu và chỉ ra cách thức đọc nhanh, chính xác bản tin. Việt Nam lọt vào danh sách ứng viên cho giải thưởng “Môi trường và phát triển 2007”.
• Nội dung chủ yếu của bản tin: Dự án phát triển và đưa cây dược liệu Việt Nam ra thị trường thế giới được lựa chọn vào danh sách 10 ứng cử viên đoạt giải thưởng “Môi trường và phát triển 2007”.
– Cách thức đọc nhanh:
+ Căn cứ vào nhan đề của bản tin.
+ Căn cứ vào câu mang nội dung thông tin quan trọng nhất có liên quan đến sự kiện được nhắc trong nhan đề. Câu này thường đứng phần đầu bản tin.
3. Sắp xếp lại nội dung trong bản tin cho hợp lí.
Đường tới thành công – sân chơi mới dành cho sinh viên
– Để làm bài tập này, các em đọc bản tin thật cẩn thận để tìm ra thứ tự sắp xếp các sự kiện, phát hiện sự bất hợp lí và sắp xếp lại cho đúng. Việc đưa thông tin số lượng các trường đại học đăng kí dự thi vào vị trí trong bài là không hợp lí, vì trước và sau đó đều nói về thể thức cuộc thi.
– Cách chữa: Đưa câu “Đến nay đã có 50 trường đại học trong cả nước đăng kí tham gia cuộc thi.” xuống cuối bản tin. 4. Tập viết bản tin theo các tình huống.
– Các em chọn một tình huống trong các tình huống đã cho.
– Thu thập và lựa chọn tư liệu để viết bản tin, các tư liệu đó bao gồm:
+ Thời gian, địa điểm diễn ra sự kiện.
+ Diễn biến, nội dung sự kiện.
+ Kết quả của sự kiện.
– Đặt tên cho bản in, viết phần mở đầu, phần triển khai của bản tin theo sự hướng dẫn trong bài.
|
Solving Literature exercises for grade 11: Practice writing newsletters
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
To study Literature 12 well, VnDoc. I have compiled the documents: Solving exercises Literature grade 11: Practice writing newsletters to help students grasp the knowledge of the lesson Practice writing newsletters, the documents will be a useful source of information for students students learn more effectively. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Practice writing newsletters
Suggested answers to questions
1. Analyze structure, capacity and type of newsletter. Vietnam ranks first in the Asia-Pacific region in gender equality
– Regarding capacity: Average length, information about results (leading the region in gender equality) and events (gender equality in education, health care, economics, limitations on gender equality ).
– Regarding structure: The newsletter has a title, ranging from general information to specific details. The following part concretizes and explains the previous part.
2. Identify the main content and show how to quickly and accurately read the newsletter. Vietnam is on the list of candidates for the "2007 Environment and Development" award.
• Main content of the news: The project to develop and bring Vietnamese medicinal plants to the world market was selected in the list of 10 candidates to win the "2007 Environment and Development" award.
– How to read quickly:
+ Based on the title of the newsletter.
+ Based on the sentence that contains the most important information related to the event mentioned in the title. This sentence often appears at the beginning of the news.
3. Rearrange the content in the newsletter appropriately.
Road to success - a new playground for students
– To do this exercise, you read the news carefully to find the order of events, detect inconsistencies and rearrange them correctly. Putting information about the number of universities registering for the competition in the article is not reasonable, because before and after it is all about the competition format.
– Solution: Insert the sentence “To date, 50 universities across the country have registered to participate in the competition.” to the bottom of the newsletter. 4. Practice writing newsletters based on situations.
– You choose a situation from the given situations.
– Collect and select materials to write newsletters, such materials include:
+ Time and location of the event.
+ Event developments and content.
+ Result of the event.
– Name the printed copy, write the introduction and development of the newsletter according to the instructions in the article.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh, đã cập nhật những thông tin bổ tích để giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn 11. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh
Gợi ý trả lời câu hỏi
1. Đây là một mẫu mực về vận dụng kết hợp lập luận phân tích với lập luận so sánh trong một đoạn văn nghị luận. Tác giả đã lập luận như sau:
+ Nêu luận điểm của đoạn văn: Chớ tự kiêu tự đại.
+ Lập luận phân tích bằng các luận cứ (lí lẽ).
– Tự kiêu tự tại là khờ dại. Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn
mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình.
– Tự kiêu tự đại tức là thoái bộ.
+ Lập luận so sánh bằng các luận cứ (các đối tượng được so sánh với nhau):
– Sông to, bể rộng thì bao nhiêu nước cũng chứa được, vì độ lượng của nó rộng và sâu.
– Cái chén nhỏ, cái đĩa cạn thì một chút nước cũng đầy tràn, vì độ lượng nó hẹp nhỏ.
– Sự kết hợp là ở chỗ: từ lập luận phân tích mà có lập luận so sánh văn dùng lập luận so sánh để làm sáng tỏ và nổi bật hơn các ý đã nêu trong lập luận phân tích. Trong đoạn văn này, hai thao tác phân tích và so sánh có tầm quan trọng ngang nhau và cùng kết hợp với nhau để làm cho cách lập luận thêm phong phú, đa dạng, chặt chẽ, có hiệu quả hơn.
2. Các em nên đọc gợi ý SGK để viết thành bài văn nghị luận hoàn chỉnh.
– Sau đây là một dàn bài gợi ý một số đề nhỏ để các em tập viết thành đoạn văn nghị luận có kết hợp các thao tác lập luận:
+ Vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương.
+ Nét đẹp dân gian – dân tộc trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương.
+ Nét đẹp mà em tâm đắc nhất trong hình ảnh người nghĩa sĩ đánh giặc qua bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
3. a), b) các em tự làm
c) Trong chuỗi những câu chuyện thú vị về các vị lãnh đạo các nước đến thăm nước ta trong những ngày qua, bên cạnh những điều gây tò mò của đoàn Tổng thống Mĩ “tiền hô hậu ủng” đông đảo, ồn ào và… tốn kém, sự việc Thủ tướng Xinh-ga-po Lí Hiển Long đi máy bay thương mại, mà còn là máy bay giá rẻ, chỉ như một nốt nhạc trầm nhưng lại tạo nên nhiều vang hưởng trong dư luận. Mọi người ngạc nhiên Uà thú vị trước Uiệc Thủ tuởng Xỉnh-ga-po đi máy bay Tai-gơ E-uây, giá vé chỉ trên 100 đô-la Xinh-ga-po, loại máy bay không hề có hạng thương gia, và không có cả chuyện phục Uụ ăn uống, nghĩa là thật sự bình dân! Trong chuyến đi này, vị Thủ tướng chỉ có “đặc quyền” duy nhất là không phải xếp hàng lên máy bay giành chỗ (cô thư kí của ông làm điều này).
Tuy nhiên, cái lợi này xem ra cũng chỉ là… chuyện nhỏ. Hình ảnh Thủ tướng Lí bước chân lên chiếc máy bay vẽ hình con cọp chắc chắn sẽ là một sự quảng bá hiệu quả cho hãng hàng không này. Việc ông Thủ tướng bay Uới Tai-gơ E-uây cũng xem như lời mời chào mọi người: “Nào còn ngại ngần gì mà không sử dụng dịch Uụ bay giá thấp”. Khi ông Thủ tướng “quảng cáo không công” cho một hãng hàng không “sinh sau đẻ muộn”, các doanh nghiệp nhỏ Uà Uừa khác của Xinh-ga-po coi như đã được cam kết rằng “Chính phủ sẩn sàng ủng hộ tối đa cho sự phát triển của các bạn.”.
Như những cơn mưa rào rải đều khắp làm đồng ruộng, vườn tược tốt tươi, nền kinh tế của Xinh-ga-po sẽ có cơ hội phát triển đều khắp khi mỗi doanh nghiệp được đối xử công bằng Uà được trao cơ hội ngang nhau để cùng “làm ăn phát tài”. Và đây mới chính là cái lợi lớn đem đến cho nền kinh tế, cho sự phát triển chung. (Theo báo điện tử tuoitreonline, ngày 25 – Il- 2006).
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh, để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Practice applying a combination of analytical reasoning and comparison operations
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
Students are invited to refer to the document: Solving 11th grade Literature exercises: Practice applying a combination of analytical reasoning and comparison operations, updated with additional information to help students learn. good Literature 11. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Practice applying a combination of analytical reasoning and comparison operations
Suggested answers to questions
1. This is an example of combining analytical arguments with comparative arguments in an argumentative paragraph. The author argued as follows:
+ State the argument of the paragraph: Don't be arrogant.
+ Analytical reasoning using arguments (reasons).
– Pride and independence are foolish. Because I'm good, there are many people who are better
me. I'm good, there are many people better than me.
– Being arrogant means regressing.
+ Comparative argument using arguments (objects are compared to each other):
– The river is big and the tank is wide, so much water can be contained, because its volume is wide and deep.
- A small cup or a shallow saucer can be filled with just a little water, because its size is small.
– The combination is that: from analytical argument comes comparative argument, the text uses comparative argument to clarify and highlight the ideas stated in the analytical argument. In this passage, the two operations of analysis and comparison are of equal importance and combine together to make the argument richer, more diverse, more rigorous, and more effective.
2. You should read the textbook suggestions to write a complete argumentative essay.
– The following is an outline that suggests some small topics for you to practice writing into argumentative paragraphs that incorporate argumentative operations:
+ The beauty of artistic language in the poem Self-Love II by Ho Xuan Huong.
+ Folk and ethnic beauty in the poem Loving Wife by Tran Te Xuong.
+ The beauty that I like the most is the image of a martyr fighting the enemy through Nguyen Dinh Chieu's tribute to a martyr in Can Giuoc.
3. a), b) you can do it yourself
c) In the series of interesting stories about the leaders of countries visiting our country in recent days, besides the curious things of the large, noisy and "back-up" US Presidential delegation... expensive, the fact that Singapore Prime Minister Lee Hsien Loong flew on a commercial plane, but also on a low-cost plane, was just like a low note but created a lot of resonance in public opinion. Everyone was surprised and amused that the Prime Minister of Singapore flew on a Taipei-Euay plane, the ticket price was just over 100 Singapore dollars, the plane did not have business class. and there's no need to serve Uu food or drink, which means it's truly affordable! During this trip, the Prime Minister only had the "privilege" of not having to line up on the plane to get a seat (his secretary did this).
However, this benefit seems to be just... a small thing. The image of Prime Minister Li stepping onto a plane painted with a tiger image will certainly be an effective promotion for this airline. The Prime Minister's flight to Taiwan is also seen as an invitation to everyone: "Why don't you hesitate to use the low-cost airline service?" When the Prime Minister "advertised for free" for a "late-born" airline, other small businesses in Singapore seemed to have been assured that "the Government is ready to fully support for your development.”.
Like showers spread evenly throughout to make fields and gardens lush, Singapore's economy will have the opportunity to develop evenly when every business is treated fairly and given equal opportunities. to "do well in business" together. And this is the great benefit it brings to the economy and general development. (According to the electronic newspaper tuoitreonline, January 25, 2006).
Above, we have introduced to students the material: Solving 11th grade Literature exercises: Practice applying a combination of analytical reasoning and comparison, to help you learn Grade 11 Literature better. On this topic, we invite you to refer to the sample essay preparation lesson "Practice applying the combination of analytical and comparative reasoning operations that have been collected and synthesized."
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Lẽ ghét thương
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Lẽ ghét thương, tài liệu đã được cập nhật chi tiết và kèm theo những gợi ý trả lời câu hỏi bài tập sẽ giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn 11. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Lẽ ghét thương
1. Anh (chị) hãy đọc các chú thích, tìm những điểm chung giữa các đời vua mà ông Quán ghét và giữa những con người mà ông Quán thương. Từ đó hãy nhận xét về cơ sở của lẽ ghét thương theo quan điểm đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu.
Gợi ý trả lời
Các em cần đọc đoạn thơ về lẽ ghét và các chú thích. Từ đó có thể tìm ra điểm chung giữa các đối tượng ghét rồi nhận xét, bình giá.
– Đoạn thơ có nhiều điển tích rút ra từ sử sách Trung Quốc. Cần cho HS thấy ý nghĩa nghệ thuật của những điển tích được sử dụng tập trung trong đoạn thơ có tính triết luận này. Điều đáng chú ý là các điển tích ở đây đều được dẫn giải cụ thể nội dung, làm cho người đọc, dù chưa hiểu rõ các điển tích đó, cũng có thể biết ông Quán ghét những gì. Đời Kiệt, Trụ thì hoang dâm vô độ (vua Trụ lấy rượu chứa thành ao, lấy thịt treo thành rừng rồi cho bọn con trai, con gái thả sức ăn chơi, dâm dật, xem đó là thú vui). Đời U, Lệ thì đa đoan, lắm chuyện rắc rối (U Vương say đắm Bao Tự, để mua vui cho người đẹp có thể sai người xé mỗi ngày hàng trăm tấm lụa – vì Bao Tự thích nghe tiếng lụa xé). Đời Ngũ bá, thúc quý thì lộn xộn, chia lìa, đổ nát, chiến tranh liên miên.
Tất cả các triều đại đó đều có một điểm chung là chính sự suy tàn, Uua chúa thì say đắm tửu sắc, không chăm lo đến đời sống của dân.
Vì ai mà ông Quán ghét? Phê phán các triều đại suy tàn cũng có thể xuất phát từ những lập trường khác nhau, hoặc là để bảo vệ trật tự xã hội phong kiến, vua ra vua, tôi ra tôi, bảo vệ quyền lợi của giai cấp phong kiến, hoặc vì trách nhiệm của một tôi trung,… Với Nguyễn Đình Chiều thì không hẳn như vậy. Ở đoạn thơ này, mỗi cặp câu lục bát là một tiếng dân được nhắc đến. Điều đó có ý nghĩa như thế nào? Tất cả những lời kết tội đều xoay quanh một ý: Ở các thời đại đó, chỉ có dân là phải gánh chịu mọi tai ách, khổ sở trăm chiều (“Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang,… khiến dân luống chịu lầm than muôn phần,… làm dân nhọc nhằn,… lằng nhằng rối dân”). Như vậy, tác giả đã đứng về phía nhân dân, xuất phát từ quyền lợi của dân mà phẩm bình lịch sử. Đó là cơ sở của lẽ ghét, ghét sâu sắc, mãnh liệt đến độ tận cùng của cảm xúc: “Ghét cay, ghét đắng, ghét vào tận tâm”.
– Lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu xuất phát từ tình cảm yêu thương nhân dân, mong muốn nhân dân được sống yên bình, hạnh phúc, những người tài đức có điều kiện thực hiện chí nguyện bình sinh.
2. Anh (chị) có nhận xét gì về cách dùng phép đối và phép điệp ở cặp từ ghét, thương trong đoạn thơ này? Tìm hiểu giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. Gợi ý trả lời Các em nhận xét gì về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:
+ Điệp từ: tần số sử dụng lớn (từ ghét được lặp lại 12 lần, từ thương cũng 12 lần).
+ Đối từ: đối trong cả đoạn thơ “ghét… ghét..”, “thương. thương…” (10 câu về lẽ ghét, 14 câu về lẽ thương) và tiểu đối trong một câu thơ (“hay ghét… hay thương”; “thương ghét, ghét thương”; “lại ghét… lại thương”).
– Biện pháp tu từ đó có ý nghĩa như thế nào trong việc biểu hiện cảm xúc?
+ Biểu hiện sự trong sáng, phân minh, sâu sắc trong tâm hồn tác giả: hai tình cảm ghét – thương cùng xuất phát từ một trái tim đa cảm tưởng như đối lập mà lại hoàn toàn thống nhất. Mở đầu đoạn thơ là một câu gắn kết: “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”, kết thúc cũng một câu như thế: “Nửa phần lại ghét, nửa phần lại thương”. Thương là cội nguồn của cảm xúc, ghét cũng là từ thương mà ra. Thương và ghét cứ đan cài, tiếp nối, không thể tách rời, rất sâu nặng trong tâm hồn tác giả; thương ra thương, ghét ra ghét, không mập mờ, lẫn lộn, cũng không nhạt nhoà, chung chung.
+ Tăng cường độ cảm xúc: yêu thương và căm ghét đều đạt đến độ tột cùng, yêu thương rất mực và căm ghét cũng đến điều. Các em có thể phân tích hai câu thơ 7 – 8; lời lẽ bình dị, không đẽo gọt cầu kì, nhờ biện pháp lặp từ (tới 4 lần trong 2 câu thơ) nghe như đay nghiến, như xiết vào lòng người; ta có thể cảm nhận được độ sâu nặng của cảm xúc, nỗi ghét dường như đạt đến độ tận cùng của tình cảm con người (“ghét vào tận tâm”).
Luyện tập
Theo anh (chị), câu thơ nào trong đoạn trích có thể thâu tóm toàn bộ ý nghĩa tư tưởng và tình cảm của cả đoạn? Hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhận của mình về cấu thơ đó.
Gợi ý trả lời
Các em có thể lựa chọn tuỳ theo cảm xúc của các mình, có thể chọn câu 4 hoặc câu 7, 8. Những câu thơ đó đều đã được giảng trong bài.
——————————-
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Lẽ ghét thương, để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài phân tích văn mẫu bài Lẽ ghét thương và đọc lại bài thơ Chạy giặc mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Reasons for hate and love
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
We invite students to refer to the document: Solving the 11th grade Literature exercise: The meaning of hate and love, the document has been updated in detail and includes suggestions for answering exercise questions that will help students study well. Literature 11. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Reasons to hate and love
1. Please read the notes and find commonalities between the kings that Mr. Quan hated and between the people that Mr. Quan loved. From there, let's comment on the basis of hate and love according to Nguyen Dinh Chieu's ethical perspective.
Suggested answers
You need to read the poem about hate and the notes. From there, you can find common points between hate objects and then comment and rate them.
– The poem has many examples drawn from Chinese history books. It is necessary to show students the artistic meaning of the examples used in this philosophical poem. What is worth noting is that the content here is specifically explained, making it possible for readers, even if they do not understand the classics, to know what Mr. Quan hates. During Kiet's reign, Tru was insatiably promiscuous (King Tru stored wine into ponds, hung meat into forests, and let the boys and girls indulge in debauchery and lust, seeing it as a hobby). U and Le's life was complicated and full of troubles (U Vuong was infatuated with Bao Tu, and to entertain the beauty, he could order someone to tear hundreds of silk sheets every day - because Bao Tu liked to hear the sound of silk tearing). The life of the Five Uncles and Uncles was chaotic, divided, ruined, and constantly at war.
All of those dynasties had one thing in common: their decline. Lord Uua was infatuated with alcohol and did not care about the lives of his people.
Who does Mr. Quan hate? Criticism of declining dynasties can also come from different positions, either to protect the feudal social order, king to king, subject to subject, protect the interests of the feudal class, or Because of the responsibility of a loyal servant,... For Nguyen Dinh Chieu, it's not really like that. In this poem, each pair of six-eight verses is a popular language mentioned. What does that mean? All the accusations revolve around one idea: In those eras, only the people had to bear all the calamities and sufferings of hundreds of ways ("Let the people go to the point of falling into the pit... complaining so much,... making the people suffer,... confusing the people"). Thus, the author stood on the side of the people, commenting on history based on the people's interests. That is the basis of hate, deep hate, intense to the extreme of emotions: "Hate bitterly, hate bitterly, hate with all your heart".
– Nguyen Dinh Chieu's hatred and compassion comes from his love for the people, his desire for the people to live peacefully and happily, and for talented and virtuous people to have the conditions to fulfill their wish for a peaceful life.
2. What do you think about the use of parallelism and antithesis in the pairs of words hate and love in this poem? Learn the artistic value of that rhetorical device. Suggested answer What do you think about the rhetorical devices used in the poem:
+ Alliteration: high frequency of use (the word hate is repeated 12 times, the word love is also 12 times).
+ Object: object in the whole poem "hate... hate..", "love. love..." (10 sentences about hate, 14 sentences about love) and small parallels in a poem ("or hate... or love"; "love to hate, hate to love"; "hate again... love again").
– What is the meaning of that rhetorical device in expressing emotions?
+ Expresses the clarity, clarity, and depth in the author's soul: two feelings of hate and love come from the same sentimental heart, seemingly opposing but completely unified. The beginning of the poem is a connecting sentence: "Because when you hate, you also love", it ends with the same sentence: "Half of it is hate, half of it is love". Love is the source of emotions, hate also comes from love. Love and hate are intertwined, continuous, inseparable, very deep in the author's soul; Love turns into love, hate turns into hate, not ambiguous, confused, nor faint, general.
+ Increase emotional intensity: love and hate both reach the extreme level, love is extreme and hate is also extreme. You can analyze two verses 7 – 8; The words are simple, not elaborately crafted, thanks to the repetition of words (up to 4 times in 2 verses), they sound like they are grinding, like they are squeezing people's hearts; we can feel the depth of emotion, the hate seems to reach the extreme of human emotions ("hate to the core").
Practice
In your opinion, which verse in the excerpt can capture the entire ideological and emotional meaning of the entire paragraph? Write a paragraph expressing your feelings about that poem.
Suggested answers
You can choose depending on your feelings, you can choose verse 4 or verses 7, 8. Those verses have all been taught in the lesson.
——————————-
Above, we have introduced to students the document: Solving the 11th grade Literature exercise: Reasons for hate and love, to help you study Literature 11 better. On the same topic, please refer to the analysis article. Sample essay of the poem "Hate to love" and re-read the poem "Fleeing the enemy" that has been collected and synthesized.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Ngữ cảnh
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Để học tốt Ngữ văn lớp 11, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Ngữ cảnh, với cách gợi ý trả lời câu hỏi bài tập mà đã tổng hợp chắc chắn đây sẽ là nguồn thông tin hữu ích để các bạn học sinh học có kết quả cao hơn trong học tập.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Ngữ cảnh
Gợi ý trả lời câu hỏi
Luyện tập
1. Đây là hai câu trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Cần căn cứ vào hoàn cảnh sáng tác bài văn tế để thấy được các chi tiết trong hai câu văn đều bắt nguồn từ hiện thực. HS cần xem lại các chú thích về hai câu văn trong bài học ở phần đọc hiểu. Câu văn trong bài văn tế xuất phát từ bối cảnh: tin tức về kẻ địch đến đã phong thanh mười tháng nay mà lệnh quan (đánh giặc) thì vẫn còn chờ đợi. Người nông dân đã thấy rõ hình ảnh dơ bẩn của kẻ thù và căm ghét chúng mỗi khi thấy bóng dáng tàu xe của chúng.
2. Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương gắn liền với tình huống giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi… Câu thơ là sự diễn tả tình huống, còn tình huống là nội dung đề tài của câu thơ. Tất nhiên, ngoài sự diễn tả tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm sự của nhân vật trữ tình – của chỉnh tác giả, một người phụ nữ lận đận, trắc trở trong tình duyên.
3. Các em cần xem lại (hoặc nhớ lại) bài thơ Thương vợ của Tú Xương (cả phần Tiễu dẫn và các chú thích từ ngữ cuối bài thơ). Từ hoàn cảnh về cuộc sống của nhà thơ, có thể thấy vợ Tú Xương là một người tần tảo, chịu thương chịu khó làm ăn để nuôi chồng, nuôi con. Bà kiếm sống bằng nghề buôn bán nhỏ. Những chi tiết trong hoàn cảnh sống của gia đình Tú Xương chính là bối cảnh tình huống cho nội dung của các câu thơ trong bài (6 câu thơ đầu). Ví dụ việc dùng thành ngữ một duyên hai nợ không phải chỉ để nói đến nỗi vất vả của bà Tú, mà xuất phát từ chính ngữ cảnh sáng tác: bà Tú phải làm để nuôi cả con và chồng (ông Tú).
4. Các em cần xem lại (hoặc nhớ lại) bài thơ Vịnh khoa thi Hương ở phần Đọc thêm (cả phần Tiểu dẫn và các chú thích từ ngữ). Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh của các câu thơ trong bài Rõ nhất là sự kiện vào năm Đinh Dậu (1897), chính quyền mới do thực dân Pháp lập nên (nhà nước) đã tổ chức cho các sĩ tử Hà Nội xuống thi chung ở trường Nam Định. Trong kì thi đó, Toàn quyền Pháp ở Đông Dương là Đu-me đã cùng vợ đến dự. Những sự kiện đó chính là ngữ cảnh tạo nên các câu thơ.
——————————–
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Ngữ cảnh, để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Ngữ cảnh mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Context
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
To study Literature well in grade 11, students are invited to refer to the document: Solving Literature exercises in Grade 11: Context, with suggestions for answering exercise questions that have been compiled, this will definitely be a source of information. Useful information for students to have better results in their studies.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Context
Suggested answers to questions
Practice
1. These are two sentences in the Can Giuoc martyr's oration. It is necessary to base on the circumstances of composing the funeral poem to see that the details in the two sentences originate from reality. Students need to review the notes on the two sentences in the lesson in the reading comprehension section. The sentence in the eulogy comes from the context: news of the enemy's arrival has been circulating for ten months, but the official orders (to fight the enemy) are still awaited. The farmer clearly saw the dirty image of the enemy and hated them every time he saw the shadow of their trains and vehicles.
2. Two verses of Ho Xuan Huong's poem are associated with specific communication situations: late at night, the sound of drums pounding, but the woman is still lonely and alone... The verse is a description of the situation, and the situation is the subject matter of the poem. Of course, in addition to describing the situation, the poem also reveals the feelings of the lyrical character - of the author, a woman with difficulties and obstacles in love.
3. You need to review (or recall) the poem Loving Wife by Tu Xuong (both the Introduction and the word notes at the end of the poem). From the poet's life circumstances, it can be seen that Tu Xuong's wife is a diligent person, willing to work hard to support her husband and children. She makes a living by doing small business. The details of Tu Xuong's family's living situation are the situational context for the content of the verses in the poem (first 6 verses). For example, the use of the idiom one fate, two debts is not just to refer to Mrs. Tu's hardships, but comes from the context of the composition itself: Mrs. Tu has to work to support both her child and her husband (Mr. Tu).
4. You need to review (or recall) the poem Vinh Khoa Thi Huong in the Further Reading section (both the Introduction and the vocabulary notes). The context of the composition is the context of the verses in the poem. The most obvious is the event in the year of the Rooster (1897), the new government established by the French colonialists (the state) organized for Hanoi's scholars to go down to Vietnam. General exam at Nam Dinh school. During that exam, the French Governor-General of Indochina, Dume, attended with his wife. Those events are the context that creates the verses.
——————————–
Above, we have introduced to students the document: Solving Grade 11 Literature exercises: Context, to help you learn Grade 11 Literature better. On the same topic, please refer to the sample essay preparation lesson. Context articles that have been collected and synthesized.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Phong cách ngôn ngữ báo chí
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Phong cách ngôn ngữ báo chí đã được sưu tầm và đăng tải, với nội dung tài liệu hướng dẫn các bạn học sinh giải bài tập Ngữ văn một cách nhanh và chính xác sẽ là nguồn thông tin hữu ích dành cho các bạn học sinh học tốt Ngữ văn 11.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Phong cách ngôn ngữ báo chí
Gợi ý trả lời câu hỏi
Luyện tập
1. Các em nên mang đến lớp một số tờ báo như: báo Tiền phong, báo Thanh niên, báo Nhân dân,… rồi chia ra thành nhóm đọc và dưới sự hướng dẫn của giáo viên giúp các em nhận diện một số thể loại văn bản báo thường gặp như: bản tin, phóng sự, tiểu phẩm,… đồng thời xác định đặc điểm của tờ báo (theo phương tiện, định kì xuất bản, lĩnh vực xã hội, đối tượng độc giả,…).
2. Gợi ý phân biệt:
– Bản tin:
+ Thông tin sự việc một cách ngắn gọn.
+ Thông tin kịp thời, cập nhật,
– Phóng sự:
+ Vừa thông tin sự việc, vừa miêu tả sinh động, cụ thể.
+ Yêu cầu: gợi cảm, gây được hứng thú.
3. Để viết được một tin ngắn phản ánh tình hình học tập ở lớp, cần có các yếu tố:
– Địa điểm: tại lớp học.
– Sự kiện: chú ý sự kiện nổi bật.
– Ý kiến ngắn về sự kiện. Tin ngắn có những yêu cầu là: nội dung chính xác, khách quan và ngắn gọn, nhưng vẫn có đầy đủ thông tin cần thiết. Tin tức không cho phép bịa đặt, hư cấu, tô hồng hoặc bôi đen, thậm chí người viết phải kiểm tra kĩ nguồn tin trước khi viết. Tránh cách viết dài dòng, hoặc thiếu thông tin gây bất lợi cho người đọc.
(Xem thêm các bài Bản tin, Luyện tập viết bản tin).
4. Chỉ một bản tin ngắn An Giang đón nhận danh hiệu di tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia Ô Tà Sóc cũng thể hiện được đặc trưng của phong cách ngôn ngữ báo chí.
– Tính thời sự: thời gian, địa điểm, ý kiến (những vấn đề cần thông tin). Mỗi chi tiết đều đảm bảo tính chính xác, cập nhật.
– Tính ngắn gọn: mỗi câu là một thông tin cần thiết.
5. Muốn viết một bài phóng sự báo chí, trước hết cần phải xác định xem vấn đề gì, hiện tượng nào đang được dư luận quan tâm. Ví dụ: việc đi lại lộn xộn trên đường phố ảnh hưởng đến an toàn giao thông, vấn đề ô nhiễm môi trường,…
Tiếp theo là ghi chép về người thực, việc thực, có địa điểm, thời gian cụ thể và tiến hành chọn lọc một số chi tiết tiêu biểu để miêu tả.
Trên đây đã giới thiệu bạn đọc bài: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Phong cách ngôn ngữ báo chí, để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Phong cách ngôn ngữ báo chí mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Journalistic language style
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
Document: Solving Literature exercises for grade 11: Journalistic language style has been collected and posted, with the content of the document guiding students to solve Literature exercises quickly and accurately, which will be the source. Useful information for students who study Literature 11 well.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Journalistic language style
Suggested answers to questions
Practice
1. Students should bring to class some newspapers such as: Tien Phong newspaper, Thanh Nien newspaper, Nhan Dan newspaper,... then divide into reading groups and under the teacher's guidance help them identify some genres. Common newspaper documents such as news, reports, skits, etc. and also determine the characteristics of the newspaper (according to medium, publication period, social field, target audience, etc.).
2. Distinguishing suggestions:
- News:
+ Information about the incident briefly.
+ Timely, updated information,
- Reporting:
+ Both inform the event and describe it vividly and specifically.
+ Requirements: sexy, exciting.
3. To write a short message reflecting the learning situation in class, the following elements are needed:
– Location: in the classroom.
– Events: pay attention to outstanding events.
– Short comments about the event. Short news has the following requirements: the content is accurate, objective and concise, but still has all the necessary information. News does not allow fabrication, fiction, embellishment or blackening, even the writer must carefully check the source before writing. Avoid writing that is lengthy or lacking information that is detrimental to the reader.
(See more articles on Newsletters, Practice writing newsletters).
4. Just a short news report of An Giang receiving the title of national revolutionary historical relic O Ta Soc also shows the characteristics of journalistic language style.
– Topicality: time, place, opinions (issues that need information). Every detail is guaranteed to be accurate and up to date.
– Conciseness: each sentence is an essential piece of information.
5. To write a press report, you first need to determine what issue or phenomenon is of public concern. For example: chaotic walking on the streets affects traffic safety, environmental pollution, etc.
Next, take notes about real people, real events, specific locations and times, and select some typical details to describe.
Above, we have introduced readers to the article: Solving Literature exercises for grade 11: Journalistic language style, to help you study Literature 11 better. On the same topic, please refer to the sample essay preparation lesson. Journalist language style article that has been collected and synthesized.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Để học tốt Ngữ văn lớp 11, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận, với nội dung tài liệu đã được cập nhật chi tiết sẽ là nguồn thông tin hữu ích để giúp các bạn học sinh có kết quả cao hơn trong học tập.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
Luyện tập
Đề 1
1. Phân tích đề: Đây là dạng đề định hướng rõ nội dung nghị luận.
– Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác).
– Yêu cầu về nội dung:
+ Bức tranh cụ thể, sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán.
+ Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê – Trịnh thế kỉ XVIII.
– Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ; dùng dẫn chứng trong văn bản. Vào phủ chúa Trịnh là chủ yếu.
a) Mở bài: Giới thiệu đoạn trích.
b) Thân bài:
– Bức tranh phủ chúa:
+ Cuộc sống xa hoa hưởng lạc tột độ
* Dẫn chứng
+ Uy quyền tối thượng của nhà chúa
* Dẫn chứng
– Đánh giá về giá trị hiện thực của bức tranh phủ chúa:
+ Phản ánh đúng bản chất của hiện thực một cách sâu sắc.
+ Tỏ thái độ không đồng tình với hiện thực đó – mang ý nghĩa nhân văn.
c) Kết bài: Nhấn mạnh giá trị hiện thực sâu sắc và ý nghĩa nhân văn của đoạn trích.
Đề 2
a) Phân tích đề:
– Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương.
– Yêu cầu về nội dung:
+ Dùng văn tự Nôm.
+ Sử dụng các từ ngữ thuần Việt đắc dụng.
+ Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu.
– Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với bình luận, dẫn chứng thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu.
b) Lập dàn ý: GV hướng dẫn HS căn cứ vào kết quả phân tích đề để lập dàn ý.
—————————-
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận, để giúp các bạn học tốt môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Analyze the topic, create an outline for an argumentative essay
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
To study Literature well in grade 11, students are invited to refer to the documents: Solving Literature exercises in Grade 11: Analyzing the topic, making an outline of an argumentative essay, with detailed updated content of the document. is a useful source of information to help students have better results in their studies.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Analyze the topic, create an outline for an argumentative essay
Practice
Topic 1
1. Analyze the topic: This is a type of topic that clearly guides the content of the discussion.
– Issue to be discussed: The profound realistic value of the excerpt Entering Lord Trinh's palace (excerpt from Thuong Kinh Chronicles by Le Huu Trac).
– Content requirements:
+ A specific and vivid picture of the luxurious but lifeless life of the people in Lord Trinh's palace, typically Crown Prince Trinh Can.
+ Gentle yet poignant critical attitude as well as a premonition of the approaching decline of the Le - Trinh dynasties in the 18th century.
– Methodological requirements: Use analytical reasoning combined with expressing feelings; Use evidence in the text. The main thing is to go to Lord Trinh's palace.
a) Introduction: Introduce the excerpt.
b) Body of the article:
– The painting of the lord's palace:
+ A life of luxury and extreme pleasure
* Quote
+ The supreme authority of the lord's house
* Quote
– Assessment of the real value of the royal palace painting:
+ Reflects the true nature of reality deeply.
+ Expressing disagreement with that reality - has humane meaning.
c) Conclusion: Emphasize the profound realistic value and humane meaning of the excerpt.
Topic 2
a) Analyze the topic:
– Issue to discuss: Ho Xuan Huong's talent in using ethnic languages.
– Content requirements:
+ Use Nom script.
+ Use useful pure Vietnamese words.
+ Use the form of reversing the word order in the sentence.
– Methodological requirements: Mainly use analytical reasoning combined with commentary and evidence of Ho Xuan Huong's poetry.
b) Make an outline: The teacher guides students based on the results of analyzing the topic to make an outline.
—————————-
Above, we have introduced to students the material: Solving Literature exercises for grade 11: Analyzing the topic, creating an outline for an argumentative essay, to help you study Literature 11 well. On this topic, please Please refer to the sample article on Analyzing the topic and creating an outline of the argumentative essay that has been collected and synthesized.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thao tác lập luận phân tích
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Để học tốt hơn môn Ngữ văn lớp 11, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thao tác lập luận phân tích, với nội dung tài liệu đã được cập nhật chi tiết gồm những gợi ý hay để giúp các bạn học sinh làm bài tập Ngữ văn tốt hơn. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Thao tác lập luận phân tích
Luyện tập
1. Trong các đoạn trích dưới đây, người viết đã phân tích đối tượng từ những mối quan hệ nào?
a) “Nỗi riêng, riêng những bàn hoàn” trong lòng Thuý Kiều đêm nay là vậy. Nàng chỉ có thức với ngọn đèn cho đến khi dầu khô trong đĩa mà dòng lệ vẫn không dứt đầm khăn. “Dầu chong trắng đĩa lệ tràn thấm khăn” bởi nàng chỉ có xót đau rồi đau xót chứ chưa tìm được phuơng kế nào. “Bàn hoàn” mang ý quanh quẩn, quẩn quanh, lại thêm “những bàn hoàn” nên càng thêm rối rắm. Âm điệu câu thơ lại xoáy sâu vào trong lòng cô độc, vào chỗ sâu kín nhất, chỉ mình biết mình hay (nỗi riêng, riêng những), càng tăng cái giày vò của tâm trạng đang hoàn toàn bế tắc.
(Lê Trí viễn, Đến với thơ hay, NXB Giáo dục, 2001)
Thuyền mấy lá đông tây lặng ngắt,
Một cùng trong trong vắt lòng sông.
Tả cảnh chung quanh thuyền sau khi người tì bà phụ vừa đánh đàn xong. Một cái cảnh lặng lẽ, lạnh lùng ẩn một nỗi buồn âm thầm, kín đáo. Thế Lữ có lẽ đã nhớ đến hai câu ấy khi viết:
Tiếng diều sáo nao nao trong vắt,
Trời quang mây xanh ngắt màu lơ.
Mặc dầu hai chữ ‘nao nao” có đưa vào trong câu thơ một chút rung động, ta vẫn chưa xa gì cái không khí bình yên trên bến Tầm Dương. Với xuân Diệu cả tình lẫn cảnh trở nên xôn xao vô cùng. Người kĩ nữ của Xuân Diệu cũng bơ vơ như người tì bà phụ. Nhưng nàng không lặng lẽ buồn, ta thấy nàng run lên vì đau khổ:
Em sợ lắm. Giá băng tràn mọi nẻo;
Trời đầy trăng lạnh lẽo suốt xương da.
(Hoài Thanh – Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học, 1988)
Gợi ý trả lời Các quan hệ làm cơ sở để phân tích:
a) Quan hệ nội bộ của đối tượng (diễn biến, các cung bậc tâm trạng của Thuý Kiều): đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc. b) Quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên quan: Bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị.
Gợi ý trả lời
– Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc. Chú ý phân tích các từ ngữ: Uăng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, dóm togc, ti, con con.
– Nghệ thuật sử dụng từ trái nghĩa: say – tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại.
– Nghệ thuật sử dụng phép lặp từ (xuân), phép tăng tiến (san sẻ – ti – con con).
-Phép đảo trật tự cú pháp trong câu 5 và 6: Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. Lưu ý: Thoạt nhìn sự thay đổi: san sẻ – tí – con con là sự giảm dần (tiệm thoái) nhưng ở đây xét về mức độ cô đơn, sự thiệt thòi về tình cảm của tác giả thì lại tăng tiến.
—————————-
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thao tác lập luận phân tích, để giúp các bạn học tốt môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Thao tác lập luận phân tích mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Analytical reasoning operations
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
To better study Literature subject grade 11, students are invited to refer to the document: Solving Literature exercises grade 11: Analytical reasoning operations, with detailed updated document content including suggestions Or to help students do their Literature exercises better. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Analytical reasoning operations
Practice
1. In the excerpts below, from what relationships did the writer analyze the object?
a) "Private concerns, private discussions" in Thuy Kieu's heart tonight are like that. She only stayed awake with the lamp until the oil dried in the dish, but her tears still did not stop soaking her scarf. "The oil on the candle is white and the tears are overflowing" because she only feels pain and pain but has not found any solution. “Discussion” has the meaning of going round and round, with the addition of “recurrences” so it becomes even more confusing. The tone of the poem delves deep into the loneliness, into the deepest place, where only I know myself (my own, my own problems), increasing the torment of my completely deadlocked mood.
(Le Tri Vien, Coming to good poetry, Education Publishing House, 2001)
The boat with the east and west leaves is silent,
The same clear riverbed.
Describe the scene around the boat after the maid finished playing the piano. A quiet, cold scene hides a silent, discreet sadness. The Lu probably remembered those two sentences when he wrote:
The sound of kites is clear and clear,
The sky is clear and the clouds are blue and blue.
Even though the two words 'noisy' have brought a bit of vibration into the poem, we are still not far from the peaceful atmosphere on Tam Duong wharf. With Xuan Dieu, both love and scenes became extremely exciting. Xuan Dieu's prostitute is as helpless as the maid. But she is not quietly sad, we see her trembling with pain:
I'm so scared. Ice is everywhere;
The moonlit sky was cold to the bone.
(Hoai Thanh – Hoai Chan, Vietnamese Poets, Literature Publishing House, 1988)
Suggested answer: Relationships as a basis for analysis:
a) The subject's internal relationships (developments, mood levels of Thuy Kieu): painful, wandering and completely deadlocked. b) The relationship between this object and other related objects: Xuan Dieu's poem The Song of a Courtesan and Bach Cu Di's Pi Pa Hanh.
Suggested answers
– The art of using words rich in images and emotions. Pay attention to analyzing the words: Uong Vang, Inert, the red face, horizontal, dom togc, ti, con con.
– The art of using antonyms: drunk – awake, missing – round, going – back.
– The art of using word repetition (spring), progression (share – ti – con con).
-Inversion of syntactic order in sentences 5 and 6: Slanted across the ground, moss in clusters, Pierced the base of the clouds, kicked a few rocks. Note: At first glance, the change: sharing - little - children is a gradual decrease (gradual regression), but here, in terms of loneliness, the author's emotional disadvantage is increasing.
—————————-
Above has introduced to students the document: Solving Literature exercises grade 11: Analytical reasoning operations, to help you study Literature 11 well. On this topic, please refer to the article Prepare a sample essay on Operation of Analytical Argument that has been collected and synthesized.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thương vợ
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
xin giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thương vợ, tài liệu đã được cập nhật nội dung chi tiết sẽ là nguồn thông tin hữu ích giúp các bạn học sinh lớp 11 khai thác vận dụng làm bài tập một cách hiệu quả hơn. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Thương vợ
1. Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo). Gợi ý trả lời Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu được thể hiện qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú. Tình thương vợ sâu nặng của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú. Mở đầu tác giả giới thiệu về hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú, qua đó hiện lên hình ảnh bà Tú tần tảo, tất bật ngược xuôi:
Quanh năm buôn bán ở mom sông.
Hoàn cảnh vất vả, lam lũ được gợi lên qua cách nói thời gian, cách nêu địa điểm. “Quanh năm” là suốt cả năm, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng. “Quanh năm” còn là năm này tiếp năm khác đến chóng mặt, đến rã rời chứ đâu phải chỉ một năm. Địa điểm bà Tú buôn bán là “mom sông” – phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông.
Như thấm thía nỗi vất vả, gian lao của vợ, Tú Xương mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú, Cần thấy được những sáng tạo của Tú Xương khi vận dụng hình ảnh, ngôn ngữ của văn học dân gian. Con cò trong thơ Tú Xương không chỉ xuất hiện giữa cái rợn ngợp của không gian (như con cò trong ca dao: “Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non”) mà còn trong cái rợn ngợp của thời gian. Chỉ bằng ba từ “khi quãng vắng” tác giả đã nói lên được cả thời gian, không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy lo âu, nguy hiểm. Cách đảo ngữ – đưa từ lặn lội lên đầu câu, cách thay con cò bằng thân cò nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú, gợi nỗi đau thân phận.
Câu thơ gợi cảnh chen chúc, bươn bả trên sông nước của những người buôn bán nhỏ. Sự cạnh tranh chưa đến mức sát phạt nhau nhưng cũng không thiếu lời qua tiếng lại. “Buổi đò đông” đâu phải là ít lo âu, nguy hiểm hơn “khi quãng vắng”. Trong ca dao, người mẹ từng căn dặn con: “Con ơi nhớ lấy câu này – Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua”, “Buổi đò đông” không chỉ có những lời phàn nàn, mặc cả, cáu gắt, những sự chen lấn xô đẩy mà còn chứa đầy bất trắc. Hai câu thực đối nhau về từ ngữ (“khi quãng vắng” đối với “buổi đò đông”) nhưng lại thừa tiếp nhau về ý để làm nổi bật sự vất vả, gian truân của bà Tú: đã vất vả, đơn chiếc, lại thêm sự bươn bả trong cảnh chen chúc làm ăn.
Hai câu thơ nói thực cảnh bà Tú đồng thời cho ta thấy thực tình của Tú Xương tấm lòng xót thương da diết.
2. Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú. Gợi ý trả lời Đức tính cao đẹp của bà Tú được thể hiện qua bốn câu thơ sau:
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
Bà Tú là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con, duyên một mà nợ hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng con.
Tác giả mượn hình ảnh: nắng, mưa để chỉ sự vất vả của vợ. Các từ: năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra tạo nên một thành ngữ cho (“năm nắng mười mưa”) vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.
3. Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?
Gợi ý trả lời
Lời “chửi” trong câu thơ là lời Tú Xương tự rủa mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời” bạc bẽo, vì thói đời là một nguyên nhân sâu xa khiến bà Tú phải khổ. Từ hoàn cảnh riêng, tác giả lên án thói đời bạc bẽo nói chung.
4. Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về tâm sự và về vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?
Gợi ý trả lời
Qua bài thơ, Tác giả thể hiện sự yêu thương, quý trọng, tri ân vợ. Trong những bài thơ viết về vợ của Tú Xương, bao giờ ta cũng bắt gặp hình ảnh hai người: bà Tú hiện ra phía trước, ông Tú khuất lấp ở phía sau, nhìn tinh mới nhận ra. Ở bài thơ Thương Uợ, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lòng, không chỉ thương mà còn tri ân vợ. Qua tác phẩm ta thấy Tú Xương là một người có nhân cách qua lời tự trách mình. Ông không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. Bà Tú lấy ông là do duyên, nhưng duyên một mà nợ hai. Tú Xương tự coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Chữ “bạc” trong hai câu thơ: “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững cũng như không” chính là sự trách mình, chửi mình nhưng lời trách, chửi ấy rất đỗi chân thành. Để rồi Tú Xương đi đến sự chế giễu cái “vô tích sự” của mình. Xã hội xưa “trọng nam khinh nữ”, coi người phụ nữ là thân phận phụ thuộc: “xuất giá tòng phu” (lấy chồng theo chồng), “phu xướng, phụ tuỳ” (chồng nói, vợ theo). Một nhà nho như Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám tự thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, không những đã biết nhận ra thiếu sót, mà còn dám tự nhận khiếm khuyết. Một con người như thế là một nhân cách đẹp.
Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ trên.
Gợi ý trả lời
Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ:
– Vận dụng hình ảnh:
+ Hình ảnh con cò trong ca dao nhiều khi nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương, chịu khó: “Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non”; thân phận người lao động với nhiều bất trắc, thua thiệt: “Con cò mà đi ăn đêm – Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao…”.
+ Hình ảnh con cò trong bài Thương vợ nói về bà Tú có phần xót xa, tội nghiệp hơn hình ảnh con cò trong ca dao. Con cò trong ca dao xuất hiện giữa cái rợn ngợp của không gian, con cò trong thơ Tú Xương ở giữa sự rợn ngợp của cả không gian và thời gian. Chỉ bằng ba từ “khi quãng vắng”, tác giả đã nói lên được cả thời gian, không gian heo hút, chứa đầy lo âu, nguy hiểm. Cách thay con cò bằng thân cò càng nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và gợi nỗi đau thân phận.
– Vận dụng từ ngữ:
Thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng sáng tạo: nắng, mưa chỉ sự vất vả, năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra tạo nên một thành ngữ chéo, vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.
————————
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thương vợ, để giúp các bạn học tốt môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Thương vợ và đọc lại bài thơ Thương vợ mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thương vợ
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
xin giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thương vợ, tài liệu đã được cập nhật nội dung chi tiết sẽ là nguồn thông tin hữu ích giúp các bạn học sinh lớp 11 khai thác vận dụng làm bài tập một cách hiệu quả hơn. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Thương vợ
1. Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu? (Chú ý những từ ngữ có giá trị tạo hình, hình ảnh con cò trong ca dao được tác giả vận dụng một cách sáng tạo). Gợi ý trả lời Hình ảnh bà Tú qua bốn câu thơ đầu được thể hiện qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú. Tình thương vợ sâu nặng của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú. Mở đầu tác giả giới thiệu về hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú, qua đó hiện lên hình ảnh bà Tú tần tảo, tất bật ngược xuôi:
Quanh năm buôn bán ở mom sông.
Hoàn cảnh vất vả, lam lũ được gợi lên qua cách nói thời gian, cách nêu địa điểm. “Quanh năm” là suốt cả năm, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng. “Quanh năm” còn là năm này tiếp năm khác đến chóng mặt, đến rã rời chứ đâu phải chỉ một năm. Địa điểm bà Tú buôn bán là “mom sông” – phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông.
Như thấm thía nỗi vất vả, gian lao của vợ, Tú Xương mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú, Cần thấy được những sáng tạo của Tú Xương khi vận dụng hình ảnh, ngôn ngữ của văn học dân gian. Con cò trong thơ Tú Xương không chỉ xuất hiện giữa cái rợn ngợp của không gian (như con cò trong ca dao: “Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non”) mà còn trong cái rợn ngợp của thời gian. Chỉ bằng ba từ “khi quãng vắng” tác giả đã nói lên được cả thời gian, không gian heo hút, rợn ngợp, chứa đầy lo âu, nguy hiểm. Cách đảo ngữ – đưa từ lặn lội lên đầu câu, cách thay con cò bằng thân cò nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú, gợi nỗi đau thân phận.
Câu thơ gợi cảnh chen chúc, bươn bả trên sông nước của những người buôn bán nhỏ. Sự cạnh tranh chưa đến mức sát phạt nhau nhưng cũng không thiếu lời qua tiếng lại. “Buổi đò đông” đâu phải là ít lo âu, nguy hiểm hơn “khi quãng vắng”. Trong ca dao, người mẹ từng căn dặn con: “Con ơi nhớ lấy câu này – Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua”, “Buổi đò đông” không chỉ có những lời phàn nàn, mặc cả, cáu gắt, những sự chen lấn xô đẩy mà còn chứa đầy bất trắc. Hai câu thực đối nhau về từ ngữ (“khi quãng vắng” đối với “buổi đò đông”) nhưng lại thừa tiếp nhau về ý để làm nổi bật sự vất vả, gian truân của bà Tú: đã vất vả, đơn chiếc, lại thêm sự bươn bả trong cảnh chen chúc làm ăn.
Hai câu thơ nói thực cảnh bà Tú đồng thời cho ta thấy thực tình của Tú Xương tấm lòng xót thương da diết.
2. Phân tích những câu thơ nói lên đức tính cao đẹp của bà Tú. Gợi ý trả lời Đức tính cao đẹp của bà Tú được thể hiện qua bốn câu thơ sau:
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
Bà Tú là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con, duyên một mà nợ hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng con.
Tác giả mượn hình ảnh: nắng, mưa để chỉ sự vất vả của vợ. Các từ: năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra tạo nên một thành ngữ cho (“năm nắng mười mưa”) vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú.
3. Lời “chửi” trong hai câu thơ cuối là lời của ai, có ý nghĩa gì?
Gợi ý trả lời
Lời “chửi” trong câu thơ là lời Tú Xương tự rủa mát mình nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Ông chửi “thói đời” bạc bẽo, vì thói đời là một nguyên nhân sâu xa khiến bà Tú phải khổ. Từ hoàn cảnh riêng, tác giả lên án thói đời bạc bẽo nói chung.
4. Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ được thể hiện như thế nào? Qua bài thơ, anh (chị) có nhận xét gì về tâm sự và về vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương?
Gợi ý trả lời
Qua bài thơ, Tác giả thể hiện sự yêu thương, quý trọng, tri ân vợ. Trong những bài thơ viết về vợ của Tú Xương, bao giờ ta cũng bắt gặp hình ảnh hai người: bà Tú hiện ra phía trước, ông Tú khuất lấp ở phía sau, nhìn tinh mới nhận ra. Ở bài thơ Thương Uợ, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn hiển hiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lòng, không chỉ thương mà còn tri ân vợ. Qua tác phẩm ta thấy Tú Xương là một người có nhân cách qua lời tự trách mình. Ông không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. Bà Tú lấy ông là do duyên, nhưng duyên một mà nợ hai. Tú Xương tự coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Chữ “bạc” trong hai câu thơ: “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững cũng như không” chính là sự trách mình, chửi mình nhưng lời trách, chửi ấy rất đỗi chân thành. Để rồi Tú Xương đi đến sự chế giễu cái “vô tích sự” của mình. Xã hội xưa “trọng nam khinh nữ”, coi người phụ nữ là thân phận phụ thuộc: “xuất giá tòng phu” (lấy chồng theo chồng), “phu xướng, phụ tuỳ” (chồng nói, vợ theo). Một nhà nho như Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám tự thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, không những đã biết nhận ra thiếu sót, mà còn dám tự nhận khiếm khuyết. Một con người như thế là một nhân cách đẹp.
Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ trên.
Gợi ý trả lời
Phân tích sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong bài thơ:
– Vận dụng hình ảnh:
+ Hình ảnh con cò trong ca dao nhiều khi nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương, chịu khó: “Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non”; thân phận người lao động với nhiều bất trắc, thua thiệt: “Con cò mà đi ăn đêm – Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao…”.
+ Hình ảnh con cò trong bài Thương vợ nói về bà Tú có phần xót xa, tội nghiệp hơn hình ảnh con cò trong ca dao. Con cò trong ca dao xuất hiện giữa cái rợn ngợp của không gian, con cò trong thơ Tú Xương ở giữa sự rợn ngợp của cả không gian và thời gian. Chỉ bằng ba từ “khi quãng vắng”, tác giả đã nói lên được cả thời gian, không gian heo hút, chứa đầy lo âu, nguy hiểm. Cách thay con cò bằng thân cò càng nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú và gợi nỗi đau thân phận.
– Vận dụng từ ngữ:
Thành ngữ “năm nắng mười mưa” được vận dụng sáng tạo: nắng, mưa chỉ sự vất vả, năm, mười là số lượng phiếm chỉ, để nói số nhiều, được tách ra tạo nên một thành ngữ chéo, vừa nói lên sự vất vả gian truân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng, vì con của bà Tú.
————————
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thương vợ, để giúp các bạn học tốt môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Thương vợ và đọc lại bài thơ Thương vợ mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu, với nội dung đã được cập nhật chi tiết sẽ là nguồn tài liệu hữu ích để phục vụ các em học sinh học tốt Ngữ văn 11.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu
Gợi ý trả lời câu hỏi
TRẬT TỰ TRONG CÂU ĐƠN
1. a). Nếu sắp xếp theo trật tự “Đó là một con dao rất sắc, nhưng nhỏ” thì bản thân câu đó không sai về ngữ pháp và ý nghĩa, vì rất Sắc và nhỏ là các thành phần đẳng lập, đồng chức: cùng làm thành phần phụ cho danh từ con dao. Nhưng đặt vào đoạn văn thì trật tự sắp xếp như vậy không phù hợp với mục đích của hành động: mục đích đe doạ, uy hiếp đối phương. Cho nên cần đặt rất sắc ở cuối câu, vị trí thường thích hợp với thông tin quan trọng.
b) Cách sắp xếp trật tự như tác giả Nam Cao đã làm là nhằm mục đích dồn trọng tâm thông báo vào cụm từ rất sắc, phù hợp với mục đích đe doạ, uy hiếp bá Kiến của Chí Phèo. Nếu đặt từ nhỏ ở cuối câu thì trong tình huống giao tiếp này, nó không thể là trọng tâm thông báo của câu, không thể phù hợp với mục đích uy hiếp và đe doạ đối phương của người nói (Chí Phèo).
c) Trong tình huống khác, ngữ cảnh khác, thì sự sắp xếp ngược lại lại phù hợp.
Trong ngữ cảnh (c), người nói nhằm thực hiện hành động và mục đích chế nhạo, phủ định tác dụng của con dao (con dao tuy có sắc nhưng nhỏ thì không thể chặt đứt cành cây to). Lúc đó lại cần đặt tính từ nhỏ ở sau, ở cuối câu.
Như vậy, trong mỗi tình huống giao tiếp, mỗi ngữ cảnh, câu có một mục đích, một nhiệm vụ giao tiếp khác nhau. Đồng thời, người nói (người viết) thực hiện những hành động nói khác nhau (Về hành động nói, xem lại Ngữ văn 8, tập hai). Vì thế, cần xác định trọng tâm thông báo của câu ở mỗi tình huống, và trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu chính là một trong những cách thức phục vụ cho mục đích này.
3. Ba đoạn trích đều có những bộ phận câu biểu hiện thời gian (trạng ngữ chỉ thời gian). Nếu từng câu đứng riêng ngoài văn bản thì các bộ phận đó đều có những khả năng như nhau: đều có thể đặt ở đầu câu, giữa câu hay cuối câu. Nhưng mỗi câu đều được dùng trong một ngữ cảnh nhất định, cho nên sự sắp xếp các bộ phận trong câu phải phụ thuộc vào từng ngữ cảnh, từng văn bản để phù hợp với nhiệm vụ thông báo trong từng ngữ cảnh.
a) Trong đoạn văn này, câu đầu kể về một sự kiện (việc bắt Mị). Cho nên trước tiên nêu hoàn cảnh thời gian (Một đêm khuya, sau đó lần lượt kể các chi tiết diễn biến của sự kiện. Trật tự như thế là phù hợp. Còn ở câu tiếp theo, phần Sáng hôm sau cần đặt ở đầu câu để tiếp nối thời gian, để tạo sự liên kết với những câu đi trước. Nó không thể ở cuối câu hay giữa câu, vì như thế câu văn sẽ mất sự liên kết và các sự kiện được kể không liền mạch.
b) Câu văn bắt đầu bằng bộ phận nêu chủ thể hành động (Một anh đi thả ống lươn), còn phần biểu thị thời gian (một buổi sáng tinh sương) lại đặt ở giữa câu. Điều đó cũng do sự liên kết ý với những câu đi trước đòi hỏi. Trước đó, các câu văn đang tập trung vào vấn đề: Ai biết người nào đẻ ra Chí Phèo? Cho nên cần nối tiếp đề tài đó bằng việc nêu chủ thể hành động chứ không phải thời gian hành động) lên đầu câu. Nghĩa là sự sắp xếp trật tự (chủ thể hành động – thời gian) ở trường hợp này là để phục vụ cho sự liên kết ý, đảm bảo mạch kể chuyện của các câu.
c) Trong trường hợp này, bộ phận đã mấy năm đặt ở cuối câu, chứ không thể đặt ở đầu câu hay giữa câu. Điều đó do nhiệm vụ thông báo của nó quyết định: nó biểu hiện phần tin mới, phần trọng tâm thông báo. Về mặt ngữ pháp, nó không phải là thành phần chính của câu, mà thành phần chính là Cô Mị về làm dâu nhà Pá Tra (C – V). Nhưng các thành phần chính trong trường hợp này chỉ là một hình thức khác của việc lặp lại một thông tin đã biết (cô ấy là vợ A Sử, con trai thống lí), nghĩa là một tin cũ. Điều quan trọng ở câu này là thời gian về làm dâu. Vì thế, tuy là thành phần thứ yếu về ngữ pháp nhưng lại quan trọng về mặt thông báo, do đó nó cần đặt ở cuối câu vị trí thường dành cho phần tin mới, tin quan trọng.
TRẬT TỰ TRONG CÂU GHÉP
1. a) Vế chỉ nguyên nhân trong câu ghép này (là vì mẩu chuyện ấy nhắc cho hắn một cái gì rất xa xôi) cần đặt sau vì vế chính (Hắn lại nao nao buồn) cần đặt trước để tiếp tục nói về “hắn”; mặt khác, vế in đậm lại tiếp tục được khai triển ý ở những câu đi sau: cụ thể hoá cho một cái gì rất xa xôi. Nghĩa là vế chính đặt trước để liên kết dễ dàng với những câu đi trước, còn vế phụ đặt sau để liên kết dễ dàng với những câu đi sau.
2. Để lựa chọn được câu văn có trật tự tối ưu ở vị trí đầu đoạn, cần xem xét quan hệ của nó với các câu còn lại trong đoạn. Các câu còn lại trong đoạn đầu nói về việc: trong các thời kì khác nhau trước đây, nhiều người nổi tiếng đã phát triển phương pháp đọc nhanh và nắm vững nó. Nghĩa là các câu này nói về thời kì trước đây, còn câu đầu nói về những năm gần đây. Hơn nữa, các câu sau chỉ cụ thể hoá một ý quan trọng trong một vế của câu ghép đi đầu: phương pháp đọc nhanh không phải là điều mới lạ. Vì vậy, để liên kết chặt chẽ với các câu sau theo quan hệ diễn dịch thì câu đầu (ở vị trí để trống) cần:
– Đặt trạng ngữ Trong những năm gần đây ở đầu câu để đối lập với trạng ngữ trong các thời kì khác nhau trước đây ở câu 2.
– Giữa hai vế của câu ghép cần đặt vế “nó không phải là điều mới lạ” ở sau (vế trước là: “các phương pháp đọc nhanh đã được phổ biến khá rộng”) vì đó là vế chứa thông tin quan trọng nhất và liên kết ý với các câu sau. Như vậy, cần chọn lựa phương án C trong số 4 phương án nêu ra.
——————————
Trên đây đã giới thiệu bạn đọc bài: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu, để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Practice choosing the order of parts in a sentence
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
Invite teachers and students to refer to the document: Solving 11th grade Literature exercises: Practice choosing the order of parts in a sentence, with detailed updated content, it will be a useful resource. to serve students who study Literature 11 well.
Good solutions and exercises in Literature for grade 11: Practice choosing the order of parts in a sentence
Suggested answers to questions
ORDER IN SIMPLE SENTENCES
1. a). If arranged in the order "It is a very sharp knife, but small", then the sentence itself is not wrong in grammar and meaning, because Sharp and small are independent, co-functioning components: together they make up a knife. auxiliary for the noun knife. But placed in a paragraph, such an arrangement does not match the purpose of the action: the purpose of threatening and intimidating the opponent. Therefore, it needs to be placed very sharply at the end of the sentence, a position often suitable for important information.
b) The way of arranging the order as author Nam Cao did is aimed at focusing the message on very sharp phrases, suitable for Chi Pheo's purpose of threatening and intimidating Kien. If the small word is placed at the end of the sentence, in this communication situation, it cannot be the message focus of the sentence, and cannot be consistent with the speaker's purpose of intimidating and intimidating the opponent (Chi Pheo).
c) In other situations, other contexts, the opposite arrangement is appropriate.
In context (c), the speaker aims to perform the action and purpose of mocking and negating the effect of the knife (although the knife is sharp but small, it cannot cut off large branches). At that time, it is necessary to put the small adjective later, at the end of the sentence.
Thus, in each communication situation, each context, each sentence has a different purpose and communication task. At the same time, the speaker (writer) performs different speech acts (About speech acts, review Literature 8, volume two). Therefore, it is necessary to determine the message focus of the sentence in each situation, and the order of arranging parts in the sentence is one of the ways to serve this purpose.
3. All three excerpts have sentence parts that express time (adverbials of time). If each sentence stands alone outside the text, those parts have the same possibilities: they can be placed at the beginning, middle or end of the sentence. But each sentence is used in a certain context, so the arrangement of parts in a sentence must depend on each context and each text to suit the message task in each context.
a) In this paragraph, the first sentence tells about an event (the arrest of Mi). So first state the time situation (A late night, then tell the details of the event in turn. Such an order is appropriate. In the next sentence, the part The next morning should be placed at the beginning sentence to continue in time, to create a connection with the preceding sentences. It cannot be at the end of a sentence or in the middle of a sentence, because then the sentence will lose its connection and the events told will not be coherent.
b) The sentence begins with the part stating the subject of the action (A guy went fishing for eels), while the part expressing the time (a misty morning) is placed in the middle of the sentence. That is also required by the connection of ideas with the preceding sentences. Before that, the sentences were focusing on the issue: Who knows who gave birth to Chi Pheo? Therefore, it is necessary to continue that topic by stating the subject of the action, not the time of the action) at the beginning of the sentence. That means the orderly arrangement (action subject - time) in this case is to serve the connection of ideas, ensuring the narrative flow of the sentences.
c) In this case, the part that has been around for many years is placed at the end of the sentence, but cannot be placed at the beginning or middle of the sentence. That is determined by its notification task: it represents the new news, the central part of the notification. Grammatically, it is not the main component of the sentence, but the main component is Co Mi becoming the daughter-in-law of the Pa Tra family (C - V). But the main ingredients in this case are just another form of repeating already known information (she is A Su's wife, the governor's son), that is, old news. The important thing in this sentence is the time to become a bride. Therefore, although it is a minor grammatical element, it is important in terms of information, so it needs to be placed at the end of the sentence in the position usually reserved for new and important news.
ORDER IN COMPOUND SENTENCES
1. a) The cause clause in this compound sentence (because that story reminds him of something very distant) needs to be placed later because the main clause (He felt sad again) needs to be placed first to continue talking about " him”; On the other hand, the bolded part continues to be developed in the following sentences: concretizing something very distant. That means the main clause is placed first to connect easily with the sentences that come before, and the subordinate clause is placed after to connect easily with the sentences that come after.
2. To choose a sentence with optimal order at the beginning of the paragraph, it is necessary to consider its relationship with the remaining sentences in the paragraph. The remaining sentences in the first paragraph talk about how: in different periods of the past, many famous people developed the method of reading quickly and mastered it. That means these verses talk about previous times, while the first verse talks about recent years. Furthermore, the following sentences only concretize an important idea in one part of the first compound sentence: the method of quick reading is not a new thing. Therefore, to be closely linked with the following sentences according to the deductive relationship, the first sentence (in the blank position) needs:
– Place the adverb In recent years at the beginning of the sentence to contrast with the adverb in different periods in the past in sentence 2.
– Between the two clauses of a compound sentence, the clause “it is not a new thing” should be placed after (the clause before is: “methods of speed reading have been widely spread”) because that is the clause containing the most important information. and connect ideas with the following sentences. Thus, it is necessary to choose option C among the 4 options mentioned.
——————————
Above, we have introduced readers to the article: Solving 11th grade Literature exercises: Practice choosing the order of parts in sentences, to help you study Literature 11 better. On this topic, we invite you Refer to the sample essay preparation lesson: Practice choosing the order of parts in a sentence.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Để học tốt Ngữ văn lớp 11, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng, tài liệu bao gồm cách gợi ý trả lời câu hỏi bài tập sẽ giúp các bạn học sinh học Ngữ văn 11 một cách dễ dàng hơn. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng
Gợi ý trả lời câu hỏi
1. Trong bài Câu cá mùa thu, tất cả các từ đều được dùng với nghĩa gốc, không có từ nào dùng theo nghĩa chuyển.
a) Trong câu thơ Lá làng trước gió khẽ đưa lèo, từ lá được dùng theo nghĩa gốc. Đó là nghĩa: chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay trên cành cây, thường có màu xanh, thường có hình dáng mỏng, có bề mặt. Nghĩa này có ngay từ đầu khi từ lá xuất hiện trong tiếng Việt.
b)
– lá dùng với các từ chỉ bộ phận cơ thể người.
– lá dùng với các từ chỉ vật bằng giấy.
– lá dùng với các từ chỉ vật bằng vải.
– lá dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ,…
– lá dùng với các từ chỉ kim loại. Tuy trong các trường hợp trên, từ lá dùng ở các trường nghĩa khác nhau, nhưng vẫn có điểm chung:
– Do đó các nghĩa của từ lá có quan hệ với nhau: đều có nét nghĩa chung (chỉ thuộc tính có hình dáng mỏng như lá cây).
2. Có nhiều từ có nghĩa gốc chỉ bộ phận thân thể người, nhưng có thể được chuyển nghĩa để chỉ cả con người. Thường dùng nhất là các từ: tay, chân, đầu, miệng, tim, mặt, lưỡi,…
Ví dụ:
– Trinh sát của ta đã tóm được một cái lưỡi, (Ý nói bắt được một tù binh để khai thác tin tức bí mật của đối phương – cái lưỡi là cơ quan nói năng của con người).
– Nó thường giữ chân hậu vệ trong đội bóng của trường (cầu thủ).
– Nhà ông ấy có năm miệng ăn (năm người).
– Giăng Van-giăng trong truyện “Những người khốn khổ” là một trái tim nhân hậu (người nhân hậu).
– Đó là những gương mặt mới trong làng thơ Việt Nam (người làm thơ).
3. Các từ chỉ vị giác là: mặn, ngọt, chua, cay, đắng, chát, bùi,… Một số ví dụ trong đó các từ này chuyển nghĩa để chỉ:
Đặc điểm của âm thanh, lời nói:
+ Nói ngọt lọt đến xương.
+ Những lời mời mặn nồng, thăm thiết.
– Mức độ của tình cảm, cảm xúc:
+ Tình cảm ngọt ngào của mọi người làm tôi rất xúc động.
+ Anh ấy đang mải mê nghe câu chuyện bùi tai.
4. Từ cậy có từ nhờ là từ đồng nghĩa. Chúng có sự giống nhau về nghĩa: “bằng lời nói tác động đến người khác với mục đích mong muốn họ giúp mình làm một việc gì đó”. Nhưng cậy khác từ nhờ ở nét nghĩa: dùng cậy thì thể hiện được niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ và hiệu quả giúp đỡ của người khác. Do đó, Thuý Kiều dùng từ cậy là thể hiện sự tin tưởng ở Thuý Vân trong sự thay thế mình. Từ chịu có các từ đồng nghĩa là nhận, nghe, vâng (kết hợp với từ lời) vì đều chỉ sự đồng ý, sự chấp thuận với lời người khác. Tuy thế, các từ đó vẫn có sắc thái khác nhau:
+ nhận: sự tiếp nhận, đồng ý một cách bình thường.
+ nghe, vâng: đồng ý, chấp thuận của kể dưới đối với người trên, thể hiện thái độ ngoan ngoãn, kính trọng.
+ chịu (lời): thuận theo lời người khác, theo một lẽ nào đó mà mình có thể không ưng ý. Thuý Kiều dùng từ chịu để nói rằng việc thay thế là việc có thể Thuý Vân không ưng ý nhưng hãy vì tình chị em mà nhận lời.
5. a) Chọn canh cánh vì:
– Các từ khác, nếu dùng, chỉ nói đến một tấm lòng nhớ nước như một đặc điểm nội dung của tác phẩm Nhật kí trong tù.
– Từ canh cánh khắc hoạ tâm trạng day dứt triền miên của tác giả Hồ Chí Minh. Khi dùng từ canh cánh thì cụm từ chủ ngữ “Nhật kí trong tù” được chuyển nghĩa: không chỉ thể hiện tác phẩm, mà còn biểu hiện con người, tức tác giả (nhân hoá Nhật kí trong tù).
c) Cặc từ bầu bạn, bạn hữu, bạn, bạn bè đều có nghĩa chung là bạn, nhưng khác nhau chỗ:
– Bầu bạn có nghĩa khái quát, chỉ cả một tập thể nhiều người, lại có sắc thái gần gũi của khẩu ngữ. Ở câu văn trong bài, chủ ngữ nói đến Việt Nam (số ít) nên không thể dùng từ bầu bạn.
– Bạn hữu lại có ý nghĩa cụ thể, chỉ những người bạn thân thiết, cho nên không phù hợp để nói về quan hệ giữa các quốc gia.
– Bạn bè cũng có nghĩa khái quát và còn có sắc thái thân mật, nhưng Việt Nam (số ít) nên không thể dùng từ này.
Do vậy, câu này chỉ có thể điền từ bạn.
——————————-
đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng, để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Practice the meaning of words in use
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
To study Literature well in grade 11, students are invited to refer to the documents: Solving Literature exercises for Grade 11: Practice the meaning of words in use, the document includes suggested ways to answer exercise questions. Helps students learn Literature 11 more easily. Invite teachers and students to refer.
Solutions or exercises in Literature for grade 11: Practice the meaning of words in use
Suggested answers to questions
1. In the article Autumn Fishing, all words are used in their original meaning, no words are used in a transferred sense.
a) In the poem Leaves of the village gently sway in the wind, the word leaf is used in its original meaning. That is the meaning: refers to the part of the tree, usually on the top or on the branches, usually green in color, often thin in shape, with a smooth surface. This meaning existed from the beginning when the word leaf appeared in Vietnamese.
b)
– leaves are used with words referring to human body parts.
– leaf is used with words referring to paper objects.
– leaf is used with words referring to cloth objects.
– leaves are used with words referring to things made of bamboo, grass, etc.
– leaves are used with words referring to metals. Although in the above cases, the word leaf is used in different meanings, they still have something in common:
- Therefore, the meanings of the word leaf are related to each other: they all have a common meaning (referring to the attribute of having a thin shape like a leaf).
2. There are many words whose original meaning refers to parts of the human body, but can be transformed to refer to the whole person. The most commonly used words are: hands, feet, head, mouth, heart, face, tongue,...
For example:
– Our scouts captured a tongue, (Meaning to capture a prisoner to exploit the enemy's secret information - the tongue is a human organ of speech).
– It usually keeps the defender in the school football team (player).
– His family has five mouths to feed (five people).
– John Van-John in the story "Les Misérables" is a kind heart (kind person).
– These are new faces in the Vietnamese poetry scene (poet writers).
3. Words that refer to taste are: salty, sweet, sour, spicy, bitter, astringent, fleshy, etc. Some examples where these words change meaning to refer to:
Characteristics of sounds and speech:
+ Sweet talk reaches the bone.
+ Warm invitations and close visits.
– Level of feelings and emotions:
+ Everyone's sweet affection makes me very touched.
+ He is engrossed in listening to the interesting story.
4. The word rely has the word thanks as a synonym. They have the same meaning: "to verbally influence others with the intention of wanting them to help you do something". But hope is different from thanks in its meaning: using hope shows faith in the willingness to help and the effectiveness of other people's help. Therefore, Thuy Kieu uses the word trust to show her trust in Thuy Van to replace her. The word bear has the synonyms receive, hear, and yes (combined with the word word) because they all indicate agreement and approval with another person's words. However, those words still have different nuances:
+ receive: normal reception, agreement.
+ listen, yes: the lower person's agreement and approval of the person above, showing an obedient and respectful attitude.
+ to accept (word): to comply with other people's words, in a way that one may not agree with. Thuy Kieu uses the word accept to say that the replacement is something that Thuy Van may not like, but for the sake of sisterly love, she should accept.
5. a) Choose wing soup because:
– Other words, if used, only refer to a heart that misses one's country as a feature of the content of the work Prison Diary.
– The word soup depicts author Ho Chi Minh's constant tormented mood. When using the word canh wing, the subject phrase "Prison Diary" is transformed: not only expressing the work, but also expressing the person, that is, the author (personifying Prison Diary).
c) The words companion, friend, friend, friend all have the same meaning as friend, but are different in:
– Companion has a general meaning, referring to a whole group of people, and has the close nuance of oral language. In the sentence in the article, the subject refers to Vietnam (singular), so the word companion cannot be used.
– Friend has a specific meaning, only close friends, so it is not appropriate to talk about relations between countries.
– Friends also has a general meaning and also has intimate nuances, but in Vietnam (singular), this word cannot be used.
Therefore, this sentence can only be filled in with you.
——————————-
introduced to students the document: Solving 11th grade Literature exercises: Practicing the meaning of words in use, to help you study Literature 11 better. On this topic, we invite you to join us. Refer to the sample essay preparation lesson "Practice on the meaning of words in use" that has been collected and synthesized.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Để học tốt Ngữ văn lớp 11, các bạn học sinh ngoài việc học trên lớp thì cần tìm có cách học riêng cho mình và tìm hiểu những tài liệu liên quan đến giải bài tập Ngữ văn, xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Gợi ý trả lời câu hỏi
DÙNG KIỂU CÂU BỊ ĐỘNG
1. Câu bị động:
Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.
Mô hình chung của kiểu câu bị động. Đối tượng của hành động – động từ, bị động (bị, được, phải) – chủ thể của hành động – hành động.
– Chuyển sang câu chủ động. Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.
Mô hình chung của câu chủ động: Chủ thể hành động – hành động – đối tượng của hành động.
– Thay câu chủ động vào đoạn văn và nhận xét: Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu đi trước. Câu đi trước trong đoạn đang nói về “hắn”, chọn “hắn” làm đề tài. Vì thế, câu tiếp theo nên tiếp tục chọn “hắn” làm đề tài. Muốn thế cần viết câu theo kiểu chủ động thì không tiếp tục đề tài về “hắn” được mà đột ngột chuyển sang nói về một người đàn bà nào”. Về câu bị động, các em xem lại Ngữ văn 7, tập hai.
2. Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”. Tác dụng: tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về “hắn”. Phân tích như ở bài tập 1. 3. Cần viết một đoạn văn về nhà văn Nam Cao, trong đó có dùng câu bị động. Sau đó giải thích lí do dùng câu bị động và phân tích tác dụng của câu bị động đó. Khi giải thích và phân tích, cần dựa vào sự liên kết về ý với các câu đi trước.
1. a) Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn.
– Khởi ngữ: Hành
Nhắc lại khái niệm khởi ngữ. Khởi ngữ là thành phần câu nêu lên để tài của câu, là điểm xuất phát của điều thông báo trong câu. Đặc điểm:
+ Khởi ngữ luôn luôn đứng đầu câu.
+ Khởi ngữ tách biệt với phần còn lại của câu bằng từ thì, hoặc từ là, hoặc quãng ngắt (dấu phẩy).
+ Trước khởi ngữ có thể có hư từ còn, về, đối với,… Về khởi ngữ, xem Ngữ văn 9, tập hai.
b) So sánh câu trên (câu có khởi ngữ: “Hành thì nhà thị may lại còn”) với câu tương đương về nghĩa nhưng không có khởi ngữ: Nhà thị may lại còn hành”, ta thấy:
– Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc.
– Câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành (hai thứ cần thiết để nấu cháo hành). Vì thế viết như nhà văn Nam Cao là tối ưu.
2. Các câu trong đoạn văn đều nói về “tôi”; quê quán, vẻ đẹp thể hiện qua bím tóc, cổ. Cho nên nếu câu tiếp theo nói về mắt thì cần dùng từ mắt ở đầu câu để biểu hiện đề tài, tạo nên mạch thống
nhất về đề tài. Nếu viết câu đó theo phương án A thì không tạo được mạch ý vì đột ngột chuyển sang: đề tài các anh lái xe. Nếu viết theo như phương án B thì câu văn là câu bị động gây ấn tượng nặng nề. Nếu viết theo phương án D thì đảm bảo được mạch ý, nhưng không dẫn được nguyên văn lời các anh lái xe vì trong trường hợp này, việc dẫn nguyên văn lời các anh lái xe tạo nên ấn tượng kiêu hãnh của cô gái và sắc thái ý nhị của lời kể chuyện. Chỉ có phương án C là thích hợp nhất đối với đoạn văn.
– Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ.
– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
– Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng (giữa đồng bào – người nghe, và tôi – người nói) với điều đã nói trong câu trước (đồng bào – tôi).
b) Câu thứ hai có khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.
– Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy).
– Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
– Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện thông tin đã biết từ câu đi trước): tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu trước) → Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).
DÙNG KIỂU CÂU CÓ TRẠNG NGỮ CHỈ TÌNH HUỐNG
1. a) Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu.
b) Phần in đậm có cấu tao là cụm động từ.
c) Chuyển: Bà già kia: thấy thị hởi, bật cười. Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ đó cùng có cấu tạo là các cụm dộng từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là Bà già kia. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp về ý rõ ràng hơn với câu trước đó.
2. Ở vị trí để trống trong đoạn văn, tác giả đã lựa chọn câu ở phương án C (Nghe tiếng An, Liên dị, ng dậy trả lời), nghĩa là lựa chọn kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống, mà không chọn các kiểu câu khác, vì: Kiểu câu ở phươ.g án A (có trạng ngữ chỉ thời gian khi).
– Kiểu câu ở phương án B (câu có hai vế, đều có đủ chủ ngữ và vị ngữ). Kiểu câu này lặp lại chủ ngữ (Liên) không cần thiết, gây cho câu văn ấn tượng nặng nề.
– Kiểu câu ở phương án D (câu có 1 chủ ngữ và 2 vị ngữ). Kiểu câu này không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước. Chỉ có kiểu câu C vừa đúng về ý, vừa liên kết ý chặt chẽ, vừa mềm mại, uyển chuyển.
3. a) Trạng ngữ: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường (câu đầu).
b) Đây là câu đầu văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải là liên kết văn bản, cũng không phải là thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng (thể hiện ở phần vị ngữ chính của câu: quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc).
TỔNG KẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG BA KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN
– Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu.
– Các thành phần kể trên thường thể hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước, hoặc một thông tin không quan trọng.
– Vì vậy, việc sử dụng những câu kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Practice using some sentence types in text
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
To study Literature well in grade 11, students, in addition to studying in class, need to find their own way of studying and learn about documents related to solving Literature exercises. We would like to introduce to you the talented students. Materials: Solve 11th grade Literature exercises: Practice using some types of sentences in text. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Suggestions for answering questions
USE PASSIVE SENTENCES
1. Passive sentence:
He has never been loved by any woman.
General model of passive sentences. Object of action – verb, passive (be, is, must) – subject of action – action.
– Switch to active sentences. No woman has ever loved him.
General model of active sentences: Subject of action – action – object of action.
– Replace the active sentence in the paragraph and comment: The sentence is not wrong but does not continue the ideas and development direction of the previous sentence. The preceding sentence in the paragraph is talking about "him", choosing "him" as the topic. Therefore, the next sentence should continue to choose "him" as the topic. To do that, you need to write sentences in an active way so you can't continue the topic about "him" and suddenly switch to talking about a woman. Regarding passive sentences, review Literature 7, episode two.
2. Passive sentence: He has never been cared for by a "woman" in his life. Effect: creates a connection with the previous sentence, meaning to continue the topic about "him". Analyze as in exercise 1. 3. Need to write a paragraph about writer Nam Cao, including using passive sentences. Then explain the reason for using the passive voice and analyze the effect of that passive voice. When explaining and analyzing, it is necessary to rely on the connection of ideas with the preceding sentences.
1. a) The sentence has the preposition: If you practice, your family will be lucky.
– Starting word: Action
Recall the concept of initiation. The beginning is the part of the sentence that states the subject of the sentence, the starting point of the message in the sentence. Characteristic:
+ The starting sentence always comes at the beginning of the sentence.
+ The beginning is separated from the rest of the sentence by the word tense, or the word is, or a pause (comma).
+ Before the starting clause there can be an object including, about, for, etc. Regarding starting words, see Literature 9, volume two.
b) Comparing the sentence above (the sentence with the preposition: "If you practice, the good fortune of the house remains") with the equivalent sentence in meaning but without the preposition: "The good fortune of the good family still has good deeds", we see:
– Two sentences are equivalent in basic meaning: expressing the same thing.
– The sentence with the preposition is more closely linked in meaning to the preceding sentence thanks to the contrast between the words rice and onion (two things needed to cook onion porridge). Therefore, writing like writer Nam Cao is optimal.
2. The sentences in the paragraph are all about "I"; hometown, beauty expressed through braids and neck. Therefore, if the next sentence is about eyes, it is necessary to use the word eye at the beginning of the sentence to express the topic, creating a flow
best on the topic. If you write that sentence according to option A, you won't be able to create a flow because it suddenly changes to: the topic of the drivers. If written according to option B, the sentence is a passive sentence that makes a heavy impression. If you write according to option D, you can ensure the flow of ideas, but you cannot quote the driver's words verbatim because in this case, quoting the driver's words verbatim creates an impression of pride on the girl's part and her beauty. the subtlety of the story telling. Only option C is most suitable for the passage.
– Position: At the beginning of the sentence, before the subject.
– There is a pause (comma) after the starting sentence.
– The effect of the starting sentence: State a topic that has an associative relationship (between you - the listener, and I - the speaker) with what was said in the previous sentence (your people - I).
b) The second sentence has the starting sentence: Feelings, emotions, emotional life.
– Position: At the beginning of the sentence, before the subject (that).
– There is a pause (comma) after the starting sentence.
– Effect of starting sentence: State a topic related to what was said in the previous sentence (showing information known from the previous sentence): love, hate, joy and sadness, good and bad thoughts (previous sentence) → Feelings, feelings, emotional life (preposition in the following sentence).
USE SITUATIONAL ADVERTISING SENTENCES
1. a) The bolded part is at the beginning of the sentence.
b) The part in bold is composed of a verb phrase.
c) Transfer: The old woman: seeing excitement, burst out laughing. Comment: After changing, the sentence has two predicates, those two predicates are both composed of verb phrases, and express the activities of the same subject, the Old Lady. But written in a sentence style with a phrasal verb before the subject, the next sentence's meaning is clearer with the previous sentence.
2. In the blank position in the paragraph, the author chose the sentence in option C (Listen to An, Lien Dia, wake up and answer), which means choosing a sentence type with an adverbial indicating the situation, without Choose other sentence types, because: Sentence type in option A (with an adverbial of time when).
– Sentence type in option B (sentence has two clauses, both have subject and predicate). This type of sentence repeats the subject (Lien) unnecessarily, giving the sentence a heavy impression.
– Sentence type in option D (sentence with 1 subject and 2 predicates). This type of sentence does not create a strong connection between ideas and the previous sentence. Only sentence type C is both correct in meaning, closely linked to ideas, and soft and flexible.
3. a) Adverb: Received a warrant from Son Hung Tuyen, road director (first sentence).
b) This is the first sentence of the text, so the effect of this adverb is not to link the text, nor to express known information, but to distinguish secondary information (shown in the first part of the sentence). with important news (expressed in the main predicate part of the sentence: go back and ask the teacher, the poet will help again).
SUMMARY OF USING THREE TYPES OF SENTENCES IN TEXT
– The subject component in the passive sentence, the initial component and the adverbial component indicating the situation all occupy the beginning position of the sentence.
– The above components often represent information that is known from previous sentences in the text, or represent content that is easy to relate to from what is known in previous sentences, or information that is not known. important.
– Therefore, the use of passive sentences, sentences with introductory elements, sentences with situational adverbs has the effect of connecting ideas and creating coherence in the text.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về thành ngữ, điển cố
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Để học tốt Ngữ văn lớp 11, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về thành ngữ, điển cố, với nội dung đã tổng hợp một cách chi tiết sẽ là nguồn thông tin hữu ích để giúp các bạn học sinh có kết quả cao hơn trong học tập.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về thành ngữ, điển cố
1.
Gợi ý trả lời
+ Một duyên hai nợ: ý nói một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
+ Năm nắng mười mưa: vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu nắng mufa.
Nếu so sánh hai thành ngữ trên với các cụm từ thông thường (một mình phải nuôi cả chồng và con; làm lụng vất vả dưới nắng mưa) thì thấy các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định, đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu cảm.
– Các thành ngữ trên phối hợp với nhau và phối hợp với cả các cụm từ có dáng dấp thành ngữ như lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước đã khắc hoạ rõ nét hình ảnh một người vợ vất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát trong công việc gia đình. Cách biểu hiện rất ngắn gọn nhưng nội dung thể hiện được đầy đủ, lại sinh động, cụ thể. Điều đó là nhờ dùng thành ngữ.
2.
Gợi ý trả lời
– Thành ngữ đầu trâu mặt ngựa biểu hiện được tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.
– Thành ngữ đội trời đạp đất biểu hiện được lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Nó dùng để nói về khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải.
Các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể và đều có tính biểu cảm: thể hiện sự đánh giá đối với điều được nói đến.
3.
Gợi ý trả lời
– Giường kia: gợi lại chuyện về Trần Phồn thời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về lại treo giường lên.
– Đàn kia: gợi lại chuyện Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do đó sau khi bạn chết, Bá Nha treo đàn không gảy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình.
Cả hai điển cố trên đây đều được dùng để nói về tình bạn thắm thiết, keo sơn. Chữ dùng ngắn gọn mà biểu hiện được tình ý sâu xa, hàm súc. Điển cố chính là những sự việc trước đây, hay câu chữ trong sách đời trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói về những điều tương tự. Mỗi điển cố như một sự việc tiêu biểu, điển hình mà chỉ cần gợi nhắc đến là đã chứa đựng điều định nói. Cho nên, điển cố có tính ngắn gọn, hàm súc, thâm thuý. Tuy nhiên, muốn sử dụng và lĩnh hội được điển cố thì cần có vốn sống và vốn văn hoá phong phú.
4.
Gợi ý trả lời
– Ba thu: Kinh Thi có câu: “Nhất nhật bất kiến như tam thu hề” (Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu). Dùng điển cố này, câu thơ trong Truyện Kiều muốn nói khi Kim Trọng dã tương tư Thuý Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác lâu như ba năm.
– Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái là sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, thúc. Dẫn điển cố này. Thuý Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với bản thân mình, mà mình thì sống biền biệt nơi đất khách quê người, chưa hề báo đáp được cha mẹ.
– Liễu Chương Đài: gợi chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ có câu: “Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi”. Dẫn điển cố này, Thuý Kiều mường tượng đến cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác mất rồi.
– Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng (lòng trắng của mắt). Dẫn điển cố này, Từ Hải muốn nói với Thuý Kiều rằng chàng biết Thuý Kiều ở chốn lầu xanh, hằng ngày phải tiếp khách làng chơi, nhưng chưa hề ưa ai, bằng lòng với ai. Câu nói thể hiện lòng quý trọng, đề cao phẩm giá của nàng Kiều.
5.
Gợi ý trả lời
a) – Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ cậy quen biết nhiều mà lên mặt, bắt nạt, doạ dẫm người mới đến. Có thể thay bằng cụm từ: bắt ηαι ηgιίοι ηιόι.
– Chân ướt chân ráo: vừa mới đến, còn lạ lẫm.
Nhìn chung, nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường tương đương thì có thể biểu hiện được phần nghĩa cơ bản nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng, mà sự diễn đạt lại có thể phải dài dòng.
6.
Gợi ý trả lời
+ Nói với nó như nước đổ đầu bịt, chẳng ăn thua gì.
+ Đó là bọn người lòng lang dạ thú, hãm hại người vô tội đến chết đi sống lại.
+ Nhà thì nghèo, nhưng lại quen thói con nhà lính, tính nhà quan.
+ Mọi người chả đi guốc trong bụng nó rồi ấy chứ!
Các câu còn lại các em tự làm.
7.
Gợi ý trả lời
+ Ở thời buổi bấy giờ thiếu gì những gã Sở Khanh chuyên lừa gạt những phụ nữ thật thà, ngay thẳng.
+ Lũ trẻ đang tấn công vào những lĩnh vực mới với sức trai Phù Đổng.
+ Chỗ ấy chính là cái gót chân A-sin của đối phương đấy.
+ Dạo này nó chẳng khác gì chúa Chổm.
+ Phải có bản lĩnh trong công việc, tránh tình trạng đẽo cày giữa đường.
————————-
Trên đây, đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thực hành về thành ngữ, điển cố, để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Thực hành về thành ngữ, điển cố mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Practicing idioms and dictionaries
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
To study Literature well in grade 11, students are invited to refer to the materials: Solving Literature exercises in Grade 11: Practicing idioms and connotations, with detailed synthesized content will be a source of information. Useful to help students have better results in their studies.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Practice idioms and dictionaries
first.
Suggested answers
+ One fate, two debts: meaning that one must take care of family work alone to take care of both husband and children.
+ Years of sunshine and ten days of rain: hard work and hardship, enduring the sun and the sun.
If we compare the above two idioms with common phrases (having to raise a husband and children alone; working hard in the sun and rain), we see that the idioms are concise, concise, stable in structure, and at the same time passable. Specific, vivid images express general and expressive content.
– The above idioms combined with each other and combined with idiomatic phrases such as diving around the body of a stork, hugging the water surface, clearly portray the image of a hard-working, diligent, and responsible wife. , resourceful in household chores. The expression is very brief but the content is fully expressed, vivid and specific. That is thanks to the use of idioms.
2.
Suggested answers
– The idiom "head of a buffalo and face of a horse" expresses the brutal, animalistic, and inhumane nature of the military officers who came to Thuy Kieu's house when her family was falsely accused.
– The idiom "lifting the sky and trampling the earth" expresses a way of living and acting freely, defiantly, not subject to constraints, not submitting to any authority. It is used to talk about Tu Hai's heroic and arrogant spirit.
The above idioms all use specific images and are expressive: expressing evaluation of what is being said.
3.
Suggested answers
– The other bed: reminiscent of the story of Tran Phon during the Later Han Dynasty, giving his friend Tu Tri a bed when he came to visit, and when he returned, he hung up the bed.
– That instrument: recalls the story of Chung Tu Ky listening to the sound of Ba Nha's instrument and understanding your thoughts. Therefore, after his friend died, Ba Nha hung up the instrument and stopped playing because he thought that no one could understand his sound.
Both of the above examples are used to talk about deep, close friendship. The words are concise but express deep and concise emotions. Typical events are previous events, or words from previous books that are cited and used to integrate into the essay or speech to talk about similar things. Each incident is like a typical, typical incident that just needs to be mentioned to contain what was intended to be said. Therefore, classic stories are short, concise, and profound. However, if you want to use and comprehend classics, you need to have rich living capital and cultural capital.
4.
Suggested answers
- Three autumns: Kinh Thi has a saying: "One day without seeing each other is like three autumns" (One day without seeing each other for a long time is like three autumns). Using this example, the poem in The Tale of Kieu wants to say that when Kim Trong fell in love with Thuy Kieu, one day without seeing each other felt like three years.
– Nine words: The Kinh Poetry lists nine words that describe the merits of parents towards their children: birth, chrysanthemum, blessing, cattle, growth, education, effort, obedience, and urging. Citing this classic example. Thuy Kieu thinks about her parents' contributions to herself, but she lives alone in a foreign land and has never been able to repay her parents.
– Lieu Chuong Dai: evokes the old story of a man who worked far away as an official, writing a letter to visit his wife with the sentence: "The willow tree in Chuong Dai used to be green, is it still there now, or has another hand broken it?" Citing this incident, Thuy Kieu imagined that when Kim Trong returned, she would already belong to someone else.
– Blue eyes: If Nguyen Tich of the Tan dynasty liked someone, he would greet someone with blue eyes (the black part of the eye), if he did not like someone, he would approach someone with white eyes (the white part of the eye). Citing this story, Tu Hai wanted to tell Thuy Kieu that he knew that Thuy Kieu lived in a wealthy place, had to receive guests every day, but never liked anyone or was satisfied with anyone. The saying shows respect and upholds the dignity of Kieu.
5.
Suggested answers
a) – Old ghosts bully new ghosts: old people depend on their many acquaintances to show off, bully, and threaten newcomers. Can be replaced with the phrase: catch ηαι ηgιίοι ηιόι.
– Wet feet: just arrived, still unfamiliar.
In general, if you replace idioms with equivalent common words, you can express the basic meaning but lose the expressive nuances and iconicity, and the expression may take a long time. current.
6.
Suggested answers
+ Talking to him is like water being poured over his head, and it won't do anything.
+ These are people with wild hearts and wild beasts, harming innocent people to the point of death and resurrection.
+ His family was poor, but he was used to being a soldier's son and a mandarin.
+ Don't you guys put clogs in its stomach?
The remaining questions you can do yourself.
7.
Suggested answers
+ At that time, there was no shortage of So Khanh men who specialized in defrauding honest, upright women.
+ The children are attacking new fields with the strength of Phu Dong.
+ That place is the opponent's Achilles' heel.
+ Lately he is no different from Lord Chom.
+ Must have bravery in work, avoid plowing in the middle of the road.
————————-
Above, we have introduced to students the document: Solving 11th grade Literature exercises: Practicing idioms and connotations to help you study Grade 11 Literature better. On this topic, we invite you to You can refer to the sample essay preparation article "Practice on idioms and examples that has been collected and synthesized."
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Tinh thần thể dục
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Để học tốt Ngữ văn lớp 11, các bạn học sinh cần chăm chỉ học tập và kết hợp tham khảo tài liệu liên quan đến Ngữ văn 11, sẽ giúp các bạn học tốt hơn Ngữ văn 11 bằng cách các bạn hãy tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Tinh thần thể dục. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Tinh thần thể dục
1. Tác giả
Nguyễn Công Hoan (1903- 1977) quê ở làng Xuân Cầu, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Trước Cách mạng tháng Tám, ông vừa dạy học vừa viết văn. Là tác giả của hơn hai chục truyện dài nhưng Nguyễn Công Hoan đặc biệt thành công trong lĩnh vực truyện ngắn. Ông là một trong những nhà văn tiêu biểu của trào lưu văn học hiện thực phê phán 1930 – 1945. Sau Cách mạng, ông hăng hái tham gia hoạt động báo chí, văn học và là Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam khóa đầu tiên (năm 1957).
Tác phẩm chính: Kép Tư Bền (1935), Bước đường cùng (1938), Đời viết văn của tôi (1971),… Với những đóng góp tíchcực trên nửa thế kỉ cầm bút, Nguyễn Công Hoan là một trong những nhà văn lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Ông được nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt I, năm 1996.
2. Trọng tâm bài học
a) Xuất xứ
b) Chủ đề
Bằng tiếng cười phê phán mỉa mai sâu cay, Nguyễn Công Hoan đã dựng lên cảnh bắt người đi xem đá bóng bằng cái “tinh thần thể dục” giả hiệu, hình thức của phong trào thể thao Đuy-cô-roa do thực dân Pháp vận động lúc bấy giờ để lừa bịp nhân dân ta. Truyện ngắn Tinh thần thể dục đã vạch trần cái trò hề “vui vẻ trẻ trung” của thực dân Pháp trong cảnh bắt người đi xem đá bóng mà như đi bắt giặc đã khiến họ phải tìm mọi cách để trốn tránh trước nhà chức trách. Tấn bi hài kịch đó đã tố cáo mạnh mẽ bộ mặt xảo trá, mị dân của chính quyền thực dân phong kiến đồng thời cho ta thấy số phận éo le, đáng thương của người nông dân trong cảnh đời nô lệ.
c) Phân tích
* Tấn bi hài kịch của “Tinh thần thể dục”
Câu chuyện “Tinh thần thể dục” đã bộc lộ mâu thuẫn giữa bản chất với hiện tượng, giữa nội dung và hình thức của phong trào thể thao này. Để được lòng bọn thực dân, quan tỉnh thúc quan huyện, quan huyện ép hương lí các xã, bọn chức dịch này lại hành hạ nhân dân. Thật là hài hước: xem bóng đá mà phải đi bắt người cho đủ số quy định bắt người đi xem đá bóng mà như đi bắt giặc bởi mọi người đều trốn không ai muốn đi xem (đi xem thì mất việc, mà mất việc thì lấy gì ăn để sống!?). Do vậy, “được” quan trên cho đi xem đá bóng mà người dân sợ như phải đi phu, đi lính, tìm mọi cách để trốn. Làng xóm náo loạn, dân tình xao xuyến sợ sệt, bọn hương lí thừa cơ đục nước béo cò, bòn rút từng xu của người nông dân kiết xác. Đúng là một tấn bi hài kịch cười ra nước mắt. Và đằng sau tiếng cười ấy, tác giả còn cho ta thấy cảnh đời éo le, đáng thương của người nông dân trong chế độ thực dân phong kiến trước Cách mạng tháng Tám.
* Nghệ thuật trào phúng bậc thầy của Nguyễn Công Hoan
Từ hiện thực có thật lúc bấy giờ của phong trào thể thao Đuy-côroa, tác giả đã xây dựng được những tình huống truyện gay cấn, giàu kịch tính và có tác dụng gây cười. Cốt truyện đơn giản nhưng lại gồm nhiều cảnh, các cảnh chuyển tiếp nhanh như trong một cuốn phim sôi động với nhiều con người, nhiều cảnh đời, nhiều tình huống đặc sắc, thú vị, cảnh anh Mịch nhăn nhó với ông Lí; cảnh bác Phó gái dịu dàng, đặt cành cau lên bàn, ngồi xổm ở xó cửa, gãi tai, nói với ông Lí; rồi bà cụ Phó Bính, mắt kèm nhèm, vừa nói vừa cười rất vô duyên; rồi tiếng ông Lí quát tháo om sòm, tiếng dạ ran của những người tuần và những ngọn đuốc linh tinh kéo đi các ngả, cuối cùng là cảnh thằng cò nằm ẹp với con ở cạnh đống rơm, phủ lên mình đầy rơm cũng bị lôi ra để bắt đi xem đá bóng. Nhưng vẫn còn thiếu sáu người, và 94 người không trốn thoát đã xếp hàng năm bị ắp giải lên sân vận động như một đoàn tù binh… Tất cả đã tạo nên một tiếng cười trào phúng châm biếm sâu cay mang ý nghĩa phê phán mạnh mẽ. Đó là tiếng cười của Nguyễn Công Hoan, mang nét riêng của một cây bút trào phúng bậc thầy để ném tiếng cười đó vào cái chế độ thực dân phong kiến!
Trên đây đã giới thiệu bài: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Tinh thần thể dục để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Tinh thần thể dục và đọc lại tác phẩm Tinh thần thể dục mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: The spirit of physical education
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
To study Literature well in grade 11, students need to study hard and consult documents related to Literature 11. This will help you study Literature 11 better by referring to the documents. : Solving 11th grade Literature exercises: The spirit of physical education. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: The spirit of physical education
1. Author
Nguyen Cong Hoan (1903- 1977) was born in Xuan Cau village, Van Giang district, Hung Yen province. Before the August Revolution, he both taught and wrote. As the author of more than two dozen long stories, Nguyen Cong Hoan is especially successful in the field of short stories. He is one of the typical writers of the critical realist literary movement from 1930 to 1945. After the Revolution, he enthusiastically participated in journalistic and literary activities and was the first Chairman of the Vietnam Writers' Association. (1957).
Main works: Kep Tu Ben (1935), The Dead End (1938), My Writing Life (1971),... With positive contributions over half a century of writing, Nguyen Cong Hoan is one of the great writers. of modern Vietnamese literature. He was awarded the Ho Chi Minh Prize for literature and art by the state, phase I, in 1996.
2. Lesson focus
a) Origin
b) Topic
With a bitterly ironic and critical laugh, Nguyen Cong Hoan created a scene of forcing people to watch soccer with a fake "spirit of gymnastics", a form of the Ducoroa sports movement created by the French colonialists. campaigned at that time to deceive our people. The short story The Spirit of Gymnastics exposed the French colonialists' antics of "youthful fun" in the scene of forcing people to watch soccer matches as if they were catching the enemy, causing them to find every way to hide from the authorities. That tragic comedy strongly denounced the deceitful and demagogic face of the feudal colonial government and showed us the miserable and pitiful fate of farmers in slavery.
c) Analysis
* The tragedy and comedy of “Spirit of Fitness”
The story "Spirit of Gymnastics" reveals the contradiction between nature and phenomenon, between content and form of this sports movement. To win the favor of the colonialists, provincial officials urged district officials and district officials to pressure communes, these bureaucrats tortured the people. It's funny: watching football and having to arrest people to meet the regulations. Catching people to watch football is like going to arrest the enemy because everyone is hiding and no one wants to go watch (going to watch means you'll lose your job, if you lose your job, you'll lose your job). What should I eat to live?). Therefore, when "being" allowed by a superior to go watch a soccer match, people are afraid that they will have to become husbandmen or soldiers, and they find every way to escape. The villages were in chaos, the people were anxious and afraid, the thugs took advantage of the opportunity to create trouble and siphon every penny from the devastated farmers. It's truly a laugh-out-loud comedy. And behind that laughter, the author also shows us the miserable and pitiful life of farmers in the feudal colonial regime before the August Revolution.
* The masterful art of satire by Nguyen Cong Hoan
From the real reality at that time of the Ducoroa sports movement, the author has built dramatic, dramatic and amusing story situations. The plot is simple but includes many scenes, fast-forwarding scenes like in a vibrant movie with many people, many life scenes, many unique and interesting situations, the scene of Mr. Mich grimacing at Mr. Ly; the scene of the gentle young lady placing an areca branch on the table, squatting in the corner of the door, scratching her ear, and talking to Mr. Ly; Then old lady Pho Binh, her eyes were blurred, she spoke and laughed very ungracefully; Then the sound of Mr. Ly shouting loudly, the noise of the patrols and miscellaneous torches pulling in different directions, finally the scene of the stork lying down with his child next to the pile of straw, covered with straw, also being dragged. out to go watch football. But there were still six people missing, and the 94 people who didn't escape were lined up every year to be packed into the stadium like a group of prisoners of war... All of this created a deep satirical laughter with a strong critical meaning. strong. That is Nguyen Cong Hoan's laughter, with the unique characteristics of a master satirist to throw that laughter at the feudal colonial regime!
Above is the introduction of the article: Solving Literature exercises for grade 11: The spirit of physical education to help you study Literature 11 better. On the same topic, we invite you to refer to the sample essay for the article Spirit of Physical Education. and re-read the work The Spirit of Gymnastics that has been collected and synthesized.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân, với nội dung tài liệu bao gồm những gợi ý giải bài tập Ngữ văn một cách hay và chính xác sẽ giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn lớp 11. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
Luyện tập
1. Trong hai câu thơ dưới đây, từ thôi in đậm đã được tác giả sử dụng với nghĩa như thế nào?
Bác Dương thôi đã thôi rồi,
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
(Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)
Gợi ý trả lời
Trong hai câu thơ của Nguyễn Khuyến, không có từ nào là từ mới. Các từ đều quen thuộc với mọi cá nhân trong cộng đồng người Việt. Nhưng có từ thôi thứ hai được nhà thơ dùng với nghĩa mới. Thôi vốn có nghĩa chung là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó (nó thôi học, hoặc thôi ăn, thôi làm), ở đây Nguyễn Khuyến dùng từ thôi (thứ hai) trong bài thơ với nghĩa chấm dứt, kết thúc cuộc đời, cuộc sống. Đó là sự sáng tạo nghĩa mới cho từ thôi, thuộc về lời nói của cá nhân Nguyễn Khuyến.
2. Nhận xét về cách sắp đặt từ ngữ trong hai câu thơ sau. Cách sắp đặt như thế tạo được hiệu quả giao tiếp như thế nào? Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. (Hồ Xuân Hương, Tự tình- bài II).
Gợi ý trả lời
Hai câu thơ dùng toàn các từ ngữ quen thuộc với mọi người, nhưng sự phối hợp của chúng, trật tự sắp xếp của chúng thật khác thường, là cách sắp đặt của riêng Hồ Xuân Hương:
– Các câu đều sắp xếp bộ phận vị ngữ (động từ + thành phần phụ: xiên ngang – mặt đất, đâm toạc – chân mây) đi trước bộ phận chủ ngữ (rêu trong đám, đá mấy hòn). Sự sắp xếp đó là cách phối hợp riêng của tác giả để tạo nên âm hưởng mạnh cho câu thơ và tô đậm các hình tượng thơ.
3. Tìm thêm những ví dụ thể hiện được quan hệ giữa cái chung và cái riêng như quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân.
Gợi ý trả lời
Quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân là quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Trong hiện thực, có nhiều hiện tượng cũng có mối quan hệ tương tự như vậy.
Ví dụ:
– Quan hệ giữa giống loài (chung) và từng cá thể động vật. Mỗi cá thể động vật, chẳng hạn một con cá cụ thể, là sự hiện thực hoá của loài cá, đồng thời mỗi con cá có thể có những nét riêng (về kích thước, về màu sắc,…) so với những đặc trưng chung của loài cá.
-Quan hệ giữa một mô hình thiết kế chung với một sản phẩm cụ thể được tạo ra, chẳng hạn một kiểu áo sơ mi, là cơ sở chung để may ra những cái áo cụ thể (có thể khác biệt nhau về chất liệu vải, về màu sắc,…)
4. Từ nách là một từ phổ biến, quen thuộc với mọi người nói tiếng Việt với nghĩa “mặt dưới chỗ cánh tay nối với ngực” (Từ điển tiếng Việt – Hoàng Phê chủ biên). Nhưng trong câu thơ dưới đây, Nguyễn Du (trong Truyện Kiều) đã có sự sáng tạo riêng khi dùng từ nách như thế nào? Nách tường bông liễu bay sang láng giềng. Gợi ý trả lời Trong câu thơ của Nguyễn Du, nách chỉ góc tường. Nguyễn Du đã chuyển nghĩa cho từ nách từ nghĩa chỉ vị trí trên thân thể con người sang nghĩa chỉ vị trí giao nhau giữa hai bức tường tạo nên một góc. Đây là nghĩa chuyển, chỉ có trong lời thơ của Nguyễn Du, nhưng nó được tạo ra theo phương thức chuyển nghĩa chung của tiếng Việt phương thức ẩn dụ (tức dựa vào quan hệ tương đồng giữa hai đối tượng được gọi tên).
– Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.
(Hồ Xuân Hương, Tự tình – bài II)
– Cành xuân đã bẻ cho người chuyền tay.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
– Chén quỳnh tương ăm đp bầu xuân.
(Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)
– Mùa xuân là Tết trồng cây,
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
(Hồ Chí Minh)
Từ xuân trong ngôn ngữ chung đã được các tác giả dùng với nghĩa riêng:
– Trong câu thơ của Hồ Xuân Hương, xuân vừa chỉ mùa xuân, vừa chỉ sức sống và nhu cầu tình cảm của tuổi trẻ.
– Trong câu thơ của Nguyễn Du, xuân trong cảnh xuân để chỉ vẻ đẹp của người con gái trẻ tuổi.
– Trong câu thơ của Nguyễn Khuyến, xuân trong bầu xuân chỉ chất men say nóng của rượu ngon, đồng thời cũng có nghĩa bóng chỉ sức sống dạt dào của cuộc sống, tình cảm thắm thiết của bạn bè.
– Trong câu thơ của Hồ Chí Minh, từ xuân thứ nhất có nghĩa gốc chỉ mùa đầu tiên trong năm, từ xuân thứ hai chuyển nghĩa chỉ sức sống mới, tươi đẹp.
6. Cùng là từ mặt trời trong ngôn ngữ chung, nhưng mỗi tác giả trong những câu thơ sau đã có sáng tạo như thế I ào khi sử dụng?
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
(Huy Cận, Hoàn thuyền đánh cá)
b) Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ,
Mặt trời chân lí chói qua tim.
(Tố Hữu, Từ ấy)
c) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.
(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)
Gợi ý trả lời
Cùng là từ mặt trời trong ngôn ngữ chung, nhưng mỗi tác giả sử dụng theo những cách khác nhau, tạo nên nhưng ý nghĩa riêng, khác nhau:
a) Trong câu thơ của Huy Cận, mặt trời dùng với nghĩa gốc (chỉ một thiên thể trong vũ trụ), nhưng dùng theo phép nhân hoá nên có thể xuống biển (hoạt động như người).
b) Trong câu thơ của Tố Hữu, từ mặt trời chỉ lí tưởng cách mạng.
c) Trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm, từ mặt trời đầu dùng với nghĩa gốc, từ mặt trời thứ hai dùng với nghĩa ẩn dụ, chỉ đứa con.
—————————-
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân, để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: From common language to personal speech
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
We invite students to refer to the document: Solving Literature exercises for grade 11: From common language to personal speech, with the content of the document including suggestions for solving Literature exercises well and accurately. Help students study Literature well in grade 11. Invite teachers and students to refer.
Solutions or exercises in Literature for grade 11: From common language to personal speech
Practice
1. In the two verses below, what meaning does the author use in bold?
Uncle Duong, that's enough.
The gentle cloudy water touches my heart.
(Nguyen Khuyen, Crying Duong Khue)
Suggested answers
In Nguyen Khuyen's two verses, there are no new words. The words are familiar to every individual in the Vietnamese community. But there is a second word that the poet uses with a new meaning. Cui originally has a general meaning of ending, ending a certain activity (stopping studying, or stopping eating, stopping working), here Nguyen Khuyen uses the word quit (second) in the poem to mean ending, ending. life. That is the creation of a new meaning for the word "only", belonging to Nguyen Khuyen's personal words.
2. Comment on the arrangement of words in the following two verses. How does such an arrangement create effective communication? Slanted across the ground, moss clumps, Pierced the base of the clouds, kicked a few rocks. (Ho Xuan Huong, Self-love - article II).
Suggested answers
The two verses use all words familiar to everyone, but their combination, their arrangement is unusual, it is Ho Xuan Huong's own arrangement:
– All sentences arrange the predicate part (verb + auxiliary element: horizontal - ground, pierced - cloud base) before the subject part (moss in the bunch, a few rocks). That arrangement is the author's own way of combining to create a strong resonance for the verse and highlight the poetic images.
3. Find more examples that demonstrate the relationship between the general and the specific, such as the relationship between the common language of society and the private speech of an individual.
Suggested answers
The relationship between the common language of society and the private speech of the individual is the relationship between the general and the private. In reality, there are many phenomena that have similar relationships.
For example:
– The relationship between the species (general) and each individual animal. Each individual animal, such as a specific fish, is the realization of the fish species, and each fish can have its own characteristics (in size, color, etc.) compared to its own characteristics. common to fish.
-The relationship between a general design model and a specific product created, such as a shirt style, is the common basis for sewing specific shirts (which may differ in fabric material). , about color,...)
4. The word armpit is a popular word, familiar to all Vietnamese speakers with the meaning "underside where the arm connects to the chest" (Vietnamese dictionary - edited by Hoang Phe). But in the poem below, how did Nguyen Du (in The Tale of Kieu) have his own creativity when using the word armpit? The willow flowers from the armpits of the wall fly to the neighbors. Suggested answer In Nguyen Du's poem, armpit refers to the corner of the wall. Nguyen Du changed the meaning of the word armpit from the meaning of the position on the human body to the meaning of the intersection between two walls creating a corner. This is a transfer of meaning, only found in Nguyen Du's poetry, but it is created according to the common Vietnamese method of transfer of meaning, the metaphorical method (ie based on the similar relationship between two named objects).
– Bored of spring again and again.
(Ho Xuan Huong, Self-love – part II)
– Spring branches have been broken for people to pass on.
(Nguyen Du, The Tale of Kieu)
– Cup of Quynh soy sauce to make spring gourd.
(Nguyen Khuyen, Crying Duong Khue)
- Spring is planting festival,
Make the world more and more beautiful.
(Ho Chi Minh)
The word spring in common language has been used by authors with specific meanings:
– In Ho Xuan Huong's poem, spring refers to both spring and the vitality and emotional needs of youth.
– In Nguyen Du's poem, spring in the spring scene refers to the beauty of a young girl.
– In Nguyen Khuyen's poem, spring in a spring jar refers to the hot, intoxicating yeast of good wine, and also has a figurative meaning of the abundant vitality of life, the passionate affection of friends.
– In Ho Chi Minh's poem, the first word spring has the original meaning of the first season of the year, the second word spring changes its meaning to mean new and beautiful vitality.
6. The same word is the sun in common language, but each author in the following verses was creative when using it?
Waves were installed then, night slammed the door.
(Huy Can, Hoan fishing boat)
b) From then on, the summer sun shined inside me,
The sun of truth shines through my heart.
(To Huu, Tu That)
c) The corn sun is on the hill
The sun of my mother lying on her back.
(Nguyen Khoa Diem, Khuc sings a lullaby to the big babies on their mother's back)
Suggested answers
It's the same word as sun in common language, but each author uses it in different ways, creating different, unique meanings:
a) In Huy Can's poem, the sun is used in its original meaning (referring to a celestial body in the universe), but is used in personification so it can go down to the sea (act like a human).
b) In To Huu's poem, the word sun refers to revolutionary ideals.
c) In Nguyen Khoa Diem's poem, the first word sun is used with the original meaning, the second word sun is used with a metaphorical meaning, referring to a child.
—————————-
Above has introduced to students the document: Solving Literature exercises for grade 11: From common language to personal speech, to help you study Literature 11 better. On this topic, we invite you to You can refer to the sample article "From common language to personal speech" that has been collected and synthesized.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Tự tình
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Các bạn học sinh thân mến! Để giúp các bạn có kết quả cao hơn trong học tập, đã tổng hợp và đăng tải bộ tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Tự tình, tài liệu sẽ là nguồn thông tin hữu ích để phục vụ các bạn học sinh học tốt Ngữ văn lớp 11. Mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Tự tình
1. Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào? (Chú ý không gian, thời gian, giá trị biểu cảm của các từ ngữ: Uăng vẳng, dồn, trơ, cái hồng nhan, say lại tỉnh, mối tương quan giữa hình tượng trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn với thân phận nữ sĩ).
Gợi ý trả lời
Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong cảnh cô đơn, tâm trạng buồn, xót tủi, một tâm trạng phẫn uất trước duyên phận của người phụ nữ trong đêm khuya thanh vắng.
Ở hai câu đề, nỗi niềm buồn tủi của Xuân Hương được gợi lên giữa một đêm khuya. Chú ý cách cảm nhận thời gian, không gian của tác giả:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Cái nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống canh vừa là sự cảm nhận vừa là sự thể hiện bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm trạng người phụ nữ.
Xuân Hương cảm nhận sự bẽ bàng của duyên phận:
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Phân tích ý nghĩa biểu cảm của từ trơ và cách kết hợp trong cụm từ “trơ cái hồng nhan”. Từ trơ đặt đầu câu có tác dụng nhấn mạnh. Trơ là tủi hổ, trơ là bẽ bàng. Thêm vào đó, hai chữ hồng nhan là để nói về dung nhan thiếu nữ mà lại đi với từ cái thì thật là rẻ rúng, mỉa mai. Cái hồng nhan trơ với nước non không chỉ là dầu dãi mà còn là cay đắng. Dù câu thơ chỉ nói về một vế hồng nhan nhưng vẫn gợi lên vế bạc phận, vì vậy nỗi xót xa càng thấm thía, càng ngẫm lại càng đau. Nhịp điệu câu thơ: “Trơ / cái hồng nhan / với nước non” cũng là để nhấn mạnh vào sự bẽ bàng.
– Hai câu thực ta nghe thoảng men rượu từ cơn say trước đó nhưng đã thoảng bay đi. Hương rượu chỉ sự thề hẹn (gương thề, chén thề) nhưng hương đã bay đi dù tình còn vương vấn. Cá thể đã tỉnh rượu nên càng nhận ra nỗi trống vắng, bạc bẽo tình đời.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên đã trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận. Câu thơ là ngoại cảnh mà cũng là tâm cảnh, tạo nên sự đồng nhất giữa trăng và người. Chú ý mối tương quan giữa hình tượng trăng và thân phận của nữ sĩ. Cảnh tình Hồ Xuân Hương được thể hiện qua hình tượng thơ chứa đựng sự éo le:
Trăng sắp tàn (“bóng xế”) mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn. Hương rượu để lại vị đắng chát, hương tình thoảng qua để chỉ còn duyên phận hẩm hiu.
2. Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào? Gợi ý trả lời Nếu như mở đầu nhà thơ gửi nỗi đau duyên phận vào vầng trăng và chén rượu, thì trong hai câu 5 và 6, nữ sĩ cũng nhờ thiên nhiên nói lên niềm phẫn uất của mình, và thiên nhiên cũng đồng cảm với con người.
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Những sinh vật nhỏ bé hèn mọn, còn hèn mọn hơn cả “cỏ nội hoa hèn” như đám rêu kia mà cũng không chịu mềm yếu. Nó phải mọc xiên, lại còn “xiên ngang nặt đất”. Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”. Biện pháp nghệ thuật đảo ngữ trong hai câu luận đã làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá, cỏ cây, cũng là sự phẫn uất của tâm trạng. Bên cạnh đó, những động từ mạnh xiên, đâm được kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc độc đáo thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh. Rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây như vạch đất vạch trời mà hờn oán, không chỉ phẫn uất mà còn là phản kháng. Cách dùng từ “xiên ngang”, “đâm toạc” thể hiện phong cách rất Xuân Hương. Tác giả đặc biệt tài năng khi sử dụng các từ làm định ngữ và bổ ngữ. Những định ngữ, bổ ngữ này làm cảnh vật trong thơ Xuân Hương bao giờ cũng sinh động và căng đầy sức sống – một sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương.
3. Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả? (Chú ý nghĩa của từ xuân, từ lại; nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình – san sẻ – tí – con con).
Ở hai câu kết là tâm trạng chán chường, buồn tủi của nhân vật trữ tình
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sé tí con con!
Ngán là chán ngán, là ngán ngẩm. Hồ Xuân Hương ngán lắm rồi nỗi đời éo le, bạc bẽo. Xuân đi rồi xuân lại, tạo hoá chơi một vòng quay luẩn quẩn. Từ xuân mang hai nghĩa, vừa là “mùa xuân” vừa là “tuổi xuân”. Mùa xuân đi rồi mùa xuân trở lại với thiên nhiên, với muôn nghìn hoa lá cỏ cây, nhưng với con người thì tuổi xuân qua là không bao giờ trở lại. Hai từ lại trong cụm từ “xuân đi xuân lại lại” mang hai nghĩa khác nhau. Từ lại thứ nhất nghĩa là “thêm lần nữa”, từ lại thứ hai nghĩa là “trở lại”. Sự trở lại của mùa xuân lại đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: Mảnh tình – san sẻ – tí – con con. “Mảnh tình” đã bé lại còn “san sẻ” thành ra ít ỏi, chỉ còn “tí con con” nên càng xót xa, tội nghiệp. Câu thơ được viết ra có thể là từ tâm trạng của người đã mang thân đi làm lẽ. Tuy nhiên, tầm khái quát của câu thơ lại lớn hơn một hoàn cảnh lấy chồng chung. Nó là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi với họ hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp.
4*. Bài thơ vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh (chị) hãy phân tích điều đó.
———————————–
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Tự tình, để giúp các bạn học tốt Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Tự tình và đọc lại bài bài thơ Tự tình mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Self-love
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
The dear students! To help you have better results in your studies, we have compiled and posted a set of documents: Solving 11th grade Literature exercises: Self-love, the documents will be a useful source of information to serve students. Study Literature well in grade 11. Students and teachers are invited to refer.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Self-love
1. The first four lines of the poem show what kind of situation and mood the author is in? (Pay attention to the space, time, and expressive value of the words: Echoing, accumulating, inert, red beauty, drunk and awake, the relationship between the image of the dying moon (the shadow of the sunset) but still not yet gone. filled with the status of a female artist).
Suggested answers
The first four lines of the poem show that the author is in a lonely situation, in a sad, pitiful mood, in a state of resentment at the woman's fate in the dead of night.
In the two sentences, Xuan Huong's sadness is evoked in the middle of a late night. Pay attention to the author's sense of time and space:
Late at night, the drumming sounds echo,
Inert to the beauty of young water.
The urgent, continuous rhythm of the soup drum is both a feeling and an expression of the rushing pace of time and the confusion of a woman's mood.
Xuan Huong feels the humiliation of fate:
Inert to the beauty of young water.
Analyze the expressive meaning of the word tra and its combination in the phrase "tra than the red face". The inert word placed at the beginning of a sentence has the effect of emphasis. Indifference is shame, indifference is humiliation. In addition, the two words rosy beauty are used to talk about a young woman's appearance, but to be used with the word "the" is really cheap and ironic. The red beauty that is indifferent to young water is not only drooling but also bitter. Even though the poem only talks about a rosy side, it still evokes a sad side, so the sadness is more profound, the more you think about it, the more painful it is. The rhythm of the verse: "Inert / the red beauty / with young water" is also to emphasize the humiliation.
– These two sentences were actually heard with a hint of alcohol from the previous drunkenness, but they had drifted away. The scent of wine indicates the promise (oath mirror, oath cup) but the scent has flown away even though the love still lingers. The individual has sobered up so he realizes the emptiness and ingratitude of life.
A cup of fragrant wine brings drunkenness back to consciousness,
The waning moon is not yet full.
The phrase "drunk and wake up" evokes a vicious circle, love has become a joke of creation, the more drunk you are, the more you wake up, the more you feel the pain of your fate. The poem is an external scene but also a mental scene, creating unity between the moon and people. Pay attention to the relationship between the image of the moon and the female artist's identity. Ho Xuan Huong's love scene is expressed through poetic images containing irony:
The moon is about to fade ("sunlight") but is still "not yet full". Youth has passed but the relationship is not complete. The scent of wine leaves a bitter taste, the scent of love fades away leaving only a bitter fate.
2. How does the natural image in verses 5 and 6 contribute to expressing the poet's mood and attitude towards fate? Suggested answer If in the beginning the poet sends the pain of fate into the moon and the cup of wine, then in verses 5 and 6, the female poet also thanks nature to express her resentment, and nature also sympathizes. with humans.
Pierced the base of the clouds and kicked a few rocks.
These small and humble creatures, even more humble than the "lowly grass and flowers" like that bunch of moss, still refuse to be weak. It must grow obliquely, even "across the ground". Once solid, the rock must become more solid, and must become sharper to "pierce the base of the clouds". The artistic device of inversion in the two essays highlights the resentment of the fate of the soil, rocks, grass and trees, as well as the resentment of the mood. Besides, the strong verbs oblique and stab are combined with horizontal complements and unique to express stubbornness and stubbornness. Moss slanted across the ground, rocks pierced the base of the clouds like a line of land and sky, but resentment, not only resentment but also protest. The use of the words "slanted" and "pierced" shows a very Xuan Huong style. The author is especially talented when using words as determiners and complements. These predicates and modifiers make the scene in Xuan Huong's poetry always lively and full of vitality - a strong vitality even in tragic situations.
3. What do the two concluding sentences express about the author's thoughts? (Note the meaning of the word spring, from again; the art of increasing: Piece of love - sharing - little - child).
In the two concluding lines, there is the depressed and sad mood of the lyrical character
Tired of spring coming back again and again,
Little piece of love!
Boredom is boredom, boredom is boredom. Ho Xuan Huong is fed up with life's misery and ungratefulness. Spring comes and spring comes again, nature plays a vicious cycle. The word spring has two meanings, both "spring" and "youth". Spring passes and spring returns to nature, with thousands of flowers, leaves and trees, but for humans, spring will never return. The two words in the phrase "spring comes again, spring comes again" have two different meanings. The first word re means "one more time", the second word re means "return". The return of spring means the departure of youth. The artistic technique is progressive, emphasizing gradual smallness, making adversity even more painful: Fragment of love - sharing - little - children. The "piece of love" has become smaller and "shared" becomes little, only "a little child" remains, so it's even more painful and pitiful. The poem was written probably from the mood of the person who sacrificed himself to do justice. However, the general scope of the verse is larger than a common marriage situation. It is the heart of women in ancient society, when for them happiness was always a blanket that was too narrow.
4*. The poem both speaks of the tragedy of fate and shows Ho Xuan Huong's desire for life and happiness. Please analyze that.
———————————–
Above, we have introduced to students the document: Solving Literature exercises for grade 11: Self-love, to help you study Literature 11 well. On the same topic, please refer to the sample essay for Self-love. love and re-read the poem Self-Love that has been collected and synthesized.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Vi hành
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Vi hành, bộ tài liệu hứa hẹn sẽ giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn 12 một cách đơn giản và có kết quả cao trong học tập. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Vi hành
1. Tác giả
Từ năm 1920 đến năm 1923 là thời gian chủ yếu hoạt động cách mạng ở Pháp, Nguyễn Ái Quốc (tức Chủ tịch Hồ Chí Minh) đã viết một số truyện bằng tiếng Pháp nhằm lên án đế quốc thực dân, phong kiến, gửi gắm tinh thần yêu nước và khát vọng giải phóng dân tộc. Những truyện này được in trong tập Truyện và kí Nguyễn Ái Quốc, NXB Văn học. Hà Nội 1974.
2. Trọng tâm bài học
a) Xuất xứ
Cuối năm 1922, tên vua bù nhìn Khải Định sang Pháp dự cuộc đấu xảo (hội chợ) thuộc địa ở Mác-xây, do thực dân Pháp tổ chức nhằm ve vãn, lừa bịp các nước thuộc địa của chúng. Nhân sự kiện này, Nguyễn Ái Quốc đã viết một loạt các bài đả kích tên vua bù nhìn này (như vở kịch Con rồng tre, truyện ngắn Lời than vãn của bà Trưng Trắc, bài báo Sở thích đặc biệt), trong đó có “Vi hành”. “Vi hành tiêu biểu cho bút pháp văn xuôi hiện đại và nghệ thuật châm biếm sắc sảo của truyện, kí Nguyễn Ái Quốc trong thời gian này. Tác phẩm được viết bằng tiếng Pháp, đăng trên báo Nhân đạo, cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Pháp, số ra ngày 19-2-1923. Bản dịch tiếng Việt của Phạm Huy Thông, in trong tập Truyện và kí Nguyễn Ái Quốc.
Nguyễn Ái Quốc viết truyện ngắn “Vi hành” với mục đích chính trị rõ rệt. Tác phẩm nhắm đến hai mục đích cụ thể sau đây:
– Lên án, tố cáo bộ mặt xấu xa, lố bịch đê tiện của tên vua bù nhìn bán nước Khải Định khi y sang Pháp dự hội chợ thuộc địa Mác – xây. Đó là một kẻ ngu dốt, một tên vua bù nhìn vô dụng.
– Đồng thời, qua đó, tố cáo bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp trong việc ve vãn lừa bịp các nước thuộc địa, để nhân dân Pháp thấy rõ những thủ đoạn xảo trá của thực dân Pháp.
– Như vậy truyện ngắn này, giống như một mũi tên bắn trúng hai đích: vừa đả kích phong kiến tay sai lại vừa lên án thực dân cướp nước. Và bộ mặt thật của chúng đã được phanh phui thật rõ và cũng thật sâu sắc trong từng chi tiết của truyện ngắn độc đáo này.
c) Phân tích
* Hình tượng tên vua Khải Định qua cuộc nhầm lẫn của đôi thanh niên trai gái Pa-ri
Trong truyện, tên vua không hề xuất hiện. Nhưng hình ảnh của hắn thì vẫn lưu lại rất đậm nét trong lòng người đọc. Đó là nhờ một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Ái Quốc: tác giả đã hư cấu thành một cuộc nhầm lẫn thật tài tình, như thật mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc. Đôi thanh niên trai gái Pa-ri đã gặp tác giả trong một toa xe điện ngầm và đã nhầm, tưởng tác giả là hoàng đế Khải Định đang “vi hành” để kiếm ăn (“ăn mảnh”) một cách xấu xa, đê tiện đến cả ở cái nơi “hang cùng ngõ hẻm” của Pa-ri hoa lệ này. Qua cuộc đối thoại của đôi thanh niên (tức qua cặp mắt nhìn của người dân Pa-ri), hiện lên rõ ràng bức chân dung thật của hoàng đế Khải Định.
– Ngoại hình quê mùa, lố bịch, nhiều cái trật khớp, đáng cười, giống như một thứ đồ cổ.
– Hành tung: mờ ám, đi “ăn mảnh” một mình một cách đê tiện, xấu xa ở những nơi “không đáng giá bằng một đồng xu nhỏ” (“hôm nay chúng mình có mất tí tiền nào đâu mà được xem vua đang ngay cạnh”). Khải Định, tóm lại, chỉ là một trò hề, một con rối không hơn không kém (“nghe nói ông bầu Nhà hát Múa rối có định kí giao kèo thuê đấy.”).
Dưới cặp một nhìn của đôi thanh niên trai gái Pa-ri hình ảnh Khải Định là như thế! Thật là khách quan, tác giả để cho nhân dân Pháp tự nhìn ngắm, xét đoán và đánh giá tên vua bù nhìn đã sang dự hội chợ thuộc địa với những cuộc “vi hành” xấu xa, đê tiện để đời của y.
* Những thủ đoạn xảo trá – bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp -Tổ chức hội chợ thuộc địa để ve vãn, lừa bịp nhân dân các nước thuộc địa của chúng.
– Cảnh đón tiếp những người An Nam vừa nhiệt tình, chu đáo “phái tùy tùng đi hộ giá tuốt! Đó là những người phục vụ thầm kín, rụt rè, vô tư và hết sức tận tụy”. “chẳng nề hà chút công sức nào để bảo vệ bọn tôi”. “các vị bám lấy đế giày tôi, dính chặt với tôi như hình với bóng”…
– “Đến nay, tất cả những ai ở Đông Dương có màu da trắng đều là những bậc khai hóa, thì bầy giờ đến lượt tất cả những ai có màu da vàng đều trở thành hoàng đế ở Pháp. Cách viết, cách dùng chữ hai nghĩa càng làm tăng ý mỉa mai sâu cay đối với bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp đối với các nước thuộc địa của chúng.
* Nghệ thuật viết truyện ngắn già dặn, độc đáo, đầy sáng tạo
– Sáng tạo độc đáo nhất là hư cấu ra cuộc nhầm lẫn của đôi thanh niên trai gái ở Pa-ri để lên án, tố cáo tên vua bù nhìn Khải Định.
– Cách dựng cảnh sinh động, đối thoại hay, trần thuật chuyện linh hoạt.
– Dùng hình thức bức thư gửi cô em họ để có thể dung nạp trong một truyện ngắn nhiều lối viết, nhiều giọng điệu phong phú, có thể có nhiều liên tưởng tạt ngang thú vị….
– Giọng điệu châm biếm sâu cay, sắc sảo, tài hoa qua những chi tiết chọn lọc đắt giá, những cách viết đa nghĩa, gợi nhiều liên tưởng cho người đọc, cách dùng ngôn ngữ hàm chứa ý nghĩa,…
– Phong cách truyện ngắn hiện đại châu Âu thể hiện rất rõ trong “Vi hành”, từ cách vào truyện đột ngột dến cách dựng truyện linh hoạt và nhất là ở một đoạn “bình luận” khá dài cuối truyện.
Tóm lại, có thể xem “Vi hành” là một truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Ai Quốc giai đoạn này.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Behavior
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
We invite students to refer to the document: Solving Literature exercises for grade 11: Behavior, a set of documents that promises to help students learn Literature 12 well in a simple way and get high results in their studies. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Behavior
1. Author
From 1920 to 1923 was the time of major revolutionary activities in France. Nguyen Ai Quoc (also known as President Ho Chi Minh) wrote a number of stories in French to condemn the colonial and feudal empires, sending patriotic spirit and desire for national liberation. These stories are printed in the collection of Stories and signed by Nguyen Ai Quoc, Literature Publishing House. Hanoi 1974.
2. Lesson focus
a) Origin
At the end of 1922, the puppet king Khai Dinh went to France to attend the colonial fair in Marseille, organized by the French colonialists to flirt and deceive their colonial countries. On this occasion, Nguyen Ai Quoc wrote a series of articles attacking this puppet king (such as the play The Bamboo Dragon, the short story Lamentations of Mrs. Trung Trac, the article Special Hobbies), including "Acts". “Vi Hanh represents the modern prose style and sharp satirical art of Nguyen Ai Quoc's stories and essays during this time. The work was written in French and published in Humanity newspaper, the mouthpiece of the French Communist Party, on February 19, 1923. Vietnamese translation by Pham Huy Thong, printed in the collection of Stories and memoirs of Nguyen Ai Quoc.
Nguyen Ai Quoc wrote the short story "Vi Hanh" with clear political purposes. The work aims at the following two specific purposes:
– Condemn and denounce the evil, ridiculous and despicable face of the puppet king who sold the country Khai Dinh when he went to France to attend the Marxist colonial fair. That's a stupid, useless puppet king.
- At the same time, through that, denounce the hypocritical appearance of the French colonialists in flirting and deceiving the colonial countries, so that the French people can clearly see the cunning tricks of the French colonialists.
– So this short story is like hitting two targets with one arrow: it both attacks the feudal henchmen and condemns the colonialists for stealing the country. And their true faces have been revealed clearly and deeply in every detail of this unique short story.
c) Analysis
* The image of King Khai Dinh through the confusion of a young couple in Paris
In the story, the king's name never appears. But his image still remains very vivid in the hearts of readers. That is thanks to a unique artistic creation of Nguyen Ai Quoc: the author has fictionalized a truly ingenious, realistic mistake that contains profound meaning. A couple of young men and women from Paris met the author in a subway car and mistakenly thought the author was Emperor Khai Dinh, who was "acting out" to earn money ("eat pieces") in an evil way. Convenient even in this "cave and alley" place of magnificent Paris. Through the conversation of the young couple (ie through the eyes of the people of Paris), the true portrait of Emperor Khai Dinh clearly appears.
- Rustic, ridiculous appearance, many dislocations, laughable, like an antique.
– Actions: shady, going "to eat" alone in a despicable, evil way in places "not worth even a small coin" ("we didn't lose any money today to see the king" right next door"). Khai Dinh, in short, is just a farce, a puppet, nothing more or less ("I heard that the Puppet Theater manager is planning to sign a lease.").
Under the gaze of a young couple in Paris, Khai Dinh's image is like that! It's objective, the author lets the French people see, judge and evaluate the puppet king who attended the colonial fair with the evil and despicable "actions" of his life.
* Cunning tricks - the hypocritical face of the French colonialists - Organizing colonial fairs to flirt and deceive the people of their colonial countries.
- The scene of welcoming the An Nam people enthusiastically and thoughtfully, "sending entourage to help them all!" These are the people who serve secretly, timidly, impartially and extremely devotedly." “didn't bother to put any effort into protecting us.” "You cling to the soles of my shoes, stick to me like a shadow"...
– “Up to now, everyone in Indochina with white skin has been a civilizer, but now it is the turn of everyone with yellow skin to become emperors in France. The way of writing and using words with double meanings increases the profound irony towards the hypocritical face of the French colonialists towards their colonial countries.
* The art of writing short stories is mature, unique, and full of creativity
– The most unique creation is to fictionalize the confusion between a young man and a woman in Paris to condemn and denounce the puppet king Khai Dinh.
– How to create vivid scenes, good dialogue, and flexible story narration.
– Use the form of a letter to your cousin to be able to accommodate in a short story many writing styles, many rich tones, and possibly many interesting cross-references...
- Deeply satirical, sharp, talented tone through carefully selected details, multi-meaning writing styles, evoking many thoughts for the reader, using meaningful language,...
– The style of modern European short stories is clearly shown in "Vi Hanh", from the sudden entrance to the story to the flexible way of structuring the story and especially in a rather long "commentary" section at the end of the story.
In short, "Vi Hanh" can be considered an excellent short story by Nguyen Ai Quoc during this period.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Viết bài làm văn số 2 – Nghị luận văn học
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Để học tốt Ngữ văn lớp 11, mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Viết bài làm văn số 2 – Nghị luận văn học, qua bộ tài liệu các bạn học sinh sẽ viết bài làm văn số 2 được tốt hơn. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Viết bài làm văn số 2 – Nghị luận văn học
(Bài làm ở nhà)
– Sau khi dạy các tác phẩm (đoạn trích): Vào phủ chúa Trịnh, Tự tình (bài II), Câu cá mùa thu, Thương vợ, Khóc Dương Khuê, Bài ca ngắn đi trên bãi cát, Bài ca ngất ngưởng,… các em cần nắm vững nội dung tác phẩm, hướng suy ngẫm về ý nghĩa xã hội của tác phẩm, về giá trị nhân sinh, về đặc sắc nghệ thuật.
– Trước khi học bài này, các em ôn lại các bài làm văn đã học, nhất là bài Thao tác lập luận phân tích, Luyện tập thao tác lập luận phân tích.
Sau khi đọc đề trong SGK xong, các em nghiêm túc làm bài theo hướng dẫn của SGK, trong đó chú ý:
+ Hướng dẫn chung.
+ Gợi ý cách làm bài.
+ Trước và trong quá trình làm bài, nên tham khảo văn bản đọc thêm trong SGK, nếu có điều kiện thì đọc một số tài liệu liên quan. Chú ý tránh những sai sót tương tự như bài làm văn số 1.
– Bên cạch những đề trong SGK các em có thể tham khảo thêm một số đề sau:
Đề 1: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương qua một bài thơ Nôm (Bánh trôi nước hoặc Tự tình – bài II).
Đề 2: Cảm nghĩ của anh (chị) về ngôn ngữ, âm điệu ca dao, tục ngữ, thành ngữ,… trong bài thơ Thương vợ (Trần Tế Xương).
Đề 3: Anh (chị) hiểu và suy ngẫm được những điều gì sâu sắc qua bài Lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu?
Để làm tốt bài làm văn số 2, các em cần chuẩn bị các phần sau đây:
1. Đọc lại các văn bản tác phẩm đã học và nắm chắc giá trị nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm đó để có đủ kiến thức làm bài nghị luận văn học.
2. Ôn lại các thao tác phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận và thao tác lập luận phân tích để có được kĩ năng làm bài nghị luận văn học.
4. Nếu có điều kiện, các em nên tham khảo thêm một số tài liệu liên quan chẳng hạn: những bài văn hay, những bài văn đạt điểm cao,…
———————————-
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Viết bài làm văn số 2 – Nghị luận văn học, để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài văn mẫu số 2 đề 1, bài văn mẫu số 2 đề 2, bài văn mẫu số 2 đề 3 mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Writing essay number 2 - Literary discussion
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
To study Literature well in grade 11, teachers and students are invited to refer to the documents: Solving Literature exercises for grade 11: Writing essay number 2 - Literary discussion, through the set of documents, students will Write essay number 2 better. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Writing essay number 2 - Literary discussion
(Homework)
– After teaching the works (excerpts): Entering Lord Trinh's palace, Self-love (lesson II), Autumn fishing, Loving his wife, Crying Duong Khue, Short song walking on the sand, Song of ecstasy,... They need to master the content of the work, reflect on the social meaning of the work, human values, and artistic characteristics.
– Before studying this lesson, you review the writing exercises you have learned, especially the exercises on Analytical Reasoning and Analytical Reasoning Practice.
After reading the questions in the textbook, students seriously do the exercises according to the textbook's instructions, paying attention to:
+ General instructions.
+ Suggestions on how to do the assignment.
+ Before and during the exam, you should refer to the additional reading text in the textbook, and if possible, read some related documents. Be careful to avoid mistakes similar to essay number 1.
- Besides the topics in the textbook, you can refer to some of the following topics:
Topic 1: Ho Xuan Huong's talent in using ethnic language through a Nom poem (Water cake or Self-love - lesson II).
Topic 2: Your thoughts on the language, folk song melodies, proverbs, idioms, etc. in the poem Loving Wife (Tran Te Xuong).
Topic 3: What profound things do you understand and ponder through Nguyen Dinh Chieu's The Reason for Hate and Love?
To do well in essay number 2, you need to prepare the following parts:
1. Re-read the texts and works you have studied and firmly grasp the content and artistic value of those works to have enough knowledge to write a literary essay.
2. Review the operations of analyzing topics, creating an outline for an argumentative essay, and performing analytical reasoning to gain skills in writing literary essays.
4. If possible, you should refer to some related documents such as: good essays, essays with high scores,...
———————————-
Above, we have introduced to students the document: Solving Literature exercises for grade 11: Writing essay number 2 - Literary discussion, to help you study Literature 11 better. On this topic, Please refer to sample essay number 2, topic 1, sample essay number 2, topic 2, sample essay number 2, topic 3 that have been collected and synthesized.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Viết bài làm văn số 3 – Nghị luận văn học
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Viết bài làm văn số 3 – Nghị luận văn học, với nội dung mà tổng hợp bao gồm những gợi ý hay để giúp các bạn học sinh làm bài viết số 3 được tốt hơn. Qua bộ tài liệu này chắc chắn các bạn học sinh sẽ học tốt Ngữ văn 11.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Viết bài làm văn số 3 – Nghị luận văn học
Gợi ý trả lời câu hỏi
Đề 1
So sánh tài sắc của Thuý Vân và Thuý Kiều, Nguyễn Du đã tả Thuý Vân:
Vân xem trang trọng khác Uời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười, ngọc thốt, đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Đó là vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu của Thuý Vân, nhưng Thuý Kiều còn đẹp hơn:
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân Sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc dành đòi một, tài dành hoạ hai.
Thuý Kiều chẳng những rất đẹp, nàng còn rất tài hoa (giỏi thơ, giỏi hoạ, giỏi đàn) và có tâm hồn đa sầu, đa cảm. Tâm hồn ấy còn tìm đến những khúc ca ai oán:
Một thiên “Bạc mệnh” lại càng não nhân.
Nguyễn Du quan niệm tạo hoá hay ghen ghét với những người tài sắc (Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen). Tài sắc của Thuý Kiều như báo trước số phận mười lăm năm lưu lạc của nàng. Đoạn trích này thể hiện kín đáo dụng ý nghệ thuật của Nguyễn Du.
Đề 2
Nguyễn Khuyến và Tú Xương cùng sống trong một thời đại (buổi đầu của thời đại thực dân nửa phong kiến nước ta, với bao điều nhố nhăng, bất công, tàn ác,…).
Cả hai đều có nỗi niềm chung: đau xót và căm ghét. Nhưng thân thế và hoàn cảnh của Nguyễn Khuyến và Tú Xương có chỗ khác nhau: Nguyễn Khuyến đỗ đạt, có khoa danh,… còn Tú Xương tám lần đi thi chỉ đỗ tú tài và không được bổ dụng, cảnh nhà nheo nhóc, túng thiếu. Giọng thơ của hai tác giả cũng khác nhau: Nguyễn Khuyến nhẹ nhàng, thâm thuý; Tú Xương mạnh mẽ, cay độc (tìm những câu thơ thích hợp để dẫn chứng).
Đề 3
Đọc bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, ta thấy hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ: mộc mạc, chất phác, không quen chiến đấu (dẫn chứng) nhưng rất mực nghĩa khí, căm thù quân xâm lược, xả thân chống giặc (dẫn chứng). Đây là hình tượng người nông dân – anh hùng chống ngoại xâm Xuất hiện lần dầu tiên trong một tác phẩm văn học Việt Nam.
Các em chỉ nói một vài điều thấm thía và xúc động nhất khi tìm hiểu cuọc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Mỗi cá nhân có một cảm nhận riêng, cần diễn đạt suy nghĩ và cảm nhận của mình một cách chân thành. Đây là dạng đề yêu cầu các em vừa phải vận dụng những kiến thức văn học sử, vừa phải trình bày những suy nghĩ riêng của mình.
————————-
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Viết bài làm văn số 3 – Nghị luận văn học, để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài văn mẫu số 3 đề 1, bài văn mẫu số 3 đề 2, bài văn mẫu số 3 đề 3, bài văn mẫu số 3 đề 4 mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Writing essay number 3 - Literary discussion
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
Invite students to refer to the document: Solving Literature exercises for grade 11: Writing essay number 3 - Literary discussion, with content that includes good suggestions to help students do their homework. Writing number 3 is better. Through this set of materials, students will definitely study Literature 11 well.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Writing essay number 3 - Literary discussion
Suggested answers to questions
Topic 1
Comparing the talents of Thuy Van and Thuy Kieu, Nguyen Du described Thuy Van:
Van looks so solemnly different from Wow,
Mold plump moon bouncing his strokes.
Smiling flowers, jade, dignified,
Cloudy lose hair color snow ceded skin color.
That is the dignified and kind beauty of Thuy Van, but Thuy Kieu is even more beautiful:
Kieu is more sharp and salty,
Compared surface is the more talented back.
The autumn waters, the features of spring,
United jealous loser poor petal blue willow hon.
One or two tilts the water tilts into the city,
Beauty wins one, talent wins two.
Thuy Kieu is not only very beautiful, she is also very talented (good at poetry, good at painting, good at playing music) and has a sad, sentimental soul. That soul also finds plaintive songs:
A "unlucky" person is even more depressed.
Nguyen Du believes that nature is often jealous of talented and beautiful people (The blue sky is accustomed to jealousy with rosy cheeks). Thuy Kieu's beauty seemed to foretell her fate of fifteen years of wandering. This excerpt discreetly demonstrates Nguyen Du's artistic intentions.
Topic 2
Nguyen Khuyen and Tu Xuong lived in the same era (the beginning of our country's semi-feudal colonial era, with so many ridiculous things, injustice, cruelty,...).
Both have common feelings: pain and hatred. But the backgrounds and circumstances of Nguyen Khuyen and Tu Xuong are different: Nguyen Khuyen passed the exam, has a good reputation,... while Tu Xuong took the exam eight times and only passed the baccalaureate and was not employed, living in a small, poor family. lack. The poetic voices of the two authors are also different: Nguyen Khuyen is gentle and profound; Tu Xuong is strong and cruel (find appropriate verses to cite).
Topic 3
Reading the tribute to a martyr in Can Giuoc, we see the image of a farmer - a martyr: rustic, simple, not used to fighting (evidence) but very loyal, hates the invaders, sacrifices his life to fight the enemy. (quote). This is the image of a farmer - a hero against foreign invaders, appearing for the first time in a Vietnamese literary work.
They only said a few of the most profound and touching things when learning about Nguyen Dinh Chieu's life and poetry. Each individual has their own feelings and needs to express their thoughts and feelings sincerely. This is a type of test that requires students to both apply knowledge of literature and history and present their own thoughts.
————————-
Above, we have introduced to students the document: Solving Literature exercises for grade 11: Writing essay number 3 - Literary discussion, to help you study Literature 11 better. On this topic, Please refer to sample essay number 3, topic 1, sample essay number 3, topic 2, sample essay number 3, topic 3, sample essay number 3, topic 4 that have been collected and synthesized.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Vào phủ Chúa Trịnh
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Để học tốt Ngữ văn lớp 11, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Vào phủ Chúa Trịnh, với nội dung đã được cập nhật chi tiết sẽ là nguồn thông tin hữu ích dành cho các bạn học sinh tham khảo để có kết quả cao hơn trong học tập.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Vào phủ Chúa Trịnh
1. Quang cảnh trong phủ chúa được miêu tả như thế nào? Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa ra sao? Những quan sát, ghi nhận này nói lên cách nhìn, thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ chúa như thế nào?
Gợi ý trả lời
1. a) Quang cảnh trong phủ chúa
– Khi vào phủ phải qua nhiều lần cửa, với “những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”, mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, “ai muốn ra vào phải có thẻ”, trong khuôn viên phủ chúa có điếm “Hậu mã quân túc trực” để chúa sai phái đi truyền lệnh. Vườn hoa trong phủ chúa “cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”.
– Bên trong phủ là những nhà “Đại đường”, “Quyển bồng”, “Gác tía” với kiệu son, võng điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng và “những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy”. Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là “mâm vàng, chén bạc”.
– Đến nội cung của thế tử phải qua năm, sáu lần trướng gấm. Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, màn là che ngang sân, “xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt”…
Quang cảnh phủ chúa cực kì tráng lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng.
b) Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa
– Khi tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh chúa thì có “tên đầy tớ chạy đàng trước hét đường” và “cáng chạy như ngựa lồng”. Trong phủ chúa “người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi”. Những chi tiết trên cho thấy chúa giữ vị trí trọng yếu và có quyền uy tối thượng trong triều đình.
Bài thơ của tác giả minh chứng rõ thêm quyền uy nơi phủ chúa (“Lính, nghìn cửa vác đòng nghiêm nhặt, Cả trời Nam sang nhất là đây!”).
– Những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử đều phải hết sức cung kính, lễ độ: “Thánh thượng đang ngự ở đấy”, “chưa thể yết kiến”, “hầu mạch Đông cung thế tử” (xem mạch cho thế tử), “hầu trà” (cho thế tử uống thuốc), “phòng trà” (nơi thế tử uống thuốc).
– Chúa Trịnh luôn luôn có “phi tần chầu chực” xung quanh. Tác giả không được thấy mặt chúa mà chỉ làm theo mệnh lệnh của chúa do quan Chánh đường truyền đạt lại; xem bệnh xong cũng không được phép trao đổi với chúa mà chỉ được viết tờ khải để quan Chánh đường dâng lên chúa. Nội cung trang nghiêm đến nỗi tác giả phải “nín thở đứng chờ ở xa”, “khúm núm đến trước sập xem mạch”.
c) Cách nhìn, thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ chúa
– Đứng trước cảnh phủ chúa xa hoa lộng lẫy, tấp nập người hầu kẻ hạ, tác giả đã nhận xét: “Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người thường!” và vịnh một bài thơ tả hết cái sang trọng vương giả trong phủ chúa (với “gác vẽ”, “rèm châu, hiên ngọc”, “vườn ngự” có hoa thơm, chim biết nói, “nghìn cửa” lính gác nghiêm nhặt,…), trong đó có lời khái quát: “Cả trời Nam sang nhất là đây!”.
– Khi được mời ăn cơm sáng, tác giả nhận xét: “Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia”.
– Đường vào nội cung của thế tử được tác giả cảm nhận: “Ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả”. Cảnh nội cung cũng được miêu tả chi tiết như củng cố thêm cho những nhận xét của tác giả khi vừa vào đến phủ.
– Nói về bệnh trạng của thế tử, tác giả nhận xét: “Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yêu đi”. Qua những chi tiết trên, có thể thấy mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa, song tác giả tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ vật chất nơi đây và không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do.
2. Phân tích những chi tiết trong đoạn trích mà anh (chị) cho là “đắt”, có tác dụng làm nổi bật giá trị hiện thực của tác phẩm. Gợi ý trả lời Những chi tiết tuy nhỏ nhưng rất gây ấn tượng sau đây: Thế tử – một đứa bé – ngồi chễm chệ trên sập vàng để cho thầy thuốc – một cụ già – quỳ dưới đất lạy bốn lạy, rồi cười và ban một lời khen: “Ông này lạy khéo?”; khi đi vào nơi ở của thế tử để xem mạch: “Đột nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước vào. Ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả. Đi qua độ năm, sáu lần trướng gấm như vậy…”. Phòng ở của thế tử trong một khung cảnh vàng son nhưng tù hãm, thiếu sinh khí được tác giả miêu tả rất tỉ mỉ, khiến người đọc cũng cảm thấy ngột ngạt, khó thở. Tác giả chú ý cả đến chi tiết bên trong cái màn là, nơi Thánh thượng đang ngự “có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt”. Từ đó, có thể thấy con mắt quan sát tinh tế của tác giả. Việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa tự nó phơi bày ra trước mắt người đọc, không cần thêm một lời bình luận nào.
– Tác giả là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng và già dặn kinh nghiệm.
– Bên cạnh tài năng, ông còn là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ.
– Hơn nữa, Lê Hữu Trác còn có những phẩm chất cao quý: khinh thường lợi danh, quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, gian dị nơi quê nhà. Mặc dù tận mắt chứng kiến sự quyến rũ của vật chất giàu sang (cảnh sống ở phú chúa lộng lẫy đến mức ông không thể tưởng tượng nổi – “Khác gì ngư phủ đào nguyên thuở nào”), và việc được hưởng thụ giàu sang đang nằm trong tầm tay, nhưng tác giả vẫn dửng dưng, không mảy may xúc động. Ý muốn “về núi” của Hải Thượng Lãn Ông là một sự đối nghịch gay gắt với quan điểm sống của gia đình chúa Trịnh và bọn quan quyền dưới trướng. Không bình luận nhiều, nhưng những thứ sơn son thếp vàng, võng điều áo đỏ, đèn đuốc lấp lánh, hương hoa ngào ngạt,… đặt bên cạnh cốt cách thanh đạm của một ông già áo vải “nơi quê mùa” tự nó đã phơi bày ra sự tương phản giữa trong và đục.
Phân tích những nét đặc sắc đó. Gợi ý trả lời Từ những điểm vừa đề cập ở trên, các em chỉ ra những nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả: quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của người đọc, không bỏ sót những chi tiết nhỏ tạo nên cái thần của cảnh và việc. Có thể nói, tính chân thực của Thượng kinh kí sự, đặc biệt là đoạn trích. Vào phủ chúa Trịnh, có một giá trị hiện thực hết sức sâu sắc.
Luyện tập
So sánh đoạn trích. Vào phủ chúa Trịnh với một tác phẩm (hoặc đoạn trích) kí khác của văn học trung đại Việt Nam mà anh (chị) đã đọc và nêu nhận xét về nét đặc sắc của đoạn trích này.
Gợi ý trả lời
Các em có thể so sánh với đoạn trích Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh trong Vũ trung tuỳ bút (đã học ở lớp 9) của Phạm Đình Hổ – người cùng thời với Lê Hữu Trác như sau:
Vào phủ chúa Trịnh (Lê Hữu Trác)
Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Phạm Đình Hổ)
Giống nhau
Giá trị hiện thực, thái độ của tác giả trước hiện thực của xã hội lúc bấy giờ.
Khác nhau
– Nhân việc được triệu về kinh chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán, Lê Hữu Trác đã ghi lại quang cảnh và cuộc sống trong phủ chúa. Tác giả đã vẽ lại một bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh, đồng thời cũng bộc lộ thái độ coi thường danh lợi.
– Viết theo thể kí sự thể hiện cảm xúc, suy nghì của tác giả bộc lộ gián tiếp, sâu kín nhưng rất sắc sảo và tinh tế.
– Kể lại những thú vui chơi của Trịnh Sâm: đi chơi ngắm cảnh đẹp, ngự ở các li cung, xây dựng núi non bộ, chậu hoa cây cảnh,… trong phủ chúa, vơ vét chiếm đoạt của cải, tiền bạc của nhân dân cùng với tệ nạn nhũng nhiễu của bọn hoạn quan một cách thô bạo, trắng trợn.
– Viết theo thể tùy bút, nên nhà văn có thể bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ nhiều hơn, thậm chí có thể nói trực tiếp ra những suy của mình.
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Vào phủ Chúa Trịnh, để giúp các bạn học tốt Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Vào phủ Chúa Trịnh và bài văn mẫu phân tích Vào phủ Chúa Trịnh mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Vào phủ Chúa Trịnh
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
Để học tốt Ngữ văn lớp 11, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Vào phủ Chúa Trịnh, với nội dung đã được cập nhật chi tiết sẽ là nguồn thông tin hữu ích dành cho các bạn học sinh tham khảo để có kết quả cao hơn trong học tập.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Vào phủ Chúa Trịnh
1. Quang cảnh trong phủ chúa được miêu tả như thế nào? Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa ra sao? Những quan sát, ghi nhận này nói lên cách nhìn, thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ chúa như thế nào?
Gợi ý trả lời
1. a) Quang cảnh trong phủ chúa
– Khi vào phủ phải qua nhiều lần cửa, với “những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”, mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, “ai muốn ra vào phải có thẻ”, trong khuôn viên phủ chúa có điếm “Hậu mã quân túc trực” để chúa sai phái đi truyền lệnh. Vườn hoa trong phủ chúa “cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”.
– Bên trong phủ là những nhà “Đại đường”, “Quyển bồng”, “Gác tía” với kiệu son, võng điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng và “những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy”. Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là “mâm vàng, chén bạc”.
– Đến nội cung của thế tử phải qua năm, sáu lần trướng gấm. Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, màn là che ngang sân, “xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt”…
Quang cảnh phủ chúa cực kì tráng lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng.
b) Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa
– Khi tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh chúa thì có “tên đầy tớ chạy đàng trước hét đường” và “cáng chạy như ngựa lồng”. Trong phủ chúa “người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi”. Những chi tiết trên cho thấy chúa giữ vị trí trọng yếu và có quyền uy tối thượng trong triều đình.
Bài thơ của tác giả minh chứng rõ thêm quyền uy nơi phủ chúa (“Lính, nghìn cửa vác đòng nghiêm nhặt, Cả trời Nam sang nhất là đây!”).
– Những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử đều phải hết sức cung kính, lễ độ: “Thánh thượng đang ngự ở đấy”, “chưa thể yết kiến”, “hầu mạch Đông cung thế tử” (xem mạch cho thế tử), “hầu trà” (cho thế tử uống thuốc), “phòng trà” (nơi thế tử uống thuốc).
– Chúa Trịnh luôn luôn có “phi tần chầu chực” xung quanh. Tác giả không được thấy mặt chúa mà chỉ làm theo mệnh lệnh của chúa do quan Chánh đường truyền đạt lại; xem bệnh xong cũng không được phép trao đổi với chúa mà chỉ được viết tờ khải để quan Chánh đường dâng lên chúa. Nội cung trang nghiêm đến nỗi tác giả phải “nín thở đứng chờ ở xa”, “khúm núm đến trước sập xem mạch”.
c) Cách nhìn, thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ chúa
– Đứng trước cảnh phủ chúa xa hoa lộng lẫy, tấp nập người hầu kẻ hạ, tác giả đã nhận xét: “Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người thường!” và vịnh một bài thơ tả hết cái sang trọng vương giả trong phủ chúa (với “gác vẽ”, “rèm châu, hiên ngọc”, “vườn ngự” có hoa thơm, chim biết nói, “nghìn cửa” lính gác nghiêm nhặt,…), trong đó có lời khái quát: “Cả trời Nam sang nhất là đây!”.
– Khi được mời ăn cơm sáng, tác giả nhận xét: “Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia”.
– Đường vào nội cung của thế tử được tác giả cảm nhận: “Ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả”. Cảnh nội cung cũng được miêu tả chi tiết như củng cố thêm cho những nhận xét của tác giả khi vừa vào đến phủ.
– Nói về bệnh trạng của thế tử, tác giả nhận xét: “Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yêu đi”. Qua những chi tiết trên, có thể thấy mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa, song tác giả tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ vật chất nơi đây và không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do.
2. Phân tích những chi tiết trong đoạn trích mà anh (chị) cho là “đắt”, có tác dụng làm nổi bật giá trị hiện thực của tác phẩm. Gợi ý trả lời Những chi tiết tuy nhỏ nhưng rất gây ấn tượng sau đây: Thế tử – một đứa bé – ngồi chễm chệ trên sập vàng để cho thầy thuốc – một cụ già – quỳ dưới đất lạy bốn lạy, rồi cười và ban một lời khen: “Ông này lạy khéo?”; khi đi vào nơi ở của thế tử để xem mạch: “Đột nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước vào. Ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả. Đi qua độ năm, sáu lần trướng gấm như vậy…”. Phòng ở của thế tử trong một khung cảnh vàng son nhưng tù hãm, thiếu sinh khí được tác giả miêu tả rất tỉ mỉ, khiến người đọc cũng cảm thấy ngột ngạt, khó thở. Tác giả chú ý cả đến chi tiết bên trong cái màn là, nơi Thánh thượng đang ngự “có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt”. Từ đó, có thể thấy con mắt quan sát tinh tế của tác giả. Việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa tự nó phơi bày ra trước mắt người đọc, không cần thêm một lời bình luận nào.
– Tác giả là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng và già dặn kinh nghiệm.
– Bên cạnh tài năng, ông còn là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ.
– Hơn nữa, Lê Hữu Trác còn có những phẩm chất cao quý: khinh thường lợi danh, quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, gian dị nơi quê nhà. Mặc dù tận mắt chứng kiến sự quyến rũ của vật chất giàu sang (cảnh sống ở phú chúa lộng lẫy đến mức ông không thể tưởng tượng nổi – “Khác gì ngư phủ đào nguyên thuở nào”), và việc được hưởng thụ giàu sang đang nằm trong tầm tay, nhưng tác giả vẫn dửng dưng, không mảy may xúc động. Ý muốn “về núi” của Hải Thượng Lãn Ông là một sự đối nghịch gay gắt với quan điểm sống của gia đình chúa Trịnh và bọn quan quyền dưới trướng. Không bình luận nhiều, nhưng những thứ sơn son thếp vàng, võng điều áo đỏ, đèn đuốc lấp lánh, hương hoa ngào ngạt,… đặt bên cạnh cốt cách thanh đạm của một ông già áo vải “nơi quê mùa” tự nó đã phơi bày ra sự tương phản giữa trong và đục.
Phân tích những nét đặc sắc đó. Gợi ý trả lời Từ những điểm vừa đề cập ở trên, các em chỉ ra những nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả: quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của người đọc, không bỏ sót những chi tiết nhỏ tạo nên cái thần của cảnh và việc. Có thể nói, tính chân thực của Thượng kinh kí sự, đặc biệt là đoạn trích. Vào phủ chúa Trịnh, có một giá trị hiện thực hết sức sâu sắc.
Luyện tập
So sánh đoạn trích. Vào phủ chúa Trịnh với một tác phẩm (hoặc đoạn trích) kí khác của văn học trung đại Việt Nam mà anh (chị) đã đọc và nêu nhận xét về nét đặc sắc của đoạn trích này.
Gợi ý trả lời
Các em có thể so sánh với đoạn trích Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh trong Vũ trung tuỳ bút (đã học ở lớp 9) của Phạm Đình Hổ – người cùng thời với Lê Hữu Trác như sau:
Vào phủ chúa Trịnh (Lê Hữu Trác)
Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Phạm Đình Hổ)
Giống nhau
Giá trị hiện thực, thái độ của tác giả trước hiện thực của xã hội lúc bấy giờ.
Khác nhau
– Nhân việc được triệu về kinh chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán, Lê Hữu Trác đã ghi lại quang cảnh và cuộc sống trong phủ chúa. Tác giả đã vẽ lại một bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh, đồng thời cũng bộc lộ thái độ coi thường danh lợi.
– Viết theo thể kí sự thể hiện cảm xúc, suy nghì của tác giả bộc lộ gián tiếp, sâu kín nhưng rất sắc sảo và tinh tế.
– Kể lại những thú vui chơi của Trịnh Sâm: đi chơi ngắm cảnh đẹp, ngự ở các li cung, xây dựng núi non bộ, chậu hoa cây cảnh,… trong phủ chúa, vơ vét chiếm đoạt của cải, tiền bạc của nhân dân cùng với tệ nạn nhũng nhiễu của bọn hoạn quan một cách thô bạo, trắng trợn.
– Viết theo thể tùy bút, nên nhà văn có thể bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ nhiều hơn, thậm chí có thể nói trực tiếp ra những suy của mình.
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Vào phủ Chúa Trịnh, để giúp các bạn học tốt Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Vào phủ Chúa Trịnh và bài văn mẫu phân tích Vào phủ Chúa Trịnh mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Xin lập khoa luật
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
xin giới thiệu tới bạn đọc bộ tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Xin lập khoa luật, với nội dung tài liệu đã được VnDoc cập nhật chi tiết sẽ là nguồn thông tin hữu ích dành cho các bạn học sinh tham khảo để học tốt môn Ngữ văn 11.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Xin lập khoa luật
Hướng dẫn học bài
1. Tác giả
Nguyễn Trường Tộ (1830 – 1871) người làng Bùi Chu, xã Hưng Trung, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Ông thông thạo cả Hán học và Tây học nên có tri thức rộng rãi, tầm nhìn xa rộng hơn nhiều trí thức nho sĩ đương thời. Ông đã viết nhiều bản điều trần gởi lên triều đình nhà Nguyễn đề nghị thực thi các biện pháp cụ thể nhằm đổi mới và phát triển đất nước, để có thực lực đối phó với họa xâm lăng đến từ phương Tây. Những bản điều trần này không chỉ thể hiện kiến thức sâu sắc, uyên bác, mới mẻ về tình hình Việt Nam và thế giới khi ấy mà còn thấm đượm tinh thần yêu nước của tác giả, được viết bằng một văn phong rõ ràng, chặt chẽ. Hiện nay, giới nghiên cứu đã sưu tầm gần 60 bản di thảo của Nguyễn Trường Tộ. Trước cảnh nước ta mất dần vào tay thực dân Pháp, ông càng đau lòng, nên đã dồn tất cả sức lực và trí tuệ của mình vào việc cách tân đất nước bằng những bản điều trần đầy tâm huyết. Tiếc rằng, vua Tự Đức bấy giờ không tiếp nhận. Gần sáu mươi bản điều trần của ông đành bị xếp lại. Tuy vậy, tư tưởng đổi mới đất nước của ông vẫn là điều đáng ghi nhận, trân trọng và những bản điều trần ông đã viết ra vẫn có một giá trị lịch sử đối với hậu thế.
a) Xuất xứ
Bài Xin lập khoa luật được trích từ bản Điều trần số 27: Tế cấp bát điều (Tám việc cần làm gấp) do Nguyễn Trường Tộ viết ngày 20 tháng 10 năm Tự Đức thứ hai mươi (1867). Tám việc cần làm gấp của bản Điều trần gồm: Xin gấp rút sửa đổi việc võ trị Xin hợp tỉnh, huyện để giảm bớt số quan lại và khóa sinh Xin gây tài chính bằng cách đánh thuế xa xỉ Xin sửa đổi học thuật, chú trọng thực dụng Xin điều chỉnh thuế ruộng đất Xin sửa sang lại biên giới Xin nắm rõ nhân số Xin lập viện Dục anh và trại Tế bần Trong điều 4, tác giả đề nghị mở bốn khoa sau đây để dạy cho người Việt:
1. Khoa nông chính
2. Khoa thiên văn và địa lí
3. Khoa kĩ nghệ
4. Khoa luật học (đây là văn bản đọc thêm Xin lập khoa luật)
b) Những nội dung cần chú ý Bản điều trần Xin lập khoa luật của Nguyễn Trường Tộ mang một nội dung tư tưởng tiến bộ: thấy được vai trò của luật là rất quan trọng “bất luận quan hay dân đều phải học”; luật là đức trời – đạo đức lớn nhất, đại diện cho lẽ công bằng, vì vậy cần lập khoa luật để dạy cho người Việt. (Cần hiểu đức trời ở đây cũng chính là đức của con người). Bản điều trần đã nói rõ tư tưởng canh tân của Nguyễn Trường Tộ nhằm đổi mới đất nước. Đặt trong hoàn cảnh lúc bấy giờ, khi chế độ phong kiến nước ta còn bảo thủ, trì trệ, thì tư tưởng canh tân của ông càng đáng ghi nhận, trân trọng. Nội dung bản điều trần gồm 8 ý lớn:
– Đoạn 2: Tác giả phê phán Nho giáo chỉ nói suông trên giấy, không làm cũng chẳng bị ai phạt, có làm cũng chẳng được ai thưởng, học nhiều mà mấy ai đổi được tâm tính sửa được lỗi lầm?
– Đoạn 3: Vai trò quan trọng của luật đối với con người và xã hội.
c) Nghệ thuật điều trần của Nguyễn Trường Tộ Lập luận rõ ràng, chặt chẽ, triển khai các luận điểm lôgic, hợp lí, vận dụng đúng chỗ nhiều lời Khổng Tử, bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ đã có tác dụng, thuyết phục đến người nghe.
————————-
đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Xin lập khoa luật, để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Xin lập khoa luật mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Please establish a law faculty
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
would like to introduce to readers a set of documents: Solving 11th grade Literature exercises: Applying to establish a law faculty, with detailed document content updated by VnDoc, it will be a useful source of information for students to refer to. to study Literature 11 well.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Please establish a law department
Study guide
1. Author
Nguyen Truong To (1830 - 1871) was from Bui Chu village, Hung Trung commune, Hung Nguyen district, Nghe An province. He was fluent in both Chinese and Western studies, so he had broader knowledge and a broader vision than many contemporary Confucian intellectuals. He wrote many statements and sent them to the Nguyen court, proposing to implement specific measures to reform and develop the country, to have the strength to cope with the threat of invasion from the West. These testimonies not only demonstrate profound, erudite, and new knowledge about the situation in Vietnam and the world at that time, but are also imbued with the author's patriotic spirit, written in a clear, concise style. rigid. Currently, researchers have collected nearly 60 manuscripts of Nguyen Truong To. At the sight of our country gradually losing to the French colonialists, he was even more heartbroken, so he put all his energy and intelligence into reforming the country with enthusiastic testimony. Unfortunately, King Tu Duc at that time did not accept it. Nearly sixty of his hearings had to be shelved. However, his idea of renewing the country is still worth noting and respecting, and the testimony he wrote still has historical value for posterity.
a) Origin
The article Asking to establish a law faculty is excerpted from Hearing Không. 27: Te grant eight things (Eight things that need to be done urgently) written by Nguyen Truong To on October 20, the twentieth year of Tu Duc (1867). The eight urgent tasks of the Hearing include: Please urgently amend martial law. Please unite provinces and districts to reduce the number of mandarins and trainees. Please raise finance by taxing luxury. Please amend academics and notes. Respect for pragmatism Please adjust the land tax Please repair the border Please understand the population Please establish Duc Anh hospital and Hospice camp In article 4, the author proposes to open the following four faculties to teach Vietnamese people:
1. Major Department of Agriculture
2. Department of astronomy and geography
3. Faculty of engineering
4. Faculty of law (this is the document for further reading Please establish a law faculty)
b) Contents that need attention Nguyen Truong To's hearing on the request to establish a law faculty carries a progressive ideological content: seeing that the role of law is very important, "regardless of whether officials or citizens must study"; Law is God's greatest virtue, representing justice, so it is necessary to establish a law faculty to teach Vietnamese people. (It is necessary to understand that the virtue of God here is also the virtue of humans). The hearing clearly stated Nguyen Truong To's reformist ideology to reform the country. Placed in the circumstances at that time, when our country's feudal regime was still conservative and stagnant, his innovative ideas were even more worthy of recognition and respect. The content of the hearing includes 8 major ideas:
– Paragraph 2: The author criticizes Confucianism for only saying it on paper. If you don't do it, no one will punish you. If you do, you won't be rewarded. If you study a lot, how many people can change your mentality and correct your mistakes?
– Paragraph 3: The important role of law for people and society.
c) The art of Nguyen Truong To's testimony Arguing clearly and rigorously, deploying logical and reasonable arguments, and applying many Confucius words in the right place, Nguyen Truong To's testimony was effective and convincing. serve the listener.
————————-
introduced to students the document: Solving 11th grade Literature exercises: Please establish a law department to help you study Grade 11 Literature better. On the same topic, please refer to the sample essay preparation lesson. The article "Please establish a law faculty" has been collected and synthesized.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Ôn tập phần Văn học
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Ôn tập phần Văn học, tài liệu sẽ là nguồn thông tin hữu ích dành cho các bạn học sinh ôn tập phần văn học hiệu quả hơn để học tốt Ngữ văn 11. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Ôn tập phần Văn học
Gợi ý trả lời câu hỏi
1. Phát triển trong hoàn cảnh của một nước thuộc địa, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều chịu sự tác động mạnh mẽ sâu sắc của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 chia làm hai bộ phận: Văn học công khai và văn học không công khai.
– Do khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ nên bộ phận văn học công khai lại phân hoá thành nhiều xu hướng, trong đó có hai xu hướng chính nổi lên là văn học lãng mạn và văn học hiện thực.
– Bộ phận văn học không công khai có thơ văn cách mạng, tiêu biểu nhất là thơ văn sáng tác trong tù.
2. Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng tám năm 1945 trong sách này, cần phân biệt tiểu thuyết hiện đại với tiểu thuyết trung đại, để ôn tập.
4. Các em nên xem lại những bài học có nêu trong câu hỏi những bài viết về các truyện ngắn trong sách này để hướng dẫn cho HS
5. Số đỏ của Vũ Trọng Phụng là một cuốn tiểu thuyết hiện thực trào phúng, dùng hình thức giễu nhại để lật tẩy tính chất giả dối, bịp bợm, chỉ biết chạy theo đồng tiền và lối sống ăn chơi đồi bại của xã hội trưởng giả những năm trước 1945. Đối tượng trào phúng ở chương Hạnh phúc của một tang gia là cái xã hội thượng lưu trí thức ấy, tự bản thân nó chứa đầy mâu thuẫn trào phúng. Nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng trong đoạn trích này được thể hiện ở những phương diện sau: phát hiện mâu thuẫn và tạo dựng được tình huống trào phúng độc đáo (“hạnh phúc” chung của tang gia và “hạnh phúc” riêng của từng người), nghệ thuật miêu tả đám tang, ngôn ngữ mang giọng mỉa mai, giễu nhại và những cách chơi chữ, so sánh bất ngờ, độc đáo,…
|
Solving Literature exercises for grade 11: Reviewing the Literature section
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
Invite students to refer to the document: Solving Literature exercises for grade 11: Reviewing the Literature section, the document will be a useful source of information for students to review the literature section more effectively to study well. Literature 11. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Review Literature section
Suggested answers to questions
1. Developed in the context of a colonial country, all areas of social life were deeply influenced by the national liberation struggle of Vietnamese literature from the early twentieth century to the Revolution. August 1945 divided into two parts: Public literature and non-public literature.
– Due to differences in artistic perspectives and aesthetic trends, public literature is divided into many trends, of which two main trends have emerged: romantic literature and realistic literature.
– The literature department does not openly have revolutionary poetry, most notably poetry composed in prison.
2. Overview of Vietnamese literature from the early twentieth century to the August Revolution of 1945 in this book, it is necessary to distinguish modern novels from medieval novels, for review.
4. You should review the lessons mentioned in the questions and articles about short stories in this book to guide students.
5. Red Number by Vu Trong Phung is a satirical realistic novel, using parody to expose the lies, deceit, money-chasing and corrupt lifestyle of society. bourgeoisie in the years before 1945. The object of satire in the chapter Happiness of a Mourning Family is that intellectual elite society, which itself is full of satirical contradictions. Vu Trong Phung's satirical art in this excerpt is shown in the following aspects: discovering contradictions and creating unique satirical situations (the common "happiness" of the bereaved family and the private "happiness" of the bereaved family). of each person), the art of describing funerals, language with an ironic tone, parody and unexpected and unique puns and comparisons...
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 11
mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, với nội dung câu hỏi bài tập và kèm theo gợi ý trả lời câu hỏi sẽ giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn 11. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
Gợi ý trả lời câu hỏi
Nội dung
1. Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong các giai đoạn văn học trước, ở hai giai đoạn văn học này (từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX và nửa cuối thế kỉ XIX) xuất hiện những nội dung mới: ý thức về vai trò của hiền tài đối với đất nước (Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm), tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập khoa luật của Nguyễn Trường Tộ),… Chủ nghĩa yêu nước trong văn học nửa cuối thế kỉ XIX mang âm hưởng bi tráng qua các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
2. Có thể nói chủ nghĩa nhân đạo trong văn học giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX xuất hiện thành trào lưu bởi lẽ: những tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, xuất hiện liên tiếp với nhiều tác phẩm có giá trị lớn như: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân Hương,… Những nội dung nhân đạo chủ yếu trong văn học giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX: thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người; khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc,… Cảm hứng nhân đạo trong văn học giai đoạn này có những biểu hiện mới so với giai đoạn trước: hướng vào quyền sống của con người, nhất là con người trần thế (Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương); ý thức về cá nhân đậm nét hơn (quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân,… qua Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du, Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương, Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ).
– Trịnh phủ là nơi thâm nghiêm, đầy uy quyền. Uy quyền nơi phủ chúa thể hiện ở những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, ở những con người oai vệ và những con người khúm núm, sợ sệt. Phủ chúa là một thế giới riêng biệt. Người vào phải qua rất nhiều cửa gác, mọi việc đều phải có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, phải nín thở, khúm núm lạy tạ. Phủ chúa là nơi cực kì giàu sang và hết sức xa hoa. Giàu sang từ nơi ở đến tiện nghi sinh hoạt, Xa hoa từ vật dụng đến đồ ăn thức uống…
– Cuộc sống nơi Trịnh phủ âm u, thiếu sinh khí. Sự thâm nghiêm kiểu mê cung càng làm tăng ám khí nơi phủ chúa. Ám khí bao trùm không gian, cảnh vật. Ám khí ngấm sâu vào hình hài, thể tạng con người. Vị chúa nhỏ Trịnh Cán cái gì cũng “quá” trong sự xa hoa nhưng lại thiếu một điều căn bản là sự sống, sức sống.
4. Những giá trị về nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu:
– Về nội dung, đề cao đạo lí nhân nghĩa qua Truyện Lục Vân Tiên, nội dung yêu nước qua Ngư Tiều y thuật vấn đáp, bài thơ Chạy giặc và nhất là qua Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
– Về nghệ thuật, chú ý hai nét riêng và cũng là đóng góp nổi bật của Nguyễn Đình Chiểu: tính chất đạo đức – trữ tình, màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, qua hình tượng nghệ thuật. Để làm sáng tỏ điều này, các em có thể tìm và phân tích một số dẫn chứng trích từ Truyện Lục Vân Tiên. Các em cần nắm vững những kiến thức đã học về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và phân tích được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người anh hùng nông dân – nghĩa sĩ trong bài văn tế này. Trước Nguyễn Đình Chiểu, văn học dân tộc chưa có một hình tượng hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân – nghĩa sĩ. Hình tượng người anh hùng nông dân – nghĩa sĩ mang vẻ đẹp bi tráng bởi vì ở hình tượng này có sự kết hợp giữa yếu tố bi (đau thương) và yếu tố tráng (hào hùng, tráng lệ). Yếu tố bi được gợi lên qua đời sống lam lũ, vất vả, nỗi đau thương, mất mát của người nghĩa sĩ và tiếng khóc xót đau của người còn sống. Yếu tố tráng qua lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa quân, sự ngợi ca công đức những người đã hi sinh vì quê hương, đất nước. Tiếng khóc trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc đau thương mà lớn lao, cao cả.
– Nhìn lại những đặc điểm của văn học trung đại Việt Nam về tư duy nghệ thuật, quan niệm thẩm mĩ, bút pháp nghệ thuật. Các em cần phân tích một số dẫn chứng để làm nổi bật lên những đặc điểm đó. Ví dụ: Tư duy nghệ thuật thời trung đại nhiều khi theo kiểu mẫu đã thành công thức, bút pháp nghệ thuật thiên về ước lệ tượng trưng. Tuy nhiên, các tác giả tài năng một mặt tuân thủ theo tính quy phạm, mặt khác sáng tạo trong tính quy phạm. Có thể thấy điều này qua bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến:
+ Thơ ca trung đại khi nói về mùa thu thường có các hình ảnh ước lệ như thu thiên, thu thuỷ, thu hoa, thu diệp,… Ở Câu cá mùa thu cũng có những yếu tố này: thu thiên (“Tầng mây lở lửng trời xanh ngắt”), thu thuỷ (“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo”), thu diệp (“Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”), ngư ông (“Tựa gối buông cần lâu chẳng được”).
+ Sáng tạo trong những quy phạm, ước lệ: Cảnh thu mang nét riêng của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ. Chiếc ao làng với sóng hơi gợn, nước trong veo, lạnh lẽo. Lối vào nhà với ngõ trúc quanh co. Có thể tham khảo lời bình của Xuân Diệu: “Cả huyện Bình Lục là xứ đồng chiêm trũng kia mà. Nhiều ao cho nên ao nhỏ, ao nhỏ thì thuyền câu cũng theo đó mà bé tẻo teo, sóng biếc gợn rất nhẹ…”. Đặt trong văn cảnh bài Câu cá mùa thu, vần eo gợi cảm giác không gian ngoại cảnh và tâm cảnh như tĩnh lặng, thu hẹp dần.
Trên đây là một minh họa về ôn tập, các em có thể ôn theo SGK.
——————————-
Trên đây đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam, để giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Ôn tập văn học trung đại Việt Nam mà đã sưu tầm, tổng hợp.
|
Solving 11th grade Literature exercises: Reviewing Vietnamese medieval literature
Instruct
Solve 11th grade Literature exercises
Invite students to refer to the document: Solving Literature exercises for grade 11: Reviewing Vietnamese medieval literature, with the content of the exercise questions and suggestions to answer the questions will help students learn. good Literature 11. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 11 Literature exercises: Review of Vietnamese medieval literature
Suggested answers to questions
Content
1. Besides the patriotic content already present in previous literary periods, in these two literary periods (from the 18th century to the first half of the 19th century and the second half of the 19th century) new contents appeared. : awareness of the role of talented people in the country (Ngo Thi Nham's edict for wise men), the idea of national reform (Please establish a law faculty by Nguyen Truong To),... Patriotism in literature in the second half The 19th century brought a tragic sound through the compositions of Nguyen Dinh Chieu.
2. It can be said that humanitarianism in literature in the period from the 18th century to the first half of the 19th century appeared as a trend because: works with humanitarian content appeared a lot, appeared consecutively with many works of great value such as: The Tale of Kieu, Chinh Phu Ngam, Ho Xuan Huong's poetry, etc. The main humanitarian contents in literature from the 18th century to the first half of the 19th century: sympathy before tragedy and sympathize with human aspirations; affirm and promote talent and dignity; Condemn and denounce the brutal forces that trample on people; upholding the nation's moral and benevolent traditions, etc. Humanitarian inspiration in literature in this period has new manifestations compared to the previous period: focusing on the right to life of humans, especially earthly humans ( Tale of Kieu, poetry of Ho Xuan Huong); A stronger sense of individuality (individual right to life, personal happiness, personal talent, etc. through reading Tieu Thanh Ky by Nguyen Du, Self-love (part II) by Ho Xuan Huong, The overwhelming song of Nguyen Cong Tru).
– Trinh Phu is a solemn and powerful place. The authority of the lord's palace is expressed in shouts, orders, roars, in majestic people and in obsequious and fearful people. The Lord's Palace is a separate world. People entering must pass through many guard gates, and officials must give orders and instructions for everything. The doctor who came in to examine the patient had to wait, hold his breath, and humbly bow in gratitude. The Lord's Palace is an extremely wealthy and luxurious place. Rich from accommodation to living amenities, Luxurious from appliances to food and drinks...
– Life in Trinh Phu is gloomy and lacking in vitality. The solemnity of the labyrinth further increases the darkness in the lord's palace. Dark air covers the space and landscape. Dark energy penetrates deeply into the human form and constitution. The little lord Trinh Can has everything "too much" in luxury, but lacks one basic thing: life, vitality.
4. Content and artistic values in Nguyen Dinh Chieu's works:
- In terms of content, promoting the morality of humanity through Luc Van Tien's Story, patriotic content through Ngu Tieu's oral medicine, the poem Running from the enemy and especially through the Can Giuoc martyr's funeral.
– Regarding art, pay attention to two unique features and outstanding contributions of Nguyen Dinh Chieu: moral - lyrical nature, Southern colors through language, through artistic images. To clarify this, you can find and analyze some evidence from the Tale of Luc Van Tien. You need to master the knowledge you have learned about the Can Giuoc martyr's funeral and analyze the tragic beauty of the image of the heroic farmer and martyr in this funeral. Before Nguyen Dinh Chieu, national literature did not have a complete image of the heroic farmer and soldier. The image of the heroic farmer - martyr has tragic beauty because in this image there is a combination of tragic elements (pain) and majestic elements (heroic, magnificent). The element of compassion is evoked through the hard life, the pain and loss of the martyrs and the painful cries of the survivors. The elements include hatred for the enemy, patriotism, brave and heroic actions of the insurgents, and praise for the merits of those who sacrificed their lives for their homeland and country. The cry in the Can Giuoc martyr's funeral is a painful yet loud and noble cry.
– Looking back at the characteristics of Vietnamese medieval literature in terms of artistic thinking, aesthetic concepts, and artistic style. You need to analyze some evidence to highlight those characteristics. For example: Artistic thinking in the Middle Ages often followed formulaic models, artistic style tended to favor symbolic conventions. However, talented authors on the one hand comply with normativity, on the other hand are creative in normativity. This can be seen through the article Autumn Fishing by Nguyen Khuyen:
+ Medieval poetry when talking about autumn often has conventional images such as autumn, autumn water, flowers, autumn leaves, etc. In Autumn fishing there are also these elements: autumn blue sky), Thu Thuy ("Cold autumn pond with clear water"), Thu Diep ("Yellow leaves gently sway in the wind"), fisherman ("If you lean on your pillow and let go of the rod for a long time, it won't last long").
+ Creativity in norms and conventions: The autumn scene has unique features of the Northern Delta autumn. The village pond has slightly rippled waves and clear, cold water. The entrance to the house has a winding bamboo alley. You can refer to Xuan Dieu's comment: "The whole Binh Luc district is a land of sunken fields. There are many ponds so the ponds are small, and the fishing boats are also small, the waves are very light... Placed in the context of Autumn Fishing, the rhyme evocative evokes the feeling that the external space and the mental scene are quiet and gradually narrowing.
Above is an illustration of reviewing, you can review according to the textbook.
——————————-
Above has introduced to students the document: Solving Literature exercises for grade 11: Reviewing Vietnamese medieval literature, to help you study Literature 11 better. On this topic, we invite you to Refer to the sample essay on Review of Vietnamese Medieval Literature that has been collected and synthesized.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Bác ơi!
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Để học tốt Ngữ văn lớp 12, mời các bạn tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Bác ơi!, tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh nắm chắc hơn bài Bác ơi! Qua đó các bạn học sinh sẽ học tốt hơn Ngữ văn lớp 12. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Ngữ văn lớp 12: Bác ơi!
• Gợi ý tìm hiểu bài thơ
Trong các nhà thơ Việt Nam hiện đại, Tố Hữu là người sáng tác nhiều nhất, có nhiều tác phẩm hay, sâu sắc và cảm động về Bác Hồ: Hồ Chí Minh, Sáng tháng Năm, Cánh chim không mỏi, Theo chân Bác,… Những tác phẩm ấy không chỉ là cảm nghĩ của cá nhân nhà thơ mà còn là tấm lòng của mọi người Việt Nam hướng về vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc.
Bài thơ Bác ơi! Được Tố Hữu viết ngay sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, ngày 6 – 9 -1969. Trong niềm đau xót, tiếc thương vô hạn đó, nhà thơ càng nhận rõ những phẩm chất đẹp tuyệt vời của Bác để ghi lại trong tiếng khóc tiễn biệt Người. Bác ơi! Được xem như bức tượng đài Hồ Chí Minh bằng thơ, khắc họa sâu sắc chân dung của một trong những con người đẹp nhất của thời đại ngày nay.
Bác ơi, tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông, mọi kiếp người.
Trái tim vĩ đại ấy đau “nỗi đau dân nước, nỗi năm châu” và lo “cho hôm nay và cho mai sau…”. Trong những ngày chống Mĩ cứu nước quyết liệt của dân tộc, trái tim Bác Hồ hướng về nửa nước đau thương, dành tình cảm của mình cho miền Nam thân yêu và lạc quan, tin tưởng vào tiền tuyến lớn anh hùng. Nhà thơ Tố Hữu đã viết nên những câu thơ đẹp để ca ngợi mối tình ruột thịt đó.
Bác nhớ miền Nam, nỗi nhớ nhà
Miền Nam mong Bác, nỗi mong cha.
Con người có trái tim lớn ấy lại là con người có một lẽ sống giản dị tự nhiên “như trời đất của ta”. Bác yêu thiên nhiên và con người cũng tự nhiên và tha thiết như lòng Bác vậy. Niềm vui của Bác cũng giản dị, tự nhiên như con người Bác, một niềm vui cao cả, luôn trân trọng, hướng về mọi người trên cả thế giới. Ở đây, Tố Hữu đã nhìn thấy sâu sắc, thấm thía vẻ đẹp tuyệt vời Hồ Chí Minh.
Vui tiếng ca chung hòa bốn biển
Nâng niu tất cả, chỉ quên mình.
Và chính vì thế, Bác đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần quý giá nhất: một tình thương mênh mông, sâu sắc và một cuộc đời thanh bạch, giản dị. Nhà thơ nhìn thấy ở cuộc đời ấy một vẻ đẹp riêng của Bác: vẻ đẹp nằm ở phía tâm hồn, tinh thần con người:
Hơn tượng đồng phơi những lối mòn.
Đó là vẻ đẹp của một con người hết sức giản dị nhưng lại vô cùng vĩ đại.
Hình tượng Bác Hồ hiện lên qua bài thơ thật thân quen, gần gũi bởi Chủ tịch Hồ Chí Minh là Người Cha già dân tộc, Người Bác kính yêu của tất cả chúng ta. Bác sống như trời đất của ta, như mọi con người, gần gũi với mọi con người. Nhưng trong cái “như mọi con người” ấy, Bác lại vượt lên cao hơn những con người bình thường để thành phẩm chất Hồ Chí Minh, vẻ đẹp riêng của Bác. Và chính vì thế, Bác đã vượt qua khỏi phạm vi dân tộc để đến với nhân loại, như trong trường ca Theo chân Bác, Tố Hữu đã viết:
Vì sao trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh
Như một niềm tin, như dũng khí
Như lòng nhân nghĩa, đức hi sinh.
|
Solving 12th grade Literature exercises: Uncle!
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
To study Literature well in grade 12, please refer to the documents: Solving Literature exercises for Grade 12: Uncle!, the document will help students better grasp the lesson, Uncle! Through this, students will learn Literature better in grade 12. Teachers and students are invited to refer to it.
Grade 12 Literature: Uncle!
• Suggestions for understanding the poem
Among modern Vietnamese poets, To Huu is the one who composed the most, with many good, profound and touching works about Uncle Ho: Ho Chi Minh, May Morning, Birds Are Not Tired, Following Uncle Ho, ... Those works are not only the poet's personal feelings but also the hearts of all Vietnamese people towards the beloved leader of the nation.
Poem Uncle! Written by To Huu right after President Ho Chi Minh passed away, September 6, 1969. In that infinite pain and grief, the poet even more clearly recognized Uncle Ho's wonderful and beautiful qualities to record in his farewell cry. Uncle! Considered a poetic monument to Ho Chi Minh, deeply portraying the portrait of one of the most beautiful people of today's era.
Uncle, your heart is so vast
Embracing the whole mountain and river, all human lives.
That great heart aches for "the pain of the country, the pain of five continents" and worries "for today and for the future...". During the days of the nation's fierce resistance against America to save the country, Uncle Ho's heart turned to the painful half of the country, devoted his affection to the beloved and optimistic South, and believed in the great heroic front line. Poet To Huu wrote beautiful verses to praise that close love.
I miss the South, I miss home
The South longs for Uncle Ho, longing for a father.
That person with a big heart is a person with a simple and natural way of life "like our heaven and earth". He loved nature and people as naturally and passionately as his heart. Uncle Ho's joy is as simple and natural as Uncle Ho's, a noble joy, always cherished, directed towards everyone around the world. Here, To Huu saw deeply and penetrating the wonderful beauty of Ho Chi Minh.
Enjoy the sound of singing in harmony with the four seas
Cherish everything, forget only yourself.
And that is why, Uncle Ho left us the most precious spiritual legacy: an immense, profound love and a pure, simple life. The poet sees in that life a unique beauty of Uncle Ho: the beauty lies in the human soul and spirit:
More than bronze statues drying out the paths.
That is the beauty of a very simple but extremely great person.
The image of Uncle Ho appearing through the poem is very familiar and close because President Ho Chi Minh is the Father of the Nation, the beloved Uncle of all of us. He lives like our heaven and earth, like every human being, close to every human being. But in that "like every human being", Uncle Ho rose above ordinary people to become Ho Chi Minh's qualities, his own beauty. And that is why, Uncle Ho went beyond the nation to reach humanity, as in the epic poem Following Uncle Ho, To Huu wrote:
Why is the earth so heavy with love?
Always remember His name: Ho Chi Minh
Like a belief, like courage
Like kindness and sacrifice.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận, với nội dung bài tập đã được giải một cách chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn 12. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay Ngữ văn lớp 12: Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
I. LỖI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NÊU LUẬN ĐIỂM
a) Đoạn văn này mắc các lồi sau:
– Nêu luận điểm không rõ: là cảnh vật trong bài Thu điếu hay nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng thành công cảnh sắc ấy.
– Cách triển khai luận điểm cũng chưa lôgic, hợp lí. Chữ “Bởi vậy” dùng không đúng, không có tác dụng nối liền ý giữa câu 3 và câu 4 trong đoạn văn (câu 3 là sắc thái cảnh vật; câu 4 là nét bút của Nguyễn Khuyến: nội dung hai câu không tương đồng với nhau, vì vậy không thể dùng chữ “Bởi vậy” để liên kết ý trong hai câu). Có thể chữa lại đoạn văn để cách nêu luận điểm và cách triển khai luận điểm được rõ hơn, như sau: Nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng thành công cảnh sắc của bức tranh Thu điếu. Cảnh vật trong bài thơ hiện lên thật vắng vẻ, tĩnh lặng. Ao thu lạnh lẽo, chiếc thuyền câu bé tẻo teo, sóng nước gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, ngõ trúc vắng teo, tầng mây lơ lửng… cho đến cả người ngồi câu cũng dường như bất động. Đúng là cảnh sắc mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, quê hương của nhà thơ: một cảnh thu tĩnh lặng, trong sáng, đượm buồn như tâm hồn thanh cao, đầy suy tư của thi nhân trước thời cuộc đất nước lúc bấy giờ.
Cách chữa: Phải suy nghĩ để xác định luận điểm trong đoạn văn bằng một câu mang ý khái quát, khẳng định. Câu nêu luận điểm nên đặt ở đầu đoạn văn, tiếp theo là các câu triển khai luận điểm được liên kết với nhau theo một mạch lôgic để làm sáng tỏ luận điểm. Dựa vào cách trên, anh (chị) tự chữa lại đoạn văn.
c) Lỗi ở đoạn văn này như sau:
Nếu xác định luận điểm của đoạn văn là câu mở đầu: “Văn học dân gian ra đời từ thời xa xưa nhưng đến nay vẫn tiếp tục phát triển”, thì các câu tiếp theo phải làm nhiệm vụ giải thích, chứng minh để làm sáng tỏ cho luận điểm đó. Nhưng ở đoạn văn này, các câu sau đó lại nói về giá trị to lớn nhiều mặt của văn học dân gian: Chữ “Bởi lẽ” nối liền câu 1 và câu 2 ở đây dùng không đúng vì ý trong hai câu không tương đồng với nhau. Còn nếu cho rằng luận điểm nằm ở câu 2: “Văn học dân gian có giá trị to lớn về nhiều mặt”, thì câu 1 là thừa, vì nó không liên quan gì đến nội dung của luận điểm. – Đoạn từ “ví như câu tục ngữ” đến hết giải thích vụng theo lối khẩu ngữ không phù hợp với văn phong nghị luận.
Dựa vào những gợi ý trên đây, anh (chị) tự chữa lại đoạn văn theo luận điểm đã được xác định.
II. LỖI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NÊU LUẬN CỨ
a) Đoạn văn nêu luận cứ không chính xác, dẫn đến lời phân tích luận cứ cũng không đúng. Câu thơ phải nêu chính xác như sau: Nắng xuống, trời lên sâu chót vót Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. ;|’’ (Huy Cận – Tràng giang) “Sâu chót vót” chứ không phải “xanh bát ngát”. Từ đó, chữa lại lời phân tích cho đúng với câu thơ. Các đoạn văn b, c, anh (chị) đọc kĩ, phát hiện lỗi và tự chữa lại cho đúng.
III. LỖI VỀ CÁCH LẬP LUẬN
a) Nêu tác giả Nguyễn Khuyến ở đoạn văn này không chính xác vì ông không viết về vẻ đẹp và số phận người phụ nữ. Cần bỏ tác giả Nguyễn Khuyến trong đoạn văn.
c) Đưa luận chứng bài Thu hứng của Đỗ Phủ vào đoạn thơ này không thích hợp vì đang nói đến mùa thu trong thơ ca trung đại Việt Nam.
Cuối cùng, đọc kĩ phần Ghi nhớ để tránh một số lỗi thường mắc khi viết văn nghị luận.
|
Solving 12th grade Literature exercises: Correcting reasoning errors in argumentative writing
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
Invite students to refer to the document: Solving 12th grade Literature exercises: Correcting reasoning errors in argumentative essays, with the content of the exercises solved in detail, it will help students study Grade 12 Literature well. Invite teachers and students to refer.
Good solution Grade 12 Literature: Correcting reasoning errors in argumentative writing
I. ERRORS RELATED TO STATEMENT OF THESIS
a) This paragraph has the following errors:
– Stating an unclear argument: is it the scenery in the poem Thu cieu or Nguyen Khuyen's brushstrokes that successfully created that scene.
– The way of implementing the argument is not logical or reasonable. The word "Therefore" is used incorrectly and does not have the effect of connecting the ideas between sentences 3 and 4 in the paragraph (sentence 3 is the nuance of the scene; sentence 4 is Nguyen Khuyen's pen strokes: the content of the two sentences is not similar. together, so the word "Therefore" cannot be used to connect ideas in two sentences). The paragraph can be revised to make the argument and how to develop the argument clearer, as follows: Nguyen Khuyen's brushstrokes have successfully created the scenery of the painting Autumn Leaves. The scene in the poem appears deserted and quiet. The cold autumn pond, the small fishing boat, the ripples of the water, the gently swaying yellow leaves, the deserted bamboo alley, the floating clouds... even the person sitting fishing seemed motionless. It is true that the autumn scenery in the countryside of the Northern Delta, the poet's hometown: a quiet, clear, and sad autumn scene like the poet's noble, thoughtful soul before the country's current situation at that time. hour.
Solution: You must think to determine the thesis in the paragraph with a general, affirmative sentence. The thesis statement should be placed at the beginning of the paragraph, followed by sentences developing the thesis linked together in a logical flow to clarify the thesis. Based on the above method, you can correct the paragraph yourself.
c) The error in this paragraph is as follows:
If the paragraph's thesis is determined as the opening sentence: "Folk literature was born in ancient times but continues to develop today", then the following sentences must do the task of explaining and proving to make the point. shed light on that argument. But in this paragraph, the following sentences talk about the great multifaceted value of folk literature: The word "Because" connecting sentences 1 and 2 here is not used correctly because the ideas in the two sentences are not similar. together. If you think that the thesis lies in sentence 2: "Folklore has great value in many aspects", then sentence 1 is redundant, because it has nothing to do with the content of the thesis. – The paragraph from "like a proverb" to the end is awkwardly explained in a verbal style that is not consistent with the argumentative style.
Based on the suggestions above, you can correct the paragraph according to the identified thesis.
II. ERRORS RELATED TO STATEMENT OF ARGUMENTS
a) The paragraph states an incorrect argument, leading to an incorrect analysis of the argument. The verse must state exactly as follows: The sun goes down, the sky rises towering, the river is long, the sky is wide, the wharf is lonely. ;|'' (Huy Can - Trang Giang) "Toweringly deep" not "immensely green". From there, correct the analysis to match the verse. Please read paragraphs b and c carefully, find errors and correct them yourself.
III. ERRORS IN REASONING
a) The author Nguyen Khuyen's description in this passage is incorrect because he did not write about the beauty and fate of women. Author Nguyen Khuyen should be removed from the paragraph.
c) Putting the argument of Du Phu's poem Autumn in this poem is not appropriate because it is talking about autumn in medieval Vietnamese poetry.
Finally, read the Memorization section carefully to avoid some common mistakes when writing essays.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Dọn về làng
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Mời các em học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Dọn về làng, với nội dung tài liệu đã được cập nhật một cách chi tiết, chắc chắn đây sẽ là nguồn tài liệu giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn lớp 12. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Dọn về làng
• Tác giả
Nông Quốc Chấn (1923 – 2002) là nhà thơ dân tộc Tày có nhiều đóng góp cho văn học các dân tộc thiểu số cũng như nền văn học Việt Nam hiện đại, được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 2000). Nhà thơ từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong công tác văn hóa, văn nghệ ở nước ta. (Xem Tiểu dẫn về tác giả trong SGK).
• Tác phẩm: Dọn về làng (gợi ý tìm hiểu bài thơ)
Dọn về làng được sáng tác năm 1950, là bài thơ viết về quê hương tác giả trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp nhiều đau thương mà anh dũng. Bài thơ được trao giải nhì tại Đại hội liên hoan thanh niên và sinh viên thế giới ở Béc-lin, sau đó được dịch đăng trên Tạp chí Châu Âu. Bài thơ viết bằng tiếng Tày, do tác giả dịch sang tiếng Việt.
Bài thơ có một kết cấu khá hiện đại theo trình tự hiện tại – quá khứ – hiện tại. Nhà thơ đứng ở thời điểm hiện tại để viết bài thơ. Mở đầu là những câu thơ tràn đầy niềm vui chiến thắng khi quê hương hoàn toàn giải phóng, mọi người chuẩn bị “dọn về làng” để khôi phục lại cuộc sống.
Mẹ! Cao – Lạng hoàn toàn giải phóng
Tây bị chết bị bắt sống hàng đàn
Vệ quốc quân chiếm lại các đồn
Người đông như kiến, súng dầy như củi
Sáng mai về làng sửa nhà phát cỏ
Cày ruộng vườn trồng lúa ngô khoai.
Từ niềm vui giải phóng, nhà thơ nhớ lại những năm cơ cực, khổ đau khi quê hương bị kẻ thù xâm lược giày xéo tàn bạo, đồng bào bị bắt giết dã man:
Mấy năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy
Chạy hết núi lại khe, cay đắng đủ mùi.
Đoạn hồi ức khá dài này là sự đan xen giữa khổ đau và căm thù mà hình ảnh cái chết đầy uất hận của người cha đã nói rõ. Cái chết đau thương (“Không ván, không người đưa cha đi cất – Mẹ tháo khăn phủ mặt cho chồng – Con cởi áo liệm thân cho bố”) đã tố cáo tội ác tày trời của quân cướp nước, và căm thù của tác giả (cũng là của nhân dân) đã thành lời nguyền phẫn nộ:
Bằm xương thịt mày tan mới hả.
Rồi từ hồi ức đau thương, cảm hứng thơ lại trở về với niềm vui giải phóng, với công việc “dọn về làng” tấp nập, vui vẻ trong cuộc sống hồi sinh của mọi người:
Hôm nay Cao – Bắc – Lạng cười vang,
Dọn lán, rời rừng, người xuống làng.
Người nói cỏ lay trong rừng rậm,
Cuốc đất dọn cỏ mẹ khuyên con
Đường cái kêu vang tiếng ô tô,
Trong trường ríu rít tiếng cười con trẻ.
Đoạn thơ là một bức tranh đẹp của ngày “dọn về làng”. Dọn về làng là trở về với cuộc sống, là chiến thắng quân thù, là niềm vui giải phóng; bởi thế sự trở về với cuộc sống ở đây mang một ý nghĩa mới cao hơn, tốt đẹp hơn, nó có được là nhờ ba0 chiến đấu hi sinh gian khổ của bộ đội và nhân dân, nó là minh chứng hùng hồn cho mục đích chính nghĩa và sức sống mạnh mẽ của một cuộc kháng chiến của dân tộc. Cuộc sống ấy đẹp lắm, quí lắm, phải giữ lấy nó trong tay. Và người con đã lên đường vì lẽ đó:
Mặt trời lên! Sáng rõ rồi mẹ ạ!
Con đi bộ đội, mẹ ở lại nhà,
Giặc Pháp, giặc Mĩ còn giết người, cướp của trên đất ta
Đuổi hết nó đi, con sẽ về trông mẹ.
Mở đầu bài thơ, tác giả gọi “mẹ” để báo tin Cao – Lạng giải phóng, kết thúc bài thơ lại từ giã “mẹ” để đi bộ đội giữ yên cho niềm vui đó. “Mẹ” ở đây vừa là người mẹ cụ thể, vừa được khái quát thành người mẹ chung, thành quê hương đất nước.
|
Solving Literature exercises for grade 12: Moving to the village
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
We invite students to refer to the document: Solving Literature exercises for grade 12: Moving to the village, with detailed updated document content, this will certainly be a resource to help students learn. good at Grade 12 Literature. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Moving to the village
• Author
Nong Quoc Chan (1923 - 2002) was a Tay ethnic poet who made many contributions to the literature of ethnic minorities as well as modern Vietnamese literature, and was awarded the Ho Chi Minh Prize for literature and arts (in 1999). 2000). The poet held many important positions in cultural and artistic work in our country. (See author's introduction in textbook).
• Work: Moving back to the village (suggested study of the poem)
Moving to the Village was composed in 1950, a poem written about the author's homeland during the painful but heroic years of resistance against the French colonialists. The poem was awarded second prize at the World Youth and Student Festival in Berlin, then translated and published in the European Magazine. The poem is written in Tay language, translated into Vietnamese by the author.
The poem has a fairly modern structure in the sequence present - past - present. The poet stands at the present time to write the poem. The opening verses are filled with the joy of victory when the homeland is completely liberated, everyone prepares to "move back to the village" to restore their lives.
Mom! Cao - Lang was completely liberated
Tay people died and were captured alive in droves
The National Guard recaptured the posts
There were as many people as ants, guns as thick as firewood
Tomorrow morning, go back to the village to repair the house and clear the grass
Plowing fields and gardens to grow rice, corn, and potatoes.
From the joy of liberation, the poet recalls the years of hardship and suffering when his homeland was brutally trampled by invaders and his compatriots were brutally murdered:
Over the past few years, we have forgotten the New Year in January and the full moon in July
Running from mountain to valley, bitter and fragrant.
This rather long recollection is a mixture of suffering and hatred that the image of the father's angry death clearly states. The painful death ("No boards, no one to take my father away - Mother took off her husband's veil - Son took off his father's shroud") denounced the heinous crimes of the country's robbers, and the author's hatred. fake (also of the people) has become an angry curse:
Mince your bones and meat until it dissolves.
Then from painful memories, poetic inspiration returned to the joy of liberation, to the bustling and joyful work of "moving back to the village" in everyone's revived life:
Today Cao - Bac - Lang laughed loudly,
Clearing the shacks, leaving the forest, people went to the village.
People say the grass shakes in the jungle,
Mother advised me to hoe the soil and clear the grass
The road echoed with the sound of cars,
The school was filled with children's laughter.
The poem is a beautiful picture of the day "moving back to the village". Moving back to the village means returning to life, defeating the enemy, and the joy of liberation; Therefore, the return to life here takes on a new, higher and better meaning. It is possible thanks to the 30 arduous sacrifices of the soldiers and the people. It is an eloquent testament to the goal. righteousness and strong vitality of a national resistance. Life is so beautiful and precious, you must keep it in your hands. And the son set out for that reason:
Sun rises! It's morning, mom!
I went to the army, my mother stayed at home,
The French and American invaders still kill people and rob property on our land
Get rid of them, I'll go home and look after mom.
At the beginning of the poem, the author calls "mother" to announce the liberation of Cao - Lang. At the end of the poem, he says goodbye to "mother" to go to the army to keep that joy alive. "Mother" here is both a specific mother and generalized to a common mother, the homeland and country.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Kiểm tra tổng hợp cuối học kỳ 1
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Kiểm tra tổng hợp cuối học kỳ 1, tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh làm bài tập trắc nghiệm và tự luận nhanh và đạt điểm số cao trong kỳ thi học kỳ 1 môn Ngữ văn. mời các bạn học sinh tham khảo để học tốt Ngữ văn 12.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Kiểm tra tổng hợp cuối học kỳ 1
I. Hướng dẫn chung
1. Những nội dung cần chú ý
a) Về Văn: Đọc các văn bản và bài giảng các bài đã học.
– Văn học Việt Nam: Tuyên ngôn Độc lập; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc; Tây Tiến; Việt Bắc; Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm), Sóng, Đàn ghi-ta của Lor-ca, Người lái đò sông Đà, Ai đã đặt tên cho dòng sông?
– Lí luận văn học
b) Về Tiếng Việt: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt; Phong cách ngôn ngữ khoa học; Luật thơ, Thực hành một số phép tu từ ngữ âm; Thực hành một số phép tu từ cú pháp.
c) Về Làm văn: Nghị luận về một tư tưởng đạo đức, Nghị luận về một hiện tượng đời sống, Nghị luận về một ý kiến đối với văn học; Nghị luận về một tác phẩm thơ, một đoạn thơ, Nghị luận về một tác phẩm truyện, một trích đoạn truyện; Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận chứng minh và giải thích, Luyện tập vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận, Sửa chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận.
2. Về cách ôn tập và làm bài kiểm tra
a) Cách ôn tập
– Đọc lại các văn bản văn học, các bài giảng và cố gắng hệ thống hóa các kiến thức đã học; học thuộc lòng các đoạn hay, nắm chắc phần Tiểu dẫn về những giá trị nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm đã học.
– Nắm chắc lý thuyết về phong cách ngôn ngữ khoa học, về yêu cầu giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
– Chú trọng thực hành, luyện tập (xem lại các bài tập trong cả ba phần: Văn, Tiếng Việt và Làm văn).
– Chú ý nắm được cách làm bài kiểm tra tổng hợp, ôn lại cách làm bài kiểm tra tổng hợp cuối lớp 12.
– Bài kiểm tra gồm hai phần: Trắc nghiệm khách quan và tự luận. Tỉ lệ điểm đánh giá giữa hai phần này là 3/7. Bởi vậy, các em cần bố trí thời gian hợp lí cho từng phần. Cố gắng làm nhanh phần trắc nghiệm khách quan (khoảng 15 đến 20 phút).
– Khi làm bài trắc nghiệm khách quan, nên cân nhắc nhanh nhưng thận trọng để tìm một phương án đúng trong bốn phương án đưa ra.
– Cách làm phần tự luận giống như cách viết các bài làm văn trong học kì. Cần chú ý nắm chắc yêu cầu của đề bài, lập dàn ý đại cương trước khi viết và kiểm tra sửa chữa bài viết cho cẩn thận trước khi nộp bài.
II. Đề tham khảo luyện tập (Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề)
Phần trắc nghiệm khách quan (12 câu, mỗi câu đúng được 0,25 điểm, tổng cộng 3 điểm)
1. Đối tượng hướng tới của Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh) là ai?
A. Toàn thể dân tộc Việt Nam Cleleo”
B. Nhân loại tiến bộ
C. Thực dân Pháp và đế quốc Mĩ
D. Tất cả các đối tượng trên.
2. Chọn phương án đúng và đủ nhất. Viết Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh hướng tới mục đích gì?
A. Thể hiện tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc
B. Tỏ rõ ý chí quyết tâm sắt đá bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc
C. Tuyên bố việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta và mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc – kỉ nguyên Độc lập và Tự do
D. Lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam.
3. Bài Tây Tiến của Quang Dũng thể hiện:
A. Cảm hứng lãng mạn về người lính Tây Tiến hào hùng mà tài hoa
B. Cảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội mà mĩ lệ 130
C. Cuộc chiến đấu đầy cam go, gian khổ và vô cùng anh dũng của các chiến sĩ Tây Tiến
D. Tình yêu thiên nhiên, quan hệ đầm ấm giữa người lính Tây Tiến với nhân dân.
4. Chọn câu trả lời đúng và đủ nhất trong các câu trả lời. Bài Việt Bắc của Tố Hữu thể hiện:
A. Thiên nhiên hùng vĩ, tươi đẹp của núi rừng Việt Bắc
C. Khúc hùng ca và tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến
D. Tình cảm gắn bó keo sơn giữa các chiến sĩ cách mạng với đồng bào Việt Bắc, giữa quần chúng với lãnh tụ.
5. Những nét nghệ thuật độc đáo trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là gì?
A. Thể thơ lục bát nhuần nhị, đầy truyền thống dân tộc
B. Kết cấu đối đáp linh hoạt C C. Ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian…
D. Thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp, ngôn ngữ đậm màu sắc dân gian.
6. Tác phẩm Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân thuộc thể loại nào?
A. Truyện ngắn
B. Bút kí
C. Hồi kí
D. Tùy bút.
7. Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời. Ngôn ngữ khoa học được sử dụng trong các lĩnh vực:
A. Các văn bản khoa học
B. Các văn bản khoa học, giao tiếp, thông tin và truyền thụ kiến thức khoa học
C. Các luận văn, luận án, bài báo khoa học
D. Thông tin và truyền thụ kiến thức khoa học.
8. Văn bản khoa học được chia thành mấy loại?
A. Hai loại
B. Ba loại
C. Bốn loại
D. Năm loại.
9. Khổ thơ sau đây sử dụng phép tu từ ngữ âm nào? Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. (Quang Dũng – Tây Tiến)
A. Nhịp điệu các dòng thơ
B. Sự phối ứng thanh điệu
C. Cách gieo vần thơ
D. Phối hợp sử dụng nhịp điệu các dòng thơ và sự phối ứng giữa các thanh điệu.
10. Chọn câu trả lời đúng và đầy đủ nhất. Đề tài văn nghị luận thường là:
A. Một hiện tượng đời sống, một vấn đề văn học, một bài thơ, một khổ thơ
B. Một tư tưởng đạo đức, một hiện tượng đời sống, một bài thơ hoặc đoạn thơ, một tác phẩm văn xuôi hoặc đoạn trích
C. Một câu thành ngữ, tục ngữ, một cách ngôn, một bài thơ, một tác phẩm văn xuôi
D. Một vấn đề văn học, một tác phẩm văn xuôi, một đoạn trích trong tác phẩm văn xuôi hoặc đoạn thơ.
11. Lập luận dưới đây sử dụng những thao tác lập luận nào?
(Theo Lê Trí Viễn, trong Làm văn 12, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000)
A. Thao tác lập luận bác bỏ và bình luận
B. Thao tác lập luận phân tích và bác bỏ
C. Thao tác lập luận so sánh kết hợp với phân tích và bác bỏ
D. Thao tác lập luận so sánh kết hợp với bình luận
12. Lập luận dưới đây mắc lỗi nào?
Sách […] thiệt là vừa hay lại vừa lành: hay vì nó không đến nỗi vô vị vô duyên, lành vì nó không có ảnh hưởng xấu đến tinh thần người đọc.
A. Không đủ lí do
B. Mâu thuẫn
C. Không nhất quán
D. Không có luận cứ.
Phần 2: Tự luận (7 điểm – chọn một trong hai đề)
Đề 1
a) Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh. (2 điểm)’’
b) Phân tích nghệ thuật lập luận trong tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh. (5 điểm)
Đề 2:
a) Giới thiệu bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (2 điểm)
b) Nhân câu chuyện về một bé gái bị chủ cửa hàng bóc lột, hành hạ, đánh đập trong hơn 10 năm trời mới bị phát hiện, anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề “đồng cảm và sẻ chia trong xã hội ta ngày nay” (5 điểm)
ĐÁP ÁN (phần trắc nghiệm khách quan) – Giới thiệu đáp án 6 cầu đầu:
Câu 1:D
Câu 2: C
Câu 3: A
Câu 4: C
Câu 5:D
Câu 6: D – 6 câu sau anh (chị) tự tìm phương án đúng nhất (nếu khó, có thể trao đổi trong nhóm học tập hoặc hỏi thầy, cô giáo).
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Kiểm tra tổng hợp cuối học kỳ 1
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Kiểm tra tổng hợp cuối học kỳ 1, tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh làm bài tập trắc nghiệm và tự luận nhanh và đạt điểm số cao trong kỳ thi học kỳ 1 môn Ngữ văn. mời các bạn học sinh tham khảo để học tốt Ngữ văn 12.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Kiểm tra tổng hợp cuối học kỳ 1
I. Hướng dẫn chung
1. Những nội dung cần chú ý
a) Về Văn: Đọc các văn bản và bài giảng các bài đã học.
– Văn học Việt Nam: Tuyên ngôn Độc lập; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc; Tây Tiến; Việt Bắc; Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm), Sóng, Đàn ghi-ta của Lor-ca, Người lái đò sông Đà, Ai đã đặt tên cho dòng sông?
– Lí luận văn học
b) Về Tiếng Việt: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt; Phong cách ngôn ngữ khoa học; Luật thơ, Thực hành một số phép tu từ ngữ âm; Thực hành một số phép tu từ cú pháp.
c) Về Làm văn: Nghị luận về một tư tưởng đạo đức, Nghị luận về một hiện tượng đời sống, Nghị luận về một ý kiến đối với văn học; Nghị luận về một tác phẩm thơ, một đoạn thơ, Nghị luận về một tác phẩm truyện, một trích đoạn truyện; Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận chứng minh và giải thích, Luyện tập vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận, Sửa chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận.
2. Về cách ôn tập và làm bài kiểm tra
a) Cách ôn tập
– Đọc lại các văn bản văn học, các bài giảng và cố gắng hệ thống hóa các kiến thức đã học; học thuộc lòng các đoạn hay, nắm chắc phần Tiểu dẫn về những giá trị nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm đã học.
– Nắm chắc lý thuyết về phong cách ngôn ngữ khoa học, về yêu cầu giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
– Chú trọng thực hành, luyện tập (xem lại các bài tập trong cả ba phần: Văn, Tiếng Việt và Làm văn).
– Chú ý nắm được cách làm bài kiểm tra tổng hợp, ôn lại cách làm bài kiểm tra tổng hợp cuối lớp 12.
– Bài kiểm tra gồm hai phần: Trắc nghiệm khách quan và tự luận. Tỉ lệ điểm đánh giá giữa hai phần này là 3/7. Bởi vậy, các em cần bố trí thời gian hợp lí cho từng phần. Cố gắng làm nhanh phần trắc nghiệm khách quan (khoảng 15 đến 20 phút).
– Khi làm bài trắc nghiệm khách quan, nên cân nhắc nhanh nhưng thận trọng để tìm một phương án đúng trong bốn phương án đưa ra.
– Cách làm phần tự luận giống như cách viết các bài làm văn trong học kì. Cần chú ý nắm chắc yêu cầu của đề bài, lập dàn ý đại cương trước khi viết và kiểm tra sửa chữa bài viết cho cẩn thận trước khi nộp bài.
II. Đề tham khảo luyện tập (Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian giao đề)
Phần trắc nghiệm khách quan (12 câu, mỗi câu đúng được 0,25 điểm, tổng cộng 3 điểm)
1. Đối tượng hướng tới của Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh) là ai?
A. Toàn thể dân tộc Việt Nam Cleleo”
B. Nhân loại tiến bộ
C. Thực dân Pháp và đế quốc Mĩ
D. Tất cả các đối tượng trên.
2. Chọn phương án đúng và đủ nhất. Viết Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh hướng tới mục đích gì?
A. Thể hiện tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc
B. Tỏ rõ ý chí quyết tâm sắt đá bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc
C. Tuyên bố việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta và mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc – kỉ nguyên Độc lập và Tự do
D. Lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam.
3. Bài Tây Tiến của Quang Dũng thể hiện:
A. Cảm hứng lãng mạn về người lính Tây Tiến hào hùng mà tài hoa
B. Cảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội mà mĩ lệ 130
C. Cuộc chiến đấu đầy cam go, gian khổ và vô cùng anh dũng của các chiến sĩ Tây Tiến
D. Tình yêu thiên nhiên, quan hệ đầm ấm giữa người lính Tây Tiến với nhân dân.
4. Chọn câu trả lời đúng và đủ nhất trong các câu trả lời. Bài Việt Bắc của Tố Hữu thể hiện:
A. Thiên nhiên hùng vĩ, tươi đẹp của núi rừng Việt Bắc
C. Khúc hùng ca và tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến
D. Tình cảm gắn bó keo sơn giữa các chiến sĩ cách mạng với đồng bào Việt Bắc, giữa quần chúng với lãnh tụ.
5. Những nét nghệ thuật độc đáo trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là gì?
A. Thể thơ lục bát nhuần nhị, đầy truyền thống dân tộc
B. Kết cấu đối đáp linh hoạt C C. Ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian…
D. Thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp, ngôn ngữ đậm màu sắc dân gian.
6. Tác phẩm Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân thuộc thể loại nào?
A. Truyện ngắn
B. Bút kí
C. Hồi kí
D. Tùy bút.
7. Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời. Ngôn ngữ khoa học được sử dụng trong các lĩnh vực:
A. Các văn bản khoa học
B. Các văn bản khoa học, giao tiếp, thông tin và truyền thụ kiến thức khoa học
C. Các luận văn, luận án, bài báo khoa học
D. Thông tin và truyền thụ kiến thức khoa học.
8. Văn bản khoa học được chia thành mấy loại?
A. Hai loại
B. Ba loại
C. Bốn loại
D. Năm loại.
9. Khổ thơ sau đây sử dụng phép tu từ ngữ âm nào? Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. (Quang Dũng – Tây Tiến)
A. Nhịp điệu các dòng thơ
B. Sự phối ứng thanh điệu
C. Cách gieo vần thơ
D. Phối hợp sử dụng nhịp điệu các dòng thơ và sự phối ứng giữa các thanh điệu.
10. Chọn câu trả lời đúng và đầy đủ nhất. Đề tài văn nghị luận thường là:
A. Một hiện tượng đời sống, một vấn đề văn học, một bài thơ, một khổ thơ
B. Một tư tưởng đạo đức, một hiện tượng đời sống, một bài thơ hoặc đoạn thơ, một tác phẩm văn xuôi hoặc đoạn trích
C. Một câu thành ngữ, tục ngữ, một cách ngôn, một bài thơ, một tác phẩm văn xuôi
D. Một vấn đề văn học, một tác phẩm văn xuôi, một đoạn trích trong tác phẩm văn xuôi hoặc đoạn thơ.
11. Lập luận dưới đây sử dụng những thao tác lập luận nào?
(Theo Lê Trí Viễn, trong Làm văn 12, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000)
A. Thao tác lập luận bác bỏ và bình luận
B. Thao tác lập luận phân tích và bác bỏ
C. Thao tác lập luận so sánh kết hợp với phân tích và bác bỏ
D. Thao tác lập luận so sánh kết hợp với bình luận
12. Lập luận dưới đây mắc lỗi nào?
Sách […] thiệt là vừa hay lại vừa lành: hay vì nó không đến nỗi vô vị vô duyên, lành vì nó không có ảnh hưởng xấu đến tinh thần người đọc.
A. Không đủ lí do
B. Mâu thuẫn
C. Không nhất quán
D. Không có luận cứ.
Phần 2: Tự luận (7 điểm – chọn một trong hai đề)
Đề 1
a) Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh. (2 điểm)’’
b) Phân tích nghệ thuật lập luận trong tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh. (5 điểm)
Đề 2:
a) Giới thiệu bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng (2 điểm)
b) Nhân câu chuyện về một bé gái bị chủ cửa hàng bóc lột, hành hạ, đánh đập trong hơn 10 năm trời mới bị phát hiện, anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề “đồng cảm và sẻ chia trong xã hội ta ngày nay” (5 điểm)
ĐÁP ÁN (phần trắc nghiệm khách quan) – Giới thiệu đáp án 6 cầu đầu:
Câu 1:D
Câu 2: C
Câu 3: A
Câu 4: C
Câu 5:D
Câu 6: D – 6 câu sau anh (chị) tự tìm phương án đúng nhất (nếu khó, có thể trao đổi trong nhóm học tập hoặc hỏi thầy, cô giáo).
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Để học tốt Ngữ văn lớp 12, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận, tài liệu chắc chắc sẽ giúp các bạn học sinh tham khảo để có kết quả cao hơn trong học tập. Mời thầy cô và các bạn học sinh cùng tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
I. LUYỆN TẬP TRÊN LỚP
Nhắc lại các thao tác lập luận đã học, cùng những đặc trưng cơ bản của từng thao tác. Anh (chị) xem lại các bài đã học về các thao tác lập luận sau đây và ghi vắn tắt đặc trưng cơ bản của từng thao tác:
– Thao tác lập luận chứng minh. Đặc trưng cơ bản là:……….
– Thao tác lập luận giải thích. Đặc trưng cơ bản là:……….
– Thao tác lập luận phân tích. Đặc trưng cơ bản là:……….
– Thao tác lập luận so sánh. Đặc trưng cơ bản là:……….
– Thao tác lập luận bác bỏ. Đặc trưng cơ bản là:……….
Thao tác lập luận bình luận. Đặc trưng cơ bản là:………
2. Trong đoạn trích của SGK, tác giả đã vận dụng tổng hợp những thao tác lập luận nào? Cần đọc kĩ đoạn văn, suy nghĩ để xác định những thao tác lập luận mà tác giả đã vận dụng tổng hợp trong đoạn văn đó. Gợi ý: Tác giả đã vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận: chứng minh, giải thích và bình luận. Anh (chị) chỉ ra các thao tác đó trong đoạn trích của SGK.
a) Bước thứ nhất
– Xác định chủ đề của bài văn.
– Xác định các ý kiến sẽ đưa ra trong bài phát biểu và sắp xếp chúng thành dàn ý.
b) Bước thứ hai
– Chọn luận điểm để trình bày.
Vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận:
+ Thao tác nào đóng vai trò chủ yếu?
+ Thao tác nào đóng vai trò bổ trợ?
+ Cách kết hợp các thao tác ra sao?
c) Bước thứ ba
Viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh, các câu có sự liên kết với nhau và thể hiện rõ phong cách ngôn ngữ chính luận.
Đọc đoạn văn trước nhóm học tập (hay trước lớp), lắng nghe góp ý để sửa chữa. Anh (chị) cần đọc kĩ đoạn văn về đọc sách của Nguyên Ngọc để tham khảo, học tập cách viết.
II. LUYỆN TẬP Ở NHÀ
Luyện tập ở nhà gồm hai bài tập:
1. Sưu tầm những bài (đoạn) văn hay; trong đó, tác giả đã sử dụng kết hợp thành công nhiều thao tác lập luận khác nhau. Gρι ν: – Về nghị luận chính trị, có thể tìm ở các tác giả Hồ Chí Minh, Phạm Văn Đồng, Trường Chinh,…
2. Viết một văn bản nghị luận ngắn, có vận dụng tổng hợp ít nhất ba thao tác lập luận khác nhau để trình bày quan điểm, ý kiến về:
– Nét đặc sắc phát hiện từ một bài thơ (truyện, kịch bản văn học) mà mình yêu thích.
– Một tác phẩm văn học mới ra đời đang được nhiều người quan tâm bàn luận.
– Một nội dung kiến thức Ngữ văn cần được tìm hiểu kĩ và sâu hơn.
3. Đọc thêm đoạn viết về tiểu thuyết của Nguyễn Đình Thi trong SGK để học tập cách viết của tác giả.
|
Solving Grade 12 Literature exercises: Practice applying and combining reasoning operations
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
To study Literature well in grade 12, students are invited to refer to the materials: Solving Literature exercises for Grade 12: Practice applying and combining reasoning operations, the documents will definitely help students refer to them. for better results in learning. Invite teachers and students to consult.
Good solutions and exercises for Grade 12 Literature: Practice applying and combining reasoning operations
I. CLASS PRACTICE
Recall the reasoning operations you have learned, along with the basic characteristics of each operation. Please review the lessons you have learned about the following reasoning operations and briefly write down the basic characteristics of each operation:
– Demonstrate reasoning operations. The basic characteristics are:……….
– Explanatory reasoning operations. The basic characteristics are:……….
– Analytical reasoning operations. The basic characteristics are:……….
– Comparative reasoning operations. The basic characteristics are:……….
– Manipulating refutation arguments. The basic characteristics are:……….
Manipulating comment arguments. The basic characteristics are:………
2. In the excerpt from the textbook, what reasoning operations did the author apply? It is necessary to read the passage carefully and think to determine the argumentative operations that the author has used in that passage. Suggestion: The author has applied a combination of argumentative operations: proving, explaining and commenting. You point out those operations in the textbook excerpt.
a) First step
– Determine the topic of the essay.
– Identify the ideas that will be given in the speech and arrange them into an outline.
b) Second step
– Choose a thesis to present.
Applying a combination of reasoning operations:
+ Which operation plays the main role?
+ Which operations play a supporting role?
+ How to combine operations?
c) Third step
Write a complete paragraph, the sentences are interconnected and clearly demonstrate the political language style.
Read the passage in front of the study group (or in front of the class), listen to comments to make corrections. You need to read Nguyen Ngoc's paragraph about reading carefully for reference and to learn how to write.
II. PRACTICE AT HOME
Practicing at home includes two exercises:
1. Collect good articles (paragraphs); In which, the author successfully used a combination of many different argumentative operations. Gρι ν: - Regarding political discussion, you can find authors Ho Chi Minh, Pham Van Dong, Truong Chinh,...
2. Write a short argumentative text, using a synthesis of at least three different argumentative operations to present views and opinions on:
– Unique features discovered from a poem (story, literary script) that I love.
– A new literary work has been released and is being discussed by many people.
– A content of Literature knowledge needs to be studied more carefully and deeply.
3. Read more passages about Nguyen Dinh Thi's novels in the textbook to learn the author's writing style.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Luật thơ
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Các bạn học sinh thân mến! Để giúp các bạn học tốt Ngữ văn lớp 12, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Luật thơ, tài liệu sẽ giúp các bạn có kết quả cao trong học tập. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Luật thơ
I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
1. Luật thơ của một thể thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp,… được khái quát theo một kiểu mẫu nhất định. Ví dụ: Luật của các thể lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn,…
Nói chung, ta có thể phân chia các thể thơ Việt Nam thành 3 nhóm chính:
a) Các thể thơ dân tộc gồm: thể lục bát, song thất lục bát và hát nói.
b) Các thể thơ luật Đường gồm: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú).
c) Các thể thơ hiện đại gồm: thể năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, thể hỗn hợp, thể tự do, thơ – văn xuôi,…
2. Sự hình thành các luật thơ cũng như sự vay mượn, mô phỏng và cách tân các thể thơ đều phải dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng. Số tiếng và các đặc điểm của tiếng và cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp,… là các nhân tố cấu thành luật thơ (xem trong SGK).
II. MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG
1. Thể lục bát (còn gọi là thể sáu – tám)
Ví dụ:
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
– Số tiếng: Mỗi cặp lục bát gồm hai dòng: dòng lục (6 tiếng), dòng bát (8 tiếng). Bài thơ lục bát là sự kế tiếp của các cặp như thế.
– Vần: Vần lưng hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.
– Hài thanh: Có sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ và đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng bát.
2. Thể song thất lục bát (còn gọi là thể gián thất hay song thất)
Ví dụ:
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền.
(Đoàn Thị Điểm (?), Chinh phụ ngâm)
– Số tiếng: Cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 – 8 tiếng) luân phiên kế tiếp nhau trong toàn bài.
– Vần: Gieo vần lưng ở mỗi cặp (lọc – mọc, buồn – khôn); cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng. Giữa cặp song thất và cặp lục bát có vần liền (non – buồn).
– Nhịp: 3/4 ở hai câu thất và 2/2/2 ở cặp lục bát.
– Hài thanh: Cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng (câu thất – bằng) hoặc trắc (câu thất – trắc) nhưng không bắt buộc.
Ví dụ:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
(Đoàn Thị Điểm (?), Chinh phụ ngâm)
Còn cặp lục bát thì sự đối xứng bằng – trắc chặt chẽ hơn (giống như ở thể lục bát).
3. Các thể ngũ ngôn luật Đường
Gồm 2 thể chính: ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5 tiếng 8 dòng). Thể ngũ ngôn bát cú có kết cấu 4 phần: đề, thực, luận, kết.
Ví dụ một bài thơ ngũ ngôn bát cú:
MẶT TRĂNG
Vằng vặc bóng thuyền quyên,
Mây quang gió bốn bên,
Nề cho trời đất trắng,
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
(Khuyết danh)
– Số tiếng: 5 tiếng; số dòng: 8 dòng (thơ tứ tuyệt chỉ có 4 dòng).
– Vần: 1 vần (độc vận), gieo vần cách (bên, đen, lên, hèn).
– Nhịp lẻ: 2/3.
– Hài thanh: có sự luân phiên B – T hoặc niêm B – B, T – T ở tiếng thứ 2 và thứ 4.
Gồm 2 thể chính: thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú. Mỗi thể lại chia ra thất ngôn luật bằng (thể bằng) và thất ngôn luật trắc (thể trắc). Đây là hai thể thơ có kết cấu, niêm luật chặt chẽ, được nhiều người ưa thích và đến nay vẫn được nhiều người sử dụng để sáng tác.
a) Thất ngôn tứ tuyệt (còn gọi là thể tứ tuyệt hay tuyệt cú)
Ví dụ một bài thơ tứ tuyệt thể trắc:
ÔNG PHỖNG ĐÁ
Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
Non nước đầy vơi có biết không?
(Nguyễn Khuyến)
– Số tiếng: 7 tiếng, số dòng: 4 dòng.
– Vần: 1 vần. Cách hiệp vần: vần chân, gieo vần cách (đồng – không).
– Nhịp: 4/3.
– Hài thanh theo mô hình sau:
b) Thất ngôn bát cú
Ví dụ một bài thất ngôn bát cú thể trắc:
QUA ĐÈO NGANG
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Bà Huyện Thanh Quan)
– Số tiếng: 7 tiếng; số dòng: 8 dòng (chia thành 4 phần: Đề, thực, luận, kết).
– Vần: Gieo vần chân, độc vận (hoa, nhà, gia, ta và tà ở dòng thơ thứ nhất).
– Nhịp: 4/3.
III. LUYỆN TẬP
1. So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong luật thơ ngũ ngôn truyền thống ở bài Mặt trăng (mục II.3 bài trước) với đoạn thơ năm tiếng trong bài Sóng của Xuân Quỳnh.
a) Bài Mặt trăng
– Gieo vần: 1 vần (độc vận), vần chân (cuối câu), gieo vần cách (bên, đen, lên, hèn).
– Nhịp lẻ: 2/3
– Hài thanh: có sự luân phiên B-T hoặc niêm B-B, T-T ở tiếng thứ 2 và thứ 4.
b) Đoạn thơ trong bài Sóng:
– Gieo vần:
+ Vần chân, gieo vần cách trong từng khổ ở tiếng cuối câu thứ 2 và thứ 4:
• Khổ 2: em, lên.
+ Khổ 1 gieo vần trắc (TV) thì khổ 2 gieo vần bằng (Bv).
– Ngắt nhịp: 3/2.
– Hài thanh: không theo quy luật luân phiên B-T như trong ngũ ngôn truyền thống mà chủ yếu là theo quy luật của tình cảm, cảm xúc. Chẳng hạn, ở khổ 1, ta thấy:
B B
Ôi con Sóng ngày xưa
B T
Và ngày sau vẫn thế
T B
Nỗi khát vọng tình yêu
B T
Bồi hồi trong ngực trẻ.
2. Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp khổ đầu bài
Tống biệt hành của Thâm Tâm để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống.
Đưa người, / ta không đưa qua sông, (2/5)
Sao có / tiếng sóng ở trong lòng? (2/5)
Bóng chiều không thắm, / không vàng vọt, (4/3)
Sao đầy hoàng hôn / trong mắt trong? (4/3)
– Cách gieo vần: gieo vần chân ở cuối câu thơ thứ 1, thứ 2 và thứ 4: sông, lòng, trong. Đây là vần bằng (Bv).
– Cách ngắt nhịp; Hai câu 3 và 4 ngắt nhịp 4/3 theo cách ngắt nhịp của thơ thất ngôn truyền thống; nhưng hai câu 1 và 2 lại ngắt nhịp 2/5 cho phù hợp với tình cảm và cảm xúc của tác giả trong buổi đưa tiễn người bạn lên đường lúc bấy giờ.
3. Bài này anh (chị) tự làm. (Có thể trao đổi thêm trong nhóm học tập).
4. Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ đầu bài thơ Tràng giang của Huy Cận để chứng mình ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới.
T B Τ
Sóng gợn tràng giang / buồn điệp điệp, (4/3)
B T B
Con thuyền xuôi mái / nước song song, (4/3)
B T B
Thuyền về nước lại, / sầu trăm ngả; (4/3)
T B T
Củi một cành khô / lạc mấy dòng (4/3)
– Gieo vần: vần chân, gieo vần cách (song, dòng) và là vần bằng (Bv).
– Ngắt nhịp: 4/3 (như cách ngắt nhịp trong thể thơ thất ngôn bát cú).
– Hài thanh: theo đúng mô hình của thể thơ thất ngôn bát cú (đã ghi các thanh bằng (B) và trắc (T) ở các tiếng thứ 2, 4, 6 trên bốn dòng thơ).
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Luật thơ
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Các bạn học sinh thân mến! Để giúp các bạn học tốt Ngữ văn lớp 12, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Luật thơ, tài liệu sẽ giúp các bạn có kết quả cao trong học tập. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Luật thơ
I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ
1. Luật thơ của một thể thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp,… được khái quát theo một kiểu mẫu nhất định. Ví dụ: Luật của các thể lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn,…
Nói chung, ta có thể phân chia các thể thơ Việt Nam thành 3 nhóm chính:
a) Các thể thơ dân tộc gồm: thể lục bát, song thất lục bát và hát nói.
b) Các thể thơ luật Đường gồm: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú).
c) Các thể thơ hiện đại gồm: thể năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, thể hỗn hợp, thể tự do, thơ – văn xuôi,…
2. Sự hình thành các luật thơ cũng như sự vay mượn, mô phỏng và cách tân các thể thơ đều phải dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt, trong đó tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng. Số tiếng và các đặc điểm của tiếng và cách gieo vần, phép hài thanh, ngắt nhịp,… là các nhân tố cấu thành luật thơ (xem trong SGK).
II. MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG
1. Thể lục bát (còn gọi là thể sáu – tám)
Ví dụ:
Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
– Số tiếng: Mỗi cặp lục bát gồm hai dòng: dòng lục (6 tiếng), dòng bát (8 tiếng). Bài thơ lục bát là sự kế tiếp của các cặp như thế.
– Vần: Vần lưng hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.
– Hài thanh: Có sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ và đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng bát.
2. Thể song thất lục bát (còn gọi là thể gián thất hay song thất)
Ví dụ:
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền.
(Đoàn Thị Điểm (?), Chinh phụ ngâm)
– Số tiếng: Cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 – 8 tiếng) luân phiên kế tiếp nhau trong toàn bài.
– Vần: Gieo vần lưng ở mỗi cặp (lọc – mọc, buồn – khôn); cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng. Giữa cặp song thất và cặp lục bát có vần liền (non – buồn).
– Nhịp: 3/4 ở hai câu thất và 2/2/2 ở cặp lục bát.
– Hài thanh: Cặp song thất lấy tiếng thứ 3 làm chuẩn, có thể có thanh bằng (câu thất – bằng) hoặc trắc (câu thất – trắc) nhưng không bắt buộc.
Ví dụ:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
(Đoàn Thị Điểm (?), Chinh phụ ngâm)
Còn cặp lục bát thì sự đối xứng bằng – trắc chặt chẽ hơn (giống như ở thể lục bát).
3. Các thể ngũ ngôn luật Đường
Gồm 2 thể chính: ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5 tiếng 8 dòng). Thể ngũ ngôn bát cú có kết cấu 4 phần: đề, thực, luận, kết.
Ví dụ một bài thơ ngũ ngôn bát cú:
MẶT TRĂNG
Vằng vặc bóng thuyền quyên,
Mây quang gió bốn bên,
Nề cho trời đất trắng,
Quét sạch núi sông đen
Có khuyết nhưng tròn mãi
Tuy già vẫn trẻ lên
Mảnh gương chung thế giới
Soi rõ: mặt hay, hèn
(Khuyết danh)
– Số tiếng: 5 tiếng; số dòng: 8 dòng (thơ tứ tuyệt chỉ có 4 dòng).
– Vần: 1 vần (độc vận), gieo vần cách (bên, đen, lên, hèn).
– Nhịp lẻ: 2/3.
– Hài thanh: có sự luân phiên B – T hoặc niêm B – B, T – T ở tiếng thứ 2 và thứ 4.
Gồm 2 thể chính: thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú. Mỗi thể lại chia ra thất ngôn luật bằng (thể bằng) và thất ngôn luật trắc (thể trắc). Đây là hai thể thơ có kết cấu, niêm luật chặt chẽ, được nhiều người ưa thích và đến nay vẫn được nhiều người sử dụng để sáng tác.
a) Thất ngôn tứ tuyệt (còn gọi là thể tứ tuyệt hay tuyệt cú)
Ví dụ một bài thơ tứ tuyệt thể trắc:
ÔNG PHỖNG ĐÁ
Ông đứng làm chi đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá, vững như đồng.
Đêm ngày gìn giữ cho ai đó?
Non nước đầy vơi có biết không?
(Nguyễn Khuyến)
– Số tiếng: 7 tiếng, số dòng: 4 dòng.
– Vần: 1 vần. Cách hiệp vần: vần chân, gieo vần cách (đồng – không).
– Nhịp: 4/3.
– Hài thanh theo mô hình sau:
b) Thất ngôn bát cú
Ví dụ một bài thất ngôn bát cú thể trắc:
QUA ĐÈO NGANG
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Bà Huyện Thanh Quan)
– Số tiếng: 7 tiếng; số dòng: 8 dòng (chia thành 4 phần: Đề, thực, luận, kết).
– Vần: Gieo vần chân, độc vận (hoa, nhà, gia, ta và tà ở dòng thơ thứ nhất).
– Nhịp: 4/3.
III. LUYỆN TẬP
1. So sánh những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong luật thơ ngũ ngôn truyền thống ở bài Mặt trăng (mục II.3 bài trước) với đoạn thơ năm tiếng trong bài Sóng của Xuân Quỳnh.
a) Bài Mặt trăng
– Gieo vần: 1 vần (độc vận), vần chân (cuối câu), gieo vần cách (bên, đen, lên, hèn).
– Nhịp lẻ: 2/3
– Hài thanh: có sự luân phiên B-T hoặc niêm B-B, T-T ở tiếng thứ 2 và thứ 4.
b) Đoạn thơ trong bài Sóng:
– Gieo vần:
+ Vần chân, gieo vần cách trong từng khổ ở tiếng cuối câu thứ 2 và thứ 4:
• Khổ 2: em, lên.
+ Khổ 1 gieo vần trắc (TV) thì khổ 2 gieo vần bằng (Bv).
– Ngắt nhịp: 3/2.
– Hài thanh: không theo quy luật luân phiên B-T như trong ngũ ngôn truyền thống mà chủ yếu là theo quy luật của tình cảm, cảm xúc. Chẳng hạn, ở khổ 1, ta thấy:
B B
Ôi con Sóng ngày xưa
B T
Và ngày sau vẫn thế
T B
Nỗi khát vọng tình yêu
B T
Bồi hồi trong ngực trẻ.
2. Phân tích cách gieo vần, ngắt nhịp khổ đầu bài
Tống biệt hành của Thâm Tâm để thấy sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ bảy tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống.
Đưa người, / ta không đưa qua sông, (2/5)
Sao có / tiếng sóng ở trong lòng? (2/5)
Bóng chiều không thắm, / không vàng vọt, (4/3)
Sao đầy hoàng hôn / trong mắt trong? (4/3)
– Cách gieo vần: gieo vần chân ở cuối câu thơ thứ 1, thứ 2 và thứ 4: sông, lòng, trong. Đây là vần bằng (Bv).
– Cách ngắt nhịp; Hai câu 3 và 4 ngắt nhịp 4/3 theo cách ngắt nhịp của thơ thất ngôn truyền thống; nhưng hai câu 1 và 2 lại ngắt nhịp 2/5 cho phù hợp với tình cảm và cảm xúc của tác giả trong buổi đưa tiễn người bạn lên đường lúc bấy giờ.
3. Bài này anh (chị) tự làm. (Có thể trao đổi thêm trong nhóm học tập).
4. Tìm những yếu tố vần, nhịp và hài thanh của khổ đầu bài thơ Tràng giang của Huy Cận để chứng mình ảnh hưởng của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ mới.
T B Τ
Sóng gợn tràng giang / buồn điệp điệp, (4/3)
B T B
Con thuyền xuôi mái / nước song song, (4/3)
B T B
Thuyền về nước lại, / sầu trăm ngả; (4/3)
T B T
Củi một cành khô / lạc mấy dòng (4/3)
– Gieo vần: vần chân, gieo vần cách (song, dòng) và là vần bằng (Bv).
– Ngắt nhịp: 4/3 (như cách ngắt nhịp trong thể thơ thất ngôn bát cú).
– Hài thanh: theo đúng mô hình của thể thơ thất ngôn bát cú (đã ghi các thanh bằng (B) và trắc (T) ở các tiếng thứ 2, 4, 6 trên bốn dòng thơ).
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Mấy ý nghĩ về thơ
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
xin giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Mấy ý nghĩ về thơ, hy vọng qua bộ tài liệu này sẽ giúp các bạn học sinh tham khảo để học tốt Ngữ văn lớp 12. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo để có kết quả cao hơn trong học tập.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Mấy ý nghĩ về thơ
• Tác giả: Xem ở bài đọc thêm Đất nước
• Gợi ý tìm hiểu văn bản
Tháng 9-1949, có một sự kiện văn nghệ đáng chú ý: đó là Hội nghị tranh luận văn nghệ ở Việt Bắc nhằm đẩy mạnh phong trào sáng tác văn nghệ theo đường lối của Đảng để phục vụ nhân dân, phục vụ cuộc kháng chiến chống Pháp. Cùng với kịch của Lộng Chương, văn của Nguyễn Tuân, Hội nghị còn tranh luận về thơ của Nguyễn Đình Thi và mở rộng ra một số vấn đề thuộc quan niệm về thơ. Nguyễn Đình Thi đã phát biểu quan niệm của mình về thơ trong bài Mấy ý nghĩ về thơ đăng trên Văn nghệ số 10 – 1949. Bài tiểu luận này của Nguyễn Đình Thi nêu lên những quan niệm mới mẻ, có chiều sâu về thơ, trong đó có những suy nghĩ, đề xuất của tác giả có thể gọi là táo bạo trong hoàn cảnh năm 1949 lúc bấy giờ:
– Sau đó, tác giả phân tích những yếu tố đặc trưng khác của thơ:
+ Hình ảnh phải từ cảm xúc mà có, mà lóe sáng trong thơ và hiện lên một cách tự nhiên trong lòng nhà thơ.
+ Nhịp điệu, nhạc điệu trong thơ quan trọng nhất là nhịp điệu, nhạc điệu bên trong tâm hồn nhà thơ.
+ Ngôn ngữ trong thơ phải có hồn, có sức gợi, phải kết tinh trong đó tình cảm, cảm xúc của thi nhân.
+ Đường đi của thơ là con đường đưa thẳng vào tình cảm, từ trái tim nhà thơ đến với trái tim người đọc.
– Tác giả quan niệm thơ là tổng hợp, kết tinh. Văn xuôi cho phép không mười phần hoàn hảo, nhưng thơ thì luôn luôn đòi hỏi sự toàn bích.
– Về thơ tự do, thơ không vần, Nguyễn Đình Thi có một số quan niệm rất mới, có thể nói là rất táo bạo trong bối cảnh lúc bấy giờ; “Không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ không vần. Chỉ có thơ thực và thơ giả, thơ hay và thơ không hay, thơ và không thơ.” Điều này là một sự “phá cách” đối với thơ truyền thống.
|
Solving Literature exercises for grade 12: Some thoughts about poetry
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
would like to introduce to readers the document: Solving Literature exercises for grade 12: Some thoughts about poetry, hopefully this document will help students refer to it to study Literature well for grade 12. Teachers are invited to join us. Students refer to it for better results in their studies.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Some thoughts about poetry
• Author: See further reading Country
• Suggestions for understanding the text
In September 1949, there was a notable art event: the Art Debate Conference in Viet Bac to promote the movement of art creation according to the Party's guidelines to serve the people and the resistance. war against France. Along with Long Chuong's plays and Nguyen Tuan's writing, the Conference also debated Nguyen Dinh Thi's poetry and expanded on a number of issues related to the concept of poetry. Nguyen Dinh Thi expressed his ideas about poetry in the article Some thoughts about poetry published in Literature Không. 10 - 1949. This essay by Nguyen Dinh Thi raises new, in-depth concepts about poetry, including the author's thoughts and proposals that could be called bold in the circumstances of 1949 at that time:
– Then, the author analyzes other typical elements of poetry:
+ Images must come from emotions, flash in poetry and appear naturally in the poet's heart.
+ The most important rhythm and music in poetry is the rhythm and music within the poet's soul.
+ The language in poetry must be soulful, evocative, and must crystallize the poet's feelings and emotions.
+ The path of poetry is the path leading directly to emotions, from the poet's heart to the reader's heart.
– The author conceives poetry as synthesis and crystallization. Prose allows for imperfections, but poetry always requires perfection.
– Regarding free verse and rhymed poetry, Nguyen Dinh Thi had some very new concepts, which could be said to be very bold in the context at that time; “There is no question of free verse, rhymed verse and blank verse. There are only real poetry and fake poetry, good poetry and bad poetry, poetry and no poetry.” This is a "break" with traditional poetry.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Để học tốt Ngữ văn lớp 12, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, bộ tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh học tập môn Ngữ văn một cách hiệu quả hơn. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
I. CÁCH VIẾT BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
1. Nghị luận về một bài thơ
Đề: Phân tích bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh. (Xem toàn văn bài thơ trong SGK). Đối với một bài thơ, các bước làm bài có thể như sau:
a) Đọc chậm nhiều lần bài thơ để có cảm nhận chung về tác phẩm: bài thơ nói về vấn đề gì, tình cảm của tác giả bộc lộ trong bài thơ như thế nào?,…
b) Tìm hiểu sâu về bài thơ:
– Về nội dung: đề cập đến những ý gì, điều gì trong cuộc sống của con người.
– Về nghệ thuật: có những điểm nào cần chú ý: về hình ảnh, âm điệu, ngôn ngữ, thể thơ,..
– Điểm đặc sắc nhất của bài thơ là gì? (Về bước b, có thể sử dụng các câu hỏi gợi ý trong SGK để tìm hiểu bài thơ).
– Nêu các luận điểm để phân tích bài thơ. Có thể có nhiều luận điểm khác nhau tùy theo cảm nhận và suy nghĩ của từng người viết. Các luận điểm đó được sắp xếp trong một lập luận lôgic của bài làm.
– Trình tự bài có thể có nhiều cách. Ví dụ:
+ Cách 1: Theo trình tự các đoạn thơ, câu thơ
+ Cách 2: Theo trình tự nội dung – nghệ thuật – đánh giá bài thơ.
+ Cách 3: Nêu nét đặc sắc nổi bật của tác phẩm – phân tích cái hay, vẻ đẹp – đánh giá bài thơ.
d) Viết bài theo dàn ý đã lập bằng phong cách nghị luận văn học với cảm hứng của mình.
Chú ý:
– Nghị luận về một bài thơ không chỉ đơn thuần làm công việc giảng giải, phân tích bài thơ đó mà quan trọng hơn là phải phẩm bình, thưởng thức, đánh giá bài thơ bằng những cảm nhận riêng, rung động riêng và chủ kiến của mình về bài thơ đó.
– Nghị luận về một bài thơ (mà đề bài không nêu yêu cầu cụ thể), người viết có thể nghị luận về toàn bộ bài thơ đó, hoặc chỉ chọn một hoặc vài ba điểm đáng nói nhất, thích thú nhất để bình luận.
2. Nghị luận về một đoạn thơ
Đề: Phân tích đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu (xem văn bản trong SGK). Nghị luận về một đoạn thơ, xét chung, về cách làm cũng giống như nghị luận về một bài thơ. Chỉ có điều, ở một tác phẩm thơ thì ý tưởng và chủ đề trọn vẹn hơn, còn ở một đoạn thơ thì có khi cũng là một ý tiêu biểu cho cả bài thơ, nhưng cũng có trường hợp nó lại là một ý đặc sắc nào khác chưa hẳn đã là ý bao trùm cho chủ đề của tác phẩm. Vì vậy, điều căn cứ vào để nghị luận chính là văn bản của đoạn thơ chứ không phải bài thơ. Bài thơ ở đây chỉ là một tài liệu để giúp ta soi sáng thêm đoạn thơ nhằm hiểu sâu sắc thêm đoạn thơ. Vì vậy, trong điều kiện có thể, cũng nên tìm đọc bài thơ có đoạn thơ cần nghị luận. Anh (chị) có thể dựa vào các bước làm bài của dạng bài nghị luận về một bài thơ trên đây để làm dạng bài này (nghị luận về một đoạn thơ).
Anh (chị) cần đọc kỹ, tham khảo những gợi ý trong SGK để làm bài này và cố gắng tập viết thành một bài nghị luận văn học bằng cảm hứng và những suy nghĩ riêng của mình.
II. LUYỆN TẬP
Phân tích đoạn thơ trong bài Tràng giang của Huy Cận (xem văn bản trong SGK).
Gợi ý:
– Cảnh chiều xuống trên sông: đẹp nhưng đượm buồn.
– Tâm trạng thi nhân: nỗi buồn nhớ nhà dâng lên sâu thăm thẳm.
– Nghệ thuật:
+ Hình ảnh đối lập, gợi cảm: núi mây hùng vĩ / cánh chim bé nhỏ.
+ Âm điệu phù hợp: dập dềnh như sóng nước trên Tràng giang. + Tứ thơ mới mẻ: học tập thơ xưa và sáng tạo thêm cái mới.
– Nét đặc sắc: sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển của thơ Đường với bút pháp lãng mạn của Thơ mới.
|
Solving 12th grade Literature exercises: Discussing a poem or verse
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
To study Literature well in grade 12, students are invited to refer to the materials: Solving Literature exercises for Grade 12: Essay on a poem, poem, set of documents that will help students study Literature more effectively. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Discussion about a poem or verse
I. HOW TO WRITE A DISCUSSION ABOUT A POEM, POETRY PARAGRAPH
1. Discussion about a poem
Topic: Analysis of the poem Late Night Scene by Ho Chi Minh. (See the full text of the poem in the textbook). For a poem, the steps may be as follows:
a) Read the poem slowly many times to get a general feeling about the work: what issue does the poem talk about, how does the author's feelings appear in the poem?,...
b) Learn deeply about the poem:
– Regarding content: what ideas and things it refers to in people's lives.
– About art: are there any points to pay attention to: images, tones, language, poetic form, etc.
– What is the most unique point of the poem? (Regarding step b, you can use the suggested questions in the textbook to understand the poem).
– State the arguments to analyze the poem. There can be many different arguments depending on the feelings and thoughts of each writer. Those arguments are arranged in a logical argument of the assignment.
– Lesson order can be in many ways. For example:
+ Method 1: According to the order of poetry paragraphs and verses
+ Method 2: Follow the sequence of content - art - evaluate the poem.
+ Method 3: State the outstanding features of the work - analyze the beauty, evaluate the poem.
d) Write the article according to the outline created in a literary discussion style with your own inspiration.
Attention:
– Discussing a poem is not simply to explain and analyze that poem, but more importantly, to criticize, enjoy, and evaluate the poem with your own feelings, emotions, and opinions. about that poem.
– Discussing a poem (where the topic does not specify specific requirements), the writer can discuss the entire poem, or just choose one or a few of the most worth mentioning and interesting points to comment on. .
2. Discuss a poem
Topic: Analyze the poem in the poem Viet Bac by To Huu (see text in textbook). Discussing a piece of poetry is, in general, the same as discussing a poem. It's just that, in a work of poetry, the idea and theme are more complete, while in a poem, sometimes it is an idea that represents the whole poem, but there are also cases where it is a unique idea. Anything else is not necessarily the overarching idea of the work's theme. Therefore, the basis for discussion is the text of the poem, not the poem. The poem here is just a document to help us illuminate the poem to understand it more deeply. Therefore, if possible, you should also read poems that have verses that need to be discussed. You can rely on the writing steps of the essay type about a poem above to write this type of essay (discussion about a poem).
You need to read carefully, refer to the suggestions in the textbook to do this assignment and try to practice writing a literary essay using your own inspiration and thoughts.
II. PRACTICE
Analyze the poem in the poem Trang Giang by Huy Can (see text in textbook).
Suggest:
– Sunset scene on the river: beautiful but sad.
– Poet's mood: the sadness of homesickness rises deeply.
- Art:
+ Contrasting, sexy images: majestic cloudy mountains / tiny bird wings.
+ Appropriate tone: fluttering like water waves on Trang Giang. + Four new poems: learning old poems and creating new ones.
– Unique feature: the combination of the classical style of Tang poetry with the romantic style of New Poetry.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Bạn đọc thân mến! xin giới thiệu tới các bạn tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Nghị luận về một hiện tượng đời sống, với nội dung tài liệu đã được cập nhật chi tiết sẽ là nguồn tài liệu hữu ích để giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn 12. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Nghị luận về một hiện tượng đời sống
I. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
1. Dạng đề bài (xem SGK)
– Đề bài nêu lên một hiện tượng trong đời sống qua một số thông tin vắn tắt về một câu chuyện lạ lùng của một con người có thật (chàng thanh niên trẻ tiêu biểu Thành phố Hồ Chí Minh 2007 Nguyễn Hữu Ân).
– Yêu cầu của đề: bày tỏ ý kiến của mình về hiện tượng đó.
2. Các bước thực hiện Có thể thực hiện theo 3 bước sau đây:
a) Tìm hiểu đề bài
– Xác định hiện tượng cần bàn luận: một tấm gương tốt của tuổi thanh nih họa những dẫn chứng nào? (luận cứ)
– Xác định cách lập luận: vận dụng những thao tác lập luận nào?
b) Lập dàn ý
– Mở bài: giới thiệu hiện tượng cần nghị luận, nhấn mạnh đặc điểm của nó.
+ Đúng, đẹp như thế nào? vì sao lại là câu chuyện lạ lùng?
+ Đáng ghi nhận, ngợi ca, đáng học tập như thế nào?
+ Ở góc độ riêng của mình (ên rất đáng học tập.
– Suy nghĩ về nội dung bàn luận:
+ Bàn luận những ý gì: (luận điểm)
+ Min học sinh lớp 12), sẽ đi sâu bàn luận điều gì đặc biệt?
+ Có cho đó là hiện tượng “phi thường”, cá biệt, khó có thể học tập không?, vv…
– Kết bài: Nêu suy nghĩ sâu sắc nhất của bản thân trước hiện tượng đó.
c) Viết bài
– Dựa vào dàn ý đã lập (có thể khác dàn ý này) để viết thành bài văn mang suy nghĩ riêng của mình.
– Có thể bàn luận toàn diện, cũng có thể chỉ đi sâu vào suy nghĩ tâm huyết nhất của mình. (Để bài viết cập nhật, cần đọc kĩ tư liệu tham khảo về câu chuyện của Nguyễn Hữu An).
3. Rút ra kết luận
Có thể rút ra hai kết luận sau:
– Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn về một hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội.
– Bài nghị luận cần nêu rõ hiện tượng, phân tích mặt đúng, mặt sai, mặt lợi, mặt hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết bằng các thao tác lập luận phù hợp; cần chọn góc độ riêng để bàn luận nhằm nêu lên những suy nghĩ của riêng mình.
1. Đọc văn bản của Nguyễn Ái Quốc và trả lời câu hỏi.
a) Điều mà tác giả Nguyễn Ái Quốc bàn là hiện tượng thanh niên Việt Nam lúc bấy giờ (những năm 20 của thế kỉ XX): sống không có lí tưởng, mục đích, thiếu nghị lực, chí tiến thủ, chỉ biết vui chơi, hưởng thụ cá nhân mà không biết học tập cho bản thân, cho nước nhà, cho dân tộc. Ngày nay, hiện tượng đó không phải không còn ở một số thanh niên nhất định. Cần phải cảnh báo và chấn chỉnh lại.
b) Trong văn bản, Bác Hồ đã sử dụng các thao tác lập luận: so sánh, phân tích và bình luận.
c) Cách viết của Bác rõ ràng, trong sáng, lập luận chặt chẽ, giọng văn tâm huyết, đầy thuyết phục.
2. Bàn về hiện tượng “nghiền” ka-ra-o-kê và in-tơ-net trong nhiều bạn trẻ hiện nay. Bài này anh (chị) tự làm và cần nêu rõ chủ kiến của mình trước hiện tượng đời sống đó.
III. TƯ LIỆU THAM KHẢO
Tư liệu tham khảo này là một tài liệu tốt, giúp ích thiết thực cho việc làm đề tài trên đây. Cần đọc kĩ, tự rút ra những điều cần thiết (về ý, về dẫn chứng) cho bài làm của mình.
|
Solving 12th grade Literature exercises: Essay on a life phenomenon
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
Dear readers! would like to introduce to you the document: Solving Literature exercises for grade 12: Essay on a life phenomenon, with detailed updated document content, it will be a useful resource to help students. Study Literature 12 well. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Discussion about a life phenomenon
I. HOW TO MAKE AN ARTICLE ABOUT A LIFE PHENOMENON
1. Format of the question (see textbook)
– The topic raises a phenomenon in life through some brief information about a strange story of a real person (the typical young man of Ho Chi Minh City 2007 Nguyen Huu An).
– Topic requirement: express your opinion about that phenomenon.
2. Implementation steps The following 3 steps can be done:
a) Understand the topic
– Identify the phenomenon that needs to be discussed: what evidence does a good example of youth illustrate? (Arguments)
– Determine how to reason: what reasoning operations to use?
b) Make an outline
– Introduction: introduce the phenomenon to be discussed, emphasizing its characteristics.
+ Yes, how beautiful is it? Why is this a strange story?
+ How worthy of recognition, praise, and study?
+ From my own perspective (it's worth learning.
– Think about the discussion content:
+ What ideas to discuss: (argument)
+ Min 12th grade student), what special things will be discussed in depth?
+ Do you consider it an "extraordinary" phenomenon, unique, difficult to learn?, etc.
– Conclusion: State your deepest thoughts about that phenomenon.
c) Write articles
– Based on the outline you have created (it may be different from this outline) to write an essay with your own thoughts.
– You can discuss comprehensively, or you can just go deep into your most passionate thoughts. (To update the article, you need to carefully read the reference materials about Nguyen Huu An's story).
3. Draw conclusions
The following two conclusions can be drawn:
– Discussing a life phenomenon is discussing a phenomenon that is meaningful to society.
– The essay needs to clearly state the phenomenon, analyze the right and wrong sides, the advantages and disadvantages, point out the causes and express the writer's attitude and opinions using appropriate reasoning operations; You need to choose your own perspective to discuss to express your own thoughts.
1. Read Nguyen Ai Quoc's text and answer the questions.
a) What author Nguyen Ai Quoc discusses is the phenomenon of Vietnamese youth at that time (the 20s of the twentieth century): living without ideals or goals, lacking energy and ambition, only knowing how to have fun. play and enjoy personally without knowing how to study for yourself, for the country, for the nation. Today, that phenomenon is no longer absent in certain young people. It is necessary to warn and correct.
b) In the text, Uncle Ho used argumentative operations: comparison, analysis and comment.
c) Uncle Ho's writing style is clear, bright, tightly argued, enthusiastic and convincing.
2. Discuss the phenomenon of "crushing" karaoke and the internet among many young people today. You should make this article yourself and need to clearly state your opinion on that life phenomenon.
III. REFERENCE MATERIAL
This reference material is a good document and is of practical help for the above topic. You need to read carefully and draw out the necessary things (ideas and evidence) for your assignment.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, qua tài liệu các bạn học sinh sẽ làm bài bập Ngữ văn 12 một cách đơn giản hơn và hiệu quả hơn, từ đó các bạn sẽ học tốt Ngữ văn 12 và đạt kết quả cao hơn trong học tập.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
I. CÁCH LÀM MỘT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Đọc đề văn và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
a) Đề văn: Hãy viết bài nghị luận để trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: Ôi, sống đẹp là thế nào hỡi bạn? (Một khúc ca)
b) Thực hiện các yêu cầu: Các yêu cầu về tìm hiểu đề và lập dàn ý đã được SGK hướng dẫn trả lời cụ thể, chi tiết bằng một hệ thống câu hỏi. Anh (chị) đọc, suy nghĩ và tự trả lời các câu hỏi đó để thực hiện bài làm.
2. Từ kết quả bài luyện tập trên, phát biểu về bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo đức. Từ việc trả lời 4 câu hỏi trong SGK, rút ra một số điểm sau đây:
– Bài nghị luận bàn về tư tưởng, đạo đức nhằm trình bày quan điểm, suy nghĩ của mình để thuyết phục người khác, đồng thời tự mình nâng cao nhận thức, rèn luyện phẩm chất theo vấn đề mình đang nghị luận.
– Bài nghị luận kiểu này thường có một số nội dung:
+ Giới thiệu, trình bày, giải thích rõ vấn đề về tư tưởng, đạo đức cần nghị luận.
+ Phân tích các mặt đúng sai, lợi hại của vấn đề đang xem xét đối với cuộc sống.
+ Nều ý nghĩa, rút ra bài học trong tư tưởng, đạo đức và hành động.
II. LUYỆN TẬP
1. Đọc văn bản của G.Nê-ru và thực hiện các yêu cầu ở dưới.
a) Vấn đề mà G.Nê-ru bàn luận là “văn hóa của con người”. Đặt tên cho văn bản: Bàn về văn hóa của con người.
b) Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận như phân tích, so sánh, bình luận.
c) Cách diễn đạt trong sáng, dứt khoát, cuốn hút sự chú ý của người đọc (xem đoạn đầu văn bản).
2. Thực hiện đề văn nghị luận về câu nói của nhà văn Nga Lép Tôn – xtôi.
Có thể tiến hành theo 3 gợi ý trong SGK, hoặc bàn luận theo các ý trong câu nói của Lép Tôn – Xtôi:
– Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường.
– Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định.
– Không có phương hướng thì không có cuộc sống.
|
Solving 12th grade Literature exercises: Essay on an ideology and morality
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
We invite students and teachers to refer to the document: Solving 12th grade Literature exercises: Essay on an ideology and morality. Through the document, students will do 12th grade Literature exercises in a simpler way. and more effectively, from there you will study Literature 12 well and achieve higher results in your studies.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Essay on an ideology and morality
I. HOW TO MAKE A SOCIAL DISCUSSION ESSAY
1. Read the topic and complete the requirements listed below:
a) Essay topic: Write an essay to answer the following question from poet To Huu: Oh, what is it like to live beautifully, my friend? (A song)
b) Fulfilling the requirements: The requirements for understanding the topic and making an outline have been guided by the textbook to answer specifically and in detail through a system of questions. You read, think and answer the questions yourself to complete the assignment.
2. From the results of the above exercise, make a statement about an ideological and ethical issue. From answering the 4 questions in the textbook, draw the following points:
– The discussion discusses ideology and ethics in order to present one's views and thoughts to convince others, and at the same time raise one's own awareness and practice qualities according to the issue one is discussing.
– This type of discussion usually has some content:
+ Introduce, present, and explain clearly the ideological and ethical issues that need to be discussed.
+ Analyze the right and wrong sides, benefits and harms of the issue under consideration for life.
+ With meaning, draw lessons in thought, morality and action.
II. PRACTICE
1. Read G.Neru's text and complete the requirements below.
a) The issue that G. Neru discusses is "human culture". Naming the text: Discussing human culture.
b) The author used argumentative operations such as analysis, comparison, and comment.
c) The expression is clear and decisive, attracting the reader's attention (see the first paragraph of the text).
2. Make an argumentative essay about a quote by writer Nga Lep Ton - xxi.
You can proceed according to the 3 suggestions in the textbook, or discuss according to the ideas in the sayings of Lep Ton - Xi:
– Ideals are guiding lights.
– Without ideals, there is no steadfast direction.
– Without direction, there is no life.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
xin giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn 12 một cách đơn giản hơn. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
I. CÁCH VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
1. Giới thiệu đề
Đề 1: Giáo sư Đặng Thai Mai cho rằng: “Nhìn chung văn học Việt
Nam phong phú, đa dạng, nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước. (Dẫn theo GS. Trần Văn Giàu, Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam). Bình luận ý kiến trên.
Đề 2: Bàn về thơ Tố Hữu, nhà phê bình Hoài Thanh viết: “Thái độ toàn tâm toàn ý vì cách mạng là nguyên nhân chính đưa đến sự thành công của thơ anh”.
(Tuyển tập Hoài Thanh, NXB Văn học, 1982).
Bình luận ý kiến trên.
2. Cách làm bài
a) Tìm hiểu đề
Tìm hiểu đề ở đây là tìm hiểu nội dung của ý kiến đối với văn học (câu văn trích) và yêu cầu của đề.
• Đề 1:
– Làm rõ nghĩa các từ, cụm từ: phong phú, đa dạng, chủ lưu, quán thông kim cổ.
– Xác định nội dung cơ bản của ý kiến (chú ý cụm từ: “nhưng nếu cần xác định…”). Có thể xác định ý kiến như sau: Tuy phong phú, đa dạng, nhưng dòng chính xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam là văn học yêu nước. (ý trước là ý phụ, ý sau mới là ý chính mà người viết nhấn mạnh).
• Đề 2:
– Chú ý làm rõ nghĩa các cụm từ: toàn tâm toàn ý, nguyên nhân chính.
– Xác định nội dung cơ bản của ý kiến: Nguyên nhân chính đưa đến sự thành công của thơ Tố Hữu là thái độ toàn tâm toàn ý vì cách mạng của nhà thơ. Như vậy, bên cạnh “nguyên nhân chính” còn có những nguyên nhân khác nữa như năng khiếu thơ ca, tình thương, sự từng trải của nhà thơ,… nhưng ý kiến của Hoài Thanh là nhằm nhấn mạnh để khẳng định cái “nguyên nhân chính” đó. (Anh (chị) có thể tham khảo thêm những gợi ý trong SGK về việc tìm hiểu hai đề này).
– Yêu cầu của đề:
Cả hai đề đều có cùng một yêu cầu là “bình luận ý kiến trên”. Như vậy, bài làm không chỉ dừng lại ở chỗ giải thích, chứng minh các ý kiến đó, mà còn cần bàn luận và mở rộng thêm về ý kiến đó. (ý kiến đó đúng, sai như thế nào; có ý nghĩa ra sao; giá trị và tác dụng đối với hiện nay).
Trên cơ sở của việc tìm hiểu đề, anh (chị) tiến hành lập dàn bài, tức là xác định lại các luận điểm và những luận cứ, từ đó xây dựng một lập luận theo suy nghĩ, chủ kiến của mình bằng các thao tác lập luận phù hợp với từng bài làm. Dàn bài cần có đủ cả ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. (Anh (chị) có thể tham khảo những gợi ý về việc lập dàn bài của hai đề này trong SGK).
c) Viết thành bài văn
Dựa vào dàn bài để viết, thành bài văn của mình. Cần chú ý đây là bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, vì vậy cách viết cần có sự rõ ràng, chặt chẽ về mặt lập luận, đồng thời cũng cần có màu sắc văn học, và sự hài hòa, nhuần nhị giữa hai mặt đó là phẩm chất cần đạt được để tăng thêm sức thuyết phục cho bài nghị luận thuộc dạng này.
II. LUYỆN TẬP
Gợi ý bình luận ý kiến của Thạch Lam về văn chương: Có thể sơ đồ hóa cách hiểu ý kiến của Thạch Lam để tiến hành bình luận như sau:
Văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có ⇒ tố cáo và thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn.
|
Solving 12th grade Literature exercises: Essay on an opinion about literature
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
would like to introduce to readers the document: Solving Literature exercises for grade 12: Essay on an opinion on literature, the document will help students learn Literature 12 well in a simpler way. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Essay on an opinion about literature
I. HOW TO WRITE AN ARTICLE ABOUT AN OPINION ABOUT LITERATURE
1. Introduce the topic
Topic 1: Professor Dang Thai Mai said: "In general, Vietnamese literature
The South is rich and diverse, but if one needs to identify a mainstream, a main line, consistent with ancient times, then it is patriotic literature. (According to Professor Tran Van Giau, Vietnamese Patriotism). Comment on the above comments.
Topic 2: Discussing To Huu's poetry, critic Hoai Thanh wrote: "The wholehearted attitude for the revolution is the main reason for the success of his poetry."
(Hoai Thanh Collection, Literature Publishing House, 1982).
Comment on the above comments.
2. How to do the test
a) Understand the topic
Understanding the topic here is finding out the content of the opinion on literature (quoted sentences) and the requirements of the topic.
• Topic 1:
– Clarify the meaning of words and phrases: rich, diverse, mainstream, consistent with ancient metal.
– Determine the basic content of the opinion (note the phrase: “but if it is necessary to determine…”). The opinion can be determined as follows: Although rich and diverse, the main line throughout the history of Vietnamese literature is patriotic literature. (The first idea is the secondary idea, the second idea is the main idea that the writer emphasizes).
• Topic 2:
– Pay attention to clarifying the meaning of the phrases: wholeheartedly, main reason.
– Identify the basic content of the opinion: The main reason for the success of To Huu's poetry is the poet's wholehearted attitude for the revolution. Thus, besides the "main cause", there are other causes such as the poet's poetic talent, love, experience,... but Hoai Thanh's opinion is to emphasize and affirm the "main cause". "main cause". (You can refer to the textbook for more suggestions on understanding these two topics).
– Requirements of the topic:
Both topics have the same request: "comment on the above opinion". Thus, the assignment not only needs to stop at explaining and proving those opinions, but also needs to discuss and expand on those opinions. (how right or wrong that opinion is; what is its meaning; what is its value and effect today).
On the basis of understanding the topic, you proceed to create an outline, that is, redefine the points and arguments, from there build an argument according to your thoughts and opinions by using the following exercises: Reasoning appropriate to each assignment. The outline needs to have all three parts: introduction, body, and conclusion. (You can refer to the suggestions on creating an outline for these two topics in the textbook).
c) Write it into an essay
Based on the outline to write, create your essay. It should be noted that this is an essay about an opinion on literature, so the writing style needs to be clear and rigorous in terms of argument, and also needs to have literary color, harmony, and flow. The duality between those two aspects is the quality that needs to be achieved to increase the persuasiveness of a discussion of this type.
II. PRACTICE
Suggestions for commenting on Thach Lam's opinions on literature: You can diagram how to understand Thach Lam's opinions to make comments as follows:
Literature is a noble and powerful weapon that we have ⇒ denouncing and changing a false and cruel world, making people's hearts purer and richer.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Người lái đò sông đà
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
mời các bạn và thầy cô tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Người lái đò sông đà, qua bộ tài liệu các bạn học sinh sẽ nắm chắc nội dung bài Người lái đò sông đà để học tốt Ngữ văn lớp 12. Chắc chắn đây là nguồn tài liệu bổ ích dành cho các bạn học sinh. Mời bạn đọc tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Người lái đò sông đà
I. VÀI NÉT VỀ TẬP TÙY BÚT SÔNG ĐÀ VÀ PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT CỦA NGUYỄN TUÂN
Người lái đò Sông Đà là áng văn được in trong tập tùy bút Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. Về tác giả Nguyễn Tuân, anh (chị) có thể xem lại trong Ngữ văn 11, tập một ở bài học Chữ người tử tù. Dưới đây, giới thiệu thêm vài nét về tập tùy bút Sông Đà và phong cách nghệ thuật của tác giả.
1. Tập tùy bút Sông Đà
– Sông Đà, với 15 thiên tùy bút và một bài thơ phác thảo, vẫn được nhiều người đánh giá là kiệt tác. Đây là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi, không chỉ để thỏa mãn cái thú tìm đến những miền đất lạ cho thỏa chí tang bồng, mà còn, và chủ yếu còn để tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên và chất vàng mười, “thứ vàng được thử lửa” ở tâm hồn của những con người lao động và chiến đấu trên miền núi sông hùng vĩ và thơ mộng đó. Vì thế, Sông Đà nói chung và bài tùy bút Người lái đò Sông Đà nói riêng, cho ta nhận ra diện mạo của một nhà văn Nguyễn Tuân mới mẻ, khát khao được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời này, không giống với một Nguyễn Tuân khinh bạc, ngông nghênh trước Cách mạng tháng Tám, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác “thiếu quê hương”.
2. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
Sông Đà và Người lái đò Sông Đà tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyên Tuân:
– Một cây bút tài hoa và uyên bác: thiên nhiên hay con người đều được
chú ý khám phá ở phương diện văn hóa, mĩ thuật của nó. Tính tư liệu phong phú, đầy giá trị thông tin về địa lí, lịch sử, văn hóa, phong tục,…
– Một ngòi bút có thiên hướng thể hiện những cảm giác mãnh liệt, gây những ấn tưởng đậm nét, hoặc đẹp tuyệt vời hoặc thật dữ dội…
– Một con mắt nhìn sự vật ở chiều lịch sử, gắn quá khứ, hiện tại với tương lai.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
• Đọc văn bản
Cần đọc toàn văn đoạn trích bài tùy bút để nắm được ý tưởng và mạch văn bản, cảm xúc của tác giả, như cần chú ý đọc kĩ, đọc chậm để suy ngẫm và thưởng thức vẻ đẹp của các đoạn văn sau đây (từ tr.182 đến tr.182 đến tr:186);
– Đoạn tả con Sông Đà hung bạo với thác nước gầm réo và thạch trận giăng bẫy đòi ăn chết cái thuyền, cũng là đoạn tả người lái đò vượt thác, chiến thắng thạch trận, đưa chiếc thuyền về nơi sông nước thanh bình.
– Đoạn tả con Sông Đà thơ mộng trữ tình như một áng tóc tuôn dài.
Khi đọc các đoạn này, cần đặc biệt lưu ý đến việc sử dụng ngôn ngữ của tác giả để miêu tả con sông và người lái đò (ngôn ngữ giàu có và sáng tạo như thế nào, có giá trị tạo hình ra sao, cách dùng của tác giả táo bạo và độc đáo như thế nào).
• Tìm hiểu văn bản Cần tìm hiểu hai hình tượng chính trong bài tùy bút:
– Hình tượng con sông Đà:
+ Con sông hung bạo. (câu hỏi 2)
+ Con sông trữ tình. (câu hỏi 3)
– Hình tượng người lái đò vượt thác, chiến thắng thạch trận, “tay lái ra hoa” (câu hỏi 4)
1. Hình tượng con sông Đà
Hình tượng con sông Đà in đậm phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân:
Con sông Đà, dưới ngòi bút Nguyễn Tuân, không còn là con sông của thiên nhiên – địa lí, mà được miêu tả như một sinh vật có tính cách vừa hung bạo vừa trữ tình:
a) Con sông hung bạo (đoạn người lái đò vượt thác)
– Con sông được miêu tả như một con quái vật điên cuồng, hung dữ đang nhe nanh, múa vuốt hòng bóp chết và nuốt chửng con thuyền và người lái đò:
+ Thác nước gầm réo vang trời thanh la não bạt: khi thì “rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng…”, lúc lại “hồng hộc tế mạnh trên sông đá”, có khi “đội cả thuyền lên” và “mặt sông rung tít lên như tuốc bin thủy điện nơi đáy hầm đập”…
+ Thạch trận giăng trên sông thành 3 vòng vây như thiên la địa võng đòi “ăn chết cái thuyền”, đá “nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền” hoặc “xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử”.
– Tác giả đã thể hiện những cảm giác mãnh liệt, gây những ấn tượng thật dữ dội khi miêu tả con sông Đà và trận thủy chiến trên cái thạch trận có một không hai ấy với người lái đò: “nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra..”, sóng thác “bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò, hột sinh dục vụt muốn thọt lên cổ” và “mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng”…
– Dưới con mắt nhìn nghệ sĩ của Nguyễn Tuân, con sông Đà hiện ra thật đẹp và trữ tình:
+ Con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo tháng hai…
+ Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ.
+ Con sông Đà gợi cảm như một cố nhân, xa thì nhớ nhung lưu luyến.
– Tâm hồn nghệ sĩ ấy lại đưa con sông về với thời gian xa xưa, với không gian tĩnh lặng để nó càng thêm thơ mộng trữ tình: “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. Sông Đà còn gắn với truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh, với câu thơ của Lý Bạch và Tản Đà… gợi bao hoài niệm và thương nhớ bâng khuâng.
– Tóm lại, hình tượng con sông Đà đã in đậm nhiều nét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân mà nổi bật nhất là ở chỗ nhìn thiên nhiên ở phương diện văn hóa, thẩm mĩ, và ở chỗ nhà văn dễ có cảm hứng trước những hiện tượng gây cảm giác mạnh, hoặc dữ dội hoặc đẹp tuyệt vời, khiến cho con sông Đà trở thành một con sông vừa hung bạo vừa trữ tình.
2. Hình tượng người lái đò sông Đà (qua đoạn người lái đò vượt thác)
Nói chung, nhân vật chính diện của Nguyễn Tuân đều được mô tả như những con người tài hoa nghệ sĩ. Nhưng nếu trước Cách mạng tháng Tám, đó là một số ít con người đặc tuyển trong xã hội, có tài xuất chúng kiểu như Huấn Cao trong Chữ người tử tù, thì sau Cách mạng, những con người tài hoa ấy có thể tìm thấy trong nhân dân, ở những con người bình thường trên mọi lĩnh vực của cuộc sống: anh bộ đội, cô dân quân, thậm chí chị hàng cốm, người giã giò, bán phở, vv… Ở đây là người lái đò – nghệ sĩ, người nghệ sĩ trên sông nước. Chở đò mà là cả một nghệ thuật cao cường đầy tài hoa (được gọi là “tay lái ra hoa”).
Nghệ thuật ở đây, như tác giả nói, là nắm chắc “quy luật tất yếu của dòng nước sông Đà”. Và vì làm chủ được quy luật ấy nên “trên thác hiên ngang một người lái đò. Sông Đà có tự do”, nhờ vậy họ đã chiến thắng dòng thác dữ.
Qua bài tùy bút, đặc biệt là qua đoạn tả cuộc vượt thác nói trên của người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân muốn nói với ta rằng, chủ nghĩa anh hùng đâu chỉ có ở nơi chiến trường. Nó ở ngay trong cuộc sống của nhân dân ta, hàng ngày phải vật lộn với thiên nhiên vì miếng cơm manh áo. Và trí dũng tài ba không phải tìm ở đâu, mà ở ngay những người dân lao động bình thường kia. Cuộc đời của ông lái đò vô danh nơi ngọn thác hoang vu khuất nẻo kia là cả một thiên anh hùng ca, là cả một pho nghệ thuật tuyệt vời. Cuối cùng, đọc kĩ phần Ghi nhớ trong SGK để nắm vững bài học.
III. LUYỆN TẬP
1. Tìm đọc trọn vẹn tùy bút Người lái đò sông Đà trong Tuyển tập Nguyễn Tuân, NXB Văn học, Hà Nội, 1982.
2. Tìm đoạn văn anh (chị) yêu thích, say mê nhất trong thiên tùy bút để phân tích rõ cái hay, cái đẹp (đặc biệt về sử dụng ngôn ngữ của tác giả) và phát biểu cảm nghĩ về đoạn văn đó (tự làm theo cảm nhận của mình). 3. Tìm đọc bài Người lái đò sông Đà, vẻ đẹp một dòng sông chữ của Đỗ Kim Hồi, in trong cuốn Nghĩ từ công việc dạy văn, NXB Giáo dục, 1999).
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Người lái đò sông đà
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
mời các bạn và thầy cô tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Người lái đò sông đà, qua bộ tài liệu các bạn học sinh sẽ nắm chắc nội dung bài Người lái đò sông đà để học tốt Ngữ văn lớp 12. Chắc chắn đây là nguồn tài liệu bổ ích dành cho các bạn học sinh. Mời bạn đọc tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Người lái đò sông đà
I. VÀI NÉT VỀ TẬP TÙY BÚT SÔNG ĐÀ VÀ PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT CỦA NGUYỄN TUÂN
Người lái đò Sông Đà là áng văn được in trong tập tùy bút Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. Về tác giả Nguyễn Tuân, anh (chị) có thể xem lại trong Ngữ văn 11, tập một ở bài học Chữ người tử tù. Dưới đây, giới thiệu thêm vài nét về tập tùy bút Sông Đà và phong cách nghệ thuật của tác giả.
1. Tập tùy bút Sông Đà
– Sông Đà, với 15 thiên tùy bút và một bài thơ phác thảo, vẫn được nhiều người đánh giá là kiệt tác. Đây là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi, không chỉ để thỏa mãn cái thú tìm đến những miền đất lạ cho thỏa chí tang bồng, mà còn, và chủ yếu còn để tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên và chất vàng mười, “thứ vàng được thử lửa” ở tâm hồn của những con người lao động và chiến đấu trên miền núi sông hùng vĩ và thơ mộng đó. Vì thế, Sông Đà nói chung và bài tùy bút Người lái đò Sông Đà nói riêng, cho ta nhận ra diện mạo của một nhà văn Nguyễn Tuân mới mẻ, khát khao được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời này, không giống với một Nguyễn Tuân khinh bạc, ngông nghênh trước Cách mạng tháng Tám, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác “thiếu quê hương”.
2. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
Sông Đà và Người lái đò Sông Đà tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyên Tuân:
– Một cây bút tài hoa và uyên bác: thiên nhiên hay con người đều được
chú ý khám phá ở phương diện văn hóa, mĩ thuật của nó. Tính tư liệu phong phú, đầy giá trị thông tin về địa lí, lịch sử, văn hóa, phong tục,…
– Một ngòi bút có thiên hướng thể hiện những cảm giác mãnh liệt, gây những ấn tưởng đậm nét, hoặc đẹp tuyệt vời hoặc thật dữ dội…
– Một con mắt nhìn sự vật ở chiều lịch sử, gắn quá khứ, hiện tại với tương lai.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
• Đọc văn bản
Cần đọc toàn văn đoạn trích bài tùy bút để nắm được ý tưởng và mạch văn bản, cảm xúc của tác giả, như cần chú ý đọc kĩ, đọc chậm để suy ngẫm và thưởng thức vẻ đẹp của các đoạn văn sau đây (từ tr.182 đến tr.182 đến tr:186);
– Đoạn tả con Sông Đà hung bạo với thác nước gầm réo và thạch trận giăng bẫy đòi ăn chết cái thuyền, cũng là đoạn tả người lái đò vượt thác, chiến thắng thạch trận, đưa chiếc thuyền về nơi sông nước thanh bình.
– Đoạn tả con Sông Đà thơ mộng trữ tình như một áng tóc tuôn dài.
Khi đọc các đoạn này, cần đặc biệt lưu ý đến việc sử dụng ngôn ngữ của tác giả để miêu tả con sông và người lái đò (ngôn ngữ giàu có và sáng tạo như thế nào, có giá trị tạo hình ra sao, cách dùng của tác giả táo bạo và độc đáo như thế nào).
• Tìm hiểu văn bản Cần tìm hiểu hai hình tượng chính trong bài tùy bút:
– Hình tượng con sông Đà:
+ Con sông hung bạo. (câu hỏi 2)
+ Con sông trữ tình. (câu hỏi 3)
– Hình tượng người lái đò vượt thác, chiến thắng thạch trận, “tay lái ra hoa” (câu hỏi 4)
1. Hình tượng con sông Đà
Hình tượng con sông Đà in đậm phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân:
Con sông Đà, dưới ngòi bút Nguyễn Tuân, không còn là con sông của thiên nhiên – địa lí, mà được miêu tả như một sinh vật có tính cách vừa hung bạo vừa trữ tình:
a) Con sông hung bạo (đoạn người lái đò vượt thác)
– Con sông được miêu tả như một con quái vật điên cuồng, hung dữ đang nhe nanh, múa vuốt hòng bóp chết và nuốt chửng con thuyền và người lái đò:
+ Thác nước gầm réo vang trời thanh la não bạt: khi thì “rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng…”, lúc lại “hồng hộc tế mạnh trên sông đá”, có khi “đội cả thuyền lên” và “mặt sông rung tít lên như tuốc bin thủy điện nơi đáy hầm đập”…
+ Thạch trận giăng trên sông thành 3 vòng vây như thiên la địa võng đòi “ăn chết cái thuyền”, đá “nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền” hoặc “xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử”.
– Tác giả đã thể hiện những cảm giác mãnh liệt, gây những ấn tượng thật dữ dội khi miêu tả con sông Đà và trận thủy chiến trên cái thạch trận có một không hai ấy với người lái đò: “nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra..”, sóng thác “bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò, hột sinh dục vụt muốn thọt lên cổ” và “mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng”…
– Dưới con mắt nhìn nghệ sĩ của Nguyễn Tuân, con sông Đà hiện ra thật đẹp và trữ tình:
+ Con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo tháng hai…
+ Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ.
+ Con sông Đà gợi cảm như một cố nhân, xa thì nhớ nhung lưu luyến.
– Tâm hồn nghệ sĩ ấy lại đưa con sông về với thời gian xa xưa, với không gian tĩnh lặng để nó càng thêm thơ mộng trữ tình: “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. Sông Đà còn gắn với truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh, với câu thơ của Lý Bạch và Tản Đà… gợi bao hoài niệm và thương nhớ bâng khuâng.
– Tóm lại, hình tượng con sông Đà đã in đậm nhiều nét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân mà nổi bật nhất là ở chỗ nhìn thiên nhiên ở phương diện văn hóa, thẩm mĩ, và ở chỗ nhà văn dễ có cảm hứng trước những hiện tượng gây cảm giác mạnh, hoặc dữ dội hoặc đẹp tuyệt vời, khiến cho con sông Đà trở thành một con sông vừa hung bạo vừa trữ tình.
2. Hình tượng người lái đò sông Đà (qua đoạn người lái đò vượt thác)
Nói chung, nhân vật chính diện của Nguyễn Tuân đều được mô tả như những con người tài hoa nghệ sĩ. Nhưng nếu trước Cách mạng tháng Tám, đó là một số ít con người đặc tuyển trong xã hội, có tài xuất chúng kiểu như Huấn Cao trong Chữ người tử tù, thì sau Cách mạng, những con người tài hoa ấy có thể tìm thấy trong nhân dân, ở những con người bình thường trên mọi lĩnh vực của cuộc sống: anh bộ đội, cô dân quân, thậm chí chị hàng cốm, người giã giò, bán phở, vv… Ở đây là người lái đò – nghệ sĩ, người nghệ sĩ trên sông nước. Chở đò mà là cả một nghệ thuật cao cường đầy tài hoa (được gọi là “tay lái ra hoa”).
Nghệ thuật ở đây, như tác giả nói, là nắm chắc “quy luật tất yếu của dòng nước sông Đà”. Và vì làm chủ được quy luật ấy nên “trên thác hiên ngang một người lái đò. Sông Đà có tự do”, nhờ vậy họ đã chiến thắng dòng thác dữ.
Qua bài tùy bút, đặc biệt là qua đoạn tả cuộc vượt thác nói trên của người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân muốn nói với ta rằng, chủ nghĩa anh hùng đâu chỉ có ở nơi chiến trường. Nó ở ngay trong cuộc sống của nhân dân ta, hàng ngày phải vật lộn với thiên nhiên vì miếng cơm manh áo. Và trí dũng tài ba không phải tìm ở đâu, mà ở ngay những người dân lao động bình thường kia. Cuộc đời của ông lái đò vô danh nơi ngọn thác hoang vu khuất nẻo kia là cả một thiên anh hùng ca, là cả một pho nghệ thuật tuyệt vời. Cuối cùng, đọc kĩ phần Ghi nhớ trong SGK để nắm vững bài học.
III. LUYỆN TẬP
1. Tìm đọc trọn vẹn tùy bút Người lái đò sông Đà trong Tuyển tập Nguyễn Tuân, NXB Văn học, Hà Nội, 1982.
2. Tìm đoạn văn anh (chị) yêu thích, say mê nhất trong thiên tùy bút để phân tích rõ cái hay, cái đẹp (đặc biệt về sử dụng ngôn ngữ của tác giả) và phát biểu cảm nghĩ về đoạn văn đó (tự làm theo cảm nhận của mình). 3. Tìm đọc bài Người lái đò sông Đà, vẻ đẹp một dòng sông chữ của Đỗ Kim Hồi, in trong cuốn Nghĩ từ công việc dạy văn, NXB Giáo dục, 1999).
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới, với nội dung tài liệu đã được cập nhật đầy đủ sẽ giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn lớp 12.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới
Tác giả
Đại tướng Võ Nguyên Giáp là người học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị tướng tài hoa lỗi lạc của Quân đội nhân dân Việt Nam, một trong những nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng Việt Nam. Cuộc đời ông luôn song hành cùng những chặng đường lịch sử của dân tộc trong thế kỉ XX. Với tầm tư tưởng và tầm văn hóa lớn, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã tái hiện những chặng đường ấy trong nhiều tác phẩm hồi kí: Những năm tháng không thể nào quên, Chiến đấu trong vòng vây, Điện Biên Phủ – điểm hẹn lịch sử,… Hồi kí của Võ Nguyên Giáp là những trang viết chân thực, sinh động, vừa có giá trị lịch sử vừa có giá trị văn học, truyền niềm tin và niềm tự hào dân tộc đến nhiều thế hệ người đọc, đặc biệt là thế hệ trẻ trong những ngày hôm nay.
Đoạn trích thuộc chương XII của tập hồi kí Những năm tháng không thể nào quên mang tên Những ngày đầu của nước Việt Nam mới (do người biên soạn đặt) đã tái hiện chân thực và cụ thể những ngày đầu của chính quyền cách mạng còn non trẻ, “nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới sinh, nằm giữa bốn bề hùm sói, phải tự dốc sức mình đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách để sống còn”. Tình hình mọi mặt đều hết sức khó khăn, cuộc xâm lăng của giặc Pháp nổ ra rất sớm tại Nam Bộ, làm cho khó khăn càng thêm trầm trọng. Trong hoàn cảnh như vậy, phải làm gì để xây dựng xã hội mới, công việc đó còn khó khăn hơn là phá bỏ nền móng của xã hội cũ. Vấn đề đặt ra cấp bách lúc này là phải củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng.
Trong những ngày đầu sóng gió đó, Hồ Chủ tịch đã truyền niềm tin cho nhân dân cả nước và mọi người đều đoàn kết xung quanh Bác và Chính phủ lâm thời để bảo vệ chính quyền cách mạng. “Đồng bào ta đã nhận thấy ở Bác Hồ, hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của nước, của cách mạng, của chính quyền mới, chế độ mới”. Khi Bác kêu gọi đồng bào cả nước tích cực hưởng ứng Tuần lễ vàng thì nhiều người đã sốt sắng đem tới góp cả những vật kỉ niệm thân thiết nhất của mình, và chỉ trong một thời gian ngắn, các tầng lớp nhân dân đã quyên góp vào Quỹ Độc lập và Tuần lễ vàng được hai mươi triệu đồng và ba trăm bảy mươi ki-lô-gam vàng.
“Hạnh phúc cho dân”, đó là mục đích của việc giành lấy chính quyền và giữ vững, bảo vệ chính quyền ấy. Đó là lí tưởng của Người. Đó cũng là tấm lòng của Người.
Chính vì thế mà nhân dân cả nước đều đoàn kết xung quanh Hồ Chủ tịch, phát huy tinh thần yêu nước để bảo vệ chính quyền cách mạng còn non trẻ, xây dựng chế độ mới. Và một nước Việt Nam mới đã vượt lên bao gian khó để tồn tại, đứng vững và khẳng định vị thế của mình. Đoạn trích hồi kí càng làm ta thêm thấm thía câu thành ngữ “Vạn sự khởi đầu nan” khi dân tộc ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Hồ Chủ tịch, đã vượt qua được những sóng gió ban đầu để xây dựng đất nước và chế độ mới.
|
Solving Grade 12 Literature exercises: The early days of the new Vietnam
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
We invite students and teachers to refer to the document: Solving Literature exercises for grade 12: The early days of the new Vietnam, with fully updated document content that will help students learn Language well. grade 12 literature.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: The early days of the new Vietnam
Author
General Vo Nguyen Giap was an excellent student of President Ho Chi Minh, an outstanding talented general of the Vietnam People's Army, one of the outstanding leaders of the Vietnamese revolution. His life always parallels the historical paths of the nation in the twentieth century. With great ideological and cultural scope, General Vo Nguyen Giap has recreated those journeys in many memoirs: Unforgettable years, Fighting under siege, Dien Bien Phu - historical rendezvous history,... Vo Nguyen Giap's memoirs are truthful and vivid pages, with both historical and literary value, transmitting national trust and pride to many generations of readers, especially is the young generation today.
The excerpt from chapter XII of the memoir Unforgettable Years called The Early Days of the New Vietnam (named by the editor) truly and specifically recreates the early days of the remaining revolutionary government. young, "the newly born Democratic Republic of Vietnam, located between four tigers and wolves, must devote itself to fighting courageously and cunningly, must find every way to survive". The situation on all fronts was extremely difficult. The invasion of the French invaders broke out very early in the South, making the difficulties even more serious. In such circumstances, what must be done to build a new society is even more difficult than destroying the foundation of the old society. The urgent issue now is to consolidate and maintain the revolutionary government.
In those early, turbulent days, President Ho Chi Minh instilled confidence in the people of the whole country and everyone united around Uncle Ho and the Provisional Government to protect the revolutionary government. "Our people have recognized in Uncle Ho the most beautiful symbolic image of the people, the country, the revolution, the new government, the new regime." When Uncle Ho called on people across the country to actively respond to the Golden Week, many people enthusiastically brought their most intimate souvenirs, and in just a short time, people from all walks of life donated Contributed to the Independence Fund and Golden Week was twenty million dong and three hundred and seventy kilograms of gold.
"Happiness for the people", that is the purpose of seizing power and maintaining and protecting that government. That is His ideal. That is also His heart.
That is why the people of the whole country are united around President Ho Chi Minh, promoting the spirit of patriotism to protect the young revolutionary government and build a new regime. And a new Vietnam has overcome many difficulties to survive, stand firm and affirm its position. The memoir excerpt makes us understand even more the proverb "Everything has a difficult beginning" when our people, under the leadership of the Party and President Ho, overcame the initial storms to build the country. and new mode.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Phong cách ngôn ngữ khoa học
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Phong cách ngôn ngữ khoa học, tài liệu sẽ là nguồn thông tin bổ ích giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn 12 một cách dễ dàng hơn, qua đó các bạn chắc chắn sẽ có kết quả học tập cao hơn.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Phong cách ngôn ngữ khoa học
I. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC
1. Văn bản khoa học Đọc kĩ và nắm bắt cách diễn đạt của các văn bản sau:
a) Văn bản về một đất nước thống nhất của Phan Ngọc.
b) Văn bản về định nghĩa véctơ trong Hình học 10, 2006.
c) Văn bản về trẻ em suy dinh dưỡng của Lê Thị Hải.
Nhận xét: Các văn bản trên đều được diễn đạt bằng ngôn ngữ khoa học (khoa học xã hội nhân văn hoặc khoa học tự nhiên); chúng đều là văn bản khoa học, một kiểu văn bản rất thông dụng và cần thiết trong cuộc sống hiện đại ngày nay của chúng ta. (Tìm thêm những văn bản khoa học khác để minh họa).
Tuy đều sử dụng ngôn ngữ khoa học và phục vụ giao tiếp trong lĩnh vực khoa học, nhưng các văn bản khoa học có thể phân chia thành ba loại:
a) Các văn bản chuyên sâu, bao gồm: chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học, dự án,… Những văn bản này đòi hỏi phải chính xác về thông tin, lôgic trong tập luận, phải chặt chẽ nghiêm ngặt trong kiến giải. Loại văn bản này thường giới hạn trong những chuyên ngành khoa học. (văn bản a)
b) Các văn bản dùng để giảng dạy các môn khoa học, bao gồm: giáo trình, giáo án… giảng dạy các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn. Những văn bản này ngoài yêu cầu về khoa học còn có yêu cầu về sư phạm, tức là phải trình bày nội dung từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, phù hợp với trình độ học sinh theo từng cấp, từng lớp, có định lượng kiến thức từng tiết, từng bài. (văn bản b)
Chú ý:
– Các kiểu đề văn về nghị luận (giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận) là những bài tập luyện kỹ năng lập luận nhằm tạo các văn bản khoa học từ dễ đến khó, từ thấp đến cao.
2. Ngôn ngữ khoa học
– Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong các loại văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp và truyền thụ kiến thức khoa học: khoa học tự nhiên (Toán, Lí, Hóa, Sinh,…) và khoa học xã hội nhân văn (Triết học, Xã hội học, Giáo dục học, Tâm lí học, Sử học, Chính trị kinh tế học,…).
– Ngôn ngữ khoa học phần lớn sử dụng dạng viết, cũng có thể sử dụng ở dạng nói (hội thảo, diễn giải, nói chuyện,…), nhưng dù ở dạng nào cũng có những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học.
II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
Ngôn ngữ khoa học khác ngôn ngữ thuộc các phong cách về mặt từ ngữ và cú pháp, đặc biệt là cách trình bày, lập luận trong một văn bản khoa học.
a) Từ ngữ trong các văn bản khoa học phần lớn cũng là những từ ngữ thông thường. Ví dụ: Ta hãy, Thế nào là, và luôn thể… (đoạn văn của Hoài Thanh). Nhưng những từ ngữ này chỉ có một nghĩa. Văn bản khoa học không dùng từ đa nghĩa, không dùng từ theo nghĩa bóng và ít dùng các biện pháp tu từ.
b) Văn bản khoa học có một số lượng nhất định các thuật ngữ khoa học. Ví dụ: vectơ, đoạn thẳng (hình học); thơ, thơ cũ, thơ mới, thơ tự do… (nghiên cứu văn học). Thuật ngữ khoa học là những từ chứa đựng khái niệm cơ bản của chuyên ngành khoa học, là công cụ để tư duy khoa học. Những thuật ngữ đó có thể được xây dựng từ những từ ngữ thông thường, ví như trong hình học có: điểm, đường, đoạn thẳng, góc,…, cũng có thể vay mượn từ hệ thống ngôn ngữ khoa học nước ngoài như: ôxi, hiđrô, cacbonat canxi (hóa học),… Thuật ngữ về lớp từ vựng khoa học chuyên ngành mang tính khái quát, tính trừu tượng và tính hệ thống, không giống với từ ngữ thông
thường mà người dân sử dụng khi giao tiếp hằng ngày. c) Ngoài ra, trong văn bản khoa học còn sử dụng các kí hiệu bằng chữ số Ả Rập (1, 2, 3,…), chữ số La Mã (I, II, III,…), những con chữ (a, b, c,…), những biểu đồ, công thức trừu tượng. Như vậy, tính trừu tượng là một đặc trưng khái quát của ngôn ngữ khoa học. d) Câu văn trong văn bản khoa học là một đơn vị thông tin, đơn vị phán đoán, lôgic, được xây dựng từ hai khái niệm khoa học trở lên theo một quan hệ nhất định. Ví dụ: – Quả đất là một hành tinh quay xung quanh mặt trời. Câu văn trong văn bản khoa học đòi hỏi tính chính xác không phải bằng cảm nhận mà bằng phán đoán lí trí chặt chẽ, đúng đắn. Câu phải dựa trên cú pháp chuẩn, không dùng câu đặc biệt, không dùng biện pháp tu từ cú pháp. Văn bản khoa học phải chính xác về từ ngữ, khái niệm, các nhận định đánh giá cũng phải chuẩn xác (xem các ví dụ về cách viết sai của học sinh trong sách giáo khoa). Như vậy, tính lí trí là một đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học. e) Nét chung nhất của ngôn ngữ khoa học là thứ ngôn ngữ phi cá thể: ít mang màu sắc cá thể. Tính phi cá thể trong sử dụng ngôn ngữ là đặc trưng thứ ba của ngôn ngữ khoa học, trái với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật mang dấu ấn cá thể của người sử dụng.
Phong cách ngôn ngữ khoa học là phong cách ngôn ngữ trong các văn bản khoa học mang các đặc trưng cơ bản là tính trừu tượng, tính lí trí và tính phi cá thể, thể hiện ở những yêu cầu dùng từ đặt câu và tạo văn bản.
LUYỆN TẬP
1. Đọc lại bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX để trả lời ba câu hỏi trong bài tập.
2. Giải thích và phân biệt những từ ngữ khoa học với từ ngữ thông thường qua các ví dụ trong môn Hình học: điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, mặt phẳng, góc, đường tròn, góc vuông,…
(Gợi ý: Căn cứ vào ba đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ khoa học ở lĩnh vực hình học để phân biệt với từ ngữ thông thường tương ứng.)
3 và 4. Hai bài tập này anh (chị) tự làm theo yêu cầu của SGK.
|
Solving Grade 12 Literature exercises: Scientific language style
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
We invite students and teachers to refer to the document: Solving Grade 12 Literature exercises: Scientific language style, the document will be a useful source of information to help students learn Grade 12 Literature well easily. easier, through which you will definitely have better learning results.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Scientific language style
I. SCIENTIFIC TEXT AND SCIENTIFIC LANGUAGE
1. Scientific texts Read carefully and grasp the expressions of the following texts:
a) Document on a unified country by Phan Ngoc.
b) Text on vector definition in Geometry 10, 2006.
c) Document on malnourished children by Le Thi Hai.
Comment: The above documents are all expressed in scientific language (social sciences, humanities or natural sciences); They are all scientific texts, a very common and necessary type of text in our modern life today. (Find other scientific texts to illustrate).
Although they all use scientific language and serve communication in the field of science, scientific texts can be divided into three types:
a) In-depth documents, including: monographs, theses, dissertations, essays, scientific reports, projects, etc. These documents require accuracy in information and logic in the collection of essays, Must be strict in interpretation. This type of text is often limited to scientific majors. (text a)
b) Documents used to teach science subjects, including: textbooks, lesson plans... teaching natural sciences and social sciences and humanities. These documents, in addition to scientific requirements, also have pedagogical requirements, that is, they must present content from easy to difficult, from low to high, appropriate to the level of students at each level and grade, with Quantify knowledge of each period and each lesson. (text b)
Attention:
– Types of essay topics (explanation, analysis, proof, commentary) are exercises to practice reasoning skills to create scientific texts from easy to difficult, from low to high.
2. Scientific language
– Scientific language is the language used in all types of scientific texts, within the scope of communication and transmission of scientific knowledge: natural sciences (Math, Physics, Chemistry, Biology,...) and social sciences humanistic associations (Philosophy, Sociology, Education, Psychology, History, Political Economics,...).
– Scientific language is mostly used in written form, but can also be used in spoken form (seminars, explanations, talks, etc.), but in any form, there are characteristics of scientific language style. .
II. CHARACTERISTICS OF SCIENTIFIC LANGUAGE STYLE
Scientific language differs from stylistic languages in terms of vocabulary and syntax, especially the presentation and argumentation in a scientific text.
a) The words in scientific texts are mostly common words. For example: Let's, What is, and always can... (paragraph by Hoai Thanh). But these words have only one meaning. Scientific texts do not use polysemous words, do not use figurative words, and rarely use rhetorical devices.
b) Scientific texts contain a certain number of scientific terms. For example: vectors, line segments (geometry); poetry, old poetry, new poetry, free verse... (literary research). Scientific terms are words that contain basic concepts of scientific disciplines and are tools for scientific thinking. Those terms can be built from common words, such as in geometry: points, lines, line segments, angles, etc., and can also be borrowed from foreign scientific language systems such as: oxygen, hydrogen, calcium carbonate (chemistry), etc. Terms of specialized scientific vocabulary are general, abstract and systematic, unlike common words.
that people often use in everyday communication. c) In addition, in scientific texts, symbols using Arabic numerals (1, 2, 3,…), Roman numerals (I, II, III,…), letters (a) are used. , b, c,...), abstract diagrams and formulas. Thus, abstraction is a general characteristic of scientific language. d) A sentence in a scientific text is a unit of information, judgment, and logic, built from two or more scientific concepts according to a certain relationship. For example: – The Earth is a planet revolving around the sun. Sentences in scientific texts require accuracy not by feeling but by strict and correct rational judgment. Sentences must be based on standard syntax, do not use special sentences, and do not use syntactic rhetoric. Scientific texts must be accurate in terms of words and concepts, and assessments must also be accurate (see examples of students' incorrect writing in textbooks). Thus, rationality is a characteristic of scientific language style. e) The most common feature of scientific language is impersonal language: it has little personal color. Impersonality in language use is the third characteristic of scientific language, contrary to everyday language style and artistic language style that bear the personal imprint of the user.
Scientific language style is the language style in scientific texts with the basic characteristics of abstraction, rationality and impersonality, reflected in the requirements for using words to make sentences and create text. copy.
PRACTICE
1. Reread the article Overview of Vietnamese literature from the August Revolution of 1945 to the end of the twentieth century to answer the three questions in the exercise.
2. Explain and distinguish scientific words from ordinary words through examples in Geometry: points, lines, line segments, planes, angles, circles, right angles,...
(Hint: Based on three basic characteristics of scientific language in the field of geometry to distinguish it from corresponding ordinary words.)
3 and 4. You can do these two exercises yourself according to the requirements of the textbook.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Phát biểu theo chủ đề
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Phát biểu theo chủ đề, với nội dung tài liệu đã được cập nhật chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh giải bài tập và học tốt Ngữ văn 12 một cách dễ dàng hơn.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Phát biểu theo chủ đề
Chủ đề: Chi đoàn tổ chức hội thảo “Thanh niên, học sinh làm gì để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông?” Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến tham gia hội thảo. Đây là hình thức phát biểu theo chủ đề thường gặp trong nhà trường. Để có thể phát biểu theo chủ đề trên đây, cần có 2 bước: chuẩn bị phát biểu và phát biểu ý kiến.
I. CHUẨN BỊ PHÁT BIỂU
1. Xác định nội dung cần phát biểu
– Chủ đề cuộc hội thảo trên có thể bao gồm những nội dung cụ thể nào?
– Anh (chị) chọn nội dung nào để phát biểu? Tại sao? (Gợi ý: Có thể gồm những nội dung sau đây:
– Phải học tập để nắm được luật lệ giao thông
– Vấn đề then chốt là phải có ý thức chấp hành đúng luật lệ giao thông
– Vai trò của thanh niên, học sinh trong việc tham gia giao thông – Tai nạn giao thông do những nguyên nhân nào? Cách khắc phục ra sao?
2. Dự kiến đề cương phát biểu Giả dụ, anh (chị) định chọn nội dung: “Khắc phục tình trạng đi ẩu, nguyên nhân chủ yếu của tai nạn giao thông”, hãy dự kiến đề cương cho lời phát biểu.
– Lời phát biểu gồm những nội dung nào?
– Các nội dung đó được sắp xếp ra sao? (Gợi ý: Đề cương phát biểu có thể như sau:
– Tình trạng đi ẩu của thanh niên, học sinh hiện nay: đi xe máy, xe đạp, đi bộ.
– Tình trạng đó đã gây ra tai nạn giao thông như thế nào? (số liệu cụ thể).
– Nguyên nhân của tình trạng đi ẩu (phân tích rõ các nguyên nhân).
– Biện pháp khắc phục tình trạng đi ẩu:
+ Đối với nhà trường, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
+ Đối với gia đình
+Đối với bản thân từng thanh niên, học sinh)
II. PHÁT BIỂU Ý KIẾN
– Có thể nhắc lại và nhận xét về ý kiến của những người phát biểu trước, sau đó giới thiệu nội dung mà mình sẽ phát biểu.
– Trình bày nội dung theo đề cương dự kiến
– Nói lời kết thúc và cảm ơn. Chú ý: Trong quá trình phát biểu, cần quan sát người nghe để điều chỉnh thái độ, cử chỉ, giọng nói cho hợp lí và thuyết phục. Đọc kĩ phần Ghi nhớ trong SGK để nắm được bài học.
Cả hai bài luyện tập nội dung đều là những vấn đề gần gũi và thiết thân đối với thanh niên, học sinh; SGK lại gợi ý, hướng dẫn khá cụ thể. Anh (chị) tự làm.
|
Solving 12th grade Literature exercises: Speaking by topic
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
We invite students and teachers to refer to the document: Solving 12th grade Literature exercises: Speaking by topic, with detailed updated document content that will help students solve exercises and study well. Grade 12 Literature in an easier way.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Statements by topic
Topic: Youth Union organizes seminar "What do young people and students do to contribute to reducing traffic accidents?" Please express your opinion about participating in the conference. This is a form of speech on a common topic in schools. To be able to speak on the above topic, two steps are needed: preparing to speak and expressing opinions.
I. PREPARE YOUR SPEECH
1. Determine what needs to be said
– What specific topics might the above seminar cover?
– What content do you choose to speak about? Why? (Hint: May include the following:
– Must study to understand traffic rules
– The key issue is to be aware of properly obeying traffic rules
– The role of young people and students in participating in traffic – What are the causes of traffic accidents? How to prepare?
2. Expect an outline for your speech. For example, you intend to choose the content: "Overcoming jaywalking, the main cause of traffic accidents", plan an outline for your speech.
– What content does the statement include?
– How is the content arranged? (Hint: The speech outline could be as follows:
– The current jaywalking situation of young people and students: riding motorbikes, bicycles, walking.
– How did that situation cause traffic accidents? (specific data).
– Causes of jaywalking (clearly analyze the causes).
– Measures to overcome jaywalking:
+ For schools, Ho Chi Minh Communist Youth Union
+ For families
+For each young person and student)
II. UTTERANCE
– Can repeat and comment on the opinions of previous speakers, then introduce the content that they will speak.
– Present the content according to the expected outline
– Say closing words and thank you. Note: During the speaking process, it is necessary to observe the listener to adjust the attitude, gestures, and voice to be reasonable and convincing. Read the Memorization section in the textbook carefully to understand the lesson.
Both content exercises are issues that are close and dear to young people and students; The textbook suggests and gives quite specific instructions. You do it yourself.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Quá trình văn học và phong cách văn học
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Quá trình văn học và phong cách văn học, tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn 12 một cách dễ dàng, qua đó các bạn học sinh sẽ có kết quả cao hơn trong học tập.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Quá trình văn học và phong cách văn học
I. QUÁ TRÌNH VĂN HỌC
1. Khái niệm quá trình văn học
– Văn học là một loại hình nghệ thuật, một hình thái ý thức xã hội đặc thù luôn vận động, biến chuyển. Diễn tiến của văn học như một hệ thống chỉnh thể với sự hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển qua các thời kì lịch sử được gọi là quá trình văn học. Các thời kì gồm có: cổ đại, trung đại, cận đại, hiện đại, đương đại; trong từng thời kì lại có các giai đoạn cụ thể nối tiếp nhau. Từng thời kì và các giai đoạn gắn với văn học nhân loại nói chung và văn học mỗi dân tộc nói riêng. (Liên hệ với các giai đoạn của văn học trung đại và văn học hiện đại Việt Nam đã học ở THPT).
– Quá trình văn học là sự vận động của văn học trong tổng thể, bao gồm tác phẩm (chép tay, in ấn, truyền miệng), tác giả, độc giả, các tổ chức hội đoàn, các hạt động nghiên cứu, phê bình, dịch thuật, xuất bản, ảnh hưởng qua lại giữa văn học với các loại hình nghệ thuật khác, các hình thái ý thức xã hội khác, v.v…
– Quá trình văn học luôn luôn theo những quy luật chung. Trước hết, văn học gắn bó với đời sống, thời đại nào văn học ấy, những biến động lịch sử của xã hội thường tạo nên những chuyển biến trong lịch sử phát triển của văn học. Thứ hai, văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân: văn học dân gian là cội nguồn của văn học viết, người sau thâu nhận giá trị văn học của người trước và tạo nên những giá trị mới. Thứ ba, văn học của một dân tộc tồn tại, vận động trong sự bảo lưu và tiếp biến: giữ gìn, phát huy những tinh hoa của truyền thống; tiếp thu có chọn lọc và cải biến cho phù hợp những tinh hoa của văn học thế giới.
– Hoạt động nổi bật trong quá trình văn học là trào lưu văn học, một hiện tượng có tính chất lịch sử, ra đời và mất đi trong một khoảng thời gian nhất địnn. Đó là một phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng, nguyên tắc miêu tả hiện thực, tạo thành một dòng rộng lớn, có bề thế trong đời sống văn học của một dân tộc, hoặc của một thời đại. Một trào lưu văn học có thể có nhiều khuynh hướng hoặc trường phái văn học; cũng có khi nền văn học của một dân tộc không có trào lưu văn học, nhưng lại có các khuynh hướng, các trường phái văn học khác nhau.
– Trong lịch sử văn học thế giới có một số trào lưu văn học lớn:
+ Văn học thời Phục hưng châu Âu thế kỉ XV, XVI.
+ Chủ nghĩa cổ điển ở Pháp thế kỉ XVII.
+ Chủ nghĩa lãng mạn hình thành ở các nước Tây Âu sau Cách mạng tư sản Pháp 1789.
+ Chủ nghĩa hiện thực phê phán thế kỉ XIX.
+ Chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa thế kỉ XX.
+ Chủ nghĩa siêu thực ra đời năm 1924 ở Pháp.
+ Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo trong văn học Mĩ La tinh sau Đại chiến thế giới II.
+ Chủ nghĩa hiện sinh ra đời ở châu Âu sau Đại chiến thế giới II. (Xem kĩ các trào lưu văn học này trong SGK tr.171 – 172)
+ Trào lưu lãng mạn: phong trào Thơ mới và một số truyện lãng mạn.
+ Trào lưu hiện thực phê phán: tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự.
Sau cách mạng Tháng Tám 1945, ở Việt Nam đã hình thành trào lưu văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa.
(Xem thêm các trào lưu văn học này trong SGK, tr. 172)
II. PHONG CÁCH VĂN HỌC
1. Khái niệm phong cách văn học
– Phong cách văn học là những nét riêng biệt, độc đáo của một tác giả trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống, những nét độc đáo ấy thể hiện trong tất cả các yếu tố nội dung và hình thức của từng tác phẩm cụ thể. Nói cách khác, phong cách là sự thể hiện tài nghệ của người nghệ sĩ trong việc đưa đến cho độc giả một cái nhìn mới mẻ về cuộc đời thông qua những phương thức, phương tiện nghệ thuật mang đậm dấu ấn cá nhân của người sáng tạo. “Phong cách chính là người” – nhà văn Pháp Buy-phông đã khẳng định như vậy.
– Quá trình văn học được đánh dấu bằng những nhà văn kiệt xuất với phong cách độc đáo của họ. Quá trình văn học mang tính lịch sử cho nên phong cách văn học cũng in đậm dấu ấn dân tộc và thời đại. Văn hào Vôn-te nói: “Cũng giống như từ gương mặt, ngôn ngữ, hành động cụ thể có thể nhận ra quốc tịch của con người, thì cũng có thể từ phong cách sáng tác nhận ra một số là người Ý, người Pháp, người Anh hay người Tây Ban Nha một cách dễ dàng”. Ô Viêt Nam, trong những năm 30 của thế kỉ XX, dù mỗi người có một “gương mặt” riêng, nhưng các nhà văn của Tự lực văn đoàn và các nhà thơ của phong trào Thơ mới đều góp phần tạo nên diện mạo chung của văn học lãng mạn lúc đó, và “mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời” (Tô Hoài).
– Phong cách văn học biểu hiện ở những phương tiện sau đây:
+ Cách nhìn, cách cảm thụ có tính chất khám phá, giọng điệu riêng biệt của tác giả.
+ Sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm: lựa chọn đề tài, xác định chủ đề, thể hiện nhân vật, triển khai cốt truyện, xác lập tứ thơ, hình ảnh thơ,…
+ Hệ thống phương thức biểu hiện và các yếu tố nghệ thuật của tác phẩm: thể loại, kết cấu, ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu, cách kể chuyện, miêu tả, bộc lộ nội tâm, câu văn, giọng điệu, nhạc điệu,…
– Phong cách văn học là cái thống nhất trong sự đa dạng của sáng tác. Cái độc đáo, vẻ riêng có tính chất bền vững, nhất quán; nhưng thống nhất từ cốt lõi, còn sự triển khai phải đa dạng, đổi mới:
+ Nguyễn Trãi trong Đại cáo bình Ngô, Quân trung từ mệnh tập rất hào hùng, đanh thép, sắc bén, nhưng trong Quốc âm thi tập lại u hoài, trầm lắng, suy tư.
+ Hồ Chí Minh trong truyện và kí hiện đại, như thơ chữ Hán lại mang sắc thái phương Đông cổ kính, thơ tiếng Việt đậm cốt cách dân gian.
– Phong cách còn phải có phẩm chất thẩm mĩ, nó phải đem lại cho người đọc một sự hưởng thụ mĩ cảm dồi dào qua những tác phẩm giàu tính nghệ thuật. Chỉ khi đó vẻ đẹp của phong cách từng tác giả mới được lưu giữ bền vững trong lòng người đọc từ thế hệ này sang thế hệ khác và trường tồn cùng với thời gian và lịch sử.
LUYỆN TẬP
Hai bài tập trong SGK đều không khó. Anh (chị) có thể trao đổi trong nhóm và tự làm.
|
Solving 12th grade Literature exercises: Literary process and literary style
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
We invite students and teachers to refer to the document: Solving Grade 12 Literature exercises: Literary process and literary style, the document will help students learn Grade 12 Literature well easily, through That way, students will have better results in their studies.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Literary process and literary style
I. LITERARY PROCESS
1. Concept of literary process
– Literature is a form of art, a specific form of social consciousness that is always moving and changing. The progression of literature as a whole system with formation, existence, change, and development through historical periods is called the literary process. Periods include: ancient, medieval, modern, modern, contemporary; In each period, there are specific successive stages. Each period and stage is associated with human literature in general and the literature of each nation in particular. (Related to the stages of medieval literature and modern Vietnamese literature studied in high school).
– The literary process is the movement of literature as a whole, including works (handwritten, printed, orally transmitted), authors, readers, associations, research and criticism activities. criticism, translation, publishing, interaction between literature and other art forms, other forms of social consciousness, etc.
– The literary process always follows general rules. First of all, literature is closely linked to life, in any era, the historical fluctuations of society often create changes in the historical development of literature. Second, literature develops in inheritance and innovation: folk literature is the source of written literature, later people absorb the literary values of the previous people and create new values. Third, a nation's literature exists and operates in preservation and acculturation: preserving and promoting the quintessence of tradition; selectively absorb and adapt to suit the quintessence of world literature.
– The prominent activity in the literary process is the literary movement, a historical phenomenon, born and lost within a certain period of time. It is a creative movement that brings together authors and works that are close to each other in terms of inspiration, ideology, and principles of depicting reality, forming a large and prestigious line in the literary life of a people. tribe, or of an era. A literary movement can have many literary trends or schools; There are also times when a nation's literature has no literary trends, but has different literary trends and schools.
– In the history of world literature, there are a number of major literary trends:
+ Literature of the European Renaissance of the 15th and 16th centuries.
+ Classicism in 17th century France.
+ Romanticism formed in Western European countries after the French Bourgeois Revolution of 1789.
+ Critical realism of the 19th century.
+ Socialist realism of the twentieth century.
+ Surrealism was born in 1924 in France.
+ Magical realism in Latin American literature after World War II.
+ Existentialism was born in Europe after World War II. (See carefully these literary trends in the textbook pages 171 - 172)
+ Romantic movement: New Poetry movement and some romantic stories.
+ Critical realism movement: novels, short stories, reportage.
After the August Revolution of 1945, the socialist realist literary movement was formed in Vietnam.
(See more of these literary trends in the textbook, page 172)
II. LITERARY STYLE
1. Concept of literary style
- Literary style is the distinct and unique features of an author in the process of perceiving and reflecting on life. These unique features are expressed in all content and form elements of each work. specifically. In other words, style is the expression of the artist's talent in giving readers a new perspective on life through artistic methods and means that bear the creator's personal mark. create. “Style is the person” – French writer Buy-phong affirmed.
– The literary process is marked by outstanding writers with their unique styles. The literary process is historical, so literary style also bears the imprint of the nation and the era. The writer Volte said: "Just like from the face, language, and specific actions one can recognize a person's nationality, it is also possible from the style of writing to recognize that some are Italian or German. French, British or Spanish with ease.” In Vietnam, in the 30s of the twentieth century, although each person had their own "face", the writers of the Tu Luc Van Doan and the poets of the New Poetry movement all contributed to creating a common appearance. of romantic literature at that time, and "each page reflects the era in which it was born" (To Hoai).
– Literary style is expressed in the following means:
+ The author's way of looking and feeling is exploratory, and the author's unique voice.
+ Creativity of elements of the work's content: topic selection, topic determination, character expression, plot development, poetic quatrains, poetic images, etc.
+ System of expression methods and artistic elements of works: genre, structure, language, images, tones, storytelling, description, inner expression, sentences, tone, melodies,…
– Literary style is the unity in the diversity of composition. The unique and unique look has a lasting and consistent nature; but unified from the core, while the implementation must be diverse and innovative:
+ Nguyen Trai in Dai Cao Binh Ngo, Quan Trung Tu Menh Tap is very heroic, sharp, and sharp, but in Quoc Am Thi Tap, he is melancholy, quiet, and thoughtful.
+ Ho Chi Minh in modern stories and memoirs, like Chinese poetry, has ancient Eastern nuances, Vietnamese poetry is rich in folk style.
– Style must also have aesthetic qualities, it must give readers a rich aesthetic enjoyment through rich artistic works. Only then will the beauty of each author's style be firmly preserved in the hearts of readers from generation to generation and endure over time and history.
PRACTICE
The two exercises in the textbook are not difficult. You can discuss in the group and do it yourself.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Sóng
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Để học tốt Ngữ văn lớp 12, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Sóng, qua bộ tài liệu các bạn học sinh sẽ nắm chắc cách giải bài tập Ngữ văn trong SGK bài Sóng một cách đơn giản. Mời thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Sóng
I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A. Tác giả
Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. Một số bài thơ về tình yêu của Xuân Quỳnh đã được bạn đọc đón nhận và yêu thích. Năm 2001, nhà thơ được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. (Xem thêm về tác giả trong Tiểu dẫn của SGK).
B. Tác phẩm: Sóng
Sóng là một bài thơ xuất sắc, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh về tình yêu, được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi vùng biển Diêm Điền. Bài thơ rút từ tập Hoa dọc chiến hào, 1968.
Trước khi tìm hiểu bài thơ, rất cần đọc bài thơ nhiều lần: đọc khe khẽ và lắng nghe âm điệu, nhịp điệu của bài thơ, từ đó có thể có cảm nhận chung về tác phẩm do nhịp điệu riêng của bài thơ mang lại.
1.Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ Sóng đến với người đọc, trước tiên, có lẽ chưa phải là hình tượng mà là âm điệu, nhịp điệu. Cái hấp dẫn, truyền cảm đầu tiên của tác phẩm cũng là nhạc điệu bài thơ. Đó là nhạc điệu của sóng biển trên đại dương, cũng là nhạc điệu của sóng tình trong lòng người phụ nữ đang yêu. Đứng trước biển, trái tim phụ nữ Xuân Quỳnh tuôn chảy thành những sóng – thơ – tình yêu và những đợt “sóng tình”. Ấy cứ dập dềnh suốt bài thơ, khi thì “dịu êm lặng lẽ”, lúc lại “ồn ào dữ dội” trong “khát vọng bồi hồi” và da diết khắc khoải trong nỗi “nhớ bờ không ngủ được”. Cái nhạc điệu êm êm, đều đều ấy ru ta, đưa ta về với vương quốc của tình yêu trước khi ta đến với ẩn dụ toàn bài: hình tượng sóng. Sóng không được miêu tả bằng màu sắc, đường nét mà được vẽ lên bằng âm điệu, nhạc điệu của tình yêu. Cái tài của Xuân Quỳnh là chỉ bằng nhạc điệu đã vẽ lên đúng hình ảnh của sóng biển, và càng đúng hơn, là sóng tình trong lòng người phụ nữ trẻ đang khao khát yêu đương. Nhạc điệu của bài thơ, tự nó, đã có giá trị truyền cảm mạnh mẽ.
Có lúc bồi hồi trong khát vọng:
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế (T)
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ (T)
Có khi nghĩ suy trong tình yêu:
Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu? (B)
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau (B)
Để rồi nhớ nhung da diết khắc khoải:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước (T)
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được (T)
Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức (T)
Khổ thơ này dài đến 6 câu, gieo vần trắc là để diễn tả sự da diết, khắc khoải của nỗi nhớ nhung trong tình yêu (qua nỗi nhớ của con sóng nhớ bờ).
2. Hình tượng “sóng” trong bài thơ (cho cả câu 2 và câu 3 trong SGK)
Bài thơ có nhan đề Sóng và hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ cũng chính là “sóng”. “Sóng” là một ẩn dụ toàn bài, vừa là thi tứ, vừa là hình tượng – nó là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc của thi phẩm, xuất phát từ trái tim nồng nàn khao khát yêu đương của nhà thơ. Đứng trước biển, đối diện với “sóng”, Xuân Quỳnh thấy rất rõ tình yêu đang trào dâng trong trái tim phụ nữ của mình thật dạt dào, mãnh liệt. Và rất tự nhiên, nhà thơ đã bắt gặp “sóng” như gặp chính mình, đã tìm ra trong hình ảnh “sóng” những âm vang của nhịp điệu trái tim mình. Tất cả đã làm nên hình tượng “sóng” trong bài thơ.
– Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.
– Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương…
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở.
Cứ thế, “sóng” và “em” xoắn xuýt sóng đôi, cộng hưởng với nhau trong suốt bài thơ, qua nhiều cung bậc của tình yêu, để rồi cuối cùng nhập vào nhau, hòa tan với nhau ở khổ thơ kết thúc:
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
Đó chính là ước vọng đời thường trong tình yêu của người phụ nữ qua hình tượng “sóng” của Xuân Quỳnh.
3. Tâm hồn người phụ nữ đang yêu trong bài thơ (câu 4 trong SGK)
Anh (chị) nêu cảm nhận của mình khi tìm hiểu bài thơ. Ở đây, gợi một số ý để tham khảo:
– Trước hết, đó là sự chân thành, tha thiết, nồng nàn, mãnh liệt trong tình yêu. Tình yêu là một mặt không thể thiếu trong đời sống của con người, là một biểu hiện tự nhiên mà ai cũng có, vì vậy khi đã yêu thì họ yêu hết mình, không có gì ngăn trở được. Ai cũng vậy, người phụ nữ lại càng như vậy.
– Tình yêu của người phụ nữ rất phong phú, với nhiều cung bậc của tình yêu: khát vọng, suy tư, nhớ nhung, chung thủy,… Qua những biểu hiện của các cung bậc này, ta thấy được những phẩm chất cao đẹp của họ trong tình yêu: khát vọng mãnh liệt, nhớ nhung da diết và đặc biệt là niềm chung thủy sắt son, bền vững trong tình yêu (đây là những phẩm chất truyền thống của người phụ nữ).
– Xuân Quỳnh còn nói đến những điều có thể xem là “mới mẻ” trong tình yêu của người phụ nữ mới ngày nay có giá trị như là những “phát hiện”: tình yêu của họ rất đời thường, từ cực này sang cực khác (Dữ dội và dịu êm – Ồn ào lặng lẽ) ước vọng của họ cũng rất khiêm nhường, chỉ mong được làm “con sóng nhỏ giữa biển lớn tình yêu để ngàn năm còn vỗ”, nhưng đó không phải là thứ tình yêu chật hẹp, tầm thường mà luôn vươn tới một tình yêu rộng lớn, cao đẹp hơn: khi “sông không hiểu nổi mình” thì dứt khoát “sóng tìm ra tận bể”. Có thể xem đây là một tư duy mới trong thơ tình yêu của Xuân Quỳnh?
Cuối cùng, đọc kĩ phần Ghi nhớ trong SGK để nắm vững bài học.
II. LUYỆN TẬP
Có thể tìm dẫn liệu trong thơ của Xuân Diệu, Hữu Thỉnh, Trần Nhương,…
|
Solving Grade 12 Literature exercises: Waves
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
To study Literature well in grade 12, students are invited to refer to the documents: Solving Literature exercises for Grade 12: Waves. Through the set of documents, students will firmly understand how to solve Literature exercises in the textbook, Wave One. simple way. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Waves
I. READ – UNDERSTAND THE TEXT
A. Author
Xuan Quynh (1942 - 1988) is one of the most typical poets of the generation of young poets during the anti-American period. Xuan Quynh's poetry is the voice of a compassionate woman's soul, both innocent, fresh, sincere, loving and always passionate in her desire for simple happiness in everyday life. Some of Xuan Quynh's poems about love have been well received and loved by readers. In 2001, the poet was awarded the State Prize for literature and arts. (See more about the author in the Textbook's Introduction).
B. Work: Waves
Waves is an excellent poem, very typical of Xuan Quynh's poetic style about love, composed in 1967 during a trip to Diem Dien sea. Poem taken from the collection Flowers Along the Trenches, 1968.
Before studying the poem, it is necessary to read the poem many times: read it quietly and listen to the tone and rhythm of the poem, from there you can get a general feeling about the work due to the poem's own rhythm. .
1. The tone and rhythm of the poem Waves come to the reader first, perhaps not as an image but as a tone and rhythm. The first attractive and inspiring thing about the work is also the poem's music. That is the music of the waves on the ocean, and also the music of the waves of love in the heart of a woman in love. Standing in front of the sea, Xuan Quynh's women's hearts flowed into waves - poetry - love and "love waves". It keeps moving throughout the poem, sometimes "gentle and quiet", other times "noisy and fierce" in "emotional desire" and intensely restless in "missing the shore and not being able to sleep". That soft, even melody lulls us, bringing us back to the kingdom of love before we get to the whole metaphor: the image of waves. Waves are not described by colors or lines but are painted by tones and melodies of love. Xuan Quynh's talent is that with just the music, she can paint the exact image of ocean waves, and even more accurately, the love waves in the heart of a young woman longing for love. The poem's melody, in itself, has strong inspirational value.
There are times when I am filled with longing:
Oh the waves of the past
And the next day it was still the same (T)
The desire for love
Recovery in the child's chest (T)
Sometimes thinking about love:
Waves start from the wind Where does the wind start? (B)
I do not know either
When do we love each other (B)
Then I miss you so much:
Waves in the depths
Waves on the water surface (T)
Oh, the waves miss the shore
Can't sleep day and night (T)
My heart remembers Big Brother in my waking dreams (T)
This stanza is up to 6 lines long, rhymed to express the pain and anxiety of longing in love (through the nostalgia of the waves missing the shore).
2. The image of "wave" in the poem (for both verses 2 and 3 in the textbook)
The poem is titled Waves and the overarching image throughout the poem is also "waves". “Waves” is a metaphor for the entire poem, both a poem and an image - it is a unique artistic creation of poetry, originating from the poet's passionate heart of love. Standing in front of the sea, facing the "waves", Xuan Quynh clearly saw the love welling up in her woman's heart so abundantly and intensely. And very naturally, the poet encountered the "wave" as if meeting himself, and found in the image of the "wave" the echoes of his heart's rhythm. All have created the image of "waves" in the poem.
– Oh, the waves miss the shore
Can't sleep day and night
My heart misses you
Even in dreams and still awake.
– I think everywhere
Towards you - one way...
None of them reached the shore
Despite all the obstacles.
Just like that, "wave" and "you" are intertwined, resonating with each other throughout the poem, through many levels of love, and then finally merging and dissolving together in the ending stanza:
Into hundreds of small waves
In the middle of a great sea of love
Let it still flap for thousands of years.
That is the everyday desire of a woman's love through the image of "wave" by Xuan Quynh.
3. The soul of a woman in love in the poem (verse 4 in the textbook)
He (she) expressed his feelings when studying the poem. Here are some suggestions for reference:
– First of all, it is sincerity, earnestness, passion, and intensity in love. Love is an indispensable aspect of human life, a natural expression that everyone has, so when they love, they love with all their heart, nothing can stop them. Everyone is like that, women are even more so.
– A woman's love is very rich, with many levels of love: desire, reflection, longing, loyalty,... Through the expressions of these levels, we see beautiful qualities. their qualities in love: strong desire, intense longing and especially unwavering loyalty and steadfastness in love (these are traditional qualities of women).
– Xuan Quynh also mentioned that things that can be considered "new" in the love of new women today are valuable as "discoveries": their love is very ordinary, from one extreme to the other. Other (Fierce and gentle - Noisy and quiet) their wishes are also very humble, they only wish to be "a small wave in the big ocean of love that will keep crashing for thousands of years", but that is not love. narrow and trivial, but always reaching out to a broader, more beautiful love: when "the river cannot understand you", then definitely "the wave finds its way to the sea". Can this be seen as a new thinking in Xuan Quynh's love poetry?
Finally, carefully read the Memorization section in the textbook to master the lesson.
II. PRACTICE
References can be found in the poems of Xuan Dieu, Huu Thinh, Tran Nhuong,...
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Thông điệp Ngày Thế giới phòng chống AIDS 1-12-2003
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Để học tốt Ngữ văn lớp 12, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Thông điệp Ngày Thế giới phòng chống AIDS 1-12-2003, với nội dung đã được cập nhật chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh học tập hiệu quả môn Ngữ văn.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Thông điệp Ngày Thế giới phòng chống AIDS 1-12-2003
I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A. Tác giả
– Cô-phi An-nan sinh ngày 8-4-1938 tại Ga-na, một nước Cộng hòa thuộc châu Phi. Ông là người thứ bảy và là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí Liên hợp quốc. Ông đảm nhiệm chức vụ này hai nhiệm kì, từ tháng 1-1997 cho tới tháng 1-2007.
– Năm 2001, tổ chức Liên hợp quốc và cá nhân Tổng thư kí Cô-phi An-nan được trao giải thưởng Nô-ben Hòa bình.
B. Văn bản
– Nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS 1-12-2003, Tổng thư kí Liên hiệp quốc Cô-phi An-nan đã gởi bức thông điệp này đến toàn thế giới nhằm kêu gọi mọi quốc gia, tổ chức và mọi người hãy nỗ lực ngăn chặn, phòng chống đại dịch này trên toàn cầu.
– Bức thông điệp mang ý nghĩa sống còn của nhân loại được nói lên bằng những lời lẽ khẩn thiết, tâm huyết và đầy trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức lớn nhất hành tinh. Bức thông điệp đã thông báo đến mọi người những nội dung quan trọng trong cuộc chiến đấu cam go chống lại đại dịch AIDS, gồm những điểm sau đây:
Nhắc lại việc cam kết của các quốc gia trên thế giới để đánh bại căn bệnh HIV/AIDS vào năm 2001 và Tuyên bố về cam kết phòng chống HIV/AIDS của quốc gia đó.
2. Nhìn lại tình hình thực hiện phòng chống AIDS
– Đã có một số dấu hiệu của chúng ta về nguồn lực, ngân sách, chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS.
– Song hành động của chúng ta vẫn quá ít so với yêu cầu thực tế, dịch HIV/AIDS vẫn hoành hành gây tử vong trên toàn thế giới và có rất ít dấu hiệu suy giảm. Trong năm qua, mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV, và đại dịch này đang lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ, đang lan rộng nhanh nhất ở chính những khu vực mà trước đây hầu như vẫn còn an toàn
– Đặc biệt là Đông Âu và toàn bộ châu Á, từ dãy núi Uran đến Thái Bình Dương.
– Không hoàn thành được một số mục tiêu đề ra trong Tuyên bố về Cam kết phòng chống HIV/AIDS và với tiến độ như hiện nay, chúng ta sẽ không đạt được bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005.
3. Nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu là tích cực phòng chống AIDS
– Phải nỗ lực thực hiện cam kết của mình bằng những nguồn lực và hành động cần thiết.
– Phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động.
– Không được kì thị và phân biệt đối xử đối với những người sống chung với HIV/AIDS.
– Đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”.
– Trong thế giới AIDS khốc liệt này không có khái niệm “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết. Có nghĩa là phải hành động để chống lại đại dịch AIDS đang đe dọa mọi người trên hành tinh này, không trừ một ai.
4. Kết thúc:
Lời kêu gọi phòng chống AIDS
– Tôi kêu gọi các bạn hãy cùng với tôi lên tiếng thật to và hãy dõng dạc về HIV/AIDS.
– Hãy cùng tôi giật đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này.
– Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn. Những nội dung trên đây đã được diễn đạt bằng một văn phong chính luận rõ ràng, trong sáng, dễ hiểu, với một lập luận lôgíc, chặt chẽ, cùng với tâm huyết và trách nhiệm của người viết đã làm nên sức thuyết phục cao cho bức thông điệp lịch sử này.
II. LUYỆN TẬP
1. Viết một bản báo cáo về tình hình phòng chống HIV/AIDS ở địa phương anh (chị).
|
Solving 12th grade Literature exercises: Message for World AIDS Day December 1, 2003
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
To study Literature well in grade 12, students are invited to refer to the document: Solving Literature exercises for Grade 12: Message for World AIDS Day December 1, 2003, with detailed updated content. Help students study Literature effectively.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Message for World AIDS Day December 1, 2003
I. READ – UNDERSTAND THE TEXT
A. Author
– Cofi Annan was born on April 8, 1938 in Ghana, an African Republic. He was the seventh person and first black African to be elected Secretary-General of the United Nations. He held this position for two terms, from January 1997 to January 2007.
– In 2001, the United Nations organization and Secretary General Cofi Annan were awarded the Nobel Peace Prize.
B. Document
– On the occasion of World AIDS Day December 1, 2003, United Nations Secretary-General Cophi An-nan sent this message to the whole world to call on all countries, organizations and people to make efforts. efforts to prevent and control this pandemic globally.
– The message of humanity's survival is expressed through the urgent, enthusiastic and responsible words of the head of the largest organization on the planet. The message informed everyone of important contents in the tough fight against the AIDS epidemic, including the following points:
Recalling the commitment of the world's nations to defeat HIV/AIDS by the year 2001 and their Declaration of Commitment to HIV/AIDS Prevention.
2. Review the implementation of AIDS prevention
– There have been some signs of our resources, budget, and national strategy for HIV/AIDS prevention.
– But our actions are still too little compared to actual requirements, the HIV/AIDS epidemic is still raging and causing deaths worldwide and shows few signs of abating. Over the past year, about 10 people have become infected with HIV every minute, and the epidemic is spreading at an alarming rate among women, spreading fastest in the very areas that previously remained mostly safe.
– Especially Eastern Europe and all of Asia, from the Uran Mountains to the Pacific Ocean.
– Failed to complete a number of goals set out in the Declaration of Commitment to HIV/AIDS Prevention and Control, and with current progress, we will not achieve any of the goals by 2005.
3. The most urgent and important task is to actively prevent AIDS
– Must strive to fulfill its commitments with necessary resources and actions.
– The AIDS issue must be placed at the top of the political and action agenda.
– Do not discriminate against people living with HIV/AIDS.
– Don't let anyone have the illusion that we can protect ourselves by erecting barriers between "us" and "them".
– In this fierce world of AIDS there is no concept of "us" and "them". In that world, silence means death. That means taking action to fight the AIDS epidemic that threatens everyone on this planet, without exception.
4. Finish:
A call for AIDS prevention
– I urge you to join me in speaking out loud and clear about HIV/AIDS.
– Join me in tearing down the strongholds of silence, stigma and discrimination that surround this epidemic.
– Please stand with me, because the fight against HIV/AIDS starts with you. The above content has been expressed in a clear, clear, easy-to-understand political style, with a logical, rigorous argument, along with the writer's enthusiasm and responsibility, creating a high level of persuasion. for this historic message.
II. PRACTICE
1. Write a report on the situation of HIV/AIDS prevention in your locality.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận, tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh giải bài tập Thực hành một cách chính xác nhất. Mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo tài liệu để học tốt Ngữ văn 12.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
Đây là bài thực hành sửa chữa lỗi lập luận. SGK đưa ra 7 bài tập với yêu cầu phát hiện và phân tích các lỗi lập luận trong các đoạn văn và chữa lại để lập luận chặt chẽ, lôgic và có sức thuyết phục.
Đọc 7 đoạn văn trong bài tập đã nêu của SGK, ta có nhận xét chung như sau: Lập luận trong các đoạn văn đó đều chưa chặt chẽ, lôgíc, thiếu sức thuyết phục, do còn mắc các lỗi:
– Nêu luận điểm không rõ.
– Ý trong đoạn văn không nhất quán trong một hệ thống, còn lộn xộn, rời rạc (đây là lỗi phổ biến nhất).
– Triển khai các ý (luận cứ) không lôgíc theo một lập luận chặt chẽ.
– Diễn đạt có chỗ còn vụng, chưa mang văn phong nghị luận.
Bài tập 1
Đoạn văn mắc các lỗi sau đây:
– Câu nêu luận điểm không chính xác (chữ “quan trọng nhất” ở đây chưa chính xác).
– Lập luận để chứng minh, giải thích luận điểm chưa rõ và chưa toàn diện. (Chưa giải thích rõ vì sao văn học dân gian lại có giá trị nhận thức, chỉ nêu thể loại ca dao, tục ngữ để chứng minh).
– Ý “vừa tác động mạnh mẽ đến tâm hồn con người” không nhất quán với luận điểm.
– Câu cuối (“Ví dụ như câu:…… ”) chưa mang văn phong nghị luận.
Có thể chữa lại như sau:
Một trong những giá trị quan trọng của văn học dân gian là giá trị nhận thức. Là sáng tác tập thể của quần chúng, văn học dân gian mang trí tuệ, kinh nghiệm của nhân dân được đúc kết qua trường kì lịch sử. Vì thế, tri thức trong văn học dân gian phong phú, toàn diện và sâu sắc, bao gồm những tri thức về tự nhiên, xã hội và con người. Văn học dân gian được xem là “túi khôn” của nhân dân, là cuối bách khoa toàn thự về cuộc sống. Nó cung cấp cho ta những hiểu biết, những kinh nghiệm, những cách thức để sống tốt hơn. Trong cuộc sống hàng ngày, nhân dân ta thường lấy những câu ca dao, tục ngữ để khuyên bảo nhau; trong nhà trường, dạy học sinh từ những câu chuyện cổ – đó chính là giá trị nhận thức của văn học dân gian.
Đoạn văn mắc các lỗi sau đây:
– Câu nêu luận điểm không lôgíc và không chính xác. (liên từ “rên” và cụm từ “việc bảo tồn”)
– Lập luận không chặt chẽ, ý triển khai không nhất quán (“Văn học dân gian còn là kho tàng về nghệ thuật”?)
– Phân tích các luận cứ dài dòng, không đúng văn phong nghị luận.
– Câu cuối đoạn lại tiểu kết sang một ý khác, không lôgic với ý của đoạn văn.
Có thể chữa lại như sau:
Văn học dân gian có giá trị trong việc nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân. Vì sao như vậy? Văn học dân gian là tiếng lòng của quần chúng lao động, kết tinh những tình cảm cao đẹp của nhân dân, là tấm gương tâm hồn trong sáng của con người Việt Nam. Vì thế nó có tác dụng sâu sắc trong việc nuôi dưỡng, nâng cao tâm hồn con người. Từ câu hát “ầu ơ” mẹ ru khi ta ra đời, đến cô Tấm hiền lành, xinh đẹp từ quả thị bước ra trong truyện cổ tích, cho đến câu hát giã bạn “Người ơi, người ở đừng về..” khi ta đã lớn; văn học dân gian, như dòng sữa ngọt cứ thấm dần vào máu thịt ta, nuôi dưỡng tâm hồn ta cho ta khôn lớn thành người: Đó là giá trị giáo dục to lớn, sâu sắc và lâu bền của văn học dân gian trong việc nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân.
|
Solving 12th grade Literature exercises: Practice correcting reasoning errors in argumentative writing
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
We invite students and teachers to refer to the document: Solving 12th grade Literature exercises: Practice correcting reasoning errors in argumentative writing. The document will help students solve Practice exercises most accurately. . We invite students and teachers to refer to the materials to study Literature 12 well.
Good solutions and exercises in Literature for grade 12: Practice correcting reasoning errors in argumentative writing
This is an exercise in correcting reasoning errors. The textbook offers 7 exercises with the requirement to detect and analyze reasoning errors in paragraphs and correct them to make arguments coherent, logical, and convincing.
Reading the 7 paragraphs in the textbook's exercises, we have the following general comments: The arguments in those paragraphs are not rigorous, logical, and unconvincing, due to the following errors:
– State an unclear argument.
– The ideas in the paragraph are not consistent in a system, and are messy and fragmented (this is the most common error).
– Deploying illogical ideas (arguments) according to a strict argument.
– The expression is still awkward in some places, not yet in an argumentative style.
Exercise 1
The passage contains the following errors:
– The sentence states the thesis incorrectly (the word “most important” here is not accurate).
– Arguments to prove and explain the thesis are not clear and comprehensive. (It is not clearly explained why folk literature has cognitive value, only the genres of folk songs and proverbs are mentioned to prove it).
– The idea "has a strong impact on the human soul" is not consistent with the argument.
– The last sentence (“For example: sentence:……”) does not yet have an argumentative style.
It can be corrected as follows:
One of the important values of folk literature is cognitive value. As a collective creation of the masses, folk literature carries the wisdom and experience of the people summarized over a long period of history. Therefore, knowledge in folk literature is rich, comprehensive and profound, including knowledge about nature, society and people. Folk literature is considered the "bag of wisdom" of the people, the ultimate encyclopedia of life. It provides us with insights, experiences, and ways to live better. In daily life, our people often use folk songs and proverbs to advise each other; In school, teach students from ancient stories - that is the cognitive value of folk literature.
The passage contains the following errors:
– The thesis statement is not logical and inaccurate. (conjunction “moan” and the phrase “preservation”)
– Arguments are not rigorous, ideas are not deployed consistently (“Folklore is also a treasure trove of art”?)
– Analyzing arguments that are lengthy and not in the correct argumentative style.
– The last sentence of the paragraph concludes another idea, not logical with the idea of the paragraph.
It can be corrected as follows:
Folk literature is valuable in nurturing people's souls. Why is that? Folk literature is the voice of the working masses, the crystallization of the noble sentiments of the people, and a mirror of the pure soul of the Vietnamese people. Therefore, it has a profound effect in nurturing and enhancing the human soul. From the song "Dear" my mother sang when I was born, to the gentle and beautiful Miss Tam coming out of a fruit in a fairy tale, to the farewell song "My dear, don't come home..." when I was born. I have grown up; Folk literature, like sweet milk, gradually seeps into our flesh and blood, nourishing our souls so we can grow into human beings: That is the great, profound and lasting educational value of folk literature in helping nurture the souls of the people.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Thực hành một số phép tu từ cú pháp
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Thực hành một số phép tu từ cú pháp, với nội dung câu hỏi đã được cập nhật cách giải bài tập Ngữ văn 12 sẽ giúp các em học sinh học tốt Ngữ văn 12 một cách dễ dàng.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Thực hành một số phép tu từ cú pháp
I. PHÉP LẶP CÚ PHÁP
Bài tập 1
a) Xác định những câu có lặp kết cấu cú pháp trong đoạn văn trích từ Tuyên ngôn Độc lập:
– Sự thật là… chứ không phải…, Sự thật là… chứ không phải.
– Dân ta đã đánh đổi… để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ… mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.
Phép lặp đó có tác dụng nhấn mạnh ý (khắc sâu một ý) khiến câu văn hùng hồn, khẳng định.
c) Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan.
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…
Lặp kết cấu
Nhớ sao ⇒ a (….); b (….); c (….)
Phép lặp đó tác dụng làm cho nỗi nhớ của người về xuôi (cũng là của tác giả) đối với quê hương cách mạng Việt Bắc thêm thiết tha, sâu nặng.
Bài tập 2
Kết cấu của những thể loại dưới có nhiều điểm khác biệt với ba ví dụ ở bài tập 1:
a) Tục ngữ
– Bán anh em xa / mua láng giềng gần
Kết cấu đối lập để nhấn mạnh ý cần nói:
+ Đối lập từ: bán / mua; anh em / láng giềng, xa / gần.
Nhờ kết cấu đối lập mà ý ở vế 2 được nhấn mạnh: láng giềng gần còn quan trọng, cần thiết hơn anh em xa nhiều.
– Gần mực thì đen / gần đèn thì rạng.
Cũng là kết cấu đối lập 2 vế để nhấn mạnh ý nhưng ở câu tục ngữ này có khác chút ít: ở hai vế có 2 từ giống nhau (gần, thì) và 2 từ đối lập nhau về nghĩa (mực / đèn, đen / rạng) để nêu bật ý: cần chọn môi trường tốt đẹp để sống.
b) Câu đối
Cụ già ăn củ ấu non
Chú bé trèo cây đại lớn
Có sự đối lập giữa
+ Hai vế đối
+ Từ ngữ trong hai vế đối
Cụ già / Chú bé, ăn / trèo, củ ấu non / cây đại lớn).
+ Đối lập về nghĩa trong từng vế:
Cụ già (lại) ăn củ ấu non (ấu có nghĩa là non bé).
Chú bé (lại) trèo cây đại lớn (đại có nghĩa là lớn).
c) Thơ Đường luật
Đối rất chỉnh trong cặp câu thơ: Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn, người đến chốn lao xao. d) Văn biền ngẫu Đối trong từng bộ phận của câu văn:
Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh, bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ.
Bài tập 3: Tự làm
II. PHÉP LIỆT KÊ
a) Đoạn văn trong Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn
Trong đoạn văn này, tác giả đã kết hợp phép lặp cú pháp với phép liệt kê để bày tỏ nỗi lòng của mình cho tướng sĩ biết nhằm động viên khích lệ tướng sĩ dốc lòng học tập binh thư, đoàn kết một lòng đánh giặc bảo vệ đất nước. Tác giả đã liệt kê rất nhiều sự việc như cho áo, cho cơm, thăng chức, cấp bổng, cho thuyền, cho ngựa, cùng nhau sống chết, cùng nhau vui cười,… khiến cho giọng văn nhiệt tình, truyền cảm, có tác dụng thuyết phục người đọc (người nghe). (Xem và phân tích cụ thể phép liệt kê và hiệu quả của nó trong đoạn văn này).
Đây là đoạn Chủ tịch Hồ Chí Minh lên án và tố cáo tội ác về chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Đoạn tố cáo này lời lẽ hùng biện, giọng văn đanh thép chính là do người viết đã sử dụng rất thành công phép lặp cú pháp kết hợp phép liệt kê. Những tội ác giả man về chính trị của thực dân Pháp đã được tác giả kể ra dồn dập, liên tiếp, từ những luật pháp dã man đến việc lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu, thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược,… Tất cả, không chỉ tố cáo, vạch mặt kẻ thù một cách rõ ràng, đanh thép mà còn truyền tới người đọc (người nghe) lòng căm thù cao độ và sâu sắc của Bác khi Người viết đoạn văn này. Sự kết hợp giữa phép lặp cú pháp và phép liệt kê được thể hiện qua công thức mà Người đã dùng trong đoạn văn:
Chúng – tội ác 1
Chúng – tội ác 2
Chúng – tội ác 3, v.v…
III. PHÉP CHÊM XEN
1. Phép chêm xen cũng thường được dùng trong văn hiện đại. Phân tích các câu văn nêu trong SGK ta thấy:
– Vị trí và vai trò ngữ pháp tr u: trạng ngữ cho vị ngữ: “thị hỏi hắn” och
– Dấu câu tách biệt bộ phận đó: đấu ngoặc đơn (…)
– Tác dụng của bộ phận đó: để bổ sung thông tin cho cái khoảnh khắc “Thị Nở đặt bàn tay lên ngực hắn” (tức Chí Phèo).
Câu b:
– Vị trí và vai trò ngữ pháp trong câu: bổ ngữ cho từ “cô độc” đứng truóc nó.
– Dấu câu tách biệt bộ phận đó: dấu phẩy (,).
– Tác dụng của bộ phận đó: giải thích, làm rõ ý nghĩa của từ “cô độc” đối với nhân vật Chí Phèo lúc bấy giờ (trong tương quan với đói rét và ốm đau).
Câu c và d:
Dựa vào cách làm của hai câu a và b trên đây, anh (chị) tự làm hai câu này.
2. Gợi ý:
– Câu đầu tiên trong đoạn thơ văn về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc, trong đó có sử dụng phép chêm xen:
Tháng 10-1954, khi về lại Thủ đô sau chiến thắng giặc Pháp, Tố Hữu – nhà thơ trữ tình chính trị, người đã gắn bó sâu sắc với quê hương cách mạng trong 15 năm tình nghĩa thiết tha mặn nồng – đã viết nên bài thơ Việt Bắc, khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. (Phép chêm xen ở câu văn này (phần giữa hai dấu gạch ngang) có tác dụng thuyết minh rõ cho chủ ngữ trong câu là Tố Hữu).
– Anh (chị) viết tiếp các câu khác có sử dụng phép chêm xen để thành một đoạn văn.
|
Solving 12th grade Literature exercises: Practice some syntactic rhetoric
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
We invite students to refer to the document: Solving Grade 12 Literature exercises: Practice some syntactic rhetoric, with updated question content, how to solve Grade 12 Literature exercises will help students. Learn Literature Grade 12 well easily.
Solutions or exercises in Literature for grade 12: Practice some syntactic rhetoric
I. SYNTAX REPETITION
Exercise 1
a) Identify sentences with repeated syntactic structures in the passage from the Declaration of Independence:
– The truth is… and not…, The truth is… and not.
– Our people have traded... to build an independent Vietnam. Our people defeated... and established the Democratic Republic.
That repetition has the effect of emphasizing an idea (deepening an idea) making the sentence eloquent and affirming.
c) Remember to copy the class i sheet
Late at night, torches light up the party hours.
Remember the date of the office
Life still chanted the arduous mountain passes.
Remember the sound of the forest gong in the afternoon
The mortar and pestle pounded steadily at night on a distant stream...
Repeat texture
Remember ⇒ a (….); b (….); c (….)
That repetition has the effect of making the nostalgia of the returnees (also the author) for the revolutionary homeland of Viet Bac more passionate and profound.
Exercise 2
The structure of the following genres has many differences from the three examples in exercise 1:
a) Proverbs
– Sell distant brothers / buy near neighbors
Contrasting structure to emphasize what needs to be said:
+ Opposite words: sell / buy; brothers / neighbors, far / near.
Thanks to the opposition structure, the idea in clause 2 is emphasized: near neighbors are much more important and necessary than distant brothers.
– Near ink, it is black / near light, it is bright.
It is also the structure of opposing two clauses to emphasize the idea, but in this proverb there is a slight difference: in both clauses there are 2 similar words (close, tense) and 2 words opposite in meaning (ink / lamp, black / dawn) to highlight the idea: we need to choose a good environment to live.
b) Couplet
The old man eats young baby tubers
The boy climbed the big tree
There is an opposition between
+ Two opposing sides
+ Words in two opposite clauses
Old man / Little boy, eating / climbing, young water chestnut / big frangipani tree).
+ Opposition in meaning in each clause:
The old man (again) ate young water chestnuts (year-old means young).
The little boy (again) climbed the big tree (dai means big).
c) Tang Luat poetry
Very accurate parallel in the pair of verses: I am foolish, I look for a deserted place. If I am wise, I will go to a noisy place. d) Parallelism in each part of the sentence:
Some stabbed sideways, some slashed backwards, making the evil ghosts startled, the thugs first, the eagles behind, no matter the iron ship or the copper ship, the guns exploded.
Exercise 3: Do it yourself
II. LISTING
a) Passage in Hich Tuong Si by Tran Quoc Tuan
In this passage, the author combines syntactic repetition with enumeration to express his feelings to the generals, in order to encourage the generals to dedicate themselves to studying military books, unite and single-mindedly fight the enemy. defend the country. The author has listed many events such as giving clothes, giving food, getting promoted, giving scholarships, giving boats, giving horses, living and dying together, laughing together,... making the writing tone enthusiastic, inspiring, and meaningful. convincing effect on the reader (listener). (See and analyze specifically the enumeration and its effectiveness in this paragraph).
This is the part where President Ho Chi Minh condemned and denounced the political crimes of the French colonialists against our people. The eloquent words and sharp tone of this denunciation are due to the writer's very successful use of syntactic repetition combined with enumeration. The author recounted the brutal political crimes of the French colonialists in rapid succession, from barbaric laws to the establishment of more prisons than schools, to brutally killing patriots. our race, bathing our uprisings in pools of blood, implementing policies of ignorance, using opium and alcohol to weaken our race,... All, not only denouncing and exposing those who clearly and strongly, but also conveys to the reader (listener) Uncle Ho's high and deep hatred when he wrote this passage. The combination of syntactic repetition and enumeration is shown through the formula that he used in the passage:
They – crime 1
They – crime 2
Them – crime 3, etc.
III. INTERPRETATION
1. Interjection is also often used in modern writing. Analyzing the sentences mentioned in the textbook we see:
– Grammatical position and role tr u: adverb for predicate: “she asked him” och
– Punctuation separates that part: parenthesis (…)
- The effect of that part: to supplement information for the moment "Thi No put her hand on his chest" (ie Chi Pheo).
Question b:
- Position and grammatical role in the sentence: complements the word "lonely" standing before it.
– Punctuation separates that part: comma (,).
– The effect of that part: explaining and clarifying the meaning of the word "loneliness" for the character Chi Pheo at that time (in relation to hunger, cold and illness).
Questions c and d:
Based on the method of questions a and b above, you can do these two questions yourself.
2. Suggestions:
– The first sentence in the poem about To Huu and the Viet Bac poem, which uses interjection:
In October 1954, when returning to the capital after defeating the French invaders, To Huu - a political lyrical poet, who had been deeply attached to his revolutionary homeland for 15 years of passionate love - wrote Viet Bac poem, an epic song and also a love song about the revolution, the resistance war and the people of the resistance. (The interjection in this sentence (the part between the two dashes) has the effect of clearly explaining that the subject in the sentence is To Huu).
– You continue to write other sentences using interjections to form a paragraph.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm, với nội dung đã được cập nhật chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn 12 một cách đơn giản hơn. Mời thầy cô cùng các bạn tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
I. TẠO NHỊP ĐIỆU VÀ ÂM HƯỞNG CHO CÂU
Bài tập 1 (gợi ý cách làm)
– Sự phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài:
Một dân tộc/ đã gan góc/ chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay: 3 – 3 – 11.
Một dân tộc/ đã gan góc/ đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay: 3 – 3 – 11.
Dân tộc đó/ phải được tự do: 3 – 4.
Dân tộc đó/ phải được độc lập: 3 – 4.
– Sự thay đổi thanh bằng, thanh trắc cuối mỗi nhịp:
+ tộc (T), góc (T), nay (B) (hai bộ phận câu này đều giống nhau, cân xứng với nhau).
+ đó (T), do (B)
+ đó (T), lập (T)
-Tính chất mở hay đóng của âm tiết kết thúc mỗi nhịp:
+ tộc, góc (đóng); nay (mở)
+ đó (đóng); do (mở)
+ đó (đóng); lập (đóng)
Bài tập 2: Dựa vào cách làm bài tập 1 trên đây, anh (chị) đọc kĩ nhiều lần đoạn văn của Bác và tự làm bài này.
Nhịp điệu thay đổi tạo ra âm hưởng thích hợp để diễn tả đúng nội dung của đoạn văn nhằm ca ngợi cây tre, hình ảnh tượng trưng cho sức mạnh, ý chí kiên cường của con người Việt Nam:
Gậy tre/ chông tre/ chống lại sắt thép của quân thù: 2 – 2 – 7 Tre xung phong vào xe tăng/đại bác: 6 – 2
Tre giữ làng/ giữ nước/ giữ mái nhà tranh/ giữ đồng lúa chín: 3 – 2 – 4 – 4
Tre hi sinh/ để bảo vệ con người: 3 – 5 Tre/ anh hùng lao động: 1 – 4 Tre/ anh hùng chiến đấu: 1 – 4
II. ĐIỆP ÂM, ĐIỆP VẦN, ĐIỆP THANH
Bài tập 1: (gợi ý cách làm)
a) Phân tích điệp âm đầu của ẩn dụ! trong cụm từ lửa lựu lập lòe (nêu hiệu quả nghệ thuật)”.
b) Phân tích điệp âm đầu của phụ âm l trong câu thơ Làn ao lóng lánh bóng trăng loe (nêu hiệu quả nghệ thuật).
Bài tập 2: (gợi ý cách làm)
Trong đoạn thơ của Tố Hữu, vần ang được lặp lại nhiều nhất (trong 7 từ): bàng, dang, giang, mang, dang, ngang, Sang.
Vần ang là vần mở rộng (ở đây lại là thanh bằng) nên tạo được cảm giác mở rộng, lan xa ra một không gian rộng lớn, mênh mang thích hợp với không gian của mùa xuân đang về với mọi người, với không khí của bài thơ Tiếng hát sang xuân. Tác dụng gợi cảm có được là nhờ phép điệp vần.
Xem lại bài học về Tây Tiến của Quang Dũng. Đoạn thơ được xem là những câu thơ tuyệt bút, nhờ những yếu tố nghệ thuật sau đây:
– Từ ngữ:
từ láy (khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút) (điệp phụ âm đầu)
phép đối (Ngàn thước lên cao / ngàn thước xuống)
phép lặp từ ngữ (dốc, ngàn thước)
phép nhân hóa (súng ngửi trời)
– Phép lặp cú pháp (câu 1, câu 3)
– Nhịp điệu của các dòng thơ: 3 câu trên nhịp 4 – 3 Câu cuối dường như không có nhịp.
– Thanh điệu:
+ Sự phối hợp các thanh trắc và bằng ở ba dòng đầu rất hài hòa, đặc biệt ở dòng 3: Ngàn thước lên cao (B), ngàn thước (T) xuống (T).
+ Điệp thanh toàn thanh bằng ở dòng cuối tạo cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, mênh mang: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
|
Solve 12th grade Literature exercises: Practice some phonetic rhetoric
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
We invite students and teachers to refer to the document: Solving Literature exercises for grade 12: Practicing some phonetic rhetoric, with detailed updated content will help students study Literature well. 12 in a simpler way. Invite teachers and friends to consult.
Solutions or exercises in Literature for grade 12: Practice some phonetic rhetoric
I. CREATE RHYTHM AND SOUND FOR SENTENCES
Exercise 1 (suggestions on how to do it)
– The combination of short and long beats:
A nation that has bravely resisted French slavery for more than 80 years: 3 - 3 - 11.
A nation that has bravely sided with the Allies against fascism for many years now: 3 - 3 - 11.
That nation/ must be free: 3 – 4.
That nation/ must be independent: 3 – 4.
– Changes in balance and harmony at the end of each beat:
+ clan (T), corner (T), nay (B) (these two parts of the sentence are the same, proportional to each other).
+ that (T), due to (B)
+ that (T), make (T)
-The open or closed nature of the ending syllable of each beat:
+ clan, corner (closed); now (open)
+ that (close); do (open)
+ that (close); establish (close)
Exercise 2: Based on how to do exercise 1 above, you read Uncle Ho's passage carefully many times and do this exercise yourself.
The changing rhythm creates the appropriate sound to accurately describe the content of the passage praising bamboo, an image that symbolizes the strength and resilient will of the Vietnamese people:
Bamboo sticks/ bamboo spikes/ against enemy iron and steel: 2 – 2 – 7 Bamboo attacks on tanks/cannons: 6 – 2
Bamboo keeps the village/ keeps the water/ keeps the thatched roofs/ keeps the ripe rice fields: 3 – 2 – 4 – 4
Tre sacrificed/ to protect people: 3 – 5 Tre/ labor hero: 1 – 4 Tre/ fighting hero: 1 – 4
II. SOUND MUSIC, RHYME, SOUND MUSIC
Exercise 1: (suggestions on how to do it)
a) Analyze the first alliteration of the metaphor! in the phrase flickering pomegranate fire (stating artistic effect).
b) Analyze the first alliteration of the consonant l in the poem The pond sparkles with the moon's shadow (state the artistic effect).
Exercise 2: (suggestions on how to do it)
In To Huu's poem, the ang rhyme is repeated the most (in 7 words): bang, dang, giang, mang, dang, ngang, Sang.
The ang rhyme is an expanded rhyme (here it is flat), so it creates a feeling of expansion, spreading far and wide into a large, immense space, suitable for the space of spring coming to everyone and the air. of the poem Singing into Spring. The sensual effect is achieved through alliteration.
Review the lesson about Tay Tien by Quang Dung. The poem is considered a masterpiece, thanks to the following artistic elements:
- Words:
from lying (tortuous, abysmal, hollow) (initial consonant rhyme)
Parallelism (Thousand meters up / thousand meters down)
repetition of words (slope, thousand feet)
personification (sky-sniffing gun)
– Syntactic repetition (sentence 1, sentence 3)
– Rhythm of the lines: 3 lines on beat 4 – 3 The last line seems to have no rhythm.
– Tone:
+ The combination of flat and flat bars in the first three lines is very harmonious, especially in line 3: Thousand meters up (B), thousand meters (T) down (T).
+ The full-tone chorus in the last line creates a gentle, peaceful, immense feeling: Whose house is in Pha Luong, where the rain is far away at sea.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Tiếng hát con tàu
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Để học tốt Ngữ văn lớp 12, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Tiếng hát con tàu, qua bộ tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh nắm chắc kiến thức bài Tiếng hát con tàu một cách dễ dàng hơn. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Tiếng hát con tàu
• Tác giả
Chế Lan Viên (1920 – 1989) là một trong những nhà thơ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam, có nhiều thành tựu về mặt sáng tác và những đóng góp về mặt lí luận, phê bình thơ ca cũng như lí luận phê bình về văn nghệ nói chung. Thơ Chế Lan Viên có phong cách độc đáo: có vẻ đẹp trí tuệ, luôn có ý thức khai thác triệt để những tương quan đối lập, giàu chất suy tưởng triết lí với thế giới, hình ảnh đa dạng, phong phú, đầy sáng tạo. Ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. (Xem tiểu dẫn về tác giả trong SGK).
• Tác phẩm: Tiếng hát con tàu (gợi ý tìm hiểu bài thơ)
Bài thơ Tiếng hát con tàu rút từ tập Ánh sáng và phù sa (1960), một tập thơ xuất sắc, kết tinh tư tưởng và nghệ thuật thơ Chế Lan Viên trên con đường thơ cách mạng.
Tây Bắc ư?
Có riêng gì Tây
Bắc Khi lòng ta đã hóa những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu?
Và khi đã đến với nhân dân thì đó là một sự hồi sinh thực sự, một hạnh phúc lớn của nhà thơ:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.
Bởi nhân dân không chỉ là những kỉ niệm cảm động mà còn là những bài học sâu sắc, quý giá vô ngần đối với nhà thơ: người anh du kích “cởi lại cho con” chiếc áo nâu trong đêm công đồn cuối cùng, thằng em liên lạc “mười năm tròn chưa mất một phong thư”, và nhất là hình ảnh bà mẹ:
Lửa hồng soi tóc bạc Năm con đau, mế thức một mùa dài,
Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.
Chính vì thế, mà:
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!
Hai câu thơ giàu ý vị triết lí, mang đậm chất thơ trí tuệ của Chế Lan Viên, nhưng ngẫm cho cùng đó chính là kết quả của quá trình nhà thơ đến với Cuộc sống lớn của Nhân dân và Đất nước, từ đó mà hiểu sâu thêm Đất nước và Nhân dân để càng thêm yêu quý Đất nước và Nhân dân mình. Và có phải đó cũng chính là điều quan trọng nhất đã đem lại cảm hứng mới mẻ cho hồn thơ Chế Lan Viên như ông đã khẳng định một cách tự hào:
Nhựa nóng mười năm nhân dân máu đổ
Tây Bắc ơi, ngươi là mẹ của hồn thơ,
Mười năm chiến tranh vàng ta đau trong lửa,
Nay trở về, ta lấy lại vàng ta.
“Vàng” ở đây có nghĩa là tâm hồn thơ mà nhân dân, cuộc kháng chiến mười năm đã cho ông để đến lượt nhà thơ ông lại đem đến “chất mặn của đời” cho thơ và cho đời.
Đến đây, cảm hứng bài thơ dâng lên cao trào để khép lại tác phẩm. Cả con tàu – biểu tượng cùng với thi nhân như đều say chếnh choáng, ngất ngây khi được tắm mình trong Cuộc Sống Lớn Của Nhân Dân Và Đất Nước tràn đầy sắc xuân:
Ai bảo con tàu không mộng tưởng?
Mỗi đêm khuya không uống một vầng trăng?
Lòng ta cũng như tàu, ta cũng uống
Mặt hồng em trong suối lớn mùa xuân.
|
Solve the Grade 12 Literature exercise: The song of the ship
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
To study Literature well in grade 12, students are invited to refer to the materials: Solving Literature exercises for grade 12: The Singing of a Ship, through the set of documents will help students firmly grasp the knowledge of The Singing of a Ship. An easier way. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: The singing of the ship
• Author
Che Lan Vien (1920 - 1989) is one of the great poets of modern Vietnamese literature, with many achievements in composition and contributions in theory, poetry criticism as well as critical theory. comment on literature in general. Che Lan Vien's poetry has a unique style: intellectual beauty, always conscious of thoroughly exploiting opposing relationships, rich in philosophical thinking with the world, diverse, rich, and bright images. create. He was awarded the Ho Chi Minh Prize for literature and art by the State in 1996. (See the author's introduction in the textbook).
• Work: The Singing of the Ship (suggestions for understanding the poem)
The poem The Singing of the Ship is taken from the collection Light and Alluvium (1960), an excellent poetry collection, crystallizing Che Lan Vien's poetic ideology and art on the path of revolutionary poetry.
Northwest?
There is only the West
North When our hearts have turned into ships
When the Fatherland sings on all sides
Our soul is the Northwest, but where else?
And when it came to the people, it was a real revival, a great happiness for the poet:
I meet the people again like a deer returning to an old stream
The grass welcomes the new year, the swallow meets the season
Like a hungry child who finds milk
The cradle stopped suddenly and met the hand that held it.
Because the people are not only touching memories but also profound and incredibly valuable lessons for the poet: the guerrilla brother "took off his brown shirt" on the last night of the station, I contacted her "for ten years without missing an envelope", and especially the picture of my mother:
The red fire illuminates gray hair. Five sick children, longing for a long season.
You and I are not a piece of blood
But for the rest of my life, I will always remember your gratitude.
It is for this reason that:
where we stay that lead a stay
When we take the soul land!
The two verses are rich in philosophical meaning, imbued with the intellectual poetry of Che Lan Vien, but after all, they are the result of the poet's journey to the Great Life of the People and the Country, from which he understands deepen our Country and People to love our Country and People even more. And isn't that the most important thing that brought new inspiration to Che Lan Vien's poetry as he proudly affirmed:
Ten years of hot plastic spilled people's blood
Northwest, you are the mother of poetic souls,
Ten years of golden war we suffer in fire,
Now come back, I will get my gold back.
"Gold" here means the poetic soul that the people and the ten-year resistance war gave him so that he, in turn, as a poet, brought "life's saltiness" to poetry and to life.
At this point, the poem's inspiration rises to a climax to close the work. The whole ship - the symbol along with the poet seemed to be drunk and ecstatic when bathed in the Great Life of the People and the Country filled with spring colors:
Who says ships don't have dreams?
Every late night don't drink a moon?
My heart is like a ship, I also drink
My pink face in the big spring stream.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Tự do
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Để học tốt Ngữ văn lớp 12, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Tự do, tài liệu sẽ là nguồn thông tin hữu ích để giúp các bạn học sinh đạt kết quả cao môn Ngữ văn 12. Mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Tự do
• Vài nét về tác giả
Pôn Ê-luy-a (1895 – 1952), nhà thơ Pháp, sinh ở Xanh Đơ-ni, một thị trấn nhỏ ở phía Bắc Pa-ri. Trong Đại chiến thế giới lần thứ nhất, ông bị động viên vào lính và bị thương. Năm 1919, ông tham gia trào lưu siêu thực nhưng dần dần, ông nhận thức được rằng nghệ thuật không thể tách rời mà phải tham gia bảo vệ cuộc sống. Các sáng tác thơ của ông trong thời kì này mang nội dung chống chiến tranh đế quốc và giàu tính nhân đạo. Với hơn sáu mươi thi phẩm, ông đã tạo ra một hình thức thơ mới mẻ, giàu chất trí tuệ, tràn đầy khát vọng nhân văn. Thơ ông không chú trọng xây dựng các hình ảnh như thơ truyền thống mà hàm chứa suy luận trữ tình triết lí, và ít nhiều vẫn còn dấu ấn của chủ nghĩa siêu thực. (Xem chú thích về trào lưu siêu thực trong SGK, tr.161).
1. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ
Bài thơ Tự do của Pôn Ê-luy-a ra đời trong thời kì nước Pháp bị quân đội phát xít Đức xâm lược, in trong tập Thơ ca và chân lí, 1942 và được coi là thánh ca của thơ ca kháng chiến Pháp. Bài thơ gồm 21 khổ thơ, không kể dòng cuối cùng chỉ là chữ TƯ DO (được viết hoa). Văn bản trong SGK là bản dịch của Phùng Văn Tửu, có lược bớt một số khổ thơ rải rác ở giữa bài, chỉ còn 12 khổ thơ.
2. Chủ đề bài thơ
Như nhan đề “Tự do”, chủ đề bài thơ cũng chính là tự do. Người đọc dễ dàng nhận ra chủ đề này nhờ cảm hứng “tự do” đã tuôn chảy ào ạt, nồng nhiệt và thiết tha trong tác phẩm xuyên suốt 21 khổ thơ để kết thúc bằng hai chữ TƯ DO ở cuối bài thơ.
3. Đặc sắc nghệ thuật
Cảm hứng “tự do” tuôn chảy ào ạt, nồng nhiệt trong bài thơ nhờ hai thủ pháp nghệ thuật:
– Điệp cấu trúc các khổ thơ bằng câu kết thúc “Tôi viết tên em” -> và tên em chính là TƯ DO.
– Điệp từ “trên” được lặp lại nhiều lần ở các khổ thơ theo kiểu “xoáy tròn” (Trên… trên…), tất cả 60 lần, tạo cảm giác ở mọi nơi, mọi chỗ, mọi lúc. “tôi đều viết tên em”, đều có TƯ DO, đều khao khát và hành động cho TƯ DO. ‘
Trên ⇒ Mọi sự, mọi lúc, mọi hiện tượng, con người, thời gian ⇒ tôi viết tên em ⇒ tôi sinh ra để gặp em ⇒ để gọi tên em ⇒ TỰ DO.
4. Tính chất thánh ca của bài thơ
Bài thơ do có sự lặp lại 20 lần câu kết thúc của 20 khổ thơ “Tôi viết tên em” khiến người đọc liên tưởng tới thánh ca, hay lời cầu nguyện bao giờ cũng kết thúc bằng “A-men” (có nghĩa là chấp thuận hoặc đồng ý). “Tôi viết tên em” do đó trở thành một xác tín, một niềm tin vững chắc trong hoàn cảnh nô lệ, mất tự do. “Tôi viết tên em” cũng thể hiện lời thề quyết tâm hướng tới tự do, giành và bảo vệ tự do. Trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống phát xít Đức của nhân dân Pháp lúc bấy giờ (1942), những đặc điểm trên đây của bài thơ dễ dàng đi vào lòng người đọc, được Ιηρί ηgμοί chấp nhận và nó đã trở thành thánh ca là như vậy.
|
Solving Grade 12 Literature exercises: Freedom
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
To study Literature well in grade 12, students are invited to refer to the document: Solving Literature exercises for Grade 12: Freedom, the document will be a useful source of information to help students achieve high results in Literature. Literature 12. Students and teachers are invited to refer to it.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Freedom
• Some information about the author
Paul Eluya (1895 - 1952), French poet, was born in Saint-Deni, a small town north of Paris. During World War I, he was drafted into the army and injured. In 1919, he joined the surrealist movement, but gradually, he realized that art cannot be separated but must participate in protecting life. His poetic compositions during this period were anti-imperialist and rich in humanitarian content. With more than sixty poems, he created a new form of poetry, rich in intelligence, full of humanistic aspirations. His poetry does not focus on building images like traditional poetry but contains philosophical lyrical reasoning, and more or less still retains traces of surrealism. (See notes on the surrealist movement in the textbook, p.161).
1. Circumstances of the poem's birth
The poem Freedom by Paul Eluya was born during the period when France was invaded by the German fascist army, published in the collection Poetry and Truth, 1942 and is considered a hymn of French resistance poetry. The poem consists of 21 stanzas, not including the last line which is just the word TU DO (capitalized). The text in the textbook is Phung Van Tuu's translation, with some stanzas scattered in the middle of the poem omitted, leaving only 12 stanzas.
2. Theme of the poem
Like the title "Freedom", the poem's theme is also freedom. Readers can easily recognize this theme thanks to the "freedom" inspiration that flows rushingly, passionately and passionately in the work throughout 21 stanzas, ending with the two words FREEDOM at the end of the poem.
3. Artistic features
The "free" inspiration flows rushingly and passionately in the poem thanks to two artistic techniques:
– Diep structures the stanzas with the ending sentence "I write your name" -> and your name is TU DO.
– The refrain "on" is repeated many times in the stanzas in a "swirling" style (On... on...), a total of 60 times, creating the feeling of being everywhere, everywhere, all the time. "I write your name", we all have FREEDOM, we all desire and act for FREEDOM. '
Above ⇒ Everything, every time, every phenomenon, person, time ⇒ I write your name ⇒ I was born to meet you ⇒ to call your name ⇒ FREEDOM.
4. The hymnal nature of the poem
The poem repeats the ending line of the 20 stanzas "I write your name" 20 times, making the reader think of a hymn, or a prayer that always ends with "Amen" (which means accept or agree). "I write your name" thus becomes a conviction, a firm belief in a situation of slavery and loss of freedom. "I write your name" also represents a vow of determination towards freedom, winning and protecting freedom. In the context of the French people's resistance war against the Nazis at that time (1942), the above characteristics of the poem easily entered the hearts of readers, were accepted by the French people and it became a hymn. so.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đàn ghi ta của Lor-ca
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đàn ghi ta của Lor-ca, với nội dung tài liệu đã được cập nhật đầy đủ sẽ giúp các bạn học sinh nắm chắc bài Đàn ghi ta của Lor-ca, qua đó sẽ giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn lớp 12. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Đàn ghi ta của Lor-ca
I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A. Tác giả (xem trong SGK)
Về tác giả Thanh Thảo, cần chú ý một số điểm sau đây:
– Thanh Thảo thuộc thế hệ các nhà thơ chống Mĩ có thành tựu, có tiếng nói thơ riêng được công chúng chú ý, kể cả thơ viết về chiến tranh và thời hậu chiến.
– Là một ngòi bút thơ luôn tìm tòi cái mới, nỗ lực cách tân thơ Việt, ông khước từ lối biểu đạt dễ dãi, tìm kiếm những cách biểu đạt mới và đề xuất một mĩ cảm hiện đại cho thơ.
Đàn ghi-ta của Lor-ca rất tiêu biểu cho nỗ lực cách tâm thơ Việt của Thanh Thảo, mặc dầu bài thơ còn khó hiểu vì ít nhiều nhuốm màu sắc tượng trưng và siêu thực mà ông học tập ở chính nhà thơ hiện đại Tây Ban Nha: Ga-xi-a Lor-ca.
B. Tác phẩm: Đàn ghi-ta của Lor-ca
Trước khi tìm hiểu tác phẩm, cần đọc văn bản nhiều lần để có một cảm nhận chung ban đầu về bài thơ này. Chú ý đến cái chết bi thảm của Lor-ca được nói đến trong khổ thơ thứ hai của bài thơ (đọc kĩ chú thích (2) tr.162 để hiểu rõ về cái chết đó) và hình tượng tiếng đàn ghi-ta xuyên suốt tác phẩm, được nhà thơ miêu tả bằng nhiều hình ảnh mới lạ, hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
1. Cảm hứng từ cái chết bi thảm của nhà thơ lớn Tây Ban Nha
Bài thơ được gợi cảm hứng từ cái chết bi thảm của Lor-ca (1898 – 1936). Lor-ca là nhà thơ lớn Tây Ban Nha, một trong những tài năng sáng chói của văn học hiện đại Tây Ban Nha. Ông đã ca ngợi, cổ vũ nhân dân trong cuộc đấu tranh với thế lực phản động, đòi quyền sống chính đáng với một nghệ thuật mới mẻ, gây ảnh hưởng xã hội to lớn trong nhân dân. Hoảng sợ trước điều đó, năm 1936, chế độ phản động cực quyền thân phát xít đã bắt giam và bắn chết ông. Tên tuổi của Lor-ca trở thành một biểu tượng, là ngọn cờ tập hợp các nhà văn hóa Tây Ban Nha và trên thế giới chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít bảo vệ văn hóa dân tộc và văn minh nhân loại. Lor-ca có một câu thơ nổi tiếng: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”. Cái chết bi thảm ấy và cây đàn kì diệu này đã khơi nguồn cảm hứng cho Thanh Thảo viết bài thơ Đàn ghi-ta của Lor-ca (bài thơ, như ta đã thấy, có đề từ là câu thơ của F.G.Lor-ca).
Nếu cái chết bi thảm của Lor-ca gây cảm xúc mạnh cho Thanh Thảo thì tiếng đàn ghi-ta của Lor-ca đã trở thành hình tượng trung tâm xuyên suốt bài thơ của ông. Bởi Lor-ca là một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, và cái biểu trưng cho người nghệ sĩ ấy không gì đúng hơn là chính tiếng đàn của Lor-ca, tiếng đàn ghi-ta truyền thống của dân tộc Tây Ban Nha (guitare espagnol). Tiếng đàn ghi-ta là gương mặt, là cuộc đời, là tài năng và phẩm chất nghệ sĩ của Lor-ca, in đậm dấu ấn riêng của người nghệ sĩ tài hoa và khí phách, nhưng cũng phảng phất hồn dân tộc Tây Ban Nha trong đó. Hình tượng tiếng đàn được Thanh Thảo xây dựng rất độc đáo, công phu và sáng tạo, tuy ít nhiều có nhuốm màu sắc tượng trưng và siêu thực mà ông học tập ở chính nhà thơ Ga-xi-a Lor-ca.
Bài thơ được cấu trúc theo diễn tiến của tiếng đàn, cũng là của cuộc đời nhà thơ lớn Tây Ban Nha:
– Khổ 1: Tiếng đàn du ca của người nghệ sĩ lang thang.
– Khổ 2 và 3: Lor-ca bị điệu về bãi bắn, tiếng ghi-ta ròng ròng máu chảy.
– Khổ 4: Tiếng đàn gợi thương cảm về cái chết thê thảm của nhà thơ chiến sĩ nhưng đó lại là tiếng đàn bất tử của người anh hùng trong lòng dân tộc và nhân loại.
– Khổ 6: Sự tự giải thoát, sự lìa bỏ tất cả của Lor-ca, nhưng linh hồn bất tử của ông vẫn ca hát, mãi mãi hát ca, và tiếng đàn ghi-ta kì diệu ấy vẫn vang lên thánh thót: li-la li-la li-la.
3. Cảm nhận về đoạn thơ:
Không ai chôn cất tiếng đàn
Tiếng đàn như cỏ mọc hoang
Giọt nước mắt vầng trăng
Long lanh trong đáy giếng.
Hình ảnh hoán dụ (không ai chôn cất tiếng đàn), hình ảnh so sánh tiếng đàn như cỏ mọc hoang, gợi thương cảm về cái chết thê thảm của nhà thơ chiến sĩ trong tay bọn phát xít khi đất nước còn chìm trong sự thống trị dã man của chúng. Đặc biệt hình ảnh giọt nước mắt vầng trăng là một hình tượng thơ siêu thực đa nghĩa bắt nguồn từ một sự việc thực: Kẻ thù sau khi bắn nhà thơ đã vứt xác ông xuống giếng để phi tang. Nếu sử dụng bút pháp hiện thực thì chỉ diễn tả được đau thương và tội ác nhưng Thanh Thảo còn muốn nói nhiều hơn: tình thương, sự cao khiết, sự tỏa sáng. Nước mắt vầng trăng là nước mắt thương tiếc vầng trăng hay là nước mắt sáng đẹp và vĩnh cửu như vầng trăng, những giọt nước mắt anh hùng, như trong văn của Nguyễn Đình Chiểu (nước mắt anh hùng lau chẳng ráo), vầng trăng hay là sự hóa thân, sự thăng hoa của tâm hồn người liệt sĩ như Khoảng trời hố bom của Lâm Thị Mỹ Dạ (Đêm đêm tâm hồn em tỏa sáng / Những trì sao ngời chói lung linh). Giếng nước, nơi kẻ thù vứt xác anh, lại là nơi tỏa sáng long lanh tâm hồn anh như có vầng trăng soi vào. Sự dập vùi chuyển hóa thành sự thăng hoa, sự thê thảm chuyển hóa thành sự tôn vinh. Và đó là chiến thắng, là sự bất tử của người anh hùng. Khổ thơ đã hội tụ được cả cái chết bi thảm và tiếng đàn kì diệu của Lor-ca trong những hình tượng thơ sáng tạo cách tân để ca ngợi tiếng đàn bất tử của người nghệ sĩ Tây Ban Nha, để nói lên một chân lí: nghệ thuật của nhân dân sẽ trường tồn vĩnh cửu.
1. Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh Lor-ca được thể hiện qua bài thơ. Anh (chị) tự làm.
2. Viết lời bình khổ đầu bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca của Thanh Thảo.
• Giới thiệu đoạn văn tham khảo
Mở đầu bài thơ là một hình tượng, một ngôn từ lạ: “Những tiếng đàn bọt nước”. Như một nghệ sĩ du ca Digan, Lorca đi đâu cũng cầm trên tay cây đàn ghi ta espagnol, đặc sản âm nhạc của dân tộc Tây Ban Nha. Đó cũng là cây đàn lia (lyre), cây đàn thơ của Lorca. Nhưng vì sao tiếng đàn lại như “bọt nước”?. Phải chăng vì tiếng đàn đã nổi lên tròn trịa, trẻ trung, nhảy nhót, nở bùng rồi lại tan đi, tan đi rồi lại nở bùng như những bọt nước mà cơn mưa rào to làm nảy lên trên mặt sân: “Trời mưa bong bóng phập phồng” (ca dao Việt Nam). Hình ảnh nhà thơ chiến sĩ, như một đấu sĩ trên đấu trường bò tót. Nhưng người mặc áo choàng đỏ ấy không phải là một đấu sĩ bò tót mà là một nghệ sĩ lang thang và cũng như nhiều nghệ sĩ lớn, nhiều thiên tài của nhân loại, chàng cô đơn, chàng “đi về miền đơn độc”. Chính là miền lí tưởng, lí tưởng của con người, của nghệ thuật là miền không mấy kẻ dấn thân và cũng không dễ tìm người đồng điệu. Trên con đường ấy có vầng trăng chếnh choáng, chếnh choáng như tâm trạng của chàng, người đang ngây ngất say, say đời, say nghệ thuật, say thơ, say lí tưởng. Con đường ấy cũng là con đường dài, con đường gian khổ và đau khổ. Hình ảnh hư cấu, ẩn dụ đã nói lên điều ấy. Ngay trong khổ đầu, hình ảnh Lorca đã là một hình tượng độc đáo, rất Lorca, rất Tây Ban Nha mà rất nhân loại, rất thời đại mà rất muôn thở.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đàn ghi ta của Lor-ca
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đàn ghi ta của Lor-ca, với nội dung tài liệu đã được cập nhật đầy đủ sẽ giúp các bạn học sinh nắm chắc bài Đàn ghi ta của Lor-ca, qua đó sẽ giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn lớp 12. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Đàn ghi ta của Lor-ca
I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A. Tác giả (xem trong SGK)
Về tác giả Thanh Thảo, cần chú ý một số điểm sau đây:
– Thanh Thảo thuộc thế hệ các nhà thơ chống Mĩ có thành tựu, có tiếng nói thơ riêng được công chúng chú ý, kể cả thơ viết về chiến tranh và thời hậu chiến.
– Là một ngòi bút thơ luôn tìm tòi cái mới, nỗ lực cách tân thơ Việt, ông khước từ lối biểu đạt dễ dãi, tìm kiếm những cách biểu đạt mới và đề xuất một mĩ cảm hiện đại cho thơ.
Đàn ghi-ta của Lor-ca rất tiêu biểu cho nỗ lực cách tâm thơ Việt của Thanh Thảo, mặc dầu bài thơ còn khó hiểu vì ít nhiều nhuốm màu sắc tượng trưng và siêu thực mà ông học tập ở chính nhà thơ hiện đại Tây Ban Nha: Ga-xi-a Lor-ca.
B. Tác phẩm: Đàn ghi-ta của Lor-ca
Trước khi tìm hiểu tác phẩm, cần đọc văn bản nhiều lần để có một cảm nhận chung ban đầu về bài thơ này. Chú ý đến cái chết bi thảm của Lor-ca được nói đến trong khổ thơ thứ hai của bài thơ (đọc kĩ chú thích (2) tr.162 để hiểu rõ về cái chết đó) và hình tượng tiếng đàn ghi-ta xuyên suốt tác phẩm, được nhà thơ miêu tả bằng nhiều hình ảnh mới lạ, hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
1. Cảm hứng từ cái chết bi thảm của nhà thơ lớn Tây Ban Nha
Bài thơ được gợi cảm hứng từ cái chết bi thảm của Lor-ca (1898 – 1936). Lor-ca là nhà thơ lớn Tây Ban Nha, một trong những tài năng sáng chói của văn học hiện đại Tây Ban Nha. Ông đã ca ngợi, cổ vũ nhân dân trong cuộc đấu tranh với thế lực phản động, đòi quyền sống chính đáng với một nghệ thuật mới mẻ, gây ảnh hưởng xã hội to lớn trong nhân dân. Hoảng sợ trước điều đó, năm 1936, chế độ phản động cực quyền thân phát xít đã bắt giam và bắn chết ông. Tên tuổi của Lor-ca trở thành một biểu tượng, là ngọn cờ tập hợp các nhà văn hóa Tây Ban Nha và trên thế giới chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít bảo vệ văn hóa dân tộc và văn minh nhân loại. Lor-ca có một câu thơ nổi tiếng: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”. Cái chết bi thảm ấy và cây đàn kì diệu này đã khơi nguồn cảm hứng cho Thanh Thảo viết bài thơ Đàn ghi-ta của Lor-ca (bài thơ, như ta đã thấy, có đề từ là câu thơ của F.G.Lor-ca).
Nếu cái chết bi thảm của Lor-ca gây cảm xúc mạnh cho Thanh Thảo thì tiếng đàn ghi-ta của Lor-ca đã trở thành hình tượng trung tâm xuyên suốt bài thơ của ông. Bởi Lor-ca là một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, và cái biểu trưng cho người nghệ sĩ ấy không gì đúng hơn là chính tiếng đàn của Lor-ca, tiếng đàn ghi-ta truyền thống của dân tộc Tây Ban Nha (guitare espagnol). Tiếng đàn ghi-ta là gương mặt, là cuộc đời, là tài năng và phẩm chất nghệ sĩ của Lor-ca, in đậm dấu ấn riêng của người nghệ sĩ tài hoa và khí phách, nhưng cũng phảng phất hồn dân tộc Tây Ban Nha trong đó. Hình tượng tiếng đàn được Thanh Thảo xây dựng rất độc đáo, công phu và sáng tạo, tuy ít nhiều có nhuốm màu sắc tượng trưng và siêu thực mà ông học tập ở chính nhà thơ Ga-xi-a Lor-ca.
Bài thơ được cấu trúc theo diễn tiến của tiếng đàn, cũng là của cuộc đời nhà thơ lớn Tây Ban Nha:
– Khổ 1: Tiếng đàn du ca của người nghệ sĩ lang thang.
– Khổ 2 và 3: Lor-ca bị điệu về bãi bắn, tiếng ghi-ta ròng ròng máu chảy.
– Khổ 4: Tiếng đàn gợi thương cảm về cái chết thê thảm của nhà thơ chiến sĩ nhưng đó lại là tiếng đàn bất tử của người anh hùng trong lòng dân tộc và nhân loại.
– Khổ 6: Sự tự giải thoát, sự lìa bỏ tất cả của Lor-ca, nhưng linh hồn bất tử của ông vẫn ca hát, mãi mãi hát ca, và tiếng đàn ghi-ta kì diệu ấy vẫn vang lên thánh thót: li-la li-la li-la.
3. Cảm nhận về đoạn thơ:
Không ai chôn cất tiếng đàn
Tiếng đàn như cỏ mọc hoang
Giọt nước mắt vầng trăng
Long lanh trong đáy giếng.
Hình ảnh hoán dụ (không ai chôn cất tiếng đàn), hình ảnh so sánh tiếng đàn như cỏ mọc hoang, gợi thương cảm về cái chết thê thảm của nhà thơ chiến sĩ trong tay bọn phát xít khi đất nước còn chìm trong sự thống trị dã man của chúng. Đặc biệt hình ảnh giọt nước mắt vầng trăng là một hình tượng thơ siêu thực đa nghĩa bắt nguồn từ một sự việc thực: Kẻ thù sau khi bắn nhà thơ đã vứt xác ông xuống giếng để phi tang. Nếu sử dụng bút pháp hiện thực thì chỉ diễn tả được đau thương và tội ác nhưng Thanh Thảo còn muốn nói nhiều hơn: tình thương, sự cao khiết, sự tỏa sáng. Nước mắt vầng trăng là nước mắt thương tiếc vầng trăng hay là nước mắt sáng đẹp và vĩnh cửu như vầng trăng, những giọt nước mắt anh hùng, như trong văn của Nguyễn Đình Chiểu (nước mắt anh hùng lau chẳng ráo), vầng trăng hay là sự hóa thân, sự thăng hoa của tâm hồn người liệt sĩ như Khoảng trời hố bom của Lâm Thị Mỹ Dạ (Đêm đêm tâm hồn em tỏa sáng / Những trì sao ngời chói lung linh). Giếng nước, nơi kẻ thù vứt xác anh, lại là nơi tỏa sáng long lanh tâm hồn anh như có vầng trăng soi vào. Sự dập vùi chuyển hóa thành sự thăng hoa, sự thê thảm chuyển hóa thành sự tôn vinh. Và đó là chiến thắng, là sự bất tử của người anh hùng. Khổ thơ đã hội tụ được cả cái chết bi thảm và tiếng đàn kì diệu của Lor-ca trong những hình tượng thơ sáng tạo cách tân để ca ngợi tiếng đàn bất tử của người nghệ sĩ Tây Ban Nha, để nói lên một chân lí: nghệ thuật của nhân dân sẽ trường tồn vĩnh cửu.
1. Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh Lor-ca được thể hiện qua bài thơ. Anh (chị) tự làm.
2. Viết lời bình khổ đầu bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca của Thanh Thảo.
• Giới thiệu đoạn văn tham khảo
Mở đầu bài thơ là một hình tượng, một ngôn từ lạ: “Những tiếng đàn bọt nước”. Như một nghệ sĩ du ca Digan, Lorca đi đâu cũng cầm trên tay cây đàn ghi ta espagnol, đặc sản âm nhạc của dân tộc Tây Ban Nha. Đó cũng là cây đàn lia (lyre), cây đàn thơ của Lorca. Nhưng vì sao tiếng đàn lại như “bọt nước”?. Phải chăng vì tiếng đàn đã nổi lên tròn trịa, trẻ trung, nhảy nhót, nở bùng rồi lại tan đi, tan đi rồi lại nở bùng như những bọt nước mà cơn mưa rào to làm nảy lên trên mặt sân: “Trời mưa bong bóng phập phồng” (ca dao Việt Nam). Hình ảnh nhà thơ chiến sĩ, như một đấu sĩ trên đấu trường bò tót. Nhưng người mặc áo choàng đỏ ấy không phải là một đấu sĩ bò tót mà là một nghệ sĩ lang thang và cũng như nhiều nghệ sĩ lớn, nhiều thiên tài của nhân loại, chàng cô đơn, chàng “đi về miền đơn độc”. Chính là miền lí tưởng, lí tưởng của con người, của nghệ thuật là miền không mấy kẻ dấn thân và cũng không dễ tìm người đồng điệu. Trên con đường ấy có vầng trăng chếnh choáng, chếnh choáng như tâm trạng của chàng, người đang ngây ngất say, say đời, say nghệ thuật, say thơ, say lí tưởng. Con đường ấy cũng là con đường dài, con đường gian khổ và đau khổ. Hình ảnh hư cấu, ẩn dụ đã nói lên điều ấy. Ngay trong khổ đầu, hình ảnh Lorca đã là một hình tượng độc đáo, rất Lorca, rất Tây Ban Nha mà rất nhân loại, rất thời đại mà rất muôn thở.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đò lèn
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Để học tốt Ngữ văn lớp 12, mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đò lèn, tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh nắm chắc kiến thức bài Đò lèn một cách chi tiết. Mời thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Đò lèn
• Tác giả
Nguyễn Duy sinh năm 1948, thuộc thế hệ những nhà thơ chống Mĩ, được độc giả biết đến năm 1973, khi ông đoạt giải nhất cuộc thi thơ tuần báo Văn nghệ với chùm thơ: Hơi ấm ổ rơm, Bầu trời vuông, Tre Việt Nam.
Thơ Nguyễn Duy có sự kết hợp tài hoa giữa cái duyên dáng, trữ tình với chất thế sự đậm đặc, giàu chiêm nghiệm và triết lí. Ông được đánh giá cao trong thể thơ lục bát, là một trong số không nhiều cây bút hiện nay đã góp phần làm mới thể thơ truyền thống này. Ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2007. (Xem Tiểu dẫn trong SGK).
• Tác phẩm: Đò Lèn (gợi ý tìm hiểu bài thơ)
Bài Đò Lèn được viết năm 1983, trong một dịp nhà thơ trở về quê ngoại, sống với những hồi ức đan xen nhiều buồn vui thời thơ ấu. Mẹ mất sớm, Nguyễn Duy ở với bà ngoại từ bé. Trong tâm hồn nhà thơ, bà ngoại là hình ảnh gần gũi, thân thuộc nhất: níu váy bà đi chợ Bình Lâm. Tuổi thơ ông gắn liền với hình ảnh người bà là điều dễ hiểu, tạo nên chất trữ tình đằm thắm mà cảm động trong bài thơ. Đó là tuổi thơ của đứa cháu mồ côi nghịch ngợm, vừa sóng đôi, vừa có gì như tương phản với hình ảnh người bà âm thầm chịu đựng muôn vàn vất vả để nuôi dạy đứa cháu đó.
Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
Bà mò cua xúc tép ở đồng
Quan Bà đi gánh chè xanh
Ba Trại Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn.
“Tôi đâu biết” đã nối liền tuổi thơ nghịch ngợm của đứa cháu với đời bà cơ cực tần tảo sớm khuya nuôi cháu. Chỉ một khổ thơ dành cho bà mà chất chứa trong đó bao, thương cảm xót xa, bao ân tình sâu nặng của đứa cháu khi nhớ đến bà. Tưởng như những vùng đất quen thuộc của xứ Thanh – đồng Quan, Ba Trại, Quán Cháo, Đồng Giao – vẫn in hình bóng bà với bước chân “thập thững những đêm hàn”. Nhớ về bà, nhà thơ không chỉ thương tiếc, biết ơn mà còn kính trọng bà, một con người của đời thường, sống âm thầm chịu đựng trong cảnh đời thường nhưng lại đầy bản lĩnh, giàu nghị lực và lạc quan. Nghĩ về bà, Nguyễn Duy có một chút so sánh mang ý vị triết lí sâu xa:
Giữa bà tôi và tiên, Phật thánh, thần.
Để đi đến một đáp số thật đơn giản và dễ hiểu khi “bom Mĩ dội – nhà bà tôi bay mất, đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền”, lúc ấy đã xảy ra một sự đối lập sâu sắc:
Thánh với phật rủ nhau đi đâu hết
Bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn.
Trong sự tương phản của câu thơ, hình ảnh người bà hiện lên sừng sững giữa đời thường, giản dị mà đẹp. Có phải đó là ý chí, nghị lực, sức sống mạnh mẽ của người phụ nữ Việt Nam kết tinh trong bà mà người cháu trưởng thành đã nhìn thấy và thấu hiểu, để càng thêm yêu kính và biết ơn bà. Nhưng tất cả đều đã muộn, và khổ thơ kết thúc không nén nổi một niềm ăn năn, hối hận của người cháu – người lính khi nghĩ về bà của mình. Tôi đi lính… lâu không về quê ngoại Dòng sông xưa vẫn bên lở, bên bồi Khi tôi biết thương bà thì đã muộn Bà chỉ còn là một nắm cỏ thôi!
|
Solving Literature exercises for grade 12: Do Len
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
To study Literature well in grade 12, students are invited to refer to the document: Solving Literature exercises for Grade 12: Do Len, the document will help students grasp the knowledge of Do Len lesson in detail. Invite teachers and students to refer.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Do len
• Author
Nguyen Duy was born in 1948, belongs to the generation of anti-American poets, became known to readers in 1973, when he won first prize in the poetry contest of Arts Weekly with a series of poems: Warmth of the straw nest, Square sky, Vietnamese bamboo Male.
Nguyen Duy's poetry has a talented combination of charm and lyricism with a dense worldly quality, rich in contemplation and philosophy. He is highly appreciated in the six-eight verse form, one of the few current writers who have contributed to renewing this traditional form of poetry. He was awarded the State Prize for Literature and Arts in 2007. (See Introduction in Textbook).
• Work: Do Len (suggestions for understanding the poem)
The poem Do Len was written in 1983, on an occasion when the poet returned to his maternal hometown, living with mixed memories of joy and sadness from his childhood. His mother passed away early, so Nguyen Duy lived with his grandmother since he was a child. In the poet's soul, his grandmother is the closest and most familiar image: holding onto her skirt to go to Binh Lam market. It is understandable that his childhood was closely associated with the image of his grandmother, creating a loving and touching lyricism in the poem. That is the childhood of the mischievous orphan grandchild, both parallel and contrasting with the image of the grandmother silently enduring countless hardships to raise that grandchild.
I didn't know my grandmother was so miserable
She finds crabs and shrimps in the fields
Quan Ba carries green tea
Three Trai, Quan Chao, Dong Giao are filled with cold nights.
"I didn't know" connects her grandchild's mischievous childhood with her life of hard work raising her grandchild early and late. Just one stanza of a poem dedicated to her contains so much compassion and pain, so much deep love from her grandchild when she remembers her. It seems that the familiar lands of Thanh - Dong Quan, Ba Trai, Quan Chao, Dong Giao - still have her silhouette with her footsteps "through cold nights". Remembering her, the poet not only mourns and is grateful but also respects her, an ordinary person, living silently and suffering in everyday life but full of bravery, energy and optimism. Thinking about her, Nguyen Duy has a comparison with profound philosophical meaning:
Between my grandmother and fairies, Buddhas, saints, and gods.
To come up with a simple and easy-to-understand answer when "the American bomb hit - my grandmother's house flew away, the Song temple flew away, all the temples flew away", at that time a profound contrast occurred:
Saints and Buddhas go everywhere together
My grandmother sells eggs at Len station.
In the contrast of the verse, the image of the grandmother stands tall in everyday life, simple but beautiful. Is it the strong will, energy, and vitality of a Vietnamese woman crystallized in her that her adult grandson has seen and understood, making him love and appreciate her even more. But it was all too late, and the ending stanza could not contain the remorse and regret of the nephew - the soldier when thinking about his grandmother. I was in the army... I haven't been back to my mother's hometown for a long time. The old river is still on the side of landslides, on the side of floods. When I learned to love her, it was too late. She was just a handful of grass!
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đô-xtôi-ép-xki
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Để học tốt Ngữ văn lớp 12, mời bạn đọc tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đô-xtôi-ép-xki, với nội dung chi tiết đã được cập nhật để phục vụ các bạn học sinh đạt hiệu quả cao trong học tập. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Đô-xtôi-ép-xki
• Tác giả
Xtê-phan Xvai-gơ (1881 – 1942) là nhà văn quốc tịch Áo gốc Do Thái, đã trưởng thành trong môi trường tri thức của Viên – một trung tâm văn hóa nghệ thuật thời trước Đại chiến thế giới thứ hai và thấm sâu phân tâm học Phrớt. Ông từng làm thơ, viết kịch, truyện. Đặc biệt, những tiểu luận và chân dung văn học của ông đã được biết tới rộng rãi ở Châu Âu và thế giới. Xvai-gơ đã dựng nên được những chân dung văn học đầy ấn tượng. Cuốn Ba bậc thầy: Đô-xtôi-ép-xki, Ban-dắc, Đic-kinx rất tiêu biểu cho loại sách chân dung văn học của ông. Văn bản dưới đây trích trong phần mang tên Đô-xtôi-ép-xki, lấy từ bản dịch tiếng Pháp sang tiếng Việt của Nguyễn Dương Khư, NXB Giáo dục, 1996.
• Gọi ý tìm hiểu văn bản
Văn bản là một đoạn trích trong bức chân dung văn học về Đôxtôi-ép-xki. Cuộc đời nhà văn Nga lỗi lạc này hiện lên bằng những chi tiết sống động, đầy ấn tượng của một số phận nghiệt ngã khó có thể tìm thấy ở những sách chuyêI. viết về “tiểu sử nhà văn”. “Trái tim ông chỉ đập vì nước Nga còn thân thể ông sống leo lét trong một thế giới đối với ông là xa lạ”. Ông đã từng khóc lóc và kêu van vì một vài đồng tiền khốn khổ, từng cầm cố cả đến cái quần đùi cuối cùng để đánh một bức điện về Xanh Pê-téc-bua…, suốt đêm viết tác phẩm trong tiếng rên rỉ của người vợ trong cơn đau đẻ, trong sự đe dọa của chủ nhà đòi tiền nhà, bà đỡ đòi tiền nợ. Vậy mà ông vẫn viết, vẫn kiên trì, say mê viết nên những Tội ác và trừng phạt, Thằng ngốc, Lũ người quỷ ám, Con bạc, những tác phẩm đồ sộ của thế kỷ XIX, đã tạo hình cho tất cả thế giới tinh thần của chúng ta. “Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông, nhờ nó ông sống trong Tổ quốc mình”. Và khi trở về Tổ quốc, lúc năm mươi hai tuổi, thì vinh quang đã đến với ông. Các sách của ông đã biện hộ cho sự nghiệp của ông. Nước Nga chỉ còn đổ dồn mắt vào ông. Tác giả đã kể lại hai sự đáng ghi nhớ về Đô-xtôi-ép-xki: bài phát biểu tượng niệm của ông trong dịp kỉ niệm một trăm năm ngày sinh của Pu-skin đã gây ấn tượng và xúc động mạnh mẽ trong công chúng lúc bấy giờ, và đặc biệt là đám tang ông đã thu hút cả nước Nga về với ông – về với người mà họ yêu thương, khâm phục, kính trọng. Và “trong một tiếng đồng hồ, giấc mơ thiêng liêng của Đô-xtôi-ép-xki được thực hiện trong đám tang ông: sự đoàn kết của tất cả những người Nga”. Đó là sự vinh danh ông, là phần thưởng quý giá nhất mà nhân dân Nga đã tưởng niệm ông. Thật khó có một đám tang nào như thế khi người quá cố đã vĩnh viễn ở trong lòng dân, thuộc về dân.
|
Solving 12th grade Literature exercises: Dosti-ev-ski
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
To study Literature well in grade 12, readers are invited to refer to the document: Solving Literature exercises for Grade 12: Dosti-ev-ski, with detailed content that has been updated to serve students with good results. high results in learning. Invite teachers and students to refer.
Good solutions to Literature exercises for grade 12: Dosto-ev-ski
• Author
Stephen Svaig (1881 - 1942) was an Austrian-Jewish writer who grew up in the intellectual environment of Vienna - a cultural and artistic center before World War II and deeply absorbed Freud's psychoanalysis. He used to write poetry, plays, and stories. In particular, his essays and literary portraits are widely known in Europe and the world. Svaig has created impressive literary portraits. The book Three Masters: Dosti-evskiy, Bandak, Dickinx is very typical of his literary portrait book. The text below is excerpted from the section titled Dosti-ev-ski, taken from the French translation into Vietnamese by Nguyen Duong Khu, Education Publishing House, 1996.
• Call for ideas to understand the text
The text is an excerpt from a literary portrait of Dostoyevsky. The life of this prominent Russian writer appears in vivid, impressive details of a cruel fate that is hard to find in specialized books. write about "writer's biography". "His heart only beat for Russia, while his body lived in a world that was strange to him." He once cried and begged for a few miserable coins, once pawned even the last pair of shorts to send a telegram to Saint Petersburg..., wrote the work all night in the groans of his father. the wife in labor, under the threat of the landlord demanding rent, the midwife demanding money owed. Yet he still wrote, persisted, passionately wrote Crime and Punishment, The Idiot, The Possessed, The Gambler, monumental works of the 19th century that shaped the entire world. our spirit. "Work is his liberation and his suffering, thanks to it he lives in his Fatherland." And when he returned to the Fatherland, at the age of fifty-two, glory came to him. His books championed his cause. Russia's eyes were only on him. The author recounted two memorable things about Dosti-evsky: his symbolic speech on the occasion of the centenary of Pu-skin's birth made a strong impression and emotion in his work. at that time, and especially his funeral, attracted the whole of Russia to him - to the person they loved, admired, and respected. And “in one hour, Dostoevsky's sacred dream was realized at his funeral: the unity of all Russians.” That is his honor, the most precious reward that the Russian people have commemorated him with. It is difficult to have a funeral like that when the deceased is forever in the hearts of the people, belonging to the people.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm), với nội dung tài liệu đã được cập nhật chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh học tốt môn Ngữ văn 12. Mời thầy cô và các bạn học sinh cùng tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
A. Tác giả (xem SGK)
Tác giả Nguyễn Khoa Điềm, cần chú ý các điểm sau:
– Là nhà hoạt động chính trị và văn nghệ, từng là Trưởng ban Tư tưởng văn hóa Trung ương, Tổng thư kí Hội Nhà văn khoa V, Bộ trưởng Bộ văn hóa – Thông tin.
– Thuộc thế hệ nhà thơ giai đoạn chiến tranh chống đế quốc Mĩ. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. Ông đã được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật (năm 2000).
B. Tác phẩm: Đất Nước
• Xuất xứ Đoạn trích
Đất Nước rút từ phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng lâu nay vẫn được xem là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại. Bản trường ca được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.
• Đọc đoạn trích
Cần đọc nhiều lần đoạn trích để có những cảm nhận ban đầu về “Đất nước” qua con mắt nhìn và suy nghĩ của Nguyễn Khoa Điềm trước khi đi sâu vào tìm hiểu từng phần của tác phẩm.
1. Bố cục và trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả trong đoạn thơ
a) Bố cục Đoạn thơ được viết thành hai phần:
– Phần một: từ đầu đến “Làm nên Đất. Nước muôn đời..”; những cảm nhận của tác giả về Đất Nước -t rên các phương diện cuộc sống của con người, địa lí – lịch sử, văn hóa, phong tục,…
b) Trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả trong bài thơ Có thể thấy trình tự triển khai đó như sau:
– Trước hết là những cảm nhận về Đất Nước:
+ Đất Nước ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia đình chúng ta thật gần gũi, thân thiết, bình dị (lời kể chuyện của mẹ, miếng trầu bà ăn, hạt gạo, cái kèo cái cột,…).
+ Đất Nước cũng là nơi anh và em hò hẹn, gặp nhau trong tình yêu đôi lứa.
+ Đất Nước được cảm nhận từ các phương diện địa lí – lịch sử, không gian và thời gian:
Thời gian đằng đẳng – Không gian mênh mông – Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ,…
+ Tất cả là để dẫn đến một suy nghĩ mấu chốt: Đất Nước kết tinh, hóa thân trong mỗi con người: Trong anh và em hôm nay – Đều có một phần Đất Nước… vì vậy phải có trách nhiệm với Đất Nước.
– Từ những cảm nhận toàn diện về Đất Nước, mạch suy nghĩ vươn tới một tư tưởng lớn về Đất Nước: Đất Nước là của Nhân dân và Nhân dân là người làm ra Đất Nước. Tư tưởng này là điểm quy tụ mọi cách nhìn về Đất nước của nhà thơ.
+ Trong những thắng cảnh, những địa danh trên mọi miền của Đất Nước
+ Trong lịch sử giữ nước và dựng nước bốn ngàn năm của nhân dân.
+ Trong lĩnh vực văn hóa, phong tục của dân gian về vật chất và tinh thần. Tất cả là để khẳng định mạnh mẽ tư tưởng đó trong phần 2 đoạn thơ.
2. Tìm hiểu phần đầu của đoạn thơ
– Trong phần đầu, tác giả đã cảm nhận về Đất Nước trên nhiều phương diện: Đất Nước ở” ngay “trong cuộc sống của mỗi gia đình chúng ta, thật gần gũi, thân thiết, bình dị, từ “miếng trầu bà ăn” đến “tóc mẹ thì bới sau đầu, cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”, đến “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”,… Nhưng Đất Nước cũng là “thời gian đằng đẳng, không gian mênh mông” (địa lí – lịch sử), là những điều thiêng liêng, tôn kính của cội nguồn dân tộc:
Đất là nơi Chim về
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
…………….
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
– Ở trên chiều rộng của không gian địa lí và chiều dài của thời gian lịch sử, Đất Nước được cảm nhận như sự thống nhất của các phương diện văn hóa, truyền thống, phong tục, cái hàng ngày và cái vĩnh hằng, trong đời sống mỗi cá nhân và cả cộng đồng… Cách cảm nhận ở đây vừa cụ thể vừa khái quát, lại có chiều sâu và có giá trị phát hiện. Ví như, Đất Nước không chỉ có và được tạo nên bởi những giá trị vật chất (kèo cột dựng nhà, hạt gạo một nắng hai sương…) mà còn được kết tinh bằng những giá trị tinh thần, tình cảm như tình cha mẹ thương nhau, tình yêu đôi lứa…; hoặc cảm nhận Đất Nước từ những cái bình thường hàng ngày là cách cảm nhận có chiều sâu bởi chính từ những cái đó tích lũy lại qua hàng ngàn năm mà tạo nên Đất Nước (không cảm nhận Đất Nước từ những cái to tát, trang trọng, hoặc những tên tuổi đã đi vào lịch sử mà cảm nhận theo cách của dân gian).
– Từ những cảm nhận trên, tác giả đi đến một phát hiện thật bất ngờ, thú vị và sâu sắc về Đất Nước:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước.
Mới nghe ngỡ có gì là lạ, nhưng ngẫm lại thì thật đúng. Đất Nước không ở đâu xa, kết tinh, hóa thân trong mỗi con người, từ dáng đi, lời nói, mái tóc, tà áo… cho đến nếp cảm, nếp nghĩ trong mỗi chúng ta đều có “Đất Nước”, đều là của Đất. Nước cho ta để ta là người Việt Nam. Vì vậy mà mỗi cá nhân phải có trách nhiệm với Đất Nước, “phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở” để “làm nên Đất Nước muôn đời.”.
3. Tìm hiểu phần sau của đoạn thơ
– Ở phần sau, tác giả tập trung làm nổi bật tư tưởng lớn: “Đất Nước của nhân dân”. Đây là điểm quy tụ mọi cách nhìn về Đất Nước của nhà thơ, đưa đến những phát hiện sâu và mới về Đất Nước:
+ Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng của Đất Nước đều do nhân dân tạo ra, đều là của nhân dân. Những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên, Hạ Long thắng cảnh… đều gắn liền với đời sống dân tộc, nó chỉ trở thành thắng cảnh khi đã gắn liền với con người, được tiếp nhận, cảm thụ qua tâm hồn và qua lịch sử của dân tộc, như tác giả đã khái quát sâu sắc:
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
+ Khi nghĩ về bốn nghìn năm của Đất Nước, nhà thơ không điểm lại các triều đại, các anh hùng nổi tiếng mà nhấn mạnh đến vô vàn những con người vô danh, bình dị – chính là Nhân dân đã làm ra Đất Nước:
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.
+ Và cũng chính họ đã gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất của Đất Nước, của dân tộc: hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, cả tên xã tên làng…; và cái tài sản quý giá nhất mà Đất Nước đã cho mỗi chúng ta chính là truyền thống cao đẹp về đạo lí, tình cảm của người Việt Nam: say đắm trong tình yêu, quý trọng tình nghĩa nhưng cũng thật quyết liệt trong căm thù và chiến đấu. (Xem đoạn thơ: Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi” đến “Đi trả thù mà không sợ dài lâu”.
– Tư tưởng lớn này được nhấn mạnh lại trong câu thơ được xem là chủ đề của cả đoạn trích:
Để Đất Nước này là Đất Nước nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.
Đây là một đóng góp của Nguyễn Khoa Điềm làm sâu sắc thêm ý niệm và Đất Nước của thơ chống Mĩ.
4. Cách sử dụng chất liệu văn hóa và văn học dân gian trong đoạn thơ
– Sử dụng khá đậm nhưng có chọn lọc chất liệu văn hóa, văn học dân gian: ca dao, thần thoại, tục ngữ, thành ngữ, ngôn ngữ dân gian,…
– Vận dụng những yếu tố đó hòa nhập trong cách diễn đạt và tư duy hiện đại, tạo ra màu sắc thẩm mĩ vừa quen thuộc lại vừa mới mẻ.
Cuối cùng, đọc kĩ phần Ghi nhớ SGK để nắm vững bài học.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
Mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm), với nội dung tài liệu đã được cập nhật chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh học tốt môn Ngữ văn 12. Mời thầy cô và các bạn học sinh cùng tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
A. Tác giả (xem SGK)
Tác giả Nguyễn Khoa Điềm, cần chú ý các điểm sau:
– Là nhà hoạt động chính trị và văn nghệ, từng là Trưởng ban Tư tưởng văn hóa Trung ương, Tổng thư kí Hội Nhà văn khoa V, Bộ trưởng Bộ văn hóa – Thông tin.
– Thuộc thế hệ nhà thơ giai đoạn chiến tranh chống đế quốc Mĩ. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. Ông đã được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật (năm 2000).
B. Tác phẩm: Đất Nước
• Xuất xứ Đoạn trích
Đất Nước rút từ phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng lâu nay vẫn được xem là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại. Bản trường ca được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.
• Đọc đoạn trích
Cần đọc nhiều lần đoạn trích để có những cảm nhận ban đầu về “Đất nước” qua con mắt nhìn và suy nghĩ của Nguyễn Khoa Điềm trước khi đi sâu vào tìm hiểu từng phần của tác phẩm.
1. Bố cục và trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả trong đoạn thơ
a) Bố cục Đoạn thơ được viết thành hai phần:
– Phần một: từ đầu đến “Làm nên Đất. Nước muôn đời..”; những cảm nhận của tác giả về Đất Nước -t rên các phương diện cuộc sống của con người, địa lí – lịch sử, văn hóa, phong tục,…
b) Trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của tác giả trong bài thơ Có thể thấy trình tự triển khai đó như sau:
– Trước hết là những cảm nhận về Đất Nước:
+ Đất Nước ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia đình chúng ta thật gần gũi, thân thiết, bình dị (lời kể chuyện của mẹ, miếng trầu bà ăn, hạt gạo, cái kèo cái cột,…).
+ Đất Nước cũng là nơi anh và em hò hẹn, gặp nhau trong tình yêu đôi lứa.
+ Đất Nước được cảm nhận từ các phương diện địa lí – lịch sử, không gian và thời gian:
Thời gian đằng đẳng – Không gian mênh mông – Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ,…
+ Tất cả là để dẫn đến một suy nghĩ mấu chốt: Đất Nước kết tinh, hóa thân trong mỗi con người: Trong anh và em hôm nay – Đều có một phần Đất Nước… vì vậy phải có trách nhiệm với Đất Nước.
– Từ những cảm nhận toàn diện về Đất Nước, mạch suy nghĩ vươn tới một tư tưởng lớn về Đất Nước: Đất Nước là của Nhân dân và Nhân dân là người làm ra Đất Nước. Tư tưởng này là điểm quy tụ mọi cách nhìn về Đất nước của nhà thơ.
+ Trong những thắng cảnh, những địa danh trên mọi miền của Đất Nước
+ Trong lịch sử giữ nước và dựng nước bốn ngàn năm của nhân dân.
+ Trong lĩnh vực văn hóa, phong tục của dân gian về vật chất và tinh thần. Tất cả là để khẳng định mạnh mẽ tư tưởng đó trong phần 2 đoạn thơ.
2. Tìm hiểu phần đầu của đoạn thơ
– Trong phần đầu, tác giả đã cảm nhận về Đất Nước trên nhiều phương diện: Đất Nước ở” ngay “trong cuộc sống của mỗi gia đình chúng ta, thật gần gũi, thân thiết, bình dị, từ “miếng trầu bà ăn” đến “tóc mẹ thì bới sau đầu, cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”, đến “Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”,… Nhưng Đất Nước cũng là “thời gian đằng đẳng, không gian mênh mông” (địa lí – lịch sử), là những điều thiêng liêng, tôn kính của cội nguồn dân tộc:
Đất là nơi Chim về
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
…………….
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
– Ở trên chiều rộng của không gian địa lí và chiều dài của thời gian lịch sử, Đất Nước được cảm nhận như sự thống nhất của các phương diện văn hóa, truyền thống, phong tục, cái hàng ngày và cái vĩnh hằng, trong đời sống mỗi cá nhân và cả cộng đồng… Cách cảm nhận ở đây vừa cụ thể vừa khái quát, lại có chiều sâu và có giá trị phát hiện. Ví như, Đất Nước không chỉ có và được tạo nên bởi những giá trị vật chất (kèo cột dựng nhà, hạt gạo một nắng hai sương…) mà còn được kết tinh bằng những giá trị tinh thần, tình cảm như tình cha mẹ thương nhau, tình yêu đôi lứa…; hoặc cảm nhận Đất Nước từ những cái bình thường hàng ngày là cách cảm nhận có chiều sâu bởi chính từ những cái đó tích lũy lại qua hàng ngàn năm mà tạo nên Đất Nước (không cảm nhận Đất Nước từ những cái to tát, trang trọng, hoặc những tên tuổi đã đi vào lịch sử mà cảm nhận theo cách của dân gian).
– Từ những cảm nhận trên, tác giả đi đến một phát hiện thật bất ngờ, thú vị và sâu sắc về Đất Nước:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước.
Mới nghe ngỡ có gì là lạ, nhưng ngẫm lại thì thật đúng. Đất Nước không ở đâu xa, kết tinh, hóa thân trong mỗi con người, từ dáng đi, lời nói, mái tóc, tà áo… cho đến nếp cảm, nếp nghĩ trong mỗi chúng ta đều có “Đất Nước”, đều là của Đất. Nước cho ta để ta là người Việt Nam. Vì vậy mà mỗi cá nhân phải có trách nhiệm với Đất Nước, “phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở” để “làm nên Đất Nước muôn đời.”.
3. Tìm hiểu phần sau của đoạn thơ
– Ở phần sau, tác giả tập trung làm nổi bật tư tưởng lớn: “Đất Nước của nhân dân”. Đây là điểm quy tụ mọi cách nhìn về Đất Nước của nhà thơ, đưa đến những phát hiện sâu và mới về Đất Nước:
+ Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng của Đất Nước đều do nhân dân tạo ra, đều là của nhân dân. Những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên, Hạ Long thắng cảnh… đều gắn liền với đời sống dân tộc, nó chỉ trở thành thắng cảnh khi đã gắn liền với con người, được tiếp nhận, cảm thụ qua tâm hồn và qua lịch sử của dân tộc, như tác giả đã khái quát sâu sắc:
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
+ Khi nghĩ về bốn nghìn năm của Đất Nước, nhà thơ không điểm lại các triều đại, các anh hùng nổi tiếng mà nhấn mạnh đến vô vàn những con người vô danh, bình dị – chính là Nhân dân đã làm ra Đất Nước:
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.
+ Và cũng chính họ đã gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ sau mọi giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất của Đất Nước, của dân tộc: hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, cả tên xã tên làng…; và cái tài sản quý giá nhất mà Đất Nước đã cho mỗi chúng ta chính là truyền thống cao đẹp về đạo lí, tình cảm của người Việt Nam: say đắm trong tình yêu, quý trọng tình nghĩa nhưng cũng thật quyết liệt trong căm thù và chiến đấu. (Xem đoạn thơ: Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi” đến “Đi trả thù mà không sợ dài lâu”.
– Tư tưởng lớn này được nhấn mạnh lại trong câu thơ được xem là chủ đề của cả đoạn trích:
Để Đất Nước này là Đất Nước nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.
Đây là một đóng góp của Nguyễn Khoa Điềm làm sâu sắc thêm ý niệm và Đất Nước của thơ chống Mĩ.
4. Cách sử dụng chất liệu văn hóa và văn học dân gian trong đoạn thơ
– Sử dụng khá đậm nhưng có chọn lọc chất liệu văn hóa, văn học dân gian: ca dao, thần thoại, tục ngữ, thành ngữ, ngôn ngữ dân gian,…
– Vận dụng những yếu tố đó hòa nhập trong cách diễn đạt và tư duy hiện đại, tạo ra màu sắc thẩm mĩ vừa quen thuộc lại vừa mới mẻ.
Cuối cùng, đọc kĩ phần Ghi nhớ SGK để nắm vững bài học.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đất nước (Nguyễn Đình Thi)
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 12
mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 12: Đất nước (Nguyễn Đình Thi), tài liệu sẽ là nguồn thông tin hữu ích dành cho các bạn học sinh học tốt Ngữ văn 12. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.
Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 12: Đất nước (Nguyễn Đình Thi)
• Tác giả:
– Nguyễn Đình Thi là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, soạn nhạc, viết tiểu thuyết, kịch và tiểu luận phê bình; ở thể loại nào cũng có đóng góp. Tuy nhiên, thơ vẫn là thể loại có những thành công nổi bật.
– Thơ Nguyễn Đình Thi có phong cách nghệ thuật độc đáo: như lời nói thường mà dào dạt cảm xúc, vừa tự do phóng khoáng vừa hàm súc sâu lắng suy tư, có những tìm tòi theo xu hướng hiện đại về hình ảnh, nhạc điệu,… về chủ đề “đất nước”, Nguyễn Đình Thi có nhiều bài thơ được bạn đọc ghi nhận, yêu thích như Đất nước, Quê hương Việt Bắc,
* Quê hương Việt Nam (trong Bài thơ Hắc Hải).
– Có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của văn học Việt Nam hiện đại. Năm 1996, Nguyễn Đình Thi được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Như thời gian ghi dưới tác phẩm (1948- 1955), bài thơ Đất nước được tác giả ấp ủ, thai nghén trong 8 năm, gần như suốt chiều dài của cuộc kháng chiến chống Pháp, để đến những ngày chiến thắng kẻ thù, hòa bình lập lại trên miền Bắc nước ta, thì đứa con tinh thần ấy mới ra đời năm 1955. Cảm hứng về “Đất nước” đã được nhà thơ tích lũy, trải nghiệm sâu sắc trong cuộc kháng chiến của dân tộc để tạo ra một tượng đài Đất nước bằng thơ vừa đằm thắm, thiết tha vừa bất khuất, anh hùng và Đất nước ấy đã trưởng thành, tỏa sáng: Nước Việt Nam từ máu lửa Rũ bùn đứng dậy sáng lòa. Cảm hứng thơ về “Đất nước” được bắt đầu từ một hoài niệm đẹp về mùa thu Hà Nội: Sáng mát trong như sáng năm xưa Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy.
Mùa thu đẹp và trong sáng nhưng có đượm chút buôn dịu nhẹ của “người ra đi” khi phải xa Hà Nội. Mạch thơ chuyển sang một mùa thu khác, mùa thu ở chiến khu Việt Bắc lộng gió với niềm vui phơi phới, rộn rã của những người kháng chiến:
Mùa thu nay khác rồi
………………….
Trong biếc nói cười thiết tha.
Chính ở thời điểm lịch sử này, nhà thơ đã có những cảm nhận thật thiết tha và sâu sắc về Đất nước:
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về.
Từ những cảm nhận này mà có những suy tư thật sâu lắng về gương mặt của Đất nước. Đó là một Đất nước đau thương trong chiến tranh hủy diệt của quân thù (“Ôi những cánh đồng quê chảy máu – Dây thép gai đâm nát trời chiều”) nhưng cũng là một Đất nước bất khuất, kiên cường trong chiến đấu chống xâm lăng. Nhà thơ đã phát hiện ra, đã nhìn thấy những phẩm chất cao đẹp của Đất nước mình: một Đất nước hiền hòa mà bất khuất, tình nghĩa mà anh hùng. Gương mặt Đất nước ấy được tượng hình trong hình ảnh người lính đánh giặc:
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu
Và trong một biểu trưng giàu ý nghĩa của quê hương Việt Nam:
Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu
Đã bật lên những tiếng căm hờn.
Đó là Đất nước của “những người áo vải, đã đứng lên thành những anh hùng” để làm nên một chiến thắng lừng lẫy giữa thế kỉ XX, đưa Đất nước ta lên một tầm cao mới:
Súng nổ rung trời giận dữ Người lên như nước vỡ bờ
Chưa bao giờ gương mặt Đất nước lại tỏa sáng rạng rỡ như vậy trong thơ Nguyễn Đình Thi.
|
Solving 12th grade Literature exercises: Country (Nguyen Dinh Thi)
Instruct
Solving Grade 12 Literature exercises
We invite students to refer to the document: Solving 12th grade Literature exercises: Country (Nguyen Dinh Thi), the document will be a useful source of information for students who study Literature 12 well. Teachers are invited. Check with your fellow students.
Good solutions for Grade 12 Literature exercises: Country (Nguyen Dinh Thi)
• Author:
– Nguyen Dinh Thi is a multi-talented artist: poetry, music composition, novels, plays and critical essays; Every genre has a contribution. However, poetry is still a genre with outstanding successes.
– Nguyen Dinh Thi's poetry has a unique artistic style: like ordinary words but full of emotions, both free and generous and deep and thoughtful, with researches following modern trends in images and music. melodies,... on the topic of "country", Nguyen Dinh Thi has many poems recognized and loved by readers such as Country, Viet Bac Homeland,
* Vietnam's homeland (in the Black Sea poem).
– Made great contributions to the development of modern Vietnamese literature. In 1996, Nguyen Dinh Thi was awarded the Ho Chi Minh Prize for literature and arts by the State.
According to the time recorded under the work (1948-1955), the poem The Country was cherished and conceived by the author for 8 years, almost the entire length of the resistance war against the French, until the days of victory over the enemy. peace was restored in the North of our country, that brainchild was born in 1955. The inspiration for "Country" was accumulated and deeply experienced by the poet during the nation's resistance to create a poetic monument to the Country that is both loving, passionate and indomitable, heroic and that Country has matured and shined: Vietnam rose from blood, fire and mud to shine. The poetic inspiration for "Country" started from a beautiful memory of Hanoi's autumn: The morning is cool and clear like the morning of the past. Behind the sunny terrace, leaves are full of leaves.
Autumn is beautiful and pure, but it is tinged with the gentle sadness of "leaving people" when they have to leave Hanoi. The poem shifts to another autumn, the autumn in the windy Viet Bac war zone with the joyful, bustling joy of the resistance fighters:
This fall is different
………………….
While talking and laughing passionately.
It was at this historical moment that the poet had passionate and profound feelings about the Country:
These mountains and forests are ours
The fields are fragrant
Vast roads
Red rivers are heavy with silt
Our country
The country of those who have never died
At night, the earth murmurs in the sound of the earth
The expectations about the old days.
From these feelings come deep thoughts about the face of the Country. It is a country suffering from the enemy's destructive war ("Oh the bleeding fields - Barbed wire pierces the afternoon sky") but also an indomitable and resilient country in the fight against invaders. mausoleum. The poet discovered and saw the noble qualities of his country: a gentle but indomitable country, a loving and heroic country. The face of that country is symbolized in the image of soldiers fighting the enemy:
Long nights of marching and burning
Suddenly restless, missing your lover's eyes
And in a meaningful symbol of the Vietnamese homeland:
From rice roots and gentle bamboo banks
There were angry sounds.
It is the Country of "men in cloth, who stood up as heroes" to create a famous victory in the mid-twentieth century, bringing our Country to a new level:
Gunfire shook the sky in anger. He rose like water bursting its banks
Never before has the face of the Country shone so brightly in Nguyen Dinh Thi's poetry.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 10: Danh từ (tiếp theo)
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 10: Danh từ (tiếp theo)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 10: Danh từ (tiếp theo). Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Danh từ (tiếp theo) – Ngữ văn lớp 6
Danh từ chỉ sự vật gồm danh từ chung và danh từ riêng. Danh từ chung là tên gọi một loại sự vật. Danh từ riêng là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương.
• Khi viết danh từ riêng, ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Cụ thể:
Đối với tên người, tên địa lí Việt Nam, tên địa lí nước ngoài phiên âm qua Hán Việt: Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng
– Đối với tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm trực tiếp, không qua âm Hán Việt: Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó; nếu bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối.
• Tên riêng của các cơ quan, tổ chức, giải thưởng lớn, danh hiệu, huân chương… thường là một cụm từ. Chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này đều được viết hoa.
1. Điền danh từ trong câu sau vào bảng phân loại
Vua nhớ công ơn tráng sĩ, phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay ở Làng Gióng, nay thuộc xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
(Thánh Gióng)
Bảng phân loại
Danh từ chung
Vua, làng, tráng sĩ, xã, huyện, đền thờ, công ơn
Danh từ riêng
Hà Nội, Phù Đổng Thiên Vương, Gióng, Gia Phù Đổng
II. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Tìm danh từ chung và danh từ riêng trong câu sau
Ngày xưa /ở /miền /đất /Lạc Việt/ cứ/ như/ bây giờ/ là/ Bắc Bộ/ nước/ ta/ có/ một vị /thần/thuộc/nòi/rồng/con trai/ thần/ Long/ Nữ/ tên/ là/ Lạc Long Quân/
(Con Rồng, cháu Tiên)
+ Danh từ chung: Ngày xưa, miền, đất, nước, thần, nòi, rồng, con trai, tên.
+ Danh từ riêng: Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân.
Câu 2. Các từ in đậm dưới đây có phải là danh từ riêng không? Vì sao?
a) Chim, Mây, Nước, và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Hoạ Mi đã làm cho tất cả bừng tỉnh giấc.
b) Nàng Út bẽn lẽn dâng lên nhà vua mâm bánh nhỏ.
(Nàng út làm bánh Ốt)
c) […]. Khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng đó về sau gọi là làng Cháy.
(Thánh Gióng)
+ Các từ: Chim, Mây, Nước, Hoa, Hoạ Mi, Út, vốn là danh từ chung – tên gọi một loại sự vật – nhưng trong trường hợp này lại là danh từ riêng vì được dùng để gọi tên của nhân vật trong truyện.
Câu 3. Có bạn chép đoạn thơ sau của nhà thơ Tố Hữu, mà quên viết hoa một số danh từ riêng. Em hãy viết lại các danh từ riêng ấy cho đúng. Muốn sửa lại đúng lỗi của bạn chúng ta cần ghi nhớ quy tắc viết hoa, bài sửa:
Ai đi Nam Bộ
Tiền Giang, Hậu Giang
Ai vô thành phố Hồ Chí Minh rực rỡ tên vàng.
Ai về thăm bưng biền Đồng Tháp
Việc Bắc, miền Nam, mồ ma giặc Pháp
Nơi chôn rau cắt rốn của ta!
Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, Khánh Hoà
Ai vô Phan Rang, Phan Thiết
Ai lên Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc
Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung
Ai về với quê hương ta tha thiết
Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng
Ai vô đó nói với đồng bào, đồng chí
Nói với nửa – Việt Nam yêu quý
Rằng: Nước ta là của chúng ta
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà!
Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan:
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 10: Thầy bói xem voi
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 10: Luyện nói, kể chuyện
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 10: Nouns (continued)
Instruct
Literature grade 6 lesson 10: Nouns (continued)
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 10: Nouns (continued). This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
Nouns (continued) – Grade 6 Literature
Nouns that refer to things include common nouns and proper nouns. A common noun is the name of a type of thing. Proper nouns are the unique names of each person, each thing, and each place.
• When writing proper nouns, we must capitalize the first letter of each part that makes up that proper name. Specifically:
For people's names, Vietnamese geographical names, and foreign geographical names transliterated into Pinyin: Capitalize the first letter of each word.
– For foreign human names and geographical names directly transliterated, without using Sino-Vietnamese sounds: Capitalize the first letter of each part that makes up that proper name; If the part consists of many words, there must be a hyphen between the words.
• Proper names of agencies, organizations, major awards, titles, medals... are often a phrase. The first letter of each part that makes up this phrase is capitalized.
1. Fill in the nouns in the following sentence into the classification table
The king remembered his gratitude to the brave man, named him Phu Dong Thien Vuong and built a temple in Giong Village, now in Phu Dong commune, Gia Lam district, Hanoi.
(Saint Giong)
Classification table
Common noun
King, village, soldier, commune, district, temple, merit
Proper noun
Hanoi, Phu Dong Thien Vuong, Giong, Gia Phu Dong
II. Exercise instructions
Question 1. Find the common noun and proper noun in the following sentence
In the past / in / the / land / Lac Viet/ just like/ now/ the/ Northern/ country/ we/ had/ a /god/belonging/to/the/dragon/son/god/Dragon/Female/ name/ is/ Lac Long Quan/
(First Dragon children)
+ Common nouns: In the past, region, land, country, god, race, dragon, son, name.
+ Proper nouns: Lac Viet, Bac Bo, Long Nu, Lac Long Quan.
Question 2. Are the words in bold below proper nouns? Why?
a) Birds, Clouds, Water, and Flowers all said that Hoa Mi's magical song woke them all up.
b) Miss Ut shyly offered the king a small tray of cakes.
(The youngest girl makes Ot cake)
c) [...]. When the horse screamed fire, the fire burned a village, so that village was later called Chay village.
(Saint Giong)
+ The words: Bird, Cloud, Water, Flower, Hoa Mi, Ut, are originally common nouns - the name of a type of thing - but in this case they are proper nouns because they are used to call the name of the character in the story. story.
Question 3. Someone copied the following poem by poet To Huu, but forgot to capitalize some proper nouns. Please rewrite those proper nouns correctly. To correct your mistake, we need to remember the rules of capitalization and correction:
Who goes to the South?
Tien Giang, Hau Giang
Whoever comes to Ho Chi Minh City has a golden name.
Who comes to visit Dong Thap beach?
The affairs of the North and the South, the graves of the French enemy
The place where our roots are buried!
Who goes to Nam - Ngai, Binh - Phu, Khanh Hoa
Who goes to Phan Rang, Phan Thiet
Who goes to the Central Highlands, Cong Tum, Dak Lak
Area Five is the heart of the Central region
Who returns to our homeland earnestly
Huong River, Ben Hai, Cua Tung
Whoever goes there speaks to his fellow countrymen and comrades
Tell half - beloved Vietnam
That: Our country is ours
Democratic Republic of Vietnam!
Please refer to related documents:
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 10: The fortune teller sees the elephant
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 10: Practice speaking and telling stories
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 10: Thầy bói xem voi
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 10: Thầy bói xem voi
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 10: Thầy bói xem voi. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
I. Kiến thức cơ bản
• Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện Thầy bói xem voi khuyên người ta: Muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.
• Thành ngữ: “Thầy bói xem voi”.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu bài
Câu 1. Hãy nêu cách thầy bói xem voi và phán về voi. Thái độ của các thầy bói khi phán về voi như thế nào?
+ Cách các thầy bói xem voi:
– Vì mù nên họ không thấy được cả con voi mà mỗi người chỉ sờ được một bộ phận của voi nhưng họ đều tưởng đã biết tất cả về voi.
– Khi họ phán về những bộ phận của voi mà họ sờ được đều rất đúng, họ đã dùng lối so sánh ví von để diễn tả về bộ phận mà họ đã sờ được. Để tả về voi như cái chổi sể cùn, như con đỉa, như cái cột đình, như cái quạt thóc.
– Ai cũng quả quyết ý kiến của mình là đúng, không chấp nhận ý kiến của người khác.
– Tranh cãi quyết liệt, cuối cùng dẫn đến xô xát đánh nhau chảy tóe máu đầu.
Câu 2. Năm thầy bói đều đã được sờ voi thật, mỗi thầy đã nói được một bộ phận của voi, nhưng không thầy nào nói đúng về con vật này. Sai lầm của họ là ở chỗ nào?
+ Sai lầm của các thầy bói là chỉ sờ thấy bộ phận mà không nhìn thấy toàn thể.
+ Chủ quan trong việc nhận thức sự vật hiện tượng, tự cho là mình đúng, như vậy họ không chỉ mù mắt mà còn mù về phương pháp đánh giá, mù về sự nhận thức.
Câu 3. Truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi” cho ta bài học gì?
+ Truyện giúp cho chúng ta bài học về cách nhìn nhận, đánh giá trong cuộc sống: Phải nhìn nhận sự việc ở phương diện tổng thể, chứ không nên lấy cái bộ phận, đơn lẻ thay cho toàn thể.
+ Phải biết lắng nghe ý kiến của người khác, không nên bảo thủ, cố chấp cho mình là đúng.
+ Muốn đánh giá một sự việc hiện tượng được chính xác cần phải có sự kết hợp nhiều yếu tố tai nghe, mắt thấy…
IV. Tư liệu tham khảo
… Từ câu chuyện một chú ếch ngồi đáy giếng, nhân dân ta ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, đồng thời khuyên chúng ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan kiêu ngạo. Những thành ngữ “Coi trời bằng Uung”, “Ếch ngồi đáy giếng” chúng ta thường được nghe nhiều người nói, phải chăng được bắt nguồn từ truyện ngụ ngôn này, và ngụ ý phê phán răn dạy tương tự.
(Theo Vũ Dương Quỹ – Lê Bảo – Bình giảng văn 6)
Từ câu chuyện này, trong dân gian xuất hiện thành ngữ “Thầy bói xem voi” để chỉ sự đoán mò phiến diện, chỉ thấy bộ phận mà không thấy toàn cục, sự khái quát “non” không phản ánh đúng bản chất của sự vật, theo kiểu chỉ thấy cây mà không thấy rừng.
(Nhiều tác giả – Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ)
Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan:
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 10: Danh từ (tiếp theo)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 10: Luyện nói, kể chuyện
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 10: The fortune teller sees the elephant
Instruct
Literature grade 6 lesson 10: The fortune teller sees the elephant
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 10: The fortune teller sees the elephant. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
I. Basic knowledge
• From the story that mocks the five fortune tellers' way of viewing and judging elephants, the story The Fortune Teller Who Sees the Elephant advises people: To understand things, one must consider them comprehensively.
• Idiom: “The fortune teller sees the elephant”.
II. Instructions for reading and understanding the lesson
Question 1. Please describe how the fortune teller reads the elephant and speaks about the elephant. What is the attitude of fortune tellers when talking about elephants?
+ How fortune tellers read elephants:
- Because they are blind, they cannot see the whole elephant, each person can only touch a part of the elephant, but they all think they know everything about elephants.
- When they said the parts of the elephant they touched were correct, they used similes to describe the parts they touched. To describe an elephant is like a blunt broom, like a leech, like a communal house pillar, like a rice fan.
– Everyone asserts that their opinion is right, not accepting the opinions of others.
– Fierce argument, eventually leading to a fight and bleeding from the head.
Question 2. All five fortune tellers were able to touch a real elephant, each of them was able to tell about a part of the elephant, but none of them was correct about this animal. Where was their mistake?
+ The mistake of fortune tellers is to only feel the parts without seeing the whole.
+ Subjective in perceiving things and phenomena, considering themselves right, so they are not only blind but also blind in methods of evaluation, blind in perception.
Question 3. What lesson does the fable "The fortune teller sees the elephant" give us?
+ The story helps us learn lessons about how to perceive and evaluate life: We must see things from a holistic perspective, not taking a single part instead of the whole.
+ You must know how to listen to other people's opinions, not be conservative or stubborn in thinking that you are right.
+ To evaluate a phenomenon accurately, it is necessary to combine many factors: hearing, seeing, seeing...
IV. Reference materials
… From the story of a frog sitting at the bottom of a well, our people imply criticism of those who have limited knowledge but are boastful, and at the same time advise us to try to expand our understanding, not to be subjective and arrogant. conceited. The idioms "Consider the sky with Uung", "Frog at the bottom of the well" that we often hear many people say, are probably derived from this fable, and imply similar criticism and teachings.
(According to Vu Duong Quy - Le Bao - Binh lecture 6)
From this story, the folk idiom "The fortune teller sees the elephant" appears to refer to one-sided guessing, only seeing parts but not the whole, "immature" generalizations that do not reflect the true nature of things. things, in a way that only sees the trees but not the forest.
(Many authors - Telling stories of idioms and proverbs)
Please refer to related documents:
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 10: Nouns (continued)
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 10: Practice speaking and telling stories
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 11: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 11: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 11: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
I. Kiến thức cơ bản
Từ câu chuyện của Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng, truyện nêu ra bài học: Trong một tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải nương tựa vào nhau, gắn bó với nhau để cùng tồn tại, do đó phải biết hợp tác với nhau và tôn trọng công sức của nhau.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Vì sao cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai, so bì với lão Miệng?
+ Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai, so bì với lão Miệng là vì họ nghĩ ai cũng phải làm việc nặng nhọc vất vả quanh năm:
– Cô Mắt phải luôn nhìn.
– Cậu Tay, cậu Chân phải luôn hoạt động.
– Bác Tai phải luôn lắng nghe.
+ Theo họ lão Miệng không làm gì cả chỉ ngồi ăn không.
=> Vì vậy họ đã kéo nhau đến nhà lão Miệng để so bì, và quyết định không làm gì nữa.
+ Từ khi cô Mắt, cậu Tai, cậu Tay, bác Tai quyết định không làm gì nữa để mặc cho lão Miệng tự lo lấy mà sống. Hai ngày, ba ngày cả bọn thấy mệt mỏi rã rời không thể cất mình lên được đến ngày thứ bảy cả bọn không thể chịu đựng được nữa đã mệt mỏi họp nhau lại, bác Tai đã chỉ ra sự sai lầm của mọi người, và sự cần thiết của lão Miệng. Lão Miệng cũng có công việc của mình: Nhai thức ăn, và nhờ có lão Miệng có nhai thức ăn thì mọi người mới khoẻ được.
+ Ý nghĩa:
– Truyện mượn các bộ phận cơ thể con người để nói về các tổ chức của con người trong xã hội.
– Mỗi tổ chức, mỗi con người có một nhiệm vụ và chức năng riêng, quan hệ với nhau chặt chẽ, không thể có cái này mà thiếu cái kia.
– Các tổ chức phải biết tôn trọng và hợp tác với nhau để tồn tại và phát triển, cũng như mỗi thành viên phải biết gắn bó với tập thể của mình.
III. Hướng dẫn luyện tập
Nhắc lại định nghĩa “Truyện ngụ ngôn” và tên gọi những truyện ngụ ngôn đã học
+ Về định nghĩa của truyện ngụ ngôn em cần nắm ba đặc điểm sau:
– Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió kín đáo chuyện con người.
– Truyện nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
+ Tên các truyện ngụ ngôn đã học: Ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
IV. Tư liệu tham khảo
Từ câu chuyện “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miêng” tác giả truyện ngụ ngôn nhắc chúng ta bài học: Trong một tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải nương tựa vào nhau, gắn bó với nhau để cùng tồn tại, do đó phải biết hợp tác với nhau, và tôn trọng công sức của nhau. […]. Theo nghĩa của từ gốc Hán, ngụ hàm chứa kín đáo, ngôn là lời nói. Ngụ ngôn nguyên nghĩa là lời nói có ngụ ý, lời nói ý kín đáo để người nghe, người đọc tự suy nghĩ mà hiểu ý người nói, người viết.
(Theo Vũ Dương Quỷ, Lê Bảo – SĐD 6)
Về mặt nào đó, truyện “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”, có ý nghĩa tương tự truyện “Thầy bói xem voi”, “Mua cua”… phê phán thói nhìn phiến diện, coi thường cái toàn diện, chỉ nhìn cái cục bộ mà coi thường cái toàn thể. Không phân biệt đâu là chính, đâu là phụ. Mắt tưởng chỉ có mình làm việc mệt nhọc phân biệt ngày đêm. Tai tưởng chỉ có mình nghe ngóng, chân tay tưởng chỉ có mình vất vả chân lấm tay bùn… Ai cũng chỉ biết có mình, đến khi “cả bọn lừ đừ mệt mỏi” mới vỡ lẽ ra rằng: “Lão Miệng có công việc là nhai. Như vậy cũng là làm việc”. Chỉ có quan điểm toàn diện mới nắm bắt được chân lí”.
Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan:Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 11: Cụm danh từ
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 11: Feet, Hands, Ears, Eyes, Mouth
Instruct
Literature grade 6 lesson 11: Feet, Hands, Ears, Eyes, Mouth
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 11: Feet, Hands, Ears, Eyes, Mouth. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
I. Basic knowledge
From the story of Legs, Hands, Ears, Eyes, Mouth, the story points out the lesson: In a group, each member cannot live separately but must rely on each other and stick together to coexist. They must know how to cooperate with each other and respect each other's efforts.
II. Instructions for reading and understanding text
Question 1. Why do Ms. Eye, Mr. Chan, Mr. Tay, and Mr. Tai compare with Mr. Mouth?
+ Ms. Eye, Mr. Chan, Mr. Tay, and Mr. Tai compare with Mr. Mouth because they think everyone has to work hard all year round:
– The Eye must always look.
– Mr. Tay and Mr. Chan must always be active.
– Uncle Tai must always listen.
+ According to them, Old Man Mou did nothing but sat and ate.
=> So they went to Mr. Mouth's house to compete, and decided not to do anything anymore.
+ Since Ms. Eye, Mr. Tai, Mr. Tay, Mr. Tai decided not to do anything anymore and let Mr. Mouth fend for himself and live. Two days, three days, we all felt so tired that we couldn't lift ourselves up. On the seventh day, we couldn't stand it anymore, so we were tired and gathered together. Uncle Tai pointed out everyone's mistakes, and the necessity of Mr. Mouth. Old Mouth also has his job: Chewing food, and thanks to Old Mouth chewing food, everyone can be healthy.
+ Meaning:
– The story borrows human body parts to talk about human organizations in society.
– Each organization and each person has its own mission and function, closely related to each other, it is impossible to have one without the other.
– Organizations must know how to respect and cooperate with each other to survive and develop, as well as each member must know how to stick to his or her group.
III. Exercise instructions
Recall the definition of "Fable" and the names of the fables you have learned
+ Regarding the definition of a fable, you need to grasp the following three characteristics:
– Borrowing stories about animals, objects or people themselves to secretly hint at human stories.
– The story is intended to advise and teach people certain lessons in life.
+ Names of fables learned: Frog sitting at the bottom of the well; Fortune tellers read elephants; Put music on your cat; Legs, Arms, Ears, Eyes, Mouth.
IV. Reference materials
From the story "Legs, Hands, Ears, Eyes, Mouth", the author of the fable reminds us the lesson: In a group, each member cannot live separately but must rely on each other and stick together to survive. coexist, so we must know how to cooperate with each other, and respect each other's efforts. [...]. According to the meaning of the original Chinese word, it implies secrecy, speech is speech. Allegory means words with hidden meanings, words with hidden meanings so that the listener or reader can think for themselves and understand the meaning of the speaker or writer.
(According to Vu Duong Quy, Le Bao - SDDD 6)
In some ways, the story "Legs, Hands, Ears, Eyes, Mouth", has a similar meaning to the stories "The fortune teller sees the elephant", "Buying crabs"... criticizing the habit of looking at one-sidedly, disregarding the whole, only Looking at the local but disregarding the whole. No distinction between what is main and what is secondary. My eyes thought I was the only one working hard, distinguishing between day and night. The ears thought they were the only ones listening, the hands and feet thought they were the only ones toiling and getting dirty... Everyone only knew they were the only ones, until "all of us were tired and tired" and realized that: "Old Mouth has a job to do." is chewing. That is also work." Only a comprehensive perspective can grasp the truth.”
Please refer to related documents: Solving Literature exercises for grade 6, lesson 11: Noun phrases
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 11: Cụm danh từ
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 11: Cụm danh từ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 11: Cụm danh từ. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
I. Kiến thức cơ bản
• Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
• Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, những hoạt động trong câu giống như một danh từ.
• Mô hình cụm danh từ
Phần trước
Phần trung tâm
Phầm sau
t2
t1
T1
T2
S1
S2
Tất cả
những
em
học sinh
chăm ngoan
ấy
• Trong cụm danh từ:
– Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ ý nghĩa về số và lượng.
– Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian.
II. Tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Cụm danh từ là gì?
Câu 1. Xác định từ được bổ nghĩa Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển
– Từ xưa bổ nghĩa cho từ ngày.
– Từ hai và cụm từ ông lão đánh cá bổ nghĩa cho từ vợ chồng.
– Cụm từ nát trên bờ biển bổ nghĩa cho từ túp lều.
Câu 2. So sánh các cách nói và rút ra nhận xét:
– Túp lều /một túp lều;
– Một túp lều nát/một túp lều nát;
– Một túp lều nát /một túp lều nát trên bờ biển.
+ So sánh:
• Một túp lều cụ thể hơn so với túp lều → vì có số lượng rõ ràng
• Một túp lều nát rõ nghĩa hơn so với một túp lều → vì thể hiện được tình trạng của túp lều;
• Một túp lều nát trên bờ biển cụ thể hơn so với một túp lều nát -> vì xác định được địa điểm của túp lều.
+ Nhận xét
– Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn so với danh từ (từ túp lều cụm danh từ phát triển dần làm cho người đọc biết rõ thêm về số lượng – trạng thái – địa điểm của túp lều ấy).
– Cụm danh từ có cấu tạo phức tạp hơn danh từ (từ 1 từ → cụm từ → một vế câu → một câu).
Câu 3. Tìm một cụm danh từ và đặt câu. Trái xoài chín, người mẹ, con cò
• Những trái xoài chín ở trong vườn đung đưa trong nắng nhẹ.
• Những con cò trắng muốt tung cánh trên bầu trời xanh.
2. Cấu tạo của cụm danh từ
Câu 1. Tìm cụm danh từ trong câu sau:
Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải tội.
(Em bé thông minh)
+ Các cụm danh từ trong câu trên:
Làng ấy, ba thúng gạo nếp, ba con trâu đực, ba con trâu ấy, chín con, năm sau, cả làng
Câu 2+3) Liệt kê các từ ngữ phụ thuộc đứng trước và đứng sau, điền vào mô hình
Phần trước
Phần trung tâm
Phầm sau
t2
t1
T1
T2
S1
S2
làng
ấy
ba
thúng
gạo
nếp
ba
con
trâu
đực
ấy
chín
con
năm
sau
cả
làng
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Tìm các cụm danh từ trong những câu sau:
a) Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
(Sơn Tĩnh, Thuỷ Tinh)
b) […]. Gia tài chỉ có một lưỡi búa cha để lại.
(Thạch Sanh)
c) Đại bàng nguyên là một con yêu tinh ở trên núi có nhiều phép lạ.
(Thạch Sanh)
Cụm danh từ trong các câu trên là:
a). Một người chồng thật xứng đáng, vua cha
b). Một lưỡi búa của cha để lại
c) Một con yêu tinh ở trên núi có nhiều phép lạ
Câu 2. Chép các cụm danh từ nói trên vào mô hình cụm danh từ.
Phần trước
Phần trung tâm
Phầm sau
t2
t1
T1
T2
S1
S2
vua
cha
một
người
chồng
thật
Xứng đáng
một
lưỡi
búa
Của cha
để lại
một
con
yêu tinh
ở trên núi
Có nhiều phép lạ
Câu 3. Tìm phụ ngữ thích hợp, điền vào chỗ trống trong các phần trích sau:
Thanh sắt được nói đến ở đây là thanh sắt đã mắc vào lưới của Lê Thận, ta có thể dùng phụ từ ấy hoặc các phụ ngữ thanh sắt lúc nãy. Thanh sắt vừa rồi, thanh sắt kì lạ ấy để điền vào chỗ trống.
Khi kéo lưới lên, thấy nằng nặng, Lê Thận chắc mẩm được mẻ cá to. Nhưng khi thò tay vào bắt cá, chàng chỉ thấy có một thanh sắt. Chàng vứt luôn thanh sắt vừa mắc vào lưới xuống nước, rồi lại thả lưới ở một chỗ khác.
Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt lúc nãy lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt kì lạ ấy mắc vào lưới.
(Sự tích Hồ Gươm)
Mời các bạn tham khảo tài liệu cùng chủ đề: Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 11: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 11: Noun phrases
Instruct
Literature grade 6 lesson 11: Noun phrases
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 11: Noun phrases. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
I. Basic knowledge
• A noun phrase is a type of word combination formed by a noun and a number of dependent words.
• A noun phrase has a fuller meaning and a more complex structure than a noun alone, and functions in a sentence like a noun.
• Noun phrase model
Previous part
Central part
Back part
t2
t1
T1
T2
S1
S2
All
these
me
pupil
take good care
that
• In noun phrases:
– The adjuncts in the previous part supplement the noun with the sense of number and quantity.
– The adjuncts in the following part state the characteristics of the thing that the noun represents or determine the position of that thing in space or time.
II. Find out the questions in the lesson
1. What is a noun phrase?
Question 1. Identify the modifier. Once upon a time, there was an old fisherman and his wife who lived together in a dilapidated hut on the beach.
– The word ancient modifies the word day.
– The word two and the phrase old fisherman modify the word husband and wife.
– The phrase broken on the beach modifies the word hut.
Question 2. Compare ways of speaking and draw comments:
– Hut /a hut;
– A broken hut/a broken hut;
– A broken hut / a broken hut on the beach.
+ Compare:
• A hut is more specific than a hut → because there is a clear quantity
• A dilapidated hut has a clearer meaning than a hut → because it shows the condition of the hut;
• A dilapidated hut on the beach is more specific than a dilapidated hut -> because the location of the hut can be determined.
+ Comments
– Noun phrases have a more complete meaning than nouns (from hut, the noun phrase gradually develops, making the reader know more clearly about the quantity – status – location of that hut).
– Noun phrases have a more complex structure than nouns (from 1 word → phrase → a clause → a sentence).
Question 3. Find a noun phrase and make a sentence. Ripe mango, mother, stork
• Ripe mangoes in the garden sway in the gentle sunlight.
• White storks flutter their wings in the blue sky.
2. Structure of noun phrases
Question 1. Find the noun phrase in the following sentence:
The king ordered three baskets of sticky rice and three male buffaloes to be given to that village. He ordered that the three buffaloes be raised to give birth to nine children. He promised to pay the full amount next year, otherwise the whole village would be guilty.
(Smart baby)
+ Noun phrases in the sentence above:
That village, three baskets of sticky rice, three male buffaloes, those three buffaloes, nine, next year, the whole village
Question 2+3) List the dependent words that come before and after, fill in the model
Previous part
Central part
Back part
t2
t1
T1
T2
S1
S2
village
that
father
pannier
rice
sticky
father
child
buffalo
male
that
ripe
child
year
after
chief
village
III. Exercise instructions
Question 1. Find the noun phrases in the following sentences:
a) The king's father loved Mi Nuong very much and wanted to choose a worthy husband for her.
(Son Tinh, Thuy Tinh)
b) [...]. The inheritance is only one hammer left by his father.
(Thach Sanh)
c) The eagle was originally a mountain goblin with many miracles.
(Thach Sanh)
The noun phrase in the sentences above is:
a). A worthy husband, my king
b). An ax left by his father
c) A goblin in the mountain had many miracles
Question 2. Copy the above noun phrases into the noun phrase model.
Previous part
Central part
Back part
t2
t1
T1
T2
S1
S2
king
dad
one
People
husband
Real
Worthy
one
tongue
hammer
Father's
leave
one
child
leprechaun
in the mountain
There are many miracles
Question 3. Find the appropriate subtitle and fill in the blanks in the following excerpts:
The iron bar mentioned here is the iron bar that got caught in Le Than's net. We can use that adverb or the adverbs iron bar from before. That iron bar just now, that strange iron bar to fill in the blank.
When he pulled the net up and saw how heavy it was, Le Than was sure he had caught a big fish. But when he reached in to catch the fish, he only saw an iron bar. He threw the iron rod that was caught in the net into the water, then dropped the net in another place.
The second time he lifted the net, his hand felt heavy. Than did not expect that the iron bar from earlier would fall into his net. He threw it back into the river. The third time, the same strange iron bar got stuck in the net.
(The Legend of Sword Lake)
Please refer to documents on the same topic: Solving Literature exercises for grade 6, lesson 11: Feet, Hands, Ears, Eyes, Mouth
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Số từ và lượng từ
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 12: Số từ và lượng từ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Số từ và lượng từ. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
I. Kiến thức cơ bản
• Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
• Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
• Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
• Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
– Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
– Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
II. Hướng dẫn câu hỏi phần bài học
1. Số từ
a) Tìm từ được các từ in đậm bổ sung ý nghĩa.
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nếp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”
Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
Số từ
Vị trí
Danh từ được số từ bổ sung
Ý nghĩa biểu thị của số từ
Hai
Đứng trước danh từ
Chàng
Biểu thị số lượng sự vật
Một trăm
Đứng trước danh từ
Ván cơm nếp
Biểu thị số lượng sự vật
Một trăm
Đứng trước danh từ
Nếp bánh chưng
Biểu thị số lượng sư vật
Chín
Đứng trước danh từ
Ngà, cựa, hồng mao
Biểu thị số lượng sư vật
Sáu
Đứng trước danh từ
Hùng Vương
Biểu thị thứ tự
Một
Đứng trước danh từ
Đôi
Biểu thị số lượng sự vật
b) Tìm thêm từ có ý nghĩa khái quát như từ đôi Tá, cặp, vạn, muôn, mươi, chục.
2. Lượng từ
a) So sánh nghĩa của các từ in đậm trong câu với nghĩa của số từ.
[…] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn vẻn vẹn có một niêu cơm nhỏ xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
+ Giống nhau:
Số từ và lượng từ: Các, cả mấy, những, cùng biểu thị ý nghĩa chỉ lượng.
+ Khác nhau:
Các, cả mấy, những biểu thị số lượng không cụ thể, có tính chất khái quát.
+ Những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự: Tất cả, vô số, hàng vạn, muôn vàn.
b) Xếp các từ in đậm vào mô hình cụm danh từ
Phần trước
Phần trung tâm
Phần sau
t2
t1
T1
T2
S1
S2
Các
Hoàng
tử
Những
kẻ
Thua
trận
Cả
Mấy
vạn
Tướng
lĩnh
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy. Một canh… hai canh… lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Không ngủ được – Hồ Chí Minh)
+ Số từ trong bài thơ trên là: Một, hai, ba, bốn, năm
+ Ý nghĩa:
– Là số từ biểu thị số lượng sự vật (một, hai, ba) đứng trước danh từ.
-Là số từ biểu thị thứ tự (bốn, năm) đứng sau danh từ.
Tài liệu liên quan:
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Treo biển Lợn cưới áo mới
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Kể chuyện tưởng tượng – Viết bài tập làm văn số 3
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 12: Number of words and quantity of words
Instruct
Literature grade 6 lesson 12: Number of words and quantity of words
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 12: Number of words and quantity of words. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
I. Basic knowledge
• Number words are words that indicate quantity and order of things. When expressing the number of things, the word number often comes before the noun. When expressing order, the word number comes after the noun.
• It is necessary to distinguish number words from nouns that indicate units associated with the meaning of quantity.
• Quantifiers are words that indicate a larger or smaller amount of something.
• Based on position in the noun phrase, quantifiers can be divided into two groups:
– Group refers to the meaning of the whole;
– Group refers to the meaning of collection or distribution.
II. Instructions for questions in the lesson
1. Number of words
a) Find the word whose meaning is supplemented by the words in bold.
The two men asked what they needed to buy as a bride price, and the king said: "One hundred rounds of sticky rice, one hundred sticky rice cakes, nine-tusked elephants, nine-spur chickens, nine-pink horses, one pair of each."
Legend has it that during the reign of the sixth Hung King, in Giong village, there was an old man and his wife who worked hard and were famous for their good deeds.
(Saint Giong)
Number of words
Location
Nouns are supplemented by number words
The denotative meaning of the word number
Two
Stands before nouns
Guy
Expresses the quantity of an object
One hundred
Stands before nouns
Sticky rice board
Expresses the quantity of an object
One hundred
Stands before nouns
Sticky rice cake
Indicates the number of animals
Ripe
Stands before nouns
Ivory, spur, red hair
Indicates the number of animals
Six
Stands before nouns
Hung Vuong
Indicates order
One
Stands before nouns
Pair
Expresses the quantity of an object
b) Find more words with general meanings such as the words "Double", "pair", "ten thousand", "man", "ten", "ten".
2. Quantifier
a) Compare the meanings of the words in bold in the sentence with the meanings of the word numbers.
[…] The princes had to take off their armor and surrender. Thach Sanh ordered a meal for the losers. Tens of thousands of generals and soldiers saw that Thach Sanh only ordered a small pot of rice to be served, pouted, and did not want to hold chopsticks.
(Thach Sanh)
+ Similar:
Number words and quantifiers: The, both, those, and all together express the meaning of quantity.
+ Different:
The, all, expressions of quantity are not specific and have a general nature.
+ Words with similar meanings and uses: All, countless, tens of thousands, countless.
b) Put the words in bold into the noun phrase model
Previous part
Central part
The next part
t2
t1
T1
T2
S1
S2
The
King
death
These
guys
Lose
battle
Chief
Some
ten thousands
General
field
III. Exercise instructions
Question 1. Find the number of words in the following poem. Determine the meaning of those numbers. One watch… two watches… again three watches,
Restless and anxious, sleep fails;
The fourth and fifth watch just took a nap,
Five-pointed yellow star dreaming all around.
(Can't sleep - Ho Chi Minh)
+ The number of words in the poem above is: One, two, three, four, five
+ Meaning:
– Is a number word that represents the number of things (one, two, three) before the noun.
-Is the number of words that indicate the order (four, five) that comes after the noun.
Related document:
Solving Literature exercises for grade 6, lesson 12: Hanging the sign Pig gets married in a new shirt
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 12: Telling imaginary stories - Writing essay exercise number 3
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Treo biển Lợn cưới áo mới
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 12: Treo biển Lợn cưới áo mới
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Treo biển Lợn cưới áo mới. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Treo biển
I. Kiến thức cơ bản
• Truyện cười: Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
• Truyện Treo biến: Mượn câu chuyện nhà hàng bán cá nghe ai “góp ý” về cái tên biển cũng làm theo, truyện tạo nên tiếng cười vui vẻ, có ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe ý kiến của người khác.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Nội dung tấm biển đề treo ở cửa hàng (“Ở đây có bán cá tươi”) có mấy yếu tố? Vai trò của từng yếu tố? Nội dung tấm biển đề treo ở cửa hàng: Ở đây có bán cá tươi, có
ba yếu tố:
+ Yếu tố 1: Ở đây — nói về địa điểm.
+ Yếu tố 2: Có bán -> nói về tính chất công việc giao dịch (bán khác nhau, hay chế biến).
+ Yếu tố 3: Cá -> nói về chủng loại mặt hàng.
+ Yếu tố 3: Cá tươi -> nói về chất lượng mặt hàng (tươi khác với ươn).
Câu 2. Có mấy người “góp ý” về cái biển đề ở cửa hàng bán cá? Em có nhận xét gì về từng ý kiến?
+ Có bốn ý kiến:
– Ý kiến thứ nhất: Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải để biển bán cá tươi.
=> Ý kiến này đề nghị bỏ chữ tươi –> tức là bỏ mất thông báo về chất lượng mặt hàng – điều mà khách hàng quan tâm đầu tiên –> tấm biển còn lại: Ở đây có bán cá.
– Ý kiến thứ hai: Người ta chẳng lẽ ra hàng hoa mua cá hay sao mà phải đề ở đây.
=> Ý kiến này đề nghị bỏ thêm từ ở đây tức là bỏ mất thêm một thông tin về địa điểm bán cá, thiếu địa điểm cụ thể, người mua sẽ rất lúng túng. Tấm biển chỉ còn: Có bán cá.
– Ý kiến thứ ba: Ở đây chẳng bán cá thì bày cá ra để khoe hay sao mà phải đề là “có bán”
– Ý kiến thứ tư: Chưa đi đến đầu phố đã ngửi mùi tanh, đến gần nhà thấy đầy cá, ai chẳng biết là bán cá, mà còn đề biển làm gì nữa.
-> Với ý kiến thứ tư, thì tấm biển đã bị “hết đời”.
+ Cả bốn người góp ý đều vui vẻ chân tình, song các ý kiến của họ, thiên về lối bắt bẻ chữ nghĩa không có cơ sở khoa học – Từ một tấm biển đầy đủ thông tin về các phương diện bị xoá dần – xoá dần và mất hẳn.
Câu 3. Đọc truyện này, những chi tiết nào làm em cười? Khi nào cái đáng cười được bộc lộ rõ nhất? Vì sao?
+ Đọc truyện này chi tiết làm ta buồn cười đó là thái độ của nhà hàng trước sự góp ý của mọi người. Nhà hàng không hề có sự suy nghĩ hay phản bác gì cả mà lại nhanh nhảu làm theo như một cái máy.
+ Nhưng buồn cười nhất là hành động cất đi cái biển của nhà hàng, vô lí đến thế mà nhà hàng vẫn làm theo.
Câu 4. Ý nghĩa của truyện Truyện “Treo biển” đã tạo nên tiếng cười vui vẻ, có ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng những người thiếu bản lĩnh, thiếu suy nghĩ độc lập khi làm việc, cũng như khi nghe người khác góp ý, nhận xét.
(Theo Vũ Dương Quỹ – Lê Bảo – SĐD 6)
III. Hướng dẫn luyện tập
Nếu nhà hàng bán cá trong truyện nhờ em làm lại cái biển, em sẽ tiếp thu và phản bác những ý kiến của bốn người như thế nào, hoặc sẽ làm lại cái biển ra sao?
+ Nếu em là nhà hàng em có thấy rằng ý kiến của người thứ nhất là tạm chấp nhận được. Vì tấm biển dựng lên đã thay cho hai chữ ở đây rồi. Còn các góp ý hai, ba, bốn là không thể chấp nhận được.
+ Nếu làm lại tấm biển ta có thể đề như sau: Nhà hàng bán cá tươi.
+ Qua truyện này ta thấy rằng khi dùng từ phải đúng với sự vật, với nội dung cần diễn đạt.
Lợn cưới, áo mới
I. Kiến thức cơ bản
Truyện Lợn cưới, áo mới chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của, một tính xấu khá phổ biến trong xã hội.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
+ Tính khoe của: Là một tính xấu, cố ý và tìm mọi cơ hội để làm cho người ta thấy, làm cho người ta biết mình là người giàu có.
+ Sự khoe của của anh đi tìm lợn
– Đáng lẽ người khoe của trước phải là anh áo mới, nhưng anh ta chưa kịp phản ứng khi có người đi qua thì đã bị anh lợn cưới giành mất.
– Anh đi tìm lợn đáng lẽ chỉ cần hỏi người ta: “Anh có thấy con lợn nào chạy qua đây không?”. Thế nhưng anh lại dùng từ lợn cưới là từ không thích hợp để chỉ con lợn bị sổng. Đây là dùng từ dư thừa có dụng ý → nhằm khoe cưới hơn là tìm lợn bị mất. Khoe mình sắp cưới vợ, khoe về cỗ linh đình.
– Người thích khoe luôn tìm mọi cơ hội để khoe ngay cả lúc đang gấp rút, vội vã vẫn không quên điều đó.
Câu 2. Anh áo mới thích khoe đến mức nào? Điệu bộ của anh ta khi trả lời có phù hợp không? Hãy phân tích yếu tố thừa trong câu trả lời của anh.
+ Tính thích khoe của anh áo mới hết sức quá đáng: Đứng ngay ở cửa để mọi người dễ nhìn thấy.
– Đứng từ sáng đến chiều (Sự kiên trì hiếm có).
=> Khoe một chút cho vui thì được, còn cách khoe của anh này đến mức bất bình thường -> trở thành như một thứ bệnh: Bệnh khoe.
+ Điệu bộ khi trả lời:
– Giơ ngay vạt áo ra: “Từ lúc tôi mặc cái áo mới này chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”.
– Thừa trong cả lời nói và thừa trong cả hành động → Sự dư thừa ấy có chủ đích tìm cách khoe chiếc áo mới của mình mà anh đã chờ từ sáng đến chiều mới có người để khoe.
– Mặc dù bị anh lợn cưới nẫng tay trên trước, nhưng anh áo mới cũng đã tỏ ra là một cao thủ già dặn với hành động giơ áo, và câu trả lời: “Từ lúc mặc cái áo mới này” anh đã lật ngược ván cờ một cách bất ngờ, nhanh chóng gỡ hoà với đối thủ của mình một cách ngoạn mục.
Câu 3. Đọc “Lợn cưới, áo mới” vì sao em lại cười?
+ Đọc “Lợn cưới, áo mới” chúng ta cười vì tính thích khoe của một cách quá đáng của hai nhân vật.
+ Cười còn bởi vì tình huống truyện hết sức lí thú hấp dẫn, để cho hai đối thủ thích khoe chạm trán nhau trong hoàn cảnh hết sức đặc biệt.
+ Câu chuyện đã đưa đến cho người đọc tiếng cười vui vẻ, sảng khoái sau ngày lao động mệt nhọc.
+ Phê phán những kẻ có tính hay khoe của một cách lố bịch, thái quá, dẫn đến hậu quả chỉ làm trò cười cho thiên hạ.
III. Tư liệu tham khảo
Ý nghĩa độc đáo của cái cười là ở chỗ, nó nâng con người cao hơn hoàn cảnh. Với thói hư tật xấu, khi ta cười nó, ta đứng ở vị trí bên trên nó. Như vậy cái cười, ở chiều sâu của nó, dường như đang có một cái gốc là những cảm xúc thấm đượm chất nhân văn – đó là sự nhiệt tình bảo vệ thống thiết con người, niềm mong muốn con người sống tốt hơn, đẹp hơn.
(Theo Đỗ Bình Trị – Truyện cười và phân tích truyện cười)
Nụ cười, tiếng cười là biểu hiện cảm xúc tự nhiên, hồn nhiên của con người trong cuộc sống. Ngoài những trường hợp đặc biệt, cười ra nước mắt, cười cay đắng đau khổ, đa số chúng ta khi vui, hay bắt gặp một việc gì, nhìn thấy điều gì ngược đời, chướng mắt thì cất tiếng cười. Trong kho tàng Văn học dân gian cha ông ta đã sáng tác cả một rừng cười, gọi là truyện tiếu lâm. Truyện cười ấy, rừng cười ấy là muôn vàn hoa lá khác nhau. Có truyện cười vui hóm hỉnh, xuề xoà để xoá đi những mệt nhọc trong lao động. Có truyện sâu cay châm biếm để chế giễu phê phán thói hư tật xấu, hoặc đả kích kẻ thù.
(Theo Vũ Dương Quỹ – Lê Bảo – Bình giảng văn 6)
Lợn cưới, áo mới là một truyện cười ngắn gọn nhưng hay và thú vị. Tình huống gây cười đặc sắc, kịch tính cao, cách dẫn truyện khéo, kết thúc đột ngột bất ngờ – tất cả đã làm cho tiếng cười bật ra giòn giã, sảng khoái, để phê phán một cách nhẹ nhàng thấm thía cái tính hay khoe của người đời. Nó xứng đáng là một trong những truyện cười vào loại hay nhất trong kho tàng truyện dân gian nước ta.
(Theo Nguyễn Xuân Lạc – Hướng dẫn tự học ngữ văn 6)
Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan bài Ngữ văn 6 bài 12
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Kể chuyện tưởng tượng – Viết bài tập làm văn số 3
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Số từ và lượng từ
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Treo biển Lợn cưới áo mới
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 12: Treo biển Lợn cưới áo mới
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Treo biển Lợn cưới áo mới. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Treo biển
I. Kiến thức cơ bản
• Truyện cười: Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
• Truyện Treo biến: Mượn câu chuyện nhà hàng bán cá nghe ai “góp ý” về cái tên biển cũng làm theo, truyện tạo nên tiếng cười vui vẻ, có ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe ý kiến của người khác.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Nội dung tấm biển đề treo ở cửa hàng (“Ở đây có bán cá tươi”) có mấy yếu tố? Vai trò của từng yếu tố? Nội dung tấm biển đề treo ở cửa hàng: Ở đây có bán cá tươi, có
ba yếu tố:
+ Yếu tố 1: Ở đây — nói về địa điểm.
+ Yếu tố 2: Có bán -> nói về tính chất công việc giao dịch (bán khác nhau, hay chế biến).
+ Yếu tố 3: Cá -> nói về chủng loại mặt hàng.
+ Yếu tố 3: Cá tươi -> nói về chất lượng mặt hàng (tươi khác với ươn).
Câu 2. Có mấy người “góp ý” về cái biển đề ở cửa hàng bán cá? Em có nhận xét gì về từng ý kiến?
+ Có bốn ý kiến:
– Ý kiến thứ nhất: Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải để biển bán cá tươi.
=> Ý kiến này đề nghị bỏ chữ tươi –> tức là bỏ mất thông báo về chất lượng mặt hàng – điều mà khách hàng quan tâm đầu tiên –> tấm biển còn lại: Ở đây có bán cá.
– Ý kiến thứ hai: Người ta chẳng lẽ ra hàng hoa mua cá hay sao mà phải đề ở đây.
=> Ý kiến này đề nghị bỏ thêm từ ở đây tức là bỏ mất thêm một thông tin về địa điểm bán cá, thiếu địa điểm cụ thể, người mua sẽ rất lúng túng. Tấm biển chỉ còn: Có bán cá.
– Ý kiến thứ ba: Ở đây chẳng bán cá thì bày cá ra để khoe hay sao mà phải đề là “có bán”
– Ý kiến thứ tư: Chưa đi đến đầu phố đã ngửi mùi tanh, đến gần nhà thấy đầy cá, ai chẳng biết là bán cá, mà còn đề biển làm gì nữa.
-> Với ý kiến thứ tư, thì tấm biển đã bị “hết đời”.
+ Cả bốn người góp ý đều vui vẻ chân tình, song các ý kiến của họ, thiên về lối bắt bẻ chữ nghĩa không có cơ sở khoa học – Từ một tấm biển đầy đủ thông tin về các phương diện bị xoá dần – xoá dần và mất hẳn.
Câu 3. Đọc truyện này, những chi tiết nào làm em cười? Khi nào cái đáng cười được bộc lộ rõ nhất? Vì sao?
+ Đọc truyện này chi tiết làm ta buồn cười đó là thái độ của nhà hàng trước sự góp ý của mọi người. Nhà hàng không hề có sự suy nghĩ hay phản bác gì cả mà lại nhanh nhảu làm theo như một cái máy.
+ Nhưng buồn cười nhất là hành động cất đi cái biển của nhà hàng, vô lí đến thế mà nhà hàng vẫn làm theo.
Câu 4. Ý nghĩa của truyện Truyện “Treo biển” đã tạo nên tiếng cười vui vẻ, có ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng những người thiếu bản lĩnh, thiếu suy nghĩ độc lập khi làm việc, cũng như khi nghe người khác góp ý, nhận xét.
(Theo Vũ Dương Quỹ – Lê Bảo – SĐD 6)
III. Hướng dẫn luyện tập
Nếu nhà hàng bán cá trong truyện nhờ em làm lại cái biển, em sẽ tiếp thu và phản bác những ý kiến của bốn người như thế nào, hoặc sẽ làm lại cái biển ra sao?
+ Nếu em là nhà hàng em có thấy rằng ý kiến của người thứ nhất là tạm chấp nhận được. Vì tấm biển dựng lên đã thay cho hai chữ ở đây rồi. Còn các góp ý hai, ba, bốn là không thể chấp nhận được.
+ Nếu làm lại tấm biển ta có thể đề như sau: Nhà hàng bán cá tươi.
+ Qua truyện này ta thấy rằng khi dùng từ phải đúng với sự vật, với nội dung cần diễn đạt.
Lợn cưới, áo mới
I. Kiến thức cơ bản
Truyện Lợn cưới, áo mới chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của, một tính xấu khá phổ biến trong xã hội.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
+ Tính khoe của: Là một tính xấu, cố ý và tìm mọi cơ hội để làm cho người ta thấy, làm cho người ta biết mình là người giàu có.
+ Sự khoe của của anh đi tìm lợn
– Đáng lẽ người khoe của trước phải là anh áo mới, nhưng anh ta chưa kịp phản ứng khi có người đi qua thì đã bị anh lợn cưới giành mất.
– Anh đi tìm lợn đáng lẽ chỉ cần hỏi người ta: “Anh có thấy con lợn nào chạy qua đây không?”. Thế nhưng anh lại dùng từ lợn cưới là từ không thích hợp để chỉ con lợn bị sổng. Đây là dùng từ dư thừa có dụng ý → nhằm khoe cưới hơn là tìm lợn bị mất. Khoe mình sắp cưới vợ, khoe về cỗ linh đình.
– Người thích khoe luôn tìm mọi cơ hội để khoe ngay cả lúc đang gấp rút, vội vã vẫn không quên điều đó.
Câu 2. Anh áo mới thích khoe đến mức nào? Điệu bộ của anh ta khi trả lời có phù hợp không? Hãy phân tích yếu tố thừa trong câu trả lời của anh.
+ Tính thích khoe của anh áo mới hết sức quá đáng: Đứng ngay ở cửa để mọi người dễ nhìn thấy.
– Đứng từ sáng đến chiều (Sự kiên trì hiếm có).
=> Khoe một chút cho vui thì được, còn cách khoe của anh này đến mức bất bình thường -> trở thành như một thứ bệnh: Bệnh khoe.
+ Điệu bộ khi trả lời:
– Giơ ngay vạt áo ra: “Từ lúc tôi mặc cái áo mới này chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”.
– Thừa trong cả lời nói và thừa trong cả hành động → Sự dư thừa ấy có chủ đích tìm cách khoe chiếc áo mới của mình mà anh đã chờ từ sáng đến chiều mới có người để khoe.
– Mặc dù bị anh lợn cưới nẫng tay trên trước, nhưng anh áo mới cũng đã tỏ ra là một cao thủ già dặn với hành động giơ áo, và câu trả lời: “Từ lúc mặc cái áo mới này” anh đã lật ngược ván cờ một cách bất ngờ, nhanh chóng gỡ hoà với đối thủ của mình một cách ngoạn mục.
Câu 3. Đọc “Lợn cưới, áo mới” vì sao em lại cười?
+ Đọc “Lợn cưới, áo mới” chúng ta cười vì tính thích khoe của một cách quá đáng của hai nhân vật.
+ Cười còn bởi vì tình huống truyện hết sức lí thú hấp dẫn, để cho hai đối thủ thích khoe chạm trán nhau trong hoàn cảnh hết sức đặc biệt.
+ Câu chuyện đã đưa đến cho người đọc tiếng cười vui vẻ, sảng khoái sau ngày lao động mệt nhọc.
+ Phê phán những kẻ có tính hay khoe của một cách lố bịch, thái quá, dẫn đến hậu quả chỉ làm trò cười cho thiên hạ.
III. Tư liệu tham khảo
Ý nghĩa độc đáo của cái cười là ở chỗ, nó nâng con người cao hơn hoàn cảnh. Với thói hư tật xấu, khi ta cười nó, ta đứng ở vị trí bên trên nó. Như vậy cái cười, ở chiều sâu của nó, dường như đang có một cái gốc là những cảm xúc thấm đượm chất nhân văn – đó là sự nhiệt tình bảo vệ thống thiết con người, niềm mong muốn con người sống tốt hơn, đẹp hơn.
(Theo Đỗ Bình Trị – Truyện cười và phân tích truyện cười)
Nụ cười, tiếng cười là biểu hiện cảm xúc tự nhiên, hồn nhiên của con người trong cuộc sống. Ngoài những trường hợp đặc biệt, cười ra nước mắt, cười cay đắng đau khổ, đa số chúng ta khi vui, hay bắt gặp một việc gì, nhìn thấy điều gì ngược đời, chướng mắt thì cất tiếng cười. Trong kho tàng Văn học dân gian cha ông ta đã sáng tác cả một rừng cười, gọi là truyện tiếu lâm. Truyện cười ấy, rừng cười ấy là muôn vàn hoa lá khác nhau. Có truyện cười vui hóm hỉnh, xuề xoà để xoá đi những mệt nhọc trong lao động. Có truyện sâu cay châm biếm để chế giễu phê phán thói hư tật xấu, hoặc đả kích kẻ thù.
(Theo Vũ Dương Quỹ – Lê Bảo – Bình giảng văn 6)
Lợn cưới, áo mới là một truyện cười ngắn gọn nhưng hay và thú vị. Tình huống gây cười đặc sắc, kịch tính cao, cách dẫn truyện khéo, kết thúc đột ngột bất ngờ – tất cả đã làm cho tiếng cười bật ra giòn giã, sảng khoái, để phê phán một cách nhẹ nhàng thấm thía cái tính hay khoe của người đời. Nó xứng đáng là một trong những truyện cười vào loại hay nhất trong kho tàng truyện dân gian nước ta.
(Theo Nguyễn Xuân Lạc – Hướng dẫn tự học ngữ văn 6)
Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan bài Ngữ văn 6 bài 12
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Kể chuyện tưởng tượng – Viết bài tập làm văn số 3
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Số từ và lượng từ
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 13: Ôn tập truyện dân gian – Chỉ từ
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 13: Ôn tập truyện dân gian – Chỉ từ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 13: Ôn tập truyện dân gian – Chỉ từ. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Bài 13
Ôn tập truyện dân gian
Chỉ từ
Ôn tập truyện dân gian
Thể loại
Định nghĩa
Đặc điểm nội dung
Đặc điểm nghệ thuật
Các truyện đã đọc
Truyền thuyết
Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện lịch sử và nhân vật được kể lại
Đề cập đến hai nội dung lớn:
– Cuộc đấu tranh chống tự nhiên để lao động sản xuất bảo vệ cộng đồng
– Cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâm lược.
– Yếu tố kì ảo hoang đường đan xen với yếu tố lịch sử.
– Con Rồng, cháu tiên
– Thánh Gióng
– Sơn Tinh, Thủy Tinh
– Sự tích Hồ Gươm
Cổ tích
Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc; nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ; nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch; nhân vật là động vật.
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
Phản ánh nhiều vấn đề trong cuộc sống, nhưng chủ yếu là vấn đề quan hệ xã hội, đấu tranh giai cấp; thiện – ác, tốt – xấu, giai cấp thống trị – và nhân dân lao động
Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường làm cho truyện thêm li kì, hấp dẫn, và để cho câu chuyện kết thúc như mơ ước của mọi người. (Nhân vật kì ảo, đồ vật kì ảo, con vật kì ảo)
– Sọ Dừa
– Thạch Sanh
– Em bé thông minh
– Cây bút thần
– Ông lão đánh cá và con cá vàng
Ngụ Ngôn
Lọa truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Qua câu chuyện người xưa muốn răn dạy về một bài học trong cuộc sống.
– Thường dùng yếu tố ẩn dụ, nhân hóa
– Dùng phương pháp tưởng tượng
– Truyện thường ngắn, kết thúc bất ngờ.
– Ếch ngồi đáy giếng
– Thầy bói xem voi
– Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
– Đeo nhạc cho mèo
Truyện cười
Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội
– Phê phán những điều trái với tự nhiên, những thói hư tật xấu của người đời.
– Thể hiện nhân đức và thái độ của người nghe.
– Có kết cấu ngắn ngọn, bất ngờ
– Sử dụng yếu tố phóng đại để gây cười mua vui
– Lợn cưới, áo mới
– Treo biển
I. Kiến thức cơ bản
Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm để xác định vị trí sự vật trong không gian hoặc thời gian.
Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Chỉ từ là gì?
a) Các từ in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng […]
(Em bé thông minh)
+ Từ ấy bổ nghĩa cho từ viên quan.
+ Từ kia bổ sung cho từ làng.
+ Từ nọ bổ nghĩa cho từ nhà.
b) So sánh cụm từ
+ ông vua/ông vua nọ
Từ nọ bổ nghĩa cho từ ông vua – giúp xác định vị trí của ông vua được cụ thể hơn.
+ viên quan/viên quan ấy
Từ “ấy” là phụ ngữ trong cụm danh từ nhằm xác định vị trí của viên quan, giúp phân biệt viên quan này và những viên quan khác.
Từ “kia” làm phụ ngữ cho danh từ làng – nhằm xác định vị trí của ngôi làng trong không gian.
+ nhà/nhà nọ
Từ “nọ” làm phụ ngữ cho danh từ nhà nhằm xác định vị trí của ngôi nhà trong không gian, phân biệt ngôi nhà nọ với những ngôi nhà khác.
c) Nghĩa của các từ ấy, nọ trong những câu đã phân tích so với nghĩa của từ ấy, nọ trong câu sau:
Hồi ấy, ở Thanh Hoá có một người làm nghề đánh cá tên là Lê Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở một bến vắng như thường lệ.
+ Từ ấy, nọ trong câu này nhằm xác định vị trí của sự vật trong thời gian, còn những câu trên xác định vị trí của vật trong không gian.
+ Xét về hoạt động trong câu, từ ấy, nọ → làm trạng ngữ trong câu, còn ở những câu trên từ ấy, nọ làm phụ nữ trong cụm danh từ.
2. Hoạt động của chỉ từ trong câu
a) Trong các câu đã dẫn ở phần 1 chỉ từ đảm nhận chức vụ là:
+ Phụ ngữ danh từ (câu a, b).
+ Trạng ngữ trong câu (câu c).
b) Tìm chỉ từ trong câu, và xác định chức vụ của chúng trong câu
+ Cuộc chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta dù phải gian khổ hi sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn. Đó là một điều chắc chắn.
(Hồ Chí Minh)
– Chỉ từ trong câu trên: Đó
– Chức vụ trong câu: Chủ ngữ.
+ Từ đấy, chăm nghề trồng trọt chăn nuôi và có tục ngày tết làm bánh chưng, bánh giầy.
(Bánh chưng, bánh giầy)
– Chỉ từ trong câu trên: Đấy
– Chức vụ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian
III. Hướng dẫn lập nghiệp
Câu 1. Tìm chỉ từ trong những câu sau đây. Xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ ấy. a) Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh chưng của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mơ gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, Đất cùng Tiên Vương.
(Bánh chưng, bánh giầy)
+ Chỉ từ trong câu trên là: Ấy
+ Ý nghĩa: Xác định sự vật trong không gian phân biệt bánh của Lang Liêu với những thứ khác.
+ Chức vụ: Làm phụ ngữ cho cụm danh từ: Hai thứ bánh.
Đấy hoa thiên lí, đây sen Tây Hồ.
(Ca dao)
+ Chỉ từ trong câu thơ: Đấy – đây
+ Ý nghĩa: Xác định vị trí của người được nói tới trong không gian.
+ Chức năng: Làm chủ ngữ trong câu.
c). Nay ta đưa năm mươi người con xuống biển, nàng đưa năm mươi người con lên núi, chia nhau cai quản các phương.
(Con Rồng, cháu Tiên)
+ Chỉ từ trong câu là: Nay
+ Ý nghĩa: Xác định sự vật trong thời gian.
+ Chức năng: Trạng ngữ chỉ thời gian.
d) Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng.
(Sự tích Hồ Gươm)
+ Chỉ từ trong câu là: Đó
+ Ý nghĩa: Xác định vị trí của vật trong thời gian.
+ Chức năng: Trạng ngữ chỉ thời gian.
Câu 2. Thay các cụm từ in đậm dưới đây bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích vì sao cần thay như vậy.
a) Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. Đến chân núi Sóc, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa bây lên trời.
(Thánh Gióng)
+ Ta thay thế cụm từ: Chân núi Sóc – bằng từ đó
+ Lí do: Thay thế như vậy câu văn sẽ gọn hơn, tránh lặp lại không cần thiết.
b). Người ta còn nói khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng bị lửa thiêu cháy về sau gọi là làng Cháy.
(Thánh Gióng)
+ Ta thay thế cụm từ: Bị lửa thiêu cháy bằng từ ấy.
+ Lí do: Tránh câu văn dài dòng, ý gọn hơn.
Câu 3. Có thể thay thế các chỉ từ trong đoạn dưới đây bằng những từ hoặc cụm từ nào không? Rút ra nhận xét về tác dụng của chỉ từ Năm ấy, đến lượt Lý Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạc Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lý Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo:
– Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến sáng thì về.
(Thạch Sanh)
+ Chỉ từ trong đoạn văn trên là: Ấy, nay
+ Các chỉ từ này ta không thể tìm được cụm từ thay thế.
Có những chỉ từ ta có thể dùng cụm từ thay thế, có những chỉ từ không thể tìm được cụm từ thay thế
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 13: Ôn tập truyện dân gian – Chỉ từ
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 13: Ôn tập truyện dân gian – Chỉ từ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 13: Ôn tập truyện dân gian – Chỉ từ. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Bài 13
Ôn tập truyện dân gian
Chỉ từ
Ôn tập truyện dân gian
Thể loại
Định nghĩa
Đặc điểm nội dung
Đặc điểm nghệ thuật
Các truyện đã đọc
Truyền thuyết
Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện lịch sử và nhân vật được kể lại
Đề cập đến hai nội dung lớn:
– Cuộc đấu tranh chống tự nhiên để lao động sản xuất bảo vệ cộng đồng
– Cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâm lược.
– Yếu tố kì ảo hoang đường đan xen với yếu tố lịch sử.
– Con Rồng, cháu tiên
– Thánh Gióng
– Sơn Tinh, Thủy Tinh
– Sự tích Hồ Gươm
Cổ tích
Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc; nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ; nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch; nhân vật là động vật.
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
Phản ánh nhiều vấn đề trong cuộc sống, nhưng chủ yếu là vấn đề quan hệ xã hội, đấu tranh giai cấp; thiện – ác, tốt – xấu, giai cấp thống trị – và nhân dân lao động
Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, hoang đường làm cho truyện thêm li kì, hấp dẫn, và để cho câu chuyện kết thúc như mơ ước của mọi người. (Nhân vật kì ảo, đồ vật kì ảo, con vật kì ảo)
– Sọ Dừa
– Thạch Sanh
– Em bé thông minh
– Cây bút thần
– Ông lão đánh cá và con cá vàng
Ngụ Ngôn
Lọa truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Qua câu chuyện người xưa muốn răn dạy về một bài học trong cuộc sống.
– Thường dùng yếu tố ẩn dụ, nhân hóa
– Dùng phương pháp tưởng tượng
– Truyện thường ngắn, kết thúc bất ngờ.
– Ếch ngồi đáy giếng
– Thầy bói xem voi
– Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
– Đeo nhạc cho mèo
Truyện cười
Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội
– Phê phán những điều trái với tự nhiên, những thói hư tật xấu của người đời.
– Thể hiện nhân đức và thái độ của người nghe.
– Có kết cấu ngắn ngọn, bất ngờ
– Sử dụng yếu tố phóng đại để gây cười mua vui
– Lợn cưới, áo mới
– Treo biển
I. Kiến thức cơ bản
Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm để xác định vị trí sự vật trong không gian hoặc thời gian.
Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Chỉ từ là gì?
a) Các từ in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng […]
(Em bé thông minh)
+ Từ ấy bổ nghĩa cho từ viên quan.
+ Từ kia bổ sung cho từ làng.
+ Từ nọ bổ nghĩa cho từ nhà.
b) So sánh cụm từ
+ ông vua/ông vua nọ
Từ nọ bổ nghĩa cho từ ông vua – giúp xác định vị trí của ông vua được cụ thể hơn.
+ viên quan/viên quan ấy
Từ “ấy” là phụ ngữ trong cụm danh từ nhằm xác định vị trí của viên quan, giúp phân biệt viên quan này và những viên quan khác.
Từ “kia” làm phụ ngữ cho danh từ làng – nhằm xác định vị trí của ngôi làng trong không gian.
+ nhà/nhà nọ
Từ “nọ” làm phụ ngữ cho danh từ nhà nhằm xác định vị trí của ngôi nhà trong không gian, phân biệt ngôi nhà nọ với những ngôi nhà khác.
c) Nghĩa của các từ ấy, nọ trong những câu đã phân tích so với nghĩa của từ ấy, nọ trong câu sau:
Hồi ấy, ở Thanh Hoá có một người làm nghề đánh cá tên là Lê Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở một bến vắng như thường lệ.
+ Từ ấy, nọ trong câu này nhằm xác định vị trí của sự vật trong thời gian, còn những câu trên xác định vị trí của vật trong không gian.
+ Xét về hoạt động trong câu, từ ấy, nọ → làm trạng ngữ trong câu, còn ở những câu trên từ ấy, nọ làm phụ nữ trong cụm danh từ.
2. Hoạt động của chỉ từ trong câu
a) Trong các câu đã dẫn ở phần 1 chỉ từ đảm nhận chức vụ là:
+ Phụ ngữ danh từ (câu a, b).
+ Trạng ngữ trong câu (câu c).
b) Tìm chỉ từ trong câu, và xác định chức vụ của chúng trong câu
+ Cuộc chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta dù phải gian khổ hi sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn. Đó là một điều chắc chắn.
(Hồ Chí Minh)
– Chỉ từ trong câu trên: Đó
– Chức vụ trong câu: Chủ ngữ.
+ Từ đấy, chăm nghề trồng trọt chăn nuôi và có tục ngày tết làm bánh chưng, bánh giầy.
(Bánh chưng, bánh giầy)
– Chỉ từ trong câu trên: Đấy
– Chức vụ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian
III. Hướng dẫn lập nghiệp
Câu 1. Tìm chỉ từ trong những câu sau đây. Xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ ấy. a) Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh chưng của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mơ gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, Đất cùng Tiên Vương.
(Bánh chưng, bánh giầy)
+ Chỉ từ trong câu trên là: Ấy
+ Ý nghĩa: Xác định sự vật trong không gian phân biệt bánh của Lang Liêu với những thứ khác.
+ Chức vụ: Làm phụ ngữ cho cụm danh từ: Hai thứ bánh.
Đấy hoa thiên lí, đây sen Tây Hồ.
(Ca dao)
+ Chỉ từ trong câu thơ: Đấy – đây
+ Ý nghĩa: Xác định vị trí của người được nói tới trong không gian.
+ Chức năng: Làm chủ ngữ trong câu.
c). Nay ta đưa năm mươi người con xuống biển, nàng đưa năm mươi người con lên núi, chia nhau cai quản các phương.
(Con Rồng, cháu Tiên)
+ Chỉ từ trong câu là: Nay
+ Ý nghĩa: Xác định sự vật trong thời gian.
+ Chức năng: Trạng ngữ chỉ thời gian.
d) Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng.
(Sự tích Hồ Gươm)
+ Chỉ từ trong câu là: Đó
+ Ý nghĩa: Xác định vị trí của vật trong thời gian.
+ Chức năng: Trạng ngữ chỉ thời gian.
Câu 2. Thay các cụm từ in đậm dưới đây bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích vì sao cần thay như vậy.
a) Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. Đến chân núi Sóc, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa bây lên trời.
(Thánh Gióng)
+ Ta thay thế cụm từ: Chân núi Sóc – bằng từ đó
+ Lí do: Thay thế như vậy câu văn sẽ gọn hơn, tránh lặp lại không cần thiết.
b). Người ta còn nói khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng bị lửa thiêu cháy về sau gọi là làng Cháy.
(Thánh Gióng)
+ Ta thay thế cụm từ: Bị lửa thiêu cháy bằng từ ấy.
+ Lí do: Tránh câu văn dài dòng, ý gọn hơn.
Câu 3. Có thể thay thế các chỉ từ trong đoạn dưới đây bằng những từ hoặc cụm từ nào không? Rút ra nhận xét về tác dụng của chỉ từ Năm ấy, đến lượt Lý Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạc Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lý Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo:
– Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến sáng thì về.
(Thạch Sanh)
+ Chỉ từ trong đoạn văn trên là: Ấy, nay
+ Các chỉ từ này ta không thể tìm được cụm từ thay thế.
Có những chỉ từ ta có thể dùng cụm từ thay thế, có những chỉ từ không thể tìm được cụm từ thay thế
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 14: Con Hổ có nghĩa
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 14: Con Hổ có nghĩa
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 14: Con Hổ có nghĩa. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Bài 14
Con hổ có nghĩa
Động từ
Cụm động từ
Trả bài tập làm văn số 3
Con Hổ có nghĩa
I. Kiến thức cơ bản
Xuất xứ: Con hổ có nghĩa và thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng là truyện trung đại được tính từ thế kỉ thứ X đế cuối thế kỉ XIX. Thể loại truyện văn xuôi chữ Hán đã ra đời có nội dung phong phú và thường mang tính chất giáo huấn, có cách viết không giống hẳn với truyện hiện đại. Ở đây vừa có loại truyện hư cấu (tưởng tượng nghệ thuật) vừa có loại truyện gần với kí (ghi chép sự việc) với sử (ghi chép chuyện thật) cốt truyện hầu hết còn đơn giản. Nhân vật thường được miêu tả qua ngôn ngữ trực tiếp của người kể chuyện, qua hành động và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.
Truyện Con hổ có nghĩa thuộc loại truyện hư cấu, trong đó dùng biện pháp nghệ thuật quen thuộc là mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người nhằm đề cao ân nghĩa trong đạo làm người
Câu 1. Văn bản này thuộc thể văn gì? Có mấy đoạn? Mỗi đoạn nói gì?
+ Văn bản này thuộc loại văn tự sự – truyện kể thời trung đại
+ Truyện có hai đoạn:
– Đoạn 1 – Kể chuyện giữa một con hổ và một bà đỡ
– Đoạn 2 – Kể chuyện giữa một con hổ và bác tiều phu
– Hỗ đã trả ơn cứu mạng cho bác tiều phu bằng 1 con nai
– So với chuyện con hổ và bà đỡ Trần ở đoạn một, ta thấy ở đây có thêm ý nghĩa mới. Con hổ trán trắng rất tình nghĩa và có tình cảm ân nghĩa thủy chung sâu sắc giống như con người. Khi bác tiều phu mất nó tới dụi đầu vào quan tài, gầm lên, chạy chung quanh như để nói lời tiễn biệt. Rồi hàng năm hổ còn mang dê hoặc mang lợn đến để giỗ bác.
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 14: The Tiger has meaning
Instruct
Literature grade 6 lesson 14: Tiger has meaning
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 14: The Tiger has meaning. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
Lesson 14
The tiger has meaning
Verb
Phrasal verbs
Return writing exercise number 3
The Tiger has meaning
I. Basic knowledge
Origin: The meaningful tiger and the good doctor at heart is a medieval story from the 10th century to the late 19th century. The genre of Chinese prose stories was born with rich and often didactic content, and a writing style that was not entirely similar to modern stories. Here there are both fictional stories (artistic imagination) and stories close to memoir (recording events) and history (recording real stories), and the plot is mostly simple. Characters are often described through the direct language of the narrator, through the character's actions and dialogue.
The Tiger Story belongs to the category of fiction, which uses the familiar artistic method of borrowing animal stories to talk about humans in order to promote kindness in human morality.
Question 1. What literary genre does this text belong to? How many passages are there? What does each paragraph say?
+ This text belongs to the genre of narrative writing - medieval stories
+ The story has two parts:
– Paragraph 1 – Tells a story between a tiger and a midwife
– Paragraph 2 – Tell a story between a tiger and a woodcutter
– Ho repaid the woodcutter for saving his life with a deer
– Compared to the story of the tiger and the midwife Tran in paragraph one, we see that there is a new meaning here. The white-browed tiger is very grateful and has deep feelings of gratitude and loyalty like humans. When the woodcutter passed away, he rubbed his head against the coffin, roared, and ran around as if to say goodbye. Then every year the tiger also brought goats or pigs to commemorate his uncle's death.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Bài học đường đời đầu tiên
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 18: Bài học đường đời đầu tiên
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Bài học đường đời đầu tiên. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Bài học đường đời đầu tiên
Tô Hoài
I. Kiến thức cơ bản
• Tác giả: Nhà văn Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920, lớn lên ở quê ngoại Hà Đông – Hà Nội. Ông viết văn từ trước Cách mạng tháng Tám 1945. Số lượng sáng tác của ông rất phong phú và đa dạng, gồm nhiều thể loại.
• Tác phẩm “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in đầu năm 1941 là tác phẩm đặc sắc và nổi tiếng nhất của Tô Hoài viết về loài vật dành cho lứa tuổi thiếu nhi. Truyện gồm mười chương kể về những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn qua thế giới những loài vật nhỏ bé.
Vốn quen sống độc lập từ thuở bé, khi trưởng thành, chán cảnh sống quẩn quanh bên bờ ruộng, Dế Mèn lên đường phiêu lưu để mở rộng hiểu biết và tìm ý nghĩa cuộc sống cho mình. Dế Mèn đã đi qua nhiều nơi, gặp gỡ nhiều loài, thấy nhiều cảnh sống và cũng nhiều phen gặp gian nan nguy hiểm, nhưng Dế Mèn không nản chí lùi bước. Dế Mèn là hình ảnh đẹp của tuổi trẻ, ham hiểu biết, trọng lẽ phải, khát khao lí tưởng và quyết tâm hành động cho những mục đích cao đẹp.
Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ, nhưng tính nết còn kiêu căng xốc nổi. Do bày trò trêu chọc Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình.
Nghệ thuật miêu tả loài vật của Tô Hoài rất sinh động, cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Kể tóm tắt đoạn trích và cho biết truyện được kể bằng lời của nhân vật nào? Bài văn có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi đoạn?
a) Tóm tắt đoạn trích
Dế Mèn cậy mình có sức khoẻ, đẹp mã hơn người, nên hay khoe mẽ, gây gổ, cà khịa với tất cả bà con trong xóm: Quát chị Cào Cào, ghẹo anh Gọng Vó… hung hăng, hống hách. Nhưng mọi người vị nể và không cố chấp. Dế Mèn lại càng tưởng mình ghê gớm đứng đầu thiên hạ.
Cho đến lần Dế Mèn nảy ra ý định trêu chọc chị Cốc. Dế Mèn rủ Dế Choắt cùng tham gia, nhưng Choắt từ chối và hết sức can ngăn nhưng Dế Mèn không chịu nghe theo. Chị Cốc hiểu lầm Dế Choắt là người trêu chọc chị nên đã mổ những vố như dùi sắt vào Dế Choắt. Dế Choắt bị chết oan. Dế Mèn vô cùng ân hận, đứng bên mộ Dế Choắt suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên của mình.
Trong đoạn văn này, lời kể của nhân vật chính – Dế Mèn – kể ở ngôi thứ nhất (nhân vật xưng tôi). Lời kể chân thành, thể hiện trung thực sự ăn năn, hối lỗi của Dế Mèn. Tạo sự gần gũi giữa người kể và người đọc.
c) Bố cục: gồm có 2 đoạn
– Đoạn 1: Từ đầu đến “… không thể làm lại được”: Một chú dế cường tráng và kiêu ngạo.
– Đoạn 2: Phần còn lại: Bài học đầu tiên về đường đời.
Câu 2. Đọc kĩ lại đoạn văn từ đầu đến sắp đứng đầu thiên hạ rồi và ghi lại các chi tiết miêu tả Dế Mèn. Tìm một số tính từ miêu tả thay thế, rút ra nhận xét về cách dùng từ của tác giả; nhận xét về tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn.
a) Các chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn
* Ngoại hình:
– Đôi càng ngẫm bóng.
– Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
– Cái áo dài kín xuống tới tận chấm đuôi.
– Cả người một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
– Đầu to và nổi từng tảng rất bướng.
– Hai cái răng đen nhánh và lúc nào cũng nhai ngoằm ngoặp.
– Sợi râu dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.
=> Ngoại hình của Dế Mèn được khắc hoạ rất sinh động. Đây là một chú dế rất đẹp và có sức vóc hơn người bởi: Sự sang trọng của bộ cánh, sự oai vệ của bộ râu, sự lợi hại của đôi càng, sự cường tráng của cơ thể giống như một võ sĩ oai phong.
– Co cẳng đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, làm cho những ngọn cỏ gãy rạp như có dao cắt.
– Mỗi khi tôi vũ lên nghe tiếng phành phạch giòn giã.
– Đi đứng oai vệ dún dẩy các khoeo, chân rung lên rung xuống hai chiếc râu, chốc chốc lại trịnh trọng khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
– Cà khịa với tất cả mọi người trong xóm.
– Quát mấy chị Cào Cào.
– Ngứa chân đá một cái ghẹo anh Gọng Vó đang ngơ ngác từ dưới đầm lên.
=> Những hành động của Dế Mèn vừa thể hiện sự dũng mãnh, vừa thể hiện sự kiêu căng tự phụ của một kẻ tưởng mình đứng đầu thiên hạ, cái tính xốc nổi của tuổi trẻ hay ảo tưởng về bản thân.
* Trình tự miêu tả của đoạn văn
Miêu tả từ bên ngoài đến bản chất bên trong, từ ngoại hình đến tính cách.
b) Tìm tính từ thay thế
– mẫm bóng = to mập, nhẵn bóng
nhọn hoắt = nhọn như mũi giáo
ngắn hẳn hoẳn = ngắn tun ngủn, ngắn cũn
đen nhánh = rất đen, đen muột
uốn cong = cong lên
hùng dũng = oai vệ, hùng hổ
bóng mỡ = bóng nhẫy
Bướng = cứng đầu
– Nhận xét: cách dùng từ của tác giả rất chính xác, sinh động, giàu sức gợi cảm, những từ đồng nghĩa mà ta tìm để thay thế không thể nào bằng được, làm dở câu văn đi.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Phó từ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Tìm hiểu chung về văn miêu tả
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 18: The first life lesson
Instruct
Solving Literature exercises lesson 18: The first life lesson
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 18: The first life lesson. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
The first life lesson
To Hoai
I. Basic knowledge
• Author: Writer To Hoai, whose birth name is Nguyen Sen, was born in 1920 and grew up in his maternal hometown of Ha Dong - Hanoi. He has been writing since before the August Revolution of 1945. His compositions are very rich and diverse, including many genres.
• The work "Adventures of Cricket" published in early 1941 is To Hoai's most famous and unique work about animals for children. The story consists of ten chapters telling about Cricket's adventures through the world of small animals.
Accustomed to living independently since childhood, when he grew up, bored of living around the fields, Cricket set out on an adventure to expand his knowledge and find the meaning of life. Cricket has gone through many places, met many species, seen many scenes of life and encountered many hardships and dangers, but Cricket has not been discouraged. Cricket is a beautiful image of youth, inquisitive, respectful of reason, longing for ideals and determined to act for noble purposes.
The essay describes De Men as having the strong beauty of youth, but his personality is still arrogant and impulsive. Due to teasing Coc, he caused the tragic death of Cricket. Cricket regretted it and learned a lesson in life.
To Hoai's art of depicting animals is very vivid, his first-person storytelling is natural and attractive, his language is precise and rich in imagery.
II. Instructions for reading and understanding text
Question 1. Summarize the excerpt and tell which character the story is told in? The essay can be divided into how many paragraphs? Main content of each paragraph?
a) Summary of excerpt
Cricket Men believes that he is healthier and more handsome than others, so he often shows off, quarrels, and quarrels with all the people in the neighborhood: Yelling at Cao Cao, teasing Gong Vo... being aggressive and overbearing. But everyone is respectful and not intolerant. Cricket even thought he was the top of the world.
Until Cricket came up with the idea to tease Ms. Coc. Cricket Men invited Cricket Choo to join, but Choo refused and tried his best to dissuade Cricket Men, but Cricket Men refused to listen. Ms. Coc misunderstood that Cricket was the one teasing her, so she pecked Cricket with iron punches. Cricket died unjustly. Cricket Men was extremely regretful, standing next to Cricket Choat's grave thinking about his first life lesson.
In this passage, the narration of the main character - Cricket - is told in the first person (the character addresses himself). The story is sincere, honestly expressing Cricket's repentance and remorse. Create closeness between narrator and reader.
c) Layout: includes 2 paragraphs
– Paragraph 1: From the beginning to "... can't be done again": A strong and arrogant cricket.
– Paragraph 2: The rest: The first lesson about the path of life.
Question 2. Read the passage carefully from the beginning until you are about to become the top of the world and write down the details describing Cricket. Find some alternative descriptive adjectives, draw comments on the author's use of words; Comment on Cricket's personality in the passage.
a) Details describing Cricket's appearance and actions
* Appearance:
– The more you think about the ball.
– The claws on the legs and hamstrings keep getting harder and sharper.
– The ao dai covers all the way down to the tail.
– The whole body is a shiny brown color that can be seen in a mirror and is very good-looking.
– The head is large and floats in very stubborn clumps.
– Two black teeth and always chewing.
– The beard is long and curved in a very heroic manner.
=> Cricket's appearance is portrayed very vividly. This is a very beautiful and powerful cricket because of: The elegance of its wings, the majesty of its beard, the power of its claws, the robustness of its body like a majestic boxer.
– Use your legs to brake and hit the blades of grass, causing the blades of grass to break as if they were cut by a knife.
– Every time I dance, I hear a crisp sound.
– Walks and stands majestically, lifting his hamstrings, his legs shaking up and down his beard, and from time to time he solemnly and leisurely raises both legs to stroke his beard.
– Cheat with everyone in the neighborhood.
– Yelled at the Cao Cao girls.
- Itchy feet kicked to tease the bewildered Gong Vo from under the lagoon.
=> Cricket's actions show both the bravery and the arrogance of a person who thinks he is on top of the world, the impulsiveness of youth or self-delusion.
* The descriptive order of the paragraph
Describe from the outside to the inner nature, from appearance to personality.
b) Find replacement adjectives
– shiny = big, fat, smooth
sharp = sharp like the tip of a spear
completely short = very short, very short
jet black = very black, pitch black
bend = curl up
mighty = majestic, fierce
greasy = shiny
Stubborn = stubborn
– Comment: The author's use of words is very precise, vivid, and rich in evocative power. The synonyms we find to replace cannot be equal, making the sentence worse.
Solving 6th grade Literature exercises lesson 18: Adverbs
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 18: General understanding of descriptive writing
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Phó từ
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 18: Phó từ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Phó từ. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Phó từ
I. Kiến thức cơ bản
• Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
Phó từ gồm hai loại lớn:
• Phó từ đứng trước động từ, tính từ.
Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ như: Quan hệ thời gian; mức độ, sự tiếp diễn tương tự; sự phủ định; sự cầu khiến.
• Phó từ đứng sau động từ, tính từ.
Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa như: Mức độ; khả năng; kết quả và hướng.
II. Tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Phó từ là gì?
Câu 1. Tìm ý nghĩa bổ sung cho các từ in đậm.
a) Viên quan ấy đã đi rất nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái ăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
(Em bé thông minh)
b) Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra nổi từng tảng rất bướng.
(Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí)
– Từ “đã” bổ sung cho động từ “đi” – Phó từ chỉ quan hệ thời gian.
– Từ cũng bổ sung cho các từ những câu đố – phó từ chỉ sự tiếp diễn.
– Từ vẫn chưa bổ sung cho động từ thấy – phó từ chỉ tương tự phủ định.
– Từ thật bổ sung cho tính từ lỗi lạc – phó từ chỉ mức độ.
Câu b)
– Từ được bổ sung cho từ soi gương – phó từ chỉ khả năng.
– Từ rất bổ sung cho từ ưa nhìn – phó từ chỉ mức độ.
– Từ ra bổ sung cho từ to – phó từ chỉ kết quả.
– Từ rất bổ sung cho từ bướng – phó từ chỉ mức độ.
Câu 2. Về mặt vị trí, chúng đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ.
– Đứng trước động từ, tính từ: Đã, cũng, vẫn chưa, thật, rất.
– Đứng sau động từ, tính từ: Được, ra.
2. Các loại phó từ
Câu 1: Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho những động từ, tính từ in đậm.
a) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
– Từ lắm là phó từ bổ sung cho tính từ chóng.
b) Em xin vái anh cả sáu tay. Anh đừng trêu vào… Anh phải sợ…
(Tô Hoài)
– Từ đừng là phó từ bổ sung cho động từ trêu.
c) […] không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.
– Từ không là phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ trông thấy.
– Từ đã là phó từ từ bổ sung ý nghĩa cho từ trông thấy.
Câu 2 + 3: Điền các phó từ đã tìm thấy ở phần 1 và phần 2 theo bảng mẫu (Từ in nghiêng phần tìm bổ sung).
Phó từ đứng trước
Phó từ đứng sau
Chỉ quan hệ thời gian
Đã, đang, mới, vừa, sắp
Chỉ mức độ
Thật, rất, quá
Quá, lắm
Chỉ sự tiếp diễn tương tự
Cũng, còn, đều, cứ
Chỉ sự phủ định
Vẫn, không, chưa, chẳng
Chỉ sự cầu khiến
Đừng, phải, hãy, chớ
Chỉ kết quả và hướng
Ra, rồi, xong, lên,
xuống
Chỉ khả năng
Được
III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Tìm phó từ trong những câu sau đây và cho biết mỗi phó từ bổ sung cho động từ, tính từ ý nghĩa gì?
a) Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bây giờ đây hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những cái áo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoạn khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông toả ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rặng dâm bụt cũng sắp có nụ.
Mùa xuân xinh đẹp đã về! Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về!
(Tô Hoài)
b) Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
(Em bé thông minh)
* Đoạn a:
– Phó từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đến.
– Phó từ không có ý nghĩa phủ định bổ sung cho động từ ngửi.
– Phó từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ cởi bỏ.
– Phó từ hết bổ sung ý nghĩa kết quả cho động từ cởi bỏ.
– Phó từ đều bổ sung ý nghĩa kết quả cho động từ lấm tấm.
Phó từ đương bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ trổ la.
Phó từ sắp bổ sung ý nghĩa khả năng cho động từ buông toả.
– Phó từ sắp bổ sung ý nghĩa khả năng cho động từ có.
– Phó từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ về.
– Phó từ cũng bổ sung ý nghĩa tiếp diễn cho động từ về.
* Đoạn b:
– Phó từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ xâu.
– Phó từ được bổ sung ý nghĩa khả năng cho động từ xâu.
Câu 2. Thuật lại việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt bằng một đoạn văn ngắn (từ ba đến năm câu). Chỉ ra một phó từ trong đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ để làm gì?
Một hôm vừa trông thấy chị Cốc đứng rỉa lông, chùi mép ở gần hang. Dế Mèn rủ Dế Choắt trêu chị Cốc, nhưng Dế Choắt sợ hãi từ chối. Dế Mèn trêu chị Cốc xong chui tọt xuống hang nằm trốn. Chị Cốc tưởng nhầm là Dế Choắt nên đã mổ Dế Choắt bị trọng thương. Dế Choắt sức yếu chịu không nổi nên đã chết. Dế Mèn vô cùng ân hận vì hành động ngông cuồng và quá dại dột của mình.
Trong đoạn văn trên những từ in đậm là phó từ.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Bài học đường đời đầu tiên
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Tìm hiểu chung về văn miêu tả
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 18: Adverbs
Instruct
Solving Literature exercises lesson 18: Adverbs
Solving 6th grade Literature exercises lesson 18: Adverbs. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
adverbs
I. Basic knowledge
• Adverbs are words that accompany verbs and adjectives to add meaning to the verbs and adjectives.
Adverbs include two main types:
• Adverbs come before verbs and adjectives.
These adverbs often add some meanings related to actions, states, characteristics, and properties stated in the verb or adjective such as: Time relationship; similar level and continuity; negation; request.
• Adverbs come after verbs and adjectives.
These adverbs often add some meanings such as: Degree; ability; results and direction.
II. Find out the questions in the lesson
1. What is an adverb?
Question 1. Find additional meanings for the words in bold.
a) That mandarin went to many places. Everywhere he went, he asked strange riddles to ask everyone. Although it took a lot of effort, he still could not find any truly outstanding people.
(Smart baby)
b) When I go for a walk, my whole body trembles with a shiny brown color that can be seen in a mirror and is very good-looking. My head grew big and appeared in very stubborn clumps.
(To Hoai – Adventure of Cricket)
– The word “was” complements the verb “go” – Adverbs indicate time relations.
– Words also supplement words with puzzles – adverbs indicating continuity.
– The word has not yet complemented the verb see – the adverb indicates a negative analogy.
– The word truly complements the adjective eminent – an adverb of degree.
Question b)
– The word is added to the word mirror – adverb indicating ability.
– The word very complements the word good-looking – an adverb of degree.
– The word out complements the word to – an adverb of result.
– The word very complements the word stubborn – an adverb of degree.
Sentence 2. In terms of position, they come before or after verbs or adjectives.
– Before verbs and adjectives: Already, also, yet, really, very.
– Comes after verbs and adjectives: Okay, out.
2. Types of adverbs
Question 1: Find adverbs that add meaning to the verbs and adjectives in bold.
a) Because I eat moderately and work moderately, I grow up quickly.
(To Hoai)
– The word very is an adverb that complements the adjective quickly.
b) I bow to you with six hands. Don't tease me... You must be afraid...
(To Hoai)
– The word don't is an adverb that complements the verb tease.
c) […] didn't see me, but Coc saw Cricket struggling in the cave entrance.
– The word no is an adverb that adds meaning to the verb see.
– The word is an adverb that adds meaning to the word see.
Sentence 2 + 3: Fill in the adverbs found in part 1 and part 2 according to the sample table (Additional words in italics are found).
Adverb comes first
Adverbs come after
Just have sex for a while
Already, are, new, just, about to
Only level
So, so, so
Too, very much
Just the same continuation
Also, still, even, still
Just negation
Still, no, not yet, no
Just request
Don't, yes, please, don't
Show results and direction
Out, then, done, up,
down
Only possibility
Okay
III. PRACTICE GUIDE
Question 1. Find the adverbs in the following sentences and tell the meaning of each adverb complementing the verb or adjective?
a) So the long-awaited spring has come. First, from the garden, the smell of roses and lilies wafted up. In the air there was no longer the smell of cold steam, but now there was fragrance and sunlight. The persimmon tree has taken off all its old, black leaves. The tree branches are all speckled with green. The spindly branches are about to leave their leaves and are about to release bright, purple flowers. Outside, the hibiscus groves are about to have buds.
Beautiful spring has arrived! So the birds that went out to escape the cold are about to return!
(To Hoai)
b) Sure enough, the crab ant was able to thread a thread through the snail's intestines for the king before the admiring eyes of the neighboring country's envoys.
(Smart baby)
* Paragraph a:
– The adverb adds time meaning to the verb come.
– Adverbs without negative meaning complement the verb smell.
– The adverb adds time meaning to the verb take off.
– The adverb finish adds the meaning of result to the verb take off.
– Adverbs all add the meaning of result to the verb speckled.
The adverb do adds time meaning to the verb tro la.
The adverb about adds the meaning of possibility to the verb let go.
– The adverb about adds the meaning of possibility to the verb have.
– The adverb adds time meaning to the verb about.
– Adverbs also add continuous meaning to the verb about.
* Paragraph b:
– Adverbs add time meaning to string verbs.
– Adverbs add the meaning of possibility to string verbs.
Question 2. Narrate Cricket's teasing of Ms. Coc leading to Cricket's tragic death in a short paragraph (from three to five sentences). Point out an adverb in that passage and tell what you use the adverb for?
One day, I saw Coc standing near the cave preening her feathers and wiping her lips. Cricket Men invited Cricket Choot to tease Ms. Coc, but Cricket Choot was scared and refused. Cricket teased Ms. Coc and then crawled into the cave to hide. Ms. Coc mistakenly thought it was Cricket, so she operated on Cricket and seriously injured him. Cricket was too weak to bear it so he died. Cricket deeply regrets his wild and foolish actions.
In the passage above, the words in bold are adverbs.
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 18: The first life lesson
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 18: General understanding of descriptive writing
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Tìm hiểu chung về văn miêu tả
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 18: Tìm hiểu chung về văn miêu tả
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Tìm hiểu chung về văn miêu tả. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Tìm hiểu chung về văn miêu tả
I. Kiến thức cơ bản
• Văn miêu tả là loại căn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung được những đặc điểm, tính chất nổi bật, đặc sắc của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh… làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.
• Trong văn miêu tả năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Thế nào là văn miêu tả?
Câu 1. Đọc và suy nghĩ về các tình huống.
– Tình huống 1: Tả con đường và ngôi nhà của em.
Tả con đường cần chú ý: Quãng đường dài bao nhiêu? Qua mấy ngã tư, ngã ba, kẹo trái hay kẹo phải? Đường rộng hay hẹp, bao nhiêu mét? Đường nhựa, đường bê tông hay đường đất? Hai bên đường có gì đặc biệt?
Tả ngôi nhà cần có: Nhà nằm ở phía bên tay trái hay tay phải? Nhà trệt hay nhà lầu? Lợp ngói hay lợp tôn? Cổng vào nhà màu gì? Có trồng cây gì trước nhà không? Nếu nhà phố thì số nhà bao nhiêu?
– Tình huống 2: Tả chiếc áo mà em cần mua.
+ Vị trí: Chiếc áo nằm ở đâu? Trên cao, dưới thấp, ở giữa hay bên góc.
+ Màu sắc: Đỏ, trắng, xanh, vàng… hay là phối hợp nhiều màu.
+ Loại áo, kiểu áo: Sơ mi, hay áo phông, có cổ hay không cổ, dài tay hay ngắn tay…
+ Độ tuổi? Cao hay thấp?
+ Các cơ bắp trên cơ thể?
+ Sức lực như thế nào? Mang nặng được bao nhiêu?
– Các tình huống khác:
+ Tả lại con mèo nhà em cho người bạn thích nuôi mèo.
+ Mẹ em vừa mua một cây mai để chưng tết. Tả lại cây mai đó cho bà nội em biết.
+ Tả lại không khí và quang cảnh trường em ngày khai giảng năm học mới cho một bạn ở xa biết.
+ Tả lại cánh đồng lúa vào mùa gặt..
Câu 2. Hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” là”:
– Đoạn miêu tả Dế Mèn:
Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được là rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
– Đoạn miêu tả Dế Choắt
Cái chàng Dế Choắt người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi lê. Đôi càng bè bè nặng nề, trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Đã vậy tính rất lại ăn xổi ở thì (thật chỉ vì đau ốm luôn, không làm được) có một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất, không biết đào sâu rồi khoét ra nhiều ngách như hang tôi.
+ Dế Mèn khoẻ mạnh, cường tráng.
+ Dế Choắt nhỏ bé, gầy còm, ốm yếu.
– Những phương diện miêu tả giúp ta nhận rõ điều đó về hai chú dế: Hình dáng, đôi cánh, đội càng, bộ râu, tính tình.
III. Hướng dẫn luyện tập.
Câu 1. Đọc kĩ các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. Mỗi đoạn văn trên tái hiện điều gì? Chỉ ra những đặc điểm nổi bật về sự vật, con người, quang cảnh đã định miêu tả trong ba đoạn trên.
Đoạn 1: Tả về con vật
+ Tái hiện lại hình dáng Dế Mèn.
+ Đặc điểm nổi bật: Sự cường tráng của một chú dế thanh niên, sự cường tráng đó được tập trung thể hiện ở đôi càng và cái vuốt ở chân.
Đoạn 2: Tả về con người
+ Tái hiện hình ảnh chú bé Lượm (Em bé làm liên lạc).
+ Đặc điểm nổi bật: Sự hồn nhiên trong sáng trong tuổi đời và sự nhanh nhẹn tháo vát trong công việc.
Đoạn 3: Tả quang cảnh
+ Tái hiện cảnh sinh hoạt của loại chim sống ở ao hồ sau cơn mưa.
+ Đặc điểm nổi bật: Sự sôi động, ồn ào của không khí kiếm ăn của các loài chim.
Câu 2. Đặc điểm nổi bật của đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông và tả khuôn mặt của người mẹ.
a) Tả mùa đông
* Những đặc điểm cần chú ý:
– Bầu trời nhiều mây.
– Khí hậu lạnh lẽo, ẩm ướt.
– Cây cối già cỗi, trơ trụi lá.
– Sinh hoạt của con người..
* Đoạn văn tham khảo:
[…] Bố tôi bảo chưa có mùa đông nào lạnh ghê gớm như năm nay. Quả thật mấy ngày nay không gian chỉ toàn màu xám xịt. Gió cuộn thành từng luống bàng bạc, cuốn theo bao nhiêu là đất bụi và lá rụng đã queo quắt màu nâu xỉn. Con đường làng phía xa lấp ló trong sương mù. Thỉnh thoảng lại nghe có tiếng cành cây gãy răng rắc. Một cơn gió lùa qua khe cửa mang thêm cái lạnh giá khiến tôi rùng mình dù đã mặc áo ấm và đang đứng trong nhà.
(Lê Huyền Trang – Trường THCS Hải Dương)
b) Tả người mẹ
* Những đặc điểm cần chú ý
– Khuôn mặt – Dáng người, độ tuổi – Nụ cười, ánh mắt
– Việc làm của mẹ, cử chỉ, tính tình.
* Đoạn văn tham khảo:
Là một kiến trúc sư mới ngoài bốn mươi tuổi, nhưng mẹ được coi là người có năng lực trong một công ty xây dựng của thủ đô. Khuôn mặt của mẹ khắc khổ, người thấp đậm vững chắc. Mẹ nói những cô gái vùng chiêm trũng như mẹ đều phải gánh và đội nặng từ rất sớm. Cuộc sống của họ là sự vật lộn với đất đai và mưa nắng của quê hương. Có lẽ vì vậy mà mẹ sớm rèn được sự rắn rỏi và tự chủ cao. Bù lại đó, mẹ em có cái miệng nhỏ và tươi tắn, đôi mắt đen chan chứa tình cảm. Ở mẹ toát ra sự gần gũi và tin yêu. Nơi nhà em ở ai cũng quý mẹ em vì mẹ rất sẵn lòng giúp đỡ và chia sẻ với mọi người sự thiếu thốn về vật chất hay nỗi buồn khổ về tinh thần.
(Đỗ Hạnh Nguyên – Trường THCS Ngô Sĩ Liên, Hà Nội)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Phó từ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Bài học đường đời đầu tiên
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 18: General understanding of descriptive writing
Instruct
Solving Literature exercises lesson 18: General understanding of descriptive writing
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 18: General understanding of descriptive writing. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
General understanding of descriptive writing
I. Basic knowledge
• Descriptive writing is a type of basis that helps readers and listeners visualize the outstanding and unique characteristics and properties of an object, event, person, landscape... making those things seem to appear. before the eyes of readers and listeners.
• In writing describing the writer's ability to observe, the speaker often reveals it most clearly.
II. Instructions for understanding the questions of the lesson
1. What is descriptive writing?
Question 1. Read and think about the situations.
– Situation 1: Describe your road and house.
Describe the road that needs attention: How long is the road? How many intersections, forks, left candy or right candy? Is the road wide or narrow, how many meters? Asphalt road, concrete road or dirt road? What's special about both sides of the road?
Describe the house needed: Is the house located on the left or right hand side? Ground floor or upstairs house? Tile roofing or corrugated iron roofing? What color is the entrance to the house? Do you plant any trees in front of the house? If a townhouse, how many houses?
– Situation 2: Describe the shirt you need to buy.
+ Location: Where is the shirt located? High, low, middle or corner.
+ Color: Red, white, blue, yellow... or a combination of many colors.
+ Type of shirt, shirt style: Shirt, or T-shirt, collared or collarless, long sleeved or short sleeved...
+ Age? Tall or short?
+ Muscles in the body?
+ How strong is it? How much weight can it carry?
– Other situations:
+ Describe your cat to a friend who likes to raise cats.
+ My mother just bought an apricot tree to celebrate Tet. Describe that apricot tree to your grandmother.
+ Describe the atmosphere and scenery of your school on the first day of the new school year to a friend who lives far away.
+ Describe the rice fields during harvest time..
Question 2. Two paragraphs describing De Men and De Choat in the text "The First Lesson of Life" are:
– Cricket description:
Because I eat moderately and work moderately, I grow up quickly. Before long, I became a strong young cricketer. Sometimes as I blindly ball. The claws on the legs and thighs keep getting harder and sharper. Occasionally, wanting to test the power of my claws, I raised my legs and stomped on the blades of grass. The blades of grass were broken, as if a knife had just passed through them. My wings, which used to be completely short, are now a long robe that reaches all the way down to my tail. Every time I danced, I heard a crunching sound. When I go for a walk, my whole body trembles with a shiny brown color that looks very good in the mirror. My head is big and floating, very stubborn. The two black teeth are always chewing like two working machine sickles. My beard is long and curls in a very heroic manner. I'm very proud of my people about that pair of beards. Every now and then I solemnly and leisurely raised both legs to stroke my beard.
– The description of Cricket
The Cricket guy was skinny and lanky like an opium addict. Already a young man, his wings are only short enough to reach the middle of his back, revealing his ribs like a shirtless person wearing a vest. The claws are heavy and look ugly. His beard and mustache are missing a piece and his face is always bewildered. In addition, I was planning to make a living, but (actually because I was sick, I couldn't do it) there was a cave that I only dug shallowly close to the ground, I didn't know how to dig deep and carve out many niches like my cave.
+ Cricket Men is healthy and strong.
+ Cricket is small, skinny, and weak.
- The descriptive aspects help us clearly understand that about the two crickets: Shape, wings, pincers, beard, temperament.
III. Exercise instructions.
Question 1. Read the following passages carefully and answer the questions. What does each of the above paragraphs represent? Point out the outstanding features of the things, people, and scenes described in the three paragraphs above.
Paragraph 1: Describe the animal
+ Recreate the appearance of Cricket.
+ Outstanding characteristics: The strength of a young cricket, that strength is concentrated in the claws and legs.
Paragraph 2: Describe people
+ Recreate the image of little Luom (The baby who makes contact).
+ Outstanding characteristics: Innocence in life and resourcefulness in work.
Paragraph 3: Describe the scene
+ Recreate the daily life of birds living in ponds and lakes after the rain.
+ Outstanding features: The excitement and noise of the birds' foraging atmosphere.
Sentence 2. Outstanding features of the passage describe the winter scene and the mother's face.
a) Winter cholera
*Features to note:
- It's cloudy.
– The climate is cold and wet.
– The trees are old and bare of leaves.
– Human activities..
* Reference passage:
[...] My father said there has never been a winter as cold as this year. Indeed, these past few days the space has been nothing but gray. The wind rolled into silver furrows, carrying with it a lot of dirt and fallen leaves that were withered and dull brown. The village road in the distance is obscured in fog. Occasionally I heard the sound of tree branches breaking. A wind blew through the door, bringing more cold, making me shiver even though I was wearing warm clothes and standing inside the house.
(Le Huyen Trang – Hai Duong Secondary School)
b) Describe the mother
* Characteristics that need attention
– Face – Body shape, age – Smile, eyes
– Mother's actions, gestures, temperament.
* Reference passage:
Although she is an architect in her early forties, her mother is considered a capable person in a construction company in the capital. Mother's face is austere, her body is short and strong. Mom said that girls in low-lying areas like her have to carry heavy burdens from a very early age. Their life is a struggle with the land and rain and sun of their homeland. Maybe that's why my mother soon learned to be strong and self-controlled. In return, my mother has a small, bright mouth and dark eyes filled with affection. Mother exudes closeness and love. Everyone in my family loves my mother because she is very willing to help and share with everyone their material deprivation or mental suffering.
(Do Hanh Nguyen – Ngo Si Lien Secondary School, Hanoi)
Solving 6th grade Literature exercises lesson 18: Adverbs
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 18: The first life lesson
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 19: Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả
Hướng dẫn
Bài 19: Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 19: Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả
I. Kiến thức cơ bản
Muốn miêu tả được, trước hết ta phải biết quan sát, rồi từ đó nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh… để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phân bài học
1. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi.
Đoạn 1:
“Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò… mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ”.
(Tô Hoài)
– Đoạn văn giúp ta hình dung được dáng hình nhỏ bé, gầy yếu, xấu xí của chú Dế Choắt.
– Những từ ngữ nổi bật: Gầy gò, lêu nghêu, ngắn cũn, cụt có một mẩu, ngẩn ngẩn ngơ ngơ » từ ngữ gợi hình sinh động.
– Nhà văn đã miêu tả, quan sát Dế Choắt từ dáng người đến khuôn mặt, từ đôi cánh đến đội càng quan sát một cách toàn diện, kĩ lưỡng.
Người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện > so sánh chú Dế Choắt có dáng hình như một gã thanh niên xấu xí. So sánh vật giống như người.
Đoạn 2:
“Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau… như hai dãy trường thành vô tận”.
(Đoàn Giỏi)
– Đoạn văn miêu tả quang cảnh bao la của dòng sông Năm Căn.
– Những từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu: Bủa giăng chi chít, trời xanh, nước xanh, sắc xanh, rì rào bất tận, mênh mông, nước ầm đổ, rộng hơn ngàn thước, dựng lên cao ngất…
– Câu văn có phép liên tưởng so sánh: (câu 1) (câu 4) (câu 5).
– Năng lực nhà văn:
+ Quan sát tinh tế: Thị giác, thính giác.
+ Từ dùng chính xác, sinh động, giàu giá trị tạo hình, biểu cảm.
– Liên tưởng độc đáo, sâu sắc.
Đoạn 3: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến… Ngày hội mùa xuân đấy”.
(Vũ Tú Nam)
– Đoạn văn miêu tả khung cảnh tươi đẹp rộn rã của mùa xuân.
– Những từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu:
Chim ríu rít, hàng ngàn bông, búp nõn nà, chim đàn đàn lũ lũ, ngày hội mùa xuân – điệp từ hàng ngàn, câu nhiều vị ngữ.
– Câu văn có sự liên tưởng so sánh:
Từ xa cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ (so sánh vật với vật).
+ Chọn hình ảnh tiêu biểu: Cây gạo và đàn chim.
+ Miêu tả sinh động.
+ Từ ngữ hình ảnh phong phú.
+ Liên tưởng độc đáo giàu sức sáng tạo.
2. So sánh hai đoạn văn:
Đoạn 1: Đã bị lược đi một số chữ
Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước (…) đổ ra biển ngày đêm (…), cá nước bơi hàng đàn đen trũi (…) giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất (…).
Đoạn 2: Đã khôi phục đầy đủ
Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
+ Những từ ngữ bị lược bỏ là những từ ngữ có tính chất gợi hình, gợi thanh và sự liên tưởng so sánh. Những từ ngữ hình ảnh này có tác dụng làm cho nổi bật đặc điểm tiêu biểu của dòng sông Năm Căn.
+ Nếu lược bỏ những từ ngữ đó đoạn văn sẽ không tạo được ấn tượng với bạn đọc, và không miêu tả được đặc điểm nổi bật của dòng sông nữa.
III. Hướng dẫn luyện tập.
Câu 1.
Nhà tôi cách Hồ Gươm không xa, từ trên gác cao nhìn xuống, hồ như một chiếc gương bầu dục lớn, sáng long lanh.
Cầu Thê Húc màu son cong cong như con tôm dẫn vào đền Ngọc Sơn. Mái đền xám xịt lấp ló bên gốc đa già, rễ lá xum xuê. Xa một chút là Tháp Rùa, tường rêu cổ kính, xây trên gò đất giữa hồ, cỏ mọc xanh um.
b) Những từ ngữ, hình ảnh đặc sắc của đoạn văn trên:
Như một chiếc gương bầu dục lớn sáng long lanh, cong cong như con tôm, cổ kính, xum xuê, xanh biếc, xanh um.. Hình ảnh chọn miêu tả: Hồ Gươm, cầu Thê Húc, đền Ngọc Sơn.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 19: Sông nước Cà Mau
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 19: So sánh
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 19: Observe, imagine, compare and comment in descriptive writing
Instruct
Lesson 19: Observe, imagine, compare and comment in descriptive writing
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 19: Observing, imagining, comparing and commenting in descriptive text is a commonly collected reference document, helping you more conveniently in the process of studying and preparing for the exam. new lesson in class. Please refer.
Observe, imagine, compare and comment in descriptive writing
I. Basic knowledge
To describe, we must first observe, then comment, associate, imagine, compare, compare... to highlight the typical characteristics of things.
II. Instructions for understanding lesson division questions
1. Read the passage and answer the questions.
Paragraph 1:
"That Cricket guy, he's skinny... his face always looks bewildered."
(To Hoai)
– The passage helps us visualize the small, thin, ugly appearance of Cricket.
– Outstanding words: Skinny, lanky, short, missing a piece, dumbfounded » words that evoke vivid images.
– The writer described and observed Cricket from body to face, from wings to team, observing it comprehensively and thoroughly.
His body is thin and lanky like an opium addict > compare Cricket to the appearance of an ugly young man. Compare objects to people.
Paragraph 2:
"It gradually falls towards the tip of Ca Mau... like two endless rows of great walls."
(Doan Gioi)
– The passage describes the vast scenery of the Nam Can river.
– Typical words and images: Dense clouds, blue sky, blue water, blue color, endless whispering, immense, rushing water, more than a thousand meters wide, towering high...
– The sentence has a comparative association: (sentence 1) (sentence 4) (sentence 5).
– Writer capacity:
+ Subtle observation: Visual, auditory.
+ Words are used accurately, vividly, and rich in visual and expressive value.
– Unique and profound associations.
Paragraph 3: "Spring, the rice plant calls... It's the Spring Festival."
(Vu Tu Nam)
– The passage describes the beautiful and bustling scene of spring.
– Typical words and images:
Birds are chirping, thousands of flowers and buds are tender, birds are flocking in droves, spring festival - thousands of rhymes, many predicate sentences.
– Sentences with comparative associations:
From a distance, the rice tree stands tall like a giant light tower (compare object to object).
+ Choose a typical image: Rice tree and flock of birds.
+ Vivid description.
+ Rich visual vocabulary.
+ Unique ideas rich in creativity.
2. Compare two paragraphs:
Paragraph 1: Some words have been omitted
The Nam Can River is vast, the water (…) flows into the sea day and night (…), fish swim in flocks of black fish (…) between the white waves. The boat sailed down the middle of a river more than a thousand meters wide, looking at both banks, mangrove forests stood tall (...).
Paragraph 2: Fully restored
Nam Can River is vast, the water roars into the sea day and night like a waterfall, fish swim in flocks of black molehills rising and falling like people swimming frogs among the white waves. The boat sailed down the middle of a river more than a thousand meters wide, looking on both sides of the river, the mangrove forests stood up as high as two endless rows of walls.
+ The omitted words are words that are suggestive, suggestive, and suggestive of comparison. These visual words have the effect of highlighting the typical characteristics of the Nam Can river.
+ If you omit those words, the paragraph will not make an impression on readers, and will no longer describe the outstanding features of the river.
III. Exercise instructions.
Question 1.
My house is not far from Hoan Kiem Lake. Looking down from the high floor, the lake is like a large, sparkling oval mirror.
The lipstick-colored The Huc Bridge curves like a shrimp leading to Ngoc Son Temple. The gray temple roof looms over an old banyan tree with luxuriant roots and leaves. A little further away is Turtle Tower, an ancient moss wall, built on a mound in the middle of the lake, with lush green grass.
b) Unique words and images of the above paragraph:
Like a large, sparkling oval mirror, curved like a shrimp, ancient, luxuriant, blue, green... Selected images to describe: Hoan Kiem Lake, The Huc Bridge, Ngoc Son Temple.
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 19: Ca Mau River
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 19: Comparison
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 19: So sánh
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 19: So sánh
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 19: So sánh là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và làm bài Ngữ văn lớp 6 và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
So sánh
I. Kiến thức cơ bản
• So sánh là đối chiếu sự vật này, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
• Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
– Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh);
– Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A);
– Từ ngữ chỉ phương diện so sánh;
– Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh).
• Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể biến đổi ít nhiều:
– Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.
– Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. So sánh là gì?
– Tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh + như búp trên cành + như hai dãy trường thành vô tận (câu a)
– Cơ sở của sự so sánh, tác dụng
+ Tác dụng: So sánh giúp cho người đọc cảm nhận sự vật một cách sâu sắc, cụ thể hơn.
c) Con mèo oằn vào tranh, to hơn cả con hổ, nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến.
(Tạ Duy Anh)
– So sánh ở trong câu (c) khác với câu (a) và (b):
+ Câu a, b chú ý sự tương đồng
+ Câu (c) không nhằm mục đích thể hiện sự tương đồng mà thể hiện kích thước (to, nhỏ).
2. Cấu tạo của phép so sánh.
a) Điền những tập hợp từ có chứa phép so sánh vào mô hình.
Vế A (sự vật được
so sánh)
Phương diệnso sánh
Từ so sánh
Vế B (sự vật dùng để
so sánh)
Trẻ em
Nét tương đồng (sự tươi non, đầy sức sống)
Như
Búp trên cành
Rừng đước
Nét tương đồng (dựng lên cao ngất)
Như
Dãy trường thành
Con mèo
Kích thước
Hơn
Con hổ
b) Các từ so sánh thường dùng: Như, như là, giống như, tựa như, y như, là, hơn, bằng.
c) Nhận xét về cấu tạo của phép so sánh:
Trường Sơn: Chí lớn ông cha Cửu Long: Lòng mẹ bao la sóng trào.
(Lê Anh Xuân)
+ Ở đây tác giả đã lược bỏ từ ngữ nêu phương diện so sánh và từ dùng để so sánh.
Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
(Thép Mới)
+ Ở câu này về B đảo lên trước về A Từ so sánh Như đảo lên đứng đầu câu.
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Với mỗi mẫu so sánh gợi ý dưới đây, em hãy tìm thêm một ví dụ.
a) So sánh đồng loại – So sánh người với người:
Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo Khi tới trường, cô giáo như mẹ hiền.
(Lời bài hát)
Ví dụ tìm thêm:
Bác Hồ là bị cha chung Là sao Bắc Đẩu, là vầng Thái Dương.
(Ca dao)
Người là Cha, là Bác, là Anh Quả tim lớn, lọc trăm dòng máu nhỏ.
(Tố Hữu)
So sánh trong văn xuôi:
Đẹp như Thuý Kiều. Xấu như Thị Nở.
Nóng như Trương Phi. – So sánh vật với vật: Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ […]
(Vũ Tú Nam)
Ví dụ tìm thêm: Biển xanh veo màu mảnh chai.
(Vũ Tú Nam)
Khi chiều xuống, nhìn về phía Hà Nội, thấy những ánh đèn mọc lên như sao sa, gợi lên bao quyến rũ và khát khao.
(Thuý Lan)
Cầu cong như chiếc lược ngà Sông dài mái tóc cung nga buông hờ.
(Huy Cận)
b) So sánh khác loại
– So sánh vật với người và người với vật:
Ngôi nhà như trẻ nhỏ Lớn lên với trời xanh.
(Đồng Xuân Lan)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 19: Sông nước Cà Mau
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 19: Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 19: Comparison
Instruct
Solving Literature exercises lesson 19: Comparison
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 19: Comparison is a commonly collected reference material, helping you more conveniently in the process of studying and doing 6th grade Literature exercises and preparing for new lessons in class. Please refer.
Compare
I. Basic knowledge
• Comparison is comparing one thing or event with another thing or event that has similarities to increase the evocative and evocative power of expression.
• The full structural model of a comparison includes:
– Side A (name the thing or event being compared);
– Side B (name the thing or event used to compare with the thing or event mentioned in side A);
– Words indicating comparative aspects;
– Words indicating comparison (referred to as comparison words).
• In reality, the above structural model can vary more or less:
– Words indicating the aspect of comparison and the idea of comparison can be omitted.
– Side B can be inverted before side A with a comparison word.
II. Instructions for understanding the questions of the lesson
1. What is comparison?
– A set of words containing a comparative image + like a bud on a branch + like two endless rows of walls (sentence a)
– Basis of comparison, effects
+ Effect: Comparison helps readers feel things more deeply and specifically.
c) The cat is bent into the painting, bigger than the tiger, but its face is extremely endearing.
(Ta Duy Anh)
– The comparison in sentence (c) is different from sentences (a) and (b):
+ Notice the similarities in sentences a and b
+ Sentence (c) is not intended to show similarity but to show size (big, small).
2. Structure of comparison.
a) Fill in the word sets containing comparisons into the model.
Side A (things are
compare)
Comparative aspect
From comparison
Side B (things used for
compare)
Children
Similarities (freshness, full of vitality)
Like
Buds on branches
Mangrove forest
Similarities (built up high)
Like
The great wall
Cat
Size
Than
Tiger
b) Commonly used comparison words: As, as, like, like, just like, is, more than, equal.
c) Comment on the structure of the comparison:
Truong Son: Father's will is great. Cuu Long: Mother's heart is boundless.
(Le Anh Xuan)
+ Here the author has omitted the words that state the aspect of comparison and the words used for comparison.
Like bamboo that grows straight, people do not yield to it.
(New Steel)
+ In this sentence, B is reversed before A. The comparative word Like is reversed comes at the beginning of the sentence.
III. Exercise instructions
Question 1. For each comparison sample suggested below, find one more example.
a) Comparing peers – Comparing people with people:
When at home, my mother is also a teacher. When I go to school, the teacher is like a kind mother.
(Lyrics)
Examples to find more:
Uncle Ho is the common father, the North Star, the Sun.
(Folk)
He is a Father, an Uncle, a Brother. A big heart filters hundreds of small streams of blood.
(To Huu)
Comparison in prose:
Beautiful like Thuy Kieu. As ugly as Thi Không.
Hot like Truong Phi. – Compare object to object: From a distance, the rice tree stands tall like a giant light tower [...]
(Vu Tu Nam)
For example, find more: The blue sea is the color of bottle shards.
(Vu Tu Nam)
When dusk falls, looking towards Hanoi, you see lights rising like falling stars, evoking so much charm and desire.
(Thuy Lan)
The bridge is curved like an ivory comb. The river is long and the bow's hair hangs loosely.
(Huy Can)
b) Compare different types
– Compare things with people and people with things:
The house is like a child growing up with blue sky.
(Dong Xuan Lan)
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 19: Ca Mau River
Solving 6th grade Literature exercises lesson 19: Observe, imagine, compare and comment in descriptive writing
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 19: Sông nước Cà Mau
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 19: Sông nước Cà Mau
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 19: Sông nước Cà Mau. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Sông nước Cà Mau
Đoàn Giỏi I. Kiến thức cơ bản
• Tác giả Đoàn Giỏi (1925 – 1989) quê ở tỉnh Tiền Giang, biết oăn từ thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). Tác phẩm của Đoàn Giỏi thường viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người ở Nam Bộ.
• Tác phẩm “Đất rừng phương Nam” (1957) là truyện dài nổi tiếng nhất của Đoàn Giỏi. Truyện kể về quãng đời lưu lạc của bé An – nhân vật chính – tại vùng đất rừng U Minh, miền Tây Nam Bộ trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Qua câu chuyện về cuộc lưu lạc của An, tác giả đưa người đọc đến với cảnh thiên nhiên hoang dã mà rất phong phú, độc đáo và cuộc sống của con người ở vùng đất cực nam của Tổ quốc. “Đất rừng phương Nam” đem đến cho bạn đọc những hiểu biết phong phú và lòng yêu mến đối với thiên nhiên, con người ở vùng đất ấy.
• Nội dung đoạn trích
Bài văn “Sông nước Cà Mau” trích từ chương XVIII truyện “Đất rừng phương Nam” của Đoàn Giỏi. Tên bài do người biên soạn đặt.
Đoạn trích đã tái hiện lại một cách chân thực sinh động cảnh sông nước Cà Mau hoang dã, rộng lớn rất đáng yêu và nhịp sống trù phú trên sông nước của con người vùng cực nam của Tổ quốc.
II, Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Bài văn miêu tả cảnh gì? Theo trình tự như thế nào? Dựa vào trình tự miêu tả, em hãy tìm bố cục của bài văn. Hãy hình dung vị trí của người miêu tả, vị trí ấy có thuận lợi gì?
– Nội dung miêu tả
Bài văn miêu tả cảnh sông nước Cà Mau, theo trình tự từ bao quát đến cụ thể, với những nét rất độc đáo, sinh động.
– Bố cục: Gồm ba đoạn
+ Đoạn 1 (từ đầu đến màu xanh đơn điệu): Ấn tượng ban đầu về phong cảnh thiên nhiên Cà Mau.
+ Đoạn 2 (tiếp theo đến khói sóng ban mai): Cảnh sông nước Cà Mau: Các địa danh và dòng sông Năm Căn hùng vĩ.
+ Đoạn 3 (phần còn lại): Cảnh Chợ Năm Căn. – Vị trí người miêu tả:
+ Vị trí của người miêu tả là người ở trên thuyền, dọc theo dòng sông, là người đang tận mắt chứng kiến những cảnh vật đang hiện lên trên dòng sông, và hai bờ sông (người trong cuộc).
+ Cảnh miêu tả vì vậy trở nên rất sinh động, cụ thể như thước phim quay chậm diễn ra trước mắt người đọc.
Câu 2. Trong đoạn văn (từ đầu đến lặng lẽ một màu xanh đơn điệu) tác giả đã diễn tả ấn tượng ban đầu bao trùm lên sông nước vùng Cà Mau. Ấn tượng này như thế nào? Và được cảm nhận qua giác quan nào?
* Ấn tượng ban đầu của tác giả:
Đó là sông ngòi kênh rạch chằng chịt bủa giăng chi chít như mạng nhện. Làm cho tác giả bị choáng ngợp bởi những dòng chảy liên thông, giao vào nhau không biết đâu là điểm khởi đầu, và không biết nơi nào là kết thúc như “thiên la địa võng” bủa vây lấy con người.
* Cách cảm nhận:
Ấn tượng về vùng sông nước Cà Mau được cảm nhận vừa bằng thị giác (nhìn) và vừa bằng thính giác (nghe).
– Hình ảnh được cảm nhận bằng thị giác:
+ Hệ thống sông rạch chi chít.
+ Những sắc xanh diệu vợi: Trời xanh, nước xanh, cây xanh
– Hình ảnh được cảm nhận bằng thính giác:
+ Tiếng rì rầm bất tận của rừng.
+ Tiếng sóng rì rào của biển.
Câu 4. Em hãy đọc/ kể lại đoạn văn từ “Thuyền chúng tôi chèo thoát qua” đến “Sương mù và khói sáng ban mai” và trả lời các câu hỏi.
a) Sự hùng vĩ của dòng sông và rừng đước
* Sự hùng vĩ của dòng sông Năm Căn:
– Dòng sông mênh mông, rộng hơn ngàn thước.
– Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác.
– Cá bơi hàng đàn đen trũi nhô lên, hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
* Sự hùng vĩ của rừng đước:
– Dựng lên cao ngất như dãy trường thành vô tận.
– Mọc dài theo bãi tăm tắp lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông
– Màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ, loà nhoà ẩn hiện trong sương mù và khói sáng ban mai.
* Nhận xét:
Rừng đước và dòng sông Năm Căn cả hai rất tương xứng với nhau về tầm vóc, về sự hùng vĩ, to lớn và bất tận. “Rừng đước như một bản tình ca mượt mà sóng đôi với cái âm hưởng sục sôi đổ ra biển của sông Năm Căn ngày đêm như thác”.
b) Trong câu: “Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn”.
– Những động từ chỉ hoạt động của con thuyền: Thoát, đổ, xuôi.
– Nếu ta thay đổi trình tự những động từ ấy trong câu tất yếu sẽ ảnh hưởng đến nội dung diễn đạt, câu văn sẽ mất đi sự hợp lí và sự miêu tả theo trình tự từ trước đến sau.
– Nhận xét về sự chính xác:
+ Từ thoát diễn tả con thuyền đi từ chỗ hẹp ra chỗ rộng.
+ Từ để miêu tả dòng sông đổ dốc xuống, dòng chảy nhanh và mạnh, sau khi thoát khỏi sự chật hẹp giờ đây được vẫy vùng ào ạt.
+ Từ xuôi thể hiện sự thoải mái êm ả của dòng chảy sau khi đã được (định hình qua chặng đường thoát và đổ) quãng đường hẹp và dốc.
= Như vậy, thứ tự các động từ này là không thể thay đổi, cách dùng từ của nhà văn rất chính xác, tinh tế.
c) Những từ ngữ miêu tả màu sắc của rừng đước.
– Màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ.
– Đó là tầng bậc những màu sắc khác nhau của rừng đước
– Rừng đước đang vào thời kì thay áo mới với những lá già qua màu xanh chai lọ đang được thay thế bằng những chiếc lá mới màu xanh rêu – và cả những chồi non đang trỗi dậy dần dần màu xanh lá mạ.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 19: So sánh
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 19: Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 19: Ca Mau River
Instruct
Solving Literature exercises lesson 19: Ca Mau River
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 19: Ca Mau River. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
Ca Mau River
Good Team I. Basic knowledge
• Author Doan Gioi (1925 - 1989) was from Tien Giang province and learned to cook during the resistance war against the French colonialists (1946 - 1954). Doan Gioi's works often write about life, nature and people in the South.
• The work "Southern Forest Land" (1957) is Doan Gioi's most famous long story. The story is about the wandering life of little An - the main character - in the forest land of U Minh, the Southwest region during the early years of the resistance war against the French colonialists. Through the story of An's wanderings, the author takes readers to the rich and unique wild natural landscape and human life in the southernmost land of the Fatherland. "Southern Forest Land" gives readers rich knowledge and love for nature and people in that land.
• Excerpt content
The essay "Ca Mau River" is excerpted from chapter XVIII of the story "Southern Forest Land" by Doan Gioi. The title of the article is given by the editor.
The excerpt truly and vividly recreates the lovely, wild and vast Ca Mau river scene and the rich river life of the people in the southernmost region of the country.
II, Instructions for reading and understanding text
Question 1. What scene does the essay describe? In what order? Based on the descriptive order, find the structure of the essay. Imagine the describer's position, what advantages does that position have?
– Description content
The essay describes the Ca Mau river scene, in order from general to specific, with very unique and vivid features.
– Layout: Contains three paragraphs
+ Paragraph 1 (from the beginning to monotonous blue): First impression of Ca Mau's natural landscape.
+ Section 2 (continued to the morning waves): Ca Mau river scene: Places and the majestic Nam Can river.
+ Part 3 (remaining part): Scene of Nam Can Market. – Describer's position:
+ The position of the describer is the person on the boat, along the river, the person who is witnessing with his own eyes the scenes appearing on the river and both banks of the river (insider).
+ The scene described therefore becomes very vivid, specifically like a slow motion movie taking place before the reader's eyes.
Sentence 2. In the passage (from the beginning quietly a monotonous blue color) the author describes the initial impression covering the rivers and waters of Ca Mau region. What is this impression like? And perceived through which senses?
* Author's initial impression:
These are rivers, canals, and canals crisscrossed like spider webs. Making the author overwhelmed by the interconnected and intersecting flows, not knowing where the starting point is, and not knowing where the ending point is like the "heaven and earth net" surrounding people.
* How to feel:
The impression of the Ca Mau river area is felt both visually (seeing) and auditory (listening).
– Images are perceived by sight:
+ Extensive river and canal system.
+ Wonderful green colors: Blue sky, blue water, green trees
– Images are perceived by hearing:
+ The endless murmur of the forest.
+ The whispering sound of the sea.
Question 4. Read/retell the passage from "The boat we rowed through" to "Morning fog and smoke" and answer the questions.
a) The majesty of the river and mangrove forests
* The majesty of Nam Can river:
– The river is immense, more than a thousand meters wide.
- Water roars into the sea day and night like a waterfall.
- Fish swim in flocks of black mole, rising and falling like a frog swimmer among the white waves.
* The majesty of the mangrove forest:
– Erected as high as an endless series of walls.
- Growing along the bamboo beach, layer upon layer, hugging the river
- Green, moss green, bottle green, blurred and hidden in the morning mist and smoke.
* Comment:
The mangrove forest and the Nam Can river are both very compatible with each other in terms of stature, majesty, grandeur and endlessness. "The mangrove forest is like a smooth love song that goes hand in hand with the boiling sound pouring into the sea of the Nam Can River day and night like a waterfall."
b) In the sentence: "Our boat rowed away through the Bo Mat canal, into the Cua Lon river, down to Nam Can."
– Verbs indicating the activities of the boat: Escape, dump, sail.
– If we change the order of those verbs in a sentence, it will inevitably affect the content expressed, the sentence will lose its logic and description in the order from front to back.
– Comments on accuracy:
+ The word escape describes a boat going from a narrow place to a wide place.
+ Word to describe a river that slopes downhill, flows quickly and strongly, after escaping from the narrowness, it is now rushing around.
+ The word downstream represents the smoothness of the flow after being (shaped through the exit and fall) a narrow and steep path.
= Thus, the order of these verbs cannot be changed, the writer's use of words is very precise and subtle.
c) Words that describe the colors of the mangrove forest.
– Plate green, moss green, bottle green.
– That is the layer of different colors of the mangrove forest
– The mangrove forest is entering a period of new growth with bottle green old leaves being replaced by new moss green leaves - and young shoots are gradually emerging in cyan green.
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 19: Comparison
Solving 6th grade Literature exercises lesson 19: Observe, imagine, compare and comment in descriptive writing
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Con Rồng, Cháu Tiên (Đọc thêm)
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 1: Con Rồng, Cháu Tiên (Đọc thêm)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Con Rồng, Cháu Tiên (Đọc thêm). Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm. Hướng dẫn giải bài tập Ngữ văn 6 này sẽ giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Con Rồng, Cháu Tiên (Đọc thêm)
I. Kiến thức cơ bản
• Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể lại.
• So với truyền thuyết thời kì đầu dựng nước, những truyền thuyết về sau ít yếu tố hoang đường hơn và theo sát lịch sử hơn.
• Truyền thuyết có mối quan hệ chặt chẽ với thần thoại. Nhiều truyền thuyết, đặc biệt là truyền thuyết về các thời vua Hùng là những thần thoại đã được lịch sử hoá.
• Truyện Con Rồng, cháu Tiên có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo (như hình tượng các nhân vật thần có nhiều phép lạ và hình tượng bọc trăm trứng v. v.) nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.
II. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
+ Lạc Long Quân:
– Vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ.
– Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên cạn.
– Có sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ.
+ Âu Cơ
– Thuộc dòng họ Thần Nông.
– Là dòng tiên ở trên núi cao phương Bắc.
– Xinh đẹp tuyệt trần. => Như vậy cả hai đều có nguồn gốc là thần, tiên kì lạ phi thường.
Câu 2. Việc kết duyên của Lạc Long Quân với Âu Cơ và chuyện Âu Cơ sinh nở có gì kì lạ? Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào và để làm gì? Theo truyện này thì người Việt là con cháu của ai?
+ Cuộc kết duyên của Lạc Long Quân và Âu Cơ – Đây là cuộc hôn nhân giữa hai bậc thần kì, trai tài, gái sắc, một mối duyên tình đẹp đẽ ở chốn có nhiều hoa thơm cỏ lạ và cung điện Long Trang lộng lẫy.
+ Chuyện sinh đẻ kì lạ
– Sinh ra một cái bọc trăm trứng, trăm trứng nở ra một trăm người con.
– Tất cả đều hồng hào đẹp đẽ, mặt mũi khôi ngô.
– Đàn con không cần bú mớm, tự lớn lên như thổi, khoẻ mạnh như thần.
+ Việc chia con – 50 người con theo cha xuống biển.
– 50 người con theo mẹ lên núi.
– Để các con ở đều các phương, để kẻ miền núi, người miền biển khi có việc gì thì giúp nhau, đều là anh em một nhà.
+ Nguồn gốc của người Việt
– Theo truyện này thì người Việt chúng ta bắt nguồn từ nòi giống thần tiên, linh thiêng, tài giỏi, cao quý rất đáng tự hào.
Đề cao ý thức dân tộc, ngợi ca cội nguồn tổ tiên => cách giải thích đẫm chất thơ và huyền thoại.
Câu 3. Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo? Hãy nói rõ vai trò của các chi tiết này trong truyện.
+ Chi tiết tưởng tượng kì ảo là những chi tiết không có thật, có tính chất hoang đường, kì lạ do hư cấu tưởng tượng.
+ Vai trò của các chi tiết tưởng tượng kì ảo:
– Làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, huyền ảo, lung linh – Thần thánh hoá các nhân vật mà nhân dân ngưỡng mộ
– Giải thích các sự kiện theo cách riêng => Trình độ của mỗi thời đại
Câu 4. Ý nghĩa của truyện “Con Rồng, cháu Tiên.”
+ Tôn vinh nguồn gốc đẹp đẽ của dân tộc, nguồn gốc cao quý thiêng liêng con Rồng, cháu Tiên.
+ Thể hiện nguyện ước đoàn kết anh em giữa các dân tộc trên dải đất Việt Nam:
– Mọi người đều có chung một tổ tiên, có chung cha mẹ, đều là anh em ruột thịt một nhà
– 50 người lên núi, 50 người xuống biển => Miền núi hay miền biển cũng đều là anh em, phải giúp đỡ nhau, thương yêu đoàn kết “cùng chung lưng đấu cật”.
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Em biết những truyện nào của các dân tộc khác ở Việt Nam, cũng giải thích nguồn gốc dân tộc tương tự như truyện “Con Rồng, cháu Tiên”? Sự giống nhau ấy khẳng định điều gì?
– Truyện Quả trứng to mở ra con người của dân tộc Mường.
– Truyện Quả bầu mẹ của dân tộc Khơ Mú.
+ Ý nghĩa của sự giống nhau
– Sự tương đồng về cách giải thích nguồn gốc của các dân tộc
– Khẳng định về tình đoàn kết giữa các dân tộc anh em
– Sự gặp gỡ, giao thoa về nền văn hoá giữa các dân tộc.
IV. Tư liệu tham khảo
Người Việt Nam rất còn nhớ “Con Rồng, cháu Tiên” vì điều đó thể hiện lòng tự hào về nòi giống cao quý, thiêng liêng của mình, đồng thời thể hiện tình cảm ruột thịt của mọi người dân, thể hiện tinh thần và ước nguyện đoàn kết giữa các dân tộc từ miền ngược đến miền xuôi, từ vùng núi đến vùng biển. Nó góp phần xây dựng và củng cố tinh thần dân tộc của mỗi người dân Việt Nam.
(Ôn tập ngữ văn 6 – Nguyễn Văn Long chủ biên)
Mời các bạn tham khảo tiếp giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Giao tiếp Văn bản và phương thức biểu đạt
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt
Tài liệu khác liên quan tới tác phẩm Con rồng cháu tiên:
Soạn bài: Con rồng cháu tiên
Bài tập tự luyện văn bản “Con rồng cháu tiên”
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 1: Dragon, Fairy (Read more)
Instruct
Literature grade 6 lesson 1: Dragon, Fairy (Read more)
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 1: Dragon, Fairy (Read more). This is a commonly collected reference document. This guide to solving Literature 6 exercises will help the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students become more convenient. Please refer
Dragon, Fairy (Read more)
I. Basic knowledge
• A legend is a type of folk tale that tells about characters and events related to past history, often with elements of fantasy and fantasy. Legends express people's attitudes and assessments towards recounted historical events and characters.
• Compared to legends in the early days of the nation's founding, later legends have less mythical elements and follow history more closely.
• Legends have a close relationship with myths. Many legends, especially legends about the times of the Hung Kings, are historical myths.
• The story of The Dragon and the Fairy has many fantastical imaginary details (such as images of magical characters and images of hundreds of eggs, etc.) to explain and honor the origin of the race and express wishes. unite and unify the Vietnamese community.
II. Instructions for reading and understanding text
+ Lac Long Quan:
– A god of the dragon race, son of the Dragon Goddess.
– The god has the body of a dragon, usually in the water, sometimes on land.
– Has unrivaled health and many miracles.
+ Au Co
– Belongs to the Than Nong family.
– A family of fairies living in the high mountains of the North.
– Absolutely beautiful. => So both of them have the origin of strange and extraordinary gods and fairies.
Question 2. What is strange about Lac Long Quan's marriage with Au Co and Au Co's birth? How did Lac Long Quan and Au Co divide their children and for what purpose? According to this story, whose descendants are the Vietnamese people?
+ The marriage of Lac Long Quan and Au Co - This is a marriage between two magical people, a talented boy and a beautiful girl, a beautiful love affair in a place with many fragrant flowers and strange grasses and the splendid Long Trang palace. .
+ Strange birth story
– Give birth to a sac of a hundred eggs, a hundred eggs hatch a hundred children.
– All are rosy and beautiful, with handsome faces.
– The cubs do not need to be breastfed, they grow up on their own, healthy like gods.
+ The division of children - 50 children followed their father to the sea.
– 50 children followed their mother up the mountain.
- Let the children live in all directions, so that people from mountainous areas and coastal areas can help each other when they have any problem, and they will all be brothers and sisters.
+ Origin of Vietnamese people
– According to this story, we Vietnamese people originate from a race of fairies, sacred, talented, noble and very proud.
Promoting national consciousness, praising ancestral roots => poetic and legendary explanation.
Question 3. What do you understand by magical fantasy details? Please clearly state the role of these details in the story.
+ Fantasy and imaginary details are details that are not real, have a mythical and strange nature, created by fiction.
+ The role of magical fantasy details:
– Make the story more attractive, magical, sparkling – Sanctify the characters that people admire
– Explain events in your own way => Level of each era
Question 4. The meaning of the story "The Dragon, the Fairy's Son."
+ Honor the beautiful origin of the nation, the noble and sacred origin of the Dragon and the Fairy.
+ Expressing the wish for brotherly solidarity among the peoples of Vietnam:
– Everyone has the same ancestor, the same parents, and are all siblings
– 50 people go up the mountain, 50 people go down to the sea => Mountainous or coastal areas are all brothers, must help each other, love and unite, "fighting together".
III. Exercise instructions
Question 1. What stories do you know of other ethnic groups in Vietnam that also explain ethnic origin similar to the story "The Dragon, the Fairy's Son"? What does that similarity confirm?
– The story of The Big Egg opens up the people of the Muong ethnic group.
– The story of Mother Gourd of the Kho Mu people.
+ Meaning of similarity
– Similarities in explaining the origins of peoples
– Affirmation of solidarity between fraternal nations
– The meeting and interference of cultures between peoples.
IV. Reference materials
Vietnamese people still remember "The Dragon, the Fairy's Son" because it shows pride in their noble and sacred race, and at the same time shows the kinship feelings of all people, expressing the spirit and the wish for solidarity among peoples from the uplands to the lowlands, from the mountains to the sea. It contributes to building and strengthening the national spirit of every Vietnamese person.
(Literature Review Grade 6 – Editor-in-Chief Nguyen Van Long)
Please refer to the solutions for Grade 6 Literature exercises, lesson 1
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 1: Communication Text and methods of expression
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 1: Vietnamese words and word formation
Other documents related to the work The Dragon and the Fairy's Son:
Prepare lesson: The dragon and the fairy
Self-practice exercises for the text "Dragons and Fairies"
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Giao tiếp Văn bản và phương thức biểu đạt
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 1: Giao tiếp Văn bản và phương thức biểu đạt
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Giao tiếp Văn bản và phương thức biểu đạt. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Giao tiếp Văn bản và phương thức biểu đạt
I. Kiến thức cơ bản
• Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
• Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
• Có sáu kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính công vụ. Mỗi kiểu văn bản có mục đích giao tiếp riêng.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Văn bản và mục đích giao tiếp
a) Câu ca dao:
Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.
+ Câu ca dao này khuyên nhủ mọi người hãy biết giữ vững ý chí, lập trường của mình trong cuộc sống.
+ Hai câu 6 và 8 hiệp vần với nhau nền – bền.
b) Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong ngày lễ khai giảng năm học là một văn bản – Văn bản nói – vì đã hoàn chỉnh về mặt hình thức và trọn vẹn về mặt nội dung.
c) Bức thư viết cho bạn bè, người thân cũng là một văn bản.
đ) Đơn xin đi học, bài thơ, truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời dự đám cưới… đều là văn bản.
Ngoài ra trong cuộc sống ta có thể gặp rất nhiều loại văn bản khác như: Thông báo, giấy mời họp, tờ rơi quảng cáo, bài làm học sinh.
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản
Lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp cho các tình huống
Tình huống giao tiếp
Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động thành phố
Hành chính công vụ (Đơn xin phép)
Tường thuật diễn biến trận bóng đá
Tự sự
Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu
Miêu tả
Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội
Thuyết minh
Bày tỏ lòng yêu mến đội bóng đá
Biểu cảm
Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt đến việc học tập và công tác của nhiều người
Nghị luận
II. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Các đoạn văn, thơ dưới đây thuộc phương thức biểu đạt nào?
a) Một hôm mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều tối chẳng bắt được gì. Thấy Tấm bắt được đầy giỏ,
Cám bảo chị:
Chị Tấm ơi chị Tấm!
Đầu chị lấm
Chị hụp cho sâu
Kéo về dì mắng.
Tấm tưởng thật hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ mình, rồi chạy về nhà trước.
(Tấm Cám)
Đoạn văn trên trình bày diễn biến sự việc về việc Tấm và Cám đi bắt tép, và mưu mô của Cảm cướp đoạt giỏ tép của Tấm => Phương thức tự sự.
b) Trăng đang lên. Mặt sông lấp lánh ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối thẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
(Khuất Quang Thuỵ, Trong cơn gió lốc)
Đoạn văn trên của nhà văn Khuất Quang Thuỵ miêu tả về đêm trăng trên dòng sông => Phương thức miêu tả.
e) Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh, thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hoá và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai.
(Trích: Tài liệu hướng dẫn đội Viên)
Đoạn văn trên khuyên răn các em đội viên phải chăm lo học tập và rèn luyện thân thể => Phương thức nghị luận.
d) Trúc xinh trúc mọc đầu đình
Em xinh em đứng một mình cũng xinh
(Ca dao)
Câu ca dao trên ngợi ca sự xinh đẹp của người con gái, và bày tỏ niềm yêu mến => Phương thức biểu cảm.
đ) Nếu ta đấy quả địa cầu quay quanh trục theo hướng từ tay trái sang tay phải mà chúng ta thường gọi từ tây sang đông thì hầu hết các điểm trên bề mặt quả địa cầu đều chuyển động, đều thay đổi vị trí và vẽ thành những đường tròn.
(Theo Địa lí 6)
Mục đích giao tiếp của đoạn văn trên là giới thiệu đặc điểm, tính chất của quả địa cầu => Phương thức thuyết minh.
Câu 2. Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào? Và sao em biết như vậy?
+ Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc văn bản tự sự.
+ Vì: Mục đích giao tiếp của truyện là trình bày diễn biến sự việc.
Mời các bạn tham khảo tiếp giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Con Rồng, Cháu Tiên (Đọc thêm)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 1: Communication Text and methods of expression
Instruct
Literature grade 6 lesson 1: Communication Text and methods of expression
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 1: Communication Text and methods of expression. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
Communication, writing and modes of expression
I. Basic knowledge
• Communication is the activity of conveying and receiving thoughts and feelings by means of words.
• Text is a series of oral or written words with a unified, connected, coherent theme, using appropriate expression methods to achieve communication purposes.
• There are six common text types with corresponding modes of expression: Narrative, descriptive, expressive, argumentative, explanatory, and administrative. Each type of text has its own communication purpose.
II. Instructions for understanding the questions of the lesson
1. Text and communication purposes
a) Folk song:
Hey, keep your will strong
No matter who turns the direction and changes the background.
+ This folk song advises everyone to know how to maintain their will and stance in life.
+ Two sentences 6 and 8 rhyme with each other.
b) The principal's speech during the opening ceremony of the school year is a text - Spoken text - because it is complete in form and complete in content.
c) A letter written to friends or relatives is also a document.
d) School applications, poems, fairy tales, couplets, wedding invitations... are all documents.
In addition, in life we can encounter many other types of documents such as announcements, meeting invitations, advertising leaflets, and student papers.
2. Text type and method of text expression
Choose the appropriate text style and expression method for the situations
Communication situation
Text style and expression method
Two football teams want to ask for permission to use the city stadium
Public administration (Application for permission)
Reporting on football match developments
Autobiographic
Describe the beautiful moments in the match
Describe
Introducing the formation process and competition achievements of the two teams
Present
Express your love for the football team
Emotion
Reject the idea that football is an expensive sport, negatively affecting the studies and work of many people.
Argument
II. Exercise instructions
Question 1. What mode of expression do the following passages and poems belong to?
a) One day, Cam's mother gave Tam and Cam each a basket, sent them to catch shrimp and prawns, and promised that whoever caught a full basket would be rewarded with a red bib. Tam was hard-working, but was afraid of being scolded by his aunt, so he spent the entire day catching a basket full of both shrimp and prawns. As for Cam, he was used to being pampered and just wanted to play, so he didn't catch anything until late in the evening. Seeing Tam catch a full basket,
Thank you for telling me:
Ms. Tam, Ms. Tam!
Her head is dirty
She sucked deeply
Pulled back and scolded aunt.
Tam thought she was about to collapse, but Cam emptied all of Tam's basket of shrimp and shrimp into her basket, then ran home first.
(Tam Cam)
The above paragraph presents the events of Tam and Cam catching shrimp, and Cam's scheme to rob Tam's shrimp basket => Narrative method.
b) The moon is rising. The river surface sparkles with golden light. Mount Trum Cat stands majestically on the riverbank, forming a dark, majestic mass of silence. Under the moonlight, the river glowed brightly, small ripples gently patting the sandy banks.
(Khuat Quang Thuy, In the whirlwind)
The above passage by writer Khuat Quang Thuy describes the moonlit night on the river => Method of description.
e) To build a rich and strong country, there must be many talented people. If you want to have many talented people, students must try their best to learn culture and exercise, because only by studying and training can they become talented people in the future.
(Excerpt: Vien team manual)
The above passage advises team members to take care of their studies and physical training => Method of discussion.
d) Beautiful bamboo grows at the top of the communal house
You're beautiful, you're also beautiful standing alone
(Folk)
The above folk song praises the beauty of a girl, and expresses her love => Expressive method.
d) If we rotate the globe around its axis in the direction from left hand to right hand, which we often call west to east, then most points on the surface of the globe will move, change position and draw. into circles.
(According to Geography 6)
The communication purpose of the above paragraph is to introduce the characteristics and properties of the globe => Method of explanation.
Question 2. What type of text is the legend of the Dragon and the Fairy? And how do you know that?
+ The legend of the Dragon and the Fairy's grandson belongs to a narrative text.
+ Because: The communicative purpose of the story is to present the development of events.
Please refer to the solutions for Grade 6 Literature exercises, lesson 1
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 1: Dragon, Fairy (Read more)
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 1: Vietnamese words and word formation
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 1: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Từ và cấu tạo từ tiếng Việt. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Từ và cấu tạo từ tiếng Việt
I. Kiến thức cơ bản
• Từ là đơn vị nhỏ nhất dùng để đặt câu.
• Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ.
• Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng.
• Từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên.
• Những từ phức được tạo bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Từ là gì?
a) Lập danh sách các từ và các tiếng trong câu
+ Danh sách các tiếng:
– Thần, dạy, dân, cách, trồng, trọt, chăn, nuôi, và, cách, ăn, ở (có 12 tiếng).
+ Danh sách các từ:
– Thần, dạy, dân, cách, trồng trọt, chăn nuôi, và, cách, ăn ở (có 9 từ).
b) Sự khác nhau giữa các đơn vị được gọi là tiếng và từ
– Từ có thể do một tiếng hay nhiều tiếng tạo thành.
2. Từ đơn và từ phức
a) Điền các từ trong câu vào bảng phân loại
+ Câu: Từ đấy nước ta chăm nghề trồng trọt chăn nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy (Bánh chưng, bánh giầy)
Bảng phân loại
Kiểu cấu tạo từ
Ví dụ
Từ đơn
Từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, Tết, làm, ngày
Từ phức
Từ ghép
Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy
Từ láy
Trồng trọt
b) Sự giống nhau giữa từ láy và từ ghép
+ Giống nhau: Đều được cấu tạo từ hai hay nhiều tiếng trở lên – đều gọi chung là từ phức.
+ Khác nhau:
Từ ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
Từ láy các tiếng có quan hệ với nhau về âm.
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Đọc các câu sau và thực hiện nhiệm vụ nêu bên dưới:
[…]. Người Việt Nam ta – con cháu vua Hùng – khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng, cháu Tiên.
(Con Rồng, cháu Tiên)
a) Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ phức.
b) Những từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc trong câu trên là: Cội nguồn, tổ tiên, dòng giống.
c) Các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo kiểu: Con cháu, anh chị, ông bà… đó là: Anh em, nội ngoại, cô dì, chú bác, cậu dì, cha con, vợ chồng.
+ Theo giới tính: Anh chị, ông bà, vợ chồng, cha mẹ
+ Theo thứ bậc trên dưới: Anh em, chú bác, chị em
+ Theo quan hệ nội ngoại: Chú bác, dì dượng, cậu mợ, o chú
Câu 3. Tên các loại bánh đều được cấu tạo theo công thức “bánh + – ”:
a) Bánh rán, bánh nếp, bánh dẻo, bánh nướng, bánh gối, bánh tôm, bánh tẻ, bánh gai, bánh xốp, bánh khúc, bánh khoai.
b) Các tiếng đứng sau trong những từ ghép trên nêu đặc điểm về: Cách chế biến, tên chất liệu, tính chất, hình dáng để phân biệt các thứ bánh với nhau.
c) Điền các tiếng thích hợp vào bảng:
Nêu cách chế biến
Bánh rán, bánh nướng, bánh hấp
Nêu tên chất liệu của bánh
Bánh nếp, bánh đậu xanh, bánh khoai, bánh tôm
Nêu tính chất của bánh
Bánh dẻo, bánh tẻ, bánh xốp
Nêu hình dáng của bánh
Bánh khúc, bánh gối, bánh tai voi
Câu 4. Từ láy được in đậm trong các câu sau miêu tả cái gì?
Nghĩ tủi thân, công chúa Út ngồi khóc thút thít.
+ Từ láy thút thít trong câu văn trên miêu tả tiếng khóc của nàng công chúa Út. Đó là tiếng khóc nhỏ, chứa đựng sự tủi hờn, âm thanh không liên tục mà đứt quãng rời rạc.
Câu 5. Thi tìm nhanh từ láy
a) Tả tiếng cười: Khanh khách, ha hả, hô hố, hả hê, hỉ hả, tủm tỉm, hềnh hệch.
+ Tả tiếng nói: Ồm ồm, the thé, oang oang, sang sảng.
+ Tả dáng điệu: Lom khom, lúi húi, lui cui, lòng khòng, lọng khọng, tất tả, tất bật.
Mời các bạn tham khảo tiếp giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Con Rồng, Cháu Tiên (Đọc thêm)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 1: Giao tiếp Văn bản và phương thức biểu đạt
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 1: Vietnamese words and word formation
Instruct
Literature grade 6 lesson 1: Vietnamese words and word formation
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 1: Vietnamese words and word formation. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
Vietnamese words and word structure
I. Basic knowledge
• Words are the smallest units used to make sentences.
• Sound is the unit that makes up words.
• A simple word is a word consisting of only one word.
• A complex word is a word consisting of two or more words.
• Complex words created by combining words that are related in meaning are called compound words. Complex words that have alliteration relationships between sounds are called alliteration.
II. Instructions for understanding the questions of the lesson
1. What is a word?
a) Make a list of words and sounds in the sentence
+ List of languages:
– God, teach, people, how to, grow, cultivate, herd, raise, and, how, eat, live (there are 12 hours).
+ List of words:
– God, teaching, people, way, farming, raising livestock, and, way, living (there are 9 words).
b) The difference between units is called sounds and words
– Words can be made up of one sound or many sounds.
2. Simple words and complex words
a) Fill in the words in the sentence into the classification table
+ Question: Since then, our country has focused on farming and animal husbandry and has the custom of making banh chung and banh day (Banh chung, banh day) on Tet.
Classification table
Type of word structure
For example
Single word
From, there, country, we, take, profession, and, have, custom, Tet, do, day
Complex words
Compound word
Livestock, Banh Chung, Banh Giay
Alliterative Expressions
Crop
b) Similarities between compound words and compound words
+ Similar: Both are made up of two or more words - collectively called complex words.
+ Different:
Compound words of words that are related in meaning.
The words are related to each other in terms of sound.
III. Exercise instructions
Question 1. Read the following sentences and do the task given below:
[...]. Vietnamese people - descendants of King Hung - when talking about their origin, often call themselves children of the Dragon and grandchildren of the Fairy.
(First Dragon children)
a) Origin and descendant words belong to the complex word structure.
b) Synonyms for the word origin in the above sentence are: Origin, ancestors, lineage.
c) Compound words indicate related relationships in the form of: Children, grandchildren, siblings, grandparents... that is: Brothers, grandparents, aunts, uncles, aunts, father and son, husband and wife.
+ By gender: Siblings, grandparents, spouses, parents
+ According to hierarchy from top to bottom: Brothers, uncles, sisters
+ According to paternal and maternal relationships: Uncles, aunts, uncles, aunts, uncles
Question 3. The names of all types of cakes are constructed according to the formula "cake + - ":
a) Donuts, sticky rice cakes, sticky rice cakes, pies, pillow cakes, shrimp cakes, sticky rice cakes, gai cakes, sponge cakes, khuc cakes, potato cakes.
b) The following words in the above compound words describe: Processing method, name of material, properties, shape to distinguish cakes from each other.
c) Fill in the appropriate languages in the table:
Describe how to prepare it
Donuts, pies, steamed cakes
Name the material of the cake
Sticky rice cake, green bean cake, potato cake, shrimp cake
Describe the properties of cake
Sticky cake, sticky cake, sponge cake
Describe the shape of the cake
Khuc cake, pillow cake, elephant ear cake
Question 4. What does the bolded word in the following sentences describe?
Feeling sorry for herself, Princess Ut sat and sobbed.
+ The word whimpering in the sentence above describes the cry of the Ut princess. It was a small cry, containing sadness, the sound was not continuous but intermittent.
Question 5. Quick search for repeated words
a) Describe laughter: Haha, ha ha, ho ho, gloat, glee, smile, laugh.
+ Describe the voice: Loud, high-pitched, loud, bright.
+ Describe posture: Crouching, huddled, retreating, half-hearted, hesitant, busy, busy.
Please refer to the solutions for Grade 6 Literature exercises, lesson 1
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 1: Dragon, Fairy (Read more)
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 1: Communication Text and methods of expression
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 20: Bức tranh của em gái tôi
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 20: Bức tranh của em gái tôi
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 20: Bức tranh của em gái tôi là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
Bức tranh của em gái tôi
I. Kiến thức cơ bản
– Tác giả: Tạ Duy Anh sinh năm 1959, quê ở huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây. “Bức tranh của em gái tôi” là truyện ngắn đoạt giải nhì trong cuộc thi viết “Tương lai vẫy gọi” của báo Thiếu niên Tiền phong.
B – Tác phẩm: Qua câu chuyện về người anh và cô em gái có tài hội hoạ, truyện “Bức tranh của em gái tôi” cho thấy: Tình cảm trong sáng hồn nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình. Truyện đã miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật qua cách kể theo ngôi thứ nhất.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Kể tóm tắt truyện “Bức tranh của em gái tôi”.
Người anh thường rất hay khó chịu vì tính trục lợi các đồ vật, hay bôi bẩn lên mặt mình và bí mật làm một việc gì đó với các lọ xanh, đỏ, vàng… của cô em gái Kiều Phương mà anh trai thường gọi là Mèo.
Bí mật về những việc làm của Mèo bị phát hiện khi chú Tiến Lê đến chơi. Những bức tranh của Mèo khiến chú Tiến và ba mẹ sửng sốt, sung sướng. Nhưng người anh lại thấy mình bị đẩy ra ngoài – trở nên xét nét, cau có với người em.
Câu 2. Nhân vật chính trong truyện là ai? Vì sao em lại cho đó là nhân vật chính? Truyện được kể theo lời kể của nhân vật nào? Việc lựa chọn vai kể như vậy có tác dụng gì?
a) Nhân vật chính của truyện
– Cả hai anh em Kiều Phương đều là nhân vật chính của câu chuyện.
– Xét về phương diện thể hiện tâm trạng, suy nghĩ, thì câu chuyện chủ yếu bộc lộ tâm trạng của người anh. Nhân vật anh là nhân vật trung tâm của câu chuyện.
b) Ngôi kể của nhân vật
– Truyện được kể theo lời lẽ của nhân vật anh, ngôi thứ nhất.
– Tác dụng:
+ Tạo nên sự gần gũi giữa nhân vật và người đọc.
+ Tăng tính thuyết phục, sự chân thật của câu chuyện về sự hối lỗi của người anh.
Câu 3. Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật anh.
Trong truyện diễn biến tâm trạng người anh luôn thay đổi qua những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau:
* Khi thấy em gái chế thuốc sẽ
– Cảm giác ban đầu của người anh là rất khó chịu khi thấy người em hay lục lọi các đồ vật một cách thích thú.
– Sau đó là sự coi thường khi tình cờ thấy em gái chế thuốc vẽ “Trời ạ! Thì ra nó chế thuốc vẽ”; Tôi bắt gặp nó, thì ra…”, tôi bí mật… cái giọng điệu kẻ cả của một ông anh nghĩ cô em mình chỉ làm những trò trẻ con nghịch ngợm.
– Tâm lí người anh hoàn toàn thay đổi, cảm thấy mình bị đẩy ra ngoài, mình bất tài – chỉ muốn gục khóc.
– Thay đổi thái độ đối với em: Không chơi thân như trước nữa, hay cáu gắt một cách vô lí.
– Lén xem trộm những bức tranh của em, nhưng không biết cách đánh giá thế nào, trút ra một tiếng thở dài.
* Người anh có tâm trạng và thái độ không thể chơi thân với “em gái như trước kia nữa là vì người anh đang bị “con rắn ghen tị luồn vào tim”, ghen tị vì thấy em giỏi hơn mình, ghen tị vì em định trở thành trung tâm chú ý của mọi người: “Được chú Tiến Lê tặng cho một hộp màu ngoại xịn”; “được bố mẹ hào hứng mua sắm”. Còn mình thì bị bỏ rơi. Điều đó đã làm tâm hồn người anh trở nên nhỏ nhen, đố kị, sẵn sàng bực dọc, tức tối với em mọi lúc.
* Khi đứng trước bức tranh em gáic vẽ về mình:
– Tâm trạng của người anh liên tục có sự thay đổi: Thoạt tiên là ngỡ ngàng rồi đến hãnh diện sau đó là xấu hổ. Đó là sự diễn biến rất chân thực sinh động.
– Ngỡ ngàng: Vì không ngờ lại có bức tranh ấy, không ngờ em gái lại vẽ về mình.
– Hãnh diện: “vì mình được hoá thân vào tác phẩm nghệ thuật rất đẹp, rất hoàn hảo: “Không chỉ suy tư mà còn rất mơ mộng nữa” mà mình thì không xứng đáng
– “Bức chân dung mà bé Phương vẽ giống như một chiếc gương trong mà người anh soi vào để tìm ra vết nhọ nhưng không phải vết nhọ trên mặt mà đó là sự đố kị, ghen ghét, nhỏ nhen và chính nó làm cho cậu ta đau khổ?”.
Câu 4. Em hiểu thế nào về đoạn kết của truyện (Tôi không trả lời mẹ… lòng nhân hậu của em con đấy)? Qua đó, em nghĩ gì về nhân vật người anh?.
– Cùng đọc lại đoạn văn:
Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng: “Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”.
– Người anh đã đuổi được con rắn ghen tị trong trái tim mình. Đấy là sự hối lỗi rất chân thành, sâu sắc, nhân vật người anh vì vậy mà trở nên dễ mến, tạo được mối thiện cảm trong lòng bạn đọc.
– Đoạn kết có ý nghĩa giáo dục sâu sắc: Nghệ thuật có sức lay động sâu xa đến tâm hồn con người, tâm hồn có thể cải tạo tâm hồn.
Câu 5. Em có cảm nhận gì về thái độ của cô em gái trong truyện? Điều gì khiến em cảm mến nhất ở nhân vật này?
Điều làm em cảm mến nhất ở cô em gái không phải tài năng hội hoạ mà ở tấm lòng nhân hậu vị tha.
– Trước thái độ cáu gắt, khinh khỉnh của người anh, Mèo ta vẫn cứ hồn nhiên như không.
– Bí mật vẽ bức tranh về chân dung của anh, quả là một quà tặng bất ngờ. Tuy anh đối xử với mình chưa tốt, nhưng bức chân dung về anh lại vô cùng hoàn hảo.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 20: Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 20: My sister's painting
Instruct
Solving Literature exercises lesson 20: My sister's painting
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 20: My sister's painting is a commonly collected reference material, helping you more conveniently study and prepare for new lessons in class. Please refer.
My younger sister's picture
I. Basic knowledge
– Author: Ta Duy Anh was born in 1959, from Chuong My district, Ha Tay province. "My sister's painting" is a short story that won second prize in the writing contest "The Future Calls" of Tien Phong Tien Phong newspaper.
B - Work: Through the story of a brother and his sister who are talented in painting, the story "My sister's painting" shows: The sister's pure, innocent feelings and kindness helped others. he realized his own limitations. The story delicately describes the character's psychology through a first-person narrative.
II. Instructions for reading and understanding text
Question 1. Summarize the story "My sister's painting".
The older brother is often very upset because he exploits things, often smears his face and secretly does something with the green, red, yellow bottles... of his younger sister Kieu Phuong, whom the older brother often calls her. Cat.
The secret of Cat's actions was discovered when Uncle Tien Le came to visit. Meo's paintings made Uncle Tien and his parents shocked and happy. But the older brother found himself pushed out – becoming critical and frowning at the younger brother.
Question 2. Who is the main character in the story? Why do you think that's the main character? The story is told by which character? What effect does choosing such a role have?
a) The main character of the story
– Both Kieu Phuong brothers are the main characters of the story.
– In terms of expressing mood and thoughts, the story mainly reveals the brother's mood. His character is the central character of the story.
b) The character's narrator
– The story is told in the words of his character, first person.
- Function:
+ Create closeness between character and reader.
+ Increase the persuasiveness and truthfulness of the story about the brother's repentance.
Question 3. Analyze the evolution of his character's mood.
In the story, the brother's mood always changes through different times and circumstances:
* When you see your sister making medicine
– The older brother's initial feeling was very uncomfortable when he saw his younger brother rummaging through things with pleasure.
– Then there was the disdain when he accidentally saw his sister making paint "Oh my god! It turns out he makes paint"; I caught her, it turns out...", I secretly... the condescending tone of a brother who thinks his sister is only doing naughty childish things.
– His brother's mentality completely changed, he felt like he was being pushed out, that he was incompetent - he just wanted to cry.
– Changed attitude towards you: Not being as close as before, or being unreasonably irritable.
– Sneaking a peek at my paintings, but not knowing how to evaluate them, he let out a sigh.
* The older brother has the mood and attitude of not being able to be close to his "younger sister" like before because the older brother is being "stuck in his heart" by a "snake of jealousy", jealous because he sees that she is better than him, jealous because of her. intending to become the center of everyone's attention: "Uncle Tien Le gave me a box of genuine foreign colors"; "Parents are excited to shop". And I was abandoned. That made my brother's soul become petty, jealous, and ready to be upset and angry with me all the time.
* When standing in front of the picture my sister drew of me:
– The older brother's mood constantly changed: First it was surprise, then pride, then shame. It was a very realistic and vivid development.
– Surprised: Because I didn't expect there to be that painting, I didn't expect my sister to draw about me.
– Proud: "because I was transformed into a very beautiful, very perfect work of art: "Not only thoughtful but also very dreamy" but I don't deserve it
– "The portrait that little Phuong drew is like a clear mirror that the older brother looks into to find the stains, but it's not the stains on his face, it's the jealousy, jealousy, and pettiness that makes him angry. I am suffering?
Question 4. How do you understand the ending of the story (I don't answer my mother... that's your sister's kindness)? Through that, what do you think about the brother character?
– Read the passage again:
I didn't answer my mother because I wanted to cry so much. Because if I could tell my mother, I would say: “It's not me. That is your brother's soul and kindness."
– The older brother chased away the snake of jealousy in his heart. This is a very sincere and profound repentance, and the brother's character therefore becomes likable and creates sympathy in the hearts of readers.
– The ending has a profound educational meaning: Art has the power to deeply touch the human soul, the soul can transform the soul.
Question 5. What do you feel about the attitude of the younger sister in the story? What makes you love the most about this character?
What I admire most about my younger sister is not her artistic talent but her kind and altruistic heart.
– Faced with his older brother's irritable and disdainful attitude, Cat remained as innocent as ever.
– Secretly drawing a picture of your portrait is truly an unexpected gift. Although he hasn't treated me well, his portrait is extremely perfect.
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 20: Practice talking about observations, imagination, comparisons and comments in descriptive writing
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Chương trình địa phương – Rèn luyện chính tả
Hướng dẫn
Bài 21: Chương trình địa phương – Rèn luyện chính tả
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Chương trình địa phương – Rèn luyện chính tả là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
Chương trình địa phương – Rèn luyện chính tả
I. Nội dung luyện tập
1. Đối với các tỉnh miền Bắc
Viết đúng các phụ âm dễ bị mắc lỗi
– tr / ch: trả / chả, tro / cho, trong / chong, tre / che
– s / x: sen / xen, so / xo, son / xon, sung / xung
– r/d/ gi: ra / da / gia, ran / dan / gian
– 1/n: lồi / nồi, lép / nép, la / na, li / ni
2. Đối với các tỉnh miền Trung, miền Nam:
a) Viết đúng một số cặp phụ âm cuối dễ mắc lỗi:
– c / t: mắc / mắt, cắc / cắt
– n/ ng: tàn / tàng, quan / quang
b) Viết đúng một số phụ âm đầu dễ mắc lỗi:
v/ d: vừa / dừa, vô / dô
II. Một số hình thức luyện tập
1. Viết những đoạn, bài chứa các âm, thanh dễ mắc lỗi
– Nghe – viết (nhờ bố mẹ, anh chị, bạn bè đọc hộ – hoặc qua cô giáo rèn luyện ở lớp).
– Nhớ – viết (Em tự luyện tập – cảm thấy có âm nào khó tự rèn luyện).
– Điền vào chỗ trống tr hoặc ch:…ang trại,
…ang chang,…i hô, lỗ…ỗ
– Điền vào chỗ trống s hoặc x:
…uất sắc,…ản xuất, xuất…ứ,…ở xuất
– Điền vào chỗ trống r hoặc d/ gi:
…a vẻ; da…ẻ;…ảng dạy;…ày da
– Điền vào chỗ trống 1 hoặc n:
…ăn lộn, nôn…ao,…ung nấy,…âu la
– Điền vào chỗ trống c hoặc t:
đường ta…, thắc mắ…, xa lá…
– Điền vào chỗ trống
ngông cuồ…, hiên nga…, mênh ma…
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Vượt thác của Võ Quảng
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: So sánh (tiếp theo)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Chương trình địa phương – Rèn luyện chính tả
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Local program - Spelling practice
Instruct
Lesson 21: Local program – Spelling practice
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Local program - Spelling practice is a commonly collected reference document, helping you more conveniently study and prepare for new lessons in class. Please refer.
Local program – Spelling practice
I. Practice content
1. For Northern provinces
Correctly writing consonants is easy to make mistakes
– tr / ch: pay / cha, ash / cho, clear / chong, bamboo / che
– s / x: sen / xen, so / xo, son / xon, sung / pulse
– r/d/ gi: ra / da / gia, ran / dan / gian
– 1/n: convex / pot, flat / nep, la / na, li / ni
2. For Central and Southern provinces:
a) Correctly write some error-prone final consonant pairs:
– c / t: catch / eye, chop / cut
– n/ng: dead / hidden, important / bright
b) Correctly write some initial consonants that are easy to make mistakes:
v/ d: medium / coconut, no / do
II. Some form of exercise
1. Write paragraphs and articles containing sounds and sounds that are easy to make mistakes
– Listen – write (ask your parents, siblings, friends to read for you – or practice with the teacher in class).
– Remember – write (I practice on my own – I feel like there are any sounds that are difficult to practice on my own).
– Fill in the blanks with:…ang camp,
…ang chang,…i ho, ho…oh
– Fill in the blank s or x:
…excellent,…producing, producing…staying,…in producing
– Fill in the blank r or d/gi:
…a look; da…yeah;…he taught;…ah da
– Fill in the blanks with 1 or n:
…eat wrong, vomit,…vomit,…hurt
– Fill in the blanks c or t:
our way..., wondering..., far away...
- Fill in the blank
extravagant..., majestic..., immense...
Solving 6th grade Literature exercises lesson 21: Overcoming waterfalls by Vo Quang
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Comparison (continued)
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Local program - Spelling practice
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Phương pháp tả cảnh
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 21: Phương pháp tả cảnh
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Phương pháp tả cảnh là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
Phương pháp tả cảnh
I. Kiến thức cơ bản
• Muốn tả cảnh cần:
– Xác định được đối tượng miêu tả;
– Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu;
– Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự.
• Bố cục bài tả cảnh thường có ba phần:
– Mở bài: Giới thiệu cảnh được tả;
– Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự;
– Kết bài: Thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó.
II. Tìm hiểu câu hỏi phần bài học
Phương pháp viết văn tả cảnh
1. Đoạn 1:
a) Đọc văn bản
Những động tác thả sào, rút sào rộn ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
(Võ Quảng)
b) Trả lời câu hỏi
Qua hình ảnh nhân vật ta có thể hình dung được cảnh sắc của khúc sông vì:
– Hành động của nhân vật gấp gáp, khẩn trương.
– Sức lực của nhân vật được bộc lộ tối đa.
2. Đoạn 2:
a) Đọc văn bản
Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây được mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ,… loà nhoà ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai.
(Đoàn Giỏi)
b) Trả lời câu hỏi
+ Đoạn văn miêu tả sự hùng vĩ của dòng sông Năm Căn và rừng đước vô tận bạt ngàn.
+ Thứ tự miêu tả – Từ hẹp ra rộng (Thoát khỏi kênh Bọ Mắt ra Cửa Lớn)
– Từ lòng sông lên bờ sông (cá bơi hàng đàn cây đước mọc dài theo bãi).
3. Đoạn 3: Văn bản “Lũy làng” của Ngô Văn Phú
* Bố cục của văn bản: Gồm 3 phần – Phần một (Từ đầu đến màu của lũy): Giới thiệu về lũy làng.
– Phần hai (tiếp đến lúc nào không rõ): Miêu tả các lớp của lũy làng và vẻ đẹp của nó.
– Phần ba (còn lại): Cảm nghĩ của tác giả về loài tre.
– Mở bài: Tác dụng, kết cấu, màu sắc của lũy làng.
– Thân bài:
+ Miêu tả về lũy ngoài cùng: Loại tre to, ngoằn ngoèo, cành rậm truyền từ đời này qua đời kia, khép kín, thành bức tường bằng tre.
+ Miêu tả lũy giữa: Lũy giữa cũng toàn tre nhưng là loại tre thẳng.
+ Miêu tả lũy trong cùng: Dáng cây thẳng tắp. Khi đến mùa đổ lá rất đẹp, đặc biệt là sau những trận mưa rào.
– Kết bài: Miêu tả những mầm măng, ngợi ca tình mẫu tử của loài tre.
* Nhận xét về thứ tự miêu tả: Miêu tả theo thứ tự: Từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể.
III. Hướng dẫn luyện tập.
Câu 1. Tả quang cảnh lớp học trong giờ viết bài tập làm văn.
Tả quang cảnh lớp học trong giờ viết bài tập làm văn có thể theo thứ tự thời gian:
Đầu giờ – giữa giờ – cuối giờ
Hoặc chia ra làm hai mảng:
Hành động, thái độ của thầy giáo – Hành động, thái độ của học sinh.
Câu 2: Tả quang cảnh sân trường trong giờ ra chơi.
Nên theo thứ tự thời gian
Trước giờ ra chơi → – Cảnh lớp học
Trong giờ ra chơi → – Cảnh sân trường
Sau giờ ra chơi → – Các trò chơi của các bạn học sinh.
* Đoạn văn tham khảo:
Trước giờ ra chơi sân trường im lìm, vắng ngắt chỉ có tiếng lá khô cựa mình khe khẽ. Thỉnh thoảng có vài bóng người lạc qua rồi mất hút.
Ba hồi trống náo nức vang lên “Tùng… tùng… tùng” sân trường như oà vỡ, từ các cánh cửa từng đám học sinh tuôn ào, tiếng nói, tiếng cười, tiếng gọi nhau í ới náo động khắp không gian. Đám thì nhảy dây, đám thì đá cầu, đám thì ú tim đuổi bắt, bịt mắt bắt dê. Một số bạn nữ nhu mì hơn ngồi đọc truyện hay tán gẫu say sưa.
Câu 3: Nêu dàn ý bài “Biển đẹp”..
– Mở bài: Chính là tiêu đề của tác phẩm “Biển đẹp”.
– Thân bài (Từ đầu đến lúc đăm chiêu gắt gỏng):
+ Vẻ đẹp của biển lúc buổi sáng.
+ Biển vào lúc buổi chiều.
+ Vẻ đẹp của biển vào ngày mưa rào.
+ Vẻ đẹp của biển vào buổi nắng sớm mờ.
+ Vẻ đẹp của biển vào buổi chiều lạnh nắng tắt sớm.
+ Vẻ đẹp của biển vào chiều tàn.
+ Vẻ đẹp của biển vào xế trưa.
+ Sự đổi thay màu sắc của biển theo thời tiết và thời gian.
– Kết bài (phần còn lại).
Cảm nghĩ của nhà văn và nêu lên cội nguồn làm nên vẻ đẹp của biển.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Chương trình địa phương – Rèn luyện chính tả
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: So sánh (tiếp theo)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Vượt thác của Võ Quảng
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 21: Scene description method
Instruct
Solve Literature exercises lesson 21: Method of describing scenes
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Scene description method is a commonly collected reference document, helping you to be more convenient in the process of studying and preparing for new lessons in class. Please refer.
Scene description method
I. Basic knowledge
• To describe a scene, you need:
– Identify the described object;
– Observe and select typical images;
– Present observations in order.
• The layout of a scene description usually has three parts:
– Introduction: Introduce the scene being described;
– Body of the essay: Focus on describing the scene in detail in one order;
– Conclusion: Often express feelings about that scene.
II. Find out the questions in the lesson
Methods of writing scene descriptions
1. Paragraph 1:
a) Read the text
The exciting movements of releasing and withdrawing the pole are as fast as lightning. The boat tried to push forward. Uncle Huong Thu is like a cast bronze statue, his muscles are strong, his teeth are clenched, his jaw is strong, his eyes are fiery on the pole like a knight of the majestic Truong Son.
(Vo Quang)
b) Answer the question
Through the image of the character, we can imagine the scenery of the river because:
– The character's actions are urgent and urgent.
– The character's strength is maximized.
2. Paragraph 2:
a) Read the text
Our boat rowed through the Bug Mat canal, emptied into the Cua Lon river, down to Nam Can. Nam Can River is vast, the water roars into the sea day and night like a waterfall, fish swim in flocks of black molehills rising and falling like people swimming frogs among the white waves. The boat sailed down the middle of a river more than a thousand meters wide, looking on both sides of the river, the mangrove forests stood up as high as two endless rows of walls. The trees are grown along the beach, following each batch of fallen fruit, the top is made of toothpicks, one layer overlaps the other, hugging the river, covering each step in lime green, moss green, bottle green,... blurry and hidden. appeared in the mist and smoke of the morning waves.
(Doan Gioi)
b) Answer the question
+ The passage describes the majesty of the Nam Can river and the endless mangrove forests.
+ Order of description – From narrow to wide (Exiting the Eye Bug channel to the Big Door)
– From the riverbed to the riverbank (fish swim in flocks of mangrove trees growing along the beach).
3. Paragraph 3: Text "Village Accumulation" by Ngo Van Phu
* Structure of the text: Including 3 parts - Part 1 (From the beginning to the color of the ramparts): Introduction to the village ramparts.
– Part two (continued at an unknown time): Describe the layers of the village rampart and its beauty.
– Part three (remaining): The author's thoughts about bamboo.
– Introduction: Effects, structures, colors of village ramparts.
– Body of the article:
+ Description of the outermost rampart: Large, zigzag bamboo with thick branches passed down from generation to generation, closed, forming a wall of bamboo.
+ Description of the middle rampart: The middle rampart is also full of bamboo but straight bamboo.
+ Description of the innermost rampart: Straight tree shape. When it's fall season, the leaves are very beautiful, especially after showers.
– Conclusion: Describe bamboo shoots, praising the motherly love of bamboo.
* Comments on the order of description: Description in order: From outside to inside, from general to specific.
III. Exercise instructions.
Question 1. Describe the classroom scene during homework writing time.
Describing the classroom scene during writing exercises can be in chronological order:
Early hours - mid hours - late hours
Or split into two arrays:
Actions and attitudes of teachers - Actions and attitudes of students.
Question 2: Describe the scene of the school yard during recess.
Should be in chronological order
Before recess → – Classroom scene
During recess → – Schoolyard scene
After recess → – Games for students.
* Reference passage:
Before recess, the school yard was quiet and deserted, with only the sound of dry leaves stirring gently. Occasionally, a few silhouettes pass by and disappear.
Three exciting drum beats rang out, "Tung...tung...tung" and the schoolyard seemed to explode, from the doors groups of students poured out, voices, laughter, and calls to each other filled the space. Some people jump rope, some people play shuttlecock, some people chase blindfolded goats blindfolded. Some of the more meek girls sat reading stories or chatting passionately.
Question 3: Outline the article "Beautiful Sea"..
– Introduction: This is the title of the work "Beautiful Sea".
– Body of the article (From the beginning to the moment of grumpy pensiveness):
+ The beauty of the sea in the morning.
+ Sea in the afternoon.
+ The beauty of the sea on a rainy day.
+ The beauty of the sea in the early morning light.
+ The beauty of the sea on a cold afternoon when the sun goes out early.
+ The beauty of the sea in the late afternoon.
+ The beauty of the sea at noon.
+ The color of the sea changes according to weather and time.
– Conclusion (remaining part).
The writer's feelings and points out the source of the beauty of the sea.
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Local program - Spelling practice
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Comparison (continued)
Solving 6th grade Literature exercises lesson 21: Overcoming waterfalls by Vo Quang
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: So sánh (tiếp theo)
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 21: So sánh (tiếp theo)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: So sánh (tiếp theo) là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
So sánh (tiếp theo)
I. Kiến thức cơ bản
– Có hai kiểu so sánh
+ So sánh ngang bằng
+ So sánh không ngang bằng
– Tác dụng: So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật được cụ thể sinh động, vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng tình cảm sâu sắc.
II. Hướng dẫn câu hỏi phần bài học
1. Các kiểu so sánh
Tìm phép so sánh trong khổ thơ:
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(Trần Quốc Minh)
– Khổ thơ trên sử dụng hai phép so sánh.
– Chẳng bằng (mẹ thức) so sánh không ngang bằng Mẹ là (ngọn gió) so sánh ngang bằng.
– Ví dụ tìm thêm:
+ So sánh ngang bằng:
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay.
(Đỗ Trung Quân)
Qua cầu ngả nón trông cầu
Cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấy nhiêu.
(Ca dao)
Mỗi người tốt là một bông hoa đẹp
Cả dân tộc là một rừng hoa đẹp.
(Hồ Chí Minh)
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
(Nguyễn Đình Thi)
Đất nước!
Của những người con gái con trai
Đẹp như hoa hồng, cứng hơn sắt thép.
(Nam Hà)
2. Tác dụng của so sánh
Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng… cỏ xanh mềm mại.
(Khái Hưng)
– Những câu văn có sử dụng phép so sánh trong đoạn văn trên là:
+ Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tựa cành cây rơi cắm phập xuống đất…
+ Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không…
+ Cả một thời dài dằng dặc của chiếc lá trên cành không bằng mặt vài giây bay lượn…
+ Có chiếc lá như sợ hãi ngần ngại rụt rè.
– Tác dụng của phép so sánh:
+ Đối với miêu tả sự vật: Làm cho hình ảnh những chiếc lá rơi trở nên sinh động, gợi cảm có hồn, có tâm trạng, có cá tính giống như con người.
+ Đối với sự thể hiện tư tưởng tình cảm của người viết: Qua việc diễn tả những chiếc lá rơi người viết đã thể hiện tấm lòng yêu thiên nhiên tha thiết, sự quan sát tinh tế, nhạy cảm, cách so sánh độc đáo.
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Chỉ ra các phép so sánh trong những khổ thơ dưới đây, cho biết chúng thuộc kiểu so sánh nào. Phân tích tác dụng gợi hình, gợi cảm của một phép so sánh mà em thích.
– Phép so sánh sử dụng trong đoạn thơ của Tế Hanh:
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
thuộc loại so sánh ngang bằng
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm…, chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi
thuộc loại so sánh không ngang bằng.
– Phép so sánh trong đoạn thơ của Minh Huệ:
Như nằm trong giấc mộng, Ấm hơn ngọn lửa hồng.
thuộc loại so sánh ngang bằng, và so sánh không ngang bằng.
* Phân tích tác dụng gợi hình, gợi cảm của phép so sánh:
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.
– Người con phải đi qua “trăm núi ngàn khe”, có nghĩa là phải trải qua muôn nỗi vất vả gian lao, cực nhọc của núi cao, vực sâu đầy nguy hiểm.
– Nhưng nỗi vất vả đó của người con vẫn không thể bằng nỗi sầu tê tái vì nhớ con, lo cho con và bao nỗi lo toan khác của người mẹ.
Câu 2. Hãy nêu những câu văn có sử dụng phép so sánh trong bài “Vượt thác”. Em thích hình ảnh so sánh nào? Vì sao?
– Những câu văn có sử dụng phép so sánh trong bài Vượt thác:
+ Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng.
+ Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
+ Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc.
+ Giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh.
+ Những cây to mọc giữa những bụi cây lúp xúp nom xa như những mụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước.
– Em có thể lựa chọn một trong những so sánh trên mà mình thích nhất, rồi phân tích tác dụng của nó.
– Đây là loại so sánh ngang bằng.
– Tác dụng của nó làm nổi bật sự rắn chắc, gân guốc, mạnh mẽ của thân hình dượng Hương Thư.
Câu 3. Dựa theo bài “Vượt thác” hãy viết một đoạn văn từ ba đến năm câu tả dượng Hương Thư đưa thuyền vượt qua thác dữ. Trong đoạn văn có sử dụng cả hai kiểu so sánh đã giới thiệu.
– Yêu cầu đoạn văn:
+ Độ dài: 3 – 5 câu (khoảng 6 – 8 dòng).
+ Sử dụng: Hai loại so sánh ngang bằng và không ngang bằng.
+ Nội dung: Tả cảnh dượng Hương Thư đưa thuyền vượt thác.
– Đoạn văn tham khảo:
Phía trước mặt dòng thác hung dữ như một con beo đang hồng hộc tế. Dượng Hương Thư gồng mình lên phía trước quặt con thuyền sang phía tay trái. Nước tung ào lên cả mạn thuyền. Một tảng đá nhọn hoắt mặt mày hung dữ đang chực sẵn ở phía trước để bóp nát con thuyền. “Soạc”, “Soạc” hai chiếc sào cùng cắm xuống một lúc đẩy con thuyền ra xa lách vào đúng kẽ hở giữa hai tảng đá xuôi thẳng. Lũ đá tức tối hậm hực. Thật đúng là mười năm chèo thuyền vùng xuôi không bằng một giờ vượt thác.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Vượt thác của Võ Quảng
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Chương trình địa phương – Rèn luyện chính tả
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Viết bài tập làm văn số 5 – Văn tả cảnh
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Comparison (continued)
Instruct
Solving Literature exercises lesson 21: Comparison (continued)
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Comparison (continued) is a commonly collected reference document, helping you more conveniently study and prepare for new lessons in class. Please refer.
Compare (continued)
I. Basic knowledge
– There are two types of comparisons
+ Equal comparison
+ Comparison is not equal
– Effect: Comparison has both an evocative effect, helping to describe things clearly and vividly, and also has the effect of expressing deep emotional thoughts.
II. Instructions for questions in the lesson
1. Types of comparison
Find the comparison in the poem:
The stars are awake out there
Not by the mother stayed up for us
Tonight I sleep well
Mom is my wind all my life.
(Tran Quoc Minh)
– The above stanza uses two comparisons.
– Not equal (mother consciousness) comparison not equal Mother is (the wind) comparison equal.
– Examples to find more:
+ Equal comparison:
Homeland is a bunch of sweet star fruit
Let your child climb and pick every day
Homeland is the way to school
I came home covered in flying yellow butterflies.
(Do Trung Quan)
Bridge bridge looks reclining hats
No matter how many times I pray, my heart feels sad.
(Folk)
Every good person is a beautiful flower
The whole nation is a forest of beautiful flowers.
(Ho Chi Minh)
Vietnam, my country
Where vast rice sea sky more beautiful.
(Nguyen Dinh Thi)
Country!
Of girls and boys
As beautiful as a rose, stronger than steel.
(Nam Ha)
2. Effects of comparison
Each fallen leaf has its own soul... soft green grass.
(Khai Hung)
– Sentences that use comparison in the above paragraph are:
+ There is one that looks like a sharp arrow, like a fallen tree branch stuck to the ground...
+ There is a leaf like a bird that staggers several times in the air...
+ A long time of a leaf flying on a branch that is not as big as a face for a few seconds...
+ There are leaves that look like they are afraid and timid.
– Effects of comparison:
+ For describing things: Make the images of falling leaves vivid, sexy, soulful, with moods, and personalities like humans.
+ Regarding the expression of the writer's thoughts and feelings: Through describing the falling leaves, the writer has shown his passionate love for nature, his delicate and sensitive observation, and his unique way of comparison.
III. Exercise instructions
Question 1. Point out the comparisons in the following stanzas, saying what type of comparison they are. Analyze the evocative and evocative effect of a comparison that you like.
– Comparison used in Te Hanh's poem:
My soul is a summer afternoon
belongs to the category of equal comparison
It's not as good as the numbness and pain... not as much as the hardships of life in my sixties
belongs to the category of unequal comparison.
– Comparison in Ming Hui's poem:
As if in a dream, Warmer than a red fire.
of the types of equal comparison and unequal comparison.
* Analyze the evocative and evocative effects of comparison:
I go to hundreds of mountains and thousands of valleys
Not as hard as the hardships of life at sixty.
- The child must go through "hundreds of mountains and thousands of valleys", which means having to go through all the hardships and hardships of high mountains and deep, dangerous abysses.
– But that hardship of the child is still not as great as the pain of missing the child, worrying about the child, and many other worries of the mother.
Question 2. State the sentences that use comparison in the article "Overcoming Waterfall". Which comparison image do you like? Why?
– Sentences that use comparison in the article Overcoming Waterfall:
+ The boat turns the waves and surfs like it's missing the mountains and forests.
+ The movements of releasing and withdrawing the pole are as fast as lightning.
+ Duong Huong Thu is like a cast bronze statue.
+ Like a knight of the majestic Truong Son.
+ The big trees growing among the bushes look far away like old women waving their hands to shout to their children and grandchildren to move forward.
– You can choose one of the above comparisons that you like the most, then analyze its effects.
– This is a type of equal comparison.
– Its effect highlights the firmness, sinew, and strength of Huong Thu's body.
Question 3. Based on the article "Overcoming the Waterfall", write a paragraph of three to five sentences describing Huong Thu's uncle taking the boat over the fierce waterfall. In the passage, both types of comparison are used.
– Paragraph requirements:
+ Length: 3 – 5 sentences (about 6 – 8 lines).
+ Use: Two types of comparisons are equal and not equal.
+ Content: Describes the scene of Uncle Huong Thu taking the boat over the waterfall.
– Reference passage:
In front of the waterfall was as ferocious as a panther panting. Uncle Huong Thu braced himself forward and turned the boat to the left. Water rushed over the side of the boat. A sharp, fierce rock is waiting ahead to crush the boat. “Soo”, “Soo” the two poles went down at the same time, pushing the boat out and into the gap between two straight rocks. The rocks were angry and angry. It's true that ten years of canoeing in the lowlands is not as good as one hour of canyoning.
Solving 6th grade Literature exercises lesson 21: Overcoming waterfalls by Vo Quang
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Local program - Spelling practice
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Writing essay exercise number 5 - Scene description
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Viết bài tập làm văn số 5 – Văn tả cảnh
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 21: Viết bài tập làm văn số 5 – Văn tả cảnh
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Viết bài tập làm văn số 5 – Văn tả cảnh là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
Viết bài tập làm văn số 5 – Văn tả cảnh
(làm ở nhà)
I. Đề Văn
Đề 1: Hãy tả lại hình ảnh cây đào hoặc cây mai vàng vào dịp tết đến, xuân về..
Đề 2: Hãy tả lại cây phượng mà em từng thấy.
Đề 3: Em đã từng chứng kiến cảnh bão lụt ở quê mình hoặc xem cảnh đó trên truyền hình, hãy viết bài văn miêu tả trận bão lụt khủng khiếp đó.
Đề 4: Em hãy tả lại khu phố hay thôn xóm, bản làng nơi mình ở vào một ngày mùa đông giá lạnh.
Đề 5: Em hãy tả lại quang cảnh đổi mới ở quê em.
II. Một số bài tham khảo
Đề 1: Hãy tả lại hình ảnh cây đào hoặc cây mai vàng vào dịp Tết đến, xuân về.
Trong các loài hoa, em thích nhất là Mai Vàng. Vì sao ư? Có quá nhiều lí do để Mai Vàng chiếm vị trí độc tôn trong lòng em, vì Mai nở là mùa xuân đã về, vì sắc màu của hoa quý phái thanh tao, vì hoa không chỉ đẹp mà còn có hương thơm, và cả vì mẹ rất yêu Mai mà em lại rất yêu mẹ.
Nhà em không có sân, trước cổng nhà có một ô trống nhỏ, vừa đủ chỗ cho một cây Mai nằm gác cửa. Gọi là nằm vì dáng cây bè bè và nghiêng sát mặt đất, cây được uốn theo hình ngoạ long (Rồng nằm). Bởi vậy dù bằng tuổi em nhưng Mai thấp hơn em rất nhiều. Ngày em chào đời ở bệnh viện thì ở nhà bố em cũng bắt đầu trồng cây Mai này. Mẹ đã dặn bố như vậy trước khi vào bệnh viện.
Đúng vào ngày rằm tháng chạp em bắc ghế trảy hết lá cho Mai. Theo kinh nghiệm dân gian làm như vậy thì Mai mới nở nhiều bông vào dịp Tết. Lần đầu tiên thấy mẹ làm như vậy em cứ sợ cây chết vì trảy lá hết cây chỉ còn trơ lại những cành khẳng khiu gầy guộc run run trong gió. Thế nhưng kì diệu thay chỉ độ một vài hôm cây đã khác hẳn, chồi non, búp non bắt đầu nhú lên. Mai rất khó phân biệt nụ và chồi khi mới nhú, phải là người giàu kinh nghiệm và có sự quan sát tinh tế mới phân biệt được, vì chúng cùng một màu xanh biếc, giống nhau về hình dạng như những tháp bút nho nhỏ, xinh xinh. Và chỉ trong mấy ngày nó lớn dần, lớn dần và nở thành những chùm nụ chi chít, màu xanh non hình bầu dục. Mỗi chùm như vậy có tới gần chục nụ và đủ mọi cỡ: To, nhỏ, bé xíu, lứa này nở xong sẽ có lứa khác kế tiếp. Bởi vậy Mai nở bông mãi gần hai tháng mới hết nụ.
Hương Mai rất thơm, mùi thơm dịu nhẹ thanh khiết, thoảng trong không gian nhưng ai thật tinh ý mới biết. Lúc Mai nở rộ thường vào độ mồng hai, mồng ba Tết, cả cây vàng rực lộng lẫy cao sang. Những ngày Tết, bên cạnh Mai Vàng là chồng bánh chưng xanh còn gì đẹp hơn thế nữa.
Thường khoảng hai tám Tết là em đã bưng chậu Mai vào nhà. Em lau chùi, kì rửa xung quanh chậu cho hết bụi, đất, cho thật sạch sẽ. Ba em được chọn khai bút đầu xuân vì chữ của ba rất đẹp. Trên nền giấy màu đỏ, ba nắn nót đậm tô dòng chữ: “Nhất sinh đệ thủ bái Mai hoa” (Một đời chỉ biết cúi đầu trước hoa Mai) câu nói nổi tiếng của chí sĩ Cao Bá Quát. Sau đó, chọn cành Mai cao nhất ba treo lên. Mẹ giảng giải cho em rằng: “Làm người chỉ cúi đầu trước cái đẹp, cái thiên lương cao cả, Mai là một trong những cái đẹp mà con người nên cúi đầu”.
Mỗi lần Tết đến em lại nhớ chậu Mai Vàng.
Đề 2: Hãy tả lại cây phượng mà em đã từng thấy.
Hoa Phượng trường Chuyên
Sân trường tôi có một cây phượng, và chỉ một cây độc nhất mà thôi. Bạn đã bao giờ để ý đến vị trí đặc biệt của cây phượng trường mình chưa? Nó nằm ngay chính giữa ở góc cuối và bốn bên có bốn chàng lim sét lực lưỡng bảo vệ. Dáng cây giống như một tiểu thư thanh mảnh yếu đuối. So với các bậc đàn anh đàn chị xung quanh nó có vẻ thấp bé rụt rè hơn nhiều.
Tôi lặng lẽ ngắm nhìn, chỉ có một vài chùm nhưng sắc màu hoa vẫn thắm tươi như vốn có của nó, không bị nhạt phai. Giữa những cành cây trơ trụi, giữa những tán lá cằn cỗi vàng úa thì màu đỏ tươi của những chùm hoa kia thật là kiêu hãnh, thật bất chấp, ngạo nghễ biết bao. Tôi cảm phục và yêu quý sự kiêu hãnh, bất chấp, ngạo nghễ ấy… Rồi từng ngày đông đi, ngày nào chúng tôi cũng nhìn lên cây phượng đón đợi… Không phụ lòng người, ngày nào phượng cũng có những chùm hoa mới, không nhiều, nhưng trải dài hết mùa đông.
Sang xuân hoa vẫn có, cho đến thu về phượng vẫn cứ đơm bông, dẫu không nhiều như mùa xuân. Vậy là phượng có hoa suốt bốn mùa, có lẽ chỉ có cây phượng trường tôi mới có sự kì diệu ấy. Ngày hè đến, tôi nghĩ “có thể phương kiệt sức mà cho hoa ít đi chăng?”. Nhưng không, phượng vẫn cứ trĩu bông chi chít, hàng vạn đoá tầng tầng lớp lớp chồng xếp lên nhau. Những cành phượng chao mình cười trong nắng gió. Phượng hào phóng ban tặng cho các cô cậu học trò những cánh hoa còn tươi nguyên để ép vào trong vở làm kỉ niệm.
Tôi đem điều kì diệu phượng nở hoa trong bốn mùa của trường tôi kể với một người bạn. Người ấy bảo tôi rằng: “Hoa phượng trường chuyên nên vậy đấy”!
Hoa phượng trường chuyên! Thật hay!
Học trò trường chuyên! Cũng vậy nhé! Hãy nở hoa suốt bốn mùa!
Đề 3: Em đã từng chứng kiến cảnh bão lụt ở quê mình hoặc xem cảnh đó trên truyền hình, hãy viết bài văn miêu tả trận bão lụt khủng khiếp đó.
Ở Huế năm nào cũng có lụt, không chỉ một lần mà tới hai ba lần trong năm, cứ mỗi trận lụt là cướp đi biết bao nhiêu tài sản, công sức mồ hôi nước mắt của con người. Đáng sợ nhất là cơn lũ khủng khiếp năm 2000, đó là cơn lũ lịch sử mà mãi tận bây giờ mỗi khi nhắc lại người dân Huế vẫn còn thấy kinh hoàng.
Ra vùng ngoại thành, xuôi về vùng An Cựu cầu Ngói Thanh Toàn càng thê thảm hơn. Không thấy ruộng, thấy nhà cửa cây cối đâu hết tất cả chìm trong biển nước. Thế mà trời mưa không ngớt, ào ào hết trận này đến trận khác, bầu trời xám xịt nặng trĩu như sắp rơi xuống đất. Tiếng người xao xác hốt hoảng: “Lại một xác người nữa!” “Có xác người ở đập đá…” “Xác người ở Vĩ Dạ”.
Cả đến tuần lễ nước mới bắt đầu rút. Thành phố đầy bùn đất nhão nhoét, bẩn thỉu. Những khuôn mặt phờ phạc. Đường phố hoang tàn, cây cối đổ nát, nhà cửa xiêu vẹo. Dòng sông lừ đừ mệt mỏi, đau đớn, cảnh tượng thật não lòng thê lương..
Sự cuồng nộ của thiên nhiên, muôn đời vẫn là sự huyền bí – ám ảnh kinh sợ của con người. Em ước mong làm sao con người có đủ trình độ, có đủ sức mạnh để có thể chế ngự được thiên nhiên, để cuộc sống được yên bình no ấm hạnh phúc.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Phương pháp tả cảnh
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 21: Chương trình địa phương – Rèn luyện chính tả
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Writing essay exercise number 5 - Scene description
Instruct
Solving Literature exercises lesson 21: Writing essay exercise number 5 - Scene description
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Writing essay exercise number 5 - Scene description is a commonly collected reference document, helping you more conveniently in the process of studying and preparing for the new lesson above. class. Please refer.
Write essay exercise number 5 - Scene description
(homemade)
I. Essay
Topic 1: Describe the image of a peach tree or a yellow apricot tree on the occasion of Tet and spring.
Topic 2: Describe the phoenix tree you have seen.
Topic 3: Have you ever witnessed a storm or flood in your hometown or seen that scene on television? Write an essay describing that terrible storm and flood.
Topic 4: Please describe the neighborhood or hamlet or village where you live on a cold winter day.
Topic 5: Please describe the innovation scene in your hometown.
II. Some reference articles
Topic 1: Describe the image of a peach tree or a yellow apricot tree on the occasion of Tet and spring.
Among the flowers, I like the Golden Apricot the most. Why? There are so many reasons for the Golden Apricot to occupy a unique position in my heart, because when the Plum blooms, spring has come, because the color of the flower is noble and elegant, because the flower is not only beautiful but also fragrant, and also because Mom loves Mai very much and I love her very much.
My house does not have a yard. In front of the gate there is a small space, just enough room for an Apricot tree to guard the door. It is called lying down because the tree's shape is flat and tilted close to the ground. The tree is bent in the shape of Ngoc Long (Lying Dragon). Therefore, even though she is the same age as me, Mai is much shorter than me. The day I was born in the hospital, my father also started planting this Apricot tree at home. Mom told dad that before going to the hospital.
On the full moon day of the twelfth month, I set up a chair and laid out all the leaves for Mai. According to folk experience, by doing so, Mai will bloom with many flowers during Tet. The first time I saw my mother do that, I was afraid that the tree would die because all the leaves were removed, leaving only skinny branches trembling in the wind. But miraculously, in just a few days the tree was completely different, young buds and buds began to sprout. Apricot trees are very difficult to distinguish between buds and buds when they first appear. It takes an experienced person and a keen observer to distinguish them, because they are the same blue color and have the same shape like small pencil towers. pretty pretty. And in just a few days it grew, grew and bloomed into clusters of dense, green, oval-shaped buds. Each cluster has nearly a dozen buds of all sizes: big, small, tiny. After this batch blooms, there will be another batch to follow. That's why Mai blooms for nearly two months before the buds end.
Mai Huong is very fragrant, a gentle, pure scent, wafting in the air but only those who are very observant will know. When apricot blossoms are usually on the second or third day of Tet, the whole tree is bright yellow and luxurious. During Tet days, next to Mai Vang is a stack of green banh chung, what could be more beautiful than that?
Usually around the twenty-eighth day of Tet, I bring the pot of Mai into the house. I cleaned and scrubbed around the pot to remove all dust and dirt, making it very clean. My father was chosen to write in early spring because his handwriting was very beautiful. On the red paper background, my father neatly and boldly wrote the words: "The first generation bows to the plum blossom" (One life only knows how to bow to the plum blossom), a famous saying of scholar Cao Ba Quat. Then, choose the tallest apricot branch and hang it up. My mother explained to me: "As a human being, we only bow our heads before beauty, the greatness of heaven. Mai is one of the beauties that people should bow their heads to."
Every time Tet comes, I miss the Golden Apricot pot.
Topic 2: Describe the phoenix tree you have seen.
Hoa Phuong Specialized School
My school yard has one phoenix tree, and only one tree. Have you ever noticed the special position of your Royal poinciana tree? It is located right in the middle at the end corner and on all four sides are guarded by four strong iron men. The tree's shape resembles that of a slender and weak lady. Compared to the seniors around it, it seems much smaller and timid.
I quietly watched, there were only a few bunches but the flower color was still as bright as ever, not faded. Among the bare branches, among the barren yellow foliage, the bright red color of those flower clusters is so proud, so defiant, so arrogant. I admire and love that pride, disregard, arrogance... Then each winter day, every day we look up at the phoenix tree waiting... Not to disappoint people, every day the phoenix has new flower clusters, Not much, but all winter long.
In the spring, the flowers are still there, and until autumn, the phoenix still blooms, although not as much as in the spring. So the poinciana has flowers throughout the four seasons. Perhaps only my royal poinciana tree has that magic. When summer comes, I think, "Maybe I'm exhausted and give less flowers?". But no, the phoenix is still full of flowers, tens of thousands of flowers stacked on top of each other. The phoenix branches sway and smile in the sun and wind. Phuong generously gave the students fresh flower petals to press into notebooks as souvenirs.
I told a friend about the miracle of phoenix blooming in four seasons at my school. That person told me: "That's what Royal Poinciana flowers are for"!
Poinciana flower specialist! So good!
Specialized school students! Same to you! Bloom throughout the four seasons!
Topic 3: Have you ever witnessed a storm or flood in your hometown or seen that scene on television? Write an essay describing that terrible storm and flood.
In Hue there are floods every year, not just once but two or three times a year. Each flood robs people of so much property, sweat and tears. The most terrifying was the terrible flood in 2000. It was a historic flood that Hue people still feel terrified about every time they recall it.
Going to the suburbs, going down to An Cuu area, Ngoi Thanh Toan bridge is even more miserable. I couldn't see the fields, I couldn't see the houses or trees, they were all submerged in the sea. Yet it rained incessantly, pouring down one storm after another, the gray sky was so heavy it seemed like it was about to fall to the ground. The sound of people shuffling in panic: "Another corpse!" “There are human bodies at the stone dam…” “Human bodies at Vi Da”.
It wasn't until a week before the water began to recede. The city is full of mud and dirt. Haggard faces. The streets are deserted, trees are ruined, houses are dilapidated. The river is sluggish, tired, painful, the scene is truly sad and sad..
The fury of nature will forever remain a mystery - a terrifying obsession of humans. I wish that humans would have enough qualifications and enough strength to be able to control nature, so that life could be peaceful, prosperous and happy.
Solving 6th grade Literature exercises lesson 21: Scene description method
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 21: Local program - Spelling practice
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Buổi học cuối cùng
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 22: Buổi học cuối cùng
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Buổi học cuối cùng là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
Buổi học cuối cùng
(Chuyện của một em bé người An-Dát)
An-phông-xơ Đô-đê
I. Kiến thức cơ bản
• Về tác giả. An-phông-xơ Đô-đê (1840-1897) nhà văn Pháp – nhà văn hiện thực, nhân đạo, tác giả của nhiều tập truyện ngắn nổi tiếng. Truyện “Buổi học cuối cùng” lấy bối cảnh từ một biến cố lịch sử: Sau cuộc chiến tranh Pháp – Phổ năm 1870 – 1871, nước Pháp thua trận, hai vùng An-dát và Lo-ren giáp biên giới với Phổ bị nhập vào nước Phổ. Phổ là tên của một nước chuyên chế trong lãnh thổ Đức trước đây. Cho nên các trường học ở hai vùng này bị buộc học bằng tiếng Đức. Truyện viết về buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở một trường làng thuộc vùng An-dát.
• Về tác phẩm. Qua câu chuyện buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở vùng An-dát bị quân Phổ chiếm đóng và hình ảnh cảm động của thầy Ha-men, truyện đã thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói của dân tộc và nêu chân lí: “Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khoá chốn lao tù…”.
Truyện đã xây dựng thành công nhân vật thầy giáo Ha-men và chú bé Phrăng qua miêu tả ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng của họ.
II. Hướng dẫn đọc văn bản
Câu 1. Câu chuyện được kể ra trong hoàn cảnh nào, thời gian, địa điểm nào? Em hiểu như thế nào về tên truyện “Buổi học cuối cùng”?
* Hoàn cảnh kể chuyện:
– Hoàn cảnh rộng: Truyện lấy bối cảnh từ một biến cố lịch sử: Sau cuộc chiến tranh Pháp – Phổ (1870 – 1874) nước Pháp thua trận phải cắt hai vùng An-dát và Lo-ren cho nước Phổ. (Phổ là một nước chuyên chế trong lãnh thổ của nước Đức trước đây), các trường học ở đây bị buộc học bằng tiếng Đức.
* Địa điểm: Câu chuyện xảy ra tại một ngôi trường làng thuộc vùng An-dát nước Pháp.
* Ý nghĩa của tên truyện Buổi học cuối cùng – Gợi lên sự nuối tiếc xót xa.
– Buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp cũng là buổi học của một dân tộc mất nước, mất quyền được học tiếng nói của dân tộc mình.
Câu 2. Truyện được kể theo lời của nhân vật nào, thuộc ngôi thứ mấy? Truyện còn có những nhân vật nào nữa, trong số đó ai gây cho em ấn tượng nổi bật nhất?
+ Ngôi kể câu chuyện
– Truyện được kể theo lời của cậu bé Phrăng – (ngôi thứ nhất).
– Cách kể theo ngôi thứ nhất làm tăng tính chân thực của câu chuyện. Vì nhân vật kể chuyện là người trong cuộc, trực tiếp chứng kiến từ đầu đến cuối. Tâm trạng của nhân vật Phrăng qua đó cũng được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc. Từ đó câu chuyện càng thêm ý nghĩa.
+ Các nhân vật trong truyện
– Ngoài cậu bé Phrăng trong truyện còn có nhiều nhân vật khác như thầy Ha-men, bác phó rèn Oát-sơ, cụ Hô-de, bác phát thư, các bạn học sinh trong lớp và nhiều dân làng khác nữa.
– Trong số tất cả nhân vật kể trên, ấn tượng nhất, nổi bật và xúc động nhất đối với người đọc là nhân vật thầy giáo Ha-men.
Câu 3. Vào sáng sớm hôm diễn ra buổi học cuối cùng, chú bé Phrăng đã thấy có gì khác lạ trên đường đến trường, quang cảnh ở trường và không khí trong lớp học? Những điều đó báo hiệu việc gì đã xảy ra?
Vào sáng sớm hôm diễn ra buổi học cuối cùng, chú bé Phrăng thấy có rất nhiều sự khác lạ, từ con đường đến quang cảnh sân trường nó giống như sự im lặng trước dông bão.
* Sự khác lạ trên đường tới trường – Nhiều người đứng trước bảng dán cáo thị có lưới che.
– Mặc dù đã muộn giờ học nhưng bác phó rèn Oát-sơ lại bảo với cậu: “Đừng vội vã thế cháu ơi, đến trường lúc nào cũng vẫn còn sớm”.
– Lính Phổ đang tập trận sau xưởng cưa.
* Sự khác lạ quang cảnh ở trường
– Không còn tiếng “ồn ào như vỡ chợ vang tận ngoài phố”.
– Mọi việc đều hết sức bình lặng giống y như một buổi sáng chủ nhật.
– Phrăng đi trễ nhưng thầy giáo lại bảo với giọng rất nhẹ nhàng: “Phrăng vào chỗ nhanh lên con, lớp sắp bắt đầu học mà vắng mặt con”.
– Thầy giáo mặc áo quần rất trang trọng khác bình thường: Áo rơ-đanh-gốt… đội mũ bằng lụa đen thêu.
– Thành phần tham dự lớp học cũng khác: Có cả những người dân làng, ai nấy đều có vẻ buồn rầu.
– Giọng nói của thầy Ha-men vô cùng xúc động trang nghiêm.
Tất cả những điều đó báo hiệu đây là một buổi học không bình thường, một biến cố trọng đại sắp sửa xảy ra.
Câu 4. Ý nghĩa, tâm trạng (đặc biệt là thái độ đối với việc học tiếng Pháp), của chú bé Phrăng diễn biến như thế nào trong buổi học cuối cùng.
Những thay đổi về ý nghĩ và tâm trạng của cậu bé Phrăng trong buổi học bằng tiếng Pháp cuối cùng:
– Ngạc nhiên: Vì sự im lặng của lớp học, vì thành phần tham dự có cả các cụ già trong làng và ai nấy đều rất buồn; vì trang phục của thầy giáo và thái độ khác lạ của thầy.
– Choáng váng: Không ngờ đây là buổi học bằng tiếng Pháp cuối cùng.
– Tiếc nuối ân hận: Vậy là chẳng bao giờ được học nữa. Thấy tiếc những thời gian ham chơi trước đây của mình, trào dâng tình cảm quyến luyến với những quyển sách tiếng Pháp.
– Xấu hổ, tự giận mình: Vì không đọc thuộc bài trong giây phút thiêng liêng ấy. “Lòng rầu rĩ, không dám ngẩng đầu lên”.
– Kinh ngạc: Vì thấy sao mình hiểu bài đến thế, những qui tắc về phân tử trước đây đối với cậu thật khó khăn, thế mà giờ đây đối với cậu “thật dễ dàng, dễ dàng”.
– Tự hào khâm phục về thầy giáo: “Chưa bao giờ tôi thấy thầy lớn lao đến như thế”.
Điều làm nên sự thay đổi đó ở cậu bé Phrăng chính là tình yêu Tổ quốc mà cậu hiểu được sự thiêng liêng của việc học tiếng nói dân tộc.
Thầy giáo Ha-men là nhân vật chính của câu chuyện. Nhân vật này đã để lại cho độc giả ấn tượng sâu sắc, và được tác giả miêu tả ở rất nhiều phương diện khác nhau.
* Trang phục:
Thầy đã từng hơn 40 năm gắn bó với nghề. Mặc chiếc áo rơđanh-gốt, đội mũ trán trắng bằng lụa đen – trang phục rất trang trọng mà thầy chỉ mặc vào những ngày đại lễ thể hiện ý nghĩa vô cùng quan trọng của buổi học cuối cùng.
* Thái độ đối với học sinh:
– Rất mực ân cần, dịu dàng tha thiết, không quở trách như mọi ngày khi Phrăng đến muộn: “Phrăng vào chỗ nhanh lên con, lớp bắt đầu học mà lại vắng mất con.” “Các con ơi đây là lần cuối cùng thầy dạy các con”
– Nhiệt tình truyền giảng bài học bằng cả tâm huyết của mình: “Thầy chuẩn bị cho ngày hôm đó những tờ mẫu mới tinh, trên có viết những “Chữ Rông” thật đẹp.
– Thầy giảng bài say sưa mọi người im phăng phắc còn cậu bé thì chưa bao giờ chăm chú đến thế.
– Thầy muốn truyền thụ toàn bộ tri thức của mình, muốn đưa ngay toàn bộ tri thức vào học sinh trước khi ra đi.
* Những lời nói về việc học tiếng Pháp:
“Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khoá ở chốn lao tù” giữ được tiếng nói tức là giữ được linh hồn của dân tộc, không để kẻ địch đồng hoá, đó là vũ khí tốt nhất khi chưa thể đánh đuổi quân thù.
* Hành động, cử chỉ lúc buổi học kết thúc
Cảnh kết thúc buổi học được miêu tả rất ấn tượng, hình ảnh thầy Ha-men đọng lại trong tâm hồn cậu bé Phrăng và mọi người thật đẹp, thật cao cả, lớn lao:
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Nhân hóa
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Phương pháp tìm người
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Buổi học cuối cùng
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 22: Buổi học cuối cùng
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Buổi học cuối cùng là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
Buổi học cuối cùng
(Chuyện của một em bé người An-Dát)
An-phông-xơ Đô-đê
I. Kiến thức cơ bản
• Về tác giả. An-phông-xơ Đô-đê (1840-1897) nhà văn Pháp – nhà văn hiện thực, nhân đạo, tác giả của nhiều tập truyện ngắn nổi tiếng. Truyện “Buổi học cuối cùng” lấy bối cảnh từ một biến cố lịch sử: Sau cuộc chiến tranh Pháp – Phổ năm 1870 – 1871, nước Pháp thua trận, hai vùng An-dát và Lo-ren giáp biên giới với Phổ bị nhập vào nước Phổ. Phổ là tên của một nước chuyên chế trong lãnh thổ Đức trước đây. Cho nên các trường học ở hai vùng này bị buộc học bằng tiếng Đức. Truyện viết về buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở một trường làng thuộc vùng An-dát.
• Về tác phẩm. Qua câu chuyện buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở vùng An-dát bị quân Phổ chiếm đóng và hình ảnh cảm động của thầy Ha-men, truyện đã thể hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói của dân tộc và nêu chân lí: “Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khoá chốn lao tù…”.
Truyện đã xây dựng thành công nhân vật thầy giáo Ha-men và chú bé Phrăng qua miêu tả ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng của họ.
II. Hướng dẫn đọc văn bản
Câu 1. Câu chuyện được kể ra trong hoàn cảnh nào, thời gian, địa điểm nào? Em hiểu như thế nào về tên truyện “Buổi học cuối cùng”?
* Hoàn cảnh kể chuyện:
– Hoàn cảnh rộng: Truyện lấy bối cảnh từ một biến cố lịch sử: Sau cuộc chiến tranh Pháp – Phổ (1870 – 1874) nước Pháp thua trận phải cắt hai vùng An-dát và Lo-ren cho nước Phổ. (Phổ là một nước chuyên chế trong lãnh thổ của nước Đức trước đây), các trường học ở đây bị buộc học bằng tiếng Đức.
* Địa điểm: Câu chuyện xảy ra tại một ngôi trường làng thuộc vùng An-dát nước Pháp.
* Ý nghĩa của tên truyện Buổi học cuối cùng – Gợi lên sự nuối tiếc xót xa.
– Buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp cũng là buổi học của một dân tộc mất nước, mất quyền được học tiếng nói của dân tộc mình.
Câu 2. Truyện được kể theo lời của nhân vật nào, thuộc ngôi thứ mấy? Truyện còn có những nhân vật nào nữa, trong số đó ai gây cho em ấn tượng nổi bật nhất?
+ Ngôi kể câu chuyện
– Truyện được kể theo lời của cậu bé Phrăng – (ngôi thứ nhất).
– Cách kể theo ngôi thứ nhất làm tăng tính chân thực của câu chuyện. Vì nhân vật kể chuyện là người trong cuộc, trực tiếp chứng kiến từ đầu đến cuối. Tâm trạng của nhân vật Phrăng qua đó cũng được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc. Từ đó câu chuyện càng thêm ý nghĩa.
+ Các nhân vật trong truyện
– Ngoài cậu bé Phrăng trong truyện còn có nhiều nhân vật khác như thầy Ha-men, bác phó rèn Oát-sơ, cụ Hô-de, bác phát thư, các bạn học sinh trong lớp và nhiều dân làng khác nữa.
– Trong số tất cả nhân vật kể trên, ấn tượng nhất, nổi bật và xúc động nhất đối với người đọc là nhân vật thầy giáo Ha-men.
Câu 3. Vào sáng sớm hôm diễn ra buổi học cuối cùng, chú bé Phrăng đã thấy có gì khác lạ trên đường đến trường, quang cảnh ở trường và không khí trong lớp học? Những điều đó báo hiệu việc gì đã xảy ra?
Vào sáng sớm hôm diễn ra buổi học cuối cùng, chú bé Phrăng thấy có rất nhiều sự khác lạ, từ con đường đến quang cảnh sân trường nó giống như sự im lặng trước dông bão.
* Sự khác lạ trên đường tới trường – Nhiều người đứng trước bảng dán cáo thị có lưới che.
– Mặc dù đã muộn giờ học nhưng bác phó rèn Oát-sơ lại bảo với cậu: “Đừng vội vã thế cháu ơi, đến trường lúc nào cũng vẫn còn sớm”.
– Lính Phổ đang tập trận sau xưởng cưa.
* Sự khác lạ quang cảnh ở trường
– Không còn tiếng “ồn ào như vỡ chợ vang tận ngoài phố”.
– Mọi việc đều hết sức bình lặng giống y như một buổi sáng chủ nhật.
– Phrăng đi trễ nhưng thầy giáo lại bảo với giọng rất nhẹ nhàng: “Phrăng vào chỗ nhanh lên con, lớp sắp bắt đầu học mà vắng mặt con”.
– Thầy giáo mặc áo quần rất trang trọng khác bình thường: Áo rơ-đanh-gốt… đội mũ bằng lụa đen thêu.
– Thành phần tham dự lớp học cũng khác: Có cả những người dân làng, ai nấy đều có vẻ buồn rầu.
– Giọng nói của thầy Ha-men vô cùng xúc động trang nghiêm.
Tất cả những điều đó báo hiệu đây là một buổi học không bình thường, một biến cố trọng đại sắp sửa xảy ra.
Câu 4. Ý nghĩa, tâm trạng (đặc biệt là thái độ đối với việc học tiếng Pháp), của chú bé Phrăng diễn biến như thế nào trong buổi học cuối cùng.
Những thay đổi về ý nghĩ và tâm trạng của cậu bé Phrăng trong buổi học bằng tiếng Pháp cuối cùng:
– Ngạc nhiên: Vì sự im lặng của lớp học, vì thành phần tham dự có cả các cụ già trong làng và ai nấy đều rất buồn; vì trang phục của thầy giáo và thái độ khác lạ của thầy.
– Choáng váng: Không ngờ đây là buổi học bằng tiếng Pháp cuối cùng.
– Tiếc nuối ân hận: Vậy là chẳng bao giờ được học nữa. Thấy tiếc những thời gian ham chơi trước đây của mình, trào dâng tình cảm quyến luyến với những quyển sách tiếng Pháp.
– Xấu hổ, tự giận mình: Vì không đọc thuộc bài trong giây phút thiêng liêng ấy. “Lòng rầu rĩ, không dám ngẩng đầu lên”.
– Kinh ngạc: Vì thấy sao mình hiểu bài đến thế, những qui tắc về phân tử trước đây đối với cậu thật khó khăn, thế mà giờ đây đối với cậu “thật dễ dàng, dễ dàng”.
– Tự hào khâm phục về thầy giáo: “Chưa bao giờ tôi thấy thầy lớn lao đến như thế”.
Điều làm nên sự thay đổi đó ở cậu bé Phrăng chính là tình yêu Tổ quốc mà cậu hiểu được sự thiêng liêng của việc học tiếng nói dân tộc.
Thầy giáo Ha-men là nhân vật chính của câu chuyện. Nhân vật này đã để lại cho độc giả ấn tượng sâu sắc, và được tác giả miêu tả ở rất nhiều phương diện khác nhau.
* Trang phục:
Thầy đã từng hơn 40 năm gắn bó với nghề. Mặc chiếc áo rơđanh-gốt, đội mũ trán trắng bằng lụa đen – trang phục rất trang trọng mà thầy chỉ mặc vào những ngày đại lễ thể hiện ý nghĩa vô cùng quan trọng của buổi học cuối cùng.
* Thái độ đối với học sinh:
– Rất mực ân cần, dịu dàng tha thiết, không quở trách như mọi ngày khi Phrăng đến muộn: “Phrăng vào chỗ nhanh lên con, lớp bắt đầu học mà lại vắng mất con.” “Các con ơi đây là lần cuối cùng thầy dạy các con”
– Nhiệt tình truyền giảng bài học bằng cả tâm huyết của mình: “Thầy chuẩn bị cho ngày hôm đó những tờ mẫu mới tinh, trên có viết những “Chữ Rông” thật đẹp.
– Thầy giảng bài say sưa mọi người im phăng phắc còn cậu bé thì chưa bao giờ chăm chú đến thế.
– Thầy muốn truyền thụ toàn bộ tri thức của mình, muốn đưa ngay toàn bộ tri thức vào học sinh trước khi ra đi.
* Những lời nói về việc học tiếng Pháp:
“Khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khoá ở chốn lao tù” giữ được tiếng nói tức là giữ được linh hồn của dân tộc, không để kẻ địch đồng hoá, đó là vũ khí tốt nhất khi chưa thể đánh đuổi quân thù.
* Hành động, cử chỉ lúc buổi học kết thúc
Cảnh kết thúc buổi học được miêu tả rất ấn tượng, hình ảnh thầy Ha-men đọng lại trong tâm hồn cậu bé Phrăng và mọi người thật đẹp, thật cao cả, lớn lao:
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Nhân hóa
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Phương pháp tìm người
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Nhân hóa
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 22: Nhân hóa
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Nhân hóa là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tải và tham khảo.
Nhân hóa
I. Kiến thức cơ bản
• Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
• Có ba biểu nhân hoá thường gặp là:
1. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
3. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài tập
1. Nhân hoá là gì?
a)
Ông trời
Mặc áo giáp đen.
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến Hành quân Đây đường
(Trần Đăng Khoa)
Đoạn thơ trên có tới ba lần sử dụng phép nhân hoá.
Ông trời → trở thành người dũng sĩ ra trận
Cây mía → trở thành người hiệp sĩ múa gươm
b) So sánh đoạn thơ trên với cách diễn đạt
– Bầu trời đầy mây đen
– Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới
– Kiến bò đầy đường
Thì cách diễn đoạn ở đoạn thơ hay hơn, sinh động hơn, nó làm cho những sự vật vô tư: Mặt trời, cây mía, con kiến, trở nên có linh hồn, có hành động như con người, gần gũi với con người.
2. Các kiểu nhân hoá
a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
Đoạn văn sử dụng phép nhân hoá, dùng những từ vốn để gọi người: Lão, bác, cô, cậu để gọi vật (các bộ phận của cơ thể).
b) Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
(Thép Mới)
Đoạn văn trên có tới sáu lần sử dụng phép nhân hoá dùng những từ vốn để chỉ tính chất hoạt động của người: Xung phong, chống lại, giữ để chỉ tính chất hoạt động của cây tre.
Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày xới ta.
(Ca dao)
– Câu ca dao có sử dụng phép nhân hoá.
– Người nông dân trong bài ca dao, trò chuyện, xưng hô với con trâu giống như trò chuyện, xưng hô với người bạn của mình.
Câu 1. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá trong
đoạn văn sau:
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận làng và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
(Phong Thu)
– Đoạn văn có hai lần sử dụng phép nhân hoá.
– Dùng từ gọi người mẹ, con, anh, em để gọi tàu và những chiếc xe; dùng từ tíu tít chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của những chiếc xe: tíu tít bận rộn.
– Tác dụng: Làm cho cảnh bến cảng trở nên sinh động, những chiếc tàu, chiếc xe cũng có tâm trạng, cảm xúc giống như con người.
Câu 2. Hãy so sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây.
Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.
Đoạn văn trên chỉ giúp chúng ta thấy được sự tất bật, bận rộn của công việc ở bến cảng, chứ không thấy được tình cảm gắn bó, tâm trạng hồ hởi của người làm việc, cũng như của người miêu tả.
Câu 3. Hai cách viết dưới đây có gì khác nhau? Nên chọn cách viết nào cho văn bản biểu cảm, và chọn cách viết nào cho văn bản thuyết minh?
Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như áo len cậy.
(Vũ Duy Thông)
– Cách 2:. Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tay chổi được tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn.
+ Sự khác nhau
– Cách 1: Sử dụng phép nhân hoá làm cho hình ảnh cái chổi rơm trở nên sinh động, gắn bó gần gũi giống như con người.
– Cách 2: Chỉ đơn thuần giải thích, về cách thức làm cái chổi rơm
+ Sự lựa chọn:
– Nên chọn cách 1 để viết văn bản biểu cảm, và cách 2 viết văn bản thuyết minh.
Câu 4. Hãy cho biết phép nhân hoá trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo ra bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào?
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Buổi học cuối cùng
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Phương pháp tìm người
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 22: Personification
Instruct
Solving Literature exercises lesson 22: Personification
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 22: Personification is a commonly collected reference document, helping you more conveniently during the learning process and preparing for new lessons in class. Please download and refer.
Impersonal
I. Basic knowledge
• Personification is calling or describing animals, trees, objects, etc. with words that are used to call or describe people; makes the world of animals, trees, objects, etc. become close to humans, expressing human thoughts and feelings.
• There are three common personification expressions:
1. Use words that call people to call things.
2. Use words that indicate the activities and properties of people to refer to the activities and properties of things.
3. Talk and address things as you would people.
II. Instructions for understanding exercise questions
1. What is personification?
a)
God
Wear black armor.
Go to combat
Thousands of sugarcane trees
Swordplay
Ant March This way
(Tran Dang Khoa)
The above poem uses personification three times.
God → become a brave man in battle
Sugarcane → become a sword-dancing knight
b) Compare the above poem with the expression
– The sky is full of dark clouds
– Thousands of sugarcane trees tilted, leaves fluttering
– Ants crawl all over the road
The way the poem is expressed is better, more vivid, it makes the innocent things: the sun, the sugar cane, the ant, become soulful, act like humans, close to humans. .
2. Types of personification
a) From then on, Mr. Mouth, Mr. Tai, Ms. Eye, Mr. Chan, and Mr. Tay lived together intimately, each doing his own thing, no one was jealous of the other.
(Legs, Arms, Ears, Eyes, Mouth)
The passage uses personification, using words used to call people: old man, uncle, aunt, uncle to call things (parts of the body).
b) Bamboo sticks, bamboo poles, against the enemy's iron and steel. Bamboo assault on tanks and artillery. Bamboo protects the village, keeps the water, keeps the thatched roofs, and keeps the rice fields ripe.
(New Steel)
The above passage has up to six uses of personification using words that refer to the nature of human activities: volunteer, resist, and hold to indicate the activity properties of bamboo.
Buffalo, I say buffalo
The buffalo goes out into the fields, the buffalo plows us.
(Folk)
– Folk songs use personification.
– The farmer in the folk song talks and addresses the buffalo like talking and addressing his friend.
Question 1. Point out and state the effects of internal multiplication
the following passage:
The port is always crowded. Mother ship, the ship filled with water surface parking. My car and my car quickly arrived at the village and brought goods out. All are busy.
(Phong Thu)
– The passage uses personification twice.
– Use words to call mother, child, brother, or sister to call trains and cars; Use the word tiu tiu to refer to the activities of people to refer to the activities of cars: ti ti ti tu, busy.
– Effect: Makes the harbor scene come alive, the ships and cars also have moods and emotions like people.
Question 2. Compare the expression in the paragraph above with the paragraph below.
The port is always full of ships and cars. Big and small ships docked on the water surface. Big cars and small cars receive goods and transport goods out. It all works continuously.
The above passage only helps us see the hustle and bustle of work at the port, but not the emotional attachment and exuberance of the workers, as well as the description.
Question 3. What is the difference between the two ways of writing below? Which writing style should I choose for expressive text, and which writing style should I choose for expository text?
Among the broom family, little Broom Straw is the prettiest. She has a golden dress, no one is as beautiful as her. Her shirt was also made of bright yellow sticky rice straw, plaited and rolled around her body, looking like a loose sweater.
(Vu Duy Thong)
– Method 2:. Among all types of brooms, straw brooms are among the most beautiful. The broom is braided with yellow sticky rice straw. The broom handle is braided into a thread and wrapped around it into a roll.
+ Difference
– Method 1: Using personification makes the image of a straw broom become vivid and closely related to a human.
– Method 2: Simply explain, how to make a straw broom
+ Choice:
– You should choose method 1 to write expressive text, and method 2 to write explanatory text.
Question 4. Please tell us how the personification in each excerpt below is created and what is its effect?
Solving 6th grade Literature exercises lesson 22: Last lesson
Solving 6th grade Literature exercises lesson 22: Method of finding people
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Phương pháp tìm người
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 22: Phương pháp tìm người
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Phương pháp tìm người là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
Phương pháp tìm người
I. Kiến thức cơ bản
• Muốn tả người cần:
– Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc);
– Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;
– Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
• Bố cục bài văn tả người thường có ba phần:
– Mở bài: Giới thiệu người được tả;
– Thân bài: Miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,…);
– Kết bài: Thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
Đoạn 1:
– Đoạn văn miêu tả dượng Hương Thư đang đưa thuyền vượt thác.
– Đặc điểm nổi bật: Khoẻ mạnh, rắn chắc, tập trung cao độ vào công việc.
– Các chi tiết, các hình ảnh, từ ngữ thể hiện thiên về trạng thái động. Chủ yếu là các động từ: Cuồn cuộn, cắn chặt, bạnh ra, nảy lửa.
Đoạn 2:
– Đặc điểm nổi bật của khuôn mặt: Sự gian xảo, với những đường nét vừa dữ tợn và gớm ghiếc, bẩn thỉu.
– Chi tiết hình ảnh: Hai má hóp, đôi mắt gian hùng, mũi gồ sống, mồm toe toét tối om, mấy chiếc răng vàng hợm.
Đoạn 3:
– Đoạn văn miêu tả hình ảnh ông Cản Ngũ và Quắm Đen trong keo vật (tả người với công việc).
– Đặc điểm: Ông Cản Ngũ đô vật già điềm tĩnh khôn khéo còn Quắm Đen đô vật trẻ nhanh nhẹn, cậy sức trẻ muốn vật ngã nhanh đối thủ.
– Các phần của đoạn văn
+ Phần 1 (từ đầu đến nổi lên ầm ầm): Không khí trước trận đấu.
+ Phần 2 (tiếp đến ngay bụng vậy): Diễn biến keo vật giữa ông Cản Ngũ và Quắm Đen.
+ Phần 3 (còn lại): Sự chiến thắng của ông Cản Ngũ.
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau:
* Một em bé chừng 4 – 5 tuổi
– Hình dáng, khuôn mặt
– Đôi mắt, nụ cười, giọng nói
– Trang phục (áo quần, giày dép, đầu tóc)
– Sở thích đặc biệt (hát, kể chuyện, xem phim hoạt hình)
* Một cụ già cao tuổi
– Khuôn mặt, ánh mắt, dáng đi, mái tóc, chòm râu
– Sở thích (chơi cờ, đọc sách, trồng cây).
– Giọng nói (truyền cảm, nhẹ nhàng)
– Đôi mắt (hiền từ, âu yếm)
– Hành động (vừa nói vừa viết, sự tập trung vào bài giảng, đi tới từng bàn để kiểm tra việc học tập của học sinh).
Câu 2. Lập dàn ý (cơ bản) có bài văn miêu tả một trong ba đối tượng trên.
Miêu tả một cụ già cao tuổi
* Mở bài: Giới thiệu về cụ già:
– Là người thân của em, hay tình cờ gặp gỡ.
– Ở đâu? Độ bao nhiêu tuổi.
– Ấn tượng ban đầu của em.
* Thân bài: Miêu tả chi tiết
– Tả ngoại hình: Gầy (mập) cao (thấp) đôi mắt, khuôn mặt, những nếp nhăn, chòm râu, mái tóc, nụ cười.
– Hành động: Hay kể chuyện cho trẻ em, (chơi cờ, trồng hoa, đi bộ, tập thể dục…)
* Kết bài: Cảm nghĩ của em về cụ già.
Câu 3. Điền vào chỗ trống trong ngoặc, thử đoán tư thế của ông Cản Ngũ được miêu tả chuẩn bị làm gì? Trên thềm cao, ông Cản Ngũ chuẩn bị làm gì?
Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như gấc, to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì vị tướng ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
Miêu tả như vậy ta có thể hình dung được tư thế của ông Cản Ngũ chuẩn bị thi đấu rất dũng mãnh.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Buổi học cuối cùng
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 22: Nhân hóa
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 22: Method of finding people
Instruct
Solving Literature exercises lesson 22: Method of finding people
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 22: The method of finding people is a commonly collected reference document, helping you more conveniently study and prepare for new lessons in class. Please refer.
Methods of finding people
I. Basic knowledge
• To describe the person in need:
– Identify the subject to be described (portrait or person in working position);
– Observe and select typical details;
– Present the observation results in an order.
• The structure of an essay describing a person usually has three parts:
– Introduction: Introduce the person being described;
– Body: Describe details (appearance, gestures, actions, words,...);
– Conclusion: Usually comments or states the writer's feelings about the person being described.
II. Instructions for understanding the questions of the lesson
Paragraph 1:
– The passage describes Huong Thu's uncle taking a boat over a waterfall.
– Outstanding characteristics: Strong, sturdy, highly focused on work.
– The details, images, and words expressed tend to be dynamic. Mainly verbs: billowing, biting tightly, spreading out, fiery.
Paragraph 2:
– Outstanding facial features: Cunning, with lines that are both fierce and disgusting, dirty.
– Image details: Sunken cheeks, evil eyes, protruding nose, dark grinning mouth, some yellow teeth.
Paragraph 3:
– The paragraph describes the image of Mr. Can Ngu and Quai Den in the glue (describing people with work).
– Characteristics: Mr. Can Ngu is a calm and clever old wrestler, while Quai Den is a young and agile wrestler, relying on the youth's strength to quickly knock down his opponent.
– Parts of the paragraph
+ Part 1 (from start to roar): The atmosphere before the match.
+ Part 2 (continued right away): The events between Mr. Can Ngu and Quan Den.
+ Part 3 (remaining): The victory of Mr. Can Ngu.
III. Exercise instructions
Question 1. Please state the typical details that you will choose when describing the following subjects:
* A baby about 4-5 years old
– Shape, face
– Eyes, smile, voice
– Costumes (clothes, shoes, hair)
– Special hobbies (singing, telling stories, watching cartoons)
* An elderly man
– Face, eyes, gait, hair, beard
– Hobbies (playing chess, reading books, planting trees).
– Voice (inspiring, gentle)
– Eyes (kind, loving)
– Actions (both speaking and writing, concentration on the lecture, going to each table to check student learning).
Question 2. Make a (basic) outline with an essay describing one of the three subjects above.
Describes an elderly man
* Opening article: Introducing the old man:
– Is a relative of mine, often met by chance.
- Where? How old are you?
– My first impression.
* Body: Detailed description
– Describe appearance: Skinny (fat), tall (short), eyes, face, wrinkles, beard, hair, smile.
– Action: Often tell stories to children (playing chess, growing flowers, walking, exercising...)
* Conclusion: My feelings about the old man.
Question 3. Fill in the blanks in brackets, try to guess what Mr. Can Ngu's posture is being described as preparing to do? On the high platform, what is Mr. Can Ngu preparing to do?
On the high steps, Mr. Can Ngu sat cross-legged on a mat of white beans and cashew nuts. He sat alone on a mat; His body was as red as a gauze, big, strong, and unkempt, looking like a general in the temple. His head was tied with a green scarf to hold his hair, his body was bare, and he wore a loincloth and a scarf.
Describing it like that, we can imagine the posture of Mr. Can Ngu preparing to compete very fiercely.
Solving 6th grade Literature exercises lesson 22: Last lesson
Solving 6th grade Literature exercises lesson 22: Personification
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Luyện nói về văn miêu tả
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 23: Luyện nói về văn miêu tả
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Luyện nói về văn miêu tả dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Luyện nói về văn miêu tả
1. Đọc đoạn văn sau đây:
Xong bài giảng, chuyển sang viết tập. Thầy Ha-men đã chuẩn bị cho ngày hôm đó những tờ mẫu mới tinh, trên có viết bằng “chữ rông” thật đẹp: Pháp, An-dát, Pháp, An-dát. Những tờ mẫu treo trước bàn học trông như những lá cờ nhỏ bay phấp phới khắp xung quanh lớp. Ai nấy đều chăm chú hết sức, và cứ im phăng phắc! Chỉ nghe thấy tiếng ngòi bút sột soạt trên giấy. Có lúc những con bọ dừa bay vào nhưng chẳng ai để ý, ngay cả những trò nhỏ nhất cũng vậy, chúng đang cặm cụi vạch những nét sổ với một tấm lòng, một ý thức, như thể cái đó cũng là tiếng Pháp… Trên mái nhà trường, chim bồ câu gù thật khẽ […]
(A.Đô-đê)
Miêu tả lại quang cảnh lớp học có những điều sau đây:
– Những động tác, hành động của thầy giáo.
– Các sự vật xung quanh.
2. Miêu tả lại hình ảnh của thầy giáo Ha-men trong buổi học cuối cùng.
Thầy Ha-men trong buổi học cuối cùng hoàn toàn khác với thầy Ha-men trong những ngày bình thường:
– Trang phục: Mặc áo rơ-đanh-gốt, đội cái mũ tròn bằng lụa đen.
– Giọng nói, cử chỉ: Đối với Phrăng rất dịu dàng khi đi muộn, đối với cả lớp dịu dàng, trang trọng rất thân thiết: “Các con ơi!”. Khi Phrăng không đọc được bài không la mắng mà ôn tồn chỉ dẫn.
– Nét mặt, hành động:
+ Nói về vẻ đẹp của tiếng Pháp, giá trị của tiếng nói dân tộc.
+ Kiên nhẫn giảng giải bài học cho mọi người.
+ Chuẩn bị những mẫu chữ rông thật đẹp.
+ Chốc chốc đứng lặng im trên bục đăm đắm nhìn những đồ vật xung quanh.
+ Mặt tái nhợt, giọng nghẹn ngào khi nói những lời cuối cùng và viết dòng chữ Nước Pháp muôn năm lên bảng.
3. Lập dàn ý..
Đề bài: Em hãy tả lại hình ảnh người thầy giáo trong phút giây xúc động gặp lại người học trò của mình sau nhiều năm xa cách (thầy giáo của mẹ nay đã nghỉ hưu).
* Mở bài:
– Lí do em được gặp thầy giáo cũ của mẹ.
– Địa điểm, thời gian, tên của thầy giáo, môn dạy.
* Thân bài:
– Thái độ của thầy khi đón tiếp hai mẹ con
– Những cử chỉ, lời nói của thầy đối với mọi người, đặc biệt đối với mẹ và em.
– Những kỉ niệm của mẹ em và mọi người về thầy.
* Kết bài: Suy nghĩ và tình cảm của em về buổi gặp gỡ.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Ẩn dụ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Đêm nay Bác không ngủ
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 23: Practice talking about descriptive writing
Instruct
Solve Literature exercises lesson 23: Practice speaking about descriptive writing
Solving 6th grade Literature exercises lesson 23: Practice speaking about the following descriptive text collected and introduced by VnDoc to you for reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for the upcoming 2nd semester lectures. here you come. Please download and refer
Practice speaking about descriptive writing
1. Read the following passage:
After finishing the lecture, move on to writing. Teacher Ha-men had prepared for that day brand-new sample sheets, written on them in beautiful "broad letters": Phap, An-dat, Phap, An-dad. The form sheets hung in front of the desks looked like small flags fluttering around the classroom. Everyone was paying as much attention as possible, and remaining silent! Only the sound of a pen rustling on paper was heard. There were times when coconut beetles flew in but no one noticed, not even the smallest children, they were diligently drawing the lines with a heart, a consciousness, as if that too were French... Above the roof of the school, pigeons coo softly [...]
(A. Do-de)
Describe the classroom scene with the following:
– The movements and actions of the teacher.
– Things around.
2. Describe the image of teacher Hamen in the last lesson.
Teacher Hamen in the last lesson is completely different from Teacher Hamen on normal days:
– Attire: Wearing a ruffle shirt and a round black silk hat.
- Voice and gestures: To Frang, he was very gentle when he was late. To the whole class, he was gentle and formal and very friendly: "Children!". When Fran couldn't read the lesson, he didn't scold him but gently gave instructions.
– Facial expressions and actions:
+ Talk about the beauty of the French language and the value of the national language.
+ Patiently explain the lesson to everyone.
+ Prepare beautiful letterforms.
+ From time to time, he stood silently on the platform, staring at the surrounding objects.
+ His face was pale, his voice choked as he spoke his last words and wrote the words Long Live France on the board.
3. Make an outline..
Topic: Describe the image of a teacher in an emotional moment when he reunited with his student after many years of separation (my mother's teacher has now retired).
* Opening:
– The reason I met my mother's old teacher.
– Location, time, teacher's name, subject taught.
* Body of the article:
– The teacher's attitude when welcoming mother and child
– The teacher's gestures and words towards everyone, especially towards mother and me.
– Memories of my mother and everyone about you.
* Conclusion: My thoughts and feelings about the meeting.
Solving 6th grade Literature exercises lesson 23: Metaphor
Solving 6th grade Literature exercises lesson 23: Uncle won't sleep tonight
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Đêm nay Bác không ngủ
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 23: Đêm nay Bác không ngủ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Đêm nay Bác không ngủ là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
Đêm nay Bác không ngủ
I. Kiến thức cơ bản
• Tác giả. Minh Huệ tên khai sinh là Nguyễn Thái, sinh năm 1927, quê ở tỉnh Nghệ An, làm thơ từ thời kháng chiến chống thực dân Pháp.
• Xuất xứ. “Đêm nay Bác không ngủ” là bài thơ nổi tiếng nhất của ông. Bài thơ dựa trên sự kiện có thực: Trong chiến dịch Biên giới cuối năm 1950, Bác Hồ trực tiếp ra mặt trận theo dõi và chỉ huy cuộc chiến đấu của bộ đội và nhân dân ta.
• Tác phẩm. Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ trên đường đi chiến dịch, bài thơ đã thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và nhân dân, đồng thời thể hiện tình cảm yêu kính, cảm phục của người chiến sĩ đối với lãnh tụ.
Bài thơ sử dụng thể thơ năm chữ, có nhiều lần liền thích hợp với lối kể chuyện, kết hợp miêu tả, kể với biểu cảm, có nhiều chi tiết giản dị, chân thực và cảm động.
II. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
Câu 1. Bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” kể về một đêm không ngủ của Bác trên đường đi chiến dịch.
Người chiến sĩ trong một lần cùng Bác trên đường đi chiến dịch, trong đêm mưa giá lạnh chợt giật mình tỉnh giấc thấy tất cả mọi người đã ngủ say riêng một mình Bác vẫn ngồi lặng im bên bếp lửa, và đi dém chăn cho từng người. Anh băn khoăn không yên vì lo cho sức khoẻ của Bác, mời Bác đi ngủ nhưng Bác động viên người chiến sĩ cứ yên tâm ngủ ngon để ngày mai đi đánh giặc. Lần thứ hai, rồi lần thứ ba thức dậy anh hốt hoảng thấy Bác vẫn cứ ngồi thức, trầm tư trong im lặng. Gặng hỏi anh mới biết Bác ngồi lo cho đoàn dân công ngủ ngoài rừng trong mưa lạnh không có chăn chiếu, chỉ có lá cây. Cảm động vì tấm lòng và tình yêu thương bao la của Bác, anh đội viên đã cùng Bác thức suốt đêm trong lòng ngập tràn niềm cảm phục, xúc động.
+ Hình tượng Bác Hồ trong bài thơ được miêu tả qua con mắt và cảm nghĩ của anh đội viên.
+ Tác dụng (hiệu quả nghệ thuật)
– Đối với việc thể hiện tâm hồn cao đẹp của Bác: Anh đội viên là tham gia chiến dịch cùng Bác, là người trực tiếp chứng kiến cảnh Bác không ngủ, chính vì vậy tạo cho lời kể tính chân thực, khách quan, giàu sức thuyết phục.
– Đối với việc thể hiện tấm lòng của anh bộ đội đối với lãnh tụ: Đó là sự sâu sắc, chân thành, tự nhân vật trực tiếp biểu lộ tấm lòng, tình cảm của mình.
Câu 3. Bài thơ kể lại hai lần anh đội viên thức dậy nhìn thấy Bác không ngủ, hãy so sánh tâm trạng và cảm nghĩ của anh đội viên đối với Bác qua hai lần đó?
* Lần thứ nhất
Hình ảnh Bác
Tâm trạng và cảm nghĩ của anh đội viên
– Trời khuya mà Bác vẫn ngồi, Bác không ngủ
– Người cha mái tóc bạc, đốt lửa cho anh nằm
– Bác đi dép chăn, từng người từng người một, bóng Bác cao lồng lộng ấm hơn ngọn lửa hồng → Hành động dịu dàng mà rất lặng lẽ, Bác giống như một ông Tiên trong truyện cổ tích
– Vô cùng ngạc nhiên: Khuya rồi, trời lạnh lẽo, điều gì làm Bác không ngủ – Không ngủ khác với chưa ngủ.
– Từ ngạc nhiên, tâm trạng của người lính chuyển sang vô cùng xúc động trước sự chăm sóc ân cần của Bác dành cho mình
– Niềm xúc động đã biến thành nỗi thổn thức, khi nhận ra sự vĩ đại của Bác → sự quan tâm của Bác đối với tất cả mọi người
– Băn khoăn lo lắng cho sức khỏe của Bác, người chèo lái con thuyền cách mạng
* Lần thứ hai Hình ảnh của Bác
Hình ảnh của Bác
Tâm trạng và cảm nghĩ của anh đội viên
– Bác vẫn ngồi đinh, chòm râu im phăng phắc -> dáng ngồi chất chứa cả một khối tâm tư nặng trĩu.
– Bác thương đoàn dân công, đêm nay ngủ ngoài rừng. Rải lá cây làm chiếu. Manh áo phủ làm chăn → Một tình thương cao cả, mênh mông, sâu thẳm.
– Không còn bồn chồn nữa mà hốt hoảng giật mình – cái lo lắng đã đẩy đến cao trào
– Sau đó là sự vội vàng cuống quýt, năn nỉ thiết tha:
Bác ơi! mời Bác ngủ
Mời Bác ngủ, Bác ơi!
Vì lo cho sức khỏe của Bác, Bác không ngủ lấy sức đâu mà đi đánh giặc.
– Đây là giây phút bừng sáng tâm tư người chiến sĩ, anh nhận ra được lí do cao cả của việc Bác không ngủ, cảm nhận được hạnh phúc sống bê Bác, và làm theo gương Bác: Anh đã thức luôn cùng Bác.
Câu 4. Vì sao trong bài thơ không kể lần thứ hai, qua cảm nghĩ của anh đội viên, hình ảnh Bác, đã được khắc hoạ sâu đậm như thế nào?
* Bài thơ không nhắc đến lần thứ hai vì:
– Nếu nhắc đủ cả ba lần bài thơ sẽ quá dài, thiếu cô đọng.
– Nhắc hai lần dễ làm nổi bật sự khác biệt và sự tiến triển của sự việc.
* Hình ảnh của Bác qua bài thơ:
– Đó là người có tình yêu thương vô cùng sâu sắc rộng lớn.
– Bác vừa rất vĩ đại nhưng cũng rất gần gũi như một người cha trong gia đình.
– Những cử chỉ hành động rất giản dị ấm áp, làm rung động lòng người.
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Đọc diễn cảm bài thơ.
Muốn đọc diễn cảm bài thơ, em cần lưu ý những điều sau đây:
– Thể hiện được tính chất tự sự và trữ tình của bài thơ.
– Thể hiện đúng cách ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3
Anh đội viên thức dậy (3/2)
Thấy trời khuya / lắm rồi (3/2)
Mà sao Bác vẫn ngồi (3/2)
Đêm nay / Bác không ngủ (2/3)
– Giọng của anh đội viên: Bồi hồi xúc động.
– Giọng của Bác ôn tồn, từ tốn.
Câu 2. Dựa theo bài thơ em hãy viết một bài văn ngắn bằng lời của người chiến sĩ.
Tôi là một người lính đã về hưu, trong suốt 40 năm ở quân ngũ có biết bao nhiêu kỉ niệm khó quên. Nhưng kỉ niệm sâu đậm nhất làm tôi nhớ mãi đó là lần tham gia chiến dịch Biên giới, tôi được vinh dự tham gia chiến dịch cùng Bác, vị lãnh tụ vô cùng kính yêu.
Đó là một ngày đông giá lạnh, sau một chặng đường hành quân vất vả, toàn đại đội cùng Bác dừng lại ở một ngôi làng hẻo lánh ở bìa rừng. Sau khi đã xong phần sinh hoạt buổi tối thường kì, mọi người lên giường ngủ thiếp ngay vì mệt và vì mưa lạnh. Tôi ngủ được một giấc dài bỗng giật mình tỉnh dậy, bởi vì đang lạnh bỗng dưng thấy ấm đến lạ. Ngay cạnh tôi là một bếp lửa đang cháy bập bùng chả trách mà tôi thấy ấm, nhưng lạ hơn tôi thấy Bác vẫn chưa ngủ, ngồi bên bếp lửa trầm tư nghĩ ngợi. Ánh lửa soi mái tóc bạc của người cha làm lòng tôi nôn nao, thương Bác đến vô cùng. Chưa hết ngạc nhiên tôi thấy Bác đứng dậy đi hết giường này, đến giường khác dém chăn cho từng người, từng người một rất nhẹ và khẽ, sợ mọi người thức giấc y như người mẹ chăm sóc cho những đứa con thân yêu của mình. Lúc đó tôi cảm thấy Bác thiêng liêng cao cả biết nhường nào, bóng Bác cao lồng lộng giữa đất trời, ấm hơn cả ngọn lửa hồng đang rực cháy.
Tôi đến bên Bác thì thầm:
Bác ơi! Khuya thế này rồi sao Bác lại chưa ngủ? Bác có lạnh lắm không ạ?
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Ẩn dụ
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Đêm nay Bác không ngủ
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 23: Đêm nay Bác không ngủ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Đêm nay Bác không ngủ là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
Đêm nay Bác không ngủ
I. Kiến thức cơ bản
• Tác giả. Minh Huệ tên khai sinh là Nguyễn Thái, sinh năm 1927, quê ở tỉnh Nghệ An, làm thơ từ thời kháng chiến chống thực dân Pháp.
• Xuất xứ. “Đêm nay Bác không ngủ” là bài thơ nổi tiếng nhất của ông. Bài thơ dựa trên sự kiện có thực: Trong chiến dịch Biên giới cuối năm 1950, Bác Hồ trực tiếp ra mặt trận theo dõi và chỉ huy cuộc chiến đấu của bộ đội và nhân dân ta.
• Tác phẩm. Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ trên đường đi chiến dịch, bài thơ đã thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và nhân dân, đồng thời thể hiện tình cảm yêu kính, cảm phục của người chiến sĩ đối với lãnh tụ.
Bài thơ sử dụng thể thơ năm chữ, có nhiều lần liền thích hợp với lối kể chuyện, kết hợp miêu tả, kể với biểu cảm, có nhiều chi tiết giản dị, chân thực và cảm động.
II. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
Câu 1. Bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” kể về một đêm không ngủ của Bác trên đường đi chiến dịch.
Người chiến sĩ trong một lần cùng Bác trên đường đi chiến dịch, trong đêm mưa giá lạnh chợt giật mình tỉnh giấc thấy tất cả mọi người đã ngủ say riêng một mình Bác vẫn ngồi lặng im bên bếp lửa, và đi dém chăn cho từng người. Anh băn khoăn không yên vì lo cho sức khoẻ của Bác, mời Bác đi ngủ nhưng Bác động viên người chiến sĩ cứ yên tâm ngủ ngon để ngày mai đi đánh giặc. Lần thứ hai, rồi lần thứ ba thức dậy anh hốt hoảng thấy Bác vẫn cứ ngồi thức, trầm tư trong im lặng. Gặng hỏi anh mới biết Bác ngồi lo cho đoàn dân công ngủ ngoài rừng trong mưa lạnh không có chăn chiếu, chỉ có lá cây. Cảm động vì tấm lòng và tình yêu thương bao la của Bác, anh đội viên đã cùng Bác thức suốt đêm trong lòng ngập tràn niềm cảm phục, xúc động.
+ Hình tượng Bác Hồ trong bài thơ được miêu tả qua con mắt và cảm nghĩ của anh đội viên.
+ Tác dụng (hiệu quả nghệ thuật)
– Đối với việc thể hiện tâm hồn cao đẹp của Bác: Anh đội viên là tham gia chiến dịch cùng Bác, là người trực tiếp chứng kiến cảnh Bác không ngủ, chính vì vậy tạo cho lời kể tính chân thực, khách quan, giàu sức thuyết phục.
– Đối với việc thể hiện tấm lòng của anh bộ đội đối với lãnh tụ: Đó là sự sâu sắc, chân thành, tự nhân vật trực tiếp biểu lộ tấm lòng, tình cảm của mình.
Câu 3. Bài thơ kể lại hai lần anh đội viên thức dậy nhìn thấy Bác không ngủ, hãy so sánh tâm trạng và cảm nghĩ của anh đội viên đối với Bác qua hai lần đó?
* Lần thứ nhất
Hình ảnh Bác
Tâm trạng và cảm nghĩ của anh đội viên
– Trời khuya mà Bác vẫn ngồi, Bác không ngủ
– Người cha mái tóc bạc, đốt lửa cho anh nằm
– Bác đi dép chăn, từng người từng người một, bóng Bác cao lồng lộng ấm hơn ngọn lửa hồng → Hành động dịu dàng mà rất lặng lẽ, Bác giống như một ông Tiên trong truyện cổ tích
– Vô cùng ngạc nhiên: Khuya rồi, trời lạnh lẽo, điều gì làm Bác không ngủ – Không ngủ khác với chưa ngủ.
– Từ ngạc nhiên, tâm trạng của người lính chuyển sang vô cùng xúc động trước sự chăm sóc ân cần của Bác dành cho mình
– Niềm xúc động đã biến thành nỗi thổn thức, khi nhận ra sự vĩ đại của Bác → sự quan tâm của Bác đối với tất cả mọi người
– Băn khoăn lo lắng cho sức khỏe của Bác, người chèo lái con thuyền cách mạng
* Lần thứ hai Hình ảnh của Bác
Hình ảnh của Bác
Tâm trạng và cảm nghĩ của anh đội viên
– Bác vẫn ngồi đinh, chòm râu im phăng phắc -> dáng ngồi chất chứa cả một khối tâm tư nặng trĩu.
– Bác thương đoàn dân công, đêm nay ngủ ngoài rừng. Rải lá cây làm chiếu. Manh áo phủ làm chăn → Một tình thương cao cả, mênh mông, sâu thẳm.
– Không còn bồn chồn nữa mà hốt hoảng giật mình – cái lo lắng đã đẩy đến cao trào
– Sau đó là sự vội vàng cuống quýt, năn nỉ thiết tha:
Bác ơi! mời Bác ngủ
Mời Bác ngủ, Bác ơi!
Vì lo cho sức khỏe của Bác, Bác không ngủ lấy sức đâu mà đi đánh giặc.
– Đây là giây phút bừng sáng tâm tư người chiến sĩ, anh nhận ra được lí do cao cả của việc Bác không ngủ, cảm nhận được hạnh phúc sống bê Bác, và làm theo gương Bác: Anh đã thức luôn cùng Bác.
Câu 4. Vì sao trong bài thơ không kể lần thứ hai, qua cảm nghĩ của anh đội viên, hình ảnh Bác, đã được khắc hoạ sâu đậm như thế nào?
* Bài thơ không nhắc đến lần thứ hai vì:
– Nếu nhắc đủ cả ba lần bài thơ sẽ quá dài, thiếu cô đọng.
– Nhắc hai lần dễ làm nổi bật sự khác biệt và sự tiến triển của sự việc.
* Hình ảnh của Bác qua bài thơ:
– Đó là người có tình yêu thương vô cùng sâu sắc rộng lớn.
– Bác vừa rất vĩ đại nhưng cũng rất gần gũi như một người cha trong gia đình.
– Những cử chỉ hành động rất giản dị ấm áp, làm rung động lòng người.
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Đọc diễn cảm bài thơ.
Muốn đọc diễn cảm bài thơ, em cần lưu ý những điều sau đây:
– Thể hiện được tính chất tự sự và trữ tình của bài thơ.
– Thể hiện đúng cách ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3
Anh đội viên thức dậy (3/2)
Thấy trời khuya / lắm rồi (3/2)
Mà sao Bác vẫn ngồi (3/2)
Đêm nay / Bác không ngủ (2/3)
– Giọng của anh đội viên: Bồi hồi xúc động.
– Giọng của Bác ôn tồn, từ tốn.
Câu 2. Dựa theo bài thơ em hãy viết một bài văn ngắn bằng lời của người chiến sĩ.
Tôi là một người lính đã về hưu, trong suốt 40 năm ở quân ngũ có biết bao nhiêu kỉ niệm khó quên. Nhưng kỉ niệm sâu đậm nhất làm tôi nhớ mãi đó là lần tham gia chiến dịch Biên giới, tôi được vinh dự tham gia chiến dịch cùng Bác, vị lãnh tụ vô cùng kính yêu.
Đó là một ngày đông giá lạnh, sau một chặng đường hành quân vất vả, toàn đại đội cùng Bác dừng lại ở một ngôi làng hẻo lánh ở bìa rừng. Sau khi đã xong phần sinh hoạt buổi tối thường kì, mọi người lên giường ngủ thiếp ngay vì mệt và vì mưa lạnh. Tôi ngủ được một giấc dài bỗng giật mình tỉnh dậy, bởi vì đang lạnh bỗng dưng thấy ấm đến lạ. Ngay cạnh tôi là một bếp lửa đang cháy bập bùng chả trách mà tôi thấy ấm, nhưng lạ hơn tôi thấy Bác vẫn chưa ngủ, ngồi bên bếp lửa trầm tư nghĩ ngợi. Ánh lửa soi mái tóc bạc của người cha làm lòng tôi nôn nao, thương Bác đến vô cùng. Chưa hết ngạc nhiên tôi thấy Bác đứng dậy đi hết giường này, đến giường khác dém chăn cho từng người, từng người một rất nhẹ và khẽ, sợ mọi người thức giấc y như người mẹ chăm sóc cho những đứa con thân yêu của mình. Lúc đó tôi cảm thấy Bác thiêng liêng cao cả biết nhường nào, bóng Bác cao lồng lộng giữa đất trời, ấm hơn cả ngọn lửa hồng đang rực cháy.
Tôi đến bên Bác thì thầm:
Bác ơi! Khuya thế này rồi sao Bác lại chưa ngủ? Bác có lạnh lắm không ạ?
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Ẩn dụ
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Ẩn dụ
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 23: Ẩn dụ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Ẩn dụ là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm, giúp các bạn thuận tiện hơn trong quá trình học bài và chuẩn bị cho bài học mới trên lớp. Mời các bạn tham khảo.
Ẩn dụ
I. Kiến thức cơ bản
• Ấn dụ là tên gọi sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
• Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp là:
– Ấn dụ hình thức.
– Ân dụ cách thức.
– Ẩn dụ phẩm chất.
– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Ẩn dụ là gì?
Trong khổ thơ
a)
Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.
(Minh Huệ)
– Cụm từ người cha dùng để chỉ Bác Hồ.
– Có thể ví như vậy là vì: Sự chăm sóc của Bác đối với anh đội viên và mọi người giống như sự chăm sóc của người cha đối với các con của mình.
– Cách nói như vậy rất giống với phép so sánh về sự tương đồng. Nhưng khác với phép so sánh ở chỗ – trong so sánh có dùng từ để so sánh: Như, giống như… còn ở phép ẩn dụ không có từ so sánh và sự vắng mặt của một vế → Phép ẩn dụ còn gọi là so sánh ngầm.
2. Các kiểu ẩn dụ
Về thăm nhà Bác làng sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
(Nguyễn Đức Mậu)
Thắp, lửa hồng: Dùng để chỉ hoa râm bụt ở nhà Bác có màu hồng giống như ngọn lửa. Nhưng đó còn là ngọn lửa toả sáng từ con người Bác, cuộc đời Bác. Ân dụ phẩm chất
(Nguyễn Tuân)
+ Nắng giòn tan dùng để chỉ niềm vui được gặp lại sông Đà.
+ Giòn tan thường để chỉ âm thanh – trong ví dụ trên được dùng để diễn tả tâm trạng Ấn dụ chuyển đổi cảm giác
c) Một số kiểu tương đồng để tạo phép ẩn dụ: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
(Tục ngữ)
(tương đồng về phẩm chất)
Nặng lòng xưa giọt mưa đau
Mát lòng nay trận mưa mau quê nhà.
(Tố Hữu)
(Ẩn dụ về chuyển đổi cảm giác)
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt.
Cách 1:
Bác Hồ mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.
Cách 2:
Bác Hồ như người cha
Đốt lửa cho anh nằm.
Cách 3:
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.
+ Cách 1 dùng cách nói bình thường, cách 2 dùng phép so sánh, cách 3 dùng phép ẩn dụ.
+ Cách 1 gợi được hình ảnh mái tóc bạc, nhưng lại không nêu được hình tượng người cha. Cách 2 tạo được hình tượng người cha nhưng lại rơi mất mái tóc bạc. Cách 3 là hay nhất ý nghĩa biểu tượng cao, vừa tạo dựng được cả hai.
Câu 2. Tìm ẩn dụ trong những ví dụ dưới đây. Nêu lên nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm với nhau. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
(Tục ngữ)
Ăn quả tương đồng với sự hưởng thụ thành quả, trồng cây tương đồng với sự tạo ra thành quả Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
(Tục ngữ)
Mực tương đồng với sự tối tăm, cái xấu, cái dở. Đèn tương đồng với sự tốt đẹp sáng sủa, cái hay, cái tốt.
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
(Ca dao)
– Thuyền luôn di chuyển đi ngược về xuôi tương đồng với hình ảnh người con trai nay đây mai đó. Bến luôn đứng yên một chỗ, tương đồng với hình ảnh người con gái ở nhà chờ đợi.
– Lấy quan hệ giữa thuyền và bến – để nói hộ sự đợi chờ của người con gái đối với người yêu đi xa.
e)
Ngày ngày Mặt Trời đi qua trên lăng
Thấy một Mặt Trời trong lăng rất đỏ.
(Viễn Phương)
Mặt trời thiên nhiên xua tan đêm tối đem lại ánh sáng, sự sống cho muôn loại tương đồng với hình ảnh Bác Hồ đem lại ánh sáng của độc lập tự do, xua tan bóng đêm nô lệ.
Câu 3. Tìm những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong câu văn, câu thơ và nêu lên tác dụng của những ẩn dụ đó.
a) Buổi sáng, mọi người đổ ra đường. Ai cũng muốn ngẩng lên cho thấy mùi hôi chảy qua mặt.
(Tô Hoài)
– Mùi hồi chín, là cảm nhận bằng khứu giác (hương thơm của trái cây).
– Chảy qua mặt, cảm nhận bằng thị giác (có thể nhìn thấy) Ấn dụ chuyển đổi cảm giác. vợ
– Tác dụng: Diễn tả mùi thơm lan toả nhiều đến mức có thể nhìn thấy được.
Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy oai.
(Hoàng Trung Thông)
– Thường thì ánh nắng được cảm nhận bằng thị giác: Vàng óng, vàng tươi, vàng, vàng nhạt.
– Ánh nắng trong câu thơ “chảy đầy oai”, ánh nắng chảy thành dòng có thể cảm nhận bằng xúc giác. Câu thơ vì vậy mà gợi hình, gợi cảm hơn.
Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng
(Trần Đăng Khoa)
– Tiếng rơi là âm thanh thường được cảm nhận bằng thính giác.
– Phép ẩn dụ có tác dụng diễn tả âm thanh của chiếc lá rơi rất khẽ, rất nhẹ, qua âm thanh mà biết được cách rơi và độ dày mỏng của lá thì đó là một sáng tạo độc đáo của nhà thơ.
d)
Em thấy cả trời sao
Xuyên qua từng kẽ lá
Em thấy cơn mưa rào
Ướt tiếng cười của bố.
(Phan Thế Cải)
– Trời sao trạng thái tĩnh, Xuyên qua từng kẽ lá trạng thái động, sự chuyển động trong cảm nhận của thị giác.
– Thấy cơn mưa là cảm nhận bằng thị giác, tiếng cười cảm nhận bằng thính giác, Ướt tiếng cười vừa bằng thị giác, vừa thính giác và xúc giác.
– Tác dụng: Thể hiện sự ngộ nghĩnh, hồn nhiên của trẻ thơ.
Luyện nói về văn miêu tả
1. Đọc đoạn văn sau đây:
Xong bài giảng, chuyển sang viết tập. Thầy Ha-men đã chuẩn bị cho ngày hôm đó những tờ mẫu mới tinh, trên có viết bằng “chữ rông” thật đẹp: Pháp, An-dát, Pháp, An-dát. Những tờ mẫu treo trước bàn học trông như những lá cờ nhỏ bay phấp phới khắp xung quanh lớp. Ai nấy đều chăm chú hết sức, và cứ im phăng phắc! Chỉ nghe thấy tiếng ngòi bút sột soạt trên giấy. Có lúc những con bọ dừa bay vào nhưng chẳng ai để ý, ngay cả những trò nhỏ nhất cũng vậy, chúng đang cặm cụi vạch những nét sổ với một tấm lòng, một ý thức, như thể cái đó cũng là tiếng Pháp… Trên mái nhà trường, chim bồ câu gù thật khẽ […]
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 23: Đêm nay Bác không ngủ
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 23: Metaphor
Instruct
Solving Literature exercises lesson 23: Metaphor
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 23: Metaphors are commonly collected reference materials, helping you to be more convenient in the process of studying and preparing for new lessons in class. Please refer.
Metaphor
I. Basic knowledge
• Allegory is the name of this thing or phenomenon by the name of another thing or phenomenon that has similarities with it in order to increase the evocative and evocative power of the expression.
• There are four common types of metaphors:
– Formal metaphor.
– Grace of manner.
– Metaphor of qualities.
– Metaphors transform feelings.
II. Instructions for understanding the questions of the lesson
1. What is a metaphor?
In stanza
a)
The team member looked at Uncle Ho
The more I look at it, the more I love it
The father has silver hair
Light a fire for him to lie down on.
(Minghui)
– The term father used to refer to Uncle Ho.
- It can be likened to this because: Uncle Ho's care for his team members and everyone is like a father's care for his children.
– Such a way of speaking is very similar to a comparison of similarities. But it is different from comparison in that - in comparison, words are used to compare: Like, like... while in metaphor there is no word of comparison and the absence of one side → Metaphor is also called comparison implicit.
2. Types of metaphors
Visit Uncle Ho's house in lotus village
There are rows of hibiscus lit with red flames.
(Nguyen Duc Mau)
Light, pink fire: Used to refer to the hibiscus flower at Uncle Ho's house that is pink like a fire. But it is also the fire that shines from Uncle Ho's personality, his life. Quality grace
(Nguyen Tuan)
+ The crisp sunshine refers to the joy of seeing the Da River again.
+ Crispy usually refers to sound - in the example above it is used to express mood. Simile of changing feeling
c) Some types of similarities to create metaphors: Near the ink, it's black, near the light, it's bright.
(Proverb)
(similar in quality)
Heavy heart of the past, painful raindrops
It's cool to see this quick rain in my hometown.
(To Huu)
(Metaphor of sensory transformation)
III. Exercise instructions
Question 1. Compare the characteristics and effects of three expressions.
Method 1:
Uncle Ho has silver hair
Light a fire for him to lie down on.
Method 2:
Uncle Ho is like a father
Light a fire for him to lie down on.
Method 3:
Father with silver hair
Light a fire for him to lie down on.
+ Method 1 uses normal speech, method 2 uses comparison, method 3 uses metaphor.
+ Method 1 evokes the image of gray hair, but does not evoke the image of a father. Method 2 creates the image of a father but loses his gray hair. Method 3 is the best because it has high symbolic meaning and creates both.
Question 2. Find metaphors in the examples below. Point out similarities between things and phenomena that are implicitly compared with each other. Remember guys fruit trees.
(Proverb)
Eating fruit is similar to enjoying the results, planting trees is similar to creating results. Near ink is black, near the lamp is bright.
(Proverb)
Ink is similar to darkness, ugliness, and ugliness. Lights are similar to bright goodness, good things, good things.
Ben is an insistence stomach waiting boat.
(Folk)
– The boat always moves back and forth, similar to the image of a boy here and there. Ben always stands still in one place, similar to the image of a girl waiting at home.
– Take the relationship between boat and wharf – to represent the girl's waiting for her lover who is far away.
e)
Every day the Sun passes over the mausoleum
Seeing a red sun in the steering so.
(Vien Phuong)
The natural sun dispels darkness, bringing light and life to all living things, similar to the image of Uncle Ho bringing the light of independence and freedom, dispelling the darkness of slavery.
Question 3. Find metaphors that transform feelings in sentences and poems and state the effects of those metaphors.
a) In the morning, everyone poured into the streets. Everyone wanted to look up and see the smell flowing across their face.
(To Hoai)
– The smell of ripe anise is perceived by the sense of smell (aroma of the fruit).
– Flowing through the face, felt visually (can be seen) Simile of sensory transformation. wife
– Effect: Describes a fragrance that spreads so much that it can be seen.
Father took his child to walk on the soft sand again
The sunlight flows majestically.
(Hoang Trung Thong)
– Usually sunlight is perceived by sight: Golden, bright yellow, yellow, light yellow.
– The sunlight in the poem "flows with majesty", the sunlight flows in a stream that can be felt by touch. The verse is therefore more evocative and sexy.
Outside the steps, a banyan leaf fell
The sound of falling was very thin, like it was falling sideways
(Tran Dang Khoa)
– Falling sound is a sound that is often felt by hearing.
– The metaphor has the effect of describing the sound of a leaf falling very softly, very lightly. Through the sound, knowing the way it falls and the thickness of the leaf is a unique creation of the poet.
d)
I see the starry sky
Through every leaf
I see a shower
Wet father's laughter.
(Phan The Cai)
– The sky and stars are in a static state, Through each leaf, there is a dynamic state, movement in the sense of sight.
– Seeing the rain is felt by sight, laughter is felt by hearing, Wet laughter is both visual, auditory and tactile.
– Effect: Shows the fun and innocence of children.
Practice speaking about descriptive writing
1. Read the following passage:
After finishing the lecture, move on to writing. Teacher Ha-men had prepared for that day brand-new sample sheets, written on them in beautiful "broad letters": Phap, An-dat, Phap, An-dad. The form sheets hung in front of the desks looked like small flags fluttering around the classroom. Everyone was paying as much attention as possible, and remaining silent! Only the sound of a pen rustling on paper was heard. There were times when coconut beetles flew in but no one noticed, not even the smallest children, they were diligently drawing the lines with a heart, a consciousness, as if that too were French... Above the roof of the school, pigeons coo softly [...]
Solving 6th grade Literature exercises lesson 23: Uncle won't sleep tonight
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 24: Hoán Dụ
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 24: Hoán Dụ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 24: Hoán Dụ dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Hoán Dụ
I. Kiến thức cơ bản
• Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
• Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp là:
– Lấy một bộ phận để gọi toàn thể;
– Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng;
– Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật;
– Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
II. Tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Hoán dụ là gì?
* Trong câu thơ:
Áo nâu liền với áo xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
(Tố Hữu)
2. Các kiểu hoán dụ
a)
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông)
Bàn tay là bộ phận của cơ thể con người → để chỉ sức lao động, sức sáng tạo.
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
(Ca dao)
+ Mối quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng.
Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè.
(Tố Hữu)
+ Đổ máu là hình ảnh nói về sự tàn khốc, dữ dội của chiến tranh.
+ Lấy dấu hiệu của sự vật (đặc điểm, tính chất) để gọi sự vật.
3. Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ.
+ Lấy bộ phận để gọi toàn thể:
Một tay gây dựng cơ đồ
Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành.
(Nguyễn Du)
Rất đẹp hình ảnh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo.
(Tố Hữu)
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật:
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
(Tố Hữu)
Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân.
(Nguyễn Du)
III. Hướng dẫn luyện tập.
Câu 1. Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau, và cho biết quan hệ giữa các sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì?
a) Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.
(Hồ Chí Minh)
– Làng xóm ta dùng để chỉ cuộc sống của người nông dân, kiểu hoán dụ lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.
b)
Vì lợi ích mười năm phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm phải trồng người.
(Hồ Chí Minh)
Lợi ích mười năm, trăm năm dùng theo nghĩa chỉ lượng, kiểu hoán dụ lấy cái cụ thể gọi cái trừu tượng.
c)
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
(Tố Hữu)
– Áo chàm dùng để chỉ đồng bào miền núi, kiểu hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.
Vì sao? Trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh.
(Tố Hữu)
– Trái đất dùng để chỉ nhân loại, kiểu hoán dụ lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
Câu 2. Hoán dụ có gì giống và khác với ẩn dụ? Cho ví dụ minh hoạ.
a) So sánh
+ Giống nhau
Cả hai biện pháp đều lấy tên gọi của sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác.
+ Khác nhau – Ấn dụ dựa mối quan hệ tương đồng.
– Hoán dụ trên cơ sở mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng.
b) Ví dụ
Cầu cong như cái lược ngà
Sông dài mái tóc cung nga buông hờ.
(Huy Cận)
Mái tóc có đặc điểm: Mềm mại, thướt tha, vì vậy có thể dùng làm ẩn dụ để nói về dòng sông.
Xuân Lan, thu cúc, mặn mà cả hai.
(Nguyễn Du)
Câu thơ nói về vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều. Ngày xưa những phụ nữ khuê các thường hay bận y phục màu hồng. Y phục màu hồng đã trở thành đặc trưng của phụ nữ, tác giả đã dùng bóng hồng để hoán dụ chỉ người con gái.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 24: Lượm
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 24: Conversion
Instruct
Solving Literature exercises lesson 24: Anaphora
Solve the 6th grade Literature exercise, lesson 24: Conversion below, collected and introduced by VnDoc to you for reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for your upcoming 2nd semester lectures. . Please download and refer
Metonymy
I. Basic knowledge
• Metonymy is to name an object, phenomenon, or concept by the name of another object, phenomenon, or concept that is closely related to it in order to increase the evocative and evocative power of the expression.
• There are four common types of metonymy:
– Take a part to call the whole;
– Take the container to call the contained;
– Use signs of things to call things;
– Take the concrete to call the abstract.
II. Find out the questions in the lesson
1. What is metonymy?
* In the verse:
The brown shirt is next to the blue shirt. The countryside stands up together with the city.
(To Huu)
2. Types of metonymy
a)
Our hands make it all
Man's strength stones into the rice.
(Hoang Trung Thong)
Hands are part of the human body → represent labor and creativity.
A tree should not make premature
Three trees gathered together form a high mountain.
(Folk)
+ The relationship between the concrete and the abstract.
The day Hue shed blood
Uncle Hanoi returned
By chance, uncle and nephew
Meet Hang Be.
(To Huu)
+ Bloodshed is an image of the brutality and ferocity of war.
+ Take the signs of things (characteristics, properties) to call things.
3. Some types of relationships are often used to create metonymy.
+ Take the part to call the whole:
Single-handedly built a fortune
For a long time, the Ngo River Department tank was rampaging.
(Nguyen Du)
Very beautiful picture in the afternoon sun
Long shadow on top of steep slope.
(To Huu)
+ Taking signs of things to call things:
Indigo shirt brings separation
We held each other's hand, did not know what to say.
(To Huu)
The lotus withered and chrysanthemum bloomed again
Long sadness, short days, winter leading to spring.
(Nguyen Du)
III. Exercise instructions.
Question 1. Point out the metonymy in the following verses and sentences, and tell what is the relationship between the things in each metonymy?
a) Our village used to suffer floods all year round but was still hungry. Our villages today are bustling with collective business during all four seasons.
(Ho Chi Minh)
– Our village is used to refer to the life of farmers, a metonymy of using the container to call the contained.
b)
For the benefit of ten years, we must plant trees
For the benefit of a hundred years, we must cultivate people.
(Ho Chi Minh)
The benefit of ten years, a hundred years is used in the sense of quantity, as a metonymy of taking the concrete and calling the abstract.
c)
Indigo shirt brings separation
We held each other's hand, did not know what to say.
(To Huu)
– Indigo ao dai is used to refer to mountainous people, a metonymy that takes the sign of an object to call it.
Why? The earth is heavy with love, forever remembering his name: Ho Chi Minh.
(To Huu)
– Earth is used to refer to humanity, a metonymy using the concrete to call the abstract.
Question 2. What are the similarities and differences between metonymy and metaphor? Give illustrative examples.
a) Compare
+ Same
Both methods use the name of one phenomenon to name another.
+ Difference – Simile based on similarity relationship.
– Metonymy is based on the relationship between things and phenomena.
b) Example
The bridge is curved like an ivory comb
Long hair, loose bow hair.
(Huy Can)
Hair has the following characteristics: Soft and graceful, so it can be used as a metaphor to talk about the river.
Spring orchid, autumn chrysanthemum, salty both.
(Nguyen Du)
The poem talks about the beauty of two sisters, Thuy Kieu. In the past, ladies often wore pink clothes. Pink clothes have become a characteristic of women, the author used the shade of pink as a metonymy to refer to a girl.
Solving 6th grade Literature exercises lesson 24: Gathering
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 24: Lượm
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 24: Lượm
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 24: Lượm dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Lượm
Tố Hữu
I. Kiến thức cơ bản
• Tác giả
Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh năm 1920, quê ở tỉnh Thừa Thiên – Huế, là nhà cách mạng và nhà thơ lớn của thơ ca hiện đại Việt Nam. Bài Lượm được ông sáng tác năm 1949, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
• Bài thơ in trong tập thơ Việt Bắc?.
– Bằng cách kết hợp miêu tả với kể chuyện và biểu hiện cảm xúc, bài thơ đã khắc hoạ hình ảnh chú bẻ liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em còn đọng mãi với quê hương, đất nước và trong lòng mọi người.
– Thể thơ bốn chữ, nhiều từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu đã góp phần tạo nên thành công trong nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật.
II. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
Câu 1. Bài thơ kể và tả về Lượm qua những sự việc nào, bằng lời của ai? Dựa theo trình tự lối kể ấy, em hãy tìm bố cục bài thơ.
+ Bài thơ kể lại cuộc đời của chú bé Lượm bằng chính giọng kể của tác giả, với một tấm lòng yêu mến xót thương và cảm phục.
+ Bố cục bài thơ: Gồm có ba phần
– Phần một (từ đầu đến cháu đi xa dần): Lượm chú bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi.
– Phần hai (tiếp theo đến Lượm ơi còn không): Sự hi sinh anh dũng của Lượm.
– Phần ba (còn lại): Sự bất tử của người anh hùng nhỏ tuổi.
Câu 2. Hình ảnh của Lượm trong đoạn thơ từ khổ thứ hai đến khổ thứ năm có những nét đáng yêu, đáng mến nào?
a) Hình ảnh của Lượm được miêu tả trong đoạn thơ từ khổ thứ hai đến khổ thứ năm về những phương diện:
– Trang phục:
Cái xắc xinh xinh
… Ca lô đội lệch. Trang phục y như của một người lính thật sự. Sự đáng yêu, dễ mến được toát ra từ một người chiến sĩ nhí nhanh nhẹn, nhí nhảnh phù hợp với lứa tuổi.
– Hình dáng:
Chú bé loắt choắt, Cái chân thoăn thoắt
Cái đều nghênh nghênh. Hình dáng bé nhỏ, nhưng rất nhanh nhẹn, hoạt bát và tinh nghịch.
– Cử chỉ:
Mồm huýt sáo vang
Cháu cười híp mí. Rất hồn nhiên, ngây thơ trong sáng, bởi vì không có gì biểu hiện sự trong trẻo của tâm hồn bằng nụ cười và điệu sáo.
Cháu đi liên lạc
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá
Thích hơn ở nhà
Đây là “một trong những câu thơ hay nhất viết về thiếu nhi Việt Nam”(Nguyễn Trọng Hoàn) theo chú được đánh giặc là một niềm yêu thích. Lượm đã gánh vác nhiệm vụ lớn lao một cách rất hồn nhiên.
b) Tác dụng của đoạn thơ:
– Đoạn thơ đã miêu tả về hình ảnh của chú bé Lượm rất đáng yêu: Nhỏ nhắn, xinh xắn, hồn nhiên yêu đời.
– Thể hiện tình cảm quý mến sâu sắc của nhà thơ đối với chú bé liên lạc, bởi lẽ có yêu quý Lượm rất nhiều thì nhà thơ mới miêu tả chân dung về Lượm đẹp đến thế.
c) Nghệ thuật:
– Từ láy: Đoạn thơ có rất nhiều từ láy gợi hình: Loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.
– Nhịp thơ: 2/2 đều đặn (Thể thơ bốn chữ đậm chất dân gian).
– Phép điệp: Cái xắc, cái chân, cái đầu gợi lên sự sinh động và những nét ngộ nghĩnh đáng yêu của cậu bé.
– Phép so sánh:
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng
+ Thể hiện hình dáng nhỏ nhắn và tính cách nhí nhảnh, hồn nhiên của chú bé liên lạc, dường như có chú bé Lượm đang chạy nhảy tung tăng trước mắt người đọc.
+ Con đường vàng: Chú bé đi trên cánh đồng lúa vàng rực của làng quê, đó còn là con đường vàng của tuổi thơ chăn trâu, thả diều, với trò chơi đuổi bắt cùng bè bạn.
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 24: Gathering
Instruct
Solving Literature exercises lesson 24: Gathering
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 24: The following items are collected by VnDoc and introduced to you for reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for your upcoming 2nd semester lectures. Please download and refer
Gather
To Huu
I. Basic knowledge
• Author
To Huu's birth name is Nguyen Kim Thanh, born in 1920, from Thua Thien - Hue province, is a revolutionary and great poet of modern Vietnamese poetry. The song Luom was composed by him in 1949, during the resistance war against the French colonialists.
• Poem printed in Viet Bac poetry collection?.
– By combining description with storytelling and emotional expression, the poem portrays the image of innocent, cheerful, enthusiastic, and brave uncle Luom. Luom sacrificed his life, but his image will forever remain in his hometown, country and in everyone's hearts.
– The four-word poetic form, with many redundancy words that have evocative value and are rich in melody, has contributed to the success in the art of building character images.
II. Instructions for reading and understanding text
Question 1. What events does the poem tell and describe about Gathered, in whose words? Based on that narrative sequence, find the structure of the poem.
+ The poem recounts the life of little Luom in the author's own voice, with a heart of love, compassion and admiration.
+ Poem structure: Contains three parts
– Part one (from the beginning until the child gradually moves away): Gathering the innocent, cheerful contact boy.
– Part two (next to Luom): Luom's heroic sacrifice.
– Part three (remaining): The immortality of the young hero.
Question 2. What lovely and endearing features does the image of Luom in the poem from the second to the fifth stanza have?
a) The image of Luom is described in the poem from the second to the fifth stanza in the following aspects:
- Skin:
Beautiful bag
… The backpack is worn crookedly. The outfit is just like that of a real soldier. The cuteness and likability exudes from an agile and chatty little soldier appropriate to his age.
- Shape:
The little boy is agile, his legs are nimble
All are welcome. Small in appearance, but very agile, active and mischievous.
- Gesture:
Mouth whistled loudly
I grinned. Very innocent, innocent and pure, because nothing shows the purity of the soul like a smile and a flute.
I'll go get in touch
It's fun, uncle
At Mang Ca station
Prefer to stay at home
This is "one of the best poems written about Vietnamese children" (Nguyen Trong Hoan). According to him, fighting the enemy is a hobby. Luom shouldered the great task in a very innocent way.
b) Effects of the poem:
– The poem describes the image of a very adorable little boy Luom: Small, pretty, innocent and loving life.
– Expresses the poet's deep affection for the liaison boy, because only if he loved Luom so much was the poet able to portray Luom's portrait so beautifully.
c) Art:
– Red words: The poem has many suggestive red words: Quick, pretty, quick, welcoming.
– Poetry rhythm: 2/2 regular (Four-word poetic form with strong folk characteristics).
– Spell: The bag, legs, and head evoke the boy's lively and adorable features.
– Comparison:
Like a warbler
Jump on the yellow line
+ Representing the small figure and playful, innocent personality of the contact boy, it seems as if little Luom is running and jumping around in front of the reader's eyes.
+ Golden road: The boy walks on the bright yellow rice fields of the village, which is also the golden road of his childhood herding buffaloes, flying kites, and playing tag with friends.
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 24: Tập thơ bốn chữ
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 24: Tập thơ bốn chữ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 24: Tập thơ bốn chữ dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Tập thơ bốn chữ
I. Chuẩn bị ở nhà
Câu 1. Ngoài bài thơ “Lượm”, em có biết bài thơ, đoạn thơ bốn chữ nào khác? Hãy nêu tên và chỉ ra những chữ cùng vẫn trong bài thơ.
Một số bài thơ bốn chữ khác:
Mười quả trứng
Mười quả trứng tròn
Me gà ấp ủ
Mười chú gà con
Hôm nay ra đủ
Lòng trắng lòng đỏ
Thành mỏ, thành chân
Cái mỏ tí hon
Cái chân bé xíu
Lông màng mát dịu
Mắt đen sáng ngời
Ôi chú gà ơi!
Ta yêu chú lắm!
(Phạm Hổ)
+ Vần chân: Trong bài thơ trên: Tròn – con, ủ – đủ, đỏ – hon, xíu – dịu, ngời – ơi.
+ Vần lưng: Ủ – chú, đỏ – mỏ.
Kể cho bé nghe
Hay nói ầm ĩ
Là con vịt bầu
Hay hỏi đâu đâu
Là con chó vện
Hay chăng dây điện
Là con nhện con
Ăn no quay tròn
Là cối xay lúa
Mồm thở ra gió
Là cái quạt hòm
Không thèm cỏ non
Là con trâu sắt…
(Trần Đăng Khoa)
Câu 2. Chỉ ra vần chân và vần lưng ở các đoạn thơ:
+ Căn cứ vào định nghĩa: Vần chân là vần được gieo vào cuối dòng thơ, vần lưng là vần được gieo ở giữa dòng thơ.
Mây lưng chừng hàng
Về ngang lưng núi
Ngàn cây nghiêm trang
Mơ màng theo bụi.
(Xuân Diệu)
+ Vần chân: hàng – trang; núi – bụi.
+ Vần lưng: hàng – lưng; trang – màng.
Câu 3. Xác định vần liền và vẫn cách trong hai đoạn thơ sau:
+ Căn cứ vào định nghĩa:
– Vân liền là vẫn được gieo liên tiếp ở các dòng thơ.
– Vần cách là vần không gieo liên tiếp mà thường cách ra một dòng.
+ Trên cơ sở đó ta xác định đoạn thơ được gieo vần chân và vần gián cách: cháu – sáu; ra – nhà.
Cháu đi đường cháu
Cháu lên đường ra
Đến nay tháng sáu
Chợt nghe tin nhà.
(Tố Hữu)
– Đoạn thơ:
Nghé hành nghé hẹ
Nghé chẳng theo mẹ.
Thì nghe theo đàn
Nghé chớ đi càn
Kẻ gian bắt nó.
(Đồng dao)
Gieo vần chân, vần liên tiếp: hẹ mẹ, đàn – càn.
Câu 4. Đoạn thơ sau trích trong bài “Chị em” của Lưu Trọng Lư, một bạn chép sai hai chữ có vần, em sửa lại cho phù hợp (sông, cạnh).
– Đoạn thơ được gieo vần gián cách, vậy từ lạnh phải có vần tương ứng là từ cạnh phải không nào? Còn từ đông phải đi với từ sông như vậy mới hợp về vần và về nghĩa.
Em bước vào đây
Gió hôm nay lạnh
Chị đốt than lên
Để em ngồi cạnh
Nay chị lấy chồng
Ở mãi Giang Đông
Dưới chân mây trắng
Cách mấy con sông.
Câu 5. Tập làm một bài thơ hoặc một đoạn thơ bốn chữ có nội dung kể chuyện hoặc miêu tả về một số sự việc hay một người theo vần tự chọn.
Các em kể về các đề tài gần gũi xung quanh mình như chuyện lớp, chuyện trường, giờ ra chơi, giờ học… cũng không nhất thiết phải theo vần gián cách hay vần liền, miễn có nhạc điệu xuôi tai là được. Sau đây là một số bài thơ, đoạn thơ các em tham khảo.
Lớp chúng em
Lớp em sáu bảy
Lớp nhỏ nhất trường
Nhưng mà học tập
Chẳng hề nhỏ đâu
Luôn luôn dẫn đầu
Phong trào đoàn đội
Thứ hạng hàng tuần
Cũng nhất luôn nốt
Sáu bảy luôn tốt
Hốt tuốt điểm mười
Thầy cô mỉm cười
Mẹ cha vui sướng.
(Hoàng Thu)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 24: Hoán Dụ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 24: Lượm
|
Solving 6th grade Literature exercise lesson 24: Four-word poem collection
Instruct
Solving Literature exercises lesson 24: Collection of four-word poems
Solving the 6th grade Literature exercise, lesson 24: The collection of four-word poems below was collected and introduced to you by VnDoc for reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for the upcoming 2nd semester lectures. mine. Please download and refer
Four-word poem collection
I. Prepare at home
Question 1. Besides the poem "Gathering", do you know any other four-word poems or verses? Name and point out the same words in the poem.
Some other four-word poems:
Ten eggs
Ten round eggs
Tamarind chicken broods
Ten chicks
Enough out today
White and yolk
Beak wall, foot wall
Tiny beak
Tiny leg
The fur is cool and gentle
Bright black eyes
Oh my chicken!
I love you so much!
(Pham Ho)
+ Foot rhyme: In the poem above: Round - baby, warm - enough, red - hon, tiny - gentle, sweet - dear.
+ Back rhyme: U – uncle, red – beak.
Tell your baby
Or talk loudly
It's a gourd duck
Or ask somewhere
It's a brindle dog
Or perhaps electrical wires
It's a baby spider
Eat your fill and spin around
It's a rice mill
Mouth exhaling wind
It's a trunk fan
Doesn't want young grass
It's an iron buffalo...
(Tran Dang Khoa)
Question 2. Point out the foot and back rhymes in the verses:
+ Based on the definition: Foot rhyme is a rhyme sown at the end of a line of poetry, back rhyme is a rhyme sown in the middle of a line of poetry.
Clouds are halfway up the line
Back across the mountain
Thousands of solemn trees
Dreaming in the dust.
(Xuan Dieu)
+ Foot rhyme: line – page; mountain – dust.
+ Back rhyme: row – back; page – membrane.
Question 3. Identify the continuous and cascading rhymes in the following two verses:
+ Based on the definition:
– Van immediately means to be sown consecutively in lines of poetry.
– Spaced rhyme is a rhyme that is not spelled consecutively but is usually separated by a line.
+ On that basis, we determine that the poem is rhymed with stanza and intermittent rhyme: nephew - six; out – home.
I go my way
I'm on my way out
So far June
Suddenly heard the news from home.
(To Huu)
– Poem:
Shred onions and chives
The calf does not follow its mother.
Then listen to the piano
Don't go crazy
The crook caught it.
(Children's rhyme)
Sow foot rhymes, consecutive rhymes: mother chives, dan - gan.
Question 4. The following poem is excerpted from the poem "Sisters" by Luu Trong Lu. A friend copied two rhyming words incorrectly, so I corrected them accordingly (river, edge).
– The poem is rhymed intermittently, so the word cold must have a corresponding rhyme with the word edge, right? The word east must go with the word river so that it matches the rhyme and meaning.
I step in here
The wind is cold today
She lit the coals
Let me sit next to you
Now she is married
Stay forever in Giang Dong
Under the white clouds
A few rivers away.
Question 5. Practice writing a poem or a four-word poem that tells a story or describes some event or person in rhyme of your choice.
Children talk about topics that are close to them such as class stories, school stories, recess, study hours... and it doesn't have to be in staccato or continuous rhyme, as long as there is a catchy melody. Below are some poems and verses for your reference.
Our class
My class is six or seven
Smallest class in school
But study
It's not small at all
Always take the lead
Team movement
Weekly rankings
It's also the best
Six or seven is always good
Take all ten points
Teachers smiled
Mom and Dad were happy.
(Hoang Thu)
Solving 6th grade Literature exercises lesson 24: Conversion
Solving 6th grade Literature exercises lesson 24: Gathering
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Các thành phần chính của câu
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 25: Các thành phần chính của câu
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Các thành phần chính của câu dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Các thành phần chính của câu
I. Kiến thức cơ bản
• Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.
• Vị ngữ là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi Làm gì?, Làm sao?, Như thế nào? hoặc Là gì?
– Vị ngữ thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ.
– Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.
• Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hành động, đặc điểm, trạng thái,… được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi Ai?, Con gì? hoặc Cái gì?
– Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Phân biệt thành phần chính với thành phần phụ của câu
a) Tìm các thành phần trong câu:
(Tô Hoài)
b) Trong câu trên chủ ngữ và vị ngữ là không thể lược bỏ.
Ta có thể lược bỏ trạng ngữ, thành phần chính là thành phần không thể lược bỏ trong câu.
2. Vị ngữ
a) Vị ngữ trong câu trến: Đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
– Vị ngữ có thể kết hợp với từ đã ở phía trước (phó từ).
– Vị ngữ trên trả lời cho câu hỏi Tôi thế nào?
b) Phân tích cấu tạo của vị ngữ trong các câu:
(Thép mới)
– Vị ngữ là động từ: Là, giúp.
– Hai câu trên mỗi câu có một vị ngữ.
3. Chủ ngữ
– Chủ ngữ trong câu bì là đại từ Tôi trả lời cho câu hỏi Ai ra đứng?
– Chủ ngữ trong câu b2 là một cụm danh từ Chợ Năm Căn trả lời cho câu hỏi Cái gì?
– Chủ ngữ trong câu b3 là cụm danh từ cây tre, tre, nứa, trúc, mai, cầu tạo nên nhiều chủ ngữ, trả lời cho câu hỏi Cái gì?
Câu 1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau. Cho biết mỗi chủ ngữ hoặc vị ngữ có cấu tạo như thế nào?
Câu 2. Đặt ba câu theo yêu cầu có vị ngữ trả lời cho câu hỏi làm gì? Như thế nào? Là gì?
a) Câu có vị ngữ trả lời cho câu hỏi Làm gì? Kể lại một việc tốt. Bạn Lan là người trực lớp rất sạch sáng hôm nay.
Câu 3. Chỉ ra chủ ngữ trong những câu vừa đặt. Chủ ngữ ấy trả lời cho câu hỏi như thế nào?
a) Chủ ngữ (câu a) Bạn Lan, trả lời cho câu hỏi Ai là người đã trực lớp?
b) Chủ ngữ (câu b) Dáng người của bạn Tuấn, trả lời câu hỏi Dáng người của ai?
c) Chủ ngữ (câu c) Bạn Tâm, trả lời câu hỏi Bạn nào là lớp trưởng lớp 73?
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Cô Tô
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Viết bài tập lăm văn số 6 – Văn tả người
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 25: Main components of a sentence
Instruct
Solving Literature exercises lesson 25: Main components of sentences
Solving the 6th grade Literature exercise, lesson 25: The main components of the sentences below are collected and introduced by VnDoc for your reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for the upcoming 2nd semester lectures. here you come. Please download and refer
Main components of sentences
I. Basic knowledge
• The main components of a sentence are the components that must be present for the sentence to have a complete structure and express a complete idea. Components that are not required to be present are called auxiliary components.
• A predicate is the main component of a sentence that can combine with adverbs indicating time relations and answer the questions What?, How?, How? or What is it?
– The predicate is usually a verb or verb phrase, adjective or adjective phrase, noun or noun phrase.
– Sentences can have one or more predicates.
• The subject is the main component of a sentence that names an object or phenomenon whose actions, characteristics, states, etc. are described in the predicate. The subject often answers the questions Who?, What child? or What?
– Sentences can have one or more subjects.
II. Instructions for understanding the questions of the lesson
1. Distinguish main components from secondary components of a sentence
a) Find the components in the sentence:
(To Hoai)
b) In the above sentence, the subject and predicate cannot be omitted.
We can omit adverbs, the main component is an element that cannot be omitted in a sentence.
2. Predicate
a) Predicate in the above sentence: Has become a strong young cricketer.
– The predicate can be combined with the preceding word (adverb).
– The above predicate answers the question How am I?
b) Analyze the structure of predicates in sentences:
(New Steel)
– The predicate is a verb: Is, helps.
– The above two sentences each have a predicate.
3. Subject
– The subject in the sentence is the pronoun I answers the question Who stands?
– The subject in sentence b2 is a noun phrase Nam Can Market answers the question What?
– The subject in sentence b3 is the noun phrase bamboo, bamboo, bamboo, bamboo, apricot, bridge, creating many subjects, answering the question What?
Question 1. Identify the subject and predicate in the following sentences. What is the structure of each subject or predicate?
Question 2. Make three sentences according to the request with a predicate to answer the question "What to do?" How? What is that?
a) Sentences with predicates answer the question What to do? Tell a good deed. Lan is a very clean person on duty this morning.
Sentence 3. Point out the subject in the sentences just given. How does that subject answer the question?
a) Subject (sentence a) Lan, answer the question Who was on duty in class?
b) Subject (sentence b) Tuan's body shape, answer the question Whose body shape is?
c) Subject (sentence c) Tam, answer the question: Which friend is the class president of class 73?
Solving 6th grade Literature exercises lesson 25: Co To
Solving 6th grade Literature exercises lesson 25: Writing five-literature exercise number 6 - Essay describing people
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Cô Tô
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 25: Cô Tô
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Cô Tô dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Cô Tô
Nguyễn Tuân
I. Kiến thức cơ bản
• Tác giả Nguyễn Tuân (1910 – 1987), quê ở Nhân Mục, Thanh Xuân, Hà Nội, là nhà văn nổi tiếng, sở trường về thể tuỳ bút và kí. Tác phẩm của Nguyễn Tuân luôn thể hiện phong cách độc đáo, tài hoa, sự hiểu biết phong phú nhiều mặt và bốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện.
• Tác phẩm “Cô Tô” là phần cuối của bài kí “Cô Tô”
– Tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà nhà văn Nguyễn Tuân thu nhận được trong chuyến ra thăm đảo.
– Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp qua ngôn ngữ điêu luyện và sự miêu tả tinh tế, chính xác, giàu hình ảnh và cảm xúc của Nguyễn Tuân. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô.
I. Hướng dẫn đoc – Hiểu văn bản
Câu 1. Bài văn có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi đoạn là gì?
+ Cô Tô là quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long, cách bờ biển tỉnh Quảng Ninh 100km. Nổi tiếng đẹp và có nhiều hải sản rất ngon: Hải sâm, bào ngư, cá, mực. Đoạn trích trong sách Ngữ văn 6 là phần cuối của bài kí.
+ Đoạn trích có thể làm ba phần:
– Phần một (từ đầu đến mùa sóng ở đây): Cảnh Cô Tô sau cơn bão.
– Phần hai (tiếp đến là là nhịp canh): Sự tráng lệ, hùng vĩ của cảnh mặt trời mọc ở đảo Cô Tô.
Câu 2. Vẻ đẹp trong sáng của đảo Cô Tô sau trận bão đi qua được miêu tả như thế nào?
– Những chi tiết miêu tả cảnh Cô Tô sau cơn bão:
+ Bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy.
+ Cây trên núi lại thêm xanh mượt
+ Nước biển lại lam biếc đậm đà hơn.
+ Cát lại càng giòn hơn nữa.
+ Lưới càng thêm nặng mẻ cá.
+ Cảnh Cô Tô sau cơn bão được miêu tả rất đẹp, một vẻ đẹp trong sáng, thoáng đãng, hữu tình của mây núi, nước non. Tất cả dường như đang rửa sạch để tái tạo một Cô Tô mới tinh khôi, thanh khiết đến tuyệt vời.
– Đoạn văn có rất nhiều tính từ: Trong trẻo, sáng sủa, trong sáng, xanh mượt, lam biếc, đậm đà, vàng giòn… Những tính từ chỉ màu sắc, ánh sáng góp phần làm nổi bật vẻ đẹp của Cô Tô.
– Vị thế miêu tả: Nhà văn đứng ở trên đỉnh núi (trèo lên nóc đồn) quay gót 180° mà ngắm toàn cảnh đảo Cô Tô, vì vậy mà cảnh Cô Tô được tái hiện lại theo cái nhìn của tác giả: Nhìn lên (bầu trời), nhìn ngang (cây cối), nhìn xuống (nước biển), nhìn quanh (bốn phương, tám hướng).
Câu 3. Đoạn tả cảnh mặt trời mọc trên biển là một bức tranh rất đẹp. Hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh, và nhận xét về phép so sánh mà tác giả đã sử dụng. Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô được nhà văn miêu tả rất công dụng:
– Tâm trạng nhà văn đi đón mặt trời lên:
+ Dậy từ canh tư
+ Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư
+ Ngồi rình mặt trời lên.
+ Tâm trạng chờ đợi, háo hức, nhà văn đã rất công phu chịu đựng gian khổ săn đón giờ phút được chiêm ngưỡng mặt trời lên.
– Cảnh mặt trời sắp mọc:
Chân trời, ngấn bể sạch như một tấm kính lau hết mây, hết bụi. Bước một, giống như một sân khấu mở màn, tấm màn nhung vén lên để chuẩn bị long trọng cho những gì diễn ra sau đó (Vũ Dương Quỹ).
+ Mặt trời nhú lên dần dần rồi lên cho bì hết.
+ Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng, hồng hào thăm thẳm đường bệ (so sánh).
+ Mâm bạc đường kính rộng bằng cả một chân trời màu ngọc trai ửng hồng.
+ Như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh (so sánh).
+ Cảnh mặt trời lên vô cùng tráng lệ, lộng lẫy rực rỡ, tác giả đã có những so sánh độc đáo mở ra nhiều sự liên tưởng bất ngờ thú vị, cảnh mặt trời mọc vừa rất hùng vĩ, lại vừa rất gần gũi (quả trứng, mâm lễ vật).
Câu 4. Cảnh sinh hoạt và lao động của người dân trên đảo được miêu tả qua những hình ảnh, chi tiết nào? Cảm nghĩ của em về cảnh ấy?
– Những chi tiết, hình ảnh miêu tả cảnh sinh hoạt và lao động:
+ Có không biết bao nhiêu là người đến gánh và múc, múc nước giếng vào thùng gỗ,… vào những ang gốm màu da lươn.
+ Ngoài kia bao nhiêu thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp đổ nước ngọt vào… mười tám thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng.
+ Anh hùng Châu Hoà Mãn quẩy mười lăm gánh nước cho thuyền anh.
+ Từ đoàn thuyền sắp ra khơi, đến cái giếng nước ngọt, thùng và cong là gánh nối tiếp đi đi về về.
– Cảm nghĩ của em
Cảnh sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền.
+ Không khí lao động và sinh hoạt ấm cúng tấp nập, khẩn trương để chuẩn bị cho chuyến ra khơi.
+ Cái giếng ở vùng đảo nó quý giá và thiêng liêng với mọi người như nguồn sữa mẹ, cái giếng bé nhỏ, bình dị mà giống như cái niêu cơm của Thạch Sanh, nuôi sống biết bao nhiêu con người.
III. Hướng dẫn luyện tập.
Câu 1. Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh mặt trời mọc (trên biển, trên sông, trên núi hay ở đồng bằng) mà em đã quan sát được.
– Em ngắm cảnh mặt trời mọc ở đâu? Trong dịp nào?
– Lúc mặt trời sắp lên như thế nào?
– Lúc mặt trời lên?.
– Mặt trời lúc mọc giống cái gì?
– Màu mây, màu nước lúc ấy?
Một vài đoạn tham khảo:
Mặt trời mọc ở bãi biển Thanh Khê.
Đoạn 1: Em còn nhớ lần đó mẹ và em đến bãi biển Thanh Khê ở Đà Nẵng. Mẹ để đồng hồ báo thức bốn giờ, dặn em đi ngủ sớm để sáng mai sẽ thấy một điều kì diệu, em tò mò gặng hỏi nhưng mẹ không giải thích thêm.
Chuông đồng hồ reo, hai mẹ con vùng dậy, mẹ hối em làm thật nhanh và cả hai cùng chạy bộ ra biển, biển không đông như buổi chiều nhưng cũng đã có một số người. Hai mẹ con em ngồi xuống, mẹ bảo em: Con hãy ngắm biển đi! Mặt trời sắp thức dậy rồi đấy. Chân trời màu trắng phơn phớt, trong veo, khẽ khàng như hãy còn ngái ngủ. Phút chốc màu phơn phớt ấy đỏ dần, đỏ dần, vàng rực cả chân trời càng gần biển thì lại càng đậm. Mẹ bảo em đó chính là mặt trời đấy. Quả thật mặt trời từ từ, từ từ nhô lên. Ban đầu chỉ hình vòng cung, rồi hình bán nguyệt… rồi tròn dần, tròn dần… tất cả mọi người ồ lên khi mặt trời lừng lững đội biển đứng dậy, quả cầu lửa khổng lồ nổi trên mặt nước, mặt biển cũng đỏ rực, khung cảnh thật hùng vĩ và tráng lệ.
Lần ngắm mặt trời mọc lần đầu tiên ấy đã lâu lắm rồi và sau này đã có rất nhiều lần khác, nhưng em vẫn không bao giờ quên được ấn tượng ban đầu ấy.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Các thành phần chính của câu
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Viết bài tập lăm văn số 6 – Văn tả người
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Cô Tô
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 25: Cô Tô
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Cô Tô dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Cô Tô
Nguyễn Tuân
I. Kiến thức cơ bản
• Tác giả Nguyễn Tuân (1910 – 1987), quê ở Nhân Mục, Thanh Xuân, Hà Nội, là nhà văn nổi tiếng, sở trường về thể tuỳ bút và kí. Tác phẩm của Nguyễn Tuân luôn thể hiện phong cách độc đáo, tài hoa, sự hiểu biết phong phú nhiều mặt và bốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện.
• Tác phẩm “Cô Tô” là phần cuối của bài kí “Cô Tô”
– Tác phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người lao động ở vùng đảo Cô Tô mà nhà văn Nguyễn Tuân thu nhận được trong chuyến ra thăm đảo.
– Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp qua ngôn ngữ điêu luyện và sự miêu tả tinh tế, chính xác, giàu hình ảnh và cảm xúc của Nguyễn Tuân. Bài văn cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô.
I. Hướng dẫn đoc – Hiểu văn bản
Câu 1. Bài văn có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi đoạn là gì?
+ Cô Tô là quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long, cách bờ biển tỉnh Quảng Ninh 100km. Nổi tiếng đẹp và có nhiều hải sản rất ngon: Hải sâm, bào ngư, cá, mực. Đoạn trích trong sách Ngữ văn 6 là phần cuối của bài kí.
+ Đoạn trích có thể làm ba phần:
– Phần một (từ đầu đến mùa sóng ở đây): Cảnh Cô Tô sau cơn bão.
– Phần hai (tiếp đến là là nhịp canh): Sự tráng lệ, hùng vĩ của cảnh mặt trời mọc ở đảo Cô Tô.
Câu 2. Vẻ đẹp trong sáng của đảo Cô Tô sau trận bão đi qua được miêu tả như thế nào?
– Những chi tiết miêu tả cảnh Cô Tô sau cơn bão:
+ Bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy.
+ Cây trên núi lại thêm xanh mượt
+ Nước biển lại lam biếc đậm đà hơn.
+ Cát lại càng giòn hơn nữa.
+ Lưới càng thêm nặng mẻ cá.
+ Cảnh Cô Tô sau cơn bão được miêu tả rất đẹp, một vẻ đẹp trong sáng, thoáng đãng, hữu tình của mây núi, nước non. Tất cả dường như đang rửa sạch để tái tạo một Cô Tô mới tinh khôi, thanh khiết đến tuyệt vời.
– Đoạn văn có rất nhiều tính từ: Trong trẻo, sáng sủa, trong sáng, xanh mượt, lam biếc, đậm đà, vàng giòn… Những tính từ chỉ màu sắc, ánh sáng góp phần làm nổi bật vẻ đẹp của Cô Tô.
– Vị thế miêu tả: Nhà văn đứng ở trên đỉnh núi (trèo lên nóc đồn) quay gót 180° mà ngắm toàn cảnh đảo Cô Tô, vì vậy mà cảnh Cô Tô được tái hiện lại theo cái nhìn của tác giả: Nhìn lên (bầu trời), nhìn ngang (cây cối), nhìn xuống (nước biển), nhìn quanh (bốn phương, tám hướng).
Câu 3. Đoạn tả cảnh mặt trời mọc trên biển là một bức tranh rất đẹp. Hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh, và nhận xét về phép so sánh mà tác giả đã sử dụng. Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô được nhà văn miêu tả rất công dụng:
– Tâm trạng nhà văn đi đón mặt trời lên:
+ Dậy từ canh tư
+ Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư
+ Ngồi rình mặt trời lên.
+ Tâm trạng chờ đợi, háo hức, nhà văn đã rất công phu chịu đựng gian khổ săn đón giờ phút được chiêm ngưỡng mặt trời lên.
– Cảnh mặt trời sắp mọc:
Chân trời, ngấn bể sạch như một tấm kính lau hết mây, hết bụi. Bước một, giống như một sân khấu mở màn, tấm màn nhung vén lên để chuẩn bị long trọng cho những gì diễn ra sau đó (Vũ Dương Quỹ).
+ Mặt trời nhú lên dần dần rồi lên cho bì hết.
+ Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng, hồng hào thăm thẳm đường bệ (so sánh).
+ Mâm bạc đường kính rộng bằng cả một chân trời màu ngọc trai ửng hồng.
+ Như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh (so sánh).
+ Cảnh mặt trời lên vô cùng tráng lệ, lộng lẫy rực rỡ, tác giả đã có những so sánh độc đáo mở ra nhiều sự liên tưởng bất ngờ thú vị, cảnh mặt trời mọc vừa rất hùng vĩ, lại vừa rất gần gũi (quả trứng, mâm lễ vật).
Câu 4. Cảnh sinh hoạt và lao động của người dân trên đảo được miêu tả qua những hình ảnh, chi tiết nào? Cảm nghĩ của em về cảnh ấy?
– Những chi tiết, hình ảnh miêu tả cảnh sinh hoạt và lao động:
+ Có không biết bao nhiêu là người đến gánh và múc, múc nước giếng vào thùng gỗ,… vào những ang gốm màu da lươn.
+ Ngoài kia bao nhiêu thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp đổ nước ngọt vào… mười tám thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng.
+ Anh hùng Châu Hoà Mãn quẩy mười lăm gánh nước cho thuyền anh.
+ Từ đoàn thuyền sắp ra khơi, đến cái giếng nước ngọt, thùng và cong là gánh nối tiếp đi đi về về.
– Cảm nghĩ của em
Cảnh sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền.
+ Không khí lao động và sinh hoạt ấm cúng tấp nập, khẩn trương để chuẩn bị cho chuyến ra khơi.
+ Cái giếng ở vùng đảo nó quý giá và thiêng liêng với mọi người như nguồn sữa mẹ, cái giếng bé nhỏ, bình dị mà giống như cái niêu cơm của Thạch Sanh, nuôi sống biết bao nhiêu con người.
III. Hướng dẫn luyện tập.
Câu 1. Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh mặt trời mọc (trên biển, trên sông, trên núi hay ở đồng bằng) mà em đã quan sát được.
– Em ngắm cảnh mặt trời mọc ở đâu? Trong dịp nào?
– Lúc mặt trời sắp lên như thế nào?
– Lúc mặt trời lên?.
– Mặt trời lúc mọc giống cái gì?
– Màu mây, màu nước lúc ấy?
Một vài đoạn tham khảo:
Mặt trời mọc ở bãi biển Thanh Khê.
Đoạn 1: Em còn nhớ lần đó mẹ và em đến bãi biển Thanh Khê ở Đà Nẵng. Mẹ để đồng hồ báo thức bốn giờ, dặn em đi ngủ sớm để sáng mai sẽ thấy một điều kì diệu, em tò mò gặng hỏi nhưng mẹ không giải thích thêm.
Chuông đồng hồ reo, hai mẹ con vùng dậy, mẹ hối em làm thật nhanh và cả hai cùng chạy bộ ra biển, biển không đông như buổi chiều nhưng cũng đã có một số người. Hai mẹ con em ngồi xuống, mẹ bảo em: Con hãy ngắm biển đi! Mặt trời sắp thức dậy rồi đấy. Chân trời màu trắng phơn phớt, trong veo, khẽ khàng như hãy còn ngái ngủ. Phút chốc màu phơn phớt ấy đỏ dần, đỏ dần, vàng rực cả chân trời càng gần biển thì lại càng đậm. Mẹ bảo em đó chính là mặt trời đấy. Quả thật mặt trời từ từ, từ từ nhô lên. Ban đầu chỉ hình vòng cung, rồi hình bán nguyệt… rồi tròn dần, tròn dần… tất cả mọi người ồ lên khi mặt trời lừng lững đội biển đứng dậy, quả cầu lửa khổng lồ nổi trên mặt nước, mặt biển cũng đỏ rực, khung cảnh thật hùng vĩ và tráng lệ.
Lần ngắm mặt trời mọc lần đầu tiên ấy đã lâu lắm rồi và sau này đã có rất nhiều lần khác, nhưng em vẫn không bao giờ quên được ấn tượng ban đầu ấy.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Các thành phần chính của câu
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Viết bài tập lăm văn số 6 – Văn tả người
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Viết bài tập lăm văn số 6 – Văn tả người
Hướng dẫn
Bài 25: Viết bài tập lăm văn số 6 – Văn tả người
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Viết bài tập lăm văn số 6 – Văn tả người dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Viết bài tập lăm văn số 6 – Văn tả người
(làm tại lớp)
I. Nội dung bài viết này là tả người, có thể tham khảo
Các đề bài sau đây:
Đề 1: Em hãy viết bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất với mình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em,…).
Đề 2: Hãy miêu tả hình ảnh mẹ hoặc cha trong những trường hợp sau:
– Lúc em ốm..
– Khi em mắc lỗi.
– Khi em làm được một việc tốt.
Đề 3: Hãy tả lại hình ảnh một cụ già đang ngồi câu cá bên hồ.
Đề 4: Em đã có dịp xem vô tuyến, phim ảnh, báo chí, sách vở về hình ảnh một người lực sĩ đang cử tạ. Hãy miêu tả lại hình ảnh ấy.
Đề 5: Em hãy tả lại một người nào đó tuỳ theo ý thích của bản thân mình.
II. Một số bài làm tham khảo
Bài viết tả về người thân yêu, các chi tiết miêu tả có thể lựa chọn và sắp xếp như sau:
– Giới thiệu đối tượng cần miêu tả với ấn tượng chung nhất.
– Tả chân dung: Tuổi tác, khuôn mặt, dáng người, mái tóc, ánh mắt, nụ cười, làn da.
– Tả hoạt động: Các sinh hoạt thường ngày, sở thích: Đọc sách, chơi cờ, đá banh, chăm sóc cây cảnh, đi dạo.
– Ý nghĩa tình cảm của em đối với ông bà.
Tả ông
Trong gia đình, tôi yêu quý tất cả mọi người, nhưng người mà tôi yêu mến nhất, kính trọng nhất vẫn là ông nội. Bất cứ lúc nào, hình ảnh của ông cũng thật ngọt ngào trong trái tim tôi.
Ông tôi chưa già lắm đâu, chỉ khoảng bảy mươi thôi. Dáng ông tầm thước như bao cụ già khác. Khuôn mặt sắt lại với nhiều nếp nhăn của những ngày tháng khó khăn, vất vả. Gian khổ nhất là những năm tháng trong chiến trường miền Đông Nam Bộ xưa kia. Khuôn mặt vuông vuông chữ điền, nước da sạm lại với nhiều chấm đồi mồi, đuôi mắt lại đầy những vết chân chim; vậy mà ông tôi trông vẫn đẹp lão lắm. Đặc biệt là với tôi, ông quả thật đẹp. Hạnh phúc nhất là được nằm trong lòng ông, tay vuốt ve chòm râu điểm bạc, ngước nhìn đôi mắt ấm áp, hiện từ của ông. Lúc đó tôi có cảm giác như đang ở trong truyện cổ tích, như có ông bụt ở bên với bao phép màu tốt lành và đẹp đẽ.. Tôi rất thích nắm tay ông, được thấy hơi ấm nóng từ tay ông truyền sang, thật là khoan khoái. Bố mẹ đi làm suốt ngày, ông với tôi sao mà thân thiết thế. Giọng nói của ông trầm trầm và rất truyền cảm, bởi hồi trẻ ông đã là một “cây” kịch nói nghiệp dư nổi tiếng của trung đoàn. Chính vì thế, ông ru hoặc kể chuyện, lũ cháu chúng tôi nghe, chỉ được một lúc là díp cả mắt lại. Ông tôi nhiều con cho nên cũng lắm cháu. Tôi chưa thấy ai yêu và quyến luyến với lũ cháu như ông. Ông thường thẳng thắn bộc bạch: “Khi có cháu, lại thấy yêu cháu hơn con rất nhiều!”. Lũ chúng tôi cũng yêu quý và gắn bó với ông lắm. Nhất là tôi, thằng cháu “đích tôn” như ông vẫn trìu mến gọi vậy.
Trong nhà tôi, ông thường coi vườn cây xanh trên tầng thượng là tài sản của mình. Trên đó có bao nhiêu là cây, là hoa. Thứ nào ngoài tên ra cũng đều có lí lịch riêng của nó. Nào là kỉ niệm ngày ở chiến trường về, ngày thăm điện Biên Phủ, ngày sinh đứa cháu đầu,… Công ông tưới bón, chăm chút, bắt sâu, tạo nên vườn cây này.
Sinh nhật vừa rồi của tôi, ông tặng một chiếc kèn nhỏ xinh. Tôi tự mày mò và bây giờ đã thổi được bài “Nhạc rừng” mà ông yêu thích. Ông tự hào lắm, cứ khoe khắp khu nhà về tài nghệ của cháu mình. Nhưng tôi hiểu không phải vậy, chẳng qua ông yêu tôi quá thôi!
Tôi yêu quý và kính mến ông rất nhiều và cũng biết ông yêu lại tôi như vậy. Ông là người hay là ông bụt, tôi cũng không biết nữa.
“Cháu sẽ phải cố gắng nhiều để làm vui lòng ông, ông ơi!”. Tôi vẫn nhủ thầm như vậy.
(Trần Vũ Lan Thảo, Trường THCS Trạch Xá, Vân Đình, Hà Tây)
(Theo Hướng dẫn Tập làm văn 6 – Vũ Nho chủ biên)
Tả bà
Em được sống trong một gia đình đầy ắp tình thương và sự hoà thuận. Cả nhà, người được yêu kính nhất là bà. Với em bà là cơn mưa mùa hạ tưới mát cho tuổi thơ của em.
Bà đã ngoài bảy mươi tuổi, như cổ nhân thường nói đấy là tuổi “xưa nay hiếm”. Bà đã già nhưng vẫn nhanh nhẹn và dẻo dai lắm. Khuôn mặt thanh tú của bà in đây các vết nhăn của thời gian và sự lo âu, vất vả. Bà trông như cây mai gầy guộc, mảnh mai nhưng rắn rỏi, vững vàng. Mái tóc bà đã sớm bạc trắng, đôi mắt thì nheo nheo nhưng ánh mắt vẫn sáng và nhân từ. Đôi tay của bà gầy guộc, các đường gân và mạch máu nổi rõ lên, nhưng vẫn nhanh nhẹn lo toan được đủ việc trong gia đình. Mẹ vẫn thường nói với em, cả đời bà vất vả quá, khi trẻ lo toan việc nhà để chồng yên tâm đi chiến đấu, nay lại chăm sóc gia đình để các con phấn đấu vươn lên, rồi bà lại chăm chút các cháu để chúng trưởng thành. Vậy là bao nhiêu gánh nặng gia đình một mình bà gánh vác hết. Ở trong nhà, bà luôn là trung tâm hoà giải mọi chuyện, bà thường nói: “Chuyện trong nhà, cứ lớn thì coi là nhỏ, mà nhỏ thì coi như là không có thì mọi chuyện sẽ êm đẹp cả thôi!”. Tôi vừa yêu quý bà lại vừa thương bà. Nhiều lúc tôi chỉ muốn ngã vào lòng bà và nói: “Bà ơi, cháu yêu bà lắm!”.
Bà sống giản dị và khiêm nhường. Những bữa cơm của gia đình em dưới tay bà thật ấm cúng. Bà khéo chiều lòng được cả nhà với những món ăn bình dân nhưng ngon lành, sạch sẽ. Nhà có máy giặt nhưng bà vẫn động viên mọi người vò tay rồi hãy cho vào máy. Bà bảo như thế sạch hơn.
Kỉ niệm sâu sắc nhất là lần em bị sốt dịch. Trong trạng thái nóng sốt li bì, em phải đi viện một tuần. Bà luôn ở bên em, mỗi lần bừng tỉnh em thấy đôi mắt lo âu của bà, những cử chỉ âu yếm, nhẹ nhàng, những lời động viên, an ủi của bà hình như có sức mạnh hơn thuốc. Em bình phục dần, và lúc đó mới thấy có vài ngày mà đôi má bà hõm sâu, mái tóc bà bạc thêm nhiều. Lòng xúc động sâu sắc, em nắm chặt tay bà nghẹn ngào không nói nên lời. Em có nhiều “mẹ” quá, mẹ ở nhà này, ở trường này và bà luôn bên cạnh em. Em tự nhủ lòng mình phải cố gắng sao cho khỏi phụ lòng những “Người mẹ” của mình, phải học giỏi và ngoan để vui lòng họ.
Em vô cùng yêu quý và biết ơn bà. Bà sẽ mãi mãi là người em kính yêu nhất. Em mong bà mạnh khoẻ, sống lâu cùng con cháu. Bà ơi, bà bình thường thôi mà sao thật là vĩ đại!
(Trần Thái Hà, Trường THCS Quảng Yên, Quảng Ninh)
Theo Hướng dẫn Tập làm văn 6 – Vũ Nho chủ biên)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Các thành phần chính của câu
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 25: Cô Tô
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 25: Writing five-literature exercise number 6 - Essay describing people
Instruct
Lesson 25: Writing exercise number 6 - Essay describing a person
Solving the 6th grade Literature exercise, lesson 25: Writing the five-literature exercise number 6 - Describing people below is collected and introduced by VnDoc for your reference to help you study well in Grade 6 Literature to prepare for the lesson. of my upcoming 2nd semester. Please download and refer
Write essay exercise number 6 – Essay describing a person
(do in class)
I. The content of this article is a description of people and can be referenced
The following topics:
Topic 1: Write an essay describing the person closest to you (grandfather, grandmother, father, mother, brother, sister, etc.).
Topic 2: Describe the image of mother or father in the following cases:
- When I'm sick...
– When you make a mistake.
– When you do a good deed.
Topic 3: Describe the image of an old man sitting by the lake fishing.
Topic 4: I have had the opportunity to watch television, movies, newspapers, and books about an image of an athlete lifting weights. Please describe that image.
Topic 5: Please describe someone according to your own liking.
II. Some reference works
In an article describing a loved one, descriptive details can be selected and arranged as follows:
– Introduce the object to be described with the most general impression.
– Portrait description: Age, face, body shape, hair, eyes, smile, skin.
– Describe activities: Daily activities, hobbies: Reading, playing chess, playing soccer, taking care of plants, going for walks.
– The meaning of my feelings towards my grandparents.
Describe him
In my family, I love everyone, but the person I love the most and respect the most is still my grandfather. At any time, his image is sweet in my heart.
My grandfather is not very old, only about seventy. He was about the same size as any other old man. The face is iron with many wrinkles from difficult and strenuous days. The most arduous were the years in the ancient battlefields of the Southeast region. The face is square and plump, the skin is dark with many age spots, the corners of the eyes are full of crow's feet; Yet my grandfather still looks very handsome. Especially to me, he is truly beautiful. The happiest thing is to lie in his arms, caressing his silver beard, looking up at his warm, kind eyes. At that time, I felt like I was in a fairy tale, like having the Buddha by my side with so many good and beautiful miracles. I really liked holding his hand, seeing the warmth transmitted from his hand, it was so real. is refreshing. My parents work all day, so he and I are so close. His voice was deep and very inspiring, because when he was young he was a famous amateur dramatist of the regiment. That's why, when he lulls or tells a story, our grandchildren listen to it and close their eyes for just a moment. My grandfather had many children, so he also had many grandchildren. I have never seen anyone who loves and is attached to his grandchildren like him. He often frankly confided: "When I had a grandchild, I loved him much more than my own son!". We also love and are very attached to him. Especially me, the "true" grandchild as he affectionately called me.
In my house, he often considers the green garden on the rooftop to be his property. There are so many trees and flowers up there. Everything besides the name has its own background. These are the memories of the day he returned from the battlefield, the day he visited Bien Phu Palace, the day his first grandchild was born,... He watered, cared for, and caught worms to create this garden.
On my last birthday, he gave me a beautiful little trumpet. I did my own research and now I can play the song "Jungle Music" that he loves. He was very proud and kept showing off all over the house about his grandson's talent. But I understand that's not the case, he just loves me so much!
I love and respect him very much and know he loves me back. Whether he is a human being or a Buddha, I don't know anymore.
“I will have to try hard to please you, grandpa!” I still say that to myself.
(Tran Vu Lan Thao, Trach Xa Secondary School, Van Dinh, Ha Tay)
(According to Instructions for Writing Practice 6 - Editor Vu Nho)
Describe her
I live in a family full of love and harmony. In the whole family, the most loved and respected person is her. For me, she is the summer rain that cools my childhood.
She is over seventy years old, as the ancients often said, an age "rare in the past". She is old but still very agile and flexible. Her delicate face bears the wrinkles of time, anxiety, and hardship. She looks like a skinny apricot tree, slender but strong and steady. Her hair had turned white early, her eyes were squinty but her eyes were still bright and kind. Her hands are thin, the veins and blood vessels are prominent, but she is still nimble and able to take care of all the household chores. My mother often told me that her whole life was so hard, when she was young she took care of the housework so that her husband could feel secure in going to war, now she takes care of the family so that her children can strive to get ahead, and then she takes care of her grandchildren so that they can fight. they mature. So she shouldered all the family's burdens alone. In the house, she is always the center of reconciliation for everything. She often says: "If things in the house are big, consider them small, if they are small, consider them as non-existent and everything will be fine!". I both love her and love her. Many times I just want to fall into her arms and say: "Grandma, I love you so much!".
She lives simply and humbly. My family's meals under her hands are so cozy. She skillfully pleased the whole family with simple but delicious and clean dishes. The house has a washing machine, but she still encourages everyone to wash their hands and then put them in the machine. She said it was cleaner that way.
The most profound memory is the time I had epidemic fever. In a state of extreme fever, I had to go to the hospital for a week. She is always by my side, every time I wake up I see her worried eyes, her loving, gentle gestures, her words of encouragement and comfort seem to be more powerful than medicine. I gradually recovered, and then I saw that after a few days her cheeks were deeply sunken and her hair became more gray. Deeply moved, I held her hand tightly and was speechless. I have so many "mothers", my mother is at home, at this school and she is always by my side. I told myself that I must try my best not to disappoint my "Mothers", I must study well and be obedient to please them.
I deeply love and thank her. She will forever be the person I love the most. I hope she is healthy and lives long with her children and grandchildren. Grandma, you are just ordinary but you are so great!
(Tran Thai Ha, Quang Yen Secondary School, Quang Ninh)
According to Instructions for Writing Practice 6 - Editor Vu Nho)
Solving 6th grade Literature exercises lesson 25: Main components of a sentence
Solving 6th grade Literature exercises lesson 25: Co To
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 26: Câu trần thuật đơn
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 26: Câu trần thuật đơn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 26: Câu trần thuật đơn dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Câu trần thuật đơn
I. Kiến thức cơ bản
Câu trần thuật đơn là câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
II. Tìm hiểu câu hỏi phần bài học
Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu
a) Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với điệu bộ khinh khỉnh.
Câu trên là câu trần thuật đơn với mục đích miêu tả – câu có một cụm C-V.
b) Hức! Thông ngách sang nhà ta à? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sụt sùi ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!
Câu trên câu trần thuật đơn có mục đích hỏi, câu có hai cụm C-V.
c) Tôi về, không một chút bận tâm.
Câu đơn trần thuật nhằm mục đích kể, câu có một cụm C-V.
Câu 1. Tìm câu đơn trần thuật trong đoạn trích dưới đây. Cho biết những câu trần thuật đơn ấy được dùng làm gì?
C1. Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. C2. Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì, sau mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. C3. Cây trên núi đảo lại thêm xanh mướt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. C4. Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
(Nguyễn Tuân)
Câu 2. Dưới đây là một số câu mở đầu các truyện em đã học.
Chúng thuộc loại câu nào và có tác dụng gì?
a) Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.
(Con Rồng, cháu Tiên)
Câu trần thuật đơn có mục đích giới thiệu nhân vật Lạc Long Quân.
b) Có một con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ.
(Ếch ngồi đáy giếng)
Câu trần thuật đơn có mục đích giới thiệu nhân vật (con ếch).
c) Bà đỡ Trần là người huyện Đông Triều.
Câu trần thuật đơn, mục đích giới thiệu nhân vật.
Câu 3. Cách giới thiệu nhân vật chính trong những truyện sau có gì khác với cách giới thiệu nêu trong câu hai?
Cách giới thiệu nhân vật chính ở ba đoạn văn trên, khác với cách giới thiệu nhân vật chính ở trong câu hai ở chỗ:
* Cách giới thiệu nhân vật:
– Đoạn a: Giới thiệu hai vợ chồng ông lão trước (nhân vật phụ) sau đó mới giới thiệu cậu bé khôi ngô (Thánh Gióng).
– Đoạn b: Giới thiệu Vua Hùng và Mị Nương trước (nhân vật phụ) sau đó mới giới thiệu đến Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (nhân vật chính). Một hôm có hai chàng đến cầu hôn.
– Đoạn c: Giới thiệu viên quan trước (nhân vật phụ) sau đó mới giới thiệu đến nhân vật chính (cậu bé) hai cha con nọ đang cày ruộng.
* Ngoài việc giới thiệu nhân vật, các đoạn văn trên còn làm nhiệm vụ giới thiệu tình huống truyện:
– Đoạn a tình huống thụ thai kì lạ
– Đoạn b tình huống kén rể
– Đoạn c tình huống tìm người lỗi lạc.
Câu 4. Ngoài tác dụng giới thiệu nhân vật, những câu mở đầu sau đây còn có tác dụng gì?
a) Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày.
(Đẽo cày giữa đường)
Câu trên không chỉ giới thiệu nhân vật người thợ mộc, mà còn giới thiệu hành động dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ.
(Vũ Trinh)
Câu trên vừa giới thiệu nhân vật con hổ trán trắng vừa miêu tả hành động, trạng thái của nhân vật (con hổ). Cúi đầu bới đất, lấy tay móc họng, máu me nhớt dãi trào ra.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 26: Cây tre Việt Nam
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 26: Simple declarative sentence
Instruct
Solve Literature exercises lesson 26: Simple declarative sentence
Solving the 6th grade Literature exercise, lesson 26: The following simple narrative sentence is collected and introduced by VnDoc for your reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for the upcoming 2nd semester lectures. mine. Please download and refer
Simple declarative sentence
I. Basic knowledge
A simple declarative sentence is a sentence made up of a C-V cluster, used to introduce, describe or tell about an event, thing or to state an opinion.
II. Find out the questions in the lesson
Identify the subject and predicate of the sentence
a) Before I could finish the sentence, I raised my teeth and let out a long breath. Then, with a disdainful gesture.
The above sentence is a simple declarative sentence with the purpose of description - a sentence with a C-V phrase.
b) Ugh! Through a corner to our house? Easy to hear! You smell like an owl, I can't stand it. Okay, shut up with that sobbing song. Dig into the shallows and die!
The sentence above is a simple declarative sentence with a questioning purpose, and the sentence has two C-V phrases.
c) I returned without any concern.
A simple narrative sentence for the purpose of telling, the sentence has a C-V phrase.
Question 1. Find a simple narrative sentence in the excerpt below. What are these simple statements used for?
C1. The fifth day on Co To island was a clear, bright day. C2. Since the Gulf of Tonkin existed and since the Co To archipelago bore signs of human life, after every storm, the Co To sky has always been so clear. C3. The trees on the island's mountains are greener, the sea water is a richer blue than ever, and the sand is even more golden and crispy. C4. And if the fish were absent during the stormy day, the net would now be even heavier with the fish pounded in half.
(Nguyen Tuan)
Question 2. Below are some opening sentences of the stories I have studied.
What kind of sentences are they and what effect do they have?
a) Once upon a time, in the land of Lac Viet, like what is now the North of our country, there was a god of the dragon race, son of the god Long Nu, named Lac Long Quan.
(First Dragon children)
A single narrative sentence has the purpose of introducing the character Lac Long Quan.
b) There was a frog that lived for a long time in a well.
(Frog sitting at the bottom of the well)
A simple narrative sentence has the purpose of introducing the character (the frog).
c) Midwife Tran is from Dong Trieu district.
Simple narrative sentence, the purpose of which is to introduce the character.
Question 3. How is the way of introducing the main character in the following stories different from the way of introduction mentioned in sentence two?
The way of introducing the main character in the three paragraphs above is different from the way of introducing the main character in sentence two in that:
* How to introduce characters:
– Paragraph a: Introduce the old man and his wife first (supporting characters) and then introduce the handsome boy (Thanh Giong).
– Paragraph b: Introduce King Hung and Mi Nuong first (supporting characters), then introduce Son Tinh and Thuy Tinh (main characters). One day, two guys came to propose marriage.
– Paragraph c: Introduce the mandarin first (supporting character) and then introduce the main character (boy) and the father and son are plowing the field.
* In addition to introducing the characters, the above paragraphs also serve to introduce the story situation:
– Then there was the strange conception situation
– Paragraph b situation of picking a groom
– Paragraph c situation of finding a prominent person.
Question 4. In addition to introducing characters, what other effects do the following opening sentences have?
a) Once upon a time, there was a carpenter who used all his family's capital to buy wood to work as a ploughman.
(Plowing in the middle of the road)
The above sentence not only introduces the character of the carpenter, but also introduces the action of spending all the capital in the house to buy wood.
(Vu Trinh)
The above sentence both introduces the character of the white-browed tiger and describes the actions and status of the character (tiger). He bowed his head and dug at the ground, grabbed his throat with his hand, and blood and saliva flowed out.
Solving 6th grade Literature exercises lesson 26: Vietnamese bamboo
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 26: Cây tre Việt Nam
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 26: Cây tre Việt Nam
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 26: Cây tre Việt Nam dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Cây tre Việt Nam
Thép Mới
I. Kiến thức cơ bản
• Tác giả. Thép Mới (1925 – 1991) tên khai sinh là Hà Văn Lộc, quê ở quận Tây Hồ, Hà Nội, sinh ở Thành phố Nam Định. Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim.
• Tác phẩm
– Bài Cây tre Việt Nam là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan. Thông qua hình ảnh cây tre (tượng trưng cho đất nước và con người Việt Nam), bộ phim ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.
– Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
– Bài Cây tre Việt Nam có nhiều chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng, sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hoá, lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Nêu đại ý của bài, tìm bố cục của bài và nêu ý chính
của mỗi đoạn.
+ Đại ý của bài: Bài Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết lâu đời giữa cây tre và con người Việt Nam trong mọi phương diện của đời sống. Cây tre còn là tượng trưng cho con người Việt Nam: Bất khuất, thuỷ chung, ngay thẳng.
– Phần một (từ đầu đến trùm mát rượi): Sự hiện diện của tre và phẩm chất thanh quý của tre.
– Phần hai (tiếp đến có nhau chung thuỷ): Sự gắn bó khăng khít giữa tre và con người trong đời sống con người.
– Phần ba (tiếp đến anh hùng chiến đấu): Tre chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước.
– Phần bốn (còn lại): Tre người bạn muôn đời của dân tộc Việt Nam.
Câu 2. Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre đối với con người trong lao động và cuộc sống hàng ngày. Giá trị của biện pháp nhân hoá được sử dụng?
* Những chi tiết thể hiện sự gắn bó giữa tre và người:
– Tre là người bạn thân thiết chở che cho con người: Bóng tre trùm lên âu yếm làng bản, tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp.
– Tre là cánh tay của người nông dân: Tre giúp người trăm công nghìn việc, tre vẫn phải vất vả mãi với người.
– Tre là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ: Que chuyền đánh chắt bằng tre.
– Tre là nguồn vui của tuổi già: Chiếc điếu cày tre khoan khoái.
– Tre gắn bó với đời người từ khi sinh ra đến khi chết: Thuở lọt lòng nằm trong chiếc nôi tre, khi nhắm mắt nằm trên chiếc giường tre.
– Tre cùng con người đánh giặc: Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre giữ làng giữ nước.
= Tre gắn bó, khăng khít với con người trên nhiều phương diện từ đời sống vật chất, đến đời sống tinh thần, từ ngàn xưa cho đến
muôn đời mai sau, tre là người bạn không thể thiếu được của con người Việt Nam.
– Những câu văn có sử dụng phép nhân hoá
+ Bóng tre trùm lên âu yếm làng bản.
+ Tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp. Tre là người nhà.
+ Tre uốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà đánh giặc.
+ Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre hi sinh để bảo vệ con người.
+ Tre anh hùng lao động, tre anh hùng chiến đấu.
– Tác dụng:
Làm cho cây tre bình dị trở nên thân thuộc, thiêng liêng, gắn bó giống như con người, và đưa đến cho người đọc nhiều cảm nhận mới mẻ.
Câu 3. Ở đoạn kết tác giả hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước đã đi vào công nghiệp hoá?
– Tác giả khẳng định: Trong tương lai khi đất nước đã công nghiệp hoá thì tre xanh vẫn là bóng mát, vẫn là khúc nhạc tâm tình, càng tươi “Cổng chào thắng lợi”.
– Tre gắn bó trường tồn bất diệt với con người Việt Nam, luôn là vị trí số một trong đời sống tinh thần của người Việt Nam. Đất nước càng hiện đại hoá, tiếng sáo diều tre càng bay bổng.
Câu 4. Bài văn miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
+ Những phẩm chất của cây tre:
– Tre vừa giản dị mộc mạc, vừa thanh cao chí khí.
– Tre âu yếm chở che cho con người, làng, bản, xóm, thôn.
– Tre người bạn chung thuỷ với mọi lứa tuổi.
– Tre chia sẻ ngọt bùi cay đắng cùng người.
– Tre là vũ khí chiến đấu với kẻ thù.
– Tre làm cho đời sống sinh hoạt văn hoá nghệ thuật của con người trở nên phong phú.
+ Với tất cả những phẩm chất trên của tre ta có thể nói rằng tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm bất khuất, là biểu tượng cho văn hoá Việt Nam.
Một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói về cây tre.
– Tục ngữ nói về cây tre: Tre già măng mọc, bắn bụi tre, đè bụi hóp – Ca dao nói về tre:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng
Đan sàng, thiếp cũng xin nâng
Tre vừa đủ lá non chăng hỡi chàng.
Gió đập cành tre, gió đánh cành tre
Con thuyền anh vẫn le te đợi nàng
Gió đập cành bàng, gió đánh cành bàng
Dừng chân anh hát cô nàng hãy nghe.
– Truyện cổ tích: Cây tre trăm đốt.
– Một số bài thơ:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
(Tế Hanh)
Cỏ gà rung tai
Nghe
Bụi tre
Tần ngần
Gỡ tóc.
(Trần Đăng Khoa)
IV. Tư liệu tham khảo
Cùng với nội dung, giá trị nghệ thuật chủ yếu của bài văn là chất thơ văn xuôi của nó. Chất thơ ấy thể hiện ở trên hai mặt, một là những hình ảnh táo bạo phong phú, hai là nhạc điệu đặc biệt của câu. Về hình ảnh độc đáo, người viết tạo ra bằng biện pháp nhân hoá trong nhiều trường hợp… còn về nhạc điệu của lời văn, có gì xao xuyến hơn những câu văn đầy tính hoà thanh của bằng trắc, của cách ngắt nhịp khi dồn dập trào dâng, lúc lắng sâu nỉ non thủ thỉ câu văn có lúc căm giận đến nghẹn ngào… Lúc trầm tư như chiêm ngưỡng một bức tranh thuốc nước.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 26: Câu trần thuật đơn
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 26: Vietnamese bamboo
Instruct
Solve Literature exercises lesson 26: Vietnamese bamboo
Solving the 6th grade Literature exercise, lesson 26: The Vietnamese bamboo tree below is collected and introduced by VnDoc to you for reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for the upcoming 2nd semester lectures. mine. Please download and refer
Vietnamese bamboo
New Steel
I. Basic knowledge
• Author. New Thep (1925 - 1991) birth name is Ha Van Loc, native of Tay Ho district, Hanoi, born in Nam Dinh City. In addition to journalism, Thep Moi also wrote many memoirs and film narrations.
• Work
– The article Vietnamese Bamboo is a commentary on the film of the same name by Polish cinematographers. Through the image of bamboo (symbolizing the country and people of Vietnam), the film praises our nation's resistance war against the French colonialists.
– Bamboo is a long-standing close friend of farmers and Vietnamese people. Bamboo has a simple beauty and many precious qualities. Bamboo has become a symbol of Vietnam and the Vietnamese people.
– The poem Vietnamese Bamboo has many details, selected images with symbolic meaning, extensive and successful use of personification, and emotional and rhythmic text.
II. Instructions for reading and understanding text
Question 1. State the general idea of the article, find the structure of the article and state the main idea
of each paragraph.
+ General idea of the article: The article Vietnamese Bamboo Tree speaks of the long-standing close relationship between bamboo and Vietnamese people in all aspects of life. Bamboo also symbolizes the Vietnamese people: indomitable, faithful, upright.
– Part one (from beginning to cool cover): The presence of bamboo and its noble qualities.
– Part two (next to being faithful to each other): The close bond between bamboo and people in human life.
– Part three (next to fighting heroes): Bamboo fights to protect his homeland.
– Part four (remaining): Bamboo is the eternal friend of the Vietnamese people.
Question 2. Find details and images that show the attachment of bamboo to people in work and daily life. What is the value of the humanization method used?
* Details show the bond between bamboo and people:
- Bamboo is a close friend that protects people: Bamboo's shadow covers the village lovingly, bamboo lives with people forever and ever.
- Bamboo is the arm of the farmer: Bamboo helps people with hundreds of thousands of jobs, but bamboo still has to work hard for people.
– Bamboo is the only source of joy in childhood: Bamboo sticks are made of bamboo.
– Bamboo is a source of joy in old age: A refreshing bamboo hookah.
Bamboo is attached to human life from birth to death: When we are born we lie in a bamboo cradle, when we close our eyes we lie on a bamboo bed.
– Bamboo and humans fight the enemy: Bamboo sticks and bamboo poles fight against enemy iron and steel, bamboo protects the village and the country.
= Bamboo is closely attached to humans in many aspects, from material life to spiritual life, from ancient times to the present.
Forever and ever, bamboo is an indispensable friend of Vietnamese people.
– Sentences that use personification
+ Bamboo shadows cover the village lovingly.
+ Bamboo lives with people forever and ever. Bamboo is a family member.
+ Bamboo bends with me to do business, and fights the enemy for me.
+ Bamboo volunteered to attack tanks and cannons, and Bamboo sacrificed himself to protect people.
+ Bamboo is a labor hero, bamboo is a fighting hero.
- Function:
Making the simple bamboo tree become familiar, sacred, attached like humans, and gives readers many new feelings.
Question 3. In the conclusion, how does the author imagine the position of bamboo in the future when the country has industrialized?
– The author affirms: In the future when the country has industrialized, green bamboo will still be the shade, still the sentimental music, the fresher "Gate of Victory".
– Bamboo is eternally attached to the Vietnamese people, always taking the number one position in the spiritual life of Vietnamese people. The more the country modernizes, the more the bamboo kite flute sounds.
Question 4. What beauty and qualities does the essay describe about bamboo? Why can it be said that bamboo is a noble symbol of the Vietnamese people?
+ Qualities of bamboo:
– Bamboo is both simple and rustic, yet noble and noble.
– Bamboo lovingly protects people, villages, hamlets, hamlets.
– Tre is a loyal friend to all ages.
– Bamboo shares sweet and bitter with people.
– Bamboo is a weapon to fight enemies.
– Bamboo enriches people's cultural and artistic lives.
+ With all the above qualities of bamboo, we can say that bamboo is a noble symbol of the upright, faithful, indomitable Vietnamese people, and a symbol of Vietnamese culture.
Some Vietnamese proverbs, folk songs, poems, and fairy tales talk about bamboo.
– Proverb about bamboo: Old bamboo shoots grow, shoot bamboo bushes, crush the hollow bushes – Folk songs talk about bamboo:
On a clear moonlit night, he asked her
Young bamboo has enough leaves to sieve, so it's good
When knitting, I would also like to raise it
Bamboo has just enough young leaves, my dear.
The wind hits the bamboo branches, the wind hits the bamboo branches
His boat is still waiting for her
The wind beats the almond branch, the wind beats the almond branch
Stop and sing to her, please listen.
– Fairy tale: Hundred-knot bamboo tree.
– Some poems:
My hometown has a blue river
The clear mirror water reflects the hair of the bamboo rows.
(Te Hanh)
The chicken's ears shook
Listen
The bamboo
Tan hesitated
Remove hair.
(Tran Dang Khoa)
IV. Reference materials
Along with the content, the main artistic value of the essay is its poetic prose. That poetry is expressed on two sides, one is the bold and rich images, the other is the special music of the sentences. Regarding the unique image, the writer creates it by using personification in many cases... as for the music of the text, there is nothing more stirring than the sentences full of harmony of meter, the way of pausing the rhythm when pressing. Sometimes it's overflowing, sometimes it's deep, whispering sentences, sometimes it's choking with anger... Sometimes it's contemplative, like admiring a painting of potions.
Solving 6th grade Literature exercises lesson 26: Simple declarative sentence
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 27: Lòng yêu nước
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 27: Lòng yêu nước
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 27: Lòng yêu nước dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Lòng yêu nước
I-li-a Ê-ren-bua
I. Kiến thức cơ bản
• Về tác giả. I-li-a Ê-ren-bua (1891 – 1962) là nhà văn nổi tiếng của Liên Xô (trước đây). Ông còn là một nhà báo lỗi lạc.
• Tác phẩm: Bài “Lòng yêu nước” được trích từ bài báo “Thử lửa”, I-li-a Ê-ren-bua viết vào cuối tháng 6 năm 1942, thời kì khó khăn nhất trong cuộc chiến tranh vệ quốc của nhân dân Liên Xô chống phát xít Đức xâm lược (1941 – 1945).
– Nội dung: Bài văn thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, sâu sắc của tác giả và những người dân Xô viết trong hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc. Đồng thời bài văn đã nói lên một chân lí: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất (…). Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”.
II. Hướng dẫn đọc – Hiểu văn bản
Câu 1. Nêu đại ý của bài văn
Bài văn đã nêu lên một chân lí giản dị: Lòng yêu nước được bắt nguồn từ những gì thân thuộc, gần gũi bé nhỏ nhất, và lòng yêu nước ấy được bộc lộ mạnh mẽ và sâu sắc nhất khi Tổ quốc bị xâm lăng.
a) Câu mở đầu và câu kết đoạn.
b) Trình tự lập luận của đoạn văn.
Gợi ý:
a) Câu mở đầu và câu kết thúc của đoạn
+ Câu mở đầu: Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất.
+ Câu kết thúc: Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc.
b) Trình tự lập luận của đoạn văn
+ Đoạn văn có trình tự lập luận theo kiểu: Tổng – phân – hợp – Câu mở đầu nêu ý khái quát (tổng).
– Các câu tiếp theo có tác dụng giải thích, chứng minh, làm sáng tỏ ý nghĩa cho câu khái quát đó (phân).
– Câu kết thúc nâng cao thành một chân lí về lòng yêu nước (hợp).
Câu 3. Người dân Xô viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình. Đó là những vẻ đẹp nào? Nhận xét về cách chọn lọc và miêu tả vẻ đẹp đó.
* Vẻ đẹp tiêu biểu của mỗi vùng quê:
– Biểu hiện cụ thể:
+ Người vùng Bắc: Nghĩ đến cánh rừng bên dòng sông Vi-na, những đêm tháng sáu sáng hồng, và tiếng cô nàng gọi đùa người yêu.
+ Người xứ U-crai-na: Nhớ tới bóng thuỳ dương tư lự bên đường, cái lặng lẽ của trưa hè vàng ánh.
+ Người xứ Gru-di-a: Ca tụng khí trời của núi cao, những tảng đá sáng rực và nỗi vui bất chợt của một dòng suối óng ánh bạc, vị mát của dòng suối đóng thành băng, rượu vang cay sè trong bọc đựng rượu bằng da dê.
+ Người Mát-xcơ-va: Nhớ phố cũ chạy ngoằn ngòeo lan man như một hoài niệm, điện Krem-li, những tháp cổ, những ánh sao đỏ.
* Nhận xét về cách chọn lọc và miêu tả vẻ đẹp:
– Những vẻ đẹp mà tác giả chọn miêu tả đó là vẻ đẹp của núi rừng của cây, lá, vẻ đẹp của những dòng sông rộng lớn, vẻ đẹp của thời gian, vẻ đẹp của phố phường, tháp cổ, tượng đồng, và cả của vị rượu vang – tất cả mọi lĩnh vực của cuộc sống, của thiên nhiên.
– Tác giả chọn lọc những chi tiết đặc sắc riêng của mỗi vùng, gợi những ấn tượng sâu sắc nhất, sự miêu tả đồng thời kết hợp chặt chẽ với biểu hiện tình cảm, tâm hồn của người viết bồi hồi trên từng con chữ.
Câu 4. Bài văn nêu lên một chân lí phổ biến và sâu sắc về lòng yêu nước. Em hãy tìm trong bài câu văn thâu tóm chân lý ấy?
+ Câu nêu lên chân lí của bài văn:
Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào dải trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra biển. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc.
+ Ý nghĩa: Đoạn văn vừa nêu lên chân lí của tự nhiên vừa đúc kết chân lí của tình cảm con người. Một chân lí vô cùng vĩ đại nhưng hết sức giản dị.
Nếu cần nói đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình, (hoặc địa phương mà em đang ở), thì em sẽ nói những gì?. Bà Em thử tìm hiểu xem mỗi vùng quê có những nét gì đặc trưng – Sau đây là một vài gợi ý nhỏ:
– Người dân Quảng Ninh: Tự hào vì được thiên nhiên ban tặng cho kì quan tuyệt vời vịnh Hạ Long nổi tiếng, sắc trời non nước đắm say, cảnh tiên ở cõi trần.
– Người Hải Phòng: Yêu sắc đỏ của hoa phượng cháy lòng rợp trời vào những tháng năm của ngày hè nóng bỏng.
– Người Bắc Ninh: Nhớ về những câu quan họ của những liền anh, liền chị đắm say trong những ngày hội xuân tưng bừng, dòng sông Đuống nép mình hiền hoà và những làng tranh Đông Hồ xuôi dòng lịch sử.
– Người Quảng Nam: Mơ màng bâng khuâng trong những đêm phố cổ Hội An với những mái ngói, tường rêu bao quanh con đường nhỏ.
– Người Đồng Tháp: Tự hào với cánh đồng cò bay thẳng cánh, bát ngát tận chân trời, với những chiếc ghe tấp nập xuôi dòng chở đầy lúa chín trong mỗi kì gặt.
– Người Cà Mau: Lớn lên cùng với con sông Năm Căn hùng vĩ, mênh mông và rừng đước tầng tầng lớp lớp như một lũy trường thành.
Mời mọi người tham khảo tài liệu liên quan
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 27: Câu trần thuật đơn có từ Là
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 27: Patriotism
Instruct
Solving Literature exercises lesson 27: Patriotism
Solving the 6th grade Literature exercise lesson 27: Patriotism below is collected and introduced by VnDoc to you for reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for the upcoming 2nd semester lectures of me. Please download and refer
Patriotism
Ilia Erenbua
I. Basic knowledge
• About the author. Ilia Erenburg (1891 - 1962) was a famous Soviet writer (formerly). He is also an outstanding journalist.
• Work: The article "Patriotism" is excerpted from the article "Test by Fire", written by Ilya Erenbua at the end of June 1942, the most difficult period in the patriotic war of Vietnam. Soviet people fought against the Nazi invasion (1941 - 1945).
– Content: The essay demonstrates the earnest and profound patriotism of the author and the Soviet people in the harsh challenging circumstances of the Patriotic War. At the same time, the article expressed a truth: "First patriotism is the love of the most ordinary things (...). Love for home, love for the village, love for the countryside becomes love for the Fatherland."
II. Reading Instructions – Understanding the text
Sentence 1. State the general idea of the essay
The article states a simple truth: Patriotism is rooted in the smallest, most familiar things, and that patriotism is expressed most strongly and deeply when the Fatherland is invaded.
a) Opening sentence and concluding sentence.
b) Argumentative order of the paragraph.
Suggest:
a) The opening sentence and the ending sentence of the paragraph
+ Opening sentence: Initially, patriotism is the love of the most ordinary things.
+ Closing sentence: Love for home, love for the village, love for the countryside becomes love for the Fatherland.
b) Argumentative order of the paragraph
+ The paragraph has an argument sequence of the following style: Sum - divide - combine - The opening sentence states the general idea (sum).
– The next sentences have the effect of explaining, proving, and clarifying the meaning of that general sentence (part).
– The ending sentence elevates it into a truth about patriotism (suitable).
Question 3. Soviet people in each region remember the typical beauty of their homeland. What beauties are those? Comment on how to select and describe that beauty.
* Typical beauty of each countryside:
– Specific manifestations:
+ People from the North: Think of the forest beside the Vi-na river, the bright pink nights of June, and the sound of her jokingly calling her lover.
+ Ukrainian people: Remember the thoughtful shadow of the poplar on the side of the road, the silence of the golden summer noon.
+ People from Georgia: Praise the high mountain air, the shining rocks and the sudden joy of a silvery stream, the cool taste of a stream frozen into ice, the stinging wine in a bag wine holder made of goatskin.
+ Moscow people: Remember the old streets that ran zigzag and rambled like a nostalgia, the Kremlin, the ancient towers, the red stars.
* Comments on how to select and describe beauty:
– The beauties that the author chooses to describe are the beauty of the mountains and forests of trees and leaves, the beauty of vast rivers, the beauty of time, the beauty of streets, ancient towers, bronze statues, and the taste of wine - all areas of life, of nature.
– The author selects the unique details of each region, evoking the deepest impressions, the description is at the same time closely combined with the expression of the writer's emotions and soul in each word.
Question 4. The article raises a common and profound truth about patriotism. Can you find in the text the sentence that captures that truth?
+ Sentence stating the truth of the essay:
The stream flows into the river, the river flows into the Volga long river, the Volga river goes to the sea. Love for home, love for the village, love for the countryside becomes love for the Fatherland.
+ Meaning: The passage both states the truth of nature and summarizes the truth of human emotions. An extremely great but extremely simple truth.
If you need to talk about the typical beauty of your hometown (or the locality where you live), what will you say? Ms. Em tries to find out what unique features each countryside has - Here are a few small suggestions:
– People of Quang Ninh: Proud to be gifted by nature with the wonderful wonder of the famous Ha Long Bay, the captivating colors of the sky and water, and the fairyland on earth.
– Hai Phong people: Love the red color of the poinciana flowers that fill the sky in the hot summer days.
- Bac Ninh people: Remembering the mandarin sentences of the brothers and sisters, they were immediately immersed in the jubilant spring festivals, the Duong river nestled gently and the Dong Ho painting villages floating down the river of history.
– Quang Nam people: Dreamy and wistful in the nights of Hoi An ancient town with tiled roofs and moss walls surrounding small roads.
– Dong Thap people: Proud of the fields of storks flying straight to the horizon, with boats bustling down the river filled with ripe rice during each harvest period.
– Ca Mau people: Growing up with the majestic and immense Nam Can river and the mangrove forests layered upon layers like a great rampart.
Please refer to related documents
Solve 6th grade Literature exercise lesson 27: Simple declarative sentence with the word La
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Câu trần thuật đơn không có từ Là
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 28: Câu trần thuật đơn không có từ Là
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Câu trần thuật đơn không có từ Là dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Câu trần thuật đơn không có từ Là
I. Kiến thức cơ bản
• Trong câu trần thuật đơn không có từ là:
– Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ tạo thành.
– Khi bị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các từ không, chưa.
• Những câu dùng để miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm,… của sự vật nêu ở chủ ngữ được gọi là câu miêu tả. Trong câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước vị ngữ.
• Những câu dùng để thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biểu của sự vật được gọi là câu tồn tại. Một trong những cách tạo câu tồn tại là đảo chủ ngữ xuống sau vị ngữ.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Đặc điểm của câu trần thuật đơn không có từ là.
b) Chọn câu thích hợp để điền vào đoạn văn.
(Tô Hoài)
Lí do: Để diễn đạt sự xuất hiện đột ngột của hai cậu bé, tạo ấn tượng
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau, cho biết câu nào là câu miêu tả, câu nào là câu tồn tại?
Câu 2. Viết một đoạn văn từ năm đến bảy câu tả cảnh trường em, trong đó có sử dụng ít nhất là một câu tồn tại.
Trường em vinh dự được mang tên đại thi hào dân tộc Nguyễn Du (1). Những dãy phòng học không được khang trang, hiện đại như một số trường khác nhưng sân trường thì đẹp mê li (2). Sân trường rộng tới vài nghìn mét vuông, hai bên là hai dãy bằng lăng tím (3). Giữa sân trường sừng sững một cây điệp vàng dễ tới vài trăm tuổi (4). Gốc cây trở thành nơi tụ họp của các bạn học sinh trong mỗi giờ ra chơi (5).
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Ôn tập truyện và ký
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Ôn tập văn miêu tả
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Viết bài tập làm văn số 7 – Văn miêu tả sáng tạo
|
Solve 6th grade Literature exercise lesson 28: Simple declarative sentence without the word Is
Instruct
Solving Literature exercises lesson 28: Simple declarative sentences without the word Is
Solving 6th grade Literature exercises lesson 28: Simple declarative sentence without the word I below is collected and introduced by VnDoc for your reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for the semester's lectures. 2 is coming soon. Please download and refer
Simple declarative sentence without the word Is
I. Basic knowledge
• In a simple declarative sentence without the word:
– Predicates are often formed by verbs or verb phrases or adjectives.
– When the object expresses a negative idea, it combines with the words no, not yet.
• Sentences used to describe actions, states, characteristics, etc. of the thing mentioned in the subject are called descriptive sentences. In a descriptive sentence, the subject comes before the predicate.
• Sentences used to inform about the appearance, existence or typicality of things are called existential sentences. One of the ways to create an existential sentence is to invert the subject after the predicate.
II. Instructions for understanding the questions of the lesson
1. The characteristics of a simple declarative sentence without words are:
b) Choose the appropriate sentence to fill in the paragraph.
(To Hoai)
Reason: To express the sudden appearance of two boys, creating an impression
III. Exercise instructions
Question 1. Identify the subject and predicate in the following sentence, which sentence is a descriptive sentence, which sentence is an existential sentence?
Question 2. Write a paragraph of five to seven sentences describing your school, including at least one existential sentence.
My school is honored to be named after the great national poet Nguyen Du (1). The classrooms are not as spacious and modern as some other schools, but the school yard is absolutely beautiful (2). The school yard is several thousand square meters wide, on both sides are two rows of purple magnolia trees (3). In the middle of the school yard stands a golden mulberry tree that is easily several hundred years old (4). The tree stump becomes a gathering place for students during every recess (5).
Solving 6th grade Literature exercises lesson 28: Reviewing stories and signing
Solving 6th grade Literature exercises lesson 28: Reviewing descriptive text
Solving 6th grade Literature exercise lesson 28: Writing essay exercise number 7 - Creative descriptive essay
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Ôn tập truyện và ký
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 28: Ôn tập truyện và ký
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Ôn tập truyện và ký dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Ôn tập truyện và ký
I. Kiến thức cơ bản
• Truyện có nhiều thể như: Truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài, tiểu thuyết,… ; kí bao gồm nhiều thể như: Kí sự, bút kí, nhật kí, phóng sự,… Truyện và kí hiện đại thường viết bằng văn xuôi.
• Các thể truyện và phần lớn các thể lí (như bút kí, kí sự, phóng sự) thuộc loại hình tự sự. Tự sự là phương thức tái hiện đời sống chủ yếu bằng kể và tả. Tác phẩm tự sự là câu chuyện về người hoặc sự việc nào đó được kể lại, miêu tả lại qua lời của người kể chuyện. Các yếu tố cốt truyện, nhân vật, lời kể thường không thể thiếu được trong tác phẩm truyện.
II. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Lập bảng thống kê theo mẫu về truyện và kí từ bài 18 đến bài 27.
Hướng dẫn
STT
Tên tác phẩm
Tác giả
Thể loại
Đại ý
1
Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế Mèn phiêu lưu kí)
Tô Hoài
Truyện dài
Đoạn trích nói về chú Dế mèn có vẻ đẹp cường tráng của con nhà võ, nhưng tính tình kiêu căng xốc nổi đã gây ra cái chết oan uổng của Dế Choắt. Dế Mèn vô cùng ân hận và suy nghĩ về bài học đường học đường đời đầu tiên của mình
2
Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng phương Nam)
Đoàn Giỏi
Truyện dài
Đoạn trích miêu tả khung cảnh thiên nhiên hoang dã rộng lớn hùng vĩ nhưng trù phú của vùng đất cực nam của Tổ quốc
3
Bức tranh của em gái tôi
Tạ Duy Anh
Truyện ngắn
Câu chuyện ngợi ca tình cảm hồn nhiên trong sáng và tấm lòng nhân hậu của người em gái, chính tấm lòng đó đã giúp cho người anh trai nhận ra lỗi lầm của mình một cách chân thành sâu sắc.
4
Vượt thác (trích Quê Nội)
Võ Quảng
Truyện dài
Đoạn trích miêu tả cảnh dòng sông, hai bên bờ và cảnh vượt thác của con thuyền qua đó khắc hoạ hình ảnh dũng mãnh của con người lao động
5
Buổi học cuối cùng
An-phôngxê Đô-đê
Truyện ngắn
Qua tâm trạng của cậu bé Phrăng và hình ảnh thầy giáo Ha-men tác giả ca ngợi tình yêu đất nước mà biểu hiện cụ thể lòng yêu quý ngôn ngữ dân tộc của những người An-dát.
6
Cô Tô
Nguyễn Tuân
Kí
Bài kí ghi lại ấn tượng về thiên nhiên tráng lệ tươi đẹp và sinh hoạt của lao động trên đảo Cô Tô
7
Cây tre Việt Thép Mới Nam
Thép Mới
Kí
Bài kí nói lên sự gắn bó thân thiết lâu đời giữa tre và con người Việt Nam trong cuộc sống lao động và chiến đấu. Cây tre là biểu tượng cho con người Việt Nam, đất nước Việt Nam.
8
Lòng yêu nước
Ê-ren-bua
Kí
Tác giả đã nói lên lòng yêu mến thiết tha của người dân Xô viết đối với từng vùng quê của mình. Đồng thời khẳng định chân lí giản dị, sâu sắc “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc
Câu 2. Chép lại tên tác phẩm và thể loại vào bảng theo mẫu, đánh dấu + vào vị trí tương ứng ở các cột tiếp theo nếu thấy có yếu tố đó.
TT
Tên tác phẩm
Thể loại
Cốt truyện
Nhân vật
Nhân vật kể chuyện
Nghệ thuật
1
Bài học đường đời đầu tiên
Truyện
+
+ (Dế Mèn)
+ (Dế Mèn)
Nghệ thuật miêu tả
loài vật tự nhiên, sống động, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.
2
Sông nước Cà Mau
Truyện
+
+
+ (Bé An)
Cách tả vừa bao quát vừa cụ thể, chi tiết cụ thể, chi tiết, kết hợp kể tả với liệt kê, cách lựa chọn hình ảnh khắc sâu ấn tượng
3
Bức tranh của em gái tôi
Truyện
+
+
+
Cách kể chuyện sáng tạo được tình huống làm bộc lộ chiều sâu nội tâm nhân vật và tư tưởng tác phẩm.
4
Vượt thác
Truyện
+
+
+
Kết hợp nhiều phương diện miêu tả, tả người, tả cảnh, tả hoạt động, sử dụng nhiều phép nhân hóa và so sánh
5
Bài học cuối cùng
Truyện
+
+
+
Tạo tình huống có ý nghĩa, thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật
6
Cô Tô
Kí
–
–
+
Cách miêu tả tinh tế chính xác, giàu hình ảnh cảm xúc
7
Cây tre Việt Nam
Kí
–
–
–
Giàu chất thơ, lời văn giàu cảm xúc nhịp điệu hình ảnh phong phú chọn lọc, mang tính biểu tượng.
8
Lòng yêu nước
Kí
–
–
–
Kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố trữ tình, cảm xúc thiết tha, sôi nổi.
Nhìn vào bảng thống kê và nêu nhận xét.
+ Yếu tố chung cho cả truyện và kí là nhân vật kể chuyện, tức là đều giống nhau ở yếu tố tự sự: Tái hiện lại cuộc sống, thể hiện cái nhìn và thái độ của người kể.
+ Truyện phải có cốt truyện, có nhân vật.
+ Thể kí chú trọng ghi chép tái hiện các hình ảnh, các sự kiện và các yếu tố cảm xúc, nhịp điệu.
Câu 3. Qua những tác phẩm truyện kí đã học đã để lại cho em những cảm nhận gì về đất nước và cuộc sống của con người.
Những tác phẩm truyện và kí đã giúp cho chúng ta cảm nhận về vẻ đẹp của đất nước và con người một cách sâu sắc.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Câu trần thuật đơn không có từ Là
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Viết bài tập làm văn số 7 – Văn miêu tả sáng tạo
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Ôn tập văn miêu tả
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 28: Reviewing stories and signing
Instruct
Solve Literature exercises lesson 28: Review stories and notes
Solving 6th grade Literature exercises lesson 28: Review the stories and signs below collected and introduced by VnDoc to you for reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for the upcoming 2nd semester lectures. here is mine. Please download and refer
Review stories and sign notes
I. Basic knowledge
• Stories have many genres such as: short stories, medium stories, long stories, novels,...; Memoirs include many genres such as memoirs, memoirs, diaries, reportage, etc. Modern stories and memoirs are often written in prose.
• Story forms and most physical forms (such as memoirs, memoirs, reports) belong to the narrative type. Narrative is a method of recreating life mainly by telling and describing. A narrative work is a story about a person or event that is told and described through the storyteller's words. Plot elements, characters, and narration are often indispensable in story works.
II. Exercise instructions
Question 1. Make a statistical table according to the model about the story and sign from lesson 18 to lesson 27.
Instruct
No
Name of work
Author
Category
Cadre
first
The first lesson in life (from Cricket Adventures)
To Hoai
Long story
The excerpt talks about Cricket who has the strong beauty of a martial artist, but his arrogant and arrogant personality caused Cricket's unjust death. Cricket is extremely regretful and thinks about his first life school lesson
2
Ca Mau River (excerpt from Southern Forest Land)
Doan Gioi
Long story
The excerpt describes the vast, majestic but rich wild natural landscape of the southernmost land of the Fatherland
3
My younger sister's picture
Ta Duy Anh
Short story
The story praises the innocent, pure feelings and kind heart of the younger sister, the same heart that helps the older brother realize his mistakes in a deeply sincere way.
4
Crossing the waterfall (excerpt from Que Noi)
Vo Quang
Long story
The excerpt describes the river scene, both sides of the river and the boat crossing the waterfall, thereby portraying the brave image of working people.
5
The last lesson
Alphonse Dode
Short story
Through the mood of the boy Fran and the image of teacher Ha-men, the author praises the love of country and concretely demonstrates the love of the national language of the Andad people.
6
Co To
Nguyen Tuan
Ky
The memoir records the impression of the magnificent and beautiful nature and the working life on Co To island
7
Viet Thep New Nam bamboo
New Steel
Ky
The memoir speaks of the long-standing close bond between bamboo and the Vietnamese people in their working and fighting lives. Bamboo is a symbol of Vietnamese people and the country of Vietnam.
8
Patriotism
Erenburg
Ky
The author expressed the passionate love of the Soviet people for each of their countryside. At the same time, it affirms the simple and profound truth: "Love for home, love for the village, love for the countryside becomes love for the Fatherland."
Question 2. Copy the work name and genre into the table according to the form, mark + in the corresponding position in the next columns if you see that element.
TT
Name of work
Category
Plot
Figure
Storytelling character
Art
first
The first life lesson
Story
+
+ (Cricket Men)
+ (Cricket Men)
Descriptive art
Natural, lively animals, precise language, rich in imagery.
2
Ca Mau River
Story
+
+
+ (Baby An)
How to describe both comprehensively and specifically, with specific and detailed details, combining description with listing, how to choose images to impress deeply
3
My younger sister's picture
Story
+
+
+
Creative storytelling creates situations that reveal the depth of character and ideology of the work.
4
Crossing the waterfall
Story
+
+
+
Combine many aspects of description, describing people, describing scenes, describing activities, using many personifications and comparisons
5
Final lesson
Story
+
+
+
Create meaningful, successful situations in the art of character building
6
Co To
Ky
–
–
+
The description is delicate and precise, rich in emotional images
7
Vietnamese bamboo
Ky
–
–
–
Rich in poetry, emotional lyrics, rhythm, rich, selective and symbolic images.
8
Patriotism
Ky
–
–
–
Harmoniously combining political elements and lyrical elements, passionate and exciting emotions.
Look at the statistical table and comment.
+ The common element for both stories and memoirs is the character telling the story, which means they are the same in the narrative element: Recreating life, expressing the narrator's view and attitude.
+ The story must have a plot and characters.
+ Physical writing focuses on recording and reproducing images, events, emotional elements, and rhythms.
Question 3. Through the memoirs you have studied, what feelings have left you about the country and people's lives?
Stories and memoirs have helped us deeply feel the beauty of the country and its people.
Solve 6th grade Literature exercise lesson 28: Simple declarative sentence without the word Is
Solving 6th grade Literature exercise lesson 28: Writing essay exercise number 7 - Creative descriptive essay
Solving 6th grade Literature exercises lesson 28: Reviewing descriptive text
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Ôn tập văn miêu tả
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 28: Ôn tập văn miêu tả
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Ôn tập văn miêu tả dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Ôn tập văn miêu tả
I. Kiến thức cơ bản
Dù tả cảnh hay tả người thì cũng phải lựa chọn được các chi tiết và hình ảnh đặc sắc, tiêu biểu, sau đó trình bày theo một thứ tự nhất định. Muốn tả sinh động cần phải biết liên tưởng, tưởng tượng và ví con, so sánh.
II. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Đây là một đoạn văn tả cảnh mặt trời tiêu biểu, rất hay và độc đáo. Theo em điều gì tạo nên cái hay, cái độc đáo cho đoạn văn.
Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.
(Nguyễn Tuân)
– Trình tự miêu tả theo thứ tự: Trước khi mặt trời mọc rồi đến khi mặt trời mọc.
– Nhiều hình ảnh đặc sắc
– Sự liên tưởng so sánh độc đáo của nhà văn: Như một tấm kín… y như mâm lễ phẩm… Quả trứng hồng…
– Thể hiện tình cảm, thái độ của người viết đối với sự vật.
Câu 2. Nếu tả quang cảnh một đầm sen vào mùa hoa nở, em sẽ lập dàn ý cho bài văn như thế nào?
* Mở bài:
– Giới thiệu hoàn cảnh được ngắm đầm sen vào mùa hoa nở (Ngày hè tháng sáu đi về quê ngoại).
– Nêu quang cảnh chung: Đầm sen rộng mênh mông có tới vài mẫu nằm ngay đầu làng toàn là sen hồng đang vào độ ra bông.
* Thân bài:
– Tả mặt hồ.
– Tả lá sen, bông sen, hương sen.
– Mùi hương toả trong không gian.
– Hồ sen khi có gió, khi vào lúc chiều tà.
* Kết bài:
– Cảm xúc của em trước vẻ đẹp của hoa sen, đầm sen.
Câu 3. Nếu tả một em bé ngây thơ bụ bẫm đang tập đi thì em sẽ tả theo thứ tự nào?.
– Nếu tả em bé, ta tả theo thứ tự từ hình dáng đến hoạt động.
– Các chi tiết miêu tả để thể hiện sự bụ bẫm ngây thơ: Cặp mắt đen tròn, hai má hồng phúng phính, tả bàn tay bụ bẫm có những ngấn vòng tròn, đôi môi hồng thơm mùi sữa mẹ.
(Chú ý dùng biện pháp so sánh)
Câu 4. Đọc lại “Bài học đường đời đầu tiên” của Tô Hoài và “Buổi học cuối cùng” của A. Độ-đê tìm mỗi bài một đoạn văn miêu tả, một đoạn văn tự sự, chỉ ra liên tưởng độc đáo trong mỗi bài.
a) Tôi bước qua ghế dài và ngồi ngay xuống trước bàn mình. Chỉ đến lúc ấy, đã hơi hoàn hồn, tôi mới nhận ra thầy giáo chúng tôi mặc
chiếc áo rơ-đanh-gốt màu xanh lục, diềm lá sen gấp nếp mịn và đội cái mũ tròn bằng lụa đen thêu mà thầy chỉ dùng vào những hôm có thanh tra hoặc phát phần thưởng. Ngoài ra, lớp học có cái gì đó khác thường và trang trọng. Nhưng điều làm tôi ngạc nhiên hơn cả, là trông thấy ở phía cuối lớp, trên những hàng ghế thường bỏ trống, dân làng ngồi lặng lẽ giống như chúng tôi. (Đoạn văn miêu tả không khí trang nghiêm, long trọng của buổi học cuối cùng)
(Buổi học cuối cùng)
b) Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:
– Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. Đụng đến việc là em thở rồi, không còn hơi sức đâu mà đào bới nữa. Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà cửa như thế này là nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá, em đã nghĩ ròng rã hàng mấy tháng cũng không biết làm như thế nào. Hay là bây giờ em nghĩ thế này… Song anh có cho phép nói em mới dám nói… (Đoạn văn tự sự Dế Choắt kể về cảnh ngộ của mình)
(Bài học đường đời đầu tiên)
– Chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.
(Bài học đường đời đầu tiên)
– Quyển ngữ pháp, quyển thánh sử của tôi giờ đây dường như những người bạn cố tri.
(Buổi học cuối cùng)
(Em tìm thêm những ví dụ khác nhé)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Ôn tập truyện và ký
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 28: Viết bài tập làm văn số 7 – Văn miêu tả sáng tạo
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 28: Reviewing descriptive text
Instruct
Solve Literature exercises lesson 28: Review descriptive text
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 28: Review the descriptive text below collected and introduced by VnDoc to you for reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for the upcoming 2nd semester lectures. here is mine. Please download and refer
Review descriptive text
I. Basic knowledge
Whether describing scenes or people, you must choose unique and typical details and images, then present them in a certain order. To describe vividly, you need to know how to associate, imagine, compare and compare.
II. Exercise instructions
Sentence 1. This is a typical, very good and unique passage describing the sun scene. In your opinion, what makes a paragraph good and unique?
After the storm, the horizon and the ocean are as clean as a glass that wipes away all the clouds and dust. The sun rose gradually, then rose until it was gone. Round and good-natured like the yolk of a natural egg. The deep and majestic rosy egg was placed on a silver tray with a diameter as wide as the entire horizon and the color of pearly pink ocean water. Just like a tray of offerings coming out at dawn to celebrate the longevity of all fishermen on the eternal East Sea.
(Nguyen Tuan)
– Sequence of descriptions in order: Before sunrise then after sunrise.
– Many unique images
– The writer's unique comparison: Like a closed plate... just like an offering tray... A pink egg...
– Expresses the writer's feelings and attitudes towards things.
Question 2. If you describe the scene of a lotus pond during the blooming season, how would you outline the essay?
* Opening:
– Introducing the situation of seeing the lotus pond during the flowering season (June summer day when going to my grandmother's hometown).
- Describe the general scene: The vast lotus pond has several acres located right at the beginning of the village, full of pink lotus flowers in bloom.
* Body of the article:
– Describe the lake surface.
– Describe lotus leaves, lotus flowers, and lotus scent.
– The scent spreads in the space.
– Lotus pond when there is wind, when it is late afternoon.
* End:
– My feelings before the beauty of lotus flowers and lotus ponds.
Question 3. If you were to describe a plump, innocent baby learning to walk, in what order would you describe it?
– If you describe a baby, describe it in order from shape to activity.
– Descriptive details to show innocent plumpness: Round black eyes, plump pink cheeks, plump hands with circular lines, pink lips that smell of breast milk.
(Note the use of comparison)
Question 4. Re-read "The First Lesson of Life" by To Hoai and "The Last Lesson" by A. Do-de, find a descriptive paragraph, a narrative paragraph in each article, pointing out unique associations in each article.
a) I walked over to the couch and sat down right in front of my desk. Only then, having recovered a bit, did I realize what our teacher was wearing
The teacher wore a green ruffled shirt with finely folded lotus leaf fringe and a round hat made of embroidered black silk that he only used on days when there was an inspection or rewards were distributed. In addition, there is something unusual and formal about the classroom. But what surprised me most was seeing at the back of the classroom, in the rows of usually empty seats, villagers sitting quietly just like us. (Paragraph describing the solemn and solemn atmosphere of the last class)
(The last lesson)
b) Cricket answered me in a very sad voice:
– Sir, I also want to be smart but I can't be smart. When it comes to work, I'm out of breath, I don't have the strength to dig anymore. Sometimes I also think that housing like this is dangerous, but I'm so poor, I've been thinking for months and don't know what to do. Or is it that I think like this now... But only if you allow me to speak will I dare to speak... (Narrative paragraph De Choat tells about his plight)
(First life lesson)
– Cricket Guy, skinny and lanky like an opium addict.
(First life lesson)
– My grammar book and my history book now seem like old friends.
(The last lesson)
(Please look for more examples)
Solving 6th grade Literature exercises lesson 28: Reviewing stories and signing
Solving 6th grade Literature exercise lesson 28: Writing essay exercise number 7 - Creative descriptive essay
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 29: Viết đơn
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 29: Viết đơn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 29: Viết đơn dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Viết đơn
I. Kiến thức cơ bản
• Đơn được viết ra giấy (theo mẫu hoặc không theo mẫu) để đề đạt một nguyện vọng với một người hay một cơ quan, tổ chức có quyền hạn giải quyết nguyện vọng đó.
• Phải trình bày trang trọng, ngắn gọn và sáng sủa theo một số mục nhất định. Những nội dung bắt buộc trong đơn là: Đơn gửi ai? Ai gửi đơn? Gửi để đề đạt nguyện vọng gì?
II. Hướng dẫn tìm hiểu phần bài học
1. Trong các trường hợp sau:
– Muốn gia nhập đoàn thanh niên
– Bị ốm không đến lớp được
– Xin miễn giảm học phí
– Xin cấp lại giấy chứng nhận tốt nghiệp
Tất cả những trường hợp trên em đều phải viết đơn, vì đây là những việc liên quan đến chính quyền, đoàn thể.
2. Nơi gửi đơn của các trường hợp sau:
– Bị kẻ gian lấy mất xe đạp
– Viết đơn gửi công an.
– Muốn theo lớp học nhạc
– Gây mất trật tự trong giờ học toán
– Không phải viết đơn mà viết bản tự kiểm điểm.
– Muốn học tiếp lớp 6 ở chỗ mới Viết đơn gửi Ban Giám hiệu trường cũ và trường mới.
3. Các loại đơn và nội dung không thể thiếu trong đơn:
– Có hai loại đơn, đơn theo mẫu và đơn không theo mẫu.
– Giống nhau: Phần đầu, phần cuối và thứ tự sắp xếp các mục.
– Khác nhau:
+ Đơn theo mẫu phần kê khai về bản thân rất đầy đủ, chi tiết.
+ Đơn theo mẫu phải tuân theo một thứ tự nhất định.
+ Đơn không theo mẫu có thể tự do hơn về mặt thứ tự.
– Những phần quan trọng không thể thiếu ở cả hai loại đơn:
+ Nơi gửi
+ Người gửi
+ Mục đích viết đơn.
4. Cách thức viết đơn:
Dù đơn viết theo mẫu, hay không theo mẫu đều phải có những mục bắt buộc sau đây:
a) Quốc hiệu, tiêu ngữ.
b) Địa điểm làm đơn và ngày… tháng… năm…
c) Tên đơn: Đơn xin…
d) Nơi gửi: Kính gửi…
đ) Họ tên, nơi công tác hoặc nơi ở của người viết đơn.
e) Trình bày sự việc, lí do và nguyện vọng (đề nghị).
g) Lời cam đoan và cảm ơn.
h) Kí tên.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 29: Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 29: Writing simple
Instruct
Solving Literature exercises lesson 29: Writing applications
Solve the 6th grade Literature exercise, lesson 29: Write the form below, which VnDoc collected and introduced to you for reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for your upcoming 2nd semester lectures. . Please download and refer
Write an application
I. Basic knowledge
• An application is written on paper (in a form or without a form) to express a wish to a person or an agency or organization that has the authority to resolve that wish.
• Must present formal, concise and clear presentations according to certain sections. Mandatory contents in the application are: To whom is the application addressed? Who submitted the application? Send to express what wish?
II. Instructions for understanding the lesson
1. In the following cases:
– Want to join the youth union
– I'm sick and can't go to class
– Apply for tuition fee exemption
– Please reissue your graduation certificate
In all of the above cases, you must write an application, because these are matters related to the government and unions.
2. Where to send applications in the following cases:
– The bike was stolen by a thief
– Write a petition to the police.
– Wants to take music classes
– Causing disorder during math class
– Don't write an application, but write a self-criticism.
– Want to continue studying grade 6 at a new place. Write an application to the Board of Directors of the old school and the new school.
3. Types of applications and indispensable contents in the application:
– There are two types of applications, form applications and non-form applications.
– Same: The beginning, the end and the order of arranging the items.
- Different:
+ Application form with a very complete and detailed personal declaration section.
+ Form applications must follow a certain order.
+ Applications that do not follow a form can have more freedom in terms of order.
– Important and indispensable parts in both types of applications:
+ Sending place
+ Sender
+ Purpose of writing application.
4. How to write an application:
Whether the application is written according to a form or not according to a form, it must have the following mandatory items:
a) National name and motto.
b) Place of application and date...month...year...
c) Application name: Application…
d) Sending address: Dear…
d) Full name, place of work or residence of the applicant.
e) Present the facts, reasons and wishes (suggestions).
g) Commitment and thanks.
h) Sign.
Solving 6th grade Literature exercises lesson 29: Correcting errors in subject and predicate
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Thánh Gióng
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 2: Thánh Gióng
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Thánh Gióng. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Thánh Gióng
I. Kiến thức cơ bản
Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ bước đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước và chống ngoại xâm.
II. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
Câu 1. Trong truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhân vật chính được xây dựng bằng nhiều chi tiết kì ảo, tìm và liệt kê.
+ Những nhân vật trong truyện Thánh Gióng: Hai vợ chồng ông lão, Thánh Gióng, giặc An, sứ giả, ngựa sắt, bà con làng xóm
+ Thánh Gióng là nhân vật chính của câu chuyện “là một hình tượng thẩm mĩ, vừa đẫm chất hiện thực, vừa lung linh những ánh hào quang lãng mạn tuyệt vời” (Vũ Dương Quỹ) là một nhân vật tổng hợp cả ba yếu tố: “Thần thoại, truyền thuyết và anh hùng ca”.
+ Những chi tiết kì lạ liên quan đến nhân vật Thánh Gióng:
– Bà ra đồng trông thấy một vết chân to, liền đặt chân mình lên ướm thử. không ngờ về nhà bà thụ thai.
– Đứa bé nghe tiếng rao bỗng dưng nói: Mẹ ra mời sứ giả vào đây.
– Chú bé lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no.
– Chú bé vùng dậy vươn vai biến thành một tráng sĩ mình cao hon mười trượng.
– Cởi bỏ áo giáp cả người lẫn ngựa bay lên trời.
Câu 2. Theo em, các chi tiết sau đây có ý nghĩa như thế nào?
a) Tiếng nói đầu tiên của chú bé lên ba là tiếng nói đòi đánh giặc
+ Ba năm không hề nói, thế mà câu nói đầu tiên của đứa trẻ lên ba lại nói về một vấn đề hết sức lớn lao, thiêng liêng, trọng đại mà chỉ dành cho những bậc trượng phu, anh hùng:
– Mẹ ra mời sứ giả vào dây.
– Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi bằng sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc.
+ Điều đó chứng tỏ truyền thống yêu nước và quật cường của dân tộc, biết đánh giặc cả khi tuổi còn thơ.
b) Bà con làng xóm góp gạo nuôi cậu bé
+ Thể hiện truyền thống yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau của con người Việt Nam. Bà con làng xóm “tối lửa tắt đèn” có nhau.
+ Sự động viên khích lệ về tinh thần và vật chất của cả quê hương trước hành động cao đẹp của cậu bé.
+ Vì ai cũng mong chú bé giết giặc cứu nước.
+ Khi chưa gặp sứ giả chú bé không biết nói, không biết cười, không biết đi, thế mà từ khi gặp sứ giả có cả một sự thay đổi diệu kì: Cất tiếng nói đòi đi đánh giặc, lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sī.
+ Phải lớn nhanh như thế mới đủ sức đi đánh giặc, ta có cảm tưởng nhiệm vụ càng nặng nề bao nhiêu thì cậu bé càng lớn nhanh bấy nhiêu.
+ Khi thế nước rất nguy, người người hoảng hốt thì chú bé vươn vai thành một tráng sĩ oai phong lẫm liệt => sức mạnh, ý chí, thái độ của tuổi trẻ Việt Nam trong giờ phút đất nước lâm nguy.
+ Điều đó còn thể hiện ước mơ và khát vọng lãng mạn của dân tộc ta trong bước đầu dựng nước.
d) Gậy sắt gẫy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc
+ Vũ khí bằng gậy sắt đánh dấu thời đại phát triển của lịch sử dân tộc. Chúng ta đã vươn tới thời đại đồ sắt.
+ Gióng nhổ tre đánh giặc:
– Hành động đó thể hiện ý nghĩa trong cuộc chiến tranh nhân dân tất cả đều có thể trở thành vũ khí đánh giặc. Cây cỏ, hoa lá đều có thể trở thành vũ khí để đánh thù.
– Thiên nhiên, cây cối cùng hiệp sức với con người chiến đấu diệt thù.
đ) Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời
+ Áo giáp sắt của nhân dân làm cho để đánh giặc, nay đánh giặc xong trả lại cho nhân dân, vô tư không chút bụi trần.
+ Gióng sinh ra cũng phi thường, khi đi cũng phi thường (bay lên trời), Gióng bất tử cùng sông núi, bất tử trong lòng nhân dân => Hình tượng kì vĩ hoá, đậm chất lãng mạn.
Câu 3. Hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng.
+ Thánh Gióng là biểu tượng rực rỡ của lòng yêu nước, sức mạnh phi thường của dân tộc. Ông Gióng vươn vai sức mạnh dân tộc trỗi dậy. Thánh Gióng tượng trưng cho hùng thế của dân tộc.
+ Là ước mơ của nhân dân về người anh hùng đánh giặc.
III. Tư liệu tham khảo
Nói khác đi cái vươn vai của chàng trai Phù Đổng mang ý nghĩa khẳng định thái độ tuổi trẻ Việt Nam trước giờ phút đất nước lâm nguy… cái vươn vai của em bé làng Gióng là sản phẩm của những khát vọng lãng mạn thuở dân tộc ta mới dựng nước.
(Theo Vũ Dương Quỹ, Lê Bảo – Bình giảng văn 6)
Thánh Gióng là một nhân vật tưởng tượng, được nhân dân sáng tạo ra để tập trung phản ánh một sự kiện lịch sử quan trọng của dân tộc ta trong bước đầu dựng nước. Đó là sự kiện chống giặc ngoại xâm.
(Theo Ôn tập ngữ văn 6 – Nguyễn Văn Long chủ biên)
Mời các bạn tham khảo tiếp giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Tìm hiểu chung về Văn bản tự sự
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Từ mượn
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 2: Thanh Giong
Instruct
Literature grade 6 lesson 2: Saint Giong
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 2: Thanh Giong. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
Saint Giong
I. Basic knowledge
The image of Saint Giong with many magical colors is a brilliant symbol of consciousness and strength to protect the country, and is also an expression of the concepts and dreams of our people from the very beginning of history about the brother. hero to save the country and fight against foreign invaders.
II. Instructions for reading and understanding text
Question 1. What characters are there in the story Thanh Giong? Who is the main character? The main character is built with many magical details, found and listed.
+ Characters in the story of Thanh Giong: The old man and his wife, Thanh Giong, enemy An, messenger, iron horse, villagers
+ Saint Giong is the main character of the story "is an aesthetic image, both imbued with realism and shimmering with wonderful romantic aura" (Vu Duong Quy) is a character who synthesizes all three elements. element: "Myths, legends and epics".
+ Strange details related to the character Thanh Giong:
- She went to the field and saw a large footprint, so she put her foot on it to test it. Unexpectedly, when she returned home, she was pregnant.
- The child heard the announcement and suddenly said: Mom, please invite the messenger to come here.
– The little boy grew up so fast that he couldn't feel full no matter how much he ate.
– The little boy stood up, stretched, and turned into a warrior ten feet taller.
– Take off your armor and fly into the sky.
Question 2. In your opinion, what do the following details mean?
a) The first voice of the three-year-old boy was the voice demanding to fight the enemy
+ Haven't spoken for three years, but the first sentence of a three-year-old child is about a very big, sacred, important issue that is only reserved for men and heroes:
– Mother invited the messenger to come in.
- Go back and tell the king to buy me an iron horse, an iron whip and an iron armor, I will destroy the enemy.
+ That proves the nation's patriotic and resilient tradition, knowing how to fight enemies even when they were young.
b) The villagers contributed rice to feed the boy
+ Demonstrates the tradition of love, care, and mutual help of Vietnamese people. People in the village "turn off the lights at night" for each other.
+ The spiritual and material encouragement of the whole homeland for the boy's noble actions.
+ Because everyone expected the boy to kill the enemy and save the country.
+ Before meeting the messenger, the boy did not know how to speak, smile, or walk, but from the moment he met the messenger, there was a miraculous change: He raised his voice and wanted to go fight the enemy, grew up as fast as the wind, and expanded. shoulders become strong sī.
+ You have to grow up so fast to be strong enough to fight the enemy. I feel like the heavier the task, the faster the boy will grow up.
+ When the situation in the country was very dangerous and people were panicking, the boy stretched out to become a majestic and majestic soldier => the strength, will, and attitude of Vietnamese youth in the moment the country was in danger.
+ That also represents the romantic dreams and aspirations of our nation in the initial steps of building the country.
d) The iron stick broke, Giong pulled up bamboo on the side of the road to fight the enemy
+ Weapons made of iron rods marked the era of development of the nation's history. We have reached the Iron Age.
+ Giong plucks bamboo to fight the enemy:
– That action shows the meaning that in the people's war, everyone can become a weapon to fight the enemy. Plants, flowers and leaves can all become weapons to fight enemies.
– Nature and trees join forces with humans to fight and destroy the enemy.
d) Giong finished fighting the enemy, took off his iron armor and flew straight to the sky
+ The people's iron armor was made to fight the enemy. Now, after fighting the enemy, it is returned to the people, carefree and without any dust.
+ Giong was born extraordinary, when he walked, he was also extraordinary (flying into the sky), Giong is immortal along the mountains and rivers, immortal in the hearts of the people => A magnificent image, rich in romance.
Question 3. State the meaning of the image of Saint Giong.
+ Saint Giong is a brilliant symbol of patriotism and the extraordinary strength of the nation. Mr. Giong stretched his arms and the nation's strength rose. Saint Giong symbolizes the nation's might.
+ It is the people's dream of a hero fighting the enemy.
III. Reference materials
In other words, the stretching of the young man Phu Dong means affirming the attitude of Vietnamese youth before the moment when the country is in danger... the stretching of the baby in Giong village is a product of the nation's romantic aspirations. We just built a country.
(According to Vu Duong Quy, Le Bao - Binh lectures on literature 6)
Saint Giong is an imaginary character, created by the people to focus on reflecting an important historical event of our nation in the initial steps of building the country. It was an event against foreign invaders.
(According to Literature Review 6 - Editor-in-Chief Nguyen Van Long)
Please refer to the solutions for Grade 6 Literature exercises, lesson 2
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 2: General understanding of narrative texts
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 2: Borrowed words
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Tìm hiểu chung về Văn bản tự sự
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 2: Tìm hiểu chung về Văn bản tự sự
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Tìm hiểu chung về Văn bản tự sự. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Tìm hiểu chung về Văn bản tự sự
I. Kiến thức cơ bản
Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến sự kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
Câu 1. Trong đời sống hàng ngày ta thường nghe những yêu cầu và câu hỏi như:
– Bà ơi! Bà kể chuyện cổ tích cho cháu nghe đi!
– Cậu kể cho mình nghe, Lan là người thế nào?
– Bạn An gặp chuyện gì mà lại thôi học nhỉ? v.v…
+ Đó là những điều trong cuộc sống mà người nghe muốn hiểu muốn biết – và người kể phải giải thích sự việc, để đáp ứng yêu cầu của người nghe.
+ Trong những trường hợp trên nếu người trả lời mà kể một câu chuyện không liên quan đến yêu cầu của người hỏi, thì câu chuyện đó sẽ không có ý nghĩa. Vì chưa đáp ứng được yêu cầu muốn biết của người hỏi.
Câu 2. Truyện Thánh Gióng cho ta biết về người anh hùng làng Gióng. Chuyện xảy ra vào đời Hùng Vương thứ 6, người anh hùng đó đã đánh đuổi giặc Ân cứu nước, sau khi đánh giặc xong Gióng đã bay về trời.
– Chuyện giúp ta hiểu được chiến công và tài năng của vị anh hùng.
– Bày tỏ lòng yêu mến, cảm phục đối với Thánh Gióng.
+ Các sự kiện theo thứ tự trước sau của câu chuyện: Truyện Thánh Gióng là một chuỗi các sự kiện, sự kiện này dẫn đến sự kiện kia và cuối cùng là một kết thúc đầy ý nghĩa: Sự thụ thai kì lạ -> Biểu hiện kì lạ của đứa bé lên ba → Tiếng nói đầu tiên khác thường đòi đi đánh giặc → Sự lớn lên kì lạ -> Sự vươn vai kì lạ → Hành động đánh giặc kì lạ → Hành động bay lên trời kì lạ -> nhà vua và nhân dân nhớ ơn lập đền thờ.
Câu 3. Đặc điểm của phương thức tự sự. (xem phần Ghi nhớ)
III. Luyện tập
Câu 1. Đọc mẩu chuyện “Ông già và thần chết” trả lời câu hỏi
+ Trong truyện này phương thức tự sự được thể hiện bằng một số các sự việc, ta có thể sắp xếp như sau:
Ông già đốn củi mang về → đi xa kiệt sức than thở muốn thần chết mang đi -> thần chết đến ông lão sợ nói tránh muốn thần nhấc hộ bó củi.
+ Câu chuyện này thể hiện lòng ham sống của con người khi vất vả mệt nhọc người ta muốn chết, nhưng khi đối diện với nó người ta cảm thấy sợ hãi.
Câu 2. Bài thơ sau đây có phải là văn bản tự sự không, vì sao? Hãy kể lại câu chuyện bằng miệng.
Sa bẫy
Bé Mây rủ mèo con
Đánh bẫy bầy chuột nhắt
Mồi thơm: Cá nướng ngon
Lửng lơ trong cạm sắt.
Lũ chuột tham hoá ngốc
Chẳng nhịn thêm được đâu!
Bé Mây cười tít mắt
Mèo gật gù, rung râu.
Đêm ấy Mây nằm ngủ
Mơ đầy lồng chuột sa
Cùng mèo con đem xử
Chúng khóc ròng xin tha!
Sáng mai vùng xuống bếp:
Bẫy sập từ bao giờ
Chuột không cá cũng hết
Giữa lồng mèo nằm… mơ
(Nguyễn Hoàng Sơn, Dắt mùa thu vào phố)
+ Kể lại chuyện bằng văn xuôi: Bé Mây rủ mèo con đánh bẫy chuột nhắt bằng cá nướng để trong cạm sắt. Vì bé nghĩ lũ chuột tham lam sẽ không nhịn được thèm mà chui vào ăn. Bé cười vui vẻ còn chú mèo gật gù rung râu trước sáng kiến tuyệt vời.
Đêm ấy bé Mây nằm ngủ mơ thấy cảnh chuột nhắt chui đầy vào lồng bị sập bẫy, bé cùng mèo đen ra xử, lũ chuột nhắt khóc lóc van xin.
Sáng mai lúc tỉnh dậy bé Mây chạy xuống bếp thấy bẫy sập từ lúc nào, hỡi ơi chẳng thấy con chuột nào cả, chỉ thấy chú mèo đang nằm ở trong lồng sắt.
Câu 3. Hai văn bản sau đây có nội dung tự sự không? Vì sao? Tự sự ở đây có vai trò gì?
+ Hai văn bản:
– Huế: Khai mạc trại điêu khắc quốc tế lần thứ ba, và Người Âu Lạc đánh tan quân Tần xâm lược.
+ Cả hai văn bản đều là văn bản tự sự nhưng có sự khác nhau về tính chất. Văn bản thứ nhất là một bản tin, văn bản thứ hai là một
Bài lịch sử.
+ Các sự kiện chính trong hai văn bản:
– Huế: Khai mạc trại điêu khắc quốc tế lần thứ ba.
Thời gian khai mạc -> địa điểm → thành phần tham gia triển lãm → Diễn biến và kết thúc triển lãm.
– Người Âu Lạc đánh tan quân Tần xâm lược.
Nhà Tần thành lập năm 221 TCN -> Năm 218 Tần Thuỷ Hoàng sai tướng Đô Thư đem 50 vạn quân xâm lược Bách Việt → Người Âu Lạc tập hợp nhau để tự vệ, kháng cự lâu dài -> Bỏ tất cả kéo nhau lên rừng sâu chỉ mang theo lương thực, vũ khí, gia súc –> Thục Phán một thủ lĩnh của Âu Lạc được cử ra chỉ huy chiến đấu -> cuộc chống Tần diễn ra nhiều ngày tướng Đồ Thư bỏ mạng -> Khi Tần Thuỷ Hoàng chết, khởi nghĩa nổ ra khắp nơi → Nhà Tần rút quân (208 TCN).
+ Để kể lại câu chuyện này em phải liệt kê chuỗi sự việc diễn ra trong câu chuyện.
+ Chuỗi sự việc đó có thể sắp xếp như sau:
Nguồn gốc xuất thân của Lạc Long Quân -> Nguồn gốc xuất thân của Âu Cơ → Hai người gặp gỡ thành vợ chồng -> Âu Cơ đẻ ra bọc trăm trứng, nở ra thành trăm người con -> Lạc Long Quân trở về thuỷ cung -> Âu Cơ nhớ thương gọi lên than thở → Hai người chia con 50 lên rừng, 50 xuống biển -> Thành lập nước Văn Lang và thời đại Hùng Vương -> nguồn gốc của người “con Rồng, cháu Tiên”.
Câu 5. Trong cuộc họp lớp đầu năm, Giang đề nghị bầu Minh làm lớp trưởng, Giang có nên kể vắn tắt thành tích học tập của Minh không?
+ Tất nhiên là Giang rất nên kể vắn tắt thành tích học tập của bạn Minh rồi, có như vậy mới thuyết phục được các bạn vì sao Giang lại bầu Minh làm lớp trưởng.
+ Giang có thể kể thành tích học tập của bạn Minh qua các năm học trước, thái độ học tập, tinh thần giúp đỡ bạn bè v.v.
Mời các bạn tham khảo tiếp giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Từ mượn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Thánh Gióng
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 2: General understanding of narrative texts
Instruct
Grade 6 literature lesson 2: General understanding of narrative texts
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 2: General understanding of narrative texts. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
General understanding of Narrative Texts
I. Basic knowledge
Narrative is a method of presenting a series of events, one event leading to another, eventually leading to an end, expressing a meaning.
Narratives help the narrator explain events, understand people, raise problems, and express compliments and criticisms.
II. Instructions for understanding the questions of the lesson
Question 1. In everyday life we often hear requests and questions such as:
– Grandma! Grandma, tell me a fairy tale!
– Tell me, what kind of person is Lan?
– What happened to An that made him stop studying? etc…
+ Those are the things in life that the listener wants to understand and want to know - and the narrator must explain the events to meet the listener's requirements.
+ In the above cases, if the answerer tells a story that is not related to the questioner's request, that story will not be meaningful. Because it did not meet the questioner's need to know.
Question 2. The story of Thanh Giong tells us about the hero of Giong village. It happened in the reign of the 6th Hung King, that hero fought off the An enemy to save the country. After fighting the enemy, Giong flew back to heaven.
– Stories help us understand the hero's achievements and talents.
– Express your love and admiration for Saint Giong.
+ Events in the story's previous order: Thanh Giong's story is a series of events, one event leads to another and finally a meaningful ending: Strange conception -> Symbol strange appearance of a three-year-old child → Unusual first voice asking to go fight the enemy → Strange growth -> Strange stretching → Strange act of fighting the enemy → Strange act of flying into the sky -> home The king and people were grateful to build the temple.
Question 3. Characteristics of narrative method. (see Memo section)
III. Practice
Question 1. Read the story "The Old Man and the Angel of Death" and answer the question
+ In this story, the narrative method is expressed by a number of events, which can be arranged as follows:
The old man cut firewood and brought it home → after a long journey, he was exhausted and lamented that he wanted death to take it away -> the death god came and the old man was afraid to speak and wanted the god to lift the bundle of firewood for him.
+ This story shows people's desire to live. When they are tired and hard, they want to die, but when faced with it, they feel afraid.
Question 2. Is the following poem a narrative text and why? Retell the story orally.
Caught in a trap
Baby May invited the kitten
Trap the mice
Fragrant bait: Delicious grilled fish
Suspended in an iron trap.
Stupid greedy rats
Can't stand it any longer!
Baby May smiled from ear to ear
The cat nodded and shook its whiskers.
That night, Cloud slept
Dreaming about a cage full of fallen mice
Treat it with the kitten
They cried and begged for forgiveness!
Tomorrow morning, go to the kitchen:
Since when did the trap fall?
Rats without fish are gone
In the middle of the cat's cage lies... dreaming
(Nguyen Hoang Son, Bringing autumn into the city)
+ Retell the story in prose: Baby May invited the kitten to trap mice with grilled fish in an iron trap. Because he thought the greedy mice wouldn't be able to help but crawl in and eat. The baby smiled happily and the cat nodded and shook its whiskers at the wonderful idea.
That night, baby May slept and dreamed of mice crawling into the cage and being trapped. She and the black cat came to court, the mice cried and begged.
When she woke up tomorrow morning, May ran down to the kitchen and saw that the trap had already fallen. Oh my god, she didn't see any mice, only the cat lying in the iron cage.
Question 3. Do the following two texts have narrative content? Why? What role does narrative play here?
+ Two documents:
– Hue: The third international sculpture camp opened, and the Au Lac people defeated the invading Qin army.
+ Both texts are narrative texts but have different properties. The first text is a newsletter, the second text is one
Historical article.
+ Main events in the two texts:
– Hue: Opening of the third international sculpture camp.
Opening time -> location → exhibition participants → Exhibition progress and end.
– The Au Lac people defeated the invading Qin army.
The Qin Dynasty was founded in 221 BC -> In 218 Qin Shi Huang ordered general Do Thu to bring 500,000 troops to invade Bach Viet → Au Lac people gathered together to defend themselves and resist for a long time -> Abandoned everything and went to the forest The worms only carried food, weapons, and livestock -> Thuc Phan, a leader of Au Lac, was appointed to command the fight -> the fight against Qin took place for many days, General Do Thu died -> When Tan Thuy Hoang died , uprisings broke out everywhere → The Qin Dynasty withdrew its troops (208 BC).
+ To retell this story, you must list the sequence of events that take place in the story.
+ That chain of events can be arranged as follows:
Origin of Lac Long Quan -> Origin of Au Co → The two met and became husband and wife -> Au Co gave birth to a sac of a hundred eggs, which hatched into a hundred children -> Lac Long Quan returned to the aquarium -> Au Co missed him and called out to lament → The two people divided 50 to go to the forest, 50 to the sea -> Founding of Van Lang country and the Hung King era -> the origin of the people "son of the Dragon, grandson of the Fairy".
Question 5. During the first class meeting of the year, Giang proposed to elect Minh as class president. Should Giang briefly describe Minh's academic achievements?
+ Of course, Giang should briefly tell Minh's academic achievements, only then can he convince his friends why Giang elected Minh as class president.
+ Giang can tell about Minh's academic achievements through previous school years, his learning attitude, his spirit of helping friends, etc.
Please refer to the solutions for Grade 6 Literature exercises, lesson 2
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 2: Borrowed words
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 2: Thanh Giong
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Từ mượn
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 2: Từ mượn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Từ mượn. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Từ mượn
I. Kiến thức cơ bản
• Từ mượn là những từ chúng ta vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị.
• Bộ phận từ mượn quan trọng nhất của tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt). Bên cạnh đó tiếng Việt cần mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga.
• Các từ mượn đã được Việt hoá thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hoá hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau.
• Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tuỳ tiện.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn mười trượng.
(Thánh Gióng)
+ Trượng: Đơn vị đo bằng 10 thước Trung Quốc cổ (tức là 3,33 mét).
+ Tráng sĩ: Là người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ hay làm việc lớn được mọi người tôn trọng. (Tráng: Khoẻ mạnh, to lớn; Sĩ: Người trí thức ngày xưa).
+ Hai từ này có nguồn gốc từ tiếng Hán.
Câu 3: Xác định từ vay mượn từ tiếng Hán và ngôn ngữ khác.
+ Từ vay mượn từ tiếng Hán: Sứ giả, buôn, mít tinh, giang sơn, gan, điện
+ Từ vay mượn từ ngôn ngữ khác (Anh, Nga, Pháp): Ti-vi, xà phòng, ra-đi-ô, in-tơ-nét, ga, Xô viết
Câu 4: Nhận xét về cách viết các từ vay mượn trên.
+ Từ vay mượn tiếng Hán khi viết không dùng gạch nối để nối.
+ Từ vay mượn ngôn ngữ khác có hai cách viết:
– Dùng dấu gạch nối đối với những từ chưa được Việt hoá.
– Từ đã được Việt hoá không dùng dấu gạch nối.
2. Nguyên tắc mượn từ Ý kiến của Bác nêu ra hai vấn đề:
+ Mượn từ là để làm giàu tiếng Việt.
+ Không nên mượn tiếng nước ngoài một cách tuỳ tiện.
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng (ngôn ngữ) nào?
b) Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra, chạy vào tấp nập.
(Sọ Dừa)
c) Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.
+ Các từ mượn của các câu trên được mượn từ ngôn ngữ tiếng Hán và ngôn ngữ Anh, Pháp, Nga:
• Từ mượn của ngôn ngữ Hán: Sính lễ, cỗ bàn, gia nhân.
• Từ mượn của ngôn ngữ khác: pốp, Mai-cơn Giắc-xơn, in-tơ-nét, trang chủ, lãnh địa.
Câu 2. Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán – Việt dưới đây.
Câu 3. Hãy kể một số từ mượn:
a) Từ mượn là đơn vị đo lường: Mét, ki-lô-mét, héc-tô-mét; hải lí, dặm, v.v…
b) Từ mượn là tên một số bộ phận của xe đạp: Ốc vít, bu loong, gác-ba-ga, phanh, nan hoa, ghi đông
e) Từ mượn là tên một số đồ vật: Ra-đi-ô, ti vi, cát-sét, sơ mi, pi-a-nô, mì chính v.v…
Câu 4. Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chúng trong hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?
a) Bạn bè tới tấp phôn/gọi điện đến
b) Ngọc Linh là một fan / người say mê bóng đá cuồng nhiệt
c) Anh đã hạ nốc ao /đo ván võ sĩ nước chủ nhà
+ Các từ: Gọi điện, người say mê, nốc ao dùng trong trường hợp giao tiếp có tính chất nghiêm túc, trước đám đông, hay người lớn tuổi.
+ Các từ: Phôn, fan, đo ván dùng trong những trường hợp bạn bè nói với nhau.
Mời các bạn tham khảo tiếp giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Thánh Gióng
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 2: Thánh Gióng
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 2: Borrowed words
Instruct
Literature grade 6 lesson 2: Borrowed words
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 2: Borrowed words. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
Borrowed
I. Basic knowledge
• Borrowed words are words we borrow from foreign languages to represent things, phenomena, and characteristics that Vietnamese does not yet have suitable words to represent.
• The most important loan words in Vietnamese are Chinese loan words (including original Chinese words and Sino-Vietnamese words). Besides, Vietnamese needs to borrow words from some other languages such as French, English, and Russian.
• Borrowed words that have been Vietnameseized are written as pure Vietnamese words. For borrowed words that have not been completely Vietnameseized, especially words consisting of more than two words, we should use hyphens to connect the words together.
• Borrowing words is a way to enrich Vietnamese. However, to protect the purity of the national language, foreign words should not be arbitrarily borrowed.
II. Instructions for understanding the questions of the lesson
The boy stood up, stretched his arms, and suddenly turned into a warrior ten feet taller.
(Saint Giong)
+ Truong: A unit of measurement equal to 10 ancient Chinese meters (ie 3.33 meters).
+ Brave: A person who has great strength, strong character, or does great things and is respected by everyone. (Zhuang: Strong, big; Si: Intellectual people of the past).
+ These two words originate from Chinese.
Question 3: Identify words borrowed from Chinese and other languages.
+ Words borrowed from Chinese: Messenger, merchant, meeting, river, gan, electricity
+ Words borrowed from other languages (English, Russian, French): TV, soap, radio, internet, gas, Soviet
Question 4: Comment on how to write the above borrowed words.
+ When writing Chinese loanwords, do not use hyphens to connect them.
+ Words borrowed from other languages have two ways of writing:
– Use hyphens for words that have not been Vietnameseized.
– Words that have been Vietnameseized do not use hyphens.
2. Principles borrowed from Uncle Ho's Opinions raise two issues:
+ Borrowing words is to enrich Vietnamese.
+ Do not borrow foreign languages arbitrarily.
III. Exercise instructions
Question 1. Record the borrowed words in the sentences below. Tell us which language (language) these words were borrowed from?
b) On the wedding day, in So Dua's house, the table was very lavish, the servants were rushing in and out.
(Coconut)
c) The king of pop music, Michael Jackson, has decided to jump into the internet realm by opening his own homepage.
+ The borrowed words in the above sentences are borrowed from Chinese language and English, French, and Russian languages:
• Borrowed words from the Chinese language: Bride price, feast, servants.
• Words borrowed from other languages: pop, Michael Jackson, internet, homepage, territory.
Question 2. Determine the meaning of each word that makes up the Sino-Vietnamese words below.
Question 3. Let's list some borrowed words:
a) Borrowed words are units of measurement: Meter, kilometer, hectometer; nautical miles, miles, etc.
b) Borrowed words are the names of some bicycle parts: Screws, bolts, rack, brakes, spokes, handlebars
e) Borrowed words are the names of some objects: Radio, television, cassette, shirt, piano, MSG, etc.
Question 4. Which words in the pairs of words below are borrowed words? In what situations can they be used, with what communication objects?
a) Friends kept calling/calling
b) Ngoc Linh is an avid football fan/enthusiast
c) He knocked out/knocked out a boxer from the host country
+ Words: Call, enthusiast, knock, used in serious communication, in front of a crowd, or with older people.
+ Words: Phon, fan, dot used in situations where friends talk to each other.
Please refer to the solutions for Grade 6 Literature exercises, lesson 2
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 2: Thanh Giong
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 2: Thanh Giong
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 30: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 30: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 30: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
I. Kiến thức cơ bản
• Xuất xứ: Năm 1854, Tổng thống thứ 14 của nước Mỹ là Phrengklin Pi-ơ-xơ tỏ ý muốn mua đất của người da đỏ. Thủ lĩnh Xi-át-tơn đã gửi bức thư này trả lời. Đây là một bức thư rất nổi tiếng, từng được nhiều người xem là một trong những văn bản hay nhất về thiên nhiên và môi trường. Văn bản trên đây có lược bớt một số câu khó hiểu đối với học sinh THCS.
• Nội dung Qua bức thư trả lời yêu cầu mua đất của Tổng thống Mi Preng-klin, thủ lĩnh người da đỏ Xi-át-tơn, bằng một giọng đầy sức truyền cảm, bằng lối sử dụng phép so sánh, nhân hoá, điệp ngữ phong phú đa dạng, đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa toàn nhân loại: Con người phải sống hoà hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Đọc đoạn đầu của bức thư từ “Đối với đồng bào tôi” đến “tiếng nói của cha ông chúng ta” chỉ ra biện pháp so sánh nhân hoá và nêu tác dụng.
– Hình ảnh nhân hoá:
+ Mảnh đất này là bà mẹ của người da đỏ.
+ Bông hoa ngát hương là người chị, người em của chúng tôi.
+ Những mỏm đá, những vũng nước trên đồng cỏ… tất cả cùng chung một gia đình.
– Hình ảnh so sánh:
+ Nước óng ánh, êm ả trên dưới những dòng sông, con suối là máu của tổ tiên.
+ Tiếng thì thầm của dòng nước chính là tiếng nói của cha ông.
* Tác dụng
– Thể hiện sâu sắc sự gắn bó máu thịt và thiêng liêng giữa thiên nhiên và con người.
– Làm cho câu văn trở nên mượt mà sinh động, giàu tính biểu cảm.
– Cảnh sắc thiên nhiên trở nên tươi đẹp và ấn tượng biết bao.
Câu 2. Đọc đoạn văn từ tôi biết không hiểu cách sống đến có sự ràng buộc tìm sự đối lập giữa người da đỏ và da trắng trong thái độ đối với đất và thiên nhiên, Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
a. Sự đối lập giữa người da đỏ và người da trắng
Các phương diện đối lập
Ngươi da trắng
Người da đỏ
Thái độ khi chết
– Dạo chơi giữa các vì sao, quên đi đất nước đã sinh ra họ
– Chẳng thể quên được mảnh đất, bà mẹ của người da đỏ
Thái độ đối với đất đai
– Mảnh đất này không phải là người anh em của họ, họ lấy đi từ lòng đất những gì họ cần, mảnh đất là kẻ thù của họ.
– Họ ngấu nghiến đất đai và để lại những hoang mạc
– Mảnh đất là thiêng liêng, là kí ức của người da đỏ.
Về cách sống
– Cảnh đẹp nơi thành phố của người da trắng làm người da đỏ nhức mắt.
– Chẳng có nơi nào yên tĩnh, chỉ là những tiếng ồn ào lăng mạ.
– Nghe tiếng lay động của lá cây, tiếng vỗ cánh của côn trùng.
– Âm thanh lẻ loi của các chú chim đớp mồi, tiếng tranh cãi của những chú ếch ban đêm.
– Của những âm thanh êm ái.
Thái độ với không khí
– Chẳng để ý đến nó
– Rất quý giá
– Chia sẻ linh hồn với tất cả cuộc sống mà không khí ban cho.
Đối với muông thú
– Bắn chết một lúc cả hàng ngàn con trâu rừng.
– Đối xử với muông thú như đối với người anh em
=> Người da trắng phá hoại thiên nhiên → tự hủy diệt sự sống của chính mình.
– Thiên nhiên đối với họ là sự gắn bó giao hòa tuyệt đẹp, họ giao cảm với thiên nhiên như máu thịt của bản thân.
b) Biện pháp nghệ thuật Sử dụng rất nhiều biện pháp, nghệ thuật để nêu lên sự khác biệt:
– Đối lập, so sánh tương phản giữa người da trắng và người da đỏ.
– Điệp ngữ “… Tôi biết,… Tôi không hiểu… Tôi đã chứng kiến… Ngài phải giữ gìn,… ngài phải dạy… ngài phải nhớ…
– Biến đổi linh hoạt nhiều kiểu câu: Câu hỏi, câu cảm, câu cầu khiến, câu tường thuật.
Câu 3. Đọc đoạn còn lại của bức thư: Nêu ý chính, hành văn, giọng văn, nên hiểu thế nào về câu: Đất là Mẹ.
* Ý chính của đoạn:
Phần cuối của bài viết người thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơ đã nêu lên vấn đề: Thái độ cần có của mọi người đối với đất mẹ.
* Hành oăn, giọng điệu:
– Vừa có tính khẳng định, vừa có tính khuyên bảo, cầu khiến.
– Câu văn giàu tính triết lí, lập luận chặt chẽ, sắc bén.
* Ý nghĩa: Đất là Mẹ.
– Biện pháp nhân hoá – Mối quan hệ thiêng liêng giữa Đất và Người:
– Khẳng định sự đùm bọc, che chở, yêu thương của bà mẹ Đất đối với con người.
– Khuyên răn con người phải biết quý trọng, nâng niu, yêu thương ấy, không một ai được xúc phạm tới đất đai.
Câu 4. Lập bảng thống kê những yếu tố lặp trong văn bản, và nêu tác dụng của chúng.
Lặp từ
Lặp kiểu câu
Lặp đoạn
– Tôi biết
– Tôi là người da trắng.
– Mảnh đất là bà mẹ của người da đỏ.
– Đất là mẹ
– Tôi là kẻ hoang dã, tôi không hiểu bất cứ một cách sống nào khác.
– Tôi là kẻ hoang dã tôi không hiểu nổi tại sao một con ngựa sắt…
– Tôi là người da đỏ, tôi thật không hiểu nổi điều đó.
– Ngài phải dạy con cháu rằng…
– Ngài phải bảo chúng rằng…
– Ngài phải nhớ rằng
– Ý của đoạn một “Đối với đồng bào tôi…kí ức của người da đỏ”. Ý của đoạn hai: “Khi người da trắng…chung một gia đình” và ý của đoạn ba:
“Dòng nước óng ánh… cha ông chúng tôi” → giống nhau (lặp đoạn)
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 30: Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ
|
Solving 6th grade Literature exercises lesson 30: Letter from the Indian leader
Instruct
Solve Literature exercises lesson 30: Letter from the Indian leader
Solving the 6th grade Literature exercise, lesson 30: The letter from the Indian leader is collected and introduced by VnDoc to you for reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for the upcoming 2nd semester lectures. here is mine. Please download and refer
Letter from the Indian chief
I. Basic knowledge
• Origin: In 1854, the 14th President of the United States, Phrengklin Pierre, expressed his desire to buy land from the Indians. Leader Siaton sent this letter in response. This is a very famous letter, considered by many to be one of the best texts on nature and the environment. The above text has omitted some sentences that are difficult to understand for middle school students.
• Content Through a letter responding to President Mi Preng-klin's request to buy land from the Siamese Indian leader, in an inspiring voice, using comparisons and personification, The rich and diverse messages have raised a problem that has significance for all humanity: People must live in harmony with nature, must take care of protecting the environment and nature like protecting their own lives.
II. Instructions for reading and understanding text
Question 1. Read the first paragraph of the letter from "To my people" to "the voice of our ancestors" to show the comparison and personification and state the effect.
– Personified images:
+ This land is the mother of the Indians.
+ The fragrant flower is our sister and brother.
+ The rocky outcrops, the puddles in the grasslands... all belong to the same family.
– Comparison images:
+ The sparkling, calm water above and below the rivers and streams is the blood of our ancestors.
+ The whisper of the water is the voice of our ancestors.
* Function
– Deeply demonstrates the blood and sacred bond between nature and humans.
– Make the sentences smoother, more vivid, and rich in expression.
– How beautiful and impressive the natural scenery becomes.
Question 2. Read the passage from I know I don't understand how to live to I have a bond, find the contrast between Indians and whites in their attitudes towards land and nature, What artistic devices are used?
a. The contrast between Indians and whites
Opposing aspects
You are white
Red Indian
Attitude when dying
– Walking among the stars, forgetting the country that gave birth to them
– We cannot forget the land, the mother of the Indians
Attitude towards land
– This land is not their brother, they take from the ground what they need, the land is their enemy.
– They devoured the land and left behind deserts
– The land is sacred, the memory of the Indians.
About how to live
– The beautiful scenery in the white man's city makes the eyes of the Indians sore.
– There is no quiet place, just loud, insulting noises.
– Hear the sound of leaves moving, the sound of insects flapping their wings.
– The lonely sound of birds catching their prey, the arguing sounds of frogs at night.
– Of soft sounds.
Attitude to the air
– Don't pay attention to it
- Very precious
– Share your soul with all the life that the air gives.
For animals
– Shoot and kill thousands of wild buffaloes at once.
– Treat animals as you would a brother
=> White people destroy nature → destroy their own life.
– Nature for them is a beautiful harmonious bond, they communicate with nature like their own flesh and blood.
b) Artistic measures Use many artistic measures to highlight differences:
– Contrast, compare and contrast between white people and Indians.
– Alliteration “… I know,… I don't understand… I have witnessed… You must preserve,… you must teach… you must remember…
– Flexibly change many sentence types: Questions, emotional sentences, imperative sentences, declarative sentences.
Question 3. Read the remaining paragraph of the letter: State the main idea, writing style, tone, and how to understand the sentence: Earth is Mother.
* Main idea of the paragraph:
At the end of the article, the Indian leader Siatto raised the issue: The necessary attitude of everyone towards the motherland.
* Behavior and tone:
– Both affirming and advising and requesting.
– The sentences are rich in philosophy, with strong and sharp arguments.
* Meaning: Earth is Mother.
– Personification measures – The sacred relationship between Earth and People:
– Affirming the care, protection, and love of Mother Earth for humans.
– Advise people to respect, cherish, and love, no one is allowed to offend the land.
Question 4. Make a statistical table of repeating elements in the text, and state their effects.
Repeat word
Repeat sentence patterns
Repeat paragraph
- I know
– I am white.
– The land is the mother of the Indians.
– Land is mother
– I am a wild man, I do not understand any other way of life.
– I'm a wild man and I don't understand why an iron horse...
– I'm an Indian, I really don't understand that.
– You must teach your children that…
– You must tell them that…
– You must remember that
– Meaning of paragraph one: "For my people...the memory of the Indians". The meaning of paragraph two: "When white people... are in the same family" and the meaning of paragraph three:
“The sparkling water... our ancestors” → same (repeat paragraph)
Solving 6th grade Literature exercises lesson 30: Correcting errors in subject and predicate
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 31: Ôn tập về dấu câu
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 31: Ôn tập về dấu câu
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 31: Ôn tập về dấu câu được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Ôn tập về dấu câu
(dấu chấm, dấu hỏi, dấu chấm than)
I. Kiến thức cơ bản
– Thông thường, dấu chấm được đặt ở cuối câu trần thuật, dấu chấm hỏi đặt cuối câu nghi vấn là dấu chấm than đặt cuối câu cầu khiến, câu cảm thán.
– Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến và đặt các dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý hay một từ ngữ nhất định để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung của từ ngữ đó.
II. Hướng dẫn đọc và hiểu văn bản
1. Công dụng
Câu 1. Đặt dấu (.) (?) (!) vào chỗ thích hợp và giải thích tại sao.
a) Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày lớn mà chẳng có khôn.
(Tô Hoài)
Ta đặt dấu chấm than (!) vì nội dung của câu biểu thị thái độ ngạc nhiên của người nói.
b) Có nhận ra con không?
(Tạ Duy Anh)
Ta đặt dấu chấm hỏi (?) vì nội dung câu biểu thị một điều nghi vấn.
c) Cá ơi! Giúp tôi với! Thương tôi với!
(Tạ Duy Anh)
Ta đặt dấu chấm than (!) vì nội dung câu biểu thị sự cầu khiến.
d) Giờ chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm.
(Duy Khán)
Ta đặt dấu chấm (.) vì nội dung câu biểu thị sự trần thuật.
a) Tôi phải bảo: (1) – Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào. (2) […] Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng: (3) – […] Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. (4)
(Tô Hoài)
+ Đoạn văn trên có hai câu cầu khiến câu (2) và câu (4) nhưng lại dùng dấu chấm (.) đáng lẽ phải dùng dấu chấm than (!)
b) AFP đưa tin theo cách ỡm ờ: “Họ là 80 người sức lực khá tốt nhưng hơi gầy” (!?)
(Nguyễn Tuân)
Dấu chấm than, chấm hỏi được đặt trong ngoặc kép biểu thị thái độ nghi ngờ về tin đưa của AFP.
+ Biểu thị thái độ châm biếm của tác giả.
2. Chữa một số lỗi thường gặp
Câu 1. So sánh dùng dấu câu trong từng cặp câu.
a) – “Đệ nhất kì quan Phong Nha” nằm trong một quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền tây Quảng Bình. Có thể tới Phong Nha rất dễ dàng bằng hai con đường […].
(Trần Hoàng)
– “Đệ nhất kì quan Phong Nha” nằm trong một quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền tây Quảng Bình, có thể tới Phong Nha rất dễ dàng bằng hai con đường.
+ Đoạn thứ nhất tách làm hai câu làm cho nội dung biểu đạt trở nên rõ ràng. Hơn nữa đây là hai khía cạnh khác nhau – tách làm hai câu là hợp lí.
+ Đoạn hai gộp hai câu làm một làm cho câu quá dài, nội dung biểu đạt thiếu mạch lạc.
b) – Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm. Lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ.
– Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm; lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ.
Câu thứ nhất không hợp lí vì dùng dấu chấm (.) khi câu trần thuật chưa được trọn vẹn ý nghĩa…, dùng dấu chấm phẩy (;) như câu thứ hai mới hợp lí. Lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ cùng miêu tả cho sự vật nơi đây.
Câu 2. Nhận xét về cách sử dụng dấu chấm hỏi và chấm than trong hai đoạn văn.
a) Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì? (1) Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa? (2) Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên. (3)
b) Tôi chẳng tìm ở tôi một năng khiếu gì. (1) Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa. (2) Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên! (3)
+ Dấu chấm hỏi câu (1) và câu (2) ở đoạn a) là không hợp lí vì đây là câu trần thuật chứ không phải câu nghi vấn.
+ Câu (3) đoạn b dùng dấu chấm than (!) không hợp lí vì đây là câu trần thuật chứ không phải là câu cảm hay câu cầu khiến.
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Đặt dấu chấm vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau đây: Đoạn văn có 5 chỗ có thể dùng dấu chấm.
Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương
• Mùa xuân đã điểm các chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi đen xám
• Trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm, như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng: Các vườn nhãn, vườn cải đang trổ hoa […] Mùa xuân đã đến
• Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên mấy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông, những con giang, con sếu cao gần bằng người, không biết từ đâu về, theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xoá
• Có những buổi, cả một quãng sông phía gần chân núi bỗng rợp đi vì hàng nghìn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống, chẳng khác nào từng đám mây bỗng rụng xuống, tan biến trong các đầm bãi rậm rạp lau sậy.
(Nguyễn Đình Thi)
Câu 2. Đoạn đối thoại dưới đây có dấu chấm hỏi nào dùng chưa đúng không? Vì sao?
– Bạn đã đến thăm động Phong Nha chưa? (1) – Chưa? (2) Thế còn bạn đã đến chưa? (3)
– Mình đến rồi. (4) Nếu tới đó, bạn mới hiểu vì sao mọi người lại thích đến thăm động như vậy? (5)
Đoạn đối thoại trên câu (2) và câu (5) dùng sai dấu. Hai câu này là câu trần thuật nên dùng dấu chấm (.).
Câu 3. Hãy đặt dấu chấm than vào cuối câu thích hợp.
Đoạn văn có hai câu có thể dùng được dấu chấm than, câu 1 và câu 2. Câu 1 câu cảm thán, câu 2 câu cầu khiến.
– Động Phong Nha thật đúng là “Đệ nhất kì quan” của nước ta! (1)
– Chúng tôi xin mời các bạn hãy đến thăm động Phong Nha quê tôi! (2)
– Động Phong Nha còn cất giữ bao điều huyền bí, thú vị, hấp dẫn mà con người vẫn chưa biết hết. (3)
|
Solve 6th grade Literature exercises, lesson 31: Review punctuation
Instruct
Solve Literature exercises lesson 31: Review punctuation
Solving 6th grade Literature exercises lesson 31: Review of punctuation collected and introduced to you by VnDoc for reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for the upcoming 2nd semester lectures of me. Please download and refer
Review punctuation
(period, question mark, exclamation mark)
I. Basic knowledge
– Normally, a period is placed at the end of a declarative sentence, a question mark at the end of an interrogative sentence is an exclamation mark placed at the end of a request or exclamation sentence.
– However, there are times when people use a period at the end of a command sentence and put question marks and exclamation marks in parentheses after a certain idea or word to express doubt or sarcasm. for that idea or the content of that word.
II. Instructions for reading and understanding text
1. Uses
Question 1. Put the mark (.) (?) (!) in the appropriate place and explain why.
a) Oh come on, uncle! You are big but not wise.
(To Hoai)
We put an exclamation point (!) because the content of the sentence shows the speaker's surprised attitude.
b) Do you recognize your child?
(Ta Duy Anh)
We put a question mark (?) because the content of the sentence represents a question.
c) Hey fish! Help me! Love me!
(Ta Duy Anh)
We put an exclamation mark (!) because the content of the sentence represents a request.
d) It's early summer. The trees are luxuriant. The whole village is fragrant.
(Duy Khan)
We put a period (.) because the content of the sentence represents a narrative.
a) I have to say: (1) – Okay, let's just say it bluntly. (2) […] Then, with a disdainful gesture, I scolded: (3) – […] Okay, shut up with that sobbing rain song. (4)
(To Hoai)
+ The above paragraph has two sentences (2) and (4) but uses a period (.) instead of using an exclamation mark (!)
b) AFP reported in a vague way: "They are 80 people with good health but a bit thin" (!?)
(Nguyen Tuan)
Exclamation and question marks placed in quotation marks indicate skepticism about AFP's reporting.
+ Indicates the author's sarcastic attitude.
2. Fix some common errors
Question 1. Compare the use of punctuation in each pair of sentences.
a) – "The First Wonder of Phong Nha" is located in a cave complex in the Ke Bang limestone massif in western Quang Binh. Phong Nha can be reached very easily by two roads [...].
(Tran Hoang)
– "The First Wonder of Phong Nha" is located in a cave complex in the Ke Bang limestone massif in western Quang Binh, Phong Nha can be reached very easily by two roads.
+ The first paragraph is divided into two sentences, making the expressed content clear. Moreover, these are two different aspects - separating them into two sentences is reasonable.
+ The second paragraph combines two sentences into one, making the sentence too long and the content expressed incoherently.
b) – This place has both wild and mysterious features. It's both very elegant and poetic.
– This place has both wild and mysterious features; It is both very elegant and rich in poetry.
The first sentence is not reasonable because it uses a period (.) when the narrative sentence does not have a complete meaning..., using a semicolon (;) as the second sentence is reasonable. It is both very elegant and rich in poetry and description of things here.
Question 2. Comment on the use of question marks and exclamation marks in the two paragraphs.
a) I don't find any talent in me? (1) And I don't understand why I can't be as close to Cat as before? (2) Just a small mistake in it makes me angry. (3)
b) I don't find any talent in me. (1) And I don't understand why I can't be as close to Cat as before. (2) Just a small mistake in it makes me angry! (3)
+ Question marks (1) and (2) in paragraph a) are inappropriate because these are declarative sentences, not interrogative sentences.
+ Sentence (3) of paragraph b uses an exclamation mark (!) which is not appropriate because this is a declarative sentence, not an emotional or imperative sentence.
III. Exercise instructions
Question 1. Place periods in the appropriate places in the following paragraph: The paragraph has 5 places where periods can be used.
Although the cold still persists, spring has arrived on the banks of the Luong River
• Spring has put bunches of red rice flowers on the branches of the rice tree towering in the sky and spread the soft bright color of young rice all over the ground that was bare and dark gray just a few days ago.
• On the smooth, pink alluvial soil, the green canopy of trees all year round has gradually changed its mottled color, as if sprinkled with a layer of yellow tawny dust: The longan and mustard gardens are blooming [...] Spring has arrived
• On days of drizzly rain, people see on the long sois emerging here and there in the middle of the river, cranes and cranes almost as tall as people, coming from nowhere, slowly following each other in the white rain dust. delete
• There are times when a whole stretch of river near the foot of the mountain suddenly becomes shady because thousands of wings of flocks of birds come and swoop down, like clouds suddenly falling, disappearing in the dense swamps and reeds. reed.
(Nguyen Dinh Thi)
Question 2. Are there any incorrect question marks in the dialogue below? Why?
– Have you visited Phong Nha cave yet? (1) – Not yet? (2) Have you arrived yet? (3)
– I'm here. (4) If you go there, you will understand why people like to visit the cave so much? (5)
The dialogue in sentence (2) and sentence (5) uses the wrong diacritics. These two sentences are declarative sentences so use a period (.).
Question 3. Put an exclamation mark at the end of the appropriate sentence.
The paragraph has two sentences that can use exclamation marks, sentence 1 and sentence 2. Sentence 1 is an exclamation, sentence 2 is a request.
– Phong Nha Cave is truly the "First Wonder" of our country! (first)
– We invite you to visit Phong Nha cave in my hometown! (2)
– Phong Nha Cave still holds many mysterious, interesting and attractive things that people still do not know. (3)
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 32: Tổng kết phần tập làm văn
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 32: Tổng kết phần tập làm văn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 32: Tổng kết phần tập làm văn được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Tổng kết phần tập làm văn
I. Các loại văn bản và những phương thức biểu đạt đã học
Câu 1. Hãy dẫn ra một số bài văn đã học theo mẫu thống kê.
STT
Các phương thức biểu đạt
Thể hiện qua một số văn bản đã học
1
Tự sự
Con Rồng, cháu Tiên; Thạch Sanh; Con hổ có nghĩa; Bức tranh của em gái tôi
2
Miêu tả
Bài học đường đời đầu tiên; Sông nước Cà Mau
3
Biểu cảm
Lượm; Đêm nay Bác không ngủ; Cây tre Việt Nam
4
Nghị luận
Lòng yêu nước; Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử; Cây tre Việt Nam
5
Thuyết minh
Động Phong Nha
6
Hành chính – công vụ
Đơn từ
Câu 2. Hãy xác định và ghi ra vở phương thức biểu đạt chính trong các văn bản sau:
Em dựa vào câu (1) để có cách làm hợp lí ở câu (2)
STT
Tên văn bản
Phương thức biểu đạt chính
1
Thạch Sanh
Tự sự
2
Lượm
Biểu cảm
3
Mưa
Biểu cảm
4
Bài học đường đời đầu tiên
Miêu tả
5
Cây tre Việt Nam
Nghị luận
Em nhớ lại những bài làm văn đã được thầy cô giáo cho làm tại lớp từ đầu năm đến cuối năm (các dạng đề đã làm).
STT
Phương thức biểu đạt
Đã tập làm
1
Tự sự
– Kể lại một chuyện đã biết (truyền thuyết, cổ tích) bằng lời văn của em (Bài viết số 1).
– Kể về một sự việc tốt đã làm, về sự mắc lỗi, kỉ niệm thơ ấu, thầy cô giáo, gương tốt (Bài viết số 2).
– Kể về kỉ niệm đáng nhớ, người bạn mới quen, ông bà, cha mẹ..(Bài viết số 3, Bài viết số 4)
2
Miêu tả
– Tả lại hình ảnh: Cây đào, cây mai, hàng phương vĩ, cảnh bão lụt, khu phố làng xóm (Bài viết số 5).
– Tả người: Tả người thân yêu, gần gũi: Ông bà, cha mẹ, cụ già ngồi câu cá, lực sĩ cử tạ (Bài viết số 6, Bài viết số 7).
3
Biểu cảm
– Tập làm thơ năm chữ, bốn chữ
4
Nghị luận
Các em chưa làm bài viết loại này, nhưng đang tập làm qua phần Đọc – hiểu văn bản.
II. Đặc điểm và cách làm
Câu 1, Theo em văn bản miêu tả, tự sự, đơn từ khác nhau ở chỗ nào? So sánh mục đích, nội dung, hình thức trình bày theo bảng sau:
Muốn làm tốt câu này các em xem lại kiến thức tr.16 Ngữ văn 6, Tập một, và sau đó ghi vào bảng thống kê.
STT
Văn bản
Mục đích
Nội dung
Hình thức
1
Tự sự
Trình bày diễn biến sự việc
Kể lại một chuỗi sự việc có quan hệ với nhau, từ khi bắt đầu đến kết thúc, tạo thành một câu chuyện, thể hiện một ý nghĩa.
Gồm có 3 phần
– Mở bài
– Thân bài
– Kết bài
2
Miêu tả
Tái hiện trạng thái sự vật, con người
– Quan sát, lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu, và trình bày theo một thứ tự nhất định.
Gồm có 3 phần
– Mở bài
– Thân bài
– Kết bài
3
Đơn từ
Trình bày ý muốn, nguyện vọng nào đó
– Những vấn đề xảy ra trong đời sống mà nơi giải quyết là đoàn thể, tổ chức, chính quyền
Theo thứ tự tám mục
Câu 2. Mỗi bài văn tự sự và miêu tả đều có 3 phần. Hãy nêu nội dung và những lưu ý trong cách thể hiện từng phần theo bảng.
STT
Các phần
Tự sự
Miêu tả
1
Mở bài
Giới thiệu chung về nhân vật và sự việc
Giới thiệu cảnh được tả
2
Thân bài
Kể diễn biến sự việc
Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự tả vật: Xa, gần, cao thấp, trê dưới; tả người: Ngoại hình cử chỉ, lời nói, hành động.
3
Kết bài
Kể kết cục của sự việc
Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết về cảnh vật hoặc người được tả
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 32: Tổng kết phần văn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 32: Ôn tập về dấu câu dấu phẩy
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 32: Summary of writing practice
Instruct
Solving Literature exercises lesson 32: Summary of writing practice
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 32: Summary of the writing exercises collected by VnDoc and introduced to you for reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for the upcoming 2nd semester lectures. mine. Please download and refer
Summary of writing practice
I. Types of texts and methods of expression learned
Question 1. Please cite some articles you have studied according to statistical patterns.
No
Modes of expression
Demonstrated through some learned texts
first
Autobiographic
First Dragon children; Thach Sanh; The tiger has meaning; My younger sister's picture
2
Describe
The first life lesson; Ca Mau River
3
Emotion
Gather; Uncle won't sleep tonight; Vietnamese bamboo
4
Argument
Patriotism; Long Bien Bridge - historical witness; Vietnamese bamboo
5
Present
Phong Nha Cave
6
Administration - public affairs
Single word
Question 2. Identify and write down the main methods of expression in the following documents:
I rely on sentence (1) to have a reasonable way to do sentence (2).
No
Name of Document
Main mode of expression
first
Thach Sanh
Autobiographic
2
Gather
Emotion
3
Rain
Emotion
4
The first life lesson
Describe
5
Vietnamese bamboo
Argument
I recall the writing assignments that teachers gave me to do in class from the beginning of the year to the end of the year (the types of questions I did).
No
Mode of expression
Practiced
first
Autobiographic
– Retell a known story (legend, fairy tale) in your own words (Article Không. 1).
– Tell about a good thing you did, about a mistake, a childhood memory, a teacher, a good example (Article 2).
– Tell about memorable memories, new friends, grandparents, parents... (Article Không. 3, Article Không. 4)
2
Describe
– Describe the image: Peach trees, apricot trees, majestic rows, storm and flood scenes, neighborhoods and villages (Article Không. 5).
– Describe people: Describe loved ones, close ones: Grandparents, parents, old people fishing, athletes lifting weights (Article Không. 6, Article Không. 7).
3
Emotion
– Practice writing five-word and four-word poems
4
Argument
You have not done this type of writing task yet, but are practicing reading and understanding the text.
II. Features and methods
Question 1, In your opinion, what are the differences between descriptive, narrative, and single-word texts? Compare the purpose, content, and presentation form according to the following table:
If you want to do well on this question, you should review the knowledge on page 16 Literature 6, Volume 1, and then record it in the statistics table.
No
Document
Purpose
Content
Form
first
Autobiographic
Present the incident
Recounting a series of related events, from beginning to end, creates a story, expressing a meaning.
Consists of 3 parts
- Opening
– Body of the article
- End
2
Describe
Recreate the state of things and people
– Observe, select typical images, and present them in a certain order.
Consists of 3 parts
- Opening
– Body of the article
- End
3
Single word
Express certain wishes and desires
– Problems that occur in life that are resolved are unions, organizations, and governments
In order of eight items
Question 2. Each narrative and descriptive essay has 3 parts. Please state the content and notes in the presentation of each section according to the table.
No
Parts
Autobiographic
Describe
first
Opening
General introduction to characters and events
Introduce the scene described
2
Body of the article
Tell the story of the incident
Focus on describing the scene in detail in the order of describing objects: Far, near, high and low, above and below; Describe a person: Appearance, gestures, speech, actions.
3
End
Tell the outcome of the incident
State the writer's comments or feelings about the scene or person being described
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 32: Summary of the text
Solving 6th grade Literature exercises lesson 32: Review comma punctuation
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 32: Tổng kết phần văn
Hướng dẫn
Giải bài tập Ngữ văn bài 32: Tổng kết phần văn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 32: Tổng kết phần văn được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo
Tổng kết phần văn
Câu 3. Lập bảng thống kê các truyện đã học: Nhân vật chính, tính cách, vị trí, ý nghĩa của các nhân vật
TT
Tên văn bản
Nhân vật chính
Tính cách, vị trí, ý nghĩa của nhân vật chính
1
Con Rồng, cháu Tiên
Lạc Long Quân và Âu cơ
– Cha Rồng Lạc Long Quân, mẹ Tiên Âu Cơ là những người xinh đẹp, tài giỏi linh thiêng, cao quý.
– Giải thích nguồn gốc của các dân tộc Việt Nam, đề cao lòng tự hào dân tộc.
2
Bánh chưng, bánh giầy
Lang Liêu
– Chàng trai hiền lành, chăm chỉ lao động, sáng tạo, có tấm lòng thành kính đối với Trời đất, tổ tiên.
– Ca ngợi kì tích văn hóa, đề cao nghề trồng lúa.
3
Thánh Gióng
Thánh Gióng
– Người anh hùng chống giặc giữ nước của dân tộc, sự ra đời kì lạ, và dáng vóc kì vĩ.
– Phản ánh sức mạnh, ước mơ của dân tộc trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm.
4
Sơn Tinh, Thủy Tinh
Sơn Tinh, Thủy Tinh
– Là những vị thần tài giỏi, một ở núi, một ở biển
– Qua cuộc chiến giữa Thủy Tinh và Sơn Tinh người xưa muốn giải thích hiện tượng lũ lụt, và ước mơ chinh phục thiên nhiên
5
Sự tích Hồ Gươm
Lê Lợi
– Người anh hùng tài giỏi, được Lạc Long Quân cho mượn gươm thần.
– Ca ngợi tính chất chính nghĩa, tinh thần yêu nước, yêu chuộng hòa bình của dân tộc, giải thích sự tích tên hồ.
6
Sọ Dừa
Sọ Dừa
– Kiểu truyện “người mang lốt xấu xí” nhưng tài giỏi.
– Thể hiện lòng nhân đạo sâu sắc: Niềm tin tình thương đối với những con người bất hạnh.
7
Thạch Sanh
Thạch Sanh
– Kiểu truyện “người mồ côi” nhân vật dũng sĩ
– Khẳng định giá trị của trí tuệ, và ước mơ có người tài giỏi gánh vác việc nước.
8
Em bé thông minh
Em bé
– Kiểu truyện “về nhân vật thông minh”
– Khẳng định giá trị của trí tuệ, và ước mơ có người tài giỏi gánh vác việc nước.
9
Cây bút thần
Mã Lương
– Hành động nghĩa hiệp cứu giúp người nghèo, tiêu diệt bọn độc ác.
– Quan niệm của nhân dân về công lí, về mục đích, nghệ thuật và khả năng kì diệu của con người.
10
Ông lão đánh cá và con cá vàng
Mụ vợ, cá vàng
– Mụ vợ độc ác tham lam, cá vàng biết ơn nhân hậu.
– Ngợi ca lòng biết ơn, nêu cao bài học đích đáng cho những kẻ tham lam bội bạc
11
Ếch ngồi đáy giếng
Ếch
Khuyên con người không được chủ quan kiêu ngạo.
12
Thầy bói xem voi
Năm ông thầy bói
– Giễu cách xem và phán về voi của các ông thầy bói
– Khuyên con người muốn hiểu biết sự việc phải xem xét một cách toàn diện
13
Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
– Dùng các bộ phận của con người để ẩn dụ về mối quan hệ tương hỗ trợ giữa các thành viên trong cộng đồng.
14
Treo biển
Nhà hàng bán cá
– Chuyện về nhà hàng bán cá nghe ai góp ý về tên biển cũng vội vàng làm theo.
– Phê phán những người huênh hoang, có tính thích khoe của.
15
Lợn cưới áo mới
Hai anh chàng
– Người khoe lợn cưới, người khoe áo mới
– Phê phán những người huênh hoang, có tính thích khoe của.
16
Con hổ có nghĩa
Hai con hổ
– Bà Trần giúp hổ sinh đẻ, bác tiều giúp hổ lấy xương.
– Đề cao ân nghĩa trong đạo làm người
17
Mẹ hiền dạy con
Mẹ, Mạnh Tử
– Mẹ của Mạnh Tử ba lần chuyển nhà để dạy con.
– Ngợi ca gương dạy con củ bà mẹ Mạnh Tử, vừa yêu thương vừa nghiêm khắc.
18
Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng
Thái y lệnh
– Bản lĩnh của thầy thuốc họ Phạm.
– Truyện ca ngợi đức độ của Thái y lệnh đã ra sức giúp đỡ người bệnh bằng cả tài năng, tấm lòng và của cải, đặc biệt đối với người nghèo.
19
Bài học đường đời đầu tiên
Dế Mèn
– Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng nhưng kiêu căng xốc nổi.
– Bài học về đường đời của tuổi trẻ: “Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình”
20
Bức tranh của em gái tôi
Người anh
– Nỗi bực tức và sự ân hận của người anh
– Ngợi ca tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng vị tha của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra sự hạn chế của mình
21
Vượt thác
Dượng Hương Thư
– Sự dũng mãnh của Dượng Hương Thư trên con thuyền vượt thác
– Ngợi ca tư thế hào hùng của con người trước thiên nhiên.
22
Buổi học cuối cùng
Thầy Ha-men
– Sự tận tâm, tận lực của thầy giáo Ha-men trong buổi dạy cuối cùng, và sự nỗ nực của cậu bé Phrăng.
– Ngợi ca lòng yêu nước, yêu tiếng nói dân tộc.
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 32: Tổng kết phần tập làm văn
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 32: Ôn tập về dấu câu dấu phẩy
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 32: Summary of the text
Instruct
Solve Literature exercises lesson 32: Summarize the text
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 32: Summary of the text collected by VnDoc and introduced to you for reference to help you study well in 6th grade Literature to prepare for your upcoming 2nd semester lectures. . Please download and refer
Summary of the text
Question 3. Make a statistical table of the stories you have learned: Main characters, personalities, positions, and meanings of the characters
TT
Name of Document
Protagonist
Personality, position, meaning of the main character
first
First Dragon children
Lac Long Quan and Au Co
– Father Dragon Lac Long Quan and mother Tien Au Co are beautiful, talented, sacred and noble people.
– Explain the origins of Vietnamese peoples, promote national pride.
2
Banh chung, banh day
Lang Lieu
– A gentle, hard-working, creative guy with a respectful heart for Heaven, Earth, and ancestors.
– Praising cultural miracles and promoting rice farming.
3
Saint Giong
Saint Giong
– The hero who fought against the enemy and defended the country, with a strange birth and majestic figure.
– Reflects the strength and dreams of the nation in the fight against foreign invaders.
4
The Lord of MountainsThe Lord of Sea
The Lord of MountainsThe Lord of Sea
– They are talented gods, one in the mountains, one in the sea
– Through the war between Thuy Tinh and Son Tinh, the ancients wanted to explain the phenomenon of floods, and their dream of conquering nature
5
Legend of Hoan Kiem Lake
Le Loi
– A talented hero who was lent his magic sword by Lac Long Quan.
– Praising the righteous nature, patriotism and peace-loving spirit of the nation, explaining the legend of the lake's name.
6
Coconut
Coconut
– The type of story "a person with an ugly appearance" but talented.
– Demonstrating deep humanity: Faith and love for unfortunate people.
7
Thach Sanh
Thach Sanh
– The type of story "orphans" with heroic characters
– Affirming the value of intelligence, and the dream of having talented people take charge of the country's affairs.
8
Smart baby
Baby
– Type of story “about intelligent characters”
– Affirming the value of intelligence, and the dream of having talented people take charge of the country's affairs.
9
Magic pen
Ma Luong
– Acts of chivalry to help the poor and destroy the wicked.
– The people's concept of justice, purpose, art and the miraculous ability of man.
ten
The old fisherman and the goldfish
Wife, goldfish
– The wife is cruel and greedy, the goldfish is grateful and kind.
– Praising gratitude, upholding a worthy lesson for greedy and ungrateful people
11
Frog sitting at the bottom of the well
Frog
Advise people not to be subjective and arrogant.
twelfth
The fortune teller reads the elephant
Five fortune tellers
– Make fun of the fortune tellers' way of viewing and judging elephants
– Advise people who want to understand things to consider them comprehensively
13
Legs, Arms, Ears, Eyes, Mouth
Legs, Arms, Ears, Eyes, Mouth
– Use human parts as a metaphor for the supportive relationship between members of the community.
14
Hang a sign
Restaurant selling fish
– About the fish restaurant, when I heard someone comment on the name of the sea, I quickly followed suit.
– Criticize people who are boastful and like to show off.
15
Pig gets married in a new shirt
Two guys
– Some people show off their wedding pigs, some people show off their new clothes
– Criticize people who are boastful and like to show off.
16
The tiger has meaning
Two tigers
– Mrs. Tran helped the tiger give birth, the doctor helped the tiger get bones.
– Promote gratitude in the way of being human
17
A gentle mother teaches her child
Mother, Mencius
– Mencius' mother moved three times to teach her son.
– Praising Mencius's mother's example of teaching her children, both loving and strict.
18
A good doctor depends on the heart
The royal physician ordered
– The bravery of the Pham physician.
– The story praises the virtue of the Royal Physician who tried his best to help the sick with all his talent, heart and wealth, especially the poor.
19
The first life lesson
Cricket
– Cricket Men has a strong beauty but is arrogant and arrogant.
– Lessons about the life path of youth: “If you have the habit of being aggressive and dirty in life, sooner or later you will bring trouble to yourself.”
20
My younger sister's picture
Brother
– The older brother's anger and regret
– Praising the sister's pure, innocent feelings and altruism for helping the brother realize his limitations
21
Crossing the waterfall
Uncle Huong Thu
– Duong Huong Thu's bravery on the boat over the waterfall
– Praising man's heroic posture before nature.
22
The last lesson
Teacher Hamen
– The dedication and effort of teacher Ha-men in the last lesson, and the efforts of the boy Fran.
– Praise patriotism and love for the national voice.
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 32: Summary of writing practice
Solving 6th grade Literature exercises lesson 32: Review comma punctuation
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 3: Nghĩa của Từ
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 3: Nghĩa của Từ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 3: Nghĩa của Từ. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Nghĩa của Từ
I. Kiến thức cơ bản
• Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị.
• Có thể giải thích nghĩa của từ bằng hai cách chính như sau: Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
Đưa ra những từ đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
II. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Nghĩa của từ là gì?
– Tập quán: Thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc v.v.) được hình thành trong đời sống, được mọi người làm theo.
– Lẫm liệt: Hùng dũng, oai nghiêm.
– Nao núng: Lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa.
a). Mỗi chú thích ở trên gồm hai bộ phận, phần đầu nêu từ (in đậm) phần sau giải thích nghĩa của từ.
b) Nghĩa của từ ứng với phần nội dung trong mô hình.
2. Cách giải thích nghĩa của từ
+ Từ tập quán được giải thích bằng cách trình bày khái niệm về sự vật mà từ biểu thị.
+ Từ nao núng được giải thích bằng từ đồng nghĩa và nêu tính chất mà từ biểu thị.
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Đọc lại một vài chú thích ở sau các văn bản đã học, cho biết mỗi chú thích giải nghĩa từ bằng cách nào?
Ta chỉ nên chọn mỗi bài một vài chú thích, không nên chọn số lượng quá nhiều.
Câu 2. Hãy điền các từ học hỏi, học tập, học hành, học lởm vào chỗ trống trong những câu dưới đây sao cho phù hợp.
– Học tập: Và rèn luyện để có hiểu biết và có kĩ năng.
– Học lởm: Nghe thấy người ta làm rồi làm theo, thứ không ai trực tiếp dạy bảo.
– Học hỏi: Tìm tòi, hỏi han để học tập.
– Học hành: Học văn hoá có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).
Câu 3. Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống cho phù hợp.
– Trung bình: Ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
– Trung gian: Ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa các bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật.
– Trung niên: Đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
Câu 4. Giải thích các từ sau theo những cách đã biết
– Giếng: Hố đào thẳng đứng, sâu vào lòng đất, để lấy nước.
– Rung rinh: Chuyển động qua lại nhẹ nhàng liên tiếp.
– Hèn nhát: Thiếu can đảm đến mức đáng khinh.
Câu 5. Đọc truyện sau đây và cho biết giải nghĩa từ mất như nhân vật Nụ có đứng không?
+ Muốn biết cách giải thích nghĩa từ mất của bạn Nụ có đúng hay không, ta phải tìm hiểu từ mất có những nét nghĩa nào.
+ Theo giải thích của “Từ điển tiếng Việt” từ mất có những nghĩa sau:
– Mất: Không có, không thấy, không tồn tại (tạm thời hay vĩnh viễn) nữa.
– Mất: Không còn thuộc về mình nữa.
– Mất: Không có ở mình nữa (mất sức, mất niềm tin).
– Mất: Dùng hết bao nhiêu thời gian, công sức hoặc tiền bạc vào việc gì (tiền ăn mỗi ngày mất mấy chục).
– Mất: Không còn sống nữa (Bố mẹ mất sớm).
+ Như vậy cách giải thích từ mất như nhân vật Nụ là không chính xác: “Biết nó ở đâu rồi thì không gọi là mất”.
Mời các bạn tham khảo tiếp giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 3
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 3: Sơn Tinh, Thủy Tinh
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 3: Sự việc và nhân vật trong Văn tự sự
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 3: Meaning of Words
Instruct
Grade 6 Literature lesson 3: Meaning of Words
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 3: Meaning of Words. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
Meaning of Word
I. Basic knowledge
• The meaning of a word is the content (things, properties, activities, relationships...) that the word represents.
• The meaning of words can be explained in two main ways as follows: Presenting the concept that the word represents.
Give synonyms or antonyms to the words that need to be explained.
II. Instructions for understanding the questions of the lesson
1. What is the meaning of the word?
– Customs: Habits of a community (local, ethnic, etc.) formed in life and followed by everyone.
– Majestic: Brave, majestic.
– Faltering: Shaky, no longer confident in yourself.
a). Each caption above consists of two parts, the first part states the word (in bold) and the second part explains the meaning of the word.
b) The meaning of the word corresponds to the content in the model.
2. How to explain the meaning of words
+ The word custom is explained by presenting the concept of the thing that the word represents.
+ The word flinch is explained with synonyms and the properties that the word represents.
III. Exercise instructions
Question 1. Reread some of the notes at the back of the texts you have studied, and tell us how each note explains the meaning of a word?
We should only choose a few captions for each article, not too many.
Question 2. Fill in the blanks in the sentences below with the words learn, study, study, and study as appropriate.
– Study: And practice to gain knowledge and skills.
– Learning by mistake: Hearing people do it and then following it, something no one directly teaches.
– Learn: Explore and ask questions to learn.
– Studying: Learning culture has a teacher, a program, and instructions (in general terms).
Question 3. Fill in the blanks with the words intermediate, middle-aged, and average.
– Average: In the middle of the rating scale, neither good nor poor, neither high nor low.
– Intermediate: In a position of transition or connection between parts, two stages, two things.
– Middle age: Past youth but not yet old age.
Question 4. Explain the following words in known ways
– Well: A hole dug vertically, deep into the ground, to get water.
– Vibration: Continuous, gentle back and forth movement.
– Cowardice: Lacking courage to the point of despicableness.
Question 5. Read the following story and explain the meaning of the word lost, such as: Does the character Bud stand?
+ To know whether your interpretation of the word lost is correct or not, we must find out what meanings the word lost has.
+ According to the explanation of "Vietnamese Dictionary", the word lost has the following meanings:
– Lost: Not having, not seeing, not existing (temporarily or permanently) anymore.
– Lost: No longer belongs to me.
– Loss: Not in yourself anymore (loss of strength, loss of faith).
– Loss: How much time, effort or money is spent on something (a few dozen dollars per day for food).
– Died: No longer alive (Parents died early).
+ So the way to explain the word lost like the character Bud is incorrect: "If you know where it is, it's not called lost."
Please refer to the solutions for Grade 6 Literature exercises, lesson 3
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 3: Son Tinh, Thuy Tinh
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 3: Events and characters in narrative literature
|
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 3: Sơn Tinh, Thủy Tinh
Hướng dẫn
Ngữ văn lớp 6 bài 3: Sơn Tinh, Thủy Tinh
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 3: Sơn Tinh, Thủy Tinh. Đây là tài liệu tham khảo hay được sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Sơn Tinh, Thủy Tinh
I. Kiến thức cơ bản
Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh bắt nguồn từ thần thoại cổ về núi Tản Viên nhưng đã được lịch sử hoá thành truyền thuyết. Truyện được gắn vào một thời đại lịch sử, trở thành một truyện quan trọng trong chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng. Sơn Tinh trở thành người hùng văn hoá trong nhận thức dân gian.
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh là câu chuyện tưởng tượng kì ảo, giải thích các hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.
II. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
Câu 1. Truyện “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” gồm mấy đoạn? Mỗi đoạn thể hiện nội dung gì? Truyện được gắn với thời đại nào trong lịch sử Việt Nam?
+ Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh có thể chia làm ba đoạn:
• Đoạn 1: (Từ đầu cho đến “mỗi thứ một đôi”): Điều kiện kén rể của vua Hùng.
• Đoạn 2: (Tiếp theo cho đến “thần nước đành rút quân”): Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh.
• Đoạn 3: (Phần còn lại): Sự thất bại của Thuỷ Tinh và sự báo thù hàng năm.
Câu 2. Truyện “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” nhân vật chính là ai? Các nhân vật chính được miêu tả bằng những chi tiết nghệ thuật tưởng tượng kì ảo như thế nào? Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật đó?
+ Nhân vật chính của truyện là Sơn Tinh, Thuỷ Tinh cả hai nhân vật đều được miêu tả bằng những chi tiết tưởng tượng.
Nhân vật Sơn Tinh:
• Vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi.
• Vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi.
• Dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng lũ.
• Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu.
Nhân vật Thuỷ Tinh:
• Gọi gió, gió đến.
• Hô mưa, mưa về.
• Hô mây gọi gió làm thành dòng bão uy chuyển cả đất trời.
+ Ý nghĩa tượng trưng
– Sơn Tinh:
Tài năng của Sơn Tinh đưa lại cho cuộc sống những điều tốt đẹp, xây dựng và làm cho cuộc sống sinh sôi nảy nở – là một phúc thần được mọi người yêu mến.
=> Sơn Tinh tượng trưng cho khát vọng và khả năng chinh phục thiên tai của nhân dân ta ngày xưa.
– Thuỷ Tinh:
Tài năng của Thuỷ Tinh thể hiện sự tàn phá, huỷ diệt, mang lại hiểm hoạ cho cuộc sống. Thuỷ Tinh là một hung thần đáng sợ.
=> Thuỷ Tinh tượng trưng cho lũ lụt đe doạ cuộc sống con người.
Câu 3. Hãy nêu ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
+ Giải thích hiện tượng lũ lụt hàng năm;
+ Ước mơ chế ngự và chiến thắng thiên tai của con người;
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Hãy kể diễn cảm truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
Muốn kể chuyện diễn cảm em phải nắm vững các sự việc và xác định giọng điệu thích hợp.
• Vua Hùng kén rể → giọng hân hoan
• Sơn Tinh, Thuỷ Tinh đến cầu hôn -> giọng điệu ngạc nhiên
• Vua Hùng ra điều kiện chọn rể → giọng điệu thể hiện sự băn khoăn
• Sơn Tinh, Thuỷ Tinh đánh nhau -> giọng sôi nổi, dồn dập, hào hùng.
• Kết quả trận đánh → giọng trầm xuống, lắng đọng.
• Đoạn cuối –> giọng chậm rãi.
Câu 2. Từ truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh em nghĩ gì về chủ trương củng cố đê điều, trồng rừng và nghiêm cấm nạn phá rừng của Nhà nước ta hiện nay.
+ Chủ trương củng cố đê điều; nghiêm cấm nạn phá rừng; và trồng thêm hàng triệu héc ta rừng của nước ta hiện nay là hoàn toàn đúng đắn. Nhằm mục đích ngăn chặn lũ lụt, bảo vệ môi trường sống.
+ Nạn lũ lụt hiện nay vẫn là một tai hoạ hàng đầu đáng sợ nhất trong bốn tai hoạ lớn: Thuỷ, hoả, đạo, tặc. Hàng năm ở nước ta trên cả ba miền Bắc Trung Nam liên tiếp hết cơn lũ này, đến cơn lũ khác, thiệt hại lên tới hàng trăm tỉ đồng. Bao nhiêu nhà cửa, tài sản, bao nhiêu tính mạng của con người bị thiệt hại. Vì vậy hơn lúc nào hết chúng ta phải gấp rút tìm nhiều biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn lũ lụt.
Câu 3. Hãy viết tên một số truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng mà em biết. – Con Rồng, cháu Tiên – Bánh chưng, bánh giầy – Thánh Gióng – Chử Đồng Tử
Chúng ta thấy bóng dáng và tầm vóc của người khổng lồ đào sông xây núi, sừng sững trên đất nước mênh mông, bưng ngay những dòng lũ lớn từ Tây Bắc đổ xuống và dồn tất cả những trái núi to nhất đến các vùng Hà Tây, Thanh Thuỷ ngày nay, để buộc sông Đà và sông Hồng bớt lồng lộn và giận dữ để mà ngoan ngoãn chảy về xuôi.
(Cao Huy Đỉnh)
Thán phục chàng Sơn Tinh bao nhiêu, chúng ta càng thán phục và nhớ ơn tổ tiên ta, nhân dân ta bấy nhiêu. Bởi vì, chính Sơn Tinh vị thần núi Tản Viên là người đại diện cho cả dân tộc đã bao đời tấu lên bản hùng ca trị thuỷ để bảo vệ non sông đất nước, bảo vệ cuộc sống hạnh phúc, thanh bình cho mỗi chúng ta.
(Vũ Dương Quỹ)
Truyện còn nói lên ước mơ của người Việt thời cổ “Nước sông dâng cao lên bao nhiêu, đồi núi cao bấy nhiêu” – Phải chăng đây là ước mơ của người xưa, muốn chinh phục tự nhiên, chiến thắng nạn lũ lụt để có cuộc sống bình yên? Một ước mơ đẹp, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc lại được thể hiện trong một hình tượng đầy chất thơ. Chúng ta trân trọng ước mơ đó, vì chúng ta, trong ngày hôm nay, đã và đang biến ước mơ của người xưa thành những hiện thực đẹp đẽ.
(Nguyễn Xuân Lạc)
Mời các bạn tham khảo tiếp giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 3
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 3: Nghĩa của Từ
|
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 3: Son Tinh, Thuy Tinh
Instruct
Literature grade 6 lesson 3: Son Tinh, Thuy Tinh
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 3: Son Tinh, Thuy Tinh. This is a commonly collected reference document to help make the process of reviewing and consolidating knowledge in preparation for the new semester exam in Literature for 6th grade students more convenient. Please refer
The Lord of MountainsThe Lord of Sea
I. Basic knowledge
The story of Son Tinh and Thuy Tinh originates from the ancient myth of Tan Vien mountain but has been transformed into a legend. The story is attached to a historical era, becoming an important story in the series of legends about the era of the Hung Kings. Son Tinh became a cultural hero in folk perception.
Son Tinh, Thuy Tinh is a magical fantasy story, explaining flood phenomena and expressing the strength and desire of ancient Vietnamese people to control natural disasters, and at the same time honor and praise the merits of building the country. Hung kings.
II. Instructions for reading and understanding text
Question 1. How many paragraphs does the story "Son Tinh, Thuy Tinh" consist of? What does each paragraph represent? What era in Vietnamese history is the story associated with?
+ The story Son Tinh, Thuy Tinh can be divided into three parts:
• Paragraph 1: (From the beginning until "a pair of each"): King Hung's conditions for choosing a son-in-law.
• Paragraph 2: (Continued until “the water god had to withdraw his troops”): The fight between Son Tinh and Thuy Tinh.
• Paragraph 3: (Remaining part): The defeat of Thuy Tinh and the annual revenge.
Question 2. Who is the main character in the story "Son Tinh, Thuy Tinh"? How are the main characters depicted with fantastic fantasy artistic details? What are the symbolic meanings of those characters?
+ The main characters of the story are Son Tinh and Thuy Tinh, both of whom are described with imaginative details.
Character Son Tinh:
• Wave your hand to the east, the east will float.
• Wave your hand to the west, mountains and hills rise to the west.
• Using miracles to lift up every hill, move every mountain range, build an earthen rampart, and stop the flood.
• The more the river water rises, the higher the hills and mountains rise.
Thuy Tinh character:
• Call the wind, the wind will come.
• Call for rain, the rain will come.
• Calling the clouds to the wind creates a powerful storm that moves the whole world.
+ Symbolic meaning
– Son Tinh:
Son Tinh's talent brings good things to life, builds and makes life flourish - a blessing loved by everyone.
=> Son Tinh symbolizes the desire and ability of our people in the past to conquer natural disasters.
– Mercury:
Thuy Tinh's talent represents destruction and destruction, bringing danger to life. Thuy Tinh is a terrifying monster.
=> Thuy Tinh symbolizes floods that threaten human life.
Question 3. State the meaning of the story Son Tinh and Thuy Tinh.
+ Explain the phenomenon of annual floods;
+ Man's dream of controlling and overcoming natural disasters;
III. Exercise instructions
Question 1. Tell the story Son Tinh and Thuy Tinh expressively
To tell an expressive story, you must master the facts and determine the appropriate tone.
• King Hung chose a son-in-law → joyful voice
• Son Tinh and Thuy Tinh came to propose -> surprised tone
• King Hung set conditions for choosing a son-in-law → his tone showed concern
• Son Tinh and Thuy Tinh fight -> the voice is exciting, urgent, heroic.
• The results of the battle → the voice is low and quiet.
• Last part –> slow voice.
Question 2. From the story Son Tinh, Thuy Tinh, what do you think about our State's current policy of strengthening dykes, planting forests and prohibiting deforestation?
+ Policy on strengthening dykes; strictly prohibit deforestation; And planting millions more hectares of forests in our country today is completely right. Aims to prevent floods and protect the living environment.
+ The current flood is still the most feared disaster among the four great disasters: Water, fire, religion, and robbery. Every year in our country, in all three regions, North, Central, and South, there is one flood after another, causing damage of up to hundreds of billions of dong. How many houses, properties, and human lives were damaged. Therefore, more than ever, we must urgently find effective measures to prevent floods.
Question 3. Write the names of some folk tales related to the era of the Hung Kings that you know. – Dragon, Fairy – Banh Chung, Banh Giay – Thanh Giong – Chu Dong Tu
We see the silhouette and stature of the giant who dug rivers and built mountains, towering over the vast country, immediately carrying large floods from the Northwest and pushing all the biggest mountains to the Ha Tay regions. , Thanh Thuy today, to force the Da and Red rivers to be less chaotic and angry so that they can flow obediently downstream.
(Cao Huy Dinh)
The more we admire Son Tinh, the more we admire and thank our ancestors and our people. Because, it is Son Tinh, the god of Tan Vien mountain, who represents the whole nation and has for many generations sung the epic song of water control to protect the country's mountains and rivers, protecting a happy and peaceful life for each of us. .
(Vu Duong Quyen)
The story also speaks about the dream of ancient Vietnamese people: "The higher the river water rises, the higher the hills and mountains will be" - Is this the dream of the ancients, wanting to conquer nature, overcome floods to have peaceful life? A beautiful dream, with profound humanistic meaning, expressed in a poetic image. We cherish that dream, because we, today, have been turning the dreams of the ancients into beautiful realities.
(Nguyen Xuan Lac)
Please refer to the solutions for Grade 6 Literature exercises, lesson 3
Solving 6th grade Literature exercises, lesson 3: Meaning of Words
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.